ĐỀ TÀI SKKN MÔN GDCD Ở TRƯỜNG THPT
vectorstock.com/20159077
Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection
ĐỀ TÀI SKKN GIẢI PHÁP VẬN DỤNG PHẦN MỀM KAHOOT TRONG DẠY HỌC TƯƠNG TÁC MÔN GDCD Ở TRƯỜNG THPT WORD VERSION | 2022 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM
Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài Chúng ta đang sống trong thời đại công nghệ, kĩ thuật, thông tin phát triển với tốc độ rất nhanh, chỉ cần một vài thao tác trên máy tính có kết nối mạng internet có thể liên lạc với mọi người ở gần hoặc cách xa chúng ta nửa vòng trái đất. Thông tin đã vượt hẳn ra ngoài biên giới quốc gia, mang tính hội nhập, xóa mờ ranh giới địa lí. Với tốc độ phát triển đó, đòi hỏi con người cần phải năng động, tích cực, biết nắm bắt cơ hội, biết hợp tác và đưa ra chiến lược phát triển lâu dài. Hiện nay chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Nhiều nước trên thế giới đã có sự thay đổi mạnh mẽ theo hướng chuyển từ dạy học truyền thụ kiến thức sang dạy học phát triển năng lực của người học. Ở nước ta, trong bối cảnh Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể mới đã được ban hành đòi hỏi người giáo viên nói chung và giáo viên dạy bộ môn GDCD ở trường THPT nói riêng cần phải đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực, tăng cường sự tương tác của các em học sinh Ứng dụng phần mềm dạy học (PMDH) trong dạy học môn GDCD là một phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy cao độ tính tự giác, độc lập và sáng tạo của người học. Phương pháp này đã được áp dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới và nhận được sự hưởng ứng tích cực từ phía học sinh. Ở nước ta, trong những năm gần đây, PMDH bước đầu được các nhà nghiên cứu giáo dục và giáo viên quan tâm; đồng thời đã được vận dụng trong dạy học nói chung và dạy học môn GDCD nói riêng. Tuy nhiên, phương pháp dạy học này vẫn chưa được sử dụng một các phổ biến trong dạy học bộ môn GDCD ở trường phổ thông, mà bản thân vẫn mong muốn tìm kiếm một phương pháp dạy học hiệu quả, cách kiểm tra đánh giá trực tiếp học sinh mà có thể thực hiện trong điều kiện hiện tại. Tôi nhận thấy kahoot là phần mềm tuyệt vời để giải quyết vấn đề trên. Với những ưu điểm và tính mới mẻ của PMDH này, tôi mong muốn góp một phần nhỏ vào công cuộc đổi mới PPDH, vận dụng vào dạy học bộ môn GDCD nhằm làm phong phú thêm phương pháp dạy học cho giáo viên, góp phần tích cực vào xu thế đổi mới phương pháp dạy học GDCD ở trường THPT hiện nay. Vì vậy tôi chọn lựa chọn đề tài: “Ứng dụng phần mềm kahoot trong dạy học tương tác môn GDCD ở trường THPT” làm đề tài nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng dạy học cho bản thân. 1.2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở khẳng định vai trò và ý nghĩa của PMDH trong dạy học môn GDCD đề tài đi sâu vào việc vận dụng PMDH trong dạy học môn GDCD nhằm góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy và học môn GDCD ở trường THPT. Khi nghiên cứu thực hiện đề tài này nhằm giúp học sinh rèn luyện cách suy luận, tìm tòi, phát hiện kiến thức mới, nhằm phát triển toàn diện các phẩm chất, năng lực. 2
Ngoài ra có thể là nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên môn GDCD ở trường THPT và bản thân tác giả vận dụng trong quá trình giảng dạy bộ môn. 1.3. Nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận của PMDH, đề xuất các hình thức tổ chức và hoạt động dạy học vận dụng PMDH trong dạy học môn GDCD ở trường THPT. Khảo sát thực tiễn việc vận dụng PMDH trong dạy học môn GDCD ở một số trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu và trường THPT nơi tôi giảng dạy để từ đó rút ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của thực tiễn vận dụng PMDH trong dạy học môn GDCD hiện nay. Xác định mục tiêu, yêu cầu môn GDCD từ đó đề xuất những nội dung hoạt động dạy học có thể vận dụng PMDH trong dạy học môn GDCD ở trường THPT nhằm phát huy năng lực tự học, tính tích cực, chủ động sáng tạo, tự khám phá, tìm tòi kiến thức, phát triển tư duy và các kỹ năng cần thiết cho học sinh… Thực nghiệm sư phạm có sử dụng PMDH trong dạy học môn GDCD ở trường THPT để từ đó kiểm chứng tính đúng đắn của đề tài và có thể áp dụng đại trà trong việc dạy học bộ môn GDCD ở trường THPT. Ứng dụng phần mềm kahoot trong dạy học tương tác môn giáo dục công dân ở trường THPT. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến PMDH trong dạy học nói chung và dạy học bộ môn GDCD ở trường THPT nói riêng để làm cơ sở lý luận cho đề tài. - Tiến hành điều tra việc thực hiện PMDH trong dạy học môn GDCD tại trường tôi và một số trường THPT đóng trên địa bàn huyện Diễn Châu. - Phương pháp điều tra, phân tích số liệu, phương pháp thống kê toán học, thu thập tài liệu và xử lí thông tin. - Thực nghiệm sư phạm trên một số đối tượng học sinh khác nhau, các trường THPT khác nhau đóng trên địa bản huyện Diễn Châu.. - Tham khảo, trò chuyện, trao đổi, tiếp thu ý kiến của giáo viên và học sinh, học hỏi kinh nghiệm những người đi trước. 1.5. Tính mới và đóng góp của đề tài - Góp phần tích cực trong việc tạo động cơ, sự hứng thú học tập GDCD cho học sinh, đổi mới đa dạng hóa PPDH môn GDCD của giáo viên tại trường THPT. - Khẳng định được vai trò, ý nghĩa, sự cần thiết của việc vận dụng phần mềm dạy trong dạy học môn GDCD ở trường THPT. - Đánh giá được thực trạng của việc vận dụng phần mềm dạy học trong dạy học môn GDCD ở trường THPT. - Xác định gợi ý được những nội dung hoạt động trong dạy học môn GDCD ở trường THPT có thể vận dụng phần mềm dạy học. - Đề xuất cách dạy học tương tác hiệu quả khi vận dụng phần mềm dạy học trong dạy học môn GDCD.. - Làm phong phú thêm lý luận phương pháp dạy học, vận dụng phần mềm dạy học vào môn GDCD. 3
PHẦN 2. NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lí luận của đề tài Sự chuyển biến của giáo dục phổ thông trong nhưng năm qua rất đáng ghi nhận, đáng khích lệ và cũng đặt giáo dục Việt Nam trước những thời cơ và thách thức. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Phùng Xuân Nhạ nhấn mạnh: Giai đoạn tới sẽ là thời cơ cho giáo dục Việt Nam cất cánh với đường hướng rõ ràng, với sự trợ giúp của công nghệ thông tin và chuyển đổi số, đặc biệt là quyết tâm của toàn ngành sẽ tạo ra những chuyển biến rất mạnh. Có rất nhiều kết quả, mà trước hết là tạo được hành lang pháp lý đầy đủ để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đổi mới. Chất lượng giáo dục phổ thông cũng được các tổ chức quốc tế đánh giá cao, giai đoạn vừa rồi đánh dấu quá trình triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo tinh thần Nghị quyết 29, Nghị quyết 88 của Quốc hội. Nổi bật của lần đổi mới này là cách tiếp cận chuyển từ truyền đạt nội dung chuyển sang phát triển phẩm chất, năng lực người học. Nói cụ thể hơn là nếu như trước đây học sinh học hết một học kỳ, một năm học biết cái gì, thì nay là biết làm gì. Điều này khắc phục được cơ bản việc học lý thuyết mà không gắn với thực tiễn, không gắn với trải nghiệm. Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, ngành Giáo dục và Đào tạo đã đạt được một số kết quả bước đầu quan trọng. Chất lượng giáo dục phổ thông được nâng lên, việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, đổi mới đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học được triển khai hiệu quả. Kết quả đổi mới giáo dục của Việt Nam được các nước, tổ chức quốc tế ghi nhận, đánh giá cao. Ngân hàng Thế giới đã khẳng định 7 trong số 10 hệ thống giáo dục hàng đầu của thế giới nằm ở khu vực Đông - Thái Bình Dương, trong đó sự phát triển thực sự ấn tượng là ở hệ thống giáo dục của Việt Nam và Trung Quốc. Chất lượng học sinh lứa tuổi 15 nước ta vượt mức trung bình của học sinh các nước khối OECD; chất lượng, kết quả học sinh tham dự các kỳ thi Olympic các môn văn hóa, sáng tạo khoa học kỹ thuật quốc tế luôn ở top đầu. Hiện nay cả nước, toàn ngành đang tích cực triển khai xây dựng chương trình, sách giáo khoa mới, đồng bộ các nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Đã hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông tổng thể; thẩm định các chương môn học và tổ chức thực nghiệm chương trình môn học trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp được nâng lên và chuẩn hóa; việc triển khai các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới được triển khai tích cực; ban 4
hành chuẩn hiệu trưởng, chuẩn giáo viên các cơ sở giáo dục phổ thông làm căn cứ để các địa phương rà soát, đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục hiện có; từ đó, xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục theo chuẩn quy định đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. Trong bối cảnh tình hình kinh tế, chính trị khu vực và thế giới luôn có những diễn biến bất ngờ, phức tạp, tạo ra cả thời cơ và thách thức đối với công cuộc đổi mới Giáo dục và Đào tạo nước ta. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra trên toàn cầu, làm thay đổi cấu trúc hầu hết các ngành công nghiệp, từ đó dẫn đến sự thay đổi của nền giáo dục tương ứng. Ở trong nước, tình hình chính trị và xã hội ổn định, tăng trưởng kinh tế ngày càng nhanh, vị thế đất nước ngày càng được nâng lên, môi trường đầu tư kinh doanh ngày càng được cải thiện, chính sách khởi nghiệp được Chính phủ quan tâm,... đã tạo điều kiện thuận lợi cho những ý tưởng đột phá về phát triển kinh triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, đất nước ta đang phải đối mặt những khó khăn, thách thức không nhỏ như năng suất lao động và sức cạnh tranh thấp, mức độ s n sàng thích ứng với yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 thấp, nhu cầu đầu tư phát triển lớn trong khi nguồn lực hạn hẹp,... Trong bối cảnh này, Đảng và Nhà nước vẫn đặc biệt quan tâm và dành ngân sách thỏa đáng cho công cuộc phát triển Giáo dục và Đào tạo. Nhà nước phối hợp các bộ, ngành, địa phương trong đổi mới giáo dục; Đổi mới hiệu quả các yếu tố cơ bản của Giáo dục và Đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất và năng lực người học; Thực hiện phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. Đồng thời, tiếp tục hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; Tiếp tục đổi mới công tác quản lý; đẩy mạnh việc thực hiện tự chủ trong các cơ sở đào tạo; cơ sở giáo dục nghề nghiệp; coi trọng quản lý chất lượng, đây là giải pháp đột phá trong giai đoạn tới; Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới Giáo dục và Đào tạo; Tiếp tục đổi mới chính sách, cơ chế tài chính nâng cao hiệu quả đầu tư; đẩy mạnh xã hội hóa đối với Giáo dục và Đào tạo và giáo dục nghề nghiệp; Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ; Tích cực, chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục. Để phù hợp với tình hình trên yêu cầu, mục tiêu môn GDCD là góp phần hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; các năng lực của người công dân Việt Nam, đặc biệt là năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực phát triển bản thân, năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. 5
Mục tiêu cấp THPT giúp học sinh tiếp tục phát triển các phẩm chất đã được hình thành, phát triển ở cấp THCS: Có hiểu biết và tình cảm, niềm tin về những giá trị đạo đức của dân tộc và thời đại, đường lối phát triển đất nước của Đảng và quy định của pháp luật về quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; tích cực, tự giác học tập và tham gia lao động, sản xuất phù hợp với khả năng của bản thân; có trách nhiệm công dân trong thực hiện đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước để góp phần bảo vệ, xây dựng Tổ quốc; tôn trọng quyền, nghĩa vụ của tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật; nhận thức, hành động theo lẽ phải và s n sàng đấu tranh bảo vệ lẽ phải, chống các hành vi, hiện tượng tiêu cực trong xã hội. Đồng thời giúp học sinh củng cố, nâng cao các năng lực đã được hình thành, phát triển ở cấp trung học cơ sở: Phân tích, đánh giá được thái độ, hành vi của bản thân và người khác; tự điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ người khác điều chỉnh thái độ, hành vi theo chuẩn mực đạo đức, pháp luật; lập được mục tiêu, kế hoạch hoàn thiện, phát triển bản thân và thực hiện được các công việc học tập, rèn luyện để đạt mục tiêu kế hoạch đã đề ra; có kiến thức phổ thông, cơ bản về kinh tế, pháp luật; vận dụng được các kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, xử lí các hiện tượng, vấn đề, tình huống trong thực tiễn cuộc sống; có khả năng tham gia các hoạt động phù hợp với lứa tuổi để thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và trong các hoạt động kinh tế; có kĩ năng sống, bản lĩnh để tiếp tục học tập, làm việc và thực hiện các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân trong xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.2.1. Vai trò phần mềm dạy học trong dạy học tương tác môn GDCD Từ xa xưa, người phương Đông đã có câu: "Tôi nghe tôi quên, tôi nhìn tôi nhớ, tôi làm tôi hiểu" Những kết quả nghiên cứu khoa học hiện đại cũng đã cho thấy: Học sinh chỉ có thể nhớ được 5% nội dung kiến thức thông qua đọc tài liệu. Nếu ngồi thụ động nghe thầy giảng thì nhớ được 15% nội dung kiến thức. Nếu quan sát có thể nhớ được tới 20% kiến thức. Kết hợp nghe và nhìn thì nhớ được 25%. Thông qua thảo luận với nhau, học sinh có thể nhớ được 55% kiến thức. Nhưng nếu học sinh được trực tiếp tham gia vào các hoạt động để qua đó tiếp thu kiến thức thì có khả năng nhớ tới 75% kiến thức. Còn nếu giảng lại cho người khác thì có thể nhớ tới được 90%, điều này cho thấy tác dụng tích cực của việc dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Bên cạnh đó trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học được xác định trong các văn kiện của Đảng, Nhà nước mà Bộ Giáo dục và đào tạo đã và đang chỉ đạo triển khai nhằm đáp ứng yêu cầu của mục tiêu và nội dung giáo dục mới. Việc đổi mới phương pháp dạy học đã là một trong những nhiệm vụ của ngành giáo dục yêu cầu các trường thực hiện. Vì vậy đổi mới phương pháp dạy học hiện nay không chỉ là phong trào mà còn là một yêu cầu bắt buộc đối với mọi giáo viên. 6
Cho đến nay, phải nói rằng không một ai nghi ngờ về vai trò to lớn và những tác dụng kỳ diệu của CNTT trong các lĩnh vực của đời sống. Trong giáo dục, việc ứng dụng các phần mềm dạy học trên thực tế cũng đã đem lại kết quả đáng kể và những chuyển biến lớn trong dạy học, nhất là về phương pháp giảng dạy . Những năm qua việc đổi mới nội dung, chương trình sách giáo khoa được thực hiện khá đồng bộ. Việc đổi mới nội dung, chương trình yêu cầu phải đổi mới phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi phải sử dụng phương tiện dạy học phù hợp mà CNTT với các phần mềm dạy học là một trong những phương tiện quan trọng góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy bằng việc cung cấp cho giáo viên những phương tiện làm việc hiện đại. Từ những phương tiện này giáo viên có thể khai thác, sử dụng, cập nhật và trao đổi thông tin.Việc khai thác mạng giúp giáo viên tránh được tình trạng “dạy chay” một cách thiết thực đồng thời giúp giáo viên có thể cập nhật thông tin nhanh chóng và hiệu quả. Đây là một trong những yêu cầu đặc biệt cần thiết đối với giáo viên giảng dạy môn GDCD, bởi môn học rất nhạy bén đối với những vấn đề xã hội, việc cung cấp thông tin, liên hệ thực tế là một trong những yêu cầu quan trọng xuất phát từ đặc trưng của môn học, ứng dụng CNTT không những giúp giáo viên soạn thảo mà còn sử dụng các phần mềm dạy học có hiệu quả. Nếu trước đây giáo viên có thể chỉ sử dụng phần mềm PowerPoint hay Violet để thiết kế bài giảng điện tử thì nay với phần mềm Kahoot giáo viên có điều kiện tốt hơn để tổ chức cho học sinh trao đổi, thảo luận, phát huy tính năng động tích cực và sự say mê, hứng thú của học sinh trong học tập. Đồng thời trong một thời gian ngắn của một tiết học, giáo viên có thể hướng dẫn cho học sinh tiếp cận một lượng kiến thức lớn, phong phú đa dạng và sinh động. “Một hình ảnh, một đoạn phim có thể thay thế cho rất nhiều lời giảng”, vì vậy đối với bài giảng có phim, hình ảnh thực tế mô phỏng hợp lý, sinh động, hoạt động học tập được thể hiện bản thân, sự thi đua, cạnh tranh sẽ thu hút được sự thích thú say mê học tập của học sinh, lớp học sôi nổi, học sinh tiếp thu bài nhanh hơn, giờ dạy có hiệu quả cao hơn. Cùng với phong trào đổi mới phương pháp giảng dạy trong nhà trường, môn GDCD mặc dù là một bộ môn khoa học xã hội với đặc trưng đa dạng, phong phú về nội dung, thiên về lý luận, nội dung kiến thức mang tính trừu tượng cao, song bản thân tôi tôi đã không ngừng cố gắng đổi mới phương pháp giảng dạy từ vận dụng các phương pháp dạy học mới như đàm thoại, nêu vấn đề, phương pháp làm việc theo nhóm, ứng dụng các phần mềm vào dạy học làm cho tiết dạy sinh động, có hiệu qủa cao, thu hút được sự tham gia tích cực của học sinh. Học sinh thực sự say mê, thích thú và làm việc có hiệu quả cao trong đa số những giờ học giáo viên sử dụng phần mềm vào dạy học. 7
2.2.2. Thực trạng ứng dụng phần mềm trong dạy học tương tác môn GDCD ở trường THPT Để nắm bắt thực trạng về việc vận dụng phần mềm dạy học trong dạy học môn GDCD ở trường THPT, tôi đã tiến hành một cuộc điều tra khảo sát đối với 12 giáo viên dạy môn GDCD và 157 học sinh khối 10 tại trường tôi công tác và một số trường THPT huyện Diễn Châu. Về phía giáo viên - Kết quả thu được như sau: TT Các tiêu chí SL Tỷ lệ % 1
Thầy/cô sử dụng PMDH trong dạy học như thế nào
12
100
Thường xuyên.
0
100
Thỉnh thoảng.
4
33
Chưa bao giờ.
8
67
13
100
Rất cần thiết.
3
25
Bình thường.
5
42
Không cần thiết.
4
33
12
100
Học sinh được lĩnh hội tri thức mới.
7
58
Giúp học sinh ôn tập, củng cố kiến thức.
5
42
Gây hứng thú, tạo không khí học tập sôi nổi.
12
100
Học sinh được thể hiện mình trước đám đông.
12
100
Được giao lưu, trao đổi, tranh luận với các bạn.
8
67
Liên hệ với thực tiễn cuộc sống.
6
50
Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh.
12
100
12
100
Có thể vận dụng cho tất cả các bài học trong SGK.
2
17
Khó vận dụng vì mất nhiều thời gian.
11
92
?(Chỉ chọn 1 đáp án)
2
Theo thầy/ cô, mức độ cần thiết của việc sử dụng PMDH trong dạy học môn GDCD là gì ?(Chỉ chọn 1 đáp án)
3
Theo thầy/cô việc vận dụng PMDH trong dạy học môn GDCD có vai trò như thế nào? (Có thể chọn nhiều đáp án)
4
Đánh giá của thầy/cô về vận dụng PMDH trong dạy học môn GDCD ? (Có thể chọn nhiều đáp án)
8
Không khí lớp học sôi nổi, học sinh hứng thú.
12
100
Học sinh khó lĩnh hội được kiến thức.
3
25
12
100
10
83
Góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp cho học sinh. Học sinh tích cực, chủ động trong học tập và lĩnh hội kiến thức.
Bảng 1. “Nhận thức của giáo viên trong việc vận dụng phần mềm dạy học trong dạy học môn GDCD ở trường THPT”. Qua bảng 1 cho thấy số lượng giáo viên sử dụng PMDH trong dạy học môn GDCD rất ít: thỉnh thoảng sử dụng là 33%, mức độ sử dụng thường xuyên là 0%, chưa sử dụng là 67%. Về mức độ sử dụng PMDH : nhiều giáo viên chưa chú trọng đến việc vận dụng PMDH trong dạy học môn GDCD: 25% giáo viên thấy cần thiết, 33% giáo viên cho rằng không cần thiết. Đa số các giáo viên đánh giá cao ý nghĩa của PMDH trong giảng dạy bộ môn GDCD, góp phần gây hứng thú, tạo không khí học tập sôi nổi, giúp học sinh được thể hiện mình trước đám đông và phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Có 62% giáo viên cho rằng PMDH giúp học sinh được giao lưu, trao đổi, tranh luận với các bạn, 58% giáo viên đánh giá về ý nghĩa lĩnh hội tri thức mới của PMDH, 42% giáo viên coi trọng tác dụng của phần mềm trong “ Ôn tập, khái quát, củng cố kiến thức” và 50% giáo viên cho rằng PMDH góp phần liên hệ với thực tiễn cuộc sống. Đặc biệt, thông qua kết quả khảo sát, tôi thấy phần lớn giáo viên đều đánh giá cao những ưu điểm mà PMDH mang lại trong dạy học: 100% giáo viên cho rằng PMDH góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp cho học sinh làm cho không khí lớp học sôi nổi, 83% giáo viên nhận thấy qua PMDH học sinh tích cực, chủ động trong học tập và lĩnh hội kiến thức. Bên cạnh những ưu điểm, các giáo viên còn nhận thấy PMDH có nhiều hạn chế: không phải loại hình bài học nào cũng có thể vận dụng PMDH và phương pháp dạy học này mất rất nhiều thời gian khi sử dụng trong dạy học. Một số giáo viên còn chân thành chia sẻ và thừa nhận khả năng công nghệ thông tin còn hạn chế nên để thực hiện giờ học có hiệu quả không hề dễ dàng và mất nhiều thời gian cho nên rất ngại thực hiện. Như vậy, qua phân tích kết quả khảo sát có thể thấy, mặc dù PMDH chưa được giáo viên sử dụng một cách thường xuyên nhưng phần lớn các giáo viên đã quan tâm và nhận thấy được vai trò quan trọng của PMDH, đồng thời cũng thấy được những ưu điểm và hạn chế của PMDH trong dạy học môn GDCD. 9
Về phía học sinh Kết quả thu được như sau: TT 1
2
3
4
Các tiêu chí
SL
Tỷ lệ %
Em có quan niệm như thế nào về việc học môn GDCD ?(Chọn 1 đáp án)
157
100
Rất thích học môn GDCD
19
12,1
Chỉ xem môn GDCD là nhiệm vụ
107
68,2
Không thấy hứng thú với môn GDCD
31
19,7
Em đã được sử dụng PMDH trong học tập môn GDCD ?(Chọn 1 đáp án)
157
100
Thường xuyên
0
0
Thỉnh thoảng
70
44,6
Chưa bao giờ
87
55,4
Cảm nhận của em sau khi học GDCD bằng PPDH truyền thống như thuyết trình, vấn đáp…?(Chọn 1 đáp án)
157
100
Rất thích
11
7,0
Bình thường
34
21,7
Không thích
112
71,3
Em đánh giá như thế nào về việc vận dụng các PPDH truyền thống của giáo viên trong dạy học môn GDCD?(Có thể lựa chọn nhiều đáp án)
157
`100
Giờ học không sôi nổi, học sinh không hứng thú
127
80,9
Học sinh không phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo.
98
62,4
Tạo hứng thú học tập, học sinh được phát huy tính sáng tạo, được tranh luận với bạn và thể hiện mình.
39
24,8
Bảng 3. Nhận thức của học sinh về việc vận dụng PMDH trong dạy học môn GDCD Nhìn vào bảng 2 có thể thấy phần lớn học sinh chỉ xem môn GDCD là một nhiệm vụ phải thực hiện trong quá trình học tập ở trường THPT: chiếm 68,2%. Số 10
lượng học sinh yêu thích môn GDCD rất ít: chiếm 12,1%, còn lại 19,7% học sinh cảm thấy không hứng thú khi học GDCD. Việc vận dụng PMDH trong dạy học môn GDCD không được thực hiện thường xuyên: 44,4% học sinh thỉnh thoảng được học và 55,4% học sinh chưa bao giờ được học môn GDCD bằng PMDH. Bên cạnh đó, số lượng học sinh không thích PPDH truyền thống chiếm số lượng tương đối cao 71,3%, 62,4% số học sinh được hỏi cho rằng PPDH truyền thống không phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của người học. Thực tế trên cho thấy, giáo viên cần phải đổi mới PPDH, thay đổi cách dạy, cách học nhằm đáp ứng định hướng phát triển năng lực của học sinh. 2.3. Vận dụng phần mềm Kahoot trong dạy học tương tác môn giáo dục công dân ở trường THPT 2.3.1. Một số nét về phần mềm Kahoot Trong thời đại công nghệ 4.0, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đang được các nhà lãnh đạo, chuyên môn đặc biệt quan tâm. Thực tế cho thấy, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đã tạo ra sự thay đổi mạnh mẽ trong các giờ học truyền thống, biến các giờ học “khô cằn”, chán chường trở nên hào hứng và thú vị hơn. Từ đó nâng cao chất lượng học tập, giúp học sinh tiếp thu kiến thức nhanh và tốt hơn. Hiện nay có rất nhiều phần mềm công nghệ khác nhau để thu hút và tối ưu hóa sự tham gia của học sinh trong quá trình học tập. Trong số đó Kahoot được biến đến là ứng dụng rất hữu ích trong việc hỗ trợ giảng dạy môn GDCD. Vậy kahoot là gì? Kahoot là một phần mềm được phát triển trong công nghệ học tập tại trường học dựa trên nền tảng trò chơi. Trò chơi trong ứng dụng không đơn thuần là các câu hỏi trắc nghiệm mà người ra sử dụng có thể chèn hình ảnh, âm thanh hay link video trên YouTube, phần mềm tạo ra không gian học tập thoải mái qua hình ảnh, video. Người học có thể dễ dàng ôn bài, tiếp thu bài học qua các câu hỏi trắc nghiệm trò chơi đồng thời có thể kết nối nhiều người cùng tham gia chỉ với Link và ID phòng. Ứng dụng dành cho thiết bị di động, máy tính, có thể tạo được bài kiểm tra đánh giá trực tuyến dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm, giao bài tập về nhà cho học sinh, ứng dụng chạy trên thiết bị di động và có thể thêm Video, hình ảnh, sơ đồ… vào nội dung các câu hỏi. Kahoot là ứng dụng hỗ trợ giảng dạy và học tập có nhiều phiên bản, được thiết kế ra dựa trên nền tảng trò chơi và tạo ra sự tương tác cao trong lớp học. Về bản chất Kahoot là một website, vì vậy nó có thể sử dụng được trên mọi thiết bị có kết nối internet như: laptop, smartphone, máy tính…Kahoot có thể hỗ trợ giáo viên tạo trò chơi, bài tập trắc nghiệm với nhiều lựa chọn để ôn tập lại các kiến thức cho học sinh sau bài dạy. Kahoot với nhiều tính năng giúp người thiết kế có thể tích hợp hình ảnh và video một cách dễ dàng và nhanh chóng. Ứng dụng của Kahoot trong lớp học đã mang lại nhiều giá trị có lợi cho cả giáo viên và học sinh. Kahoot cũng cho phép giáo viên đánh giá mức độ hiểu bài của học sinh một cách hiệu quả và chính xác. Kahoot cung cấp cho giáo viên khả năng theo dõi hiệu suất của học sinh 11
trong các trò chơi và đánh giá lại và điều chỉnh phù hợp trong việc giảng dạy của mình trong một số trường hợp. Trong các giờ học môn GDCD với những tính năng và tính linh hoạt do Kahoot cung cấp cho phép giáo viên tạo các bài học độc đáo thú vị và hiệu quả cũng như giám sát học sinh của mình tiến bộ thông qua các câu đố và khảo sát. 2.3.2. Các bước để tạo trò chơi trên Kahoot Bước 1. Vào trang Kahoot.com Bước 2. Đăng kí một tải khoản nếu chưa có tài khoản trên trang này bằng cách kích vào sign up. Có thể đăng kí bằng google hoặc Microsoft. Sau khi tạo tài khoản và đăng nhập xong bạn bấm vào Create (Tạo nên) để bắt đầu tạo câu hỏi. Bước 3: Tạo câu hỏi - Lựa chọn dạng câu hỏi o Tạo dưới dạng câu đố (quiz) o Tạo dưới dạng xáo trộn (Jumble) o Tạo dưới dạng thảo luận (Discussion) o Tạo dưới dạng khảo sát, thu thập ý kiến (Survay) Chúng ta chỉ cần nhập nội dung câu hỏi, đáp án trả lời đúng, chèn hình ảnh, video, thời gian cho câu hỏi. Thứ tự câu hỏi có thể mặc định hoặc thực hiện tương tự như các side trong PowerPoint. Đặt tên cho Kahoot mới/Thêm các câu hỏi cho Kahoot (thực hiện tương tự như thao tác với các side trong PowerPoint) có thể kéo di chuyển lên xuống các câu hỏi hoặc muốn thêm câu hỏi ở đâu chọn ngay câu hỏi đó/Chọn Save Bước 4. Thực hiện trò chơi bấm vào Play
12
Nếu đăng nhập từ đầu giáo viên truy nhập Kahoot.com từ giao diện của trang vào mục Kahoot của tôi để bắt đầu chơi. Để bước vào trò chơi có hai sự lựa chọn để chơi: Trò chơi trực tiếp cùng với người học qua video ở trong lớp, có thể chơi cho cả lớp hoặc có thể chơi theo nhóm; Chỉ định một trò chơi thử thách cho những người học chơi theo tốc độ của riêng họ. Bước 5. Học sinh truy nhập Kahoot.it/ nhập mã pin do giáo viên cung cấp/ nhập tên người chơi và bắt đầu chơi. * Dạng trả lời trực tuyến trên lớp: Truy cập địa chỉ : https://kahoot.it/ Nhập Game pin/ Nhập tên đăng nhập. * Dạng trả lời dạng bài tập về nhà: Truy cập địa chỉ : https://kahoot.it/ Nhập Game Pin/ Nhập tên đăng nhập/ Trả lời câu hỏi. Bước 6. Giáo viên kiểm tra kết quả bài làm của học sinh Từ giao diện của trang vào mục Reports (Báo cáo) để xem kết quả làm bài của học sinh vào mục other reports (các báo cáo khác) xem kết quả chi tiết.
13
Trong quá trình giảng dạy việc kết hợp ứng dụng Kahoot tạo trò chơi vào sẽ khơi gợi sự hứng khởi hơn cho học sinh, giúp trau dồi thái độ tích cực, tăng mức độ động lực của người tham gia, kích thích nhận thức tốt hơn và kỳ vọng của người học đối với lớp học, cạnh tranh lành mạnh, vui vẻ, thú vị. Thêm vào đó ứng dụng có tích hợp Youtube, vì thế giáo viên có thể mở một đoạn phim vui nhộn để học sinh theo dõi trong quá trình đăng nhập vào hệ thống Việc tạo và chỉnh sửa trắc nghiệm trong Kahoot giúp người dùng có thể tạo câu hỏi trắc nghiệm với nhiều hình thức khác nhau như hình ảnh, chữ hay video, với Kahoot Quiz người học có thể tiếp thu và ôn bài được dễ dàng hơn. 2.4. Giải pháp vận dụng phần mềm Kahoot trong dạy học tương tác môn GDCD ở trường THPT 2.4.1. Vai trò phần mềm kahoot trong dạy học tương tác Kahoot là một phần mềm được phát triển trong công nghệ học tập tại trường học dựa trên nền tảng trò chơi. Trò chơi trong ứng dụng không đơn thuần là các câu hỏi trắc nghiệm mà người ra đề có thể chèn hình ảnh, âm thanh hay link video trên YouTube, phần mềm có thể giải quyết được những vấn đề sau: - Giúp giáo viên tương tác tốt với công nghệ thông tin và truyền thông khi giảng dạy bài học trên lớp - Khuyến khích sáng tạo, linh hoạt, giáo viên có thể vẽ và giải thích rõ ràng những thông tin đưa ra - Giáo viên có thể lưu và in ra những gì đã trình bày, bao gồm cả những lưu ý đã được đưa thêm trong quá trình giảng bài, hạn chế phải nhắc lại, ôn lại nhiều lần - Giáo viên có thể chia sẻ và sử dụng những tài liệu đã dạy với đồng nghiệp giúp giảm thiểu đáng kể khối lượng công việc - Tạo hứng thú cho giáo viên thay đổi phương pháp sư phạm và sử dụng công nghệ thông tin nhiều hơn, khuyến khích nâng cao chuyên môn - Nâng cao hứng thú và động lực học tập, tạo cơ hội tốt hơn để học sinh tham gia và hợp tác cùng nhau, phát triển kỹ năng xã hội và con người - Không phải mất thời gian chép bài nhờ chức năng lưu và in ra tất cả những gì đã hiển thị trước đó - Học sinh cũng có thể xử lý và nắm bắt được nhiều thông tin thông qua bài giảng rõ ràng, hiệu quả và linh hoạt - Giúp học sinh trở nên sáng tạo và tự tin hơn khi thuyết trình trước lớp. Học sinh có thể tiếp cận với công nghệ mà không cần sử dụng bàn phím, giúp những em chưa biết sử dụng máy tính có thể tự tin khi sử dụng công nghệ thông tin. - Phát triển một tư duy mở thông qua việc học tương tác. Phương pháp giảng dạy này dựa trên sự tương tác và lấy học sinh làm trung tâm. Cách dạy này yêu cầu học sinh tập trung vào làm việc hoàn toàn giúp cho học sinh được phát triển tư duy mở và tăng cường định hướng bản thân của mình. Các bạn học sinh cũng sẽ có cơ hội được trải nghiệm công việc thực tế để thể hiện khả năng, năng lực của mình trước các bạn, trước tập thể lớp thông qua các hoạt động học tập được giáo viên 14
thiết kế, học sinh sẽ tự học và lôi cuốn. Giáo viên sẽ đóng vai trò là người hỗ trợ và hướng dẫn học sinh trong quá trình học. Các bạn học sinh được kỳ vọng sẽ suy nghĩ về các kiến thức mà mình được dạy rồi phát triển và trình bày ý kiến của riêng mình. Các bạn được tự do đặt câu hỏi và có thể phản biện về những gì mà giáo viên và các bạn cùng lớp nói. Đồng thời phát huy sự sáng tạo của riêng mình để áp dụng các kiến thức vừa học được. Phương pháp giảng dạy tương tác được hình thành dựa trên việc tôn trọng tất cả các ý kiến và lập trường quan điểm cá nhân. Tư tưởng này không chỉ giới hạn trong các trường học, nó là đặc điểm của xã hội hiện đại, là nền tảng cho một xã hội đa dạng và đa nguyên của nền giáo dục mới. 2.4.2. Giải pháp vận dụng phần mềm Kahoot trong dạy học tương tác môn giáo dục công dân ở trường THPT 2.4.2.1. Ứng dụng kahoot để kiểm tra bài cũ. Việc kiểm tra bài cũ là hoạt động đầu tiên trong mỗi tiết học hoạt động nhằm đánh giá kiến thức trước đó để điều chỉnh hướng dẫn, giới thiệu các khái niệm mới hoặc trình bày nội dung học tập mới ở định dạng tương tác.Với cách kiểm tra truyền thống tạo ra sự nhàm chán, áp lực với khả năng học thuộc lòng, học đối phó nếu thay vào đó là sự đổi mới cách hỏi bài cũ khác sẽ hấp dẫn và thích thú hơn. Phần mềm kahoot sẽ giúp giáo viên giải quyết vấn đề đó bằng cách giáo viên chuẩn bị soạn khoảng 10 câu hỏi trắc nghiệm mỗi câu khoảng 20 giây tải lên phần mềm kahoot khi hoạt động dạy học bắt đầu lớp học trở thành sân chơi nơi các em có thể ghanh đua đấu trí với nhau bởi điểm số. Điều thú vị là sau mỗi câu hỏi, câu trả lời học sinh có thể biêt mình trả lời đúng hay sai bản thân học sinh, giáo viên có thể thấy và đánh giá so sánh được ngay khi điểm số hiển thị trực tiếp trên màn hình và giáo viên có thể lấy ngay con điểm đó ghi vào điểm đánh giá. Ví dụ: Kiểm tra bài cũ bài 6 GDCD11
15
2.4.2.2. Ứng dụng kahoot để củng cố kiến thức sau một hoạt động. Khi tổ chức các hoạt động dạy học mỗi hoạt động , mỗi đơn vị kiến thức hoàn thành điều giáo viên mong muốn là học sinh có thể hiểu và vận dụng những điều đã học. Để nắm được mức độ nhận thức, khả năng vận dụng của học sinh, giáo viên có thể cho học sinh thực hiện các bài tập với rât nhiều kiểu dạng bài tập khác nhau. Với Kahoot có thể thực hiện thu hút học sinh bằng nhiều dạng câu hỏi khác nhau. Giáo viên có thể điều chỉnh động lực học kahoot cho phù hợp với mục tiêu bài học của học sinh, giúp học sinh tập trung và kích hoạt cách suy nghĩ khác nhau bằng cách kết hợp một số loại câu hỏi. Ngoài các câu hỏi đố vui, giáo viên có thể thêm các câu hỏi để kiểm tra độ chính xác, các câu hỏi trong đó câu trả lời được nhập để đánh giá mức độ hiểu sâu hơn bài học và các cuộc thăm dò để thu thập ý kiến học sinh hoặc tiến hành kiểm tra nhanh. Với một Kahoot! trong thời gian ngắn bạn có thể xem nhiều báo cáo và xem kết quả tổng hợp chi tiết mức độ thực hiện của học sinh. Điều này sẽ giúp giáo viên hiểu lớp học của mình nắm vững một chủ đề hoặc chuỗi chủ đề trong một hoạt động của bài học đến mức độ nào hoặc đánh giá kết quả tổng hợp giữa các tổ nhóm giữa các học sinh với nhau. Sắp tới Kahoot! đang nghiên cứu để tạo các giáo án và khóa học trong Kahoot! sinh động sát thực hơn. Bạn sẽ có thể kết hợp một số bài học tương tác vào một khóa học, cũng như duy trì và chia sẻ tài liệu hướng dẫn cho các bài học dựa trên Kahoot với các giáo viên khác. Ví dụ: Củng cố nội dung kiến thức mục 1 Bài 9 GDCD10: Con người là chủ thể của là chủ thể của lịch sử là mục tiêu phát triển của xã hội. 16
2.4.2.3. Ứng dụng kahoot để củng cố kiến thức sau mỗi bài học hoặc giao bài ở nhà.
Tổ chức kahoot trực tiếp thông qua hội nghị truyền hình để kết nối với học sinh đang học ở nhà hoặc qua màn hình trình chiếu lớn trong lớp. Các câu hỏi và câu trả lời được hiển thị trên màn hình của người học. Chỉ định kahoot theo nhịp độ mà học sinh có thể chơi ở mọi nơi, mọi lúc trên thiết bị của riêng mình, điều này đặc biệt tiện dụng trong đào tạo từ xa. Khi bạn tổ chức trực tiếp qua video hoặc gián tiếp qua mạng interner, học sinh chơi cùng lúc, cạnh tranh để giành được điểm số cao nhất với các bạn cùng lứa tuổi. Với Kahoot giáo viên có thể đặt một thử thách theo nhịp độ học sinh để học sinh của mình chơi ở nhà hoặc tại lớp. Bạn có thể ngồi trước máy tính hoặc sau này ngồi xem lại diễn biến hoạt động được thể hiện một cách đây đủ chi tiết qua các báo cáo vậy nên nó hoàn hảo cho việc học từ xa, học bài ở nhà. Ví dụ: Củng cố, nội dung kiến thức bài 7: Nền kinh tế nhiều thành phần phần GDCD11
17
Ví dụ: Giao bài ở nhà ôn tập phần đầu sách GDCD11
18
19
20
2.4.2.4. Ứng dụng kahoot để ôn tập học kỳ, ôn thi tốt nghiệp. Với các khối lớp kỳ thi kết thúc học kỳ là kỳ thi quan trong trọng, đặc biệt với các em học sinh lớp 12 là kỳ thi tốt nghiệp THPT. Việc ôn tập các kiến thức, kỹ năng phục vụ cho thi học kỳ, thi tốt nghiệp THPT đạt kết quả cần thực hiện thi thử nhiều lần ôn tập, làm đề nhiều lần. Theo đó, giáo viên tập trung ôn tập theo từng chủ đề, bám sát các đề tham khảo. Đối với từng chuyên đề môn học, giáo viên có phương pháp ôn tập riêng, phù hợp với từng đối tượng học sinh, đảm bảo các em nắm vững những kiến thức cơ bản, biết vận dụng kiến thức linh hoạt vào những dạng bài khác nhau của đề thi. Với vai trò của mình giáo viên tăng cường ôn tập kiến thức, kỹ năng đã giúp học sinh s n sàng tự tin bước vào kỳ thi, để chuẩn bị cho kỳ thi tốt nhất, ngoài học những kiến thức ở trên lớp, ở nhà các em kết hợp nâng cao, trau dồi, bổ sung kiến thức qua một số lớp học trực tuyến ở trên mạng. Đối với giáo viên việc chuẩn bị biên soạn các câu hỏi trắc nghiệm, các đề thi rồi đưa lên phần mềm để học sinh làm bài trên lớp học, giao bài về nhà cùng cùng với chiếc điện thoại có kết nối internet làm cho học sinh thực hiện nhiệm vụ một cách háo hức hiệu quả hơn. Sản phẩm kết quả khi ôn tập năng lực, khả năng của học sinh được giáo viên nắm bắt nhanh, chính xác qua các báo cáo, những vấn đề khó, vấn đề học sinh chưa nắm được đều thể hiện rõ ràng từ đó giáo viên có thể biết cần dạy, ôn tập phần nào mà học sinh còn thiếu hổng. Nhiều giáo viên thấy rằng sử dụng Kahoot! để ôn tập và 21
luyện thi thu hút học sinh xem lại nội dung ở lớp và ở nhà, giúp học sinh của mình đạt điểm kết quả cao hơn, tốt hơn. Ví dụ: Thực hiện ôn tập nội dung kiến thức GDCD11 học kỳ 1
22
23
2.4.2.5. Ứng dụng phần mềm Kahoot trong kiểm tra, đánh giá học sinh. Nắm bắt các số liệu phân tích có giá trị để đánh giá kết quả và tiến bộ học tập theo thời gian, xác định các lỗ hổng kiến thức cần học lại và nhắm mục tiêu hướng dẫn của bạn cho phù hợp. Các báo cáo trực quan về kahoot trực tiếp và các thử thách theo nhịp độ của học sinh sẽ giúp bạn đánh giá lớp học đã hoạt động như thế nào, về các trò chơi trực tiếp và các thử thách theo nhịp độ của học sinh trong khi giáo viên nhìn thấy sự tiến bộ của họ trong thời gian thực. Như vậy sẽ giúp giáo viên đánh giá lớp học, xác định các câu hỏi khó cần theo dõi và củng cố việc học theo cách có mục tiêu. Truy cập và xem lại điểm của học sinh bất cứ lúc nào để xem ai đã hoàn thành kahoot và họ đã thực hiện như thế nào. Điều này sẽ cung cấp cho giáo viên thông tin chi tiết có giá trị về những câu hỏi hoặc chủ đề nào có thể cần nghiên cứu lại. Khi bạn đã tạo kahoot theo nhịp độ học sinh, giáo viên có thể xem kết quả trong báo cáo của mình trong trình duyệt hoặc ứng dụng di động của phần mềm. Kiểm tra, đánh giá học sinh là hoạt động là khâu cuối trong hoạt động giáo dục đổi mới kiểm tra đánh giá, thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học là yêu cầu tất yếu. Từ những hạn chế của cách thức kiểm tra, đánh giá hiện hành, các giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đều cho rằng, đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá là nhu cầu cấp thiết, cấp bách. Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT vừa được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành đã đáp ứng yêu cầu này. Việc đổi mới kiểm tra, đánh giá với hình thức đa dạng sẽ phát huy được năng lực học tập khác nhau của học sinh. 24
Số lần kiểm tra không giới hạn và không cố định, học sinh sẽ không bị áp lực. “Đối với môn GDCD dạy ở THPT, thực hiện việc đổi mới trong kiểm tra đánh giá sẽ có nhiều thuận lợi, do đặc trưng bộ môn là có các bài tập thực hành, dự án, viết báo cáo,...”. “Theo quy định mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ không còn bài kiểm tra 1 tiết. Học sinh không phải vất vả với nhiều bài kiểm tra; giáo viên cũng không mất quá nhiều thời gian vào việc chấm, chữa nên cả hai đều nhẹ nhàng hơn trong dạy và học. Tuy nhiên, điều này cũng đòi hỏi ở học sinh ý thức tự học; giáo viên cần thường xuyên nhắc nhở trò tự rèn ở nhà”. Vì vậy giáo viên có nhiều đổi mới trong dạy học, đa dạng hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh trong thời gian qua, nếu giáo viên chỉ rập khuôn một cách máy móc, các cột điểm 15 phút, 1 tiết để kiểm tra kiến thức, ghi nhớ của học trò về môn học sẽ không thể đánh giá đầy đủ được sự tiến bộ của các em. Cách đánh giá này chưa toàn diện và cũng khó nhìn thấy hết phẩm chất, năng lực của học sinh ở môn học. Thế nên trong quá trình học tập, giáo viên ghi nhận học sinh có tinh thần phát biểu, chia sẻ…nếu linh hoạt có thể cho điểm 15 phút “gỡ gạc” nhưng như vậy chưa thể đánh giá hết quá trình học tập của em. Ngoài ra, quá trình triển khai dạy học theo dự án, nhiều học sinh rất sáng tạo, giỏi công nghệ thông tin, làm poster, trình bày theo nhóm rất tự tin, giỏi thuyết trình, năng nổ… nhưng những điều này chưa thể hiện được hết trong cột điểm đánh giá của bộ môn. Chính vì vậy, việc sửa đổi cách đánh giá học sinh, bớt bài kiểm tra trong cột điểm, giao sự chủ động cho nhà trường, giáo viên linh hoạt đa dạng cách đánh giá là hợp lý. “Cần cấp thiết đổi mới kiểm tra, đánh giá ở trung học”, với yêu cầu mới của mục tiêu giáo dục, kiểm tra đánh giá nên nhà trường giáo viên cũng phải chuyển biến mạnh mẽ theo hướng phát triển trí thông minh, sáng tạo, khuyến khích học sinh vận dụng linh hoạt các đơn vị kiến thức, kỹ năng đã học vào tình huống thực tế. Tạo cơ hội cho học sinh phát triển kỹ năng tự đánh giá, giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên việc học tập. Nội dung, phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá đều phải hướng tới năng lực học sinh. Nhiều năm qua, giáo viên, nhà trường thực hiện đổi mới dạy học bằng các hình thức như: Dạy học theo dự án, chuyên đề tích hợp, triển khai nhiều mô hình dạy học sáng tạo đổi mới kiểm tra đánh giá để theo kịp sự đổi mới sáng tạo, đánh giá toàn diện năng lực của các em với bộ môn. Chính vì vậy, khi Thông tư 26 ban hành, rất được đón nhận bởi sự đổi mới trong kiểm tra đánh giá học sinh trung học và những thay đổi trong thông tư có định hướng giáo dục, ngầm thay đổi phương pháp đánh giá rất rõ. Văn bản giao sự chủ động, linh hoạt trong đổi mới kiểm tra đánh giá học trò cho nhà trường, giáo viên. Với quy định giảm số đầu điểm cần hiểu là giảm ghi vào sổ chứ không phải cho điểm một lần vào sổ. Tức là qua quá trình dạy học, giáo viên phải đánh giá học sinh với nhiều hình thức khác nhau như dạy học dự án, làm việc nhóm… Giáo viên cũng chủ động ứng dụng tối đa công nghệ thông tin vào kiểm tra đánh giá học sinh bằng cách tạo ra nhiều Kahoot. Từ 25
việc đa dạng cách kiểm tra, giáo viên sẽ có nhiều điểm số và lựa chọn điểm tốt nhất cho vào cột điểm của học trò. Qua đó, học sinh được rèn luyện nhiều các kỹ năng, năng lực và phẩm chất, thấy được sự tiến bộ, năng lực của học sinh, điểm mạnh điểm yếu và trách nhiệm với điểm số mà học sinh ghi được. Mục tiêu giáo dục đã thay đổi chuyển từ việc dạy học nặng về truyền thụ kiến thức sang định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học trò. Vì vậy việc đổi mới sáng tạo dạy học phải song song với đổi mới kiểm tra đánh giá. Với cách dạy học và kiểm tra đánh giá thay đổi, sẽ dễ thu hút và tạo hứng thú cho học sinh trong các câu hỏi trắc nghiệm của Kahoot. Từ nhiều hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh, giáo viên sẽ bao quát được cả kiến thức, lẫn thái độ, kỹ năng, năng lực và phẩm chất các em trong suốt năm học chứ không chỉ qua các bài thi viết như trước. Tuy nhiên, với những đổi mới của Thông tư 26, các kỳ thi cũng cần xem xét điều chỉnh để có sự đồng bộ trong giảng dạy, kiểm tra đánh giá học sinh trong nhà trường. Đổi mới kiểm tra, đánh giá để điều chỉnh quá trình dạy và học, là động lực của đổi mới phương pháp, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng giáo dục, đồng thời phù hợp với yêu cầu của Chương trình GDPT 2018. 2.5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục của bản thân, đồng nghiệp và nhà trường Một số kết quả đạt thu được sau khi sử dụng phần mềm Kahoot dạy học thử nghiệm môn GDCD - Kết quả khảo sát ở 3 trường thu được như sau: TT
Các tiêu chí
SL
1
Cảm nhận của thầy/cô đối với phần mềm Kahoot trong dạy học như thế nào?(Chỉ chọn 1 đáp án)
12
100
Tuyệt vời.
11
91,7
Bình thường
1
8,3
Chưa phù hợp.
0
0
Theo thầy/cô hiệu quả việc vận dụng phần mềm Kahoot trong dạy học môn GDCD như thế nào? (Có thể chọn nhiều đáp án)
12
100
Học sinh lĩnh hội tri thức mới.
9
75
Giúp học sinh ôn tập, củng cố kiến thức.
12
100
Có thể vận dụng nhiều cho tất cả các bài học
7
58
Gây hứng thú, tạo không khí học tập sôi nổi.
12
100
2
Tỷ lệ %
26
3
4
5
Học sinh được thể hiện mình trước đám đông.
10
3,3
Phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
11
91,7
Lượng kiến thức phong phú, có liên hệ với thực tiễn.
3
25
Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh.
12
100
Cảm nhận của em sau khi học môn GDCD bằng phần mềm Kahoot của giáo viên?(Chọn 1 đáp án)
157
100
Rất thích học
138
87,9
Bình thường
17
10,8
Không thích
2
1,3
Em đánh giá như thế nào về việc sử dụng phần mềm Kahoot của giáo viên?(Có thể lựa chọn nhiều đáp án)
157
100
Giờ học sôi nổi, học sinh hứng thú
147
93,6
Phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo học sinh.
140
89,2
Được thể hiện mình trước đám đông, được làm chủ
112
71,3
Theo em giáo viên nên sử dụng phần mềm Kahoot trong học tập môn GDCD như thế nào?(Chọn 1 đáp án)
157
`100
Thường xuyên
127
80,1
Thỉnh thoảng
21
13,4
Không bao giờ
9
7,7
Bảng 4. “Nhận thức của giáo viên và học sinh sau khi sử dụng phần mềm Kahoot dạy học môn GDCD ở các trường THPT”. Sau khi dạy thể nghiệm tôi đã thực hiện khảo sát lấy ý kiến giáo viên và học sinh kết quả cho thấy đa phần thừa nhận hiệu quả mà phần mềm Kahoot đem lại: 91,7% giáo viên đánh giá tuyệt vời, 87,9% học sinh rất thích học môn GDCD, 100% giáo viên cho rằng sử dụng phần mềm giúp học sinh ôn tập, củng cố kiến thức, gây hứng thú, tạo không khí học tập sôi nổi, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Còn đối với 93,6% học sinh thì cho rằng giờ học sôi nổi, học sinh hứng thú; 89,2% học sinh thấy giờ học phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo học sinh, kết quả rất phấn khởi có đến 80,1% học sinh mong muốn giáo viên thực hiện phần mềm Kahoot để giảng dạy. - Kết quả học tập ở 3 trường thu được như sau: 27
Xếp loại điểm số Trường THPT
Lớp (TN/ĐC)
Sĩ Giỏi (9-10 số điểm) SL
Khá (7-8 điểm)
%
SL
%
TB (5-6 điểm)
Yếu (< 5 điểm)
SL
%
SL
%
Nơi tôi
10A9 (TN)
39
10
25,6
22
56,4
7
18
0
0
giảng dạy
10A8 (ĐC)
42
3
7,1
11
26,2
27
64,3
1
2,4
10 A5 (TN)
42
26
61,9
16
38,1
0
0
0
0
10A8 (ĐC)
42
8
19,1
15
35,7
19
45,2
0
0
Diễn Châu 2 10A1 (TN)
43
13
30,2
19
44,2
11
25,6
0
0
10A4 (ĐC)
40
2
5
17
42,5
17
42,5
4
10
Nguyễn Xuân Ôn
Bảng 5. Kết quả học tập của học sinh sau TN Nhìn vào bảng 5 cho thấy: kết quả thực nghiệm ở 3 trường với chất lượng khác nhau nhưng kết quả của 3 trường đều cho thấy tỷ lệ học sinh khá, giỏi ở các lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng, còn tỷ lệ học sinh yếu và kém thì ngược lại. So sánh kết quả học tập trước thực nghiệm với sau thực nghiệm: Trường tôi dạy (Lớp 10A9)
Xếp loại điểm số
Trước TN
Sau TN
THPT Nguyễn Xuân Ôn (Lớp 10A5) Trước TN
THPT Diễn Châu 2 ( Lớp 10A1)
Sau TN
Trước TN
Sau TN
Giỏi(9-10 điểm)
7,7 %
25,6 %
11,9%
61,9 %
2,3
30,2 %
Khá (7-8 điểm)
28,2 %
56,4 %
33,3 %
38,1 %
18,6
42,2 %
TB (5-6 điểm)
56,4 %
18 %
52,4 %
0%
55,8
25,6 %
Yếu (<5 điểm)
3%
0
2,4
0%
23,3
0%
Bảng 6 So sánh kết quả trước và sau TN của học sinh Ở bảng 6 có thể thấy rõ kết quả học tập trước và sau thực nghiệm ở 3 trường khác nhau rõ rệt. Tỷ lệ học sinh đạt điểm khá giỏi sau thực nghiệm tăng lên, tỷ lệ điểm TB và yếu giảm hẳn. Điều đó khẳng định trong quá trình vận dụng PMDH vào dạy học thì khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh lớp thực nghiệm tốt hơn lớp đối chứng. 28
2.6. Một số kinh nghiệm, giải pháp khi sử dụng phần mền Kahoot 2.6.1. Kinh nghiệm khi sử dụng phần mềm Kahoot - Vì đây là một trò chơi trực tiếp nên người chơi phải ở cùng một phòng trong cùng thời điểm, có máy chiếu chiếu lên màn hình. - Có tối đa 95 ký tự cho các câu hỏi và 60 ký tự cho các câu trả lời có thể khắc phục bằng cách nhập các câu hỏi dưới dạng văn bản và chụp ảnh để đăng tải lên. - Thời gian cài đặt tối đa cho mỗi câu hỏi chỉ là 120s câu hỏi tối đa cho mỗi kahoot là 100 câu hỏi lượng người chơi tối đa là 100 người. - Mạng kết nối Internet mà sóng yếu hoặc gián đoạn người chơi sẽ bị thoát ra và khi kết nối lại mất hết điểm trước đó. - Các câu hỏi cùng lúc được dùng chung cho tất cả học sinh, nên trong tiết kiểm tra nếu ý thức tự giác của học sinh không cao thì khó tránh được kết quả đưa ra chưa thật sự khách quan lắm khi học sinh nhìn bài nhau. 2.6.2. Giải pháp để sử dụng hiệu quả phần mền Kahoot - Cần có mạng ổn định tốc độ cao để kết nối không bị gián đoạn đặc biệt là mạng của máy chủ máy của người tổ chức. - Khi sử dụng tùy vào không gian lớp học mà có thể điều chỉnh âm thanh của Kahoot to nhỏ phù hợp để tránh sao nhãng cho học sinh. - Sau mỗi câu hỏi, giáo viên nên để học sinh giãn cách ra giữa các câu hỏi để cá nhân hoặc nhóm học sinh giải thích rõ hơn về các kết quả thu được, từ đó học sinh nắm rõ được bản chất của các bài tập được đưa ra. - Kahoot là một phần mềm được viết bằng ngôn ngữ Tiếng Anh nhưng với tính năng dịch trong trình duyệt web như Coccoc, Chrome nên khi sử dụng có thể chuyển nó sang giao diện Tiếng Việt, tuy nhiên khi nhập các câu hỏi ở chế độ Tiếng Việt khi chơi sẽ bị lỗi, khi đó phải để chơi chế độ Tiếng Anh. - Mỗi câu hỏi chỉ có thời gian suy nghĩ tối đa là 2 phút nên tùy mức độ nhận thức của học sinh ở các lớp khác nhau, làm việc cá nhân hoặc làm việc nhóm mà lựa chọn độ khó của các câu hỏi đưa ra. Để đảm bảo thời gian suy nghĩ, suy luận, hoặc tính toán của học sinh là phù hợp và đưa ra đáp án trong thời gian cho phép, tránh trường hợp quá khó để học sinh không có thời gian suy nghĩ. - Trường hợp vẫn cần thiết đưa ra các câu hỏi có độ khó và cần nhiều thời gian để suy nghĩ, khi đó giáo viên có thể chuyển đề bài đó dưới dạng một video, thời gian video chạy thì chưa tính thời gian làm bài, trong lúc đó học sinh có thêm thời gian để suy luận, tính toán. Thời lượng video có thể dài ngắn theo độ khó của bài tập. 29
- Có thể lồng ghép kiến thức ứng dụng thực tiễn, hoặc là các bài học giáo dục thêm thông qua các video được lồng ghép vào và sau đó đưa ra câu hỏi tương ứng. - Thay vì sử dụng điện thoại thông minh, giáo viên có thể tiến hành tiết học tại phòng tin học hoặc thư viện tại đó có s n máy tính kết nối Internet rất đảm bảo kết nối mạng. - Để quá trình hoạt động của học sinh và giáo viên tốt, có thể thực hiện ngay trên lớp, khi đó, giáo viên có thể đăng ký mạng Internet và phát Wifi ngay trên lớp học cho từng nhóm học sinh sử dụng. Tuy nhiên, phải đảm bảo tốc độ mạng cần thiết nếu không sẽ bị gián đoạn và phải vào lại từ đầu. Nếu chẳng may việc này xảy ra, thì giáo viên sẽ cho các nhóm bị thoát ra đặt tên theo 1 kiểu, ví dụ Quỳnh Anh, rồi Quỳnh Anh 1 (nếu vào lần 2), sau đó cộng điểm của các nhóm này lại, vẫn đảm bảo được tính công bằng.
30
PHẦN 3. KẾT LUẬN 3.1. Kết luận 3.1.1. Đánh giá quá trình thực hiện đề tài Trong bối cảnh đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay thì vai trò của người giáo viên cũng có những thay đổi theo hướng đảm nhận nhiều chức năng hơn, trách nhiệm lựa chọn nội dung giáo dục nặng nề hơn. Luật Giáo dục cũng khẳng định: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục’. Để nâng cao chất lượng giáo dục thì việc sử dụng phần mềm dạy học là một phương pháp dạy học tích cực, có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng trong dạy học GDCD. Trong chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực hiện nay, lựa chọn vận dụng phần mềm dạy học trong dạy học GDCD là hết sức cần thiết để phát huy được tính tích cực, chủ động học tập của học sinh. Trong phạm vi của đề tài SKKN, tôi đã hoàn thành được những nội dung sau:
- Nghiên cứu lý luận chung về PMDH, từ đó đề xuất các hình thức sử dụng phần mềm dạy học trong bài học cung cấp kiến thức mới, củng cố kiến thức,ôn tập, bài kiểm tra đánh giá, quy trình vận dụng, các yêu cầu khi vận dụng PMDH trong dạy học môn GDCD . - Nghiên cứu thực trạng vận dụng PMDH trong dạy học môn GDCD ở một số trường THPT, từ đó chỉ ra ưu điểm, hạn chế, tìm ra nguyên nhân của thực tiễn và đưa ra những giải pháp vận dụng hiệu quả PMDH trong dạy học môn GDCD. - Nghiên cứu chương trình, SGK GDCD 10,11 để xác định mục tiêu của một số bài học, trên cơ sở đó đề xuất những nội dung có thể vận dụng PMDH trong dạy học môn GDCD. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm cho đề tài SKKN thu thập nhận xét, đánh giá của giáo viên và học sinh (tại những lớp TN và lớp ĐC) để có thể so sánh hiệu quả của PMDH với các PPDH truyền thống. 3.1.2. Hiệu quả của đề tài đối với hoạt động giáo dục Mong muốn xây dựng xã hội văn minh vì con người. Điều này thể hiện ý thức trách nhiệm xã hội và nguyện vọng cải tiến, đổi mới thực tại cho tốt hơn với toàn xã hội nói chung và những người mà mình quan tâm. Để có được vai trò nói trên, với chức năng mới, người giáo viên trước hết phải là nhà giáo dục, có phẩm chất nhân cách tốt đẹp để giáo dục học sinh bằng nhân cách của mình. Có năng lực giáo dục biểu hiện ở năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục, năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục. Có năng lực dạy học biểu hiện ở việc nắm vững kiến thức kỹ năng môn học, nắm vững phương pháp dạy học, dạy học phân hóa, dạy học tích hợp các khoa học. Có năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Có năng lực tự phát triển nghề nghiệp bằng tự học, tự nghiên cứu. Có năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề giáo dục bằng nghiên cứu khoa học. Đó chính là 31
những lĩnh vực cấu thành phẩm chất nghề nghiệp của người giáo viên trong nhà trường phổ thông hiện đại. Về hiệu quả, tính đúng đắn dạy học tương tác môn giáo dục công dân, tuy không thể khẳng định hoàn toàn là bản thân tôi làm rất tốt, nhưng sau một quá trình sử dụng Kahoot vào đổi mới phương pháp dạy học, tôi nhận thấy mình đã thu được một vài kết quả khả quan như sau: 3.1.2.1. Đối với học sinh Thông qua việc lên lớp, dự giờ, trao đổi với giáo viên bộ môn và học sinh tại những lớp được lựa chọn thực nghiệm tôi thấy việc sử dụng PMDH trong dạy học môn GDCD có tác dụng tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh hơn là những tiết dạy bình thường. Cụ thể: - Ở những lớp thực nghiệm, số học sinh tham gia vào hoạt động học nhiều hơn so với lớp đối chứng. Không khí lớp học sôi nổi, học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo hơn trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập. Đa số, học sinh được lôi cuốn vào nội dung bài học, các em không còn thụ động mà chủ động thực hiện các hoạt động do giáo viên đưa ra. Đây là điều mà ở những lớp đối chứng khó đạt được. - Các hoạt động khám phá đã kích thích được tính tích cực, chủ động suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo của học sinh. Các em không chỉ tiếp thu được những nội dung kiến thức cơ bản mà còn có khả năng giao tiếp, khả năng sự dụng ngôn ngữ, tự giải quyết vấn đề và vận dụng kiến thức một cách hợp lý. Đây là yếu tố giúp bài học ở lớp thực nghiệm có kết quả tốt hơn so với lớp đối chứng. - Học sinh thật sự hứng thú, tích cực trong học tập, bài giảng của tôi thật sự có sức hấp dẫn cao với học sinh. - Kết quả thu được là rất nhanh chóng, chính xác và khách quan, khai thác tối đa tiềm năng s n có của học sinh - Ngoài dạy về kiến thức, còn giúp các em mở rộng thế giới quan, biết sử dụng các thiết bị công nghệ vào việc học tập, nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh. 3.1.2.2. Đối với giáo viên Ngoài thăm dò ý kiến của học sinh, tôi còn tham khảo sự đóng góp ý kiến của giáo viên tại trường THPT nơi tôi công tác và trường THPT nơi tôi chọn thực nghiệm thông qua việc dự giờ, nhận xét, đánh giá giờ dạy và nhận được những ý kiến phản hồi tương đối tích cực từ các đồng nghiệp. Các giáo viên đều nhận thấy rằng: - Đề tài có tác dụng rất lớn trong việc tạo sự hấp dẫn cho giờ học, học sinh cảm thấy hứng thú vì được tự mình khám phá những nội dung mới mẻ liên quan đến bài học. 32
- Phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh khi sử dụng phương pháp học tập mới. Với cách tiếp cận kiến thức mới mẻ này học sinh đã được phát huy sự sáng tạo của mình, thể hiện sự hiểu biết của bản thân đối với các vấn đề có liên quan đến bài học. - Thông qua PMDH, học sinh được làm chủ bản thân, giáo viên đã kích thích tư duy, nâng cao trí tưởng tượng, rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh, giúp học sinh tự khẳng định bản thân trước tập thể. - Bản thân mình cũng năng động hơn, được hỗ trợ thêm vào công việc dạy học, giúp học sinh tự học ở nhà để nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy bắt nhịp hơn với công nghệ và phương pháp giáo dục hiện đại. Kết quả khảo sát này là một kênh thông tin quan trọng để bản thân tôi rút kinh nghiệm trong việc vận dụng PMDH vào dạy học. Đồng thời là sự khích lệ đối với bản thân tiếp tục cố gắng, nỗ lực hơn nữa trong giảng dạy, xây dựng tình yêu và niềm say mê đối với môn GDCD. Với đề tài này, tôi hy vọng sẽ được áp dụng thường xuyên vào việc giảng dạy bộ môn GDCD của giáo viên tại trường THPT để học sinh được tận hưởng những ưu điểm vượt trội của PMDH mang lại. 3.1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện đề tài Trong quá trình thực hiện đề tài tôi rút ra những kinh nghiệm sau: - Đề tài được lựa chọn phải gắn liền với thực tiễn giảng dạy của giáo viên. Phải có sự chuẩn bị chu đáo về ý tưởng, về xây dựng đề cương, tham khảo tài liệu có liên quan. Để có một để tài chất lượng và vận dụng vào thực tiễn có hiệu quả thì giáo viên phải có sự đầu tư cho nội dung của đề tài. - Khi tiến hành thực nghiệm sư phạm, giáo viên nên mở rộng phạm vi áp dụng đối với nhiều đối tượng học sinh trong trường THPT nơi mình công tác và một số trường THPT trên địa bàn để thấy được hiệu quả giáo dục của đề tài khi vận dụng vào thực tiễn giảng dạy. - Người viết đề tài cần có kế hoạch cho việc chuẩn bị viết một đề tài, phải đặt ra được vấn đề nghiên cứu và thời gian cần thiết để nghiên cứu, sau đó phác thảo nội dung và trình bày trước tổ chuyên môn để có sự góp ý cần thiết của các đồng nghiệp. Khi đã có tính khả thi nội dung đề tài cần phải có áp dụng thử nghiệm trong thực tế đối với bản thân và đồng nghiệp, nếu thực sự có tác dụng thì mới nên triển khai viết thành nội dung hoàn chỉnh. - Bên cạnh đó, giáo viên nên lắng nghe ý kiến đóng góp của giáo viên bộ môn và học sinh để từ đó rút ra kinh nghiệm cho bản thân, khắc phục những hạn chế để đề tài ngày càng được hoàn thiện hơn. 3.2. Kiến nghị Bên cạnh những ưu điểm thì PMDH trong dạy học môn GDCD cũng còn có nhiều hạn chế, đặc biệt trong điều kiện giáo dục Việt Nam đang có nhiều thay đổi 33
mạnh mẽ trong những năm gần đây. Vì vậy, để vận dụng PMDH một cách có hiệu quả trong dạy học nói chung và dạy học môn GDCD nói riêng, tôi xin mạnh dạn đưa ra những kiến nghị sau: 3.2.1. Về phía giáo viên - Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, người giáo viên phải luôn luôn năng động, làm mới mình có như vậy mới bắt kịp được xu thế của thời đại, và góp phần giúp học sinh thích nghi cao độ với nhịp sống hiện đại ngày nay. Hiện nay, giáo dục Việt Nam đang có những thay đổi mạnh mẽ thì giáo viên phải là lực lượng xung kích, đi đầu trong mặt trận đổi mới. Nếu bản thân chúng ta không thay đổi, thì khác nào con ốc chỉ nằm trong cái vỏ của mình và tự hào về bản thân trong khi xã hội thay đổi không ngừng nghỉ. Bên cạnh sự tâm huyết và lòng yêu nghề, giáo viên cần phải chủ động tìm tòi, học hỏi trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực người học. - Giáo viên phải đẩy mạnh việc vận dụng các phương pháp, hình thức dạy học tích cực, tìm đọc thêm tài liệu, cập nhật thông tin đặc biệt là những nguồn thông tin mang tính thời sự hiện nay để làm phong phú nguồn tư liệu giảng dạy của mình. Kết hợp khai thác sử dụng CNTT như một phương tiện hỗ trợ hữu hiệu, chú ý lồng ghép những câu chuyện liên quan đến nhân vật, sự kiện lịch sử để tạo hứng thú cho người học. - Giáo viên luôn phải chú trọng đổi mới và đầu tư cho giáo án và bài giảng. Trong giáo án và bài giảng của mình giáo viên phải chủ động về kiến thức, linh hoạt về PPDH. Nếu không có sự đầu tư về giáo án và bài giảng thì chắc chắn giờ dạy của giáo viên sẽ không hiệu quả, chất lượng giáo dục sẽ hạn chế. - Ngoài ra, giáo viên cần phải quan tâm nhiều hơn đến học sinh, cần định hướng cho học sinh chuẩn bị bài trước khi lên lớp. Phải tăng cường cho học sinh làm việc với sách giáo khoa, nhiên cứu tài liệu nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, tăng cường cho học sinh làm việc theo nhóm, giao cho học sinh sưu tầm và làm bài tập theo dạng đề tài khoa học với yêu cầu ở mức độ vừa phải, hướng dẫn học sinh lựa chọn thông tin, sau đó sẽ thuyết trình. 3.2.2. Về phía tổ chuyên môn - Cần tăng cường đổi mới hình thức sinh hoạt chuyên môn theo hướng đổi mới PPDH, thường xuyên thực hiện các chuyên đề về đổi mới PPDH, tích cực hướng tới dạy học phát triển năng lực cho học sinh, định hướng bồi dưỡng giáo viên trong đổi mới chương trình, SGK thời gian tới. - Động viên tinh thần cầu thị, tự học, tự bồi dưỡng và s n sàng chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp của giáo viên. 3.2.3. Về phía nhà trường 34
- BGH nhà trường cần phải song hành với giáo viên trên mặt trận đổi mới PPDH. Quan tâm và chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, đồ dung dạy học theo phương pháp hiện đại phù hợp với đặc thù của môn học. - Có chính sách động viên, khuyến khích, khen thưởng kịp thời với những giáo viên tích cực trong việc đổi mới, sáng tạo trong PPDH và thực hiện đổi mới PPDH có hiệu quả, có kế hoạch lâu dài trong việc khuyến khích các giáo viên tham gia viết đề tài sáng kiến kinh nghiệm chuyên sâu cho từng phần, từng chương của môn học, từ đó có thể nâng cao được chất lượng dạy học cho các bộ môn. - Ngoài ra, cần phải góp phần thay đổi tư duy của các giáo viên để họ có thể thay đổi và hoàn thiện bản thân hơn nữa. Tích cực giúp đỡ các giáo viên còn yếu kém về công nghệ thông tin để có thể tiếp cận tốt hơn các công nghệ mới tiên tiến trên thế giới mà không bị lạc hậu. 3.2.4. Về phía gia đình học sinh - Phối hợp và ủng hộ giáo viên trong việc đổi mới cách dạy và học. Thay đổi quan niệm và cách nhìn nhận về môn GDCD. Khuyến khích, động viên con em mình tham gia các hoạt động tập thể. Đặc biệt, phụ huynh có thể tham gia một số hoạt động ngoại khóa cùng với con mình để hiểu con mình hơn và giúp học sinh tự tin, tích cực hơn trong học tập. 3.2.5. Về phía các cấp, ban ngành có liên quan - Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng, học tập về chuyên môn cho giáo viên GDCD, đặc biệt là giáo viên cần phải được tập huấn, làm quen với các phương pháp dạy học tích cực trong đó có các phần mềm dạy học. - Hàng năm nên có chuyên đề báo cáo các đề tài được hội đồng khoa học đánh giá là có chất lượng sau đó cho áp dụng vào thực tiễn ở các trường trong quá trình dạy học. Tích cực đôn đốc các nhà trường mạnh mẽ hơn nữa trong đổi mới phương pháp dạy học. Tạo điều kiện thuận lợi để các giáo viên cũng như nhà trường có thể phát huy hết khả năng và sức sáng tạo của bản thân. - Có chính sách động viên, khuyến khích, khen thưởng kịp thời với những giáo viên tích cực trong việc đổi mới, sáng tạo phương pháp dạy học. - Hiện nay, trong phương pháp dạy học và kỳ thi THPT quốc gia đã có nhiều đổi mới, tuy nhiên việc dạy và học vẫn đang áp dụng nội dung chương trình của SGK hiện hành. Do đó, việc đổi mới thi cử phải song song với đổi mới nội dung, chương trình SGK để giảm áp lực cho học sinh, giáo viên và phụ huynh. 35
Trên đây là một số kinh nghiệm và những ý kiến đóng góp nhỏ mà bản thân tôi đã đúc kết được trong quá trình giảng dạy để thể hiện trong đề tài. Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan trong mà trong quá trình nghiên cứu vận dụng đề tài còn nhiều thiếu sót, mong sự góp ý và hoàn thiện từ các đồng chí đồng nghiệp và quý độc giả để hoàn thiện hơn trong nghiên cứu, vận dụng PPDH của bản thân. Xin chân thành cảm ơn! Diễn Châu, ngày 4 tháng 3 năm 2021 Người thực hiện
36
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách Giáo khoa GDCD 10- Nhà xuất bản giáo dục 2. Sách Giáo khoa GDCD 11- Nhà xuất bản giáo dục 3. Dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng GDCD lớp 11–NXBGD Hà Nội. 4. Tài liệu tập huấn: Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh - Môn GDCD – Bộ Giáo dục và đào tạo 5.Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên – Bộ Giáo dục và đào tạo 6. Hướng dẫn thực hiện chương trình SGK GDCD lớp 11–NXBGD 7. Tương tác trong dạy học và dạy học tương tác – Báo giáo dục và xã hội 8. Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT - Bộ Giáo dục & Đào tạo 9. Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ban hành Chương trình giáo dục phổ thông mới 10.Mạng Internet
37
MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU
Trang 2
1.1. Lí do chọn đề tài.
2
1.2. Mục đích nghiên cứu
2
1.3. Nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu
3
1.4. Phương pháp nghiên cứu
3
1.5.Tính mới và đóng góp của đề tài
3
PHẦN 2.NỘI DUNG
4
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài
4
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
6
2.2.1. Vai trò phần mềm dạy học trong dạy học tương tác môn GDCD
6
2.2.2. Thực trạng ứng dụng phần mềm trong dạy học tương tác môn GDCD ở trường THPT
8
2.3. Vận dụng phần mềm Kahoot trong dạy học tương tác môn giáo dục công dân ở trường THPT.
11
2.3.1. Một số nét về phần mềm Kahoot
11
2.3.2. Các bước để tạo trò chơi trên Kahoot
12
2.4. Giải pháp vận dụng phần mềm Kahoot trong dạy học tương tác môn GDCD ở trường THPT
14
2.4.1.Vai trò phần mềm kahoot trong dạy học tương tác
14
2.4.2. Giải pháp vận dụng phần mềm Kahoot trong dạy học tương tác GDCD
15
ở trường THPT 2.4.2.1. Ứng dụng kahoot để kiểm tra bài cũ
15
2.4.2.2. Ứng dụng kahoot để củng cố kiến thức sau một hoạt động
16
2.4.2.3. Ứng dụng kahoot để củng cố kiến thức sau mỗi bài học hoặc giao bài ở nhà
17
2.4.2.4. Ứng dụng kahoot để ôn tập học kỳ, ôn thi tốt nghiệp
21
2.4.2.5. Ứng dụng phần mềm Kahoot trong kiểm tra, đánh giá học sinh
24
2.5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục của bản thân, đồng nghiệp và nhà rường
26
2.6. Kinh nghiệm, giải pháp khi sử dụng phần mền Kahoot
29
2.6.1. Một số kinh nghiệm khi sử dụng phần mềm Kahoot
29
2.6.2. Giải pháp để sử dụng hiệu quả phần mền Kahoot
29 38
PHẦN 3. KẾT LUẬN
31
3.1. Kết luận
31
3.1.1. Đánh giá quá trình thực hiện đề tài
31
3.1.2. Hiệu quả của đề tài đối với hoạt động giáo dục
31
3.1.2.1. Đối với học sinh
32
3.1.2.2. Đối với giáo viên
32
3.1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện đề tài.
33
3.2. Kiến nghị.
33
3.2.1. Về phía giáo viên
34
3.2.2. Về phía tổ chuyên môn
34
3.2.3. Về phía nhà trường
34
3.2.4. Về phía gia đình học sinh
35
3.2.5. Về phía các cấp, ban ngành có liên quan
35
Tài liệu tham khảo
37
39
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT
Cụm từ viết tắt
Các chữ đầy đủ của cụm từ viết tắt
1
PMDH
Phần mềm dạy học
2
THPT
Trung học phổ thông
3
TN
4
TNSP
Thực nghiệm sư phạm
5
GDCD
Giáo dục công dân
6
ĐC
7
BGH
Ban giám hiệu
8
CNTT
Công nghệ thông tin
Thực nghiệm
Đối chứng
40
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách Giáo khoa GDCD 10- Nhà xuất bản giáo dục 2. Sách Giáo khoa GDCD 11- Nhà xuất bản giáo dục 3. Dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng GDCD lớp 11–NXBGD Hà Nội. 4. Tài liệu tập huấn: Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh - Môn GDCD – Bộ Giáo dục và đào tạo 5.Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên – Bộ Giáo dục và đào tạo 6. Hướng dẫn thực hiện chương trình SGK GDCD lớp 11–NXBGD 7. Tương tác trong dạy học và dạy học tương tác – Báo giáo dục và xã hội 8. Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT - Bộ Giáo dục & Đào tạo 9. Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ban hành Chương trình giáo dục phổ thông mới 10.Mạng Internet
41
42