BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN THPTH - HẠNG II

Page 1

CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN

vectorstock.com/24597468

Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG - HẠNG II WORD VERSION | 2022 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM

Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP

GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG - HẠNG II Chủ đề 1: VẬN DỤNG CÁC KIẾN THỨC ĐÃ HỌC ĐỂ PHÂN TÍCH, ĐƯA RA CÁC ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG GIÁO DỤC VÀ DẠY HỌC CỦA BẢN THÂN Chủ đề 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC MỐI QUAN HỆ TRONG NHÀ TRƯỜNG ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THPT Chủ đề 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC TẬP TRUNG DÂN CHỦ TRONG QUẢN LÝ TRƯỜNG HỌC NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, GIÁO VIÊN VÀ HIỆU QUẢ GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO

Họ và tên

:

Đơn vị công tác

:

Địa điểm bồi dưỡng :

HÀ NỘI, THÁNG 7 - 2021


ĐẶT VẤN ĐỀ Giáo dục (GD) luôn giữ một vai trò rất trọng yếu trong sự phát triển của mỗi quốc gia, là biện pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo lợi thế so sánh về nguồn lao động tri thức. Hầu hết các nước trên thế giới đều coi đầu tư cho GD là đầu tư cho phát triển và thậm chí còn nhìn nhận GD là một ngành sản xuất đặc biệt. Đối với các nước kém và đang phát triển thì GD được coi là biện pháp ưu tiên hàng đầu để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách về công nghệ. Do vậy, các nước này đều phải nỗ lực tìm ra những chính sách phù hợp và hiệu quả nhằm xây dựng nền GD của mình đáp ứng yêu cầu của thời đại, bắt kịp với sự tiến bộ của các quốc gia trên thế giới. Trong GD, đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên có vai trò quan trọng nhất, quyết định trực tiếp đến chất lượng giáo dục và đào tạo (GD&ĐT). Họ là những người hưởng ứng các thay đổi trong nhà trường; là người xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường; người xây dựng, vun trồng và phát triển văn hóa nhà trường; người tham gia huy động và sử dụng các nguồn lực của nhà trường. Bởi vậy trong bối cảnh chung như đã nêu trên mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục muốn duy trì và phát triển chất lượng giáo dục nhất thiết cần có những biện pháp bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên của nhà trường. Muốn phát triển sự nghiệp GD thì việc đầu tiên cần làm là xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí trường mầm non đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đảm bảo yêu cầu về chất lượng. Đảng ta xác định “Phát triển GD&ĐT là một trong những động lực quan trọng nhất thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”, thông qua việc đổi mới toàn diện GD&ĐT, đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương pháp dạy học theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”, phát huy tính sáng tạo, khả năng vận dụng, thực hành của người học, “phát triển nguồn nhân lực, chấn hưng giáo dục Việt Nam, trong đó đội ngũ viên chức đóng vai trò then chốt quyết định chất lượng đào tạo”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành TƯ Đảng khóa VIII đã khẳng định “viên chức là nhân tố quyết định chất lượng GD và được xã hội tôn vinh”. Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009-2020 đã nhấn mạnh 2


giải pháp mang tính chất đột phá là “Đổi mới quản lý giáo dục” và “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư đã đề ra mục tiêu “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí GD được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo thông qua việc quản lí, phát triển đúng định hướng và hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Tại Khoản 3, Điều 27 Luật Giáo dục có ghi “Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học chuyên nghiệp.”. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên tại các trường THPT có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng Giáo dục THPT, công tác này được thực hiện với nhiều biện pháp, trong đó, bồi dưỡng nâng hạng giáo viên theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Mầm non hạng II là một trong những biện pháp căn bản, đảm bảo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên trường THPT nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường nói chung.


NỘI DUNG 1. Bối cảnh xã hội hiện nay và những yêu cầu mới đối với giáo dục, đối với giáo viên Trong thời đại ngày nay, nhân loại đang sống trong xã hội hiện đại với sự phát triển mạnh mẽ về khoa học, kĩ thuật, công nghệ; sự phát triển mạnh mẽ của xu thế toàn cầu hóa và nền kinh tế tri thức. Sự phát triển của thời đại đã mang đến nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của xã hội nói chung và phát triển giáo dục, đội ngũ giáo viên nói riêng. Song bên cạnh đó, nó cũng đưa đến những yêu cầu mới - yêu cầu ngày càng cao đối với giáo dục, đối với giáo viên các bậc học trong đó có giáo dục THPT và giáo viên THPT. 2. Thực trạng giáo dục trong nhà trường và hoạt động của bản thân 2.1. Công tác giáo dục trong nhà trường * Cán bộ quản lí của nhà trường: - Trường THPT Nam Sách II có 01 Hiệu trưởng và 02 Phó Hiệu trưởng (Phụ trách chuyên môn và cơ sở vật chất, hướng nghiệp dạy nghề của nhà trường) đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo và đã có các chứng chỉ nghiệp vụ quản lí giáo dục đảm bảo chất lượng. - Trường có 6 tổ chuyên môn, mỗi tổ có 1 tổ trưởng và 1 tổ phó triển khai, điều hành các hoạt động chuyên môn của tổ. * Giáo viên của nhà trường: - Tổng số giáo viên của trường là 54. - 100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo. 2.2. Đánh giá về những ưu điểm và tồn tại của bản thân trong hoạt động nghề nghiệp của bản thân * Ưu điểm của bản thân trong hoạt động nghề nghiệp: - Phẩm chất tốt, đáp ứng đầy đủ yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT. - Năng lực chuyên môn tốt, vững vàng tay nghề, - Luôn tích cực tìm tòi, nghiên cứu để đổi mới trong dạy học và quản lý. * Một số tồn tại trong hoạt động nghề nghiệp của bản thân:


- Chưa được tạo điều kiện tốt như các bộ môn khác trong dạy học (thiếu phòng bộ môn, thí nghiệm cho HS thực hành). - Khả năng quản lí tổ chuyên môn còn có những hạn chế nhất định. - Trình độ tin học và ngoại ngữ còn hạn chế. 3. Những kiến thức đã thu nhận được từ các chuyên đề bồi dưỡng 3.1. Chuyên đề 1 “Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước” * Khái niệm nhà nước và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Nhà nước là một hiện tượng đa dạng và phức tạp; do vậy, để nhận thức đúng bản chất của nhà nước cũng như những biến động trong đời sống nhà nước cần lí giải đầy đủ hàng loạt vấn đề, trong đó nhất thiết làm sáng tỏ nguồn gốc hình thành nhà nước, chỉ ra những nguyên nhân làm xuất hiện nhà nước. Học thuyết Mác - Lênin đã giải thích một cách khoa học về nhà nước, trong đó có vấn đề nguồn gốc của nhà nước. Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, nhà nước là một phạm trà lịch sử, nghĩa là có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong. Nhà nước xuất hiện một cách khách quan, nhưng không phải là hiện tượng xã hội vĩnh củư và bất biến. Nhà nước luôn vận động, phát triển và tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng không còn nữa. Tư tưởng về nhà nước pháp quyền đã xuất hiện ngay từ thời cổ đại, được thể hiện trong quan điểm của cảc nhà tư tưởng ở Hi Lạp, La Mã; sau này được các nhà triết học, chính trị và phảp luật tư sản thế kỉ XVII - XVIII ở phương Tây phát triển như một thế giới quan pháp lí mới. Tư tưởng nhà nước pháp quyền dần dần được xây dựng thành hệ thống, được bổ sưng vấ phát triển về sau này bởi các nhà chính trị, luật học tư sản thành học thuyết về nhà nước pháp quyền. Nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu nhà nước mà là hình thức phân công và tổ chức quyền lực nhà nước. * Đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam: -

Một là, là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; tất cả quyền lực

nhà nước thuộc về nhân dân; -

Hai là, quyền lực nhà nước là thống nhất; có sự phân công, phối hợp và kiểm


soát giữa các cợ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Đây vừa là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, vừa là quan điểm chỉ đạo quá trình tiếp tục thực hiện việc cải cách bộ máy nhà nước; - Ba là, Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ của đời sống xã hội; -

Bổn là, Nhà nước tôn trọng và đảm bảo quyền con người, quyền công dân;

nâng cao trách nhiệm pháp lí giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ đồng thời tăng cường kỉ cương, kỉ luật; -

Năm là, Nhà nước tôn trọng và thực hiện đầy đủ các điều ước quốc tế mà

Cộng hoà XHCN Việt Nam đã kí kết hoặc gia nhập; -

Sáu là, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với nhà nước

pháp quyền XHCN, sự giám sát của nhân dân, của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận. Như vậy, ngoài việc đáp ứng các yêu cầu, đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền nói chung (trong đó có thể hiện sâu sắc, cụ thể hơn các nội dung này phù hợp với thực tiễn Việt Nam), xuất phát từ bản chất của chế độ, điều kiện lịch sử cụ thể, Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam còn có nhũng đặc trưng riêng thể hiện rõ nét bản chất của nhà nước pháp quyền XHCN. Đó là: * Phương hướng chung trong quá trình hoàn thiện nhà nước pháp quyên xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam: Xây dựng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân và vì dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông nhân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo trên cơ sở chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và kiên định con đường lên chủ nghĩa xã hội, đảm bảo tính giai cấp công nhân gắn bó với chặt chẽ với tính dân tộc, tính nhân dân của Nhà nước ta, phát huy đầy đủ tính dân chủ trong mọi sinh hoạt của Nhà nước, xã hội. * Biện pháp xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta Một là, nâng cao nhận thức về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Trước đây trong một thời gian dài ở các nước XHCN nói chung đều không thừa


nhận nhà nước pháp quyền, đối lập nhà nước chuyên chính vô sản với nhà nước pháp quyền. Từ khi các nưởc này tiến hành cải tổ, cẳi cách, đổi mới mới đặt vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền và đi sâu nghiên cứu về nhà nước pháp quyền. Ở Việt Nam, Hiến pháp năm 1980 còn khẳng định nhà nước ta là “nhà nước chuyên chính vô sản”. Phải đến Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), vấn đề nhà nước pháp quyền XHCN mới được đưa vào Hiến pháp. Điều 2 của Hiến pháp năm 2013 cũng đã xác định: “Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”, Dưới sự lãnh đạo của Đảng, ở nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai câp nông dân và đội ngũ trí thức. Từ đó đến nay, Đảng và Nhà nước ta ngày càng nhận thức sâu sắc hơn, đầy đủ hơn, toàn diện hơn về bản chất, đặc trưng, tổ chức và hoạt động của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Chẳng hạn, trong Hiến pháp 1992 (sứa đổi, bổ sung năm 2001) và trong các Văn kiện của Đảng trước Đại hội XI (năm 2011) khi đề cập mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp chỉ mới dừng ở “sự phân công và phối họp” thì đến Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã bổ sung vấn đề “kiểm soát quyền lực”, bởi vì quyền lực không bị kiểm soát sẽ dẫn đến tình trạng lạm quyền, lộng quyền. Hai là, phát huy dân chủ, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng nhà nước và quản lí xã hội. Nhà nước tôn trọng và đảm bảo quyền con người, quyền công dân, nâng cao trách nhiệm pháp lí giữa Nhà nước với công dân. Quyền và nghĩa vụ công dân do Hiến pháp và pháp luật quy định. Quyền không tách rời nghĩa vụ công dân. Trong những năm đổi mới, dân chủ XHCN đã có bước phát triển đáng kể gắn liền với việc xây dựng nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Dân chủ được phát huy trên nhiều lĩnh vực kể cả chiều rộng và bề sâu. Dân chủ về kinh tế có những thay đổi quan trọng. Những cơ chế, chính sách


phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, bảo hộ quyền sở hữu họp pháp của kinh tế tư nhân, chính sách, pháp luật về đất đai với các quyền của người sử dụng đất được mở rộng hơn. Dân chủ về chính trị, xã hội tiếp tục được nâng cao. Nhân dân thực hiện quyền dân chủ của mình thông qua hai phương thức: dân chủ trực tiếp và dân chù gián tiếp (dân chủ đại diện). Ba là, đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật. Nhà nước pháp quyền phải đề cao vai trò của pháp luật; Nhà nước ban hành pháp luật; tổ chức, quản lì xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế XHCN. Vì vậy, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Bốn là, đổi mới tổ chức và hoạt động của nhà nước. Bản chất và mô hình tổng thể của bộ máy nhà nước được thể hiện trong Cương lĩnh và Hiến pháp năm 2013. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, to pháp. Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Sự phân công giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lực nhà nước nhằm đảm bảo cho mỗi cơ quan nhà nước thi hành có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, không phải là sự phân chia cắt khúc, đối lập nhau giữa các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, mà ở đây có sự phối hợp, hỗ trợ nhau tạo thành sức mạnh tổng hợp của quyền lực nhà nước. Tuy vậy, việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế và quản lí đất nước. Chức năng, nhiệm vụ của một số cơ quan nhà nước chưa thật rõ, còn chồng chéo; năng lực xây dụng thể chế, quản lí, điều hành, tổ chức thực thi pháp luật còn yếu. Tổ chức bộ máy và biên chế ở nhiều cơ quan còn chưa hợp lí. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chưa đáp úng được


yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Năm là, đảm hảo vai trò lãnh đạo và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Ở nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, lãnh đạo nhà nước và xã hội. Điều đó đã được khẳng định trong Cương lĩnh 1991, Cương lĩnh 2011 và trong các Hiến pháp 1980, 1992 và 2013. Hiến pháp 2013 đã chính thức khẳng định địa vị pháp lí của đảng: “Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt. Nam, đại biểu trung thành lợi ích cửa giai câp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”. Sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước pháp quyền XHCN là tất yếu khách quan, là tiền đề và điều kiện để nhà nước giữ vũng tính chất XHCN, bản chất của dân, do dân, vì dân của mình. Trong những năm qua, Đảng luôn củng cố, giũ' vững vai trò lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước. Trong điều kiện Đảng cầm quyền và có nhà nước pháp quyền XHCN, phương thức lãnh đạo của Đảng phải chủ yếu bằng nhà nước và thông qua nhà nước. Đảng lãnh đạo nhà nước nhưng không làm thay nhà nước. “Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác tuỵên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên”. Tuy nhiên, sự lãnh dạo của Đảng chưa đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới tổ chức và hoạt động của nhà nước, vừa có tình trạng buông lỏng và vừa có tình trạng bao biện, chồng chéo nên chưa phát huy tốt vai trò lãnh đạo của Đảng và hiệu lực điều hành của nhà nước. Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nuýc trên một số nội dung chưa rõ, chậm đổi mới. Chức năng, nhiệm vụ của Đảng đoàn, ban cán sự Đảng chựa được xác định rõ ràng, cụ thể nên hoạt động còn lúng túng.


Phong cách, lề lối làm việc đổi mới chậm, hội họp còn nhiều, nguyên tắc tập trung dân chủ bị vi phạm. 3.2. Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục đào tạo * Quan điểm phát triển giáo dục phổ thông (GDPT) của Việt Nam Phát triển GDPT trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khoá XI) đã thông qua Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoả trong điều kỉện kinh tể thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế’, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chưcmg trình, sách giáo khoa GDPT, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: ‘‘Đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT nhằm tạo chuyển biển căn bản, toàh diện về chất lượng và hiệu quả GDPT; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi HS.” + Phát triển GDPT gắn với nhu cầu phát triển của đất nước và những tiến bộ của thời đại về khoa học - công nghệ và xã hội; + Phát triển GDPT phù họp với đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam, các giá trị truyền thống của dân tộc và những giá trị chung của nhân loại cũng như các sáng kiến và định hướng phát triển chung của UNESCO về giáo dục; + Phát triển GDPT tạo cơ hội bình đẳng về quyền được bảo vệ, chăm sóc, học tập và phát triển, quyền được lắng nghe, tôn trọng và được tham gia của HS; + Phát triển GDPT đặt nền tảng cho một xã hội nhân văn, phát triển bền vũng và phồn vinh. * Đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam - Quan điểm phát triển GDPT; - Đổi mới mục tiêu và phương thức hoạt động giáo dục;


- Đổi mới cấu trúc GDPT theo hai giai đoạn; - Đổi mới quản lý giáo dục phổ thông về mục tiêu của chương trình GD các cấp, mục tiêu cả 3 cấp học trong chương trình GDPT mới đều có phát triển so với mục tiêu từng cấp học của chương trình GDPT hiện hành. Mục tiêu các cấp trong chương trình GDPT hiện hành chỉ nêu khái quát chung. 3.3. Chuyên đề 3: “Quản lí giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” * Những tác động của môi trường đối với giáo dục hiện nay Education Commission of the States (Janaury, 1999) viết: Giáo dục không phải là một ốc đảo. Nó chịu tác động không chỉ bởi những yếu tố diễn ra trong giáo dục má còn bởi tất cả những gì diễn ra trong xã hội. Vì vậy dự báo các xu thế phát triển là hết sức cần thiết để giúp các nhà hoạch định giáo dục tập trung vào tương lai của một nền giáo dục sẽ như thế nào. Tuy nhiên dự báo không đông nghĩa với việc định sẵn tương lai sẽ như thế nào vì những vấn đề dự báo có thể sẽ thay đổi. Tổ chức này dự báo những xu hương sau đây sẽ xảy ra và tác động lên giáo dục: Tăng cường vai trò làm chủ của công nghệ trong kinh tế và xã hội; Xã hội học tập và học tập suốt đời; Giảm tâng lớp trung gian, tăng khoảng cách giữa những người giàu và những người nghèo; Tăng tốc độ đô thị hoá; Tăng kiến thức công nghiệp và sự phụ thuộc ldến thức lẫn nhau trong xã hội; Gia tăng sự phát triển của các tập đoàn lớn; Phát triển kinh tế toàn cẩu; Xu hướng quy mô gia đình nhỏ ngày càng tăng; Tăng xu hướng dịch chuyển nghề nghiệp; Tăng sự đòi hỏi về trách nhiệm đối với việc sử dụng ngân sách công; Gia tăng mối quan tâm đối với quyền riêng tư cá nhân; Gia tăng quá trình tư nhân hoá các dịch vụ của Chính phủ. Tuy nhiên ảnh hưởng của những yếu tố này thì khác nhau tuỳ theo điều kiện và


hoàn cảnh ở mỗi nước. UNESCO Institute for Statistics Organisation for Economic Co-operation and Development (Michael Bruneforth and Albert Motivans, 2005) nhận định: Thế giới thay đổi một cách đáng kể với sự phụ thuộc lẫn nhau của các nước trên thế giới, sự cạnh tranh và những thay đổi ngắn hạn đáng kể đối với kinh tế và sự thịnh vượng của các quốc gia. Các nhu cầu về học tập cũng tăng lên từ mầm non đến đại học do nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục đối với lợi ích lâu dài của bản thân mỗi người. Sau đây là một số tác động chính: - Tác động của những thay đổi trong kinh tế: Kinh tế ngày nay thiên về các hình thức lao động họp tác, các quá trình ra quyết định được thực hiện từ dưới lên, đòi hỏi cao về hàm lượng tri thức trong các sản phẩm lao động. Sự phân quyền trong quản lí xã hội và kinh tế ngày càng mạnh. - Tác động của các xu thế xã hội: Các tổ chức phi chính phủ ngày càng có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ xã hội; xu hướng coi trọng giá trị tiêu dùng (chủ nghĩa tiêu dùng) và các tệ nạn xã hội gia tăng. Các tiếp xúc xã hội trực tiếp ngày càng giảm mà gia tăng các tiếp xúc qua mạng thay đổi cơ cấu tổ chức xã hội và nhấ trường theo hướng gia tăng các network. - Xu thế chính trị: Đòi hỏi cao đối với trách nhiệm xã hội; chuyển từ quản lí tập trung sang quản lí phân cấp - phi tập trung hoá. - Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông: Các network được hình thành để trao đổi thông tin và sản xuất kiến thức ngày càng nhiều, các hình thức trao đổi thông tin phong phú, đa dạng, nhiều loại hình phương tiện số rẻ tiền, đơn giản được sử dụng trong giảng dạy và học tập. Các nội dung và hình thức học tập mới được hình thành. Việc học tập với sự trợ giúp của công nghệ thông tin và truyền thông dễ dàng được cá nhân hoá nhiều hơn Và có sự cộng tác nhiều hơn. - Văn hoá mới: văn hoá cộng đồng, văn hoá mạng. - Sự biến động liên tục của môi trường, các vấn đề về ô nhiễm môi trường gia tăng, các mối quan tâm mới để giữ gìn và cải thiện môi trường. - Tác động của toàn cầu hoá về cấc mặt kinh tể: tính cạnh tranh trong sản xuất và


yêu cầu về năng lực cạnh tranh của người lao động, sự đồng nhất về văn hoá, nhất là vấn đề ngôn ngữ; gia tăng sự đầu tư cho giáo dục ở tất cả các nước, và có nhiều hình thức học tập toàn cầu (Trends Shaping Education - 2008 Edition). - Các giá trị xã hội và văn hoá được chú trọng: văn hoá tham gia, cộng tác và hợp tác, quyền tự do cá nhân, sự công bằng và bình đẳng, quyền được tôn trọng tín ngưỡng, các giá trị đạo đức nhân văn... * Năng lực và phẩm chất của công dân thế kỉ XXI Những năng lực, phẩm chất của công dân thế kỉ XXI được các nhà nghiên cúư đề cập đến gồm: (Jed Willard, Global Competencies - 11/2003) -

Sáng kiến;

-

Nhiệt tình;

-

Tò mò, ham hiểu biết;

-

Luôn luôn thích thú học hỏi;

-

Dũng cảm;

-

Tự lực;

-

Tự tin;

-

Tự kiểm soát;

-

Tự hiểu biết;

-

Lạc quan trước các khó khăn, thử thách;

-

Độc lập, tôn trọng sự đa dạng;

-

Kiên nhẫn;

-

Sáng tạo;

-

Linh hoạt;

-

Thoải mái với các biến động của hoàn cảnh, cởi mở tư duy;

-

Các kĩ năng ngôn ngữ và giao tiếp;

-

Quyết đoán;

-

Hài hước.

Một số các quan niệm khác về các năng lực phẩm chất toàn cầu của công dân Công dân quốc tế:


-

Có các kĩ năng giao tiếp đa văn hoá thành thạo;

-

Học thông qua lăng nghe và quan sát;

-

Phát triển mạnh trong các hoàn cảnh đa văn hoávới các phẩm chất cá nhân và các phong cách học tập đa dạng;

-

Nhanh chóng thiết lập các mối quan hệ;

-

Có khả năng làm việc có hiệu quả trong nhóm làm việc đa dân tộc hoặc đa quốc gia;

-

Hiểu biết và làm việc có hiệu quả trong các môi trường đa vănhoá;

- Học nhanh; -

Khả năng hoà hợp;

-

Năng lực thích nghi và linh hoạt trong môi trường mới, nhiều thử thách;

-

Giải quyết tốt các tình huống khó khăn, làm việc tốt trong môi trường đa văn hoá và bất ổn định;

-

Có năng lực làm việc trong các hoàn cảnh khó khăn và không thuận lợi;

-

Lãnh đạo đa văn hoá;

-

Là một người làm việc có hiệu quả trong nhóm cũng như làm việc cá nhân;

-

Chấp nhận sáng kiến và rủi ro;

-

Giao tiếp vượt qua các rào cản;

-

Hiểu sự khác biệt và sự giống nhau của các nền văn hoá;

-

Giải quyết tình trạng căng thẳng;

-

Xác định vấn đề và sử dụng các nguồn lực có sẵn để giải quyết vấn đề;

-

Có năng lực giao tiếp đa văn hoá thông thạo và khuyến khích những người khác thực hành giao tiếp.

Các nhà giáo dục Mỹ xác định các phẩm chất năng lực tương lai mà HS Mỹ cần được đào tạo, giáo dục bao gồm: Năng lực cạnh hanh: Năng lực tìm kiếm, phân tích, xử lí và sử dụng thông tin. Nhiều nghiên cứu cho thấy các công ty thành công trên thị trường toàn cầu nếu họ biết thu thập, phân tích thông tin và sử dụng chúng một cách có chiến lược. Năng lực sản xuất kiến thức - kết quả của tư duy sáng tạo, biết phê phán và biết


sử dụng thông tin. Năng lực cạnh tranh - hợp tác và giao tiếp thành công. Kĩ năng sống và năng lực tự phát triển cá nhân. Hiểu biết về toàn cầu, kinh doanh và tài chính. Con người cần có các giá trị đạo đức cơ bản: trung thực, thật thà, biết thông cảm, chia sẻ, biết tha thứ, biết ơn, hoà bình, hữu nghị, tình yêu và lòng kính trọng. 3.4. Chuyên đề 4: “Giáo viên trung học phổ thông với công tác tư vấn học sinh trong trường trung học phổ thông” * Tạo động lực cho giáo viên Tạo động lực là một trong những công việc qụan trọng của người lãnh đạo, nhà quản lí và những người tham gia vào công việc dân đăt hoạt động của tập thê. Tạo động lực là quả trình xây dựng, triển khai các chỉnh sách, lựa chọn, sử dụng các biện pháp, thủ thuật của người quản lí để tác động đến người bị quản lí nhằm khơi dậy tỉnh tích cực hoạt động của họ. Bản chất của tạo động lực là quá trình tác động để kích thích hệ thống động cơ (động lực) của người lao động, làm cho các động lực đó được kích hoạt hoặc chuyển hoá các kích thích bên ngoài thành dộng lực tâm lí bên trong thúc đẩy cá nhân hoạt động. Trong thực tế, việc tạo động lực không chỉ là công việc của nhà quản lí. Mọi cá nhân trong tập thể đều có thể tham gia vào việc tạo động lực làm việc, trước hết là tạo động lực làm việc cho bản thân và sau đó là cho đồng nghiệp. Tạo động lực lao động cần chú ý ba nguyên tắc: Xem xét các điều kiện khách quan của lao động nghề nghiệp có thể tác động đến tâm lí con người. Ví dụ: vị thế xã hội của nghề nghiệp, các điểm: hấp dẫn của nghề, các lợi thế của nghề dạy học với các nghề khác. Các phương pháp kích thích cần cụ thể, phù hợp. Mỗi GV là một chủ thể với sự khác biệt về định hướng giá trị, về nhu cầu, về kì vọng. Do vậy, yếu tố tạo động lực đối với các cá nhân có thể khác nhau. Phương pháp tạo động lực không phù họp thì hiệu quả tạo động lực không cao. * Một số trở ngại đối với việc có động lực và tạo động lực đối với giáo vỉên


Tạo động lực làm việc là công việc thường xuyên, lâu dài, đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố: các yếu tố liên quan đến chính sách, chế độ; các yếu tố liên quan đến đặc điểm cá nhân và điều kiện hoàn cảnh từng cá nhân. Do vậy, ý thức được các trở ngại là điều cần thiết để có thể tạo động lực có hiệu quả. Có thể khái quát một số trở ngại sau đây: Những trở ngại tâm lí - xã hội từ phía GV: Tính ỳ khá phổ biến khi GV đã được vào “biên chế” làm cho GV không còn ý thức phấn đấu. Tư tưởng về sự ổn định, ít thay đổi của nghề dạy học cũng làm giảm sự cố gắng, nỗ lực của GV. Nghề dạy học nhìn chung còn được coi là nghề không có cạnh tranh, do vậy sự nỗ lực khẳng định bản thân cũng phần nào còn hạn chế. Từ phía các nhà quản lí giáo dục: ý thức về việc tạo động lực cho GV chưa rõ hoặc không coi trọng việc này. Quản lí chủ yếu theo công việc hành chính. Những trở ngại về môi. trưòng làm việc: Môi trường làm việc có thể kể đến là môi trường vật chất (thiết bị, phương tiện...) và môi trường tâm lí. Nhiều trường học, do không được đầu tư đủ cho nên phương tiện, thiết bị dạy học thiếu thốn. Phòng làm việc cho GV cũng không đầy đủ cũng dễ gây chán nản, làm suy giảm nhiệt tình làm việc. Môi trường tâm lí (bầu không khí tâm lí) không được quan tâm và chú ý đúng mức, các quan hệ cấp trên - cấp dưới, đồng nghiệp - đồng nghiệp không thuận lợi, xuất hiện các xung đột gây căng thẳng trong nội bộ GV. Những trở ngại về cơ chế, chỉnh sách: Mặc dù quan điểm “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” được khẳng định rõ ràng, song do những cản trở khác nhau mà việc đầu tư cho giáo dục, trực tiếp là cho GV còn nhiều hạn chế. Thu nhập thực tế của đại đa số GV còn ở mức thấp. Nghề sư phạm không hấp dẫn được người giỏi. Bên cạnh đó, công tác phúc lợi tại các nhà trường về cơ bản còn hạn hẹp, đặc biệt với các trường công lập quỹ phúc lợi rất hạn hẹp do không có chế độ thu ngoài học phí. 3.5. Chuyên đề 5: “Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch phát triển giáo dục ở trường trung học phổ thông” * Hoạt động dạy học


Hoạt động dạy học gồm hai hoạt động chính: hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Mỗi hoạt động có mục đích, chức năng, nội dung và phương pháp riêng nhưng, gắn bó mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau, bổ sung cho nhau do hai chủ thể thực hiện đó là thầy và trò; quá trình tương tác giữa hai chủ thể này được hiểu là quá trình dạy học. Hoạt động dạy của giáo viên: Đó là hoạt động tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của HS, giúp HS tìm tòi khám phá tri thức, qua đó thực hiện có hiệu quả chức năng học của HS. Hoạt động học của học sinh: Là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của người học nhằm thu nhận, xử lí và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người học thể hiện mình, biến đổi mình, tự làm phong phú những giá trị của mình. Quá trình dạy học: Quá trình dạy học là quá trình hoạt động tương tác và thống nhất giữa giáo viên và học sinh trong đó dưới tác động chủ đạo của giáo viên, học sinh tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt dộng học để thực hiện cẳc nhiệm vụ dạy học; Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng của quá trình dạy học nhằm kiểm sòát hiệu quả của cả hoạt động dạy và hoạt động học. Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tồn tại song song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, bổ sung cho nhau, chế ước nhau và là đối tượng tác động chủ yếu của nhau, nhằm kích thích động lực bên trong của mỗi chủ thể để cùng phât triển. Người dạy luôn luôn giữ vai trò chủ đạo trong việc định hướng, tô chức, điêu khiển và thực hiện các hoạt động huyền thụ tri thức, lã năng, kĩ xảo đến người học một cách khoa học. Người học sẽ ý thức và tổ chức quá trình tiếp thu một cách tự giác, tích cực, độc lập và sáng tạo hệ thống nhũng kiến thức, lã năng, kĩ xảo nhằm hình thành năng lực, thái độ đúng đắn, tạo ra các động lực cho việc học với tư cách là chủ thể sáng tạo và hình thành nhân cách cho bản thân. * Quản lí hoạt động dạy học


Dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, là một trong những hoạt động giữ vai trò chủ đạo. Mặt khác, hoạt động dạy học còn là nền tảng cho tất cả các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Có thể nói rằng: Dạy học là hoạt động giáo dục cơ bản nhất, có vị trí nền tảng và chức năng chủ đạo trong quá trình giáo dục ở nhà trường. Quản lí hoạt động dạy học là điều khiển hoạt động dạy học vận hành một cách có kế hoạch, có tổ chức và được chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thường xuyên nhằm tùng bước hướng vào thực hiện các nhiệm vụ dạy học để đạt mục đích dạy học. Quản lí hoạt động dạy học là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí tới khách thế quản lí trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Quản lí hoạt động dạy học phải đồng thời quản lí hoạt động dạy của giáo viên và quản lí hoạt động học của HS. Yêu cầu của quản lí hoạt động dạy học là phải quản lí các thành tố của quá trình dạy học, Các thành tô đó sẽ phát huy tác dụng thông qua quy trình hoạt động của người dạy một cách đồng bộ đúng nguyên tắc dạy học. 3.6. Chuyên đề 6: “Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II” * Khải niệm năng lực: Năng lực được định nghĩa theo rất nhiều cách khác nhau, tuỳ thuộc vào bối cảnh và mục đích sử dụng các năng lực đó. * Cấu trúc của năng lực Theo các nhà Tâm lý học, nội dung và tính chất của hoạt động quy định thuộc tính tâm lý của cá nhân tham gia vào cấu trúc năng lực của cá nhân đó. Vì thế, thành phần của cấu trúc năng lực thay đổi tùy theo loại hình hoạt động. Tuy nhiên, cùng một loại năng lực, ở những người khác nhau có thế có cấu trúc không hoàn toàn giống nhau. * Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THPT Phát triển nghề nghiệp giáo viên là sự phát triển nghề nghiệp mà một giáo viên đạt được do có các kỹ năng nâng cao (qua quá trình học tập, nghiên cứu và tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp) đáp ứng các yêu cầu sát hạch việc giảng dạy,


giáo dục một cách hệ thống. Đây là quá trình tạo sự thay đổi trong lao động nghề nghiệp của mỗi giáo viên nhằm gia tăng mức độ thích ứng của bản thân với yêu cầu của nghề dạy học. Bản thân tôi nghĩ, việc bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nên được đưa vào chương trình đào tạo hệ đại học, cao đẳng của các trường đại học, cao đẳng sư phạm hoặc các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm để tránh các chi phí không cần thiết cho giáo viên, tạo không khí nặng nề như các thủ tục để được ưu tiên. 3.7. Chuyên đề 7: “Dạy học định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông” * Mẫu giáo viên tiền chuyên nghiệp Thời đại chúng ta đang sống là thời đại chạy đua về khoa học công nghệ giữa các quốc gia. Trong bối cảnh đó, quốc gia nào không phát triển đươc năng lực khoa học công nghệ của mình thì quốc gia ấy sẽ tránh khỏi tụt hậu, chậm phát triển. Do vậy, một nền giáo dục tiên tiến tạo được nguồn nhân lực chất lượng cao có khả năng đón góp cho sự phát triển năng lực khoa học - công nghệ quốc gia, thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững đích mà tất cả các quốc gia nhắm tới. Mục tiêu của giáo dục là khơi dậy sự say mê học tập, kích thích sự tò mò và sáng tạo của học sinh (HS) để các em có thể kiến tạo kiến thức từ những gì nhà trường mang đến cho họ, để họ thực sự thấy rằng mỗi ngày đến trường là một ngày có ích. Sự hiện diện của một nền giáo dục như vậy phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng yếu tố quyết định nhất là quan niệm về vai trò của người thầy. * Mẫu giáo viên hiệu quả Người giáo viên hiệu quả phải có các phẩm chất nghề phù hợp như: Thế giới quan khoa học; lí tưởng nghề nghiệp, lòng yêu trẻ, lòng yêu nghề (yêu lao động sư phạm). Người giáo viên hiệu quả phải có năng lực sư phạm phù hợp: Năng lực dạy học, năng lực giáo dục. Năng lực của người GV là nhũng thuộc tính tâm lí giúp họ hoành thành tốt


hoạt động dạy học và giáo dục. Năng lực của người GV được chia thành ba nhóm: nhóm năng lực dạy học, nhóm năng lực giáo dục, nhóm năng lực tổ chức các hoạt động sư phạm. Nhóm năng lực dạy học - Năng lực hiểu học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục - Tri thức và tầm hiểu biết của người thầy giáo - Năng lực lựa chọn và khai thác nội dung học tập. - Năng lực tổ chức hoạt động của học sinh, sử dụng các kĩ thuật dạy học phù hợp trong quá trình dạy học. - Năng lực ngôn ngữ. Nhóm NL giáo dục - NL vạch dự án phát triên nhân cách cho HS. - Năng lực giao tiếp sư phạm. - Năng lực cảm hóa học sinh. - Năng lực ứng xử sư phạm. - Năng lực tham vấn, tư vấn, hướng dẫn - Năng lực tổ chức hoạt động sư phạm. 3.8. Chuyên đề 8: “Thanh tra, kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường trung học phổ thông” * Khái quát về chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục THPT Hiện nay, trên thế giới có khá nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng giáo dục. Từ quan niệm “Chất lượng là mức độ đáp ứng mục tiêu”, có thể hiểu “Chất lượng giáo dục là mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục”. Ở đây, mục tiệu giáo dục được hiểu một cách toàn diện, bao gồm cả triết lý giáo dục, định hướng, mục đích của cả hệ thống giáo dục và sứ mạng, các nhiệm vụ cụ thể của cơ sở giáo dục. Nó thể hiện những đòi hỏi của xã hội đối với con người - nguồn nhân lực mà giáo dục có nhiệm vụ phải đào tạo.Sản phẩm của quá trình giáo dục - đào tạo là con người với tổng hoà những chuẩn mực về nhân cách, trình độ, kỹ năng, đạo đức,... hết sức đa dạng, phức tạp và luôn biến động, phát triển. Tuy người học có chung chế độ xã


hội, thể chế chính trị, môi trường giáo dục (thậm chí học chung một trường, một lớp) nhưng sự phát triển nhân cách của họ hoàn toàn khác nhau vì động cơ, thái độ, năng lực, bản lĩnh, điều kiện của họ khác nhau. Nhà trường không thể tạo ra những con người hoàn toàn giống nhau và dù có tạo ra được, thì đó cũng không phải mục tiêu mà một nền giáo dục tiên tiến hướng đến. * Đánh giá chất lượng giáo dục - Các loại đánh giá: Đánh giá chuẩn đoán, đánh giá hình thành, đánh giá tổng kết. - Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng: Theo Thông tư số 42/2012/TT– BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THPT. - Minh chứng đánh giá: Minh chứng đánh giá là các số liệu, kết quả, các hoạt động, các thông tin, các mối quan hệ, hồ sơ, văn bản, quyết định, biên bản, các băng đĩa, hình ảnh, mô hình… * Kiểm định chất luợng giáo dục trường THPT - Mục tiêu kiểm định: Đánh giá hiện trạng của cơ sở giáo dục đáp ứng các tiêu chuẩn đề ra như thế nào? - tức là hiện trạng cơ sở giáo dục có chất lượng và hiệu quả ra sao?; Đánh giá hiện trạng những điển nào là điểm mạnh so với các tiêu chuẩn đề ra của cơ sở giáo dục; Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm yếu so với các tiêu chuẩn đề ra của cơ sở giáo dục; Trên cơ sở điểm mạnh và điểm yếu phát hiện được so với các tiêu chuẩn đề ra, định ra kế hoạch phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để phát triển. 3.9. Chuyên đề 9: "Sinh hoạt tổ chức chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường trung học phổ thông" a. Nguyên tắc quản lý tổ chuyên môn Nguyên tắc quản lí tổ chuyên môn, được hiểu là những yêu cầu, những quy định chung nhất, cơ bản phổ biến chỉ đạo hoạt động và tổ chức của hệ thống quản lý nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu quản lý. Do đó nguyên tắc phải đảm bảo phản ánh đúng bản chất các mối quan hệ quản lý, phù hợp qui luật tác động đến hoạt


động của tổ chức, phù hợp mục tiêu, đảm bảo tính hệ thống và nhất quán. Hệ thống các nguyên tắc: (i) Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong quản lý tổ chuyên môn: + Bảo đảm việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng về công tác giáo dục. + Tuân thủ sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng trong điều hành hoạt động của tổ chuyên môn. + Xây dựng đội ngũ GV trong tổ là: “những chiến sĩ trên mặt trận tư tưởng văn hoá” (ii) Tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc quan trọng nhất về mặt tổ chức. Ý nghĩa của nó là tăng cường tính tập trung thống nhất ý chí và hành động của các thành viên trong tổ, phát huy cao nhất quyền chủ động, sáng tạo của các thành viên trong tổ, thể hiện quyền làm chủ của các thành viên trong tổ và trách nhiệm của mỗi cá nhân trong tổ chuyên môn. Kết hợp hài hòa giữa chế độ thủ trưởng và chế độ làm chủ tập thể trong mọi hoạt động của tổ. (iii) Bảo đảm tính khoa học, cụ thể và thiết thực: Để đảm bảo nguyên tắc này người tổ trưởng chuyên môn trong các hoạt động của mình phải có căn cứ khoa học, biết sử dụng các kiến thức khoa học (KH QL, tâm lý học, kinh tế học, triết học..) trong điều hành tổ. Tính cụ thể được thể thể hiện trong xây dựng kế hoạch, phân công, giao việc, đánh giá…; tính thiết thực thể hiện trong lựa chọn mục tiêu, xây dựng kế hoạch triển khai, luôn bám sát các điều kiện cụ thể của tổ, của trường và gắn với yêu cầu phát triển giáo dục của địa phương, đất nước. (iv) Đảm bảo tính kế hoạch: Phải đưa mọi hoạt động của tổ vào kế hoạch để tăng tính chủ động và khả năng phối hợp giữa các cá nhân và bộ phận khi thực thi nhiệm vụ. Kế hoạch phải được xây dựng dựa trên các căn cứ lý luận, pháp lý và thực tiễn xác đáng; chỉ rõ việc cần làm, thời gian, nguồn lực và biện pháp thực hiện phù hợp. (v) Coi trọng công tác giáo dục, thuyết phục kết hợp với việc động viên khuyến khích về mặt tinh thần. Chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của mỗi


thành viên trong tổ chuyên môn.. Khi thực hiện nguyên tắc này cần coi trọng khen thưởng kết hợp với sự đánh giá công việc một cách công khai, công bằng. b. Nội dung quản lý tổ chuyên môn trong trường trung học phổ thông Căn cứ vào quy định của Điều lệ trường học về nhiệm vụ của tổ chuyên môn và của tổ trưởng chuyên môn có thể xác định các nội dung cơ bản quản lý tổ chuyên môn gồm: (1) Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động của tổ (kế hoạch năm học, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần; Kế hoạch dạy học, kế hoạch thao giảng, kế hoạch kiểm tra, kế hoạch ôn thi, phụ đạo HS, kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ, sinh hoạt chuyên đề, kế hoạch thực tế, giao lưu học hỏi…); hướng dẫn GV xây dựng các kế hoạch cá nhân tương ứng với nhiệm vụ của họ. (2) Quản lý hoạt động dạy học, giáo dục: Quản lý thực hiện chương trình dạy học, giáo dục theo qui định; quản lý việc soạn bài của GV, quản lý việc dạy học trên lớp, quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS, quản lý dạy thêm học thêm, công tác ngoại khóa học tập, phối hợp quản lý các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, quản lý hồ sơ chuyên môn… (3) Xây dựng và phát triển đội ngũ: Phân công giảng dạy, chủ nhiệm lớp, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV: bồi dưỡng thường xuyên theo chu kì, bồi dưỡng theo chuyên đề, bồi dưỡng qua thăm lớp, dự giờ, qua hội giảng, qua tổ chức giao lưu, qua tự học; tham gia kiểm tra đánh giá xếp loại GV hàng năm theo quy định, tham mưu trong thực hiện chế độ chính sách cho GV… (4) Thực hiện công tác tham mưu, phối hợp các hoạt đông: Tham mưu với bán giám hiệu trong tổ chức thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục; phối hợp với các tổ chuyên môn khác, với GV chủ nhiệm, với các đoàn thể, với CMHS và cộng đồng… trong giáo dục HS và huy động nguồn lực phát triển nhà trường. (5) Quản lý cơ sở vật chất tài sản của tổ chuyên môn… Từ các nội dung cơ bản này, mỗi trường có thể cụ thể hóa ra các hoạt động cụ thể để thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ trưởng chuyên môn và điều kiện của trường mình.


c. Sinh hoạt tổ chuyên môn - Sinh hoạt tổ chuyên môn là một hoạt động chuyên môn không thể thiếu trong hoạt động của nhà trường; là dịp để trao đổi chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn sẽ xuất hiện nhiều ý tưởng. Do vậy, tổ trưởng cần tạo điều kiện để giáo viên nói lên ý tưởng, kinh nghiệm của mình. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn cần đa dạng, phong phú, có thay đổi và phải có chuẩn bị trước về nội dung và cách thức tổ chức thực hiện. - Việc sinh hoạt tổ chuyên môn thực hiện theo định kì quy định trong Điều lệ trường trung học (2 tuần/lần. Thời gian do Hiệu trưởng quy định và tuỳ yêu cầu về tính chất, nội dung công việc); - Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn thực hiện theo nhiệm vụ quy định (tránh việc sinh hoạt chỉ để giải quyết sự vụ, hoặc mang tính hành chính); 3.10. Chuyên đề 10: “Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường trung học phổ thông” * Một số khía cạnh của văn hóa nhà trường Văn hoá ứng xử Xét trên nhiều khía cạnh, văn hoá ứng xử tương đồng với văn hoá giao tiếp, văn hoá hành vi (trong môi trường học đường). Văn hoá ứng xử được biểu hiện thông qua hành vi ứng xử của các chủ thé tham gia hoạt động giáo dục đào tạo trong nhà trường, là lối sống văn minh trong trường học thể hiện như: - Ứng xử của thầy, cô gỉáo với HS, sinh viên thể hiện như: sự quan tâm đến HS, sinh viên, biết tôn trọng người học, biết phát hiện ra ưu điểm, nhược điểm của người học để chỉ bảo, hướng dẫn, giáo dục... Thầy, cô luôn gương mẫu trước HS, sinh viên. - Ứng xử của HS, sinh viên với thầy, cô giáo thế hiện ở sự kính trọng, yêu quý của người học với thầy, cô giáo; hiểu được những chỉ bảo, giáo dục của thầy, cô và thực hiện điều đó tự giác, có trách nhiệm. - Ứng xừ giữa lãnh đạo với GV, nhân viên thể hiện ở chỗ: người lãnh đạo phải có năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục. Người lãnh đạo có lòng vị tha, độ


lượng, tôn trọng GV, nhân viên, xây dựng được bầu không khí lành mạnh trong tập thể nhà trường. - Ứng xử giữa các đồng nghiệp, HS, sinh viên với nhau thể hiện qua cách đối xử mang tính tôn trọng, thân thiện, giúp đỡ lẫn nhau. Tất cả các úng xử trong nhà trường là nhằm xây dựng một môi trường sống văn minh, lịch sự trong nhà trường. Văn hoá học tập Trong nhà trường, hoạt động chủ đạo là hoạt động dạỵ học của GV và hoạt động học tập của HS. Vì vậy, vãn hoá học tập phải là khía cạnh nổi bật trong nhà trường. Một môi trường mà ở đó không những người học mà cả người dạy đều không ngừng học tập nhằm tìm kiếm những tri thức mới: thầy học tập trò, trò học tập thầy, giữa các em HS học tập ỉẫn nhau, cùng giúp đỡ nhau tiến bộ. Văn hoá thi cử Trong nhà trường, văn hoá thi cử được biểu hiện ở chỗ: HS tự giác, nghiêm túc thực hiện nội quy, quy chế thi; không có hiện tượng HS quay cóp bài, sử dụng tài liệu trong kì thi; không có hiện tượng mua, bán điểm nhằm làm sai lệch kết quả kì thi. GV thực hiện nghiêm túc quy chế thi; đảm bảo tính khách quan, công bằng trong khâu coi và chấm thì; không có hiện tượng “chạy trường, chạy lớp”... Văn hoá chìa sẻ Trong nhà trường, văn hoá chia sẻ được thề hiện ở tinh thần đoàn kết của tập thề nhà trường vượt qua những khó khăn, trở ngại, thách thức; đồng cam, cộng khổ, giúp đỡ lẫn nhau trên cơ sở chân thành, thẳng thắn. Văn hoá chia sẻ bao gồm các nội dung như: trao đổi về chuyên môn, học thuật của các cán bộ GV, chia sẻ nhũng kiến thức trong quá trình học tập của HS... nhằm tạo nên bầu không khí tươi vui, dân chủ, kích thích tính sáng tạo trong học tập của người học Trong nhà trường, văn hoá chia sẻ được thể hiện ở các mối quan hệ sau đây: Sự chia sẻ giữa các giữa thầy, cô giáo với HS Sự chỉa sẻ giữa HS với thầy, cô giáo


Sự chia sẻ giữa lãnh đạo với GV, nhân viên Sự chia sẻ giữa các đồng nghiệp, HS với nhau Bao trùm lên các khía cợnh của vởn hoá nhà trường ỉà vởn hoá giao tiếp Khái niệm văn hoá giao tiếp: “Văn hoá giao tiếp là một bộ phận trong tồng thể văn hoá, nhằm chỉ quan hệ giao tiếp có văn hoá của mỗi người trong xã hội, là tổ họp của các thành tố: lời nói, cử chỉ, hành vi, thái độ, cách ứng xử,.,.” ... Giao tiếp trong môi trường tự nhiên hay xã hội đã làm nồi bật lên phong cách đặc trưng, nét văn hoá của mỗi người. Văn hoá giao tiếp không chỉ là phẩm chất có được qua rèn luyện mà còn là tài năng của mỗi người. - Văn hoá giao tiếp học đường: Nói đến văn hoá học đường là nói đến văn hoá tổ chức trong nhà trường, vãn hoá môi trường và đặc biệt íà văn hoá giao tiếp học đường. Vãn hoá giao tiếp học đường là quan hệ giao tiếp có văn hoá của mỗi người trong môi trường giáo dục của nhà trường, là lối sống văn minh trong trường học, thể hiện qua các mối quan hệ chính như sau: + Giao tiếp giữa thây, cô giáo với HS: thể hiện ở sự quan tâm và tôn trọng HS, biết động viên khuyến khích và hướng dẫn các em vượt qua khó khăn, biết uốn nắn và cảm thông trước những khuyết điểm của HS... Thầy, cô luôn là tấm gương mẫu mực trong công việc và ứng xử trước HS. + Giao tiếp giữa HS với thầy, cô giáo: thể hiện bằng sự kính trọng, yêu quý của người học với thầy, cô giáo. Biết lắng nghe và tự giác thực hiện những hướng đẫn đúng đắn và chân thành của thầy, cô. + Giao tiếp giữa lãnh đạo với GV, nhân viên: thể hiện người lãnh đạo phải có năng lực giao nhiệm vụ và hướng dẫn cấp dưới cách thức hoàn thành nhiệm vụ. Người lãnh đạo phải có thái độ cởi mở, tôn trọng cấp dưới, biết lắng nghe và biết góp ý chân thành. Có như vậy mới xây dựng được bầu không khí lành mạnh trong tập thể nhà trường. + Giao tiếp giữa các đồng nghiệp, HS với nhau: thể hiện qua cách đối xử tôn


trọng, thân thiện, giúp đỡ lẫn nhau trong thực hiện nhiệm vụ và học tập. Thực hiện tốt các mối quan hệ giao tiếp trên là nhằm xây dựng một môi trường nhà trường văn minh, lịch sự, một môi trường văn hoá. Văn hoá giao tiếp trong nhà trường được coi là các giá trị văn hoá, đạo đức, thấm mĩ mà mỗi cá nhân phải tu dưỡng, rèn luyện mới có được. Các gìá trị ấy thể hiện thông qua thái độ, hành vi, cử chỉ, lời nói của chính cá nhân đó. Vãn hoá giao tiếp trong nhà trường thể hiện rõ nhất trong các mối quan hệ cơ bản: thầy - trò, HS - HS. Văn hoá giao tiếp trong nhà trường tuân thủ những quy ước chung về văn hoá giao tiếp của cộng đồng, của dân tộc; tiếp thu các tinh hoa văn hoá của nhân loại dựa trên các giá trị nền tảng truyền thống của dân tộc; đồng thời có những đặc trưng riêng do môi trường văn hoá học đường quy định. * Những biểu hiện của văn hóa nhà trường Những biểu hiện tích cực, lành mạnh của vởn hóa nhà trường - Nuôi dưỡng bầu không khí cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn

trọng lẫn nhau; - Mỗi cán bộ, GV đều biết rõ công việc mình phải làm, hiểu rõ trách

nhiệm, luôn có ý thức chia sẻ trách nhiệm, tích cực tham gia vào việc đưa ra các quyết định dạy và học; - Coi trọng con người, cổ vũ sự nỗ lực hoàn thành công việc và công

nhận sự thành công của mỗi người; -

Nhà trường có những chuẩn mực để luôn luôn cải tiến, vươn tới;

-

Sáng tạo và đổi mới; Khuyến khích GV cải tiến phương pháp nâng cao chất lượng dạy và

học; GV được khuyến khích tham gia đóng góp ý kiến trong mọi hoạt động của nhà trường; -

Khuyến khích đối thoại và hợp tác, làm việc nhóm;

-

Chia sẻ kinh nghiệm và trao đổi chuyên môn;

-

Chia sẻ quyền lực, trao quyền, khuyến khích tính tự chịu trách nhiệm;

-

Chia sẻ tầm nhìn;


- Nhà trường thể hiện sự quan tâm, có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ, lôi

kéo cộng đồng cùng tham gia giải quyết những vấn đề của giáo dục. * Những biểu hiện tiêu cực, không lành mạnh có thể có trong nhà trường: - Kiểm soát quá chặt chẽ, đánh mất quyền tự do và tự chủ của cá nhân; - Quan liêu, nguyên tắc một cách máy móc; - Trách mắng HS vì các em không có sự tiến bộ; - Thiếu sự động viên khuyến khích, đánh giá thiếu công bằng; - Thiếu sự cởi mở, thiếu sự tin cậy; - Thiếu sự hợp tác, thiếu sự chia sẻ học hỏi lẫn nhau; - Mâu thuẫn xung đột nội bộ không được giải quyết kịp thời.


4. Biện pháp vận dụng những kiến thức của các chuyên đề trong phát triển nghề nghiệp bản thân Biện pháp 1. Nắm vững những kiến thức lí luận từ các chuyên đề bồi dưỡng có liên quan đến hoạt động nghề nghiệp. Biện pháp 2. Tích cực vận dụng một cách thường xuyên những kiến thức thu lượm được vào hoạt động giáo dục và dạy học của bản thân. Biện pháp 3. Thường xuyên chia sẻ các biện pháp thực hiện với đồng nghiệp trong quá trình công tác.


C. KẾT LUẬN Cán bộ quản lí, giáo viên THPT có vai trò và tầm quan trọng to lớn đối với chất lượng và hiệu quả giáo dục THPT. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên THPT thông qua bồi dưỡng nâng hạng giáo viên THPT theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp là một biện pháp quan trọng và mang lại những hiệu quả thiết thực. Để có thể không ngừng phát triển nghề nghiệp bản thân, mỗi cán bộ quản lí, giáo viên THPT cần có nhận thức đầy đủ, đúng đắn những nội dung của các chuyên đề bồi dưỡng, nắm vững các kĩ năng có liên quan, đồng thời tích cực vận dụng hiệu quả những kiến thức, kĩ năng đã được lĩnh hội trong các hoạt động nghề nghiệp của bản thân.


TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Giáo trình Pháp luật đại cương (Dùng cho các trường ĐH,CĐ không chuyên ngành luật), NXB Đại học Sư phạm. 2. Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2011. 3. Nguyễn Vũ Bích Hiền (Chủ biên, 2015), Phát triển và Quản lí Chương trình giáo dục, NXB Đại học Sư phạm. 4. Nguyễn Công Hoàn (2006), Giao tiếp sư phạm, NXB Giáo dục. 5. Giang Hà Huy (1999), Kĩ năng trong quản lí, NXB Thống kê. 6. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo dục, NXB Chính trị Quốc gia. 7. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật trẻ em, NXB Chính trị Quốc gia. 8. Trường ĐHSP Hà Nội (2018), Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II, NXB Đại học Sư phạm. 9. Phạm Viết Vượng (2004), Nghiên cứu khoa học giáo dục, NXB Giáo dục.


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

BÀI THU HOẠCH LỚP BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẦN CDNN GIÁO VIÊN THPT HẠNG II

TÊN ĐỀ TÀI “Phân tích thực trạng và đề xuất biện pháp phát triển các mối quan hệ trong nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THPT” ”

Họ và tên : ……………………… Đơn vị công tác : ………………………… ……………………………. Lớp: Bồi dưỡng theo tiêu chuần CDNN giáo viên thpt hạng I

…….., tháng ….. năm 202…..


MỞ ĐẦU I. Lý do tham gia khóa bồi dưỡng:

Xuất phát từ đặc trưng của nhà trường hiện đại, các chuyên gia giáo dục cho rằng, việc phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp tiếp cận chuẩn trong khu vực và quốc tế là hướng đi phù hợp xu thế, hướng tới đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục ở Việt Nam hiện nay. Người giáo viên hiện nay không chỉ là người dạy học trên lớp, và làm nhiệm vụ cung cấp thông tin và truyền thụ kiến thức, mà người giáo viên phải trở thành người tổ chức, hướng dẫn quá trình học tập của người học. Từ những thay đổi về vai trò, vị trí của người học và người dạy trong những hoàn cảnh biến đổi nhanh, phức tạp đòi hỏi người giáo viên phải được trang bị những kiến thức chuyên môn và năng lực sư phạm, khả năng đáp ứng linh hoạt và hiệu quả trước những yêu cầu mới. Theo đó, việc đào tạo giáo viên cần dựa trên phát triển năng lực nghề nghiệp và nhấn mạnh đến những kiến thức chuyên ngành, năng lực sư phạm mà người giáo viên cần phải được đào tạo, bồi dưỡng, để có thể thực hiện các hoạt động giáo dục một cách hiệu quả nhất trong môi trường công tác thực tế, nâng cao chất lượng dạy và học. Xuất phát từ đặc trưng của nhà trường hiện đại, yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người giáo viên, là chuyển mục tiêu và nội dung đào tạo từ chủ yếu cung cấp tri thức sang đào tạo năng lực, chuyển phương thức tổ


chức đào tạo theo định hướng tức là hình thành và phát triển kiến thức, kỹ năng và năng lực sư phạm, phẩm chất, nhân cách nghề của người giáo viên theo nguyên lý hoạt động, thông qua việc nghiên cứu và giải quyết các tình huống sư phạm, phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên theo chu trình: đào tạo - bồi dưỡng thường xuyên. Căn cứ thông tư số: 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV thông tư liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập quy định tại điều 5, mục 2, khoản d: Ngoài các yêu cầu về trình độ chuyên môn, chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm, trình độ ngoại ngữ, tin học… phải có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông hạng II. Ngoài những yêu cầu trên, việc tham gia lớp bồi dưỡng này cũng góp phần cung cấp, cập nhật kiến thức và các kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phát triển năng lực nghề nghiệp nhằm đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II. Có hiểu biết đầy đủ kiến thức lý luận về hành chính nhà nước; Nắm vững và vận dụng tốt đường lối, chính sách, pháp luật của nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục nói chung và giáo dục cấp THPT nói riêng vào thực tiễn công tác dạy học và giáo dục học sinh. Thực hiện nhiệm vụ có tính chuyên nghiệp (quán xuyến, thành thạo và chuẩn mực) theo vị trí chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II làm nòng cốt cho việc nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục trong các trường THPT. Là một giáo viên của nhà trường hiện đại, tôi thấy cần bồi dưỡng phương pháp giảng dạy cho giáo viên bằng những việc làm thiết thực, cụ


thể. Theo đó, bồi dưỡng thực hành các phương pháp mới phát huy được năng lực học sinh. Bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tích hợp, phân hóa, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập với nhiều hình thức đa dạng, hạn chế việc cung cấp lý thuyết, coi trọng thực hành. Bồi dưỡng phương pháp tiếp cận thông tin, khai thác thông tin, xử lý thông tin, ứng dụng thông tin vào thực tế giảng dạy. Giáo dục phát triển năng lực người học đòi hỏi người giáo viên phải hướng dẫn người học cách học, đưa học sinh vào thế giới hiện thực thông qua các hoạt động học tập. Vì vậy tôi đã đăng ký khóa bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II tại Trung tâm GDNN - GDTX ………………… do trường ĐH Sư phạm – Đại học Huế tổ chức. 1.1. Những băn khoăn, vướng mắc, mâu thuẫn trong quá trình dạy học và giáo dục mà bản thân đang gặp phải và mong muốn giải quyết. Mặc dù đang được nhà nước quan tâm đầu tư nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của giáo viên, tình trạng quá tải chưa đáp ứng được chất lượng giáo dục, vấn đề đời sống cán bộ giáo viên cần được quan tâm, các giáo viên đang làm việc vất vả trong khi đồng lương ít không đáp ứng được cuộc sống, sự thay đổi thường xuyên trong ngành giáo dục quá lớn. Chính vì điều đó mà bản thân luôn học hỏi nhiều điều mới lạ để thay đổi trong quá trình giảng dạy để tạo sự niềm tin yêu trong mắt phụ huynh và giúphọc sinh phát triển hoàn thiện hơn. 1.2. Những mục tiêu cần đạt sau khóa bồi dưỡng cho cá nhân, cho tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường


Khái quát tổng quan về thực trạng giáo dục Việt Nam so với sự phát triển giáo dục thế giới. •

Chiến lược phát triển giáo dục trong thời gian tới.

Một số phương pháp giảng dạy mới do giáo viên cập nhật.

Cá nhân lập kế hoạch mục tiêu cho giáo dục THPT.

Một số biện pháp hay trong công tác giáo dục.

II. Đối tượng nghiên cứu:

Đề tài số 14: Tên đề tài: “Phân tích thực trạng và đề xuất biện pháp phát triển các mối quan hệ trong nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THPT” nơi Tôi đang công tác để làm bài thu hoạch nhằm

nâng cao chất lượng dạy học của bản thân. III. Nhiệm vụ đặt ra cho bài viết thu hoạch:

Hiện nay giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện việc nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển giáo dục trong trường THPT là các phương pháp dạy học mới, cách thức quản lí hay,...thì việc tạo ra mối quan hệ trong và ngoài nhà trường cũng là vấn đề quan trọng và cần thiết. Mục tiêu của giáo dục suy cho cùng là tạo ra cho xã hội những con người vừa có tài vừa có đức, điều đó đòi hỏi giáo dục phải có chất lượng mà chất lượng trước hết phải từ người thầy, người cô trong môi trường giáo dục đó họ không những giỏi về mặt chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm mà cả trong mối quan hệ trong trong trường và ngoài xã hội,...thì thật là khó. Tạo ra môi trường giáo dục đạo đức, cởi mở và thân thiện mà ở đó người ta cảm thấy được an toàn, được có giá trị, được yêu


thương, được hiểu và được tôn trọng là một điều mà giáo dục Việt Nam cũng như trên thế giới nói chung đang hướng tới. Bản thân luôn mong muốn giáo dục đạt được điều đó. Vì những lí do trên bản thân chọn chuyên đề: “Phân tích thực trạng và đề xuất biện pháp phát triển các mối quan hệ trong nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THPT” để làm bài thu hoạch nhằm nâng cao chất lượng dạy

học của bản thân. Rút ra một số bài học cho bản thân. IV. Dự kiến nội dung:

Phần 1: Kết quả thu hoạch khi tham gia khóa bồi dưỡng. Phần 2: Kế hoạch hoạt động của bản thân sau khóa bồi dưỡng. Phần 3: Kiến nghị và đề xuất. NỘI DUNG PHẦN 1. KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG 1. Giới thiệu tổng quan về các chuyên đề học tập.

Qua quá trình tập huấn được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II, tôi nắm bắt được một số chuyên đề với các nội dung như sau: Chuyên đề 1: Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước. Chuyên đề 2: Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo.


Chuyên đề 3: Quản lí giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chuyên đề 4: Giáo viên THPT với công tác tư vấn học sinh trong trường THPT. Chuyên đề 5: Tổ chức hoạt động dạy học xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường THPT. Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II. Chuyên đề 7: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT. Chuyên đề 8: Thanh tra, kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng ở trường THPT. Chuyên đề 9: Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường THPT. Chuyên đề 10: Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THPT. 2. Kết quả thu hoạch qua chuyên đề:

Sau khi tham gia khóa học bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II tôi đã được tiếp thu những kiến thức bổ ích từ các chuyên đề như: Các kiến thức về quản lý nhà nước, chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo, quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN, tổ chức hoạt động dạy học xây dựng và phát triển kế hoạch dạy học ở THPT, phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II, thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng, dạy học theo định hướng phát


triển năng lực học sinh, giáo viên với công tác tư vấn học sinh. Trong các chuyên đề trên đều là những kiến thức bổ ích phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ của bản thân mỗi giáo viên. Một trong các chuyên đề của khóa học đã giúp bản thân hiểu sâu hơn về mối quan hệ trong nhà trường và để áp dụng có hiệu quả trong hoạt động dạy học của mình đó là chuyên đề “Phân tích thực trạng và đề xuất biện pháp phát triển các mối quan hệ trong nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THPT”. 3. Kết quả thu hoạch về kỹ năng.

Sau khi tham gia lớp bồi dưỡng và học xong chuyên đề “Phân tích thực trạng và đề xuất biện pháp phát triển các mối quan hệ trong nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THPT”. Bản

thân tôi đã nắm bắt được một số nội dung cơ bản sau: 3.1. Một số vấn đề về dân chủ hóa trong nhà trường

3.1.1. Dân chủ hóa giáo dục Dân chủ hoá giáo dục là thực hiện quyền được học của thế hệ trẻ và người lao động, đáp ứng nguyện vọng của người dân. Dân chủ hoá giáo dục là một loại quyền của dân, để người dân có quyền thực sự về giáo dục, không những họ được học mà còn được tạo điều kiện để có trình độ và năng lực tham gia giáo dục, làm chủ giáo dục. Như vậy, dân chủ hóa trong nhà trường được hiểu là là bộ phận hữu cơ của dân chủ hóa xã hội theo chủ trương đổi mới của Đảng nhằm xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội.giáo dục là quyền lợi của


mọi người. Ở một khía cạnh khác, quá trình đào tạo và giáo dục phải là quá trình hợp tác tích cực còn quản lý nhà trường có tính tự quản sâu sắc luôn song hành giữa quyền lợi - nghĩa vụ; dân chủ - tập trung, kỷ cương - kỷ luật…. Trong bối cảnh hiện nay, trước những thách thức ngày càng lớn của xã hội cũng như trình độ phát triển khoa học công nghệ khiến cho giáo dục nói chung và giáo dục trong nhà trường nói riêng đứng trước nhiều thách thức. Vì thế các yếu tố được coi là then chốt, chi phối tới sự phát triển của mỗi nhà trường là: tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong quản lý nhà trường; thu hút sự tham gia quản lý của tập thể sư phạm; huy động sự tham gia của các lực lượng xã hội trong việc xây dựng và quản lý nhà trường; xây dựng mối quan hệ quản lý giữa cấp trên và cấp dưới theo hướng kết hợp giữa tâp trung và phân quyền. 3.1.2 .Những biểu hiện dân chủ hóa trong nhà trường Dân chủ hóa nhà trường chính là vấn đề tạo môi trường để thu hút tập thể giáo viên, các đoàn thể trong và ngoài nhà trường tham gia vào quá trình quản lý nhà trường, kết hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh có hiệu quả, phát huy sức mạnh tổng của Hội đồng giáo dục các cấp nhằm phát huy hết tiềm năng của từng người, từng lực lượng giáo dục góp phần mang lại hiệu quả cao cho hoạt động của nhà trường và cho sự phát triển của sự nghiệp giáo dục. Vì vậy khi xem xét vấn đề dân chủ hóa trong nhà trường cần đặt các mối quan hệ trong mối quan hệ biện chứng, tương trợ và tác động lẫn nhau. - Dân chủ hóa trong quá trình giáo dục: trong bối cảnh nền giáo dục đang có những thay đổi quan trọng, chuyển từ nền giáo dục tiếp cận


kiến thức sang nền giáo dục tiếp cận năng lực. Vì vậy quá trình giáo dục càng phải đề cao và quan tâm đến đối tượng giáo dục là học sinh, coi học sinh là đối tượng chính của hoạt động nhà trường. Tăng cường đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học, kĩ thuật kiểm tra đánh giá chú trọng tới người học, tổ chức các hoạt động học để học sinh tham gia hoặc tự kiến tạo quá trình hình thành kiến thức, kĩ năng. Xây dựng mối quan hệ đúng mực giữa thầy và trò, xây dựng môi trường sư phạm của nhà trường. Công khai quá trình đánh giá. Tăng cường sự tham gia vai trò của các tổ chức quần chúng. Xác định rõ quyền và trách nhiệm của từng lực lượng tham gia vào quá trình giáo dục như chính sách giáo dục chính quyền địa phương, nhà trường, Ban đại diện cha mẹ học sinh… - Dân chủ hóa quản lý nhà trường: quản lí nhà trường cần sử dung nhiều hình thức và thể chế dân chủ là phương tiện để phát triển. Muốn thực hiện chất lượng giáo dục biện pháp chiến lược là cải tiến quản lý giáo dục. Để nâng cao chất lượng quản lý giáo dục thì con đường tối ưu là dân chủ hóa quản lý nhà trường. Cốt lõi của dân chủ hóa quản lý nhà trường là thực hiện ngày càng đầy đủ sự tự quản tập thể sư phạm – cá nhân chịu trách nhiệm. Trên cơ sở đó thu hút cán bộ, giáo viên tham gia tích cực và hiệu quả vào giải quyết mọi vấn đề của đời sống nhà trường, phát huy tính tích cực, tự giác và cống hiến.Trong đó, mỗi tổ chức, mỗi tập thể cần tham gia vào những lĩnh vực phù hợp với chức năng của họ. Như vậy, thực hiện dân chủ hóa trong nhà trường bao gồm các thành tố: Đảng cộng sản Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo, các tổ chức xã


hội và các tập thể của nhân dân lao động. Hệ thống đó vận hành theo cơ chế tập trung dân chủ trong xu hướng phát huy dân chủ và mở rộng quyền tự quản.Trong nhà trường, hiệu trưởng là đại diện pháp nhân của nhà trường thực hiện chế lãnh đạo, cá nhân chịu trách nhiệm. Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng là cơ quan quản lý nhà nước ở nhà trường có tư cách như là một cơ quan đại diện của nhà nước. 3.2. Xây dựng các mối quan hệ hiệu quả giữa các thành viên trong nhà trường

1.Tăng cường hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên. 1.1. Tổ chức công đoàn 1.1.1 Nhiệm vụ và quyền hạn của công đoàn trường học Theo Luật công đoàn; Điều lệ công đoàn Việt Nam; Quy chế tổ chức và hoạt động công đoàn trường học thì công đoàn trường học có các quyền và nhiệm vụ sau: - Quyền tự quản của công đoàn cơ sở trường học: là tổ chức cơ sở của một đoàn thể quần chúng, Điều 1, khoản 3 Luật công đoàn ghi rõ: "công đoàn từ cấp cơ sở trở lên có tư cách pháp nhân". Theo đó, công đoàn trường học có quyền: a) Quyết định kế hoạch và tổ chức hoạt động công đoàn theo kế hoạch của đơn vị trên cơ sở quán triệt các chỉ thị, hướng dẫn của công đoàn cấp trên và thực tế của trường.


b) Chủ động về tài chính và tự chủ trong quản lý và sử dụng quỹ công đoàn theo các quy định của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và đúng quy định, đúng nguyên tắc tài chính. - Các nhiệm vụ cơ bản của công đoàn cơ sở trong công việc nhà trường. a) Tham gia vào việc soạn thảo kế hoạch của nhà trường, cùng hiệu trưởng tổ chức thi đua thực hiện kế hoạch và đánh giá việc thực hiện kế hoạch đó. b) Giám sát việc thi hành chế độ, chính sách của cán bộ công chức, bảo vệ quyền lợi hợp pháp về vật chất, tinh thần của họ. Chỉ có thông qua việc chăm lo đời sống đoàn viên, công đoàn mới thu hút, gắn bó cán bộ, giáo viên với tổ chức công đoàn. c)Tham gia vào việc tổ chức và vận động cán bộ công chức nhà trường thực hiện các nghĩa vụ và quyền dân chủ của mình; rèn luyện, động viên tính tích cực, chủ động, sáng tạo của giáo viên trong lao động sư phạm. 1.1.2 Mối quan hệ giữa Hiệu trưởng với tổ chức công đoàn Hiệu trưởng là người đứng đầu đơn vị giáo dục, trực tiếp sử dụng lực lượng lao động bao gồm giáo viên, nhân viên trong nhà trường. Vì vậy mối quan hệ giữa Hiệu trưởng với tổ chức Công đoàn luôn được chú trọng và xây dựng trên cở sở tập trung, dân chủ phát huy hiệu quả, nguồn lực nhưng có cơ chế giám sát, kiểm tra chặt chẽ. Trong đó tập trung vào một số vấn đề cụ thể như : thực hiện chế độ chính sách và


chăm lo đời sống cán bộ, giáo viên, xây dựng tập thể sư phạm và tổ chức công đoàn vững mạnh. Một số hoạt động tiêu biểu gắn kết mối quan hệ giữa Hiệu trưởng với tổ chức công đoàn như : Tổ chức tốt hội nghị cán bộ công chức và các phong trào thi đua; cải tiến lề lối làm việc nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác. Phối hợp có hiệu quả trong các hội đồng được thành lập theo quy định. Thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan. Phối hợp trong việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công chức. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đoàn kết, vững vàng về chuyên môn. 1.1.3. Vai trò của tổ chức Công đoàn trong xây dựng mối quan hệ giữa các thành viên nhà trường a) Tổ chức Hội nghị cán bộ công chức theo tinh thần dân chủ, đoàn kết Theo qui định, Hội nghị cán bộ công chức là hình thức trực tiếp để cán bộ công chức trong trường tham gia quản lý nhà trường. Tại Hội nghị này cán bộ công chức, viên chức thực hiện các quyền: tham gia thảo luận, xây dựng nghị quyết hội nghị cán bộ công chức để công đoàn đại diện tập thể người lao động bàn bạc, thống nhất và ký kết với Hiệu trưởng; thảo luận và góp ý kiến về công tác quản lý, kế hoạch, quy hoạch; thảo luận và góp ý kiến về sự đánh gía hiệu quả quản lý, hiệu quả giáo dục-dạy học; đề xuất các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc, vệ sinh môi trường, đời sống vật chất-tinh thần, đào tạo, bồi dưỡng; thảo luận và thông qua quy ước sử dụng quỹ phúc lợi, các quyền lợi liên quan


đến cán bộ, giáo viên nhà trường. Giới thiệu người tham gia Ban thanh tra nhân dân (theo nhiệm kỳ). Vì thế, đây chính là hình thức rộng rãi nhất để mọi cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện quyền dân chủ, quyền tham gia quản lý của mình đối với hoạt động của nhà trường, tham gia quyết định từ kế hoạch cùng các biện pháp thực hiện đến lương, thưởng, phúc lợi. Các biện pháp để thực hiện có kết quả chế độ hội nghị cán bộ công chức. Tiến hành được Hội nghị cán bộ công chức ngay từ đầu năm học theo hướng đoàn kết, dân chủ là tạo nên một không khí xây dựng, minh bạch nền tảng cho những mối quan hệ tốt đẹp trong nhà trường. Mộ số vấn đề cần chú ý khi tiến hành Hội nghị cán bộ công chức Thực hiện tốt chế độ "công khai": Công khai về quản lý tài chính, tài sản-vật tư; việc thu chi quỹ phúc lợi, các loại quỹ ngoài ngân sách, quỹ đóng góp của cha mẹ học sinh, vốn tự có. Công khai về khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, xếp loại cán bộ công chức. Trên cơ sở các định mức cụ thể đã được xây dựng, gắn việc đánh giá, xếploại với việc động viên, khen thưởng kịp thời qua quỹ khen thưởng của trường. Công khai việc thực hiện nội quy, quy chế và chính sách, chế độ đối với cán bộ công chức; kế hoạch năm học của trường, của các tổ, của từng cá nhân như học nâng cao trình độ; công khai việc xét học sinh lên lớp. v.v. Xây dựng nội quy nhà trường, thực hiện dân chủ ở cơ sở: Trên cơ sở Điều lệ nhà trường và các văn bản pháp quy, hiệu trưởng thu hút công đoàn tham gia vào việc xây dựng nội quy, quy địnhcủa trường như chế độ làm việc, chuẩn đánh gía; xây dựng, hoàn thiện các quy chế phối hợp giữa chính quyền và công đoàn; quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở.


Trong việc thực hiện dân chủ ở cơ sở, hiệu trưởng và ban chấp hành công đoàn cần lưu ý tổ chức hội nghị cán bộ công chức đúng quy định; phát huy vai trò của công đoàn trong các hội đồng lương, khen thưởng, kỷ luật; tạo điều kiện cho giáo viên đóng góp ý kiến xây dựng; nghiêm túc tiếp thu các ý kiến đúngvà kịp thời bổ sung vào kế hoạch năm học; chú ý giải quyết những đề nghị thiết thựccủa cán bộ công chức. - Định ra cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết: Quy định rõ những biện pháp và thời gian thựchiện những kiến nghị chính đáng mà cán bộ, giáo viên nêu trong hội nghị cán bộ công chức. - Công đoàn chỉ đạo tốt công tác thanh tra nhân dân. thanh tra nhân dân trong các trường học là công cụ thực hiện quyền dân chủ của cán bộ, giáo viên.Công đoàn có trách nhiệm hướng dẫn Ban thanh tra nhân dân làm đúng các nội dung được quy định trong Luật thanh tra và các hướng dẫn của ngành, làm tốt chức năng giám sát chuyên môn, bảo đảm công khai, dân chủ trong trường học, tránh lợi dụng thanh tra nhân dân để giải quyết những mâu thuẫn nội bộ, cá nhân. b) Tổ chức các đợt thi đua và các phong trào quần chúng Thi đua là biện pháp tổng hợp, là đòn bẩy để củng cố, xây dựng bồi dưỡng đội ngũ, cải tiến công tác, cải tiến quản lý, là biện pháp quan trọng để phát huy tính chủ động, sáng tạo của giáo viên, nhân viên giúp cho nhiều người có điều kiện vươn lên hoàn thiện mình. Công tác thi đua quan trọng vì nó gắn liền với đánh giá, mà đánh giá thì gắn liền với nhu cầu tồn tại về mặt xã hội của con người. Thi đua mang nhiều yếu tố tích cực, động viên giáo viên, nhân viên giải quyết các vấn đề trọng tâm của trường. Thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch năm học của trường, của


ngành và nghị quyết của hội nghị cán bộ công chức. Hình thành đội ngũ giáo viên giỏi, cán bộ quản lý giỏi làm cơ sở dạy tốt, học tốt trong trường học; hình thành mô hình giáo dục tiên tiến. Phát huy sáng tạo tìm biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục, trước hết về đạo đức và văn hoá, giảm tỷ lệ học sinh yếu kém, lưu ban, bỏ học. Thực hiện có hiệu qủa cuộc vận động dân chủ hóa trường học, xã hội hóa giáo dục. Hạn chế những tiêu cực trong giáo dục, góp phần ổn định để phát triển. Củng cố nhà trường, thực hiện dạy học và quản lý có kỷ cương, nề nếp. Tăng cường một bước cơ sở vật chất, bảo quản, sử dụng tốt đồ dùng dạy học. Để thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua, công đoàn trong nhà trường cần chú ý một số nguyên tắc sau: - Coi trọng chất lượng, hiệu quả, thi đua phải gắn chặt và thúc đẩy thực hiện nhiệm vụ của trường. Bản chất cuả thi đua là nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác nên quan điểm này là cơ bản nhất. - Coi trọng công tác tuyên truyền, vận động, vì thi đua là phong trào của quần chúng, nên phải làm cho quần chúng được biết, được bàn để thông suốt và tự nguyện, tự giác hưởng ứng. - Kết hợp hài hòa giữa động viên tinh thần và khuyến khích vật chất. Đây là định hướng quan trọng. Sử dụng các hình thức khen thưởng thích hợp, đa dạng để thúc đẩy phong trào: Không chỉ khen thưởng toàn diện mà cả khen thưởng từng mặt; không chỉ khen thưởng cuối năm mà cả cuối kỳ, ngay sau các đợt thi đua ngắn, sau các hội thi; không chỉ khen thưởng theo chế độ nhà nước mà còn bằng quỹ tự có. Kết quả thi đua phải gắn với việc thực hiện chính sách đào tạo bồi dưỡng, đề bạt,


tham quan, du lịch; cải thiện điều kiện làm việc, giảng dạy của mỗi người. c) Thực hiện tốt chế độ chính sách, chăm lo đời sống cho cán bộ, giáo viên, nhân viên. Quyền và trách nhiệm của công đoàn nhà trường là tham gia quản lý quỹ phúc lợi, trong việc thực hiện chế độ chính sách, chăm lo đời sống, bảo đảm quyền dân chủ “Giáo viên biết, giáo viên bàn, giáo viên làm, giáo viên kiểm tra và giáo viên hưởng mọi lợi ích hợp pháp”. Thực hiện công khai, công bằng, vận dụng chế độ, chính sách nhà nước để xây dựng chế độ chính sách nội bộ. Thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách của nhà nước đã ban hành đối với cán bộ công chức một cách công khai, dân chủ. Đẩy mạnh các hoạt động chăm lo đời sống để cán bộ giáo viên, nhân viên yên tâm công tác. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công đoàn trong xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên của nhà trường. - Thông báo rộng rãi các chế độ, chính sách của Nhà nước, địa phương và của trường đối với giáo viên, nhân viên như: nâng bậc lương hàng năm; cải thiện điều kiện làm việc sinh hoạt; trợ cấp khó khăn; tiền bồi dưỡng dạy thêm giờ và các chế độ khác. Thông tin về chế độ, chính sách nhà nước là một quyền lợi, một yêu cầu, là điều kiện cần để cán bộ, giáo viên thực hiện tự giác chế độ, chính sách. Công khai tiêu chuẩn các đối tượng được hưởng các chế độ, chính sách. Công khai danh sách những người được hưởng các chế độ, chính sách để ý kiến. Tổ chức chấp hành và theo dõi chấp hành các chế độ, chính sách đề ra. Tiếp nhận


các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc giải quyết các chế độ, chính sách và xử lý theo đúng pháp luật. - Chăm lo những điều kiện tối thiểu để cán bộ, giáo viên, công nhân viên hăng hái công tác.công đoàn phát hiện và kiến nghị hiệu trưởng giải quyết và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, giáo viên giảng dạy, giáo dục tốt. Phân loại đời sống đoàn viên, lao động trong đơn vị. Giúp đỡ đoàn viên gặp khó khăn, trợ cấp kịp thời; thăm hỏi, hiếu hỉ, động viên tận tình, chu đáo khi cán bộ công chức ốm đau, hoạn nạn. Bảo vệ danh dự, nhân phẩm và những quyền lợi hợp pháp của giáo viên khi bị xâm phạm. - Phối hợp tổ chức các hoạt động thể dục thể thao, văn hoá văn nghệ, tham quan, du lịch. Thể dục thể thao như cầu lông, bóng bàn; văn hoá văn nghệ như văn nghệ tổ chức tham quan, du lịch hàng năm cho đoàn viên. Các hoạt động này có tính sư phạm lại tạo không khí thân mật, cởi mở, giữ được đoàn kết nội bộ. 1.2. Hoạt động của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 1.2.1 Hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ở các trường THPT Phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh, tính tự quản của tập thể học sinh trong quá trình học tập, rèn luyện là một trong các nội dung chủ yếu của dân chủ hóa trường học, là biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục, là vấn đề có tính nguyên lý giáo dục. giáo dục học Mác-Lênin chỉ ra rằng, muốn thực hiện mục tiêu giáo dục thì phải thông qua hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo của học sinh trong thực tiễn để giải quyết tốt hai phép biện chứng: học sinh -môi trường giáo dục; khách thể - chủ thể của học sinh trong tính thống nhất của nó.


Ở trường học, Đoàn có vai trò là lực lượng giáo dục trực tiếp. Đoàn lãnh đạo chính trị, tư tưởng trong tập thể học sinh; Là lực lượng nòng cốt trong các hoạt động tập thể của học sinh, góp phần quan trọng vào việc giáo dục đạo đức học sinh. Hoạt động Đoàn tạo ra môi trường lành mạnh để học sinh phát triển toàn diện. Đoàn là nòng cốt của sự tự quản trong hoạt động tập thể của học sinh, là nhân tố cơ bản của quá trình tự giáo dục của tập thể học sinh. Là tổ chức tự quản của chính thanh niên học sinh, với phương thức thuyết phục-giáo dục và tổ chức các hoạt động thực tiễn Đoàn có khả năng thực tế trong việc phát huy tính chủ thể, tích cực, sáng tạo của thanh niên học sinh trong quá trình giáo dục, có khả năng to lớn trong việc hình thành những động cơ xã hội - học tập tích cực của học sinh.. Hoạt động chủ yếu của Đoàn là giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức và tổ chức những hoạt động công ích, tập thể, những hành vi xã hội. Cụ thể là: giáo dục ý thức học tập chủ động, phương pháp học tập tích cực, thói quen tự học; khuyến khích phát huy tư duy sáng tạo, tìm hiểu khoa học, thực hành trong các hoạt động ngoại khóa, nhóm ngoại khoá, trong các câu lạc bộ; làm cho học sinh tích cực học tập văn hoá, tích cực hoá sự phấn đấu của học sinh nhằm đạt được các kiến thức sâu sắc và vững chắc; mở rộng phạm vi thực tế chính trị - xã hội của các em, tham gia rộng rãi vào hoạt động công ích xã hội, tạo nên một công tác đa dạng không chỉ trong mà cả ngoài nhà trường; xây dựng môi trường nhà trường "Xanh – Sạch –Đẹp, không có ma tuý", v.v; rèn luyện chính trịtư tưởng, đạo đức cho học sinh qua định hướng giá trị, tạo dư luận lành mạnh,...; giáo dục tính tích cực xã hội, các phẩm chất của người thanh niên trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; giáo dục ý


thức chấp hành pháp luật, tính tổ chức, tính nguyên tắc, tinh thần phê bình và tự phê bình, hình thành nên những phong cách hoạt động có xu hướng xã hội; giáo dục kỷ luật học sinh, giữ vững nền nếp, kỷ cương và trật tự trong học tập-sinh hoạt; đấu tranh chống tiêu cực trong lớp, trong trường; nghiêm túc, trung thực trong thi cử. 2. Tăng cường hoạt động của tổ/nhóm chuyên môn nhằm hướng tới xây dựng một cộng đồng học tập trong nhà trường. Trong công cuộc “Đổi mới căn bản và toàn diện” toàn ngành giáo dục hiện nay nhiều vấn đề quan trọng, cấp bách được đặt ra hiện nay như xây dựng chương trình, viết sách giáo khoa, đổi mới thi cử đánh giá….Tuy nhiên có một thực tế là dù có thay đổi như thế nào và ở các mức độ khác nhau thì chất lượng giáo dục phổ thông vẫn phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ sư phạm trong mỗi nhà trường. Vì vậy vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đang trở thành mối quan tâm của các cán bộ quản lí, của giáo viên ở mỗi nhà trường để đáp ứng được những đòi hỏi từ thực tiễn đặt ra, mà trước hết là nâng cao chất lượng của chính cơ sở giáo dục đó. 2.1.Tăng cường tính tự chủ trong các tổ bộ môn - Tự chủ trong xây dựng chương trình, kế hoạch giáo dục: giáo dục phổ thông hiện hành ở các trường phổ thông được tiến hành theo một khung chương trình và kế hoạch dạy học tương đối thống nhất trong cả nước. Bên cạnh những ưu điểm như tính đồng bộ, thống nhất thì nó cũng bộc lộ nhiều hạn chế như rập khuôn, máy móc thiếu tính sáng tạo và chủ động trong giáo dục. Để khắc phục những nhược điểm đó, Bộ giáo dục và Đào tạo đã triển khai thực hiện xây dựng kế hoạch g giáo dục nhà


trường. Một công việc hoàn toàn mới mẻ, nhiều thách thức và áp lực, đặc biệt là giải quyết được mối quan hệ giữa đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng theo chương trình hiện hành với đổi mới chương trình, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực người học. Từ thống nhất, trao đổi trong các tổ chuyên môn mỗi giáo viên trong nhà trường lại tiến hành xây dựng kế hoạch giáo dục để triển khai có hiệu quả các nội dung chuyên môn. Hình thành tính tự chủ trong xây dựng chương trình, kế hoạch giáo dục đã phát huy được nhiều khả năng, đặc biệt khả năng sáng tạo, thái độ làm việc khoa học, trách nhiệm của giáo viên cũng như tổ chuyên môn, nhất là tinh thần thái độ làm việc, tính chịu trách nhiệm, tình thần đoàn kết, học hỏi của hội đồng sư phạm nhà trường. - Chủ động trong triển khai chương trình, kế hoạch giáo dục: các tổ chuyên môn khi thực hiện các hoạt động chuyên môn đều được chủ động một cách tối đa nhưng khoa học và có kỉ luật. Chúng tôi nhận thấy rằng hơn bất cứ ai, chính tổ trưởng chuyên môn, chính giáo viên sẽ là những người am tường nhất, là “chuyên gia ” trong môn học của mình, thấu hiểu nhất đối tượng học sinh để lựa chọn nội dung và xây dựng phương pháp dạy hoc phù hợp. Chính vì vậy, tăng cường tính chủ động trong các hoat động giáo dục sẽ phát huy được khả năng của giáo viên và chia sẻ trách nhiệm đối với lãnh đạo, quản lí nhà trường - Công khai, minh bạch, dân chủ trong kiểm tra đánh giá, thi đua khen thưởng: nhà trường đã tiến hành xây dựng qui chế kiểm tra, đánh giá cũng như thi đua khen thưởng đều bắt đầu từ mỗi tổ chuyên môn. Các thầy cô giáo chính là những người hiểu rõ nhất giữa mong muốn


“được đánh giá” với sự ghi nhận của đồng nghiệp của học sinh. Cho nên các giáo viên đều có ý thức và trách nhiệm trong tự đánh giá, coi tự đánh giá là khâu then chốt để thi đua, khen thưởng đạt hiệu quả, tránh tư tưởng “chủ nghĩa bình quân” hoặc “ghanh đua, đố kị”. Dựa trên những tiêu chí đó các hình thức thi đua, khen thưởng đều nhằm đến động viên, khuyến khích các giáo viên, cán bộ công nhân viên. Chúng tôi tiến hành bình chọn từ các tổ chuyên môn những cá nhân tiêu biểu nhất để xét khen thưởng trong mỗi học kì, tạo ra được hiệu ứng tích cực đặc biệt là một tinh thần thi đua, nỗ lực không ngừng trong đội ngũ sư phạm nhà trường. 2.2. Tăng cường hiệu quả sinh hoạt chuyên môn theo “Nghiên cứu bài học” nhằm xây dựng một cộng đồng học tập trong nhà trường. Nghiên cứu bài học là hoạt động khoa học được tiến hành trong trường học nhằm mục đích làm rõ các nguyên tắc dạy học chung hay các quy luật được tổng quát hóa ở trong giờ học, nhằm cải tiến việc tổ chức dạy học ở giờ tiếp theo để thực hiện mục tiêu bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên. Việc bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên được tiến hành thông qua giờ học nghiên cứu và xem xét giờ học nghiên cứu. Ở đó hướng tới việc nâng cao các kĩ thuật, thao tác hay tư chất mà nghề giáo đòi hỏi . Các yếu tố để xem xét một giờ học nghiên cứu là hệ thống câu hỏi, cách viết bảng, đặc điểm của sách giáo khoa, cách thức triển khai giờ học tương ứng với với nội dung tài liệu giảng dạy, sách giáo khoa, phương pháp lí giải của học sinh… Nghiên cứu bài học được tiến hành dưới hai hình thức chủ yếu:


- Cá nhân người thực hiện giờ học tự tiến hành nghiên cứu. - Người thực hiện giờ học cộng tác với đồng nghiệp khác tiến hành nghiên cứu theo nhóm hoặc cộng đồng nghiên cứu. Khi tiến hành nghiên cứu bài học cần phải tập trung vào nghiên cứu , quan sát thái độ, hành vi, phản ứng của học sinh trong giờ học, luôn coi đó là “thước đo” để đánh giá mức độ thành công hay thất bại của giáo viên trong giờ học.Tiến hành giờ học nghiên cứu không phải là cơ hội để ‘thí nghiệm đánh giá” từ bên ngoài về năng lực giảng dạy của giáo viên mà là thông qua giờ học đó cả người tham gia và người tiến hành giờ học được cùng hiểu sâu sắc học sinh, mài sắc cách nhìn đối với một giờ lên lớp, cùng nhau phát huy cải thiện giờ học thông qua sự hiểu biết lý giải chung. Mục đích của nó không nhằm phê phán người tiến hành giờ học mà trong quá trình tiếp cận và đọc hiểu sự thật giờ học, từng người sẽ tự đặt ra câu hỏi và chỉnh sửa quan điểm về giờ học và quan điểm về tài liệu giảng dạy của mình và trong quá trình tranh luận với đồng nghiệp sẽ nâng cao được năng lực, kĩ năng nghề nghiệp. Nói một cách khác, ý nghĩa của giờ học nghiên cứu là lấy đầu mối là thực tiễn của người tiến hành giờ học, những người tham gia đưa ra ý kiến chủ quan mang tính cá nhân của mình, mà tiến hành giao lưu về quan điểm giờ học, quan điểm về học sinh. Trên cơ sở đó mỗi người có thể sửa chữa quan điểm của mình, hấp thu ý tưởng độc đáo của người khác, phát hiện ra các vấn đề mới. Sau một thời gian đẩy mạnh sinh hoạt chuyên môn theo hướng “nghiên cứu bài học ” chúng tôi đã nhận thấy những ưu điểm của mô


hình này – một phương thức để phát triển chuyên môn giáo viên, đặc biệt đã tạo nên không khí học thuật trong nhà trường. Tăng cường chia sẻ, học hỏi giữa các đồng nghiệp cùng giúp đỡ nhau tiến bộ về chuyên môn. Sự nghiêm túc, không ngừng học hỏi theo tinh thần “cho đi nghĩa là đang nhận lại” của mỗi thầy cô giáo lan tỏa tới từng học sinh và tác động tới cả phụ huynh học sinh, hướng tới hình thành một cộng đồng nghiên cứu, một cộng đồng học tập trong nhà trường. 3. Tăng tính hiệu quả của Ban đại diện cha mẹ học sinh Đây là tổ chức tự nguyện của cha mẹ học sinh, được thành lập với sự hỗ trợ của nhà trường, tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Hội cha mẹ học sinh, Điều lệ nhà trường. Quan hệ giữa nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh là bình đẳng, hợp tác. 3.1. Vị trí, vai trò của Ban đại diện cha mẹ học sinh Ban đại diện cha mẹ học sinh có tầm quan trọng đặc biệt, là một trong các giải pháp phát huy vai trò của gia đình trong sự nghiệp giáo dục. Qua Ban đại diện cha mẹ học sinh, gia đình tham gia công tác giáo dục một cách có tổ chức, tiếng nói của gia đình với nhà trường tăng “trọng lượng”, đồng thời phát huy sức mạnh tập thể của cha mẹ học sinh tham gia vào các hoạt động giáo dục và xây dựng nhà trường. Ban đại diện cha mẹ học sinh là lực lượng xã hội gần gũi, gắn bó nhất của nhà trường, giúp đỡ đắc lực nhà trường về nhiều mặt, là lực lượng phối hợp thường xuyên, liên tục nhất. Ban đại diện cha mẹ học sinh tạo thuận lợi cho mối quan hệ giữa nhà trường và cha mẹ học sinh để liên lạc với nhau tốt hơn, làm tăng tinh thần trách nhiệm của các bậc cha mẹ, khích lệ lao động sư phạm của giáo viên và học tập của học


sinh. Ban đại diện cha mẹ học sinh chăm lo bảo vệ những quyền lợi của học sinh, của nhà trường và thông báo cho cha mẹ học sinh tất cả những gì liên quan đến giáo dục, học tập của học sinh. Hỗ trợ nhà trường trong việc bảo dưỡng hoặc mua sắm các phương tiện và đồ dùng dạy học. Ban đại diện cha mẹ học sinh là đại diện của cha mẹ học sinh ở địa phương, có đại diện ở hộI đồng giáo dục của trường, tham dự lễ hội nhà trường hàng năm. Ban đại diện không chỉ là cầu nối giữa nhà trường và gia đình mà trong nhiều trường hợp còn là cầu nối, là điểm tựa trong quan hệ giữa nhà trường với các lực lượng xã hội khác ngoài trường, kể cả trong công tác của trường với cấp ủy và chính quyền địa phương. 3.2 Một số biện pháp tăng cường phối hợp giữa nhà trường với Ban đại diện cha mẹ học sinh. - Cha mẹ học sinh tham gia tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương, chính sách giáo dục cho các hội viên là cha mẹ học sinh: Hiểu rõ vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của mình trong công tác giáo dục, trong quan hệ với nhà trường; thực hiện có trách nhiệm việc phối hợp với nhà trường trong giáo dục đạo đức, giáo dục văn hoá; hỗ trợ nhà trường trong giáo dục ngoài giờ lên lớp; có ý thức đúng đắn với Hội, tham gia các hoạt động của hực hiện đầy đủ nghị quyết của Hội. - Vận động cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội hỗ trợ nhà trường trong công tác giáo dụcnhưquản lý việc học củacon cái khi ở nhà; tác động đến gia đình, hạn chế lưu ban bỏ học và chăm lo việc giáo dục đạo đức, nề nếp,... cho các em khi sống ở gia đình và địa phương; góp phần tạo môi trường lành mạnh trong và xung quanh trường, ở địa bàn; phòng chống tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường.


- Vận động cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hộihỗ trợ việc tu bổ, bảo vệ cơ sở vật chất, thiết bị của nhà trường; góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho thày cô giáo; khen thưởng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh nghèo. - Đóng góp ý kiến với nhà trường về các chủ trương, biện pháp giảng dạy, giáo dục đạo đức và chăm sóc học sinh nhằm thực hiện có hiệu quả các luật pháp như Luật giáo dục, Luật phổ cập giáo dục tiểu học, Luật Bảo vệ-Chăm sóc và giáo dục trẻ em. - Đề xuất với nhà trường những công tác cần thiết của Hội cha mẹ học sinh và những biện pháp giải quyết các vấn đề liên quan đến giáo dục-chăm sóc học sinh. - Đóng góp nguồn lực vật chất, tinh thần nhất là trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cha mẹ học sinh với nhà trường. PHẦN2:KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU KHÓA BỒI DƯỠNG

Vấn đề xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường nói chung và trong nhà trường nói riêng là vấn đề không những được đề cập mà được thực hiện hàng ngày trong trường, nhiều cơ sở giáo dục. Là một một giáo viên giảng dạy môn Công nghệ, làm công tác chủ nhiệm nhiều năm, tại ngôi trường tôi đang công tác bản thân cũng gặp nhiều khó khăn, lúng túng trong việc tìm hiểu cách thức làm việc của ban lãnh đạo nhà trường cũng như tạo mối quan hệ đồng nghiệp trong trường . Sau khi tham gia khóa học bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II, bản thân nhận thức được các vấn đề sau đây: Để xây dựng một môi trường giáo dục thực sự, cởi mở và thân


thiện nhà quản lí và mỗi giáo viên cần có một số kỹ năng như: kỹ năng lắng nghe, kỹ năng tạo động lực làm việc, kỹ năng giải quyết xung đột cách tích cực, kỹ năng giao tiếp, ứng xử, có lời nói và cử chỉ để thể hiện sự quan tâm, tôn trọng, biết chia sẻ và thấu cảm với những vấn đề cá nhân, công bằng, minh bạch về thông tin, ghi nhận và khen thưởng hợp lí, biết cách khích lệ và động viên những thành viên trong trường để họ vượt qua khó khăn, trở ngại trong công việc và cuộc sống. Từ đó, kết hợp với ban giám hiệu nhà trường, công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí minh, Hội cha mẹ học sinh,...để nâng cao chất lượng giảng dạy và phát triển nhà trường. - Đối với Công Đoàn: Bản thân cần tham gia các hoạt động do công đoàn tổ chức đầy đủ, nhiệt tình để có thể hiểu nhiều hơn về đồng nghiệp. - Đối với Đoàn Thanh Niên: Bản thân cần kết hợp để tạo môi trường vui chơi lành mạnh cho các em học sinh đặc biệt là học sinh lớp chủ nhiệm. - Đối với Hội cha mẹ học sinh đặc biệt là hội cha mẹ học sinh của lớp thì bản thân cần có liên lạc thường xuyên để quản lí tốt hơn trong việc rèn luyện học tập và hạnh kiểm của các em, nêu những ý kiến đóng góp và xây dựng cho lãnh đạo nhà trường thông qua ban đại diện cha mẹ học sinh. - Trong quan hệ đồng nghiệp cần tạo ra mối quan hệ đồng nghiệp gắn bó, hợp tác và chia sẻ bằng những điều nên làm và không nên như sau: - Những điều nên làm: Xây dựng thái độ cởi mở, chân thành giúp đỡ thông qua:


+ Hổ trợ nhau trong thực hiện công việc; chia sẻ kinh nghiệm, các bài học của bản thân; + Nhiệt tình hướng dẫn nhân viên mới; cùng đóng góp xây dựng đội, nhóm; + Lắng nghe, tôn trọng ý kiến và chấp nhận sự khác biệt trong quan điểm. Xây dựng tình bạn, tình đồng nghiệp: + Đồng nghiệp tốt có thể trở thành những người bạn tốt trong suốt cuộc đời, giúp đỡ, hổ trợ nhau trên nhiều phương diện, kể cả khi không còn cùng làm một nơi. + Tình đồng nghiệp tốt giúp hướng tới đạt được sự cân bằng công việc – cuộc sống. + Làm chủ bản thân, luôn luôn tôn trọng đồng nghiệp, bình tĩnh trong ứng xử. - Những điều cần tránh trong quan hệ đồng nghiệp: + Ganh đua không lành mạnh; + Co mình, khép kín, không chia sẻ những ý kiến của mình; + Bảo thủ không tiếp thu ý kiến người khác; thiếu tôn trọng đồng nghiệp. PHẦN 3. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT

Để tạo ra mối quan hệ tốt đẹp bên trong nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển nhà trường, bản thân có một số đề xuất, kiến nghị sau:


- Sở Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ. Đặc biệt là tạo điều kiện về thời gian hợp lí để cho giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn. Như vậy qua khóa bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II tôi thấy đây là một khóa học bổ ích cho mỗi cán bộ giáo viên tham gia học tập. Mỗi cán bộ giáo viên đều học tập và tích lũy cho mình những kiến thức quý báu từ các chuyên đề và áp dụng trong quản lý nhà trường và trong công tác dạy học để ngày càng nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo cho đơn vị của mình. Bài viết này chắc chắn còn rất nhiều hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các đồng chí để bài viết được hoàn chỉnh hơn. Qua đây tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo ..........., phòng GD&ĐT................ đã tạo điều kiện mở lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II tại huyện nhà để bản thân tôi và nhiều cán bộ, giáo viên THPT trong huyện cũng như trong Tỉnh đã được tham dự. Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo của trường ĐHSP, Đại học Huế đã dành hết tâm huyết để truyền giảng lại nội dung kiến thức và trao đổi những kinh nghiệm quý báu cho chúng tôi được học hỏi, mở mang thêm kiến thức về chuyên môn và nghiệp vụ để áp dụng vào thực tế giảng dạy tại đơn vị. Em xin chân thành cảm ơn!


............, ngày ..... tháng .... năm 20..... NGƯỜI VIẾT

T

MỤC LỤC

T

TRAN G

Mở đầu

1 I. Lý do tham gia khóa bồi dưỡng:

1

1.1.Những băn khoăn, vướng mắc, mâu thuẫn trong quá 2

trình dạy học và giáo dục mà bản thân đang gặp phải và 2 mong muốn giải quyết. 1.2. Những mục tiêu cần đạt sau khóa bồi dưỡng cho cá

3

nhân, cho tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường…

4

II. Đối tượng nghiên cứu:

5

III. Nhiệm vụ của bài thu hoạch:

6

IV. Dự kiến nội dung

3

3 3 4

Phần 1: Kết quả thu hoạch khi tham gia khóa bồi dưỡng

7

4


1. Giới thiệu tổng quan về các chuyên đề học tập 2. Kết quả thu hoạch qua chuyên đề 8

3. Kết quả thu hoạch về kỹ năng 3.1. Một số vấn đề về dân chủ hóa trong nhà trường

5

3.2. Xây dựng các mối quan hệ hiệu quả giữa các thành 9

viên trong 6 nhà trường Phần 2: Kết quả hoạt động của bản thân sau khóa bồi

10

11

dưỡng Phần 3: Kiến nghị và đề xuất

20

21


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN THPT HẠNG II

Họ và tên: ……………. Đơn vị công tác: Trường ………… (TP …….. - tỉnh ………)

ĐẮK LẮK, 202…..


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN THPT HẠNG II TẠI TRUNG TÂM GDTX THÀNH PHỐ ………

Họ và tên: ……………. Ngày sinh: ……………. Đơn vị công tác: Trường THPT ………….. Chức vụ: Giáo viên ……… Người hướng dẫn: TS………………..

ĐẮK LẮK, 20…..


MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 2. Mục tiêu nghiên cứu 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.

Đối tượng nghiên cứu

3.2. Phạm vi nghiên cứu 4. Nội dung nghiên cứu 5. Phương pháp nghiên cứu 6. Cấu trúc bài thu hoạch Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Một số vấn đề về lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước 1.1.1. Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước. 1.1.2 .Những yếu tố chủ yếu về lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước 1.2. Một số tính chất của lí luận nhà nước và hành chính nhà nước về giáo dục và đào tạo 1.3. Cơ sở thực tiễn Chương 2: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC QUẢN LÝ GIÁO DỤC THEO NGUYÊN TẮC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRONG TRƯỜNG THPT 2.1. Những thành tựu 2.1.1. Về tổ chức 2.1.2. Về nội dung chương trình, công tác quản lý 2.1.3. Về vai trò kinh tế- xã hội của giáo dục, đào tạo 2.2. Những tồn tại và bất cập 2.2.1. Về nội dung, chương trình, chất lượng 2.2.2. Về công tác quản lý 2.2.3. Về số lượng và cơ cấu 2.3. Nguyên nhân 2.3.1. Về mặt chủ quan 2.3.2. Về mặt khách quan 2.4. Một số nguyên tắc khi thực hiện lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước về giaó dục và đào tạo trong trường THPT 1


2.4.1. Kết hợp nhuần nhuyễn việc phát huy thực hiện lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước trong quản lý nhà trường 2.4.2. Vai trò Hiệu trưởng quản lý nhà trường thực hiện lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước 2.4.3. Để xây dựng và quản lý tốt đội ngũ cán bộ giáo viên Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC TẬP TRUNG DÂN CHỦ TRONG QUẢN LÝ TRƯỜNG HỌC NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, GIÁO VIÊN VÀ HIỆU QUẢ GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO 3.1. Một số giải pháp 3.2. Thực hiện vấn đề lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước tại Trường THPT Lộc Phát KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

2


LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bài thu hoạch kết thúc khóa học, với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới trường Đại học Tây Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi có môi trường học tập tốt nhất trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu. Hơn hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành quý thầy cô, đặc biệt là TS.GVC. Thái Thị Hoài An đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho tôi trong suốt quá trình thực hiện bài thu hoạch này. Một lần nữa xin gửi đến thầy cô trường Đại học Tây Nguyên lời cảm ơn chân thành và tốt đẹp nhất! Đắk Lắk, ngày ........ tháng ..... năm 20....... Học viên

............................................

3


MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Các chuyên đề trong khóa học bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II đã giúp tôi tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích, phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ của bản thân như: các kiến thức về quản lý nhà nước, chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo, quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN, tổ chức hoạt động dạy học xây dựng và phát triển kế hoạch dạy học ở THPT, phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II, thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng, dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, giáo viên với công tác tư vấn học sinh. Một trong các chuyên đề của khóa học đã giúp tôi hiểu sâu hơn và có thể áp dụng hiệu quả trong hoạt động quản lí tổ chuyên môn của mình là chuyên đề “Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước”, đây cũng là chuyên đề mà các đơn vị trường học hiện nay đã và đang triển khai thực hiện. Giáo dục và đào tạo là vấn đề đặc biệt quan tâm, là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế - xã hội. Với sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Đảng, Nhà nước, sự quan tâm của toàn xã hội, sự nỗ lực của đội ngũ nhà giáo, sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã đạt được những thành tựu quan trọng về quy mô, chất lượng giáo dục các cấp: công tác quản lý; đội ngũ nhà giáo; học sinh giỏi-học sinh năng khiếu; hợp tác quốc tế...vv. Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở đã được thực tế khẳng định là một chủ trương đúng đắn cần thiết trực tiếp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, củng cố hệ thống chính trị, làm trong sạch và lành mạnh hoá các quan hệ xã hội. Quán triệt sâu sắc các quan điểm của Đảng, đổi mới cách nghĩ, cách làm để cho việc thực hiện quy chế dân chủ trở thành động lực thúc đẩy phong trào thi đua yêu nước của các tầng lớp nhân dân, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quổc trong thời kì đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước. Lê nin đã từng nói: “Không có dân chủ, không có tiến bộ xã hội”. Bác Hồ của chúng ta cho rằng: “Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân, dân chủ là của quý báu nhất trên đời của nhân dân, thực hành dân chủ rộng rãi là chiếc chìa khoá vạn năng để giải quyết những khó khăn. Nhân dân ta rất coi trọng vai trò của thầy cô giáo. Câu ca dao “Muốn sang thì bắc cầu kiều, muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy. Bác Hồ rất quan tâm đến sự nghiệp giáo dục và đội ngũ thầy, cô giáo. Về sự nghiệp giáo dục, Bác Hồ đã từng nói: “Vì lợi ích mười năm trồng cây, Vì lợi ích trăm năm trồng người”. 4


Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương VIII khóa XII về những giải pháp chủ yếu để thực hiện mục tiêu GD-ĐT từ nay đến năm 2010 và tầm nhìn chiến lược 2020 đã nêu: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh, giáo viên phải đủ đức, đủ tài “Xây dựng đội ngũ giáo viên, tạo động lực cho người dạy, người học, giáo viên là nhân tố quyết định, là lực lượng cốt cán để biến mục tiêu giáo dục thành hiện thực, có vai trò quyết định về chất lượng và hiệu quả giáo dục”. Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: Nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong các nghề cao quý và “Nghề dạy học là nghề sáng tạo bậc nhất vì nó sáng tạo ra những con người sáng tạo”. Trong lịch sử nước ta, tôn sư trọng đạo là truyền thống quý báu của dân tộc, nhà giáo bao giờ cũng được nhân dân yêu mế n, kính trọng. Những năm qua, chúng ta đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ngày càng đông đảo, phần lớn có phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Đội ngũ này đã đáp ứng quan trọng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp CNH-HĐH của đất nước. Tình hình trên đòi hỏi phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công Chiến lược phát triển giáo dục từ 2010-2020 và chấn hưng đất nước”. Xuất phát từ những lý do khách quan và chủ quan như đã phân tích ở trên, tôi lựa chọn đề tài: “ Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước” để làm bài thu hoạch cuối khóa bồi dưỡng. 2. Mục tiêu nghiên cứu Từ thực trạng giáo dục hiện nay, đề xuất một số biện pháp, giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lí nhà nước và hành chính ở Trường THPT ........... 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu những biện pháp phát huy hiệu quả quản lí nhà nước và hành chính ở Trường THPT ........... 3.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu tại Trường THPT Lộc Phát, TP Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng. 4. Nội dung nghiên cứu - Xác định cơ sở khoa học của việc vận dụng nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý trường học, nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên.

5


- Những giải pháp nhằm xây dựng và phát triển giáo viên, nâng cao hiệu quả giáo dục và đào tạo trong trường THPT. 5. Phương pháp nghiên cứu - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp xử lý số liệu thống kê. - Phương pháp phân tích, tổng hợp 6. Cấu trúc bài thu hoạch Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, bài thu hoạch có 3 chương: Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Chương 2: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC QUẢN LÝ GIÁO DỤC THEO NGUYÊN TẮC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRONG TRƯỜNG THPT Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC TẬP TRUNG DÂN CHỦ TRONG QUẢN LÝ TRƯỜNG HỌC NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, GIÁO VIÊN VÀ HIỆU QUẢ GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO

6


Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Một số vấn đề về lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước 1.1.1. Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước. Quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo là việc nhà nước thực hiện quyền lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động GDĐT trong phạm vi toàn xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của Nhà nước. Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với hoạt động GDĐT do các cơ quan quản lí có trách nhiệm về giáo dục của Nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy định của nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp GDĐT, duy trì kỉ cương và thỏa mãn nhu cầu GDĐT của nhân dân, thực hiện mục tiêu GDĐT của Nhà nước. 1.1.2 .Những yếu tố chủ yếu về lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước - Chủ thể của lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước về giaó dục và đào tạo - Khách thể của lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước về gíao dục và đào tạo - Mục tiêu lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước về gíao dục và đào tạo. Trong khái niệm Quản lí Nhà nước về giaó dục và đào tạo còn phải kể tới hai yếu tố quan trọng trong việc điều hành, điều chỉnh các hoạt động giáo dục đó là : công cụ và phương pháp trong quản lí hành chính nhà nước về GDĐT . Quản lí Nhà nước về giaó dục và đào tạo là sự quản lí của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Bộ Giaó dục và Đào tạo từ trung ương đến cơ sở lên hệ thống giáo dục quốc dân và các hoạt động giáo dục của xã hội nhằm nâng cao dân trí – đào tạo nhân lực – bồi dưỡng nhân tài cho đất nước và nhằm hoàn thiện nhân cách cho công dân. 1.2. Một số tính chất của lí luận nhà nước và hành chính nhà nước về giáo dục và đào tạo Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước về một ngành, một lĩnh vực cụ thể nhưng nó cũng có những tính chất của quản lí hành chính nhà nước nói chung có tính chất cần thiết đó là: Nội dung cơ bản của tính chất của quản lí hành chính nhà nước ở đây là phát huy quyền chủ động của Hiệu trưởng và các tổ chức đoàn thể trong quản lý trường THPT nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục, đạt chất lượng và hiệu quả đào tạo cao. Cụ thể là: Mục tiêu 7


của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ là người hiệu trưởng phải biết phối hợp và phát huy các tổ chức đoàn thể trong nhà trường cùng hoạt động tốt mang lại hiệu quả công tác giáo dục cao. Hiệu trưởng với chi bộ: Đảng Cộng sản Việt Nam trong nhà trường học được tổ chức thành Chi bộ - Chi bộ lãnh đạo nhà trường hoạt động theo Điều lệ Đảng trong khuôn khổ Hiến pháp và Pháp luật; với nhiệm vụ là chăm lo cho sự nghiệp giáo dục đào tạo tại đơn vị trường học sớm đạt được mục tiêu giáo dục nêu ở trên. Hiệu trưởng phối hợp với Công đoàn: Hiệu trưởng và Công đoàn trong trường học là sự vận dụng mềm dẻo, có tính nguyên tắc về quyền, trách nhiệm của tổ chức công đoàn với thủ trưởng đơn vị. Xây dựng chương trình kế hoạch năm học. Tổ chức thi đua. Hiệu trưởng phối hợp với Chi Đoàn: Đoàn, Đội TNTP HCM trong trường học là tổ chức gần Đảng nhất, là lực lượng trẻ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường. Đoàn TNCS HCM có vị trí, vai trò đã được khẳng định trong Hiến pháp. Đoàn thanh niên giữ vai trò chính trong các hoạt động, vui chơi giải trí, thể dục thể thao, sinh hoạt câu lạc bộ, phong trào xã hội tình nguyện vì trẻ em đặc biệt khó khăn. Hiệu trưởng tập thể sư phạm: Tập thể sư phạm trong trường học là tổ chức của tập thể lao động sư phạm, đứng đầu là Hiệu trưởng. Tập thể sư phạm liên kết các giáo viên, cán bộ, nhân viên thành một cộng đồng giáo dục có tổ chức, có mục đích giáo dục thống nhất, có phương thức hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường. Đội ngũ giáo viên là lực lượng chủ yếu, quan trọng nhất. Giáo viên trường học được tổ chức thành các tổ chuyên môn, theo môn học, hoặc khối lớp học, có tổ trưởng, tổ phó, do hiệu trưởng chỉ định và giao nhiệm vụ. Đặc điểm về lao động sư phạm, sản phẩm của lao động sư phạm là những nhân cáchphát triển toàn diện con người, đạt được mục tiêu giáo dục của nhà trường. Ban giám hiệu, Chi bộ Đảng, Ban chấp hành Công đoàn, Ban chấp hành Đoàn trường bao giờ cũng có tác động thúc đẩy các quá trình tâm lý xã hội của tập thể sư phạm. Các thuộc tính này được khơi dậy và phát huy thì sẽ trở thành động lực và sức mạnh tinh thần của tập thể. Tập thể sư phạm nhà trường góp phần quan trọng vào sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho 8


công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, họ xứng đáng được xã hội tôn vinh. Nghị quyết BCH Trung ương VIII khóa XII đã nêu: Xây dựng đội ngũ giáo viên, tạo động lực cho người dạy, người học, giáo viên là nhân tố quyết định, là lực lượng cốt cán để biến mục tiêu giáo dục thành hiện thực, có vai trò quyết định về chất lượng, quyết định về hiệu quả giáo dục “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hoá, nâng cao chất lượng, bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. 1.3. Cơ sở thực tiễn Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về “ chiến lược phát triển giáo dục từ 2011-2020” Nghị quyết số 29 -NQ/TW ban hành ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt" và "Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa.

9


Chương 2 THỰC TRẠNG CỦA VIỆC QUẢN LÝ GIÁO DỤC THEO NGUYÊN TẮC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRONG TRƯỜNG THPT 2.1. Những thành tựu Sau những năm thực hiện Nghị quyết Trung ương về định hướng Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2030, trong điều kiện đất nước có nhiều khó khăn, nguồn lực còn hạn hẹp, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội, với sự nỗ lực của đội ngũ nhà giáo, sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã đạt những thành tựu rất có ý nghĩa. 2.1.1. Về tổ chức Quy mô giáo dục và mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo có bước phát triển nhanh; hệ thống giáo dục tương đối hoàn chỉnh từ mầm non đến đại học và sau đại học. Cơ sở trường lớp từng bước được chuẩn hóa, hiện đại hóa. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tăng về số lượng, từng bước nâng cao về chất lượng. Trình độ chuyên môn ngày càng được chuẩn hóa và nâng cao. 2.1.2. Về nội dung chương trình, công tác quản lý Chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo có tiến bộ. Công tác quản lý có chuyển biến tích cực; hợp tác quốc tế về giáo dục được mở rộng. 2.1.3. Về vai trò kinh tế- xã hội của giáo dục, đào tạo Việc thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục ngày càng tốt hơn, tạo điều kiện cho nhiều người có cơ hội tiếp cận các chương trình giáo dục. Lực lượng lao động qua đào tạo tăng nhanh, góp phần quan trọng đưa đất nước Việt Nam thoát khỏi nước nghèo. Đội ngũ này đã đáp ứng quan trọng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của đất nước. 2.2. Những tồn tại và bất cập Đến nay, giáo dục nước ta vẫn chưa thực sự là quốc sách hành đầu, động lực quan trọng nhất cho phát triển. Nhiều hạn chế, yếu kém của giáo dục và đào tạo đã được nêu từ Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII vẫn chưa được khắc phục cơ bản, có mặt còn nặng nề hơn. 2.2.1. Về nội dung, chương trình, chất lượng

10


Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, chưa giải quyết tốt mối quan hệ giũa tăng trưởng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo, giữa dạy chữ, dạy người và dạy nghề. Nội dung giáo dục còn nặng nề về lý thuyết, có mặt xa rời thực tế, chạy theo thành tích, chưa chú trọng giáo dục đạo đức, ý thức và trách nhiệm công dân. Chương trình giáo dục phổ thông còn quá tải đối với học sinh... Phương pháp dạy và học chậm đổi mới, chưa thực sự phát huy được tính chủ động, tính tích cưc và sáng tạo của học sinh, sinh viên. Phương pháp và hình thức đánh giá kết quả học tập còn chậm đổi mới, phương tiện giảng dạy còn thiếu thốn nhất là lĩnh vực CNTT. 2.2.2. Về công tác quản lý Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều bất cập, thiếu dự báo nhu cầu nguồn nhân lực cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nứớc. Quản lý chất lượng giáo dục- đào tạo còn nhiều lúng túng. Những biểu hiện tiêu cực trong tuyển sinh, thi cử, cấp bằng và tuyển dụng, dạy thêm học thêm chậm khắc phục, gây bức xúc trong xã hội. Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chưa thực sự được quan tâm (Quốc hội chất vấn Bộ trưởng GD-ĐT học sinh giỏi ít đi vào ngành sư phạm và nhiều vấn đề khác như đạo đức...). Chất lượng đào tạo của các trường sư phạm còn hạn chế, đào tạo giáo viên chưa gắn với nhu cầu của các điạ phương (Trường đại học Dân lập mở ra nhiều, học sinh học lực yếu vẫn được vào học đại học trong khi không thi đỗ vào các trường trung học hoặc cao đẳng chính quy.) 2.2.3. Về số lượng và cơ cấu Hiện nay vẫn còn thiếu nhiều giáo viên, đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và giáo viên các môn đặc thù như thể dục, mỹ thuật, âm nhạc, giáo dục quốc phòng, giáo dục công dân, tin học...vv. 2.3. Nguyên nhân 2.3.1. Về mặt chủ quan Tư duy về giáo dục chậm đổi mới, không theo kịp sự phát triển của đất nước trong bối cảnh kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Chính sách giáo dục, đào tạo chưa tạo được động lực, huy động sự tham gia rộng rãi của toàn xã hội. Quản lý giáo dục, đào tạo còn nặng nề về hành chính, chưa phát huy tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục và đào tạo, chưa tạo được động lực đổi mới từ bên trong của ngành giáo dục. Các chủ trương về đổi mới và phát triển giáo dục chậm được cụ thể hóa và triển khai có hệ thống, đồng bộ. Nhiều cấp ủy đảng, chính quyền và cơ quan chức năng 11


chưa nhận thức sâu sắc và thực hiện đầy đủ quan điểm Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân. Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục- đào tạo là đầu tư phát triển. 2.3.2. Về mặt khách quan Mâu thuẫn lớn giữa yêu cầu mở rộng quy mô trường lớp, đồng thời với nâng cao chất lượng giáo dục và sự hạn chế về khả năng, điều kiện đáp ứng vẫn chưa được giải quyết. Ngân sách nhà nước cho giáo dục mặc dù đã tăng trong những năm gần đây, song vẫn không đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cho CBQLGD. Những yếu tố tiêu cực thuộc mặt trái của cơ chế thị trường đã có tác động không nhỏ đến tâm tư, nếp nghĩ, lối sống của một bộ phận CBQLGD. Tình hình trên đòi hỏi phải tăng cường xây dựng đội ngũ CBQLGD một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công Chiến lược phát triển giáo dục và chấn hưng đất nước lâu dài.Việc áp dụng Nguyên tắc tập trung dân chủ chưa được thực hiện triệt để, việc vận dụng đôi lúc đôi khi còn hạn chế và thiếu sáng tạo, hiệu quả mang lại không cao; chất lượng giáo dục và hiệu quả đào tạo chưa đáp ứng với yêu cầu thời kỳ CNH-HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế. 2.4. Một số nguyên tắc khi thực hiện lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước về giaó dục và đào tạo trong trường THPT Mục đích của việc vận dụng nguyên tắc quản lí theo pháp luật, nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc chế độ làm việc và kết hợp giữa quản lý trường học nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể, nâng cao chất lượng đội ngũ để thực hiện tốt nhất mục tiêu của nhà trường. Hiệu trưởng cần thực hiện tốt các biện pháp, giải pháp cơ bản sau đây: 2.4.1. Kết hợp nhuần nhuyễn việc phát huy thực hiện lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước trong quản lý nhà trường Trên cơ sở Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 25 tháng 4 năm 2006, nhà trường thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. Người Hiệu trưởng cần thực hiện nghiêm túc Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường, theo phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Hình thức dân chủ trực tiếp trong nhà trường được thực hiện thông qua Đại hội cán bộ viên chức, thông qua việc Hiệu trưởng tổ chức các cuộc đối thoại trực 12


tiếp giữa Hiệu trưởng, lãnh đạo nhà trường với tập thể cán bộ, giáo viên, học sinh. Nhà trường phát huy quyền tự chủ và thực hiện chế độ dân chủ trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ năm học. Phát huy quyền tự chủ và thực hiện chế độ dân chủ trong việc xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên; đây là yếu tố tiên quyết góp phần tạo ra động lực của sự phát triển nhà trường. Đội ngũ giáo viên, nhân viên trong trường học phổ thông là lực lượng chủ chốt, quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục trước hết phải nâng cao chất lượng đội ngũ; muốn vậy, Hiệu trưởng phải tạo ra được động lực để phát huy năng lực, sở trường của từng cán bộ, giáo viên thông qua hoạt động cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của đội ngũ, nhân viên; việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đãi ngộ của Nhà nước đối với cán bộ, giáo viên. 2.4.2. Vai trò Hiệu trưởng quản lý nhà trường thực hiện lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước Nhà trường tổ chức và hoạt động theo Nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phải nắm rõ được lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước trong quản lí nhà trường. Nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Hiệu trưởng đại diện cho nhà trường về mặt pháp lý, có trách nhiệm và thẩm quyền cao nhất về hành chính và chuyên môn trong nhà trường. Vì vậy, Hiệu trưởng có vai trò quan trọng trong việc quyết định kết quả phấn đấu của toàn trường, nhiệm vụ của nhà trường, chất lượng giáo dục của nhà trường, sự đoàn kết của tập thể sư phạm; các mặt đó tuỳ thuộc vào năng lực và phẩm chất cá nhân của Hiệu trưởng. Hiệu trưởng thực hiện quản lý tập trung theo chế độ thủ trưởng, đề cao trách nhiệm cá nhân của Hiệu trưởng, nhưng phải trên cơ sở phát huy dân chủ, mặt khác dân chủ phải gắn liền với tập trung nghĩa là phải kết hợp giữa quyền quản lý tập trung với phát huy dân chủ, đảm bảo cho đội ngũ giáo viên và nhân viên tham gia quản lý nhà trường. 2.4.3. Để xây dựng và quản lý tốt đội ngũ cán bộ giáo viên Hiệu trưởng cần phải có một số biện pháp quản lý thực hiện lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước cụ thể như: - Xây dựng một bộ máy nhà trường hợp lý, đủ cơ cấu, đồng bộ, gọn nhẹ, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, từng cá nhân trong

13


nhà trường. Thiết lập ra mối quan hệ phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, cá nhân trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân đó. - Tổ chức tốt công tác giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả công tác của từng bộ phận, từng cá nhân. Phát huy quyền tự chủ và thực hiện dân chủ trong quản lý tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị của nhà trường. - Về quản lý cơ sở vật chất, Hiệu trưởng phải tổ chức sử dụng có hiệu quả và bảo quản tốt hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị nhà trường. Để thực hiện được nhiệm vụ đó, Hiệu trưởng phải sử dụng một số biện pháp cụ thể. Xây dựng nội quy, quy định chế độ sử dụng, bảo quản, bảo vệ hệ thống cơ sở vật chất thiết bị nhà trường. Huy động các nguồn lực từ cha mẹ học sinh, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội,... để tái mở rộng hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị trường học.

14


Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC TẬP TRUNG DÂN CHỦ TRONG QUẢN LÝ TRƯỜNG HỌC NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, GIÁO VIÊN VÀ HIỆU QUẢ GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO 3.1. Một số giải pháp 3.1.1. Giải pháp 1: Thực hiện tốt vai trò quản lý nhà trường của Hiệu trưởng, kết hợp chặt chẽ việc phát huy quyền tự chủ nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. 3.1.2.Giải pháp 2: Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong vận dụng nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý trường THPT nhằm nâng cao chất lượng đội cán bộ, ngũ giáo viên. Một vấn đề mang tính quy luật đối với bất cứ quá trình hoạt động nào cũng xuất phát từ nhận thức rồi mới dẫn đến hành động, vì nhận thức định hướng cho hành động, nhận thức đúng thì mới tạo điều kiện cho hành động đúng. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, nhân viên trong nhà trường trong công tác giáo dục pháp luật nhằm làm cho người thấy rõ tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác giáo dục pháp luật cho học sinh. Tuyên truyền, vận động học sinh nâng cao ý thức pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật thông qua các buổi học tập về Nghị quyết của chi bộ Đảng, pháp luật của Nhà nước, các buổi nghe báo cáo thời sự, báo cáo về các văn bản pháp luật mới ban hành. Nhân các ngày lễ lớn trong năm học, Chi bộ Đảng phối hợp với nhà trường, các tổ chức chính trị xã hội như: Đoàn Thanh niên Cộng sản HCM, Công đoàn, Ban thanh tra nhân dân, phụ nữ.....tổ chức các phong trào thi đua, các cuộc vận động: Dân chủ - Kỉ cương – Tình thương – Trách nhiệm”, Hãy nói: Không với gian lận trong thi cử, Cán bộ, Giáo viên và học sinh hãy sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật với nhiều hình thức truyên truyền nhân các ngày lễ và các Hội nghị...

15


3.1.3. Giải pháp 3: Cán bộ quản lý các trường gương mẫu trong việc vận dụng

nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý trường THCS nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Hiệu trưởng “Tăng cường pháp chế XHCN, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam,... Người cán bộ quản lý nhà trường cần được tham dự các lớp bồi dưỡng lý luận và nghiệp vụ quản lý giáo dục và đào tạo, trong đó có bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng quản lý hành chính nhà nước, kiến thức pháp lý, hệ thống thể chế nhà nước về giáo dục và đào tạo. Người cán bộ quản lý nhà trường phải biết nghiên cứu và xử lý các văn bản quản lý nhà nước theo trình tự: Nghiên cứu các loại hình văn bản, nội dung văn bản. Xác định đối tượng điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh, hiệu lực pháp lý của từng loại văn bản quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo. 16


Lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện. Mọi kế hoạch đề ra đều được công khai dân chủ bàn bạc và đi đến thống nhất thực hiện như: Kế hoạch hoạt động (năm, kỳ, tháng, tuần...) công tác Tổ chức; Tài chính; công tác Thi đua và kết quả hoạt động...) Người cán bộ quản lý cần phải toàn tâm, toàn lực cho hoạt động giáo dục của nhà trường, nói đi đôi với làm, làm việc thực sự mang lại hiệu quả cao. Hiệu trưởng là người trụ cột là con chim đầu đàn của đơn vị, là gương sáng cho đội ngũ noi theo. Kết quả hoạt động giáo dục là sự sống còn là uy tính của nhà trường là uy tính tính của hiệu trưởng là điểm nhấn cho học sinh, phụ huynh và địa phương ghi nhận. 3.1.4. Giải pháp 4: Tăng cường vai trò lãnh đạo của Chi bộ Đảng đối với nhà

trường rong việc vận dụng nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý trường THPT nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với chính quyền là một nguyên tắc tổ chức và hoạt động của mọi cơ quan nhà nước, tổ chức, đoàn thể ở Việt Nam. Trong trường học phổ thông, Chi bộ Đảng là hạt nhân chính trị lãnh đạo việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và thực hiện chức năng kiểm tra theo quy định của Điều lệ Đảng. Chi bộ Đảng phải thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình để tiến hành sơ kết, tổng kết kịp thời đối với các hoạt động của nhà trường, từ đó rút kinh nghiệm trong công tác, nâng cao năng lực lãnh đạo và

sức chiến đấu của tổ chức Đảng. Chi bộ Đảng ở trường học phát hiện, bồi dưỡng, lựa chọn những người ưu tú nhất trong quần chúng giáo viên, cán bộ có đủ tiêu chuẩn để kết nạp vào Đảng. Để thực hiện được vai trò quan trọng đó, Chi bộ Đảng ở trường học phải làm tốt những nhiệm vụ sau: Nghị quyết do Chi bộ nhà trường ban hành phải ghi nhận được các biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu lực thực hiện Luật Giáo dục, Điều lệ nhà trường; nâng cao chất lượng

công tác giáo dục pháp luật trong nhà trường. Trong công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện Nghị quyết của Chi bộ nhà trường cũng như chỉ đạo thực hiện các quy định pháp luật. Chi bộ Đảng và mọi đảng viên luôn luôn gương mẫu đi đầu, các đảng viên, nhất là đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, phải gương mẫu trong việc chấp hành Hiến pháp và pháp luật. Công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục bằng sự đúng đắn, hiệu quả của các chủ trương, Nghị quyết của Chi bộ Đảng và hành động gương mẫu của cán bộ, đảng viên. Mọi đảng viên phải chấp hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật, đồng thời phải vận động

quần chúng chấp hành nghiêm Hiến pháp và pháp luật. Mở rộng và phát huy dân chủ nhằm 17


tạo ra tính tự giác, chủ động, sáng tạo của cán bộ, giáo viên, học sinh trong việc thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Chi bộ Đảng phải lãnh đạo các hoạt động chính trị của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng các cuộc sinh hoạt dân chủ trong nhà trường, coi trọng lãnh đạo các cuộc họp, hội nghị lớn ở trong trường như: sơ kết học kỳ, tổng kết năm học, hội nghị cán bộ, viên chức, đại hội của các đoàn thể như: Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh...Chăm

lo củng cố và phát huy vai trò của chính quyền nhà trường, lãnh đạo chính quyền phát huy quyền làm chủ của cán bộ, giáo viên, nhân viên, nâng cao trách nhiệmcủa cán bộ giáo viên, nhân viên trong việc thực hiện Điều lệ trường học, tham gia xây dựng và thực biện kế hoạch năm học, nội quy nhà trường. 3.1.5. Giải pháp 5: Phối hợp các hoạt động của chính quyền với các tổ chức chính

trị - xã hội trong việc vận dụng nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý trường THPT nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Dưới sự lãnh đạo của Đảng, tổ chức chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội trong nhà trường với các chức năng, nhiệm vụ do luật định cần phát huy vai trò của mình trong việc thực hiện các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phải phối hợp hoạt động với các hội đồng của nhà trường, với các tổ chức chính trị - xã hội (Công đoàn, Đoàn, phụ nữ Việt Nam... ) trong trường, nhằm thực hiện kế hoạch năm học. Hiệu trưởng thực hiện tốt các nhiệm vụ quyền hạn của mình, Hiệu trưởng phân công cho các Phó Hiệu trưởng điều hành một số hoạt động của nhà trường. Việc Hiệu trưởng phân công nhiệm vụ quyền hạn cho Phó Hiệu trưởng phải được quy định bằng văn bản cụ thể. Phó Hiệu trưởng thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về nhiệm vụ được Hiệu trưởng phân công; Cùng với Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được giao; Thay mặt Hiệu trưởng điều hành hoạt động của nhà trường khi được uỷ quyền.. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội trong nhà trường, thông qua tổ chức Đoàn, học sinh có thể bầy tỏ nguyện vọng, đóng góp ý kiến nhằm hoàn thiện quá trình giáo dục. Công đoàn nhà trường là tổ chức chính trị- xã hội, nhằm tập hợp các cán bộ, nhânviên, giáo viên trong trường, hoạt động theo Điều lệ Công đoàn và đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Công đoàn nhà trường là tổ chức đại diện và bảo

vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của cán bộ, nhân viên, giáo viên vừa là người tổ chức cho cán bộ, nhân viên, giáo viên trong trường tham gia quản lý nhà trường, quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường. Nếu Hiệu trưởng phối hợp tốt các hoạt động, các tổ chức 18


chính trị - xã hội trong trường thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện kế hoạch năm học, nâng cao chất lượng công tác giáo dục 3.1.6. Giải pháp 6: Lập quy hoạch hoàn thiện về cơ cấu nhân sự trong đội ngũ giáo

viên. Lập quy hoạch nhân sự. Lập qui hoạch nhân sự là việc xác định nhu cầu số lượng, chất lượng, cơ cấu về cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ nhân viên trong nhà trường nhằm đáp ứng mục tiêu nhiệm vụ của nhà trường. Tuyển chọn bổ sung nhân sự. Tuyển chọn bổ sung

nhân sự nhằm đảm bảo đủ số lượng giáo viên, nhân viên như bản qui hoạch đã đề ra. Việc tuyển chọn bổ sung nhân sự cần tuân thủ các nguyên tắc sau: - Xuất phát từ yêu cầu thực tế của nhà trường. - Căn cứ vào tiêu chuẩn giáo viên, nhân viên mà Bộ qui định. - Dựa vào kết quả nghiên cứu thận trọng và toàn diện. Phân công bố trí cán bộ, giáo viên, nhân viên. Phân công, bố trí giáo viên, nhân viên trong nhà trường là quyền hạn của người Hiệu trưởng. Đó chính là việc sắp xếp bố trí giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn các lớp. Nếu phân công hợp lý sẽ phát huy tối đa tiềm năng của nguồn nhân lực. - Tuân thủ định mức lao động của Nhà nước và của ngành giáo dục. - Phù hợp với trình độ, năng lực của từng người. - Đảm bảo tính kế thừa để có sự ổn định trong một thời gian nhất định. Đề bạt thuyên chuyển giáo viên, nhân viên. Đề bạt cán bộ là sự bổ nhiệm các giáo viên vào các cương vị lãnh đạo như: Thư ký Hội đồng, tổ trưởng chuyên môn, phụ trách các phòng ban khác trong nhà trường. Khen thưởng và kỷ luật. Mỗi tổ chức đều có những qui định, chuẩn mực riêng để duy trì nền nếp trật tự và kỷ cương của tổ chức mình. Mục đích của khen thưởng là động viên, khuyến khích mọi người làm việc tốt hơn. Bồi dưỡng đội ngũ GV, cán bộ nhân viên trong tập thể sư phạm. Bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ nhân viên nhằm nâng cao, hoàn thiện nhân cách và nhất là trình độ nghiệp vụ sư phạm của người giao viên, trình độchuyên môn của nhân viên trong nhà trường. Nội dung bồi dưỡng giáo viên: Hiệu trưởng cần hiệu rõ đặc điểm lao động sư phạm đặc thù của giáo viên: vừa là nhà Sư phạm, vừa là nhà tổ chức, vừa tham gia các hoạt động chính trị, xã hội. Do đó nội dung bồi dưỡng giáo viên phải phải toàn diện như yêu cầu yêu cầu giáo viên, phải có “đủ đức, đủ tài.

19


Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên là một nội dung cơ bản, quan trọng trong công tác bồi dưỡng. Năng lực sư phạm bao gồm năng lực tổ chức quá trình dạy học và năng lực tổ chức quá trình giáo dục. Do vậy cần tập trung bồi dưỡng cho những nội dung cơ bản sau: - Thường xuyên cung cấp cho giáo viên những điều chỉnh hoặc đổi mới trong nội dung và phương pháp giáo dục. - Bồi dưỡng cho giáo viên năng lực thiết kế giáo án môn học, năng lực ra đề kiểm tra, đề thi, năng lực chấm thi, trả bài. Bồi dưỡng đánh giá xếp loại học sinh theo Thông tư 58/2009/BGD-ĐT. Đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp cần bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động tập thể, năng lực thuyết phục, cảm hóa học sinh. Xây dựng và phát huy truyền thống tập thể: Truyền thống của tập thể là những giá trị tinh thần của tập thể, được kết tinh lại qua nhiều giai đoạn phát triển. Nó phản ánh những giá trị đặc trưng truyền thống của dân tộc, của địa phương, của nghề nghiệp, đồng thời cũng chứa đựng những nét riêng biệt về giá trị tinh thần của tập thể đó, tạo cho tập thể đó có một phong thái riêng, một vẻ đẹp riêng và một sức mạnh riêng. Vì vậy, việc xây dựng và phá huy truyền thống của tập thể giáo viên trong nhà trường là một trong những biện pháp tâm lý trong quản lý của người Hiệu trưởng không những có tác dụng đoàn kết tập thể mà còn là phương tiện giáo dục các thế hệ học sinh. 3.2. Thực hiện vấn đề lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước tại Trường THPT Lộc Phát

Tôi là giáo viên của trường Trường THPT Lộc Phát, giảng dạy môn Ngữ văn. Trong những năm công tác tại trường tôi nhận thấy công tác tại trường chúng tôi luôn được coi trọng như : - Thực hiện lí luận nhà nước và hành chính nhà nước vào trong nhà trường đúng theo các thông tư quy định về lí luận nhà nước và hành chính nhà nước trong giáo dục và đào tạo, Ban giám hiệu nhà trường cần thực hiện tốt vai trò quản lý nhà trường của mình và kết hợp đúng đắn chế độ thủ trưởng và chế độ tập thể thông qua việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong nhà trường, thực hiện đúng đủ các quyền lợi của cán bộ giáo viên, công nhân viên và học sinh trong nhà trường. - Bồi dưỡng năng lực lí luận nhà nước và hành chính nhà nước, trình độ chuyên môn đạt chuẩn và vượt chuẩn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên.: mở các lớp bồi dưỡng

chính trị theo định kì, chuyên môn nghiệp vụ sư phạm cho cán bộ và giáo viên. Ngoài việc 20


tạo điều kiện về thời gian và kinh phí, cần thường xuyên động viên để họ yên tâm công tác nhằm đạt kết quả cao nhất. Tăng cường tổ chức các hoạt động giao lưu, học hỏi kinh nghiệm của đơn vị bạn, từ đó bổ sung, vận dụng một cách hợp lý, sáng tạo vào điều kiện của đơn vị mình. - Được giao quyền tự chủ, đảm bảo quyền tự chủ và trách nhiệm cao nhất là nhà trường. Quản lí trường học phải dựa trên cơ sở tổ chức, sử dụng một cách khoa học nhân lực, vật lực và tài lực của nhà trường giúp nhà trường phát triển ổn định, bền vững, đạt hiệu quả cao nhằm thực hiện được mục đích giáo dục theo cơ chế thị trường trong và ngoài nước. Bao gồm ba căn cứ chính. Một là, căn cứ lý luận: Xuất phát từ vai trò to lớn của giáo dục – đào tạo đối với sự phát triển của đất nước và quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với sự nghiệp ấy. Hai là, những căn cứ pháp lý: Dựa vào hệ thống văn bản luật do Nhà nước ban hành và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Ba là, những căn cứ thực tiễn, đó là thực trạng giáo dục - đào tạo và quản lý hành chính nhà nước về giáo dục và đào tạo ở nước ta nói chung và các trường THPT trong tỉnh Lâm Đồng nói riêng và đặc biệt là Trường THPT ........... - Quản lý việc thực hiện lí luận nhà nước và hành chính nhà nước, chương trình và nội

dung dạy học đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ của từng năm học : Nhà trường tổ chức cho cán bộ, giáo viên học tập nhiệm vụ năm học, triển khai cụ thể, kịp thời sự chỉ đạo của cấp trên về việc giảng dạy các bộ môn. Đặc biệt là những nội dung mới bổ sung hoặc điều chỉnh chương trình dạy học. Trên cơ sở đó giáo viên lập kế hoạch giảng dạy của mình một cách chi tiết cho năm học và kế hoạch này cần được thông qua tổ chuyên môn để bàn bạc, kiểm tra.Tùy theo khả năng của giáo viên mà có sự phân công giảng dạy một cách hợp lí nhằm phát huy hết khả năng của từng cá nhân trong tập thể giáo viên. Tổ chức việc lập thời khóa biểu kịp thời, khoa học đảm bảo quyền lợi học tập của học sinh và qua đó năm bắt, quản lý hiệu quả việc thực hiện chương trình giảng dạy của giáo viên. - Căn cứ vào kế hoạch được phê duyệt, giáo viên soạn bài theo đúng phân phối chương trình, đảm bảo mục tiêu bài dạy, phát huy được tính tích cực, sáng tạo của người học . Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên kiểm tra việc chuẩn bị bài của giáo viên, đảm bảo trước khi lên lớp phải có giáo án. - Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, từng bước đáp ứng yêu cầu đổi

mới chương trình dạy học trường học mới : Nhà trường thành lập ban chỉ đạo đổi mới 21


phương pháp dạy học, coi đây là cuộc cách mạng trong giáo dục. Nhiệm vụ của ban chỉ đạo là xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện đổi mới

dạy học của từng thành viên trong nhà trường. Tổ chức chỉ đạo các tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn xây dựng các bài dạy mẫu về đổi mới phương pháp dạy học để giáo viên được học hỏi và rút kinh nghiệm. - Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên và kết quả học

tập của học sinh : Thành lập ban kiểm tra nội bộ chuyên môn, ban thanh tra nhân dân, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán và đại diện các đoàn thể. - Kiểm tra các loại hồ sơ theo quy định: Tổ chức kiểm tra chéo giữa giáo viên trong tổ. Các tổ nhóm kiểm tra dân chủ trước, sau đó ban kiểm tra tiến hành kiểm tra xác suất một số giáo viên. Kiểm tra giờ dạy lên lớp: Thông qua dự giờ, thăm lớp, phân tích sư phạm, rút kinh nghiệm, đánh giá cho điểm giờ dạy theo các tiêu chuẩn quy định. - Tăng cường quản lý nề nếp, kỉ cương trong dạy học : Nhà trường lập kế hoạch về xây dựng nề nếp: Dựa theo các văn bản pháp quy của ngành, từ đó xây dựng các quy định chung, quy định riêng với các tiêu chí cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị. Các quy định cụ thể cần được đưa ra bàn bạc, công khai, từ đó thống nhất thực hiện. - Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học: Vào đầu và cuối năm học tổ chức thống kê hiện trạng cơ sở vật chất. Từ đó có kế hoạch xây dựng, sửa chữa mua sắm đảm bảo đủ điều kiện học tập trong nhà trường. - Lập kế hoạch: Phân tích đánh giá khả năng bên trong và bên ngoài, xem xét mối quan hệ giữa nhà trường – gia đình – xã hội từ đó vạch ra mục tiêu, nội dung, phương pháp huy động các lực lượng tham gia vào hoạt động dạy học trong nhà trường. Xem xét nguồn ngân

sách, kinh phí nhà trường, đảm bảo sử dụng hợp lý, ưu tiên những thiết bị dạy học, cơ sở vật chất cần thiết - Một mặt giáo dục - đào tạo là hoạt động mang tính xã hội rộng lớn - đặc biệt kể từ khi Đảng và Nhà nước ta đưa quản lý hành chính nhà nước về giáo dục - đào tạo có thể coi là khâu then chốt để thực hiện thắng lợi mọi hoạt động giáo dục. Tuy nhiên, chúng ta cũng phải thấy rằng: Để quản lý hành chính nhà nước về giáo dục - đào tạo có hiệu lực, hiệu quả phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, trình độ, tư duy và nhận thức của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý giáo dục, về sự tiến bộ của khoa học và công nghệ.

22


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận

Việc vận dụng Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước đã tạo động lực cho giáo dục phát triển nhanh, mạnh, phát triển liên tục, phù hợp và hài hoà với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Quản lí giáo dục coi trọng sự dân chủ, bình đẳng, cạnh tranh, xã hội hoá với những chính sách thông thoáng giúp các cơ sở giáo dục chủ động, sáng tạo tự xây dựng thương hiệu của mình ở trong nước cũng như trên thế giới. Hiệu quả là mục tiêu quan trọng số một của quản lí giáo dục. Nhà nước cần có đường lối, chính sách hợp lí, kịp thời và phù hợp để giáo dục thực sự là “quốc sách hàng đầu” và là động lực phát triển KTXH. 2. Kiến nghị

Vậy để đạt được “ Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước” vận dung vào trong trường THCS trong giai đoạn hiện nay, chúng ta cần phải có những bước đi hợp lý, với lộ trình cụ thể, tập trung vào thực hiện những nhiệm vụ như sau: Một là, xây dựng, hoàn thiện các văn bản chỉ đạo, định hướng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, đồng thời đẩy mạnh các biện pháp hiệu quả trong việc quản lý Nhà nước và hành chính nhà nước đối với giáo dục và đào tạo. Hai là, tăng cường hợp tác quan hệ quốc tế có hiệu quả để phát huy được những ưu việt của giáo dục đại học thế giới, đồng thời tiết kiệm đến mức tối đa cho nền giáo dục nước nhà. Ba là, xem xét tổng thể từ các cấp học, các lĩnh vực đào tạo để đảm bảo tính đồng bộ trong việc quản lý Nhà nước và hành chính nhà nước đối với giáo dục và đào tạo.

23


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Tài liệu Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (2017) , NXB Đại học sư phạm 2. Luật Cán bộ cộng chức số 22/2008/QH12, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, ban hành ngày 13/11/2008. 3. Luật Giáo dục số 38/2005/QH12, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kì họp thứ 10 thông qua ngày 14/06/2005. 4. Luật viên chức số 58/2010/QH12, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kì họp thứ 8 thông qua ngày 15/11/2010. 5. Thông tư 28/2017/TT-BGDĐT ngày 30/11/2017 6. Thông tư 29/2017/TT-BGDĐT ngày 30/11/2017 7. Nghị định số 75/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục, thông qua ngày 02/08/2006. 8. Nghị định số 24/2009/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008, Chính phủ ban hành ngay 05/03/2009. 9. Nghị định số 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính, Chính phủ ban hành ngay 08/06/2010. 10. Nghị định số 63/2010/NĐ-CP quy định chúc năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Chính phủ ban hành ngày 18/04/2012.

24


25


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.