BỘ ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2022 MÔN NGỮ VĂN TỪ CÁC TRƯỜNG, SỞ GIÁO DỤC CẢ NƯỚC (01-20)

Page 1

ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT MÔN NGỮ VĂN

vectorstock.com/20159077

Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection

BỘ ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2022 MÔN NGỮ VĂN TỪ CÁC TRƯỜNG, SỞ GIÁO DỤC CẢ NƯỚC CÓ LỜI GIẢI CHI TIẾT (01-20) (Prod. by Dạy Kèm Quy Nhơn) WORD VERSION | 2022 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM

Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594


KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT LẦN 1 Năm học: 2021 - 2022 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)

AL

SỞ GD VÀ ĐT THANH HÓA TRƯỜNG THPT SẦM SƠN

OF

FI

CI

- Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể: + Kiến thức tiếng việt, làm văn + Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm + Kiến thức đời sống. - Rèn luyện các kỹ năng cơ bản: + Kỹ năng đọc hiểu MỤC TIÊU

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

+ Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học) I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Chúng ta đều đã biết, văn hóa là một phạm trù rất rộng, có thể được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau với nhiều cách tiếp cận khác nhau, rất phong phú, đa dạng. Đến nay, trên thế giới có tới gần 200 định nghĩa khác nhau về văn hóa. Nhưng chung quy có thể hiểu theo hai nghĩa: Nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Nghĩa rộng thì văn hóa là trình độ phát triển về tinh thần và vật chất của nhân loại trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định (thời kỳ đồ đá, thời kỳ đồ đồng,... văn hóa Đông Sơn, văn hóa lúa nước,...). Nghĩa hẹp thì văn hóa là những hoạt động tinh thần của một xã hội, gồm có những lĩnh vực: Giáo dục, khoa học, văn học, nghệ thuật, đạo đức (lối sống, cách cư xử, ứng xử giữa người với người...). Văn hóa cũng bao gồm cả văn hóa vật thể (các di tích lịch sử, các công trình văn hóa, di sản văn hóa, những sản phẩm văn hóa: Kim tự tháp, đình, chùa, miếu thờ...) và phi vật thể (ca dao, dân ca, hò vè, lễ hội; các phong tục, tập quán của mỗi quốc gia, mỗi vùng miền, mỗi dân tộc, mỗi địa phương...). Văn hóa chúng ta bàn ở đây chủ yếu là theo nghĩa hẹp. Nhưng dù theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp thì khi đã nói đến văn hóa là nói đến những gì là tinh hoa, tinh túy nhất, được chưng cất, kết tinh, hun đúc thành những giá trị tốt đẹp, cao thượng, đặc sắc nhất, rất nhân văn, nhân ái, nhân nghĩa, nhân tình, tiến bộ (một con người có văn hóa, một gia đình có văn hóa, một dân tộc có văn hóa; lối sống văn hóa, nếp sống văn hóa, cách ứng xử có văn hóa...). Còn những gì xấu xa, việc làm ti tiện, đớn hèn, những hành động phi pháp, bỉ ổi... là vô văn hóa, phi văn hóa, phản văn hóa. Hạnh phúc của con người không phải chỉ ở chỗ nhiều tiền, lắm của, ăn ngon, mặc đẹp, mà còn ở sự phong phú về tâm hồn, được sống giữa tình thương và lòng nhân ái, lẽ phải và công bằng. (Phát biểu của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại Hội nghị Văn hóa toàn quốc 2021) Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích? Trang 1


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

Câu 2: (TH) Theo đoạn trích “…văn hóa là những hoạt động tinh thần của một xã hội, gồm có những lĩnh vực: Giáo dục, khoa học, văn học, nghệ thuật, đạo đức (lối sống, cách cư xử, ứng xử giữa người với người...).”được hiểu theo nghĩa nào? Câu 3: (TH) Tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê trong câu văn sau: "Còn những gì xấu xa, việc làm ti tiện, đớn hèn, những hành động phi pháp, bỉ ổi... là vô văn hóa, phi văn hóa, phản văn hóa. ". Câu 4: (VD) Anh/Chị có đồng tình với ý kiến “Hạnh phúc của con người không phải chỉ ở chỗ nhiều tiền, lắm của, ăn ngon, mặc đẹp, mà còn ở sự phong phú về tâm hồn, được sống giữa tình thương và lòng nhân ái, lẽ phải và công bằng.” không? Vì Sao? II. LÀM VĂN Câu 1: (VDC) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc - Hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Câu 2: (VDC) "Những đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung Quân đi điệp điệp trùng trùng Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan. Dân công đỏ đuốc từng đoàn Dấu chân nát đá muôn tàn lửa bay. Nghìn đêm thăm thẳm sương dày Đèn pha bật sáng như ngày mai lên." (Ngữ văn 12, tập một, tr. 198 - 201, Nxb giáo dục, 2017) Cảm nhận đoạn thơ trên, từ đó làm nổi bật tính sử thi và cảm hứng lãng mạn trong thơ Tố Hữu? 2 HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC HIỂU Câu 1 Phương pháp: Áp dụng các phương thức biểu đạt đã học. Cách giải: Phương thức biểu đạt: Nghị luận. Câu 2 Phương pháp: Phân tích. Cách giải: Theo đoạn trích “…văn hóa là những hoạt động tinh thần của một xã hội, gồm có những lĩnh vực: Giáo dục, khoa học, văn học, nghệ thuật, đạo đức (lối sống, cách cư xử, ứng xử giữa người với người...).”được hiểu theo nghĩa hẹp. Câu 3 Phương pháp: Áp dụng kiến thức về biện pháp tu từ đã học. Cách giải: Trang 2


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

- Nêu lên những biểu hiện cụ thể của vô văn hóa, phi văn hóa, phản văn hóa. - Làm cho câu văn giàu hình ảnh, tăng tính nhạc. - Thể hiện thái độ phê phán, lên án của tác giả trước những biểu hiện xấu xa, những hành động phi pháp, bỉ ổi…phi văn hóa. Câu 4 Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: - Thí sinh có thể đồng tình với quan niệm, có thể không đồng tình… - Những lí lẽ đưa ra phải có tính thuyết phục trên tinh thần bàn luận nghiêm túc, thiện chí. Sử dụng thao tác lập luận phù hợp, có dẫn chứng tiêu biểu. II. LÀM VĂN Câu 1: Phương pháp: - Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng). - Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận xã hội. Cách giải: Yêu cầu hình thức: - Viết đúng một đoạn văn nghị luận xã hội theo cấu trúc. - Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung: * Nêu vấn đề: Giá trị của việc biết lắng nghe. * Bàn luận: - Giải thích: Bản sắc văn hóa dân tộc: những nét văn hóa từ lâu đời của dân tộc được truyền từ đời này sang đời khác đã trở thành những phong tục tập quán, những đặc trưng vùng miền của cả đất nước ta. Bản sắc văn hóa dân tộc là những giá trị tạo nên sự khác biệt của mỗi quốc gia, sự phong phú trong lối sống, sinh hoạt tập thể của con người và tạo nên sự đa dạng màu sắc cho cuộc sống. - Giá trị của việc biết lắng nghe. + Bản sắc văn hóa dân tộc hay cụ thể hơn là văn hóa vùng miền là nơi con người giao lưu văn hóa, cùng nhau tôn vinh vẻ đẹp của quê hương mình, cũng là nơi con người gắn kết với nhau, vui đùa chan hòa sau. Bản sắc văn hóa dân tộc là những đặc trưng về văn hóa của quốc gia đó, là nét làm cho đất nước mình không bị nhầm lẫn với bất kì đất nước nào khác. + Bàn luận: Văn hoá làm nên cội nguồn, gốc rễ cho dân tộc, từ đó hình thành nên ở con người Việt Nam lòng tự hào, tự tôn dân tộc, một niềm tin mãnh liệt vào tương lai. Nếu không có ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá của chính dân tộc mình thì tự chúng ta sẽ làm mất đi vị thể riêng của mình, sẽ bị hoà tan vào những nền văn hoá khác trên thế giới. - Rút ra bài học liên hệ: Trang 3


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa thời hội nhập là công việc của mọi nhà, của mọi người và toàn xã hội. Việc giữ gìn truyền thống văn hoá phải bắt đầu từ việc giữ gìn truyền thống của mỗi gia đình, mồi địa phương, vùng miền cụ thể. Từ đó tạo nên một nền văn hoá Việt Nam đa dạng, tiên tiến và đậm đà bản sắc. Câu 2: Phương pháp: - Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng). - Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học. Cách giải: Yêu cầu hình thức: - Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản. - Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung: I. Giới thiệu chung * Giới thiệu tác giả, tác phẩm: - Tố Hữu luôn được coi là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam. Tố Hữu sáng tác đều đặn, rất thành công và có thể coi là bám sát nhất những nhiệm vụ cách mạng của dân tộc ta và cũng là nhà thơ được đón đợi, mến mộ nhất trong thời gian ấy. Với 5 tập thơ tương ứng với những giai đoạn cách mạng quan trọng của dân tộc ta: Từ ấy, Việt Bắc, Gió lộng, Ra trận, Máu và hoa, thơ. - Bài thơ “Việt Bắc” là đỉnh cao của thơ ca kháng chiến chống Pháp. Tháng 10/ 1954, TW Đảng và Chính phủ rời Việt Bắc về Hà Nội, những người kháng chiến (trong đó có Tác giả Tố Hữu) từ căn cứ miền núi về miền xuôi chia tay Việt Bắc, chia tay khu căn cứ Cách mạng trong kháng chiến. Nhân sự kiện có tính lịch sử này Tố Hữu sáng tác bài thơ “Việt Bắc” * Khái quát vấn đề nghị luận: Cảm nhận về đoạn văn trên. Từ đó, nhận xét tình cảm đối với quê hương đất nước của tác giả Nguyễn Tuân được thể hiện trong đoạn văn. II. Phân tích 1. Cảm nhận về đoạn thơ: - Hình ảnh những con đường Việt Bắc: + Các từ láy “đêm đêm”, “rầm rập”, “điệp điệp”, “trùng trùng” cùng lối so sánh “như là đất rung” đã gợi tả thật hay, thật hào hùng âm vang cuộc kháng chiến thần thánh và sức mạnh nhân nghĩa 4000 năm của dân tộc. Khí thế chiến đấu thần kì của quân dân Việt Bắc làm rung đất chuyển trời mà không một thế lực tàn bạo nào có thể ngăn cản được. + Bức tranh hoành tráng trước hết được thể hiện ở không gian rộng lớn, những nẻo đường chiến khu Việt Bắc, giờ đây là “của ta”. Đêm đêm những bước chân hành quân rầm rập, làm rung chuyển cả đất trời, bước chân của những người khổng lồ đội trời đạp đất, làm nên những kì tích anh hùng. - Hình ảnh đoàn quân ra trận: Trang 4


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

+ Từ láy: “điệp điệp trùng trùng” những đoàn quân tiếp nhau bước đi như những đợt sóng trào kéo dài vô tận. + Hình ảnh “ánh sao đầu súng” là một tứ thơ đẹp gợi nhiều liên tưởng. + Nghệ thuật nhân hóa: ánh sao theo chân đoàn quân, treo lơ lửng trên đầu súng, soi sáng khắp các ngả đường hành quân - thiên nhiên đã thành người bạn đồng hành cùng chiến sĩ. - Hình ảnh đoàn dân công hỏa tuyến: + Những bó đuốc đỏ rực soi đường, làm sáng bừng lên hình ảnh những đoàn quân dân công tiếp lương, tải đạn với đủ cả: già, trẻ, gái, trai… họ đến từ những miền quê với đủ mọi phương tiện chuyên chở: xe đạp thồ, gùi, cáng…quyết tâm kiên cường vượt qua khó khăn nguy hiểm để bảo đàm vũ khí, thuốc men, lương thực…cho tiến tuyến. + Cách nói cường điệu “bước…bay”: vừa diễn tả lực lượng đông đảo vừa diễn tả một sức mạnh hùng hậu phục vụ chiến trường. Cuộc chiến đấu cảu ta là đấu tranh nhân dân, đã phát huy sức mạnh toàn dân. + Hình ảnh thơ thật đẹp “muôn tàn lửa bay”, “đỏ đuốc” xua tan những lạnh lẽo, tăm tối nơi rừng núi. Từ láy “điệp điệp” “trùng trùng”, từ “nát đá” góp phần tạo nên âm điệu hùng tráng mạnh mẽ. - Hình ảnh đoàn xe ra trận: + Hình ảnh “đèn pha bật sáng” - ánh sáng rực rỡ xuyên thủng đêm dày tăm tối. Hình ảnh ẩn dụ: “nghìn đêm” - quá khứ nô lệ,“sương dày” - những khó khăn vất vả, thiếu thốn trong hiện tại. + So sánh: “Như ngày mai lên” “niềm tin tưởng, lạc quan - hình ảnh thơ mang ý nghĩa biểu trưng cho tương lai tươi sáng của đất nước. 2. Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong thơ Tố Hữu - Khuynh hướng sử thi được thể hiện ở cái tôi trữ tình công dân, nhân danh cộng đồng, nhân danh dân tộc. - Đoạn thơ mang đậm không khí sử thi, không khí hào hùng của Việt Bắc và cũng là khí thế của cả dân tộc ra trận. - Giọng điệu và hình ảnh thơ ngợi ca, trang trọng, kì vĩ, tráng lệ. - Sự lạc quan vào ngày mai, niềm tin và tương lai thắng lợi của kháng chiến và tương lai tươi sáng, huy hoàng của dân tộc. III. Kết luận - Khái quát lại nhận định. - Giá trị nội dung, nghệ thuật. 5

Trang 5


Trang 6

DẠ Y

M Y

QU N

NH Ơ

FI

OF

CI

AL


KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2022 Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút

CI

(không kể thời gian giao đề)

AL

THPT NGUYỄN CHÍ THANH

FI

MỤC TIÊU - Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể:

OF

+ Kiến thức tiếng việt, làm văn + Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm + Kiến thức đời sống.

N

- Rèn luyện các kỹ năng cơ bản: + Kỹ năng đọc hiểu

I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

NH Ơ

+ Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học)

DẠ Y

M

QU

Y

Trong dòng đời vội vã có nhiều người dường như đã quên đi tình nghĩa giữa người với người. Nhưng đã là cuộc đời thì đâu phải chỉ trải đầy hoa hồng, đâu phải ai sinh ra cũng có được cuộc sống giàu sang, có được gia đình hạnh phúc toàn diện mà còn có nhiều mảnh đời đau thương, bất hạnh cần chúng ta chia sẻ, giúp đỡ. Chúng ta đâu chỉ sống riêng cho mình, mà còn phải biết quan tâm tới những người khác. Đó chính là sự cho và nhận trong cuộc đời này. “Cho” và “nhận” là hai khái niệm tưởng chừng như đơn giản nhưng số người có thể cân bằng được nó lại chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Ai cũng có thể nói “những ai biết yêu thương sẽ sống tốt đẹp hơn” hay “đúng thế, cho đi là hạnh phúc hơn nhận về”. Nhưng tự bản thân mình, ta đã làm được những gì ngoài lời nói? Cho nên, giữa nói và làm lại là hai chuyện hoàn toàn khác nhau. Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình. Đâu phải ai cũng quên mình vì người khác. Nhưng xin đừng quá chú trọng đến cái tôi của chính bản thân mình. Xin hãy sống vì mọi người để cuộc sống không đơn điệu và để trái tim có những nhịp đập yêu thương. Cuộc sống này có quá nhiều điều bất ngờ nhưng cái quan trọng nhất thực sự tồn tại là tình yêu thương. Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho đi. (Trích - Lời khuyên cuộc sống, nguồn Internet) Câu 1 (NB). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn bản. Trang 1


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

Câu 2 (TH). Nội dung chính của đoạn văn bản là gì? Câu 3 (TH). Tại sao tác giảcho rằng“Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉthật sựđến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình”? Câu 4 (VD). Anh/chịcó đồng tình với quan điểm “Chúng ta đâu chỉ sống riêng cho mình, mà còn phải biết quan tâm tới những người khác” hay không? II. LÀM VĂN (7 điểm) Câu 1 (VDC). Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chịvềý kiến được nêu trong phần đọc - hiểu: “Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho đi”. Câu 2 (VDC). Trong tùy bút Người lái đò Sông Đà, nhà văn Nguyễn Tuân đã có những lần miêu tả dòng Sông Đà. Thuyền tôi trôi trên sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từđời Lí đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ-Yên Bái -Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi lừ lừ trôi trên một mũi đò. Hươu vểnh tai, nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi ông khách sông Đà, có phải ông cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”. Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cá đập nước sông đuổi mất đàn hươu vụt biến. Thuyền tôi trôi trên “Dải Sông Đà bọt nước lênh bênh –Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình” của “một người tình nhân chưa quen biết” (Tản Đà). Dòng sông quãng này lững lờ như nhớthương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc. Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi, và con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên. (Nguyễn Tuân -Người lái đò Sông Đà, Ngữ văn 12, Tập 1) Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp dòng Sông Đà trong đoạn văn trên, từ đó nhận xét về cái tôi tài hoa, uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân.

Trang 2


2 HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

AL

I. ĐỌC HIỂU Câu 1

CI

Phương pháp: Vận dụng những kiến thức đã học về các phương thức biểu đạt. Cách giải:

FI

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. Câu 2

OF

Phương pháp: Đọc kỹ tìm ý. Cách giải:

N

Nội dung chính: Bàn về mối quan hệ giữa cho và nhận của con người trong cuộc sống. Câu 3 Phương pháp: Phân tích, lý giải, bình luận.

NH Ơ

Cách giải:

Vì: đó là sự“cho” đi xuất phát từ tấm lòng, từ tình yêu thương thực sự, không vụlợi, không tính toán hơn thiệt. Khi đó cái ta nhận lại sẽlà niềm vui, hạnh phúc thực sự. Câu 4

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.

Y

Cách giải:

QU

Học sinh có thể trình bày theo quan điểm của mình. + Đồng tình hoặc không đồng tình

+ Lí giải hợp lí, lôgich, đúng chuẩn mực. Câu 1:

Phương pháp:

M

II. LÀM VĂN

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng). - Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận xã hội.

DẠ Y

Cách giải: Yêu cầu hình thức: - Viết đúng một đoạn văn nghị luận xã hội theo cấu trúc. - Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung: Trang 3


- Nêu vấn đề: Điều bản thân cần làm để tạo ra cơ hội trong cuộc sống. - Bàn luận:

AL

* Giải thích:

CI

- Cho: Là sự san sẻ, giúp đỡ, quan tâm, yêu thương người khác xuất phát từ cái tâm, từ tấm lòng.

FI

- Nhận: Là sự đền ơn, là được đáp lại những điều tốt đẹp. => Câu nói nhấn mạnh mối quan hệ giữa cho và nhận trong cuộc sống con người, đặc biệt là phải biết cho đi nhiều hơn * Phân tích:

OF

- Con người cho đi nhiều sẽ nhận lại được nhiều điều tốt đẹp hơn. Cái cho đi đa dạng phong phú cả giá trịvật chất lẫn tinh thần.

N

- Cho đi một cách chân thành những gì tốt đẹp nhất mà không hề hi vọng nhận lại bạn đã đem đến niềm vui và hạnh phúc, giảm bớt sự khốn khó, bất hạnh cho người khác đồng thời đem đến sự thanh thản, hạnh phúc cho chính mình.

NH Ơ

- Phê phán những con người sống ích kỉ, cá nhân, vụ lợi, chỉ mong đợi nhận được của người khác mà không hề biết cho đi. * Bài học:

- Đây là lời khuyên về lối sống đẹp, biết yêu thương, sẻ chia. - Cần luôn cố gắng rèn luyện hoàn thiện bản thân mình giàu có về vật chất và tinh thần để có thể cho đi nhiều hơn.

Y

Câu 2:

QU

Phương pháp:

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

M

- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.

Cách giải: Yêu cầu hình thức:

- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản. - Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

DẠ Y

Yêu cầu nội dung: I. Giới thiệu chung * Giới thiệu tác giả, tác phẩm: - Tác giả: Nguyễn Tuân (1910-1987), quê quán quận Thanh Xuân- Hà Nội, là nhà văn lớn, một nghệ sĩ lớn suốt đời đi tìm cái đẹp. Ông có vị trí quan trọng và đóng góp lớn cho cho nền văn học VN hiện đại: thúc đẩy thể tùy bút, bút kí đạt tới trình độ nghệ thuật cao; làm Trang 4


phong phú thêm ngôn ngữ văn học dân tộc; đem đến cho văn xuôi hiện đại một phong cách tài hoa và độc đáo.

CI

AL

- Tác phẩm: “Người lái đò Sông Đà” là bài tùy bút in trong tập “Sông Đà” (1960), là thành quả nghệ thuật mà tác giả thu hoạch được trong chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc. Chuyến đi không phải chỉ để thỏa mãn niềm khát khao “xê dịch” của tác giả mà chủ yếu để tìm kiếm chất vàng của thiên nhiên, đặc biệt là “thứ vàng mười đã qua thử lửa” trong tâm hồn con người Tây Bắc, được kết đọng ở hình tượng người lái đò Sông Đà.

FI

* Khái quát vấn đề nghị luận: Cảm nhận về vẻ đẹp dòng Sông Đà trong đoạn văn trên, từ đó nhận xét vềcái tôi tài hoa, uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân. 1. Cảm nhận vẻ đẹp dòng sông Đà qua đoạn văn: - Nội dung: Đoạn văn miêu tảvẻ đẹp của dòng sông Đà:

OF

II. Phân tích:

NH Ơ

N

+Thác ghềnh lúc này chỉ còn là nỗi nhớ. Thuyền tôi trôi...câu văn mở đầu toàn thanh bằng gợi cảm giác lâng lâng, mơ màng; phép điệp “thuyền tôi trôi....lặng tờ, thuyền tôi trôi...không bóng người, thuyền tôi trôi....lững lờ” nhắc lại trùng điệp như một điểm nhấn của cảm xúc, cảm giác làm cho đoạn văn như một dòng cảm giác, cảm xúc cứ tràn đi, lan toả, bâng khuâng + Con sông bây giờ không hẳn chỉ là của hiện tại, mà nó trôi ngược về quá khứ. Bởi người ngắm nó - người đang lênh đênh giữa dòng sông, đang chìm trong hoài niệm, mạch cảm xúc bơi ngược vềvới lịch sử dân tộc “Hình như từ đời Lí, đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng lờ đến thế mà thôi”.

M

QU

Y

+ Thiên nhiên hài hòa mang vẻ đẹp trong trẻo, nguyên sơ, kì thú được cảm nhận bằng hệ thống hình ảnh phù hợp, hô ứng với nhau để tạo cảm giác, ấn tượng về vẻ hoang sơ và tĩnh lặng của không gian: Đó là những hình ảnh non tơ nhất, tươi tắn và tinh khiết nhất như lá ngô non đầu mùa, búp cỏgianh đồi núi, vạt cỏ gianh với những nõn búp đẫm sương đêm, con hươu thơ ngộ, đàn cá dầm xanh... Trong không gian ấy, ngay cả một âm thanh rất hiện đại là tiếng còi tàu cùng được cổ tích hoá, huyền thoại hoá: tiếng còi sương. Trong một không gian như thế, sự tương giao giữa lòng người và tạo vật là một tất yếu nên một người khách sông Đà đã nghe được câu hỏi của con hươu thơ ngộ về sự tồn tại của một tiếng còi sương.....

DẠ Y

+ Nguyễn Tuân đã trải lòng mình ra với dòng sông, hoá thân vào nó để lắng nghe và xúc động: “Dòng sông quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc. Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi, và con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên”.Qua mỗi dặm đường đất nước, nhà văn đều thấy cảnh vật và con người gắn quyện với nhau rất chặt chẽ. Yêu sông Đà cũng chính là yêu Tổ quốc và yêu con người Việt Nam. - Nghệthuật:

Trang 5


+ Giọng văn vừa trang trọng, trầm lắng, vừa da diết bâng khuâng vì thế tràn đầy xúc cảm. Từng câu, từng chữ, từng nhịp đi của hơi văn đều làm lộ ra cái dạt dào đó của cảm xúc.

FI

CI

AL

+Ngôn ngữ chọn lọc, tinh tế và giàu khả năng gợi cảm: Những từ “lặng tờ”, “hoang dại”, “hồn nhiên”, “con hươu thơ ngộ”, “tiếng còi sương”được dùng rất đắt, có sức lột tảtính chất của hình tượng. Cách so sánh độc đáo: so sánh cái cụ thểvới cái trừu tượng để trừu tượng hoá, thi vị hoá một hình ảnh cụthểnhằm gây ấn tượng cảm giác hơn là gây ấn tượng thị giác “Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa“. Sức tưởng tượng phong phú khiến Nguyễn Tuân hình dung và mô tả được nỗi niềm của cả con sông và của cả những sinh vật sinh sống trên bờ sông ấy.

OF

→ Đoạn văn đã góp phần quan trọng trong việc tái hiện vẻ đẹp trữ tình của Sông Đà, của thiên nhiên đất nước gấm vóc nên thơ đồng thời góp phần khẳng định tài năng của Nguyễn Tuân trong nghệ thuật viết tuỳ bút.

NH Ơ

N

2. Nhận xét cái tôi tài hoa, uyên bác của Nguyễn Tuân: + Tài hoa: Ở lối viết uyển chuyển, linh hoạt; cách so sánh, liên tưởng nhiều tầng bậc, bất ngờ, độc đáo. Ông nhìn sự vật bằng con mắt của người họa sĩ, dưới góc độthẩm mĩ; tài hoa thểhiện ở những rung động, say mê của nhà văn trước vẻ đẹp mĩ lệ của thiên nhiên đất nước.

III. Kết luận - Khái quát lại nhận định.

QU

Y

+ Uyên bác: Thể hiện ở cách nhìn và khám phá hiện thực theo chiều sâu, ở sự vận dụng kiến thức sách vở và các tri thức của đời sống một cách đa dạng, phong phú; ở sự giàu có về chữ nghĩa. Hình ảnh dòng sông Đà được nhà văn miêu tả, tái hiện một cách ấn tượng từ nhiều góc nhìn, với những chi tiết điển hình, tiêu biểu; những liên tưởng, so sánh bất ngờ, thú vị. Tất cả đều cho thấy khả năng quan sát và sử dụng ngôn ngữ hết sức điêu luyện của Nguyễn Tuân.

M

- Giá trị nội dung, nghệ thuật.

DẠ Y

5

Trang 6


Trang 7

DẠ Y

M Y

QU N

NH Ơ

FI

OF

CI

AL


SỞ GD&ĐT THANH HÓA

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG

TRƯỜNG THPT QUAN HÓA

THI THPT QUỐC GIA NĂM 2021

AL

MÔN: NGỮ VĂN

CI

Thời gian: 120 phút (không kể thời gian phát đề)

FI

- Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể: + Kiến thức tiếng việt, làm văn

OF

+ Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm + Kiến thức đời sống. - Rèn luyện các kỹ năng cơ bản:

N

+ Kỹ năng đọc hiểu

MỤC TIÊU I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

NH Ơ

+ Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học)

Y

Thái độ làm việc mới dẫn tới thành công chứ không phải thông minh. Các nhà khoa

QU

học đã chứng minh: Thái độ làm việc mới là yếu tố tiên quyết dẫn tới thành công trong công việc chứ không phải là mức độ thông minh. [...]. Thái độ của con người thuộc một trong 2 trạng thái cốt lõi: nhận thức cố định (fixed mindset) và nhận thức phát

M

triển (growth mind).

Đối với nhận thức cố định, bạn tin rằng bạn là ai và bạn không thể thay đổi. Do đó

khi đối mặt với những thử thách mới, bạn sẽ cảm thấy rằng mọi thứ vượt quá tầm kiểm soát của bạn, từ đó dẫn tới cảm giác tuyệt vọng và bị choáng ngợp. Những người có nhận thức phát triển lại tin rằng họ có thể cải thiện bằng sự nỗ lực.

DẠ Y

Họ làm việc hiệu quả hơn những người có nhận thức cố định ngay cả khi có chỉ số IQ thấp hơn, họ chủ động nắm bắt thử thách, xem nó như một cơ hội để học được những thứ mới.

Người ta thường nghĩ rằng có khả năng, có sự thông minh sẽ truyền cảm hứng cho

sự tự tin. Điều đó chỉ đúng đối với công việc diễn ra một cách suôn sẻ. Yếu tố quyết Trang 1


định trong cuộc sống là cách bạn xử lý những thất bại và thách thức. Những người có nhận thức phát triển sẽ dang rộng vòng tay để chào đón sự thất bại. Theo giáo sư

AL

Dweck, sự thành công trong cuộc đời phụ thuộc vào cách bạn đối mặt với thất bại.”

(Theowww.vietnamnet.vn, 18/9/2015)

CI

Câu 1 (TH). Đâu là yếu tố tiên quyết dẫn tới thành công được nói đến trong đoạn trích?

FI

Câu 2 (TH). Theo anh/ chị, những người có nhận thức phát triển so với những người có nhận thức cố định mang những nét khác biệt nào?

OF

Câu 3 (TH). Để thành công trong học tập, anh/ chị tự nhận thấy cần xác định một thái độ như thế nào?

Câu 4 (VD). Anh/ chị có cho rằng “sự thất bại” cũng có một vai trò nhất định đối với

NH Ơ

rộng vòng tay để chào đón sự thất bại)? Vì sao?

N

sự thành công trong cuộc sống (cho nên Những người có nhận thức phát triển sẽ dang II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (VDC).

Từ nội dung được gợi ra từ phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết 01 đoạn văn trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của những khó khăn đối với mỗi người trên con đường thành công.

Y

Câu 2 (VDC).

QU

Trong truyện Vợ chồng A Phủ(Tô Hoài), nhà văn đã nhiều lần miêu tả hành động vùng thoát của những con người lao động trên vùng núi cao Tây Bắc: Có khi nhà văn miêu tả hành động “vùng lên chạy” của A Phủ: “A Phủ bỗng khuỵu

M

xuống không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên chạy” (Trang 14, SGK, Ngữ văn 12 Tập 2). Và ngay sau đó, nhà văn lại miêu

tả hành động “vụt chạy ra”, “vẫn băng đi” của Mị: “Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi” (Trang 14, SGK, Ngữ văn 12 Tập 2). Anh/chị hãy phân tích sức sống mãnh liệt của nhân vật Mị và A Phủ qua những hành

DẠ Y

động trên. Từ đó, bình luận ngắn gọn về sức sống mãnh liệt của Mị, A Phủ và nhận xét về nghệ thuật xây dựng, khắc họa nhân vật qua hai chi tiết.

2

Trang 2


AL

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

CI

I. ĐỌC HIỂU Câu 1

FI

Phương pháp: Đọc, tìm ý. Cách giải:

OF

Yếu tố tiên quyết dẫn tới thành công là thái độ làm việc chứ không phải thông minh. Câu 2 Phương pháp: Đọc kỹ tìm ý.

N

Cách giải: có nhận thức cố định là: - Họ có thể cải thiện bằng sự nỗ lực

NH Ơ

Những nét khác biệt giữa những người có nhận thức phát triển so với những người

- Họ làm việc hiệu quả hơn ngay cả khi có chỉ số IQ thấp hơn. được những thứ mới.

QU

- Họ dám vượt qua thử thách.

Y

- Họ chủ động nắm bắt thử thách, xem nó như một cơ hội để học

- Họ theo đuổi đam mê đến cùng dù ban đầu hoặc trong quá trình có gặp chông gai (Ví dụ: Nguyễn Tử Quảng với câu chuyện Bphone,…)

M

Câu 3 Cách giải:

Phương pháp: Phân tích, lý giải, bình luận. Để thành công trong học tập, hoc sinh tự nhận thấy cần xác định một thái độ: Nghiêm túc, cầu tiến, sẵn sàng đối mặt và giải quyết những khó khăn trong học tập, chịu khó

DẠ Y

học hỏi, không ngừng khám phá. Câu 4

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải:

Trang 3


- “Sự thất bại” cũng có một vai trò nhất định đối với sự thành công trong cuộc sống thất bại):

AL

(cho nên Những người có nhận thức phát triển sẽ dang rộng vòng tay để chào đón sự + “Thất bại là mẹ của thành công”. Sự thất bại sẽ giúp ta rút ra được những bài học

CI

kinh nghiệm quý báu, giúp ta tìm được cách khắc phục để đi tới thành công.

+ Thất bại không phải là sự kết thúc mà là cơ hội tốt để ta bắt đầu làm lại khi đã có

FI

kinh nghiệm, sẽ không lặp lại sai lầm trước đó, một sự khởi đầu mới mang những thành công hơn.

OF

+ Thất bại có khả năng làm bạn trở nên mạnh mẽ hơn, kiên cường hơn, vững vàng và trưởng thành hơn trong cuộc sống bại, thất vọng, bi quan, chán nản dễ đầu ang.

N

- Tuy nhiên chúng ta cần phê phán một số người có những biểu hiện tiêu cực sau thất

NH Ơ

- Không có thành công nào không trải qua thất bại. Hãy dũng cảm đối diện với thất bại, biến nó thành một cơ hội tốt để đạt được thành công. II. LÀM VĂN Câu 1: Phương pháp:

Y

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng). văn bản nghị luận xã hội. Cách giải:

M

Yêu cầu hình thức:

QU

- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một

- Viết đúng một đoạn văn nghị luận xã hội theo cấu trúc.

- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung:

DẠ Y

- Nêu vấn đề: Ý nghĩa của những khó khăn đối với mỗi người trên con đường thành công. - Bàn luận:

* Giải thích:

Trang 4


-"Người bi quan": là những người có ý nghĩ tiêu cực, chán nản, cảm thấy hụt hẫng, nhụt chí trong mọi việc, mọi lĩnh vực, không cảm thấy tự tin trước những việc mình

AL

đang làm.

- “Người lạc quan” là những người tự tin, luôn nhìn thấy cơ hội để phát triển và luôn

CI

hướng đến những điều tốt đẹp ở quan mình. * Phân tích:

FI

- Người lạc quan xem thất bại như một cơ hội để học hỏi, không có sự tiến bộ nào mà không cần phải phấn đấu nỗ lực

OF

khắc phục cho những tính toán sai lầm hay những thất bại đã qua.

- Người bi quan thì hoàn toàn ngược lại. Họ chỉ thích thuận lợi và suôn sẻ, cho nên họ rất sợ gặp những trở ngại trên đường đời và cố gắng tránh các tai họa.

N

- Người lạc quan nhận thấy không phải điều gì cũng ở trong tầm kiểm soát, nhưng họ

NH Ơ

tập trung tận lực để làm tốt một việc bất kể ở hoàn cảnh nào. Đối với họ, hạnh phúc phụ thuộc vào sự lựa chọn của họ, không vượt quá tầm với của bản thân - Người bi quan thì luôn muốn mọi thứ dễ dàng, không để tâm đến khả năng kiểm soát sự việc. Nếu phải làm việc cực khổ, họ cho là đây là điều không đúng và từ đó bỏ cuộc. Chỉ ai đang quan sát họ, họ mới chú ý làm việc tốt hơn.

Y

- Người lạc quan thích nghiên cứu và tìm hiểu, đặc biệt họ thẩm thấu rất nhanh các

QU

kiến thức được truyền lại từ những người khác. * Rút ra bài học liên hệ:

- Ủng hộ, để cao những người sống lạc quan

M

- Phê phán những người có lối sống bi quan, suy nghĩ tiêu cực Bài học Câu 2:

- Chúng ta cần biết sống lạc quan, thì hạnh phúc trong cuộc sống. Phương pháp:

DẠ Y

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.

Cách giải:

Yêu cầu hình thức: Trang 5


- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản. 4

AL

- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

CI

Yêu cầu nội dung: I. Giới thiệu chung

FI

* Giới thiệu tác giả, tác phẩm:

-Tô Hoài tên thật là Nguyễn Sen, là nhà văn có hiểu biết sâu rộng và vốn sống phong

OF

phú về phong tục, tập quán của nhiều dân tộc ở nhiều vùng miền khác nhau trên đất nước. Tác phẩm của Tô Hoài luôn hấp dẫn người đọc bởi lối kể chuyện hóm hỉnh, sinh động, bởi vốn từ vựng giàu có lạ thường.

N

-Vợ chồng A Phủ là truyện ngắn thành công nhất trong ba truyện ngắn viết về đề tài

NH Ơ

Tây Bắc của ông. Tác phẩm có một giá trị hiện thực và nhân đạo đáng kể. Vợ chồng A Phủ in trong tập Truyện Tây Bắc (1954). Tác phẩm ra đời là kết quả của chuyến đi thực tế của nhà văn cùng với bộ đội giải phóng Tây Bắc. Tác phẩm thể hiện chân thực, xúc động về cuộc sống cơ cực, tủi nhục của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao vùng lên giải phóng cuộc đời.

Y

dưới ách thống trị của thực dân và phong kiến cùng quá trình giác ngộ cách mạng, tự

QU

* Khái quát vấn đề nghị luận: Sức sống mãnh liệt của con người miền núi Tây Bắc, biểu hiện qua hai nhân vật Mị và A Phủ trong cảnh đêm mùa đông trên núi cao khi Mị cắt dây cởi trói cho A Phủ.

M

II. Phân tích: a. Chi tiết 1

1. Cảm nhận 2 chi tiết về nhân vật A Phủ và nhân vật Mị. - Sức sống mãnh liệt của nhân vật A Phủ sau khi được Mị cắt dây cởi trói.

DẠ Y

* Vị trí, hoàn cảnh, tình huống: - A Phủ mải bẫy nhím bị hổ bắt mất một con bò, bị thống lí Pá Tra bắt trói đứng vào

cột và bỏ đói ngoài trời giá rét.

Trang 6


- Trước khi được Mị cứu, A Phủ cũng là con người có sức sống mãnh liệt (là con người mạnh mẽ, biết phản kháng trước cái ác; khi bị trói chặt A Phủ đã tự “nhai đứt hai vòng

AL

dây mây”) * Sức sống của A Phủ

CI

- Biểu hiện trước đó ở trong cảnh bị trói qua chi tiết về đôi mắt, giọt nước mắt:

+ “A Phủ lại mở mắt”; “thấy mắt A Phủ trừng trừng”, như một nỗ lực chống chọi lại

FI

với cái đói, cái rét và cái chết dần tới

+ “một dòng nước mắt lấp lánh lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại”, đó cũng

OF

là biểu hiện của khát vọng sống mãnh liệt. - Khi được Mị giải cứu:

+ A Phủ mặc dù “khuỵu xuống không bước nổi”: đây là một chi tiết miêu tả một quy

N

luật của hiện thực, nếu A Phủ vùng lên ngay thì có lẽ sẽ phi hiện thực, vì A Phủ bị trói

NH Ơ

đứng và bị bỏ đói ngoài trời sương giá rét trong nhiều ngày. Chi tiết càng hiện thực bao nhiêu thì lý giải sức sống của A Phủ càng hợp lý bấy nhiêu. + Nhưng trước cái chết có thể đến ngay, A Phủ lại “quật sức vùng lên, chạy”. Ba từ liên tiếp quật sức - vùng lên - chạy nối tiếp nhau, đặt cạnh nhau, như xô nhau tiếp thêm sức mạnh cho A Phủ. Từ “quật sức”, “vùng lên”thể hiện sự nỗ lực, nội sinh bên trong như

Y

căng lên tận độ; Còn hành động “chạy” là một hành động thể hiện rõ nhất sức mạnh

QU

của A Phủ, là đỉnh điểm về sức sống của A Phủ. Chỉ một từ về hành động đó thôi đã khép lại cuộc đời nô lệ bị đày ải cùng cực của một người lao động vốn được coi là biểu tượng của Hồng Ngài về sức vóc, mở ra cuộc đời mới cho A Phủ.

M

=> Chính sức sống mãnh liệt đã tiếp thêm sức mạnh cho A Phủ vượt qua cảnh ngộ bị đày đọa đến chết để đến với cuộc sống tự do.

b. Chi tiết 2 – Sức sống mãnh liệt của Mị qua hành động chạy theo A Phủ. * Hoàn cảnh, tình huống: - Những đêm đông Mị thường dậy thổi lửa, hơ tay, bất chấp bị A Sử đánh ngã ngay

DẠ Y

xuống cửa bếp. Yếu tố tác động làm hồi sinh sức sống của Mị: chi tiết giọt nước mắt của A Phủ.

- Nhà văn đã miêu tả hàng loạt những dòng tâm trạng và hành động của Mị, và chi tiết

Mị “vụt chạy ra”, “vẫn băng đi” của Mị: “Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm.

Trang 7


Nhưng Mị vẫn băng đi” là hành động cuối cùng, là kết quả của sức sống mãnh liệt đã được đẩy lên cao trào. đi” (“Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi”):

AL

* Sức sống mãnh liệt của Mị được thể hiện qua chi tiết: Mị“vụt chạy ra”, “vẫn băng

CI

- Quá trình dẫn đến hành động cuối cùng: qua diễn biến tâm trạng, hành động của Mị khi cắt dây cởi trói cho A Phủ và chạy theo A Phủ.

FI

+ Lúc đầu thấy A Phủ bị trói đã mấy ngày nhưng Mị vẫn thản nhiên, nếu “A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi”.

OF

+ Nhưng trong đêm sau, khi nhìn thấy “một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại” của A Phủ, Mị đã nhớ lại cảnh ngộ của mình, thấy thương mình. Mị đồng cảm, thương xót cho A Phủ, Mị nghĩ đến những thân phận bị hành hạ đến

N

chết tại nhà thống lí Pá Tra.

NH Ơ

+ Chính tình thương người và lòng căm thù, bất bình trước tội ác của bọn thống trị đã trở thành sức mạnh để lấn át cả nỗi sợ chết trong Mị (Mị liền phải trói thay vào đấy, Mị chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế, trong tình cảnh này, làm sao Mị cũng không thấy sợ,…)

+ Tâm trạng và hành động của Mị khi cắt dây cởi trói cho A Phủ (rón rén, rút con dao

Y

nhỏ, cắt nút dây mây, chỉ thì thào được một tiếng “Đi ngay…”)

QU

+ Chứng kiến A Phủ quật sức vùng lên chạy, lúc này nỗi sợ chết trong Mị đột nhiên trở lại, sợ chết tức là khát vọng muốn được sống trong Mị đã thực sự mạnh mẽ khiến Mị đủ sức mạnh vùng chạy theo A Phủ.

M

- Cảm nhận chi tiết: Hành động cuối cùng của Mị “vụt chạy ra”, “vẫn băng đi” (“Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi”): Mị.

+ Hai hành động liên tiếp nhau: “vụt chạy ra”, “vẫn băng đi” như nối dài sức mạnh của + Từ “vụt”,“băng đi” thể hiện một tốc độ nhanh, dứt khoát, là kết quả của sự trào căng

DẠ Y

sức sống, sự thúc gọi về một sự sống, cần sống và quyết phải sống. + Đặt trong cảnh đêm đông, nếu mở đầu là dáng điệu một cô Mị ngồi bất động như tảng đá trơ lì bên bếp lửa thì đến hành động “vụt chạy ra”, “vẫn băng đi” này là hành động khép lại một chân dung cô Mị lầm lũi, cam chịu, mở ra chân dung một cô Mị

Trang 8


khác, cô Mị thuộc về bầu trời tự do với sức sống mãnh liệt; Nếu mở đầu cảnh Mị được tả ở dáng điệu, tư thế thì ở cuối cảnh Mị được nhà văn đặc tả về hành động.

AL

+ Hai hành động : “vụt chạy ra”, “vẫn băng đi” là kết quả của sự hồi sinh sức sống mãnh liệt của một con người tưởng như vô cảm.

CI

+ Đây không phải là hành động đầu tiên trong tác phẩm thể hiện sự vùng thoát của Mị

(Mị đã từng định ăn lá ngón cho chết ngay; Mị đã từng nghĩ về lá ngón trong đêm tình

FI

mùa xuân; Mị cũng đã từng “vùng bước đi” trong đêm tình mùa xuân sau khi bị A Sử trói đứng). Nhưng chỉ có hành động cuối cùng và duy nhất sự giải thoát. Mị đã tự cởi

OF

bỏ sợi dây trói thực của cường quyền và sợi dây trói vô hình là thần quyền.

=> Đó chính là biểu hiện của khát vọng sống được hồi sinh mạnh mẽ. Nó tất yếu chuyển hóa thành hành động phản kháng để tự giải phóng mình. - Điểm tương đồng của 2 chi tiết:

NH Ơ

N

=> Chốt ý:

+ 2 chi tiết đều thể hiện sức sống của con người lao động bị áp bức, đều có chúng số phận. 6

+ Đều là hai hành động vùng thoát khỏi cuộc đời nô lệ, tăm tối ở Hồng Ngài, trong địa ngục trần gian nhà thống lý Pá Tra.

QU

- Điểm riêng của mỗi hành động:

Y

+ Là 2 chi tiết được nhà văn miêu tả bằng bút pháp ngoại hiện. + Hành động của Mị là kết quả của một quá trình hồi sinh, quá trình của diễn biến tâm trạng và hành động. Hành động của Mị là hành động tự giải phóng cho cuộc đời của

M

chính mình.

+ Hành động của A Phủ là một hành động miêu tả hiện thực, nó không có quá trình trói”.

diễn biến. Là hành động của A Phủ thoát khỏi cuộc đời nô lệ sau khi được Mị “cởi + Mỗi hành động thể hiện vẻ đẹp tâm hồn và sức sống có nét riêng gắn với mỗi nhân

DẠ Y

vật.

2. Bình luận ngắn gọn về sức sống mãnh liệt của Mị, A Phủ và nhận xét về nghệ

thuật xây dựng, khắc họa nhân vật qua hai chi tiết. * Bình luận ngắn gọn về sức sống mãnh liệt của Mị, A Phủ:

Trang 9


- “Sức sống mãnh liệt”: là sức sống mạnh mẽ trong tâm hồn con người, dù bị chà đạp nó vẫn như ngọn lửa không thể dập tắt. Khi gặp yếu tố tác động, nó tất yếu chuyển hóa

AL

thành hành động phản kháng táo bạo.

- Hai chi tiết tập trung ca ngợi khát vọng sống cao đẹp, sức sống mãnh liệt của con

CI

người (Mị và A Phủ), dù bị áp bức, nô lệ vẫn vượt qua để đến với cuộc sống tự do, hạnh phúc. Điều đó thể hiện tập trung qua nhân vật Mị và A Phủ trong cảnh đêm mùa

FI

đông khi Mị cắt dây trói cứu A Phủ. * Nghệ thuật xây dựng và khắc họa nhân vật:

OF

- Đặt nhân vật vào hoàn cảnh, tình huống đặc biệt để nhân vật bộc lộ rõ phẩm chất. - Miêu tả quá trình diễn biến tâm lý, hành động vừa tự nhiên, bất ngờ, vừa hợp lý, logic.

3. Đánh giá:

NH Ơ

với ngôn ngữ độc thoại, đối thoại.

N

- Lựa chọn, sáng tạo chi tiết có ý nghĩa sâu sắc; ngôn ngữ: miêu tả, kể kết hợp linh hoạt

- Hai chi tiết trên thể hiện sự cảm nhận khái quát về giá trị của tác phẩm, gợi mở cho người đọc hướng cảm nhận tác phẩm và nhân vật.

- Cả Mị và A Phủ đều thể hiện sức sống mãnh liệt nhưng biểu hiện có sự khác nhau,

Y

góp phần tạo nên nét đặc sắc cho mỗi nhân vật.

QU

- Việc thể hiện niềm tin vào sức sống và khắc họa hành trình đi đến cuộc sống tự do, hạnh phúc của con người đã góp phần khẳng định giá trị nhân đạo mới mẻ của tác phẩm và tài năng cũng như tấm lòng của nhà văn.

M

III. Kết luận

- Khái quát lại nhận định.

DẠ Y

7

- Giá trị nội dung, nghệ thuật.

Trang 10


Trang 11

DẠ Y

M Y

QU N

NH Ơ

FI

OF

CI

AL


KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2022 Môn: Ngữ văn

AL

THPT QUANG TRUNG

Thời gian làm bài: 120 phút

CI

(không kể thời gian giao đề)

FI

MỤC TIÊU - Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể:

OF

+ Kiến thức tiếng việt, làm văn + Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm + Kiến thức đời sống. + Kỹ năng đọc hiểu

NH Ơ

N

- Rèn luyện các kỹ năng cơ bản:

+ Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học) I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Y

... (1) Thật vậy, Nguyễn Du, đại thi hào của dân tộc từng viết: “Sách vở đầy bốn vách/ Có

QU

mấy cũng không vừa”. Đáng tiếc, cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha. Sách in nhiều nơi không bán được, nhiều nhà xuất bản đóng cửa vì thua lỗ, đặc biệt sách bị cạnh tranh khốc liệt bởi những phương tiện nghe nhìn như ti vi, Ipad, điện

M

thoại Smart, và hệ thống sách báo điện tử trên Internet. Nhiều gia đình giàu có thay tủ sách bằng tủ ... rượu các loại. Các thư viện lớn của các thành phố hay của tỉnh cũng chỉ

hoạt động cầm chừng, cố duy trì sự tồn tại. … (2) Bỗng chợt nhớ khi xưa còn bé, với những quyển sách giấu trong áo, tôi có thể đọc sách khi chờ mẹ về, lúc nấu nồi cơm, lúc tha thẩn trong vườn, vắt vẻo trên cây, lúc chăn

DẠ Y

trâu, lúc chờ xe bus... Hay hình ảnh những công dân nước Nhật mỗi người một quyển sách trên tay lúc ngồi chờ tàu xe, xem hát, v.v... càng khiến chúng ta thêm yêu mến và khâm phục. Ngày nay, hình ảnh ấy đã bớt đi nhiều, thay vào đó là cái máy tính hay cái điện thoại di động. Song sách vẫn luôn cần thiết, không thể thiếu trong cuộc sống phẳng hiện nay…

Trang 1


(Trích “Suy nghĩ về đọc sách” - Trần Hoàng Vy, Báo Giáo dục & Thời đại) Câu 1 (NB). Nêu các thao tác lập luận cơ bản được sử dụng trong đoạn trích.

AL

Câu 2 (TH). Anh chị nhận ra được sự khác biệt giữa việc đọc sách của thời xưa và thời nay?

CI

Câu 3 (TH). Vì sao tác giả cho rằng: “sách vẫn luôn cần thiết, không thể thiếu trong cuộc sống phẳng hiện nay…”?

FI

Câu 4 (VD). Anh/chị rút ra được thông điệp, bài học gì sau khi đọc hiểu văn bản. II. LÀM VĂN. M.Gorki: Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới.

OF

Câu 1 (VDC). Viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày quan điểm của em về ý kiến của Câu 2 (VDC). Có ý kiến cho rằng nhân vật Mị trong truyện Vợ chồng A Phủ là một thành

NH Ơ

chồng A Phủ để làm sáng tỏ nhận định trên.

N

công của nhà văn Tô Hoài khi xây dựng con người thức tỉnh. Phân tích đoạn trích Vợ 1

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC HIỂU Câu 1

Y

Phương pháp: Vận dụng những kiến thức đã học về các thao tác lập luận.

QU

Cách giải:

Thao tác lập luận chính là bình luận và so sánh. Câu 2

M

Phương pháp: Đọc kỹ tìm ý. Cách giải:

Theo tác giả, có sựkhác biệt lớn giữa việc đọc sách của thời xưa và thời nay: + Thời xưa, trẻ con hay người lớn, người Việt Nam hay Nhật Bản đều yêu mến và say sưa với những cuốn sách họ có được. Họ đọc sách nhiều lúc và nhiều nơi.

DẠ Y

+ Thời nay, sách được thay thế bằng điện thoại thông minh, máy tính bảng, ti vi,... Các gia đình thay tủ sách bằng tủ rượu. Việc đọc sách bị hạn chế, nhà sách hoạt động cầm chừng và sách thì không bán được. Câu 3

Phương pháp: Phân tích, lý giải, bình luận. Trang 2


Cách giải: - Tác giả cho rằng: “Sách vẫn luôn cần thiết, không thế thiếu trong cuộc sổng phẳng hiện

AL

nay...” bởi vì:

+ Cuộc sống hiện đại có các công nghệ nghe nhìn cung cấp lượng thông tin lớn nhưng

CI

sách vẫn là một kênh thông tin chính thống và phổ biến, đặc biệt là trong nhà trường.

+ Sách không chỉlà một kênh thông tin mà còn là di sản của nhân loại, là văn hóa, là

FI

truyền thống,..

+ Đọc sách không chỉ cho ta tri thức mà còn giúp ta rèn luyện phẩm chất: sự điềm tĩnh,

OF

năng lực tưởng tượng, thái độ trân trọng tri thức và cơ hội trau dồi những cảm xúc,... Câu 4 Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.

N

Cách giải:

NH Ơ

Thí sinh chủ động đưa ra ý kiến của bản thân, đảm bảo được yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:

- Nội dung: Trình bày được bài học/thông điệp cá nhân rút ra từ văn bản và bàn luận ngắn gọn về thông điệp đó. luyện thói quen đọc sách;...

Y

- Bài học/Thông điệp: Quý trọng sách; Có cái nhìn đúng đắn về sách và văn hóa đọc; rèn

QU

- Hình thức: đoạn văn ngắn, khoảng 8-10 dòng, diễn đạt mạch lạc. II. LÀM VĂN Câu 1:

M

Phương pháp:

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận xã hội. Cách giải:

DẠ Y

Yêu cầu hình thức: - Viết đúng một đoạn văn nghị luận xã hội theo cấu trúc. 2

- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Trang 3


Yêu cầu nội dung: - Nêu vấn đề: Điều bản thân cần làm để tạo ra cơ hội trong cuộc sống.

AL

- Bàn luận: * Giải thích:

CI

- Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới.: + Sách chứa đựng tri thức nhân loại.

* Phân tích: - Sách mở ra những chân trời mới gì cho người đọc?

OF

(đối tượng) mà ta thu nhận được trong và sau quá trình đọc sách.

FI

+ Chân trời mới vừa là cái nhìn mới lạ (chủ thể), vừa là những điều mới mẻ về thế giới

+ Sách cung cấp những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho cuộc sống.

N

+ Sách kết nối quá khứ - hiện tại và tương lai, cho ta những cuộc du hành lý thú.

NH Ơ

+ Sách cho ta mở rộng hiểu biết về thế giới tự nhiên, xã hội và về chính con người. + Sách nuôi dưỡng tâm hồn, nâng cao ước mơ,...

- Vì sao sách khiến ta làm được những điều vĩ đại ấy?

+ Vì sách là sự kết tinh của văn hóa và tri thức nhân loại, được lưu truyền qua muôn vàn thế hệ.

Y

+ Vì sách là tâm huyết của mỗi người viết.

QU

+ Vì sách được chọn lọc tự nhiên qua lịch sử, những cuốn sách có giá trị sẽ bền vững trường tồn trong thời gian. * Phản đề:

M

- Có phải sách nào cũng đáng quý? có những sách ít giá trị, kém chất lượng, cần biết chọn lọc). thân).

- Làm sao để đọc được hết sách trong vô vàn ngày nay? (lựa chọn sách phù hợp với bản - Đọc sách có thoát ly cuộc sống? (việc đọc sách phải phục vụcho cuộc sống chứ không

DẠ Y

phải thoát ly khỏi cuộc sống, phải kết hợp nhuần nhị đọc sách và trải nghiệm thực tế). * Rút ra bài học liên hệ: - Hiểu được giá trị của sách in và lên kế hoạch đọc sách, góp phần xây dựng văn hóa đọc trong tập thể: Gia đình, lớp, trường và rộng hơn là cộng đồng mình sống. Câu 2:

Trang 4


Phương pháp: - Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

AL

- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.

CI

Cách giải: Yêu cầu hình thức:

FI

- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản. tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung: I. Giới thiệu chung

N

* Giới thiệu tác giả, tác phẩm:

OF

- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm

NH Ơ

-Tô Hoài tên thật là Nguyễn Sen, là nhà văn có hiểu biết sâu rộng và vốn sống phong phú về phong tục, tập quán của nhiều dân tộc ở nhiều vùng miền khác nhau trên đất nước. Tác phẩm của Tô Hoài luôn hấp dẫn người đọc bởi lối kể chuyện hóm hỉnh, sinh động, bởi vốn từ vựng giàu có lạ thường.

-Vợ chồng A Phủ là truyện ngắn thành công nhất trong ba truyện ngắn viết về đề tài Tây

Y

Bắc của ông. Tác phẩm có một giá trị hiện thực và nhân đạo đáng kể. Vợ chồng A Phủ in

QU

trong tập Truyện Tây Bắc (1954). Tác phẩm ra đời là kết quả của chuyến đi thực tế của nhà văn cùng với bộ đội giải phóng Tây Bắc. Tác phẩm thể hiện chân thực, xúc động về cuộc sống cơ cực, tủi nhục của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dưới ách thống trị

M

của thực dân và phong kiến cùng quá trình giác ngộ cách mạng, tự vùng lên giải phóng cuộc đời.

* Khái quát vấn đề nghị luận: Nhân vật Mị trong truyện Vợ chồng A Phủ là một thành công của nhà văn Tô Hoài khi xây dựng con người thức tỉnh. II. Phân tích:

DẠ Y

1. Giải thích:

-“Con người thức tỉnh” chỉ một dạng nhân vật văn học vốn có số phận bất hạnh nhưng biết vươn lên đấu tranh để thay đổi cuộc đời, giành lại cho mình những niềm hạnh phúc đáng được có.

Trang 5


- Mị là nhân vật từng nếm trải nhiều cay đắng, tủi nhục và đau khổ trải qua những năm dài bị áp bức bóc lột, bị chà đạp, giày xéo mà trở thành con người gần như vô cảm vô hồn,

AL

sống trong trạng thái nhẫn nhục, cam chịu cho thân phận mình. Cuối cùng, con người thức tỉnh dần dần “hồi sinh”, tự ý thức về quyền sống và quyền làm người của mình, phản

CI

kháng áp bức, bất công giành lấy tự do và hạnh phúc, xây dựng một cuộc sống có ý nghĩa. Cùng

FI

với nhân vật A Phủ, ta thấy rõ nhân vật Mị là “con người thức tỉnh” giàu ý nghĩa nhân văn. 2. Phân tích:

OF

- Từ cuộc đời đầy bi kịch:

+ Mị là một cô con dâu gạt nợ sống ở nhà thống lí Pá Tra để trả món nợ truyền đời một người đàn bà ở giữa chốn địa ngục trần gian.

N

truyền kiếp. Quãng đời của Mị ở Hồng Ngài thật sự là một chuỗi ngày đen tối nhất của

NH Ơ

+ Tuy là mang tiếng con dâu của vua xứ Mèo mà lại phải làm việc quần quật như “con trâu, con ngựa”, sống vô cảm vô hồn, không có ý thức về thời gian, tuổi trẻ, tình yêu, cam chịu, nhẫn nhục.

- Đến thức tỉnh trong đêm tình mùa xuân.

+ Từ sự tác động của ngoại cảnh, đặc biệt là tiếng sáo, men rượu, khiến Mị hồi sinh, Mị

Y

nhận ra Mị còn trẻ (sự ý thức được về bản thân, về ngoại hình, nhan sắc), Mị muốn đi

QU

chơi (sự ý thức được nhu cầu đòi hỏi vềmặt tinh thần). + Mị so sánh mình với bao người phụ nữ khác: “Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết”. Và cô gái ấy trở lại cái đau đớn khi nhận ra cuộc hôn nhân phi lí của mình.

M

Nhắc lại điều đó, ý muốn tự tử của Mị lại trở lại. Hay nói cách khác, nghĩ đến nắm là ngón, đến cái chết lại là dấu hiệu cô Mị đã hồi sinh, nhận ra mình muốn chết là ý thức

được về những nỗi thống khổ, là sự phản ứng lại trước số phận nghiệt ngã, là khao khát muốn được tự do.

DẠ Y

+ Và Mị đã có những hành động, không phải vô tri, thói quen, mà là hành động của thức tỉnh. Trước tiên, Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ vào đĩa cho đèn thêm sáng. Sau đó, Mị quấn lại tóc, lấy cái váy hoa chuẩn bị đi chơi, Mị đã bước đi theo tiếng gọi của tiếng sáo, của nhu cầu bản thân, Mị đang vượt qua những ràng buộc, để sống thật với con người mình, khao khát của mình. Trang 6


+ Nhưng A Sử về, A Sử ở đó như đại diện cho cường quyền, thần quyền, chặn đứng khát khao, nhu cầu của Mị, A Sử trói đứng Mị vào cột, thế nhưng A Sử không thể trói được

AL

tâm hồn Mị, Mị bị trói nhưng Mị vẫn vùng bước đi. - Hành động quyết liệt trong đêm mùa đông cứu A Phủ:

CI

+ Sau đêm tình mùa xuân, Mị trở lại với kiếp sống chai sạn, Mị không cần biết, không đoái hoài, không quan tâm. Vô cảm với chính mình, Mị cũng chẳng còn thiết tha đến mọi

FI

thứ xung quanh.

+ Thế nhưng, dòng nước mắt của A Phủ đã đánh thức và làm hồi sinh lòng thương mình

OF

rồi đến thương người trong Mị. Mị đã cảm nhận nỗi đau của A Phủ bằng chính nỗi đau của mình. Và từ sự đồng cảm đó, lòng Mị dấy lên sự căm phẫn: “Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đến chết, nó bắt mình chết cũng thôi, nó bắt trói đến chết người đàn bà ngày

N

trước cũng ở cái nhà này”. Mị nhận ra giá trị của con người, giá trị được sống nhưng lại bị

NH Ơ

bắt chết. Để đi đến hành động cắt dây trói cứu A Phủ, Mị đã phải trải cảmột quá trình diễn biến tâm lý đầy phức tạp. Nhưng tình thương A Phủ, sự đồng cảm với kiếp người cùng khổ đầy khốn nạn, thêm cả lòng căm phẫn, và sự thúc bách về mặt thời gian, cô gái đó đã có một hành động hết sức táo bạo, liều lĩnh: cắt dây trói để cứu A Phủ. + Hành động cắt dây trói là cắt đi cả cường quyền và thần quyền đè nén bấy lâu. Khi A

Y

Phủ chạy đi, Mị đứng lặng trong bóng tối, khoảnh khắc ấy, trong Mị trào lên niềm khao

QU

khát sống, lúc này, cùng với nỗi sợ và lòng ham sống mãnh liệt, Mị vụt chạy theo A Phủ. Bước chân Mị như đạp đổ thần quyền của bọn lãnh chúa phong kiến bao năm qua đè nặng lên Mị.

M

3. Bình luận, đánh giá:

-Ý kiến hoàn toàn chính xác và thuyết phục: Mị là con người thức tỉnh, thức tỉnh từ nhận

thức đến hành động, và điều đó mang lại cho Mị một cuộc đời mới, có ý nghĩa và được làm một con người thật sự. -Bằng tài năng và một vốn từ phong phú, Tô Hoài đã phân tích tinh tế, sâu sắc mọi diễn

DẠ Y

biến về tâm lí và hành động Mị trong quá trình thức tỉnh với tất cả sự thương xót và đồng cảm sâu sắc. Mị là nhân vật thức tỉnh có sức mạnh phản kháng và sức sống tiềm tàng. Nhân vật Mị đã góp phần thể hiện giá trị nhân văn của truyện Vợ chồng A Phủ. III. Kết luận

- Khái quát lại nhận định. Trang 7


- Giá trị nội dung, nghệ thuật.

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

5

Trang 8


THPT DTNT NGỌC LẶC

KỲ THI KHẢO SÁT TỐT NGHIỆP THPT LẦN 1, NĂM HỌC 2021- 2022

AL

Môn: Ngữ văn

CI

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

FI

MỤC TIÊU - Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể:

OF

+ Kiến thức tiếng việt, làm văn + Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm + Kiến thức đời sống.

N

- Rèn luyện các kỹ năng cơ bản:

NH Ơ

+ Kỹ năng đọc hiểu

+ Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học) I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Y

Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân

QU

nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần nữa! Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ. Hỡi đồng bào!

M

Chúng ta phải đứng lên!

Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp, cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc.

DẠ Y

Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước. Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân! Giờ cứu quốc đã đến. Ta phải hy sinh đến giọt máu cuối cùng, để giữ gìn đất nước. Dù phải gian khổ kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hy sinh, thắng lợi nhất

định về dân tộc ta! Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm! Kháng chiến thắng lợi muôn năm! Trang 1


(Lời kêu gọi toàn quốc kháng – Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh toàn tập, Tập 4, trang 480, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội 1995

AL

Câu 1 (NB). Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên? Câu 2 (TH). Chỉ ra 2 cặp từ ngữ đối xứng trong văn bản.

CI

Câu 3 (TH). Nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp cấu trúc trong câu văn “Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai

FI

cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước.”

Câu 4 (VD). Thông điệp nào của văn bản có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? Vì sao?

OF

PHẦN II. LÀM VĂN

Câu 1 (VDC): Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày về vai trò, sức mạnh của tinh thần đoàn kết dân tộc.

NH Ơ

Ta về mình có nhớ ta

N

Câu 2 (VDC): Trong bài thơ Việt Bắc, Tố Hữu viết:

Ta về ta nhớ những hoa cùng người. Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi,

Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Ngày xuân mơ nở trắng rừng,

Y

Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.

QU

Ve kêu rừng phách đổ vàng, Nhớ cô em gái hái măng một mình. Rừng thu trăng rọi hòa bình,

M

Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.

(Trích Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, tập I, NXB Giáo dục, 2008, tr 111)

Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp thiên nhiên và con người trong đoạn thơ trên. Từ đó nhận xét về tính dân tộc trong thơ Tố Hữu.

DẠ Y

2

Trang 2


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC HIỂU

AL

Câu 1

Phương pháp: Vận dụng những kiến thức đã học về các phong cách ngôn ngữ đã học.

CI

Cách giải: Phong cách ngôn ngữ chính luận

FI

Câu 2 Phương pháp: Đọc kỹ tìm ý.

OF

Cách giải:

Hai cặp từ ngữ đối xứng trong văn bản: đàn ông – đàn bà, người già - người trẻ. Câu 3

N

Phương pháp: Vận dụng kiến thức về biện pháp tu từ đã học.

NH Ơ

Cách giải: - Điệp cấu trúc: Ai......Ai......

- Tác dụng: nhấn mạnh sứ mệnh thiêng liêng của mỗi người đối với sứ mệnh của đất nước, không phân biệt con người cụ thể, cũng không phân biệt phương tiện. Câu 4

Y

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.

QU

Cách giải:

Học sinh có thể nêu một thông điệp bất kì, song pghải là thông điệp được rút ra từ đoạn trích, có ý nghĩa. Gợi ý một số thông điệp:

M

- Khẳng định ý chí bảo vệ độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ thiêng liêng của tổ quốc bằng bất cứ giá nào, vì “không có gì quý hơn độc lập tự do”;

- Ai cũng phải có lòng yêu nước, có quyết tâm bảo vệ đất nước; - Chúng ta yêu hòa bình, nhưng nếu kẻ thù xâm lược thì phải biết đấu tranh để bảo vệ đất nước.

DẠ Y

II. LÀM VĂN Câu 1:

Phương pháp:

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

Trang 3


- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận xã hội.

AL

Cách giải: Yêu cầu hình thức:

CI

- Viết đúng một đoạn văn nghị luận xã hội theo cấu trúc.

- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm

FI

tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung:

OF

- Nêu vấn đề: Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày về vai trò, sức mạnh của tinh thần đoàn kết dân tộc. - Bàn luận:

N

* Giải thích:

NH Ơ

- Đoàn kết là sự hợp tác chung tay góp sức để kết thành một khối thống nhất về cả tư tưởng lẫn hành động nhằm thực hiện một mục đích chung, đem lại lợi ích vì sự phát triển của tập thể. Tinh thần đoàn kết là một truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta, thể hiện qua sự chung tay tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau bằng những hành động cụ thể, nhất là những khi gặp hoạn nạn, khó khăn.

Y

* Phân tích:

QU

- Tinh thần đoàn kết dân tộc sẽ tạo nên sức mạnh to lớn giúp chúng ta vượt qua mọi khó khăn, rào cản vật chất cũng như tinh thần, đem lại kết quả tốt đẹp cho cuộc sống. - Đoàn kết kết hợp được nhiều người, mỗi người một ưu điểm riêng mà người khác không

M

có, nên khi tất cả họ đồng tâm cùng làm một công việc thì công việc ấy sẽ được chia ra tùy theo khả năng mà mỗi người có thể. Vậy nên, đoàn kết thì thành công nằm trong tầm

tay. Nếu không có sự đoàn kết, mỗi cá nhân sẽ khó đi đến thành công. (Lấy các dẫn chứng minh họa cho vai trò, sức mạnh của sự đoàn kết dân tộc) * Phản đề:

DẠ Y

- Phê phán những biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân, thiếu sự đoàn kết, đồng lòng. - Mỗi cá nhân cần phải có tinh thần đoàn kết, khi đất nước có giặc ngoại xâm, toàn thể đân tộc đoàn kết, đồng lòng chống giặc cứu nước, bảo vệ nền độc lập và chủ quyền dân tộc, khi đất nước hòa bình, tinh thần đoàn kết thể hiện trong những hành động chung tay góp sức mỗi khi đất nước gặp khó khăn hoạn nạn. Trang 4


Câu 2: - Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

AL

Phương pháp: - Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản

CI

nghị luận văn học. Cách giải:

FI

Yêu cầu hình thức:

- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản. - Bài

OF

viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung:

N

I. Giới thiệu chung

NH Ơ

* Giới thiệu tác giả, tác phẩm:

- Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng. Thơ Tố Hữu nổi bật ở phong cách trữ tình chính trị.

- “Việt Bắc” là một trong những tác phẩm tiêu biểu của ông. * Khái quát vấn đề nghị luận: Cảm nhận về vẻ đẹp thiên nhiên và con người trong đoạn II. Phân tích: 1. Giải thích:

QU

Y

thơ trên. Từ đó nhận xét về tính dân tộc trong thơ Tố Hữu.

1. Khái quát chung về bài thơ.

M

- Hoàn cảnh sáng tác:

+ Tháng 10-1954, sau chiến thắng Điện Biên Phủ, các cơ quan Trung ương Đảng và Chính

phủ từ Việt Bắc về lại Hà Nội. + Nhân sự kiện có tính chất lịch sử ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc để ghi lại không khí bịn rịn nhớ thương của kẻ ở người đi.

DẠ Y

- Giá trị nội dung: Bài thơ khẳng định tình nghĩa thủy chung gắn bó, tình cảm uống nước nhớ nguồn của những cán bộ cách mạng đối với thủ đô kháng chiến, quê hương cách mạng và người dân Việt Nam. 2. Cảm nhận về vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc. * Bức tranh mùa đông ấm áp, lắng dịu. Trang 5


- Cảnh thiên nhiên: + "rừng xanh", "hoa chuối đỏ tươi"

AL

-> Sắc xanh bao la của rừng núi điểm những bông hoa chuối đỏ tươi như bó đuốc sáng rực xua đi sự lạnh lẽo, hiu hắt của núi rừng, thắp lên ngọn lửa ấm áp, mang lại ánh sáng hơi

CI

ấm cho nơi đây. - Hình ảnh con người:

FI

+ "Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng" : ánh nắng phản chiếu vào những lưỡi dao tạo nên vẻ đẹp lấp lánh.

OF

-> Trước thiên nhiên bao la của núi rừng, con người trở nên kì vĩ, hùng tráng hơn với hoạt động phát nương, làm rẫy. Thiên nhiên dường như đang hô ứng để làm bật lên hình ảnh

- Cảnh thiên nhiên:

NH Ơ

* Bức tranh mùa xuân rực rỡ, chói chang.

N

của con người.

+ "mơ nở trắng rừng": sắc trắng của hoa mơ đặc trưng của núi rừng Tây Bắc vào mùa xuân. -> Sắc trắng ấy làm bừng sáng cả khu rừng, làm dịu mát tâm hồn con người. - Con người: + “đan nón”, “chuốt từng sợi giang”

Y

-> Đôi bàn tay khéo léo, tài hoa, nhanh nhẹn, chăm chút, cần mẫn vào từng sản phẩm lao

QU

động.

=> Người lao động hiện lên với vẻ đẹp tài hoa, khéo léo và cần mẫn, vẻ đẹp của sự tài nghệ, thuần thục mà cũng hết sức giản dị. - Cảnh thiên nhiên:

M

* Bức tranh mùa hạ rộn ràng, náo nức.

+ “rừng phách đổ vàng”

-> Màu vàng rực của thiên nhiên dường như chuyển đột ngột qua từ “đổ” hòa quyện với tiếng ve kêu khiến cho cảnh thêm sinh động, có hồn và tưng bừng hơn.

DẠ Y

+ “Ve kêu rừng phách đổ vàng” gợi nhiều liên tưởng: ∙ Có thể là màu vàng hòa quyện với tiếng ve kêu tưng bừng, đầy sức sống ∙ Cũng có thể chính tiếng ve đã đánh thức rừng phách nở hoa - Hình ảnh con người: + “Nhớ cô em gái hái măng một mình” Trang 6


-> Con người vẫn tiếp tục ở trạng thái cần cù lao động, tuy xuất hiện một mình nhưng lại độ chín, độ đẹp nhất. => Vẻ đẹp của sự cần mẫn, chịu thương chịu khó của con người nơi đây.

CI

* Bức tranh mùa thu êm ái, ngọt ngào.

AL

không gợi cảm giác buồn bã, đơn độc, bởi có sự đồng điệu, hô ứng với thiên nhiên đang ở

- Cảnh:

FI

+ "trăng rọi hòa bình" : ánh trăng dịu nhẹ, huyền ảo gợi không khí thanh bình, yên ả -> Ánh sáng của “hòa bình”, niềm vui và tự do chiếu sáng lan tỏa khắp núi rừng Việt Bắc.

OF

- Hình ảnh con người:

+ "tiếng hát ân tình thủy chung" -> Con người vẫn say sưa cất tiếng hát, mộc mạc, chân thành.

N

=> Hình ảnh con người được khai thác thông qua hình thức sinh hoạt văn hóa đặc trưng

NH Ơ

của người dân Việt Bắc đó là lối hát giao duyên, đó là tiếng hát ân tình, thủy chung. => Sự hòa quyện giữa cảnh và người trong bức tranh theo từng mùa đã nói lên nét đẹp tâm hồn của con người nơi đây.

2. Nhận xét về tính dân tộc trong thơ Tố Hữu.

- Về nội dung: Đoạn thơ thể hiện vẻ đẹp của cảnh sắc và con người đất nước Việt nam,

Y

thể hiện mối quan hệ tình cảm thiêng liêng, truyền thống của dân tộc;

QU

- Về nghệ thuật: có nhiều nét nghệ thuật truyền thống + Thể thơ lục bát thuần dân tộc

+ Sử dụng kết cấu đối đáp trong văn học dân gian

M

+ Ngôn ngữ giản dị, cách xưng hô “mình - ta” quen thuộc trong dân gian, phát huy cao độ tính nhạc của ngôn ngữ dân tộc...

III. Kết luận.

- Khái quát lại nhận định. - Giá trị nội dung, nghệ thuật.

DẠ Y

6

Trang 7


TRƯỜNG THPT LÊ LỢI

KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2022 Môn: Ngữ văn

AL

Thời gian làm bài: 120 phút

CI

(không kể thời gian giao đề)

FI

MỤC TIÊU - Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể:

OF

+ Kiến thức tiếng việt, làm văn + Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm + Kiến thức đời sống. + Kỹ năng đọc hiểu

NH Ơ

N

- Rèn luyện các kỹ năng cơ bản:

+ Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học) I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Y

Bài học về việc đón nhận thành công luôn thật dễ hiểu và dễ thực hiện. Nhưng đối mặt với

QU

thất bại, nhất là thất bại đầu đời, lại là điều không hề dễ dàng. Với tất cả mọi người, thất bại - nhất là thất bại trong các mối quan hệ -thường vẫn tạo ra những tổn thương sâu sắc. Điều này càng trở nên nặng nề đối với các bạn trẻ. Nhưng bạn có biết rằng tất cả chúng

M

ta đều có quyền được khóc? Vậy nên nếu bạn đang cảm thấy cô đơn, tuyệt vọng thì hãy cho phép mình được khóc. Hãy để những giọt nước mắt ấm nồng xoa dịu trái tim đang

thổn thức của bạn. Và hãy tin rằng ở đâu đó, có một người nào đó vẫn đang sẵn lòng kề vai cho bạn tựa, muốn được ôm bạn vào lòng và lau khô những giọt nước mắt của bạn... Muốn nhìn thấy cầu vồng, ta phải đi qua cơn mưa... Vì thế, hãy tin ngày mai nắng sẽ lên,

DẠ Y

và cuộc đời lại sẽ ươm hồng những ước mơ của bạn, một khi bạn còn giữ trong lòng ánh sáng của niềm tin. (Theo Hạt giống tâm hồn dành cho tuổi teen, Tập 2 -Nhiều tác giả)

Câu 1 (NB). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn bản. Câu 2 (TH). Theo tác giả, điều gì có thể giúp con người đứng lên sau thất bại? Trang 1


Câu 3 (TH). Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong câu: “Muốn nhìn thấy cầu vồng, ta phải đi qua cơn mưa...”

AL

Câu 4 (VD). Anh/chị có đồng ý với ý kiến: “Hãy tin ngày mai nắng sẽ lên, và cuộc đời lại sẽ ươm hồng những ước mơ của bạn, một khi bạn còn giữ trong lòng ánh sáng của niềm

CI

tin”? Vì sao? II. LÀM VĂN (7 điểm)

FI

Câu 1 (VDC). Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn thất bại trong cuộc sống. Câu 2 (VDC). Trong bài thơ Sóng, Xuân Quỳnh viết: Con sóng trên mặt nước

NH Ơ

Ôi con sóng nhớ bờ

N

Con sóng dưới lòng sâu

OF

(khoảng 200 chữ) trình bày quan điểm của bản thân về cách ứng xử của bản thân khi gặp

Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh

Cả trong mơ còn thức

Y

Dẫu xuôi về phương Bắc

QU

Dẫu ngược về phương Nam Nơi nào em cũng nghĩ

M

Hướng về anh một phương. Ở ngoài kia đại dương

Trăm ngàn con sóng đó Con nào chẳng tới bờ

DẠ Y

Dù muôn vời cách trở. (Theo Ngữvăn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr155)

Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó nhận xét về nét riêng trong cách thể hiện tình yêu của nhà thơ Xuân Quỳnh. 2

Trang 2


CI

I. ĐỌC HIỂU

AL

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

Câu 1

FI

Phương pháp: Vận dụng những kiến thức đã học về các phương thức biểu đạt. Cách giải:

OF

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. Câu 2 Phương pháp: Đọc kỹ tìm ý.

N

Cách giải:

NH Ơ

Theo tác giả, niềm tin vào ngày mai, vào những điều tốt đẹp sẽ giúp con người đứng lên sau thất bại. Câu 3

Phương pháp: Áp dụng biện pháp tu từ đã được học. Cách giải:

Y

- Biện pháp tu từ: ẩn dụ: Cầu vồng (thành công), cơn mưa (khó khăn, thất bại).

QU

- Tác dụng: làm cho cách diễn đạt trở nên gợi hình, gợi cảm. Nó cũng giúp chúng ta liên tưởng một điều: Muốn có được thành công, chúng ta phải trải qua những thử thách, gian khổ.

M

Câu 4 Cách giải:

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Học sinh có thể trình bày theo quan điểm của mình. + Đồng tình hoặc không đồng tình

DẠ Y

+ Lí giải hợp lí, lôgic, đúng chuẩn mực. II. LÀM VĂN Câu 1:

Phương pháp:

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng). Trang 3


- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận xã hội.

AL

Cách giải: Yêu cầu hình thức:

CI

- Viết đúng một đoạn văn nghị luận xã hội theo cấu trúc.

- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm

FI

tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung:

OF

- Nêu vấn đề: Cách ứng xử của bản thân khi gặp thất bại trong cuộc sống. - Bàn luận: * Giải thích:

N

- Thất bại: Là điều không tránh khỏi trong cuộc sống. Thất bại được hiểu là việc phải nhận

NH Ơ

lấy một kết quả không như mong đợi thậm chí xấu hơn rất n hiều. * Phân tích: Cách ứng xử khi gặp thất bại: -Tìm hiểu nguyên nhân thất bại.

- Phải đối diện với thất bại và thừa nhận nó.

- Có thái độ phù hợp: Tích cực, không bi quan.

Y

-Từ thất bại rút ra bài học kinh nghiệm, học hỏi thêm để hoàn thiện bản thân.

QU

- Đừng ngồi yên quá lâu, đứng dậy tiếp tục lập kế hoạch và hành động... (Chú ý học sinh cần lấy dẫn chứng thực tế phù hợp) * Bài học, liên hệ thực tế: Phương pháp:

M

Câu 2:

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng). - Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.

DẠ Y

Cách giải:

Yêu cầu hình thức: - Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản. - Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Trang 4


Yêu cầu nội dung: I. Giới thiệu chung

AL

* Giới thiệu tác giả, tác phẩm:

- Tác giả: Xuân Quỳnh là một nhà thơ nữ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Thơ

CI

bà nồng ấm, nhẹ nhà đầy nữ tính. Nổi bật trong thơ bà là ước mơ về hạnh phúc đời thường. nữ với khát vọn tình yêu bình dị và hạnh phúc đời thường.

FI

- Tác phẩm: “Sóng” là một tác phẩm tiêu biểu của Xuân Quỳnh viết về chủ dề người phụ

trong cách thể hiện tình yêu của nhà thơ Xuân Quỳnh. II. Phân tích:

N

1. Cảm nhận về đoạn thơ:

OF

* Khái quát vấn đề nghị luận: Cảm nhận về đoạn thơ trên. Từ đó nhận xét về nét riêng

NH Ơ

- Nhân vật trữ tình thể hiện chiều sâu nỗi nhớ thiết tha, mãnh liệt. Nỗi nhớ đi cả vào tâm thức, tiềm thức khiến nhân vật trữ tình trăn trở: con sóng dưới lòng sâu... - Người phụn nữ khẳng định tình yêu thuỷchung, son sắt dù có đi về nơi nào cũng chỉ hướng về một phương -đó là phương anh: Dẫu xuôi về phương Bắc... -Nhân vật trữ tình tiếp tục chiêm nghiệm về những con sóng ngoài khơi xa luôn tìm về bờ

Y

dù xa xôi cách trở cũng như em luôn hướng về anh, anh là bến bờ bình yên của đời em từ

QU

những chiêm nghiệm về quy luật của sóng. Con nào...cách trở nhân vật trữ tình thểhiện niềm tin mãnh liệt vào tình yêu, lòng thủy chung có thể chiến thắng mọi khoảng cách, trở ngại để cập bến bình yên.

M

* Đánh giá: - Nội dung:

+ Đoạn thơ thể hiện hình tượng nhân vật trữ tình trong bài thơ Sóng – người phụ nữ đang yêu với tình yêu tha thiết thuỷ chung trọn vẹn trước sau không đổi dù bất kỳ hoàn cảnh nào.

DẠ Y

+ Thểhiện vẻ đẹp người phụ nữ vừa truyền thống, vừa hiện đại luôn tha thiết khắc khoải trong hạnh phúc đời thường. + Thể hiện phong cách thơ Xuân Quỳnh và đóng góp của tác giả đối với đề tài tình yêu trong thơ ca - Nghệ thuật: + Thể thơ 5 chữ, nhịp điệu tiết tấu dồn dập tạo âm hưởng dạt dào của sóng; Trang 5


+ Xây dựng hình tượng sóng đôi: sóng và em; + Sử dụng thành công các biện pháp tu từ: điệp, nhân hoá, đối lập, ẩn dụ... 2. Nét riêng trong cách thể hiện tình yêu của Xuân Quỳnh:

AL

+ Ngôn ngữ sinh động, giàu hình ảnh, giàu sức biểu cảm;

CI

- Xây dựng hai hình tượng sóng đôi: sóng và em, tình yêu bởi thế có lúc được thể hiện trực tiếp, có lúc thể hiện qua cách nói ẩn dụ.

FI

- Xây dựng hình tượng nhân vật trữ tình – người phụ nữ vừa mang chiều sâu của tình cảm được thể hiện qua cách nói mộc mạc, dung dị, gần gũi. III. Kết luận - Khái quát lại nhận định.

N

- Giá trị nội dung, nghệ thuật.

OF

vừa có sự nặng trĩu của lý trí; vừa có sự lo âu, vừa có sự tin tưởng về tình yêu. Tất cả

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

5

Trang 6


Trang 7

DẠ Y

M Y

QU N

NH Ơ

FI

OF

CI

AL


SỞ GD & ĐT THANH HÓA

KÌ THI KSCL THI TỐT NGIỆP THPT KHỐI 12

TRƯỜNG THPT NHƯ THANH

NĂM HỌC 2021 - 2022

AL

Môn thi: Ngữ Văn

CI

Thời gian làm bài:120 phút, không kể thời gian phát đề

FI

MỤC TIÊU - Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể:

OF

+ Kiến thức tiếng việt, làm văn + Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm + Kiến thức đời sống.

N

- Rèn luyện các kỹ năng cơ bản:

NH Ơ

+ Kỹ năng đọc hiểu

+ Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học) I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Y

Hồi mẹ tôi còn sống, bà hay nói về các hạt giống. Nhà tôi có rất nhiều những lọ sành để

QU

đựng hạt giống. Bà để các lọ đựng hạt giống vào trong bếp chống mối mọt và không cho chị em tôi ăn hạt giống dù đói. Trong một bài thơ tôi viết: “Năm con 18 tuổi mẹ nói Quý hơn vàng là hạt cây

M

Năm con 50 tuổi mẹ nói

Bền vững hơn kim cương là hạt cây”

Tôi chỉ sắp xếp những câu nói của mẹ thành những câu thơ giản dị như vậy. Có một bức tranh trong triển lãm Người Thổi Sáo của tôi tổ chức đầu năm 2021 vẽ một

DẠ Y

người có con rắn ngủ trên tay và 3 chiếc bình gốm. Khi Phó thủ tướng Võ Đức Đam đến thăm triển lãm tôi đã nói với ông về 3 chiếc bình gốm đó: một chiếc đựng nước, một chiếc đựng hạt giống và một chiếc đựng chữ. Mọi dân tộc phải có đủ 3 chiếc bình đó mới xây dựng được dân tộc của mình. Còn hình ảnh con rắn nằm ngủ trên tay là nói đến việc dùng nhân nghĩa và sự tha thứ mà cảm hóa cái ác. Trang 1


(....) Hồi còn trẻ, tôi đã thù một người chơi xấu mình. Tôi bị sự thù hận đó làm cho khốn khổ. Khi biết chuyện ấy mẹ tôi nói: “Khi con thù người khác, hòn đá hận thù trong lòng

AL

con chứ con có chuyển nó vào lòng kẻ con thù hận đâu. Con càng giữ mối thù hận đó thì hòn đá thù hận càng to lên và làm cho con không bước đi được và gục ngã”.

CI

Nhớ lời mẹ dặn, tôi không thù ai nữa nhưng tôi có khinh bỉ những kẻ xấu xa.

(Bài viết của Nguyễn Quang Thiều, trên mạng xã hội facbook)

FI

Câu 1 (NB). Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2 (TH). Tác giả đã nói gì về bức tranh của mình với Phó thủ tướng Võ Đức Đam?

OF

Câu 3 (TH). Anh/ chị hiểu như thế nào về lời về lời răn dạy của mẹ tác giả: “Khi con thù người khác, hòn đá hận thù trong lòng con chứ con có chuyển nó vào lòng của kẻ con thù hận đâu. Con càng giữ mối thù hận đó thì hòn đá thù hận càng to lên và làm cho con

N

không bước đi được và gục ngã”.

NH Ơ

Câu 4 (VD). Nêu cảm nhận của bản thân về tình cảm, thái độ của người viết được thể hiện qua văn bản? II. LÀM VĂN. Câu 1 (VDC).

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày

Y

suy nghĩ của anh/ chị về tác hại của lòng thù hận.

QU

Câu 2 (VDC).

Trong văn bản Đất Nước, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm viết: Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi

M

Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa..” mẹ thường hay kể Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn

Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc Tóc mẹ thì bới sau đầu Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn

DẠ Y

Cái kèo, cái cột thành tên Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, dần,sàng Đất Nước có từ ngày đó... (Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr118)

Trang 2


Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ trên, Từ đó, nhận xét về những khám phá mới của nhà thơ về đề tài Đất nước.

AL

2 HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

CI

I. ĐỌC HIỂU Câu 1

FI

Phương pháp: Vận dụng những kiến thức đã học về các phương thức biểu đạt. Cách giải:

OF

Phương thức biểu đạt chính: tự sự. Câu 2 Phương pháp: Đọc kỹ tìm ý.

N

Cách giải:

NH Ơ

Theo tác giả:

+ Ba bình gốm đó là: một chiếc đựng nước; một chiếc đựng hạt giống và một chiếc đựng chữ. Một dân tộc phải có ba chiếc bình đó mới có thể xây dựng được dân tộc của mình. + Hình ảnh con rắn nằm ngủ trên tay là nói đến việc dùng nhân nghĩa và sự tha thứ mà Câu 3

QU

Phương pháp: Phân tích, lý giải.

Y

cảm hóa cái ác.

Cách giải:

Hiểu về câu nói của người mẹ: sự tác động gì.

M

+ Lòng thù hận là một gánh nặng tâm hồn của chính mình. Kẻ mình thù hận sẽ không chịu

+ Càng giữ lòng thù hận chính mình càng tổn thương, cản bước mình trên con đường thành công. Hãy gạt bỏ lòng thù hận, giữ cho tâm hồn an yên. Câu 4

DẠ Y

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải:

- Xúc động trước những hồi ức về mẹ. Trân trọng và biết ơn, thấm thía những bài học nhân sinh mà mẹ đã dạy dỗ.

Trang 3


- Mượn các câu chuyện để gửi gắm suy nghĩ của mình: Hãy biết gieo những hạt giống của niềm tin hi vọng, của lòng tốt và gạt bỏ lòng thù hận.

AL

II. LÀM VĂN Câu 1:

CI

Phương pháp:

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

FI

- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản Cách giải: Yêu cầu hình thức: - Viết đúng một đoạn văn nghị luận xã hội theo cấu trúc.

OF

nghị luận xã hội.

N

- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm

NH Ơ

tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung:

- Nêu vấn đề: Suy nghĩ về tác hại của lòng thù hận. - Bàn luận: * Giải thích:

Y

- Lòng thù hận là gì? Là một trạng thái cảm xúc căm ghét, muốn trả thù những người đã

QU

gây nên những tổn thương cho mình.

* Phân tích: Tác hại của lòng thù hận: - Làm tổn thương tới sự bình yên của tâm hồn và thể xác chính người mang lòng thù hận:

M

khiến mình ăn không ngon, ngủ không yên. Cảm giác tâm hồn trĩu nặng. Thù hận được ví như là một liều thuốc độc đối với cơ thể và tái tim của mỗi người,

- Lòng thù hận sẽ khiến cá nhân xa rời mục đích sống của bản thân, mất đi phương hướng của chính mình, là rào cản cho sự thành công và hạnh phúc của cá nhân. - Lòng thù hận còn tác động xấu đến sự phát triển của xã hội. làm tăng những biểu hiện

DẠ Y

của cái xấu, cái ác. Chỉ số hạnh phúc của một quốc gia đi xuống. * Mở rộng vấn đề: + Cần biết phân biệt và nhận diện cái xấu, cái ác. Nhận diện đúng những người sống bên mình. Tuy nhiên, cần có một thái độ sống tích cực: biết tha thứ. Dùng yêu thương để hóa giải thù hận......

Trang 4


+ Phê phán những con người chỉ biết sống trong thù hận mà đánh mất đi chính cuộc sống của mình,

AL

- Bài học: nhận thức và hành động. Câu 2:

CI

Phương pháp:

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

FI

- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.

OF

Cách giải: Yêu cầu hình thức:

- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản. - Bài

NH Ơ

liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

N

viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính Yêu cầu nội dung: I. Giới thiệu chung * Giới thiệu tác giả, tác phẩm:

- Nguyễn Khoa Điềm sinh ra trong một gia đình trí thức có truyền thống yêu nước và cách

Y

mạng. Ông thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong những năm tháng kháng chiến chống

QU

Mĩ cứu nước. Nguyễn Khoa Điềm thể hiện một phong cách thơ trữ tình- chính luận; thơ Nguyễn Khoa Điềm giàu chất suy tư,xúc cảm dồn nén, mang màu sắc chính luận. - Đất Nước thuộc chương V trường ca Mặt đường khát vọng, tác phẩm được hoàn thành ở

M

chiến khu Bình Trị Thiên năm 1971.

* Khái quát vấn đề nghị luận: Cảm nhận về đoạn thơ trong văn bản Đất Nước của

Nguyễn Khoa Điềm. 9 câu thơ trong đề thuộc phần đầu của văn bản, tập trung trả lời cho câu hỏi: Đất Nước có từ bao giờ? II. Phân tích:

DẠ Y

1. Cảm nhận về đoạn thơ: - Tác giả đã tiếp cận Đất Nước ở một tầm nhìn gần và với một giọng điệu thủ thỉ tâm tình. + Tác giả đã phát hiện ra khuôn mặt của đất nước mình dung dị, đời thường. 4

Trang 5


- Đất nước là những gì bình dị, gần gũi, thân quen nhất trong đời sống hàng ngày của người dân Việt Nam: là câu chuyện cổ tích bà kể, miếng trầu bà ăn, những dãy tre làng,

AL

bới tóc mẹ......

+ Nói tới đất nước là nói đến gia đình, nói đến dân mình trong các mối quan hệ làng xã

CI

cộng đồng. - Cội nguồn của đất nước: có từ xa xưa trong những câu chuyện cổ tích, bắt đầu ra đời với miếng trầu bà ăn,lớn lên từ những ngày đầu trồng tre đánh giặc,

FI

=> Như vậy, khởi nguyên của đất nước là những huyền thoại, những truyền thuyết, những phong tục tập quán riêng biệt, có từ ngàn đời, Đất nước được nhìn từ trong chiều sâu văn

OF

hóa, văn học dân gian. - Về nghệ thuật:

+ Sử dụng tài tình và hiệu quả chất liệu văn hóa, văn học dân gian, chỉ dẫn ra, gợi ra bằng một vài từ, vài hình ảnh tiêu biểu.

N

+ Cảm xúc dồn nén, giọng điệu thủ thỉ, tâm tình, lối trò chuyện tự nhiên.

NH Ơ

2. Nhận xét về những khám phá mới về đề tài đất nước

- Đất nước là một đề tài trung tâm của văn học, nhất là văn học cách mạng. - Nguyễn Khoa Điềm khám phá đất nước ở điểm nhìn chiều sâu văn hóa, văn học dân gian, không cắt nghĩa đất nước ở sự nối tiếp của các triều đại, các mốc son lịch sử chói lọi.

Y

- Chất liệu văn hóa văn học dân gian, tư tưởng đất nước cuae nhân dân thấm sâu từ

QU

phương diện nội dung tư tưởng cho đến hình thức nghệ thuật. III. Kết luận

- Khái quát lại giá trị nội dung, nghệ thuật.

DẠ Y

M

5

Trang 6


SỞ GD & ĐT THANH HÓA

ĐỀ KHẢO SÁT KIẾN THỨC THI TỐT

TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 3

NGHIỆP THPT LẦN 1,

AL

NĂM HỌC 2021 – 2022

Môn: NGỮ VĂN; Lớp: 12

FI

CI

Thời gian làm bài: 120 phút;

OF

MỤC TIÊU - Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể: + Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm

NH Ơ

+ Kiến thức đời sống.

N

+ Kiến thức tiếng việt, làm văn

- Rèn luyện các kỹ năng cơ bản: + Kỹ năng đọc hiểu

+ Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học)

Y

I. ĐỌC HIỂU

QU

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Cuộc sống luôn có nhiều áp lực nên không phải lúc nào ta cũng có đủ vững chãi để làm chủ hết bản thân, nhất là khi có những biến động bất ngờ. Trong những lúc tâm tư

M

rối bời hoảng loạn hay chán chường lạc lõng, ta luôn ước ao có một người thân bên cạnh để được chia sẻ. Dù người ấy chẳng giúp ta giải quyết được vấn đề, thậm chí

chẳng khuyên được một điều gì bổ ích, nhưng chỉ cần thái độ lắng nghe hết lòng cũng đủ khiến ta vơi đi rất nhiều phiền muộn rồi.Cho nên, được lắng nghe là nhu cầu không thể thiếu của con người.Thế nhưng, điều nghịch lý là ai cũng muốn người khác lắng

DẠ Y

nghe mình, còn mình lại không chịu lắng nghe ai cả. (….) Nếu ta thực sự muốn giúp người kia vơi đi những nỗi khổ niềm đau đang đè nặng

trong lòng, thì việc trước tiên là ta phải biết lắng nghe họ. Cũng như vị thầy thuốc trước khi chẩn mạch kê toa thì phải luôn quan sát thần sắc của bệnh nhân. Sau đó, lắng nghe thật kĩ càng những báo cáo hay những lời than thở về bệnh trạng.Khi ta Trang 1


quyết định lắng nghe một người đang khổ, tức là ta đang đóng vai thầy thuốc để chữa trị bệnh cho họ. Dù ta không phải nhà tâm lý trị liệu, nhưng với lòng chân thành và

AL

thái độ lắng nghe đúng đắn, chắc chắn ta sẽ giúp được người kia ít nhiều. Vì vậy mỗi người cứu giúp chưa?

CI

khi chúng ta chuẩn bị lắng nghe, ta phải hỏi kỹ lại mình đã thật sự vào vai của một Theo Minh Niệm, Hiểu về trái tim, NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh, 2017, tr.160)

FI

Câu 1 (NB). Đoạn văn bản trên sử dụng những thao tác lập luận nào?

Câu 2 (TH). Theo tác giả, khi chúng ta lắng nghe cần có thái độ như thế nào?

OF

Câu 3 (TH). Vì sao tác giả cho rằng: “Khi ta quyết định lắng nghe một người đang khổ, tức là ta đang đóng vai thầy thuốc để chữa trị bệnh cho họ”?

Câu 4 (VD). Theo anh/chị, chúng ta cần lưu ý điều gì khi lắng nghe ai đó?

N

1

NH Ơ

PHẦN II: LÀM VĂN.

Câu 1 (VDC) Anh/chị hãy viết một đoạn văn ( khoảng 200 chữ) bày tỏ quan điểm của mình về ý kiến đặt ra trong phần Đọc-hiểu: Được lắng nghe là nhu cầu không thể thiếu của con người. Câu 2. (VDC)

Y

Cảm nhận của anh (chị) về bức tranh tứ bình qua đoạn thơ sau:

QU

“Ta về, mình có nhớ ta, Ta về, ta nhớ những hoa cùng người. Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi

M

Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Ngày xuân mơ nở trắng rừng

Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang. Ve kêu rừng phách đổ vàng

DẠ Y

Nhớ cô em gái hái măng một mình. Rừng thu trăng rọi hoà bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.”

(Trích “Việt Bắc” -Tố Hữu, Ngữ văn 12 Cơ bản, NXB Giáo dục 2008, tập 1, trang 111)

2

Trang 2


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

AL

I. ĐỌC HIỂU Câu 1

CI

Phương pháp: Vận dụng những kiến thức đã học về các thao tác lập luận. Cách giải:

FI

Các thao tác lập luận: Bình luận, phân tích, so sánh... Phương pháp: Đọc kỹ tìm ý. Cách giải: Theo tác giả, chúng ta “cần thái độ lắng nghe hết lòng”.

N

Câu 3

OF

Câu 2

NH Ơ

Phương pháp: Phân tích, lý giải. Cách giải:

– Tác giả cho rằng: “Khi ta quyết định lắng nghe một người đang khổ, tức là ta đang đóng vai thầy thuốc để chữa trị bệnh cho họ” vì khi được lắng nghe, người đang khổ sẽ cảm thấy được đồng điệu, được cảm thông, được san sẻ. Lúc ấy tâm trạng của họ sẽ

Y

khá hơn, do đó tác giả cho rằng người lắng nghe đóng vai trò là người thầy thuốc.

QU

Câu 4

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải:

M

– Hãy lắng nghe, đừng làm phiền, đừng cắt ngang câu chuyện của họ. – Cổ vũ người nói để họ được tự nhiên, thoải mái bày tỏ nổi niềm.

– Lắng nghe một cách chân thành và cảm thông với điều người khác chia sẻ. II. LÀM VĂN Câu 1:

DẠ Y

Phương pháp:

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận xã hội.

Cách giải:

Trang 3


Yêu cầu hình thức: - Viết đúng một đoạn văn nghị luận xã hội theo cấu trúc.

AL

- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo Yêu cầu nội dung:

CI

đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

- Nêu vấn đề: Vai trò của lắng nghe trong cuộc sống và trình bày quan điểm của mình

FI

về ý kiến: Được lắng nghe là nhu cầu không thể thiếu của con người. - Bàn luận:

OF

* Giải thích:

Được lắng nghe: Là sự chia sẻ, đồng cảm, thấu hiểu giữa người với người. * Phân tích: Vai trò của việc lắng nghe.

N

-> Bất kì ai cũng có nhu cầu được lắng nghe trong cuộc sống.

NH Ơ

– Được lắng nghe là ta đã được chia sẻ, được thấu hiểu và cảm thông. – Được lắng nghe là chìa khóa để tạo ra mối quan hệ tốt đẹp với mọi người, mở cửa hạnh phúc gia đình và thành công trong cuộc sống .

– Hãy lắng nghe và thấu hiểu chính mình thì ta mới lắng nghe và thấu hiểu người khác.

Câu 2: Phương pháp:

QU

* Mở rộng vấn đề:

Y

– Hãy lắng nghe chân thành, tập trung và có chọn lọc.

M

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng). - Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một Cách giải:

văn bản nghị luận văn học. Yêu cầu hình thức:

DẠ Y

- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản. -

Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung: I. Giới thiệu chung Trang 4


* Giới thiệu tác giả, tác phẩm: - Giới thiệu về tác giả Tố Hữu: là một nhà thơ lớn, một nhà thơ trữ tình chính trị, thơ

AL

ông luôn phản ánh những chặng đường đấu tranh gian khổ song cũng nhiều thắng lợi của dân tộc.

CI

- Giới thiệu bài thơ Việt Bắc: là bài thơ xuất sắc của Tố Hữu tổng kết về cuộc kháng chiến anh hùng của dân tộc, là lời tri ân sâu nặng về tình nghĩa cách mạng. nhung sâu sắc về thiên nhiên và nhân dân Việt Bắc.

OF

* Khái quát vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp của bức tranh tứ bình.

FI

- Mượn lời đáp của người ra đi với người ở lại, nhà thơ Tố Hữu bộc lộ tình cảm nhớ

II. Phân tích: 1. Hai câu đầu – cảm xúc chủ đạo của bài thơ: “Ta về, mình có nhớ ta Ta về, ta nhớ những hoa cùng người”

NH Ơ

N

* Hai câu đầu thể hiện cảm xúc chủ đạo của đoạn thơ:

– Người ra đi tự xưng là “ta” và gọi người ở lại là “mình”. ( Hai đại từ này ta thường thấy trai gái xưng hô trong ca dao: “Mình về ta chẳng cho về. Ta nắm vạt áo ta đề câu thơ”).

Y

=> Cách xưng hô này cho thấy cuộc chia tay giữa người kháng chiến và nhân dân Việt

QU

Bắc giống cuộc giã biệt của lứa đôi, thắm thiết ân tình. – Cụm từ “ta về” được láy lại hai lần cùng câu hỏi tu từ “mình có nhớ ta” tạo giọng điệu da diết, qua đó nói lên nỗi bịn rịn, luyến lưu và khát khao được giãi bày lòng mình

M

của người ra đi.

– “Hoa” là hình ảnh tượng trưng cho thiên nhiên. Trong kí ức của người về xuôi, Việt

Bắc lộng lẫy, rực rỡ với vẻ đẹp của các loài hoa thi nhau khoe sắc thắm. Còn “người” là hình ảnh tượng trưng cho nhân dân Việt Bắc. Với người kháng chiến đã từng gắn bó với chiến khu cách mạng thì Việt Bắc luôn đẹp trong sự gắn bó giữa thiên nhiên và con

DẠ Y

người.

2. Tám câu sau – Bức tranh tứ bình:

* Trong tám dòng thơ tiếp theo, Tố Hữu đã tạo nên một bộ tranh tứ bình độc đáo về Việt Bắc theo chủ đề “đông, xuân, hạ, thu”.

Trang 5


– Bốn bức tranh trong bốn cặp câu lục bát được vẽ theo nghệ thuật hội họa phương Đông mà người Việt Nam vần thường gọi là tranh tứ bình. Cảnh có màu sắc tươi tắn

AL

rực rỡ, có ánh sáng lung linh chan hòa, có âm thanh vui, đầm ấm. Đặc biệt, trong cảnh có người và cả hai như hòa quyện vào nhau.

CI

– Tám câu có kết cấu đồng nhất: bốn câu lục nói về thiên nhiên, bốn câu bát nói về con

người. Tất cả hiện lên trước mắt ta một bức tranh Việt Bắc tuyệt diệu, nên thơ qua nét

FI

bút chấm phá tài tình của tác giả. * Bức tranh mùa đông:

OF

– Nếu theo trình tự bốn mùa xuân, hạ, thu, đông thì mùa xuân phải được đề cập đến trước nhất. Nhưng trong đoạn thơ, tác giả miêu tả bức tranh mùa đông trước tiên. Có lẽ mùa đông là mùa chia tay giữa Việt Bắc và cách mạng nên đã để lại trong nhà thơ

N

nhiều ấn tượng nhất:

NH Ơ

“Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi

Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”. – Trên nền màu xanh trải dài khắp núi rừng, thì màu “hoa chuối đỏ tươi” rực rỡ như những ngọn đuốc bập bùng cháy giữa màu xanh của rừng già, gợi cảm giác ấm áp, hưng phấn.

Y

– Vượt qua cái lạnh lẽo của mùa đông buốt giá, con người vẫn lên rừng, lên nương,

QU

cuốc rẫy, trồng ngô… Hình ảnh con dao gài ở thắt lưng lấp lánh dưới ánh nắng mặt trời càng tôn thêm vẻ đẹp của họ.

– Giữa cái bạt ngàn của núi rừng, con người như một chấm nhỏ di động nhưng hoàn

M

toàn không bị thiên nhiên lấn át, chìm khuất, mà thực sự thiên nhiên đang tôn lên vẻ đẹp của con người. Trên đèo cao, con người như mang tư thế một vị chủ nhân của núi

rừng Việt Bắc.

* Bức tranh mùa xuân:

DẠ Y

“Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.”

– Màu trắng của rừng hoa mơ diễn tả cái tinh khôi, trinh bạch của thiên nhiên Việt Bắc vào xuân. Hai chữ “trắng rừng” đã bộc lộ cảm giác ngỡ ngàng, hạnh phúc của nhân vật trữ tình trước vẻ xuân dâng ngập đất trời. – Các động từ “đan”, “chuốt” không chỉ làm nổi bật nét óng ánh của những sợi giang dùng để đan nón mà còn thể hiện đức tính tỉ Trang 6


mỉ, siêng năng của nhân dân Việt Bắc. Con người chính là chủ nhân của mùa xuân, đang tô điểm cho sắc xuân của đất trời thêm lộng lẫy.

AL

* Bức tranh mùa hạ: “Ve kêu rừng phách đổ vàng

CI

Nhớ cô em gái hái măng một mình.” – Cụm từ “rừng phách đổ vàng” có thể hiểu theo 2 cách:

FI

+ Hiểu theo nghĩa rừng phách đang trổ hoa thì khắp không gian như lênh láng sắc vàng rực rỡ.

OF

+ Cũng có thể hiểu “đổ vàng” là lá cây đồng loạt ngả sang màu vàng để chuẩn bị cho mùa thu trút lá.

+ Động từ “đổ” thật đắt: Màu vàng như từ trời cao đổ xuống làm cho khắp không gian

N

thấm đẫm sắc vàng. Hai động từ “kêu” và “đổ” thê hiện cái không khí rất đặc trưng của

NH Ơ

mùa hạ. Câu lục không chỉ có sắc màu mà có cả âm thanh, chỉ cần tiếng ve kêu vang, cả rừng phách như hối hả thay màu.

– Hình ảnh cô gái “hái măng một mình” không gắn với dáng vẻ lẻ loi, cô đơn mà là sự cần mẫn, khơi dậy trong ta những rung động ngọt ngào, sâu lắng. 5

Y

=> Bức tranh mùa hạ vừa hoành tráng với những nét bút mạnh mẽ, vừa mảnh mai, tinh * Bức tranh mùa thu:

QU

tế thắm đượm tính trữ tình, gợi cả một trường liên tưởng mênh mông. “Rừng thu trăng rọi hòa bình

M

Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”. – Từ “hòa bình” vừa vẽ ra khung cảnh êm đềm ở an toàn khu, vừa muốn nói đến sự

thanh tĩnh, mát mẻ của ánh trăng giữa rừng khuya. – Con người không hiện lên thành bóng dáng mà bằng “tiếng hát ân tình thủy chung” nghe thật ấm lòng. Câu thơ gợi nhớ đến cảnh sinh hoạt ca hát của nhân dân Việt Bắc,

DẠ Y

của những đôi trai gái Việt Bắc yêu thương nhau, hò hẹn mãi mãi thủy chung. Tiếng hát vọng về trong nỗi nhớ đã nói hộ được nỗi lòng hiện tại của người ra đi. 3. Đánh giá:

Trang 7


– Đoạn thơ thể hiện tính dân tộc đậm đà: giọng thơ ngọt ngào, da diết; ngôn ngữ giản dị nhưng rất giàu hình ảnh, nét vẽ lúc phóng khoáng, bao quát, nhưng cũng có lúc cụ thể,

AL

tỉ mỉ… không phá vỡ sự hài hòa của bộ tranh tứ bình.

CI

– Mỗi bức tranh miêu tả đặc trưng của từng mùa, tuy chúng có giá trị độc lập nhưng

xuân và thu như cân bằng trở lại, màu sắc tinh khôi, êm dịu.

FI

– Nếu cảnh đông và hạ sắc màu rực rỡ, kích thích mọi giác quan con người, thì cảnh – Linh hồn trong toàn bộ bức tranh là con người: con người cần cù, chăm chỉ, siêng

OF

năng, tỉ mỉ và thủy chung với cách mạng, với kháng chiến. III. Kết luận

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

- Khái quát lại giá trị nội dung, nghệ thuật.

Trang 8


TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ

KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2022 Môn: Ngữ văn

AL

Thời gian làm bài: 120 phút

FI

CI

(không kể thời gian giao đề)

MỤC TIÊU

OF

- Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể: + Kiến thức tiếng việt, làm văn + Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm

N

+ Kiến thức đời sống.

NH Ơ

- Rèn luyện các kỹ năng cơ bản: + Kỹ năng đọc hiểu

+ Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học) I. ĐỌC HIỂU

Y

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

QU

Ích kỉ và biết yêu bản thân đúng cách là hoàn toàn đối lập nhau. Sự ích kỉ và sự yêu bản thân một cách lành mạnh cần được phân biệt rõ. Con người ích kỉ thích mình là trung tâm của sự chú ý, thích được công nhận và không quan tâm đến người xung quanh.Trong khi

M

đó, yêu bản thân làm cho chúng ta tôn trọng mong ước của chúng ta cũng như của những người khác hơn. Có nghĩa là chúng ta có thể cảm thấy tự hào về bản thân mình vì những

cái mình đạt được mà không cần nói cho tất cả mọi người biết và chấp nhận những thiếu sót của mình để cải thiện bản thân. Một tình yêu bản thân lành mạnh sẽ không buộc chúng ta phải giải thích vì sao chúng ta

DẠ Y

đi nghỉ, hay phải mua giày mới, hoặc chiều chuộng bản thân mình tí chút. Chúng ta cảm thấy thoải mái khi làm việc này hay việc kia làm cho đời sống chúng ta tốt đẹp hơn lên. Khi chúng ta thực sự coi trọng giá trị của mình, không cần phải nói với người ngoài là chúng ta tốt hay giỏi như thế nào. Chỉ có người không thuyết phục được bản thân là họ có giá trị thật sự thì mới oang oang với mọi người về lòng tốt của mình. Trang 1


(Andrew Matthews - Đời thay đổi khi chúng ta thay đổi, Tập 1, NXB Trẻ, 2011, tr. 24-25) Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

AL

Câu 2: (TH) Theo đoạn trích, sự ích kỉ và yêu bản thân một cách lành mạnh khác nhau như thế nào?

CI

Câu 3: (TH) Anh/Chị hiểu như thế nào về ý kiến: Khi chúng ta thực sự coi trọng giá trị của mình, không cần phải nói với người ngoài là chúng ta tốt hay giỏi như thế nào?

FI

Câu 4: (VD) Thông điệp nào của đoạn trích có ý nghĩa nhất với anh/chị? II. LÀM VĂN.

OF

Câu 1: (VDC)

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về tác hại của lối sống ích kỉ.

N

Câu 2: (VDC)

NH Ơ

“Hắn chắp hai tay sau lưng lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa xói vào hai con mắt còn cay xè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang

Y

nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung hoành

QU

ngay lối đi đã hót sạch. Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn

M

thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui

sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà.”

DẠ Y

(Trích Vợ nhặt – Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr.30)

Phân tích tâm trạng nhân vật Tràng được nhà văn Kim Lân thể hiện trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn Kim Lân. 2

Trang 2


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC HIỂU

AL

Câu 1

Phương pháp: Vận dụng những kiến thức đã học về các phương thức biểu đạt đã học.

CI

Cách giải: Phương thức biểu đạt: Nghị luận.

FI

Câu 2 Phương pháp: Đọc kỹ tìm ý.

OF

Cách giải:

- Điểm khác nhau giữa sự ích kỉ và yêu bản thân một cách lành mạnh:

+ Người ích kỉthích mình là trung tâm của sự chú ý, thích được công nhận và không quan

N

tâm đến người xung quanh.

NH Ơ

+ Còn yêu bản thân là tôn trọng mong ước của mình cũng như của những người khác; cảm thấy tựhào vì những cái mình đạt được nhưng cũng biết chấp nhận cảnhững thiếu sót của mình đểcải thiện bản thân. Câu 3

Phương pháp: Phân tích, lý giải, bình luận.

QU

-Ý kiến được hiểu là:

Y

Cách giải:

+ Khi ta thực sự coi trọng giá trịbản thân, tức là nhận biết rõ điểm mạnh, điểm yếu của mình; biết cách phát huy tối đa những tiềm lực vốn có và sửa chữa những khuyết điểm để

M

hoàn thành tốt các công việc đảm nhận..., cộng đồng, xã hội sẽ ghi nhận thành quả của chúng ta mà không cần ta phải nói ra bằng lời. Câu 4

+ Một lời khuyên đối với mỗi người: cần biết coi trọng giá trị của bản thân mình. Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.

DẠ Y

Cách giải:

- Học sinh rút ra một thông điệp có ý nghĩa nhất đối với bản thân. - Có thể theo gợi ý sau: Mỗi người cần biết tự hào và yêu bản thân một cách lành mạnh. II. LÀM VĂN

Trang 3


Câu 1: - Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

AL

Phương pháp: - Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản

CI

nghị luận xã hội. Cách giải:

FI

Yêu cầu hình thức: - Viết đúng một đoạn văn nghị luận xã hội theo cấu trúc. tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. - Nêu vấn đề: Tác hại của lối sống ích kỉ.

NH Ơ

- Bàn luận:

N

Yêu cầu nội dung:

OF

- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm

Giải thích:

Ích kỉ được hiểu là lối sống chỉ quan tâm đến lợi ích của bản thân mà không suy nghĩ đến người khác, không có sự chia sẻ, giúp đỡ người khác. => Ích kỉ là lối sống cần loại bỏ trong mỗi con người.

Y

Biểu hiện của sự ích kỷ:

QU

+ Trong cuộc sống hàng ngày: không quan tâm đến những người thân trong gia đình, vì mình mà bắt mọi người phải làm theo ý muốn của mình + Trong công việc, học tập: Trong quá trình làm việc, tính cạnh tranh trong công việc làm

M

lộ rõ bản chất của người ích kỉ, họ chỉ mong nhận công việc nhẹ nhàng, trốn tránh việc khó và đùn đẩy trách nhiệm cho người khác

+ Trong quan hệ xã hội: Những người có tính ích kỉ thường sống rất cô lập, bởi ngoài bản thân mình ra họ không

quan tâm đến những người xung quanh, đây là một lối sống tiêu cực và có thể gọi là bệnh

DẠ Y

ích kỉ Tác hại của lối sống ích kỉ. ++ Con người có lối sống ích kỉ sẽ ngày càng trở nên hẹp hòi, lạnh lùng vô cảm. ++ Tự bản thân cảm sẽ bị cô đơn, mọi người xa lánh. ++ Các mối quan hệ trong xã hội sẽ dễ dàng gặp những vẫn đề không tốt, trở nên ngột ngạt, lạnh dần dẫn đến chấm dứt. Trang 4


++ Đối với xã hội: Một xã hội ích kỉ là một xã hội suy đồi và xuống cấp, thối nát đạo đức và vô nhân đạo, sẽ chẳng có tình thương nào được hiện diện khi con người chỉ biết nghĩ

AL

cho bản thân mình. Rút ra bài học liên hệ:

CI

Câu 2: Phương pháp:

FI

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản

OF

nghị luận văn học. Cách giải: Yêu cầu hình thức:

N

- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản. - Bài

NH Ơ

viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung: I. Giới thiệu chung * Giới thiệu tác giả, tác phẩm:

Y

- Kim Lân là một cây bút văn xuôi tiêu biểu của nên văn xuôi hiện đại Việt Nam. Đề tài

QU

ông viết thường xoay quanh người nông dân và nông thôn. Các tác phẩm của ông nổi bật bởi biệt tài phân tích nhân vật.

- Vợ nhặt là tác phẩm tiêu biểu của ông. Lấy bối cảnh nạn đói cuối năm 1944 đầu năm

M

1945, Kim Lân đã khắc họa rõ nét kiếp người trong nạn đói. Cùng với đó thể hiện niềm chết.

tiên và sự trân trọng với tình yêu thương của những người dân nghèo ngay trên bờ vực cái * Khái quát vấn đề nghị luận: Diễn biến tâm trạng của nhân vật Tràng trong đoạn trích. Từ đó nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn Kim Lân.

DẠ Y

II. Phân tích

* Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần cuối của tác phẩm. Bối cảnh là buổi sáng hôm sau khi Tràng nhặt được vợ về. 1. Khái quát về nhân vật Tràng. a. Giới thiệu chân dung lai lịch: Trang 5


- Lai lịch: dân ngụ cư: tha phương cầu thực, không sống được ở quê mình nên tìm đến một vùng đất khác -> bị kì thị, phân biệt đối xử.

AL

+ Không được chia ruộng đất đê. + Không được tham gia bất cứu sinh hoạt cộng đồng nào của làng xã.

FI

- Gia cảnh: nghèo

- Chân dung ngoại hình: + Hai mắt nhỏ tí gà gà đắm vào bóng chiều. + Thân hình to lớn vập vạp

NH Ơ

N

+ Hai bên quai hàm bạnh ra

OF

+ Gia đình chỉ có mẹ góa con côi, bố mất sớm. + Công việc bấp bênh, không ổn định: kéo xe bò thuê.

CI

+ Không được sống cùng trong không gian của ngôi làng, phải sống ở rìa làng hoặc ngoài

+ Vừa đi vừa lảm nhảm những điều mình nghĩ. + Ngửa mặt lên trời cười hềnh hệch.

➔Có sức hấp dẫn với lũ trẻ con trong xóm chứ không phải các cô gái. ➔Hội tụ đầy đủ các yếu tố bất lợi để có thể lấy được vợ.

Y

b. Sự kiện mang tính bước ngoặt cuộc đời: Tràng “nhặt” vợ:

QU

- Xuất phát từ những câu bông đùa: “Muốn ăn cơm trắng với giò. Lại đây mà đẩy xe bò với anh”. - Sự chia sẻ, thương cảm giữa những người đồng cảnh. - Từ lời nói đùa của Tràng thị theo về thật.

M

2. Diễn biến tâm trạng của nhân vật Tràng trong đoạn trích: (+) Hạnh phúc đã khơi dậy ý thức bổn phận của người đàn ông trong gia đình.

- Tràng tỉnh dậy muộn -> dễ chịu, êm ái, lửng lơ như người từ trong giấc mơ đi ra -> ngỡ ngàng trước hạnh phúc mình đang nắm giữ. - Tràng quan sát khung cảnh đang bày ra trước mắt mình, nhận thấy cảnh tượng thay đổi

DẠ Y

mới mẻ, khác lạ: + Nhà cửa được dọn dẹp sạch sẽ hẳn. + Không khí gia đình: mẹ và vợ chung tay dọn dẹp, vun vén nhà cửa. ➔Thức dậy trong Tràng nhiều cảm xúc: - Thấm thía cảm động. Trang 6


- Bỗng thấy thương yêu, gắn bó. - Vui sướng, phấn chấn.

➔Hành động: Xăm xăm chạy ra sân, muốn chung tay tu sửa căn nhà

CI

➔Muốn chung tay để nghênh đón tương lai tươi sáng đến với gia đình.

AL

➔Nhận thức mới mẻ: nhận thấy có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này.

FI

(+) Khao khát đổi đời:

- Quan tâm đến những chuyện ngoài xã hội: mạn Thái Nguyên Bắc Giang không đóng ➔Nghĩ ngợi -> Nhớ lại -> Ân hận, tiếc rẻ.

OF

thuê mà còn phá kho thóc Nhật cha cho người đói.

- Hình ảnh đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới lẩn khuất, ẩn hiện trong trí óc Tràng.

N

Hình ảnh lá cờ chính là tín hiệu cho tương lai tươi sáng.

NH Ơ

-> Người đọc tin tưởng Tràng sẽ đi theo Việt minh, theo cách mạng. 2. Nhận xét về biệt tài phân tích nhân vật của nhà văn Kim Lân. + Tạo dựng tình huống truyện độc đáo: Tràng nhặt vợ -> Làm tiền đề khăc họa tính cách, tâm lí nhân vật -> Nhân vật hiện lên nổi bật, sắc nét.

+ Khả năng khám phá và phân tích diễn biến tâm lí nhân vật điêu luyện, tài tình.

Y

+ Sử dụng ngôn ngữ người nông dân rất tự nhiên, nhuần nhuyễn, đưa gôn ngữ đời sống

QU

của người dân vào trang văn -> nhân vật hiện lên chân thực, sống động. 3. Đánh giá:

- Giá trị nội dung tư tưởng mà nhân vật truyền tải: + Giá trị hiện thực: Phơi bày, phản ánh tình trạng khổ sở của người nông dân Việt Nam

+ Giá trị nhân đạo:

M

trong nạn đói năm 1945 trong tình cảnh 1 cổ 3 tròng. ++ Cảm thông, thương xót trước nỗi khổ tận cùng của người dân Việt Nam trong nạn đói năm 1945.

DẠ Y

++ Lên án, tố cáo những thế lực đã gây ra thảm cảnh cho người dân Việt Nam: phong kiến tay sai, thực dân Pháp, phát xít Nhật. ++ Phát hiện và trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp của người dân Việt Nam trong tình cảnh khốn cùng: tấm lòng nhân hậu, khát khao hạnh phúc, tin tưởng vào tương lai. Tìm thấy tia sáng cuối đường hầm, lối thoát đổi đời cho người dân III. Kết luận Trang 7


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

- Khái quát lại giá trị đoạn trích nói riêng và tác phẩm nói chung.

Trang 8


SỞ GD&ĐTHANH HÓA

ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT LẦN 1

TRƯỜNG THPT THỌ XUÂN 5

NĂM HỌC: 2021 - 2022

AL

MÔN: NGỮ VĂN- LỚP 12

CI

Thời gian làm bài 120 phút, không kể phát đề

FI

I. ĐỌC HIỂU

OF

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Thả nhẹ lòng để tâm hồn lắng đọng

Đừng tính toan cho cuộc sống não nùng

N

Đời con người cũng tựa đóa phù dung

NH Ơ

Được xinh tươi thì vô cùng ngắn ngủi. Nếu có thể chớ trách hờn giận dỗi Con người ta ai tránh khỏi sai lầm

Y

Sống ở đời quý nhất chữ nhân tâm

QU

Đã không thương đừng đem lòng đố kị Tự vấn mình sống chẳng cần hoa mỹ

M

Biết sẻ chia đừng ích kỷ lọc lừa

DẠ Y

Đáy tâm hồn vắng bóng chữ hơn thua Buông nỗi buồn theo gió lùa xa khuất Sống với nhau bằng tấm lòng chân thật Cho cuộc đời vơi bớt những trái ngang Để con tim có được phút an nhàn

Là yêu thương mà không hề toan tính. (Trích Sống- Tùng Trần) Trang 1


Câu 1 (NB). Xác định 2 phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản.

AL

Câu 2 (TH). Lời khuyên của tác giả về cuộc sống được thể hiện qua những câu thơ nào? Câu 3 (TH). Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong các câu thơ sau: Đời con người cũng tựa đóa phù dung/Đựợc xinh tươi thì vô cùng ngắn ngủi.

CI

Câu 4 (VD). Thông điệp nào có ý nghĩa nhất đối với anh/chị qua đoạn thơ trên? Vì sao? II. LÀM VĂN.

FI

Câu 1 (VDC). Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý

OF

nghĩa của tình yêu thương trong cuộc sống. Câu 2 (VDC).

“Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong

N

mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt

NH Ơ

nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích,chứ nước sông Đà không xanh màu xanh canh hến của sông Gâm, sông Lô.Mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận giữ ở một người bất mãn, bực bội gì mỗi độ thu về. Chưa bao giờ tôi thấy dòng sông

Y

Đà là đen như thực dân Pháp đã đè ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng một

QU

cái tên Tây láo lếu, rồi cứ thế mà phiết vào bản đồ lai chữ. Con sông Đà gợi cảm. Đối với mỗi người, sông Đà lại gợi một cách. Đã có lầntôi nhìn sông Đà như một cố nhân. Chuyến ấy ở rừng đi núi cũng đã hơi lâu, đã thấy thèm chỗ

M

thoáng. Mải bám gót anh liên lạc, quên đi mất là mình sắp đổ ra sông Đà. Xuống một cái dốc núi, trước mắt loang loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ

chạy.Tôi nhìn cái miếng sáng lóe lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”. Bờ sông Đà, bãi sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên sông Đà. Chao ôi, trông con sông,vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm,vui như nối lại

DẠ Y

chiêm bao đứt quãng. Đi rừng dài ngày rồi lại bắt ra sông Đà, đúng thế,nó đằm đằm ấm ấm như gặp lại cố nhân, mặc dầu người cố nhân ấy mình biết là lắm bệnh lắm chứng, chốc dịu dàng đấy, rồi chốc lại bẳn tính và gắt gỏng thác lũ ngay đấy. Thuyền tôi trôi trên sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí đời Trần

đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô Trang 2


nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông

AL

hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xup- lê của một chuyến xe lửa đầu tiên

CI

đường sắt Phú Thọ - Yên Bái - Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi lừ lừ trôi trên mũi đò. Hươu vểnh tai nhìn tôi không chớp

FI

mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng của con vật lành: “Hỡi ông khách sông Đà, có phải ông cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”. Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông

OF

bụng trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cá đập nước sông đuổi mất đàn hươu vụt biến. Thuyền tôi trôi trên “ Dải Sông Đà bọt nước lênh bênh - Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình” của “một người tình nhân chưa quen biết” ( Tản Đà).”

N

(“Người lái đò Sông Đà”- Nguyễn Tuân, Ngữ Văn 12, tập 1, NXB Giáo

NH Ơ

dục, 2009, tr191- 192) Phân tích vẻ đẹp của hình tượng con sông Đà qua đoạn trích trên. Từ đó nhận xét về nét độc đáo của “cái tôi” Nguyễn Tuân

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

Y

I. ĐỌC HIỂU

QU

Câu 1

Phương pháp: Vận dụng những kiến thức đã học về các phương thức biểu đạt đã học. Cách giải:

M

Các phương thức biểu đạt: Nghị luận, biểu cảm. Câu 2

Cách giải:

Phương pháp: Đọc kỹ tìm ý.

DẠ Y

- Lời khuyên của tác giả được thể hiện qua những câu thơ:

+Thả nhẹ lòng để tâm hồn lắng đọng/Đừng tính toan cho cuộc sống não nùng +Nếu có thể chớ trách hờn giận dỗi + Sống ở đời quý nhất chữ nhân tâm/Đã không thuơng đừng đem lòng đố kị +Biết sẻ chia đừng ích kỷ lọc lừa Trang 3


+Sống với nhau bằng tấm lòng chân thật.

AL

Câu 3 Phương pháp: Vận dụng kiến thức đã học về các biện pháp tu từ.

- Biện pháp tu từ so sánh: Đời con nguời cũng tựa đóa phù dung.

CI

Cách giải:

FI

- Tác dụng: Giúp ta thấy được cuộc đời luôn tươi đẹp, đáng mến như đóa phù dung nhưng lại vô cùng ngắn ngủi. Vì vậy,con người cần phải biết sống yêu thương, trân quý hiện tại

OF

để có một cuộc sống thật ý nghĩa. Câu 4

N

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.

NH Ơ

Cách giải:

Học sinh có thể đưa ra thông điệp phù hợp với bản thân và lí giải hợp lí. Gợi ý:

- Sống biết yêu thương, không toan tính.

Y

- Sống thật tâm chân thành với mọi người.

QU

- Sống vị tha, bao dung, biết sẻ chia... II. LÀM VĂN Câu 1:

M

Phương pháp:

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng). - Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận xã hội.

DẠ Y

Cách giải:

Yêu cầu hình thức: - Viết đúng một đoạn văn nghị luận xã hội theo cấu trúc.

Trang 4


3 - Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm

AL

tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung:

CI

- Nêu vấn đề: Ý nghĩa của tình yêu thương

FI

- Bàn luận: * Giải thích:

OF

- Tình yêu thương là tình cảm xuất phát từ lòng yêu mến, đồng cảm, cảm thông và quý mến đối với đồng loại và mọi vật xung quanh.

N

* Phân tích: Vai trò của việc lắng nghe.

+ Tình yêu thương sẽ sưởi ấm tâm hồn những con người cô đơn, đau khổ, bất hạnh, truyền

NH Ơ

cho họ sức mạnh, nghị lực để vượt lên hoàn cảnh.

+Tạo sức mạnh cảm hoá kì diệu đối với những người “lầm đường lạc lối”; mang lại niềm hạnh phúc, niềm tin và cơ hội để có cuộc sống tốt đẹp hơn; + Là cơ sở xây dựng một xã hội tốt đẹp, có văn hóa.

Y

* Mở rộng vấn đề:

QU

Nhận thức được giá trị sức mạnh của tình yêu thương. Tuổi trẻ cần học tập và rèn luyện, có lòng nhân ái, vị tha, biết đấu tranh với cái ác, cái xấu…

Phương pháp:

M

Câu 2:

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng). - Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.

DẠ Y

Cách giải:

Yêu cầu hình thức: - Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản. -

Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Trang 5


Yêu cầu nội dung:

AL

I. Giới thiệu chung * Giới thiệu tác giả, tác phẩm:

CI

- Tác giả: Nguyễn Tuân (1910-1987), quê quán quận Thanh Xuân- Hà Nội, là nhà văn lớn, một nghệ sĩ lớn suốt đời đi tìm cái đẹp. Ông có vị trí quan trọng và đóng góp lớn cho cho

FI

nền văn học VN hiện đại: thúc đẩy thể tùy bút, bút kí đạt tới trình độ nghệ thuật cao; làm phong phú thêm ngôn ngữ văn học dân tộc; đem đến cho văn xuôi hiện đại một phong

OF

cách tài hoa và độc đáo.

- Tác phẩm: “Người lái đò Sông Đà” là bài tùy bút in trong tập “Sông Đà” (1960), là thành quả nghệ thuật mà tác giả thu hoạch được trong chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền

N

Tây Bắc. Chuyến đi không phải chỉ để thỏa mãn niềm khát khao “xê dịch” của tác giả mà

NH Ơ

chủ yếu để tìm kiếm chất vàng của thiên nhiên, đặc biệt là “thứ vàng mười đã qua thử lửa” trong tâm hồn con người Tây Bắc, được kết đọng ở hình tượng người lái đò Sông Đà. * Khái quát vấn đề nghị luận: Phân tích hình tượng con sông Đà qua đoạn trích và nhận xét về nét độc đáo của cái tôi người cầm bút. II. Phân tích:

Y

1. Phân tích hình tượng sông Đà với vẻ đẹp trữ tình qua đoạn văn.

QU

- Khái quá về hình tượng con sông Đà trong tùy bút Người lái đò sông Đà: Chất vàng của thiên nhiên Tây Bắc với hai nét nổi bật: hung bạo và trữ tình. - Đoạn trích làm nổi bật vẻ đẹp trữ tình của dòng sông Đà. Vượt qua đoạn thượng nguồn,

M

sông Đà mang một bộ mặt khác: thơ mộng, trữ tình, yên ả. Giống như một thiếu nữ trút bỏ

sự đỏng đảnh để trở về với vẻ đẹp dịu dàng,lãng mạn. + Hình dáng sông Đà gợi cảm - được nhìn từ trên cao, bằng con mắt mê đắm của người nghệ sĩ : “Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình...”. Với sự so sánh độc

DẠ Y

đáo, sông Đà như một công trình nghệ thuật của tạo hóa, một kiệt tác của đất trời. Hình dáng sông Đà mềm mại,uyển chuyển mà e ấp, duyên dáng và tình tứ nhưng cũng tràn đầy sức sống. Động từ mạnh “bung nở”, tính từ “cuồn cuộn” kết hợp với hình ảnh “hoa ban hoa gạo tháng hai”và “khói núi Mèo đốt nương xuân” cho thấy sức sống căng tràn, màu sắc rực rỡ và vẻ bí ẩn, mơ màng như sương khói mùa xuân của dòng sông. Trang 6


+ Màu sắc của sông Đà cũng được nhìn từ cao, xa, bằng con mắt “nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên sông Đà”, “xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước

AL

sông Đà”. Con mắt đắm say ấy đã phát hiện ra: ở mỗi một thời điểm, sông mang một dáng vẻ, một màu sắc khác nhau. Mùa xuân, nước sông Đà mang màu xanh ngọc bích - màu

CI

sáng trong, xanh biếc. Màu xanh gợi cảm, trong lành, sắc màu của núi, nước, mây trời hòa quyện.Có thể nói, vẻ đẹp của mây trời Tây Bắc tạo cho sông Đà một vẻ đẹp riêng không

FI

trộn lẫn. Mùa thu,nước sông Đà “lừ lừ chín đỏ như da mặt của một người bầm đi vì rượu bữa...” Lối so sánh vừa độc đáo vừa gần gũi đã làm nổi bật một nét rất riêng của con

OF

sông: trong cái trữ tình thơ mộng của con sông Đà còn có cái dữ dội ngàn đời của thiên nhiên Tây Bắc. Cái màu đỏ đậm phù sa đem bao màu mỡ đến cho những cánh đồng phì nhiêu, trù phú.

N

+ Quan sát ở điểm nhìn gần, nhà văn làm nổi bật hình ảnh sông Đà trữ tình bằng cách ghi

NH Ơ

lại cảm nhận của mình khi gặp lại sông Đà sau một chuyến đi rừng. Tác giả ví sông Đà như một cố nhân, xa thì nhớ nhung, gần thì “vui như nối lại chiêm bao đứt quãng”, như gặp lại “nắng giòn tan sau kì mưa dầm”. Cảm giác đằm đằm, ấm ấm,hạnh phúc dâng trào. Mượn câu thơ Đường, tác giả đã nói lên được vẻ đẹp cổ thi của dòng sông Tây Bắc.Đó là vẻ đẹp lấp lánh,hồn nhiên, thanh bình. Sắc nước trong xanh kết hợp với nắng sớm chan

Y

hòa tạo nên một màu nắng tháng ba Đường thi thơ mộng và ấm áp.

QU

+ Vẻ đẹp trữ tình thơ mộng của dòng sông Đà còn hiện lên trong ấn tượng của nhà văn về dòng sông khi trôi trên sông Đà bằng thuyền. Câu văn: “Thuyền tôi trôi trên sông Đà” toàn thanh bằng gợi cảm giác lâng lâng, mơ màng, mở ra một không gian, một bức tranh

M

thiên nhiên nguyên sơ, kì thú:nương ngô “nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa”, “cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp”; “đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương

đêm”... Vẻ nguyên sơ, thanh tịnh, lặng tờ của cảnh vật hiện lên ấn tượng qua so sánh: “bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử, bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”. Câu văn đầy tính nhạc và chất thơ như đưa người đọc về với thuở hồng hoang nguyên sơ,

DẠ Y

đẹp đẽ.

+ Đoạn trích kết lại bằng hình ảnh: Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông như bạc trắng

rơi thoi, gợi lên một thiên nhiên không chỉ đẹp mà giàu có. “Tiếng cá quẫy đàn hươu vụt biến” và con sông Đà trong sự liên tưởng đến thơ Tản Đà: “Dải sông Đà bọt nước lênh

Trang 7


đênh - Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình” của “mộtngười tình nhân chưa quen biết”. Sự liên tưởng này làm cho hình ảnh sông Đà càng trở nên quyến rũ, có linh hồn, giàu sức hút.

AL

=>Để làm nổi bật vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng của Sông Đà, Nguyễn Tuân đã sử dụng một hệ thống những biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa và những liên tưởng bất ngờ, thú vị gợi

CI

chất thơ, chất nhạc, chất họa. Tất cả làm nên trang văn đẹp, như thơ, như họa, như nhạc

FI

2. Nét độc đáo của cái tôi người cầm bút.

- Nguyễn Tuân là nhà văn có phong cách nghệ thuật độc đáo, văn chương hấp dẫn người

OF

đọc bởi “cái tôi” tài hoa, uyên bác, giác quan sắc nhọn tinh tế, sử dụng ngôn từ điêu luyện,giàu hình ảnh, cảm xúc.

- Cái tôi tài hoa thể hiện ở những rung động say mê của nhà văn trước vẻ đẹp của sông Đà.

N

Nhà văn đã phát hiện và miêu tả sông Đà như một sinh thể sống với nét tính cách hung

NH Ơ

bạo và trữ tình, tấu lên một khúc tráng ca về con sông dũng mãnh trên thượng nguồn, đồng thời ngân nga những thanh âm dịu dàng, trong trẻo, êm ái chốn hạ lưu. - Cái tôi uyên bác thể hiện ở cách nhìn và khám phá hiện thực có chiều sâu, ở sự vận dụng tri thức trong sách vở và tri thức đời sống phong phú, đa dạng, sự giàu có về chữ nghĩa. Dường như tạo hóa bày ra thứ gì thì ông cũng đủ chữ nghĩa để tái hiện lại một cách sinh

Y

động trên trang viết.

QU

- Nguyễn Tuân là nhà văn duy mĩbởi ông quan niệm cuộc đời là hành trình đi tìm và khẳng định cái đẹp. Là một người có cảm hứng mãnh liệt với những gì gây cảm giác mạnh, gây ấn tượng sâu đậm, độc đáo: dữ dội phải ở mức khủng khiếp, đẹp phải ở mức

M

tuyệt mĩ, có thể nói, nhà văn đã tìm được đúng đối tượng và đã làm sống dậy một sông Đà với những vẻ đẹp độc đáo, gây ấn tượng mạnh mẽ trên trang văn của mình.

Thể tùy bút với đặc điểm của “lối chơi độc tấu” đã phát huy tối đa hiệu quả của nó trong việc bộc lộ cái tôi của người cầm bút: một nghệ sĩ chân chính với tình yêu sâu sắc với quê hương , đất nước, tình yêu cái đẹp; với một quan niệm nghệ thuật: viết văn là để

DẠ Y

khẳng định sự độc đáo của người cầm bút. III. Kết luận

- Khái quát lại giá trị nội dung, nghệ thuật.

Trang 8


Trang 9

DẠ Y

M Y

QU N

NH Ơ

FI

OF

CI

AL


TRƯỜNG THPT NGUYỄN DU

ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT LẦN 1 NĂM HỌC: 2021 - 2022

AL

MÔN: NGỮ VĂN- LỚP 12

CI

Thời gian làm bài 120 phút, không kể phát đề

FI

MỤC TIÊU - Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể:

OF

+ Kiến thức tiếng việt, làm văn + Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm + Kiến thức đời sống. + Kỹ năng đọc hiểu

NH Ơ

N

- Rèn luyện các kỹ năng cơ bản:

+ Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học) I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Y

“... Nguy hơn, thực phẩm bẩn chính là kẻ sát nhân thầm lặng, ảnh hưởng và di hại đến

QU

nhiều thế hệ làm kiệt quệ giống nòi, người tiêu dùng có còn đủ tỉnh táo để phân biệt trong ma trận thực phẩm đang giăng như mạng nhện ấy đâu là sạch, đâu là bẩn hay lực bất tòng tâm để rồi “nhắm mắt đưa chân”. Nếu không có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn

M

kịp thời, rồi đây 10, 20 năm sau tỷ lệ mắc ung thư và tâm thần của người Việt sẽ còn cao hơn rất nhiều. Mọi nỗ lực để nâng cao chất lượng sống, cải tạo nòi giống chẳng lẽ bó tay

trước những người đang đầu độc dân tộc mình! Phát triển sẽ là gì nếu không phải giúp người dân nâng cao đời sống, tạo môi trường lành mạnh, an toàn để mỗi chúng ta sống và đóng góp cho xã hội, nhưng thực phẩm bẩn tràn lan như hiện nay như là cái u ác tính

DẠ Y

cho cả dân tộc, nếu không cắt bỏ sẽ di căn thành ung thư, hãy hành động ngay hôm nay đừng để đến lúc vô phương cứu chữa”. (Trích Vấn nạn thực phẩm bẩn, chẳng nhẽ bó tay? –Th.s Trương Khắc Hà)

Câu 1 (NB). Đoạn trích trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?

Trang 1


Câu 2 (TH). Tác giả đã chỉ ra những mối nguy hại nào của thực phẩm bẩn nếu không có Câu 3 (TH). Hãy cho biết thái độ của tác giả khi bàn về thực phẩm bẩn? Câu 4 (VD). Nêu nội dung khái quát đoạn trích?

CI

II. LÀM VĂN.

AL

biện pháp hữu hiệu ngăn chặn kịp thời?

Câu 1 (VDC). Anh/chị có suy nghĩ gì trước vấn nạn: “...thực phẩm bẩn tràn lan như hiện

FI

nay như là cái u ác tính cho cả dân tộc” ? Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của mình.

OF

Câu 2 (VDC). Phân tích bức tượng người lính Tây Tiến qua đoạn thơ sau “...Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá,dữ oai hùm

N

Mắt trừng gửi mộng qua biên giới,

NH Ơ

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm. 1

Rải rác biên cương mồ viễn xứ,

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh, Áo bào thay chiếu anh về đất

QU

Y

Sông Mã gầm lên khúc độc hành” 2

(Tây Tiến -Quang Dũng)

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

M

I. ĐỌC HIỂU Câu 1 Cách giải:

Phương pháp: Vận dụng những kiến thức đã học về các phong cách ngôn ngữ đã học. Đoạn trích trên được viết theo phong cách ngôn ngữ báo chí.

DẠ Y

Câu 2

Phương pháp: Đọc kỹ tìm ý. Cách giải:

Trang 2


Tác giả đã đưa ra những mối nguy hại sau nếu không có biện pháp hữu hiệu ngăn chặn thực pẩm bẩn: - 10, 20 năm sau tỷ lệ mắc ung thư và tâm thần của người Việt sẽ còn cao

AL

hơn rất nhiều.

- Thực phẩm bẩn tràn lan như hiện nay như là cái u ác tính cho cả dân tộc, nếu không cắt

CI

bỏ sẽ di căn thành ung thư, hãy hành động ngay hôm nay đừng để đến lúc vô phương cứu chữa.

FI

Câu 3 Phương pháp: Phân tích, lý giải.

OF

Cách giải:

Khi bàn về thực phẩm bẩn tác giả có thái độ kiên quyết phản đối thực phẩm bẩn, ra sức Câu 4

NH Ơ

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.

N

kêu gọi người dân hành động để ngăn chặn thực phẩm bẩn.

Cách giải:

Nội dung: Chỉ ra thực trạng thực phẩm hiện nay và kêu gọi con người hành động để ngăn chặn thực phẩm bẩn. II. LÀM VĂN

Y

Câu 1:

QU

Phương pháp:

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng). - Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản

M

nghị luận xã hội. Cách giải:

Yêu cầu hình thức:

- Viết đúng một đoạn văn nghị luận xã hội theo cấu trúc. - Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm

DẠ Y

tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung: - Nêu vấn đề: Vấn đề thực phẩm bẩn hiện nay. - Bàn luận:

* Giải thích:

Trang 3


- Thực phẩm bẩn là những thực phẩm chứa các chất độc hại, tác động tiêu cực đến sức khỏe và tính mạng con người.

AL

- U ác tính: nguyên nhân gây ra căn bệnh ung thư, là mầm mống hủy hoại hủy hoại sức khỏe của dân tộc, giống nòi.

CI

* Thực trạng: - Thực phẩm bẩn đang hoành hành tràn lan trở thành quốc nạn...

FI

+ Hầu hết thức ăn ta ăn đều có chứa chất độc hại: thịt có chất tạo nạc, rau có thuốc trừ sâu; làm đỗ, ruốc bằng hóa chất..

OF

+ Thực phẩm bẩn gây ra những ảnh hưởng xấu về sức khỏe con người: ngộ độc, tiềm ẩn nguy cơ mắc các căn bệnh nan y... -Về phía doanh nghiệp, người sản xuất:

N

* Nguyên nhân:

NH Ơ

+ Vì lợi nhuận đã sử dụng các chất tạo nạc trong chăn nuôi; thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng trưởng trong trồng và bảo quản thực vật, hóa chất làm chín trái cây... + Sự xuống cấp về lương tâm, đạo đức và là biểu hiện của một trình độ nhận thức hẹp hòi, ích kỷ. -Về phía người tiêu dùng.

Y

+ Thiếu hiểu biết về nguồn gốc, xuất xứ các sản phẩm trên thị trường.

QU

+ Tâm lí ham của rẻ, mẫu mã đẹp... -Về phía cơ quan có thẩm quyền.

+ Chưa xử lí thích đáng đối với các trường hợp sản xuất, tiêu thụ thực phẩm bẩn.

M

+ Chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa cơ quan pháp luật với các tổ chức khoa học để nhanh * Hậu quả:

chóng phát hiện, ngăn chặn việc sản xuất, tiêu thụ thực phẩm bẩn... -Thực phẩm bẩn khiến sức khỏe bị ảnh hưởng, tính mạng bị đe dọa, là nguyên nhân gây ra nhiều căn bệnh nguy hiểm như ung thư...

DẠ Y

- Gây nên tâm lí hoang mang, sự bất ổn nảy sinh trong xã hội... =>Cần sớm có những biện pháp kịp thời và hiệu quả để xử lí tình trạng thực phẩm bẩn tràn lan như hiện nay. Đòi hỏi có sự chung tay của các cơ quan quản lí, sự phát giác của người dân và ý thức của người sản xuất. * Giải pháp:

Trang 4


- Nâng cao hiểu biết cho cả người sản xuất lẫn người tiêu thụ về tác hại khôn lường, lâu dài của việc sản xuất, tiêu thụ, sử dụng thực phẩm bẩn.

AL

- Xử lí thích đáng việc sản xuất, tiêu thụ thực phẩm bẩn. - Lên án những hành vi nuôi trồng, buôn bán thực phẩm bẩn.

CI

- Đẩy mạnh sản xuất thực phẩm hữu cơ, sạch, an toàn cho sức khỏe.

- Mỗi người ý thức chung tay cùng xã hội đẩy lùi thực phẩm bẩn bằng những hành động

FI

thiết thực... Câu 2:

OF

Phương pháp:

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng). - Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản

N

nghị luận văn học.

NH Ơ

Cách giải: Yêu cầu hình thức:

- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản. - Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

QU

I. Mở bài:

Y

Yêu cầu nội dung:

Giới thiệu tác giả, hoàn cảnh sáng tác và cảm hứng chủ đạo của bài thơ. - Quang Dũng (1921-1988 ) là nghệ sĩ đa tài, có hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn

M

và tài hoa, đặc biệt khi ông viết về những người lính Tây Tiến và xứ Đoài quê mình. - Tây Tiến là bài thơ xuất sắc nhất, tiêu biểu cho đời thơ, phong cách sáng tác của ông. -

Bài thơ bằng bút pháp lãng mạn, sự sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ, giọng điệu đã bộc lộ một nỗi nhớ sâu sắc da diết của tác giả về những người lính Tây Tiến anh dũng hào hoa và núi rừng miền Tây hùng vĩ, mĩ lệ. Có thể nói, nỗi nhớ da diết những người đồng đội

DẠ Y

Tây Tiến của Quang Dũng được lắng đọng trong tám câu thơ khắc hoạ bức chân dung người lính Tây Tiến. II. Thân bài:

1. Giới thiệu khái quát tác phẩm:

Trang 5


-Bài thơ Tây Tiến được in trong tập thơ “Mây đầu ô” ( xuất bản năm 1986 ) nhưng trước đó đã được bao thế hệ người yêu thơ truyền tay tìm đọc. Tác giả sáng tác bài thơ này từ

AL

năm 1948 tại làng Phù Lưu Chanh khi ông đã rời khỏi đoàn quân Tây Tiến chuyển sang hoạt động tại một đơn vị khác. Đơn vị quân đội Tây Tiến được thành lập năm 1947 có

CI

nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt Lào, đánh tiêu hao sinh lực Pháp tại Thượng Lào và miền Tây Bắc bộViệt Nam. Địa bàn hoạt động của đoàn quân Tây

FI

Tiến khá rộng; chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, có nhiều học sinh, sinh viên, trong đó có Quang Dũng. Họ sống và chiến đấu trong hoàn cảnh gian khổ, thiếu

OF

thốn, bệnh sốt rét hoành hành nhưng vẫn lạc quan và chiến đấu anh dũng. Hoạt động được hơn một năm thì đơn vị Tây Tiến trở về Hoà Bình thành lập trung đoàn Tây Tiến. Bài thơ toàn bài thơ là một nỗi nhớ cồn cào, tha thiết.

N

được sáng tác dựa trên nỗi nhớ, hồi ức, kỉniệm của Quang Dũng về đơn vị cũ. Thế nên

NH Ơ

- Bài thơ được tác giả chia thành 4 đoạn. Đoạn 1 bộc lộ nỗi nhớ những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, dữ dội, hoang sơ. Đoạn 2 là những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong những đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng. Đoạn 3 tái hiện lại chân dung người lính Tây Tiến . Đoạn 4 là lời thề gắn bó với Tây Tiến và miền Tây. Toàn bài thơ in đậm dấu ấn tài hoa,

Y

lãng mạn, phóng khoáng của hồn thơ Quang Dũng. Với tài năng và tâm hồn ấy, Quang

QU

Dũng đã khắc hoạ thành công hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng trên cái nền cảnh thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ , dữ dội, mĩ lệ. 2. Đoạn thơ tập trung vào khắc họa hình ảnh người lính Tây Tiến bằng bút pháp

M

lãng mạn nhưng không thoát ly hiện thực với cảm xúc bi tráng. - Vẻ đẹp lẫm liệt, kiêu hùng, hào hoa, lãng mạn mọc tóc.

- Sẵn sàng đối mặt với những khó khăn, thiếu thốn, bệnh tật: Tây Tiến đoàn binh không => Nhưng câu thơ còn có ý tả thực vềmột hiện thực trần trụi và khắc nghiệt: những con

DẠ Y

suối độc,những trận sốt rét rừng đã làm cho người lính xanh xao, rụng tóc. Hình ảnh lạ thường nhưng không hề quái đản. Người lính dù có tiều tụy nhưng vẫn ngời lên một phẩm chất đẹp đẽ, kiêu hùng: "không mọc tóc" chứ không phải là "tóc không mọc", thể hiện thái độ coi thường gian nguy, vượt lên hoàn cảnh của người lính Tây Tiến.

Trang 6


- Trong gian khổ, hình tượng người lính Tây Tiến vẫn hiện ra với dáng vẻ oai phong, lẫm trong câu thơ: xanh màu lá và dữ oai hùm. Quân xanh màu lá, dữ oai hùm.

AL

liệt, vẫn toát lên cốt cách, khí phách hào hùng, mạnh mẽ với sự đối lập của hai hình ảnh => Ba tiếng "Dữ oai hùm" đặt cuối câu giống như tiếng dằn rất mạnh, khẳng định ý chí

CI

ngút trời, tinh thần chiến đấu sôi sục của người lính.Câu thơ giống như cái hất đầu đầy kiêu hãnh, ngạo nghễ người lính Tây Tiến thách thức gian khổ, chiến thắng gian khổ, trở

FI

thành người anh hùng.-Trong gian khổ nhưng người lính Tây Tiến vẫn hướng về nhiệm vụ chiến đấu, vẫn “gửi mộng qua biên giới” – mộng chiến công, khao khát lập công; Mắt

OF

trừng gửi mộng qua biên giới, Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.

=> Câu thơ diễn tả tinh tế chân thật tâm lý của những người lính ra đi từ thủ đô. Hình ảnh

N

Hà Nội và dáng kiều thơm hiện về trong đêm mơ không làm cho họ nản lòng, thối chí mà

NH Ơ

ngược lại là nguồn động viên, cổ vũ đối với các chiến sĩ. Một thoáng kỉ niệm êm đềm trong sáng ấy đã tiếp sức cho họ trong cuộc chiến đấu gian nan. Đó là động lực tinh thần giúp người lính băng qua những tháng ngày chiến tranh gian lao của đời mình.. -Vẻ đẹp bi tráng:

+ Những người lính trẻ trung, hào hoa đó gửi thân mình nơi biên cương xa xôi, sẵn sàng tự

Y

nguyện hiến dâng “Đời xanh” cho Tổ Quốc mà không hề tiếc nuối. Rải rác biên cương

QU

mồviễn xứ,Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh. => Những từ Hán Việt cổ kính trang trọng "biên cương", "viễn xứ" đã làm cho những nấm mồ chiến sĩ được vùi lấp vội vàng nơi rừng hoang biên giới cũng trở thành những nấm mồ

M

tôn nghiêm.

+ Cái bi của câu trên được câu dưới nâng lên thành bi tráng bởi nhân cách của người đã hi

sinh "Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh". Đời xanh - tuổi trẻvới biết bao là hoa mộng nhưng họ vui vẻ hiến dâng cho Tổ quốc. Họ đi vào cái chết như đi vào một giấc ngủ nhẹ nhàng và thanh thản vô cùng.

DẠ Y

- Hình ảnh “áo bào thay chiếu” là cách nói sang trọng hóa sự hy sinh của người lính Tây Tiến. Họ coi cái chết tựa lông hồng, sự hi sinh ấy nhẹ nhàng, thanh thản như trở về với đất mẹ yêu thương: + Áo bào thay chiếu anh về đất =>Thức tế, những người lính gục chết trên chiến trận nhiều khi manh chiếu cũng không có, huống chi là "áo bào". Nhưng thái độ trân trọng, Trang 7


yêu thương cùng cảm hứng lãng mạn đã tạo ra ở Quang Dũng một cái nhìn của chủnghĩa anh hùng cổ điển trước cái chết của người lính. Trong cách nhìn ấy, cái chết của người

AL

lính Tây Tiến không chìm trong cái lạnh lẽo như trong thơ của Đặng Trần Côn: "Hồn tử sĩ gió ù ù thổi" mà được bao bọc trong một âm hương hùng tráng: Sông Mã gầm lên khúc

CI

độc hành.

-“Sông Mã gầm lên khúc độc hành”: Linh hồn người tử sĩ đó hoà cùng sông núi. Con sông

FI

Mã đã tấu lên khúc nhạc độc tấu đau thương, hùng tráng đểtiễn người lính vào cõi bất tử: Âm hưởng dữdội tô đậm cái chết bi hùng của người lính Tây Tiến.

OF

=> Hình ảnh người lính Tây Tiến phảng phất vẻ đẹp lãng mạn mà bi tráng của người tráng sĩ anh hùng xưa. III. Kết bài:

N

- Khắc họa người lính Tây Tiến bằng bút pháp lãng mạn và hiện thực.

NH Ơ

- Ngợi ca tấm gương chiến đấu hi sinh vì tổ quốc với tinh thần: “Quyết tử cho tổ quốc

DẠ Y

M

QU

Y

quyết sinh của những anh lính vệ quốc.

Trang 8


SỞ GD&ĐT HẢI DƯƠNG

KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2022

TRƯỜNG THPT TỨ KÌ

Môn: Ngữ văn

CI

(không kể thời gian giao đề) MỤC TIÊU

FI

- Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể: + Kiến thức tiếng việt, làm văn

OF

+ Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm + Kiến thức đời sống. - Rèn luyện các kỹ năng cơ bản:

N

+ Kỹ năng đọc hiểu.

AL

Thời gian làm bài: 120 phút

I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

NH Ơ

+ Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học).

Bãi ven sông cho những mùa vải ngọt,

Xứ Đông hiền hoà quê hương anh đó.

Chim trên cành đua nhau hót vui tươi.

Y

“Mời em về thăm miền đất Hải Dương,

QU

Sông Thái Bình suốt bốn mùa lộng gió,

Sông Luộc sống Thương nặng đỏ phù sa....

M

Cầu Lai Vu trên sông Rạng bình yên, Cô du kích đường Năm hiền như lá.

Sông quê anh còn có ruốc có rươi, Cua, cáy, cà ra bao người đều thích, Về nhé em anh đưa đi du lịch, Thăm miệt vườn có bưởi quýt cam chanh.

Bốn mùa vui bên ngọn rom gốc rạ, Gặp quân thù hoả sắt đá tấn công.

Về đi em hãy về với quê anh, Người xứ Đông luôn chân thành mến khách.

Nối đôi bờ những cảnh đồng lúa tốt.

Chất phác hiền lành chẳng hề xa cách,

DẠ Y

Cầu Phú Lương sừng sững bắc qua sông,

Hãy một lần về miền đất thân thương."

Trang 1


(Trích “Hải Dương với các dòng sông” Nguyễn Đình Huân.)

AL

Câu 1 (NB): Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?

Câu 2 (TH): Hãy kể tên những dòng sông được nhà thơ đã nhắc đến trong đoạn trích.

Cô du kích đường Năm hiền như lá. Bốn mùa vui bên ngọn rom gốc rạ,

OF

Gặp quân thu hoả sắt đá tấn công.”

FI

“Cầu Lai Vu trên sông Rạng bình yên,

CI

Câu 3 (TH): Những dòng thơ sau giúp anh/chị hiểu gì về con người Hải Dương?

Câu 4 (VD): Anh/Chị hãy nhận xét về tình cảm của tác giả đối với mảnh đất Hải Dương được thể hiện trong đoạn trích.

N

1

NH Ơ

II. LÀM VĂN Câu 1: (VDC)

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sứ mệnh phát triển tiềm lực quê hương của thế hệ trẻ Hải Dương

Y

Câu 2: (VDC)

QU

Cảm nhận vẻ đẹp của Sông Đà và tình cảm của nhà văn với thiên nhiên trong đoạn văn sau. Qua đó, nhận xét ngắn gọn về sự tài hoa trong ngòi bút của Nguyễn Tuân. "Thuyền tôi trôi trên Sông Đà Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí đời

M

Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tình không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi

đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên

DẠ Y

đường sắt Phú Thọ - Yên Bái - Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng có sương, chăm chăm nhìn tôi không chớp mắt lừ lừ trôi trên một mũi đò. Hươu vểnh tai, nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi ông khách Sông Đà, có phải ông cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương?” Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cả đập nước sông đuổi Trang 2


mất đàn hươu vụt biến. Thuyền tôi trôi trên “Dải Sông Đà bọt nước lênh bênh – Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình” của “một người tình nhân chưa quen biết” (Tản Đà). Dòng

AL

sông quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc". Và con sống như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi,

CI

và con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên.” 2

OF

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

FI

(Trích “Người lái đò Sông Đà- Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr.191)

I. ĐỌC HIỂU Câu 1

N

Phương pháp: Vận dụng những kiến thức đã học về các thể thơ.

NH Ơ

Cách giải:

Tác phẩm được viết theo thể thơ tám chữ. Câu 2 Phương pháp: Đọc kỹ tìm ý. Cách giải:

QU

sông Thương, sông Rạng.

Y

Những dòng sông được nhà thơ nhắc đến trong đoạn thơ là: Sông Thái Bình, sông Luộc, Câu 3

Phương pháp: Phân tích, lý giải, bình luận.

M

Cách giải:

Đoạn thơ giúp ta hiểu thêm về con người mảnh đất Hải Dương:

- Họ là những con người hiền lành, nhân hậu, chất phác, tốt bụng. - Khi phải đổi diện với kẻ thù họ từ những con người hiền lành hóa thành sắt đá, kiên cường, mạnh mẽ, cứng cỏi để bảo vệ hòa bình dân tộc.

DẠ Y

Câu 4

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải:

Thí sinh có thể trình bày theo cảm nhận của bản thân mình. - Lí giải hợp lý, thuyết phục. Trang 3


Gợi ý: - Tác giả thể hiện tình yêu của bản thân mình đối với mảnh đất thân thương.

AL

- Sự tự hào của bản thân dành cho quê hương. …….

CI

II. LÀM VĂN Câu 1:

FI

Phương pháp:

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

OF

- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận xã hội. Cách giải:

N

Yêu cầu hình thức:

NH Ơ

- Viết đúng một đoạn văn nghị luận xã hội theo cấu trúc.

- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung:

- Nêu vấn đề: Sứ mệnh phát triển tiềm lực quê hương của thế hệ trẻ Hải Dương.

Y

- Bàn luận:

QU

+ Thực trạng sự phát triển của mảnh đất Hải Dương hiện nay. Học sinh trình bày những hiểu biết về sự phát triển của Hải Dương hiện nay. - Trình bày những mặt phát triển.

M

- Trình bày cả những mặt trái, những thứ chưa phát triển hiện nay. + Sứ mệnh của thế hệ trẻ Hải Dương hiện nay.

++ Bồi đắp tình yêu quê hương. ++ Cố gắng không ngừng nghỉ để phát triển quê hương. ++ Không ngừng học hỏi, tìm kiếm, tích lũy tri thức.

DẠ Y

++ San sẻ, giúp đỡ người khác khi có cơ hội. ++ Luôn luôn chuẩn bị tâm lý đối mặt với thử thách. + Phản đề:

++ Thế hệ trẻ chú trọng đến phát triển quê hương nhưng không được đánh mất những giá trị văn hóa truyền thống của quê hương. Trang 4


- Rút ra bài học liên hệ: Phương pháp: - Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

AL

Câu 2:

CI

- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.

FI

Cách giải: Yêu cầu hình thức:

OF

- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản. - Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

N

Yêu cầu nội dung:

NH Ơ

I. Giới thiệu chung. * Giới thiệu tác giả, tác phẩm:

- Tác giả: Nguyễn Tuân là nhà văn lớn, một nghệ sĩ lớn suốt đời đi tìm cái đẹp. Ông có vị trí quan trọng và đóng góp lớn cho cho nền văn học VN hiện đại: thúc đẩy thể tùy bút, bút kí đạt tới trình độ nghệ thuật cao; làm phong phú thêm ngôn ngữ văn học dân tộc; đem

Y

đến cho văn xuôi hiện đại một phong cách tài hoa và độc đáo. - Tác phẩm: “Người lái đò

QU

Sông Đà” là bài tùy bút in trong tập “Sông Đà” (1960), là thành quả nghệ thuật mà tác giả thu hoạch được trong chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc. * Khái quát vấn đề nghị luận: Cảm nhận vẻ đẹp của Sông Đà và tình cảm của nhà văn của Nguyễn Tuân.

II. Phân tích.

M

với thiên nhiên trong đoạn văn. Qua đó, nhận xét ngắn gọn về sự tài hoa trong ngòi bút

1. Cảm nhận về vẻ đẹp của Sông Đà. * Vị trí đoạn trích.

DẠ Y

Đoạn trích nằm ở phần sau của tác phẩm khi người lái đò đã vượt qua thác sông Đà giữ tợn để đên với nơi hạ nguồn của dòng sông với tất cả sự êm đềm trữ tình. * Giới thiệu sông Đà trên bản đồ địa lý. 4

- Bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam Trung Quốc Trang 5


-> nhập quốc tịch Việt nam ở Lai Châu. Sông đà kết thúc ở Phú Thọ khi nhập vào sông Hồng.

AL

- Tổng chiều dài của sông Đà khoảng hơn 900 km, trong đó đoạn ở Việt Nam dài khoảng hơn 500km. - Sông Đà là một tiềm năng thủy điện to lớn.

CI

-> Từ dòng sông vô tri trên bản đồ địa lý sông Đà đã trở thành một tác phẩm nghệ thuật -> Trở thành một sinh thể có diện mạo, tính cách và tâm hồn.

FI

khi đi vào trang văn của Nguyễn Tuân.

- Sông Đà hiện lên với nét tính cách hung bạo và trữ tình: Khi hung bạo, sông Đà hiện lên

OF

như một thức kẻ thù số 1. Khi trữ tình nó mang vẻ của một cố nhân, một tình nhân. -> Sông Đà đã trở thành một nhân vật có tên riêng viết hoa cả hai chữ Sông Đà. a. Cảm nhận vẻ đẹp trữ tình của Sông Đà qua đoạn trích.

N

- Tác giả dùng điểm nhìn của một du khách hải hồ du ngoại trên sông nước. Từ đây tác giả

NH Ơ

cảm nhận được vẻ đẹp nên thơ, đa dạng, phong phú của Sông Đà. - Vẻ đẹp tĩnh lặng, yên ả, thanh bình như còn lưu lại dấu tích của lịch sử cha ông. + Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ thời Lý, Trần, Lê cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Lặng tờ là sự im lặng tuyệt đối. Qua bao đời vẫn thế mà thôi. + Vắng vẻ đến mức tịnh không một bóng người.

Y

+ Yên tĩnh đến mức tác giả thèm được giật mình bởi tiếng còi xe lửa của chuyến xe lửa

QU

đầu tiên đến với vùng đất này. Yên tĩnh đến mức tiếng cá đập nước sông, quẫy vọt lên mặt sông trở thành âm thanh chủ đạo và đủ sức làm cho đàn hươu giật mình chạy vụt biến. Biện pháp nghệ thuật lấy động tả tĩnh nhấn mạnh vẻ đẹp im lìm quãng hạ lưu này.

M

- Vẻ đẹp tươi mới, tràn trề nhựa sống, như bắt đầu một mùa nảy lộc sinh sôi. + Nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa.

+ Cỏ gianh đồi núi đang ra nõn búp. + Đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đậm sương đêm. => Nếu cỏ gianh là sức sống tự nhiên thì nương ngô lại là sự sống có bàn tay của con

DẠ Y

người. Đây là hi vọng của tác giả về sự phát triển của vùng kinh tế mới để chúng ta thoát khỏi sự khó khăn do chiến tranh gây ra. - Đó còn là vẻ đẹp hoang sơ, cổ kính. + Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử, bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Tất cả tái hiện Sông Đà ở khúc này như một cõi nguyên sơ nguyên vẹm chỉ tồn tại Trang 6


cái đẹp. Chi tiết con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương nhìn tôi không chớp mắt khi tôi đang lừ lừ trôi trên một mũi đò hỏi tôi bằng tiếng nói riêng của con vật

AL

lành.

=> Cảnh quá đẹp cho nên nó đã giúp Sông Đà trở thành cảm hứng cho thi ca bao đời. Vẻ

CI

đẹp ấy đã cùng với sông Đà chảy qua không gian, thời gian, và đặc biệt là chảy qua cả những áng thơ ca bao đời, thơ Nguyễn Quang Bích rồi Tản Đà… để trở thành bất tử.

FI

Trong cái nhìn của thi sĩ Tản Đà, Sông Đà đã trở thành “một người tình nhân chưa quen biết”.

OF

2. Nhận xét nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.

- Tác phẩm cũng cho thấy sự tài hoa và uyên bác của Nguyễn Tuân. Vốn sống phong phú và trí tưởng tượng dồi dào đã giúp nhà văn tạo nên những trang viết hết sức độc đáo và có

N

giá trị nghệ thuật cao. Sông Đà ở đây hiện lên sống động, gây ấn tượng mạnh

NH Ơ

+ Nhà văn cũng đã thể hiện tài năng điêu luyện của một người nghệ sĩ ngôn từ. Tác giả giống như một vị tướng tài ba chỉ huy đội quân Việt ngữ rất đông đảo. Ông đã xếp đặt đội quân Việt ngữ vào những vị trí phù hợp để chúng có thể phát huy tối đa khả năng của mình. 3. Đánh giá:

Y

- Sông Đà hiện lên qua những trang văn của Nuyễn Tuân không chỉ thuần túy là thiên

QU

nhiên, mà còn là một sản phẩm nghệ thuật vô giá. -> Qua đây tác giả cũng kín đáo thể hiện tình cảm yêu nước tha thiết và niềm say mê, tự hào với thiên nhiên của quê hương xứ sở mình.

M

III. Kết luận - Khái quát lại nhận định.

DẠ Y

6

- Giá trị nội dung, nghệ thuật.

Trang 7


SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC

ĐỀ KSCL LẦN 2 NĂM HỌC 2021-2022

TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ

MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 12

AL

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao

CI

đề MỤC TIÊU

FI

- Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể: + Kiến thức tiếng việt, làm văn

OF

+ Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm + Kiến thức đời sống. - Rèn luyện các kỹ năng cơ bản:

N

+ Kỹ năng đọc hiểu.

I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

NH Ơ

+ Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học).

Trong cộng đồng này, chúng ta thường không làm những điều lớn lao vì ta quá sợ mắc

Y

sai lầm, và việc ta không chịu làm gì khiến ta chối bỏ mọi vấn đề đang tồn tại. Thực tế là

QU

dù ta có làm gì thì tương lai vẫn sẽ nảy sinh rắc rối. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta bắt tay vào làm gì đó.

Thế nên ta còn chờ gì nữa? Đã đến lúc thế hệ chúng ta phải tạo ra những công việc

M

mới cho cộng đồng. Bạn nghĩ thế nào về việc chúng ta ngăn chặn biến đổi khí hậu trước khi hành tinh này bị phá hủy bằng cách kêu gọi hàng triệu người tham gia sản xuất và lắp

đặt các tấm nhiên liệu mặt trời? Hay bạn nghĩ thế nào về việc ngăn ngừa mọi căn bệnh và nhờ các tình nguyện viên theo dõi dữ liệu sức khỏe và chia sẻ về mã gen của họ? Ngày nay số tiền đầu tư vào việc điều trị cho những người mắc bệnh đang cao gấp 50 lần so với

DẠ Y

số tiền cho việc tìm kiếm cách phòng ngừa để mọi người không mắc bệnh ngay từ đầu. Điều đó thật vô lí. Chúng ta có thể thay đổi điều này. Hay là bạn nghĩ thế nào về việc

hiện đại hóa nền dân chủ để mọi người có thể bầu cử qua mạng, và cá nhân hóa việc giáo dục để bất kì ai cũng có thể được học thứ phù hợp với mình?

Trang 1


Những thành tựu này nằm trong tầm với của chúng ta. Hãy làm nó theo cách có thể giúp mọi người trong xã hội được đóng một vai trò gì đó.

AL

(Trích Bài phát biểu tại Lễ tốt nghiệp Đại học Harvard của Mark Zuckerberg) Câu 1 (NB): Nêu phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

CI

Câu 2 (TH): Theo đoạn trích, tác giả đã nhận ra điều gì vô lí và khẳng định chúng ta có thể thay đổi điều này?

FI

Câu 3 (TH): Hãy xác định và nêu hiệu quả của phép điệp được sử dụng trong đoạn trích. Câu 4 (VD): Anh/ Chị có đồng tình với quan điểm:“Trong cộng đồng này, chúng ta

OF

thường không làm những điều lớn lao vì ta quá sợ mắc sai lầm” không? Vì sao? II. LÀM VĂN:

Câu 1 (VDC): Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh /chị hãy viết 01 đoạn văn

N

(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về sự cần thiết của việc dám làm những điều lớn

NH Ơ

lao. Câu 2 (VDC):

“Phải nhiều thế kỉ qua đi, người tình mong đợi mới đến đánh thức người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại. Nhưng ngay từ đầu vừa ra khỏi vùng núi, sông Hương đã chuyển dòng một cách liên tục, vòng giữa khúc quanh đột

Y

ngột, uốn mình theo những đường cong thật mềm, như một cuộc tìm kiếm có ý thức để đi

QU

tới nơi gặp thành phố tương lai của nó. Từ ngã ba Tuần, sông Hương theo hướng Nam Bắc qua điện Hòn Chén; vấp Ngọc Trản, nó chuyển hướng sang tây bắc, vòng qua thềm đất bãi Nguyệt Biều, Lương Quán rồi đột ngột vẽ một hình cung thật tròn về hướng đông

M

bắc, ôm lấy chân đồi Thiên Mụ, xuôi dần về Huế. Từ Tuần về đây, sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn, vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản để

sắc nước trở nên xanh thẳm, và từ đó nó trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách, với những điểm cao đột ngột như Vọng Cánh, Tam Thai, Lựu Bảo mà từ đó, người ta luôn luôn nhìn thấy dòng sông mềm như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược

DẠ Y

chỉ bé vừa bằng con thoi. Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam của thành phố, “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím” như người Huế thường miêu tả. Giữa đám quần sơn lô xô ấy, là giấc ngủ nghìn năm của những vua chú được phong kín trong lòng những rừng thông u tịch, và niềm kiêu hãnh âm u của những lăng tẩm đồ sộ tỏa lan khắp cả một vùng thượng lưu “Bốn bề núi phủ mây phong – Trang 2


Mảnh trăng thiên cổ bóng tùng Vạn Niên”. Đó là vẻ đẹp trầm mặc nhất của sông Hương, như triết lí, như cổ thi, kéo dài mãi đến lúc mặt nước phẳng lặng của nó gặp tiếng chuông

AL

chùa Thiên Mụ ngân nga tận bờ bên kia, giữa những xóm làng trung du bát ngát tiếng gà…”

CI

(Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông?- Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12, tập 1). Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp của hình tượng sông Hương qua đoạn trích trên.Từ đó 2

OF

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

FI

hãy nhận xét về chất trữ tình trong trang văn của Hoàng Phủ Ngọc Tường.

I. ĐỌC HIỂU Câu 1

N

Phương pháp: Vận dụng những kiến thức đã học về các phương thức biểu đạt.

NH Ơ

Cách giải:

Phương thức biểu đạt trong đoạn trích là phương thức nghị luận. Câu 2 Phương pháp: Đọc kỹ tìm ý. Cách giải:

Y

Điều vô lí mà tác giả nhận ra và khẳng định chúng ta có thể thay đổi điều này, đó là: Ngày

QU

nay số tiền đầu tư vào việc điều trị cho những người mắc bệnh đang cao gấp 50 lần so với số tiền cho việc tìm kiếm cách phòng ngừa để mọi người không mắc bệnh ngay từ đầu. Câu 3

M

Phương pháp: Áp dụng các kiến thức đã học về các biện pháp tu từ. Cách giải:

- Biện pháp tu từ được sử dụng: Phép điệp Bạn nghĩ thế nào về việc…?( lặp lại 3 lần) - Tác dụng của phép điệp:

+ Tạo âm hưởng, nhịp điệu cho câu văn.

DẠ Y

+ Nhấn mạnh những việc lớn, có ý nghĩa mà chúng ta có thể làm được. Từ đó thôi thúc

mỗi người, nhất là thế hệ trẻ cần tìm tòi, sáng tạo để tạo ra những công việc mới mẻ, có ý nghĩa cho cộng đồng. Câu 4

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Trang 3


Cách giải: Học sinh có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng cần đưa ra những lí lẽ thuyết phục

AL

trên tinh thần nghiêm túc, thiện chí thì mới cho điểm tối đa. Gợi ý: dám làm điều lớn lao nên có thể họ sẽ đánh mất đi nhiều cơ hội…

CI

+ Đồng tình: nhiều người vì có tâm lí an phận, lo sợ sẽ mắc phải những sai lầm mà không + Không đồng tình: có những người không có năng lực, không có khả năng nên không

FI

dám làm điều lớn lao… II. LÀM VĂN

OF

Câu 1: Phương pháp:

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

N

- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản

NH Ơ

nghị luận xã hội. Cách giải: Yêu cầu hình thức:

- Viết đúng một đoạn văn nghị luận xã hội theo cấu trúc.

- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm

QU

Yêu cầu nội dung:

Y

tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. * Nêu vấn đề: Trình bày suy nghĩ về vấn đề Dám làm những điều lớn lao. * Phân tích:

M

- Giải thích: “Dám làm những điều lớn lao” là mạnh dạn trong suy nghĩ và hành động để - Bàn luận:

làm những điều có ý nghĩa cho cuộc sống. + Dám làm những điều lớn lao giúp ta mạnh dạn trong suy nghĩ và hành động, biết tìm tòi, sáng tạo để phát hiện ra những điều mới mẻ.

DẠ Y

+ Giúp ta tôi luyện lòng dũng cảm, sự nỗ lực để vượt qua khó khăn, vươn lên chạm tới ước mơ.

+ Khiến cá nhân sẽ đóng góp cho cộng đồng những điều mới mẻ, có ý nghĩa. - Phản đề:

Trang 4


+ Làm điều lớn lao nhưng phải phù hợp với khả năng, cũng không được liều lĩnh mù quáng. + Hiểu được sự cần thiết của việc dám làm những điều lớn lao. Cần mạnh dạn,

AL

dũng cảm và sáng tạo trong suy nghĩ và hành động. - Rút ra bài học liên hệ:

CI

Câu 2: Phương pháp:

FI

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản

OF

nghị luận văn học. Cách giải: Yêu cầu hình thức:

- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản. - Bài

NH Ơ

liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

N

viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính Yêu cầu nội dung: I. Giới thiệu chung. * Giới thiệu tác giả, tác phẩm:

- Giới thiệu về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường: Hoàng Phủ Ngọc Tường là môt người am

Y

hiểu về Huế. Tác phẩm của ông nổi bật với phong cách tài hoa, độc đáo.

QU

- Giới thiệu tác phẩm: Ai đã đặt tên cho dòng sông là một trong những tác phẩm tiêu biểu của ông được viết trong sau đại thắng mùa xuân nên vẫn còn âm hưởng của ngợi ca chủ nghĩa anh hùng.

M

* Khái quát vấn đề nghị luận: Cảm nhận vẻ đẹp của sông Hương và từ đó hãy nhận xét về chất trữ tình trong trang văn của Hoàng Phủ Ngọc Tường.

II. Phân tích.

1. Cảm nhận về vẻ đẹp của Sông Hương. * Vị trí đoạn trích.

DẠ Y

Đoạn trích nằm ở phần đầu của tác phẩm khi con sông Hương vừa chảy ra khỏi rừng

Trường Sơn, qua những rặng dài chói lọi những hoa đỗ quyên để đến với cánh đồng Châu Hóa thơ mộng tiến lại gần hơn với thành phố mà nó hằng yêu thương – thành phố Huế. * Giới thiệu sông Hương trên bản đồ địa lý.

Trang 5


- Sông Hương bắt nguồn từ dãy Trường Sơn với hai nhánh Tả Trạch và Hữu Trạch. Mỗi một nhánh đều đi qua rất nhiều ghềnh thác.

AL

- Gặp nhau tại ngã ba Bằng Lãng. Từ đây sông Hương trở nên hiền hòa chảy qua vùng đồng bằng châu thổ ở ngoại ô xứ Huế rồi sau đó chảy qua cố đô huế và đi qua vùng làng

CI

mạc để chảy ra biển tại cửa biển Thuận An.

- Nếu so với sông Đà sông Hương không có độ dài ngắn hơn dài 100k trong đó, đoạn

FI

chính chỉ dài 33 km.

-> Từ dòng sông vô tri sông Hương đã trở thành sinh thể có ngoại hình của một người con a. Cảm nhận vẻ đẹp của Sông Hương qua đoạn trích.

OF

gái có cá tính, tâm hồn trong trang văn của Hoàng Phủ Ngọc Tường.

- Hình ảnh liên tưởng: Người gái đẹp đang nằm ngủ mơ màng giữa cách đồng Châu Hóa

N

đầy hoa dại được người tình mong đợi đến đánh thức.

NH Ơ

+ Người gái đẹp: Người con gái ở độ tuổi trăng trong, nhăn sắc trẻ trung phơi phới sức sống.

+ Nằm ngủ mơ màng: Giấc ngủ êm đềm với một giấc mộng đẹp kéo dài đến mấy thế kỉ. + Cánh đồng đầy hoa dại: Cánh đồng được sông Hương bồi đắp trở nên trù phú. Hoa dại là một loại hoa có sức sống mãnh liệt, màu sắc rực rỡ, mang hương thơm của đồng nội.

Y

+ Người tình mong đợi: Chờ đợi càng kéo dài thì hạnh phúc càng lớn lao.

QU

- Hành trình của sông Hương liên tưởng tới hành trình của người gái đẹp đi tìm người tình nhân đích thực của mình. Gọi là người tình đích thực vì người ấy rất xứng đáng, xứng đôi vừa lứa. Hành trình này vô cùng lãng mạn giống như những câu truyện tình yêu nhuốm

M

màu cổ tích. Hành trình sông Hương về với Huế giống nhue hành trình cuộc tình nhân lý tưởng trong truyện Kiều: Tìm kiếm và đuổi bắt, hào hoa và đam mê, thi ca và âm nhạc.

- Vẻ đẹp của sông Hương trong hành trình đi tìm người yêu. + Sông Hương không ngừng hoàn thiện vẻ đẹp của mình để phô khoe trước người yêu, là để dâng tặng trước người yêu của mình.

DẠ Y

+ Hành trình của sông Hương đi qua rất nhiều đoạn chảy nhỏ và được cảnh quan của đôi bờ soi bóng, tô điểm cho nên sông Hương ở mỗi đoạn chảy lại mang những nét đẹp đa dạng, phong phú. ++ Sông Hương tỉnh dậy sau một giấc ngủ kéo dài đến mấy thế kỉ sau một thời gian dài

chờ đợi được người tình mong đợi đến đánh thức -> niềm hạnh phúc trang ngập -> Sức Trang 6


sống mạnh mẽ và háo hức đi tìm người yêu. Nhưng hành trình này không dễ dàng, khá là gian truân vượt qua rất nhiều chướng ngại vật (điện hòn 3 Chén; gò vấp, thềm đất bãi)

AL

uốn lượn quanh co được tác giả diễn tả qua những hình ảnh rất đẹp. Sông Hương chuyển thật mềm, vẽ một cánh cung thật trong ôm lấy chân đồi Thiên Mụ.

CI

dòng liên tục vòng giữa những khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong => Trong quá trình vất vả để vượt qua chướng ngại vật sông Hương đã vô tình phô khoe

FI

những nét đẹp riêng rất ấn tượng.

+ Khi đi trong dư vang của Trường Sơn sông Hương vượt qua một lòng vực sâu dưới chân

OF

núi. Sắc nước có màu xanh thẳm rất khác với màu xanh ngọc bích của sông Đà, màu xanh của sông Hương gợi độ sâu, không thuần túy là cái đẹp hình thức mà có cả độ lắng của trải nghiệm.

N

+ Trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách, đồi núi trùng điệp, cao vững chãi

NH Ơ

như những bức tường thành dang che chở, bao bọc cho sông Hương -> Sông Hương trở nên mềm như tấm lụa -> mặt sông trải rộng, êm đềm -> Con thuyền trên sông giống như những con thoi.

+ Những dãy đồi núi với điểm cao đột ngột đã tạo nên những phản quang nhiều màu sắc cho dòng sông: Sớm mang màu xanh của nền trời in bóng mang theo độ trong của mặt

Y

nước. Đến trưa sông Hương lại chuyển màu do phản chiếu màu nắng rực rỡ. Đến chiều

QU

mặt nước sông hương lại chuyển sang màu tím. => Thay đổi theo các thời điểm từng ngày đều tươi sáng, rực rỡ -> Sông Hương là một người con gái rát điệu đà, rất đáng yêu.

M

+ Sông Hương đi qua những lăng tẩm đồ sộ – nơi yên nghỉ ngàn thu của các vua chúa mang niềm kiêu hãnh âm u được phong kín trong lòng những lòng sông u tịch. -> Sông

Hương trở nên trầm mặc như triết lý, như cổ thi. + Sông Hương nhận thấy những dấu hiệu từ xa của thành phố hay chính người tính từ xa. Đây là những dấu hiệu âm thanh: Tiếng chuông chùa Thiên Mụ ngân nga tận bờ bên kia

DẠ Y

giữa những xóm làng trung du bát ngát tiếng gà -> Gợi cuộc sống bình yên, yên ả. => Sông Hương trở nên bừng sáng, tươi tắn. 2. Nhận xét chất trữ tình trong trang văn của Hoàng Phủ Ngọc Tường.

Trang 7


- Làm nên sức hấp dẫn cúa đoạn trích trước hết là nhờ xúc cảm sâu lắng của tác giả in hằn trong từng câu chữ. Được tổng hợp từ vốn hiểu biết sâu rộng về lịch sử, địa lý, văn hóa,

AL

văn chương của Huế. - Văn phong súc tích, hướng nội, tinh tế, tài hoa.

CI

- Cách miêu tả tài hoa, cách cảm nhận bình dị mà tinh tế.

- Biện pháp nghệ thuật sử dụng rất dày đặc như so sánh, nhân hóa,… gắn với liên tưởng

FI

bất ngờ, sáng tạo -> mang đến sự thích thú đặc biệt cho người đọc. III. Kết luận

OF

- Khái quát lại nhận định. - Giá trị nội dung, nghệ thuật.

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

6

Trang 8


Trang 9

DẠ Y

M Y

QU N

NH Ơ

FI

OF

CI

AL


SỞ GD&ĐT BẮC NINH

ĐỀ KSCL NĂM HỌC 2021-2022

THPT CHUYÊN BẮC NINH

MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 12

AL

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề

CI

MỤC TIÊU - Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể:

FI

+ Kiến thức tiếng việt, làm văn + Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm

OF

+ Kiến thức đời sống. - Rèn luyện các kỹ năng cơ bản: + Kỹ năng đọc hiểu.

I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

NH Ơ

N

+ Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học).

Triết gia Aristotle quan niệm rằng: “Mục đích chính đáng nhất của con người trong đời là nhận thức bản thân mình một cách toàn diện, phát triển các tiềm năng của mình

Y

đến độ viên mãn, và từ đó hoàn thiện mình. Cuộc sống tốt đẹp là kết quả của sự phát triển

QU

toàn mãn năng lực, thiên tư và nhân cách của con người. Một cá nhân không thực hiện được điều này sẽ luôn dằn vặt, tự bất mãn với chính mình. Sự suy sụp tinh thần ấy bộc lộ qua các biểu hiện buồn chán, đau khổ, những dấu hiệu của một cuộc sống bất hạnh. Còn

M

người nào nhận thức và phát huy được bản chất cũng như năng lực tiềm ẩn của mình sẽ có được cuộc sống thỏa nguyện”.

Như vậy, mục tiêu lớn nhất của đời người là sống đúng với tiềm năng của bản thân. Nhưng nếu chỉ ngồi yên, thì tiềm năng không thể nào trở thành tài năng. Ngôi sao trong ta sẽ lụi tàn theo năm tháng. Nếu không hành động, thì ta không thể nào có được cuộc

DẠ Y

sống viên mãn theo đúng khả năng của mình. Nếu không nỗ lực, thì những tố chất bên trong mỗi người chúng ta sẽ không thể nào hé lộ, mãi mãi tiềm ẩn phí hoài. Nuôi dưỡng ngôi sao trong mình, vun trồng những tiềm năng tố chất. Để một ngày nào đó, tỏa sáng rực rỡ. Cuộc đời là một bộ phim mà trong đó ai cũng phải đóng một vai nào đó. Vậy sao không tỏa sáng trong vở diễn đời mình? Trang 1


(Trích “Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu?” – Rosie Nguyễn, NXB Hội Nhà văn, 2019, trang 77-78)

Câu 1 (NB). Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

AL

Câu 2 (TH). Theo tác giả, mục đích chính đáng nhất của con người trong đời là gì?

Câu 3 (TH). Anh/chị hiểu thế nào về câu “Nếu không nỗ lực, thì những tố chất bên trong

CI

mỗi người chúng ta sẽ không thể nào hé lộ, mãi mãi tiềm ẩn phí hoài.”?

Câu 4 (VD). Thông điệp nào trong văn bản có ý nghĩa nhất với anh / chị? Vì sao?

FI

II. LÀM VĂN:

Câu 1 (VDC). Từ nội dung phần đọc hiểu, anh / chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng

OF

200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về việc cần làm để “tỏa sáng trong vở diễn đời mình” của thanh niên hiện nay. Câu 2. (VDC)

N

“- Mình đi, có nhớ những ngày

NH Ơ

Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù? 1

Mình về, có nhớ chiến khu

Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai? Mình về, rừng núi nhớ ai

Y

Trám bùi để rụng, măng mai để già.

QU

Mình đi, có nhớ những nhà Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son Mình về, còn nhớ núi non

M

Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh Mình đi, mình có nhớ mình

Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?”

(Trích Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.110) Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về tính dân tộc trong thơ Tố Hữu.

DẠ Y

2

Trang 2


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC HIỂU

AL

Câu 1

Phương pháp: Vận dụng những kiến thức đã học về các phương thức biểu đạt.

CI

Cách giải: Phương thức biểu đạt trong đoạn trích là phương thức nghị luận.

FI

Câu 2 Phương pháp: Đọc kỹ tìm ý.

OF

Cách giải:

Theo tác giả, “mục đích chính đáng nhất của con người trong đời là nhận thức bản thân mình một cách toàn diện, phát triển các tiềm năng của mình đến độ viên mãn, và từ đó

N

hoàn thiện mình.”

NH Ơ

Câu 3

Phương pháp: Áp dụng các kiến thức đã học về các biện pháp tu từ. Cách giải:

- “Không nỗ lực” tức là không cố gắng, không phấn đấu, phó mặc vào những khả năng sẵn có mà không trau dồi, rèn luyện bản thân.

Y

- Khi con người “không nỗ lực”, những tố chất bên trong không có điều kiện để bộc lộ,

QU

phát triển. Như vậy, dù tố chất xuất sắc thế nào thì cũng trở nên hoài phí, theo thời gian sẽ dần mai một. Câu 4

M

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải:

Học sinh rút ra một thông điệp Có thể tham khảo một vài gợi ý sau: - Cần cố gắng, nỗ lực, hành động để những tố chất của bản thân có cơ hội phát huy, có cơ

DẠ Y

hội khẳng định mình, không hoài phí những khả năng thiên bẩm đã được tạo hóa ưu ái ban cho.

- Cần bồi đắp, nuôi dưỡng những tố chất của bản thân để đến khi có cơ hội thì sẵn sàng thể

hiện, tỏa sáng.

II. LÀM VĂN

Trang 3


Câu 1: - Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

AL

Phương pháp: - Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản

CI

nghị luận xã hội. Cách giải:

FI

Yêu cầu hình thức: - Viết đúng một đoạn văn nghị luận xã hội theo cấu trúc. tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung:

OF

- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm

N

* Nêu vấn đề: Trình bày suy nghĩ về vấn đề Tỏa sáng trong vở diễn đời mình.

NH Ơ

* Phân tích: 3

- Giải thích: Tỏa sáng trong vở diễn đời mình nghĩa là sống một cuộc đời ý nghĩa; cống hiến, học tập, làm việc hết mình; nỗ lực để trở thành phiên bản tốt nhất của chính mình. - Bàn luận:

Y

+ Con người sinh ra đều muốn một cuộc sống có ý nghĩa, được cống hiến cho đời. Mỗi

QU

người chỉ sống một lần duy nhất, cần quý trọng từng giây phút, từng cơ hội để không lãng phí, không hối tiếc cuộc đời vốn hữu hạn. + Cần xác định rõ lí tưởng, mục tiêu, mục đích cho từng khoảng thời gian của cuộc đời.

M

+ Cần chuẩn bị và hoàn thiện các hành trang từ kiến thức, kỹ năng, phẩm chất... - Phản đề:

+ Phê phán những người sống không có mục tiêu, lí tưởng. “Tỏa sáng” đối với mỗi người không giống nhau, không phải chạy theo những điều phù phiếm, đánh đổi mọi thứ để “tỏa sáng”.

DẠ Y

- Rút ra bài học liên hệ: Câu 2:

Phương pháp:

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

Trang 4


- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.

AL

Cách giải: Yêu cầu hình thức:

CI

- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản. - Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính

FI

liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung:

OF

I. Giới thiệu chung. * Giới thiệu tác giả, tác phẩm:

- Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng với phong cách trữ tình chính trị, đậm đà tính

N

dân tộc.

NH Ơ

- Việt Bắc được viết vào tháng 10/1954 nhân một sự kiện có tính lịch sử, các cơ quan trung ương Đảng rời chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp. Bài thơ là một bản hùng ca kháng chiến vừa là khúc tình ca cách mạng.

- Đoạn thơ nằm ở khúc mở đầu, diễn tả nỗi lòng người ở lại – đồng bào các dân tộc Việt

Y

Bắc, là lời nhắc nhớ kỉ niệm những tháng ngày tiền khởi nghĩa, khẳng định tấm lòng gắn

QU

bó sâu nặng thủy chung, ân tình cách mạng, ân nghĩa cội nguồn. Nội dung trữ tình ấy được biểu hiện bằng một hình thức nghệ thuật giàu tính dân tộc từ thể thơ, ngôn ngữ, hình ảnh, giọng điệu… thơ Tố Hữu.

II. Phân tích.

M

* Khái quát vấn đề nghị luận: Cảm nhận đoạn trích. Từ đó nhận xét tính dân tộc trong

1. Cảm nhận đoạn thơ:

* Những câu lục – câu hỏi: “mình đi/mình về, có nhớ/còn nhớ” để:

DẠ Y

- Khơi gợi nỗi nhớ của người ra đi: “những ngày, chiến khu, những nhà, núi non”. - Tự trải lòng về một miền kí ức không quên. - Cảnh báo, nhắc nhở bởi thói thường lúc đủ đầy dễ dàng quên đi nghĩa cũ tình xưa. -> Chú ý câu hỏi “Mình đi mình có nhớ mình”: “ta” đã chuyển thành “mình”. * Những câu bát đã gợi nhắc những kỉ niệm cụ thể: Trang 5


- Những khắc nghiệt đặc trưng của núi rừng Tây Bắc. + Mây – mù. - Con người Việt Bắc: Nghệ thuật đối

CI

+ Miếng cơm chấm muối >< Mối thù/ nặng vai chi tiết thực trừu tượng.

AL

+ Mưa nguồn suối lũ.

-> Hữu hình, cụ thể cuộc sống nghèo khổ, thiếu thốn hình khối, trọng lượng nhận trách

FI

nhiệm cứu nước, lòng yêu nước, tinh thần trách nhiệm.

+ Hắt hiu lau xám >< Đậm đà lòng son không gian sống hoang vu, hiu hắt.

OF

- Dấu mốc thời gian buổi ban đầu: Khởi nghĩa Bắc Sơn – 1940, Việt Minh ra đời – 1941. - Địa danh thân thuộc: -> Người ở lại thể hiện tình cảm dành cho người ra đi. + Rừng núi nhớ ai -> Biện pháp nhân hóa Việt Bắc cán bộ kháng chiến.

N

-> Lối nói tế nhị, duyên dáng. -> Cả rừng núi trống vắng - lòng người trống trải hụt hẫng. 2. Tính dân tộc trong thơ Tố Hữu:

NH Ơ

+ Diễn tả nỗi nhớ: Trám bùi để rụng, măng mai để già.

* Tính dân tộc của văn học: thể hiện sự gắn bó giữa tác phẩm văn học với văn hóa và

Y

tinh thần của dân tộc.

QU

+ Sự biểu hiện tập trung của truyền thống văn hóa, phong tục tập quán, tâm lí và ngôn ngữ vào nội dung và hình thức của tác phẩm làm nên tính dân tộc của văn học. + Tính dân tộc thể hiện ở cảnh sắc thiên nhiên, nhịp điệu đời sống, cái nhìn và tính cách

M

dân tộc; đặc biệt là ở các hình thức thể loại và phương tiện ngôn từ mà dân tộc ấy ra chuộng. Tính dân tộc đã trở thành một trong những đặc điểm phong cách nghệ thuật của

thơ Tố Hữu.

- Tính dân tộc trong đoạn trích Việt Bắc được thể hiện trên cả 2 phương diện nội dung và nghệ thuật biểu hiện

DẠ Y

* Tính dân tộc trong thơ Tố Hữu: - Thể thơ: Việt Bắc đã kế thừa xuất sắc truyền thống thơ ca dân tộc, đặc biệt là thơ ca dân

gian và thơ ca cổ điển khi sử dụng đặc biệt nhuần nhuyễn thể thơ lục bát thuần túy dân tộc. Thể thơ này vốn có truyền thống trong ca dao, dân ca của người Việt và được phát triển tới đỉnh cao nghệ thuật trong Truyện Kiều của Nguyễn Du. Âm điệu của lời thơ lục Trang 6


bát vốn ngọt ngào tha thiết, thân thuộc gần gũi dễ thấm sâu vào tâm hồn người Việt, lại được Tố Hữu sử dụng nhiều phép tiểu đối, nhất là ở các dòng thơ 8 chữ như “Bát cơm sẻ

AL

nữa, chăn sai đắp cùng”, “Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù”..., tạo nên một vẻ đẹp cân đối hài hoà, nhịp nhàng uyển chuyển, vừa giản dị, mộc mạc mang âm điệu của dân ca,

CI

vừa có vẻ đẹp cổ điển bác học giống lời thơ của Nguyễn Du trong Truyện Kiều.

- Kết cấu đối đáp: Việt Bắc cũng kế thừa và sử dụng nhuần nhuyễn hình thức đối đáp dân

FI

gian, một hình thức rất phổ biến và đặc trưng cho đời sống văn hoá tinh thần của dân tộc Việt Nam. Hình thức đối đáp dân gian giúp cho mọi câu hỏi, mọi niềm băn khoăn đều

OF

được giải đáp cặn kẽ, và tạo nên một cuộc biệt li được nhìn từ cả hai phía, nỗi lòng của cả kẻ ở lẫn người đi đều sâu nặng thắm thiết như nhau. Cái hay của Việt Bắc chính là ở chỗ tình cảm đáp lại tình cảm, kỉ niệm đáp lại kỉ niệm.

N

- Lối xưng hô: Thuận theo kết cấu đối đáp là lối xưng hô “mình ta” vốn rất riêng tư của

NH Ơ

lứa đôi và rất phổ biến trong ca dao dân ca đã được Tố Hữu tiếp thu, sử dụng một cách sáng tạo để chỉ kẻ ở, người đi trong một cuộc biệt li tập thể, giúp tình cảm trong bài thơ có sự thống nhất hài hòa giữa cái riêng và cái chung, vừa lớn lao cao cả, vừa sâu sắc thấm thía.

- Tố Hữu sử dụng phổ biến và thành công những lối so sánh, các phép chuyển nghĩa và

Y

cách diễn đạt trong thơ ca dân gian đã trở nên quen thuộc với tâm hồn người Việt như

QU

“Mình về rừng núi nhớ ai”... Nhìn chung, sáng tạo hình ảnh ở bài thơ Việt Bắc thiên về giá trị biểu hiện tình cảm hơn là giá trị tạo hình, thiên về cổ điển hơn là hiện đại thậm chí còn có nhiều hình ảnh trớc lệ tượng trưng khá quen thuộc.

M

- Nhạc điệu: Chiều sâu của tính dân tộc trong thơ Tố Hữu nói chung, bài thơ Việt Bắc nói Tiếng là ở nhạc điệu. Lời thơ Việt Bắc đặc biệt phong phú về vần và những phối âm trầm

bỗng nhịp nhàng nên dễ ngấm, dễ thuộc. Nhạc điệu trong bài thơ Việt Bắc còn được tạo nên qua hàng loạt các cấu trúc trùng điệp, các phép liệt kê liên tiếp, các điệp từ "nhớ", các lời hỏi "có nhớ", “còn nhớ”... Đặc biệt trong nhiều đoạn thơ của Việt Bắc có sự láy đi láy

DẠ Y

lại của cái điệp khúc "Mình đi" - "mình về" nhất là ở đầu các dòng thơ sáu chữ tạo thành phép láy đầu. Trong tiếng Việt các từ "đi", "về" thường chỉ sự vận động trái hướng nhưng đây lại chỉ cùng một hướng về xuôi, tuy vẫn bảo lưu được ý nghĩa trái hướng ban đầu. Sự láy lại của các từ "đi", "về" như thế đã tạo nên cái nhịp hồi hoàn chao qua liệng lại của lời Tu. Cả thế giới Việt Bắc triền miên trong nhịp ru, một nhịp ru lây lan từ miền này sang Trang 7


miền khác, từ kỉ niệm này sang kỉ niệm khác như ôm ấp vỗ về niềm thương nhớ khôn nguôi của con người trong cuộc biệt li.

AL

3. Đánh giá:

Tính dân tộc đậm đà trong sáng tác của Tố Hữu là biểu hiện sâu sắc của tình yêu quê

CI

hương đất nước, và qua đó đã bồi đắp tình yêu quê hương đất nước cho các thế hệ bạn đọc. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hôm nay, việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong văn

FI

học là một con đường làm cho văn học dân tộc giữ được sức hấp dẫn riêng với thế giới. Đồng thời cũng góp phần làm nên sự phong phú cho văn học nhân loại.

OF

III. Kết luận - Khái quát lại nhận định.

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

- Giá trị nội dung, nghệ thuật.

Trang 8


ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM HỌC 2021 - 2022 Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề

CI

AL

TRƯỜNG THPT CHUYÊN TỈNH LÀO CAI

ƠN

OF

FI

MỤC TIÊU - Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể: + Kiến thức tiếng việt, làm văn + Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm + Kiến thức đời sống. - Rèn luyện các kỹ năng cơ bản: + Kỹ năng đọc hiểu + Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hôi, bài văn nghị luận văn học)

DẠ Y

M

QU

Y

NH

I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Ngược lại với những kỳ vọng về sự hoàn hảo ở đứa trẻ, trong xã hội hiện đại, nhiều phụ huynh lo sợ con mình chịu áp lực, nên đã chủ trương để con thoải mải chơi là chính, không quan trọng việc học tập và rèn luyện để đạt thành tích tốt. Tôi cũng không đồng ý với quan điểm này. Bởi vì cuộc đời đứa trẻ rất dài, bố mẹ chỉ ở bên con cho đến tuổi trưởng thành. Khi bước vào đại học, các em sẽ phải va vấp xã hội. Lúc này bố mẹ không thể kiểm soát và giám sát. Trên con đường lập nghiệp, sẽ có rất nhiều áp lực, thậm chí là áp lực khủng khiếp. Để trẻ vượt qua những áp lực trên con đường đó thì chẳng cách nào tốt hơn là cha mẹ phải dạy trẻ “tự lái” ngay từ khi còn nhỏ. Bản chất của áp lực là dương, nên cuộc sống luôn phải có một số áp lực. Một đứa trẻ không vượt qua nổi áp lực, sau này lớn lên, tôi tin đứa trẻ đó sẽ rất khó thành công trong cuộc sống. Nhưng có áp lực chịu được, có áp lực độc hại. Với một đứa trẻ, để dạy chúng “tự lái”, cha mẹ nên biết tạo áp lực vừa phải, đủ giúp chúng kiểm soát tốt bản thân và để cha mẹ hiểu tâm sinh lý, khả năng của con nhằm đồng hành với chúng. (Áp lực thành tích - Trần Văn Phúc, Vnexpress, Thử bay. 18/12/2021) Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt của văn bản? Câu 2: (TH) Tác giả có quan điểm như thế nào trước việc trong xã hội hiện đại, nhiều phụ huynh lo sợ con mình chịu áp lực, nên đã chủ trương để cho con thoải mải chơi là chính, không quan trọng việc học tập và rèn luyện để đạt thành tích tốt? Câu 3: (TH) Anh/ chị hiểu như thế nào về áp lực độc hại được tác giả nhắc đến trong đoạn trích? Câu 4: (VD) Hiện tại anh chị có chịu áp lực nào không? Theo anh/ chị, áp lực ( hoặc việc không có áp lực) đó có cần thiết cho sự trưởng thành của mình không? Vì sao? (Trả lời bằng đoạn văn ngắn 7-10 dòng). II. LÀM VĂN Câu 1: (VDC) Từ nội dung được gợi ra từ phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về những ý nghĩa tích cực của áp lực trong cuộc sống. Trang 1


DẠ Y

M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI

AL

Câu 2: (VDC) Phân tích nhân vật người lái đò trong cảnh vượt thác Sông Đà (trích đoạn tùy bút Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân Ngữ văn 12, tập 1, NXB GD, 2016). Qua đó chỉ ra nét riêng trong cách tiếp cận con người của ngòi bút Nguyễn Tuân.

Trang 2


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

DẠ Y

M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI

AL

I. ĐỌC HIỂU Câu 1 Phương pháp: Vận dụng kiến thức về các phương thức biểu đạt đã học. Cách giải: Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. Câu 2 Phương pháp: Đọc kỹ tìm ý. Cách giải: Quan điểm của tác giả là: không đồng ý với quan điểm này. Bởi vì cuộc đời đứa trẻ rất dài, bố mẹ chỉ ở bên con cho đến tuổi trưởng thành. Khi bước vào đại học, các em sẽ phải va vấp xã hội. Lúc này bố mẹ không thể kiểm soát và giám sát. Trên con đường lập nghiệp, sẽ có rất nhiều áp lực, thậm chí là áp lực khủng khiếp. Để trẻ vượt qua những áp lực trên con đường đó thì chẳng cách nào tốt hơn là cha mẹ phải dạy trẻ “tự lái” ngay từ khi còn nhỏ. Câu 3 Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: “Áp lực độc hại” có thể hiểu là: những áp lực vượt qua khả năng kiểm soát, chịu đựng của con người, khiến con người phải chịu được những tổn thương về mặt tâm lí. Câu 4 Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: Học sinh trả lời theo quan điểm cá nhân, có lí giải hợp lí sao cho phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. II. LÀM VĂN Câu 1: Phương pháp: - Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng). - Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận xã hội. Cách giải: Yêu cầu hình thức: - Viết đúng một đoạn văn nghị luận xã hội theo cấu trúc. - Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung: - Nêu vấn đề: Ý nghĩa tích cực của áp lực trong cuộc sống. - Giải thích: "Áp lực": Là những khó khăn trong cuộc sống khiến con người cảm thấy hoang mang, lo sợ. - Bàn luận: Ý nghĩa của áp lực trong cuộc sống: + Áp lực sẽ giúp con người tôi rèn bản thân, khiến ta ngày càng mạnh mẽ hơn. + Áp lực sẽ giúp con người bứt phá, vượt qua giới hạn của bản thân. + Áp lực cũng chính là động lực giúp con người không ngừng nỗ lực, cố gắng. + …. Trang 3


DẠ Y

M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI

AL

HS lấy dẫn chứng minh họa phù hợp. - Bên cạnh đó cũng cần hiểu rằng dù áp lực có những mặt tích cực thúc đẩy con người ngày càng hoàn thiện song bên cạnh đó áp lực cũng có những mặt tiêu cực. Trong cuộc sống, chúng ta phải biết đưa ra những mục tiêu phù hợp với bản thân để tạo ra áp lực đủ, áp lực hoàn hảo giúp chúng ta tiến tới thành công. - Tổng kết vấn đề. Câu 2: Phương pháp: - Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng). - Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học. Cách giải: Yêu cầu hình thức: - Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản. - Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung: I. Giới thiệu chung * Giới thiệu tác giả, tác phẩm: - Tác giả: Nguyễn Tuân (1910-1987), quê quán quận Thanh Xuân- Hà Nội, là nhà văn lớn, một nghệ sĩ lớn suốt đời đi tìm cái đẹp. Ông có vị trí quan trọng và đóng góp lớn cho cho nền văn học VN hiện đại: thúc đẩy thể tùy bút, bút kí đạt tới trình độ nghệ thuật cao; làm phong phú thêm ngôn ngữ văn học dân tộc; đem đến cho văn xuôi hiện đại một phong cách tài hoa và độc đáo. - Tác phẩm: “Người lái đò Sông Đà” là bài tùy bút in trong tập “Sông Đà” (1960), là thành quả nghệ thuật mà tác giả thu hoạch được trong chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc. Chuyến đi không phải chỉ để thỏa mãn niềm khát khao “xê dịch” của tác giả mà chủ yếu để tìm kiếm chất vàng của thiên nhiên, đặc biệt là “thứ vàng mười đã qua thử lửa” trong tâm hồn con người Tây Bắc, được kết đọng ở hình tượng người lái đò Sông Đà. * Khái quát vấn đề nghị luận: Phân tích nhân vật người lái đò trong cảnh vượt thác Sông Đà. Qua đó chỉ ra nét riêng trong cách tiếp cận con người của ngòi bút Nguyễn Tuân. II. Phân tích 1. Phân tích nhân vật người lái đò trong cảnh vượt thác. a. Khái quát xuất thân, lai lịch ông lái đò. - Tên gọi, lai lịch: Được gọi là người lái đò Sông Đà và người lái đò Lai Châu. Tên gọi đã ẩn chứa trong đó địa danh sinh sống, địa danh làm việc, nghề nghiệp. Người làm nghề chèo đò suốt dọc Sông Đà hơn mười năm liền. Nhân vật không có tên riêng mà gọi tên bằng địa danh sinh sống, địa danh làm việc. Tác giả muốn khẳng định rằng không chỉ có một ông lái đò phi phàm xuất chúng mà đây là một đại diện tiêu biểu cho vô số chất vàng mười đang lấp lánh tỏa sáng ở mảnh đất Tây Bắc. - Chân dung: In đậm dấu ấn nghề nghiệp. + Tay ông lêu nghêu như cái sào. + Chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh gò lại như kẹp lấy một cái cuống lái tưởng tượng + Giọng ông ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh sông. + Nhỡn giới ông vòi vọi như lúc nào cũng mong một cái bến xa nào đó trong sương mù. Trang 4


DẠ Y

M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI

AL

+ Cái đầu bạc quắc thước… đặt lên thân hình gọn quánh chất sừng chất mun. + Ngực vú bả vai bầm lên một khoanh củ nâu – vết nghề nghiệp do đầu sào gửi lại. Đây là thứ huân chương lao động siêu hạng. => Bức chân dung rất trẻ tráng dù ông lái đò đã ngoài 70 tuổi và đây là thứ ngoại hình được hun đúc được dinh ra từ sông nước dữ dội, hiểm trở. Cho thấy sự gắn bó với nghề nghiệp của ông lái đò. Ông lái đò đã chèo lái, xuôi ngược trên Sông Đà hơn 100 lần, chính tay ông cầm lái khoảng hơn 60 lần. Ông đã gắn bó với nghề này hơn 10 năm trời. b. Hình ảnh nhân vật người lái đò trong cảnh vượt thác Sông Đà. * Cuộc vượt thác lần một: - Sông Đà trong trùng vi thạch trận thứ nhất. + Đá: Được nhân hóa như là lính thủy nên có gương mặt ngỗ ngược, nhăn nhúm méo mỏ hơn cả mặt nước sông ở đoạn này. Nó bày binh bố trận theo binh pháp của Tôn tử. Theo đó ở trùng vi thạch trận thứ nhất nó bày ra bốn cửa tử và chỉ có một cửa sinh. Sắc xuất sống xót rất ít. Cửa sinh lại được chia thành ba hàng. Tuyến tiền vệ có hai hòn đá tưởng như sơ hở để dụ con thuyền đi sâu vào. Hàng trung vệ nước sóng luồng đánh khuýp quật vu hồi. Hậu vệ gồm những bom ke chìm và pháo đài nổi nhận nhiệm vụ tiêu diệt tất cả thuyền trưởng và thủy thủ ở dưới chân thác. + Nước thác: tiếng thác nước hò la vang dậy nghe như thanh la não bạt để lành thanh viện cho đá cũng như uy hiếp người lái đò. Nước thác ùa vào để bẻ gẫy cán chèo trong tay ông lái. Nó như đoàn quân liều mạng vào sát nách để thúc gối vào bụng và hông thuyền. Có lúc nó đội cả thuyền lên. Nước thác như thể đô vật đòi túm lấy thắt lưng ông đò để lật ngửa bụng thuyền ra. Nó dùng tới miếng đong hiểm độc nhất xông vào bóp lấy hạ bộ ông lái đò để nhanh chóng kết thúc trận chiến. - Người lái đò Sông Đà: + Khi thạch trận dàn bày vừa xong thì cái thuyền vụt tới ở một tư thế hiên ngang, chủ động không hề sợ hại sẵn sàng nghênh chiến đối đầu với dòng thác dữ. + Ông lái đò hai tay giữ chặt mái chèo để khỏi bị hất lên khỏi sóng trận địa phóng thẳng vào mình-> Sự vững vàng để đối chọi luồng nước giữ. + Trước đoàn quân liều mạng sóng nước xông vào (…), ông đò “cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cái cuống lái, mặt méo bệch đi” nhưng vẫn kiên cường vượt qua cuộc hỗn chiến, vẫn cầm lái chỉ huy “ngắn gọn mà tỉnh táo” để phá tan trùng vi thạch trận thứ nhất. => Kết quả: Vậy là phá xong trùng vi thạch trận vòng thứ nhất. Nổi bật lên sự dũng cảm của ông lái đò. * Cuộc vượt thác lần hai: - Sông Đà ở trùng vi thạch trận thứ hai. + Đá: Tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền nhưng vẫn chỉ có một cửa sinh lại thằng đá tướng đứng chiến ở giữa. + Nước thác: Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bên bờ trái lao ra để níu con thuyền lui vào tập đoàn cửa tử. - Người lái đò Sông Đà: + Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. + Trước dòng thác hùm beo hồng hộc tế mạnh trên sông đá, ông lái đò cùng chiếc thuyền cưỡi trên dòng thác như cưỡi trên lưng hổ. Ông ghì cương lái miết về phía luồng cửa sinh sau khi bám chắc luồn nước đúng. Trang 5


DẠ Y

M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI

AL

+ Khi bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước xô ra, ông đò không hề nao núng mà tỉnh táo, linh hoạt thay đổi chiến thuật, ứng phó kịp thời “đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến” để rồi “những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền”. * Cuộc vượt thác lần ba: - Trùng vi thạch trận thứ ba của Sông Đà. + Dòng thác càng trở nên dữ dội. Bên phải bên trái đều là cửa tử. Luồng sinh nằm ngay giữa bọn đá hậu vệ ở dưới chân con thác. - Người lái đò Sông Đà: Chứng tỏ tài nghệ chèo đò tuyệt vời của mình. + Ông cứ “phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa… vút qua cổng đá”, “vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được”… để rồi chiến thắng vinh quang. => Câu văn “thế là hết thác” như một tiếng thở phào nhẹ nhõm khi ông lái đã bỏ lại hết những thác ghềnh ở phía sau lưng. * Nguyên nhân chiến thắng: - Thứ nhất, đó là chiến thắng của sự ngoan cường, lòng dũng cảm, ý chí quyết tâm vượt qua những thử thách khốc liệt của cuộc sống. - Thứ hai, đây là chiến thắng của tài trí con người, của sự am hiểu đến tường tận tính nết của sông Đà. - Thứ ba, là sự tài hoa của một người nghệ sĩ. 2. Nhận xét cách tiếp cận con người của Nguyễn Tuân. - Nguyễn Tuân tiếp cận con người trong những tình huống đầy thử thách để nhân vật có cơ hội tỏa sáng vẻ đẹp. Ông đặt nhân vật vào cuộc chiến không cân sức để tôn vinh chiến thắng của người lao động. Khắc họa trong tương quan với hình ảnh sông Đà hung bạo, hùng vĩ: - Nghệ thuật tương phản đã làm nổi bật một cuộc chiến không cân sức: + Một bên là thiên nhiên bạo liệt, hung tàn, sức mạnh vô song với sóng nước, với thạch tinh nham hiểm. + Một bên là con người bé nhỏ trên chiếc thuyền con én đơn độc và vũ khí trong tay chỉ là những chiếc cán chèo. => Cuộc chiến không cân sức nhằm tôn vinh vẻ đẹp của con người trong công cuộc trinh phục tự nhiên. - Ông luôn chú ý tô đậm nét đẹp tài hoa nghệ sĩ ở người lái đò phù hợp với quan niệm nghệ thuật về con người của Nguyễn Tuân. - Người lái đò trí dũng và tài hoa nổi bật trên dòng sông hung bạo và trữ tình, có khả năng chinh phục thiên nhiên, bắt nó phải phục vụ con người, xây dựng đất nước. Đó chính là chất vàng mười của con người Tây Bắc nói riêng và người lao động Việt Nam nói chung. -> Qua hình tượng này, Nguyễn Tuân muốn phát biểu quan niệm: Người anh hùng không phải chỉ có trong chiến đấu mà còn có cả trong cuộc sống lao động thường ngày. 3. Đánh giá: - Nguyễn Tuân là một nhà văn suốt đời đi tìm cái đẹp, có phong cách nghệ thuật tài hoa, uyên bác và độc đáo, luôn nhìn sự vật ở phương diện thẩm mỹ; đi tìm cảm hứng mạnh trong sáng tạo nghệ thuật: tô đậm những cái phi thường để tạo cảm giác mãnh liệt, những ấn tượng đậm nét…. + Ngôn từ phong phú và giàu chất hội họa, câu văn trùng điệp, “co duỗi nhịp nhàng”. + Vận dụng linh hoạt các biện pháp tu từ (so sánh, nhân hóa), kiên thức liên môn, những liên tưởng độc đáo, lối tạo hình giàu tính mĩ thuật, kiến thức uyên bác tài hoa, miêu tả dòng sông vừa Trang 6


DẠ Y

M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI

AL

hung bạo, dữ dội vửa thơ mộng, trữ tình và người lái đò Sông Đà tài trí, dũng cảm có tay lái điêu luyện. III. Kết luận - Khái quát lại nhận định. - Giá trị nội dung, nghệ thuật.

Trang 7


ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP LẦN I NĂM HỌC 2021 - 2022 Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề

CI

AL

TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN TRÃI

MỤC TIÊU

ƠN

OF

FI

- Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể: + Kiến thức tiếng việt, làm văn + Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm + Kiến thức đời sống. - Rèn luyện các kỹ năng cơ bản: + Kỹ năng đọc hiểu + Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học)

DẠ Y

M

QU

Y

NH

I. ĐỌC HIỂU Hãy đọc ca từ của bài hát và trả lời câu hỏi ở bên dưới: MÙA XUÂN ĐẦU TIÊN Văn Cao Rồi dặt dìu mùa xuân theo én về Mùa bình thường mùa vui nay đã về Mùa xuân mơ ước ấy đang đến đầu tiên Với khói bay trên sông, gà đang gáy trưa bên sông Một trưa nắng vui cho bao tâm hồn. Rồi dặt dìu mùa xuân theo én về Người mẹ nhìn đàn con nay đã về Mùa xuân mơ ước ấy đang đến đầu tiên Nước mắt trên vai anh, giọt sưởi ấm đôi vai anh Niềm vui phút giây như đang long lanh. Ôi giờ phút yêu quê hương làm sao trong xuân vui đầu tiên, Ôi giờ phút trong tay anh đầu tiên một cuộc đời êm ấm. Từ đây người biết quê người Từ đây người biết thương người Từ đây người biết yêu người. Giờ dặt dìu mùa xuân theo én về Mùa bình thường, mùa vui nay đã về. Mùa xuân mơ ước ấy xưa có về đâu Với khói bay trên sông, gà đang gáy trưa bên sông Một trưa nắng thôi hôm mênh mông, 1 (Cố nhạc sĩ Văn Cao: "Mùa xuân đầu tiên”, tuyệt tác cuối cùng, Dương Minh Đức, Văn nghệ công an online, ngày 20/2/2012) Trang 1


AL

Chú thích: Mùa xuân đầu tiên là ca khúc của nhạc sĩ Văn Cao sáng tác vào giáp Tết Bính Thìn (1976).

DẠ Y

M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI

Câu 1: (NB) Chỉ ra hai biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích sau: Rồi dặt dìu mùa xuân theo én về Mùa bình thường mùa vui nay đã về Mùa xuân mơ ước ấy đang đến đầu tiên Với khói bay trên sông, gà đang gáy trưa bên sông Một trưa nắng vui cho bao tâm hồn. Câu 2: (TH) Khi nói về “mùa xuân đầu tiên”, nhạc sĩ Văn Cao đã dùng cụm từ “mùa bình thường”. Tính chất “bình thường” ấy được thể hiện qua những hình ảnh nào trong phần lời bài ca? Câu 3: (TH) Trong đoạn ca từ sau, điều gì của “mùa xuân đầu tiên” gây xúc động lòng người? Rồi dặt dìu mùa xuân theo én về Người mẹ nhìn đàn con nay đã về Mùa xuân mơ ước ấy đang đến đầu tiên Nước mắt trên vai anh, giọt sưởi ấm đôi vai anh Niềm vui phút giây như đang long lanh, Câu 4: (VD) Trong mùa xuân đầu tiên”, nhạc sĩ Văn Cao cảm thấy có “Một trưa nắng cho bao tâm hồn”, “Một trưa nắng thôi hôm nay mênh mông”. Anh/chị cảm nhận được điều gì từ hình ảnh “trưa nắng” trong những lời ca ấy? II. LÀM VĂN: Câu 1: (VDC) Anh/Chị hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của những điều bình thường/bình dị trong cuộc sống. Câu 2: (VDC) Trong tùy bút “Người lái đò Sông Đà”, Nguyễn Tuân đã có một phát hiện về công việc của những người làm nghề lái đò trên sông Đà như sau: “Làm cái nghề vận tải đường nước này thật là vất vả, người cứ dựng đứng lên mà luôn tay luôn chân luôn mắt luôn gân và luôn tim nữa”. Bằng hiểu biết về hình ảnh người lái đò trong tác phẩm, anh/chị hãy làm rõ điều đó. Từ đó, hãy chỉ ra nét độc đáo trong phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân. 2

Trang 2


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

DẠ Y

M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI

AL

I. ĐỌC HIỂU Câu 1 Phương pháp: Vận dụng kiến thức về các biện pháp tu từ. Cách giải: Hai biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích: - Điệp từ (mùa): Nhấn mạnh sự xuất hiện của mùa xuân. - Đảo ngữ (Rồi dặt dìu mùa xuân theo én về): Tạo âm hưởng cho bài thơ. Câu 2 Phương pháp: Đọc kỹ tìm ý. Cách giải: Khi nói về “mùa xuân đầu tiên” tác giả đã sử dụng cụm từ “mùa bình thường”. Tính chất bình thường được thể hiện thông qua những hình ảnh: khói bay trên sông, gà đang gáy bên sông, đàn con quay trở về đoàn tụ với gia đình, đất nước được hòa bình. Câu 3 Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: Hình ảnh gây xúc động trong “mùa xuân đầu tiên” là: Người mẹ nhìn đàn con nay đã về Mùa xuân mơ ước ấy đang đến đầu tiên Nước mắt trên vai anh, giọt sưởi ấm đôi vai anh => Hình ảnh nói đến sự đoàn tụ của những người con, những người chiến sĩ vì chiến tranh phải tạm xa gia đình đối diện với bom rơi đạn lạc với những người mẹ ở nhà ngày đêm chờ tin con. Hình ảnh giọt nước mắt trên vai anh chính là giọt nước mắt của những người mẹ mừng vui, hạnh phúc khi đón con trở về, giọt nước mắt ấy của mẹ đã sưởi ấm trái tim vốn đã chai sạn vì chiến tranh của những người lính. Từ đây đất nước được hòa bình, người với người không phải chia xa. Câu 4 Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: Học sinh có thể trình bày theo cảm nhận của mình, chú ý lý giải: Gợi ý: - Hình ảnh “trưa nắng” thể hiện một tương lai tươi sáng. - “Trưa nắng” sưởi ấm bao trái tim, tâm hồn đã bị chiến tranh, sự chia cắt làm tổn thương. - “Trưa nắng” là sự khởi đầu sau tất cả những ngày mưa (những năm tháng chiến tranh ác liệt và đau thương). II. LÀM VĂN Câu 1: Phương pháp: - Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng). - Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận xã hội. 3 Cách giải: Trang 3


DẠ Y

M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI

AL

Yêu cầu hình thức: - Viết đúng một đoạn văn nghị luận xã hội theo cấu trúc. - Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung: - Nêu vấn đề: Ý nghĩa của những điều bình thường, bình dị trong cuộc sống. - Bàn luận: + Những điều bình thường trong cuộc sống: Những điều nhỏ bé, diễn ra hàng ngày, không đặc biệt. + Những điều bé nhỏ, bình dị luôn đáng được trân trọng. + Những điều nhỏ bé, bình dị đôi khi có thể làm nên những thành công to lớn. + Những điều nhỏ bé, bình dị khiến con người nhận ra giá trị bản thân, biết yêu thương và trân trọng cuộc sống. -> Không có những điều bình dị, nhỏ bé sẽ không có những thứ lớn lao. Mỗi một chuyện dù là nhỏ nhặt, đời thường nhất cũng cần được trân trọng nhất bởi hạnh phúc đến từ những điều đơn giản nhất. - Rút ra bài học liên hệ: Câu 2: Phương pháp: - Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng). - Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học. Cách giải: Yêu cầu hình thức: - Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản. - Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung: I. Giới thiệu chung * Giới thiệu tác giả, tác phẩm: - Tác giả: Nguyễn Tuân (1910-1987), quê quán quận Thanh Xuân- Hà Nội, là nhà văn lớn, một nghệ sĩ lớn suốt đời đi tìm cái đẹp. Ông có vị trí quan trọng và đóng góp lớn cho cho nền văn học VN hiện đại: thúc đẩy thể tùy bút, bút kí đạt tới trình độ nghệ thuật cao; làm phong phú thêm ngôn ngữ văn học dân tộc; đem đến cho văn xuôi hiện đại một phong cách tài hoa và độc đáo. - Tác phẩm: “Người lái đò Sông Đà” là bài tùy bút in trong tập “Sông Đà” (1960), là thành quả nghệ thuật mà tác giả thu hoạch được trong chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc. Chuyến đi không phải chỉ để thỏa mãn niềm khát khao “xê dịch” của tác giả mà chủ yếu để tìm kiếm chất vàng của thiên nhiên, đặc biệt là “thứ vàng mười đã qua thử lửa” trong tâm hồn con người Tây Bắc, được kết đọng ở hình tượng người lái đò Sông Đà. * Khái quát vấn đề nghị luận: Làm sáng tỏ nhận xét của Nguyễn Tuân về công việc chèo đò:“Làm cái nghề vận tải đường nước này thật là vất vả, người cứ dựng đứng lên mà luôn tay luôn chân luôn mắt luôn gân và luôn tim nữa”. Từ đó, hãy chỉ ra nét độc đáo trong phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân. II. Phân tích Trang 4


DẠ Y

M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI

AL

1. Giải thích nhận định: 4 “Làm cái nghề vận tải đường nước này thật là vất vả, người cứ dựng đứng lên mà luôn tay luôn chân luôn mắt luôn gân và luôn tim nữa”. - Nghề lái đò là một nghề vất vả, công việc đòi hỏi người lái đò lúc nào cũng phải luôn tay luôn chân, không có phút nghỉ ngơi. - Nghề lái đò đòi hỏi con người còn luôn sáng suất, bản lĩnh, tinh thần vững vàng. 2. Chứng minh qua nhân vật ông lái đò trong Người lái đò Sông Đà. a. Khái quát xuất thân, lai lịch ông lái đò. - Tên gọi, lai lịch: Được gọi là người lái đò Sông Đà và người lái đò Lai Châu. Tên gọi đã ẩn chứa trong đó địa danh sinh sống, địa danh làm việc, nghề nghiệp. Người làm nghề chèo đò suốt dọc Sông Đà hơn mười năm liền. Nhân vật không có tên riêng mà gọi tên bằng địa danh sinh sống, địa danh làm việc. Tác giả muốn khẳng định rằng không chỉ có một ông lái đò phi phàm xuất chúng mà đây là một đại diện tiêu biểu cho vô số chất vàng mười đang lấp lánh tỏa sáng ở mảnh đất Tây Bắc. - Chân dung: In đậm dấu ấn nghề nghiệp. + Tay ông lêu nghêu như cái sào. + Chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh gò lại như kẹp lấy một cái cuống lái tưởng tượng + Giọng ông ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh sông. + Nhỡn giới ông vòi vọi như lúc nào cũng mong một cái bến xa nào đó trong sương mù. + Cái đầu bạc quắc thước… đặt lên thân hình gọn quánh chất sừng chất mun. + Ngực vú bả vai bầm lên một khoanh củ nâu – vết nghề nghiệp do đầu sào gửi lại. Đây là thứ huân chương lao động siêu hạng. => Bức chân dung rất trẻ tráng dù ông lái đò đã ngoài 70 tuổi và đây là thứ ngoại hình được hun đúc được dinh ra từ sông nước dữ dội, hiểm trở. Cho thấy sự gắn bó với nghề nghiệp của ông lái đò. Ông lái đò đã chèo lái, xuôi ngược trên Sông Đà hơn 100 lần, chính tay ông cầm lái khoảng hơn 60 lần. Ông đã gắn bó với nghề này hơn 10 năm trời. b. Nghề chèo đò rất vất vả, không có phút nghỉ ngơi, phải luôn giữ được trí não sáng suốt, tinh thần vững vàng thể hiện qua cuộc vượt thác của ông lái đò. * Cuộc vượt thác lần một: - Sông Đà trong trùng vi thạch trận thứ nhất. + Đá: Được nhân hóa như là lính thủy nên có gương mặt ngỗ ngược, nhăn nhúm méo mỏ hơn cả mặt nước sông ở đoạn này. Nó bày binh bố trận theo binh pháp của Tôn tử. Theo đó ở trùng vi thạch trận thứ nhất nó bày ra bốn cửa tử và chỉ có một cửa sinh. Sắc xuất sống xót rất ít. Cửa sinh lại được chia thành ba hàng. Tuyến tiền vệ có hai hòn đá tưởng như sơ hở để dụ con thuyền đi sâu vào. Hàng trung vệ nước sóng luồng đánh khuýp quật vu hồi. Hậu vệ gồm những bom ke chìm và pháo đài nổi nhận nhiệm vụ tiêu diệt tất cả thuyền trưởng và thủy thủ ở dưới chân thác. + Nước thác: tiếng thác nước hò la vang dậy nghe như thanh la não bạt để lành thanh viện cho đá cũng như uy hiếp người lái đò. Nước thác ùa vào để bẻ gẫy cán chèo trong tay ông lái. Nó như đoàn quân liều mạng vào sát nách để thúc gối vào bụng và hông thuyền. Có lúc nó đội cả thuyền lên. Nước thác như thể đô vật đòi túm lấy thắt lưng ông đò để lật ngửa bụng thuyền ra. Nó dùng tới miếng đong hiểm độc nhất xông vào bóp lấy hạ bộ ông lái đò để nhanh chóng kết thúc trận chiến. Trang 5


DẠ Y

M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI

AL

- Người lái đò Sông Đà: + Khi thạch trận dàn bày vừa xong thì cái thuyền vụt tới ở một tư thế hiên ngang, chủ động không hề sợ hại sẵn sàng nghênh chiến đối đầu với dòng thác dữ. + Ông lái đò hai tay giữ chặt mái chèo để khỏi bị hất lên khỏi sóng trận địa phóng thẳng vào mình -> Sự vững vàng để đối chọi luồng nước giữ. + Trước đoàn quân liều mạng sóng nước xông vào (…), ông đò “cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cái cuống lái, mặt méo bệch đi” nhưng vẫn kiên cường vượt qua cuộc hỗn chiến, vẫn cầm lái chỉ huy “ngắn gọn mà tỉnh táo” để phá tan trùng vi thạch trận thứ nhất. => Kết quả: Vậy là phá xong trùng vi thạch trận vòng thứ nhất. Nổi bật lên sự dũng cảm của ông lái đò. * Cuộc vượt thác lần hai: - Sông Đà ở trùng vi thạch trận thứ hai. + Đá: Tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền nhưng vẫn chỉ có một cửa sinh lại thằng đá tướng đứng chiến ở giữa. + Nước thác: Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bên bờ trái lao ra để níu con thuyền lui vào tập đoàn cửa tử. - Người lái đò Sông Đà: + Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. + Trước dòng thác hùm beo hồng hộc tế mạnh trên sông đá, ông lái đò cùng chiếc thuyền cưỡi trên dòng thác như cưỡi trên lưng hổ. Ông ghì cương lái miết về phía luồng cửa sinh sau khi bám chắc luồn nước đúng. + Khi bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước xô ra, ông đò không hề nao núng mà tỉnh táo, linh hoạt thay đổi chiến thuật, ứng phó kịp thời “đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến” để rồi “những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền”. * Cuộc vượt thác lần ba: - Trùng vi thạch trận thứ ba của Sông Đà. + Dòng thác càng trở nên dữ dội. Bên phải bên trái đều là cửa tử. Luồng sinh nằm ngay giữa bọn đá hậu vệ ở dưới chân con thác. - Người lái đò Sông Đà: Chứng tỏ tài nghệ chèo đò tuyệt vời của mình. + Ông cứ “phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa… vút qua cổng đá”, “vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được”… để rồi chiến thắng vinh quang. => Câu văn “thế là hết thác” như một tiếng thở phào nhẹ nhõm khi ông lái đã bỏ lại hết những thác ghềnh ở phía sau lưng. * Nguyên nhân chiến thắng: - Thứ nhất, đó là chiến thắng của sự ngoan cường, lòng dũng cảm, ý chí quyết tâm vượt qua những thử thách khốc liệt của cuộc sống. - Thứ hai, đây là chiến thắng của tài trí con người, của sự am hiểu đến tường tận tính nết của sông Đà. - Thứ ba, là sự tài hoa của một người nghệ sĩ. 2. Nhận xét phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân. - Nguyễn Tuân tiếp cận con người trong những tình huống đầy thử thách để nhân vật có cơ hội tỏa sáng vẻ đẹp. Ông đặt nhân vật vào cuộc chiến không cân sức để tôn vinh chiến thắng của người lao động. Khắc họa trong tương quan với hình ảnh sông Đà hung bạo, hùng vĩ: Trang 6


DẠ Y

M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI

AL

- Nghệ thuật tương phản đã làm nổi bật một cuộc chiến không cân sức: + Một bên là thiên nhiên bạo liệt, hung tàn, sức mạnh vô song với sóng nước, với thạch tinh nham hiểm. + Một bên là con người bé nhỏ trên chiếc thuyền con én đơn độc và vũ khí trong tay chỉ là những chiếc cán chèo. => Cuộc chiến không cân sức nhằm tôn vinh vẻ đẹp của con người trong công cuộc trinh phục tự nhiên. 6 - Ông luôn chú ý tô đậm nét đẹp tài hoa nghệ sĩ ở người lái đò phù hợp với quan niệm nghệ thuật về con người của Nguyễn Tuân. - Người lái đò trí dũng và tài hoa nổi bật trên dòng sông hung bạo và trữ tình, có khả năng chinh phục thiên nhiên, bắt nó phải phục vụ con người, xây dựng đất nước. Đó chính là chất vàng mười của con người Tây Bắc nói riêng và người lao động Việt Nam nói chung. -> Qua hình tượng này, Nguyễn Tuân muốn phát biểu quan niệm: Người anh hùng không phải chỉ có trong chiến đấu mà còn có cả trong cuộc sống lao động thường ngày. - Nguyễn Tuân là một nhà văn suốt đời đi tìm cái đẹp, có phong cách nghệ thuật tài hoa, uyên bác và độc đáo, luôn nhìn sự vật ở phương diện thẩm mỹ; đi tìm cảm hứng mạnh trong sáng tạo nghệ thuật: tô đậm những cái phi thường để tạo cảm giác mãnh liệt, những ấn tượng đậm nét…. + Ngôn từ phong phú và giàu chất hội họa, câu văn trùng điệp, “co duỗi nhịp nhàng”. + Vận dụng linh hoạt các biện pháp tu từ (so sánh, nhân hóa), kiên thức liên môn, những liên tưởng độc đáo, lối tạo hình giàu tính mĩ thuật, kiến thức uyên bác tài hoa, miêu tả dòng sông vừa hung bạo, dữ dội vửa thơ mộng, trữ tình và người lái đò Sông Đà tài trí, dũng cảm có tay lái điêu luyện. III. Kết luận - Khái quát lại nhận định. - Giá trị nội dung, nghệ thuật. 7

Trang 7


SỞ GD&ĐT NGHỆ AN

KÌ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2022

LIÊN TRƯỜNG THPT

Bài thi: NGỮ VĂN

FI CI A

L

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề

MỤC TIÊU - Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể: + Kiến thức tiếng việt, làm văn + Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm

OF

+ Kiến thức đời sống. - Rèn luyện các kỹ năng cơ bản: + Kỹ năng đọc hiểu

I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

NH

Ở một nơi nào đấy xa xôi

ƠN

+ Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học)

Có thành phố, ngày xưa, có thành phố

QU Y

Nơi rất ấm, tuổi thơ ta ở đó Từ rất lâu, đã từ lâu,

trôi qua…

Đêm nay tôi bước vội khỏi nhà, Đến ga,

M

xếp hàng mua vé: “Lần đầu tiên trong nghìn năm,

Có lẽ, Cho tôi xin một vé

DẠ

Y

đi Tuổi Thơ. Vé hạng trung – Người bán vé hững hờ Khe khẽ đáp: Hôm nay vé hết! Robert Rojdesvensky

(Trích Cho tôi xin một vé đi tuổi thơ, Nguyễn Nhật Ánh, NXB Trẻ, 2018, Tr. 199-200)


Câu 1: Xác định thể thơ được sử dụng trong đoạn trích trên. Câu 3: Dựa vào đoạn trích, anh/chị hãy cho biết thế nào là “vé đi Tuổi Thơ”? II. LÀM VĂN: Câu 1:

FI CI A

Câu 4: Lời đáp của người bán vé: “Hôm nay hết vé” gợi cho anh/chị suy nghĩ gì?

L

Câu 2: Tìm một hình ảnh mang tính biểu tượng có trong đoạn trích.

Từ nội dung được gợi ra từ phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) về ý nghĩa của chiếc vé đi tuổi thơ trong hành trình cuộc đời mỗi người. Câu 2:

OF

Trong bút ký Ai đã đặt cho dòng sông?, Hoàng Phủ Ngọc Tường viết:

Giáp mặt thành phố ở Cồn Giã Viên, sông Hương uốn một cánh cùng rất nhẹ sang đến Cồn Hến đường cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vàng” không nói ra của tình yêu. Và như vậy, giống như sông Xen của Pa-ri, sông Đa-nuýp của Bu-đa-pét; sông Hương nằm ngay giữa lòng thành phố yêu quý của

ƠN

mình; Huế trong tổng thể vẫn giữ nguyên dạng một đô thị cổ, trải dọc hai bờ sông. Đầu và cuối ngõ thành phố, những nhánh sông đào mang nước sông Hương tỏa đi khắp phố thị, với những cây đa, cây cừa cổ thụ tỏa vàng lá u sầm xuống những xóm thuyền xúm xít; từ những nơi ấy, vẫn lập lòe trong đêm sương những ánh lửa thuyền chài của một linh hồn mô tê xưa cũ mà không một thành phố hiện đại nào còn nhìn thấy

NH

được. Những chi lu ấy, cùng với hai hòn đảo nhỏ trên sông đã làm giảm hẳn lưu tốc của dòng nước, khiến cho sông Hương khi qua thành phố đã trôi đi chậm, thực chậm, cơ hồ chi còn là một mặt hồ yên tĩnh. Tôi đã đến Lê-nin-grat, có lúc đứng nhìn sông Nê-va cuốn trôi những đám băng lô xô [...] Lúc ấy tôi nhớ lại con sông Hương của tôi, chợt thấy quý điệu chảy lặng lờ của nó khi ngang qua thành phố. Đấy là điệu slow tình

QU Y

cảm dành riêng cho có thể cảm nhận được bằng thị giác qua trăm nghìn anh hoa đăng bồng bềnh vào những đêm rằm tháng Bảy từ điện Hòn Chén trôi về qua Huế bỗng ngập ngùng như muốn đi. (Ngữ văn 12,Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr.199-tr.200)

Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp độc đáo của sông Hương qua đoạn trích trên. Từ đó nhận xét nét đặc sắc

DẠ

Y

M

trong phong cách bút kí của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường.


SỞ GD&ĐT NGHỆ AN

KÌ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2022

LIÊN TRƯỜNG THPT

Bài thi: NGỮ VĂN

FI CI A

L

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề

MỤC TIÊU - Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể: + Kiến thức tiếng việt, làm văn + Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm

OF

+ Kiến thức đời sống. - Rèn luyện các kỹ năng cơ bản: + Kỹ năng đọc hiểu

ƠN

+ Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học)

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC HIỂU

NH

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Ở một nơi nào đấy xa xôi Có thành phố, ngày xưa,

QU Y

có thành phố

Nơi rất ấm, tuổi thơ ta ở đó Từ rất lâu, đã từ lâu,

trôi qua…

Đêm nay tôi bước vội khỏi nhà,

M

Đến ga,

xếp hàng mua vé: “Lần đầu tiên trong nghìn năm, Có lẽ,

DẠ

Y

Cho tôi xin một vé đi Tuổi Thơ. Vé hạng trung – Người bán vé hững hờ Khe khẽ đáp: Hôm nay vé hết! Robert Rojdesvensky


(Trích Cho tôi xin một vé đi tuổi thơ, Nguyễn Nhật Ánh, NXB Trẻ, 2018, Tr. 199-200) Câu 1: Xác định thể thơ được sử dụng trong đoạn trích trên.

L

Phương pháp: Vận dụng kiến thức về các thể thơ. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ tự do. Câu 2: Tìm một hình ảnh mang tính biểu tượng có trong đoạn trích. Phương pháp: Đọc kỹ tìm ý. Cách giải: Hình ảnh mang tính biểu tượng: chiếc vé trở về tuổi thơ.

OF

Câu 3: Dựa vào đoạn trích, anh/chị hãy cho biết thế nào là “vé đi Tuổi Thơ”?

FI CI A

Cách giải:

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải:

“Vé đi Tuổi Thơ” là hình ảnh thể hiện mong muốn được sống lại quãng thời giang tuổi thơ hồn nhiên vô tư

ƠN

của con người.

Câu 4: Lời đáp của người bán vé: “Hôm nay hết vé” gợi cho anh/chị suy nghĩ gì? Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: Gợi ý:

NH

Học sinh có thể trình bày theo suy nghĩ của mình, có lý giải hợp lý. - Lời đáp của người bán vé: “Hôm nay hết vé” gợi những suy nghĩ: + Thời gian trôi qua không thể trở lại.

QU Y

+ Con người không thể quay về quá khứ cũng như không thể quay về tuổi thơ hồn nhiên vô tư. + Cuộc sống đôi khi đã khiến con người mất dần đi sự vô tư hồn nhiên của tuổi thơ,…. II. LÀM VĂN: Câu 1:

Từ nội dung được gợi ra từ phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) về ý nghĩa của chiếc Phương pháp:

M

vé đi tuổi thơ trong hành trình cuộc đời mỗi người.

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng). - Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận xã hội. Cách giải:

Yêu cầu hình thức:

Y

- Viết đúng một đoạn văn nghị luận xã hội theo cấu trúc.

DẠ

- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung: - Nêu vấn đề: Ý nghĩa của chiếc vé đi tuổi thơ đối với hành trình cuộc đời mỗi con người. - Bàn luận:


+ Giải thích: ++ Chiếc vé đi tuổi thơ là một cách nói hình ảnh thể hiện mong muốn được quay trở lại sống với những ước

L

mơ, tâm hồn vô tư, thoải mái khi còn nhỏ.

FI CI A

++ Chiếc vé đi tuổi thơ có thể không đưa con người quay về sống trong không gian và thời gian như hồi còn bé nhưng lại đóng vai trò rất quan trọng trong hành trình cuộc đời của mỗi con người. + Chứng minh: ++ Chiếc vé đi tuổi thơ đưa con người quay trở về ký ức tuổi thơ của mình.

++ Mỗi con người đều có những ký ức tuổi thơ. Dù ký ức đó có vui hay buồn thì cũng để lại dấu ấn rất lớn trong hành trình cuộc đời sau này của con người.

OF

++ Kí ức tuổi thơ đóng vai trò trong việc hoàn thành nhân cách của con người sau này. ++ Kí ức tuổi thơ nuôi nấng tâm hồn mỗi con người.

++ Quay trở về tuổi thơ khiên chúng ta biết trân trọng những kí ức, suy nghĩ, tâm hồn, mơ ước của tuổi thơ, tạo động lực hoặc đôi khi giúp con người chợt nhận ra những điều đã chót bỏ quên trên hành trình cuộc sống.

ƠN

++ Quay trở về tuổi thơ đôi khi giúp con người cân bằng lại cảm xúc cá nhân, tìm lại được nơi bình yên trong tâm hồn. + Phản đề:

++ Trân trọng quá khứ nhưng không có nghĩa là chỉ sống với những hoài niệm, những thứ đã qua mà quên

NH

mất thực tại.

++ Trân trọng quá khứ là để nó làm nhiệm vụ cổ vũ, động viên chứ không chi phối hoàn toàn cuộc sống hiện tại. - Rút ra bài học liên hệ:

QU Y

Câu 2:

Trong bút ký Ai đã đặt cho dòng sông?, Hoàng Phủ Ngọc Tường viết: Giáp mặt thành phố ở Cồn Giã Viên, sông Hương uốn một cánh cùng rất nhẹ sang đến Cồn Hến đường cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vàng” không nói ra của tình yêu. Và như vậy, giống như sông Xen của Pa-ri, sông Đa-nuýp của Bu-đa-pét; sông Hương nằm ngay giữa lòng thành phố yêu quý của

M

mình; Huế trong tổng thể vẫn giữ nguyên dạng một đô thị cổ, trải dọc hai bờ sông. Đầu và cuối ngõ thành phố, những nhánh sông đào mang nước sông Hương tỏa đi khắp phố thị, với những cây đa, cây cừa cổ thụ

tỏa vàng lá u sầm xuống những xóm thuyền xúm xít; từ những nơi ấy, vẫn lập lòe trong đêm sương những ánh lửa thuyền chài của một linh hồn mô tê xưa cũ mà không một thành phố hiện đại nào còn nhìn thấy được. Những chi lu ấy, cùng với hai hòn đảo nhỏ trên sông đã làm giảm hẳn lưu tốc của dòng nước, khiến cho sông Hương khi qua thành phố đã trôi đi chậm, thực chậm, cơ hồ chi còn là một mặt hồ yên tĩnh. Tôi đã

Y

đến Lê-nin-grat, có lúc đứng nhìn sông Nê-va cuốn trôi những đám băng lô xô [...] Lúc ấy tôi nhớ lại con

DẠ

sông Hương của tôi, chợt thấy quý điệu chảy lặng lờ của nó khi ngang qua thành phố. Đấy là điệu slow tình cảm dành riêng cho có thể cảm nhận được bằng thị giác qua trăm nghìn anh hoa đăng bồng bềnh vào những đêm rằm tháng Bảy từ điện Hòn Chén trôi về qua Huế bỗng ngập ngùng như muốn đi. (Ngữ văn 12,Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr.199-tr.200)


Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp độc đáo của sông Hương qua đoạn trích trên. Từ đó nhận xét nét đặc sắc trong phong cách bút kí của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường.

L

Phương pháp:

FI CI A

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học. Cách giải: Yêu cầu hình thức:

- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.

- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết;

OF

không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung: I. Giới thiệu chung * Giới thiệu tác giả, tác phẩm:

ƠN

- Tác giả: Hoàng Phủ Ngọc Tường sinh năm 1937 tại Huế nhưng quê gốc ở huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị. Là một nhà văn chuyên viết về bút ký, được nhà văn Nguyên Ngọc đánh giá là một trong mấy người viết ký hay nhất của văn học đương đại.

- Tác phẩm: Ai đã đặt tên cho dòng sông là bài bút ký xuất sắc in trong tập sách cùng tên được sáng tác năm

NH

1981 tại Huế. Đây là thời điểm sau chiến thắng 1975 nên vẫn còn dư âm của khí thế chống giặc ngoại xâm và ngợi ca chủ n ghĩa anh hùng.

* Khái quát vấn đề nghị luận: Cảm nhận của về vẻ đẹp độc đáo của sông Hương qua đoạn trích trên. Từ đó nhận xét nét đặc sắc trong phong cách bút kí của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường.

QU Y

II. Phân tích

1. Cảm nhận về vẻ đẹp độc đáo của sông Hương qua đoạn trích. * Vị trí đoạn trích.

Đoạn trích được trích từ phần giữa của tác phẩm khi nói đến hình ảnh của sông Hương khi chảy vào trong thành phố Huế.

M

* Giới thiệu sông Hương trên bản đồ địa lý. - Sông Hương bắt nguồn từ dãy Trường Sơn với hai nhánh Tả Trạch và Hữu Trạch. Mỗi một nhánh đều đi

qua rất nhiều ghềnh thác.

- Gặp nhau tại ngã ba Bằng Lãng. Từ đây sông Hương trở nên hiền hòa chảy qua vùng đồng bằng châu thổ ở ngoại ô xứ Huế rồi sau đó chảy qua cố đô huế và đi qua vùng làng mạc để chảy ra biển tại cửa biển Thuận An.

Y

- Nếu so với sông Đà sông Hương không có độ dài ngắn hơn dài 100k trong đó, đoạn chính chỉ dài 33 km.

DẠ

 Từ dòng sông vô tri sông Hương đã trở thành sinh thể có ngoại hình của một người con gái có cá tính, tâm hồn trong trang văn của Hoàng Phủ Ngọc Tường. a. Sông Hương khi chảy trong không gian kinh thành Huế. * Bắt đầu đi vào thành phố: Sông Hương được liên tưởng với người tình vui tươi và duyên dáng.


- Vui tươi là khi sông Hương đã cảm nhận rõ hơn ở khoảng cách gần hơn bằng thị giác những dấu hiệu của + Sông Hương đang chảy giữa những biền bãi xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long

FI CI A

-> Vẻ đẹp tươi tốt, trù phú.

L

thành phố.

+ Cây cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời nhỏ nhắn như những vành trăng non. Nghệ thuật so sánh gợi hình ảnh thực gợi ra một mối tình chớm hé.

- Duyên dáng: Sông Hương đã làm dáng lần cuối cùng khi giáp mặt người yêu.

+ Sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Hến khiến cho dòng sông trở nên mềm hẳn đi như một tiếng vâng không nói ra của tình yêu.

OF

+ Hoàn thiện vẻ đẹp của mình để dâng tặng cho người yêu.

 Phô khoe những đường cong rất đẹp, rất tuyệt mĩ của người gái đẹp sông Hương.

+ Giống một sự thuận tình nhưng không nói thành lời vì ngại ngùng, vì e lệ. Bao nhiêu yêu thương dồn nén  Vẻ kín đáo, duyên dáng của những cô gái xứ Huế.

ƠN

trong suốt hành trình gian truân đi tìm người yêu cho tới lúc gặp lại “tình trong như đã, mặt ngoài còn e”. * Trong lòng thành phố - điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế.

- Sau khi làm dáng, uốn một cánh cung rất nhẹ, sông Hương đã nằm ngay giữa lòng thành phố yêu quý của

NH

mình.

+ Thành phố Huế vẫn giữ nguyên dạng một đô thị cổ, cổ kính trang nghiêm. + Hai bên bờ sông những cây đa, cây cừa cổ thụ tỏa những vầng lá u sầm xuống những xóm thuyền xúm xít. + Trong những đêm sương những ánh lửa lập lòe lúc ẩn lúc hiện nư có như không, như thực như ảo.

QU Y

- Sông Hương khi ở giữa lòng thành phố mang đặc điểm riêng – lưu tốc rất chậm. + Trôi đi chậm, thực chậm cơ hồ chỉ còn là một mặt hồ yên tĩnh. + Có thể cảm nhận bằng thị giác qua trăm nghìn ánh hoa đăng ngập ngừng như muốn đi muốn ở chao nhẹ rên mắt nước như những vấn vương của một nỗi lòng.

- Điệu chảy của sông Hương càng rõ hơn khi so sánh với dòng sông Nê – va. + Sông Nê – va chảy nhanh, cuốn trôi những đám băng lô xô dưới ánh nắng mặt trời mùa xuân như một đoàn

M

tàu tốc hành đang băng lướt qua cung điện Pê téc bua. Nhanh đến mức không kịp để lũ hải âu nói một điều gì với người bạn đứng ngẩn ngơ mà trông theo

 Tác giả càng thêm yêu quý điệu chảy lặng lờ. - Lí giải điệu chảy chậm của sông Hương từ nhiều góc nhìn. + Theo đặc điểm địa lý tự nhiên: Do hai hòn đảo nhỏ trên sông (Cồn Giã Viên, Cồn Hến) và những chi lưu

Y

(nhánh sông đào) mang nước sông Hương tỏa đi khắp phố thị. + Theo lý lẽ của trái tim thì điệu chảy lặng lờ chính là điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế: Đó chính là sư

DẠ

ngập ngừng, những vấn vương của một nỗi lòng.  Sự lưu luyến không muốn rời xa vì quá yêu thành phố của mình.

2. Nhận xét nét đặc sắc trong phong cách bút kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường.


- Làm nên sức hấp dẫn cúa đoạn trích trước hết là nhờ xúc cảm sâu lắng của tác giả in hằn trong từng câu chữ. Được tổng hợp từ vốn hiểu biết sâu rộng về lịch sử, địa lý, văn hóa, văn chương của Huế.

FI CI A

- Tất cả được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về lịch sử, địa lý, văn hóa, triết học,…

L

- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và chất trữ tình, giữa nghị luận sắc bén và suy tư đa chiều. - Lối hành văn: Hướng nội, súc tích, mê đắm và tài hoa. - Văn phong súc tích, hướng nội, tinh tế, tài hoa.

- Biện pháp nghệ thuật sử dụng rất dày đặc như so sánh, nhân hóa,… gắn với liên tưởng bất ngờ, sáng tạo  Mang đến sự thích thú đặc biệt cho người đọc. 3. Đánh giá:

OF

Qua hình tượng sông Hương, tác gả đã thể hiện tình yêu và niềm tự hào tha thiết, sâu lắng dành cho dòng sông quê Hương, dành cho xứ Huế, cho đất nước mình. III. Kết luận - Khái quát lại nhận định.

DẠ

Y

M

QU Y

NH

ƠN

- Giá trị nội dung, nghệ thuật.


ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LỚP 12

BẮC NINH

NĂM HỌC 2021 - 2022

FI CI A

Môn: Ngữ văn

L

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề MỤC TIÊU - Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể: + Kiến thức tiếng việt, làm văn

OF

+ Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm + Kiến thức đời sống. - Rèn luyện các kỹ năng cơ bản: + Kỹ năng đọc hiểu

ƠN

+ Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

NH

I. ĐỌC HIỂU

Nếu có một ngày bạn thấy mình cần tìm sự bình yên, hãy dành chút thời gian đi dạo dưới một hàng cây. Có rất nhiều âm thanh và chuyển động cần đến sự tĩnh lặng để có thể nghe thấy. Khi tất cả rơi vào trạng thái tĩnh lặng, bạn mới có thể nghe thấy tiếng nói của trái tim, tiếng nhựa chảy trong thân cây, tiếng nước reo vui

QU Y

trong lòng đất, tiếng tí tách của hạt mưa rơi trên mái nhà, tiếng nhảy nhót của nắng vàng trên lá biếc. Tâm của bạn rất cần sự yên tĩnh, khi bạn tĩnh lặng, bạn hiểu bản thân mình và thế giới xung quanh, bạn chẳng sợ mưa gió, bạn chẳng ngại khó khăn, bạn cũng chẳng lo lắng điều gì sẽ đến. Bên trong bạn luôn có một khu vườn bí mật, nó nằm ngoài những toan tính chấp nhặt, nó là nơi chốn bình yên bạn có thể tìm về khi cần nghỉ ngơi sau chặng đường dài. Con người rất yếu đuối, chỉ cần một lần vấp ngã, một sự việc không như mong muốn, một thử thách khó khăn đã có thể khiến cho chúng ta nản lòng và từ bỏ. Những lúc như thế, chúng ta

M

cần đến khoảng lặng, hay nói cho đúng hơn, chúng ta cần tìm về và nằm nghỉ ngơi trong khu vườn tĩnh lặng

của chính mình,

(Trích Đến cỏ dại còn đàng hoàng mà sống, Phạm Sỹ Thanh, NXB Thế giới, 2019, tr. 141)

Câu 1: Theo đoạn trích, khi tất cả rơi vào trạng thái tĩnh lặng, bạn có thể nghe thấy những âm thanh gì? Câu 2: Chỉ ra những tác dụng của việc khi bạn tĩnh tâm được nêu trong đoạn trích?

Y

Câu 3: Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: “Bên trong bạn luôn có một khu vườn

DẠ

bí mật”?

Câu 4: Anh/Chị có đồng tình với ý kiến “Con người rất yếu đuối, chỉ cần một lần vấp ngã, một sự việc không như mong muốn, một thử thách khó khăn đã có thể khiến cho chúng ta nản lòng và từ bỏ”? Vì sao? II. LÀM VĂN:


Câu 1: Từ nội dung của phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về giá trị của việc biết lắng nghe.

L

Câu 2:

FI CI A

Tôi có bay tạt ngang qua Sông Đà mấy lần, và thấy đó cũng là thêm cho mình một góc độ nhìn một cách nhìn về con sông Tây Bắc hung bạo và trữ tình, Từ trên tàu bay mà nhìn xuống Sông Đà, không ai trong tàu bay nghĩ rằng cái dây thừng ngoằn ngoèo dưới chân mình kia lại chính là cái con sống hằng năm và đời đời kiếp kiếp làm mình làm mấy với con người Tây Bắc và phản ứng giận dỗi vô tội vạ với người lái đò Sông Đà. Cũng không ai nghĩ rằng đó là con sống của câu đồng dao thần thoại Sơn Tinh Thuỷ Tinh “Núi cao sông hãy còn dài - Năm năm báo oán đời đời đánh ghen”. Hình như khi mà ta đã quen đọc bản đồ sông núi, thì mỗi

OF

lúc ngồi tàu bay trên chiều cao mà nhìn xuống đất nước Tổ quốc bao la, càng thấy quen thuộc với từng nét sống tại ra trên đại dương đá lờ lờ bỏng mấy dưới chân mình. Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã

ƠN

xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông Lô, Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về. Chưa hề bao giờ tôi thấy dòng Sông Đà là đen như thực dân Pháp đã đè ngửa con sông ta ra đổ mực Tây

NH

vào mà gọi bằng một cái tên Tây lảo lếu, rồi cứ thế mà phiết vào bản đồ lai chữ. (Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2008, tr. 190-191) Cảm nhận của anh/chị về đoạn văn trên. Từ đó, nhận xét tình cảm đối với quê hương đất nước của tác giả

DẠ

Y

M

QU Y

Nguyễn Tuân được thể hiện trong đoạn văn.


ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LỚP 12

BẮC NINH

NĂM HỌC 2021 - 2022 Môn: Ngữ văn

L

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

FI CI A

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề MỤC TIÊU - Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể: + Kiến thức tiếng việt, làm văn + Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm

OF

+ Kiến thức đời sống. - Rèn luyện các kỹ năng cơ bản: + Kỹ năng đọc hiểu

ƠN

+ Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học)

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

NH

I. ĐỌC HIỂU

Nếu có một ngày bạn thấy mình cần tìm sự bình yên, hãy dành chút thời gian đi dạo dưới một hàng cây. Có rất nhiều âm thanh và chuyển động cần đến sự tĩnh lặng để có thể nghe thấy. Khi tất cả rơi vào trạng thái tĩnh lặng, bạn mới có thể nghe thấy tiếng nói của trái tim, tiếng nhựa chảy trong thân cây, tiếng nước reo vui

QU Y

trong lòng đất, tiếng tí tách của hạt mưa rơi trên mái nhà, tiếng nhảy nhót của nắng vàng trên lá biếc. Tâm của bạn rất cần sự yên tĩnh, khi bạn tĩnh lặng, bạn hiểu bản thân mình và thế giới xung quanh, bạn chẳng sợ mưa gió, bạn chẳng ngại khó khăn, bạn cũng chẳng lo lắng điều gì sẽ đến. Bên trong bạn luôn có một khu vườn bí mật, nó nằm ngoài những toan tính chấp nhặt, nó là nơi chốn bình yên bạn có thể tìm về khi cần nghỉ ngơi sau chặng đường dài. Con người rất yếu đuối, chỉ cần một lần vấp ngã, một sự việc không như mong

M

muốn, một thử thách khó khăn đã có thể khiến cho chúng ta nản lòng và từ bỏ. Những lúc như thế, chúng ta cần đến khoảng lặng, hay nói cho đúng hơn, chúng ta cần tìm về và nằm nghỉ ngơi trong khu vườn tĩnh lặng

của chính mình,

(Trích Đến cỏ dại còn đàng hoàng mà sống, Phạm Sỹ Thanh, NXB Thế giới, 2019, tr. 141)

Câu 1: Theo đoạn trích, khi tất cả rơi vào trạng thái tĩnh lặng, bạn có thể nghe thấy những âm thanh gì? Phương pháp: Đọc, tìm ý.

Y

Cách giải:

DẠ

Khi tất cả rơi vào trạng thái tĩnh lặng, bạn có thể nghe thấy những âm thanh: tiếng nói của trái tim, tiếng nhựa chảy trong thân cây, tiếng nước reo vui trong lòng đất, tiếng tí tách của hạt mưa rơi trên mái nhà, tiếng nhảy nhót của nắng vàng trên lá biếc. Câu 2: Chỉ ra những tác dụng của việc khi bạn tĩnh tâm được nêu trong đoạn trích? Phương pháp: Đọc kỹ tìm ý.


Cách giải: Tác dụng của việc khi bạn tĩnh tâm: Hiểu bản thân mình và thế giới xung quanh, chẳng sợ mưa gió, chẳng

L

ngại khó khăn, chẳng lo lắng điều gì sẽ đến.

FI CI A

Câu 3: Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: “Bên trong bạn luôn có một khu vườn bí mật”? Phương pháp: Áp dụng kiến thức về biện pháp tu từ. Cách giải: - Biện pháp tu từ ẩn dụ: Khu vườn bí mật. - Tác dụng:

OF

+ Nhấn mạnh sự phong phú trong đời sống tâm hồn của con người và khả năng tự cân bằng bản thân trước những khó khăn, thử thách của cuộc sống. + Tạo tính hình tượng và sức biểu cảm cho lời văn.

Câu 4: Anh/Chị có đồng tình với ý kiến “Con người rất yếu đuối, chỉ cần một lần vấp ngã, một sự việc

ƠN

không như mong muốn, một thử thách khó khăn đã có thể khiến cho chúng ta nản lòng và từ bỏ”? Vì sao? Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: - Lí giải hợp, thuyết phục. II. LÀM VĂN:

NH

- Bày tỏ quan điểm của bản thân: đồng tình/không đồng tình/ đồng tình một phần.

Câu 1: Từ nội dung của phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về giá trị của việc biết lắng nghe.

QU Y

Phương pháp:

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng). - Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận xã hội. Cách giải: Yêu cầu hình thức:

M

- Viết đúng một đoạn văn nghị luận xã hội theo cấu trúc. - Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết;

không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung:

- Nêu vấn đề: Giá trị của việc biết lắng nghe. - Bàn luận:

Y

+ Giải thích:

DẠ

Biết lắng nghe là thái độ tập trung tiếp nhận một cách chủ động có chọn lọc những thông tin. + Giá trị của việc biết lắng nghe. ++ Biết lắng nghe giúp chúng ta học hỏi kinh nghiệm, thấu hiểu tâm tư tình cảm, tính cách, sở thích của những người xung quanh. ++ Biết lắng nghe giúp con người trở nên thấu hiểu nhau từ đó tạo mối quan hệ tốt, gắn bó, tin tưởng hơn.


++ Biết lắng nghe còn lá cách giải quyết những xung đột cá nhân tốt hơn. + Phản đề:

L

++ Phê phán những người có thái độ bảo thủ, không chịu lắng nghe, không chịu tiếp thu kiến thức,…

FI CI A

- Rút ra bài học liên hệ: Câu 2:

Tôi có bay tạt ngang qua Sông Đà mấy lần, và thấy đó cũng là thêm cho mình một góc độ nhìn một cách nhìn về con sông Tây Bắc hung bạo và trữ tình, Từ trên tàu bay mà nhìn xuống Sông Đà, không ai trong tàu bay nghĩ rằng cái dây thừng ngoằn ngoèo dưới chân mình kia lại chính là cái con sống hằng năm và đời đời kiếp kiếp làm mình làm mấy với con người Tây Bắc và phản ứng giận dỗi vô tội vạ với người lái đò Sông Đà.

OF

Cũng không ai nghĩ rằng đó là con sống của câu đồng dao thần thoại Sơn Tinh Thuỷ Tinh “Núi cao sông hãy còn dài - Năm năm báo oán đời đời đánh ghen”. Hình như khi mà ta đã quen đọc bản đồ sông núi, thì mỗi lúc ngồi tàu bay trên chiều cao mà nhìn xuống đất nước Tổ quốc bao la, càng thấy quen thuộc với từng nét sống tại ra trên đại dương đá lờ lờ bỏng mấy dưới chân mình. Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng

ƠN

tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông Lô, Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như

NH

da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về. Chưa hề bao giờ tôi thấy dòng Sông Đà là đen như thực dân Pháp đã đè ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng một cái tên Tây lảo lếu, rồi cứ thế mà phiết vào bản đồ lai chữ. (Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2008, tr. 190-191)

QU Y

Cảm nhận của anh/chị về đoạn văn trên. Từ đó, nhận xét tình cảm đối với quê hương đất nước của tác giả Nguyễn Tuân được thể hiện trong đoạn văn. Phương pháp:

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng). Cách giải: Yêu cầu hình thức:

M

- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.

- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản. - Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung:

Y

I. Giới thiệu chung

DẠ

* Giới thiệu tác giả, tác phẩm: - Tác giả: Nguyễn Tuân (1910-1987), quê quán quận Thanh Xuân- Hà Nội, là nhà văn lớn, một nghệ sĩ lớn suốt đời đi tìm cái đẹp. Ông có vị trí quan trọng và đóng góp lớn cho cho nền văn học VN hiện đại: thúc đẩy thể tùy bút, bút kí đạt tới trình độ nghệ thuật cao; làm phong phú thêm ngôn ngữ văn học dân tộc; đem đến cho văn xuôi hiện đại một phong cách tài hoa và độc đáo.


- Tác phẩm: “Người lái đò Sông Đà” là bài tùy bút in trong tập “Sông Đà” (1960), là thành quả nghệ thuật mà tác giả thu hoạch được trong chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc. Chuyến đi không phải

L

chỉ để thỏa mãn niềm khát khao “xê dịch” của tác giả mà chủ yếu để tìm kiếm chất vàng của thiên nhiên, đặc

FI CI A

biệt là “thứ vàng mười đã qua thử lửa” trong tâm hồn con người Tây Bắc, được kết đọng ở hình tượng người lái đò Sông Đà.

* Khái quát vấn đề nghị luận: Cảm nhận về đoạn văn trên. Từ đó, nhận xét tình cảm đối với quê hương đất nước của tác giả Nguyễn Tuân được thể hiện trong đoạn văn. II. Phân tích 1. Cảm nhận về đoạn văn trên:

OF

a. Vị trí đoạn trích:

Đoạn trích được trích từ phần giữa của tác phẩm sau khi người lái đò vượt qua thác Sông Đà đến vùng hạ lưu. Đến đây khác với sự hùng vĩ dữ dội con sông lại mang một vẻ đẹp trữ tình đằm thắm. b. Vẻ đẹp trữ tình của Sông Đà.

ƠN

*) Góc nhìn từ trên cao (máy bay), Sông Đà mang vẻ đẹp của một mĩ nhân. - Từ trên cao nhìn xuống, dòng chảy uốn lượn của con sông giống như “cái dây thừng ngoằn ngoèo dưới chân mình”, đặc biệt là giống như mái tóc của người thiếu nữ “con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân”.

NH

tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn - Dòng sông mang vẻ đẹp của một áng tóc trữ tình mềm mại, tha thướt và duyên dáng. Đây không phải là sự phát hiện mới mẻ, sáng tạo bởi lẽ vào khoảng thế kỷ XV nhà thơ Nguyễn Trãi miêu tả núi Dục Thúy đã viết. Cái hay của Nguyễn Tuân là vừa mới đây thôi Sông Đà còn làm mình, làm mẩy còn là thứ kẻ thù số một của

QU Y

con người vậy mà bây giờ chỉ trong chốc lát dòng sông vặn mình hết thác và sóng nước xèo xèo tan trong trí nhớ. Sông Đà lập tức khoác lên mình một dáng vẻ hoàn toàn mới trở thành một áng tóc trữ tình. - Dòng Sông Đà như mái tóc đang ôm lấy thân hình trẻ trung, gợi cảm đầy sức sống của người thiếu nữ Tây Bắc. Vẻ đẹp của dòng sông hài hòa với núi rừng Tây Bắc, được núi rừng điểm tô thêm cho nhan sắc mĩ miều. ++ Hoa ban mang màu sắc tinh khiết, hoa gạo màu đỏ rực rỡ chói lọi bung nở điểm xuyết trên mái tóc trữ sống mãnh liệt.

M

tình người thiếu nữ. Sự điểm xuyết ấy lại diễn ra giữa mùa xuân khi mọi vật sinh sôi, nảy nở cho thấy sức

++ Khói núi Mèo đốt nương Xuân cuồn cuộn. Tạo nên một tấm voan huyền ảo bao phủ lên cảnh vật ẩn dấu đi khuôn mặt xinh đẹp của dòng sông. Chính vì vậy vẻ đẹp bí ẩn ấy càng trở nên hấp dẫn. *) Nhìn ngắm sông Đà từ nhiều thời gian khác nhau. - Tác giả đã phát hiện ra những sắc màu tươi đẹp và đa dạng của dòng sông. Màu nước biến đổi theo mùa,

Y

mỗi mùa có vẻ đẹp riêng trong cách so sánh rất cụ thể:

DẠ

+ Mùa xuân, nước Sông Đà xanh màu “xanh ngọc bích”, tươi sáng, trong trẻo, lấp lánh. Tác giả dừng lại giải thích rõ hơn màu xanh không phải xanh canh hến. + Mùa thu, nước Sông Đà lại “lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về”.


+ Đặc biệt, nhà văn khẳng định chưa bao giờ con sông có màu đen như thực dân Pháp đã “đè ngửa con sông => Thể hiện tình yêu, niềm tự hào trước vẻ đẹp của dòng sông của đất nước, quê hương, xứ sở.

FI CI A

2. Nhận xét tình cảm đối với quê hương của Nguyễn Tuân.

L

ta ra đổ mực Tây vào”, và gọi bằng cái tên lếu láo Sông Đen.

+ Ca ngợi vẻ đẹp của dòng sông xứ sở và thành công trong việc tìm kiếm chất vàng trong thiên nhiên Tây Bắc.

+ Sông Đà hiện lên qua những trang văn của Nguyễn Tuân không chỉ thuần túy là thiên nhiên, mà còn là một sản phẩm nghệ thuật vô giá.

 Qua đây tác giả cũng kín đáo thể hiện tình cảm yêu nước tha thiết và niềm say mê, tự hào với thiên nhiên

OF

của quê hương xứ sở mình. 3. Đánh giá:

- Nguyễn Tuân là một nhà văn suốt đời đi tìm cái đẹp, có phong cách nghệ thuật tài hoa, uyên bác và độc đáo, luôn nhìn sự vật ở phương diện thẩm mỹ; đi tìm cảm hứng mạnh trong sáng tạo nghệ thuật: tô đậm

ƠN

những cái phi thường để tạo cảm giác mãnh liệt, những ấn tượng đậm nét…. + Ngôn từ phong phú và giàu chất hội họa, câu văn trùng điệp, “co duỗi nhịp nhàng”. + Vận dụng linh hoạt các biện pháp tu từ (so sánh, nhân hóa), kiên thức liên môn, những liên tưởng độc đáo, lối tạo hình giàu tính mĩ thuật, kiến thức uyên bác tài hoa, miêu tả dòng sông vừa hung bạo, dữ dội vửa thơ

NH

mộng, trữ tình và người lái đò Sông Đà tài trí, dũng cảm có tay lái điêu luyện. III. Kết luận - Khái quát lại nhận định.

DẠ

Y

M

QU Y

- Giá trị nội dung, nghệ thuật.


SỞ GD&ĐT HÒA BÌNH

KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2022

TRƯỜNG THPT CHUYÊN HOÀNG VĂN THỤ

Môn: Ngữ văn

FI CI A

(không kể thời gian giao đề)

MỤC TIÊU - Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể: + Kiến thức tiếng việt, làm văn + Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm

OF

+ Kiến thức đời sống.

L

Thời gian làm bài: 120 phút

- Rèn luyện các kỹ năng cơ bản: + Kỹ năng đọc hiểu

ƠN

+ Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học) I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

NH

Bóng câu qua cửa

Hơi giật mình khi nhận ra chúng ta đang ở gần năm 2050 hơn là 1990. Thế hệ này đang sống qua một giai đoạn thật đặc biệt. Chúng ta đã sống vắt qua thế kỷ mới và thiên niên kỷ mới. Ngay trong bóng đá thôi, ngày

QU Y

nào chúng ta còn nhìn thấy quả bóng của Frank Lampard vượt qua cầu môn đội Đức mười mươi mà trọng tài không công nhận. Thế mà bây giờ goal-line và VAR là câu chuyện để bàn sau mỗi trận đấu. …. Tôi nhớ những ngày mình đứng xếp hàng để mua cho được cái CD mới của Quang Dũng tặng sinh nhật bạn. Chiếc CD, một sự nâng cấp huyền diệu từ băng cassette, hóa ra chi sống được vài chục năm trước khi vào viện bảo tàng. Và giờ tôi đang chờ thần tượng của tôi - Adele - ra album mới để được nghe cùng lúc với

M

thị trường Anh, Mỹ thay vì phải chờ chiếc CD được chép lậu đâu đó nhờ một thứ gọi là Spotify. Nghề đầu tiên tôi làm trong đời là phóng viên thể thao. Ngày ấy rất oai. Nhưng giờ, người viết nhiều vô kể và

bất kỳ ai, chỉ cần đóng tiền đăng ký theo dõi cho các trang, là có thể tiếp cận nguồn bài vở vô hạn. Báo thể thao không còn khái niệm tin tức nữa vì khi bạn biết, nó đã nguội đi mây lớp rồi. Quá nhiều thứ đã thay đổi trong một thời gian ngắn. Đại dịch Corona có lẽ sẽ không hề làm cho loài người

Y

chậm lại. Trái lại, nó sẽ càng khiến tất cả hối hả hơn khi trở lại.

DẠ

Khi rời bỏ 360 Yahoo với biết bao tiếc nuối, ta tự hỏi Facebook là gì. Giờ câu hỏi đặt ra là: Ta sẽ làm gì nếu Facebook không còn. Có lẽ đã đến lúc cho Face nhìn vào Book trở lại, sau khi đã dành quá nhiều thời gian nhìn vào Facebook. (Theo Trần Minh, Báo Đại biểu Nhân dân, số 297, 24/10/2021)

Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích trên.


Câu 2: Trong đoạn trích, tác giả đã đưa ra các dẫn chứng thuộc lĩnh vực nào? Câu 3: Theo anh/chị, việc tác giả đưa ra những dẫn chứng trong đoạn trích có tác dụng gì?

L

Câu 4: Anh/chị có đồng tình với quan điểm của tác giả “Có lẽ đã đến lúc cho Face nhìn vào Book trở lại, II. LÀM VĂN Câu 1:

FI CI A

sau khi đã dành quá nhiều thời gian nhìn vào Facebook”?

Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) trả lời câu hỏi: Con người cần làm gì để thích ứng với sự thay đổi quá nhanh trong cuộc sống? Câu 2:

OF

Từ đây, như đã tìm đúng đường về, sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biến bãi xanh biếc của những vùng ngoại ô Kim Long, kéo một nét thắng thực yên tâm theo hướng tây nam - đông bắc, phía đó, nơi cuối đường, nó đã nhìn thấy chiếc cầu trắng của thành phố in ngân trên nền trời, nhỏ nhắn như những vành trăng non. Giáp mặt thành phố ở Cồn Giã Viên, sông Hương cuốn một cánh cùng rất nhẹ sang đến Cồn Hến,

ƠN

đường cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu. Và như vậy, giống như sông Xen của Pa-ri, sông Đa-nuýp của Bu-đa-pét; sông Hương nằm ngay giữa lòng thành phố yêu quý của mình; Huế trong tổng thể vẫn giữ nguyên dạng một đô thị cổ, trải dọc hai bờ sông. Đầu và cuối ngõ thành phố, những nhánh sông đào mang nước sông Hương toả đi khắp phố thị, với những cây đa, cây cừa cổ

NH

thụ toả vầng lá u sầm xuống những xóm thuyền xúm xít, từ những nơi ấy, vẫn lập loè trong đêm những ánh lửa thuyền chài của một linh hồn mô tế xưa cũ mà không một thành phố hiện đại nào còn nhìn thấy được. Những chi lưu ấy, cùng với hai hòn đảo nhỏ trên sông đã làm giảm hẳn lưu tốc của dòng nước, khiến cho sông Hương khi qua thành phố đã trôi đi chậm, thực chậm, cơ hồ chỉ còn là một mặt hỗ yên tĩnh.

QU Y

(Ai đã đặt tên cho dòng sông? Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam) Cảm nhận của em về hình tượng sông Hương trong đoạn trích trên. Từ đó, hãy nhận xét về nét đặc sắc trong

DẠ

Y

M

nghệ thuật viết kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường.


L

KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2022

TRƯỜNG THPT CHUYÊN HOÀNG VĂN THỤ

Môn: Ngữ văn

FI CI A

SỞ GD&ĐT HÒA BÌNH

Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)

MỤC TIÊU

OF

- Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể: + Kiến thức tiếng việt, làm văn + Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm

ƠN

+ Kiến thức đời sống. - Rèn luyện các kỹ năng cơ bản: + Kỹ năng đọc hiểu

NH

+ Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học)

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

QU Y

Bóng câu qua cửa

Hơi giật mình khi nhận ra chúng ta đang ở gần năm 2050 hơn là 1990. Thế hệ này đang sống qua một giai đoạn thật đặc biệt. Chúng ta đã sống vắt qua thế kỷ mới và thiên niên kỷ mới. Ngay trong bóng đá thôi, ngày nào chúng ta còn nhìn thấy quả bóng của Frank Lampard vượt qua cầu môn đội Đức mười mươi mà trọng tài không công nhận. Thế mà bây giờ goal-line và VAR là câu chuyện để bàn sau mỗi trận đấu.

M

…. Tôi nhớ những ngày mình đứng xếp hàng để mua cho được cái CD mới của Quang Dũng tặng sinh nhật

bạn. Chiếc CD, một sự nâng cấp huyền diệu từ băng cassette, hóa ra chi sống được vài chục năm trước khi vào viện bảo tàng. Và giờ tôi đang chờ thần tượng của tôi - Adele - ra album mới để được nghe cùng lúc với thị trường Anh, Mỹ thay vì phải chờ chiếc CD được chép lậu đâu đó nhờ một thứ gọi là Spotify. Nghề đầu tiên tôi làm trong đời là phóng viên thể thao. Ngày ấy rất oai. Nhưng giờ, người viết nhiều vô kể và

Y

bất kỳ ai, chỉ cần đóng tiền đăng ký theo dõi cho các trang, là có thể tiếp cận nguồn bài vở vô hạn. Báo thể

DẠ

thao không còn khái niệm tin tức nữa vì khi bạn biết, nó đã nguội đi mây lớp rồi. Quá nhiều thứ đã thay đổi trong một thời gian ngắn. Đại dịch Corona có lẽ sẽ không hề làm cho loài người chậm lại. Trái lại, nó sẽ càng khiến tất cả hối hả hơn khi trở lại.


Khi rời bỏ 360 Yahoo với biết bao tiếc nuối, ta tự hỏi Facebook là gì. Giờ câu hỏi đặt ra là: Ta sẽ làm gì nếu Facebook không còn. Có lẽ đã đến lúc cho Face nhìn vào Book trở lại, sau khi đã dành quá nhiều thời gian

L

nhìn vào Facebook. Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích trên.

FI CI A

(Theo Trần Minh, Báo Đại biểu Nhân dân, số 297, 24/10/2021) Phương pháp: Vận dụng những kiến thức đã học về các phong cách ngôn ngữ. Cách giải: Phong cách ngôn ngữ báo chí. Câu 2: Trong đoạn trích, tác giả đã đưa ra các dẫn chứng thuộc lĩnh vực nào?

OF

Phương pháp: Đọc kỹ tìm ý. Cách giải:

Trong đoạn trích tác giả đưa ra những dẫn chứng về lĩnh vực thể thao, thông tin, truyền thông. Câu 3: Theo anh/chị, việc tác giả đưa ra những dẫn chứng trong đoạn trích có tác dụng gì?

ƠN

Phương pháp: Phân tích, lý giải, bình luận. Cách giải:

Trong đoạn trích, việc tác giả đưa ra những dẫn chứng cho thấy sự thay đổi nhanh chóng từng ngày của cuộc

NH

sống.

Câu 4: Anh/chị có đồng tình với quan điểm của tác giả “Có lẽ đã đến lúc cho Face nhìn vào Book trở lại, sau khi đã dành quá nhiều thời gian nhìn vào Facebook”? Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.

QU Y

Cách giải:

Thí sinh có thể đồng tình, không đồng tình hoặc vừa đồng tình vừa không đồng tình với ý kiến: “Có lẽ đã đến lúc cho Face nhìn vào Book trở lại, sau khi đã dành quá nhiều thời gian nhìn vào Facebook”? - Đồng tình/ không đồng tình/ vừa đồng tình vừa không đồng tình. - Lí giải hợp lý, thuyết phục. Gợi ý:

M

- Đồng tình.

- Con người cùng với sự phát triển của công nghệ đã dần trở nên lệ thuộc.

- Con người cần quay trở lại với việc học hỏi từ cuộc sống,…. ……..

II. LÀM VĂN

Y

Câu 1: Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) trả lời câu hỏi: Con

DẠ

người cần làm gì để thích ứng với sự thay đổi quá nhanh trong cuộc sống? Phương pháp: - Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng). - Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận xã hội.


Cách giải: Yêu cầu hình thức:

L

- Viết đúng một đoạn văn nghị luận xã hội theo cấu trúc.

FI CI A

- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung:

- Nêu vấn đề: Con người cần làm gì để thích ứng với sự thay đổi quá nhanh trong cuộc sống? - Bàn luận: + Giải thích:

OF

++ Cuộc sống đang ngày ngày thay đổi (Có thể lấy dẫn chứng từ bài đọc hiểu).

++ Khả năng thích ứng chính là việc chấp nhận thay đổi và nhìn mọi việc theo hướng tích cực hơn. Ví dụ như thay vì nghĩ làm việc online tại nhà như cách thức tạm thời tránh trễ tiến độ, vậy sao bạn không coi đây là một thay đổi có thể tiếp diễn trong tương lai và tìm cách học tập theo phương pháp này một cách tốt nhất.

ƠN

+ Con người cần làm gì để thích ứng với sự thay đổi quá nhanh trong cuộc sống: ++ Con người cần học cách tiếp nhận những sự thay đổi của cuộc sống.

++ Học cách thay đổi bản thân để phù hợp với những thay đổ của cuộc sống. ++ San sẻ, giúp đỡ người khác khi có cơ hội.

NH

++ Không ngừng học hỏi, tìm kiếm, tích lũy tri thức. ++ Luôn luôn chuẩn bị tâm lý đối mặt với thử thách. + Phản đề:

++ Con người học cách thích ứng với sự thay đổi quá nhanh của cuộc sống thông qua việc thay đổi chính bản - Rút ra bài học liên hệ: Câu 2:

QU Y

thân phù hợp với những thay đổi cuộc sống không đồng nghĩa với việc đánh mất đi giá trị bản thân.

Từ đây, như đã tìm đúng đường về, sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biến bãi xanh biếc của những vùng ngoại ô Kim Long, kéo một nét thắng thực yên tâm theo hướng tây nam - đông bắc, phía đó, nơi cuối

M

đường, nó đã nhìn thấy chiếc cầu trắng của thành phố in ngân trên nền trời, nhỏ nhắn như những vành trăng non. Giáp mặt thành phố ở Cồn Giã Viên, sông Hương cuốn một cánh cùng rất nhẹ sang đến Cồn Hến,

đường cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu. Và như vậy, giống như sông Xen của Pa-ri, sông Đa-nuýp của Bu-đa-pét; sông Hương nằm ngay giữa lòng thành phố yêu quý của mình; Huế trong tổng thể vẫn giữ nguyên dạng một đô thị cổ, trải dọc hai bờ sông. Đầu và cuối ngõ thành phố, những nhánh sông đào mang nước sông Hương toả đi khắp phố thị, với những cây đa, cây cừa cổ

Y

thụ toả vầng lá u sầm xuống những xóm thuyền xúm xít, từ những nơi ấy, vẫn lập loè trong đêm những ánh

DẠ

lửa thuyền chài của một linh hồn mô tế xưa cũ mà không một thành phố hiện đại nào còn nhìn thấy được. Những chi lưu ấy, cùng với hai hòn đảo nhỏ trên sông đã làm giảm hẳn lưu tốc của dòng nước, khiến cho sông Hương khi qua thành phố đã trôi đi chậm, thực chậm, cơ hồ chỉ còn là một mặt hỗ yên tĩnh. (Ai đã đặt tên cho dòng sông? Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam)


Cảm nhận của em về hình tượng sông Hương trong đoạn trích trên. Từ đó, hãy nhận xét về nét đặc sắc trong nghệ thuật viết kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường.

L

Phương pháp:

FI CI A

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học. Cách giải: Yêu cầu hình thức:

- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.

- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết;

OF

không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung: I. Giới thiệu chung * Giới thiệu tác giả, tác phẩm:

ƠN

- Tác giả: Hoàng Phủ Ngọc Tường sinh năm 1937 tại Huế nhưng quê gốc ở huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị. Là một nhà văn chuyên viết về bút ký, được nhà văn Nguyên Ngọc đánh giá là một trong mấy người viết ký hay nhất của văn học đương đại.

- Tác phẩm: Ai đã đặt tên cho dòng sông là bài bút ký xuất sắc in trong tập sách cùng tên được sáng tác năm

NH

1981 tại Huế. Đây là thời điểm sau chiến thắng 1975 nên vẫn còn dư âm của khí thế chống giặc ngoại xâm và ngợi ca chủ n ghĩa anh hùng.

* Khái quát vấn đề nghị luận: Cảm nhận của về vẻ đẹp độc đáo của sông Hương qua đoạn trích trên. Từ đó nhận xét nét đặc sắc trong phong cách bút kí của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường.

QU Y

II. Phân tích

1. Cảm nhận về vẻ đẹp độc đáo của sông Hương qua đoạn trích. * Vị trí đoạn trích.

Đoạn trích được trích từ phần giữa của tác phẩm khi nói đến hình ảnh của sông Hương khi chảy vào trong thành phố Huế.

M

* Giới thiệu sông Hương trên bản đồ địa lý. - Sông Hương bắt nguồn từ dãy Trường Sơn với hai nhánh Tả Trạch và Hữu Trạch. Mỗi một nhánh đều đi

qua rất nhiều ghềnh thác.

- Gặp nhau tại ngã ba Bằng Lãng. Từ đây sông Hương trở nên hiền hòa chảy qua vùng đồng bằng châu thổ ở ngoại ô xứ Huế rồi sau đó chảy qua cố đô huế và đi qua vùng làng mạc để chảy ra biển tại cửa biển Thuận An.

Y

- Nếu so với sông Đà sông Hương không có độ dài ngắn hơn dài 100k trong đó, đoạn chính chỉ dài 33 km.

DẠ

 Từ dòng sông vô tri sông Hương đã trở thành sinh thể có ngoại hình của một người con gái có cá tính, tâm hồn trong trang văn của Hoàng Phủ Ngọc Tường. a. Sông Hương khi chảy trong không gian kinh thành Huế. * Bắt đầu đi vào thành phố: Sông Hương được liên tưởng với người tình vui tươi và duyên dáng.


- Vui tươi là khi sông Hương đã cảm nhận rõ hơn ở khoảng cách gần hơn bằng thị giác những dấu hiệu của + Sông Hương đang chảy giữa những biền bãi xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long

FI CI A

 Vẻ đẹp tươi tốt, trù phú.

L

thành phố.

+ Cây cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời nhỏ nhắn như những vành trăng non. Nghệ thuật so sánh gợi hình ảnh thực gợi ra một mối tình chớm hé.

- Duyên dáng: Sông Hương đã làm dáng lần cuối cùng khi giáp mặt người yêu.

+ Sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Hến khiến cho dòng sông trở nên mềm hẳn đi như một tiếng vâng không nói ra của tình yêu.

OF

+ Hoàn thiện vẻ đẹp của mình để dâng tặng cho người yêu.

 Phô khoe những đường cong rất đẹp, rất tuyệt mĩ của người gái đẹp sông Hương.

+ Giống một sự thuận tình nhưng không nói thành lời vì ngại ngùng, vì e lệ. Bao nhiêu yêu thương dồn nén  Vẻ kín đáo, duyên dáng của những cô gái xứ Huế.

ƠN

trong suốt hành trình gian truân đi tìm người yêu cho tới lúc gặp lại “tình trong như đã, mặt ngoài còn e”. * Trong lòng thành phố - điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế.

- Sau khi làm dáng, uốn một cánh cung rất nhẹ, sông Hương đã nằm ngay giữa lòng thành phố yêu quý của

NH

mình.

+ Thành phố Huế vẫn giữ nguyên dạng một đô thị cổ, cổ kính trang nghiêm. + Hai bên bờ sông những cây đa, cây cừa cổ thụ tỏa những vầng lá u sầm xuống những xóm thuyền xúm xít. + Trong những đêm sương những ánh lửa lập lòe lúc ẩn lúc hiện nư có như không, như thực như ảo.

QU Y

- Sông Hương khi ở giữa lòng thành phố mang đặc điểm riêng – lưu tốc rất chậm. + Trôi đi chậm, thực chậm cơ hồ chỉ còn là một mặt hồ yên tĩnh. + Có thể cảm nhận bằng thị giác qua trăm nghìn ánh hoa đăng ngập ngừng như muốn đi muốn ở chao nhẹ rên mắt nước như những vấn vương của một nỗi lòng.

- Điệu chảy của sông Hương càng rõ hơn khi so sánh với dòng sông Nê – va. + Sông Nê – va chảy nhanh, cuốn trôi những đám băng lô xô dưới ánh nắng mặt trời mùa xuân như một đoàn

M

tàu tốc hành đang băng lướt qua cung điện Pê téc bua. Nhanh đến mức không kịp để lũ hải âu nói một điều gì với người bạn đứng ngẩn ngơ mà trông theo

 Tác giả càng thêm yêu quý điệu chảy lặng lờ. - Lí giải điệu chảy chậm của sông Hương từ nhiều góc nhìn. + Theo đặc điểm địa lý tự nhiên: Do hai hòn đảo nhỏ trên sông (Cồn Giã Viên, Cồn Hến) và những chi lưu

Y

(nhánh sông đào) mang nước sông Hương tỏa đi khắp phố thị. + Theo lý lẽ của trái tim thì điệu chảy lặng lờ chính là điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế: Đó chính là sư

DẠ

ngập ngừng, những vấn vương của một nỗi lòng.  Sự lưu luyến không muốn rời xa vì quá yêu thành phố của mình.

2. Nhận xét nét đặc sắc trong phong cách bút kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường.


- Làm nên sức hấp dẫn cúa đoạn trích trước hết là nhờ xúc cảm sâu lắng của tác giả in hằn trong từng câu chữ. Được tổng hợp từ vốn hiểu biết sâu rộng về lịch sử, địa lý, văn hóa, văn chương của Huế.

FI CI A

- Tất cả được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về lịch sử, địa lý, văn hóa, triết học,..

L

- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và chất trữ tình, giữa nghị luận sắc bén và suy tư đa chiều. - Lối hành văn: Hướng nội, súc tích, mê đắm và tài hoa. - Văn phong súc tích, hướng nội, tinh tế, tài hoa.

- Biện pháp nghệ thuật sử dụng rất dày đặc như so sánh, nhân hóa,… gắn với liên tưởng bất ngờ, sáng tạo  Mang đến sự thích thú đặc biệt cho người đọc. 3. Đánh giá:

OF

Qua hình tượng sông Hương, tác gả đã thể hiện tình yêu và niềm tự hào tha thiết, sâu lắng dành cho dòng sông quê Hương, dành cho xứ Huế, cho đất nước mình. III. Kết luận - Khái quát lại nhận định.

DẠ

Y

M

QU Y

NH

ƠN

- Giá trị nội dung, nghệ thuật.


KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2022

TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRUNG THIÊN

Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút

FI CI A

(không kể thời gian giao đề) MỤC TIÊU - Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể: + Kiến thức tiếng việt, làm văn + Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm

OF

+ Kiến thức đời sống.

L

SỞ GD&ĐT HÀ TĨNH

- Rèn luyện các kỹ năng cơ bản: + Kỹ năng đọc hiểu

ƠN

+ Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học) I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

NH

Khi phải đối mặt với khó khăn, hãy tự nhủ rằng mọi rắc rối sẽ được giải quyết, từ đó nỗ lực tìm giải pháp cho vấn đề. Đó chính là cách tạo ra sự khởi đầu tốt đẹp. Hãy nhớ rằng thành công trong cuộc sống luôn đi kèm với những câu khẳng định như:“Tôi có thể” hoặc “Tôi sẽ làm được”, và hành động bao giờ cũng tạo ra điều kì diệu. Đừng ngồi đó chờ đợi mộng tưởng biến thành sự thật. Khi đã nỗ lực hết mình, dù có thất bại,

QU Y

bạn cũng không phải tiếc nuối. Thất bại khiến bạn không chỉ rút ra bài học kinh nghiệm mà còn hiểu được giá trị của thành công. Bạn thực sự thất bại khi chưa thử mọi cơ hội mà bạn đang có. Khi thực sự muốn làm một điều gì đó, chắc chắn sẽ có cách để bạn làm được. (Quên hôm qua, sống cho ngày mai, Tian Dayton – NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản?

M

Câu 2: Theo tác giả, cách tạo ra sự khởi đầu tốt đẹp được nói đến trong văn bản là gì? Câu 3: Theo anh/chị, tại sao thất bại giúp ra hiểu được giá trị của thành công?

Câu 4: Anh chị có cho rằng việc suy nghĩ tôi có thể, tôi sẽ làm đồng nghĩa với sự tự cao không? Vì sao? II. LÀM VĂN

Câu 1: Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) về điều bản Câu 2:

Y

thân cần làm để tạo ra cơ hội trong cuộc sống.

DẠ

Cưỡi lên thác sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bên bờ trái liền xô ra định níu thuyền lôi vào tập đoàn cửa tử. Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử


đã bỏ hết lại sau thuyền. Chỉ còn vẳng tiếng reo hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướng đứng chiến ở cửa vào đã tiu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng thua cái

L

thuyền đã đánh trúng vào 2 cửa sinh nó trấn lấy. Còn một trùng vây thứ ba nữa. Ít cửa hơn, bên phải bên trái

FI CI A

đều là luồng chết cả. Cái luồng sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được.

(Người lái đò sông Đà - Ngữ văn lớp 12, tập 1, NXB Giáo dục, 2015) Cảm nhận của anh /chị về vẻ đẹp hình tượng ông lái đò trong đoạn trích trên. Từ đó nhận xét quan niệm về

DẠ

Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

con người của nhà văn Nguyễn Tuân.


KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2022

TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRUNG THIÊN

Môn: Ngữ văn

FI CI A

Thời gian làm bài: 120 phút

L

SỞ GD&ĐT HÀ TĨNH

(không kể thời gian giao đề) MỤC TIÊU - Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể: + Kiến thức tiếng việt, làm văn

OF

+ Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm + Kiến thức đời sống. - Rèn luyện các kỹ năng cơ bản:

ƠN

+ Kỹ năng đọc hiểu

+ Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học)

I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

NH

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

Khi phải đối mặt với khó khăn, hãy tự nhủ rằng mọi rắc rối sẽ được giải quyết, từ đó nỗ lực tìm giải pháp cho vấn đề. Đó chính là cách tạo ra sự khởi đầu tốt đẹp. Hãy nhớ rằng thành công trong cuộc sống luôn đi

QU Y

kèm với những câu khẳng định như:“Tôi có thể” hoặc “Tôi sẽ làm được”, và hành động bao giờ cũng tạo ra điều kì diệu. Đừng ngồi đó chờ đợi mộng tưởng biến thành sự thật. Khi đã nỗ lực hết mình, dù có thất bại, bạn cũng không phải tiếc nuối. Thất bại khiến bạn không chỉ rút ra bài học kinh nghiệm mà còn hiểu được giá trị của thành công. Bạn thực sự thất bại khi chưa thử mọi cơ hội mà bạn đang có. Khi thực sự muốn làm một điều gì đó, chắc chắn sẽ có cách để bạn làm được.

M

(Quên hôm qua, sống cho ngày mai, Tian Dayton – NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản? Cách giải:

Phương pháp: Vận dụng những kiến thức đã học về các phương thức biểu đạt đã học. Phương thức biểu đạt: Nghị luận. Câu 2: Theo tác giả, cách tạo ra sự khởi đầu tốt đẹp được nói đến trong văn bản là gì?

Y

Phương pháp: Đọc kỹ tìm ý.

DẠ

Cách giải:

- Cách tạo ra sự khởi đầu tốt đẹp được nói đến trong đoạn trích: Khi phải đối mặt với khó khăn, hãy tự nhủ rằng mọi rắc rối sẽ được giải quyết, từ đó nỗ lực tìm giải pháp cho vấn đề. Câu 3: Theo anh/chị, tại sao thất bại giúp ra hiểu được giá trị của thành công? Phương pháp: Phân tích, lý giải, bình luận.


Cách giải: Thất bại giúp ta hiểu được giá trị của thành công vì nhiều lí do. Thí sinh có thể đưa ra sự lí giải của riêng

L

mình, có diễn giải hợp lí, thuyết phục. Có thể theo các hướng sau:

FI CI A

- Đối với những người giàu nghị lực và cầu tiến, thất bại giúp ta thấy được những bài học kinh nghiệm quý báu, từ đó nhìn lại phương pháp thực hiện, tiếp tục tổng kết kinh nghiệm để thành công trong tương lai. Xét theo một bình diện, thành công, chẳng qua là thất bại vẫn không nản chí, kiên trì theo đuổi mục tiêu tới cùng, chung cuộc đạt được thành tựu.

- Thất bại là một tình cảnh không hề dễ chịu, theo sau nó là những cảm xúc tiêu cực: buồn rầu, chán nản, hoài nghi vào bản thân….khi thất bại dường như mọi cánh cửa đều tạm thời đóng lại trước mắt con người.

OF

Thành công thì ngược lại, thường gắn với niềm vui, sự mãn nguyện và tự hào. Bởi vậy thất bại giúp ta trân trọng thành công, niềm hạnh phúc khi đạt được thành công và hiểu được giá trị thật sự của thành công. Câu 4: Anh chị có cho rằng việc suy nghĩ tôi có thể, tôi sẽ làm đồng nghĩa với sự tự cao không? Vì sao? Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.

ƠN

Cách giải:

Thí sinh có thể đồng tình, không đồng tình hoặc vừa đồng tình vừa không đồng tình với ý kiến : tôi có thể, tôi sẽ làm được đồng nghĩa với tự cao. - Lí giải hợp lý, thuyết phục. II. LÀM VĂN

NH

- Đồng tình/ không đồng tình/ vừa đồng tình vừa không đồng tình.

Câu 1: Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) về điều bản thân cần làm để tạo ra cơ hội trong cuộc sống.

QU Y

Phương pháp:

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng). - Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận xã hội. Cách giải: Yêu cầu hình thức:

M

- Viết đúng một đoạn văn nghị luận xã hội theo cấu trúc. - Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết;

không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung:

- Nêu vấn đề: Điều bản thân cần làm để tạo ra cơ hội trong cuộc sống. - Bàn luận:

Y

+ Giải thích:

DẠ

Cơ hội chỉ một trạng thái nghiên về suy nghĩ và cảm xúc dẫn đến những hành động tạo ra kết quả tốt đẹp ngoài dự kiến của con người mà thôi. Cơ hội không hề có một hình dạng nào cụ thể, nó tồn tại trong cách chúng ta nghĩ và thực hiện hành động mà thôi. + Điều bản thân cần làm để tạo ra cơ hội trong cuộc sống: ++ Để đạt được thành công phải năng động, linh hoạt, chủ động trong tư duy.


++ Học cách nắm bắt những nhu cầu xã hội, tìm tòi, khai thác nghiên cứu những vấn đề mang tính thực tiễn, liên quan đến mục đích, ước mơ, hoài bão mà bạn hướng đến.

L

++ Luôn làm việc với tinh thần trách nhiệm và sự tân tâm.

FI CI A

++ San sẻ, giúp đỡ người khác khi có cơ hội. ++ Luôn luôn chuẩn bị tâm lý đối mặt với thử thách. + Phản đề:

++ Phê phán những người có thái độ bảo thủ, không chịu lắng nghe, không chịu tiếp thu kiến thức,… - Rút ra bài học liên hệ: Câu 2:

OF

Cưỡi lên thác sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bên bờ trái liền xô ra định níu thuyền lôi vào tập đoàn cửa tử. Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa

ƠN

thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền. Chỉ còn vẳng tiếng reo hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướng đứng chiến ở cửa vào đã tiu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trúng vào 2 cửa sinh nó trấn lấy. Còn một trùng vây thứ ba nữa. Ít cửa hơn, bên phải bên trái

NH

đều là luồng chết cả. Cái luồng sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được.

QU Y

(Người lái đò sông Đà - Ngữ văn lớp 12, tập 1, NXB Giáo dục, 2015)

Cảm nhận của anh /chị về vẻ đẹp hình tượng ông lái đò trong đoạn trích trên. Từ đó nhận xét quan niệm về con người của nhà văn Nguyễn Tuân. Phương pháp:

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng). Cách giải:

Yêu cầu hình thức:

M

- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.

- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản. - Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

Y

Yêu cầu nội dung:

DẠ

I. Giới thiệu chung * Giới thiệu tác giả, tác phẩm: - Tác giả: Nguyễn Tuân (1910-1987), quê quán quận Thanh Xuân - Hà Nội, là nhà văn lớn, một nghệ sĩ lớn suốt đời đi tìm cái đẹp. Ông có vị trí quan trọng và đóng góp lớn cho cho nền văn học VN hiện đại: thúc đẩy


thể tùy bút, bút kí đạt tới trình độ nghệ thuật cao; làm phong phú thêm ngôn ngữ văn học dân tộc; đem đến cho văn xuôi hiện đại một phong cách tài hoa và độc đáo.

L

- Tác phẩm: “Người lái đò Sông Đà” là bài tùy bút in trong tập “Sông Đà” (1960), là thành quả nghệ thuật

FI CI A

mà tác giả thu hoạch được trong chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc. Chuyến đi không phải chỉ để thỏa mãn niềm khát khao “xê dịch” của tác giả mà chủ yếu để tìm kiếm chất vàng của thiên nhiên, đặc biệt là “thứ vàng mười đã qua thử lửa” trong tâm hồn con người Tây Bắc, được kết đọng ở hình tượng người lái đò Sông Đà.

* Khái quát vấn đề nghị luận: Cảm nhận về vẻ đẹp hình tượng ông lái đò trong đoạn trích trên. Từ đó nhận xét quan niệm về con người của nhà văn Nguyễn Tuân.

OF

II. Phân tích 1. Cảm nhận về hình tượng ông lái đò: - Vẻ đẹp trí dũng của ông lái đò:

+ Để làm nổi bật vẻ đẹp trí dũng của ông lái đò, nhà văn đã sáng tạo một đoạn văn tràn đầy không khí trận

ƠN

mạc, đã tưởng tượng ra cuộc chiến đấu ác liệt giữa người lái đò với “bầy thủy quái” sông Đà. Sông Đà dữ dội, hiểm độc với trùng trùng, lớp lớp dàn trận bủa vây, có sự hợp sức của nhiều thế lực: sóng, nước, đá… + Trên con thuyền vượt thác, ông đò như đang cưỡi hổ, phải cưỡi cho đến cùng - một cuộc chiến sinh tử đòi hỏi sự dũng cảm, kiên gan, bền chí.

NH

+ Ông đò là một viên tướng dũng cảm tả xung hữu đột tỉnh táo nhanh nhẹn, quyết đoán chỉ huy và điều khiển con thuyền qua nhiều vòng, nhiều cửa rất hiệu quả “Nắm chặt được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh…” + Để chiến thắng bọn thủy quá trên sông ông đò đã ghi nhớ từng chi tiết và lựa chọn chiến thuật phù hợp:

QU Y

“Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến” có khi“Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó”. - Vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ của ông lái đò

+ Ông lái đò được khắc họa như một người nghệ sĩ – nghệ sĩ chèo ghềnh vượt thác, sự tài hoa thể hiện trong từng động tác thuần thục của ông lái.

M

+ Khi đạt tới trình độ nhuần nhuyễn điêu luyện, mỗi động tác của ông lái đò như một đường cọ trên bức tranh thiên nhiên sông nước: “lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy”

+ Những chi tiết: ông đò “lái miết một đường chéo về cửa đá ấy”; con thuyền “như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được” đã cho thấy “tay lái ra hoa” của ông lái đò,….

- Nghệ thuật xây dựng nhân vật:

Y

+ Tạo tình huống đầy thử thách cho nhân vật; chú ý tô đậm nét tài hoa, nghệ sĩ; sử dụng ngôn ngữ phong

DẠ

phú, đầy cá tính, giàu chất tạo hình, sáng tạo, tài hoa; + Kết hợp kể với tả nhuần nhuyễn và đặc sắc, bút pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa, liên tưởng độc đáo, thú vị;

+ Vận dụng tri thức của nhiều ngành văn hóa, nghệ thuật góp phần miêu tả cuộc chiến hào hùng và khẳng định vẻ đẹp tâm hồn nhân vật.


- Đánh giá: Nguyễn Tuân xây dựng ông lái đò với vẻ đẹp trí dũng và tài hoa. Trí dũng để có thể chế ngự được dòng sông hung bạo, tài hoa để xứng với dòng sông trữ tình. Vẻ đẹp của người lái đò là vẻ đẹp bình dị,

L

thầm lặng nhưng đầy trí tuệ và sức mạnh. Đây chính là chất vàng mười đã qua thử lửa của con người Tây

FI CI A

Bắc nói riêng và người lao động Việt Nam nói chung. 2. Nhận xét quan niệm nghệ thuật về con người của nhà văn Nguyễn Tuân:

Vẻ đẹp của con người không chỉ ở phương diện trí dũng mà còn ở vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ.

- Tài hoa nghệ sĩ đâu chỉ có ở lĩnh vực nghệ thuật mà có ngay trong cuộc sống lao động đời thường khi con người đạt đến trình độ điêu luyện, thuần thục.

- Con người, bất kể địa vị hay nghề nghiệp gì, nếu hết lòng và thành thạo, điêu luyện với công việc của mình

OF

thì bao giờ cũng đáng trọng. Đồng thời qua cảnh tượng vượt thác của ông đò, Nguyễn Tuân muốn nói với chúng ta một điều giản dị nhưng sâu sắc: Chủ nghĩa anh hùng đâu chỉ có ở nơi chiến trường mà có ngay trong cuộc sống hàng ngày nơi mà chúng ta phải vật lộn với miếng cơm manh áo. 3. Đánh giá:

ƠN

- Nguyễn Tuân là một nhà văn suốt đời đi tìm cái đẹp, có phong cách nghệ thuật tài hoa, uyên bác và độc đáo, luôn nhìn sự vật ở phương diện thẩm mỹ; đi tìm cảm hứng mạnh trong sáng tạo nghệ thuật: tô đậm những cái phi thường để tạo cảm giác mãnh liệt, những ấn tượng đậm nét…. + Ngôn từ phong phú và giàu chất hội họa, câu văn trùng điệp, “co duỗi nhịp nhàng”.

NH

+ Vận dụng linh hoạt các biện pháp tu từ (so sánh, nhân hóa), kiên thức liên môn, những liên tưởng độc đáo, lối tạo hình giàu tính mĩ thuật, kiến thức uyên bác tài hoa, miêu tả dòng sông vừa hung bạo, dữ dội vửa thơ mộng, trữ tình và người lái đò Sông Đà tài trí, dũng cảm có tay lái điêu luyện. - Khái quát lại nhận định.

DẠ

Y

M

- Giá trị nội dung, nghệ thuật.

QU Y

III. Kết luận


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.