ĐỀ ÔN LUYỆN HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN
vectorstock.com/20159077
Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM HỌC 2020-2021 MÔN NGỮ VĂN (HƯỚNG DẪN CHẤM) WORD VERSION | 2022 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM
Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594
UBND TỈNH BẮC NINH SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH NĂM HỌC 2020-2021 Môn: Ngữ văn - Lớp 9 Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề thi có 01 trang) Câu 1 (4,0 điểm). Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu: Những dấu chân lùi lại phía sau Dấu chân in trên đời chúng tôi những tháng năm trẻ nhất Mười tám hai mươi sắc như cỏ Dày như cỏ Yếu mềm và mãnh liệt như cỏ Cơn gió lạ một chiều không rõ rệt Hoa chuẩn bị âm thầm trong đất Nơi đó nhất định mùa xuân sẽ bùng lên Hơn một điều bất chợt Chúng tôi đã đi không tiếc đời mình (Nhưng tuổi hai mươi làm sao không tiếc) Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc? (Trích Trường ca Những người đi tới biển - Thanh Thảo) a. Nêu tác dụng của biện pháp so sánh được sử dụng trong các câu thơ: “Mười tám hai mươi sắc như cỏ Dày như cỏ Yếu mềm và mãnh liệt như cỏ” b. Anh (Chị) hiểu như thế nào về nội dung câu thơ: “Hoa chuẩn bị âm thầm trong đất Nơi đó nhất định mùa xuân sẽ bùng lên”? Câu 2 (6,0 điểm) Vết nứt và con kiến Khi ngồi ở bậc thềm nhà, tôi thấy một con kiến đang tha chiếc lá trên lưng. Chiếc lá lớn hơn con kiến gấp nhiều lần. Bò được một lúc, con kiến chạm phải một vết nứt khá lớn trên nền xi măng. Nó dừng lại giây lát. Tôi nghĩ con kiến hoặc là quay lại, hoặc là nó sẽ một mình bò qua vết nứt đó. Nhưng không, con kiến đặt chiếc lá ngang qua vết nứt trước, sau đó đến lượt nó vượt qua bằng cách bò lên trên chiếc lá. Đến bờ bên kia, con kiến lại tha chiếc lá và tiếp tục cuộc hành trình. Hình ảnh đó bất chợt làm tôi nghĩ rằng tại sao mình không thể học loài kiến bé nhỏ kia, biến trở ngại, khó khăn của ngày hôm nay thành hành trang quý giá cho ngày mai tươi sáng hơn. (Hạt giống tâm hồn - Ý nghĩa cuộc sống, NXB Tổng hợp TP. HCM) Hãy trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của câu chuyện trên và rút ra bài học cho bản 1
thân. Câu 3 (10.0 điểm) Khi bàn về truyện ngắn, nhà văn Nguyễn Minh Châu cho rằng : “…Những người cầm bút có biệt tài có thể chọn ra trong dòng đời xuôi chảy một khoảnh khắc thời gian mà ở đó cuộc sống đậm đặc nhất, chứa đựng nhiều ý nghĩa nhất, một khoảnh khắc cuộc sống…nhưng bắt buộc con người ở vào một tình thế phải bộc lộ ra cái phần tâm can nhất, cái phần ẩn náu sâu kín nhất, thậm chí có khi là khoảnh khắc chứa đựng cả một đời người, một đời nhân loại”. ( Trang giấy trước đèn, NXB KHXH,1994) Tình thế đặc biệt ấy được thể hiện như thế nào trong văn bản Làng - Kim Lân (Ngữ văn 9, Tập 1). =====Hết===== Họ và tên thí sinh:........................................................... Số báo danh ..............................
UBND TỈNH BẮC NINH SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ (Hướng dẫn chấm có 03 trang)
HƯỚNG DẪN CHẤM KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH NĂM HỌC 2020-2021 Môn: Ngữ văn - Lớp 9 ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Câu 1 (4,0 điểm) a. Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh (2,0 điểm) - Tăng tính hình tượng, sắc thái biểu cảm và nét độc đáo cho câu thơ. - Từ đặc tính của cỏ (sắc, dày, yếu mềm và mãnh liệt) câu thơ nhấn mạnh và làm nổi bật vẻ đẹp, sức sống mãnh liệt, tinh thần đoàn kết, tâm hồn lãng mạn, nhiệt huyết sục sôi của thời thanh xuân - lứa tuổi hai mươi. - Bộc lộ thái độ ngợi ca, trân trọng và tình yêu của tác giả với những năm tháng đẹp đẽ nhất của cuộc đời. b. Nội dung câu thơ: “Hoa chuẩn bị âm thầm trong đất/ Nơi đó nhất định mùa xuân sẽ bùng lên” có thể hiểu (2,0 điểm): - “Hoa:” vẻ đẹp của sức mạnh ý chí tinh thần, tâm hồn của tuổi trẻ. - “Mùa xuân”: thắng lợi, thành quả => Ý nghĩa: Tuổi trẻ với vẻ đẹp tâm hồn, với sức mạnh ý chí và tinh thần quyết tâm tiêu diệt kẻ thù nhất định sẽ giành thắng lợi – đó là lời động viên, đồng thời cũng thể hiện niềm tin tưởng của tác giả với tuổi trẻ. Câu 2 (6,0 điểm) A. Yêu cầu về kỹ năng: Biết cách làm bài nghị luận xã hội, bố cục mạch lạc, rõ ràng, lập luận chặt chẽ, 2
dẫn chứng cụ thể, sinh động, văn giàu cảm xúc, không mắc lỗi về chính tả, dùng từ, diễn đạt. B. Yêu cầu về kiến thức: - Hiểu và đánh giá, bàn luận thuyết phục vấn đề mà đề bài nêu ra. - Học sinh có thể có những kiến giải, đánh giá theo quan điểm riêng của mình song cần lôgic, hợp lí và đảm bảo những ý sau : 1. Giải thích ý nghĩa câu chuyện (1,0 điểm): - Tóm tắt khái quát nội dung câu chuyện. - Thông điệp rút ra từ câu chuyện Vết nứt và con kiến: cần xây dựng đức tính kiên trì, bền bỉ, sáng tạo… vượt qua những trở ngại, những áp lực, thách thức trong cuộc sống và biến nó thành những trải nghiệm thú vị, vô giá cho chính bản thân con người. 2. Bàn luận (4,0 điểm) - Trên đường đời, con người luôn gặp những khó khăn, trở ngại, thử thách. Đây là một điều tất yếu của cuộc sống. - Thái độ và hành động của con người trước khó khăn, trở ngại: tìm những cách thức, biện pháp cụ thể để vượt qua nó hay né tránh, bỏ cuộc… - Đối mặt và tìm ra giải pháp vượt qua khó khăn, thử thách là một lựa chọn đúng đắn, cần thiết, giúp cho con người trưởng thành và đi tới thành công - Phê phán những thái độ và hành động tiêu cực: bi quan, chán nản, than vãn, bỏ cuộc,… 3. Bài học nhận thức và hành động (1,0 điểm) - Trong cuộc đời ta sẽ gặp phải nhiều trở ngại, hãy nỗ lực sáng tạo và vươn lên. - Cần có thái độ, hành động đúng cho bản thân và kêu gọi cộng đồng: rèn luyện sự quyết tâm, kiên trì, sự sáng tạo, niềm tin, hi vọng, lạc quan,… trong khi giải quyết các vấn đề khó khăn trong cuộc sống. * Lưu ý: Trong quá trình bàn luận, thí sinh cần lựa chọn và phân tích được những dẫn chứng tiêu biểu để làm nổi bật vấn đề. Khuyến khích và trân trọng những bài viết có bản sắc, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, sáng tạo, độc đáo. C. Biểu điểm: - Điểm 5-6: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, có thể còn một vài sai sót không đáng kể. - Điểm 3- 4: Hiểu vấn đề, đáp ứng khoảng ½ yêu cầu; mắc một số lỗi dùng từ, chính tả, ngữ pháp. - Điểm 1- 2: Chưa hiểu vấn đề, bài làm sơ sài, hời hợt, mắc quá nhiều lỗi. - Điểm 0: Không làm bài hoặc sai lạc hoàn toàn về kĩ năng và kiến thức. Câu 3 (10.0 điểm) A. Về kĩ năng: - Biết cách làm bài văn nghị luận văn học, bố cục rõ ràng, vận dụng tốt các thao tác lập luận. - Biết cách phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận. - Bài viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. B. Về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: 1. Giải thích (1,5 điểm) 3
- Truyện ngắn là tác phẩm tự sự cỡ nhỏ mà nội dung thường chỉ xoay quanh một tình huống truyện chủ chốt nào đó. - Những người cầm bút có tài khi sáng tạo truyện ngắn phải chọn được những khoảnh khắc, buộc nhân vật ở vào một tình thế (tình huống) để nhân vật bộc lộ thế giới nội tâm với những diễn biến phong phú và phức tạp của mình (phần tâm can, phần ẩn náu sâu kín, khoảnh khắc chứa đựng cả một đời người, một đời nhân loại). => Nhận định của Nguyễn Minh Châu đã nhấn mạnh và khẳng định tác dụng của việc lựa chọn tình thế (tình huống) nhằm làm nổi bật diễn biến nội tâm, bản chất, tính cách nhân vật trong tác phẩm truyện ngắn. 2. Lí giải (1,0 điểm) - Đặc trưng của thể loại truyện ngắn là ngắn về dung lượng nhưng hàm súc trong nội dung biểu đạt. Mỗi truyện ngắn chỉ giống như một lát cắt của đời sống nhưng vẫn phản ánh đầy đủ về cuộc sống qua cách nhìn, cách khám phá và cách biểu hiện riêng của nhà văn. - Đặc trưng trên đòi hỏi người viết truyện ngắn phải sáng tạo được những tình huống (tình thế) độc đáo, phải biết chớp lấy khoảnh khắc ý nghĩa để có thể qua ngắn mà nói được dài, qua khoảnh khắc ngắn ngủi mà thấy diện mạo toàn thể (Chu Văn Sơn). - Sáng tạo được tình huống truyện có ý nghĩa sẽ giúp nhà văn làm nổi bật được tính cách nhân vật, chiều sâu tâm hồn, bản chất đời sống, đồng thời giúp nhà văn bộc lộ đầy đủ nhất tư tưởng, chủ đề tác phẩm. 3. Chứng minh (6,0 điểm) a. Giới thiệu khái quát về tác giả Kim Lân và truyện ngắn Làng b. Tình huống truyện (tình thế): Ông Hai nghe tin làng chợ Dầu làm Việt gian theo Tây. Tác giả đã đặt nhân vật ông Hai vào một tình huống đối nghịch với tình cảm, niềm tự hào: một con người vốn yêu làng và luôn hãnh diện tự hào về ngôi làng của mình thì bỗng nghe tin làng lập tề theo giặc. Tình huống bất ngờ ấy đã bộc lộ một cách sâu sắc mạnh mẽ tình yêu làng, yêu nước và tinh thần kháng chiến của ông Hai. c. Ý nghĩa của tình huống (tình thế) trong việc bộc lộ phần tâm can ẩn náu sâu kín ... trong tâm hồn của nhân vật ông Hai. * Khái quát về nhân vật ông Hai trước khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc - Ở nơi tản cư, ông luôn nhớ làng, nhớ những kì niệm với làng và với anh em lao động, vui vẻ náo nức, tự hào mỗi khi nói về làng mình, tình yêu làng hòa trong tình yêu nước. * Diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai khi bị đặt vào trong tình thế nghe tin làng chợ Dầu theo giặc. - Ban đầu, ông chết lặng vì sững sờ đau lòng, xấu hổ không dám nhìn mặt ai. - Nơm nớp, nhục nhã khi nghe có người nói việc làng mình Việt gian theo giặc cúi gằm mặt xuống mà đi. - Nhìn lũ con mà đau đớn xót xa thay cho chúng khi là trẻ con làng Việt gian. Muôn vàn nỗi lo ùa về trong tâm trí ông: lo cho số phận của những đứa con bị khinh rẻ, hắt hủi, lo cho bao người tản cư làng ông bị tẩy chay, thù hằn, lo cho tương lai của gia đình. Ông Hai rơi vào trạng thái khủng hoảng tâm lí khi niềm tin bị phản bội. - Mấy ngày sau đó, ông hoang mang sợ hãi khi phải đối diện với cuộc sống xung quanh, không dám đi đâu, không dám nhìn thẳng vào thực tế phũ phàng. Tình yêu làng quê và tinh thần yêu nước đã dẫn đến cuộc xung đột nội tâm ở ông Hai. Ông rơi vào tình trạng bế tắc hoàn toàn, khi buộc phải lựa chọn ông đã tự xác định một cách đau 4
đớn, dứt khoát Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây thì phải thù. - Dù đã dứt khoát nhưng ông vẫn không thể dứt bỏ tình cảm với quê hương. Ông gửi gắm nỗi lòng của mình qua lời tâm sự với đứa con ngây thơ, ông nhắc cho con về tấm lòng thủy chung với kháng chiến, khẳng định tình cảm sâu nặng bền vững và thiêng liêng ấy. Cái lòng của bố con ông là như thế ấy, có bao giờ dám đơn sai. Chết thì chết, có bao giờ dám đơn sai. => Qua diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai, Kim Lân đã khám phá và làm nổi bật những nét đẹp tâm hồn của người nông dân cách mạng: hài hòa giữa lòng yêu làng, yêu nước với nhiệt tình cách mạng. Tác giả đặt nhân vật vào tình huống cụ thể để thử thách nhân vật, để nhân vật bộc lộ chiều sâu tư tưởng và chủ đề của tác phẩm, bộc lộ phần tâm can ẩn náu sâu kín nhất trong tâm hồn. * Đặc sắc nghệ thuật - Xây dựng tình huống truyện đặc sắc - Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sâu sắc tinh tế: miêu tả cụ thể những diễn biến nội tâm từ suy nghĩ, hành động đến ngôn ngữ. - Thủ pháp đối thoại và độc thoại nội tâm đã diễn tả một cách chính xác và mạnh mẽ những ám ảnh, day dứt của nhân vật. Ngôn ngữ sinh động giàu tính khẩu ngữ, thể hiện rõ cá tính nhân vật. 4. Bàn luận (1,5 điểm) - Khẳng định tính đúng đắn của nhận định: ý nghĩa vai trò của việc lựa chọn tình huống (tình thế) để làm nổi bật nội tâm và tính cách nhân vật, tư tưởng, chủ đề tác phẩm trong nghệ thuật viết truyện ngắn. - Khẳng định sự thành công của nhà văn Kim Lân khi lựa chọn tình huống truyện ngắn Làng. Nhìn từ khía cạnh tình huống truyện, khi tình yêu làng của ông Hai được đưa ra thử thách, khi nhân vật được đặt trước một tình huống khó khăn: về hay không về làng nữa. Đó có thể là một lựa chọn sinh tử, nhưng với ông Hai, đó là một lựa chọn vô cùng khó khăn, đau đớn. Phần chính của câu chuyện tập trung vào cuộc đấu tranh trong nội tâm nhân vật. Nhìn từ khía cạnh đó, Làng có thể coi là một câu chuyện tâm lí, thành công của truyện chủ yếu là nhờ vào tài miêu tả tâm lí nhân vật của Kim Lân. (Nguyễn Long) - Bài học cho người sáng tác và người tiếp nhận. C. Biểu điểm: - Điểm 9-10: Đáp ứng tốt các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức, có thể còn mắc một vài lỗi nhỏ không đáng kể. Khuyến khích những bài viết sắc sảo, sáng tạo, thuyết phục, tạo ấn tượng riêng. - Điểm 7-8: Đáp ứng khoảng 2/3 các yêu cầu, còn mắc một số lỗi về diễn đạt và chính tả. - Điểm 5-6: Đáp ứng khoảng ½ các yêu cầu, lập luận chưa chạt chẽ, thuyết phục, mắc nhiều lỗi về diễn đạt, chính tả. - Điểm 3-4: Chưa hiểu rõ nội dung yêu cầu cảu đề, thiếu nhiều ý, phân tích chứng minh còn chung chung không đúng trọng tâm, mắc nhiều lỗi về diễn đạt và chính tả. - Điểm 1-2: Không hiểu đề, trình bày quá sơ sài, diễn đạt lủng củng, tối nghĩa, mắc quá nhiều lỗi. - Điểm 0: Không làm bài hoặc lạc đề hoàn toàn. Lưu ý: Giám khảo linh hoạt vận dụng biểu điểm, có thể thưởng điểm cho những bài viết có sáng tạo khi tổng điểm toàn bài chưa đạt tối đa. Điểm toàn bài cho 5
lẻ đến 0,25
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 THCS NĂM HỌC 2020-2021 Môn: Ngữ văn
Câu 1 (4 điểm): Chỉ ra và phân tích ngắn gọn tác dụng của các biện pháp tu từ trong các câu thơ sau. a. Gió theo lối gió mây đường mây Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay. (Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử) b. Thuyền ơi có nhớ bến chăng Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền. (Ca dao) c. Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào? (Tương tư – Nguyễn Bính) d. Đầu xanh có tội tình gì Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi. (Truyện Kiều – Nguyễn Du) 6
Câu 2 (6 điểm): Bài học giáo dục mà em nhận được từ câu chuyện dưới đây: Ngọn gió và cây sồi Một ngọn gió dữ dội băng qua khu rừng già. Nó ngạo nghễ thổi tung tất cả các sinh vật trong rừng, cuốn phăng những đám lá, quật gẫy các cành cây. Nó muốn mọi cây cối đều phải ngã rạp trước sức mạnh của mình. Riêng một cây sồi già vẫn đứng hiên ngang, không bị khuất phục trước ngọn gió hung hăng. Như bị thách thức ngọn gió lồng lộn, điên cuồng lật tung khu rừng một lần nữa. Cây sồi vẫn bám chặt đất, im lặng chịu đựng cơn giận dữ của ngọn gió và không hề gục ngã. Ngọn gió mỏi mệt đành đầu hàng và hỏi: - Cây sồi kia! Làm sao ngươi có thể đứng vững như thế? Cây sồi từ tốn trả lời: - Tôi biết sức mạnh của ông có thể bẻ gẫy hết các nhánh cây của tôi, cuốn sạch đám lá của tôi và làm thân tôi lay động. Nhưng ông sẽ không bao giờ quật ngã được tôi. Bởi tôi có những nhánh rễ vươn dài, bám sâu vào lòng đất. Đó chính là sức mạnh sâu thẳm nhất của tôi. Nhưng tôi cũng phải cảm ơn ông ngọn gió ạ! Chính cơn điên cuồng của ông đã giúp tôi chứng tỏ được khả năng chịu đựng và sức mạnh của mình. (Theo: Hạt giống tâm hồn- Đừng bao giờ từ bỏ ước mơ, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh) Câu 3 (10 điểm): Cuộc đời là nơi xuất phát và cũng là nơi đi tới của văn học. (Tố Hữu) Hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua một số truyện ngắn hiện đại Việt Nam được học trong chương trình Ngữ văn 9.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI ĐỀ CHÍNH THỨC Câu Câu 1
HƯỚNG DẪN CHẤM KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 THCS NĂM HỌC 2020-2021 Môn: Ngữ văn Nội dung
Điểm
Câu thơ a. Biện pháp: nhân hóa... Tác dụng: gió, mây, dòng nước cũng có suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc, sinh động, có hồn... Qua đó, gợi tả được khung cảnh thiên nhiên lặng lẽ, u buồn, đơn lẻ, chia phôi...cũng chính để gửi gắm tâm trạng của nhân vật trữ tình.
7
1
Câu thơ b. Biện pháp ẩn dụ: thuyền (chỉ người con trai), bến (chỉ người con gái) Tác dụng: Diễn tả được một cách kín đáo nỗi nhớ, tấm lòng nhất mực thủy chung , chờ đợi của người con gái... (Có thể phân tích thêm biện pháp nhân hóa)
1
Câu thơ c. Biện pháp hoán dụ: Thôn Đoài, thôn Đông (chỉ người thôn Đoài, người thôn Đông) Biện pháp ẩn dụ: cau, trầu (chỉ người đang yêu, đang nhớ nhau, cách nói bóng gió trong tình yêu đôi lứa). Tác dụng: Thể hiện tình yêu, nỗi nhớ một cách kín đáo, tế nhị. (Có thể phân tích thêm biện pháp nhân hóa)
1
Câu thơ d. Biện pháp hoán dụ: Đầu xanh, má hồng(chỉ Kiều) Tác dụng: Diễn tả nỗi khổ của nàng Kiều cũng là của người phụ nữ trong xã hội phong kiến...
1
Lưu ý: Học sinh có thể chỉ kể ra trong mỗi trường hợp 1 biện pháp tu từ mà phân tích tốt, sâu sắc vẫn cho điểm tối đa. Câu 2
I. Yêu cầu về kĩ năng - Bài văn có bố cục và cách trình bày hợp lí. - Hệ thống ý (luận điểm) rõ ràng và được triển khai tốt. - Diễn đạt suôn sẻ; mắc ít lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. II. Yêu cầu về nội dung và cách cho điểm (Học sinh có thể sắp xếp, trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo một số ý cơ bản mang tính định hướng dưới đây) * Hiểu nội dung, ý nghĩa câu chuyện. - Ngọn gió: Hình ảnh tượng trưng cho những khó khăn, thử thách, những nghịch cảnh trong cuộc sống. - Cây sồi: Hình ảnh tượng trưng cho lòng dũng cảm, dám đối đầu, không gục ngã trước hoàn cảnh - Ý nghĩa câu chuyện: Trong cuộc sống con người cần có lòng dũng cảm, tự tin, nghị lực và bản lĩnh vững vàng trước những khó khăn, trở ngại của cuộc sống. * Bài học giáo dục từ câu chuyện.
8
1
- Cuộc sống luôn ẩn chứa muôn vàn trở ngại, khó khăn và thách thức nếu con người không có lòng dũng cảm, sự tự tin để đối mặt sẽ dễ đi đến thất bại (Một ngọn gió dữ dội băng qua khu rừng già. Nó ngạo nghễ thổi tung tất cả các sinh vật trong rừng, cuốn phăng những đám lá, quật gẫy các cành cây) - Muốn thành công trong cuộc sống, con người phải có niềm tin vào bản thân, phải tôi luyện cho mình ý chí và khát vọng vươn lên để chiến thắng nghịch cảnh. (Tôi có những nhánh rễ vươn dài, bám sâu vào lòng đất. Đó chính là sức mạnh sâu thẳm nhất của tôi)
1,5
1,5
Lưu ý: Trong quá trình lập luận học sinh nên có dẫn chứng về những tấm gương dũng cảm, không gục ngã trước hoàn cảnh để cách lập luận thuyết phục hơn. * Bàn luận về bài học giáo dục của câu chuyện:
Câu 3
+ Không nên tuyệt vọng, bi quan, chán nản trước hoàn cảnh mà phải luôn tự tin, bình tĩnh để tìm ra các giải pháp cần thiết nhằm vượt qua các khó khăn, thử thách của cuộc sống.
1
+ Biết tự rèn luyện, tu dưỡng bản thân để luôn có một bản lĩnh kiên cường trước hoàn cảnh và cũng phải biết lên án, phê phán những người có hành động và thái độ buông xuôi, thiếu nghị lực.
1
A. Yêu cầu về kĩ năng: - Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận văn học. - Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. - Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (giải thích, chứng minh, so sánh, mở rộng vấn đề, ...). Đặc biệt, học sinh phải nắm vững thao tác chứng minh. - Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. - Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ; trình bày bài rõ ràng. B. Yêu cầu về kiến thức - Giới thiệu được vấn đề nghị luận -Cuộc đời là nơi xuất phát của văn học: nội dung của tác phẩm bắt nguồn từ cuộc sống; phản ánh chân thực, đi sâu, khám phá nhiều vấn đề của cuộc sống, văn học là tấm gương phản ánh đời sống, nhà văn là người thư kí trung thành của thời đại (chức năng phản ánh hiện thực của văn học)...
1 1
- Cuộc đời là nơi đi tới của văn học: văn học tác động trở lại cuộc đời, làm thay đổi nhận thức, tình cảm của con người và xã hội...(chức năng giáo dục của văn học) Học sinh chọn lọc các tác phẩm tiêu biểu và phân tích để làm sáng tỏ: 9
1
- Tác phẩm phản ánh chân thực sự sinh động của cuộc sống muôn màu muôn vẻ; đồng thời thể hiện sâu sắc phẩm chất, tâm hồn, suy nghĩ, tình cảm của con người...
2
- Thông qua quá trình tiếp nhận tác phẩm, người đọc nhận thức, trải nghiệm về con người và cuộc đời. Từ đó, tác phẩm tác động, làm thay đổi con người và nhiều mặt của xã hội, có thể thay đổi xã hội, thay đổi nhận thức, hướng thiện con người...
2
- Chỉ những tác phẩm phản ánh chân thật, cụ thể hiện thực đời sống và những vấn đề của con người bằng hình thức nghệ thuật phù hợp, với cái tâm của người nghệ sĩ chân chính thì mới có những tác động tích cực đối với cuộc đời ...
2
- Khái quát, đánh giá những vấn đề đã bàn luận * Lưu ý chung: - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh; cần chủ động linh hoạt trong việc vận dụng tiêu chuẩn cho điểm. Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng, hoặc có những cảm nhận riêng nhưng đáp ứng được những yêu cầu cơ bản của đề bài thì vẫn cho đủ điểm như hướng dẫn chấm. - Chỉ cho điểm tối đa nếu đảm bảo tốt yêu cầu về kiến thức và kĩ năng (bài viết đủ ý, bố cục chặt chẽ, hoàn chỉnh, diễn đạt tốt, có cảm xúc, không hoặc mắc rất ít lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp, chữ viết cẩn thận). Những bài viết có cảm xúc, diễn đạt tốt, có sáng tạo cần được khuyến khích. - Sau khi cộng điểm toàn bài mới làm tròn theo nguyên tắc: điểm toàn bài làm tròn 0,5.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CẤP TỈNH GIA LAI
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM HỌC 2020 – 2021 Môn: NGỮ VĂN Thời gian: 150 phút (không kể thời gian
ĐỀ CHÍNH THỨC phát đề) (Đề thi có 01 trang)
Ngày thi: 04/04/2021 10
1
Câu 1: Nghị luận xã hội (8,0 điểm) NƠI DỰA Người đàn bà nào dắt đứa nhỏ đi trên đường kia? Khuôn mặt trẻ đẹp chìm vào những miền xa nào… Đứa bé đang lẫm chẫm muốn chạy lên, hai chân nó cứ ném về phía trước, bàn tay hoa hoa một điệu múa kì lạ. Và cái miệng nhỏ líu lo không thành lời, hát một bài hát chưa từng có. Ai biết đâu, đứa bé bước còn chưa vững lại chính là nơi dựa cho người đàn bà kia sống. Người chiến sĩ nào đỡ bà cụ trên đường kia? Đôi mắt anh có cái ánh riêng của đôi mắt đã nhiều lần nhìn vào cái chết. Bà cụ lưng còng tựa trên cánh tay anh, bước từng bước run rẩy. Trên khuôn mặt già nua, không biết bao nhiêu nếp nhăn đan vào nhau, mỗi nếp nhăn chứa đựng bao nỗi cực nhọc gắng gỏi một đời. Ai biết đâu, bà cụ bước không còn vững lại chính là nơi dựa cho người chiến sĩ kia đi qua những thử thách. (Nguyễn Đình Thi, Tia nắng) Hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về nơi dựa trong cuộc sống. Câu 2. Nghị luận văn học (12,0 điểm) Trên báo của Văn học Nga có ghi lại lời tâm sự của nhà thơ Raxun Gamzatop như sau: “Nền tảng của bất kì tác phẩm nào phải là chân lí được khắc họa bằng tất cả tài nghệ của nhà văn. Cần phải hát đúng giai điệu của thời đại mình và phải miêu tả nó một cách trung thực bằng những hình ảnh hấp dẫn, không một chút giả tạo.” Bằng hiểu biết của mình về hoàn cảnh lịch sử đất nước, con người Việt Nam trong hai cuộc khắng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mĩ, hãy làm sáng tỏ lời bàn ấy qua tác phẩm “Đồng chí” của Chính Hữu và “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Nguyễn Tiến Duật. ………………………………………HẾT……………………………………… ….. (Thí sinh không được sử dụng tài liệu, giám thị không giải thích gì thêm.) Họ và tên thí sinh:…………………………….....Số báo danh:……………….Phòng thi:………
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CẤP TỈNH
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 11
GIA LAI
NĂM HỌC 2020 – 2021 Môn: NGỮ VĂN
CHÍNH THỨC (Gồm 6 trang) HƯỚNG DẪN CHẤM I. Yêu cầu chung: Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và biểu điểm, khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. Giám khảo cần nắm vững các yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. Giám khảo cần vận dụng các thang điểm, tránh tâm lý ngại cho điểm tối đa, cần quan niệm rằng một bài đạt điểm tối đa vẫn còn là bài làm có sai sót nhỏ. II. Đáp án và thang điểm: Câu Nội dung Điểm Viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của bản thân về một bài thơ. 8,0 1. Yêu cầu về kĩ năng: - Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội trình bày suy nghĩ từ một bài thơ - Biết vận dụng kết hợp các thao thác lập luận để làm sáng tỏ vấn đề - Bố cục và luận điểm rõ ràng, diễn đạt lưu loát, cảm xúc chân thành, có sức thuyết phục, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 2. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có nhiều cách trình bày suy nghĩ, quan điểm cá nhân. Mọi suy nghĩ hợp lí phù hợp với đạo đức và pháp luật đều được chấp nhận. Sau đây là một vài gợi ý: a. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 1,0 Nơi dựa của con người trong cuộc sống… b. Ý nghĩa của bài thơ 2,0 - Với người đàn bà, đứa bé (có thể hiểu là con của chị) là phần máu thịt mà 1,0 chị tạo nên, bằng tình yêu thương, sự chăm sóc, nuôi dưỡng qua bao ngày khó nhọc, cũng là mầm mống vẫy gọi tương lai để đem lại niềm tin và niềm hi vọng vào cuộc sống, để vì nó, chị sẽ gắng gỏi chống chọi với gian nan số phận vượt lên mọi nỗi buồn phiền. - Với người chiến sĩ, bà cụ ( có thể hiểu đó là mẹ của anh) là nguồn yêu thương 1,0 và tin cậy, là sự chở che, nuôi dưỡng một đời để anh có cuộc sống và trưởng thành để làm người, cũng là người anh cần chăm sóc, nuôi dưỡng để trọn đạo con người. => Từ hai cặp hình ảnh: người đàn bà – đứa bé, người chiến sĩ – bà cụ già, tác giả bài thơ muốn nói đến một nơi dựa thiêng liêng của con người trong cuộc đời: - Dựa vào quá khứ, nguồn cội để sống vững chắc, bình thản trước mọi biến động của đời sống. - Dựa vào tương lai để biết tin tưởng và hi vọng mà vươn lên. - Dựa vào tình yêu và trách nhiệm để trở nên mạnh mẽ. c. Phân tích, lí giải 4,0 Thông thường, con người có thể có những chỗ dựa nào? 12
1,0
+ Sự hỗ trợ của cộng đồng, tập thể hoặc các cá nhân khác. + Nội lực của chính mình. + Nơi dựa nào cũng có hai khả năng: Đem lại sức mạnh vật chất để giải quyết các công việc, thực hiện các mục tiêu, hoàn thành các kế hoạch của đời sống và đem lại sức mạnh tinh thần để đối mặt vượt lên chiến thắng những khó khăn, trở ngại trên đường đời. Sức mạnh vật chất bao giờ cũng rất quan trọng, song sức mạnh tinh thần cũng quan trọng không kém, thậm chí trong nhiều trường hợp, khi thiếu đi sức mạnh tinh thần, sức mạnh vật chất có cũng vô dụng. - Vai trò của nguồn cội, quá khứ: +Hình thành gốc rễ văn hóa – một yếu tố quan trọng làm nên tư cách con người. + Nuôi dưỡng tình cảm, hình thành diện mạo tâm hồn để giúp con người được sống một cuộc sống phong phú, có chiều sâu. + Là một lực lượng tinh thần quan trọng giúp con người ý thức đầy đủ về mình để có thể trả lời câu hỏi: “Mình là ai?”, “Mình từ đâu đến ?” , “Mình nên làm gì trong cuộc sống?” Vai trò của niềm tin trong tương lai: + Là cơ sở quan trọng để xác định mục đích sống, mục đích phấn đấu. + Là động lực nâng đỡ con người vượt lên những khó khăn, thử thách trong hiện tại. + Là nhân tố quan trọng hình thành thái độ sống của con người: có niềm tin, con người sẽ trở nên mạnh mẽ hơn có nhiệt huyết hơn để sống. - Vai trò của tình yêu và trách nhiệm : + Tình yêu giúp con người mở rộng phạm vi cuộc sống của chính mình để sống với mọi người. Tình yêu giiups con người có thêm sức mạnh để không chỉ sống mà còn san sẻ sự sống cho người khác, không chỉ sống trọn vẹn cuộc sống của mình mà còn tạo nên sự kết nối giữa cuộc sống ấy với cuộc sống của những người mình yêu thương để sự sống được nhân lên, trở nên lớn lao, đẹp đẽ. + Trách nhiệm sẽ giúp con người xác định cách sống, phương châm hành động theo tiếng gọi lương tâm và đạo đức để con người sống đúng, sống tốt đẹp, sống có ý nghĩa. + Khi tình yêu gắn liền với trách nhiệm, tình yêu sẽ tiếp thêm sức mạnh để con người hoàn thành trách nhiệm; trách nhiệm cũng khiến tình yêu thêm sâu sắc, đằm thắm hơn. d. Bài học nhận thức và hành động: - Nhận ra giá trị của thái độ, mục đích sống. - Xác định và lựa chọn thái độ sống đúng đắn, tích cực cho bản thân 2.
1,0
1,0
1,0
1,0
Trên báo của văn học Nga có ghi lại lời tâm sự của nhà thơ Raxun 12,0 Gamzatop như sau: Bằng hiểu biết “Nền tảng của bất kì tác phẩm nào phải là chân lí được khắc họa bằng tất cả tài nghệ của nhà văn. Cần phải hát đúng giai điệu của thời đại mình và phải miêu tả nó một cách trung thực bằng những hình ảnh hấp dẫn, không một 13
chút giả tạo.” Bằng hiểu biết của mình về hoàn cảnh lịch sử đất nước, con người Việt Nam trong hai cuộc khắng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mĩ, hãy làm sáng tỏ lời bàn ấy qua tác phẩm “Đồng chí” của Chính Hữu và “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Nguyễn Tiến Duật. 1. Yêu cầu về kĩ năng: - Học sinh biết cách làm bài nghị luận văn học có sử dụng kiến thức lí luận văn học về hai tác phẩm để giải thích chứng minh một nhận định. - Xác định đúng vấn đề nghị luận, các luận điểm, luận cứ. - Biết sử dụng các thao tác: phân tích, bình luận, tổng hợp để làm sáng tỏ nhận định - Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, văn viết mạch lạc, logic, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. - Khuyến khích những bài viết có tính sáng tạo, có cách diễn đạt mới mẻ thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. 2. Yêu cầu về kiến thức: - Trên cơ sở hiểu viết về hai văn bản: “Đồng chí” (Chính Hữu), “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” (Phạm Tiến Duật), học sinh làm sáng tỏ nhận định của Raxun Gam zatop về mối quan hệ giữa hiện thực cuộc sống với tác phẩm văn học qua ngòi bút của người nghệ sĩ. - Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến, trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần chính xác, hợp lí, rõ ràng, thuyết phục,…và nêu được các ý cơ bản sau: 1. Mở bài: - Giới thiệu vấn đề. - Dẫn dắt vấn đề cần nghị luận. 2. Thân bài: a. Giải thích nhận định: - “Chân lí” là sự phản ánh sự vật, hiện tượng của hiện thực vào nhận thức của con người đúng như chúng tồn tại trong thế giới khách quan. - Văn học phản ánh cuộc sống là tấm gương phán chiếu hiện thực thông qua lăng kính chủ quan và sự sáng tạo của người cầm bút. - Hiện thực được phản ảnh phải trung thực, phù hợp với hoàn cảnh thời đại. Hiện thực mỗi thời đại, mỗi thời kì khác nhau vì thế mà văn học mang nội dung cụ thể của thời đại mình. - Bằng tài nghệ thuật của mỗi nhà văn, hiện thực cuộc sống được ghi lại trong tác phẩm bằng “những hình ảnh hấp dẫn, không một chút giả tạo”. Mỗi tác phẩm tồn tại như một thông điệp báo cho người đọc hôm nay biết tác phẩm ấy đang ở đâu trong chiều ngang của không gian, chiều dài của lịch sử. => Ý kiến của nhà thơ Raxin Gamzatop đã đề cập đến mối quan hệ giữa hiện thực cuộc sống với tác phẩm thông qua ngòi bút của người nghệ sĩ. b. Bàn luận: - Hiện thực cuộc sống chính là mảnh đất màu mỡ ươm mầm sáng tạo. Người nghệ sĩ ằng tài năng và trái tim giàu yêu thương đã khơi nguồn cảm xúc từ chính hiện thực, dệt nên những áng văn chương lấp lánh vẻ đẹp, ngời sáng giá 14
1,0
1,0 10,0 1,5
0,5 0,25 0,25
0,5 0,25
trị chân – thiện – mĩ. - Cuộc sống hiện thực là mảnh đất màu mỡ khơi nguồn sáng tạo, là nơi xuất phát của văn nghệ. Ngòi bút của người nghệ sĩ hướng vào đó để phản ánh, bộc lộ cách nhìn, quan niệm trước hiện thực, gửi gắm thông điệp về cuộc đời và con người. Hiện thực là chất liệu của sáng tác những hiện thực cũng là điểm đến của nghệ thuật. Mỗi tác phẩm ví như một cây đời xanh tươi, bắt rễ vào mảnh đất hiện thực. - Không có tác phẩm văn học nào lại không là sản phẩm của cuộc sống hiện thực và đẹp hơn nhờ cuộc sống hiện thực. Một tác phẩm văn học có đứng vững trong lòng người hay không chính là nhờ tài năng và phẩm chất của người nghệ sĩ “miêu tả nó một cách trung thực bằng những hình ảnh hấp dẫn, không một chút giả tạo”. - Người nghệ sĩ phải có khả năng quan sát tinh tường, phải dấn thân nhập cuộc và cố tìm hiểu để khám phá hiện thực và phản ánh chân thực, khách quan vào trong tác phẩm c. Chứng minh nhận định: * Nền tảng chân lí qua hai tác phẩm “Đồng chí” và “Bài thơ tiểu đội xe không kính”. - “Đồng chí” của Chính Hữu viết về hiện thực đất nước trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp từ năm 1946 – 1965. Dân tộc tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp với bao gian khổ và hi sinh. Cả dân tộc ra trận – Chính Hữu là một nhà thơ chiến sĩ có mặt ngay ở vị trí mũi nhọn của cuộc kháng chiến. ông đã sáng tác bài “Đồng chí” (1948). Bài thơ ra đời là kết quả trải nghiệm cuộc sống giữa ông và những người đồng đội ngay sau chiến dịch Việt Bắc (Thu Đông 1947) - “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật viết về hiện thực đất nước trong cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc ta từ năm 1954 – 1975. Đây là giai đoạn miền Bắc đi lên cây dựng chủ nghĩa xã hội, miền Nam tiếp tục cuộc kháng chiến chống đế quốc MĨ. Năm 1964 ông nhập ngũ và hoạt động trên tuyến lửa Trường Sơn, “Bài thơ về tiểu dội xe không kính” (1969) phản ánh cái khốc liệt của chiến tranh, của bom đạn kẻ thù, đồng thời khái quát được khí thế của thế hệ trẻ Việt Nam lúc bấy giờ. => Hai bài thơ đã hát đúng giai điệu của thời đại: phản ánh hiện thực hai cuộc chiến tranh đầy mất mát, hi sinh nhưng cũng vô cùng oanh liệt và đầy tự hào dân tộc. *Giai điệu về thời đại được phản ánh chân thực, hấp dẫn qua hai thi phẩm: Bài “Đồng chí” (Chính Hữu): * Giai điệu thời đại được nhà thơ khai thác từ hiện thực cuộc kháng chiến đầy gian khổ, hi sinh của người lính trong buổi đầu kháng chiến chống thực dân Pháp. Hệ thống hình ảnh từ hiện thực đi vào bài thơ không chút tô vẽ. Cũng nhờ vậy mà vẻ đẹp Đồng chí được tỏa sáng * Phân tích bài thơ “Đồng chí” (Chính Hữu): Lưu ý: Học sinh phân tích những nét nổi bật về hiện thực trong bài thơ. - Cơ sở hình thành tình đồng chí, đồng đội. - Những biểu hiện sức mạnh của tình đồng chí. 15
0,25
0,25 0,25
5,5 1,5 0,5
0,5
0,5
2,0
0,5 2,0
=> Hình tượng người lính hiện thực sinh động qua thể thơ tự do, ngôn ngữ giản dị, giọng điệu tâm tình. Đây là bài thơ tiêu biểu cho nền thơ ca kháng chiến chống Pháp và là bức tượng đài bi tráng về người lính nông dân cầm súng bảo vệ tổ quốc. “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” (Phạm Tiến Duật)” *Vẻ đẹp hình tượng người lính lái xe: - Hình ảnh những chiếc xe không kính và tư thế hiên ngang của người lính. -Tinh thần lạc quan bất chấp gian khổ coi thường hiểm nguy của người lính - Tình đồng chí đồng đội cao đẹp của người lính. - Lòng yêu nước, ý chí chiến đấu để giải phóng miền Nam. => Bài thơ tạc nên bức phù điêu về những gương mặt tươi trẻ, hồn nhiên, yêu đời, vừa mang thanh khí thời đại vừa mang tầm vóc lịch sử. Đây còn là tiếng nói hiện thực hào hùng oanh liệt thời chống Mĩ. Nó trở thành biểu tượng cao đẹp của hình ảnh người lính Trường Sơn.
0,5 0,5 1,0 1,0 0,5
d. Đánh giá, mở rộng vấn đề: -Ý kiến của nhà thơ Raxun Gamzatop thật sâu sắc và chí lí. - Văn học lưu giữ những gì đẹp nhất của cuộc sống và là nguồn cảm hứng bất tận của nhiều nghệ sĩ. - Mỗi nhà thơ nhà văn là một nghệ sĩ sáng tạo, Đến với thế giới nghệ thuật của các nhà văn, tâm hồn người đọc được bồi dưỡng thêm những tình cảm tốt đẹp tự thanh lọc và hướng thiện, vươn đến chân trời của chân – thiện – mĩ.
2,0 0,25 0,75
3. Kết bài: - Khái quát lại vấn đề vừa nghị luận - Cảm xúc của bản thân Tổng điểm:
1,0
1,0
20.0
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN GIA LỘC
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM HỌC 2020 - 2021 MÔN: Ngữ văn Thời gian làm bài: 150 phút (Đề thi gồm 02 câu, 01 trang)
ĐỀ CHÍNH THỨC
Câu 1. (4,0 điểm) Có một du khách đã đưa ra câu hỏi về dải san hô kéo dài từ New Guinea đến nước Úc: “Tôi thấy phần san hô phía eo biển trông nhợt nhạt và không có sức sống, trong khi phần san hô ngoài kia trông nhiều màu sắc và đầy sức sống. Tại sao lại như vậy?” Hướng dẫn viên du lịch đã trả lời: “Phần san hô phía eo biển nằm trong vùng biển lặng, không phải chịu một thử thách nào của cuộc sống. Phần san hô nằm phía ngoài thì luôn luôn phải chịu đựng những thử thách từ sóng gió bão bùng hàng ngày. 16
Khi thay đổi và thích nghi với môi trường, chúng phát triển tốt hơn, mạnh mẽ hơn và sinh sôi nhanh hơn.” (Trích từ "Sự giàu có của tâm hồn" - Steve Goodier) Hãy bày tỏ suy nghĩ của em về ý nghĩa câu chuyện trên. Câu 2. (6,0 điểm) Phản ánh số phận bi kịch của người phụ nữ là một trong những nội dung nổi bật của văn học trung đại Việt Nam. Tuy nhiên mỗi tác giả lại có cách khám phá và thể hiện riêng. Qua “Chuyện người con gái Nam Xương” (Nguyễn Dữ) và đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (“Truyện Kiều” - Nguyễn Du), em hãy làm rõ điều đó. ---------------- Hết ---------------Họ và tên thí sinh: ……………………...……………Số báo danh:……....…...... Chữ ký giám thị 1:...........……........ Chữ ký giám thị 2: ……...................……….
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN GIA LỘC
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2020 - 2021 MÔN: Ngữ văn 9 (Hướng dẫn chấm gồm 5 trang)
A. YÊU CẦU CHUNG - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có tư duy khoa học, lập luận sắc sảo, có khả năng cảm thụ văn học và tính sáng tạo cao. - Điểm toàn bài làm tròn đến 0,25 điểm. 17
Câu Câu 1 (4,0 điểm)
B. YÊU CẦU CỤ THỂ Nội dung 1. Yêu cầu về kĩ năng - Học sinh biết viết một bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lí rút ra từ tác phẩm văn học; bố cục mạch lạc; diễn đạt lưu loát; dẫn chứng phù hợp, thuyết phục; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Vận dụng thành thạo các thao tác lập luận như phân tích, chứng minh, giải thích, bình luận để làm sáng tỏ vấn đề. 2. Yêu cầu về kiến thức Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần làm rõ được các nội dung cơ bản sau: 2.1. Mở bài Dẫn dắt, giới thiệu câu chuyện và nêu vấn đề nghị luận: Khi trải nghiệm, thích nghi, vượt qua thử thách khó khăn, con người sẽ phát triển tốt đẹp hơn, mạnh mẽ hơn, thành công hơn trong cuộc sống. 2.2. Thân bài a. Giải thích ý nghĩa câu chuyện: - Câu trả lời của hướng dẫn viên giải thích nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau của những phần san hô: + Phần san hô phía eo biển nằm trong vùng biển lặng, không phải chịu một thử thách nào của cuộc sống nên nhợt nhạt, thiếu sức sống. + Phần san hô nằm phía ngoài luôn luôn phải chịu đựng những thử thách từ sóng gió bão bùng hàng ngày. Khi thay đổi và thích nghi với môi trường, chúng phát triển tốt hơn, mạnh mẽ hơn và sinh sôi nhanh hơn, nhiều màu sắc và đầy sức sống. - Những hình ảnh đó mang ý nghĩa ẩn dụ về con người: + Những con người chỉ sống trong môi trường bình lặng, không phải chịu thử thách của cuộc sống thì dễ yếu ớt, thiếu bản lĩnh, không khẳng định được hết giá trị bản thân. + Khi đối mặt, chịu đựng, thay đổi để vượt qua những thử thách, khó khăn trong cuộc sống hàng ngày thì con người sẽ mạnh mẽ hơn, trưởng thành tốt đẹp hơn. - Từ đó câu chuyện đem đến cho người đọc bài học: Vai trò, sự cần thiết của việc trải nghiệm, thích nghi với những hoàn cảnh khó khăn thử thách để con người phát triển tốt đẹp hơn, thành công hơn trong cuộc sống. b. Phân tích, chứng minh: - Trong cuộc đời, con người thường phải trải qua nhiều môi trường, hoàn cảnh sống khác nhau: bình lặng hay sóng gió, thuận lợi hoặc khó khăn... - Khi chỉ sống trong môi trường bình lặng, con người dễ yếu ớt, thiếu bản lĩnh, thiếu hiểu biết, khó bộc lộ hết khả năng, giá trị bản thân, khó có được sự phát triển mạnh mẽ, khi gặp những khó khăn, 18
Điểm 0,5
3,5
0,25
0,75
1,25
thử thách dễ thất bại, gục ngã. - Việc trải nghiệm, thay đổi và thích nghi những hoàn cảnh sống khó khăn, thử thách có vai trò cần thiết, quan trọng với con người: + Giúp con người hiểu biết, trải nghiệm nhiều hoàn cảnh sống hơn, có nhiều kinh nghiệm hơn. + Giúp tôi luyện ý chí, bản lĩnh, nỗ lực, vững vàng vượt qua những khó khăn, thử thách. + Giúp con người sống năng động, linh hoạt, chủ động để thích nghi và làm chủ hoàn cảnh. + Giúp con người bộc lộ được khả năng, vẻ đẹp, giá trị để trưởng thành hơn, thành công hơn. (Học sinh cần có dẫn chứng phù hợp để làm sáng tỏ vấn đề.) * Bàn bạc, mở rộng: - Phê phán những người sống an phận, ngại đối mặt với những khó khăn của cuộc sống bên ngoài, hoặc khi đối mặt với khó khăn, thử thách dễ gục ngã, thất bại. - Cần biết trân trọng cuộc sống yên bình, hoàn cảnh sống thuận lợi; không phải lúc nào cũng đối mặt với sóng gió, hiểm nguy vì dễ tổn hại đến bản thân và người khác. c. Bài học nhận thức và hành động - Nhận thức được ý nghĩa và sự cần thiết của trải nghiệm, thích nghi với những hoàn cảnh khó khăn thử thách để con người phát triển tốt đẹp hơn, thành công hơn trong cuộc sống. - Xây dựng cho mình lối sống tích cực, chủ động, bản lĩnh... 2.3. Kết bài - Khẳng định vấn đề nghị luận. Liên hệ.
Câu 2 (6,0 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng - Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học, kết hợp các thao tác lập luận, giải thích, phân tích, chứng minh để làm sáng tỏ vấn đề. - Bố cục rõ ràng, mạch lạc; lập luận chặt chẽ. Lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục; diễn đạt trong sáng, lưu loát, dùng từ đặt câu chuẩn xác, không mắc lỗi chính tả. 2. Yêu cầu về kiến thức Học sinh có thể viết bằng nhiều cách khác nhau nhung phải đảm bảo nắm được những nội dung cơ bản sau: 2.1. Mở bài: - Dẫn dắt, nêu vấn đề, trích dẫn ý kiến. 2.2. Thân bài a. Giải thích - Bi kịch: là hoàn cảnh éo le, trắc trở, đau thương, là những đấu tranh căng thẳng của con người mà kết thúc thường là sự thất bại, hi sinh. - Bi kịch của người phụ nữ: là những cảnh ngộ trái ngang, những 19
0,5
0,5
0,25 0,5
5,5 0,25 1,0
hoàn cảnh sống đau thương mà họ rơi vào. Trong xã hội phong kiến đương thời, người phụ nữ đều là những nạn nhân khốn khổ của xã hội, cuộc đời họ không tránh khỏi những dằn vặt, khổ đau, tủi hờn, xót xa, tuyệt vọng… - Khám phá: là phát hiện mởi mẻ, cách nhìn riêng - Thể hiện: là trình bày bằng hình thức nghệ thuật phù hợp -> Một trong những nội dung chủ yếu của văn học trung đại là phản ánh số phận đau thương của người phụ nữ trong xã hội phong kiến đương thời. Cùng viết về bi kịch của người phụ nữ nhưng mỗi tác giả lại có cách nhìn riêng và thể hiện bằng những hình thức nghệ thuật độc đáo. * Lí giải: - Văn học trung đại Việt Nam hình thành và phát triển trong môi trường xã hội phong kiến. Đó là xã hội trọng nam khinh nữ coi thường người phụ nữ. Xã hội mục ruỗng, thối nát với những cuộc chiến tranh phi nghĩa, với sự bóc lột của các tầng lớp thống trị… Đời sống của nhân dân thống khổ, điêu linh và người phụ nữ càng thêm khốn khổ. Họ khổ vì trăm ngàn thứ định kiến, lễ giáo hà khắc, vì chiến tranh phi nghĩa, vì nhỏ bé giữa xã hội. - Thời đại nào, văn học ấy. Văn học trung đại Việt Nam đã bám sát đời sống để phán ánh chân thực bi kịch của người phụ nữ. - Văn học thuộc bộ môn nghệ thuật đòi hỏi phải có sự sáng tạo, mới mẻ. Vì thế cùng viết về số phận khổ đau của người phụ nữ trong xã hội phong kiến nhưng mỗi tác giả lại có cách khám phá và thể hiện riêng. - “Chuyện người con gái Nam Xương” và “Kiều ở lầu Ngưng Bích” cho thấy rõ những khám phá và thể hiện riêng của Nguyễn Dữ , Nguyễn Du về bi kịch người phụ nữ. b. Phân tích, chứng minh 1. Nét giống nhau: - Nguyễn Dữ và Nguyễn Du đều khám phá bi kịch của người phụ nữ trong xã hội phong kiến: cô đơn, buồn tủi, tuyệt vọng; sống xa những người thân yêu với nỗi nhớ mòn mỏi, da diết; đau đớn khi danh dự, nhân phẩm bị chà đạp; khao khát tình yêu, hạnh phúc nhưng không có được. -> Các tác giả viết về bi kịch của người phụ nữ với tất cả niềm thương xót, cảm thông, chia sẻ. - Hai tác giả thể hiện bi kịch của người phụ nữ bằng những hình ảnh ước lệ, thành ngữ, điển tích, điển cố. 2. Điểm khác biệt trong sự khám phá và thể hiện bi kịch của người phụ nữ * Sự khám phá và thể hiện của Nguyễn Dữ - Nguyễn Dữ khám phá bi kịch của người phụ nữ qua nhân vật 20
0,5
1,5
Vũ Nương: + Là nạn nhân của chiến tranh, sống cảnh cô đơn xa chồng, chịu nhiều vất vả, gian lao. + Là nạn nhân của xã hội trọng nam khinh nữ, bị chồng nghi oan, đối xử tệ bạc và phải tìm đến cái chết. + Nặng tình với trần gian, khao khát hạnh phúc gia đình nhưng chẳng thể trở về, hạnh phúc mãi trôi xuôi. -> Qua bi kịch của Vũ Nương, Nguyễn Dữ lên án, tố cáo xã hội trọng nam khinh nữ với những lễ giáo hà khắc, cuộc chiến tranh phi nghĩa, những người chồng độc đoán, gia trưởng, vũ phu. - Nguyễn Dữ thể hiện bi kịch của người phụ nữ bằng những nghệ thuật độc đáo: + Cách dẫn dắt tình huống sự việc hợp lí, kịch tính ngày càng tăng, thắt nút - mở nút bất ngờ. + Sáng tạo chi tiết cái bóng, kết hợp hài hòa yếu tố thực và ảo, lời văn biền ngẫu. + Nhân vật được khắc họa qua hành động, cử chỉ, nội tâm, lời nói (đối thoại) và lời tự bạch (độc thoại). + Kết hợp các phương thức biểu đạt: truyện có sự kết hợp linh hoạt của nhiều phương thức biểu đạt như tự sự + biểu cảm (trữ tình). + Thể loại truyện truyền kì * Sự khám phá và thể hiện của Nguyễn Du 1,5 - Nguyễn Du đã khám phá bi kịch của người phụ nữ qua nhân vật Thúy Kiều. Bi kịch của Thúy Kiều trong đoạn trích là bi kịch nội tâm: + Cô đơn, buồn tủi vì bị đẩy vào lầu xanh, bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích (phân tích). + Đau đớn, day dứt, lo lắng khi nhớ da diết người yêu, cha mẹ. + Buồn lo, sợ hãi khi dự cảm về số phận (phân tích). -> Qua bi kịch của Thúy Kiều, Nguyễn Du lên án, tố cáo xã hội phong kiến với những thế lực nhà chứa vì tiền đã đẩy người phụ nữ vào khổ đau, bất hạnh (phân tích). - Nguyễn Du thể hiện bi kịch của người phụ nữ bằng những nghệ thuật độc đáo: + Miêu tả nội tâm đặc sắc bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình, ngôn ngữ độc thoại nội tâm. + Các biện pháp tu từ ẩn dụ, điệp ngữ, từ láy gợi hình gợi cảm + Thể thơ lục bát c. Nhận xét, đánh giá 0,5 - Người phụ nữ trong xã hội phong kiến có số phận thật khổ đau, bất hạnh. Qua bi kịch của người phụ nữ, các tác giả lên tiếng đòi quyền sống cho họ, lên án xã hội cũ. - Nguyễn Du và Nguyễn Dữ bằng sự khám phá và thể hiện của mình về số phận bi kịch của người phụ nữ đã đem đến cho văn 21
học những tác phẩm có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc. Qua đó người đọc thấy được tài năng cũng như cái nhìn đầy mới mẻ, tiến bộ của hai nhà văn, nhà thơ. 2. 3. Kết bài - Khẳng định lại vấn đề; thành công của tác phẩm, tác giả.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NAM
0,25
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 THCS NĂM HỌC 2020-2021
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 (Hướng dẫn chấm gồm 05 trang) A. YÊU CẦU CHUNG - Học sinh có kiến thức văn học và xã hội chính xác, sâu rộng; kĩ năng đọc hiểu, làm văn tốt: bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, giàu hình ảnh và cảm xúc. - Hướng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản, có tính định hướng chứ không định lượng. Giám khảo cần hết sức linh hoạt khi vận dụng. Cần đánh giá bài làm của thí sinh trong tính chỉnh thể, không đếm ý cho điểm; trân trọng, khuyến khích những bài có cảm xúc và sáng tạo, có ý kiến và giọng điệu riêng; chấp nhận các cách kiến giải khác nhau, kể cả không có trong hướng dẫn chấm nhưng phải hợp lí và có sức thuyết phục. B. YÊU CẦU CỤ THỂ I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) 1. Kĩ năng: Thí sinh trả lời các câu hỏi theo đúng yêu cầu, ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc 2. Kiến thức: Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận (0,5 điểm) Câu 2. (0,5 điểm) Theo tác giả, để niềm vui của người này không phải là nỗi buồn của người kia: - Chỉ có thể là khi mình biết nghĩ đến người khác. - Mình không nói cho hả giận khi người khác nhói lòng. - Mình không chỉ lo cho được việc riêng mình mặc ai kia khổ sở. Câu 3. (1,0 điểm) Thí sinh chỉ cần chỉ ra và nêu tác dụng của hai trong số các biện pháp tu từ sau: - So sánh: Cuộc đời này luôn có vui, có buồn, như cái áo luôn có mặt trái, mặt phải. Tác dụng: + Làm cho diễn đạt trở nên sinh động hơn. + Khắc họa rõ hơn về hai mặt của cuộc sống: niềm vui, nỗi buồn luôn đan xen, hiện hữu. - Điệp cấu trúc câu (điệp ngữ): “Làm sao để….nhưng….” Tác dụng: 22
+ Diễn tả cảm xúc day dứt, trăn trở của tác giả. + Nhấn mạnh, xoáy sâu vào vấn đề được nói đến: làm sao để niềm vui, lợi ích của người này không là nỗi buồn, sự bất lợi của người kia. - Liệt kê: công nghiệp hoá một ngôi làng nhưng lại không ung thư hoá dân làng, tăng lợi nhuận đầu tư nhưng đừng đổ chất thải ám hại môi trường sống, tăng trưởng, để giàu có hơn, nhưng đừng bức tử nguồn nước cho mai sau, đừng để những con kênh thành kênh nước đen, đừng để những dòng sông thành sông chết… Tác dụng: + Gợi ra sự phong phú, nhiều mặt của cuộc sống hiện đại. + Nhấn mạnh những lợi ích, những yếu tố hiện đại nhưng không gây bất lợi, tác hại cho môi trường sống của con người. Câu 4. (1,0 điểm) Hàm ý của câu trả lời trên: - “Khi nào em biết nhận phần mía ngọn, để phần mía gốc cho người khác”: khi em biết nhận phần thiệt thòi về mình, nhường phần ngon ngọt, đậm đà cho người khác là em thực sự trưởng thành. - “vịt con xấu xí sẽ biến thành thiên nga”: vẻ đẹp thực sự của con người là vẻ đẹp trong tâm hồn. Yếu tố quan trọng nhất để làm nên vẻ đẹp tâm hồn là lòng vị tha, biết sống vì người khác. (Thí sinh có thể có những cách diễn đạt khác nhưng phải dựa trên cách hiểu hợp lí, phù hợp với đạo đức, văn hoá và pháp luật thì mới được chấp nhận). Câu 5. (1,0 điểm) Thí sinh chia sẻ những nhận thức, việc làm của bản thân. Yêu cầu: - Về hình thức: Viết thành đoạn văn từ 3 đến 5 câu. - Về nội dung: Từ việc hiểu đoạn trích, thí sinh rút ra được bài học nhận thức, vận dụng để chia sẻ những việc làm của bản thân. Thí sinh có thể trình bày theo nhiều hướng khác nhau nhưng ý kiến chia sẻ phải hợp lí, có sức thuyết phục. Dưới đây là một số gợi ý định hướng: + Giúp đỡ ông bà, cha mẹ, anh chị em trong gia đình bằng những việc làm cụ thể; biết yêu thương, sẻ chia, nhường nhịn mà không tị nạnh, ghen ghét… + Chủ động, tích cực học tập để trau dồi tri thức, kĩ năng, kinh nghiệm sống, đặt ra ước mơ và đang từng ngày cố gắng để thực hiện. + Tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội… II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm) Câu 1. (6,0 điểm) 1. Kĩ năng: Đáp ứng đúng yêu cầu của bài văn nghị luận xã hội; bố cục rõ ràng, hợp lí, lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục; những dẫn chứng thực tế phù hợp; khuyến khích những bài viết sáng tạo. 2. Kiến thức: Trên cơ sở hiểu đúng vấn đề, biết cách làm bài nghị luận xã hội, học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song về cơ bản cần đảm bảo được các ý sau: a. Mở bài: Dẫn dắt giới thiệu được vấn đề nghị luận. (0,5 điểm) b. Thân bài: * Giải thích: (0,5 điểm) - Sống là chính mình là sống đúng với hoàn cảnh, điều kiện, năng lực, sở trường, niềm 23
đam mê… của bản thân. - Sống là chính mình là không phải đóng vai một ai khác, sống một cuộc sống của ai đó và làm những điều không đúng với khả năng, sở thích.. * Bàn luận, chứng minh: (3,0 điểm) - Mỗi người có một năng lực, một cá tính, tri thức, hiểu biết, kinh nghiệm sống và niềm đam mê khác nhau. Với những gì mình có, ta sẽ chủ động tìm cho mình một con đường đi riêng, một công việc riêng, định ra một đích đến phù hợp nhất với mình. Khi học tập, lao động và sáng tạo đúng với những gì mình có, mình yêu thích sẽ đạt được thành quả tốt nhất, để đóng góp cho bản thân, gia đình và xã hội nhiều hơn. Sống là chính mình giúp mỗi người tự lập, năng động, sáng tạo hơn, tự tin hơn trong công việc và trong cuộc sống. - Nếu không sống đúng với những gì mình có sẽ mệt mỏi, chán chường, không có được niềm vui, niềm hạnh phúc, thành quả lao động không cao, có thể gây nên những tổn thất cho mình và xã hội, mất đi niềm tin vào cuộc sống và có thể sa ngã, đánh mất mình… - Lấy dẫn chứng từ thực tế để chứng minh. * Mở rộng vấn đề nghị luận: (1,0 điểm) - Sống là chính mình không phải là ngang ngạnh, bảo thủ, chỉ biết mình, tách biệt với mọi người xung quanh… - Sống độc lập, tự chủ, giữ gìn bản thân nhưng không tách biệt với tập thể, phải gắn bó chặt chẽ với mọi người, với xã hội thì cuộc sống mới ý nghĩa. - Phê phán: Những người không có ý thức khẳng định mình, sống mờ nhạt, a dua theo đám đông; những người có lối sống ích kỉ, hẹp hòi; những người đánh mất mình… * Bài học nhận thức và hành động: (0,5 điểm) - Mỗi người cần có sự bình tĩnh, sáng suốt, thái độ sống tích cực, rèn cho mình bản lĩnh sống vững vàng để vượt qua những khó khăn, những cám dỗ. - Mạnh dạn, tự tin, sống đúng với những gì mình có, quyết tâm theo đuổi đam mê để đạt được điều mơ ước. c. Kết bài: Khái quát lại vấn đề (0,5 điểm) Câu 2. (10,0 điểm) 1. Kỹ năng: Học sinh biết làm bài nghị luận văn học, biết phân tích có định hướng để làm nổi bật vấn đề theo yêu cầu của đề bài (chú ý tới khả năng lập ý, hệ thống hóa các luận điểm, dẫn chứng, diễn đạt...) 2. Kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: a. Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận. (0,5 điểm) b. Thân bài: * Giải thích và bình luận: (2,0 điểm) - Giải thích: + Thơ: Thể loại văn học thuộc phương thức trữ tình, bắt nguồn cảm xúc của con người, đặc điểm ngôn từ hàm súc, cô đọng, giàu nhạc tính. + Nhà thơ gói tâm tình của mình trong thơ: Khi sáng tác thơ, nhà thơ gửi gắm tâm tư, tình cảm vào tác phẩm. + Người đọc mở ra bỗng thấy tâm tình của chính mình: Khi tiếp nhận tác phẩm thơ, người đọc thấy được chính mình, nhận ra những cảm xúc của bản thân, đồng cảm và rung động với thi nhân, lắng nghe tiếng lòng thi nhân gửi vào tác phẩm. 24
=> Câu nói của Lưu Quý Kỳ đề cập đến đặc trưng cảm xúc của thơ. Đối với thơ, tình cảm là cội nguồn cảm hứng của người nghệ sĩ và đồng thời cũng là cầu nối để khơi gợi sự đồng cảm ở người đọc. - Bình luận: Câu nói của Lưu Quý Kỳ là đúng đắn vì: + Thơ là tiếng nói của cảm xúc, tác phẩm thơ chỉ hình thành khi nhà thơ có được những cảm xúc mãnh liệt. Bản chất của thơ ca chính là người thư kí trung thành của trái tim, chuyên chở, kết nối, sẻ chia sẻ tâm tư, tình cảm của con người. Thơ ca với những khoảng lặng của mình có thể biểu đạt được cảm xúc, bày tỏ được những tâm tình khó nói và những chiều sâu trong tâm hồn. + Với người tiếp nhận, trong quá trình đọc tác phẩm văn học nói chung và tác phẩm thơ nói riêng, người đọc sẽ sống trong thế giới nghệ thuật được gợi ra từ tác phẩm, sẽ soi chiếu bản thân vào những điều tác giả gửi gắm, nhập thân vào các hình tượng thơ ca để trải nghiệm, để sống, để thấu hiểu. Vì thế, qua quá trình đọc thơ, họ tìm thấy tâm tình của chính mình. * Chứng minh: Hai bài thơ Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải) và Sang thu (Hữu Thỉnh) đều làm sáng tỏ ý kiến của Lưu Quý Kỳ. (6,0 điểm) - Nhà thơ gói tâm tình của mình trong thơ: Học sinh bám vào hoàn cảnh ra đời của mỗi bài thơ để làm rõ: + Tâm tình của nhà thơ Thanh Hải: Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ là tiếng lòng chân thành, tha thiết của nhà thơ, của người chiến sĩ cộng sản chân chính khi nằm trên giường bệnh, sống những ngày tháng cuối cùng của cuộc đời: ++ Yêu thiên nhiên xứ Huế mộng mơ và say mê, ngây ngất trước cảnh đất trời vào xuân. ++ Yêu và gắn bó sâu nặng với cuộc đời, với quê hương đất nước, tự hào và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc. ++ Khát vọng sống mãnh liệt và ước nguyện tha thiết, chân thành được hóa thân để dâng hiến những gì đẹp đẽ nhất cho cuộc đời chung. + Tâm tình của nhà thơ Hữu Thỉnh: Bài thơ Sang thu là tình yêu thiên nhiên, yêu những giây phút chuyển mùa thật đẹp của nông thôn đồng bằng Bắc Bộ và khao khát cuộc sống thanh bình của người lính vừa bước ra từ máu lửa chiến trường: ++ Tâm trạng ngỡ ngàng, sự bâng khuâng, xao xuyến trước những tín hiệu thiên nhiên báo thu về. ++ Cảm xúc say đắm trước bức tranh thiên nhiên lúc thu sang với những chuyển động nhẹ nhàng mà sống động của thiên nhiên, tạo vật. ++ Từ chuyện thiên nhiên sang thu, nhà thơ khéo léo gửi gắm những chiêm nghiệm, suy tư, những thâm trầm sâu sắc về cuộc đời, niềm tin vào sự vững vàng của đất nước. - Người đọc thấy tâm tình của chính mình: + Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ: Độc giả cùng tác giả khám phá vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước vào xuân; thêm yêu cuộc đời, yêu đất nước và có khát khao sống đẹp, sống có ích cho đời. + Bài thơ Sang thu: Độc giả cùng tác giả cảm nhận những bước chuyển giao kì diệu của thiên nhiên, vạn vật trong khoảnh khắc giao mùa hạ - thu. Bài thơ khơi dậy trong lòng người đọc tình yêu thiên nhiên, yêu cảnh sắc yên bình của làng quê, tin yêu lớp người đã từng trải, tin tưởng đất nước đã trưởng thành. * Đánh giá (1,0 điểm) - Mỗi nhà thơ đều có cảm nhận riêng về cảnh sắc thiên nhiên, những chiêm nghiệm, 25
những suy nghĩ về cuộc đời, về con người, tình người trong cuộc sống bằng những hình thức nghệ thuật độc đáo, phù hợp: thể thơ năm chữ cô đọng, hàm súc, giàu hình ảnh, nhạc điệu… - Từ tâm tình của các thi nhân, bạn đọc có thêm tình yêu quê hương đất nước, niềm khao khát được sống, được cống hiến cho đời, cho dù đó là những cống hiến giản dị nhưng thật sâu sắc và giàu ý nghĩa. - Với thơ, tâm tình là yếu tố then chốt, là cầu nối giữa nhà thơ và bạn đọc, quá trình sáng tạo và quá trình tiếp nhận. Nhờ có thơ ca mà nhà thơ và người đọc tìm được sự đồng điệu trong tâm hồn. c. Kết luận (0,5 điểm) Đánh giá lại vấn đề nghị luận. Lưu ý: Nếu thí sinh chỉ phân tích các bài thơ mà không làm rõ được nhận định thì cho tối đa ½ số điểm của toàn bài. ------------HẾT-----------ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 Năm học 2020 - 2021 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 150 phút (Đề bài gồm02 câu, 01 trang) Ngày thi 05 tháng 12 năm 2020
UBND THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ CHÍNH THỨC Câu 1: (8 điểm)
BỌ CẠP VÀ NHÀ SƯ Thiền sư nhìn thấy một con bọ cạp bị ngộp nước nên định vớt lên. Nhưng khi vớt thì ông bị cắn. Vì đau, ông phải thả ra nên bọ cạp lại rơi chìm xuống nước. Nhà sư lại cố kéo lên và lại bị cắn. Chú tiểu đứng nhìn nãy giờ mới lại gần nói: “Lạy Phật, sao sư phụ “cứng đầu” thế! Sư phụ không biết là hễ cố vớt nó lên là nó lại cắn sư phụ à?” Nhà sư trả lời: “Tánh của bọ cạp là cắn nhưng nó chẳng thay đổi được cái tánh giúp đời của ta.” Rồi ông lấy một ngọn lá để vớt con bọ cạp ra. Theo https://www.vienchuyentu.com/thien-su-va-bo-cap/ *Tánh: Tính (tánh nết: tính nết) Suy nghĩ của em về bài học cuộc sống được gợi từ câu chuyện trên. Câu 2: (12 điểm) Về bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của nhà thơ Phạm Tiến Duật, sách “Bình giảng văn 9” (Vũ Dương Quý - Lê Bảo) cho rằng: “Sự độc đáo trong việc sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ, giọng điệu góp phần tạo nên sức hấp dẫn của tác phẩm”. 26
Em hiểu nhận định trên nhƣ thế nào? Hãy làm sáng tỏ bằng việc phân tích “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” (Phạm Tiến Duật). ---------HẾT---------
Họ tên thí sinh: ............................................................................. SBD: .................... Giám thị 1: ................................................................................................................. Giám thị 2: .................................................................................................................
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 Năm học 2020 - 2021 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 150 phút
UBND THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Hướng dẫn chấm gồm: 04 trang) Ngày thi 05 tháng 12 năm 2020
A. YÊU CẦU CHUNG Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức độ điểm một cách hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo. Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm. Lƣu ý: Điểm bài thi có thể lẻ đến 0,25 và không làm tròn số. B. YÊU CẦU CỤ THỂ Câu Nội dung 1 I. Yêu cầu về kĩ năng Hs làm kiểu bài nghị luận xã hội có bố cục 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài; luận điểm đúng đắn, sáng tỏ; lập luận chặt chẽ; trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc... II. Yêu cầu về kiến thức:
Điểm
8.0 27
* Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Dẫn dắt giới thiệu vấn đề nghị luận... * Tóm tắt truyện, nêu vấn đề cần nghị luận: - Vị thiền sư tìm mọi cách để giúp chú bọ cạp khỏi bị ngộp nứớc, cho dù bị bọ cạp cắn đau vẫn không từ bỏ ý định của mình. - Nhà sư lý giải hành động của mình: “Tánh của bọ cạp là cắn; nhưng nó chẳng thay đổi được cái tánh giúp đời của ta”. Rồi nhà sư lấy một ngọn lá vớt bọ cạp ra + Tánh: bản tính, điều thuộc về bản chất cốt tủy của người hay vật. + Bản tính của nhà sư là giúp đời, từ bi, lương thiện; bản tính phòng vệ của bọ cạp là cắn. Bản tính của nhà sư và bọ cạp dù mâu thuẫn, đối lập nhưng điều đó không làm thay đổi bản tính của nhà sư. => Ý nghĩa câu chuyện: Đừng thay đổi bản tính tốt đẹp vốn có cho dù bạn có bị tổn thương vì lòng tốt của chính mình.
0.5
*Lý giải vấn đề - Con người hay loài vật đều có bản tính riêng của mình để có thể sinh tồn. Khác với nhiều loài vật chỉ có bản năng phòng vệ để tồn tại, con người còn mang bản chất xã hội để hòa hợp chung sống giữa cộng đồng. Sự lương thiện, lòng tốt chính là một bản chất xã hội đó. - Lòng tốt, bản chất thiện lương của con người được thể hiện trong suy nghĩ và hành xử giữa cuộc sống hàng ngày, trong những tình huống cụ thể: biết chia sẻ, giúp đỡ ngƣời khác nhất là trong hoạn nạn, khó khăn… - Bản chất tốt đẹp của con ngƣời mang nhiều ý nghĩa: khẳng định giá trị, phẩm chất, vẻ đẹp con người; giúp ta có cuộc sống thanh thản, nhẹ nhõm, hạnh phúc, an vui; được mọi người quý mến, kính trọng; lan tỏa những điều tốt lành trong cộng đồng… - Đôi khi lòng tốt cũng khiến ta bị tổn thương vì không được thấu hiểu, vì không phải ai cũng đem lòng tốt mà đối đãi với người khác… Điều đó dễ khiến con người thất vọng. Song nếu vì thế mà từ bỏ thiện tâm của mình thì ta sẽ đánh mất mình, đó là điều vô cùng đáng tiếc. Thay vì từ bỏ lòng nhân ái của mình nên cẩn trọng hơn trong hành xử để vẫn giúp được người mà không làm mình bị tổn thương (như cái cách nhà sư trong câu chuyện lấy lá vớt bọ cạp ra khỏi nước). Đồng thời, rõ ràng là nhân hậu rất cần cả lòng dũng cảm, bản lĩnh sống để mạnh mẽ hướng thiện... (Dẫn chứng cụ thể những suy nghĩ, hành động và việc làm thể hiện sự sâu sắc, nhân văn, hướng con người đến những giá trị tốt đẹp của con người và cuộc sống.) * Bàn luận mở rộng: - Phê phán những người vô tình, vô tâm, vô cảm với khó khăn, hoạn nạn của người khác, bỏ mặc không động lòng trắc ẩn, không giúp đỡ người khác vượt qua khó khăn... xã hội sẽ trở nên thiếu nhân bản, nhân văn.
4.0
28
1.5
2.0
- Bài học: Để có thể giữ vững bản tính lương thiện, con người cần có: + Hiểu biết (để biết cách giúp người thông minh nhất), + Bản lĩnh (để bị tổn thương mà vẫn không từ bỏ bản tính của mình) + Sự tỉnh táo (để không bị lợi dụng)... - Khẳng định lại vấn đề nghị luận, liên hệ bản thân... Câu 2 a. Về kĩ năng: (12điểm) - Biết cách làm bài văn nghị luận về một nhận định văn học, bố cục rõ ràng, vận dụng tốt các thao tác lập luận - Biết cách chọn và phân tích dẫn chứng một cách xác đáng để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận. - Bài viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Về kiến thức: - Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: *Giới thiệu được vấn đề nghị luận: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm ... - Giới thiệu ý kiến, khẳng định sự sáng tạo của Phạm Tiến Duật khi viết về đề tài người lính *Giải thích ý kiến. - “Sự độc đáo”: Những sáng tạo riêng, mới lạ tạo sức lôi cuốn và phong cách của người nghệ sĩ. - “Sáng tạo”: lao động nghệ thuật làm nên những tác phẩm nghệ thuật. + “Hình ảnh”: là con người và đời sống, là những gì cảm thấy đƣợc bằng thị giác ở thế giới rồi lại được tái hiện lại bằng ngôn ngữ trong tác phẩm và lƣu lại trong tâm trí. + “Ngôn ngữ”: Công cụ để giao tiếp, chất liệu làm nên tác phẩm văn học. + “Giọng điệu”: Là thái độ, tình cảm, lập trường tư tưởng, đạo đức của người nghệ sĩ được thể hiện qua xưng hô, dùng từ, sắc điệu tình cảm. Giọng điệu có vai trò lớn trong việc tạo nên phong cách người nghệ sĩ và có tác dụng truyền cảm cho người đọc. - “Sức hấp dẫn”: Tạo nên sự say mê thích thú, sức lôi cuốn. =>Ý kiến khẳng định những sáng tạo mới mẻ của Phạm Tiến Duật cho thơ ca viết về người lính và sự hấp dẫn, thành công của “Bài thơ về Tiểu đội xe không kính”. *Phân tích, chứng minh Ý 1: Độc đáo trong việc sáng tạo hình ảnh thơ (5.0đ) 29
1.0
1.5
- Thế giới thơ hình ảnh trong bài thơ của Phạm Tiến Duật là thế giới của Trường Sơn huyền thoại, khốc liệt và lãng mạn: Những
0.5
con đường đầy bụi, mưa tuôn, khói lửa, đạn bom, tiếng cười hồn nhiên, đung đưa nhịp võng và điệp trùng đoàn quân ra trận... * Hình ảnh những chiếc xe không kính: Hình tượng thơ độc đáo, mang hơi thở nóng hổi của chiến tranh. Những chiếc xe đầy thương tích được khắc họa trên con đường ra trận. Hình ảnh này đã được hiện lên ngay từ nhan đề của bài thơ và được xuất hiện trong toàn bài. Đến kết thúc bài thơ khó khăn không khép lại mà
1.5
lại tiếp tục mở ra: không đèn, không mui, thùng xe có xước... ->Hiện thực chiến trường: thiếu thốn về vũ khí của chúng ta; sự gian khổ, sự khốc liệt của chiến tranh, tội ác của giặc Mĩ. -> Trên chiến trường đánh Mĩ hình ảnh đó vốn không lạ, không hiếm nhưng phải có một hồn thơ nhạy cảm với nét ngang tàng và tinh nghịch, thích cái lạ như của Phạm Tiến Duật mới nhận ra được và đưa nó thành hình tượng thơ độc đáo của thời chiến tranh chống Mỹ. + Làm nổi bật hình tượng người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn: hiên ngang, dũng cảm, trẻ trung, sôi nổi... * Hình ảnh người lính: - Được hiện ra ngay ở nhan đề: Viết về tiểu đội xe không kính là hình tượng trung tâm toàn bài. - Vẻ đẹp: Tư thế ung dung...; ánh mắt gợi sự kiên cường, dũng cảm...; tâm hồn lãng mạn, mộng mơ, yêu đời...; tinh thần lạc 3.0 quan... Tình đồng chí đồng đội yêu thương gắn bó.... Lí tưởng sống cao đẹp, khát vọng hoà bình, chiến đấu giải phóng miền Nam thống nhất đất nước, sức mạnh của “những trái tim cầm lái”... ->Thể hiện hình ảnh thế hệ thanh niên thời chống Mỹ- đặc biệt là lớp trẻ tuyến đường Trường Sơn: hiên ngang, dũng cảm, tinh nghịch, trẻ trung, sôi nổi... - Nghệ thuật khắc họa: Bút pháp hiện thực gắn liền với lãng mạn; xây dựng cấu trúc đối lập (giữa cái không và cái có; giữa vật chất và tinh thần; giữa những gian nguy và tinh thần lạc quan yêu đời của người lính...)... 30
Ý 2: Độc đáo trong ngôn ngữ, giọng điệu (3.0đ) - Ngôn ngữ: Bảy khổ thơ tự do không gò bó về vần điệu, ngôn ngữ đậm chất văn xuôi, gần với lời nói thường, mang tính khẩu ngữ, tự nhiên, sinh động và khỏe khoắn (“Không có kính không phải vì xe không có kính”; “Không có kính ừ thì có bụi”; “Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy”...); biện pháp tu từ: ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, nói quá, hoán dụ, điệp từ, điệp cấu trúc, liệt kê...
2.0
Cách kết hợp từ độc đáo: “mắt đắng”... - Giọng điệu thơ tự nhiên, trẻ trung, tươi vui, hóm hỉnh, có vẻ tinh nghịch pha một chút ngang tàng, sôi nổi của tuổi trẻ dũng cảm, bất chấp những nguy hiểm, khó khăn ; thể hiện không khí thời đánh Mỹ gian khổ, ác liệt mà phơi phới tin tƣởng... -> Đây chính là nét độc đáo của bài thơ và làm nên phong cách thơ Phạm Tiến Duật... (Thí sinh có thể phân tích đan cài các phương diện hình ảnh, ngôn ngữ, giọng điệu...nhưng luận điểm phải rõ, dẫn chứng thuyết phục, cảm nhận tinh tế, chính xác, lập luận chặt chẽ). (Trong quá trình phân tích, thí sinh so sánh với các tác phẩm cùng viết về đề tài người lính để thấy được sự sáng tạo độc đáo về hình ảnh, ngôn ngữ, giọng điệu; khẳng định phong cách thơcủa Phạm Tiến Duật) * Đánh giá, mở rộng - Vai trò của sự độc đáo, sáng tạo + Thể hiện tài năng của người nghệ sĩ, tạo nên vẻ đẹp, sức hấp dẫn riêng khiến tác phẩm tồn tại cùng thời gian và neo đậu trong lòng người đọc, nhờ đó tác phẩm có đóng góp cho sự phát triển của văn học. + Khi tìm hiểu một tác phẩm người đọc cần xem xét sự độc đáo trong hình ảnh, ngôn ngữ, giọng điệu, qua đó thấy được sức hấp dẫn về nội dung tư tưởng của tác phẩm. - “Sự độc đáo trong việc sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ, giọng điệu góp phần tạo nên sức hấp dẫn của tác phẩm” khiến “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” tỏa sáng trong vườn thơ viết về người lính: ngợi ca vẻ đẹp của tuổi trẻ Việt Nam anh hùng. Phạm Tiến Duật nổi lên như một cây bút thơ tiêu biểu của lớp các nhà thơ trẻ thời kì kháng chiến chống Mỹ. ---------HẾT--------31
1.0
1.5
UBND TỈNH HẢI DƯƠNG SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH LỚP 9 THCS NĂM HỌC 2020-2021 MÔN THI: NGỮ VĂN Ngày thi: 27/01/2021 Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề (Đề gồm có: 01 trang)
Câu 1 (4,0 điểm) Nhiều khi sự im lặng vô cùng quí giá: - Im lặng để hối lỗi - Im lặng là đồng tình - Im lặng để lắng nghe, cảm nhận ... Hãy trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của sự im lặng. Câu 2 (6,0 điểm) 32
Nhận xét về ý nghĩa trong truyện ngắn, có ý kiến cho rằng: “Tình huống là một khoảnh khắc của dòng chảy đời sống mà qua khoảnh khắc thấy được vĩnh viễn, qua giọt nước thấy được đại dương.” Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua truyện ngắn “Làng” của Kim Lân. --------- Hết ---------
UBND TỈNH HẢI DƯƠNG SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH LỚP 9 THCS NĂM HỌC 2019-2020 Môn Ngữ văn (Hướng dẫn chấm gồm có: 05 trang)
A. YÊU CẦU CHUNG 1. Giám khảo cần nắm vững yêu cầu chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm máy móc, cần linh hoạt trong việc vận dụng hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức độ điểm 1 cách hợp lí. 2. Cần khuyến khích những bài làm có tính sáng tạo, nội dung bài viết có thể không trùng với yêu cầu trong đáp án nhưng lập luận thuyết phục, văn phong sáng rõ, có tố chất văn chương... 3. Điểm toàn bài tính lẻ đến 0,25 điểm. B. YÊU CẦU CỤ THỂ Câu Nội dung Điểm
33
1.
1. Yêu cầu về kĩ năng - HS phải biết kết hợp kiến thức, kĩ năng của kiểu bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. - HS trình bày được những suy nghĩ, kiến giải riêng về vấn đề - Văn viết có cảm xúc, diễn đạt trôi chảy bằng ngôn ngữ của mình, giàu chất văn chương, đảm bảo tính liên kết, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. 2. Yêu cầu về kiến thức - Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng bài viết cần có các ý cơ bản sau: 1. Mở bài (0,25 điểm) - Giới thiệuvấn đề nghị luận: Ý nghĩa của sự im lặng trong cuộc sống 2. Thân bài (3,5 điểm) 2.1. Giải thích từ “im lặng” - Không nói, không lên tiếng, không bộc lộ mình trong giao tiếp hoặc can thiệp vào công việc của người khác. - Đây là cách xử thế khôn ngoan, khéo léo của con người trong cuộc sống. Từ nền tảng của sự im lặng khôn ngoan đó, con người sẽ biết nên nói lúc nào và nói những gì. 2.2. Luận bàn về ý nghĩa của sự im lặng - Trong nhiều tình huống, trạng thái im lặng có giá trị, ý nghĩa quan trọng, là cách xử thế khôn ngoan. Ngoài những tình huống như trong đề bài, học sinh có thể đưa ra những tình huống khác cần im lặng trong cuộc sống: + Im lặng để giữ bí mật quốc gia, cho công việc, cho 1 ai đó. + Im lặn để suy tư, đào sâu trí tuệ, để tư duy, rất cần thiết trong lao động trí óc. + Im lặng để thể hiện sự điềm tĩnh, suy nghĩ chín chắn, nhận thức bản thân, cuộc sống 1 cách thấu đáo trước khi nói hay hành động + Im lặng còn là cách để thể hiện thái độ đồng tình hay phản đối trước 1 vấn đề nào đó + Im lặng để biết nhận cái sai, để biết rút kinh nghiệm, bài học + Im lặng để giữ hòa khí, tránh xung đột, va chạm + Im lặng để lắng nghe người khác, để học hỏi, để thể hiện sự tôn trọng + Im lặng để đồng cảm, chia sẻ bằng hành động, sự quan tâm + Im lặng lặng thầm cống hiến, làm việc và lo nghĩ cho mọi người, cho đất nước. + Im lặng để cảm nhận vẻ đẹp cuộc sống quanh mình, để di dưỡng tâm hồn ... - Biết im lặng đúng lúc, đúng chỗ, phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể có ý nghĩa quan trọng:
34
4,0
0,25
0,5
2,0
2
+Với bản thân: thể hiện sự trưởng thành trong nhận thức, thể hiện sự khéo léo tinh tế trong cách ứng xử; giúp cho công việc và cuộc sống của bản thân trở nên tốt đẹp hơn. + Với mọi người, xã hội: làm cho mọi mối quan hệ, giao tiếp được hài hòa, đúng mực, tốt đẹp (HS đưa ra được 1 số dẫn chứng sinh động phù hợp) 2.3. Mở rộng, nâng cao vấn đề - Cần hiểu và phân biệt im lặng với thờ ơ, vô cảm, vô tâm; với sự nhu nhược, hèn nhát, ỷ lại và ích kỉ - Tuy nhiên trong cuộc sống không phải lúc nào cũng im lặng. Có lúc cần phải biết lên tiếng. Lên tiếng để đấu tranh chống lại cái ác, cái xấu, để khẳng định giá trị, bản lĩnh, thể hiện sự chủ động, tự tin, bày tỏ chính kiến của mình, để bày tỏ tình yêu thương, động viên, chia sẻ, giúp đỡ người khác, để mang lại tiếng cười, niềm vui cho cuộc đời... (HS đưa ra được 1 số dẫn chứng sinh động phù hợp) 2.4. Rút ra bài học nhận thức và hành động - Phê phán những người có cách cư xử không đúng mực, nóng vội. - Biết im lặng đúng lúc sẽ học được cách nói chuyện, cách cư xử đúng đắn nhất - Chọn im lặng hay lên tiếng cần phù hợp với hoàn cảnh cụ thể trong cuộc sống, cần có suy nghĩ chín chắn để bản thân không rơi vào cách ứng xử sai lầm, lối sống tầm thường... 3. Kết bài (0,25 điểm) - Khẳng định lại vấn đề - Liên hệ thực tế. 1. Yêu cầu về kĩ năng - HS hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng làm bài bài nghị luận văn học. Biết kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận. -Có kĩ năng xây dựng luận điểm đúng đắn, sáng tạo, dẫn chứng chọn lọc, lí lẽ thuyết phục, không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt. - Văn viết trong sáng, giàu cảm xúc, thể hiện được năng lực cảm nhận sâu sắc. 2. Yêu cầu về kiến thức - Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng bài viết cần có các ý cơ bản sau: 1. Mở bài (0,5 điểm) - Dẫn dắt, giới thiệu vai trò của tình huống trong truyện ngắn và trích dẫn ý kiến - Giới thiệu truyện ngắn “Làng” (Kim Lân). 2. Thân bài (5,0 điểm) 2.1. Giải thích vấn đề * Giải thích: - Tình huống truyện là tình thế xảy ra truyện, là hoàn cảnh đặc biệt, bất thường, chứa đựng trong nó những mâu thuẫn, xung đột hoặc những khả năng tiềm tàng để cốt truyện phát triển. Nó còn thể hiện mối quan 35
0,5
0,25
6,0
0,5
0,25
0,5
hệ đặc biệt giữa nhân vật này với nhân vật khác, giữa nhân vật với hoàn cảnh và môi trường sống. Qua đó bộc lộ tính cách nhân vật cũng như chủ đề, tư tưởng của truyện. - “khoảnh khắc của dòng chảy đời sống”: khoảng thời gian diễn ra ngắn ngủi, chỉ là 1 khúc của đời sống, 1 lát cắt của đời sống. - “qua khoảnh khắc thấy được vĩnh viễn, qua giọt nước thấy được đại dương.”: tuy chỉ là 1 khoảnh khắc thời gian nhưng ở đó, cuộc sống hiện lên rõ nét nhất, chứa đựng nhiều ý nghĩa sâu xa; qua đó thấy được diện mạo toàn thể của đời sống -> Bằng cách diễn đạt giàu hình ảnh, ý kiến khẳng định vai trò to lớn của tình huống trong truyện ngắn: Tình huốn chỉ là 1 lát cắt trong đời sống, 1 khoảng thời gian ngắn ngủi nhưng có khả năng làm cho cuộc sống hiện lên đầy đủ nhất, khoảnh khắc chứa đựng cả 1 đời người. * Lí giải, bàn luận: - Xuất phát từ đặc trưng truyện ngắn: thể loại tự sự có dung lượng nhỏ, ngắn gọn, cô đúc, ít nhân vật, sự kiện, thường hướng tới 1 vài mảnh nhỏ của cuộc sống nhưng có sức chứa lớn, vẫn có thể đặt ra những vấn đề lớn lao, thể hiện những tư tưởng nhân sinh sâu sắc - Đặc điểm của tình huống truyện: tình huống truyện là hạt nhân của thể loại truyện ngắn, là yếu tố hết sức quan trọng. Xây dựng được tình huống truyện độc đáo là dấu hiệu của 1 tác phẩm có giá trị, thể hiện tài 0,5 năng của nhà văn. Với khoảng ngắn thời gian đã được lựa chọn, nhà văn có thể khắc họa đựơc đầy đủ tính cách, số phận của nhân vật, khái quát được những nét bản chất nhất của đời sống cũng như thể hiện được ý đồ sáng tạo của chính mình 2.2. Chứng minh * Tình huống trong truyện ngắn “Làng”- Kim Lân - Tình huống truyện: ông Hai - 1 người yêu làng, gắn bó với làng, trong điều kiện kháng chiến phải đi tản cư xa, bỗng nghe tin làng chợ Dầu mà ông rất mực yêu quí, tự hào đã theo Tây. 2,0 - Diễn biến tâm trạng ông Hai qua tình huống truyện đặc sắc + Thể hiện trạng thái tâm lí với những mâu thuẫn giằng xé: vừa bàng hoàng đau đớn, vừa xót xa tủi hổ.Tin làng theo giặc là 1 chấn động trong tình cảm, trở thành nỗi ám ảnh nặng nề bủa vây ông Hai + Tình huống này còn đặt nhân vật vào thử thách, lựa chọn khốc liệt giữa tình cảm cá nhân với trách nhiệm công dân - Nhận xét: Đây là tình huống tâm lí bất ngờ, gay cấn, căng thẳng, có ý nghĩa thử thách. Thông qua tình huống này, Kim Lân đã miêu tả sâu sắc hơn tình yêu làng và nhận thức mới về tình ywwu quê hương, đất nước của ông Hai * Tình huống truyện gợi lên nhiều ý nghĩa sâu sắc, “qua khoảnh 1,0 khắc thấy được vĩnh viễn, qua giọt nước thấy được đại dương.”: - Giúp bộc lộ, khẳng định tình yêu làng của ông Hai; đặt nhân vật vào 1 tình huống đầy căng thẳng, thử thách để nhân vật tự bộc lộ cách ứng xử, phẩm chất, tính cách, lòng yêu làng, yêu nước thiết tha - Tình huống truyện thể hiện sâu sắc giá trị tư tưởng, chủ đề của tác 36
phẩm: tình yêu làng quê, thống nhất, hòa quyện với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến. Tình cảm đó bền vững, sâu nặng và vô cùng thiêng liêng. - Qua đó, Kim Lân muốn biểu dương tình thần yêu nước, thủy chung, 1 lòng tin tưởng cách mạng cũng như vẻ đẹp chất phác, hồn hậu của người nông dân Việt Nam 1,0 2.3. Đánh giá, mở rộng - Tác giả dã thành công trong việc xây dựng tình huống truyện trong nghệ thuật miêu tả tâm lí và ngôn ngữ nhân vật. - Đây là ý kiến đúng, đánh giá chính xác vai trò, tầm quan trọng của tình huống trong truyện ngắn - Bài học cho người sáng tác, tiếp nhận: + Với người sáng tác: nhà văn phải luon trau dồi vốn sống, gắn bó, thấu hiểu sâu sắc con người và cuộc sống; phải có óc quan sát tinh tường; phải không ngừng sáng tạo, trau dồi năng lực sử dụng ngôn ngữ, tài dựng truyện, dẫn truyện khéo léo, chọn lọc chi tiết đặc sắc... - Với bạn đọc: phải là người tri âm, đồng điệu với những sáng tạo của nhà văn; sống hết mình với tác phẩm, có sự cảm thụ tinh tế để phát hiện, giải mã những tình huống đặc sắc làm bừng sáng nội dung và nghệ thuật tác phẩm 3. Kết bài (0,5 điểm) - Khẳng định lại nội dung bàn luận 0,5 - Nêu cảm nhận, suy nghĩ của bản thân - Liên hệ: lòng yêu nước trong hoàn cảnh hiện nay, trách nhiệm với quê hương, đất nước. -----Hết-----
SỞ GD&ĐT HƯNG YÊN ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề thi gồm có 01 trang)
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2020-2021 MÔN THI: NGỮ VĂN 9 Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
Phần I. Đọc hiểu ( 4,0 điểm) Đọc và thực hiện các yêu cầu sau: Với đôi cánh đẫm nắng trời Bầy ong bay đến trọn đời tìm hoa. Không gian là nẻo đường xa Thời gian vô tận mở ra sắc màu. Tìm nơi thăm thẳm rừng sâu Bập bùng hoa chuối, trắng màu hoa ban. Tìm nơi bờ biển sóng tràn 37
Hàng cây chắn bão dịu dàng mùa hoa. Tìm nơi quần đảo khơi xa Có loài hoa nở như là không tên Bầy ong rong ruổi trăm miền Rù rì đôi cánh nối liền mùa hoa. Nối rừng hoang với biển xa Đất nơi đâu cũng tìm ra ngọt ngào. Nếu hoa có ở trời cao Thì bầy ong cũng mang vào mật thơm. Chắt trong vị ngọt mùi hương Lặng thầm thay những con đường ong bay. Trải qua mưa nắng vơi đầy Men trời đất đủ làm say đất trời. Bầy ong giữ hộ cho người Những mùa hoa đã tàn phai tháng ngày. (“Hành trình của bầy ong”- Nguyễn Đức Mậu, SGK Tiếng Việt 5, tập 1) Câu 1. (0,5 điểm). Xác định thể thơ của đoạn thơ trên? Câu 2. (0,5 điểm). Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào? Câu 3. (0,5 điểm). Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên? Câu 4. (0,5 điểm). Những chi tiết nào trong khổ thơ đầu nói lên hành trình vô tận của bầy ong? Câu 5. (1.0 điểm). Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ trong hai câu thơ: "Bầy ong rong ruổi trăm miền Rủ rì đôi cánh nối liền mùa hoa". Câu 6. (0,5 điểm).Từ đoạn thơ trên, em rút ra được bài học gì cho Phần II. Làm văn (6 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Viết đoạn văn theo lối diễn dịch (từ 8 đến 10 câu, trong đó có một câu sử dụng thành phần biệt lập tình thái, gạch chân dưới thành phần tình thái) với câu chủ đề: “ Lòng biết ơn là phẩm chất đạo đức cần có ở mỗi người”. Câu 2 (4.0 điểm) Trình bày cảm nhận của em về nhân vật ông Sáu trong trích đoạn truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng. Từ đó, em hãy nhận xét ngắn gọn về tình cảm gia đình của con người Việt Nam trong hoàn cảnh chiến tranh. -------------HẾT------------Thí sinh không sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải tích gì thêm Họ và tên thí sinh.....................................................Số báo danh...............Phòng thi số.......... Họ tên, chữ kí của cán bộ coi thi................................................................................................ SỞ GD&ĐT HƯNG YÊN HƯỚNG DẪN CHẤM HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2020-2021 ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN THI: NGỮ VĂN 9 (Đề thi gồm có 01 trang) A. HƯỚNG DẪN CHUNG - Bài làm chỉ được điểm tối đa khi đảm bảo đầy đủ các ý và có kĩ năng làm bài tốt, có 38
khả năng diễn đạt tốt. - Khuyến khích những bài viết sáng tạo, trình bày khoa học, chữ viết sạch sẽ. - Điểm toàn bài là tổng điểm thành phần của từng câu, cho điểm lẻ đến 0,25. B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ Nội dung Phần Câu ĐỌC HIỂU 1 Thể thơ: Thơ lục bát. 2
3
4 I
5
6
Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm. HS có thể trả lời theo nhiều cách khác nhau nhưng cơ bản nêu được: Nội dung chính: Đoạn thơ nói về công việc hàng ngày của bầy ong cần cù, chăm chỉ đi hút mật khắp nơi; không quản khó khăn, vất vả đem lại hương thơm vị ngọt cho đời. Những chi tiết nói lên hành trình vô tận của bầy ong: - bay đến trọn đời tìm hoa. - Không gian là nẻo đường xa. - - Thời gian vô tận. (Thí sinh trả lời đúng 1 chi tiết cho 0,25 điểm; trả lời đúng từ 2 đến 3 chi tiết thì giám khảo cho điểm tối đa). - Biện pháp tu từ: HS nêu được một trong các biện pháp: Nhân hóa (Bầy ong rong ruổi), hoán dụ ( trăm miền), nói quá ( rong ruổi trăm miền, nối liền mùa hoa). - Tác dụng: + Làm hình ảnh bầy ong trở nên sinh động, gần gũi; câu thơ thêm gợi hình, gợi cảm. + Nhấn mạnh hình ảnh bầy ong siêng năng đi khắp nơi tìm mật, đến nơi đâu cũng có vẻ đẹp đặc biệt, độc đáo, hấp dẫn. ( Nếu thí sinh có cách trả lời khác về tác dụng của nghệ thuật mà hợp lí thì giám khảo vẫn cho điểm). HS cơ bản nêu được bài học cho bản thân: - Cần học tập, lao động chăm chỉ, cần mẫn, không ngại vất vả, ta sẽ nhận được thành quả xứng đáng. - Biết trân trọng thành quả lao động của mọi người. LÀM VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 1.1. Yêu cầu về hình thức: - Viết đúng đoạn văn diễn dịch với câu chủ đề đã cho. - Có số câu tương đương như yêu cầu. - Chữ viết rõ ràng; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp… - Sử dụng đúng và có gạch chân thành phần tình thái. 1.2. Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều hướng nhưng cần đảm bảo một số nội dung chính sau:
39
Điểm 4,0 0,5 0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5 0,5 2,0 1,0 0,25 0,25 0,25 0,25 1,0
1
II
- Giải thích: Lòng biết ơn là tình cảm biết trân trọng, ghi nhớ công ơn của người khác dành cho mình, đã giúp đỡ mình. - Ý nghĩa: + Lòng biết ơn là cơ sở cho những tình cảm tốt đẹp khác. + Biết ơn sẽ khiến cho cuộc sống và con người trở nên tốt đẹp hơn. + Khi chúng ta thừa hưởng những thành quả tốt đẹp, ta cần phải nhớ ơn đến người đã tạo ra thành quả cho ta hưởng thụ. + Lòng biết ơn đã trở thành truyền thống quý báu của con người Việt Nam. - Dẫn chứng, biểu hiện: Trong gia đình, ở nhà trường và ngoài xã hội. - Bàn bạc, mở rộng vấn đề: + Phê phán những con người có hành động vô ơn, bạc nghĩa. + Lòng biết ơn cần phải được thể hiện bằng lời nói, hành động cụ thể; bằng sự kế tục, giữ gìn, phát huy những thành quả của thế hệ đi trước.
0,25
NGHỊ LUẬN VĂN HỌC 2.1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận đủ 3 phần, mỗi phần làm đúng nhiệm vụ của mình (Mở bài nêu được vấn đề nghị luận. Thân bài triển khai được vấn đề. Kết bài khẳng định được vấn đề).
4,0
2.2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: - Cảm nhận về nhân vật ông Sáu trong trích đoạn truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng. - Nhận xét ngắn gọn về tình cảm gia đình của con người Việt Nam trong hoàn cảnh chiến tranh. 2
2.3. Triển khai vấn đề nghị luận qua các luận điểm, có lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo một số nội dung chính: a. Giới thiệu vấn đề nghị luận: Giới thiệu tác giả Nguyễn Quang Sáng, tác phẩm Chiếc lược ngà, nhân vật ông Sáu và khái quát tình cảm gia đình của con người Việt Nam trong hoàn cảnh chiến tranh. b. Triển khai vấn đề nghị luận thông qua các luận điểm, luận cứ chủ yếu sau: b.1. Cảm nhận về nhân vật ông Sáu: * Giới thiệu chung: Ông Sáu là một nông dân Nam Bộ yêu nước, tham gia hai cuộc kháng chiến (chống Pháp, Mỹ) từ năm 1946. Ông chịu nhiều mất mát, hi sinh cả về thể xác (bị bắn còn vết sẹo ở mặt) và tinh thần (đi kháng chiến khi con gái chưa được một tuổi). * Tình yêu vô bờ bến dành cho con của ông Sáu: - Trong những ngày về quê ngắn ngủi: + Gặp lại con sau nhiều năm xa cách với bao nỗi nhớ thương, ông 40
0,25
0,25 0,25
0,5
0,5
0,25 0,25
0,5
vui mừng, nôn nóng, xúc động (nhảy lên bờ, bước vội, kêu to gọi con). Khi bé Thu đã từ chối, chạy và kêu thét lên gọi má, ông vô cùng buồn bã, thất vọng, đau đớn (mặt sầm lại, hai tay buông xuống). + Những ngày ở nhà bên con: chỉ ở nhà với con, chờ con gọi một tiếng “ba”. Ông cố gắng, nỗ lực đến đau đớn khi con gái không nhận mình. Cảm xúc đau đớn, bất lực bị dồn nén đến tức giận, không thể kiềm chế (đánh con). + Khi lên đường nhận nhiệm vụ: Ánh mắt của ông trìu mến lẫn buồn rầu, nhìn con. Khi con nhận và ôm chặt lấy mình, ông Sáu một tay ôm con, một tay rút khăn lau nước mắt, hôn lên mái tóc con. Đó là giọt nước mắt xúc động, sung sướng, hạnh phúc tột cùng. - Trong rừng, tại khu căn cứ (tình cảm của ông Sáu với con được thể hiện tập trung và sâu sắc): + Ông nhớ con, ân hận vì đã đánh con. + Tìm được mảnh ngà voi để làm lược tặng con khiến người cha ấy sống lại niềm vui của tuổi ấu thơ. + Ngày ngày tỉ mỉ ngồi làm chiếc lược ngà để thực hiện lời hứa và thỏa nỗi nhớ mong con. + Trước lúc hi sinh: ông Sáu nhớ đến con, đưa tay vào túi, móc cây lược đưa cho đồng đội, ông mới “nhắm mắt đi xuôi”. => Chiếc lược ngà với dòng chữ “ Yêu nhớ tặng Thu con của ba” mãi mãi là kỉ vật, là nhân chứng về nỗi đau, về bi kịch đầy máu và nước mắt của con người trong chiến tranh. Hơn hết, nó là vật chứng chứa đựng biết bao yêu thương, nhung nhớ của ông Sáu dành cho con gái. Chiếc lược ngà là biểu tượng giản dị, mộc mạc mà cao quý, đẹp đẽ của tình phụ tử thiêng liêng, vĩnh cửu. b.2. Nhận xét về nghệ thuật kể chuyện của nhà văn: - Tác giả đặt ngôi kể vào nhân vật bác Ba - người bạn thân thiết, người đồng đội của ông Sáu. Vì thế, câu chuyện được tái hiện một cách chân thực, sinh động, gần gũi hơn. - Xây dựng những tình huống truyện bất ngờ, hấp dẫn mà vẫn tự nhiên, hợp lí. - Miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc. - Ngôn ngữ đậm chất địa phương Nam Bộ, mộc mạc, tình cảm. => Ông Sáu là nhân vật điển hình cho người nông dân Nam Bộ với nhiều phẩm chất đáng quý: yêu nước; có tinh thần trách nhiệm; độ lượng; tận tụy và đặc biệt là tình yêu sâu sắc, mãnh liệt, vô bờ bến dành cho con. b.3. Nhận xét về tình cảm gia đình của con người Việt Nam trong chiến tranh: - Qua câu chuyện này, chúng ta thêm thấu hiểu những đau thương mất mát và vẻ đẹp ngời sáng của tình phụ tử, của tình cảm gia đình cũng như vẻ đẹp của con người Việt Nam trong chiến tranh. c. Đánh giá: 41
0,75
0,25
0,25
0,25
Khái quát chung về vấn đề nghị luận; liên hệ mở rộng. 2.4. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. 2.5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu theo tiếng Việt hiện hành.
UBND QUẬN LÊ CHÂN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề thi gồm 01 trang)
0,25 0,25
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUẬN CẤP THCS NĂM HỌC 2020 – 2021 ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) Ngày thi:
Câu 1. (1,0 điểm) Điểm gặp gỡ và nét riêng của những câu thơ sau: - “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” ( Tây Tiến- Quang Dũng) - “Tài cao phận thấp chí khí uất Giang hồ mê chơi quên quê hương” (Thăm mả cũ bên đường- Tản Đà) Câu 2. (1,0 điểm) “Bước vào thế kỉ mới,...nếp nghĩ sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức đều sẽ cản trở sự phát triển của đất nước” (Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, Ngữ văn 9, Tập I, NXB GD 2012, trang 28) Hãy nêu suy nghĩ của bản thân về “nếp nghĩ sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức” đối với sự phát triển của đất nước trong giai đoạn hiện nay. Câu 3. (3,0 điểm) Từ cảm nhận những câu thơ sau của Nguyễn Khoa Điềm : ‘ Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình Phải biết gắn bó và san sẻ Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở Làm nên đất nước muôn đời..’ ( Đất Nước trích trong Mặt đường khát vọng ) Nêu suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề được gợi ra từ đoạn thơ ? Câu 4. (5,0 điểm) Bậc thầy truyện ngắn của Nga, A.P.Sê-khốp đã từng khẳng định: "Nghệ thuật viết văn là nghệ thuật của những chi tiết". 42
Qua truyện ngắn "Chiếc lược ngà" của nhà văn Nguyễn Quang Sáng, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên. -------- Hết ------(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm) Họ tên thí sinh……………………….………………..Số báo danh…………………………….… Cán bộ coi thi số 1………………………….………Cán bộ coi thi số 2……….….………….....
HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUẬN Năm học 2020 - 2021 MÔN: Ngữ Văn 9 Thời gian làm bài: 150 phút
UBND QUẬN LÊ CHÂN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Chú ý: - Thí sinh làm bài theo cách khác thì cho điểm tùy thuộc vào tính logic của vấn đề nêu ra nhưng vẫn phải đảm bảo các ý cơ bản đã nêu trong đáp án. Giáo viên có thể cộng điểm cho học sinh khi bài làm của học sinh có sáng tạo hợp lí - (điểm cộng không làm quá điểm của câu đó theo biểu điểm). - Điểm bài thi 10 điểm. DAPAN Câu 1 Đáp án Điểm Điểm gặp gỡ (0.5 điểm) + Cả hai nhà thơ đã sử dụng nghệ thuật phối thanh điệu bằng-trắc trong .25 một hay nhiều dòng thơ, tạo nên tính du dương trầm bổng, tính nhạc cho câu thơ. +Cả hai nhà thơ đều bộc lộ cảm xúc thăng hoa tròn đầy mang phong 0.25 cách thơ ca lãng mạn, nhưng vẫn giữ được nét rất riêng của từng người. Điểm khác biệt (0.5 điểm) + Trong bốn câu thơ của Quang Dũng, tác giả đã sử dụng rất nhiều từ 0.25 láy độc đáo để khắc họa con đường hành quân gian khổ của đoàn quân 1 Tây Tiến. Họ vượt qua những dốc núi cheo leo, “khúc khuỷu”, những (1.0điểm) vực sâu “thăm thẳm”, kết hợp biện pháp nhân hóa “súng ngửi trời” bộc lộ sự trẻ trung tếu táo của những người lính trẻ. Cùng với biện pháp đối lập mở ra một không gian núi rừng rộng lớn mênh mông. Hình ảnh người lính không nhỏ bé mà kiêu hùng khi chinh phục đến đỉnh cao, phóng tầm mắt bao quát cảnh vật xung quanh thu trọn vào trong tâm tưởng “nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”. Một câu thơ toàn vần bằng nếu ba câu thơ trên giống như một bản giao hưởng với những âm thanh sục sôi, dữ dội thì đến câu cuối là một giai điệu êm dịu, du dương, gợi tâm trạng bình yên. Đây là câu thơ tiêu biểu cho nhận định “thi trung hữu họa” “thi trung 43
Câu 2 Câu 2 (1.0 điểm)
Câu 3 (3,0 điểm)
hữu nhạc”. + Hai câu thơ “Tài cao phận thấp chí khí uất Giang hồ mê chơi quên quê hương” được coi là tuyệt bút của nhà thơ Tàn Đà, bởi nó thể hiện rõ phong cách “ngông”, khát vọng tự do của nhà thơ Tản Đà. Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh tác giả “Chơi lâu, nhớ quê về thăm nhà”, trên đường về thăm lại quê hương tác giả nhìn thấy ngôi mộ hoang phế bên đường. Nhà thơ tự hỏi có phải “ kẻ văn chương” chết nơi đất khách? Đã dẫn tới bi kịch “ tài cao phận thấp chí khí uất”. Chữ “tài” với thanh bằng lan trải. Chữ “cao” phù bình thanh gợi ra cảm giác chơi vơi. Tiếp nối với hai thanh trắc bình và thấp “phận thấp” như tụt xuống, hụt hẫng. Rồi vút lên khứ lại ở ba thanh trắc cao “chí khí uất” như nói đến một mối hận không tan của những con người tài hoa nhưng bị thời đại giam giữ. Rồi trong tận cùng của uất hận như chợt mở ra một cánh cửa “Giang hồ mê chơi quên quê hương”. Câu thơ sử dụng toàn thanh bằng gợi giai điệu nhẹ nhàng, bay bổng, cảm hứng thơ đột ngột thay đổi như đã vượt qua cái chật hẹp, tù túng giam cầm để lựa chọn cuộc sống phiêu lãng, tự do. Đáp án *Về hình thức: -Trình bày mạch lạc, lập luận chặt chẽ. - Lời văn trôi chảy, đúng văn phạm. *Về nội dung: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo những ý sau: - Nếp nghĩ sùng ngoại hoặc bài ngoại là chỉ thái độ coi trọng, tôn trọng quá mức (sùng), bác bỏ, tẩy chay, chê bai (bài ), các yếu tố bên ngoài (ngoại). Đặt trong văn cảnh, có thể hiểu ngoại là các yếu tố nước ngoài... - Hai nếp nghĩ (sùng ngoại, bài ngoại) đều không chấp nhận được vì làm cản trở sự phát triển của đất nước trong giai đoạn hiện nay: + Nếp nghĩ sùng ngoại: tạo ra nếp sống, cách nghĩ xa lạ với con người, dân tộc Việt Nam, dẫn đến nguy hại là làm mất đi bản sắc, thui chột truyền thống dân tộc, không có ý thức phát huy lòng tự tôn dân tộc. + Nếp nghĩ bài ngoại: tạo ra cách sống , cách nghĩ bảo thủ, trì trệ, lạc hậu... - Trong thời kì hiện nay, cùng một“mái nhà chung” thế giới, mỗi người Việt Nam, trong đó có học sinh- thế hệ tương lai của đất nước phải có ý thức phấn đấu học tập, hòa nhập một cách sâu rộng vào “mái nhà chung” ấy, đồng thời phải có ý thức phát huy truyền thống tốt đẹp, giữ gìn bản sắc riêng của dân tộc mình. Đó chính là một trong những hành trang bước vào thế kỉ mới. Đáp án a.Về hình thức và kĩ năng ( 0,5 điểm) + Đúng hình thức bài văn nghị luận + Hình thức trình bày sạch, đẹp, bố cục rõ ràng, luận điểm sâu sắc, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, văn phong trong sáng. b.Về kiến thức (2,5 điểm) 44
0.25
Điểm 0.25
0.25
0.25
0.25 Điểm 0,5
Học sinh có thể đưa ra những kiến giải và trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo được sự chân thành, thiết thực, hợp lí, chặt chẽ và thuyết phục. Cần nêu được các ý sau: Mở bài: + Giới thiệu vấn đề +Trích dẫn thơ +Nêu ra vấn đề cần nghị luận: Ý thức trách nhiệm của thanh niên ngày nay đối với đất nước. Thân bài: -Khái quát chung: + Đối với mỗi chúng ta, khi nhắc về đất nước, ta thường đồng nhất khái niệm ấy với những điều thiêng liêng, to lớn, xa xôi, trừu tượng. Nhưng khi đọc Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm trích trong trường ca Mặt đường khát vọng ta nhận ra rằng đất nước không trừu tượng xa xôi như thế, đất nước gần gũi bình dị, thân thương, ân tình và mỗi người đều tìm thấy đất nước trong chính mình. Đất nước không chỉ là mảnh đất đã ấp ủ, chắt chiu nuôi ta lớn mà hơn thế, đất nước đã thành một phần hòa chảy cùng dòng máu nóng trong cơ thể, thành những nhịp đập trong trái tim ta và từ đó trong mỗi chúng ta đều có một phần đất nước. -Giải thích: + Đất nước là chỉ nơi mình được sinh ra, lớn lên. Là cội nguồn, gốc gác của mỗi con người. + Đoạn thơ như một lời nhắn nhủ với thế hệ trẻ về trách nhiệm với đất nước. Đất nước không còn là khái niệm xa lạ, trựu tượng mà kết tinh trong mỗi con người. Đất nước có ngay trong chính bản thân mỗi con người, là một phần tâm hồn của mỗi người. Là “ máu xương” yếu tố làm nên cơ thể, là “gắn bó’’, “san sẻ”, là “hóa thân”. Tác giả đã sử dụng các từ ngữ theo cấp độ tăng tiến để truyền tải thông điệp về sự cống hiến của mỗi cá nhân. =>Đất nước gần gũi, gắn bó mật thiết với mỗi người như là một phần thân thể, cho nên mỗi cá nhân cần phải biết tự nguyện gắn bó, cống hiến, hi sinh để làm giàu đẹp thêm cho đất nước, giữ gìn, phát huy, và tiếp nối truyền thống của dân tộc. -Phân tích và chứng minh: + Đất nước vốn rộng lớn, trừu tượng nhưng thực ra cũng rất cụ thể, gần gũi đối với mỗi người: Đất nước là không gian, thời gian ta sinh hoạt, lao động hàng ngày, lưu giữ cho ta những kỉ niệm, kí ức, cảm xúc...tươi đẹp. Đất nước hiện hình trong dáng dấp, màu da, mái tóc, tiếng nói, giọng điệu của mỗi người. Và đất nước là quê hương, trong quê hương có gia đình, người thân của chúng ta. Vì thế hi sinh, cống hiến cho đất nước cũng là hi sinh, cống hiến cho những người ta thương yêu. + Mỗi cá nhân, mỗi thế hệ là một mắt xích quan trọng trong cuộc chạy tiếp sức vĩnh cửu giữa các thế hệ để làm nên truyền thống dân tộc. Đặc biệt là thanh niên. Thanh niên chính là hiện tại và tương lai của đất nước. Mỗi cá nhân thanh niên cần phải có trách nhiệm tự nguyện gánh vác 45
0,25
0,25
0,25
1,0
Câu 4 Câu 4 ( 5 điểm)
những công việc chung của đất nước. + Ở mỗi thời điểm, thanh niên có cách gắn bó và san sẻ với đất nước khác nhau: \Thời chiến: Cả một thế hệ thanh niên đã ‘xếp bút nghiên theo việc kiếm cung’, hi sinh cuộc sống của mình để bảo vệ đất nước ( hs lấy dẫn chứng cụ thể ) \Thời bình: Nhất là thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, với nền kính tế hội nhập thế giới như hiện nay, thanh niên cần trau dồi tri thức, bắt kịp thời đại,rèn luyện bản lĩnh vững vàng trước cuộc hội nhập quốc tế, trước những cám dỗ vật chất, rèn luyện sức khỏe để cống hiến, dựng xây đất nước...(hs lấy dẫn chứng cụ thể ) -Đánh giá và mở rộng vấn đề: +Phê phán những quan điểm sống sai lầm về đất nước, phê phán những ai ích kỉ chỉ biết vội vàng đòi hỏi ở đất nước mà không đóng góp, thậm chí làm băng hoại thuần phong mĩ tục, hoen ố truyền thống tốt đẹp của dân tộc. -Bài học nhận thức và hành động: +Trách nhiệm với đất nước là trách nhiệm với chính bản thân mình: sống có lí tưởng, mục đích rõ ràng, không ngừng phấn đấu vươn lên để hoàn thiện bản thân...( học sinh lấy ví dụ cụ thể) +Sống có trách nhiệm với gia đình, cộng đồng: sống chan hòa đoàn kết với mọi người; yêu thương, đùm bọc, giúp đỡ những người xung quanh, đặc biệt là những người gặp khó khăn hoạn nạn ( lấy ví dụ cụ thể) +Góp phần vào sự nghiệp chung của cả dân tộc, đưa đất nước sánh ngang vai với các cường quốc năm châu như lời Bác Hồ căn dặn. +Đất nước có trong mỗi cá nhân. Sự sống của mối cá nhân chỉ tồn tại và có ý nghĩa khi biết gắn bó và san sẻ cùng đất nước. +Mỗi người cần có trách nhiệm bảo vệ, đưa đất nước phát triển và truyền lại cho các thế hệ tiếp theo. Bởi thế hệ trẻ là tương lai của đất nước. Kết bài: -Đánh giá ý nghĩa của đoạn thơ: Qua đoạn thơ, Nguyễn Khoa Điềm thể hiện một quan niệm đúng đắn về đất nước và ý thưc srox ràng về trách nhiệm của mình và thế hệ trước vấn mệnh dân tộc. Tư Tưởng ấy phù hợp mọi hoàn cảnh, mọi thời đại. -Đừng hỏi tổ quốc đã làm gì cho ta mà tự hỏi ta đã làm gì cho tổ quốc hôm nay.... Đáp án
0,25
0,25
0,25 điểm
Điểm
* Yêu cầu về kĩ năng: -Học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận văn học . -Bố cục bài viết đầy đủ ba phần mạch lạc, hợp lí, diễn đạt lưu loát, văn 0,25đ viết có cảm xúc chân thành. -Sử dụng các kĩ năng giải thích, phân tích, chứng minh, tổng hợp, bình luận, đánh giá. - Trình bày sạch đẹp, diễn đạt truyền cảm, ngôn từ trau chuốt, giàu sức thuyết phục, không mắc lỗi chính tả. 46
* Yêu cầu về kiến thức : HS nêu cách hiểu về nhận định của Sê- khốp và chứng minh bằng tác phẩm " Chiếc lược ngà" của nhà văn Nguyễn Quang Sáng.. HS có thể trình bày bằng nhiều cách. Sau đây là một số gợi ý: a. Giới thiệu vấn đề nghị luận: .- Giới thiệu nhà văn Nguyễn Quang Sáng là người con của mảnh đất Nam Bộ, vốn gần gũi với người dân Nam Bộ nhà văn đã viết thành công về cuộc sống của con người mảnh đất nơi đây. - Giới thiệu lời nhận xét của Sê- khốp. - Nhận xét ấy đúng với "Chiếc lược ngà " một truyện ngắn hay được nhà văn viết 1966 khi tác giả đang chiến đấu ở chiến trường Nam Bộ.. b. Giải thích nhận định: - Nói như Sê-khốp "Nghệ thuật viết văn là nghệ thuật của những chi tiết" tức là: một tác phẩm truyện hay, để đời, giàu ý nghĩa được bạn đọc đón nhận phải được làm nên từ những chi tiết giàu tính nghệ thuật. Chi tiết nghệ thuật là "các tiểu tiết của tác phẩm mang sức chứa lớn về cảm xúc và tư tưởng". Chi tiết nghệ thuật được xem như linh hồn của một tác phẩm truyện. - Những chi tiết nghệ thuật hay là những chi tiết "đắt giá" có khả năng thể hiện một cách cụ thể, sinh động tính cách nhân vật, tài quan sát, kể chuyện của người viết, từ đó làm nổi bật chủ đề, tư tưởng của tác phẩm. Trong truyện ngắn "Chiếc lược ngà" của Nguyễn Quang Sáng, chúng ta có thể tìm thấy rất nhiều những chi tiết như thế ngoài tình huống chính của truyện. -> Đây là một quan niệm đúng, sâu sắc, Sê- khốp muốn khẳng định rằng: Dù trong một tác phẩm ít nhân vật, ít sự kiện, thường hướng tới một vài mảnh ghép nhỏ trong cuộc sống để ghi lại những khoảnh khắc nhỏ trong cuộc đời con người, nhưng vẫn có khả năng khái quát những vấn đề lớn lao và chuyển tải được những tư tưởng mang tính nhân sinh sâu sắc. c. Phân tích và chứng minh * Giới thiệu khái quát cốt truyện. + Cái tài của nhà văn Nguyễn Quang Sáng là trong truyện có nhiều chi tiết tưởng như vụn vặt, những đối thoại tưởng như đơn giản nhưng lại khắc họa được rõ nét tâm lí, tính cách của nhân vật, đặc biệt là bé Thu ( D/c: phản ứng của bé Thu khi ông Sáu gọi con.Bé Thu mời ông Sáu ăn cơm. Bé Thu nấu cơm nhờ ba chắt nước nồi cơm . Chi tiết tạo tình huống mâu thuẫn tới cao trào cũng rất đơn giản nhưng quyết liệt, đầy căng thẳng: bé Thu hất cái trứng cá ông Sáu gắp cho ra khỏi bát cơm. => Để từ đó tác giả xây dựng hình ảnh một cô bé có cá tính mạnh mẽ. quyết liệt đến mức ngang ngạnh, ương bướng.Thể hiện tình yêu tuyệt đối dành cho người cha duy nhất trong tấm hình chụp chung với má. Điều đó rất phù hợp với tâm lí trẻ thơ và hoàn cảnh của nhân vật. + Nhà văn có những chi tiết dùng để "cài bẫy", để "cởi nút" truyện.( D/c: chi tiết vết thẹo trên má ông Sáu. Vết thẹo ấy khiến khuôn mặt ông Sáu biến dạng, mỗi khi xúc động nó lại "đỏ ửng lên, giần giật trông thật 47
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,5đ
0,75đ
dễ sợ" là nguyên nhân chính khiến bé Thu không nhận ra cha mình vì ông Sáu trong tấm hình chụp chung với má không có vết thẹo đó. Để rồi sau khi hiểu ra, lúc nhận cha bé Thu đã "hôn lên vết thẹo" đó. Lúc ấy bé đã thấu hiểu sự gian khổ, nguy hiểm và anh hùng của ba nên bé rất tự hào, rất yêu ba và yêu cái vết thẹo đáng ghét trước đó. 1,0đ + Cảm động và ấn tượng nhất là những chi tiết thể hiện tình cảm của hai cha con khi nhận nhau trong lúc chia tay. - Với bé Thu: đó là vẻ mặt, ánh mắt nhìn của cô bé thể hiện rõ được tâm trạng của nhân vật, đặc biệt là tiếng gọi "ba" đầu đời cùng một loạt các cử chỉ, hành động dồn dập, vồ vập, hối hả, cuống quýt => Tình yêu cha tha thiết, mãnh liệt. - Với ông Sáu: chi tiết "rút khăn lau nước mắt" => Giọt nước mắt của người cha, người chiến sĩ kiên trung đã làm thổn thức bao trái tim, đã lấy đi nhiều nước mắt của bao thế hệ bạn đọc. => Hai cha con được sống trong những giây phút vui sướng, hạnh phúc ngắn ngủi của tình cha con trong hoàn cảnh éo le, chia li của chiến tranh. +Những chi tiết thể hiện tình yêu thương con tha thiết, sâu nặng của 0.75đ ông Sáu khi ở chiến khu. - Khi tìm được khúc ngà voi ông Sáu "hớn hở như một đứa trẻ được quà" => Chất liệu làm lược cho con phải quí hiếm, bền đẹp vĩnh cửu. - Quá trình làm lược, đặc biệt là dòng chữ khăc trên lược "Yêu nhớ tặng Thu con của ba". - Trước lúc hi sinh , ông Sáu còn kịp đưa tay vào túi móc cây lược, gửi lại cho người đồng đội. => Chiếc lược ngà cùng là tên tác phẩm là chi tiết "đắt giá" nhất, "nói" được nhiếu nhất chủ đề, tư tưởng của tác phẩm. Nó đã trở thành biểu tượng bất hủ, là bài ca muôn đời của tình phụ tử thiêng liêng, sâu nặng, bất diệt. 0.5đ + Truyện còn có những chi tiết thể hiện tài quan sát, tài kể chuyện của nhà văn qua nhân vật bác Ba. - Nhà văn rất khéo léo và tinh tế khi để cho bác Ba - người đồng đội thân thiết nhất , người chứng kiến toàn bộ câu chuyện của cha con ông Sáu kể lại câu chuyện. Điều này tao ra sự khách quan, chân thực và thuyết phục nhất. - Bác Ba đứng ngoài quan sát nên sẽ có những chi tiết nếu để cho một trong hai nhân vật chính kể lại sẽ không thể có được. - Ngoài ra, sau khi ông Sáu hi sinh, bác Ba tiếp tục sứ mạng thiêng liêng mà người đồng đội giao phó kể phần còn lại của câu chuyện, trở thành người cha thứ hai của bé Thu. Đây cũng là sự sáng tạo rất có ý nghĩa của nhà văn, khiến câu chuyện đầy nước mắt, bi thương kết thúc có hậu. 0.5đ * Liên hệ, mở rộng, đánh giá chung. - Liên hệ đến một số tác phẩm khác có những chi tiết "đắt giá" như: "Lặng lẽ Sa Pa" của Nguyễn Thành Long, " Làng" của Kim Lân... - Đánh giá tài năng của nhà văn Nguyễn Quang Sáng trong việc xây dựng các chi tiết nghệ thuật cũng như xây dựng tình huống, miêu tả tâm lí nhân vật và ngôn ngữ truyện. - Nghệ thuật xây dựng nhân vật: miêu tả diễn biến tâm trạng tinh tế. 48
Đặt nhân vật vào tình huống có thử thách. Ngôn ngữ đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm... - Để tạo ra một tác phẩm hay thì nhà văn phải luôn gắn bó với hiện thực đời sống, phải đồng cảm sâu sắc với số phận và cuộc đời con người, phải biết trân trọng ước mơ cuộc đời, họ đồng thời phải tạo ra những nhân vật, những tình huống tư tưởng độc đáo. ->Truyện ngắn "Chiếc lược ngà" của nhà văn Nguyễn Quang Sáng đã phần nào đáp ứng được thông điệp, chiều sâu trong nhận định của Sêkhốp.Văn chương thật kì diệu và đáng quý. Đã là người nghệ sĩ, khi cầm bút phải " viết hết mình cho người". Sáng tác bằng tất cả nhiệt huyết và tình yêu cháy bỏng của trái tim mình. Lưu ý: - Đây chỉ là gợi ý đáp án. Người chấm cần vận dụng linh hoạt để phát hiện sự mới mẻ, năng lực sáng tạo, năng khiếu văn chương của học sinh… và cho điểm sát đối tượng, chính xác, đánh giá chất lượng thực. Học sinh có thể có cách trình bày khác miễn là đảm bảo những ý trên. Khuyến khích những bài viết có những cảm nhận riêng, giàu sức thuyết phục. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI NAM ĐỊNH NĂM HỌC 2020 - 2021 Môn: NGỮ VĂN– Lớp:9 THCS Thời gian làm bài: 150 phút Đề thi gồm: 02 trang I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau: …Bạn có bao giờ để ý là khi bạn cảm thấy vui thì những người xung quanh bỗng trở nên thật dễ thương không? Làm sao mà họ thay đổi như vậy, bạn không thấy buồn cười sao? Thế giới xung quanh là sự phản ánh của chính chúng ta. Khi chúng ta thấy căm ghét bản thân thì chúng ta ghét cả người khác. Khi chúng ta thích bản thân mình thì thế giới thật tuyệt vời. Hình ảnh của chính chúng ta là dấu ấn quyết định cách chúng ta cư xử, đối tượng chúng ta giao du và cái gì chúng ta sẽ làm và không làm. Tư tưởng và hành động của chúng ta bắt nguồn từ cách chúng ta nhìn nhận bản thân mình. Bức tranh về chính chúng ta sẽ được tô màu bởi kinh nghiệm, thành công và thất bại của chúng ta, suy nghĩ của chúng ta về bản thân và phản ứng của người khác đối với chúng ta. Tin hình ảnh này là có thật, chúng ta chỉ sống trong phạm vi các bức tranh này. Vì thế hình ảnh về bản thân chúng ta sẽ quyết định: - Chúng ta thích mọi điều xung quanh và thích sống với điều đó đến mức độ nào. - Mức độ thành công chúng ta đạt được trong cuộc sống. Chúng ta là người mà chúng ta tin mình sẽ trở thành. Chính vì thế, tiến sĩ Maxwell Maltz, tác giả cuốn sách bán chạy nhất tên là “Điều khiển học – Tâm lý” đã viết: “Mục tiêu của tất cả các liệu pháp tâm lí là thay đổi hình ảnh của một cá nhân về chính bản thân họ”. (“Đời thay đổi khi chúng ta thay đổi”- Andrewmathews, NXB Trẻ, 2016) Thực hiện các yêu cầu: 49
Câu 1 (0,5điểm): Theo tác giả, hình ảnh về bản thân chúng ta sẽ quyết định điều gì? Câu 2 (1,0 điểm): Em hiểu thế nào về quan niệm “Chúng ta là người mà chúng ta tin mình sẽ trở thành”? Câu 3 (1,5điểm): Việc trích dẫn câu nói của tiến sĩ Maxwell Maltz vào cuối văn bản có tác dụng gì? Câu 4 (1,0 điểm): Bằng ngôn từ, hãy chia sẻ “bức tranh”của chính bản thân em. Chỉ ra mặt tích cực, hạn chế của “bứctranh” ấy? II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm) Câu 1 (6,0 điểm): Từ phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn nghị luận về ý nghĩa của thái độ sống tích cực đối với mỗi người trong cuộcsống. Câu 2 (10,0 điểm): Xuân Diệu cho rằng: “Thơ là hiện thực, thơ là cuộc đời, thơ còn là thơ nữa”. Theo em, người đọc có thể tìm thấy hiện thực, cuộc đời và thơ như thế nào khi đến với bài thơ “Sang thu” của HữuThỉnh? Hãy chia sẻ những bài học cuộc sống em rút ra từ thi phẩm trên. ------------Hết-----------Họ và tên thí sinh:............................................................................ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM NAM ĐỊNH ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2020 - 2021 Môn: NGỮ VĂN – Lớp: 9 THCS (Đáp án và hướng dẫn chấm gồm: 06 trang) I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Câu 1 (0,5 điểm): Theo tác giả, hình ảnh về bản thânchúng ta sẽ: - Quyết định chúng ta thích mọi điều xung quanh và thích sống với những điều đó đến mức độ nào. (0,25 điểm) - Quyết định mức độ thành công của chúng ta đạt được trong cuộc sống. (0,25 điểm) * Lưu ý: Trả lời sai hoặc không trả lời thì không cho điểm. Câu 2 (1,0 điểm): Quan niệm của tác giả có nghĩa là: - Trở thành một con người như thế nào trong đời thực xuất phát từ sự hình dung của mỗi chúng ta về bản thân mình. (0,5 điểm) - Cuộc sống của mỗi người do chính họ tạo nên. (0,5 điểm) * Lưu ý: HS có thể diễn đạt cách khác nhưng đảm bảo ý vẫn cho điểm tối đa. Câu 3 (1,5 điểm): Việc trích dẫn câu nói của tiến sĩ Maxwell Maltz vào cuối văn bản có tác dụng: - Nhấn mạnh quan điểm của tác giả: Để thay đổi một con người, điều đầu tiên là phải thay đổi sự hình dung của con người đó về chính bản thân họ. (0,5 điểm) - Khuyên chúng ta phải biết thay đổi cách nhìn về chính bản thân theo chiều hướng tích cực. (0,5 điểm) - Làm tăng sựtin cậy, sức thuyết phục cho văn bản. (0,5 điểm) 50
* Lưu ý: HS có thể diễn đạt cách khác nhưng đảm bảo ý vẫn cho điểm tối đa. Câu 4 (1,0 điểm): - HS chia sẻ “bức tranh” bản thân của chính mình bằng ngôn từ.(0,5 điểm) - Chỉ ra mặt tích cực.(0,25 điểm) - Chỉ ra điểm hạn chế. (0,25 điểm) * Lưu ý: - HS chỉ ra từ 5 biểu hiện trở lên (có cả mặt tích cực và tiêu cực) trong “bức tranh” cho 0,5 điểm. - Chỉ ra dưới 5 biểu hiện chỉ cho 0,25 điểm. II. PHẦN LÀM VĂN (16,0điểm) Câu 1 (6,0 điểm): * Yêu cầu về kĩ năng: - Biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội. - Biết phối hợp lí lẽ và dẫn chứng để xây dựng lập luận. - Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. - Đảm bảo sự liên kết giữa các câu trong đoạn; diễn đạt trôi chảy. * Yêu cầu về kiến thức: Xác định đúng vấn đề nghị luận:ý nghĩa củathái độ sống tích cực đối với mỗi người trong cuộc sống. Triển khai vấn đề nghị luận:HS vận dụng các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề theo những cách khác nhau nhưng phải hợp lí, thuyết phục. Có thể trình bày theo hướng sau: - Thái độ sống tích cực giúp cho con người: + Luôn lạc quan, vui vẻ, loại bỏ những căng thẳng, áp lực trong cuộc sống. + Tin vào cuộc đời, con người và bản thân. + Đứng lên sau thất bại, biến khó khăn thành cơ hội. + Giúp con người sống đẹp (bao dung, vị tha, trách nhiệm…) không chỉ vì bản thân mà còn vì cộng đồng xã hội, vì môi trường sống của chính mình. … (Dẫn chứng minh hoạ) -Bài học nhận thức nhận thức và hành động: Học cách suy nghĩ tích cực, tạo cuộc sống tốt đẹp cho bản thân, đóng góp cho xã hội. * Lưu ý: - Bài làm HS phải nêu được ít nhất 4 ý. - HS có thể diễn đạt cách khác hoặc có chính kiến riêng nhưng hợp lí vẫn cho điểm tối đa. - Không đảm bảo hình thức đoạn văn: trừ 0,5 điểm. Gợi ý về thang điểm: - Từ 5,0 đến 6,0 điểm: Hiểu vấn đề; lập luận chặt chẽ, thuyết phục; văn viết có giọng điệu. - Từ 3,0 đến 4,75 điểm: Hiểu vấn đề; biết cách lập luận; diễn đạt được ý, còn mắc một số lỗi về diễn đạt, chính tả. 51
- Từ 1,0 đến 2,75 điểm: Nhận diện được vấn đề; lập luận chưa rõ; viết chung chung; mắc nhiều lỗi về diễn đạt, chính tả. - Dưới 1,0 điểm: Không hiểu rõ vấn đề; viết sơ sài, chưa biết triển khai lập luận; mắc rất nhiều lỗi diễn đạt, chính tả. - Điểm 0,0 điểm: Không làm bài hoặc lạc đề. Câu 2 (10,0 điểm): * Yêu cầu chung: Biết cách làm bài nghị luận văn học, có bố cục 3 phần mở bài, thân bài, kết bài. - Nhận diện đúng vấn đề, biết phân tích tác phẩm theo định hướng một cách sáng tạo, có sự liên hệ mở rộng,bày tỏ được quan điểm của bản thân… - Kết cấu bài mạch lạc, văn viết có giọng điệu, có hình ảnh, ngôn từ chính xác, chữ viết đúng chính tả, trình bày sạch đẹp. * Yêu cầu cụ thể:HS có thể triển khai vấn đề theo các cách khác nhau nhưng bài làm cần phải đảm bảo các ý cơ bản sau: 1. Dẫn dắt, nêu và trích dẫn vấn đề một cách hợp lí. (0,5 điểm) 2. Giải thích ý kiến (1,0điểm): - Thơ là hình thức sáng tác văn học nghiêng về thể hiện cảm xúc thông qua cách tổ chức ngôn từ đặc biệt, giàu nhạc tính, giàu hình ảnh và gợi cảm.(HS có thể trích dẫn các ý kiến về thơ) - Thơ là hiện thực, thơ là cuộc đời: Là nói đến nội dung trong thơ, thông điệp, bài học mà thi sĩ gửi gắm. Nội dung cốt lõi trong tác phẩm thi ca là phản ánh đời sống thực tại, cuộc sống và ẩn sâu hơn nữa là nội tâm, ý nghĩ, tình cảm của con người. - Thơ còn là thơ nữa: Ở đây chữ thơ thứ hai còn nhấn mạnh thơ còn phải mang giá trị nghệ thuật riêng, độc đáo, làm tròn chức năng nhiệm vụ của thơ ca đối với đời sống con người. Điều đó có nghĩa là tác giả đang nói đến cái hình thức, cái bản chất trữ tình của thơ ca. => Như vậy nhận định đã khái quát về đặc trưng của thơ ca: là sự kết hợp hài hoà giữa hiện thực và trữ tình, giữa nội dung và hình thức… *Lưu ý: Chấp nhận những cách diễn đạt khác nhau miễn là nêu được đúng bản chất vấn đề. 3. Phân tích, chứng minh, bình luận:(7,0 điểm) 3.1. Thơ là hiện thực,thơ là cuộc đời(5,0 điểm) (HS gắn với hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Bài thơ ra đời năm 1977, khi đất nước mới hoà bình và đây là tâm sự của người lính từng đi qua lòng cuộc chiến của dân tộc, được tận hưởng không khí mùa thu thanh bìnhchốn thôn quê Bắc Bộ -đểgóp phần làm rõ luận điểm “Thơ là hiện thực, thơ là cuộc đời”.) - Hiện thực cuộc đời trong “Sang thu”chính là những rung động ngỡ ngàng của nhà thơ khi cảm nhận được khúc giao mùa lúc thu sang vànhững triết lí sâu sắc về con người,cuộc đời: + Từ những tín hiệu báo thu về và cảm xúc của nhà thơ (Khổ 1): + + Là những cảm nhận ban đầu của nhà thơ về cảnh sang thu của đất trời. Sự chuyển mình nhẹ nhàng được cảm nhận bằng đôi mắt tinh tế và tâm hồn nhạy cảm: hương ổi, 52
gió se, sương chùng chình … + + Là cảm xúc ngỡ ngàng, ngạc nhiên khi cảm nhận phút giao mùa thu sang: “Bỗng”, “Hình như” – đầy bâng khuâng, xao xuyến. =>Con người ngỡ ngàng, thảng thốt nhận ra bước đi của thời gian. + Đến những thay đổi sắc thái cảnh vật lúc thusang với những rung cảm của tác giả(Khổ 2):Mùa thu dần đến và hiện ra ngày càng rõ hơn trước mắt nhà thơ: Sự vận động của thiên nhiên trong thời khắc chuyển mùa được cụ thể hoá bằng những đổi thay của vạn vật: Sông dềnh dàng, chim vội vã, đám mây mùa hạ… => Con người vừa muốn níu kéo cái rực rỡ của mùa hè vừa muốn vội vã làm việc gìđó còn dang dở khi mùa thu chưa ngả chiều. +Và sự chuyển biến âm thầm trong cảnh vật cùng với chiều sâu suy ngẫm của nhà thơ (Khổ 3): ++ Hình ảnh thiên nhiên sang thu với sự chuyển biến âm thầm: nắng nhạt dần, mưa ít đi, sấm bớt bất ngờ, cây cổ thụ cứng cáp vào thu. ++ Lời thì thầm triết lí: Sấm tượng trưng cho những vang động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời. Hàng cây đứng tuổi: gợi tả những con người đã từng vượt qua những khó khăn, những tác động bất thường từ ngoại cảnh. =>Con người từng trải, vững vàng hơn trước những tác động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời. 3.2. Thơ còn là thơ(2,0 điểm): - Trong “Sang thu”, chất thơ toát lên từ chính bức tranh thiên nhiên, từ những rung động tinh tế trong tâm hồn thi nhân và hơn nữa thơ trong “Sang thu” chính là những sáng tạo nghệ thuật độc đáo riêng của nhà thơ: + Thể thơ và ngôn ngữ: Bài thơ viết theo thể thơ năm chữ với ngôn ngữ thơ trong sáng, giản dị mà hàm súc và gợi cảm (bỗng, phả, chùng chình, hình như, dềnh dàng, vội vã…). + Sử dụng các biện pháp tu từ độc đáo (nhân hoá, đối lập, ẩn dụ…) + Hình ảnh thơ đặc biệt: Viết về đề tài quen thuộc nhưng hình ảnh không mang tínhước lệ mà gần gũi, đời thường (hương bưởi, gió se, sương thu, mây, nắng, mưa, sấm, cây…) +Tứ thơ: có sự lạ hoá và có sự vận động (sự vận động tinh tế của không gian, thời gian nghệ thuật và cảm xúc của nhân vật trữ tình). 4. Đánh giá, liên hệ bản thân(1,5 điểm): Học sinh đánh giá vấn đề và rút ra bài học phù hợp. Dưới đây là một số định hướng: - Hiện thực và chất thơ trong “Sang thu” đã góp một cách nhìn riêng, một lối miêu tả riêng cho mùa thu thi ca thêm phong phú, thể hiện độ chín của ngòi bút Hữu Thỉnh. (0,25 điểm) - Bài học cho sáng tác và tiếp nhận: (0,5 điểm) + Nhà thơ phải biết kết hợp hài hoà giữa cảm xúc chủ quan của người nghệ sĩ với hiện thực khách quan của đời sống, tìm được hình thức biểu đạt phù hợp, hấp dẫn để chuyển tải nội dung… + Bạn đọc khi đến với thơ cần biết phát hiện ra hiện thực cuộc đời, những rung cảm thẩm mĩ của người nghệ sĩ phản ánh trong thơ và vẻ đẹp nghệ thuật của tác phẩm thơ… - Bài học liên hệ: Học sinh bày tỏ theo hướng tích cực, hợp lí, thuyết phục. (0,75 điểm) 53
Ví dụ: Hãy sống và trải nghiệm để sau này gặp bất thường trong cuộc đời thì sẵn sàng đón nhận mà không quá bất ngờ, luyến tiếc; hay hãy luôn mở rộng tâm hồn mình để có thể sẵn sàng lắng nghe và đón nhận những chuyển giao kì diệu, những thanh âm của cuộc đời… (HS đưa ra từ hai bài học phù hợp - GK cho điểm tối đa. Nếu chỉ đưa được một bài học chỉ cho 0,25 điểm). Gợi ý về thang điểm: - Từ 8,0 đến 10,0 điểm: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên; có kĩ năng giải thích tốt; phân tích tác phẩm có định hướng, có chiều sâu; văn viết có giọng điệu. -Từ 6,0 đến 7,75 điểm: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên; có kĩ năng giải thích; hiểu và phân tích tác phẩm có định hướng; diễn đạt mạch lạc. -Từ 4,0 đến 5,75 điểm: Chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu trên; giải thích còn chung chung; có ý thức phân tích theo định hướng song chưa rõ; còn mắc lỗi diễn đạt, chính tả. - Từ 2,0 đến 3,75 điểm: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề; bài viết sơ sài; phân tích không có định hướng; mắc nhiều lỗi diễn đạt, chính tả. - Dưới 2,0 điểm: Không có kĩ năng làm bài; không hiểu tác phẩm; mắc quá nhiều lỗi diễn đạt, chính tả. - Điểm 0,0: Làm sai hoàn toàn hoặc không làm bài. Lưu ý: - Không đảm bảo bố cục 3 phần mở bài – thân bài – kết bài: trừ 0,5 điểm. - Không đếm ý cho điểm, cân nhắc toàn bài để đánh giá. - Khuyến khích những bài có ý sâu, có phát hiện riêng, diễn đạt có chất văn. ---HẾT--PHÒNG GD VÀ ĐT NAM TRỰC
ĐỀ THU HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN 9 NĂM HỌC:2020-2021 (Thời gian 150 phút) (Đề gồm 02 trang)
Phần I.Đọc hiểu (4 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: Kim đồng hồ tích tắc,tích tắc Hai tiếng động nhỏ bé kia Hơn mọi ầm ào gầm thét Là tiếng động khủng khiếp nhất đối với con người Đó là thời gian Nó báo hiệu mỗi giây phút qua đi không trở lại Nhắc nhở cái gì đang đợi ta ở cuối Nhưng anh,anh chẳng sợ nó đâu Thời gian-đó là chiều dài những ngày ta sống bên nhau Thời gian-đó là chiều dày những trang ta viết. (Cho Quỳnh những ngày xa,Di cảo Lưu Quang Vũ,Nxb Trẻ,tr 254) 54
Câu 1.Hãy chỉ ra thể thơ và phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ? (1 Đ) Câu 2.Đoạn thơ đã giải thích lí do vì sao tiếng kim đồng hồ tích tắc,tích tắc lại trở thành tiếng động khủng khiếp nhất đới với con người? (1 Đ) Câu 3.Với hai câu thơ:”Thời gian –đó là chiều dài những ngày ta sống bên nhau/ Thời gian-đó là chiều dày những trang ta viết”cho thấy tác giả Lưu Quang Vũ đã cảm nhận như thế nào về thời gian mà không phải sợ nó? (1 Đ) Câu 4.Cách cảm nhận của Lưu Quang Vũ:” Thời gian –đó là chiều dài những ngày ta sống bên nhau”có điểm nào tương đồng với Trương Nam Hương qua những câu thơ: (1 Đ) “Thời gian chạy qua tóc mẹ Một màu trắng đến nôn nao Lưng mẹ cứ còng dần xuống Cho con ngày một thêm cao.” Phần II.Làm văn (16 Đ) Câu 1. (6 Đ) Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về vấn đề:Sống là không chờ đợi. Câu 2.(10 Đ) Bàn về thơ,nhà văn,nhà nghiên cứu Nguyễn Hữu Quý cho rằng:”Thơ là sứ giả của tình yêu” Em hiểu ý kiến trên như thế nào?Hãy phân tích bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”của Thanh Hải để làm sang tỏ?
HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM Phần I.Đọc-Hiểu (4Đ) Câu 1.(1 Đ) -Thể thơ:Tự do (0,5Đ) -Phương thức biểu đạt chính:Biểu cảm(0,5 Đ) *Lưu ý:Trả lời sai hoặc không trả lời thì không cho điểm Câu 2.(1 Đ) Tiếng kim đồng hồ tích tắc,tích tắc lại trở thành tiếng động khủng khiếp nhất đới với con người bởi với con người nói chung,thời gian”báo hiệu mỗi giây phút qua đi không trở lại/Nhắc nhở cái gì đang đợi ta ở cuối “. *Lưu ý:Trả lời sai hoặc không trả lời thì không cho điểm. Câu 3.(1 Đ) Cách cảm nhận về thời gian của Lưu Quang Vũ qua hai câu thơ: -”Thời gian –đó là chiều dài những ngày ta sống bên nhau”đó là chiều dài của những 55
yêu thương,chia sẻ….khiến cho con người hạnh phúc.Đây là điều quan trọng làm nên ý nghĩa của cuộc đời mỗi con người.(0,5Đ) -Thời gian –đó là chiều dày của những ngày trang ta viết”đó là độ dày dần của những cống hiến,lao động sang tạo trong sự nghiệp của mỗi người làm cho cuộc đời mình hữu ích và có ý nghĩa.(0.5Đ) *Lưu ý:HS có thể diễn đạt cách khác nhau nhưng đảm bảo ý vẫn cho điểm tối đa. Câu 4.(1 Đ) -Cả hai nhà thơ đều cảm nhận thời gian là chiều dài của những yêu thương,chia sẻ. -Với Trương Nam Hương còn cảm nhận cụ thể hươn thời gian trôi nhanh làm mẹ già nua nhưng chính tình yêu thương,sự hi sinh,những vất vả và gian lao của mẹ giúp con khôn lớn và trưởng thành. Phần II.làm văn Câu 1.(6 Đ) *Yêu cầu về kĩ năng: -Biết viết đoạn văn nghị luận xã hội,có kết hợp lí lẽ,dẫn chứng để lập luận. -Đảm bảo lien kết câu,không mắc lỗi diễn đạt. *Yêu cầu về kiến thức: Xác định đúng vấn đề nghị luận:Sống là không chờ đợi. Triển khai vấn đề nghị luận:HS vận dụng các thao tác lập luận phù hợpđể triển khai vấn đề theo những cách khác nhau nhưng phải hợp li,thuyết phục.Có thể trình bày theo hướng sau: Sống là không chờ đợi. -Đó là lối sống mà con người bắt trọn tứng khoảnh khắc của cuộc song,không ngững nỗ lực làm việc cống hiến để đạt được những mục tiêu đề ra. -Sự sống của con người luôn có giới hạn nên cần trân trọng,nâng niu những phút giây được sống,phải sử dụng nó thật ý nghĩa. _Xã hội ngày càng phát triển,luôn vận động không ngừng nếu ta cứ trì hoãn chờ đợi ta sẽ không bắt kịp xu thể của thời đại,bi bỏ lại phía sau. …. Dẫn chứng -Sống là không chờ đợi nhưng không có nghĩa là sống bất chấp,không suy xet,sống gấp,hời hợt. -Sông tích cực chủ động,tận dụng mọi thời gian cơ hội mình có để hoàn thiện bản tha,đóng góp cho xã hội. -Có thể nói sử dụng thời gian đúng chính là một trong những kí năng quan trọng của cuộc đời,nó thể hiện trí tuệ,bản lĩnh của con người trong thời đại mới. -Liên hệ với bản thân… 56
*Lưu ý: -HS có thể diễn đạt bằng cachs khác hoặc có chính kiến riêng vẫn cho điểm tối đa. -Không đảm bảo hình thức đoạn văn(-0,5đ) Gợi ý về thang điểm: -Từ 5-6 điểm hiểu vấn đề lập luận chặt chẽ,thuyết phục;văn viết có giọng điệu. Từ 3-4.75 điểm:Hiểu vấn đề;biết cách lập luận;diễn đạt được ý,còn mắc một số về lỗi diễn đạt,chính tả. _Từ 1-2,75 điểm:Nhận diện được vấn đề;viết sơ sài,chưa biết triển khai lập luận;mắc rất nhiều lỗi diễn đạt,chính tả. -0 điểm:Không làm bài hoặc lạc đề. Câu 2.(10 Đ) *Yêu cầu chung: -Biết cách làm bài nghị luận văn học,có bố cục 3 phần mở bài,thân bài,kết bài. -Nhận diện đúng vấn đề,biết phân tích tác phẩm theo định hướng một cách sáng tạo,có sự lien hệ mở rộng,bày tỏ được quan điểm của bản thân… -Kết bài mạch lạc,văn viết có giọng điệu có hình ảnh,ngôn từ chính xác,chữ viết đúng chính tả,trình bày sạch đẹp. *Yêu cầu cụ thể: HS có thể triển khai vấn đề theo các cách khác nhau nhưng bài làm cần phải đảm bảo các ý cơ bản sau: 1.Dẫn dắt,nêu và trích dẫn vấn đề một cách hợp lí(0,5 Đ) 2.Giải thích ý kiến(1 Đ): -Thơ là hình thức sáng tác văn học nghiêng về thể hiện cảm xúc thong qua cách tổ chức ngôn từ đặc biệt,giàu nhạc tính,giàu hình ảnh và gợi cảm…(hs có thể trivhs dẫn ý kiến về thơ). -Sứ giả là người đại diện ,người kết nối,người đưa tin. Như vậy với cách nói khẳng định ý kiến đã khái quát về đặc trưng,vai trò của thơ ca trong cuộc sống.Thơ bồi đắp tình yêu thương,kết nối tâm hồn con người,thể hiện tình cảm,cảm xúc của con người. *Lưu ý:Chấp nhận những cách diễn đạt khác nhau miễn là nêu được đúng bản chất vấn đề. 3.Cơ sở của ý kiến:(0,25 Đ) Ý kiến đã khẳng định đặc trưng vai trò của thơ ca.Ý kiến đi từ bản chất cốt lõi của thơ ca là”Bắt rễ nảy nở nơi long người”,thơ là tiếng lòng”xuất phát từ yêu cầu của nhà thơ làm thơ là để được giãi bày tìm thấy tiếng nói tri ân,xuất phát từ qui luật người tiếp nhận đến với thơ là được trải nghiệm một cảm xúc,tâm trạng,đi tìm hồn mình qua những trang thơ.Ý kiến sâu sắc,xác đáng và đúng dắn. 57
*Lưu ý:HS có thể viết lồng ghép với phần giải thích nhận định. 4.Phân tích,chứng minh:(7 Đ) 4.1.Khái quát về tác giả Thanh Hải,hoàn cảnh ra đời bài thơ “Mừa xuân nho nhỏ”:(0,5 Đ) 4.2.Bài thơ”Mùa xuân nho nhỏ”như một sứ giả mở ra tình yêu của nhà thơ với cuộc đời.Bài thơ thể hiện long yêu đời yêu cuộc sống và khát vọng dâng hiến của nhà thơ(5 Đ) -Từ tình yêu thiên nhiên,yêu đời yêu cuộc sống,Thanh Hải đã khắc họa lên bức tranh thiên nhiên xứ Huế,ở đó có màu sắc tươi tắn,âm thanh vang vọng,không gian khoáng đạt,đẹp và tràn đầy sức sống:”Mọc giữa dòng song xanh….tôi đư tay tôi hứng”.(HS cần đi vào nghị luận nghệ thuất đảo ngữ,động từ,hình ảnh ẩn dụ ẩn dụ chuyển đổi cảm giác,chất nhạc và họa trong đoạn thơ,để làm nổi bật nội dung thể hiện với tình yêu với mùa xuân thiên nhiên tươi đepl,yêu cuộc sống của nhà thơ.) -Từ tình yêu với cuộc đời,yêu đát nước Thanh Hải đã khác họa vẻ đẹp mùa xuân đất nước,mùa xuân của những con người tươi vui náo nức,hối hả khẩn trương.Mỗi con người với nhiệm vụ của mình đang nỗ luacj hết mình để cống hiến xây dựng và bảo vệ Tổ quốc cùng mùa xuân đất nước trường tồn với thời gian cứ đi lên phía trước:”Mùa xuân người cầm súng….Cứ đi lên phía trước”.(Lưu ý:HS cần phải nghị luận được nghệ thuật hoán dụ,điệp cấu trúc”Mùa xuân…người”,điệp từ và nghệ thuật ẩn dụ”Lộc”,hình ảnh thơ nhân hóa,so sánh”Đất nước…vất vả và gian lao”và “Đất nước như vì sao”…để làm nổi bật được những nội dung của đoạn thơ.) -Từ những cảm xúc mãnh liệt về mùa xuân thiên nhiên,đất nước,con người,Thanh Hải đã có những ước nguyện thật chân thành tha thiết,mong ước được làm một”Mùa xuân nho nhỏ”góp vào mùa xuân lớn của đất nước.(Lưu ý:HS nghị luận 2 khổ thơ :Ta làm con chim…dù là khi tóc bạc”cần chú ý các nghệ thuật điệp ngữ,điệp cấu trúc,hình ảnh thơ ẩn dụ,hoán dụ,đảo ngữ..để làm nổi bật được ước nguyện mong muốn của nhà thơ.) -Tình yêu quê hương đất nước của Thanh Hải lắng sâu vào câu dân ca,ddiệu nhạc trữ tình đằm thắm đâmj chất Huế”Mùa xuân ta xin hát…đất Huế”.(Lưu ý hs cần nghị luận được nghệ thuật liệt kê,cách gieo vâần liền,nhịp điệu của dân ca…để làm nổi bật tình yêu của tác giả với quê hương.) 4.3.Bài thơ mùa xuân nho nhỏ như một sứ giả mở ra tình yêu với bạn đọc: (1 Đ) -Bài thơ đã khơi gợi ở người đọc tình yêu thiên nhiên,yêu mùa xuân,yêu quê hương đất nước và khát vọng dâng hiến mãnh liệt khi mỗi độ xuân về. -Đên với bài thơ người đọc đã tìm đên với tình yêu để tâm hồn mình rộng mở phong phú và sống tốt hơn với cuộc đời. 4.4.Tiếng nói tình yêu của Thanh Hải trong bài thơ được thể hiện qua một hình thức nghệ thuật độc đáo: (0,5 Đ) -Thể thơ,hình ảnh,nhịp điệu,ngôn từ các biện pháp nghề thuật…(Lưu ý học sinh có thể lồng ghép vào các ý trên hoặc đưa sang phần đánh giá) 5.Đánh giá” (1 Đ) 58
-Với những thành công về nghệ thuật bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”đã thể hiện tình yêu đời ,yêu cuộc sống và khát vọng dâng hiến mãnh liệt của nhà thơ.Bài thơ là minh chứng cụ thể,rõ rang cho ý kiến của nhà văn,nhà nghiên cứu Nguyễn Hữu Quý:”Thơ là sứ giả của tình yêu”. -Đánh giá về ý kiến: +Mở ra phương hướng cho những người sáng tác:Để có những vần thơ và đặc biệt những vần thơ hay,nhà thơ phải có tình yêu mãnh liệt với cuộc đời và tài năng nghệ thuật độc đáo. +Mở ra phương hướng cho những người tiếp nhận:Đến với thơ ca là đến với thế giới của tình yêu,để tìm hồn mình qua những trang thơ và sống cuộc đời đầy ý nghĩa. Gợi ý về thang điểm: -Từ 8-10 đ:Đáp ứng tốt yêu cầu trên;có kĩ năng giải thích totts;phân tích tác phẩm có định hương;có chiều sâu văn viết có giọng điệu. -Từ 6-7,75 đ :Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên;có kĩ năng giải thích;hiểu và phân tích tác phẩm có định hướng;diễn đạt mạch lạc. -Từ 4-5,75 đ:Chưa dáp ứng đầy đủ yêu cầu trên;giải thích còn chung chung ;có ý thức phân chia theo định hướng song chưa rõ;còn mắc lỗi diễn đạt,chính tả. -Dưới 2 đ:Không có kĩ năng làm bài ;không hiểu tác phẩm mắc quá nhiều lỗi diễn đạt,chính tả. -Điểm 0:Làm sai hoàn toàn hoặc không làm bài. *Lưu ý: -Không đếm ý cho điểm cân nhắc toàn bìa để dánh giá -Bài viết mà chỉ phân tích tác phẩm mà không theo hệ thống luận điểm thì tối đa không quá 50% số điểm toàn bài. -Khuyến khích những bài có ý sâu,có phát hiện riêng,diễn đạt có chất văn. -Điểm lẻ đến 0,5
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỊ XÃ NGHI SƠN ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI CHỌN ĐỘI TUYỂN HSG LỚP 9 CẤP TỈNH NĂM HỌC 2020-2021 MÔN: NGỮ VĂN 9 – BÀI SỐ 1 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi có 02 trang; gồm 02 phần, 06 câu)
PHẦN I . ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới đây: Leo lên đỉnh núi không phải để cắm cờ mà là để vượt qua thách thức, tận hưởng bầu không khí và ngắm nhìn quang cảnh rộng lớn xung quanh. Leo lên đỉnh cao là để các em có thể nhìn ngắm thế giới chứ không phải để thế giới nhận ra các em. Hãy đến Paris để tận hưởng cảm giác đắm chìm trong Paris chứ không phải lướt qua đó để ghi 59
Paris vào danh sách các địa điểm các em đã đi qua và tự hào mình là con người từng trải. Tập luyện những suy nghĩ độc lập, sáng tạo và táo bạo không phải để mang lại sự thỏa mãn cho bản thân mà là để đem lại lợi ích cho 6,8 tỷ người trên trái đất của chúng ta. Rồi các em sẽ phát hiện ra sự thật vĩ đại và thú vị mà những kinh nghiệm trong cuộc sống mang lại, đó là lòng vị tha mới chính là điều tốt đẹp nhất mà các em có thể làm cho bản thân mình. Niềm vui lớn nhất trong cuộc đời thực ra lại đến vào lúc các em nhận ra các em chẳng có gì đặc biệt cả. Bởi tất cả mọi người đều như thế. (Trích Bài phát biểu tại buổi lễ tốt nghiệp trường trung học Wellesley của thầy Hiệu trưởng David Mc Cullough-Theo, ngày 05/6/2012). Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên. Câu 2 (1,5 điểm): Em hiểu thế nào về câu nói sau “Leo lên đỉnh núi không phải để cắm cờ mà là để vượt qua thử thách, tận hưởng bầu không khí và ngắm nhìn quang cảnh rộng lớn xung quanh”. Câu 3 (2,0 điểm): Theo em, vì sao tác giả cho rằng: “Niềm vui lớn nhất trong cuộc đời thực ra lại đến vào lúc các em chẳng có gì đặc biệt cả...” Câu 4 (2,0 điểm): Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với em? PHẦNII. TẠO LẬP VĂN BẢN (14,0 điểm) Câu 1 (4,0 điểm): "Nếu tôi thất bại, tôi sẽ thử làm lại, làm lại và làm lại nữa. Nếu bạn thất bại, bạn sẽ cố làm lại chứ? Tinh thần con người có thể chịu đựng được những điều tệ hơn là chúng ta tưởng. Điều quan trọng là cách bạn đến đích. Bạn sẽ cán đích một cách mạnh mẽ chứ?" (Trích “Cuộc sống không giới hạn” - Nick Vujicic ) Hãy trình bày suy nghĩ của em về thông điệp được Nick Vujicic gửi đến qua những lời trên bằng một đoạn văn (khoảng 200 từ). Câu 2 (10,0 điểm): Bàn về văn chương, Hoài Thanh viết: “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có.” (Trích Ý nghĩa văn chương - SGK Ngữ văn 7, tập 2) Bằng việc cảm nhận bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận và liên hệ với đoạn thơ sau: … “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió… Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ Khắp dân làng tấp nập đón ghe về. “Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”, Những con cá tươi ngon thân bạc trắng. Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng, Cả thân hình nồng thở vị xa xăm; Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.” (Trích: Quê hương - Tế Hanh, Ngữ văn 8, tập 2) hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Hết Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm 60
Họ tên học sinh: .........................................................................................; Số báo danh: ............................... PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN ĐỘI TUYỂN TẠO HSG LỚP 9 CẤP TỈNH NĂM HỌC 2020-2021 THỊ XÃ NGHI SƠN MÔN: NGỮ VĂN 9 – BÀI SỐ 1 (Hướng dẫn chấm có 04 trang) Phần Câu I
1
2
3
4 II
1
Yêu cầu cần đạt Phương thức biểu đạt chính : Nghị luận Câu nói “Leo lên đỉnh núi không phải để cắm cờ mà là để vượt qua thách thức, tận hưởng bầu không khí và ngắm nhìn quang cảnh rộng lớn xung quanh”, có thể hiểu: – “Cắm cờ”: để khẳng định chủ quyền, để thể hiện sức mạnh, đánh dấu thành tích. – “Bầu không khí”, “quang cảnh rộng lớn xung quanh”: là thành quả sau cuộc hành trình gian khổ. => Ý nghĩa: Trong mỗi hành trình, khó khăn, thử thách là để ta có cơ hội khám phá chính bản thân mình và khi vượt qua thử thách, ta cũng chiến thắng chính mình. Đồng thời, vượt qua nó để được tận hưởng những điều tốt đẹp – đó là một quan điểm sống tích cực, lành mạnh, có sức mạnh cổ vũ rất lớn với mỗi chúng ta. Trong câu:“Niềm vui lớn nhất trong cuộc đời thực ra lại đến lúc các em nhận ra các em chẳng có gì đặc biệt cả”. Tác giả nói như vậy vì: - Khi nhận ra mình “chẳng có gì đặc biệt cả” tức là các em hiểu rõ mình là ai, mình đang ở đâu, các em hiểu rằng thế giới ngoài kia kì vĩ, lớn lao, thú vị vô cùng. Và khi đó, các em sẽ có ý thức, có ham muốn, có niềm vui khi học hỏi, khám phá và chinh phục thế giới. - Ngược lại, nếu tự mãn về bản thân, các em sẽ không tìm ra mục tiêu cho cuộc sống của mình, vì vậy, cuộc sống sẽ trở nên nhàm chán, vô vị. Học sinh có thể trình bày và lí giải thông điệp tâm đắc nhất theo ý riêng. Có thể lựa chọn thông điệp về ý nghĩa của việc vượt lên thử thách hay về sự khiêm tốn. - Giải thích rõ lý do vì sao? Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về bức thông điệp qua câu nói của Nick Vujicic Yêu cầu chung Câu hỏi kiểm tra năng lực viết đoạn văn nghị luận xã hội của thí sinh. Từ nhận thức và trải nghiệm riêng, thí sinh vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận, lí lẽ và dẫn chứng để viết đoạn văn. Yêu cầu cụ thể Thí sinh có thể viết theo những cách khác nhau nhưng cần tập trung làm rõ sức mạnh của ý chí và nghị lực của con người. Thất bại là điều không 61
Điểm 6,0 0,5
0,5 0,5 0.5
1.0
1.0 1,5 0,5 4,0
2
thể tránh khỏi, nhưng sau mỗi lần thất bại con người cần có ý chí, nghị lực, niềm tin, biết vượt lên chính mình. Có thể viết theo hướng sau: 1. Giải thích: - Thất bại: không đạt được mục đích, mục tiêu đã đặt ra; không làm được điều mình mong muốn… - Làm lại và làm lại nữa: bắt đầu lại công việc mà ta đã thực hiện nhưng thất bại, chưa đạt được mục tiêu đã đề ra. - Ý kiến của Nick Vujicic muốn đề cập đến sức mạnh của ý chí và nghị lực của con người. Thất bại là điều không thể tránh khỏi, nhưng sau mỗi lần thất bại con người cần có ý chí, nghị lực, niềm tin, biết vượt lên chính mình. 2. Bàn luận - Trong cuộc sống, mỗi người đều có ước mơ, mục đích để vươn tới. Trên con đường vươn tới mục đích, chúng ta có thể thất bại do nhiều nguyên nhân. - Điều quan trọng là đứng trước thất bại, chúng ta không được bỏ cuộc, phải dũng cảm đương đầu với khó khăn, thử thách, biết rút kinh nghiệm, biết đứng dậy làm lại từ đầu (nêu dẫn chứng). - Khi làm lại từ đầu, chúng ta phải có động lực và niềm tin. - Câu nói của Nick Vujicic đã đánh thức ý chí, sự tự tin trong mỗi chúng ta; giúp chúng ta mạnh dạn đối mặt với những thử thách trong cuộc sống. Sức mạnh tinh thần lớn lao có thể giúp con người vượt qua mọi khó khăn… - Phê phán những người hay nản chí, có suy nghĩ, thái độ và hành động tiêu cực khi gặp thất bại. 3. Bài học nhận thức và hành động - Câu nói của Nick Vujicic bao hàm một quan niệm sống tích cực và là lời khuyên bổ ích: Hãy làm lại khi đã rút kinh nghiệm sau mỗi lần thất bại; phải có ý chí, niềm tin, nỗ lực vươn lên; không đầu hàng số phận… (Lưu ý: Cần tôn trọng những suy nghĩ và cách giải quyết vấn đề mà thí sinh đưa ra, miễn là hợp lý, có sức thuyết phục, không trái với đạo đức và pháp luật) Bài nghị luận văn học a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận văn học b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Làm rõ quan niệm của Hoài Thanh "Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có" qua việc Cảm nhận bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” và liên hệ với đoạn thơ trong bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ với dẫn chứng. Có thể theo hướng sau: * Giải thích ý kiến: -“Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có”: tức là các tác phẩm văn chương có khả năng khơi gợi, đánh thức những tình cảm, 62
1,0
2,0
1,0
10,0 0,25
0,25
0,5
những rung cảm đẹp đẽ cho mỗi người khi tiếp cận tác phẩm. -“luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có.”: văn chương có khả năng nuôi dưỡng, bồi đắp tình cảm của mỗi người thêm phong phú, đẹp đẽ, trong sáng, bền vững. => Như vậy, ý kiến của Hoài Thanh đã khẳng định quy luật sáng tạo nghệ thuật và tiếp nhận văn chương, khái quát chức năng giáo dục và thẩm mĩ của văn chương. * Lý giải mở rộng: - “Văn học là nhân học”, là bộ môn nghệ thuật vì con người. Thông qua việc phản ánh đời sống, tác phẩm văn chương luôn đem đến cho người đọc những nhận thức, những khám phá vô cùng mới mẻ, phong phú và sâu sắc về thế giới xung quanh mình. - Mỗi tác phẩm văn học chân chính đều khơi dậy trong mỗi người những tình cảm sẵn có và gây thêm những tình cảm ta chưa có. Văn chương nhen nhóm, làm nảy nở, tạo ra những tình cảm đẹp đẽ của con người. Đó là lòng vị tha, sự đồng cảm, khát vọng, tình yêu… - Văn chương nuôi dưỡng tâm hồn, tình cảm con người, giúp con người tự khám phá, tự nhận thức, nâng cao niềm tin, luôn hướng tới những điều tốt đẹp trong cuộc sống. Văn chương giúp chúng ta có thêm những tình cảm cao quí, bền vững. - Chính vì văn chương có sứ mệnh hết sức cao cả nên nhà văn khi sáng tác phải lao động nghệ thuật vô cùng nghiêm túc, nhà văn phải có một tấm lòng sâu sắc, luôn day dứt, trăn trở với đời, với người thì mới đem đến những tình cảm đẹp cho người đọc. Người đọc trước một tác phẩm cần có sự đồng cảm với nhà văn, có tấm lòng thiết tha với cái Đẹp để đồng điệu, thấu hiểu và mở rộng tâm hồn mình. * Cảm nhận bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” và liên hệ với đoạn thơ trong bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh: a. Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận: - Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Bài thơ được viết vào năm 1958, khi cuộc kháng chiến chống Pháp đã kết thúc thắng lợi, miền Bắc bước vào công cuộc xây dựng cuộc sống mới trong không khí hào hứng, phấn chấn, tràn đầy niềm tin. Chuyến đi thực tế của Huy Cận ở vùng mỏ Quảng Ninh đã giúp nhà thấy rõ cuộc sống lao động ấy và mở ra một chặng đường mới trong thơ Huy Cận. bài thơ là kết quả của chuyến đi thực tế đó. - Khẳng định: bài thơ đã giúp người đọc cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước, vẻ đẹp của con người lao động , khơi dậy và bồi đắp thêm cho người đọc tình yêu cuộc sống, yêu con người, yêu quê hương, đất nước, niềm tự hào trước sức mạnh lớn lao của của dân tộc. *Phân tích, chứng minh: - Vẻ đẹp của đoàn thuyền ra khơi: Thời điểm ra khơi là lúc hoàng hôn trên biển cả. Thiên nhiên chuẩn bị nghỉ ngơi nhưng con người lại bắt đầu một cuộc lao động rất hào hứng. Những con người lao động đầy hứng khởi, say sưa, không quản ngày đêm để làm giàu cho quê hương đất nước. Tư thế của họ hết sức chủ động, khí thế hăm hở, háo hức, tràn đầy lạc quan. (Khổ 1, 2) 63
1,0
4,5 0.5
0.25
1.0
- Cảnh đánh cá trên biển (khổ 3,4, 5, 6) + Hình ảnh những con thuyền dũng mãnh, mang tầm vóc vũ trụ lướt sóng ra khơi. Con người cũng trở nên lồng lộng giữa biển trời sẵn sàng cho công cuộc chinh phục biển cả. + Sự giàu đẹp của biển cả. + Hình ảnh con người lao động hòa vào thiên nhiên, vừa lao động, vừa ca hát. -> Cảnh lao động như một bức tranh sơn mài rực rỡ. Thiên nhiên kì vĩ, hùng tráng là biểu tượng cho sự giàu đẹp của quê hương. Con người lao động được khắc họa với những nét tạo hình chắc khỏe như biểu tượng cho sức mạnh của dân tộc. - Vẻ đẹp của khúc ca khải hoàn: Đoàn thuyền trở về trong chiến thắng, trong sự hùng tráng, tràn ngập niềm vui. Tiếng hát sau một đêm lao động vẫn mạnh mẽ. - Nghệ thuật: Cảm hứng lãng mạn cách mạng, bút pháp lãng mạn kết hợp với sức tưởng tượng phong phú, hình ảnh độc đáo, vừa thực, vừa ảo, bút pháp phóng đại, các biện pháp tu từ, những động từ mạnh, từ láy, nhịp điệu …. => Bài thơ là khúc tráng ca về thiên nhiên đất nước, về con người lao động. Khúc ca ấy phơi phới, hào hứng, say mê, tràn đầy niềm lạc quan, tin tưởng vào cuộc sống mới của nhân dân, đất nước. Bài thơ không chỉ cho người đọc cảm nhận tình yêu, niềm tự hào của nhà thơ về đất nước, con người mà còn truyền tình yêu đó đến người đọc… b. Liên hệ đoạn thơ trong bài Quê hương của Tế Hanh: - Đoạn thơ thể hiện vẻ đẹp của quê hương qua nỗi nhớ của nhân vật trữ tình: + Khung cảnh quê hương với không gian bao la kì vĩ của biển cả, của bầu trời mang điệu hồn riêng của làng chài. + Không khí lao động khẩn trương, sôi nổi, tấp nập khi đoàn thuyền về bến đỗ. Khung cảnh gợi cuộc sống yên bình, ấm no, vui tươi và hạnh phúc. + Hình ảnh con người lao động quê nhà bình dị, chất phác, lam lũ mà vạm vỡ, lớn lao. - Nghệ thuật: Hình ảnh thơ giản dị, mộc mạc, giàu sức gợi, mang ý nghĩa biểu tượng cao, ngôn ngữ giàu sức gợi, tạo hình, biểu cảm, cách diễn đạt gần với lời ăn tiếng nói của người miền biển, biện pháp tu từ sử dụng linh hoạt, tinh tế…. => Tình yêu, niềm tự hào về thiên nhiên, cuộc sống, con người quê hương. Đoạn thơ đã khơi dậy và bồi đắp trong người đọc những tình cảm vừa giản dị, thân thương, vừa thiêng liêng, sâu nặng về quê hương, con người. * Bình luận, đánh giá: - Cả bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận và đoạn thơ trích trong “Quê hương” của Tế Hanh đều là những tác phẩm văn chương “gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có.” - Cả hai tác phẩm đã thể hiện chân thành, sâu sắc, xúc động tình yêu quê 64
1.0
1.0 0.5
0.25
2,0
1,0
hương đất nước, yêu con người của hai nhà thơ. Từ đó mà lay động, đánh thức, vun đắp trong chúng ta những tình cảm cao quí. - Cả 2 tác phẩm đã minh chứng cho qui luật sáng tạo và tiếp nhận văn chương, khắng định chức năng to lớn của văn chương: làm đẹp thêm tình người, hướng con người tới Chân – Thiện – Mĩ. d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ phù hợp e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn mực chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. Điểm tổng cộng: 20,0 điểm
0.25 0.25
Lưu ý chung: 1. Đây là đáp án mở, thang điểm có thể không quy định chi tiết đối với từng ý nhỏ, chỉ nêu mức điểm của phần nội dung lớn nhất thiết phải có. 2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải được triển khai chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc. 3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. 4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng. 5. Cần trừ điểm đối với những lỗi hành văn, ngữ pháp và chính tả.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ THỌ
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH LỚP 9 THCS NĂM HỌC 2020-2021 Môn: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 150 phút (Không kể thời gian giao đề)
Câu 1 (8,0 điểm) “Một trong những lời khuyên tệ nhất trên đời là: Hãy theo đuổi đam mê. Lời khuyên đó rất tồi vì thực sự nhiều người không giỏi trong lĩnh vực họ đam mê”. Đây là quan điểm của ông Mark Cuban- một tỉ phú Mĩ có khối tài sản trị giá hơn 3 tỉ USD, sở hữu câu lạc bộ bóng rổ Dallas Mavericks và là một ngôi sao chương trình truyền hình thực tế “Shark Tank”. Tôi từng đam mê trở thành vận động viên bóng chày. Rồi tôi nhân ra cú ném bóng nhanh nhất của mình chỉ đạt 70 dặm/ giờ, trong khi các tay bóng chuyên nghiệp đạt vận 65
tốc trên 90 dặm/ giờ, trong khi các tay bóng chuyên nghiệp đạt vận tốc trên 90 dặm/ giờ. Ông Cuban đưa ra dẫn chứng từ bản thân. Có những đam mê chỉ nên dừng lại ở sở thích, một người chỉ thành công khi biết khai thác thế mạnh của mình. Đừng cố chấp theo đuổi đam mê. (Tỉ phú Mĩ nói sốc: Theo đuổi đam mê là lời khuyên dối trá” , Phúc Long,Báo tuổi trẻ, ngày 20/02/2018) Từ nội dung đoạn trích trên, em hãy viết bài văn đối thoại với Mark Cuban về việc theo đuổi đam mê. Câu 2 (12 điểm) Xuyên qua ngôn ngữ, người ta có thể khám phá, cảm nhận được hiện thực (Cao Hành Kiện) Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Làm sáng tỏ ý kiến qua bài thơ Đồng Chí của Chính Hữu.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ THỌ
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH LỚP 9 THCS NĂM HỌC 2020-2021 Môn: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 150 phút (Không kể thời gian giao đề)
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm có 03 trang) A. YÊU CẦU CHUNG - Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh để đánh giá chính xác, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm sử dụng các mức điểm một cách hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo. - Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng được những yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho điểm. 66
B. YÊU CẦU CỤ THỂ Câu Nội dung chính cần đạt 1 “Một trong những lời khuyên tệ nhất trên đời là: Hãy theo đuổi đam mê. Lời khuyên đó rất tồi vì thực sự nhiều người không giỏi trong lĩnh vực họ đam mê”. Đây là quan điểm của ông Mark Cuban- một tỉ phú Mĩ có khối tài sản trị giá hơn 3 tỉ USD, sở hữu câu lạc bộ bóng rổ Dallas Mavericks và là một ngôi sao chương trình truyền hình thực tế “Shark Tank”. Tôi từng đam mê trở thành vận động viên bóng chày. Rồi tôi nhân ra cú ném bóng nhanh nhất của mình chỉ đạt 70 dặm/ giờ, trong khi các tay bóng chuyên nghiệp đạt vận tốc trên 90 dặm/ giờ, trong khi các tay bóng chuyên nghiệp đạt vận tốc trên 90 dặm/ giờ. Ông Cuban đưa ra dẫn chứng từ bản thân. Có những đam mê chỉ nên dừng lại ở sở thích, một người chỉ thành công khi biết khai thác thế mạnh của mình. Đừng cố chấp theo đuổi đam mê. (Tỉ phú Mĩ nói sốc: Theo đuổi đam mê là lời khuyên dối trá” , Phúc Long,Báo tuổi trẻ, ngày 20/02/2018) Từ nội dung đoạn trích trên, em hãy viết bài văn đối thoại với Mark Cuban về việc theo đuổi đam mê. I. Yêu cầu về kĩ năng - Có kĩ năng viết bài văn nghị luận xã hội, biết huy động các kiến thức sách vở, kiến thức đời sống và những trải nghiệm riêng mình để làm bài. - Vận dụng các thao tác lập luận phù hợp, lí lẽ xác đáng, trình bày khoa học, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. II. Yêu cầu về kiến thức Học sinh có nhiều cách trình bày khác nhau, song cần dạt được những nội dung cơ bản sau: 1. Giải thích - Đam mê: niềm say mê, yêu thích một lĩnh vực nào đó đến mức dường như không còn nghĩ đến điều gì khác. - Theo đuổi đam mê: quyết tâm thực hiện đến cùng điều mình yêu thích. => Lời tâm sự của tỉ phú Mark Cuban có ý nghĩa như một lời khuyên: Đừng cố chấp theo đuổi đam mê khi bản thân không giỏi trong lĩnh vực mình đam mê. 2. Bàn luận Học sinh có thể đối thoại với tỉ phú Mark Cuban để bày tỏ quan điểm của mình về việc theo đuổi đam mê theo một trong các bước sau: * Đồng tình với ý kiến của tỉ phú Cuban: - Không phải cứ theo đuổi đam mê thì sẽ đạt được thành công. Thành công chỉ đến khi con người có đủ năng lực và điều kiện thực hiện đam mê. - Cố theo đuổi đam mê khi lĩnh vực đam mê không phải sở trường, thế mạnh của bản thân, con người dễ thất bại, mệt mỏi, bi quan. 67
Điểm
1,5
2,0 2,0
2
- Phê phán những người mù quáng, cố chấp, liều lĩnh theo đuổi đam mê nhưng không có khả năng thực hiện, gây ra hậu quả cho bản thân, gia đình và xã hội (Học sinh nêu dẫn chứng và phân tích) * Không đồng tình với ý kiến của tỉ phú Mark Cuban - Theo đuổi đam mê dù biết mình không giỏi trong lĩnh vực đó, con người có niềm vui được làm điều yêu thích, được thử thách bản thân, biết được giới hạn của chính mình. - Kiên trì theo đuổi đam mê ngay cả khi bản thân không giỏi, con người có động lực vượt qua mọi khó khăn, phát huy năng lực tiềm ẩn, có thể tạo ra kì tích bất ngờ, đạt đến thành công. Nếu không theo đuổi đam mê, con người có thể sẽ hối tiếc vì đã bỏ lỡ những mong muốn, ước nguyện tốt đẹp của bản thân. - Phê phán những người không có đam mê hoặc vội từ bỏ đam mê khi chưa thấy triển vọng thành công. (Học sinh nêu dẫn chứng và phân tích) * Vừa đồng tình vừa không đồng tính với ý kiến của tỉ phú Mark Cuban Lập luận kết hợp cả hai hướng trên. 3. Bài học nhận thức và hành động - Tỉnh táo, sáng suốt lựa chọn theo đuổi đến cùng hay tạm gác lại thậm chí từ bỏ đam mê - Không nên vì những đam mê ích kỉ, cá nhân mà làm ảnh hưởng đến người khác. Xuyên qua ngôn ngữ, người ta có thể khám phá, cảm nhận được hiện thực (Cao Hành Kiện) Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Làm sáng tỏ ý kiến qua bài thơ Đồng Chí của Chính Hữu. I. Yêu cầu về kĩ năng - Có kĩ năng viết bài văn nghị luận văn học, biết huy động các kiến thức lí luận văn học và kiến thức về tác giả, tác phẩm để làm bài. - Vận dụng các thao tác lập luận phù hợp, lí lẽ xác đáng, trình bày khoa học, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. II. Yêu cầu về kiến thức Học sinh có nhiều cách trình bày khác nhau, song cần đạt được những nội dung cơ bản sau 1. Giải thích - Ngôn ngữ: Hệ thống từ ngữ và những quy tắc, cách thức kết hợp chúng trong tác phẩm văn học - Hiện thực: Phạm vi đời sống được miêu tả, thể hiện trong tác phẩm văn học => Ý kiến thể hiện một quan niệm đúng đắn về vai trò của ngôn ngữ văn học: Ngôn ngữ trong văn học là phương tiện để biểu đạt hiện thực xã hội và hiện thực tâm hồn con người; người đọc phải thâm nhập vào 68
1,0
2,0
2,0
1,0
1,5
12,0
1,5
thế giới ngôn ngữ của tác phẩm để khám phá hiện thực được phản ánh. 2. Bàn luận - Ngôn ngữ là chất liệu đặc thù của văn học. Đó là ngôn ngữ được chắt lọc, gọt giũa mang những đặc điểm riêng như: tính chính xác, tính hàm súc, tính biểu cảm, tính hình tượng, tính đa nghĩa… - Ngôn ngữ trở thành phương tiện phản ánh hiện thực đời sống, con người, hiện thực trong tâm hồn với những rung động trước ngoại cảnh, những nỗi niềm suy tư sâu kín. - Hiện thực được phản ánh trong văn học không phải là sự sao chép y nguyên từ đời sống mà được chọn lọc, khúc xạ qua cái nhìn riêng của người nghệ sĩ. - Mỗi người nghệ sĩ có cách lựa chọn, sử dụng ngôn ngữ riêng để phản ánh, tái tạo hiện thực. Ngôn ngữ tác phẩm góp phần thể hiện tài năng nghệ thuật của tác giả, trở thành cầu nối văn chương giữa người viết và người đọc, giữa người đọc và hiện thực. 3. Chứng minh a. Ngôn ngữ của bài thơ Đồng chí - Từ ngữ giản dị, hàm sức: dùng nhiều thành ngữ và cụm từ theo lối thành ngữ ( nước mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá…); dùng các từ ngữ có tính cặp đôi ( anh –tôi, áo anh- quần tôi…); những từ diễn tả sự gắn kết bền chặt của tình đồng đội (đôi, bên, sát, chung, nắm…) - Hình ảnh thơ mộc mạc, vừa tả thực vừa giàu sức khái quát (Áo anh rách vai, quần tôi có vài mảnh vá, rừng hoang sương muối, đầu súng trăng treo…) - Các biện pháp tu từ: Phép điệp, nhân hóa, phép đối… - Cách tổ chức ngôn ngữ linh hoạt thành các dòng thơ ngắn đan xen. b. Hiện thực được khám phá qua ngôn ngữ - Cuộc sống chiến đấu của người lính trong những năm đầu cuộc kháng chiến chống Pháp; quân trang thiếu thốn; hoàn cảnh chiến đấu gian khổ; khắc nghiệt… - Tình đồng chí, đồng đội thắm thiết, keo sơn giữa những người lính xuất thân nông dân: thấu hiểu hoàn cảnh; tâm tư; chia sẻ những khó khăn của cuộc sống kháng chiến; chúng lí tưởng, chúng quyết tâm chiến đấu… 4. Đánh giá - Bài thơ Đồng chí thể hiện cảm hứng hướng về hiện thực cảu đời sống kháng chiến, con người kháng chieesn, khai thác cái đẹp và chất thơ trong cái bình dị, đời thường. Ngôn ngữ mộc mạc, cô đọng giúp tác giả biểu hiện tự nhiện, chân thực hiện thực đó. - Ý kiến đã nhấn mạnh tầm quan trọng cảu ngôn ngữ đối với một tác phẩm văn học, để lại bài học sâu sắc với người sáng tác và người tiếp nhận. + Với người sáng tác: trao đổi ngôn ngữ, sáng tạo những cách thức sử dụng ngôn ngữ riêng biệt, giàu ý nghĩa thẩm mĩ; nâng cao khả năng 69
2,0 0,5
0,5
0,5
0,5
7,0 3,5 1,0
1,0 1,0 0,5 3,5 1,5 2,0
1,5 0,5
0,5
biểu đạt của ngôn ngữ văn chương. 0,5 + Với người tiếp nhận: tìm ra con đường giải mã các tín hiệu ngôn ngữ trong văn bản: khám phá hiện thực thực đời sống, hiện thực tâm hồn con người cũng như tư tưởng, tình cảm của tác giả gửi gắm trong tác phẩm.
UBND HUYỆN QUỲNH NHAI PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2020-2021 MÔN NGỮ VĂN Ngày thi: 14.01.2021 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi này gồm có 01 trang) I. ĐỌC - HIỂU: (4,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Mỗi chúng ta đều giống một đóa hoa. Có những bông hoa lớn và cũng có những bông hoa nhỏ, có những bông nở sớm và những bông nở muộn, có những đóa hoa rực rỡ sắc màu được bày bán ở những cửa hàng lớn, cũng có những đóa hoa đơn sắc kết thúc “đời hoa” bên vệ đường. Sứ mệnh của hoa là nở. Cho dù không có những ưu thế để như nhiều loài hoa khác, cho dù được đặt ở bất cứ đâu, thì cũng hãy bừng nở rực rỡ, bung ra những nét đẹp mà chỉ riêng ta mới có thể mang đến cho đời. [...] Hãy bung nở đóa hoa của riêng mình dù có được gieo mầm ở bất cứ đâu. (Kazuko Watanabe, Mình là nắng việc của mình là chói chang, Vũ Thùy Linh dịch, NXB Thế giới, 2018) Câu 1: (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 2: (1 điểm) Chỉ ra và nêu tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong câu văn: Có những bông hoa lớn và cũng có những bông hoa nhỏ, có những bông nở sớm và những bông nở muộn, có những đóa hoa rực rỡ sắc màu được bày bán ở những cửa hàng lớn, cũng có những đóa hoa đơn sắc kết thúc “đời hoa” bên vệ đường. Câu 3: (1,5 điểm) Văn bản đã chỉ ra sứ mệnh của hoa là gì? Em hiểu như thế nào về câu: Hãy bung nở đóa hoa của riêng mình dù có được gieo mầm ở bất cứ đâu. Câu 4: (1,0 điểm) Thông điệp mà em tâm đắc nhất qua văn bản là gì? II. LÀM VĂN: (16 điểm) Câu 1: (6,0 điểm) Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 300 từ) 70
với chủ đề: Tôi là một đóa hoa. Câu 2: (10,0 điểm) Mỗi bài thơ của chúng ta Phải như một ô cửa Mở tới tình yêu (Trích Liên tưởng tháng Hai, Lưu Quang Vũ) Từ những trải nghiệm trong quá trình đọc thơ, hãy viết về một bài thơ “như một ô cửa/mở tới tình yêu” trong em. UBND HUYỆN QUỲNH NHAI PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CÂP HUYỆN NĂM HỌC 2020-2021 MÔN NGỮ VĂN Ngày thi: 14.01.2021 (Gồm 03 trang) I. YÊU CẦU CHUNG: - Giám khảo cần nắm vững hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí; khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo. - Tổng toàn bài thi 20 điểm, lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn điểm. II. YÊU CẦU CỤ THỂ: Nội dung Điểm Phần Câu I
ĐỌC - HIỂU
4,0
1
Phương thức biểu đạt chính của văn bản là nghị luận.
0,5
2
- Phép tu từ được sử dụng trong câu văn: điệp từ “Có những...cũng có những...”.
0,5 0,5
- Tác dụng: Liệt kê những cuộc đời khác nhau của hoa. 3
4
- Sứ mệnh của hoa: bừng nở rực rỡ, bung ra những nét đẹp riêng mang đến cho đời
0,5
- “Hãy bung nở đóa hoa của riêng mình dù có được gieo mầm ở bất cứ đâu” có thể hiểu là: Dù ta không có ưu thế được như nhiều người khác, cho dù ta sống trong hoàn cảnh nào thì cũng hãy bung nở rực rỡ, phô hết ra những nét đẹp mà chỉ riêng ta mới có thể mang đến cho đời, hãy luôn nuôi dưỡng tâm hồn con người và làm cho xã hội trở nên tốt đẹp hơn.
1,0
Thông điệp:
1,0 71
- Mỗi người là một đóa hoa tuyệt vời trên thế giới này, tựa như mỗi một món quà độc đáo. - Mỗi người đều có năng lực và phẩm chất tốt đẹp riêng của mình để làm đẹp cho cuộc đời II 1
LÀM VĂN
16,0
Viết một bài văn ngắn (khoảng 300 từ) với chủ đề: Tôi là một đóa hoa
6,0
a. Đảm bảo cấu trúc của bài nghị luận xã hội
0,25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
0,25
Tôi là một đóa hoa hữu ích cho cuộc đời c. Triển khai nội dung của bài viết
5,0
Học sinh có thể chọn các cách viết khác nhau nhưng đảm bảo các ý sau: - Giải thích: Hoa là biểu tượng của vẻ đẹp. Tôi là một đóa hoa là cuộc sống đẹp đẽ, tích cực, dâng tặng cho đời hương sắc đẹp nhất - Phân tích: + Là một đóa hoa để biết rằng cuộc sống vô cùng ngắn ngủi và mỗi chúng ta phải sống có ý nghĩa. Hãy cống hiến, hãy sẻ chia hết mình, để cuộc đời mình luôn tươi đẹp như cuộc đời một bông hoa. + Những bông hoa cũng có lúc phải run rẩy trong cơn mưa rào nhưng rồi vẫn mạnh mẽ chờ đón nắng về để tiếp tục tỏa hương, khoe sắc. Con người cũng vậy, trên đường đời luôn gặp những khó khăn, gian khổ thì cũng phải luôn kiên cường vượt qua, sẽ gặt hái được thành công. + Con người cũng như hoa vậy, cho dù là người giỏi giang, hoàn hảo, làm được những điều người khác không thể làm hay chỉ là một người bình dị với những việc làm nhỏ bé nhưng ý nghĩa thì đều là những bông hoa đẹp với hương sắc riêng tô điểm cho cuộc sống thêm ý nghĩa. - Mở rộng vấn đề: Phê phán những người sống nhạt nhòa, không một lần tỏa ngát hương thơm. 0,25
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
0,25
e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về nội dung trên. Có cách diễn đạt mới mẻ, sáng tạo, giàu cảm xúc. 72
2
Mỗi bài thơ của chúng ta
10,0
Phải như một ô cửa Mở tới tình yêu (Trích Liên tưởng tháng Hai, Lưu Quang Vũ) Từ những trải nghiệm trong quá trình đọc thơ, hãy viết về một bài thơ “như một ô cửa/mở tới tình yêu” trong em. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
0,25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ với dẫn chứng. Học sinh có thể triển khai bài làm theo nhiều hướng khác nhau: bình luận vấn đề; phân tích một hay nhiều tác phẩm cụ thể chứng minh vấn đề; kết hợp giữa chứng minh và bình luận; … Sau đây là một hướng giải quyết đề bài: I. Mở bài
1,0
- Dẫn lời thơ của tác giả Lưu Quang Vũ - Nêu vấn đề nghị luận II. Thân bài - Giải thích vấn đề nghị luận: khi đọc thơ, ta sẽ hiểu thêm và yêu thêm con người, quê hương, cuộc sống,… Nói cách khác mỗi văn bản thơ sẽ như một ô cửa dẫn ta đến với tình yêu gia đình, thiên nhiên, đất nước,…
1,0
- Chứng minh bằng những trải nghiệm trong quá trình đọc thơ: Học sinh tự chọn phân tích một bài thơ (trong hoặc ngoài SGK) để chỉ ra tình yêu mà bài thơ ấy mở ra trong mình. Cảm nhận của học sinh cần chân thành, tinh tế, sâu sắc. Bài làm cần có lí lẽ làm sáng tỏ vấn đề chứ không chỉ dừng lại ở việc phân tích nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
4,0
- Khái quát, đánh giá, bàn luận vấn đề: Học sinh đưa ra các ý kiến, suy nghĩ khác nhau về vấn đề. Có thể là: + Một bài thơ hay, một đoạn thơ hay phải khơi mở những tình cảm tốt đẹp, những suy nghĩ sâu sắc ở con người. + Để mở cửa tình yêu trong trái tim người đọc, trước hết tâm hồn nhà thơ cũng phải dạt dào tình yêu đối với cuộc đời. Để thấy được những gì mà ô cửa mở ra, người đọc phải có trình độ thưởng thức, có sự am hiểu văn học.
2,0
III. Kết bài
1,0 73
- Khái quát lại vấn đề nghị luận - Đánh giá lại lời của tác giả Lưu Quang Vũ d. Sáng tạo, có quan điểm riêng, suy nghĩ phù hợp
0,25
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
0,25
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH SÓC TRĂNG Năm học 2020-2021 ĐỀ CHÍNH THỨC Môn: Ngữ văn - Lớp 9 (Thời gian làm bài 150 phút, không kể phát đề) Đề thi này có 01 trang Câu 1: (8,0 điểm) Câu chuyện quả táo Một em bé đáng yêu đang cầm hai quả táo trong tay. Mẹ em bước vào phòng và mỉm cười hỏi cô con gái nhỏ: “Con yêu, con có thể cho mẹ một quả táo được không?” Em bé ngước nhìn mẹ trong một vài giây, rồi sau đó lại nhìn xuống từng quả táo trên hai tay mình. Bất chợt, em cắn một miếng trên quả táo ở tay phải, rồi lại cắn thêm một miếng trên quả táo bên tay trái. Nụ cười trên gương mặt bà mẹ bỗng trở nên gượng gạo. Bà cố gắng không để lộ nỗi thất vọng của mình. Sau đó, cô gái nhỏ giơ lên một trong hai quả táo vừa bị cắn lúc nãy và rạng rỡ nói: “Quả táo này dành cho mẹ nhé, nó ngọt hơn đấy ạ!”. (Theo https://gpcantho.com/tao) Suy nghĩ của em về câu chuyện trên. Câu 2: (12,0 điểm) Có ý kiến cho rằng: Hình tượng con người vô danh trong tác phẩm thường được các nhà văn xây dựng một cách chỉn chu, có số phận, có cá tính, tâm lý và đôi khi hội tụ đầy đủ mọi phẩm hạnh. Tuy nhiên nhà văn không định danh, và vì không định danh nên nhân vật mãi mãi là những ám ảnh day dứt trong tâm hồn bạn đọc. (Mạc Ngôn – Nhà văn đạt giải Nobel văn học của Trung Quốc, dẫn theo https://thayhieu.net, ngày 15/6/2020). Suy nghĩ của em về ý kiến trên và chọn một hoặc hai tác phẩm văn học đã học trong 74
Chương trình Ngữ văn cấp trung học cơ sở để chứng minh. --- HẾT ---
Họ tên thí sinh: ........................................................... Số báo danh: ......................... Chữ ký của Cán bộ coi thi 1: ..................; Chữ ký của Cán bộ coi thi 2: ................... SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH SÓC TRĂNG Năm học 2020-2021 ĐỀ CHÍNH THỨC Môn: Ngữ văn- Lớp 9 (Thời gian làm bài 150 phút, không kể phát đề) ________________ HƯỚNG DẪN CHẤM I. HƯỚNG DẪN CHUNG - Đề thi gồm hai câu (một câu nghị luận xã hội và một câu nghị luận văn học) người chấm cần linh hoạt trong đánh giá. Căn cứ vào tình hình và chất lượng thực tế của mỗi bài làm để cho điểm thích hợp. - Khuyến khích những tìm tòi, sáng tạo riêng cả nội dung và hình thức bài làm (biết vận dụng những quan sát, suy nghĩ và trải nghiệm riêng về cuộc sống hay văn chương để bàn luận vấn đề; biết kết hợp linh hoạt các thao tác nghị luận để làm nổi bật mỗi luận điểm của bài viết,...). - Trong mỗi phần, tùy vào thực tế bài làm của thí sinh để trừ điểm về các lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp, diễn đạt,... cho phù hợp. *Lưu ý: Hướng dẫn dưới đây chỉ là những gợi ý có tính định hướng; cán bộ chấm thi cần thảo luận kĩ về nội dung và biểu điểm để bổ sung cho hoàn chỉnh trước khi chấm. Câu 1
II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ Nội dung Suy nghĩ về câu chuyện: Câu chuyện quả táo 1. Yêu cầu về kỹ năng
Điểm 8.0 2.0
75
Đáp ứng yêu cầu một bài văn nghị luận xã hội; luận điểm, luận cứ rõ ràng, xác đáng; đảm bảo tính liên kết, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
1.0
Có kiến thức xã hội, dẫn chứng phù hợp; bày tỏ được chính kiến cá nhân đối với vấn đề nghị luận.
1.0
2. Yêu cầu về kiến thức
6.0
a) Ý nghĩa của câu chuyện: Mượn câu chuyện về đứa bé và hai quả táo để gửi gắm thông điệp: Đừng vội vàng đánh giá hay phán xét người khác khi ta chưa hiểu rõ sự việc.
1.0
b) Bình luận - Con người thường có thói quen nhìn nhận, đánh giá sự việc vội vàng theo góc nhìn chủ quan của mình khi chưa thấu hiểu tường tận mọi việc. Tuy nhiên, không phải lúc nào chúng ta cũng có nhận định đúng đắn, mà có lúc mắc phải sai lầm. - Hậu quả của việc đánh giá sai lầm có khi sẽ dẫn đến hành động sai trái, quyết định thiếu sáng suốt trong công việc hoặc tạo nên năng lượng tiêu cực ảnh hưởng đến mối quan hệ tình cảm tốt đẹp. - Việc quan sát hành vi, biểu hiện bên ngoài và đưa ra những phán đoán là rất cần thiết nhưng không chủ quan, vội vàng mà cần phải có sự kiên nhẫn để thấu hiểu vấn đề trước khi đưa ra quyết định hoặc lời nói đánh giá người khác. (Mỗi luận điểm, thí sinh cần có những dẫn chứng minh hoạ và lập luận thuyết phục)
4.0
c) Bài học liên hệ bản thân - Đừng vội vàng, cảm tính quy chụp thói ích kỉ vào người khác mà phải biết quan sát và tìm hiểu nguyên nhân trước khi quyết định một vấn đề hay phán xét một ai đó. - Luôn có ý thức rèn luyện phẩm chất, đạo đức và có nhìn cảm thông chia sẻ, có suy nghĩ lạc quan, tạo nên năng lượng tích cực trong cuộc sống.
1.0
* Trân trọng những bài làm sáng tạo và có vốn hiểu biết rộng, đúng đắn, sử dụng đa dạng các thao tác lập luận. Không chấp nhận kiểu viết chung chung. Tổng điểm câu 1
8.0
76
2
Trình bày suy nghĩ về ý kiến: Hình tượng con người vô danh trong tác phẩm thường được các nhà văn xây dựng một cách chỉn chu, có số phận, có cá tính, tâm lý và đôi khi hội tụ đầy đủ mọi phẩm hạnh. Tuy nhiên nhà văn không định danh, và vì không định danh nên nhân vật mãi mãi là những ám ảnh day dứt trong tâm hồn bạn đọc. Chứng minh qua một hoặc hai tác phẩm văn học đã học trong Chương trình Ngữ văn cấp trung học cơ sở.
12.0
1. Yêu cầu về kỹ năng
2.0
Đáp ứng yêu cầu một bài văn nghị luận văn học, luận điểm, luận cứ rõ ràng, xác đáng; đảm bảo tính liên kết, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
1.0
Trình bày vấn đề một cách khoa học, hấp dẫn; dẫn chứng tiêu biểu, đa dạng, phong phú, hợp lý; lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục; sáng tạo.
1.0
2. Yêu cầu về kiến thức
10.0
a) Giải thích ý kiến - Văn chương phản ánh cuộc sống bằng hình tượng nghệ thuật. Thông qua hình tượng nghệ thuật, nhà văn muốn phản ánh một vấn đề của hiện thực cuộc sống, hoặc gửi gắm tư tưởng, tình cảm của mình. - Hình tượng nghệ thuật trong văn chương chủ yếu là hình tượng con người, có thể là một cá nhân có tên tuổi, cũng có thể là hình tượng tập thể. Ngoài ra, nhà văn có thể xây dựng hình tượng con người vô danh. Vô danh là không có tên, không được định danh mà chỉ được gọi bằng từ ngữ gắn với đặc điểm hoàn cảnh, công việc hoặc giới tính, độ tuổi. Ví dụ như ông lái đò, cô bé bán diêm, anh thanh niên, người đàn bà,… - Để hình tượng nghệ thuật có giá trị, có khi nhà văn sáng tạo hình tượng con người vô danh có số phận, có cá tính, tâm lý và đôi khi hội tụ đầy đủ mọi phẩm hạnh. Sức sống của nhân vật, sự ám ảnh của nhân vật trong tâm hồn bạn đọc cũng có thể vì không được định danh trong tác phẩm.
2.0
77
b) Bình luận ý kiến - Nhân vật được xây dựng là nhân vật vô danh nhưng cũng là một con người cụ thể, có những nét tính cách của một loại người trong xã hội. - Tuy nhiên, không phải lúc nào nhân vật cũng tạo sự ám ảnh, day dứt với người đọc mà tuỳ thuộc vào sự thành công của nhà văn khi xây dựng hình tượng nhân vật vô danh đó. - Tài năng của nhà văn là làm sao kiến tạo nên diện mạo, tính cách nhân vật vừa có nét cụ thể, cá biệt, vừa có khả năng khái quát tính cách con người, khái quát hiện thực cuộc sống. Gắn với nhân vật là một quan niệm của nhà văn về hiện thực, chẳng hạn như lý tưởng đạo đức, khát vọng tình yêu, cuộc sống hạnh phúc, khát vọng tự do, chân lí,... Từ đó, tạo được ấn tượng sâu sắc, làm day dứt, trăn trở cho người đọc.
2.0
c) Chứng minh: Thí sinh chọn lựa dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp và phân tích làm sáng tỏ ý kiến (có thể chọn 1 trong 2 tác phẩm, hoặc cả hai trong Chương trình Ngữ văn THCS, có nhân vật vô danh như cô bé bán diêm trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn An – đéc – xen (Ngữ văn 8), anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa của nhà văn Nguyễn Thành Long (Ngữ văn 9).
4.0
- Nhà văn sáng tạo hình tượng con người vô danh có số phận, có cá tính, tâm lý và hội tụ đầy đủ những phẩm chất đáng quý: + Nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa được tác giả Nguyễn Thành Long khắc hoạ: Hoàn cảnh sống khắc nghiệt, hội tụ những phẩm chất tốt đẹp như yêu lao động, có tinh thần trách nhiệm cao với công việc, khiêm tốn, thật thà, hiếu khách, âm thầm cống hiến cho quê hương đất nước,…
2,0
+ Nhân vật cô bé bán diêm của nhà văn An – đéc – xen: Số phận đáng thương, cuộc sống thiếu thốn, nghèo khổ, chịu sự thờ ơ, lãnh đạm của mọi người xung quanh; ước mơ bình dị nhưng không bao giờ thực hiện được. (Thí sinh có thể chọn lựa nhân vật khác, không nhất thiết cả hai tác phẩm, nếu chọn một tác phẩm thì phải phân tích có chiều sâu và thuyết phục; biết chọn lựa chi tiết tiêu biểu trong văn bản để chứng minh luận điểm trên).
78
- Vì không định danh nên nhân vật mãi mãi là những ám ảnh day dứt trong tâm hồn bạn đọc: + Hình tượng anh thanh niên, cô bé bán diêm vừa là số phận, tính cách cụ thể, cá biệt, vừa có thể hiện tính khái quát, bộc lộ bản chất, tính cách của một lớp người, loại người trong xã hội. + Vì là nhân vật vô danh, nên để lại ấn tượng, sự day dứt, trăn trở, suy tư cho người đọc về con người, về hiện thực cuộc sống. Anh thanh niên sống trong hoàn cảnh nguy hiểm, khắc nghiệt nhưng luôn có lí tưởng sống cao đẹp, không tham vọng hay vụ lợi, âm thầm, lặng lẽ cống hiến cho quê hương. Nhân cách đẹp, lí tưởng đẹp đó gợi cho người đọc suy tư và nhìn lại cuộc sống của chính mình để sống tốt hơn. Cô bé bán diêm gợi sự ám ảnh, day dứt khôn nguôi về số phận của con người, suy nghĩ về tình thương và trách nhiệm của mỗi người đối với những số phận nghèo khổ, nhất là trẻ thơ.
2,0
d) Nhận xét, liên hệ - Ý kiến trên là một nhận định đúng đắn, khoa học. - Khi tiếp nhận tác phẩm văn học, người đọc cần chú ý đến hình tượng nghệ thuật (dù là hình tượng con người định danh hoặc vô danh), cảm nhận được những tìm tòi khám phá và sự sáng tạo riêng của nhà văn. Từ đó, hiểu được vấn đề hiện thực mà nhà văn phản ánh và thông điệp mà nhà văn gửi gắm qua tác phẩm.
2.0
* Trân trọng những bài làm sáng tạo và có vốn hiểu biết rộng, đúng đắn, sử dụng đa dạng các thao tác lập luận. Không chấp nhận kiểu viết chung chung. Tổng điểm câu 2
12.0 --- HẾT ---
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN THANH HÀ ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 Năm học 2020 - 2021 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 150 phút (Đề này gồm có 04 câu, 01 trang)
Câu 1.(4,0 điểm) Người vá trời lấp bể 79
Kẻ đắp lũy xây thành Ta chỉ là chiếc lá Việc của mình là xanh (Lá xanh - Nguyễn Sĩ Đại) Suy nghĩ của em về quan niệm sống được nhà thơ gợi ra trong bài thơ trên. Câu 2.(6,0 điểm) “Nghệ thuật miêu tả tâm lí con người là thước đo tài năng người nghệ sĩ.” Em hiểu như thế nào về vấn đề trên? Hãy làm rõ tài năng miêu tả tâm lí con người của người nghệ sĩ Nguyễn Du qua đoạn trích“Kiều ở lầu Ngưng Bích” ( SGK Ngữ văn 9 - tập 1, trang 93).
---------- Hết ----------
Họ và tên thí sinh ..................................................Số báo danh.................................. Chữ kí giám thị 1..........
.............................Chữ kí giám thị 2...................................
PHÒNG GIÁO DỤC&ĐÀO TẠO HUYỆN THANH HÀ _______________
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 MÔN: NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm này gồm 06 trang)
A. YÊU CẦU CHUNG - Hướng dẫn chấm chỉ mang tính chất định tính, thang điểm có thể không quy định chi tiết đối với từng ý nhỏ, chỉ nêu mức điểm của phần nội dung lớn nhất thiết phải có. - Bài nghị luận xã hội học sinh có thể làm bài theo nhiều cách, tự do bày tỏ quan 80
điểm của cá nhân song cần đưa ra được những lí lẽ thuyết phục - Bài nghị luận văn học học sinh phải huy động kiến thức về tác giả, tác phẩm văn học, kĩ năng tạo lập văn bản, khả năng cảm nhận văn chương của mình để làm bài. - Giám khảo vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, chấm điểm một cách hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo - Tránh đếm ý cho điểm. Chấp nhận bài viết có những ý ngoài đáp án nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục. - Thí sinh có thể cảm nhận và lí giải theo những cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ, căn cứ xác đáng, phải bám sát và làm rõ ý kiến được nêu ra ở đề bài. - Bố cục đảm bảo cấu trúc của một bài Làm văn. - Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng, không bám sát yêu cầu của đề chỉ phân tích một cách đơn thuần như diễn xuôi thơ mà không bình và đánh giá bám sát lí luận của đề. - Điểm bài thi có thể cho lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn số. - Trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả, sai dẫn chứng. B. YÊU CẦU CỤ THỂ Câu Đáp án 1 * Dẫn dắt giới thiệu vấn đề , dẫn bài thơ, nêu vấn đề về quan niệm (4,0 sống đẹp điểm) *Giải thích ý thơ và xác định vấn đề nghị luận - người vá trời lấp bể, kẻ đắp lũy xây thành: cách nói khoa trương để chỉ ước muốn và những việc làm to lớn, phi thường của nhiều người. - ta chỉ là chiếc lá: sự tự nhận thức về bản thân nhỏ bé, bình dị, khiêm nhường. - việc của mình là xanh: ý thức được bổn phận, trách nhiệm của bản thân phải sống có ý nghĩa, có ích cho đời. - Bài thơ nêu lên một quan niệm sống tích cực: Mỗi người đều có mơ ước riêng của mình, có người mơ ước và làm được điều lớn lao, có người chỉ bình dị, nhỏ bé nhưng vẫn phải ý thức được ý nghĩa sự sống của mình: sống là cống hiến. * Phân tích, chứng minh vấn đề: - Khẳng định tính đúng đắn, sâu sắc của quan niệm sống trong bài thơ : Là lối sống tích cực, giúp con người khẳng định giá trị tồn tại của bản thân. - Trong cuộc đời, mỗi người đều có quyền có những mơ ước của riêng mình. Có người có ước mơ, hoài bão và làm những việc lớn lao. Lại có người chỉ mơ ước giản dị, thiết thực âm thầm lặng lẽ sống có ý nghĩa cống hiến làm đẹp cho đời. - Quan niệm sống cống hiến dù bình dị, nhỏ bé là suy nghĩ tích cực. Suy nghĩ ấy khiến con người không tự huyễn hoặc hay ảo tưởng về bản thân; không mơ ước xa vời, phù phiếm, không quá lớn lao ngoài năng lực của mình; dù nhỏ bé nhưng không vô nghĩa. Vì nhỏ bé, nên mơ ước dề trở thành hiện thực, mang đến niềm vui sống cho con 81
Điểm 0,25đ 0,25đ 0,25đ 0,25đ 0,25đ
0,25đ 0,25đ
0,5đ
người...
- Dù là người làm nên những điều lớn lao, hay chỉ là cá nhân bình 0,5đ thường, thậm chí có thể khuất lấp giữa muôn người chỉ như chiếc lá bé nhỏ thì vẫn phải sống bằng đời của lá, nghĩa là “phải xanh”, phải ý thức đúng về bổn phận và trách nhiệm của mình với cuộc đời, tự ý thức về sự cống hiến của mình: phải làm nên những điều có ích cho cuộc sống, dù nổi bật, hay lặng thầm… ( Dẫn chứng có thể tách rời hoặc lồng ghép vào phần bình luận + Có người có những mơ “dời non lấp bể”, “đắp lũy xây thành” , làm nên nghiệp lớn, ghi dấu vào sử sách.. lưu danh muôn đời + Có người lặng thầm cống hiến, dù nhỏ bé nhưng ý nghĩa cho đời…) *Mở rộng - Có những cá nhân tự huyễn hoặc đề cao mình và tự cho mình làm 0,5đ nên những điều to lớn hoặc luôn muốn làm việc lớn ngoài khả năng của bản thân nhưng lại chỉ là sự trống rỗng một cách vô nghĩa, … - Có người tự ti cho rằng “mình chỉ là chiếc lá” nhỏ bé, thậm chí vô nghĩa giữa cuộc đời, nên chẳng cần phấn đấu…đã nhỏ bé, càng trở nên mờ nhạt và vô nghĩa hơn… => Những biểu hiện này cần bị phê phán…… * Bài học nhận thức và hành động - Dù là ai trong cuộc đời cũng cần có sự tự ý thức về bản thân. Chẳng ai vô nghĩa giữa cuộc đời. Chỉ có người tự cho là mình vô nghĩa mà thôi. 0,75đ - Tuy vậy, không phải lúc cũng chỉ sống an phận thủ thường, con người ai cũng nên mang trong mình một hoài bão, một ước mơ dù lớn dù nhỏ. và quyết tâm, đam mê mãnh liệt biến ước mơ thành sự thật. Với tuổi trẻ mỗi người cần phải bùng cháy, tỏa sáng - Hãy làm việc, hãy cống hiến bằng sức lực của mình. Hãy ước mơ và phấn đấu biến ước mơ thành hiện thực… - Hãy làm cho cuộc sống của mình trở nên có ý nghĩa mọi nơi, mọi lúc… 2 1. Giới thiệu vấn đề (6,0 - Nêu quan điểm về nghệ thuật xây dựng nhân vật và tài năng của 0,25 đ điểm) người nghệ sĩ. Đưa ra nhận xét ở đề bài. - Dẫn đoạn trích “ Kiều ở lầu Ngưng Bích” 2.Giải thích - Nghệ thuật miêu tả tâm lí là nhà văn sử dụng các phương tiện, biện pháp nghệ thuật để tái hiện thế giới tâm lí phong phú, phức tạp (những suy nghĩ, cảm xúc, những băn khoăn trăn trở, những day dứt, suy tư, những nỗi niềm thầm kín và cả diễn biến tâm trạng) của con 82
người trong tác phẩm của mình. - Thước đo là tiêu chuẩn đánh giá sự vật, hiện tượng nào đó. 1,0 đ - Tài năng người nghệ sĩ là khả năng sáng tạo nghệ thuật, cơ sở để hình thành phong cách nhà văn. -> Nhận định trên khẳng định trong sáng tạo nghệ thuật: tài năng của người nghệ sĩ đượ đánh giá qua việc miêu tả tâm lí nhân vật trong sáng tác của mình. 3. Chứng minh - Nêu vị trí và nội dung đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”. - Đây là đoạn đánh dấu bước ngoặt cuộc đời của Kiều trong mười lăm năm lưu lạc. Đoạn trích dựng lên tâm trạng cô đơn, buồn tủi và 0,25 đ tấm lòng của Thúy Kiều khi đang một mình bơ vơ, lạc lõng nơi xa lạ. Trong đoạn trích Nguyễn Du đã thể hiện tài năng của nghệ sĩ thiên tài khi vận dụng linh hoạt các hình thức ngôn ngữ … để miêu tả tâm lí nhân vật. * Mở đầu đoạn trích là tâm trạng cô đơn, bẽ bàng, đáng thương và tội nghiệp của Kiều trước không gian lầu Ngưng Bích (phân tích 6 câu đầu). Miêu tả tâm lí gián tiếp qua nghệ thuật tả cảnh ngụ tình - Những hình ảnh: lầu Ngưng Bích,khóa xuân, non xa, trăng gần, bốn bề bát ngát, cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia gợi không gian mênh mông, hoang vắng, mịt mờ làm bật nên cảnh ngộ cô đơn, tội nghiệp của Kiều - “ Bẽ bàng” gợi lên sự xấu hổ và tủi thẹn của Kiều khi nghĩ đến thân phận và duyên phận của mình. 1,0 đ - Hình ảnh thời gian (mây sớm đèn khuya) đã tô đậm tâm trạng Kiều gợi nên vòng tuần hoàn thời gian khép kín và ẩn sau đó là sự lẻ loi, Kiều chỉ có một thân một mình đối diện với chính mình - Vì thế tâm trạng của Kiều mới chia đôi thành hai ngả: “nửa tình – nửa cảnh như chia tấm lòng”. Cảnh có đẹp đến bao nhiêu đi chăng nữa cũng không thể nào khỏa lấp đi tâm trạng “bẽ bàng” của nàng. => Bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình, kết hợp với những từ ngữ giàu tính tạo hình và biểu cảm, Nguyễn Du đã phác họa được khung cảnh lầu Ngưng Bích rất rộng lớn, mênh mông không có sự sống của con người. Đồng thời qua đó, tác giả còn cho thấy được tâm trạng cô đơn, tủi hổ, bẽ bàng của Kiều khi bị giam lỏng ở nơi đây.
83
* Trong nỗi cô đơn đang bủa vây, một mình Kiều phải bơ vơ thì nỗi nhớ gia đình, nỗi nhớ người yêu đến như một lẽ tất yếu, rất phù hợp với quy luật tâm lí của con người xa quê. Tâm lí đó được miêu tả trực tiếp qua những lời độc thoại nội tâm thể hiện nỗi niềm thương nhớ Kim Trọng và cha mẹ của Kiều. - Nỗi nhớ đầu nàng nhớ về chàng Kim. Nguyễn Du đã dùng từ “tưởng” để diễn tả chính xác trạng thái tâm lí nhớ thương. Kiều đang 0,5 đ tưởng tượng, hình dung, tơ tưởng đến bóng hình người yêu - Nhớ chàng Kim là nhớ đến kỉ niệm tình yêu cùng lời thề đôi lứa (tưởng người dưới nguyệt chén đồng). Nàng tưởng tượng Kim Trọng đang hướng về mình, ngày đêm đau đáu chờ tin mà uổng công vô ích (tin sương luống những rày trông mai chờ). Nàng nhớ về Kim Trọng với tâm trạng đau đớn, tiếc nuối. Câu thơ tấm son gột rửa bao giờ cho phai có hai cách hiểu: tấm son là tấm lòng nhớ thương Kim Trọng không bao giờ nguôi quên hoặc tấm lòng son trong trắng của Kiều bị dập vùi hoen ố, biết bao giờ gột rửa được. Như vậy, trong nỗi nhớ chàng Kim, Thúy Kiều không chỉ bộc lộ nỗi niềm mong ngóng khắc khoải mà còn bộc lộ cả nỗi đau đớn, cùng cực, tủi hổ đến xé tâm can. Qua đó cho thấy được tấm lòng thủy chung, son sắt của Kiều dành cho Kim Trọng. - Tiếp theo là nỗi nhớ cha mẹ + Nếu như khi diễn tả nỗi nhớ chàng Kim của Kiều, Nguyễn Du dùng động từ "tưởng" thì khi diễn tả tấm lòng hiếu lễ với cha mẹ của Kiều, tác giả lại sử dụng từ “xót”. Xót nghĩa là thương, thương đến 0,5 đ mức xót xa trong lòng. Kiều nhớ đến cha mẹ với nỗi xót thương vô hạn. Các thành ngữ quạt nồng ấp lạnh, tựa cửa hôm mai, cách mấy nắng mưa miêu tả nỗi lo lắng của Kiều. Nàng lo cha mẹ đã tuổi cao sức yếu không biết có ai chăm sóc cho không. Sự xa cách biết bao ngày mưa nắngcũng như khoảng cách về không gian địa lí, sự xa xôi cách trở giữa nàng với cha mẹ biết bao giờ được gặp lại để làm tròn bổn phận làm con + Các điển cố sân Lai, gốc tử đã diễn tả sâu sắc nỗi nhớ thương cha mẹ, xót xa vì không trọn đạo làm con của Kiều. Đó là tấm lòng hiếu thảo, đức vị tha rất đáng trân trọng của nhân vật. Qua tâm trạng xót xa, buồn tủi và lo lắng khi nhớ về cha mẹ của Kiều, chúng ta thấy được tấm lòng thảo thơm, hiếu nghĩa của nàng dành cho cha mẹ rất lớn lao, cao cả và thiêng liêng
84
=> Người nghệ sĩ Nguyễn Du rất tài năng khi miêu tả chân thực nét tâm lí của Kiều. Am hiểu tâm lí nhân vật Nguyễn Du để Kiều nhớ 0,25 đ Kim Trọng trước nhớ cha mẹ sau. Điều đó rất hợp tâm lý của con người, hợp lô gic tình cảm, hợp với tình tiết của truyện (Đối với cha mẹ, trong cơn gia biến, Kiều đã quyết định chọn bên hiếu, bán mình chuộc cha. Còn đối với Kim Trọng, Kiều vẫn tự xem mình là kẻ phụ bạc. Cho nên trong nỗi nhớ người thân, nàng dành nỗi nhớ đầu tiên cho Kim Trọng).. Cùng là nỗi nhớ nhưng cách nhớ khác nhau với những lí do khác nhau nên cách thể hiện cũng khác nhau. Nguyễn Du đã để Kiều nhớ Kim Trọng trước, nhớ cha mẹ sau. Sự đảo ngược trật tự đó cho thấy sự cảm thông sâu sắc sự tinh tế của ngòi bút tâm lí bậc thầy Nguyễn Du. * Tiếp theo người nghệ sĩ Nguyễn Du đã miêu tả sâu sắc, tinh tế 1,0đ tâm trạng buồn và lo lắng đến hãi hùng trước tương lai mờ mịt của Kiều. Để diễn tả điều ấy ông dùng bút pháp tả cảnh ngụ tình một cách điêu luyện làm nên bức tranh tâm cảnh đầy ám ảnh trong 8 câu kết - Cảnh như khơi, như vẽ từng biểu hiện nhỏ nhất trong tâm hồn Kiều: + Cảnh cửa bể chiều hôm với cánh buồm thấp thoáng xa xa trong buổi chiều tà gợi lên ở nàng một nỗi buồn nhớ da diết về quê nhà trong xa cách. ( HS phân tích nét tinh tế cách chọn không gian , thời gian.... câu hỏi tu từ, từ láy....) + Cảnh cánh hoa trôi man mác giữa dòng nước mênh mông là nỗi buồn thương về phận hoa trôi, bèo dạt, lênh đênh vô định chẳng biết đi đâu về đâu... ( HS phân tích nét tinh tế cách chọn từ láy, hình ảnh ẩn dụ, câu hỏi tu từ...) + Cảnh nội cỏ rầu rầu giữa chân mây mặt đất một màu xanh mù xa tít tắp là một nỗi buồn vô vọng của Kiều trước một khung cảnh thiếu vắng sự sống, héo úa, lụi tàn. Hình ảnh “nội cỏ rầu rầu” là một hình ảnh nhân hóa, biểu hiện tâm trạng của con người. Lòng người buồn nên nhìn đâu cũng thấy buồn; nỗi buồn của Kiều như thấm vào cảnh vật khiến cho cảnh vật cũng nhuốm màu tâm trạng. + Nếu như những bức tranh thiên nhiên bên trên đều được tái hiện trong trạng thái tĩnh thì khép lại đoạn trích, bức tranh thiên nhiên được miêu tả trong trạng thái động với cảnh gió cuốn mặt duềnh, ầm ầm tiếng sóng.. Đó là âm thanh dữ dội của gió, của sóng; tiếng sóng ấy không đơn thuần là những con sóng thực ở ngoài biển khơi mà đó còn là con sóng lòng của tâm trạng. Điệp khúc “buồn trông” ở những câu thơ trên kết đọng, dồn xuống câu thơ cuối khiến cho nỗi buồn trở nên chồng chất như lớp lớp sóng trào. Đồng thời, tiếng sóng “ầm ầm” dữ dội ấy cũng chính hình ảnh ẩn dụ cho cuộc đời phong ba bão táp đã và đang đổ ập xuống đời Kiều. Vì thế lúc này Kiều 85
không chỉ buồn mà còn lo lắng, sợ hãi như đang rơi vào vực thẳm một cách bất lực. =>Tám câu thơ cuối, Nguyễn Du đã sử dụng thật tài tình bút pháp 0,25đ “tả cảnh ngụ tình” của văn học cổ điển để diễn tả tâm trạng “tình trong cảnh ấy, cảnh trong tình này” của Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích. Ở đây, vì buồn nên trông, mà càng trông thì Kiều lại càng buồn. Nỗi buồn cứ thế điệp đi điệp lại dâng lên thành lớp lớp sóng trào, cứ cuộn xoáy trong tâm khảm của Kiều mà trở thành gánh nặng tâm tư. Mỗi câu thơ là một bức tranh thực cảnh cũng chính là thực tình của một con người mang trong mình nỗi buồn đau chồng chất. Đó là nỗi đau đớn, xót xa, lo lắng và khắc khoải của một kiếp má đào, trôi nổi, vô định, mong manh và bế tắc không biết đi về nơi đâu. * Đánh giá chung: - Trong đoạn trích Nguyễn Du đã thể hiện năng lực thấu hiểu con người của người nghệ sĩ tài hoa qua việc vận dụng linh hoạt các hình thức độc thoại nội tâm kết hợp với bút pháp tả cảnh ngụ tình, ngôn ngữ tài hoa, hệ thống từ láy, hình ảnh ước lệ cổ điền, các biện pháp 0,75đ tu từ điệp ngữ, câu hỏi tu từ, ẩn dụ, nhân hóa... - Người nghệ sĩ ấy đã xây dựng thành công hình tượng nhân vật Kiều với những nét tâm lí biến đổi tinh vi khi một mình phải bơ vơ nơi đất khách quê người, không biết phải bấu víu và nương tựa vào đâu. Từ đó làm sáng ngời vẻ đẹp hiếu thảo, thủy chung, ý thức về danh dự phẩm hạnh và thân phận cô đơn hoảng sợ của Kiều trước một tương lai đầy cạm bẫy. * Khẳng định lại vấn đề : Thành công trong việc miêu tả tâm lí nhân 0,25đ vật là một phương diện để thể hiện tài năng của nhà văn, làm nên sức sống cho hình tượng nhân vật, cho tác phẩm văn học - Liên hệ : Có lẽ Truyện Kiều sống mãi một phần bởi nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sâu sắc của Nguyễn Du. Nguyễn Du để lại cho muôn đời bài học về sự sáng tạo, về sự kết hợp tuyệt đẹp giữa tài và tâm của người nghệ sĩ.
--------Hết---------
86
ĐỀ THI CHỌN ĐỘI TUYỂN HỌC SINH GIỎI TP THANH HÓA NĂM HỌC 2020- 2021 Môn thi: Ngữ văn Ngày thi: 10/2020 Thời gian làm bài: 150 phút (Đề thi gồm 02 trang) I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi: Cha viết cho con từ chính cuộc đời cha. Những bài học một đời cay đắng. Cha gửi cho con chút nắng. Hãy giữ giữa tim con. Để khi con cất bước vào cuộc hành trình đầy gai và cạm bẫy. Con sẽ bớt thấy đau và đỡ phải tủi hờn. Đừng hơn thua làm gì với cuộc đời, con ạ. Hãy để chị, để anh giành lấy phần họ muốn. Con hãy thong dong dù là người đến muộn. Dù phần con chẳng ai nhớ để dành! Hãy hân hoan với điều nhân nghĩa. Đừng hững hờ trước chuyện bất nhân. Và hãy tin vào điều có thật: Con người - sống để yêu thương. (Trích Gửi con – Bùi Nguyễn Trường Kiên) Câu 1: (1.0 điểm) Xác định thể thơ của đoạn thơ trên. Câu 2: 1.0 điểm) Từ “chút nắng” trong câu “Cha gửi cho con chút nắng” có nghĩa là gì? Câu 3: (2.0 điểm) Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau: “Hãy hân hoan với điều nhân nghĩa. Đừng hững hờ trước chuyện bất nhân. Và hãy tin vào điều có thật: Con người – sống để yêu thương”. Câu 4:( 2.0 điểm) Em có đồng ý với cách nghĩ của người cha trong đoạn thơ trên không? Vì sao? II. TẠO LẬP VĂN BẢN ( 14 điểm) Câu 1: (4 điểm) Hãy lắng nghe những người lớn tuổi, nên nhớ rằng trước đây họ cũng trẻ và đã nếm trải những thất vọng của tuổi trẻ. (L. Ettong, Danh ngôn giáo dục, NXB Thanh Niên) Ở lứa tuổi thiếu niên, em có đồng ý với lời khuyên trên không? Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày quan điểm của em về ý kiến trên. Câu 2 ( 10 điểm) “Trên trang sách, cuộc sống tuyệt vời biết bao nhưng cũng bi thảm biết bao. Cái đẹp còn trộn lẫn niềm sầu muộn. Cái nên thơ còn lóng lánh giọt nước mắt ở đời”. 87
(Theo Nguyễn Văn Thạc - Mãi mãi tuổi 20) Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua tác phẩm “Chuyện Người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ (SGK Ngữ văn 9 – tập I, NXBGD 2017) hãy làm sáng rõ ý kiến trên./. ---Hết--HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN ĐỘI TUYỂN HSG NĂM HỌC 2020 – 2021 Môn thi: Ngữ văn ( Hướng dẫn chấm gồm 06 trang) Phần Câu 1 2
I.
Nội dung
Thể thơ tự do “chút nắng” trong câu thơ “Cha gửi cho con chút nắng” có nghĩa là: ánh sáng, sự ấm áp hoặc: niềm tin, sự lạc quan, suy nghĩ tích cực… 3 Xác đinh được và nêu tác dung của phép tu từ sau: điệp từ: hãy; tương phản: hân hoan - hững hờ; nhân nghĩa – bất nhân Tác dung: Nhấn mạnh, tạo sự hài hòa cân đối cho lời thơ từ đó cho thấy sự mong muốn của người cha cũng là nghĩa vụ con phải thực hành để làm người: biết sống yêu thương không thờ ơ vô cảm. 4 Lựa chọn quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình hoặc quan điểm riêng đúng chuẩn mực đạo đức, pháp luật Sử dụng thao tác bình luận để khẳng đinh hoặc bác bỏ thuyết phuc . Đồng tình: Cách sống nhường nhịn (Nêu lên được cái hay của cách sống này) Không đồng tình: Cách sống này dẫn đến xu thế an phận không dám đấu tranh. Quan điểm riêng … ( thuyết phục, GK linh loạt chấm ) Hãy lắng nghe những người lớn tuổi, nên nhớ rằng trước đây họ cũng trẻ và đã nếm trải những thất vọng của tuổi trẻ. (L. Ettong, Danh ngôn giáo dục, NXB Thanh Niên). Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày quan điểm về ý kiến trên. a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận. Mở đoạn nêu được vấn đề, thân đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: c. Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. Câu *Giải thích: Câu nói là lời khuyên về việc lắng nghe học hỏi, đón 1 nhận ý kiến của những người nhiều tuổi hơn ta.Vì họ từng trải, đã 88
Điểm 1.0 1.0 2.0
2.0
(4.0đ) 0.25 0.25
0.5
II.
Câu 2
có kinh nghiệm về những vấp ngã, thất bại trong cuộc sống. *Phân tích – bàn luận: - Qua sự trải nghiệm về những thử thách thất bại người lớn tuổi có nhiều kinh nghiệm sống vì thế họ cho ta những lời khuyên quý giá để thành công trong cuộc sống. - Dẫn chứng: + Cha mẹ luôn lấy những thành công hay thất bại của của cuộc đời mình để làm bài học dạy con với hi vọng con không mắc sai lầm, không vấp ngã… +Thầy cô là người chỉ vẽ, góp ý trang bị cho HS kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm tích lũy trong quá trình giảng dạy. + Tiếp thu, lắng nghe ý kiến của người đi trước một cách chọn lọc hợp lí đã khiến nhiều người thành công. -Tuổi thiếu niên là lứa tuổi đang hình thành nhân cách còn nhiều hạn chế về kĩ năng, kinh nghiệm nên việc lắng nghe, trân trọng ý kiến người khác rất quan trọng giúp HS nhìn nhận, hoàn thiện bản thân. - Phê phán những bạn còn non trẻ không chịu tiếp thu ý kiến của người đi trước bỏ ngoài tai những lời khuyên răn đẫn đến có những hành động và suy nghĩ tiêu cực, lệch lạc. - Không lắng nghe thụ động, máy móc mà phải biết chọn lọc ý kiến đúng, phù hợp hoàn cảnh, lứa tuổi * Bài học : Để thành công bên cạnh lắng nghe người lớn mà con tiếp thu ý kiến của bạn bè. Mặt khác phải có kĩ năng tự đánh giá mình, tự học hỏi trong cuộc sống. d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo thể hiện suy nghĩ sâu sắc mới mẻ. e. Chính tả, dùng từ , đăt câu : Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu Trên trang sách, cuộc sống tuyệt vời biết bao nhưng cũng bi thảm biết bao. Cái đẹp còn trộn lẫn niềm sầu muộn. Cái nên thơ còn lóng lánh giọt nước mắt ở đời.” (Theo Nguyễn Văn Thạc - Mãi mãi tuổi 20) Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua tác phẩm “Chuyện Người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ”. a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận. Mở bài giới thiệu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Bàn về bản chất, đặc thù của văn học và mối quan hệ mật thiết giữa hiện thực đời sống với văn học. Phân tích tác phẩm Người con gái Nam Xương và liên hệ với đoạn trích Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng để làm rõ vấn đề nghị luận.
89
0.5 0.5
0.5
0.2’5 0.25 0.5 0.25 0.25 10.0( đ)
0.25 0.25
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận : H/s biết vận dụng tốt các thao tác lập luân, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng phù hợp. Hs có sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận: dẫn dắt trích dẫn nhận định, khái quát 0.5 giới hạn vấn đề nghị luận. Thân bài: 1.Giải thích, bàn luận: (2.0) - Cuộc sống được đề cập trong văn học luôn có hai mặt: vừa có những hạnh phúc tuyệt vời vừa có những đau khổ bất tận, vừa có nụ cười trong sáng vừa có giọt nước mắt cay đắng.Vì phản ánh 0.5 đời sống bằng hình tượng là bản chất, nhiệm vụ của văn học. Qua bàn tay, khối óc của người nghệ sĩ, hiện thực cuộc đời đi vào trang văn một cách tự nhiên, sống động, chân thực. Mối quan hệ giữa đời sống và văn học là mối quan hệ máu thịt, cuộc đời là nơi xuất phát,cũng là đích đến của văn chương. - Đời sống xã hội vốn bộn bề phức tạp nên việc phản ánh hiện thực ấycũng không thể phiến diện, một chiều, đơn điệu. Nhà văn chân chính phải có cái nhìn đa diện về cuộc đời và số phận con người. Đó là lí do cuộc sống hiện diện trên trang sách “tuyệt vời biết bao nhưng 0.75 cũng bi thảm biết bao, cái đẹp còn trộn lẫn niềm sầu muộn, cái nên thơ còn lóng lánh giọt nước mắt ở đời”... - Trên trang sách, cái tuyệt vời, cái đẹp và cái nên thơ của cuộc sống chính là vẻ đẹp thiên nhiên, con người hay những giá trị tốt đẹp, những phẩm chất cao quý của con người như đức hy sinh, tình yêu thương, lòng vị tha nhân hậu... Cuộc sống bi thảm, niềm sầu muộn và giọt nước mắt chính là những hạn chế, tiêu cực của con người và xã hội. Đó là cái ác, cái xấu, những mặt trái của cuộc đời, cái khốc liệt của chiến tranh, nỗi đau khổ hay sự nghèo đói...=> Hai mặt đối lập này không tồn tại biệt lập, tách rời nhau mà nhiều khi ở trong nhau, đấu tranh giằng xé và loại trừ nhau. 0.75 2. Làm sáng rõ qua tác phẩm “Chuyện Người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ. Giới thiệu tác giả, tác phẩm. - Nguyễn Dữ, người huyện Trường Tân, nay là huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Ông sống ở thế kỉ XVI, là thời kì triều đình nhà (5.5đ) Lê đã bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn Lê, Mạc, Trịnh tranh giành quyền bính. 0.5 - Truyện Người con gái Nam Xương là thiên 16 Trong số 20 truyện của Truyền kì mạn lục. Có nguồn gốc từ truyện cổ tích “Vợ chàng Trương”. Tác đã phẩm đề cập đến: *Luận điểm 1: Cái đẹp, cái nên thơ, cái tuyệt vời của cuộc sống được thể hiện trong tác phẩm qua cái nhìn sâu sắc tinh tường của nhà văn đã khám phá ra vẻ đẹp của một người phụ nữ bình dân ẩn giấu trong thân phận âm thầm, nhạt nhòa trong xã hội phong 90
kiến xưa để trân trọng ngợi ca. a. Nhân vật Vũ Nương được đặt vào các mối quan hệ gia đình khi nàng sống cuộc đời trần gian ngắn ngủi để ta thấy vẻ đẹp tâm hồn của người vợ nhân hậu, hiền thục, thủy chung, nghĩa tình; người mẹ thương con; người con dâu hiếu thảo. - Trong cuộc sống gia đình, Vũ Nương là người vợ hiền thục, thủy chung: luôn biết “giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hòa”. Khi tiễn chồng đi lính: Lời lẽ dịu dàng của Vũ Nương buổi tiễn chồng đi lính, cho thấy nàng: Coi trọng hạnh phúc gia đình, xem thường mọi công danh phù phiếm; cảm thông trước những nỗi vất vả, gian lao của chồng; bày tỏ nỗi khắc khoải, nhớ nhung của mình. - Trong những năm tháng xa chồng: Là người vợ thủy chung, yêu chồng tha thiết. Những hình ảnh ước lệ “bướm lượn đầy vườn”(chỉ cảnh mùa xuân tươi vui),”mây che kín núi”(chỉ cảnh mùa đông ảm đạm) -> diễn tả dòng chảy của thời gian, nỗi buồn của Vũ Nương cứ trải dài theo năm tháng, cho thấy khát khao hạnh phúc gia đình mà sau này nàng cũng phải thừa nhận mình có cái “thú vui nghi gia nghi thất”. - Là người mẹ hiền,dâu thảo: + Với con, nàng là người mẹ dịu dàng, giàu tình thương yêu (chi tiết nàng chỉ bóng mình trên vách và bảo đó là cha Đản cũng xuất phát từ tấm lòng của người mẹ : để con trai mình bớt đi cảm giác thiếu vắng tình cảm của người cha). + Với mẹ chồng, nàng đã làm tròn bổn phận của người con dâu hiếu thảo ( thay chồng chăm sóc, động viên khi mẹ buồn, thuốc thang khi mẹ ốm,lo ma chay chu đáo khi mẹ qua đời). b.Nhà văn đặt Vũ Nương vào sự nghiệt ngã, éo le của số phận khi bị chồng nghi ngờ oan ức để ta thấy được một con người đầy lòng tự trọng, biết kiên trì đấu tranh để bảo vệ danh dự trong sạch của mình. + Không nông nổi bồng bột mà hành động thiếu suy nghĩ trong nóng giận như nàng Vũ Thị như trong truyện cổ Vợ chàng Trương “Chạy một mạch ra bờ sông, gieo mình xuống nước tự vẫn”nàng đã có một chuổi các hành động để bảo vệ nhân phẩm của mình. Nàng phân trần với chồng cho mình được minh oan, nàng tìm sự ủng hộ của những người hàng xóm để có tiếng nói khách quan bênh vực. Nàng lấy cả nỗi niềm thân phận “ thiếp vốn con kẻ khó,nương tựa nhà giàu” và bày tỏ những dự cảm chia lìa để Trương Sinh nghĩ lại, + Chọn cái chết gieo mình nơi dòng sông lạnh lẽo là hành động đấu tranh cuối cùng để bảo vệ nhân cách trong sạch khi đã bị dồn vào bước đường cùng. -Vẻ đẹp nhân cách ấy không chỉ bộc lộ khi nàng sống nơi trần gian mà còn ở dưới thủy cung. Dù ôm một mối hận bị chồng ruồng rẫy nhưng nghe nhắc đến “tiên nhân” là nàng “ứa nước mắt” xót thương. Giọt nước mắt hóa giải những giận hờn. Người phụ nữ ấy 91
(3.0đ)
1.5
1,5
bao dung vị tha biết bao. Luận điểm 2: Nỗi bi thảm, sầu muộn và nước mắt ở đời đó là hiện thực xã hội lúc bấy giời đầy bất nhân oan trái được phản ánh trong tác phẩm.Chính chiến tranh loạn lạc, chính xã hội bất công đã gây nên bi kịch về cuộc đời Vũ Nương. a.Ngày chồng trở về cứ tưởng mọi sự đền bù sau bao ngày tháng nhớ nhung được đền đáp như thế đó lại là bi kịch của cuộc đời nàng diễn ra. - Vì thói “gia trưởng nam quyền”, Trương Sinh đã gạt ngoài những lời biện bạch của vợ. Đó là sự bất công nghiệt ngã của xã hội phong kiến. Quyền sống, quyền tự do của người phụ nữ không được tôn trọng. Trương Sinh vì lý do ghen tuông – thói “gia trưởng” mà không nghe lời biện bạch của vợ dẫn đến cái chết đầy oan khốc của Vũ Nương. (phân tích dẫn chứng) - Đồng thời, câu chuyện cũng lên án chiến tranh tranh giành quyền lực của các tập đoàn phong kiến đã gây nên cảnh chia lìa đôi lứa, gián tiếp gây ra cái chết của Vũ Nương. b.Nguyễn Dữ phản ánh hiện thực xã hội đương thời đầy bất công oan trái kia đã đẩy bao con người nhất là phụ nữ vào những con đường không lối thoát. - Một nàng Vũ Nương vì nỗi oan không được giải bày đã nhờ sông Hoàng Giang rửa sạch oan tình, Tất cả là đều do cái xã hội phong kiến nghiệt ngã kia đã tạo ra. - Cái kết thúc tưởng là có hậu hoá ra cũng chỉ đậm tô thêm tính chất bi kịch trong thân phậnVũ Nương. (HS phân tích các chi tiết cuối tác phẩm) d. Đánh giá và mở rộng ý kiến. Văn học không phản ánh cuộc sống một cách đơn điệu, một chiều mà ở góc nhìn đa chiều. Trong mặt tốt, tích cực có cái tiêu cực, hạn chế. Cái đẹp mà văn học đem lại không phải cái gì khác hơn là cái đẹp của sự thật đời sống được khám phá một cách nghệ thuật. Cuộc đời là nơi bắt đầu và là nơi đi tới của văn chương. Nhà văn đã ngụp lặn vào đời sống để phản ánh cuộc sống đầy đủ, chân thực đa chiều. Đến với những tác phẩm văn chương chân chính sẽ vươn tới những giá trị chân – thiện – mĩ. Kết bài Tác phẩm Người con Gái Nam Xương ca ngợi phẩm chất cao đẹp của người vợ hiền đảm đang, chung thủy,người con dâu người mẹ tuyệt vời. Đồng thời đem đến cho ta những xúc cảm về thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ. Đấy là những giá trị mà tác phẩm văn học đem đến cho người đọc“Trên trang sách, cuộc sống tuyệt vời biết bao nhưng cũng bi thảm biết bao. Cái đẹp còn trộn lẫn niềm sầu muộn. Cái nên thơ còn 92
(2.0đ)
1.0
1.0
0.5
0.5
lóng lánh giọt nước mắt ở đời.” d. Chính tả , dùng từ , đặt câu : Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận.
0.25 0.25
*Lưu ý: Giám khảo không đếm ý cho điểm, khuyến khích nhưng bài viết có chất văn, có cách triển khai vấn đề sáng tạo. PHÒNG GD&ĐT TP. THANH HÓA CẤP TP Đê chính thức 2021
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2020 Môn thi: Ngữ văn Ngày thi 6/10/2020 Thời gian làm bài: 150 phút
(Đề thi gồm 01 trang) I. ĐỌC HIỂU(6.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện những yêu cầu: “Tôi vẫn còn nhớ mẹ thường hay nói với tôi, khi một ai đó buồn, họ cần rất nhiềungười để chia sẻ. Nỗi buồn chỉ vơi đi bằng tình thương chứ không có một phương thuốc nào hết. Khi chia sẻ một nỗi buồn, chúng ta sẽ không buồn hơn, nhưng người khác lại vui hơn. Và đừng bao giờ quay lưng lại với một con người như vậy. Họ cần những khuôn mặt hơn là những viên thuốc. Họ cần những bàn tay, những tô cháo, những quả ổi hái để đầu giường. Họ cần mỗi buổi tối ghé ngồi lại với họ trong im lặng. Họ cần chúng ta dẫn họ lên đồi cuốc một mảnh vườn và thỉnh thoảng hỏi có thích ăn bắp rang không. (Nguyễn Ngọc Thuần ,Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ, NXB trẻ 2012, tr120) Câu 1. (1.0 điểm)Xác định câu chủ đề của đoạn trích trên? Câu 2. (1.0 điểm)Vì sao chúng ta “đừng bao giờ quay lưng lạị” với một người khi họgặp nỗi buồn? Câu 3. (2.0 điểm)Chỉ ra và nêu hiệu quả của phép điệp được sử dụng trong đoạn trích? Câu 4. (2.0 điểm)Em có đồng tình với quan điểm của tác giả: “Nỗi buồn chỉ vơi đibằng tình thương chứ không có một phương thuốc nào hết” không? Vì sao? II. TẠO LẬP VĂN BẢN (14 điểm) Câu 1. (4.0 điểm) Từ đoạn trích ở phần đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn(không quá 200chữ), trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự sẻ chia trong cuộc sống. 93
Câu 2: ( 10 điểm) “Cái đẹp trong nghệ thuật bắt nguồn từ đời sống nhưng quan trọng và trực tiếp hơn cả là cái đẹp trong chính người nghệ sĩ.”. Em hiểu ý kiến như thế nào? Cảm nhận bài thơ Quê hương của Tế Hanh (SGK Ngữ văn 8 – tập I, NXBGD 2017), liên hệ với bài thơ Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh (SGK Ngữ văn 7 – tập 1, NXBGD 2017) để làm sáng rõ ý kiến trên./. ------------hết--------------
HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HSG THÀNH PHỐ THANH HÓA NĂM HỌC 2020 – 2021 Môn thi: Ngữ văn ( Hướng dẫn chấm gồm 06 trang) Phần Câu Nội dung 1 Câu chủ đề:Tôi vẫn còn nhớ mẹ thường hay nói với tôi, khi một ai đó buồn, họ cần rất nhiềungười để chia sẻ. 2 Bởi vì: Họ cần những khuôn mặt; Cần những bàn tay, những tô cháo, những quả ổi hái để đầu giường; Cần mỗi buổi tối ghé ngồi lại với họ trong im lặng; Chúng ta dẫn họ lên đồi cuốc một mảnh vườn và thỉnh thoảng hỏi có thích ăn bắp rang không. (Trả lời 1 ý cho 0.25 điểm; 3- 4 ý cho tối đa 1.0 điểm; Nếu học sinh trả lời theo cách rút ra ý nghĩa từ những chi tiết trên: Vì họ cần được người khác chia sẻ một cách chân thành, tự nguyện, thì vẫn cho điểm tối đa) 3 - Học sinh chỉ ra phép điệp từ/điệp ngữ, điệp cú pháp: + Điệp từ, điệp ngữ: Họ cần, nỗi buồn/buồn… II. + Điệp cú/lặp cú: Một loạt câu bắt đầu từ“Họ”(chủ ngữ) cần…(vị ngữ) có kết cấu lặp lại - Tác dụng: Nhấn mạnh giá trị cần thiết của sự chia sẻ tự nguyện, trong sáng, chân tình trong cuộc sống để con người vượt qua được nỗi buồn;bộc lộ niềm khao khát được sẻ chia trong cuộc sống. (Phải phát hiện đủ hai dạng điệp trên mới cho điểm tối đa). 4 Học sinh có thể đồng tình/không đồng tình/hoặc chỉ đồng tình một phần, miễn là có những lí giải thuyết phục. Sau đây chỉ là gợi ý: - Nếu đồng tình: Tình thương xuất phát từ tự nguyện, chân tình sẽ tạo niềm tin, động lực để con người vượt qua nỗi buồn. - Nếu không đồng tình: Trong xã hội hiện đại, con người có nhiều cách để vượt qua nỗi buồn (mà đôi khi không cần đến cả tình thương của người khác) 94
Điểm 1.0 1.0
2.0
2.0
II.
Viết một đoạn văn 200chữ, trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự sẻ chia trong cuộc sống *Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của sự sẻ chia trong cuộc sống c. Triển khai vấn đề nghị luận thành một đoạn văn: Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động.Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luân theo nhiều cách nhưng cần hướng đến các ý sau: - Giải thích: Sự chia sẻ: Là một tình cảm đẹp mà ở đó con người cùng tự nguyệnsan sẻ những giá trị của cuộc sống để cùng hưởng hoặc cùng chịu ( vật chất hoặc tinh thần) mà không hề toan tính thiệt Câu hơn. - Bàn luận ý nghĩa sẻ chia: 1 + Con người sống trên đời có một hoàn cảnh, số phận, một nghịch cảnh riêng, vì thế sẻ chia là cần thiết; Sự sẻ chia sẽ tiếp thêm sức mạnh, nghị lực, niềm tin, làm giảm đi những đau khổ; có vai trò quan trọng góp phần hoàn thiện nhân cách con người, xây dựng một xã hội văn minh, nhân ái, làm cho mối quan hệ giữa mọi người gần gũi gắn bó hơn…(dẫn chứng minh họa) + Phê phán lối sống ích kỉ, vô cảm, thờ ơ hay những sẻ chia toan tính, có mục đích riêng - Bài học: Mỗi con người cần học cách quan tâm, đồng cảm với người khác bằng tất cả tình cảm chân thành, trong sáng, giản dị. d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo thể hiện suy nghĩ sâu sắc mới mẻ. e. Chính tả, dùng từ , đăt câu : Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu “Cái đẹp trong nghệ thuật bắt nguồn từ đời sống nhưng quan trọng và trực tiếp hơn cả là cái đẹp trong chính người nghệ sĩ.” Em hiểu ý kiến như thế nào? Cảm nhận bài thơ Quê hương của Tế Hanh, liên hệ với bài thơ Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh để làm sáng rõ ý kiến . a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận. Mở bài giới thiệu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cái đẹp của nghệ thuật Câu bắt nguồn từ đời sống và qua lăng kính của người nghệ sĩ. 2 c. Triển khai vấn đề cần nghị luận : H/s biết vận dụng tốt các thao tác lập luân, huy động kiến thức lí luận văn học, tác phẩm văn học, khả năng cảm nhận tác phẩm văn chương để làm bài. HS có thể trình bày nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý sau: Mở bài: 95
4.0 0.25 0.25
0.5 1.5
0.5 0.5 0.25 0.25 10.0
0.25 0.25
0.5
Giới vấn đề nghị luận: dẫn ra vấn đề nghị luận (trích dẫn câu nhận định) Thân bài: *Giải thích ý kiến: - “Cái đẹp”: là một phạm trù mĩ học, chỉ những giá trị tích cực có khả năng bồi đắp tâm hồn, nhận thức, trí tuệ và hoàn thiện nhân cách của con người. - “Cái đẹp của nghệ thuật bắt nguồn từ đời sống”: nguồn gốc cái đẹp trong nghệ thuật được gợi cảm hứng từ chính cuộc đời. - “Quan trọng và trực tiếp hơn cả là cái đẹp trong chính người nghệ sĩ”: nhấn mạnh vai trò của cái đẹp trong bản thân người sáng tạo, những giá trị thuộc về tư tưởng, tâm hồn nhận thức, thái độ và tài năng nghệ thuật. => Ý kiến bàn về mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống: đời sống khơi nguồn cảm hứng cho nghệ thuật, đồng thời nhấn mạnh vai trò có tính quyết định của người nghệ sĩ trong việc sáng tạo cái đẹp ở tác phẩm nghệ thuật *Bàn luận: - “Cái đẹp của nghệ thuật bắt nguồn từ đời sống”: Hiên thực của cuộc sống là chất liệu để người nghệ sĩ sáng tạo nên cái đẹp trong tác phẩm.Cái đẹp trong các tác phẩm văn chương rất phong phú đa dạng ở nhiều góc độ, nhiều lĩnh vực khác nhau: về quê hương, đất nước, con người trong lao động, trong học tập, chiến đấu. Nhà văn phản ánh hiện thực theo quy luật của cái đẹp, nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người.. -“Cái đẹp trong nghệ thuật bắt nguồn trong cái đẹp của người nghệ sĩ”: Văn học phản ánh hiện thực, nhưng hiện thực được khúc xạ, lắng lọc qua tư tưởng tình cảm của nhà văn. Cái đẹp trong nghệ thuật luôn mang dấu ấn chủ quan của nhà văn được thể hiện ở cách cảm, cách nghĩ. Sự quan sát tinh tế, trí tưởng tượng phong phú, vốn hiểu biết, trải nghiệm sâu rộng, tài năng sử dụng ngôn từ, hình ảnh, các thủ pháp nghệ thuật … độc đáo và sáng tạo. 2. Cảm nhận bài thơ Quê hương của Tế Hanh và liên hệ với bài thơ Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh để làm sáng rõ ý kiến . a. Cảm nhận bài thơ Quê Hương của Tế Hanh. * Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm. - Tế Hanh (1921 -2009) , sinh tại quãng Ngãi, có mặt trong phong trào thơ mới ở chặng cuối (1940 – 1945) với những bài thơ mang nặng nỗi buồn và tình yêu quê hương, đất nước thắm thiết. – Bài thơ được rút trong tập nghẹn ngào (1939), sau được in trong tập Hoa niên, xuất bản năm 1945. * Cái đẹp từ hiện thực cuộc sống được tái hiện trong bài “Quê hương”. Đó là một bức tranh thiên nhiên và cuộc sống con người được thể hiện cụ thể, chân thực sinh động, đầy âm thanh, sắc màu. - Cảnh dân chàira khơi đánh cá trong một buổi bình minh đẹp, 96
0.25 0.25 0.25 0.25
0.5
0.5
0.5
2.0
khoáng đạt: bầu trời cao rộng, trong trẻo được điểm bởi những tia nắng hồng rực rỡ. Chỉ một câu thơ: Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng, tác giả đã vẽ được một không gian rộng lớn, vô tận. - Nổi bật giữa không gian êm ả ấy, thuyền băng mình ra khơi với khí thế dũng mãnh của một con tuấn mã. Hình ảnh so sánh và một loạt các động từ mạnh đã làm toát lên sức sống mạnh mẽ và vẻ đẹp hùng tráng, bất ngờ của những con người lao động. - Hình ảnh cánh buồm căng gió vốn mang một vẻ đẹp lãng mạn, có thể quan sát được, bất ngờ được so sánh với hồn làng là những gì lớn lao, thiêng liêng, phi vật thể. Sự so sánh này không làm cho cánh buồm được miêu tả cụ thể hơn nhưng nó đã gợi nên một vẻ đẹp mới, lớn lao, thiêng liêng, vừa thơ mộng, vừa hùng tráng. Biểu hiện linh hồn làng chài bằng hình ảnh cánh buồm trắng no gió biển khơi là một sáng tạo độc đáo của Tế Hanh. Cảnh dân chài đón thuyền cá về bến cũng là một bức tranh lao động náo nhiệt, đầy ắp niềm vui và sự sống.(phân tích dẫn chứng) - Hình ảnh người dân chài vừa nổi bật với vẻ đẹp ngoại hình rắn rỏi, vạm vỡ: "làn ra ngăm rám nắng", vừa gợi mở vẻ đẹp của một tâm hồn mộc mạc, đằm thắm, mặn mà - vẻ đẹp của biển cả. Đó là một vẻ đẹp vừa chân thực vừa lãng mạn - Con thuyền vô tri đã trở thành một tâm hồn tinh tế không kém chủ 1.5 nhân của nó. Sau bao ngày tháng lênh đênh, miệt mài trên biển, giờ đây, nó đang nằm và lắng nghe chất muối mặn mòi của biển thấm dần vào từng thớ vỏ, như một người lao động đang nằm và ngẫm nghĩ lại cả chặng đường vất vả, những giọt mồ hôi mà mình đã đổ xuống để có được thành quả lao động như ngày hôm nay. * Cái đẹp trong chính tâm hồn, tài năng của Tế Hanh là yếu tố làm nên cái đẹp của bài thơ. Cái đẹp trong tâm hồn thể hiện ở nhưng rung động tinh tế, đắm say trước vể đẹp của thiên nhiên, yêu quê hương sâu nặng . - Trong cách miêu tả của Tế Hanh, ta thấy có sự gắn bó làm một giữa thiên nhiên cuộc sống với tâm hồn con người nơi đây. Và dù tác giả không biểu lộ trực tiếp tình cảm của mình nhưng trong cách miêu tả của ông, người đọc cảm nhận được sợi dây tình cảm thiêng liêng sâu nặng nối liền tâm hồn ông với thiên nhiên, cuộc sống và con người nơi đây. Không phải là một người con yêu dấu của quê hương, không yêu quê hương bằng tình yêu máu thịt và không có sự tinh tế tài hoa của một nhà nghệ sĩ thì không thể viết được những câu thơ sâu xa, xúc động như vậy. -Vẻ đẹp tài năng : sự quan sát tinh tế sáng tạo trong hệ thống hình ảnh chân thực mà bay bổng lãng mạn. Hình ảnh so sánh giàu hình 0.25 ảnh, có giá trị biểu cảm cao, phép nhân hóa. Phép ẩn dụ, đảo trật tự từ trong câu. Hàng loạt động từ mạnh, tính từ, phép liệt kê. Sử dụng phương pháp biểu đạt tự sự đan xen miêu tả và biểu cảm, ngôn từ giản dị, giọng thơ khỏe khắn của tác giả. b. Liên hệ với bài thơ tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh. 97
*Giới thiệu tác giả, tác phẩm Xuân Quỳnh (1942-1988), quê ở làng La Khê, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội) là nữ nhà thơ xuất sắc trong nền thơ hiện đại Việt Nam; thường viết về những tình cảm gần gũi, bình dị trong đời sống gia đình và cuộc sống thường ngày, biểu lộ những rung cảm và khát vọng của một trái tim phụ nữ chân thành, tha thiết và đằm thắm. -Tiếng gà trưa viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ, in lần đầu trong tập “Hoa dọc chiến hào” (1968) . *Cái đẹp của bài thơ“Tiếng gà trưa là bức tranh đời sống của làng quê bình dị với những kí ức tuổi thơ gắn liền với người bà ( HS phân tích được một vài dẫn chứng) Hình ảnh: gà mái mơ, mái vàng và ổ trứng hồng đẹp như tranh "Ổ rơm hồng những trứng Này con gà mái mơ…” Hình ảnh bà đầy yêu thương, chắt chiu. Niềm vui và mong ước nhỏ bé của tuổi thơ: được quần áo mới… *Yếu tố quyết định đến giá trị bài thơ là vẻ đẹp tâm hồn và tài năng của nhà thơ. Tiếng gà trưa đã trở thành tiếng nói của tình yêu gia đình, tình yêu làng quê, tình yêu đất nước… . Những kỉ niệm tuổi nhỏ bên người bà yêu thương đã trở thành cảm hứng sáng tác cho nhà thơ. Từ đó, được Xuân Quỳnh mở rộng và hướng đến những tình cảm lớn lao – mang tên Tổ quốc. Thể hiện qua thể thơ 5 chữ, điệp ngữ, hình ảnh thơ bình dị, gần gũi… 3. Nhận xét, điểm tương đồng và khác biệt - Vẻ đẹp trong hai bài thơ đều bắt nguồn từ vẻ đẹp của hiện thực cuộc sống nơi làng quê và vẻ đẹp của tâm hồn tài năng của hai người nghệ sĩ. -Cái đẹp trong “Quê hương” là tình yêu nỗi nhớ, niềm tự hào về một làng quê vùng biển được Tê Hanh thể hiện qua thể thơ 8 chữ chân thành tự nhiên, khỏe khoắn với những hình ảnh bay bổng lãng mạn. -Còn cái đẹp trong “Tiếng gà trưa” là Từ những kỉ niệm tuổi thơ thấm đẫm tình bà cháu, cảm hứng của bài thơ đã được mở rộng, hướng tới tình yêu đất nước. Xuân Quỳnh đã sử dụng thể thơ ngũ ngôn với sự sáng tạo linh hoạt. Ngôn ngữ thơ giản dị, trong sáng. Lời thơ vô cùng xúc động. 4. Đánh giá và mở rộng lời bàn - Ý kiến khẳng định mối quan hệ mật thiết giũa văn học và cuộc sống, đặc biệt là nhấn mạnh vai trò quan trọng của người nghệ sĩ trong quá trình sáng tác. Vẻ đẹp của tâm hồn, tài năng của người nghệ sĩ chính là cội nguồn làm nên sự phong phú, đa dạng trong cái đẹp của nghệ thuật. -Ý kiến gợi mở bài học cho cả người sáng tạo và tiếp nhận văn học: + Người nghệ sĩ cần nhận thức sâu sắc về mối quan hệ giữa đời sống và nghệ thuật; đem tài năng và tấm lòng để thực hiện sứ mệnh cao cả của mình trong sáng tác văn chương. 98
0.75
0.5
0.5
0.25
+Người tiếp nhận cần nhận diện được dấu ấn cuộc sống, tâm hồn, tài năng của người nghệ sĩ trong tác phẩm để cảm nhận trọn vẹn giá trị của một tác phẩm văn chương Kết bài : Khát quát vấn đề nghị luận; nêu cảm xúc bản thân. d. Chính tả , dùng từ , đặt câu : Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận.
0.25 0.25 0.25
*Lưu ý: Giám khảo linh hoạt trong khi chấm, khuyến khích những bài có chất văn.
PHÒNG GD&ĐT TRIỆU SƠN ĐỀ CHÍNH THỨC Số báo danh …...............……
ĐỀ KHẢO SÁT ĐỘI DỰ TUYỂN HỌC SINH GIỎI Năm học: 2020-2021 MÔN: NGỮ VĂN 9 Ngày khảo sát: Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề gồm 06 câu, 02 trang)
I.ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu : CẢM ƠN ĐẤT NƯỚC Tôi chưa từng đi qua chiến tranh Chưa thấy hết sự hy sinh của bao người ngã xuống Thuở quê hương còn gồng gánh nỗi đau. Tôi lớn lên từ rẫy mía, bờ ao Thả cánh diều bay Lội đồng hái bông súng trắng Mẹ nuôi tôi dãi dầu mưa nắng Lặn lội thân cò quãng vắng đồng xa. Tôi lớn lên từ những khúc dân ca Khoan nhặt tiếng đờn kìm Ngân nga sáo trúc Đêm Trung thu say sưa nghe bà kể Chú Cuội một mình ngồi gốc cây đa. 99
Thời gian qua Xin cám ơn đất nước Bom đạn mấy mươi năm vẫn lúa reo, sóng hát Còn vọng vang với những câu Kiều Trong từng ngần ấy những thương yêu Tiếng mẹ ru hời Điệu hò thánh thót Mang hình bóng quê hương tôi lớn thành người Đất nước của tôi ơi! Vẫn sáng ngời như vầng trăng vành vạnh. ( Huỳnh Thanh Hồng) Câu 1. (1.0 điểm) Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chính của bài thơ. Câu 2. (1.0 điểm) Hình bóng quê hương được hiện lên qua những hình ảnh nào? Qua đó em có nhận xét gì về quê hương trong cảm nhận của tác giả? Câu 3. (2.0 điểm) Chỉ ra và cho biết tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong những dòng thơ sau: Thời gian qua Xin cám ơn đất nước Bom đạn mấy mươi năm vẫn lúa reo, sóng hát Còn vọng vang với những câu Kiều Trong từng ngần ấy những thương yêu Tiếng mẹ ru hời Điệu hò thánh thót Mang hình bóng quê hương tôi lớn thành người Đất nước của tôi ơi! Vẫn sáng ngời như vầng trăng vành vạnh. Câu 4. (2.0 điểm) Thông điệp nào được gửi gắm trong câu thơ: “Mang hình bóng quê hương tôi lớn thành người”. II. LÀM VĂN (14.0 điểm) Câu 1. (4,0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về câu nói: Phải biến mình thành một ngọn lửa, ta mới có thể làm bừng lên ánh sáng của thành công (Reggie Leach) Câu 2. (10.0 điểm) “Tác phẩm chân chính không kết thúc ở trang cuối cùng, không bao giờ hết khả năng kể chuyện khi câu chuyện về các nhân vật đã kết thúc” (Chingiz Ajmatov). Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua văn bản Chuyện người con gái Nam Xương 100
của Nguyễn Dữ (Ngữ văn 9, Tập 1, NXB Giáo dục 2019), liên hệ với văn bản Tức nước vỡ bờ (Trích Tắt đèn của Ngô Tất Tố, Ngữ văn 8, tập 1, NXB Giáo dục, 2019) em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. …………….Hết……………
Phần Câu 1 2 I
3
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM ĐỊNH HSG LỚP 9 NĂM HỌC 2020 – 2021 Môn: Ngữ văn 9 Nội dung ĐỌC HIỂU - Thể thơ: tự do - Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm Hình bóng quê hương được hiện lên qua những hình ảnh: gồng gánh nỗi đau, rẫy mía, bờ ao, cánh diều bay, bông súng trắng, lúa reo sóng hát, khúc dân ca, đàn kìm, sáo trúc, điệu hò, lời ru của mẹ, Truyện Kiều... - Quê hương hiện lên gần gũi, thân thuộc với cuộc sống, sinh hoạt, lao động, gắn liền với bản sắc văn hóa truyền thống ngàn đời của dân tộc. -Các biện pháp tu từ: + Nhân hóa: lúa reo, sóng hát + Ẩn dụ: lúa reo, sóng hát, mang hình bóng quê hương tôi lớn thành người. + So sánh: Đất nước sáng ngời như vầng trăng vành vạnh + Liệt kê: Lúa reo, sóng hát, những câu Kiều, tiếng mẹ ru hời, điệu hò. Tác dụng: Cảm nhận được nỗi đau của quê hương qua bao năm tháng chiến tranh và sự hi sinh của con người trong những năm tháng đau thương ấy. Đồng thời gợi ra hình ảnh quê hương – nơi gắn liền với những kỉ niệm bình dị, tình yêu thương của mẹ hiền. Quê hương 101
Điểm 6.0đ 1.0 1.0
2.0
4
1
chính là cái nôi ươm mầm, nuôi dưỡng chúng ta trưởng thành. Từ đó thể hiện tình yêu thương và lòng tự hào về quê hương: dù trải qua bao gian lao, vất vả, bao sự tàn phá của chiến tranh nhưng quê hương vẫn sáng ngời truyền thống tốt đẹp, giá trị nhân văn, luôn tỏa sáng, giàu sức sống, tròn đầy như vầng trăng vành vạnh. Thông điệp gửi gắm qua câu thơ “Mang hình bóng quê hương tôi lớn thành người”: là một người con của quê hương, tuy chưa từng đi qua chiến tranh, nhưng nhân vật trữ tình vẫn cảm nhận được những mất mát đau thương mà quê hương đã trải qua trong cuộc chiến; hiểu rõ vùng quê nghèo khó nhưng giàu truyền thống, giàu giá trị nhân văn; nơi đó có gia đình, những người thân yêu, có kỉ niệm tuổi thơ. Và quê hương trở nên gắn bó, như máu thịt đã nuôi dưỡng tâm hồn, tình cảm, nuôi dưỡng “tôi” trưởng thành. Trong từng bước đường “tôi” đi, luôn mang hình bóng quê hương, vì quê hương mà phấn đấu, mà quyết tâm học tập, xây dựng tương lai “tôi lớn thành người”. LÀM VĂN Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ về câu nói của Reggie Leach: “Phải biến mình thành một ngọn lửa, ta mới có thể làm bừng lên ánh sáng của thành công”. a. Đảm bảo thể thức một đoạn văn b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: c. Triển khai hợp lí nội dung nghị luận Thí sinh có thể trình bày suy nghĩ theo nhiều cách, dưới đây là một số gợi ý về nội dung:
2.0
14.0đ 4.0 0.5 0.5
2.0
102
II
2
- Giải thích: + Hình ảnh “ngọn lửa” biểu tượng cho lòng nhiệt huyết, sự đam mê cũng như nỗ lực không ngừng của con người trong cuộc sống để đi đến thành công rực rỡ. + Ánh sáng của thành công: biểu tượng cho niềm tin, những thành quả tốt đẹp mà ta đạt được sau quá trình nỗ lực không ngừng đó. => Câu nói muốn gửi gắm đến mỗi người thông điệp: Muốn thành công thì phải là kết quả của cả quá trình cố gắng, phấn đấu, không ngừng học hỏi của bản thân chứ không phải do người khác mang lại. - Bàn luận: + Câu nói có thể xem là một chân lý trong cuộc sống: Thành công không tự nhiên mà có, mà phải trải qua một quá trình học hỏi, rèn luyện cùng với lòng nhiệt huyết đam mê mới có được. + Tuy nhiên, cố gắng chăm chỉ thôi chưa đủ, chúng ta phải biến mình thành những ngọn lửa của niềm tin, hy vọng và lòng đam mê, nhiệt huyết mới có thể thổi bùng lên ánh sáng của thành công. + Trong quá trình nỗ lực đến thành công, mỗi người có thể có được sự giúp dỡ của nhiều người xung quanh, nhưng quan trọng nhất vẫn là sự cố gắng của chính bản thân mình + Thực tế cuộc sống cho thấy, có rất nhiều người bằng đam mê, nhiệt huyết, nỗ lực của bản thân mà thành công như lãnh tụ Hồ Chí Minh, nhà bác học Thomas Edison,… - Phê phán những người sống thiếu ý chí, nghị lực, đam mê; không dám nghĩ, dám làm, chưa làm đã sợ khó khăn, thất bại. Họ mãi mãi chỉ là những “đốm lửa” nhỏ nhoi trước cuộc đời. - Bài học nhận thức và hành động: Rút ra bài học phù hợp cho bản thân. d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ phù hợp với những chuẩn mực về đạo đức, văn hóa, pháp luật. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. Làm rõ ý kiến “Tác phẩm chân chính không kết thúc ở trang cuối cùng, không bao giờ hết khả năng kể chuyện khi câu chuyện về các nhân vật đã kết thúc” (Chingiz Ajmatov). qua văn bản Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ (Ngữ văn 9, Tập 1, NXB Giáo dục 2019), liên hệ với văn bản Tức nước vỡ bờ (Trích Tắt đèn của Ngô Tất tố). a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ với dẫn chứng. Thí sinh có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau: 1. Giải thích: - Tác phẩm chân chính: Là những tác phẩm có giá trị lớn lao, đích 103
0.5 0.5 10.0
0.5 0.5 8.0
1.0
thực, thể hiện được những chức năng và sứ mệnh của văn chương đối với cuộc đời (chức năng nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ,…) - Kết thúc: là hết hẳn, ngừng hoàn toàn sau một quá trình hoạt động, diễn biến nào đó. - Khả năng kể chuyện: khả năng trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này nối tiếp sự việc kia. => Nhận định đã khái quát đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của tác phẩm văn học: Tác phẩm kết thúc khi nhà văn hoàn thành nhiệm vụ sáng tác của mình. Nhưng tác phẩm chân chính nói được nhều hơn những gì muốn nói. Đó là những lá thư, lời tâm tình, bài học, triết lí nhân sinh mà người nghệ sĩ ngôn từ gửi gắm trong tác phẩm “không kết thúc ở trang cuối cùng, không bao giờ hết khả năng kể chuyện khi câu chuyện về các nhân vật đã kết thúc.”. Từ đó đặt ra những yêu cầu về vai trò, trách nhiệm của nhà văn trong sáng tác; của bạn đọc trong quá trình tiếp nhận tác phẩm. 2. Chứng minh: 2.1. Văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ. 1.0 a, Chuyện người con gái Nam Xương là một tác phẩm chân chính, không kết thúc ở trang cuối cùng: -Khái quát vài nét về tác giả, tác phẩm. - Tác phẩm kết thúc nhưng đã gieo vào lòng người đọc sự trân trọng, ngưỡng mộ trước vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam truyền thống thông qua vẻ đẹp của Vũ Nương. (HS phân tích, chứng minh) - Tác phẩm lay động lòng người, ám ảnh lòng người bởi số phận mỏng manh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến nam quyền thông qua số phận của Vũ Nương. Họ có thể gặp bất hạnh bởi bất cứ nguyên nhân vô lý nào mà không lường trước được. (HS phân tích, chứng minh) - Tác phẩm gieo vào lòng người đọc sự đồng cảm, sẻ chia, ước mơ, khát vọng giải phóng người phụ nữ. (HS phân tích, chứng minh) b, “Chuyện người con gái Nam Xương” là tác phẩm nghệ thuật chân chính không bao giờ hết khả năng kể chuyện, bởi có sự sáng tạo của Nguyễn Dữ - Cốt truyện thêm vào phần ba: Vũ Nương ở Thủy cung và được giải oan. Chi tiết hoang đường: Thể hiện tính truyền kì, nhấn mạnh giá trị hiện thực: số phận bất hạnh, mong manh của người phụ nữ và giá trị nhân đạo: hoàn thiện vẻ đẹp thuần hậu, dịu dàng, hướng về chồng con với khát vọng cháy bỏng hạnh phúc của Vũ Nương; thể hiện khát vọng của người xưa là “ở hiền gặp lành”; tố cáo xã hội phong kiến trong buổi suy tàn với những thế lực đen tối đày đọa người phụ nữ: Hôn nhân bất bình đẳng, không tình yêu, không niềm tin, xã hội với thế lực nam quyền độc đoán, gia trưởng, xã hội có chiến tranh loạn ly và cơ bản nhất là xã hội coi thường, rẻ rúng người phụ nữ… 104
-Cách xây dựng nhân vật: 3.0 + Tính cách có sự biến đổi: Vũ Nương không nhẫn nhịn, chịu đựng mãi mà biết phản ứng để bảo vệ nhân phẩm. Trương Sinh không hẳn thuộc về phe ác, chàng đã biết hối hận, nhận ra sai lầm của mình thể hiện qua việc lập đàn tràng giải oan cho vợ. + Bước đầu khắc họa nội tâm: Những lời thoại của Vũ Nương thực chất là tâm sự, lời giãi bày của nàng. -Cách xây dựng chi tiết kịch tính, nghệ thuật thắt, mở nút: Dụng công xây dựng chi tiết chiếc bóng. - Kết thúc có hậu nhưng chứa đầy bi kịch. + Có hậu: Vũ Nương được minh oan, sống dưới Thủy cung. + Bi kịch: Thực chất Vũ Nương đã chết, sự sống của nàng chỉ là chốn làng mây, cung nước. Khao khát hạnh phúc suốt đời không có được, gia đình tan nát, bé Đản không còn mẹ, Trương Sinh không còn vợ và phần đời còn lại chàng phải sống trong ân hận và dày vò vì là nguyên nhân trực tiếp gây ra cái chết cho vợ. Chính sự sáng tạo của Nguyễn Dữ là yếu tố cơ bản làm nên giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc của tác phẩm, làm nên sức sống vượt thời gian cho tác phẩm. 2.1. Liên hệ với văn bản “Tức nước vỡ bờ” (trích “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố) a, Đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” (trích “Tắt đèn”) là một tác phẩm chân chính, không chấm kết thúc ở trang cuối cùng: - Khái quát vài nét về tác giả, tác phẩm. - Tác phẩm kết thúc nhưng đã gieo vào lòng người đọc sự trân trọng, ngưỡng mộ trước hình ảnh người phụ nữ nông thôn Việt Nam truyền thống thông qua vẻ đẹp của chị Dậu: người phụ nữ nông dân đảm đang, giàu tình yêu thương, có sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ, sẵn sàng chấp nhận hi sinh, dù phải tù tội để bảo vệ người thân, gia đình của mình. (HS phân tích, chứng minh) - Tác phẩm lay động lòng người, ám ảnh lòng người bởi số phận nghèo khổ, bế tắc, bị đẩy đến bước đường cùng của người nông dân trong xã hội thực dân nửa phong kiến thông qua hoàn cảnh của gia đình chị Dậu và những người dân làng Đông Xá vào mùa sưu thuế; vạch trần bộ mặt tàn ác, xấu xa, bất nhân của xã hội bấy giờ. (HS phân tích, chứng minh) - Tác phẩm gieo vào lòng người đọc sự đồng cảm; sẻ chia với số phận người dân nghèo, chịu bao tầng áp bức, bóc lột; đó còn là ước mơ, khát vọng tự do, hạnh phúc. 0.5 b, “Tức nước vỡ bờ” là tác phẩm nghệ thuật chân chính không bao giờ hết khả năng kể chuyện. -Đoạn trích kết thúc bằng cảnh chị Dậu vùng lên chống trả tên cai lệ và người nhà Lí trưởng. Dưới ngòi bút của Ngô Tất Tố, hình ảnh chị Dậu hiện lên thật khỏe khoắn, mạnh mẽ, còn bọn tay sai hung bạo lại trở nên nhỏ bé, hèn hạ, nực cười. Cái “ngã chỏng quèo” trên mặt đất sau cái ấn giúi thật nhanh, thật mạnh của chị Dậu; cái tiếng 105
thét “nham nhảm”, “khàn khàn” của tên cai lệ, cái “ngã nhào ra thềm” sau khi bị tước gậy, sau trận đấu kì lạ đã tạo nên một bức tranh hài hước trong cả thiên tiểu thuyết, làm người đọc cảm thấy hả hê, vui sướng. - Chị có được sức mạnh ấy là do lòng căm hờn sục sôi, sự uất ức cao độ khi bị đẩy đến đường cùng. Đó còn là sức mạnh của tình yêu thương chồng con vô bờ bến. - Từ hình ảnh của chị Dậu, càng khẳng định tính đúng đắn của quy luật xã hội: có áp bức có đấu tranh, tức nước vỡ bờ. 1,0 Đúng như Nguyễn Tuân nhận xét: Ngô Tất Tố đã “xui người nông dân nổi loạn”. (HS phân tích, chứng minh) -Nghệ thuật xây dựng nhân vật: xây dựng nhân vật chủ yếu qua hành động và ngôn ngữ, qua đó khắc họa cụ thể những thay đổi trong diễn biến tâm lí nhân vật. Khiến người đọc dù chỉ gặp một lần qua trang sách nhưng ấn tượng về chị Dậu thì còn mãi. 4. Điểm gặp gỡ và khác biệt 1.0 * Điểm gặp gỡ: - Hai tác phẩm, dù ra đời trong hai thời điểm khác nhau (Chuyện người con gái Nam Xương ra đời vào thế kỷ 16, Tức nước vỡ bờ ra đời năm 1939) nhưng cả hai đều lấy nhân vật người phụ nữ làm trung tâm của câu chuyện để phản ánh, dù cùng chung số phận bị chà đạp, bị đẩy đến bước đường cùng nhưng ở họ vẫn sáng ngời những phẩm chất cao đẹp. Đó cũng chính là giá trị nhân văn, nhân đạo cao cả mà tác phẩm mang lại cho bạn đọc. - Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện độc đáo, đẩy mâu thuẫn truyện lên cao, cùng với những chi tiết giàu ý nghĩa, nhà văn đã mang đến cho người đọc những bài học có ý nghĩa trong cuộc sống về hạnh phúc, về sự tranh đấu để bảo vệ bản thân, gia đình. * Điểm khác biệt: - Chuyện người con gái Nam Xương thuộc thể loại truyền kì – một thể loại văn học trung đại. Truyện sử dụng nhiều điển tích, điển cố, câu văn biền ngẫu. Vũ Nương mang đầy đủ vẻ đẹp, phẩm chất của người phụ nữ truyền thống Việt Nam, nhưng số phận cuộc đời lại bi thảm, oan khuất, bị xã hội phong kiến nam quyền đẩy đến bước đường cùng, phải tìm đến cái chết để minh oan cho mình. -Đoạn trích Tức nước vỡ bờ thuộc thể loại tiểu thuyết hiện đại Việt Nam. Truyện thành công trong nghệ thuật xây dựng tình huống, xây dựng nhân vật. Hình ảnh chị Dậu là tiểu biểu cho những người phụ nữ nông dân Việt Nam rất mực dịu dàng, biết nhẫn nhịn, nhưng có sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ. Nghèo đòi, khốn khổ, lại bị xã hội thực dân phong kiến đẩy đến bước đường cùng, chị đã dũng cảm chống trả lại bọn tay sai để bảo vệ gia đình mình. => Cùng chọn hình ảnh người phụ nữ để thể hiện nhưng mỗi tác giả lại có những khám phá riêng, độc đáo. Đó là do: bản chất của văn học là phải không ngừng sáng tạo; do sự khác biệt của thời đại; 106
quan điểm sáng tác, cá tính sáng tạo của hai tác giả. Sự tương đồng góp phần làm nên chất nhân bản, nhân văn của tác phẩm văn học và sự khác biệt làm nên vẻ đẹp phong phú, đa dạng cho tác phẩm. 4. Đánh giá, khái quát 0.5 - Bằng tài năng và tấm lòng của mình, các tác giả đã cất cao tiếng nói tố cáo hiện thực xã hội đương thời, đồng thời bày tỏ niềm cảm thương sâu sắc trước những số phận bất hạnh trong xã hội cũ. - Câu chuyện kết thúc nhưng lại mở ra khoảng trống khiến chúng ta suy ngẫm. Đó là: phải biết trân trọng hạnh phúc gia đình; luôn yêu thương, thấu hiểu lẫn nhau; sống nhẫn nhịn nhưng không được cam chịu áp bức, chà đạp; phải biết đấu tranh cho hạnh phúc của mình. - Quan điểm của nhà văn Chingiz Ajmatov đã khẳng định sức sống của tác phẩm văn học chân chính trong lòng bạn đọc, đồng thời là bài học cho người nghệ sĩ: tác phẩm nghệ thuật phải là nơi kết tinh cái tâm, cái tài của người nghệ sĩ. - Với bạn đọc: biết trân trọng những tác phẩm viết về con người, bồi dưỡng tâm hồn để sống biết yêu thương, quan tâm và chia sẻ. d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ phù hợp. 0.5 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, 0.5 ngữ nghĩa tiếng Việt. *Lưu ý: 1. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của thí sinh cần được đánh giá tổng quát, tránh đếm ý cho điểm. 2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm đối với những bài viết đáp ứng tốt yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc. 3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục. 4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng.
107
PGD&ĐT HUYỆN TỨ KỲ
ĐỀ THI GIAO LƯU HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN LỚP 9 MÔN: NGỮ VĂN Năm học: 2020 - 2021 Thời gian làm bài: 150 phút ( Đề này gồm: 02 câu, 01 trang) ĐỀ BÀI
Câu 1 (4,0 điểm) Trong lời tựa cuốn tiểu thuyết Tiếng chim hót trong bụi mận gai, Colleen McCullough có viết: Có một truyền thuyết về con chim chỉ hót có một lần trong đời, nhưng hót hay nhất thế gian. Có lần nó rời tổ bay đi tìm bụi mận gai và tìm cho bằng được mới thôi. Giữa đám cành gai góc, nó cất tiếng hót bài ca của mình và lao ngực vào chiếc gai dài nhất, nhọn nhất. Vượt lên trên nỗi đau khổ khôn tả, nó vừa hót vừa lịm dần đi, và tiếng ca hân hoan ấy đáng cho cả sơn ca và họa mi phải ghen tị. Bài ca duy nhất, có một không hai, bài ca phải đổi bằng tính mạng mới có được. Nhưng cả thế gian lặng đi lắng nghe, và chính thượng đế trên thiên đình cũng mỉm cười. Bởi vì tất cả những gì tốt đẹp nhất chỉ có thể có được khi ta chịu trả giá bằng nỗi đau khổ vĩ đại… Ít ra là truyền thuyết nói như vậy. Anh (chị) hãy viết bài văn (khoảng hai trang giấy thi) trình bày cảm nhận, suy nghĩ của mình về đoạn văn trên. Câu 2 (6,0 điểm): Bàn về thơ, có ý kiến cho rằng: “Thơ khởi sự từ tâm hồn, vượt lên bằng tầm nhìn và đọng lại nhờ tấm lòng người viết.” Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua các đoạn trích: “Chị em Thúy Kiều”, “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du). -------------------- Hết -------------------
108
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI GIAO LƯU HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN LỚP 9 MÔN: NGỮ VĂN Năm học: 2020 - 2021 (Hướng dẫn chấm gồm: 5 trang) Câu
Đáp án
I. Yêu cầu về kĩ năng - Học sinh biết cách làm bài nghị luận về một vấn đề xã hội thông qua ý nghĩa của một văn bản văn học. - Bài viết có bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ. - Diễn đạt mạch lạc, có cảm xúc, sáng tạo, giàu chất văn II. Yêu cầu về kiến thức Thí sinh có thể bộc lộ quan điểm của mình theo những cách khác nhau nhưng cần hợp lý, chặt chẽ và thuyết phục. Về cơ bản cần đạt được một số ý chính sau: 1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận. 2. Thân bài: 1 (4điểm) * Cảm nhận câu chuyện về loài chim trong truyền thuyết và rút ra thông điệp thẩm mĩ: - Truyền thuyết kể về một loài chim “chỉ hót có một lần trong đời, nhưng hót hay nhất thế gian”. Khi nó cất tiếng hót cũng đồng nghĩa với việc nó phải từ bỏ sự sống. Hình ảnh trung tâm ấy đã khiến ta liên tưởng đến quy luật cuộc đời: trong cuộc sống, những điều tốt đẹp nhất không phải bao giờ ta cũng dễ dàng có được mà phải trả giá bằng sự hi sinh, cống hiến. - Cái chết của con chim chứng tỏ rằng khi chúng ta càng biết chấp nhận khó khăn gian khổ, những đau đớn về thể xác và tinh thần, vượt lên sóng gió cuộc đời bằng ý chí, nghị lực, niềm đam mê, khát khao cống hiến thì khi đó những thành quả ta có được càng trở nên đẹp đẽ, có giá trị. - Những gì tốt đẹp nhất ở đây phải chăng là những giá trị vật chất và tinh thần mà con người luôn khát khao hướng tới. Trong cuộc sống để có được “những gì tốt đẹp nhất” chúng ta phải biết chấp nhận đối diện và vượt qua những khó khăn, gian khổ, đớn đau thậm chí hi sinh. * Bàn luận mở rộng vấn đề - Cuộc sống luôn tồn tại những trạng thái đối cực: niềm vui và nỗi buồn, hạnh phúc và khổ đau, thành công và thất bại... Tuy nhiên, con người luôn có khát vọng hướng tới những điều tốt đẹp. Đó là sự đủ đầy về vật chất, thành công trong sự nghiệp, có được những giá trị tinh thần cao quý: tình bạn, tình yêu, sự bình yên, hạnh phúc, hòa bình… (d/c) - Những điều tốt đẹp nhất ấy rất có giá trị trong cuộc sống con người nhưng không dễ dàng có được. Bạn đừng nên chờ đợi những món quà bất ngờ của cuộc sống mà hãy tự mình làm nên cuộc sống. (d/c) - Để có được những điều tốt đẹp nhất ấy, con người phải trải qua những “nỗi đau khổ vĩ đại”, nghĩa là biết dũng cảm đương đầu với khó khăn, 109
Điểm
0.5 1.0
1.5
gian khổ, biết chấp nhận hi sinh. (d/c) - Truyền thuyết giáo dục chúng ta về tinh thần hi sinh cao thượng. Trong cuộc sống, nơi nào có một người chiến thắng, nơi đó có một người thua cuộc. Nhưng người biết hi sinh vì người khác luôn luôn là người chiến thắng. Và tìm thấy niềm vui của mình trong niềm vui của người khác đó chính là bí mật của hạnh phúc. - Phê phán những người sống nhút nhát, ích kỷ, cá nhân; những kẻ không biết trân quý sự hi sinh của người khác. * Bài học nhận thức và hành động - Bài học nhận thức: thấy được giá trị của những điều tốt đẹp trong cuộc sống; cần biết khao khát đam mê, đương đầu với giông tố cuộc đời và sẵn sàng cho đi, hi sinh, cống hiến (Tôi thà làm ngôi sao băng rực rỡ còn hơn làm một hành tinh vĩnh cửu nhưng mờ nhạt và tôi muốn mỗi nguyên tử của tôi bốc cháy trong ánh sáng chói lọi – G. Lơnđơn); trân trọng giá trị của sự hi sinh; lên án lối sống tầm thường, hèn nhát, ích kỉ… - Bài học về hành động: không ngừng nỗ lực xây dựng ước mơ tốt đẹp, sự đam mê cho mình và cho mọi người bằng những hành động cụ thể (đặc biệt là thế hệ trẻ). 3. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề, rút ra bài học cho bản thân. Câu 2 I. Về kĩ năng: (6điểm) - Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng làm bài nghị luận văn học. Biết kết hợp nhuần nhuyễn các phép lập luận đã học... - Có kĩ năng xây dựng luận điểm đúng đắn, sáng tỏ, dẫn chứng chọn lọc, lí lẽ thuyết phục, không mắc lỗi chính tả và lỗi diễn đạt. - Văn viết trong sáng, có cảm xúc, thể hiện được năng lực cảm nhận sâu sắc. II. Về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những nội dung cơ bản sau: 1. Mở bài - Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề cần nghị luận 2.Thân bài a. Giải thích - Thơ khởi sự từ tâm hồn: thơ là tiếng lòng của người viết. Thơ là thể loại trữ tình chất chứa những tâm trạng, tình cảm của người viết. Nhà thơ không thể làm ra một bài thơ hay nếu như không có cảm xúc. Bởi vậy, thơ chính là tấm gương phản chiếu tâm hồn nhà thơ. - Vượt lên bằng tầm nhìn: là muốn nói tới tư tưởng của người viết thơ và những gì mà nhà thơ muốn gửi gắm qua từng câu chữ. Đó là những suy nghĩ, quan niệm hay tư tuởng có sự mới mẻ, tiến bộ, đặc sắc. - Thơ đọng lại nhờ tấm lòng người viết: là giá trị của tác phẩm, sức sống của mỗi bài thơ. Một bài thơ để sống được trong lòng người đọc phải được viết bằng cái tâm của người cầm bút. Khi tiếng lòng của nhà thơ chạm được đến tiếng lòng của người đọc thì bài thơ ấy sẽ có sức sống lâu 110
0.5
0.5
0.5 1.0
bền. => Ý kiến khẳng định: điểm khởi đầu của thơ là cảm xúc, rung động thẩm mĩ; tầm cao giá trị của thơ là tư tưởng và sức sống của thơ là ở tấm lòng. - Lí giải: + Thơ khởi sự từ tâm hồn, bởi khi nhà thơ cầm bút viết thơ là có một tình cảm mãnh liệt thôi thúc. Tình cảm còn hiện diện trong suốt quá trình sáng tạo; nó chi phối điểm nhìn, cấu tứ và giọng thơ để tạo nên hồn cho tác phẩm. Nội dung của thơ chính là tiếng nói của tình cảm, cảm xúc. + Thơ vượt lên bằng tầm nhìn: Nội dung tư tưởng tạo chiều sâu cho tác phẩm. Tầm nhìn khiến cho thơ có khả năng vượt lên trên hiện thực cuộc đời. Tư tưởng, cái nhìn của nhà thơ là phong cách, là nét riêng của nhà thơ => tác phẩm sống mãi trong lòng người đọc. + Thơ đọng lại nhờ tấm lòng người viết: Tình cảm ban đầu là của riêng người nghệ sĩ nhưng khi bước vào thơ nó hướng tới nhân loại. Người đọc tìm đến thơ là tìm đến một tấm lòng. b. Chứng minh qua các đoạn trích: “Chị em Thúy Kiều”, “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du) Ý 1. Thơ khởi sự từ tâm hồn - Xuất phát từ sự đồng cảm với những khổ đau của Kiều mà Nguyễn Du đã viết lên những trang thơ thấm đẫm nỗi đau (nỗi cô đơn, nỗi buồn...) - Là sự trân trọng đề cao vẻ đẹp của con người: +Vẻ đẹp Thúy Vân, vẻ đẹp Thúy Kiều… - Vẻ đẹp Thúy Kiều sáng lên ngay cả lúc đau khổ nhất... (Học sinh lấy dẫn chứng trong hai đoạn trích đã học để làm sáng tỏ) Ý 2. Thơ vượt lên bằng tầm nhìn - Tầm nhìn thể hiện qua việc nhà thơ ca ngợi vẻ đẹp tài năng của con người và dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh: (đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”) + Chân dung Thúy Vân là chân dung mang tính cách số phận, vẻ đẹp của Vân tạo sự hòa hợp êm đềm với xung quanh (“mây thua”, “ tuyết nhường” ) nên nàng sẽ có cuộc đời bình lặng suôn sẻ… + Chân dung Thúy Kiều cũng là chân dung mang tính cách số phận, vẻ đẹp của Kiều làm cho tạo hóa phải ghét ghen, các vẻ đẹp khác phải đố kị “ hoa ghen, liễu hờn” nên số phận nàng sẽ éo le đau khổ - Tầm nhìn thể hiện qua việc nhà thơ đi sâu vào miêu tả nội tâm nhân vật Thúy Kiều: + Đầu tiên Kiều nhớ tới Kim Trọng…=> điều này vừa phù hợp với qui luật tâm lí, vừa thể hiện sự tinh tế của ngòi bút Nguyễn Du + Tiếp đó Kiều nhớ đến cha mẹ… =>Trong cảnh ngộ ở lầu Ngưng Bích, Kiều là người đáng thương nhất nhưng nàng đã quên bản thân để nghĩ về Kim Trọng, nghĩ về cha mẹ=> Kiều là người tình thủy chung, người con hiếu thảo, người có tấm lòng vị tha đáng trọng… +Diễn tả tâm trạng Kiều, Nguyễn Du đã chọn cách biểu hiện “tình trong cảnh ấy, cảnh trong tình này”, mỗi biểu hiện của cảnh chiều tà trên bờ biển…đều thể hiện tâm trạng và cảnh ngộ của Kiều: sự cô đơn, thân phận 111
1.0
1. 5
nổi chìm vô định, nỗi buồn tha hương, lòng thương nhớ người yêu cha mẹ và cả sự bàng hoàng lo sợ… =>Cảnh lầu Ngưng Bích được nhìn qua tâm trạng của Kiều: cảnh từ xa đến gần, màu sắc từ nhạt đến đậm, âm thanh từ tĩnh đến động, nỗi buồn từ man mác mông lung đến lo âu kinh sợ… như báo trước giông bão số phận sẽ nổi lên xô đẩy, vùi dập cuộc đời Kiều. => Tài năng nghệ thuật của Nguyễn Du trong việc miêu tả nhân vật qua bút pháp ước lệ cổ điển (đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”) => Trong “Kiều ở lầu Ngưng Bích”, tài năng của Nguyễn Du được thể hiện rõ ở nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại và tả cảnh ngụ tình- miêu tả nội tâm nhân vật là một trong những thành tựu đặc sắc nhất của nghệ thuật xây dựng nhân vật trong“ Truyện Kiều”. 1.0 =>Cảm hứng nhân đạo trong “Truyện Kiều”, tiêu biểu ở đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” và “Kiều ở lầu Ngưng Bích”: Trân trọng, ca ngợi vẻ đẹp con người; niềm thương cảm sâu sắc trước những đau khổ của con người... Ý 3. Thơ đọng lại nhờ tấm lòng người viết - Tâm lòng của người viết được thể hiện ở tư tưởng nhân đạo: + Trong “Chị em Thúy Kiều” ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của con người và dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh là biểu hiện về cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du. + Trong “Kiều ở lầu Ngưng Bích” tư tưởng nhân đạo là sự trân trọng, 0.5 ngợi ca vẻ đẹp của con người, vẻ đẹp sáng lên ngay cả lúc đau khổ nhất; là sự cảm thương cho những khổ đau bất hạnh của nhân vật... ( Trong trang thơ như có tiếng nức nở của Kiều và tiếng nức nở của Nguyễn Du khóc cho Kiều...) c. Đánh giá: - Ý kiến trên khẳng định sự thống nhất của những yếu tố cần có cho một bài thơ hay, một bài thơ có sức sống lâu bền, đó là “ khởi sự từ tâm hồn, vượt lên bằng tầm nhìn và đọng lại nhờ tấm lòng người viết”, thiếu đi một yếu tố vẫn thành thơ nhưng không phải là thơ có sức lay động mạnh mẽ, có giá trị trường tồn. Vì vậy người cầm bút phải yêu và sống hết mình với cuộc đời, luôn tìm tòi, khám phá vẻ đẹp của cuộc sống, con người và thể 0.5 hiện bằng tài năng, tâm huyết của người nghệ sĩ. - Ý kiến trên còn nhấn mạnh đến vai trò của người tiếp nhận. Người đọc cũng cần bồi đắp tâm hồn và vốn sống để cảm nhận được giá trị của thơ ca, có thái độ trân trọng đối với những áng thơ hay, yêu quý những nhà thơ chân chính. 3. Kết bài - Khẳng định lại vấn đề. * Lưu ý: Học sinh biết đưa dẫn chứng và phân tích dẫn chứng làm sáng tỏ vấn đề, lập luận chặt chẽ, thể hiện được năng lực cảm thụ văn học. Khuyến khích những bài làm có sáng tạo. Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. -----------Hết----------112
PHÒNG GD&ĐT TỨ KỲ
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI VÒNG I LỚP 9 NĂM HỌC 2020 - 2021 MÔN THI: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 150 phút (Đề thi gồm 02 câu, 01 trang)
Câu 1 (4,0 điểm) Chia sẻ suy nghĩ của em về câu chuyện sau: NGƯỜI ĐI SĂN VÀ CON VƯỢN Ngày xưa có một người săn bắn rất tài. Nếu con thú rừng nào không may gặp bác ta thì hôm ấy coi như tận số. Một hôm, người đi săn xách nỏ vào rừng. Bác thấy một con vượn lông xám đang ngồi ôm con trên tảng đá. Bác nhẹ nhàng rút mũi tên bắn trúng vượn mẹ. Vượn mẹ giật mình, hết nhìn mũi tên lại nhìn về phía người đi săn bằng con mắt căm giận, tay không rời con. Máu ở vết thương rỉ ra loang khắp ngực. Người đi săn đứng im chờ kết quả… Bỗng vượn mẹ nhẹ nhàng đặt con xuống, vơ vội nắm bùi nhùi gối lên đầu con, rồi nó hái cái lá to, vắt sữa vào và đặt lên miệng con. Sau đó, vượn mẹ nghiến răng, giật phắt mũi tên ra, hét lên một tiếng thật to rồi ngã xuống. Người thợ săn đứng lặng. Hai giọt nước mắt từ từ lăn trên má. Bác cắn môi, bẻ gãy 113
nỏ và lẳng lặng quay gót ra về. Từ đấy, bác không bao giờ đi săn nữa. (Theo Lép Tôn-xtôi – SGK Tiếng Việt lớp 3- NXB GD Việt Nam) Câu 2 (6,0 điểm) Nhà văn Lâm Ngữ Đường, người Trung Quốc cho rằng: “Văn chương bất hủ cổ kim đều viết bằng huyết lệ” (Văn chương giá trị từ xưa đến nay đều được viết bằng máu và nước mắt). Em hiểu thế nào về ý kiến trên? Hãy làm sáng tỏ qua tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ và đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (Trích “Truyện Kiều”) của Nguyễn Du. --------------------Hết------------------
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỨ KỲ
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI VÒNG I LỚP 9 NĂM HỌC 2020 - 2021 MÔN THI: NGỮ VĂN Hướng dẫn gồm 08 trang
A. YÊU CẦU CHUNG - Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt đáp án, nên sử dụng mức điểm một cách hợp lí; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được tốt các yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm. Lưu ý: Điểm bài thi có thể để lẻ đến 0,25 và không làm tròn số. B. YÊU CẦU CỤ THỂ Câu 1 (4,0 điểm) 1. Về kĩ năng - Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận xã hội - Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ; lập luận chặt chẽ; lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục, diễn đạt trong sáng, giàu hình ảnh, có sức biểu cảm. - Không mắc lỗi diễn đạt, chính tả, ngữ pháp… 2. Về kiến thức Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo các ý cơ bản sau: 114
Câu
1 (8,0 điểm)
Nội dung Điểm 1.Mở bài: Dẫn dắt…nêu vấn đề nghị luận: Tình mẫu tử thiêng liêng; biết yêu thương động vật hoang dã, biết sống hòa hợp với thiên nhiên… 0,25 Mở bài: sáng rõ, độc đáo, hấp dẫn… 2. Thân bài a. Tìm hiểu câu chuyện, nêu ra vấn đề nghị luận - Truyện "Người đi săn và con vượn" mang màu sắc như một truyện ngụ 0,5 ngôn có ý nghĩa răn dạy người đời một cách sâu sắc và cảm động. - Nhưng nó cũng giống như một truyện ngắn mi-ni hiện đại, rất ngắn gọn và đa nghĩa. Truyện kể về bác thợ săn có tài thiện xạ thật đáng sợ, gợi lên sự độc ác đến lạnh lùng của một kẻ chỉ biết sống bằng nghề săn bắn, giết hại chim chóc, thú rừng. Một lần đi săn, bác bắn trúng tim con vượn mẹ. Trong lúc lâm nguy, cử chỉ của vượn mẹ vẫn dịu dàng "tay không rời con". Tình mẹ thương con đã lớn hơn nỗi đau và cái chết! Trước tình thế nguy nan, cái chết đang đến gần trong giây lát, vượn mẹ dồn cả tình cảm âu yếm, thương yêu cho đứa con thơ. Bác thợ săn quan sát và theo dõi mọi cử chỉ, hành động của vượn mẹ từ lúc mũi tên bắn ra. Bác đã xúc động, đã khóc vì thương xót và ân hận. Cuối cùng, bác đã sám hối, đã đoạn tuyệt với nghề đi săn của mình. -> Câu chuyện gửi gắm nhiều bài học ý nghĩa, đó là tình mẫu tử thiêng liêng, sức cảm hóa của tình mẹ lay động đến cả những trái tim lạnh lùng vô cảm nhất. Bài học phải biết yêu thương, bảo vệ động vật hoang dã, biết sống hòa hợp với thiên nhiên… b. Phân tích, chứng minh Câu chuyện giản dị nhưng chứa đựng một bài học nhân sinh sâu sắc. Bởi: * Bài học về tình mẫu tử thiêng liêng, có sức cảm hóa lớn lao, thức tỉnh cả những trái tim lạnh lùng, vô cảm nhất. 1,25 - Tình nghĩa của mẹ dành cho con bao giờ cũng thật sâu nặng thiêng liêng. Ngay cả khi rơi vào hoàn cảnh khó khăn, đau đớn, thậm chí đe dọa đến tính mạng, người mẹ cũng chỉ đau đáu nghĩ đến con mình. Đó chính là điều khiến tất cả những con người bình thường bao giờ cũng xúc động. - Đọc truyện, ta càng thấm thía, xúc động về tình mẫu tử cao quý, thiêng liêng, ta càng thấy rõ hơn bao giờ hết tình cảm ấy. (Dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp) * Bài học phải biết yêu thương, bảo vệ động vật hoang dã, biết sống hòa 1,0 hợp với thiên nhiên… - Con người đôi khi mải mê kiếm sống, vun vén quyền lợi cho bản thân mà gây nên nỗi đau cho người khác. Hạnh phúc của mình có thể là niềm đau của người khác. Vì vậy, mỗi người cần có trách nhiệm với cuộc sống, lựa chọn cách sống lương thiện. Sức mạnh của toà án lương tâm đã hướng thiện mọi con người, mọi hành động nhẫn tâm, độc ác. - Con người đang tàn phá thiên nhiên, giẫm đạp lên cuộc sống của muôn loài. Đã đến lúc con người cần phải thức tỉnh, biết nhỏ nước mắt trước nỗi đau của thiên nhiên và điều chỉnh lại thái độ, hành động với thiên nhiên. Đại văn hào Nga đã đi trước nhân loại hàng thế kỉ khi ông nói về mối quan 115
hệ giữa con người với thiên nhiên, cảnh tỉnh con người về bài học khi con người tàn phá thiên nhiên. - Hành động săn bắn thú rừng hoang dã là tội ác mà đến nay chúng ta mới thấm thía và lên án. Môi sinh, môi trường, núi rừng, chim muông, thú rừng ... cần phải được bảo vệ. Săn bắn chim muông, thú rừng, nhất là các động vật quý hiếm như voi, tê giác, hổ, vượn, khỉ, cò, sếu đầu đỏ ... là tội ác, là vi phạm pháp luật. - Tàn phá thiên nhiên chính là tàn phá cuộc sống của con người. (Dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp) c. Mở rộng vấn đề 0,25 - Phê phán những con người không coi trọng tình mẹ. - Ích kỉ, vun vén hạnh phúc cho bản thân mà gây ra nỗi bất hạnh cho người khác. - Mặc sức tàn phá, khai thác tài nguyên thiên nhiên không có kế hoạch lâu dài. d. Bài học 0,5 - Trân trọng tình yêu thương của mẹ và có hành động cụ thể đền đáp tình yêu thương ấy. - Vun đắp hạnh phúc cho bản thân nhưng phải đặt trong sự hài hòa với cuộc sống xung quanh: biết chia sẻ hạnh phúc để ai cũng có phần hạnh phúc - Khai thác thiên nhiên phục vụ cuộc sống nhưng cũng cần lắng nghe tiếng nói của thiên nhiên… 3. Kết bài: Khẳng định ý nghĩa chung của câu chuyện...Liên hệ bản 0,25 thân Biểu điểm: * Mức tối đa: 4,0 đ: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. * Mức chưa tối đa: - Điểm 3,0 –>3,75: Đáp ứng khá tốt các yêu cầu trên, còn mắc một vài lỗi về kiến thức và kĩ năng. - Điểm 2,0 -> 2,75: Đáp ứng cơ bản yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi về kiến thức và kĩ năng. - Điểm 1,0 -> 1,75: Bài sơ sài, thiếu nhiều ý. Lập luận chưa chặt chẽ, còn mắc nhiều lỗi. - Điểm 0,25 -> 0,75: Bài quá sơ sài, lủng củng, mắc quá nhiều lỗi... * Mức không đạt: 0đ: Không làm bài hoặc lạc đề hoàn toàn. Câu 2 ( 6,0 điểm) a. Về kĩ năng Biết cách viết bài văn nghị luận văn học tổng hợp theo vấn đề. Vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận. Bố cục hợp lí, chặt chẽ; văn viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc; không mắc lỗi về chính tả, diễn đạt. b. Về kiến thức - Kiểu bài: Nghị luận văn học. - Nội dung nghị luận: Giá trị nhân đạo trong một số tác phẩm. - Phạm vi nghị luận: Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ), Kiều ở lầu 116
Ngưng Bích (Truyện Kiều- Nguyễn Du) Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những nội dung cơ bản sau: Câu Nội dung Điểm 1. Mở bài: 0,5 - Dẫn dắt…Nêu ý kiến -> vấn đề nghị luận: Giá trị nhân đạo sâu sắc trong tác phẩm văn học… 2. Thân bài: 0,5 a. Giải thích ý kiến - Cổ kim: xưa nay, muôn đời… - Bất hủ: có giá trị, sức sống… - Văn chương bất hủ cổ kim: Văn chương có giá trị muôn đời. - Huyết lệ: dòng lệ máu, khóc ra máu. Đây là cách nói hình ảnh để chỉ sự xúc động, niềm xót thương, nỗi đau quặn thắt của nhà văn. -> Câu nói của nhà văn Lâm Ngữ Đường đề cập tới bản chất của văn chương có giá trị muôn đời bao giờ cũng phải được tạo thành từ niềm xúc động mãnh liệt, từ trái tim đau đáu yêu thương cho đời, cho người của nghệ sĩ. Hay nói cách khác tác phẩm văn chương có tầm vóc phải chứa đựng giá trị nhân đạo sâu sắc. - Biểu hiện của “huyết lệ” trong sáng tác: ngợi ca vẻ đẹp của con người; sự thấu hiểu, đồng cảm, xót thương cho những số phận người bất hạnh; lên án tố cáo, phê phán những thế lực gây đau khổ cho con người; thể hiện ước mơ, khát vọng của con người… 2 b. Chứng minh nhận định qua tác phẩm: Chuyện người con gái Nam ( 12,0 Xương của Nguyễn Dữ và đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích của điểm) Nguyễn Du đã thể hiện sâu sắc giá trị nhân đạo. - Khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp, phẩm chất cao quý của người phụ nữ. Đó là lòng chung thủy, sự hiếu hạnh, giàu tình yêu thương, luôn sống vì người 1,25 khác, nghĩ cho người khác của Kiều và Vũ Nương… ( HS lựa chọn dẫn chứng, phân tích…) - Tấm lòng yêu thương, đồng cảm, xót xa cho những số phận người phụ nữ tài sắc mà bất hạnh, gặp nhiều bi kịch trong cuộc đời: số phận của Kiều 1,0 bị ném vào nhà chứa, rồi giam lỏng trong lầu Ngưng Bích với nỗi cô đơn, buồn tủi, thương thân, xót phận; là nỗi oan nghiệt đến mức phải tìm đến cái chết của nàng Vũ Nương… ( HS lựa chọn dẫn chứng, phân tích…) - Qua bi kịch thân phận của Vũ Nương và Thúy Kiều, các tác giả đã lên 0,5 án, tố cáo xã hội phong kiến bất công, tàn bạo đã tước đi quyền sống, chà đạp lên con người. Đó là chiến tranh phi nghĩa, là chế độ nam quyền (Chuyện người con gái Nam Xương), là bọn quan lại tham lam, là lũ buôn người ( Kiều ở lầu Ngưng Bích) ( HS lựa chọn dẫn chứng, phân tích…) 0,25 - Trân trọng, đề cao những khát vọng nhân văn của người phụ nữ: Qua nhân vật Vũ Nương, Nguyễn Dữ đề cao khát vọng về tình yêu, hạnh phúc, phẩm giá, về một mái ấm gia đình bình dị, sum vầy, được tôn trọng. 117
( HS lựa chọn dẫn chứng, phân tích…) c. Đánh giá chung: 0,5 - Tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương (Trích “Truyền kỳ mạn lục”) của Nguyễn Dữ, đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (Trích Truyện Kiều) của Nguyễn Du dù được viết bằng những thể loại hoàn toàn khác nhau nhưng đã thể hiện rõ nét quan niệm văn học của Lâm Ngữ Đường. Bởi cả tác phẩm và đoạn trích ấy đều là những sáng tác mang giá trị nhân đạo cao cả, hướng tới con người, vì con người. - Tác phẩm giá trị không chỉ được tạo thành từ huyết lệ của nhà văn mà còn cần hình thức nghệ thuật đặc sắc. Muốn vậy, người nghệ sĩ ngoài trái tim đa cảm, tinh nhạy cần có tài năng thiên phú và tinh thần lao động nghệ thuật bền bỉ. - Bài học cho nhà văn: Để tạo sinh huyết lệ trong văn học, người nghệ sĩ cần phải gắn bó với cuộc đời, lắng nghe, thấu hiểu con người, cần có tinh thần lao động nghiêm túc, tôi rèn tài năng thiên phú. 3. Kết bài 0,5 - Khẳng định vấn đề nghị luận - Bày tỏ cảm nghĩ…Liên hệ Biểu điểm * Mức tối đa: 6,0 điểm * Mức chưa tối đa: - Điểm 5,0 –> 5,75: Đáp ứng khá tốt các yêu cầu trên, còn mắc một vài lỗi về kiến thức và kĩ năng. - Điểm 4,0 -> 4,75: Đáp ứng cơ bản yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi về kiến thức và kĩ năng. - Điểm 3,0 -> 3,75: Bài sơ sài, thiếu nhiều ý. Lập luận chưa chặt chẽ, còn mắc nhiều lỗi. - Điểm 1-> 2,75: Bài sơ sài, thiếu nhiều ý, lúng túng trong triển khai vấn đề. Lập luận chưa chặt chẽ, còn mắc nhiều lỗi. - Điểm 0,25 -> 0,75: Bài quá sơ sài, lủng củng, mắc quá nhiều lỗi...Trình bày và lập luận yếu * Mức không đạt: 0đ: Không làm bài hoặc lạc đề hoàn toàn. -------------------- Hết------------------------PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TẠO THÀNH PHỐ THÀNH PHỐ TUY HÒA LỚP 9 THCS, NĂM HỌC 2020-2021 Môn thi: NGỮ VĂN Ngày thi: 11/12/2020 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian phát đề) Câu1. (8,0 điểm) Đọc phần trích sau và thực hiện yêu cầu bên dưới: Ta hỏi một con chim : ngươi cần gì ? 118
Chim trả lời ta cần bay Một con chim được ăn kê béo trong lồng sẻ trở thành một con gà bé bỏng,tội nghiệp và vô dụng Ta hỏi dòng sông:ngươi cần gì? Sông trả lời ta cần chảy. Nếu một dòng sông không chảy thì chỉ là một vũng nước khô cạn dần và biến mất. Ta hỏi con tàu: Ngươi cần gì? Con tàu trả lời ta cần được ra khơi. Nếu con tàu không ra khơi, nó chỉ là một vật biết nổi trên mặt nước và sẽ chìm dần theo thời gian. Ta hỏi một con người: Ngươi cần gì? Con người này trả lời: “………” (Dựa theo “Những câu hỏi không lãng mạng”-Nguyễn Quang Thiều) Là một học sinh, em hãy tìm câu trả lời cho con người từ phần trích dẫn trên và bàn luận về bài học cuộc sống mà em nhận được. Câu2. (12,0 điểm) Một trong những phương diện thể hiện tài năng của người nghệ sĩ ngôn từ là am hiểu và miêu tả thành công thế giới nội tâm của nhân vật trong các tác phẩmvăn học. Bằng những kiến thức đã học về đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (Trích truyện kiều của Nguyễn Du), em hãy làm sáng tỏ điều đó. ------------------Hết------------------
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ TUY HÒA ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP THÀNH PHỐ LỚP 9 THCS, NĂM HỌC 2020-2021 Môn thi: NGỮ VĂN Ngày thi: 11/12/2020 Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian phát đề)
HƯỚNG DẪN CHẤM THI 119
Câu 1 (8,0 điểm) I. Yêu cầu về kĩ năng - Biết cách làm bài nghị luận xã hội ; Bố cục và cách trình bày hợp lí - Hệ thống ý ( luận điểm ) rõ ràng và được triển khai tốt - Diễn đạt, mắc ít lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp II. Yêu cầu về nội dung (Học sinh có thể có những suy nghĩ và cách trình bày khác nhau, nhưng về cơ bản cần hướng đến những nội dung chủ yêu sau ): 1. Giải thích: (3,0 điểm ) Học sinh dựa vào phần trích để giải thích được: - Trong trạng thái sống đích thực: Chim cần bày ( đối lập với giam cầm tù túng).Sông càn chảy( đói lập với tù đọng, khô cạn). Tàu cần ra khơi (đối lập với cái vô nghĩa chết chìm theo thời gian).Mỗi tồn tại trên đều hướng ra thế giới để trải nghiệm , chinh phục, sống trọn vẹn giá trị của mình. ( 1,0 điểm) - Điểm giống trong những câu trả lời : Muốn bay chim cần có thời gian để học; muốn chảy dòng sông cần có thời gian để tích luỹ; muốn ra khơi con tàu cần có thời gian để chết tạo , thử nghiệm. Làm một học sinh cần thời gian học tập, sáng tạo để thực hiện ước mơ, hoài bão. (1,0 điểm ) -Điểm khác: ở con người sự tích luỹ thời gian nhiều nhất, công phu nhất vì năng lực, phẩm chất con người luôn tiềm tàng, bất tận . Ước mơ hoài bão con người bởi vậy mà lớn lao vô cùng, điều quan trọng là con người phải biết chinh phục những ước mơ để được sống cuộc đời đích thực. ( 1,0 điểm ) 2. Bàn luận: (4,0 điểm) -Ước mơ của con người là sự tồn tại những điều chưa có thật nhưng có khả năng trở thành hiện thực. Là bầu trời của cánh chim, là biển cả của dòng sông, là bến bờ rộn mở của con tàu, là sinh quyển cho sự tồn tại đíhc thực của con người. Nhờ có ước mơ mà con người biết đến những kích thước mới mẻ, khám phá những giá trị tiềm ẩn của mình. (1,5 điểm) -Nếu không có ước mơ con người sẽ bị đóng khung trong thế giới chật hẹp, bị thui chột mọi sáng tạo, không còn biết tới tương lai và những chân trời của tri thức . (1,0 điểm) - Đạt được ước mơ không bao giờ là dễ dàng, như bão gió của cánh chim, như thác ghềnh của dòng sông trước khi về với biển..Vì thế con người phải có khát vọng, trí tuệ, có nghị lực mạnh mẽ để tin vào ước mơ và chinh phúc nó.(1,5 điểm) 3. Nâng cao : (1.0 điểm) -khi có một ước mơ, nỗ lực thực hiện nó có nghĩa là con người đã làm được một điều phi thường trong cuộc đời.(0.5 điểm) -biết lựa chọn để chinh phục ước mơ sẽ giúp cho con người làm đẹp cuộc sống và công hiến nhiều giá trị cho mình, cho xã hội.(0,5 điểm) *Lưu ý: Quá trình triển khai học sinh phải biết lấy dẫn chứng phù hợp để làm sáng tỏ vấn đề. Câu 2. (12,0 điểm) A. Yêu cầu cần đạt Bài làm của học sinh cần đảm bảo những yêu cầu sau: I. Yêu cầu về kỹ năng -Biết cách làm bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học. -kết cấu chặt chẽ,diễn đạt trong sáng,khuyến khích các bài viết sáng tạo. II.Yêu cầu về kiến thức 120
Trên cơ sở những kiến thức đã học về Truyện Kiều,đặc biệt là đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng bích”cần làm rõ được sự am hiểu và miêu tả thành công thế giới nội tâm nhân vật Thúy Kiều là một phương diện thể hiện tài năng của Nguyễn Du. B. Yêu cầu cụ thể *Mở bài: (1,0 điểm) Giới thiệu tác giả,tác phẩm và nhận định. *Thân bài: (10,0 điểm) cần nêu được các ý sau: 1.Giải thích ý kiến: (2,0 điểm) -văn học phản ánh cuộc sống bằng hình tượng nghệ thuật,chủ yếu là hình tượng nhân vật trong tác phẩm.Một trong những phương diện thể hiện tài năng của nhà văn-người nghệ sĩ ngôn từ là am hiểu và miêu tả thành công thế giới nội tâm nhân vật.(1,0 điểm) Miêu tả nội tâm trong tác phẩm văn học là tái hiện những suy nghĩ,cảm xúc,những băn khoăn trăn trở,những day dức,suy tư,những nỗi niềm thầm kín và cả diễn biến tâm trạng của nhân vật. (0,5 điểm) Đó là biện pháp quan trọng để xây dựng nhân vật,làm cho nhân vật hiện lên sinh động, có hồn hơn.Nhà văn có thể miêu tả trực tiếp nội tâm gián tiếp bàng cách miêu tả qua cảnh vật,nét mặt,cử chỉ,trang phục của nhân vật.(0,5 điểm) 2. Chứng minh qua đoạn trích: (7,0 điểm) a) Hoàn cảnh – tình huống để Nguyễn Du miêu tả nội tâm nhân vật Kiều. (0,5 điểm) b) Miêu tả nôi tâm trục tiếp qua những lời đọc thoại nội tâm: (3,0 điểm) -Tài năng của Nguyễn Du trước hết là để Kiều nhớ Kim Trọng trước nhớ cha mẹ sau rất hợp tâm lý của con người,hợp lô gic tình cảm. -cùng là nỗi nhớ nhưng cách nhớ khac nhau với những lí do khac nhau nên cách thể hiện cũng khac nhau.Nỗi nhớ Kim Trọng chủ yếu là liên tưởng,hình dung và tưởng tượng.Nhớ cha mẹ chủ yếu là xót xa lo lắng thể hiện trách nhiệm và bổn phận của đạo làm con. c) Miêu tả nội tâm gián tiếp qua cảnh vật thiên nhiên ( bút pháp tả cảnh ngụ tình ): (3,0 điểm) - Cảnh thiên nhiên mênh mông hoang vắng và rợn ngợp qua 6 câu đầu thể hiện nỗi buồn và cô đơn của Kiều ; - Cảnh thiên nhiên trong 8 câu cuối thực sự là khung cảnh của bi kịch nội tâm . Mỗi cảnh vật thiên nhiên gợi lên những tâm trạng khác nhau trong lòng Kiều.Bức tranh thiên nhiên cũng là bức tranh tâm trạng. d) Vai trò của nghệ thuật miêu tả nội tâm trong việc xây dựng thành công hình tượng nhân vật Kiều: Vẻ đẹp lòng hiếu thảo, thuỷ chung, ý thức về danh dự phẩm hạnh và thân phận cô đơn hoảng sợ của Kiều trước một tương lai đầy cạm bẫy. (0,5 điểm) 3. Đánh giá: (1,0 điểm ) Thành công trong việc miêu tả nội tâm nhân vật là một phương diện để thể hiện tài năn của nhà văn, làm nên sức sống cho hình tượng nhân vật, cho tác phẩm văn học. Có lẽ “Truyện Kiều” sống mãi một phần bởi nghệ thuật miêu tả nội tâm sâu sắc của Nguyễn Du. *Kết bài: (1,0 điểm) Khẳng định nhận định trên hoàn toàn đúng.
121
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …YD ĐỀ THI CHÍNH THỨC
KÌ THI CHỌN ĐỘI TUYỂN VÒNG I DỰ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CÁC MÔN VĂN HÓA CẤP TỈNH Năm học: 2021 - 2022 Môn thi: Ngữ Văn Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi này gồm có 01 trang)
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6điểm): Đọc đoạn trích sau đây và thực hiện các yêu cầu: “Mảnh hồn làng trong em Là bà Là cha, là mẹ Là ngọt bùi củ sắn, mớ khoai Là mùi mồ hôi ngai ngái trên vai cha Là hương sữa lúa đọng trên tà áo mẹ Là làn da ngăm đen vì nắng gió miền Trung Là tiếng đặc trưng “mô, tê, răng, rứa...” Và con luôn thầm hứa Mãi giữ mảnh hồn làng huyền bí trong tim” ( “Mảnh hồn làng” – Thanh Hoa) Câu 1 (1điểm):Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? Câu 2 (1điểm): Mảnh hồn làng trong con là những gì? Câu 3 (2điểm): Phân tích tác dụng của những biện pháp tu từ nổi bật được sử dụng trong đoạn thơ? Câu 4 (2điểm): Thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm trong câu thơ cuối là gì? Em hãy trình bày bằng một đoạn văn khoảng 7 dòng! PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (14,0 điểm) Câu 1 (4,0 điểm): Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về câu nói: “Người ta có nhiều nơi để đến nhưng chỉ có một chốn để quay về: gia đình” Câu 2 (10 điểm): Trong bài viết đôi điều về truyện ngắn, nhà văn Nguyễn Minh Châu cho rằng: Cuối cùng truyện ngắn cũng như tiểu thuyết, điều chính yếu là qua nhân vật mà người viết đàm luận với người đọc về vai trò và số phận con người sống giữa xã hội và cuộc đời. Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua văn bản Lão Hạc của Nam Cao (Ngữ văn 8, Tập 1), liên hệ với văn bản Chiếc lá cuối cùng của O. Hen-ri (Ngữ văn 8, tập 1) em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. 122
---------------- Hết --------------Họ tên thí sinh:.......................................................SBD........................................ Giám thị không giải thích gì thêm HƯỚNG DẪN CHẤM Phần I. Đọc hiểu
Nội dung
Điểm
Câu 1: - Thể thơ: Tự do
0,5
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
0,5
Câu 2: - Mảnh hồn làng trong con là: bà, mẹ, cha, củ sắn, mớ khoai, mồ hôi cha, hương sữa lúa...
0,5
- Đó là những gì thân quen, gần gũi với mỗi con người.
0,5
Câu 3: - Biện pháp tu từ nổi bật được sử dụng trong đoạn thơ: + Điệp từ “là”.
0.25
+ So sánh: So sánh cái trừu tượng với cái cụ thể (Mảnh hồn làng với bà, cha, mẹ...)
0.25
+ Liệt kê các hình ảnh thân thuộc, gần gũi, thiêng liêng...
0.25
- Phân tích tác dụng cần hướng tới các ý sau: + Việc kết hợp các biện pháp nghệ thuật trên trong một đoạn thơ thể hiện những rung cảm tinh tế, chân thành, mãnh liệt của tác giả khi nghĩ về “mảnh hồn làng”; về quê hương, xứ sở, là nơi chôn rau cắt rốn của mỗi con người.
0.75
+ Vừa mang ý nghĩa khẳng định bởi các điệp từ trùng điệp, các hình ảnh liệt kê, so sánh bình dị, thân quen, giúp mỗi người nhận ra rằng cái hồn vía riêng của mỗi làng quê chính là những điều bình dị, mến thương đang hiện hữu quanh ta.
0.5
Câu 4: Thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm qua câu thơ cuối: - Biết lưu giữ “mảnh hồn làng huyền bí trong tim” là biết nâng niu, trân trọng những người thân ruột thịt, những con người yêu thương, gần gũi, hiểu được cả nỗi nhọc nhằn, vất vả của cha mẹ. - “Mảnh hồn làng” là nơi chắp cánh để ta đi xa, giúp ta “chân cứng đá mềm” trong hành trình dài rộng của cuộc đời nhưng cũng là nơi vẫy gọi ta về. - “Mãi giữ mảnh hồn làng huyền bí trong tim” là tình yêu, sự gắn bó máu thịt với quê hương, xứ sở, mà nói rộng ra là tình yêu Tổ Quốc dạt dào. 123
0.5 0.5
0.5
- Phê phán những kẻ “lai căng” học đòi, tiếp thu văn hóa, tiếp thu cái mới không chọn lọc trong cuộc sống hiện nay.
II. Làm văn
0.5
Câu 1: 1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Có câu mở đoạn, các câu phát triển ý và câu kết đoạn. Đảm bảo số lượng chữ phù hợp với yêu cầu (khoảng 200 chữ), không quá dài hoặc quá ngắn.
0,25
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:“Người ta có nhiều nơi để đến nhưng chỉ có một chốn để quay về: gia đình” 3. Triển khai vấn đề nghị luận thành một đoạn văn hoàn chỉnh, lôgic; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra được bài học cho bản thân. a. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận:
0,25
b. Phân tích, bàn luận vấn đề: * Trong cuộc sống, con người ta có nhiều nơi để đến bởi mỗi người luôn được đặt trong nhiều mối quan hệ, nhiều công việc cần phải giải quyết; mỗi người cũng có những ước mơ, những dự định… họ đi nhiều nơi, khám phá nhiều điều, có trải nghiệm, nhiều niềm vui, niềm hạnh phúc và cả những nỗi buồn.
0,25
* Người ta có nhiều nơi để đến nhưng chỉ có một chốn để quay về: gia đình:
2,5
- Những nơi ta đến chủ yếu để giải quyết những yêu cầu của công việc, cuộc sống, ta không thể ở mãi nơi đó nhưng gia đình là nơi ta gắn bó cả cuộc đời mình, từ lúc sinh ra, lớn lên và trưởng thành. - Nhiều nơi ta đến nhưng không phải nơi nào cũng đem lại cho ta niềm vui mà ngược lại, nhiều nơi còn tạo cho ta áp lực nhưng gia đình luôn đón đợi ta sau những bộn bề của cuộc sống; trở về với mái ấm gia đình, ta sẽ tìm thấy sự bình yên, sự động viên, san sẻ của các thành viên trong gia đình. - Nhiều nơi ta đến có thể đem đến cho ta sự thành công và cả những thất bại nhưng gia đình sẽ xoa dịu tất cả, chia sẻ niềm vui, vơi bớt nỗi buồn. - Những nơi ta đến, những người ta gặp có thể đối xử với ta không thật lòng nhưng trong gia đình, ta luôn được đón nhận tình cảm yêu thương chân thành, đó là động lực, là điểm tựa tinh thần để ta qua khó khăn, đạt được ước mơ của mình. - Nhiều nơi ta đến sẽ có nhiều cám dỗ nhưng điểm tựa gia đình sẽ giúp ta vượt qua những cám dỗ đó để sống mạnh mẽ hơn, bản lĩnh hơn. * Bài học nhận thức và hành động: Gia đình có một vị trí quan trọng trong cuộc đời mỗi con người nhưng không phải ai cũng hiểu được điều đó mà 124
0,25
nhiều người vẫn muốn đi nhiều nơi và ngại trở về, chưa biết trân trọng hạnh phúc gia đình và tình cảm gia đình. * Liên hệ bản thân: trân quý gia đình, có những việc làm cụ thể góp phần xây dựng gia đình hạnh phúc…
0,25
c. Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
0,25
Câu 2: 1. Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài, có kĩ năng làm bài văn nghị luận văn học. Bố cục bài viết chặt chẽ, luận điểm, luận cứ rõ ràng; diễn đạt sáng rõ, lưu loát, có cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và đặt câu…
0,5
2. Yêu cầu về kiến thức: HS có thể trình bày nhiều cách khác nhau, có thể có những cảm nhận riêng, miễn là phù hợp với yêu cầu của đề và cần đảm bảo những nội dung cơ bản sau:
9,5
2.1. Mở bài: Nêu vấn đề nghị luận, trích dẫn ý kiến, Giới hạn phạm vi dẫn chứng: hai văn bản Lão Hạc và Chiếc lá cuối cùng.
0,5
2.2. Thân bài:
1,0
a. Giải thích ý kiến: Truyện ngắn là thể loại tự sự cỡ nhỏ cũng giống như tiểu thuyết (thể loại tự sự cỡ lớn), truyện ngắn có khả năng đề cập, khái quát những vấn đề lớn của xã hội. Rõ ràng truyện ngắn có dung lượng nhỏ nhưng sức chứa lớn. - Nhân vật là hình tượng nghệ thuật được nhà văn xây dựng để phản ánh hiện thực và bộc lộ tư tưởng. - Người viết đàm luận với người đọc về vai trò và số phận con người sống giữa xã hội và cuộc đời: qua hình tượng nghệ thuật nhà văn thể hiện cái nhìn, thái độ, gửi gắm tư tưởng, quan niệm, triết lí về con người và xã hội. => Nguyễn Minh Châu khẳng định nhân vật có vai trò quan trọng bậc nhất trong việc thể hiện nội dung, tư tưởng, quan điểm và tiếng nói đối thoại của nhà văn, đặc biệt là ở thể loại truyện ngắn. b. Chứng minh qua truyện ngắn “Lão Hạc”.
5,0đ
* Truyện ngắn Lão Hạc viết về cảnh ngộ của người nông dân qua nhân vật Lão Hạc:
3,0đ
- Hoàn cảnh sống: + Sống mòn mỏi cơ cực (dẫn chứng...) + Chết đau đớn, dữ dội, thê thảm (dẫn chứng...) - Phẩm chất: sống lương thiện, trung thực, có nhân cách cao quý (dẫn chứng...). 125
-> Sự cảm thông, thấu hiểu với cảnh ngộ và phát hiện, ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của người nông dân.
2,0đ
* Qua nhân vật ông giáo, Nam Cao thể hiện bi kịch của người trí thức nghèo và bộc lộ cái nhìn về con người, cuộc đời: - Ông giáo là người có nhiều chữ nghĩa có nhân cách đáng trọng ... nhưng phải sống trong cảnh nghèo túng: bán những cuốn sách... - Cái nhìn về con người, cuộc đời: tấm lòng thấu hiểu, đồng cảm, trân trọng đối với người trí thức nghèo. => Lão Hạc là một truyện ngắn có ý nghĩa tư tưởng sâu sắc, rộng lớn. Với lão Hạc và ông giáo, Nam Cao đã thể hiện cái nhìn tinh tế và trái tim yêu thương trân trọng con người của mình c. Liên hệ với truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng”.
2,0
* Truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng viết về số phận của những người họa sĩ nghèo: họ phải trải qua cuộc sống nhàm chán, u tối, những lo toan vật chất đã vắt kiệt sức sáng tạo nghệ thuật. Họ cần phải sống trước khi có thể vẽ -> đó là quy luật nghiệt ngã. * Những con người nghèo khổ, song lại có tâm hồn đẹp tựa như viên ngọc trai bất chấp cái xấu xa của cuộc đời. =>Nói về cái chết nhưng lại khơi gợi sự sống, nói về những điều giản dị, nhẹ nhàng nhưng lại gợi về sự hi sinh cao cả. Chiếc lá cuối cùng là bản giao hưởng được dệt nên bởi niềm tin, khát vọng và tình người. Đó chính là thông điệp mà nhà văn muốn gửi tới người đọc. d. Đánh giá chung
0,5
- Hai tác phẩm đều khắc họa những số phận bi kịch...-> giá trị hiện thực sâu sắc. Các nhà văn đồng cảm, chia sẻ, cất tiếng nói đòi quyền sống cho con người với tinh thần nhân đạo cao cả....truyền cho chúng ta sự cảm thông trân trọng... - Tuy vậy, mỗi nhà văn có cách nhìn riêng: Nam Cao băn khoăn trăn trở về số phận của người nông dân, người trí thức nghèo trước cách mạng. O. Hen-ri lại băn khoăn trăn trở về số phận của những người họa sĩ nghèo. 3. Kết bài:
0,5
- Khẳng định lại vấn đề... - Liên hệ... Lưu ý chung: 1. Đây là đáp án mở, thang điểm có thể không quy định chi tiết đối với từng ý nhỏ, chỉ nêu mức điểm của phần nội dung lớn nhất thiết phải có. 2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải được triển khai chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm 126
xúc. 3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Chấp nhận bài viết không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục. 4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng. 5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ CHÍNH THỨC ( Gồm 01 trang)
THI CHỌN ĐỘI TUYỂN HỌC SINH GIỎI DỰ THI TỈNH NĂM HỌC Môn: Ngữ văn 9 Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề)
Câu 1: (2,0 điểm) Vẻ đẹp của hai câu thơ: “Cỏ non xanh tận chân trời Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.” (Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du) Câu 2: (6,0 điểm) “Hỏi một câu, chỉ dốt trong chốc lát, không hỏi sẽ dốt nát cả đời”. Trình bày suy nghĩ của em về quan niệm trên bằng một bài văn nghị luận xã hội (không quá 2 trang giấy thi). Câu 3: (12,0 điểm) Dựa vào truyện cổ tích “Vợ chàng Trương” nhưng “Chuyện người con gái Nam Xương” đã khẳng định được những sáng tạo tài hoa của Nguyễn Dữ. Hãy làm sáng tỏ những sáng tạo của tác giả được thể hiện trong tác phẩm đó. (Hết) Họ và tên thí sinh: ...................................................... ( Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
127
SBD: ..........
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THI CHỌN ĐỘI TUYỂN HỌC SINH GIỎI DỰ THI TỈNH NĂM HỌC
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN I. HƯỚNG DẪN CHUNG - Giám khảo chấm kĩ để đánh giá một cách đầy đủ, chính xác kiến thức xã hội, kiến thức văn học và kĩ năng diễn đạt, lập luận trong bài làm của học sinh, tránh đếm ý cho điểm. - Hướng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản, có tính định hướng. Giám khảo cần vận dụng linh hoạt, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí. Đặc biệt khuyến khích những bài viết có ý tưởng sáng tạo. - Bài viết cần có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Những bài mắc quá nhiều các loại lỗi dùng từ, chính tả, đặc biệt là văn viết tối nghĩa thì không cho quá nửa số điểm của mỗi câu. - Chấm theo thang điểm 20 ( câu 1: 2,0 điểm, câu 2: 6,0 điểm, câu 3: 12,0 điểm), cho điểm lẻ đến 0,25. II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ Câu
Nội dung
Về hình thức:
Điểm 0,25đ
Học sinh trình bày thành một đoạn văn theo qui ước, ngôn ngữ trong sáng, có chất văn, không mắc lỗi thông thường về chính tả, ngữ pháp ... Về kiến thức:
1,75đ
* Nội dung: Học sinh trình bày được vẻ đẹp của hai câu thơ:
1,0đ
- Hai câu thơ là bức họa tuyệt đẹp về mùa xuân: gam màu nền: thảm cỏ xanh 0,75đ non ; sự vật: cỏ xanh, hoa lê trắng. Màu sắc hài hòa gợi nên vẻ đẹp riêng mùa xuân: mới mẻ, tinh khôi đầy sức sống của cỏ non, khoáng đạt trong trẻo của xanh tận chân trời, nhẹ nhàng tinh (2,0đ) khiết của trắng điểm. Chữ "điểm" đã làm cho bức họa mùa xuân sinh động, đầy sức sống gợi cảm có hồn…
Câu 1
(Có thể so sánh với hai câu thơ cổ của Trung Hoa "Phương thảo liên thiên bích. Lê cho sổ điểm hoa" để thấy được sự sáng tạo của Nguyễn Du và vẻ đẹp riêng của bức họa mùa xuân trong hai câu thơ của ông.) Bức tranh thiên nhiên thể hiện nghệ thuật miêu tả bậc thầy, tình yêu thiên nhiên tha thiết của Nguyễn Du -> Khơi gợi trong ta tình yêu, niềm tự hào, gắn bó với cảnh sắc thiên nhiên của đất nước… 0,25đ * Nghệ thuật: - Thể thơ lục bát, ngôn ngữ thuần Việt, giàu hình ảnh, nhạc điệu. 128
0,75đ
- Bút pháp tả thực, điểm xuyết, chấm phá. - Nghệ thuật đảo chữ “điểm” Yêu cầu về kĩ năng:
0,75đ
Hiểu được yêu cầu của đề ra. Tạo lập được một văn bản nghị luận xã hội, có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, thuyết phục. Viết đúng chính tả, ngữ pháp... Yêu cầu về kiến thức:
5,25đ
I. Giới thiệu vấn đề nghị luận
0,5đ
II. Phân tích bàn luận:
4,25đ
1. Giải thích:
0,75đ
- “Hỏi” là nói ra điều mình vốn băn khoăn, không hiểu với mong muốn người 0,25đ khác sẽ cho mình biết câu trả lời. - “Dốt trong chốc lát và trong cả đời”: sự dốt nát chỉ là tạm thời khi người hỏi 0,25đ nói ra điều mình không biết, không hiểu. Sự dốt nát sẽ là mãi mãi khi người hỏi không bao giờ nói ra điều mình không biết. - Nội dung câu nói: Câu nói đề cập đến thái độ của con người khi gặp phải những vấn đề khó lí giải trong học tập và cuộc sống. Từ đó nhắc nhở chúng ta 0,25đ thường xuyên học hỏi để bổ sung kiến thức kịp thời. Câu 2 2. Phân tích bàn luận (6,0đ) 2.1. Vì sao cần biết hỏi:
1,0đ
- Hỏi là nhu cầu nhận thức, thể hiện sự quan tâm hay thỏa tính hiếu kì. Hỏi là một cách thức để khám phá thế giới tự nhiên và đời sống tâm hồn của con người, hỏi là con đường rèn luyện và phát triển tư duy, hỏi là hành vi đạo đức thể hiện sự đồng cảm, sẻ chia.
0,25đ
- Hỏi là một nhu cầu tất yếu trong cuộc sống. Con người luôn có nhu cầu khám 0,25đ phá, tìm hiểu về thế giới khách quan. - Cuộc sống là rộng lớn và có vô vàn điều kì bí, chưa thể lí giải được - không phải ai cũng biết hết và hiểu hết về tất cả mọi lĩnh vực trong cuộc sống nên 0,25đ cần giao lưu học hỏi lẫn nhau để nâng cao kiến thức. - Không biết chỗ nào cần hỏi ngay chỗ ấy để kiến thức được bổ sung kịp thời, 0,25đ thường xuyên. 2.2. Vì sao “Hỏi một câu, chỉ dốt trong chốc lát, không hỏi sẽ dốt nát cả đời”? 0,75đ - Học hỏi không có gì xấu hổ mà là biểu hiện của tính ham học, ham hiểu biết. 0,25đ Vì thế không nên lo sợ bị người khác chê cười, đánh giá thấp mà im lặng dấu dốt. Tuy nhiên cần chịu khó suy nghĩ, tự học. - Khi đã cố gắng hết sức mà không nghĩ ra, không giải quyết được cần hỏi 0,25đ người đáng tin cậy để bổ sung kiến thức kịp thời và tránh tâm lí ngại hỏi, giấu dốt để rời trở thành người dốt nát. 129
- Khi hỏi, những vấn đề thắc mắc mà bản thân chưa biết, chưa lí giải được sẽ 0,25đ dần sáng tỏ, bỏi thế sự “dốt” chỉ có tính chất nhất thời. Khi ta đã hiểu vấn đề, cái “dốt” tất không còn nữa. Nhưng nếu không hỏi mãi mãi sẽ là không biết điều muốn biết và vô tình vì dấu dốt mà tự biến mình thành kẻ dốt nát vĩnh viễn. 2.3. Mở rộng vấn đề:
0,75đ
- Cần suy nghĩ về cách hỏi và vấn đề đem ra để hỏi.
0,25đ
- Nên lựa chọn người đáng tin cậy để hỏi và tiếp thu có chọn lọc câu trả lời.
0,25đ
- Biểu dương những người có tính ham học hỏi, phê phán những người dốt và 0,25đ giấu dốt. (dẫn chứng) 3. Bài học nhận thức và hành động: - Nhận thức được vai trò của việc học hỏi trong cuộc sống đặc biệt trong học tập, nhằm nâng cao sự hiểu biết cho bản thân, đồng thời hoàn thiện nhân cách.
1,0đ 0,5đ
- Học sinh thường phải đối diện với những vấn đề khó khăn, phức tạp, không biết cách giải quyết. Vì thế việc hỏi là cần thiết để có được cách nghĩ, cách làm đúng đắn phù hợp.
0,5đ
III. Kết thúc vấn đề nghị luận
0,5đ
- Khẳng định lại vấn đề.
0,25đ
- Liên hệ bản thân.
0,25đ
Yêu cầu về kĩ năng:
1,5đ
Đảm bảo là một bài văn nghị luận văn học có bố cục mạch lạc, lập luận chặt chẽ, văn phong trong sáng, thuyết phục, có cảm xúc, chất văn chữ viết sạch đẹp không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể bằng nhiều cách lập luận khác nhau 10,5đ nhưng về kiến thức cần đạt được: 1,0đ 1. Đặt vấn đề: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận. 2. Giải quyết vấn đề:
8,5đ
Câu 3 Luận điểm 1: Giải thích 0,75đ (12,0đ) - Ý kiến trong đề bài đã nhấn mạnh tài năng sáng tạo của nhà văn Nguyễn Dữ. 0,25đ Đây là một ý kiến đúng bởi vì: Để tạo ra một tác phẩm văn học nhà văn không chỉ có cái “tài”. Cái tài của một nhà văn là một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu. Đó là cái tài biết đưa hiện thực cuộc sống vào trong tác phẩm. Nhưng nhà văn không chỉ phản ánh cuộc sống hay dựa vào những điều có sẵn để tạo nên tác phẩm văn học mà còn phải có tính sáng tạo. Tính sáng tạo thể hiện ở sự đào sâu, tìm tòi, vận dụng để đưa vào tác phẩm những vấn đề mới, thậm chí chưa có trong cuộc sống nhằm mục đích góp phần thể hiện được chủ đề của tác phẩm. - Tính sáng tạo trong tác phẩm văn học có thể được thể hiện ở nhiều phương 0,25đ 130
diện như nội dung, nghệ thuật của tác phẩm đó. “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ đã thể hiện nhiều tài 0,25đ năng sáng tạo của tác giả. Luận điểm 2: Chứng minh tính sáng tạo của Nguyễn Dữ trong “Chuyện 7,75đ người con gái Nam Xương”: * Tóm tắt cốt truyện. (Có thể tóm tắt một tác phẩm hoặc cả hai tác phẩm. Nếu 0,75đ tóm tắt cả hai phải chú ý đến những chi tiết sáng tạo của Nguyễn Dữ trong “Chuyện người con gái Nam Xương” nhưng để ngắn gọn học sinh nên tóm tắt cốt truyện “Vợ chàng Trương” từ đó so sánh đối chiếu phân tích để làm rõ sự sáng tạo của Nguyễn Dữ. Tóm tắt truyện "Vợ chàng Trương": Ngày xưa ở làng Nam Xương có cô gái tên là Vũ Thị Thiết, xinh đẹp lại thùy mị nết na lấy chồng là Trương Sinh vốn người cùng làng. Trương Sinh có tính cả ghen hay để tâm xét nét vợ nhưng vợ chàng thường giữ gìn khuôn phép nên không có chuyện gì xảy ra. Hai người đang sum họp đầm ấm, xảy có nạn binh đao, Trương Sinh phải đăng lính, nàng ở nhà phụng dưỡng mẹ già, nuôi con nhỏ. Để dỗ con, nàng thường chỉ bóng mình trên tường mà bảo đó là cha nó. Khi Trương Sinh về thì con đã biết nói. Đứa bé ngây thơ kể với Trương Sinh về người đêm đêm vẫn đến với mẹ con nó. Chàng nổi máu ghen, mắng nhiếc vợ thậm tệ rồi đánh đuổi đi, khiến nàng phẫn uất chạy ra bến sông tử tự. Khi hiểu ra nỗi oan của vợ, Trương Sinh chạy ra bến sông nhưng chỉ biết nhìn theo dòng nước chảy xiết. Như vậy, truyện cổ tích "Vợ chàng Trương" chỉ thiên về kể những sự kiện dẫn đến nỗi oan khuất của Vũ Nương. * Mối quan hệ giữa hai tác phẩm: Có mối quan hệ mật thiết. Cùng viết về đề 0,25đ tài người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Trên cơ sở của cốt truyện "Vợ chàng Trương", Nguyễn Dữ đã sáng tạo thêm nhiều chi tiết có ý nghĩa ở “Chuyện người con gái Nam Xương”. *Những sáng tạo của Nguyễn Dữ trong “Chuyện người con gái Nam Xương”: 6,75đ a. Về cách dẫn dắt tình tiết câu chuyện: Trên cơ sở cốt truyện có sẵn, tác giả đã sắp xếp lại một số tình tiết thêm bớt 2,25đ hoặc tô đậm những tình tiết có ý nghĩa, có tính chất quyết định để quá trình diễn biến của truyện cho hợp lí tăng cường tính bi kịch đồng thời làm cho 0,25đ truyện hấp dẫn hơn. - Thêm vào chi tiết Trương Sinh đem trăm lạng vàng cưới Vũ Nương làm vợ. 0,25đ -> Cuộc hôn nhân có tính chất mua bán không bình đẳng nhằm làm nổi bật thân phận người phụ nữ trong XHPK… 0,5đ - Những lời nói đầy tình nghĩa tiễn chồng đi lính -> Thể hiện Vũ Nương là người hết mực yêu thương chồng, luôn quan tâm lo lắng với những gian nan vất vả mà chồng sắp phải gánh chịu nơi chiến trận. - Lời trăn trối của mẹ chồng -> Khẳng định một cách khánh quan nhân cách 131
vào công lao của Vũ Nương đối với gia đình chồng -> Người con dâu hiếu thảo (nhấn mạnh phẩm chất)….
0,5đ
- Những lời phân trần, giãi bày của Vũ Nương khi bị nghi oan -> hành động bình tĩnh (tắm gội sạch) có sự chỉ đạo của lí trí chứ không chỉ là sự uất ức bột 0,75đ phát, tức thời như ở truyện cổ tích “Vợ chàng Trương”. b. So với truyện cổ tích “Vợ chàng Trương”, “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ có nhiều lời thoại, lời tự bạch của nhân vật góp phần không nhỏ vào việc khắc họa tính cách nhân vật.
0,5đ
(Lời nói bà mẹ => Là người nhân hậu, từng trải, lời nói Vũ Nương bao giờ cũng chân thành, dịu dàng, mềm mỏng có tình, có lí ngay cả trong lúc nóng giận nhất. Nàng là người phụ nữ hiền thục, nết na, trong trắng…) c. Đặc biệt là việc sử dụng các yếu tố kì ảo trong phần cuối truyện sau khi Vũ 2,75đ Nương tử tự. (Phan Lang nằm mơ được đãi yến tiệc và gặp Vũ Nương. Câu chuyện Vũ Nương được Tiên rẽ nước đem về thủy cung, hình ảnh Vũ Nương hiện ra sau khi Trương Sinh lập đàn giải oan…)
0,5đ
- Các yếu tố kì ảo có ý nghĩa hoàn chỉnh thêm về nét đẹp của Vũ Nương: Dù 0,75đ ở thế giới khác nàng vẫn nặng tình với cuộc đời, vẫn quan tâm đến chồng con, đến phần mộ tổ tiên, thương nhớ quê nhà. - Dù không còn là người của trần gian nữa nhưng nàng vẫn còn đó nỗi đau oan khuất, vẫn còn khát khao được phục hồi danh dự (nhờ Phan Lang nói hộ chàng 0,75đ Trương…lập đàn giải oan) và Trương Sinh vẫn phải trả giá cho sự hồ đồ ghen tuông mù quáng của mình. -> Cũng là bài học cho mọi người. - Các yếu tố kì ảo đã tạo nên kết thúc có hậu cho tác phẩm thể hiện ước mơ 0,75đ ngàn đời của nhân dân về sự công bằng dù trải qua bao oan khuất nhưng người tốt bao giờ cũng được minh oan và đền bù xứng đáng. d. So với truyện dân gian, kết thúc truyện của Nguyễn Dữ làm tăng thêm sự trừng phạt đối với Trương Sinh. Vũ Nương không trở về, Trương Sinh càng cắn rứt ân hận vì lỗi lầm của mình. e. Nguyễn Dữ còn sáng tạo trong nghệ thuật: Dùng lời văn biền ngẫu, những hình ảnh ước lệ, nghệ thuật thắt mở nút…góp phần làm cho tác phẩm đậm sắc màu trung đại, tăng sức hấp dẫn cho tác phẩm.
0,5đ 0,5đ
=> Có thể nói những sáng tạo của Nguyễn Dữ đã làm tăng giá trị nhân đạo của tác phẩm và làm cho tác phẩm mang sắc màu lung linh kì ảo của truyện truyền kì nhưng lại có nhiều điểm mới làm cho truyện trở nên sâu sắc và hấp dẫn hơn.
0,5đ
3. Kết thúc vấn đề
1,0đ
- Khẳng định lại vấn đề nghị luận. - Suy nghĩ, cảm xúc của bản thân. Lưu ý: 132
Câu 1, câu 3 ở dạng đề mở nên gợi ý đáp án chỉ mang tính định hướng, giám khảo căn cứ vào bài làm của học sinh để đánh giá cho điểm. Đánh giá cao kĩ năng lập luận (câu 2), chất văn (câu 1, 3).
133