KINH NGHIỆM DẠY LÍ LUẬN VĂN HỌC
vectorstock.com/28062412
Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection
BÁO CÁO SÁNG KIẾN NHỮNG KINH NGHIỆM DẠY LÍ LUẬN VĂN HỌC TRONG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG WORD VERSION | 2022 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM
Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594
L
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ
OF
FI CI A
------ ------
ƠN
BÁO CÁO SÁNG KIẾN NHỮNG KINH NGHIỆM DẠY LÍ LUẬN VĂN HỌC
NH
TRONG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
QU Y
Lĩnh vực (mã)/cấp học: Ngữ văn (01)/THPT
Tác giả: Cao Thị Thu
Trình độ chuyên môn: Cử nhân Khoa học Ngữ văn.
M
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn Tổ Văn + Sử
DẠ
Y
KÈ
Nơi công tác: Trường THPT Nguyễn Huệ, thành phố Nam Định
Nam Định, tháng 8 năm 2021
L
MỤC LỤC
FI CI A
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN ........................................................ 1 I. Điều kiện, hoàn cảnh tạo ra sáng kiến: ........................................................ 3 II. Mô tả giải pháp............................................................................................ 4 1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến ................................................. 4 2. Mô tả giải pháp sau khi tạo ra sáng kiến: ................................................... 4
OF
3. Những kinh nghiệm dạy Lí luận văn học trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn - Trung học phổ thông ....................................................... 4 3.1. Các kiến thức Lí luận văn học cơ bản cần dạy cho học sinh ................... 4
ƠN
3.2. Kĩ năng đưa kiến thức Lí luận văn học/nhận định lí luận văn học vào bài làm văn học sinh giỏi ...................................................................................... 51 3.3. Một số dạng đề Lí luận văn học cần luyện cho học sinh........................ 54
NH
3.4.Việc chấm, chữa bài cho học sinh trong thời gian bồi dưỡng đội tuyển 72 III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại ................................................................ 74 1. Hiệu quả kinh tế : ....................................................................................... 74
QU Y
2. Hiệu quả về mặt xã hội : ............................................................................ 74 3. Khả năng áp dụng và nhân rộng…………………………………………..72 IV. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền……………………..75
DẠ
Y
KÈ
M
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 76
2
I. Điều kiện, hoàn cảnh tạo ra sáng kiến:
L
Trong kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh môn Ngữ văn THPT những năm gần đây,
FI CI A
đề bài thường đề cập đến các vấn đề thuộc lĩnh vực Lí luận văn học để đánh giá kiến thức và kĩ năng của học sinh giỏi. Trường THPT Nguyễn Huệ mặc dù đứng
trong tốp 10 trường THPT có điểm tuyển sinh vào lớp 10 cao nhất tỉnh nhưng thường không có mũi nhọn. Vì vậy các em được chọn vào đội tuyển học sinh giỏi của nhà trường dự thi cấp tỉnh cũng chưa từng đi thi học sinh giỏi ở cấp dưới.
OF
Kiến thức Lí luận văn học của các em rất ít , chỉ được học qua một số bài trong sách giáo khoa: - Lớp 10 :
ƠN
+ Văn bản văn học. + Nội dung và hình thức của văn bản văn học. - Lớp 11:
NH
+ Một số thể loại văn học: Thơ, truyện
+ Một số thể loại văn học : Kịch, nghị luận - Lớp 12:
QU Y
+ Quá trình văn học và phong cách văn học + Giá trị văn học và tiếp nhận văn học Với một lượng kiến thức lí luận văn học quá ít mà học sinh được học trong chương trình, giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn gặp nhất nhiều khó khăn trong quá trình giảng dạy cho các em trong đội tuyển. Giáo viên phải mất
M
rất nhiều thời gian để trang bị cho các em những kiến thức lí luận văn học cơ bản.
KÈ
Sau đó, từ kiến thức lí luận phải luyện cho các em cách đưa những kiến thức ấy vào bài viết như thế nào cho hiệu quả… Xuất phát từ những điều kiện, hoàn cảnh, lí do trên, tôi xin đưa ra “Những
Y
kinh nghiệm dạy Lí luận văn học trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn
DẠ
Ngữ văn- Trung học phổ thông” , nhằm tìm ra phương pháp hiệu quả nhất trong quá trình bồi dưỡng Học sinh giỏi cấp tỉnh môn Ngữ văn lớp 12.
3
II. Mô tả giải pháp
L
1.Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
FI CI A
- Nhiều năm gần đây, đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh thường bàn về vấn đề Lí luận văn học. Trước khi thực hiện đề tài này tôi thấy các em học sinh có tâm lí
lúng túng, chưa có kỹ năng giải quyết các đề bài liên quan đến vấn đề Lí luận văn học. Các giáo viên được giao nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi cũng khó khăn trong việc trang bị kiến thức và kĩ năng cho học sinh.
OF
- Đây là dạng đề yêu cầu học sinh phải có kiến thức Lí luận văn học và kĩ năng đưa Lí luận văn học vào bài viết. Dạng đề này cũng giúp phát hiện ra những học sinh thực sự có tố chất văn học và kĩ năng làm bài.
ƠN
2. Mô tả giải pháp sau khi tạo ra sáng kiến: - Sáng kiến đã hệ thống đầy đủ và chi tiết các kiến thức lí luận văn học cơ bản cần cung cấp cho học sinh, kĩ năng đưa lí luận văn học vào bài viết, một số
NH
dạng đề về lí luận văn học thường gặp, một số đề tham khảo có hướng dẫn chi tiết…
- Với việc hệ thống các kiến thức lí luận cơ bản, học sinh sẽ nắm được lí
QU Y
thuyết một cách dễ dàng, có kĩ năng xử lý những đề bài về lí luận văn học . Các em có thêm nguồn tài liệu tham khảo và rèn luyện. 3. Những kinh nghiệm dạy Lí luận văn học trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn- Trung học phổ thông. 3.1.Các kiến thức Lí luận văn học cơ bản cần dạy cho học sinh
M
3.1.1.TÁC PHẨM VĂN HỌC
KÈ
3.1.1.1.Khái niệm. - Tác phẩm văn học là một công trình nghệ thuật ngôn từ do một cá nhân hay
một tập thể sáng tạo nên nhằm thể hiện những khái quát về cuộc sống, con người
Y
và biểu hiện tâm tư, tình cảm, thái độ của chủ thể trước thực tại bằng hình tượng
DẠ
nghệ thuật. - Tác phẩm văn học bao giờ cũng là hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan. - Tác phẩm văn học không phải là một sản phẩm cố định. Nó mang tính lịch 4
sử, đa nghĩa, nó có sự biến đổi về văn bản và có sự khác nhau trong cảm thụ của
FI CI A
3.1.1.2.Tác phẩm văn học là một hệ thống chỉnh thể
L
người đọc ở từng giai đoạn lịch sử khác nhau.
- Tính chỉnh thể của tác phẩm văn học được xem xét chủ yếu trong mối quan hệ giữa nội dung và hình thức.
- Nội dung và hình thức của tác phẩm văn học có quan hệ mật thiết như tâm hồn và thể xác.
- Hình thức: ngôn ngữ, kết cấu, thể loại.
OF
- Nội dung bao gồm: đề tài, chủ đề, tư tưởng chủ đạo được biểu hiện qua nhân vật.
3.1.1.3.Nội dung và hình thức của tác phẩm văn học
ƠN
3.1.1.3.1.Nội dung của tác phẩm văn học. *Khái niệm.
- Nội dung của tác phẩm bắt nguồn từ mối quan hệ giữa văn học và hiện thực.
NH
Đó là mối quan hệ nhất định của con người đối với hiện tượng đời sống được phản ánh. Đó vừa là cuộc sống được ý thức, vừa là đánh giá - cảm xúc đối với cuộc sống đó.
QU Y
*Các khái niệm thuộc về nội dung.
- Đề tài: Là phạm vi cuộc sống được nhà văn lựa chọn, khái quát, bình giá và thể hiện trong văn bản
Ví dụ: “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố viết về đề tài người nông dân. - Chủ đề: Là nội dung cuộc sống được phản ánh trong tác phẩm.
M
Ví dụ: “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố có chủ đề: Miêu tả nỗi thống khổ của người
KÈ
nông dân dưới chế độ sưu cao thuế nặng của bọn thực dân và phong kiến địa chủ. Đồng thời miêu tả mâu thuẫn giữa nông dân với bọn cường hào, quan lại. Chủ đề không lệ thuộc vào độ dài ngắn của văn bản và mỗi văn bản có thể có
Y
nhiều chủ đề.
DẠ
- Tư tưởng chủ đề: Là thái độ, tư tưởng, tình cảm của nhà văn đối với cuộc
sống, con người được thể hiện trong tác phẩm. Ví dụ: “Tắt đèn” thể hiện sự cảm thông, chia sẻ sâu sắc và gắn bó máu thịt
với người nông dân của Ngô Tất Tố. Đồng thời tác phẩm thể hiện thái độ của nhà 5
văn với bọn quan lại, địa chủ.
L
- Cảm hứng nghệ thuật: Là tình cảm chủ yếu của văn bản. Đó là những
FI CI A
trạng thái tâm hồn, cảm xúc được thể hiện đậm đà, nhuần nhuyễn trong văn bản. Ví dụ: “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố có cảm hứng yêu thương, căm giận 3.1.1.3.2. Hình thức tác phẩm. * Khái niệm.
- Hình thức là sự biểu hiện của nội dung, là cách thể hiện nội dung.
OF
- Hình thức được xây dựng dựa trên chất liệu là ngôn ngữ đời sống kết hợp với sự sáng tạo độc đáo của nhà văn.
- Hình thức của tác phẩm văn học được xây dựng bằng sự tổng hợp sinh động
ƠN
của một hệ thống những phương tiện thể hiện nhằm diễn đạt cả về bên ngoài lẫn tổ chức bên trong của nội dung tác phẩm trong một quan hệ chỉnh thể thống nhất. * Các khái niệm về hình thức của tác phẩm văn học.
NH
- Ngôn từ: Là yếu tố thứ nhất của văn bản văn học. Nhờ ngôn từ tạo nên chi tiết, hình ảnh, nhân vật trong văn bản.
Ngôn từ hiện diện trong câu, hình ảnh, giọng điệu và mang tính cá thể. Có
QU Y
ngôn từ tài hoa của Nguyễn Tuân; trong sáng, tinh tế của Thạch Lam; chân quê của Nguyễn Bính…
- Kết cấu: Là sắp xếp, tổ chức các thành tố của văn bản thành một đơn vị thống nhất, hoàn chỉnh, có ý nghĩa. Bất kể văn bản văn học nào cũng đều phải có một kết cấu nhất định. Kết cấu
M
phải phù hợp với nội dung.
KÈ
+ Có kết cấu hoành tráng của sử thi. + Có kết cấu đầy bất ngờ của truyện cười. + Có kết cấu mở theo dòng suy nghĩ của tùy bút, tạp văn.
Y
- Thể loại: Là quy tắc tổ chức hình thức văn bản sao cho phù hợp với nội
DẠ
dung văn bản. Ví dụ: Diễn tả cảm xúc có thể loại thơ; Kể diễn biến, mối quan hệ của cuộc
sống, con người có thể loại truyện; Miêu tả xung đột gay gắt có thể loại kịch; Thể hiện suy nghĩ trước cuộc sống, con người có thể loại kí… 6
3.1.1.4.Ý nghĩa quan trọng của nội dung và hình thức tác phẩm văn học.
L
- Văn bản văn học cần có sự thống nhất cao giữa nội dung và hình thức, nội
quan trọng và cũng là tiêu chuẩn để đánh giá một tác phẩm.
FI CI A
dung tư tưởng cao đẹp và hình thức nghệ thuật hoàn mĩ. Đây là ý nghĩa vô cùng
- Trong quá trình phân tích, ta không chỉ chú trọng nội dung mà bỏ rơi hình thức. Phân tích bao giờ cũng phải kết hợp giữa nội dung và hình thức.
3.1.1.5. Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức tác phẩm văn học
OF
- Nội dung và hình thức vốn là một phạm trù triết học có liên quan đến
mọi hiện tượng trong đời sống. Hình thức tất yếu phải là hình thức của một nội dung nhất định và nội dung bao giờ cũng là nội dung được thể hiện qua một hình
ƠN
thức. Không thể có cái này mà không có cái kia hoặc ngược lại. Tác phẩm nghệ thuật là một hiện tượng xã hội, cho nên trong những tác phẩm nghệ thuật có giá trị, nội dung và hình thức luôn luôn thống nhất khắng khít với nhau.
NH
Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức được biểu hiên ở 2 mặt: nội dung quyết định hình thức và hình thức phù hợp nội dung. Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức thể hiện ở mọi phương diện của tác
QU Y
phẩm văn học: ngữ âm, từ vựng, cú pháp, nhân vật, kết cấu, thể loại,.... (số từ trong văn Nam Cao, từ chỉ cảm giác trong văn Thạch Lam). Trong quan hệ nội dung - hình thức ở tác phẩm văn học thì nội dung bao giờ cũng quyết định hình thức, quyết định sự lựa chọn phương tiện, phương thức sáng tạo tác phẩm. Tất cả những yếu tố hình thức như ngôn ngữ kết cấu, thể loại,... đều
KÈ
phẩm.
M
nhằm phục vụ tốt nhất cho chức năng bộc lộ sinh động và sâu sắc của nội dung tác
Tuy nhiên, hình thức cũng có tính độc lập nhất định. Nó tác động trở lại với
nội dung. Nó đòi hỏi nhà văn phải có sự tìm tòi, trăn trở để sáng tạo nên những gì
Y
có giá trị nghệ thuật cao nhất. Và một khi tìm được phương tiện và phương thức
DẠ
phù hợp nhất thì những phương tiện, phương thức này phát huy tối đa giá trị của chúng và mang lại giá trị vô giá cho tác phẩm. Sự sáng tạo trong văn chương không cho phép người nghê sĩ chân chính dẫm
lên đường mòn hay đi theo con đường của người khác. Nam Cao đã từng nói “ 7
Văn chương...chưa có”. “Văn học nằm ngoài những định luật của sự băng hoại. Chỉ
L
mình nó không thừa nhận cái chết” (Sê đrin). Tác phẩm văn học đã ghi nhận những
FI CI A
sáng tạo của người nghệ sĩ và khẳng định nó bằng những giá trị bất tử của mình. 3.1.2 BẢN CHẤT CỦA VĂN HỌC.
3.1.2.1.Văn chương bao giờ cũng phải bắt nguồn từ cuộc sống.
Grandi từng khẳng định: “Không có nghệ thuật nào là không hiện thực”. Cuộc
sống là nơi bắt đầu và là nơi đi tới của văn chương. Hơn bất cứ một loại hình nghệ
OF
thuật nào, văn học gắn chặt với hiện thực cuộc sống và hút mật ngọt từ nguồn sống dồi dào đó. Ai đó đã từng ví văn học và cuộc sống như thần Ăng Tê và Đất Mẹ.
Thần trở nên vô địch khi đặt hai chân lên Đất Mẹ cũng như văn học chỉ cường
ƠN
tráng và dũng mãnh khi gắn liền với hiện thực đời sống. Đầu tiên và trên hết, văn chương đòi hỏi tác phẩm nghệ thuật chất hiện thực.
Hiện thực xã hội là mảnh đất sống của văn chương, là chất mật làm nên tính
NH
chân thực, tính tự nhiên, tính đúng đắn, tính thực tế của tác phẩm văn học. Một tác phẩm có giá trị hiện thực baọ giờ cũng giúp người ta nhận thức được tính quy luật của hiện thực và chân lý đời sống.
QU Y
Những tác phẩm kinh điển bao giờ chở đi được những tư tưởng lớn của thời đại trên đôi cánh của hiện thực cuộc sống. Cánh diều văn học dù bay cao bay xa đến đâu vẫn gắn với mảnh đất cuộc sống bằng sợi dây hiện thực mỏng manh mà vô cùng bền chắc.
Lê Quý Đôn từng nói: “Trong bụng không có ba vạn quyển sách, trong mắt
M
không có cảnh núi sông kì lạ của thiên hạ thì không thể làm thơ được” chính là
KÈ
khẳng định vai trò của hiện thực cuộc sống đối với thơ nói riêng vả văn học nói chung. Nếu văn chương tách rời khỏi dòng chảy cuộc đời sẽ không thể vươn tới giá trị đích thực của nó, không còn là nghệ thuật vị nhân sinh được nữa. Chế Lan
Y
Viên đã từng thấm thía vấn đề này: “Tôi đóng cửa phòng văn hì hục viết. Nắng
DẠ
trôi đi oan uổng biết bao ngày” Văn chương của người nghệ sĩ sẽ có gì nếu nó không mang dáng dấp cuộc
đời? Có chăng chỉ là những dòng chữ rời rạc bị bẻ vụn mà thôi. Song có phải người nghệ sĩ phản ánh toàn bộ những biến đổi, những sự việc của nhân tình thế 8
thái vào tác phẩm thì tác phẩm sẽ trở thành kiệt tác? Thành tác phẩm chân chính
L
giữa cuộc đời? Không phải như vậy.
FI CI A
3.1.2.2.Văn chương cần phải có sự sáng tạo.
Bởi sáng tạo là quy luật đặc thù của văn học, là điều kiện tiên quyết của
văn học. Theo Tề Bạch Thạch: “Nghệ thuật vừa giống vừa không giống với cuộc đời. Nếu hoàn toàn giống cuộc đời thì đó là nghệ thuật mị đời. Còn nếu
hoàn toàn không giống cuộc đời thì đó là nghệ thuật dối đời”. Nghệ thuật thường
OF
vừa hư vừa thực, vừa hiện thực vừa lãng mạn, vừa bình thường vừa phi thường.
Mỗi tác phẩm văn học, mỗi nhân vật, mỗi câu chữ trong tác phẩm phải tạo được sự bất ngờ, lý thú đối với người đọc.
ƠN
Tác phẩm văn học là tấm gương soi chiếu hiện thực cuộc sống nhưng phải qua lăng kính chủ quan của nhà văn. Chính vì vậy, hiện thực trong tác phẩm còn thực hơn hiện thực ngoài đời sống vì nó đã được nhào nặn qua bàn tay nghệ
NH
thuật của người nghệ sĩ, được thổi vào đó không chỉ hơi thở của thời đại mà cả sức sống tư tưởng và tâm hồn người viết.
Hiện thực đời sống không phải chỉ là những hiện tượng, những sự kiện nằm
QU Y
thẳng đơ trên trang giấy mà phải hòa tan vào trong câu chữ, trở thành máu thịt của tác phẩm. Chất hiện thực làm nên sức sống cho tác phẩm và chính tài năng người nghệ sĩ đã bất tử hóa sức sống ấy. *Chú ý: Trong sáng tạo văn học, nhà văn luôn giữ vai trò đặc biệt quan trọng bởi văn học không chỉ phản ánh đời sống mà còn biểu hiện thế giới quan của nhà
M
văn: “Văn học là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan”. Tất cả những gì
KÈ
hiện diện trong sáng tác của nhà văn dường như đều được lọc qua lăng kính chủ quan của họ.
3.1.3 CHỨC NĂNG CỦA VĂN HỌC.
Y
Có rất nhiều tiêu chí phân biệt sự khác nhau giữa văn học và các môn khoa
DẠ
học khác. Nhưng có lẽ M. Gorki đã từng nói rất đứng đặc thù của bộ môn: “Văn học là nhân học”. Văn học là khoa học, khám phá thế giới tâm hồn, tính cách con người, văn học có chức năng riêng, biểu hiện trên ba mặt chính : nhận thức - giáo dục - thẩm mỹ. 9
3.1.3.1.Chức năng nhận thức.
L
Văn học có chức năng khám phá những quy luật khách quan của đời sống
FI CI A
xã hội và đời sống tâm hồn của con người. Nó có khả năng đáp ứng nhu cầu của con người muốn hiểu biết về thế giới xung quanh và chính bản thân mình. Không
phải ngẫu nhiên đã có người cho rằng: “Văn học là cuốn sách giáo khoa của đời sống”. Chính cuốn sách ấy đã thể hiện một cách tinh tế và sắc sảo từng đổi thay,
từng bước vận động của xã hội. Nó tựa như “chiếc chìa khoá vàng mở ra muôn
OF
cánh cửa bí ẩn, đưa con người tới ngưỡng cửa mới của sự hiểu biết thế giới xung quanh” 3.1.3.2.Chức năng giáo dục.
ƠN
Nghệ thuật là hình thái đặc trưng, hình thành từ những tìm tòi, khám phá của người nghệ sĩ về hiện thực đời sống. Nghệ thuật mang đến cái nhìn toàn diện và đầy đủ hơn về xã hội, thể hiện những quan điểm của người nghệ sĩ, từ đó tác động
NH
mạnh mẽ đến nhận thức, tình cảm, cảm xúc của người tiếp nhận. Chính vì vậy, nghệ thuật luôn ẩn chứa sứ mệnh cao cả và thiêng liêng, góp phần làm đẹp cho cuộc đời. Tố Hữu đã từng phát biểu: “Nghệ thuật là câu trả lời
QU Y
đầy thẩm mĩ cho con người; thay đổi, cải thiện thế giới tinh thần của con người, nâng con người lên”. Còn Nguyên Ngọc thì khẳng định: “Nghệ thuật là sự vươn tới, sự hướng về, sự níu giữ mãi mãi tính người cho con người” 3.1.3.3.Chức năng thẩm mĩ .
Văn học đem đến cho con người những cảm nhận chân thực, sâu sắc và tinh
M
tế nhất. Nghệ thuật sáng tạo trên nguyên tắc cái đẹp, vì thế không thể thoát khỏi
KÈ
quy luật của cái đẹp. Văn học luôn khai thác cái đẹp ở nhiều góc độ: thiên nhiên, đất nước, con
người, dân tộc. Giá trị thẩm mĩ của tác phẩm ẩn chứa cả nội dung và hình thức
Y
nghệ thuật. Nó đem đến cho người đọc cảm nhận, rung cảm về những nét đẹp giản
DẠ
dị, gần gũi ở cả cuộc đời thường lẫn những nét đẹp tượng trưng, mới lạ. Cách thức xây dựng ngôn từ của mỗi nhà văn, nhà thơ cũng đem lại nét đẹp cho tác phẩm. 3.1.3.4. Mối quan hệ giữa các chức năng văn học. Bên cạnh việc chuyển tải nội dung thẩm mĩ, tác phẩm nghệ thuật còn tác 10
động đến nhận thức của con người, đánh thức những tình cảm, cảm xúc, bản
L
năng của con người, khơi dậy sức sống và niềm tin yêu, hi vọng vào thế giới ấy.
FI CI A
=> Một tác phẩm văn chương đích thực bao giờ cũng là sự hòa quyện của các chức năng. Chức năng thẩm mỹ là đặc trưng của nghệ thuật. Chức năng giáo dục là nhiệm vụ của nghệ thuật. Chức năng nhận thức là bản chất của văn chương.
Ba chức năng của văn chương có quan hệ khăng khít và xuyên thấu vào nhau
để cùng tác động vào con ngươi. Chức năng này đồng thời biểu hiện chức năng kia
3.1.4.CON NGƯỜI TRONG VĂN HỌC. 3.1.4.1.Đối tượng phản ánh của văn học.
OF
và ngược lại.
ƠN
3.1.4.1.1.Đối tượng trung tâm của văn học là con người. Theo M. Gorki, “văn học là nhân học” có nghĩa là: văn học là khoa học về con người. Trong bất kì thời đại nào, con người vẫn trở thành đối tượng trung tâm
NH
của văn học. Các Mác cũng đã từng nói: “Lấy con người làm đối tượng miêu tả chủ yếu, văn học có được một điểm tựa để nhìn ra toàn thế giới”. 3.1.4.1.2.Những phương diện phản ánh con người trong văn học.
QU Y
*Con người tính cách.
Con người trong văn học là con người được nhận thức với toàn bộ tính tổng hợp, toàn vẹn và sinh động trong các mối quan hệ đời sống phong phú, phức tạp nhất. Nó khác với con người sinh học, khác với con người tâm lý. Con người trong văn học là con người tính cách: cả con người cá nhân và con
M
người xã hội, cả con người sinh lý và tâm lý, con người ý thức và vô thức.
KÈ
Ta bắt gặp một Lão Hạc tưởng như gàn dở nhưng lại sâu sắc biết bao; một Chí Phèo mất trí nhưng lại tỉnh táo nhất làng Vũ Đại; một anh Tràng ngật ngưỡng “thỉnh thoảng ngửa mặt lên trời cười hềnh hệch” nhưng đầy nhân hậu, yêu thương,
Y
quên sự sống đang bên bờ vực thẳm để đón nhận một con người… Tất cả điều đó
DẠ
khiến con người trong văn học trở nên vô cùng sinh động và hấp dẫn. *Con người tâm trạng. Điều đặc biệt, con người trong văn học có khả năng cảm nhận được những
gì vô cùng tinh tế, phức tạp trong đời sống và trong thế giới tâm hồn, tư tưởng, 11
tình cảm của chính con người.
L
Tiếng thở dài chua chát của nhân vật trữ tình trong bài thơ “Tự tình” của
FI CI A
Hồ Xuân Hương được cất lên là từ sự thấu cảm trước thân phận làm lẽ của kiếp người phụ nữ trong xã hội phong kiến; Tiếng thét đớn đau của Chí Phèo cuối truyện “Chí Phèo” là kết quả của bao đắng cay, bao uất hận ở người nông dân
trước cách mạng bị tước đi quyền làm người; tiếng gọi “A Phủ cho tôi đi với!”
của Mị trong “Vợ chồng A Phủ” là dấu chấm than chấm dứt bao năm tháng làm
OF
kiếp súc nô để mở đường đến chân trời mói của người nông dân miền núi…
Tất cả những con người ấy trong văn học là biểu hiện cao nhất cho những nỗi đau, niềm khát khao và sự mạnh mẽ của con người trong cuộc sống. Bất chợt,
tiên bộ như ngày nay chăng? 3.1.4.2.Hình tượng văn học.
ƠN
ta tự hỏi, nếu không có những con người trong văn học ấy thì liệu nhân loại có
NH
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định, đại ý: Văn học bao giờ cũng phải trả lời câu hỏi: Viết cho ai? Viết để làm gì? Thực chất, mục đích cuối cùng của văn học là viết cho con người nhằm giúp con người nhận thức, khám phá đời sống,
QU Y
khái quát những vấn đề, những quy luật cơ bản của đời sống. Nhưng khác với các hình thái ý thức khác, tất cả những gì văn học cần khái quát đều phải thông qua việc mô tả, khắc họa những nhân vật điển hình: + Hình tượng Chí Phèo là điển hình cho nỗi thống khổ của người nông dân trước Cách mạng tháng Tám;+ Hình tượng nhân vật Hộ (Đời thừa), Điền (Trăng
M
sáng) là điển hình cho gương mặt của người trí thức vật vã, đớn đau trước cảnh
KÈ
sống thừa của chính mình trong những năm 30 - 45; + Hình tượng nhân vật Mị (trong Vợ chồng A Phủ) là điển hình cho người
lao động miền núi từ trong đau thương đã nhận thức, đấu tranh, giải phóng để đưa
Y
cuộc đời đến cánh đồng hoa,...
DẠ
Như vậy, hình tượng văn học là một phương thức đặc thù trong phản ánh của
văn chương. Hình tượng văn học vừa mang đặc trưng cụ thể, cá biệt vừa mang tính khái quát, vừa phải có tính thẩm mỹ cao. Bởi Theo Bê- lin- xki: “Cái đẹp là điều kiện không thể thiếu của nghệ thuật. Nếu thiếu cái đẹp thì sẽ không có và 12
không thể có nghệ thuật”.
L
Hình tượng lôi cuốn người đọc trước hết phải đẹp, phải mang tính thẩm mĩ
FI CI A
thật sự. Và nó phải chứa đựng nhiều nội dung đời sống và ý nghĩa nhân sinh sâu sắc.
Ý nghĩa mà hình tượng mang lại cho người đọc bao giờ cũng vượt ra ngoài
những gì mà nó mô tả trực tiếp, vượt qua không gian, thời gian, thời đại,... Những hình tượng văn học tiêu biểu thường “không đáy” về ý nghĩa. Nó giống như “tảng
OF
băng trôi”, chỉ có 1 phần nổi, 7 phần chìm.
Tóm lại, văn học luôn là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bởi nó hướng tới một đối tượng nhận thức riêng, mang nội dung nhận thức riêng và sử dụng một
ƠN
phương thức khám phá đời sống riêng. “Văn học là loại hình nghệ thuật sáng tạo bằng ngôn từ, phản ánh đời sống xã hội và thể hiện sự nhận thức, sáng tạo của con người” (Từ điển thuật ngữ văn học).
NH
3.1.5.YÊU CẦU ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHỆ SĨ
3.1.5.1.Yêu cầu thứ nhất: Người nghệ sĩ phải luôn sáng tạo, tìm tòi những đề tài mới, hình thức mới.
QU Y
Nam Cao đã từng khẳng định: “Văn chương không cần đến những người thợ khéo tay làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho. Văn chương chỉ dung nạp được những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những cái gì chưa có”. Shê- khốp cũng cho rằng: “Nếu nhà văn không có một lối đi riêng của mình thì người đó chẳng bao giờ là nhà văn”
M
Người nghệ sĩ trong hành trình sáng tạo phải là người trinh sát, với chiếc cần
KÈ
ăng ten nhanh nhạy để nhận mọi tín hiệu, mọi làn sóng; phải biết tổng hợp, đánh giá, phân tích để phát đi một tiếng nói duy nhất, đúng đắn, sâu sắc. Mỗi bài thơ, câu văn đều là kết quả quá trình sáng tạo độc đáo của người nghệ sĩ sau khi đã
Y
công phu chọn lựa và nhào nặn chất liệu hiện thực. Do vậy, khi một nhà văn mới
DẠ
xuất hiện, câu hỏi của chúng ta về anh ta là: Anh ta là thế nào? Liệu anh ta có thể đem lại cho chúng ta điều gì mới mẻ trong cách nhìn cuộc sống? => Như vậy sáng tạo là yếu tố then chốt quyết định sự sống còn của nhà văn
trong quy luật phát triển chung của văn học. 13
3.1.5.2.Yêu cầu thứ hai: Người nghệ sĩ phải biết rung cảm trước cuộc
L
đời.
FI CI A
Tâm hồn nhạy cảm là sự thể hiện trái tim giàu tình cảm của nhà văn. Đó là lúc nhà văn thâm nhập vào đối tượng với một con tim nóng hổi, chuyển hóa cái đối tượng khách quan thành cái chủ quan đến mức “tưởng như chính mình sinh
ra cái khách quan ấy”. Để từ đó, khi viết, họ dùng cái vốn bản thân sống sâu nhất để cảm nhận cuộc đời.
OF
Tình cảm là yếu tố quyết định sự sinh thành, giá trị và tầm cỡ của tác phẩm nghệ thuật. Khi Lê Quý Đôn khẳng định: “Thơ khởi phát từ trong lòng người” là có ý nói tình cảm quyết định đến sự sinh thành của thơ. Ngô Thì Nhậm thì
ƠN
nhấn mạnh: “Hãy xúc động hồn thơ cho ngọn bút có thần”, nghĩa là tình cảm quyết định đến chất lượng thơ. Còn Nguyễn Đình Thi lại đúc kết: “Hình ảnh trong thơ phải là hình ảnh thực, nảy sinh trong tâm hồn ta khi ta đứng trước trước
NH
cảnh huống, một trạng thái nào đó”.
=> Như vậy, gốc của văn chương nói chung, tác phẩm nói riêng là tình cảm, nghĩa là người nghệ sĩ phải biết rung cảm trước hiện thực của đời sống thì mới
QU Y
sáng tạo nên nghệ thuật.
3.1.5.3.Yêu cầu thứ 3: Nhà văn phải có phong cách riêng. Bởi đặc trưng của văn học là hoạt động sáng tạo có tính chất cá thể. Nếu cá tính nhà văn mờ nhạt, không tạo được tiếng nói riêng, giọng điệu riêng thì đó là sự tự sát trong văn chương.
M
Phong cách chính là nhà văn phải đem lại một tiếng nói mới cho văn học,
KÈ
đó là sự độc đáo mà đa dạng, bền vững mà luôn đổi mới. Đặc biệt, nó phải có tính chất thẩm mĩ, nghĩa là đem lại cho người đọc sự hưởng thụ thẩm mĩ dồi dào. Phong cách không chỉ là dấu hiệu trưởng thành của một nhà văn mà khi đã nở
Y
rộ thì nó còn là bằng chứng của một nền văn học đã trưởng thành.
DẠ
Nhà văn Tuocghenhev khẳng định: “Cái quan trọng trong tài năng văn học
là tiếng nói của mình, là cái giọng riêng biệt của chính mình không thể tìm thấy trong cổ họng của bất kì một người nào khác”. Nguyễn Tuân cũng từng nhấn mạnh: “Nghệ thuật là lĩnh vực của cái độc đáo. 14
Vì vậy, nó đòi hỏi phải có phong cách, tức là phải có nét gì đó rất mới, rất riêng
L
thể hiện trong tác phẩm của mình.”
FI CI A
Cùng quan điểm ấy, nhà văn Lê- ô- nốp viết: “Không có tiếng nói riêng,
không mang lại những điều mới mẻ cho văn chương mà chỉ biết dẫm theo đường mòn thì tác phẩm nghệ thuật sẽ chết ”
Phong cách nghệ thuật có cội nguồn từ cá tính sáng tạo của nhà văn. Cá tính
sáng tạo là sự hợp thành của những yếu tố như thế giới quan, tâm lí, khí chất,
OF
cá tính sinh hoạt... Phong cách của nhà văn cũng mang dấu ấn của dân tộc và thời đại.
Có thể nhận ra phong cách của nhà văn trong tác phẩm. Có bao nhiêu yếu
ƠN
tố trong tác phẩm thì có bấy nhiêu chỗ cho phong cách nhà văn thể hiện. Cụ thể:
+ Qua cái nhìn, cách cảm thụ giàu tính khám phá nghệ thuật, đối với cuộc
NH
đời.
+ Qua giọng điệu riêng, gắn liền với cảm hứng sáng tác. + Nét riêng trong sự lựa chọn, xử lý đề tài, xác định chủ đề, xác định đối
QU Y
tượng miêu tả...
+ Tính thống nhất, ổn định trong cách sử dụng các phương thức và phương tiện nghệ thuật.
Các biểu hiện của phong cách văn học không tồn tại tách rời mà bao hàm lẫn nhau hay tồn tại thông qua nhau. Tất cả tạo thành một nguyên tắc xuyên
M
suốt trong việc xây dựng hình thức nghệ thuật, đem lại cho hiện tượng văn học
KÈ
một tính chỉnh thể toàn vẹn. Thời gian cứ trôi đi lặng lẽ mà vô tình nhưng thời gian cũng chính là thứ
nước rửa ảnh làm nổi bật lên những tác phẩm hay, độc đáo. Có một nữ văn sĩ
Y
từng nói đại ý rằng: “Sẽ không bao giờ chúng ta gặp lại mình như chiều nay”.
DẠ
Cũng như một triết gia từng đúc rút: “Không ai tắm hai lần trên cùng một dòng sông”. Mỗi khoảnh khắc trôi đi không bao giờ trở lại. Sẽ chẳng bao giờ ta gặp lại một Nam Cao, một Nguyễn Tuân, Xuân Diệu hay Thạch Lam,... thứ hai trên cõi đời này nữa. Bởi lẽ văn chương không bao giờ là sự lặp lại và mỗi nhà văn có 15
một tạng riêng, một phong, cách riêng:
L
“Mỗi công dân có một dạng vân tay
Không trộn lẫn” (Lê Đạt) 3.1.6. PHONG CÁCH SÁNG TÁC. 3.1.6.1.Khái niệm phong cách sáng tác
FI CI A
Mỗi nghệ sĩ thứ thiệt đều có một dạng vân chữ
OF
Phong cách sáng tác (phong cách nghệ thuật) là một phạm trù thẩm mĩ, chỉ
sự thống nhất tương đối ổn định của hệ thống hình tượng, của các phương tiện biểu hiện nghệ thuật, nói lên cái nhìn độc đáo trong sáng tác của một nhà văn,
ƠN
trong tác phẩm riêng lẻ, trong trào lưu văn học hay văn học dân tộc. (Trong nghĩa rộng: Phong cách là nguyên tắc xuyên suốt trong việc xây dựng hình thức nghệ thuật, đem lại cho tác phẩm một tính chỉnh thể có thể cảm nhận được, một giọng
NH
điệu và một sắc thái thống nhất).(Từ điển thuật ngữ văn học - Lê Bá Hán - Trần Đình Sử - Nguyễn Khắc Phi đồng chủ biên, NXB Giáo dục, 2004. Tr. 255, 256). 3.1.6.2.Đặc điểm của phong cách nghệ thuật
QU Y
Đặc điểm 1:Phong cách chính là con người nhà văn. Nhà văn Pháp Buy phông nói: "Phong cách ấy là con người". Nó hình thành từ thế giới quan, nhân sinh quan, chiều sâu và sự phong phú của tâm hồn, của vốn sống, sở thích, cá tính cũng như biệt tài trong sử dụng cách hình thức, phương tiện nghệ thuật của nhà văn
M
Ví dụ: Nguyễn Tuân là người nhìn đời bằng nhãn quan của cái tôi kiêu bạc,
KÈ
đầy tự hào, tự tin, tự trọng, cùng với lòng ngưỡng mộ cái Đẹp trong đời. Nguyễn Tuân là người từng trải, đi nhiều, biết rộng, sống phóng khoáng, thích tự do, thích thú với những cảm giác mãnh liệt trong cuộc sống... Những yếu tố ấy trong con
Y
người nhà văn bộc lộ ra thành một phong cách nghệ thuật: Độc đáo, tài hoa và
DẠ
uyên bác. Nét phong cách này khá nhất quán trong cả hai giai đoạn sáng tác trước và sau cách mạng tháng Tám. Đặc điểm 2 : Phong cách nghệ thuật không đơn thuần chỉ là những
nét lặp đi lặp lại thành quen thuộc của nhà văn. Đó phải là sự lặp lại một 16
cách hệ thống, thống nhất cách cảm nhận độc đáo về thế giới và hệ thống bút
L
pháp nghệ thuật phù hợp với cách cảm nhận ấy.
FI CI A
Cho nên, không phải bất kỳ nhà văn nào cũng có phong cách, tạo được phong cách. Phong cách thường được tạo nên bởi một cây bút sâu sắc trên nhiều phương diện: thế giới quan, nhân sinh quan, vốn sống, kinh nghiệm... tài năng về nghệ thuật và có bản lĩnh.
Cái nét riêng (ở cách cảm nhận độc đáo về thế giới và hệ thống bút pháp
OF
nghệ thuật phù hợp với cách cảm nhận) ấy thể hiện nổi bật, có giá trị và khá nhất quán trong hầu hết các tác phẩm của họ, lặp đi lặp lại làm cho người đọc nhận ra sự khác biệt với tác phẩm của các nhà văn khác.
ƠN
Chẳng hạn, giữa Nguyễn Công Hoan và Nam Cao, Xuân Diệu và Chế Lan Viên, Nguyễn Tuân và Nguyễn Minh Châu...
riêng không trùng lặp.
NH
Đặc điểm 3 : Nghệ thuật là lĩnh vực của cái độc đáo. Phong cách là nét
Sự thật có thể là một, nhưng cách nhìn, cách cảm, cách nghĩ của nhà văn phải có màu sắc khác nhau và độc đáo. L. Tônxtôi nói: “Khi ta đọc hoặc quan
QU Y
sát một tác phẩm văn học nghệ thuật của một tác giả mới, thì câu hỏi chủ yếu nảy ra trong lòng chúng ta bao giờ cũng là như sau: Nào, anh ta là con người thế nào đây nhỉ? Anh ta có gì khác với tất cả những người mà tôi đã biết, và anh ta có thể nói cho tôi thêm một điều gì mới mẻ về việc vần phải nhìn cuộc sống của chúng ta như thế nào?”(L. Tônxtôi toàn tập).
M
Ví dụ:
KÈ
Cùng thể hiện khả năng trào phúng, hai nhà văn cùng thời Nguyễn Công Hoan và Vũ Trọng Phụng vẫn tạo được những phong cách khác nhau: + Nguyễn Công Hoan cười nhẹ nhàng, thâm thúy bằng cách dựng lên
Y
những tình huống trớ trêu, nghịch lý (kiểu Kép Tư Bền, Người ngựa, ngựa
DẠ
người...); + Vũ Trọng Phụng cười chua chát, sâu cay, quyết liệt, như muốn ném
thẳng lời nguyền rủa vào mặt người ta (kiểu Số Đỏ). Đặc điểm 4 : 17
Phong cách nghệ thuật là sự ổn định, nhất quán (đương nhiên không phải
L
tuyệt đối).
FI CI A
Ví dụ: Nguyễn Tuân, trải qua hai thời kỳ sáng tác, có những chuyển biến về tư tưởng sáng tác khá rõ nét, nhưng vẫn giữ một phong cách độc đáo, tài hoa, uyên bác. Có khác:
+ Trước cách mạng, ông ưa viết theo cách ngông, nổi loạn chống lại cái tầm thường, phàm tục ở đời. Cái Đẹp nhiều khi phóng túng.
OF
+ Còn sau cách mạng: ông ưa viết theo cách tự tin, tự hào, tự trọng về tài năng và bản lĩnh của mình. Cái Đẹp vẫn được đặt trong tư thế thử thách gai góc nhưng bình dị, chân thực hơn.
ƠN
Đặc điểm 5 : Phong cách nghệ thuật biểu hiện rất phong phú, đa dạng. Điều này tùy thuộc vào tài năng, sở trường của mỗi nhà văn.
NH
- Có thể biểu hiện ở việc chọn đề tài
(có nhà văn chỉ thích đề tài nông thôn, có người lại ưa và chỉ chọn đề tài thành thị, có người thích những hiện thực mang tính chất nhẹ nhàng, giản dị,
QU Y
thâm trầm, cũng có người lại thích khai thác những chuyện dữ dội, đau đớn, ám ảnh mãnh liệt đối với con người...). - Có thể biểu hiện ở việc chọn thể loại
(mỗi nhà văn chỉ viết thành công nhất ở một thể loại, thể loại ấy chính là phong cách của họ).
M
- Có thể biểu hiện ở sự vận dụng ngôn ngữ
KÈ
(có nhà văn ưa dùng thứ văn nhẹ nhàng, êm đềm, sâu lắng, nhưng có người lại luôn tỉnh táo, sắc lạnh đến tàn nhẫn; có người ưa lối nói dí dỏm mà thâm thúy, người lại thích lối nói sắc sảo, dữ dội, sâu cay...).
Y
- Có thể biểu hiện ở giọng điệu
DẠ
(Có nhà văn thường tạo nên một giọng điệu tâm tình, ngọt ngào, ân nghĩa;
trong khi người khác lại thành công với giọng điệu thấm đẫm chất triết luận...). - Có thể biểu hiện ở cách xây dựng hình tượng nhân vật trung tâm
18
(kiểu nhân vật chân dung - Nguyễn Tuân; kiểu nhân vật tâm lý - Nam
L
Cao; kiểu nhân vật cảm giác - Thạch Lam, kiểu nhân vật đấu tranh - Nguyễn
FI CI A
Minh Châu (trong sáng tác sau năm 1975), kiểu nhân vật CON - NGƯỜI Nguyễn Huy Thiệp...).
Đặc điểm 6 : Phong cách nghệ thuật là nét riêng, đậm tính cá thể, nhưng
phải có liên hệ mật thiết với hệ thống chung các phong cách của một thời đại văn học.
OF
Ví dụ: Phong cách của các nhà thơ Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên...
trước cách mạng tháng Tám đều nằm trong phong cách lãng mạn của trào lưu Thơ mới lãng mạn Việt Nam 1932 - 1945.
ƠN
Đồng thời, phong cách nghệ thuật chỉ có giá trị khi nó thực sự cống hiến cho sự tồn tại và phát triển phong phú, đa dạng của văn học dân tộc nói chung. Đặc điểm 7 : Phong cách sáng tác chịu ảnh hưởng của những phương
NH
diện tinh thần khác nhau như tâm lý, khí chất, cá tính của người sáng tác. Đồng thời, nó cũng mang dấu ấn của dân tộc và thời đại. Mỗi một thời đại lịch sử và thời đại văn học tương ứng có thể tạo ra những
QU Y
phong cách sáng tác mang đặc trưng riêng:+ chẳng hạn phong cách Hồ Xuân Hương trong thời Trung đại còn nặng nề ý thức hệ phong kiến, văn học chịu ảnh hưởng sâu sắc của quan điểm phi ngã; + phong cách Nguyễn Tuân trong thời Pháp thuộc, phát triển một khuynh hướng văn học - văn học lãng mạn, bộc lộ đầy đủ, sâu sắc cái tôi nghệ sĩ tài hoa,
M
phóng khoáng....
KÈ
3.1.7.THƠ
3.1.7.1.Thơ là gì? Thơ ca là tiếng nói của tâm hồn, là tiếng nói của tình cảm con người. Thuộc
Y
phương thức trữ tình, thơ lấy điểm tựa là sự bộc lộ thế giới nội cảm của nhà thơ,
DẠ
những rung động mãnh liệt của trái tim sĩ trước cuộc đời. Cảm xúc đóng vai trò quyết định, là nguồn cội của mọi sáng tạo nghệ thuật. 3.1.7.2.Đặc trưng của thơ. Cũng như văn học, thơ phản ánh cuộc sống bằng hình tượng. Nhưng hình 19
tượng trong thơ không phải được xây dựng nên từ óc quan sát, chiều sâu nhận
FI CI A
tình cảm: “Thơ là người thư ký trung thành của những trái tim” (Đuybray)
L
thức, tư duy lô gic của lý trí mà nó gắn với cảm xúc, với tâm hồn. Thơ sinh ra từ
3.1.7.2.1.Một tác phẩm thơ có giá trị
Một tác phẩm thơ đích thực có giá trị phải đạt đến đỉnh cao cả nội dung lẫn hỉnh thức: cả lời (ngôn từ, hình thức nghệ thuật), cả tư tưởng, cảm xúc phải đạt
đển độ chín muồi, đẹp đẽ nhất, mãnh liệt nhất (chín đỏ). Xuân Diệu cho rằng: "Thơ
=> Như vậy, một tác phẩm thơ hay yêu cầu:
OF
hay, lời thơ chín đỏ trong cảm xúc"
+ Lời thơ phải đẹp (giàu hình ảnh, tinh tuý, hàm súc, có âm thanh nhịp điệu
ƠN
rõ rệt...)
+ Lời thơ phải chứa đựng cảm xúc mãnh liệt, cao đẹp, những suy ngẫm sâu sắc về con người cuộc đời.
NH
+ Những lời đẹp đẽ ấy chính là sự thăng hoa cảm xúc mãnh liệt của nhà thơ trước cuộc đời. Ngược lại, cảm xúc mãnh liệt, suy ngẫm sâu sắc phải được thể hiện qua lời đẹp. "Tài gia tình chi phát" (tài do tình mà ra). Chỉ khi cái đẹp của
QU Y
ngôn từ của hình thức nghệ thuật chứa đựng, thể hiện cảm xúc, suy ngẫm mãnh liệt sâu sắc của nhà thơ trước cuộc sống thì mới có thơ đích thực - thơ hay. 3.1.7.2.2. Tình cảm trong thơ. Phải chăng, từ bao giờ người ta luôn bằng lòng với việc quan niệm: thi sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp và chỉ đi tìm cái đẹp? Thơ luôn bắt nguồn từ một men
M
say, một tia chớp lóe sáng, một mạch nước ngầm âm ỉ từ bao giờ? Vì thế thi sĩ
KÈ
Hàn Mặc Tử cũng từng tự nhận xét “Tôi làm thơ? Nghĩa là tôi mất trí. Tôi phát điên”. Với ai kia, thơ tôn sùng nghệ thuật trong sự thăng hoa của cảm xúc. Với ai kia, thơ là sự say đắm trong một thế giới vô thức - thế giới của thi sĩ.
Y
Sinh ra từ tâm hồn và trái tim con người, thơ đã trở thành tri âm của nhân
DẠ
loại từ bao thế kỷ qua. Thơ là một phần của thế giới nội tâm, của đời sống tâm linh con người. Yêu thơ và coi thơ như người bạn tri kỷ của mình, người ta đã tìm cho thơ nhiều cách lý giải, định nghĩa. Ai đó đã từng coi thơ là “rượu của quỷ sa tăng”, “thơ là địa hạt huyền bí và thần thánh”. Cũng có người cho rằng 20
“thơ là lửa”, “thơ là sự sung mãn của tình cảm mãnh liệt” (Ban zắc)
L
Nói đến Thơ, người đọc không quên thơ là cảm xúc, là tâm hồn. Trong thơ,
FI CI A
“tình là gốc” ( Bạch Cư Dị), thơ phải sinh ra từ sự thôi thúc mạnh mẽ của tâm
hồn. Đồng thời, cảm xúc trong thơ ở dạng tính chất chọn lọc. Ngôn ngữ thơ hàm súc và đa nghĩa. “Thơ là rượu của thế gian” (Huy Trụ). Thơ thăng hoa và xuất thần từ đống tài liệu thực tế, như một thanh kim loại sáng bóng được gạn ra từ hàng tấn quặng ủ trong lòng đất bao nhiêu tháng năm…
OF
3.1.7.3.Thơ trong mối quan hệ hiện thực.
Đặc trưng của thơ là gì ? Cũng như văn học, thơ ca phản ánh cuộc sống bằng hình tượng. Nhưng hình tượng trong thơ không phải được xây nên từ óc
ƠN
quan sát, chiều sâu nhận thức, tư duy lôgic của lý trí, mà nó gắn với cảm xúc, với tâm hồn.
Cuộc sống bao giờ cũng là nguồn cảm hứng mênh mông bất tận của tâm hồn
NH
người nghệ sĩ. Thơ ca nói riêng và nghệ thuật nói chung bao giờ cũng đi ra từ cuộc đời, cũng lớn lên từ hiện thực và rồi từ đó cánh diều nghệ thuật sẽ nhờ gió đời mà cất cánh bay cao. Sẽ “chẳng có thơ đâu giữa lòng đóng khép” (Chế Lan
QU Y
Viên); “sẽ chẳng có thơ khi người làm thơ không tìm được sợi dây giao cảm đối với cuộc đời, không tìm đến những cánh đồng phì nhiêu để từ đấy hạt giống thơ ca được ươm trồng, nảy nở.” Lục Du đời Tống người đã viết hàng trăm câu thơ, lúc sắp mất đã tâm sự với con, lời tâm sự của một hồn thơ đi trọn cuộc đời mới hiểu cái lẽ “công phu của thơ là ở ngoài thơ”.
M
Sức nặng của những trang thơ chính từ cuộc đời đầy nắng gió ngoài kia.
KÈ
Nhà thơ phải đến đó để viết lên từ thứ mực được chưng cất từ chính cuộc sống. Gắn với cuộc sống, đấy là đặc trưng thẩm mĩ của văn học, của tác phẩm văn chương mà nhịp nối là nhà văn.
Y
Cuộc sống với những hiện tượng phong phú, phức tạp vừa là đối tượng
DẠ
hướng tới, vừa là nguồn mạch nuôi dưỡng văn học. Quay lưng lại với cuộc sống, mải mê với chuyện đúc chữ, luyện câu, mọi giá trị văn chương chỉ còn là kỹ xảo. Cuộc sống mênh mông vô tận sẽ là nơi cung cấp chất liệu cho Thơ. Cuộc sống với hơi thở ấm nóng sẽ tô điểm cho những câu thơ, cho nghệ thuật: 21
“Hãy nhặt lấy chữ đời mà góp nên trang” (Chế Lan Viên). Thơ ca khơi nguồn
L
từ cuộc sống nên thơ bao giờ cũng chứa đựng bóng hình cuộc đời, bóng dáng
FI CI A
con người. Thơ mang trong mình những buồn vui đau khổ, rạo rực đắm say. Thơ
nói riêng và văn chương nói chung sẽ làm nên nhịp cầu nối trái tim trở về với
trái tim, đưa tâm hồn đi tìm những tâm hồn đồng điệu. Thơ ca là cuộc đời nhưng thơ ca không phải là những trang giấy in nguyên vẹn bóng hình cuộc sống 3.1.7.4. Sáng tạo trong thơ.
OF
Sáng tạo là kết quả của quá trình dấn thân, nhập cuộc, tích lũy, hun đúc, một
tiến trình cọ xát dữ dội. Sáng tạo không có nghĩa là bịa đặt. Sáng tạo nghệ thuật giống như sáng tạo cuộc sống, cần có yếu tố thẩm mỹ, tính chân thực cao, có khả
ƠN
năng tác động mạnh mẽ vào nhận thức của người đọc.
Bản chất của lao động nghệ thuật là sáng tạo, một sự lao động miệt mài không ngừng nghỉ. Văn chương sẽ ra sao nếu tác phẩm này là bản sao của tác
NH
phẩm kia? Nếu mỗi người nghệ sĩ đều bằng lòng với những điều có sẵn? Câu chữ mòn sáo, lời văn đơn điệu, quen nhàm? Ấy là cái chết của nghệ thuật, cái chết của người nghệ sĩ trong mỗi nhà văn. Bởi “Văn chương không cần đến
QU Y
những người thợ khéo tay làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho. Văn chương chỉ dung nạp những ai biết đào sâu, tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những gì chưa có” (Nam Cao) Khi tìm đến yêu cầu sáng tạo đối với nghệ thuật, đã có người băn khoăn tự hỏi: Văn học cùng bắt nguồn từ hiện thực cuộc sống, vậy tại sao không có sự
M
gặp gỡ, trùng lặp? Thật vậy, cuộc đời là lạch ngầm nơi dòng sông văn chương
KÈ
bắt nước. Thế nhưng hiện thực ấy được chảy qua bầu cảm xúc mãnh liệt của mỗi nhà thơ, nhà văn. Mỗi người nghệ sĩ là một tiểu vũ trụ, tác phẩm văn học là sự phản ánh tiểu
Y
vũ trụ ấy. Vì vậy, không có những tác phẩm “song sinh” dù tâm hồn anh cùng
DẠ
đồng điệu, tri kỷ với tâm hồn tôi. Mặt khác, người đọc tìm đến với văn học nói chung, thơ ca nói riêng để đắm
mình trong vẻ đẹp của sự sáng tạo. Có ai yêu những áng thơ mòn cũ, quen nhàm; có ai nhớ những vần điệu nhạt nhẽo, sáo rỗng. Không đi theo con đường sáng 22
tạo, nhà thơ sẽ chỉ còn lại một mình giữa sự thờ ơ, quên lãng của người đọc.
L
Như thế, cuộc đời cầm bút của anh trở nên vô nghĩa. Bởi “điều còn lại đối với
FI CI A
mỗi nhà văn chính là cái giọng nói riêng của mình”. Yêu cầu về sáng tạo ấy gợi nhắc trong lòng người đọc nỗi nhớ khôn nguôi về những nhà thơ đã dành trọn cuộc đời mình cho văn chương, nghệ thuật.
Như vậy, mỗi người nghệ sĩ trong quá trình cầm bút cần phải tạo được tiếng nói riêng, âm sắc riêng. Nó đòi hỏi anh phải miệt mài trên con đường sáng tạo,
OF
không ngừng nghỉ, không lùi bước. Một âm vang tha thiết, đặc sắc giữa cõi văn chương, ấy là sức sống của anh, là ấn tượng của anh trong lòng người đọc muôn đời.
ƠN
Để sáng tạo và lưu giữ một bài thơ hay. - Đối với nhà thơ: Để sáng tạo nên những vần thơ đích thực, để vươn tới đỉnh cao của nghệ thuật chân chính, người nghệ sĩ không những phải có tài mà
NH
cần phải có tâm, có tình cảm mãnh liệt, sống hết mình với cuộc đời, biết xúc động nhạy cảm trước mọi niềm vui nỗi buồn của con người. Đồng thời, nhà văn cũng phải biết làm lây lan tình cảm, gửi đến bạn đọc những thông điệp sâu sắc qua các
QU Y
phương tiện, hình thức nghệ thuật đẹp đẽ.
- Đối với người đọc: Để đánh giá một tác phẩm, không chỉ chú ý đến hình thức ngôn từ mà phải khám phá ra chiều sâu tư tưởng, tình cảm mãnh liệt mà tác giả gửi gắm.
- Đối với lịch sử văn học: Để đánh giá giá trị một tác phẩm thơ ca đích
M
thực phải xem xét tác phẩm có sự hài hòa giữa nội dung và hình thức.
KÈ
3.1.8.TÍNH NHẠC, HỌA, ĐIỆN ẢNH, CHẠM KHẮC TRONG THƠ 3.1.8.1.Tính nhạc. Văn là họa, bởi vậy đi vào thế giới văn chương cũng là đặt chân vào một thế
Y
giới tràn đầy đường nét, rực rỡ sắc màu, đẹp và sinh động như chính cuộc đời
DẠ
thực tại. Nhưng làm nên thơ văn không chỉ có họa mà còn là nhạc. Âm nhạc với những thanh âm, giai điệu, tiết tấu,... luôn có khả năng cuốn hút, gọi dậy những cảm xúc trong lòng người. Nhưng nhạc tính không chỉ thuộc quyền sở hữu của âm thanh mà còn ở trong thơ văn như một phần đặc biệt. 23
Đọc thơ, ta luôn cảm nhận được một sự réo rắt gọi lên từ câu chữ âm vần.
L
Từ xưa đến nay, các nghệ sĩ đã khai thác các đặc tính này góp phần không nhỏ
FI CI A
vào việc chuyển tải nhịp điệu của cảm xúc và ảnh hưởng trực tiếp đến thính giác độc giả. Thế giới âm thanh vì thế mà thả sức ùa vào khuôn khổ của câu từ chật hẹp. Thế giới âm thanh cũng là sự biểu đạt khá rõ nét thế giới tâm hồn và nhịp
cảm xúc của chính người nghệ sĩ. “Thơ ca là nhạc của tâm hồn” (Vôn - te). Vậy thì tiếp cận thế giới tràn đầy âm thanh, khuôn nhạc trong mỗi tác phẩm văn
OF
chương cũng là một cách tiếp cận, nắm bắt những cảm xúc mà nhà thơ, nhà văn mang lại. Bên cạnh hội họa, âm nhạc vì thế mà đem một sức gợi, một linh hồn cho các tác phẩm văn chương. Văn có họa nhưng trong văn cũng đầy nét nhạc.
ƠN
“Thi trung hữu nhạc”. 3.1.8.2.Tính họa.
Người xưa thường nói “thi trung hữu họa”. Đó chính là khẳng định mối quan
NH
hệ giữa văn chương và hội họa. Hội họa lấy những đường nét thô sơ hay uyển chuyển, những gam màu đậm nhạt, sáng tối khác nhau để mô tả hiện thực đời sống. Bởi thế, nó có khả năng tác động mạnh mẽ đến thị giác người xem, mở
QU Y
được cửa sổ tâm hồn con người. Hội họa có ưu thế trong việc đem lại những cảm xúc thẩm mỹ mới mẻ, tinh tế. Văn học phản ánh cuộc sống bằng hình tượng, nó đòi hỏi phải tái hiện được bức tranh đời sống giàu có và sinh động. Nhưng ngôn ngữ văn chương lại mang tính phi vật thể. Vì vậy, muốn tác động trực quan đến người đọc, ngôn ngữ ấy phải giàu có về hình ảnh, phong phú về màu sắc,
M
đường nét. Và những yếu tố trên đã tạo ra chất hội họa trong văn, làm hiển hiện
KÈ
trước mắt người đọc bức tranh tươi đẹp về cuộc sống. Những lúc ấy, nhà văn giống như người nghệ sĩ tài ba đem ngôn ngữ, những đường nét và gam màu tinh tế để vẽ nên những tuyệt tác bằng ngôn từ.
Y
Sự kết hợp giữa họa và văn đã làm thỏa mãn cả con mắt và cái tâm của
DẠ
người thưởng thức. Mới hay sự kết hợp ấy đôi khi nâng cả họa cả văn lên đến đỉnh cao. Chất họa đi vào văn chương qua bàn tay sáng tạo của người nghệ sĩ được thể hiện bằng những bút pháp riêng như chấm phá, phác họa, điểm nhãn, tả cảnh ngụ tình,... tạo nên sự sống động cho tác phẩm. 24
3.1.8.3. Điện ảnh.
L
Người ta hay ví những nhà thơ, nhà văn như những nhà quay phim tài ba.
FI CI A
Khéo léo nhất đó là khi họ chớp được những pha thần tình trong cảm xúc, hành
động của nhân vật, ghi lại những sự kiện, cảnh huống nóng bỏng nhất của thời đại xã hội, những vấn đề đáng được đưa lên phim ảnh.
Khi nguyễn Đình thi viết những câu kết lại bài “Đất nước”: “Súng nổ rung trời giận dữ Nước Việt nam từ máu lửa Rũ bùn đứng dậy sang lòa”
OF
Người lên như nước vỡ bờ
Có thể thấy ông đã ghi lại những thước phim tư liệu chân thực về một thời
ƠN
oanh liệt đã qua. Bốn câu thơ có thể được coi là những cảnh quay hoành tráng, mang tầm vóc, quy mô lớn. Nó dựng lại được không khí ác liệt, hào hùng của
NH
cả một thời đại. Những cảnh quay lúc ra xa, lúc đưa về gần đã tái hiện lại bức tranh chiến trận khá toàn diện và sinh động. Giữa khung cảnh rộng lớn, có âm thanh tiếng súng, có hình ảnh người lên, có ánh sáng rực rỡ của lửa cháy,.... Tất cả đều ở trong thế vận động đi lên từ bóng tối ra ánh sáng, từ nỗi buồn tới niềm
QU Y
vui, từ nô lệ đến tự do, hạnh phúc. Có thể xem đó như cuộn phim ghi lại cả một quá trình chiến đấu và chiến thắng của dân tộc. 3.1.8.4.Điêu khắc.
Văn học tái hiện đời sống bằng hình tượng nhưng đó không phải là những
M
hình tượng thực có khả năng tác động trực tiếp đến giác quan của người đọc. Do vậy, ngôn ngữ văn học phải có khả năng khắc tạc những hình tượng đậm nét,
KÈ
cụ thể để người đọc có thể hình dung, tưởng tượng ra nó một cách rõ nét. Nghệ thuật điêu khắc với những đặc trưng về mảng, hình khối dễ dàng kích thích trí tưởng tượng, óc sáng tạo của độc giả.
Y
3.1.9. VẺ ĐẸP CỦA NGÔN NGỮ THƠ CA
DẠ
Ngôn ngữ là chất liệu, là phương tiện để biểu hiện mang tính đặc trưng của
văn chương. M. Gorki từng viết: “Yếu tố đầu tiên của văn học là ngôn ngữ - công cụ chủ yếu của nó - và cùng với các sự kiện, các hiện tượng của cuộc sống - là chất liệu của văn học”. 25
Đặc điểm chung của văn học là tính chính xác, tính hàm súc và tính hình
L
tượng. Tuy nhiên, ở mỗi thể loại, những đặc điểm ấy lại biểu hiện dưới những sắc
FI CI A
thái và mức độ khác nhau. Đồng thời, mỗi tác phẩm cũng có những vẻ đẹp riêng về ngôn ngữ.
Ngôn ngữ thơ ca có thể xem là tiêu biểu cho ngôn ngữ văn học bởi các đặc điểm như tính chính xác, tính hàm súc, tính hình tượng được thể hiện một cách tập trung với yêu cầu cao nhất trong ngôn ngữ thơ ca.
OF
Ngôn ngữ thơ ca không phải là vẻ đẹp của đồ trang sức hay trò chơi phù
phiếm mà là vẻ đẹp tỏa ra từ tâm hồn và ánh lên từ cuộc sống thông qua sự mài giũa và tinh luyện của nhà thơ.
Xuất phát từ một yêu cầu rất quan trọng đối với văn học là phải phản ánh hiện
ƠN
thực một cách chân thực, vẻ đẹp ngôn ngữ thơ ca cũng được hình thành từ sự trong sáng và chính xác. Đó chính là khả năng biểu hiện đúng điều thi nhân muốn nói,
NH
miêu tả đúng cái mà tác giả cần tái hiện.
- Đọc tác phẩm “Tây Tiến” của Quang Dũng, tuy không xuất hiện từ “chết” nhưng ta vẫn gặp rất nhiều khái niệm chỉ cái chết: “Gục lên súng mũ bỏ quên đời”
QU Y
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ” “Áo bào thay chiếu anh về đất” “Tây Tiến người đi không hẹn ước” Có lẽ ta ít bắt gặp trong thơ ca kháng chiến chống Pháp (1946 - 1954)
M
những thi phẩm nói về cái chết. Có một thời người ta phê phán Quang Dũng “bi lụy, sầu não” mà ít ai để ý đến những giá trị đích thực của bài thơ.
KÈ
Những khái niệm về cái chết mà thi nhân sử dụng cho ta cảm nhận được
những gì tác giả muốn miêu tả về hiện thực. Hơn nữa, mỗi lần sử dụng khái niệm này, tác giả đều cho ta thấy sự điêu luyện trong việc dùng ngôn ngữ. Hình
Y
ảnh người lính “gục bên súng mũ bỏ quên đời” nhưng tựa như vẫn đang làm
DẠ
nhiệm vụ canh gác giữa đất trời. Với những chàng trai ấy “sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc”. Bởi vậy, cái chết đối với họ là sự trở về nơi bắt đầu để chuẩn bị cho một con đường mới. Cụm từ “anh về đất” nhẹ nhàng, thiêng liêng, trân trọng. - Đọc tác phẩm “Sóng” của Xuân Quỳnh, ta bắt gặp một thứ ngôn ngữ dạt 26
dào của một trái tim rạo rực, cháy bỏng với những khát khao trong tình yêu:
L
“Con sóng dưới lòng sâu
Ôi con sóng nhớ bờ
FI CI A
Con sóng trên mặt nước
Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức”
OF
Còn gì có thể mãnh liệt hơn thế. Sóng nhớ bờ trong chiều rộng không gian: “lòng sâu - mặt nước”; trong chiều dài thời gian: “ngày - đêm”. Em cũng thế. Nhưng sóng nhớ bờ vẫn còn có giới hạn “lòng sâu - mặt nước”, “ngày - đêm” ,
ƠN
còn em nhớ anh xuyên qua không gian, thời gian thực tại để đến với cõi tâm thức “trong mơ”. Ngôn ngữ thơ ca đã giúp trái tim Xuân Quỳnh biểu hiện đến độ sâu nhất của nỗi nhớ. Đó chẳng phải là sự kì diệu của ngôn ngữ thơ ?
NH
3.1.9.1.Trong ngôn ngữ thơ ca, việc dùng từ trong sáng, chính xác cũng là sự sáng tạo, sự phát hiện độc đáo của tác giả. - Trong tác phẩm “Tây Tiến”, Quang Dũng đã sử dụng nhiều từ ngữ chính
QU Y
xác, đem lại hiệu quả nghệ thuật cao.
Miêu tả thời gian, Quang Dũng không sử dụng khái niệm mùa quen thuộc, ông đã sáng tạo hình ảnh “mùa em”. Xuân, hạ, thu, đông là mùa của cả đất trời, của tất cả mọi người. Nhưng “mùa em” thì chỉ có của riêng Quang Dũng mà thôi. “Mùa em” là mùa ta gặp em, mùa gắn với hương nếp Mai Châu hay nghĩa tình
M
người Tây Bắc.
KÈ
Không viết “hoa nở” mà viết “hoa về”. “Hoa nở” thì tỉnh quá, thường quá. “ Hoa về” còn ẩn chứa niềm vui hân hoan của hoa, của lòng người. Sử dụng từ thích hợp với đối tượng được miêu tả hoặc tạo ra ngữ cảnh
Y
thích hợp để từ ngữ lộ đúng nghĩa của nó là bản chất của tính chính xác.
DẠ
Trong bài “Tây Tiến”, Quang Dũng cũng từng viết: “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời” Hai từ “khúc khuỷu”, “thăm thẳm” đặt gần nhau trong một câu thơ là điều 27
khó gặp. Người đọc cảm giác dốc lên cao, cao mãi như dựng đứng giữa đất trời
L
rồi đột nhiên chạm vào mây xanh. Dường như đất và trời gặp nhau nhờ dấu chân
FI CI A
người lính.
3.1.9.2.Không chỉ chính xác, vẻ đẹp ngôn ngữ thơ ca còn toát lên từ sự cô đọng, hàm súc (ý tại ngôn ngoại).
- Nhà văn Hê- ming- uê đã từng đưa ra nguyên lý “Tảng băng trôi”. Tác phẩm văn chương phải là “một tảng băng trôi” bảy phần chìm, một phần nổi.
OF
Người nghệ sĩ không phải là cái loa phát thanh cho ý tưởng của mình mà nói lên bằng ngôn từ có nhiều sức gợi. Lời chật mà ý rộng, lời đã hết mà ý khôn cùng. Đây là cách dùng từ sao cho “ đắt” nhất, phù hợp nhất.
ƠN
Họa sĩ Van Gốc đã để lại cho nhân loại yêu nghệ thuật bức họa “Hoa hướng dương”. Chất liệu hội họa và tài năng nghệ thuật đã giúp ông làm điều đó. Nhưng hội họa không thể vẽ được hình ảnh “hoa đong đưa” như trong thơ Quang
NH
Dũng: “Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”. Bông hoa ở đây không phải là bông hoa vô tri giữa dòng nước đang chuyển động. Ta bắt gặp ở câu thơ Quang Dũng một linh hồn hoa bé bỏng như đang làm duyên trên sông nước.
QU Y
3.1.9.3. Ngôn ngữ thơ ca là ngôn ngữ có nhịp điệu, không có nhịp điệu thì không thành thơ.
- Người ta thường nói thơ là tình cảm, là tiếng nói của trái tim. Do đó, ngôn ngữ thơ ca có tác dụng gợi cảm đặc biệt. Ngôn ngữ thơ ca là ngôn ngữ có nhịp điệu, không có nhịp điệu thì không thành thơ. Ta dễ hiểu vì sao rất nhiều bài thơ
M
đã được phổ nhạc.
KÈ
- Nhịp điệu của bài thơ “Sóng” là nhịp điệu của con sóng ngoài đại dương, cũng là nhịp điệu sóng lòng của người phụ nữ khi yêu: “Dữ dội và dịu êm
Y
Ồn ào và lặng lẽ”
DẠ
- Nhịp điệu của “Tây Tiến” là nhịp điệu của một khúc nhạc quân hành một
thời binh lửa: “ Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm” - Nhịp điệu trong “Việt Bắc” là nhịp điệu của tiếng lòng sâu nặng, gắn bó của
kẻ ở - người đi, của tình quân - dân thắm thiết: “Mình về mình có nhớ ta - Mười 28
lăm năm ấy thiết tha mặn nồng - Mình về mình có nhớ không - Nhìn cây nhớ núi
L
nhìn sông nhớ nguồn”.
FI CI A
3.1.9.4.Ngôn ngữ thơ ca không đối lập với ngôn ngữ toàn dân. Nó tiếp thu tinh hoa của ngôn ngừ thường nhật không ngừng nâng cao, làm giàu thêm ngôn ngữ toàn dân.
Vẻ đẹp ngôn ngữ thơ ca tựa như cô bé Lọ Lem trong truyện cổ tích. Lúc đi dự hội thì như một nàng tiên đầy duyên dáng nhưng thường ngày lại tất bật với
OF
những giặt giũ áo quần, người vương mùi hành, mùi khoai mới gọt. Ngôn ngữ thơ ca không đối lập với ngôn ngữ toàn dân. Nó tiếp thu tinh hoa của ngôn ngừ thường nhật không ngừng nâng cao, làm giàu thêm ngôn ngữ toàn dân. Chính vì
để tạo nên giá trị về nghệ thuật ngôn từ.
ƠN
vậy, nhà thơ không ngừng sáng tạo như người thợ tài năng gọt giũa, nhào luyện
Tạo hóa tạo cho con người ngôn ngữ để sáng tạo thơ ca. Từ những lời hát
NH
trong bài ca lao động của người nguyên thủy, những lời cầu nguyện, mong ước điều tốt lành cho mùa màng đến lời niệm chú, có thể coi như hình thức đầu tiên của thơ. Trải qua thời gian, vẻ đẹp ngôn ngữ thơ ca ngày càng phát triển và
QU Y
hoàn thiện tựa như những nguồn nước mát trong nảy sinh từ cội nguồn sáng tạo sâu thẳm vô tận của con người.
3.1.10. CHI TIẾT NGHỆ THUẬT TRONG TÁC PHẨM VĂN CHƯƠNG TỰ SỰ
3.1.10.1. Mở đầu
M
Chi tiết nghệ thuật là một yếu tố vô cùng quan trọng tạo nên sức hấp dẫn của
KÈ
tác phẩm văn chương tự sự. Người đọc có thể yêu thích say mê tác phẩm nhờ một vài chi tiết rất nhỏ. Có khi chỉ qua vài chi tiết nghệ thuật người đọc đã thấy được tầm cỡ của nhà văn và tầm vóc tư tưởng nghệ thuật của tác phẩm. Đây thực sự là
Y
một vấn đề quan trọng của lí luận văn học cả trong quá trình sáng tác và tiếp nhận.
DẠ
Đối với quá trình bồi dưỡng và rèn luyện học sinh giỏi ở THPT đây cũng là một vấn đề rất cần được quan tâm. Muốn hiểu hết được cái hay cái đẹp của một tác phẩm tự sự người đọc không chỉ cần quan tâm đến cốt truyện, nhân vật, kết cấu, tình huống…mà còn cần giải mã các chi tiết nghệ thuật. Vấn đề này ngày càng 29
được đặt ra phổ biến hơn trong các dạng đề thi học sinh giỏi. Đây là dạng đề hay
L
nhưng khó đối với học sinh trung học phổ thông. Dạng đề này đòi hỏi học sinh
FI CI A
bên cạnh khả năng tư duy tổng hợp phải có cảm nhận sâu sắc tinh tế. Để giải quyết
tốt yêu cầu của các đề văn này, học sinh cần được trang bị những hiểu biết về chi
tiết, các dạng đề bài liên quan đến chi tiết, phương pháp làm bài cũng như thường xuyên được thực hành, rèn luyện kỹ năng. 3.1.10.2. Nội dung
OF
3.1.10.2.1.Khái lược một số vấn đề lí thuyết 3.1.10.2.1.1.Khái niệm:
Chi tiết là một từ ngữ quen thuộc trong giao tiếp hàng ngày. Theo Từ điển
ƠN
Tiếng Việt (NXB Khoa học xã hội Hà Nội 1988) thì Chi tiết là: Phần rất nhỏ, điểm nhỏ trong nội dung sự việc hoặc hiện tượng (Ví dụ: Kể rành rọt từng Chi tiết). Là
dụ: Chi tiết máy).
NH
thành phần riêng rẻ hoặc tổ hợp đơn giản nhất của chúng có thể thao lắp được (Ví
Như vậy trong đời sống hàng ngày từ “Chi tiết” được hiểu và dùng như là một thành tố, một bộ phận nhỏ của một sự việc, tổng thể. Chi tiết được hiểu như
QU Y
là một thành phần thuộc về cấu tạo.
Trong văn học, chi tiết theo định nghĩa của nhóm tác giả Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, 1997) là: Các tiểu tiết của tác phẩm mang sức chứa lớn về cảm xúc và tư tưởng và họ gọi chung là chi tiết nghệ thuật. Cũng theo nhóm tác giả này thì: Tuỳ
M
theo sự thể hiện cụ thể, chi tiết nghệ thuật có khả năng thể hiện, giải thích, làm
KÈ
minh xác cấu tứ nghệ thuật của nhà văn, trở thành tiêu điểm, điểm hội tụ của tư tưởng tác giả trong tác phẩm. Chi tiết nghệ thuật gắn với “quan niệm nghệ thuật” về thế giới con người, với truyền thống văn hoá nghệ thuật nhất định.
Y
Chi tiết là những tiểu tiết trong tác phẩm góp phần cấu thành nên tác phẩm.
DẠ
Chi tiết trong tác phẩm tự sự rất phong phú và đa dạng. Dựa vào nội dung
của chi tiết có thể chia thành: - Chi tiết tình huống truyện Ví dụ: Chi tiết tình huống truyện trong Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân 30
- Chi tiết nhân vật:
L
Ví dụ: Chi tiết Mị cắt dây trói cho A Phủ trong Vợ chồng A Phủ của nhà
FI CI A
văn Tô Hoài - Chi tiết đồ vật:
Ví dụ: Hình ảnh ngọn đèn trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam được coi là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc - Chi tiết không gian:
OF
Ví dụ: Ánh sáng/bóng tối trong truyện ngắn Hai đứa trẻ - Chi tiết thời gian - Chi tiết âm thanh
ƠN
Ví dụ: chi tiết tiếng sáo của Mị trong Vợ chồng A Phủ - Chi tiết màu sắc
Nhìn chung chi tiết trong tác phẩm tự sự rất phong phú và đa dạng vì nó có
NH
thể là một lời trần thuật, miêu tả của nhà văn; một cử chỉ, một hành động của nhân vật…Có nhiều cách phân loại chi tiết khác nhau: nội dung, vị trí (mở đầu/kết thúc/...)...Sự phân chia ở trên cũng chỉ là cơ bản và có tính chất tương đối.
QU Y
Chi tiết gồm một vài đoạn văn, một đoạn văn (chi tiết bát cháo hành trong truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao, chi tiết kết thúc truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu), một câu văn (chi tiết miêu tả về sự thay đổi của Tràng sau khi có vợ trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân: “Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà”.
M
Chi tiết thậm chí chỉ gồm một vài từ ngữ (chi tiết “dòng nước mắt” của bà cụ Tứ
KÈ
trong Vợ nhặt khi Tràng có vợ). Trong tác phẩm tự sự thường có nhiều chi tiết ở các cấp độ vai trò khác nhau.
Có những chi tiết lặp đi lặp lại nhiều lần xuyên suốt trong tác phẩm, cũng có
Y
những chi tiết chỉ được nhắc tới một lần. Người viết phải chọn lọc được những
DẠ
chi tiết đắt giá và tiêu biểu. Những chi tiết nghệ thuật đắt giá thường gắn liền với quan niệm về thế giới và con người, gắn với lí tưởng thẩm mĩ của nhà văn và nó thường xuất hiện ở những tình huống gay cấn, ở những bước ngoặt trong diễn 31
biến cốt truyện và thể hiện rõ bản chất của nhân vật. Chúng thường được nhà văn
L
nhấn mạnh, tô đậm, lặp lại bằng những biện pháp khác nhau.
FI CI A
3.1.10.2.1.2. Vai trò của chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm văn chương tự sự:
Chi tiết nghệ thuật có vai trò đặc biệt quan trọng trong tác phẩm tự sự như “nhãn tự” trong thơ tứ tuyệt. Chi tiết nhỏ nhưng mang sức chứa lớn về cảm xúc,
tư tưởng giúp tác phẩm văn chương tự sự phản ánh được cuộc sống cả ở bề rộng
OF
và bề sâu, khám phá được những triết lí nhân sinh sâu sắc. Chi tiết góp phần thể hiện phẩm chất tích cách nhân vật. Chi tiết bát cháo hành trong truyện ngắn Chí Phèo khiến người đọc ngỡ ngàng khi phát hiện ra một thế giới đầy tình người đằng
ƠN
sau vỏ bọc xấu xí của Thị Nở, người đọc cũng xúc động vô cùng trước giọt nước mắt thể hiện nhân tính của Chí Phèo - người bị coi là con quỷ dữ của làng Vũ Đại. Hay chi tiết Huấn Cao khuyên quản ngục ở cuối tác phẩm Chữ người tử tù giúp
NH
người đọc hiểu thêm về thiên lương trong sáng của Huấn Cao. Trong tiểu thuyết Ông già và biển cả của nhà văn Hêmingue, ông lão Santiago đã có cuộc vật lộn vô cùng gian khổ để bắt được con cá kiếm nhưng cuối cùng chỉ mang về được bộ
QU Y
xương vì trên đường trở về con cá kiếm bị cá mập tấn công. Ông lão trở về nghỉ ngơi và trong giấc ngủ ông mơ về những con sư tử. Đây không phải là một chi tiết ngẫu nhiên mà chứa đầy dụng ý nghệ thuật của tác giả khi xây dựng nhân vật. Chi tiết đó cho thấy ông lão không hề nản lòng, ông có thể bị thất bại nhưng ý chí
trước.
M
của ông không hề bị tiêu diệt mà vẫn hướng tới một hành trình đầy hứa hẹn phía
KÈ
Với tác phẩm tự sự, chi tiết cũng đóng vai trò quan trọng trong việc khẳng định chủ đề, tư tưởng của tác phẩm. Chi tiết nói về việc chờ tàu của hai chị em Liên trong “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam không đơn thuần kể về một sự việc lặp
Y
đi lặp lại hàng đêm của hai đứa trẻ. Hành động đó cũng không đơn giản là đón
DẠ
chờ chuyến tàu mang lại một thế giới đầy ánh sáng rực rỡ sắc màu đối lập hẳn với thế giới tăm tối tù túng ở phố huyện mà là một khát khao đầy nhân bản. Nó góp phần không nhỏ trong việc thể hiện tư tưởng, bức thông điệp mà Thạch Lam muốn gửi tới người đọc. Khát khao của chị em Liên chính là sự thức tỉnh mọi người cố 32
gắng thoát khỏi cái ao đời bằng phẳng để sống một cuộc sống có ý nghĩa hơn, để
L
không còn là những con người vô danh sống cuộc đời vô nghĩa. Đó là tư tưởng
FI CI A
được thể hiện xuyên suốt trong tác phẩm.
Thật đúng đắn khi Macxim Gorki cho rằng: “Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn
lớn”. Đây là một nhận định tiêu biểu, chính xác khẳng định vai trò to lớn của chi
tiết nghệ thuật trong việc thể hiện tầm cỡ của nhà văn. Nếu như tác phẩm trữ tình
thiên về hiện thực chủ quan, bộc lộ thế giới tình cảm mãnh liệt đa cung bậc của
OF
người nghệ sĩ thì tác phẩm tự sự lại thiên về hiện thực khách quan. Nó phản ánh
hiện thực khách quan không chỉ ở bề rộng mà còn ở bề sâu. Bề rộng và sâu ấy đôi khi lại nằm ở những chi tiết rất nhỏ. Nhà văn tài năng chính là những nhà văn xây
ƠN
dựng được chi tiết nghệ thuật như thế.
Như vậy chi tiết nghệ thuật có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo nên sức hấp dẫn của tác phẩm tự sự. Đặc biệt đối với truyện ngắn, chi tiết là một trong
NH
các yếu tố có vai trò quan trọng bậc nhất. Truyện ngắn là tác phẩm tự sự cỡ nhỏ kể về những nhân vật, sự vật, sự việc…trong đời sống xã hội để hướng đến một mục đích nào đó. Đặc trưng của truyện ngắn là kể, là một chuỗi những sự kiện,
QU Y
hình ảnh, lời văn liên kết với nhau. Hay nói cách khác truyện ngắn là sự kết hợp và tạo thành của những chi tiết. Hơn thế truyện ngắn là thể loại văn xuôi có dung lượng nhỏ được coi như là lát cắt của đời sống. Nếu tiểu thuyết, truyện dài là một dòng đời thì truyện ngắn là khoảnh khắc trong dòng đời ấy. Truyện ngắn cô đúc, ngắn gọn nhưng vẫn chứa đựng đầy đủ những xung đột, mâu thuẫn, tinh
M
cách…của nhân vật. Muốn đạt được điều đó chi tiết phải được xây dựng đầy đủ,
KÈ
toàn diện. Các chi tiết cần có sự liên kết chặt chẽ với nhau: lời văn thể hiện hình ảnh, cử chỉ đi liền với hành động, ngôn ngữ đi liền với trần thuật. Các chi tiết đặc trưng là nhỏ rất phù hợp và làm nên sự đặc sắc cho truyện ngắn. Nếu truyện dài
Y
hay tiểu thuyết có thể tản mạn, chi tiết không trọng tâm thì trong truyện ngắn, chi
DẠ
tiết cần sự cô đọng, tập trung vào nhân vật, sự việc để biểu hiên nội dung, chủ đề tác phẩm. Chi tiết nghệ thuật có vai trò quan trọng như vậy nên người nghệ sĩ khi sáng
tác cần xây dựng được những chi tiết đặc sắc, đắt giá; người đọc khi khám phá tác 33
phẩm không thể bỏ qua các chi tiết nghệ thuật nếu không sẽ không hiểu hết được
L
những tầng ý nghĩa sâu xa của tác phẩm, không thấy được sự tài hoa của người
FI CI A
nghệ sĩ.
3.1.10.2.2.Các dạng đề của đề bài về chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm tự sự:
Các dạng đề văn về chi tiết nghệ thuật rất phong phú và có thể biến hoá đa dạng tuỳ theo ý tưởng khác nhau của người ra đề. Dưới đây là một số dạng đề cơ
OF
bản:
3.1.10.2.2.1. Phân tích chi tiết nghệ thuật cụ thể trong tác phẩm cụ thể: Đây là dạng đề phân tích một chi tiết cụ thể trong một tác phẩm nào đó, nghĩa
ƠN
là người viết phân tích một chi tiết đã được đề bài định hướng trước. Ví dụ 1: Phân tích chi tiết bát cháo hành trong truyện ngắn Chí phèo của nhà văn Nam Cao.
NH
Ví dụ 2: Phân tích chi tiết tiếng sáo trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài
Đặc biệt cần lưu ý, có những đề văn trong yêu cầu của đề bài không hề nhắc
QU Y
tới từ “chi tiết” nhưng xét đến cùng lại là bài văn trao đổi về một chi tiết nghệ thuật nào đó. Cần hiểu rõ điều này để vận dụng một cách tốt nhất, hiệu quả nhất những kiến thức về lí luận và kĩ năng làm kiểu bài về chi tiết nghệ thuật vào đề văn đó:
Ví dụ 1: Hình ảnh đôi bàn tay của nhân vật Tnú trong tác phẩm Rừng xà nu
M
của Nguyễn trung Thành
KÈ
Ví dụ 2: Hình ảnh ngọn đèn trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam Ví dụ 3: Ánh sáng/bóng tối trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam Ví dụ 4: Mảnh trăng trong tác phẩm Mảnh trăng cuối rừng của Nguyễn Minh
Y
Châu
DẠ
Ví dụ 5: Hành động Mị cắt dây trói cho A Phủ và bỏ trốn theo A Phủ trong
Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài 3.1.10.2.2.2.Phân tích một chi tiết nghệ thuật mà bản thân cảm thấy tâm
đắc 34
Đây là dạng đề mở. Học sinh có quyền lựa chọn một chi tiết nghệ thuật mà
L
mình cảm thấy tâm đắc trong tác phẩm bất kì. Dạng đề bài này ít cho hơn so với
FI CI A
dạng đề thứ nhất.
3.1.10.2.2.3.Cho một nhận định có liên quan đến chi tiết nghệ thuật sau đó yêu cầu dùng các dẫn chứng cụ thể để chứng minh
Dạng đề này được sử dụng phổ biến nhất trong các kì thi chọn học sinh giỏi
vì nó đánh giá được học sinh ở nhiều phương diện: kĩ năng phân tích đề tìm hiểu
OF
đề, kĩ năng lựa chọn và phân tích chi tiết nghệ thuật, khả năng tư duy tổng hợp để có cái nhìn bao quát, khả năng cảm nhận sâu để có những khám phá độc đáo mới mẻ…
ƠN
Ví dụ 1: “Ở truyện ngắn, mỗi chi tiết đều có vị trí quan trọng như mỗi chữ trong bài thơ tứ tuyệt. Trong đó những chi tiết đóng vai trò đặc biệt như những nhãn tự trong thơ vậy” (Nguyễn Đăng Mạnh)
sáng tỏ ý kiến trên.
NH
Anh (chị) hãy giải thích ý kiến trên. Chọn phân tích một truyện ngắn để làm
Ví dụ 2: Bàn về truyện ngắn, có người viết: “Yếu tố quan trọng bậc nhất của
QU Y
truyện ngắn, là những chi tiết cô đúc, có dung lượng lớn và lối hành văn mang nhiều ẩn ý, tạo cho tác phẩm những chiều sâu chưa nói hết” (Từ điển thuật ngữ văn học, NXB Giáo dục, 1992, tr.253). Anh (chị) có đồng ý với ý kiến trên? Phân tích một truyện ngắn để làm sáng tỏ. 3.1.10.3. Cách cảm nhận chi tiết trong tác phẩm tự sự:
M
Hướng khai thác chi tiết trong truyện ngắn tự sự xuất phát từ đặc trưng của
KÈ
thể loại truyện ngắn. “Truyện ngắn là tác phẩm tự sự cỡ nhỏ, thường được viết bằng văn xuôi, phản ảnh cuộc sống trong tỉnh khách quan của nó thông qua con người, hành vi và các sự kiện. Truyện ngắn đề cập đến hầu hết các phương diện
Y
của đời sổng con người và xã hội. Nét nổi bật của truyện ngắn là sự giới hạn về
DẠ
dung lượng”. “Nếu tiểu thuyết là một đoạn của dòng đời thì truyện ngắn chỉ là mặt cắt của dòng đời như mặt cắt giữa một thân cây cổ thụ. Chỉ liếc qua những đường vân trên khoanh gỗ tròn kia dù trăm năm vẫn thấy cả cuộc đời thảo mộc” (Nguyễn Minh Châu). 35
Do hạn chế về dung lượng câu chữ, nên truyện ngắn không phản ánh được
L
một phạm vi hiện thực rộng lớn như tiểu thuyết, mà chỉ là những câu chuyện trong
FI CI A
khoảnh khắc, là giây phút lóe sáng trong cuộc đời nhân vật. Pautốpxki đã nói: “Tôi nghĩ rằng truyện ngắn là một truyện ngắn gọn, trong đó cái không bình thường hiện ra như một cái gì bình thường và một cái gì bình thường hiện ra như cái không bình thường”.
Vì vậy, khi viết truyện ngắn, nhà văn phải có khả năng quan sát sắc sảo, năng
OF
lực khái quát cao độ, để có thể phản ánh được bản chất của con người và đời sống
qua một hiện tượng, một biến cố, một lát cắt. Nhà văn phải dồn nén hiện thực và tư tưởng vào trong những chi tiết nghệ thuật có dung lượng ý nghĩa lớn lao như
ƠN
“bàn tay xiết lại thành nắm đấm” (Hemingway). Vì vậy yếu tố quan trọng bậc nhất của truyện ngắn là các chi tiết nghệ thuật.
Tuy nhiên, trong một truyện ngắn, không phải chi tiết nào cũng “mang nhiều
NH
ẩn ý”, vì vậy đòi hỏi chúng ta phải lựa chọn được những chi tiết đắt giá, phân tích làm sáng tỏ ý nghĩa của nó trong việc thể hiện hình tượng, chủ đề tác phẩm và tư tưởng của tác giả. Hơn nữa, theo kinh nghiệm viết truyện ngắn của Vương Trí
QU Y
Nhàn: “toàn truyện phải là một cái vòng khép kín, không dài quá, không ngắn quá, không xô đẩy xộc xệch, thậm chí không thừa một chi tiết nào. Khi đã vào truyện cái xà tích của một cô gái hay một chút ánh trăng thượng tuần cũng phải có ý nghĩa, cái nọ nương tựa cái kia, chi tiết này soi rọi cho chi tiết khác”. Các chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm có quan hệ máu thịt với nhau, cho nên khi phân tích
M
chúng ta phải đặt chi tiết đang tìm hiểu trong mối liên hệ khăng khít với các chi
KÈ
tiết khác, trong chỉnh thê nghệ thuật toàn vẹn của tác phẩm. Bước 1: Trước hết phải đọc kĩ văn bản để nắm cốt truyện, ý đồ sáng tạo của
nhà văn cùng với tư tưởng chủ đề của tác phẩm.
Y
Bước 2: Tìm những chi tiết đắt giá có vai trò: thúc đẩy sự phát triển của cốt
DẠ
truyện; thể hiện số phận, phẩm chất, số phận của nhân vật; thể hiện tư tưởng, chủ đề của tác phẩm… Nếu trong giảng văn người giáo viên không biết hướng dẫn học sinh lựa chọn khai thác chi tiết tiêu biểu, quan trọng chắc chắn bài giảng sẽ không có độ sâu. Bài viết văn của học sinh cũng vậy sẽ không thực sự thuyết phục 36
và để lại ấn tượng cho người đọc nếu như không chọn, bình những chi tiết đặc
L
sắc.
FI CI A
Bước 3: Phân tích cảm thụ, bình giá chi tiết về nội dung tư tưởng và nghệ thuật
3.1.10.4 . Những điều cần lưu ý về phương pháp làm kiểu bài liên quan đến chi tiết nghệ thuật:
3.1.10.4.1. Đối với dạng đề phân tích chi tiết nghệ thuật cụ thể trong tác
Với dạng đề này cần lưu ý các bước sau:
OF
phẩm cụ thể:
- Giới thiệu hoàn cảnh xuất hiện của chi tiết: (xuất hiện khi nào, xuất hiện
ƠN
nhiều lần hay một lần). Sở dĩ như vậy vì chi tiết là tiểu tiết của tác phẩm, là đơn vị nhỏ cấu thành nên tác phẩm, cho nên muốn hiểu được chi tiết cần đặt nó trong diễn biến cốt truyện. Từ cái nhìn bao quát người đọc mới có thể hiểu được ý nghĩa
NH
sâu xa của chi tiết nghệ thuật đó.
Ví dụ: Để hiểu hết ý nghĩa của chi tiết “tiếng sáo” trong “Vợ chồng A Phủ” người đọc không thể không quan tâm đến những chi tiết trước đó kể về thân phận
QU Y
nô lệ, bị giam hãm bóc lột về thể xác, chà đạp về tinh thần của Mị. Có như vậy người đọc mới hiểu được tiếng sáo ấy là biểu tượng của một sức sống tiềm tàng đang trỗi dậy trong con người Mị.
- Chi tiết nghệ thuật đó thể hiện điều gì trong số phận, tính cách nhân vật Ví dụ: chi tiết ngọn đèn con của chị Tý trong truyện ngắn Hai đứa trẻ là biểu
M
tượng cho cuộc đời tăm tối, tù túng nơi phố huyện nghèo của hai mẹ con chị nói
KÈ
riêng, của những người dân phố huyện nói chung. - Chi tiết nghệ thuật đó thể hiện điều gì trong giá trị nhân đạo, giá trị hiện
thực của tác phẩm; về quan niệm nhân sinh của người cầm bút; về chủ đề tư tưởng
Y
của tác phẩm
DẠ
Ví dụ: chi tiết kết thúc tác phẩm Chí Phèo: Chí Phèo giết Bá Kiến rồi tự sát
là chi tiết nghệ thuật đặc sắc góp phần thể hiện giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm: nó phản ánh rõ nét số phận bi kịch của người nông dân trước Cách mạng tháng Tám bị đẩy vào con đường bần cùng hóa lưu manh hóa dẫn đến bế 37
tắc không có lối thoát; là bản án tố cáo quyết liệt những thế lực chà đạp vùi dập
L
quyền sống của con người; thể hiện niềm tin của nhà văn vào tâm hồn lương thiện
FI CI A
của con người vì Chí Phèo chết trên ngưỡng cửa trở về làm người lương thiện, anh chết để bảo vệ cho phần nhân tính còn sót lại; gióng lên hồi chuông cảnh tỉnh
xã hội và con người cần phải nhân đạo hơn để những con người như Chí Phèo có cơ hội hòa nhập với cuộc đời.
- Chi tiết thể hiện qua một giọng điệu, ngôn ngữ như thế nào; nó thể hiện
OF
điều gì về nghệ thuật của tác phẩm, về tài năng của tác giả.
- Việc sử dụng chi tiết như vậy có phản ánh điều gì trong phong cách nghệ thuật của nhà văn không
ƠN
Ví dụ: chi tiết “giọt nước mắt” là chi tiết quen thuộc, là đặc trưng trong sáng tác của Nam Cao, nó là dấu hiệu thể hiện sự hồi sinh của nhân tính. Ông khẳng định nước mắt là hạt châu của loài người, là miếng kính biến hình vũ trụ. Nước
NH
mắt còn chứng tỏ nhân tính vẫn còn tồn tại. Nước mắt giúp thanh lọc phần con để phần người hiện ra: Chí Phèo trong truyện ngắn cùng tên Chí Phèo, Hộ trong truyện ngắn Đời thừa…
QU Y
3.1.10.4.2. Đối với dạng đề phân tích một chi tiết mà bản thân cảm thấy tâm đắc:
Ở dạng đề này kĩ năng phân tích chi tiết vẫn giống như dạng thứ nhất. Tuy nhiên trước khi đi vào phân tích có một khâu vô cùng quan trọng là chọn lựa chi tiết. Dạng đề bài này không chỉ đánh giá học sinh ở năng lực cảm thụ văn học sâu
M
sắc và tinh tế mà còn đánh giá kĩ năng lựa chọn chi tiết nghệ thuật chinh xác, tiêu
KÈ
biểu, độc đáo, có những phát hiện mới mẻ về ý nghĩa của một chi tiết quen thuộc hay tìm ra một chi tiết đặc sắc mà lâu nay bị bỏ quên. Không phải mọi chi tiết trong tác phẩm đều có vai trò, vị trí và giá trị như nhau. Có chi tiết chỉ đóng vai trò vật
Y
liệu xây dựng, làm tiền đề cho cốt truyện phát triển thuận lợi và hợp lý, nhưng
DẠ
cũng có không ít chi tiết thể hiện tập trung cho cấu tứ của tác giả. Vì vậy, khi chọn lọc chi tiết để phân tích chúng ta không thể không chú ý đến các chi tiết đó. Với dạng đề này học sinh cần hết sức sáng suốt trong việc lựa chọn chi tiết
để bài viết vừa chính xác vừa hay, độc đáo, hấp dẫn. 38
3.1.10.4.3. Đối với dạng đề cho một nhận định rồi yêu cầu phân tích chi
L
tiết để chứng minh
FI CI A
Với dạng đề này học sinh cần nắm vững các kĩ năng của kiểu bài sử dụng
thao tác giải thích, bình luận, chứng minh; kĩ năng lựa chọn chi tiết phù hợp, độc đáo và phân tích bám sát yêu cầu của đề. Cần lưu ý các bước sau: - Giải thích:
+ Giải thích ý nghĩa của nhận định (trả lời câu hỏi nhận định đó có nghĩa là
OF
gì): giải thích những từ ngữ cần thiết trong nhận định rồi khái quát lên ý nghĩa của nhận định.
+ Giải thích lí do đưa ra nhận định/ ý kiến đó (trả lời câu hỏi tại sao lại có
ƠN
nhận định/ ý kiến như vậy): dựa vào những kiến thức lí luận văn học liên quan đến chi tiết và một số nguyên nhân liên quan đến bản thân người đưa ra nhận định/
văn của nhà văn).
NH
ý kiến (nếu có) (thường là những kinh nghiệm được đúc rút trong quá trình viết
- Bình luận và chứng minh: khẳng định nhận định đúng hay sai rồi tìm dẫn chứng chứng minh để thuyết phục người đọc.
QU Y
Ở phần này học sinh cần lưu ý:
+ Lựa chọn dẫn chứng chính xác, tiêu biểu, độc đáo. Cả hai yếu tố chinh xác, độc đáo đều đánh giá trình độ của học sinh. Không phải chi tiết nào trong tác phẩm cũng được lựa chọn phân tích để làm dẫn chứng. Điều này ở trong nhà trường từ trung học đến đại học, các sách giao khoa, sách giáo viên về làm văn,
M
các giáo trình... đều đã chỉ rõ. Có thể dẫn chứng từ sách Làm văn 12 (chương trình
KÈ
cải cách): “Nội dung khái quát của tác phẩm được gửi gắm qua các chi tiết (lời nói của nhân vật, bộ điệu, cử chỉ, nét mặt, đồ vật, cảnh tượng...). Chi tiết bao giờ cũng có khả năng thuyết minh, biểu hiện cái toàn thể (phạm vi ý nghĩa mà nó
Y
thuộc vào). Nhưng không cần và không thể phân tích mọi chi tiết, chỉ cần chọn
DẠ
các chi tiết tiêu biểu nhất, nói lên tư tưởng quan trọng của nhà văn và phù hợp với chủ đề phân tích của đề bài. Biết lựa chọn thì bài làm tập trung, không dàn trải, lan man”. 39
+ Phân tích chi tiết được lựa chọn làm dẫn chứng: không phân tích dàn trải
L
như ở dạng 1 mà phân tích trọng tâm bám sát theo yêu cầu của đề bài.
+ Khẳng định lại nhận định: đúng/sai
FI CI A
- Đánh giá, mở rộng:
+ Bài học: ví dụ nếu đề bàn về tầm quan trọng của chi tiết thì đặt ra bài học cho người sáng tác và tiếp nhận cần phải chú ý đến chi tiết. Thực hành
OF
Đề 1: Hình ảnh đôi bàn tay của nhân vật Tnú trong tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành.
Ở kiểu bài này cần xem: chi tiết đó xuất hiện bao nhiêu lần, đánh giá vị trí
ƠN
của nó; phân tích ý nghĩa của nó. Gợi ý:
2. Giải quyết vấn đề: * Vị trí:
NH
1. Đặt vấn đề: có thể đi từ vai trò của chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm
Hình ảnh đôi bàn tay có một vị trí quan trọng trong tác phẩm “Rừng xà nu”
QU Y
nhất là với nhân vật Tnú. Nó là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc, một biểu tượng nhiều ý nghĩa. (khái quát ngắn gọn về vai trò của chi tiết trong truyện ngắn). Hình ảnh ấy trở đi trở lại nhiều lần trở thành hình ảnh gắn liền với Tnú suốt từ thời thơ ấu đến khi trưởng thành: - Ấu thơ: ta bắt gặp hình ảnh này khi Tnú:
M
+ Cầm bút viết chữ
KÈ
+ Cầm đá đập đầu mình + Bàn tay nắm lấy tay cô bé Mai, chăm chỉ chặt củi, xách nước, lên rẫy trồng
tỉa, xách xà lét giấu gạo đi nuôi cán bộ Quyết
Y
+ Bàn tay dũng cảm mang công văn đi làm liên lạc vì căm thù thằng giặc vô
DẠ
ngần. Tnú bị bắt, bị tra tấn dã man, kẻ thù vừa đánh đập vừa tra khảo cộng sản ở đâu, Tnú đặt tay lên bụng và nói: cộng sản ở đây. - Tuổi trưởng thành: 40
+ Khi trốn tù về gặp Mai ở cây vả gần con nước lớn, đôi bàn tay Tnú nắm
L
trọn bàn tay của Mai và giàn giụa nước mắt của Mai
FI CI A
+ Khi kẻ thù tra tấn dã man mẹ con Mai trước mặt Tnú, Tnú vặt hàng chục
trái vả mà không hay. Cũng trong lần ấy ta bắt gặp đôi bàn tay Tnú gạt bọn lính và ôm chặt mẹ con Mai vào ngực
+ Khi bị Dục cẩm giẻ tẩm nhựa xà nu quấn vào mười đầu ngón tay và đốt + Khi lành vết thương, mỗi ngón tay thiếu một đốt
OF
+ Khi Tnú xông xuống hầm dùng đôi bàn tay siết chặt cổ tên giặc khiến hắn tắt thở.
Hình ảnh này xuất hiện nhiều lần, trong suốt chặng đường phát triển của cuộc
ƠN
đời Tnú như hình với bóng. Lúc nào Tnú xuất hiện là tác giả miêu tả đôi bàn tay của anh
* Ý nghĩa: (tả thực và biểu tượng):
NH
- Trong quan niệm dân gian bàn tay là một bộ phận quan trọng của con người, gắn với hành động, thành quả của con người. Bàn tay Tnú cũng có ý nghĩa như vậy. Đó là bàn tay lao động, bàn tay chiến đấu.
QU Y
- Tuy nhiên đôi bàn tay Tnú còn có ý nghĩa biểu tượng: biểu tượng cho cuộc đời anh. Qua đôi bàn tay ta thấu hiểu hiểu một cách đầy đủ, sâu sắc toàn bộ cuộc đời, những phẩm chất, vẻ đẹp của anh + Đôi bàn tay nắn nót học chữ, cầm đá đập đầu khi quên chữ biểu tượng cho ý thức, cho sự gan lì gan góc
M
+ Đôi bàn tay nắm trọn bàn tay Mai, bàn tay bứt trái vả và ôm trọn mẹ con
KÈ
Mai là bàn tay của tình yêu thương với vợ con và có cả sự đau đớn căm thù với giặc
+ Bàn tay đặt lên bụng và nói cộng sản ở đây, bàn tay bị lửa thiêu đốt thành
Y
mười ngọn đuốc là biểu tượng cho sự gan góc, kiên cường, tấm lòng thủy chung
DẠ
son sắt với cách mạng, với dân làng của Tnú. Ngọn lửa của âm mưu thâm độc, của tội ác dã man đã không đốt cháy được chất vàng mười trung thành, bất khuất của người chiến sĩ trẻ tuổi Tây Nguyên. Hai bàn tay đuốc lửa của Tnú đã châm ngòi cho phong trào Đồng khởi của dân làng Xô Man vùng lên tiêu diệt bọn giặc 41
tàn ác và trở thành biểu tượng của khí phách Việt Nam trong công cuộc kháng
L
chiến chống ngoại xâm
FI CI A
+ Bàn tay bị đốt đến tàn tật gợi nhắc tội ác của giặc với Tnú, với gia đình anh, với dân làng
+ Đôi bàn tay với ngón tay chỉ còn lại hai đốt vẫn có thể cầm giáo, cầm súng để lên đường chiến đấu thể hiện sức sống bất diệt của con người. “Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!”, chân lý này giúp dân làng ý thức được tầm quan
OF
trọng của vũ khí, không thể không cầm vũ khí, nhưng cũng không nên ỷ lại vào vũ khí, cái quyết định cuối cùng vẫn là đôi bàn tay con người. Chính vì thế, Nguyễn Trung Thành đã cẩn thận kể thêm chi tiết Tnú dùng hai bàn tay không,
ƠN
cụt đốt, đôi bàn tay xiết cổ tất cả những thằng Dục tàn ác hơn cả dã thú. Có thể nói, bàn tay Tnú biểu tượng cho sức mạnh của khối đoàn kết cộng đồng, sự gắn bó mạch sống của mảnh đất, rừng cây và sức sống con người. Đó là
NH
đôi bàn tay huyền thoại, vô địch trước sức mạnh của mọi kẻ thù. Bàn tay có ý nghĩa biểu tượng, ý nghĩa kết tinh cuộc đời, phẩm chất Tnú * Đánh giá:
QU Y
- Khẳng định lại ý nghĩa sâu sắc của chi tiết nghệ thuật: Biểu tượng cho cuộc đời, phẩm chất Tnú đồng thời thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm và tài hoa của tác giả
- Khi phân tích tác phẩm, phân tích nhân vật không thể bỏ qua chi tiết này - Bài học cho người sáng tác và người tiếp nhận
M
3. Kết thúc vấn đề: Khái quát ý nghĩa của chi tiết.
KÈ
Đề 2: “Ở truyện ngắn, mỗi chi tiết đều có vị trí quan trọng như mỗi chữ trong bài thơ tứ tuyệt. Trong đó những chi tiết đóng vai trò đăc biệt như những nhãn tự trong thơ vậy”
Y
(Nguyễn Đăng Mạnh - Trong cuộc tọa đàm về cuốn sách Chân dung và
DẠ
đối thoại của Trần Đăng Khoa báo Văn nghệ số 14, 4/1999) Anh (chị) hãy giải thích ý kiến trên. Chọn phân tích một truyện ngắn để
làm sáng tỏ ý kiến trên. 1. Giải thích: 42
- Là gì:
L
+ Chi tiết là những tiểu tiết nhỏ nhặt nhưng lại là yếu tố nghệ thuật quan
FI CI A
trọng của tác phẩm tự sự, là thành phần cấu tạo nên cốt truyện nhằm phục vụ dụng ý nghệ thuật của nhà văn.
+ Chi tiết trong truyện ngắn có vai trò đặc biệt quan trọng như mỗi chữ trong
bài thơ tứ tuyệt, như “nhãn tự” (điểm sáng trong bài thơ phát lộ tài năng của nhà thơ).
OF
- > nhận định bàn về vai trò quan trọng của chi tiết trong truyện ngắn - Tại sao:
+ Thơ nhất là thơ tứ tuyệt là những bài thơ có hình thức nghệ thuật ngắn gọn
ƠN
nhưng hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu xa. Để đạt được điều đó nhà thơ xây dựng các nhãn tự - những từ ngữ có sức bao chứa lớn về cảm xúc, tư tưởng. Cũng như vậy, trong truyện ngắn, chi tiết có vai trò vô cùng quan trọng
NH
+ Truyện ngắn cô đọng hàm súc về dung lượng nên mọi chi tiết đều phải có sự lựa chọn kĩ lưỡng của nhà văn (so sánh với tiểu thuyết). Ý kiến của giáo sư Nguyễn Đăng Mạnh hoàn toàn đúng đắn, khẳng định tầm
tiết độc đáo
QU Y
quan trọng của chi tiết với thể loại truyện ngắn, đặt ra yêu cầu sáng tạo các chi
2. Phân tích, chứng minh: học sinh có thể chọn phân tích một trong số các truyện ngắn tiêu biểu đã được học trong chương trình để làm sáng tỏ các vấn đề song cần đảm bảo các yêu cầu sau:
M
- Giới thiệu vị trí tác giả, tác phẩm trong nền văn học
KÈ
- Lựa chọn và phân tích các chi tiết độc đáo làm nên giá trị của tác phẩm - Khẳng định tài năng của nhà văn 3. Đánh giá, mở rộng:….
Y
3.1.11.TÌNH HUỐNG TRUYỆN
DẠ
3.1.11.1.Khái niệm : Tình huống truyện là sự kiện, là hoàn cảnh, tình thế
đặc biệt của câu chuyện. Đó là tình huống chứa đựng những mâu thuẫn, những điều “bất thường” éo le, nghịch lý trong cuộc sống thường ngày của nhân vật. Từ 43
đó tạo nên một hoàn cảnh, tình thế cho nhân vật, bắt buộc nhân vật phải có sự lựa
L
chọn, thể hiện rõ tư tưởng, tâm lý, hành động của nhân vật.
FI CI A
3.1.11.2.Phân loại.
Từ quan niệm về tình huống, có thể có cách phân loại truyện ngắn sau đây : 3.1.11.2.1 Về tính chất, có thể thấy truyện ngắn có ba dạng chính, bởi chứa đựng ba dạng tình huống truyện căn bản :
- Tình huống hành động. Là loại sự kiện đặc biệt mà trong đó nhân vật bị
OF
đẩy tới một tình thế (thường là éo le) chỉ có thể giải quyết bằng hành động.
Tình huống này thường hướng tới một kiểu nhân vật : Nhân vật hành động. Tức là loại nhân vật chủ yếu được hiện lên bằng hệ thống hành vi, hành động của nó,
ƠN
các bình diện khác ít được quan tâm. Do đó, nó quyết định đến diện mạo của toàn truyện : truyện ngắn giàu kịch tính. Thậm chí mỗi thiên truyện, ở dạng rõ nét nhất, có thể coi như một màn kịch, một vở kịch ngắn trong y phục văn xuôi
NH
(Truyện ngắn Nguyễn Công Hoan là một trường hợp tiêu biểu). - Tình huống tâm trạng. Đó là sự kiện đặc biệt của đời sống mà ở đó nhân vật rơi vào một tình thế làm nảy sinh một biến động nào đó trong thế giới tình
QU Y
cảm. Tình huống này thường dẫn tới một kiểu nhân vật là : Con người tình cảm. Nghĩa là kiểu nhân vật được hiện lên chủ yếu bằng thế giới nội cảm của nó, nhà văn tạo dựng nên hình tượng nhân vật chủ yếu bằng một hệ thống chất liệu là cảm giác, cảm xúc với các phức hợp khác nhau của chúng. Còn các khía cạnh khác (như ngoại hình, hành động, lí tính…) ít được quan tâm. Và vì thế, nó quyết
M
định đến diện mạo của toàn truyện : truyện ngắn trữ tình. (Truyện ngắn Hồ Dzếnh,
KÈ
Thanh Tịnh, Thanh Châu, nhất là Thạch Lam nghiêng về dạng này) - Tình huống nhận thức. Đó là sự kiện đặc biệt của đời sống mà tại đó
nhân vật được đẩy tới một tình thế bất thường : đối mặt với một bài học nhận
Y
thức, bật lên một vấn đề (về nhân sinh, về nghệ thuật) cần phải vỡ lẽ, giác ngộ.
DẠ
Kiểu nhân vật của dạng tình huống này đương nhiên là :nhân vật tư tưởng. Nghĩa là kiểu nhân vật được khai thác chủ yếu ở đời sống nhận thức lí tính của nó. Chất liệu cơ bản để dệt nên nhân vật là hệ thống những quan sát, phân tích, suy lí, đúc kết, chiêm nghiệm, toan tính v.v… Mà trường hợp đậm đặc nhất là mỗi 44
nhân vật giống như một tư tưởng được nhân vật hoá vậy. Diện mạo của loại
L
truyện ngắn này cũng đương nhiên là nghiêng về triết luận ( Nhiều truyện ngắn
FI CI A
của Nam Cao, và của Nguyễn Khải ở giai đoạn sau này có lẽ nghiêng về kiểu ấy). Cần lưu ý, ở những trường hợp cực đoan, nó có thể là truyện ngắn luận đề.
Cũng cần phải lưu ý rằng : sự phân loại này là tương đối. Trong thực tế các dạng ấy đều ít nhiều có tính pha tạp chứ không hoàn toàn"thuần chủng" như mô tả. Viêc nhận diện chỉ dựa vào sự nổi trội của yếu tố nào đó.
OF
3.1.11.2.2. Về số lượng, có thể thấy truyện ngắn có hai loại :
- Truyện một tình huống. Cả truyện ngắn chỉ xoay quanh có một tình huống duy nhất bao trùm. Có thể nói đây là loại truyện ngắn điển hình.
ƠN
- Truyện ngắn nhiều tình huống. Cả thiên truyện được dệt từ nhiều tình huống. Tuy nhiên, trong đó, chúng cũng phân vai thành chính - phụ (nghĩa là có cái nào đó là chủ chốt) chứ không phải tất cả đều ngang hàng nhau, theo lối
dấp của một truyện dài thu
NH
dàn đều. Đây là dạng truyện ngắn không thật điển hình. Chúng thường có dáng nhỏ, hơn là một truyện ngắn thực thụ (trong
chương trình cấp ba, có thể ví dụ : Chí phèo của Nam Cao, Vợ chồng A Phủ
QU Y
của Tô Hoài, Mùa lạc của Nguyễn khải, Tướng về hưu của Nguyễn Huy Thiệp...) Từ chỗ coi tình huống là hạt nhân của cấu trúc thể loại truyện ngắn, có thể thấy : thực ra, chỉ có Truyện ngắn và Truyện dài. Không có cái gọi là Truyện vừa. Bởi việc phân định ra Truyện vừa chỉ dựa vào có một tiêu chí rất phụ là độ dài trung bình của văn bản truyện mà thôi.
M
3.1.11.3. Phương pháp tiếp cận tình huống.
KÈ
Từ những nội dung lí thuyết trình bày trên đây, ít nhất có thể rút ra những ý nghĩa phương pháp luận đối với việc tiếp cận sau : với người đọc, bước vào một truyện ngắn tuy không thể bỏ qua việc phân tích tìm hiểu các thành tố
Y
khác cấu thành cái thực thể sinh động là truyện ngắn (như nhân vật, cảnh vật,
DẠ
cốt truyện, kết cấu, ngôn ngữ...), nhưng nếu chưa nắm được tình huống thì coi như chưa nắm được chiếc chìa khoá quan trọng nhất để mở vào thế giới bí ẩn của truyện ngắn ấy. Đọc vào truyện ngắn thì điều tối quan trọng là phải đọc cho ra tình huống truyện của nó. 45
Có thể hình dung về qui trình tiếp cận tình huống với các bước chính như sau:
L
Bước 1. Xác định tình huống truyện :
FI CI A
- Đặt câu hỏi : Sự kiện nào bao trùm và chi phối toàn bộ thiên truyện này ? Hay Sự kiện bao trùm nào đã giúp tác giả dựng lên toàn bộ truyện ngắn này ?...
- Tổng hợp các tình tiết : Lướt qua những tình tiết chính và xác định : một
trong các tình tiết ấy đóng vai trò bao trùm, chi phối quán xuyến toàn truyện, hay chúng chỉ là những thành tố nối kết với nhau để làm thành một sự kiện lớn
OF
hơn, sự kiện ấy mới trùm lên tất cả ? Đáng chú ý nhất ở đấy là cái tình thế bất thường nào đó mà chúng chứa đựng.
- Tìm tên gọi để định danh: Đây là khâu khá then chốt, chưa tìm được tên
ƠN
thích hợp thì xem như tình huống vẫn còn nằm ngoài tầm tay của ta vậy. Bước 2: Phân tích tình huống. Cần tiến hành phân tích các bình diện cơ bản sau đây :
NH
- Diện mạo của tình huống (bình diện không gian) - Diễn biến của tình huống (bình diện thời gian) - Mối liên kết của tình huống với các khâu khác của tác phẩm (chi phối đến
QU Y
tổ chức hình thức của văn bản nghệ thuật truyện ngắn) Bước 3: Rút ra ý nghĩa của tình huống: Tức là rút ra cái thông điệp thẩm mĩ mà tình huống chứa đựng
- Về quan niệm : Toát lên quan niệm gì về nhân sinh, thẩm mĩ ? - Về cảm xúc : Chứa đựng cảm xúc chủ đạo gì ?
M
Ví dụ minh hoạ
KÈ
a. Loại truyện ngắn điển hình với một tình huống. Có thể phân tích 3 ví dụ : - Ví dụ 1 : Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân : Tình huống hành động -
kiểu nhân vật hành động - truyện ngắn giàu kịch tính.
Y
- Ví dụ 2 : Hai đứa trẻ của Thạch Lam : Tình huống tâm trạng - kiểu nhân
DẠ
vật tình cảm - dạng truyện ngắn trữ tình ; - Ví dụ 3 : Đôi mắt của Nam Cao : tình huống nhận thức - kiểu nhân vật tư
tưởng - dạng truyện ngắn triết luận ; b. Loại truyện không thật điển hình : với nhiều tình huống. Phân tích hai ví 46
dụ.
L
- Vd1 : Truyện ngắn Chí phèo của Nam Cao.
FI CI A
- Vd2 : Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài. Thực hành
Bàn về truyện ngắn, Tô Hoài nói: “Dựng nhân vật là điều khó khăn nhất đối với người viết”. Nguyễn Minh Châu lại khẳng định: “Dựng được một tình huống
đặc sắc là vấn đề sống còn với người viết truyện ngắn” (Các nhà văn nói về văn -
OF
NXB Tác phẩm mới, HN, 1985).
Từ truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân, anh /chị hãy làm sáng tỏ hai ý kiến trên.
ƠN
1.Giải thích a, Là gì?
- Ý kiến của Tô Hoài : “Dựng nhân vật là điều khó khăn nhất đối với người
NH
viết”
+ Nhân vật: Là hình tượng nghệ thuật (có thể là con người, con vật, đồ vật…) được nhà văn xây dựng trong tác phẩm bằng những phương thức, phương tiện đặc
QU Y
thù (ngôn ngữ, hình ảnh, kết cấu…).
+ Dựng nhân vật là điều khó khăn nhất đối với người viết: Khẳng định trong lao động nghệ thuật của nhà văn, xây dựng nhân vật là khâu khó khăn và quan trọng bậc nhất.
=> Câu nói khẳng định nhân vật có ý nghĩa, vai trò rất quan trọng.
M
- Ý kiến của Nguyễn Minh Châu: “Dựng được một tình huống đặc sắc là
KÈ
vấn đề sống còn với người viết truyện ngắn”. + Tình huống: Tình huống truyện là sự kiện đặc biệt của đời sống được nhà
văn xây dựng theo lối “lạ hóa”, là hoàn cảnh có vấn đề mà tác giả đặt nhân vật
Y
vào để nhân vật được thử thách và bộc lộ tính cách, số phận…
DẠ
+ Vấn đề sống còn: Là vấn đề có ý nghĩa quan trọng, cốt tử, quyết định tạo
nên sự thành công của truyện ngắn. => Ý kiến của Nguyễn Minh Châu đề cập đến yêu cầu sống còn với người
viết truyện ngắn là dựng được tình huống truyện. 47
b, Tại sao?
L
- “Dựng nhân vật là điều khó khăn nhất đối với người viết”. Vì:
FI CI A
+ Nhân vật là linh hồn của tác phẩm. Để nhân vật thực sự là “linh hồn”, nhà
văn phải xây dựng sao cho tâm lí, tính cách, hành động…của nhân vật trở nên
chân thực, sống động, thậm chí “thực hơn cả con người thực ngoài đời”. Điều này đòi hỏi nhà văn phải là những “tiểu hóa công”, phải có vốn sống, vốn ngôn ngữ
dồi dào, năng lực quan sát và miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, cá thể hóa nhân vật
OF
qua những chi tiết đặc sắc…
+ Nhân vật là phương tiện để nhà văn phản ánh hiện thực đời sống, qua đó thể hiện tư tưởng, tình cảm, quan điểm…của nhà văn, góp phần quan trọng làm
ƠN
nên giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
Vai trò lớn lao như vậy nhưng nhà văn lại phải có tài để không biến nhân vật trở thành cái loa phát ngôn cho tư tưởng của mình, hơn thế, mỗi nhân vật lại
NH
phải là “một thế giới sống, rất sống”, đòi hỏi nhà văn phải không ngừng sáng tạo. Do đó, “Dựng nhân vật là điều khó khăn nhất đối với người viết”. - “Dựng được một tình huống đặc sắc là vấn đề sống còn với người viết
QU Y
truyện ngắn” vì:
Truyện ngắn là “một lát cắt của đời sống”, là “người khổng lồ tí hon”. Đặc trưng của truyện ngắn là dung lượng nhỏ nhưng lại phải phản ánh đời sống ở “bề sâu, bề sau, bề xa”. Viết truyện ngắn thực chất là “cưa lấy một khúc” của đời sống, song từ lát cắt ấy, khúc cưa ấy, nhà văn phải cho người đọc thấy được “âm
M
vang cuộc đời thảo mộc mấy trăm năm”. Muốn vậy, nhà văn phải chọn được một
KÈ
lát cắt điển hình nhất để từ đó đặc điểm tính cách, số phận của nhân vật, tư tưởng chủ đề của tác phẩm được “nổi hình nổi sắc”. Điều này đòi hỏi nhà văn phải có tài năng khám phá, phát hiện những khía cạnh nghịch lí của đời sống, có vốn sống,
Y
sự trải nghiệm sâu sắc để nhận ra những gì là bản chất, là cốt lõi của cuộc đời. Đó
DẠ
chính là vấn đề sống còn mà không phải nhà văn nào cũng đạt được: xây dựng tình huống truyện.
48
=> Mỗi nhà văn đề cập đến một yếu tố làm nên sức hấp dẫn và giá trị đặc
FI CI A
với nhau: nhân vật tạo tình huống, tình huống làm nổi bật nhân vật .
L
sắc của truyện ngắn. Đó là hai yếu tố có vị trí riêng song chúng có mối quan hệ
2- Chứng minh qua “Vợ nhặt” của Kim Lân
- Nhân vật: thông qua những chi tiết đặc sắc về ngoại hình, hành động, số
phận, diễn biến tâm trạng…, Kim Lân tạo nên sự sinh động, tự nhiên; gây ấn
tượng, cảm xúc sâu đậm, khó quên trong người đọc; thể hiện nội dung tư tưởng
OF
tác phẩm…( có thể chọn một hoặc kết hợp phân tích cả ba nhân vật trong tác phẩm để chứng minh, miễn là làm rõ vấn đề)
+ Nhân vật có diễn biến tâm trạng, hành động rất sinh động, tự nhiên, hợp lí:
ƠN
người vợ được khắc họa có chiều sâu, để lại ấn tượng khó quên; Tràng hiện lên chân thật, thú vị; bà mẹ khiến ta cảm động …
( có thể chọn một số chi tiết để làm sáng tỏ tính chất sinh động, tự nhiên,
NH
chân thực của nhân vật. VD các chi tiết Kim Lân cá thể hóa nhân vật về ngoại hình, tâm lí, như: Thị ăn liền một chặp bốn bát bánh đúc chẳng chuyện trò gì, ăn xong quệt đôi đũa ngang miệng, thở, nén một tiếng thở dài, ngồi mớm ở mép
QU Y
giường…; bà mẹ: tiếng ho húng hắng, dáng đi lọng khọng, trong kẽ mắt kèm nhèm rỉ xuống hai dòng nước mắt...) + Nhân vật gây ấn tượng, cảm xúc sâu đậm trong người đọc: cô gái tưởng chừng cong cớn, chao chát, chỏng lỏn nhưng khi trở thành vợ trở lại đúng là “người phụ nữ hiền hậu, đúng mực”; Tràng dù nghèo đói vẫn thể hiện tấm lòng
M
vị tha, bao dung, lá rách ít đùm lá rách nhiều; bà mẹ mừng con, thương dâu, vun
KÈ
vén hạnh phúc, hi vọng tương lai… + Nhân vật góp phần thể hiện nội dung tư tưởng: trong đói khổ, cận kề cái
chết, con người vẫn yêu thương, đùm bọc nhau, vẫn khát khao hạnh phúc, hi vọng
Y
tương lai…; tấm lòng tác giả với con người…; tố cáo xã hội…
DẠ
- Tình huống: tình huống bất ngờ, độc đáo nhưng tự nhiên, hấp dẫn, có sức
cuốn hút người đọc; thể hiện sâu sắc nội dung tư tưởng tác phẩm. + Tình huống bất ngờ, độc đáo: người đàn ông nghèo khổ, thô vụng bỗng
dưng có vợ theo không; Tràng lấy vợ giữa lúc không ai lại đi lấy vợ; đám cưới 49
thiếu tất cả những nghi thức cần thiết nhưng lại có cái quan trọng nhất, đó là sự
L
gắn bó, yêu thương…
FI CI A
+ Tình huống hấp dẫn, tự nhiên: đùa mà không đùa, đám cưới nhỏ nhoi giữa đám ma khổng lồ; cuộc hôn nhân thiếu tất cả nhưng lại đầy đủ tất cả; cuộc giao tranh giữa ánh sáng và bóng tối, phần thắng thuộc về ánh sáng…
+ Tình huống thể hiện sâu sắc giá trị nội dung, tư tưởng của tác phẩm: giá trị
hiện thực (phản ánh chân thực, sinh động nạn đói 1945 và những tác động ghê
OF
gớm của nó tới con người), giá trị nhân đạo, nhân văn (khẳng định sức sống, khát vọng hạnh phúc mãnh liệt của con người, đề cao vẻ đẹp tình người dù rơi vào cảnh ngộ “thảm đạm đến cùng cực”), giá trị nghệ thuật của tác phẩm: xây dựng
ƠN
nhân vật, tài dựng truyện, dẫn truyện. - Quan hệ giữa nhân vật và tình huống:
+ Nhân vật góp phần thể hiện tình huống truyện độc đáo hấp dẫn.
tính cách… 3. Khái quát, đánh giá
NH
+ Tình huống chi phối tâm trạng, hành động nhân vật, giúp nhân vật bộc lộ
QU Y
- Khẳng định vai trò của tình huống và nhân vật với truyện ngắn nói riêng, sáng tác văn tự sự nói chung.
+ Các nhà văn lớn thường gắn với những nhân vật lớn mà họ sáng tạo. VD: Nhắc tới Xecvantec ta nhớ tới Đôn- ki- hô- tê, nhắc tới Sec- xpia ta nhớ tới Hămlét, Ô- ten- lô, nhắc tới Nam Cao ta nhớ tới Chí Phèo, Bá Kiến…Nhân vật lớn
M
không chỉ tôn vinh nhà văn lớn mà còn làm rạng danh dân tộc đã sinh ra nó.
KÈ
+ Tình huống truyện là “thứ nước rửa ảnh” làm “nổi hình nổi sắc” tâm lý, tính cách, số phận… của nhân vật, góp phần bộc lộ tư tưởng, chủ đề của tác phẩm, là thước đo tin cậy tài- tâm- tầm vóc của nhà văn. Nhắc đến những nhà văn lớn,
Y
ta không quên những tình huống truyện độc đáo mà nhà văn đó sáng tạo trong tác
DẠ
phẩm. - Đóng góp của Kim Lân qua Vợ nhặt trong văn học Việt Nam hiện đại. - Bài học cho người sáng tác và tiếp nhận: 50
+ Với người sáng tác: Xây dựng nhân vật và tình huống truyện có ý nghĩa
L
sống còn như vậy nên đòi hỏi nhà văn phải không ngừng sáng tạo, phải luôn luôn
FI CI A
trau dồi vốn sống, năng lực sử dụng ngôn ngữ, cá thể hóa nhân vật, chọn lọc chi tiết đặc sắc, dựng truyện, dẫn truyện khéo léo…
+ Với bạn đọc: phải là những người tri âm, đồng điệu với những sáng tạo của nhà văn.
3.2 Kĩ năng đưa kiến thức Lí luận văn học/nhận định lí luận văn học vào
OF
bài làm văn học sinh giỏi
3.2.1.Tầm quan trọng của việc sử dụng kiến thức lí luận văn học vào bài văn nghị luận
ƠN
- Khi viết một bài văn, học sinh cần phải hiểu và nắm vững hệ thống kiến thức lí luận để lồng ghép, găm cài vào việc giải thích, đánh giá và diễn đạt để ý kiến đưa ra khi bình luận hoặc phân tích, bình giảng có một cơ sở vững chắc, có
NH
chiều sâu.
- Bài viết có kiến thức Lí luận văn học thì lập luận, hành văn, diễn đạt sẽ có chủ kiến, lí lẽ, lập luận bảo vệ những ý kiến bàn luận sẽ được đúng đắn, khoa học
QU Y
và cảm xúc. Những kiến thức Lí luận văn học giúp học sinh phát hiện vấn đề, phát hiện những tín hiệu thẩm mĩ hay, độc đáo, khúc chiết và logic. - Khi làm văn, học sinh cũng phải biết và chọn lựa đơn vị kiến thức lí luận hợp lý và biết vận dụng vào bài viết. Bởi một bài viết có kết hợp kiến thức Lí luận văn học sẽ phù hợp với đặc trưng bộ môn và phương pháp dạy học gắn kết từ lí
M
luận đến thực tiễn.
KÈ
- Biết chọn lọc những dẫn chứng lí luận phù hợp sẽ tạo nên những điểm nhấn, điểm sáng cho bài viết, thể hiện cảm xúc, dấu ấn cá nhân và tư duy sáng tạo của người viết, góp phần nâng cao chất lượng bài viết, dấu ấn của người viết.
Y
3.2.2. Những yêu cầu cơ bản khi đưa kiến thức Lí luận văn học vào bài làm
DẠ
văn học sinh giỏi. - Để đưa được kiến thức Lí luận văn học vào bài làm văn thì người viết phải
năm được vai trò và ý nghĩa của Lí luận văn học qua các chuyên đề trọng tâm để 51
có kiến thức khi tiếp cận một đề thi học sinh giỏi có Lí luận văn học thì sẽ định
L
hình được dàn ý, cách lập luận và kiến thức Lí luận văn học để đưa vào bài làm.
FI CI A
- Học thuộc những câu nhận định Lí luận văn học hay về tác phẩm, thơ,
truyện ngắn, tác giả, phong cách…tiêu biểu để linh hoạt sử dụng khi làm bài. Để khi làm bài, kiến thức phải được xử lý một cách khoa học dựa trên nền tảng lí luận sao cho hòa quyện, logic.
- Chú ý không nên ôm đồm, phô diễn kiến thức Lí luận văn học một cách tùy
OF
tiện, không gắn với yêu cầu của đề hoặc đưa vào mà không phân tích, lí giải rốt ráo. Nên tinh gọn khi chọn kiến thức Lí luận văn học để làm sáng tỏ cho vấn đề
đang bàn luận, không sa đà thì bài làm văn mới sâu sắc, có điểm nhấn, trọng tâm
ƠN
và mang dấu ấn của người viết.
- Khi vận dụng kiến thức Lí luận văn học, phải biết tích hợp nhiều thao tác làm văn. Bài văn hay là nhờ vận dụng một cách linh hoạt, hợp lý giữa nhiều kiến
NH
thức Lí luận văn học, kiến thức văn học được diễn đạt cảm xúc và giàu hình ảnh, rõ nét.
3.2.3. Gợi ý một số cách để đưa kiến thức Lí luận văn học vào bài làm văn
QU Y
học sinh giỏi
- Để làm một bài văn học sinh giỏi, muốn viết hay, viết có chất riêng thì đầu tiên phải viết đúng (đúng trọng tâm), sau đúng là đủ (đủ là đủ ý), sau cùng mới là viết hay (Hay thì có cần lí luận). Nên việc áp dụng và đưa kiến thức Lí luận văn học vào bài làm đòi hỏi người viết không chỉ nắm vững kiến thức về Lí luận văn
M
học mà phải có kĩ năng vận dụng linh hoạt trong toàn bộ bài viết của mình. Vậy
KÈ
thì nên đặt kiến thức Lí luận văn học vào phần nào trong bài làm và đưa vào như thế nào cho hợp lý? - Việc làm đầu tiên là xác định đung trọng tâm yêu cầu của đề thuộc chuyên
Y
đề nào của Lí luận văn học để đưa kiến thức Lí luận văn học vào cho hợp lý. Khi
DẠ
làm bài thì kiến thức Lí luận văn học đưa rải rác trong toàn bộ bài làm văn ( Mở, thân, kết bài) và linh động ở từng kiểu dạng đề, từng phần của bài làm mà sẽ có các đơn vị kiến thức Lí luận văn học tương ứng, hợp lý. 52
+ Cách sử dụng một số nhận định Lí luận văn học có thể dùng cho mọi loại
L
đề.
FI CI A
+ Cách sử dụng kiến thức Lí luận văn học/nhận định Lí luận văn học dùng cho dạng đề nghị luận khác nhau.
+ Cách sử dụng kiến thức Lí luận văn học/nhận định văn học dùng cho mở bài và kết bài trong bài làm văn học sinh giỏi. * Đối với mở bài
OF
- Mở bài là phần tạo hứng thú, thu hút và tạo ấn tượng với người đọc. Đối
với bài làm của học sinh giỏi, mở bài bằng lí luận văn học sẽ tạo được ấn tượng rất tốt cho bài làm.
ƠN
- Để mở bài hay bằng cách này, học sinh cần phải nắm chắc các chuyên đề Lí luận văn học, biết cách diễn đạt, hành văn. Có thể sử dụng kiến thức Lí luận văn học chuẩn hoặc câu nói của nhà phê bình, nghiên cứu có liên quan đến Lí
NH
luận văn học.
Ví dụ: Nhà văn M. Gorki từng nói: “Văn học là nhân học”. Văn học là khoa học, khám phá thế giới tâm hồn, tính cách con người. Đồng thời, cũng qua tác
QU Y
phẩm văn học, ta còn hiểu hơn về tư tưởng, tình cảm, tài năng… của tác giảngười đã sáng tạo ra tác phẩm đó. Chính vì vậy, nhà văn L. Tônxtôi đã viết “ Sáng tạo nghệ thuật là một quá trình kép: nhà văn vừa sáng tạo ra thế giới, vừa kiến tạo gương mặt mình”. Ý kiến trên đã được làm sáng tỏ qua hình tượng con sông Đà trong tác phẩm “Người lái đò sông Đà” của nhà văn Nguyễn Tuân.
M
( Mở bài của học sinh Trần Thị Xuân- Lớp 12A4- THPT Nguyễn Huệ)
KÈ
* Đối với kết bài - Kết bài là sự khắc sâu vấn đề, sự lan tỏa, gợi mở và đọng lại một sự thích
thú, thỏa mãn trong lòng người đọc.
Y
- Có thể kết bài bằng cách sử dụng kiến thức Lí luận văn học hoặc một nhận
DẠ
định về lí luận văn học khác có liên quan để cho phần kết bài được hay và đặc sắc. Ví dụ : Gấp lại trang truyện, giữa một dàn đại đồng ca ngân nga bất tận về
vẻ đẹp tâm hồn người lao động, “Vợ chồng A Phủ” của nhà văn Tô Hoài và “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân giống như những vĩ thanh trong trẻo, âm vang. Góp 53
phần tạo nên giá trị của hai tác phẩm cũng như thể hiện tài năng của hai nhà văn
L
không thể không kể tới chi tiết tiếng sáo và nồi cháo cám. Đó chính là tầm quan
Gorki từng nói: “chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn”.
FI CI A
trọng của những chi tiết đắt giá trong tác phẩm, đúng như lời của nhà văn M.
( Kết bài của hs Mai Thị Phương Thảo- Lớp 12A4- THPT Nguyễn Huệ ) 3.3. Một số dạng đề Lí luận văn học cần luyện cho học sinh
Đề 1 (10,0 điểm): Bàn về tình huống truyện giáo sư Nguyễn Đăng Mạnh có
OF
viết: "Tình huống truyện giống như một thứ nước rửa ảnh để làm nổi hình, nổi sắc nhân vật, nổi bật vấn đề tư tưởng của tác phẩm, sáng tạo tình huống trở thành nơi thử thách tài nghệ của nhà văn".
ƠN
Anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua hai nhân vật: người vợ nhặt trong tác phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân và người đàn bà hàng chài trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu.
NH
1.Giải thích khái niệm và ý kiến
- Khái niệm: Tình huống truyện là sự kiện đặc biệt của đời sống được nhà văn sáng tạo theo lối lạ hóa. Đó là môi trường, hoàn cảnh để nhân vật xuất hiện,
QU Y
tính cách phát triển và dụng ý của nhà văn được bộc lộ sắc nét. Nhà văn Nguyễn Minh Châu từng cho rằng: “Tình huống truyện là lát cắt, là khúc của đời sống, nhưng qua đó, ta hiểu được trăm năm của đời thảo mộc” - Bàn về tình huống truyện giáo sư Nguyễn Đăng Mạnh có viết: "Tình huống truyện giống như một thứ nước rửa ảnh để làm nổi hình, nổi sắc nhân vật, nổi bật
M
vấn đề tư tưởng của tác phẩm, sáng tạo tình huống trở thành nơi thử thách tài nghệ
KÈ
của nhà văn". Nguyễn Minh Châu cho rằng "đó là cái tình thế xảy ra câu chuyện góp phần miêu tả tâm lí nhân vật làm nổi bật giá trị tư tưởng của tác phẩm". Do đó, ông đã sáng tạo ra tình huống truyện thật độc đáo và hấp dẫn nhằm chuyển tải
Y
tư tưởng riêng, phát hiện riêng về cuộc đời và văn chương. Có ba loại tình huống
DẠ
phổ biến trong truyện ngắn: tình huống hành động, tình huống tâm trạng và tình huống nhận thức. Nếu tình huống hành động chủ yếu nhằm tới hành động có tính bước ngoặt của nhân vật, tình huống tâm trạng chủ yếu khám phá diễn biến tình cảm, cảm xúc của nhân vật thì tình huống nhận thức chủ yếu cắt nghĩa giây phút 54
“giác ngộ" chân lí của nhân vật. Tình huống trong Chiếc thuyền ngoài xa của
L
Nguyễn Minh Châu thuộc loại tình huống nhận thức.
FI CI A
- Ví tình huống truyện là thứ nước rửa ảnh, NMC muốn nói đến vai trò của tình huống truyện: nó là yếu tố giúp làm sáng lên : vẻ đẹp của nhân vật, chủ đề tư tưởng của tác phẩm, tài nghệ của nhà văn. 2. Phân tích, chứng minh
a.Tình huống truyện làm sáng lên vẻ đẹp của nhân vật :
OF
- Trong tác phẩm Vợ nhặt: tình huống truyện là hành động anh Tràng nhặt được vợ dễ dàng giữa nạn đói năm 1945. Từ tình huống này, nhà văn đã giúp
người đọc thấy được vẻ đẹp tâm hồn của người vợ nhặt đằng sau ngoại hình kém
ƠN
duyên và sự chao chát, chỏng lỏn, đanh đá, chua ngoa…là một con người có lòng ham sống, biết điều, ý tứ và là một người phụ nữ hiền hậu đúng mực từ khi theo Tràng về xóm ngụ cư…
NH
- Trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa : tình huống đặc sắc đó là khi Đẩu mời người đàn đến tòa án huyện để khuyên bà bỏ người chồng vũ phu của mình. Đẩu tin giải pháp của mình là hợp lí, đúng đắn, thể hiện lòng tốt của mình. Nhưng
QU Y
sau buổi nói chuyện với người đàn bà thì mọi lí lẽ, mọi suy nghĩ của anh đều bị người đàn bà lam lũ ấy từ chối, không chấp nhận. Người đàn ấy đã nhìn thấu suốt cả cuộc đời mình, những điều mà Đẩu và cả Phùng chưa bao giờ nhìn thấy được: “lòng chú tốt nhưng các chú đâu có phải là người làm ăn…cho nên các chú đâu có thể hiểu được cái việc của các người làm ăn lam lũ, khó nhọc…”, “ là bởi các
M
chú không phải là đàn bà, chưa bao giờ các chú biết như thế nào là nỗi vất vả của
KÈ
người đàn bà trên một chiếc thuyền không có đàn ông…", “Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không phải sống cho mình như ở trên đất được! Mong các chú lượng tình cho cái sự lạc hậu. Các chú đừng bắt tôi bỏ nó!”. Lời lẽ của
Y
người đàn bà đã khiến cho Đẩu nhận ra lòng tốt của anh hóa ra phi thực tế, những
DẠ
gì anh học trong sách vở rất khác so với thực tế. Nhà văn mở ra cái nhìn khám phá về con người. Ông đã khám phá sau vẻ xấu xí thô kệch của người đàn bà hàng chài là cả một sự hi sinh thầm lặng chịu đựng vì con cái. Có thể nói bà quả là một người mẹ điển hình cho những người mẹ Việt Nam. Nguyễn Minh Châu đã tìm 55
thấy hạt ngọc ẩn dấu trong tâm hồn con người. Qua đó nhà văn muốn nhắn nhủ
L
ban đọc đừng vội đánh giá người khác qua cái nhìn bề ngoài, phải nhìn thấu tận
b. Tình huống truyện làm nổi bật chủ đề tác phẩm
FI CI A
bên trong phẩm chất của họ.
- Trong tác phẩm Vợ nhặt: trong cái đói người ta không nghi đến cái chết mà nghĩ về cái sống
- Trong Chiếc thuyền ngoài xa: cái nhìn khám phá về con người. Nhà văn đã
OF
khám phá sau vẻ xấu xí thô kệch của người đàn bà hàng chài là cả một sự hi sinh
thầm lặng chịu đựng vì con cái. Có thể nói bà quả là một người mẹ điển hình cho những người mẹ Việt Nam. Nguyễn Minh Châu đã tìm thấy hạt ngọc ẩn giấu trong
ƠN
tâm hồn con người. qua đó nhà văn muốn nhắn nhủ ban đọc rằng đừng nhầm lẫn giữa hiện tượng và bản chất, đừng vội đánh giá qua cái nhìn bề ngoài. Từ sự phức tạp ấy, Nguyễn Minh Châu đã để Phùng nhận ra rằng: để hiểu
NH
được sự thật đời sống không thể nhìn đơn giản, người nghệ sĩ phải có cái nhìn đa chiều và sâu sắc hơn. Bởi cái bên ngoài chưa hẳn là bản chất thật bên trong, nhiều khi còn đối lập với phẩm chất bên trong, không phải bao giờ cái Đẹp cũng thống
QU Y
nhất với cái Thiện, vì thế, cần phải có cái nhìn đa chiều sâu sắc, cảm thông với cuộc sống và con người.
* Thông điệp nghệ thuật: Thể hiện tuyên ngôn nghệ thuật về trách nhiệm người nghệ sĩ: Không nên tách rời nghệ thuật với cuộc đời, cần phải rút ngắn khoảng cách giữa cuộc đời và nghệ thuật; nghệ sĩ không được nhìn cuộc đời bằng
KÈ
người.
M
con mắt đơn giản, dễ dãi, phải có tấm lòng, có can đảm, và biết trăn trở về con
c. Tình huống truyện thể hiện tài năng của nhà văn Đó cũng là ý đồ nghệ thuật của tác giả Nguyễn Minh Châu “văn học và cuộc
Y
sống là hai vòng tròn đồng tâm mà tiêu điểm là con người”. Còn nhà văn chân
DẠ
chính thì bao giờ cũng phải “mang nặng trong mình tình yêu cuộc sống, nhất là tình yêu thương con người”. Đấy chính là chủ nghĩa nhân đạo mới mẻ, sâu sắc của Nguyễn Minh Châu. Hãy rút ngắn khoảng cách giữa nghệ thuật và cuộc đời; phải khám phá, đào sâu vào bản chất cuộc sống và con người. 56
- Tình huống truyện “Chiếc thuyền ngoài xa” có ý nghĩa khám phá, phát hiện
L
về sự thật đời sống, một tình huống nhận thức.
FI CI A
Tình huống này đã nhấn mạnh thêm mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống. Nó mang đến một bài học đúng đắn về cách nhìn nhận cuộc sống và con người: cách nhìn đa diện, đưa con người vào bối cảnh nhiều chiều, dân chủ hoá
mối quan hệ giữa nhà văn và độc giả, khơi gợi , nêu vấn đề cùng thảo luận, bàn bạc, chứ không ban phát chân lý cho người đọc.
OF
Đọc truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu, ngẫm suy vào tình huống truyện kiếm tìm bức thông điệp nghệ thuật mà nhà văn gửi gắm ta thấm thía biết bao những dòng suy tư của cố nhà thơ Tố Hữu. “Văn học là
ƠN
cuộc đời, văn học sẽ không là gì cả nếu không vì cuộc đời mà có. Cuộc đời là nơi xuất phát, cũng là nơi đi tới của văn học”
Như vậy, tình huống truyện của Chiếc thuyền ngoài xa không chỉ là phát hiện
NH
mang tính khám phá của Phùng mà còn là tình huống nghệ thuật đặc sắc được dựng lên để thể hiện những quan điểm, triết lí nhân sinh sâu sắc của Nguyễn Minh Châu. Qua tình huống truyện Nguyễn Minh Châu giúp ta nhận ra sự phức tạp ở đời
QU Y
sống con người với những hiện tượng không dễ để đánh giá, những mối quan hệ không dễ để cắt nghĩa lí giải. Không phải ngẫu nhiên mà Nguyễn Minh Châu đã lựa chọn người kể chuyện trong truyện ngắn này là một người nghệ sĩ bởi chính sự mẫn cảm, cái nhìn sâu sắc mang tính phát hiện và ý thức trách nhiệm với cuộc đời của nghệ sĩ Phùng đã giúp Nguyễn Minh Châu gửi gắm một quan niệm, một
M
yêu cầu với nghệ thuật: Nghệ thuật cần hướng tới cái đẹp song nghệ thuật không
KÈ
thể chỉ là chiếc thuyền ngoài xa. Nghệ thuật chỉ có ý nghĩa khi bắt nguồn từ cuộc sống, là tiếng nói của đời sống trở thành một phần của cuộc sống này. - Thông qua tình huống nhặt vợ đầy đặc biệt, tác giả Kim Lân đã tái hiện
Y
được không khí đói khát, chết chóc của nạn đói nhưng từ cái nền đói khát đó tác
DẠ
giả đã làm nổi bật lên ánh sáng của tình người, làm bộc lộ những phẩm chất tốt đẹp ở những người dân nghèo khổ. Tình huống “Vợ nhặt” độc đáo và hấp dẫn là một sáng tạo nghệ thuật đặc
sắc của nhà văn Kim Lân. Tình huống ấy không chỉ tạo điều kiện cho câu chuyện 57
triển khai và phát triển dễ dàng, tốt đẹp, mà còn góp phần bộc lộ sâu sắc chủ đề
L
truyện: niềm khát khao tổ ấm gia đình và tình thương giữa những con người nghèo
FI CI A
khổ ngay trong trận đói khủng khiếp nhất.
Có thể khẳng định, truyện ngắn Vợ nhặt là một thành công của Kim Lân. Tác phẩm tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của ông cũng là đỉnh cao của truyện ngắn hiện đại Việt Nam. Người đọc nhớ mãi một Vợ nhặt với tình huống truyện độc đáo và chất nhân văn cao cả của tác phẩm.
OF
3. Nhận xét, đánh giá
- Ý kiến trên khẳng định vai trò của tình huống và nhân vật với truyện ngắn nói riêng, sáng tác văn tự sự nói chung: Tình huống truyện là “thứ nước rửa ảnh”
ƠN
làm “nổi hình nổi sắc” tâm lý, tính cách, số phận… của nhân vật, góp phần bộc lộ tư tưởng, chủ đề của tác phẩm, là thước đo tin cậy tài- tâm- tầm vóc của nhà văn. Nhắc đến những nhà văn lớn, ta không quên những tình huống truyện độc đáo mà
NH
nhà văn đó sáng tạo trong tác phẩm.
- Bài học cho người sáng tác và tiếp nhận: + Với người sáng tác: Xây dựng nhân vật và tình huống truyện có ý nghĩa
QU Y
sống còn như vậy nên đòi hỏi nhà văn phải không ngừng sáng tạo, phải luôn luôn trau dồi vốn sống, năng lực sử dụng ngôn ngữ, cá thể hóa nhân vật, chọn lọc chi tiết đặc sắc, dựng truyện, dẫn truyện khéo léo… + Với bạn đọc: phải là những người tri âm, đồng điệu với những sáng tạo của nhà văn.
M
Đề 2 (10.0 điểm)
KÈ
Bàn về quá trình sáng tạo nghệ thuật của nhà văn, có ý kiến khẳng định: “Sáng tạo nghệ thuật là một quá trình kép: nhà văn vừa sáng tạo ra thế giới vừa kiến tạo gương mặt mình”. (L.Tônxtôi)
Y
Qua việc cảm nhận hình tượng con sông Đà trong tác phẩm “Người lái đò
DẠ
sông Đà” của Nguyễn Tuân, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. 1.Giải thích ý kiến - Sáng tạo nghệ thuật: là quá trình nhà văn tạo ra tác phẩm nghệ thuật bằng
tài năng và tâm huyết, bằng cảm hứng dồi dào, mãnh liệt… 58
- Quá trình kép: thực chất là hai quá trình trong một quá trình.
L
- Sáng tạo ra thế giới: từ hiện thực đời sống, nhà văn tái tạo, nhào nặn chất
FI CI A
liệu, qua lăng kính chủ quan của người viết hiện thực sẽ mang một diện mạo mới, khác với hiện thực ngoài đời.
- Kiến tạo gương mặt mình: nhà văn để lại dấu ấn, nét phong cách riêng, khẳng định vị trí trong nền văn học.
=> Ý kiến bàn về bản chất của quá trình sáng tạo nghệ thuật, đó vừa là sự tái
người nghệ sĩ. Có thể nói đây là ý kiến đúng, vì:
OF
tạo hiện thực vừa thể hiện cá tính sáng tạo độc đáo - phong cách nghệ thuật của
+ Văn học bắt nguồn từ hiện thực đời sống. Nhưng văn học không phải là sự
ƠN
sao chép nguyên xi hiện thực. Hiện thực chỉ là chất liệu, là tiền đề của sáng tạo. Hiện thực phải được lọc qua lăng kính chủ quan của nhà văn, được tổ chức lại theo những quy luật nghệ thuật riêng, để đạt đến những mục đích thẩm mĩ nhất
NH
định. Vì thế, hiện thực trong tác phẩm trở thành một thế giới mới, vừa giống lại vừa không giống thế giới thực, bởi thế giới đó giàu khả năng khái quát hóa đời sống hơn chính bản thân đời sống.
QU Y
+ Sáng tạo nghệ thuật không chỉ để phản ánh thực tại mà còn là cách thức để người nghệ sĩ thể hiện cá tính nghệ thuật, phong cách nghệ thuật độc đáo. Chính quá trình sáng tạo với hệ thống các tác phẩm sẽ dần dần hình thành diện mạo nghệ thuật riêng biệt của nhà văn, làm nên dấu ấn, sức thu hút của nhà văn, xác lập vị trí không thể thay thế của nhà văn trong nền văn học. Nếu sáng tác không để lại
M
dấu ấn riêng có giá trị, tên tuổi nhà văn lập tức sẽ bị lu mờ.
KÈ
2. Chứng minh ý kiến: qua phân tích hình tượng con sông Đà Trong quá trình phân tích chứng minh cần lưu ý làm rõ được: - Thế giới mới, hiện thực đời sống được tái tạo trong tác phẩm: con sông Đà
Y
qua cái nhìn của Nguyễn Tuân không phải là một vật vô tri vô giác mà là một sinh
DẠ
thể có tâm trạng lúc thì là kẻ thù nguy hiểm số một của con người, khi lại là người thiếu nữ Tây Bắc kiều diễm, lúc lại là một cố nhân…
59
- Phong cách nghệ thuật của nhà văn thể hiện qua: cái nhìn mới mẻ giàu tính
L
khám phá đối với đời sống chi phối sự lựa chọn đề tài; xác định chủ đề; cách sử
FI CI A
dụng ngôn ngữ; kiểu nhân vật; kiểu kết cấu; giọng điệu riêng không thể trộn lẫn,… 3. Nhận xét đánh giá:
- Đây là ý kiến xác đáng khi đánh giá quá trình sáng tạo của người nghệ sĩ. - Ý kiến rất có ý nghĩa đối với cả người sáng tác và người tiếp nhận:
+ Đối với người sáng tác: đặt ra yêu cầu sáng tạo là phải đem đến cái mới,
OF
cái riêng, cái độc đáo cả trong việc phản ánh hiện thực và thể hiện phong cách nghệ thuật. Muốn vậy nhà văn cần không ngừng trau dồi tài năng và nhân cách (tài và tâm).
ƠN
+ Đối với người tiếp nhận: đến với tác phẩm không chỉ để khám phá xem nhà văn viết cái gì mà là viết như thế nào, cần trân trọng, đánh giá đúng những nỗ lực tạo ra cái riêng trên hành trình sáng tạo của nhà văn. Người tiếp nhận cũng
giả. Đề 3. (10,0 điểm)
NH
cần phải có năng lực và tấm lòng, từ đó mới có thể tạo ra tiếng nói tri âm cùng tác
QU Y
Bàn về truyện ngắn, nhà văn Nguyễn Kiên cho rằng:“Một tác phẩm văn học có giá trị vừa là chứng tích của một thời, vừa là hiện thân chân lí giản dị của mọi thời”.
Qua tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của nhà văn Tô Hoài, anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
M
1. Giải thích nhận định:
KÈ
- Nhận định bày tỏ quan niệm, yêu cầu đối với một truyện ngắn hay: + là chứng tích của một thời: phản ánh chân thực hiện thực thời đại, đặt ra
những vấn đề quan trọng, bức thiết của cuộc sống, con người đương thời (bản chất
Y
hiện thực, số phận con người, nỗi trăn trở nhân sinh…)
DẠ
+ là hiện thân của một chân lí giản dị của mọi thời: tác phẩm đặt ra, chạm
tới được những chân lí giản dị - những vấn đề bình dị nhưng đúng đắn, là cốt lõi, bản chất, mang tính quy luật phổ quát, lâu dài của nhân sinh muôn thuở. 60
- Truyện ngắn hay là những tác phẩm hài hòa hai giá trị: vừa soi bóng thời
L
đại, ghi dấu những vấn đề lớn, cốt lõi của thời đại - vừa có ý nghĩa lâu dài, chạm
FI CI A
đến những chân lí bình thường, phổ quát, muôn đời..
=> Đó là cái tài - cái tâm của người nghệ sĩ trong việc đem đến cho độc giả một cái nhìn chân thực và mới mẻ về cuộc sống. 2. Chứng minh;
a. Cơ sở lí luận: Đây là nhận định đúng đắn, sâu sắc, đặt ra yêu cầu tất yếu
OF
đối với một tác phẩm có giá trị và sức sống lâu dài.
- Đặc trưng về đối tượng phản ánh của văn học nói chung, truyện ngắn nói riêng là khám phá, miêu tả, soi bóng thời đại mà nó ra đời: hiện thực cuộc sống,
ƠN
đời sống con người, đặt ra những vấn đề nhân sinh phong phú, phức tạp… - Đặc trưng của truyện ngắn: thể loại tự sự cỡ nhỏ, dung lượng ngắn, thường chỉ kể về một tình huống đặc biệt của đời sống, với số lượng không nhiều các
NH
nhân vật, tình tiết, chi tiết, qua đó gửi gắm những thông điệp tư tưởng, tình cảm của tác giả.
- Truyện ngắn hay phải là những tác phẩm kết tinh hài hòa hai giá trị:
QU Y
+ là chứng tích của một thời: tác phẩm phải phản ánh được bức tranh sâu rộng về hiện thực thời đại, xây dựng được những chân dung nhân vật vừa chân thực vừa điển hình của thời đại, đặt ra được những vấn đề cốt lõi, quan trọng, bức thiết nhất đương thời. Mỗi trang văn đều soi bóng thời đại mà nó ra đời (Tô Hoài) + là hiện thân của một chân lí giản dị của mọi thời: khi tác phẩm chạm đến
M
được chiều sâu của hiện thực, đặt ra được một hoặc nhiều vấn đề tuy giản dị, bình
KÈ
thường nhưng là bản chất, cốt lõi, có tính quy luật, là chân lí phổ quát muôn đời. Khi đó, tác phẩm là kết quả của sự gắn bó, trăn trở sâu sắc với thời đại và
nhân sinh, thực sự có giá trị và sức sống lâu dài.
Y
- Giá trị và sức sống ấy chỉ có được khi tác phẩm có chất lượng nghệ thuật
DẠ
cao: tuy dung lượng ngắn, tình huống độc đáo, nhân vật không nhiều, chi tiết cô đúc … nhưng có độ dồn nén, hàm súc, khả năng khái quát, điển hình. b. Cơ sở thực tế - làm sáng tỏ qua phân tích truyện ngắn: Vợ chồng A
Phủ (Tô Hoài). 61
- Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ là chứng tích của một thời:
L
+ Qua câu chuyện về cuộc đời số phận của nhân vât Mị, Tô Hoài đã dựng
FI CI A
lên bức tranh chân thực về xã hội thực dân nửa phong kiến ở miền núi phía Bắc
nước ta nghèo đói, xơ xác, hủ tục lạc hậu, mâu thuẫn giai cấp gay gắt, bọn địa chủ phong kiến tàn bạo, thâm độc chà đạp quyền sống, quyền tự do, quyền hạnh phúc của con người
+ Truyện xây dựng thành công những nhân vật vừa sống động, cụ thể vừa
OF
tiêu biểu, điển hình, đặc biệt là nhân vật Mị, A Phủ - bị đày đọa cả về thể xác và tinh thần.
+ Qua đó, Tô Hoài gửi gắm thông điệp mang tinh thần nhân đạo sâu sắc của thời
ƠN
đại: nỗi xót xa trước bi kịch của người nông dân miền núi, lòng tin vào con người. - Tác phẩm còn là hiện thân của một chân lí giản dị của mọi thời: có thể
trong thiên truyện:
NH
chọn phân tích một trong những vấn đề mang giá trị chân lí giản dị của mọi thời
+ Niềm tin vào sức sống mãnh liệt của con người + Niềm hi vọng vào tương lai tươi sáng của người dân miền núi phía Bắc
QU Y
dưới sự lãnh đạo của Đảng
3 . Bàn bạc, mở rộng vấn đề: Mục đích quan trọng bậc nhất của văn học nghệ thuật là phản ánh nhận thức, khám phá hiện thực đời sống con người theo qui luật của cái đẹp, nhằm thoả mãn cho con người những tình cảm thẩm mĩ vô cùng phong phú, đa dạng”. Đọc một
M
truyện ngắn hay, người đọc muốn được ngẫm nghĩ, liên tưởng gần xa, thích thú
KÈ
soi mình vào nhân vật, muốn đọc chậm, để dò gặp những chi tiết ấn tượng và ngoạn mục bất ngờ được nhà văn khôn khéo sắp đặt, để thấu suốt vẻ đẹp của tiếng Việt được nhà văn biểu đạt chuẩn xác, tinh tế và mới lạ, trong giọng kể riêng biệt.
Y
Nghĩa là nhà văn Việt đã biết thêu thùa rất khéo ngôn từ truyện ngắn bằng tiếng
DẠ
Việt
Nhận định chủ yếu khẳng định giá trị, vẻ đẹp, sức sống của thể loại truyện
ngắn ở phương diện ý nghĩa nội dung tư tưởng, song cũng cần nhắc tới những yêu 62
cầu, phẩm chất về nghệ thuật của thể loại: dựng truyện, kể chuyện hấp dẫn; xây
FI CI A
- Ý kiến được nêu cũng gợi nhắc những đòi hỏi, yêu cầu:
L
dựng nhân vật; lựa chọn sáng tạo chi tiết, giọng điệu, lời văn…
+ Đối với người sáng tác: phải gắn bó, hiểu biết sâu sắc, trăn trở và nói lên
những vấn đề thiết cốt nhất của thời đại để tác phẩm của mình thực sự là chứng tích của một thời; đồng thời đào sâu vào những vấn đề bản chất, chân lí của nhân sinh để tác phẩm có ý nghĩa và sức sống lâu dài, vượt tầm thời đại.
OF
+ Đối với người đọc: tiếp nhận, trân trọng giá trị của những tác phẩm hay giúp ta hiểu sâu rộng hơn về cuộc sống, con người một thời và thấy được ý nghĩa của tác phẩm với muôn đời, muôn người, trong đó có chúng ta và thời đại mình
ƠN
đang sống.
Đề 4 (10 điểm): Có ý kiến cho rằng: “Nghệ thuật như một dàn nhạc giao
riêng để tạo thành bản nhạc”
NH
hưởng mà trong đó mỗi nhà thơ chơi một nhạc cụ riêng, rung lên một âm thanh
Qua đoạn trích “Việt Bắc” của nhà thơ Tố Hữu và đoạn trích “Đất Nước” trích Trường ca “Mặt đường khát vọng” của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm, anh/chị
QU Y
hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Hướng dẫn
1. Giải thích ý kiến
- Dàn nhạc giao hưởng: một tập thể nghệ sĩ mà mỗi người trong số đó có khả năng riêng, tiếng nói riêng song lại gắn bó, thống nhất với nhau bởi người chỉ
M
huy dàn nhạc đó.
KÈ
- Nhạc cụ: phương tiện chứa chở tiếng nói nghệ thuật của người nghệ sĩ, có khả năng tạo ra một loại âm thanh riêng, tiếng nói riêng biệt, độc đáo của mỗi nghệ sĩ .
Y
- Bản nhạc: sự hòa âm của các âm thanh để tạo thành một giai điệu hoàn
DẠ
chỉnh, trọn vẹn, biểu đạt được một nội dung cảm xúc, một ý tưởng, một thông điệp tinh thần nào đó.
63
Như vậy: một nền nghệ thuật là sự tập hợp của những cá nhân nghệ sĩ nói
L
riêng song cùng hướng tới một mối quan tâm chung để tạo thành âm hưởng chung
FI CI A
của thời đại. 2. Chứng minh ý kiến *Cơ sở lí luận - Cái riêng của mỗi nghệ sĩ:
+ Là dấu ấn, phong cách cá nhân của người nghệ sĩ, thể hiện qua những sáng
OF
tạo nghệ thuật mà nghệ sĩ ấy tạo nên bằng tài năng, tâm huyết của chính mình.
Cái riêng ấy có thể là mối quan tâm, những phát hiện độc đáo. Cái riêng ấy có thẻ là ngôn ngữ, giọng điệu. cái riêng ấy có thể là thế giới nghệ thuật được tạo dựng
ƠN
trong tác phẩm….
+ Được tạo nên bằng tài năng, bằng công phu lao động nghệ thuật, bằng tích lũy vốn sống, bằng ý thức đào sâu tìm tòi nhưng sẽ là những đóng góp của nhà
NH
văn để làm phong phú thêm cho nền văn học
- Nhà thơ trong mối liên hệ rộng lớn với đời sống văn học: + Một nền văn học nghệ thuật vận động, phát triển tự nhiên, đúng quy luật
QU Y
để luôn là sự dung hòa của “những tiếng nói khác”, nhằm tạo nên sự thống nhất trong đa dạng, phong phú của những tiếng nói riêng. + Mỗi nhà văn sống trong bầu không khí của thời đại mình, hấp thụ nền văn hóa, tiếp nhận những tác động từ đời sống chính trị- xã hội tất yếu sẽ có những gặp gỡ.
M
+ Sự gặp gỡ, thống nhất của các phong cách, cá tính sáng tạo sẽ góp phần
KÈ
làm nên gương mặt chung của từng giai đoạn, từng thời kì văn học- đó chính là phong cách thời đại. * Cơ sở thực tiễn: Chứng minh ý kiến qua 2 đoạn trích
Y
- Đất nước là đề tài quen thuộc trong văn học Việt Nam giai đoạn 1945-
DẠ
1975. Ta từng gặp một đất nước bình dị, đậm đà hồn dân tộc trong “Bên kia sông Đuống” của Hoàng Cầm, một đất nước hào hùng đứng lên kháng chiến trong “Đất nước” của Nguyễn Đình Thi…Trong “dàn nhạc giao hưởng” gồm các nhà thơ 64
cùng chơi “bản nhạc” mang tên “Đất nước”, Tố Hữu và Nguyễn Khoa Điềm mỗi
L
người lại “chơi một nhạc cụ riêng”, “rung lên một âm thanh riêng”.
FI CI A
a.Luận điểm 1: mỗi tác giả “chơi một nhạc cụ riêng” nghĩa là có cách thể hiện riêng “bản nhạc” mang tên “đất nước”:
- Tố Hữu trong đoạn trích Việt Bắc chọn thể thơ lục bát, giọng điệu tâm tình
ngọt ngào, ngôn ngữ giản dị, gần gũi, trong sáng, kết cấu theo lối đối đáp của ca
dao giao duyên, lối xưng hô mình- ta …khiến cuộc chia tay có tính lịch sử trở
thơ Tố Hữu: trữ tình chính trị, đậm đà tính dân tộc
OF
thành cuộc chia tay của đôi lứa yêu nhau… tất cả làm nên phong cách nghệ thuật
- Nguyễn Khoa Điềm trong đoạn trích Đất Nước lại dùng thể thơ tự do, lối
ƠN
chiết tự, viết hoa hai chữ Đất và Nước, ngôn ngữ giản dị, gần gũi đời thường, thi liệu lấy từ văn hóa, văn học dân gian, giọng điệu thủ thỉ, tâm tình ngọt ngào như của người yêu nói với người yêu về trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với đất
NH
nước… Tất cả làm nên phong cách thơ Nguyễn Khoa Điềm : trữ tình triết luận. b. Luận điểm 2: Chính vì mỗi tác giả “chơi một nhạc cụ riêng” nên đã “rung lên những âm thanh riêng” trong bản nhạc mang tên “Đất nước”
QU Y
Cùng viết về đề tài đất nước, 2 tác giả lại có những cảm nhận khác nhau về gương mặt đất nước :
- Trong Việt Bắc : Tố Hữu đã khắc họa gương mặt đất nước là quê hương của cách mạng, cái nôi của kháng chiến: + “Mình đi có nhớ những ngày…cây đa”
M
+ “Ta đi ta nhớ những ngày….suối xa”
KÈ
+ “ Nhớ khi giặc đến…những đường Việt Bắc của ta…”- Trong “Đất Nước” trích “Mặt đường khát vọng” Nguyễn Khoa Điềm
lại có những cảm nhận mới mẻ về Đất Nước :
Y
* Trong khi các nhà thơ khác quan niệm đất nước là những gì lớn lao, trừu
DẠ
tượng…thì với NKĐ đó lại là một Đất Nước bình dị, gần gũi, thân quen với mỗi con người : + Qua chiều sâu văn hóa… + Qua chiều rộng không gian… 65
+ Qua chiều dài lịch sử…
L
+ Trong mối quan hệ với mỗi cá nhân…
FI CI A
*Trong khi nhiều người khi nói đến đất nước là nhắc đến các triều đại, các anh hùng hào kiệt… thì Nguyễn Khoa Điềm lại quan niệm Đất Nước của nhân dân:
+ Nhân dân làm nên linh hồn của các danh lam, thắng cảnh… + Nhân dân là anh hùng trong chiến đấu…
+ Nhân dân là anh hùng trong văn hóa…
OF
+ Nhân dân là anh hùng trong lao động…
Như vậy, cùng viết về đề tài đất nước, Tố Hữu và Nguyễn Khoa Điềm lại có
ƠN
những cảm nhận và cách thể hiện khác nhau đúng như trong một dàn nhạc giao hưởng, mỗi nghệ sĩ chơi một nhạc cụ riêng, rung lên những âm thanh riêng nhưng
3. Bàn luận, đánh giá
NH
cùng tấu lên bản nhạc mang tên “đất nước”.
- Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn khi đánh giá đóng góp của mỗi nhà thơ trong một giai đoạn văn học. Không chỉ hướng về cái chung, mỗi nhà thơ phải thể
QU Y
hiện dấu ấn cá nhân của mình từ cách cảm nhận đến cách thể hiện, giống như trong một dàn nhạc giao hưởng, mỗi nghệ sĩ chơi một nhạc cụ riêng, rung lên một âm thanh riêng trong bản nhạc chung . Ý kiến trên có ý nghĩa rất lớn đối với cả người sáng tác và người đọc:
+ Với người nghệ sĩ : không tách mình khỏi cái chung của thời đại, nhưng
M
mỗi tác giả phải tạo cho mình phong cách, cá tính sáng tạo bởi đó là biểu hiện của
KÈ
tài năng, là cơ sở tạo nên tầm vóc và diện mạo của cá nhân nghệ sĩ. Phong cách vừa thể hiện bản sắc của một cá nhân, vừa là sự góp mặt vào nền văn học để tạo thành âm hưởng, không khí thời đại. Tự vận động để hoàn thiện phong cách nghệ
Y
thuật và góp mặt trong nền văn học là trách nhiệm của người nghệ sĩ.
DẠ
+ Với người đọc: tìm hiểu nét riêng phong cách nghệ sĩ và mối liên hệ giữa
phong cách cá nhân nghệ sĩ với thời đại sẽ giúp người đọc nhận rõ hơn gương mặt riêng và vai trò của mỗi nhà văn trong nền văn học. 66
Đề 5 (10 điểm)
L
Nhận xét về chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm tự sự, Bùi Việt Thắng cho
FI CI A
rằng: “Một chi tiết đắt giá ngoài ý nghĩa là một chi tiết chân thực còn cần đạt tới
ý nghĩa tượng trưng, hàm chứa một cách nhìn, một cách đánh giá và năng lực tưởng tượng của nhà văn về cuộc sống và con người”.
(Bùi Việt Thắng, Truyện ngắn- những vấn đề lý thuyết và thực tiễn thể loại, Nxb ĐHQG Hà Nội, 2011, tr76)
OF
Qua việc cảm nhận chi tiết “tiếng sáo” trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”
của Tô Hoài và chi tiết “nồi cháo cám” trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân, anh/chị hãy làm sang tỏ ý kiến trên.
ƠN
1.Giải thích - “Chi tiết”: là các tiểu tiết của tác phẩm mang sức chứa lớn về cảm xúc và tư tưởng (Từ điển văn học).
NH
- “Chi tiết đắt giá”: là một chi tiết chân thực, phản ánh sự vật một cách chính xác,, tôn trọng hiện thực đời sống, phù hợp với quy luật sáng tạo nghệ thuật. - “… đạt tới ý nghĩa tượng trưng”: chỉ tiết không chỉ tái hiện sự vật mà còn
QU Y
có ý nghĩa khái quát, biểu trưng, hàm chứa một cách nhìn, cách đánh giá…về cuộc sống và con người. Chi tiết còn thể hiện tư tưởng, quan điểm của nhà văn về cuộc sống.
- “Chi tiết đắt giá” là những chi tiết mang nhiều ẩn ý, khơi gợi được chiều sâu ý nghĩa, thể hiện được tư tưởng chủ đề của tác phẩm, thể hiện được tài năng
M
sang tạo của người nghệ sĩ.
KÈ
2. Chứng minh a. Cơ sở lý luận - Đặc trưng của truyện ngắn: quy mô, dung lượng phản ánh hiện thực “nhỏ”,
Y
mỗi truyện ngắn có thể ví như “một lát cắt của hiện thực đời sống” (khắc hoạ một
DẠ
hiện tượng, phát hiện một nét bản chất trong quan hệ nhân sinh hay đời sống tâm hồn con người); hạn chế về độ dài tác phẩm. Cho nên những chi tiết đắt giá cô đúc, hàm chứa nhiều ý nghĩa, lối hành văn nhiều ẩn ý là hướng giải quyết tối ưu cho việc chuyển tải nội dung. 67
- Mỗi tác phẩm có một hệ thống chi tiết nghệ thuật. Có thể đó là một hệ thống
L
chi tiết dày đặc như trong tác phẩm truyện, hoặc chỉ vài nét chấm phá như trong
FI CI A
tác phẩm thơ. Nhờ hệ thống chi tiết này mà thế giới nghệ thuật của tác phẩm, từ con người đến cảnh vật hiện ra một cách cụ thể, sinh động, đồng thời cũng góp phần soi tỏ ý nghĩa của tác phẩm.
- Chi tiết có ý nghĩa rất sâu sắc trong việc cắt nghĩa hình tượng nghệ thuật
của tác phẩm. Đọc hiểu hình tượng trong tác phẩm không thể không đọc hiểu các
OF
chi tiết nghệ thuật. Cần phải nắm lấy chi tiết nghệ thuật đắt giá, quan trọng nhất
của tác phẩm, tìm hiểu nó trong mối quan hệ với các chi tiết khác trong tác phẩm để thấy được vai trò, ý nghĩa, tác dụng của chi tiết nghệ thuật ấy trong việc thể
ƠN
hiện nội dung tư tưởng tác phẩm, đóng góp sáng tạo của nhà văn.
b. Cơ sở thực tế: chứng minh qua chi tiết “tiếng sáo” trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài và chi tiết “nồi cháo cám” trong tác phẩm “Vợ nhặt”
NH
của Kim Lân. (có thể chọn cách bổ dọc vấn đề khái quát thành luận điểm rồi chứng mimh qua hai tác phẩm hoặc bổ ngang vấn đề đi vào từng tác phẩm). Sau đây là những gợi ý theo cách bổ ngang vấn đề:
QU Y
- Chi tiết “tiếng sáo” trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài: + Là chi tiết chân thực gắn với đoạn đời khi Mị về làm dâu nhà thống lí Pá Tra: Mị bị chà đạp cả về thể xác lẫn tinh thần khiến cô sống mà như chết. Trong “đêm tình mùa xuân”, tiếng sáo gọi bạn tình thiết tha bổi hổi khơi dậy sức sống tiềm tàng trong con người Mị.
M
+ Tiếng sáo tượng trưng cho quá khứ đẹp đẽ của Mị là một cô gái tài hoa,
KÈ
giàu tình cảm, cảm xúc, giàu khát vọng… + Tiếng sáo với Mị là tiếng ca của hạnh phúc, là biểu tượng của tình yêu đối
lứa. Nó tượng trưng cho khát vọng sống, khát vọng tự do và đánh thức sức sống
Y
tiềm ẩn trong cõi lòng Mị, đưa cô vượt thoát ra khỏi nghịch cảnh dù trong phút
DẠ
giây ngắn ngủi. + Chi tiết tiếng sáo là một chi tiết giàu chất thơ, góp phần thể hiện ngòi bút
nhân đạo sâu sắc của Tô Hoài, khẳng định tài năng sáng tạo của nhà văn. 68
Tóm lại, từ chi tiết tiếng sáo quen thuộc gắn với vẻ đẹp văn hóa Tây Bắc, Tô
FI CI A
- Chi tiết “nồi cháo cám” trong tác phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân
L
Hoài đã vận dụng sáng tạo mang lại hiệu quả thẩm mĩ cao.
+ Là chi tiết phản ánh hiện thực nạn đói năm 1945 khi thân phận con người bị đẩy xuống hàng con vật…
+ Là chi tiết tượng trưng cho tấm lòng người mẹ nông dân nghèo.
+ Là chi tiết tượng trưng cho niềm hi vọng vào một tương lai tươi sáng.
OF
+ Chi tiết nồi cháo cám hàm chứa một cách nhìn, cách đánh giá và năng lực của nhà văn: Kim Lân tố cáo tội ác của thực dân Pháp và phát xít Nhật đã đẩy dân
ta vào nạn đói khủng khiếp, ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của con người trong nạn
ƠN
đói đó là sự thương yêu, đùm bọc lẫn nhau và luôn hi vọng vào tương lai tươi sáng. Đúng như nhà văn Kim Lân từng rằng nhân vật của ông trong cái đói họ
3. Bình luận, đánh giá
NH
không nghĩ đến cái chết mà nghi đến sự sống.
- Các chi tiết “tiếng sáo” và chi tiết “nồi cháo cám” đều là những chi tiết nghệ thuật đắt giá, đặc sắc, giàu tính biểu tượng góp phần thể hiện chủ đề tư tưởng
QU Y
của tác phẩm, tình cảm của nhà văn. Những hình ảnh dân dã, quen thuộc đi vào sáng tác văn chương qua lăng kính của người nghệ sĩ lại được thể hiện sinh động mang dấu ấn cá nhân, góp phần không nhỏ tạo nên thành công cho tác phẩm, thể hiện khả năng khái quát hiện thực và sáng tạo nghệ thuật của nhà văn. - Ý kiến trên hoàn toàn chính xác, góp phần định hướng cho nhà văn trong
M
quá trình sáng tác và độc giả khi tiếp nhận : chi tiết đắt giá là một yếu tố quan
KÈ
trọng trong tác phẩm tự sự. Đó không chỉ là tế bào, là mạch máu của tác phẩm mà còn có sức dung chứa lớn về ý nghĩa. Một tác phẩm đặc sắc là một tác phẩm có những chi tiết nghệ thuật độc đáo, sáng tạo. Quá trình lao động nghệ thuật của nhà
Y
văn là quá trình lao động công phu, chắt lọc từng chi tiết nhỏ trong đời sống để
DẠ
tạo nên những chi tiết nghệ thuật sáng giá. Bởi vậy, nhận định trên hoàn toàn đúng đắn.
69
Đề 6 (10 đ):
FI CI A
quen là nhan sắc nhưng cái để sống với nhau lâu dài là đức hạnh.
L
Người Trung Quốc cho rằng: Thơ hay như người con gái đẹp, cái làm
Qua bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. 1.Giải thích ý kiến:
- Thơ hay như người con gái đẹp, cái để làm quen là nhan sắc:
+ Nhan sắc: vẻ đẹp hình thức bên ngoài. Như vậy, thơ hay thu hút người đọc
OF
trước hết bởi hình thức nghệ thuật.
+ Hình thức nghệ thuật của thơ biểu hiện trên nhiều phương diện như: thể thơ, hình ảnh, giọng điệu, các biện pháp tu từ, cấu tứ… nhưng trước hết là cách
ƠN
sử dụng ngôn từ (chữ nghĩa là nhan sắc của thơ) - Cái để sống với nhau lâu dài là đức hạnh:
bền của thơ hay là ở nội dung.
NH
+ Đức hạnh : vẻ đẹp tâm hồn, phẩm chất bên trong. Như vậy sức sống lâu
+ Nội dung của thơ là hiện thực được phản ánh (thiên nhiên, con người, cuộc sống…), là tấm lòng, tình đời, tình người của người nghệ sĩ. Tấm lòng được hiểu
QU Y
là những rung cảm, là tình đời mà nhà thơ gửi gắm trong câu chữ. Nó bắt nguồn từ tình cảm mãnh liệt và chân thành của thi nhân với cuộc đời và con người. Như vậy, tấm lòng mới là đức hạnh của thơ, là yêu tố then chốt có tính quyết định làm nên giá trị của thơ hay.
- Thơ hay là thơ có sức hấp dẫn, cuốn hút bạn đọc ngay từ phút ban đầu,
M
đồng thời có sức sống lâu bền. Tạo nên hấp dẫn ban đầu cho thơ là hình thức (chủ
KÈ
yếu là vẻ đẹp ngôn ngữ), còn làm nên sức sống lâu bền cho thơ lại là nội dung (chủ yếu là cảm xúc, tình đời). Tóm lại, bằng cách nói giàu hình ảnh, người Trung Quốc xưa đưa ra một
Y
quan niệm về phẩm chất của thơ hay : đòi hỏi phải có sự kết hợp hài hòa giữa hình
DẠ
thức và nội dung, giữa ý đẹp và lời hay. Trong hai phẩm chất đó, nhấn mạnh yếu tố nội dung, cảm xúc của thơ. Đây là tiêu chí quan trọng để đánh giá giá trị và sức sống lâu bền của thơ. 2. Chứng minh 70
a.Cơ sở lí luận
L
- Quan niệm trên là sâu sắc, thuyết phục vì:
FI CI A
+ Yếu tố đầu tiên của thơ hay hấp dẫn bạn đọc chính là nhan sắc, tức là vẻ đẹp của hình thức nghệ thuật, cụ thể là ngôn từ. Bởi ngôn từ chính là chất liệu của
văn chương, là “yếu tố đầu tiên của văn học” (M.Gorki). Ngôn ngữ thơ là ngôn ngữ đã được người nghệ sĩ lựa chọn, sàng lọc, tinh luyện công phu. Bởi thế ngôn ngữ của thơ ca mang vẻ đẹp hàm súc, giàu giá trị tạo hình, biểu cảm, in đậm dấu
OF
ấn cá nhân của chủ thể sáng tạo…
+ Thơ ca đích thực bao giờ cũng là tiếng nói của tình cảm sâu sắc, mãnh liệt. bên cạnh những sáng tạo về hình thức nghệ thuật, mỗi bài thơ còn là nơi kí thác
ƠN
những tâm sự, nỗi niềm, gửi gắm những thông điệp, khát vọng mang giá trị nhân văn sâu sắc của người nghệ sĩ. Yếu tố này làm nên chiều sâu tư tưởng cho thơ, là đức hạnh của thơ. Chính chiều sâu tư tưởng này đã làm nên sức hấp dẫn, sức sống
NH
lâu dài cho thơ trong tâm hồn bạn đọc.
+ Thơ hay luôn đòi hỏi phải có sự kết hợp hài hòa, tự nhiên của lời đẹp và ý hay. Hình thức nghệ thuật (trước hết là sáng tạo ngôn từ) hấp dẫn, kết hợp với
muôn đời.
QU Y
chiều sâu tư tưởng, tình cảm của nhà thơ đã tạo nên vẻ đẹp đích thực cho thơ ca
b.Cơ sở thực tế : chứng minh qua bài thơ “Sóng” của nữ sĩ Xuân Quỳnh. - Bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh là “người con gái đẹp” đã gây ấn tượng với người đọc ngay từ nhan sắc đó chính là vẻ đẹp nghệ thuật- nét riêng trong
M
phong cách nghệ thuật của Xuân Quỳnh:
KÈ
+ Thể thơ năm chữ hầu như không ngắt nhịp, không có dấu chấm câu như những con sóng nối tiếp nhau, ào ạt vỗ vào bờ. + Hai hình tượng sóng và em tồn tại song song xuyên suốt bài thơ, sóng biển
Y
cũng là sóng lòng, những đặc điểm của sóng chính là những cung bậc cảm xúc
DẠ
trong tâm hồn người con gái đang yêu. + Sử dụng nhiều biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, điệp từ, điệp cấu
trúc, tương phản… + Ngôn ngữ trong sáng, giản dị, giàu sức gợi… 71
- Bài thơ “Sóng” như người con gái đep, không chỉ hấp dẫn người đọc từ
L
nhan sắc (tức nghệ thuật ngôn từ của bài thơ) mà điều làm nên sức sống lâu bền
FI CI A
của thi phẩm “Sóng” chính là tư tưởng, tình cảm của tác giả được gửi gắm trong bài thơ. Nó giống như đức hạnh của một người con gái để có thể sống với nhau
lâu bền. Bài thơ “Sóng” thực sự hấp dẫn người đọc bới Xuân Quỳnh đã mượn sóng để thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người con gái khi yêu:
+ Tâm hồn phong phú nhạy cảm như những trạng thái đối lập của con sóng
OF
ngoài đại dương.
+ Tâm hồn chủ động, mãnh liệt, khao khát hướng tới tình yêu lớn lao, tuyệt đích giống như con sóng không chịu chấp nhận không gian chật hẹp , tù túng của
ƠN
sông mà chủ động tìm ra biển lớn bao la, vô tận để được là chính mình. + Tâm hồn chân thật với cái lắc đầu đáng yêu thừa nhận không thể lý giải cội nguồn của sóng cũng như điểm khởi nguồn của tình yêu.
NH
+ Nỗi nhớ nhung da diết không chỉ trong ý thức mà trong cả tiềm thức. + Tâm hồn thủy chung son sắt và niềm tin vào tình yêu. + Sự hi sinh, dâng hiến cho tình yêu bất diệt.
QU Y
Tóm lại: “Sóng” của Xuân Quỳnh là bài thơ hoàn hảo đẹp cả về hình thức và sâu sắc về nội dung, giống như người con gái vừa nhan sắc, vừa đức hạnh. Tuy nhiên, để làm nên giá trị lâu bền của bài thơ vẫn là nội dung tư tưởng, là vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ khi yêu. Vì vậy, “Sóng” là bài thơ đi cùng năm tháng, là “bông hoa lạ nở dọc chiến hào”.
M
3. Bình luận
KÈ
- Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn khi đã đề cập đến một đặc trưng cơ bản, quan trọng nhất của thơ đó là tiếng nói của tình cảm, cảm xúc mãnh liệt và nội dung sâu sắc phải được biểu hiện qua những sáng tạo hình thức đặc sắc. Điều này
Y
không chỉ đúng với thơ mà còn là đặc trưng của sáng tạo văn học nói chung.
DẠ
- Câu nói có ý nghĩa định hướng sâu sắc cho cả người sáng tác và người tiếp
nhận thơ: + Với người nghệ sĩ: trong quá trình sáng tạo phải có ý thức sâu sắc về sứ
mệnh nghệ thuật của mình, không chỉ cần có tài mà phải có cả tâm; không chỉ coi 72
trọng việc trau chuốt câu chữ, mà phải đặc biệt chú ý đến vẻ đẹp của ý và tình. Để
L
làm được điều đó, người nghệ sĩ phải sống sâu sắc, gắn bó với cuộc đời, luôn tìm
FI CI A
tòi, đổi mới, sáng tạo không ngừng…
+ Với người đọc: câu nói có ý nghĩa định hướng cho người tiếp nhận một
tiêu chí quan trọng để thẩm bình, đánh giá một áng thơ hay: Thơ hay nhất thiết
phải vừa có nhan sắc (hình thức), vừa có đức hạnh (nội dung). Từ đó biết nâng
niu trân trọng những sáng tạo nghệ thuật, đồng cảm với tấm lòng của người nghệ
OF
sĩ.
3.4. Việc chấm, chữa bài cho học sinh trong thời gian bồi dưỡng đội tuyển.
ƠN
- Đây là việc làm rất quan trọng và cần thiết trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Nếu giáo viên chỉ cung cấp cho học sinh kiến thức Lí luận văn học và những dạng đề cụ thể vẫn không thể nắm được học sinh có biết vận dụng kiến
NH
thức đã được học để giải quyết yêu cầu của đề bài hay không ? - Tôi thường lên kế hoạch cụ thể trong suốt quá trình bồi dưỡng đội tuyển. Việc trang bị kiến thức Lí luận văn học cho học sinh tôi thường làm ở giai đoạn
QU Y
đầu. Đến giai đoạn “nước rút” tức là khoảng thời gian học tập trung trước khi thi, tôi thường cho học sinh làm những đề bài cụ thể. Tôi khoanh vùng thành các vấn đề lớn, trước khi làm bài kiểm tra, tôi giao nhiệm vụ cho học sinh đọc tài liệu về từng vấn đề ở nhà, sau đó sẽ làm bài kiểm tra trực tiếp theo đúng thời gian quy định dưới sự giám sát của tôi.
M
- Tôi rất coi trọng việc chấm bài làm của học sinh: tôi chấm rất kĩ, chữa tỉ mỉ
KÈ
cách triển khai ý, cách hành văn… sau đó chữa bài tay đôi với học sinh, cùng học sinh tìm cách sửa những lỗi đã mắc phải, tránh tình trạng cô giáo nhận xét chung chung mà không chỉ ra học sinh sai ở chỗ nào khiến học sinh lúng túng không biết
Y
làm thế nào mới đúng. Ban đầu bài viết của học sinh trong đội tuyển của tôi chưa
DẠ
mạch lạc, còn thiếu ý: các em thường gộp phần giải thích ý kiến cùng với cơ sở lý luận hoặc chỉ giải thích ý kiến mà không đưa ra cơ sở lí luận. Phần chứng minh, các em không triển khai thành luận điểm cụ thể mà chỉ phân tích chung chung, có em phân tích tràn lan hết cả thời gian làm phần khác. Phần đánh giá còn sơ sài, 73
chưa mở rộng, nâng cao… Sau khi chấm cụ thể và chữa bài tay đôi cùng học sinh,
L
tôi chốt lại cho các em các bước cần làm trong bài viết bằng cách trả lời các câu
FI CI A
hỏi sau: + Là gì ? (giải thích ngắn gọn vấn đề ) + Vì sao? ( đưa ra cơ sở lí luận)
+ Như thế nào? (đưa ra cơ sở thực tế bằng cách chứng minh qua phạm vi tư liệu của đề bài, triển khai thành luận điểm cụ thể )
OF
+ Có ý nghĩa như thế nào? ( với tác giả, với độc giả…)
Sau nhiều lần được chấm và chữa bài cụ thể, học sinh của tôi dần dần hình thành thói quen khi viết nên bài làm đã mạch lạc, đủ ý, hoàn chỉnh kết cấu...
ƠN
-Tôi cũng chú ý phát hiện những điểm tiến bộ trong từng bài để khen học sinh kịp thời, giúp các em phấn khởi, tự tin hơn vào bản thân mình. - Tôi thường xuyên giới thiệu những bài viết hay để học sinh tham khảo và
NH
học tập cách viết. Cũng có thể lấy ngay những bài viết tốt của chính các em trong đội tuyển để đọc cho cả đội nghe và nhận xét, học tập… III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại
QU Y
1. Hiệu quả kinh tế :
- Do đây là sáng kiến về mặt khoa học giáo dục, được áp dụng trong quá trình giảng dạy ở nhà trường nên không tính được hiệu quả về mặt kinh tế. - Tác giả hi vọng sáng kiến này được sử dụng rộng rãi, làm tài liệu tham khảo, tiết kiệm chi phí cho học sinh và thầy cô giáo.
M
2. Hiệu quả về mặt xã hội :
KÈ
Sau khi triển khai áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này đối với đội tuyển học sinh giỏi môn Ngữ văn độc lập năm học 2020- 2021, tôi đã thấy được hiệu quả như sau :
Y
- Giáo viên chủ động hơn trong công tác bồi dưỡng đội tuyển.
DẠ
- Học sinh tiếp thu kiến thức và rèn kĩ năng khoa học, có hệ thống, tự tin
vững vàng trước các dạng đề thi chọn học sinh giỏi. - Tuy nhiên, đề thi HSG tỉnh năm học 2020- 2021 của tỉnh Nam Định không
yêu cầu nhiều về Lí luận văn học, vì vậy học sinh chưa phát huy hết những kiến 74
thức và kĩ năng được rèn luyện. Hơn nữa, với đối tượng học sinh trường THPT
L
Nguyễn Huệ, trong nhiều năm qua, việc đạt giải cao trong kì thi học sinh giỏi cấp
FI CI A
tỉnh là vô cùng khó khăn. Mặc dù cô trò đã cố gắng hết sức, quyết tâm cao độ… nhưng đội tuyển HSG môn Ngữ văn độc lập do tôi bồi dưỡng mới đạt được 01
giải Ba (em Mai Thị Phương Thảo được 12,50 điểm) và 01 giải Khuyến khích (em Trần Thị Xuân được 11,50 điểm), em Lê Thị Ngọc Châm tuy không đạt giải
nhưng cũng được điểm tương đối: 10,50 điểm. Hi vọng trong những năm tới, chất
3. Khả năng áp dụng và nhân rộng:
OF
lượng học sinh giỏi của trường THPT Nguyễn Huệ sẽ ngày càng phát triển.
Với SKKN trên, mỗi giáo viên có thể dùng làm cơ sở để xây dựng kế hoạch
ƠN
bồi dưỡng học sinh giỏi cho riêng mình sao cho phù hợp với trình độ của học sinh, qua đó học sinh vừa tiếp thu kiến thức một cách chủ động, vừa có thể tự khai thác các tài liệu tham khảo khác.
NH
Sáng kiến trên đã được áp dụng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn THPT bài độc lập ở các trường: THPT Trần Hưng Đạo, THPT Ngô Quyền, THPT Nguyễn Khuyến- thành phố Nam Định và trường THPT Mỹ Lộc-
QU Y
huyện Mỹ Lộc- tỉnh Nam Định.
Tuy nhiên, do kinh nghiệm chưa nhiều và thời gian hạn chế nên bài viết chắc chắn còn thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bài viết được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
M
IV. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền
KÈ
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của tôi làm và viết, không sao chép nội dung của người khác hoặc vi phạm bản quyền.
DẠ
Y
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
CAO THỊ THU 75
L FI CI A
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Phương Lựu (chủ biên) Lí luận văn học Tập 1, 2 ,3 NXB Đại học Sư phạm. [2]Trần Đình Sử (chủ biên) Lí luận văn học Tập 1, 2 NXB Đại học Sư phạm.
[3] Lê Bá Hán - Trần Đình Sử - Nguyễn Khắc Phi đồng chủ biên- Từ điển thuật ngữ văn học - NXB Giáo dục, 2004).
OF
[4] .Nguyễn Thành Huân- Bồi dưỡng HSG qua các kì thi chuyên đề “Lí luận văn học” NXB Dân trí.
[5] Lê Thạch Thi- “Đột phá bài làm Học sinh giỏi môn Văn”
ƠN
[6] Nguyễn Thu Trang- Tuyển tập đề thi HSG các tỉnh từ 2018- 2020. [7] Nguyễn Thành Huân -“ Nâng cao năng lực và phát triển kĩ năng làm văn HSG - NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
[8] Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10,11,12 - NXB Giáo dục .
76
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
FI CI A
L
Minh chứng hiệu quả của sáng kiến ở trường THPT Nguyễn Huệ
77