www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn
www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com MỤC LỤC Nội dung
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO VĨNH TƯỜNG TRƯỜNG THCS CHẤN HƯNG
Y U Q
............0O0............
CHUYÊN ĐỀ CÁC DẠNG BÀI TẬP CƠ BẢN VỀ NỒNG ĐỘ DUNG DỊCH TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC THCS
N Á O
-
LÍ
Á O -H
P Ấ C
B 0 00
1 3 +
2
T
Năm học 2015 – 2016
I Ồ B
G N Ỡ
DƯ
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
1
N
N Ơ H Trang
PHẦN I: MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu III. Đối tượng nghiên cứu IV. Khách thể nghiên cứu V. Phương pháp nghiên cứu VI. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu PHẦN II: NỘI DUNG Chương 1: Cơ sở khoa học 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn. 2.Thực trạng trước khi thực hiện đề tài. 3. Các giải pháp cụ thể. Chương 2: Cơ sở và tổng quan 1. Dung dịch 1.1. Dung môi, chất tan, dung dịch 1.2. Dung dịch chưa bão hòa, dung dịch bão hòa 2. Độ tan của một chất trong nước 2.1. Chất tan và chất không tan 2.2. Độ tan S của một chất trong nước 3. Nồng độ dung dịch 3.1. Nồng độ % của dung dịch 3.2. Nồng độ mol của dung dịch 3.3. Mối liên hệ giữa nồng độ mol(CM) và nồng độ phần trăm (C%) của dung dịch. 3.4. Lưu ý Chương 3: Những dạng toán cơ bản liên quan đến nồng độ dung dịch 1. Đặc điểm cơ bản của dạng toán pha loãng và cô đặc 2. Đặc điểm cơ bản của dạng toán pha trộn không xảy ra phản ứng hóa học. 3. Đặc điểm cơ bản của dạng toán pha trộn có xảy ra phản ứng hóa học. 4.Đặc điểm cơ bản của dạng toán về khối lượng chất kết tinh. Chương 4 : Một số lưu ý khi làm bài tập
N Ầ TR
H
G N Ư
O Ạ Đ
. P T
3 3 4 4 5 5 5 5 5 5 6 7 8 8 8 8 8 8 9 9 9 9 10
10 11 11 14 16 22 27 2
www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn
www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com
1. Những bài toán pha trộn dung dịch không xảy ra phản ứng hóa học có thể giải nhanh bằng phương pháp đường chéo. 2. Dùng phương trình pha trộn. 3. Tóm tắt bài toán và hướng dẫn bằng phương pháp đi lên. PHẦN III: BÀI DẠY MINH HỌA CHUYÊN ĐỀ PHẦN IV: KẾT LUẬN 1. Hiệu quả của chuyên đề 2.Bài học kinh nghiệm.
31 33 35
B 0 00
I Ồ B
Ỡ Ư D
NG
N Á O
Í L -
Á O -H
1 3 +
2
T
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Bộ giáo dục thường xuyên có những chương trình như: Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, nhằm giúp học sinh hứng thú với các môn học, tăng khả năng tư duy sáng tạo của học sinh. Trong số các môn khoa học tự nhiên mà học sinh được học trong chương trình Trung học cơ sở thì Hoá học là môn khoa học mà học sinh được tiếp cận muộn nhất. Tới năm lớp 8, học sinh mới bắt đầu làm quen với Hoá học. Là một môn khoa học thực nghiêm, có nhiều ứng dụng trong thực tiễn đời sống và sản xuất, nhưng thời gian học ngắn (2 năm), mà lượng kiến thức tương đối nhiều nên Hoá học là một trong những môn học được học sinh coi là khó nhất. Với tâm lí học hoá học khó nên nhiều học sinh ngại học, đặc biệt là các bài tập về nồng độ dung dịch. Học sinh không biết cách xác định toán hoá, học sinh gặp nhiều khó khăn nhất trong việc định dạng và xác định cách giải, điều này có ảnh hưởng khá lớn đến chất lượng đại trà. Khi giảng dạy môn Hoá học cho học sinh ở bậc THCS cũng như hướng dẫn học sinh khá giỏi ôn luyện đội tuyển, tôi đã tìm hiểu phần kiến thức, các dạng bài thường gây khó khăn cho học sinh. Tìm hiểu nguyên nhân hạn chế, cản trở học sinh tiếp thu và sử dụng kiến thức hoá học giải bài tập hoá học. Từng bước tháo gỡ khó khăn cho học sinh và nghiên cứu phương pháp giúp học sinh học tập và giải bài tập hoá học đơn giản và hiệu quả nhất, giúp học sinh tránh cảm giác sợ học môn Hoá học, tránh kiểu học đối phó là dựa vào sách giải. Để bồi dưỡng cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, lí luận dạy học hiện đại khẳng định: Cần phải đưa học sinh vào vị trí chủ thể hoạt động nhận thức, học trong hoạt động. Học sinh bằng hoạt động tự lực, tích cực của mình mà chiếm lĩnh kiến thức. Quá trình này được lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ góp phần hình thành và phát triển cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo. Tăng cường tính tích cực phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trong quá trình học tập là một yêu cầu rất cần thiết, đòi hỏi người học tích cực, tự lực tham gia sáng tạo, trong quá trình nhận thức. bộ môn hóa học ở phổ thông cơ sở có mục đích trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản, bao gồm các kiến thức về cấu tạo chất, phân loại chất và tính chất của chúng. Việc nắm vững các kiến thức cơ bản góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở bậc phổ thông,chuẩn bị cho học sinh tham gia các hoạt động sản xuất và các hoạt động sau này. Để đạt được mục đích trên, ngoài hệ thống kiến thức về lí thuyết thì hệ thống bài tập nồng độ dung dịch giúp cho ngưới giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh từng phần học, từ đó phân loại học sinh để có kế hoạch sát với đối tượng. Qua đây bản thân tôi thấy rõ nhiệm vụ của mình trong giảng dạy cũng như trong việc giáo dục học sinh.
UY
39 39
P Ấ C
N Ơ H
PHẦN I: MỞ ĐẦU
27
3
N Ầ TR
H
G N Ư
O Ạ Đ
T
N
Q . P
4
www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn
www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com
Người giáo viên muốn nắm vững chương trình hóa học phổ thông, thì ngoài việc nắm vững nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy còn cần nắm vững các dạng bài tập hóa học của từng chương trong đó có bài tập về nồng độ dung dịch, hệ thống các bài tập cơ bản nhất và cách giải tổng quát nhất cho từng dạng bài tập. Những kiến thức về nồng độ dung dịch rất đa dạng và phong phú, với những nhận thức trên tôi nhận thấy rằng muốn nâng cao chất lượng dạy và học người giáo viên cần suy nghĩ tìm ra phương pháp giảng dạy, phân loại các kiến thức về nồng độ dung dịch phù hợp với nhận thức của học sinh, nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng tạo và gây hứng thú học tập cho các em. Từ những vấn đề trên, với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc tìm tòi phương pháp dạy học thích hợp với những điều kiện hiện có của học sinh, nhằm phát triển tư duy của học sinh THCS giúp các em tự lực hoạt động tìm tòi chiếm lĩnh tri thức, tạo tiền đề quan trọng cho việc phát triển tư duy của các em ở các cấp học cao hơn góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo nên tôi đã chọn đề tài “ Các dạng bài tập cơ bản về nồng độ dung dịch trong chương trình hóa học THCS”. II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Mục đích nghiên cứu. - Giúp HS nghiên cứu để xây dựng thành hệ thống các bài tập về nồng độ dung dịch trong chương trình Hóa học của THCS theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo. - HS biết cách làm quen với sự tìm tòi khám phá kiến thức, giúp HS hiểu kĩ, nhớ lâu, khắc sâu, vận dụng tốt các kiến thức đã lĩnh hội trong học tập. - Rèn trí thông minh, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, tạo được hứng thú học tập bộ môn hoá học, rèn luyện những khả năng tiếp cận với các bài tập nâng cao từ đó hình thành kĩ năng tính toán khi giải các bài tập không chỉ ở THCS mà còn phục vụ cho quá trình học sau này với cấp độ cao hơn. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu các tính chất của chất trên cơ sở đó để tìm hiểu các dạng bài tập có liên quan đến những tính chất đó. - Đưa ra các dạng bài tập cơ bản và nâng cao nhưng trọng tâm là các dạng bài tập về nồng độ dung dịch nằm trong chương trình Hóa học ở THCS. - Sưu tầm, tìm kiếm các dạng bài tập khó để xây dựng thành hệ thống bài tập nâng cao. - Tổng hợp và sưu tầm các phương pháp giải chi tiết và cụ thể. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Do công việc nên thời gian có hạn, tôi chỉ nghiên cứu một số dạng bài toán toán cơ bản về nồng độ dung dịch trong chương trình hóa học THCS:
I Ồ B
Ỡ Ư D
NG
N Á O
Í L -
Á O -H
P Ấ C
1 3 +
2
T
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
UY
5
B 0 00
N Ơ H
- Dạng toán pha loãng và cô đặc. - Dạng toán pha trộn không xảy ra phản ứng hóa học. - Dạng toán pha trộn có xảy ra phản ứng hóa học. - Dạng toán về khối lượng chất kết tinh. IV. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU HS đã và đang học lớp 8,9 trường THCS Chấn Hưng V.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong đề tài này tôi vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: Phương pháp trao đổi kinh nghiệm: Tiến hành trao đổi kinh nghiệm, học hỏi từ đồng nghiệp, các kiến thức có liên quan đến việc nghiên cứu và tích lũy qua các tiết dự giờ của đồng nghiệp. Phân tích lí thuyết, tổng hợp sách, và sử dụng một số phương pháp thống kê toán học trong việc phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm…. Phương pháp tham khảo tài liệu: nghiên cứu một số tài liệu về phương pháp giải các bài toán có liên quan đến phạm vi nghiên cứu, các định luật hóa học. Tham khảo các tài liệu đã được biên soạn và phân tích hệ thống các dạng bài toán hóa học theo nội dung đề ra. Trên cơ sở đó tôi đã trình bày cơ sở lí thuyết và các dạng bài tập về nồng độ dung dịch đã sưu tầm và nghiên cứu để nâng cao khả năng trí tuệ học sinh. VI. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU - Phạm vi: Môn hóa lớp 8-9 - Thời gian nghiên cứu trong năm học 2012 – 2013 và thực hiện trong năm học 2013 – 2014, năm học 2014 – 2015. PHẦN II : NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC 1.CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Trong lí luận về phương pháp dạy học cho thấy, sự thống nhất giữa sự hướng dẫn của thầy và hoạt động học tập của trò có thể thực hiện được bằng cách quán triệt quan điểm hoạt động. Dạy học theo phương pháp mới phải làm cho học sinh chủ động suy nghĩ nhiều hơn trong quá trình chiếm lĩnh tri thức hóa học. Quan điểm dạy hóa học là phải dạy suy nghĩ, để từ đó phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa... . Trong đó phân tích tổng hợp có vai trò trung tâm. Trong quá trình hơn 20 năm làm công tác giảng dạy môn hóa học ở trường THCS tôi nhận thấy bài tập hóa học là phương tiện hữu hiệu trong giảng dạy hóa học. Bài tập hóa học là công cụ hữu hiệu để kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng của học sinh. Việc giải bài tập của học sinh giúp giáo viên phát hiện được trình độ
N Ầ TR
H
G N Ư
O Ạ Đ
T
N
Q . P
6
www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn
www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com
học sinh, thấy được những khó khăn, sai lầm học sinh thường mắc phải, đồng thời có biện pháp giúp họ khắc phục những khó khăn, sai lầm đó. Bài tập hóa học là phương tiện để phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, tính thông minh, sáng tạo của học sinh. Học sinh tự tìm kiếm lời giải, tìm ra được các cách giải khác nhau và cách giải nhanh nhất cho từng bài tập cụ thể. Bài tập hóa học là phương tiện hữu hiệu để rèn luyện và phát huy tư duy của học sinh. Khi giải bài tập hóa học, học sinh phải thực hiện các thao tác tư duy để tái hiện kiến thức cũ, tìm ra mối liên hệ bản chất giữa các sự vật và hiện tượng, phải phỏng đoán, suy luận để tìm ra lời giải. Thông qua giải bài tập hóa học, học sinh hình thành, rèn luyện và củng cố các kiến thức, kỹ năng. Bài tập là phương tiện hiệu nghiệm để học sinh vận dụng kiến thức vào thực tiễn, biến kiến thức của nhân loại thành của chính mình. Bài tập hóa học là một trong những nguồn để hình thành kiến thức và kỹ năng mới cho học sinh. Bài tập hoá học giúp họ đào sâu, mở rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú và hấp dẫn. Thông qua bài tập, học sinh phải tích cực suy nghĩ để tìm ra cách giải, từ đó hình thành được kỹ năng giải từng loại bài tập. 2. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Trong những năm gần đây, chất lượng học sinh có nhiều thay đổi, đặc biệt là môn hóa học. Rất nhiều em không giải được những bài toán cơ bản, thậm chí không viết được phương trình và cả tính số mol, điều này khiến cho những giáo viên giảng dạy môn hóa rất đau lòng, một vài em cảm thấy rất sợ khi vào tiết học môn hóa. Để ngày càng nâng cao về chất lượng dạy học môn hóa, nhằm giúp học sinh chủ động hơn trong việc tự học ở nhà nên việc kiểm tra đánh giá học sinh có sự lồng ghép của bài tập tự luận và trắc nghiệm khách quan. Qua nhiều năm công tác tôi nhận thấy được phần lớn học sinh còn lúng túng với việc giải bài tập hóa học chủ yếu là bài toán về nồng độ dung dịch. Nguyên nhân là các em chưa hiểu được cách giải và phương pháp giải hợp lí. Từ đó dẫn đến chất lượng bộ môn thấp so với mặt bằng chung của toàn huyện: Chất lượng bộ môn hóa: (năm học 2012 – 2013)
P Ấ C
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
7
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
1 3 +
2
Á O TSHS Giỏi Khá Trung bình Yếu H Í L 85 12 14,12% 30 35,29% - 35 41,18% 8 9,41% Chất lượng thi học sinh giỏi: đạt giải thấp. N Sở dĩ còn hạn chế như vậy là doÁ học sinh chưa có một phương pháp giải bài O pháp giải cụ thể và không phân biệt được bài tập hóa học hợp lí, chưa cóT phương những dạng bài tập hóa học, nhiều học sinh đang còn lúng túng, hay bị nhầm lẫn, Gđi, chưa phân biệt giữa các khái niệm về độ tan với không xác định được hướng N Ỡ Ư D I BỒ Số lượng
UY
B 0 00
N Ơ H
nồng độ phần trăm, khi tính nồng độ cần phải tìm gì thậm chí cả những học sinh khá giỏi cũng thấy khó khăn khi gặp phải, hay nhầm hoặc hiểu chưa đúng bản chất của vấn đề. Vì vậy, việc học tập thực nghiệm của học sinh chưa đồng đều, khả năng tổng hợp kiến thức của học sinh chưa cao. Để giúp các em hiểu rõ hơn về phương pháp phương pháp giải bài tập hóa học, đặc biệt là những dạng bài tập và phương pháp rất gần gũi với các em. Tôi đã chọn đề tài “ Các dạng bài tập cơ bản về nồng độ dung dịch trong chương trình hóa học THCS” để nghiên cứu và tìm biện pháp dạy phù hợp cho các em. 3. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ 3.1. Đối với Giáo viên Phải hệ thống hóa kiến thức trọng tâm cho học sinh một cách khoa học. Nắm vững các phương pháp giải bài tập và xây dựng hệ thống bài tập phải thật sự đa dạng, nhưng vẫn đảm bảo trọng tâm của chương trình phù hợp với đối tượng học sinh. Tận dụng mọi thời gian để có thể hướng dẫn giải được lượng bài tập là nhiều nhất, có hiệu quả nhất cho học sinh và học sinh dễ hiểu nhất. Luôn quan tâm và có biện pháp giúp đỡ các em học sinh có học lực trung bình, yếu. Không ngừng tạo tình huống có vấn đề đối với các em học sinh khá giỏi. 3.2. Đối với Học sinh *Về kiến thức Là phương tiện để ôn tập củng cố, hệ thống hoá kiến thức một cách tốt nhất. Rèn khả năng vận dụng kiến thức đã học, kiến thức tiếp thu được qua bài giảng thành kiến thức của mình, kiến thức được nhớ lâu khi được vận dụng thường xuyên. Đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn. *Về kĩ năng Để hình thành kĩ năng cho học sinh, cần một thời gian tương đối dài. Với học sinh đại trà, cần tiến hành theo kiểu “mưa dầm thấm lâu”. Kết hợp giữa việc dạy lí thuyết trên lớp với các bài tập giải mẫu và giao thêm bài tập về nhà những bài tập tương tự hoặc với mức độ cao hơn cho học sinh làm bài tập, hình thành kĩ năng thành thạo. Đối với mỗi dạng bài, tôi đều tiến hành theo 3 bước: - Bước 1: Cho học sinh tiến hành tìm hiểu đề, nêu những giả thiết, yêu cầu của bài tập. - Bước 2: Giải mẫu những bài cơ bản cho học sinh nắm được trình tự các bước để làm bài tập. - Bước 3: Ra thêm các bài tập tương tự hoặc với mức độ cao hơn để học sinh làm ở nhà (có thể thu vở của vài học sinh để chấm lấy điểm, tạo hưng phấn cho học sinh luyện tâp, hình thành kĩ năng).
N Ầ TR
H
G N Ư
O Ạ Đ
T
N
Q . P
8
www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn
www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com
Nhằm giúp cho các em học sinh nắm vững những thao tác và phương pháp giải đúng dạng bài tập và phù hợp với trình độ nhận thức của các em để các em học tốt hơn môn học. Phải tích cực rèn kỹ năng hệ thống hóa kiến thức sau mỗi bài, mỗi chương. Phân loại bài tập hóa học và lập hướng giải cho từng dạng toán. Rèn kỹ năng hoá học cho học sinh khả năng tính toán một cách khoa học. Phát triển năng lực nhận thức rèn trí thông minh cho học sinh. *Về thái độ Làm cho các em yêu thích, đam mê học môn hóa học khi đã hiểu rõ vấn đề. Phát hiện và giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực trên cơ sở phân tích khoa học. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ VÀ TỔNG QUAN 1. DUNG DỊCH 1.1. Dung môi - Chất tan – Dung dịch Dung môi là chất có khả năng hòa tan chất khác tạo thành dung dịch . Chất tan là chất bị hòa tan trong dung môi. Dung dịch là hỗn hợp đồng nhất giữa dung môi và chất tan. Ví dụ: Hòa tan đường kết tinh saccarozo(r) vào nước ta được dung dịch nước đường có vị ngọt. Ta nói saccarozo là chất tan và nước là dung môi. Lưu ý phân biệt chất tan và chất hòa tan. Hòa tan SO3 vào nước ta có phản ứng hóa học xảy ra như sau: SO3 + H2O H2SO4 Như vậy trong dung dịch có chất tan là axit sunfuric H2SO4. Vì vậy ta nói SO3 là chất hòa tan. Ta cần phân biệt rõ để tránh nhầm lẫn trong tính toán nồng độ dung dịch. Muốn cho quá trình hòa tan chất rắn trong nước xảy ra nhanh hơn ta phải nghiền nhỏ chất rắn , khuấy và đun nóng dung dịch. 1.2. Dung dịch chưa bão hòa – Dung dịch bão hòa Ở nhiệt độ xác định: - Dung dịch chưa bão hòa là dung dịch có thể hòa tan thêm chất tan. - Dung dịch bão hòa là dung dịch không thể hòa tan thêm chất tan. 2. ĐỘ TAN CỦA MỘT CHẤT TRONG NƯỚC 2.1. Chất tan và chất không tan Sự hiểu biết về tính tan của chất là kiến thức cần thiết. Từ thực tiễn khi làm thực hành các em sẽ tích lũy được kiến thức đó và nếu cần thì tham khảo thêm tài liệu.
I Ồ B
G N Ỡ
N Á O
Í L -
Á O -H
P Ấ C
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
1 3 +
2
T
DƯ
UY
9
B 0 00
N Ơ H
Sau đây là một số các điều cơ bản có thể học thuộc được: a) Axit: Hầu hết các axit đều tan trong nước, ngoại trừ axitsilicic H2SiO3. b) Bazơ: Bazơ tan trong nước gọi là bazơ kiềm như KOH, NaOH, Ba(OH)2, Ca(OH)2 (ít tan). Phần lớn các bazơ kim loại nặng không tan trong nước như: Fe(OH)3, Al(OH)3 … c) Muối: - Muối nitrat: Hầu hết các muối nitrat đều tan trong nước. - Muối sunfat: Hầu hết các muối sunfat đều tan trong nước, ngoại trừ PbSO4, BaSO4… - Muối clorua: Hầu hết các muối clorua đều tan trong nước, ngoại trừ AgCl, PbCl ít tan. 2.2. Độ tan (S) của một chất trong nước Độ tan (S) của một chất trong nước là số gam chất đó tan được trong 100 gam nước để tạo thành dung dịch bão hòa ở nhiệt độ xác định. Ví dụ: Ở 25oC, khi hòa tan 204 gam đường vào 100 gam nước ta được 304 gam dung dịch bão hòa đường. Các yếu tố ảnh hưởng tới độ tan S là nhiệt độ (nếu là chất rắn); nhiệt độ và áp suất (nếu là chất khí). Ghi chú: Vì độ tan của chất thay đổi theo nhiệt độ nên: Độ bão hòa của dung dịch cũng thay đổi theo nhiệt độ. Nói cách khác một dung dịch đã bão hòa ở nhiệt độ to thì sẽ không bão hòa ở nhiệt độ to’ (to’≠ to). 3. NỒNG ĐỘ DUNG DỊCH Nồng độ dung dịch là đại lượng biểu thị chất tan có trong một lượng dung dịch (hoặc dung môi) xác định. Thường có nhiều cách biểu diễn nồng độ dung dịch nhưng ở THCS các em sẽ được tìm hiểu về hai loại nồng độ dung dịch là nồng độ phần trăm và nồng độ mol. 3.1.Nồng độ phần trăm của dung dịch (C%) Nồng độ phần trăm (kí hiệu C%) của một dung dịch cho ta biết số gam chất tan có trong 100 gam dung dịch. Công thức tính: mct C%= x 100% mdd
N Ầ TR
H
G N Ư
O Ạ Đ
T
N
Q . P
Trong đó: mct là khối lượng chất tan (g) mdd: là khối lượng dung dịch (g) mdd= mdm + mct 10
www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn
www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com
3.2.Nồng độ mol của dung dịch (CM) Nồng độ mol (kí hiệu CM ) của dung dịch cho biết số mol chất tan có trong một lít dung dịch. Công thức tính: n (mol/l) CM= v
100S
S+100
10D M
Trong đó : D là khối lượng riêng của dung dịch g/ml M là phân tử khối của chất tan. - Công thức chuyển đổi từ nồng độ mol (CM ) sang nồng độ %
B 0 00
100C
N Y CHƯƠNG 3: NHỮNG DẠNG BÀI TẬP CƠ BẢN QULIÊN QUAN ĐẾN NỒNG ĐỘ DUNG . DỊCH Pcơ bản sau: Nhìn chung toán về nồng độ có những dạng T Toán pha loãng hay cô đặc . O Toán pha trộn không xảy phản ứng hoá học . Ạ Toán pha trộn có xảyĐ phản ứng hoá học. Toán về khối lượng chất kết tinh. G Mỗi dạng toán cóN cách giải riêng, để tránh sai sót trong giải toán ta cần nắm Ư vững lý thuyết và luyện tập kỹ. H 1. ĐẶC ĐIỂM CỦA DẠNG TOÁN PHA LOÃNG VÀ CÔ ĐẶC N 1.1. Đặc điểm của dạng toán pha loãng Ầ TRPha loãng dung dịch là thêm nước vào dung dịch có sẵn. C =
Trong đó: n là số mol V là thể tích dung dịch. 3.3. Mối quan hệ giữa nồng độ mol (CM)và nồng độ phần trăm (C%)của dung dịch - Công thức chuyển đổi từ nồng độ % sang CM CM= C% x
N Ơ H
g) Liên quan giữa độ tan (S) và nồng độ%(C) của dung dịch bão hoà : S=
100 - C
3.4. Lưu ý a) Khi pha loãng (thêm nước) hoặc cô cạn (bốc hơi nước) lượng chất tan trong dung dịch không đổi. b) Khi sục một chất khí hoà tan vào một chất lỏng, dung dịch có thể tích xem như không đổi. c) Khối lượng dung dịch tao ra khi pha trộn nhiều dung dịch , hoặc khi cho một chất tác dụng với dung dịch được tính theo định luật bảo toàn khối lượng . Khối lượng dung dịch tạo ra = khối lượng các dung dịch pha trộn – khối lượng chất kết tủa hoặc bay hơi nếu có. d) Thể tích dung dịch tạo thành bằng tổng thể tích các dung dịch đem pha trộn. Nếu dung dịch tao thành có tỉ khối D thì tính khối lượng dung dịch, rồi dùng D=m/V suy ra V = m/D. e) Dung dịch bão hoà là dung dịch mà trong đó ở điều kiện nhất định chất tan không thể tan thêm được nữa.
• Đối với nồng độ C % - Khối lượng chất tan không thay đổi mdung dịch1. C1% = m dung dich2.C2% - Khối lượng dung dích sau = khối lượng dung dịch đầu + khối lượng nước thêm vào. - Nồng độ C% dung dịch thu được có giá trị nhỏ hơn giá trị ban đầu . • Đối với nồng độ CM - Số mol chất tan không thay đổi : Vdd1 . CM1 = Vdd 2 .CM2 - Thể tích dung dịch sau = thể tích dung dịch đầu + thể tích dung dịch nước thêm vào. - Nồng độ CM dung dịch thu được có giá trị nhỏ hơn giá trị ban đầu. Ví dụ minh hoạ: Ví dụ 1: Có sẵn 45 gam dung dịch NaOH 15%. Tính nồng độ % của dung dịch thu được khi thêm 20 ml nước. Biết 20ml nước = 20g nước Giải Dung dịch (1) NaOH + H2O dung dịch (2) NaOH C1%= 15 C2% =? mdd2 = 45+20 =65 g mdd1=45 g
11
12
C% =
10D
I Ồ B
Ỡ Ư D
1 3 +
M . CM
NG
N Á O
Í L -
Á O -H
P Ấ C
2
T
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn
www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com
Khi pha loãng khối lượng chất tan không thay đổi nên: mdd1..C1% = C2%.mdd2
C2 % =
45.15 = 11, 25% 65
UY
Ví dụ 2: Có sẵn 200 ml dung dịch HCl 1M .Cần thêm bao nhiêu ml nước để được dung dịch có nồng độ 0,3 M ? Giải: Gọi V ml là thể tích nước thêm vào dung dịch có sẵn . Dung dịch (1) HCl + H2O Dung dịch (2) HCl CM1=1M CM2 =0,3 M Vdd1 =200 ml Vdd2 = V + 200 ml Do khi pha loãng số mol chất tan không thay đổi nên : Vdd 1.CM1 =Vdd 2.CM2
Vdd 2 =
0, 2.1 = 0, 66667(l ) = 666, 67(ml ) 0,3
⇒ V + 200 = 666,67 ⇒ V = 666,67 – 200 = 466,67 (ml) BÀI TẬP LUYỆN THÊM 1.Tính thể nước cần thêm vào 250 ml dung dịch HCl 1,25 M để tạo thành dung dịch HCl 0,5 M (giả sử sự hoà tan không làm thay đổi thể tích dung dịch thu được). Đáp số : Vnước = 0,375 l (Sách 500 bài tập hoá học THCS ) 2. Muốn thêm nước vào 2 lít dung dịch NaOH 1M để thu được dung dịch có nồng độ 0,1M thì lượng nước phải thêm vào là bao nhiêu? Đáp số : Vnước =18 lít ( Sách 400 bài tập hoá học 8) 1.2. Đặc điểm của dạng toán cô đặc Cô đặc là đun nóng để nước ở trong dung dịch bay hơi, lúc đó lượng chất tan giữ nguyên Nồng độ giảm . Một số thuật ngữ: + Cô cạn: Bay hơi hết nước, sau khi cô cạn chỉ còn chất khan. + Cô đặc: Bay hơi bớt nước, sau cô đặc nồng độ dung dịch tăng lên. Đối với nồng độ C%: - Khối lượng chất tan không thay đổi:
I Ồ B
Ỡ Ư D
NG
N Á O
Í L -
Á O -H
P Ấ C
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
13
B 0 00
1 3 +
2
T
N Ơ H
mdd1.C1% =mdd2. C2% Khối lượng dung dịch sau bằng khối lượng dung dịch đầu trừ khối lượng dung dịch nước bay hơi. - Nồng độ C% dung dịch thu được có giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Đối với nồng độ CM : - Số mol chất tan không thay đổi: Vdd1.CM1 =Vdd2. CM2 - Thể tích dung dịch sau = thể tích dung dịch đầu – thể tích nước thêm vào. - Nồng độ CM dung dịch thu được có giá trị lớn hơn giá trị ban đầu Ví dụ minh hoạ: Ví dụ 1: Có sẵn 80 gam dung dịch FeCl215%. Hỏi để được dung dịch 20% thì cần làm bay hơi bao nhiêu gam nước?
G N Ư
O Ạ Đ
T
N
Q . P
Giải: Gọi x (gam) là lượng nước cần bay hơi. Dung dịch (1) FeCl2 – H2O dung dịch (2) FeCl2 C1% = 15 C2% =20 mdd1=80 gam mdd2= 80-x (gam) Do khi cô đặc khối lượng chất tan không thay đổi nên: mdd1.C1% = C2%.mdd2
N Ầ TR
H
mdd 2 =
15.80 = 60( g ) 20
⇒ 80 –x = 60 ⇒ x = 20 gam Ví dụ 2: Có sẵn 300 ml dung dịch Ba(NO3)2 2M. Nếu làm bay hơi bởi 20 ml nước thì dung dịch thu được có nồng độ M bằng bao nhiêu? Giải Dung dịch (1) Ba(NO3)2 + H2O dung dịch (2) Ba(NO3)2
CM1 = 2M
CM 2 = ? M
Vdd2 = 300 – 20 = 280 ml Vdd1 = 300 ml Do khi cô đặc số mol chất tan không thay đổi nên: Vdd1. CM1 = Vdd2. CM 2
CM =
300.2 = 2,14 M 280 14
www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn
www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com
BÀI TẬP LUYỆN THÊM 1. Làm bay hơi 300g nước ra khỏi 700g dung dịch muối 12% , nhận thấy có 5 g muối tách khỏi dung dịch bão hoà . Hãy xác định nồng độ phần trăm của dung dịch muối bão hoà trong điều kiện thí nghiệm trên. Đáp số: 20% (Sách bài tập hoá học 8- LÊ XUÂN TRỌNG) 2. Một dung dịch CuSO4 có khối lượng riêng là 1,206 g/ml. Khi cô cạn 165,84 ml dung dịch này người ta thu được 36 g CuSO4 . Hãy xác định nồng độ phần trăm của dung dịch CuSO4 đã dùng? Đáp số: 18% (Sách bài tập hoá học 8 – LÊ XUÂN TRỌNG) 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA DẠNG TOÁN PHA TRỘN KHÔNG XẢY RA PHẢN ỨNG HÓA HỌC 2.1. Đặc điểm cơ bản của dạng toán pha trộn cùng chất tan không xảy ra phản ứng hoá học. Pha trộn cùng chất tan không xảy ra phản ứng hoá học có hai cách: Pha trộn dung dịch cùng chất tan (ví dụ 1) Pha thêm chất tan vào dung dịch có sẵn (ví dụ 2) Đặc điểm: *Khối lượng(hay số mol) chất tan của dung dịch sau = Tổng khối lượng (hay số mol ) chất tan có trong hai dung dịch đầu. *Khối lượng( hay thể tích) của dung dịch sau = Tổng khối lượng (hay thể tích) của hai dung dịch đầu. *Nồng độ dung dịch sau có giá trị trong khoảng giá trị của hai nồng độ ban đầu. Ví dụ minh hoạ: Ví dụ 1: Trộn 50 gam dung dịch NaOH 20% với 150 gam dung dịch NaOH 15% Tính nồng độ C% dung dịch thu được . Hướng dẫn giải: Dung dich (1) + Dung dịch (2) Dung dịch thu được mdd : 50 150 50+150=200 mct : 10 22,5 10+22,5=32,5 C1%: 20 15 ?
Hướng dẫn giải: Dung dịch (1) + chất tan dung dich (X) Vdd : 200 200 0,3 0,1 0,3 + 0,1 = 0,4 nct : CM : 1,5 ?
CM =
UY
0, 4 = 2M 0, 2
O Ạ Đ
T
N Ơ H
N
Q . P
Ví dụ 2: Cho thêm 9,8 gam H2SO4 vào 200ml dung dịch H2SO4 1,5M . Hỏi nồng độ mọl/lít của dung dịch (X) thu được ?
BÀI TẬP LUYỆN THÊM 1. Tính nồng độ % của các dung dịch thu được trong các trường hợp: a.Hoà tan 4 g NaOH vào 200 ml dung dịch NaOH 10%(D = 1,1 g/ml) b.Hoà tan 56 lít khí amoniac vào 157,5 ml nước. Đáp số: a) 11,6% b) 21,25% (Sách 500 bài tâp hoá học THCS- Lê Đình Nguyên) 2. a. Phải lấy bao nhiêu ml dung dịch H2SO4 96%, khối lượng riêng là 1,84 g/ml để trong đó có 2,45 g H2SO4? b. Cho sản phẩm thu được khi oxi hoá hoàn toàn 5,6 lít khí sunfuro (đo ở đktc) vào trong 57,2 ml dung dịch H2SO4 60% có D=1,5 g/ml.Tính nồng độ phần trăm của dung dịch axit thu được? Đáp số: a) 1,387ml b) 71,8%. (Sách 400 bài tập hoá học 8- NGÔ NGỌC AN) 2.2. Đặc điểm cơ bản của dạng toán pha trộn khác chất tan không xảy ra phản ứng hoá học. - Tìm n hoặc m của mỗi chất tan trong mỗi dung dịch truớc khi trộn. - Tìm Vdd sau = Vdd1+Vdd2+ … ( ∑ Vdd đem trộn) Hoặc mdd sau = mdd1+mdd2+ … ( ∑ mdd đem trộn) - Lưu ý là khi trong một dung dịch đồng thời chứa nhiều chất tan thì mỗi chất tan có một nồng độ riêng ( do lượng chất tan khác nhau). - Sau đó áp dụng công thức tính nồng độ để được kết quả. VD1: Trộn lẫn 200 ml dung dịch NaCl 1M với 300 ml dung dịch HCl 2M. Tính nồng độ M của mỗi chất trong dung dịch sau khi trộn. Giải: Ta có: nNaCl = 0,2 . 1 = 0,2 mol. nHCl = 0,3 . 2 = 0,6 mol. Khi trộn hai dung dịch trên thì:
15
16
N Á O
Í L -
Á O -H
P Ấ C
2
32,5 C% = .100% = 16, 25% 200
I Ồ B
Ỡ Ư D
NG
T
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
1 3 +
B 0 00
N Ầ TR
H
G N Ư
www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn
www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com
Vdd = 0,2 + 0,3 = 0,5 lít.
Hoặc:
0,2 0,6 Vậy: CM NaCl= = 0,4 M và CM HCl= = 1,2 M 0,5 0,5
BÀI TẬP LUYỆN THÊM 1. Trộn 10ml dung dịch H2SO4 với 10ml dung dịch HCl rồi chia dung dịch thu được thành hai phần bằng nhau. • Phần thứ nhất cho tác dụng với dung dịch BaCl2 được 6,99g kết tủa. • Phần thứ hai cho tác dụng với Na2CO3 dư tạo ra 896ml khí ở đktc. Xác định nồng độ M của mỗi axit trước khi trộn. 2. Có hai dung dịch H2SO4 80% và HNO3 chưa rõ nồng độ. Hỏi phải trộn hai dung dịch này theo tỉ lệ khối lượng là bao nhiêu để được một dung dịch mới trong đó H2SO4 có nồng độ là 60% và HNO3 có nồng độ là 20%. Tính nồng độ phần trăm của dung dịch HNO3 ban đầu. 3. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA DẠNG TOÁN PHA TRỘN CÓ XẢY RA PHẢN ỨNG HÓA HỌC 3.1.Tính nồng độ các chất trong trường hợp các chất tan có phản ứng với nhau. Khi sự pha trộn có xảy ra phản ứng, cần xác định xem dung dịch sau phản ứng là dung dịch gì, chứa những chất tan nào? Pha trộn có phản ứng hoá học có hai cách: - Chất tan là chất hoà tan hay là kim loại có khả năng phản ứng với dung môi nước. - Chất tan của hai dung dịch có phản ứng với nhau. * Phương pháp giải: Phương pháp tính nồng độ dung dịch chủ yếu dưạ vào sự tính toán hoá học. Các bước giải: o Viết phương trình phản ứng hóa học xảy ra để biết chất tạo thành sau phản ứng. o Tính số mol ( hoặc khối lượng) của các chất sau phản ứng. o Tính khối lượng hoặc thể tích dung dịch sau phản ứng. Cách tính khối lượng sau phản ứng : + Nếu chất tạo thành không có bay hơi hoặc kết tủa. mdd sau phản ứng = ∑ mcác chất tham gia
T
N Á O
Í L -
Á O -H
P Ấ C
NG
mdd sau phản ứng =
I Ồ B
Ỡ Ư D
∑
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
m các chất tham gia - m kết tủa 17
N Ơ H
mcác chất tham gia – m kết tủa – m khí
∑
UY
G N Ư
31
B 0 00
O Ạ Đ
T
N
Q . P
H = = 0,1 mol N n Ầ phản ứng: TRPhương trình SO + H O H SO 8 80
H 2 SO4
2+
+ Nếu chất tạo thành có chất bay hơi hay chất kết tủa: mdd sau phản ứng = ∑ m các chất tham gia - m khí
mdd sau phản ứn g =
Thể tích dung dịch sau = Tổng các thể tích dung dịch. 3.2.Chú ý: Trong hoá học người ta nói chất kết tủa hay khí thoát ra khỏi hệ dung dịch nên làm cho khối lượng dung dịch tăng (hay giảm), nhưng thể tích dung dịch coi như không thay đổi. Trường hợp có hai chất tham gia phản ứng đều cho biết số mol (hoặc khối lượng) của hai chất, thì lưu ý có thể có một chất dư. Khi đó tính số mol (hoặc khối lượng) chất tạo thành phải tính theo lượng chất không dư. Nếu đề bài yêu cầu tính nồng độ phần trăm các chất sau phản ứng, nên tính khối lượng chất trong phản ứng theo số mol, sau đó trừ đi số mol quy ra khối lượng để tính nồng độ phần trăm. 3.3.Ví dụ minh hoạ : Ví dụ 1: Cho 8 gam SO3 vào 100 ml dung dịch H2SO4 1 M. Tính nồng độ CM của dung dịch (A) thu được. Giải:
3
2
2
4
nH SO = 0,1 mol 2 4 Như vậy khi thêm chất hoà tan SO3 vào trong dung dịch H2SO4 thực chất là thêm cùng chất tan H2SO4. Dung dịch (1) + chất tan dung dịch (A) 100 100 Vdd ml: nct mol: 0,1 0,1 0,1 +0,1 =0,2 CM : 1 ? CM (dd A) =
0,2 =1 M. 0,2
Ví dụ 2: Cho 2,3 gam kim loại Na vào trong 200gam dung dịch NaOH 10%. Tính nồng độ C% dung dịch (Y) thu được. Biết Na phản ứng với nước theo phản ứng: 2Na + 2H2O 2NaOH + H2 Giải nNa = 0,1 mol Phương trình phản ứng: 2Na + 2H2O 2NaOH + H2 Mol: 0,1 0,1 0,05 18
www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn
www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com
mNaOH = 0,1 . 40 = 4gam
mH 2 = 0,05 . 2 = 0,1 gam mdd (g): mct (g): C% :
dung dịch (1) + chất tan 200 20 4 10
24 C% (dd Y) = = 202,2
dung dịch (Y) 200+ 2,3 -0,1 = 202,2 20 +4 = 24 ?
UY
T O C (H SO ) = = 0,067 M Ạ Đ C (Na SO ) = =G 0,017 M N BÀI TẬP LUYỆN HtanƯhếtTHÊM Câu 1. Hòa 19,5 gam K vào 261ml nước. Tính nồng độ % của dung dịch thu được (cho rằng nước bay hơi không đáng kể). N Ầ 2. Khi cho H SO đậm đặc tác dụng với 11,7 gam NaCl ta thu được khí Câu R HCl. T Đem hòa tan lượng HCl này vào 25 gam nước. Tính C% của dung dịch HCl.
Ví dụ 3: Pha trộn 208 gam dung dịch BaCl2 10% với 142 gam dung dịch Na2SO410%. Tính nồng độ % dung dịch thu được sau phản ứng? Giải BaCl2 + Na2SO4 BaSO4 + 2NaCl
= 208 +142 -23,3 = 326,7g 11,7 . 100% = 3,58% 326,7 2
3
4
2
3
2
4
H 2 SO4
2
2
Na2CO3
4
2
3
2
4
2
2
19
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
1 3 +
2
4
2
2
0,01 0,6
4
4
2
M
2
0,04 0,6
4
13,1 gam hỗn hợp Na và Na O tác dụng với một lượng nước dư B thu đượcCâu3,363. Cho lit H (đktc). 0 a) Viết PTHH của các phản ứng xảy ra. 00
Á O Ví dụ 4: Pha trộn 500 ml dung dịch H SO 0,1 MH với 100 ml dung dịch Na CO 0,1 M. Tính nồng độ C dung dịch thu được sau phản ứng : Í H SO + Na CO Na SO + CO L +HO Giải Nn =0,01 mol = 0,05 mol n Á Phương trình phản ứng : O T H SO + Na CO Na SO + CO + H O G mol 0,05 0,01 0,01 N Ỡ Ư D I BỒ 2
M
2
2
P Ấ C
mddsau = mddBaCl2 + mddNa2 SO4 − mddBaSO4 Vậy : C% (NaCl) =
M
nNa2 SO 4 = 0,1 mol
Phương trình phản ứng: BaCl2 + Na2SO4 BaSO4 +2NaCl Mol 0,1 0,1 0,1 0,2 Từ phương trình phản ứng ta biết sau phản ứng: Lượng BaCl2 và Na2SO4 đều hết; Trong dung dịch chỉ có một chất tan duy nhất là NaCl: (0.2 . 58,5 = 11,7 gam); - Khối lượng chất kết tủa BaSO4: 0,1. 233 = 23,3 g - Khối lượng dung dịch sau phản ứng:
N
Q . P
10,1%
nBaCl2 = 0,1 mol
N Ơ H
Từ phương trình phản ứng ta biết sau phản ứng: H2SO4 dư Sản phẩm tan là Na2SO4 Như vậy trong dung dịch sau phản ứng có hai chất tan là: H2SO4 (0,05-0,01 = 0,04 mol) và Na2SO4 (0,01 mol). Mặc dù có khí thoát ra nhưng thể tích dung dịch sau vẫn được coi như bằng tổng thể tích hai dung dịch đầu: V dung dịch sau = 500 + 100 = 600 ml = 0,6 (l) Vậy:
2
b) Tính thành phần % khối lượng các chất có trong hỗn hợp ban đầu c) Tính khối lượng dung dịch bazơ thu được sau phản ứng Câu 4. Người ta cho bột nhôm vào một cốc đựng 0,5 mol axit H2SO4 thì thu được 3,36 lít H2 (đo ở đktc ).Sau đó người ta cho vào dung dịch trên bột Zn dư cho đến khi phản ứng kết thúc hoàn toàn. a. Viết phương trình hóa học mô tả các quá trình phản ứng xảy ra . b. Tính khối lượng Al và Zn tham gia vào phản ứng. Câu 5. a) Cần lấy bao nhiêu ml dung dịch có nồng độ 36% (D = 1,19g/ml) để pha 5 lít HCl có nồng độ 0,5M b)Cho bột nhôm dư vào trong 200ml dung dịch HCl 1M ta thu được khí H2 bay ra . - Viết phương trình phản ứng và thể tích H2 (đktc) - Dẫn toàn bộ khí H2 bay ra đi qua ống đựng bột CuO dư nung nóng thì thu được 5,67 (g) Cu. Tính hiệu suất của phản ứng này. Câu 6. Trộn 50 ml dung dịch HNO3 nồng độ x mol/l với 150 ml dung dịch Ba(OH)2 0,2 M thu được dung dịch A, cho một ít quỳ tím vào dung dịch A thấy 20
www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn
www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com
có màu xanh. Thêm từ 100ml dung dịch HCl 0,1M vào dung dịch A thấy quỳ trở lại màu tím. Tính nồng độ x. Hướng dẫn giải : Câu 1 :
a)
Khối lượng dung dịch HCl 36% cần dùng là : Vdd cần dùng:
19,5 nK = = 0,5 mol. 39
Số mol Kali :
28 .100 = 10 % 280
x mol 2
Na2O + H2O y mol
B 0 00
2NaOH + H2 (1)
x mol 2NaOH 2y mol
x = 0,15 x = 0,3(mol) , y = 0,1 (mol) 2
(2)
Á O -= H 52,67%
Í L m = 13,1 – 6,9 = 6,2(gam) %Na - O = 47,33% N = 20 gam c. y = 0,1mol m = (0,3 + 2.0,1).40 Á Câu 4 . O Đáp sốT : b) m = 2,7 gam G m = 22,75 gam N Câu 5. Ỡ Ư D I BỒ b. mNa = 0,3.23 = 6,9 (gam)
%Na =
1 3 +
P Ấ C
2
6,9 13,1
2
Na2O
T
N
Q . P
5,76 64
2
sinh ra bằng nH 2 phản ứng và bằng
0,09 0,1
3,36 = 0,15 mol 22,4
a. Ta có PTHH : 2Na + 2H2O
UY
Cu
Câu 2 : Đáp số : 22,6 %. Câu 3 : Gọi x, y lần lượt là số mol của Na, Na2O có trong hỗn hợp đầu, nH2 =
O Ạ (2) n thu được = =0,09 (mol) Đ+ Cu H + CuO H O G 0,1 mol 0,1 mol N Nếu hiệu suấtƯ phản ứng 100% thì n H 0,1mol NH% = .100% = 90% Ầ TRCâu 6: Các phản ứng 2
= 19,5 +261.1 – 0,25 . 2 = 280 (g)
91,25.100 = 253,47 (g) 36
= 213 (ml)
Cu
mdd = mKOH + mH 2O − mH 2 C% =
253,47 1,19
b) (1) nHCl = 0,2 .1 = 0,2 mol 2 Al + 6HCl 2AlCl3+ 3H2 2 mol 6 mol 3 mol 0,2 mol 0,1 mol VH 2 = 0,1 . 22,4= 2,24 (lit)
Khi hòa tan ta có phản ứng : 2K + 2H2O 2 KOH + H2 Có 2 mol 2 mol 1 mol Vậy 0,5 mol 0,5 mol 0,25 mol. mt = mKOH = 0,5 .56 = 28 (g)
N Ơ H
mHCl =5. 0,5. 36,5= 91,25 g HCl
NaOH
Al
2HNO3 + Ba(OH)2 Ba(NO3)2 +2H2O (1) 2HCl + Ba(OH)2 BaCl2 +2H2O (2) Sau phản ứng (1) Ba(OH)2 dư ( quì tím có màu xanh). Như vậy Ba(OH)2 tác dụng vừa đủ với 2 axit. Do đó ta có:
nBa ( OH )2 =
1 1 nHNO3 + nHCl 2 2
1 2
Hoặc: 0,15. 0,2 = ( 0,005 .x +0,1 .0,1) Rút ra: x = 1 mol/l Ghi chú: -Những bài toán pha trộn dung dịch có phản ứng liên quan đến C% tương đối khó hơn với CM. Tuy nhiên về mặt nhận thức thì lại cần thiết giúp các em luyện tập tư duy. - Thông thường khi cho kim loại hoặc oxit kim loại kiềm tác dụng với nước thì kim loại hoặc oxit kim loại thường hết, dư nước. Do đó trong một số trường hợp không cần tính lượng nước tham gia mà công nhận nó dư. Điều này phù hợp vì khi tạo thành dung dịch thì bắt buộc trong dung dịch phải có nước.
Zn
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
21
22
www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn
www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com
- Khi cho kim loại kiềm tác dụng với dung dịch axit thì kim loại phản ứng với axit trước, nếu còn dư kim loại , kim loại sẽ phản ứng với nước trong dung dịch. Do vậy khí H2 được tạo thành do cả 2 phản ứng. 4. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA DẠNG TOÁN VỀ KHỐI LƯỢNG CHẤT KẾT TINH Khối lượng chất kết tinh chỉ tính khi độ tan đã vượt quá độ bão hòa của dung dịch. Khi gặp dạng toán làm bay hơi c gam nước từ dung dịch có nồng độ a% được dung dịch mới có nồng độ b% . Hãy xác định khối lượng của dung dịch ban đầu( biết b%> a%) Gặp dạng toán này ta nên giải như sau: Giả sử khối lượng của dung dịch ban đầu là m gam. Lập phương trình khối lượng chất tan trước và sau phản ứng theo m, c, b, a. + Trước phản ứng: + Sau phản ứng:
Khi kết tinh dung dịch Fe(NO3)3 + 6H2O Số mol Fe(NO3)3.6H2O bằng số mol Fe(NO3)3 bằng
500.0,1 = 0, 05(mol ) 1000
N
Khối lượng tinh thể Fe(NO3)3.6H2O thu được là: 0,05 . 350 = 17,5 (g) * Bài toán 2. Để điều chế 560 gam dung dịch CuSO4 16% cần phải lấy bao nhiêu gam dung dịch CuSO4 8% và bao nhiêu gam tinh thể CuSO4.5H2O Giải: Đặt khối lượng dd CuSO4 8% cần lấy là x gam, và khối lượng CuSO4.5H2O là y gam. Khối lượng CuSO4 có trong dung dịch CuSO48% là: 8x 2x = (g) 100 25 Trong 1 mol (250g) CuSO4.5H2O có 160g CuSO4 . Vậy trong y gam CuSO4.5H2O có: 160 y 16 = y( g ) 250 25 Trong 560 gam dd CuSO4 16% có khối lượng CuSO4 là:
UY
a.m 100 b (m − c ) 100
N Ầ TR
H
G N Ư
O Ạ Đ
T
Q . P
B 0 00 Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có:
Do chỉ có nước bay hơi còn khối lượng chất tan không thay đổi. Ta có phương trình:
a.m b(m − c) = 100 100 bc Từ phương trình trên ta có : m = (gam) b−a
N Ơ H
Fe(NO3)3.6H2O
1 3 +
Khối lượng chất tan :
P Ấ C
2
560.16 2240 = (g ) 100 25
2 x 16 x 2240 = + 25 25 25 x + y = 560
4.1. Bài toán tính lượng tinh thể ngậm nước cần cho thêm vào dung dịch cho sẵn. a/ Cách làm: Dùng định luật bảo toàn khối lượng để tính mdd (tạo thành) = m tinh thể + m dd ( ban đầu) m ct (mới) = mct ( trong tinh thể) + m ct (trong dung dịch ban đầu) ( Có thể sử dụng công thức đường chéo để tính. Với điều kiện coi tinh thể ngậm nước như một dung dịch và ta luôn tính được nồng độ % của dung dịch này.) b/ Ví dụ: * Bài toán 1. Kết tinh 500 ml dung dịch Fe(NO3)3 0,1 M thì thu được bao nhiêu gam tinh thể Fe(NO3)3.6H2O Giải:
Giải hệ ta có: x = 480 (gam); y = 80(gam) 4.2. Bài toán tính lượng chất tan trong tinh thể ngậm nước. Tính % khối lượng nước kết tinh trong tinh thể ngậm nước. a/ Cách làm: Tính khối lượng mol của tinh thể ngậm nước, tính khối lượng chất tan (nước) có trong 1 mol tinh thể ngậm nước Dựa vào quy tắc tam suất tìm khối lượng chất tan (nước) trong m gam tinh thể ngậm nước này. b/ Ví dụ : * Bài toán 1: Tính khối lượng CuSO4 có trong 1 kg CuSO4. 5H2O . Giải Trong 270 kg CuSO4. 5H2O có 160 kg CuSO4
23
24
I Ồ B
Ỡ Ư D
NG
N Á O
Í L -
Á O -H
T
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn
www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com
Vậy 1kg CuSO4. 5H2O có x (kg) CuSO4 x=
100 gam
160 = 0,59 (kg) 270
x=
* Bài toán 2: Tính % khối lượng nước kết tinh trong xođa Na2CO3.10H2O Giải % H2O =
4
Á O -H
C% 30 mt = . mdd = . 256 = 76,8 (g) 100 100
Từ CaCl2 . 6H2O ta có : Cứ 111g CaCl2 ứng với 291 g CaCl2 .6 H2O Vậy cứ 76,8 g CaCl2 ứng với x gam CaCl2 . H2O
P Ấ C
Í L x= = 151 (g)-CaCl . 6 H O. N Câu 2: Á Ở 20 C , 100gam nước hòa tan TO35,1 gam MgSO tạo ra 135,1 gam dung dịch Vậy : G Trong 135,1 gam dung dịch có 35,1 gam MgSO N Ỡ Ư D I BỒ 2
2
4
25
4
2
2
1,58.18n 120
25,4 74,02 − 0,237n
4
B 0 00
31
2+
4
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
N Y Ta tính khối lượng nước tham gia kết tinh với 1,58 gam MgSO : U Từ MgSO MgSO .nH O Q . 120 gam 18n(gam) H O 1,58 gam y TP y= = 0,237n (gam) O ĐẠdịch là : 25,98 + 1 – 1,58 = 25,4 (gam) Lượng muối còn lại trong dung G dung dịch là : (74,02 – 0,273n) gam Lượng nước còn lại trong N Dung dịch bão hòa nên : = Ư H n=7 N Vậy Ầ công thức tinh thể là: MgSO .7H O Câu 3: R T 4
Vậy % khối lượng nước kết tinh trong xođa Na2CO3.10H2O là 62,9 % BÀI TẬP LUYỆN THÊM Câu 1. Cần lấy bao nhiêu gam CaCl2.6H2O để khi hòa tan vào nước thì thu được 200 ml dung dịch CaCl2 30% (D = 1,28 g/ml). Câu 2. Khi thêm 1 gam MgSO4 khan vào 100 gam dung dịch MgSO4 bão hòa ở 20oC đã làm cho 1,58 gam MgSO4 khan kết tinh trở lại ở dạng tinh thể ngậm nước. Xác định công thức của tinh thể MgSO4 ngậm nước, biết độ tan của MgSO4 ở 20oC là 35,1 gam. Câu 3. Cần hòa tan khối lượng hidrat FeSO4.7H2O là bao nhiêu để sau cùng ta được 20g dung dịch FeSO4 5%. Câu 4. Cần lấy bao nhiêu gam tinh thể CuSO4.5 H2O và bao nhiêu gam dung dịch CuSO4 8 % để điều chế được 280 gam dd CuSO4 16% . Câu 5. Làm bay hơi 150g dung dịch CuSO4 thì thu được 25g tinh thể CuSO4 .5H2O. Tính C % của dung dịch ban đầu. Hướng dẫn giải Câu 1 : Khối lượng dung dịch : mdd = V . D = 200 . 1,28 = 256 (g) Khối lượng chất tan CaCl2 :
o
35,1.100 = 25,98 (gam) 135,1
mH 2O = 100 – 25,98 = 74,02 (gam)
10.18 . 100% = 62,9 % 286
76,8.219 111
N Ơ H
x gam
35,1 100
2
MFeSO4 . 7 H2O = 278(g) Đặt x (g) là khối lượng hiđrat : Ta có :
nFeSO4 = nhiđrat =
x mol 278
Khối lượng chất tan FeSO4 có trong dung dịch :
mFeSO4 =
x .152 278
Theo đề bài mdd = 20 g 5(%) = 152.x .100(%) 20.278
x = 1,83 (g)
Câu 4 Đặt m1 là khồi lượng dung dịch CuSO4 8% cần lấy trong đó có: m1 .
8 = 0,08 m1 gam chất tan CuSO4. 100
Đặt m2 là khối lượng CuSO4 .5H2O cần lấy ,trong đó có : 160 .m2 gam chất tan CuSO4 hay 0,64m2 gam CuSO4 250
Tổng khối lượng chất tan trong 280 gam dung dich CuSO4 16% là: 280.
16 = 44,8 gam 100 26
www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn
www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com
Ta có các phương trình : 0,01m1 + 0,64m2 = 44,8 m1 + m2 = 280 Giải hệ suy ra : m2 = 40 và m1 = 240 Vậy cần lấy 240 gam dung dịch CuSO4 8% và 40 gam CuSO4.5H2O (Có thể giải theo sơ đồ đường chéo nếu coi CuSO4.5H2O là dung dịch 64% CuSO4) Câu 5: Đáp số : 10,7%
m1 gam dung dịch C1
C2 - C
* Phương pháp đường chéo: Ta có sơ đồ đường chéo:
C
m2 gam dung dịch C2
C1 - C
P Ấ C
Á O H luôn nhận giá trị dương. Nhưng trong hoá học nên qui -định C >C => C >C>C , Í để giá trị thứ ba trên mỗi đường chéo (C - C và L C - C ) chính là “lấy giá trị lớn trừ đi giá trị nhỏ”, khi đó phương pháp đường chéo - sẽ dễ nhớ hơn. Thí dụ 1: Trộn 200g dung dịch NaCl 6% với m gam dung dịch NaCl 9% thu N Á được dung dịch NaCl 8%. Tính giá trị của m? O Giải T Phương pháp thông thường: Gtrong 200 gam dung dịch NaCl 6% = 200.6/100 = 12g Khối lượng của NaCl N Ỡ Ư D I BỒ Lưu ý: Về mặt toán học, dù C1>C2 hay C2>C1 thì biểu thức 2
2
1
mdd1
=
mdd2
2
C2 − C C − C1 1
1
*
27
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
6
m
N
31
G N Ư
9
T
Q . P
2
H N Thí dụ 2: Tính khối lượng dung dịch KOH 38% cần lấy( D= 1,92g/ml) và Ầ dịch KOH 8% ( D = 1,039g/ml) để pha trộn thành 4 lít dung dịch KOH lượng dung R 20% T ( D = 1,1g/ml) =>
B 0 00
O Ạ Đ 1
8
2+
m1 C2 –C = m2 C1 – C
UY
12 + 0,09m C% = .100% = 8% => m = 400 (g) 200 + m
200
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ LƯU Ý KHI LÀM BÀI TẬP 1. Những bài toán pha trộn dung dịch không xảy ra phản ứng hóa học có thể giải nhanh bằng phương pháp đường chéo. Với hình thức thi trắc nghiệm khách quan, trong một khoảng thời gian tương đối ngắn học sinh phải giải quyết một số lượng câu hỏi và bài tập khá lớn (trong đó bài tập toán chiếm một tỉ lệ không nhỏ). Do đó việc tìm ra các phương pháp giúp giải nhanh bài toán hóa học có một ý nghĩa quan trọng. Bài toán trộn lẫn các chất với nhau là một dạng bài hay gặp trong chương trình hóa học phổ thông. Ta có thể giải bài tập dạng này theo nhiều cách khác nhau, song cách giải nhanh nhất là “phương pháp sơ đồ đường chéo”. 1.1.Sơ đồ 1: Liên quan giữa khối lượng dung dịch và nồng độ % Trộn m1 gam dung dịch có nồng độ C1% với m2 gam dung dịch có nồng độ C2% thì thu được dung dịch có nồng độ C%.
N Ơ H
Khối lượng NaCl trong m gam dung dịch NaCl 9% = 9m/100 = 0,09m gam Khối lượng của NaCl có trong dung dịch sau pha trộn = (12+0,09m) gam Khối lượng của dung dịch NaCl sau pha trộn = (200 + m) gam Nồng độ phần trăm của dung dịch sau pha trộn:
200 1 = => m = 400 (g) m 2
Giải:
Cách 1: Phương pháp đại số: m ct1 + m ct 2 = m ct3
m dd1 + m dd 2 = m dd 3
Cách 2: Phương pháp đường chéo Gọi khối lượng dung dịch KOH 38% cần lấy và lượng dung dịch KOH 8% cần lấy lần lượt là m1 và m2 12
38%1 m1 20% 8% 2 m 2
m1 m2
=
12 = 23 18
18
m1 m2 m1 + m2 m3 4000.1,1 = = = = 2 3 2+3 5 5 2m3 4400.2 m1 = = = 1760( g ) 5 5 m2 = m3 − m1 = 4400 − 1760 = 2640( g ) 28
www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn
www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com
Thí dụ 3: Cần thêm bao nhiêu gam H2O vào 500g dung dịch NaOH 12% để được dung dịch NaOH có nồng độ 8%. * Phương pháp thông thường: Khối lượng của NaOH trong 500g dung dịch NaOH 12% = 500.12/100=60g Gọi khối lượng của H2O cần thêm vào là m gam. Khối lượng của NaOH trong dung dịch sau pha trộn là 60g Khối lượng của dung dịch NaOH sau pha trộn là m+500 gam Nồng độ phần trăm của dung dịch NaOH sau pha trộn:
500ml
8
=>
0,7 V ml 500 0,2 = => V = 250 (ml) V 0,1
500 8 = ⇒ m = 250(g) m 4
8
m
4
0
(Trong sơ đồ đường chéo này, nước được coi là dung dịch NaOH 0%). 1.2.Sơ đồ 2: Liên quan giữa thể tích dung dịch và nồng độ M - Trộn V1 ml dung dịch có nồng độ C1 mol với V2 ml dung dịch có nồng độ C2 mol thì thu được nồng độ C mol và thể tích ( V1 + V2 )ml. V1 ml dung dịch C1
C2 – C
I Ồ B
Ỡ Ư D
N Á O
Í L -
Á O -H
P Ấ C
T
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
UY
0,1
T
N
Q . P
Thí dụ 2: Tính số ml H2O cần thêm vào 250ml dung dịch NaOH 1,25M để tạo thành dung dịch NaOH 0,5M. * Phương pháp thông thường: Số mol NaOH trong 250ml dung dịch NaOH 1,25M 1,25.0,25 = 0,3125 mol. Gọi V (ml) là thể tích H2O cần thêm vào, ta có: Số mol NaOH trong dung dịch sau pha trộn = 0,3125mol. Thể tích dung dịch NaOH sau pha trộn (250+V)ml=(0,25+V/1000) lít Nồng độ phần trăm của dung dịch NaOH sau pha trộn:
N Ầ TR
H
G N Ư CM =
O Ạ Đ
0,3125 = 0,5 => V=375(ml) V 0,25 + 1000
* Phương pháp đường chéo: Gọi V (ml) là thể tích H2O cần thêm vào, ta có sơ đồ đường chéo: 250ml
1,25
0,5
=>
0,5
V ml
250 0,5 = => V = 375 (ml) V 0,75
0,75
0
(Trong sơ đồ đường chéo này, H2O được coi là dung dịch NaOH nồng độ mol/lít là 0 M) 1.3.Sơ đồ 3: Liên quan giữa thể tích dung dịch và khối lượng riêng D Sơ đồ đường chéo còn áp dụng trong việc tính khối lượng riêng D V1 lít dung dịch D1 D
0,7.V 0,2 + 1000 = 0,5 => V=250 (ml). CM = V 0,5 + 1000
NG
B 0 00
31
2+
V1 C2 – C = V2 ml dung dịch C2 C1 – C V2 C1 - C Thí dụ 1: Trộn 500ml dung dịch HCl 0,4M với V ml dung dịch HCl 0,7M thu được dung dịch HCl 0,5M. Tính giá trị của V. * Phương pháp thông thường: Số mol HCl trong 500ml dung dịch HCl 0,4M = 0,4.0,5=0,2mol Số mol HCl trong V ml dung dịch HCl 0,7M = 0,7.V/1000 mol Số mol HCl trong dung dịch sau pha trộn = 0,2+0,7.V/1000 mol Thể tích dung dịch sau pha trộn = (500+V) ml = (0,5+V/1000) lít. Nồng độ mol/lit của dung dịch sau pha trộn: C
0,2
=>
* Phương pháp đường chéo: Gọi m là khối lượng nước cần thêm vào, ta có sơ đồ đường chéo: 12
0,4 0,5
60 C% = .100% = 8% => m = 250 (g) 500 + m
500
N Ơ H
• Phương pháp đường chéo:
V2 lít dung dịch D2
D2- D D1 - D
V1 = V2
D2 – D D1 – D
(Với giả thiết V = V1 + V2 ) 29
30
www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn
www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com
Thí dụ 1: Cần bao nhiêu ml dung dịch NaOH (D= 1,26) với bao nhiêu ml dd NaOH (D= 1,06) để được 500ml dd NaOH (D = 1,16) Giải Áp dụng sơ đồ đường chéo: V1 lít dung dịch D1 = 1,26
UY
D2 – D =0,1 D = 1,16
V2 lít dung dịch D2 = 1,06
D1 – D = 0,1
V1 0,1 = = 1 Hay V1 = V2 = 250 (ml) V2 0,1
Thí dụ 2: Cần pha bao nhiêu lít nước (D = 1) với dd H2SO4 (D= 1,84) để được 33 lít dd H2SO4 (D= 1,28) Giải: Áp dụng sơ đồ đường chéo: V1 lít dung dịch D1 = 1
D2 – D =0,56
B 0 00
D = 1,28 V2 lít dung dịch D2 = 1,84
D1 – D = 0,28
V1 0,56 = 2 → V1 = 2 V2 = V2 0, 28
2
Mà V1 + V2 = 33 Do đó V2 = 11 (l) V1 = 22 (l) BÀI TẬP LUYỆN THÊM Câu 1: Cho 200 gam dung dịch NaOH 5% trộn lẫn với dung dịch NaOH 10% thì thu được dung dịch NaOH 8% . Số gam dung dịch NaOH 10% cần dùng là: A . 200 gam B. 300 gam. C . 400 gam D. 500 gam. Câu 2: Trộn 150 ml dung dịch HCl 10% có D = 1,047 g/ml với 250 ml dung dịch HCl 2 mol/l thu được dung dịch mới có nồng độ mol/l là: A . 2,235 mol/l B. 2,325 mol/l C . 2,523 mol/l D. 2,352 mol/l. Câu 3: Thể tích dung dịch H2SO4 (D = 1,84 g/ml) và thể tích nước cất để pha thành 10 lít dung dịch H2SO4 có D = 1,28 g/ml là : A. 6,66 lít H2SO4 và 3,34 lít H2O B. 6,67 lít H2SO4 và 3,33 lít H2O
I Ồ B
Ỡ Ư D
NG
N Á O
Í L -
Á O -H
P Ấ C
T
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
1 3 +
31
N Ơ H
C. 6,65 lít H2SO4 và 3,35 lít H2O D. 7 lít H2SO4 và 3 lít H2O. Câu 4: Trộn 0,5 lít dung dịch NaCl d =1,01 vào 100 gam dung dịch NaCl 10% d =1,1. Tính nồng độ phần trăm và nồng độ mol của dung dịch sau khi trộn. Câu 5: Có hai dung dịch HNO3 40%(d =1,25) và 10%(d=1,06). Cần lấy mỗi dung dịch bao nhiêu ml để pha thành 2lít dung dịch HNO315%(d=1,08) KHI SỬ DỤNG SƠ ĐỒ ĐƯỜNG CHÉO TA CẦN CHÚ Ý: *) Chất rắn coi như dung dịch có C = 100% *) Dung môi coi như dung dịch có C = 0% *) Khối lượng riêng của H2O là d = 1 g/ml Phương pháp này không những hữu ích trong việc pha chế các dung dịch mà còn có thể áp dụng cho các trường hợp đặc biệt hơn, như pha một chất rắn vào dung dịch. Khi đó phải chuyển nồng độ của chất rắn nguyên chất thành nồng độ tương ứng với lượng chất tan trong dung dịch. Điểm lí thú của sơ đồ đường chéo là ở chỗ phương pháp này còn có thể dùng để tính nhanh kết quả của nhiều dạng bài tập hóa học khác. Các dạng bài tập này rất đa dạng, vì vậy đòi hỏi chúng ta phải nắm vững phương pháp song cũng cần phải có sự vận dụng một cách linh hoạt đối với từng trường hợp cụ thể. Để làm được điều này các bạn cần phải có sự suy nghĩ, tìm tòi để có thể hình thành và hoàn thiện kĩ năng giải toán của mình 2. DÙNG PHƯƠNG TRÌNH PHA TRỘN 2.1.Phương trình pha trộn: m1C1 + m2C2 = (m1 + m2).C Trong đó: m1 và m2 là số gam dung dịch thứ nhất và dung dịch thứ hai. C1 và C2 là nồng độ % dung dịch thứ nhất và dung dịch thứ hai. C là nồng độ dung dịch mới tạo thành sau khi pha trộn. m1 (C1 – C) = m2 (C – C2 ) C1 > C> C2
N Ầ TR
H
G N Ư
Từ phương trình trên ta rút ra:
O Ạ Đ
T
N
Q . P
m1 C − C2 = m2 C1 − C
2.2.Khi pha trộn dung dịch cần lưu ý: Có xảy ra phản ứng giữa các chất tan hoặc giữa chất tan với dung môi, nếu có cần phân biệt chất đem hòa tan với chất tan. Ví dụ: Cho Na2O hay SO3 hòa tan vào nước, ta có các phương trình sau: Na2O + H2O 2 NaOH SO3 + H2O H2SO4 Khi chất tan phản ứng với dung môi, phải tính nồng độ của sản phẩm chứ không phải tính nồng độ của chất tan đó. 32
www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn
www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com
Ví dụ 1: Cần thêm bao nhiêu gam SO3 vào 100 gam dung dịch H2SO4 10% để thu được dung dịch H2SO4 20%. Giải: Phương trình: SO3 + H2O H2SO4
UY
mH 2 SO4 tạo thành 98x ; mSO3 cho thêm vào là 80x C% dung dịch mới :
x=
10 + 98 x 20 = 80 x + 100 100
50 (g) 410
mSO3 thêm vào là 9,756 gam (Cũng có thể giải theo phương trình pha trộn như đã nêu ở trên) Ví dụ 2: Cần dùng bao nhiêu ml dung dịch NaOH 3%, D = 1,05g/ml và bao nhiêu ml dung dịch 10%, D = 1,12g/ml để pha chế được 2l dung dịch NaOH 8%, D = 1,1g/ml. Giải: Gọi thể tích dung dịch NaOH 3% là a (ml) Gọi thể tích dung dịch NaOH 10% là b (ml) V .D.C % 2000.1,1.8 = = 176( g ) 100 100 a.1,05.3 b.1,12.10 = 0,0315a; mNaOH (2) = = 0,112b (1) = 100 100
mNaOH sau khi pha trộn = mNaOH Ta có:
2
0,0315a + 0,112b = 176 (1) a+b = 2000 (2) → a = 2000 - b (3) Thay (3) vào (1): 0,0315 (2000 - b) + 0,112b = 176 63 - 0,0315b + 0,112b = 176 0,0805b = 113 → b = 1403,7 (ml) → a = 2000 - 1403,7 = 596,3 ml Đáp số: VddNaOH (3%) = 596,3ml VddNaOH (10%) = 1403,7ml 3. TÓM TẤT BÀI TOÁN VÀ HƯỚNG DẪN BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐI LÊN 3.1. Đọc đề và tóm tắt đề. GV hướng dẫn HS đọc đề sau đó tóm tắt đề, ghi các dữ liệu đề bài cho, phương trình của bài toán và yêu cầu đề bài hỏi. Điều này giúp HS nhớ nhanh đề,
ÁN
D I BỒ
ƯỠ
NG
Í L -
Á O -H
P Ấ C
TO
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
1 3 +
B 0 00
N Ơ H
đặc biệt đối với những bài toán khó và đề dài, nhớ được kí hiệu của các đại lượng và quan trọng là không bỏ sót dữ kiện bài toán. Với dạng bài tập có chất dư trong phản ứng có nhiều HS đọc đề và tính các chất còn lại theo 1 trong 2 chất tham gia phản ứng mà chưa xét lượng chất dư, hoặc dạng bài tìm công thức phân tử hợp chất hữu cơ, HS có thể lại bỏ qua dữ kiện khối lượng mol khi đó HS mới chỉ tìm được công thức có dạng tổng quát mà chưa xác định được công thức phân tử của hợp chất. 3.2. Hướng dẫn giải bằng phương pháp đi lên. Từ yêu cầu của đề bài cần tìm gì, trước khi tìm đại lượng đó chúng ta cần tìm gì trước, các công thức liên quan, vận dụng công thức nào, với công thức đó ta đã biết những đại lượng nào, đại lượng nào cần tìm và dựa vào phương trình nào. GV có thể dùng sơ đồ mũi tên theo hướng đi lên để HS dễ hình dung ra. 3.3. Ví dụ minh họa: Trộn 30 ml dung dịch có chứa 2,22g CaCl2 với 70 ml dung dịch có chứa 1,7 g AgNO3. a. Tính khối lượng chất rắn sinh ra. b. Tính khối lượng mol của chất còn lại trong dung dịch sau phản ứng. Cho rằng thể tích dung dịch thay đổi không đáng kể. (SGK hóa 9) 3.3.1. Tóm tắt: CaCl2 + AgNO3 → Ca(NO3)2 + AgCl VCaCl = 30 ml VAgNO = 70 ml
N Ầ TR
H
G N Ư
O Ạ Đ
2
T
N
Q . P
3
mCaCl2 = 2,22 g
mAgNO3 = 1,7 g
a. mchất rắn= ? b. CM = ? (sau phản ứng) 3.3.2. Hướng dẫn: a. mchất rắn= ?
Sau phản ứng chất nào là chất rắn?
↑
mAgCl ↑
nCaCl2
nAgCl ↑ PT hay
Chất nào dư trong phản ứng? nAgNO3
↑ mCaCl2 = 2,22 g
mAgNO3 = 1,7 g
a. Sau phản ứng trong dung dịch có những chất nào? 33
34
www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn
www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com CM (chất dư)=?
CM Ca ( NO ) = ? 3 2
↑
I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức:
↑
nCa ( NO3 )2 = ?
V=?
n (chất dư)
↑
n (phản ứng) nchất đủ → 3.3.3. Giải a. CaCl2 + 2AgNO3 → Ca(NO3)2 + 2AgCl
Theo phương trình
nCaCl2
=
1,7 = 0,01 (mol) nAgNO3 = 170 nAgNO3 0,01
2 Theo đề bài 1
nCaCl2
=
0, 02
=
1 → nCaCl2 dư 2
Theo phương trình nAgCl = nAgNO = 0,01 (mol) 3
2
Nồng độ M của nCaCl
2
I Ồ B
Ỡ Ư D
NG
(dư)
n 0, 005 = = 0, 05M V 0,1
là:
N Á O
CM =
n 0, 015 = = 0,15M V 0,1
Í L -
Á O -H
P Ấ C
T
B 0 00 HS2. Một dung dịch H2SO4 có nồng độ 14 %. Tính khối lượng H2SO4 có trong
31
2+
150 gam dung dịch? *Tóm tắt:
mddH 2 SO4 = 150 g
C %ddH 2 SO4 = 14% mH 2 SO4 = ?
*Bài giải: Áp dụng công thức
mct =
C % × mdd 14% ×150 = = 21( g ) 100% 100%
Khối lượng H2SO4 có trong 150 gam dung dịch là 21(g). 3. Bài mới: Hoạt động của GV và HS * Hoạt động 1. Lấy nội dung kiểm tra bài cũ là phần kiến thức cần nhớ.
T
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
G N Ư
O Ạ Đ
Q . P
mct .100% mdd n CM = ( mol / l ) V
Vdd = 30+70 = 100(ml) = 0,1(l)
nCaCl2 (dư) = 0,02 – 0,005 = 0,015 (mol)
N
C% =
3
Nồng độ M của Ca(NO3)2 là: CM =
H
N Ầ TR
Khối lượng chất rắn (AgCl) sinh ra là: m = n.M = 0,01 . 143,5 = 1,435 (g) b. Tính nồng độ M của các chất sau phản ứng: Theo phương trình nCa ( NO ) = nCaCl (phản ứng) = 0,5 nAgNO = 0,5. 0,01 = 0,005 (mol) 3 2
UY
- Biết ý nghĩa của nồng độ phần trăm và nồng độ mol là gì. Hiểu và vận dụng được công thức tính nồng độ phần trăm và nồng độ mol của dung dịch để tính toán nồng độ dung dịch hoặc các đại lượng liên quan đến nồng độ dung dịch. 2. Kỹ năng: Tính toán, giải bài tập. 3. Giáo dục: Tính hệ thống, chuyên cần. II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: 1. GV: Máy chiếu, giấy trong, bút dạ. Phiếu học tập có bài tập 2. 2. HS: Ôn tập các khái niệm: Dung dịch, chất tan, dung môi, nồng độ phần trăm và nồng độ mol của dung dịch. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Tổ chức: 9 2. Kiểm tra bài cũ: HS1.Viết công thức tính nồng độ phần trăm, nồng độ mol của dung dịch?
↑
2, 22 =0,02 (mol) nCaCl2 = 111 nAgNO3
N Ơ H
PHẦN III: BÀI DẠY MINH HỌA BÀI TẬP VỀ NỒNG ĐỘ DUNG DỊCH
35
Nội dung I.Kiến thức cần nhớ: 1.Công thức tính nồng độ % của dung dịch:
36
www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn C% =
www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com
2.Công thức tính nồng độ mol của dung dịch: CM =
*Hoạt động 2. -Cho học sinh nghiên cứu và làm các bài tập sau : Bài tập 1: Cho 8 gam lưu huỳnh đioxit SO3 tác dụng với H2O, thu được 250 ml dung dịch axit sunfuric H2SO4 a.Viết PTHH b.Xác định nồng độ mol của dung dịch axit thu được. - GV hướng dẫn HS tóm tắt đề bài. - HS tóm tắt đề bài. - HS khác trình bày lời giải. - GV chữa bài
n (mol / l ) V
1.Bài tập 1: *Tóm tắt: mSO3 = 8g a.PTHH b.CM(ddH2SO4 ) =? *Bài giải: 8 = 0,1mol nSO3 = 80 PTHH: SO + H O → H 3
2
2
B 0 00
SO4
b. Theo PTHH
0,1 = 0,4M 0,25
2.Bài tập 2: *Tóm tắt:
V
Á O -H
= 20ml = 0,02l
P Ấ C
ÁN
Í L -
2
4
2
H2SO4
N Ầ TR
H
G N Ư
Bài tập 3: Trộn 500 gam dung dịch CuSO4 4% với 300 gam dung dịch BaCl2 5,2% thu được kết tủa A và dung dịch B. a.Viết PTHH b.Tính khối lượng kết tủa A và nồng độ % của các chất có trong dung dịch B?
- GV tóm tắt, phân tích đề. - GV gọi học sinh làm từng bước
ddNaOH
=
3.Bài tập 3: *Tóm tắt:
1, 6 × 100% = 8( g ) 20%
mddCuSO4 = 500g C %ddCuSO4 = 4%
mddBaCl2 = 300g
C%ddBaCl2 = 5,2% a.PTHH b. mA = ? C%các chất trong B=? *Bài giải: mCuSO4 =
C% × mdd 4% × 500 = = 20( g) 100% 100%
nCuSO4 =
20 = 0,125(mol ) 160
5,2%× 300 = 15,6( g) 100% 15,6 = = 0,075(g) 208
mBaCl2 =
nBaCl2
TO*Bài giải:
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
1 3 +
2
ddH2SO4 Bài tập 2: Trung hòa 20ml dung dịch H2SO4 1M bằng dung dịch CM(ddH2SO4 ) =1M NaOH 20% C%ddNaOH = 20% a.Viết PTHH b.Tính khối lượng dung dịch NaOH a.PTHH cần dùng? b. mddNaOH = ?
I Ồ B
4
ct
VddH2SO4 = 250ml = 0,25l
CM (H2SO4 ) =
DƯ
2
NaOH
Nồng độ mol của dung dịch H2SO4
G N Ỡ
PTHH:
NaOH
II. Bài tập:
nH2SO4 = nSO3 = 0,1mol
- HS tóm tắt đề bài. GV phân tích đề. - Cho HS trình bày lời giải trên phiếu học tập.
N Ơ H SO +2NaOH →Na SO +2H HO N b. Theo PTHH: Y=0,04(mol) n =2n =2×U 0,02 Q m = 0,04.×40 =1,6(g) TngPcủa dung dịch NaOH cầndùng: Khối lượ Om = m ×100% Ạ C% Đ
- Các nhóm nộp phiếu học tập, nhận xét chéo. - GV nhận xét, đưa ra đáp án đúng.
mct .100% mdd
PTHH: CuSO4 + BaCl2 →BaSO4 ↓+CuCl2 Trước pư: 0,125 0,075 Phản ứng: 0,075 0,075 Sau pư: 0,05 0 0,075 0,075
nH2SO4 =1×0,02=0,02(mol) 37
38
www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn
www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com
mBaSO4 = 0,075× 233 = 17,475( g)
UY
-Các chất có trong dung dịch B: CuSO4(dư), CuCl2. mddB = 500 + 300 −17,475 = 782,525(g)
C%CuSO4 =
C%CuCl2 =
0,05×160 ×100 = 1,02% 782,525
0,075×135×100 = 1,29% 782,525
I Ồ B
Ỡ Ư D
NG
N Á O
Í L -
P Ấ C
G N Ư
O Ạ Đ
Giỏi
T
Khá
Số lượng
B 0 00 TSHS
2
1 3 +
85
Tỉ lệ
Số lượng
N
Q . P
Trung bình
N 14,12% 30 35,29% 35 41,18% 85 Ầ 12 TR* Số liệu minh chứng sau khi thực hiện sáng kiến: Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Yếu Số lượng
Tỉ lệ
8
9,41%
Kết quả bài kiểm tra học kì II, năm học 2013-2014:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
15
17,65%
35
41,18%
30
35,29%
5
5,88%
Kết quả bài kiểm tra học kì I, năm học 2014-2015:
TSHS 85
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
17
20%
40
47,06%
27
31,76%
1
1,18%
2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM Hóa học nói chung kiến thức về nồng độ dung dịch nói riêng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc học tập hóa học, nó giúp học sinh phát triển tư duy sáng tạo, đồng thời nó góp phần quan trọng trong việc ôn luyện kiến thức cũ, bổ sung thêm những phần thiếu sót về lí thuyết và thực hành trong hóa học. Khi mới giảng dạy tôi đã gặp không ít những khó khăn trong việc phân dạng các bài tập về nồng độ dung dịch, xong với sự say mê, sự tận tâm trong công việc cùng với một số kinh nghiệm ít ỏi của bản thân. Tôi luôn biết kết hợp giữa hai mặt
T
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
H
TSHS
IV.CỦNG CỐ: - GV nhắc lại nội dung cần nhớ, hướng dẫn cách phân tích đề có hướng giải đúng. V. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ: - GV yêu cầu HS xem lại các bài tập đã chữa.
Á O -H
N Ơ H
PHẦN IV: KẾT LUẬN 1. HIỆU QUẢ CỦA CHUYÊN ĐỀ Qua một số kinh nghiệm trong phương pháp dạy học Hoá học. Đặc biệt là các dạng toán về nồng độ dung dịch tôi đã thấy chất lượng học sinh được nâng lên rõ nét, khi gặp các dạng bài toán hóa học học sinh tích cực hoạt động một cách chủ động, hứng thú học tập của học sinh được nâng lên rất nhiều, kết quả của các đợt khảo sát chất lượng của phòng luôn đạt tỉ lệ cao (chất lượng đại trà trên 98%). Bản thân tôi cũng đã áp dụng nội dung đề tài để áp dụng cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi khối 9 và kết quả là học sinh đậu lên cấp ba có nhiều em theo học các khối A và B vì các em đã có nền tảng từ môn hóa học. Năm học 2013 - 2014 đã có học sinh thi học sinh giỏi cấp huyện đạt kết quả đáng khích lệ. * Số liệu minh chứng khi chưa thực hiện sáng kiến: Kết quả bài kiểm tra năm học 2012-2013:
-Kết tủa A là BaSO4 có khối lượng:
39
40
www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn
www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com
“ Lí thuyết và Thực hành”. Chính vì vậy không những tứng bước làm cho đề tài hoàn thiện hơn về mặt lí thuyết, ứng dụng vào giải các bài tập mà làm cho nó có tác dụng trong thực tiễn dạy và học hóa học ở trường THCS. Việc tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài tập cũng như việc bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm giúp học sinh nắm chắc kiến thức hoá học, vận dụng linh hoạt các kiến thức vào tình huống thực tế, rèn luyện kỹ năng, phát huy được tính tích cực, sáng tạo trong hoạt động nhận thức, từ đó hình thành nên nhân cách của người lao động trong thời đại mới. Trong giảng dạy, giáo viên phải đưa học sinh vào vai trò chủ thể, sử dụng phương pháp nêu vấn đề để gây hứng thú nhận thức, thúc đẩy quá trình tìm tòi sáng tạo, tự lực giải quyết nhiệm vụ đặt ra cho các em. Do đó, giáo viên cần tiếp tục bổ sung, mở rộng và hoàn chỉnh hệ thống bài tập để nâng dần mức độ nhận thức cho học sinh như sau: 1.1. Đi dần từ bài tập cơ bản nâng lên thành bài tập phân hoá: có thể ghép nhiều bài tập cơ bản thành bài nâng cao hoặc nâng dần độ khó. Khi hướng dẫn học sinh giải bài tập sau cần tìm mối liên hệ với bài tập trước để thấy được cách thức tháo gỡ các vấn đề; biết chuyển từ dạng bài đơn giản sang dạng bài phức tạp; biết kết nối các lý thuyết đã học cũng như phương pháp giải bài tập. 1.2. Từ hệ thống bài tập bảo đảm kiến thức cơ bản, giáo viên biến đổi để được những bài tập tương đương cho học sinh giải. Từ bài tập đã giải, thay đổi, thêm, bớt các dữ kiện thành bài tập mới. Dần dần khuyến khích, yêu cầu học sinh tự biến đổi thành bài tập mới. Như vậy, học sinh vừa được làm quen với phương pháp giải bài tập, vừa biết được phương pháp đó áp dụng trong những tình huống nào. 1.3. Thường xuyên cho học sinh biết sử dụng đúng ngôn từ trong bài tập để xác định chính xác chất tham gia, chất tạo thành tuỳ thuộc điều kiện phản ứng, thời gian phản ứng,… Luôn chú ý giúp học sinh rút ra được những nhận xét có tính quy luật trong từng tình huống để vận dụng vào giải bài tập một cách linh hoạt: Ví dụ, hệ số tỉ lượng các chất tham gia, điều kiện bảo toàn khối lượng các chất phản ứng… để tìm ra “mấu chốt” của bài toán. 1. 4. Chọn những bài tập có tình huống học sinh thường mắc sai lầm để củng cố khắc sâu kiến thức. Thường xuyên gắn liền hoá học với thực tế: phát huy vai trò tích cực, chủ động của học sinh, hướng học sinh nhìn nhận các sự vật, hiện tượng hoá học sát đúng với thực tế, thường xuyên liên hệ với đời sống, sản xuất và vận dụng vào thực tế. Từ đó, giúp các em hiểu sâu sắc quá trình hoá học và giải quyết được bài tập dễ dàng và chính xác hơn, tránh được những sai lầm đáng tiếc. 1.5. Giáo viên hướng dẫn, giúp đỡ để học sinh có thể giải bài tập một cách tốt nhất trong thời gian nhanh nhất. Thường tiến hành giải theo quy trình 4 bước: - Nghiên cứu đề bài: tìm hiểu nội dung bài tập, xác định điểm “mấu chốt” và đưa ra grap định hướng.
I Ồ B
Ỡ Ư D
NG
N Á O
Í L -
Á O -H
P Ấ C
1 3 +
2
T
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
UY
41
B 0 00
N Ơ H
- Xác định hướng giải: đề ra các bước giải. - Thực hiện các bước giải: trình bày các bước giải hoặc tính toán cụ thể. - Kiểm tra, đánh giá kết quả: bao gồm kết quả bài tập và cả cách giải. Tôn trọng các cách giải của học sinh. Yêu cầu các em tìm được nhiều cách giải khác nhau và cách tốt nhất trong các cách đó. Rèn luyện được ý thức thường xuyên chọn lựa cách giải tốt nhất cũng chính là giúp học sinh biết kiểm tra, đánh giá kết quả bài làm của mình cũng như của người khác. 1.6. Cần kết hợp bài tập tự luận với bài tập trắc nghiệm khách quan. Bài tập tự luận đòi hỏi học sinh tư duy logic, chặt chẽ, tính cẩn thận, kiên trì chịu khó. Bài tập trắc nghiệm khách quan lại rèn cho học sinh khả năng tái hiện, óc liên tưởng, phân tích, tính định hướng và cách giải quyết vấn đề nhanh nhạy. Theo tôi, nên gắn bài tập trắc nghiệm khách quan với bài tập tự luận trong các bài toán khi học sinh đã nắm vững các phương pháp giải cơ bản. Trong mọi công việc, tâm huyết với nghề là điều rất quan trọng. Trong công tác giảng dạy, điều này lại càng không thể thiếu. Việc tìm ra các phương pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh, ngoài tác dụng giúp học sinh hiểu bài, nó còn có tác dụng làm tăng sự hứng thú, tính tích cực của học sinh, giúp học sinh say mê nghiên cứu môn học, từ đó chất lượng đại trà được nâng cao, bổ sung thêm nguồn nhân lực cho chất lượng mũi nhọn, chất lượng dạy - học cũng tăng lên thấy rõ. Qua kết quả của việc sử dụng tài liệu này vào giảng dạy, tôi thấy rằng muốn đạt kết quả cao trong việc dạy học, trước hết, người giáo viên phải cần mẫn, chịu khó tìm tòi những phương pháp vừa đơn giản, vừa dễ hiểu để truyền dạt cho học sinh. Đối với học sinh, cần nắm vững các kiến thức cơ bản, biết cách khai thác triệt để các dữ kiện đề cho để tìm ra hướng giải. Trên đây là nội dung và những phương pháp thực hiện mà bản thân tôi đã dạy và ôn luyện cho các em, tuy nó chỉ là một dạng bài tập trong nhiều dạng bài tập khó và phức tạp khác. Song tôi nghĩ đó cũng là một điều hết sức cần thiết để mỗi GV khi dạy học môn hóa học cần phải hướng dẫn và bồi dưỡng cho HS để các em dễ nắm bắt và từ đó định hướng cho các em khi gặp phải các dạng toán khác, giúp các em em tránh dược những sai sót đáng tiếc. Các ví dụ và các bài toán tôi đưa ra (tôi không có tham vọng đưa ra nhiều) là các trường hợp có thể xảy ra, từ đó hình thành cho các em kĩ năng vận dụng và làm dạng bài tập này một cách thành thạo, giúp các em lĩnh hội thêm kiến thức và từ đó làm bài tập tổng hợp, bài toán khó hơn trong quá trình giải toán. Đây là kinh nghiệm nhỏ của bản thân tôi trong quá trình giảng dạy môn Hoá học . Kính mong quý thầy cô, các bạn đồng nghiệp tham khảo và đóng góp ý kiến để tôi có thêm kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và có thể nâng cao chất lượng dạy học. 3. KIẾN NGHỊ Cần có nhiều sách tham khảo nâng cao.
N Ầ TR
H
G N Ư
O Ạ Đ
T
N
Q . P
42
www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn
www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com
Cần phải có đầy đủ thiết bị và hóa chất. Có nhiều băng đĩa liên quan đến hóa học. Có nhiều buổi sinh họat chuyên đề. Cần bổ sung nội dung kiến thức vào chương trình và tăng thời gian, thời lượng phần bài tập. Riêng sách tham khảo nên lưu hành những sách giải các bài tập tương tự để học sinh mua và tham khảo, không nên lưu hành sách giải sẵn bài tập hoá học ở các khối lớp vì học sinh sẽ ỉ lại, không chịu suy nghĩ và khám phá. Đầu tư đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho bộ môn Hóa học THCS. Tôi xin trân thành cám ơn.
UY
Chấn Hưng, ngày 15 tháng 11 năm 2015 Người viết
Nguyễn Thị Thu Hà
B 0 00
N Á O
I Ồ B
Ỡ Ư D
Í L -
Á O -H
P Ấ C
2
T LIỆU THAM KHẢO TÀI G N
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
1 3 +
43
N Ơ H
1. Ngô Ngọc An. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm hóa học 9 THCS. NXB Đại Học Sư Phạm 2005. 2. Ngô ngọc An. 400 bài tập hóa học 8. NXB Đại Học Sư Phạm 2005 3. Huỳnh Bé(Nguyên Vịnh). Cơ sở lý thuyết 300 câu hỏi trắc nghiêm hóa học 8. NXB Đại Học Sư Phạm 2007. 4. Huỳnh Bé(Nguyên Vịnh).Rèn kĩ năng giải bài tập hóa học 8 THCS. NXB Đại Học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh 2005. 5. Bùi Tá Bình. Bài tập chọn lọc hóa học 9. NXB Giáp Dục 2005. 6. PGS Nguyễn Đình Chi, Nguyễn Văn Thoại. Chuyên đề bồi dưỡng hóa học 8. NXB Đại Học Sư Phạm 2008. 7. Vũ Anh Tuấn ( chủ biên). Bồi dưỡng hóa học THCS. NXB Giáo Dục 2010 8. Đặng Công Hiệp. Huỳnh Văn Út. Giải toán và trắc nghiệm hóa học 8. NXB Giáo Dục 2008 9. Nguyễn Thị Thảo Minh. Bài tập nâng cao hóa học 9. NXB Đại Học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh 2005. 10. Lê Đình Nguyên, Hoàng Tấn Bửu. 500 bài tập hóa học THCS. NXB Đà Nẵng 2000. 11. TS Trần Trung Ninh, Nguyễn Thị Kim Thanh. Ôn luyện và kiểm tra hóa học 8. NXB Đại Học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh 2007. 12. Lê Xuân Trọng (tổng chủ biên),Nguyễn Cương (chủ biên). Hóa học 8 .NXB Giáo Dục 2008 13. Lê Xuân Trọng (tổng chủ biên),Nguyễn Cương (chủ biên). Bài tập hóa học 8. NXB Giáo Dục 2008. 14. Lê Xuân Trọng (tổng chủ biên),Nguyễn Cương (chủ biên). Sách giáo viên hóa học 8. NXB Giáo Dục 2008. 15. Lê Xuân Trọng (chủ biên), Đoàn Việt Nga. Bài tập nâng cao hóa học 8. NXB Giáo Dục 2007. 16. Lê Thanh Xuân. Phương pháp giải toán hóa đại cương và vô cơ. NXB TP Hồ Chí Minh 1998. 17. Lê Xuân Trọng (chủ biên), Cao Thị Thặng, Ngô Văn Vụ. Hóa học 9. NXB Giáo Dục 2007 18. Lê Xuân Trọng (chủ biên),Ngô Ngọc An. Bài tập hóa học 9. NXB Giáo Dục 2005. 19. Hoàng Thành Chung (chủ biên). Những chuyên đề hay và khó hóa học THCS NXB Giáo Dục 2009
N Ầ TR
H
G N Ư
O Ạ Đ
T
N
Q . P
44
www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial