ĐỀ CHÍNH THỨC VÀO LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN
vectorstock.com/24597468
Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + ĐÁP ÁN KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 20212022 MÔN NGỮ VĂN WORD VERSION | 2022 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM
Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC: 2021-2022
FI CI A
TỈNH HÀ TĨNH
L
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
(Đề thi gồm có 01 trang)
Ngày thi: 01/6/2021
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát
OF
đề) Câu 1. (2,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
ƠN
“Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi
NH
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!”
(Tế Hanh, Quê hương, Ngữ Văn 8, tập hai, tr. 17, NXB GDVN, 2015)
QU Y
a) Trong đoạn thơ, những từ nào thuộc trường từ vựng về biển? b) Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn thơ. c) Chỉ ra một biện pháp tu từ có trong hai câu thơ Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ Câu 2. (3,0 điểm)
M
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi và phân tích hiệu quả nghệ thuật của nó.
KÈ
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) thể hiện tình cảm của em đối với quê hương, đất nước. Câu 3. (5,0 điểm)
Cảm nhận vẻ đẹp của đoạn thơ sau:
DẠ
Y
Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời Từng giọt long lanh rơi 1
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
L
Tôi đưa tay tôi hứng Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy trên lưng Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ
OF
Tất cả như hối hả Tất cả như xôn xao…
ƠN
(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ, Ngữ Văn 9, tập hai, tr. 55,56, NXB GDVN, 2017)
TỈNH HÀ TĨNH
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10
QU Y
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NH
****************Hết****************
NĂM HỌC: 2021-2022
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN Ngày thi: 01/6/2021
KÈ
M
(Hướng dẫn chấm gồm có: 02 trang)
Câu
Yêu cầu cần đạt
Y
a. Trường từ vựng về biển: nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi, con thuyền, sóng, mùi nồng mặn.
DẠ
b. Nội dung: nói về tình yêu, nỗi nhớ của tác giả về quê của mình. Bên cạnh đó còn lột Câu tả vẻ đẹp đặc trưng của quê hương. 1 c. Biện pháp tu từ: Liệt kê (Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi) Tác dụng: Nhấn mạnh nỗi nhớ của tác giả về quê hương, nơi chon nhau cắt rốn của mình qua những sự vật vô cùng bình dị. 2
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
1. Mở bài
FI CI A
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: tình cảm của em đối với quê hương đất nước. 2. Thân bài a. Giải thích
OF
Tình yêu quê hương đất nước: sự biết ơn đối với những người đi trước đã cống hiến cho đất nước, yêu quý quê hương, có ý thức học tập, vươn lên để cống hiến cho nước nhà và sẵn sàng chiến đấu nếu có kẻ thù xâm lược. b. Phân tích
ƠN
Mỗi chúng ta khi sinh ra được sống trong nền hòa bình đã là một sự may mắn, chính vì vậy chúng ta cần phải cống hiến nhiều hơn để phát triển nước nhà vững mạnh, có thể chống lại mọi kẻ thù. Mỗi người khi học tập, lao động, tạo lập cho mình một cuộc sống tốt đẹp cũng chính là cống hiến cho tổ quốc.
QU Y
NH
Yêu thương, giúp đỡ đồng bào, đoàn kết không chỉ giúp cho chúng ta được yêu thương, trân trọng trong mắt mọi người mà nó còn thể hiện sức mạnh đại đoàn kết dân Câu tộc. 2 c. Chứng minh Học sinh tự lấy dẫn chứng về những tấm gương tiêu biểu của lòng yêu nước, sẵn sàng hi sinh thân mình để bảo vệ đất nước làm dẫn chứng cho bài văn của mình. Lưu ý: dẫn chứng phải nổi bật, xác thực, được nhiều người biết đến.
M
d. Liên hệ bản thân
KÈ
Là một học sinh trước hết chúng ta cần học tập thật tốt, nghe lời ông bà cha mẹ, lễ phép với thầy cô. Có nhận thức đúng đắn về việc giữ gìn và bảo vệ tổ quốc. Luôn biết yêu thương và giúp đỡ những người xung quanh,… e. Phản biện
DẠ
Y
Tuy nhiên vẫn còn có nhiều bạn chưa có nhận thức đúng đắn về tình yêu cũng như trách nhiệm của mình đối với quê hương, đất nước, chỉ biết đến bản thân mình, coi việc chung là việc của người khác,… những người này đáng bị xã hội thẳng thắn lên án. 3. Kết bài Khái quát lại vấn đề nghị luận: tình yêu quê hương đất nước; đồng thời rút ra bài học và liên hệ bản thân. 3
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
1. Mở bài
FI CI A
Giới thiệu tác giả Thanh Hải, bài thơ Mùa xuân nho nhỏ và dẫn dắt vào khổ thơ 1, 2 2. Thân bài a. Khổ thơ thứ nhất Vẻ đẹp mùa xuân qua cảm nhận của tác giả:
OF
Bông hoa tím biếc, con chim chiền chiện hót vang trời, tác giả cô đọng giọng hót của con chiền chiện thành giọt long lanh và giơ tay ra để cảm nhận. Câu → Vẻ đẹp mùa xuân qua cách cảm của tác giả trở nên đẹp đẽ, nhiều màu sắc và đáng 3 yêu, đáng mến.
ƠN
b. Khổ thơ thứ hai
Ở khổ thơ này, tác giả cảm nhận về vẻ đẹp của con người lao động:
NH
Hình ảnh con người lao động trong mùa xuân gắn liền với với màu xanh của chồi lộc, một màu sắc tràn đầy sức sống, cả đất trời như được sinh sôi nảy nở. 3. Kết bài
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
Khái quát lại giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm./.
4
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT
FI CI A
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH LÀO CAI
NĂM HỌC: 2021-2022
ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
(Đề thi gồm có 01 trang)
Ngày thi: 01/6/2021
OF
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
ƠN
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
…Cuộc sống vẫn bình yên trong mỗi căn nhà Con vẫn học qua online trực tuyến
NH
Bố, mẹ giao ban cơ quan qua máy tín
Cả nước đồng long đẩy lui cuộc chiến Hiện hình trên màn ảnh ti vi…
QU Y
Phía ngoài bệnh viện trầm tư Nhưng bênh trong là nhịp chân hối hả Vì mạng sống của hàng trăm người bệnh Thầy thuốc đâu quản gian nguy
M
Vẫn biết lưỡi hái tử thần không ngoại trừ ai hết!
KÈ
……
Ơi mỗi người con đất Việt
DẠ
Y
Đã từng chiến thắng ngoại xâm Nay thấm thía trong tâm:
Tự nguyện cách ly Vì trường tồn cuộc sống Lặng lẽ để hồi sinh Cho những ngày thắng dịch 5
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
Câu 1. (0,5 điểm): Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?
L
(Trích Lặng lẽ để hồi sinh-Nguyễn Hồng Vinh, Hà Nội, 4/4/2020)
Câu 2. (0,5 điểm): Chỉ ra những việc làm thể hiện sự đồng long của cả nước để đẩy lùi dịch bệnh trong đoạn trích? Câu 3. (1,0 điểm): Em hiểu như thế nào về dòng thơ “Lặng lẽ để hồi sinh”?
OF
Câu 4. (1,0 điểm): Thông điệp ý nghĩa nhất em rút ra được qua đoạn trích trên là gì ? Vì sao em chọn thong điệp đó ? II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
ƠN
Câu 1. (2,0 điểm):
Từ nội dung phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của tình đoàn kết trong cuộc sống.
NH
Câu 2. (5,0 điểm):
Cảm nhận của em về nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long. Từ đó, nhận xét về tình cảm của tác giả dành cho những người đang cống hiến, quên mình cho nhân dân, Tổ quốc./.
QU Y
****************Hết****************
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NĂM HỌC: 2021-2022
M
TỈNH LÀO CAI
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10
KÈ
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN Ngày thi: 01/6/2021 (Hướng dẫn chấm gồm có: 03 trang)
DẠ
Câu
Y
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Yêu cầu cần đạt
1. Thể thơ tự do
Câu 2. Những việc làm thể hiện sự đồng lòng của cả nước để đẩy lùi dịch bệnh: •
Học sinh (con) học online ở nhà không đến trường 6
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Người lớn (bố mẹ) làm việc qua máy tính chứ không đến cơ quan
FI CI A
Thầy thuốc hối hả khám chữa bệnh không màng nguy hiểm, giam nguy
L
•
OF
3. Em hiểu "Lặng lẽ để hồi sinh" nghĩa là: "lặng lẽ" là giảm đi, hạn chế tối đa việc tụ tập, vui chơi, giải trí, mọi người cùng đồng lồng sống bình lặng trong những ngôi nhà của mình, giảm thiểu tối đa việc gặp gỡ, giao lưu. Khi đó, xã hội sẽ trở nên bình lặng, lặng lẽ tạm thời. Nhưng chính điều đó sẽ giúp ích vô cùng lớn cho công cuộc phòng chống và đẩy lùi dịch Covid. Làm được điều đó, dịch sẽ nhanh chóng qua đi, đất nước ta sẽ lại hồi sinh - trở lại sinh hoạt, làm việc, phát triển kinh tế bình thường và mạnh mẽ.
ƠN
4. Thông điệp ý nghĩa nhất mà em rút ra được qua đoạn thơ là: Vì cộng đồng, vì chính chúng ta, mọi người hãy chung tay phòng chống dịch Covid-19, mỗi cá nhân là một mắt xích, tất cả phải cùng nhau đoàn kết lại, tuân thủ đúng các khuyến cáo của Bộ y tế để sớm vượt qua đại dịch.
QU Y
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
NH
Em chọn thông điệp ấy bởi vì em nhận thức rõ được tầm quan trọng của sự đoàn kết trong việc phòng chống dịch Covid, chỉ khi tất cả mọi người đều đồng lòng thì mới chiến thắng được. Và bản thân em cho rằng, không cần quá lớn lao, chỉ cần mỗi người đều có ý thức hạn chế tối đa tụ tập nơi đông người, thực hiện đúng các biện pháp phòng dịch của bộ y tế đưa ra, thì đã là góp phần to lớn vào sự nghiệp chống dịch rồi. 1. Mở bài:
Dẫn dắt, giới thiệu về vấn đề cần bàn luận: tinh thần đoàn kết 2. Thân bài
M
- Giải thích: Đoàn kết là gì? (là sự hợp lực, hợp sức, chung tay, cùng nhau hoàn thành một công việc, một mục tiêu, một nhiệm vụ nào đó đã được đề ra hay hướng đến)
KÈ
- Biểu hiện của tinh thần đoàn kết: mọi người cùng đồng lòng, đồng tình, góp sức, góp Câu tài... - tất cả những gì mình có để hoàn thành mục tiêu. → Dẫn chứng tiêu biểu: Đất 1 nước Việt Nam đoàn kết cùng chống dịch Covid, quyên góp giúp bà con vùng dịch...
Y
- Ý nghĩa, giá trị, vai trò to lớn của tinh thần đoàn kết: Giúp nhân đôi, nâng cao sức mạnh, từ đó chinh phục những mục tiêu, nhiệm vụ to lớn, khó khăn mà 1 cá nhân không thể nào hoàn thành được
DẠ
•
•
•
Giúp cho mọi người dù có khuyết điểm, nhược điểm cũng không bị bỏ lại phía sau, vì khi được sống trong sự đoàn kết họ sẽ được chia sẻ, giúp đỡ Giúp cho xã hội bình yên, hạnh phúc 7
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
•
Một số cá nhân chưa có tinh thần đoàn kết, luôn tách lẻ, làm những điều chống phá sự đoàn kết của tập thể (Dẫn chứng: khi cả nước đồng lồng chống dịch, 1 số cá nhân lại lách luật, trốn đưa người nước ngoài vào mà không khai báo, cách li...)
FI CI A
•
L
- Phản đề:
Một số cá nhân quá phụ thuộc vào tinh thần đoàn kết, luôn lệ thuộc vào sự giúp đỡ của người khác mà không thể độc lập làm việc
- Bài học cá nhân: •
Bản thân em đã có tinh thần đoàn kết chưa?
OF
→ Cần thay đổi ngay
ƠN
Em sẽ rèn luyện và phát huy tinh thần đoàn kết của mình như thế nào trong bối cảnh hiện nay? 3. Kết bài
Khẳng định lại vấn đề vừa bàn luận: ý nghĩa và giá trị to lớn của tinh thần đoàn kết
NH
•
1. Mở bài •
Dẫn dắt, giới thiệu chung về nhà văn Nguyễn Thành Long và tác phẩm Lặng lẽ SaPa
QU Y
Giới thiệu nhân vật "anh thanh niên" với những nét đẹp phẩm chất đáng quý 2. Thân bài
a. Giới thiệu về nhân vật và hoàn cảnh sống - Xuất hiện trong lời giới thiệu của ông lại xe:
•
Hai mươi bảy tuổi, tầm vóc nhỏ bé, nét mặt rạng rỡ.
•
Sống một mình trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m, bốn bề chỉ có cây cỏ và mây mù.
M
Đó là một trong những người cô độc nhất thế gian, thèm người.
KÈ
Câu 2
•
⇒ Nghệ thuật miêu tả gián tiếp, trực tiếp được sử dụng để khắc họa hoàn cảnh sống thật đặc biệt: cô đơn, vắng vẻ của anh thanh niên
Y
- Nơi ở và cách sống, cách sinh hoạt: Nơi ở: sạch sẽ với chiếc giường con, một bàn học, một giá sách.
•
Cách sống, cách sinh hoạt: Trồng hoa, nuôi gà, tự học, đọc sách.
DẠ
•
⇒ Nghệ thuật liệt kê, miêu tả nhằm khắc họa nơi ở giản dị nhưng ngăn nắp, gọn gàng cùng cách sống rất đẹp của anh thanh niên 8
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
b. Công việc và suy nghĩ về công việc, về mọi người của anh thanh niên
• •
FI CI A
- Công việc của anh thanh niên: Làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu.
Công việc hằng ngày của anh là: đo gió, mưa, nắng, tính mây, đo chấn động địa chất dự vào việc dự báo thời tiết, phục vụ sản xuất và chiến đấu
- Suy nghĩ của anh thanh niên về công việc:
OF
⇒ Nghệ thuật liệt kê, kể, miêu tả => công việc của anh là một công việc đòi hỏi sự chính xác cao, đó cũng là một công việc nhiều vất vả, gian khổ, đồng thời qua đó cũng bộc lộ anh thanh niên là người yêu công việc, có tinh thần trách nhiệm cao. Khi ta làm việc, ta với công việc là đôi.
•
Anh luôn nghĩ: mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc
ƠN
•
⇒ Đây là những suy nghĩ đúng đắn, nghiêm túc và sâu sắc
NH
- Khi anh suy nghĩ và nói về người khác: •
Anh kể về ông kĩ sư ở vườn rau Sa Pa: ngồi im rình xem ong lấy phấn thụ phấn.
•
Anh khâm phục đồng chí nghiên cứu khoa học đang làm bản đồ sét.
QU Y
⇒ Anh nói về mọi người với một thái độ khiêm nhường, quý trọng những người lao động. ⇒ Anh thanh niên hiện lên chân thật, tận tụy, tin yêu cuộc sống. c. Tình cảm của tác giả dành cho những con người lao động, cống hiến quên mình cho tổ quốc
•
M
Tác phẩm như một sự công nhận, vinh danh những con người vĩ đại, luôn hi sinh hết mình mà thầm lặng cho tổ quốc ấy Mở rộng: những con người làm việc quên mình vì tổ quốc khác: các y bác sĩ, bộ đội, tình nguyện viên, giáo viên... - đặc biệt là trong thời điểm đại dịch Covid
Y
•
Tác giả có cái nhìn đầy kính trọng, yêu mến và cảm phục những con người làm việc quên mình vì tổ quốc như anh thanh niên
KÈ
•
DẠ
3. Kết bài •
•
Những đặc sắc nghệ thuật, nội dung của tác phẩm khi xây dựng hình tượng nhân vật anh thanh niên Cảm nhận của em về nhân vật "anh thanh niên" 9
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Cảm nhận, tình cảm của em dành cho những con người đang cống hiến quên mình cho tổ quốc giống như anh thanh niên
FI CI A
L
•
OF
****************Hết****************
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT
TỈNH BÌNH DƯƠNG
NĂM HỌC: 2021-2022
ƠN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
(Đề thi gồm có 01 trang)
NH
ĐỀ CHÍNH THỨC
Ngày thi: 02/6/2021
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát
đề)
QU Y
I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: THỜI GIAN LÀ VÀNG
M
Ngạn ngữ có câu: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian không mua được. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá.
KÈ
Thật vậy, thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh nặng, nếu kịp thời chạy chữa thì sống, để chậm là chết. Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi các anh bộ đội mà xem, trong chiến đấu, biết nắm bắt thời cơ, đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại.
DẠ
lỗ.
Y
Thời gian là tiền. Trong kinh doanh, sản xuất hang hóa đúng lúc là lãi, không đúng lúc là
Thời gian là tri thức. Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ, mà học bữa đực, bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng không giỏi được.
10
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản than và cho xã hội. Bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp.
FI CI A
(Theo Phương Liên, SGK Ngữ văn 9, Tập hai, NXB GDVN 2007, tr 36-37) Câu 1. (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản. Câu 2. (0,5 điểm): Theo tác giả, thời gian có những giá trị nào ?
Câu 3. (1,0 điểm): Chỉ ra một biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản trên và nêu hiệu quả của việc sử dụng biện pháp tu từ ấy.
OF
Câu 4. (1,0 điểm): Em có đồng ý với ý kiến “Bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp.” không ? Vì sao ? II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
ƠN
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ ý nghĩa của văn bản phần Đọc – hiểu, em hãy viết một đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 10 đến 15 dòng) nêu lên những việc bản thân cần phải làm để không lãng phí thời gian.
NH
Câu 2. (5,0 điểm):
Trình bày cảm nhận của em về hai khổ thơ sau: Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
QU Y
Đã thấy trong sương hang tre bát ngát Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam Bão táp mưa sa đứng thẳng hang
M
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
KÈ
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bãy mươi chín mùa xuân…
DẠ
Y
(Trích Viếng lăng Bác, Viễn Phương, Ngữ Văn 9, Tập hai. NXB GDVN 2007, tr.58) ****************Hết****************
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10
TỈNH BÌNH DƯƠNG
NĂM HỌC: 2021-2022 11
(Hướng dẫn chấm gồm có: 02 trang) I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Câu
Yêu cầu cần đạt 1. Phương thức biểu đạt: Nghị luận.
FI CI A
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
OF
2. Giá trị của thời gian: thời gian là vàng, là sự sống, thắng lợi, tri thức, tiền. 3. Biện pháp tu từ: Điệp cấu trúc (Thời gian là...), liệt kê, tương phản... Học sinh lựa chọn 01 biện pháp tu từ và nêu hiệu quả.
Sau này, khi trưởng thành, nhìn lại những cơ hội đã bỏ lỡ trong lúc lãng phí thời gian sẽ hối tiếc.
NH
•
ƠN
Câu 4. Đồng tình với ý kiến. Vì: • Bỏ phí thời gian không bao giờ có lợi ích cho con người.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
QU Y
Thời gian trôi qua không lấy lại được, nếu không rèn luyện bản thân, chúng ta sẽ trở nên trì trệ và tụt lùi về sau so với xã hội. - Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: việc cần làm để không lãng phí thời gian. - Phân tích:
M
Lãng phí thời gian: việc mỗi con người sử dụng thời gian của mình không hợp lí, không thực hiện những mục tiêu đề ra, mải mê vui chơi, mặc kệ thời gian trôi qua...
KÈ
Thời gian tuy vô hạn nhưng cuộc sống của con người hữu hạn, mỗi người chỉ có thời gian nhất định, nếu muốn làm được nhiều việc thì chúng ta phải cố gắng. Câu Thời gian qua đi thì sẽ không lấy lại được, nếu chúng ta lãng phí thì sẽ đánh mất đi 1 những cơ hội quý giá và để lại sự hối tiếc cho chính bản thân mình về sau.
DẠ
Y
Nếu lãng phí thời gian, chúng ta không chỉ làm ảnh hưởng đến công việc của bản thân mà còn gây ảnh hưởng đến người khác. Khi chúng ta biết tiết kiệm và sử dụng quỹ thời gian hợp lí, chúng ta sẽ làm được nhiều việc có ích cho bản thân mình và xã hội; sẽ không phải hối tiếc về sau này. Việc quý trọng thời gian của bản thân mình sẽ giúp chúng ta có nhận thức đúng đắn và quý trọng thời gian của người khác. 12
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
L
- Khái quát lại vấn đề nghị luận: Biết quý trọng thời gian; đồng thời rút ra bài học, liên hệ bản thân. 1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Viễn Phương và bài thơ Viếng lăng Bác. 2. Thân bài a. Khổ thơ 1:
OF
Tác giả ở tận miền Nam mãi sau ngày độc lập dân tộc mới được ra thăm vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc. Hai từ “miền Nam” như nhấn mạnh hơn sự xa xôi trong khoảng cách địa lý giữa hai đầu Tổ quốc.
ƠN
Nhìn hàng tre quanh lăng Bác, nhà thơ chợt cảm thấy rằng những cây tre kia như ý chí con người Việt Nam qua bao năm tháng luôn luôn bất khuất, kiên cường, hiên ngang. Dù có trải qua “bão táp mưa sa” nhưng vẫn đoàn kết một lòng cùng nhau đứng lên.
NH
Từ láy “xanh xanh” diễn tả con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam sẽ luôn luôn “xanh” màu xanh bất diệt. b. Khổ thơ 2:
QU Y
“Ngày ngày” là sự liên tục của thời gian, sự lặp lại tuần hoàn của thiên nhiên cũng Câu như lý tưởng, ý chí của Người sẽ luôn luôn sáng tỏ như mặt trời kia vậy. Biện pháp nghệ 2 thuật hoán dụ: nếu mặt trời soi sáng cho nhân loại thì Bác Hồ là mặt trời của cả dân tộc Việt Nam, mang đến ánh sáng độc lập, tự do cho dân tộc.
M
Lần thứ hai, “ngày ngày” được lặp lại khi diễn tả dòng người đang lặng lẽ vào lăng thăm Người. Hàng người đi trong sự trang nghiêm và tĩnh lặng, trong nỗi tiếc thương, đau xót vô vàn.
KÈ
Người đọc như cảm thấy được sự tĩnh lặng, sự trải dài miên man vô tận của hàng người vào viếng Bác. Cả đoàn người ấy cứ lặng lẽ “đi trong thương nhớ”, thương nhớ vị lãnh tụ vĩ đại vô vàn kính yêu của dân tộc.
DẠ
Y
Viễn Phương hòa cùng dòng người đem tấm lòng yêu kính chân thành của mình dâng lên Bác, dâng lên “bảy mươi chín mùa xuân” của Người. Cả cuộc đời Người, với bảy mươi chín mùa xuân tất cả đều cống hiến cho dân tộc, không một phút giây nào ngơi nghỉ dành cho bản than mình 3. Kết bài: Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của hai đoạn thơ và của tác phẩm 13
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT
ƠN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
OF
FI CI A
L
****************Hết****************
TỈNH VĨNH LONG
NĂM HỌC: 2021-2022
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
(Đề thi gồm có 01 trang)
NH
ĐỀ CHÍNH THỨC
Ngày thi: 29/05/2021
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát
QU Y
đề) I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Câu chuyện về củ khoai tây
KÈ
M
Một ngày nọ, thầy giáo yêu cầu mỗi chúng tôi mang một túi nilông sạch và một bao tải khoai tây đến lớp. Sau đó, thầy bảo mỗi lần chúng tôi không tha thứ cho lỗi lầm của người nào đó thì hãy chọn ra một củ khoai tây, viết tên người ấy và ngày tháng lên đó, rồi bỏ nó vào túi nilông. Sau vài ngày, túi của nhiều người trong lớp đã bắt đầu nặng dần.
DẠ
Y
Sau đó, thầy lại yêu cầu chúng tôi phải luôn đeo cái túi đấy bên mình dù đi bất kì đâu, ngủ hay làm việc. Sự phiền phức khi phải mang vác một cái túi chứa hàng chục củ khoai tây khiến chúng tôi càng cảm nhận rõ ràng gánh nặng tinh thần mà mình đang chịu đựng. Không những thế, chúng tôi còn phải luôn để tâm đến nó, nhớ đến nó và nhiều khi đặt nó ở những chỗ chẳng tế nhị chút nào. Qua thời gian, khoai tây bắt đầu phân hủy thành một thứ chất lỏng nhầy nhụa và chúng tôi không muốn mang nó bên mình nữa… (Theo www.thuvienbinhthuan.com.vn, 04/9/2018) 14
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Câu 1. (0,5 điểm): Theo lời người kể, thầy giáo yêu cầu họ viết những gì trên củ khoai tây ?
L
Câu 2. (0,5 điểm): Nêu ra một phiền phức mà túi khoai tây đã gây ra cho người đeo nó.
FI CI A
Câu 3. (1,0 điểm): Em hiểu như thế nào về ý nghĩa của câu văn được in đậm “Sau vài ngày, túi của nhiều người trong lớp đã bắt đầu nặng dần.” ? Câu 4. (1,0 điểm): Thế nào là hàm ý ? Nêu điều kiện sử dụng hàm ý ? Đặt một câu có hàm ý khuyên mọi người nên tha thứ cho lỗi lầm của người khác II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
OF
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn (khoảng 1 trang giấy thi) trình bày nguyên nhân, hậu quả và đề ra giải pháp cho hiện tượng ô nhiễm môi trường từ rác thải nhựa.
ƠN
Câu 2. (5,0 điểm)
Phân tích đoạn thơ sau trích Ánh trăng – Nguyễn Duy: quen ánh điện, cửa gương vầng trăng đi qua ngõ
như là đồng là bể
NH
Từ hồi về thành phố
QU Y
như người dung qua đường
Thình lình đèn điện tắt
như là sông là rừng
Trăng cứ tròn vành vạnh kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật mình
M
phòng buyn-đinh tối om
KÈ
vội bật tung cửa sổ
DẠ
Y
đột ngột vầng trăng tròn
Ngửa mặt lên nhìn mặt có cái gì rưng rung 15
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN (Ngữ Văn 9, Tập một, NXB GDVN, 2010, tr. 156)
FI CI A
L
Từ đoạn thơ, hãy rút ra bài học nhận thức và định hướng hành động cho bản thân để xứng đáng với những hy sinh của thế hệ đi trước trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước.
OF
****************Hết****************
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ƠN
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10
TỈNH VĨNH LONG
NĂM HỌC: 2021-2022
NH
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm có: 02 trang) I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Yêu cầu cần đạt
QU Y
Câu
Câu Thầy giáo yêu cầu họ viết tên và ngày tháng mà người khác gây ra lỗi lầm khiến 1 mình không tha thứ Câu Phiền phức mà túi khoai tây gây ra: lúc nào cũng phải mang các cái túi ấy khiến 2 cho người đeo cảm nhận rõ ràng, gánh nặng tinh thần mà mình đang gánh chịu.
KÈ
M
Câu Ý nghĩa câu văn in đậm: trong cuộc sống sẽ có nhiều người gây ra những lỗi lầm 3 với chúng ta, và đôi khi chúng ta cũng gây ra những lỗi lầm đó, nếu chúng ta để ý, lâu dần sẽ cảm thấy nó vô cùng nặng nề.
Y
Câu Hàm ý là những nội dung ý nghĩa mà người nói có ý định truyền bá cho người nghe 4 nhưng không nói ra trực tiếp, chỉ ngụ ý để người nghe tự suy ra căn cứ vào ngữ cảnh, nghĩa tường minh, căn cứ vào những phương châm hội thoại.
DẠ
Điều kiện sử dụng hàm ý: người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói, nắm được năng lực giải đoán hàm ý của người nghe. Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý, có thái độ cộng tác.
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
16
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN 1. Mở bài
FI CI A
L
Nhấn mạnh về sự nghiêm trọng của vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay đặc biệt là từ rác thải nhựa. Vấn đề đó đặt ra cho chúng ta nhiều điều cần suy ngẫm. 2. Thân bài
OF
Bước 1: Nêu các khái niệm: ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường từ rác thải Câu nhựa. 1 Bước 2: Hiện trạng ô nhiễm môi tường từ rác thải nhựa hiện nay. Bước 3: Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường từ rác thải nhựa. Bước 4: Hậu quả mà ô nhiễm môi trường từ rác thải nhựa gây ra.
ƠN
Bước 5: Giải pháp 3. Kết bài
NH
Khái quát lại vấn về nghị luận: hiện trạng ô nhiễm môi trường từ rác thải nhựa và liên hệ bản thân. 1. Mở bài 2. Thân bài
QU Y
Dẫn dắt, giới thiệu tác giả Nguyễn Duy, bài thơ Ánh trăng và đoạn trích. a. Cuộc sống đầy đủ tiện nghi thời hiện đại Hai miền Nam - Bắc của Tổ quốc được thống nhất, độc lập và tự do: rời đơn vị và trở về quê nhà, sống một cuộc sống bình thường, an ổn.
KÈ
M
Chuyển về thành phố xa hoa rực rỡ ánh đèn, gian khổ khó nhọc trước kia bỗng chốc Câu phai mờ trong tâm trí → Những kí ức cùng vầng trăng tình nghĩa cũng vô tình bị lãng 2 quên từ bao giờ chẳng hay. b. Sự bừng tỉnh và hối hận
DẠ
Y
Ánh sáng vầng trăng đã đột nhiên ghé tới, đánh thức tâm hồn và gợi lên nhiều cảm xúc khó tả. Trên cao, trăng vẫn tròn vành vạnh, tỏa ánh sáng bàng bạc bao phủ khắp muôn nơi → hối hận, bừng tỉnh, nhận ra bấy lâu bản thân đã thờ ơ hững hờ với quá khứ tình nghĩa, với vầng trăng chung thủy. c. Bài học nhận thức và định hướng hành động
17
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
Mỗi chúng ta khi sinh ra được sống trong nền hòa bình đã là một sự may mắn, chính vì vậy chúng ta cần phải cống hiến nhiều hơn để phát triển nước nhà vững mạnh, có thể chống lại mọi kẻ thù.
FI CI A
Mỗi người khi học tập, lao động, tạo lập cho mình một cuộc sống tốt đẹp cũng chính là cống hiến cho tổ quốc. Là một học sinh trước hết chúng ta cần học tập thật tốt, nghe lời ông bà cha mẹ, lễ phép với thầy cô. Có nhận thức đúng đắn về việc giữ gìn và bảo vệ tổ quốc. Luôn biết yêu thương và giúp đỡ những người xung quanh,…
OF
Yêu thương, giúp đỡ đồng bào, đoàn kết không chỉ giúp cho chúng ta được yêu thương, trân trọng trong mắt mọi người mà nó còn thể hiện sức mạnh đại đoàn kết dân tộc. 3. Kết bài
ƠN
Khép lại dòng cảm xúc và nêu bài học chiêm nghiệm của bản thân
NH
.
QU Y
****************Hết****************
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
M
TỈNH AN GIANG
KÈ
ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC: 2021-2022 ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
(Đề thi gồm có 02 trang)
Ngày thi: 29/05/2021 Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian
Y
phát đề)
DẠ
I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc kĩ văn bản và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
18
Tôi yêu chuyện cổ nước tôi Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa
FI CI A
OF
Thương người rồi mới thương ta Yêu nhau dù mấy cách xa cũng tìm Ở hiền thì lại gặp hiền Người ngay thì gặp người tiến độ trì ...Thị thơm(1) thì giấu người thơm(2) Chăm làm thì được áo cơm cửa nhà Đẽo cày theo ý người ta Sẽ thành khúc gỗ chẳng ra việc gì Tôi nghe chuyện cổ thầm thì Lời cha ông dạy cũng vì đời sau.
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
(Trích Chuyện cổ nước mình, Lâm Thị Mỹ Dạ, Tuyển tập, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2011, trang 203)
ƠN
Câu 1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ gì? (0,5 điểm)
Câu 2. Em hãy giải thích nghĩa của từ thơm(1) và thơm(2) trong câu: Thị thơm thì giấu người thơm. (1,0 điểm)
NH
Câu 3. Cho biết tên hai truyện cổ mà tác giả gợi lên từ hai câu: Thị thơm thì giấu người thơm và Đẽo cày theo ý người ta. (0,5 điểm) Câu 4: Em hiểu như thế nào về nội dung của hai câu thơ: (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1. (2.0 điểm)
QU Y
Tôi yêu chuyện cổ nước tôi Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa
KÈ
M
Em hãy viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ về ý nghĩa giáo dục của các câu chuyện cổ tích, ngụ ngôn Việt Nam để thấy được đó là: Lời cha ông dạy cũng vì đời sau. Câu 2. (5.0 điểm)
DẠ
Y
Cảm nhận của em về bức chân dung Thúy Vân và Thúy Kiều được Nguyễn Du khắc họa qua đoạn trích sau từ Truyện Kiều:
19
Đầu lòng hai ả tố nga, Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân. Mai cốt cách, tuyết tinh thần,
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Một người một vẻ, mười phân vẹn mười.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
FI CI A
Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.
L
Vân xem trang trọng khác vời,
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da. Kiều càng sắc sảo, mặn mà, So bề tài, sắc, lại là phần hơn.
OF
Làn thu thủy, nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh. Một, hai nghiêng nước nghiêng thành,
ƠN
Sắc đành đòi một, tài đành họa hai. Thông minh vốn sẵn tư trời,
NH
Pha nghề thi họa, đủ mùi ca ngâm. Cung thương làu bậc ngũ âm, Nghề riêng ăn đứt Hồ cầm một trương.
QU Y
Khúc nhà tay lựa nên chương, (Ngữ văn 9, Tập một, NXBGD 2005, trang 81)
DẠ
Y
KÈ
M
****************Hết****************
20
FI CI A
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM HỌC: 2021-2022
OF
TỈNH AN GIANG
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN
ƠN
(Hướng dẫn chấm gồm có: 03 trang) I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Câu
Yêu cầu cần đạt
NH
1. Thể thơ lục bát 2.
- Thơm trong "thị thơm" là tính từ chỉ mùi thơm của một loại quả
QU Y
- Thơm trong "người thơm" đã được sử dụng biện pháp tu từ hoán dụ, ý chỉ một người có vẻ đẹp, phẩm chất tốt, trong sáng, xinh đẹp - tuyệt vời như mùi hương của quả thị. Câu 3
- Thị thơm thị giấu người thơm là truyện cổ tích Tấm Cám
M
- Đẽo cày theo ý người ta là truyện ngụ ngôn Đẽo cày giữa đường
KÈ
4 Hai câu thơ giải thích lý do nhà thơ yêu truyện cổ nước mình, chính là vì những câu chuyện ấy vừa hay, dễ đọc, dễ hiểu, lại ẩn chứa những câu chuyện, bài học sâu xa về lòng nhân hậu, về tình yêu thương, đùm bọc, sẻ chia giữa con người với con người. II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Y
1. Mở đoạn
DẠ
Câu Dẫn dắt, giới thiệu về vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa giáo dục của các câu chuyện cổ tích, ngụ ngôn Việt nam do ông cha ta sáng tạo. 1 2. Thân đoạn
21
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN - Giới thiệu về những câu chuyện cổ tích, ngụ ngôn Việt Nam: Được sáng tác từ lúc nào?
•
Được sáng tác với nội dung gì? Nhằm mục đích gì?
•
Nêu một vài truyện cổ tích, ngụ ngôn mà em biết và yêu thích
FI CI A
L
•
- Ý nghĩa, giá trị giáo dục của những câu chuyện cổ tích, ngụ ngôn:
•
•
Dạy con người ta phải sống hiền lành, lương thiện, không được tham lam, dối trá Dạy con người ta phải biết quan tâm, giúp đỡ người khác, không được hãm hại, chà đạp lên những số phận khác
OF
•
Dạy con người ta những mẹo nhỏ, những bài học thú vị về cuộc sống...
ƠN
(HS sử dụng một vài câu chuyện cổ tích, ngụ ngôn mình biết để làm dẫn chứng cụ thể, nên sử dụng câu chuyện mình đã kể ở luận điểm 1) ⇒ Đó là những bài học giáo dục đầy nhân văn, lại được truyền đạt một cách hấp dẫn qua các câu chuyện, dễ học, dễ nhớ
NH
⇒ Các bài học giáo dục này đến nay vẫn còn nguyên giá trị, được nhà trường, ông bà cha mẹ dùng để giáo dục con cái - Phản đề:
•
Một số người chưa biết tìm tòi, tiếp thu những bài học giàu giá trị, ý nghĩa trong các câu chuyện cổ tích, ngụ ngôn. Không chỉ thế, còn xuyên tạc thành các nội dung khác thiếu nhân văn
QU Y
•
Một số người sống thiếu lòng nhân hậu, còn tham lam, lười biếng... - chưa thực hiện được những bài học mà cha ông dạy bảo
•
Em có chia sẻ những câu chuyện và bài học đó cho mọi người không? Một số bài học hiện nay đã không còn phù hợp, cần có cái nhìn mới và đa chiều hơn khi tiếp cận.
Y
•
Bản thân em đã học và áp dụng được những bài học gì mà cha ông dạy bảo qua các câu chuyện cổ tích, ngụ ngôn
KÈ
•
M
- Bài học cá nhân:
DẠ
3. Kết đoạn
Một lần nữa, nhắc lại vấn đề vừa bàn luận: những giá trị giáo duc đầy nhân văn trong các câu chuyện cổ tích, ngụ ngôn mà cha ông ta để lại cho con cháu là vô cùng to lớn và vẫn mãi trường tồn với thời gian.
22
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN 1. Mở bài
FI CI A
L
- Dẫn dắt, giới thiệu về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiểu, rồi đến đoạn trích Chị em Thúy Kiều. - Đi vào vấn đề chính: bức chân dung hai chị em Thúy Kiều, Thúy Vân 2. Thân bài
a. Bốn câu thơ đầu: giới thiệu khái quát hai chị em Thúy Kiều
•
OF
•
Chỉ với hai câu thơ lục bát ngắn ngủi, tác giả đã giới thiệu được hai nhân vật và vị trí của hai người một cách đầy tự nhiên: “Đầu lòng hai ả tố nga- Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân” "Mai cốt cách tuyết tinh thần”: bút pháp ước lệ gợi vẻ thanh cao duyên dáng, trong trắng của hai chị em thiếu nữ, đó là cốt cách như mai, tinh thần như tuyết “Mối người một vẻ mười phân vẹn mười”: Mỗi người mang nét riêng nhưng cả hai đều tài đều sắc
ƠN
•
•
•
•
•
Câu thơ mở đầu khái quát vẻ đẹp của Thúy Vân, “trang trọng” gợi vẻ cao sang, quý phái Vẻ đẹp của Thúy Vân được so sánh với những thứ đẹp nhất trên đời: trăng, hoa, mây, tuyết, ngọc
QU Y
Câu 2
NH
b. Bốn câu tiếp theo: gợi tả vẻ đẹp Thúy Vân
Chân dung Thúy Vân được miêu tả toàn vẹn từ mái tóc đến nụ cười, giọng nói, phong thái ứng xử nghiêm trang: khuôn mặt đầy đặn, phúc hậu, lông mày sắc nét như ngài, miệng tươi như hoa, đoạn trang như ngọc,... Chân dung dự đoán số phận: “mây thua”, “tuyết nhường” ⇒ số phận êm đềm
M
c. 12 câu tiếp: Gợi tả vẻ đẹp tài sắc vẹn toàn của Thúy Kiều
KÈ
- “Kiều càng sắc sảo mặn mà”: khái quát đặc điểm của nhân vật
Y
- Tác giả sử dụng những hình ảnh ước lệ “thu thủy”, “xuân sơn”: gợi đôi mắt đẹp trong sáng, long lanh, linh hoạt như nước mùa thu, lông mày thanh tú như nét núi mùa xuân ⇒ phẩm chất tinh anh của tâm hồn, trí tuệ
DẠ
- “Hoa ghen... kém xanh”: Vẻ đẹp khiến thiên nhiên nổi giận ⇒ dự báo cuộc đời lắm truân chuyên - Không chỉ tả nhan sắc, Nguyễn Du còn nhấn mạnh vào sự tài năng của Thúy Kiều “Sắc đành đòi một tài đành họa hai”: Kiều thông minh và đa tài
23
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
•
L
•
Tài năng của đạt đến mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến: hội tụ đủ cầm kì thi họa “pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm” “Cung thương làu bậc...một trương”: Tác giả nhấn mạnh tài đàn của Kiều
“Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân”: Kiều còn giỏi sáng tác, khúc bạc mệnh của Kiều phải chăng là tiếng lòng của một trái tim đa sầu đa cảm
⇒ Thúy Kiều là một nhân vật hiện lên với sự toàn tài 3. Kết bài
Suy nghĩa, cảm nhận của em dành cho hai nhân vật trên và đoạn thơ được trích.
ƠN
•
Khái quát những đặc sắc nghệ thuật đã được sử dụng để miêu tả chân dung chị em Thúy Kiều, Thúy Vân
OF
•
FI CI A
•
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
****************Hết****************
24
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT
FI CI A
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH NGHỆ AN
NĂM HỌC: 2021-2022
ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian
OF
(Đề thi gồm có 01 trang) phát đề) Câu 1. Đọc hiểu (2,0 điểm) Đọc đoạn trích sau:
ƠN
Mỗi người chúng ta đều là một con chim làm tổ trên cây, bố mẹ chính là cây cổ thụ. Cây che nắng cháy gió mưa, che chở chim non đến khi đủ lông đủ cánh.
NH
Nhưng chim luôn hướng tới bầu trời, tò mò về thế giới chưa biết. Chim non lớn lên sẽ rời khỏi tổ, thỉnh thoảng lại biến mất, nhưng cây không thể đi theo, chỉ biết yên lặng chờ đợi nơi chốn cũ.
QU Y
Nuôi dạy con cái là nhìn chúng ngày càng đi xa khỏi nơi mình, người làm bố mẹ chỉ có thể đưa tiễn phía sau. Tiếng nói của họ là tiếng lá cây xào xạc trong gió, mái tóc bạc của họ là vòng tuổi được khắc bởi thời gian. (…) Cây vẫn chờ ở chỗ cũ, đợi cánh chim mỏi quay về, hết thảy xem như trời yên biển lặng, nhưng vòng tuổi mãi mãi vẫn luôn thay đổi.
M
Tôi nghĩ, hôm nay đã đến lúc về nhà.
KÈ
(Trích Có một ngày, bố mẹ sẽ già đi – Nhiều tác giả, Losedow dịch, NXB Thế giới, 2020, tr.271) Thực hiện các yêu cầu: a. Chỉ ra từ làm phép nối để liên kết hai đoạn văn ở phần in đậm.
DẠ
Y
b. Tìm từ láy được sử dụng trong câu văn: Tiếng nói của họ là tiếng lá cây xào xạc trong gió, mái tóc bạc của họ là vòng tuổi được khắc bởi thời gian. c. Em hiểu như thế nào về nội dung câu văn: Cây che nắng cháy gió mưa, che chở chim non đến khi đủ lông đủ cánh. d. Theo em, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì qua đoạn trích ? 25
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Câu 2. Nghị luận xã hội (3,0 điểm)
L
Có một ngày, bố mẹ sẽ già đi và chúng ta sẽ lớn…
FI CI A
Từ suy nghĩ trên, hãy viết bài văn trình bày suy nghĩ của em về vai trò của tính tự lập đối với giới trẻ. Câu 3. Nghị luận văn học (5,0 điểm) Phân tích đoạn thơ sau: Chân phải bước tới cha Một bước chạm tiếng nói Hai bước tới tiếng cười
OF
Chân trái bước tới mẹ
Đan lờ cài nan hoa
ƠN
Người đồng mình yêu lắm con ơi Vách nhà ken câu hát
NH
Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm long tr.72)
QU Y
(Trích Nói với con – Y Phương, Ngữ văn 9, Tập hai, NXB GDVN, 2000, ****************Hết**************** SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NĂM HỌC: 2021-2022
M
TỈNH NGHỆ AN
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10
KÈ
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm có: 02 trang)
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (2,0 điểm)
26
Yêu cầu cần đạt
a. Từ làm phép nối để liên kết hai đoạn văn ở phần in đậm: "nhưng"
DẠ
Câu
Y
Câu
b. Từ láy: xào xạc
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
Gợi ý:
FI CI A
d. Các em tự lụa chọn thông điệp mà mình muốn nhất:
L
c. Cây chính là tượng trưng cho cha mẹ, bởi vậy ta có thể hiểu cha mẹ là mái ấm, là nơi che chở, sinh dưỡng và nuôi con khôn lớn trưởng thành, để con có thể tự tin bước vào cuộc sống của chính mình.
- Dù con có đi đâu chăng nữa thì bố mẹ luôn đợi con ở phía sau. - Bố mẹ hãy cho con cái khoảng trời riêng của mình.
OF
II. PHẦN LÀM VĂN (8,0 điểm) Câu 1
Dàn ý nghị luận về tính tự lập
ƠN
I. Mở bài
Không thể thành công nếu như con người thiếu tính tự lập. Tự lập là đức tính cần thiết và quan trọng.
NH
II. Thân bài 1. Giải thích
QU Y
Tự lập chính là một cách sống tự quyết định, tự hành động, tự lựa chọn cho mình một con đường trong tương lai để đi. Tự lập là hành động mà không dựa dẫm vào người khác. 2. Bình luận và chứng minh a. Biểu hiện * Tích cực:
Tự học mà bố mẹ không phải thúc giục.
•
Hoàn thành mọi bài tập bằng sức của mình, không đi chép bài.
KÈ
•
M
•
Dám đưa ra ý kiến, quan điểm của mình.
* Tiêu cực
Học sinh đang thiếu dần tính tự lập, ỷ lại vào học thêm, mạng Internet, sách tham khảo…
DẠ
Y
•
•
Nhiều người dựa dẫm, chờ đợi người khác.
b. Vai trò •
27
Tự lập là đức tính quan trọng mà cha ông chúng ta dạy từ thuở nhỏ.
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Tự lập giúp con người có tính sáng tạo hơn.
•
Khi tự lập, con người có ý thức hơn trong mọi hành động
L
•
FI CI A
Tính tự lập giúp con người nhận thức toàn diện hơn về mọi mặt, có cái nhìn bao quát hơn về mọi mặt cuộc sống.
•
•
Tính tự lập giúp con người khẳng định giá trị bản thân.
•
Tính tự lập giúp xã hội hoàn thiện và phát triển.
3. Bài học Chăm chỉ rèn luyện học tập.
•
Giúp đỡ mọi người xung quanh cùng rèn luyện tính tự lập.
OF
•
III. Kết bài
ƠN
Đừng để thành công xa rời bạn vì bạn không phải là người có tính tự lập. 1. Mở bài
NH
Giới thiệu tác giả Y Phương bài thơ Nói với con và 9 câu thơ đầu. 2. Thân bài
- 5 câu thơ sau: gợi mở ra những vẻ đẹp của người dân tộc miền núi bằng câu thơ chứa chan tình cảm: Những con người lao động với đôi bàn tay thô sơ, nhưng khéo léo, giữa cuộc sống nhiều khó khăn vất vả thế nhưng tâm hồn của “người đồng mình” vẫn rất đẹp, rất yêu đời, từng câu hát, câu ca trong lối sinh hoạt văn hóa. “Cha vẫn nhớ mãi về ngày cưới/Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời” là lời khẳng định hạnh phúc gia đình, khẳng định thêm về tình cảm gia đình vững chắc là cơ sở để cho con được một cuộc sống êm ấm, và cũng là cơ sở để gây dựng nên một cộng đồng dân tộc với những nét đẹp trong văn hóa, phong tục truyền thống.
KÈ
M
Câu 2
QU Y
- 4 câu thơ đầu: tiếng lòng hạnh phúc của một người cha khi nhắc về kỷ niệm những ngày con còn thơ ấu với những bước đi chập chững đầu đời. Y Phương gợi nhắc quá khứ, gợi mở cho con những nền tảng đầu tiên về tình cảm gia đình ấm áp, về quá trình sinh ra và lớn lên của một con người.
Y
3. Kết bài
DẠ
Khái quát lại nội dung, ý nghĩa đoạn thơ Nói với con và rút ra bài học, liên hệ bản thân.
28
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC: 2021-2022
FI CI A
TỈNH KHÁNH HÒA
L
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
(Đề thi gồm có 01 trang)
Ngày thi: 03/06/2021
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau:
ƠN
Mẹ vẫn luôn ở đây như mọi khi
OF
phát đề)
con vấp ngã, con ốm đau, con khóc quấy mẹ biết rất nhiều lần con ghét
NH
mẹ đến mức không thèm nhìn dù vẫn thấy trái tim của một đứa con, mẹ biết vẫn luôn là vậy
QU Y
tìm cách từ chối những ân cần… Mẹ vẫn luôn ở đây lúc con mỏi gối chồn chân nhìn ra chung quanh biết cuộc đời xa lạ con không cần làm gì và cũng không cần phải mặc cả
M
mẹ sinh ra con giống như thân cây nảy mầm một chiếc lá
KÈ
đã có gốc rễ do vun trồng…
Mẹ vẫn luôn ở đây để ôm con, con biết không!
DẠ
Y
(Trích Mẹ vẫn luôn ở đây để ôm con…, Nguyễn Phong Việt, Sau phải đau đến như vậy, NXB Văn hóa – Văn nghệ, 2017, tr.64-65)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1: Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào ?
29
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Câu 2: Chỉ ra phép liệt kê được sử dụng trong khổ thơ thứ nhất của đoạn trích.
FI CI A
mẹ sinh ra con giống như thân cây nảy mầm một chiếc lá
L
Câu 3: Em hiểu như thế nào về nội dung của hai dòng thơ sau: đã có gốc rễ do vun trồng…
Câu 4: Trong cuộc sống, có những đứa con đôi khi tìm cách từ chối những ân cần của cha mẹ. Ở vị trí của một người con, theo em, điều đó đáng chê trách hay có thể cảm thông? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
OF
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc - hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về cách thể hiện tình yêu thương của bản than đối với gia đình.
ƠN
Câu 2. (5,0 điểm)
Cảm nhận của em về nhân vật bé Thu trong truyện ngắn Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang
NH
Sáng)
QU Y
****************Hết****************
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NĂM HỌC: 2021-2022
M
TỈNH KHÁNH HÒA
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10
KÈ
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm có: 02 trang)
DẠ
Câu
Y
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Yêu cầu cần đạt
1. Thể thơ tự do
Câu 2. Phép liệt kê: "con vấp ngã, con ốm đau, con khóc quấy" - phép liệt kê không theo từng cặp (xét theo cấu tạo), không tăng tiến (xét theo ý nghĩa)
30
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN 3.
"mẹ sinh ra con giống như thân cây nảy mầm một chiếc lá
L
đã có gốc rễ lo vun trồng" Hình ảnh so sánh (mẹ sinh con với cây nảy mầm một chiếc lá) đã khẳng định hành động sinh con của người mẹ là một hành động hoàn toàn xuất phát từ bản năng của người mẹ, từ tình yêu thương, mong chờ chứ không có sự ràng buộc, gượng ép nào cả.
FI CI A
•
Mẹ luôn ở bên, gắn bó, đồng hành cùng con bất kì lúc nào, giống như chiếc lá và thân cây luôn gắn kết với nhau
•
OF
Mẹ luôn sẵn sàng chở che, chăm sóc, lo lắng, hi sinh vô điều kiện cho con dù như thế nào, giống như thân cây cung cấp chất dinh dưỡng nuôi những chiếc lá xanh mơn mởn.
ƠN
4. Theo em, hành động "những đứa con đôi khi tìm cách từ chối những ân cần của cha mẹ" vừa đáng chê trách nhưng cũng có thể cảm thông. Vì: - Chê trách vì: hành động tìm cách từ chối ấy sẽ khiến cho cha mẹ - những người luôn hi sinh, yêu thương con vô điều kiện bị tổn thương
NH
- Cảm thông vì:
Những đứa trẻ còn chưa đủ trưởng thành để thấu hiểu được tình yêu thương lớn lao trời bể của cha mẹ
•
Tuổi trưởng thành khiến những đứa con có khát vọng được tự do, độc lập, có không gian riêng tư, được tự làm mọi thứ... nên đã muốn từ chối những gì mà cha mẹ đem đến
QU Y
•
Những đứa trẻ cũng muốn chia sẻ ân cần cùng bố mẹ, muốn bố mẹ được nghỉ ngơi, nhưng chưa biết cách thể hiện tình cảm, suy nghĩ ấm ấp đó của mình cho thật hợp lí
M
•
KÈ
→ Vì vậy, tuy đáng chê trách, nhưng những đứa con ấy cũng xứng đáng để cảm thông để ngày càng hoàn thiện hơn II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) 1. Mở đoạn
Y
Dẫn dắt, giới thiệu về vấn đề cần bàn luận
DẠ
Câu 2. Thân đoạn 1 Cách thể hiện tình yêu thương của bản thân đối với gia đình. 3. Kết đoạn
31
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
Khẳng định lại vấn đề vừa bàn luận: Tình yêu thương gia đình vô cùng đáng quý, nhưng cũng cần phải thể hiện đúng cách, để giúp cho gia đình luôn hạnh phúc, vui vẻ.
FI CI A
1. Mở bài
Dẫn dắt, giới thiệu về nhà văn Nguyễn Quang Sáng và truyện ngắn Chiếc lược ngà Giới thiệu về nhân vật bé Thu 2. Thân bài a. Giới thiệu chung về hoàn cảnh của nhân vật bé Thu
OF
•
Ba đi chiến đấu từ khi bé còn rất nhỏ, nên hình ảnh người ba trong bé vô cùng ít ỏi. Gia đình chỉ cho bé xem hình ba mà thôi. Chính điều này đã gây ra những bi kịch giằng xé khi ba cô bé trở về thăm nhà mấy ngày sau tám năm xa cách.
b. Cảm nhận về nhân vật bé Thu
ƠN
•
- Bé Thu là đứa bé bướng bỉnh, ương ngạnh:
NH
+ Trong 3 ngày ông Sáu nghỉ phép bé Thu bướng bỉnh không nhận cha: •
•
Thu xa lánh ông Sáu trong khi ông Sáu luôn tìm cách vỗ về, Thu nhất quyết không chịu gọi tiếng ba Má dọa đánh, Thu buộc phải gọi ông Sáu vô ăn cơm, nhờ ông chắt nước cơm nhưng lại nói trổng Bị dồn vào thế bí nó nhăn nhó muốn khóc nhưng tự lấy rá chắt nước cơm chứ không chịu gọi ba
M
•
QU Y
Câu 2
+ Trong cuộc gặp gỡ đầu tiên, khi nghe tiếng ông Sáu ở bến xuồng, Thu “giật mình tròn mắt nhìn”. Nó ngơ ngác lạ lùng nhìn rồi bỗng tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên “má, má”.
Thu hất tung cái trứng cá ra mâm, cơm văng tung tóe, bị ba đánh đòn nhưng cô không khóc mà chạy sang nhà ngoại
KÈ •
Y
→ Bé Thu “cứng đầu” ương ngạnh nhưng giàu tình yêu thương cha (quyết không chịu nhận người "lạ" là cha dù bị đánh đòn)
DẠ
- Bé Thu có tình yêu thương cha tha thiết, mãnh liệt: + Khi bé Thu nhận cha trước lúc ông Sáu lên đường
32
•
Tình cha con trở lại vào khoảnh khắc ly biệt ngắn ngủi đem lại cho người đọc xúc động nghẹn ngào
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Trước khi ông Sáu vào chiến khu, bé Thu được bà giải thích vết thẹo trên má ông Sáu, con bé lăn lọn suốt đêm không ngủ được, nó ân hận rồi căm thù giặc và thương ba nó vô hạn
L
•
•
•
Tiếng gọi ba cất lên trong sâu thẳm tâm hồn bé bỏng của con bé, sự khao khát tình cha con bị kìm nén bỗng bật lên, tiếng gọi suốt 8 năm chờ đợi
OF
•
Bé Thu chia tay ba nhưng tâm trạng khác trước, nó không bướng bỉnh nhăn mày cau có nữa
“Nó vừa kêu vừa chạy xô tới dang hai chân ôm lấy cổ ba nó”. Nó hôn khắp người ông Sáu và hôn cả vết sẹo dài trên má ông Hai tay Thu ôm chặt cổ ba, chân quắp chặt lấy ba không muốn ông Sáu rời đi
ƠN
•
FI CI A
+ Cuộc chia tay cảm động giữa ông Sáu và bé Thu:
→ Bé Thu có tình yêu thương cha mãnh liệt, vô bờ
NH
⇒ Cảm thương cho một cô bé tội nghiệp, phải sống xa cha từ bé, luôn thiếu sự quan tâm, chăm sóc của cha. Đến khi được đoàn tụ với cha thì chỉ là trong chốc lát mà thôi
QU Y
⇒ Từ đó, khơi gợi lòng căm thù đối với bẽ lũ quân xâm lược - nguyên nhân chính khiến bé Thu - ông Sáu và rất nhiều cặp cha con khác phải chịu cảnh chia li 3. Kết bài
- Suy nghĩ, tình cảm, nhận xét của em về nhân vật bé Thu - Những đặc sắc nghệ thuật trong việc xây dựng hình tượng nhân vật, diễn biến tâm lí nhân vật qua hình tượng bé Thu
M
- Cảm nhận về tình phụ tử quý giá và thiêng liêng
KÈ
****************Hết****************
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Y
TỈNH BẾN TRE
DẠ
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề thi gồm có 01 trang) phát đề) Câu 1. (5,0 điểm) 33
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC: 2021-2022 ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Đọc đoạn trích:
FI CI A
L
Những ai tự hào với kết quả công việc của mình và luôn cố gắng tạo ra trải nghiệm ngày càng ý nghĩa hơn cho người thưởng thức là những người luôn thành công trong bất cứ hoàn cảnh nào. Ngay cả một nhân viên phục vụ ở tiệm bán thức ăn nhanh cũng có thể được xem là thành công khi anh ta dốc hết sức mình cho công việc; vừa nhận đơn đặt hàng qua điện thoại, vừa tươi cười với thực khách, vừa nhanh tay đóng gói thực phẩm khách mua về…
ƠN
OF
Bất cứ việc làm gì cũng đòi hỏi chúng ta phải thật sự chú tâm, giống như những nghệ sĩ trên sân khấu. Nếu bạn làm vì niềm vui, sự phấn khởi, vì những thử thách mà công việc ấy mang đến cho bạn và long tự hào về những gì làm được, bạn sẽ không ngừng phát triển bản than. Nếu làm việc chỉ vì danh tiếng, tư lợi bạn sẽ dậm chân tại chỗ. Suy cho cùng, sự khen tặng, ái mộ mọi người dành cho bạn rồi cũng tan biến đi khi cảm giác mới lạ trong họ không còn nữa. Còn nếu bạn muốn lặp lại những việc tương tự chỉ để nhận lấy những lời khen cũ rich thì bạn sẽ chẳng có động lực nội tại nào thúc đẩy bản than tiến bước xa hơn. (Trích 10 quy luật cuộc sống – Dan Sullivan Catherine Nomura Thực hiện các yêu cầu:
NH
NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh, năm 2019, tr.49-50) a. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
QU Y
b. Theo đoạn trích, để thành công trong bất kì hoàn cảnh, con người cần có thái độ như thế nào đối với công việc của mình? c. Tìm thành phần chủ ngữ và vị ngữ trong câu: Còn nếu bạn muốn lặp lại những việc tương tự chỉ để nhận lấy những lời khen cũ rich thì bạn sẽ chẳng có động lực nội tại nào thúc đẩy bản than tiến bước xa hơn.
Câu 2. (5,0 điểm)
M
d. Từ nội dung đoạn trích, em hãy viết đoạn văn (khoảng 120 chữ) trình bày suy nghĩ về tinh thần, trách nhiệm trong công việc.
KÈ
Phân tích nhân vật ông Hai trong đoạn trích sau: Ông lão ôm thằng con út lên lòng, vỗ nhè nhẹ vào lung nó, khẽ hỏi:
Y
- Húc kia! Thầy hỏi con nhé, con là con ai?
DẠ
- Là con thầy mấy lị con u. - Thế nhà con ở đâu? - Nhà ta ở làng Chợ Dầu. - Thế con có thích về làng Chợ Dầu không?
34
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Thằng bé nép đầu vào ngực bố trả lời khe khẽ:
L
- Có.
FI CI A
Ông lão ôm khít thằng bé vào long, một lúc lâu ông lại hỏi: - À, thầy hỏi con nhé. Thế con ủng hộ ai? Thằng bé giơ tay lên, mạnh bạo và rành rọt: - Ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm!
Nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má. Ông nói thủ thỉ:
OF
- Ừ đúng rồi, ủng hộ Cụ Hồ con nhỉ.
Mấy hôm nay ru rú ở xó nhà, những lúc buồn khổ quá chẳng biết nói cùng ai, ông lão lại thủ thỉ với con như vậy. Ông nói như để ngỏ long mình, như để mình lại minh oan cho mình nữa.
ƠN
Anh em đồng chí biết cho bố con ông. Cụ Hồ trên đầu trên cổ xét soi cho bố con ông.
NH
Cái long bố con ông là như thế đấy, có bao giờ dám đơn sai. Chết thì chết có bao giờ dám đơn sai. Mỗi lần nói ra được đôi câu như vậy nỗi khổ trong lòng ông cũng vơi đi được đôi phần./. (Kim Lân, Làng, Ngữ Văn 9, Tập 1, NXB GDVN 2000, tr.169-170) TỈNH BẾN TRE
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10
QU Y
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NĂM HỌC: 2021-2022
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm có: 02 trang) Yêu cầu cần đạt
M
Câu
a. Phương thức biểu đạt của đoạn trích: Nghị luận
KÈ
b. Theo đoạn trích, để thành công trong bất cứ hoàn cảnh nào cần thực sự chú tâm vào công việc mình làm.
Y
Câu Làm việc bằng niềm vui, sự phấn khởi và lòng tự hào về những gì làm được. 1 c. Câu văn trên là câu ghép đực nối với nhau bằng cặp quan hệ từ Nếu….thì
DẠ
- Chủ ngữ 1: Bạn - Vị ngữ 1: muốn lặp lại những việc tương tự chỉ để nhận lấy những lời khen cũ rich - Chủ ngữ 2: Bạn
35
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN - Vị ngữ 2: sẽ chẳng có động lực nội tại nào thúc đẩy bản thân tiến bước xa hơn.
FI CI A
I.Mở đoạn: Giới thiệu về tinh thần trách nhiệm trong cuộc sống
L
d. Gợi ý: II. Thân đoạn: 1. Giải thích:
2. Biểu hiện của tinh thần trách nhiệm:
OF
Tinh thần trách nhiệm là ý thức thực hiện tốt nghĩa vụ, công việc của bản thân, không ỷ lại, dựa dẫm hay đùn đẩy trách nhiệm cho người khác. Đối với học sinh: trách nhiệm của chúng ta là học tập thực tốt, nghiêm chỉnh thực hiện các quy định của nhà trường, có tính thần yêu nước, chăm lo học tập,…
ƠN
Có trách nhiệm với bản thân, với gia đình, những người xung quanh Đối với một người công chức: thực hiện đúng nhiệm vụ của Đảng và nhà nước gia cho, hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao cho
NH
Đối với công dân: thực hiện tốt quy định của nhà nước, của pháp luật, có trách nhiệm với gia đình và mọi người xung quanh 3. Ý nghĩa của tinh tần trách nhiệm:
QU Y
Hoàn thành tốt công việc và nhiệm vụ Được mọi người xung quanh quý mến và yêu quý Được lòng tin của mọi người
Thành công trong công việc và cuộc sống
M
4.Phản đề: Những người có lối sống ích kỉ, không có tinh thần trách nhiệm,...
KÈ
III. Kết đoạn: Nêu cảm nghĩ của em về tinh thần trách nhiệm trong cuộc sống - Tinh thần trách nhiệm là một đức tính tốt đẹp - Em sẽ học tập tốt để trở thành người có trách nhiệm
Y
1. Mở bài Giới thiệu khái quát về tác giả và tác phẩm
DẠ
Nêu vấn đề nghị luận: phân tích nhân vật ông Hai trong cuộc trò chuyện với đứa Câu con út: Trong truyện Làng của nhà văn Kim Lân, cuộc trò chuyện của ông Hai với đứa 2 con út đã cho ta thấy tấm lòng của ông Hai đối với làng quê, với kháng chiến thật cảm động.
36
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN 2. Thân bài:
FI CI A
L
a) Trước hết đoạn trích đã thể hiện tình yêu tha thiết của ông hai dành cho làng chợ Dầu: - Mặc dù, về mại lí trí, ông đã quyết định “làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”, nhưng về mặt tình cảm, ông không thể chấp nhận sự thật ấy. - Trái tim ông vẫn hướng về làng chợ Dầu, tự bản thân ông luôn coi mình là người dân làng chợ Dầu. Ông hỏi đứa con Út: “nhà con ở đâu?”, “Thế con có thích về làng chợ Dầu không?” nhưng chính là đang bộc bạch tình cảm của mình.
OF
b. Bên cạnh đó, đoạn trích đã thể hiện tình cảm của ông Hai dành cho kháng chiến.
ƠN
- Ông xúc động, “nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai bên má” khi thằng Húc, con ông, dù còn nhỏ tuổi đã biết “mạnh bạo và rành rọt” “Ủng hộ cụ Hồ Chí Minh muôn năm”. Ông nói thủ thỉ với nó “ừ đúng rồi, ủng hộ Cụ Hồ con nhi” nhưng cũng là để bộc bạch tình cảm của chính mình.
NH
- Dù bị đẩy vào tình cảnh tủi nhục, bế tắc; ông vẫn tin tưởng vào kháng chiến, vào cụ Hồ : “anh em đồng chí biết cho bố con ông, Cụ Hồ trên đầu trên cổ xét soi cho bố con ông”.
c. Nghệ thuật:
QU Y
- Ông khẳng định tấm lòng trung thành tuyệt đối dành cho cách mạng, cho kháng chiến: “cái lòng bố con ông là thế, có bao giờ dám đơn sai. Chết thì chết, có bao giờ dám đơn sai”, ông đặt lòng trung thành trên cả cái chết.
3. Kết bài
M
Để làm nổi bật tình cảm chân thành, mộc mạc và rất đỗi mãnh liệt của ông Hai dành cho làng, cho đất nước, tác giả đã thành công trong việc sử dụng hình thức đối thoại, độc thoại nội tâm, ngôn ngữ mang đậm cá tính nhân vật.
DẠ
Y
KÈ
Khái quát lại về nhân vật ông Hai, nghệ thuật xây dựng nhân vât trong đoạn trích và nêu suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về nhân vật.
****************Hết****************
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT
TỈNH TIỀN GIANG
NĂM HỌC: 2021-2022
37
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN Ngày thi: 04/06/2021
L
(Đề thi gồm có 02 trang)
FI CI A
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau:
ƠN
OF
“…Không thể phẫn nộ hơn khi xem video clip ghi lại vụ tai nạn giao thong xảy ra vào rạng sang ngày 25/6 tại giao lộ Tân Hương – Võ Công Tổn, P. Tân Quý, Q. Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh. Người gặp nạn nằm bất động trên vỉa hè, nhưng hàng chục người đi qua, thậm chí dừng lại mà không ai giúp đỡ, cô gái trẻ đã tử vong sau đó. Qua bức xúc về sự vô cảm của những người có mặt, càng phẩn nộ hơn về sự lạnh lung đáng sợ của anh tài xế đã bỏ mặc nạn nhân trong khi anh ta là người lien quan trực tiếp đến vụ tai nạn thương tâm này.
NH
Tình người sao lại rẻ rúng đến thế? Những biểu hiện về sự vô cảm trong xã hội ngày nay rất đáng phải suy nghĩ. Chúng ta chứng kiến không ít cảnh mọi người xúm xích mỗi khi xảy ra các vụ tai nạn giao thong trên đường. Hàng chục người quay quanh vụ tai nạn mà chỉ đứng chỉ trỏ, bàn tán, thậm chí là quay video lại mà không hề gọi xe cứu thương, cơ quan chức năng hay sơ cứu nạn nhân.
QU Y
Phải chăng từ tâm lí vô can dẫn đến vô cảm mà người ta mặc kệ người gặp nạn, thậm chí sợ trách nhiệm, ngại bị liên lụy, bị vạ lây nên mọi người đã bỏ mặc sự cầu cứu giúp đỡ, bỏ qua sinh mạng của con người (?!)
M
Trong xã hội ngày nay, có rất nhiều những gương người tốt, việc tốt, những tấm lòng vì cộng đồng, sẳn sàn hy sinh cả tính mạng để cứu người, nhưng cũng có không ít những con người sống lạnh lùng, vô cảm, ích kỉ trước nỗi đau, hoạn nạn của đồng loại, mà đáng tiếc thay… lại đang hiện hữu ngày càng nhiều hơn trong cuộc sống quanh ta… Thật là đáng sợ!
KÈ
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng vô cảm và tha hóa đạo đức trong xã hội… nhưng tóm lại, cái gốc chính là cách sống hay tính cộng đồng ngày nay đang có vấn đề. Sự thờ ơ, hời hợt, nhạt nhẽo trong quan hệ giữa người với người ngày càng rõ rang hơn…, Cụ thể, thấy người bị tai nạn lại bỏ đi, đưa những ánh nhìn vô cảm, thậm chí có kẻ lợi dụng cơ hội để hôi của, ăn cắp, lấy tài sản của người gặp nạn.”
Y
(Trích Vô cảm: Thật đáng sợ!, Khắc Trường dẫn theo dangcongsan.vn, ngày
DẠ
26/8/2019)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. (1,0 điểm) Cho biết phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
38
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
L
Câu 2. (1,0 điểm) Chỉ ra và gọi tên phép tu từ chủ yếu được dùng trong phần in đậm của đoạn văn sau: “Trong xã hội ngày nay, có rất nhiều những gương người tốt, việc tốt, những tấm lòng vì cộng đồng, sẳn sàn hy sinh cả tính mạng để cứu người, nhưng cũng có không ít những con người sống lạnh lùng, vô cảm, ích kỉ trước nỗi đau, hoạn nạn của đồng loại, mà đáng tiếc thay… lại đang hiện hữu ngày càng nhiều hơn trong cuộc sống quanh ta… Thật là đáng sợ!” Câu 3. (0,5 điểm) Nêu ngắn gọn nội dung chính của đoạn trích
Câu 4. (0,5 điểm) Từ nội dung đoạn trích, anh/chị hiểu như thế nào là hành vi vô cảm ? II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
OF
Câu 1. (2,0 điểm)
ƠN
Hãy viết một đoạn văn (khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của anh/chị về hành vi của một số người được nói đến trong đoạn trích: “thấy người bị tai nạn lại bỏ đi, đưa những ánh nhìn vô cảm, thậm chí có kẻ lợi dụng cơ hội để hôi của, ăn cắp, lấy tài sản của người gặp nạn.”
Phân tích đoạn thơ sau:
NH
Câu 2. (5,0 điểm)
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
QU Y
Đã thấy trong sương hang tre bát ngát Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng
M
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
KÈ
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bãy mươi chín mùa xuân…
DẠ
Y
(Trích Viếng lăng Bác, Viễn Phương, Ngữ Văn 9, Tập hai. NXB GDVN 2013, tr.58)
39
****************Hết****************
QU Y
NH
ƠN
OF
FI CI A
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10
M
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KÈ
TỈNH TIỀN GIANG
NĂM HỌC: 2021-2022
Y
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm có: 02 trang)
DẠ
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Câu Câu
40
Yêu cầu cần đạt
1. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 2. Biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong câu văn trên:
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN - Liệt kê (lạnh lùng, vô cảm, ích kỉ)
FI CI A
3. Học sinh có thể trình bày theo ý hiểu của mình, có lý giải.
L
- Điệp từ (trước) Gợi ý: Đoạn trích nói đến sự vô cảm trong xã hội ngày này - một tình trạng rất đáng báo động. 4. Học sinh có thể lý giải theo cách hiểu của mình.
Gợi ý:Vô cảm là sự thờ ơ, không quan tâm đến những gì đang diễn ra xung quanh mình.
OF
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
I. Mở đoạn: Nêu vấn đề cần nghị luận đặt ra ở đề bài
ƠN
II. Thân đoạn: 1. Biểu hiện
NH
+ Thấy người bị nạn lại bỏ đi, đưa những ánh nhìn lạnh lùng, vô cảm: những con người không có tình cảm, cảm xúc ⇒ căn bệnh vô cảm là sự thờ ơ, không quan tâm đến những sự vật, sự việc xung quanh mình.
QU Y
+ Thậm chí có kẻ lợi dụng cơ hội để hôi của, ăn cắp, lấy tài sản của người gặp nạn: Hành vi xấu xa, vô cảm trước nỗi đau của người khác, hạ thấp nhân cách của mình, tạo nên một hình ảnh xấu. 2. Phân tích nguyên nhân
Câu + Sự phát triển nhanh chóng của cuộc sống khiến con người phải sống nhanh hơn, 1 không còn thời gian để ý tới những gì xung quanh
M
+ Sự ích kỉ của chính bản thân mỗi người 3. Nêu giải pháp và Bài học cho bản thân:
KÈ
- Lên án, phê phán những hành vi tiêu cực, thờ ơ vô cảm đối với đời sống xung quanh - Nhận thức việc làm của những kẻ hôi của là xấu, bản thân cần tránh những hành động trên.
DẠ
Y
- Ra sức học tập và rèn luyện, bồi dưỡng nhân cách cho bản thân, sống biết yêu thương, sẻ chia với những khó khăn của người khác. - Bài học cho cộng đồng: cộng đồng cần lên án mạnh mẽ hành động hôi của ở người Việt, tăng cường tuyên truyền, nêu gương những hành động đúng đắn, xây dựng nếp sống lành mạnh, văn minh. Xử lý nghiêm khắc những người vi phạm.
41
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN III. Kết đoạn: Đánh giá lại vấn đề.
L
I. Mở bài:
FI CI A
- Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm:
+ Viễn Phương - là một trong những cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng ở miền Nam thời chống Mĩ cứu nước. + “Viếng lăng Bác”- bài thơ mang đậm chất trữ tình đã ghi lại tình cảm sâu lắng, thành kính của nhà thơ khi hòa vào dòng người viếng lăng Bác.
OF
- Khái quát đoạn thơ: hai khổ thơ nằm ở phần đầu tác phẩm, nói về cảm xúc của của tác giả khi đến thăm lăng. II. Thân bài:
ƠN
a. Niềm xúc động nghẹn ngào khi đến thăm lăng Bác (khổ 1) - “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác”: nhân dân miền Nam xưng con với Bác vì Bác như một người cha nhân hậu hiền từ.
NH
- Nhà thơ dùng từ “thăm”: nói giảm nói tránh để giảm nhẹ đi nỗi đau , mặc dù Bác đã đi xa nhưng trong tâm trí mỗi người Bác luôn sống mãi. - Từ láy “bát ngát” hiện lên trước mắt mà một màu xanh ngút ngàn trải dài và lan Câu ra quanh lăng. 2
QU Y
- Hình ảnh hàng tre mang nghĩa thực là những khóm tre quanh lăng nhưng còn mang nghĩa ẩn dụ chỉ phẩm chất con người Việt Nam bất khuất kiên cường, ngay thẳng có tinh thần yêu thương, đùm bọc. ⇒ Tác giả đứng trước lăng bác với cảm xúc nghẹn ngào “ôi”, xưng hô “con”… b. Cảm xúc trước đoàn người vào lăng viếng Bác (khổ 2)
KÈ
M
- Ẩn dụ “mặt trời”: Bác là mặt trời của dân tộc mang ánh sáng ấm áp cho cuộc sống của dân tộc, đồng thời thể hiện niềm yêu mến kính trọng Bác. Hình ảnh ẩn dụ có ý nghĩa ca ngợi sự vĩnh hằng, trường tồn của Bác trong trái tim của triệu người dân Việt.
Y
- Sử dụng điệp ngữ “ngày ngày”: chỉ thời gian vô tận, tấm lòng của người dân chưa bao giờ thôi nhớ Bác.
DẠ
- Hình ảnh ẩn dụ “tràng hoa”: chỉ những người vào lăng viếng Bác kết thành tràng hoa rực rỡ huy hoàng, mỗi người mang một bông hoa của lòng thành kính, sự yêu mến và niềm ngưỡng vọng lãnh tụ. - “bảy mươi chín mùa xuân”: là hoán dụ chỉ cuộc đời Bác đẹp như những mùa xuân, đó còn là tuổi thọ của Bác.
42
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN III. Kết bài:
L
- Tổng kết những thành công về nội dung, nghệ thuật làm nên đoạn thơ:
FI CI A
+ Với thể thơ 8 chữ, giọng điệu thiết tha, sâu lắng, sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ quen thuộc, ngôn ngữ thơ giản dị mà cô đọng.
OF
+ Thể hiện niềm xúc động, thành kính, và nỗi đau xót của nhà thơ trước sự ra đi của Bác, ước nguyện là được ở mãi bên Bác, đang lên Bác tất cả lòng tôn kính và biết ơn…
NH
ƠN
****************Hết****************
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT
TỈNH QUẢNG NGÃI
NĂM HỌC: 2021-2022
ĐỀ CHÍNH THỨC
QU Y
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KÈ
M
(Đề thi gồm có 02 trang)
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN Ngày thi: 04/06/2021
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Y
Đọc đoạn trích:
DẠ
Đố kị nghĩa là bực tức, khó chịu trước những may mắn và thành công của người khác. Trong khi người thành công luôn nhìn thấy và học hỏi những đức tính tốt đẹp của người khác thì kẻ thất bại lại không làm được điều đó. Họ không muốn nhắc đến thành công của người khác, đồng thời luôn tìm cách chê bai, hạ thấp họ. Họ để mặc cho lòng tị hiềm, thói ganh tị, cảm giác tự ti, gặm nhấm tâm trí ngày qua ngày. 43
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
L
Đó kị không những khiến con người cảm thấy mỏi mệt mà còn hạn chế sự phát triển của mỗi người. Thói đố kị, khiến chúng ta lãng phí thời gian và không thể tận dụng hết năng lực để đạt được điều mình mong muốn. Ganh tị với sự thành công của người khác, sẽ khiến chúng ta đánh mất cơ hội thành công của chính mình. (George Matthew Adams, Không gì là không thể, Thu Hằng dịch, NXB Tổng hợp TPHCM, 2017, tr.44) Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. (0,5 điểm) Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì?
OF
Câu 2. (0,5 điểm) Xác định một phép liên kết và chỉ ra từ ngữ thực hiện phép liên kết ấy trong đoạn văn: “Họ không muốn nhắc đến thành công của người khác, (…). Họ để mặc cho lòng tị hiềm, thói ganh tị, cảm giác tự ti, gặm nhấm tâm trí ngày qua ngày.”
ƠN
Câu 3. (1,0 điểm) Theo em, vì sao người có tính đố kị thường “không muốn nhắc đến thành công của người khác”?
NH
Câu 4. (1,0 điểm) Em có đồng ý với ý kiến: “Ganh tị với sự thành công của người khác, sẽ khiến chúng ta đánh mất cơ hội thành công của chính mình.” không ? Vì sao ? II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích phần Đọc - hiểu, em hãy viết một đoạn văn (từ 7 đến 10 câu) trình bày suy nghĩ của em về vẻ đẹp của lối sống không có sự đố kị.
QU Y
Câu 2. (5,0 điểm) Em hãy phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai trong các đoạn trích sau:
KÈ
M
“Ông lại nghĩ về cái làng của ông, lại nghĩ đến những ngày cùng làm việc với anh em. Ồ, sao mà độ ấy vui thế. Ông thấy mình như trẻ ra. Cũng hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc mê man suốt ngày. Trong lòng ông lão lại thấy náo nức hẳn lên. Ông lại muốn về làng, lại muốn được cùng anh em đào đường đắp ụ, xẻ hào, khuân đá… Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chưa ? Những đường hầm bí mật chắc còn là khướt lắm. Chao ôi! Ông lão nhớ làng, nhớ cái làng quá.” “Ông Hai quay phắt lại lắp bắp hỏi:
Y
- Nó… Nó vào làng Chợ Dầu hở bác? Thế ta giết được bao nhiêu thằng?
DẠ
Người đàn bà ẵm con cong môi lên đỏng đảnh: - Có giết được thằng nào đâu. Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây còn giết gì nữa!
44
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
- Liệu có thật không hở bác? Hay là chỉ lại…
FI CI A
L
Cổ họng lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi, tưởng như đến không thở được. Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ, ông cất tiếng hỏi, giọng lạc hẳn đi: - Thì chúng tôi vừa ở dưới ấy lên đây mà lại. Việt gian từ thằng chủ tịch mà đi cơ ông ạ” […] Ông lão vờ vờ đứng lảng ra chỗ khác, rồi đi thẳng. […]
Ông Hai cúi gằm mặt xuống mà đi. Ông thoáng nghĩ đến mụ chủ nhà.
OF
Về đến nhà, ông Hai nằm vật ra giường, mấy đứa trẻ thấy bố hôm nay có vẻ khác, len lén đưa nhau ra đầu nhà chơi sậm chơi sụi với nhau.
ƠN
Nhìn lũ nhỏ, tủi than, nước mắt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rung hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu… Ông lão nắm chặt hai tay lại mà rít lên: - Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này.
NH
Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chả nhẽ cái bọn ở làng lại đốn đến thế được. Ông kiểm điểm từng người trong óc. Không mà, họ toàn là những người có tinh thần cả mà. Họ đã ở lại làng, quyết tâm một sống một chết với giặc, có đời nào lại cam tâm làm điều nục nhã ấy!...”
QU Y
(Kim Lân, Làng, Ngữ Văn 9, Tập 1, NXB GDVN 2000, tr.162-166)
****************Hết**************** KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10
M
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NĂM HỌC: 2021-2022
KÈ
TỈNH QUẢNG NGÃI
Y
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm có: 02 trang)
DẠ
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Câu
Yêu cầu cần đạt
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.
45
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN 2. Phép liên kết : Phép Lặp
L
Từ liên kết: Họ
FI CI A
3. Người có tính đố kị thường không muốn nhắc đến thành công của người khác vì: họ không có được thành công đó, thành công đó có thể là ước muốn của họ, nhắc đến thành công của người khác khiến họ tự ti và mặc cảm, 4. Đồng ý! Vì khi ganh tị với người khác, chúng ta sẽ nảy sinh ra những đức tính xấu khác, toan tính chê bai, thậm chí là làm hại những người thành công, khiến bản thân cảm thấy mệt mỏi, tự ti, nản chí với việc mình đang làm,...
OF
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Hướng dẫn viết đoạn văn
ƠN
- Lối sống không có sự đố kị: không ganh tị, ghét bỏ, phủ nhận thành công của người khác, biết nhìn vào đó học tập theo
NH
Câu - Người có lối sống không đố kị sẽ có nhiều lợi ích: có động lực để vươn lên trong 1 cuộc sống, biết phấn đấu vì mục tiêu của mình, phát triển bản thân tốt hơn, học hỏi được những điều hay, những bài học của người khác,...
I) Mở bài:
QU Y
- Liên hệ bản thân: chúng ta cần sống với sự thanh thản, chấp nhận thực tại, không sân si và biết phấn đấu vươn lên vì một cuộc sống tốt đẹp,.. - Kim Lân là nhà văn chuyên viết về cuộc sống nông thôn. - Một trong những tác phẩm của ông là truyện ngắn Làng với nhân vật chính là ông Hai – một người phải rời làng của mình để đến nơi tản cư.
M
II) Thân bài:
* Luận cứ 1: tình yêu làng
Nghĩ về làng của mình, nghĩ về những buổi làm việc cùng anh em Lo lắng, nhớ đến làng: “Chao ôi! Ông lão nhớ cái làng này quá ”
Y
•
KÈ
Câu - Niềm tự hào, kiêu hãnh của ông hai về làng của mình 2 - Dù đã rời làng nhưng ông vẫn:
•
DẠ
* Luận cứ 2: tâm trạng của ông hai khi nghe tin làng chợ dầu đi theo giặc:
46
•
Cổ ông nghẹn, giọng lạc hẳn đi.
•
Lúc đầu ông không tin nên hỏi lại.
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Ông quá xấu hổ nên đã chép miệng, đánh trống lảng: "Hà, nắng gớm, về nào… " rồi cúi mặt mà đi.
L
•
Khi về nhà, ông nằm vật ra giường. Tối hôm đó thì trằn trọc không ngủ được.
•
Ông nhìn đám trẻ ngây thơ mà bị mang tiếng việt gian rồi khóc.
•
FI CI A
•
Ông điểm lại mọi người trong làng nhưng thấy ai cũng có tinh thần cả nên ông vẫn không tin lại có ai làm điều nhục nhã ấy.
Lo sợ sẽ bị bà chủ nhà đuổi vì ông biết rằng nơi đây ai cũng khinh bỉ và không chứa chấp việt gian.
OF
III) Kết bài:
- Ông hai là một người rất rất yêu làng và yêu nước của mình.
NH
ƠN
- Hai điều trên đã được tác giả làm rõ qua cách xây dựng nhiều tình huống truyện khác nhau, miêu tả tâm lí nhân vật qua những cuộc đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm đa dạng.
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
****************Hết****************
47
OF
FI CI A
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC: 2021-2022
ƠN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN Ngày thi: 03/06/2021
NH
(Đề thi gồm có 02 trang)
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề)
Đọc văn bản sau: Em bé của chị!
QU Y
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Khi em cất tiếng khóc chào đời, không gian như bừng sáng. (…) Tất cả vỡ òa cảm xúc! (…)
Y
KÈ
M
Em được chở che trong vòng tay ấm êm của những con người thầm lặng. Đó là những bác sĩ không quản ngày đêm hi sinh bản thân mình, hết lòng vì người bệnh. Tấm chắn giọt bắn lúc nào cũng đầy hơi nước vì không có cơ hội được bỏ ra, lưng áo ướt đẫm mồ hôi cho dù là đang giữa những ngày đông tháng giá. Đó là những người tự nguyện ở luôn trong bệnh viện, cả cái tết đoàn viên cũng chẳng về nhà. Đó là cô y tá sẵn sàng gửi con nhỏ mới lên ba cho ông bà chăm sóc, và từng đêm, khi em quấy khóc, cô lại bế bồng và hát ru em câu hát “À ơi, con cò bay lã bay la…”.
DẠ
Em à! Chị thật may mắn khi được ở đây trong những ngày qua. Thời gian gần một tháng trời đã cho chị hiểu rằng bên trong tấm biển “Khu vực cách ly đặc biệt” kia không phải là những điều đáng sợ như người ta vẫn tưởng, mà là cả một thế giới của sự ân cần chăm sóc, của những tấm long ấm áp yêu thương. Thế giới có những anh hùng thầm lặng, sẵn sàng cho đi mà không 48
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN đòi hỏi bất cứ thứ gì. Nơi đây đã cho chị biết hạnh phúc không phải chỉ là được ăn ngon, mặc đẹp, được thỏa sức vui chơi mà là được sống trong niềm tin về tình yêu thương giữa con người.
L
(Trích “Thư gửi em bé gái được sinh ra khi mẹ đang điều trị Covid 19”,
FI CI A
Đào Anh Thư, Giải nhất Quốc gia cuộc thi viết thư quốc tế UPU 2021) Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định một phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên
OF
Câu 2. Gọi tên phép liên kết và chỉ ra từ ngữ liên kết trong hai câu văn: “Em được chở che trong vòng tay ấm êm của những con người thầm lặng. Đó là những bác sĩ không quản ngày đêm hi sinh bản thân mình, hết lòng vì người bệnh.” Câu 3. Trong cái nhìn của tác giả bức thư, khu cách ly đặc biệt hiện lên như thế nào? Điều đó gợi cho em cảm xúc gì?
ƠN
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn (khoảng một trang giấy thi) thể hiện lòng biết ơn của em đối với cuộc
NH
sống. Câu 2. (5,0 điểm)
Cảm nhận của em về vẻ đẹp nhân vật Phương Định trong đoạn trích sau:
QU Y
Vắng lặng đến phát sợ. Cây còn lại xơ xác. Đất nóng. Khói đen vật vờ từng cụm trong không trung, che đi những gì từ xa. Các anh cao xạ có nhìn thấy chúng tôi không? Chắc có, các anh ấy có những cái ống nhòm có thể thu cả trái đất vào tầm mắt. Tôi đến gần quả bom. Cảm thấy có ánh mắt các chiến sĩ dõi theo mình, tôi không sợ nữa. Tôi sẽ không đi khom. Các anh ấy không thích cái kiểu đi khom khi có thể cứ đàng hoàng mà bước tới.
M
Quả bom nằm lạnh lung trên một bụi cây khô, một đầu vùi xuống đất. Đầu này có vẽ hai vòng tròn màu vàng…
Y
KÈ
Tôi dùng xẻng nhỏ đào đất dưới quả bom. Đất rắn. Những hòn sỏi theo tay tôi bay ra hai bên. Thỉnh thoảng lưỡi xẻng chạm vào quả bom. Một tiếng động sắc đến gai người, cứa vào da thịt tôi. Tôi rùng mình và bỗng thấy tại sao mình làm quá chậm. Nhanh lên một tí! Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành. Hoặc là nóng từ bên trong quả bom. Hoặc là mặt trời nung nóng.
DẠ
Chị Thao thổi còi. Như thế là đã hai mươi phút qua. Tôi cẩn thận bỏ gói thuốc mìn xuống cái lỗ đã đào, châm ngòi. Dây mìn dài, cong, mềm. Tôi khỏa đất rồi chạy lại chỗ ẩn nấp của mình.
49
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
L
Hồi còi thứ hai của chị Thao. Tôi nép người vào bức tường đất, nhìn đồng hồ. Không có gió. Tim tôi cũng đập không rõ. Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ. Nó chạy, sinh động và nhè nhàng, đè lên những con số vĩnh cửu. Còn đằng kia, lửa đang chui bên trong cái dây mìn, chui vào ruột quả bom… Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần. Tôi có nghĩ tới cái chết. Nhưng một cái chết mờ nhạt, không cụ thể. Còn cái chính: liệu mìn có nổ, bom có nổ không? Không thì làm cách nào để châm mìn lần thứ hai? (Trích Những ngôi sao xa xôi, Lê Minh Khuê,
OF
Ngữ Văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục 2013, tr. 117-118)
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
****************Hết****************
50
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
NĂM HỌC: 2021-2022
FI CI A
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm có: 02 trang) Câu
OF
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Yêu cầu cần đạt
1. Học sinh có thể trình bày một trong các phương thức biểu đạt có trong đoạn trích.
ƠN
Gợi ý: Biểu cảm, tự sự.
2. Phép liên kết trong đoạn văn: Phép thế.
NH
Từ ngữ thể hiện: “Đó là” thế cho “những con người thầm lặng” 3. Học sinh có thể trình bày theo theo cảm nhận của mình, lý giải. Câu Gợi ý:
QU Y
- Khu cách ly hiện lên như một thế giới chứa đầy sự ân cần chăm sóc của những tấm lòng ấm áp yêu thương. Thế giới của những người anh hùng thầm lặng. - Nơi đó giúp con người hiểu ra rằng hạnh phúc là được sống trong niềm tin và tình yêu thương.
M
- Điều đó gợi cho em niềm tự hào với truyền thông tương thân tương ái của người dân Việt Nam. Đồng thời thêm tin tưởng vào chiến thắng đại dịch Covid.
KÈ
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) I. Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề cần bàn luận II. Thân đoạn:
Y
a. Giải thích thế nào là “lòng biết ơn”?
Lòng biết ơn là sự ghi nhớ công ơn, tình cảm mà người khác mang lại cho mình. Những hành động, việc làm mà họ hi sinh để mang lại niềm hay hạnh phúc hay niềm vui cho mình.
DẠ
Câu 1
b. Biểu hiện của long biết ơn trong cuộc sống
51
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN - Luôn ghi nhớ công ơn của họ trong long
FI CI A
- Luôn mong muốn đền đáp công ơn của những người đã giúp đỡ mình
L
- Có những hành động thể hiện sự biết ơn c. Tại sao phải có lòng biết ơn?
- Vì đó là nghĩa cử, truyền thống tốt đẹp của ông cha ta từ bao đời xưa.
- Lòng biết ơn là một tình cảm cao đẹp và thiêng liêng của mỗi con người.
OF
- Mỗi công việc chúng ta thành công không phải tự nhiên mà có, dù lớn hay nhỏ cũng có sự giúp đỡ của ai đó, vậy nên ta cần phải có lòng biết ơn. d. Mở rộng vấn đề
- Có một số người hiện nay không có lòng biết ơn. III. Kết đoạn:
NH
- Nêu cảm nghĩ về lòng biết ơn
ƠN
VD: Ăn cháo đá bát, qua cầu rút ván, ...
- Nêu những công việc và thể hiện lòng biết ơn. 1. Mở bài:
QU Y
- Giới thiệu sơ lược về tác giả Lê Minh Khuê, tác phẩm Những ngôi sao xa xôi + Lê Minh Khuê là nhà văn nữ chuyên viết về cuộc sống chiến đấu của tuổi trẻ nơi tuyến đường Trường Sơn trong những năm chống Mĩ. + Những ngôi sao xa xôi là tác phẩm viết trong cuộc chiến chống Mỹ đang diễn ra vô cùng ác liệt, ngợi ca tinh thần dũng cảm của các cô gái thanh niên xung phong.
M
- Giới thiệu nhân vật Phương Định, nêu cảm nhận chung về nhân vật.
KÈ
Câu 2. Thân bài: 2 a. Khái quát về truyện
DẠ
Y
- Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm được sáng tác vào những năm 1970 trong thời kì kháng chiến chống Mỹ vô cùng gian khổ, ác liệt, thanh niên miền Bắc lúc khí thế sôi nổi vì miền Nam “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước - Mà lòng phơi phới dậy tương lai”, lúc đó tác giả từng là chiến sĩ thanh niên xung phong ở Trường Sơn. - Giá trị nội dung: Truyện đã khắc họa rõ nét tâm hồn trong sáng, mộng mơ cùng tinh thần lạc quan, dũng cảm, giàu nghị lực của những cô gái thanh niên xung phong đặc biệt là Phương Định.
52
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN b. Cảm nhận về nhân vật Phương Định trong đoạn trích trên:
L
*Hoàn cảnh sống và chiến đấu của Phương Định
FI CI A
- Sống trong hầm giữa chân đồi cao điểm.
- Công việc : đo khối lượng đất lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần thì phá bom nổ, "chạy trên cao điểm cả ban ngày". -> Hoàn cảnh sống và công việc hết sức nguy hiểm, căng thẳng, cái chết luôn rình
OF
rập.
* Đoạn trích trên đã làm nổi bật phẩm chất anh hùng của Phương Định trong lần phá bom
ƠN
- Có tinh thần trách nhiệm cao với công việc
+ Nhận nhiệm vụ phá bom nguy hiểm như một việc làm quen thuộc hàng ngày + Hành động chuẩn xác, thuần thục - Dũng cảm, gan dạ
NH
+ Xem công việc quan trọng hơn cả tính mạng của mình - Bình tĩnh, tự tin và rất tự trọng
QU Y
- Khi thực hiện nhiệm vụ phá bom + Ban đầu có vẻ căng thẳng, hồi hộp + Cô cảm thấy ánh mắt các chiến sĩ đang dõi theo và cô can đảm hơn, không cho phép mình đi khom
M
+ Lòng tự trọng của cô đã chiến thắng cả bom đạn c. Nghệ thuật nổi bật của đoạn trích:
KÈ
- Khắc họa thành công tâm lý nhân vật, làm nổi bật tượng đài anh hùng của cô thanh niên xung phong trong lần phá bom
Y
- Sử dụng ngôi kể thứ nhất, xưng “tôi”, giúp mạch kể chuyện tự nhiên và nhân vật dễ bộc lộ cảm xúc
DẠ
- Sử dụng hang loạt các kiểu câu đặc biệt, rút gọn để cho thấy tình trạng khẩn trương, gấp gáp nơi chiến trường 3. Kết bài: - Cảm nhận về cô gái thanh niên Phương Định với vẻ đẹp anh hùng.
53
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
****************Hết****************
L
- Bài học cho bản thân về sự biết ơn, cống hiến đối với đất nước
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN
TỈNH KIÊN GIANG
NĂM HỌC: 2021-2022
OF
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
(Đề thi gồm có 01 trang)
Ngày thi: 04/06/2021
ƠN
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề) Đọc đoạn trích sau:
NH
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Anh xoay sang người con gái đang một mắt đọc cuốn sách, một mắt lắng nghe, chân cô đung đưa khe khẽ, nói:
QU Y
- Và cô cũng thấy đấy, lúc nào tôi vũng có người trò chuyện. Nghĩa là có sách ấy mà. Mỗi người viết một vẻ. - Quê anh ở đâu? – Họa sĩ hỏi.
DẠ
Y
KÈ
M
- Quê cháu ở Lào Cai này thôi. Năm trước, cháu tưởng cháu được đi xa lắm cơ đấy, hóa lại không. Cháu có ông bố tuyệt lắm. Hai bố con cùng viết đơn xin ra lính đi mặt trận. Kết quả: bố cháu thắng cháu một – không . Nhân dịp Tết, một đoàn các chú lái máy bay lên thăm cơ quan cháu ở Sa Pa. Không có cháu ở đấy. Các chú lại cử một chú lên tận đây. Chú ấy nói: nhờ cháu có góp phần phát hiện một đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng. Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại là như thế. Chú lái máy bay có nhắc đến bố cháu, ôm cháu mà lắc “Thế là một – hòa nhé!”. Chưa hòa đâu bác ạ. Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc. Ơ, bác vẽ cháu đấy ư? Không, không, đừng vẽ cháu! Để cháu giới thiệu với bác những người khác đáng cho bác vẽ hơn. (Trích Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long, Ngữ Văn 9, Tập 1, tr. 185, NXBGD)
Thực hiện các yêu cầu:
54
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Câu 1. (0,5 điểm) Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì?
L
Câu 2. (1,0 điểm) Các câu văn sau được liên kết với nhau bằng những phép liên kết và phương tiện liên kết nào?
FI CI A
(1)Chú ấy nói: nhờ cháu có góp phần phát hiện một đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng. (2)Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại là như thế. Câu 3. (0,75 điểm) Qua lời tâm sự của anh thanh niên, lí do nào khiến anh cảm thấy hạnh phúc?
OF
Câu 4. (0,75 điểm) Em hãy nêu (ngắn gọn) vẻ đẹp của anh thanh niên trong đoạn trích trên. II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
ƠN
Câu 1. (2,0 điểm) Từ quan niệm về hạnh phúc của anh thanh niên trong đoạn trích, em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của riêng em về hạnh phúc. Câu 2. (5,0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
NH
Mùa xuân người cầm sung Lộc giắt đầy trên lưng
Mùa xuân người ra đồng
QU Y
Lộc trải dài nương mạ Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao
M
Đất nước bốn nghìn năm Vất vả và gian lao
KÈ
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước.
DẠ
Y
(Trích Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải, Ngữ Văn 9, Tập 2, NXBGD tr.56) ****************Hết****************
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH KIÊN GIANG
55
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN NĂM HỌC: 2021-2022
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN
L
(Hướng dẫn chấm gồm có: 02 trang) Câu
Yêu cầu cần đạt 1. Phương thức biểu đạt của đoạn trích: Tự sự
FI CI A
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
2. Các phép liên kết được sử dụng trong hai câu văn trên là: - Phép nối: Đối với cháu.
OF
- Phép thế: “như thế” thay cho “ ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng”.
ƠN
3. Qua lời tâm sự của anh thanh niên, lí do khiến anh cảm thấy hạnh phúc là khi được Câu đóng góp một phần công sức của mình vào công cuộc chung của đất nước, công việc của anh góp vào cho sự nghiệp đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược. 4. Anh thanh niên trong đoạn trích hiện lên với các vẻ đẹp:
NH
- Tâm hồn thơ mộng, làm bạn với sách.
- Lòng yêu nghề, tinh thần trách nhiệm với công việc. - Chân thành, cởi mở, hiếu khách.
QU Y
- Khiêm tốn, thành thật. II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
I. Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận trong bài: Hạnh phúc. II. Thân đoạn:
M
1. Giải thích
KÈ
Câu 1
- Hạnh phúc là một trạng thái cảm xúc tích cực của con người, có được khi họ có được niềm vui, thỏa mãn từ một việc gì đó. - Hạnh phúc là điều ai cũng mong muốn có được trong cuộc sống.
Y
- Không có một định nghĩa rõ ràng nào cho việc hạnh phúc cụ thể là gì. Với mỗi giai đoạn lịch sử, với mỗi cá nhân lại có những định nghĩa hạnh phúc của riêng mình.
DẠ
- Mọi ước mơ về hạnh phúc đều đáng được trân trọng miễn là nó không dựa trên sự đố kị, mưu mô. 2. Biểu hiện của hạnh phúc
56
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
- Hạnh phúc có thể bắt nguồn từ những điều lớn lao: giải phóng dân tộc, xây dựng tổ quốc, đưa đất nước sánh vai với bạn bè năm châu,…
FI CI A
- Hạnh phúc có thể đến từ những điều nhỏ bé, giản dị: được thấy nụ cười của mẹ, được điểm cao trong môn học, được thấy nụ hoa hồng xinh xắn nở rộ trước hiên nhà,… - Dù bằng cách nào, hạnh phúc của một người cũng rất đáng trân trọng. 3. Ý nghĩa của hạnh phúc
- Thỏa mãn nhu cầu tinh thần của bản thân, làm cuộc sống trở nên vui vẻ hơn.
OF
- Tạo cảm giác yêu đời, yêu cuộc sống.
- Tạo động lực để vượt qua những thách thức, mệt mỏi khó khăn và đạt được những niềm hạnh phúc mà bản thân khao khát.
ƠN
4. Bài học - Bài học nhận thức:
+ Luôn mở rộng cửa trái tim để đón nhận những điều tốt đẹp.
NH
+ Xác lập được cho bản thân mục tiêu hạnh phúc của bản thân. - Bài học hành động: không ngừng cố gắng, nỗ lực để đạt được mục tiêu đó. III. Kết đoạn: Khẳng định lại giá trị của hạnh phúc.
QU Y
1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả và bài thơ Mùa xuân nho nhỏ là thi phẩm đặc sắc cuối đời của nhà thơ Thanh Hải + Thanh Hải là nhà thơ cách mạng, hoạt động văn nghệ từ cuối cuộc kháng chiến chống Pháp
KÈ
M
+ Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ là nỗi lòng của tác giả về niềm yêu mến tha thiết Câu với cuộc đời, đất nước mong muốn cống hiến góp mùa xuân nho nhỏ của mình vào mùa 2 xuân của đất nước, dân tộc. - Đoạn thơ là những vẻ đẹp của mùa xuân đất nước
Y
2. Thân bài
DẠ
* Cảm xúc của tác giả trước mùa xuân của đất nước
- Sáng tạo của tác giả thể hiện qua việc dùng từ “lộc” và hình ảnh “người cầm súng”, “người ra đồng”
57
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
+ Hình ảnh lộc xuân trên “nương mạ” là hình ảnh đẹp về cuộc sống lao động kiến thiết đất nước của lực lượng sản xuất
FI CI A
+ Hình ảnh người cầm súng trên đường ra trận mang trên vai cành lá ngụy trang, và niềm tin vào ngày mai hòa bình + Tác giả sử dụng hai từ láy “hối hả” và “xôn xao” để chỉ nhịp sống lao động khẩn trương vội vã nhưng nhộn nhịp, vui vẻ kết hợp hài hòa với nhau. - Nhà thơ tin tưởng và tự hào vào tương lai tươi sáng của đất nước cho dù trước mắt trải qua nhiều khó khăn, gian khổ
OF
+ Đất nước được so sánh với những hình ảnh đẹp đẽ, kì vĩ khẳng định sự trường tồn bền vững của đất nước Đất nước như vì sao
ƠN
Cứ đi lên phía trước
+ Tác giả không quên nhắc nhở mọi người nhớ về những tháng ngày gian khổ trong chiến đấu, cách mạng
NH
+ Phụ từ “cứ” kết hợp với động từ “đi lên” thể hiện quyết tâm cao độ, hiên ngang tiến lên phía trước dù khó khăn gian khổ
QU Y
→ Sự lạc quan tin tưởng của nhà thơ ca ngợi sức sống, sự vươn lên mạnh mẽ của đất nước, dân tộc => Cả đoạn thơ là lời ngợi ca chiến đấu và lao động, qua đó thể hiện tình yêu thiêng liêng cũng như niềm tin sáng ngời về một đất nước bé nhỏ nhưng không bao giờ chịu khuất phục trước gót giày ngoại xâm. 3. Kết bài
M
- Đoạn thơ là tiếng lòng của tác giả trước cuộc đời, và ngợi ca đất nước cao đẹp, anh hùng.
Y
KÈ
- Với giọng trầm lắng và thiêng liêng, đoạn thơ không những diễn đạt được vẻ đẹp của đất nước mà còn thể hiện được sự trân quý với đất nước và khát vọng chân thành đẹp đẽ của tác giả. ****************Hết****************
DẠ
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH QUẢNG TRỊ
58
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN NĂM HỌC: 2021-2022
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN Ngày thi: 03/06/2021
L
(Đề thi gồm có 01 trang)
FI CI A
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
ƠN
OF
Tôi muốn nhắc lại ý tưởng của nhạc sĩ Trịnh Công Sơn: "Sống trong đời sống cần có một tấm lòng". Con người khác máy móc, công nghệ chính là ở tình cảm, tấm lòng. Một người máy làm thay cho chúng ta rất nhiều việc, có thể giải quyết công việc vô cùng phức tạp nhưng quả thật lòng trắc ẩn, vị tha, "mình vì mọi người, mọi người vì mình" chắc chỉ có ở con người chúng ta. Tôi cho rằng lòng trắc ẩn là "bệ đỡ" quan trọng, là nền tảng cho mọi hành động, suy nghĩ của chúng ta. Không ai có thể phát triển mà không quan tâm đến người xung quanh, không chia sẻ..
NH
Lòng trắc ẩn cũng phải "có đi có lại”, nghĩa là sự chia sẻ, gắn kết trên tinh thân mình vì mọi người, mọi người vì mình. Một xã hội quan trọng nhất là có sự gắn kết, đông cam cộng khổ, ai muốn đi nhanh thì đi một mình, muốn đi xa thì đi cùng nhau. (Nguồn: http://tuoitre.vn)
Câu 1.(1,0 điểm). Theo quan điểm của tác giả, điểm khác nhau giữa con người và máy móc công nghệ là gì?
QU Y
Câu 2 (1,0 điểm). Tìm 01 lời dẫn trực tiếp được sử dụng trong đoạn trích và chuyên lời dẫn đó thành lời dẫn gián tiếp.
II. LÀM VĂN
M
Câu 3 (1,0 điểm). Em hiểu như thế nào về nghĩa của các cụm từ đi một mình và đi cùng nhau trong câu văn: “Một xã hội quan trọng nhất là có sự gắn kết, đồng cam cộng khổ, ai muốn đi nhanh thì đi một mình, muốn đi xa thì đi cùng nhau.”
KÈ
Câu 1. (2,0 điểm).
Y
Hoạt động từ thiện đang trở thành vấn đề “nóng” trong đời sống cộng đồng vào thời gian gần đây. Hãy viết đoạn văn (khoảng 10-15 dòng), chia sẻ quan điểm của em về cách làm từ thiện có ý nghĩa.
DẠ
Câu 2 (5,0 điểm). Cảm nhận của em về vẻ đẹp của bài thơ sau:
59
Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
L
Sông được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội vã Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu Vẫn còn bao nhiêu nắng Đã vơi dần cơn mưa Sấm cũng bởi bất ngờ Trên hàng cây đứng tuổi,
(Sang thu - Hữu Thỉnh - SGK Ngữ văn 9, tập 2 – Tr.70)
OF
****************Hết**************** SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM HỌC: 2021-2022
ƠN
TỈNH QUẢNG TRỊ
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Yêu cầu cần đạt
QU Y
Câu
NH
(Hướng dẫn chấm gồm có: 02 trang)
1. Điểm khác nhau giữa con người và máy móc chính là ở tình cảm, tấm lòng. 2. Cách giải:
M
- Lời dẫn trực tiếp: Tôi muốn nhắc lại ý tưởng của nhạc sĩ Trịnh Công Sơn: Sống trong đời sống cần có một tấm lòng”.
KÈ
- Lời dẫn gián tiếp: Nhạc sĩ Trịnh Công Sơn đã từng cho rằng sống trong đời sống Câu cần phải có một tấm lòng. 3. Học sinh có thể giải thích theo ý hiểu của mình, có lý giải Gợi ý: Nghĩa của các từ:
DẠ
Y
- Đi một mình và đi cùng nhau: + Đi một mình: Là làm việc độc lập, dựa vào sức của mình + Đi cùng nhau: Cùng làm việc dựa trên tinh thần đoàn kết, tương trợ
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
60
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN I. Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề.
L
II. Thân đoạn:
FI CI A
a. Giải thích
- Từ thiện là hoạt động quyên góp và chia sẽ giúp đỡ những mảnh đời bất hạnh kém may mắn , từ thiện xuất phát từ tấm lòng tình yêu thương con người. b. Biểu hiện
OF
Ngày nay hoạt động từ thiện được biểu hiện dưới nhiều hình thức của các cá nhân mỗi ngày hay tổ chức hoặc tập thể như là quyên góp tiền cho người nghèo ,quyên góp quần áo, thức ăn cho người dân miền núi bị sạt lỡ lũ lụt. Những hoạt động từ thiện xuất phát từ tấm lòng của mỗi người. Người xưa có câu: “Lá lành đùm lá rách”. - Các nhà hảo tâm kêu gọi giúp đỡ qua mạng với những hoàn cảnh khốn khó.
ƠN
- Họ đã lan toả tình thương, là sứ mệnh tình nguyện của bản thân mình tới những tấm lòng vàng, lay động lòng trắc ẩn một người ->Hành động nhân văn, cao đẹp, cần phát huy
NH
Câu c. Ý nghĩa 1 - Đi từ thiện là giúp đỡ người khác trong hoàn cảnh khốn cùng, đó là tình người cao đẹp.
QU Y
- Đi từ thiện ngoài việc giúp đỡ chính người nghèo thì việc đó có chính ý nghĩa bản thân mình. - Giúp đỡ, giao động lực cho những người bất hạnh vượt qua hoàn cảnh.
d. Phản đề
M
-> Những hành động đẹp ấy sẽ lan tỏa tích cực đến toàn xã hội, xã hội sẽ trở nên văn minh tốt đẹp hơn đất nước giàu lòng thương người.
KÈ
- Không ít người lại lợi dụng mạng xã hội để thực hiện hoạt động từ thiện nhằm mục đích khác: + Đánh bóng tên tuổi
Y
+ Lừa gạt, trục lợi trên lòng thương của người khác
DẠ
->Hành động xấu, sai trái, cân bị lên án
Bên cạnh đó nhiều người còn vô cảm thờ ơ với những mảnh đời khó khăn xung quanh mình.
61
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
III. Kết đoạn: Triết lý tình thương luôn mang lại cho đời sống con người những gì tốt đẹp nhất.
FI CI A
I. Mở bài: Giới thiệu được bài thơ "Sang thu" của Hữu Thỉnh và nêu cảm nhận, ý kiến khái quát. II. Thân bài: 1. Phân tích cảm nhận khổ 1 Những cảm nhận tinh tế bất ngờ:
OF
- Không có lá rụng của thơ xưa, không có màu vàng như trong "Thơ mới", tác giả cảm nhận mùa thu rất riêng, rất mới, bằng sự rung động tỉnh tế. + Khứu giác (hương ổi) -> xúc giác (gió se) -> cảm nhận thị giác (sương chúng chình qua ngõ) --> cảm nhận của lý trí (hình như thu đã về).
NH
2. Phân tích cảm nhận khổ 2
ƠN
+ Tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng qua các từ “bỗng”, “hình như". --> Tác giả thực sự yêu mùa thu, yêu làng quê, gắn bó với quê hương mới có cảm nhận tinh tế như vậy.
QU Y
Từ cảm nhận của các giác quan, cảm xúc của tác giả về mùa thu dần hòa vào cảnh vật Câu chung quanh. 2 - Sự vật ở thời điểm giao mùa hạ - thu đã bắt đầu chuyển đổi: sông "dềnh dáng" - chim "bắt đầu vội vã", đám mây mùa hạ "vắt nửa mình sang thu".
M
- Hai khổ thơ đầu, các từ ngữ "chùng chình", "dênh dàng", "vội vã", "vắt nửa mình" vốn là những từ ngữ dùng để chỉ trạng thái, tính chất của người được tác giả dùng để chỉ miêu tả thiên nhiên, vị thể cảnh vật trở nên sống động có hôn.
KÈ
3. Phân tích cảm nhận khổ 3 - Cảm nhận về thời điểm giao mùa dần đi vào lý trí. - Hai dòng thơ cuối bài cần hiểu với hai tầng nghĩa.
DẠ
Y
- Hình ảnh tả thực "mưa, nắng, sấm" nhưng gợi cho ta liên tưởng đến một tầng ý nghĩa khác - ý nghĩa về con người và cuộc sống.
4. Giá trị nội dung và nghệ thuật
62
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
- Nghệ thuật bài thơ hấp dẫn bởi những từ ngữ gợi cảm, gợi nhiều về cảnh về tình. Nhân hóa làm cho cảnh vật có hồn, gần gũi với cuộc sống.
FI CI A
- Nội dung: tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước. III. Kết bài: - Khẳng định giá trị nghệ thuật và nội dung bài thơ.
OF
- Nêu cảm xúc khái quát.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN NĂM HỌC: 2021-2022
NH
TỈNH AN GIANG
ƠN
****************Hết****************
ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
QU Y
(Đề thi gồm có 01 trang)
Ngày thi: 29/05/2021
Thời gian làm bài: 150 phút (Không kể thời gian phát đề)
ĐỀ BÀI:
M
Câu 1. (2,0 điểm)
KÈ
Em hãy chỉ ra cái hay về nghệ thuật và nội dung của hai câu đối sau: Bán rượu, bán trầu, không bán nước Buôn tăm, buôn chục, chẳng buôn quan.
Y
Câu 2. (3,0 điểm)
DẠ
Nếu phải chọn một trong ba thứ: tiền bạc, sức khỏe, trí tuệ em sẽ chọn thứ nào ? Trình bày ý kiến của em về thứ mình chọn.
Câu 3. (5,0 điểm)
63
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Phân tích ba thời điểm cuộc đời của người lính với vầng trăng qua bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy.
L
Qua đó em nhận ra được điều gì Nguyễn Duy muốn gửi gắm qua bài thơ?
FI CI A
ÁNH TRĂNG
Nguyễn Duy Hồi nhỏ sống với đồng với sông rồi với bể vầng trăng thành tri kỉ
hồn nhiên như cây cỏ
ƠN
Trần trụi với thiên nhiên
OF
hồi chiến tranh ở rừng
ngỡ không bao giờ quên
NH
cái vầng trăng tình nghĩa Từ hồi về thành phố
QU Y
quen ánh điện, cửa gương vầng trăng đi qua ngõ như người dung qua đường
M
Thình lình đèn điện tắt
KÈ
phòng buyn-đinh tối ôm vội bật tung cửa sổ
DẠ
Y
đột ngột vầng trăng tròn.
64
(Ngữ Văn 9, Tập một, NXB GDVN, 2010, tr. 155-156)
****************Hết****************
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM HỌC: 2021-2022
FI CI A
L
TỈNH AN GIANG
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm có: 03 trang) Yêu cầu cần đạt Bán rượu bán trầu không bán nước Buôn trăm buôn chục chẳng buôn quan
OF
Câu
- Điệp từ “bán” ở câu đầu và “buôn” ở câu thứ hai làm cho câu thơ tăng tính nhịp điệu, giúp lời thơ giàu giá trị biểu đạt hơn. - Phép đối giữa hai câu tạo nên chỉnh thể cân xứng giúp làm nổi bật nên nội dung của hai câu thơ dân gian.
NH
Câu 1
ƠN
Hai câu thơ trên nổi bật với nghệ thuật đối giữa câu trên với câu dưới và phép điệp từ trong từng câu:
QU Y
- Biện pháp chơi chữ, dựa vào đặc sắc về âm, tác giả dung từ “không bán nước” với nghĩa bề mặt có thể hiểu là nước uống, nhưng hiểu sâu xa, chính là đất nước, là Tổ quốc của mỗi con người. - Các đặc sắc nghệ thuật trong hai câu thơ trên đã làm nổi bật nội dung đặc sắc về lòng yêu nước thầm kín trong hai câu thơ dân gian. Gợi ý:
M
Học sinh có thể trình bày theo sự lựa chọn của mình, lý giải hợp lý, thuyết phục.
KÈ
- Lựa chọn sức khỏe. * Lý giải:
- Giải thích:
+ Tiền bạc: Thể hiện cho của cải vật chất
Y
Câu 2
DẠ
+ Trí tuệ: Là khả năng thiên bẩm của mỗi người. Tuy nhiên có thể được mở mang, phát triển qua quá trình học hỏi, tích lũy. + Sức khỏe: Là thứ vô giá mà không thể dùng tiền bạc, vật chất hay trí tuệ để mua được.
65
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN - Chứng minh:
FI CI A
L
+ Sức khỏe tạo ra tiền bạc và trí tuệ: Có sức khỏe con người mới có thể làm việc để tạo ra tiền bạc. Có sức khỏe, con người mới có thể học hỏi trau dồi ở mang tri thức.
OF
+ Sức khỏe là thứ quý giá nhất không mua được bằng tiền hay trí tuệ: Khi không con sức khỏe con người không thể dùng tiền hay trí tuệ để lấy lại nó. Con người một khi mất đi tiền bạc của cải sẽ nhờ sức khẻ và trí tuệ để lấy lại được, trí tuệ hạn hẹp có thể dùng sức khỏe và tiền bạc để mở mang. Nhưng khi mất đi sức khỏe, con người không chỉ đối diện với sự bế tắc đau đớn không cách nào thoát khỏi mà còn trở nên bất lực trước cuộc đời. Những thứ chờ đợi trước mắt chỉ là những gì đen tối nhất thậm chí chỉ còn là cái chết. (Học sinh chú ý lấy dẫn chứng phù hợp, xác thực) - Giới thiệu vài nét về Nguyễn Duy
ƠN
I. Mở bài - Giới thiệu khái quát về tác phẩm Ánh trăng.
NH
-Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
II. Thân bài: Phân tích bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy 1. Khái quát về bài thơ
QU Y
- Hoàn cảnh sáng tác:
+ Bài thơ ra đời vào năm 1978 tại thành phố Hồ Chí Minh - nơi đô thị của cuộc sống tiện nghi hiện đại, nơi những người từ trận đánh trở về đã Câu để lại sau lưng cuộc chiến gian khổ mà nghĩa tình. 3
M
2. Vầng trăng trong quá khứ:
KÈ
-Tác giả nhớ đến kỉ niệm của mình với trăng lúc nhỏ: gắn bó với đồng, với sông, với bể,… -Tác giả nhớ đến hồi khi chiến tranh mình và trăng đã ở trong rừng cùng
Y
=> Điệp từ “với” được lặp lại ba lần càng tô đậm thêm sự gắn bó chan hòa của con người với thiên nhiên, với những tươi đẹp của tuổi thơ.
DẠ
- “Hồi chiến tranh ở rừng” – những năm tháng gian khổ, ác liệt thời chiến tranh,“vầng trăng thành tri kỉ” -> Nghệ thuật nhân hóa - “Trần trụi với thiên nhiên/ hồn nhiên như cây cỏ”
66
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
=> Phép liên tưởng đầy tính nghệ thuật “trần trụi với thiên nhiên”, so sánh độc đáo “hồn thiên như cây cỏ” -> cho ta thấy rõ hơn vẻ đẹp bình dị, mộc mạc, trong sáng, rất đỗi vô tư, hồn nhiên của vầng trăng.
FI CI A
- Tình cảm gắn bó sâu sắc và thân thiết: “không… quên… vầng trăng tình nghĩa” > thể hiện tình cảm thắm thiết với vầng trăng. - Trăng như bạn thân tình, người bạn tri kỉ đối với tác giả:
+ Vầng trăng đã gắn bó thân thiết với con người từ lúc nhỏ đến lúc trưởng thành, cả trong hạnh phúc và gian lao..
OF
3. Vầng trăng của hiện tại: - Chiến tranh kết thúc: + Đất nước hòa bình.
ƠN
+ Hoàn cảnh sống thay đổi: “Vầng trăng đi qua ngõ – như người dưng qua đường”:
NH
+ Vầng trăng bây giờ đối với người lính năm xưa giờ chỉ là dĩ vãng. + Biện pháp nhân hóa, so sánh: “Vầng trăng tình nghĩa” trở thành “người dưng qua đường”.
QU Y
=> Khi thay đổi hoàn cảnh, con người có thể dễ dàng quên đi quá khứ, có thể thay đổi về tình cảm, phản ánh một sự thực trong xã hội thời hiện đại. - Con người gặp lại vầng trăng trong một tình huống bất ngờ: + Tình huống: mất điện, phòng tối om. + “Vội bật tung”: vội vàng, khẩn trương đi tìm nguồn sang
M
=> Sự xuất hiện bất ngờ của vầng trăng khiến nhà thơ ngỡ ngàng, bối rối, gợi cho nhà thơ bao kỉ niệm nghĩa tình.
KÈ
4. Cảm xúc của tác giả về trăng với con người:
Y
-Tâm trạng buồn tủi của tác giả nhớ trăng kỉ niệm, nhớ trăng xưa tác giả cảm thấy cuộc sống thay đổi thì tình cảm cũng thay đổi theo cảm nhận về một quá khứ đẹp, một kỉ niệm sâu sắc với trăng
DẠ
=> Câu thơ cuối mang ý nghĩa nhân văn, cái giật mình thức tỉnh của con người từng bội bạc trở nên đáng trân trọng bởi nhớ quên là lẽ thường tình, quan trọng là biết thức tỉnh lương tâm. 5. Nguyễn Duy muốn gửi gắm qua bài thơ:
67
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
L
+ Bài thơ Ánh trăng là một trong những bài thơ vô cùng thấm thía mà nhà thơ muốn gửi gắm đến độc giả. Một triết lí sâu sắc về làm người. Con người không ngừng lao theo những thứ vật chất phù phiếm nên thường bỏ qua những thứ giản dị mộc mạc gắn bó với mình. Vì thế hãy sống thủy chung với quá khứ bởi nó chính là sợi dây kết nối mãnh liệt với hiện thực và đời sống con người trong hiện thực và tương lai. + Đồng thời bài thơ nhắc nhở một lẽ sống tốt đẹp của con người cũng là đạo lí của dân tộc, là lẽ sống tốt đẹp từ bao đời nay cho nên thế hệ đi sau cần kế thừa và phát huy. Đó chính là đạo lí “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung trong quá khứ.
OF
6. Nghệ thuật
- Bài thơ như một câu chuyện riêng có sự kết hợp hài hòa, tự nhiên giữa tự sự và trữ tình.
ƠN
- Giọng điệu tâm tình bằng thể thơ năm chữ.
- Nhịp thơ khi thì tự nhiên nhẹ nhàng theo lối kể, khi thì ngân nga thiết tha cảm xúc lúc lại trầm lắng biểu hiện suy tư.
NH
III. Kết bài
- Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ.
QU Y
- Nêu cảm nhận chung của em về bài thơ, rút ra bài học nhận thức và hành động bản thân.
DẠ
Y
KÈ
M
****************Hết****************
68
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NĂM HỌC: 2021-2022
ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
QU Y
(Đề thi gồm có 01 trang) phát đề)
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP VÀO 10 THPT
NH
TỈNH THANH HÓA
ƠN
OF
FI CI A
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
Ngày thi: 04/06/2021 Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
M
Đọc đoạn trích:
Y
KÈ
Tình yêu thương chân thật thường rất vị tha. Người có tình yêu thương chân thật thường nghĩ nhiều đến hạnh phúc của người khác hơn là của bản thân mình. Tình yêu ấy làm cho chúng ta thay đổi bản thân và ngày một trưởng thành hơn. Tình yêu thương chân thành và sâu sắc bao giờ cũng trường tồn ngay cả sau khi người đó đã từ giã cõi đời. Tuy nhiên, yêu thương không được bày tỏ thì không bao giờ đạt được ý nghĩa đích thực của nó. (…)
DẠ
Hãy bày tỏ tình yêu thương với mọi người xung quanh khi chúng ta còn hiện diện trong cuộc sống này. Hãy nhớ rằng tình yêu thương là ngọn lửa sưởi ấm cuộc đời của mỗi chúng ta. Bạn đừng ngần ngại khi muốn nói với ai đó rằng bạn rất yêu quý họ!. (Trích Cho đi là còn mãi, Azim Jamal & Harvey MeKinnon, NXB Trẻ, 2010, tr.56-57)
Thực hiện các yêu cầu: 69
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2. Theo đoạn trích, người có tình yêu thương chân thật thường nghĩ gì?
FI CI A
L
Câu 3. Nêu tteen và tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: Hãy nhớ rằng tình yêu thương là ngọn lửa sưởi ấm cuộc đời của mỗi chúng ta. Câu 4. Anh/chị có đồng tình với nhận định của tác giả: yêu thương không được bày tỏ thì không bao giờ đạt được ý nghĩa đích thực của nó. ? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)
OF
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc – hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về sức mạnh của tình yêu thương trong cuộc sống. Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
ƠN
Câu 1. (5,0 điểm) Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
NH
Giữa một vầng trăng sang dịu hiền Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
QU Y
Mà sao nghe nhói ở trong tim!
Mai về miền Nam dâng trào nước mắt Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
M
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.
KÈ
(Trích Viếng lăng Bác, Viễn Phương, Ngữ Văn 9, Tập hai, NXB GDVN, 2015, tr.58-59) ****************Hết****************
Y
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
DẠ
TỈNH THANH HÓA
70
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM HỌC: 2021-2022
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm có: 03 trang) Yêu cầu cần đạt
FI CI A
Câu
L
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) 1. Phương thức biểu đạt: Nghị luận
2. Theo đoạn trích: Người có tình yêu thương chân thật thường nghĩ nhiều đến hạnh phúc của người khác hơn là của bản thân mình.
OF
3. Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong câu văn: Hãy nhớ rằng tình yêu thương là ngọn lửa sưởi ấm cuộc đời của mỗi chúng ta. - Khẳng định sức mạnh lớn lao của tình yêu thương đối với cuộc đời của mỗi con người; nhắn nhủ mọi người cần biết trân trọng, đề cao tình yêu thương trong cuộc sống. - Giúp câu văn sinh động, giàu hình ảnh, giàu sức biểu cảm
ƠN
Câu 4 - Bày tỏ quan điểm của bản thân: đồng tình/không đồng tình/đồng tình một phần - Lí giải hợp lí, thuyết phục
NH
Gợi ý - Đồng tình Giải thích:
QU Y
+ Tình yêu thương cần được bày tỏa để phát huy tác dụng của nó, lan tỏa đến mọi người, tạo động lực sống cho con người + Khi bày tỏa tình yêu thương cả người cho và người nhận đều nhận được giá trị toàn diện nhất mà tình yêu thương mang lại II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
KÈ
M
I. Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: ý kiến: sức mạnh của tình yêu thương trong cuộc sống II. Thân đoạn: Bàn luận và phân tích
Y
- Tình yêu thương là một khái niệm chỉ một phẩm chất tình cảm, vẻ đẹp tâm hồn của con người. Đó là tình cảm thương yêu, chia sẻ và đùm bọc một cách thắm thiết.
DẠ
Câu 1
*Giải thích tình yêu thương là gì ?
* Biểu hiện của tình yêu thương trong cuộc sống - Trong gia đình: + Ông bà thương con cháu, cha mẹ thương con, con thương cha mẹ
71
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
+ Cha mẹ chấp nhận hi sinh, cực nhọc để làm việc vất vả và nuôi dạy con cái nên người
FI CI A
+ Con cái biết nghe lời, yêu thương cha mẹ là thể hiện tình yêu thương của mình đối với ba mẹ + Tình yêu thương còn thể hiện ở sự hòa thuận quý mến lẫn nhau giữa anh em với nhau. - Trong xã hội: + Tình yêu thương thể hiện ở tình yêu đôi lứa
OF
+ Tình yêu thương con người là truyền thống đạo lí
+ Tình thương dành cho những con người có số phận đau khổ, bất hạnh.
ƠN
+ Quan tâm, chia sẻ vật chất cho những người sống khó khăn, thiếu thốn, cần sự giúp đỡ ở quanh mình. + Lên án, đấu tranh chống lại những thế lực đày đọa, bóc lột, ngược đãi con người.
NH
* Sức mạnh của tình yêu thương
- Sưởi ấm tâm hồn những con người cô đơn, đau khổ, bất hạnh, truyền cho họ sức mạnh, nghị lực để vượt lên hoàn cảnh.
QU Y
- Tạo sức mạnh cảm hoá kì diệu đối với những người “lầm đường lạc lối”; mang lại niềm hạnh phúc, niềm tin và cơ hội để có cuộc sống tốt đẹp hơn; - Là cơ sở xây dựng một xã hội tốt đẹp, có văn hóa. * Phản đề:
M
- Phê phán những người trong xã hội sống thiếu tình thương, vô cảm, dửng dưng trước nỗi đau chung của đồng loại; những kẻ ích kỉ, chỉ biết lo cho cuộc sống của bản thân mình mà không quan tâm đến bất cứ ai.
KÈ
* Bài học nhận thức và hành động - Tình yêu thương có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống
Y
- Chúng ta hãy nâng niu hạnh phúc gia đình; hãy sống yêu thương, biết sẻ chia, đồng cảm với những cảnh ngộ trong cuộc đời.
DẠ
III. Kết đoạn: - Khẳng định lại vấn đề: Tình yêu thương có vai trò quan trọng, là sức mạnh không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi chúng ta.
72
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
- Rút ra bài học: Mỗi người chúng ta phải biết yêu thương lẫn nhau, yêu thương đồng loại.
FI CI A
I. Mở bài: - Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm
+ Viễn Phương là một trong những cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng miền Nam thời kì chống Mĩ cứu nước.
OF
+ Bài thơ Viếng lăng Bác thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của của nhà thơ và của mọi người đối với Bác Hồ khi vào viếng lăng Bác, đặc biệt là hai khổ thơ cuối. - Dẫn dắt, giới thiệu hai khổ cuối: Hai khổ thơ cuối thể hiện sâu sắc lòng thành kính và niềm xúc động của nhà thơ và mọi người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác.
ƠN
II. Thân bài:
* Cảm xúc của nhà thơ khi ở trong lăng:
NH
"… Bác nằm trong giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng diệu hiền Vẫn biết trời xanh là mãi mãi Mà sao nghe nhói ở trong tim”
QU Y
Câu 2
- Khổ thơ thứ ba diễn tả thật xúc động cảm xúc và suy nghĩ của tác giả khi vào lăng viếng Bác. Khung cảnh và không khí thanh tĩnh như ngưng kết cả thời gian và không gian ở bên trong lăng Bác đã được nhà thơ gợi tả rất đạt:
+ Cụm từ “giấc ngủ bình yên” diễn tả chính xác và tinh tế sự yên tĩnh, trang nghiêm và ánh sáng dịu nhẹ, trong trẻo của không gian trong lăng Bác.
KÈ
M
+ Bác còn mãi với non sông đất nước như trời xanh còn mãi mãi, Người đã hóa thành thiên nhiên, đất nước, dân tộc. Tác giả đã rất đúng khi khẳng định Bác sống mãi trong lòng dân tộc vĩnh hằng như trời xanh không bao giờ mất đi. * Tâm trạng lưu luyến của nhà thơ trước lúc khi trở về miền Nam:
DẠ
Y
– Khổ thơ thứ tư (khổ cuối) diễn tả tâm trạng lưu luyến của nhà thơ. Muốn ở mãi bên lăng Bác, nhưng tác giả cũng biết rằng đến lúc phải trở về miền Nam, chỉ có cách gửi lòng mình bằng cách hóa thân, hòa nhập vào những cảnh vật ở bên lăng Bác để luôn được ở bên Người.
73
“Mai về miền Nam thương trào nước mắt Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này”
FI CI A
L
– Từ “muốn làm” được lặp đi lặp lại nhiều lần trong đoạn thơ thể hiện được ước muốn, sự tự nguyện của tác giả. Hình ảnh cây tre lại xuất hiện khép bài thơ lại một cách khéo léo.
– Tác giả muốn làm con chim, làm đóa hoa, làm cây tre trung hiếu, muốn được gắn bó bên Bác:
OF
“Ta bên Người, Người tỏa sáng trong ta Ta bỗng lớn ở bên Người một chút” III. Kết bài:
ƠN
– Qua hai khổ thơ cuối, nhà thơ đã thể hiện được niềm xúc động tràn đầy và lớn lao trong lòng khi viếng lăng Bác, thể hiện được những tình cảm thành kính, sâu sắc với Bác Hồ.
NH
– Bài thơ có giọng điệu phù hợp với nội dung bài tình cảm, cảm xúc. Đó là giọng vừa trang nghiêm, sâu lắng, vừa tha thiết đau xót tự hào.
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
****************Hết****************
74
FI CI A
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TRƯỜNG THPT CHUYÊN HOÀNG VĂN THỤ NĂM HỌC 2021 - 2022 ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN (DÀNH CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH)
OF
SỞ GD&ĐT HÒA BÌNH ĐỀ CHÍNH THỨC
ƠN
Ngày thi: 5/6/2021 Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề Câu 1. (3,0 điểm)
NH
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới
QU Y
Đam mê có nghĩa là bạn quan tâm tới những gì bạn làm,không phải chỉ là sự quan tâm hời hợt mà là sự quan tâm thật sự. Bạn sẽ trở thành người có động lực, thường xuyên hứng khởi và nhiệt tình. Những gì bạn làm có ý nghĩa rất quan trọng - không phải là vấn đề tiền bạc, danh vọng hay địa vị. Đó chính là sự đóng góp hữu ích cho cuộc sống con người, cho xã hội và môi trường. Nếu bạn không đam mê bạn sẽ làm gì? Nếu bạn đam mê thì bạn sẽ đam mê cái gì? Nếu không phải bây giờ thì là khi nào? (Trích Đam mê và dũng cảm, những quy tắc trong quản lí, Richard Templar, NXB Lao động, 2015)
M
a.(0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên
KÈ
b. (0,5 điểm) Theo văn bản, có đam mê bạn sẽ trở thành người như thế nào? c. (1,0 điểm) Nêu tác dụng của câu hỏi tu từ được sử dụng trong câu: "Nếu không phải bây giờ thì là gì nào?"
DẠ
Y
d. (1,0 điểm) Trông điệp nào trong văn bản có ý nghĩa nhất với em? Vì sao? (trả lời trong khoảng 5 dòng) Câu 2. (2,0 điểm) Em hãy viết một đoạn văn ( khoảng 15 đến 20 dòng) về chủ đề: Tuổi trẻ cần có đam mê như thế nào để đóng góp hữu ích cho cuộc đời? 75
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Câu 3. (5,0 điểm)
FI CI A
L
Cảm nhận của em về vẻ đẹp hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động trong đoạn thơ sau:
ƠN
Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng. Vảy bạc đuôi vàng loé rạng đông, Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.
OF
Ta hát bài ca gọi cá vào, Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao. Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.
NH
Câu hát căng buồm với gió khơi, Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời. Mặt trời đội biển nhô màu mới, Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.
(Trích Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận, SGK Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2017)
QU Y
****************Hết****************
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TRƯỜNG THPT CHUYÊN HOÀNG VĂN THỤ NĂM HỌC: 2021-2022
KÈ
M
TỈNH HÒA BÌNH
DẠ
Câu
Y
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm có: 03 trang) Yêu cầu cần đạt
a. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận Câu b. Theo văn bản, có đam mê bạn sẽ trở thành người có động lực, thường xuyên hứng 1 khởi và nhiệt tình.
76
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN c. Tác dụng của câu hỏi tu từ trong câu: “Nếu không phải bây giờ thì là khi nào?”:
L
+ Tạo điểm nhấn cho đoạn văn, tăng sức gợi hình gợi cảm.
FI CI A
+ Nhấn mạnh tầm quan trọng của đam mê. + Như một lời thúc giục con người hành động vì đam mê.
d. Học sinh có thể trình bày theo cảm nhận của mình, lý giải Gợi ý:
- Thông điệp em cho rằng có ý nghĩa nhất đó là: Sống cần phải có đam mê.
OF
- Lý giải: Nếu sống không có đam mê thì tất cả công việc chúng ta làm chỉ mang tính chất hời hợt và vì thế thành quả mà nó mang lại cũng không khiến chúng ta cảm thấy vui vẻ, thỏa mãn. Cuộc sống sẽ trở nên vô vị, nhạt nhẽo và không có mục đích.
ƠN
I. Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề, có thể trích dẫn câu nói "Đuổi theo đam mê, thành công sẽ đuổi theo bạn" II. Thân đoạn:
NH
- Giải thích:
QU Y
+ "Đam mê": Là cảm giác mong muốn, khát khao có được ai đó hay làm được điều gì đó, bị hấp dẫn bởi một sự vật, sự việc. Là một quá trình trải nghiệm, khi bạn đã trải qua quá trình thực tiễn với công việc một thời gian, cảm thấy thực sự yêu thích công việc và theo đuổi công việc sở thích đó tới cùng cho dù phải chấp nhận hy sinh nhiều thứ trong cuộc sống.
M
–> Khẳng định: Tuổi trẻ cần có đam mê, có sự kiên trì, quyết tâm theo đuổi đam mê Câu đó để đóng góp hữu ích cho cuộc đời. 2 - Tuổi trẻ cần có đam mê như thế nào để đóng góp hữu ích cho cuộc đời?
KÈ
+ Đam mê học hỏi sẽ khiến chúng ta học tập trong trạng thái vui vẻ phấn khích, từ đó học tập có hiệu quả hơn. là động lực để ta học ở mọi lúc mọi nơi tiếp xúc với mọi nguồn kiến thức, từ đó mở rộng vốn hiểu biết của mình. + Đam mê trong công việc.
DẠ
Y
+ Bạn có đam mê đồng nghĩa với bạn có mục tiêu cuộc đời, bạn sẽ có mục đích sống, từ đó cố gắng kiên trì theo đuổi và thành công. - Bàn luận, mở rộng, liên hệ: + Kể câu chuyện về những người theo đuổi đam mê và thành công: Newton, Ê-đixơn.
77
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN + Tuổi trẻ ngày nay: Học sinh, sinh viên thành công với những sáng chế khoa học.
FI CI A
L
- Phản đề: có nhiều người học trong trạng thái ép buộc, dễ cảm thấy nhàm chán, bực tức, dẫn đến mệt mỏi, hiệu quả không cao. - Liên hệ bản thân III. Kết đoạn: Khái quát chung I. Mở bài:
- Nêu những nét chính về tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.
OF
- Bài thơ đã khắc họa được vẻ đẹp và sức mạnh của người lao động trước thiên nhiên - vũ trụ kỳ vĩ. II. Thân bài:
ƠN
a. Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ: Đẹp, rộng lớn, lộng lẫy: - Cảm hứng vũ trụ đã mang đến cho bài thơ những hình ảnh thiên nhiên hoành tráng
NH
- Cảnh hoàng hôn trên biển và cảnh bình minh được đặt ở vị trí mở đầu, kết thúc bài thơ vẽ ra không gian rộng lớn mà thời gian là nhịp tuần hoàn của vũ trụ. - Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi: Không phải là con thuyền mà là đoàn thuyền tấp nập.
QU Y
Câu b. Nổi bật hơn cả là người lao động giữa thiên nhiên cao đẹp 3 * Con người không nhỏ bé trước thiên nhiên mà ngược lại, đầy sức mạnh và hoà hợp với thiên nhiên. - Con người ra khơi với niềm vui trong câu hát: "Ta hát bài ca gọi cá vào..." - Con người ra khơi với ước mơ trong công việc:
KÈ
M
+ Tác giả đã tạo ra một hình ảnh khỏe, lạ mà thật từ sự gắn kết 3 sự vật và hiện tượng: Câu hát, cánh buồm và gió khơi. Người đánh cá căng buồm và cất câu hát lên nhà thơ có cảm giác như chính câu hát đó đã làm căng cánh buồm. Câu hát mang theo niềm vui, sự phấn chấn của người lao động trở thành sức mạnh cùng với gió biển làm căng cánh buồm để con thuyền lướt sóng ra khơi.
DẠ
Y
+ Nghệ thuật ẩn dụ trong hình ảnh thơ lãng mạn này đã góp phần thể hiện một hiện thực : Đó là niềm vui phơi phới, tinh thần lạc quan của người dân chài. Họ ra khơi trong tâm trạng đầy hứng khởi vì học tìm thấy niềm vui trong lao động, yêu biển và say mê với công việc chinh phục biển khơi làm giàu cho Tổ quốc.
78
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
+ Câu hát của người lao động còn mang theo niềm mong mỏi tha thiết vừa hiện thực vừa lãng mạn
FI CI A
“Hát rằng : cá bạc biến động lặng .............. Đến dệt lưới ta đoàn cá ơi!” * Cảnh đoàn thuyền trở về
- Câu đầu tác giả lặp lại ở khổ thơ 1: “Câu hát căng buồm với gió khơi”
ƠN
OF
+ Có từ “với” là khác, có lẽ tác giả tránh sự lặp lại ở câu thơ trước => làm cho khổ thơ cuối giống như điệp khúc của một bài hát, tạo cảm giác tuần hoàn về thời gian, về công việc lao động; nhấn mạnh khí thế tâm trạng của những người dân. Đoàn thuyền ra đi hào hứng sôi nổi, nay trở về cùng với tinh thần ấy rất khẩn trương. Câu hát đưa thuyền đi nay câu hát lại đưa thuyền về.
NH
+ Bằng biện pháp khoa trương và hình ảnh nhân hóc” Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời cho thấy con người và vũ trụ chạy đua trong cuộc vận hành vô tận, con người đã mang tầm vóc lớn lao của thiên nhiên vũ trụ trong cuộc chạy đua này và con người đã chiến thắng. Có thể nói Huy Cận đã lấy tình yêu của mình đối với cuộc sống mới của nhân dân khám phá ra vẻ đẹp hùng vĩ. Thay vào không gian vũ trụ buồn hiu hắt của thơ ông trước cách mạng tháng Tám.
QU Y
c. Bình minh trên biển
- Mở đầu bài thơ là cảnh hoàng hôn, kết thúc bài thơ là cảnh bình minh” Mặt trời đội biển nhô màu mới”. Ảnh mặt trời sáng rực, từ từ nhô lên ở phía chân trời xa cảm giác như mặt trời đội biển. Câu thơ với ẩn dụ táo bạo cho thấy sự tuần hoàn của thời gian, của vũ trụ.
KÈ
M
- H/ả “mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi” gợi nhiều liên tưởng như những mặt trời nhỏ bé đang tỏa rạng niềm vui trước thành quả lao động mà con người đã giành được sau một đêm lao động trên biển. => đó là cảnh tượng đẹp huy hoàng giữa bầu trời và mặt biển, giữa thiên nhiên và thành quả lao động.
DẠ
Y
-> Huy cận đã khắc họa thật đẹp hình ảnh con người lao động làm chủ thiên nhiên, hòa hợp với thiên nhiên trong âm điệu khỏe khoắn của thời đại mới. III. Kết bài: - Hình ảnh người lao động được sáng tạo với cảm hứng lãng mạn cho thấy niềm vui phơi phới của họ trong cuộc sống mới.
79
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
L
- Thiên nhiên và con người phóng khoáng, lớn lao. Tình yêu cuộc sống mới của nhà thơ được gửi gắm trong những hình ảnh thơ lãng mạn đó.
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
****************Hết****************
Y
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
DẠ
THỪA THIÊN HUẾ ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề thi gồm có 02 trang)
80
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP VÀO 10 THPT NĂM HỌC: 2021-2022 ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN Ngày thi: 05/06/2021
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề)
L
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
FI CI A
Đọc kĩ ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu: Ngõ Huế
OF
Nếu nói về những ngõ xanh im vắng, có lẽ Huế có nhiều nhất những hun hút xanh chan hòa đem lại cho con người cảm giác thư thái ấy. Sống ở Huế thật lâu, tôi mơ hồ những ngõ nhỏ xứ Huế như một sợi dây nối tâm hồn Huế ra với cao rộng cuộc đời. Sợi dây ấy đan bằng lá cây và sương khói, bện vào đó những âm vang bình dị từ những khu vườn và cả ánh sáng khiêm nhường của những thời khắc cảnh sắc không gian Huế, tất cả được đan bằng bàn tay của một tâm thức đầy mẫn cảm vừa lặng lẽ rêu phong vừa sôi động như ngọn gió qua rừng tre trúc.
ƠN
Ngõ Huế, gần như là một tiếng gọi, thật gần mà lại mơ hồ xa vắng. Ngõ Huế, đó chính là cái cửa ngõ ngay trước ngôi nhà ấm áp khói lam chiều, là những ngõ quê thơm mùi đất, những ngõ vườn xao động hoa lá điệu đàng, những ngõ phố sống động đêm khuya và cả những ngõ chùa nắng vàng như màu thiền xứ sở...
NH
(Hồ Đăng Thanh Ngọc, Đôi triêng gióng của mạ, NXB Văn học, 2011, tr.13-14) Câu 1: (0.5 điểm) Chỉ ra và gọi tên thành phần biệt lập có trong câu:
QU Y
Nếu nói về những ngõ xanh im vắng, có lẽ Huế có nhiều nhất những hun hút xanh chan hòa đem lại cho con người cảm giác thư thái ấy. Câu 2: (1.0 điểm) Xác định hai phép liên kết về hình thức có trong ngữ liệu trên. Câu 3: (1,0 điểm) Xác định và nêu tác dụng của hai biện pháp tu từ từ vựng có trong câu:
KÈ
M
Ngõ Huế, đó chính là cái cửa ngõ ngay trước ngôi nhà ấm áp khói lam chiều, là những ngõ quê thơm mùi đất, những ngõ vườn xao động hoa lá điệu đàng, những ngõ phố sống động đêm khuya và cả những ngõ chùa nắng vàng như màu thiền xứ sở...
Y
Câu 4: (0,5 điểm) Em có nhận xét gì về tình cảm của tác giả dành cho ngõ Huế ? (trả lời 3-5 dòng).
DẠ
II. PHẦN TẬP LÀM VĂN: (7,0 điểm) Câu 1: (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn nghị luận (dài không quá một trang giấy thi) triển khai luận - điểm: Tự học chính là con đường đi tới thành công. 81
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Câu 2: (5,0 điểm)
FI CI A
Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu, Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả, Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở: - Sớm mai này, bà nhóm bếp lên chưa?...
L
Viết bài văn trình bày cảm nhận về hai đoạn thơ sau:
(Bằng Việt, Bếp lửa, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2005, tr.145)
NH
ƠN
OF
Người đồng mình thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn Sống trên đá không chê đá gập ghềnh Sống trong thung không chê thung nghèo đói Sống như sông như suối Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc
(Y Phương, Nói với con, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục, 2005, tr.72)
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
****************Hết****************
82
OF
FI CI A
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM HỌC: 2021-2022
ƠN
THỪA THIÊN HUẾ
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Câu
NH
(Hướng dẫn chấm gồm có: 02 trang)
Yêu cầu cần đạt
QU Y
1. Có lẽ: Thành phần biệt lập tình thái. 2. Có 2 phép liên kết về hình thức:
- Phép thế: Sợi dây ấy thay thế cho "sợi dây nối tâm hồn Huế ra với cao rộng cuộc đời"
M
- Phép lặp: Ngõ Huế Câu
KÈ
3.
- Liệt kê: Là cái ngõ ngay trước ngôi nhà ấm áp khói lam chiều, là những ngõ quê thơm mùi đất, những ngõ vườn xao động hoa lá điệu dàng, những ngõ phố sống động đêm khuya, những ngõ chùa nắng vàng như màu thiền xứ sở.
Y
- So sánh: ngõ chùa nắng vàng như màu thiền xứ sở
DẠ
⇒ Tác dụng: + Biện pháp liệt kê làm nối bật những nét đặc sắc, phong phú của không gian ngõ Huế.
83
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
+ So sánh khằng định không gian ngõ Huế với màu sắc độc đáo "màu thiền", tô đậm đặc trưng văn hóa của vùng đất này.
FI CI A
+ Làm cho câu văn có nhịp điệu, giàu hình ảnh. 4.
- Tác giả dành tình yêu, sự trân trọng gắn bó với ngõ Huế.
- Tâm hồn tác giả dành sự cảm nhận tinh tế với không gian đặc trưng này của xứ Huế.
OF
⇒ Đó là tình cảm của người con với quê hương, chạm đến trái tim người đọc, truyền tải tình yêu với những người con quê hương, làm phong phú thêm vẻ đẹp của Huế mộng và tho. II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
ƠN
I. Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Tự học chính là con đường đi tới thành công. II. Thân đoạn:
NH
- Giải thích: Tự học là quá trình mỗi người tự giác tìm tòi, học hỏi, tiếp thu, tích lũy những kiến thức bổ ích, có lợi cho cuộc sống cũng như công việc dựa vào chính khả năng của mình mà không nhờ vả hay trông chờ vào bất cứ ai. - Phân tích
+ Tự học giúp chúng ta ghi nhớ kiến thức lâu hơn. + Tự học còn giúp chúng ta rèn luyện tính kiên trì vì nó một quá trình dài đòi hỏi con người phải thật cô gắng mới cho kết quả tốt như mong muốn.
M
Câu 1
QU Y
+ Tự học giúp con người chủ động trong việc tìm kiếm, tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích và có thể tự rút ra được những bài học cho riêng mình.
KÈ
- Chứng minh: Học sinh tự lấy dẫn chứng về những tấm gương tiêu biểu cho tinh thần tự học để minh họa cho bài làm văn của mình.
DẠ
Y
- Phản đề: Tuy nhiên, bên cạnh những tấm gương tự học tiêu biểu vừa kể trên thì vẫn còn những người lười biếng, không chịu tìm tòi, học hỏi để mở mang tầm hiểu biết để giúp ích cho xã hội,… → Những người này khó có được thành công III. Kết đoạn: Khẳng định lại vai trò quan trọng của tinh thần tự học; đồng thời rút ra bài học và liên hệ bản thân. 1. Mở bài
84
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Giới thiệu đôi nét về 2 văn bản và hai đoạn thơ:
FI CI A
L
- Mượn lời tâm sự với con, Y Phương đã để lại trong lòng người đọc nhiều cảm nhận sâu sắc về những đức tính tốt đẹp của “người đồng minh” –> của con người quê hương miền núi. - Qua hình ảnh bếp lửa, Bằng Việt đã thể hiện sâu sắc tình cảm gia đình, quê hương. 2. Thân bài
a. Khổ thơ bài Bếp lửa: Nỗi nhớ khắc khoải, khôn nguôi về người bà
OF
- Lời tự bạch của đứa cháu khi trưởng thành, xa quê hương: Người cháu vẫn cảm thấy ấm áp bởi tình yêu thương vô bờ của bà. - Kết thúc bài thơ tác giả tự vấn “Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?": Niềm tin dai dẳng, nỗi nhớ luôn thường trực trong lòng người cháu;
ƠN
-> Tác giả rất thành công trong việc sáng tạo ra hình tượng mang ý nghĩa thực, mang ý nghĩa biểu tượng: Bếp lửa.
NH
- Kết hợp miêu tả, biểu cảm, tự sự phù hợp với dòng hồi tưởng và tình cảm của cháu. - Bài thơ chứa đựng triết lý, ý nghĩa thầm kín về tình cảm gia đình, quê hương. Câu b. Khổ thơ bài Nói với con: lời ngợi ca phẩm chất đẹp đẽ của người đồng mình. 2
QU Y
- Người đồng mình dù sống trong nghèo khổ, gian nan vẫn thủy chung gắn bó với quê hương, cội nguồn + “Sống trên đá không chê đá gập gềnh/ Sống trong thung không chế thung nghèo đói/ Sống như sống như suối/ Lên thác xuống ghềnh/ Không lo cực nhọc” – Phép liệt kê với những hình ảnh ẩn dụ “đá gập gềnh”, “thung nghèo đói”.
M
- Gợi cuộc sống đói nghèo, khó khăn, cực nhọc => Vận dụng thành ngữ dân gian “Lên thác xuống ghềnh”, ý thơ gợi bao nỗi vất vả, lam lũ » Những câu thơ dài ngắn, cùng những thanh trắc tạo ấn tượng về cuộc sống trắc trở, gian nan, đói nghèo của quê hương.
KÈ
- Người đồng mình có ý thức tự lập, tự cường và tinh thần tự tôn dân tộc
Y
+ Phẩm chất của người của con người quê hương còn được người cha ca ngợi qua cách nói đổi lập tương phản giữa hình thức bên ngoài và giá trị tinh thần bên trong, nhưng rất đúng với người miền núi:
DẠ
“Người đồng mình thô sơ da thịt /Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con”
– Sự tương phản này đã tôn lên tầm vóc của người đồng mình. Họ mộc mạc nhưng giàu chí khí, niềm tin. Họ có thể “thô sơ da thịt” nhưng không hề nhỏ bé về tâm hồn, về ý chí.
85
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
c. Điểm chung của hai đoạn thơ
FI CI A
“Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục”.
L
Cùng với ý thức tự lực, tự cường, người đồng mình còn ngời sáng tinh thần tự tôn dân tộc và khát vọng xây dựng quê hương:
- Hai văn bản tuy viết vào những thời điểm khác nhau nhưng đều thể hiện thấm đẫm tình yêu nước, yêu quê hương.
OF
- Đều là những dòng thơ tâm tình nói về tình cảm gia đình thiêng liêng và qua đó thể hiện tình yêu sâu sắc của tác giả với đất nước, với quê hương. 3. Kết bài
- Khái quát nội dung và nghệ thuật của 2 đoạn thơ
ƠN
- Cảm nghĩ của bản thân về tình cảm gia đình, quê hương ở mọi thời đại.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề thi gồm có 01 trang)
NĂM HỌC: 2021-2022
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN Ngày thi: 05/06/2021 Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian
M
phát đề)
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP VÀO 10 THPT
QU Y
TỈNH NINH THUẬN
NH
****************Hết****************
I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (3,0 điểm)
KÈ
Đọc đoạn trích sau:
DẠ
Y
“(…) chúng ta hãy biết trân quý vẻ đẹp tâm hồn, bởi đó là yếu tố tiên quyết làm nên giá trị chân chính của một con người. Con người là tổng hòa của vẻ đẹp hình thức bên ngoài lẫn tâm hồn bên trong (…). Với tôi, vẻ đẹp đáng được nâng niu, trân trọng, được ngưỡng mộ hơn hết vẫn là nét đẹp toát lên từ tâm hồn mỗi người. Vẻ đẹp tâm hồn là vẻ đẹp tổng hòa của cảm xúc, nhận thức, lí trí và khát vọng; của lòng nhân ái bao dung, thấu hiểu và sẻ chia; của sự chân thành, hiểu biết, thái độ, cách suy nghĩ và sự lắng nghe… trong cuộc sống. Một tâm hồn đẹp giúp ta biết yêu thương, biết sống đẹp, sống
86
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN có ích. Vẻ đẹp tâm hồn như người ta vẫn nói, tuy nó không có hình hài nhưng thật sự sâu xa và bền vững. Bởi vậy, đó là cái đẹp đáng được quý trọng nhất. PTBĐ chính của đoạn văn?
L
a.
Xác định từ loại của các từ sau: tâm hồn, thấu hiểu, chân thành, hình hài, cái đẹp, tuy, nó, suy nghĩ
c.
Xác định câu ghép trong đoạn văn
d.
Đoạn văn sử dụng phép liên kết câu nào về hình thức.
FI CI A
b.
ƠN
OF
(…) Giống như lớp vỏ bên ngoài, như bình hoa hay một cô búp bê, khi ngắm mãi,(…) ta cũng sẽ thấy chán. Vẻ đẹp hình thức của một con người cũng vậy. Dẫu đẹp, dẫu ấn tượng đến mấy rồi cũng sẽ dễ dàng bị xóa nhòa nếu người đó chỉ là một người nhạt nhẽo, vô duyên hay ích kỉ, xấu xa… Nhưng vẻ đẹp tâm hồn thì khác. Nó luôn tạo nên được sức thu hút vô hình và mạnh mẽ nhất, là giá trị thực sự lâu bền của bản thân mỗi người. Một người có tâm hồn đẹp thì vẻ đêp tâm hồn sẽ càng tôn vinh, bồi đắp cho vẻ đẹp hình thức của người ấy. Và muốn có được vẻ đẹp tâm hồn, mỗi người cần phải trải qua quá trình rèn luyện, tu dưỡng, học hỏi một cách thường xuyên (…)”
NH
(Nguyễn Đình Thu. Trích “Vẻ đẹp tâm hồn”.
Nguồn: http://baolaocai.vn/baivietcu/20180518090329594-ve-dep-tam-hon) Trả lời các câu hỏi:
QU Y
Câu 1: (0,5 điểm) Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì ? Câu 2: (0,5 điểm) Chỉ ra từ ngữ thể hiện phép nối giữa hai câu văn sau: “Vẻ đẹp tâm hồn như người ta vẫn nói, tuy nó không có hình hài nhưng thật sự sâu xa và bền vững. Bởi vậy, đó là cái đẹp đáng được quý trọng nhất”.
M
Câu 3: (1,0 điểm) Em hiểu như thế nào về nội dung của câu văn: “Một tâm hồn đẹp giúp ta biết yêu thương, biết sống đẹp, sống có ích”.
KÈ
Câu 4: (1,0 điểm) “Một người có tâm hồn đẹp thì vẻ đêp tâm hồn sẽ càng tôn vinh, bồi đắp cho vẻ đẹp hình thức của người ấy”. Em có đồng ý với quan điểm này của tác giả không? Vì sao?
Y
II. PHẦN TẬP LÀM VĂN: (7,0 điểm)
DẠ
Câu 1: (2,0 điểm) Viết một đoạn văn khoảng 200 chữ bàn về cách thức để con người rèn luyện, tu dưỡng vẻ đẹp tâm hồn. Câu 2: (5,0 điểm) Đây là một số chi tiết đề cập đến một nhân vật của tác phẩm văn học mà em đã được học trong chương trình Ngữ văn 9: “Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hạn hữu cho sang tác” và “Người con trai ấy đáng yêu thật… Và về những điều 87
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
anh suy nghĩ trong cái vắng vẻ vòi vọi hai nghìn sáu trăm mét trên mặt biển, cuồn cuộn tuôn ra khi gặp người. Những điều suy nghĩ đúng đắn bao giờ cũng có những vang âm, khơi gợi bao điều suy nghĩ khác, trong óc người khác…”
FI CI A
Đó là nhân vật nào? Trong tác phẩm gì? Hãy viết bài văn trình bày suy nghĩ của em về vẻ đẹp của nhân vật ấy. ****************Hết**************** SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM HỌC: 2021-2022
OF
TỈNH NINH THUẬN
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN
ƠN
(Hướng dẫn chấm gồm có: 03 trang) I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Yêu cầu cần đạt
NH
Câu
1. Phương thức biểu đạt: Nghị luận
2. Những từ ngữ thể hiện phép nối: Tuy... nhưng, bởi vậy.
QU Y
3. Học sinh có thể giải thích theo ý hiểu của mình, có lý giải Gợi ý:
M
"Một tâm hổn đẹp giúp ta biết yêu thương, biết sống đẹp, sống có ích" là nhận định chinh xác bởi khi có một tâm hồn đẹp con người không chi biết yêu thương mà còn biết Câu sẻ chia có thái độ và cách suy nghĩa thấu đáo.... nhờ vậy lối sống trờ thành sống đẹp, cuộc sống trở nên có ý nghĩa hon.
KÈ
4. Học sinh trình bày quan điểm của mình, có lý giải. Gợi ý:
Đồng tình.
DẠ
Y
Lý giải: Vẻ đẹp tâm hồn tạo nên sức hút vô củng mạnh mẽ và bền vững. Nó chinh là một trong yếu tố quan trọng làm nên vẻ đẹp hình thức hoàn thiện nhất.
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu I. Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: tầm quan trọng của việc nuôi dưỡng vẻ 1 đẹp tâm hồn.
88
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
Lưu ý: Học sinh tụ lựa chọn cách viết mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào năng lực của bản thân mình.
FI CI A
II. Thân đoạn: a. Giải thích:
Vẻ đẹp tâm hồn: là vẻ đẹp bên trong mỗi con người, là nhân cách, phẩm chất tốt đẹp, những đức tính quý báu mà mỗi chúng ta cần rèn luyện, trau dồi để hoàn thiện bản thân mình. ⇒ Khẳng định: con người rèn luyện, tu dưỡng vẻ đẹp tâm hồn.
OF
b. Phân tích
ƠN
- Mỗi con người có một khả năng riêng, thế mạnh riêng, chúng ta cần phải nhận ra giá trị của bản thân mình và tự tin vào bản thân mình, đó sẽ là động lực quan trọng góp phần giúp ta cố gắng thực hiện những mục tiêu trong cuộc sống và đạt được những điều chúng ta mong muốn.
NH
- Con người sống và đối xử với nhau bằng tính cách, bằng suy nghĩ và hành động, không phải bằng vẻ bề ngoài, vì vậy, để trở thành người tốt được mọi người yêu quý, trọng dụng, chúng ta cần phải rèn luyện cho bản thân mình vẻ đẹp tâm hồn và những đức tinh tốt đẹp.
c. Chứng minh:
QU Y
- Người có đạo đức, nhân phẩm tốt sẽ được mọi người yêu quý, tôn trọng, sẽ có được nhiều cơ hội quý báu hơn trong cuộc sống. Học sinh tự lấy dẫn chứng về những con người nuôi dưỡng vẻ đẹp tâm hồn thành công và trở thành người có ích cho xã hội để minh họa cho bài làm văn của mình.
M
Lưu ý: Dẫn chứng phải tiêu biểu, xác thực và được nhiều người biết đến.
KÈ
d. Phản biện:
Y
Trong cuộc sống vẫn còn có nhiều người quá tự cao tự đại, ảo tưởng về sức mạnh của bản thân mà không chịu trau dồi, tiến bộ. Lại có những người đề cao vẻ đẹp về ngoại hình, hình thức hơn vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách,... những người này đáng bị xã hội thẳng thắn phê phán và chỉ trích.
DẠ
III. Kết đoạn: Khái quát lại vấn đề nghị luận: tầm quan trọng của việc nuôi dưỡng vẻ đẹp tâm hồn; đồng thời rút ra bài học và liên hệ bản thân. 1. Mở bài
89
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
L
Giới thiệu tác giả Nguyễn Thành Long và tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa: Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của tác giả Nguyễn Thành Long lấy cảm hứng từ chuyến đi thực tế ở Lào Cai và nhân vật anh thanh niên đang làm nhiệm vụ khí tượng chính là hình ảnh trung tâm, ca ngợi những đóng góp thầm lặng của những người lao động trong công cuộc xây dựng đất nước. 2. Thân bài * Giới thiệu tình huống truyện
OF
- Cuộc gặp gỡ giữa anh thanh niên làm việc ở một mình trên trạm khí tượng với bác lái xe, ông kĩ sư và cô họa sĩ trên chuyến xe lên Sa Pa.
* Phân tích nhân vật anh thanh niên
ƠN
- Tình huống truyện đặc sắc, tạo điều kiện bộc lộ tư tưởng, quan điểm của tác giả khi ngợi ca con người lao động. - Hoàn cảnh sống và làm việc của anh thanh niên
Câu 2
NH
+ Làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 m, quanh năm sống với hoa cỏ + Công việc của anh: đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dựa vào công việc dự báo trước thời tiết hằng ngày, phục vụ sản xuất và chiến đấu
QU Y
+ Công việc đòi hỏi tỉ mỉ, chính xác cũng như tinh thần trách nhiệm cao (nửa đêm đi ốp dù trời mưa tuyết, giá lạnh) => Điều gian khổ nhất chính là vượt qua nỗi cô đơn, vắng vẻ, quanh năm suốt tháng chỉ sống trên đỉnh núi một mình.
M
- Những nét đẹp trong cách sống, suy nghĩ, hành động và quan hệ tình cảm với mọi người
KÈ
+ Vượt lên hoàn cảnh sống khắc nghiệt, anh có suy nghĩ rất đẹp: Với công việc khắc nghiệt gian khổ, anh luôn yêu và mong muốn được làm việc ở điều kiện lý tưởng (đỉnh cao 3000m)
Y
Anh có những suy nghĩ đúng đắn, sâu sắc về cuộc sống con người: “khi ta làm việc, ta với công việc là một, sao lại gọi là một mình được”
DẠ
Anh thấu hiểu nỗi vất vả của đồng nghiệp
Quan niệm về hạnh phúc của anh thật đơn giản và tốt đẹp + Hành động, việc làm đẹp
90
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
Mặc dù chỉ có một mình không ai giám sát nhưng anh luôn tự giác hoàn thành nhiệm vụ với tinh thần trách nhiệm cao (nửa đêm đúng giờ ốp dù mưa gió thế nào anh cũng trở dậy ra ngoài trời làm việc một cách đều đặn và chính xác 4 lần trong một ngày)
FI CI A
+ Anh thanh niên có phong cách sống cao đẹp
Anh có nếp sống đẹp khi tự sắp xếp công việc, cuộc sống của mình ở trạm một cách ngăn nắp: có vườn rau xanh, có đàn gà đẻ trứng, có vườn hoa rực Đó là sự cởi mở chân thành với khách, quý trọng tình cảm của mọi người
OF
Anh còn là người khiêm tốn, thành thực cảm thấy công việc của mình có những đóng góp chỉ là nhỏ bé
ƠN
=> Chỉ bằng những chi tiết và chỉ xuất hiện trong một khoảnh khắc của truyện, tác giả phác họa được chân dung nhân vật chính với vẻ đẹp tinh thần, tình cảm, cách sống và những suy nghĩ về cuộc sống, về ý nghĩa công việc. + Anh thanh niên đại diện cho người lao động:
NH
Anh thanh niên là đại diện chung cho những người lao động nhiệt huyết, sống đẹp, cống hiến vì Tổ quốc một cách thầm lặng, vô tư. Những con người khiêm tốn, giản dị, trung thực, âm thầm thực hiện công việc nhiệm vụ được giao.
QU Y
3. Kết bài:
- Nêu cảm nhận hình tượng anh thanh niên: Hình tượng nhân vật anh thanh niên miệt mài, hăng say lao động vì lợi ích đất nước, có sức lan tỏa tới những người xung quanh. - Tác giả rất thành công khi xây dựng hình tượng nhân vật anh thanh niên cùng những người đồng nghiệp thầm lặng cống hiến sức trẻ, thanh xuân cho đất nước, dân tộc.
DẠ
Y
KÈ
M
- Nhắc nhở thế hệ trẻ lòng biết ơn, trách nhiệm với vận mệnh quốc gia.
91
****************Hết****************
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ CHÍNH THỨC
NĂM HỌC: 2021-2022
(Đề thi gồm có 02 trang)
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát
M
đề)
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP VÀO 10 THPT DUY TÂN
QU Y
TỈNH PHÚ YÊN
NH
ƠN
OF
FI CI A
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
KÈ
Câu 1. (3,0 điểm)
Đọc văn bản dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
DẠ
Y
Một cô bé sống trong một gia đình điển hình. Bố mẹ đi làm thì cô bé đến trường, rất ít khi gặp nhau. Cô muốn nói chuyện nhưng không biết nói với ai. Chẳng ai có thì giờ ngồi nghe có nói. Bạn bè cùng cuốn quýt với những ca học, một số thì mải mê với trò chơi điện tử hiện đại với hình ảnh ảo ba chiều như thật. Cô bé cảm thấy cô đơn và thu mình vào vỏ ốc. Nhưng có cũng không được yên, vì cô rất bé nhỏ và nhút nhát nên hay bị những đứa trẻ lớp trên trêu chọc, giật cập sách, giật tóc, đôi khi cả đánh nữa.
92
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
Một buổi chiều, khi bị nhóm bạn lớp trên lôi ra làm trò đùa, cô buồn bã đi ra công viên gần nhà, ngồi trên ghế đá và khóc. Khóc một lúc, cô ngẩng lên thì thấy một ông già đang ngồi cạnh mình. Ông già thầy cô ngẩng lên thì hỏi:
FI CI A
- Cháu gái, tan học rồi sao không về nhà mà lại khóc Cô bé lại òa lên tức tưởi:
- Cháu không muốn về nhà. Ở nhà buồn lắm, không có ai hết. Không ai nghe cháu nói! - Vậy ông sẽ nghe cháu!
OF
Và cô bé vừa khóc vừa kể cho ông già nghe tất cả những uất ức, những buồn rầu trong lòng bây lâu nay. Ông già cứ im lặng nghe, không một lời phán xét, không một lời nhận định. Ông chỉ nghe. Cuối cùng, khi cô bé kể xong, ông bảo có đừng buồn và hãy đi về nhà.
ƠN
Từ đó trở đi, cứ tan học là cô bé vào công viên ngồi kể chuyện cho ông già nghe. Cô thay đổi hẳn, mạnh dạn lên, vui vẻ lên. Cô bé cảm thấy cuộc sống vẫn còn nhiều điều để sống... (Theo Quà tặng cuộc sống)
a. Vì sao cô bé trong văn bản trên không muốn về nhà sau khi tan học? (0,5 điểm)
NH
b. Hai câu: "Cô muốn nói chuyện nhưng không biết nói với ai. Chẳng ai có thì giờ ngồi nghe cô nói" được liên kết với nhau bằng phép liên kết nào? (0,5 điểm) c. Em hiểu như thế nào về câu: Cô bé cảm thấy cuộc sống vẫn còn nhiều điều để sống?(1,0
QU Y
điểm)
d. Em có đồng tình với thái độ của ông già: cứ im lặng nghe, không một lời phán xét, không một lời nhận định? Vì sao? (1,0 điểm) Câu 2. (3,0 điểm)
M
Từ nội dung văn bản trên, hãy viết bài văn ngắn (khoảng 01 trang giấy thi) trả lời câu hỏi: Lắng nghe- phải chăng đó là hạnh phúc?
KÈ
Câu 3. (4,0 điểm)
DẠ
Y
Cảm nhận đoạn thơ sau:
93
...Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy quanh lưng Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ Tất cả như hối hả Tất cả như xôn xao...
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Đất nước bốn nghìn năm Vất vả và gian lao
FI CI A
L
Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước...
Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc...
ƠN
Ta nhập vào hòa ca Một nổi trầm xao xuyến.
OF
Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa
NH
(Trích Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải, SGK Ngữ văn 9 tập 2, NXB Giáo dục, trang 55, 56)
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
****************Hết****************
94
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM HỌC: 2021-2022
QU Y
TỈNH PHÚ YÊN
NH
ƠN
OF
FI CI A
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm có: 02 trang)
M
Câu
Yêu cầu cần đạt
Câu 1
KÈ
a. Cô bé không muốn về nhà sau khi tan học vì ở nhà rất buồn, không có ai nghe cô bé nói chuyện, tâm sự. b. Phép liên kết: phép trái nghĩa (chẳng ai).
DẠ
Y
c. Câu "Cô bé cảm thấy cuộc sống vẫn còn nhiều điều để sống" mang ý nghĩa: ít nhất (3,0đ) trên đời này vẫn còn có người nghe cô nói, nghe cô tâm sự, chia sẻ buồn vui. d. Học sinh trình bày đồng ý hoặc không đồng ý tùy vào ý hiểu của bản thân mình và giải thích vì sao. I. Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: lắng nghe phải chăng là hạnh phúc.
95
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
Lưu ý: học sinh lựa chọn cách viết mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào năng lực của mình
FI CI A
II. Thân đoạn: a. Giải thích
“lắng nghe là hạnh phúc”: khi chúng ta chịu lắng nghe người khác, chúng ta sẽ nhận ra và hiểu ra được nhiều điều hơn, từ đó có thể rút kinh nghiệm cho bản thân mình và có nhiều bài học quý giá. → Chúng ta nên lắng nghe người khác và cuộc sống xung quanh nhiều hơn.
- Mỗi người ai cũng có nhu cầu chia sẻ niềm vui nỗi buồn, nếu chúng ta lắng nghe những tâm sự của người khác tức là chúng ta có thể san sẻ với họ và khi chúng ta có nhu cầu chia sẻ, người khác sẽ lắng nghe ta.
ƠN
Câu 2
OF
b. Phân tích
NH
- Con người không ai chỉ nói mà không lắng nghe, lắng nghe để thấu hiểu nhau hơn, khi mọi người thấu hiểu sẽ bao dung cho nhau, như vậy những đức tính tốt đẹp sẽ được (3,0đ) nhân lên, xã hội sẽ phát triển theo hướng tích cực hơn. - Có những điều bổ ích, thú vị mà chỉ khi ta lắng nghe ta mới có thể biết được, hiểu được nó.
QU Y
c. Chứng minh
Học sinh tự lấy dẫn chứng để minh họa cho bài làm của mình. Lưu ý: dẫn chứng phải tiêu biểu, xác thực, được nhiều người biết đến. d. Phản biện
KÈ
M
Trong cuộc sống có nhiều người chưa biết lắng nghe người khác, chỉ cho rằng lí lẽ của mình là đúng. Những người này thường chỉ giữ quan điểm của mình mà không chịu tiếp thu những bài học từ bên ngoài, lâu dần sẽ dẫn đến tình trạng độc đoán, bảo thủ. III. Kết đoạn: Khái quát lại tầm quan trọng của sự lắng nghe đồng thời rút ra bài học cho bản thân.
Y
2. Thân bài:
DẠ
Câu 3
1. Mở bài: Giới thiệu tác giả Thanh Hải, bài thơ Mùa xuân nho nhỏ và đoạn thơ.
(4,0đ)
a. Khổ thơ thứ hai Ở khổ thơ này, tác giả cảm nhận về vẻ đẹp của con người lao động:
96
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
Hình ảnh con người lao động trong mùa xuân gắn liền với với màu xanh của chồi lộc, một màu sắc tràn đầy sức sống, cả đất trời như được sinh sôi nảy nở.
FI CI A
b. Khổ thơ thứ ba
Sau khi cảm nhận về mùa xuân của thiên nhiên và con người, tác giả cảm nhận về mùa xuân của cả đất nước. Đất nước tuy còn nhiều gian lao, khổ cực nhưng vẫn hướng về phía trước với niềm phấn khởi, hào hứng. c. Hai khổ thơ sau - Ước nguyện của nhà thơ
OF
Ước muốn của tác giả: trở thành con chim, làm cành hoa để nhập vào bản hòa tấu chung của đất nước, của dân tộc một giai điệu trầm ấm.
ƠN
Khao khát cống hiến của tác giả: muốn được dâng hiến tuổi trẻ của mình cho đất nước dù là khi còn trẻ hay lúc về già.
NH
3. Kết bài: Khái quát lại giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
****************Hết****************
97
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP VÀO 10 THPT CHUYÊN
OF
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
FI CI A
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
NĂM HỌC: 2021-2022
ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
ƠN
TỈNH THÁI BÌNH
(Dành cho tất cả các thí sinh)
(Đề thi gồm có 01 trang) PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
NH
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề) Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu:
Lặng nghe mẹ kể ngày xưa
QU Y
Chang chang cồn cát nắng trưa Quảng Bình Mẹ rằng: Quê mẹ Bảo Ninh Mênh mông sóng biển, lênh đênh mạn thuyền… Một tay lái chiếc đò ngang
M
Bến sông Nhật Lệ, quân sang đêm ngày
KÈ
Sợ chi song gió tàu bay
Tây kia mình đã thắng, Mỹ này ta chẳng thua
DẠ
Y
Kể chi tuổi tác già nua
Chống chèo xin cứ thi đua đến cùng! Ngẩng đầu, mái tóc mẹ rung Gió lay như sóng biển tung, trắng bờ… (Trích Mẹ Suốt, Tố Hữu, Ra trận, NXB Văn học, 1972)
Câu 1: (0,5 điểm) Đoạn trích được viết theo thể thơ nào? 98
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Câu 2: (0,5 điểm) Chỉ ra hai từ láy được sử dụng trong đoạn trích
L
Câu 3: (1,0 điểm) Hình ảnh mẹ Suốt hiện lên như thế nào trong những dòng thơ sau:
FI CI A
Kể chi tuổi tác già nua Chống chèo xin cứ thi đua đến cùng!
Câu 4: (1,0 điểm) Đoạn trích thể hiện những tình cảm gì của tác giả đối với mẹ Suốt? II. PHẦN TẬP LÀM VĂN: (7,0 điểm)
OF
Câu 1: (2,0 điểm) Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về sự cần thiết của việc tự học. Câu 2: (5,0 điểm) Trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của người đồng mình trong đoạn thơ:
ƠN
Người đồng mình thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn
NH
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh Sống trong thung không chê thung nghèo đói
QU Y
Sống như sông như suối Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc
Người đồng mình thô sơ da thịt
M
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
KÈ
Còn quê hương thì làm phong tục
Y
(Trích Nói với con, Y Phương, Ngữ Văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục VN, 2019) ****************Hết****************
DẠ
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH THÁI BÌNH
99
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM HỌC: 2021-2022
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
(Hướng dẫn chấm gồm có: 03 trang)
Câu
Yêu cầu cần đạt 1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ lục bát 2. Hai từ láy được sử dụng: chang chang, lênh đênh 3. Học sinh có thể trình bày theo ý hiểu, có lý giải.
FI CI A
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
OF
Hình ảnh mẹ Suốt được hiện lên thông qua hai câu thơ trên: Là một người phụ nữ anh Câu hùng, kiên cường, yêu nước, không kể tuổi tác vẫn cống hiến hết mình cho Tổ quốc. 4. Học sinh trình bày theo cảm nhận của mình, có lý giải.
ƠN
Tình cảm:
- Sự yêu thương, kính trọng mà tác giả dành cho mẹ Suốt. II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
NH
- Lòng biết ơn, sự cảm phục trước tấm lòng yêu nước của mẹ. I. Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề tinh thần tự học II. Thân đoạn:
QU Y
1. Giải thích và nêu biểu hiện của tinh thần tự học - Tự học là ý thức tự rèn luyện tích cực để thu nhận kiến thức và hình thành kỹ năng cho bản thân.
KÈ
M
-> Khẳng định sự cần thiết của tự học trong cuộc sống: Quá trình tự học cũng có phạm Câu vi khá rộng: khi nghe giảng, đọc sách hay làm bài tập, cần tích cực suy nghĩ, ghi chép, sáng tạo nhằm rút ra những điều cần thiết, hữu ích cho bản thân. Tự học cũng có nhiều 1 hình thức: có khi là tự mày mò tìm hiểu hoặc có sự chỉ bảo, hướng dẫn của thầy cô giáo... Dù ở hình thức nào thì sự chủ động tiếp nhận tri thức của người học vấn là quan trọng nhất.
Y
2. Bàn luận về tinh thần tự học
DẠ
a. Phân tích sự cần thiết của tự học trong cuộc sống:
- Phải tự học mới thấy hết những ý nghĩa lớn lao của công việc này. Tự học giúp ta nhớ lâu và vận dụng những kiến thức đã học một cách hữu ích hơn trong cuộc sống.
100
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
- Không những thể tự học còn giúp con người trở nên năng động, sáng tạo, không ỷ lại, không phụ thuộc vào người khác. Từ đó biết tự bổ sung những khiếm khuyết của mình để tự hoàn thiện bản thân .
FI CI A
- Tự học là một công việc gian khổ, đòi hỏi lòng quyết tâm và sự kiên trì. Càng cố gắng tự học con người càng trau dồi được nhân cách và tri thức của mình. Bù lại, phần thưởng của tự học thật xứng đáng: đó là niềm vui, niềm hạnh phúc khi ta chiếm lĩnh được tri thức.
OF
- Biết bao những con người nhờ tự học mà tên tuổi của họ được tạc vào lịch sử. Hồ Chí Minh, Macxim Gorki, Lê Quý Đôn, Mạc Đĩnh Chi, Nguyễn Hiền... Nhờ tự học họ đã trở thành những bậc hiền tài, làm rạng danh cho gia đình, quê hương, xứ sở. - Người học sinh có biện pháp tự học là biết làm chủ lấy mình
NH
ƠN
b. Bên cạnh những tấm gương tốt về tinh thần tự học, chúng ta cần phê phán những tư tưởng sai lệch. Luôn ý lại, ù lì, lười nhác, không có ý chí, nghị lực, học tới đâu hay tới đó. 3. Bài học nhận thức và hành động
QU Y
- Tự học có ý nghĩa quan trọng nên bản thân mỗi chúng ta phải xây dựng cho mình tinh thần tự học trên nền tảng của sự say mê, ham học, ham hiểu biết, giàu khát vọng và kiên trì trên con đường chinh phục tri thức. - Mỗi con người cần có ý chí, nghị lực, chủ động, tích cực, sáng tạo, độc lập trong học tập. Có như vậy mới chiếm lĩnh được tri thức để vươn tới những ước mơ, hoài bão của mình. III. Kết đoạn:
M
- Đánh giá chung về sự cần thiết của tự học.
KÈ
- Cảm nghĩ của bản thân. I. Mở bài
Y
- Giới thiệu khái quát về bài thơ “Nói với con” (xuất xứ, hoàn cảnh ra đời, những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật,...).
DẠ
Câu 2
- Giới thiệu khái quát về tác giả Y Phương (những nét cơ bản về con người, cuộc đời, đặc điểm sáng tác,...)
- Giới thiệu khái quát về đoạn thơ và “người đồng minh”.
II. Thân bài:
101
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN a. Người đồng mình biết lo toan và giàu mơ ước:
FI CI A
L
- Người đồng minh không chỉ là những con người giản dị, tài hoa trong cuộc sống lao động mà còn là những con người biết lo toan và giàu mơ ước: + Với cách nói “Người đồng minh thương lắm con ơi!” người cha biểu lộ tình cảm yêu thương chân thành về gian truân, thử thách cùng ý chí mà người đồng minh đã trải qua. + Bằng cách tư duy độc đáo của người miền núi, Y Phương đã lấy cái cao vời vợi của trời để đo nỗi buồn, lấy cái xa của đất để đo ý chí con người.
OF
+ Sắp xếp tính từ “cao”, “xa” trong sự tăng tiến, nhà thơ cho thấy khó khăn, thử thách càng lớn thì ý chí con người càng mạnh mẽ.
ƠN
=> Có thể nói, cuộc sống của người đồng mình còn nhiều nỗi buồn, còn nhiều bộn bề thiếu thốn song họ sẽ vượt qua tất cả, bởi họ có ý chí và nghị lực, họ luôn tin tưởng vào tương lai tốt đẹp của dân tộc.
NH
b. Người đồng mình dù sống trong nghèo khổ, gian nan vẫn thủy chung gắn bó với quê hương, cội nguồn: “Sống trên đá không chê đá gập ghềnh Sống trong thung không chế thung nghèo đói Sống như sông như suối Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc”. + Phép liệt kế với những hình ảnh ẩn dụ “đá gập ghềnh”, “thung nghèo đói” -> gợi cuộc sống đói nghèo, khó khăn, cực nhọc.
QU Y
+ Vận dụng thành ngữ dân gian “Lên thác xuống ghềnh”, ý thơ gợi bao nỗi vất vả, lam lũ. -> Những câu thơ dài ngắn, cùng những thanh trắc tạo ấn tượng về cuộc sống trắc trở, gian nan, đói nghèo của quê hương.
KÈ
M
+ Điệp ngữ “sống”, “khống chế” và điệp cấu trúc câu cùng hình ảnh đối xứng đã nhấn mạnh: Người đồng mình có thể nghèo nàn, thiếu thốn về vật chất nhưng họ không thiếu ý chí và quyết tâm. Người đồng mình chấp nhận và thủy chung gắn bó cùng quê hương, dẫu quê hương có đói nghèo, vất vả. Và phải chăng, chính cuộc sống nhọc nhằn, đầy vất vả khổ đau ấy đã tôi luyện cho chí lớn để rồi tình yêu quê hương sẽ tạo nên sức mạnh giúp họ vượt qua tất cả.
DẠ
Y
+ Phép so sánh “Sống như sống như suối” gợi vẻ đẹp tâm hồn và ý chí của người đồng minh. Gian khó là thế, họ vẫn tràn đầy sinh lực, tâm hồn lãng mạn, khoáng đạt như hình ảnh đại ngàn của sông núi. Tình cảm của họ trong trẻo, dạt dào như dòng suối, con sông trước niềm tin yêu cuộc sống, tin yêu con người. c. Người đồng mình có ý thức tự lập, tự cường và tinh thần tự tôn dân tộc:
102
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
+ Lời thợ mộc mạc, giản dị nhưng chứa bao tâm tình.
FI CI A
L
- Phẩm chất của người của con người quê hương còn được người cha ca ngợi qua cách nói đối lập tương phản giữa hình thức bên ngoài và giá trị tinh thần bên trong, nhưng rất đúng với người miền núi: “Người đồng minh thô sơ da thịt/ Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con” + Cụm từ “thổ sợ da thịt” là cách nói cụ thể về những con người mộc mạc, giản dị. + Cụm từ “chẳng nhỏ bé” khẳng định sự lớn lao của ý chí, của nghị lực, cốt cách và niềm tin.
OF
-> Sự tương phản này đã tôn lên tầm vóc của người đồng mình. Họ mộc mạc nhưng giàu chí khí, niềm tin. Họ có thể “thô sơ da thịt” nhưng không hề nhỏ bé về tâm hồn, về ý chí.
ƠN
- Cùng với ý thức tự lực, tự cường, người đồng minh còn ngời sáng tinh thần tự tôn dân tộc và khát vọng xây dựng quê hương: “Người đồng minh tự đục đá kê cao quê hương /Còn quê hương thì làm phong tục”.
NH
+ Lối nói đậm ngôn ngữ dân tộc
– độc đáo mà vẫn chứa đựng ý vị sấu xa.
QU Y
+ Hình ảnh “Người đồng minh tự đục đá kê cao quê hương” vừa mang tính tả thực (chỉ truyền thống làm nhà kế đá cho cao của người miền núi), vừa mang ý nghĩa ẩn dụ sâu sắc. Người đồng mình đã tự tay xây dựng nên truyền thống quê hương đẹp giàu, sánh tầm với các miền quê khác trên mảnh đất hình chữ S thân yêu. + Câu thơ ngầm chứa niềm tự hào kiêu hãnh bởi họ vẫn giữ được bản sắc văn hóa dân tộc.
M
->Với thể thơ tự do, giọng điệu khỏe khoắn vừa tâm tình tha thiết vừa chứa chan hi vọng cùng những hình ảnh, từ ngữ mộc mạc, cụ thể
KÈ
-> nhà thơ nói với con về những vẻ đẹp của người đồng minh để rồi từ đó truyền cho con lòng tự hào về quê hương, dân tộc, nhắn nhủ con biết sống đẹp, biết vượt qua gian khó bằng niềm tin, ý chí như người đồng mình.
DẠ
Y
III. Kết bài: Khái quát về những vẻ đẹp cơ bản của “người đồng minh”, các biện pháp nghệ thuật trong đoạn thơ và nếu cảm nghĩ của bản thân.
103
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP VÀO 10 THPT NĂM HỌC: 2021-2022
QU Y
TP CẦN THƠ
NH
ƠN
OF
FI CI A
L
****************Hết****************
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
(Đề thi gồm có 02 trang)
Ngày thi: 05/06/2021
M
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
KÈ
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
DẠ
Y
(1) Con ong làm mật, yêu hoa Con cá bơi, yêu nước; con chim ca, yêu trời. Con người muốn sống, con ơi Phải yêu đồng chí, yêu người anh em.
104
(2) Một ngôi sao chẳng sáng đêm Một thân lúa chín, chẳng nên mùa vàng.
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Một người - đâu phải nhân gian? Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thôi!
FI CI A
L
(3) Núi cao bởi có đất bồi Núi chê đất thấp núi ngồi ở đâu? Muôn dòng sông đổ biển sâu Biển chê sông nhỏ, biển đâu nước còn?
(Trích Tiếng ru - Tố Hữu, Gió lộng, NXB Văn học, 1981) Câu 1. Xác định thành phần biệt lập trong khổ thơ (1)
OF
Câu 2. Chỉ ra các từ thuộc trường từ vựng “thế giới tự nhiên” trong khổ thơ (3).
Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong hai câu thơ sau:
Câu 4. Em hiểu như thế nào về hai câu thơ:
ƠN
Con ong làm mật, yêu hoa Con cá bơi, yêu nước, con chim ca, yêu trời.
NH
Một người - đâu phải nhân gian? Sống chằng, một đốm lửa tàn mà thôi! II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm)
QU Y
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về sự cần thiết của tinh thần tương thân tương ái trong cuộc sống. Câu 2 (5,0 điểm)
M
Phân tích thái độ và hành động của bé Thu qua hai đoạn trích sau:
KÈ
[…] Trong bữa cơm đó, anh Sáu gắp một cái trứng cá to vàng để vào chén của nó. Nó liền lấy đũa xoi vào chén, để đó rồi thất thần hất cái trắng ra cơm văng tung tóe cả mâm. Giận quá và không kịp suy nghĩ anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên: – Sao mày cứng đầu quá vậy hả?
DẠ
Y
Tôi tưởng con bé sẽ lăn ra khóc, sẽ giãy,sẽ đạp đổ cả mâm cơm, hoặc sẽ chạy vụt đi . Nhưng không, nó ngồi im, đầu cúi gằm xuống.Nghĩ thế nào,nó cầm đũa gắp lại cái trứng cá để vào chén,rồi lặng lẽ đứng dậy, bước ra khỏi mâm.Xuống bến, nó nhảy xuống xuồng, mở lòi tói cố làm cho dây lòi tói khua rộn ràng, khua thật to, rồi lấy dầm bơi qua sông.Nó sang qua nhà ngoại, mét với ngoại và khóc ở bên ấy. Chiều đó, mẹ nó sang dỗ dành mấy nó cũng không về...
105
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Và:
L
[…] Đến lúc chia tay, mang ba lô lên vai, sau khi bắt tay hết mọi người, anh Sáu mới đưa mắt nhìn con, thấy nó đứng trong góc nhà.
FI CI A
Chắc anh cũng muốn ôm con, hôn con, nhưng hình như cũng lại sợ nó giẫy lên lại bỏ chạy, nên anh chỉ đứng nhìn nó. Anh nhìn với đôi mắt trìu mến lẫn buồn rầu. Tôi thấy đôi mắt mênh mông của con bé bỗng xôn xao. - Thôi ! Ba đi nghe con ! – Anh Sáu khe khẽ nói.
OF
Chúng tôi, mọi người – kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. Nhưng thật lạ lùng, đến lúc ấy, tình cha con như bỗng nổi dậy trong người nó, trong lúc không ai ngờ đến thì nó bỗng kêu thét lên: - Ba…a…a… ba!
NH
ƠN
Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa. Đó là tiếng “ba” mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng “ba” như vỡ tung ra từ đáy lòng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên và dang hai tay ôm chặt lấy cổ ba nó. Tôi thấy làn tóc tơ sau ót nó như dựng đứng lên. Nó vừa ôm chặt lấy cổ ba nó vừa nói trong tiếng khóc: - Ba! Không cho ba đi nữa ! Ba ở nhà với con !
QU Y
Ba nó bế nó lên. Nó hôn ba nó cùng khắp. Nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa... (Trích Chiếc lược ngà - Nguyễn Quang Sáng, Ngữ văn 9, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)
Y
KÈ
M
****************Hết****************
DẠ
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP CẦN THƠ
106
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM HỌC: 2021-2022
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Câu
Yêu cầu cần đạt 1. Thành phần biệt lập là: "ơi" => thành phần gọi - đáp. 2. Trường từ vựng: núi, đất, dòng sông, biển, nước.
3. Biện pháp nhân hóa được thể hiện ở từ “yêu”. Đây là từ dùng cho con người nhưng lại được sử dụng cho con vật
OF
Câu
FI CI A
L
(Hướng dẫn chấm gồm có: 03 trang)
4. Học sinh có thể lý giải theo nhiều cách khác nhau, lý giải.
NH
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
ƠN
Gợi ý: Câu thơ trên có thể hiểu: Một người không thể làm nên cả một nhân gian nghĩa là muốn thành công hãy đoàn kết, hãy sống trong tình yêu thương của mọi người thay vì tách mình ra khỏi xã hội. I. Mở đoạn: Tinh thần tương thân, tương ái là một truyền thống quý báu của dân tộc ta.
QU Y
II. Thân đoạn:
a.Thế nào là tinh thần tương thân, tương ái? - Là sự quan tâm, yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống giữa con người với con người. b. Vi sao ta cần phải có tinh thần tương thân, tương ái?
M
- Tinh thần tượng thân, tương ái thể hiện phẩm chất, nhân cách cao quý của con người, là biểu hiện của tình yêu thương.
KÈ
Câu 1
- Tinh thần tương thân, tương ái giúp gắn kết con người lại với nhau, tạo ra sức mạnh vật chất lẫn tinh thần để vượt qua mọi khó khăn, thử thách.
Y
- Tinh thần tương thân, tương ái giúp con người sống nhân ái hơn.
DẠ
- Sống không có tinh thần tương thân, tương ái, thể hiện sự vô cảm của con người, con người sẽ bị tách biệt khỏi tập thể. c. Học sinh thể hiện tinh thần tương thân, tương ái như thế nào?
107
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
L
- Người có tinh thần tương thân, tương ái là người sống có tấm lòng nhân nghĩa, có phẩm chất đạo đức tốt đęp: + Trong gia đình: yêu thương, kính trọng ông bà, cha mẹ; sống hòa hợp, gắn bó với anh, chị, em: biết nhường nhịn lẫn nhau,.. + Trong nhà trường: kính trọng, yêu mến thầy cô giáo, tôn trọng, giúp đỡ bạn bè,... + Ngoài xã hội: biết cảm thông, chia sẻ với hoàn cảnh của người nghèo khó; biết tương trợ, giúp đỡ đồng bảo vùng thiên tai, lũ lụt,...Dẫn chứng: Covid 19, bão lũ miền trung,...
OF
* Nhận thức: Biết tương thân, tương ái, giúp đỡ người khác trong khó khăn, hoạn nạn là việc làm tốt đẹp, cần tuyên dương, ngợi khen và lan tỏa trong cộng đồng. Thế nhưng, lòng tốt cũng cần phải đặt đúng chỗ, giúp đúng người, đúng việc, đừng để lòng tốt của mình bị kẻ xấu lợi dụng.
ƠN
* Phê phán: Trong xã hội ngày nay vẫn còn những kẻ chỉ biết nghĩ đến quyền lợi của bản thân mình, thờ ơ, vô cảm trước hoàn cảnh khó khăn, nỗi khổ đau của người khác. Những người như thế thật đáng chê trách.
NH
* Bài học: Không có gì đẹp bằng ánh sáng của lòng nhân ái. Hãy biết yêu thương, giúp đỡ người khác. III. Kết đoạn:
QU Y
- Khẳng định: Tinh thần tương thân, tương ái là truyền thống tốt đẹp, quý báu của dân tộc ta. Tương thân, tương ái là phẩm chất cần có ở mỗi con người. - Liên hệ: Chúng ta hôm nay cần phải gìn giữ và phát huy tinh thần tốt đẹp ấy trong thời đại ngày nay. 1. Mở bài:
M
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
Câu 2
KÈ
- Giới thiệu nhân vật và vấn đề nghị luận 2. Thân bài:
a)Trước khi bé Thu nhận ông Sáu là ba:
DẠ
Y
-Là cô bé sinh ra và lớn lên trong chiến tranh nên trong suốt 8 năm trời cô bé không được gặp ba. Cô chỉ biết mặt ba qua 1 tấm ảnh ba chụp chung với má. -Những tưởng ngày đoàn viên sau 8 năm xa cách phải đầy mừng tủi, hạnh phúc nhưng cô bé lại thể hiện 1 thái độ khác thường:
108
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
+Trước sự xúc động của ông Sáu, ba bé Thu thì cô bé ngạc nhiên, hoảng sợ, mặt tái đi, bỏ chạy, cầu cứu má.
FI CI A
+ Những ngày sau đó dù ông dành hết thời gian bên con, yêu thương, chăm sóc nhưng bé Thu vẫn lạnh nhạt, xa lánh thậm chí bướng bỉnh, ngang ngạnh cự tuyệt ông: Cô bé không chịu gọi ông là cha. Những lúc phải nói với ông nó chỉ gọi trống không, bất chấp sự trách móc của mẹ. •
Cô bé còn từ chối sự chăm sóc của ông rất quyết liệt. Nó hất miếng trứng cá ông gắp cho ra khỏi bát làm đổ cả cơm. •
OF
Lúc ông Sáu không kìm được nỗi đau khổ nên phạt bé Thu, con bé ngay lập tức bỏ sang nhà bà ngoại. •
=>Miêu tả thái độ, hành động khác thường của con bé, tác giả đã:
ƠN
+ Tái hiện được hoành cảnh éo le của chiến tranh.
NH
+ Cho thấy bé Thu hồn nhiên nhưng cũng bướng bỉnh, cá tính. Cô không nhận ông Sáu là ba vì trên mặt ông có vết sẹo, không giống với người ba của cô bé trên tấm hình suốt 8 năm nay. b.Khi bé Thu nhận ông Sáu là ba:
QU Y
- Sau khi nghe bà ngoại giải thích, bé Thu đã trở về nhà trong sáng ngày ông Sáu lên đường về đơn vị. Con bé đã thay đổi hoàn toàn thái độ trong sự ngỡ ngàng của ông Sáu và mọi người. + Nó cau có, bướng bỉnh mà buồn rầu và nghĩ ngợi sâu xa.
M
+ Khi bắt gặp cái nhìn trìu mến, buồn bã của ba đôi mắt nó bỗng xôn xao. Đó là cái xôn xao của sự đồng cảm. Bé Thu nhận ra những tiếc nuối, xót xa, yêu thương trong ánh mắt của ba mình.
KÈ
+ Đến giây phút cuối cùng, khi ông Sáu cất lời từ biệt con bé mới cất lên tiếng gọi ba xé lòng + Tiếng gọi bị kìm nén suốt 8 năm + Tiếng gọi chất chứa bao tình yêu thương thắm thiết.
DẠ
Y
+ Không chỉ vậy, nó xô đến ôm chặt lấy ba, hôn ba, hôn lên vết thẹo:
109
•
Con bé muốn giữ chặt ba, không cho ba đi.
•
Nó lo sợ ba sẽ đi mất.
•
Nó muốn bày tỏ tất cả tình yêu của mình dành cho ba.
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
->Trong khoảnh khắc, mọi khoảng cách với ba bị xóa bỏ. Cô bé không dấu diếm sự gắn bó và tình cảm của mình dành cho ba -> khiến mọi người xúc động.
FI CI A
->Miêu tả biến đổi tình cảm của bé Thu, tác giả đã 1 lần nữa tô đậm tình yêu ba tha thiết. Khi lạnh nhạt cũng như khi quấn quýt, bé Thu đều hướng đến ba mình. ->Qua đó, ta thấy bé Thu gan góc, bướng bỉnh nhưng rất giàu tình cảm và dễ xúc động.
OF
3. Kết bài: Tổng kết vấn đề
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
****************Hết****************
110
FI CI A
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP VÀO 10 THPT NĂM HỌC: 2021-2022
ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
OF
TỈNH TÂY NINH
(Đề thi gồm có 01 trang)
Ngày thi: 07/06/2021
ƠN
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề) I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
NH
Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, Hồ Chủ tịch cũng rất giản dị trong lời nói và bài viết, vì muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được.
QU Y
(Trích “Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại”, Phạm Văn Đồng SGK Ngữ văn 9, tập 1, tr.55, NXB GDVN, 2005) Câu 1 (1,0 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2 (1,0 điểm): Chỉ ra phép liệt kê và nêu tác dụng diễn đạt của phép liệt kê đó trong đoạn trích trên.
M
Câu 3 (1,0 điểm): Từ nội dung đoạn trích trên, em hãy rút ra một bài học có ý nghĩa cho bản thân.
KÈ
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Em hãy viết một bài văn ngắn (khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về tính thật thà.
DẠ
Y
Câu 2 (5,0 điểm): Cảm nhận của em trong đoạn thơ sau đây:
111
Chân phải bước tới cha Chân trái bước tới mẹ Một bước chạm tiếng nói Hai bước tới tiếng cười
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
L
Người đồng minh yêu lắm con ơi Đan lờ cài nan hoa Vách nhà ken câu hát Rừng cho hoa Con đường cho những tấm lòng Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời.
(Trích “Nói với con" - Y Phương. SGK Ngữ văn 9, tập 2, tr72, NXB GDVN, 2005)
OF
Từ đó, em hãy nêu lên suy nghĩ về lòng biết ơn đối với cha mẹ và quê hương.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM HỌC: 2021-2022
QU Y
TỈNH TÂY NINH
NH
ƠN
****************Hết****************
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm có: 02 trang)
M
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Yêu cầu cần đạt
KÈ
Câu
1. Phương thức biểu đạt: Nghị luận
Y
2. Tác dụng: đưa ra những chi tiết về đức tính giản dị trong cả cuộc sống và công việc của Bác.
DẠ
Câu 3. HS tự rút ra bài học cho bản thân. Gợi ý: - Rèn luyện lối sống giản dị
- Sống tiết kiệm
112
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
FI CI A
L
I. Mở đoạn: Một trong những yếu tố quan trọng để chúng ta có thể đạt đến thành công và được mọi người tôn trọng chính là đức tính thật thà. II. Thân đoạn: Thật thà là gì?
•
Người thật thà không gian dối, không làm sai lệch sự thật, luôn ngay thẳng nhận lỗi, sống đàng hoàng, không tham của người khác và không phủi bỏ trách nhiệm của chính mình. Ở học sinh, sự thật thà được thể hiện qua không chỉ hành động mà còn ở lời nói. Không gian lận trong thi cử, làm đúng với sức mình và không biện minh cho những lỗi lầm của mình. Không đổ lỗi cho bạn bè để trốn trách nhiệm của bản thân. Thật thà và trung thực là đức tính để mọi người có thể tin tưởng mình và giao công việc.
Tại sao phải biết sống thật thà? •
•
Thật thà là một phẩm đức tốt đẹp. Nó không chỉ khiến cho mình được mọi người tin tưởng mà còn được tôn trọng.
QU Y
Câu 1
OF
•
Thật thà nghĩa là tôn trọng lẽ phải, tôn trọng sự thật, luôn nói ra sự thật dù có làm mất lòng ai.
ƠN
•
Thật thà là tự bộc lộ mình một cách tự nhiên, không giả dối, không giả tạo.
NH
•
Thật thà là không sợ sệt gì cả, còn những người ngược lại thì lúc nào cũng lo sợ và phải che dấu toàn bộ sự thật.
Rèn luyện đức tính thật thà như thế nào?
•
Đừng im lặng, đừng thật thà với người xấu mà hãy lên tiếng để bảo vệ cho sự thật. Chúng ta hãy tập không nói dối, tập trở thành một con người có trách nhiệm và tập thông cảm cho người khác. Rèn luyện đức tính thật thà từ khi còn là học sinh bởi nếu như trong việc học mà ta còn gian lận thì sau này ra xã hội, làm sao ta có thể sống đúng đắn, có thể chấp nhận sự thật được.
DẠ
Y
•
M
•
Thật lòng với một người tốt, họ đáp lại tấm lòng của chúng ta, cùng nhau đi qua khó khăn và tiến tới thành công.
KÈ
•
Phê phán: Trong cuộc sống, vẫn còn có nhiều người sống thiếu thật thà. Vì lợi ích của bản thân, vì nỗi sợ hãi, họ sẵn sàng lừa dối người khác để có phần nhiều hơn hoặc an toàn hơn. những người như thế thật đáng chê trách.
113
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Bài học nhận thức: Là học sinh, phải luôn trung thực trong thi cử, tự tiến lên bằng chính sự hiểu biết và sức học của mình.
FI CI A
L
•
Trong học tập, tính thật thà, trung thực là hai điều thiết yếu nhất để tiếp thu kiến thức một cách tốt nhất.
•
III. Kết đoạn: Albert Einstein từng nói: “Người không coi trọng sự thật trong những vấn đề tiểu tiết cũng không tin cậy được trong việc lớn”. Hãy sống một cuộc sống chân thật và trung thực bạn nhé.
OF
1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Y Phương bài thơ Nói với con và 9 câu thơ đầu. 2. Thân bài
NH
ƠN
- 4 câu thơ đầu: tiếng lòng hạnh phúc của một người cha khi nhắc về kỷ niệm những ngày con còn thơ ấu với những bước đi chập chững đầu đời. Y Phương gợi nhắc quá khứ, gợi mở cho con những nền tảng đầu tiên về tình cảm gia đình ấm áp, về quá trình sinh ra và lớn lên của một con người.
3. Kết bài
M
QU Y
- 5 câu thơ sau: gợi mở ra những vẻ đẹp của người dân tộc miền núi bằng câu thơ Câu chứa chan tình cảm: Những con người lao động với đôi bàn tay thô sơ, nhưng khéo léo, 2 giữa cuộc sống nhiều khó khăn vất vả thế nhưng tâm hồn của “người đồng mình” vẫn rất đẹp, rất yêu đời, từng câu hát, câu ca trong lối sinh hoạt văn hóa. “Cha vẫn nhớ mãi về ngày cưới/Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời” là lời khẳng định hạnh phúc gia đình, khẳng định thêm về tình cảm gia đình vững chắc là cơ sở để cho con được một cuộc sống êm ấm, và cũng là cơ sở để gây dựng nên một cộng đồng dân tộc với những nét đẹp trong văn hóa, phong tục truyền thống.
DẠ
Y
KÈ
Khái quát lại nội dung, ý nghĩa đoạn thơ Nói với con và rút ra bài học, liên hệ bản thân.
114
****************Hết****************
FI CI A
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
OF
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP VÀO 10 THPT
TỈNH BÌNH PHƯỚC
NĂM HỌC: 2021-2022 ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
ƠN
ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề thi gồm có 01 trang)
Ngày thi: 07/06/2021
I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (3,0 điểm)
NH
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề) Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:
QU Y
(…)
“Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
M
Vẫn lòng bà, bà dặn cháu đinh ninh: “Bố ở chiến khu, bố còn việc bố
KÈ
Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!””
DẠ
Y
(…)
(Theo SGK Ngữ Văn 9, Tập 1, NXB Giáo dục 2005, trang 144)
Câu 1 (1,0 điểm): Đoạn thơ trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Câu 2 (1,0 điểm): Lời người bà dặn cháu đã vi phạm phương châm hội thoại nào? Vì
sao? 115
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Câu 3 (1,0 điểm): Tìm lời dẫn trực tiếp có trong đoạn thơ và dẫn lại theo cách dẫn gián tiếp.
L
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
FI CI A
Câu 1 (2,0 điểm):
Hai câu thơ: “Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi - Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh” đã thể hiện truyền thống đoàn kết của dân tộc ta. Bằng bài văn ngắn (khoảng 200 từ), em hãy làm rõ truyền thống ấy. Câu 2 (5,0 điểm):
OF
Từ văn bản Làng của nhà văn Kim Lân, em hãy viết một bài văn nghị luận trình bày những suy nghĩ của mình về nhân vật ông Hai./.
QU Y
NH
ƠN
****************Hết****************
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10
TỈNH BÌNH PHƯỚC
NĂM HỌC: 2021-2022
M
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KÈ
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm có: 02 trang)
Câu
Y
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Yêu cầu cần đạt
DẠ
1. Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm Bếp lửa . Tác giả: Bằng Việt.
Câu 2.
- Lời người bà dặn cháu đã vi phạm phương châm về chất.
116
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
- Sự vi phạm này là cố ý bởi lẽ bà mong muốn người cha ở chiến trường có thể yên tâm công tác, chiến đấu để bảo vệ Tổ quốc.
FI CI A
3.
- Lời dẫn trực tiếp trong đoạn thơ: “Bố ở chiến khu, bố còn việc bố…..Cứ bảo nhà vẫn được được bình yên” - Lời dẫn gián tiếp: Người bà đã dặn cháu nếu có viết thư cho bố thì không được kể này kể nọ và hãy nói rằng ở nhà vẫn được bình yên.
OF
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
I. Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: tinh thần tương thân tương ái. II. Thân đoạn:
ƠN
a. Giải thích
- Câu thơ: “Năm giặc đốt làng…. Đỡ đần bà dựng lại mái nhà tranh” cho chúng ta thấy tinh thần tương thân tương ái của người dân Việt Nam.
NH
- Tương thân tương ái: tình yêu thương giữa con người với con người, sẵn sàng đồng cảm, chia sẻ, thấu hiểu và giúp đỡ người khác khi người ta gặp khó khăn. Rộng hơn nữa chính là tình đồng bào, tinh thần đoàn kết. b. Chứng minh
QU Y
Câu 1
- Cuộc sống vẫn còn nhiều mảnh đời khó khăn, bất hạnh, giúp đỡ nhau làm cuộc sống của con người ngày càng tốt lên, xã hội phát triển hơn. - Một con người có tâm thiện, luôn giúp đỡ người khác khi gặp khó khăn sẽ được mọi người yêu quý, kính trọng và sẵn sàng giúp đỡ lại khi mình rơi vào hoàn cảnh tương tự.
KÈ
M
- Nếu xã hội ai cũng có tấm lòng “tương thân tương ái” thì xã hội sẽ được lan tỏa nhiều điều tốt đẹp. (Học sinh tự lấy dẫn chứng xác thực, nổi bật, tiêu biểu, được nhiều người biết đến). c. Phản biện
DẠ
Y
Trong cuộc sống vẫn còn có nhiều người thờ ơ, vô cảm trước nỗi đau của người khác, chỉ biết đến bản thân mình,… những người này đáng bị xã hội thẳng thắn lên án, chỉ trích. III. Kết đoạn: Khái quát lại ý nghĩa và tầm quan trọng của tinh thần tương thân tương ái.
117
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN 1. Mở bài: Giới thiệu về truyện ngắn Làng, về nhân vật ông Hai
a) Trong bối cảnh sống tản cư xa làng:
FI CI A
L
2. Thân bài: Tình cảm, tính cách, phẩm chất của Ông Hai được diễn tả chân thật qua mỗi tình huống. - Vì kháng chiến, gia đình ông Hai phải đi tản cư: ông Hai hăng hái lao động cùng anh em giữ làng, miễn cưỡng đi cùng vợ. - Ở nơi tản cư:
OF
+ Ông buồn chán, nhớ làng quê, sinh ra lầm lì cáu gắt.
+ Ông Hai hay khoe làng: đi đâu ông cũng kể về làng chợ Dầu của ông,khoe cho thỏa cái miệng và nỗi nhớ trong lòng, hầu như không quan tâm người nghe có hưởng ứng câu chuyện của mình không.
- Tình yêu Làng gắn liền với yêu nước, yêu cách mạng:
NH
Câu 2
ƠN
⇒ Khoe làng là cách bản năng nhất thể hiện tình yêu, nỗi nhớ và niềm tự hào về quê hương của ông Hai. + Trước cách mạng: ông tự hào khoe làng giàu và đẹp với cái sinh phần của viên tổng đốc làng.
QU Y
+ Sau cách mạng: ông chỉ nói về những buổi tập quân sự, những hào giao thông,… Ông thường đến phòng thông tin nghe lỏm tin kháng chiến, vui mừng với những thắng lợi của quân và dân ta. b) Khi nghe tin làng theo giặc.
M
- Khi nghe được tin: ông sững sờ “lặng đi tưởng như không thể thở được”, lảng tránh khỏi đám đông. - Diễn biến tâm lí giằng xé của ông Hai:
KÈ
+ Ông nghi ngờ tin đồn sai sự thật, rồi lại tức giận thầm chửi rủa đám người theo giặc, điểm lại từng người một trong làng, lo sợ con cái ông cũng bị hắt hủi, khinh bỉ. + Ông xấu hổ, sợ hãi không dám ra đường, chỉ ở trong nhà nghe ngóng.
DẠ
Y
+ Có lúc ông muốn về làng vì bị người ta hắt hủi, coi khinh. Nhưng ông suy nghĩ: “làng theo Tây thì phải thù” và chỉ biết trò chuyện với đứa con út để khẳng định: ông luôn tin và trung thành với cách mạng, với cụ Hồ, quyết không theo giặc.
118
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
c) Niềm vui của ông Hai khi tin làng theo giặc được cải chính.
L
⇒ Qua diễn biến tâm lí giằng xé của ông Hai, ta nhận thấy tình yêu sâu đậm của ông dành cho quê hương làng chợ Dầu, đồng thời thấy sự trung thành tuyệt đối với Đảng, cách mạng và Bác Hồ. + Ông phấn khởi đem quà về cho các con
+ Ông đi từng nhà, gặp từng người chỉ để nói với họ tin: Tây đốt nhà ông, làng ông không theo giặc.
OF
+ Ông kể cho mọi người nghe về trận chống càn quét ở làng chợ Dầu với niềm tự hào.
ƠN
⇒ tinh thần yêu nước của ông Hai, một tình cảm chân thành của người nông dân chất phác, một người yêu làng, yêu nước, yêu cách mạng đến độ vui mừng thông báo nhà mình bị giặc đốt cháy sạch.
NH
3. Kết bài: Cảm nhận chung về nhân vật ông Hai và truyện ngắn Làng
QU Y
****************Hết****************
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP VÀO 10 THPT
TỈNH THÁI NGUYÊN
NĂM HỌC: 2021-2022
KÈ
M
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ CHÍNH THỨC
DẠ
Y
(Đề thi gồm có 01 trang) PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích:
119
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN (Dành cho tất cả các thí sinh) Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề)
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
L
Biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường đang gây ra tác động tới mọi khía cạnh của cuộc sống, của tất cả mọi sinh vật trên Trái Đất này. Những sinh vật có sức chống trả càng yếu, sẽ càng sớm trở thành nạn nhân, và chịu ảnh hưởng càng nặng nề. Rồi loài người sẽ là những nạn nhân tiếp theo nếu chúng ta không cùng nhau tạo ra thay đổi. Thế hệ tương lai sẽ trả giá, hay biết ơn là hệ quả của chính những gì chúng ta làm ngày hôm nay. Tôi tin rằng, nếu đã đọc đến đây, bạn sẽ trở thành đồng đội của tôi, của tác giả, của những người đang cố gắng làm cho Trái Đất này trở thành một nơi tốt đẹp hơn. (Theo Hoàng Thảo – Lời giới thiệu, Sống xanh không khó – Nam Kha, NXB Dân Trí, 2020)
OF
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 (0,5 điểm): Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
ƠN
Câu 2 (0,5 điểm): Theo đoạn trích, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường đang gây ra tác động tới những đối tượng nào ? Câu 3 (1,0 điểm): Nêu nội dung chính của đoạn trích.
PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
NH
Câu 4 (1,0 điểm): Em có đồng tình với ý kiến: Thế hệ tương lai sẽ trả giá, hay biết ơn là hệ quả của chính những gì chúng ta làm ngày hôm nay không ? Vì sao ?
QU Y
Câu 1 (2,0 điểm): Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu hãy viết một đoạn văn (khoảng 15 – 20 dòng) chia sẻ về những việc em có thể làm để Trái Đất này trở nên tốt đẹp hơn. Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích hình tượng người lính trong đoạn thơ sau: Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
M
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi. Áo anh rách vai
KÈ
Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá
DẠ
Y
Chân không giày
120
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Đầu sung trăng treo.
FI CI A
L
(Trích Đồng chí, Chính Hữu, SGK Ngữ Văn 9, Tập 1, NXB Giáo dục, 2020) ****************Hết****************
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10
OF
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH THÁI NGUYÊN
NĂM HỌC: 2021-2022
ƠN
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm có: 03 trang)
NH
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Câu
Yêu cầu cần đạt
1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Nghị luận
QU Y
2. Theo đoạn trích, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường đang gây ra tác động tới mọi khía cạnh của cuộc sống, của tất cả mọi sinh vật trên Trái Đất này. 3. Nội dung chính của đoạn trích: Biến đổi khí hậu và hành động của con người. 4. Học sinh có thể trình bày theo quan điểm cá nhân, lý giải. Câu
Gợi ý:
M
- Đồng tình
Y
KÈ
- Lý giải: Những việc làm của chúng ta ngày hôm nay sẽ gây tác động đến môi trường mà thế hệ sau chính là đối tượng trực tiếp chịu ảnh hưởng từ hệ quả đó. Vì vậy nếu hôm nay chúng ta cùng nhau thay đổi để có môi trường xanh thì tương lai thế hệ sau của chúng ta sẽ được sống trong một cuộc sống trong lành, Trái đất trở thành một nơi tốt đẹp hơn và ngược lại.
DẠ
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu I. Mở đoạn: 1 - Giới thiệu vấn đề
121
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
L
- Bạn quan tâm tới Trái Đất - hành tinh nơi chúng ta đang sống, vậy bạn sẵn sàng làm gì để bảo vệ hành tinh này? Hàng ngày, chúng ta phải đối mặt với rất nhiều vấn đề: nóng lên toàn cầu, hệ sinh thái biển đang chết dần và sự sống của nhiều loài động vật đang bị đe dọa, thật khó để biết nên bắt đầu từ đâu. Nếu chỉ một cá nhân hành động sẽ không thể tạo ra sự khác biệt, nhưng nó sẽ đóng góp một phần nào đó vào công cuộc để bảo vệ Trái Đất. II. Thân đoạn:
OF
- Biểu hiện: Hàng ngày, chúng ta phải đối mặt với rất nhiều vấn đề: nóng lên toàn cầu, hệ sinh thái biển đang chết dần và sự sống của nhiều loài động vật đang bị đe dọa, thật khó để biết nên bắt đầu từ đâu. Nếu chỉ một cá nhân hành động sẽ không thể tạo ra sự khác biệt, nhưng nó sẽ đóng góp một phần nào đó vào công cuộc để bảo vệ Trái Đất. => Khẳng định tầm quan trọng ứng xử đối với người bất hạnh trong xã hội hiện nay.
ƠN
- Nêu thực trạng ô nhiễm môi trường hiện nay: + Trái đất ngày càng nóng lên
NH
+ Không khí chứa nhiều thành phần gây hại hơn + Nồng độ chì đã và đang tăng lên + Ô nhiễm từ các loại xe cộ...
QU Y
- Những việc cần làm để trái đất trở nên tốt đẹp hơn: + Cần có ý thức bảo vệ, giữ gìn vệ sinh môi trường + Có lối sống bền vững
+ Tiết kiệm nguồn điện, nguồn nước
M
+ Ít sử dụng hóa chất
+ Ngăn chặn chặt phá và khai thác rừng,...
KÈ
+ Bảo vệ các loài động vật quý hiếm... + Cần có sự quản lý chặt chẽ của người nhà nước trong việc xử lý những doanh nghiệp, cá nhân vi phạm.
DẠ
Y
+ Tăng cường tuyên truyền để cho nâng cao nhận thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường, hiểu rõ tác hại của ô nhiễm môi trường đối với hệ sinh thái, sức khỏe con người… + Tái chế rác thải, tái sử dụng giấy + Giảm thiểu chất thải và tác động của môi trường
122
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN ….
L
- Bài học nhận thức và hành động:
FI CI A
+ Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường. + Hiểu rằng bảo vệ môi trường chính là bảo vệ cuộc sống của mình, của tất cả những người quanh mình, của toàn xã hội. III. Kết đoạn: - Khái quát lại vấn đề vừa bàn luận.
OF
- Liên hệ bản thân. 1. Mở bài:
ƠN
– Giới thiệu khái quát về tác giả Chính Hữu (những nét cơ bản về con người, cuộc đời, đặc điểm sáng tác,…) – Giới thiệu khái quát về bài thơ “Đồng chí” (xuất xứ, hoàn cảnh ra đời, những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật,…)
NH
– Giới thiệu khái quát về đoạn thơ và hình ảnh người lính. 2. Thân bài: Hình ảnh người lính hiện lên với những vẻ đẹp của đời sống tâm hồn, tình cảm:
Câu 2
QU Y
a. Thông cảm với nhau về bệnh tật trong chiến đấu mà người lính mắc phải "Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi" => thấu hiểu những tâm tư, nỗi lòng của nhau, cùng chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính. Đó là sự ốm đau, bệnh tật.
M
b. Chia sẻ những gian lao và thiếu thốn trong cuộc đời người lính:
KÈ
"Áo anh …..chân không giày"
- Nghệ thuật: Sử dụng các câu thơ sóng đôi, đối ứng, tả thực. Cấu trúc ấy đã diễn tả sự gắn bó, chia sẻ của những người đồng đội
DẠ
Y
- Sự yêu thương nhau thể hiện chân thành giản dị họ nắm tay để truyền cho nhau hơi ấm và sức mạnh của tình đồng chí hơi ấm ở bàn tay, ở tấm lòng đã chiến thắng cái lạnh ở "chân không giày" và thời tiết "buốt giá" → Sức mạnh của tình cảm keo sơn gắn bó sâu sắc giữa những người lính giúp họ vượt qua mọi khó khăn thiếu thốn và gian khổ.
123
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
L
=> Sự đoàn kết, thương yêu, kề vai sát cánh bên nhau cùng nhau chiến đấu chống lại quân thù tạo nên bức tượng đài bất diệt về hình ảnh người lính trong kháng chiến chống Pháp. Chân dung anh bộ đội Cụ Hồ buổi đầu kháng chiến sống gian khổ, thiếu thốn nhưng tình đồng chí sưởi ấm lòng họ. c. Sự lãng mạn và lạc quan trong cuộc sống chiến đấu gian khổ:
- Bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của người lính, là biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ: Dù hoàn cảnh như thế nào thì cũng bên cạnh nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
OF
- Trên cảnh rừng hoang sương muối là 3 hình ảnh gắn kết: người lính, khẩu súng, vầng trăng. -> Hình ảnh đẹp về tình đồng đội
ƠN
⇒ Làm nên sức mạnh của tình đồng đội giúp họ vượt lên những khắc nghiệt của thời tiết và mọi gian khổ thiếu thốn. - "Đầu súng trăng treo"
NH
"suốt đêm vầng trăng ở bầu trời cao xuống thấp dần và có lúc như treo lơ lửng ở trên đầu mũi súng"(suy nghĩ của tác giả → hình ảnh được nhận ra từ những đêm hành quân, phục kích chờ giặc của tác giả.)
QU Y
+ Súng và trăng, gần và xa , thực tại và mơ mộng, chất chiến đấu và chất trữ tình, chiến sĩ và thi sĩ. → Các mặt này bổ sung cho nhau, hài hoà với nhau của cuộc đời người lính cách mạng (biểu tượng của thơ kháng chiến: kết hợp chất hiện thực và cảm hứng lãng mạn)
DẠ
Y
KÈ
M
3. Kết bài: Khái quát về những vẻ đẹp cơ bản của hình ảnh người lính và tình đồng đội, các biện pháp nghệ thuật trong đoạn thơ và nêu cảm nghĩ của bản thân.
124
****************Hết****************
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
FI CI A
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Y
TỈNH ĐỒNG THÁP
DẠ
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề thi gồm có 01 trang)
125
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP VÀO 10 THPT NĂM HỌC: 2021-2022 ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN (Cơ sở) Ngày thi: 08/06/2021 Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề)
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Câu 1. (2,0 điểm)
L
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
FI CI A
Tôi là con gái Hà Nội. Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô gái khá. Hai bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: " Cô có cái nhìn sao mà xa xăm !" Xa đến đâu mặc kệ, nhưng tôi thích ngắm mắt tôi trong gương. Nó dài dài, màu nâu, hay nheo lại như chói nắng. a) Đoạn trích trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? b) Hãy nêu nội dung chính của đoạn trích trên.
OF
(Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục, tr.115)
ƠN
c) Xác định và gọi tên một biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu: Xa đến đâu mặc kệ, nhưng tôi thích ngắm mắt tôi trong gương. Nó dài dài, màu nâu, hay nheo lại như chói năng. Câu 2. (3,0 điểm)
NH
Jamson Chia chia sẻ: Một khi bạn bắt đầu làm việc gì, hãy dồn hết nỗ lực để thực hiện nó và tìm cách để nó trở nên thú vị. (Jamson Chia, Những bài học không có nơi giảng đường, Nguyễn Ngọc Ưu dịch, NXB Thanh niên, tr.34)
QU Y
Từ ý kiến trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của sự nỗ lực thực hiện mục tiêu trong cuộc sống của mỗi người. Câu 3. (5,0 điểm)
M
Cảm nhận của em về vẻ đẹp hình tượng người lính thời kháng chiến chống Pháp trong đoạn thơ sau: Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
KÈ
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
DẠ
Y
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
126
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi. Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Chân không giày
FI CI A
L
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu sung trăng treo.
OF
(Trích Đồng chí, Chính Hữu, SGK Ngữ Văn 9, Tập 1, NXB GDVN, tr. 128-129, 2020) ****************Hết****************
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10
ƠN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG THÁP
NĂM HỌC: 2021-2022
NH
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm có: 03 trang) Câu
(2,0đ)
a) Đoạn trích từ văn bản “Những ngôi sao xa xôi” của tác giả Lê Minh Khuê.
QU Y
Câu 1
Yêu cầu cần đạt
b) Nội dung chính: Ngoại hình (vẻ đẹp ) của nhân vật tôi - Phương Định. c) Biện pháp tu từ: liệt kê: dài dài, màu nâu, hay nheo lại.
M
Tác dụng: Khắc họa vẻ đẹp của đôi mắt cô gái Phương Định. Dàn ý Nghị luận xã hội về sự nỗ lực
(3,0đ)
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Câu nói của Jamson Chia: "Một khi bạn bắt đầu làm việc gì, hãy dồn hết nỗ lực để thực hiện nó và tìm cách để nó trở nên thú vị". Lưu ý: Học sinh lựa chọn cách viết mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy theo năng lực của bản thân.
Y
Câu 2
KÈ
I. Mở đoạn:
DẠ
II. Thân đoạn: a. Giải thích
127
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
Sự nỗ lực là nhẫn nại, cố gắng, quyết tâm vươn lên, theo đuổi mục tiêu của mình cho dù gặp nhiều khó khăn, trở ngại và vấp ngã.
FI CI A
b. Phân tích
- Tất cả mọi việc trên đời này không phải dễ dàng mà thành công được, để đạt được thành công, chúng ta phải cần kiên trì theo đuổi mục tiêu. Có thể nói, lòng kiên trì chính là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định đến thành công của con người.
OF
- Nếu trong xã hội con người ai khi gặp khó khăn cũng bỏ cuộc thì xã hội sẽ không phát triển được như hiện nay, con người sẽ rơi vào bế tắc. - Người có lòng kiên trì luôn là tấm gương sáng để chúng ta học tập và noi theo, giúp xã hội này tiến bộ hơn.
ƠN
c. Chứng minh
Học sinh tự lấy dẫn chứng để minh họa cho bài làm văn của mình. Lưu ý: dẫn chứng phải xác thực, tiêu biểu, được nhiều người biết đến.
NH
Gợi ý: nhà giáo Nguyễn Ngọc Kí, chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà bác học Thomas Edison,… d. Phản đề
QU Y
Trong xã hội vẫn còn có nhiều người nóng vội, muốn đạt được thành quả nhanh chóng, lại có người dễ nản chí, bỏ cuộc khi gặp khó khăn,… những người này đáng bị xã hội chỉ trích, phê phán.
1. Mở bài:
M
III. Kết đoạn: Khái quát và khẳng định lại tầm quan trọng của sự nỗ lực; đồng thời rút ra bài học, liên hệ bản thân.
Câu 3
KÈ
- Giới thiệu về tác giả Chính Hữu và bài thơ “Đồng chí” của ông. + Đồng chí là sáng tác của nhà thơ Chính Hữu viết vào năm 1948 trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
Y
+ Bài thơ viết về hình tượng người lính đầy chân thực, đi cùng với đó là tình đồng (5,0đ) chí, đồng đội vô cùng thiêng liêng, cao cả.
DẠ
2. Thân bài: * Vẻ đẹp đời sống tâm hồn, tình cảm của những người lính - Trước hết, đồng chí là sự thấu hiểu, chia sẻ những tâm tư, nỗi lòng của nhau:
128
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN “Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
L
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
FI CI A
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”.
OF
- Vì nghĩa lớn, các anh sẵn sàng từ giã những gì gắn bó thân thương nhất: “ruộng nương”,”gian nhà”,”giếng nước”,”gốc đa”… Họ ra đi để lại sau lưng những băn khoăn, trăn trở, những bộn bề, lo toan của cuộc sống đời thường. Hai chữ “mặc kệ” đã diễn tả sâu sắc vẻ đẹp và chiều sâu đời sống tâm hồn người lính. Vì nghĩa lớn, họ sẵn sàng ra đi khi lí tưởng đã rõ ràng, mục đích đã chọn lựa.Song dù có dứt khoát thì vẫn nặng lòng với quê hương. Gác tình tiêng ra đi vì nghĩa lớn, vẻ đẹp ấy thật đáng trân trọng và tự hào.
ƠN
- Người lính phải chịu “từng cơn ớn lạnh”, những cơn sốt rét rừng hành hạ, sức khỏe giảm sút, song sức mạnh của tình đồng chí đã giúp họ vượt qua tất cả.
NH
-> Là sự thấu hiểu những tâm tư, nỗi lòng của nhau, cùng chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính, đùm bọc nhau trong những giây phút ốm đau, bệnh tật. -> Là sự đoàn kết, thương yêu, kề vai sát cánh bên nhau cùng nhau chiến đấu chống lại quân thù tạo nên bức tượng đài bất diệt về hình ảnh người lính trong kháng chiến chống Pháp.
QU Y
- Tình cảm gắn bó thầm lặng mà cảm động của người lính: “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. "Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
M
Miệng cười buốt giá Chân không giày
KÈ
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!"
DẠ
Y
- Tuy có những khó khăn, thiếu thốn nhưng dưới ngòi bút của nhà thơ Chính Hữu hình ảnh người lính hiện lên đôi khi mang đầy vẻ đẹp lãng mạn. Những điều này đã được tác giả miêu tả bằng những hình ảnh gợi nhiều liên tưởng phong phú và sinh động:
129
"Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo."
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
-> Họ đã đứng cạnh bên nhau giữa cái giá rét của rừng đêm, giữa cái căng thẳng của những giây phút “chờ giặc tới”. Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ, giúp họ vượt lên tất cả….
FI CI A
3. Kết bài:
- Khẳng định vẻ đẹp của hình tượng người lính trong kháng chiến chống Pháp.
OF
- Hình tượng người lính được thể hiện qua các chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực cô đọng mà giàu sức biểu cảm, hướng về khai thác đời sống nội tâm.
NH
ƠN
****************Hết****************
TỈNH NINH BÌNH ĐỀ CHÍNH THỨC
QU Y
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP VÀO 10 THPT
M
(Đề thi gồm có 02 trang)
NĂM HỌC: 2021-2022 ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN Ngày thi: 08/06/2021
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề)
KÈ
PHẦN I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (3,0 điểm) Đọc văn bản sau:
DẠ
Y
Thay vì giúp con có một ước mơ thực sự, nhiều ông bố bà mẹ thường đưa trẻ đến những trung tâm bồi dưỡng tài năng để tham gia hết khóa học này đến chương trình khác. Bởi, phụ huynh cho rằng những chương trình đó rất bổ ích và có giá trị với con. (...) Ai trong chúng ta cũng có một ước mơ cho riêng mình, trẻ em cũng vậy. Song khác với người lớn, trẻ sẽ có nhiều ước mơ bay bổng do trí tưởng tượng phong phú. Khi đó nhiệm vụ của cha mẹ là nuôi dưỡng ước mơ của con một cách hợp lí, giúp chúng định hướng tương lai. 130
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
OF
FI CI A
L
Trẻ em thường xuyên có ước mơ mới mỗi khi ngưỡng mộ ai đó. Khi được bác sĩ chữa khỏi bệnh, trẻ mong ước lớn lên sẽ làm bác sĩ, khi xem tivi và chứng kiến những diễn viên xinh đẹp hoặc xem những bộ phim siêu nhân thì tước mơ của trẻ lại khác. Chắc hẳn, đây là câu chuyện xảy ra trong nhiều gia đình. Thường, trẻ nhỏ với suy nghĩ ngây thơ, có thể con sẽ thốt ra những câu nói khiến cha mẹ hoang mang. Khi đó không ít phụ huynh áp đặt suy nghĩ và mong muốn của mình lên con. Họ ép con thích những điều cha mẹ muốn. Song, đó không phải là niêm yết thích của trẻ. Theo các chuyên gia, đó là một trong những suy nghĩ sai lầm mà cha mẹ nên bỏ trong quá trình định hình ước mơ cho con trẻ. Theo chuyên gia Trần Quốc Phúc, cha mẹ hãy cho con một ước mơ và đừng bao giờ "tiêu diệt" giấc mơ đó. "Cha mẹ hãy hỏi con thích gì và tin con sẽ làm được điều đó. Cha mẹ hãy dẫn con tới nơi có những người thành công, để con tiếp cận, nhìn những căn nhà đẹp, những chiếc xe đẹp. Đồng thời để con chứng kiến cuộc sống của những trẻ em nghèo”, chuyên gia cho biết. (Theo: Vân Huyền, Khơi gợi điều trẻ muốn hướng tới, Báo Giáo dục và Thời đại,
ƠN
số 99, Thứ hai, 26/04/2021, tr.13)
Thực hiện các yêu cầu:
NH
Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Câu 2 (0,5 điểm): Chỉ ra và gọi tên thành phần biệt lập trong câu văn sau: Chắc hẳn, đây là câu chuyện xảy ra trong nhiều gia đình.
QU Y
Câu 3 (1,0 điểm): Nêu nội dung chính của văn bản trên. Câu 4 (1,0 điểm): Anh/chị có đồng tình với việc cha mẹ ép con thích những điều cha mẹ muốn không? Vì sao? PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (7,0 điểm)
M
Câu 1 (2,0 điểm)
KÈ
Từ việc đọc hiểu văn bản ở phần I, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của ước mơ đối với mỗi con người trong cuộc sống.
Y
Câu 2 (5,0 điểm)
DẠ
Cảm nhận về vẻ đẹp của thiên nhiên và người lao động qua đoạn thơ sau:
131
Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằn,
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
Ta hát bài ca gọi cá vào, Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao. Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.
OF
Cá nhú cá chim cùng cá đé, Cá song lấp lánh đuốc đen hồng, Cái đuôi em quây trăng vàng chóe. Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.
L
Ra đậu dặm xa do bụng biển, Dàn đan thế trận lưới vây giăng.
ƠN
(Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận, Sgk Ngữ văn 9, tập 1, NXBGD 2007, tr.140)
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
****************Hết****************
132
FI CI A
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10
OF
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH NINH BÌNH
NĂM HỌC: 2021-2022
ƠN
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Câu
NH
(Hướng dẫn chấm gồm có: 02 trang)
Yêu cầu cần đạt
1. Phương thức biểu đạt: Nghị luận
QU Y
2. Thành phần biệt lạp trong câu là: Chắc chăn – thành phần tình thái 3. Học sinh có thể giải thích theo ý hiểu của mình, có lý giải Gợi ý:
KÈ
M
Đoan trích đang nói tới thực hướng dạy con của các bậc phụ huynh hiện nay. Đồng Câu thời nói lên tiếng nói con trẻ với mong muốn được thực sự phát triển, hướng tới đam mê của mình. 4. Học sinh trình bày quan điểm của mình, có lý giải. Gợi ý:
DẠ
Y
Không đồng tình: Vì việc ép những đứa trẻ đi theo con đường mà cha mẹ chúng muốn sẽ khiến những đứa trẻ trở thành những người máy, luôn làm theo những gì được sắp đặt từ trước. Không phát huy được hết khả năng của mình…..
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) I. Mở đoạn:
133
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN - Giới thiệu vấn đề: “Sống là phải có ước mơ”.
FI CI A
L
+ Con người chúng ta từ khi sinh ra cho tới lúc trưởng thành, ai cũng có một ước mơ, hoài bão của riêng mình. + Ước mơ giúp chúng ta có thể sống vui vẻ, có ý nghĩa và mục đích, khi thực hiện được ước mơ của mình con người cảm thấy được thành quả của quá trình nỗ lực cố gắng đúng như dân gian ta thường nói “Sống là phải có ước mơ”. II. Thân đoạn:
OF
1. Giải thích
- Giải thích về ước mơ là gì? Nó chính là những dự định, khát khao mà mỗi chúng ta mong muốn đạt được trong thời gian ngắn hoặc dài. Ước mơ chính là động lực để mỗi chúng ta vạch ra phương hướng đường đi để dẫn tới ước mơ.
ƠN
2. Bình luận và chứng minh
- Vai trò và ý nghĩa của ước mơ trong cuộc sống:
NH
Câu 1
+ Ước mơ chính là ngọn đuốc soi sáng trong tim mỗi chúng ta nó hướng chúng ta tới những điều tốt đẹp. + Ước mơ cũng chính là mong muốn được cống hiến sức lực của mình cho xã hội và khi chúng ta đạt được ước mơ cũng là lúc chúng ta được thừa nhận năng lực của mình.
QU Y
- Phân tích được con người đi tới ước mơ có dễ dàng không? + Con đường dẫn tới ước mơ cũng vô cùng khó khăn, không phải lúc nào cũng dễ dàng đạt được, nhưng với những người kiên trì, bền chí, thì ước mơ sẽ giúp cho bạn định hướng cho tương lai của mình một cách tốt đẹp nhất. Dẫn chứng cụ thể.
M
- Nó là vì sao sáng soi những lối ta đi, khi đi qua những khó khăn nhìn thấy ước mơ của mình lấp lánh ở phía xa xa, bạn sẽ nỗ lực bước tiếp.
KÈ
- Những ước mơ sẽ đưa con người đi tới những tương lai, không quản ngại những chông gai, nghiệt ngã, những khó khăn trên con đường đi của mình. Dẫn chứng cụ thể. - Cuộc sống mà không có ước mơ thì sẽ như thế nào?
Y
+ Ước mơ là điều mà ai cũng nên có và cần có trong cuộc sống bởi nếu không có ước mơ cuộc sống của bạn sẽ mất phương hướng vô định. Dẫn chứng cụ thể.
DẠ
+ Không có ước mơ bạn sẽ không xác định được mục tiêu sống của mình là gì. Chính vì không xác định được phương hướng sẽ dẫn tới bạn sẽ sống hoài sống phí, và trở thành người tụt hậu bị bạn bè, xã hội bỏ lại phía sau.
134
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN - Phê phán: Những người không có khát vọng, ước mơ,..
L
- Bàn bạc, mở rộng vấn đề:
FI CI A
+ Mở rộng trong xã hội ngày nay bên cạnh những bạn trẻ sống có ước mơ có lý tưởng rất đáng trân trọng, thì bên cạnh đó vẫn còn nhiều bạn trẻ sống không có ước mơ. + Các bạn không hiểu mình muốn gì và không có ý chí phấn đấu, các bạn đó cứ sống và buông bỏ đời mình theo số phận muốn tới đâu thì tới, thật đáng buồn. III. Kết đoạn:
OF
- Là một học sinh ngồi trên ghế nhà trường chúng ta cần phải có ước mơ mục đích sống cho riêng mình.
1. Mở bài: - Giới thiệu tác giả và tác phẩm
ƠN
- Để đạt được ước mơ chúng ta cần ra sức rèn luyện học tập, tu dưỡng đạo đức để chuẩn bị những tư trang cần thiết cho con đường đi tới ước mơ của mình.
NH
- Bài thơ là lời ca ngợi vẻ đẹp, sự giàu có của quê hương đất nước - Trong đó, đặc sắc là ba khổ thơ miêu tả cảnh đánh bắt cá trên biển: "Thuyền ta... tự buổi nào"
QU Y
2. Thân bài:
* "Thuyền ta ... vây giăng": Đoàn thuyền trên mặt biển lớn - Hình ảnh đoàn thuyền giữa thiên nhiên rộng lớn
M
+ Hình ảnh nhân hóa "thuyền ta ... biển bằng": Đoàn thuyền của con người đang lướt Câu đi dưới ánh trăng, hòa vào với thiên nhiên, mang tầm vóc kì vĩ. Đoàn thuyền của con 2 người không còn nhỏ bé, mà mang tầm vóc lớn lao của vũ trụ => con người đã làm chủ thiên nhiên.
KÈ
- Hình ảnh con người chuẩn bị chiến đấu với thiên nhiên bằng trí tuệ và năng lực của mình + "Dò bụng biển": Con người đang tìm kiếm những đàn cá lớn giữa biển khơi bao la
DẠ
Y
+ "Dàn đan ... giăng": Con người đang dùng trí tuệ và năng lực của mình để có thể đánh bắt được mẻ cá lớn. Khổ thơ là hình ảnh của con người trong tư thế hiên ngang, sánh ngang cùng vũ trụ bao la. Một hình ảnh đẹp vừa hiện thực lại cũng vừa lãng mạn. * "Cá nhụ ... Hạ Long": Miêu tả các loài cá trên biển
135
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
- Biện pháp liệt kê: Liệt kê nhiều loại cá - những loài cá hiếm, đặc sản -> sự giàu có của biển cả.
FI CI A
- Hình ảnh "cá song ... đen hồng": Hình ảnh hiện thực được nhìn bằng con mắt lãng mạn của nhà thơ + Cá song vốn có đặc điểm cái đuôi màu đỏ đen được Huy Cận so sánh như mang ngọn đuốc -> sự so sánh đẹp và thực sự đặc sắc. - Hình ảnh ánh trăng hòa cùng mặt nước lóng lánh "Cái đuôi ... chóe": "Vàng chóe" màu vàng óng ánh, tươi mát.
OF
- "Đêm thở: ... Long": hình ảnh nhân hoa đặc sắc nhất bài thơ
+ Sao, nước: Xuất hiện và tồn tại tại trong nhịp hơi thở của màn đêm
ƠN
+ Hình ảnh thủy triều lên xuống như nhịp thở đều đặn của màn đêm -> nhịp thở của biển khơi. => Khổ thơ cho thấy sự giàu có của biển cả cùng với những sáng tạo độc đáo của Huy Cận trong nghệ thuật miêu tả các loại cá.
NH
* " Ta hát ... tự buổi nào": Miêu tả công cuộc đánh bắt cá và lòng biết ơn đối với mẹ thiên nhiên - Bài ca gọi cá được cất lên như để xua đi cái mệt mỏi, vất vả
QU Y
- Hành động "gõ thuyền": dồn cá vào lưới. "Nhịp trăng cao": vầng trăng làm nhịp phách đánh lên để người lao động cất lên tiếng hát ca - Hình ảnh so sánh "biển ... mẹ": Biển như người mẹ bao dung và rộng lượng, giúp con người có thức ăn, lại giúp con người làm giàu thêm cho quê hương, đất nước.
M
- Lòng biết ơn với mẹ biển cả " nuôi lớn ... nào: Biển cả đã nuôi lớn con người lao động qua bao thế hệ.
KÈ
-> Khổ thơ vừa là lời miêu tả cuộc đánh bắt cá vừa là lời cảm thán biết ơn sâu sắc tới mẹ biển cả đã mang đến cho con người những nguồn tài nguyên vô giá. * Kết luận chung: Ba khổ thơ là hình ảnh của con người trong công cuộc đánh bắt cá giữa biển khơi.
DẠ
Y
- Nó đã tái hiện bức tranh con người lao động giữa thiên nhiên rộng lớn vừa đẹp lại vừa hùng vĩ sánh ngang với vũ trụ - Đồng thời ca ngợi sự giàu có của biển cả cùng lòng biết ơn sâu sắc tới mẹ biển cả thiêng liêng nuôi sống bao thế hệ con người.
136
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
- Nghệ thuật được Huy Cận sử dụng vô cùng nhuần nhuyễn: so sánh, nhân hóa, ... mang đến cho người đọc nhiều cảm xúc về bức tranh thiên nhiên con người giàu màu sắc và âm thanh.
FI CI A
3. Kết bài:
- Ba khổ thơ trên trong Đoàn thuyền đánh cá đã tái hiện bút pháp tài hoa của Huy Cận - Đó là bức tranh thiên nhiên hùng vĩ hòa quyện cùng con người lao động
OF
- Ông xứng danh là một nhà thơ lớn trong nền thơ ca Việt.
M
QU Y
NH
ƠN
****************Hết****************
KÈ
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Y
HẢI PHÒNG
DẠ
ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề thi gồm có 01 trang)
đề)
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
137
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP VÀO 10 THPT NĂM HỌC: 2021-2022 ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
FI CI A
L
Năm 2010, khi mới về dạy học ở Trường tiểu học Võ Thị Sáu, tận mắt chứng kiến sự thiếu ăn, thiếu mặc của học sinh tiểu học ở vùng này, cô Huỳnh Thị Thùy Dung (33 tuổi) bắt đầu đi xin các nhà hảo tâm. Gặp gì cô xin nấy, từ tấm áo, tập vở cho đến các loại nhu yếu phẩm cho học trò. Đa số các em là con đồng bào Dao, Tày suốt ngày lên rẩy, không mấy quan tâm đến con em. Vì vậy, các em không chỉ thiếu sách vở, quần áo mà còn thiếu cả cơm ăn. Cô Dung tiến thêm một bước: nấu ăn miễn phí cho lũ trẻ.
OF
Cô Dung bắt đầu nấu buổi trưa cho những học sinh có nhà ở xa. “Ban đầu chỉ nấu đồ ăn thôi, còn cơm thì tụi nhỏ tự mang theo. Nhưng nhìn mỗi đứa mỗi gói cơm mang theo khác nhau thấy tội quá. Nhiều bé mang cơm trắng, nhiều bé thì cơm không có màu trắng, thậm chí nhiều bé cơm không có để mang theo”, cô Dung nhớ lại.
NH
ƠN
Bước tiếp theo, cô Dung gõ cửa các nhà tài trợ để có thể mỗi tuần nuôi cơm miễn phí vài ba bữa. Ước nguyện của cô đã được đền đáp. Các nhà hảo tâm đã giúp cô trò mỗi tuần ba bữa ăn miễn phí. Nhưng đến lúc đó lại xuất hiện một nỗi khổ khác: nhà bếp quá tạm bợ, nhiều em phải ngồi bệt xuống đất để ăn. Trông cảnh ấy, rất khó cầm long. Thế rồi, cô Dung lại “thêm việc” cho mình: xin nhà hảo tâm để xây cho các cháu một nhà ăn thật đàng hoàng, sạch sẽ. (Trích Nuôi cơm miễn phí cho học sinh, Thanh Quân Báo Thanh Niên, số 86, Thứ bảy 27.3.2021)
Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.
QU Y
Câu 2 (0,5 điểm): Nội dung chính của đoạn trích trên là gì ? Câu 3 (1,0 điểm): Nêu hiệu quả của biện pháp tu từ liệt kê được sử dụng trong câu văn: “Vì vậy, các em không chỉ thiếu sách vở, quần áo mà còn thiếu cả cơm ăn.”
M
Câu 4 (1,0 điểm): Qua đoạn trích trên, tác giả gửi gắm những thong điệp nào ?
KÈ
PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc – hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của tình yêu thương con người trong cuộc sống.
DẠ
Y
Câu 2 (5,0 điểm): Viết bài văn trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
138
...Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy quanh lưng Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
Tất cả như hối hả Tất cả như xôn xao...
FI CI A
Đất nước bốn nghìn năm Vất vả và gian lao Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước...
(Trích Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải, SGK Ngữ văn 9 tập 2, NXB Giáo dục, trang 55, 56)
OF
****************Hết************* SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM HỌC: 2021-2022
ƠN
HẢI PHÒNG
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Câu
NH
(Hướng dẫn chấm gồm có: 03 trang) Yêu cầu cần đạt
QU Y
1. Phương thức biểu đạt: Tự sự
2. Nội dung chính của đoạn trích: Kể về hành trình nuôi cơm miễn phí của cô giáo Huỳnh Thị Thùy Dung dành cho các bạn nhỏ trường Tiểu học Võ Thị Sáu.
4. Học sinh có thể trình bày theo ý hiểu của mình, có lý giải.
M
Câu
3. Tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê: Nhấn mạnh thành quả có được từ tấm lòng nhân hậu của cô giáo.
KÈ
Gợi ý:Thông điệp tác giả muốn gửi gắm: - Hãy cho đi yêu thương để nhận lại yêu thương.
Y
- Đôi khi hạnh phúc không phải là thụ hưởng những lợi ích cá nhân mà là giúp đỡ được những mảnh đời bất hạnh hơn mình.
DẠ
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) I. Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: tình yêu thương.
Câu II. Thân đoạn: 1 * Giải thích:
139
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
L
Tình yêu thương: tình cảm giữa con người với con người, là sự đồng cảm, thấu hiểu, sẻ chia, giúp đỡ nhau,…người chúng ta hãy biết yêu thương, san sẻ những điều nhỏ nhặt nhất với những người xung quanh để nhận lại tình yêu thương, sự tôn trọng của mọi người, làm cho cuộc sống này trở nên vui vẻ và hạnh phúc hơn. * Biểu hiện của tình yêu thương: - Trong gia đình:
+ Ông bà thương con cháu, cha mẹ thương con, con thương cha mẹ
OF
+ Cha mẹ chấp nhận hi sinh, cực nhọc để làm việc vất vả và nuôi dạy con cái nên người + Con cái biết nghe lời, yêu thương cha mẹ là thể hiện tình yêu thương của mình đối với ba mẹ
ƠN
+ Tình yêu thương còn thể hiện ở sự hòa thuận quý mến lẫn nhau giữa anh em với nhau. - Trong xã hội:
NH
+ Tình yêu thương thể hiện ở tình yêu đôi lứa
+ Tình yêu thương con người là truyền thống đạo lí + Tình thương dành cho những con người có số phận đau khổ, bất hạnh.
QU Y
+ Quan tâm, chia sẻ vật chất cho những người sống khó khăn, thiếu thốn, cần sự giúp đỡ ở quanh mình. + Lên án, đấu tranh chống lại những thế lực đày đọa, bóc lột, ngược đãi con người.
M
* Ý nghĩa của tình yêu thương: Sưởi ấm tâm hồn những con người cô đơn, đau khổ, bất hạnh, truyền cho họ sức mạnh, nghị lực để vượt lên hoàn cảnh.
KÈ
- Tạo sức mạnh cảm hoá kì diệu đối với những người “lầm đường lạc lối”; mang lại niềm hạnh phúc, niềm tin và cơ hội để có cuộc sống tốt đẹp hơn; - Là cơ sở xây dựng một xã hội tốt đẹp, có văn hóa.
Y
* Phản đề:
DẠ
- Phê phán những người trong xã hội sống thiếu tình thương, vô cảm, dửng dưng trước nỗi đau chung của đồng loại; những kẻ ích kỉ, chỉ biết lo cho cuộc sống của bản thân mình mà không quan tâm đến bất cứ ai. * Bài học nhận thức và hành động:
140
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN - Tình yêu thương có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống
FI CI A
L
- Chúng ta hãy nâng niu hạnh phúc gia đình; hãy sống yêu thương, biết sẻ chia, đồng cảm với những cảnh ngộ trong cuộc đời. III. Kết đoạn:
- Khẳng định lại vấn đề: Tình yêu thương có vai trò quan trọng trong cuộc sống con người, là lẽ sống của mỗi người - Rút ra bài học: Mỗi người chúng ta phải biết yêu thương lẫn nhau, yêu thương đồng loại.
OF
1. Mở bài:
- Giới thiệu những nét khái quát về tác giả Thanh Hải (đặc điểm về con người, sự nghiệp sáng tác, phong cách sáng tác,...)
ƠN
- Giới thiệu khái quát về bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ" (hoàn cảnh sáng tác bài thơ, xuất xứ, khái quát những nét đặc sắc về nội dung, nghệ thuật của bài thơ,...)
NH
- Giới thiệu khái quát về khổ 2 và khổ 3 của bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ". 2. Thân bài:
a. Vẻ đẹp của mùa xuân đất nước.
QU Y
Câu 2
- Nhà thơ Thanh Hải đã cảm nhận và tái hiện khung cảnh mùa xuân của đất nước qua hai hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng là "người cầm súng" và "người ra đồng" + "Người cầm súng" và "người ra đồng" là hai hình ảnh biểu tượng cho hai nhiệm vụ chiến lược quan trọng nhất của đất nước ta ở thời điểm bài thơ ra đời.
M
+ Hình ảnh "người cầm súng" lại đi liền với hình ảnh "lộc giắt đầy quanh lưng" đã gợi cho người đọc liên tưởng đến những vòng lá ngụy trang của người chiến sĩ trên đường hành quân ra trận.
KÈ
+ Hình ảnh "người ra đồng" được sử dụng kết hợp với hình ảnh "lộc trải dài nương mạ" gợi liên tưởng đến những cánh đồng tươi tốt, xanh thẳm, màu mỡ.
Y
- Điệp từ "mùa xuân" và điệp từ "lộc" đã gợi lên quang cảnh mùa xuân tươi đẹp đang vươn ra những chồi lộc non và đồng thời cũng gợi lên thành quả của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
DẠ
- Điệp từ "tất cả" được kết hợp với những từ láy "hối hả", "xôn xao" làm cho nhịp thơ trở nên gấp gáp, gợi một nhịp sống sôi động, hối hả, khẩn trương.
141
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
b. Niềm tự hào, niềm tin vào tương lai tươi sáng của nhà thơ trước mùa xuân của đất nước
FI CI A
- Nhà thơ Thanh Hải đã nhắc lại chặng đường 4000 năm của đất nước thông qua hệ thống các tính từ "vất vả", "gian lao". - Hình ảnh so sánh "đất nước như vì sao" đã mở ra nhiều liên tưởng độc đáo và giàu ý nghĩa: vừa gợi đến nguồn sáng trường tồn mãi với không gian, thời gian, vừa gợi lên niềm tin của tác giả về một tương lai tươi sáng, rộng mở của đất nước với khí thế mạnh mẽ không gì cản nổi.
OF
- Cấu trúc song hành "đất nước bốn ngàn năm", "đất nước như vì sao" đã diễn tả sự vận động đi lên của lịch sử và là lời khẳng định về sự trường tồn vĩnh cửu của đất nước.
ƠN
- Cụm từ "cứ đi lên phía trước" như một lời khẳng định, một sự thể hiện ý chí và lòng quyết tâm và niềm tin sắt đá về tương lai tươi sáng, tốt đẹp của quê hương, đất nước. 3. Kết bài:
NH
Khái quát những giá trị đặc sắc về nội dung, giá trị nghệ thuật của khổ 2, khổ 3 của bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ" và nêu cảm nhận của bản thân
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
****************Hết****************
142
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
FI CI A
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH QUẢNG BÌNH
143
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP VÀO 10 THPT NĂM HỌC: 2021-2022
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN (CHUNG) Ngày thi: 08/06/2021
(Đề thi gồm có 01 trang) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới: NGƯỜI ĂN XIN
FI CI A
L
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề)
OF
Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi.
ƠN
Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi biết chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông: - Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả. Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười:
NH
- Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông.
QU Y
(Theo Tuốc-ghê-nhép, trích Ngữ Văn 9, Tập 1, tr.22, NXB Giáo dục, 2010) Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 2 (0,5 điểm): Hãy chỉ ra 02 từ láy được sử dụng trong văn bản.
M
Câu 3 (1,0 điểm): Theo em, tại sao không nhận được xu nào từ nhân vật “tôi” mà ông lão vẫn cảm ơn và nói: “Như vậy là cháu đã cho lão rồi.”?
KÈ
Câu 4 (1,0 điểm): Hãy nhận xét ngắn gọn về nhân vật “tôi” trong câu chuyện trên. II: LÀM VĂN (7,0 điểm)
Y
Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung phần Đọc – hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 100 chữ) trình bày suy nghĩ của em về cách ứng xử với những người bất hạnh.
DẠ
Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích vẻ đẹp của hình ảnh người lính trong đoạn thơ sau:
144
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.
L
Áo anh rách vai
FI CI A
Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày
Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo.
OF
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
ƠN
(Trích Đồng chí, Chính Hữu, SGK Ngữ Văn 9, Tập 1, NXB GDVN, tr. 128, 2010)
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10
QU Y
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NH
****************Hết****************
TỈNH QUẢNG BÌNH
NĂM HỌC: 2021-2022
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN
M
(Hướng dẫn chấm gồm có: 03 trang)
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
KÈ
Câu
Yêu cầu cần đạt
1. Phương thức biểu đạt: Tự sự 2. Hai từ láy được sử dụng trong đoạn văn bản trên: chăm chăm, run run 3. Học sinh có thể trình bày theo cách hiểu của mình, có lý giải
Y
Câu
DẠ
Gợi ý:
“Như vậy cháu đã cho lão rồi” thứ người ăn xin nhận được không phải là tiền bạc mà là chính tình yêu thương qua cái nắm tay của nhân vật tôi.
145
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN 4. Học sinh có thể trình bày theo cách hiểu của mình, có lý giải.
FI CI A
- Nhân vật tôi là người giàu lòng yêu thương, biết giúp đỡ người khác.
L
Gợi ý: - Là người biết cho đi yêu thương,… II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) I. Mở đoạn:
OF
- Giới thiệu vấn đề, nêu tầm quan trọng của văn hóa ứng xử đối với người bất hạnh trong xã hội hiện nay.
ƠN
- “Ứng xử” vốn được coi như một tiêu chuẩn, một thước đo để khẳng định kiến thức của con người. Đối với nhiều người hiện nay, chỉ cần qua cách ứng xử thôi là có thể biết được tính cách cũng như học thức của người đối diện như nào. II. Thân đoạn: - Giải thích ứng xử là gì?
Câu 1
QU Y
NH
+ Ứng xử được hiểu là một biểu hiện của giao tiếp, chính là cách mà con người phản ứng lại trước sự tác động của người khác với mình trong một tình huống nhất định. Ứng xử còn được thể hiện cụ thể qua thái độ, hành động, hành vi, cử chỉ, cách nói năng của con người với cá nhân, tập thể xung quanh. => Khẳng định tầm quan trọng ứng xử đối với người bất hạnh trong xã hội hiện nay. - Biểu hiện:
M
+ Biết lắng nghe, thấu hiểu, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh trong cuộc sồng
KÈ
+ Quan tâm, động viên để họ có nghị lực vươn lên trong cuộc sống. - Ứng xử mang lại điều gì cho con người? + Một người có ứng xử tốt chắc chắn sẽ được nhiều người yêu quý, tôn trọng.
DẠ
Y
Và ngược lại, những kẻ có những hành vi ứng xử không tốt, tiêu cực sẽ bị xa lánh và ghét bỏ. Những người ứng xử kém không chỉ cho thấy rằng bản thân đang không tôn trọng người khác mà chính họ cũng đang không tôn trọng mình. Họ vô tình tạo nên một hình ảnh xấu trong mắt những người xung quanh.
146
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN - Phê phán: những người thờ ơ, thiếu sự đồng cảm, sẻ chia trong cuộc sống...
FI CI A
L
- Ngay từ bây giờ trong mỗi chúng ta hãy có những hành động đúng mực, tập cho mình những hành vi, lối sống tích cực. Và hơn hết là điều đó sẽ giúp bạn có một lối sống ứng xử tốt. “Chim khôn hót tiếng rảnh rang Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe”
OF
III. Kết đoạn: Ứng xử thể hiện trí tuệ và nhân cách của một con người. Vì vậy, có thể nói rằng ứng xử chính là chiếc chìa khóa để chúng ta tiếp xúc với xã hội, hòa đồng với những con người có hiểu biết, văn minh, lịch sự. 1. Mở bài:
ƠN
– Giới thiệu khái quát về tác giả Chính Hữu (những nét cơ bản về con người, cuộc đời, đặc điểm sáng tác,…)
NH
– Giới thiệu khái quát về bài thơ “Đồng chí” (xuất xứ, hoàn cảnh ra đời, những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật,…) – Giới thiệu khái quát về đoạn thơ và hình ảnh người lính. 2. Thân bài: Hình ảnh người lính hiện lên với những vẻ đẹp của đời sống tâm hồn, tình cảm: "Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi" => thấu hiểu những tâm tư, nỗi lòng của nhau, cùng chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính. Đó là sự ốm đau, bệnh tật.
M
Câu 2
QU Y
a. Thông cảm với nhau về bệnh tật trong chiến đấu mà người lính mắc phải:
b. Chia sẻ những gian lao và thiếu thốn trong cuộc đời người lính:
KÈ
"Áo anh …..chân không giày"
- Nghệ thuật: Sử dụng các câu thơ sóng đôi, đối ứng, tả thực. Cấu trúc ấy đã diễn tả sự gắn bó, chia sẻ của những người đồng đội
DẠ
Y
- Sự yêu thương nhau thể hiện chân thành giản dị họ nắm tay để truyền cho nhau hơi ấm và sức mạnh của tình đồng chí hơi ấm ở bàn tay, ở tấm lòng đã chiến thắng cái lạnh ở "chân không giày" và thời tiết "buốt giá" → Sức mạnh của tình cảm keo sơn gắn bó sâu sắc giữa những người lính giúp họ vượt qua mọi khó khăn thiếu thốn và gian khổ.
147
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
L
=> Sự đoàn kết, thương yêu, kề vai sát cánh bên nhau cùng nhau chiến đấu chống lại quân thù tạo nên bức tượng đài bất diệt về hình ảnh người lính trong kháng chiến chống Pháp. Chân dung anh bộ đội Cụ Hồ buổi đầu kháng chiến sống gian khổ, thiếu thốn nhưng tình đồng chí sưởi ấm lòng họ. c. Sự lãng mạn và lạc quan trong cuộc sống chiến đấu gian khổ:
- Bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của người lính, là biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ: Dù hoàn cảnh như thế nào thì cũng bên cạnh nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
OF
- Trên cảnh rừng hoang sương muối là 3 hình ảnh gắn kết: người lính, khẩu súng, vầng trăng. -> Hình ảnh đẹp về tình đồng đội
ƠN
⇒ Làm nên sức mạnh của tình đồng đội giúp họ vượt lên những khắc nghiệt của thời tiết và mọi gian khổ thiếu thốn. - "Đầu súng trăng treo"
NH
"suốt đêm vầng trăng ở bầu trời cao xuống thấp dần và có lúc như treo lơ lửng ở trên đầu mũi súng"(suy nghĩ của tác giả → hình ảnh được nhận ra từ những đêm hành quân, phục kích chờ giặc của tác giả.)
QU Y
+ Súng và trăng, gần và xa , thực tại và mơ mộng, chất chiến đấu và chất trữ tình, chiến sĩ và thi sĩ. → Các mặt này bổ sung cho nhau, hài hoà với nhau của cuộc đời người lính cách mạng (biểu tượng của thơ kháng chiến: kết hợp chất hiện thực và cảm hứng lãng mạn)
DẠ
Y
KÈ
M
3. Kết bài: Khái quát về những vẻ đẹp cơ bản của hình ảnh người lính và tình đồng đội, các biện pháp nghệ thuật trong đoạn thơ và nêu cảm nghĩ của bản thân.
148
****************Hết****************
NH
ƠN
OF
FI CI A
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP VÀO 10 THPT CHUYÊN
TỈNH LÂM ĐỒNG
NĂM HỌC: 2021-2022
ĐỀ CHÍNH THỨC
QU Y
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
M
(Đề thi gồm có 01 trang)
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN (CHUNG) Ngày thi: 09/06/2021
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)
KÈ
I. ĐỌC - HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
DẠ
Y
- Quê cháu ở Lào Cai này thôi. Năm trước, cháu tưởng cháu được đi xa lắm cơ đấy, hóa lại không. Cháu có ông bố tuyệt lắm. Hai bố con cùng viết đơn xin ra lính đi mặt trận. Kết quả: bố cháu thắng cháu một - không. Nhân dịp Tết, một đoàn các chú lái máy bay lên thăm cơ quan cháu ở Sa Pa. Không có cháu ở đấy. Các chú lại cử một chú lên tận đây. Chú ấy nói: nhờ cháu có góp phần phát hiện một đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng. Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại là như thế. Chú
149
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN lái máy bay có nhắc đến bố cháu, ôm cháu mà lắc “Thế là một - hòa nhé!”. Chưa hòa đâu bác ạ. Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc.”
L
(Nguyễn Thành Long - Ngữ văn 9 tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)
FI CI A
Câu 1. (1,0 điểm)
Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào, tác phẩm đó viết theo thể loại gì? Câu 2. (1,0 điểm)
Xác định từ ngữ liên kết và chỉ rõ phép liên kết trong hai câu văn sau: “Chưa hòa đâu bác ạ. Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc.”
OF
Câu 3. (2,0 điểm)
ƠN
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 10 đến 12 câu) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề sống có ích. II.TẬP LÀM VĂN. (6,0 điểm)
NH
Trình bày cảm nhận của em về nhân vật bé Thu trong đoạn trích truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng./.
M
QU Y
****************Hết****************
KÈ
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH LÂM ĐỒNG
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN NĂM HỌC: 2021-2022
DẠ
Y
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm có: 02 trang)
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Câu
150
Yêu cầu cần đạt
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
1. Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa của tác giả Nguyễn Thành Long. Tác phẩm được viết theo thể loại truyện ngắn. - Phép liên kết: Phép nối Gợi ý vấn đề sống có ích
FI CI A
2. - Từ liên kết: Nhưng
1. Mở đoạn: Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận: sống có ích. 2. Thân đoạn:
OF
- Giải thích: Sống có ích là một lối sống lành mạnh, vì lợi ích cho chính mình cũng như cho cộng đồng, xã hội - Bàn luận:
ƠN
- Biểu hiện của sống đẹp: + Sống văn minh
+ Sống khoan dung, yêu thương và quan tâm mọi người xung quanh Câu
+ Sống lạc quan, yêu đời - Ý nghĩa của sống đẹp:
NH
+ Sống đúng với lương tâm của mình, không đi ngược đạo lí làm người
QU Y
3 + Được mọi người yêu quý
+ Làm cho chúng ta cảm thấy yêu đời và thoải mái hơn + Giúp cuộc sống và xã hội tươi đẹp hơn - Làm thế nào để có đạo lí sống đẹp:
M
+ Sống phải biết nghĩ cho người khác
KÈ
+ Phải biết cống hiến + Biết lựa chọn những giá trị đẹp để tiếp thu và học hỏi.
Y
- Chứng minh: Các hoạt động ngày thường, yêu thương ông bà cha mẹ, học tập tốt, biết bảo vệ môi trường...
DẠ
- Phản đề: những lối sống không lành mạnh, thiếu lạc quan sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến chính con người họ và ảnh hưởng cho cả xã hội.
- Bài học, liên hệ: Mỗi cá nhân phải nhận thức được lối sống có ích, có những hành động, việc làm đúng đắn.
151
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN 3. Kết đoạn: Mở rộng, kết luận lại vấn đề.
L
II. PHẦN LÀM VĂN (6,0 điểm)
FI CI A
I. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Quang Sáng và truyện ngắn Chiếc lược ngà: Tác phẩm được sáng tác vào năm 1966 khi miền Bắc đang trong thời kỳ hòa bình còn miền Nam vẫn đang trong ách thống trị của đế quốc Mỹ. Nhiều người con đất Bắc phải lên đường vào Nam để tham gia cuộc kháng chiến ác liệt.
OF
- Dẫn dắt vấn đề: Phân tích nhân vật bé Thu để thấy được tình cảm cha con sâu nặng không chiến tranh nào có thể tàn phá. II. Thân bài: * Khái quát cảnh ngộ của bé Thu:
ƠN
Ba đi chiến đấu từ khi bé còn rất nhỏ, nên hình ảnh người ba trong bé vô cùng ít ỏi. Gia đình chỉ cho bé xem hình ba mà thôi. Chính điều này đã gây ra những bi kịch giằng xé khi ba cô bé trở về thăm nhà mấy ngày sau tám năm xa cách.
NH
1. Bé Thu là đứa bé bướng bỉnh, tương ngạnh
QU Y
- Trong cuộc gặp gỡ đầu tiên, khi nghe tiếng ông Sáu ở bến xuồng, Thu “giật mình tròn mắt nhìn”. Nó ngơ ngác lạ lùng nhìn rồi bỗng tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên “má, Câu má”. - Trong 3 ngày ông Sáu nghỉ phép bé Thu bướng bỉnh không nhận cha: + Thu xa lánh ông Sáu trong khi ông Sáu luôn tìm cách vỗ về, Thu nhất quyết không chịu gọi tiếng ba
M
+ Má dọa đánh, Thu buộc phải gọi ông Sáu vô ăn cơm, nhờ ông chắt nước cơm nhưng lại nói trồng
KÈ
+ Bị dồn vào thế bí nó nhăn nhó muốn khóc nhưng tự lấy rá chắt nước cơm chứ không chịu gọi ba
Y
+ Thu hất tung cái trứng cá ra mâm, cơm văng tung tóe, bị ba đánh đòn nhưng cô không khóc mà chạy sang nhà ngoại – Bé Thu “cứng đầu” ương ngạnh nhưng giàu tình yêu thương cha
DẠ
2. Bé Thu có tình yêu thương cha tha thiết, mãnh liệt - Trước lúc ông Sáu lên đường
+ Tình cha con trở lại vào khoảnh khắc ly biệt ngắn ngủi đem lại cho người đọc xúc động nghẹn ngào
152
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
+ Trước khi ông Sáu vào chiến khu, bé Thu được bà giải thích vết thẹo trên má ông Sáu, con bé lăn lọn suốt đêm không ngủ được, nó ân hận rồi căm thù giặc và thương ba nó vô hạn
FI CI A
- Cuộc chia tay cảm động giữa ông Sáu và bé Thu
+ Bé Thu chia tay ba nhưng tâm trạng khác trước, nó không bướng bỉnh nhăn mày cau có nữa + Tiếng gọi ba cất lên trong sâu thẳm tâm hồn bé bỏng của con bé, sự khao khát tình cha con bị kìm nén bỗng bật lên, tiếng gọi suốt 8 năm chờ đợi
OF
+ “Nó vừa kêu vừa chạy xô tới dang hai chân ôm lấy cổ ba nó”. Nó hôn khắp người ông Sáu và hôn cả vết sẹo dài trên má ông + Hai tay Thu ôm chặt cổ ba, chân quắp chặt lấy ba không muốn ông Sáu rời đi
ƠN
– Bé Thu có tình yêu thương cha mãnh liệt, vô bờ III. Kết bài:
NH
- Tác giả thành công trong nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật đặc biệt tâm lý nhân vật trẻ em rất tinh tế, điều này thể hiện tấm lòng yêu thương của nhà văn với con người.
QU Y
- Bé Thu là nhân vật được khắc họa với nhiều biến chuyển về tâm lý, ở em là đứa trẻ hồn nhiên, bướng bỉnh và giàu tình yêu thương vô bờ bến dành cho cha.
KÈ
M
****************Hết****************
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Y
TỈNH ĐẮKLẮK
DẠ
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề thi gồm có 02 trang) phát đề)
153
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP VÀO 10 THPT NĂM HỌC: 2021-2022 ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
OF
Có gì đâu, có gì đâu Mỡ màu ít chắt dồn lâu hoá nhiều Rễ siêng không ngại đất nghèo Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù Vươn mình trong gió tre đu Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm Bão bùng thân bọc lấy thân Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm
L
Câu 1. (2.0 điểm) Đọc đoạn trích:
ƠN
(Trích Tre Việt Nam trong tập Cát trắng, Nguyễn Duy, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội, 1973). Thực hiện các yêu cầu sau:
1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?
NH
2. Nêu 02 biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau: - Vươn mình trong gió tre đu Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành
QU Y
3. Hình ảnh cây tre trong đoạn trích trên đã gợi lên những phẩm chất nào của con người Việt Nam? Câu 2. (3.0 điểm)
Câu 3. (5.0 điểm)
M
Từ nội dung đoạn trích ở Câu 1, hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 250 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sức mạnh ý chí của con người trong cuộc sống.
KÈ
Cảm nhận về tình cha con của ông Sáu trong đoạn trích sau:
DẠ
Y
Sáng hôm sau, bà con bên nội, bên ngoại đến rất đông. Cả con bé cũng theo ngoại nó về. Anh Sáu phải lo tiếp khách, anh như không chú ý đến con nữa. Còn chị Sáu thì lo chuẩn bị đồ đạc cho chồng, chị lo xếp từng chiếc áo, gói ghém đồ đạc vụn vặt vào cái túi nhỏ, chị cứ lúi húi bên chiếc ba lô. Con bé như bị bỏ rơi, lúc đứng vào góc nhà, lúc đứng tựa cửa và cứ nhìn mọi người đang vây quanh ba nó. Vẻ mặt của nó có cái gì hơi khác, nó không bướng bỉnh hay nhăn mày cau có nữa, vẻ mặt nó sầm lại buồn rầu, cái vẻ buồn trên gương mặt ngây thơ của con bé trông rất dễ thương. Với đôi mi dài uốn cong, và như không bao giờ chớp, đôi mắt nó như to hơn, cái nhìn của nó không ngơ ngác, không lạ lùng, nó nhìn với vẻ nghĩ ngợi sâu xa. 154
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Đến lúc chia tay, mang ba lô lên vai, sau khi bắt tay hết mọi người, anh Sáu mới đưa mắt nhìn con, thấy nó đứng trong góc nhà.
FI CI A
L
Chắc anh cũng muốn ôm con, hôn con, nhưng hình như cũng sợ nó giẫy lên lại bỏ chạy, nên anh chỉ đứng nhìn nó. Anh nhìn với đôi mắt trìu mến lẫn buồn rầu. Tôi thấy đôi mắt mênh mông của con bé bỗng xôn xao. Thôi! Ba đi nghe con! – Anh Sáu khe khẽ nói.
OF
Chúng tôi, mọi người – kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. Nhưng thật lạ lùng, đến lúc ấy, tình cha con bỗng nổi dậy trong người nó, trong lúc không ai ngờ đến thì nó bỗng kêu thét lên: - Ba...a...a...ba!
ƠN
Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa. Đó là tiếng “ba” mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng “ba” như vỡ tung ra từ đáy lòng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên và dang hai tay ôm chặt lấy cổ ba nó. Tôi thấy làn tóc tơ sau ót nó như dựng đứng lên.
NH
Nó vừa ôm chặt lấy cổ ba nó vừa nói trong tiếng khóc: - Ba! Không cho ba đi nữa! Ba ở nhà với con!
Ba nó bế nó lên. Nó hôn ba nó cùng khắp. Nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa.
QU Y
(Trích Chiếc lược ngà, Nguyễn Quang Sáng, Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.197-198)
DẠ
Y
KÈ
M
****************Hết****************
155
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
FI CI A
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM HỌC: 2021-2022
TỈNH ĐẮKLẮK
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN
OF
(Hướng dẫn chấm gồm có: 02 trang) Yêu cầu cần đạt
Câu
1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ lục bát
(2,0đ)
2. Biện pháp tu từ được sử dụng: Nhân hóa, đảo ngữ.
ƠN
Câu 1
3. Học sinh có thể giải thích theo ý hiểu của mình, có lý giải
NH
Gợi ý: Đoạn thơ trên nói đến những đức tính: Siêng năng, cần cù, lạc quan, giàu tình yêu thương, đoàn kết đùm bọc lẫn nhau, kiên cường, bất khuất,..... I. Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: ý chí, nghị lực sống của con người. a. Giải thích
QU Y
II. Thân đoạn:
- Ý chí, nghị lực sống của con người trì là sự nhẫn nại, cố gắng, quyết tâm vươn lên, theo đuổi mục tiêu của mình cho dù gặp nhiều khó khăn, trở ngại và vấp ngã. b. Phân tích Câu 2
KÈ
M
- Tất cả mọi việc trên đời này không phải dễ dàng mà thành công được, để đạt được (3,0đ) thành công, chúng ta phải cần có ý chí theo đuổi mục tiêu. Có thể nói, ý chí, nghị lực chính là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định đến thành công của con người.
Y
- Nếu trong xã hội con người ai khi gặp khó khăn cũng bỏ cuộc thì xã hội sẽ không phát triển được như hiện nay, con người sẽ rơi vào bế tắc.
DẠ
- Người có ý chí, nghị lực luôn là tấm gương sáng để chúng ta học tập và noi theo, giúp xã hội này tiến bộ hon. c. Chứng minh
156
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
- Học sinh tự lấy dẫn chứng để minh họa cho bài làm văn của mình. Lưu ý: dẫn chứng phải xác thực, tiêu biểu, được nhiều người biết đến. Gợi ý: nhà giáo Nguyễn Ngọc Ký, chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà bác học Thomas Edison,...
FI CI A
d. Phản biện
- Trong xã hội vẫn còn có nhiều người nóng vội, muốn đạt được thành quả nhanh chóng, lại có người dễ nản chí, bỏ cuộc khi gặp khó khăn,... những người này đáng bị xã hội chỉ trích, phê phán.
1. Mở bài: - Giới thiệu tác giả: Nguyễn Quang Sáng
OF
III. Kết đoạn: - Khái quát và khẳng định lại tầm quan trọng của ý chí, nghị lực sống của con người đồng thời rút ra bài học, liên hệ bản thân.
ƠN
+ Nguyễn Quang Sáng là nhà văn tiêu biểu của nền văn học hiện đại Việt Nam. - Giới thiệu tác phẩm: Chiếc lược ngà
NH
+ Truyện ngắn "Chiếc lược ngà” ra đời năm 1966, những năm tháng gian khổ, đau thương nhất của đồng bào Nam Bộ trong 30 năm chiến tranh. + Truyện thể hiện cảm động tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh.
Câu 3 2. Thân bài: (5,0đ)
QU Y
- Giới thiệu khái quát về tình cảm cha con của ông Sáu được thể hiện sâu sắc trong đoạn cuối. 1. Tóm tắt truyện - Truyện ngắn "Chiếc lược ngà” xoay quanh tình huống gặp mặt của bé Thu và ông Sáu.
Y
KÈ
M
- Khi ông Sáu đi kháng chiến, bé Thu chưa đầy một tuổi. Tám năm trời cha con em chỉ biết nhau thông qua 2 tấm ảnh. Lần nghỉ phép ba ngày của ông Sáu là cơ hội hiếm hoi để ba con Thu gặp gỡ, bày tỏ tình phụ tử. Nhưng bé Thu lại không chịu nhận cha vì vết thẹo trên má làm ông Sáu không giống như trong tấm ảnh. Đến lúc Thu nhận ra thì cũng là giây phút ba em lên đường tiếp tục đi chiến đấu. Và lần gặp mặt ấy là lần đầu tiên, duy nhất, cuối cùng của cha con Thu.
DẠ
2. Phân tích a. Tình cảm của bé Thu dành cho ông Sáu trong giây phút xa cha
- Khi chưa nhận ra ông Sáu với vết thẹo dài trên mặt, bé Thu đã có thái độ xa lánh, hành động cự tuyệt và những lời nói cử chỉ khiến ông Sáu phải đau lòng.
157
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
-> Tất cả những hành động ấy đã thể hiện được cá tính mạnh mẽ và tình cảm yêu thương rạch ròi của cô bé. Trong trái tim em, ba chỉ có một người mà thôi.
FI CI A
- Khi nhận ra ông Sáu là cha mình, trong buổi sáng cuối cùng trước khi ông Sáu phải lên đường, thái độ, hành động của bé Thu đột ngột thay đổi: + Đôi mắt mênh mông của con bé bỗng xôn xao, đó là đôi mắt của đứa trẻ chưa kịp lớn đã phải đối diện với những nỗi buồn chia xa, ly biệt. + Nó bỗng kêu thét lên "ba" – tiếng kêu như xé tan sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người. Là tiếng kêu đầu tiên và cũng là tiếng kêu cuối cùng của cuộc đời cô bé.
OF
+ Cô bé chạy xô tới, dang hai tay ôm lấy cổ ba, hôn ba cùng khắp (hôn tóc, hôn cổ, hôn vai, hôn vết thẹo), + Nó dang cả hai chân để câu chặt lấy ba, đôi vai nhỏ bé run run.
ƠN
-> Tình yêu thương ba được bộc lộ một cách mãnh liệt, dâng trào, không thể kìm nén nổi. Em yêu ba, nhớ ba, mong ba. Nay tình cảm ấy mới có dịp vỡ òa ra nên vô cùng mạnh mẽ, hối hả, cuống quýt.
NH
b. Tình cảm của ông Sáu dành cho con
- Trước đó, khi bị con từ chối, ông cảm thấy vô cùng hụt hẫng, đau khổ, cáu giận, không thể kìm chế nổi. Và giờ đây, ông ngậm ngùi không dám lại gần con, vì sợ con gái lại tránh xa, sợ hãi mình.
QU Y
- Ông Sáu trong trạng thái đau khổ khi muốn ôm ấp hình hài máu mủ của mình nhưng lại sợ bị khước từ. -> Đó là nỗi đau khổ, đáng thương của người lính vì chiến tranh làm nên những tổn thương cho thể xác và tâm hồn.
M
- Trong khoảnh khắc bé Thu nhận ra ông là cha, ông đã hạnh phúc khôn cùng. Ông Sáu vỡ òa trong tiếng gọi mà ông đã khao khát suốt 8 năm.
KÈ
=> Tình cảm của người cha là một tình cảm sâu sắc, thiêng liêng. c. Ý nghĩa đoạn trích
Y
- Đoạn trích tố cáo chiến tranh phi nghĩa, đã làm nên những đau thương cho người vô tội.
DẠ
- Đoạn trích cũng ca ngợi sâu sắc tình cảm thiêng liêng của đời người mà tội ác hay bom đạn không thể nào tàn phá được - tình phụ tử.
3. Kết bài: - Khẳng định giá trị của đoạn trích
158
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
L
- Tình cảm của em dành cho các nhân vật.
****************Hết**************** SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP VÀO 10 THPT CHUYÊN
TỈNH HÀ NAM
NĂM HỌC: 2021-2022
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN (CHUNG)
OF
ĐỀ CHÍNH THỨC
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề)
ƠN
(Đề thi gồm có 01 trang)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
NH
Đọc đoạn thơ:
QU Y
Người đồng mình thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn Sống trên đá không chê đá gập ghềnh Sống trong thung không chê thung nghèo đói Thực hiện các yêu cầu sau:
M
Câu 1. Đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào? Của ai? Câu 2. Theo đoạn trích, điểu cha vẫn muốn là gì?
KÈ
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ: “Sống trên đá không chê đá gập ghềnh Sống trong thung không chê thung nghèo đói”
DẠ
Y
Câu 4. Nêu ý nghĩa câu thơ “Người đồng mình thương lắm con ơi”. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)
159
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
Từ lời tâm tình của người cha trong đoạn thơ phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa tình cảm gia đình trong cuộc sống mỗi con người.
FI CI A
Câu 2. (5,0 điểm)
Cảm nhận về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân. Từ tình cảm yêu làng, yêu nước của ông Hai - người nông dân trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, anh/chị hãy chia sẻ tình yêu quê hương đất nước của bản thân trong bối cảnh nước ta hiện nay./.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ƠN
OF
****************Hết****************
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN NĂM HỌC: 2021-2022
NH
TỈNH HÀ NAM
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm có: 03 trang)
QU Y
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Câu
Yêu cầu cần đạt
1. Đoạn thơ trên được trích trong văn bản Nói với con của tác giả Y Phương
M
2. Theo đoạn trích người cha vẫn muốn con sống trên đá không chê đá gập ghềnh/ Sống trong thung không chê thung nghèo đói Nghĩa là sống thủy chung, tình nghĩa với quê hương nguồn cội
Câu
KÈ
3. Biện pháp tu từ: Điệp cấu trúc (Sống... không chê) Tác dụng: Nhấn mạnh mong muốn của người cha. Mong con mình dù có làm gì, đi đâu cũng không luôn giữ trong lòng sự tình nghĩa, biết ơn nguồn cội.
DẠ
Y
4. - “Người đồng mình” là người bản mình, người quê mình – Y Phương có cách gọi rất độc đáo, rất gần gũi và thân thương về những con người quê hương. => Câu thơ vừa gần gũi, vừa thân thuộc gợi nên tình yêu thương chân thành mộc mạc, giản dị từ những người con quê hương. Thể hiện tình yêu tha thiết của tác giả với quê hương làng bản.
160
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
FI CI A
L
I. Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận: Ý nghĩa tình cảm gia đình trong cuộc sống mỗi con người. II. Thân đoạn: 1. Giải thích
- Gia đình là nơi sinh thành nuôi dưỡng bồi đắp tâm hồn tình cảm cho con người. Nơi đó có những người thân yêu cha mẹ, ông bà, anh chị em...
OF
=> Khẳng định ý nghĩa, tình yêu thương của bản thân đối với gia đình (ông bà, cha mẹ, anh chị) 2. Biểu hiện của tình cảm gia đình:
ƠN
- Ba mẹ thương yêu, chăm sóc con cái, luôn quan tâm và hỏi han con cái - Là sự hi sinh cả tuổi thanh xuân của cha mẹ nuôi dạy con - Ông bà tảo tần nuôi con khôn lớn, thương yêu cháu, dạy dỗ cháu nên người
NH
- Con cái thương yêu, kính trọng, hiếu thảo với ông bà cha mẹ - Con cháu học tập có Câu thành tích tốt để ông bà cha mẹ vui 1 - Con cháu biết trách nhiệm và vai trò của mình để tạo niềm vui cho ông bà, cha mẹ
QU Y
- Anh chị em trong nhà yêu thương nhau, ... 3. Ý nghĩa
- Gia đình có tình cảm gia đình sẽ hạnh phúc - Được mọi người thương yêu, quý mến và tôn trọng
M
- Ông bà cha mẹ tự hào
4. Vai trò của em trong tình cảm gia đình:
KÈ
- Cố gắng học tập và rèn luyện - Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ III. Kết đoạn:
Y
- Đây là một tình cảm rất thiêng liêng
DẠ
- Chúng ta cần học tập tốt để đền đáp công ơn của cha mẹ
1. Mở bài:
161
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
- Giới thiệu khái quát về tác giả Kim Lân (những nét cơ bản về con người, cuộc đời, đặc điểm sáng tác,...)
FI CI A
- Giới thiệu khái quát về truyện ngắn “Làng” (xuất xứ, hoàn cảnh ra đời, những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật,...) - Giới thiệu khái quát về nhân vật ông Hai và tình yêu quê hương đất nước. 2. Thân bài: a. Tình yêu làng
OF
* Niềm tự hào, kiêu hãnh của ông Hai về làng của mình: Dù đã rời làng nhưng ông vẫn: - Nghĩ về làng của mình, nghĩ về những buổi làm việc cùng anh em
ƠN
- Lo lắng, nhớ đến làng: "Chao ôi! Ông lão nhớ cái làng này quá " * Tâm trạng của ông hai khi nghe tin làng Chợ Dầu đi theo giặc:
NH
- Tin đến đột ngột , bất ngờ làm ông sững sờ, bàng hoàng “Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rần rần, nước mắt giàn ra, giọng lạc đi” -> Cảm xúc: đau đớn, tê tái, bẽ Câu bàng 2 - Làng chuyện cười nhạt thếch, cúi mặt mà đi –> Trốn tránh vì xấu hổ và nhục nhã
QU Y
- Về nhà: “Nằm vật ra giường” ... “Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ dàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ dùng hắt hủi đây ư? ...” –> Thương con – Căm giận dân làng gọi là chúng bay –> Căm ghét, khinh bỉ, nguyền rủa họ phản bội, bán nước
M
- Khi trò chuyện với vợ ông Hai bực bội, gắt gỏng vô cớ, đau đớn, trằn trọc thở dài rồi lo lắng ->chân tay rủn ra,nín thở, lắng nghe không nhúc nhích.
KÈ
=> Nỗi ám ảnh nặng nề biến thành sự sợ hãi thường xuyên cùng nỗi đau xót, tủi hổ trước cái tin làng mình theo giặc.
DẠ
Y
* Tâm trạng của ông Hai mấy ngày sau đó: - Suốt mấy hôm ông không dám đi đâu, chỉ ở trong nhà nghe ngóng tình hình trong sự sợ hãi, lo lắng,luôn bị ám ảnh về chuyện làng theo Tây. Cứ thấy một đám đông túm lại ... ông cũng chột dạ ... “thoáng nghe những tiếng Tây Việt gian ... lủi ra một góc nhà , nín thít. Thôi lại chuyện ấy rồi!” - Gia đình ông không biết sẽ sống nhờ ở đâu, tâm trạng của ông lúc này thật bế tắc tuyệt vọng.
162
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
+ Có ý nghĩ “Hay là quay về làng” nhưng “vừa chớm nghĩ như vậy, lập tức phản đối ngay”... “nước mắt ông giàn ra. Về làng ... làm nô lệ cho thằng tây .. thế rồi ông quyết định “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”.
FI CI A
=> Mối mâu thuẫn trong nội tâm và tình thế của nhân vật dường như đã thành sự bế tắc, đòi hỏi phải được giải quyết. - Ông Hai trò chuyện với đứa con út. + Muốn đứa con ghi nhớ “Nhà ta ở làng chợ Dầu”
* Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin cải chính:
OF
-> Tình yêu sâu nặng với làng quê. Tình cảm tự do tình cảm cách mạng, lòng yêu làng, yêu nước đã thực sự hòa quyện trong tâm hồn ông.
ƠN
- Biết sự thật làng không theo Tây còn chiến đấu anh dũng, ông Hai tươi vui rạng rỡ hẳn lên, mua quà cho con.
b. Tình yêu nước:
NH
- Ông Hai vui mừng phấn chấn đi khoe khắp nơi nhà ông bị tây đốt cháy lấy làm tự hào vì đó là bằng chứng làng ông không theo tây"vén quần lên tận bẹn mà nói chuyện về làng-> sung sướng hả hê đến cực điểm. - Tình yêu làng là cơ sở cho tình yêu nước.
QU Y
- Ông và con ông đều ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh (cuộc đối thoại giữa 2 cha con gần cuối bài - đoạn chữ nhỏ). Tấm lòng thuỷ chung với kháng chiến với cách mạng với Cụ Hồ: " Cụ Hồ muôn năm..." -"Ruột gan ông lão cứ múa cả lên, vui quá!" khi nghe các tin dân ta đánh Tây từ phòng thông tin.
KÈ
M
- Tình cảm sâu nặng, bền vững, thiêng liêng của ông, của gia đình ông với kháng chiến, với cách mạng, ông yêu làng nhưng phải yêu đất nước-> ông là người có tâm hồn ngay thẳng, trong danh dự, yêu ghét rạch ròi. - Tình yêu làng, yêu nước của ông Hai thật chân thật, giản dị mà sâu sắc. Tình yêu làng sâu sắc và tình yêu nước thiết tha gắn với tinh thần kháng chiến của ông.
Y
c. Tình yêu quê hương đất nước của bản thân trong bối cảnh hiện nay
DẠ
- Nếu bối cảnh quê hương đất nước: + Dịch bệnh COVID – 19 hoành hành + Chính quyền vẫn có các biện pháp kiểm soát tốt, đảm bảo cuộc sống cho người dân.
163
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN +...
L
- Trách nhiệm, tình cảm của bản thân:
FI CI A
+ Tình yêu, gắn bó với quê hương, đất nước, đồng bào
+ Trách nhiệm: thực hiện tốt các biện pháp phòng chống dịch (5K), học tập và tham gia các hoạt động tình nguyện xã hội, cùng chung tay chung sức chống dịch, giúp đỡ đồng bào
ƠN
OF
3. Kết bài: Khái quát về những vẻ đẹp của tình yêu quê hương đất nước ở nhân vật ông Hai, các biện pháp nghệ thuật trong văn bản và bày tỏ tình yêu quê hương đất nước cùng những suy nghĩ của bản thân.
Y
KÈ
M
QU Y
NH
****************Hết****************
DẠ
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
164
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP VÀO 10 THPT
TỈNH BÌNH ĐỊNH
NĂM HỌC: 2021-2022
ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Ngày thi: 10/06/2021
(Đề thi gồm có 02 trang)
PHẦN I. (4,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Không có gì tự đến đâu con
FI CI A
L
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề)
Hoa sẻ thơm khi trải qua nắng lửa
OF
Quả muốn ngọt phải tháng ngày tích nhựa Mùa bội thu trải một nắng hai sương Không có gì tự đến, dẫu bình thường
ƠN
Phải bằng cả đôi tay và nghị lực
Như con chim suốt ngày chọn hạt
NH
Năm tháng bao dung nhưng khắc nghiệt lạ kì… (Trích Không có gì tự đến đâu con – Nguyễn Đăng Tấn, Tuyển tập thơ Lời ru vầng trăng, NXB Lao động, năm 2000, tr.42) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ.
QU Y
Câu 2. Em hiểu như thế nào về những câu thơ: Quả muốn ngọt phải tháng ngày tích nhựa Hoa sẻ thơm khi trải qua nắng lửa Mùa bội thu trải một nắng hai sương
KÈ
M
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: Như con chim suốt ngày chọn hạt. Câu 4. Viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về nỗi lòng của cha mẹ được gửi gắm qua đoạn thơ (khoảng 10-15 dòng).
Y
PHẦN II. (6,0 điểm)
DẠ
(…) Cháu ở đây có nhiệm vụ đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết hằng ngày, phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu. Đây là máy móc của cháu. Cái thùng đo mưa này, ở đâu bác cũng trông thấy, mưa xong đổ nước ra cái cốc li phân mà đo. Cái này là máy nhật quang kí, ánh nắng mặt trời xuyên qua cái kính này, đốt các mảnh giấy này, cứ theo mức độ, hình dáng vết cháy mà định nắng. Đây là máy Vin, nhìn khoảng cách 165
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
L
giữa các rang cưa mà đoán gió. Ban đêm không nhìn máy, cháu nhìn gió lay lá hay nhìn trời, thấy sao nào khuất, sao nào sang, có thể nói được mây, tính được gió. Cái máy nằm dưới sâu kia là máy đo chấn động vỏ quả đất. Cháu lấy những con số, mỗi ngày báo về “nhà” bằng máy bộ đàm bốn giờ, mười một giờ, bảy giờ tối, lại một giờ sáng. Bản báo ấy trong ngành gọi là “ốp”. Công việc nói chung dễ, chỉ cần chính xác. Gian khổ nhất là lần ghi và báo về lúc một giờ sáng. Rét, bác ạ. Ở đây có cả mưa tuyết đấy. Nửa đêm đang nằm trong chăn, nghe chuông đồng hồ chỉ muốn đưa tay tắt đi. Chui ra khỏi chăn, ngọn đèn bão vặn to đến cở nào vẫn thấy là không đủ sang. Xách đèn ra vườn, gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực đợi mình ra là ào ào xô tới… Xong việc, trở vào, không thể nào ngủ lại được.
NH
ƠN
OF
(…) Hồi chưa vào nghề, những đêm bầu trời đen kịt, nhìn kĩ mới thấy một ngôi sao xa, cháu cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình. Bây giờ làm nghề này cháu không nghĩ như vậy nữa. Vả, khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được? Huống chi việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất. Còn người thì ai chả “thèm” hở bác? Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc? Đấy, cháu tự nói với cháu thế đấy. Bác lái xe đi, về Lai Châu cứ đến đây dừng lại một lát. Không vào giờ “ốp” là cháu chạy xuống chơi, lâu thành lệ. Cháu bỗng dưng tự hỏi: Cái nhớ xe, nhớ người ấy thật ra là cái gì vậy? Nếu là nỗi nhớ phồn hoa đô hội thì xoàng. Cháu ở liền trong trạm hang tháng. Bác lái xe bao lần dừng, bóp còi toe toe, mặc, cháu gan lì nhất định không xuống. Ấy thế là một hôm, bác lái xe phải thân hành lên trạm cháu. Cháu nói: “Đấy, bác cũng chẳng “thèm” người là gì?”.
QU Y
(Trích Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long, Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.183,185)
Cảm nhận của em về nhân vật anh thanh niên trong phần trích trên. Từ đó, liên hệ với hình ảnh của thế hệ trẻ trong thực tế đời sống để thấy được vẻ đẹp của sức trẻ Việt Nam./.
DẠ
Y
KÈ
M
****************Hết****************
166
NH
ƠN
OF
FI CI A
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
QU Y
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM HỌC: 2021-2022
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN
M
(Hướng dẫn chấm gồm có: 02 trang)
KÈ
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Câu
Yêu cầu cần đạt
1. Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm
DẠ
Y
2. - Quả muốn ngọt phải hình thành và phát triển từ cây, từ rễ, hấp thụ dinh dưỡng từ nhựa cây, để trường thành và phát triển
Câu
- Hoa muốn thơm khi trải qua bao ngày nắng mưa .... - Mùa bội thu thì cần phải trải qua những ngày tháng vất vả "nắng lửa - hai sương"
=> Ở đây muốn nói đến sự kiên trì và quyết tâm. 167
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
3. Biện pháp tu từ: So sánh nhằm nhấn mạnh sự kiên trì, cố gắng. Để có được thành quả con người không những chăm chỉ mà cần phải kiên trì, không bỏ cuộc.
FI CI A
4. Học sinh trình bày theo cảm nhận của mình, có lý giải.
Gợi ý: Nỗi lòng của cha mẹ được gửi gắm qua bài thơ, cha mẹ mong con:
- Phải sống nghị lực , không được khuất phục trước khó khăn và bố mẹ đã dạy con một chân lí đúng đắn đó chính là " không có gì tự đến đâu con ". - Nếu muốn thành công thì con phải trải qua nhiều gian khổ và phải tự biết hoàn thiện , rèn luyện bản thân hằng ngày. Cha mẹ mong muốn con nên người , sống thật tốt .
OF
II. PHẦN LÀM VĂN (6,0 điểm)
I. Mở bài: Giới thiệu tác giả và tác phẩm Lặng lẽ Sapa.
ƠN
- Giới thiệu vài nét về nhà văn Nguyễn Thành Long.
- Giới thiệu tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa. Trong đó có đoạn trích được dẫn ở đề bài mang lại cho người đọc nhiều cảm nhận về nhân vật anh thanh niên.
NH
- Liên hệ với hình ảnh thế hệ trẻ trong thực tế đời sống để thấy được vẻ đẹp của sức trẻ Việt Nam. II. Thân bài: Phân tích nhân vật anh thanh niên trong hai đoạn trích
Câu
QU Y
* Đoạn 1. Công việc và hoàn cảnh sống của anh thanh niên: - Công việc: “làm công tác khí tượng kiểm vật lí địa cầu” - công việc đòi hỏi độ chính xác cao. + Công việc của anh là đo mưa, đo nắng, đo chấn động,... => Dù công việc khó khăn nhưng anh vẫn vượt lên và vui tươi sống.
KÈ
M
- Hoàn cảnh sống: Sống một mình trên đỉnh núi Yên Sơn với độ cao hơn 2600 mét và ở cái độ cao ấy, suốt bốn mùa chỉ toàn “cây cỏ và mây mùa lạnh lẽo” – Hoàn cảnh sống khắc nghiệt, thiếu thốn, công việc đầy những khó khăn * Những phẩm chất tốt đẹp của anh thanh niên:
Y
+ Có trách nhiệm, yêu lao động và luôn hoàn thành công việc, nhiệm vụ được giao
DẠ
+ Sống một mình giữa đỉnh núi cao, không có ai theo dõi, quản lí nhưng anh thanh niên vẫn luôn hoàn thành công việc đúng giờ theo quy định * Đoạn 2: Vẻ đẹp của anh thanh niên:
168
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
L
- Một người yêu mến công việc dù làm việc một mình trên đỉnh núi Yên Sơn trong khung cảnh vắng vẻ nhưng anh không cảm thấy lẻ loi vì công việc mang lại cho anh niềm vui và nhận thức về ý nghĩa của công việc làm. Cho nên với anh: ta với công việc là đội, sao gọi là một mình được? - Một người có lòng yêu mến con người. Sống đơn độc nên anh rất khao khát được gặp gỡ và trò chuyện với mọi người. Chính anh đã khẳng định với bác tài xế xe khách: Con người thì ai mà chả “thèm” hở bác?.
ƠN
OF
- Một người ham học hỏi, rất quan tâm đến đời sống nội tâm. Sống một mình trên đỉnh núi, anh không cảm thấy cô đơn vì lúc nào bên cạnh anh cũng có sách. Ngoài giờ làm việc, ngoài lúc phải chăm sóc vườn hoa, đàn gà, anh dành thời gian để đọc sách. Khi có kĩ sư, ông họa sĩ... đến phòng ở của anh và quyển sách anh đang đọc dở vẫn còn để mở trên bàn. Chính anh cũng đã khẳng định với cô kĩ sư: Và cô cũng thấy đấy, lúc nào tôi cũng có người trò chuyện. Nghĩa là có sách ấy mà. Mỗi người viết một vẻ. Cái cách đọc sách của anh tinh tế, nghiêm túc và đúng đắn biết bao.
QU Y
NH
- Một người sống có lý tưởng, có trách nhiệm. Anh ý thức một cách rất rõ ràng: Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đầu, mình vì ai mà làm việc?. Nhận thức đó cho thấy anh trẻ nhưng không hời hợt. Anh sống một mình nhưng không cô đơn vì lúc nào trong tư tưởng của anh mục đích sống, lẽ sống vẫn luôn luôn tồn tại và nhắc nhở. Làm một công việc đơn độc, phải dậy vào lúc nửa đêm, phải ra ngoài trời lúc mưa bão, lạnh lẽo, anh có thể nằm ở trong nhà, lấy số liệu cũ mà gọi bộ đàm về để báo cáo. Nhưng anh không làm điều đó. Vì anh có trách nhiệm và anh hiểu rõ việc anh làm ở đây có liên quan, có ảnh hưởng đến cuộc sống lao động và chiến đấu của rất nhiều người lúc bấy giờ. Việc phái đoàn không quân - phòng không đến thăm và khen ngợi anh đã cho thấy rõ điều đó.
KÈ
M
- Nhân vật anh thanh niên được xây dựng bằng một nghệ thuật đặc sắc. Nó được miêu tả và thể hiện qua cuộc gặp gỡ đặc biệt với ông họa sĩ già và cô kĩ sư trẻ; được bộc lộ qua lời đối thoại của nhân vật; nhân vật không có tên riêng, không có ngoại hình cụ thể mà chỉ có tên gọi theo kiểu chung, phiếm chỉ.
DẠ
Y
- Vì thế, hình ảnh người thanh niên thể hiện vẻ đẹp của người thanh niên Việt Nam nói chung trong giai đoạn chống Mĩ: giản dị, chân thành và giàu lý tưởng, góp phần thể hiện tư tưởng chủ đề của tác phẩm, thể hiện chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam trong chiến đấu; thể hiện cảm hứng của Nguyễn Thành Long khi sáng tác: “SaPa không chỉ là một sự yên tĩnh. Bên dưới sự yên tĩnh ấy, người ta làm việc”, hy sinh, yêu thương và mơ ước. Hình ảnh này gợi cho người đọc đến hình ảnh của thế hệ trẻ Việt Nam trong giai đoạn chống Mĩ nói riêng và theo dòng chảy thời gian nói chung.
169
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
* Liên hệ với hình ảnh thế hệ trẻ trong thực tế đời sống để thấy được vẻ đẹp của sức trẻ Việt Nam
FI CI A
- Nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn của Nguyễn Thành Long đã để lại trong lòng người đọc những tình cảm thật tốt đẹp. Hình ảnh của anh đã và đang động viên thế hệ trẻ hôm nay tiếp tục noi gương để đi theo bước chân dũng cảm, cao đẹp của cha anh ngày trước.
OF
- Thế hệ trẻ cần trau dồi, học tập tốt để cống hiến sức mạnh cho quê hương, đất nước. Cuộc sống lao động giản dị nhưng cao đẹp ấy sẽ góp phần tạo nên vẻ đẹp tâm hồn trong mỗi con người. - Phê phán những người sống không có trách nhiệm, ích kỉ, chỉ vì lợi ích của bản thân. III. Kết bài:
ƠN
- Nêu cảm nghĩ của em về nhân vật anh thanh niên trong truyện lặng lẽ Sapa và qua đoạn trích: + Một người yêu công việc, yêu đất nước
NH
+ Một con người lạc quan và có những suy nghĩ sâu sắc. - Bài học rút ra, liên hệ bản thân.
TỈNH PHÚ THỌ ĐỀ CHÍNH THỨC
QU Y
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
M
(Đề thi gồm có 01 trang)
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP VÀO 10 THPT NĂM HỌC: 2021-2022 ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề)
KÈ
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây: Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương ngày 08/02/2021.
Y
Thiên thần của chị!
DẠ
Em đang ngủ hồn nhiên, đôi môi chum lại như đang mút kẹo. Còn chị, chị ngắm nhìn em, một thiên thần được sinh ra giữa mùa Covid, với niềm hạnh phúc không gì tả nổi. Chị muốn nói với em thật nhiều về những ngày tháng chị cùng em ở trong khu cách li này nhưng em quá bé nhỏ chẳng thể ghi nhớ nổi điều gì. Thế nên chị viết những dòng này cho em của chị. 170
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
OF
FI CI A
L
[…] Em à! Chị thật may mắn khi được ở đây trong những ngày qua. Thời gian gần một tháng trời đã cho chị hiểu rằng bên trong tấm biển “KHU VỰC CÁCH LY ĐẶC BIỆT” kia không phải là những điều đáng sợ như người ta vẫn tưởng mà là cả một thế giới của sự ân cần chăm sóc, của những tấm lòng ấm áp yêu thương. Thế giới có những anh hùng thầm lặng, sẵn sàng cho đi mà không đòi hỏi bất cứ thứ gì. Nơi đây đã cho chị biết hạnh phúc không phải chỉ là được ăn ngon, mặc đẹp, được thỏa sức vui chơi mà là được sống trong niềm tin về tình yêu thương giữa những con người. Bây giờ, chị thực sự hiểu rằng vì sao một đất nước nhỏ bé trên bản đồ thế giới lại khiến cho các cường quốc năm châu phải nể phục trong cuộc chiến chống đại dịch COVID19. Đơn giản thôi em ơi, mỗi con người của dải đất này đều truyền đến nhau thông điệp 5K: “Khẩu trang – Khử khuẩn – Khoảng cách – Không tụ tập – Khai báo y tế”. Tất cả cùng hòa chung “Vũ điệu rữa tay – Ghen Covy”. Tất cả cùng đồng lòng “chống dịch như chống giặc”, và anh dũng nhất là những nhân viên y tế tuyến đầu.
ƠN
(Trích Bức thư đoạt giải Nhất quốc gia cuộc thi viết thư Quốc tế UPU lần thứ 50 của em Đào Anh Thư, lớp 8A2, trường THCS Nguyễn Huy Tưởng, Đông Anh, Hà Nội, nguồn http://www.vnpost.vn/, ngày 11/05/2021) Thực hiện các yêu cầu:
NH
Câu 1.Theo lời người chị trong phần đầu bức thư, chị muốn nói với người em mới sinh của mình điều gì?
QU Y
Câu 2.Theo em, vì sao người chị lại cho rằng mình thật may mắn khi được ở đây trong những ngày qua? Câu 3.Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: Tất cả cùng đồng lòng “chống dịch như chống giặc”. II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
M
Câu 1. (2,0 điểm) Viết một đoạn văn (khoảng 10-12 câu) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của những đóng góp thầm lặng trong cuộc sống.
KÈ
Câu 2. (5,0 điểm) Cảm nhận của em về tình cảm của nhà thơ Viễn Phương dành cho Bác trong đoạn thơ sau: Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
DẠ
Y
Giữa một vầng trăng sang dịu hiền
171
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi Mà sao nghe nhói ở trong tim! Mai về miền Nam dâng trào nước mắt
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
L
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
FI CI A
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.
(Trích Viếng lăng Bác, Viễn Phương, Ngữ Văn 9, Tập hai, NXB GDVN, 2017, tr.58-59)
OF
****************Hết****************
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM HỌC: 2021-2022
ƠN
TỈNH PHÚ THỌ
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Câu
NH
(Hướng dẫn chấm gồm có: 03 trang) Yêu cầu cần đạt
QU Y
1. Theo lời người chị trong phần đầu bức thư, chị muốn nói với người em mới sinh của mình về những ngày tháng hai chị em ở trong khu cách ly.
KÈ
M
2. Người chị cho rằng mình may mắn khi được ở đó trong những ngày qua là bởi vì người chị hiểu được rằng bên trong tấm biển “KHU VỰC CÁCH LY ĐẶC BIỆT” không phải những điều đáng sợ như người ta vẫn tưởng mà là cả một thế giới của sự ân cần chăm sóc, của những tấm lòng ấm áp yêu thương. Cô bé được gặp gỡ những người Câu anh hùng cho đi không đòi nhận lại, chứng kiến tinh thần đoàn kết thương yêu cùng chung tay quyết tâm chiến thắng đại dịch. 3. Tất cả cùng đồng lòng “chống dịch như chống giặc”. Câu trên sử dụng biện pháp tu từ so sánh chống dịch như chống giặc.
DẠ
Y
-> Tác dụng: Thể hiện tinh thần đoàn kết, đồng lòng của tất cả mọi người và tầm quan trọng của việc chống lại dịch bệnh. Ai ai cũng quyết tâm đồng lòng, cùng thương yêu san sẻ trong trận chiến chống lại bệnh dịch, đem bình yên tới cho đất nước, nhân dân.
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
172
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
I. Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận: Những đóng góp thầm lặng trong cuộc sống của thế hệ trẻ hiện nay.
FI CI A
II. Thân đoạn: a. Giải thích vấn đề nghị luận
- Sự cống hiến, đóng góp thầm lặng là những suy nghĩ, hành động tự nguyện vì người khác, không vụ lợi cá nhân, đặt lợi ích của người khác lên trên lợi ích của bản thân mình. - Trách nhiệm giữ gìn nền độc lập, tích cực xây dựng nước nhà ngày càng vững mạnh.
OF
b. Bàn luận về vấn đề nghị luận
- Những đóng góp thầm lặng là lối sống tích cực mà thế hệ cần rèn luyện, tu dưỡng và trau dồi.
ƠN
- Học là hiện ngay
- Lối sống cống hiến của thế hệ trẻ thể hiện ở việc sẵn sàng đem hết trí tuệ, tài năng của bản thân phục vụ lợi chung, vì sự phát triển chung.
NH
- Trong thời đại ngày nay, thế hệ trẻ Việt Nam vẫn không ngừng nỗ lực, cố gắng để cống hiến hết mình trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước (những thanh niên xung kích, những thầy cô giáo trẻ, đội ngũ y bác sĩ...). c. Dẫn chứng:
QU Y
Câu 1
- Những đóng góp thầm lặng sẽ giúp thế hệ trẻ khẳng định giá trị của bản thân và phát huy hết vai trò là rường cột, là những chủ nhân tương lai của đất nước.
- Những hy sinh thầm lặng trong trận chiến chống dịch: Trong cuộc chiến phòng, chống dịch COVID-19 hiện nay đã đọng lại nhiều hình ảnh xúc động, chạm đến trái tim của hàng triệu người Việt Nam:
M
+ Những “người lính áo trắng” xung phong ở tuyến đấu chống dịch,..
KÈ
+ Chiến sĩ Công an vẫn âm thầm “cắm chốt” với nhiều đêm trắng. Những hy sinh thầm lặng của họ đã và đang thắp lên niềm tin về ngày chiến thắng dịch Covid-19 không còn xa phía trước.
Y
- Các nhà hảo tâm ủng hộ, giúp đỡ, cứu trợ đồng bào miền trung khi có lũ lụt,..
DẠ
- Những tấm gương trồng người thầm lặng,.. d. Phản biện:
- Hiện tượng một số thanh niên đã xao nhãng, quên đi trách nhiệm của bản thân đối với sự nghiệp chung của dân tộc (ích kỷ, chỉ mưu cầu lợi ích cá nhân...)
173
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN - Đó là những hiện tượng lệch lạc cần bị lên án, phê phán, chấn chỉnh, bài trừ.
FI CI A
L
III. Kết đoạn: Bài học nhận thức và hành động đối với thế hệ trẻ đối với sự hi sinh, đóng góp thầm lặng trong cuộc sống. I. Mở bài: - Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm
+ Viễn Phương là một trong những cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng miền Nam thời kì chống Mĩ cứu nước.
OF
+ Bài thơ Viếng lăng Bác thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của của nhà thơ và của mọi người đối với Bác Hồ khi vào viếng lăng Bác, đặc biệt là hai khổ thơ cuối.
ƠN
- Dẫn dắt, giới thiệu hai khổ cuối: Hai khổ thơ cuối thể hiện sâu sắc lòng thành kính và niềm xúc động của nhà thơ và mọi người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác. II. Thân bài:
NH
* Cảm xúc của nhà thơ khi ở trong lăng:
QU Y
- Khổ thơ thứ ba diễn tả thật xúc động cảm xúc và suy nghĩ của tác giả khi vào lăng viếng Bác. Khung cảnh và không khí thanh tĩnh như ngưng kết cả thời gian và không Câu gian ở bên trong lăng Bác đã được nhà thơ gợi tả rất đạt: 2 "… Bác nằm trong giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng diệu hiền Vẫn biết trời xanh là mãi mãi Mà sao nghe nhói ở trong tim”
M
+ Cụm từ “giấc ngủ bình yên” diễn tả chính xác và tinh tế sự yên tĩnh, trang nghiêm và ánh sáng dịu nhẹ, trong trẻo của không gian trong lăng Bác.
KÈ
+ Bác còn mãi với non sông đất nước như trời xanh còn mãi mãi, Người đã hóa thành thiên nhiên, đất nước, dân tộc. Tác giả đã rất đúng khi khẳng định Bác sống mãi trong lòng dân tộc vĩnh hằng như trời xanh không bao giờ mất đi. * Tâm trạng lưu luyến của nhà thơ trước lúc khi trở về miền Nam:
DẠ
Y
– Khổ thơ thứ tư (khổ cuối) diễn tả tâm trạng lưu luyến của nhà thơ. Muốn ở mãi bên lăng Bác, nhưng tác giả cũng biết rằng đến lúc phải trở về miền Nam, chỉ có cách gửi lòng mình bằng cách hóa thân, hòa nhập vào những cảnh vật ở bên lăng Bác để luôn được ở bên Người.
174
FI CI A
“Mai về miền Nam thương trào nước mắt Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này”
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
– Từ “muốn làm” được lặp đi lặp lại nhiều lần trong đoạn thơ thể hiện được ước muốn, sự tự nguyện của tác giả. Hình ảnh cây tre lại xuất hiện khép bài thơ lại một cách khéo léo.
OF
– Tác giả muốn làm con chim, làm đóa hoa, làm cây tre trung hiếu, muốn được gắn bó bên Bác: “Ta bên Người, Người tỏa sáng trong ta Ta bỗng lớn ở bên Người một chút”
ƠN
III. Kết bài:
NH
– Qua hai khổ thơ cuối, nhà thơ đã thể hiện được niềm xúc động tràn đầy và lớn lao trong lòng khi viếng lăng Bác, thể hiện được những tình cảm thành kính, sâu sắc với Bác Hồ.
QU Y
– Bài thơ có giọng điệu phù hợp với nội dung bài tình cảm, cảm xúc. Đó là giọng vừa trang nghiêm, sâu lắng, vừa tha thiết đau xót tự hào.
DẠ
Y
KÈ
M
****************Hết****************
175
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
OF
FI CI A
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP VÀO 10 THPT CHUYÊN NĂM HỌC: 2021-2022
ƠN
TỈNH LAI CHÂU
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
(Đề thi gồm có 01 trang)
NH
ĐỀ CHÍNH THỨC
Ngày thi: 10/06/2021
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
QU Y
đề)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi: “Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa
DẠ
Y
KÈ
M
Ta nhập vào hòa ca Một nổi trầm xao xuyến.
Câu 1. (1,0 điểm)
176
Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc...” (Trích SGK Ngữ văn 9, tập 2)
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Đoạn thơ trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Cho biết hoàn cảnh sáng tác của bài thơ đó.
L
Câu 2. (1,0 điểm)
FI CI A
Nhan đề bài thơ được cấu tạo bởi những từ loại nào? Từ đó, cho biết ý nghĩa nhan đề của bài thơ trên Câu 3. (1,0 điểm)
Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ dưới đây:
OF
“Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời” Câu 4. (1,0 điểm)
ƠN
Chúng ta đang sống trong những ngày tháng vô cùng khó khan khi phải chiến đấu với dịch bệnh COVID-19, đoạn thơ trên gợi cho em những tình cảm gì về ý nghĩa cuộc sống, về khát vọng cống hiến của mỗi con người, đặc biệt là thế hệ trẻ đối với quê hương, đất nước?
NH
II. LÀM VĂN (6,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)
QU Y
Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về tinh thần đoàn kết. Câu 2. (4,0 điểm)
Phân tích tình yêu làng, yêu nước của nhân vật ông Hai trong văn bản “Làng” của Kim
****************Hết****************
DẠ
Y
KÈ
M
Lân./.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH LAI CHÂU
177
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN NĂM HỌC: 2021-2022
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN
L
(Hướng dẫn chấm gồm có: 04 trang) Câu
Yêu cầu cần đạt
FI CI A
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) 1. - Đoạn thơ trích từ văn bản “Mùa xuân nho nhỏ” của tác giả Thanh Hải.
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được viết vào tháng 11/1980, không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời.
OF
2. - Nhan đề “Mùa xuân nho nhỏ” được cấu tạo bởi danh từ “Mùa xuân” và tính từ “nho nhỏ”. - Ý nghĩa: “Mùa xuân nho nhỏ” là một sáng tác độc đáo, một phát hiện mới mẻ của nhà thơ:
NH
ƠN
+ “Mùa xuân” mang ý nghĩa tả thực - đó là mùa khởi đầu của một năm, là mùa của lộc non lá biếc, của vạn vật sinh sôi nảy nở. “Mùa xuân” còn mang ý nghĩa ẩn dụ, biểu tượng cho những gì tinh túy, đẹp đẽ nhất của sự sống và cuộc đời mỗi con người. Mùa xuân hay chính là sức trẻ trong tâm hồn và trí tuệ, là nhiệt huyết và năng lực cống hiến của mỗi người vào mùa xuân lớn của thiên nhiên, của đất nước.
QU Y
+ Từ láy “nho nhỏ” làm rõ hơn đặc điểm của mùa xuân rất giản dị, rất khiêm nhường. => Hình ảnh “Mùa xuân nho nhỏ” là biểu tượng cho những gì tinh túy, đẹp đẽ Câu nhất của sự sống và cuộc đời mỗi con người. + Thể hiện quan niệm về sự thống nhất giữa cái riêng với cái chung, giữa cá nhân và cộng đồng.
KÈ
M
+ Thể hiện nguyện ước của nhà thơ muốn làm một mùa xuân, nghĩa là sống đẹp, sống với tất cả sức sống tươi trẻ của mình nhưng rất khiêm nhường là một mùa xuân nhỏ góp vào mùa xuân lớn của thiên nhiên, đất nước, của cuộc đời chung và khát vọng sống chân thành, cao đẹp của nhà thơ. Đó cũng chính là chủ đề của bài thơ mà tác giả muốn gửi gắm.
Y
3. - Hai câu trên sử dụng biện pháp tu từ: ẩn dụ
DẠ
- Thể hiện khát vọng sống đẹp, sống với tất cả sức sống tươi trẻ của mình nhưng rất khiêm nhường là 1 mùa xuân nhỏ góp vào mùa xuân lớn của đất nước, của cuộc đời chung.
4. Học sinh trình bày theo cảm nhận của mình, có lý giải hợp lý
178
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Gợi ý:
ƠN
OF
FI CI A
L
Trong những ngày tháng khó khăn khi phải chiến đấu với dịch bệnh COVID - 19, đoạn thơ đã gợi cho em về khát vọng sống mãnh liệt trong mỗi con người, đồng thời với đó là tình yêu thương và mong muốn dâng hiến hết mình cho quê hương, đất nước nói riêng, cho cả cuộc đời rộng lớn nói chung. Đó là hình ảnh những anh chị tình nguyện viên không ngại khó, không sợ khổ lao vào tâm dịch giúp đỡ người dân; là bóng dáng những anh hùng áo trắng ngày đêm chăm lo cho người bệnh không tiếc thân mình, hay cả những tấm gương chống dịch, giúp đỡ cộng đồng trong khả năng của bản thân,... Tất cả nhắc nhở chúng em về vai trò, trách nhiệm của bản thân mình. Là một học sinh còn ngồi trên ghế nhà trường, chúng em phải tự giác học tập và rèn luyện không ngừng để tích lũy kiến thức và trau dồi kinh nghiệm, tùy theo sức của mình mà giúp đỡ cộng đồng xung quanh, sau này trở thành một công dân tốt có ích cho xã hội, đất nước. II. PHẦN LÀM VĂN (6,0 điểm)
I. Mở đoạn: Giới thiệu, dẫn dắt về vấn đề cần nghị luận: Tinh thần đoàn kết dân tộc.
II. Thân đoạn: - Giải thích:
QU Y
NH
Tinh thần đoàn kết dân tộc là truyền thống quý báu của người Việt Nam, trải qua bao thế hệ, lịch sử. Tinh thần ấy cho đến nay vẫn luôn được kế thừa và phát huy trong xã hội. Và, trong trận đại dịch COVID-19 vừa qua, tinh thần ấy lại được thắp sáng, trở thành phong trào vô cùng rộng lớn, mạnh mẽ.
M
Tinh thần đoàn kết chính là tình yêu thương giữa người với người, sống có trách nhiệm Câu với cộng đồng, sẵn sàng giúp đỡ, ra tay cứu người trong lúc hoạn nạn. 1 - Vai trò, sức mạnh, ý nghĩa của tinh thần đoàn kết:
KÈ
+ Đoàn kết dân tộc tạo nên sức mạnh to lớn đối với thời cuộc đất nước, là việc nên làm, giúp gắn kết con người với con người trong một xã hội.
Y
+ Tinh thần đoàn kết dân tộc khiến con người biết bao dung, biết cách cho, nhường nhịn và sẻ chia.
DẠ
+ Tinh thần đoàn kết giúp đem lại cuộc sống hòa bình, tốt đẹp. Mỗi người biết cách nhìn cuộc sống một cách tích cực hơn. Chúng ta có thể nhìn thấy truyền thống dân tộc ấy được phát huy trong tình hình chống “giặc” COVID-19. - Dẫn chứng, chứng minh hành động cụ thể:
179
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
L
+ Trong bối cảnh ngày nay, tinh thần ấy một lần nữa được khẳng định mạnh mẽ. Dịch bệnh COVID-19 đã càn quét, gây ảnh hưởng về Sức Khỏe, kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới. Là một nước nằm trong vùng ảnh hưởng của dịch bệnh, Việt Nam đã có những cách xử lý tuyệt vời, làm thế giới thán phục. Có thể nói, chính nhờ sức mạnh của tinh thần đoàn kết đã giúp đất nước ta bước đầu chiến thắng trên mặt trận chống virus SARS-CoV2.
OF
+ Ngay từ lúc dịch bệnh bùng phát, giữa bối cảnh nhiều quốc gia hoang mang lo lắng, chính phủ nước ta đã có động thái quyết tâm, thể hiện trách nhiệm bảo vệ, giúp đỡ công dân, tạo điều kiện đón họ trở về từ vùng dịch. Phương ngôn của Thủ tướng chính phủ lúc đó chính là “Việt Nam quyết tâm không để ai bị bỏ lại phía sau, trong cuộc chiến chống dịch bệnh COVID-19”.
ƠN
+ Các hoạt động thiện nguyện, “lá lành đùm lá rách”, giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn. + Cây ATM phát gạo miễn phí. Nhiều nhóm thiện nguyện đã tổ chức địa điểm phát đồ ăn, nước uống...
NH
+ Sự hi sinh của các bác sĩ tuyến đấu chống dịch COVID-19. + Học sinh, sinh viên các trường đại học phát khẩu trang, nước rửa tay cho người dân. - Phê phán những hành động xấu
QU Y
Bên cạnh những việc làm tốt đẹp, thể hiện tinh thần đoàn kết đó, có không ít trường hợp ích kỉ, lợi dụng tình hình dịch bệnh để trục lợi cá nhân. + Nâng mức giá khẩu trang, dung dịch rửa tay lên cao để kiếm chác lợi nhuận. + Tệ hại hơn nữa là kinh doanh khẩu trang giả, không rõ nguồn gốc xuất xứ.
M
+ Tung tin đồn thất thiệt về dịch bệnh, gây hoang mang dư luận... - Phát huy tinh thần đoàn kết:
KÈ
Qua những hành động tốt đẹp, ý nghĩa đó giúp ta thêm yêu, tự hào về dân tộc hơn. Là người con của Việt Nam, chúng ta cần nhắc nhở bản thân phải giữ gìn và nhân rộng tinh thần ấy.
Y
III. Kết đoạn:
DẠ
- Tinh thần đoàn kết là đức tính tốt, rất cần thiết cho con người.
- Bản thân luôn gắn kết, hòa hợp với mọi người xung quanh tạo nên tình đoàn kết theo đúng nghĩa của nó 1. Mở bài:
180
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
- Giới thiệu khái quát về tác giả Kim Lân (những nét cơ bản về con người, cuộc đời, đặc điểm sáng tác,...)
FI CI A
- Giới thiệu khái quát về truyện ngắn “Làng” (xuất xứ, hoàn cảnh ra đời, những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật,...) - Giới thiệu khái quát về nhân vật ông Hai. 2. Thân bài: a. Tình yêu làng của ông Hai:
OF
* Niềm tự hào, kiêu hãnh của ông Hai về Làng của mình: Dù đã rời làng nhưng ông vẫn luôn: - Nghĩ về làng của mình, nghĩ về những buổi làm việc cùng anh em.
ƠN
- Lo lắng, nhớ đến làng: “Chao ôi! Ông lão nhớ cái làng này quá” * Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng của mình đi theo giặc: - Cổ ống nghẹn, giọng lạc hẳn đi.
NH
- Lúc đầu ông không tin nên hỏi lại.
Câu - Ông quá xấu hổ nên đã chép miệng, đánh trống lảng: “Hà, nắng gớm, về nào...” rồi 2 cúi mặt mà đi.
QU Y
- Khi về nhà, ông nằm vật ra giường. Tối hôm đó ông trằn trọc không ngủ được. - Ông nhìn trẻ ngây thơ mà bị mang tiếng Việt gian rồi khóc. - Ông điểm lại mọi người trong làng nhưng thấy ai cũng có tinh thần cả nên ông vẫn không tin lại có ai làm điều nhục nhã ấy.
M
- Lo sợ sẽ bị bà chủ nhà đuổi vì ông biết rằng nơi đây ai cũng khinh bỉ và không chứa chấp Việt gian.
KÈ
=> Với ông Hai, tin làm Chợ Dầu theo giặc là một cú “sốc” lớn. Niềm tự hào về làng của ông sụp đổ, tan tành trước cái tin sét đánh ấy. Cái mà ông yêu quý nhất này cũng đã quay lưng lại với ông. Không chỉ xấu hổ trước bà con mà ông cũng tự thấy mất đi hạnh phúc của riêng ông, cuộc đời ông cũng như đã chết đi một lần nữa.
Y
* Tâm trạng của ông Hai sau khi nghe tin làm được cải chính:
DẠ
- Mặt ông vui tươi, rạng rỡ hẳn lên. - Về nhà, ông chia quà cho lũ trẻ xong liền chạy khắp xóm để loan tin. - Ông qua nhà bác Thứ và kể chuyện làng của mình
181
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN -> đó là niềm hạnh phúc vô bờ bến của ông Hai.
L
b. Tình yêu nước, yêu kháng chiến của ông Hai:
FI CI A
- Hồi ở làng, ông rất tích cực tham gia kháng chiến, cùng anh em đào đường, đắp ụ, xẻ hào, khuân đá,.. - “Ruột gan ông lão cứ múa cả lên, vui quá!” khi nghe các tin dân ta đánh Tây từ phòng thông tin.
OF
- Khi nghe tin làng Chợ Dầu theo tây, ông kiên quyết không về các làng ấy nữa”Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”. - Ông và con ông đều ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh ( cuộc đối thoại giữa hai cha con): “Anh em đồng chí biết cho bố con ông. Cụ Hồ trên đầu trên cổ xét soi cho bố con ông”. - Ông hoan hỉ, hồ hởi thông báo: “Tây nó đốt nhà tôi rồi ông chủ ạ! đốt nhẵn!”.
ƠN
->Như vậy, ở ông Hai, tình yêu làng là cơ sở cho tình yêu nước, yêu kháng chiến. Song, tình yêu nước, yêu kháng chiến. Song, tình yêu nước, yêu cách mạng có ý nghĩa định hướng cho tình yêu làng.
NH
-> Nhân vật ông Hai đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng độc giả bởi tình yêu làng, yêu nước, yêu cách mạng nồng nàn, thắm thiết. Những tình cảm ấy hài hòa, thống nhất, hòa quyện vào nhau, thật cảm động. Điều này cho thấy những chuyển biến mới trong nhận thức và tình cảm của người nông dân Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp.
M
QU Y
3. Kết bài: Khái quát về những vẻ đẹp cơ bản trong tình yêu làng và tình yêu nước của nhân vật ông Hai, các biện pháp nghệ thuật trong văn bản và nêu cảm nghĩ của bản thân.
DẠ
Y
KÈ
****************Hết****************
182
TỈNH BÌNH THUẬN ĐỀ CHÍNH THỨC
M
(Đề thi gồm có 01 trang)
KÈ
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP VÀO 10 THPT
QU Y
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NH
ƠN
OF
FI CI A
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
NĂM HỌC: 2021-2022 ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN Ngày thi: 10/06/2021
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề)
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Y
Đọc kĩ các đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi: 1, 2, 3, 4.
DẠ
Trích 1:
“Mai cốt cách tuyết tinh thần, Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.”
Câu 1. Câu thơ trên trích trong tác phẩm (hoặc đoạn trích) nào ? Tác giả là ai ? (0,5
điểm) 183
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Câu 2. Kể tên hai nhân vật được nói đến trong câu thơ. (0,5 điểm)
L
Trích 2:
FI CI A
“Ông Hai vẫn trằn trọc không sao ngủ được. Ông hết trở mình bên này lại trở mình bên kia, thở dài. Chợt ông lão lặng hẳn đi, chân tay nhũn ra, tưởng chừng như không cất lên được...” . (Trích Làng, Kim Lân, SGK Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2014, tr.167) Câu 3. Hai câu văn đầu liên kết với nhau bằng phép liên kết gì ? Từ ngữ nào dùng để liên kết ? (1,0 điểm).
OF
Câu 4. Câu “Ông Hai vẫn trằn trọc không sao ngủ được.” là câu đơn hay câu ghép ? Chỉ ra thành phần chủ ngữ, vị ngữ trong câu. (1,0 điểm)
ƠN
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (3,0 điểm)
NH
Em hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 01 trang giấy thi) nêu suy ngẫm của bản thân về lòng nhân ái của con người Việt Nam. Câu 2. (4,0 điểm)
QU Y
Cảm nhận của em về vẻ đẹp của anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa Nguyễn Thành Long. (Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long, SGK Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2014, tr.180 188)
KÈ
M
****************Hết****************
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
DẠ
Y
TỈNH BÌNH THUẬN
184
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM HỌC: 2021-2022
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm có: 03 trang)
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Yêu cầu cần đạt
L
Câu
FI CI A
Trích 1:
1. Câu thơ trên trích trong tác phẩm Truyện Kiều (Đoạn trích Chị em Thúy Kiều) của Nguyễn Du. Câu
2. Hai nhân vật được nói đến trong câu thơ: Thúy Kiều, Thúy Vân Trích 2:
OF
3. Hai câu văn đầu liên kết với nhau bằng phép liên kết: phép thế : Ông Hai = ông. 4. Câu “Ông Hai / vẫn trằn trọc không sao ngủ được.” là câu đơn. CN
VN
ƠN
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
NH
I. Mở bài: Lòng nhân ái là một trong những phẩm chất cao quý của con người và trong thời điểm khó khăn nhất, lòng nhân ái lại càng được lan tỏa trong từng con người Việt Nam ta. II. Thân bài: 1. Giải thích
2. Chứng minh
- Tại sao chúng ta phải có lòng nhân ái? - Bởi vì nó thể hiện phẩm chất đạo đức cần có. - Khi thể hiện tình yêu thương, nó mang đến cho chúng ta suy nghĩ, dư âm ngọt ngào và bình yên trong tâm hồn. - Là thước đo để đánh giá phẩm chất, đạo đức một con người. - Lòng nhân ái có khả năng giúp đỡ con người qua cơn khốn khó, mang đến cho họ suối nguồn của tình thương con người. - Lòng nhân ái còn giúp cho những con người đang lầm đường lỡ bước quay lại với con đường chân chính. - Yêu thương thật sự đem lại hạnh phúc cho mọi người không chỉ riêng ta mà là cả nhân loại. - Lòng nhân ái của con người Việt Nam.
DẠ
Y
KÈ
M
Câu 1
QU Y
Lòng nhân ái là thứ tình cảm thiêng liêng, là sự tôn trọng, yêu thương, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa con người và con người.
185
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
L
Hai chữ "đồng bào" không bao giờ là thiếu trong tình hình dịch bệnh Covid hiện nay. Lũ lụt nghiêm trọng ở miền Trung cùng sự đồng lòng giúp sức của cả nước. .... 3. Rút ra suy nghĩ của em về lòng nhân ái của con người Việt Nam. - Phê phán những con người có hành động coi thường, khinh rẻ những người nghèo khó cần được sự giúp đỡ, yêu thương đặc biệt là người nghèo, trẻ em cơ nhỡ. III. Kết bài: Lòng nhân ái là phẩm chất đạo đức cần thiết và được lan tỏa mạnh mẽ ở Việt Nam ta.
OF
I. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Thành Long và tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa
ƠN
+ Nguyễn Thành Long là cây bút chuyên viết về truyện ngắn và kí, các tác phẩm của ông là luôn tạo được hình tượng đẹp, ngôn ngữ ngọt ngào, giọng văn trong trẻo, nhẹ nhàng, gần gũi.
NH
+ Tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa viết năm 1970, sau chuyến đi thực tế Lào Cai của nhà văn, tiêu biểu cho phong cách Nguyễn Thành Long, ca ngợi những con người lao động thầm lặng, say mê hiến dâng tuổi trẻ và tình yêu của mình cho quê hương, đất nước.
Câu 2
II. Thân bài:
QU Y
- Khái quát về nhân vật anh thanh niên: đại diện tiêu biểu cho vẻ đẹp của những con người lao động với công việc thầm lặng, những con người lao động bình thường mà cao cả, những con người đầy quan tâm, đầy trách nhiệm đối với đất nước. * Khái quát về công việc của anh thanh niên - Anh thanh niên làm kĩ sư khí tượng thủy văn trên đỉnh Yên Sơn cao 2.600m.
M
- Nhiệm vụ của anh là đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết hằng ngày để phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu.
KÈ
=> Công việc đầy gian khổ, thách thức, đáng sợ hơn cả là phải đối diện với nỗi cô đơn "thèm người". * Luận điểm 1: Anh thanh niên say mê và có trách nhiệm cao trong công việc
DẠ
Y
- Anh làm việc một mình trên đỉnh núi cao, chấp nhận cuộc sống cô đơn, xa cách với cộng đồng.
- Mỗi ngày đều phải báo cáo số liệu cụ thể vào 4 mốc thời gian là 4 giờ sáng, 11 giờ trưa, 7 giờ tối và 1 giờ sáng. - Anh làm việc trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt:
186
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
+ có mưa tuyết, trời tối đen, "gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực đợi mình ra là ào ào xô tới"
FI CI A
+ “gió thì giống những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung... Những lúc im lặng lạnh cánh mà lại hừng hực như cháy. Xong việc, trở vào, không thể nào ngủ được". -> Nghệ thuật so sánh, liệt kê, nhân hóa được dùng hiệu quả, giúp người đọc cảm nhận thật rõ về sự khắc nghiệt của thời tiết Sa Pa. - Thái độ của anh với công việc:
OF
+ Vui vẻ, hồ hởi chia sẻ về công việc của mình rất chi tiết, tỉ mỉ, đầy hào hứng. + Dù ở bất cứ hoàn cảnh nào vẫn luôn chăm chỉ, cần mẫn, đều đặn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
ƠN
=> Anh thanh niên là một người yêu công việc, say mê lao động; có tinh thần trách nhiệm cao, có lí tưởng sống đẹp và tinh thần vượt khó, sẵn sàng chấp nhận thử thách. * Luận điểm 2: Anh thanh niên có lẽ sống, lý tưởng sống cao cả đáng trân trọng
NH
- Sống giữa những năm tháng chống Mĩ, anh luôn khát khao được cầm súng ra mặt trận, anh đã cùng bố viết đơn xin ra lính...
QU Y
- Ý thức được ý nghĩa thiêng liêng của công việc, anh sẵn sàng vượt bao thử thách, gian khổ, đặc biệt là nỗi cô đơn để hoàn thành nhiệm vụ. - Cũng vì ý thức trách nhiệm ấy mà anh không những không cảm thấy chán, không cảm thấy sợ mà còn đặc biệt yêu nghề, say mê với công việc của mình: "Khi ta làm việc, ta với công việc là đôi..." * Luận điểm 3: Anh thanh niên có tâm hồn trẻ trung, yêu đời, yêu cuộc sống
M
- Là thanh niên, lại sống nơi heo hút, vắng người, nhưng anh không sống buông thả mà đã biết tổ chức cho mình một cuộc sống khoa học, văn hóa:
KÈ
+ Căn phòng, nhà cửa gọn gàng ngăn nắp; + Trồng hoa tô điểm cho cuộc sống của mình
Y
+ Nuôi gà tăng gia sản xuất, phục vụ cho cuộc sống của chính mình
DẠ
+ Thỉnh thoảng xuống núi tìm gặp lái xe cùng hành khách để trò chuyện cho vơi nỗi nhớ nhà. -> Anh thanh niên có tinh thần lạc quan, yêu đời, sống khoa học.
187
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
=> Anh thanh niên đã chiến thắng nỗi cô đơn và tạo cho mình một cuộc sống đẹp đẽ đầy ý nghĩa với một niềm yêu đơi, yêu cuộc sống say mê.
FI CI A
* Luận điểm 4: Anh thanh niên cởi mở, chân thành, hiếu khách, chu đáo.
- Niềm vui được đón tiếp khách dào dạt trong anh, bộc lộ qua từng cử chỉ, nét mặt, lời nói: + Biếu bác lái xe củ tam thất + Tặng bó hoa cho cô gái
OF
+ Tặng giỏ trứng gà cho ông họa sĩ
- Anh thanh niên đã bộc bạch nỗi lòng, sẻ chia tâm sự với các vị khách một cách rất cởi mở, không hề giấu giếm
ƠN
=> Sự cởi mở, những lời tâm sự chân thành của anh thanh niên đã giúp xóa bỏ khoảng cách giữa họ, tạo mối tâm giao đầy thân tình, cảm động. * Luận điểm 5: Anh thanh niên là người rất khiêm tốn, giản dị, lễ phép.
NH
- Khi ông họa sĩ bày tỏ ý muốn phác họa chân dung mình, anh từ chối vì tự thấy mình không xứng đáng với niềm cảm mến và sự tôn vinh ấy - Anh giới thiệu cho ông họa sĩ về ông kĩ sư ở vườn rau, nhà khoa học nghiên cứu sét... -> Anh chỉ dám nhận phần nhỏ bé, bình thường so với bao nhiêu người khác.
QU Y
* Đánh giá về nghệ thuật xây dựng nhân vật - Nhân vật được lí tưởng hóa từ nhiều điểm nhìn, nhiều góc nhìn - Nhân vật được đặt trong tình huống đặc sắc:
M
+ Là thanh niên trẻ trung, sôi nổi, yêu đời nhưng lại làm việc ở một nơi heo hút, hẻo lánh và cô đơn.
KÈ
+ Cuộc gặp gỡ ngắn ngủi giữa anh với ông họa sĩ, cô kĩ sư trên đỉnh Yên Sơn đã giúp người đọc cảm nhận được vẻ đẹp của anh. - Không gọi nhân vật bằng tên cụ thể mà bằng đặc điểm giới tính, nghề nghiệp
Y
- Khắc họa nhân vật qua những chi tiết nghệ thuật đặc sắc, giàu sức gợi.
DẠ
III. Kết bài: - Cảm nhận của em về nhân vật anh thanh niên. - Liên hệ thế hệ trẻ hiện nay.
188
ƠN
OF
FI CI A
****************Hết****************
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP VÀO 10 THPT
TỈNH ĐỒNG NAI
NĂM HỌC: 2021-2022
ĐỀ CHÍNH THỨC
NH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN CHUYÊN
(Đề thi gồm có 01 trang)
Ngày thi: 10/06/2021
QU Y
Thời gian làm bài: 150 phút (Không kể thời gian phát đề)
Câu 1. (4,0 điểm)
KÈ
M
“Tốn bao nhiêu tiền ăn học, tại sao điểm thi thấp thế này? Sao chỉ có ăn với học mà làm cũng không xong? Con phải cố gắng đậu trường A, bố mẹ đặt hết kỳ vọng vào con”. Đó là những lời bố mẹ luôn nói với tôi. Lúc ấy, tôi chỉ muốn trả lời rằng: “Con muốn sống một cuộc sống bình thường nhưng sống bình thường cũng rất khốc liệt”. Bằng trải nghiệm của bản thân, hãy bày tỏ suy nghĩ về câu trả lời trên Câu 2. (6,0 điểm)
Y
Trong cuốn Phẩm cách văn chương, tác giả Hàn Quốc Ki Ju Lee đã chia sẻ:
DẠ
“Có lẽ việc đặt tên cho một tác phẩm cũng cần sự chân thành không kém gì đặt tên cho một con người. […] Từng chữ được tác giả lấy tâm hồn và nước mắt làm mực, tận tụy viết ra trang giấy trắng với ước ao chạm đến trái tim người đọc”.
189
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
FI CI A
****************Hết****************
L
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy chọn nhan đề của hai tác phẩm văn học “chạm đến trái tim” em để làm rõ./.
190
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
FI CI A
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN NĂM HỌC: 2021-2022
OF
TỈNH ĐỒNG NAI
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN
ƠN
(Hướng dẫn chấm gồm có: 04 trang) Câu
Yêu cầu cần đạt 1 2
NH
Câu
3 I. Mở đoạn:
Câu II. Thân đoạn: 1 III. Kết đoạn: 1. Mở bài
DẠ
Y
KÈ
M
Câu 2. Thân bài 2 3. Kết bài
QU Y
4
191
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
FI CI A
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
192
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
FI CI A
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
193
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
FI CI A
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
194
****************Hết****************
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP VÀO 10 THPT NĂM HỌC: 2021-2022
FI CI A
L
TỈNH YÊN BÁI ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
Ngày thi: 10/06/2021
(Đề thi gồm có 01 trang)
Câu 1. (3,0 điểm) Đọc đoạn thơ và thực hiện các yêu cầu ở dưới:
OF
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề)
NH
ƠN
Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy Võng mắc chông chênh đường xe chạy Lại đi, lại đi trời xanh thêm.
(Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.132) a. Đoạn thơ trên được trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?
QU Y
b. Xác định một từ láy được sử dụng trong đoạn thơ và đặt câu với từ đó. c. Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ trong đoạn thơ. Câu 2. (2,0 điểm)
KÈ
Câu 3. (5,0 điểm)
M
Từ nội dung đoạn trích ở Câu 1, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về sức mạnh của tinh thần lạc quan trong cuộc sống.
DẠ
Y
Phân tích tình nghĩa cha con sâu nặng và cao đẹp của nhân vật anh Sáu trong đoạn trích truyện Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng).
195
****************Hết****************
FI CI A
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10
TỈNH YÊN BÁI
OF
NĂM HỌC: 2021-2022
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm có: 02 trang) Câu
ƠN
Yêu cầu cần đạt
a.- Bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” (0,25đ)
NH
- Tác giả: Phạm Tiến Duật
b. Từ láy được sử dụng trong đoạn thơ: chông chênh
(3,0đ)
Cái bàn chông chênh ấy nhìn như sắp đổ. c. - Điệp ngữ : lại đi
QU Y
Câu 1
=> nhấn mạnh ý chí quyết tâm, không ngừng vươn lên của đoàn xe chiến sĩ => ngợi ca tấm lòng của các chiến sĩ, hết lòng hi sinh vì Tổ quốc hòa bình độc lập - Đảo ngữ : Bếp Hoàng Cầm; Chung bát đũa => nhấn mạnh sự tạm bợ, gian khổ mà các chiến sĩ ngoài thao trường phải gánh chịu
KÈ
M
I. Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận: ý nghĩa của tinh thần lạc quan trong cuộc sống II. Thân đoạn:
- Lạc quan là thái độ sống - Lạc quan là luôn vui tươi, vui cười dù có bất kì chuyện gì xảy ra
DẠ
(2,0đ)
1. Lạc quan là gì?
Y
Câu 2
- Lạc quan như là một liều thuốc bổ cho cuộc sống tươi đẹp hơn. 2. Biểu hiện của tinh thần lạc quan - Luôn tươi cười dù có chuyện gì xảy ra
196
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN - Luôn yêu đời
L
- Luôn bình tĩnh xử lí mọi tình huống dù có chuyện gì xảy ra
FI CI A
3. Sức mạnh của tinh thần lạc quan trong cuộc sống. * Với cá nhân:
- Người có tinh thần lạc quan sẽ có cơ hội thành công trong cuộc sống sẽ cao hơn đồng nghĩa với việc tạo dựng được những thành quả từ chính sức lực, trí tuệ, lối sống của mình.
OF
+ Những giá trị vật chất sẽ đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của cá nhân, góp phần giúp đỡ người thân, cộng đồng.
ƠN
+ Những giá trị tinh thần đem lại cho con người nhiều niềm vui, niềm hạnh phúc khi thấy cuộc sống của mình có ích, có nghĩa, được quý trọng, có được sự tự chủ, niềm lạc quan, sự vững vàng từ những trải nghiệm cuộc sống. * Với xã hội:
NH
- Tinh thần lạc quancủa cá nhân góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, tiến bộ. III. Kết đoạn: Kết thúc vấn đề: Đây là một tinh thần rất tốt, giúp con người vượt qua khó khăn. I. Mở bài:
QU Y
- Giới thiệu tác giả: Nguyễn Quang Sáng là nhà văn gắn liền với miền đất Nam Bộ, văn ông có giọng điệu tự nhiên, thân mật, dân dã, ngôn ngữ gần với khẩu ngữ, lời ăn tiếng nói của nhân dân Nam Bộ. - Truyện ngắn Chiếc lược ngà được sáng tác năm 1966 đã diễn tả một cách cảm động tình cha con thắm thiết, sâu nặng của ông Sáu trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh.
(5,0đ)
M
II. Thân bài:
* Tình cảm cha con trong truyện ngắn này được thể hiện từ hai phía: tình cảm của con dành cho cha và tình cảm của cha dành cho con.
KÈ
Câu 3
1. Tình cảm của bé Thu dành cho ông Sáu
DẠ
Y
– Khi chưa nhận ra ông Sáu với vết thẹo dài trên mặt, bé Thu đã có thái độ xa lánh, hành động cự tuyệt và những lời nói cử chỉ khiến ông Sáu phải đau lòng: (hét toáng lên khi nhìn thấy ba, toàn nói lời trống không, nhất định không chịu nhờ ông Sáu chắt nước cơm cho, hất cái trứng cá…). => Tất cả những hành động ấy đã thể hiện được cá tính mạnh mẽ và tình cảm yêu thương rạch ròi của cô bé.
197
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
– Khi nhận ra ông Sáu là cha mình, trong buổi sáng cuối cùng trước khi ông Sáu phải lên đường, thái độ, hành động của bé Thu đột ngột thay đổi:
FI CI A
+ Nó bỗng kêu thét lên "ba" – tiếng kêu như xé tan sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người.
2. Tình cảm của ông Sáu dành cho con
OF
+ Cô bé chạy xô tới, dang hai tay ôm lấy cổ ba, hôn ba cùng khắp (hôn tóc, hôn cổ, hôn vai, hôn vết thẹo), dang cả hai chân để câu chặt lấy ba, đôi vai nhỏ bé run run. Tình yêu thương ba được bộc lộ một cách mãnh liệt, dâng trào, không thể kìm nén nổi. Em yêu ba, nhớ ba, mong ba. Nay tình cảm ấy mới có dịp vỡ òa ra nên vô cùng mạnh mẽ, hối hả, cuống quýt.
ƠN
+ Khi bị con từ chối, ông cảm thấy vô cùng hụt hẫng, đau khổ, cáu giận, không thể kìm chế nổi. Ông đã đánh con vì nó không chịu nhận mình. Đây là biểu hiện đau khổ tột cùng của người cha khi bị con khước từ.
NH
+ Về đơn vị, ông day dứt, ân hận vì trong lúc nóng giận đã đánh con. Chi tiết này thể hiện tình yêu con tha thiết.
QU Y
+ Khi kiếm được khúc ngà voi, ông vô cùng vui mừng sung sướng, dành hết tâm trí, công sức vào việc làm cây lược. Chiếc lược đã trở thành vật báu thiêng liêng đối với ông Sáu. Nó làm dịu đi những ân hận và chứa đựng bao nhiêu tình cảm yêu mến của ông với đứa con xa cách nơi quê nhà. Trước lúc hi sinh, lời trăng trối sau cùng, ông muốn nhờ bạn trao tận tay chiếc lược ngà cho con.
DẠ
Y
KÈ
M
3. Kết bài: Truyện ngắn Chiếc lược ngà đã khẳng định và ca ngợi tình cảm cha con thiêng liêng như một giá trị nhân bản sâu sắc. Tình cảm ấy càng trở nên cao đẹp, thiêng liêng hơn trong những cảnh ngộ éo le của cuộc chiến tranh tàn khốc.
198
****************Hết****************
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP VÀO 10 THPT
FI CI A
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
TỈNH HÀ GIANG
NĂM HỌC: 2021-2022
ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
Ngày thi: 09/06/2021
(Đề thi gồm có 02 trang)
OF
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề) I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
ƠN
Đọc văn bản sau:
NH
(1) Tôi muốn đưa bạn đi chu du một vòng qua những hòn đảo thiêng liêng trong quần đảo Trường Sa. Vậy Trường Sa là gì? Trường Sa ở đâu? Nếu tôi đọc sổ kinh tuyến, vĩ tuyến của từng hòn đảo thì chắc bạn cũng khó hình dung được, bởi nó trừu tượng quá, mung lung quá. Xin bạn hãy nhìn lên bản đồ.
QU Y
(2) Tổ quốc Việt Nam của ta trên bản đồ thế giới, trông như một bà mẹ gầy gò đội nón lá, lưng còng gập, có lẽ vì phải gánh quá nhiều xứ mệnh lịch sử. Bà mẹ đáng thương ấy vẫn lặn lội thân cò, bước thập thững bên bờ sông. Tấm lưng còng gập quay ra biển Đông. Cái phên giậu giữ cho tấm lưng còng ấy khỏi lạnh chính là Trường Sa, Hoàng Sa đấy.
M
(3) … Còn Trường Sa, nói theo chữ của các cụ ta xưa thì nó là một dải cát dài. Nhưng có hòn đảo tôi dẫn bạn tới còn chưa có cả cát. Nghĩa là chưa có gì cả. Nó đang là một vỉa san hô ngầm còn chìm sâu dưới nước, như một cái bào thai. Bởi thế, những người lính biển của chúng ta đã phải dựng chòi bạt giữa song gió hoang vu để canh giữ, bảo vệ.
KÈ
(Trích Đảo chìm Trường Sa, Trần Đăng Khoa, NXB Văn học, 2016, tr.11)
Thực hiện các yêu cầu sau: đó.
Y
Câu 1. (0,5 điểm): Chép lại câu có thành phần khởi ngữ, gạch chân thành phần khởi ngữ
DẠ
Câu 2. (0,75 điểm): Xác định các phép liên kết câu về mặt hình thức được sử dụng ở đoạn
(3).
Câu 3. (0,75 điểm): Trong văn bản, tác giả so sánh Trường Sa, Hoàng Sa với hình ảnh nào? Phân tích hiệu quả của việc sử dụng hình ảnh so sánh đó. 199
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
Câu 4. (1,0 điểm): Hình ảnh những người lính biển trong văn bản gợi cho em suy nghĩ gì? (trình bày trong khoảng 3-5 dòng)?
FI CI A
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về lòng yêu nước của giới trẻ ngày nay. Câu 2 (5,0 điểm) Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa
ƠN
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
OF
Cảm nghĩ của em về đoạn thơ sau:
Câu hát căng buồm cùng gió khơi
NH
Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng Cá thu biển Đông như đoàn thoi
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sang
QU Y
Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!
M
Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằn, Ra đậu dặm xa do bụng biển, Dàn đan thế trận lưới vây giăng.
DẠ
Y
KÈ
Cá nhú cá chim cùng cá đé, Cá song lấp lánh đuốc đen hồng, Cái đuôi em quây trăng vàng chóe. Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.
200
Ta hát bài ca gọi cá vào, Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao. Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
L
(Trích Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận, SGK Ngữ văn 9, tập 1, NXBGD 2007, tr.140)
QU Y
NH
ƠN
OF
****************Hết****************
M
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KÈ
TỈNH HÀ GIANG
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM HỌC: 2021-2022
Y
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm có: 03 trang)
DẠ
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Câu
201
Yêu cầu cần đạt
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
Thành phần khởi ngữ: Còn Trường Sa, nói theo chữ của các cụ ta xưa.
L
1. Câu có thành phần khởi ngữ: “...Còn Trường Sa, nói theo chữ của các cụ ta xưa thì nó là một giải cát dài”. 2. - Phép liên kết được sử dụng về mặt hình thức ở đoạn (3) - Phép nối: Bởi thế - Phép thế: nó (hòn đảo) Câu 3. Tác giả so sánh Hoàng Sa, Trường Sa với cái phên giấu
OF
Tác dụng: Tăng sức gợi hình gợi cảm, nhấn mạnh tầm quan trọng của hai quần đảo đối với Tổ quốc. 4. Học sinh có thể trình bày theo quan điểm cá nhân, lý giải.
ƠN
Gợi ý: A Hình ảnh những người lính biển gợi cho em suy nghĩ: - Họ là những người con của Tổ quốc với tình yêu nước nồng nàn. II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) I. Mở đoạn:
NH
- Tinh thần trách nhiệm và ý chí vượt khó.
QU Y
- Dẫn dắt từ truyền thống yêu nước của dân tộc ta được gìn giữ và phát triển qua nhiều thế hệ - Giới thiệu luận đề: Lòng yêu nước của giới trẻ ngày nay II. Thân đoạn: 1. Giải thích
KÈ
M
- Lòng yêu nước là tình yêu đối với quê hương, đất nước, là hành động, là không ngừng Câu nỗ lực để xây dựng và phát triển đất nước. Lòng yêu nước là một tình cảm thiêng liêng, 1 cao quý của mỗi người dành cho đất nước mình. - Giới trẻ: Là chủ nhân tương lai của đất nước. Đây là thế hệ được chăm lo, tiếp cận nguồn tri thức mới.
Y
2. Biểu hiện của lòng yêu nước của thế hệ trẻ ngày nay
DẠ
* Thời kỳ chiến tranh
- Đứng lên, cầm súng ra chiến trường để chiến đấu chống lại kẻ thù. Không ngại khó khăn, gian khổ mà xông lên giành độc lập cho dân tộc.
202
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
- Ở hậu phương thì không ngừng tăng gia sản xuất, chắt chiu lương thực, thực phẩm để chi viện cho chiến trường.
FI CI A
Lấy ví dụ, lòng yêu nước thể hiện qua một số câu nói nổi tiếng như: “Giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh” hay “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”. Các tấm gương hy sinh anh dũng cho độc lập dân tộc: Võ Thị Sáu, Kim Đồng, Nguyễn Văn Thạc... * Thời kỳ ngày nay:
- Thể hiện ở những hoạt động nhằm hướng tới con đường Xã hội chủ nghĩa. Với mong muốn mang lại cuộc sống no đủ, đầm ấm cho nhân dân và sự phát triển bền vững.
OF
- Thể hiện trong công việc và trong cuộc sống. Là không ngừng nỗ lực để góp phần đưa đất nước sánh vai với các cường quốc trên thế giới.
ƠN
- Ngoài ra, lòng yêu nước còn thể hiện qua những tình cảm giản dị, gần gũi: tình yêu gia đình, tình yêu thiên nhiên, tình yêu thương giữa con người với con người... - Lòng yêu nước còn là niềm trăn trở trước những vấn đề của đất nước, dùng hành động thực tế để giải quyết những vấn đề đó.
NH
- Lòng yêu nước còn được thể hiện ở lòng tự hào dân tộc: biểu hiện cụ thể qua các áng thơ văn ngợi ca tinh thần ngoan cường của dân tộc; các bảo tàng lưu giữ những kỷ vật khắc ghi chiến công của các anh hùng liệt sĩ đã hi sinh vì độc lập, tự do cho dân tộc. 3. Trách nhiệm của thế hệ trẻ Việt Nam đối với đất nước
QU Y
- Lòng yêu nước không phải là lời nói suông mà phải được thể hiện bằng hành động cụ thể: + Không ngừng nỗ lực học tập, rèn luyện, trau dồi đạo đức để trở thành con người đủ sức, đủ tài.
M
+ Nghiêm túc, tự giác thực hiện các chính sách pháp luật của nhà nước, các nội quy, quy định của nhà trường, cơ quan công tác...
KÈ
+ Lao động tích cực, hăng hái, làm giàu một cách chính đáng - Bảo vệ môi trường, bảo vệ động vật... + Dũng cảm đấu tranh chống lại cái ác, cái xấu.
Y
III. Kết đoạn: Khái quát lại vấn đề nghị luận
DẠ
I. Mở bài: Giới thiệu tác giả Huy Cận và tác phẩm Đoàn thuyền đánh cá
Câu II. Thân bài: 2 1. Khái quát chung về tác phẩm
203
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN - Nêu về hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
FI CI A
L
- Ý nghĩa nhan đề bài thơ thể hiện cảm hứng chủ đạo của tác phẩm về những người lao động trong thời kì xây dựng xã hội chủ nghĩa. - Khúc tráng ca về con người lao động thể hiện theo chiều dài hành trình của chuyến ra khơi. 2. Phân tích đoạn trích
a. Cảnh con người lạc quan, vui vẻ, hăng say khi ra khơi
OF
- Đoàn thuyền ra khơi trong cảnh hoàng hôn huy hoàng, tráng lệ, giàu sức sống. - Cảnh biển vào đêm đẹp, kì vĩ, tráng lệ như thần thoại đồng thời gợi được sự thân quen gần gũi như ngôi nhà đối với người dân chài lưới.
ƠN
- Giữa lúc vũ trụ chuyển vào nghỉ ngơi thì con người bắt đầu ra khơi lao động : “Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi/ Câu hát căng buồm cùng gió khơi”.
NH
- Ở đây tác giả tả khí thế của đoàn thuyền ra khơi kết hợp với động từ “lại” diễn tả công việc lao động hằng ngày đầy hứng khởi. –> Khí thế phơi phới, mạnh mẽ của người lao động trên biển làm chủ cuộc đời đang chinh phục biển khơi. b. Sự giàu có và trù phú của biển cả
QU Y
- Sự giàu có, quý giá được thể hiện qua các từ ngữ “cá bạc”, “đoàn thoi”. - Cách sử dụng những hình ảnh so sánh nhân hóa tinh tế (phân tích từ “dệt”, biện pháp so sánh trong câu “Cá thu biển Đông như đoản thời”. - Từ “ta” diễn tả tâm thế tự hào không còn là cái “tôi” nhỏ bé trước biển cả bao la.
M
–> Cảnh ra khơi huy hoàng đầy khí thế hứa hẹn.
KÈ
c. Niềm cảm hứng say sưa, bài ca lao động vui tươi, khỏe khoắn ngợi ca cảnh đánh cá trên biển
DẠ
Y
- Hình ảnh con thuyền lướt đi trên mặt biển bao la với cái nhìn của nhà thơ đã trở nên kì vĩ, lớn lao, sánh ngang tầm vũ trụ Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng
- Con thuyền đặc biệt, có sự hòa quyện với tự nhiên, biển trời
204
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
- Cảm nhận về vẻ đẹp và sự đa dạng của các loài cá quý.
L
- Con thuyền băng bằng lướt sóng “dò bụng biển” – hình ảnh đẹp, kỳ ảo, diễn tả hoạt động đánh cá như một thế trận hào hùng 4 gợi ra sự khéo léo, tâm hồn phóng khoáng khi chinh phục biển cả. - Tác giả liệt kể tên các loại cá ở biển như cá nhụ, cá chim, cá đé... những loại cá mang giá trị kinh tế.
OF
- Biển không chỉ giàu mà còn đẹp thơ mộng: màu sắc lấp lánh của muôn loài cá (lấp lánh, đen hồng, vàng chóe) tất cả tạo nên tổng thể bức tranh sơn mài tuyệt đẹp của tạo hóa - Đêm ở biển được miêu tả sống động, mang hơi thở của cuộc sống (tiếng sóng nước hòa với nhịp gõ thuyền, hòa với sự khoáng đạt của trời cao biển rộng)
ƠN
–> Như vậy tầm vóc của người và đoàn thuyền được nâng lên, hòa nhập vào kích thước của thiên nhiên, vũ trụ. Không còn cảm giác cô đơn, nhỏ bé của con người khi đối diện với trời rộng, sông dài trong thơ Huy Cận.
NH
d. Khúc hát vui tươi trong lao động được cất lên “Ta hát bài ca gọi cá vào”: gợi niềm vui, sự phấn chấn trong lao động “Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao”: gợi cảm nhận chất thơ bay bổng, lãng mạn
III. Kết bài:
QU Y
–> Những hình ảnh lãng mạn, giàu chất thơ làm cho công việc vốn nặng nhọc, vất vả như nghề ra khơi trở nên rộn rã, thị vị hơn - Đoạn trích nói riêng và bài thơ nói chung đã thể hiện niềm lạc quan, vui tươi của người lao động và hồn thơ phơi phới, tình yêu cuộc sống của tác giả trong những năm đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội.
DẠ
Y
KÈ
M
- Âm điệu bài thơ như khúc hát mê say, phóng khoáng ngợi ca cuộc sống, tinh thần lao động của những người con của biển.
205
****************Hết****************
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
FI CI A
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP VÀO 10 THPT CHUYÊN NĂM HỌC: 2021-2022
ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề)
ƠN
(Đề thi gồm có 01 trang)
OF
TỈNH HẬU GIANG
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
NH
Đọc văn bản:
QU Y
Một nhà nghiên cứu thực hiện thí nghiệm sau. Ông đưa hai người – một người ngốc nghếch ốm yếu và một người thông minh cường tráng - đến một vùng đất. Sau đó, ông nói hai người cùng đào giếng để tìm nguồn nước. Chàng ngốc không suy nghĩ gì mà liên cầm cuốc lên và bắt đầu đào. Còn người thông minh dự đoán và lựa chọn phần đất có thể có nước. Hai tiếng sau, cả hai đều đào được hai mét nhưng vẫn chưa thấy nước. Người thông minh nghĩ mình đã chọn sai nên liền tìm một vị trí khác để đào. Chàng ngốc tiếp tục kiên nhẫn đào phần đất của mình. Hai tiếng sau, anh đào được thêm một mét nữa, còn người thông minh đào được hai mét ở chỗ mới.
KÈ
M
Một lúc sau, người thông minh lại cảm thấy dường như mình đang đào sai chỗ nên tìm một mảnh đất khác. Hai tiếng nữa lại trôi qua, chàng ngốc đào được thêm nửa mét nữa, còn người thông minh chuyển sang chỗ mới và đào được hai mét. Cả hai đều chưa thấy nước. Người thông minh cho rằng vùng đất này không có nước nên bỏ cuộc. Trong khi đó, chàng ngốc vẫn tiếp tục đào và cuối cùng anh đã tìm thấy nguồn nước.
Y
Kết quả là chàng ngốc đã chiến thắng người thông minh.
DẠ
(Theo Hạt giống tâm hồn, Tập 13, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2020, tr. 9798)
Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản. 206
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Câu 2. Theo văn bản, vì sao người thông minh lại bỏ cuộc?
L
Câu 3. Tìm, gọi tên và cho biết vai trò của thành phần biệt lập trong câu: Ông đưa hai người một người ngốc nghếch ốm yếu và một người thông minh cường tráng - đến một vùng đất.
FI CI A
Câu 4. Em có đồng tình với suy nghĩ và hành động của người thông minh trong văn bản không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm)
Câu 2 (5,0 điểm):Trong bài thơ Đồng chí, Chính Hữu viết:
OF
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về vai trò của tính kiên nhẫn đối với con người.
NH
ƠN
Quê hương anh nước mặn, đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá. Anh với tôi đôi người xa lạ. Từ phương trời chẳng hạn quen nhau, Súng bên súng, đầu sát bên đầu, Đêm rét chung chăn thành đối trị ki. Đồng chí!
(Theo Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr. 128)
QU Y
Trình bày cảm nhận của em về tình đồng chí của những người lính trong đoạn thơ trên./. ****************Hết****************
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NĂM HỌC: 2021-2022
M
TỈNH HẬU GIANG
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN
KÈ
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm có: 02 trang)
Câu
207
Yêu cầu cần đạt
1. Phương thức biểu đạt chính: nghị luận
DẠ
Câu
Y
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
2. Theo văn bản, người thông minh lại bỏ cuộc vì cho rằng vùng đất này không có nước.
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
3. Thành phần phụ chú: "- một người ngốc nghếch ốm yếu và một người thông minh cường tráng " II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
FI CI A
4. Nêu ý kiến của bản thân em và lập luận phù hợp.
I. Mở đoạn: Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận: Lòng kiên nhẫn là một trong những đức tính quan trọng trong mỗi cá nhân chúng ta. II. Thân đoạn:
OF
- Giải thích: Lòng kiên nhẫn là sự kiên trì, nhẫn nại
- Biểu hiện: Trong mọi hoàn cảnh, mọi công việc biết suy nghĩ kỹ lưỡng, kiên trì chờ đợi, đợi một thời điểm, thời cơ thích hợp...
ƠN
Câu - Vai trò, ý nghĩa: Giúp bản thân trưởng thành hơn, vượt qua được khó khăn, rèn luyện 1 bản thân tốt hơn => dẫn chứng: có công mài sắt, có ngày nên kim...
NH
- Phản đề: Người thiếu lòng kiên nhẫn sẽ gặp phải nhiều khó khăn, sẽ tạo cho bản thân thói ỷ lại, những thói xấu và dễ dẫn đến thất bại - Mở rộng: Có lòng kiên nhẫn thôi không đủ cần phải kết hợp rèn luyện với các đức tính khác để dễ dàng đến với thành công hơn
QU Y
III. Kết đoạn: Liên hệ bản thân, kết thúc vấn đề: Không ngừng học tập, trau dồi bản thân, kiên trì là một trong những chìa khóa mở cửa thành công. 1. Mở bài:
- Sơ nét về tác giả Chính Hữu qua những nét nổi bật nhất. - Giới thiệu tác phẩm Đồng chí cùng giá trị đặc sắc về nội dung.
M
- Dẫn dắt vấn đề: cảm nhận 7 câu thơ đầu bài Đồng chí. 2. Thân bài:
KÈ
Câu a. Tình đồng chí của người lính bắt nguồn từ sự tương đồng về hoàn cảnh xuất 2 thân:
DẠ
Y
- Ngay từ những câu thơ mở đầu, tác giả đã lí giải cơ sở hình thành tình đồng chí thắm thiết, sâu nặng của anh và tôi – của những người lính Cách mạng: “Quê hương tôi nước mặn đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.”
+ Thành ngữ “nước mặn đồng chua”, hình ảnh “đất cày lên sỏi đá”
208
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN + Giọng điệu thủ thỉ, tâm tình như lời kể chuyện
FI CI A
L
=> Các anh ra đi từ những miền quê nghèo đói, lam lũ - miền biển nước mặn, trung du đồi núi, và gặp gỡ nhau ở tình yêu Tổ quốc lớn lao. Các anh là những người nông dân mặc áo lính – đó là sự đồng cảm về giai cấp. - Cũng như giọng thơ, ngôn ngữ thơ ở đây là ngôn ngữ của đời sống dân dã, mộc mạc: “Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau”.
b. Cùng chung mục đích, lí tưởng chiến đấu:
OF
=> Đến từ mọi miền đất nước, vốn là những người xa lạ, các anh đã cùng tập hợp trong một đội ngũ và trở nên thân quen.
ƠN
“Súng bên súng, đầu sát bên đầu”
- Điệp từ, hình ảnh sóng đôi mang ý nghĩa tượng trưng.
NH
=> Tình đồng chí, đồng đội được hình thành trên cơ sở cùng chung nhiệm vụ và lí tưởng cao đẹp. Theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc thân yêu, các anh đã cùng tập hợp dưới quân kì, cùng kề vai sát cánh trong đội ngũ chiến đấu để thực hiện nhiệm vụ thiêng liêng của thời đại.
QU Y
c. Cùng chia sẻ mọi gian lao, thiếu thốn: - Mối tính tri kỉ của những người bạn chí cốt được biểu hiện bằng một hìn ảnh cụ thể, giản dị, gợi cảm: “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”.
M
- Chính trong những ngày gian khó, các anh đã trở thành tri kỉ của nhau,để cùng chung nhau cái giá lạnh mùa đông, chia nhau cái khó khăn trong một cuộc sống đầy gian nan.
KÈ
d. Đánh giá chung
- Thể thơ tự do với những câu dài ngắn đan xen đã giúp cho nhà thơ diễn tả hiện thực và bộc lộ cảm xúc một cách linh hoạt.
DẠ
Y
- Hình ảnh thơ cụ thể, xác thực mà giàu sức khái quát.Ngôn ngữ thơ hàm súc,cô đọng,giàu sức biểu cảm 3. Kết bài: - Tóm tắt nội dung và giá trị của toàn tác phẩm. - Tổng kết ý nghĩa của đoạn thơ đầu bài thơ Đồng chí.
209
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
L
- Bày tỏ cảm xúc cá nhân khi cảm nhận 7 câu thơ đầu bài Đồng chí.
NH
ƠN
OF
****************Hết****************
TỈNH SÓC TRĂNG ĐỀ CHÍNH THỨC
QU Y
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NĂM HỌC: 2021-2022 ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian
KÈ
M
(Đề thi gồm có 02 trang) phát đề)
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Y
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
DẠ
Sức khoẻ là một nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất tới cuộc sống của chúng ta. Không có sức khoẻ, mọi tiền bạc, của cải trên thế giới này đều vô giá trị. Có sức khoẻ không có nghĩa chỉ là không có bệnh tật hay ốm yếu, mà nó còn bao hàm sự lành mạnh về thể chất, cảm xúc, quan hệ xã hội và tâm lí. Thậm chí chỉ một chút biểu hiện mơ hồ của sự bất mãn cũng được coi là không hoàn toàn khỏe mạnh. Những người thành công ý thức rất rõ rằng sức khoẻ liên quan đến năng 210
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
L
lực thể chất, tinh thần và cảm xúc của mỗi người, mỗi yếu tố đó đều tác động đến sự thành công của chúng ta. Có thể cơ thể chúng ta hoàn toàn khoẻ mạnh, nhưng tâm tria chúng ta có sự dao động và do dự, chúng ta sẽ thất bại trong những cuộc đấu có tính cạnh tranh cao như: thế thao, kinh doanh, hay tình huống đòi hỏi sự quyết đoán cao. (Trích Những bậc thầy thành công, IVAN R.MISNER, PH,D; DON MORGAN, MÀ, Nguyễn Trà, Kim Dung dịch, NXB Lao động - Xã hội, 2014, tr.188) Câu 1 (0,5 điểm). Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nào (miêu tả, biểu cảm, tự sự, nghị luận, thuyết minh)?
OF
Câu 2 (0,5 điểm). Theo văn bản, người như thế nào là người có sức khoẻ?
Câu 3 (1,0 điểm). Em hiểu như thế nào về câu nói: Không có sức khoẻ, mọi tiền bạc, của cải trên thế giới này đều vô giá trị?
Câu 1 (2,0 điểm).
NH
II. LÀM VĂN: (7,0 điểm)
ƠN
Câu 4 (1,0 điểm). Em có đồng tình với quan điểm: Có thể cơ thể chúng ta hoàn toàn khoẻ mạnh, nhưng tâm trí chúng ta có sự dao động và do dự, chúng ta sẽ thất bại trong những cuộc đấu có tính cạnh tranh cao như: thể thao, kinh doanh, hay tình huống đòi hỏi sự quyết đoán cao không? Vì sao?
Câu 2 (5,0 điểm):
QU Y
Từ nội dung phần Đọc hiểu, em hãy viết đoạn văn nghị luận (độ dài khoảng 200 chữ) về cách bảo vệ sức khoẻ trong đại dịch Covid-19.
KÈ
M
Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít, ba lần. Tôi có nghĩ tới cái chết. Nhưng là một cái chết mờ nhạt, không cụ thể. Còn cái chính: liệu nhìn có nổ, bom có nổ không? Không thì làm cách nào để châm mìn lần thứ hai? Tôi nghĩ thế, nghĩ thêm: đứng cẩn thận, mảnh bom ghim vào cánh tay thì khá phiền. Và mồ hôi thấm vào môi tối, mằn mặn, cát lạo xạo trong miệng. Nhưng quả bom nổ. Một thứ tiếng kì quái, đến váng óc. Ngực tôi nhói, mắt cay mãi mới mở ra được. Mùi thuốc bom buồn nôn. Ba tiếng nổ nữa tiếp theo. Đất rơi lộp bộp, tan đi âm thầm trong những bụi cây. Mảnh bom xẻ không khí, lao và rít vô hình trên đầu.
DẠ
Y
Tôi phủi áo, căng mắt nhìn qua khỏi và chạy theo chị Thao. Muốn xuống chờ Nho để đi về hang, chị Thao phải qua chỗ tôi. Chị cười, răng trắng, vết sẹo bóng lên, mành dù bay trên lưng, chị lao lên trước tôi. Gió cố tình giật mảnh dù trên lưng chị, nhưng không giật nổi.
211
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
Chị Thao vấp ngã, tôi đỡ chị. Nhưng chị vùng ra, mắt mở to, mờ trắng đi như không còn sự sống. Sao vậy? Tôi không hiểu. Chị kéo luôn tay tôi, sà xuống mô đất. Vâng, một mô đất nhỏ, hơi dài, phủ đầy thuốc bom màu xám,
FI CI A
- Nho, bị thương ở chỗ nào? Bị ở đâu, em?
Chị nghẹn ngào, không nước mắt. Tôi moi đất, để Nho đặt lên đùi mình. Màu túa ra từ cánh tay Nho, túa ra, ngấm xuống đất. Nó không giống cái que kem trắng của tôi khi nãy nữa. Da xanh đi, mắt nhằm nghiền, quần áo đầy bụi. Quả bom tung lên và nổ trên không. Hầm nó nắp bị sập. Thế đấy!
OF
Tôi rửa cho Nho bằng nước đun sôi trên bếp than. Bông băng trắng. Vết thương không sâu lắm, vào phần mềm. Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng. Tôi tiêm cho Nho, Nho lim dim mắt, dễ chịu. Có lẽ không đau lắm. Chị Thao luẩn quẩn bên ngoài, lúng túng như chẳng biết làm gì mà lại rất cần được làm việc. Chị ấy sợ máu.
ƠN
(Trích Những ngôi sao xa xôi, Lê Minh Khuê, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục, 2006, tr. 18)
NH
Cảm nhận của em về các nhân vật trong đoạn trích trên. Từ đó, liên hệ với bản thân về trách nhiệm đối với đất nước../.
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
****************Hết****************
212
FI CI A
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10
OF
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH SÓC TRĂNG
NĂM HỌC: 2021-2022
ƠN
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm có: 03 trang)
NH
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Câu
Yêu cầu cần đạt
1. Đoạn văn trên thuộc kiểu văn bản nghị luận
QU Y
2. Theo văn bản người có sức khỏe là người không có bệnh tật, không ốm yếu, lành mạnh về thể chất, cảm xúc, quan hệ xã hội tâm lý. 3. Học sinh có thể trình bày theo ý kiến của mình, có lý giải Gợi ý:
KÈ
M
Không có sức khỏe, mọi tiền bạc của cải trên thế giới này đều vô giá trị nghĩa là: Sức khỏe là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới đời sống của chúng ta. Không có sức khỏe Câu con người sẽ không thể tạo ra tiền bạc, của cải. Ngược lại, tiền bạc, của cải cũng không thể đánh đổi được sức khỏe. 4. Cách giải: Học sinh tự trình bày theo quan điểm của mình. Có lý giải Gợi ý: Đồng ý
Y
Giải thích:
DẠ
- Sức khỏe là sự tổng hòa của thể lực và tâm trí.
- Trong những cuộc đấu tranh mang tính chất cạnh tranh cao như thể thao, kinh doanh hay những tình huống đòi hỏi sự quyết đoán cao cần con người phải sử dụng sức khỏe
213
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN về mặt tâm trí nhiều hơn là thể lực. Bởi lẽ lúc này sự bình tĩnh, quyết đoán trong tâm trí sẽ giúp con người giải quyết được tình huống nhanh nhất, chính xác nhất.
FI CI A
L
- Tuy nhiên, không thể phủ nhận hoàn toàn tầm quan trọng của sức khỏe về mặt thể chất. Có sức khỏe thể chất con người mới tổn tại, phát triển được trong cuộc sống. II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
I. Mở đoạn: Giới thiệu về cách bảo vệ sức khỏe trong đại dịch Covid 19. II. Thân đoạn:
OF
1. Giải thích:
- Sức khỏe là một trạng thái hoàn toàn thoải mái cả về thể chất, tâm thần và xã hội. - Sức khỏe là nhân tố anh hưởng lớn đến cuộc sống của chúng ta.
ƠN
-Dịch bệnh COVID-19 đã càn quét, gây ảnh hưởng về Sức khỏe, kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới.
NH
->Khẳng định bảo vệ sức khỏe trong đại dịch Covid 19 và trách nhiệm của bản thân trong việc đẩy lùi dịch Covid 19 là vô cùng cần thiết. 2. Biểu hiện của bảo vệ sức khỏe trong đại dịch Covid 19. - Hạn chế tối đa ra ngoài, chỉ ra ngoài khi thực sự cần thiết.
QU Y
Câu - Nếu buộc phải ra ngoài luôn luôn đeo khẩu trang, hãy giữ khoảng cách tiếp xúc, tốt 1 nhất là 2m. - Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn nếu không có xà phòng.
M
- Thực hiện khai báo y tế, cập nhật tình hình sức khỏe hàng ngày của mình, giữ liên hệ thường xuyên với cán bộ y tế và cơ sở y tế.
KÈ
-> Mỗi người phải có trách nhiệm với sức khoẻ, thậm chí là tính mạng của mình, của những người xung quanh và trách nhiệm với cộng đồng, đất nước. Trong thời điểm hiện tại để phòng chống dịch bệnh đạt hiệu quá - Dẫn chứng, chứng minh hành động cụ thể.
Y
+ Học sinh lấy dẫn chứng cụ thể, phù hợp
DẠ
3. Ý nghĩa của của bảo vệ sức khỏe trong đại dịch Coid 19. - Mang lại hạnh phúc cho bản thân nhân loại.
214
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
- Sức khỏe chính là chìa khóa then chốt để quyết định cuộc đời của bạn có hạnh phúc và thành công hay không. Có thể sống khỏe mạnh không ốm đau đến cuối đời thì đã là một thành công và một nỗ lực to lớn rồi.
FI CI A
- Phát huy sức mạnh tinh thần đoàn kết: Việt Nam đã vượt qua tình trạng khó khăn do COVID 19 gây ra. + Cơ bản đã kiểm soát được dịch bệnh... 4. Phản đề:
OF
Những người có lối sống ích kỉ, không có tinh thần trách nhiệm, bảo vệ sức khỏe trong đại dịch Covid 19. 5. Liên hệ, rút ra bài học:
ƠN
Trách nhiệm của bản thân trong việc đẩy lùi dịch Covid 19 rất quan trọng trong cuộc sống vì thế sức khỏe của mỗi người là vô cùng quan trọng III. Kết đoạn:
NH
- Khẳng định bảo vệ sức khỏe trong đại dịch Covid 19 và trách nhiệm của bản thân trong việc đẩy lùi dịch Covid 19 là vô cùng cần thiết. - Em sẽ học tập tốt để trở thành người có trách nhiệm I. Mở bài:
QU Y
- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Minh Châu và tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi” - Giới thiệu về đoạn trích và các nhân vật trong đoạn. II. Thân bài:
a. Cảm nhận về các nhân vật trong đoạn trích
KÈ
M
Hoàn cảnh sống và chiến đấu Ba cô gái Thao, Phương Định, Nho làm ở tổ trinh sát Câu mặt đường. Họ sống trên một cao điểm giữa vùng trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn, nơi tập trung bom đạn nguy hiểm. 2
Y
Công việc nguy hiểm phải chạy trên cao điểm cả ngày, phơi mình giữa vùng trọng điểm bắn phá của máy bay địch, sau mỗi trận bom phải đo khối lượng đất đá, đánh dấu bom chưa nổ, phá bom.
DẠ
- Công việc, hoàn cảnh sống nguy hiểm đòi hỏi sự gan dạ, bình tĩnh. Những nét chung và nét riêng của ba cô gái thanh niên xung phong - Họ đều là những cô gái thanh niên xung phong còn trẻ, phải xa nhà, xa mái trường đi chiến đấu
215
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
* Nét chung của ba nữ thanh niên xung phong cũng là những vẻ đẹp tiêu biểu về phẩm chất thanh niên thời kháng chiến chống Mỹ cứu nước :
FI CI A
- Phẩm chất cao đẹp: tinh thần trách nhiệm cao với công việc, không sợ cái chết
- Dũng cảm, gan dạ: Sẵn sàng nhận nhiệm vụ, dám đối mặt với cái chết mà không nao núng dù nhiều lần họ bị bom vùi và làm bị thương - Họ có tinh thần đồng đội gắn bó, thân thiết: thể hiện ở tính tình,sự quan tâm chăm sóc chu đáo khi đồng đội bị thương. - Nêu bật vẻ đẹp tâm hồn của ba cô gái thanh niên xung phong
OF
+ Là những cô gái trẻ dễ vui, mơ mộng nhưng cũng trầm tư sâu lắng + Họ nữ tính thích làm đẹp cho cuộc sống ở chiến trường khói lửa
ƠN
+ Bình tĩnh, chủ động, lạc quan luôn nghĩ về tương lai * Nét riêng
NH
- Nho là em út tính nết trẻ con, thích ăn kẹo, có dáng vẻ bé nhỏ, nhẹ nhàng, nhưng rất bản lĩnh, rắn rỏi - Chị Thao là người thích làm dáng nhất, ở chị có những nét tính cách tưởng trái ngược nhau: + Thích hát bài hát do Phương Định bịa ra nhưng lại không hát trôi chảy bài nào
QU Y
+ Rất dũng cảm táo bạo nhưng lại sợ máu, sợ vắt + Trong cô có sự nhút nhát mềm yếu của cô gái là cô gái bản lĩnh trong chiến đấu - Nhân vật Phương Định
M
+ Là cô gái Hà Nội vào chiến trường 3 năm, hay hoài niệm về quê hương, mẹ, mái trường...
KÈ
+ Là cô gái hồn nhiên mơ mộng với nhiều nét tính cách thể hiện rất rõ ràng: thích hát, thuộc nhiều bài hát, say sưa tận hưởng cơn mưa hồn nhiên như chưa hề nghe thấy tiếng bom đạn nổ – Đó là vẻ đẹp trong sáng hồn nhiên, thật đáng yêu.
Y
+ Chăm sóc chu đáo cho đồng đội.
DẠ
+ Là cô gái nhạy cảm, duyên dáng nhưng không biểu lộ tình cảm, tỏ ra kín đáo trước đám đông, tưởng như kiêu kì nhưng lại tạo nên một sức hút tự nhiên. + Nổi bật nhất phẩm chất anh hùng: có tinh thần trách nhiệm với công việc, gan dạ tự tin, thận trọng khi làm nhiệm vụ.
216
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
Qua hành động và dòng suy tư của nhân vật tác giả Lê Minh Khuê cho người đọc thấy được thế giới nội tâm phong phú cùng phẩm chất anh hùng của nhân vật.
FI CI A
* Thành công nghệ thuật
- Phương thức trần thuật: kể bằng ngôi thứ nhất chân thực, miêu tả thế giới nội tâm phong phú sâu sắc. - Ngôn ngữ giọng điệu: lời kể linh hoạt, câu văn ngắn, cầu đặc biệt tạo được sự nhịp nhàng phù hợp không khí chiến đấu. - Nghệ thuật miêu tả tâm lý và tính cách nhân vật đa dạng, sinh động - Nêu bối cảnh quê hương đất nước hiện tại:
ƠN
+ Dịch bệnh COVID – 19 diễn biến phức tạp
OF
b. Liên hệ về trách nhiệm của bản thân với đất nước.
+ Chính quyền vẫn có các biện pháp kiểm soát tốt, đảm bảo cuộc sống cho người dân - Trách nhiệm, tình cảm của bản thân:
NH
+ Tình yêu, gắn bó với quê hương, đất nước, đồng bào + Trách nhiệm: thực hiện tốt các biện pháp phòng chống dịch (5K), học tập và tham gia các hoạt động tình nguyện xã hội, cùng chung tay chung sức chống dịch, giúp đỡ đồng bào
III. Kết bài:
QU Y
+ Rèn luyện các phẩm chất: dũng cảm, tự tin; chủ động tự giác học tập và trau dồi kiến thức, kinh nghiệm để khi cần xông pha sức trẻ góp sức vào công cuộc xây dựng và kiến thiết nước nhà..
M
- Khẳng định những phẩm chất cao đẹp của ba nữ thanh niên xung phong và tài năng của Nguyễn Minh Châu.
DẠ
Y
KÈ
- Liên hệ với bản thân và rút ra bài học về nhiệt huyết tuổi trẻ, sự cống hiến cho đất nước
****************Hết****************
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH HẢI DƯƠNG
217
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC: 2021-2022
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian
FI CI A
L
(Đề thi gồm có 01 trang) phát đề) I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
ƠN
OF
Gian khổ nhất là lần ghi và báo về lúc một giờ sáng. Rét, bác ạ. Ở đây có cả mưa tuyết. Nửa đêm đang nằm trong chăn, nghe chuông đồng hồ chỉ muốn đưa tay tắt đi. Chui ra khỏi chăn, ngọn đèn bão vặn to đến cỡ nào vẫn thấy là không đủ sáng. Xách đèn ra vườn, gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực đợi mình ra là ào ào xô tới. Cái lặng im lúc đó mới thật dễ sợ: nó như bị gió chặt ra từng khúc, mà gió thì giống những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung..." (Trích Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long, Ngữ văn 9, Tập I, NXB GDVN, 2016, tr. 183) Câu 1. (1,0 điểm): Đoạn văn trên là lời của nhân vật nào, nói với ai?
NH
Câu 2. (1,0 điểm): Chỉ ra và nêu ngắn gọn tác dụng của 01 biện pháp tu từ trong câu văn: “Cái lặng im lúc đó mới thật dễ sợ: nó như bị gió chặt ra từng khúc, mà gió thì giống những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung...”. Câu 3. (1,0 điểm): Nhận xét ngắn gọn về vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trong đoạn văn trên.
QU Y
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm): “Lời khen là một món quà tặng.” (Theo Cuộc sống thay đổi khi chúng ta thay đổi, Andrew Matthews, NXB Thời đại, Hà Nội, 2013, trang 24)
KÈ
Câu 2. (5,0 điểm):
M
Từ câu nói trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) bàn về ý nghĩa của lời khen với lực lượng tuyến đầu trong công tác phòng chống dịch COVID-19 ở nước ta hiện nay. Phân tích cảm xúc về mùa xuân thiên nhiên, đất nước trong đoạn thơ sau:
DẠ
Y
Mọc giữa dòng sông xanh
218
Một bông hoa tím biếc Ôi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Từng giọt long lanh rơi
L
Tôi đưa tay tôi hứng.
FI CI A
Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy trên lưng Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ
OF
Tất cả như hối hả Tất cả như xôn xao,..
ƠN
(Trích Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải, Ngữ văn 9, Tập II, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, trang 55, 56)
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM HỌC: 2021-2022
QU Y
TỈNH HẢI DƯƠNG
NH
****************Hết****************
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm có: 03 trang)
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
M
Câu
Yêu cầu cần đạt
KÈ
1. Đoạn văn trên là lời của anh thanh niên nói với bác họa sĩ. 2. Biện pháp tu từ so sánh. (gió như nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung)
Y
Tác dụng:
- Tăng sức gợi hình gợi tả cho đoạn trích
DẠ
Câu
- Nhấn mạnh sự khắc nghiệt của thiên nhiên trên đỉnh núi cao nơi anh thanh niên làm việc. 3. Tâm hồn của anh thanh niên trong đoạn trích:
219
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN - Một người có tâm hồn cao đẹp.
FI CI A
- Không ngại khó khăn, gian khổ sống và cống hiến một cách thầm lặng
L
- Có trách nhiệm với công việc II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
I. Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Lời khen là một quà tặng II. Thân đoạn: 1. Giải thích
OF
- Khái niệm: Lời khen là lời ngợi ca, tán thưởng, khâm phục, là lời ghi nhận, động viên, khích lệ tinh thần của người khác khi họ làm được điều gì đó tốt đẹp.
ƠN
- Khẳng định ý nghĩa của lời khen với lực lượng tuyến đầu trong công tác phòng chống dịch COVID 19 ở nước ta hiện nay. 2. Bình luận * Biểu hiện:
Câu 1
QU Y
NH
+ COVID-19 là đại dịch đặc biệt nguy hiểm với tốc độ lây lan nhanh, diễn biến khó lường đã và đang gây ra cuộc khủng hoảng y tế và những hậu quả về kinh tế - xã hội rất nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu, tác động mạnh đến hầu hết mọi mặt đời sống xã hội của nước ta. + Hình ảnh những bác sĩ, nhân viên y tế, công an,.. chấp nhận những hy sinh cá nhân, tận tình, chu đáo chăm sóc người bệnh, chiến đấu với dịch bệnh, tất cả vì sức khoẻ của người dân, của cộng đồng ... Ý nghĩa:
M
- Lời khen tốt sẽ tạo ra niềm vui, niềm hạnh phúc, sự tự tin, hăng hái .... (dẫn chứng).
KÈ
+ Tiếp thêm sự tự tin, tự hào cho người khác, để họ biết họ đang đi đúng hướng và nên duy trì, tiếp tục. + Tăng sự hưng phấn, tiếp thêm động lực để người khác tiếp tục cố gắng và gặt hái nhiều thành công hơn nữa.
DẠ
Y
- Lời khen tốt như thế thuốc thần dược tạo nên sức mạnh, thắp sáng niềm tin khiến điều hay của người được khen trở thành điều hay của mọi người, nó làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Nó chính là quà tặng cuộc sống. + Chứng tỏ việc làm của họ được quan tâm, được theo dõi. Họ sẽ cảm thấy hạnh phúc, thấy mình không đơn độc và muốn cố gắng nhiều hơn.
220
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
L
+ Nếu sự nỗ lực và thành quả không được ghi nhận và ghi nhận kịp thời, có thể làm người ta buồn tủi, nản chi, cảm thấy sự cố gắng của mình không có giá trị hoặc trở nên tự ti và dễ buông xuôi. + Nhà nước, Thủ tướng Chính phủ ghi nhận, biểu dương và đánh giá cao những cống hiến, nỗ lực không mệt mỏi, tận tâm tận lực, không quản ngại vất vả, gian nan và hiểm nguy của đội ngũ cán bộ y tế chống dịch thời gian qua. * Phản biện: Lời khen xấu sẽ tạo ra sự mất mát, sự đau đớn, xót xa, cay đắng.... (dẫn chứng). 3. Bài học nhận thức và hành động
OF
- Tâm lý của con người là rất thích được khen bởi vậy không nên tiết kiệm lời khen nhưng cũng không được lạm dụng lời khen. - Hãy học cách khen chân thành và thông minh. Hãy sử dụng lời khen như món quà cuộc sống
NH
ƠN
- Trước tình hình dịch bệnh vẫn diễn biến hết sức phức tạp, luôn thường trực nguy cơ bùng phát bất cứ lúc nào, đe dọa thành quả phòng, chống dịch và phát triển kinh tế - xã hội của chúng ta, vì vậy các cán bộ, nhân viên y tế, cùng nhân dân cả nước và các lực lượng chức năng sẽ phát huy tinh thần, khí thế và những kinh nghiệm quý báu trong thời gian qua, quyết tâm cao hơn, nỗ lực lớn hơn, hành động quyết liệt, mạnh mẽ, hiệu quả hơn và sự hy sinh có thể phải nhiều hơn nữa để cùng cả nước sớm đẩy lùi dịch bệnh. III. Kết đoạn:
QU Y
- Hãy động viên, khen ngợi kịp thời, đúng lúc, đúng người, đúng sự việc. - Bên cạnh lời khen, cuộc sống vẫn rất cần những lời góp ý chân thành, mang tính chất xây dựng để giúp mỗi người khắc phục điểm yếu, hoàn thiện mình hơn. Liên hệ với bản thân người viết. I. Mở bài:
KÈ
M
- Vài nét về nhà thơ Thanh Hải: Một nhà thơ có thể nói là đã cống hiến cả đời mình cho cách mạng.
Y
- Giới thiệu về hoàn cảnh ra đời đặc biệt của bài thơ: được viết trong những ngày cuối cùng Thanh Hải nằm trên giường bệnh, cả cuộc đời ông đã dùng để cống hiến cho cách Câu mạng, giờ đây ông lại cất lên niềm khát khao, niềm mong mỏi có thể tiếp tục cống hiến 2 “mùa xuân nho nhỏ” cho cuộc đời này.
DẠ
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Cảm xúc về mùa xuân thiên nhiên đất nước trong đoạn thơ.
II. Thân bài: a. Cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên đất nước (Khổ 1)
221
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN - Nhà thơ vẽ ra trước mắt độc giả bức tranh thiên nhiên mùa xuân với:
+ Màu sắc: xanh của dòng sông, tím của hoa
FI CI A
+ Âm thanh: âm thanh rộn rã vui tươi của “chim chiền chiện”
L
+ Không gian: cao rộng của bầu trời, dài rộng của “dòng sông xanh”
Nghệ thuật đảo cú pháp: không gian cao rộng, màu sắc tươi sáng và âm thanh rộn ràng như thiết tha mời gọi níu giữ con người ở lại với cuộc sống, với mùa xuân xứ Huế tươi đẹp này + Nhà thơ có cái nhìn trìu mến với cảnh vật
OF
Cảm xúc của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên:
ƠN
+ Đưa tay ra “hứng” “giọt long lanh”: là giọt sương, cũng có thể là ẩn dụ chuyển đổi cảm giác chi tiếng chim “hót vang trời” – Cảm xúc ngây ngất trước vẻ đẹp của mùa xuân của thiên nhiên, khao khát hòa mình với thiên nhiên đất trời. Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ, nói về giọt long lanh và tiếng chim thực chất là nói về những điều tinh túy, đẹp đẽ của cuộc sống con người.
NH
b. Cảm xúc về mùa xuân của đất nước và con người (khổ 2) - Mùa xuân của đất nước gắn với hình ảnh người cầm súng (những người làm nhiệm vụ chiến đấu và hình ảnh “người ra đồng”, “lộc”
QU Y
- Niềm hi vọng tươi sáng đang theo họ đi khắp nơi hay hay chính họ đã đem mùa xuân đến mọi nơi trên đất nước.
M
- Nhịp độ khẩn trương: “Tất cả như...xôn xao” - Công cuộc xây dựng mùa xuân của đất nước diễn ra khẫn trương, sôi động. Nghệ thuật điệp cấu trúc, từ láy...=> Nhà thơ như reo vui trước tinh thần lao động khẩn trương của con người làm nên mùa xuân của đất nước.
DẠ
Y
KÈ
III. Kết bài: Khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật.
222
****************Hết****************
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
FI CI A
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH HƯNG YÊN 223
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC: 2021-2022
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
L
ĐỀ CHÍNH THỨC
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
OF
Quê hương tôi có con sông xanh biếc
FI CI A
(Đề thi gồm có 01 trang) phát đề)
Nước gương trong soi tóc những hàng tre Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè
ƠN
Tỏa nắng xuống lòng sông lấp loáng Chẳng biết nước có giữ ngày, giữ tháng Giữ bao nhiêu kỉ niệm giữa dòng trôi?
NH
Hỡi con sông đã tắm cả đời tôi! Tôi giữ mãi mối tình mới mẻ
Sông của quê hương, sông của tuổi trẻ
QU Y
Sông của miền Nam nước Việt thân yêu (Trích Nhớ con sông quê hương, Tế Hanh, Lòng miền Nam, NXB Văn nghệ, 1956) Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2 (0,5 điểm): Chỉ ra hai từ láy có trong đoạn trích.
KÈ
M
Câu 3 (0,5 điểm): Tìm những từ ngữ, hình ảnh nói về vẻ đẹp của con sông trong bốn dòng đầu. Câu 4 (0,5 điểm): Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu: “Tôi giữ mãi mối tình mới mẻ” và biết nó thuộc kiểu câu gì?
DẠ
Y
Câu 5 (1,0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai dòng sau: Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè Tỏa nắng xuống lòng sông lấp loáng
Câu 6 (1,0 điểm): Qua đoạn trích trên, anh/chị cảm nhận gì về tình cảm của nhà thơ đối với quê hương? 224
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN II. LÀM VĂN (6,0 điểm)
L
Câu 1 (2,0 điểm):
FI CI A
Viết đoạn văn diễn dịch (từ 8 đến 10 câu, trong đó có một câu sử dụng thành phần biệt cảm thán, gạch chân thành phần cảm thán) với câu chủ đề: Tình yêu quê hương, đất nước là điều không thể thiếu trong mỗi con người.
OF
Câu 2 (4,0 điểm): Phân tích nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ. Từ đó, nhận xét về tình cảm của tác giả dành cho người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM HỌC: 2021-2022
QU Y
TỈNH HƯNG YÊN
NH
ƠN
****************Hết****************
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm có: 02 trang)
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
M
Câu
Yêu cầu cần đạt
KÈ
1. Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm. 2. Hai từ láy có trong đoạn trích: lấp loáng, mới mẻ 3. Những từ ngữ, hình ảnh nói về vẻ đẹp của con sông trong bốn câu thơ đầu: - Tính từ "xanh biếc", "trong" gợi mở sự thanh khiết và nên thơ của dòng sông quê.
Y
Câu
DẠ
- So sánh: "nước gương", tô đậm sự thanh bình tuyệt đối của dòng sông. - Nhân hóa "soi", "tóc" -> gợi lên cái "hồn", cái tình của con sông quê.
225
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
- So sánh “Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè” -> tâm hồn tràn đầy nhựa sống và tình yêu thiết tha với quê hương - "tỏa": tấm lòng bao la muốn tỏa sáng trọn vẹn dòng sông quê.
FI CI A
4. “Tôi giữ mãi mối tình mới mẻ” CN: Tôi VN: giữ mãi mối tình mới mẻ ->Kiểu câu: câu trần thuật đơn
OF
5. “Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè/ Tỏa nắng xuống dòng sông lấp loáng”
- Biện pháp tu từ so sánh: Cái nắng của buổi trưa hè là nắng gắt, như tâm hồn tràn đầy nhựa sống và tình yêu thiết tha với quê hương của tác giả vậy. Nó mở ra một khung cảnh trữ tình đầy duyên dáng.
NH
ƠN
- Nắng không "chiếu", không "soi", mà là "tỏa” – diễn tả được hết cái tấm lòng bao la muốn tỏa sáng trọn vẹn dòng sông quê. Sức nóng của mùa hè - sức sống của tác giả, điều đó đã nuôi dưỡng tâm hồn ông, vun đắp những khát vọng đẹp và biết bao nhiêu vần thơ hay về quê hương.
QU Y
6. Rất khéo léo, tác giả đã nhắc nhở bao người về vẻ đẹp bình dị mà đáng trân trọng của quê hương mình, qua đó kín đáo gợi mở tình yêu nước sâu nặng, bền chặt. Tế Hanh luôn yêu và gắn bó với quê hương đất nước, tự hào về những nét đẹp bình dị và trong sáng của nó, nơi mà mỗi khi đi xa luôn canh cánh nhớ về, khắc khoải khôn nguôi. II. PHẦN LÀM VĂN (6,0 điểm)
I. Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: tình yêu quê hương đất nước là điều không thể thiếu ở mỗi con người
M
II. Thân đoạn:
KÈ
a. Giải thích
- Tình yêu quê hương đất nước: sự biết ơn đối với những người đi trước đã cống hiến Câu cho đất nước, yêu quý quê hương, có ý thức học tập, vươn lên để cống hiến cho nước 1 nhà và sẵn sàng chiến đấu nếu có kẻ thù xâm lược.
Y
b. Phân tích
DẠ
- Ôi! Đất nước Việt Nam. Mỗi chúng ta khi sinh ra được sống trong nền hòa bình đã là một sự may mắn, chính vì vậy chúng ta cần phải cống hiến nhiều hơn để phát triển nước nhà vững mạnh, có thể chống lại mọi kẻ thù.
226
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
- Mỗi người khi học tập, lao động, tạo lập cho mình một cuộc sống tốt đẹp cũng chính là cống hiến cho tổ quốc.
FI CI A
- Yêu thương, giúp đỡ đồng bào, đoàn kết không chỉ giúp cho chúng ta được yêu thương, trân trọng trong mắt mọi người mà nó còn thể hiện sức mạnh đại đoàn kết dân tộc. c. Chứng minh
OF
- Học sinh tự lấy dẫn chứng về những tấm gương tiêu biểu của lòng yêu nước, sẵn sàng hi sinh thân mình để bảo vệ đất nước làm dẫn chứng cho bài văn của mình. Lưu ý: dẫn chứng phải nổi bật, xác thực, được nhiều người biết đến. d. Liên hệ bản thân
ƠN
- Là một học sinh trước hết chúng ta cần học tập thật tốt, nghe lời ông bà cha mẹ, lễ phép với thầy cô. Có nhận thức đúng đắn về việc giữ gìn và bảo vệ tổ quốc. Luôn biết yêu thương và giúp đỡ những người xung quanh,... e. Phản biện
NH
- Tuy nhiên vẫn còn có nhiều bạn chưa có nhận thức đúng đắn về tình yêu cũng như trách nhiệm của mình đối với quê hương, đất nước, chỉ biết đến bản thân mình, coi việc chung là việc của người khác,... những người này đáng bị xã hội thẳng thắn lên án.
I. Mở bài:
DẠ
Y
KÈ
M
Câu II. Thân bài: 2 III. Kết bài:
QU Y
III. Kết đoạn: Khái quát lại vấn đề nghị luận: tình yêu quê hương đất nước; đồng thời rút ra bài học và liên hệ bản thân.
227
****************Hết****************
OF
FI CI A
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC: 2021-2022
ƠN
TỈNH TUYÊN QUANG ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
PHẦN I (4,0 điểm) Đọc đoạn trích:
NH
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian
QU Y
(Đề thi gồm có 01 trang) phát đề)
Người đồng mình thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn
M
Xa nuôi chí lớn
KÈ
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
DẠ
Y
Sống trong thung không chê thung nghèo đói Sống như sông như suối Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc Người đồng minh thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
228
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN (Trích Nói với con - Y Phương, Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.2)
Câu 1 (0,5 điểm). Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?
FI CI A
L
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 2 (0,75 điểm). Tìm và cho biết tác dụng của biện pháp tu từ so sánh có trong đoạn trích. Câu 3 (0,75 điểm). Chỉ ra thành ngữ có trong đoạn trích và cho biết ý nghĩa của thành ngữ đó.
OF
Câu 4 (2,0 điểm). Từ nội dung gợi ra của các câu thơ: Sống như sống như suối Lên thác xuống ghềnh
ƠN
Không lo cực nhọc,
Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của ý chí con người trong cuộc sống.
NH
PHẦN II (6,0 điểm)
Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật bé Thu trong đoạn trích Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng
QU Y
(Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.195-200).
M
****************Hết****************
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10
KÈ
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH TUYÊN QUANG
NĂM HỌC: 2021-2022
DẠ
Y
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm có: 04 trang)
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Câu
Yêu cầu cần đạt
Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ tự do.
229
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN 2. Biện pháp tu từ so sánh: “Sống như sống như suối”
3. Thành ngữ có trong bài thơ là “Lên thác xuống ghềnh”.
FI CI A
L
->Thể hiện sự mộc mạc, hồn nhiên, khoáng đạt của người đồng mình, họ luôn sống gần gũi và chan hòa với thiên nhiên. Ngoài ra, “sống như sống như suối” còn thể hiện được sức sống dẻo dai, bền bỉ, giàu nghị lực của người đồng mình. Nhấn mạnh nỗi vất vả, khó nhọc trong cuộc sống làm ăn của “người đồng minh”.
OF
I. Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: vai trò của ý chí con người trong cuộc sống. II. Thân đoạn: Giải thích khái niệm ý chí nghị lực
ƠN
• Ý chí, nghị lực là bản lĩnh, sự dũng cảm và lòng quyết tâm cố gắng vượt qua thử thách dù khó khăn, gian khổ đến đâu để đạt được mục tiêu đề ra.
NH
• Người có ý chí nghị lực là người có ý chí sức sống mạnh mẽ, luôn kiên trì, nhẫn nại vượt qua những khó khăn, chông gai trong cuộc đời để vươn lên, khắc phục hoàn cảnh đi đến thành công. * Nguồn gốc, biểu hiện của ý chí nghị lực
QU Y
- Nguồn gốc: Nghị lực của con người không phải trời sinh ra mà có, nó xuất phát và được rèn luyện từ gian khổ của cuộc sống. - Biểu hiện của ý chí nghị lực:
4.
• Người có nghị lực luôn có thể chuyển rủi thành may, không khuất phục số phận và đổ lỗi thất bại do số phận. Ví dụ: người đồng minh “Lên thác xuống ghềnh/ Không lo cực nhọc”
KÈ
M
• Luôn biết khắc phục hoàn cảnh khó khăn bằng cách tự lao động, mưu sinh, vừa học vừa làm, tự mở cho mình con đường đến tương lai tốt đẹp. Những người bị bệnh tật hiểm nghèo hoặc bị khiếm khuyết trên thân thể cố gắng tự chăm sóc cho bản thân, cố gắng tập luyện, làm những việc có ích. * Vai trò, ý nghĩa của ý chí nghị lực
DẠ
Y
• Nghị lực giúp con người đối chọi với khó khăn, vượt qua thử thách của cuộc sống một cách dễ dàng hơn. Ví dụ: người đồng mình, những bệnh nhân người gặp khó khăn trong đại dịch COVID – 19, toàn dân cùng đồng lòng chống dịch,... • Có niềm tin vào bản thân, tinh thần lạc quan để theo đuổi đến cùng mục đích, lí tưởng sống.
230
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
• Trở thành những tấm gương về ý chí, nghị lực vượt lên số phận.
L
. Thay đổi được hoàn cảnh số phận, cuộc sống có ích, có ý nghĩa hơn.
*Bình luận, mở rộng - Phê phán những người không có ý chí, nghị lực:
FI CI A
• Người có ý chí nghị lực sẽ luôn được mọi người ngưỡng mộ, cảm phục, đồng thời tạo được lòng tin ở người khác.
OF
• Những người chưa làm nhưng thấy khó khăn đã nản chí, thấy thất bại thì hủy hoại và sống bất cần đời. • Những người có điều kiện đầy đủ nhưng không chịu học tập, buông thả, không nghĩ đến tương lai.
ƠN
• Những người khi gặp khó khăn là buông xuôi, nản chí, phó mặc cho số phận. -> Lối sống cần lên án. - Phương hướng rèn luyện:
NH
• Rèn luyện ý chí, nghị lực, luôn biết vươn lên, vượt qua khó khăn trong cuộc sống. • Biết chấp nhận những khó khăn, thử thách, coi khó khăn, thử thách là môi trường để tôi luyện.
QU Y
* Bài học nhận thức và hành động:
• Cuộc sống nhiều gian nan, thử thách thì nghị lực sống là rất quan trọng. • Cần phải học cách rèn luyện mình để có thể vững vàng và trưởng thành hơn sau mỗi lần vấp ngã. Rèn luyện bản thân thành người có ý chí và nghị lực để vượt qua mọi chông gai và thử thách trên chặng đường dài.
M
• Lên án, phê phán những người sống mà không có ý chí nghị lực, không có niềm tin về cuộc sống.
KÈ
• Học tập những tấm gương sáng để đi tới thành công. III. Kết đoạn: Khái quát lại ý nghĩa và tầm quan trọng của ý chí nghị lực; đồng thời rút ra bài học, liên hệ bản thân.
Y
II. PHẦN LÀM VĂN (6,0 điểm)
DẠ
I. Mở bài:
Câu
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm - Giới thiệu luận đề: Diễn biến tâm trạng của bé Thu
231
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN II. Thân bài:
L
* Tâm trạng của bé Thu trước khi nhận ra cha:
FI CI A
- Thu thương cha như thế. Ta tưởng chừng như khi được gặp cha, nó sẽ bồi hồi, sung sướng và sả vào vòng tay của ba nó nũng nịu với tình cảm mãnh liệt hơn bao giờ hết. Nhưng không,Thu đã làm cho người đọc phải bất ngờ qua hành động quyết liệt không chịu nhận ông Sáu là ba. “Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn...ngơ ngác, lạ lùng...”
OF
- Khi ông Sáu đến gần, giọng lặp bặp run run: “Ba đây con! Ba đây con” thì “Con bé thấy lạ quá, mặt bỗng tái đi,rồi vụt chạy và kêu thét lên: Má! Má !”. Sự lạ lẫm ấy khiến ông Sáu vô cùng hụt hẫng.
ƠN
- Suốt ba ngày, ông Sáu chẳng đi đâu xa, muốn ở bên con vỗ về, chăm sóc, bù đắp cho con sự thiếu thốn tình cảm. Song, ông cảng xích lại gần thì nó càng tìm cách xa lánh, nhất định không gọi một tiếng “ba”. Khi má dọa đánh bắt kêu “ba” vào ăn cơm, nó nói trồng: “Vô ăn cơm!”; “Cơm chín rồi!”; “Con kêu rồi mà người ta không nghe”. Hai tiếng “người ta” làm ông Sáu đau lòng đến mức không khóc được, chỉ khe khẽ lắc đầu cười.
QU Y
NH
- Đến bữa sau, má giao cho nó nhiệm vụ ở nhà trong nồi cơm,nó không thể tự chắt nước. Tưởng chừng nó phải cầu cứu đến người lớn, phải gọi “ba”. Nhưng quyết không, nó vẫn nói trồng “Cơm sôi rồi, chắt nước giùm cái!”. Bác Ba mở đường cho nó, nhưng nó không để ý, nó lại kêu “Cơm sôi rồi, nhão bây giờ!”. Ông Sáu cứ vẫn ngồi im. Và nó đã tự mình làm lấy công việc nguy hiểm và quá sức, mà nhất định không chịu nhượng bộ, nhất định không chịu cất lên cái tiếng mà ba nó mong chờ.
M
- Đỉnh điểm của kịch tính: bé Thu hất cái trứng cá mà ông Sáu đã gắp cho nó, làm cơm văng tung tóe. Ông Sáu không thể chịu đựng nổi nữa trước thái độ lạnh lùng của đứa con gái mà ông hết mực yêu thương, ông đã nổi giận và chẳng kịp suy nghĩ , ông vung tay đánh vào mông nó. Bị ông Sáu đánh,Thu không khóc, gặp lại trứng cá rồi bỏ sang nhà ngoại, lúc đi còn cố ý khua dây lòi tói kêu rộn ràng.
DẠ
Y
KÈ
->Những chi tiết bình thường mà tinh tế này chứng tỏ nhà văn rất thấu hiểu tâm lý trẻ em. Trẻ con vốn rất thơ ngây nhưng cũng đầy cố chấp,nhất là khi chúng có sự hiểu lầm, chúng kiên quyết chổi từ tình cảm của người khác mà không cần cân nhắc, nhất là với một cô bé cá tính, bướng bỉnh như Thu. Người đọc nhiều khi thấy giận em, thương cho anh Sáu. Nhưng thật ra em vẫn là cô bé dễ thương. Bởi nguyên nhân sâu xa của sự chối từ ấy vẫn là tình yêu ba.Tình yêu đến tôn thờ, trung thành tuyệt đối với người ba trong tấm ảnh chụp chung với má - người ba với gương mặt không có vết thẹo dài. * Tâm trạng của bé Thu khi nhận ra cha:
232
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
L
- Tình yêu ba trong bé Thu đã trỗi dậy mãnh liệt vào cái giây phút bất ngờ nhất, giây phút ông Sáu lên đường trong nỗi đau vì không được con đón nhận. Bằng sự quan sát tinh tế, bác Ba là người đầu tiên nhận ra sự thay đổi của Thu trong “vẻ mặt sầm lại buồn rầu”, “đôi mắt như to hơn nhìn với vẻ nghĩ ngợi sâu xa”. Điều đó cho thấy trong tâm hồn đứa trẻ nhạy cảm như Thu đã có ý thức về cảm giác chia li, giây phút này em thèm biểu lộ tình yêu với ba hơn hết, nhưng sự ân hận về những gì mình đã làm ba buồn khiến em không dám bày tỏ. Để rối tình yêu ba trào dâng mãnh liệt trong em vào khoảnh khắc ba nhìn em với cái nhìn trìu mến, giọng nói ấm áp “thôi, ba đi nghe con!”.
NH
ƠN
OF
- Đúng vào lúc không một ai ngờ tới, kể cả ông Sáu, Thu thốt lên tiếng kêu thét “Ba...a...a...ba!”. “Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và ruột gan mọi người nghe thật xót xa”. Đó là tiếng “ba” nó cố kìm nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng “ba” như “vỡ tung ra từ đáy lòng nó”. Tiếng gọi thân thương ấy đứa trẻ nào cũng gọi đến thành quen nhưng với cha con Thu là nỗi khát khao của 7 năm trời xa cách thương nhớ. Đó là tiếng gọi của trái tim, của tình yêu trong lòng đứa bé 8 tuổi mong chờ giây phút gặp ba. Đi liền với tiếng gọi là những cử chỉ vồ vập, cuống quýt trong nỗi ân hận của Thu. Như một con sóc, nó chạy xô tới, nhảy thót lên, dang chặt hai tay ôm lấy cổ ba, hôn ba cùng khắp, hôn tóc, hôn cổ, hôn vai, hôn cả vết thẹo dài trên má,khóc trong tiếng nấc, kiên quyết không cho ba đi...Cảnh tượng ấy tô đậm thêm tình yêu mãnh liệt, nỗi khát khao mong mỏi mà Thu dành cho ba. Phút giây ấy khiến mọi người xung quanh không ai cầm được nước mắt và bác Ba “bỗng thấy khó thở như có bàn tay ai nắm chặt trái tim mình”.
KÈ
M
QU Y
- Dường như nhà văn Nguyễn Quang Sáng cũng muốn kéo dài thêm giây phút chia ly của cha con Thu trong cảm nhận của người đọc bằng cách rẽ mạch truyện sang một hướng khác, để bác Ba nghe bà ngoại Thu kể lại cuộc chuyện trò của hai bà cháu đêm qua. Chi tiết này vừa giải thích cho ta hiểu thái độ bướng bỉnh không nhận ba hôm trước của bé Thu và sự thay đổi trong hành động của em hôm nay. Như vậy, trong lòng cô bé, tình yêu dành cho ba luôn là một tình cảm thống nhất, mãnh liệt. Dù cách biểu hiện tình yêu ấy thật khác nhau trong hai hoàn cảnh, nhưng nó vẫn xuất phát trừ một cội nguồn trong trái tim đứa trẻ luôn khao khát tình cha.
DẠ
Y
- Tuy nhiên, Thu trước sau vẫn chỉ là một cô bé ngây thơ, em đồng ý cho ba đi để ba mua một chiếc lược, món quà nhỏ mà bất cứ em bé gái nào cũng ao ước. Bắt đầu từ chi tiết này, chiếc lược ngà bước vào câu chuyện, trở thành một chứng nhận âm thầm cho tình cha con thiêng liêng, bất tử. - Đánh giá: Qua những biểu hiện tâm lí và hành động của bé Thu,người đọc cảm nhận được tình cảm sâu sắc, mạnh mẽ nhưng cũng thật dứt khoát, rạch ròi của bé Thu. Sự cứng đầu, tưởng như ương ngạnh ở Thu là biểu hiện của một cá tính mạnh mẽ (cơ sở để sau này trở thành một cô giao liên mưu trí, dũng cảm). Tuy nhiên, cách thể hiện tình cảm của
233
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
em vẫn rất hồn nhiên, ngây thơ. Qua những diễn biến tâm lí của Thu, ta thấy tác giả đã tỏ ra rất am hiểu tâm lý trẻ thơ và diễn tả rất sinh động với tấm lòng yêu mến, trân trọng những tình cảm trẻ thơ.
FI CI A
III. Kết bài: Tổng kết vấn đề nghị luận.
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
****************Hết****************
234
FI CI A
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
NĂM HỌC: 2021-2022
ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian
Câu 1 (2,0 điểm) Đọc Văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
ƠN
OF
(Đề thi gồm có 02 trang) phát đề)
NH
Bài học đầu tiên
Mỗi ngưòi trong số 90 trong số anh em chúng ty đều đã từng làm việc trong cửa hàng nhỏ của cha trên vùng thảo nguyên phía bắc tiểu bang Dakota. [...]
QU Y
Một buổi chiều ngày trước lễ Giáng sinh năm tôi học lớp 8, một cậu bé khoảng 5 hay 6 tuổi bước và cửa hàng trong bộ áo khoác tả tơi, tay áo ách nát dơ bẩn, đầu tóc rối bù, đôi giày mòn vẹt kéo lê. Tôi trông nó rất nghèo, nghèo đến nỗi không mua nổi bất cứ thứ gì trong cửa hàng này. Nó rụt rè nhìn quanh gian đồ chơi, cầm lên ngắm nghía chúng rồi đặt vào chỗ cũ.
M
Đúng lúc đó cha tôi xuất hiện. Ông tiến đến gần thắng bé. Đôi mắt xanh ánh màu thép mỉm cười và hỏi thằng bé xem nó cần gì? Thì ra, nỗ muốn mua một món quà Giáng sinh cho anh trai. Cha tôi bảo:
KÈ
Cháu cứ xem cho thỏa thích. Cần gì thì cứ nói, bác sẽ lấy cho. (Tôi rất ngạc nhiên khi ông trân trọng nó như một người lớn). - Món này giá bao nhiêu ạ? Thằng bé hỏi sau khi chọn chiếc máy bay.
Y
- Thế cháu có bao nhiêu nào? Thằng bó chìa ra một nắm tiền nhăn nhúm. 27 cent
DẠ
- Bấy nhiều đồ đủ đấy, cha tôi mỉm cười nói. Cháu có thể mang món quà về. Tôi lặng ngắm thằng bé trong lúc đang gói món hàng lại. Đối với tôi, giờ đây, nó không còn là tháng bé rách rưới, tóc tai bù xù với đôi giày mòn vẹt kéo lê. Đó là một cậu bé hết sức rạng rỡ ôm món quà mà cậu nâng niu như báu vật. Tôi nghĩ về cha tôi và niềm vui sướng tột độ của cậu bé. Tôi hiểu ra một điều gì đó. Chiếc máy bay thực sự đáng giá 38 đôla. 235
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN (Nhiều tác giả, Những câu chuyện về lòng Yêu thương, NXB Trẻ, 2002)
L
a) Lời dẫn: “Cháu cứ xem cho thỏa thích. Cần gì thì cứ nói, bác sẽ lấy cho." là lời dẫn trực tiếp hay lời dẫn gián tiếp? (0,5 điểm)
FI CI A
b) Xác định khởi ngữ trong câu: “Đối với tôi, giờ đây, nó không còn là thằng bé rách rưới, tóc tai bù xù với đôi giày mòn vẹt kéo lê... (0,5 điểm) c) Theo em, vì sao cậu bé vui sướng tột độ” khi mua được món quà Giáng sinh cho anh trai? (0,5 điểm) d) Qua câu chuyện, em có nhận xét gì về nhân vật người cha? (0,5 điểm)
OF
Câu 2. (3,0 điểm)
Viết một đoạn văn hoặc bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của sự tế nhị khi giúp đỡ người khác
ƠN
Câu 3. (5,0 điểm)
NH
Phân tích một trong ba đoạn thơ sau để thấy được vẻ đẹp của con người Việt Nam:
Người đồng mình thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn Dẫu làm sao thì cha vẫn Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa muốn Sao mờ, kéo lưới kịp trời trời Sống trên đá không chê đá sáng Chung bát đũa nghĩa là gia đình gập ghềnh Ta kéo xoăn tay chùm cá đấy Sống trong thung không chê nặng. Võng mắc chông chênh đường xe thung nghèo đói Vảy bạc đuôi vàng loé rạng chạy Sống như sông như suối đông, Lại đi, lại đi trời xanh thêm. Lên thác xuống ghềnh Lưới xếp buồm lên đón nắng Không lo cực nhọc Không có kính, rồi xe không có hồng. Người đồng mình thô sơ da đèn, Câu hát căng buồm với gió thịt Không có mui xe, thùng xe có khơi, Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con xước, Đoàn thuyền chạy đua cùng Người đồng mình tự đục đá Xe vẫn chạy vì miền Nam phía mặt trời. kê cao quê hương trước: Mặt trời đội biển nhô màu Chỉ cần trong xe có một trái tim. Còn quê hương thì làm phong mới, tục Những chiếc xe từ trong bom rơi Ðã về đây họp thành tiểu đội Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi.
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
Ta hát bài ca gọi cá vào, Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao. Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.
236
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
L
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
****************Hết****************
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NĂM HỌC: 2021-2022
DẠ
Y
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10
Câu
237
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm có: 03 trang) Yêu cầu cần đạt
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
a. Lời dẫn: “Cháu cứ xem cho thỏa thích. Cần gì thì cứ nói bác sẽ lấy cho” là lời dẫn trực tiếp.
FI CI A
b. Khởi ngữ trong câu là “Đối với tôi”
c. Theo em, lý do cậu bé vui sướng tột độ khi mua được món quà tặng anh trai là vì:
(2,0 đ)
- Cậu bé nghèo không nghĩ mình có khả năng mua một món quà tặng cho anh trai - Hơn hết cả là vì tình yêu thương mà cậu bé dành cho anh.
- Cũng có thể cậu bé cảm nhận được sự giúp đỡ của chủ cửa hàng và nâng niu, trân trọng, biết ơn sự giúp đỡ ấy. d Nhân vật người cha trong đoạn trích là:
OF
Câu 1
- Một người giàu lòng yêu thương, biết quan tâm giúp đỡ người khác.
ƠN
- Tinh tế trong cách giúp đỡ những người gặp khó khăn. I. Mở đoạn: Giới thiệu về ý nghĩa của sự tế nhị khi giúp đỡ người khác. II. Thân đoạn:
NH
a. Giải thích:
- Tế nhị là tránh nói thẳng vào những điều khó nói, nhạy cảm, dung tục hay điều có thể gây đau buồn hoặc kinh sợ ở người khác.
QU Y
- Giúp đỡ:
+ Là sự đồng cảm, luôn thấu hiểu và quan tâm đến người khác +Là san sẻ những gì mình có với người khác Câu 2
=>Khẳng định ý nghĩa của sự tế nhị khi giúp đỡ người khác là đức tính tốt, cần phát huy.
M
(3,0 đ)
+ Cùng vui cùng buồn với người khác, khi họ gặp khó khăn, gian khổ
KÈ
b. Bàn luận
Biểu hiện của sự tế nhị khi giúp đỡ người khác.
Y
+ Luôn sẵn sàng mở lòng giúp đỡ những người xung quanh. Cho đi mà không yêu cầu đền đáp.
DẠ
+ Sống trung thực, không gian dối, vụ lợi. + Sống đúng lương tâm, suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.... - Dẫn chứng: HS lấy dẫn chứng phù hợp
238
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN - Ý nghĩa của sự tế nhị khi giúp đỡ người khác.
FI CI A
L
+ Luôn được mọi người kính trọng, nể phục. + Bản thân có được sự thanh thản trong tâm hồn. - Tại sao cần phải tế nhị khi giúp đỡ người khác?
+ Sự tế nhị khi giúp đỡ người khác chính là biểu hiện của niềm tin vào cuộc sống tốt đẹp. + Khi bạn biết đối xử giúp đỡ với mọi người cũng là lúc bạn nhận được sự giúp đỡ từ xã hội. Như vậy tử tế sẽ khiến cho các mối quan hệ trở nên tốt đẹp hơn.
+ Giảm bớt tệ nạn xã hội, cải thiện bộ mặt xã hội
OF
+ Sự tế nhị khi giúp đỡ người khác là biểu hiện của sự thiện tâm, đức độ. Khi con người biết làm đẹp tâm của mình, khi đó họ mới trở thành người thực sự có giá trị.
ƠN
+ Mang lại mái ấm, hạnh phúc và cơ hội mới cho các em c. Phản đề:
NH
- Phê phán những con người sống ích kỉ, giả dối.
- Những người sống vô cảm, không biết yêu thương con người, đối xử tệ bạc với nhau. d. Liên hệ, rút ra bài học:
QU Y
- Sự tế nhị khi giúp đỡ người khác là rất quan trọng trong cuộc sống. - Em đã thể hiện lối sống của mình trong cuộc sống như thế nào? III. Kết đoạn:
- Mở rộng, kết luận lại vấn đề: I. Mở bài:
M
- Đó là một truyền thống quý báu của dân tộc, cần giữ gìn và phát huy.
- Giới thiệu khái quát về đoạn thơ và “người đồng minh” nói riêng, vẻ đẹp của con người Việt Nam nói chung.
DẠ
(5,0 đ)
- Giới thiệu khái quát về bài thơ “Nói với con” (xuất xứ, hoàn cảnh ra đời, những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật,...)
Y
Câu 3
KÈ
- Giới thiệu khái quát về tác giả Y Phương (những nét cơ bản về con người, cuộc đời, đặc điểm sáng tác,...)
II. Thân bài: a. Người đồng mình biết lo toan và giàu mơ trước:
239
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
- Người đồng mình không chỉ là những con người giản dị, tài hoa trong cuộc sống lao động mà còn là những con người biết lo toan và giàu mơ ước:
FI CI A
+ Với cách nói “Người đồng mình thương lắm con ơi!” người cha biểu lộ tình cảm yêu thương chân thành về gian truân, thử thách cùng ý chí mà người đồng minh đã trải qua. + Bằng cách tư duy độc đáo của người miền núi, Y Phương đã lấy cái cao vời vợi của trời để đo nỗi buồn, lấy cái xa của đất để đo ý chí con người.
OF
+ Sắp xếp tính từ “cao”, “xa” trong sự tăng tiến, nhà thơ cho thấy khó khăn, thử thách càng lớn thì ý chí con người càng mạnh mẽ.
ƠN
->Có thể nói, cuộc sống của người đồng minh còn nhiều nỗi buồn, còn nhiều bộn bề thiếu thốn song họ sẽ vượt qua tất cả, bởi họ có ý chí và nghị lực, họ luôn tin tưởng vào tương lai tốt đẹp của dân tộc. -> Liên hệ với hình ảnh con người Việt Nam
NH
b. Người đồng mình dù sống trong nghèo khổ, gian nan vẫn thủy chung gắn bó với quê hương, cội nguồn: “Sống trên đá không chê đá gập ghềnh Sống trong thung không chế thung nghèo đói
QU Y
Sống như sông như suối Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc”.
+ Phép liệt kế với những hình ảnh ẩn dụ “đá gập ghềnh”, “thung nghèo đói” -> gợi cuộc sống đói nghèo, khó khăn, cực nhọc.
KÈ
M
+ Vận dụng thành ngữ dân gian “Lên thác xuống ghềnh”, ý thơ gợi bao nỗi vất vả, lam lũ. -> Những câu thơ dài ngắn, cùng những thanh trắc tạo ấn tượng về cuộc sống trắc trở, gian nan, đói nghèo của quê hương.
DẠ
Y
+ Điệp ngữ “sống”, “không chê” và điệp cấu trúc câu cùng hình ảnh đối xứng đã nhấn mạnh: Người đồng mình có thể nghèo nàn, thiếu thốn về vật chất nhưng họ không thiếu ý chí và quyết tâm. Người đồng minh chấp nhận và thủy chung gắn bó cùng quê hương, dẫu quê hương có đói nghèo, vất vả. Và phải chăng, chính cuộc sống nhọc nhằn, đầy vất vả khổ đau ấy đã tôi luyện cho chí lớn để rồi tình yêu quê hương sẽ tạo nên sức mạnh giúp họ vượt qua tất cả.
240
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
L
+ Phép so sánh “Sống như sống như suối” gợi vẻ đẹp tâm hồn và ý chí của người đồng mình. Gian khó là thế, họ vẫn tràn đầy sinh lực, tâm hồn lãng mạn, khoáng đạt như hình ảnh đại ngàn của sông núi. Tình cảm của họ trong trẻo, dạt dào như dòng suối, con sông trước niềm tin yêu cuộc sống, tin yêu con người. ->Liên hệ với hình ảnh con người Việt Nam
c. Người đồng mình có ý thức tự lập, tự cường và tinh thần tự tôn dân tộc:
OF
- Phẩm chất của người của con người quê hương còn được người cha ca ngợi qua cách nói đối lập tương phản giữa hình thức bên ngoài và giá trị tinh thần bên trong, nhưng rất đúng với người miền núi: “Người đồng minh thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con”
ƠN
+Lời thơ mộc mạc, giản dị nhưng chứa bao tâm tình.
+ Cụm từ “thô sơ da thịt” là cách nói cụ thể về những con người mộc mạc, giản dị.
NH
+ Cụm từ “chẳng nhỏ bé” khẳng định sự lớn lao của ý chí, của nghị lực, cốt cách và niềm tin.
QU Y
-> Sự tương phản này đã tôn lên tầm vóc của người đồng mình. Họ mộc mạc nhưng giàu chí khí, niềm tin. Họ có thể “thô sơ da thịt” nhưng không hề nhỏ bé về tâm hồn, về ý chí. - Cùng với ý thức tự lực, tự cường, người đồng minh còn ngời sáng tinh thần tự tôn dân tộc và khát vọng xây dựng quê hương: “Người đồng minh tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục”.
M
+ Lối nói đậm ngôn ngữ dân tộc – độc đáo mà vẫn chứa đựng ý vị sâu xa.
KÈ
+ Hình ảnh “Người đồng minh tự đục đá kê cao quê hương” vừa mang tính tả thực (chi truyền thống làm nhà kế đá cho cao của người miền núi), vừa mang ý nghĩa ẩn dụ sâu sắc. Người đồng mình đã tự tay xây dựng nên truyền thống quê hương đẹp giàu, sánh tầm với các miền quê khác trên mảnh đất hình chữ S thân yêu.
DẠ
Y
+ Câu thơ ngầm chứa niềm tự hào kiêu hãnh bởi họ vẫn giữ được bản sắc văn hóa dân tộc. =>Liên hệ với hình ảnh con người Việt Nam * Đánh giá, nhận xét:
241
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
L
-> Với thể thơ tự do, giọng điệu khỏe khoắn vừa tấm tình tha thiết vừa chứa chan hi vọng cùng những hình ảnh, từ ngữ mộc mạc, cụ thể -> nhà thơ nói với con về những vẻ đẹp của người đồng minh để rồi từ đó truyền cho con lòng tự hào về quê hương, dân tộc, nhắn nhủ con biết sống đẹp, biết vượt qua gian khó bằng niềm tin, ý chí như người đồng mình. -> Người đồng mình là hình ảnh mang tính biểu tượng đại diện cho vẻ đẹp của con người Việt Nam từ muôn đời nay.
ƠN
OF
III. Kết bài: Khái quát về những vẻ đẹp cơ bản của “người đồng minh”, các biện pháp nghệ thuật trong đoạn thơ và nêu cảm nghĩ của bản thân về vẻ đẹp của con người Việt Nam.
TỈNH ĐỒNG NAI ĐỀ CHÍNH THỨC
QU Y
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NH
****************Hết****************
NĂM HỌC: 2021-2022 ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian
KÈ
M
(Đề thi gồm có 02 trang) phát đề)
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
DẠ
Y
Em sinh ra trong sự nâng niu, đón chờ của những người thân và nhiều hơn thế nữa. Tiếng khóc chào đời của em đã thắp thêm niềm hy vọng, niềm tin chiến thắng đại dịch cho những chiến sĩ áo trắng nơi đây. Dù cho ngoài kia, cả thế giới đang chao đảo vì cơn bão tử thần Covid-19, thì em ơi, cứ ngủ thật ngon lành bởi trong này bình yên lắm.Em được chở che trong vòng tay ấm êm của những con người thầm lặng. Đó là những bác sĩ không quản ngày đêm hy sinh bản thân mình, hết lòng vì người bệnh. Tấm chắn giọt bắn lúc nào cũng đầy hơi nước vì không có cơ hội 242
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
L
được bỏ ra, lưng áo ướt đẫm mồ hôi cho dù là đang ngữa những ngày đông tháng giá. Đó là những người tự nguyện ở luôn trong bệnh viện, cả cái Tết đoàn viên cũng chẳng về nhà. Đó là cô y tá sẵn sàng gửi con nhỏ mới lên ba cho ông bà chăm sóc, và từng đêm, khi em quấy khóc, cô lại bế bồng và hát ru em câu hát "À ơi, con cò bay lả bay la..." [...]Thế giới có những anh hùng thầm lặng, sẵn sàng cho đi mà không đòi hỏi bất cứ thứ gì. Nơi đây đã cho chị biết hạnh phúc không phải chỉ là được ăn ngon, mặc đẹp, được thoả sức vui chơi mà là được sống trong niềm tin về tình yêu thương giữa con người. (Trích Thư gửi em bé có mẹ nhiễm Covid-19 giành giải nhất Viết thư UPU, VnExpress, 11/5/2021)
OF
Câu 1 (0.5 điểm). Từ cơn bão trong đoạn trích được sử dụng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Câu 2 (05. điểm). Theo tác giả, tiếng khóc chào đời của em mang lại điều gì cho những chiến sĩ áo trắng?
ƠN
Câu 3 (1.0 điểm). Xác định và nêu tác dụng của một phép tu từ được sử dụng trong phần in đậm
NH
Câu 4 (1.0 điểm). Em có đồng tình với suy nghĩ"hạnh phúc không phải chỉ là được ăn ngon, mặc đẹp, được thoả sức vui chơi mà là được sống trong niềm tin về tình yêu thương giữa con người?" Vì sao? Câu 1. (2.0 điểm).
QU Y
II. Làm văn (7.0 điểm)
Từ nội dung đoạn tích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) bàn về sức mạnh của tình yêu thương giữa con người trong cuộc chiến chóng đại dịch Covid 19. Câu 2 (5.0 điểm).
M
Cảm nhận của em về nhân vật bé Thu qua hai đoạn trích sau:
KÈ
[1]… Suốt ngày anh chẳng đi đâu xa, lúc nào cũng vỗ về con. Nhưng càng vỗ về con bé càng đẩy ra. Anh mong được nghe một tiếng “ba” của con bé, nhưng con bé chẳng bao giờ chịu gọi. Nghe mẹ nó bảo gọi ba vào ăn cơm thì nó bảo lại: - Thì má cứ kêu đi.
Y
Mẹ nó nổi giận quơ đũa bếp dọa đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trổng:
DẠ
- Vô ăn cơm!
Anh Sáu vẫn ngồi im,giả vờ không nghe, chờ nó gọi “Ba vô ăn cơm”. Con bé cứ đứng trong bếp nói vọng ra: - Cơm chín rồi!
243
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Anh cũng không quay lại. Con bé bực quá, quay lại mẹ và bảo:
L
- Con kêu rồi mà người ta không nghe.”
FI CI A
[2] - Thôi ! Ba đi nghe con ! - Anh sáu khe khẽ nói. Chúng tôi, mọi người - kể cá anh, đêu tướng con bé sẽ đứng yên đó thôi. Nhưng thật lạ lùng, đển lúc ẩy, tinh cha con như bỗng nối dậy trong người nó, trong ¡UC không ai ngờ đến thi nó bỗng kêu thét lên: - Ba...a...a... ba!
- Ba! Không cho ba đi nữa! Ba ở nhà với con
ƠN
Nó vừa ôm chặt lấy cổ ba nó vừa nói trong tiếng khóc:
OF
Tiếng kêu của nó như tiêng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa. Đó là tiếng "ba" mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng "ba" như vỡ tung ra từ đáy lòng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên và dang hai tay ôm chặt lẩy cố ba nó. [...]
NH
Ba nó bế nó lên. Nó hon ba nó cùng khắp. Nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả viết thẹo dài bên má của ba nó nữa. (Trích Chiếc lược ngà, Nguyễn Quang Sáng, SGK Ngữ văn 9, tập 1)
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
****************Hết****************
244
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM HỌC: 2021-2022
QU Y
TỈNH ĐỒNG NAI
NH
ƠN
OF
FI CI A
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm có: 03 trang)
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
M
Câu
Yêu cầu cần đạt
KÈ
1. Từ “cơn bão” trong đoạn trích được sử dụng với nghĩa chuyển. 2. Theo tác giả, tiếng khóc chào đời của em bé trong mang lại niềm hi vọng, niềm tin chiến thắng đại dịch cho những chiến sĩ áo trắng.
Y
4. Học sinh có thể trình bày theo quan điểm cá nhân, lý giải.
DẠ
Câu
3. Biện pháp tu từ được sử dụng: Điệp từ (đó là) Gợi ý: - Đồng tình Lý giải:
245
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
- Hạnh phúc không chỉ là tận hưởng những nhu cầu mang tính chất cá nhân mà hạnh phúc chính là được sống trong tình yêu thương giữa con người với con người, được yêu thương và trao đi yêu thương. Như vậy cuộc sống mới thực sự có ý nghĩa.
FI CI A
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
I. Mở đoạn: Giới thiệu về đề tài cần nghị luận: Sức mạnh của tình yêu thương giữa con người trong cuộc chiến chống đại dich Covid 19 II. Thân đoạn:
OF
* Giải thích:
Tình yêu thương là sự quan tâm chăm sóc, che chở, lo lắng cho nhau giữa con người với con người.
ƠN
-> Sức mạnh của tình yêu thương giữa con người trong cuộc chiến chống đại dịch Covid 19 giúp đem lại cuộc sống hòa bình, tốt đẹp. Mỗi người biết cách nhìn cuộc sống một cách tích cực hơn. Chúng ta có thể nhìn thấy truyền thống dân tộc ấy được phát huy trong tình hình chống “giặc” COVID-19.
NH
* Biểu hiện:
- Tình yêu thương được xuất phát từ trái tim, luôn yêu thương, quan tâm người khác. - Biết giúp đỡ, sẵn sàng chia sẻ
QU Y
Câu 1
- Biết hy sinh, tha thứ cho người khác. - Dẫn chứng, chứng minh hành động cụ thể.
KÈ
M
+ Dịch bệnh COVID-19 đã càn quét, gây ảnh hưởng về Sức Khỏe, kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới. Là một nước nằm trong vùng ảnh hưởng của dịch bệnh, Việt Nam đã có những cách xử lý tuyệt vời, làm thế giới thán phục. Có thể nói, chính nhờ sức mạnh của tình yêu thương đã giúp đất nước ta bước đầu chiến thắng trên mặt trận chống Tình cảm gia đình, thầy trò, hàng xóm láng giềng, chung tay góp từ thiện ủng hộ...
DẠ
Y
+ Ngay từ lúc dịch bệnh bùng phát, giữa bối cảnh nhiều quốc gia hoang mang lo lắng, chính phủ nước ta đã có động thái quyết tâm, thể hiện trách nhiệm bảo vệ, giúp đỡ công dân, “Việt Nam quyết tâm không để ai bị bỏ lại phía sau, trong cuộc chiến chống dịch bệnh COVID-19”. + Các hoạt động thiện nguyện, “lá lành đùm lá rách”, giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn. + Sự hi sinh của các bác sĩ tuyến đấu chống dịch COVID-19.
246
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN + Học sinh, sinh viên các trường đại học phát khẩu trang, nước rửa tay cho người dân.
L
+ Phong trào giải cứu dưa hấu, giải cứu tôm hùm,... khắp các tỉnh thành. - Mang lại hạnh phúc cho nhân loại.
FI CI A
Ý nghĩa: - Tình cảm giữa con người với con người ngày một bền chặt hơn. - Xây dựng được một xã hội văn minh, giàu tình người.
+ Cơ bản đã kiểm soát được dịch bệnh... * Phản đề:
OF
- Phát huy sức mạnh tình yêu thương: Việt Nam đã vượt qua tình trạng khó khăn do COVID 19 gây ra.
ƠN
Những người sống vô cảm, không biết yêu thương con người, đối xử tệ bạc với nhau. * Liên hệ, rút ra bài học: Lòng yêu thương rất quan trọng, cần yêu thương con người nhiều hơn
NH
III. Kết đoạn: Tổng kết lại vấn đề I. Mở bài:
QU Y
Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Quang Sáng (những nét cơ bản về con người, cuộc đời, đặc điểm sáng tác,...) - Giới thiệu khái quát về truyện ngắn “Chiếc Lược Ngà” (xuất xứ, hoàn cảnh ra đời, những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật,...) - Giới thiệu khái quát về nhân vật bé Thu. a. Bé Thu trước khi chịu nhận ông Sáu là ba (ĐOẠN 1) - Thu là một đứa bé giàu lòng yêu thương cha và luôn hiện hữu khao khát đến ngày được gặp cha.
KÈ
Câu 2
M
II. Thân bài:
Ngày gặp cha, Thu có một thái độ rất khác thường, trước sự ngỡ ngàng của mọi người.
Y
+ Trong ba ngày ở nhà, ông Sáu luôn tìm cách bù đắp cho con thì bé Thu:
DẠ
* Ông Sáu “càng vỗ về con bé càng đẩy ra” * Nhất quyết không chịu gọi ông Sáu một tiếng “ba” * Nói trống không với ông Sáu.
247
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
* Trong những tình huống cấp bách như phải chắt nước của một nồi cơm to thì cô bé vẫn cố loay hoay, tự tìm cách làm chứ nhất định không chịu nhở tới sự giúp đỡ của ông Sáu.
FI CI A
* Ông Sáu gắp trứng cá vào chén cho bé Thu thì cô bé “liền lấy đũa xoi vào chén, để đó rồi bất thần hất cái trứng ra”, làm cho cơm văng hết cả ra mâm. * Khi bị ông Sáu đánh, bé Thu không phản ứng gì mà bỏ về nhà bà ngoại.
ƠN
b, Bé Thu khi nhận ông Sáu là ba (ĐOẠN 2)
OF
->Bé Thu là một cô bé rất ngang ngạnh, bướng bỉnh nhưng sự bướng bỉnh ấy của cô bé không hề đáng trách. Bởi Thu không nhận ba không phải vì không yêu ba mà bởi trong suốt những năm tháng chiến tranh, cô chỉ nhìn ba qua tấm ảnh để rồi đến ngày gặp gỡ, vết thẹo trên mặt của ông Sáu khiến cho ông khác lạ so với trong ảnh, điều đó khiến bé Thu không nhận ba. - Khi bé Thu được bà ngoại kể cho câu chuyện về vết thẹo trên gương mặt của ba, bé Thu đã hiểu và thay đổi thái độ của mình.
NH
+ Khuôn mặt bé Thu “sầm lại buồn rầu” và “nhìn với vẻ nghĩ ngợi sâu xa”. + Khi cô bé bắt gặp ánh mắt buồn rầu của ông Sáu thì “đôi mắt mênh mông của con bé bỗng xôn xao” + Cất tiếng gọi ba – một tiếng kêu đến xé lòng.
QU Y
+ Chạy lại ôm ba thật chặt, hôn ba và hôn lên cả vết thẹo. + Muốn ba đừng đi nữa, ở nhà với mình. + Cô bé chia tay ba với hi vọng ba sẽ tặng cho mình một chiếc lược ngà, để cô luôn cảm thấy ấm áp như có ba luôn bên mình.
M
-> Trong khoảnh khắc chia li, mọi khoảng cách đã bị xóa bỏ, chỉ còn lại ở đó tình cảm sâu đậm mà bé Thu dành cho ba.
DẠ
Y
KÈ
-> Hai đoạn văn tái hiện lại hai khoảnh khắc và tình huống bé Thu dành cho cha của mình. Tác giả đã thành công trong nghệ thuật xây dựng tâm lý nhân vật trẻ em. Từ đó cho thấy Thu là cô bé cá tính, mạnh mẽ, yêu cha tha thiết. Chính sự kiên định, quyết liệt của bé Thu đã làm nên cá tính cứng cỏi, ngoan cường của cô giao liên giải phóng về sau.-> Hai đoạn văn tái hiện lại hai khoảnh khắc và tình huống bé Thu dành cho cha của mình. Tác giả đã thành công trong nghệ thuật xây dựng tâm lý nhân vật trẻ em. Từ đó cho thấy Thu là cô bé cá tính, mạnh mẽ, yêu cha tha thiết. Chính sự kiên định, quyết liệt của bé Thu đã làm nên cá tính cứng cỏi, ngoan cường của cô giao liên giải phóng về sau.
248
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
L
III. Kết bài: Khái quát những đặc điểm cơ bản của nhân vật bé Thu, nghệ thuật xây dựng nhân vật và nêu cảm nghĩ của bản thân.
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
****************Hết****************
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Y
TỈNH QUẢNG NAM
DẠ
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề thi gồm có 01 trang) phát đề)
249
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN NĂM HỌC: 2021-2022 ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN (CHUNG) Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Câu 1. (2,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
L
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
FI CI A
Lướt giữa mây cao với biển bằng, Ra đậu dặm xa dò bụng biển, Dàn đan thế trận lưới vây giăng.
(Ngữ văn 9, tập Một, NXB Giáo dục Việt Nam)
OF
a. (1.0 điểm) Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào? Ai là tác giả?
b. (1.0 điểm) Trong những từ in đậm ở đoạn thơ trên, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển và chuyển theo phương thức nào?
ƠN
Câu 2. (3.0 điểm)
Viết bài văn ngắn (khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ của em về khát vọng sống đẹp. Câu 3. (5.0 điểm)
NH
Cảm nhận của em về nhân vật Phương Định trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê.
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
****************Hết****************
250
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10
TỈNH QUẢNG NAM
FI CI A
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NĂM HỌC: 2021-2022
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm có: 04 trang) Yêu cầu cần đạt
OF
Câu
a. - Đoạn trích trên được trích trong tác phẩm: Đoàn thuyền đánh cá b. - Từ nghĩa gốc: Trăng, mây
(2,0đ)
- Từ nghĩa chuyển: bụng
NH
- Phương thức chuyển nghĩa: Ấn dụ
ƠN
- Tác giả: Huy Cận.
Câu 1
I. Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: khát vọng.
II. Thân đoạn: a. Giải thích
b. Phân tích
- Biểu hiện của người có khát vọng sống đẹp:
KÈ
(3,0đ)
Khát vọng sống đẹp: là mong muốn hướng tới, có được những điều lớn lao, tốt đẹp mà mình mơ ước và quyết tâm, cố gắng thực hiện mục tiêu đó hết sức mình.
M
Câu 2
QU Y
Lưu ý: Học sinh tự lựa chọn cách dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào khả năng của mình.
+ Sống có ước mơ, hoài bão, luôn biết đặt ra những mục tiêu cho bản thân mình.
Y
+ Cố gắng thực hiện những mục tiêu mà bản thân đã đề ra bằng tất cả khả năng của mình.
DẠ
+ Khi vấp ngã hay gặp khó khăn cũng không nản chí mà biết đứng dậy bước tiếp về phía trước. - Lợi ích, ý nghĩa của việc sống có khát vọng:
251
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
+ Có động lực vươn lên trong cuộc sống, giúp chúng ta mở rộng tầm hiểu biết và hoàn thiện bản thân mình.
+ Là tấm gương sáng để người khác học tập và noi theo. c. Chứng minh
FI CI A
+ Đạt được những điều chúng ta mơ ước, khát vọng, từ đó cuộc sống của chúng ta sẽ hạnh phúc hơn.
Học sinh tự lấy dẫn chứng minh họa cho bài làm văn của mình.
OF
Lưu ý: dẫn chứng phải tiêu biểu, xác thực, được nhiều người biết đến. d. Phản biện
ƠN
Tuy nhiên trong cuộc sống cũng có nhiều người sống không có khát vọng, ước mơ, chỉ nghe theo sự sắp đặt của người khác hoặc quá ảo tưởng về khả năng của bản thân mà không chịu cố gắng thực hiện khát vọng của mình,... những người này đáng bị xã hội thẳng thắn phê phán.
NH
III. Kết đoạn: Khẳng định đi tầm quan trọng của khát vọng và rút ra bài học, liên hệ bản thân. I. Mở bài:
- Giới thiệu vài nét về tác giả Lê Minh Khuê và truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi.
QU Y
+ Lê Minh Khuê (1949) là nữ nhà văn gốc Thanh Hóa thuộc thế hệ những nhà văn bắt đầu sáng tác trong thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mĩ. - Giới thiệu vài nét về tác giả Lê Minh Khuê và truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi.
M
Câu 3
+ Lê Minh Khuê (1949) là nữ nhà văn gốc Thanh Hóa thuộc thế hệ những nhà văn bắt đầu sáng tác trong thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mĩ.
KÈ
+ Những ngôi sao xa xôi là tác phẩm đầu tay của Lê Minh Khuê nhà văn nữ chuyên viết về cuộc sống chiến đấu của tuổi trẻ nơi tuyến đường Trường Sơn trong những năm (5,0đ) chống Mĩ. - Giới thiệu khái quát về nhân vật Phương Định
Y
: là một nhân vật chính xuyên suốt truyện thể hiện được thông điệp của truyện.
DẠ
II. Thân bài: 1 Khái quát về tác phẩm Những ngôi sao xa xôi
- Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm được sáng tác vào những năm 1970 trong thời kì kháng chiến chống Mỹ vô cùng gian khổ, ác liệt.
252
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
- Lý tưởng sống cao đẹp và tinh thần dũng cảm
FI CI A
2 Phân tích và cảm nhận về nhân vật Phương Định
L
- Nội dung tác phẩm kể về 3 cô thanh niên xung phong có nhiệm vụ phá bom trong thời kì chúng Mỹ, dù công việc rất khó khăn và nguy hiểm nhưng họ vẫn lạc quan, yêu đời và có tinh thần trách nhiệm cao.
+ Vừa rời khỏi ghế nhà trường trung học phổ thông, cô đã không ngại gian khó, nguy hiểm xung phong ra mặt trận, nghe theo tiếng gọi của con tim, đi theo tiếng gọi của Tổ Quốc.
OF
- Hoàn cảnh sống và công việc
+ Vào chiến trường đã được 3 năm, thuộc tổ trinh sát mặt đường, hàng ngày phải đo khối lượng đất đá lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần phải phá bom.
ƠN
+ Thời gian làm việc: Cô và đồng đội phải "chạy trên cao điểm cả ban ngày". -> Công việc luôn ẩn chứa hiểm nguy, có thể lấy đi tính mạng con người bất cứ lúc nào.
NH
=> Phẩm chất của thế hệ trẻ trong thời kháng chiến chống Mỹ: dũng cảm, gan dạ, kiên cường. - Thái độ, tinh thần lạc quan của Phương Định
QU Y
+ Cô đã quen với việc phải đối mặt với "Thần chết" mỗi ngày + Không quan tâm đến tính mạng của mình, chỉ nghĩ đến có gỡ được bom không thôi. * Khái quát về tác phẩm Những ngôi sao xa xôi
M
- Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm được sáng tác vào những năm 1970 trong thời kì kháng chiến chống Mỹ vô cùng gian khổ, ác liệt.
KÈ
- Nội dung tác phẩm kể về 3 cô thanh niên xung phong có nhiệm vụ phá bom trong thời kì chúng Mỹ, dù công việc rất khó khăn và nguy hiểm nhưng họ vẫn lạc quan, yêu đời và có tinh thần trách nhiệm cao.
Y
* Phân tích và cảm nhận về nhân vật Phương Định
DẠ
- Lý tưởng sống cao đẹp và tinh thần dũng cảm
+ Vừa rời khỏi ghế nhà trường trung học phổ thông, cô đã không ngại gian khó, nguy hiểm xung phong ra mặt trận, nghe theo tiếng gọi của con tim, đi theo tiếng gọi của Tổ Quốc.
253
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN - Hoàn cảnh sống và công việc
FI CI A
L
+ Vào chiến trường đã được 3 năm, thuộc tổ trinh sát mặt đường, hàng ngày phải đo khối lượng đất đá lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần phải phá bom. + Thời gian làm việc: Cô và đồng đội phải "chạy trên cao điểm cả ban ngày".
-> Công việc luôn ẩn chứa hiểm nguy, có thể lấy đi tính mạng con người bất cứ lúc nào.
- Thái độ, tinh thần lạc quan của Phương Định
OF
=> Phẩm chất của thế hệ trẻ trong thời kháng chiến chống Mỹ: dũng cảm, gan dạ, kiên cường. + Cô đã quen với việc phải đối mặt với "Thần chết" mỗi ngày
ƠN
+ Không quan tâm đến tính mạng của mình, chỉ nghĩ đến có gỡ được bom không thôi.
NH
+ Vẫn làm việc ngay cả khi "còn một vết thương chưa lành miệng ở đùi" -> hi sinh mất mát của bản thân cũng coi hết sức nhẹ nhàng.
QU Y
+ Mỗi lần gỡ bom, "thần kinh thì căng như chão, tim đập bất chấp cả nhịp điệu, chân chạy mà vẫn biết rộng khắp xung quanh có nhiều quả bom chưa nổ". Khi xong việc, quay lại nhìn cảnh đoạn đường một lần nữa, thở phào "rồi mới yên tâm chạy về hang ở". -> Có tinh thần trách nhiệm với công việc mặc nguy hiểm vẫn không hề nản, hành động chuẩn xác, thuần thục, kĩ lưỡng. => Chính sự khốc liệt của chiến tranh đã tôi luyện tâm hồn nhạy cảm yếu đuối của cô trở nên bản lĩnh kiên cường, ý chí và lòng quả cảm.
M
- Vẻ đẹp hồn nhiên, trong sáng, mơ mộng và tinh nghịch
KÈ
+ Phương Định nhạy cảm, mơ mộng, hay lãng mạn: có thời học sinh hồn nhiên vô tư, hay nhớ tới những kỉ niệm tuổi thơ, luôn tìm được điều thú vị trong cuộc sống, công việc + Hồn nhiên, yêu đời: thích hát, say sưa tận hưởng cơn mưa đá một cách hồn nhiên
Y
+ Quan tâm đến vẻ đẹp bên ngoài của mình:
DẠ
Thích ngắm mình trong gương Khi biết mình được các anh để ý cô có một chút kiêu ngầm - Giàu tình cảm, gắn bó với đồng chí đồng đội
254
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
+ Yêu thương đồng đội, coi như chị em trong gia đình với bao tình cảm, gắn bó, đùm bọc lẫn nhau.
FI CI A
+ Lo lắng khi thấy Nho và Thao lên cao điểm chưa về
+ Khi Nho bị thương, cô lo lắng, quan tâm, chăm sóc cho Nho: pha sữa, rửa vết thương cho Nho,... + Cô dành tình cảm quý mến và tôn trọng chị Thao => Phương Định là một người sống giàu tình cảm.
OF
3 Cảm nhận về đặc sắc nghệ thuật
- Nghệ thuật xây dựng hình tượng, miêu tả tâm lí và tính cách nhân vật sâu sắc - Ngôn ngữ trần thuật phù hợp, ngôn ngữ nhân vật trẻ trung, tự nhiên, giàu nữ tính
ƠN
- Ngôi kể thứ nhất, nhân vật tự kể khiến câu chuyện hiện lên chân thực, chi tiết, tỉ mỉ; đồng thời dễ dàng bộc lộ suy nghĩ, cảm xúc của mình.
NH
+ Mỗi lần gỡ bom, "thần kinh thì căng như chão, tim đập bất chấp cả nhịp điệu, chân chạy mà vẫn biết rộng khắp xung quanh có nhiều quả bom chưa nổ". Khi xong việc, quay lại nhìn cảnh đoạn đường một lần nữa, thở phào "rồi mới yên tâm chạy về hang ở".
QU Y
-> Có tinh thần trách nhiệm với công việc mặc nguy hiểm vẫn không hề nản, hành động chuẩn xác, thuần thục, kĩ lưỡng. => Chính sự khốc liệt của chiến tranh đã tôi luyện tâm hồn nhạy cảm yếu đuối của cô trở nên bản lĩnh kiên cường, ý chí và lòng quả cảm. - Vẻ đẹp hồn nhiên, trong sáng, mơ mộng và tinh nghịch
KÈ
M
+ Phương Định nhạy cảm, mơ mộng, hay lãng mạn: có thời học sinh hồn nhiên vô tư, hay nhớ tới những kỉ niệm tuổi thơ, luôn tìm được điều thú vị trong cuộc sống, công việc + Hồn nhiên, yêu đời: thích hát, say sưa tận hưởng cơn mưa đá một cách hồn nhiên + Quan tâm đến vẻ đẹp bên ngoài của mình:
Y
Thích ngắm mình trong gương
DẠ
Khi biết mình được các anh để ý cô có một chút kiêu ngầm - Giàu tình cảm, gắn bó với đồng chí đồng đội
+ Yêu thương đồng đội, coi như chị em trong gia đình với bao tình cảm, gắn bó, đùm bọc lẫn nhau.
255
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN + Lo lắng khi thấy Nho và Thao lên cao điểm chưa về
+ Cô dành tình cảm quý mến và tôn trọng chị Thao => Phương Định là một người sống giàu tình cảm. III. Kết bài:
FI CI A
L
+ Khi Nho bị thương, cô lo lắng, quan tâm, chăm sóc cho Nho: pha sữa, rửa vết thương cho Nho,...
- Nêu đánh giá, cảm nhận của em về nhân vật Phương Định.
ƠN
OF
- Liên hệ vai trò của tuổi trẻ hiện nay trong việc bảo vệ đất nước.
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
****************Hết****************
256
FI CI A
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC: 2021-2022
OF
TỈNH TRÀ VINH ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian
ƠN
(Đề thi gồm có 01 trang) phát đề) PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
NH
Thí sinh đọc đoạn trích dưới đây và chọn một trong hai đề:
QU Y
[1] Trong thời đại công nghệ lên ngôi như hiện nay, smartphone mang tính cá nhân hóa rất lớn, kết nối internet dễ dàng, linh động và có thể sử dụng liên tục mọi lúc mọi nơi. Chúng ta dễ bắt gặp những hình ảnh giới trẻ cặm cụi vào chiếc smartphone, từ đi học đến đi chơi, vào quán cà phê, siêu thị… và thậm chí là chờ đèn đỏ hay đi bộ qua đường.
KÈ
M
[2] Cũng vì smartphone quá vượt trội nên chính nó cũng gây ra không ít “tác dụng phụ”. Nghiện selfie, nghiện đăng status, nghiện trở thành “anh hung bàn phim”… khiến giới trẻ mất dần sự tương tác giữa người với người. Thật đáng buồn khi nhìn thấy trẻ em không còn thích thú với những món đồ chơi siêu nhân, búp bê, những trò chơi ngoài trời như đá bóng, nhảy dây,… những thứ từng là bầu trời của tuổi thơ. Những buổi sum họp gia đình, ông bà, bố mẹ quây quần bên nhau, còn con cháu chỉ biết đến facebook, đăng story,… Hay là tình trạng giới trẻ “ôm” điện thoại đến tận khuya làm ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất và tâm hồn. Đề 1:
(Theo Thu Phương, Baomoi.com)
DẠ
Y
Câu 1. (1,0 điểm): Xác định phép liệt kê về hình thức và từ ngữ liên kết giữa các câu trong đoạn văn [1]
Câu 2. (1,0 điểm): Chỉ ra và cho biết tên thành phần phụ trong câu: Trong thời đại công nghệ lên ngôi như hiện nay, smartphone mang tính cá nhân hóa rất lớn, kết nối internet dễ dàng, linh động và có thể sử dụng liên tục mọi lúc mọi nơi. 257
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Câu 3. (1,0 điểm): Hay là tình trạng giới trẻ “ôm” điện thoại đến tận khuya làm ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất và tâm hồn.
FI CI A
L
Trong câu văn trên, từ “ôm” được dùng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Em hãy giải thích nghĩa của từ đó. Đề 2:
Câu 1. (1,0 điểm): Xác định phép liệt kê về hình thức và từ ngữ liên kết giữa đoạn văn [1] và đoạn văn [2]
OF
Câu 2. (1,0 điểm): Tìm và gọi tên thành phần biệt lập có trong câu: Thật đáng buồn khi nhìn thấy trẻ em không còn thích thú với những món đồ chơi siêu nhân, búp bê, những trò chơi ngoài trời như đá bóng, nhảy dây,… - những thứ từng là bầu trời của tuổi thơ.
ƠN
Câu 3. (1,0 điểm): Kể tên một trong những phép tu từ và chỉ ra các từ ngữ thể hiện phép tu từ đó trong câu: Nghiện selfie, nghiện đăng status, nghiện trở thành “anh hung bàn phim”… khiến giới trẻ mất dần sự tương tác giữa người với người.
NH
PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Thí sinh thực hiện tất cả các câu sau:
Câu 1. (2,0 điểm) Theo em, sử dụng điện thoại thông minh (smartphone) như thế nào là hợp lí? Hãy viết một đoạn văn trình bày ý kiến của em về vấn đề đó.
QU Y
Câu 2. (5,0 điểm) Cảm nhận của em về tình cảm của ông Sáu dành cho bé Thu trong đoạn trích Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng. Từ đó thấy được “Tấm lòng của người cha là một tuyệt tác của tạo hóa” (Abbe’ Pre’vost)./. ****************Hết****************
M
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KÈ
TỈNH TRÀ VINH
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM HỌC: 2021-2022
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN
Y
(Hướng dẫn chấm gồm có: 03 trang)
DẠ
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Câu
Đề 1
258
1. Phép liên kết: Phép lặp Từ ngữ liên kết: Smartphone
Yêu cầu cần đạt
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
2. Thành phần phụ chú đóng vai trò làm trạng ngữ: Trong thời đại công nghệ lên ngôi như hiện nay.
FI CI A
3. Sử dụng với nghĩa chuyển. Ý nghĩa: Giữ chặt không rời. 1. Phép liên kết: Phép nối và phép lặp Hình thức liên kết: Đề 2
+ Phép nối: Cùng vì + Phép lặp: Smartphone
OF
2. Thành phần biệt lập: Những thứ từng là bầu trời tuổi thơ (thành phần phụ chú) 3. Phép lặp: “nghiện” II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
ƠN
I. Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Sử dụng điện thoại thông minh cho hợp lí. II. Thân đoạn:
NH
1. Giải thích
2. Bàn luận a) Thực trạng
QU Y
- Điện thoại di động, còn gọi là điện thoại thông minh, là loại điện thoại kết nối dựa trên sóng điện từ vào mạng viễn thông. Nhờ có kết nối sóng (kết nối không dây), mà điện thoại di động thực hiện trao đổi thông tin khi đang di chuyển.
Câu - Điện thoại thông minh đang được học sinh sử dụng phổ biến trong nhiều trường học: 1 Sử dụng điện thoại chưa đúng cách, chưa đúng mục đích.
M
b) Nguyên nhân
KÈ
- Xã hội ngày càng phát triển, đời sống con người được nâng cao, điện thoại thông minh trở thành vật không thể thiếu đối với con người
Y
- Nhiều gia đình có điều kiện, chiều con nên trang bị cho con mình điện thoại nhiều chức năng nhưng lại không quản lí việc sử dụng của con em mình
DẠ
c) Hậu quả - Sử dụng điện thoại trong giờ học: không hiểu bài, hổng kiến thức.
- Sử dụng điện thoại với mục đích xấu: ảnh hưởng đến đời sống tinh thần của những người xung quanh, vi phạm chuẩn mực đạo đức, vi phạm pháp luật.
259
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN d) Biện pháp khắc phục: Sử dụng điện thoại thông minh cho hợp lí.
FI CI A
L
- Bản thân học sinh cần có ý thức tự giác trong học tập; cần biết sống có văn hóa, có đạo đức, hiểu biết pháp luật. - Gia đình: quan tâm hơn tới các em, gần gũi, tìm hiểu và kịp thời giáo dục con em… - Nhà trường, xã hội: siết chặt hơn trong việc quản lí.
3. Bài học nhận thức và hành động để sử dụng điện thoại thông minh cho hợp lí.
OF
- Nhận thức: Nhận thức được những ưu, nhược mà điện thoại thông minh mang lại cho con người để sử dụng chúng một cách hiệu quả, đem lại ích lợi cho cuộc sống, công việc cũng như trong học tập. - Hành động:
+ Sử dụng điện thoại đúng mục đích.
ƠN
+ Biết kiểm soát chừng mực mỗi hành vi của mình, trang bị những kỹ năng sống cần thiết.
NH
+ Đầu tư cho việc học tập, tránh lãng phí thời gian vô bổ. III. Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề nghị luận: Đừng lãng phí thời gian, bởi vì thời gian là vàng bạc – rất quý giá - Đừng để điện thoại huỷ hoại cuộc sống của mình.
QU Y
I. Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm
+ Nguyễn Quang Sáng là nhà văn tiêu biểu của nền văn học hiện đại Việt Nam. + Truyện ngắn "Chiếc lược ngà" ra đời năm 1966, những năm tháng gian khổ, đau thương nhất của đồng bào Nam Bộ trong 30 năm chiến tranh.
M
- Giới thiệu khái quát về tình cảm cha con của ông Sáu và trích dẫn nhận định “Tấm lòng của người cha là tuyệt tác của tạo hóa”
KÈ
Câu II. Thân bài: 2
1. Tóm tắt truyện
Y
- Truyện ngắn "Chiếc lược ngà" xoay quanh tình huống gặp mặt của bé Thu và ông Sáu.
DẠ
- Khi ông Sáu đi kháng chiến, bé Thu chưa đầy một tuổi. Tám năm trời cha con em chỉ biết nhau thông qua 2 tấm ảnh. Lần nghỉ phép ba ngày của ông Sáu là cơ hội hiếm hoi để ba con Thu gặp gỡ, bày tỏ tình phụ tử. Nhưng bé Thu lại không chịu nhận cha vì vết thẹo trên má làm ông Sáu không giống như trong tấm ảnh. Đến lúc Thu nhận ra thì
260
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN cũng là giây phút ba em lên đường tiếp tục đi chiến đấu. Và lần gặp mặt ấy là lần đầu tiên, duy nhất, cuối cùng của cha con Thu.
L
2. Phân tích
FI CI A
* Tình cảm của ông Sáu đối với con gái nhỏ được biểu hiện phần nào trong chuyến về thăm nhà. a. Trên đường về thăm nhà
+ Trong lòng ông bồi hồi xúc động: cái tình người cha cứ nôn nao trong lòng ông. Người cha được về thăm nhà sau bao nhiêu năm ở chiến khu.
OF
+ Khao khát đốt lòng ông là được gặp con, là được nghe con gọi tiếng ba, để được sống trong tình cảm cha con, mà lâu nay ông chưa từng được sống, bấy lâu ông mong đợi.
ƠN
+ Khi trông thấy đứa trẻ chơi trước sân nhà, ông đã cất tiếng gọi con thân thương trìu mến bằng tất cả tấm lòng mình: Thu con! Ba đây con! Ba đây con”.
NH
=> Tiếng gọi thổn thức của người cha cất lên từ sâu thẳm trái tim của người lính sau bao năm xa cách làm xao động tâm hồn người đọc. Nhưng trái với niềm mong đợi của ông, những tưởng bé Thu sẽ ào tới, ôm lấy thoả những tháng ngày xa cách. Nhưng không , ông hẫng hụt bất ngờ khi thấy: “Bé tròn mắt ngơ ngác nhìn rồi sợ hãi bỏ chạy” khiến ông Sáu sững sờ, thất vọng, rơi vào tâm trạng hụt hẫng.
QU Y
b. Những ngày ở bên con
- Trong ba ngày phép ngắn ngủi, ông luôn ở bên con không đi đâu xa, suốt ngày chỉ tìm cách an ủi vỗ về nó.
M
+ Ông tìm mọi cách để mong được nghe một tiếng ba” nhưng đều thất bại. Khi má bảo Thu kêu ba vô ăn cơm, dọa đánh để cô bé gọi ba một tiếng. Thu nói trống không: “Con kêu rồi người ta không nghe”. Hai từ “người ta” mà Thu kêu làm ông đau lòng, khổ tâm.
KÈ
+ Trong bữa cơm, bằng lòng thương của người cha ông Sáu gắp cho con cái trứng cá to và vàng ươm, ông tưởng con sẽ đón nhận vậy mà nó bất thần hắt cái trứng cá ra khỏi chén. Nỗi đau khổ trong ba ngày nén chịu trào lên, ông giận quá đánh con đã làm mất tia hy vọng cuối cùng về tình phụ tử.
Y
c. Trong những ngày ở khu căn cứ
DẠ
+ Anh ân hận vì đã trót đánh con. Nhớ lời con dặn “Ba về! Ba mua cho con một cây lược nghe ba” đó là mong ước đơn sơ của đứa con gái bé bỏng trong giây phút cha con từ biệt. + Nhưng đối với người cha ấy, đó là mong ước đầu tiên mà cũng là duy nhất.
261
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
=> Cho nên, nó cứ thôi thúc trong lòng. Kiếm cho con cây lược, trở thành bổn phận của người cha, thành tiếng gọi cầu khẩn của tình phụ tử trong lòng.
FI CI A
+ Trước lúc hy sinh, “dường như chi có tình cha con là không thể chết”, không còn đủ sức trăng trôi điều gì, tất cả tàn lực cuối cùng chỉ còn cho anh làm được một việc đưa tay vào túi, móc cái lược đưa cho người bạn chiến đấu thân thiết và cử nhìn bạn hồi lâu.
OF
=> Nhưng đó là điều trăng trối không lời, nó rõ ràng và thiêng liêng hơn cả một lời di chúc. Bởi đó là sự ủy thác, là ước nguyện cuối cùng của người bạn thân: ước nguyện của tình phụ tử! Từ lúc ấy, cây lược bằng ngà đã trở thành kỷ vật, thành biểu tượng thiêng liêng của tình phụ tử. Những dòng cuối cùng của truyện khép lại trong nỗi buồn mênh mông mà chứa chan ý nghĩa nhân văn sâu sắc.
ƠN
* Tình cảm của ông Sáu với bé Thu là tình cảm cha con sâu sắc, không gì có thể chia cách và làm thay đổi được. Tấm lòng đó không có vũ khí nào, sức mạnh nào hay tội ác nào có thể làm phai nhòa đi được. Từ đó thấy được nhận định trên hoàn toàn đúng đắn khi nói về tình cảm phụ tử thiêng liêng và sâu nặng.
NH
III. Kết bài: Khẳng định tình cảm cha con thiêng liêng và sâu nặng.
QU Y
****************Hết****************
STT
ĐỀ THI + ĐÁP ÁN CÁC TỈNH
Trang
Đề tỉnh: Thừa Thiên Huế
58
2
Đáp án
60
4
Đề tỉnh: Ninh Thuận
62
Y
MỤC LỤC
ĐỀ THI + ĐÁP ÁN CÁC TỈNH
5
Đáp án
63
Đề tỉnh: Bình Dương
8
Đề tỉnh: Phú Yên
66
Đáp án
68
1
KÈ
Đáp án
M
Đề tỉnh: Hà Tĩnh
Đề tỉnh: Lào Cai 2
DẠ
Đáp án
Trang
1 17
18
3
Đáp án
262
STT
19 9
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Đề tỉnh: Vĩnh Long
11
71
12
Đáp án
Đề tỉnh: An Giang
14
Đề tỉnh: TP Cần Thơ
74 76
FI CI A
21
L
Đáp án
5 Đáp án
16
Đáp án
Đề tỉnh: Nghệ An
19
Đề tỉnh: Tây Ninh
79 80
22
6 20
Đáp án
Đề tỉnh: Khánh Hòa
22
Đề tỉnh: Bình Phước
82
Đáp án
83
Đề tỉnh: Thái Nguyên
85
Đáp án
23
Đề tỉnh: Bến Tre
25
ƠN
23
OF
Đáp án
7
NH
24
8 Đáp án
26
Đáp án
86
Đề tỉnh: Tiến Giang
28
Đề tỉnh: Đồng Tháp
89
30
Đáp án
90
32
Đề tỉnh: Ninh Bình
92
34
Đáp án
94
36
Đề tỉnh: Hải Phòng
97
9
25
QU Y
Đáp án
Đề tỉnh: Quảng Ngãi 10
M
Đáp án
Đề tỉnh: Bà Rịa-Vũng Tàu
26
27
Đáp án
38
Đáp án
98
Đề tỉnh: Kiên Giang
40
Đề tỉnh: Quảng Bình
101
Y
KÈ
11
41
Đáp án
102
Đề tỉnh: Quảng Trị
43
Đề tỉnh: Lâm Đồng
105
Đáp án
106
DẠ
Đáp án
28
13
Đáp án
263
70
20
4
12
Đề tỉnh: Thái Bình
29 44
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN An
Giang
46
Đề tỉnh: Đắk Lắk
L
30
108
47
Đáp án
Đề tỉnh: Thanh Hóa
50
Đề tỉnh: Hà Nam
112 113
31
110
Đáp án
51
Đáp án
Đề tỉnh: Hòa Bình
54
Đề tỉnh: Bình Định
116
OF
15
FI CI A
Đáp án
118
32
16 Đáp án
55
Đáp án
ƠN
14
Đề tỉnh: (Chuyên)
MỤC LỤC (tt) ĐỀ THI + ĐÁP ÁN CÁC TỈNH Đề tỉnh: Phú Thọ
Đáp án
35
KÈ
Đáp án
M
Đề tỉnh: Bình Thuận
37
264
Y
Đồng
Trang
155
121
Đáp án
156
124
Đề tỉnh: Hưng Yên
159
125
Đáp án
160
129
Đề tỉnh: Tuyên Quang
162
130
Đáp án
163
133
Đề tỉnh: Đà Nẵng
167
Đáp án
169
Đề tỉnh: Đồng Nai
172
41
42
43
Nai
44
Đáp án
135
Đề tỉnh: Yên Bái
139
DẠ
36
Đề tỉnh: (Chuyên)
ĐỀ THI + ĐÁP ÁN CÁC TỈNH
Đề tỉnh: Hải Dương
QU Y
Đề tỉnh: Lai Châu 34
STT
120
33 Đáp án
Trang
NH
STT
45
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN 140
Đáp án
174
Đề tỉnh: Hà Giang
142
Đề tỉnh: Quảng Nam
177
FI CI A
46
38 Đáp án
144
Đáp án
178
Đề tỉnh: Hậu Giang
147
Đề tỉnh: Trà Vinh
182
Đáp án
183
47 Đáp án
148
Đề tỉnh: Sóc Trăng
150
Đáp án
152
OF
39
ƠN
40
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
*******Hết*******
265
L
Đáp án
L
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG
TRƯỜNG THCS NGỌC TẢO
TUYỂN SINH LẦN 2 ( Năm học 2021 – 2022)
FI CI A
UBND HUYỆN PHÚC THỌ
Môn: Ngữ văn - Lớp 9
OF
Ngày thi: 04/4/2022
ƠN
Thời gian làm bài: 120 phút
Phần I (4,0 điểm)
NH
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
KÈ
M
QU Y
“Tại sao tôi yêu đất nước của tôi?”. Câu hỏi ấy chẳng đã gợi lên ngay trong ý nghĩ của con vô số câu trả lời hay sao! Tôi yêu đất nước của tôi là vì mẹ tôi sinh ra ở đó; vì dòng máu chảy trong huyết quản của tôi là hoàn toàn thuộc về đất nước tôi; vì dưới mảnh đất thiêng liêng ấy đã chôn những người mà mẹ tôi thương xót và cha tôi tôn kính; vì thành phố mà tôi đã sinh ra, cái tiếng mà tôi nói, những quyển sách dạy tôi học; vì em trai tôi, em gái tôi, bạn bè tôi và cả dân tộc vĩ đại mà tôi đang sống trong đó, thiên nhiên tươi đẹp bao quanh tôi; tóm lại, tất cả những gì tôi thấy, tất cả những gì tôi yêu mến, tôi kính phục, tất cả đều là những bộ phận hợp thành đất nước tôi. Ôi! Giờ thì con chưa thể hiểu hết tình yêu nước ấy được. Sau này, khi khôn lớn, con sẽ cảm thấy rõ hơn; sau một cuộc đi xa trở về, một buổi sáng nọ, tựa vào bao lơn của con tàu, con trông thấy ở chân trời những dãy núi xanh biếc của đất nước con; bấy giờ con sẽ không tài nào cầm nổi những giọt lệ cảm kích và một tiếng kêu vui mừng. (Edmondo De Amicis, Những tấm lòng cao cả, NXB Văn học, 2018, tr.135)
DẠ
Y
1. Xác định một phép liên kết được sử dụng trong 2 câu văn in đậm ở trên và chỉ rõ từ ngữ dùng làm phương tiện liên kết. 2. Qua đoạn trích, tác giả muốn gửi đến mỗi chúng ta thông điệp gì?
3. Nêu biện pháp tu từ chính được sử dụng trong đoạn trích trên và cho biết tác dụng của biện pháp tu từ ấy? 266
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
L
4. Bằng đoạn nghị luận văn khoảng 2/3 trang giấy thi, em hãy trình bày suy nghĩ về tinh thần dân tộc của người dân Việt Nam trong thời kì đại dịch covid – 19 đã và đang diễn ra hết sức phức tạp.
FI CI A
Phần II (6,0 điểm)
Hình ảnh đất nước là cảm hứng bất tận trong thơ ca. Cảm xúc trước vẻ đẹp và sức sống của mùa xuân đất nước, nhà thơ Thanh Hải viết: “Đất nước bốn ngàn năm
OF
Vất vả và gian lao Đất nước như vì sao
ƠN
Cứ đi lên phía trước…”
1. Những câu thơ trên được trích trong bài thơ nào? Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ
Ghi chú:
QU Y
NH
2. Trong bài thơ, sự chuyển đổi đại từ nhân xưng từ “ tôi” sang “ta” ở khổ 1 và khổ 4 là một dụng ý nghệ thuật của tác giả. Em hãy cho biết sự chuyển đổi đó có ý nghĩa như thế nào? 3. Bằng một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận tổng phân hợp, em hãy làm rõ cảm xúc của nhà thơ trước vẻ đẹp và sức sống của mùa xuân đất nước trong khổ thơ trên. Đoạn văn có sử dụng câu phủ định và thành phần phụ chú (gạch chân và chú thích rõ). 4. Trong chương trình Ngữ văn 9 cũng có văn bản khác nói về những con người “lặng lẽ dâng cho đời”. Đó là văn bản nào? Của ai? Hãy chỉ ra điểm chung trong ước nguyện được thể hiện trong hai tác phẩm? -----------------------HẾT-----------------------Điểm phần I : 1 (0,5 điểm); 2 (0,5 điểm); 3 (1,0 điểm) ); 4 (2,0 điểm
Y
KÈ
M
Điểm phần II: 1 (1,0 điểm); 2 (1,0 điểm); 3 (3,0 điểm) ; 4 (1,0 điểm)
DẠ
UBND HUYỆN PHÚC THỌ TRƯỜNG THCS NGỌC TẢO
267
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI THI THỬ LẦN 2 Năm học 2021 - 2022 Môn: Ngữ văn - Lớp 9
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN Ngày thi: 5/4/2022
FI CI A
L
Thời gian làm bài: 120 phút
PHẦN I (4,0 điểm) Câu
Nội dung
Điểm
Xác định đúng:
OF
0,25
- Từ ngữ làm phương tiện liên kết :“Câu hỏi ấy” - “Tại sao tôi yêu đất nước của tôi?
0,25
- Tình yêu đất nước là yêu những gì gần gũi, giản dị và thiêng liêng nhất. - Mỗi người hãy thể hiện (phát huy) tinh thần yêu nước…
0,25
NH
2
- Một phép liên kết : Phép thế
ƠN
1
0,25
- Biện pháp điệp từ: vì, là vì
QU Y
3
- Tác dụng:nhấn mạnh tình yêu ttổ quốc là yêu những gì gần gũi thân thuộc mà thiêng liêng nhất
0,5
*Nội dung: Đoạn văn cơ bản đạt được các ý sau:
KÈ
3
0,5
M
*Hình thức: Đoạn văn NLXH đảm bảo dung lượng, trình tự mạch lạc, lập luận chặt chẽ, diễn đạt rõ ý…
0,5
+ Khái niệm: tinh thần dân tộc. + Biểu hiện của tinh thần dân tộc trong thời kì đại dịch covid-19.
DẠ
Y
+ Ý nghĩa/ vai trò
268
+ Liên hệ bản thân.
1,5
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN PHẦN II (6,0 điểm) Nội dung
Điểm
L
Câu
- Bài thơ: “Mùa xuân nho nhỏ”.
FI CI A
- Hoàn cảnh ra đời : Bài thơ được sáng tác vào tháng 11/ 1980 khi tác giả đang nằm trên giường bệnh, không bao lâu sau nhà thơ qua đời.
0,5
- Việc chuyển đổi đại từ nhân xưng từ “tôi” sang “ta” của chủ thể trữ tình là một dụng ý nghệ thuật; phù hợp với sự chuyển biến của cảm xúc và tư tưởng trong bài thơ:
0,25
OF
1
0,5
ƠN
2
+ Tôi (khổ đầu): cảm xúc của cá nhân nhà thơ trước vẻ đẹp của mùa xuân.
0,25
QU Y
- Về hình thức:
NH
+ Ta (khổ thứ tư): đó không chỉ là ước nguyện riêng tác giả mà còn là ước nguyện cao đẹp của tất cả mọi người muốn cống hiến một phần nhỏ bé của mình cho cuộc đời chung, cho đất nước.
+ Đúng đoạn văn tổng phân hợp, diễn đạt mạch lạc, độ dài theo quy định…
DẠ
0,25 0,25
KÈ
+ Đất nước trải qua hành trình lịch sử bốn ngàn năm gian lao.
269
0,5
- Về nội dung: Biết bám vào ngữ liệu, khai thác hiệu quả các tín hiệu nghệ thuật (nhân hóa, so sánh, điệp ngữ…), có dẫn chứng, lí lẽ để làm rõ cảm xúc của nhà thơ trước vẻ đẹp và sức sống của mùa xuân đất nước:
Y
3
M
+ Gạch chân và ghi chú thích câu phủ định + Gạch chân và chú thích thành phần phụ chú
0,5
+ Đất nước với sức sống trường tồn vẫn toả sáng đi lên không gì có thể ngăn cản được.
2,0
BỘ ĐỀ + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH 10 NGỮ VĂN
FI CI A
L
=> Niềm tin bất diệt về sự trường tồn và phát triển của đất nước ở hiện tại và tương lai.
0,25
- Văn bản: Lặng lẽ Sa Pa
0,25
- Điểm chung trong ước nguyện cống hiến được phản ánh trong hai tác phẩm:
ƠN
4
OF
- Tác giả: Nguyễn Thành Long
+ Mong muốn được cống hiến, góp phần dù nhỏ bé cho cuộc đời, đất nước, nhân dân.
0,25
NH
+ Ước nguyện lặng lẽ, bình dị, khiêm nhường mà mãnh liệt. 0,25
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
* Lưu ý: Trên đây chỉ là định hướng, giám khảo cần xem xét trên các phương diện kiến thức, năng lực và tinh thần tôn trọng, khuyến khích sự sáng tạo trong bài làm của học sinh để chấm điểm sao cho chính xác.
270