BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA 2022 MÔN NGỮ VĂN CÓ LỜI GIẢI CHI TIẾT (01-10)

Page 1

ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT MÔN NGỮ VĂN

vectorstock.com/20159077

Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BỘ GIÁO DỤC KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2022 MÔN NGỮ VĂN CÓ LỜI GIẢI CHI TIẾT (01-10) (Prod. by Dạy Kèm Quy Nhơn) WORD VERSION | 2022 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM

Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2022 Bài thi: NGỮ VĂN ĐỀ THI THAM KHẢO

CI AL

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích:

luôn luôn mới đến, luôn luôn ra đi

chảy qua lịch sử

luôn già nhất và luôn trẻ nhất

chảy qua triệu triệu cuộc đời

sông để lại trước khi về với biển

chảy qua mỗi trái tim người

không phải máu đen độc ác của quân thù

khi êm đềm khi hung dữ

không phải gươm đao ngàn năm chiến trận

một con sông rì rầm sóng vỗ

không phải nghẹn ngào tiếng nấc

trong muôn vàn trang thơ

sau sụp lở hưng vong sau thù hận sóng trào

làm nên xóm thôn, hoa trái, những ngôi nhà

là bãi mới của sông xanh ngát

tạo sắc áo, màu cây, và tiếng Việt

là đất đai lấn dần ra biển

[...]

là tâm hồn đằm thắm phù sa

ƠN

OF

FI

một con sông chảy qua thời gian

máu ta mang sắc đỏ sông Hồng

dâng yêu thương đỏ rực đôi bờ

nỗi khổ và niềm vui bất tận

NH

(Trích Sông Hồng, Lưu Quang Vũ, Gió và tình yêu thổi trên đất nước tôi, Trả lời các câu hỏi sau:

NXB Hội Nhà văn, 2018, tr. 286-288)

Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?

Câu 2. Theo đoạn trích, sông Hồng đã để lại những gì trước khi về với biển?

QU

Y

Câu 3. Những dòng thơ sau giúp anh/chị hiểu gì về vai trò của sông Hồng đối với đời sống con người Việt Nam? một con sông rì rầm sóng vỗ trong muôn vàn trang thơ làm nên xóm thôn, hoa trái, những ngôi nhà

KÈ M

tạo sắc áo, màu cây, và tiếng Việt Câu 4. Nội dung hai dòng thơ sau có ý nghĩa gì với anh/chị? máu ta mang sắc đỏ sông Hồng nỗi khổ và niềm vui bất tận

II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm)

Y

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết phải trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.

DẠ

Câu 2 (5,0 điểm)

Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì... Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt... Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được


cơn đói khát này không.

Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với “nàng dâu mới ”:

CI AL

Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được... Thôi thì bổn phận bà là mẹ, bà đã chẳng lo lắng được cho con... May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được? - Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng...

FI

Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi. Hắn ho khẽ một tiếng, bước từng bước dài ra sân. Bà cụ Tứ vẫn từ tốn tiếp lời:

OF

- Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may mà ông giời cho khá... Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau. (Trích Vợ nhặt, Kim Lân, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, h. 28-29) Phân tích tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích trên; từ đó, nhận xét tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân được thể hiện trong đoạn trích.

ƠN

-------------- HẾT --------------

Thi sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ, tên thí sinh:………………………………...; Số báo danh:………………………………

DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

Chữ ký của cán bộ coi thi 1:……………………; Chữ ký của cán bộ coi thi 2:………………


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC HIỂU:

CI AL

Câu 1: Phương pháp: Căn cứ vào các thể thơ đã học. Cách giải: Thể thơ tự do. Câu 2: Phương pháp: Đọc kĩ đoạn trích, tìm ý.

FI

Cách giải: - Bãi mới của sông xanh ngát. - Đất đai lấn dần ra biển. - Tâm hồn đằm thắm phù sa/ dâng yêu thương đỏ rực đôi bờ. Phương pháp: Phân tích, lý giải. Cách giải: Câu thơ trên thể hiện những vai trò của sông Hồng:

ƠN

Câu 3:

OF

Theo đoạn trích, trước khi về biển sông đã để lại:

NH

- Sông Hồng làm nên giá trị văn hoá, văn học, làm nên đời sống tinh thần, vật chất cho con người. - Sông hồng làm nên lịch sử dân tộc. Câu 4: Phương pháp: Phân tích, lý giải. Cách giải:

II. LÀM VĂN Câu 1:

QU

Y

Câu trên có thể hiểu: Sông Hồng của ngày hôm nay mang trong mình cả máu, nước mắt của dân tộc trong những năm oằn mình chiến đấu với giặc. Nhưng sông Hồng của là niềm vui chiến thắng.

Phương pháp: Vận dụng kỹ năng, thao tác lập luận và kiến thức để viết đoạn văn nghị luận xã hội.

KÈ M

Cách giải:

1. Giới thiệu chung: Sự cần thiết trân trọng giá trị văn hoá dân tộc 2. Giải thích: Văn hoá dân tộc là những giá trị tốt đẹp, ý nghĩa về vật chất, tinh thần tồn tại qua hàng nghìn năm. Nét văn hoá ấy làm nên chất riêng, bản sắc riêng của con người Việt. => Giữ gìn, trân trọng giá trị văn hoá dân tộc là điều vô cùng quan trọng đối với mỗi con người. 3. Bàn luận:

Y

* Vì sao cần phải trân trọng giá trị văn hoá dân tộc? - Biểu hiện của lòng yêu đất nước.

DẠ

- Bảo vệ giá trị văn hóa là bảo vệ nền tảng tinh thần của dân tộc. - Những giá trị văn hoá dân tộc tạo nên sức mạnh đoàn kết, nối kết các thế hệ. * Cần làm gì bảo vệ những giá trị văn hoá dân tộc? - Nhà nước có chính sách bảo vệ những giá trị văn hoá. - Mỗi cá nhân cần ý thức được ý nghĩa của những giá trị văn hoá, từ đó bảo vệ, trân trọng những giá trị


đó. * Mở rộng:

CI AL

- Phê phán những kẻ phá hoại những nét đẹp của văn hoá dân tộc. - Cần học tập để hiểu rõ giá trị văn hóa dân tộc. - Tuyên truyền, tham gia giữ gìn, bảo vệ giá trị văn hóa. 4. Tổng kết. Câu 2:

FI

Phương pháp: Vận dụng kiến thức về tác phẩm Vợ nhặt kết hợp với kĩ năng viết bài văn nghị luận văn học. Cách giải:

OF

I. Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm:

+ Kim Lân là cây bút văn xuôi tiêu biểu của nền văn học Việt Nam. Các sáng tác của ông thiên về chủ đề nông thôn và người nông dân nghèo với ngòi bút phân tích tâm lý nhân vật tài tình.

ƠN

+ Vợ nhặt là một trong những tác phẩm xuất sắc của Kim Lân viết trong bối cảnh nạn đói năm 1945. Tác phẩm đã ngợi ca giá trị tình thần của con người ngay trên bờ vực cái chết. - Giới thiệu vấn đề nghị luận của bài viết: cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích, từ đó bình luận ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo của nhà văn trong tác phẩm

NH

II. Thân bài

1) Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích. a) Giới thiệu nhân vật

Y

- Bà cụ Tứ là một người đàn bà nghèo khổ, cơ cực, phải tha phương cầu thực, trở thành dân ngụ cư với những thiệt thòi trước định kiến của xã hội. Chồng bà đã mất từ sớm, nhà chỉ còn mẹ góa con côi nuôi nhau đắp đổi qua ngày.

QU

- Cả đời bà lão long đong, lận đận, đến lúc gần đất xa trời mà vẫn không có tiền để thực hiện được ước mơ lớn nhất là lấy vợ cho con. Và giữa lúc đói kém, vào tâm điểm nạn đói năm 1945, người chết như ngả rạ khắp nơi, anh con trai lại lấy được vợ, đúng hơn là “nhặt vợ”.

KÈ M

- Vì quá bất ngờ nên bà lão hết sức ngạc nhiên, đến mức không dám tin vào những gì mình nhìn thấy và nghe thấy. Mãi rồi cuối cùng bà lão cũng hiểu ra “cơ sự”. Đó là tình huống để bắt đầu những dòng cảm xúc của bà cụ Tứ trong đoạn trích. b) Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích

Y

* Đoạn 1: “Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì… Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt… Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không.”

DẠ

-> Phản ứng đầu tiên của bà cụ Tứ sau khi nghe lời giới thiệu của con trai về người đàn bà lạ “nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ”, khi hiểu ra sự tình là “cúi đầu nín lặng”. - “Bà lão hiểu rồi”: Phải sau rất nhiều sự kiện, đến tận lúc này, khi anh con trai phải nói một cách tường minh thì bà cụ Tứ mới hiểu. Một người phụ nữ trải đời, một người mẹ lẽ thường sẽ rất nhạy cảm với chuyện hệ trọng cả đời của đứa con trai độc nhất, thế mà mãi đến bây giờ mới hiểu ra sự tình. Vô lí nhưng lại hợp lí bởi bà không thể tưởng tượng con trai bà có thể lấy vợ dễ dàng đến thế.


CI AL

- Cái cử chỉ cúi đầu cho thấy sự nặng trĩu trong tâm tư khi bà không chỉ hiểu ra sự tình- rằng người đàn bà lạ đứng ở đầu giường thằng con trai bà và chào bà bằng u kia chính là “vợ nhặt” theo không về làm con dâu của bà, mà bà còn “hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự” bằng những trải nghiệm của cả một cuộc đời nghèo khổ dằng dặc. Cho nên lẽ ra phải mừng rỡ thì bà cúi đầu, thứ ngỡ là hạnh phúc với bà lại trở thành gánh nặng. Niềm vui không thể cất cánh bởi nỗi lo áo cơm ghì sát đất. - Bà nín lặng vì không biết phải nói gì khi trong bà đang thức dậy bao nhiêu cảm xúc hỗn độn “vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình”.

OF

FI

+ Bà thấy tủi cho con, cũng là tủi cho mình “Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì…”. Dấu chấm lửng ấy chính là sự thảm hại đến tận cùng của đói nghèo. Vì vậy mà mối nhân duyên của con trai bà mới trở thành câu chuyện nhặt vợ nhặt chồng rẻ rúng. Phút so sánh ấy còn ẩn chứa cả cảm giác tội lỗi, vì không làm tròn bổn phận của người mẹ, lo được cho con một đám cưới trọn vẹn. + Bà cũng không tránh khỏi cảm giác lo lắng “Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không”. Câu hỏi không có lời đáp, là vì chính bà cũng không dám hi vọng vào một cái kết lạc quan, khi xung quanh bà là sự bao vây của cái đói, cái chết

ƠN

-> Giữa những cảm xúc hỗn độn đó, “Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt…”. Hình ảnh này có sự gặp gỡ với giọt nước mắt khổ đau của lão Hạc “những nếp nhăn xô lại vào nhau ép cho nước mắt chảy ra”. Giọt nước mắt của người già hiếm hoi lắm “Tuổi già hạt lệ như sương” (Nguyễn Khuyến), thế mà vẫn trào ra khóe mắt bởi những cảm xúc dâng trào trong tình huống đặc biệt.

NH

* Đoạn 2: “Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được… Thôi thì bổn phận bà làm mẹ, bà đã chẳng lo được cho con…May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được?”

QU

Y

-> Sau những giây phút cúi mặt với nỗi lòng nặng trĩu, với những cảm xúc tiêu cực, cuối cùng bà lão cũng ngửng lên để đối mặt với thực tại:

KÈ M

- Bà “đăm đăm nhìn người đàn bà”, chăm chú quan sát người phụ nữ xa lạ đã dũng cảm theo không con trai bà để xây dựng tổ ấm. Trong tầm mắt nhìn của bà “thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã rách bợt”. Đó là những cử chỉ, điệu bộ, dáng vẻ của một người đang thiếu tự tin, dường như còn mang theo cả mặc cảm tội lỗi, thậm chí cả một chút sợ hãi. Bởi thị đường đột về đây mà chưa được sự cho phép của người lớn, mà nói như Thúy Kiều thì: Dù khi lá thắm chỉ hồng

Nên chăng thì cũng tại lòng mẹ cha

- Cái tà áo rách bợt đã giúp bà hiểu thêm về gia cảnh của thị, về sự khó khăn đói khổ đến cùng cực, từ đây đã khơi lên ở bà tình thương ở những người đồng cảnh. Thương người, rồi lại thương con mình, vì vậy mà hướng bà đến những ý nghĩ tích cực hơn:

DẠ

Y

+ Bà nhìn nhận cuộc hôn nhân này là sự may mắn của gia đình bà “Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được…”. Hơn ai hết, bà hiểu những thiệt thòi của con trai mình: lí lịch ngụ cư, gia cảnh nghèo, ngoại hình lại không hấp dẫn, nên đã đến tuổi dựng vợ gả chồng mà suốt bao lâu nay không lấy nổi vợ. Bây giờ có người sẵn sàng cùng con bà chung tay xây dựng tổ ấm, bà còn mong gì hơn. Như vậy, thay vì coi thường người vợ nhặt của con trai, bà xem thị như ân nhân của gia đình mình. + Bà trông chờ, hi vọng vào sự may mắn mơ hồ “May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó” và dũng cảm đối mặt với những tình huống xấu nhất “chẳng may ra


ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được?” -> bà nghĩ đến trọn vẹn, thấu đáo mọi chiều để sẵn sang đón nhận - Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng…

CI AL

* Đoạn 3: “Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với “nàng dâu mới”: Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi. Hắn ho khẽ một tiếng, bước từng bước dài ra sân.”

OF

FI

-> Cuối cùng, giữa những cảm xúc hỗn độn vừa mừng vừa tủi, với tình yêu thương con và tấm lòng nhân hậu, bà đã mở rộng vòng tay với người con dâu tội nghiệp. Câu nói đầu tiên của bà sau những giây phút cúi đầu nín lặng “Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng” là sự đón nhận chính thức người con dâu mới. Mừng lòng chứ không phải là bằng lòng miễn cưỡng. “Phải duyên phải kiếp” nghĩa là cuộc hôn nhân do ông tơ bà nguyệt xe duyên chứ không phải chuyện nhặt vợ nhặt chồng rẻ rúng nữa. Bà đã khiến cho cuộc hôn nhân của Tràng và người vợ nhặt trở nên bình đẳng, đẹp đẽ như những cuộc hôn nhân bất kì nào khác. Lời đón nhận của bà như trút hẳn gánh nặng đang đè trĩu lồng ngực của anh Tràng “Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi” và chắc hẳn đó cũng là những cảm xúc của người con dâu. * Đoạn 4: “Bà cụ Tứ vẫn từ tốn tiếp lời:

ƠN

- Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may mà ông giời cho khá… Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau.

NH

- Những lời dặn dò tiếp sau của bà là sự vun vén cho đôi trẻ, hướng các con vào tương lai tươi sáng “Vợ chồng chúng mày liệu bảo nhau mà làm ăn. Rồi ra may mà ông giời cho khá… Biết thế nào hả con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau”. Một lời động viên con giản dị, mang đậm niềm tin tâm linh của một bà mẹ nông dân từng trải, nhưng cũng thật cần thiết, bởi đó chính là nguồn động lực giúp cho mẹ con bà đủ vững vàng để vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt nhất của cái đói, cái chết. c) Đánh giá chung:

* Đặc sắc nghệ thuật:

QU

Y

* Bà cụ Tứ: Đoạn trích là những diễn biến tâm lí rất xúc động của bà cụ Tứ với đầy đủ các cung bậc của cảm xúc. Từ đó mà bà cụ Tứ hiện lên là linh hồn của tác phẩm, là hình tượng tiêu biểu cho vẻ đẹp các bà mẹ Việt nam: rất nhân hậu, rất bao dung, giàu lòng nhân ái, thương con vô hạn, hết lòng vun đắp cho các con được hạnh phúc, khát khao sống, khát khao yêu thương và truyền được ngọn lửa sống ấy từ mình sang cho các con.

KÈ M

- Đặt nhân vật vào tình huống độc đáo, éo le để tạo cơ hội cho nhân vật bộc lộ, tỏa sáng những vẻ đẹp tâm hồn - Nghệ thuật xây dựng nhân vật:

+ Miêu tả tinh tế diễn biến tâm lí của bà cụ Tứ - người mẹ nông dân chất phác mà trải đời sâu sắc + Dựng đối thoại sinh động với ngôn ngữ nông dân theo lứa tuổi, giới tính… mộc mạc, chân thực và sinh động tạo được sức hấp dẫn riêng. 2) Giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm.

DẠ

Y

Qua hình ảnh nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích, tác giả đã đồng cảm xót thương với số phận đau khổ của người nông dân trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. Đặc biệt, tác giả đã phát hiện, trân trọng ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn của họ: dù nghèo đói và khổ cực đến đâu, ngay cả khi kề bên cái chết, họ vẫn thương yêu đùm bọc lẫn nhau, vẫn khao khát hạnh phúc gia đình, và không gì có thể cướp đi niềm tin vào cuộc sống và tương lai của họ -> Kim Lân tâm sự: "Khi viết về nạn đói người ta thường viết về sự khốn cùng và bi thảm. Khi viết về con người năm đói người ta hay nghĩ đến những con người chỉ nghĩ đến cái chết. Tôi muốn viết một truyện


ngắn với ý khác. Trong hoàn cảnh khốn cùng, dù cận kề bên cái chết nhưng những con người ấy không nghĩ đến cái chết mà vẫn hướng tới sự sống, vẫn hi vọng, tin tưởng ở tương lai. Họ vẫn muốn sống, sống cho ra con người”.

CI AL

III. Kết bài

DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

Khẳng định giá trị của tác phẩm và vị trí của tác giả.


KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2022 Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

MA TRẬN CẤU TRÚC

Làm văn

CI

x

Vận dụng cao

FI

1 (0,75 điểm) 2 (0,75 điểm) 3 (1,0 điểm) 4 (0,5 điểm) 1 (2,0 điểm) 2 (5,0 điểm

Nhận biết x

CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Thông hiểu Vận dụng

x x

OF

Đọc hiểu

CÂU

x

x (có ý phụ)

N

PHẦN

AL

ĐỀ THI THỬ CHUẨN CẤU TRÚC MINH HỌA ĐỀ 01 (Đề thi có 06 trang)

NH Ơ

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau:

QU

Y

Phong phanh ngực trần dẻo dai vững bền đan nhau che bão tố nên cột nên kèo, nên ngàm nên đố tre ăn đời ở kiếp với người nông dân Trong trắng lòng, xanh cật, săn gân ngay thẳng cùng trời cuối đất thương nhau mắt nhìn không chớp ân tình xòe những bàn tay

M

(Theo Nguyễn Trọng Hoàn, Lũy tre, Tam ca, NXB Hội Nhà văn, 2007, tr. 9-10)

Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn thơ trên. Câu 2. Chỉ ra các từ ngữ miêu tả đặc điểm của cây tre có trong đoạn thơ.

DẠ Y

Câu 3. Tìm và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ trong những dòng thơ sau: Trong trắng lòng, xanh cát, săn gân ngay thẳng cùng trời cuối đất thương nhau mắt nhìn không chớp ân tình xòe những bàn tay. 1


Phong phanh ngực trần dẻo dai vững bền đan nhau che bão tố

CI

Gợi cho em liên tưởng tới những phẩm chất tốt đẹp nào của con người Việt Nam?

AL

Câu 4. Ba dòng thơ:

FI

II. LÀM VĂN ( 7,0 điểm)

OF

Câu 1 (2,0 điểm). Từ nội dung phần Đọc hiểu anh/chị hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về sức mạnh của tinh thần đoàn kết trong cuộc sống con người. Câu 2 (5,0 điểm)

M

QU

Y

NH Ơ

N

“Tôi có bay tạt ngang qua Sông Đà mấy lần, và thấy đó cũng là thêm cho mình một góc độ nhìn một cách nhìn về con sông Tây Bắc hung bạo và trữ tình. Từ trên tàu bay mà nhìn xuống Sông Đà, không ai trong tàu bay nghĩ rằng cái dây thừng ngoằn ngoèo dưới chân mình kia lại chính là cái con sông hằng năm và đời đời kiếp kiếp làm mình làm mẩy với con người Tây Bắc và phản ứng giận dỗi vô tội vạ với người lái đò Sông Đà. Cũng không ai nghĩ rằng đó là con sông của câu đồng dao thần thoại Sơn Tinh Thuỷ Tinh “Núi cao sông hãy còn dài – Năm năm báo oán đời đời đánh ghen”. Hình như khi mà ta đã quen đọc bản đồ sông núi, thì mỗi lúc ngồi tàu bay trên chiều cao mà nhìn xuống đất nước Tổ quốc bao la, càng thấy quen thuộc với từng nét sông tãi ra trên đại dương đá lờ lờ bóng mây dưới chân mình. Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông Lô. Mùa thu nước Sông đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một nguời bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về. Chưa hề bao giờ tôi thấy dòng Sông Đà là đen như thực dân Pháp đã đè ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng một cái tên Tây láo lếu, rồi cứ thế mà phết vào bản đồ lai chữ.

(Trích “Người lái đò Sông Đà”, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, NXB Giáo Dục Việt Nam, 2019)

DẠ Y

Cảm nhận của anh/chị về đoạn trích trên. Từ đó nhận xét phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân được thể hiện trong đoạn trích.

ĐÁP ÁN 2


I- ĐỌC HIỂU

AL

Câu 1 (0,75 điểm). Thể thơ: tự do

CI

Câu 2 (0,75 điểm). Từ ngữ miêu tả đặc điểm của cây tre: phong phanh, dẻo dai, trong trắng lòng, xanh cật, săn gân, ngay thẳng. Câu 3 (1,0 điểm).

OF

FI

Biện pháp tu từ: nhân hóa (cây tre có những tình cảm, hành động giống con người). Tác dụng: làm cho cây tre trở nên gần gũi hơn, làm câu thơ sinh động hơn, gợi hình gợi cảm, hấp dẫn bạn đọc.

N

Câu 4 (0,5 điểm). Ba câu thơ gợi những liên tưởng đến con người Việt Nam: dù nghèo, dù khổ nhưng vẫn luôn giữ vững ý chí kiêng cường, bất khuất, sẵn sàng đương đầu trước mọi khó khăn, thử thách.

NH Ơ

II – LÀM VĂN

Câu 1 (2,0 điểm). Viết đoạn văn về sức mạnh của tinh thần đoàn kết

Y

1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn: 0,25 điểm. 2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: sức mạnh của tinh thần đoàn kết. 3. Triển khai vấn đề nghị luận (1,0 điểm).

QU

a. Mở đoạn: Tinh thần đoàn kết là truyền thống quý báu của dân tộc ta. b. Thân đoạn

M

- Giải thích: Tinh thần đoàn kết chính là tình yêu thương giữa người với người, sống có trách nhiệm với cộng đồng, sẵn sàng giúp đỡ, ra tay cứu người trong lúc hoạn nạn.

- Bàn luận: Sức mạnh của tinh thần đoàn kết trong cuộc sống con người

DẠ Y

+ Đoàn kết là một yếu tố không thể thiếu trong cuộc sống, nhất là trong hoàn cảnh khó khăn thử thách. Đoàn kết tạo nên một sức mạnh vô cùng to lớn. + Đoàn kết sẽ tạo nên sức mạnh lớn đưa con người đến thành công. Cuộc sống luôn đặt ra cho con người nhiều khó khăn, thách thức cần phải vượt qua. Con người không thể một mình mà có thể vượt qua tất cả. Đoàn kết giúp ta vượt qua những khó khăn, thử thách ấy. + Tinh thần đoàn kết tiếp thêm cho con người sức mạnh để chiến thắng mọi khó khăn trong công việc cũng như trong cuộc sống. + Đoàn kết giúp con người gắn kết lại với nhau, từ đó tạo nên những mối quan hệ xã hội tốt đẹp, làm cho cuộc sống có ý nghĩa hơn. 3


AL

+ Đoàn kết sẽ tạo điều kiện cho mỗi cá nhân phát huy hết khả năng tiềm tàng của mình, tạo nên một sức mạnh tổng hợp không ai địch nổi… + Tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giúp chúng ta dễ dàng hoà nhập, hợp tác với mọi người xung quanh.

FI

CI

- Dẫn chứng: Đại dich COVID-19 đã càn quét, gây ảnh hưởng về sức Khỏe, kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới. Là một nước nằm trong vùng ảnh hưởng của dịch bệnh, Việt Nam đã có những cách xử lý tuyệt vời, làm thế giới thán phục: Cây ATM phát gạo miễn phí, các hoạt động thiện nguyện, “lá lành đùm lá rách”, giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn....

OF

- Mở rộng: Bên cạnh những việc làm tốt đẹp, thể hiện tinh thần đoàn kết đó, có không ít trường hợp ích kỉ, lợi dụng tình hình dịch bệnh để trục lợi cá nhân. Nâng mức giá khẩu trang, dung dịch rửa tay lên cao để kiếm chác lợi nhuận. Tệ hại hơn nữa là kinh doanh khẩu trang giả, không rõ nguồn gốc xuất xứ. Tung tin đồn thất thiệt về dịch bệnh, gây hoang mang dư luận…

N

- Bài học: Mỗi chúng ta cần phát huy tinh thần đoàn kết của dân tộc, nhắc nhở bản thân phải giữ gìn và nhân rộng tinh thần ấy.

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

c. Kết đoạn: Hãy luôn đoàn kết với mọi người xung quanh để cho xã hội ngày càng tốt đẹp hơn như Hồ Chí Minh đã từng nói: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công”. 4. Đảm bảo chính tả, ngữ pháp, dung từ đặt câu: (0,25 điểm) 5. Sáng tạo: (0,25điểm) Câu 2. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,25 điểm): Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm): Hình tượng con sông Đà được nhà văn thể hiện trong đoạn trích. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm • Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Tuân (0,25 điểm), tác phẩm Người lái đò sông Đà, đoạn trích nghị luận (0,25 điểm). - Tác giả: Nguyễn Tuân là tác giả lớn của nền văn học hiện đại Việt Nam với những thành tựu xuất sắc ở cả hai giai đoạn sáng tác trước và sau năm 1945. Ông là một nghệ sĩ tài hoa, uyên bác, có cá tính sáng tạo độc đáo. Là một nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp, Nguyễn Tuân thường khám phá thế giới ở phương diện văn hoá thẩm mỹ, thường miêu tả con người ở vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ. Nguyễn Tuân sáng tác nhiều thể loại, nhưng đặc biệt thành công ở thể tùy bút. Tác phẩm tiêu biểu nhất của Nguyễn Tuân về thể loại này là tùy bút “Người lái đò sông Đà”. - Tác phẩm: “Người lái đò sông Đà” được Nguyễn Tuân sáng tác sau chuyến đi thực tế gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc xa xôi, rộng lớn. Bài tùy bút được in trong tập “Sông Đà” xuất bản năm 1960. • Cảm nhận về con sông Đà qua đoạn trích (2,5 điểm): ** Từ trên cao nhìn xuống sông Đà hiện lên với đường nét, tính cách mang linh hồn của một con người. 4


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

- “Từ trên tàu bay mà nhìn xuống Sông Đà, không ai trong tàu bay nghĩ rằng cái dây thừng ngoằn ngoèo dưới chân mình kia lại chính là cái con sông hàng năm và đời đời kiếp kiếp làm mình làm mẩy với con người Tây Bắc và phản ứng giận dỗi vô tội vạ với người lái đò sông Đà. Cũng không ai nghĩ rằng đó là con sông của câu đồng dao thần thoại Sơn Tinh Thủy Tinh “núi cao sông hãy còn dài – năm năm báo oán đời đời đánh ghen”. + Từ láy “ngoằn ngoèo” trong so sánh liên tưởng đến “cái dây thừng ngoằn ngoèo” rất giàu sức gợi. Có thể hình dung sông Đà không chảy theo một đường thẳng mà nó quanh co, uốn lượn, gấp khúc giữa những rừng, những núi, những đồi tạo thành hình khối, đường nét. + Sông Đà không chỉ hiện lên đường nét, hình khối mà còn hiện lên cả tính cách. Các từ ngữ “làm mình làm mẩy”, “giận dỗi vô tội vạ” gợi ra nét tính cách đỏng đảnh, kiêu kỳ như một người con gái. + Phép điệp “không ai trong tàu bay nghĩ rằng”, “cũng không ai nghĩ rằng” như tiếng reo vui, tự hào của tác giả khi khám phá ra một góc độ nhìn về con sông Tây Bắc hung bạo và trữ tình. **Cũng từ góc cao nhìn xuống, Sông Đà xinh đẹp như một người con gái kiều diễm: - Thật gợi cảm biết bao trong hình ảnh: “Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn khói núi Mèo đốt nương xuân”. Nghệ thuật nhân hóa đã được mở ra tuyệt đối làm người đọc dường như không còn nhận ra đây là con sông nữa mà là một mỹ nhân đang làm duyên làm dáng với Tây Bắc. + Điệp ngữ “tuôn dài tuôn dài” gợi ra độ dài, rộng, bao la của con sông, của mái tóc xõa buông như đang cuốn theo chiều gió. + Sử dụng so sánh độc đáo: “như một áng tóc trữ tình”. “Áng” là từ thường để dùng tả cái đẹp như “áng mây”, “áng văn”, “áng tóc”. Ở đây tác giả gọi sông Đà là “áng tóc trữ tình”, đó là một cách ngợi ca sông Đà tươi đẹp, trong sáng, nên thơ, trữ tình. Sông Đà giống như một kiệt tác hội họa của Tây Bắc, của tạo hóa, đẹp một cách lộng lẫy, đài các, kiêu sa. + Nhân hóa “đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn khói núi Mèo đốt nương xuân”. Hai chữ “ẩn hiện” gợi cảnh tượng huyền ảo, vừa thực vừa mộng. Động từ “bung nở”, từ láy “cuồn cuộn” gợi tả sức sống hoang dại, mãnh liệt của dòng sông. Hình ảnh hoa ban, hoa gạo gợi hình dung vẻ đẹp lãng mạn như hoa cài mái tóc. **Từ góc cao, sông Đà trữ tình và đáng yêu hơn nữa bởi sắc nước thay đổi theo mùa. + Nguyễn Tuân cũng đã nhận ra những sắc màu khác nhau của Sông Đà theo từng mùa mang vẻ đẹp riêng: “Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng sông Đà”. Câu văn với nhiều thanh bằng tạo nên sự êm ái, nhẹ nhàng. Từ láy “say sưa” bộc lộ vẻ say đắm, đắm đuối, say mê của nhà văn, nhìn mà không chớp mắt, nhìn mà như bị thôi miên. Nhà văn như bị hớp hồn bởi vẻ đẹp của sông Đà. + “Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước sông Đà không xanh màu xanh canh hến của sông Gâm sông Lô”. Xanh ngọc bích là xanh trong, xanh sáng, không có sự pha tạp. Có thể hiểu là trong vắt, trong veo, xanh sáng lên màu ngọc bích, dạt dào sức sống. So sánh với màu xanh canh hến của nước sông Gâm và sông Lô để khẳng định: màu xanh ngọc bích của sông Đà là vẻ đẹp riêng, hiếm có, hiếm thấy. + “Mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về.” Câu văn chia thành hai vế với hai 5


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

hình ảnh khác nhau. Vế thứ nhất có từ láy “lừ lừ” và hình ảnh “chín đỏ”, so sánh “da mặt một người bầm đi vì rượu bữa” mang đến hình ảnh sắc da gợi cảm. Vế thứ hai cũng sử dụng từ láy “lừ lừ” nhưng sắc màu đậm hơn “đỏ giận dữ”, “bất mãn”, “bực bội”. Đó là hình ảnh gắn liền với tính cách thất thường, khi dịu dàng đằm thắm, lúc bẳn tính gắt gỏng. • Đánh giá nội dung, nghệ thuật (0,5 điểm): Đoạn trích đã sử dụng nhiều hình ảnh so sánh, liên tưởng bất ngờ thú vị. Từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao, kết hợp phong phú yếu tố ngôn ngữ ở nhiều lĩnh vực. Sử dụng kiến thức hội hoạ, thơ ca, âm nhạc, địa lý để miêu tả. Câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp điệu, lúc thì hối hả, gân guốc, khi thì chậm rãi, trữ tình. Con Sông Đà vô tri, dưới ngòi bút của nhà văn đã trở thành một sinh th có tâm hồn, tâm trạng. • Phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân (0,5 điểm): Phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân nói chung độc đáo, tài hoa, uyên bác. Mỗi một tác phẩm bộc lộ nét phong cách riêng của nhà văn. Qua tuỳ bút Người lái đò Sông Đà người đọc thấy rõ phong cách của ông thể hiện ở sự sắc nhọn của giác quan nghệ sĩ đi liền với kho từ vựng phong phú và giàu màu sắc; lối văn rất mực tài hoa và lịch lãm. Tất cả góp phần làm cho bài tuỳ bút vừa có giá trị văn học cao vừa có giá trị thông tin văn hoá phong phú. d. Chính tả, ngữ pháp (0,25 điểm) e. Sáng tạo: (0,25 điểm)

6


CI x

x (có ý phụ)

ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc bài thơ:

NH Ơ

I-

Vận dụng cao

FI

Làm văn

1 (0,75 điểm) 2 (0,75 điểm) 3 (1,0 điểm) 4 (0,5 điểm) 1 (2,0 điểm) 2 (5,0 điểm

OF

Đọc hiểu

CÂU

MA TRẬN CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Nhận biết Thông hiểu Vận dụng x x x x

N

PHẦN

KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2022 Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

AL

ĐỀ THI THỬ CHUẨN CẤU TRÚC MINH HỌA ĐỀ 02 (Đề thi có 06 trang)

TẾT QUÊ BÀ Bà tôi ở một túp nhà tre. Có một hàng cau chạy trước hè, Một mảnh vườn bên rào giậu nứa. Xuân về hoa cải nở vàng hoe.

QU

Y

Gạo nếp ngày xuân gói bánh chưng, Cả đêm cuối chạp nướng than hồng. Quần đào, áo đỏ, tranh gà lợn, Cơm tám, dưa hành, thịt mỡ đông. 1941 (Đoàn Văn Cừ toàn tập, NXB Hội nhà văn, 2013)

DẠ Y

M

Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong bài thơ. Câu 2. Tìm trong khổ 1 bài thơ những hình ảnh nhà thơ miêu tả căn nhà của bà. Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ sau: Gạo nếp ngày xuân gói bánh chưng, Cả đêm cuối chạp nướng than hồng. Quần đào, áo đỏ, tranh gà lợn, Cơm tám, dưa hành, thịt mỡ đông. Câu 4: Anh/ chị rút ra được thông điệp gì từ bài thơ? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm). Từ nội dung phần Đọc hiểu anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về thái độ sống tích cực. 1


Câu 2 (5,0 điểm)

CI

AL

Hùng vĩ của sông Đà không phải chỉ có thác đá. Mà nó còn là những cảnh đá bờ sông, dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy lúc chỉ đúng ngọ mới có mặt trời. Có vách đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu. Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. Có quãng con nai con hỗ đã có lần vọt từ bờ này sang bờ kia. Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện.

OF

FI

Lại như quãng mặt ghềnh Hát Loóng, dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ suýt bất cứ người lái đò Sông Đà nào tóm được qua đấy. Quãng này mà khinh suất tay lái thì cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra.

QU

Y

NH Ơ

N

Lại như quãng Tà Mường Vát phía dưới Sơn La. Trên sông bỗng có những cái hút nước giống như cái giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu. Nước ở đây thở và kêu như cửa sống cái bị sặc. Trên mặt cái hút xoáy tít đáy, cũng đang quay lừ lừ những cánh quạ đàn. Không thuyền nào dám men gần những cái hút nước ấy, thuyền nào qua cũng chèo nhanh để lướt quãng sông, y như ô tô sang số ấn ga cho nhanh để vút qua một quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực. Chèo nhanh và tay lái cho vững mà phòng qua cái giếng sâu, những cái giếng sâu nước ặc ặc lên như rót dầu sôi vào. Những bè gỗ rừng đi nghênh ngang vô ý là những cái giếng hút ấy nó lôi tụt xuống. Có những thuyền đã bị cái hút nó hút xuống, thuyền trồng ngay cây chuối ngược rồi vụt biến đi, bị dìm và đi ngầm dưới lòng sông đến mươi phút sau mới thấy tan xác ở khuỷnh sông dưới. Tôi sợ hãi mà nghĩ đến một anh bạn quay phim táo tợn nào muốn truyền cảm giác lạ cho khán giả, đã dũng cảm ngồi vào một cái thuyền thúng tròn vành rồi cho cả thuyền cả mình cả máy quay xuống đáy hút Sông Đà-từ đây cái hút nhìn ngược lên vách thành hút mặt sông chênh nhau tới một cột nước cao đến vài sải. Thế rồi thu ảnh. Cái thuyền xoay tít, những thước phim màu cũng quay tít, cái máy lia ngược contre-plonggée lên một cái mặt giếng mà thành giếng xây toàn bằng nước sông xanh ve một áng thuỷ tinh khối đúc dày, khối pha lê xanh như sắp vỡ tan ụp vào cả máy cả người quay phim cả người đang xem. Cái phim ảnh thu được trong lòng giếng xoát tít đáy, truyền cảm lại cho người xem phim kí sự thấy mình đang lấy gân ngồi giữ chặt ghế như ghì lấy mép một chiếc lá rừng bị vứt vào một cốc pha lê nước khổng lồ vừa rút lên cái gậy đánh phèn.

M

(Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân)

Anh/ chị phân tích hình tượng sông Đà ở đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét cách nhìn mang tính phát hiện về dòng sông Đà của nhà văn Nguyễn Tuân. ĐÁP ÁN

DẠ Y

I- ĐỌC HIỂU Câu 1 (0,75 điểm). Phương thức biểu đạt của bài thơ: Biểu cảm, miêu tả Câu 2 (0,75 điểm). Trong khổ 1 bài thơ, những hình ảnh nhà thơ miêu tả căn nhà của bà: túp nhà tre, hàng cau trước hè, mảnh vườn rào giậu nứa, hoa caỉ nở vàng hoe. 2


Câu 3 (1,0 điểm). Chỉ ra và nêu tác dụng của phép tu từ trong đoạn thơ sau:

N

OF

FI

CI

AL

Gạo nếp ngày xuân gói bánh chưng, Cả đêm cuối chạp nướng than hồng. Quần đào, áo đỏ, tranh gà lợn, Cơm tám, dưa hành, thịt mỡ đông. - Liệt kê: Những hình ảnh đặc trưng không thể thiếu trong mỗi gia đình ở quê bà cho ngày tết cổ truyền của dân tộc: Gạo nếp gói bánh chưng, đêm nướng than hồng, quần đào, áo đỏ, tranh gà lợn, cơm tám, dưa hành, thịt mỡ đông. - Tác dụng: + Gợi nét đẹp văn hóa truyền thống ăn Tết của người Việt mỗi dịp tết đến xuân về. + Gợi không khí vui tươi, rộn rã, ấm cúng trong ngày tết quê hương. Câu 4 (0,5 điểm). Thông điệp: - Bảo tồn và phát huy nét đẹp văn hoá cổ truyền - Giữ gìn giá trị bản sắc văn hoá dân tộc

NH Ơ

II – LÀM VĂN

Câu 1 (2,0 điểm). Viết đoạn văn về suy nghĩ của bản thân về thái độ sống tích cực 1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn: 0,25 điểm 2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: thái độ sống tích cực 3. Triển khai vấn đề nghị luận (1,0 điểm)

DẠ Y

M

QU

Y

* Giải thích thái độ sống tích cực: Thái độ chủ động trước cuộc sống, được biểu hiện thông qua cách nhìn, cách nghĩ, cách hành động. * Bình luận, phân tích, chứng minh - Biểu hiện của thái độ sống tích cực + Có cái nhìn đúng đắn về cuộc sống, về mối liên hệ giữa cá nhân với cuộc đời, về trách nhiệm của bản thân với gia đình và xã hội. + Luôn chủ động trước cuộc sống: • Xác định được mục tiêu sống, có ước mơ, hoài bão, dám phấn đấu cho ước mơ, hoài bão dù phải đối diện với nhiều thử thách khó khăn. • Luôn có khát vọng vươn lên khẳng định bản thân và hoàn thiện mình, luôn phấn đấu sống tốt, cho mình và cho mọi người. • Có năng lực sống, năng lực tinh thần mạnh mẽ, không buông xuôi đầu hàng trước khó khăn, không dựa dẫm ỷ lại vào người khác. + Thái độ sống tích cực là phẩm chất đáng quý của con người, là lối sống đẹp. - Giá trị của thái độ sống tích cực mang lại + Với cá nhân: Người có thái độ sống tích cực cơ hội thành công trong cuộc sống sẽ cao hơn đồng nghĩa với việc tạo dựng được những thành quả từ chính sức lực, trí tuệ, lối sống của mình. 3


Những giá trị vật chất sẽ đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của cá nhân, góp phần giúp đỡ người thân, cộng đồng. • Những giá trị tinh thần đem lại cho con người nhiều niềm vui, niềm hạnh phúc khi thấy cuộc sống của mình có ích, có nghĩa, được quý trọng, có được sự tự chủ, niềm lạc quan, sự vững vàng từ những trải nghiệm cuộc sống. + Với xã hội: Thái độ sống tích cực của cá nhân góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, tiến bộ. - Bài học nhận thức và hành động: + Nhận thức sâu sắc về ý nghĩa to lớn của thái độ sống tích cực nhất là trong xu thế hội nhập của đất nước. + Tích cực phấn đấu rèn luyện trong học tập, trong cuộc sống, bồi dưỡng lòng tự tin, ý thức tự chủ. 4. Đảm bảo chính tả, ngữ pháp, dung từ đặt câu: (0,25 điểm) 5. Sáng tạo: (0,25điểm) Câu 2. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,25 điểm): Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm): Hình tượng con sông Đà được nhà văn thể hiện trong đoạn trích. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm • Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Tuân (0,25 điểm), tác phẩm Người lái đò sông Đà, đoạn trích nghị luận (0,25 điểm). - Tác giả: Nguyễn Tuân là tác giả lớn của nền văn học hiện đại Việt Nam với những thành tựu xuất sắc ở cả hai giai đoạn sáng tác trước và sau năm 1945. Ông là một nghệ sĩ tài hoa, uyên bác, có cá tính sáng tạo độc đáo. Là một nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp, Nguyễn Tuân thường khám phá thế giới ở phương diện văn hoá thẩm mỹ, thường miêu tả con người ở vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ. Nguyễn Tuân sáng tác nhiều thể loại, nhưng đặc biệt thành công ở thể tùy bút. Tác phẩm tiêu biểu nhất của Nguyễn Tuân về thể loại này là tùy bút “Người lái đò sông Đà”. - Tác phẩm: “Người lái đò sông Đà” được Nguyễn Tuân sáng tác sau chuyến đi thực tế gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc xa xôi, rộng lớn. Bài tùy bút được in trong tập “Sông Đà” xuất bản năm 1960. • Cảm nhận về con sông Đà qua đoạn trích (2,5 điểm): - Cảnh đá bờ sông “dựng vách thành”

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

+ Hình ảnh “vách thành” đã phần nào thể hiện sự vững chãi thâm nghiêm và những sức mạnh bí ẩn đầy đe dọa của vách núi như thành cao, vực thẳm, như hào sâu.

DẠ Y

+ Tác giả đã dùng những chi tiết tưởng như bâng quơ, ngẫu nhiên nhưng lại có giá trị gợi tả gián tiếp độ hẹp của dòng sông, độ cao của vách đá, như mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời. Đến việc đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. + Cách so sánh vách đá thành chẹt lòng sông Đà như một cái yết hầu – động từ “chẹt” và hình ảnh so sánh với cái “yết hầu” đã đem đến ấn tượng mãnh liệt cho người đọc về độ hẹp của lòng sông khi bị vách đá chèn ép tới nghẹt thở. 4


CI

AL

+ Miêu tả thế giới sự vật thông qua cảm giác rất quen thuộc của Nguyễn Tuân đã được thể hiện độc đáo khi nhà văn tạo ra ấn tượng tương phản của xúc giác với chi tiết ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, tạo ra ấn tượng của thị giác khi lấy hè phố để miêu tả mặt sông, lấy nhà cao gợi tả vách đá, truyền cho người đọc những hình dung về cái tăm tối lạnh lẽo đột ngột khi con thuyền đi từ ngoài vào khúc sông có đá hun hút dựng vách thành qua hình ảnh so sánh về một khung cửa sổ nào trên cái tầng thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện. - Mặt “ghềnh Hát Loóng”:

OF

FI

+ Lại như quãng mặt ghềnh Hát Loóng, dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm… Câu văn miêu tả có nhịp ngắn, nhanh, dồn dập kết hợp với các thanh sắc, những từ ngữ điệp nối tiếp thế chỗ nhau trong các cụm từ ngữ đã tái hiện sinh động quần thể những sức mạnh thiên nhiên dữ dội nhất của nước, sóng, gió, và đá sông Đà, trong đó cuồn cuộn những con sóng dữ vút lên, chồm lên nhau, trùng điệp ghê rợn trên mặt ghềnh.

-

Những “cái hút nước” trên sông Đà

NH Ơ

N

+Từ láy “gùn ghè” và hình ảnh so sánh mang đậm sắc thái nhân hóa về việc sóng gió trên mặt ghềnh Hát Loóng lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò sông Đà nào tóm được qua đấy đã thể hiện sinh động sự hung hãn lì lợm và cuồng bạo của dòng sông. Qua từ “nợ xuýt”, nhà văn đóng góp thêm vào Từ điển tiếng Việt một từ mới mẻ, độc đáo (nợ không có vẫn đòi, không đòi bằng tiền, bằng tình mà đòi bằng mạng sống của con người)

+ Một loạt những so sánh sống động, đặc sắc khiến hút nước thiện ra trong hình ảnh như một cái giếng bê tông xoáy tít, trong âm thanh của một cửa cống cái bị sặc, trong cả hình ảnh và âm thanh như mặt nước bị rót dầu sôi.

QU

Y

+ Từ láy tượng hình “lừ lừ”, từ láy tượng thanh tăng nghĩa “ặc ặc” cùng những chi tiết so sánh mang sắc thái nhân hóa khi miêu tả nước thở và kêu như cửa cống cái bị sặc, tất cả góp phần làm hiện ra cả hình ảnh và âm thanh của hút nước như một quái vật đang giận dữ tới ghê người.

M

+ Hình ảnh liên tưởng đến quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực đã giúp người đọc dễ dàng hình dung ra cảm giác hãi hùng nếu phải đi thuyền men gần hút nước đáng sợ. Nhà văn còn phát huy trí tưởng tượng phong phú khi hình dung ra những bè gỗ to lớn nghênh ngang bị “lôi tuột xuống” đáy hút nước, hay chiếc thuyền bị hút trồng cây chuối ngược rồi vụt biến đi... tan xác ở khuỷnh sông dưới.

DẠ Y

+ Không dừng lại trong những hình dung tưởng tượng về cái bè gỗ hay một con thuyền bất hạnh nào đó phải làm mồi cho hút nước, Nguyễn Tuân còn tạo ra một giả tưởng li kì dẫn dụ người đọc vào trò chơi cảm giác, kéo họ xuống tận đáy hút nước xoáy tít, sâu hoắm cùng một anh bạn quay phim táo tợn. Hút nước vì thế đã được miêu tả bằng thủ pháp điện ảnh, hất ngược từ dưới lên một cách sống động, truyền cảm từ hình khối của một thành giếng xây toàn bằng nước cho đến màu sắc của dòng sông “nước xanh ve”, và thậm chí cho đến cả cảm giác sợ hãi rất chân thực của con người khi phải đứng trong lòng một khối pha lê xanh như sắp vỡ tan, bất cứ lúc nào cũng như sắp đổ ụp vào người.

Đánh giá nội dung, nghệ thuật (0,5 điểm): Đoạn trích đã sử dụng nhiều hình ảnh so sánh, liên tưởng bất ngờ thú vị. Từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao, kết 5


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

hợp phong phú yếu tố ngôn ngữ ở nhiều lĩnh vực. Sử dụng kiến thức hội hoạ, thơ ca, âm nhạc, địa lý để miêu tả. Câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp điệu, lúc thì hối hả, gân guốc, khi thì chậm rãi, trữ tình. Qua đó người đọc thấy rằng: Tả sự hung bạo của sông Đà, tác giả không chỉ dừng lại ở hình ảnh một dòng sông ở miền đất Tây Bắc hoang sơ hùng vĩ mà nhằm làm nổi bất sông Đà như một biểu tượng về sức mạnh dữ dội và vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên, đất nước. • Phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân (0,5 điểm): Phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân nói chung độc đáo, tài hoa, uyên bác. Mỗi một tác phẩm bộc lộ nét phong cách riêng của nhà văn. Qua tuỳ bút Người lái đò Sông Đà người đọc thấy rõ phong cách của ông thể hiện ở sự sắc nhọn của giác quan nghệ sĩ đi liền với kho từ vựng phong phú và giàu màu sắc; lối văn rất mực tài hoa và lịch lãm. Tất cả góp phần làm cho bài tuỳ bút vừa có giá trị văn học cao vừa có giá trị thông tin văn hoá phong phú. d. Chính tả, ngữ pháp (0,25 điểm): Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu e. Sáng tạo: (0,25 điểm). Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

6


Làm văn

CI

1 (0,75 điểm) 2 (0,75 điểm) 3 (1,0 điểm) 4 (0,5 điểm) 1 (2,0 điểm) 2 (5,0 điểm

x

x (có ý phụ)

N

ĐỀ THI ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

NH Ơ

I.

Vận dụng cao

FI

Đọc hiểu

CÂU

MA TRẬN CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Nhận biết Thông hiểu Vận dụng x x x x

OF

PHẦN

KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2022 Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

AL

ĐỀ THI THỬ CHUẨN CẤU TRÚC MINH HỌA ĐỀ 03 (Đề thi có 06 trang)

Đọc đoạn trích:

DẠ Y

M

QU

Y

“Mau với chứ, vội vàng lên với chứ, Em, em ơi, tình non đã già rồi; Con chim hồng, trái tim nhỏ của tôi, Mau với chứ! Thời gian không đứng đợi. Tình thổi gió, màu yêu lên phấp phới; Nhưng đôi ngày, tình mới đã thành xưa. Nắng mọc chưa tin, hoa rụng không ngờ, Tình yêu đến, tình yêu đi, ai biết! Trong gặp gỡ đã có mầm li biệt; Những vườn xưa, nay đoạn tuyệt dấu hài; Gấp đi em, anh rất sợ ngày mai; Đời trôi chảy, lòng ta không vĩnh viễn…” (Trích Giục giã - Xuân Diệu, “ Gửi hương cho gió” NXB Hội Nhà văn, 1992) Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn trích trên. Câu 2. Trong văn bản, ý thơ “Mau với chứ, vội vàng lên với chứ” được tác giả lí giải bằng những lí do nào? Câu 3. Nêu hiệu quả nghệ thuật của phép điệp ngữ trong đoạn thơ. Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan niệm sống của tác giả Xuân Diệu trong hai câu thơ sau hay không? Vì sao? Gấp đi em, anh rất sợ ngày mai; Đời trôi chảy, lòng ta không vĩnh viễn…” II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của lối sống cởi mở và thân thiện.

Câu 2 (5,0 điểm) 1


Trình bày cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hình tượng sông Hương qua đoạn trích sau:

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

[…] Từ đây, như đã tìm đúng đường về, sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biển bãi xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long, kéo một nét thẳng thực yên tâm theo hướng tây nam – đông bắc, phía đó, nơi cuối đường, nó đã nhìn thấy chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời, nhỏ nhắn như những vành trăng non. Giáp mặt thành phố ở Cồn Giã Viên, sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Hến; đường cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu. Và như vậy, giống như sông Xen của Pa-ri, sông Đa-nuýp của Bu-đa-pét, sông Hương nằm ngay giữa lòng thành phố yêu quý của mình; Huế trong tổng thể vẫn giữ nguyên dạng một đô thị cổ, trải dọc hai bờ sông. Đầu và cuối ngõ thành phố, những nhánh sông đào mang nước sông Hương tỏa đi khắp phố phường với những cây đa, cây cừa cổ thụ tỏa vầng lá u sầm xuống xóm thuyền xúm xít; từ những nơi ấy, vẫn lập lòe trong đêm sương những ánh lửa thuyền chài của một linh hồn mô tê xưa cũ mà không một thành phố hiện đại nào còn nhìn thấy được. Những chi lưu ấy, cùng với hai hòn đảo nhỏ trên sông đã làm giảm hẳn lưu tốc của dòng nước, khiến cho sông Hương khi đi qua thành phố đã trôi đi chậm, thực chậm, cơ hồ chỉ còn là một mặt hồ yên tĩnh. Tôi đã đến Lê-nin-grat, có lúc đứng nhìn sông Nê-va cuốn trôi những đám băng lô xô, nhấp nháy trăm màu dưới ánh sáng mặt trời mùa xuân, mỗi phiến băng chở một con hải âu nghịch ngợm đứng co lên một chân, thích thú với chiếc thuyền xinh đẹp của chúng và đoàn tàu tốc hành lạ lùng ấy với những hành khách tí hon của nó băng băng lướt qua trước cung điện Pê-téc-bua cũ để ra bể Ban-tích. […] Hai nghìn năm trước, có một người Hi Lạp tên là Hê-ra-clít, đã khóc suốt đời vì những dòng sông trôi đi qua nhanh, thế vậy! Lúc ấy, tôi nhớ lại con sông Hương của tôi, chợt thấy quý điệu chảy lặng lờ của nó khi ngang qua thành phố… Đấy là điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế, có thể cảm nhận được bằng thị giác qua trăm nghìn ánh hoa đăng bồng bềnh vào những đêm hội rằm tháng Bảy từ điện Hòn Chén trôi về, qua Huế bỗng ngập ngừng như muốn đi muốn ở, chao nhẹ trên mặt nước như những vấn vương của một nỗi lòng.

QU

(Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông, Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12, Tập một, Nxb Giáo dục Việt Nam, tr.199-200, 2014).

ĐÁP ÁN

M

Từ đó, liên hệ với bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) để nhận xét về vẻ đẹp của sông Hương – xứ Huế trong cảm nhận của hai tác giả.

I- ĐỌC HIỂU

Câu 1 (0,75 điểm). Thể thơ: Tự do. Câu 2 (0,75 điểm). Ý thơ “Mau với chứ, vội vàng lên với chứ” được tác giả lí giải bởi:

DẠ Y

+ Tình non đã già rồi; + Thời gian không đứng đợi. + đôi ngày, tình mới đã thành xưa. + Tình yêu đến, tình yêu đi, ai biết! + Trong gặp gỡ đã có mầm li biệt; vườn xưa nay đoạn tuyệt dấu hài; + Đời trôi chảy, lòng ta không vĩnh viễn… 2


Câu 3 (1,0 điểm)

AL

- Phép tu từ điệp ngữ: Mau với chứ (0,25) - Hiệu quả nghệ thuật: (0,75) + Khiến cho lời thơ mang hơi thở gấp gáp, vội vàng, cuống quýt + Thể hiện thái độ giục giã, khẩn cầu tha thiết hãy sống, hãy yêu, hãy tận hưởng cuộc đời một cách mau chóng, ráo riết, gấp gáp.

Câu 4 (0,5 điểm).

OF

FI

CI

Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách: đồng tình hay không đồng tình nhưng phải hợp lí và có sức thuyết phục. Gợi ý: - Quan niệm sống của tác giả: sống vội vàng, cuống quít vì thời gian trôi nhanh - Đồng tình: vì đây là lối sống ý nghĩa, biết trân trọng từng phút giây cuộc sống - Không đồng tình: Bên cạnh sống gấp gáp thì cũng cần biết sống chậm, sống sâu để tận hưởng vẻ đẹp cuộc sống.

II – LÀM VĂN

N

Câu 1 (2,0 điểm). Viết đoạn văn về ý nghĩa của lối sống cởi mở và thân thiện.

NH Ơ

1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn: 0,25 điểm 2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: ý nghĩa của lối sống cởi mở và thân thiện. 3. Triển khai vấn đề nghị luận (1,0 điểm)

DẠ Y

M

QU

Y

- Giải thích: Cởi mở là gần gũi trong giao tiếp và dễ dàng để cho người khác hiểu biết tính cách, suy nghĩ của mình. Thân thiện là có tình cảm tốt, đối xử tử tế và thân thiết, chân thành với nhau. - Ý nghĩa của lối sống cởi mở và thân thiện: + Trong giao tiếp ứng xử. sẽ tạo được sự thiện cảm, yêu quý của mọi người. Tạo mối quan hệ gắn kết, hoà đồng giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với tập thể. + Nhờ có cởi mở và thân thiện, con người sẽ thoát ra khỏi cách sống khép kín, thu mình trong ốc đảo cô đơn. + Tạo sự hiểu mình, hiểu người, tạo nhiều cơ hội thuận lợi trong công việc, trong cuộc sống, mang đến niềm vui, hạnh phúc và sự thành công…. - Bàn luận mở rộng: Lối sống cởi mở và thân thiện phải chân thành, thật lòng, không miễn cưỡng thân thiện vì lợi ích cá nhân…. - Bài học nhận thức và hành động: hiểu rõ ý nghĩa sống cởi mở, thân thiện, rèn luyện kĩ năng ứng xử, tỏ thái độ hoà nhã, gần gũi với mọi người… 4. Đảm bảo chính tả, ngữ pháp, dùng từ đặt câu: (0,25 điểm) 5. Sáng tạo: (0,25 điểm) Câu 2. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,25 điểm): Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm): Hình tượng con sông Đà được nhà văn thể hiện trong đoạn trích. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 3


FI

CI

AL

Giới thiệu khái quát về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường (0,25 điểm), tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông, đoạn trích nghị luận (0,25 điểm). - Tác giả: Hoàng Phủ Ngọc Tường là nhà văn chuyên về bút ký. Nét đặc sắc trong sáng tác của ông là ở sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với tư duy đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lý,...Tất cả được thể hiện qua lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm và tài hoa. Sáng tác của ông gắn liền với tình yêu quê hương, đất nước, con người, đặc biệt là văn hóa Huế. Bút ký “Ai đã đặt tên cho dòng sông” là bút ký hay nhất của nhà văn viết về xứ Huế thơ mộng và con sông Hương xinh đẹp.

QU

Y

NH Ơ

N

OF

- Tác phẩm Bút ký “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” viết ở Huế năm 1981, in trong tập sách cùng tên. Bài ký có ba phần. Sách giáo khoa trích học phần đầu. Với bút ký này, tác giả đã mang đến cho người đọc những cảm nhận thật đầy chất thơ về dòng sông Hương theo dòng chảy của nó từ Trường Sơn cho đến khi chảy qua thành phố Huế và xuôi về biển. - Đoạn trích: “Từ đây, như đã tìm đúng đường về … vấn vương một nỗi lòng” miêu tả vẻ đẹp sông Hương khi chảy qua kinh thành Huế. • Cảm nhận vẻ đẹp sông Hương qua đoạn trích (2,5 điểm): ✓ Khái quát đoạn trích trước đó: Ở đoạn trích trước đó, qua góc nhìn cổ tích, địa lý, hội hoạ – Hoàng Phủ Ngọc Tường đã làm hiện lên vẻ đẹp của sông Hương đầy sức sống “như cô gái Di gan phóng khoáng và man dại” bởi những tiết tấu hùng tráng, dữ dội nhưng cũng có lúc trữ tình say đắm. Có lúc sông Hương lại đẹp trinh nguyên giữa cánh đồng Châu Hoá đầy hoa dại. Đoạn trích tiếp theo tác giả mang đến hình tượng con sông Hương với mối tình đắm say, chung tình với kinh thành Huế. ✓ Vẻ đẹp sông Hương qua đoạn trích: Không còn vẻ trầm mặc cổ thi, không còn những tiết tấu hùng tráng, không còn những đường cong gợi cảm, sông Hương ở quãng này được tác giả cảm nhận với sắc màu hội họa, sắc màu văn hoá gắn bó với kinh thành Huế.

DẠ Y

M

Bằng ngòi bút hoa mỹ của một cái tôi tài hoa, tác giả đã cảm nhận Sông Hương dưới góc nhìn hội hoạ với sự thay đổi của dòng chảy và tâm trạng của cô gái Hương Giang giàu xúc cảm. Chính tiếng chuông chùa Thiên Mụ đánh thức dòng chảy đưa dòng sông từ dáng vẻ trầm mặc đột khởi thành niềm vui. Bởi thế mở đầu đoạn trích là hình ảnh ngọc nữ Hương giang với tâm trạng “vui tươi hẳn lên”. Nàng đã nhìn thấy “chiếc cầu trắng in ngấn lên nền trời nhỏ nhắn như những vành trăng non”, và chợt nhận ra đó chính là tín hiệu của người tình nhân mong đợi. Trước mắt người đọc bỗng hiện ra bức tranh phong cảnh kinh thành Huế với sắc màu tươi tắn mà thanh thoát, nhẹ nhàng. Phải chăng chính cuộc tình đẹp đã làm cho khung cảnh gặp gỡ của lứa đôi cũng thật nên thơ. Bởi thế dòng chảy của nàng Hương cũng trở nên “thẳng thực yên tâm” chảy nhanh hơn để gặp người tình. Con sông vì thế mà như bỗng có hồn, có tâm trạng, con sông mang cái náo nức, rạo rực, nôn nao, khao khát của một cô gái chuẩn bị gặp người mình yêu. Và thế là “nàng công chúa ngủ trong rừng” đã sắp được gặp chàng hoàng tử ngàn năm mong chờ thật rồi. Thấy mình đã “tìm đúng đường về” thật rồi – sông Hương như “vui tươi hẳn lên giữa những biền bãi xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long”. Phép nhân hoá kết hợp với miêu tả trong những câu văn của Hoàng Phủ Ngọc Tường làm dòng sông hiện lên thật sống động và gợi cảm biết bao. 4


AL

Đoạn văn tiếp theo, tác giả mang đến ấn tượng thật sâu đậm về hình ảnh của Hương giang đoạn chảy qua thành phố Huế.

OF

FI

CI

Nếu như trước đó, dòng sông chảy thật nhanh, chạy thật mau trong nỗi niềm háo hức được ôm chầm lấy người mình yêu thì ở đoạn này sông Hương lại mang một tâm trạng khác, một nét tâm lý khác: “Giáp thành phố ở cồn Giã Viên, sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến cồn Hến; đường cong ấy làm dòng sông như mềm hẳn đi như một tiếng “Vâng” không nói ra của tình yêu”. Phép so sánh mới lạ, độc đáo; cái hữu hình so sánh với tâm trạng nên lột tả được cái e thẹn, ngượng ngùng, xấu hổ của người con gái Hương Giang. Ngòi bút của Hoàng Phủ Ngọc Tường thật lãng mạn, tài hoa biết bao trong những câu văn đậm chất hội hoạ và am hiểu tâm lý như thế. Qua ngòi bút tài hoa, tinh tế ấy của nhà văn, sông Hương hiện lên như một thiếu nữ Huế. Trong niềm vui hân hoan của hội ngộ mà phải đến “hàng thế kỷ qua đi” nàng mới được gặp người mình yêu, nhưng nàng vẫn không đánh mất vẻ dịu dàng, e lệ, tình tứ vốn có của mình.

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

Bằng phép so sánh và cái nhìn hướng ngoại, nhà văn đã mở rộng tầm nhìn tới những dòng sông đẹp của thế giới. Đó là những dòng sông nổi tiếng đã đi vào thi ca, nhạc hoạ như sông Xen của Pari, sông Đa-nuýp của Pu-đa-pét hay dòng sông Nê va hùng vĩ của nước Nga. Tiếp đến, là cái nhìn hướng nội, tác giả lại quay về với Sông Hương, quay về với dòng sông “nằm ngay giữa lòng thành phố yêu quý của mình” và chợt nhận ra nàng Hương đoạn qua thành phố Huế mang vẻ đẹp không chỉ ngoại hình mà còn đẹp ở tâm hồn thuỷ chung, chung tình với Huế. Thầy Phan Danh Hiếu. Nhà văn Nga Lê-ô-nit Lê-ô-nốp từng nói: “Mỗi tác phẩm phải là một phát minh về hình thức và một khám phá về nội dung”. Quả đúng vậy, nếu nhà văn họ Hoàng sử dụng hình thức truyện ngắn hay tiểu thuyết để viết về sông Hương thì chắc chắn sẽ không bao giờ lột tả hết được sức gợi của nó. Thể tuỳ bút đầy ngẫu hứng có lúc không thể kiềm chế được cảm xúc của nhà văn nhưng chính nó đã mang lại vẻ đẹp lộng lẫy của sông Hương. Chính nhờ thể tuỳ bút mà nhà văn đã “khám phá” được gần như đầy đủ nhất tâm hồn sâu thẳm của Hương giang. Với cái nhìn hoài cổ kết hợp với cảm nhận tình yêu, nhà văn đã thấu cảm được phần hồn sâu lắng của con sông xinh đẹp. Từ góc nhìn tình yêu, nhà văn nhìn thấy giữa lòng thành phố, sông Hương tỏa thành nhiều nhánh sông Đào như những cánh tay mềm mại, ôm ấp lấy người tình thủy chung. Ở góc nhìn hoài cổ, nhà văn lại thấy sông Hương mang nét đẹp cổ thi đầy lãng mạn với hình ảnh: “sông Hương toả đi khắp phố thị, với những cây đa cây cừa cổ thụ toả vầng lá u sầm xuống những xóm thuyền xúm xít; từ những nơi ấy, vẫn lập loè trong đêm sương những ánh lửa thuyền chài của một linh hồn mô tê xưa cũ”. Những hình ảnh ấy làm sông Hương vừa gần gũi đời thường, vừa lại như xa xăm như trong cõi mênh mang của cổ thi. Hình ảnh “xóm thuyền xúm xít”, “ánh lửa…lập loè”, “đêm sương” lại gợi nhớ “trăng tà chiếc quạ kêu sương”, “giang phong ngư hoả đối sầu miên” trong bài thơ Đường nổi tiếng của Trương Kế – Phong Kiều dạ bạc. Nhưng sông Hương qua thành phố Huế không chỉ mang những nét hội hoạ cổ thi như thế mà còn là một bản nhạc, một “điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”. Gặp gỡ người tình thủy chung, có lẽ ai cũng muốn thời gian trôi chậm lại, ngừng lại. Sông Hương cũng vậy, phải trải qua một hành trình gian lao mới gặp được người tình mong đợi nên dòng sông dùng dằng không chảy, lặng lẽ như chờ đợi. Vì thế qua Huế, dòng chảy chùng hẳn xuống như “vấn vương của một nỗi lòng”. Chính đảo cồn Hến đã làm giảm lưu tốc của dòng sông và tạo cho 5


N

OF

FI

CI

AL

khuôn mặt dòng sông cơ hồ chỉ là một mặt hồ yên tĩnh. Nhà văn đã quan sát tinh tế, bắt đúng thần thái, không khí, linh hồn cố đô: sâu lắng, kín đáo, suy tư. Thầy Phan Danh Hiếu. Trong sự liên tưởng tới dòng chảy hùng vĩ của sông Nê Va với hình ảnh giàu chất thơ: “sông Nê va cuốn trôi những đám băng lô xô, nhấp nháy trăm màu dưới ánh sáng của mặt trời mùa xuân” hay sự liên tưởng tới nhà triết học Hê –ra-clít đã khóc suốt đời vì những dòng sông trôi qua quá nhanh. Nhà văn họ Hoàng lại đưa ta trở lại sông Hương trong nỗi nhớ da diết, chảy bỏng: “tôi lại nhớ con sông Hương của tôi”. Rõ ràng, dù có đi trăm phương nghìn hướng thì cũng không nơi nào đẹp bằng quê hương, và cũng chẳng có dòng sông nào lại có thể đẹp bằng dòng sông của quê nhà. Qua cái nhìn hướng ngoại, lại hướng nội, nhà văn càng thấy điệu slow của sông Hương thật trữ tình. Điệu slow ấy gắn với văn hoá tâm linh của Huế: “có thể cảm nhận bằng thị giác qua trăm nghìn ánh hoa đăng bồng bềnh từ những đêm hội rằm tháng bảy từ điện Hòn Chén trôi về, qua Huế bỗng ngập ngừng như muốn đi muốn ở, chao nhẹ trên mặt nước như những vấn vương của một nỗi lòng”. Ngôn ngữ mượt mà, bóng bẩy, những tính từ, động từ mỹ miều kết hợp phép so sánh trong câu văn trên như tả hết được nét đẹp lãng mạn mà giàu chất thơ, chất hoạ của sông Hương làm cho điệu slow tình cảm ấy lại trở nên có linh hồn. Dòng chảy này không chỉ xuất hiện trong cái nhìn của Hoàng Phủ Ngọc Tường mà trong cái nhìn của nhà thơ mới Hàn Mặc Tử, sông Hương cũng trở nên vương vấn:

NH Ơ

Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay Thuyền ai đậu bến sông trăng đó Có chở trăng về kịp tối nay

Y

(Đây thôn Vĩ Dạ)

QU

Hay trong cái nhìn của một nhà thơ kháng chiến: Con sông dùng dằng con sông không chảy

M

Nên chảy vào lòng với Huế rất sâu (Tạm biệt Huế – Thu Bồn)

DẠ Y

Chính điệu slow trữ tình như bản tình ca dành riêng cho Huế đã làm cho tấm chung tình của sông Hương với Huế trở nên da diết, đắm say. Tình yêu với Huế của sông Hương cũng vì thế mà trở nên rất đỗi sâu nặng. Đoạn văn tiếp theo, sông Hương hiện lên trong cảm nhận của một nhà sáng tác âm nhạc, một người thẩm âm nghệ thuật và tâm trạng sông Hương khi rời xa thành phố Huế để về với biển cả của tổ quốc. Phần sau đó tác giả cũng nói về sông Hương với mối quan hệ văn hoá, lịch sử và lý giải bằng huyền thoại về dòng sông Hương thơ mộng. 6


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

• Đánh giá nội dung, nghệ thuật (0,5 điểm): Đoạn trích sử dụng bút pháp miêu tả, nhân cách hoá, so sánh, liên tưởng độc đáo. Ngôn ngữ vừa trí tuệ vừa giàu chất thơ, chất hoạ. Giọng văn mượt mà, truyền cảm. Bài ký rất tiêu biểu cho phong cách của Hoàng Phủ Ngọc Tường: kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén và suy tư đa chiều, lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm và tài hoa… • Liên hệ với bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) để nhận xét về vẻ đẹp của sông Hương – xứ Huế trong cảm nhận của hai tác giả. (0,5 điểm): Ở khổ hai của “Đây thôn vĩ dạ”, Hàn Mặc Tử cũng đã hoài niệm về một cảnh dòng sông Hương của xứ Huế: “Gió theo lối gió mây đường mây Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay Thuyền ai đậu bến sông trăng đó Có chở trăng về kịp tối nay?” Ẩn sâu bên trong bốn câu thơ là vô cùng những cảm xúc, suy tư của nhà thơ. Hai câu thơ đầu, Hàn Mặc Tử đã tả thực vẻ êm đềm, nhịp điệu khoan thai của xứ Huế: có gió, có mây, có hoa, có nước, có trăng, có thuyền. Cảnh đẹp nhưng lại thấp thoáng nỗi buồn của sự chia li. Xưa nay mây và gió luôn là biểu tượng song hành gắn bó nhưng trong thơ của thi sĩ họ Hàn, mây và gió lại tách nhau, hai sự vật ấy chia làm đôi ngả. Dòng nước “buồn thiu” hay tâm trạng người “buồn thiu”. Hoa bắp cũng chỉ “lay”, một sự chuyển động khẽ khàng, gợi cái hiu hắt thưa vắng. Cảnh vật buồn, lòng người cũng buồn như Nguyễn Du đã từng nói “Cảnh buồn người có vui đâu bao giờ”. Miêu tả hình ảnh sông trăng, con thuyền kì ảo, tác giả đã sử dụng bút pháp tượng trưng để thể hiện khao khát hạnh phúc. Câu hỏi “có chở trăng về kịp tối nay” với nhãn tự “kịp” thể hiện sự mong ngóng, hi vọng và cả những nỗi đau thương tuyệt vọng. Bốn câu thơ dưới ngòi bút huyền ảo hóa của Hàn Mặc Tử vừa đẹp, vừa gợi cảm nhưng cũng gợi cảm giác bâng khuâng, xót xa biết bao. Đoạn văn của Hoàng Phủ Ngọc Tường và khổ thơ của thi sĩ họ Hàn vừa có điểm gặp gỡ vừa có nét khác biệt. Nét tương đồng đầu tiên là cả hai nhà thơ đều lấy những địa danh nổi tiếng của xứ Huế là Vĩ Dạ và sông Hương để làm điểm nhấn và gợi cảm xúc. Cả hai tác giả đã cùng tái hiện được vẻ đẹp của điệu chảy nhẹ nhàng thơ mộng của dòng Hương và đều là những cây bút tài hoa tinh tế, có tâm hồn đắm say với sông Hương, với xứ Huế mộng mơ. Điểm khác giữa tay bút kí đại tài và nhà thơ “lạ lùng” nằm ở tâm trạng của họ đối với đối tượng miêu tả. Nhìn sông Hương, Hàn Mặc Tử buồn vì phải xa cách còn Hoàng Phủ Ngọc Tường thì vui mừng, hân hoan vì được hội ngộ. Hoàng Phủ Ngọc Tường và Hàn Mặc Tử, mỗi người đã cùng góp một trang văn, một câu thơ thật hay về đề tài sông Hương của xứ Huế. Nhờ có những người nghệ sĩ tài hoa cùng tâm hồn lãng mạng phong phú, yêu Hương giang, yêu Huế thì những bài kí, những bài thơ đậm chất trữ tình ấy mới đến được và giữ được cảm tình của bạn đọc muôn thời. d. Chính tả, ngữ pháp (0,25 điểm): Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu e. Sáng tạo: (0,25 điểm). Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

7


Làm văn

CI

1 (0,75 điểm) 2 (0,75 điểm) 3 (1,0 điểm) 4 (0,5 điểm) 1 (2,0 điểm) 2 (5,0 điểm

x

x (có ý phụ)

N

ĐỀ THI ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

NH Ơ

I.

Vận dụng cao

FI

Đọc hiểu

CÂU

MA TRẬN CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Nhận biết Thông hiểu Vận dụng x x x x

OF

PHẦN

KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2022 Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

AL

ĐỀ THI THỬ CHUẨN CẤU TRÚC MINH HỌA ĐỀ 04 (Đề thi có 06 trang)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Làng tôi qua bao cuộc chiến tranh Lá lành đùm lá rách Có bà mẹ mấy người con mất tích Đêm ngâm Kiều khuây khoả những niềm đau

QU

Y

Làng tôi con gái mắt bồ câu Yêu ai như đinh đóng cột Chẳng mượn vầng trăng thề thốt Mà suốt đời vẫn sóng sánh lòng nhau

M

Tôi lớn lên ngụp lặn dưới chân cầu Tay lấm láp bắt con còng làm bạn Chân tứa máu bởi mảnh hàu, mảnh hến Da cháy rần trong nắng cháy miền Trung...

DẠ Y

Tôi đi xa mang theo cả quê hương Đêm trăn trở nghe trăng vàng quẩy sóng Những đôi mắt tròn xoe, mơ mộng Và tiếng gõ chài khắc khoải gõ mòn tôi! Tháng 6.1995 (Kí ức làng tôi, Ngọc Khương) (Nguồnhttps://sites.google.com/site/vanthienthihuu/home/sangtac) Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn trích. 1


CI

AL

Câu 2. Trong khổ thơ 3, từ ngữ nào thể hiện kí ức tuổi thơ nhọc nhằn của nhân vật trữ tình? Tôi lớn lên ngụp lặn dưới chân cầu Tay lấm láp bắt con còng làm bạn Chân tứa máu bởi mảnh hàu, mảnh hến Da cháy rần trong nắng cháy miền Trung... Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả biện pháp tu từ trong câu thơ: Yêu ai như đinh đóng cột. Câu 4. Anh(chị) hãy nhận xét về tình cảm của tác giả với làng tôi được thể hiện trong đoạn trích.

FI

II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)

OF

Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày vai trò của tình yêu quê hương trong cuộc sống. Câu 2 (5,0 điểm)

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

Phân tích tâm trạng và hành động của nhân vật Mị được nhà văn Tô Hoài thể hiện trong đoạn trích sau: ... Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi, cũng không đứng lên. Mị nhớ lại đời mình. Mị lại tưởng tượng như có thể một lúc nào đó, biết đâu A Phủ chẳng đã trốn được rồi, lúc ấy bố con Pá Tra sẽ bảo là Mị đã cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy, Mị phải chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế, trong tình cảnh này, làm sao Mị cũng không thấy sợ... Lúc ấy, trong nhà đã tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt, nhưng Mị tưởng như A Phủ đương biết có người bước lại... Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ cứ thở phè phè từng hơi, không biết mê hay tỉnh. Lần lần, đến lúc gỡ hết được dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng, Mị chỉ thì thào được một tiếng “Đi ngay...”, rồi Mị nghẹn lại. A Phủ bỗng khuỵu xuống, không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy. Mị đứng lặng trong bóng tối. Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy, chạy xuống tới lưng đốc, Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt: - A Phủ cho tôi đi. A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói: - Ở đây thì chết mất... (Trích Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục, 2017) Từ đó nhận xét về giá trị nhân đạo của tác phẩm. ĐÁP ÁN

I- ĐỌC HIỂU

Câu 1 (0,75 điểm). Thể thơ: Tự do.

2


OF

FI

CI

AL

Câu 2 (0,75 điểm). Trong khổ thơ 3, từ ngữ thể hiện kí ức tuổi thơ nhọc nhằn của nhân vật trữ tình: "ngụp lặn", "lấm láp", "tứa máu", "cháy rần". Câu 3 (1,0 điểm) Biện pháp tu từ: so sánh: “yêu ai: – “đinh đóng cột” Tác dụng: + nhấn mạnh sự chung thuỷ và tình yêu mạnh mẽ của cô gái dành cho chàng trai, + làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt. Câu 4 (0,5 điểm) Tình cảm của tác giả dành cho làng quê thật tha thiết và mãnh liệt, bởi nơi đó là nơi tác giả sinh ra và lớn lên. Cả tuổi thơ tác giả được sống trong tình yêu thương của mọi người, nơi đó lắng đọng bao kỉ niệm của thời thơ ấu, tuy vất vả, cực khổ nhưng rất đỗi yêu thương. Nhớ đến quê hương là nhớ đến những con người sống rất tình cảm và chân thành. Nhà thơ Đỗ Trung Quân từng nói rằng: "Quê hương mỗi người chỉ một/Như là chỉ một mẹ thôi/Quê hương nếu ai không nhớ/Sẽ không lớn nổi thành người." Quê hương là như thế đó!

N

II – LÀM VĂN

NH Ơ

Câu 1 (2,0 điểm). Viết đoạn văn về vai trò của tình yêu quê hương trong cuộc sống. 1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn: 0,25 điểm 2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: vai trò của tình yêu quê hương trong cuộc sống. 3. Triển khai vấn đề nghị luận (1,0 điểm)

DẠ Y

M

QU

Y

- Giải thích: Quê hương: nơi mỗi con người được sinh ra, lớn lên, là mảnh đất chúng ta chôn rau cắt rốn, gắn bó suốt một khoảng thời gian dài với những kỉ niệm đẹp đẽ khó quên. Mỗi người có một quê hương, mỗi quê hương có một bản sắc khác nhau nuôi dưỡng nên những tâm hồn con người khác nhau vô cùng phong phú. - Bàn luận: Vai trò của tình yêu quê hương trong cuộc sống + Quê hương trước hết là mảnh đất chúng ta sinh ra, lớn lên. Từ tinh túy của mảnh đất này, chúng ta trau dồi bản thân cả về thể xác lẫn tinh thần, trở thành một công dân hoàn thiện, mang trong mình những ước mơ, khát vọng to lớn để sau này giúp đời, giúp người. + Mỗi quê hương có một nền văn hóa khác nhau. Khi con người ta trưởng thành, mang theo nét đặc trưng của quê hương mình đi nơi khác sẽ là những nét giao thoa độc đáo của văn hóa từng vùng miền, góp phần chung vào đa dạng nền văn hóa của cả dân tộc. + Quê hương không chỉ là nơi chúng ta lớn lên mà còn là nơi con người ta quay trở về sau những bão tố, những khó khăn ngoài kia. Bất cứ người con nào khi xa quê trở về đều cảm thấy thanh thản, yên bình bởi cái không khí quen thuộc, bởi con người mộc mạc nơi xứ mình - Bàn luận mở rộng: Tuy nhiên trong cuộc sống vẫn còn một số người chưa nhận thức được tầm quan trọng của quê hương. Lại có những người tuy có nhận thức đúng về tầm quan trọng của quê hương nhưng lại chưa có ý thức xây dựng quê hương thêm giàu đẹp hơn, … - Bài học nhận thức và hành động: Yêu quê và cố gắng làm cho quê hương giàu đẹp hơn là quyền lợi cũng như trách nhiệm của mỗi người, chúng ta hãy sống hết mình và cống hiến nhiều điều có ích cho quê hương, cho xã hội. 3


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

4. Đảm bảo chính tả, ngữ pháp, dùng từ đặt câu: (0,25 điểm) 5. Sáng tạo: (0,25 điểm) Câu 2. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,25 điểm): Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm): Tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong đoạn trích; giá trị nhân đạo của tác phẩm. b. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm • Giới thiệu khái quát về tác giả Tô Hoài (0,25 điểm), tác phẩm Vợ chồng A Phủ, đoạn trích nghị luận (0,25 điểm). Tác giả: Tô Hoài là một trong những nhà văn lớn của nền văn học Việt Nam hiện đại. Ông cũng là nhà văn luôn hấp dẫn người đọc bởi lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động của người từng trải, vốn từ vựng giàu có - nhiều khi rất bình dân, nhưng nhờ cách sử dụng đắc địa và tài ba nên có sức lôi cuốn, lay động người đọc. Ông có vốn hiểu biết sâu sắc về phong tục tập quán của nhiều vùng văn hoá khác nhau trên đất nước ta. - Tác phẩm: Truyện “Vợ chồng A Phủ” được nhà văn Tô Hoài sáng tác năm 1952, in trong tập “Truyện Tây Bắc”. Thành công của tác phẩm này chính là đã làm nổi bật vẻ đẹp sức sống tiềm tàng, sức phản kháng mãnh liệt của con người lao động Tây Bắc thông qua hai nhân vật Mị và A Phủ. Đoạn trích dẫn trên là phần cuối của đoạn trích sách giáo khoa. - Đoạn trích: “Từ đây, như đã tìm đúng đường về … vấn vương một nỗi lòng” miêu tả vẻ đẹp sông Hương khi chảy qua kinh thành Huế. • Phân tích diễn biến tâm lí và hành động của nhân vật Mị trong đoạn trích (2,5 điểm): ✓ Khái quát đoạn trích trước đó: Trước đoạn văn này, Mị từng có những diễn biến tâm lý rất phức tạp. Lúc đầu Mị vô cảm, chai sạn, dửng dưng vô tâm, Mị không mảy may xót xa hay thương cảm đến A Phủ - kẻ sắp phải trở thành hồn ma trên cọc gỗ vô tri. Nhưng sau đó, dòng nước mắt cay đắng của A Phủ đã đánh thức Mị. Chính nước mắt A Phủ lấp lánh trong ánh lửa đã tô đậm bi kịch của chính anh và Mị. Những vô lí, tàn bạo, độc ác của gia đình nhà chúa đất đã khiến Mị thêm căm phẫn và đồng cảm với A Phủ. ✓Phân tích những chuyển biến tâm lí, nhận thức và hành động của nhân vật Mị trong đoạn văn: + Khi ngồi bên bếp lửa: Mị nhớ lại đời mình với những bất hạnh, khổ đau, uất ức; phân tích, dự đoán tình thế: A Phủ sẽ trốn được, Mị sẽ phải chịu tội thay, sẽ phải chết một cách oan ức, vô lí; Mị không thấy sợ, Mị nhận thức rõ tội ác của cha con nhà Pá Tra... + Khi cắt dây trói cứu A Phủ: Mị hành động dứt khoát, cẩn trọng, bình tĩnh. Sau khi cắt xong dây trói: hốt hoảng, hoang mang. Hành động vừa bất ngờ, vừa là kết quả tất yếu của quá trình vận động trong tâm lí, tính cách nhân vật. + Quyết định chạy trốn theo A Phủ: hành động bất ngờ, mamg tính bột phát nhưng phù hợp với mạch vận động của tâm lí, tính cách nhân vật. Mị nhận thức đúng tình thế và kết cục: Ở đây thì chết mất. Bản năng sống, khát vọng sống, khát vọng tự do trỗi dậy mãnh liệt - Nhận xét:

4


OF

FI

CI

AL

+ Diễn biến tâm lí phức tạp nhưng hợp lôgic, mang tính tất yếu, thể hiện được quá trình chuyển biến nhận thức của Mị: từ những nhận thức sâu sắc về cuộc đời, số phận mình, số phận A Phủ; về tội ác của cha con thống lí Pá Tra... Mị đi đến quyết định cởi trói cho A Phủ, giải thoát cho chính mình. + Biểu hiện của sức sống tiềm tàng trong Mị bùng lên. Mị đã tự giải phóng cho mình, cùng lúc vượt qua ngục tù của phong kiến và nhà tù vô hình của thần quyền. + Qua suy nghĩ, hành động của Mị, nhà văn Tô Hoài đã phản ánh quá trình chuyển biến về nhận thức đi đến hành động vùng lên giải phóng cuộc đời khỏi thân phận nô lệ của người dân lao động bị áp bức trước Cách mạng tháng Tám. • Đánh giá nội dung, nghệ thuật (0,5 điểm): Nghệ thuật kể chuyện, xây dựng nhân vật: kể và tả một cách tỉ mỉ, chi tiết tạo được sức hấp dẫn, lôi cuốn; diễn tả chân thực, hợp lí, sinh động, tài tình những xúc ckảm, hành động của nhân vật; xây dựng tình huống truyện đặc sắc... góp phần thể hiện rõ tính cách, phẩm chất của nhân vật và nội dung tư tưởng của tác phẩm.

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

Nhận xét giá trị nhân đạo: Đọc “Vợ chồng A Phủ” ta cũng thấy thấm đẫm trong mỗi trang viết của nhà văn tấm lòng nhân ái, là niềm đồng cảm sâu sắc với số phận con người. Có thể nói, đêm cởi trói cho A Phủ là một trong những đoạn trích hay nhất trong “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài. Qua việc khắc hoạ diễn biến tâm trạng cũng như hành động, tính cách, số phận của nhân vật Mị, Tô Hoài đã tố cáo hùng hồn, đanh thép những thế lực phong kiến, thực dân tàn bạo đã áp bức bóc lột, đọa đày người dân nghèo miền núi. Đồng thời qua hình tượng nhân vật Mị, nhà văn cũng khẳng định và lên tiếng bênh vực cho những khát vọng tự do hạnh phúc, sức sống mạnh mẽ và bền bỉ của con người lao động Tây Bắc. Đặc biệt nhà văn đề cao sự đồng cảm giai cấp, tình hữu ái của những người lao động nghèo khố. Qua hành động cởi trói cứu A Phủ và chạy theo tiếng gọi của tự do, nhà văn khẳng định: Khi sức sống tiềm tàng trong con người được hồi sinh thì nó là ngọn lửa không thể dập tắt. Nó tất yếu chuyển thành hành động phản kháng táo bạo, chống lại mọi sự chà đạp, lăng nhục đe cứu cuộc đời mình. Đây cũng chính là nét mới trong giá trị nhân đạo sau năm 1945 - con người tự đấu tranh với hoàn cảnh đế tự giải phóng mình. • Chính tả, ngữ pháp (0,25 điểm): Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu e. Sáng tạo: (0,25 điểm). Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

5


Làm văn

CI

1 (0,75 điểm) 2 (0,75 điểm) 3 (1,0 điểm) 4 (0,5 điểm) 1 (2,0 điểm) 2 (5,0 điểm

x

x (có ý phụ)

N

ĐỀ THI ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

NH Ơ

I.

Vận dụng cao

FI

Đọc hiểu

CÂU

MA TRẬN CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Nhận biết Thông hiểu Vận dụng x x x x

OF

PHẦN

KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2022 Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

AL

ĐỀ THI THỬ CHUẨN CẤU TRÚC MINH HỌA ĐỀ 05 (Đề thi có 06 trang)

DẠ Y

M

QU

Y

Đọc đoạn thơ: Kim đồng hồ tích tắc, tích tắc Hai tiếng động nhỏ bé kia Hơn mọi ầm ào gầm thét Là tiếng động khủng khiếp nhất đối với con người Đó là thời gian Nó báo hiệu mỗi giây phút đi qua không trở lại Nhắc nhở cái gì đang đợi ta ở cuối Nhưng anh, anh chẳng sợ nó đâu Thời gian - đó là chiều dài những ngày ta sống bên nhau Thời gian - đó là chiều dày những trang ta viết Bây giờ anh mới hiểu hếtcâu nói trong kịch Sexpia: “Tồn tại hay không tồn tại” Không có nghĩa là sống hay không sống Mà là hành động hay không hành động Nhận thức hay không nhận thức Tác động vào cuộc đời hay quay lưng lại nó? Anh không băn khoăn mình có tài hay kém tài, thành công hay thất bại Chỉ day dứt một điều: Làm sao với những sự vật bình thường Những ngày tháng bình thường Như chiếc hộp con, như tờ lịch trên tường Ta biến thành con tàu, thành tấm vé Những ban mai lên đường. (Cho Quỳnh những ngày xa-Lưu Quang Vũ, NXB Hội nhà văn, 2010) Thực hiện các yêu cầu: 1


FI

Câu 1 (2,0 điểm)

CI

Câu 3. Anh/ chị hiểu nội dung các dòng thơ sau như thế nào ? Ta biến thành con tàu, thành tấm vé Những ban mai lên đường. Câu 4. Thông điệp nào của đoạn trích có ý nghĩa nhất với anh/chị ? II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

AL

Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào ? Câu 2. Theo đoạn trích, tiếng động khủng khiếp đối với con người là gì ?

OF

Anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày về điều bản thân cần làm để sống hết mình với những điều bình dị trong cuộc sống.

Câu 2 (5,0 điểm)

NH Ơ

N

… Lúc bấy giờ trời đầy mù từ ngoài biển bay vào. Lại lác đác mấy hạt mưa. Tôi rúc vào bên bánh xích của một chiếc xe tang để tránh mưa, đang lúi húi thay phim, lúc ngẩng lên thấy một chuyện hơi lạ: một chiếc thuyền lưới vó mà tôi đoán là trong nhóm đánh cá ban nãy đang chèo thẳng vào trước mặt tôi.

M

QU

Y

Có lẽ suốt một đời cầm máy ảnh chưa bao giờ tôi được thấy một cảnh “đắt” trời cho đến như vậy: trước mặt tôi là một bức tranh mực tàu của một danh họa thời cổ. Mũi thuyền in một nét mơ hồ lòe nhòe vào bầu sương mù trắng như sữa có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào. Vài bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im phăng phắc như tượng trên chiếc mui khum khum, đang hướng mặt vào bờ. Tất cả khung cảnh ấy nhìn qua những cái mắt lưới và tấm lưới nằm giữa hai chiếc gọng vó hiện ra dưới một hình thù y hệt cánh một con dơi, toàn bộ khung cảnh từ đường nét đến ánh sáng đều hài hòa và đẹp, một vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích khiến đứng trước nó tôi trở nên bối rối, trong trái tim như có cái gì bóp thắt vào. Chẳng biết ai đó lần đầu đã phát hiện ra bản thân cái đẹp chính là đạo đức? Trong giây phút bối rối tôi tưởng chính mình vừa khám phá thấy cái chân lí của sự toàn thiện, khám phá thấy cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn.

DẠ Y

(Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016) Anh/Chị hãy trình bày cảm nhận của mình về những khám phá, suy ngẫm của nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng trong đoạn văn trên. Từ đó làm nổi bật nghệ thuật khắc họa nhân vật của nhà văn.

2


ĐÁP ÁN

AL

I- ĐỌC HIỂU Câu 1 (0,75 điểm). Thể thơ: Tự do. Câu 2 (0,75 điểm). Tiếng động khủng khiếp đối với con người: Kim đồng hồ tích tắc, tích tắc. Đó là thời

CI

gian.

FI

Câu 3 (1,0 điểm) Ta biến thành con tàu, thành tấm vé Những ban mai lên đường. Nội dung hai dòng thơ trên:

OF

- Thể hiện khát vọng lên đường, dấn thân, nhập cuộc, sống hết mình với cuộc đời của nhà thơ. - Mỗi người cần có lối sống tích cực.

Câu 4 (0,5 điểm) Thông điệp ý nghĩa nhất: biết trân trọng thời gian hoặc sống cống hiến... II – LÀM VĂN Câu 1 (2,0 điểm). Viết đoạn văn về điều bản thân cần làm để sống hết mình với những điều

N

bình dị trong cuộc sống.

NH Ơ

1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn: 0,25 điểm 2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: điều bản thân cần làm để sống hết mình với những điều bình dị trong cuộc sống.

3. Triển khai vấn đề nghị luận (1,0 điểm)

M

QU

Y

- Giải thích: Những điều bình dị trong cuộc sống là những điều không cầu kì, không hào nhoáng, những điều giản dị, gần gũi xung quanh chúng ta. Sống hết mình là thái độ sống tích cực, luôn cống hiến hết mình từ những điều bình dị. - Bàn luận: Điều bản thân cần làm để sống hết mình với những điều bình dị trong cuộc sống: + Sống hết mình sẽ không vì những khó khăn, vất vả, thử thách mà ngăn bước chân của mỗi con người. + Điều bản thân cần làm đó là phải xác định được mục đích, mực tiêu của bản thân. Từ đó sẽ biến những mục tiêu đó thành hiện thực bằng hành động của bản thân. + Bồi dưỡng tâm hồn, nhân cách; sống có ước mơ, lí tưởng… + Tích cực tham gia hoạt động xã hội, hoạt động thiện nguyện… + Dành thời gian quan tâm đến gia đình, đến những người thân yêu

DẠ Y

- Bàn luận mở rộng: Tuy nhiên trong cuộc sống vẫn còn một số người chưa nhận thức được tầm quan trọng của của những điều bình dị trong cuộc sống, chạy theo những thứ xa hoa, hào nhoáng bên bên ngoài. - Bài học nhận thức và hành động: Sống trọn vẹn từng giây, từng phút của cuộc đời, trân trọng và sống hết mình với những điều bình dị trong cuộc sống hạnh phúc sẽ luôn mỉm cười với bạn. 4. Đảm bảo chính tả, ngữ pháp, dùng từ đặt câu: (0,25 điểm) 5. Sáng tạo: (0,25 điểm) Câu 2. 3


NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,25 điểm): Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm): cảm nhận của mình về những khám phá, suy ngẫm của nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng trong đoạn văn; nhận xét nghệ thuật khắc hoạ nhân vật của nhà văn. b. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm • Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Minh Châu (0,25 điểm), tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa, đoạn trích nghị luận (0,25 điểm). - Tác giả: Nguyễn Minh Châu (1930 - 1989), quê Nghệ An. Ông là nhà văn quân đội và từng công tác ở nhiều nơi. Nguyễn Minh Châu là một nhà văn được mệnh danh là một trong những “vị khai quốc công thần của triều đại văn học mới”, Nguyên Ngọc gọi ông là “Người mở đường tinh anh và tài năng”. Ông là nguời đã góp phần làm thay đổi đáng kể cho sự đổi mới văn học Việt Nam giai đoạn văn học sau năm 1975. - Tác phẩm: “Chiếc thuyền ngoài xa” sáng tác năm 1983, in lần đầu trong tập “Bến quê”, sau trở thành tên của một tập truyện ngắn. Tác phẩm in đậm phong cách tự sự - triết lý rất tiêu biếu cho hướng tiếp cận đời sống từ góc độ đời tư - thế sự; đánh dấu sự thành công của Nguyễn Minh Châu trong đổi mới tu duy nghệ thuật. - Đoạn trích: Đoạn trích: thuộc ở phần đầu của truyện là những khám phá, suy ngẫm của nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng khi phát hiện ra bức tranh tuyệt tác của tạo hóa. • Cảm nhận của mình về những khám phá, suy ngẫm của nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng trong đoạn văn (2,5 điểm): Sau một tuần liền phục kích trên bãi biển, cuối cùng anh cũng tìm được một cảnh ưng ý. Đó là tấm ảnh nghệ thuật có một không hai trong sự nghiệp cầm máy của Phùng.

QU

Y

Phùng nhấn mạnh rằng: “có lẽ suốt một đời cầm máy ảnh chưa bao giờ tôi được thấy một cảnh “đắt” trời cho như vậy”. Chữ “đắt” như để nhấn mạnh sự giá trị của khoảnh khắc vô giá, vừa diễn tả được sự tâm đắc của Phùng trước cảnh toàn bích.

M

- Cảnh bình minh đẹp huyền ảo, như thực, như mộng - một vẻ đẹp lãng mạn, nên thơ: Hình ảnh đẹp mà Phùng bắt gặp được lại so sánh với bức tranh bằng mực tàu của “danh họa thời cổ”: “Mũi thuyền in một nét mơ hồ lòe nhòe vào bầu sương mù trắng như sữa có pha đồi ch út màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào... bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi ỉm phăng phắc như tượng trên chiếc mui khum khum, đang hưởng mặt vào bờ”. Không gian là mặt biển sương mù; thời gian là lúc sáng sớm bình minh. Màu sắc có hai tông màu chủ đạo là màu trắng đục và màu hồng hồng tạo nên hiệu ứng nghệ thuật đặc sắc. Trong không gian, thời gian ấy chiếc thuyền ngoài xa hiện lên “loè nhoè”, mơ hồ như thực, như ảo. Tất cả giống như từ trong cõi ảo huyền, bồng lai từ từ hiện ra. Đó quả thật là một khoảnh khắc tuyệt diệu, một “cảnh đắt trời cho” như chính Phùng thú nhận.

DẠ Y

Con mắt nghệ thuật của Phùng cũng rất nhạy cảm, anh chọn bố cục rất tinh tế: “Tất cả khung cảnh ẩy nhìn qua những cái mắt lưới và tẩm lưới nằm giữa hai chiếc gọng vó hiện ra dưới một hình thù y hệt cánh một con dơi. ”. Bố cục xuất sắc khiến bức ảnh hài hoà từ đường nét đến màu sắc, ánh sáng; hài hòa từ tạo vật đến con người. Cảnh đẹp, lãng mạn, hài hoà từ đường nét đến màu sắc, ánh sáng khiến Phùng như reo vui: “toàn bộ khung cảnh từ đường nét đến ánh sáng đều hài hòa và đẹp, một vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích”. Trước sự toàn bích của ngoại cảnh, trái tim Phùng thực sự rung động. Chính vẻ đẹp đẽ 4


FI

CI

AL

ấy của ngoại cảnh mang lại đã góp phần làm thăng hoa trái tim người nghệ sĩ. Phùng xúc động, ngỡ ngàng trước vẻ đẹp tinh khôi của chiếc thuyền buối bình minh. Cảnh đẹp đến nỗi khiến Phùng trở nên “bối rối, trong trái tim như có cái gì bóp thắt vào”. Đó là cảm giác hưng phấn, là khoái cảm thẩm mỹ, là sự rung động của trái tim đầy nhạy cảm trước cái đẹp. Phùng say đắm, ca tụng cái đẹp. Anh xúc động, hân hoan đón vào ống kính nghệ thuật của mình tất cả sự tuyệt đỉnh của ngoại giới. Điều đó cho thấy vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa đã tác động mãnh hệt đến tâm hồn của người nghệ sĩ khơi dậy những cảm xúc thăng hoa kì diệu. Trong khoảnh khắc đó, Phùng cảm giác đã khám phá ra được cái chân lí của sự hoàn thiện, khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn khiến cho Phùng nghĩ đến lòi đúc kết của ai đó “bản thân cái đẹp chính là đạo đức”. Cái đẹp đã thanh lọc tâm hồn con người, khiến con người trở nên thánh thiện, cao thượng.

OF

Và không để lỡ “cái khoảnh khắc hạnh phúc tràn ngập tâm hồn mình, do cái đẹp tuyệt đỉnh vừa mang lại” - Thế là nhịp tay liền với nhịp tim, Phùng đã chụp liền hết một phần tư cuộn phim đế thu hết cái khoảnh khắc tuyệt diệu, trong ngần ấy.

NH Ơ

N

Vẻ đẹp ngoại cảnh tác động mãnh liệt đến tâm hồn Phùng, điều này chứng tỏ tâm hồn của người nghệ sĩ rất dễ nhạy cảm, tinh tế trước cái đẹp của thiên nhiên con người. Đồng thời qua phát hiện thứ nhất này nhà văn muốn khẳng định: những tác phẩm nghệ thuật vô giá không phải tự nhiên mà có, nó là sản phẩm của một hành trình đi tìm cái đẹp, quá trình lao động miệt mài của người nghệ sĩ chân chính. Với một nghệ sĩ chân chính, không niềm vui nào bằng khám phá được vẻ đẹp bất ngờ của thiên nhiên và cuộc sống. Nhưng để có được khoảnh khắc hiếm hoi ấy phải kiên trì, đam mê và sống hết mình với nghệ thuật.

Y

• Đánh giá nội dung, nghệ thuật (0,5 điểm): Đoạn văn đã sử dụng câu văn ngắn, dài linh hoạt, lối so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, các hình ảnh vừa hiện thực và lãng mạn, khả năng quan sát tinh tế… Tất cả góp phần làm nổi bật khám phá phát hiện của nghệ sĩ Phùng. • Nhận xét nghệ thuật khắc họa nhân vật của nhà văn:

QU

- Người kể chuyện là nhân vật Phùng, cũng chính là sự hóa thân của tác giả, tạo điểm nhìn nghệ thuật sắc sảo, giúp lời kể chuyện trở nên khách quan, chân thực, giàu sức thuyết phục. - Khắc họa nhân vật thông qua cách tạo tình huống mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống.

DẠ Y

M

• - Sử dụng ngôn ngữ linh hoạt, sáng tạo phù hợp với việc thể hiện tính cách nhân vật. d. Chính tả, ngữ pháp (0,25 điểm): Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu e. Sáng tạo: (0,25 điểm). Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

5


Làm văn

CI x

x (có ý phụ)

ĐỀ THI ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

NH Ơ

I.

Vận dụng cao

FI

1 (0,75 điểm) 2 (0,75 điểm) 3 (1,0 điểm) 4 (0,5 điểm) 1 (2,0 điểm) 2 (5,0 điểm

OF

Đọc hiểu

CÂU

MA TRẬN CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Nhận biết Thông hiểu Vận dụng x x x x

N

PHẦN

KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2022 Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

AL

ĐỀ THI THỬ CHUẨN CẤU TRÚC MINH HỌA ĐỀ 06 (Đề thi có 06 trang)

Đọc đoạn trích sau:

QU

Y

(1)"...Không nhất thiết bạn phải tăng người khác những món quà đắt tiền hay quá nhiều thời gian hoặc công sức để đem lại niềm vui cho người khác. Có rất nhiều cách để khiến cho người khác cảm thấy vui. Một tấm thiệp xinh xắn được gửi đến một cách bất ngờ cho một người quen của bạn, một bình hoa hải trong vườn đặt lên bàn ăn của gia đình, hay đơn giản hơn, chỉ cần một nụ cười thân thiện của bạn với đồng nghiệp vào mỗi sáng đến công sở,..Cũng có thể, những gì bạn làm cho người khác, tưởng chừng như đơn giản, lại chính là biểu hiện của 1 ứng xử văn hóa tốt đẹp, của một tinh thần vì cộng đồng: mang giúp hành lí nặng, nhường ghế trên xe buýt hay tham gia làm việc tình nguyện tại trại trẻ khuyết tật,...

M

(2) Chẳng có hành động nào trong số những hành động trên là tầm thường, nhỏ nhặt! Chính vì chúng quá đỗi bình thường nên chúng ta ít khi chịu để ý đến. Bạn cứ thử thực hành trong cuộc sống hàng ngày mà xem, bạn sẽ ngạc nhiên khi thấy hiệu quả tác động của chúng lên cuộc sống của bạn và của người khác kì diệu đến nhường nào. “Hạnh phúc như là nước hoa, ban không thể vẩy lên người khác mà không làm vương vài giọt lên chính mình” (Bernard Shaw)”.

DẠ Y

(Trích “Hạnh phúc không khó tìm” - M.J.Ryan)

Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2. Tìm trong đoạn (1) những hành động đơn giản làm nên hạnh phúc. 1


Cân 3. Xác định và nêu hiệu quả biểu đạt của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: “Hạnh phúc như là nước hoa, bạn không thể vẩy lên người khác mà không làm vương vài giọt lên chính mình”.

CI

AL

Câu 4. Anh chị có đồng tình với quan điểm của tác giả: “Không nhất thiết bạn phải tăng người khác những món quà đắt tiền hay quá nhiều thời gian hoặc công sức để đem lại niềm vui cho người khác”. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm). Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của

FI

mình về ý nghĩa của sự sẻ chia trong cuộc sống.

OF

Câu 2 (5,0 điểm)

QU

Y

NH Ơ

N

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời! Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói Mai Châu mùa em thơm nếp xôi. (Trích Tây Tiến – Quang Dũng, Ngữ Văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.88) Cảm nhận của anh chị về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét cảm hứng lãng mạn của hồn thơ Quang Dũng.

M

I- ĐỌC HIỂU

ĐÁP ÁN

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. Câu 2. Những hành động đơn giản làm nên hạnh phúc: - Một tấm thiệp xinh xắn được gửi đến bất ngờ cho một người bạn.

DẠ Y

- Một bình hoa hái trong vườn đặt lên bàn ăn của gia đình. - Một nụ cười thân thiện dành cho đồng nghiệp vào mỗi sáng đến công sở.

Câu 3.

2


CI

AL

• BPTT: so sánh (so sánh hạnh phúc và nước hoa). • Tác dụng: Giúp câu văn trở nên sinh động, hấp dẫn, gợi hình gợi cảm. Đồng thời giúp người đọc hình dung rõ hơn về hạnh phúc. Hạnh phúc vốn mông lung trở nên rõ ràng hơn, nó như một thứ hương thơm ngọt ngào, dễ dàng lan tỏa, bám lấy tâm hồn mỗi người. Khi bạn làm cho người khác hạnh phúc thì bạn cũng sẽ nhận được niềm hạnh phúc như thế. Vì vậy, đừng ngần ngại lan tỏa yêu thương và hạnh phúc. Câu 4.

OF

FI

Em đồng ý quan điểm của tác giả: “Không nhất thiết bạn phải tăng người khác những món quà đắt tiền hay quá nhiều thời gian hoặc công sức để đem lại niềm vui cho người khác”.

N

Bởi vì mỗi người có cảm nhận về hạnh phúc khác nhau. Và hạnh phúc là một thứ cảm giác khi được yêu thương, quan tâm, thân thiết... chứ không phải cảm giác về sự đủ đầy vật chất. Thế nên khi ta thực sự quan tâm, yêu thương một ai, thì dù là những hành động nhỏ bé, món quà đơn giản cũng khiến họ cảm thấy hạnh phúc. Bởi chính tiểu tiết mới tạo nên niềm vui lớn lao.

QU

Y

NH Ơ

II – LÀM VĂN Câu 1 (2,0 điểm). Viết đoạn văn về ý nghĩa của sự sẻ chia trong cuộc sống. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn: 0,25 điểm 1. Xác định đúng vấn đề nghị luận: ý nghĩa của sự sẻ chia trong cuộc sống. 2. Triển khai vấn đề nghị luận (1,0 điểm) a. Mở đoạn: Đối với mỗi cuộc đời con người, sự sẻ chia trong cuộc sống là điều vô cùng cần thiết. b. Thân đoạn - Giải thích: Sẻ chia là một dạng tình cảm xuất phát từ trái tim, sự đồng cảm, và tình yêu thương, được thể hiện khi ta biết quan tâm, lo lắng và giúp đỡ những người xung quanh. Nói cách khác, sẻ chia chính là cho đi mà không mong muốn được nhận lại. - Ý nghĩa của sự sẻ chia:

M

+ Biết sẻ chia chắc chắn sẽ giúp bạn phát triển các mối quan hệ xã hội, tạo nên sự gắn kết với những người xung quanh, từ đó không bao giờ cảm thấy cô đơn, lạnh lẽo.

Dẫn chứng: Trong thực tế, không khó để ta bắt gặp và cảm phục những con người mang trong mình đức tính này. Những tình nguyện viên mang trên mình màu áo xanh tình nguyện, các mạnh thường quân không quản ngại khó khăn đến với vùng bão lũ hay đơn giản hơn là một cậu bé biết dành tiền ăn sáng tặng cho người hành khất…, đó đều là những bông hoa đẹp điểm tô cho vườn đời thêm rực rỡ. Mở rộng vấn đề: Tuy nhiên, vẫn có một số người sống ích kỉ, chỉ biết nhận lại chứ không biết cho đi. Họ chỉ biết đến lợi ích của bản thân mình mà không quan tâm đến người khác muốn gì, nghĩ gì, cần giúp đỡ gì.

DẠ Y

-

+ Đồng thời khi ai đó gặp khó khăn, giúp được họ - dù chỉ một chút thôi – chắc chắn bạn sẽ cảm thấy hạnh phúc và thanh thản hơn rất nhiều.

-

3


Bài học nhận thức và hành động: Đứng trước hiện tượng này, tất cả chúng ta cần học cách đồng cảm, sẻ chia với những người xung quanh từ những việc làm nhỏ nhất: gửi lời chào tới bố mẹ trước khi đi học, chúc người bạn cùng bàn một ngày tốt lành khi tới lớp… Như vậy, chắc chắn cuộc sống ý nghĩa hơn rất nhiều. c. Kết đoạn: Đúng như một nhà văn Nga từng nói: “Nơi lạnh nhất không phải là Bắc Cực mà là nơi thiếu vắng tình thương của con người”.

CI

AL

-

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

4. Đảm bảo chính tả, ngữ pháp, dùng từ đặt câu: (0,25 điểm) 5. Sáng tạo: (0,25 điểm) Câu 2. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,25 điểm): Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm): Nỗi nhớ về những chặng đường hành quân của người lính Tây Tiến; nhận xét cảm hứng lãng mạn của hồn thơ Quang Dũng. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm • Giới thiệu khái quát về tác giả Quang Dũng (0,25 điểm), tác phẩm Tây Tiến, đoạn trích nghị luận (0,25 điểm). Tác giả: Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc…. Nhưng trước hết, Quang Dũng là một nhà thơ mang hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và hào hoa – đặc biệt khi ông viết về người lính Tây Tiến và xứ Đoài (Sơn Tây) của mình. - Tác phẩm: Tây Tiến là một đơn vị bộ đội thành lập đầu năm 1947 có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Lào – Việt và đánh tiêu hao sinh lực địch ở Thượng Lào. Địa bàn đóng quân và hoạt động của đoàn quân Tây Tiến khá rộng bao gồm các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, miền tây Thanh Hóa và cả Sầm Nưa (Lào). Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên như Quang Dũng. Điều kiện chiến đấu cảu đoàn quân Tây Tiến gian khổ, thiếu thốn; bệnh sốt rét hoành hành dữ dội. Tuy vậy họ sống rất lạc quan và chiến đấu rất dũng cảm. Đoàn quân Tây Tiến sau một thời gian hoạt ở Lào trở về Hòa Bình thành lập trung đoàn 52. Cuối năm 1948, Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác. Rời xa đơn vị cũ chưa bao lâu, tại Phù Lưu Chanh, Quang Dũng đã viết bài thơ “Nhớ Tây Tiến”. Khi in lại, tác giả đổi tên bài thơ là “Tây Tiến”. Bài thơ đó được in trong tập “Mây đầu ô”.

- Đoạn trích: Đoạn trích thuộc phần đầu của bài thơ diễn tả nỗi nhớ về những chặng đường hành quân của người lính Tây Tiến. Qua đó bộc lộ hồn thơ lãng mạn của nhà thơ Quang Dũng. • Cảm nhận đoạn trích (2,5 điểm): - Về nội dung:

DẠ Y

+ Bốn dòng thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội, bí hiểm mà thơ mộng, trữ tình: Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống 4


Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi

AL

Khổ thơ này là một bằng chứng trong thơ có hoạ (thi trung hữu hoạ). Chỉ bằng bốn câu thơ, Quang Dũng đã vẽ ra một bức tranh hoành tráng diễn tả rất đạt sự hiểm trở và dữ dội, hoang vu và heo hút của núi rừng miền Tây Bắc:

CI

++ Những từ ngữ giàu giá trị tạo hình “khúc khuỷu, thăm thẳm, cồn mây, súng ngửi trời” đã diễn tả thật đắt sự hiểm trở, trùng điệp và độ cao ngất trời của núi đèo miền Tây.

FI

++ Hai chữ “ngửi trời” rất hồn nhiên và cũng rất táo bạo, vừa ngộ nghĩnh, vừa tinh nghịch. Núi cao tưởng chừng chạm mây, mây nổi thành cồn “heo hút”. Người lính trèo lên những ngọn núi cao dường như đang đi trên mây, mũi súng chạm tới đỉnh trời.

OF

++ Câu thứ ba như bẻ đôi, diễn tả dốc núi vút lên, đổ xuống gần như thẳng đứng, nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống sâu thăm thẳm. ++ Qua câu thứ tư, có thể hình dung một không gian mịt mùng sương rừng, mưa núi, thấp thoáng những ngôi nhà như đang bồng bềnh trôi giữa biển khơi.

NH Ơ

N

Bốn câu thơ phối hợp với nhau, tạo nên một âm hưởng đặc biệt. Sau ba câu thơ nhiều thanh trắc đầy những nét gân guốc, câu thứ tư toàn thanh bằng là một nét vẽ rất mềm mại. + Hai câu tiếp: Cái vẻ hoang dại, dữ dội, chứa đầy bí mật ghê gớm của núi rừng miền Tây không chỉ được mở ra theo chiều không gian mà còn được khám phá ở cái chiều thời gian, luôn luôn là mối đe doạ khủng khiếp đối với con người: Chiều chiều oai linh thác gầm thét

Y

Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người

QU

Cảnh núi rừng miền Tây hoang sơ và hiểm trở, qua ngòi bút Quang Dũng, hiện lên với đủ cả núi cao, vực sâu, dốc thẳm, mưa rừng, sương núi, thác gầm, cọp dữ,... Những tên đất lạ “Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch”, những hình ảnh giàu giá trị tạo hình, làm nên thế giới khác thường vừa đa dạng, vừa độc đáo của núi rừng.

M

+ Hai câu tiếp: Hình ảnh người lính trên chặng đường hành quân đầy gian nan, nguy hiểm; tuy vất vả, hy sinh nhưng vẫn ngang tàng, trẻ trung, lãng mạn:

DẠ Y

++ Những cuộc hành quân gian khổ triền miên qua núi cao, vực sâu, rừng thiêng nước độc đã khiến các chiến sĩ phải vắt kiệt sức lực và không ít người đã ngã xuống trên con đường hành quân. Cảm hứng lãng mạn của Quang Dũng không hề bỏ qua sự khốc liệt ấy: Anh bạn dãi dầu không bước nữa

Gục lên súng mũ bỏ quên đời!

++Hình thức nói giảm nhắc đến người lính Tây Tiến với chết thầm lặng trên bước đường hành quân gian khổ, khắc sâu tính chất gian nan vô định của cuộc hành trình. - Đoạn thơ kết thúc đột ngột bằng hai câu thơ gợi nhớ cuộc sống hình dị và tình người ấm áp của người dân miền Tây nơi người lính dừng chân: 5


Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói Mai Châu mùa em thơm nếp xôi

CI

AL

++ Cảnh tượng thật đầm ấm. Sau bao nhiêu gian khổ băng rừng, vượt núi, lội suối, trèo đèo, những người lính tạm dừng chân, được nghỉ ngơi ở một bản làng nào đó, quây quần bên nhau trong những bữa ăn tỏa hương thơm lúa nếp ngày mùa. Tất cả tạo cảm giác êm dịu, ấm áp. ++ Lời thơ vừa trang nhã, vừa hùnh mạnh, hình ảnh nhẹ nhàng, nét bút mềm mại, giọng thơ tha thiết

- Về nghệ thuật: +Kết hợp hài hòa giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn

OF

FI

+ Sơ kết: Đoạn thơ có hai hình ảnh đan cài: vùng đất xa xôi, hùng vĩ, dữ dội, khắc nghiệt nhưng vô cùng thơ mộng, trữ tình; hình ảnh người lính trên chặng đường hành quân: gian khổ, hi sinh mà tâm hồn vẫn trẻ trung lãng mạn.

N

+ Ngôn ngữ giàu giá trị tạo hình (Trong thơ có hoạ). Có sự đan xen giữa hình ảnh dữ dội, khốc liệt và hình ảnh lãng mạn gợi vẻ đẹp của thiên nhiên miền Tây;

NH Ơ

+ Giàu nhạc điệu: kết hợp đặc sắc âm điệu và vần điệu, phối thanh bằng – trắc, vần ơi ở hai dòng thơ đầu tạo âm hưởng đặc biệt tạo sự đa dạng trong giọng điệu thơ. + Biện pháp tu từ đặc sắc

++ Liệt kê: tên gọi các địa danh được chọn lựa và phối hợp, tạo hiệu ứng âm thanh như từng đợt “sóng” bồi đầy nỗi nhớ vào lòng người.

Y

++ Câu cảm thán làm nỗi nhớ trở nên da diết hơn.

QU

++Ngôn ngữ suy tưởng: “ mùa em thơm nếp xôi” tạo nên nhiều tầng nghĩa.

DẠ Y

M

• Đánh giá nội dung, nghệ thuật (0,5 điểm): Có thể nói mười bốn câu thơ trên đây là một trong những đoạn trích hay nhất của bài thơ Tây Tiến. Đoạn thơ đã khắc hoạ bức tranh thiên nhiên hoành tráng, trên đó nổi bật hình ảnh chiến sĩ can trường và lạc quan đang dấn thân vào máu lửa. Đoạn thơ khép lại rồi mà dường như tinh thần Tây Tiến vẫn mãi ngân nga trong lòng ta. • Nhận xét cảm hững lãng mạn: Bút pháp lãng mạn của QD trong đoạn thơ của Tây Tiến được biểu hiện cụ thể trong lối viết không hướng về cái bi, có gợi thương, gơi sự đồng cảm nhưng không xoáy sâu vào cảm xúc bi thương. Xuyên suốt khổ thơ, nhà thơ luôn hướng tới những hình ảnh kỳ vĩ “đèo cao”, “vực sâu” “ dốc thăm thẳm” hay “súng ngửi trời”,…cùng những hình ảnh thơ mộng “nhà ai”, “mưa xa khơi”, hình ảnh chân thật gầu gũi đầy tình người “cơm lên khói”, “nếp xôi”, ngoài ra còn kết hợp với thể thơ thất ngôn trường thiên giàu nhạc điệu hào hùng, mạnh mẽ. QD sử dụng nhuần nhuyễn các biện pháp tu từ: từ láy, nhân hóa, điệp từ, điệp cấu trúc ngữ pháp và nhiều hình ảnh giàu sức gợi. Tất cả tạo nên một tổng thể hài hòa, chặt chẽ, tạo nên một Tây Tiến đầy cảm xúc. QD đã vận dụng thành công bút pháp lãng mạn lên bức tranh thiên nhiên hùng vĩ đầy những hiểm nguy và những mất mát hy sinh mà đời lính phải trải qua. QD mở rộng tâm hồn đón nhận cuộc sống chiến đấu của Tây Tiến từ mọi phía, không theo bất kì 6


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

khuôn mẫu nào.Tác phẩm là đóng góp lớn của ông trong sự nghiệp thơ ca thời kháng chiến chống Pháp . d. Chính tả, ngữ pháp (0,25 điểm): Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu e. Sáng tạo: (0,25 điểm). Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

7


Làm văn

CI

1 (0,75 điểm) 2 (0,75 điểm) 3 (1,0 điểm) 4 (0,5 điểm) 1 (2,0 điểm) 2 (5,0 điểm

x

x (có ý phụ)

N

ĐỀ THI ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

NH Ơ

I.

Vận dụng cao

FI

Đọc hiểu

CÂU

MA TRẬN CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Nhận biết Thông hiểu Vận dụng x x x x

OF

PHẦN

KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2022 Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

AL

ĐỀ THI THỬ CHUẨN CẤU TRÚC MINH HỌA ĐỀ 07 (Đề thi có 06 trang)

DẠ Y

M

QU

Y

Một lời nói đẹp, chân thành, có tính chất xây dựng niềm tin yêu chính là đóa hoa thơm ngát trong khu vườn văn minh của nhân loại. Người xưa thường hay nhắc nhở: “Lời nói không mất tiền mua/ Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”. Ta vốn sẵn có một thứ tài sản rất quý báu, có thể làm cho những người sống bên cạnh an vui và hạnh phúc mà không phải tốn kém tiền bạc hay công sức, đó là lời nói dễ thương - ái ngữ. Đúng là bản chất của ngôn từ không thể nào diễn đạt hết những điều sâu sắc của tình cảm hay sự vô cùng của chân lí, nhưng nó thật sự cần thiết để tiếp sức cho nhau trong những lúc khó khăn. Những lời nói nhẹ nhàng và ấm áp được phát ra từ cõi lòng bình yên và thái độ kính trọng, không những tạo nên cảm giác dễ chịu, mà còn có thể xoa dịu và nâng đỡ người nghe rất nhiều. Khi ta biểu đạt ra ngoài bằng hành động hay lời nói phù hợp với những gì đang xảy ra trong tâm thì năng lượng của nó sẽ được khuếch đại lên gấp nhiều lần. Do đó, một lời nói chân thành, truyền tải được năng lượng an lành, đích thực là liều thuốc bổ giúp nhau mau chóng hồi phục sức khỏe tinh thần. (Trích Hiểu về trái tim, Minh Niệm, NXB Tổng hợp Tp Hồ Chí Minh, 2016, tr 179) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phương thức b iểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên. Câu 2. Theo tác giả, tài sản quý báu, có thể làm cho những người sống bên cạnh an vui và hạnh phúc mà không phải tốn kém tiền bạc hay công sức là gì? Câu 3. Theo anh/chị, vì sao những “lời nói nhẹ nhàng và ấm áp” đem lại “cảm giác dễ chịu” và “nâng đỡ người nghe rất nhiều”? Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan điểm “lời nói thật là lời nói đẹp” hay không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm). Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trả lời câu hỏi : Vì sao cần nói lời đẹp? Câu 2 (5,0 điểm) 1


Dữ dội và dịu êm Ồn ào và lặng lẽ

AL

Sông không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bể

CI

Ôi con sóng ngày xưa Và ngày sau vẫn thế

FI

Nỗi khát vọng tình yêu

OF

Bồi hồi trong ngực trẻ Trước muôn trùng sóng bể Em nghĩ về anh, em Em nghĩ về biển lớn

N

Từ nơi nào sóng lên?

NH Ơ

Sóng bắt đầu từ gió

Gió bắt đầu từ đâu?

Em cũng không biết nữa Khi nào ta yêu nhau

QU

Y

(Trích Sóng – Xuân Quỳnh, Ngữ Văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015) Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ khi yêu qua đoạn thơ trên. Từ đó, anh/chị hãy nhận xét về cách xây dựng hình tượng sóng.

I- ĐỌC HIỂU

ĐÁP ÁN

M

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.

Câu 2. Tài sản quý báu, có thể làm cho những người sống bên cạnh an vui và hạnh phúc mà không phải tốn kém tiền bạc hay công sức là lời nói dễ thương - ái ngữ

DẠ Y

Câu 3. Lí giải vì sao “lời nói nhẹ nhàng và ấm áp” đem lại “cảm giác dễ chịu” và “nâng đỡ người nghe rất nhiều”. Thí sinh có thể đưa ra những lí giải khác nhưng phải hợp lý và làm rõ vai trò/ ý nghĩa của lời nói nhẹ nhàng và ấm áp. Sau đây là những gợi ý: - Lời nói nhẹ nhàng và ấm áp thể hiện tình yêu thương, sự trân trọng của người nói dành cho người

nghe. - Lời nói nhẹ nhàng và ấm áp khiến người nghe tìm thấy niềm vui, sự bình yên, nhất là khi gặp hoàn cảnh khó khăn. - Lời nói nhẹ nhàng và ấm áp xua đi những căng thẳng, hàn gắn được những vết thương lòng, gắn 2


kết người nói với người nghe, giúp mọi người thấu hiểu nhau hơn.

AL

Câu 4. Thí sinh bày tỏ quan điểm cá nhân: Đồng tình/ không đồng tình/ đồng tình một phần.

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

Thí sinh có thể đưa ra nhiều lí lẽ lí giải khác nhau nhưng phải hợp lý và làm rõ được quan điểm của bản thân. Sau đây là những gợi ý: - Nếu đồng tình, lí giải theo hướng: + Lời nói thật là lời nói xuất phát từ chính trái tim, suy nghĩ thật của người nói và nhận định đúng hoàn cảnh, sự việc. + Lời nói thật cho thấy một thái độ trung thực; thẳng thắn và chân thành của mỗi người. + Lời nói thật sẽ tạo dựng được niềm tin trong mọi người. - Nếu không đồng tình, lí giải theo hướng: + Lời nói thật không đúng hoàn cảnh sẽ xúc phạm và làm tổn thương đến người nghe. + Lời nói thật không đúng đối tượng sẽ tác động tiêu cực đến người nghe, đôi khi có thể còn làm hỏng mất một mối quan hệ. + Lời nói thật nhưng với mục đích châm chọc, mỉa mai người nghe cũng không phải là lời nói đẹp. - Nếu đồng tình một phần, kết hợp hai hướng trên. II – LÀM VĂN Câu 1 (2,0 điểm). Viết đoạn văn trả lời câu hỏi: Vì sao cần nói lời đẹp? 1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn: 0,25 điểm 2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: trả lời câu hỏi: Vì sao cần nói lời đẹp? 3. Triển khai vấn đề nghị luận (1,0 điểm) - Giải thích: Lời nói đẹp là lời nói có văn hóa, có sự tác động tốt đẹp đến người khác. - Bàn luận: Chúng ta cần nói lời đẹp vì lời nói đẹp mang đến nhiều lợi ích cho bản thân mỗi người: + Nói lời đẹp là biểu hiện cho một tâm hồn đẹp với những tính cách đẹp. + Nói lời đẹp sẽ giúp ta có được tình yêu thương, sự tôn trọng của mọi người. + Nói lời đẹp sẽ giúp ta có thêm nhiều bạn tốt, nhiều mối quan hệ tốt. ... (nêu dẫn chứng) - Mở rộng: Những lời nói êm tai nhưng giả dối, chắc chắn sẽ không mang lại hiệu quả cao trong giao tiếp. Lời nói thích hợp trước hết phải là lời nói chân thành, sau đó mới là lời nói đẹp. - BHNTHĐ: Lời nói đẹp của mỗi con người gắn kết mọi người, góp phần xây dựng một tập thể, một xã hội văn minh, nhân ái. Nó định hướng cho mỗi chúng ta cách sống, cách ứng xử có văn hóa. “Lời nói đẹp, đó là chi phí thấp nhất để thu lợi cao nhất”. 4. Đảm bảo chính tả, ngữ pháp, dùng từ đặt câu: (0,25 điểm) 5. Sáng tạo: (0,25 điểm) Câu 2. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,25 điểm): Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm): Nỗi nhớ về những chặng đường hành quân của người lính Tây Tiến; nhận xét cảm hứng lãng mạn của hồn thơ Quang Dũng. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 3


OF

FI

CI

AL

Giới thiệu khái quát về tác giả Xuân Quỳnh (0,25 điểm), tác phẩm Sóng, đoạn trích nghị luận (0,25 điểm). Tác giả: Xuân Quỳnh là nhà thơ nữ tiêu biểu cho phong trào thơ ca kháng chiến chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của tâm hồn người phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên tươi tắn, vừa chân thành đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường. - Tác phẩm: “Sóng” là bài thơ tình yêu đặc sắc của Xuân Quỳnh được in trong tập “Hoa dọc chiến hào”. Bài thơ được đánh giá là “một bông hoa đẹp mà Xuân Quỳnh đã hái được “dọc chiến hào” những năm đánh Mĩ”. Thông qua hình tượng “Sóng”, Xuân Quỳnh đã mang đến cho người đọc vẻ đẹp tâm hồn người con gái khi yêu với rất nhiều giai điệu cảm xúc, khi sôi nổi mãnh liệt, khi dịu dàng đằm thắm. - Đoạn trích: Đoạn trích thuộc phần đầu của bài thơ diễn tả những điểm tương đồng giữa song và em. Qua đó nhà thơ làm nổi bật được vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ khi yêu.

M

QU

Y

NH Ơ

N

✓ Cảm nhận đoạn trích (2,5 điểm): ✓ Bốn câu đầu là những cung bậc của sóng và cũng là những cung bậc trong tình yêu của người phụ nữ. - Hai câu thơ đầu là những phát hiện về sóng: “Dữ dội và dịu êm Ồn ào và lặng lẽ” + Bốn tính từ “Dữ dội – dịu êm, ồn ào – lặng lẽ” tạo thành hai cặp tương phản gợi lên những cung bậc của sóng. Khi bão tố phong ba, sóng “dữ dội - ồn ào”, sôi nổi, cuồng nhiệt, có khi giận dữ, ào ạt xô bờ. Những ngày gió yên biển lặng, sóng hiền hòa “dịu êm - lặng lẽ”. + Những trạng thái thất thường của “sóng” cũng là ẩn dụ cho tâm trạng người con gái khi yêu. Tình yêu của người phụ nữ cũng không chịu yên định mà đầy biến động, khao khát. Bởi có lúc họ yêu rất dữ dội, yêu mãnh liệt, yêu hết mình với những nhớ nhung, đôi khi ghen tuông giận hờn vô cớ, lúc chủ động quyết liệt, nhưng có lúc lại thu mình trở về với trái tim yếu mềm, mong manh, dễ tổn thương. Bởi thế tình yêu có lúc sôi nổi nhưng có lúc lại đằm thắm, dịu dàng như con sóng kia “lặng lẽ”, “dịu êm”.  Đó là trạng thái phức tạp, mâu thuẫn nhưng cũng rất hài hòa trong tình yêu ở người con gái. Trạng thái thất thường ấy là đặc điểm riêng, là nét quyến rũ, dễ thương ở phái nữ. - Hai câu tiếp theo là khát vọng của sóng và tuyên ngôn trong tình yêu của em:

DẠ Y

“Sông không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bể” + “Sông” - ẩn dụ chỉ không gian bé nhỏ, chật hẹp; “bể” - ẩn dụ chỉ bến bờ bao la rộng lớn. + Phép nhân hóa trong hai câu thơ trên gợi ra những khát vọng của sóng. Nếu sông không đồng cảm với những khát khao của sóng, sông không chịu “hiểu mình” thì sóng sẽ “tìm ra tận bể”. Sóng không cam chịu một cuộc sống chật hẹp, tù túng nên hành trình ra với biển khơi bao la là ý chí bền bỉ, là khát vọng mãnh liệt muốn được giải phóng chính mình để tìm về với cội nguồn sự sống. Hành trình “tìm ra tận bể” chưa bao giờ là dễ dàng nhưng chất chứa trong đó là sức sống tiềm tàng, bền bỉ để vươn tới giá trị tuyệt đích của chính mình. 4


CI

AL

+ Tình yêu của người phụ nữ cũng vậy, họ cũng không cam chịu, yên phận trong một tình yêu nhỏ hẹp. Điều họ cần là một tình yêu cao thượng, biết chở che, yêu thương, biết đồng cảm, thấu hiểu, trân trọng. Bởi vậy khát khao giải phóng chính mình, giải phóng ra khỏi những giới hạn chật hẹp là sự dũng cảm đấu tranh để bảo vệ quyền được sống, được yêu. Đây là một quan niệm tình yêu tiến bộ và mới mẻ của người phụ nữ thời hiện đại. ✓ Khổ thơ thứ hai, nhà thơ khẳng định: Sóng là quy luật bất biến của biển cả, còn tình yêu luôn là khát vọng của tuổi trẻ: - Hai câu thơ đầu tác giả nói về quy luật bất biến của sóng:

OF

FI

“Ôi con sóng ngày xưa Và ngày sau vẫn thế + Từ “Ôi” - cảm thán như tiếng thốt ngỡ ngàng khi nhận ra điều kỳ diệu của trời đất. Sóng thì mãi bất biến giữa vũ trụ, còn tình yêu của em dành cho anh thì mãi mãi thủy chung.

N

+ Phép tương phản giữa hai trạng từ chỉ thời gian “ngày xưa - ngày sau” kết hợp khẳng định “vẫn thế”, Xuân Quỳnh đã khẳng định quy luật bất biến của sóng. Dù là xưa hay sau, dù quá khứ hay tương lai thì sóng “vẫn thế”, vẫn “dữ dội - dịu êm- ồn ào - lặng lẽ”, vẫn vỗ bờ với muôn điệu yêu thương.

NH Ơ

- Hai câu thơ sau, nhà thơ khẳng định tình yêu luôn song hành với tuổi trẻ. Nỗi khát vọng tình yêu Bồi hồi trong ngực trẻ

Y

+ Đối diện với biển, Xuân Quỳnh liên tưởng tới sự bất diệt của tình yêu. Biển ngàn đời cồn cào, xáo động như tình yêu muôn đời vẫn “bồi hồi”, “khát vọng” vỗ sóng “trong ngực trẻ”. Tình yêu sinh ra là để dành cho tuổi trẻ. Đó cũng là quy luật bất diệt của tình yêu.

QU

+ “Bồi hồi” là tính từ thể hiện những cảm xúc rung động, xao xuyến, những rạo rực đắm say trong tình yêu, còn “khát vọng” là yếu tố thuộc về lý trí. Đó chính là ước mơ, dự định, khát khao cho những điều đẹp đẽ về tương lai. Chính cảm xúc và lý trí trong tình yêu là năng lượng làm nên tháng năm rực rỡ của tuổi trẻ.

DẠ Y

M

✓ Hai khổ thơ tiếp theo, Xuân Quỳnh băn khoăn lý về giải cội nguồn sóng gió và cội nguồn của tình yêu “Trước muôn trùng sóng bể Em nghĩ về anh, em Em nghĩ về biển lớn Từ nơi nào sóng lên?” - Người phụ nữ đang đối diện với “muôn trùng sóng bể” và chợt bâng khuâng nghĩ suy về anh và em; rồi lại hướng nghĩ suy về biển lớn “Em nghĩ về biển lớn”. Điệp ngữ “Em nghĩ” được nhắc lại hai lần thể hiện nỗi niềm băn khoăn trăn trở của thi sĩ. Những nghĩ suy ấy tất cả là để đặt một câu hỏi lớn: “Từ nơi nào sóng lên?”. Đây cũng là khổ thơ làm tiền đề cho những suy tư, trăn trở của Xuân Quỳnh ở khổ thơ thứ tư. Khổ thơ thứ tư, nhà thơ lý giải về nguồn gốc của sóng của gió, và qua đó tự bâng khuâng về khởi đầu của tình yêu: 5


CI

AL

Sóng bắt đầu từ gió Gió bắt đầu từ đâu Em cũng không biết nữa Khi nào ta yêu nhau - Ba câu hỏi dồn dập làm nhịp điệu thơ hối hả, gấp gáp, càng đẩy những băn khoăn trăn trở của nhà thơ lên cao trào.

FI

+ Câu thơ đầu nhà thơ tự lý giải nguồn gốc trực tiếp của sóng là từ gió: “Sóng bắt đầu từ gió”. Nhưng lại bất lực trước nguồn gốc sâu xa của gió “Gió bắt đầu từ đâu”. Sự bất lực đó cũng là điều dễ hiểu, bởi sóng gió luôn là bí ẩn của tự nhiên, chưa chắc gì lý trí đã lý giải được hoàn hảo về nó.

OF

+ Câu thơ “Em cũng không biết nữa/ Khi nào ta yêu nhau” giàu sức gợi. Đó là một chút bất lực, một chút giả nai, hồn nhiên, ngây thơ, một chút bối rối làm nhân vật trữ tình hiện lên đầy nữ tính.

NH Ơ

N

+ Không trả lời được nguồn gốc của gió, Xuân Quỳnh cũng không lý giải được nguồn gốc của tình yêu: “khi nào ta yêu nhau”. Vì một khi yêu bằng tình cảm chân thành, hồn nhiên, vô tư, trong sáng, không tính toán, vụ lợi thì càng yêu say đắm càng không thể lý giải được tình cảm của mình. Bởi “trái tim có những lý lẽ riêng mà lý trí không thể giải thích được” (Pascal)

Y

✓ Đánh giá nội dung, nghệ thuật (0,5 điểm): Đoạn thơ sử dụng thể thơ năm chữ giàu nhịp điệu, rất phù hợp để diễn tả nhịp sóng và nhịp lòng làm nên giai điệu của bài thơ. Nhiều biện pháp tu từ: ẩn dụ, nhân hoá, điệp từ, điệp ngữ... làm đoạn thơ trở nên phong phú, sinh động, giàu hình ảnh. Ngôn ngữ thơ chọn lọc, tinh tế.. .Giọng thơ mềm mại, nữ tính, lúc dịu êm lặng lẽ, khi dạt dào mãnh liệt.

DẠ Y

M

QU

✓ Cách xây dựng hình tượng “sóng”: Đoạn thơ là những phát hiện về sự tương đồng giữa một hiện tượng tự nhiên và tâm hồn người phụ nữ khi yêu với bao cảm xúc. Bài thơ nói chung và đoạn thơ nói riêng là sự vận động và phát triển song hành của hai hình tượng Sóng và Em. Sóng là hình tượng động, luôn vận động và bất biến. Vì thế, hình tượng này được Xuân Quỳnh tôn lên thành hình tượng nghệ thuật để diễn tả cảm xúc, tâm trạng cùng những sắc thái tình cảm vừa phong phú vừa phức tạp của một trái tim phụ nữ đang rạo rực. cháy bỏng, khao khát được yêu thương. Cách xây dựng hai hình tượng song hành: sóng và em độc đáo. Sóng vừa là sóng biển vừa là sóng lòng của người phụ nữ đang yêu. Em chính là nhân vật trữ tình của bài thơ. Hai hình tượng ấy khi phân đôi, lúc hòa nhập để âm vang cộng hưởng. Trái tim người phụ nữ đang yêu soi mình vào sóng để nhận thức, mượn sóng để nói hộ những rạo rực đắm say, những rung động, dam mê khao khát của mình. Cảm xúc thơ vì thế vừa sôi nổi mãnh liệt vừa có chiều sâu triết lý. d. Chính tả, ngữ pháp (0,25 điểm): Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu e. Sáng tạo: (0,25 điểm). Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

6


KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2022 Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

AL

ĐỀ THI THỬ CHUẨN CẤU TRÚC MINH HỌA ĐỀ 08 (Đề thi có 06 trang)

NH Ơ

N

OF

FI

CI

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Hai cây tre giống nhau, một cây dùng làm sáo, một cây dùng làm giá phơi đồ. Một hôm, cây dùng làm giá phơi đồ mới hỏi cây dùng làm sáo: "Tại sao chúng ta sinh ra cùng một nơi, đều là tre trên núi. Nhưng tôi mỗi ngày đều phải dãi nắng dầm mưa, còn bạn lại rất đáng tiền?" Sáo trả lời: "Bởi vì bạn chỉ chịu một nhát dao khi bị chặt ra, còn tôi đã trải qua hàng ngàn nhát dao, được người ta chế tạo cẩn thận." Giá phơi quần áo im lặng. Đời người cũng như vậy, nếu có thể chịu được cực khổ, cô đơn, cọ xát vào thực tế, dám đảm đương và đứng lên chịu trách nhiệm cho cuộc đời mình, cuộc sống mới có giá trị. Khi nhìn thấy vinh quang của người khác, bạn không cần phải ghen tức, bởi vì người khác trả giá nhiều hơn bạn. ( Nguồn https://lamnguoi.net/triet-ly-thanh-cong) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2. Trong đoạn trích, câu hỏi của cây tre dùng làm giá phơi đồ đã thắc mắc về điểm giống nhau và khác nhau với cây tre dùng làm sáo như thế nào? Câu 3. Theo anh, chị, tại sao sau khi nghe cây Sáo trả lời, Giá phơi quần áo im lặng? Câu 4. Lời khuyên: Khi nhìn thấy vinh quang của người khác, bạn không cần phải ghen tức có ý nghĩa gì với anh, chị? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm). Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về giải pháp để cuộc sống có giá trị.

QU

Y

Câu 2 (5,0 điểm) Cuộc chia tay của nhân dân Việt Bắc và người cách mạng đã được Tố Hữu ghi lại thật cảm động: “- Mình về mình có nhớ ta? Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. Mình về mình có nhớ không? Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn.”

DẠ Y

M

- Tiếng ai tha thiết bên cồn Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân ly Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...” (Trích Việt Bắc – Tố Hữu, Ngữ Văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015) Cảm nhận đoạn thơ trên và nhận xét về tính dân tộc được thể hiện trong đoạn thơ.


1 (0,75 điểm) 2 (0,75 điểm) 3 (1,0 điểm) 4 (0,5 điểm) 1 (2,0 điểm) 2 (5,0 điểm

Làm văn

Vận dụng cao

AL

Đọc hiểu

CI

CÂU

x

x (có ý phụ)

FI

PHẦN

MA TRẬN CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Nhận biết Thông hiểu Vận dụng x x x x

ĐÁP ÁN

N

OF

I- ĐỌC HIỂU Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận, tự sự. Câu 2. Trong đoạn trích, câu hỏi của cây tre dùng làm giá phơi đồ đã thắc mắc về điểm giống nhau và khác nhau với cây tre dùng làm sáo như: - Giống nhau: sinh ra cùng một nơi, đều là tre trên núi. - Khác nhau: tôi mỗi ngày đều phải dãi nắng dầm mưa, còn bạn lại rất đáng tiền.

NH Ơ

Câu 3. Sau khi nghe cây Sáo trả lời, Giá phơi quần áo im lặng vì để nhận được sự khác nhau đáng giá đó thì cây tre làm sáo đã phải chịu nhiều đau đơn hơn nên Giá phơi quần áo im lặng mới im lặng. Câu 4. Đây là một lời khuyên rất hữu ích cho chúng ta vì khi chúng ta thấy người khác vinh quang, sự tỏa sáng của họ mà ghen tức thì đó là người không tốt, bạn chỉ nhìn thấy hào quang nhất thời mà không thấy được khó khăn, vất vả, chịu đựng nhiều nỗi đau khác nhau. Họ còn phải đổ không biết bao nhiêu mồ hôi, nước mắt và có cả máu mới có được ngày hôm nay. II – LÀM VĂN Câu 1 (2,0 điểm). Viết đoạn văn về giải pháp để cuộc sống có giá trị.

DẠ Y

M

QU

Y

1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn: 0,25 điểm 2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: giải pháp để sống có giá trị. 3. Triển khai vấn đề nghị luận (1,0 điểm) - Giải thích: Sống có giá trị là cách sống đem hết khả năng của bản thân để làm những việc có ích cho mình và cho mọi người xung quanh. - Bàn luận: Giải pháp để sống có giá trị: + Xây dựng thái độ sống tích cực là một điều rất cần thiết để bạn nhận rõ bản thân và nắm bắt cơ hội thành công. + Thay đổi nhỏ nhất về cách nhìn có thể biến đổi cả một cuộc đời. + Hãy sống lạc quan, yêu đời, tự tin. + Sống có ước mơ, lí tưởng, hoài bão và luôn kiên trì thực hiện ước mơ. + Hãy hướng đến những giá trị nhân văn để khẳng định giá trị bản thân, làm cho cuộc sống có ý nghĩa hơn. 4. Đảm bảo chính tả, ngữ pháp, dùng từ đặt câu: (0,25 điểm) 5. Sáng tạo: (0,25 điểm) Câu 2. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,25 điểm): Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm): Tâm trạng của người ở lại và người về xuôi trong giò phút chia tay; nhận xét tính dân tộc trong bài thơ qua đoạn trích. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm • Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu (0,25 điểm), tác phẩm Việt Bắc, đoạn trích nghị luận (0,25 điểm).


- Tác giả: Tố Hữu là nhà thơ trữ tình chính trị, tiêu biểu cho thơ ca cách mạng Việt Nam. Thơ

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

Tố Hữu thể hiện lẽ sống lớn, tình cảm lớn của con người Cách mạng. Thơ ông đậm đà tính dân tộc trong nội dung và hình thức thể hiện - Tác phẩm: Cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi, hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết. Tháng 10 năm 1954 cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ rời căn cứ Việt Bắc về thủ đô Hà Nội. Trong không khí buổi tiễn đưa mang tầm vóc lịch sử ấy, Tố Hữu đã xúc động viết bài thơ "Việt Bắc". - Đoạn trích: Đoạn trích thuộc phần đầu của bài thơ diễn tả tâm trạng bâng khuâng, thương nhớ trong giờ phút chia tay giữa người cán bộ cách mạng với đồng bào Việt Bắc. • Cảm nhận đoạn trích (2,5 điểm): ✓ Bốn câu thơ đầu: “Mình về mình có nhớ ta? Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. Mình về mình có nhớ không? Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn.” → Lời của người Việt Bắc hỏi người ra đi, khơi gợi những kỉ niệm đã qua. Câu hỏi tu từ “Mình về mình có nhớ ta?”, cách xưng hô “mình - ta” quen thuộc trong lối đối đáp dân gian thể hiện được cảm xúc dâng trào cùng nỗi lòng của người ở lại. “Mười lăm năm” khoảng thời gian đủ dài để giữa người đi và kẻ ở thấu hiểu nhau, có với nhau những kỉ niệm đáng nhớ. “thiết tha mặn nồng”: tình cảm giữa người dân Việt Bắc và người cán bộ chiến sĩ thủy chung, sâu sắc, keo sơn, bền chặt. Hai câu thơ sau là lời nhắc nhớ người ra đi về thiên nhiên, con người Việt Bắc. Hình ảnh “núi, sông” là sự vận dụng tài tình của tác giả với câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn” để nhắc nhở người ra đi về Việt Bắc cội nguồn của Cách mạng, là nơi chúng ta đã cùng nhau đồng cam cộng khổ chiến đấu và giành chiến thắng. → Người ở lại mở lời gợi nhắc nhớ người ra đi về khoảng thời gian gắn bó và những kỉ niệm cùng nhau. ✓ Bốn câu thơ sau: “Tiếng ai tha thiết bên cồn Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân ly Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…” → Tiếng lòng của người của người về xuôi mang trong mình sự quyến luyến, nỗi nhớ thương, bịn rịn. “tha thiết”: sự cảm nhận của người ra đi trước tình cảm của người ở lại. “bâng khuâng”: nhớ nhung, luyến tiếc, buồn vui lẫn lộn, “bồn chồn” diễn tả sự day dứt, nô nao trong lòng khiến bước đi ngập ngừng. → Người ra đi vô cùng lưu luyến Việt Bắc, nửa muốn đi, nửa muốn ở, bịn rịn, phân vân. “áo chàm” la hình ảnh hoán dụ tượng trưng cho những người dân Việt Bắc giản dị, mộc mạc, chất phác đưa tiễn người chiến sĩ về miền xuôi. “phân li” tuy chia cách nhưng trong lòng vẫn luôn hướng về nhau, vẫn dành trọn vẹn tình cảm cho nhau hẹn ngày gặp lại. “Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…”: không phải không có gì để nói với nhau mà có rất nhiều điều muốn nói vào giờ phút chia li ấy nhưng không nói thành lời. Một cái cầm tay thay cho tất cả những lời muốn nói. Phép im lặng (dấu “…”) cuối câu làm cho không gian của buổi chia tay như trùng xuống, tĩnh lặng thể hiện được nỗi buồn, quyến luyến giữa người đi và kẻ ở. → Không gian chia tay đầy bịn rịn.

DẠ Y

✓ Đánh giá nội dung, nghệ thuật (0,5 điểm): Đoạn thơ sử dụng thể thơ năm chữ giàu nhịp điệu, rất phù hợp để diễn tả nhịp sóng và nhịp lòng làm nên giai điệu của bài thơ. Nhiều biện pháp tu từ: ẩn dụ, nhân hoá, điệp từ, điệp ngữ... làm đoạn thơ trở nên phong phú, sinh động, giàu hình ảnh. Ngôn ngữ thơ chọn lọc, tinh tế...Giọng thơ mềm mại, nữ tính, lúc dịu êm lặng lẽ, khi dạt dào mãnh liệt. •

Nhận xét về tính dân tộc: Bài thơ “Việt Bắc” đánh dấu sự thành công của Tố Hữu ở phương diện nghệ thuật mang đậm tính dân tộc biểu hiện ở thể thơ, ngôn từ, nhạc điệu, hình ảnh. Tố Hữu vốn là người xứ Huế - nơi có những


OF

FI

CI

AL

làn điệu dân ca ngọt ngào. Những lời ru của mẹ đã thấm vào tâm hồn thơ Tố Hữu, đi vào trang thơ của ông. Bài thơ Việt Bắc được viết theo thể thơ lục bát với lối kết cấu đối đáp như câu hát giao duyên của đôi trai gái yêu nhau. Vì thế câu chuyện chính trị đã được tác giả chuyển hóa giống như câu chuyện tình yêu đôi lứa. Nó không khô khan mà ngọt ngào tình tứ đã giúp nhà thơ thể hiện được tình cảm thiết tha của người đi (cách mạng) và kẻ ở (Việt Bắc) trong buổi chia tay đầy bịn rịn, lưu luyến: “Mình đi, mình lại nhớ mình Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu” - Đọc thơ Tố Hữu, ta rất ấn tượng với cách sử dụng cặp đại từ “mình”, “ta” giống như của ca dao xưa. Người cách mạng và đồng bào Việt Bắc đã coi nhau như những người bạn đời gắn bó tri kỉ trong suốt 15 năm. Vì thế đại từ “mình” và “ta” được nhà thơ vận dụng rất linh hoạt, có lúc phân định rõ nhưng có lúc “ta” và “mình” lại hòa làm một. Điều này nói lên sự gắn bó sâu nặng giữa quê hương Việt Bắc và người cán bộ kháng chiến. - Tính dân tộc trong thơ Tố Hữu còn được thể hiện qua âm điệu của bài thơ. Bài thơ rất giàu nhạc điệu bởi hệ thống từ láy giàu giá trị tượng thanh như “rầm rập”, những điệp từ “nhớ”, “vui…” nghệ thuật liệt kê và nghệ thuật tiểu đối tạo tính cân xứng cho câu thơ.

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

d. Chính tả, ngữ pháp (0,25 điểm): Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu e. Sáng tạo: (0,25 điểm). Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.


KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2022 Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

AL

ĐỀ THI THỬ CHUẨN CẤU TRÚC MINH HỌA ĐỀ 09 (Đề thi có 06 trang) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

Đọc đoạn trích sau: Trong chiến tranh thế giới lần thứ hai, trận tấn công Normandy mang tính quyết định đã thành công vang dội. Tại sao lại có được thành công to như vậy? Liên minh quân đội Mỹ - Anh trước khi tấn công đã có một sự chuẩn bị vô cùng kĩ lưỡng. Họ diễn tập rất nhiều lần, không chỉ diễn tập bình thường mà tập dượt cả phương hướng, địa điểm, thời gian, tất cả những việc cần làm khi tấn công. Cuối cùng, khi tấn công thực sự, thắng lợi như đã nằm gọn trong lòng bàn tay, thời gian tấn công chỉ lệch mấy giây so với kế hoạch. Đó chính là sức mạnh của sự chuẩn bị. Người xưa đã dạy, biết lo xa sẽ tránh được tai họa. Chỉ có sự chuẩn bị kĩ lưỡng mới mang đến kết quả tốt nhất. Một người có sự chuẩn bị càng kĩ lưỡng thì khả năng thành công càng cao. Chúng ta đều thuộc lòng câu ngạn ngữ: “Nuôi binh ngàn ngày, dụng binh một giờ” hay “một phút huy hoàng trên sân khấu, mười năm khổ luyện trong cánh gà”. Đó chính là triết lí sâu xa về sự chuẩn bị. Michael Jordan “không trung” là tuyển thủ vĩ đại nhất mọi thời đại trong lịch sử bóng rổ Mỹ, được tôn xưng là vua bóng rổ. Anh có đủ mọi tố chất và điều kiện của một ông vua bóng rổ, anh tham gia bất kì trận đấu nào thì tỉ lệ chiến thắng đều rất cao. Nhưng trước mỗi trận đấu, dù quan trọng hay thông thường, anh đều luyện tập kĩ càng. Anh tập ném bóng, tập các động tác cơ bản. Anh luôn là người luyện tập vất vả nhất trong đội bóng, cũng là người có sự chuẩn bị chu đáo nhất. (Trích Giáo dục thành công theo kiểu Harvard, Tập 2, Vương Nghệ Lộ, người dịch: Nguyễn Đặng Chi, NXB Lao động, 2016, trang 235 - 236) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Đặt nhan đề cho đoạn trích. Câu 2. Theo tác giả, vì sao trận tấn công Normandy mang tính quyết định đã thành công vang dội và Michael Jordan được tôn xưng là vua bóng rổ? Câu 3. Ghi lại những câu ngạn ngữ và nêu mục đích của việc trích dẫn. Chỉ ra ít nhất hai điểm giống nhau giữa các câu ngạn ngữ đó. Câu 4. Đoạn trích đã gửi đến người đọc thông điệp gì? Anh/chị hãy đề ra khoảng 02 việc cần làm đối với mỗi học sinh sẽ tham dự kỳ thi THPTQG sắp tới để thực hiện thông điệp đó. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm). Anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến được trích từ phần Đọc hiểu: Chỉ có sự chuẩn bị kĩ lưỡng mới mang đến kết quả tốt nhất. Câu 2 (5,0 điểm) Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa...” mẹ thường hay kể Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc Tóc mẹ thì bới sau đầu Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn Cái kèo, cái cột thành tên Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng Đất Nước có từ ngày đó... (Trích Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ Văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.88) Cảm nhận của anh chị về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét cách xây dựng hình tượng Đất Nước của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.


Làm văn

AL

1 (0,75 điểm) 2 (0,75 điểm) 3 (1,0 điểm) 4 (0,5 điểm) 1 (2,0 điểm) 2 (5,0 điểm

Vận dụng cao

CI

Đọc hiểu

CÂU

x

x (có ý phụ)

FI

PHẦN

MA TRẬN CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Nhận biết Thông hiểu Vận dụng x x x x

ĐÁP ÁN

OF

I- ĐỌC HIỂU

Câu 1. Gợi ý đặt nhan đề cho đoạn trích: Chuẩn bị kĩ lưỡng, Sức mạnh của sự chuẩn bị hoặc Chuẩn bị tốt trước khi hành động...

NH Ơ

N

Câu 2. Theo tác giả, trận tấn công Normandy mang tính quyết định đã thành công vang dội và Michael Jordan được tôn xưng là vua bóng rổ vì đã có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, chu đáo. Câu 3. Những câu ngạn ngữ: Nuôi binh ngàn ngày, dụng binh một giờ; Một phút huy hoàng trên sân khấu, mười năm khổ luyện trong cánh gà. - Mục đích của việc trích dẫn là: khẳng định hơn nữa tính đúng đắn của vấn đề, tăng tính thuyết phục cho đoạn trích…

Y

- Điểm giống giữa các câu ngạn ngữ này là: Đề cao việc chuẩn bị kĩ lưỡng, chu đáo trước khi hành động. Vẻ đẹp cân xứng, việc sử dụng những số từ giàu ý nghĩa ...

QU

Câu 4. Thông điệp đoạn trích gửi đến người đọc là về sự cần thiết của việc chuẩn bị kĩ lưỡng trước khi hành động: Chỉ có sự chuẩn bị kĩ lưỡng mới mang đến kết quả tốt nhất hoặc Hãy chuẩn bị kĩ lưỡng trước khi hành động…

M

- 02 việc cần làm đối với mỗi học sinh sẽ tham dự kỳ thi THPTQG sắp tới để thực hiện thông điệp đó là: Miệt mài học tập để có được sự chuẩn bị chu đáo nhất về kiến thức; Trang bị những kĩ năng mềm, lắng nghe bản thân và tìm hiều kĩ ngành nghề sẽ lựa chọn… II – LÀM VĂN Câu 1 (2,0 điểm). Viết đoạn văn: Chỉ có sự chuẩn bị kĩ lưỡng mới mang đến kết quả tốt nhất. 1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn: 0,25 điểm 2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Chỉ có sự chuẩn bị kĩ lưỡng mới mang đến kết quả tốt nhất. 3. Triển khai vấn đề nghị luận (1,0 điểm)

DẠ Y

- Giải thích: + Sự chuẩn bị: trang bị, tích lũy những gì cần thiết; xem xét, cân nhắc, tập dượt, dự tínhcác phương án khác nhau… trước khi hành động. + Kĩ lưỡng: chú ý đầy đủ đến từng chi tiết, cẩn trọng, đến nơi đến chốn... → Ý kiến khẳng định, đề cao tầm quan trọng, ý nghĩa, sự cần thiết của khâu chuẩn bị chu đáo. Chính khâu này sẽ giúp ta thành công - Bàn luận: + Khi thực sự chú trọng việc chuẩn bị, thực tâm chuẩn bị kĩ lưỡng: đáp ứng được yêu cầu, hành động


NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

trơn tru, hiệu quả nhất; sẵn sàng ứng phó tốt nhất trước mọi tình huống; có thể đảm bảo sẽ không mắc sai lầm hoặc giảm sai sót đến mức tối thiểu… + Khi tỏ ra chủ quan, coi nhẹ công tác chuẩn bị, không chuẩn bị hoặc chuẩn bị một cách qua loa, hời hợt, không đầy đủ, thiếu chu đáo: dễ mắc sai lầm, phải gánh chịu thất bại… (Dẫn chứng thực tế) + Chuẩn bị kĩ lưỡng không có nghĩa là chậm chạp, chần chừ; thiếu quyết đoán, mạo hiểm; bỏ lỡ cơ hội… - Mở rộng vấn đề: Phê phán những tư tưởng lệch lạc, những biểu hiện chủ quan. 4. Đảm bảo chính tả, ngữ pháp, dùng từ đặt câu: (0,25 điểm) 5. Sáng tạo: (0,25 điểm) Câu 2. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,25 điểm): Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm): Đoạn trích thể hiện những cảm nhận mới mẻ về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm; cách xây dựng hình tượng đất nước của nhà thơ. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm • Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Khoa Điềm (0,25 điểm), tác phẩm Đất Nước, đoạn trích nghị luận (0,25 điểm): - Nguyễn Khoa Điềm là nhà thơ trưởng thành trong phong trào chống Mỹ cứu nước. Thơ ông hấp dẫn người đọc bởi sự kết hợp hài hòa giữa giữa xúc cảm nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước, con người Việt Nam. “Đất Nước” là đoạn thơ trích từ chương V của trường ca “Mặt đường khát vọng” được tác giả hoàn thành ở chiến khu Trị - Thiên năm 1971. Trường ca viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiến miền Nam về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh hòa hợp với cuộc kháng chiến của dân tộc. Đoạn trích “Đất Nước” là một trong những đoạn thơ hay về đề tài đất nước trong thơ Việt Nam hiện đại. - Đoạn trích: Đoạn trích thuộc phần đầu của bài thơ tác giả lí giải cội nguồn của đất nước. •

DẠ Y

M

QU

Y

Cảm nhận đoạn trích (2,5 điểm): ✓ Mở đầu tác giả khẳng định: “Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi”. - Thực tế thì đất nước đã có từ rất lâu đời, có từ thuở xa xưa, đã trường tồn qua thời gian, qua biết bao thế hệ. Bởi vậy, thế hệ sau sinh ra, lớn lên mới thấy “Đất Nước đã có rồi”. Cụm từ “đã có rồi” vang lên đầy tự hào về chân lý ấy. ✓ Ba câu thơ tiếp theo, bằng điệp ngữ “Đất Nước” kết hợp các cụm từ “có trong – bắt đầu – lớn lên” – Nguyễn Khoa Điềm đã lý giải thật lãng mạn về nguồn gốc của Đất Nước. - Thứ nhất, đất nước có trong truyện cổ tích, thần thoại, truyền thuyết: “Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa” mẹ thường hay kể” + Cụm từ “ngày xửa ngày xưa” rất quen thuộc, thường dùng mở đầu cho những câu truyện cổ tích, gợi ý niệm đất nước có từ rất xa xưa. Đó là đất nước sống động trong bầu văn học dân gian tươi đẹp, thắm đượm bao nghĩa tình. - Thứ hai, đất nước hiện lên trong phong tục ăn trầu, tục nhuộm răng đen có từ ngàn đời: “Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn” + Hình ảnh “miếng trầu” gợi nhớ phong tục ăn trầu của người Việt. Miếng trầu nhỏ bé, dung dị nhưng lại là hiện thân của 4000 năm lịch sử, 4000 năm văn hóa. + Hình ảnh “miếng trầu” còn là hiện thân của những biểu tượng đẹp: Với tuổi trẻ, miếng trầu là biểu tượng của tình yêu, hôn nhân. Với người già, miếng trầu là biểu tượng của nghĩa tình. Với các bậc tiền nhân tiên tổ, miếng trầu là nhịp trầu giao cảm với cháu con. Bởi vậy, miếng trầu chính là biểu tượng văn hóa tinh thần của người Việt. - Thứ ba, đất nước quật cường trong truyền thống đánh giặc bảo vệ nước nhà: “Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc” + Hai chữ “lớn lên” là để chỉ sự trưởng thành của đất nước. Hình ảnh cây tre lại gợi liên tưởng đến


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

truyền thuyết Thánh Gióng với sức vươn lên kỳ vĩ của một dân tộc nhỏ bé nhưng rất đỗi anh hùng. + Vẻ đẹp ấy song hành với hình ảnh cây tre Việt Nam. Nó như là sự đồng hiện những phẩm chất trong cốt cách con người Việt Nam: thật thà chất phác, đôn hậu, thuỷ chung, yêu chuộng hoà bình nhưng cũng kiên cường bất khuất trong tranh đấu. ✓ Bốn dòng thơ tiếp theo là vẻ đẹp văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc Việt: “Tóc mẹ thì bới sau đầu Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn Cái kèo cái cột thành tên Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, dần, sàng” - Đó là vẻ đẹp giản dị của người phụ nữ Việt Nam với hình ảnh “búi tóc sau đầu” (tóc cuộn thành búi cao sau gáy, khác với các dân tộc khác thường cuộn tóc cao trên đỉnh đầu). Hình ảnh ấy đã góp phần tôn vinh người phụ nữ với vẻ đẹp nữ tính, nhân hậu, bình dị, thuần Việt. - Đó là vẻ đẹp của nếp sống ân nghĩa thủy chung ngàn đời đã trở thành đạo lý của dân tộc: “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”. Thành ngữ “gừng cay muối mặn” được vận dụng một cách đặc sắc: gừng càng già càng cay, muối càng lâu năm càng mặn, con người sống với nhau càng lâu năm càng tình nghĩa. Hình ảnh ấy gợi ta nhớ tới câu ca: “Tay bưng chén muối đĩa gừng/ Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau”. Tình cảm chân thành ấy là nguồn gốc của mọi tình yêu thương như suối nguồn chảy qua muôn thế hệ. - Câu thơ “Cái kèo cái cột thành tên”, gợi nhắc một nét văn hóa của người Việt. Đó là truyền thống làm nhà “kèo – cột”. Cột đẩy nhà lên cao, kèo giữ các cây cột lại với nhau làm nên sự bền vững. Cũng từ gian nhà sự sống ấy, thói quen đặt tên con bằng những vật dụng quen thuộc cũng ra đời. Vì vậy mà cái kèo cái cột “cũng thành tên”. - Đâu chỉ có những vẻ đẹp trên, dân tộc ta còn có truyền thống lao động cần cù, chịu thương chịu khó: “Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng”. +Thành ngữ “một nắng hai sương” gợi lên truyền thống lao động cần cù, chịu thương, chịu khó của cha ông ta. + Liệt kê bốn động từ: “xay”, “giã”, “giần”, “sàng” thể hiện quá trình làm ra hạt gạo. Thấm vào trong hạt gạo bé nhỏ ấy là vị mặn mồ hôi nhọc nhằn của người dân bao đời nay. Câu thơ đã khéo léo nhắc nhở chúng ta phải biết “uống nước nhớ nguồn”, ăn hạt cơm dẻo thơm phải biết nhớ đến công lao người làm ra nó. ✓ Đoạn thơ khép lại bằng một câu khẳng định với niềm tự hào: “Đất Nước có từ ngày đó…” - “Ngày đó” là ngày nào ta không rõ nhưng chắc chắn ngày đó là ngày ta có truyền thống đánh giặc, có truyền thống lao động cần cù, có phong tục tập quán, có nền văn hóa. Tất cả đều do nhân dân ta đã tạo nên, đã gìn giữ, bồi đắp và truyền qua nhiều thế hệ. Bởi vậy, đoạn thơ cũng đậm đà tư tưởng lớn – Tư tưởng “Đất nước của nhân dân”. • Đánh giá nội dung, nghệ thuật (0,5 điểm): Thành công của đoạn thơ trên là nhờ vào việc vận dụng khéo léo chất liệu văn học, văn hóa dân gian như phong tục ăn trầu, tục búi tóc, truyền thống đánh giặc, truyền thống nông nghiệp. Nhà thơ sáng tạo một cách nhuần nhuyễn thành ngữ dân gian, ca dao, tục ngữ, cổ tích, truyền thuyết... Sử dụng phép tu từ: điệp ngữ, nhân hoá, ẩn dụ, liệt kê… Tất cả tạo nên một đoạn thơ đậm đà không gian văn hóa người Việt. Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, lời thơ nhẹ nhàng nhưng vẫn mang đậm hồn thơ triết lí. • Cách xây dựng hình tượng Đất Nước: Khác với các nhà thơ cùng thế hệ - thường tạo một khoảng cách khá xa để chiêm ngưỡng và ngợi ca về đất nước với những ca từ, hình ảnh kì vĩ, mĩ lệ và mang tính chất biểu tượng. Nguyễn Khoa Điềm đã chọn điểm nhìn gần gũi để miêu tả một đất nước tự nhiên, bình dị mà không kém phần thiêng liêng tươi đẹp. Hình ảnh đất nước trong đoạn thơ đầu hiện lên muôn màu muôn vẻ, sinh động lạ thường, lắng đọng trong tâm tưởng ta qua những nét đẹp về phong tục, tập quán, văn hóa, truyền thống mang đậm dấu ấn con người Việt. Đoạn thơ đã thể hiện cảm nghĩ mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp được phát hiện ở chiều sâu trên nhiều bình diện: lịch sử, địa lý, văn hóa,… Đóng


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

góp riêng của đoạn trích là ở sự nhấn mạnh tư tưởng “Đất Nước của nhân dân” bằng hình thức biểu đạt giàu suy tư, qua giọng thơ trữ tình – chính trị sâu lắng, thiết tha. d. Chính tả, ngữ pháp (0,25 điểm): Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu e. Sáng tạo: (0,25 điểm). Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.


ĐỀ THI THỬ CHUẨN CẤU TRÚC MINH HỌA

KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2022 Bài thi: NGỮ VĂN

ĐỀ 10

AL

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

(Đề thi có 06 trang)

Đọc đoạn trích:

N

OF

FI

Gió và tình yêu thổi trên đất nước tôi Gió rừng cao xạc xào lá đổ Gió mù mịt những con đường bụi đỏ Những dòng sông ào ạt cánh buồm căng (…) Dẫu đêm nay ngọn gió mùa hè Còn bề bộn một vùng gạch ngói Lịch sử quay những vòng xoáy gian nan Đất nước tôi như một con thuyền Lướt trên sóng những ngực buồm trắng xoá.

CI

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

NH Ơ

Ước chi được hoá thành ngọn gió Để được ôm trọn vẹn nước non này Để thổi ấm những đỉnh đèo buốt giá Để mát rượi những mái nhà nắng lửa Để luôn luôn được trở lại với đời… (Trích Gió và tình yêu thổi trên đất nước tôi, Lưu Quang Vũ, Tinh hoa thơ Viêt, NXB Hội nhà văn, 2007, tr 313,317)

Y

Thực hiện các yêu cầu:

QU

Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?

M

Câu 2. Chỉ ra và nêu hiệu quả của phép điệp được sử dụng trong đoạn thơ: Ước chi được hoá thành ngọn gió Để được ôm trọn vẹn nước non này Để thổi ấm những đỉnh đèo buốt giá Để mát rượi những mái nhà nắng lửa Để luôn luôn được trở lại với đời…

Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về nội dung của các dòng thơ: Đất nước tôi như một con thuyền/ Lướt trên sóng những ngực buồm trắng xoá? Câu 4. Qua đoạn trích, anh/chị có cảm nhận gì về vẻ đẹp của non sông đất nước? II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

DẠ Y

Câu 1 (2,0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về trách nhiệm của tuổi trẻ đối với đất nước. Câu 2 (5,0 điểm)

Cái đói đã tràn đến xóm này tự lúc nào. Những gia đình từ những vùng Nam Định, Thái Bình, đội chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma, và nằm ngổn ngang khắp lều chợ.


Người chết như ngả rạ. Không buổi sáng nào người trong làng đi chợ, đi làm đồng không gặp ba bốn cái thây nằm còng queo bên đường. Không khí vẩn mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người.

CI

AL

Giữa cái cảnh tối sầm lại vì đói khát ấy, một buổi chiều người trong xóm bỗng thấy Tràng về với một người đàn bà nữa. Mặt hắn có một vẻ gì phớn phở khác thường. Hắn tủm tỉm cười nụ một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh. Người đàn bà đi sau hắn chừng ba bốn bước. Thị cắp cái thúng con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt. Thị có vẻ rón rén, e thẹn. Mấy đứa trẻ con thấy lạ vội chạy ra đón xem. Sợ chúng nó đùa như ngày trước, Tràng vội vàng nghiêm nét mặt, lắc đầu ra hiệu không bằng lòng.

FI

Mấy đứa trẻ đứng dừng lại, nhìn Tràng, đột nhiên có đứa gào lên: – Anh Tràng ơi! – Tràng quay đầu lại. Nó lại cong cổ gào lên lần nữa – Chông vợ hài. Tràng bật cười: – Bố ranh!

N

OF

Người đàn bà có vẻ khó chịu lắm. Thị nhíu đôi lông mày lại, đưa tay lên xóc xóc lại tà áo. Ngã tư xóm chợ về chiều càng xác xơ, heo hút. Từng trận gió từ cánh đồng thổi vào, ngăn ngắt. Hai bên dãy phố, úp súp, tối om, không nhà nào có ánh đèn, lửa. Dưới những gốc đa, gốc gạo xù xì, bóng những người đói dật dờ đi lại lặng lẽ như những bóng ma. Tiếng quạ trên mấy cây gạo ngoài bãi chợ cứ gào lên từng hồi thê thiết.

NH Ơ

Nhìn theo bóng Tràng và bóng người đàn bà lủi thủi đi về bến, người trong xóm lạ lắm. Họ đứng cả trong ngưỡng cửa nhìn ra bàn tán. Hình như họ cũng hiểu được đôi phần. Những khuôn mặt hốc hác u tối của họ bỗng dưng rạng rỡ hẳn lên. Có cái gì lạ lùng và tươi mát thổi vào cuộc sống đói khát, tăm tối ấy của họ.

DẠ Y

M

QU

Y

Cảm nhận của anh/chị về đoạn trích trên. Từ đó nhận xét về giá trị hiện thực của tác phẩm.


MA TRẬN

Nhận biết 1 (0,75 điểm)

Vận dụng cao

x

2 (0,75 điểm)

Làm văn

Vận dụng

CI

Đọc hiểu

Thông hiểu

AL

CẤP ĐỘ NHẬN THỨC

x

3 (1,0 điểm)

x

4 (0,5 điểm)

x

1 (2,0 điểm)

FI

CÂU

x

OF

PHẦN

2 (5,0 điểm

x (có ý phụ)

ĐÁP ÁN ĐỌC HIỂU

N

Câu 1 (0,75 điểm). Thể thơ: Tự do.

NH Ơ

Câu 2 (0,75 điểm). Chỉ ra và nêu hiệu quả của phép điệp được sử dụng trong đoạn thơ - Phép điệp: điệp từ “Để” - Tác dụng:

+ Nhấn mạnh mục đích sống cống hiến của tác giả. + Tạo giọng điệu hào hùng, say mê.

Y

Câu 3 (1,0 điểm). Nội dung của các dòng thơ: Đất nước tôi như một con thuyền/ Lướt trên sóng những ngực buồm trắng xoá:

QU

- Thể hiện sức sống, sức vươn dậy mãnh liệt của đất nước. - Bộc lộ niềm tự hào của tác giả. Câu 4 (0,5 điểm).

M

- Trả lời được cảm nhận của bản thân về vẻ đẹp của non sông đất nước (vẻ đẹp vừa thơ mộng, vừa hùng vĩ của thiên nhiên; vẻ đẹp của chiều sâu văn hóa, chiều dài lịch sử; vẻ đẹp của sức sống xôn xao trong hành trình phát triển …).

- Diễn đạt hợp lí, ngắn gọn, tránh chung chung hoặc sáo rỗng. II – LÀM VĂN

Câu 1 (2,0 điểm). Viết đoạn văn về trách nhiệm của tuổi trẻ đối với đất nước. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn: 0,25 điểm

DẠ Y

Xác định đúng vấn đề nghị luận: trách nhiệm của tuổi trẻ đối với đất nước. Triển khai vấn đề nghị luận (1,0 điểm) - Giải thích: Trách nhiệm của tuổi trẻ đối với quê hương, đất nước là trách nhiệm giữ gìn nền độc lập, tích cực xây dựng nước nhà ngày càng vững mạnh. - Bàn luận: Trách nhiệm của tuổi trẻ đối với đất nước:


+ Trước tiên thế hệ trẻ phải xác định tư tưởng, tình cảm, lí tưởng sống của mình: yêu quê hương đất nước, tự hào tự tôn dân tộc, có ý thức bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của dân tộc; lao động, học tập để khẳng định bản lĩnh, tài năng cá nhân và phục vụ cống hiến cho đất nước, sẵn sàng có mặt khi Tổ Quốc cần.

AL

+ Thời đại ngày nay, xu thế toàn cầu là xu thế hội nhập, khoa học kĩ thuật phát triển với tốc độ cao, vậy thế hệ trẻ cần phải học tập tích lũy tri thức để góp phần phát triển đất nước theo kịp thời đại, hội nhập với xu thế phát triển chung của quốc tế.

CI

+ Bên cạnh đó, phải rèn luyện sức khỏe để có khả năng cống hiến và bảo vệ đất nước. Đồng thời thanh niên cũng cần quan tâm theo dõi đến tình hình chung của đất nước, tỉnh táo trước hành động của mình không bị kẻ xấu lợi dụng.

FI

- Bài học nhận thức và hành động: Tuổi trẻ chỉ đến với chúng ta một lần vì vậy cần phải nắm bắt, cần đóng góp sức lực cho đất nước.

OF

4. Đảm bảo chính tả, ngữ pháp, dùng từ đặt câu: (0,25 điểm) 5. Sáng tạo: (0,25 điểm) Câu 2.

N

Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,25 điểm): Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

NH Ơ

Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm): Không gian năm đói, con người năm đói; giá trị hiện thực của tác phẩm Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Giới thiệu khái quát về tác giả Kim Lân (0,25 điểm), tác phẩm Vợ nhặt, đoạn trích nghị luận (0,25 điểm).

QU

Y

Tác giả: Kim Lân thuộc hàng những cây bút truyện ngắn tài năng bậc nhất của văn học Việt Nam hiện đại. Sáng tác của ông phản ánh một cách chân thực và xúc động cuộc sống của người dân quê mà ông am hiểu sâu sắc về cảnh ngộ và tâm lí của họ. Dù viết về phong tục hay con người, trong tác phẩm của Kim Lân ta vẫn thấy thấp thoáng cuộc sống và con người làng quê Việt Nam nghèo khổ, thiếu thốn mà vẫn yêu đời; thật thà, chất phác mà thông minh, hóm hỉnh, tài hoa; dù rơi vào hoàn cảnh nào vẫn luôn lạc quan, yêu đời và hướng tới tương lai hi vọng trông chờ. - Tác phẩm: Truyện ngắn “Vợ nhặt” tiền thân là tiểu thuyết “Xóm ngụ cư” được hoàn thành ngay sau Cách mạng, nhưng do thất lạc bản thảo, mãi đến khi hòa bình lập lại ở miền Bắc, dựa trên một phần cốt truyện cũ, tác giả mới viết lại thành truyện ngắn “Vợ nhặt”. Tác phẩm sau đó được in trong tập truyện ngắn “Con chó xấu xí”. Đoạn trích dẫn trên nằm ở phần đầu của tác phẩm.

M

Cảm nhận đoạn trích (2,5 điểm):

Đoạn văn mở đầu là bức tranh nạn đói khủng khiếp năm 1945 được tái hiện qua ngòi bút giàu giá trị hiện thực và nhân đạo của nhà văn Kim Lân.

DẠ Y

Câu văn mở đầu như một lời thông báo ngắn gọn mà chứa đựng bao nỗi ám ảnh, hoang mang: “Cái đói đã tràn đến xóm này tự lúc nào. ” Động từ “tràn” thường đi liền với bão, với lũ. Nhưng ở đây tác giả đã dùng để tả nạn đói. Trong hình dung ấy, nạn đói giống như một trận lũ, trận bão lịch sử đã gieo rắc chết chóc, tang thưong cho dân tộc ta năm Ất Dậu 1945. Bức tranh ngày đói được Kim Lân tái hiện bi thảm qua bút pháp miêu tả. + Bao trùm lên không gian là sự chết chóc, thê lương: không khí vẩn lên mùi ẩm thối, mùi gây của xác người chết; tiếng quạ gào + Người sống thì: lũ lượt bồng bế, dắt díu, nằm ngổn ngang khắp lều chợ.. .Hai lần nhà văn so sánh người với ma: “xanh xám như những bóng ma”; “dật dờ như những bóng ma”. Cõi âm dương nhạt nhòa, người sống chung với ma, không khí ấy nhuốm màu sắc liêu trai, ma mị.


AL

+ Người chết thì: “chết như ngả rạ”; “vài ba cái thây nằm còng queo bên vệ đường”. So sánh như vậy, Kim Lân đã gợi lên thảm cảnh kinh hoàng của nạn đói năm 1945 với trên 2 triệu đồng bào bị chết đói. Đó là bức tranh bao quát về nạn đói có một không hai trong lịch sử dân tộc cũng chính là lời tố cáo của Kim Lân về tội ác tày trời của thực dân Pháp và phát xít Nhật và phong kiến Việt Nam đã đẩy cả dân tộc ta vào hoàn cảnh khốn cùng. Đoạn văn tiếp theo là tâm lý của các nhân vật trong tác phẩm qua tình huống Tràng nhặt được vợ.

CI

Câu văn mở đầu như hé lộ một tình huống: “giữa cái cảnh đói sầm lại vì đói khát ẩy, một buổi chiều người trong xóm bỗng thấy Tràng về với một người đàn bà nữa ”.

FI

+ “Tối sầm lại vì đói khát” là không gian u ám, ảm đạm chết chóc của nạn đói. Nạn đói đang diễn ra, cả xóm ngụ cư đang đứng bên bờ vực của cái chết.

OF

+ “Tràng về với một người đàn bà nữa” - gợi tình huống truyện độc đáo. Chuyện không đáng tin lại xảy ra: Tràng nghèo khổ, xấu xí, lại là dân ngụ cư, giữa lúc đói khát nhất, khi sự sống đang cận kề bên bờ vực cái chết, Tràng lại “nhặt” được vợ, có vợ theo. Tình huống éo le này là bước ngoặt cho sự phát triển của truyện, tác động đến tâm trạng, hành động của các nhân vật và thể hiện chủ đề của truyện. Qua tình huống độc đáo - Tràng nhặt được vợ - nhà văn phát hiện khát vọng đáng trân trọng của người nông dân ngay khi cận kề cái chết:

NH Ơ

N

+ Tràng: phớn phở khác thường, tủm tỉm cười, hai mat sáng lên lấp lánh ... Từ láy “phớn phở” gợi tả vẻ hân hoan, vui sướng, tâm hồn phơi phới, nét mặt rạng rỡ. Miêu tả “tủm tỉm cười” gợi tả vẻ lâng lâng hạnh phúc, niềm sướng vui ngời ngời trên khuôn mặt. Hạnh phúc còn làm Tràng thay đổi cả ngoại hình. Cặp mắt Tràng vốn dĩ “nhỏ tí”, lại còn “gà gà” đóng trên khuôn mặt khắc khổ đến thành dữ tợn. Thế mà hôm nay, đôi mắt ấy lại “sáng lên lấp lánh”. Đó là cái lấp lánh của hạnh phúc, niềm vui sướng tràn ngập của một con người lần đầu tiên được cảm nhận hạnh phúc. Điều đó càng cho thấy, Tràng đã thành một con người khác, anh hài lòng với niềm hạnh phúc mới mẻ - mái ấm gia đình. Khi lũ trẻ có ý định chòng ghẹo, Tràng còn biết bảo vệ vợ mình bằng việc “nghiêm nét mặt, lắc đầu, tỏ vẻ không bằng lòng”. Đó là sự nghiêm khắc chối từ những trò đùa quen thuộc của lũ trẻ, kiên quyết không biến mình thành trò vui của chúng thường ngày, là biểu hiện của một người đàn ông trưởng thành, có sự chín chắn trong suy nghĩ.

M

QU

Y

+ Tâm Trạng cô vợ nhặt có sự đổi khác. Ngoài cổng chợ tỉnh thị nanh nọc, chua ngoa, đanh đá bao nhiêu, thì giờ thị lại càng xấu hổ bấy nhiêu: thị giấu sự xấu hổ, e thẹn, giấu mặc cảm bẽ bàng vào chiếc nón rách; dù đã cố bình tĩnh nhung nỗi nguợng ngùng vẫn cứ làm cho đôi chân của thị “chân nọ cứ bước díu cả vào chân kia”. Đó là vẻ đẹp của lòng tự trọng. Thị theo Tràng là khát vọng được sống chứ không phải là loại đàn bà lẳng lơ. Bên bờ vực của sự tuyệt diệt, thị vẫn không buông bỏ sự sống, thị bám vào Tràng như bám vào chiếc phao cứu sinh giữa biển đời mênh mông. Điều đó càng cho ta thêm cảm nhận thật đẹp đẽ về tuyên ngôn của Kim Lân khi viết “Vợ nhặt”: “Những người đói, họ không nghĩ đến cái chết, mà nghĩ đến cái sống”.

DẠ Y

+ Những người trong xóm ngụ cư bỗng xôn xao: họ thấy lạ, họ bàn tán, ngờ vực, có người hiểu, cảm thông... và phút chốc “những khuôn mặt hốc hác, u tối của họ bỗng rạng rỡ hẳn lên. Có cái gì lạ lùng và tươi mát thổi vào cuộc sống đói khát, tăm tối ấy của họ”. Các từ ngữ “rạng rỡ”, “tươi mát” là sinh khí mới mẻ mà Tràng và cô vợ nhặt đã thổi hồn vào họ. Điều này chứng tỏ, bên bờ vực cái chết, những con người ấy vẫn biết chia sẻ, biết cảm thông cho nhau, tin tưởng vào điều tốt đẹp. Hình ảnh này khiến ta nhớ đến cảnh chờ tàu trong “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam: “Chừng ấy người ngồi trong bóng tối mong đợi một cái gì đó tươi sáng hơn sự sống nghèo khổ thường ngày của họ”.

Đánh giá nội dung, nghệ thuật (0,5 điểm): Thành công của đoạn trích nói riêng và tác phẩm “Vợ nhặt” nói chung chính là nhờ vào một số yếu tố nghệ thuật đã được nhà văn Kim Lân vận dụng sáng tạo: Trần thuật hấp dẫn, xây dựng tình huống truyện độc đáo. Nhà văn có biệt tài miêu tả tâm lý nhân vật sắc sảo, chân thực, tinh tế. Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, phù hợp với tính cách nhân vật. Giọng điệu lúc hóm hỉnh, lúc xót xa thương cảm, có lúc trầm lắng ấm áp tình người. Tất cả đã hòa quyện lại dưới ngòi bút Kim Lân góp phần làm nên thành công của đoạn trích nói riêng và tác phẩm nói chung, đồng thơi chắp cánh nâng đỡ cho ngòi bút của nhà văn thăng hoa cùng tác phẩm.


FI

CI

AL

Nhận xét giá trị hiện thực của tác phẩm: Trước hết giá trị hiện thực của tác phẩm được thể hiện trong việc Kim Lân đã tái hiện thành công nạn đói khủng khiếp năm 1945. Nạn đói năm 1945 phần lớn người dân đã bị đẩy tới cái chết. Kim Lân đã tập trung tất cả bút lực của mình để tạo dựng bối cảnh, không khí nạn đói ấy. Trong văn ông cái đói, cái chết đã hiện hình, nổi cộm sắc nét tạo nên những ám ảnh ghê rợn. Ấn tượng về cái đói cái chết đã được Kim Lân tạo dựng từ nhiều yếu tố, nhưng ấn tượng nhất là thị giác, khứu giác và thính giác. Ở thị giác, ông đã hai lần sử dụng hình ảnh đầy sức ám ảnh: bên cạnh những người chết như ngả rạ, là những người còn sống vật vờ như những bóng ma. Ở đây cái đói đã trở thành nỗi ám ảnh thường trực, giữa sự sống và cái chết là ranh giới vô cùng mong manh. Nạn đói đã vắt kiệt toàn bộ sự sống của con người để hiện hình thành những bóng ma dật dờ. Ở khứu giác, cái đói cái chết trong văn Kim Lân không chỉ nhìn thấy mà còn có thể ngửi thấy đó là mù gây của xác người và mùi khét lẹt của các nhà đốt đống dấm. Còn thính giác cũng là những ấn tượng ghê rợn. Âm thanh của những đàn quạ liên thanh cất lên, là tiếng hờn khóc tỉ tê của những gia đình có người chết.

NH Ơ

N

OF

Không chỉ dừng lại ở đó, giá trị hiện thực còn được thể hiện trong thân phận rẻ rúng của những người nông dân nghèo. Người đàn bà chết đói, người gầy sọp đi, hai mắt trũng sâu vào, vì cái đói, vì miếng ăn đã đồng ý lấy Tràng một cách nhanh chóng. Chính cái đói đã khiến người đàn bà ấy mất đi danh dự, sự e thẹn vốn có của một người con gái, mà trở thành một kẻ chỏng lỏn, vì miếng ăn sẵn sàng đánh mất lòng tự trọng của mình. Chỉ với vài bát bánh đúc và một lời nói vu vơ, thị đã chạy đến híp mắt cười tình, đánh mất đi sự e lệ, kín đáo và chấp nhận về làm vợ của Tràng khi không hề biết đến tính cách, con người của Tràng ra sao. Trong hoàn cảnh bị cái đói, cái chết dồn đuổi, thị sẵn sàng bám víu vào bất cứ thứ gì đảm bảo sự sống cho thị. Những chi tiết mà Kim Lân miêu tả đã cho thấy, người vợ nhặt là một người nông dân khốn khổ, bị đẩy đến bước đường cùng nên nhân cách và lòng tự trọng đã bị tha hóa. Đám cưới với mỗi người là một nghi thức quan trọng nhất trong cuộc đời, nhưng đám cưới của Tràng và người vợ nhặt lại diễn ra hết sức sơ sài, sơ sài đến mức đáng thương. Bữa cơm đầu tiên của nàng dâu mới là nồi cháo cám đắng ngắt mà mọi người ngồi ăn không ai nói với nhau một câu. Chính tả, ngữ pháp (0,25 điểm): Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

DẠ Y

M

QU

Y

e. Sáng tạo: (0,25 điểm). Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.