Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

Page 1

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN

vectorstock.com/30118759

Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection DẠY KÈM QUY NHƠN OLYMPIAD PHÁT TRIỂN NỘI DUNG

Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm) WORD VERSION | 2020 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM

Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

O

N

Và sao không là gió, là mây, để thấy trời bao la Và sao không là phù sa, dâng mỡ màu cho hoa Sao không là bài ca, của tình yêu đôi lứa Sao không là mặt trời, gieo hạt nắng vô tư

FF IC IA L

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỀ SỐ: 01 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –PGD&ĐT H. Đông Sơn -Năm học 2018 – 2019) ĐỀ BÀI I. ĐỌC-HIỂU (6.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: Hãy sống như đời sông, để biết yêu nguồn cội Hãy sống như đồi núi, vươn tới những tầm cao Hãy sống như biển trào, như biển trào, để thấy bờ bến rộng Hãy sống như ước vọng, để thấy đời mênh mông

N

H

Ơ

Và sao không là bão, là giông, là ánh lửa đêm đông Và sao không là hạt giống, xanh đất mẹ bao dung Sao không là đàn chim, gọi bình minh thức giấc Sao không là mặt trời, gieo hạt nắng vô tư.

M

Q

U

Y

Câu 1 (1.0 điểm): Đặt tiêu đề cho đoạn trích? Câu 2 (1.0 điểm): Nêu chủ đề đoạn trích? Tìm những từ ngữ, hình ảnh liên quan đến chủ đề? Câu 3 (2.0 điểm): Tìm các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích và nêu giá trị biểu đạt? Câu 4 (2.0 điểm): Thông điệp của tác giả thể hiện qua đoạn trích (viết ngắn gọn)?

D

ẠY

II. TẠO LẬP VĂN BẢN (14 điểm) Câu 1 (4.0 điểm) “Sống là phải có khát vọng để vươn tới tầm cao” - Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc-hiểu hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày quan điểm của em về ý kiến trên. Câu 2 (10 điểm) Trong một lần tâm sự về nghề, nhà văn Bùi Hiển đã rất tâm huyết bày tỏ khát vọng qua những trang viết: “ mỗi truyện ngắn phải là một sự phát hiện bất ngờ về con người” (theo - Nhà văn nói về tác phẩm ) Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua hai truyện ngắn: “Lão Hạc” của Nam Cao (Ngữ văn 8-tập 1) và “Làng” của Kim Lân (Ngữ văn 9-tập 1). ----------------------Hết---------------------

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

1


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm) HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỀ SỐ: 01 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 ( Đề thi HSG Ngữ văn 9 –PGD&ĐT H. Đông Sơn -Năm học 2018 – 2019) Điểm 1,0 đ

1,0 đ 0,75 0,25 2,0 đ 0,75 1,25

2,0 đ 1,5

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

Phần Câu Nội dung cần đạt ĐỌC- Câu Học sinh đặt được một trong các tiêu đề thể hiện được nội HIỂU 1 dung đoạn trích, ví dụ: - Khát vọng - Khát vọng cao đẹp - Khát vọng sống - Sống phải có khát vọng…… Câu 2 - Học sinh nêu được ý chính của chủ đề : Lối sống có trách nhiệm và ước mơ cao đẹp của con người. - Học sinh tìm đúng các từ, ngữ liên quan đến chủ đề như: Hãy sống, yêu nguồn cội, vươn tầm cao, sao không, không là ... Câu 3 - Học sinh tìm được các biện pháp tu từ sau : liệt kê, điệp ngữ, câu hỏi tu từ... - Học sinh nêu được giá trị biểu đạt : Các biện pháp tu từ trên nhấn mạnh vào khát vọng cao đẹp của tác giả, đặc biệt còn khiến lời ca như giục giã, nhắc nhở con người về lẽ sống tốt đẹp... Câu 4 - Học sinh trình bày được thông điệp chính của tác giả qua đoạn trích đó là: Sống phải có khát vọng, khát vọng sống bắt nguồn từ tình yêu quê hương, nguồn cội, sống phải biết cống hiến, dựng xây cuộc đời. - Học sinh liên hệ quan niệm sống của thế hệ trẻ hiện nay : sống có hoài bão, hướng đến tương lai tươi đẹp, làm những việc có ích cho bản thân, gia đình xã hội... đáng học tập, nêu gương. TẠO Câu Học sinh viết được đoạn văn nghị luận trình bày được quan điểm cá nhân về nhận định “Sống là phải có khát vọng để LẬP 1 vươn tới tầm cao”, thể hiện rõ các ý: VĂN - Sống có khát vọng là sống cao đẹp, luôn có ước mơ, hoài BẢN bão, phải cống hiến cho đời, giúp ích cho người khác. - Ước vọng sống, khát vọng sống phải được thể hiện bằng những việc làm cụ thể để cống hiến cho đời, giúp ích cho người: làm các việc tốt, học giỏi để cống hiến, dựng xây quê hương, đất nước, khi cần sẽ là tình nguyện viên tích cực, tuyên truyền viên cho các hoạt động phong trào, tham gia các chuyến đi thiện nguyện ... để chia sẻ với cộng đồng https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

0,5

4,0 đ

1,0 1,5

2


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

- Phê phán, bài trừ lối sống đua đòi, thiếu bản lĩnh, thờ ơ, thực 1,0 dụng, vô cảm, thiếu trách nhiệm... với bản thân, gia đình, xã hội 0,5 - Đoạn văn viết có cảm xúc, lập luận chặt chẽ, sắc sảo, liên hệ thực tế cuộc sống và bản thân Câu 1. Về kĩ năng : Học sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài . 1,0 đ - Đảm bảo là một văn bản nghị luận văn học có bố cục 3 0,5 2 phần rõ ràng , kết cấu chặt chẽ. Biết phân tích dẫn chứng, so sánh , đánh giá để làm sáng tỏ vấn đề. Hành văn trôi chảy, văn viết có cảm xúc. - Những bài viết có cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, 0,5 sáng tạo. 2. Về kiến thức: Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách 8,0đ khác nhau nhưng cơ bản đáp ứng được những nội dung sau: 2.1. Giải thích nhận định : 2,0 đ - Truyện ngắn: thể loại tự sự có dung lượng ngắn, cô đọng, 0,25 hàm súc nhưng có sức biểu hiện lớn lao nhờ việc lựa chọn những chi tiết nghệ thuật giàu ý nghĩa. - Con người : là đối tượng trung tâm của văn học, là chủ thể 0,25 sáng tạo, vừa là đối tượng phản ánh, lại vừa là đối tượng tiếp nhận. Cho nên sứ mệnh cao cả của văn chuơng là phản ánh một cách sinh động, trung thực về con người. - Những phát hiện bất ngờ về con người : đó là sự phát hiện 0,5 vẻ đẹp tính cách, những phẩm chất tiềm tàng, đáng quý trong con người. Nhưng vẻ đẹp ấy nhiều khi bị số phân, hoàn cảnh, vẻ bề ngoài hoặc hiểu lầm mà che khuất. 0,5 - Muốn phát hiện những điều bất ngờ về con người, nhà văn cần phải có tấm lòng đồng cảm, thấu hiểu, có cái nhìn yêu mến, trân trọng….Vẻ đẹp của con người cần phải nhìn nhận ở “bề sâu, bề sau, bề xa”. => Ý nghĩa câu nói : Nhận định của nhà văn Bùi Hiển đề cập 0,5 đến sú mệnh, nhiệm vụ quan trọng của văn học nói chung và của truyện ngắn nói riêng. Văn chương trước hết là câu chuyện con người với muôn mặt phong phú, phức tạp, với tất cả chiều sâu của nó. Đây là những định hướng tích cực cho cả người sáng tác và người tiếp nhận văn bản. 2.2. Chứng minh nhận định : 6,0 đ HS có thể khái quát thành các luận điểm chung rồi chứng minh qua từng tác phẩm; hoặc làm ngược lại: phân tích từng tác phẩm rồi khái quát điểm chung, điểm sáng tạo của từng tác phẩm.

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

3


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

a. Khái quát về hai tác phẩm: hoàn cảnh ra đời, chủ đề … 1,0 +) Lão Hạc viết 1943: Hình ảnh người nông dân nghèo khổ, 0,25 đáng thương, giàu lòng nhân hậu, tự trọng và yêu thương con. +) Làng viết 1948: Hình ảnh người nông dân sau Cách mạng 0,25 yêu làng, yêu nước, có tinh thần ủng hộ kháng chiến. => Khái quát điểm gặp gỡ của hai tác giả khi viết về Con 0,5 người. 5,0 đ b. Chứng minh qua từng văn bản : 2,5 b.1. Lão Hạc ( Nam Cao) - Nam Cao đã có những “khám phá bất ngờ về con người” – 0,5 vẻ đẹp của con người trong vẻ bề ngoài lẩm cẩm, gàn dở, trong tình cảnh cùng cực, trớ trêu. Tiêu biểu là nhân vật Lão 0,5 Hạc. +) Hoàn cảnh cùng cực (dẫn chứng : Vợ chết, con bỏ đi…) 1,0 +) Vẻ đẹp tâm hồn : HS biết chọn một số chi tiết nổi bật về nhân vật để phân tích, đánh giá vấn đề như : - Đau khổ, dằn vặt khi bán chó … => nhân hậu - Từ chối mọi sự giúp đỡ của ông giáo; - Gửi tiền lại để làm ma cho mình => tự trọng - Không chịu bán vườn, chọn cách chấm dứt cuộc sống nghèo khổ, túng quẫn bằng bả chó => Yêu 0,5 con. => Như vậy, bi kịch của Lão Hạc là bi kịch của con người phải từ bỏ sự sống để bảo toàn nhân tính, tình thương và lòng tự trọng. Nó cho thấy sự chủ động của con người trước hoàn cảnh tăm tối cùng cực, dẫu cho có chết thì vẻ đẹp của tính 0,5 người và sự lương thiện vẫn tỏa sáng. => NC yêu thương, trân trọng vẻ đẹp tâm hồn nhân cách của 2,5đ con người “ Chao ôi, … cố tìm mà hiểu họ…”.

D

ẠY

0,5 b.2. Làng – Kim Lân: - Kim Lân đã có những “khám phá bất ngờ về con người” – vẻ đẹp mới mẻ trong nhận thức, tình cảm của người nông dân 0,5 sau Cách mạng. Tiêu biểu là nhân vật ông Hai. +) Khái quát: Hình tượng người nông dân mới, có nhiều quyền lợi do Đảng, cách mạng đem lại khác hẳn với những người nông dân thời đại trước như Lão Hac, chị Dậu… +) HS biết chọn một số nét nổi bật về nhân vật để phân tích, 0,5 đánh giá vấn đề như : - Ông Hai – người nông dân có sự phát triển mới mẻ, bất ngờ trong nhận thức so với trước cách mạng (nêu dẫn chứng, cảm nhận ) +) Cách ông Hai khoe làng trước và sau Cách mạng… +) Ông Hai được sống đời sống kháng chiến : Được học

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

4


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

0,5

0,5

1,0 đ

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

bình dân học vụ, Tập quân sự, nghe tình hình thời sự, chính trị của đất nước , tin tưởng tuyệt đối vào cụ Hồ vào kháng chiến… => Người nông dân được giải phóng, đựợc đổi đời, làm chủ cuộc sống , điểm này người nông dân trong xã hội cũ không có được. - Đặc biệt là sự đổi mới trong tình cảm, tư tưởng của ông Hai khi nghe tin thất thiệt về làng Dầu ?(nêu dẫn chứng, cảm nhận ) +) Lúc nghe tin dữ (biểu hiện tâm trạng, tình cảm , thái độ…) +) Lúc phải quyết định: “Làng thì yêu thật nhưng làng theo tây thì phải thù”, lúc trò chuyện với con trai, lúc cất lời thề son sắt với kháng chiến, với cụ Hồ…? +) Lúc khoe nhà bị Tây đốt. => tình yêu nước rộng lớn, bao trùm lên tình yêu làng quê. Đó là thứ tình cảm thiêng liêng, cao đẹp. Nó thâu tóm mọi thứ tình cảm khác, đòi hỏi ông Hai phải hi sinh khi có mâu thuẫn. => Kim Lân đã phát hiện ra bước ngoặc trong nhận thức của nhân vật là kết quả của quá trình đấu tranh nội tâm gay gắt, chỉ có ở những người nông dân sau cách mạng => sự trân trọng của Kim Lân với thế hệ người dân cày Việt Nam hồn hậu, thuần phác b.3. Đánh giá nét sáng tạo riêng của hai nhà văn : - Vốn sống, sự trải nghiệm của mỗi nhà văn: Nam Cao: người nông dân trước cách mạng bị áp bức; Kim Lân: người nông dân sau cách mạng được giải phóng, đổi đời… - Tài năng miêu tả, khắc họa nội tâm nhân vật: Sự am hiểu tâm lí nhân vật, sử dụng ngôn ngữ, cách kể chuyện…

-----------------------Hết --------------------------

D

ẠY

* Lưu ý: - Nếu HS không hiểu đề bài, đi phân tích diễn xuôi văn bản theo lối thông thường, không hướng vào trọng tâm: những phát hiện bất ngờ của hai nhà văn khi xây dựng nhân vật; không có luận điểm rõ ràng, thì cho tối đa không quá nửa số điểm của cả câu - Giám khảo cần linh hoạt, căn cứ cụ thể vào bài làm của HS để đánh giá.

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

5


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

FF IC IA L

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỀ SỐ: 02 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –H.Thiệu Hóa (24/10/2017)-Năm học 2017 – 2018) ĐỀ BÀI Câu 1: (4.0 điểm).

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

Xác định và phân tích tác dụng của những biện pháp tu từ có trong đoạn thơ sau: “Đồng chiêm phả nắng lên không, Cánh cò dẫn gió qua thung lúa vàng. Gió nâng tiếng hát chói chang, Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời.” (Trích “Tiếng hát mùa gặt” – Nguyễn Duy) Câu 2: (6.0 điểm) Euripides đã từng tâm niệm: “Duy chỉ có gia đình, người ta mới tìm được chốn nương thân để chống lại tai ương của số phận”. Trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên. Câu 3: (10.0 điểm). Nhận xét về Truyện Kiều của Nguyễn Du, Mộng Liên Đường – nhà bình luận văn học nổi tiếng thế kỉ XIX viết: Nguyễn Du là người “có con mắt nhìn xuyên sáu cõi, có tấm lòng nghĩ suốt nghìn đời”. Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ điều đó qua đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều - Nguyễn Du, Ngữ văn 9, tập I, NXB Giáo dục, 2010, trang 93 – 94). -------------------------------------- Hết ---------------------------------------

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

6


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

FF IC IA L

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 02 ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9 (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –H.Thiệu Hóa (24/10/2017)-Năm học 2017 – 2018) A. HƯỚNG DẪN CHUNG: - Giám khảo chấm kĩ để đánh giá một cách đầy đủ, chính xác kiến thức xã hội, kiến thức

B. YÊU CẦU NỘI DUNG .

Nội dung

H

Ơ

Câu Câu 1

N

O

văn học và kĩ năng diễn đạt, lập luận trong bài làm của học sinh, tránh đếm ý cho điểm. - Hướng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản, có tính định hướng. Giám khảo cần vận dụng linh hoạt, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí. Đặc biệt khuyến khích những bài viết có ý tưởng sáng tạo. - Bài viết cần có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Những bài mắc quá nhiều các loại lỗi dùng từ, chính tả, đặc biệt là văn viết tối nghĩa thì không cho quá nửa số điểm của mỗi câu.

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

* HS tìm được các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ: - Nhân hóa: đồng chiêm phả nắng; cánh cò dẫn gió; gió nâng tiếng hát; lưỡi hái liếm ngang. - Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: tiếng hát chói chang - Đảo trật tự từ: long lanh lưỡi hái - Nói quá: Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời (Nếu HS chỉ gọi tên được các biện pháp tu từ mà không chỉ ra cụ thể, cho 0,25 điểm) * Phân tích tác dụng: HS phân tích cụ thể để hướng tới ý chính - Các biện pháp tu từ trên kết hợp với cách sử dụng nhiều hình ảnh đẹp với màu sắc tươi tắn rực rỡ, với cách sử dụng nhiều động từ độc đáo, nhà thơ đã khắc họa bức tranh về mùa vàng bội thu. - Trong bức tranh đó có thiên nhiên rộng lớn, khoáng đạt, có niềm vui, sự lạc quan, hăng say của người lao động. - Thiên nhiên và con người hòa quyện với nhau; tầm vóc con người lao động lớn lao ngang tầm vũ trụ.  Bức tranh đã thể hiện được niềm vui rộn ràng của người nông dân trước vụ mùa bội thu.

Điểm 4,0 đ 0,25 0,25 0,25 0,25

0,75

0,75 0,75 0,75 6,0 đ

Câu 2 I. Yêu cầu về kĩ năng https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

7


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

FF IC IA L

Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội : Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận. Hành văn trôi chảy. Lập luận chặt chẽ. Dẫn chứng chọn lọc, thuyết phục. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả. II. Yêu cầu về kiến thức HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những ý cơ bản sau : * MB : Giới thiệu và dẫn vào vấn đề nghị luận. * TB :

5,0

0,25

0,25 0,25 0,25

0,5 0,75

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

1. Giải thích ý kiến - Gia đình là tập hợp những người cùng sống chung thành một đơn vị nhỏ nhất trong xã hội, gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống. Gia đình thường gồm có : vợ chồng, cha mẹ, con cái... - Chốn nương thân là nơi ở nhờ để tìm sự che chở. - Tai ương : điều không may mắn, mang lại nhiều đau khổ, tổn thất lớn cho con người. => Ý kiến trên đề cao vai trò, giá trị to lớn của gia đình đối với cuộc sống của mỗi con người. 2. Bàn luận về ý kiến - Đây là một ý kiến đúng vì đã cho chúng ta nhận thấy vai trò của gia đình đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của con người. - Gia đình có giá trị bền vững và vô cùng to lớn không có bất cứ thứ gì trên cõi đời này sánh được, cũng như không có vật chất hay tinh thần nào thay thế nổi. (Dẫn chứng) - Gia đình là cái nôi nuôi dưỡng, che chở cho ta khôn lớn, là cái nôi hạnh phúc của con người từ bao thế hệ, đùm bọc, cưu mang, nâng đỡ, giúp ta vượt qua những khó khăn, trở ngại trong cuộc sống. (Dẫn chứng) - Mỗi con người khi sinh ra, lớn lên và trưởng thành đều có sự ảnh hưởng giáo dục từ truyền thống gia đình, là nền tảng để con người vươn lên trong cuộc sống. (Dẫn chứng) - Tuy nhiên, câu nói trên chưa hoàn toàn chính xác. Bởi trong thực tế cuộc sống có rất nhiều người ngay từ khi sinh ra đã không được sự che chở, đùm bọc, giáo dục, nâng đỡ của gia đình nhưng vẫn thành đạt, trở thành người có ích cho xã hội. - Phê phán những hành vi bạo lực gia đình, thói gia trưởng trong gia đình. 3. Bài học nhận thức và hành động - Câu nói trên đã đặt ra vấn đề cho mỗi con người và xã hội cần phải nhận thức được tầm quan trọng của gia đình đối với mỗi người và sự phát triển của xã hội.

0,25

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

0,75

0,5

0,5

0,5 0,5

8


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm) - Mọi người cần có trách nhiệm bảo vệ, xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, hạnh phúc. Muốn làm được điều đó, mọi thành viên trong gia đình phải biết yêu thương, đùm bọc, che chở lẫn nhau. * KB : Tổng hợp vấn đề nghị luận

Câu 3

0,5

0,25

10,0đ

O

FF IC IA L

I. Yêu cầu về kĩ năng Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có cảm xúc. Không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả. II. Yêu cầu về kiến thức Học sinh có thể làm theo nhiều cách nhưng phải làm sáng tỏ những nội dung cơ bản sau :

N

* MB : Giới thiệu tác giả, tác phẩm và dẫn vào ý kiến

H

Ơ

* TB :

9,0

0,25 0,25 0,25 0,25

0,5

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

1. Giải thích ý kiến - Sáu cõi là Đông, Tây, Nam, Bắc và Trên, Dưới chỉ vũ trụ. - Con mắt là cái nhìn chỉ sự cảm nhận, đánh giá. - Nghìn đời chỉ thời gian từ xưa đến nay. - Nghĩ là những suy nghĩ, tình cảm. => Nguyễn Du cảm nhận và suy nghĩ sâu sắc, thấu suốt về cuộc đời, về con người đến mức xưa nay hiếm. Cơ sở của cái nhìn và suy nghĩ ấy chính là tấm lòng của Nguyễn Du đối với cuộc đời. Ông không chỉ hiểu đời, hiểu người mà còn yêu thương con người sâu sắc. 2. Chứng minh qua đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều - Nguyễn Du) a) Nguyễn Du hiểu được tâm trạng cô đơn, trơ trọi, ngổn ngang trăm mối, chán ngán, tủi buồn, thương mình bơ vơ vô hạn của Thúy Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích. - Từ lầu cao trông ra xa chỉ thấy nước mây thăm thẳm, núi cũng xa vời. “Trăng gần” chẳng xóa được sự hoang vắng. Dưới mặt đất thì “bốn bề bát ngát”, những cát và bụi. Cái mênh mông vắng vẻ đến lặng người khiến Kiều càng chìm đắm trong nỗi niềm cô đơn bẽ bàng. - Bức tranh thiên nhiên được chấm phá bằng vài nét bút tài hoa : “non xa”,“trăng gần”, “cát vàng”,“bụi hồng”... đã làm nổi bật tâm trạng như bị sẻ chia của Thúy Kiều. b) Nguyễn Du đã hiểu và cảm thông với nỗi nhớ ngậm ngùi, khắc

0,5

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

1,5

9


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

1,0

FF IC IA L

khoải của Thúy Kiều đối với người yêu và cha mẹ. - Nhớ người yêu. + Kiều nhớ tới Kim Trọng, điều này hoàn toàn phù hợp với tâm lý. + Đau đớn tưởng tượng đến chàng Kim chắc chưa hay biết nàng đã lưu lạc nên vẫn mòn mỏi trông chờ “Tin sương luống những rày trông mai chờ”. Càng đau đớn khi nàng Kiều tưởng nhớ vầng trăng, chén rượu thề nguyền càng xót xa ân hận “Tưởng người dưới nguyệt chén đồng”. + Càng nhớ người yêu càng thấm thía tình cảnh bơ vơ nơi chân trời góc biển với một trái tim yêu thương nhỏ máu Tấm son gột rửa bao giờ cho phai. - Nhớ cha mẹ. + Kiều xót xa hình dung cha mẹ ngóng trông tin nàng “Xót người tựa cửa hôm mai”. + Day dứt khôn nguôi vì không được phụng dưỡng cha mẹ khi cha mẹ ngày càng già yếu “Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ ?”.  Kiều đã quên cảnh ngộ của bản thân để nghĩ tới người yêu và cha mẹ. Kiều là người tình thủy chung, người con hiếu thảo, người phụ nữ có tấm lòng vị tha đáng trân trọng. c) Nguyễn Du như cảm nhận được tiếng thét gào tuyệt vọng, sự mặc cảm cô đơn trong lòng Kiều. - “Cánh buồm xa xa” thấp thoáng trong buổi chiều tà gợi nỗi buồn nhớ quê hương xa cách. - Cánh “hoa trôi man mác” gợi nỗi buồn về thân phận lênh đênh, vô định. - “Nội cỏ rầu rầu” đến tận chân mây là nỗi bi thương, vô vọng. - “Gió cuốn mặt duềnh” và “ầm ầm tiếng sóng” gợi tâm trạng hãi hùng, lo sợ trước tai họa. Dự báo một tương lai khủng khiếp đầy tai ương, bất trắc đang chờ đợi Kiều. 3. Đánh giá chung Bằng tấm lòng nhân ái, Nguyễn Du đã đồng cảm sâu sắc với số phận con người đặc biệt là người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Nhà thơ như hóa thân vào nhân vật để hiểu rõ tâm trạng của nhân vật, để động đến cái sâu thẳm trong tâm hồn con người. Để người đọc cùng yêu thương, trân trọng, xót xa cho nhân vật của mình. Nguyễn Du phải là người có một tài năng lớn, “có con mắt nhìn xuyên sáu cõi, có tấm lòng nghĩ suốt nghìn đời”. * KB : Tổng hợp vấn đề và bộc lộ cảm nghĩ.

0,5

2,5

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

1,0

1,0

0,5

-------------------------------------- Hết ---------------------------------------

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

10


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

FF IC IA L

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỀ SỐ: 03 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) ( Đề thi HSG Ngữ văn 9 –Huyện Tĩnh Gia -Năm học 2016 – 2017) ĐỀ BÀI

N

O

Câu 1 (2 điểm). Xác định và phân tích tác dụng của những biện pháp tu từ có trong đoạn thơ sau: “Đồng chiêm phả nắng lên không, Cánh cò dẫn gió qua thung lúa vàng. Gió nâng tiếng hát chói chang, Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời.” (Trích “Tiếng hát mùa gặt” – Nguyễn Duy)

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

Câu 2 (6 điểm). Trong truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng của O.Hen-ri, bệnh tật và nghèo túng khiến Giôn-xi tuyệt vọng không muốn sống nữa. Cô đếm từng chiếc lá còn lại trên cây thường xuân bám vào bức tường gạch đối diện với cửa sổ, chờ khi nào chiếc lá cuối cùng rụng nốt thì cô cũng buông xuôi, lìa đời… Nhưng, “chiếc lá cuối cùng vẫn còn” làm cho Giôn-xi tự thấy mình “thật là một con bé hư… Muốn chết là một tội”. Cô lại hi vọng một ngày nào đó sẽ được vẽ vịnh Na-plơ và như lời bác sĩ nói, cô đã thoát “khỏi nguy hiểm” của bệnh tật. Qua những thay đổi của Giôn-xi, em hãy viết một bài văn nghị luận thể hiện suy nghĩ về nghị lực sống của con người.

D

ẠY

Câu 3 (12 điểm). Có ý kiến cho rằng: “Cảnh vật và tâm trạng trong thơ Nguyễn Du bao giờ cũng vận động chứ không tĩnh tại”. Qua hai trích đoạn “Cảnh ngày xuân” và “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (Truyện Kiều - Nguyễn Du), hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. -------------------------------------- Hết ---------------------------------------

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

11


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm) HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 03 ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9 (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –H. Tĩnh Gia -Năm học 2016 – 2017) I. HƯỚNG DẪN CHUNG:

O

FF IC IA L

- Giám khảo chấm kĩ để đánh giá một cách đầy đủ, chính xác kiến thức xã hội, kiến thức văn học và kĩ năng diễn đạt, lập luận trong bài làm của học sinh, tránh đếm ý cho điểm. - Hướng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản, có tính định hướng. Giám khảo vận dụng linh hoạt, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí. Đặc biệt khuyến khích những bài viết có ý tưởng sáng tạo. - Bài viết cần có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Những bài mắc quá nhiều các loại lỗi dùng từ, chính tả, đặc biệt là văn viết tối nghĩa thì không cho quá nửa số điểm của mỗi câu. - Chấm theo thang điểm 20 (câu 1: 2 điểm; câu 2: 6 điểm; câu 3: 12 điểm), cho điểm lẻ đến 0,25.

N

II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ:

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

Câu Nội dung cần đạt Điểm 1 Xác định và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ 2,0 * HS tìm được các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ: - Nhân hóa: đồng chiêm phả nắng; cánh cò dẫn gió; gió nâng tiếng hát; 0,25 lưỡi hái liếm ngang. - Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: tiếng hát chói chang 0,25 0,25 - Đảo trật tự từ: long lanh lưỡi hái - Nói quá: Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời 0,25 (Nếu HS chỉ gọi tên được các biện pháp tu từ mà không chỉ ra cụ thể, cho 0,25 điểm) * Phân tích tác dụng: HS phân tích cụ thể để hướng tới ý chính. - Các biện pháp tu từ trên kết hợp với cách sử dụng nhiều hình ảnh đẹp 0,25 với màu sắc tươi tắn rực rỡ, với cách sử dụng nhiều động từ độc đáo, nhà thơ đã khắc họa bức tranh về mùa vàng bội thu. - Trong bức tranh đó có thiên nhiên rộng lớn, khoáng đạt, có niềm vui, 0,25 sự lạc quan, hăng say của người lao động. - Thiên nhiên và con người hòa quyện với nhau; tầm vóc con người lao 0,25 động lớn lao ngang tầm vũ trụ.  Bức tranh đã thể hiện được niềm vui rộn ràng của người nông dân 0,25 trước vụ mùa bội thu. 2

Viết bài nghị luận xã hội

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

6,0 12


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm) 0,5

5,5

FF IC IA L

1. Yêu cầu về kỹ năng: Hiểu được yêu cầu của đề ra. Tạo lập được một văn bản nghị luận xã hội có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, lời văn trong sáng, có cảm xúc và giọng điệu riêng. Trình bày đúng chính tả và ngữ pháp. 2. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở nắm bắt được nội dung tác phẩm Chiếc lá cuối cùng, hình tượng nhân vật Giôn-xi và hiểu biết về kiến thức xã hội, thí sinh cần đáp ứng các ý cơ bản sau: * Vài nét về nhân vật Giôn-xi: - Hoàn cảnh sống: Nghèo khổ, bệnh tật. - Trạng thái tinh thần: Từ yếu đuối, buông xuôi và đầu hàng số phận, mất hết nghị lực sống đến chỗ biết quý trọng sự sống của mình, khao khát sáng tạo và chiến thắng bệnh tật. Nghị lực sống, tình yêu cuộc sống đã trỗi dậy trong Giôn-xi.

N

O

0,5 1,0

0,5 0,75

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

* Bàn luận về vấn đề: - Nghị lực sống là năng lực tinh thần mạnh mẽ, không chịu lùi bước trước khó khăn, thử thách; luôn lạc quan, tin tưởng vào cuộc sống… - Đây là một phẩm chất cao đẹp và cần thiết: tiếp sức cho ước mơ hoài bão của con người; mở ra những hành động tích cực vượt lên những trắc trở, những cám dỗ trong cuộc sống; giúp con người gặt hái thành công. - Thiếu nghị lực, dễ chán nản, bi quan… khiến con người thường gặp thất bại, bị mọi người xung quanh coi thường, thương hại. - Nghị lực sống có được không chỉ dựa vào nội lực cá nhân mà còn được tiếp sức bởi sự sẻ chia, tình yêu thương của cộng đồng.

D

ẠY

* Liên hệ cuộc sống và rút ra bài học: - Ý thức vai trò quan trọng của nghị lực sống, biết cách rèn luyện và duy trì ý chí, tinh thần mạnh mẽ. - Biết yêu thương, cảm thông và tiếp thêm niềm tin yêu cuộc đời, nghị lực sống cho những người xung quanh. - Biểu dương những tấm gương tiêu biểu cho nghị lực sống mạnh mẽ và phê phán những kẻ hèn nhát, bạc nhược…

3

Viết bài nghị luận văn học

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

0,75 0,5

0,5 0,5 0,5

12,0

13


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm) 1.0

Yêu cầu về kiến thức: HS có thể khai thác vấn đề theo nhiều hướng, nhưng cần làm rõ các ý cơ bản sau: I. Nêu vấn đề: - Truyện Kiều là một sáng tác văn chương kiệt xuất của văn học Việt Nam. Tác phẩm không chỉ thể hiện tầm vóc lớn lao của chủ nghĩa nhân văn cao đẹp mà còn khẳng định tài năng nghệ thuật bậc thầy của Thi hào Nguyễn Du trên nhiều phương diện, đặc biệt là bút pháp tả cảnh, tả tâm trạng nhân vật. - Cảnh vật, tâm trạng nhân vật dưới ngòi bút Nguyễn Du luôn có sự vận động trong suốt chiều dài tác phẩm. Bàn về vấn đề này, có ý kiến cho rằng: (dẫn ý kiến) II. Giải quyết vấn đề 1. Giải thích ý kiến: - Vận động là sự thay đổi vị trí không ngừng của vật thể trong quan hệ với những vật thể khác; Tĩnh tại là cố định một nơi, không hoặc rất ít chuyển dịch. -> Cảnh vật và tâm trạng nhân vật trong thơ Nguyễn Du luôn có sự chuyển biến, không tĩnh tại ở một thời điểm cụ thể, một không gian cố định, một trạng thái tâm lý bất biến. Cảnh luôn thay đổi đặt trong quan hệ với thời gian và tâm trạng con người đồng thời tâm trạng con người cũng luôn có sự vận động theo thời gian, không gian và cảnh ngộ. 2. Chứng minh a. Cảnh vật trong thơ Nguyễn Du luôn vận động chứ không tĩnh tại. - Nguyễn Du rất tinh tế khi tả cảnh thiên nhiên. Nhà thơ luôn nhìn cảnh vật trong sự vận động theo thời gian và tâm trạng nhân vật. Cảnh và tình luôn gắn bó, hòa quyện. - Sự vận động của cảnh thiên nhiên trong đoạn trích"Cảnh ngày xuân"

11.0

0.5

0.5

0,25

0,5

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

Yêu cầu về kĩ năng: - Đảm bảo một văn bản nghị luận có bố cục rõ ràng, hợp lí; tổ chức sắp xếp hệ thống các ý một cách lôgic, lập luận chặt chẽ; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; chữ viết rõ ràng, cẩn thận; không mắc lỗi dùng từ cơ bản… - Phải huy động những hiểu biết về văn học, đời sống, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ, chủ kiến của mình để làm bài. - Có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, phải có thái độ chân thành nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

0,5

14


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm) 0,75

1.0

FF IC IA L

+ Bức tranh thiên nhiên trong bốn câu mở đầu đoạn thơ là cảnh ngày xuân tươi sáng, trong trẻo, tinh khôi, mới mẻ và tràn đầy sức sống; hình ảnh quen thuộc nhưng mới mẻ trong cách cảm nhận của thi nhân, màu sắc hài hòa đến tuyệt diệu, từ ngữ tinh tế, nghệ thuật ẩn dụ, đảo ngữ... (dẫn thơ và phân tích) + Sáu câu cuối đoạn trích vẫn là cảnh thiên nhiên ngày xuân nhưng khi chiều về lại có sự thay đổi theo thời gian và theo tâm trạng con người. Cảnh vẫn mang cái thanh, cái dịu nhưng mọi chuyển động đều rất nhẹ nhàng, nhuốm màu tâm trạng: cảnh mênh mang, vắng lặng dần…qua việc sử dụng tinh tế, khéo léo những từ láy gợi hình, gợi cảm (dẫn thơ và phân tích). - Sự vận động của cảnh thiên nhiên trong đoạn trích "Kiều ở lầu Ngưng Bích": + Sáu câu mở đầu đoạn thơ là cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích với vẻ đẹp hoang sơ, lạnh lẽo, vắng vẻ, mênh mông, rợn ngợp, đượm buồn: hình ảnh ước lệ (núi, trăng, cồn cát, bụi hồng), từ ngữ gợi hình gợi cảm (bốn bề bát ngát, xa - gần, nọ - kia...) (dẫn thơ và phân tích). + Tám câu thơ cuối đoạn trích vẫn là cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích nhưng đã có sự vận động theo dòng tâm trạng con người. Ngòi bút điêu luyện của Nguyễn Du đã thể hiện khá sinh động bức tranh thiên nhiên với những cảnh vật cụ thể được miêu tả từ xa đến gần, màu sắc từ nhạt sang đậm, âm thanh từ tĩnh đến động: hình ảnh ẩn dụ, ước lệ (cửa bể chiều hôm, cánh buồm, con thuyền, ngọn nước, cánh hoa, nội cỏ, chân mây, sóng gió); hệ thống từ láy gợi tả, gợi cảm (thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm.) b. Sự vận động của tâm trạng con người trong hai đoạn trích. - Nguyễn Du không chỉ tinh tế khi tả cảnh thiên nhiên mà còn rất tài tình khi khắc họa tâm trạng con người. Tâm trạng của nhân vật trong "Truyện Kiều" luôn có sự vận động theo thời gian, không gian và cảnh ngộ. - Sự vận động của tâm trạng con người trong đoạn trích"Cảnh ngày xuân": + Tâm trạng nhân vật có sự biến đổi theo thời gian, không gian ngày xuân. Thiên nhiên ngày xuân tươi đẹp, lễ hội mùa xuân đông vui, lòng người cũng nô nức, vui tươi, hạnh phúc, hào hứng, phấn khởi, tha thiết yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống. + Nhưng khi lễ hội tan, cảnh xuân nhạt dần, tâm trạng con người trở nên bâng khuâng, xao xuyến, nuối tiếc, buồn man mác: không khí lễ hội

1.0

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

0,75

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

0,5

0.75

1.0

15


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

FF IC IA L

vui tươi, rộn ràng, nhộn nhịp qua hệ thống danh từ, động từ, tính từ kép và những hình ảnh ẩn dụ, so sánh sinh động; bút pháp tả cảnh ngụ tình điêu luyện qua những từ láy như: tà tà, thơ thẩn, thanh thanh, nao nao (phân tích dẫn chứng). - Sự vận động của tâm trạng con người trong "Kiều ở lầu Ngưng Bích": + Tâm trạng con người có sự biến đổi khá rõ rệt. Từ tâm trạng bẽ bàng, tủi hổ, nặng suy tư khi đối diện với chính nỗi niềm của mình nơi đất khách quê người, Thúy Kiều đã day dứt, dày vò khi tưởng nhớ đến chàng Kim và lo lắng, xót xa khi nghĩ về cha mẹ. + Sự vận động trong tâm trạng càng thể hiện ró từ nỗi nhớ về người thân Kiều trở lại với cảnh ngộ của chính mình để rồi càng đau đớn, tuyệt vọng, lo sợ, hãi hùng về tương lai mịt mờ, tăm tối của cuộc đời mình. (Phân tích dẫn chứng để làm nổi bật nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật bằng ngôn ngữ độc thoại nội tâm, bút pháp tả cảnh ngụ tình, hình ảnh ẩn dụ ước lệ, điển cố điển tích, điệp ngữ, câu hỏi tu từ, các từ láy giàu sắc thái gợi tả gợi cảm...) 3. Đánh giá khái quát Tài năng tả cảnh, tả tình của Nguyễn Du là một trong những yếu tố quan trọng làm nên thành công về nghệ thuật của tác phẩm và góp phần thể hiện tấm lòng nhân đạo của nhà thơ trong sáng tác "Truyện Kiều". (Có thể liên hệ, mở rộng vấn đề)

0.75

0.75

U

Y

N

H

Ơ

N

O

1.0

D

ẠY

M

Q

0.5 III. Kết thúc vấn đề - Khẳng định lại những giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. - Tầm vóc, vị thế của Nguyễn Du và những đóng góp của thi nhân trong văn đàn dân tộc. * Lưu ý: Trên đây là những gợi ý và định hướng chung, giám khảo cần vận dụng linh hoạt dựa trên thực tế bài làm của học sinh. Khuyến khích những bài có cảm nhận sâu sắc, có cảm xúc và sáng tạo trong cách viết. -------------------------------------- Hết -------------------------------------

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

16


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

FF IC IA L

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỀ SỐ: 04 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –H.Thiệu Hóa (25/11/2015)-Năm học 2015 – 2016) ĐỀ BÀI Câu 1. (4.0 điểm):

Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ trong khổ thơ sau: (không cần viết

O

thành bài văn).

" Nhớ bản sương giăng, nhớ đèo mây phủ

N

Nơi nào qua, lòng lại chẳng yêu thương?

Ơ

Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở

Khi ta đi, đất bỗng hóa tâm hồn"

H

(Tiếng hát con tàu - Chế lan Viên, dẫn theo sách

N

Ngữ văn 12 tập một - NXBGD 2013, trang 144)

Y

Câu 2. (6.0 điểm):

U

Khi viết về quê hương, nhà thơ Đỗ Trung Quân viết: Quê hương mỗi người chỉ một ( Quê Hương)

M

Q

Như là chỉ một mẹ thôi

Từ cách hiểu về hai câu thơ trên, hãy trình bày suy nghĩ của em về quê hương

bằng một bài văn nghị luận. Câu 3. ( 10.0 điểm):

ẠY

Có nhận định rằng: "Từ những suy ngẫm của người cháu, bài thơ biểu hiện một

triết lí sâu sắc: Những gì thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người đều có sức tỏa sáng,

D

nâng bước con người trong suốt hành trình dài rộng của cuộc đời. Tình yêu đất nước bắt nguồn từ lòng yêu quý ông bà, cha mẹ, từ những gì gần gũi và bình dị nhất". Qua bài thơ "Bếp lửa" của Bằng Việt. Em hãy làm sáng rõ nhận định trên. -------------------------------------- Hết ---------------------------------------

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

17


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 04 ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9 (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –H.Thiệu Hóa (25/11/2015)-Năm học 2015 – 2016)

FF IC IA L

I. Yêu cầu chung: Hướng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản, có tính định hướng. Giám khảo cần vận dụng linh hoạt, sử dụng mức điểm một cách hợp lí. Đặc biệt khuyến khích những bài viết có ý tưởng sáng tạo. II. Yêu cầu cụ thể Câu 1. (4.0 điểm): Điểm

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

Nội dung I . Yêu cầu về hình thức: Trình bày rõ ràng, diễn đạt tốt II. Yêu cầu về nội dung: Chỉ ra và nêu được tác dụng các biện pháp tu từ sau: 1. Biện pháp Điệp từ : "Nhớ" Tác dụng: Khắc họa ý thơ (tha thiết, bồi hồi) 2. Biện pháp tu từ Liệt kê: (bản sương giăng, đèo mây phủ) Tác dụng: "Bản sương giăng" nhắc đến kỷ niệm đối với con người (Tây Bắc) "Đèo mây phủ" gợi nhớ kỷ niệm đối với thiên nhiên, cảnh vật (Tây Bắc) 3. Biện pháp Câu hỏi tu từ: "Nơi nào qua, lòng lại chẳng yêu thương?" Tác dụng: Gợi suy nghĩ, liên tưởng từ đó khẳng định một qui luật của tình cảm 4. Biện pháp tu từ Đối lập: " Khi ta ở chỉ là nơi đất ở" >< "Khi ta đi, đất bỗng hóa tâm hồn" Tác dụng: Nêu bật sự chuyển hóa trong nhận thức của nhà thơ 5. Biện pháp Đối lập: "Đất" >< "Tâm hồn" Tác dụng: Nêu bật sự chuyển hóa từ vật chất ("đất") thành tinh thần ("tâm hồn"), bộc lộ tình cảm sâu nặng, đạo lý thủy chung của tác giả đối với thiên nhiên và con người Tây Bắc.

0.5 0.25 0.5 0.25 0.25 0.5 0.25 0.5 0.25 0.5 0.25

D

Câu 2. ( 6.0 điểm): Nội dung

I . Yêu cầu về hình thức: Trình bày rõ ràng, diễn đạt tốt, văn viết trong sáng, có cảm xúc. Biết cách làm bài văn nghị luận, bài văn có bố cục hợp lí, chặt chẽ. II. Yêu cầu về nội dung: Làm rõ được các yêu cầu cơ bản sau: Quan niệm về quê hương của nhà thơ Đỗ Trung Quân https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

Điểm

2.75 18


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

Câu thơ nằm trong thi phẩm viết về quê hương. Trong thi phẩm ấy, nhà thơ 0.25 gợi ra những cách hiểu về quê hương Cách so sánh độc đáo, thú vị: quê hương và mẹ. Ý nghĩa của cách so sánh ấy là để khẳng định quê hương chính là nguồn cội, nơi chôn nhau cắt rốn, nơi gắn bó nuôi 0.5 dưỡng sự sống, đặc biệt là sự sống tinh thần, tâm hồn. Qua lối so sánh khẳng định để nêu bật tình cảm với quê hương. Quê 0.5 hương là điều quí giá vô ngần mà mỗi con người không thể thiếu Hình bóng quê hương đi theo con người suốt cả cuộc đời, trở thành điểm tựa về tinh thần của con người trong cuộc sống. Nếu thiếu đi điểm tựa này, cuộc 0.5 sống của con người trở nên chông chênh, lệch lạc Qua cách so sánh tác giả đã khơi dậy, nuôi dưỡng tình cảm với quê hương: tình 0.5 cảm với mẹ là tình cảm tự nhiên, thuần khiết trong mỗi con người Gợi mở một cách sống, cách làm người: Phải biết coi trọng gốc rễ, hướng về cội nguồn, biết yêu quê hương. Thiếu đi 0.5 tình cảm này là một khiếm khuyết lớn của mỗi con người trong đời sống tâm hồn, tình cảm khiến con người sống thiếu tính nhân văn cao cả Suy nghĩ của bản thân: 1.25 Quê hương là bến đỗ bình yên cho mỗi con người 0.25 Mỗi người không được quên đi nguồn cội, gốc gác, quê hương. Dù ai đi đâu, ở đâu cũng phải luôn tự nhắc nhở hãy nhớ về nguồn cội yêu thương (dẫn 0.5 chứng bằng thơ ca) Nuôi dưỡng tình cảm với quê hương có nghĩa là nuôi dưỡng tâm hồn, để 0.5 được làm người theo nghĩa đầy đủ nhất Mở rộng: 2.0 Đặt tình yêu quê hương trong quan hệ với tình yêu đất nước, cần hướng về quê hương song không có nghĩa chỉ hướng về mãnh đất nơi mình sinh ra mà phải biết 0.5 tôn trọng và yêu quí tất cả những gì thuộc về tổ quốc Có thái độ phê phán trước những hành vi, suy nghĩ chưa tích cực về quê 0.5 hương: chê quê hương nghèo khó, lạc hậu... Làm thay đổi cách hiểu tiêu cực về dáng vẻ quê hương, có ý chí phấn đấu 0.5 làm đẹp quê hương mình, góp sức mình vào xây dựng quê hương đất nước Trách nhiệm của học sinh đối với việc xây dựng, bảo vệ quê hương... 0.5

Câu 3. (10.0 điểm): Nội dung

Điểm

I . Yêu cầu về hình thức: Trình bày rõ ràng, diễn đạt tốt, văn viết trong sáng, có cảm xúc. https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

19


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

1.0 0.5 0.5 8.0 1.25

0.25

0.25

0.25 0.25

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

Biết cách làm bài văn nghị luận có bố cục hợp lí, bố cục chặt chẽ. II. Yêu cầu về nội dung: Làm rõ được các yêu cầu cơ bản sau: Mở bài Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm và hoàn cảnh sáng tác Nêu ngắn gọn hình ảnh trong bài thơ và nhận định nêu ở đề bài Thân bài Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng, cảm xúc về bà: Ba tiếng “một bếp lửa” được nhắc lại hai lần, trở thành điệp khúc mở đầu bài thơ với giọng điệu sâu lắng, khẳng định hình ảnh “bếp lửa” như một dấu ấn không bao giờ phai mờ trong tâm tưởng của nhà thơ. (Trích thơ dẫn chứng) Bếp lửa ''chờn vờn sương sớm” là hình ảnh quen thuộc đối với mỗi gia đình Việt Nam trước đây mỗi buổi sớm mai. Hình ảnh bếp lửa thật ấm áp giữa cái lạnh chờn vờn “sương sớm”, thật thân thương với bao tình cảm “ấp iu nồng đượm”. Từ láy “chờn vờn” rất thực như gợi nhớ, gợi thương đến dáng hình bập bùng, chập chờn của ngọn lửa trong kí ức. Từ láy “ấp iu” gợi bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng của người nhóm lửa, lại rất chính xác với công việc nhóm bếp cụ thể. Rất tự nhiên, hình ảnh bếp lửa đã làm trỗi dậy tình yêu thương: Tình thương tràn đầy của cháu được bộc lộ một cách trực tiếp và giản dị. Đằng sau sự giản dị ấy là cả một tấm lòng, một sự thấu hiểu đến tận cùng những vất vả, nhọc nhằn, lam lũ của bà. Kỉ niệm tuổi thơ bên cạnh bà là cuộc sống có nhiều gian khổ: Cái đói cơ hồ đã ám ảnh trong văn chương Việt Nam một thời, đói đến nỗi phải ăn đất sét (trong văn Ngô Tất Tố), những trăn trở về miếng ăn luôn dằn vặt trang viết của Nam Cao… “Đói mòn đói mỏi”, “khô rạc ngựa gầy”- những chi tiết thơ đậm chất hiện thực đã tái hiện lại hình ảnh xóm làng xơ xác, tiêu điều cùng những con người vật lộn mưu sinh. Trải qua cái đói quay, đói quắt Bằng Việt mới viết được những câu thơ chân thực đến thế! Ấn tượng nhất đối với cháu trong những năm đói khổ là mùi khói bếp của bà – mùi khói đã hun nhèm mắt cháu để đến bây giờ nghĩ lại “sống mũi còn cay”. Nhớ về những kỉ niệm là nhớ về bếp lửa, nhớ về tình bà trong suốt tám năm bên bà: “Tám năm ròng cháu sống cùng bà” – tám năm cháu nhận được sự yêu thương, che chở, dưỡng nuôi tâm hồn từ tấm lòng của bà, cháu sống cùng bà vất vả, khó khăn nhưng đầy tình yêu thương (dẫn chứng) https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

0.25

1.25 0.5

0.5

0.25 1.25

0.25 20


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

0.25

0.25

0.25

0.25 0.75

0.5

0.25 1.25

0.5

0.5

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

Kháng chiến bùng nổ, “Mẹ cùng cha công tác bận không về”, bà vừa là cha, lại vừa là mẹ. Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế để nhắc nhở cháu về truyền thống gia đình, về những đau thương mất mát và cả những chiến công của dân tộc. Bà luôn bên cháu, dạy dỗ, chăm sóc cho cháu lớn lên. Bà và bếp lửa là chỗ dựa tinh thần, là sự chăm chút, đùm bọc dành cho cháu. Bếp lửa của quê hương, bếp lửa của tình bà lại gợi thêm một kỉ niệm tuổi thơ – kỉ niệm gắn với tiếng chim tu hú trên đồng quê mỗi độ hè về (dẫn chứng) Tiếng chim tu hú bước vào thơ Bằng Việt như một chi tiết để gợi nhắc nhà thơ về những kỉ niệm ấu thơ được sống bên bà. Tiếng chim như giục giã, như khắc khoải một điều gì da diết khiến lòng người trỗi dậy những hòa niệm, nhớ mong. Hình ảnh của bà, hình ảnh của bếp lửa và âm thanh của chim tu hú vang vọng trong một không gian mênh mông khiến cả bài thơ nhuốm màu bàng bạc của không gian hoài niệm, của tình bà cháu đẹp như trong chuyện cổ tích. Đọng lại trong kỉ niệm của người cháu là Chi tiết thơ đậm chất hiện thực, thành ngữ “cháy tàn cháy rụi” đem đến cảm nhận về hình ảnh làng quê hoang tàn trong khói lửa của chiến tranh. Đặc biệt là lời dặn cháu của bà đã làm ngời sáng vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ giàu lòng vị tha, giàu đức hi sinh (dẫn chứng). Bà là chỗ dựa cho cháu, là điểm tựa cho các con đang chiến đấu mà còn là hậu phương vững chắc cho cả tiền tuyến, góp phần vào cuộc kháng chiến chung của dân tộc. Tình cảm bà cháu hòa quyện trong tình yêu quê hương, Tổ quốc. (dẫn chứng) Hình ảnh bà và những kỷ niệm tuổi thơ luôn gắn với hình ảnh bếp lửa Từ hình ảnh bếp lửa cụ thể, tác giả chuyển thành hình ảnh ngọn lửa trong lòng bà. Ngọn lửa là kỉ niệm ấm lòng, là niềm tin thiêng liêng kì diệu nâng bước cháu trên suốt chặng đường dài. Ngọn lửa là sức sống, lòng yêu thương, niềm tin mà bà truyền cho cháu (dẫn chứng) Cùng với hình tượng “ngọn lửa”, các từ ngữ chỉ thời gian: “rồi sớm rồi chiều”, các động từ “nhen”, “ủ sẵn”, “chứa” đã khẳng định ý chí, bản lĩnh sống của bà, cũng là của người phụ nữ Việt Nam giữa thời chiến. Điệp ngữ - ẩn dụ “một ngọn lửa” cùng kết cấu song hành đã làm cho giọng thơ vang lên mạnh mẽ, đầy xúc động tự hào (dẫn chứng) => Từ hình ảnh bếp lửa cụ thể, bài thơ đã gợi đến ngọn lửa với ý nghĩa trừu tượng, khái quát. Bà không chỉ là người nhóm lửa, giữ lửa mà còn là người truyền lửa – ngọn lửa của sự sống, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp. Suy ngẫm của người cháu về bà và hình ảnh bếp lửa: Nếu từ đầu bài thơ, hình ảnh bà và bếp lửa song hành thì đến đây hoà vào làm một, nhòe lẫn, tỏa sáng bên nhau. https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

0.25 1.75 0.25 21


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

Cụm từ chỉ thời gian “đời bà”, “Mấy chục năm”, từ láy tượng hình “lận đận”, hình ảnh ẩn dụ “nắng mưa” -> diễn tả cảm nhận của nhà thơ về cuộc đời gian 0.25 nan, vất vả và sự tần tảo, đức hi sinh, chịu thương,chịu khó của bà. Suốt cuộc đời, bà luôn chăm chút cho cháu cả về vật chất và tinh thần để cháu lớn lên. Bà là người nhóm lửa, cũng là người luôn giữ cho ngọn lửa luôn ấm 0.25 nóng, tỏa sáng trong gia đình Điệp ngữ “nhóm” được nhắc lại bốn lần với những ý nghĩa phong phú, gợi nhiều liên tưởng. Từ hành động, bà đã nhóm dậy những gì thiêng liêng, cao quý nhất của con người. Bà nhóm bếp lửa mỗi sớm mai là nhóm lên 0.5 -> Nhờ ngọn lửa mà bà “ủ”, bà “nhen”, bà “giữ”, cháu biết cách sống ân nghĩa, thủy chung, biết mở lòng ra với mọi người xung quanh, biết sẻ chia, gắn bó với xóm làng Trong tâm trí nhà thơ, bếp lửa và bà tuy bình dị nhưng ẩn giấu điều cao quý thiêng liêng. Cảm xúc dâng trào, tác giả đã phải thốt lên: “Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp 0.5 lửa!”. Hình ảnh bà và hình ảnh bếp lửa sáng đẹp lung linh trong tâm hồn nhà thơ Nỗi nhớ bà, nhớ quê hương khôn nguôi, da diết: 0.5 Điệp từ “trăm” mở ra một thế giới rộng lớn với bao điều mới mẻ. Tuổi thơ đã lùi xa, cháu giờ đã lớn khôn, đã được chắp cánh bay cao, bay xa đến những chân trời cao 0.5 rộng có “khói trăm tàu”, ''lửa trăm nhà”, “niềm vui trăm ngả”. Tuy thế, cháu vẫn khôn nguôi nhớ về bà và bếp lửa quê hương, nơi nắng mưa hai bà cháu có nhau. Kêt bài 1.0 Khái quát nội dung ý nghĩa bài thơ 0.5 Khẳng định lại nhận định và nêu được cảm nghĩ của mình về tình cảm gia đình 0.5 đặc biệt là tình bà cháu

D

ẠY

M

-------------------------------------- Hết -------------------------------------

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

22


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỀ SỐ: 05 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –H.Tĩnh Gia - Năm học 2015 – 2016) ĐỀ BÀI Câu 1 (2 điểm). Trong bài thơ Bếp lửa, Bằng Việt viết: … “Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ Ôi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa!”… Phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ được dùng trong đoạn thơ trên. Câu 2 (6 điểm). Suy nghĩ của em về câu chuyện sau (viết bài nghị luận ngắn): Sau trận động đất và sóng thần kinh hoàng ở Nhật Bản, tại một trường tiểu học, người ta tổ chức phân phát thực phẩm cho những người bị nạn. Trong những người xếp hàng, tôi chú ý đến một em nhỏ chừng chín tuổi, trên người chỉ mặc một bộ quần áo mỏng manh. Trời rất lạnh mà em lại xếp hàng cuối cùng, tôi sợ đến lượt em thì chắc chẳng còn thức ăn nên đến gần và trò chuyện với em. Em kể thảm họa đã cướp đi những người thân yêu trong gia đình: cha, mẹ và đứa em nhỏ. Em bé quay người lau vội dòng nước mắt. Thấy em lạnh, tôi cởi chiếc áo khoác choàng lên người em và đưa khẩu phần ăn tối của mình cho em: “Đợi tới lượt cháu chắc hết thức ăn rồi, khẩu phần của chú đó, chú ăn rồi, cháu ăn đi cho đỡ đói”. Cậu bé nhận túi lương khô, khom người cảm ơn. Tôi tưởng em sẽ ăn ngấu nghiến ngay lúc đó, nhưng thật bất ngờ, cậu mang khẩu phần ít ỏi ấy đi thẳng đến chỗ những người đang phân phát thực phẩm, để túi thức ăn vào thùng rồi quay lại xếp hàng. Ngạc nhiên vô cùng, tôi hỏi tại sao cháu không ăn mà lại đem bỏ vào đó. Cậu bé trả lời: “Bởi chắc còn có nhiều người bị đói hơn cháu. Cháu bỏ vào đó để cô chú phát chung cho công bằng.” (Dẫn theo báo Dân trí điện tử) Câu 3 (12 điểm). “Mỗi tác phẩm lớn như rọi vào bên trong chúng ta một ánh sáng riêng...” (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ) Em hiểu như thế nào về ý kiến trên? Hãy nói về “ánh sáng riêng” mà truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long đã “rọi vào” tâm hồn em. -------------------------------------- Hết --------------------------------------https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

23


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 05 ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9 (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –H.Tĩnh Gia - Năm học 2015 – 2016)

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

I. HƯỚNG DẪN CHUNG: - Giám khảo chấm kĩ để đánh giá một cách đầy đủ, chính xác kiến thức xã hội, kiến thức văn học và kĩ năng diễn đạt, lập luận trong bài làm của học sinh, tránh đếm ý cho điểm. - Hướng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản, có tính định hướng. Giám khảo vận dụng linh hoạt, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí. Đặc biệt khuyến khích những bài viết có ý tưởng sáng tạo. - Bài viết cần có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Những bài mắc quá nhiều các loại lỗi dùng từ, chính tả, đặc biệt là văn viết tối nghĩa thì không cho quá nửa số điểm của mỗi câu. - Chấm theo thang điểm 20 (câu I: 2 điểm; câu II: 6 điểm; câu III: 12 điểm), cho điểm lẻ đến 0,25. II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ:

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

Câu Nội dung cần đạt Điểm I Phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ 2,0 - Giới thiệu đoạn thơ: (0,25 điểm) Bằng việc lựa chọn và sử dụng các biện pháp tu từ điệp ngữ, hoán dụ, ẩn dụ 0,25 một cách đặc sắc, đoạn thơ là dòng suy ngẫm sâu sắc của cháu về “bếp lửa” của bà - Lần lượt chỉ ra và phân tích hiệu quả của từng phép tu từ: (1,75 điểm) + Điệp từ nhóm bốn lần lặp lại liên tiếp đầu mỗi câu thơ vừa nhấn mạnh 0,5 công việc nhóm bếp của bà vừa soi sáng chân dung người bà tần tảo, nhẫn nại, giàu đức hi sinh. Bà không chỉ nhóm lên bếp lửa bằng đôi tay khéo léo để bếp lửa cháy sáng, để có nồi khoai sắn ngọt bùi, có nồi xôi gạo mới. Từ công việc nhóm lửa hàng ngày, bà còn nhóm lên cả những nét đẹp tâm hồn tuổi thơ cháu, bồi đắp ước mơ và tình yêu thương cho cháu. + Hoán dụ: khoai sắn ngọt bùi, nồi xôi gạo mới gợi ra tình cảm gắn bó 0,5 với những gì giản dị, gần gũi của quê hương. Bà bồi đắp cho cháu tình đoàn kết xóm làng. + Ẩn dụ: bếp lửa vừa tả thực vừa là hình ảnh biểu tượng cho lòng bà, 0,5 https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

24


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

FF IC IA L

0,25

6,0 0,5

5,5 1,5

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

II

tình yêu thương bà dành cho cháu, trở thành kỉ vật thiêng liêng của tình bà cháu, là hành trang theo cháu suốt hành trình dài rộng của cuộc đời.  Các phép tu từ trên đã góp phần thể hiện tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc của người cháu hiếu thảo phương xa với người bà yêu kính và bếp lửa tuổi thơ. Viết bài nghị luận xã hội Yêu cầu về kỹ năng: - Đảm bảo là một văn bản nghị luận xã hội: Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận. Hành văn trôi chảy. Lập luận chặt chẽ. Dẫn chứng chọn lọc, thuyết phục. Không mắc quá năm lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể có những cách trình bày khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý sau: * Nêu được ý nghĩa của câu chuyện: Thể hiện tình yêu thương ấm áp, sự đồng cảm, sẻ chia giữa những con người đang ở trong hoàn cảnh éo le, hoạn nạn. Điều này có thể thấy qua nghĩa cử cao đẹp của nhân vật “tôi” đối với em nhỏ cũng như suy nghĩ, việc làm đáng trân trọng của em bé bất hạnh. * Bàn luận về vấn đề tình yêu thương giữa con người với con người trong cuộc sống: - Trong cõi đời, tình yêu thương giữa con người với con người là một giá trị cao quý, là điều cần thiết mà ai cũng phải hướng tới. (VD minh họa) - Trong hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn, lòng nhân ái càng cần thiết để sưởi ấm những mảnh đời bất hạnh. (VD minh họa) - Lẽ “công bằng” trong khó khăn, hoạn nạn là biểu hiện cao nhất của tình yêu thương giữa con người với con người. (VD minh họa) - Phê phán những kẻ sống vô cảm, ích kỉ, thờ ơ với cộng đồng. * Liên hệ bản thân và rút ra bài học: Mỗi người cần biết sống yêu thương, gắn bó, có trách nhiệm với cộng đồng; đặc biệt là cần quan tâm, giúp đỡ những kiếp đời kém may mắn. Viết bài nghị luận văn học Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Đảm bảo là một văn bản nghị luận văn học có bố cục 3 phần rõ ràng, kết cấu chặt chẽ. Biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Hành văn trôi chảy. Văn viết có cảm xúc. Không mắc quá năm lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.

III

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

0,75 0,75 0,75 0,75 1,0

12,0 1,0

25


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm) 11,0

0,5

0,5

0,5

0,5

1,0

1,0

1,0

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

Yêu cầu về kiến thức: Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cơ bản đáp ứng được những nội dung sau: 1. Giải thích nhận định: (2,0 điểm) - “Tác phẩm lớn”: tác phẩm mang dấu ấn của từng giai đoạn, từng thời kì, mở ra trước mắt người đọc những hiểu biết phong phú về cuộc sống xã hội con người, hướng con người đến những điều tốt đẹp. Vẻ đẹp thẩm mĩ của tác phẩm làm lay động bao trái tim người đọc và có sức sống lâu bền với thời gian. - “Ánh sáng” của tác phẩm: là cảm xúc, tâm sự, tấm lòng, tinh thần của thời đại… mà nhà văn đã chuyển hoá vào trong tác phẩm. - “rọi vào bên trong”: là khả năng kì diệu trong việc tác động vào nhận thức, tư tưởng, tình cảm của ta, chiếu toả soi rọi vào sâu thẳm tâm trí ta, làm thay đổi mắt ta nhìn, óc ta nghĩ… - Mỗi tác phẩm mang một ánh sáng riêng in đậm dấu ấn, phong cách riêng của nhà văn, từ cách đặt vấn đề, giải quyết vấn đề, bày tỏ quan điểm, cách nhìn cuộc sống đều mang nét riêng độc đáo. 2. Chứng minh qua “Lặng lẽ Sa Pa”: (8,0 điểm) - Lặng lẽ Sa Pa là một truyện ngắn nhẹ nhàng, trong trẻo, giàu chất thơ của Nguyễn Thành Long. Đây là một tác phẩm đẹp từ nội dung đến hình thức nghệ thuật. Trong tác phẩm nhà văn đã xây dựng được những hình tượng nhân vật độc đáo, giàu lí tưởng tiêu biểu cho phẩm chất của con người Việt Nam trong công cuộc lao động xây dựng quê hương đất nước. - Trước hết về giá trị nội dung: có thể xem tác phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của con người lao động bình thường mà cao cả, những mẫu người của một giai đoạn lịch sử có nhiều gian khổ, hi sinh nhưng cũng thật trong sáng đẹp đẽ. + Ánh sáng người đọc đón nhận từ tác phẩm trước hết là âm vang của cuộc gặp gỡ giữa ông hoạ sĩ, cô kĩ sư nông nghiệp và anh thanh niên khí tượng. Ở những con người này ánh lên những phẩm chất tốt đẹp đã thành bản chất bền vững, những quan niệm đạo đức trong sáng, cao cả và một ý chí kiên định cách mạng, tất cả đã được tôi luyện trong thử thách của chiến tranh, nay đang được tiếp tục củng cố, phát huy trong công cuộc xây dựng xã hội mới. (Dẫn chứng và phân tích dẫn chứng). + Tác phẩm rọi vào trong lòng người đọc những suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống của lao động tự giác về con người và về nghệ thuật. Cuộc sống của mỗi người chỉ thật sự có ý nghĩa khi mọi việc làm của họ đều

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

1,0

26


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

1,0 1,0

1,0

1,0

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

xuất phát từ tình yêu cuộc sống, yêu con người, yêu mến tự hào về mảnh đất mình đang sống. Con người cần phải biết sống có lý tưởng, say mê với công việc, hiểu được ý nghĩa công việc mình làm. Vẻ đẹp của con người lao động chính là mảnh đất màu mỡ để người nghệ sĩ ươm mầm. (Dẫn chứng và phân tích dẫn chứng) - Về giá trị nghệ thuật: thứ ánh sáng đặc biệt của Lặng lẽ Sa Pa mà người đọc cảm nhận được toả ra từ chất thơ bàng bạc xuyên suốt tác phẩm. + Chất thơ trong cốt truyện, chất thơ thấm đượm trong bức tranh phong cảnh thiên nhiên. Mỗi câu mỗi chữ khắc hoạ bức tranh thiên nhiên đều giàu sức tạo hình, rực rỡ sắc màu, nhịp điệu êm ái như một bài thơ. Cảm xúc trước cảnh mới lạ ấy truyền cho người đọc những rung động thẩm mĩ về vẻ đẹp của tác phẩm, làm dội lên ước muốn một lần được đặt chân lên Sa Pa. (Dẫn chứng và phân tích dẫn chứng) + Chất thơ trong nét đẹp tâm hồn của nhân vật, trong ngôn ngữ và giọng điệu kể chuyện nhẹ nhàng trong sáng. Ngôn ngữ truyện như dòng nước mát trôi vào tâm trí người đọc, khơi gợi bao khao khát về một vùng đất lặng lẽ mà thơ mộng. (Dẫn chứng và phân tích dẫn chứng) - Ánh sáng toả ra từ Lặng lẽ Sa Pa là một thứ ánh sáng rất riêng. Nó đem lại cho người đọc những cảm nhận mới mẻ thâm trầm, sâu sắc: Lặng lẽ Sa Pa - mới đọc tên, ngỡ nhà văn nói về một điều gì… im ắng, hắt hiu, giá lạnh; nhưng kì diệu thay trong cái lặng lẽ của Sa Pa vẫn ngân lên những âm thanh trong sáng, vẫn ánh lên những sắc màu lung linh, lan toả hơi ấm tình người và sự sống. Từ đó làm cho người đọc thấy tin yêu cuộc sống, bồi đắp lí tưởng sống cao đẹp - sống cống hiến dựng xây quê hương đất nước. 3. Đánh giá và liên hệ bản thân: (1,0 điểm) - Tác phẩm nghệ thuật, tác phẩm nghệ thuật lớn là con đẻ tinh thần của nhà văn. Nó được tạo ra bằng quá trình lao động nghệ thuật nghiêm túc và sáng tạo. - Tác phẩm lớn sẽ chiếu tỏa, soi rọi; có khả năng giáo dục, cảm hóa sâu sắc tới nhận thức và hành động của bạn đọc nhiều thế hệ (liên hệ bản thân)

0,5

0,5

* Lưu ý: Trên đây là những gợi ý và định hướng chung, giám khảo cần vận dụng linh hoạt dựa trên thực tế bài làm của học sinh. Khuyến khích những bài có cảm nhận sâu sắc, có cảm xúc và sáng tạo trong cách viết. -------------------------------------- Hết ------------------------------------https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

27


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

FF IC IA L

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP THÀNH PHỐ ĐỀ SỐ: 06 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –TP.Thanh Hóa (03/12/2013)-Năm học 2013 – 2014) ĐỀ BÀI

N

H

Ơ

N

Bài 2 (5,0 điểm) Phân tích điểm sáng nghệ thuật ở hai câu thơ sau: Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then, đêm sập cửa. (Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận)

O

Bài 1 (3,0 điểm) Hiện nay trong đời sống, nhất là trong tầng lớp thanh thiếu niên, có nhiều cách dùng từ “rất mới”. Ví dụ: để nói người có tính “keo kiệt, ki bo”, dùng từ Suzuki; để chỉ việc mình không còn tiền, dùng từ ngữ Đội Cấn hoặc Lý Thường Kiệt…Theo em, đây có phải là cách phát triển từ vựng không? Thái độ của em trước hiện tượng này.

Q

U

Y

Bài 3 (12,0 điểm) “Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn.” Em hãy phân tích ý nghĩa của hình ảnh chiếc bóng trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ để làm rõ ý kiến trên.

D

ẠY

M

-------------------------------------- Hết ---------------------------------------

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

28


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

FF IC IA L

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 06 ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9 (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –TP.Thanh Hóa (03/12/2013)-Năm học 2013 – 2014)

H

Ơ

N

O

Bài 1 (3,0 điểm) Yêu cầu chỉ ra được: + Cùng với sự phát triển của xã hội, từ vựng của ngôn ngữ cũng không ngừng phát triển. Có hai cách phát triển từ vựng tiếng Việt là: phát triển nghĩa của từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc của chúng (bằng phương thức ẩn dụ và hoán dụ) và phát triển số lượng từ ngữ (bằng cách tạo từ mới, vay mượn). (1,0 điểm) + Tuy nhiên cách dùng từ “rất mới” của một số bạn trẻ đó không phải là cách thêm nghĩa mới cho từ ngữ, không phải là cách phát triển từ vựng. (1,0 điểm) + Chúng ta cần phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, phải biết sử dụng tinh thông tiếng Việt. Phê phán các cách dùng từ ngữ mà không hiểu rõ nghĩa của từ, làm nghèo vốn ngôn ngữ dân tộc (0,5 điểm) - Phải rèn luyện các kĩ năng nghe, đọc, nói , viết, phải học ăn, học nói, không ngừng làm giàu vốn ngôn ngữ dân tộc . (0,5 điểm)

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

Bài 2 (5,0 điểm) a) Hình thức: Trình bày thành đoạn văn, không mắc những lỗi cơ bản về dùng từ, chính tả, diễn đạt trong sáng. (0,5 điểm) b) Nội dung: chỉ ra được những điểm sáng nghệ thuật trong hai câu thơ: phép so sánh, nhân hóa, cách dùng từ ngữ, hình ảnh. + Sử dụng biện pháp so sánh cho ta thấy hình ảnh hoàng hôn trên biển thật sinh động. Mặt trời cuối ngày được ví như “hòn lửa” khổng lồ , kì vĩ khiến cho cảnh hoàng hôn trở nên rực rỡ, huy hoàng. ( 1,0 điểm) - Độc đáo hơn, tác giả đã tả mặt trời “xuống biển” – mượn điểm nhìn của những người đi biển để chứng kiến cảnh mặt trời lặn. Tác giả đã phác họa một bức tranh lộng lẫy và hoành tráng mặt trời khuất phía chân trời, chìm xuống lòng biển thật hùng vĩ. (1,0 điểm) + Điểm thêm vào bức tranh ấy là tiếng sóng dịu êm và màn đêm lặng lẽ buông xuống được nhân hóa qua hình ảnh “Sóng cài then, đêm sập cửa”, cho thấy vũ trụ như một ngôi nhà khổng lồ đang bước vào trạng thái nghỉ ngơi. (1,0 điểm) + Hai vần trắc : lửa – cửa liền nhau, nối nhau làm cho ấn tượng đột ngột, nhanh chóng của đêm tối bao trùm. Vũ trụ thiên nhiên như một ngôi nhà vĩ đại mà tạo hóa đã hào phóng ban tặng cho con người. ( 1,0 điểm)

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

29


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)  Cảm hứng vũ trụ quen thuộc của thơ Huy Cận với những so sánh, liên tưởng bất ngờ, kì vĩ. (0,5 điểm)

FF IC IA L

Bài 3 (12,0 điểm) * Về hình thức: Đảm bảo là một văn bản bài văn, bố cục chặt chẽ, trình bày rõ ràng, mạch lạc. Bố cục đủ 3 phần. Không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt trong sáng, có chất văn. ( 1,0 điểm) *Về nội dung: Yêu cầu học sinh biết bám chi tiết tiêu biểu trong văn bản nghệ thuật để phân tích chỉ rõ ý nghĩa của chi tiết chiếc bóng trong toàn mạch truyện.

Ơ

N

O

* Mở bài - Giới thiệu sơ qua về tác giả Nguyễn Dữ và Truyền kì mạn lục- áng thiên cổ kì bút. - Trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ có một “nhân vật” rất đặc biệt, tuy vô hình vô ảnh nhưng lại giữ một vai trò trọng yếu, chi phối và quyết định toàn bộ diễn biến của câu chuyện: đó là chiếc bóng. (1,0 điểm)

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

* Thân bài: * Giải thích và nhận định “chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn” (2,0 điểm) * Hình tượng chiếc bóng tạo kịch tính cho câu chuyện, tạo sức hấp dẫn. Tình huống gay cấn, hấp dẫn nhất của câu chuyện là lời nói của đứa con “Mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi…”. Nó như bản lề của câu chuyện: thắt nút, mở nút, án oan- minh oan  chiếc bóng gieo oan. (1,5 điểm) * Nổi bật tính cách các nhân vật: + Vũ Nương: - Khi chỉ chiếc bóng của mình trên vách và “nói đùa” với con đó là cha của đứa trẻ, có lẽ Vũ Nương không bao giờ nghĩ rằng đó là một lời nói đùa chết người. Trong thâm tâm khi nói đùa với con như thế, nàng chỉ muốn chứng tỏ lòng thương nhớ khôn nguôi và sự thủy chung của mình với chồng. Và có lẽ nàng cũng muốn cho con hưởng trọn niềm hạnh phúc có đủ cả cha lẫn mẹ, dù rằng chồng nàng còn đang theo đuổi việc binh đao ở xa. (1,0 điểm) - Nhưng hại thay, tâm hồn và ý nghĩ cao đẹp ấy của nàng lại không được đứa con hiểu đúng, và chiếc bóng của Vũ Nương đã giết chết cuộc đời nàng. (0,5 điểm) + Sự hiểu lầm của bé Đản bắt nguồn từ sự ngây thơ của con trẻ. Chính sự ngây thơ và sự hiểu lầm đó đã làm cho nó không thừa nhận chàng Trương là cha của mình. Kết thúc mâu thuẫn là sự chấm dứt một sinh mệnh. Mâu thuẫn gia đình ngày càng gay gắt bởi một tình tiết ngẫu nhiên lại vừa tất yếu, câu nói của một đứa trẻ “Đêm nào cũng có một người đàn ông…”.Và đàn giải oan được lập, lại vẫn do câu nói vừa ngẫu nhiên vừa tất yếu của đứa trẻ “Cha Đản lại đến kia kìa”. (1,0 điểm) https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

30


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

N

O

FF IC IA L

+ Trương Sinh: Từ sự ngộ nhận của đứa con, dẫn đến sự ngộ nhận còn tai hại hơn nhiều, sự ngộ nhận dẫn đến một kết thúc đầy bi kịch: bi kịch của hạnh phúc do sự nhỏ nhen, ích kỉ, tính cả ghen, sự nghi ngờ thái quá và tư tưởng nam quyền độc đoán đã biến Trương Sinh thành một người chồng bức tử vợ. (1,0 điểm) * Làm nổi bật số phận đau thương của Vũ nương: Chiếc bóng là hình ảnh không thể nắm bắt được, rất mong manh nhưng nó đã giết chết, làm tan nát cuộc đời Vũ Nương, phá vỡ hạnh phúc một gia đình. (1,0 điểm) * Làm nên giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc cho tác phẩm: Cái “án oan” sẽ ngàn đời không rửa được nếu không có một sự tình cờ khi đứa trẻ lại chỉ bóng người cha mà nói “cha Đản lại đến kia kìa”. “Cái bóng” thủ phạm của mọi nỗi oan khiên đã bị bắt. Trương Sinh hiểu ra, vô cùng hối hận, đau đớn. Nhưng tất cả đều đã muộn. Câu chuyện được gỡ nút, Vũ Nương được minh oan, nhưng nàng đã là người của chốn làng mây cung nước, nàng chẳng thể trở về nhân gian được nữa. (1,0 điểm)

N

H

Ơ

* Kết bài - Khẳng định tài năng của Nguyễn Dữ khi xây dựng truyện - Bài học rút ra: trong cuộc sống, cần bình tĩnh suy xét mọi việc, tránh sự ngộ nhận. - Phê phán tư tưởng nam quyền, thói đa nghi, cả ghen, ích kỉ. (1,0 điểm) ( Lưu ý: Khuyến khích cho những bài có ý tưởng sáng tạo và giọng điệu độc đáo)

D

ẠY

M

Q

U

Y

-------------------------------------- Hết -------------------------------------

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

31


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

FF IC IA L

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỀ SỐ: 07 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –H.Thiệu Hóa (27/11/2013)-Năm học 2013 – 2014) ĐỀ BÀI Câu 1. (4,0 điểm): Phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau: “Dưới trăng quyên đã gọi hè

O

Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”

(Truyện Kiều - Nguyễn Du)

N

Câu 2. (6,0 điểm):

Ơ

Trong một ca khúc của mình, cố Nhạc sĩ Trịnh Công Sơn viết:

H

“Sống trong đời sống, cần có một tấm lòng.

N

Để làm gì em biết không … Để gió cuốn đi”.

Q

Câu 3. (10,0 điểm):

U

qua những ca từ đó.

Y

Em hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về quan niệm sống

D

ẠY

M

Trên đỉnh núi Yên Sơn cao 2600 mét, có một anh cán bộ khí tượng kiêm vật lý địa cầu sống một mình, bốn bề chỉ có cây cỏ mây mù lạnh lẽo và một số máy móc khoa học. Nhưng khi gặp ông họa sĩ già anh vẫn khẳng định: “Cháu sống thật hạnh phúc”. ( Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long) Ngoài biển khơi xa, trong đêm tối, có những con người vẫn háo hức ra đi trong tiếng hát. Họ đã“ Ra đậu dặm xa dò bụng biển/ Dàn đan thế trận lưới vây giăng”. ( Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận) Núi cao biển xa, chân trời góc bể nhưng những người lao động ấy vẫn nhiệt tình, âm thầm mang sức lao động của mình cống hiến cho Tổ quốc. Dựa vào hai tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long và Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận, hãy làm sáng tỏ vẻ đẹp của người lao động mới ? -------------------------------------- Hết --------------------------------------https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

32


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm) HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 07 ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9 (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –H.Thiệu Hóa (27/11/2013)-Năm học 2013 – 2014) .

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

Nội dung kiến thức cần đạt

FF IC IA L

Thang điểm *Chỉ ra được các biện pháp tu từ: (đúng một biện pháp cho 0,5đ) 1,5đ Nhân hóa ,ẩn dụ, chơi chữ. *Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ ở hai dòng thơ từ đó làm rõ tài năng bậc thầy của Nguyễn Du trong tả cảnh. -Biện pháp nhân hóa: quyên đã gọi hè -> âm thanh tiếng chim quốc 0.5đ khắc khoải gọi hè báo hiệu bước đi của thời gian. -Biện pháp ẩn dụ “Lửa lựu” -> ẩn dụ cách thức hoa lựu nở đỏ như 0.5đ 1 những đốm lửa (4,0đ) -Chơi chữ: Điệp phụ âm “l” (lửa lựu lập lòe) kết hợp với từ tượng 0.5đ hình lập lòe-> gợi tả chính xác màu sắc, trạng thái lấp ló, lúc ẩn lúc hiện của bông hoa lựu đỏ trong tán lá dưới ánh trăng. =>Sự quan sát tinh tế, khả năng sử dụng ngôn ngữ và tài năng tả 0.5đ cảnh bậc thầy của nguyễn Du đã lột tả được cái hồn của cảnh. =>Tất cả làm hiện lên một bức tranh mùa hè đẹp, sinh dộng nơi làng 0.5đ quê yên bình. Viết một bài luận với chủ đề: Tấm lòng trong cuộc sống 0,5đ Yêu cầu về kỹ năng trình bày: Đảm bảo một văn bản nghị luận xã hội có bố cục rõ ràng, hợp lí, tổ chức sắp xếp ý một cách lô gic, chặt chẽ, hành văn trôi chảy, mạch lạc, chữ viết rõ ràng, cẩn thận, không quá 3 lỗi dùng từ, diễn đạt... 5,5đ Yêu cầu về kiến thức: 1. Giải thích nội dung ca từ: 2,0đ - Sống trong đời sống, mỗi con người cần có tình yêu thương, 0,5đ 2 lòng nhân ái, sự bao dung, chia sẻ đối với người khác. (6,0đ) - Tình yêu thương đó được trao tặng, hiến dâng vô tư, không cần 0,5đ đền đáp. => Đó là một quan niệm sống đẹp. 0,5đ - Ca từ cho ta thấy Trịnh Công Sơn là một con người sâu sắc, 0,5đ một nhân cách, một tấm lòng nhân ái đáng trân trọng. 2,0đ 2. Suy nghĩ về “tấm lòng” trong cuộc sống. - Cuộc sống vẫn còn có những mảnh đời bất hạnh, những số 0,5đ Câu

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

33


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm) phận không may mắn, họ rất cần sự quan tâm, sẻ chia của chúng ta. 0,5đ 0,5đ 0,5đ 1,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ

1,0đ 9,0đ

1,0đ

7,0 đ 1,0đ 0.5đ 0,5đ

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

- Mỗi người sẽ sống trọn vẹn hơn khi có một tấm lòng yêu thương, chia sẻ, biết sống vì người khác. - Tình yêu thương khiến mọi người xích lại gần nhau và xã hội sẽ tốt đẹp hơn khi mọi người đều hướng tới những điều tốt đẹp. - Lên án, phê phán những lối sống tầm thường, ích kỉ. 3. Liên hệ bản thân - Biết trân trọng những gì mà mình đang có, đó là cơ sở cho những niềm hạnh phúc lớn lao. - Biết quan tâm đến những người xung quanh. - Biết cống hiến, dâng tặng những gì tốt đẹp nhất cho cuộc đời. *Yêu cầu về kĩ năng trình bày: Đúng kiểu bài nghị luận văn học, có bố cục rõ ràng, hợp lí; tổ chức sắp xếp ý một cách lôgic, chặt chẽ; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; chữ viết rõ ràng, không quá ba lỗi chính tả và không mắc lỗi dùng từ cơ bản * Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể viết theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo những ý sau: 1. Mở bài: Nêu đúng vấn đề và giới hạn - vẻ đẹp của người lao động mới trong hai tác phẩm: “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận và “Lặng lẽ SaPa” của Nguyễn Thành Long. 2. Thân bài: * Bối cảnh lịch sử và hoàn cảnh sáng tác. - Sau chiến thắng chống thực dân Pháp, miền Bắc nước ta bắt tay ngay vào công cuộc xây dựng CNXH. Một không khí phấn 3 khởi, hăng say lao động kiến thiết đất nước dấy lên khắp mọi nơi. (10,0đ) - “Đoàn thuyền đánh cá” - Huy Cận (1958), “Lặng lẽ Sa Pa” Nguyễn Thành Long (1970) đều là kết quả của những chuyến đi thực tế mà các tác giả sống trực tiếp cùng với những con người lao động. Hình tượng người lao động đã được khắc họa rõ nét trong hai tác phẩm. Họ thuộc đủ mọi lớp người, mọi lứa tuổi, với những nghề nghiệp khác nhau, làm việc ở những vùng khác nhau nhưng đều có chung những phẩm chất cao đẹp. Luận điểm 1: Công việc, điều kiện làm việc của họ đầy gian khó, thử thách. - Người ngư dân trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” ra khơi khi thiên nhiên, vũ trụ vào trạng thái nghỉ ngơi. Đánh cá trên biển https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

2,0đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ

0,5đ 34


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm) 1,5đ 0,75đ

0,75đ

2,5đ 0,5đ

0,5đ

0,5đ

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

là một công việc rất vất vả và nguy hiểm. - Những người ngư dân đã hòa nhập với thiên nhiên bao la và trở thành hình ảnh sáng đẹp. - Trong “Lặng lẽ SaPa”: Anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 mét. Anh sống một mình, xung quanh anh chỉ có cây cỏ, mây mù lạnh lẽo và một số máy móc khoa học. Cái gian khổ nhất với anh là sự cô độc. Công việc của anh là “đo gió, đo mưa..dự báo thời tiết”. - Công việc ấy đồi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác. Mỗi ngày anh đo và báo số liệu về trạm bốn lần. Nửa đêm, đúng giờ “ốp” dù mưa tuyết, gió rét thế nào thì vẫn phải trở dậy làm việc. Luận điểm 2:Trong điều kiện khắc nghiệt như vậy nhưng những người lao động ấy vẫn nhiệt tình, hăng say, mang hết sức lực của mình để cống hiến cho Tổ quốc. - Những người ngư dân là những con người lao động tập thể. Họ hăm hở: “ Ra đậu dặm xa dò bụng biển Dàn đan thế trận lưới vây giăng.” Họ làm việc nhiệt tình, hăng say trong câu hát. - Anh thanh niên có những suy nghĩ đúng đắn, sâu sắc về công việc. Anh hiểu việc mình làm có ý nghĩa quan trọng “ phục vụ sản xuất…”. Công việc tuy lặp lại đơn điệu song anh vẫn rất nhiệt tình, say mê, gắn bó với nó ( qua lời anh nói với ông họa sĩ). Luận điểm 3: Đó còn là những con người sống có lí tưởng và tràn đầy lạc quan. Họ thực sự tìm thấy niềm hạnh phúc trong công việc lao động đầy gian khổ. - Đánh cá trong đêm đầy vất vả, nguy hiểm, người ngư dân đã thu về thành quả thật tốt đẹp. Họ ra đi, làm việc và trở về đều trong câu hát. Hình ảnh thơ cuối bài rạng rỡ niềm vui, tin tưởng, hi vọng của người lao động. Họ vui say lao động vì một ngày mai “huy hoàng”. - Lí tưởng sống của anh là vì nhân dân, vì đất nước. Chính từ suy nghĩ : “mình sinh ra…. vì ai mà làm việc?” mà anh đã vượt lên nỗi “thèm người” để gắn bó với đỉnh Yên Sơn trong công việc thầm lặng. - Trong cái lặng im của Sa Pa ấy, không phải chỉ có anh thanh

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

0,5đ 0,5đ 1,0đ

35


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

N

O

FF IC IA L

niên mà còn có cả thế giới những người “làm việc và lo nghĩ cho đất nước” qua lời anh kể như: ông kĩ sư vườn rau, đồng chí cán bộ nghiên cứu lập bản đồ sét… Họ thực sự tìm thấy niềm hạnh phúc trong lao động cống hiến. * Đánh giá: - Người lao động vô danh trong hai tác phẩm đủ mọi thành phần, lứa tuối , nghề nhiệp, dù ở núi cao hay biển xa đều là những người nhiệt tình, say mê công việc, sống có lí tưởng. - Họ là điển hình cao đẹp của con người lao động mới, con người trưởng thành trong công cuộc xây dưng CNXH ở miền Bắc. 3. Kết bài. Khẳng định thành công của các tác giả trong việc khắc họa hình ảnh người lao động và nêu cảm nghĩ hoặc liên hệ mở rộng.

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

-------------------------------------- Hết -------------------------------------

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

36


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

FF IC IA L

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỀ SỐ: 08 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –Huyện Bình Giang -Năm học 2012 – 2013) ĐỀ BÀI

Y

N

H

Ơ

N

O

Câu 1 (2 điểm). Cho đoạn trích sau: “ … Nước hết chuông rền, số cùng khí kiệt. Một tấm thân tàn, nguy trong sớm tối, việc sống chết không khỏi phiền đến con. Chồng con nơi xa xôi chưa biết sống chết thế nào, không thể về đền ơn được. Sau này, trời xét lòng lành, ban cho phúc đức, giống dòng tươi tốt, con cháu đông đàn, xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ. Bà cụ nói xong thì mất. Nàng hết lời thương xót, phàm việc ma chay tế lễ, lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình.” (Nguyễn Dữ – Chuyện người con gái Nam Xương) So với truyện cổ tích “Vợ chàng Trương” thì “Chuyện người con gái Nam Xương” có thêm nhân vật bà mẹ Trương Sinh. Qua chi tiết trên, em hãy trình bày ý nghĩa của việc sáng tạo thêm nhân vật này.

M

Q

U

Câu 2 (3 điểm). Bảo vệ môi trường là bảo vệ chính cuộc sống của chúng ta. Hãy trình bày những hiểu biết của em về vấn đề trên.

D

ẠY

Câu 3 (5 điểm). “Lặng lẽ Sa Pa”- Một bài ca ca ngợi những con người có lẽ sống cao đẹp đang lặng lẽ quên mình, cống hiến cho Tổ quốc. Bằng hiểu biết của em về tác phẩm “ Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long, hãy làm sáng tỏ nhận định trên. -------------------------------------- Hết ---------------------------------------

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

37


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

FF IC IA L

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 08 ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9 (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –Huyện Bình Giang -Năm học 2012 – 2013)

N

O

A. YÊU CẦU CHUNG - Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lý; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm. Lưu ý: Điểm bài thi có thể để lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn số. B. YÊU CẦU CỤ THỂ Điểm

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

Câu Mục đích – Yêu cầu a. Mục đích: Kiểm tra kĩ năng đọc – hiểu văn bản, phát hiện giá trị 1 của chi tiết trong văn bản, đánh giá được ý nghĩa, vai trò của nhân vật; hình thành kĩ năng nghị luận về tác phẩm truyện. b. Yêu cầu: * Về kĩ năng: học sinh biết bám sát văn bản ngôn từ, biết phát hiện và thẩm bình giá trị nghệ thuật, dụng ý của tác giả trong việc xây dựng nhân vật, biết lập luận và trình bày thành một văn bản hoàn chỉnh, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; lập luận chặt chẽ, thuyết phục. * Về nội dung kiến thức: Học sinh cần trình bày các ý sau: - Nêu vai trò của nhân vật trong tác phẩm tự sự: Nhân vật phụ, giúp cho nhân vật chính hành động và làm nổi bật đặc điểm của nhân vật chính cũng như chủ đề của tác phẩm. - Nhân vật bà mẹ Trương Sinh đã góp phần hoàn thiện vẻ đẹp và phẩm chất đáng quý của nhân vật Vũ Nương: hiếu thảo, đảm đang... - Lời bà mẹ là sự chiêm nghiệm, đánh giá công bằng, chính xác về Vũ Nương, thể hiện rõ sự yêu thương, trân trọng của người mẹ chồng với con dâu. - Sáng tạo thêm nhân vật bà mẹ Trương Sinh, tác giả đã bày tỏ thái độ cảm thông, trân trọng vẻ đẹp nhân phẩm của người phụ nữ, qua đó góp phần tạo nên thành công cho tác phẩm. a. Mục đích: Kiểm tra kĩ năng nghị luận về một vấn đề xã hội, hiểu 2 và cảm nhận về vai trò của môi trường đối với cuộc sống của con https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

0,5

0,5

0,5

0,5

38


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

D

ẠY

3

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

người, từ đó xác định trách nhiệm của bản thân về vấn đề bảo vệ môi trường. b. Yêu cầu: - Về kĩ năng: học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội, có đầy đủ bố cục ba phần, biết sử dụng dẫn chứng để bàn luận vấn đề. Diễn đạt mạch lạc, trôi chảy, thuyết phục. - Về nội dung kiến thức: Học sinh cần trình bày các ý sau: 1. Giải thích 1,0 Môi trường sống là toàn bộ thế giới tự nhiên xung quanh gồm: Đất, nước, không khí, … các yếu tố tác động đến sự tồn tại, phát triển của con người và giới tự nhiên. 2. Bàn luận 1,5 - Bảo vệ môi trường là bảo vệ chính cuộc sống của chúng ta. Vì cuộc sống của chúng ta phụ thuộc vào môi trường: đất ở, đất canh tác, nước uống, không khí để thở… - Môi trường sống của chúng ta hiện nay đang bị ô nhiễm nặng nề và đang đe dọa cuộc sống của chúng ta (chứng minh) - Vì vậy, nhiệm vụ bảo vệ môi trường là vấn đề được đặt lên hàng đầu, là vấn đề cấp thiết và lâu dài đối với nhân loại. 0,5 3. Giải pháp - Học sinh có thể nêu một số giải pháp bảo vệ môi trường, như trồng cây xanh, bảo vệ và trồng rừng, vệ sinh nơi ở, vệ sinh trường lớp, xử lý rác thải..., hoặc tuyên truyền giáo dục ý thức cộng đồng bảo vệ môi trường, hoặc các biện pháp xử phạt vi phạm... a. Mục đích: Kiểm tra kĩ năng đọc – hiểu văn bản, phát hiện giá trị của hình ảnh trong văn bản, đánh giá được ý nghĩa, vai trò của nhân vật; khắc sâu chủ đề văn bản, hình thành kĩ năng nghị luận về tác phẩm truyện. b. Yêu cầu: * Về kĩ năng: học sinh biết bám sát văn bản ngôn từ, biết phát hiện và phân tích giá trị nghệ thuật, biết cảm nhận về hình ảnh những con người lao động mới XHCN, biết lập luận và trình bày thành một văn bản hoàn chỉnh. * Về nội dung kiến thức: Học sinh cần bám sát lời nhận định trên và văn bản để trình bày các ý sau: - Giới thiệu chung:

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

39


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

+ Tình hình đất nước ta thời kì năm 1970: Miền Bắc đi lên xây dựng XHCN… + Mục đích sáng tác tác phẩm của tác giả: ngợi ca những con người lao động và cống hiến âm thầm cho quê hương đất nước. - Tác phẩm ngợi ca những con người có lẽ sống cao đẹp: + Họ đều là những người có lí tưởng sống cao đẹp: hết lòng cống hiến cho Tổ quốc, cho quê hương (phân tích lí tưởng sống của anh thanh niên, ông kĩ sư ở vườn rau Sa Pa, anh cán bộ lập bản đồ sét, ông họa sĩ, cô kĩ sư…) và luôn mơ ước được làm việc, được cống hiến nhiều + Họ đều có tình yêu đối với công việc, trách nhiệm cao với công việc: Họ hăng say làm việc, miệt mài không quản ngày đêm, không quản khó khăn vất vả, thậm chí còn hi sinh cả hạnh phúc riêng tư của mình vì công việc; họ gắn bó với công việc của mình và luôn coi công việc là bạn, họ tìm thấy niềm vui và hạnh phúc trong công việc ( lấy dẫn chứng và phân tích ở các nhân vật trong truyện) + Họ có tình yêu con người, yêu cuộc sống: biết quan tâm đến mọi người xung quanh, trân trọng sự đóng góp và thành công của mọi người, luôn coi sự đóng góp của mình là bé nhỏ và cần phải cố gắng nhiều hơn (phân tích lời tâm sự của anh thanh niên); họ biết tạo dựng cho mình một cuộc sống có ý nghĩa, phong phú… - Một số nghệ thuật đặc sắc: + Tên các nhân vật: Các nhân vật không có tên riêng, được gọi theo lứa tuổi, nghề nghiệp… có tác dụng thể hiện tập trung, nổi bật chủ đề ngợi ca những con người lao động, cống hiến âm thầm cho đất nước… + Chất thơ của tác phẩm: Giọng điệu, ngôn ngữ nhịp nhàng, ngân nga giống như một bài ca để ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên, vẻ đẹp tâm hồn con người lao động ở Sa Pa “ Sa Pa mà nghe tên người ta đã nghĩ ngay đến chuyện nghỉ ngơi, có những con người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước” c. Biểu điểm chấm: * Điểm 5 : Bài làm đảm bảo các yêu cầu trên. Thể hiện được năng lực cảm thụ văn học. Có kỹ năng phân tích, tổng hợp vấn đề và biết cách bình luận, hệ thống luận điểm rõ ràng. Có được những đoạn hay. * Điểm 4 : Đạt những yêu cầu chính. Văn viết có cảm xúc. Bố cục tương đối hợp lý. Diễn đạt gọn, ít lỗi diễn đạt.

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

40


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

O

FF IC IA L

* Điểm 3 : Bài làm chưa sáng tạo, chỉ phân tích tác phẩm, chưa biết chia luận điểm. Cảm nhận chung chung, không sâu, chưa biết sử dụng dẫn chứng để chứng minh. Còn mắc lỗi diễn đạt. * Điểm 2 : Kể lại nội dung của truyện. Cảm nhận không xuất phát từ tác phẩm. Chưa có bố cục hợp lí, chưa biết xây dựng hệ thống luận điểm bám sát vào lời nhận định, còn mắc nhiều lỗi diễn đạt. * Điểm 1 : Cảm nhận và phân tích chưa đúng hướng, mắc nhiều lỗi diễn đạt, chưa có bố cục, chưa biết tổ chức luận điểm. * Điểm 0 : Bài làm lạc đề hoặc chỉ viết vài dòng, sai cả nội dung và phương pháp. Lưu ý : Giám khảo nghiên cứu kĩ Mục đích, Yêu cầu và Biểu điểm để cho các điểm lẻ còn lại. .

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

-------------------------------------- Hết -------------------------------------

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

41


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỀ SỐ: 09 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –H. Yên Định (26/02/2013)-Năm học 2012 – 2013) ĐỀ BÀI Câu 1(3,0 điểm) Chỉ rõ và phân tích giá trị các phép tu từ có trong đoạn thơ sau: …”Nhóm bếp lửa ấp ưu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa!…” (Trích Bếp lửa – Bằng Việt – SGK Ngữ văn – Lớp 9 – Tập 1) Câu 2: (3,0 điểm) Hãy viết một đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về nhân vật Thuý Kiều (Truyện Kiều Nguyễn Du) với các yêu cầu sau : a. Đoạn văn có từ 7 đến 10 câu b. Đoạn văn được trình bày nội dung theo cách qui nạp Câu 3(4,0 điểm). “Tôi nghĩ bụng: Đã gọi là hy vọng thì không thể nói đâu là thực, đâu là hư. Cũng giống như những con đường trên mặt đất; kỳ thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi.” (Cố hương - Lỗ Tấn) Trình bày cảm nhận của em về ý nghĩa của hình ảnh con đường trong đoạn văn trên. Câu 4 (10,0 điểm): Trên đỉnh núi Yên Sơn cao 2600 mét, có một anh cán bộ khí tượng kiêm vật lý địa cầu sống một mình, bốn bề chỉ có cây cỏ mây mù lạnh lẽo và một số máy móc khoa học. Nhưng khi gặp ông họa sĩ già anh vẫn khẳng định: “Cháu sống thật hạnh phúc”. ( Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long) Ngoài biển khơi xa, trong đêm tối, có những con người vẫn háo hức ra đi trong tiếng hát. Họ “ Ra đậu dặm xa dò bụng biển/ Dàn đan thế trận lưới vây giăng”. ( Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận) Núi cao biển xa, chân trời góc bể nhưng những người lao động ấy vẫn nhiệt tình, âm thầm mang sức lao động của mình cống hiến cho Tổ quốc. Dựa vào hai tác phẩm trên, em hãy làm sáng tỏ vẻ đẹp của người lao động mới? -------------------------------------- Hết --------------------------------------https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

42


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 09 ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9 (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –H. Yên Định (26/02/2013)-Năm học 2012 – 2013)

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

Câu 1(3,0 điểm) a, Xác định được các phép tu từ chủ yếu: - Điệp từ: Nhóm Ẩn dụ: bếp lửa - Hoán dụ: khoai, sắn, nồi xôi gạo mới. * Lưu ý: Nếu học sinh chỉ ra đúng 1 hoặc 2 phép tu từ nêu trên cho tối đa 0,25 điểm, học sinh chỉ gọi tên được các biện pháp tu từ mà không chỉ ra cụ thể cho 0,25 điểm.) b, phân tích được các phép tu từ: - Điệp từ “nhóm”: nổi bật hình ảnh người bà tần tảo, giàu đức hy sinh với công việc nhóm lửa hàng ngày và nhóm lên những nét đẹp trong tâm hồn tuổi thơ của cháu. (1,0 điểm). - Ẩn dụ “Bếp lửa”: Vừa là hình ảnh thực vừa là ngọn lửa của tình yêu thương, đức hy sinh và niềm tin vào con người, cuộc đời mà bà đẫ nhóm lên trong lòng cháu.(1,0 điểm). - Hoán dụ “khoai, sắn, nồi sôi gạo mới”: gợi ra tình cảm gắn bó với những gì giản dị, gần gũi của quê hương và tình làng nghĩa xóm. (1,0 điểm).

D

ẠY

M

Q

Câu 2. (3.0 điểm) Viết được đoạn văn theo yêu cầu: Nội dung : Cảm nghĩ về nhân vật Thuý Kiều – Thuý Kiều tượng trưng cho vẻ đẹp của con người về tài sắc, về trí tuệ thông minh, về lòng hiếu thảo, trái tim nhân hậu, ý thức vị tha; Thuý Kiều tượng trưng cho người phụ nữ trong xã hội phong kiến chịu nhiều bất công, oan trái... Hình thức : Số lượng câu không vượt quá (ít quá) số lượng cho phép; nội dung phải được trình bày theo cách qui nạp. Tiêu chuẩn cho điểm: Đạt yêu cầu nêu trên: 3,0 điểm (nội dung: 2,0 điểm , hình thức :1,0 điểm). Nếu không đạt đầy đủ các yêu cầu trên, tuỳ mức độ có thể trừ điểm từ 0,25-1,5 điểm . (Về hình thức: quá (ít) số lượng câu từ 2 trở lên (trở xuống) : trừ 0,25; nội dung trình bày không đúng theo cách qui nạp: trừ 0,5) Câu 3 (4,0 điểm). 1. Yêu cầu: https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

43


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

O

FF IC IA L

Học sinh phải nắm được ý nghĩa của câu chuyện để nêu cảm nhận về ý nghĩa của hình ảnh con đường trong đoạn văn: Ý nghĩa của con đường: 1.1. Ý nghĩa thật (1,5 điểm): Trên mặt đất vốn không có đường, đường do con người giẫm nát chỗ không có đường mà tạo ra, là khai phá chỗ gai góc mà có... 1.2. Ý nghĩa biểu trưng (2,5 điểm): Con đường đến với mỗi người là con đường số phận; con đường của mỗi dân tộc là con đường cách mạng. Thông qua hình ảnh con đường nhà văn đặt ra một vấn đề vô cùng bức thiết là phải xây dựng “một cuộc đời mới, một cuộc đời mà chúng tôi chưa từng được sống”. Muốn làm được điều đó, con người “hãy đứng vững trên đất, gạt bỏ hết chông gai, tnh thần phấn chấn, đoàn kết phấn đấu, không ngừng tìm tòi và sáng tạo.”...

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

Câu 4 (10,0 điểm): * Yêu cầu về kĩ năng: - Học sinh nhận thức đúng yêu cầu của đề về kiểu bài, nội dung, giới hạn. - Biết cách làm bài nghị luận văn học: bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ; diễn đạt trong sáng, biểu cảm; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu. * Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bám sát yêu cầu của đề. Cần chỉ ra và làm sáng tỏ những nét đẹp nổi bật của con người lao động mới ( người lao động sau Cách mạng tháng Tám) được thể hiện qua hai tác phẩm Đoàn thuyền đánh cá (Huy cận), Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long). Cụ thể cần đảm bảo được các nội dung cơ bản sau: 1. Mở bài: ( 1,0 điểm) Nêu đúng vấn đề và giới hạn - vẻ đẹp của người lao động mới trong hai tác phẩm: “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận và “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long. 2. Thân bài: ( 8,0 điểm) * Bối cảnh lịch sử và hoàn cảnh sáng tác (1,0 điểm) Sau chiến thắng chống thực dân Pháp, miền Bắc nước ta bắt tay ngay vào công cuộc xây dựng CNXH. Một không khí phấn khởi, hăng say lao động kiến thiết đất nước dấy lên khắp mọi nơi. “Đoàn thuyền đánh cá” - Huy Cận (1958), “Lặng lẽ Sa Pa” - Nguyễn Thành Long (1970) đều là kết quả của những chuyến đi thực tế mà các tác giả sống trực tiếp cùng với những con người lao động. Hình tượng người lao động đã được khắc họa rõ nét trong hai tác phẩm. Họ thuộc đủ mọi lớp người, mọi lứa tuổi, với những nghề nghiệp khác nhau, làm việc ở những vùng khác nhau nhưng đều có chung những phẩm chất cao đẹp.

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

44


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm) Luận điểm 1 ( 2,0 điểm): Công việc, điều kiện làm việc của họ đầy gian khó, thử

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

thách. Người ngư dân trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” ra khơi khi thiên nhiên, vũ trụ vào trạng thái nghỉ ngơi. Đánh cá trên biển là một công việc rất vất vả và nguy hiểm. Nhưng những người ngư dân đã hòa nhập với thiên nhiên bao la và trở thành hình ảnh sáng đẹp. Trong “Lặng lẽ Sa Pa”: Anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 mét. Anh sống một mình, xung quanh anh chỉ có cây cỏ, mây mù lạnh lẽo và một số máy móc khoa học. Cái gian khổ nhất với anh là sự cô độc. Công việc của anh là “đo gió, đo mưa..dự báo thời tiết”. Công việc ấy đồi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác. Mỗi ngày anh đo và báo số liệu về trạm bốn lần. Nửa đêm, đúng giờ “ốp” dù mưa tuyết, gió rét thế nào thì vẫn phải trở dậy làm việc. Luận điểm 2 (2,0 điểm): Trong điều kiện khắc nghiệt như vậy nhưng những người lao động ấy vẫn nhiệt tình, hăng say, mang hết sức lực của mình để cống hiến cho Tổ quốc. Những người ngư dân là những con người lao động tập thể. Họ hăm hở: “ Ra đậu dăm xa dò bụng biển Dàn đan thế trận lưới vây giăng.” Họ làm việc nhiệt tình, hăng say trong câu hát. Anh thanh niên có những suy nghĩ đúng đắn, sâu sắc về công việc. Anh hiểu việc mình làm có ý nghĩa quan trọng “ phục vụ sản xuất…”. Công việc tuy lặp lại đơn điệu song anh vẫn rất nhiệt tình, say mê, gắn bó với nó ( qua lời anh nói với ông họa sĩ). Luận điểm 3 (2,0 điểm): Đó còn là những con người sống có lí tưởng và tràn đầy lạc quan. Họ thực sự tìm thấy niềm hạnh phúc trong công việc lao động đầy gian khổ. - Đánh cá trong đêm đầy vất vả, nguy hiểm xong người ngư dân đã thu về thành quả thật tốt đẹp. Họ ra đi, làm việc và trở về đều trong câu hát. Hình ảnh thơ cuối bài rạng rỡ niềm vui, tin tưởng, hi vọng của người lao động. Họ vui say lao động vì một ngày mai “huy hoàng”. - Lí tưởng sống của anh thanh niên trong Lặng lẽ SaPa là vì nhân dân, vì đất nước. Chính từ suy nghĩ : “mình sinh ra…. vì ai mà làm việc?” mà anh đã vượt lên nỗi “thèm người” để gắn bó với đỉnh Yên Sơn trong công việc thầm lặng. Trong cái lặng im của Sa Pa ấy, không phải chỉ có anh thanh niên mà còn có cả thế giới những người “làm việc và lo nghĩ cho đất nước” qua lời anh kể như: ông kĩ sư vườn rau, đồng chí cán bộ nghiên cứu lập bản đồ sét… Họ thực sự tìm thấy niềm hạnh phúc trong lao động cống hiến. * Đánh giá (1,0 điểm): Người lao động vô danh trong hai tác phẩm đủ mọi thành phần, lứa tuối , nghề nhiệp, dù ở núi cao hay biển xa đều là những người nhiệt tình, say https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

45


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

mê công việc, sống có lí tưởng. Họ là điển hình cao đẹp của con người lao động mới, con người trưởng thành trong công cuộc xây dưng CNXH ở miền Bắc. 3. Kết bài (1,0 điểm) Khẳng định thành công của các tác giả trong việc khắc họa hình ảnh người lao động và nêu cảm nghĩ hoặc liên hệ mở rộng. Lưu ý: Ngoài cách triển khai như trên, nếu học sinh làm bài chứng minh lần lượt theo từng tác phẩm nhưng biết dùng lập luận tổng - phân - hợp ( khái quát rõ vẻ đẹp nói chung của người lao động trong hai tác phẩm rồi mới chứng minh cụ thể, sau đó tổng hợp, nâng cao) để vấn đề được sáng tỏ thì vẫn cho điểm cao. Nếu bài viết lạc sang phân tích tràn lan, không bám sát các gợi mở ở đề bài thì dù viết hay giám khảo không nên cho qúa 1/2 số điểm. Trên đây chỉ là những định hướng, trong quá trình chấm bài giáo viên cần linh hoạt vận dụng hướng dẫn chấm để định điểm bài làm học sinh sao cho chính xác, hợp lý; cần trân trọng những bài viết có nhiều ý tưởng, giàu chất văn và sáng tạo. Điểm toàn bài lẻ đến 0,25 điểm. -------------------------------------- Hết -------------------------------------

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

46


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

FF IC IA L

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỀ SỐ: 10 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –H. Thiệu Hóa (26/11/2012)-Năm học 2012 – 2013) ĐỀ BÀI

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

Câu 1: ( 4.0 điểm ) Phân tích ý nghĩa biểu đạt của các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ sau: “ Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ Ôi kì lạ và thiêng liêng - Bếp lửa!”. ( Bếp lửa - Bằng Việt - Ngữ văn 9 tập 1) Câu 2: ( 7.0 điểm ) Đọc câu chuyện sau: LỖI LẦM VÀ SỰ BIẾT ƠN Hai người bạn cùng đi qua sa mạc. Trong chuyến đi, giữa hai người có xảy ra một cuộc tranh luận, và một người nổi nóng không kìm chế được mình đã nặng lời miệt thị người kia. Cảm thấy bị xúc phạm, anh không nói gì, chỉ viết lên cát: “ Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những điều tôi nghĩ”. Họ đi tiếp, tìm thấy một ốc đảo, và quyết định đi bơi. Người bị miệt thị lúc nãy bây giờ bị đuối sức và chìm dần xuống. Người bạn kia đã tìm cách cứu anh. Khi lên bờ, anh lấy một miếng kim loại khắc lên đá: “ Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi”. Người kia hỏi: “Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát, còn bây giờ anh lại khắc lên đá” ? Anh ta trả lời: “Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời gian, nhưng không ai có thể xóa được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người”. Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá. ( Hạt giống tâm hồn, tập 4, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh - Ngữ văn 9, tập1) Từ nội dung câu chuyện, hãy viết bài văn nghị luận nói lên suy nghĩ của bản thân về sự bao dung, độ lượng, lòng nhân ái, biết tha thứ và trọng ơn nghĩa. Câu 3 : (9.0 điểm ) Em hãy phân tích khổ thơ cuối bài: Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật ( Ngữ văn 9, tập 1) để làm sáng tỏ nhận định: Hành trang của người lính mang theo con đường ra trận là trái tim yêu nước. -------------------------------------- Hết ------------------------------------https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

47


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 10 ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9 (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –H. Thiệu Hóa (26/11/2012)-Năm học 2012 – 2013)

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

Câu I: (4 điểm) 1. Yêu cầu trình bày bằng đoạn văn (0,5đ) 2. Nội dung cần đạt được: - Chỉ ra các biện pháp tu từ chủ yếu: điệp từ, hoán dụ, ẩn dụ.(0,5đ) - Phân tích được tác dụng của các biện pháp tu từ: + Điệp từ “nhóm” được lặp lại nhiều lần làm nổi bật hình ảnh người bà tần tảo, giàu đức hy sinh với công việc nhóm lửa hàng ngày và nhóm lên những nét đẹp trong tâm hồn tuổi thơ của cháu. (1đ) + Hoán dụ: “Khoai”, “sắn”, “nồi xôi gạo mới” gợi ra tình cảm gắn bó với những gì gần gũi của quê hương và tình làng nghĩa xóm. (1đ) + Ẩn dụ: “bếp lửa” vừa là hình ảnh thực vừa là ngọn lửa của tình yêu thương, đức hy sinh và niềm tin vào con người, cuộc đời mà bà đã nhóm lên trong lòng cháu. (1đ) Câu II: ( 7điểm) Yêu cầu về hình thức: Đảm bảo một bài văn có cấu trúc rõ ràng, mạch lạc. (0,5 đ) Yêu cầu HS viết ra những suy nghĩ thông qua nội dung câu chuyện Lỗi lầm và sự biết ơn. Muốn có cơ sở suy luận, cần hiểu rõ nội dung câu chuyện. Học sinh được chọn bất cứ cách viết nào; biết vận dụng nhuần nhuyễn thao tác lập luận; vận dụng các chất liệu sách vở, thực tế, trải nghiệm, chiêm nghiệm... để tạo nên cách viết riêng, gây được ấn tượng sâu sắc cho người đọc. Với đề này, cần hướng vào một số nội dung chính sau: - Thông điệp mà câu chuyện muốn nhắn gửi đến chúng ta là: Con người hãy biết sống bao dung, độ lượng, sống nhân ái, biết tha thứ và ghi nhớ ân nghĩa, ân tình. (1điểm). - Ý nghĩa rút ra từ câu chuyện: (3điểm) + Đó là bài học về lẽ sống: Sống đẹp. + Con người sống biết tha thứ cho người khác là người có tấm lòng nhân ái. Có tấm lòng bao dung, độ lượng, biết bỏ qua thù hận con người sẽ sống thanh thản. Đó cũng là một niềm hạnh phúc. + Đồng hành với tha thứ cho lỗi lầm của người khác là phải biết ghi nhớ ân nghĩa, ân tình. Có như vậy con người mới thực sự hạnh phúc. - Bàn luận, nâng cao vấn đề: ( 2điểm) + Để sống được theo thông điệp trên không phải là điều dễ dàng. Muốn vậy con người phải có lòng nhân ái và có bản lĩnh để vượt qua những ích kỉ, nhỏ nhen của chính bản thân mình. + Nếu ghi tạc ơn nghĩa là hành động bất cứ khi nào cũng cần làm thì việc bỏ qua thù hận phải đúng đối tượng và đúng lúc. Bởi bỏ qua cho tội ác và kẻ ác cũng chính là làm điều ác. - Bài học rút ra cho bản thân: (0,5 đ) https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

48


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

-------------------------------------- Hết -------------------------------------

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

Câu III: (9,0 điểm) * Yêu cầu về hình thức: Đảm bảo một bài văn có cấu trúc rõ ràng, mạch lạc, hành văn ( 1điểm) trôi chảy, ít sai lỗi về chính tả, dùng từ, diễn đạt. *Yêu cầu về nội dung: Đảm bảo được những ý cơ bản sau: - Khẳng định Phạm Tiến Duật là một trong những khuôn mặt xuất sắc của thơ ca Việt Nam thời chống Mỹ cứu nước. Đặc biệt mảng thơ về người lính lái xe của thi sĩ đã để lại ấn tượng thật thú vị. ( 1điểm ) - Trong số những vần thơ trẻ trung, ngang tàng, tinh ngịch, dí dỏm về người lính lái xe của Phạm Tiến Duật, phải kể đến Bài thơ về tiểu đội xe không kính. Đặc biệt khổ cuối bài thơ, tác giả đã đưa ra một ý tưởng bất ngờ - đó là trái tim cầm lái. Hay nói cáh khác; Hành trang của người lính mang theo con đường ra trận là trái tim yêu nước. (6điểm ) + Ở phần đầu bài thơ, tác giả đã giải thích rất đơn giản mà sắc sảo: Không có kính không phải vì xe không có kính bởi vì: Bom giật bom rung kính vỡ mất rồi ta cảm nhận được cái khó khăn, gian khổvà cái khốc liệt của cuộc chiến. Khó khăn chồng chất khó khăn, gian khổ chồng chất gian khổ, khốc liệt chồng chất khốc liệt hai câu đầu khổ thơ kết, tác giả một lần nữa tả hình dáng của chiếc xe quân sự thời chống Mỹ: Không có kính rồi xe không có đèn/ Không có mui xe thùng xe có xước. + Đã không kính- gió, bụi, mưa tuôn vào buồng lái, khó khăn chồng chất hơn khi xe lại không có đèn, rồi không có mui xe thùng xe có xước. Một hình ảnh thực qua bao trận chiến. Người lái xe phải huy động mọi giác quan, năng lực để lái xe trong nguy hiểm. Tất cả đều vượt qua bởi: Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước/ Chỉ cần trong xe có một trái tim. + Đây là chủ đề sâu thẳm của bài thơ. Trái tim đã giúp những người lính vượt qua gian khổ trên những chiếc xe không kính, không đèn, không mui xe… người lính vẫn ung dung, vẫn như thách thức với thiên nhiên khắc nghiệt, với mưa bom bão đạn, vẫn vững tay lái tiếp tục trên con đường Trường Sơn đầy khói lửa, vẫn vững trái tim rực lửa căm thù giặc và nóng bỏng yêu thương đồng bào miền Nam ấy chính là vẻ đẹp sâu thẳm của tâm hồn Việt Nam thời đánh Mỹ, là trái tim nhân hậu, thủy chung của cả dân tộc. - Tóm lại: Tất cả khó khăn thử thách chẳng là gì cả, dù cho bom rơi, pháo thả, dù xe không kính, dù đường ra trận đồng nghĩa với cái chết thì người lính lái xe ra mặt trận cũng luôn cảm thấy bình yên, an toàn bởi vì có một tái tim. Đó là trái tim biết thức vì miền Nam, biết khát khao chân lý, hòa bình. Hành trang mang theo con đường ra trận cần biết bao trái tim như thế. (1điểm )

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

49


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

ĐỀ SỐ: 11

FF IC IA L

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ BÀI

O

Câu 1: (2,0 điểm) Viết đoạn văn phân tích cái hay cái đẹp của ba dòng thơ sau: “Một bếp lửa chờn vờn sương sớm Một bếp lửa ấp iu nồng đượm Cháu thương bà biết mấy nắng mưa...” (“Bếp lửa” – Bằng Việt)

N

H

Ơ

N

Câu 2: (2,0 điểm) a/ Theo em, tính triết lý và chiều sâu suy ngẫm của bài thơ “Ánh trăng” (Nguyễn Duy) được thể hiện rõ nhất trong khổ thơ nào của bài? Hãy chép lại theo trí nhớ khổ thơ đó. b/ Viết một đoạn văn ngắn để lí giải lí do vì sao em cho rằng khổ thơ mình chọn là thể hiện rõ nhất tính triết lý và chiều sâu suy ngẫm của bài thơ “Ánh trăng”!

D

ẠY

M

Q

U

Y

Câu 3: (6,0 điểm). "Văn học trung đại nước ta, sau những vấn đề đấu tranh xã hội, còn thường đề cập đến vấn đề đạo đức gia đình, đặc biệt là luôn đề cao những tấm gương hiếu thảo đối với cha mẹ.” Qua một số tác phẩm văn học trung đại mà em đã học và đọc thêm trong chương trình Ngữ văn lớp 9, hãy làm sáng tỏ nội dung: “Văn học trung đại nước ta luôn đề cao những tấm gương hiếu thảo đối với cha mẹ”. Theo em, trong thời đại ngày nay, vấn đề đạo đức gia đình có còn quan trọng không? Vì sao? -------------------------------------- Hết ---------------------------------------

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

50


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9

ĐỀ SỐ: 11

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

Câu 1: (2,0 điểm). 1. Về hình thức: Đoạn văn phải trình bày rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt lưu loát; văn viết có cảm xúc. 2. Về nội dung: Phân tích cái hay, cái đẹp về nội dung và nghệ thuật diễn đạt của ba dòng thơ Học sinh có thể có nhiều cách viết, cách cảm nhận khác nhau, song cần đảm bảo một số ý cơ bản sau: a/ Về nội dung: Làm rõ cảm xúc chung về bà và bếp lửa: thân thương ấm áp, gần gũi, tảo tần lam lũ, đầy lo toan vất vả  0,75 điểm b/ Về nghệ thuật: - Sử dụng từ láy đặc sắc: + Từ láy tượng hình “chờn vờn”: vừa gợi hình ảnh một bếp lửa với ngọn lửa bốc cao, tỏa sáng, ẩn hiện, khi mờ khi tỏ giữa làn sương sớm; vừa gợi cái mờ nhòa của hình ảnh kí ức theo thời gian  0,25 điểm + Từ láy gợi cảm “ấp iu” : gợi bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng chi chút của người nhóm lửa  0,25 điểm - Điệp ngữ “Một bếp lửa” đi liền với các từ láy “chờn vờn”, “ấp iu” vừa có tác dụng nhấn mạnh, khắc sâu, vừa gợi cảm giác ấm áp với tình cảm thân thương chứa chan.  0,2 điểm - Hình ảnh gợi cảm: + “bếp lửa chờn vờn sương sớm” là ngọn lửa thực trong lòng bếp lửa bập bùng nhen lên mỗi sớm mai  0,1 điểm + “bếp lửa ấp iu nồng đượm” không chỉ là ngọn lửa thực mà nó đã là ngọn lửa của tình bà cưu mang, chăm sóc  0,1 điểm - Cách nói ẩn dụ “biết mấy nắng mưa”: chỉ những khó khăn gian khổ, vất vả lo toan mà bà phải chịu đựng. Từ đó, thể hiện tấm lòng của cháu đối với bà: thương bà lam lũ tảo tần, vất vả.  0,35 điểm Câu 2: (2,0 điểm). a/ - Trả lời được: Tính triết lý và chiều sâu suy ngẫm trong bài thơ “Ánh trăng” được thể hiện rõ nhất trong khổ thơ cuối cùng của bài.  0,3 điểm - Chép lại chính xác theo trí nhớ khổ thơ cuối của bài “Ánh trăng”  0,4 điểm b/ Viết đoạn văn - Về hình thức: Đoạn văn phải trình bày rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt lưu loát; văn viết có cảm xúc. - Về nội dung: Cần đảm bảo một số ý cơ bản sau: https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

51


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

+ “Trăng cứ tròn vành vạnh”: sự trong sáng, tròn đầy, thủy chung, tượng trưng cho quá khứ đẹp đẽ, vẹn nguyên, chẳng thể phai mờ.  0,25 điểm + “Trăng cứ tròn vành vạnh/ kể chi người vô tình”: là biểu tượng của sự bao dung, là nghĩa tình thủy chung trọn vẹn, trong sáng, vô tư mà không đòi hỏi sự đền đáp - đó chính là phẩm chất cao đẹp của nhân dân ta nói chung và của con người (người dân) thời chống chống Mỹ nói riêng  0,25 điểm + “ánh trăng im phăng phắc”: sự im lặng nghiêm khắc mà nhân hậu, bao dung  0,25 điểm + “đủ cho ta giật mình”: “giật mình” vì trăng đầy đặn nghĩa tình mà con người lại có lúc quên trăng; “giật mình” vì trăng bao dung, nhân hậu mà con người lại là kẻ vô tình; “giật mình” vì con người đã có lúc lãng quên bạn bè, lãng quên quá khứ, lãng quên chính mình,...  0,25 điểm  Khổ thơ cuối nói riêng và cả bài nói chung đã nhắc nhở mọi người không được phép lãng quên quá khứ, cần phải sống có trách nhiệm với quá khứ, thủy chung với quá khứ, coi quá khứ là điểm tựa cho hiện tại... Thủy chung với vầng trăng cũng chính là thủy chung với quá khứ của mỗi con người.  0,3 điểm Câu 3: (6,0 điểm). A. YÊU CẦU: a. Kỹ năng: - Làm đúng kiểu bài nghị luận văn học. - Biết cách xây dựng và trình bày hệ thống luận điểm, lập luận chặt chẽ; đưa dẫn chứng và phân tích các dẫn chứng một cách chọn lọc, hợp lí. - Bố cục rõ ràng; kết cấu chặt chẽ; diễn đạt lưu loát, mạch lạc. - Không mắc các lỗi: chính tả, dùng từ, ngữ pháp,... b. Nội dung: 1. Phân tích, chứng minh làm sáng tỏ vấn đề: Văn học cổ nước ta luôn đề cao những tấm gương hiếu thảo đối với cha mẹ. Học sinh có thể có một số cách đưa dẫn chứng và phân tích khác nhau, nhưng trong quá chứng minh, bài làm cần đảm bảo một số ý cơ bản sau: Văn học cổ là tấm gương trung thực phản ánh những cuộc đấu tranh của dân tộc chống xâm lược, những cuộc đấu tranh xã hội chống áp bức bất công. Nhưng bên cạnh đó, văn học trung đại còn đề cập tới vấn đề đạo đức gia đình. Không ít tác phẩm trung đại đã nêu cao những hình ảnh cảm động, những tình cảm đẹp đẽ về mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ, giữa vợ với chồng và anh chị em với nhau. Trong đó có rất nhiều tấm gương hiếu thảo làm cảm động lòng người: - Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương” (Nguyễn Dữ) đã thay chồng vắng nhà hết lòng phụng dưỡng mẹ chồng, chăm sóc thuốc thang chu đáo khi mẹ chồng lâm bệnh, rồi lo liệu ma chay chu đáo cho mẹ chồng khi bà qua đời như đối với cha mẹ đẻ mình - Nàng Thúy Kiều (“Truyện Kiều” – Nguyễn Du):

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

52


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

+ Trong cơn gia biến, nàng đã phải hi sinh chữ tình để làm tròn chữ hiếu quyết định bán mình cứu cha và gia đình khỏi cơn nguy biến + Trong suốt thời gian lưu lạc, chìm nổi, khổ đau, nàng vẫn không lúc nào nguôi quên cha mẹ, bao lần xót xa, thương cha già già mẹ yếu nơi góc bể chân trời - Lục Vân Tiên (“Truyện Lục Vân Tiên” – Nguyễn Đình Chiểu) là hiện thân của nhân nghĩa nói chung, đạo hiếu nói riêng Ra kinh đô, sắp vào trường thi, nhận được tin mẹ mất, chàng liền bỏ thi về chịu tang. Vân tiên khóc thương mẹ thành lâm bệnh, trên đường về mù cả hai mắt - Kiều Nguyệt Nga vì lòng lòng hiếu thảo mà thân gái dặm trường, vượt ngàn dặm xa về “lo bề nghi gia” theo lời cha dạy. 2. Vấn đề đạo đức gia đình trong thời đại ngày nay: Học sinh cần làm rõ được trong bài viết của mình: Trong thời đại ngày nay, vấn đề đạo đức gia đình vẫn vô cùng quan trọng đồng thời lí giải được vai trò, tầm quan trọng của đạo đức gia đình cũng như tấm lòng hiếu thảo của con người trong gia đình cũng như ở ngoài xã hội: - Đạo đức gia đình, đặc biệt là tấm lòng hiếu thảo giúp con người sống tốt hơn, đẹp hơn, có nhân nghĩa ân tình - Đạo đức gia đình vẫn là thước đo nhân cách - Nó còn là nấc thang của mỗi người để tiến tới tấm lòng trung hiếu, thể hiện lẽ sống hết mình vì nước vì dân. - Không thể có kẻ bất hiếu, sống tồi tệ trong một gia đình mà lại có thể trở thành công dân tốt, trung với nước hiếu với dân được... c. Phạm vi tư liệu dẫn chứng: - Một số tác phẩm văn học trung đại trong chương trình Ngữ văn lớp 9 đã học và đọc thêm: “Chuyện người con gái Nam Xương„ (Nguyễn Dữ), “Truyện Kiều„ (Nguyễn Du), “Truyện Lục Vân Tiên” (Nguyễn Đình Chiểu) - Kiến thức thực tế B. TIÊU CHUẨN CHO ĐIỂM: + Đáp ứng những yêu cầu trên, có thể còn vài sai sót nhỏ.  (4,5 - 5,5 điểm). + Đáp ứng cơ bản những yêu cầu trên. Biết cách phân tích, chứng minh và giải thích. Bố cục rõ ràng; diễn đạt tương đối lưu loát. Còn mắc một số lỗi về chính tả hoặc diễn đạt.  (3,25 - 4,25 điểm). + Hiểu đề, biết cách chứng minh. Hệ thống dẫn chứng chưa phong phú; phân tích dẫn chứng chưa thật sự sâu sắc.  (2,0 - 3,0 điểm). + Xây dựng hệ thống luận điểm để chứng minh thiếu mạch lạc, nghị luận sơ sài. Còn lúng túng trong cách diễn đạt.  (0,75 - 1,75 điểm). + Sai lạc cơ bản về nội dung/ phương pháp.  (0,5 điểm). * Trình bày sạch, chữ viết đẹp cộng thêm 0,5 điểm.

-------------------------------------- Hết -------------------------------------

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

53


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

ĐỀ SỐ: 12

FF IC IA L

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ BÀI

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

Câu 1 (2,5 điểm): - Tìm 5 từ láy diễn tả chiều cao. - Đặt câu với mỗi từ láy đã tìm được. Câu 2 (5,5 điểm): Phân tích vẻ đẹp của ngôn ngữ nghệ thuật trong đoạn thơ sau: “Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ Ôi kỳ lạ và thiêng liêng - bếp lửa!” (Trích “Bếp lửa” - Bằng Việt) Câu 3 (12 điểm): Nhận xét về đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (“Truyện Kiều” - Nguyễn Du) có ý kiến cho rằng: “Ngòi bút của Nguyễn Du hết sức tinh tế khi tả cảnh cũng như khi ngụ tình. Cảnh không đơn thuần là bức tranh thiên nhiên mà còn là bức tranh tâm trạng. Mỗi biểu hiện của cảnh phù hợp với từng trạng thái của tình” Bằng tám câu thơ cuối của đoạn trích, em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên. -------------------------------------- Hết ---------------------------------------

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

54


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 12 ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9 Câu 1: (2,5 điểm) - Tìm được mỗi từ láy diễn tả chiều cao (cho 0,2 điểm) - Đạt câu có từ láy diễn tả chiều cao đúng, phù hợp (mỗi câu cho 0,3 điểm. Câu 2: (5,5 điểm) - Đoạn thơ là hình ảnh người bà hiện lên trơng ký ức, tình cảm nhớ thương - biết ơn sâu nặng của người cháu (hoặc những suy ngẫm về bà và bếp lửa) - Ba câu thơ đầu: hình ảnh người bà trong nỗi nhớ niềm thương của cháu: + Bắt đầu là một câu hỏi chứa chất bao suy tư cùng với nỗi niềm cảm thương sâu nặng bởi: “Lận đận … nắng mưa”. Phép đảo ngữ, đặt từ láy tượng hình lên đầu câu như tạc hoạ hình ảnh người bà vất vả, chịu đựng hy sinh. + Một hình ảnh “nắng mưa” (cả nghĩa thực và nghĩa ẩn) cùng cách tính thời gian với những con số không cụ thể đã nói lên cuộc đời vất vả, gian khổ mà bà đã trải qua. + Tất cả làm nổi bật một “thói quen” tần tảo, đảm đang, chịu thương chịu khó của bà là “dậy sớm” nhóm lửa. + Bốn câu thơ tiếp: Cảm nhận của người cháu về công việc của bà. + Một công việc nhóm lửa bình dị mà thể hiện biết bao nghĩa tình, biết bao ý nghĩa, gắn bó với cuộc đời người bà cứ hiển hiện bập bùng toả sáng trong cảm xúc, suy tư của người cháu. + Bếp lửa nho nhỏ ấm áp tình yêu thương của người bà (“ấp iu nồng đượm”) đã tạo nên “khoai sắn ngọt bùi”, “nồi xôi gạo mới” thắm đượm tình làng, nghĩa xóm. Cao hơn nữa là từ bếp lửa ấy còn “nhóm dậy cả … tuổi nhỏ”. + Hình ảnh thơ bình dị, rất thực mà có sức khơi gợi mạnh mẽ những cảm xúc liên tưởng rộng lớn. Điệp từ “nhóm” mỗi lúc một làm sáng lên hơn công việc nho nhỏ, đời thường nhưng lại là sự đóng góp, tích tụ tình yêu thương to lớn vô ngần của người bà giành cho đứa cháu yêu thương. - Câu cuối: Cảm xúc của nhà thơ + Câu cảm gieo vào lòng người bao xúc động, suy tư (“kỳ lạ”, “thiêng liêng”). Hình ảnh bếp lửa bập bùng toả sáng ấm lòng người. + Câu thơ, nhịp thơ thay đổi linh hoạt, ngôn ngữ thơ như lửa ấm lan toả bộc lộ cảm xúc dạt dào thể hiện lòng nhớ thương và biết ơn da diết, sâu nặng của người cháu đối với bà ở quê hương - người nhóm lửa và truyền lửa. * Cách cho điểm: - Từ 4,5 đến 5,5 điểm: Cảm nhận sâu sắc, phong phú, tinh tế. - Từ 3 đến 4,25 điểm: Cảm nhận khá đầy đủ, có chỗ sâu sắc, tinh tế. https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

55


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

- Từ 0,25 đến 1,25 điểm: Có chi tiết chạm vào các yêu cầu của đề - 0 điểm: Thiếu hoặc sai hoàn toàn. Câu 3: (12 điểm) * Yêu cầu: Vận dụng kiến thức đã học từ đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” và kiến thức nghị luận một tác phẩm tự sự kết hợp với trữ tình để làm rõ bút pháp tả cảnh ngụ tình tinh tế của Nguyễn Du trong tám câu thơ cuối của đoạn trích. a) Mở bài: (1 điểm) - Giới thiệu tác giả Nguyễn Du, “Truyện Kiều” và đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” - Trích dẫn nhận định. * Cách cho điểm: Đủ hai ý trên cho 1 điểm, thiếu ý nào trừ điểm ý đó. b) Thân bài: (10 điểm) + Khái quát (1 điểm) - Giải thích được nội dung nhận định. Đó là bút pháp tả cảnh, ngụ tình của tác giả Nguyễn Du. Giới thiệu đôi nét về nghệ thuật này trong “Truyện Kiều”. - Tám câu cuối: Qua bút pháp trên, tác giả làm nổi bật bức tranh tâm trạng của Thuý Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích. + Phân tích: (7 điểm) - Tóm tắt: Gia đình bị vu oan, bị lừa, bị làm nhục và bị đẩy vào lầu xanh, Kiều rút dao tự vẫn nhưng không chết. Tú Bà đưa Kiều ra giam lỏng ở lầu Ngưng Bích để thực hiện một âm mưu mới. Với tâm trạng bẽ bàng, Kiều nhớ tới người yêu, nhớ cha mẹ và quay lại tự đối thoại với lòng mình. Nguyễn Du đã chọn cách biểu hiện “tình trong cảnh ấy, cảnh trong tình này”. Mỗi cảnh vật đều làm rõ một nét tâm trạng của Kiều. - Một không gian mênh mông cửa bể chiều hôm gợi nỗi buồn mênh mông như trời biển. Hình ảnh con thuyền và cánh buồm thấp thoáng, biến mất trong hoàng hôn biển gợi nỗi cô đơn, lạc lõng bơ vơ, gợi hành trình lưu lạc. Cảnh tha hương gị nỗi nhớ gia đình, quê hương và khát khao sum họp đến nao lòng. - Nhìn cảnh hoa trôi man mác trên ngọn nước mới sa, Kiều buồn và liên tưởng tới thân phận mình cũng như cánh hoa lìa cội, lìa cành bị ném vào dòng đời đục ngầu thác lũ. Hình ảnh “hoa trôi” gợi kiếp người trôi nổi, bập bềnh, lênh đênh, vô định và một tâm trạng lo lắng sợ hãi cho tương lai vô định của mình. - Nhìn cảnh nội cỏ nhạt nhoà, mênh mông “rầu rầu”: màu của sự úa tàn, thê lương ảm đạm (giống màu cỏ ở nấm mộ Đạm Tiên, khác màu cỏ trong tiết thanh minh), Kiều có tâm trạng mệt mỏi chán chường, tuyệt vọng và cuộc sống vô vị, tẻ nhạt, cô quạnh với một tương lai mờ mịt, hãi hùng. - Khép lại đoạn thơ lã những âm thanh dữ dội “gió cuốn, sóng kêu” như báo trước

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

56


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

N

O

FF IC IA L

những dông tố của cuộc đời sắp ập xuống cuộc đời Kiều. Nàng hốt hoảng, kinh hoàng chới với như sắp bị rơi xuống vực thẳm sâu của định mệnh. + Đánh giá: (2 điểm) - Ngòi bút của Nguyễn Du hết sức tinh tế khi tả cảnh cũng như khi ngụ tình. Mỗi cảnh thiên nhiên trong đoạn đã diễn tả một sắc thái tình cảm khác nhau của Kiều. - Một loạt các từ láy, các hình ảnh ẩn dụ, các câu hỏi tu từ, điệp ngữ “buồn trông” đã góp phần thể hiện rõ tâm trạng Thuý Kiều. Cảnh và tình uốn lượng song song. Ngoịa cảnh cũng chính là tâm cảnh. - So sánh: Thiên nhiên trong “Truyện Kiều” với thiên nhiên trong thơ các nhà thơ khác (như Bà Huyện Thanh Quan, Nguyễn Khuyến). - Đằng sau sự thành công của bút pháp tả cảnh ngụ tình ấy là một trái tim yêu thương vô hạn với con người, là sự đồng cảm, sẻ chia xót thương cho một kiếp hồng nhan bạc mệnh và ngầm tố cáo xã hội bất công đã chà đạp lên quyền sống và nhân phẩm con người.

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

* Cách cho điểm: - Điểm 9 đến 10: Khám phá đầy đủ, sâu sắc các ý trên. Văn viết trong sáng, giầu cảm xúc, không mắc lỗi diễn đạt, lập luận, trích dẫn, so sánh liên hệ tốt. - Điểm 7 đến 8: Khám phá, phân tích tương đối đầy đủ các ý trên, nhiều đoạn phân tích sâu sắc tinh tế. - Điểm 5 đến 6: Phân tích được những nét cơ bản của yêu cầu trên, văn viết còn khô cứng chưa hấp dẫn. - Điểm 3 đến 4: Phân tích được một số ý, văn viết lúng túng, thiếu cảm xúc. - Điểm 1 đến 2: Chạm được một vài ý, diễn đạt yếu. - Điểm 0: Thiếu hoặc sai hoàn toàn. c) Kết bài: (1 điểm) - Khái quát lại nhận định và khẳng định sự thành công của tác giả trong bút pháp tả cảnh, ngụ tình đặc biệt là tám câu cuối của đoạn “Kiều ở lầu Ngưng Bích”. - Suy nghĩ của bản thân … * Cách cho điểm: - Đủ hai ý, viết trong sáng, giàu cảm xúc, có sức khái quát: cho 1 điểm. - Thiếu ý nào trừ điểm ý đó. - Thiếu hoặc sai hoàn toàn: cho 0 điểm. * Lưu ý: + Bài viết phải luôn luôn bám vào nhận định. Nếu bài viết không bám vào nhận định, dù viết tốt cũng sẽ bị trừ điểm (ít nhất là 1 điểm) + Cách cho điểm toàn bài: - Cộng điểm toàn bài để nguyên số thập phân, không làm tròn. - Nếu bài viết mắc từ 3 đến 5 lỗi: trừ 0,5 điểm, mắc từ 6 lỗi trở lên trừ 1 điểm.

-------------------------------------- Hết ------------------------------------https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

57


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

ĐỀ SỐ: 13

O

FF IC IA L

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ BÀI Câu 1: (4 điểm) Đọc bài thơ sau: “Ông tập đứng Cháu tập đi. Ông bảy mươi ba Cháu mười tám tháng. Ông tập mãi mà cái lưng không thẳng Đã thẳng một đời, nay nó lại cong.

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

Trước mặt ông là cái xe lăn Trước mắt cháu: nước non nghìn dặm” (“Ông và cháu” - Nguyễn Bùi Vợi - Báo Văn nghệ trẻ - Xuân Bính Tuất - 2006) 1. Em suy nghĩ gì về hai từ “thẳng” và “cong” trong bài thơ? 2. Suy ngẫm của em về hai câu cuối của bài thơ. * Lưu ý: Bài viết không quá 20 dòng. Câu 2: (6 điểm) Với người mẹ, Nguyễn Duy viết: “Ta đi trọn kiếp con người Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru” Nguyễn Khoa Điềm cũng đã từng tự bạch: “Và chúng tôi một thứ quả trên đời. Bảy mươi tuổi mẹ đợi chờ được hái Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi Mình vẫn còn một thứ quả non xanh”. Nhưng B.Babbles lại nói: “Sứ mạng của người mẹ không phải là làm chỗ dựa cho con cái mà là làm chỗ dựa ấy trở nên không cần thiết”. Cách nhìn về người mẹ như vậy có mâu thuẫn với nhau không? Từ đó, trình bày những suy nghĩ của em về vai trò của người mẹ. * Lưu ý: Bài viết không quá một trang giấy thi. Câu 3: (10 điểm) Nói về hình ảnh người phụ nữ trong xã hội phong kiến, người ta hay nhắc đến bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương: “Thân em vừa trắng lại vừa tròn https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

58


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

Bảy nổi ba chìm với nước non Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn Mà em vẫn giữ tấm lòng son” Có mối liên tưởng nào giữa bài thơ “Bánh trôi nước” với hai tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ và “Truyện Kiều” (qua các đoạn trích đã học) của Nguyễn Du? Hãy viết một bài văn trình bày suy nghĩ của em. -------------------------------------- Hết ---------------------------------------

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

59


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9

ĐỀ SỐ: 13

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

Câu 1: (4 điểm) a. “cong” và “thẳng” có hai lớp nghĩa: - Chuyện cái lưng lúc trẻ và lúc già của ông (lớp nghĩa thực).(1 điểm) - Nói về lối sống đẹp, khí phách: sống thẳng (lưng) và một lối sống thấp hèn, “vào luồn, ra cúi”, không có khí phách: sống cong (lưng) (lớp nghĩa ẩn dụ). (1điểm) b. Học sinh tự viết bài văn ngắn dựa trên sự liên tưởng vừa đối lập, vừa thống nhất giữa hai hình ảnh: “Trước mặt ông là cái xe lăn Trước mắt cháu: nước non nghìn dặm” Đó cũng chính là quy luật của cuộc sống của sự phát triển: “Tre gia măng mọc”(2 điểm) * Lưu ý: Chỉ đạt điểm tối đa khi bài viết có cảm xúc, bố cục chặt chẽ, diễn đạt tốt, đúng quy định về số dòng. Câu 2: (6 điểm) Cách nhìn, cách nghĩ về người mẹ không mâu thuẫn nhau: - Cả hai lời thơ về hình ảnh người mẹ là lời tự bạch của chủ thể trữ tình (người con), là lời tự thú chân thành và cảm động của đứa con về tình mẫu tử trước bước đi lặng lẽ mà cũng thật nghiệt ngã của thời gian. Đồng thời, đây cũng là tiếng lòng, tấm lòng của con hướng về mẹ. Trong tình mẫu tử bao la vĩ đại kia, đứa con nào cũng chỉ là “một thứ quả non xanh” được chở che, nâng niu trong bàn tay mẹ…(3 điểm) - Còn lời nói của B.Babbles lại nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giáo dục con cái biết sông chủ động, tích cực, không dựa dẫm. Người mẹ luôn dang rộng vòng tay để che chở, yêu thương nhưng cũng cần nới rộng vòng tay của mình để mọi sự nâng đỡ không khiến con trẻ ỷ lại, biết tự đứng và bước đi bằng chính đôi chân của mình, tức là làm cho “chỗ dựa ấy trở nên không cần thiết”… (3 điểm) * Lưu ý: Chỉ đạt điểm tối đa khi bài viết có cảm xúc, bố cục chặt chẽ, diễn đạt tốt, đúng quy định về số trang. Câu 3: (10 điểm) 1. Yêu cầu chung: - Nội dung: + Hình ảnh người phụ nữ trong xã hội phong kiến. + Giá trị hiện thực và nhân đạo của cả ba tác phẩm. - Phương pháp: + Nghị luận văn học (chung). + So sánh văn học (cụ thể). - Kỹ năng: + Trình bày thành hệ thống luận điểm. + Phân tích – tổng hợp, so sánh – đánh giá. https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

60


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

U

Đạt tốt các yêu cầu trên (về nội dung, phương pháp, kỹ năng…), chấp nhận các cách trình bày suy nghĩ cá nhân một cách sáng tạo nhưng phải có hệ thống luận điểm hợp lý, bắt buộc phải có luận điểm 1. Bài viết tỏ ra có kiến thức về tác giả, tác phẩm, biết vận dụng so sánh văn học để đưa ra những kiến giải cá nhân hợp lý. Bài chưa đạt được yêu cầu khung điểm 9 - 10 nhưng tốt hơn yêu cầu khung điểm 5 – 6. Đạt trung bình các yêu cầu trên. Bài viết tuy có hệ thống luận điểm nhưng chưa rõ ràng, hợp lý (nhất là luận điểm 1). Nếu bài viết thực hiện phân tích từng đoạn trích, từng bài thì không vượt quá khung điểm này. Chưa xác định đúng yêu cầu của đề. Bài viết chưa có hệ thống luận điểm và tỏ ra chưa nắm vững kiến thức tác phẩm hoặc mắc nhiều lỗi diễn đạt trong khi hành văn. Nhìn chung, bài viết sơ sài, nghèo nàn… Bài viết quá kém, chưa thể hiện được yêu cầu của đề hoặc chỉ viết được phần mở bài. Lạc đề hoàn toàn hoàn hoặc bỏ giấy trắng.

M

Q

3. Biểu điểm: - Điểm 9 – 10:

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

+ Diễn đạt, hành văn. 2. Các ý cần đạt: (gợi ý) 2.1. Luận điểm 1: Giới thiệu giá trị nội dung bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương: Trong hoàn cảnh bị phụ thuộc, người phụ nữ vẫn khẳng định vẻ đẹp hình thức lẫn vẻ đẹp tâm hồn của mình, đặc biệt là “tấm lòng son”. Từ hình ảnh trên gợi những liên tưởng về người phụ nữ trong hai tác phẩm “Chuyên người con gái Nam Xương” và “Truyện Kiều”. 2.2. Luận điểm 2: Những người phụ nữ ấy có tài sắc vẹn toàn nhưng đều là nạn nhân của xã hội phong kiến (giá trị hiện thực). - Vũ nương đẹp người đẹp nết, hiếu thảo, đảm đang nhưng phải chịu bao bất công, oan khuất (dẫn chứng – phân tích). - Thúy Kiều tài sắc vẹn toàn nhưng đành sống kiếp trôi nổi, đoạn trường. (dẫn chứng – phân tích). - Họ luôn bị ràng buộc trong lễ giáo phong kiến, chịu sự áp chế bất công của chế độ “trọng nam khinh nữ”, của thế lực đồng tiền (dẫn chứng – phân tích – đánh giá). 2.3. Luận điểm 3: Trong hoàn cảnh đó, mỗi tác phẩm là lời khẳng định giá trị, phẩm chất của người phụ nữ với những ước mơ, khát vọng chân chính (giá trị nhân đạo). - Họ luôn tìm cách đấu tranh vượt thoát khỏi hoàn cảnh của số phận để khẳng định phẩm chất trong sạch, khẳng định “tấm lòng son” của mình (dẫn chứng – phân tích). - Họ luôn khao khát về hạnh phúc lứa đôi, hạnh phúc gia đình; ước mơ công lý, công bằng xã hội (dẫn chứng – phân tích – đánh giá).

- Điểm 7 – 8:

ẠY

- Điểm 5 – 6:

D

- Điểm 3 – 4:

- Điểm 1 – 2: - Điểm 0:

-------------------------------------- Hết -------------------------------------

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

61


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

ĐỀ SỐ: 14

FF IC IA L

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ BÀI

Y

N

H

Ơ

N

O

Câu 1( 2,0 điểm): Trong các câu sau, từ “ xuân” nào được dùng theo nghĩa gốc, từ “ xuân” nào được dùng theo nghĩa chuyển? a. Ngày xuân con én đưa thoi Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi. ( Nguyễn Du – “Truyện Kiều” ) b. Trước lầu Ngưng Bích khoá xuân Vẻ non xa, tấm trăng gần ở chung. ( Nguyễn Du – “Truyện Kiều” ) c. Ngày xuân em hãy còn dài Xót tình máu mủ thay lời nước non. ( Nguyễn Du – “Truyện Kiều” ) d. “ Mùa xuân, trăm hoa đua nở, rực rỡ cả đất trời”

D

ẠY

M

Q

U

Câu 2 (4,0 điểm): Hãy chỉ ra và nêu ngắn gọn tác dụng của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau: “Vì sao Trái Đất nặng ân tình? Nhắc mãi tên Người - Hồ Chí Minh, Như một niềm tin, như dũng khí, Như lòng nhân nghĩa, đức hy sinh .” (Tố Hữu) Câu 3: (6,0 điểm) Suy nghĩ của em về nội dung mẩu chuyện sau: “Một người Ấn Độ thường dùng hai cái bình lớn để gánh nước từ suối về nhà. Một trong hai cái bình này bị nứt và khi về đến nhà, nước trong bình đã bị vơi đi một nửa. Cái bình nứt luôn buồn bã, khổ sở vì khiếm khuyết của mình. Một ngày nọ, cái bình nứt nói với người chủ của mình: - Tôi thấy thật xấu hổ khi mình không làm tròn công việc. Vì tôi mà ông phải làm việc cực nhọc hơn. Người gánh nước nói bằng giọng cảm thông:

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

62


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

- Trên đường về, ngươi có để ý những luống hoa xinh đẹp dọc đường không? Ngươi có thấy hoa chỉ mọc ở phía đường của ngươi mà không phải là phía bên kia không? Ta đã biết khiếm khuyết của ngươi. Vì vậy ta đã gieo những hạt hoa bên đó, và mỗi ngày ngươi đã tưới nước cho chúng. Hai năm qua, ta đã hái những bông hoa này để tặng mọi người và làm đẹp cho căn nhà của chúng ta…” (Phỏng theo “Hạt giống tâm hồn”) Câu 4 ( 8,0 điểm) Xuyên suốt bài thơ “Ánh trăng” của nhà thơ Nguyễn Duy là hình tượng ánh trăng. Em có suy nghĩ gì về hình tượng đó? -------------------------------------- Hết ---------------------------------------

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

63


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9

ĐỀ SỐ: 14

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

Câu 1: ( 2,0 điểm) - HS xác định đúng nghĩa gốc, nghĩa chuyển. - Mỗi ý đúng được 0,5 điểm, tổng điểm của câu: 2,0 điểm. Đáp án: - Nghĩa gốc: ý (a, d). - Nghĩa chuyển: ý ( b, c). Câu 2: ( 4,0 điểm ) 1- Chỉ ra đúng các biện pháp tu từ chính: Câu hỏi tu từ, so sánh (mô hình so sánh: A như B1, như B2, như B3, B4). (1,0 điểm) 2- Thấy được trong biện pháp so sánh, ở phần so sánh tác giả đã kết hợp sử dụng thủ pháp liệt kê kết hợp với điệp từ, điệp ngữ. (dẫn cụ thể) ( 1,0 điểm) 3- Chấp nhận cách diễn đạt khác nhau, miễn sao bảo đảm ý cơ bản: Nhà thơ Tố Hữu đã sáng tạo cách biểu đạt giàu chất suy tưởng khẳng định sự vĩ đại, ảnh hưởng to lớn của cuộc sống sự nghiệp và phẩm chất Hồ Chí Minh đối với nhân loại. Đó là sự trân trọng, ngưỡng vọng của nhân loại trước những vẻ đẹp cao quý từ bản lĩnh cốt cách đến tâm hồn tình cảm của Chủ tịch Hồ Chí Minh. (2,0 đ) Câu 3: ( 6,0 điểm) Yêu cầu a. Về kỹ năng: - Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội. - Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ. - Diễn đạt lưu loát, lí lẽ thuyết phục. - Có thể viết thành đoạn văn hoặc bài văn ngắn. b. Về kiến thức: Bài viết có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng cơ bản nêu được các ý sau: * Mẩu chuyện nhỏ viết về những tấm gương cao đẹp: ( 1,0 điểm) - Cái bình nứt- hình ảnh ẩn dụ về con người khiếm khuyết, kém may mắn nhưng vẫn mong muốn làm tốt công việc như một người bình thường. Người gánh nước có tấm lòng bao dung, nhân ái, biết trân trọng, cảm thông. * Mẩu chuyện giản dị toát lên ý nghĩa cao đẹp: ( 2,5điểm) - Mỗi người cần phải biết nỗ lực vươn lên trong cuộc sống. Bởi lẽ cuộc sống là hành trình nỗ lực không mệt mỏi của con người vượt lên thử thách và những giới hạn của bản thân để sống và để được cống hiến. Không nỗ lực, con người sẽ gục ngã trước khó khăn. Sự cố gắng để vượt lên những giới hạn của bản thân là rất đáng trân trọng và con người https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

64


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

có thể bị khiếm khuyết nhưng không bất lực, tự ti, đầu hàng, vẫn mong muốn trở nên hữu ích hơn cho cuộc sống. (1,0 điểm) - Cần biết an ủi, cảm thông, trân trọng và yêu thương, chia sẻ với mọi người, nhất là những người khiếm khuyết, kém may mắn. Đó là nguồn động viên tinh thần vô giá tiếp thêm sức mạnh cho con người vượt qua khó khăn. Dửng dưng trước khó khăn của người khác là biểu hiện của lối sống vô cảm, ích kỷ. ( 0,75 điểm) - Cần phải làm gì đó cụ thể, thiết thực để phát huy sức mạnh của mọi người, làm cho cuộc sống của mọi người tốt đẹp và có ý nghĩa hơn. Con người dù khiếm khuyết nhưng nếu được quan tâm, được tạo điều kiện sẽ trở nên hữu ích hơn cho cuộc sống, nếu được cống hiến hết mình vẫn có thể tạo nên những điều kỳ diệu. (0,75 điểm) * Mẩu chuyện cho ta bài học sâu sắc về cách sống, về thái độ ứng xử với mọi người; là lời nhắn nhủ mỗi người rằng cần phải biết quan tâm, chia sẻ, yêu thương và hãy bằng những việc làm cụ thể, có ý nghĩa giúp cho cuộc sống của tất cả mọi người tốt đẹp hơn. Hãy cư xử bình đẳng và tạo cơ hội cho những người khiếm khuyết, kém may mắn. (1,5 điểm) * Xác định lối sống tích cực, phê phán lối sống mặc cảm, tự ti hoặc tự bằng lòng với mình cũng như sự ích kỷ, thói vô cảm và thái độ miệt thị đối với những người khiếm khuyết, kém may mắn. (1,0 điểm)

M

Q

U

Y

Câu 4 : ( 8,0 điểm) 1. Hình thức: - Yêu cầu HS trình bày dưới dạng bài văn: nghị luận về bài thơ . - Bố cục rõ ràng, mạch lạc, không sai lỗi chính tả. 2. Nội dung: đảm bảo các yêu cầu sau:

D

ẠY

* Mở bài: ( 1,0 điểm) Bài thơ Ánh trăng ra đời năm 1978, sau khi đất nước thống nhất, người lính trở về với cuộc sống đời thường. Hình ảnh ánh trăng là biểu tượng của thiên nhiên đất nước và con người Việt Nam một thủơ gian lao anh dũng; trăng trong hiện tại nhắc nhở người lính về lối sống ân tình thuỷ chung. * Thân bài: ( 6,0 điểm) - Vẻ đẹp của vầng trăng với những kỉ niệm nghĩa tình trong quá khứ. ( 3,0 điểm) + Ánh trăng là hình ảnh của thiên nhiên hồn nhiên, là người bạn tri kỉ suốt thời nhỏ rồi chiến tranh ở rừng. (1,0 điểm) + Vầng trăng trong quá khứ là người bạn bình dị, hiền hậu nghĩa tình, trong sáng và thuỷ chung. Là quá khứ vẹn nguyên chẳng thể phai mờ. (0,5 điểm) https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

65


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

Q

- Trong làm bài HS vận dụng dẫn chứng linh hoạt đưa vào bài viết phù hợp. - Những bài viết có tính sáng tạo và khả năng liên hệ tốt. -------------------------------------- Hết -------------------------------------

D

ẠY

M

*Lưu ý:

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

+ Vầng trăng là thiên nhiên, đất nước, là vẻ dẹp vĩnh hằng của đời sống. (0,5 điểm) + Là nhân chứng nghĩa tình, hiền hậu, bao dung và cũng rất nghiêm khắc để con người phải “giật mình” thức tỉnh lương tâm. Nó có tác động khách quan dễ làm thay đổi nhận thức, cách sống của con người. ( 0,5 điểm) + Vầng trăng vừa là hình ảnh nhân hoá, vừa là hình ảnh ẩn dụ mang nghĩa tượng trưng. ( 0,5 điểm) - Sự thay đổi nhận thức của con người do tác động khách quan. (3,0 điểm) + Quy luật phát triển tâm lí của con người được nhà thơ phản ánh rất sinh động, tự nhiên qua giọng thơ trữ tình. Người bạn tri kỉ trong quá khứ là vầng trăng đã có lúc bị lãng quên, bị coi như người xa lạ, “ người dưng” (1,0 điểm) + Hoàn cảnh, tình huống bất ngờ “thình lình đèn điện tắt” để đột ngột xuất hiện của trăng làm con người nhận ra sự vô tình vô nghĩa của mình. (1,0 điểm) + Cảm xúc “rưng rưng” trước người bạn đầy tình nghĩa, thuỷ chung là 1 sự thức tỉnh chân thành để thấm thía hơn cảm xúc ân tình với quá khứ gian lao, nghĩa tình, để tự rút ra bài học về cách sống ân nghĩa, thuỷ chung, về lòng biết ơn trong cuộc sống. (1,0 điểm) * Kết bài: (1,0 điểm) Bài thơ đánh thức lương tâm mỗi người bằng một câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian. Giọng thơ thủ thỉ, tâm tình, khi ngân nga thiết tha cảm xúc, lúc trầm lắng, đầy ắp suy tưởng truyền đến người đọc tình cảm chân thành, tha thiết, hướng người ta đến những điều tốt đẹp.

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

66


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

ĐỀ SỐ: 15

FF IC IA L

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ BÀI CÂU 1 ( 2 điểm)

N

O

Em hãy phân tích nghệ thuật miêu tả đặc sắc cho câu thơ sau: Hỡi cô tát nước bên đàng Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi. (Ca dao)

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

CÂU 2: ( 2điểm) Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau: “ Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang. Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...” ( Quê Hương – Tế Hanh) CÂU 3 ( 6 điểm) Muốn học ở nhà tốt phải chuẩn bị cho mình một góc học tập tốt. Em hiểu vấn đề này như thế nào?

-------------------------------------- Hết ---------------------------------------

D

ẠY

CÂU 4 ( 10điểm) Cảm nhận của em về chiếc xe không kính và người chiến sĩ lái chiếc xe ấy trên đường Trường Sơn năm xưa, trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật.

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

67


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9

ĐỀ SỐ: 15

Ơ

N

O

FF IC IA L

CÂU 2 ( 2 điểm): Yêu cầu: Hs viết một đoạn văn theo đúng yêu cầu của đề, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, viết có cảm xúc, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải đảm bảo những ý cơ bản sau: - Đây là những cặp thơ lục bát thuộc loại tuyệt bút trong việc tả cảnh thiên nhiên và biểu hiện tình cảm con người. (0,5 đ). - Cặp lục bát của người nghệ sĩ dân gian chỉ bằng mấy nét chấm phá đã làm nổi bật vẻ đẹp huyền ảo, thơ mộng của cảnh tát nước đêm trăng. Mấy chữ “múc ánh trăng vàng” khiến cả không gian, thời gian, nhân vật, công việc tát nước thấm đẫm trăng vàng. Bài ca lao động hoà quyện vào bài ca giao duyên, tình yêu thiên nhiên, yêu làng quê. (1.5 đ). CÂU 2: ( 2điểm)

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

a. Yêu cầu chung: Học sinh cảm nhận được cái hay, cái đẹp của đoạn thơ, biết cách trình bày dưới dạng một bài văn cảm thụ ngắn. b.Yêu cầu về nội dung: HS trình bày được các ý cơ bản sau: * Giới thiệu xuất xứ đoạn thơ: Tác giả - tác phẩm, vị trí của đoạn thơ. (0,25 đ) * Hình ảnh con thuyền và cánh buồm được miêu tả, so sánh, nhân hoá với nhiều sáng tạo. (1,5 đ) - So sánh con thuyền với tuấn mã.Tuấn mã là ngựa tơ, đẹp, phi nhanh.Ví chiếc thuyền với “con tuấn mã”, tác giả đã tạo nên một hình ảnh khoẻ, trẻ trung diễn tả khí thế hăng hái, phấn khởi lên đường. Cùng với các từ : “ hăng”, “ Phăng”, “ Vượt”được dùng rất hay, rất đích đáng đã diễn tả khí thế dũng mãnh của con thuyền đè sóng ra khơi. - Con thuyền cũng trẻ trung, cường tráng như những trai làng ra khơi đánh cá phấn khởi tự tin. - Hình ảnh “ Cánh buồm” trắng căng phồng, no gió ra khơi được so sánh với mảnh hồn làng” hay đặc sắc. Cánh buồm to biểu tượng cho hình bóng và sức sồng quê hương.Nó blà biểu tượng cho sức mạnh , lao động sáng tạo, ước mơ về ấm no hạnh phúc cuả quê nhà. Nó sáng lên với vẻ đẹp lãng mạn với nhiều liên tưởng thú vị. - Câu thơ “ Rướn thân trắng bao la thâu góp gió” là một câu thơ đậm đà ý vị mang cảm hứng lao động và cảm hứng vũ trụ. Cánh buồm được nhân hoá.Ba chữ “rướn thân trắng” có sức gợi tả lớn. * Đó là tình quê, tình yêu làng trong sáng của Tế Hanh. (0,25 đ) https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

68


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm) CÂU 2: ( 6 điểm)

FF IC IA L

a, Yêu cầu về kĩ năng ( 1,0 đ) Học sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài; biết cách làm bài văn nghị luận xã hội; bố cục ba phần rõ ràng; lập luận chặt chẽ, mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b, Yêu cầu về kiến thức (5,0 đ) Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song phải thể hiện rõ vai trò quan trọng của góc học tập đối với em và mỗi con người. Cụ thể đảm bảo các ý cơ bản sau:

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

*/ Mở bài: ( 0,5đ) Việc học ở nhà cần phải có góc học tập. */ Thân bài: ( 3,5đ) 1/ Góc học tập là gì? ( 0,5đ) Nơi học tập dành riêng cho học sinh học ở nhà. Góc học tập bao gồm: bàn, ghế, các thứ phục vụ học tập khác, yên tỉnh,hợp vệ sinh. 2/ Tại sao cần góc học tập? ( 1,0 đ) Học sinh đi học về phải học ở nhà. Cần có chổ học riêng, yên tĩnh, phù hợp để việc học tập đạt kết quả cao. 3/Có góc học tập có lợi gì ? ( 1,0đ) Nơi học yên tĩnh sẽ tập trung tư tưởng học tốt. Việc học quen thuộc có nề nếp sẽ tạo diều kiện học tập tốt hơn 4/ Làm thế nào để có góc học tập tốt? ( 1,0đ) Cần phải nói cho ba, mẹ hiểu để giúp em xây dựng góc học tập tốt (về bàn, ghế , thoáng mát). Tựy theo hoàn gia đình cảnh để xây dựng một góc học tập phù hợp. Phải sử dụng góc học tập có hiệu quả. */ Kết luận: ( 1,0 đ) Khẳng định vấn đề xây dựng góc học tập là rất cần thiết. Nêu quyết tâm xây dựng góc học tập của em. Liên hệ bản thân. CÂU 4: ( 10,0 điểm) 1. Yêu cầu chung: ( 1,0 đ) - HS cần nắm bắt được nội dung thể hiện trong bài để đánh giá một cách tổng quát năng lực tái hiện, vận dụng, sáng tạo kiến thức và khả năng tạo lập văn bản. https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

69


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm) - Khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo - Bố cục ba phần rõ ràng; lập luận chặt chẽ, mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

2. Yêu cầu cụ thể ( 9,0 đ) A- Mở bài (( 1,0 đ) - Thời chống Mĩ cứu nước chúng ta đã có một đội ngũ đông đảo các nhà thơ-chiến sĩ : và hình tượng người lính đã rất phong phú trong thơ ca nước ta . Song Phạm Tiến Duật vẫn tự khẳng định được mình trong những thành công về hình tượng người lính. - Bài thơ về tiểu đội xe không kính đã sáng tạo một hình ảnh độc đáo : những chiếc xe không kính , qua đó làm nổi bật hình ảnh những người lái xe ở tuyến đường Trường Sơn hiên ngang , dũng cảm. B- Thân bài ( 7,0 đ) 1-Những chiếc xe không kính vẫn băng ra chiến trường ( 2,5đ) -Hình ảnh những chiếc xe không kính là hình ảnh rất thực trong thời chiến , thực đến mức thô ráp . -Cách giải thích nguyên nhân cũng rất thực : như một câu nói tỉnh khô của lính: Không có kính, không phải vì xe không có kính Bom giật, bom rung, kính vỡ mất rồi -Giọng thơ văn xuôi càng tăng tính hiện thực của chiến tranh ác liệt.

M

Q

U

-Những chiếc xe ngoan cường : Những chiếc xe từ trong bom rơi; Đã về đây họp thành tiểu đội. -Những chiếc xe càng biến dạng thêm, bị bom đạn bóc trần trụi : Không có kính , rồi xe không có đèn ; Không có mui xe, thùng xe có xước , nhưng Xe vẫn chạy vì Miền Nam, ( 1,0 đ)

D

ẠY

2- Hình ảnh những người chiến sĩ lái những chiếc xe ấy ( 2,5 đ) -Tả rất thực cảm giác người ngồi trong buồng lái không kính khi xe chạy hết tốc lực : (tiếp tục chất văn xuôi , không thi vị hoá ) gió vào xoa mắt đắng , thấy con đường chạy thẳng vào tim (câu thơ gợi cảm giác ghê rơn rất thực). -Tư thế ung dung ,hiên ngang : Ung dung buồng lái ta ngồi ; Nhìn đát, nhìn trời, nhìn thẳng. ( 1,0đ)

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

70


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

-Tâm hồn vẫn thơ mộng : Thấy sao trời và đột ngột cánh chim như sa, như ùa vào buồng lái (những câu thơ tả rất thực thiên nhiên đường rừng vun vút hiện ra theo tốc độ xe ; vừa rất mộng : thiên nhiên kì vĩ nên thơ theo anh ra trận.) -Thái độ bất chấp khó khăn nguy hiểm : thể hiện trong ngôn ngữ ngang tàng , cử chỉ phớt đời (ừ thì có bụi, ừ thì ướt áo, phì phèo châm thuốc,) , ở giọng đùa tếu, trẻ trung (bắt tay qua cửa kính vỡ, cười ha ha ,) 3- Sức mạnh nào làm nên tinh thần ấy ( 2,0đ) - Tình đồng đội, một tình đồng đội thiêng liêng từ trong khói lửa : Từ trong bom rơi đã về đây họp thành tiểu đội , chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy , - Sức mạnh của lí tưởng vì Miền Nam ruột thịt : Xe vẫn chạy vì Miền Nam phía trước ,chỉ cần trong xe có một trái tim. C- Kết bài ( 1,0đ) -Hình ảnh ,chi tiết rất thực được đưa vào bài thơ và thành thơ hay là do nhà thơ có hồn thp nhạy cảm ,có cái nhìn sắc sảo. -Giọng điệu ngang tàng , trẻ trung, giàu chất lính làm nên cái hấp dẫn đặc biệt của bài thơ. -Qua hình ảnh những chiếc xe không kính , tác giả khắc hoạ hình tượng người lính lái xe trẻ trung chiến đấu vì một lí tưởng, hiên ngang, dũng cảm.

D

ẠY

M

Q

U

Y

-------------------------------------- Hết -------------------------------------

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

71


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

ĐỀ SỐ: 16

FF IC IA L

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ BÀI Câu 1: (2 điểm) Cho câu ca dao sau:

O

Bao giờ chạch đẻ ngọn đa. Sáo đẻ dưới nước thì ta lấy mình. a. Câu ca dao trên có hàm ý không? Nếu có hãy nói rõ hàm ý đó? b. Bằng hình thức lập luận nào, em suy ra được hàm ý trên?

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

Câu 2: (3 điểm) Em hãy phát hiện và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong khổ thơ sau Bác sống như trời đất của ta Yêu từng ngọn lúa, mỗi cành hoa Tự do cho mỗi đời nô lệ Sửa để em thơ, lụa tặng già. (Tố Hữu - “Bác ơi”) Câu 3: (5 điểm) “Ôi! Sống đẹp là thế nào hỡi bạn?” (Tố Hữu) Từ cách hiểu về câu hỏi trên, em hãy làm sáng tỏ qua các văn bản: Đêm nay Bác không ngủ (Minh Huệ); Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long); Chiếc lá cuối cùng (O Hen - ri).

D

ẠY

Câu 4: (10 điểm) Vẻ đẹp của anh bộ đội Cụ Hồ trong hai bài thơ: “ Đồng Chí” của Chính Hữu và “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. -------------------------------------- Hết ---------------------------------------

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

72


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm) HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9

ĐỀ SỐ: 16

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

Câu 1: ( 2 điểm) a. Câu ca dao trên có hàm ý. Hàm ý đó là : Ta không lấy mình 0.5 điểm. b. - Hình thức: viết đoạn văn trình bày nội dung theo cách quy nạp, câu chủ đề đứng cuối đoạn văn 0.5 điểm - Nội dung: đoạn văn lập luận thể hiện được hàm ý đó: Khi nào chạch đẻ ở ngọn đa, sáo đẻ ở dưới nước thì ta lấy mình. Chạch sẽ không bao giờ đẻ ở ngọn đa, sáo không đẻ ở dưới nước. Vì vậy, ta không bao giờ lấy mình 1 điểm. Câu 2 (3 đ): Em hãy phát hiện và phân tích các biện pháp tu từ trong khổ thơ sau (chỉ cần nêu vắn tắt không cần viết thành bài văn). Bác sống như trời đất của ta Yêu từng ngọn lúa, mỗi cành hoa Tự do cho mỗi đời nô lệ Sửa để em thơ, lụa tặng già. 1969. 1. So sánh: Cách sống của Bác - Trời (Tố Hữu - Bác ơi) đất của ta => Ca ngợi sự cao cả, vĩ đại mà cũng rất thân thiết gần gũi của Bác Hồ. 2. Liệt kê 1: Ngọn lúa, cành hoa, đời nô lệ, em thơ, già => Những đối tượng quan tâm đặc biệt của Bác (thiên nhiên, nhân loại cần lao, trẻ em, người già). Liệt kê 2: Yêu, tự do, sửa, lụa => Tình yêu thương của Bác gắn liền với những hoạt động thiết thực, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của từng đối tượng cụ thể. Liệt kê 3: Cho, để, tặng => Thái độ ân cần phù hợp với từng đối tượng khác nhau => Nghệ thuật chọn lọc từ ngữ của Tố Hữu. 3. Đảo ngữ: Tự do, sửa, lụa => Tác dụng nhấn mạnh. (0,25đ) 4. Điệp từ mỗi => sự quan tâm chu đáo. (0,25đ) Câu 3 (5đ): * Yêu cầu chung: - Bố cục rõ ràng 3 phần. - Diễn đạt trôi chảy. - Phối hợp nhiều phép lập luận: giải thích, chứng minh, bình luận. * Cụ thể: 1. Mở bài (1đ): - Dẫn dắt giới thiệu vấn đề nghị luận. https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

73


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

- Nêu khái quát ý nghĩa vấn đề nghị luận. 2. Thân bài (3đ): a. Giải thích ý nghĩa của câu thơ. b. Chứng minh các biểu hiện của sống đẹp qua các văn bản. + Đêm nay Bác không ngủ: Tấm lòng yêu thương sâu sắc, rộng lớn của Bác với bộ đội và nhân dân (dẫn chứng + phân tích). (1đ) + Lặng lẽ Sa Pa: Biểu hiện sống đẹp tập trung qua nhân vật anh thanh niên trong việc làm, cách sống, suy nghĩ, tình cảm và quan hệ với mọi người (dẫn chứng + phân tích). (1đ) + Chiếc lá cuối cùng: - Tình yêu thương giữa những hoạ sĩ nghèo của Xiu với Giônxi. (0,5đ) - Cụ Bơ - men có ước mơ vẽ kiệt tác; cụ cao thượng, quên mình hi sinh vì người khác. (0,5đ) 3. Kết bài (1đ). - Bộc lộ suy nghĩ của bản thân. - Liên hệ với thế hệ trẻ ngày nay về lối sống đẹp. Câu 4: (10 điểm) 1. Hình thức: - Đảm bảo là một văn bản nghị luận kết hợp biểu cảm về hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm văn học, có bố cục ba phần 1.5 điểm - Không quá hai loại lỗi về chính tả, ngữ pháp. 1 điểm 2. Nội dung:

D

ẠY

M

Q

A. Mở bài: (1 điểm) - Giới thiệu về hai bài thơ: đây là 2 trong số những bài thơ tiêu biểu của thơ ca Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. - Giới thiệu vấn đề: Thành công của hai bài thơ này là đã khắc họa hết sức sinh động và chân thực hình ảnh anh bộ đội Cụ Hồ trong hai thời kỳ gian khổ và hào hùng của dân tộc ta. B. Thân bài: ( 5.5 điểm). a. Hình ảnh anh bộ đội trong bài thơ “ Đồng chí” ( Chính Hữu) 2 điểm. - Nét nổi bật về vẻ đẹp của anh bộ đội Cụ Hồ trong bài là tình đồng chí của những người cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu, là tình thương của những người tri kỉ. - Các anh chỉ có một chút khác biệt ( mỗi người một miền quê), còn có rất nhiều điểm chung, nhiều cái hòa đồng: + Cùng cảnh ngộ xuất thân: Quê hương anh nước mặn đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá. + Cùng chiến đấu trên một chiến hào: Súng bên súng, đầu sát bên đầu. + Cùng để lại quê hương những tình cảm yêu thương, gắn bó: Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

74


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm) + Cùng chung chịu những khó khăn gian khổ nơi chiến trường: Rét, áo rách, quần vá, sốt rét.... + Cùng mang ý chí và tâm hồn Việt Nam: Đầu súng trăng treo. b. Hình ảnh anh bộ đội trong “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” (Phạm Tiến Duật) (2 điểm)

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

Vẻ đẹp của anh bộ đội thời chống Mĩ lại được thể hiện ở thái độ, tư thế, tình cảm tâm hồn, khí phách, khí thế mới mang tính thời đại của những con người không phải chờ giặc tới mà là đi tìm giặc để đánh: - Thái độ bất chấp gian khổ khó khăn: Xe bị giặc rải bom trở thành không kính, không đèn, không mui, thùng xe xước … nhưng xe vẫn tiến ra tiền tuyến. - Tư thế hiên ngang: “ Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng … Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim” - Tình cảm, tâm hồn lạc quan, yêu đời, yêu đồng đôi: “ Ung dung buồng lái ta ngồi ….phì phèo châm điếu thuốc” “ Gặp bạn bè suốt dọc đường đi tới Bắt tay nhau qua cửa kính vỡ rồi” “Lại đi, lại đi trời xanh thêm” - Khí thế tiến công quyết chiến quyết thắng: …. “Những chiếc xe từ trong bom rơi Đã về đây họp thành tiểu đội” …. “ Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước Chỉ cần trong xe có một trái tim” c. Dẫu là hai thời kỳ khác nhau, nhưng hai hình ảnh trong hai bài vẫn là những hình ảnh đẹp của anh bộ đội cụ Hồ 1.5 điểm - Mục đích chiến đấu: Vì độc lập tự do, vì nền hòa bình của đất nước. - Tinh thần chiến đấu: Dũng cảm kiên cường. - Tình đồng chí đồng đội sâu sắc. - Hình ảnh người lính trong kháng chiến chống Mĩ có sự kế thừa và phát huy ở tầm cao mới. C. Kết bài : (1 điểm) - Khẳng định lại hình tượng nghệ thuật trong hai tác phẩm: ở hai bài thơ, cả hai tác giả đều hoàn thành xuất sắc sứ mạng thi ca sau cách mạng tháng Tám, thể hiện nhân vật trung tâm của thời đại một cách cao đẹp: Anh bộ đội Cụ Hồ. - Vai trò của hai tác giả: Hai nhà thơ có được thành công này là nhờ họ là những người trong cuộc vừa chiến đấu vừa cầm bút viết về chính những gì họ đã trải qua. Họ đều là anh bộ đội cụ Hồ.

-------------------------------------- Hết -------------------------------------

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

75


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

ĐỀ SỐ: 17

FF IC IA L

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ BÀI

N

O

Câu 1. (3.0 điểm) Nhà thơ Nguyễn Duy kết thúc bài thơ Ánh trăng bằng hình ảnh: ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật mình. Theo em, cái “giật mình” ấy cho ta hiểu gì về nhân vật trữ tình trong bài thơ? Điều em nhận thức được từ hai câu thơ trên?

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

Câu 2: ( 4.0 điểm) Hãy viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em khi đọc truyện sau: NGƯỜI ĂN XIN Một người ăn xin đã già. Đôi mắt đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi. Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông: - Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả. - Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười: - Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. - Khi ấy, tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được cái gì đó của ông ( Tuốc-ghê-nhép, dẫn theo Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2005, trang 22) Câu 3. (14.0 điểm) Từ cuộc đời của Vũ Nương - nhân vật trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ, Thúy Kiều - nhân vật trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, em cảm nhận được điều gì về thân phận và vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến? -------------------------------------- Hết ---------------------------------------

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

76


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9

ĐỀ SỐ: 17

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

Câu 1. (3.0 điểm) 1. Yêu cầu: Học sinh hiểu được ý nghĩa biểu trưng của hình ảnh vầng trăng trong bài thơ. Khổ thơ cuối có tính chất triết lý nhẹ nhàng mà sâu sắc là nơi cô đọng ý nghĩa và vẻ đẹp của hình ảnh vầng trăng và chủ đề của tác phẩm. 1.1. Từ sự đối lập “Trăng cứ tròn vành vạnh - kể chi người vô tình”, Nguyễn Duy kết thúc: “ánh trăng im phăng phắc - đủ cho ta ta giật mình”, học sinh cần chỉ ra: + Tâm trạng của nhà thơ trước vầng trăng hiền dịu và trang nghiêm xuất hiện đột ngột. (1,0 điểm) + Tình cảm và thái độ của nhà thơ trong cái “giật mình” cuối bài thơ (giật mình trước sự vô tình dễ có ở mình, ở một thế hệ từng trải qua chiến tranh nay được sống trong hòa bình có thể lãng quên nghĩa tình quá khứ) (1,0 điểm) 1.2. Nêu suy nghĩ về tình cảm, thái độ của nhân vật trữ tình (trân trọng trước sự thức tỉnh) và bài học của bản thân (thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ. (1,0 điểm)

U

Câu 2: ( 3.0 điểm)

D

ẠY

M

Q

Yêu cầu: * Hình thức: Viết đúng kiểu bài nghị luận. * Nội dung: Học sinh có thể viết theo nhiều cách khác nhau , song cần đảm bảo những ý sau: - Phân tích hành động, cử chỉ, thái độ, của 2 nhân vật trong truyện: Anh thanh niên …..,ông già ăn xin…(0.5®) - Từ việc phân tích trên, học sinh nêu suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống toát ra từ truyện.(0.5®) - Truyện nói về thái độ sống, cách ứng xử của con người với con người. (1.0®) + Sự đồng cảm, tình yêu thương chân thành và cách ứng xử lịch sự là món quà quý giá mà ta tặng cho người khác + Và khi trao món quà tinh thần ấy cho người khác thì ta cũng nhận được món quà quí giá như vậy. -> Lời khuyên về cách sống, thái độ sống đối với mọi người. - Câu chuyện gợi cho em suy nghĩ gì về cuộc sống hiện tại? (1.0®) https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm 77


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

Câu 3. (14.0 điểm) 1. Yêu cầu: a. Về kỹ năng: Vận dụng kiểu bài nghị luận về nhân vật văn học để phân tích, bình giá, tổng hợp, khái quát vấn đề. Cụ thể: phân tích, nhận xét, đánh giá 2 nhân vật: Vũ Nương (Chuyện người con gái Nam Xương), Thúy Kiều (Truyện Kiều) để tổng hợp khái quát vấn đề: thân phận và vẻ đẹp người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong Kiến. Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ; biết sử dụng các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm; văn viết trong sáng, mạch lạc, giàu cảm xúc. b. Về nội dung: + Dẫn dắt và đặt vấn đề về thân phận người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến; giới thiệu một cách khái quát về 2 nhân vật: Vũ Nương và Thúy Kiều + Nêu và phân tích được những đặc điểm chung nhất của hai nhân vật về thân phận và vẻ đẹp: * Thân phận: thân phận của những con người chịu nhiều bất công, oan ức và bị chà đạp về nhân phẩm; * Vẻ đẹp: vẻ đẹp của nhan sắc, tâm hồn; vẻ đẹp của khát vọng tình yêu, hạnh phúc và quyền sống; + Tổng hợp khái quát: Số phận Vũ Nương, Thúy Kiều hội đủ những bi kịch của người phụ nữ, là “tấm gương oan khổ”; Vẻ đẹp của Vũ Nương, Thúy Kiều là vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. + Nêu giá trị nhân đạo toát lên từ hình tượng nhân vật: tiếng nói cảm thương sâu sắc trước số phận bi kịch và tiếng nói khẳng định, ngợi ca con người và những khát vọng chân chính của con người.

D

ẠY

2. Biểu điểm: - Điểm 14: Bài làm đạt được những yêu cầu trên và có tính sáng tạo. - Điểm 10-12: Bài viết phân tích được những đặc điểm chung nhất của hai nhân vật; biết nhận xét, đánh giá nhân vật; biết tổng hợp khái quát làm nổi rõ vấn đề; nêu được giá trị nhân đạo từ hình tượng nhân vật. Bài viết có kết cấu chặt chẽ, lời văn mạch lạc, trong sáng, giàu cảm xúc; hạn chế được lỗi diễn đạt. - Điểm 6-8: Bài viết phân tích được những đặc điểm chung nhất của hai nhân vật; biết nhận xét, đánh giá nhân vật; biết tổng hợp khái quát làm nổi rõ vấn đề song không nêu nêu được giá trị nhân đạo từ hình tượng nhân vật. Bài viết có kết cấu tương đối chặt chẽ, rõ ý, dễ theo dõi; mắc không quá mươi lỗi diễn đạt.

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

78


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

FF IC IA L

- Điểm 2-4: Bài viết giới thiệu một cách chung chung về nhân vật; phân tích không sâu; không biết tổng hợp, khái quát làm nổi rõ vấn đề; bố cục lỏng lẻo; văn viết lủng củng; mắc lỗi diễn đạt nhiều. - Điểm 0: Bài viết quá sơ sài hoặc sai nghiêm trọng về nội dung, phương pháp. Trên đây chỉ là những định hướng, trong quá trình chấm bài giáo viên cần linh hoạt vận dụng hướng dẫn chấm để định điểm bài làm học sinh sao cho chính xác, hợp lý; cần trân trọng những bài viết có nhiều ý tưởng, giàu chất văn và sáng tạo. Điểm toàn bài lẻ đến 0,25 điểm.

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

-------------------------------------- Hết -------------------------------------

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

79


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

ĐỀ SỐ: 18

FF IC IA L

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ BÀI

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

Câu 1 ( 4,0 đ): Em hãy phân tích giá trị biểu đạt của các từ “già, xưa, cũ” trong những câu thơ sau: - Mỗi năm hoa đào nở Lại thấy ông đồ già. - Năm nay đào lại nở Không thấy ông đồ xưa Những người muôn năm cũ Hồn ở đâu bây giờ. ( Trích “Ông đồ”, Vũ Đình Liên) Câu 2 ( 4,0 đ): Vận dụng kiến thức đã học về từ láy để phân tích cái hay của việc dùng từ trong những câu thơ sau; Tà tà bóng ngả về tây Chị em thơ thẩn dan tay ra về Bước lần theo ngọn tiểu khê Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh Nao nao dòng nước uốn quanh Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang. ( Trích ‘ Truyện Kiều”, Nguyễn Du) Câu 3 ( 2,0 đ): Giới thiệu đôi nét về nhà thơ Hồ Dzếnh bằng một đoạn văn khoảng 10 dòng theo cách diễn dịch. Câu 4 ( 10 đ): Thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua một số tác phẩm văn học trung đại THCS. -------------------------------------- Hết ---------------------------------------

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

80


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9

ĐỀ SỐ: 18

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

Câu 1 (4,0 đ) -* Hình thức: Đảm bảo là một văn bản 0,5 đ * Nội dung: - già, xưa, cũ trong các câu thơ đã cho cùng một trường nghĩa, cùng chỉ một đối tượng ông đồ- cái di tích tàn tạ của một thời 1,0 đ - Già - cao tuổi: vẫn sống, đang tồn tại; xưa- đã khuất: thời quá khứ, trái nghĩa với nay; cũ gần nghĩa với xưa và đối lập với hiện đại- mới => Sự vô thường biến cái, nỗi bâng khuâng, ngậm ngùi đầy thương cảm đối với kiếp người- một thân thế ông đồ . 1,5 đ - Không gian ở các câu thơ trên như ngừng đọng (mùa xuân- hoa đào) bất biến. Thời gian chảy trôi, con người biến đổi, cái còn, cái có hôm qua đã là cái mất, là dĩ vãng, là xưa cũ hôm nay. Ông đồ từng là nhân vật trung tâm của một thời, bây giờ đã trở thành dĩ vãng. 1,0 đ

D

ẠY

M

Q

U

Y

Câu 2 ( 4,0 đ) Trong đoạn thơ tác giả đã sử dụng liên tiếp một loạt các từ láy: tà tà, thơ thẩn, thanh thanh,“nao nao”, “nho nhỏ”, “Việc dùng từ của thi nhân vừa chính xác, tinh tế và có tác dụng gợi nhiều cảm xúc trong người đọc. Các từ láy vừa gợi tả được hình ảnh của sự vật, vừa thể hiện được tâm trạng của con người. (1 điểm) + Tà tà gợi không gian của một ngày sắp tàn, màu sắc của cảnh vật dường như cũng nhạt dần “thanh thanh” 1.0 đ + Hai từ láy “nao nao”, “nho nhỏ” đã gợi tả được cảnh sắc mùa xuân lúc chị em Thuý Kiều đi du xuân trở về. Cảnh vật mang nét thanh tao, trong trẻo của mùa xuân, rất êm dịu. Một nhịp cầu nho nhỏ xinh xinh, một khe nước nhỏ. Cử động cũng rất nhẹ nhàng: “Dòng nước uốn quanh”. Một bức tranh thật tĩnh lặng nhuốm đầy tâm trạng. Chính việc sử dụng từ láy “nao nao” đã gợi tả được cảm giác buâng khuâng, xao xuyến về một ngày vui xuân đang còn mà sự linh cảm về điều sắp xảy ra đã xuất hiện. Dòng nớc uốn quanh “nao nao” như báo trước ngay sau lúc này thôi, Kiều sẽ gặp nấm mồ Đạm Tiên, sẽ gặp chàng thư sinh “phong tư tài mạo tót vời” Kim Trọng. (2,0 điểm). Câu 3 ( 2,0 đ) - Hình thức : 0,5 đ - + Đảm bảo bố cục bài văn thuyết minh https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

81


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

+ Liên kết mạch lạc, chặt chẽ - Nội dung: a) Tác giả: (1,5d) - Hồ Dzếnh (1906- 1991) Tên thật là Hà Triệu Anh, người mang hai dòng máu HoaViệt. Cha là người Trung Quốc, mẹ là người Việt. Ông sinh ra ở quê mẹ, làng Đông Bích, xã Quảng Trường, huyện Quảng Xương, Thanh Hoá. (0.5đ) Thuở nhỏ, Hồ Dzếnh sống với cha mẹ ở miền núi Như Xuân. Sau khi bố lấy vợ hai, ông sống với mẹ ở quê rồi ở thị xã Thanh Hoá, theo học trường Nhà Chung. Từ Trung học, học ở Hà Nội, vừa học vừa kiếm sống. Ngay từ năm 1937, Hồ Dzếnh đã bắt đầu sáng tác văn học. Viết văn, làm thơ đăng trên các báo: Trung Bắc chủ nhật, Tiểu thuyết thứ bảy…(0.5đ) Kháng chiến chống Pháp Hồ Dzếnh về sống ở Thanh Hoá. Từ hoà bình lập lại (1954) chuyển sang ở hẳn Hà Nội. Tham gia ban chấp hành Hội liên hiệp văn học nghệ thuật Việt Nam một khoá. Sau đó đi thâm nhập thực tế, làm thợ đúc thép, thợ cơ khí và sáng tác. (0.25đ) Tuy nhiên, Hồ Dzếnh chỉ nổi tiếng với các văn – thi phẩm sáng tác trước Cách mạng tháng Tám: Chân trời cũ (Truyện ngắn- 1942), Quê ngoại (Thơ- 1943). (0.25đ) Hồ Dzếnh thực sự gắn bó sâu đậm với người mẹ. Tình mẹ con, chất làng cảnh Việt Nam, do vậy xuyên suốt đời sáng tác của Hồ Dzếch là làng quê viêt hiện lên máu thịt trong tác phẩm. (0.25đ)

D

ẠY

M

Q

U

Câu 4 ( 10 đ) MB : Khái quát số phận người phụ nữ VN dới chế độ phong kiến qua văn học trung đại mà tiêu biểu là các văn bản: Chinh phụ ngâm khúc, Bánh trôi nước, Chuyện người con gái Nam Xương, Truyện Kiều: họ đều là những người phụ nữ đẹp cả hình thức lẫn nội tâm với những phẩm chất: hiếu thảo, thủy chung, son sắt, khát vọng hạnh phúc nhưng số phận đầy bi kịch. 0,5 đ TB : - Người phụ nữ trong Chinh phụ ngâm khúc là h/a người vợ trẻ luôn khao khát hạnh phúc lứa đôi nhưng phải sống trong nỗi nhớ thương, mong chờ, cô đơn, lẻ loi bởi chiến tranh loạn lạc, người chồng phải đi chiến trận xa xôi : “Chàng thì đi cõi xa mưa gió Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn.” Nỗi buồn li biệt, tình thơng nhớ, nỗi buồn cô đơn, khát vọng hạnh phúc của người vợ trẻ như thấm sâu vào cảnh vật : “ Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy ...Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?” 1,5 đ https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

82


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

- H/a người phụ nữ qua bài “Bánh trôi nước”. Đó là người phụ nữ có vẻ đẹp hình thức “vừa trắng lại vừa tròn” và vẻ đẹp phẩm chất tâm hồn ‘’tấm lòng son” nhưng số phận lại long đong chìm nổi “bảy nổi ba chìm”, bị tước đoạt quyền tự do phụ thuộc vào nam giới “ rắn nát mặc dù tay kẻ nặn”. Mặc dù vậy người phụ nữ vẫn thủy chung son sắt “vẫn giữ tấm lòng son”. 1,5 đ - Chuyện người con gái Nam Xương tiêu biểu và điển hình qua hình ảnh Vũ Nương- đẹp người, đẹp nết, thủy chung, hiếu thảo...Hoàn hảo là thế, lẽ ra nàng phải được hưởng hạnh phúc, mặc dù nàng luôn khát vọng hạnh phúc “có thú nghi gia, nghi thất” nhưng số phận lại đầy bi kịch: danh dự bị bôi nhọ, chịu oan khuất phải tìm đến cái chết. 1,5 đ - Trong “Truyện Kiều”: nàng Kiều xinh đẹp, tài hoa, đức hạnh nhưng số phận lại đầy đau khổ, bất hạnh: mối tình đầu không trọn. phải bán mình chuộc cha và em, hai lần tự tử, hai lần đi tu “thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần”, lưu lạc 15 năm trời, nhân phẩm bị chà đạp. 1,5 đ * Đánh giá: H/a người phụ nữ VN dưới chế độ phong kiến qua các tác phẩm văn học là những ngời phụ nữ tài hoa mà bạc phận, đa truân bởi chế độ phong kiến bất công ngang trái với những quan niệm hẹp hòi hà khắc đã chà đạp lên quyền sống, quyền hạnh phúc của ngời phụ nữ. Qua đó chúng ta càng cẩm thơng cho số phận nhỏ nhoi, oan trái đầy bi kịch của họ, càng trân trọng vẻ đẹp, sự tài hoa và đức hạnh của họ. 1.0 đ - Các tác phẩm đều thể hiện sự trân trọng, niềm cảm thương sâu sắc của tác giả đối với số phận người phụ nữ dưới chế độ phong kiến. Bởi vậy các tác phẩm này đều giàu giá trị nhân đạo sâu sắc. Đây là một trong những chủ đề chính xuyên suốt văn học Việt Nam và thể hiện rõ nhất ở văn học trung đại. 1,0 đ KB: Đánh giá, liên hệ với người phụ nữ ngày nay. 1,0 đ .

D

ẠY

M

-------------------------------------- Hết -------------------------------------

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

83


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỀ SỐ: 19 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ BÀI Câu 1: (1 điểm). Hãy giải thích tại sao câu thứ hai trong 3 câu sau đây, ghép thì thích hợp hơn là được tách thành 2 câu đơn trong trường hợp này. Cơn mưa kéo từ bờ bên kia sang. Những tia chớp làm quang cả bầu trời, mây hiện lên lộng lẫy như một bức tranh sơn mài. Gió quất mưa ầm ĩ trên mặt sông ... (Đỗ Chu) Câu 2: (2 điểm) Hãy tìm câu có từ ngữ chỉ chủ thể đứng sau động từ, tính từ trong các câu sau đây và bình luận xem tại sao ở đó tác giả viết như thế? a, “ Về thì đâm đầu vào đâu? Để chồng bị trói đến bao giờ nữa?... Thôi, trời bắt tội, cũng đành nhắm mắt liều...” Bên tai chị Dậu văng vẳng có tiếng như vậy. (Ngô Tất Tố) b, Bỗng nổi lên một mùi khét beo béo như mùi thịt loài thú rừng bị lửa vây lại trong trận đốt nương cỏ tranh mùa xuân. (Nguyễn Tuân) Câu 3: (2 điểm) Cho câu: Dân giàu, nước mạnh. Thử dùng 4 quan hệ từ khác nhau để làm bộc lộ những kiểu quan hệ có thể có giữa hai vế của câu này. Đặt 4 ví dụ trong đó dùng câu cho trên theo những kiểu quan hệ giữa các vế câu đã tìm được, nhưng không dùng quan hệ từ giữa các vế của câu này? Câu 4: (2 điểm) Nêu vài nét về tác giả và hoàn cảnh sáng tác của bài thơ “ Đồng chí” của Chính Hữu? Câu 5: (3 điểm) Ghi lại khổ thơ đầu và khổ cuối của bài thơ “ Bếp lửa” của Bằng Việt. Hình ảnh bếp lửa trong bài thơ “ Bếp lửa” của Bằng Việt, được nhắc đến bao nhiêu lần? Tại sao khi nhắc đến bếp lửa là người cháu nhớ đến bà và khi nhớ về bà là nhớ đến hình ảnh bếp lửa? Câu 6: (2 điểm) Ghi lại bài thơ “ Viếng lăng Bác” của Viễn Phương? Câu 7: (8 điểm) Dựa vào nội dung bài thơ “Viếng lăng Bác” của nhà thơ Viễn Phương, em tưởng tượng đóng vai của tác giả để kể về cuộc hành hương ra thăm lăng Bác Hồ. -------------------------------------- Hết ---------------------------------------

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

84


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9

ĐỀ SỐ: 19

FF IC IA L

Câu 1: (1 điểm). Những tia chớp làm quang cả bầu trời, mây hiện lên lộng lẫy như một bức tranh sơn mài. Đây là câu ghép thì thích hợp hơn là được tách thành 2 câu đơn, vì hai vế của câu ghép này có quan hệ nguyên nhân- kết quả, thiếu các từ kết nối: vì...nên, bởi...nên...

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

Câu 2: (2 điểm). a, “ tiếng như vậy” là tổ hợp từ chỉ chủ thể đứng sau động từ “có”.(0,5 điểm) Bình luận: Học sinh nêu ngắn gọn để hiểu và cảm làm nổi bậc ý đồ của tác giả.(0,75 điểm) b, “ một mùi khét beo béo như mùi thịt loài thú rừng bị lửa vây lại trong trận đốt nương cỏ tranh mùa xuân” là phần câu chỉ chủ thể đứng sau động từ “nổi lên”.(0,5 điểm) Bình luận: Học sinh nêu ngắn gọn để hiểu và cảm làm nổi bậc ý đồ của tác giả.(0,75 điểm) Câu 3: (2 điểm). a, Dùng 4 quan hệ từ khác nhau để làm bộc lộ những kiểu quan hệ giữa hai vế của câu: Nếu dân giàu thì nước mạnh. Dân giàu và nước mạnh. Nhờ dân giàu nên nước mạnh. Vì dân giàu nên nước mạnh. Đó là ví dụ, học sinh làm đúng mỗi câu cho: 0,25 điểm. b, Đặt các ví dụ trong đó dùng câu cho trên đây theo những kiểu quan hệ giữa các vế câu đã tìm được, nhưng không dùng quan hệ từ giữa các vế của câu này: Ví dụ: Đảng và Nhà nước ta đang ra sức phấn đấu để dân giàu, nước mạnh. Từ xưa đến nay, các nhà lãnh đạo đều cho rằng dân giàu, nước mạnh. Đó là ví dụ, học sinh làm đúng mỗi câu cho: 0,25 điểm. Câu 4: (2 điểm) Nêu vài nét về tác giả và hoàn cảnh sáng tác của bài thơ “ Đồng chí” của Chính Hữu. a, Tác giả:( 01 điểm): Chính Hữu tên khai sinh là Trần Đình Đắc, sinh năm 1926 quê ở Can Lộc, Hà Tĩnh. Năm 1946, ông gia nhập Trung đoàn Thủ đô và hoạt động trong quân đội 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ. https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

85


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

Ơ

Q

U

Y

N

H

Một bếp lửa chờn vờn sương sớm Một bếp lửa ấp ui nồng đợm Cháu thương bà biết mấy nắng mưa. ... Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở: - Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?...

N

O

FF IC IA L

Ông làm thơ từ năm 1947, thơ ông chỉ viết về hình ảnh người lính và chiến tranh. Tập thơ “ Đầu súng trăng treo” là tác phẩn chính. Thơ ông toát lên cảm xúc, dồn nén, đắc sắc, ngôn ngữ hình ảnh chọn lọc, hàm súc( phong cách thơ). Ông được Nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. b, Hoàn cảnh sáng tác: ( 01 điểm) Bài thơ được viết vào đầu năm 1948, tác giả cùng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiên sdịch Việt Bắc( Thu Đông 1947). Đánh bại âm mưu lớn của Pháp lên chiến khu Việt Bắc. Bài thơ “ Đồng chí” là một tác phẩm tiêu biểu nhất viết về người lính cách mạng của văn học thời kháng chiến chống Pháp( 1946-1954). Câu 5: (3 điểm) a, Ghi lại khổ thơ đầu và khổ thơ cuối của bài thơ “ Bếp lửa” của Bằng Việt.

D

ẠY

M

Ghi đúng mỗi khổ thơ cho 0,5 điểm. b, Hình ảnh bếp lửa được nhắc đến 10 lần. Ghi đúng cho 0,5 điểm. c, Tại sao khi nhắc đến bếp lửa là người cháu nhớ đến bà và khi nhớ về bà là nhớ đến hình ảnh bếp lửa? Một số gợi ý sau: (phần này cho 1,5 điểm) Bài thơ là lời tâm sự của người cháu ở nơi xa nhớ về bà và những kỷ niệm với bà. Sự hồi tưởng bắt đầu từ hình ảnh ấm áp thân thương về bếp lửa. Kỷ niệm về bà và những năm tháng tuổi thơ gắn với hình ảnh bếp lửa. Bếp lửa hiện diện như tình bà ấm áp, là chỗ dựa tinh thần, sự cưu mạng đùm bọc chăm chút của bà. Nói lên lòng kính yêu và suy nghĩ về bà, cũng là đối với gia đình, yêu quê hương đất nước. Bếp lửa- bà, bà- bếp lửa luôn gắn bó máu thịt không thể tách rời trong suy nghĩ, trong cuộc đời của tác giả. Câu 6: (2 điểm) Ghi lại bài thơ “ Viếng lăng Bác” của Viễn Phương? Ghi đúng mỗi khổ thơ cho 0,5 điểm. Câu 7: (8 điểm) https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

86


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

Bài thơ “ Viếng lăng Bác” của nhà thơ Viễn Phương. 1/ Một số gợi ý về bài thơ: Mạch cảm xúc đi theo trình tự vào lăng Bác: Mở đầu là cảm xúc về cảnh bên ngoài lăng, tập trung ở ấn tượng đậm nét về hàng tre bên lăng gợi về hình ảnh quen thuộc làng quê. Tiếp là cảm xúc hình ảnh dòng người như bất tận ngày ngày vào viếng Bác. Xúc cảm và suy nghĩ về Bác bằng những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng: mặt trời, vầng trăng, trời xanh... Cuối bài thơ là niềm mong ước thiết tha khi sắp phải trở về quê hương miền Nam, tác giả như muốn tấm lòng mình vẫn được mãi mãi ở lại bên lăng Bác. Cả bài thơ là niềm xúc động, thiêng liêng, thành kính, lòng biết ơn và tự hào pha lẫn nỗi xót đau khi tác giả từ miền Nam ra viếng lăng Bác. Cùng với giọng điệu suy tư, trầm lắng là nỗi đau xót lẫn nỗi tự hào. 2/ Đây là đề văn mở. Học sinh có thể dựa vào ý của bài thơ, tưởng tượng để kể về cuộc hành hương ra thăm lăng Bác Hồ. Hoặc học sinh có thể từ tứ thơ, từ mạch cảm xúc tưởng tượng kể theo ý nghĩ của riêng cá nhân học sinh. Tát cả đều toát lên được niềm cảm xúc thiêng liêng, thành kính lòng biết ơn, về lãnh tụ kính yêu, niềm tự hào. Bằng một phong cách viết văn giàu cảm xúc mà chân thật. 3/ Cho điểm: Bài viết: 08 điểm. Giáo viên tuỳ theo thực tế bài viết của học sinh mà cho điểm. Không nên công thức, tránh máy móc. Đây là đề bài văn mở. Nên tôn trọng suy nghĩ riêng độc đáo và sáng tạo của học sinh./. -------------------------------------- Hết -------------------------------------

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

87


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỀ SỐ: 20 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ BÀI Câu 1: ( 1 điểm) Phân tích giá trị sử dụng nghệ thuật ngôn từ trong việc biểu đạt nội dung câu thơ sau: “ Lá vàng rơi trên giấy Ngoài trời mưa bụi bay” (Trích “Ông đồ” - Vũ Đình Liên) Câu 2: (2 điểm) Cho đoạn văn: “ Tôi rất khiêm tốn nhưng cũng rất kiên quyết đề nghị mở ra một nhà băng lưu trũ trí nhớ có thể tồn tại được sau thảm họa hạt nhân. Để cho nhân loại tương lai biết rằng sự sống đã từng tồn tại ở đây, bị chi phối bởi đau khổ và bất công nhưng cũng đã từng biết đến tình yêu và biết hình dung ra hạnh phúc. Để cho nhân loại tuơng lại hiểu điều đó và làm sao cho ở mọi thời đại, người ta đều biết tên những thủ phạm đã gây ra những lo sợ, đau khổ cho chúng ta đã giả điếc làm ngơ trước những khẩn cầu hòa bình, những lời kêu gọi làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn, để mọi người biết rằng những phát minh dã man nào, nhân danh những lợi ích ti tiện nào, cuộc sống đó đã bị xóa bỏ khỏi vũ trụ này.” ( Trích “ Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” - G.G Mác-két) Bằng văn bản (dài không quá một trang giấy thi) trong đó có sử dụng lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp, em hãy trình bày cảm nhận của em về suy nghĩ, thái độ và cách nói của tác giả trong đoạn văn trên. Câu 3: (7 điểm) Thí sinh chọn một trong hai nội dung (a) hoặc (b) để làm bài: a/ “Thiên nhiên trong Truyện Kiều cũng là một nhân vật, một nhân vật thường kín đáo, lặng lẽ nhưng luôn luôn thấm đượm tình người.” Em hãy giải thích ý trên và chọn một số câu thơ, đoạn thơ tiêu biểu trong Truyện Kiều để minh họa cho ý kiến đó. b/ “ Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù.” ( Trích “ Làng” - Kim Lân) Phân tích ý nghĩ, diễn biến tâm trạng của ông Hai được thể hiện qua mạch độc thoại nội tâm trên để làm sáng tỏ nhận định: Truyện ngắn Làng của Kim Lân có giá trị thuyết phục sâu sắc nhờ xây dựng thành công nhân vật nông dân điển hình mang cá tính rõ nét, riêng biệt. -------------------------------------- Hết --------------------------------------https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

88


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9

ĐỀ SỐ: 20

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

Câu 1: Những gợi ý và biểu điểm: (Học sinh nói được hai ý sau, mỗi ý 0,5 điểm) 1) Hai câu thơ tả cảnh nhưng tả nỗi lòng ông Đồ - bút pháp tả ảnh ngụ tình. Cảnh ngày tết tác giả không nói đến hoa đào nhưng nói đến “hoa vàng” và “mưa bụi”. 2) Hình ảnh “lá vàng” và động từ “rơi” biểu tượng của sự tàng lụi, buồn bã. Hình ảnh “mưa bụi” và động từ “bay” gợi lên không gian mịt mù, ảm đạm. Tất cả như vận số ông đồ: kiếp người mãn chiều xế bóng. Câu 2: Những gợi ý và biểu điểm: 1) Hình thức văn bản: (1 điểm) - Bảo đảm các yêu cầu của văn bản nghị luận với hệ thống lý lẽ, dẫn chứng lập luận chặt chẽ có sức thuyết phục - dựa vào đoạn văn để dùng lời dẫn chứng trực tiếp, lời dẫn gián tiếp (bảo đảm số dòng đến mức tối đa là trong một trang giấy thi) 2) Yêu cầu nội dung: (2 điểm) - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn văn. Giá trị đoạn văn là lời kêu gọi, bức thông điệp. - Thấy được suy nghĩ, thái độ của Mác-két qua sáng kiến đề nghị “Mở ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn tại được sau tai hoạn hạt nhân”. - Thái độ đấu tranh của tác giả quyết liệt thể hiện qua cách lập luận đanh thép nhằm tố cáo những kẻ “giả điếc làm ngơ trước những lời khẩn cầu hòa bình”, “những lời kêu gọi làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn” - Lối nói, lối viết độc đáo, cách sử dụng các điệp từ, điệp ngữ linh hoạt. - Đoạn văn đã làm rực sáng trí tuệ vầ tâm hồn nhà hoạt động xã hội lỗi lạc, nhà đấu tranh cho các dân tộc trên hành tinh. Câu 3: (7 điểm)

D

Đề 1:

A- Yêu cầu chung: - Nắm kỹ năng làm văn nghị luận giải thích một ý kiến trên cơ sở dùng dẫn chứngđể làm sáng tỏ ý kiến đó. - Chọn lọc các câu thơ, đoạn thơ tiêu biểu có giá trị đặc sắc về tả cảnh thiên nhiên. - Cảm nhận sâu sắc và tinh tế bút pháp tả cảnh ngụ tình của tác giả. B- Yêu cầu cụ thể: https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm 89


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

1) Giải thích ý kiến “Thiên nhiên là một nhân vật, một nhân vật kín đáo ,lặng lẽ nhưng luôn luôn thấm đượm tình người” (2 điểm). Học sinh nói được các ý sau: - Nguyễn Du cảm nhận sâu sắc và tinh tế những nét đẹp riêng biệt của từng cảnh vật, vẻ đẹp tinh túy của tạo vật, cái thần của thiên nhiên. - Nguyễn Du không chỉ dừng lại ở cách miêu tả thiên nhiên mà còn từ vẻ đẹp tuyệt vời đó hàm ẩn một tầng ý nghĩa sâu sắc. - Thiên nhiên đã được nhân cách hóa làm hài lòng nội tâm co người. - Bút pháp tả cảnh ngụ tình chan chứa tình người. - Cảnh như báo trước cho người những dự cảm về tương lai. 2) Dùng các câu thơ, đoạn thơ để minh họa cho ý kiến đó (5 điểm) Học sinh dùng dẫn chứng để rõ một số ý sau: - Nguyễn Du thường mượn cảnh sắc thiên nhiên (ngoại cảnh) để bộc bạch san sẽ tình người (tâm cảnh). (“Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu - Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”) - Bức tranh mùa xuân (“thảm cỏ, dòng nước trong xanh, nhịp cầu nho nhỏ…) Cảnh thơ mộng như người thấm đượm một nỗi buồn sau cuộc du xuân của Thúy Kiều. - Cảnh “Trước lầu Ngưng Bích” đẹp nhưng nhòa đi trong nỗi đau của Kiều_ Nguyễn Du đã biểu diễn chiều sâu tâm cảnh để dự cảm về tương lai, số phận của Kiều. - Cảnh khi Thúy Kiều từ biệt Thúc Sinh (vầng trăng bức tranh chia ly) (Học sinh có thể tìm các câu thơ trong Tuyện Kiều có giá trị về bút pháp tả cảnh ngụ tình để mở rộng thêm dẫn chứng) * Biểu điểm cụ thể: - Điểm 7: Bài viết đảm bảo các yêu cầu chung đã nêu trên. - Điểm 5: Bài viết đúng yêu cầu về nội dung song kỹ năng diễn đạt còn chưa thật có sức hấp dẫn, chưa nhiều cảm xúc, còn mắc 1-2 lỗi diễn đạt. - Điểm 3: Bài viết cơ bản đạt các yêu cầu về nội dung song cách diễn đạt có chỗ còn vụng, chủ yếu mới dừng lại ở việc giải thích nội dung (yêu cầu a), dẫn chứng còn ít và chưa thật tiêu biểu, còn mắc trên 3- 4 lỗi chính tả và lối diễn đạt. - Điểm 1: Bài làm còn quá sơ lược. Các mức điểm khác người chấm dựa vào thang điểm trên để đánh giá. Đề 2: A - Yêu cầu chung: - Nắm kỹ năng làm văn nghị luận phân tích nhân vật từ tác phẩm văn chương cụ thể. https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

90


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

- Phân tích diễn biến tâm lý nhân vật. - Phân tích giá trị xây dựng nhân vật qua bút pháp vừa mang tính điển hình vừa thể hiện được cá tính rõ nét, riêng biệt của nhân vật trung tâm. B - Yêu cầu cụ thể: * Dựa vào câu nói của ông Hai, phân tích ý nghĩ, tâm trạng ông Hai từ mạch ngầm ấy. Sau đây là một số gợi ý: - Ông Hai là người rất tự hào về cái làng chợ Đầu của mình. - Khi đi tản cư ông cứ nhắc đi, nhắc lại với người chung quanh cái không khí cách mạng của làng ông. - Ông luôn nghĩ về làng, muốn về làng. - Đau khổ khi nghe cả làng mình theo Việt gian. - Lúc đầu, ông không thể tin, ông hỏi đi, hỏi lại (từ phòng thông tin, chuyện từ hai người đàn bà đi tản cư …), mạch độc thoại nôi jtâm của ông Hai. - Bao nhiêu ý nghĩ đen tối, ghê rợn nối tiếp bời bời trong người ông, ông định quay về làng. - Tâm trạng ông dồn đến chỗ bế tắt khi mụ chủ nhà đánh tiếng đuổi gia đình ông đi vì nghe có lệnh không chứa những người chợ Đầu theo giặc. Cuộc đấu tranh nội tâm đến đỉnh điểm, mâu thuẫn giữa chuyện về làng tức là chịu về làm nôlệ cho thằng Tây, tức là bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ hay phải thắt lòng lại mà tự quyết: “Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù.” Câu nói trên là mạch ngầm , hệ quả của sợ đấu tranh nội tâm quyết liệt để cuối cùng ông Hai đã xác định :Tình yêu làng của ông Hai phải được đặt trong tình yêu nước rộng lớn. * Ông Hai là nhân vật nông dân điển hình nhưng vẫn có những cá tính rõ nét riêng biệt (Phần kỷ niệm chỉ yêu cầu học sinh phân biệt được các ý sau:) a) Yêu làng, tự hào về làng, gắn bó với cái làng của mình. - Tình yêu làng của ông Hai trước cách mạng và sau cách mạng có sự biến đổi là điểm chung của người nông dân: yêu làng gắn liền với lòng yêu nước, ý thức giai cấp, yêu kháng chiến, kính yêu cụ Hồ. - Tình yêu làng của người nông dân được đặt trong tình yêu nước rộng lớn. b) Tình yêu làng của ông Hai có cách thể hiện cá biệt, rõ nét: - Tính khoe làng với sự say sưa và hãnh diện, từ xưa đến nay. - Đau khổ, u uất khi nghe tin làng theo giặc (chú ý cách độc thoại nôi jtâm của ông Hai là sự cá thể hóa của nhân vật cao độ, rất riêng biệt) - Dám thù cái làng ấy, nếu làng theo giặc (câu nói độc đáo của ông Hai)

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

91


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm) - Ngôn ngữ của ông Hai (những chữ ông Hai dùng “Toàn sai sự mục đích”) biểu hiện sự riêng biẹt không lẫn vào ai được.

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

* Biểu điểm cụ thể: - Điểm 7: Bài viết đảm bảo các yêu cầu chung đã nêu trên. - Điểm 5: Bài viết đúng yêu cầu về nội dung song kỹ năng diễn đạt còn chưa thật có sức hấp dẫn, chưa giàu hình ảnh, chưa thật sự có nhiều cảm xúc, chọn dẫn chứng để minh hoạ cho nội dung phân tích nhưng chưa phân tích sâu các dẫn chứng còn mắc 12 lỗi diễn đạt. - Điểm 3: Bài viết cơ bản đạt các yêu cầu về nội dung song cách diễn đạt có chỗ còn vụng, còn thiếu cân đối trong bố cục và kỹ năng phân tích nhân vật trong tác phâm văn học chưa thật tốt, còn mắc trên 3- 4 lỗi chính tả và lối diễn đạt. - Điểm 1: Bài làm còn quá sơ lược. Các mức điểm khác người chấm dựa vào thang điểm trên để đánh giá. -------------------------------------- Hết -------------------------------------

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

92


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

ĐỀ SỐ: 21

FF IC IA L

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ BÀI

N

H

Ơ

N

O

Câu 1 (2 đ): Phân tích giá trị biểu đạt của từ ngữ trong hai câu thơ sau: “Dưới trăng quyên đã gọi hè Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông” (Truyện Kiều - Nguyễn Du) Câu 2 (4 đ): Từ hai đoạn thơ sau: “Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp Con thuyền xuôi mái nước song song Thuyền về nước lại sầu trăm ngả Củi một cành khô lạc mấy dòng” (Tràng giang, 1939 - Huy Cận)

M

Q

U

Y

“Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng Ra đậu dặm xa dò bụng biển Dàn đan thế trận lưới vây giăng.” (Đoàn thuyền đánh cá, 1958 – Huy Cận) Em hãy phân tích để làm rõ sự thay đổi trong cảm xúc thơ Huy Cận trước và sau cách mạng.

D

ẠY

Câu 3 (6 đ): Văn hào người Nga Mac-xim Gor-ki có nói: “Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn”. Qua chi tiết “Cái bóng” trong “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Câu 4(8 đ): Phân tích bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy để thấy được “Bài thơ là sự kết hợp hài hoà giữa phương thức biểu cảm (trữ tình) và phương thức tự sự” -------------------------------------- Hết --------------------------------------https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

93


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm) HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9

ĐỀ SỐ: 21

Ơ

N

O

FF IC IA L

Câu 1(2 đ) - Chỉ ra được cách sử dụng từ ngữ độc đáo, sáng tạo: + Nhân hoá: quyên gọi hè -> tiếng chim quyên như giục giã gọi hè về. + Ẩn dụ: lửa lựu -> mầu đỏ của hoa lựu. + Từ láy: lập loè -> ánh sáng, mầu sắc của hoa lựu thấp thoáng ẩn hiện trong tán lá + Phối âm thanh: lửa lựu lập loè -> tạo nên . - Tác dụng: Chỉ bằng một vài chi tiết phác hoạ nhưng đã nói lên được thần thái của cảnh sắc mùa hè. Bức tranh thiên nhiên không chỉ có màu sắc, đường nét mà còn có cả âm thanh, ánh sáng. Một bức tranh thiên nhiên sinh động, gợi cảm.

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Câu 2(4đ): - Điểm chung (0,5): Cảm hứng về thiên nhiên, vũ trụ. Hình ảnh thơ sáng tạo, độc đáo. - Điểm riêng (3đ): Thiên nhiên, vũ trụ trước CM là thiên nhiên rộng lớn, đối lập với con người, làm cho hình ảnh con người trở nên nhỏ bé, cô đơn, bơ vơ. Thiên nhiên sau CM góp phần làm nổi bật vẻ đẹp và sức mạnh của con người. Thiên nhiên không còn xa cách với con người mà trái lại trở nên gần gũi, gắn bó, hoà hợp với con người. Giọng thơ trước cách mạng: buồn, ảo não Sau cách mạng: hào hùng, say sưa, sảng khoái. - Lí giải (0,5): Sự thay đổi của c/s đem đến những thay đổi trong cảm xúc, sáng tạo NT.

D

Câu 3: (6 đ)

Về kiến thức: 1. Nêu được vai trò của chi tiết nghệ thuật trong truyện: - Chi tiết là một trong những yếu tố nhỏ nhất tạo nên tác phẩm (...), để làm nên một chi tiết nhỏ có giá trị đòi hỏi nhà văn phải có sự thăng hoa về cảm hứng và tài năng nghệ thuật. https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

94


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

- Nghệ thuật là một lĩnh vực đặc thù: Tầm vóc của ngời nghệ sỹ có thể đợc làm nên từ những yếu tố nhỏ nhất. Nhà văn lớn có khả năng sáng tạo được những chi tiết nhỏ nhưng giàu giá trị biểu đạt, góp phần đắc lực trong việc thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm. 2. Đánh giá giá trị của chi tiết "chiếc bóng" trong "Chuyện người con gái Nam Xương": a. Giá trị nội dung: - "Chiếc bóng"làm rõ tính cách nhân vật: Với Vũ Nương: tô đậm thêm nét đẹp phẩm chất của Vũ Nương trong vai trò người vợ, ngời mẹ. Đó là nỗi nhớ thương, sự thuỷ chung, ước muốn đồng nhất "xa mặt nhưng không cách lòng" với người chồng nơi chiến trận; đó là tấm lòng người mẹ muốn khoả lấp sự trống vắng, thiếu hụt tình cảm người cha trong lòng đứa con thơ bé bỏng. Với bé Đản: ngây thơ, trong sáng. Với Trương Sinh: hồ đồ, vũ phu. - "Chiếc bóng" là một ẩn dụ cho số phận mỏng manh của người phụ nữ trong chế độ phong kiến nam quyền. Họ có thể gặp bất hạnh bởi bất cứ một nguyên nhân vô lý nào mà không lường trước đợc. Với chi tiết này, người phụ nữ hiện lên là nạn nhân của bi kịch gia đình, bi kịch xã hội. - "Chiếc bóng" xuất hiện ở cuối tác phẩm "Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất": Khắc hoạ giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm. - Chi tiết này còn là bài học về hạnh phúc muôn đời: Một khi đánh mất niềm tin, hạnh phúc chỉ còn là chiếc bóng ảo. b. Giá trị nghệ thuật: - Tạo sự hoàn chỉnh, chặt chẽ cho cốt truyện: Chi tiết "chiếc bóng" tạo nên nghệ thuật thắt nút, mở nút mâu thuẫn bất ngờ, hợp lý: + Bất ngờ: Một lời nói của tình mẫu tử lại bị chính đứa con ngây thơ đẩy vào vòng oan nghiệt; chiếc bóng của tình chồng nghĩa vợ, thể hiện nỗi khát khao đoàn tụ, sự thuỷ chung son sắt lại bị chính người chồng nghi ngờ "thất tiết" ... + Hợp lý: Mối nhân duyên khập khiễng chứa đựng nguy cơ tiềm ẩn - Tạo kịch tính, tăng sức hấp dẫn cho tác phẩm. - Chi tiết này còn là sự sáng tạo của Nguyễn Dữ tạo nên vẻ đẹp lung linh cho tác phẩm và một kết thúc tưởng như có hậu nhưng lại nhấn mạnh hơn bi kịch của người phụ nữ. Về kỹ năng: - Sử dụng linh hoạt các phép lập luận, tạo hệ thống luận điểm chặt chẽ, giàu sức thuyết phục. https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

95


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

FF IC IA L

- Dùng từ, đặt câu chính xác, trình bày đoạn văn logic. - Văn viết trong sáng, giàu cảm xúc. Thang điểm: Đạt tất cả các ý trên, kỹ năng tốt  6 điểm. Chỉ đạt ý 2, kỹ năng tốt  4 điểm. Chỉ đạt ý 2, còn mắc lỗi về kỹ năng  3 điểm. Sa vào thuật chi tiết, ý chưa sâu, còn sai sót về kỹ năng 2 điểm

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

Câu 4 (8đ): Về kiến thức: * Xét về phương thức biểu đạt: Bài thơ là sự kết hợp hài hoà giữa yếu tố trữ tình của phương thức biểu cảm với yếu tố tự sự. - Yếu tố trữ tình: Là mạch cảm xúc với những suy ngẫm sâu sắc của nhân vật trữ tình về sự gắn bó thân thiết nghĩa tình giữa con người và vầng trăng trong quá khứ. Về sự vô tình của con người trong hiện tại đủ đầy. Và đặc biệt là cảm giác giật mình của con người khi đối diện với vầng trăng “tròn vành vạnh” tình nghĩa, thuỷ chung. Con người nhận ra được phần khuất tối không đáng có trong đời sống tình cảm, tâm hồn mình. Yếu tố trữ tình còn bộc lộ qua giọng thơ đầy cảm xúc: Khi trầm tĩnh, đều đặn (kể về quá khứ); khi tràn đầy cảm xúc, ngỡ ngàng, thảng thốt,(khi nói về hiện tại); khi thiết tha, sâu lắng (khi gặp lại vầng trăng). - Yếu tố tự sự: Bài thơ là câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian từ quá khứ đến hiện tại, gắn với các mốc sự kiện trong cuộc đời con người (hồi nhỏ, hồi chiến tranh, hồi về thành phố). - Sự kết hợp hài hoà giữa tự sự và trữ tình: Theo dòng tự sự, cảm nghĩ của con người được bộc lộ qua những biến đổi không ngờ của tình cảm con người trước hoàn cảnh và điều kiện sống: Trong quá khứ sống hồn nhiên gần gũi với thiên nhiên, với ánh trăng; từ hòi về thành phố, điều kiện sống thay đổi , con người vô tình lãng quên vầng trăng tình nghĩa; khi biến cố xảy ra - ánh trăng đánh thức bao kỉ niệm, khiến con người thấy giật mình, day dứt, ân hận. Sự kết hợp hài hoà giữa yếu tố tự sự và trữ tình đã làm tăng thêm chiều sâu của những suy tư được thể hiện trong bài thơ. Từ một câu chuyện kể về quan hệ giữa con người với vầng trăng tri kỉ, bài thơ gợi cho người đọc liên tưởng tới những vấn đề có ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Đặc biệt là hướng đến một đạo lí truyền thồng của dân tộc Việt Nam “Uống nước nhớ nguồn.” Về kỹ năng: https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

96


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

O

FF IC IA L

- Viết thành một bài văn hoàn chỉnh với hệ thống luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục. - Biết phân tích nội dung tư tưởng bài thơ dựa trên việc phân tích các phương thức biểu đạt (tự sự, trữ tình) theo yêu cầu của đề bài. - Văn viết trong sáng, giàu cảm xúc. Thang điểm: Đạt tất cả các ý trên, kỹ năng tốt  8 điểm. Đạt tất cả các ý trên nhưng phân tích có chỗ chưa sâu sắc  6 điểm. Đủ ý nhưng sơ sài, còn mắc lỗi về kỹ năng  4 điểm. Bài viết thiếu ý, ý chưa sâu, còn sai sót về kỹ năng 2 điểm Lưu ý: Người chấm không đếm ý cho điểm, cần nâng niu trân trong bài viết có hồn, cảm xúc tự nhiên, phân tích sâu sắc, văn viết có hình ảnh. Điểm toàn bài bài tròn số theo quy định..

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

-------------------------------------- Hết -------------------------------------

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

97


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

ĐỀ SỐ: 22

FF IC IA L

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ BÀI

N

O

Câu 1 (4 điểm) Chỉ rõ và phân tích các biện pháp tu từ có trong đoạn thơ sau: Bão bùng thân bọc lấy thân Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm Thương nhau, tre chẳng ở riêng Lũy thành từ đó mà nên hỡi người (Tre Việt Nam - Nguyễn Duy)

Y

N

H

Ơ

Câu 3 (6 điểm): Việc sử dụng từ ngữ tạo hình rất tài tình của Nguyễn Du đã vẽ nên một bức tranh đậm nét về cảnh và người. Qua 6 câu cuối trong đoạn “Cảnh ngày xuân”( trích Truyện Kiều của Nguyễn Du), em hãy làm rõ nhận xét trên bằng một bài viết ngắn.

Q

U

Câu 2: ( 10 điểm) Cảm nhận về nét đẹp ân tình, chung thuỷ của con người Việt Nam qua hai bài thơ Bếp lửa (Bằng Việt) và Ánh trăng (Nguyễn Duy).

D

ẠY

M

-------------------------------------- Hết ---------------------------------------

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

98


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9

ĐỀ SỐ: 22

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

Câu 1: *Hình thức (0.5đ) - Tinh tế trong cảm nhận, phân tích hiệu quả thẩm mỹ - Hành văn trong sáng mạch lạc, liên kết chặt chẽ, không mắc lỗi câu, từ, chính tả. * Nội dung cần đạt được. - Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ: Nhân hoá (0.5đ) Phân tích: Trong khổ thơ cây tre được nhân hóa có những hành động cử chỉ, tình cảm của con người. Dùng hình ảnh : thân bọc lấy thân, tay ôm, tay níu… vừa miêu tả rất sinh động cành tre, cây tre quấn quýt trong gió bão, vừa gợi hình ảnh con người gắn bó, che chở, kiên cường. (2đ) Câu 2 (6 điểm): - Chỉ được nghệ thuật sử dụng từ ngữ tạo hình. Đó là sử dụng một loạt từ láy tượng hình: tà tà, thơ thẩn, thanh thanh, nao nao, nho nhỏ ( 1 điểm). - Tạo nên bức tranh về cảnh: Đó là nằng nhạt, khe nước nhỏ, nhịp cầu nhỏ, dòng nước nhỏ nằm gọn trong tầm mắt, bước chân của con người. Đây là cảnh chiều xuân đẹp như gần gũi, quấn quýt lấy con người nhưng không khí nhộn nhịp, rộn ràng của lễ hội không còn nữa. Cảnh đẹp nhưng lại buồn. (1,5 điểm) - Bức tranh và con người chiều xuân đẹp nhưng lại thoáng buồn đã đi vào lòng người (lòng Thuý Kiều) với một cảm xúc bâng khuâng, xao xuyến qua các từ láy, nhất là hình ảnh “nao nao dòng nước uốn quanh” đã nhuốm màu tâm trạng bên cảnh vật, cảm giác bâng khuâng xao xuyến về một ngày du xuân đang còn mà sự linh cảm điều gì sắp xảy ra đã xuất hiện như báo trước ngay sau lúc này thôi , Thuý Kiều sẽ gặp nấm mồ Đạm Tiên, sẽ gặp chàng Kim với một dự báo tương lai không lấy gì làm tốt lành. Đây chính là tâm trạng vấn vương, đa cảm của Thuý Kiều( 2 điểm). - Qua đây được thái độ, tình cảm của Nguyễn Du rất xót xa cho tương lai của Thuý Kiều. Điều đó, khẳng định tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du (1 điểm). Câu 3 ( 10 điểm): a. Yêu cầu về kĩ năng: Biết làm bài nghị luận văn học về một vấn đề trong một nhóm các tác phẩm thơ; thao tác tổng hợp tốt, bố cục 3 phần rõ ràng chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm 99


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

b1: Giới thiệu về vấn đề bàn luận và hai tác phẩm theo yêu cầu đề bài. b2: Triển khai bày tỏ cảm nhận và suy nghĩ về truyền thống ân tình, chung thuỷ của con người Việt Nam trên cơ sở những ý chính sau: 1). Trong bài thơ Bếp lửa, truyền thống ân tình, chung thuỷ được thể hiện trong tấm lòng của người cháu yêu thương và nhớ ơn bà khi đã khôn lớn trưởng thành: - Khi đã trưởng thành, người cháu vẫn nhớ về những năm tháng tuổi thơ xa cha mẹ, sống bên bà, trong tình yêu thương chăm sóc của bà. Giờ cháu đã đi xa …. Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở… - Cháu ( nhân vật trữ tình) xót xa, thương cảm, thấu hiểu cuộc đời bà nhiều gian nan cơ cực: Cháu thương bà biết mấy nắng mưa… Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa…. - Cháu khẳng định công lao to lớn của bà, ngọn lửa từ tay bà nhóm lên trở thành ngọn lửa thiêng liêng kì diệu trong tâm hồn cháu, toả sáng và sưởi ấm suốt cuộc đời cháu… Nhóm dậy cả những tâm tình…. Ôi kì lạ và thiêng liêng….. 2). Trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy, truyền thống ân tình chung thuỷ được thể hiện qua tâm tình người chiến sĩ: - Anh( nhân vật trữ tình) gắn bó với vầng trăng, với thiên nhiên nghĩa tình khi là người chiến sĩ … Hồi chiến tranh ở rừng Vầng trăng thành tri kỉ - Anh đau xót nghĩ tới những tháng ngày đầu tiên trở về thành phố, quen dần với cuộc sống hào nhoáng, anh đã lãng quên và quay lưng với quá khứ, với những năm tháng gian lao, sâu nặng ân nghĩa vừa trải qua… Vầng trăng đi qua ngõ như người dưng qua đường - Anh giật mình, thức tỉnh lương tâm khi mặt người và mặt trăng đối diện nhau, quá khứ ùa về trong tâm thức…: Có cái gì rưng rưng như là đồng là bể như là sông là rừng - Anh suy ngẫm và nhắn nhủ với mọi người: Nhân dân, đất nước luôn độ lượng vị tha, tròn đầy ân nghĩa. Hãy biết sống ân tình chung thuỷ với quá khứ, với lịch sử, với nhân dân và đất nước: https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

100


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

Trăng cứ tròn vành vạnh…. …đủ cho ta giật mình Khái quát: Ân tình, chung thuỷ luôn là truyền thống đẹp của dân tộc, truyền thống ấy bao trùm cách sống, cách ứng xử của con người Việt Nam trong mọi quan hệ. Từ mối quan hệ gia đình như tình bà cháu trong bài Bếp lửa đến mối quan hệ với quá khứ, với lịch sử, với nhân dân và đất nước như người chiến sĩ trong bài Ánh trăng. (Có thể liên hệ: Việt Bắc của Tố Hữu…. ) b3: Vài nét về nghệ thuật thể hiện: . Bếp lửa: - Thể thơ tám chữ, âm hưởng giọng điệu tha thiết, tràn trề cảm xúc… - Hình ảnh thơ (bà, bếp lửa…) bình dị mà gợi cảm, có sức lay động tâm hồn người Việt. . Ánh trăng: -Thể thơ năm chữ, giọng điệu tâm tình nhẹ nhàng sâu lắng mà chất chứa suy tư day dứt. - Hình tượng vầng trăng, ánh trăng mang tính biểu tượng gợi những suy tưởng sâu xa… c. Cách cho điểm: * Điểm 9-10: Đáp ứng được các yêu cầu trên, luận điểm rõ ràng, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt. * Điểm 7 -8: Trình bày được 2/3các yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt. * Điểm 5 - 6: Chỉ trình bày được 1/2 các yêu cầu trên, có mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. * Điểm 3- 4 : Nội dung sơ sài chưa đạt được 1/2 yêu cầu, mắc nhiều lỗi. Hoặc lần lượt phân tích từng bài thơ nhưng thiếu sự tổng hợp khái quát vấn đề. * Điểm 0-2: Không nắm được yêu cầu của đề, hầu như không viết được gì. -------------------------------------- Hết -------------------------------------

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

101


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

FF IC IA L

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỀ SỐ: 23 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –PGD&ĐT H. Hưng Hà -Năm học 2010 – 2011)

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

ĐỀ BÀI Đọc câu chuyện sau: Câu 1:(8,0 điểm) BÀI HỌC LÀM NGƯỜI “Sau trận động đất và sóng thần kinh hoàng tại Nhật Bản, tại một trường Tiểu học, người ta tổ chức phân phát thực phẩm cho những người bị nạn. Trong những người xếp hàng, tôi chú ý đến một em nhỏ chừng 9 tuổi, trên người chỉ mặc một bộ quần áo mỏng manh. Trời rất lạnh mà em lại xếp hàng cuối cùng, tôi sợ đến lượt em thì chắc chẳng còn thức ăn nên đến gần và trò chuyện với em. Em kể thảm hoạ đã cướp đi những người thân yêu trong gia đình: cha, mẹ và đứa em nhỏ. Em bé quay người, lau vội dòng nước mắt. Thấy em lạnh, tôi cởi chiếc áo khoác choàng lên người em và đưa khẩu phần ăn tối của mình cho em: “ Đợi tới lượt cháu chắc hết thức ăn rồi, khẩu phần của chú đó, chú ăn rồi, cháu ăn đi cho đỡ đói” Cậu bé nhận túi lương khô, khom người cảm ơn. Tôi tưởng em sẽ ăn ngấu nghiến ngay lúc đó, nhưng thật bất ngờ, cậu mang khẩu phần ít ỏi ấy đi thẳng lên chỗ những người đang phân phát thực phẩm, để túi thức ăn vào thùng rồi quay lại xếp hàng. Ngạc nhiên vô cùng, tôi hỏi tại sao cháu không ăn mà lại đem bỏ vào đó. Cậu bé trả lời: “ Bởi chắc còn có nhiều người bị đói hơn cháu. Cháu bỏ vào đó để cô chú phát chung cho công bằng.” (Dẫn theo “Báo Dân trí điện tử”) 1. Câu chuyện về nhân vật em nhỏ gợi cho em cảm xúc và suy nghĩ gì? 2. Hãy gửi bức thông điệp tới người bạn trong câu chuyện? Hãy trình bày những vấn đề nêu trên bằng một bài văn.

Câu 2:(12,0 điểm)

Trong bài “Tiếng nói của văn nghệ”, Nguyễn Đình Thi viết:

D

ẠY

“Một bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua một lần mà bỏ xuống được. Ta sẽ dừng tay trên trang giấy đáng lẽ lật đi, và đọc lại bài thơ. Tất cả tâm hồn chúng ta đọc, không phải chỉ có trí thức(...) Cho đến một câu thơ kia, người đọc nghe thì thầm mãi trong lòng, mắt không rời trang giấy.” Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy trình bài cảm nhận của em về cái hay trong bài thơ “Đồng chí” của nhà thơ Chính Hữu. ---------------------Hết---------------------

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

102


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỀ SỐ: 23 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –PGD&ĐT H. Hưng Hà -Năm học 2010 – 2011) Câu 1: 1.Về kĩ năng: 1.1 Nắm vững phương pháp làm kiểu bài nghị luận. 1.2 Tạo lập một văn bản hoàn chỉnh. 1.3 Diễn đạt mạch lạc, trình bày khoa học, chữ viết đẹp đúng chuẩn. 2. Về nội dung: 2.1 Trình bày cảm xúc suy nghĩ về cảnh ngộ nhân vật trong câu chuyện: - Hoàn cảnh đáng thương của cậu bé: mất người thân, gia đình, đói rét, hoang mang, sợ hãi... - Cảm xúc, suy nghĩ: thương cảm trước cảnh ngộ của cậu bé. 2.2 Cảm xúc, suy nghĩ về hành động của nhân vật cậu bé trong câu chuyện. - Khâm phục ý thức kỉ luật về nếp sống văn minh: xếp hàng, cảm ơn khi được giúp đỡ. - Cảm phục hành động của em bé: Trước hoàn cảnh đó, con người thường bi quan tuyệt vọng, và chỉ lo lắng cho bản thân mình. Cậu bé trong câu chuyện biết hi sinh quyền lợi bản thân vì cộng đồng. Đặt trong cảnh ngộ cậu bé lâm vào cảnh khốn khó mới thấy rõ hơn lòng vị tha, nghĩa cử cao đẹp của người công dân nhỏ tuổi, thấy được vẻ đẹp của một nền văn hoá, chiều sâu của một nền giáo dục. - Rút ra bài học bản thân: sự chia sẻ, tình tương thân tương ái, ý thức trách nhiệm cộng đồng, nếp sống văn minh, nghị lực vươn lên trong cuộc sống... 2.3 Thông điệp gửi tới nhân vật nhỏ tuổi trong câu chuyện: - Cảm thông chia sẻ những mất mát, khó khăn không dễ vượt qua của em bé và của nhân dân Nhật bản. - Bày tỏ sự khâm phục trước những việc làm của người bạn nhỏ. - Hi vọng, tin tưởng vào tương lai tốt đẹp đối với nhân dân Nhật Bản. - Tự nguyện ủng hộ giúp đỡ nhân dân Nhật Bản. - Suy nghĩ về mình, về dân tộc mình. 3. Cách cho điểm: - Điểm 7-8: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. - Điểm 5-6: Đáp ứng các yêu cầu trên. - Điểm 3-4: Đáp ứng một nửa các yêu cầu. - Điểm 1-2: Hiểu đề lơ mơ, nội dung quá sơ sài, mắc nhiều lỗi diễn đạt. - Điểm 0: Bỏ giấy trắng. Câu 2: I. Yêu cầu: 1. Về kĩ năng: Biết tạo lập một văn bản nghị luận, có bố cục rõ ràng, hoàn chỉnh, lập luận chặt chẽ, xây dựng được luận điểm có luận cứ xác đáng, diễn đạt mạch lạc giàu chất văn, dùng từ đạt câu dựng đoạn tốt, chữ viết đẹp. 2. Về nội dung: Bài viết có thể lập ý theo nhiều cách, nhưng cần có các ý chính: https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

103


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

2.1 Giải thích nhận định: Thơ hay là thơ ngay từ lần đọc đầu tiên đã ám ảnh độc giả, nó khiến người đọc phải trăn trở suy tư, càng đọc càng khám phá ra nhiều điều mới lạ, hấp dẫn về nội dung và nghệ thuật, về tình đời, tình người mà nhà thơ kí thác trong đó. Khi người đọc đọc thơ bằng tất cả tâm hồn, trí tuệ, bài thơ sẽ loé sáng, làm rung lên những cung bậc tình cảm nào đó trong hồn người đọc. 2.2 Trình bày cảm nhận về cái hay của bài thơ Đồng chí: 2.2.1 Vài nét về tác giả, hoàn cảnh ra đời của bài thơ. Chính Hữu là nhà thơ chiến sĩ. Ông ra nhập bộ đội và làm công tác tuyên huấn trong quân đội suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Bài thơ Đồng chí được sáng tác năm 1948, sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia chiến dịch Việt Bắc thu đông năm 1947 đánh tan cuộc tiến công quy mô lớn của thực dân Pháp lên chiến khu Việt Bắc... 2.2.2 Bố cục và mạch cảm xúc:( 2 đoạn, 6 dòng đầu là sự lí giải về cơ sở của tình đồng chí, còn lại là sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí. Mạch thơ là sự suy cảm về cội nguồn vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí. Sức nặng tư tưởng, cảm xúc đồn nén ở tên bài thơ, các dòng thơ 7, 17, 20...) 2.2.3 Cội nguồn của tình đồng chí thiêng liêng bắt nguồn từ chữ đồng: đồng cảnh, đồng nhiệm, đồng cam cộng khổ chia ngọt sẻ bùi, đồng ngũ, tình thương, vị muối của tình người đã kết đọng thành tình đồng đội, đồng chí... 2.2.4 Những biểu hiện cụ thể cảm động của tình đồng chí: cảm thông sâu xa nỗi lòng của nhau, cùng chí sẻ gian lao thiếu thốn của cuộc đời quân ngũ...Những câu thơ kết bài thơ là kết tinh kết đọng giữ gần và xa, hiện thực và lãng mạn, thực tại và mơ mộng, chiến sĩ và thi sĩ...Đó là biểu tượng cao đẹp về tình đồng chí, về cuộc đời người lính Cụ Hồ... 2.2.5 Hình ảnh người lính hiện lên với vẻ đẹp bình dị mà cao cả. Họ là những nông dân mặc áo lính, gắn bó sâu nặng với quê hương ruộng đồng, nhưng sẵn sàng từ bỏ tất cả lên đường đánh giặc, trong gian khổ vẫn lạc quan, đẹp nhất, cảm động nhất ở họ chính là tình đồng chí. 2.2.6 Đồng chí là một bông hoa nghệ thuật đầu mùa của thi ca chống Pháp trong việc khai thác chất thơ, vẻ đẹp của người lính trong cái bình dị đời thường bằng bút pháp tả thực không cường điệu, không tô vẽ, không nhấn mạnh cái phi thường....Thể thơ tự do, ngôn ngữ thơ rất gần với lời ăn tiếng nói hàng ngày, mang hơi thở và vị mồ hôi mặn chát của những người nông dân mặc áo lính thời chống Pháp. Tất cả tạo nên sức hấp dẫn, sức sống lâu bền của bài thơ trong trí nhớ bạn đọc. II. Biểu điểm: 1. Điểm 10,11,12: Hiểu đề sâu sắc. Đáp ứng tốt các yêu cầu về kĩ năng và nội dung, có thể còn một vài lỗi nhỏ trong diễn đạt. 2. Điểm 7, 8, 9: Hiểu đề. Đáp ứng phần lớn các yêu cầu trên, có thể còn một số sai sót nhỏ. 3. Điểm 4, 5, 6: Tỏ ra hiểu đề. Đáp ứng khoảng một nửa các yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi. 4. Điểm: 1, 2, 3: Hiểu đề lơ mơ. Bài viết quá sơ sài, còn mắc nhiều sai sót. 5. Điểm 0: Để giấy trắng hoặc viết không liên quan đến yêu cầu của đề. ----------------------Hết---------------------

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

104


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

FF IC IA L

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỀ SỐ: 24 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –PGD&ĐT H. Quỳnh Nhai -Năm học 2010 – 2011) ĐỀ BÀI Câu 1 (2 điểm)

Câu nào trong các câu văn sau có chứa hàm ý? Hàm ý đó là gì?

O

“Thế là ngày nào tôi cũng mong cho mau đến năm mới. Năm mới đến thì Nhuận Thổ cũng đến mà! Chờ mãi mới hết năm.” (Trích: Cố hương - Lỗ Tấn)

N

Câu 2 (3 điểm)

Chỉ ra và phân tích ngắn gọn biện pháp tu từ từ vựng trong các câu thơ sau:

Ơ

“Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi

H

Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng.”

Câu 3 (15 điểm)

Y

N

(Trích: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ - Nguyễn Khoa Điềm)

U

Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong tác phẩm “Làng” của nhà văn Kim Lân./.

D

ẠY

M

Q

----------------------Hết---------------------

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

105


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm) HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỀ SỐ: 24 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –PGD&ĐT H. Quỳnh Nhai -Năm học 2010 – 2011)

FF IC IA L

Câu 1 (2 điểm) Câu “Chờ mãi mới hết năm.” Có chứa hàm ý. (1 điểm)

Hàm ý đó là: Nhớ Nhuận thổ, mong gặp Nhuận Thổ, sốt ruột vì thời gian trôi đi chậm quá, sao mãi không hết năm, mãi không đến ngày được gặp Nhuận Thổ. (1 điểm) Câu 2 (3 điểm) “Mặt trời (1) của bắp thì nằm trên đồi

O

Mặt trời (2) của mẹ, em nằm trên lưng.”

N

- Từ “Mặt trời” (1) là hình ảnh mặt trời của tự nhiên. (1 điểm) - Từ “Mặt trời” (2) là hình ảnh ẩn dụ về đứa con. (1 điểm)

N

H

Ơ

- Con là mặt trời của mẹ, là nguồn hạnh phúc ấm áp vừa gần gũi vừa thiêng liêng của mẹ, là ánh sáng của đời mẹ giúp mẹ vượt qua những gian khó nhọc nhằn. (1 điểm)

M

Q

U

Y

Câu 3 (15 điểm) A/ Về kỹ năng: Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Biết cách làm bài nghị luận văn học, bố cục rõ ràng, kết cấu hợp lí, diễn đạt tốt; không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. B/ Về nội dung: Học sinh có thể sắp xếp trình bày theo nhiều cách khác nhau đôi chỗ có thể có những cảm nhận riêng, miễn là phải bám sát các tác phẩm, tránh suy diễn tuỳ tiện và phải có sức thuyết phục người đọc. Cần làm nổi bật được những vấn đề cơ bản theo gợi ý dàn bài sau:

ẠY

Gợi ý dàn bài a. Mở bài:

D

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm. - Giới thiệu nhân vật Ông Hai. b. Thân bài: 1. Cuộc sống của Ông Hai nơi sơ tán, - Cuộc sống tạm bợ, khó khăn…

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

106


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm) - Ông Hai phải xa làng chợ Dầu đi tản cư, vẫn hăng hái lao động “ ông hì hục vỡ một vạt đất nằm ngoài bờ sắn... những tháng đói sang năm”. - Luôn nhớ về làng quê của ông. Theo dõi tin tức về làng, mỗi khi có tin vui ruột gan ông cứ múa cả lên…

O

FF IC IA L

Ông hể hả, vui mừng tự tin và hiểu rõ trách nhiệm của mình trước làng xóm, trước cách mạng. Nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân, một người nông dân thuần khiết như bao người nông dân Việt Nam khác mang trong mình tình yêu làng quê thật giản dị mà sâu sắc. Ông thường hay nói về nó, kể về nó với một tâm trạng háo hức say mê: “một ngôi làng với phòng thông tin tuyên truyền sáng sủa , rộng rãi nhất vùng, chòi phát thanh cáo bằng ngọn tre, nhà ngói san sát, sầm uất như tỉnh, đường làng lát toàn đá xanh, cái sinh phần to đẹp của viên tổng đốc làng mình... và tự hào hơn bao giờ hết là làng ông đã theo kháng chiến những ngày đánh Tây gian khổ mà vui. Đó là cái làng mà cả giới phụ lão cũng vác gậy đi tập một hai trong những ngày khởi nghĩa dồn dập, cái làng với nhiều ụ, nhiều giao thông hào chuẩn bị cho kháng chiến ...”

N

- Và khi phải đi tản cư rồi, ông vẫn bồi hồi không yên, luôn lắng nghe tin tức ở cái làng thân yêu của mình trong cuộc kháng chiến trường kỳ của dân tộc.

Ơ

2. Tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng theo giặc:

N

H

- Ông đã xấu hổ, đau xót, căm giận khi nghe tin làng mình theo Tây “cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại…nuốt một cái gì vướng ở cổ…; nằm vật ra giường, nước mắt giàn ra…”

Y

- Những đoạn độc thoại nội tâm như đoạn suy nghĩ về con trẻ làng Chợ Dầu bị người ta hắt hủi…

U

- Ông Hai cũng là người yêu thương con, yêu thương làng chợ Dầu “ hai bố con nằm bên nhau... vỗ nhẹ lên lưng nó..”.

Q

- Sợ mụ chủ nhà nói bóng gió và đuổi đi.

M

- Tấm lòng ông son sắt, thuỷ chung với làng, với quê hương, đất nước. - Ông buồn đau khi nghe tin làng chợ Dầu theo Tây “Làng thì yêu thật... phải thù”.

3. Ông Hai hả hê khi nghe tin cải chính: - Tâm trạng hoàn toàn khác với khi trước.

ẠY

“cái mặt bỗng vui tươi rạng rỡ…mồm bỏm bẻm nhai trầu, cặp mắt hung hung đỏ… lật đật đi…múa tay lên mà khoe...”

D

- Chia quà cho trẻ…rồi đi hết nhà này đến nhà khác để khoe về cái làng Chợ Dầu, như chính ông từng tham gia trong trận chiến của làng… - Ông cũng thật hả hê, vui mừng, đi khoe làng ông bị tàn phá, nhà ông bị đốt. Nhưng đó là sự hi sinh mất mát đầy tự hào, mãn nguyện vì đó là làng kháng chiến, làng yêu nước. Ông vui mừng hả hê khi hiểu rõ sự tình... Hình ảnh một người nông dân gắn bó với quê hương, yêu làng, yêu cuộc sống, yêu nước, yêu Cụ Hồ và hăng hái kháng chiến... https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

107


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm) c. Kết bài: Nêu cảm nghĩ về tác phẩm, tác giả, nhân vật Ông Hai. Nghệ thuật mà tác giả thể hiện góp phần vào sự thành công của tác phẩm.

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

* Thang điểm câu 3: Điểm 13-15: Đáp ứng được những yêu cầu nêu trên, văn viết có cảm xúc, dẫn chứng chọn lọc phong phú, diễn đạt trong sáng. Có thể còn có một vài sai sót nhỏ. Điểm 9-13: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu nêu trên, dẫn chứng chưa thật phong phú nhưng phải làm nổi bật được trọng tâm, diễn đạt tương đối tốt. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ. Điểm 4-9: Đáp ứng được khoảng 1/2 yêu cầu nêu trên, dẫn chứng chưa thật đầy đủ, phong phú nhưng làm rõ được các ý, diễn đạt có thể chưa hay nhưng thoát ý, dễ hiểu. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ. Điểm 1-4: Chưa nắm được nội dung yêu cầu của đề bài, hầu như chỉ bàn luận chung chung hoặc hiểu không đúng tinh thần của đề bài, dẫn chứng nghèo nàn, phân tích còn nhiều hạn chế. Bố cục lộn xộn, mắc nhiều lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp. Điểm 0: Không hiểu đề, sai lạc cả về nội dung và phương pháp. Trên đây là một vài gợi ý về thang mức điểm, Các giám khảo cân nhắc từng trường hợp cụ thể để cho điểm phù hợp.

Y

Lưu ý chung: Điểm của bài thi là tổng điểm của các câu cộng lại cho thang điểm 20.

D

ẠY

M

Q

U

----------------------Hết---------------------

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

108


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

FF IC IA L

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỀ SỐ: 25 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –PGD&ĐT Hậu Lộc -Năm học 2009 – 2010) ĐỀ BÀI

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

Câu 1 (4 điểm): Trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân” (Truyện Kiều-Ngữ văn 9 tập 1), Nguyễn Du viết: “Cỏ non xanh tận chân trời, Cành lê trắng điểm một vài bông hoa” 1. Tìm những tính từ có trong câu thơ trên. Sức biểu cảm của tính từ đó trong việc gợi tả màu sắc và sức sống của mùa xuân? 2. Trong dòng đầu, có bản chép: “Cỏ non xanh rợn chân trời”, em thích bản nào hơn? Tại sao? Câu 2 (2 điểm): Từ đoạn thơ: “Sáng chớm lạnh trong lòng Hà Nội, Những phố dài xao xác hơi may. Người ra đi đầu không ngoảnh lại, Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy”. (“Đất nước” - 1948, Nguyễn Đình Thi) Và: “Ruộng nương anh gửi bạn thân cày, Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” (“Đồng chí” - 1948, Chính Hữu) Điểm chung trong nội dung của hai đoạn thơ trên về tình cảm với quê hương và trách nhiệm với đất nước của những người lính ngay trong buổi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp? Em hãy viết một văn bản ngắn (khoảng ½ trang giấy) giới thiệu cho mọi Câu 3 (4 điểm): người biết về một trong các nội dung sau: - Một tác phẩm văn học được học trong nhà trường hoặc em được biết. - Một công trình mới được xây dựng ở quê em. - Một cuốn sách viết về tác hại của sự biến đổi môi trường và khí hậu đầu thế kỷ XXI. - Một chương trình tivi hay đối với lứa tuổi học sinh. - Một người mà em ngưỡng mộ… (Yêu cầu đặt tiêu đề cho văn bản) Câu 4 (10 điểm):Về “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ, có ý kiến cho rằng: “Trong văn chương nước ta cũng như thế giới không hiếm những câu chuyện xen những yếu tố truyền kì. Nét riêng của Chuyện người con gái Nam Xương là hai yếu tố thực và truyền kì không đan xen vào nhau mà kết cấu thành hai phần. Phần thực là cơ sở để xây dựng phần truyền kì. Phần truyền kì vừa làm cho câu chuyện thêm lung linh hư ảo, vừa góp phần làm rõ những yếu tố ở phần thực. Bằng mối liên hệ giữa hai phần, nhà văn làm nổi bật tính cách nhân vật và chủ đề của tác phẩm.” Từ hiểu biết của em về tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” hãy làm sáng tỏ nhận định trên.

----------------------Hết--------------------https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

109


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỀ SỐ: 25 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 (Đề thi HSG Ngữ văn 9 –PGD&ĐT Hậu Lộc -Năm học 2009 – 2010) Câu 1 (4 điểm): 1. HS chỉ ra các tính từ: xanh, trắng: (2 điểm) HS chỉ ra sức biểu cảm của tính từ: “Xanh” gợi sắc màu dịu mát, tràn đầy sức sống, làm gam màu nền, chủ đạo cho bức tranh xuân; Trên nền xanh ấy, điểm xuyết một vài bông lê trắng, màu trắng trở nên nổi bật, làm điểm nhấn cho bức tranh. Do vậy, thảm cỏ xanh trải rộng tới chân trời song vẫn không buồn tẻ, đơn điệu mà ngược lại, gieo vào lòng người đọc một ấn tượng sâu sắc sự khoáng đạt, tươi mới, trong trẻo, tinh khiết và sức sống mạnh mẽ của mùa xuân (2 điểm) 2. HS nên lí giải bản dùng trong SGK lớp 9 hợp lí hơn. Cần chỉ ra được sự khác nhau trong sắc thái ý nghĩa của “xanh tận” và “xanh rợn”. Cùng là từ bổ nghĩa cho “xanh”, nhưng chữ “rợn” thiên về màu sắc cụ thể (xanh ra sao, như thế nào), nên dễ gợi cảm giác màu xanh thiếu sức sống, không hợp với bức tranh xuân. Chữ “tận” thiên về địa điểm (xanh tới đâu, đến đâu), gợi cảm giác màu xanh tràn khắp không gian, hợp hơn với nội dung 4 câu đầu. (2 điểm) (HS có thể lí giải khác hơn nhưng lập luận chắc chắn và thuyết phục vẫn cho điểm tối đa) Câu 2 (2 điểm): HS trình bầy ngắn gọn điểm giống nhau trong cảm xúc của các tác giả về tình cảm người lính trong buổi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. Cả hai đoạn thơ đều nói lên sự chia tay đầy quyến luyến, bịn rịn, tình cảm sâu nặng với quê hương, gia đình và sự quyết chí ra đi vì lí tưởng, sẵn sàng gánh vác trách nhiệm với non sông đất nước. Nét độc đáo ở cả 2 đoạn thơ là, biểu hiện bên ngoài và sự dấu kín tình cảm bên trong. Hành động được biểu hiện ra bên ngoài đầy quyết tâm, “đầu không ngoảnh lại” hay gian nhà “mặc kệ gió lung lay”. Nhưng vẫn cảm nhận được “sau lưng thềm nắng lá rơi đầy” và thấu hiểu được “giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”. Đó là những đoạn thơ đầy tâm trạng, có sức biểu đạt chân thực và sâu sắc tình yêu quê hương quyện trong tình yêu đất nước của những người lính trong buổi đầu cuộc kháng chiến. Câu 3 (4 điểm): - Tiêu đề và nội dung văn bản có tính thống nhất (0,5 điểm) - không đặt tiêu đề hoặc tiêu đề không khớp với nội dung không cho điểm. - Đảm bảo yêu cầu văn bản thuyết minh về 1 nội dung mà HS tùy chọn (sáng rõ, cô đúc, nổi bật đối tượng, có sức truyền cảm): (3,5 điểm) - không cho tối đa (3,5 điểm) đối với những bài viết dài quá yêu cầu nhưng không nổi bật Câu 4 (10 điểm): * Yêu cầu về kĩ năng: - HS thể hiện đảm bảo yêu cầu văn nghị luận chứng minh kết hợp với phân tích tác phẩm văn học. (0,5 điểm) - Bài viết đảm bảo bố cục 3 phần rõ ràng, ít sai về chính tả, dùng từ, đặt câu; diễn đạt trôi chảy, giàu cảm xúc, logic, chặt chẽ... (1,5 điểm). https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

110


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

* Yêu cầu về kiến thức: A. Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời, giới thiệu nhận định. (1,0 điểm) B. Thân bài: - Tóm tắt ngắn gọn truyện - HS có thể lồng vào quá trình chứng minh, phân tích diến biến, chỉ cần đảm bảo yêu cầu, đọc bài văn người đọc thấy nổi bật diễn biến cốt truyện (0,5 điểm) - HS nêu và phân tích phần hiện thực của câu chuyện, biết đánh giá, khái quát lên ý nghĩa của phần này (3 điểm). Gợi ý: Người con gái Nam Xương Vũ Thị Thiết là nhân vật chính xuyên suốt hai phần của tác phẩm. Nguyễn Dữ không chú trọng việc miêu tả hình thức, chúng ta chỉ biết Vũ Nương là người “có tư dung tốt đẹp”. Tính cách nhân vật được thể hiện qua hai mối quan hệ cơ bản là quan hệ với chồng và mẹ chồng. Mối quan hệ đó diễn ra ở những thời điểm khác nhau. Ở tùng thời điểm ấy, nhân vật bộc lộ cá tính của mình. Mối quan hệ với Trương Sinh diễn ra trên bốn thời điểm: khi chồng ở nhà, khi chia tay, khi xa chồng và khi chồng trở về. + Khi chung sống với nhau, biết Trương Sinh là người có tính đa nghi, hay ghen nên “nàng giữ gìn khuôn phép” cho gia đình hoà thuận. + Khi tiễn chồng đi tòng quân, tính cách của Vũ nương được thể hiện ở lời đưa tiễn. Nàng nói với chồng: “Lang quân đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên”. Nàng nghĩ đến những khó nhọc, gian nguy của người chồng trước rồi mới nhận ra sự lẻ loi của mình. Từ cách nói đến nội dung của những câu nói hiện lên một Vũ Nương dịu dàng, thiết tha với hạnh phúc, không hư danh, thương chồng và giàu lòng vị tha, một tâm hồn có văn hoá. + Trong những ngày xa chồng, nàng nuôi con thơ, chăm sóc mẹ chồng như mẹ đẻ của mình. Ngòi bút Nguyễn Dữ tỏ ra già dặn, nhà văn đã để cho chính người mẹ chồng ấy nhận xét về tấm lòng hiếu thảo của nàng trước khi bà cụ qua đời: “Sau này trời giúp người lành ban cho phúc trạch, giống giòng tươi tốt… xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng nỡ phụ mẹ”. Trong con mắt của người mẹ chồng ấy, nàng là “người lành”. + Ðến khi người chồng đi chinh chiến trở về nghi oan cho nàng, Vũ Nương tỏ bày không được thì tự vẫn, chứ không sống “chịu tiến nhuốc nhơ”. Khi thì cách xử thế, khi thông qua lời nói, hành động, thái độ... hình ảnh Vũ Nương hiện lên là một người trong trắng thuỷ chung, giàu lòng vị tha, hiếu thảo nhưng cũng là một người phụ nữ khí khái, tự trọng. Ðó là một tâm hồn đẹp, đẹp một cách có văn hoá. Dường như Nguyễn Dữ đã tập trung những nét đẹp điển hình của người phụ nữ Việt Nam vào hình tượng Vũ Nương. Con người đẹp, thiết tha với hạnh phúc này phải chết - Ðó chính là bi kịch về số phận con người. Vấn đề này biết bao nhà văn xưa nay từng trăn trở. Có lẽ đó cũng là bi kịch của muôn đời. Bởi vậy, vấn đề mà Chuyện người con gái Nam Xương đặt ra là vấn đề có tính khái, quát giàu ý nghĩa nhân văn. Phía sau https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

111


Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)

----------------------Hết---------------------

D

ẠY

M

Q

U

Y

N

H

Ơ

N

O

FF IC IA L

tấn bi kịch của Vũ Nương có một cuộc sống chinh chiến, loạn li, gây cách biệt, nhưng căn bản là người chồng mù quáng đa nghi, thiếu sáng suốt. Những kẻ như thế xưa nay tùng gây ra bao nỗi oan trái, đổ vỡ trong đời. Ðó cũng là một thứ sản phẩm hằng có trong xã hội con người. Cho nên vấn đề tưởng chùng rất riêng ấy lại là vấn đề điển hình của cuộc sống. Tất nhiên trong tấn bi kịch này có phần của Vũ Nương. Nàng vùa là nạn nhân nhưng cũng là tác nhân. Bởi chính nàng đã lấy cái bóng làm cái hình, lấy cái hư làm cái thật. Âu đó cũng là một bài học sâu sắc của muôn đời vậy. - HS nêu và phân tích phần truyền kì trong câu chuyện, đánh giá giá trị nghệ thuật của phần sáng tạo rất riêng và mang màu sắc truyền kỳ này của Nguyễn Dữ (2,5 điểm). Gợi ý: Vũ Nương không chết, trở về sống trong Quy động của Nam Hải Long Vương… đó là cuộc sống đời đời. Nhà văn đã tạo ra một cuộc gặp gỡ kì thú giữa Phan Lang - một người dương thế - với Vũ Nương nơi động tiên. Cuộc gặp gỡ ấy đã làm sáng tỏ thêm những phẩm chất của Vũ nương. Khi Phan Lang nhắc đến chuyện nhà của tổ tiên thì Vũ nương “ứa nước mắt khóc”. Nàng quả thật là một con người thiện căn, thiết tha gắn bó với quê hương đời sống mà không được sống. + Hình ảnh Vũ Nương trở về lúc ẩn, lúc hiện thấp thoáng giữa dòng sông: Tính cách của nàng và bi kịch như được tô đậm khơi sâu một lần nữa, ý nghĩa tố cáo hiện thực càng trở nên mạnh mẽ, quyết liệt. Nhưng dụng ý của nhà văn đưa phần truyền kì vào câu chuyện không chỉ có thế. Nguyễn Dữ muốn khẳng định một chân lí nghệ thuật: cái Ðẹp là bất tử. Vũ Nương không sống được ở cõi đời thì sẽ sống vĩnh hằng ở cõi tiên, vì nàng là hiện thân của cái Đẹp! C. Kết bài: Khẳng định giá trị độc đáo của tác phẩm; nên liên hệ tới hình ảnh người phụ nữ trong thời đại ngày nay (1 điểm) (HS có thể chứng minh trên 2 ý cơ bản bằng lí lẽ và cách lập luận phân tích khác với định hướng trên, miễn đảm bảo yêu cầu có dẫn chứng cụ thể làm toát lên được hình ảnh, số phận của nhân vật, bài viết có trọng tâm và nổi bật, giám khảo cho điểm tối đa).

https://123doc.org/trang-ca-nhan-3408296-loc-tin-tai.htm

112


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.