GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 10 KẾT NỐI TRI THỨC (KÌ 1) SOẠN THEO CÔNG VĂN 5512 (2 CỘT) NĂM HỌC 2022-2023

Page 1

GIÁO ÁN NGỮ VĂN THEO CÔNG VĂN 5512 Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY NGỮ VĂN LỚP 10 SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC (KÌ 1) SOẠN THEO CÔNG VĂN 5512 (2 CỘT) NĂM HỌC 2022 2023 (445 TRANG) WORD VERSION | 2023 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL COM Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594 Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group vectorstock com/28062412

1 Ngày soạn: …/…/… Ngày dạy: …/…/… Bài 1. SỨC HẤP DẪN CỦA TRUYỆN KỂ …………………………………………………..Môn:Ng ữ văn 10 - Lớp: …….. Số tiết: 11 tiết MỤC TIÊU CHUNG BÀI 1 - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện nói chung và thần thoại nói riêng như: cốt truyện, không gian, thời gian, nhân vật, lời người kể chuyện ngôi thứ ba và lời nhân vật. - Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề. - Viết được một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của một tác phẩm truyện. - Biết thuyết trình (giới thiệu, đánh giá) về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm truyện. - Sống có khát vọng, có hoài bão và thể hiện được trách nhiệm với cộng đồng.

2 Ngày soạn: …/…/… Ngày dạy: …/…/… TIẾT …: VĂN BẢN 1. TRUYỆN VỀ CÁC VỊ THẦN SÁNG TẠO THẾ GIỚI (Thần thoại Việt Nam) I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt: - HS nhận biết được đặc điểm cơ bản của truyện thần thoại nói chung và của từng nhóm truyện: thần thoại suy nguyên, thần thoại sáng tạo. - HS nhận biết và phân tích được các yếu tố cơ bản của chùm truyện về các vị thần sáng tạo thế giới: cốt truyện, thời gian, không gian, nhân vật. - HS hiểu được cách nhận thức, lí giải thế giới tự nhiên của người xưa; thấy được vẻ đẹp "một đi không trở lại" làm nên sức hấp dẫn riêng của thể loại thần thoại. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Truyện kể về các vị thần sáng tạo. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Truyện kể về các vị thần sáng tạo. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản; - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề. 3. Phẩm chất:

3 - Sống có khát vọng, có hoài bão và thể hiện được trách nhiệm với cộng đồng. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo án; - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi; - Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh; - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp; - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà; 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình từ đó HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học Truyện kể về các vị thần sáng tạo. b. Nội dung: GV cho HS xem một đoạn video về truyện thần thoại và đặt câu hỏi gợi mở vấn đề. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và đáp án về tìm hiểu truyện thần thoại. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV đặt câu hỏi gợi mở: Em có biết tên một truyện hoặc bộ phim nào có nhân vật chính là các vị thần không? Theo em phim hoặc truyện đó có yếu tố nào hấp dẫn và lôi cuốn người đọc, người nghe.

- GV mở đọan video truyện Nữ Oa vá trời – thần thoại của Trung Quốc Nữ Oa vá trời - Truyện thần thoại Trung Quốc - YouTube Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS chơi trò chơi, nhìn vào hình ảnh, đoán tên và các nhân vật trong vở chèo.

1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV mời đại diệ các nhóm dựa vào nội dung đã đọc ở nhà: I. Tìm hiểu chung 1. Truyện thần thoại a. Khái niệm thần thoại - Thần thoại là thể loại truyện kể xa xưa nhất, ra đời từ buổi đầu sơ khai của lịch sử loài người, kể về các vị thần, thể hiện quan niệm về vũ trụ và khát vọng chinh

4 Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trả lời từng hình ảnh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt: - GV dẫn dắt vào bài: Trong kho tàng văn học dân gian, các câu chuyện kể của cha ông ta không chỉ nhằm giải thích các hiện tượng tự nhiên, nguồn gốc của các sự vật mà đó còn là sự sáng tạo nghệ thuật có sức lôi cuốn, hấp dẫn và sống mãi với thời gian. Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về các truyện thần thoại về các vị thần sáng tạo thế giới. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Đọc văn bản a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại, đặc điểm thần thoại và đọc văn bản Truyện kể về các vị thần sáng tạo. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến thể loại thần thoại và văn bản Truyện kể về các vị thần sáng tạo. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Truyện kể về các vị thần sáng tạo. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về khái niệm và đặc điểm truyện thần thoại. Bước

5 + Hãy trình bày khái niệm về truyện thần thoại. + Thần thoại được phân thành mấy loại? Đặc điểm các nhóm thần thoại? + Khi đọc một truyện thần thoại, cần chú ý những yếu tố cơ bản nào? - Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm thảo luận để vẽ sơ đồ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng vẽ sơ đồ, yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức. phục thế giới tự nhiên của các thị tộc, bộ lạc thời nguyên thủy. b. Phân loại - Căn cứ theo chủ đề: + Thần thoại suy nguyên: kể về nguồn gốc vũ trụ và muôn loài. + Thần thoại sáng tạo: kể về cuộc chinh phục thiên nhiên và sáng tạo văn họa - Căn cứ theo đề tài, nội dung: + Truyện kể về việc sinh ra trời đất, núi sông, cây cỏ, muông thú. + Truyện kể về việc sinh ra loài người và các tộc người. + Truyện kể về kì thích sáng tạo văn hóa. c. Đặc điểm - Cốt truyện đơn giản. - Thời gian, không gian: Câu chuyện mang thời gian phiếm chỉ, ước lệ và không gian vũ trụ với nhiều cõi khác -nhau.Nhân vật chính: là các vị thần hoặc những con người khổng lồ, có sức mạnh

6 Nhiệm vụ 2: Đọc văn bản Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc văn bản SHS. - GV lưu ý: khi đọc, cần theo dõi, nắm bắt các chi tiết mở đầu câu chuyện, các miêu tả hình dáng, cử chỉ, hành động của thần Trụ Trời, thần Sét và thần Gió. - GV đặt câu hỏi: Dựa vào phần phân loại truyện thần thoại nêu trên, theo em ba văn bản này thuộc nhóm thần thoại gì? - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin trong SGK, phi thường và có chức năng giải thích nhiều vấn đề trong đời sống xã hội của cộng đồng. - Thủ pháp nghệ thuật: cường điệu, phóng đại. - Lối tư duy hồn nhiên, chất phác, trí tưởng tượng bay bổng, lãng mạn, niềm tin thần thoại. sức sống lâu bền cho thần thoại. 2. Đọc văn bản - Thể loại: thần thoại suy nguyên

dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản Truyện kể về các vị thần sáng tạo. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Truyện kể về các vị thần sáng tạo. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 1: Phân nhóm và tìm hiểu nội dung, đặc điểm truyện thần thoại thể hiện qua các văn bản. Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ II. Tìm hiểu chi tiết 1. Thần trụ trời - Thời gian: từ thuở chưa có vũ trụ, chưa có muôn vật và loài người. - Không gian: chưa có muôn vật và

7 chuẩn bị trình bày trước lớp. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Dự kiến sản phẩm: HS dựa vào SHS, nêu được khái niệm, phân loại, đặc điểm truyện thần thoại. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. Hoạt động 2: Khám phá văn bản a. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Truyện kể về các vị thần sáng tạo. b. Nội dung: HS sử

8 học tập - GV chia lớp thành 6 nhóm và yêu cầu HS làm việc theo nhóm tìm hiểu các văn bản (thời gian: phút) + Nhóm 1,2: Thần trụ trời + Nhóm 3,4: Thần sét + Nhóm 4,5: Thần gió - GV hướng dẫn tìm hiểu các nội dung sau: + Xác định thời gian, không gian, nhân vật trong truyện. + Tóm tắt các sự việc chính trong truyện. + Trong cái nhìn của người cổ đại, các vị thần có hình dạng và tính khí ra sao? + Tìm các chi tiết miêu tả công việc của các vị thần? Công việc đó được miêu tả như thế nào, nhằm mục đích gì? - Sau thời gian thảo luận nhóm, các thành viên trong nhóm thực hiện tách nhóm theo phương pháp mảnh ghép và thảo luận cùng các nhóm còn lại. - GV cho HS đại diện các nhóm lên báo cáo kết quả. loài người. - Nhân vật: thần Trụ Trời - Hình dạng: thân thể to lớn, vóc dáng kì vĩ - Công việc: + Ông thần đứng dậy dùng đầu đội trời, đào đất, đá đắp thành cột cao, to để trống trời. + Khi trời đã cao vừa ý, ông thần phá cột đá đi. Thần ném vung đá và đất đi khắp nơi. Mỗi hòn đá văng ra tạo thành một hòn núi hay một hòn đảo. Đất tung tóe mọi nơi tạo thành cồn đồi, cao nguyên. + Sau thần Trụ Trời, các vị thần khác được phân công kiến thiết thế giới: thần lào sao, thần đào sông, thần tát biển, thần trồng cây….. 2. Thần Sét - Thời gian: không nêu rõ trong truyện.

9 - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc theo nhóm, đọc lại văn bản theo yêu cầu, suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ. - HS thực hiện ghép nhóm theo phương pháp mảnh ghép và trao đổi với nhóm bạn. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trình bày trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Tuyên dương các nhóm đã hoàn thành bài tập. - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - Không gian: Trên thiên đình và dưới trần gian. - Nhân vật: Thần Sét (Thiên Lôi), Ngọc Hoàng, ông Cường Bạo - Hình dạng: mặt mũi rất nặng ác, tiếng quát tháo rất dữ dội. - Tính khí: nóng nảy , cực oai, cực dữ - Công việc: chuyên thi hành luật pháp ở trần gian. Hành động của thần phản ánh sự thịnh nộ của Ngọc Hoàng. 3. Thần Gió - Thời gian: Không có thời gian cụ thể - Không gian: trên trời - Các nhân vật: Thần Gió, thần Mưa, thần Sét, Ngọc Hoàng, đứa con của thần Gió. - Hình dạng: kì quặc, không có đầu, có một thứ quạt nhiệm màu. - Công việc: tạo ra gió, bão ở trần gian

10 Nhiệm vụ 2: Nhận xét về đặc điểm truyện thần thoại qua các văn bản Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS từ phần tìm hiểu ba văn bản, hãy thảo luận, trả lời các câu hỏi theo trình tự sau: + Các truyện thần thoại được kể nhằm giải thích cho điều gì? + Theo em, những tưởng tượng của nhân dân về hình dạng và tính khí của các vị thần bắt nguồn từ đâu? + Công việc của các vị thần có chi tiết nào đậm chất hiện thực, có chi tiết nào mang màu sắc hoang đường, kì ả +o?Hình tượng của vị thần trong truyện đó phản ánh những quan niệm, nhận thức gì của người xưa về thế giới tự nhiên? Khát vọng nào đã được họ gửi vào các hình tượng đó. - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. * Nhận xét chung: - Lời kể truyện giải thích về sự hình thành thế giới và thói quen, hành vi: thần Trụ Trời xây dựng vũ trụ; thần Sét lí giải cho hiện tượng sấm sét; thần Gió lí giải cho hiện tượng gió, lốc, tên gọi cây ngải "tướng quân" và "hành vi" dùng loại cây này chữa bệnh cho trâu, bò. - Việc miêu tả hình dạng, tính khí của các vị thần được khắc họa qua vài nét chấm phá: Thần Trụ Trời có vóc dáng kì vĩ, thần Sét mặt mũi nanh ác, thần Gió hình dáng kì quặc. Việc miêu tả đó bắt nguồn từ thế giới và từ cuộc sống lao động, sinh hoạt của con người nguyên thủy. Họ đã quan sát, hình dung về chúng như những con người, trao đổi cho chúng các hình dạng tương ứng. - Công việc của mỗi vị thần cụ thể, hướng tới mục đích nhận thức, lí giải

11 Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trả lời, yêu cầu cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức Ghi lên bảng. - GV giải thích, bổ sung: + Đặc điểm ngoại hình của ba vị thần sáng tạo thế giới đều rất khác lạ: Thần Trụ Trời có vóc dáng kì vĩ, thần Sét mặt mùi nanh ác, thần Gió lại có hình dạng rất kì quặc. Đặc điểm này giống với một số truyện thần thoại suy nguyên có cùng đề tài của các dân tộc khác. Ví dụ, tất cả các vị thần sáng tạo ra trời đất đều có vóc dáng kì vĩ: thần Bàn cổ (dân tộc Dao) có đầu là trời, chân là đất, đôi mắt là mặt trời và mặt trăng; thẩn Ai Điê (dân tộc Ê-đê) có đầu là bầu trời, trán là mây, đôi tay là hai trụ phân chia trời đất; ông Thu Tha, bà Thu Thiên (dân tộc Mường) sinh ra từ cành cây cao chọc trời; ông bà Ải Lậc Cậc (dân tộc Thái) thân các hiện tượng tự nhiên. Vì vậy công việc của họ lớn lao, kì vĩ, thần bí, đáng sợ ( tạo lập vũ trụ, trừng trị kẻ ác, dùng quạt màu nhiệm làm ra gió bão) nhưng cũng là những người lao động bình thường, vất vả, cần mẫn (thần Trụ Trời) và có lúc chểnh mảng, sai sót (thần Gió). - Qua hình tượng các vị thần, người xưa đã thể hiện quan niệm vạn vật đều có lính hồn nên họ đã nhân hóa tự nhiên thành các vị thần (thần Gió, thần Sét, thần Nước, thần Đất…) và trao cho các thần công việc kiến tạo thế giới. người xưa gửi vào các vị thần khát vọng nhận thức, lí giải và chinh phục, sáng tạo thế giới.

12 nằm trải từ thượng nguồn đến hạ nguồn của sòng Rôm;... - Như vậy, những tưởng tượng về hình dạng của thần Trụ Trời, thần Sét, thần Gió và các nhân vật thần trong thần thoại suy nguyên nói chung bắt nguồn từ thế giới quan "vạn vật hữu linh" và từ cuộc sống lao động, sinh hoạt của con người nguyên thuỷ. Họ đã quan sát, nắm bắt những đặc điểm nổi bật của các hiện tượng tự nhiên; hình dung về chúng như những con người, trao cho chúng các hình dạng tương ứng. Ví dụ, vũ trụ bao la, kì vĩ nên thần Trụ Trời phải có thân hình khổng lổ, sức vóc phi thường; mỗi khi có sét thì sẽ có mây đen, âm thanh dữ dội, tia lửa lóe lên nên thần Sét cũng được các tộc người hình dung khá giống nhau: thân hình to lớn, mặt mũi dữ tợn, có thanh gươm chặt ra lửa hoặc cao lớn, tay long lá, tính khí nóng nảy,... - Thần thoại ra đời từ nhu cầu nhận thức, lí giải và khát vọng chinh phục tự nhiên; phản chiếu cuộc sống lao

13 động và sinh hoạt; thể hiện thế giới quan, kiểu tư duy,... của con người cổ đại. Quan niệm vạn vật đều có linh hồn nên họ đã nhân hoá tự nhiên thành các vị thần (thần Sét, thần Gió, thẩn Nước, thẩn Đất, thần Núi,...) và "trao cho" các thẩn công việc kiến tạo thế giới. Nhờ có thần Trụ Trời, thế giới hỗn mang, mờ mịt, hỗn độn đã được tạo lập lại, phân thành trời và đất, có núi đồi, biển cả. Họ gửi vào các hình tượng thần khát vọng nhận thức, lí giải và chinh phục, sáng tạo thế giới. Nhiệm vụ 3: Tổng kết Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS tổng kết nội dung và ý nghĩa của văn bản Truyện kể về các vị thần sáng tạo. - GV đặt câu hỏi: Hãy chỉ ra những dấu hiệu nhận biết giúp người đọc nhận biết ba truyện thuộc nhóm thần thoại suy nguyên? Chỉ ra đặc điểm nổi bật III. Tổng kết 1. Nội dung – Truyện kể về các vị thần đã sáng tạo ra thế giới. Qua truyện, người xưa nhằm giải thích các hiện tượng tự nhiên và khát vọng nhận thức, lí giải và chinh phục, sáng tạo thế giới. 2. Nghệ thuật - Đặc trưng cho nhóm thần thoại suy +nguyên:C ốt truyện đơn giản.

14 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức Viết lên bảng. + Thời gian, không gian: Câu chuyện mang thời gian phiếm chỉ, ước lệ và không gian vũ trụ với nhiều cõi khác nhau (thiên đình, trần gian…) + Nhân vật chính: là các vị thần Trụ Trời, thần Sét, thần Gió có hình dạng dị thường, có sức mạnh phi thường, tính cách đơn giản, luôn gắn với công việc cụ thể. + Thủ pháp nghệ thuật: cường điệu, phóng đại. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Truyện kể về các vị thần sáng tạo đã học. b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học viết đoạn văn phân tích một chi tiết kì ảo trong truyện thần thoại đã học hoặc đã đọc. c. Sản phẩm học tập: Đoạn văn HS viết được. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một chi tiết kì ảo trong một truyện thần thoại đã học hoặc tự đọc thêm. - GV hướng dẫn HS: chọn đề tài, gợi ý triển khai nội dung theo các bước: Giới thiệu chi tiết và lí do lựa chọn; phân tích giá trị của chi tiết trong việc khắc hoạ nhân vật hoặc thể hiện chủ đề của truyện kể. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

15 - GV yêu cầu HS nào đã làm xong bài, có thể đem lên để GV nhận xét, chỉnh sửa. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV cho cả lớp nghe một số đoạn văn, yêu cầu cả lớp về nhà hoàn thành nốt đoạn văn (nếu chưa viết xong). D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để phân tích được đặc điểm thần thoại. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học về thần thoại và cách phân tích đặc điểm thần thoại để phân tích một văn bản khác c. Sản phẩm học tập: bài tập hoàn thành của HS. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: ÔNG SẰN NÔNG Ông Sằn Nông thường đi trong các rừng núi, gặp nhiều thứ quả, thứ hạt. Ông có phép mời được các loại hạt, đặc biệt là hạt thóc về nhà mình ở. Mùa xuân các hạt tự ra đồng mọc, cuối vụ lại trở về kho, về bồ. Năm ấy, Sằn Nông đi xa không về kịp mùa lúa. Thóc ngô ngoài đồng đã chín, rủ nhau kéo về nhà. Bà vợ Sằn Nông đang gội đầu, chưa mở được kho, sắp được bồ. Bà bảo thóc hãy đợi ngoài cửa. Thóc đợi mãi, mà bà chỉ lo chải vuốt mái tóc của mình. Thóc giục giã ầm lên, vì trời nắng to, chúng chen chúc mãi ngoài cửa bị nóng bức quá. Chúng chen nhau rồi đánh nhau túi bụi đất cát tung mù lên. Gió thổi làm bụi bặm và một số hạt thóc bám lên đâu lên cổ bà. Bà tức quá, vác gậy đánh chúng, vừa đánh vừa chửi. Thóc kéo nhau ra ruộng, thề từ nay không bò về nữa.

3.

1.

2.

16 Sằn Nông trở về không biết làm thế nào. ông mắng vợ rồi bỏ đi, ra ruộng dỗ dành, nhưng thóc không chịu. Buồn rầu, ông nắm lấy một nắm thóc bay thẳng lên trời. Nắm thóc ấy tung ra, rải rác thành các ngôi sao, còn chỗ tụ lại thì thành sông Ngân Hà bây giờ. Còn dưới trần gian từ đó, khi lúa chín, con người phải mang hái liềm ra gặt. (Theo Tuyển tập VH dân gian Việt Nam, tập 1, NXB Giáo dục, 2007, tr. 103) Nêu các sự kiện chính của truyện ông Sằn Nông. Chỉ ra những lời kể mang tính suy nguyên trong văn bản. Nhân vật chính trong truyện kể trên là ai? Nhân vật ấy được sáng tạo nhằm mục đích gì? 4. Trong tưởng tượng của con người thời xưa, các loại hạt được dùng làm lương thực thuở sơ khai có những đặc điểm gì? Sự tưởng tượng về các loại hạt đó thể hiện quan niệm gì của họ về thế giới? 5. Sự biến đổi trong đặc tính của thóc phản ánh những thay đổi nào trong cuộc sống của con người cổ sơ? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ, đọc lại văn bản và hoàn thành các câu hỏi. - GV đi quanh lớp, hỗ trợ HS khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS trình bày dàn ý phân tích của mình, yêu cầu cả lớp theo dõi, nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, góp ý cho HS. - GV gợi ý trả lời: 1. Các sự kiện chính:

17 - Ông Sằn Nông có phép mời các hạt các quả trong rừng về nhà mình. Mùa xuân các hạt tự ra đồng mọc, cuối vụ lại trở về kho, về bồ. - Một năm, ông Sằn Nông đi xa không về kịp mùa lúa. Bà vợ ở nhà mải gội đầu không mở được kho, thóc tức giận vì đứng mãi ở ngoài. Bà vợ vừa đánh vừa chửi nên thóc kéo nhau ra ruộng, không về nhà nữa. - Ông Sằn Nông trở về buồn rầu, ông mắng vợ rồi bỏ đi, ra ruộng dỗ dành, nhưng thóc không chịu. Ông nắm lấy một nắm thóc bay thẳng lên trời. Nắm thóc ấy tung ra, rải rác thành các ngôi sao, còn chỗ tụ lại thì thành sông Ngân Hà.

6. Có thể sưu tầm truyện thần thoại về thần Lúa, thần Nông của một số dân tộc như: Kinh, Tày, Thái, Mường, Cao Lan, Kho-mú, Xo-đăng,... Khi so sánh, nhận xét cần chú ý những nét tương đồng như: ban đầu hạt lúa có kích thước rất lớn, tự gieo, mọc, kết bông rồi tự tìm về nhà; sau đó vì sự"lười biếng" hoặc nóng giận của

2. Lời kể mang tính suy nguyên: Nắm thóc ấy tung ra, rải rác thành các ngôi sao, còn chỗ tụ lại thì thành sông Ngân Hà bây giờ. Còn dưới trần gian từ đó, khi lúa chín, con người phải mang hái liềm ra gặt.

3. Nhân vật chính trong truyện kể trên là ông Sằn Nông. Nhân vật được sáng tạo nhằm lí giải cho hiện tượng dải Ngân Hà và các vì sao và khi lúa chín, con người sẽ ra đồng gặt về 4. Trong tưởng tượng của con người thời xưa, các loại hạt được dùng làm lương thực thuở so khai tự sinh trưởng ngoài ruộng, đến mùa thu hoạch thì tự tìm về nhà, tự vào kho, vào bồ. Chúng cũng có cảm giác, cảm xúc và có thể "giao tiếp" với con người,... Sự tưởng tượng ấy thể hiện quan niệm của con người cổ so về thế giới "vạn vật hữu linh"... 5. Sự biến đổi trong đặc tính của thóc phản ánh hành trình sống, quá trình tiếp cận cây lúa của con người cổ sơ: phát hiện ra cây lúa, thừa hưởng thành quả có sẵn trong tự nhiên - chuyển từ đời sống hái lượm, hoàn toàn lệ thuộc vào tự nhiên sang thuần hóa cây lúa, tìm ra cách gieo trồng, thu hoạch thóc lúa,...

18 một người phụ nữ mà đặc tính của lúa thay đổi - hạt lúa nhỏ đi, con người phải gieo cấy, chăm sóc và đến mùa lúa chín phải mang liềm gặt lúa về,... * Hướng dẫn về nhà - GV dặn dò HS: + Ôn tập lại đặc điểm của chèo và tuồng, ôn lại bài học về văn bản Truyện kể về các vị thần sáng tạo. + Soạn bài Tản Viên từ Phán sự lục.

19 Ngày soạn: …/…/… Ngày dạy: …/…/… ĐỌC VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT TIẾT …: VĂN BẢN 2. TẢN VIÊN TỪ PHÁN SỰ LỤC (Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên) ____Nguyễn Dữ____ I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt: - HS nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện (truyền kì): cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện, chi tiết; qua đó hiểu được vai trò của các yếu tố này trong việc tạo nên sức hấp dẫn của truyện kể. - HS phân tích và đánh giá được chủ đề của truyện, hiểu được tư tưởng và những thông điệp mà Nguyễn Dữ gửi gắm vào tác phẩm. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản; - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề. 3. Phẩm chất: - Hình thành, bồi đắp cho HS lòng can đảm, tinh thần đấu tranh bảo vệ lẽ phải.

20 II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo án; - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi; - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp; - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà; 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình từ đó HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên. b. Nội dung: GV cho HS xem tranh và gợi nhớ đến tác phẩm của Nguyễn Dữ đã học. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và đáp án về các d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV đặt câu hỏi gợi mở: Hình ảnh sau gợi em nhớ đến tác phẩm nào đã học trong chương trình Ngữ văn THCS? Trong tác phẩm đó, em có nhớ chi tiết nào là chi tiết kì ảo, hoag đường? Tác phẩm ấy đã gợi lên vấn đề gì trong xã hội.

21 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS chơi trò chơi, nhìn vào hình ảnh, đoán tên tác phẩm và chia sẻ suy nghĩ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trả lời câu hỏi. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá: Hình ảnh trên gợi đến tác phẩm Chuyện Người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ). Trong truyện có chi tiết kì ảo là: Phan Lang đêm nằm mộng thấy có người xin chàng thả rùa xanh mà chàng vừa bắt được (Linh phi hóa thân) và linh hồn Vũ Nương trở về trên bến sông khi Trương Sinh lập đàn giải oan, nàng nói vài lời tỏ minh rồi từ từ biến mất trong sương khói mịt mờ. - GV dẫn dắt vào bài: Những truyện kể có yếu tố kì ảo làm cho câu chuyện trở nên lung linh, huyền ảo, tạo nên sự thú vị và hấp dẫn người đọc. Thông qua đó, các tác giả còn gửi gắm những tâm tư, nguyện vọng của mình, thái độ khi đứng trước những bất công, ngang trái trong xã hội. Bài học hôm nay các em sẽ đi tìm hiểu một văn bản của tác giả Nguyễn Dữ - Tản Viên từ Phán sự lục. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Đọc văn bản

22 a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại, đặc điểm truyền kì và đọc văn bản Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến thể loại thần thoại và văn bản Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về khái niệm và đặc điểm truyện truyền Bkìước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV nhắc lại yêu cầu về nhà của HS: Tìm hiểu khái niệm, đặc điểm thể loại truyền kì. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm thảo luận để vẽ sơ đồ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng vẽ sơ đồ, yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung. I. Tìm hiểu chung 1. Truyền kì a. Khái niệm - Truyện truyền kì là những câu chuyện kì lạ được ghi chép tản mạn, thường có yếu tố hoang đường kì ảo, nhân vật thường là người phụ nữ đức hạnh, khao khát cuộc sống yên bình, hạnh phúc b. Đặc điểm - Truyện có cốt truyện hoàn chỉnh như những tác phẩm nghệ thuật, có thắt nút, phát triển và mở nút. - Truyện có thể kết thúc có hậu hay -không.Truyện chú trọng vào việc hơn là chú trọng vào người, lấy việc mà biểu hiện

23 Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức. Nhiệm vụ 2: Đọc văn bản Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS dựa vào phần đọc trước ở nhà hãy tóm tắt văn bản -SHS.GV yêu cầu HS xác định thể loại, ngôi kể, bố cục của truyện. - Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm. - GV yêu cầu HS tóm tắt các sự kiện chính và cho biết các sự kiện được trình bày theo trình tự nào? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS th c hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin trong SGK, chuẩn bị trình bày trước lớp. ước 3: Báo cáo kết quả hoạt người, răn ngườ

B

i. - Truyện thường có lời bình (hay lời bàn) để bình luận về mặt đạo đức, nghệ thuậ Theot.Thi pháp văn học trung đại Việt Nam (Trần Đình Sử, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 295-296) 2. Đọc văn bản - Thể loại: truyền kì - Bố cục: Gồm 3 phần: mở đầu, nội dung và kết thúc. + Mở đầu: Giới thiệu nhân vật Ngô Tử Văn. + Nội dung: Chia làm 4 đoạn: ● Đoạn 1: Ngô Tử Văn và hành động đốt đền. ● Đoạn 2 ("Đốt đền xong" đến "khó lòng thoát nạn"): Tử Văn gặp hồn ma tên Bách hộ Thôi và Thổ thần. ● Đoạn 3 ("Tử Văn vâng lời" đến "không bệnh mà chết"): Tử Văn bị bắt và cuộc đối chất ở Minh ti trước Diêm Vương. ● Đoạn 4 (Phần còn lại): Tử Văn thắng lợi trở về, nhận chức Tản Viên.

24 động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - GV bổ sung: + Nguyễn Dữ sống ở thế kỉ XVI, thời ông sống, triều đình nhà Lê đã bắt đầu khủng hoảng suy thoái, các tập đoàn phong kiến tranh giành quyền lực gây ra liên tiếp các cuộc nội chiến kéo dài. + Quê hương: Hải Dương. + Gia đình: Ông xuất thân trong gia đình khoa bảng, cha đỗ tiến sĩ đời Lê Thánh Tông. + Ông là học trò của trạng trình Nguyễn Bỉnh Khiêm, đã từng đỗ hương tiến sĩ (cử nhân), từng làm quan nhưng không bao lâu thì lui về ẩn dật. + Ông để lại tác phẩm nổi tiếng là Truyền kì mạn lục thể hiện rõ quan điểm sống và tấm lòng của + Kết thúc: Cuộc gặp gỡ giữa quan phán sự và người quen cũ. 3. Tác giả, tác phẩm a. Tác giả - Nguyễn Dữ (chưa rõ năm sinh và năm mất) - Quê quán: Hải Dương - Ông thi đỗ khoa cử nhưng làm quan chưa đầy một năm, sau đó từ quan, về quê sống ẩn dật trọn đời. b. Tác phẩm - Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên trích từ tập truyện Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ. - Truyền kì mạn lục: + Truyền kì: loại truyện có yếu tố li kì, hoang đường; + Mạn: tản mạn; + Lục: sao lục, ghi chép. => Ghi chép các truyện li kì, tản mạn của dân chúng. - Truyền kì mạn lục là tác phẩm viết bằng chữ Hán, gồm 20 truyện, ra đời

25 ông với cuộc đời. vào nửa đầu thế kỉ XVI. - Đề tài: Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên viết về đề tài nho sĩ. Hoạt động 2: Khám phá văn bản a. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu nguồn gốc và hành động đốt đền của Tử Văn Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi: Đọc lại đoàn (1) và trả lời các câu hỏi: + Nhân vật Tử Văn được giới thiệu qua những chi tiết nào? Hãy nhận xét về cách giới thiệu nhân vật trong truyện? + Lí do Tử Văn đốt đền là gì? Cách Tử Văn hành động như thế nào? + Từ đó hãy nhận xét về thái độ và tình cách của nhân vật Tử Văn? II. Tìm hiểu chi tiết 1. Tìm hiểu nguồn gốc và hành động đốt đền a. Nguồn gốc và hành động đốt đền * Cách giới thiệu nhân vật Ngô Tử Văn - Tên họ: Ngô Tử Văn tên là Soạn. - Quê quán: huyện Yên Dũng, đất Lạng Giang. - Tính tình: Khảng khái, nóng nảy, thấy sự gian tà không chịu được => từ ngữ mang tính khẳng định. => Cách mở đầu trực tiếp, ngắn gọn theo phương pháp truyền thống của

vào

26 - GV cho HS đại diện các nhóm lên báo cáo kết quả. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc theo cặp đôi, đọc lại văn bản theo yêu cầu, suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trình bày trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - GV bổ sung: Tử Văn đã thể hiện một thái độ dứt khoát, bất chấp hậu quả xấu cho bản thân. Hành động dù nhanh gọn nhưng là hành động có ý thức, có suy nghĩ cẩn trọng, không đáng trách vì hợp lòng dân. Qua đó, nhân vật Tử Văn hiện lên là một kể sĩ có tính tình khẳng khăng, cương trực, sẵn sàng vì chính nghĩa mà không màng danh lợi, lo sợ những điều bất văn học trung đại, chưa thoát khỏi lối kể dân gian, gây sự chú ý của người đọc. * Nguyên nhân đốt đền: - Đền là nơi thờ người có công với nước, với dân. Bách hộ họ Thôi là tên tướng giặc bại trận, đi cướp nước thì không đáng ph m g i s ch s , kh n tr i… => thái độ tôn kính, nghiêm -túc.Tin vi c làm chính nghĩa c a -mình.Châm a đốt đền: mọi người l c đầu lè lưỡi, Tử Văn vung tay không cần Tháigì…độ dứt khoát, hành động nhanh gọ =>n.Ngô Văn là một kẻ sĩ tính tình khảng khái, cương trực, dũng cảm vì dân trừ hại. Có tinh thần dân tộc mạnh mẽ

lử

Tử

.

ải thờ => Tức giận trước việc “hưng yêu tác quái” của tên hung thần Bách hộ họ Thôi. - Muốn trừ hại cho dân. * Hành động: - Chuẩn bị: tắ

27 lợi cho bản thân mình. Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu cuộc đối mặt với Bách hộ và Thổ công Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc tiếp văn bản phần (2) và trả lời + Sau khi đốt đền, Tử Văn đã gặp phải chuyện gì? + Tử Văn đã gặp những nhân vật nào và thái độ, cách cư xử của Tử Văn với họ ra sao? Hãy hoàn thành các thông tin trong bảng sau: Bách hộ Thổ công Ngoạ phonghình,i thái Mục đích Thái độ của Tử Văn - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học 2. Cuộc đối mặt với Bách hộ và Thổ công - Hậu quả sau khi Tử Văn đốt đền: Bị bệnh nặng, Tử Văn thấy “khó chịu, đầu lả

o đảo và bụng run run, rồi nổi lên một cơn sốt nóng, sốt rét”. - Ngô Tử Văn đã mơ gặp hồn ma Bách hộ và thổ công. Tử Văn thể hiện thái độ điềm tĩnh, bản lĩnh, không khiếp sợ trước gian tà và quyết tâm bảo vệ lẽ phải.

28 tập - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trả lời, yêu cầu cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức Ghi lên bảng. BẢNG PHẢN HỒI KẾT QUẢ THẢO LUẬN 1 Bách hộ Thổ công Ngoạ phonghình,i thái - Khôi nhà quê. - v i en, phong độ nhàn nhã, vái chào T V và tên h - l i m ng cho T V n và k l i chuyện b cướp đền. M c đích - Đòi lại đền. - Căn dặn Tử Văn những điều cần làm khi đối phó với tên Bách hộ trong cuộc đối chất với Diêm Vương dưới Minh ti. Thái độ của Tử Văn - Mặc kệ cứ ngồi ngất ngưởng, tự nhiên. - Điềm tĩnh, không nhượng bộ cái ác, cái xấu, - Ngạc nhiên sao nhiều thần quá vậy. - Bức xúc cho thổ công, sao ngài không kiện.

Áo

ă

ngô, cao lớn. - Đầu đội mũ trụ, giọng nói, quần áo giống người phương Bắc. Tự xưng là cư sĩ, mắng Tử Văn. - Ông già áo vải

ăn

nói

Tỏ

mũ đ

ọ.

có thành sắt cao vọi đến mấy chục trượng. + Sông lớn, cầu dài, gió tanh sóng xám, hơi lạnh thấu xương. + Hai bên cầu có mấy vạn quỷ Dạ Xoa mắt xanh tóc đỏ, hình dạng nanh ác.Thế giới cõi âm ấn tượng, ghê sợ. Ngô Tử Văn: gan dạ, khảng khái, quyết liệt kêu oan.

29 bày tỏ sự thách thức. => Ngô Tử Văn là một kẻ sĩ đầy bản lĩnh, không khiếp sợ trước gian tà. - Đề phòng: "Hắn thật là tên hung thần, có thể gieo vạ cho tôi -không?”Quy ết tâm bảo vệ lẽ phải. Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu câu chuyện xử án Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc tiếp văn bản phần (3) và trả lời + Quang cảnh dưới âm phủ được tác giả miêu tả như thế nào? Tâm trạng, thái độ của Tử Văn lúc này ra sao? + Em hãy miêu tả diễn biến, kết quả cảnh xử kiện và thái độ của các nhân vật Hồn ma Bách hộ, Diêm Vương và Tử Văn? + Em có nhận xét gì về tính cách của Tử Văn thể hiện qua lời đối thoại của nhân vật? Hồ hBáchman ộ VDiêm ương Thổ công Diễn biến 3. Câu chuyện xử án - Quang cảnh dưới âm phủ: + Tòa nhà rất lớn, xung quanh

30 Kế qut ả - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trả lời, yêu cầu cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức Ghi lên bảng. BẢNG PHẢN HỒI KẾT QUẢ THẢO LUẬN 2 Hồn ma Bách hộ Diêm Vương Thổ công Diễn biến Kiện Tử Văn ở âm phủ. Đổi giọng nhân nghĩa. Trách mắng Tử Văn, bênh vực hồn ma. Nghi ngờ, cử người đến đền Tản Viên lấy chứng cứ. Không run sợ, kêu oan, kể lại sự việc bằng lời lẽ cứng cỏi. Đề nghị Diêm Vương đến đền Tản Viên xác minh. Kế qut ả Bị nhốt vào ngục Cửu U. Mắng, trừng phạt Bách hộ và ban thưởng cho Tử Được ban thưởng.

31 Văn. Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu phần kết truyện Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc tiếp văn bản phần (4) và trả lời: + Kết quả của cuộc xử án như thế nào? Ý nghĩa của kết quả đó. + Sáng tạo chi tiết người đi đường gặp Tử Văn ngồi trên “xe quan Phán sự" và việc người đời sau truyền nhau về "nhà quan Phán sự", tác giả muốn nhấn mạnh điều gi? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trả lời, yêu cầu cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến 3. Tử Văn nhận chức Phán sự - Tử Văn đã thắng kiện chứng tỏ cái thiện, cái chính nghĩa đã thắng cái gian tà, cái ác. Tên họ Thôi đã bị trừng trị đích đáng, dân gian được bình an, Thổ công được trả lại đền. - Ý nghĩa: + Giải trừ được tai họa, đem lại an lành cho dân. + Diệt trừ tận gốc thế lực xâm lược tàn ác, làm sáng tỏ nỗi oan khuất và phục hồi danh dự cho Thổ thần nước Việt. + Niềm tin vào công lí cái thiện chiến thắng cái ác, chính nghĩa thắng gian +tà.Sự thưởng công xứng đáng để cho đời sau noi theo, khích lệ mọi người dũng cảm đấu tranh chống cái ác, bảo vệ công lý. - Chi tiết người đi đường gặp Tử Văn ngồi trên “xe quan Phán sự” và việc người đời sau truyền nhau về “nhà

32 thức Ghi lên bảng. quan Phán sự” là các yếu tố “thực”của truyện truyền kì. Sự kết hợp giữa hai yếu tố “kì” và “thực” đã chắp cánh cho thể loại truyện truyền kì. Sáng tạo những “bằng chứng” này, tác giả khiến người đọc có cảm giác câu chuyện là có thật; đổng thời thể hiện thái độ trân trọng, ngưỡng mộ nhân vật Tử Văn - biểu tượng cho nhân cách cao đẹp của kẻ sĩ. Nhiệm vụ 5: Tìm hiểu lời bình cuối truyện Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc tiếp văn bản phần lời bình cuối truyện và trả lời: + Lời bình là lời của ai? Nội dung chính của lời bình là gì? + Qua lời bình, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì?. + Thế giới thần linh, ma quỷ trong truyện là sản phẩm hư cấu nghệ thuật của Nguyễn Dữ. Khám phá thế giới đó, bạn hiểu thêm được điều gì về chủ đề của tác phẩm? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. 4. Lời bình cuối truyện - Vạch trần bản chất xảo quyệt, hung ác của hồn ma tướng giặc họ Thôi. - Lũ ma quỷ gian xảo, nanh ác thì lộng hành, đe doạ, bức hại dân lành, gây đảo điên luật lệ: hồn ma tên tướng giặc họ Thôi cướp trắng đền miếu, làm điều thảm ngược, bưng bít sự thật, dối lừa được cả Diêm Vương; lũ quỷ Dạ Xoa "đôi mắt xanh tóc đỏ, hình dáng nanh ác"; cõi âm "gió tanh sóng xám, hơi lạnh thấu xương";... Tạo dựng một thế giới thần linh, ma quỷ như thế, tác giả đã phơi bày thực trạng của xã hội đương thời và thể hiện thái độ phê phán mạnh mẽ, gay

33 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trả lời, yêu cầu cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức Ghi lên bảng. - GV bình: Tác giả đã đưa ra quan điểm của mình “kẻ sĩ, không nên kiêng sợ sự cứng cỏi”. Quan niệm của tác giả đã nói lên tư tưởng của thời đại, kẻ sĩ phải là con người cương trực, cứng cỏi, ngay thẳng, không khuất phục trước cường quyền, xả thân vì chính nghĩa để đem lại cuộc sống bình yên, hạnh phúc, công bằng cho nhân dân, Đây là quan niệm sống đúng đắn, cao đẹp. gắt. + Tệ nạn mê tín dị đoan. + Tham ô, hối lộ. => Là kẻ sĩ, biết đấu tranh đến cùng để chống lại cái xấu, cái ác. Chỉ có đấu tranh dũng cảm mới đem lại phần thắng cho chính nghĩa. Nhiệm vụ 6: Tổng kết Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS tổng kết nội dung và III. Tổng kết 1. Nội dung - Qua hình tượng nhân vật người trí thức Ngô Tử Văn và tên giặc ngoại

34 ý nghĩa của văn bản Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức Viết lên bảng. xâm, tác giả đã ca ngợi chính nghĩa và thái độ kiên quyết diệt trừ gian tà của con người. - Bài học nhân sinh về chính - tà; thiện - ác. 1. Nghệ thuật - Xây dựng cốt truyện giàu kịch tính, kết cấu chặt chẽ. - Dẫn dắt chuyện khéo léo, nhiều chi tiết n văn c. Sản phẩm học tập: Đoạn văn HS viết được. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một yếu tố làm nên sức hấp dẫn của câu chuyện trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên. - GV hướng dẫn HS dựa vào đặc điểm của thể loại và giá trị cơ bản của tác phẩm Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên để triển khai nội dung của đoạn văn. - HS cần nêu được các yếu tố cơ bản làm nên sức hấp dẫn của tác phẩm: chi tiết đặc sắc; cốt truyện phong phú, giàu kịch tính; nhân vật được xây dựng với

gây sự chú ý, hấp dẫn. - Sử dụng nhiều yếu tố kì ảo, nhưng vẫn mang những nét hiện thực. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên đã học. b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học viết đoạ

35 những nét tính cách sinh động; lời kể hàm súc, cách kể lôi cuốn, khơi dậy được trí tò mò của người đọc;... - GV có thể nêu hướng phân tích một yếu tố để làm mẫu cho HS. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV có thể dành thời gian (khoảng 7-10 phút) cho HS trình bày ý tưởng rồi viết trên lớ p về nhà hoàn thành nốt đoạn văn (nếu chưa viết xong). D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để phân tích được nội dung văn bản. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: bài tập hoàn thành ự đền Tản Viên trong SGK Ngữ vởn 10, tập một (tr. 15 - 19) và trả lời các câu hỏi: 1. Trong đoạn mở đầu phần 1 của truyện, tác giả đã giới thiệu và nhấn mạnh nét tính cách nào ở nhân vật Tử Văn? Tóm tắt các sự kiện chính của câu chuyện. Các sự kiện ấy được trình bày theo trình tự nào? Tính cách của nhân vật Tử Văn chủ yếu được khắc họa qua những chi tiết nào? Hãy phân tích một số chi tiết tiêu biểu để khái quát đặc điểm tính cách của nhân vật.

p hoặc viết ở nhà. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV cho cả lớp nghe một số đoạn văn, yêu cầu cả lớ

2.

của HS. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS: Bài tập. Đọc lại văn bản Chuyện chức Phán s

3.

36 4. Sử dụng yếu tố kì ảo là đặc trưng nghệ thuật nổi bật của truyện truyền kì. Hãy chọn phân tích giá trị biểu hiện của một số yếu tố kì ảo trong truyện (không gian kì ảo, nhân vật kì ảo,...). 5. Nêu một số thông điệp bạn tiếp nhận được từ tác phẩm Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ, đọc lại văn bản và hoàn thành các câu hỏi. - GV đi quanh lớp, hỗ trợ HS khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS trình bày dàn ý phân tích của mình, yêu cầu cả lớp theo dõi, nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, góp ý cho HS. - GV gợi ý trả lời: 1. Trong đoạn mở đầu phần 1 của truyện, tác giả đã nhấn mạnh tính cách khẳng khái, cương trực ở nhân vật Tử Văn. Đây là cách giới thiệu nhân vật quen thuộc của thể loại truyện truyền kì nói chung và trong Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ nói2.riêng.Khi tóm tắt, cần bám sát các sự kiện chính của câu chuyện: Tử Văn quyết định đốt đền tà, phiên tòa xử án nơi cõi âm, Tử Văn nhận chức Phán sự đền Tản Viên,... Các sự kiện này được trình bày theo trình tự thời gian và nhân quả. 3. Tính cách của nhân vật Tử Văn chủ yếu được khắc họa qua lời người kể chuyện; qua các chi tiết miêu tả ngôn ngữ đối thoại và cử chỉ, hành động. Có thể chọn phân tích một số chi tiết tiêu biểu để khái quát đặc điểm tính cách của nhân vật Tử Văn:

37 - Lời của người kể chuyện (lời kể, lời bình): “chàng vốn khảng khái, nóng nảy, thấy sự tà gian thì không thể chịu được, vùng Bắc người ta vẫn khen là một người cương trực.”; “Tử Văn bèn tâu trình đẩu đuôi như lời Thổ công đã nói, lời rất cứng cỏi, không chịu nhún nhường chút nào”; “Vì cứng cỏi mà dám đốt đền tà, chống lại yêu ma, làm một việc hơn cả thần và người.”;... -Cử chỉ, hành động: sau khi đốt cháy đền tà (“người đều lắc đầu lè lưỡi, lo sợ thay cho Tử Văn, nhưng chàng vẫn vung tay không cần gì cả.”); khi bị hồn ma tên tướng giặc họ Thôi đe doạ (“Tử Văn mặc kệ, vẫn cứ ngồi ngất ngưởng tự nhiên.”); khi một mình đối đầu với đám ma quỷ và cả Diêm Vương nơi cõi âm (“Tử Văn bèn tâu trình đầu đuôi như lời Thổ Còng đã nói, lời rất cứng cỏi, không chịu nhún nhường chút nào.”); khi lựa chọn đảm nhận chức Phán sự đền Tản Viên (“Tử Văn vui vẻ nhận lời, bèn thu xếp việc nhà, rồi không bệnh mà mất.”);... -Ngôn ngữ đối thoại: cuộc trò chuyện của Tử Văn với Thổ Công; cuộc tranh biện của Tử Văn với hồn ma tên tướng giặc và với Diêm Vương trong phiên toà nơi cõi âm. 4. Trong Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên, yếu tố kì ảo được sử dụng một cách "đậm đặc". Yếu tố kì ảo vừa là phương tiện để tác giả phơi bày mặt trái của hiện thực vừa là phương thức làm “ lạ hoá” đối tượng miêu tả, thể hiện, mang lại sức hấp dẫn cho câu chuyện. Có thể chọn phân tích một số yếu tố kì ảo sau: - Không gian kì ảo: thế giới cõi âm ảm đạm, thê lương, rùng rợn,... - Nhân vật kì ảo: hồn ma tên tướng giặc họ Thôi,Thổ Công, Diêm Vương, lũ ma quỷ,... - Mô-típ kì ảo: người chết sống lại, thần linh ban thưởng, người hoá thành thần,...5.HS tham khảo gợi ý sau:

38 - Ca ngợi khí phách của kẻ sĩ: chính trực, dũng cảm đấu tranh chống lại cái ác, bảo vệ chính nghĩa. -Thể hiện khát vọng và niềm tin vào công lí, vào sự chiến thắng của cái thiện. - Phê phán xã hội đương thời: quan lại tham nhũng, ăn hối lộ, bao che cho kẻ xấu tàn hại dân lành. - Thể hiện lòng yêu nước và tinh thần tự hào dân tộc. * Hướng dẫn về nhà - GV dặn dò HS: + Ôn tập nội dung, nghệ thuật văn bản Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên. + Soạn bài : Chữ người tử tù

39 Ngày soạn: …/…/… Ngày dạy: …/…/… ĐỌC VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT TIẾT …: VĂN BẢN 3. CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ ____Nguyễn Tuân____ I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt: - HS nhận biết được lời người kể chuyện ngôi thứ ba và lời nhân vật; phân tích được bối cảnh, tình huống truyện. - HS cần khái quát được đặc điểm tính cách của hai nhân vật Huấn Cao và quản ngục; hiểu được chủ đề của tác phẩm. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Chữ người tử tù. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản; - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề. 3. Phẩm chất: - Góp phần hình thành, bồi đắp cho HS tình yêu, sự trân trọng cái đẹp và sự tài hoa. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

40 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo án; - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi; - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp; - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà; 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình từ đó HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học Chữ người tử tù. b. Nội dung: GV cho HS chia sẻ suy nghĩ của bản thân. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và đáp án về các d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV đặt câu hỏi gợi mở: Dựa vào nhan đề Chữ người tử tù, bạn thử suy đoán xem tác phẩm viết về câu chuyện gì? - GV gợi ý:"Chữ" trong nhan đề là văn tự nào, có liên quan đến bộ môn nghệ thuật gì? Tử tù thường là những con người như thế nào? Các yếu tố tương phản trong nhan đề gợi suy đoán về một câu chuyện bình thường hay khác thường? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS chia sẻ suy nghĩ về nhan đề tác phẩm. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trả lời. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV dẫn dắt vào bài:

41 B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Đọc văn bản a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản Chữ người tử tù. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản Chữ người tử tù. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Chữ người tử tù. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 1: Đọc văn bản Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS dựa vào phần đọc trước ở nhà hãy tóm tắt văn bản SHS. - GV cho HS đọc một số đoạn quan trọng: giới thiệu các nhân vật, đối thoại giữa Huấn Cao và quản ngục, thầy thơ lại, cảnh cho chữ. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin trong SGK, chuẩn bị trình bày trước lớp. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận I. Tìm hiểu chung 1. Đọc văn bản

42 - GV mời 2 – 3 HS phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS trình bày phần tìm hiểu tác giả, tác phẩm. - GV cho HS đọc một số đoạn quan trọng: giới thiệu các nhân vật, đối thoại giữa Huấn Cao và quản ngục, thầy thơ lại, cảnh cho chữ. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin trong SGK, chuẩn bị trình bày trước lớp. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện 2. Tác giả, tác phẩm a. Tác giả - Tên: Nguyễn Tuân - Năm sinh – năm mất: 1910 -1987 - Quê quán: Hà Nội - Ông có đóng góp lớn cho nền văn xuôi Việt Nam hiện đại. - Sở trường sáng tác: truyện ngắn và tùy-bút.Phong cách nghệ thuật: Sáng tác của Nguyễn Tuân bộc lộ cái tôi độc đáo, tài hoa, uyên bác; tràn đầy niềm say mê cái đẹp; thể hiện tấm lòng thiết tha gắn bó với cảnh sắc quê hương xứ sở và thái độ nâng niu, trân trọng các giá trị văn hoá của dân tộc. Lối viết của Nguyễn Tuân khá cầu kì, lôi cuốn người đọc bằng ngòi bút giàu cảm hứng lãng mạn và tài nghệ sử

● Ông sinh gia trong một gia đình nhà Nho khi Hán học đã tàn. ● Năm 1929, khi đang học Thành Chung Nam Định ông bị đuổi học. ● Sau đó, ông bị đi tù vì sang biên giới Thái Lan không có giấy phép. ● Sau khi ra tù, ông bắt đầu sự nghiệp văn chương. ● Năm 1945, ông nhiệt tình tham gia cách mạng và kháng chiến. ● Năm 1948 – 1957, ông là Tổng thư ký Hội nhà văn Việt Nam.

+ Nguyễn Tuân có một phong cách nghệ thuật rất độc đáo và sâu sắc: ● Trước Cách mạng tháng Tám, phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân có thể thâu tóm trong một chữ "ngông": mỗi trang viết của dụng ngôn ngữ bậc thầy. - Tác phẩm tiêu biểu: Vang bóng một thời (tập truyện ngắn, 1940), Thiếu quê hương (tập tùy bút, 1940), Chùa Đàn (tiểu thuyết, 1946), Sông Đà (tập tùy bút, 1960), Cô Tô (kí, 1965),... b. Tác phẩm - Chữ người tử tù được in lần đầu trên tạp chí Tao Đàn (số 1, năm 1939) với nhan đề Giòng chữ cuối cùng, được in lại trong tập truyện ngắn Vang bóng một thời của Nguyễn Tuân.

43 nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - GV bổ sung: + Tiểu sử nhà văn Nguyễn Tuân: ● Nguyễn Tuân (1910 – 1987), quê ở làng Mọc, phường Nhân Chính, quân Thanh Xuân, Hà Nội.

44 ông đều muốn chứng tỏ tài hoa, uyên bác. Và mọi sự vật được miêu tả ở phương diện thẩm mỹ. Ông đi tìm cái đẹp của thời xưa còn vương sót lại gọi là Vang bóng một thời. ● Sau Cách mạng tháng Tám, ông không đối lập quá khứ với hiện tại. Theo ông, cái đẹp có ở cả quá khứ, hiện tại và tương lai; tài hoa có ở cá nhân đại chúng. ● Nguyễn Tuân theo "chủ nghĩa xê dịch". Vì thế ông là nhà văn của những tính cách phi thường, của những tình cảm, cảm giác mãnh liệt, và những phong cảnh tuyệt mỹ. + Hầu hết nhân vật chính trong Vang bóng một thời là những con người tài hoa mà lỡ thời, bắt mãn, bế tắc trước thực trạng xã hội đương thời. Họ là hiện thân của những vẻ đẹp còn sót lại từ quá khứ: thú chơi tao nhã, nếp sống thanh cao, tinh thần hào hiệp, nghĩa khí,... Hoạt động 2: Khám phá văn bản

45 a. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản Chữ người tử tù. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Chữ người tử tù.. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu tình huống truyện Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS nhớ lại kiến thức về tình huống truyện và xác định tình huống truyện trong Chữ người tử tù. - GV đặt câu hỏi gợi dẫn: + Cuộc gặp gỡ diễn ra ở đâu? Đó vốn là không gian như thế nào?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc theo cặp đôi, đọc lại văn bản theo yêu cầu, suy nghĩ để hoàn II. Tìm hiểu chi tiết 1. Tìm hiểu tình huống truyện - Tình huống độc đáo, làm nổi bật tính cách của hai nhân vật, đồng thời thể hiện sâu sắc chủ đề của tác phẩm. - Cuộc gặp gỡ tình cờ, oái oăm giữa Huấn Cao - một tử tù nguy hiểm và thầy trò viên quản ngục, góp phần tạo nên kịch tính cho tình huống.

- GV cho HS đại diện các nhóm lên báo cáo kết quả. - HS tiếp nhận nhiệm vụ.

+ Cuộc gặp gỡ diễn ra ở đâu? Đó vốn là không gian như thế nào?

+ Thời gian: Là những ngày cuối cùng trước khi ra pháp trường nhận án chém của Huấn Cao. + Trên bình diện xã hội họ có quan hệ hoàn toàn đối địch.

+ Không gian: Nhà tù → Không phải là nơi dành cho những cuộc gặp gỡ.

+ Trên bình diện nghệ thuật họ lại là tri kỉ. Ở họ đều có những phẩm chất

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - GV bổ sung: * Thân phận và những mối quan hệ giữa các nhân vật: - Trên bình diện xã hội họ có quan hệ hoàn toàn đối địch. + Huấn Cao: là người cầm đầu cuộc khởi nghĩa chống lại triều đình, bây giờ đã bị bắt, bị xử án chém, là tử tù đang đợi ngày ra pháp trường. + Viên quản ngục: Là quan lại, là tay sai cho triều đình mục nát, tiếp quản Huấn Cao trong những ngày cuối cùng - Trên bình diện nghệ thuật họ lại là tri kỉ. Ở họ đều có những phẩm chất cao quý mà người kia ngưỡng mộ + Huấn Cao: Là người có tài viết chữ rất nhanh và đẹp (người tài hoa), người có tài bẻ khoá, vượt ngục, cao quý đáng ngưỡng mộ. Cuộc gặp gỡ đã tạo nên “Cái tình thế đặc biệt” để nhà văn kể câu chuyện Chữ người tử tù.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trình bày trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung.

46 thành nhiệm vụ.

47 người chỉ biết cúi đầu trước thiên lương (người có khí phách) – Viên quản ngục: có sự yêu thích đặc biệt với cái đẹp, ao ước có được chữ Huấn Cao.Viên quản ngục là một tấm lòng trong thiên hạ =>Góp phần tô đậm tính chất éo le, oái oăm cho tình huống truyện. Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu nhân vật Huấn Cao Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc tiếp văn bản và trả lời + Tại sao Huấn Cao bị bắt? Vẻ đẹp của hình tượng Huấn cao được thể hiện ở những phương diện nào? + Huấn Cao nổi tiếng về tài gì? Em hiểu biết gì về nghệ thuật thư pháp đó ? - GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm: Nhóm 1: Tìm hiểu vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ + Tìm từ ngữ, chi tiết miêu tả chữ Huấn Cao và tác dụng nghệ thuật. +Tìm từ ngữ, chi tiết thể hiện tình cảm/đánh giá của mọi người dành cho 2. Nhân vật Huấn Cao

48 tài năng Huấn Cao? Ý nghĩa. Nhóm 2: Tìm hiểu vẻ đẹp anh hùng nghĩa liệt khí phách hiên ngang +Em hãy chỉ ra những hành động của Huấn Cao khi ở trong tù? Điều này nói lên nhân cách gì? + Kẻ cai tù có thái độ như thế nào với tử rù? Điều đó có gì bất thường? Ý nghĩa? a. Một người nghệ sĩ tài hoa trong nghệ thuật thư pháp - Tài viết chữ đẹp: viết nhanh, đẹp, vuông và màng nhân cách của người viết “nói lên cái hoài bão tung hoành của 1 đời người”. - Tài chữ đẹp nổi tiếng được ngưỡng mộ. + Nổi danh khắp tỉnh Sơn. + Có được chữ Huấn Cao là niềm khát khao của nhiều người như có “vật báu trên đời”. + Quản ngục ngưỡng mộ, ao ước có chữ Nỗi ám ảnh day dứt Biệt đãi Huấn Cao. b. Một con người có khí phách hiên ngang bất khuất - Là thủ lĩnh của phong trào khởi nghĩa chống lại triều đình. - Trong hoàn cảnh lao tù vẫn hiên ngang, khí phách: + Trước câu nói của tên lính áp giải: Không thèm để ý, không thèm chấp. + Thản nhiên rũ rệp trên thanh gông:

49 Nhóm 3: Tìm hiểu vẻ đẹp thiên lương trong sáng + Những ai có thể khiến HC cho chữ? Tìm chi tiết. + HC có những đối xử như thế nào với của quản ngục? Vì sao? - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập “Huấn Cao lạnh lùng … nâu đen” -> Khí tiết anh hùng, thái độ khinh bỉ bọn tiểu nhân. + Khi được viên quản ngục biệt đãi: “Thản nhiên nhận rượu thịt” như “việc vẫn làm trong cái hứng bình sinh” -> Phong thái tự do, ung dung, xem nhẹ cái chết. + Xua đuổi viên quản ngục: “Ta chỉ muốn có một điều là. Là nhà ngươi đừng đặt chân vào đây” -> Xưng ta, gọi nhà ngươi, không hề tỏ ra sợ hãi trước + Lời kể của Huấn Cao: Không vì quyền lực, tiền bạc mà ép mình cho chữ ai bao giờ; cả đời chỉ mới viết tặng cho ba người bạn thân. + Bình thản nhận lệnh hành hình. + Đĩnh đạc cho chữ viên quản ngục. - Thái độ viên quản ngục đối xử: nhún nhường, nể trọng, biệt đãi. c. Một nhân cách, một thiên lương cao cả - Tâm hồn trong sáng, cao đẹp: “Không vì vàng ngọc hay quyền thê

50 - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trả lời, yêu cầu cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức Ghi lên bảng mà ép mình viết câu đối bao giờ”, và chỉ mới cho chữ “ba người bạn thân” -> Trọng nghĩa, khinh lợi, chỉ cho chữ những người tri kỉ. - Khi chưa biết tấm lòng của quản ngục: Xem y là kẻ tiểu nhân -> Đối xử coi thường, cao ngạo. - Khi biết tấm lòng của quản ngục: Cảm nhận được “tấm lòng biệt nhỡn liên tài” và hiểu ra “sở thích cao quý” của quản ngục, Huấn Cao nhận lời cho chữ -> Chỉ cho chữ những người biết trân trọng cái tài và quý cái đẹp. - Câu nói của Huấn Cao: “Thiếu chút nữa ... trong thiên hạ” -> Sự trân trọng đối với những người có sở thích thanh cao, có nhân cách cao đẹp. Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu cảnh tượng cho chữ Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc tiếp văn bản và trả lời: + Vì sao cảnh cho chữ là cảnh tượng xưa nay chưa từng có? d. Cảnh cho chữ * Cảnh tượng xưa nay chưa từng có: - Địa điểm: Tại đề lao tối tăm, chật hẹp, ẩm ướt. Tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián. - Thời gian: Đêm khuya - Tư thế của những người cho chữ, nhận chữ:

51 + Huấn Cao đã khuyên với viên quản ngục là gì? + Theo em, tác giả gửi gắm những thông điệp gì qua câu chuyện xin chữ và cho chữ? - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trả lời, yêu cầu cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức Ghi lên bảng. + Người cho chữ: Tử tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang say mê tô từng nét chữ. + Người nhận chữ: Viên quản ngục “khúm núm”, thầy thơ lại “run run bưng chậu mực”. * Lời khuyên của Huấn Cao: - Lời khuyên: Khuyên quản ngục hãy thay chỗ ở để giữ thiên lương “Ta khuyên... lương thiện đi” -> Cái đẹp cần có môi trường phù hợp để được nuôi dưỡng. (Cái đẹp có thể ra đời ở mọi nơi nhưng cái đẹp không thể chung sống với cái xấu xa, cái ác bởi bản chất của cái đẹp là cái thiện. Cái đẹp của văn chương nghệ thuật không thể tách rời cái đẹp của tình người. Vì vậy, muốn chơi chữ trước hết cần phải giữ lấy thiên lương.) - Hành động của viên quản ngục: “Vái người tù một vái…kẻ mê muội này xin bái lĩnh”-> Cái đẹp có sức mạnh cảm hóa con người. Dù trong hoàn cảnh nào, con người vẫn luôn khát khao hướng tới chân – thiện – mỹ.

điểm của Nguyễn Tuân:

52 => Quan Cái tài phải đi đôi với cái tâm, cái đẹp và cái thiện không thể tách rời nhau; thể hiện sự trân trọng những giá trị tinh thần của dân tộc. Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu nhân vật viên quan quản ngục Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc tiếp văn bản và trả lời: + Hoàn cảnh sống của quản ngục như thế nào? Tìm chi tiết. + Môi trường sống ấy ảnh hướng thế nào tới nhân cách con người? + Quản ngục có sở thích nào? Ý nghĩa? Tìm chi tiết. + Theo em, qua nhân vật viên quản ngục, tác giả Nguyễn Tuân thể hiện quan điểm gì? - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm theo phân công: - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập 3. Nhân vật viên quản ngục a. Hoàn cảnh sống - Công việc: quản ngục - Môi trường làm việc: nhà tù + mánh khóe hành hạ, gông, xiềng xích, thủ đoạn tàn bạo + “sống bằng tàn nhẫn, bằng lừa lọc....xô bồ” + lâu dài (ngoại hình + đồ vật cũ kĩ) xô đẩy con người vào vào cái ác, cái xấu. b. Phẩm chất * Đối với nghệ thuật thư pháp (cái đẹp): sở nguyện cao quý, say mê. * Đối với tử tù - nghệ sĩ Huấn Cao: Quan điểm nghệ thuật của tác giả:

p tồn tại ở trong môi trường của cái ác, cái xấu, nhưng không vì thế mà nó lụi tàn, trái lại nó càng bền bỉ và mạnh mẽ. PHIẾU HỌC TẬP Ứng xử của quản ngục Biểu hiện Khi biết tin Huấn Cao sẽ nhập tù Khi có Huấn trong tù Khi xin chữ Xưng Suyhô nghĩ, tâm trạng Hành động (lời nói, cử chỉ..)

53 - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trả lời, yêu cầu cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức Ghi lên bảng. - Trong mỗi con người đều có một người nghệ sĩ, đều ẩn chứa một tâm hồn yêu cái đẹp, cái tài. - Cái đẹp chân chính trong bất cứ hoàn cảnh nào vẫn giữ được “phẩm chất”, “nhân cách”. Có khi, có lúc, cái đẹ

54 THÔNG TIN PHẢN HỒI PHIẾU HỌC TẬP Ứng xử củ quaản ngục Biểu hiện Khi biết tin Huấn Cao sẽ nhập tù Khi có Huấn Cao trong tù Khi xin chữ Xưng hô ông Huấn Cao kính trọng nghSuyĩ, trtâm ạng - Băn khoăn, tư lự: đấu tranh tư tưởng, trăn trở để quyết định “biệt đãi ông Huấn Cao”: đỡ cực trong những ngày cuối đời. Biệt đãi người tài -Khổ tâm: sở nguyện (có chữ Huấn Cao) mà không thể -thành.Lolắng: không kịp xin chữ, ân hận suốt đời-luyến tiếc cái đẹp. - Nhận tin Huấn Cao sắp tử hình: khát khao xin chữ-lưu giữ cái đẹp Hành động (lờ cnói,i ử chỉ..) Ngợi ca tài năng, biệt đãi - Đón tù: kiêng nể, hiền lành, biệt nhỡn. - Biệt đãi: dâng rượu thịt, đồ nhắm - Khi bị khinh bỉ, rẻ rúng: nhẫn nhịn,cung kính, nghe lời. - Tái nhợt người: sợ hãi, tiếc, - Nhận chữ: khúm núm - Nhận lời khuyên nhủ: vái lạy, khóc, bái lĩnh

55 đau xótBiệt đãi, tiếc người tài xúc động, cảm phục, nghe theo. Nhiệm vụ 6: Tổng kết Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS tổng kết nội dung và ý nghĩa của văn bản Chữ người tử tù Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức Viết lên bảng. III. Tổng kết 1. Nội dung - Tác phẩm khẳng định và tôn vinh sự chiến thắng của ánh sáng, cái đẹp, cái thiện và nhân cách cao cả của con người, bộc lộ tình yêu nước thầm kín. 2. Ý nghĩa - Người sáng tạo và cả người thưởng thức cái đẹp không chỉ cần tài hoa mà cần có thiên lương và khí phách. - Cái đẹp không bao giờ song hành với thói vụ lợi, sự hèn nhát, không chấp nhận môi trường xấu xa, hỗn độn,... - Cái đẹp chân chính có sức mạnh gìn giữ thiên lương, thanh lọc tâm hồn, cải hóa con người, chiến thắng cái xấu, cái ác,... và có sức sống bất diệt.

3. Nghệ thuật - Tạo tình huống độc đáo, đặc sắc. - Sử dụng thành công nghệ thuật tương phản, đối lập. - Xây dựng thành công nhân vật Huấn

56 Cao-con người hội tụ nhiều vẻ đẹp - Ngôn ngữ góc cạnh, giàu hình ảnh, tạo hình, cổ kính và hiện đại. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Chữ người tử tù đã học. b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi liên quan. c. Sản phẩm học tập: Đoạn văn HS viết được. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS: Bài tập: Đọc văn bản trên và thực hiện những yêu cầu sau “Trong hoàn cảnh đề lao, người ta sống bằng tàn nhẫn, bằng lừa lọc; tính cách dịu dàng và lòng biết giá người, biết trọng người ngay của viên quan coi ngục này là một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ. Ông Trời nhiều khi hay chơi ác, đem đầy ải những cái thuần khiết vào giữa một đống cặn bã. Và những người có tâm điền tốt và thẳng thắn, lại phải ăn đời ở kiếp với lũ quay quắt.”

57 ( Trích Chữ người tử tù, Tr110, SGK Ngữ văn 11, Tập I, NXBGD 2007) Câu 1. Văn bản trên viết về nhân vật nào? Nhà văn tỏ thái độ như thế nào khi viết về nhân vật đó? Câu 2. Câu văn …viên quan coi ngục này là một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ được sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó. Câu 3. Xác định thủ pháp tương phản qua văn bản trên. - GV có thể nêu hướng phân tích một yếu tố để làm mẫu cho HS. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV có thể dành thời gian (khoảng 7-10 phút) cho HS trình bày ý tưởng rồi viết trên lớp hoặc viết ở nhà. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV chữa bài tập, nhận xét và chuẩn kiến thức. Câu 1. Văn bản trên viết về nhân vật viên quản ngục. Nhà văn tỏ thái độ trân trọng, ca ngợi vẻ đẹp nhân cách biết quý trọng cái đẹp và người tạo ra cái đẹp của nhân vật viên quản ngục-nghệ sĩ. Câu 2. Câu văn …viên quan coi ngục này là một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ được sử dụng biện pháp tu từ so sánh. Hiệu quả: - Là hình ảnh súc tích tạo ra sự đối lập sắc nét giữa trong với đục, thuần khiết với ô trọc, cao quý với thấp hèn; giữa cá thể nhỏ bé, mong manh với thế giới hỗn tạp, xô bồ. -Là hình ảnh so sánh hoa mĩ, đắt giá, gây ấn tượng mạnh, thể hiện một sự khái quát nghệ thuật sắc sảo, tinh tế giúp tác giả làm nổi bật và đề cao vẻ đẹp

58 của tâm hồn nhân vật. Là chi tiết nghệ thuật mang đậm dấu ấn phong cách tài hoa của Nguyễn Tuân. Câu 3. Thủ pháp tương phản qua văn bản: - tàn nhẫn, bằng lừa lọc - tính cách dịu dàng và lòng biết giá người, biết trọng người ngay thanh âm trong trẻo - xô bồ - thuần khiết - cặn bã - tâm điền tốt và thẳng thắn - lũ quay quắt D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Vậ ng ki n th c h c để phân tích được đặc điểm thần thoại. b. N i dung: S d ng kiến thức đã học về thần thoại và cách phân tích đặc điểm thần thoại để phân tích một văn bản khác c. Sản phẩm học tập: bài tập hoàn thành của HS. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một yếu tố nghệ thuật đặc sắc trong truyện ngắn Chữ người tử tù. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thực hiện nhiệm vụ viết đoạ

ế

n dụ

n văn. - GV đi quanh lớp, hỗ trợ HS khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS trình bày dàn ý phân tích của mình, yêu cầu cả lớp theo dõi, nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, góp ý cho HS. - GV gợi ý trả lời:

đã

59 * Hướng dẫn về nhà - GV dặn dò HS: + Ôn tập bài học về văn bản Chữ người tử tù + Soạn bài: Thực hành tiếng Việt

60 Ngày soạn:……./…../…… Ngày dạy:……./…../….. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT TIẾT…: TỪ HÁN VIỆT I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt: - HS biết cách giải nghĩa từ Hán Việt, tránh được lỗi dùng từ sai nghĩa. - HS nhận biết được hiệu quả sử dụng từ Hán Việt. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài thực hành. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành các bài tập xác định từ Hán Việt và nghĩa của từ Hán Việt. - Năng lực tiếp thu tri thức tiếng việt để hoàn thành các bài tập, vận dụng thực tiễn. 3. Phẩm chất: - Thái độ học tập nghiêm túc, chăm chỉ. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo án; - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi; - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp; - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;

61 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Sử dụng từ Hán Việt. b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS nhớ lại kiến thức đã học từ tiểu học. c. Sản phẩm: Tìm được từ Hán Việt trong câu thơ d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS: Đọc lại bài thơ đã học từ từ cấp THCS Nam quốc sơn hà và hãy chỉ ra trong bài thơ có những từ Hán Việt nào? Hãy giải nghĩa 1 từ Hán Việt đã tìm được? Nam quốc sơn hà Nam đế cư Tiệt nhiên phận định tại thiên thư Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe GV nêu yêu cầu, suy nghĩ hoàn thành bài tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS lên bảng viết câu văn và chỉ ra trạng ngữ Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, khen ngợi các HS đã làm đúng, nhắc nhở HS làm chưa đúng. GV hướng dẫn: Một số từ Hán Việt như Nam quốc, sơn hà, thiên thư….

62 - Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Trong chương trình Tiếng việt cấp THCS, các em đã được học về từ Hán Việt. Việc sử dụng từ Hán Việt nếu đúng mục đích sẽ giúp tăng hiệu quả diễn đạt, giao tiếp. Bài học hôm nay chúng ta cùng ôn tập và làm các bài tập về từ Hán Việt. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Củng cố kiến thức đã học a. Mục tiêu: Nắm được kiến thức về Từ Hán Việt b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học. c. Sản phẩm học tập: HS trả lời các kiến thức về Từ Hán Việt d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức đã học, nhớ lại và trả lời: Từ Hán Việt là từ như thế nào? Từ Hán Việt được dùng trong những trường hợp nào? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe câu hỏi, chỉ ra trạng ngữ trong câu. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận I. Lí thuyết - Từ Hán Việt được tạo nên bởi các yếu tố Hán Việt. Phần lớn các yếu tố Hán Việt không được dùng độc lập như từ mà chỉ dùng để tạo từ ghép. Một số yếu tố Hán Việt như hoa, quả, bút, bảng, học, tập,... có lúc dùng để tạo từ ghép, có lúc được dùng độc lập như một từ. - Trong nhiều trường hợp, người ta dùng từ Hán Việt để: + Tạo sắc thái trang trọng, thể hiện thái độ tôn kính. + Tạo sắc thái tao nhã, tránh gây cảm

63 - GV mời 2 – 3 HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức Ghi lên bảng. - GV bổ sung: Khi nói hoặc viết, không nên lạm dụng từ Hán Việt, làm cho lời ăn tiếng nói thiếu tự nhiên, thiêu trong sáng, không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. giác thô tục, ghê sợ. + Tạo sắc thái cổ, phù hợp với bầu không khí xã hội xa xưa. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về tiếng việt b. Nội dung: GV chiếu bài tập, HS suy nghĩ, trả lời. c. Sản phẩm học tập: HS hoàn thành các bài tập trong sách giáo khoa. hi p 1 chuy h c t p - GV yêu c u HS làm vi c cá nhân: Gi i thích nghĩa của những từ ngữ Hán Việt được in đậm trong các câu văn. - GV hướng dẫn HS vận dụng những cách thức để nắm bắt được nghĩa của từ Hán Việt đã được luyện tập ở SGK Ngữ văn cấp THCS (dùng vốn từ ngữ của bản thân (đối với những từ quen thuộc); suy đoán nghĩa dựa vào các yếu tố cấu thành hoặc dựa vào ngữ cảnh; dùng từ điển) để hoàn thành bài tập. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc và hoàn thành bài tập

ện: Nhiệm vụ 1: Bài tậ

Bước 1: GV

d. Tổ chức thực

ển giao nhiệm vụ

64 Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức. Gợi ý trả lời: -Hàn sĩ: người trí thức nghèo thời phong kiến. -Khoan dung: rộng lượng, tha thứ cho người dưới mắc lỗi lầm. -Hiếu sinh: quý trọng sinh mệnh, bảo vệ sự sống. -Nghĩa khí: chí khí, khí chất của người hào hiệp, trọng lẽ phải. -Hoài bão: ý muốn, khát vọng làm những điều tốt đẹp, lớn lao. Nhiệm vụ 2: Bài tập 2 Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS chia thành 4 nhóm, làm bài tập 2. - GV yêu cầu các nhóm thảo luận và viết câu trả lời lên bảng phụ. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc và hoàn thành bài tập Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời các nhóm hoàn thành đáp án vào bảng phụ và dán lên bảng. Các nhóm nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức. Gợi ý trả lời: a. Liệt kê các từ và cụm từ Hán Việt: nhất sinh, quyền thế, tứ bình, trung đường, biệt nhỡn liên tài, thiên hạ,...

65 b. Thử thay thế một trong năm từ Hán Việt đó bằng một từ ngữ có ý nghĩa tương đương và nhận xét về sự khác biệt của chúng: + Nhất sinh: suốt một đời. + Tứ bình: bộ tranh hoặc thư pháp gồm bốn bức, khổ chữ nhật có cùng một chủ đề.+ Trung đường: còn gọi là hoành phi, làm bằng gỗ, hình chữ nhật, treo ngang ở gian giữa nhà. + Biệt nhỡn: cái nhìn thể hiện sự kính trọng đặc biệt. + Liên tài: quý trọng người có tài. Sự khác biệt: các từ Hán Việt này có sắc thái cổ kính. Nhiệm vụ 3: Bài tập 3 Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân: Hãy tìm 6 từ Hán Việt có một trong những yếu tố tạo nên các từ sau: cương trực, hàn sĩ, hiếu sinh Đặt một câu với mỗi từ Hán Việt tìm được. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc và hoàn thành bài tập Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời HS giơ tay nhanh nhất đọc câu trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức. Gợi ý trả lời: Một số từ Hán Việt có một trong những yếu tố tạo nên các từ: cương trực, hàn sĩ, hiếu sinh: cương nghị, trung trực; hàn vi, sĩ phu; hiếu thảo, sinh thời;... - HS tự đặt câu với các từ tìm được. ệm vụ 4: Bài tập 4

Nhi

66 Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV tổ chức trò chơi Ai nhanh hơn. Nội dung: GV yêu cầu HS tìm các lỗi sai, chỉ ra nguyên nhân và sửa lại lỗi sai. Nhóm nào hoàn thành nhanh nhất và đúng nhất sẽ giành phần chiến thắng. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc và hoàn thành bài tập Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV gọi 3-4 nhóm bất kì mang bài tập lên chấm. HS cả lớp chú ý theo dõi và nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức. Đáp án: a. Dùng từ sai do nhầm lẫn vể ngữ âm và chính tả: trí thức, sửa: tri thức. b. Dùng từ sai nghĩa: hàn sĩ là từ chỉ người trí thức nghèo, không phù hợp với ngữ cảnh (sự cứng cỏi, ngang tàng); cần thay bằng tù kẻ sĩ. c. Dùng từ sai do hiểu sai nghĩa của các yếu tố cấu tạo từ: yếu điểm - điểm quan trọng; phương án sửa: thay bằng cụm từ điểm yếu -

điểm hạn chế, yếu kém. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học về để giải bài tập, củng cố kiến thức. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hoàn thành các bài tập. c. Sản phẩm học tập: Giải nghĩa được các từ Hán Việt theo yêu cầu. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS làm bài tập:

67 Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi: Ở đây lẫn lộn. Ta khuyên thầy Quản nên thay chốn ở đi. Chỗ này không phải là nơi để treo một bức lụa trắng trẻo với những nét chữ vuông vắn tươi tắn nó nói lên những cái hoài bão tung hoành của một đời con người. Thoi mực, thây mua ở đâu tốt và thơm quá. Thây có thấy mùi thơm ở chậu nước bốc lên không?... Tôi bảo thực đấy: thầy Quản nên tìm về nhà quê mà ở đã, thầy hãy thoát khỏi cái nghề này đi đã, rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi chữ. Ở đây, khó giữ thiên lương cho lành vững và rồi cũng đến nhem nhuốc mất cái đời lương thiện đi. Lửa đóm cháy rừng rực, lửa rụng xuống nền đất ẩm phòng giam, tàn lửa tất nghe xèo xèo. Ba người nhìn bức châm, rồi lại nhìn nhau. Ngục quan cảm động, vái người tù một vái, chắp tay nói một câu mà dòng nước mắt rỉ vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào: "Kẻ mê muội này xin bái lĩnh". (Nguyễn Tuân, Chữ người tử tù, Ngữ văn 10, tập một, tr. 26) Giải thích ý nghĩa các từ Hán Việt: hoài bão, tung hoành, thiên lương. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe yêu cầu và trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV gọi HS giơ tay nhanh nhất để trả lời và có tính điểm. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, lưu ý cả lớp, khen ngợi HS đã trình bày bài tập trước lớp. - GV gợi ý: + Hoài bão: Ôm ấp trong lòng, chỉ chỉ khí lớn lao.

68 + thiên: tự nhiên; lương: tốt lành: Bản chất tốt của người ta. + Tung hoành: Dọc ngang. Chỉ sự vùng vẫy bốn phương. * Hướng dẫn về nhà - GV dặn dò HS: + Hoàn thành các bài tập trong sách bài tập Ngữ văn 10 tập 1. + Soạn bài: Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành bài văn viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện. - Năng lực tiếp thu tri thức , nắm được các yêu cầu khi viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện. 3. Phẩm chất: - Nghiêm túc trong học tập. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo án; - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;

69 Ngày soạn:……./…../…… Ngày dạy:……./…../….. VIẾT TIẾT…: VIẾT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ MỘT TÁC PHẨM TRUYỆN I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt: - HS nhận biết được đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện và viết được bài văn thuộc kiểu văn bản này. - HS nhận biết và thực hiện được các yêu cầu đối với kiểu bài như đã nêu trong SGK. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.

70 - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp; - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà; 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện. b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ c. Sản phẩm: Hs hoàn thành bài tập theo yêu cầu của GV. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV nêu câu hỏi: Đã bao giờ sau khi đọc xong một truyện, bạn muốn chia sẻ những suy nghĩ, cảm nhận của mình về chuyện đó với những người khác? Nếu đặt mình ở vị trí người đọc, bạn mong chờ những ý tưởng, thông tin gì ở một bài viết phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe GV nêu yêu cầu, hoàn thành bài tập để trình bày trước lớp. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS chia sẻ. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, khen ngợi các HS đã chia sẻ. - Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Trước một tác phẩm truyện, mỗi người đọc có thể có những cảm nhận, quan điểm riêng biệt. Khi cần chia sẻ những cảm nhận, quan điểm đó, chúng ta có thể sử dụng kiểu bài nghị luận

71 phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện, ở dạng bài viết này bạn cần làm rõ chủ đề của truyện là gì? Truyện có những nét đặc sắc nào về hình thức nghệ thuật? Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Tìm hiểu các yêu cầu đối với bài văn Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện. a. Mục tiêu: Nắm được yêu cầu khi làm bài văn Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học. c. Sản phẩm học tập: HS trả lời các yêu cầu khi làm bài Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS dựa vào nội dung SHS, hãy trả lời câu hỏi: Theo em, một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện cần đảm bảo những yêu cầu gì? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập 1. Yêu cầu đối với Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác

phẩm truyện. ● Giới thiệu ngắn gọn về tác phẩm truyện (nhan đề, tên tác giả,...) và ý kiến khái quát của người viết về tác phẩm. ● Tóm tắt tác phẩm truyện (vừa đủ để người đọc nắm được nội dung chính).

c 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc bài viết tham khảo: Giá trị hay là sự vô giá của quà tặng trong truyện ngắn Quà Giáng 2. Phân tích bài viết tham khảo - Vấn đề chính được bàn luận: giá trị thực sự của những món quà nằm ở những điều tưởng chừng vô hình và trừu tượng nhất là sự trân trọng, yêu

72 - HS nghe câu hỏi, thảo luận nhóm và hoàn thành yêu cầu. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức Ghi lên bảng. ● Phân tích cụ thể, rõ ràng về tác phẩm truyện (chủ đề, nét đặc sắc về hinh thức nghệ thuật và tác dụng của chúng) với những cứ liệu sinh động. ● Đánh giá về tác phẩm truyện dựa trên các li lê và bằng chứng thuyết phục. ● Khẳng định giá trị của tác phẩm truyện. Hoạt động 2: Đọc và phân tích bài viết tham khảo a. Mục tiêu: HS phân tích được bài viết và nắm được những điều cần lưu ý khi viết văn bản nghị n bài học. c. Sản phẩm học tập: HS phân tích bài viết tham khảo. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bướ

luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đế

73 sinh của O. Hen-ry. - GV yêu cầu HS vừa đọc văn bản, vừa đối chiếu với nội dung trong các thẻ chỉ dẫn, ghi chép vắn tắt những thông tin cần thiết. - GV đặt câu hỏi, yêu cầu HS thảo luận nhóm và trả lời: + Vấn đề chính được bàn luận là gi? + Bài nghị luận trên giúp người đọc có được hiểu biết gì về truyện ngắn Quà Giáng sinh? + Tác giả bài viết đã triển khai các luận điểm theo trinh tự nào? HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc theo nhóm, trao đổi theo những câu hỏi GV gợi ý. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV gọi HS trình bày phần chuẩn bị. - Các nhóm khác nhận xét, đánh giá, bổ sung, đi đến thống nhất. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực thương. - Bài nghị luận giúp người đọc hiểu về chủ đề của truyện và ý nghĩa, giá trị của truyện. - Bài văn được triển khai theo trình tự: tóm tắt tác phẩm, phân tích cốt truyện, nhân vật, tình huống truyện, ngôi kể, chủ đề truyện.

74 hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức ghi lên bảng. Hoạt động 3: Thực hành viết theo các bước a. Mục tiêu: Nắm được các kĩ năng viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học. c. Sản phẩm họ ệm vụ học tập - GV nêu yêu cầu: Lựa chọn một tác phẩm truyện mà bạn yêu thích, gợi cho bạn nhiều hứng thú và suy ngẫm. - GV hướng dẫn HS đọc lại đề nắm bắt tác phẩm ở mức độ khái quát nhất; xác định những yếu tố hay vấn đề của tác phẩm sẽ được phân tích; đánh giá (chủ đề, cốt truyện, tình huống truyện, nhân vật, ngôi kể, lời thoại…) - GV hướng dẫn HS tìm ý thông qua trả lời các câu hỏi: + Vi sao tác phầm này được lựa chọn để phân tích, đánh giá? Điều gì khiến bạn yêu thích tác phẩm? + Câu chuyện được kể trong tác phẩm đã diễn 2. Thực hành viết theo các bước a. Chuẩn bị viết - Lựa chọn nhân vật trong tác phẩm văn học. - Tìm ý - Lập dàn ý:

c tập: HS áp dụng các yêu cầu để viết bài. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhi

75 ra như thế nào? + Chủ đề của truyện là gì? + Truyện có những nét đặc sắc nào về nghệ thuật (cách xây dựng cốt truyện, tình huống truyện, nhân vật; cách sử dụng ngôi kể, lời thoại,...)? + Những câu, đoạn nào trong truyện cần được trích dẫn và phân tích để làm sáng tỏ chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật? + Cần nhận xét, đánh giá như thế nào về thành công hay hạn chế của tác phẩm? - GV có thể dựa vào SHS để thiết kế phiếu tìm ý cho HS. GV có thể yêu cầu HS làm việc cá nhân để hoàn thành phiếu tìm ý và trao đổi cặp đôi để góp ý cho nhau. - GV hướng dẫn HS lập dàn ý cho bài viết theo Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe yêu cầu, thực hiện theo các bước để viết bài. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV gọi HS trình bày phần chuẩn bị - Các HS khác góp ý, bổ sung cho bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập + Mở bài: Giới thiệu tác phẩm và ý kiến khái quát của người viết về tác phẩm. Chia sẻ với người đọc lý do bạn lựa chọn tác phẩm này để phân tích, đánh giá; điều khiến bạn yêu thích tác phẩm. + Thân bài: ● Tóm tắt nội dung chính của truyện. ● Phân tích, đánh giá về chủ đề của truyện dựa trên cứ liệu dẫn ra từ tác phẩm. ● Phân tích, đánh giá những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm. Mỗi phân tích, đánh giá đều cần có những chi tiết tiêu biểu được dẫn ra từ tác phẩm. + Kết bài: Khái quát nội dung chinh đã trình bày ở thân bài, khẳng định giá trị của tác phẩm, đưa ra một số ýtưởng mở rộng,..

76 - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức ghi lên bảng. Hoạt động 3: Viết bài a. Mục tiêu: Nắm được các kĩ năng viết bài b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học. c. Sản phẩm học tập: HS áp dụng các yêu cầu để viết. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn HS: thực hành viết bài theo dàn ý đã lập. Khi viết cần lưu ý: + Mở bài phải thu hút được người đọc, nêu được lí do bạn yêu thích tác phẩm. Chẳng hạn, trong bài viết tham khảo, người viết lựa chọn Quà Giáng sinh vì tác phẩm đã đưa ra quan niệm độc đáo của nhà văn về một vấn đề gây tranh cãi là giá trị quà tặng và việc tặng quà. + Các luận điểm triển khai ở thân bài cần tập trung vào chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện. Trật tự các luận điểm có thể linh hoạt: phân tích, đánh giá chủ đề trước và phân tích, đánh giá những điểm đặc sắc về nghệ thuật sau hoặc ngược lại. Trong bài viết tham khảo trên, người viết đã phân tích, đánh 3. Viết bài

77 giá các đặc sắc nghệ thuật trước, sau đó mới phân tích, đánh giá chủ đề. + Tránh lối phân tích, đánh giá chung chung. Mỗi luận điểm trong bài viết đều cần được làm sáng tỏ bằng các chi tiết, dẫn chứng cụ thể từ tác phẩm truyện. + Thể hiện được ý kiến đánh giá riêng của người viết về tác phẩm truyện. + Khi dẫn các ý kiến phân tích, đánh giá của người khác về tác phẩm, cần ghi rõ nguồn. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe yêu cầu, thực hiện theo các bước để viết bài. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - Học sinh hòa thành bài thơ của mình đọc trước lớp. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức ghi lên bảng. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: HS thực hành viết bài và chỉnh sửa, hoàn thiện bài văn. b. Nội dung: GV giao bài tập, HS suy nghĩ, trả lời. c. Sản phẩm học tập: HS chỉnh sửa, hoàn thiện bài viết

78 d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - Sau khi HS đã hoàn thành, GV yêu cầu HS đọc lại bài văn đã viết - GV hướng dẫn HS: + Đọc lại bài và chỉnh sửa theo hai cấp độ: ý lớn và chi tiết. Rà soát lại xem các ý trong dàn ý đã được triển khai thành các đoạn văn sáng rõ và mạch lạc chưa; nếu chưa hợp lí thì cần sắp xếp lại các ý. + Xem xét các luận điểm đã được làm sáng tỏ bằng những chi tiết cụ thể từ văn bàn chưa; nếu chưa thì cần bổ sung để đảm bảo tất cả các phân tích, đánh giá đều có căn cứ thuyết phục. + Chỉnh sửa các lỗi chính tả và ngữ pháp tồn tại trong bài viết. Chú ý cách sử dụng từ Hán Việt; nếu có từ nào còn băn khoăn vì chưa hiểu thật rõ nghĩa, hãy tra cứu lại hoặc thay thế bằng từ khác. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc và hoàn thành phần chỉnh sửa. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận HS hoàn thiện bài viết của mình Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức. D. HOẠT

ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để phân tích thêm các nhân vật văn học khác.văn bản khác. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học viết bài văn nghị luận. c. Sản phẩm học tập: Bài văn HS viết được. d. Tổ chức thực hiện:

79 Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV nêu yêu cầu: Hãy lựa chọn một tác phẩm khác và viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá tác phẩm. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe yêu cầu và thực hiện viết bài văn theo các bước. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Hs hoàn thành và nộp bài viết. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, tổng kết hoạt động. * Hướng dẫn về nhà - GV dặn dò HS: + Xem lại nội dung bài học + Soạn bài: Trả bài

80 Ngày soạn:……./…../…… Ngày dạy:……./…../….. TIẾT…: TRẢ BÀI I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt: - Hiểu rõ được những yêu cầu khi viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện. - Nhận ra ưu, nhược điểm trong bài làm của mình biết cách sửa chữa, rút kinh nghiệm cho bản thân. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực tiếp nhận văn bản, hợp tác, cảm thụ, năng lực giao tiếp. b. Năng lực riêng biệt - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành bài văn phân tích nhân vật trong tác phẩm văn học. - Năng lực tiếp thu luyện kỹ năng sửa chữa lỗi trong bài kiểm tra củ

a bản thân và của bạn. 3. Phẩm chất: - Nghiêm túc chỉnh sửa những lỗi trong bài kiểm tra. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo án - SGK - Bài của học sinh, đề bài, hướng dẫn chấm – biểu điểm. 2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn lại kiến thức trong đề kiểm tra. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

81 A. KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng khởi cho hs. b. Nội dung: GV kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. c. Sản phẩm: Hs chuẩn bị kiến thức đã có trong đề kiểm tra d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS chia sẻ: Em đã xem lại phần kiến thức đã kiểm tra trong bài kiểm tra hôm trước chưa? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe GV nêu yêu cầu, hoàn thành bài tập thân để trình bày trước lớp. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS chia sẻ. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, khen ngợi các HS đã chia sẻ - Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Tiết học hôm nay sẽ nhận xét và chữa bài kiểm tra bài viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Nhắc lại, khắc sâu yêu cầu của kiểu bài a. Mục tiêu: Hiểu rõ được những yêu cầu của kiểu bài. b. Nội dung: HS sử dụng bài làm, so sánh với đáp án GV đưa ra. c. Sản phẩm học tập: HS so sánh bài làm với đáp án. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập I. Yêu cầu Yêu cầu đối với Viết văn bản nghị

82 - GV cho HS nhắc lại yêu cầu chung của kiểu bài và những bài - GV nhắc lại các lưu ý khi làm bài viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS lắng nghe, thực hiện theo yêu cầu của GV. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức Ghi lên bảng. luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện. ● Giới thiệu ngắn gọn về tác phẩm truyện (nhan đề, tên tác giả,...) và ý kiến khái quát của người viết về tác phẩm. ● Tóm tắt tác phẩm truyện (vừa đủ để người đọc nắm được nội dung chính). ● Phân tích cụ thể, rõ ràng về tác phẩm truyện (chủ đề, nét đặc sắc về hinh thức nghệ thuật và tác dụng của chúng) với những cứ liệu sinh động. ● Đánh giá về tác phẩm truyện dựa trên các li lê và bằng chứng thuyết phục. ● Khẳng định giá trị của tác phẩm truyện. Hoạt động 2: Nhận xét ưu, về kết quả viết và yêu cầu HS chỉnh sửa bài viết a. Mục tiêu: Nhận ra ưu, khuyết điểm của bản thân và cách sửa chữa: b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học. c. Sản phẩm học tập: H HS rút kinh nghiệm bài viết. d. Tổ chức thực hiện:

83 HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV nhận xét chung về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt ở bài viết của HS, chọn phân tích một số bài viết thuộc các mức độ khác nhau để HS rút kinh nghiệm. - GV trả bài cho HS, yêu cầu HS chỉnh sửa theo hướng dẫn trong SHS và những phân tích, bổ sung ở trên. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe yêu cầu, tự sửa các lỗi trong bài làm của mình và rút kinh nghiệm.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập II. ƯU, KHUYẾT ĐIỂM: 1. Ưu điểm: - Nhiều em đã biết cách làm bài, hiểu yêu cầu của đề. + Trình bày khoa học. 2. Nhược điểm: - Một số em chưa biết cách làm bài : * Kiến thức: + Chưa nắm vững yêu cầu bài làm. + Nhiều em lười không làm bài. + Bài văn nêu cảm nhận còn sơ sài, thiếu phần nêu đặc sắc nghệ thuật. * Diễn đạt: - Dùng từ : Một số em dùng từ ngữ chưa chính xác, chưa biết cách diễn đạt mạch lạc, -lôgic.L ời văn : Một số em viết bài cảm nhận chưa đạt yêu cầu. - Chữ viết : Ẩu, sai lỗi chính tả nhiều, gạch xóa, trình bày không khoa học. - Nhiều bài chưa chịu suy nghĩ làm bài, làm đối phó. - Có em không hiểu yêu cầu đề văn phân tích nhân vật. - Phê bình nhiều em chưa nộp bài đúng hạn.

84 - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. - Hướng dẫn HS viết lại bài văn cảm nhận. 3. Kết quả: 4. Hướng dẫn chữa bài: - Lỗi chính tả : l - n, ch - tr, gi-d-r… - Lỗi diễn đạt : Lủng củng, lặp từ, sai từ. III. Trả bài – Gọi điểm: C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: HS củng cố kiến thức. b. Nội dung: GV giao bài tập, HS suy nghĩ, trả lời. c. Sản phẩm học tập: HS viết bài theo yêu cầu. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS: Đọc bài viết của các bạn trong nhóm và cùng trao đổi, góp ý. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc và hoàn thành bài tập Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS hoàn thiện bài viết của mình Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để chỉnh sửa bài viết b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để chỉnh sửa lại bài văn c. Sản phẩm học tập: Đoạn văn HS viết được. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS rà soát, chỉnh sửa văn bản tóm tắt vừa hoàn thành theo gợi ý:

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS đại diện trình bày.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, lưu ý cả lớp, khen ngợi HS đã trình bày bài tập trước lớp. * Hướng dẫn về nhà - GV dặn dò HS: + Xem lại nội dung bài học + Soạn bài: Giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm truyện.

85 Em rút ra kinh nghiệm gì sau khi làm bài kiểm tra viết bài nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe yêu cầu và sửa lỗi trong bài kiểm tra theo nhận xét của giáo viên.

2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực trình bày. b. Năng lực riêng biệt - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành các bài tập - Năng lực tiếp thu tri thức, kỹ năng của kiểu bài để hoàn thành các yêu cầu của bài tập. 3. Phẩm chất: - HS tham gia tích cực vào nội dung bài học. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo án;

86 Ngày soạn:……./…../…… Ngày dạy:……./…../….. NÓI VÀ NGHE TIẾT…: GIỚI THIỆU, ĐÁNH GIÁ VỀ NỘI DUNG VÀ NGHỆ THUẬT CỦA MỘT TÁC PHẨM TRUYỆN I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt: - HS biết giới thiệu, đánh giá (dưới hình thức thuyết trình) vế nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm truyện (theo lựa chọn cá nhân). HS biết lắng nghe và trao đổi trên tinh thần cởi mở, xây dựng. - HS nhận biết và thực hiện được các yêu cầu đã nêu trong SGK. Trong đó, yêu cầu thứ nhất để cập đến nội dung của bài nói, yêu cầu thứ hai để cập đến hình thức của bài nói.

87 - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi; - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp; - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà; 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học. b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ c. Sản phẩm: Hs hoàn thành bài tập theo yêu cầu của GV. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS dành khoảng 5 phút để tự soát lại nội dung bài nói, những chuẩn bị (tranh ảnh, đoạn phim) đã chuẩn bị ở nhà . Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe GV nêu yêu cầu, hoàn thành bài tập để trình bày trước lớp. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS chia sẻ. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, khen ngợi các HS đã chia sẻ. - Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Khi đọc một tác phẩm truyện, nếu nội dung và nghệ thuật của văn bản đặc sắc, ấn tượng thì em sẽ giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm truyện như thế nào? Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Chuẩn bị bài nói và nghe

1. Yêu cầu ● Nêu được tên truyện, tên tác giả; khái quát được giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. ● Trình bày được các nhận định, đánh giá về tác phẩm truyện một cách thuyết phục: nêu luận điểm rõ ràng, phối hợp linh hoạt phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, làm nổi bật được nội dung thuyết trình.

2. Chuẩn bị bài nói - Lựa chọn đề tài - Tìm ý và sắp xếp ý

88 a. Mục tiêu: HS nắm được cách xây dựng bài nói đạt yêu cầu. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, kết hợp hướng dẫn của GV để chuẩn bị bài nói. c. Sản phẩm học tập: Bài nói đã được chuẩn bị trước ở nhà. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc SGK và nêu yêu cầu về bài nói giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm truyện. - GV dành khoảng 5 phút cho HS tự soát lại nội dung bài nói đã chuẩn bị ở nhà (dựa trên hướng dẫn của SHS và những nhiệm vụ được GV giao thực hiện trước đó). - GV hướng dẫn: + Lựa chọn đề tài ● Nếu sử dụng lại kết quả của bài viết thì đề tài của bài nói đã được xác định (nói về cùng một tác phẩm và vấn đề nổi bật của tác phẩm ấy). Trên cơ sở bài viết đã được chỉnh sửa, hãy rút gọn hệ thống luận điểm, dẫn chứng thành một dàn ý phù hợp cho bài nói; chỉ giữ lại những luận điểm và dẫn chứng quan trọng.

89

● Có thể tìm đọc tác phẩm khác và chọn nói về một vấn đề, một khía cạnh nổi bật của tác phẩm đó. + Tìm ý và sắp xếp ý ● Để tránh nói chung chung hoặc lan man, bạn cần phải đặt tên cho bài nói (tên bài thề hiện rõ điều muốn nói, cả về nội dung và định hướng). Việc xác định ý và sắp xếp ý cũng được thực hiện theo quy trình giống như ờ hoạt động Viết trước đó. + Xác định từ ngữ then chốt. ● Có thể sử dụng các cụm từ phù hợp với kiểu bài nói này như: về tác phẩm này, tôi xin tập trung nói về vấn đề...; ấn tượng nổi bật nhất của tôi về tác phẩm là...; đó là lí do không thể không nói đến khi lý giải sức hấp dẫn của tác phẩm này...;... - GV yêu cầu HS các nhóm luyện tập. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe yêu cầu, chuẩn bị bài nói. - Các nhóm luyện tập, tự điều chỉnh ngôn ngữ cơ thể, giọng nói, ngữ điệu và trao đổi cùng các bạn trong nhóm. - Xác định từ ngữ then chốt.

90 Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trình bày kết quả chuẩn bị của các nhóm. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức Ghi lên bảng. Hoạt động 2: Thực hành nói và nghe a. Mục tiêu: nắm được các kĩ năng khi trình bày bài nói. b. Nội dung: HS thảo luận, trình bày trong nhóm và trước lớp c. Sản phẩm học tập: HS áp dụng các yêu cầu bài văn giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm truyện. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV lưu ý HS một số vấn đề: + Giới thiệu rõ nhan đề bài nói, cho biết lí do lựa chọn đề tài. + Cung cấp các thông tin về tác giả, tác phẩm, tóm tắt cốt truyện. + Sử dụng hợp lí các từ ngữ then chốt như đã gợi ý trong SGK. + Sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ nếu cần thiết. 2. Trình bày bài nói

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS luyện tập bài nói.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - HS trình bày kết quả trước lớp, GV yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ sung và hoàn thiện bảng kiểm theo phiếu dưới đây Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức Người nói Người nghe - Mở đầu: Nêu đề tài của bài nói, trình bày lý do lựa chọn đề tài. - Triển khai: Trình bày các ý của bài nói (theo dàn ỳ đã chuẩn bị). - Kết luận: Tóm tắt lại nội dung chính của bài nói, đưa ra một số ý tưởng mở rộng Lưu ý: - Sử dụng các từ ngữ chuyển tiếp để tạo sự liên kết chặt chẽ cho bài nói, giúp người nghe dễ theo dõi.

Ví dụ: đầu tiên, tiếp theo, cuối cùng, tóm lại, thứ nhất, thứ hai,... Người nghe - Chú ý lắng nghe bài nói của bạn. - Nghe trên tinh thần sẵn sàng đưa ra các ý kiến của mình để đối thoại với người nói. - Đặt câu hỏi để người nói trình bày, giải thích về những nội dung còn chưa rõ.

91 - GV yêu cầu HS trình bày và lắng nghe đọc kĩ yêu cầu với người nói và người nghe để hoàn thành nhiệm vụ.

92 - Sử dụng giọng nói và ngữ điệu thích hợp: nhấn mạnh, lên giọng, xuống giọng khi cần thiết,... - Sử dụng có hiệu quả các động tác hình thể, biết giao tiếp bằng mắt với người nghe và di chuyển vị trí một cách hợp lí. - Sử dụng các hình ảnh, biểu đồ,... (nếu có) với mức độ vừa phải, cốt để làm nổi bật vấn đề muốn nói. - Trao đổi với người nói về những điểm mà mình chưa đồng tình. Hoạt động 3: Trao đổi về bài nói a. Mục tiêu: Nắm được tiêu chí đánh giá bài nói và đưa ra được nhận xét về bài nói. b. Nội dung: HS sử dụng phiếu đánh giá theo tiêu chí để đánh giá bài nói của bạn. c. Sản phẩm học tập: HS hoàn thành phiếu đánh giá theo tiêu chí. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV phát cho HS phiếu đánh giá và yêu cầu HS đọc kĩ, trao đổi và đánh dấu vào các cột phù hợp. - Sau khi hoàn thành, GV thu lại những phiếu làm cơ sở đánh giá hoạt động nói và nghe cho HS. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe yêu cầu, thực hiện nhận xét bài nói và đánh giá theo các tiêu chí như trong bảng. 3. Trao đổi bài nói

93 Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trình bày nhận xét và thảo luận về những ý kiến đóng góp Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức Ghi lên bảng. STT Nội dung đánh giá Kết quà Đạt Chưa đạt 1 Bài trình bày chọn được tác phẩm truyện phù hợp với những yêu cầu về thể loại, có khả năng gợi được hứng thú cho người nghe. 2 Bài trình bày có đủ ba phần: Mở đầu, Triển khai, Kết luận. 3 Thông tin về tác phẩm được trình bày sáng rõ, mạch lạc. Các ý cơ bản trong bài nói được làm nổi bật. 4 Các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ được phối hợp một cách hiệu quả. 5 Có phong cách trình bày tự tin, gây được ấn tượng với người nghe. 6 sẵn sàng tiếp thu các ý kiến phản hồi, góp ý; đối thoại với người nghe trên tinh thần tôn trọng quan điểm riêng của nhau.

94 C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: HS thực hành bài tập phần củng cố, mở rộng. b. Nội dung: HS trao đổi và sửa lại bài viết theo nhóm. c. Sản phẩm học tập: Hoàn thành bài tập phần củng cố, mở rộng. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn HS hoàn thành các bài tập: + Bài số 1: ● GV đặt câu hỏi hướng dẫn: Ba truyện kể Thần Trụ Trời, Thân Sét, Thân Gió giúp em hiểu được gì về đặc điểm nội dung và nghệ thuật của truyện thần thoại Việt Nam? ● GV yêu cầu HS đọc lại mục Thần thoại trong phần Tri thức ngữ văn và sử dụng kết quả của các hoạt động đọc văn bản 1,2,3 để trả lời. + Bài số 2: Vẽ sơ đồ hoặc lập bảng tổng hợp về các văn bản đã học theo gợi ý sau: Tác phẩm Ngôi kể Nhân vật chính Sự kiệ chínhn Thân Trụ Trời Chuyện chức Phán sự đền Tản ViênCh ữ người tử tù + Bài tập 3: Tìm đọc một số truyện thần thoại Việt Nam và thế giới. Chọn một tác phẩm mà bạn yêu thích và chỉ ra các yếu tố đặc trưng của truyện thần thoại: cốt truyện, thời gian, không gian, nhân vật, lời kể,...

95 ● GV có thể giới thiệu cho HS một số truyện thần thoại của các dân tộc khác ở Việt Nam (Thái, Mường, Tày, Nùng, Chăm, Ê-đê, Mnông,...); hoặc trên thế giới (Hy Lạp, Ấn Độ, Trung Quốc,...). ● HS tự chọn một truyện thần thoại để chỉ ra những nét đặc trưng. Ví dụ: thời gian phiếm chỉ, không gian vũ trụ, nhân vật với hình vóc dị thường, sức mạnh siêu nhiên, tính cách đơn nhất. HS có thể chia sẻ kết quả trong phần Thực hành đọHSc.tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc và hoàn thành bài tập Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS hoàn thiện bài nói của mình. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Biết vận dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn phân tích một chi tiết tiểu biểu trong tác phẩm đã học. c. Sản phẩm học tập: HS nêu được những vấn đề đặt ra từ các tác phẩm. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV nêu yêu cầu: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một chi tiết tiêu biểu trong tác phẩm Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên (Nguyễn Dữ) hoặc Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân). Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe yêu cầu và thực hiện bài làm. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Biết thuyết trình (giới thiệu, đánh giá) về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm thơ. - Biết nuôi dưỡng đời sống tâm hồn phong phú, có khả năng rung động trước những vẻ đẹp đa dạng của cuộc sống.

96 - Hs hoàn thành bài làm, chỉnh sửa. - GV khuyến khích HS quay video phần trình bày nói ở nhà và nộp cho GV. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, lưu ý cả lớp, khen ngợi HS đã trình bày bài tập trước lớp. * Hướng dẫn về nhà - GV dặn dò HS: + Về nhà đọc văn bản phần Thực hành đọc và theo hướng dẫn SGK (trang 38) `+ Soạn bài: Bài 2. Vẻ đẹp của thơ ca Ngày soạn: …/…/… Ngày dạy: …/…/… Bài 2. VẺ ĐẸP CỦA THƠ …………………………………………………..CAMôn:Ng ữ văn 10 - Lớp: …….. Số tiết: 11 tiết MỤC TIÊU CHUNG BÀI 2 - Phân tích và đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ như từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, đối, nhân vật trữ tình (chủ thể trữ tình). - Liên hệ để thấy được một số điểm gần gũi về nội dung giữa các tác phẩm thơ thuộc hai nền văn hoá khác nhau. - Nhận biết được lỗi dùng từ và lỗi về trật tự từ, biết cách sửa những lỗi đó.

- Viết được một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của một tác phẩm thơ.

97

98 Ngày soạn: …/…/… Ngày dạy: …/…/… TIẾT …: VĂN BẢN 1, 2, 3. CHÙM THƠ HAI-CƯ (HAIKU) NHẬT BẢN I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt: - HS nhận diện được hình thức thơ hai-cư. - HS nhận diện và đánh giá được sức hấp dẫn của thơ hai-cư nói riêng, của thơ ca nói chung trên hai phương diện: sức gợi của hình ảnh và của hình thức ngôn từ cô đọng, hàm súc. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Chùm thơ Hai-cư Nhật Bản. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Chùm thơ Hai-cư Nhật Bản. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản; - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề. 3. Phẩm chất: -HS hình thành được thái độ trân trọng, nâng niu, rung động trước vẻ đẹp của thiên nhiên, sự sống. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên:

99 - Giáo án; - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi; - Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh; - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp; - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà; 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình từ đó HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học Chùm thơ Hai-cư Nhật Bản b. Nội dung: GV cho HS xem một đoạn video về truyện thần thoại và đặt câu hỏi gợi mở vấn đề c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và đáp án về tìm hiểu truyện thần thoại. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV đặt câu hỏi gợi mở: Bài thơ ngắn nhất mà em từng đọc là bài nào? Điều gì khiến nó được bạn nhớ tới? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ và trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS đọc bài thơ em biết. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt: - GV dẫn dắt vào bài: Trong văn học trung đại Việt Nam, các em đã được làm quen với một số bài thơ thất ngôn tứ tuyệt, những câu tục ngữ, ca dao ngắn gọn,

100 hàm súc. Bài học hôm nay các em cùng làm quen với một thể loại văn học nước ngoài để có thêm hiểu biết về văn hóa của Nhật Bản qua chùm thơ hai-cư. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Đọc văn bản a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản Chùm thơ Hai-cư Nhật Bản b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thứ nhóm tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm thảo luận để vẽ sơ đồ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt I. Tìm hiểu chung 1. Thơ Hai-cư a. Thể thơ: - Hai cư là một thể thơ truyền thống độc đáo của Nhật Bản (thi quốc), được hình

c để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến thể loại và văn bản Chùm thơ Hai-cư Nhật Bản c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Chùm thơ Hai-cư Nhật Bản d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về khái niệm và đặc điểm thơ Hai-cư Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV mời đại diện các nhóm dựa vào nội dung đã đọc ở nhà: +Thơ Hai-cư có đặc điểm gì về thể thơ, hình thức, nghệ thuật và nội dung thể hiện - Các

thành từ thế kỷ thứ XVI đến thế kỷ XVII có những thành tựu nổi bật. - Hình thức: thơ Hai cư thuộc loại ngắn nhất thế giới (cả bài chỉ 17 âm tiết, ngắt thành 3 đoạn 5-7-5). Nguyên bản tiếng Nhật chỉ có một câu thơ. + Dòng 1: giới thiệu. + Dòng 2: Tiếp tục ý trên và chuẩn bị cho dòng 3.

101 động và thảo luận - GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng vẽ sơ đồ, yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức. Nhiệm vụ 2: Đọc văn bản Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập + Dòng 3: Ý thơ kết lại nhưng không rõ ràng, mở ra những suy ngẫm, cảm xúc cho người đọc ngân nga, lan tỏa. b. Nội dung - Phản ánh tâm hồn người Nhật - tâm hồn ưa thích hòa nhập với thiên nhiên, vì vậy nội dung thường hướng đên một phong cảnh, một vài sự vật cụ thể, một tứ thơ, một cảm xúc, một suy tư… của người viết. - Tứ thơ: khơi gợi xúc cảm, suy tư trong một khoảnh khắc hiện tại (quy tắc sử dụng "quý ngữ) c. Nghệ thuật: - Thủ pháp tượng trưng: + Thể hiện một khoảnh khắc của cảnh vật và đỉnh điểm của cảm xúc, hàm súc nghệ thuật khơi gợi chứ không phải là hàm xúc của châm ngôn, triết lý, thiên nhiên. Tìm cái đẹp trong những hình ảnh giản dị bình thường của thiên nhiên. + Thấm đẫm tinh thần Thiền tông (Phật giáo) và tinh thần văn hóa phương Đông. - Ngôn ngữ: thiên về gợi, đa nghĩa. 2. Đọc văn bản

102 - GV yêu cầu HS đọc 3 bài thơ trong văn bản 1, 2, 3. - GV lưu ý học sinh các câu hỏi trong khi đọc. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin trong SGK, chuẩn bị trình bày trước lớp. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. Hoạt động 2: Khám phá văn bản a. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Chùm thơ Hai-cư Nhật Bản b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên

quan đến văn bản Chùm thơ Hai-cư Nhật Bản c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Chùm thơ Hai-cư Nhật Bản d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu tác giả, tác 3. Tác giả, tác phẩm

103 phẩm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS tóm tắt ngắn gọn thông tin về ba tác giả chùm thơ Haicư. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc theo nhóm, đọc lại văn bản theo yêu cầu, suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ. - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trình bày trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Tuyên dương các nhóm đã hoàn thành bài tập. - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu bài thơ số 1 Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ a. Mát-chư-ô Ba-sô (1644 - 1694) - Là nhà thơ nổi tiếng của văn học Nhật - Ông là người có công lớn trong việc hoàn thiện thơ hai-cư, đưa nó trở thành thể thơ độc đáo nhất của Nhật Bản b. Chi-ô (1703 - 1775) - Là người đánh dấu sự hiện diện của các tác giả nữ trong truyền thống thơ hai-cư. - Trước bà, thơ hai-cư của tác giả nữ thường bị coi thường và quên lãng - Bà đã trở thành một tiếng nói thơ ca độc đáo, được nhiều người yêu thích c. Cô-ba-y-a-si Ít-sa (1763 - 1828) - Là nhà thơ kiêm tu sĩ Phật giáo - Ông còn là họa sĩ tài ba, nổi tiếng với những bức tranh có đề các bài thơ hai-cư do chính ông sáng tác.

104 học tập - GV yêu cầu HS đọc lại bài thơ số 1. - GV hướng dẫn tìm hiểu văn bản: Trong mỗi bài thơ sẽ có những hình ảnh thơ là trung tâm, đó là các sự vật, hiện tượng, trạng thái đời sống được cụ thể, sống động bằng ngôn từ, khơi dậy cảm giác cũng như gợi ra những ý nghĩa tinh thần nhất định với người đọc. Những hình ảnh thơ đó có mối quan hệ với thời gian, không gian nghệ thuật trong văn bản. Từ đó góp phần thể hiện tâm tư, cảm xúc của tác giả gửi gắm qua bài thơ. - GV đặt câu hỏi: + Hình ảnh trung tâm của bài thơ thứ nhất là gì? + Giữa "cánh quạ" và "cành khô" có mổi quan hệ như thế nào? Sự phối hợp hai hình ảnh này có thể gợi lên ấn tượng gì về không gian, thời gian? + Nếu đảo câu cuối của bài thơ lên đầu, tương quan giữa các đối tượng được nói đến có thay đổi không? Vì +sao?Bài thơ gợi cho em suy nghĩ gì về II. Tìm hiểu chi tiết 1. Bài thơ số 1 - Hình ảnh trung tâm là con quạ. - Cánh quạ đáp xuống cành khô làm nổi bật sự mênh mông và tĩnh lặng của không gian, nối không gian thực (sự hiện diện đơn độc, sắc nét của hai đối tượng nhỏ bé) với không gian u huyền của vũ trụ mà nhà thơ muốn đắm mình vào. - Cành khô vốn đã gợi lên ấn tượng về một mùa tiêu sơ, tàn ứa, khi có thêm cánh quạ, vẻ tiêu sơ, tàn úa càng được tô đậm, khiến người quan sát lập tức nhận ra đó là hình ảnh điển hình của mùa thu, chiều thu. Cánh quạ đã đem mùa thu, chiều thu đến cho bức tranh thơ - Nếu đảo ngược câu thơ cuối lên trên, bài thơ dường như chỉ mang tính chất minh hoạ cho một ý niệm đã biết trước, không thể phản ánh được sự"chợt thức" của tâm trí trước sự vật, như điều mà chính nhà thơ muốn gợi ra.

105 những khoảng lặng trong cuộc sống? - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trả lời, yêu cầu cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức Ghi lên bảng. - Trạng thái của con quạ cũng là trạng thái tự tại, không đuổi bắt cái gì cả, không vọng động bởi bất cứ cái gì bên ngoài. Bằng sự im lặng ấy, con quạ như đang chiêm ngắm sự u huyền (yugen) của vũ trụ. Bài thơ hai-cư của Ba-sô gợi sự tỉnh thức về ý nghĩa của những khoảng lặng trong đời sống. Những khoảng lặng là cần thiết để ta nhận ra chiều sâu, sự bí ẩn của thế giới ta đang sống. Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu bài thơ số 2 Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc lại bài thơ số 2. - GV đặt câu hỏi: + Hình ảnh trung tâm của bài thơ thứ hai là gì? + Bài thơ của Chi-y-ô được triển khi xoay quanh phát hiện nào? + Ấn tượng mà hình ảnh “hoa triêu 2. Bài thơ số 2 - Hình ảnh trung tâm: dây hoa triêu nhan vương vào sợi dây gàu. - Hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng: + Hoa triêu nhan trong tư duy thẩm mĩ của người Nhật Bản là biểu tượng cho cái đẹp của thiên nhiên ban sơ, thuần khiết, mong manh. + Sợi dây gàu: một sự vật đời thường xù xì, thô ráp, vốn chỉ mang chức

106 nhan” và “dây gàu” gợi ra cho bạn là gì? + Vì sao phát hiện này lại dẫn dắt nhân vật trữ tình sang “xin nước nhà +bên”?T ừ bài thơ của Chi-y-ô, hãy bình luận về ý nghĩa triết lí trong cách ứng xử của con người với thiên nhiên mà bài thơ gợi ra. - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trả lời, yêu cầu cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức Ghi lên bảng. năng thực dụng: (để người ta) múc nước. - Thiên nhiên quấn quýt, giao hòa: Hoa với sợi dây gàu quấn quýt với nhau trong tương quan bạn bè. Sự quấn quýt này khiến dây gàu trở thành điểm tựa cho hoa và sự góp mặt của hoa đã làm mờ đi sự xù xì, thô ráp của sợiMdây. ọi sự vật, hiện tượng trong thế giới không chia cắt với nhau như cách chúng ta vẫn hằng nghĩ. - Con người khi phát hiện tương quan đẹp đẽ đó giữa các sự vật thì cũng có cách ứng xử rất nhân văn: để hoa tiếp tục vướng vít bên sợi dây gàu, mình sang xin nước nhà bên. Đó cũng là cách để người với người kết nối, làm bạn với nhau. ⇨ Bài thơ gợi ra một cách ứng xử đẩy nâng niu, trân trọng đối với tạo vật trong đời sống.

107 Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu bài thơ số 3 Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc lại bài thơ số 3. - GV đặt câu hỏi: + Chỉ ra hình ảnh trung tâm của bài thơ thứ ba. + Từ những đặc điểm thường được liên hệ khi hình dung về “con ốc” và “núi Phu-gi”. Nhận xét về tương quan giữa hai hình ảnh này. + Tại sao trong cuộc đời, có những người biết trước việc làm của mình chưa chắc đã đạt được kết quả như mong muốn nhưng họ vẫn quyết làm ? + Lúc ấy, họ có thể đã suy nghĩ những gì? Theo bạn, nhà thơ Ít-sa đã nhìn nhận như thế nào về hành trình của con ốc? Căn cứ vào đâu mà bạn có ý kiến như vậy? - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. 3. Bài thơ số 3 - Hình ảnh trung tâm: con ốc nhỏ bé. - Tác giả đã xây dựng hai hình ảnh tương phản, đối lập: + Con ốc là một sinh vật nhỏ bé, bình thường, có tác phong chậm chạp, hành trình nó theo đuổi thì dài. + Ngọn núi cao, là một biểu tượng kì vĩ. - Con ốc chậm rì trong bài thơ của Ítsa chính là sự phản ánh cảm thức thanh thoát (karumi): con ốc ung dung, tự tại trong hành trình của -mình.Hành trình con ốc theo đuổi có thể không đạt đến được nhưng bản thân việc theo đuổi hành trình ấy làm nó có sự tự do trong tinh thần. - Giữa hai hình ảnh trên tuy đối lập nhưng có sự đồng nhất, tương quan: ai có việc nấy, con ốc tiếp tục bò còn núi Phu-gi cứ lớn, mãi mãi. Sự tự do tinh thần ấy cũng là thứ quý giá nhất mà đời người cần phải hướng tới.

B

ế

Bướ

108 c 3: Báo cáo k t quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trả lời, yêu cầu cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung. ước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức Ghi lên bảng. NV3: Tổng kết Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS tổng kết nội dung và ý nghĩa của văn bản Chùm thơ Hai-cư Nhật Bản. - GV đặt câu hỏi: Hãy chỉ ra đặc điểm nghệ thuật nổi bật em cảm nhận được qua các bài thơ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện III. Tổng kết 2. Nội dung - Ba bài thơ thể hiện những rung cảm của con người trước thiên nhiên như một buổi “chiều thu”, cành “hoa triêu nhan” và sự vật nhỏ bé như “dây gàu”, “giếng” nước, “con ốc” - Những hình ảnh được sử dụng trong bài thơ mang ý nghĩa tượng trưng cho những cố gắng của con người (hình ảnh con ốc trèo núi Fu-ji), tâm trạng man mác bâng khuâng (cánh quạ đậu trên cành khô),... 2. Nghệ thuật - Ngắn gọn, hàm súc - Hình ảnh được sử dụng nhẹ nhàng, trong sáng nhưng giàu tính tượng

109 nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức Viết lên bảng. trưng. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về các bản Chùm thơ Hai-cư Nhật Bản đã học. b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học viết đoạn văn phân tích một chi tiết kì ảo trong truyện thần thoại đã học hoặc đã đọc. c. Sản phẩm học tập: Đoạn văn HS viết được. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS: Từ việc đọc ba bài thơ trên, hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày về điều bạn cảm thấy thú vị nhất ở thể thơ hai-cư. - GV hướng dẫn HS: Ghi lại những ấn tượng, cảm xúc của mình về một bài thơ hai-cư cụ thể hoặc về thể thơ hai-cư nói chung. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV yêu cầu HS nào đã làm xong bài, có thể đem lên để GV nhận xét, chỉnh sửa. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV cho cả lớp nghe một số đoạn văn, yêu cầu cả lớp về nhà hoàn thành nốt đoạn văn (nếu chưa viết xong). D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để phân tích được đặc điểm thơ hai cư b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học về thần thoại và cách phân tích đặc điểm thần thoại để phân tích một văn bản khác c. Sản phẩm học tập: bài tập hoàn thành của HS.

3. Làm rõ những mối tương quan đa chiều giữa các đối tượng được nhắc đến trong bài thơ của Ít-sa. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ, đọc lại văn bản và hoàn thành các câu hỏi. - GV đi quanh lớp, hỗ trợ HS khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS trình bày dàn ý phân tích của mình, yêu cầu cả lớp theo dõi, nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, góp ý cho HS. Gợi ý trả lời: 1. Ba dòng thơ, mỗi dòng gợi lên một hình ảnh riêng: cành khô, cánh quạ, chiều thu. Thoạt nhìn, những hình ảnh này có vẻ xuất hiện một cách ngẫu nhiên, không có mối liên hệ với nhau. Sự thực, chúng là những yếu tố hợp thành của một thể thống nhất. Riêng một cành khô hay cánh quạt tự chúng chưa nói được điều gì rõ

110 d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS: Bài tập: Đọc lại ba bài thơ hai-cư (haiku) trong SGK Ngữ văn 10, tập một (tr. 45) và trả lời các câu hỏi: 1. Hãy xác định mối liên hệ giữa ba hình ảnh được gợi lên từ ba dòng thơ trong bài Hai-cư của Ba-sô. So với hai hình ảnh đầu tiên, hình ảnh sau cùng có vị trí như thế nào? 2. Phân tích ý nghĩa của phát hiện "Dây gầu vương hoa bên giếng" trong bài thơ của Chi-ỵ-ô đối với chính nhà thơ và người đọc.

111 rệt, thậm chí chỉ tồn tại đơn thuần như những khái niệm khách quan. Chỉ khi hai hình ảnh trên phối hợp với nhau thì cái tối giản bất biến của bản chất thế giới mới hiện hình, gợi lên một sự chiêm nghiệm trong tịch lặng. Chiều thu vừa như một bối cảnh nền vừa như kết quả cuối cùng có được hay thần thái toát lên của bức tranhthơ, khi trên cành khô, một cánh quạ từ đâu đáp xuống, im lìm. Theo góc nhìn khác, trong bài thơ chỉ có hai hình ảnh đúng nghĩa, được "vẽ" theo lối điểm xuyết, còn chiều thu chỉ là tên gọi của một trạng thái tâm hồn mà nhân vật trữ tình muốn hướng đến hay đã đạt đến, một khi đã chủ động gạt hết mối bận tâm về những dáng vẻ (hình tướng) luôn thay đổi của vạn vật.

2.Trong bài thơ của Chi-y-ô, dòng thứ hai không đơn thuần miêu tả một hiện tượng mà chủ yếu nêu lên một phát hiện. Từ dòng này, người đọc vừa nhận ra hình ảnh do thị giác nhà thơ "chụp" lại, vừa nắm bắt được những gì đang diễn ra trong tâm trạng, cảm xúc của nhà thơ. Đó có thể là một chút ngỡ ngàng, hân hoan hay là một thoáng phân vân, bối rối. Tất cả hợp nhất với nhau, làm cho hai dòng thơ trước và sau đó bị “nhiễm điện” để cùng truyền đạt một ý tưởng hay một cảm nhận xuyên suốt. Đối với tác giả, phát hiện về “Dây gầu vương hoa bên giếng” đã làm bật nảy ý thơ, tạo nên cấu trúc vận động của bài thơ. Chính nó khiến nhân vật trữ tình quyết định “giữ nguyên hiện trạng” dây hoa quấn quanh dây gàu để sang nhà bên xin nước. Đối với độc giả, phát hiện trên có thể đưa đến cảm nghĩ: nhà thơ là người có tâm hồn cực kì nhạy cảm, biết lắng nghe, trân trọng tiếng nói của cỏ cây, những vật vô tri và nhận thức được một cách sâu sắc sự liên quan, liên đới giữa mọi sinh thể, vật thể hiện diện trong cuộc sống này.

3. Bài thơ của Ít-sa thể hiện được suy tưởng thâm trầm của nhà thơ về các mối tương quan đa chiều trong cuộc sống. Việc đặt hai đối tượng con ốc nhỏ và núi Phu-gi bên nhau có thể khiến người đọc nghĩ tới:

- Tương quan giữa cái cực tiểu và cái cực đại (con ốc nhỏ tí và núi Phu-gi đồ sộ).

- Tương quan giữa thời gian và không gian (qua theo dõi thời gian “trèo núi” của con ốc, ta có được cảm nhận trực quan hơn về kích thước vĩ đại của ngọn núi Phu-gi).-T ương quan giữa con người với muôn vật trong vũ trụ (hình ảnh con ốc, núi Phu-gi mang tính biểu tượng, phản chiếu hoạt động của con người trong thế giới baoVla). ới bài thơ của Ít-sa, tuỳ vào trải nghiệm và nhận thức của mình, từng người đọc cụ thể sẽ tìm được những điều tâm đắc riêng. Tuy nhiên, đặt bài thơ vào trong mạch suy tư, chiêm nghiệm của các bậc thầy thơ hai-cư, không nên cảm nhận bài thơ ở khía cạnh hài hước (do ngôn ngữ của bản dịch có thể gợi lên).Sự thực, hành trình của con ốc nhỏ cũng tương tự như mọi hành trình trong cuộc đời, cần được thực hiện với một tâm thế an nhiên và thái độ không sốt ruột, vội vã. Con ốc cứ trèo núi Phu-gi, khi nó đã định. Đích có khi không phải ở phía trước mà ở ngay trong mình, ở sự làm chủ chính mình. * Hướng dẫn về nhà - GV dặn dò HS: + Ôn tập lại đặc điểm của chèo và tuồng, ôn lại bài học về văn bản Chùm thơ Hai-cư Nhật Bản + Soạn bài Thu hứng.

112 - Tương quan giữa khả năng hiện thực và mục tiêu to lớn đặt ra (con ốc bò chậm rì nhưng lại thực hiện một hoạt động gần như hoang tưởng: trèo núi Phu-gi).

113 Ngày soạn: …/…/… Ngày dạy: …/…/… ĐỌC VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT TIẾT …: VĂN BẢN 4. THU HỨNG (Cảm xúc mùa thu) Đỗ Phủ____ I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt: - HS nhận diện, phân tích, đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ Đường luật viết bằng chữ Hán như từ ngữ, hình ảnh, vần, đối, nhân vật trữ tình,... trong thơ có. - HS thấy được một số điểm gần gũi về nội dung giữa những tác phẩm thơ thuộc các nền văn hoá khác nhau, trong cùng thời kì trung đại, qua tìm hiểu tác phẩm Thu hứng (đại diện cho thơ Đường, Trung Quốc), chùm thơ hai-cư (Nhật Bản) và một số bài thơ trung đại Việt Nam (đã học). - HS viết được một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá vé một số phương diện chính của một bài thơ cổ phương Đông như chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật và tác dụng của chúng. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Thu hứng. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản;

114 - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề. 3. Phẩm chất: - HS thấy được sức sống, sự tác động và khả năng khơi gợi sự rung động thẩm mĩ, giúp nuôi dưỡng đời sống tâm hồn của thơ Đường luật (luật thi). II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo án; - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi; - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp; - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà; 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình từ đó HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học Thu hứng. b. Nội dung: GV đặt câu hỏi gợi mở để HS chia sẻ về thơ Đường luật và trải nghiệm xa nhà, c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV đặt câu hỏi gợi mở: 1. Ở cấp THCS, em đã được học một số bài thơ Đường luật. Em hãy kể tên và có thể đọc thuộc bài thơ. Văn bản đó có đặc điểm gì về hình thức và nội dung. 2. Em đã bao giờ xa gia đình và cảm thấy nhớ nhà? Hãy chia sẻ về trải nghiệm ấy của mình.

115 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS chia sẻ suy nghĩ của bản thân Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trả lời câu hỏi. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá: - GV dẫn dắt vào bài: Thơ văn cổ nói chung và thơ Đường luật viết bằng chữ Hán nói riêng có nhiều giá trị đặc sắc; có đặc điểm cô đọng, súc tích,"ý tại ngôn ngoại". Nhưng cũng chính vì thế mà nhiều người cho rằng thơ Đường luật công thức, khô khan, khó hiểu, khó tiếp nhận với con người thời hiện đại. Qua bài học hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu bài thơ Thu hứng để hiểu hơn về tác giả Đỗ Phủ và những tình cảm và tác giả gửi gắm qua bài thơ. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Đọc văn bản a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại, đặc điểm truyền kì và đọc văn bản Thu hứng. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến thể thơ Đường luật và văn bản Thu hứng. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Thu hứng. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về khái niệm và đặc điểm thơ Đường luật Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV nhắc lại yêu cầu về nhà của HS: Tìm hiểu I. Tìm hiểu chung 1. Thơ Đường luật a. Khái niệm - Thơ Đường luật (thơ cận

116 khái niệm, đặc điểm thể loại thơ Đường luật. - GV yêu cầu HS làm việc theo cặp đôi: Mô tả các đặc điểm của thơ Đường luật (bố cục, cách gieo vần, luật bằng – trắc, phép đối) được thể hiện qua bài thơ Thu hứng. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm thảo luận để vẽ sơ đồ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng vẽ sơ đồ, yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ Dsung. ự kiến sản phẩm: HS chỉ ta được các đặc điểm thơ Đường luật qua bài thơ Thu hứng: - Bố cục có thể chia thành 4 phần: đề - thực –luận – kết. - Cách gieo vần: vần bằng ở câu 1-2-4-6-8: lâm - sâm – âm – tâm – châm. - Luật bằng – trắc: tiếng thứ 2 thanh bằng thì tiếng thứ 4 thanh trắc, tiếng thứ 6 thanh bằng và dòng tiếp theo ngược lại: Câu 1: T T B B T T B (v) Câu 2: B B T T T B B (v) Câu 3: B B T T B B T Câu 4: T T B B T T B (v) thể) là thể thơ ngũ ngôn hay thất ngôn làm theo những nguyên tắc thu luật được đặt ra từ thời Đường. b. Phân loại - Thơ bát cú (8 câu) - Thơ tuyệt cú (4 câu) - Thơ bài luật (dạng kéo dài của thơ Đường luật). c. Đặc điểm - Bố cục: gồm 4 cặp câu thơ (liên thơ) tương ứng với bốn phần là đề - thực – luận - kết. - Gieo vần (là vầng bằng) ở các câu 1 -2 – 4 – 6 – 8. - Luật bằng trắc: có quy định về sự hòa thanh trong từng câu và trong cả bài để đảm bảo sự cân bằng, hài hòa cho âm hưởng của toàn bộ bài thơ. - Đối: thơ Đường luật bát cú yêu cầu đối ở câu thực và luận.

117 Câu 5: T T B B B T T Câu 6: B B T T T B B (v) Câu 7: B B T T B B T Câu 8: T T B B T T B (v) Ví dụ: Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm, T B T Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức. Nhiệm vụ 2: Đọc văn bản và tìm hiểu tác giả, tác phẩm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc văn bản (bản dịch thơ, đọc to thành tiếng trước lớp). - GV lưu ý HS phần chỉ dẫn trong SGK. - Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm. Xác định bố cục văn bản. - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin trong SGK, chuẩn bị trình bày trước lớp. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. 2. Đọc văn bản 3. Tác giả, tác phẩm a. Tác giả - Tên: Đỗ Phủ - Năm sinh – năm mất: 712-770Quê quán: huyện Cùng, nay

118 Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - GV bổ sung thông tin về cuộc đời và sự nghiệp của Đỗ Phủ: 1. Tiểu sử – Đỗ Phủ (712 – 770), biểu tự Tử Mỹ, hiệu Thiếu Lăng, Đỗ Lăng dã khách hay Đỗ Lăng bố y. – Là một nhà thơ Trung Quốc nổi bật thời kì nhà Đường. Cùng với Lý Bạch, ông được coi là một trong hai nhà thơ vĩ đại nhất của lịch sử văn học Trung Quốc. – Ông tài năng tuyệt vời và đức độ cao thượng nên từng được các nhà phê bình Trung Quốc gọi là Thi Sử và Thi Thánh – Trong suốt cuộc đời của mình, tham vọng lớn nhất của ông là có được một chức quan để giúp đất nước, nhưng ông đã không thể thực hiện được điều này. Cuộc đời ông, giống như cả đất nước, bị điêu đứng vì Loạn An Lộc Sơn năm 755, và 15 năm cuối đời ông là khoảng thời gian hầu như không ngừng biến động. - Có một thời gian ngắn ông làm quan nhưng gần như suốt cuộc đời sống trong cảnh đau khổ, bệnh tật. Năm 755, tướng An Lộc sơn nổi thuộc Hà Nam – Trung Quốc. - Cuộc đời và sự nghiệp: những biến cố chính trị, cảnh li tán, khốn khó của gia đình, tình trạng ốm đau, bệnh tật đã tác động mạnh đến nhận thức và cảm hứng khiến âm điệu thơ ông có phần bi thương. - Chủ đề sáng tác: nhiệt huyết yêu nước, phản kháng cường quyền, cảm thông với số phận dân đen. ông được tôn là Thi thánh (Thánh thơ) b. Tác phẩm - Thu hứng Bài thơ được sáng tác năm 766, khi nhà thơ đang ở Quỳ Châu. Đỗ Phủ sáng tác chùm Thu hứng gồm 8 bài thơ, trong đó Cảm xúc mùa thu là bài thơ thứ nhất. - Bố cục (2 phần) + Phần 1 (4 câu đầu): Cảnh

mùa thu + Phần 2 (4 câu còn lại): Tình thu

119 dậy chống triều đình. Để tránh hiểm hoạ, vả lại cũng không được nhà vua tín nhiệm, năm 759, ông từ quan, đưa gia đình về vùng Tây Nam, một thời gian sống ở Thành Đô, thủ phủ tỉnh Tứ Xuyên. Năm 760, được bạn bè và người thân giúp đỡ, Đỗ Phủ dựng được một ngôi nhà tranh bên cạnh khe Cán Hoa ở phía tây Thành Đô. 2. Sự nghiệp văn học – Về nội dung: + Vấn đề lịch sử được đề cập trực tiếp trong thơ ông là sự bình luận các sách lược quân sự, các thắng bại của triều đình hay những ý kiến ông muốn đề đạt trực tiếp tới hoàng đế. Một cách gián tiếp, ông viết về ảnh hưởng của thời đại đối với đời sống chính mình cũng như người dân thường Trung Quốc. + Tình thương của Đỗ Phủ đối với chính mình và với người khác chỉ là một phần trong các chủ đề của thơ ông: ông còn sáng tác nhiều bài về những chủ đề mà trước đó bị coi là không thích hợp để thể hiện trong thơ. Zhang Jie đã viết rằng đối với Đỗ Phủ, “mọi thứ trên thế giới này đều là thơ”, các chủ đề trong thơ ông rất bao quát, như cuộc sống hàng ngày, thư họa, hội họa, thú vật và các chủ đề khác.

120 – Về nghệ thuật: + Dù sáng tác ở mọi thể loại thơ, Đỗ Phủ nổi tiếng nhất ở cận thể thi, một kiểu thơ có nhiều ràng buộc về hình thức và số lượng từ trong câu. Khoảng hai phần ba trong 1.500 tác phẩm hiện còn của ông là ở thể này, và nói chung ông được coi là nhà thơ tiêu biểu cho thể loại +này.Những bài thơ đạt nhất của ông trong thể loại dùng phép đối song song để thêm nội dung biểu đạt thay vì chỉ là một quy định kỹ thuật thông thường. 3. Vị trí và tầm ảnh hưởng – Sinh thời và ngay sau khi mất, Đỗ Phủ đã không được đánh giá cao, phần vì những đổi mới trong phong cách và hình thức thơ ông. Một số bị coi là quá táo bạo và kỳ cục đối với giới phê bình văn học Trung Quốc. - Chỉ một số ít tác giả đương thời có nhắc tới ông và miêu tả ông với tính chất tình cảm cá nhân, chứ không phải như một nhà thơ xuất chúng hay lý tưởng đạo đức. Thơ Đỗ Phủ cũng ít xuất hiện trong những hợp tuyển văn học thời kỳ đó. – Tuy nhiên, ảnh hưởng của ông đối với thi ca Trung Quốc ngày càng mạnh mẽ, và tới thế kỷ

121 thứ 9 ông đã trở nên rất nổi tiếng. Những lời ngợi ca đầu tiên dành cho Đỗ Phủ là của Bạch Cư Dị, người đã ca ngợi những tình cảm đạo đức trong một số tác phẩm của Đỗ Phủ. Hàn Vũ đã viết bài bênh vực mỹ học trong thơ Đỗ Phủ và Lý Bạch trước những lời chỉ trích nhằm vào họ. Tới đầu thế kỷ thứ 10, Vi Trang đã cho dựng lại bản sao đầu tiên ngôi nhà tranh của ông ở Tứ Xuyên. – Tới thế kỷ 11, trong giai đoạn Bắc Tống, danh tiếng Đỗ Phủ lên tới cực điểm. Trong thời gian này các nhà thơ trước đó đã được đánh giá lại một cách toàn diện, theo đó Vương Duy, Lý Bạch và Đỗ Phủ lần lượt được coi là đại diện cho xu hướng Phật giáo, Đạo giáo và Khổng giáo trong văn hóa Trung Quốc. Cùng lúc ấy, sự phát triển của Tân Khổng giáo đã đặt Đỗ Phủ lên vị trí cao nhất, vì trong cả cuộc đời, ông đã không vì đói nghèo cùng khổ mà quên đi quân vương của mình. Ảnh hưởng của ông càng tăng do khả năng hòa hợp những mặt đối lập: phe bảo thủ chính trị bị thu hút bởi sự trung thành của ông với hệ thống tôn ti trật tự sẵn có, còn phe cải cách nắm lấy mối quan tâm của ông đối với đời sống dân nghèo. Từ khi nước Cộng hòa

122 nhân dân Trung Hoa được thành lập, sự trung thành với quốc gia và những quan tâm của ông tới người nghèo đã được giải thích sự phôi thai của chủ nghĩa dân tộc và chủ nghĩa xã hội, và ông được tán dương vì ông đã sử dụng ngôn ngữ giản dị “của nhân dân”. – Sự nổi tiếng của Đỗ Phủ lớn tới mức có thể đo được, như trường hợp của Shakespeare ở Anh. Mỗi nhà thơ Trung Quốc đều khó có thể không bị ảnh hưởng từ ông. Không bao giờ có một Đỗ Phủ thứ hai, các nhà thơ sau này tiếp nối truyền thống trong từng khía cạnh cụ thể của thơ ông. Mối quan tâm của Bạch Cư Dị tới dân nghèo, lòng yêu nước của Lục Du, các phản ánh cuộc sống hàng ngày của Mai Nghiêu Thần là một vài ví dụ. Hoạt động 2: Khám phá văn bản a. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Thu hứng. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản Thu hứng. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Thu hứng. d. Tổ chức thực hiện:

123 HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu bản nguyên tác và dịch thơ Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc lại văn bản và thực hiện yêu cầu: Đối chiếu hai bản dịch thơ với nguyên văn. Từ đó, chỉ ra những chỗ hai bản dịch thơ có thể chưa diễn đạt hết sắc thái và ý nghĩa của nguyên văn. - GV cho HS đại diện các nhóm lên báo cáo kết quả. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc theo cặp đôi, đọc lại văn bản theo yêu cầu, suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trình bày trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập II. Tìm hiểu chi tiết 1. So sánh bản dịch thơ và nguyên tác

124 - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - GV bổ sung: * Về so sánh bản dịch thơ với nguyên âm:+ Câu 1: Bản dịch thơ thêm tính từ “lác đác” không có trong nguyên văn. “Lác đác” là từ chỉ sự thưa thớt, trong khi nguyên văn nhấn mạnh sự tàn phá dữ dội của sương móc trắng đối với rừng cây phong. Rừng cây phong trong nguyên văn là "đối tượng" chịu tác động, trong câu dịch dễ hiểu thành trạng ngữ của câu: hạt móc sa lác đác ở rừng cây phong. + Câu 2: Bản dịch thơ dịch thoát ý, lược mất địa danh cụ thể (núi Vu, kẽm Vu), vốn gần với hoàn cảnh loạn lạc cụ thể của nhà thơ. Cụm từ “khí thu loà” có sắc thái nhẹ (khí thu nhạt nhoà), còn từ “tiêu sàm” trong nguyên văn diễn đạt sự tiêu điều, hiu hắt, thảm đạm của khí thu, cảnh thu. + Câu 3-4: Bản dịch thơ đảo cấu trúc của mỗi câu, không chỉ rõ sự vận động theo hai chiều đối lập (câu 3 - từ

+ "Phong thụ lâm": hình ảnh được dùng để miêu tả mùa thu. - “Vu sơn Vu giáp”: tên những địa

125 thấp lên cao và câu 4 - từ cao xuống thấp), từ giữa dòng sông sóng tung lên trùm cả bầu trời, từ trên núi cao mây sà xuống làm mặt đất âm u. Ý nguyên văn diễn đạt một vũ trụ chao đảo, dữ dội. Các từ “sóng rợn” và “mây đùn” 'trong bàn dịch thơ chưa diễn tả hết ý này. + Câu 5: Bản dịch thơ dùng từ “lạnh lùng” không diễn đạt rõ ý của từ “hàn y” (áo rét) trong nguyên văn. Nguyên văn lại có từ “xứ xứ”, diễn đạt hoạt động gấp gáp cắt may áo rét chuẩn bị cho mùa lạnh diễn ra ở mọi nơi, biểu thị sự đối lập với thân phận cô quạnh của nhà thơ giữa mùa thu nơi đất khách. Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu bốn câu thơ đầu Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc 4 câu thơ đầu và trả lời câu hỏi: + Hai câu đề đã gợi lên bức tranh mùa thu qua những hình ảnh, chi tiết nào? Hãy giải thích các hình ảnh để làm rõ.

2. Bốn câu thơ đầu: * Hai câu đầu: - Hình ảnh thơ cổ điển, là những hình ảnh được dùng để miêu tả mùa thu ở Trung Quốc: “ngọc lộ”, “phong thụ lâm”. + "Ngọc lộ": Miêu tả hạt sương móc trắng xóa, dày đặc làm tiêu điều, hoang vu cả một rừng phong.

126 Từ không khí ấy gợi lên cảm nhận về bức tranh mùa thu của thi sĩ ra sao? + Không gian đã có sự thay đổi như thế nào ở hai câu thơ tiếp theo? - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trả lời, yêu cầu cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức Ghi lên bảng. - GV phân tích thêm: + Từ ngữ: “điêu thương” (tiêu điều, đau thương), “tiêu sâm” (hiu hắt, điêu tàn), “dũng” (sóng tung vọt), “âm” (tối tăm, âm u),... + Hình ảnh: “ngọc lộ” (sương trắng), “phong thụ lâm” (rừng phonghình ảnh ước lệ tượng trưng cho mùa thu phương Bắc), “ba lãng” (sóng nước), “phong vân” (gió mây, mưa danh nổi tiếng ở vùng Quỳ Châu, Trung Quốc, vào mùa thu, khí trời âm u, mù mịt. - “Khí tiêu sâm”: hơi thu hiu hắt, ảm đạm. => Bức tranh thu ở vùng rừng núi lạnh lẽo, xơ xác, tiêu điều, hiu hắt. * Hai câu thực: - Hướng nhìn của bức tranh của nhà thơ di chuyển từ vùng rừng núi xuống lòng sông và bao quát theo chiều rộng. - Hình ảnh đối lập, phóng đại: sóngvọt lên tận trời (thấp - cao), mây - sa sầm xuống mặt đất (cao - thấp), qua đó không gian được mở rộng ra nhiều chiều: + Chiều cao: sóng vọt lên lưng trời, mây sa sầm xuống mặt đất. + Chiều sâu: sâu thẳm. + Chiều xa: cửa ải. => Không gian hoành tráng, mỹ lệ. ⇒ Bốn câu thơ vẽ nên bức tranh mùa thu xơ xác, tiêu điều, hoành tráng,

gió),...Nh

ững từ ngữ, hình ảnh trên nối tiếp và kết hợp với nhau gợi lên một "khung cảnh mùa thu" đặc biệt, không dừng lại ở việc tả cảnh thu như vẫn thường thấy trong cổ thi (cao rộng, trong sáng; núi biếc, non xanh; mây trắng, nước trong; cúc vàng, phong đỏ; trăng sáng, gió êm;...). Bức tranh mùa thu rộng lớn, được nhìn từ xa, với tầm bao quát từ trên cao; không có từ ngữ biểu thị một màu sắc cụ thể, chỉ cỏ từ ngữ và hình ảnh miêu tả sự lạnh lẽo, dữ dội, tàn tạ, ảm đạm... - GV bình: Cả bốn câu đầu là một bức tranh mùa thu "khác lạ" trong thơ xưa: Không phải là thị tứ "đăng cao vọng viễn” thể hiện hùng tâm tráng chí, không phải là tâm hồn rộng lớn khoáng đạt trước đất trời; không phải là vẻ thanh cao tiêu sái, u nhàn. Mà trái lại, là một cảnh tượng mùa thu gợi cảm giác thê lương; không gian chao đảo, thời gian ngừng lắng. "Vạn lí bi thu thường tác khách" (Muôn dặm thu dữ dội. ⇒ Tâm trạng buồn lo và sự bất an của nhà thơ trước hiện thực tiêu điều, âm u. một cảnh tượng mùa thu gợi cảm giác thê lương; không gian chao đảo, thời gian ngừng lắng.

127

128 buồn, ta thường phải làm khách tha hương - Đàng cao) là cảm xúc thường thấy trong thơ viết về mùa thu của Đỗ Phủ. Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu bốn câu thơ Bsauước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc tiếp văn bản bốn câu thơ cuối: + Gạch chân và giải nghĩa những từ ngữ trong bốn câu thơ cuối. + Những hình ảnh nào xuất hiện trong câu thơ 5-6, người đọc có thể nhận biết được điều gì về nhân vật trữ tình? + Ở hai câu thơ cuối có những hoạt động nào của con người được diễn ra? Điều đó được thể hiện qua các từ ngữ, hình ảnh, âm thanh nào? + Việc mô tả khung cảnh sinh hoạt của con người ở hai câu thơ kết có ý nghĩa như thế nào trong việc thể hiện cảm xúc của nhân vật trữ tình? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập 3. Bốn câu thơ cuối * Hai câu luận - Hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng: + Hoa cúc: hình ảnh ước lệ chỉ mùa +thu.Khóm cúc đã hai lần nở hoa: Có hai cách hiểu khóm cúc nở ra làm rơi giọt nước mắt, khóm cúc nở ra giọt nước mắt. → Dù hiểu theo cách nào thì cũng giúp chúng ta thấy được tâm sự buồn của tác giả. + “Cô phàm”: là phương tiện đưa tác giả trở về “cố viên”, đồng thời gợi thân phận lẻ loi, cô đơn, trôi nổi của tác giả - Cách sử dụng từ ngữ độc đáo, hàm súc, cô đọng: + “Lưỡng khai”: Nỗi buồn lưu cữu trải dài từ quá khứ đến hiện tại. + “ Nhất hệ”: Dây buộc thuyền cũng

129 - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trả lời, yêu cầu cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung. Dự kiến sản phẩm: + Tùng cúc (khóm cúc): hoa cúc là hình ảnh ước lệ, tượng trưng cho mùa thu.+ Lưỡng khai (hai lần nở/ nở lần thứ hai): thể hiện ý niệm về thời gian. + Tha nhật là cụm từ gây nhiều tranh cãi, có ba cách hiểu chính là: (1 ) ngày khác - tức không phải hiện tại, có thế là quá khứ, có thể là tương lai, có thể là cả hai; (2) ngày trước - tức quá khứ, năm ngoái; (3) ngày sau - tức tương lai, sang năm; (4) ngày tha hương, ngày xa quê - tức nói về tâm sự quá khứ, gắn với cách hiểu (2).

* Hai câu kết - Hình ảnh: + Mọi người nhộn nhịp may áo rét. + Giặt áo rét chuẩn bị cho mùa đông. - Âm thanh: tiếng chày đập vải. Âm thanh báo hiệu mùa đông đến, đồng thời đó là âm thanh của tiếng lòng, diễn tả sự thổn thức, mong ngóng, chờ đợi ngày được trở về quê. ⇒ Bốn câu thơ cuối hướng vào cuộc

+ Cô chu (con thuyền lẻ loi): hình ảnh đặc tả, không phải là một con thuyền, mà là con thuyền lẻ loi, đơn độc.+ Nhất hệ (thắt chặt mãi): nhất ở đây là toàn bộ, tất thảy, không phải chỉ là sợi dây buộc mối tình nhà của tác giả. + “Cố viên tâm”: Tấm lòng hướng về quê cũ. Thân phận của kẻ tha hương, li hương luôn khiến lòng nhà thơ thắt lại vì nỗi nhớ quê. - Tác giả đã đồng nhất giữa tình và cảnh trong hai câu thơ. → Hai câu thơ diễn tả nỗi lòng da diết, dồn nén nỗi nhớ quê hương của tác giả và sự bất lực trước hoàn cảnh hiện tại.

130 số lượng. + Cố viên tâm (tấm lòng hướng về quê cũ): thể hiện tâm sự nhớ quê hương da diết. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức Ghi lên bảng. - GV bổ sung: + Câu thơ 5 - 6: Nhận diện nhân vật trữ tình qua từ ngữ và hình ảnh: Tác giả tự khắc hoạ chân dung của mình một cách cụ thể, tự nhiên, chân thực. Đối diện với mùa thu li biệt (cúc nở hoa), với thời gian thực tại đan xen quá khứ (thêm một lần cúc nở). Con người hướng nội (không ngắm hoa thưởng cảnh, mà hướng vào nội tâm: nước mát, lòng nhớ quê thắt lại). Con người cô độc, lữ thứ tha hương (các từ ngữ biểu thị li biệt, đơn lẻ: “tha”, “cô”, “nhất”). Tâm trạng nhớ quê day dứt (hoa cúc như lệ tuôn, con thuyền bị cột mãi như lòng nhớ quê thắt lại). Cuộc sống ngưng trệ, bất lực (con thuyền bị sống con người, cụ thể là thân phận của chính nhân vật trữ tình Đỗ Phủ. Mạch thơ chuyển vận từ ngoại cảnh vào tâm cảnh; hình ảnh thơ và điểm nhìn thay đổi từ sự khái quát khung cảnh vũ trụ rộng lớn đến cái nhìn cận cảnh cụ thể và dịch chuyển vào nội tâm ở hai câu cuối về khung cảnh sinh hoạt của con người. - Ý thơ diễn tả nỗi buồn của người xa quê, ngậm ngùi, mong ngóng ngày trở về quê hương.

131 cột chặt, hình ảnh động nhưng tình cảnh không đổi thay),... + Câu thơ 7 – 8: ● Hoạt động cắt may áo rét ("hàn y"), với âm thanh (tiếng dao thước, dụng cụ dùng để cắt may) rộn rã thúc giục ("thôi") khắp mọi nơi ("xứ xứ") báo hiệu mùa thu lạnh đang vào độ sâu. Tiếng chày nện vải ("châm" [châm thanh]: tiếng chày giã sợi, dệt vải) dồn dập gấp gáp ("cấp") càng cho thấy sự vội vã, khẩn trương trong hoạt động của con người. Đó là những hình ảnh, âm thanh, hoạt động vốn dĩ rất cụ thể, bình thường như nó vẫn thường diễn ra trong đời sống, không có gì đặc biệt. Nhưng ở đây, những hình ảnh, âm thanh, hoạt động ấy được các giác quan của nhà thơ tiếp nhận một cách đặc biệt. ● Giữa mùa thu lạnh, trước khung cảnh núi non sông nước; nhà thơ vốn đã thấm thía cảnh đời loạn lạc, nay lại đối diện với thân phận tha hương; nên khung cảnh sinh hoạt cụ

132 thể với hình ảnh, âm thanh này càng khiến tâm trạng nhớ nhà, mong muốn về quê của nhà thơ trở nên day dứt, giục giã. Thành thử, tuy là nói về khung cảnh sinh hoạt nhưng thực lại là để biểu đạt nội tâm. Một nội tâm bị giằng xé dữ dội. ● Đứng trên thành Bạch Đế, không phải để phóng khoát thung dung, mà để nhìn vào tâm trạng. Thời gian chuyển dịch về chiều tối ("mộ"), ấn tượng về thị giác được thay thế bằng âm thanh. Tiếng chày nện vải vang động núi cao là âm thanh đặc biệt của mùa thu thân phận Đỗ Phủ. Không gian, khung cảnh bên ngoài chuyển hoá thành không gian tâm trạng u uẩn. Hình ảnh nhân vật trữ tình hiện lên hết sức chân thực, cảm động. => Hai câu cuối thể hiện sự phá cách, vẫn nối dài sự miêu tả lẽ ra có thể khép lại với hai liên giữa. Ngoài việc biểu đạt tâm trạng, tâm sự riêng, nó còn cho thấy rõ phẩm chất của “nhà thơ của dân đen”: luôn quan tâm lắng nghe mọi

133 vang động của thế gian, của cõi người, của kiếp nhân sinh... Dùng cái cụ thể để biểu đạt cái trừu tượng, dùng âm thanh cảnh vật bên ngoài để thể hiện nội tâm một cách tự nhiên, chân thực là nét đặc sắc trong bút pháp thơ ca Đỗ Phủ. Nhiệm vụ 4: Tổng kết Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS tổng kết nội dung và ý nghĩa của văn bản Thu hứng. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức Viết lên bảng. III. Tổng kết 1. Nội dung Bài thơ vẽ nên bức tranh mùa thu hiu hắt, mang đặc trưng của núi rừng, sông nước Quỳ Châu. Đồng thời, bài thơ còn là bức tranh tâm trạng buồn lo của nhà thơ trong cảnh loạn ly: nỗi lo cho đất nước, nỗi buồn nhớ quê hương và nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận mình. 2. Nghệ thuật - Tứ thơ trầm lắng, u uất. - Lời thơ buồn, thấm đẫm tâm trạng, câu chữ tinh luyện - Bút pháp đối lập, tả cảnh ngụ tình - Ngôn ngữ ước lệ nhiều tầng ý nghĩa. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

134 a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Thu hứng đã học. b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS: 1. Thu hứng được viết trong một hoàn cảnh đặc biệt của cuộc đời Đỗ Phủ. Phải chăng tác phẩm chỉ thể hiện nỗi niềm thân phận cá nhân của nhà thơ? 2. Có ý kiến cho rằng câu thơ nào trong bài thơ cũng thể hiện cảm xúc về mùa thu, nỗi niềm tâm sự của tác giả trong mùa thu. Bạn suy nghĩ gì về ý kiến này? - GV hướng dẫn HS: + Nhan đề bài thơ này có thể hiện được cảm hứng chung của cả tác phẩm hay +không?C ảnh thu và tình thu trong bài thơ có mối liên hệ với nhau như thế nào? + Những từ ngữ, hình ảnh nào thể hiện đề tài, chủ đề mùa thu và giúp biểu đạt cảm xúc, tâm sự riêng của tác giả trong mùa thu? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận và đưa ra câu trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS báo cáo kết quả. Các HS khác góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá hoạt động thảo luận của HS và đưa ra gợi ý trả lời. Gợi ý trả lời: 1. Bài thơ Thu hứng được viết trong một hoàn cảnh đặc biệt của cuộc đời Đỗ Phủ, được đánh giá là tác phẩm tiêu biểu cho bút pháp, phong cách thơ ca của ông. Tác phẩm trước hết thể hiện rõ nét và chân thực nỗi niềm thân phận cá nhân của nhà

135 thơ, nhưng đồng thời cũng biểu đạt/ thể hiện/ phản ánh được cảm nhận/ dự cảm/ suy tư/ trăn trở/ ý niệm/ triết lí,... của tác giả về một hiện thực rộng lớn của cuộc sổng con người (chiến tranh, loạn lạc, li tán, bần hàn,...), về một thời đại dữ dội với những đảo điên bất thường, về một vũ trụ bất định, vô cùng trong sự đối lập với cái nhỏ bé, mỏng manh của con người. -2.Thu hứng (“thu”: mùa thu; “hứng”: cảm xúc trỗi dậy trong lòng, cảm hứng) có cấu trúc đa nghĩa, không chỉ là “cảm xúc về mùa thu” mà còn là “xúc cảm của con người trong mùa thu”. Mùa thu ở đây không chỉ là đề tài mà còn là bối cảnh tâm trạng. Từ “hứng” trong nhan đề, tự đã có nét nghĩa là cảm xúc, tâm sự - Có hai bức tranh mùa thu trong Thu hứng: (1) Khung cảnh mùa thu (của vũ trụ); (2) Xúc cảm mùa thu (trong nội tâm). Cảnh thu và tình thu vừa nói tiếp vừa đan quyện trong bài thơ, tạo nên một mùa thu riêng của Đỗ Phủ. Theo đó, các ý thơ (thể hiện qua câu thơ hoặc cặp câu thơ) đều là sự nối tiếp logic với mạch cảm xúc của tác phẩm. - Các từ ngữ và hình ảnh đều có sự liên kết với nhau, mỗi ý mỗi câu đều có vai trò riêng trong việc thể hiện cảm hứng chung của bài thơ. - Đỗ Phủ được người đời sau còn là bậc “Thánh thi” (thơ Thánh), cùng với “Tiên thi” Lý Bạch, “Phật thi” Vương Duy, "Quỷ thi" Lý Hạ,... là đại diện cho các phong cách thơ ca tiêu biểu của Đường thi. Đề tài thiên nhiên và chủ đề mùa thu xuất hiện phổ biến trong thơ Đường với hàng trăm bài thơ, nhưng thơ của Đỗ Phủ về đề tài và chủ đề này luôn có phong cách riêng độc đáo. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để phân tích được nội dung văn bản. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn. c. Sản phẩm học tập: Đoạn văn của HS.

136 d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS: Những yếu tố làm nên đặc trưng và sức hấp dẫn của thơ Đường luật và thơ hai-cư có nhiều điểm gần gũi nhau. Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về những điểm tương đồng ấy - GV hướng dẫn: HS có thể viết cảm nhận của bản thân về những điều cảm nhận được như những điểm gần gũi về ngôn từ, hình ảnh, cảm hứng, nội dung, bút pháp… giữa thơ Đường luật và thơ hai-cư. - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ, đọc lại văn bản và hoàn thành các câu hỏi. - GV đi quanh lớp, hỗ trợ HS khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS trình bày dàn ý phân tích của mình, yêu cầu cả lớp theo dõi, nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, góp ý cho HS. * Hướng dẫn về nhà - GV dặn dò HS: + Ôn tập lại đặc điểm thơ Đường luật, ôn tập nội dung và nghệ thuật về văn bản Thu hứng. + Soạn bài: Mùa xuân chín– Hàn Mặc Tử

137 Ngày soạn: …/…/… Ngày dạy: …/…/… ĐỌC VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT TIẾT …: VĂN BẢN 5. MÙA XUÂN CHÍN ____Hàn Mặc Tử____ I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt: - HS cần nhận diện và phân tích được giá trị thẩm mĩ của tổ chức ngôn từ trong thơ bao gồm: nhịp điệu, nhạc điệu, các cách kết hợp từ ngữ độc đáo. - HS hình thành được ý niệm về thơ hiện đại trong sự phân biệt với các hình thái thơ ca cổ điển đã giới thiệu trước đó. - HS biết liên hệ, so sánh các tác phẩm văn học thuộc các truyền thống, các thời kì văn hoá khác nhau.

3.

2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Mùa xuân chín. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản; - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề. Phẩm chất: - HS hình thành được khả năng đồng cảm với thế giới cảm xúc của con người.

138 II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo án; - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi; - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp; - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà; 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình từ đó HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học Mùa xuân chín. b. Nội dung: GV cho HS chia sẻ suy nghĩ của bản thân. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và đáp án về các d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV đặt câu hỏi gợi mở: Em đã được học hay được đọc một bài thơ yêu thích nào về mùa xuân? Điều gì khiến em thích thú ở bài thơ ấy? Hãy chia sẻ cùng cả lớp. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS chia sẻ suy nghĩ và chia sẻ những bài thơ về mùa xuân đã học. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trả lời. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV dẫn dắt vào bài: Mùa xuân – mùa khởi đầu cho một năm mới, một mùa đẹp nhất trong tuần hoàn của vũ trụ. Có ai mà không yêu xuân, mến xuân và có những cảm nhận của riêng mình về xuân. Chắc hẳn các em chưa thể quên một

139 mùa xuân tinh khôi, nhẹ nhàng, trong trẻo, giàu sức sống trong Cảnh ngày xuân của Nguyễn Du. Và với bài học hôm nay, một mùa xuân nơi thôn quê dân dã qua lăng kính của thi sĩ Hàn Mặc Tử sẽ đem đến cho chúng ta những góc nhìn mới và thêm hiểu hơn về tâm hồn nhà thơ. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Đọc văn bản a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản Mùa xuân chín. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản Mùa xuân chín. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Mùa xuân chín. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 1: Đọc văn bản Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS

đọc diễn cảm bài thơ. - Gv cho các em lắng nghe clip ngâm thơ theo giọng miền Trung để cảm nhận rõ hơn về giọng điệu và ngữ điệu bài thơ: Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư-Thơ Hàn Mặc TửNgọc Sang diễn ngâm - YouTube I. Tìm hiểu chung 1. Đọc văn bản - Bố cục: + Phần 1: 2 khổ đầu: khung cảnh tươi mới, đầy sức sống của mùa xuân + Phần 2: 2 khổ cuối: tâm trạng của người con gái sắp lấy chồng và nhân vật trữ tình

140 - GV yêu cầu HS: phân chia bố cục bài thơ. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin trong SGK, chuẩn bị trình bày trước lớp. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS trình bày phần tìm hiểu theo nhóm đã phân công từ tiết trước: + Nhóm 1: Trình bày tìm hiểu về tác giả, tác phẩm đã chuẩn bị ở nhà. + Nhóm 2: Trình bày tìm hiểu về phong trào Thơ mới. 2. Tác giả, tác phẩm a. Tác giả - Tên: Hàn Mặc Tử, tên thật Nguyễn Trọng Trí - Năm sinh – năm mất: 1912-1940 - Quê quán: Quảng Bình – Cha mất sớm, ông sống với mẹ tại Quy Nhơn. – Năm 21, tuổi ông vào Sài Gòn lập nghiệp. – Đi làm công chức thời gian ngắn rồi mắc bệnh phong và mất. – Hàn Mặc Tử là một hiện tượng thơ

141 - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin trong SGK, chuẩn bị trình bày trước lớp. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - GV bổ sung: + Tiểu sử nhà văn Nguyễn Tuân: - Hàn Mặc Tử là một hiện tượng thơ kì lạ vào bậc nhất của phong trào Thơ mới. - Đọc thơ của ông, ta bắt gặp một tâm hồn thiết tha yêu cuộc sống, yêu thiên cảnh, yêu con người đến khát khao, cháy bỏng; một khát vọng sống mãnh liệt đến đau đớn tột cùng. - Trong thơ ông, nhiều bài thơ mang khuynh hướng siêu thoát vào thế giới kì lạ vào bậc nhất của phong trào Thơ mới. - Phong cách sáng tác: ngôn ngữ giàu cảm giác mạnh với nhiều hình ảnh độc đáo, thể hiện trí tưởng tượng phóng khoáng, dị kì; thế giới nội tâm mãnh liệt với những cung bậc cảm xúc được đẩy đến tột cùng. - Tác phẩm tiêu biểu: + Lệ Thanh thi tập (gồm toàn bộ các bài thơ Đường luật) + Gái Quê (1936, tập thơ duy nhất được xuất bản lúc tác giả chưa qua đời) + Thơ Điên (hay Đau Thương, thơ gồm ba tập: 1. Hương thơm; 2. Mật đắng; 3. Máu cuồng và hồn điên1938) b. Tác phẩm * Phong trào Thơ mới - Giai đoạn (1932 - 1945), thơ mới đánh dấu sự chấm dứt của mười thế kỉ thơ ca trung đai, đưa thơ Việt Nam vào quỹ đạo hiện đại. - Thơ mới chịu ảnh hưởng của thơ ca

142 siêu nhiên, tôn giáo… nhưng đó là hình chiếu ngược của khát vọng sống, khát vọng giao cảm với đời. - Một số bài thơ cuối đời của thi sĩ họ Hàn còn đan xen những hình ảnh ma quái – dấu ấn của sự đau đớn, giày vò về thể xác lẫn tâm hồn. Đó là sự khủng hoảng tinh thần, bế tắc và tuyệt vọng trước cuộc đời. Nhưng dù được viết theo khuynh hướng nào, thơ Hàn Mặc Tử vẫn là những vần thơ trong sáng, lung linh, huyền ảo, có một ma lực với sức cuốn hút diệu kỳ đối với người yêu thơ Hàn Mặc Tử. - Hàn Mặc Tử là một trong những nhà thơ tiên phong trong việc cách tân thi pháp của phong trào Thơ mới. Thế giới nghệ thuật trong thơ Hàn Mặc Tử là một thế giới đa dạng, nhiều sắc màu. Hàn Mặc Tử đã đưa vào Thơ mới những sáng tạo độc đáo, những hình tượng ngôn từ đầy ấn tượng, gợi cảm giác liên tưởng và suy tưởng phong phú. Ngòi bút pháp lãng mạn, nhà thơ còn sử dụng bút pháp tượng trưng và yếu tố siêu thực. Pháp, đặc biệt là trào lưu chủ nghĩa lãng mạn và chủ nghĩa tượng trưng. - Nội dung: Thơ mới bộc lộ những tình cảm, cảm xúc cũng như ý thức cá tính của con người với nhiều biểu hiện đa dạng, độc đáo. - Hình thức: Thơ mới là sự đột phá mạnh mẽ khỏi những nguyên tắc thi pháp chi phối mười thế kỉ thơ trung đại Việt Nam. Câu thơ và các phương thức gieo vần, ngắt nhịp, tạo nhạc điệu trở nên linh hoạt, tự do hơn. Hình ảnh thơ thể hiện rõ nét dấu ấn chủ quan trong cách nhà thơ quan sát, cảm nhận và tưởng tượng về thế giới.

xuân chín. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu nhan đề bài thơ Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS suy nghĩ và trả lời các câu hỏi: + Nhan đề bài thơ Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư được II. Tìm hiểu chi tiết 1. Nhan đề bài thơ - Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư được cấu tạo bởi từ"mùa xuân" (danh từ) và "chín"(động từ trạng thái). - Từ "chín" ở đây làm ta liên tưởng

143 - Tâm hồn thơ ông đã thăng hoa thành những vần thơ tuyệt diệu, chẳng những gợi cho ta niềm thương cảm còn đem đến cho ta những cảm xúc thẩm mĩ kì thú và niềm tự hào về sức sáng tạo của con người. - Quá trình sáng tác thơ của ông đã thâu tóm cả quá trình phát triển của thơ mới từ lãng mạn sang tượng trưng đến siêu thực. Hoạt động 2: Khám phá văn bản a. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Mùa xuân chín. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản Mùa xuân chín. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Mùa

144 cấu tạo bởi những từ thuộc từ loại nào và có thể gợi ra cho bạn những liên tưởng gì? - GV cho HS đại diện các nhóm lên báo cáo kết quả. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc theo cặp đôi, đọc lại văn bản theo yêu cầu, suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trình bày trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - GV bổ sung: Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu hai khổ thơ đầu Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc tiếp văn bản và trả lời: + Những hình ảnh nào báo hiệu mùa xuân sang? + Trạng thái “chín" của mùa xuân trong bài thơ được thể hiện bằng những từ ngữ đến trạng thái lí tưởng cùa mọi sự vật, hiện tượng trong khung cảnh mùa xuân: sắc xuân rực rỡ, sức xuân dồi dào, con người và cảnh vật đều tràn đầy sức sống, đều giao hoà mãnh liệt với nhau. - Nhan đề cũng có thể gợi ra suy nghĩ: trạng thái lí tưởng này không phải là vĩnh cửu, khi mọi sự vật đạt đến độ đẹp nhất cũng có nghĩa là nó giáp ranh với sự phôi pha, phai nhạt. 2. Hai khổ thơ đầu - Bức tranh mùa xuân chốn thôn quê thật thanh bình, duyên dáng mà đằm

+nào?Em

145 có cảm nhận gì về thiên nhiên thôn quê mùa xuân qua bài thơ? - GV gọi ý: - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trả lời, yêu cầu cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức Ghi lên bảng. thắm yêu thương, gắn với những sự vật gần gũi thân thuộc nhất của làng quê Việt Nam - Dấu hiệu báo xuân sang: + Làn nắng ửng + Khói mơ + Mái nhà tranh bên giàn thiên lý - Trạng thái “chín” của mùa xuân: nắng ửng, lấm tấm, vàng, áo biếc… => Thanh tĩnh, bình dị, duyên dáng mà đằm thắm yêu thương. Những hình ảnh bầu trời xanh đang dần gợi lại những hình ảnh tươi đẹp, nó đang dần lan tỏa và bom trùm lên toàn bộ không gian ở nơi đây, nó thể hiện một tình cảm đặc biệt nhất, với những hình ảnh của cánh đồng đang hát vang và vang và đám xuân xanh, ở đây ẩn dụ để nói những người con gái đang đến tuổi xuân thì - Cảnh vật thôn quê đẫm hơi xuân: + Làn mưa xuân tưới thêm sức sống + Cỏ cây xanh tươi" gợn tới trời" Khung cảnh tươi mới, đầy sức sống của mùa xuân.

146 Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc tiếp hai khổ thơ cuối và trả lời: + Hình ảnh con người trong bài thơ hiện lên qua những hình ảnh nào? + Hình ảnh nào gắn với nhân vật trữ tình? Hình ảnh nào là đối tượng quan sát hay nằm trong tâm tưởng của nhân vật trữ +tình?Qua đó, em có nhận xét gì về tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trả lời, yêu cầu cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức Ghi lên bảng. 3. Hai khổ thơ cuối - Con người hiện lên qua một nét chấm phá hoán dụ (tà áo biếc), có khi lại được miêu tả trực tiếp (Bao cô thôn nữ hát trên đồi), có khi hiện lên gián tiếp (tiếng ca), có khi hiện lên trong kí ức của nhân vật trữ tình (người chị “gánh thóc”) + Niềm vui của con người khi xuân đến - Niềm hạnh phúc của lứa đôi: “nghe ra ý vị và thơ ngây” - Tiếng thơ ngây sao khiến lòng người bâng khuâng, xao xuyến => Xuân mang vị "chín" của lòng người, của đời người + Tâm trạng xao xuyến, bâng khuâng của con người vào mùa xuân: - “Lòng trí bâng khuâng sực nhớ làng” Nhiệm vụ 6: Tổng kết Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học III. Tổng kết 1. Nội dung

a trắc ẩn. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Mùa xuân chín. đã học. b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học viết đoạn văn c. Sản phẩm học tập: Đoạn văn HS viết được. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

147 tập - GV yêu cầu HS tổng kết nội dung và ý nghĩa của văn bản Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư. - Gv đặt thêm câu hỏi: Hình ảnh, nhịp và vần trong bài thơ có mối liên hệ như thế nào với mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức Viết lên bảng. - Bài thơ thể hiện khung cảnh mùa xuân tươi mới, đẹp đẽ, tràn đầy sức sống nơi nông thôn dân dã của làng quê Việt Nam - Thể hiện niềm yêu đời, yêu người, yêu cuộc sống của thi nhân, gửi gắm niềm yêu thương và hy vọng vào một cuộc sống tốt đẹp, mùa xuân mang vị “chín” của lòng người. 2. Nghệ thuật - Ngôn từ giản dị, mộc mạc, dễ hiểu - Hình ảnh thơ gần gũi, thân thuộc - Giọng thơ khi tha thiết, say sưa, có khi trầm lắng, vừa điềm tĩnh, vừ

148 - GV yêu cầu HS: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày cảm nhận về một câu thơ hoặc một hình ảnh trong bài thơ Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư của Hàn Mặc Tử đã gợi cho bạn nhiều ấn tượng và cảm xúc. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV có thể dành thời gian (khoảng 7-10 phút) cho HS trình bày ý tưởng rồi viết trên lớp hoặc viết ở nhà. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV cho cả lớp nghe một số đoạn văn, yêu cầu cả lớp về nhà hoàn thành nốt đoạn văn (nếu chưa viết xong). D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để phân tích được đặc điểm thần thoại. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học về thần thoại và cách phân tích đặc điểm thần thoại để phân tích một văn bản khác c. Sản phẩm học tập: bài tập hoàn thành của HS. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS: Bài tập 5. Đọc lại văn bản Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư trong SGK Ngữ văn 10, tập một (tr. 50) và trả lời các câu hỏi: 1. Bài thơ được viết bằng thể thơ gì? Hãy kể tên một số bài thơ khác mà bạn biết cũng sử dụng thể thơ này và mô tả đặc điểm chung vế hình thức của chúng. 2. Nhan đề Mùa xuân chín. có thể gây nên sự chờ đợi gì ở độc giả? Theo bạn, sự chờ đợi đó đã được tác giả đáp ứng như thế nào? 3. Sắc màu, âm thanh và sức sống của mùa xuân đã được tác giả thể hiện như thế nào qua các phương tiện ngôn từ?

149 4. Phân tích hình ảnh hiện lên trong hồi tưởng của nhân vật trữ tình ở hai dòng cuối bài thơ. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ và hoàn thành bài tập. - GV đi quanh lớp, hỗ trợ HS khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS trình bày dàn ý phân tích của mình, yêu cầu cả lớp theo dõi, nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, góp ý cho HS. - GV gợi ý trả lời: 1. Bài thơ được viết bằng thể bảy chữ hiện đại có nguồn gốc từ thể thất ngôn cổ phong, lại có quan hệ gần gũi với thể thất ngôn bát cú và thất ngôn tứ tuyệt vốn phổ biến trong thơ thời trung đại. Một vài đặc điểm chung của thơ bảy chữ hiện đại: - Mỗi dòng thơ có bảy tiếng. - Bài thơ thường được phân thành nhiều khổ, mỗi khổ thường gồm bốn dòng. -Vần phổ biến là vần chân (Ví dụ: khổ đầu của bài thơ Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư: tan, vàng, sang), nhiều trường hợp có cả vần lưng.-Vần có khi được gieo ở cuối những dòng sát nhau (tạo thành vần liền) hoặc gieo cách quãng (tạo thành vần cách). Ngoài ra, còn có vần ôm. Việc vận dụng phối hợp nhiều cách gieo vần không chỉ tạo nên sự kết nối giữa các dòng trong một khổ mà còn giữa các dòng thuộc những khổ thơ khác nhau.

150 - Cách ngắt nhịp trong thơ bảy chữ hiện đại không cố định, nhằm lưu giữ được vẻ sống động, “nguyên chất” của cảm xúc được giãi bày. 2. Nhan đề bài thơ là một tổ hợp từ ngữ khá đặc biệt, ở đó có sự ghép nối giữa một từ chỉ thời gian (mùa xuân) với một từ chỉ trạng thái mang tính vật chất của sự vật (chín). Đây là một kiểu tổ hợp từ ngữ khá phổ biến của thơ hiện đại mà các nhà Thơ mới là những người ghi được dấu ấn đậm nét đầu tiên, góp phần vật chất hoá những ý niệm trừu tượng, mơ hồ nhằm tác động mạnh vào tri giác của người đọc theo đòi hỏi của thi pháp thơ lãng mạn. Cụm từ “Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư” một mặt gợi liên tưởng về sự viên mãn của mùa xuân, mặt khác gây ám ảnh không dứt về “độ phai tàn sắp sửa”. Xuyên suốt bài thơ, hai thái cực này của “Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư” được tác giả đồng thời tô đậm. Tiếng đàn thơ đang lảnh lót ngân vang cùng “Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời” bỗng hạ xuống cung trầm với một lời nhắc chứa đựng thoáng giật mình thảng thốt: “Ngày mai trong đám xuân xanh ấy,/ Có kẻ theo chồng, bỏ cuộc chơi”. Sự đối lập giữa hình ảnh “Bao cô thôn nữ hát trên đồi” với “- Chị ấy, năm nay còn gánh thóc” cũng mở rộng, khơi sâu thêm những ấn tượng đã được báo hiệu từ nhan đề. 3. Bài thơ vẽ ra một bức tranh xuân tươi tắn sắc màu, rộn rã âm thanh. Tác giả đã sử dụng một cách rất tinh tế những từ ngữ chỉ màu sắc (lấm tấm vàng, tà áo biếc, sóng cỏ xanh tươi) và từ ngữ chỉ âm thanh (sột soạt, tiếng ca vắt vẻo, hổn hển, thầm thì). Cách kết hợp ấy đã kết hợp một cách khéo léo với hàng loạt động từ được gieo vào những vị trí rất “đắc địa” (ửng, tan, trêu, gợn, gặp, sực nhớ), nhằm gây ấn tượng về sự xuất hiện tiếp nối, liên hoàn của các hình ảnh nhờ một tác động thần diệu nào đó. Cũng không thể không nói đến hệ thống vần kết thúc bằng phụ âm n, ng có đặc tính vang: tan, vàng, sang, làng, chang (chang chang), dễ đưa đến ấn tượng về một

151 cái cái đẹp mong manh, khiến ta vừa sững sờ, hân hoan, vừa lo lắng, e ngại, chỉ sợ tất cả chóng tan biến đi như một ảo ảnh. 4. Người phụ nữ gánh thóc “Dọc bờ sông trắng nắng chang chang?” xuất hiện ở cuối bài thư là hình ảnh nằm dưới đáy sâu kí ức thể hiện tất cả nỗi ưu tư và niềm thưưng cảm của nhân vật trữ tình về làng quê. Những dự cảm lo âu mo hồ khi đối diện với sự viên mãn của mùa xuân (cả xuân sắc của đất trời và xuân thì của đời người) cuối cùng đã xác định được nguyên nhân. Sau cái vui là nỗi lo, sau cảm xúc bồng bột, hUng khởi là cảm giác trĩu nặng, có phẩn day dut. Độ chín của mùa xuân mở ra trước mắt mỗi người một cư hội để ta nhìn thấy rõ hơn bản chất của đời người, của sự sống, giúp ta thấy quý trọng hơn những giây phút được sống trong thì hiện tại. * Hướng dẫn về nhà - GV dặn dò HS: + Ôn tập văn bản Mùa xuân chín. + Soạn bài : Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư

152 Ngày soạn: …/…/… Ngày dạy: …/…/… ĐỌC VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT TIẾT …: VĂN BẢN 6. BẢN HÒA ÂM NGÔN TỪ TRONG TIẾNG THU CỦA LƯU TRỌNG LƯ ____Hàn Mặc Tử____ I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt: - Thông qua văn bàn này, HS có thế hệ thống hoá lại các đơn vị kiến thức vế đặc trưng của thơ và phương pháp để đánh giá giá trị thẩm mĩ của một tác phẩm thơ-. Mặc dù đây không phải là bài tham khảo dùng cho hoạt động Viết, nhưng qua việc học bài phê bình này, HS cũng có thể nắm bắt được các bước đi, các thao tác cán thiết để viết một bài nghị luận về thơ ca. - Qua văn bản này, HS cùng có và mở rộng những hiểu biết của mình vé phong trào Thơ mới. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản;

153 - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề. 3. Phẩm chất: - HS hình thành được khả năng đồng cảm với thế giới cảm xúc của con người. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo án; - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi; - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp; - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà; 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình từ đó HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư. b. Nội dung: GV cho HS chia sẻ suy nghĩ của bản thân. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS chia sẻ về cảm nhận khi tiếp cận một bài thơ trữ tình, d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV đặt câu hỏi gợi mở: Khi đọc một bài thơ trữ tình, em cảm thấy có điều gì thú vị và khó khăn? Hãy chia sẻ cùng các bạn. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS chia sẻ suy nghĩ và chia sẻ những bài thơ về mùa xuân đã học. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

154 - GV mời một số HS trả lời. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV dẫn dắt vào bài: Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu văn bản của tác giả Chu Văn Sơn về những đánh giá của ông với văn bản thơ Tiếng thu của Lưu Trọng Lư. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Đọc văn bản a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 1: Đọc văn bản Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc diễn cảm bài thơ Tiếng thu của Lưu Trọng Lư. - GV yêu cầu HS đọc trước ở nhà văn bản và tóm tắt nội dung trên lớp, chia bố cục văn bản. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập I. Tìm hiểu chung 1. Đọc văn bản - Bố cục: 4 phần + Phần 1: đoạn 1+ 2 +3: dẫn dắt về cái hay của mùa thu trong thơ ca và nét đặc sắc trong bài thơ Tiếng thu của Lưu Trọng Lư + Phần 2: đoạn 4+5: tính hòa âm ngôn từ thể hiện trong âm điệu (đoạn 4+5), bố cục (đoạn 6) và vần nhịp (đoạn

155 - HS đọc thông tin trong SGK, chuẩn bị trình bày trước lớp. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS trình bày phần tìm hiểu theo nhóm đã phân công từ tiết trước: + Nhóm 1: Trình bày tìm hiểu về tác giả, tác phẩm đã chuẩn bị ở nhà. + Nhóm 2: Trình bày tìm hiểu về phong trào Thơ mới. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin trong SGK, chuẩn bị trình bày trước lớp. 7+8) của bài thơ + Phần 3: đoạn 9+10+11: so sánh, liên hệ giữa âm thanh của mùa thu trong thơ Lưu Trọng Lư với âm thanh của mùa thu trong thơ Nguyễn Đình +ThiPhần 4: đoạn 12+13: tính hòa âm ngôn từ thể hiện trọng âm hưởng tiết tấu của bài thơ và những cảm xúc, nỗi xôn xao của tác giả khi đọc những ngôn từ thi vị và đẹp đẽ ấy 2. Tác giả, tác phẩm a. Tác giả - Tên: Chu Văn Sơn - Năm sinh – năm mất: (1962 - 2019), là nhà nghiên cứu văn học Việt Nam hiện đại. - Quê quán: thành phố Thanh Hóa - Ông học trường cấp 3 chuyên Hàm Rồng, từng đoạt giải đặc biệt trong kì thi chọn học sinh giỏi Văn toàn quốc

156 Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - Ông giảng dạy tại trường Đại học sư phạm Hà Nội, ngoài ra còn là nhà văn, nhà lý luận, nhà phê bình văn học xuất sắc,... - Tác phẩm tiêu biểu: Ba đỉnh cao thơ mới: Xuân Diệu, Nguyễn Bính, Hàn Mặc Tử (2005); Thơ - điệu hồn và cấu trúc (2007), Tự tình cùng cái đẹp (2019) b. Tác phẩm - Tác phẩm được in trong tập Thơđiệu hồn và cấu trúc của Chu Văn Sơn. Hoạt động 2: Khám phá văn bản a. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư.. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu nhan đề bài thơ II. Tìm hiểu chi tiết 1. Tiếng thơ trong Thơ mới

157 Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS suy nghĩ và trả lời các câu hỏi: + Trong đoạn (1), (2) và (3), tác giả đã nêu lên vấn đề gì? Sự khác biệt giữa thơ ca trung đại và Thơ mới đã được tác giả chỉ ra là gì?Nguyên nhân nào dẫn đến sự khác biệt ấy? - GV cho HS đại diện các nhóm lên báo cáo kết quả. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc theo cặp đôi, đọc lại văn bản theo yêu cầu, suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trình bày trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - GV bổ sung: - Tác giả dẫn dắt tìm hiểu về “tiếng thơ”, thơ xưa xem tĩnh là gốc của động, còn với Thơ mới âm hưởng đặc trưng nhất vang lên từ đáy hồn chính là tiếng xôn xao. XÔN XAO trở thành điệu hồn riêng của Thơ mới, là cái xôn xao của tạo vật, của ngoại cảnh với trạng thái tâm hồn của con người đang rung cảm trước thế giới. - Nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt này là thời hiện đại cho phép con người cá nhân được giải phóng, thế giới cảm giác, cảm xúc của con người cũng được cởi trói. Nhà thơ không chỉ miêu tả thế giới mà còn phóng chiếu cảm giác, cảm xúc của mình vào trong bức tranh thế giới ấy. Họ muốn tái hiện thế giới trong trạng thái đang vận động, đang sinh sôi chứ không phải một thế giới được ngưng kết lại thành vĩnh cửu. 2. Cái hay của Tiếng thu

158 Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu cái hay trong nghệ thuật của bài thơ Tiếng Thu Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc tiếp văn bản và trả lời: + Theo tác giả, “tiếng thu” trong bài thơ của Lưu Trọng Lư là gì? + Từ đoạn (5) đến (7), tác giả tập trung phân tích những yếu tố hình thức nào của bài thơ? + Từ đoạn (8) đến đoạn (12), tác giả tập trung phân tích khía cạnh gì của bài thơ? + Khi phân tích ngôn từ trong bài thơ Tiếng thu, những thao tác nào được nhà nghiên cứu Chu Văn Sơn thường - Tiếng thu là cả một bản hòa âm vừa mơ hồ vừa hiển hiện của bao nỗi xôn xao ngấm ngầm trong lòng tạo vật đang hòa điệu với nỗi xôn xao huyền diệu của hồn thiTinhân. ếng thu không còn mang tính khách quan nữa mà đã trở thành tiếng lòng của người sáng tạo, phát ra nhờ sự cộng hưởng giữa con người và trời đất cùng các phương tiện ngôn từ được sử dụng - Tác giả đã tập trung phân tích những yếu tố về mặt hình thức của bài thơ: + Âm điệu: bài thơ tựa như một ca khúc. + Khổ thơ: Cấu trúc ngôn từ tự nó đã chia bài thơ thành ba phần nội dung tương ứng với ba câu hỏi. + Sự lặp lại của vần và nhịp: Hiệp vần bằng cả hai hệ thống: vần bằng và vần trắc. - Tác giả phân tích tính nhạc, những âm thanh của mùa thu: + Tiếng thổn thức + Tiếng rạo rực + Tiếng lá thu xào xạc + Âm hưởng của toàn bài thơ: âm bằng - Tác giả đã sử dụng các thao tác trong bài

159 xuyên sử dụng? Theo bem, tại sao những thao tác ấy lại rất cần thiết trong việc cảm thụ giá trị thẩm mĩ của ngôn từ thơ? + Tác giả đã có sự so sánh bài thơ với thi phẩm nào? + Qua đó, em có đánh giá gì về cách tổ chức và triển khai ý tưởng trong bài viết? - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trả lời, yêu cầu cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức Ghi lên bảng. phân tích: + Thống kê: số các tiết tấu và các âm bằng, trắc; số các cụm từ làm thành điệp +khúc….Sosánh và đối lập: số dòng trong các khổ, tính chất của các “tiếng” được thể hiện bằng các từ tượng thanh như “thổn thức”, “rạo rực”… Làm rõ được hiệu quả thẩm mĩ trong cách Lưu Trọng Lư tổ chức ngôn từ. Cách tổ chức và triển khai ý tưởng trong bài viết rất hợp lí. Người phê bình đã bám sát văn bản, thể hiện sự đồng cảm, thấu hiểu với nhà thơ, tích cực làm cầu nối giữa văn bản và độc giả, giúp độc giả cảm nhận được nét độc đáo của văn bản. ==> Sức hấp dẫn của bài thơ luôn là sự thống nhất, hài hòa giữa bình diện biểu đạt và bình diện được biểu đạt, giữa tổ chức ngôn từ và cái nhìn thế giới độc đáo. Nhiệm vụ 6: Tổng kết Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ III. Tổng kết 1. Nội dung

160 học tập - GV yêu cầu HS tổng kết nội dung và ý nghĩa của văn bản Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức Viết lên bảng. - Văn bản thể hiện được những giá trị tiêu biểu và xuất sắc trong việc sử dụng ngôn từ của Lưu Trọng Lư thể hiện trong tác phẩm Tiếng thu ở nhiều phương diện như bố cục, âm điệu, âm hưởng, tiết tấu, vần nhịp,... - Bên cạnh giá trị của bài thơ, tác giả cũng chỉ ra được tài năng của Lưu Trọng Lư trong sáng tác thơ ca, sử dụng và vận dụng ngôn từ để cho thấy được cái hồn, cái đẹp của ngôn từ - Văn bản thể hiện sự ngợi ca, trân trọng và ngưỡng mộ của tác giả Chu Văn Sơn với nhà thơ Lưu Trọng Lư, cho thấy sự yêu quý và tình cảm của ông đối với những người có tài, vận dụng được sức mạnh của ngôn từ trong sáng tác 2. Nghệ thuật - Văn bản trình bày các luận điểm rõ ràng, chi tiết, thuyết phục, có tính liên kết. - Các luận điểm bổ sung và hỗ trợ cho nhau, có luận cứ và dẫn chứng đi kèm, tạo nên một hệ thống luận điểm logic, có sức thuyết phục cao. - Giọng văn rành mạch, lưu loát, phù hợp với bài văn nghị luận nhưng vẫn ẩn chứa cảm xúc, truyền cảm hứng và có tác động

161 mạnh mẽ tới người đọc. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư đã học. b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học viết đoạn văn c. Sản phẩm học tập: Đoạn văn HS viết được. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS: Qua các tác phẩm được giới thiệu trong bài Vẻ đẹp của thơ ca, hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) chia sẻ về điều làm bạn thấy thú vị, hấp dẫn khi đọc thơ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV có thể dành thời gian (khoảng 7-10 phút) cho HS trình bày ý tưởng rồi viết trên lớp hoặc viết ở nhà. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV cho cả lớp nghe một số đoạn văn, yêu cầu cả lớp về nhà hoàn thành nốt đoạn văn (nếu chưa viết xong). D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi, kiến thức liên quan trong bài. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học về thần thoại và cách phân tích đặc điểm thần thoại để phân tích một văn bản khác c. Sản phẩm học tập: bài tập hoàn thành của HS. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS:

162 Bài tập: Đọc lại văn bản Bản hoà âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trong Lư trong SGK Ngữ văn 10, tập một (tr. 53 - 57) và trả lời các câu hỏi: 1. Tóm tắt những ý đã được tác giả triển khai nhằm chứng minh: âm điệu là một trong những phương diện đặc sắc nổi bật của bài thơ Tiếng thu. 2. Bài viết có nhiều phát hiện tinh tế về bài thơ Tiếng thu. Theo bạn, phát hiện nào sáng giá, gây ấn tượng hơn cả? Vì sao? 3. Các đoạn 1, 2, 3 của văn bản đề cập những vấn đề gì? Việc nhận thức sâu sắc về những vấn đề đó có ý nghĩa như thế nào đối với việc cảm thụ, phân tích bài thơ Tiếng thu? 4. Đánh giá khái quát về mạch lạc và liên kết trong văn bản. - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ và hoàn thành bài tập. - GV đi quanh lớp, hỗ trợ HS khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS trình bày dàn ý phân tích của mình, yêu cầu cả lớp theo dõi, nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, góp ý cho HS. - GV gợi ý trả lời: 1. Những ý chính được tác giả triển khai: - Ba phần nội dung của bài thơ hợp thành một khúc thức gồm ba lời (nghĩa là bài thơ có kết cấu rất âm nhạc), vừa lặp lại, vừa phát triển.

163 Vần điệu trong bài thơ vừa phong phú (có cả vần bằng lẫn vần trắc), vừa nhất quán (bằng và trắc, mỗi vần chỉ có một khuôn âm), hoà hợp tự nhiên với nhịp (nhịp chung ít biến động của thể thơ), tạo thành một giai điệu thư hoàn hảo. -Tiếng thu là bản hòa âm giữa bằng và trắc, trong đó, âm bằng chiếm ưu thế nhưng âm trắc lại tạo nên nét hiếm quý của toàn bản nhạc thơ. -Tiếng thu có sự cộng hưởng giữa âm nền ("thổn thức", "rạo rực") và âm nổi ("xào xạc"), vừa miêu tả được trạng thái của thiên nhiên, tạo vật, vừa thể hiện được điệu hồn của nhà thơ và thời đại. 2. Bài viết có nhiều phát hiện tinh tế về thi phẩm Tiếng thu. Có thể nêu một số ý như sau: -Bài thơ có sự hoà điệu đẩy nhạc tính giữa tiếng thu và tiếng thơ. -Bài thơ như một khúc thức âm nhạc gồm ba lời. -Bài thơ nói đến ba thứ tiếng (tiếng thổn thức của mùa thu dưới trăng mờ, tiếng rạo rực của lòng người cô phụ, tiếng lá thu "kêu xào xạc"), trong đó, chỉ "xào xạc" là âm thanh có thể nghe được bằng thính giác (âm nổi), trở thành "người phát ngôn" chính thức của Tiếng thu, cho thấy đằng sau nó là cả một bàn giao hưởng vô hình của những nỗi xôn xao huyền diệu mà nhà thơ cảm thấy và muốn thể hiện rõ. 4. Các vấn đề được đề cập trong các đoạn 1,2, 3 của văn bản để cập đến những vấn đề: -Mối quan hệ đặc biệt giữa mùa thu và thi ca. -Vẻ đẹp yên bình, thanh vắng của thiên nhiên trong thơ cổ điển. -Xôn xao - điệu hón riêng của Thơ mới. Việc nhận thức sâu sắc về những vấn để trên giúp người đọc, người phê bình có được cái nhìn bao quát về một số điều kiện văn hoá, mỹ học, văn học làm nảy sinh phong trào Thơ mới và dẫn đến sự ra đời của bài thơ Tiếng thu. Đồng thời, điều này cũng có ý nghĩa định hướng cho việc cảm thụ, phân tích bài thơ: làm thế nào

để nhận ra được vẻ đẹp độ

ũ

ệu

164 c c a Ti ng thu c ng nh i h c a th i i c ph vào trong đó. 5. Đánh giá khái quát về mạch lạc và liên kết trong văn bản: -Văn bản được người biên soạn SGK chia thành 13 đoạn. Tất cả các đoạn đểu hướng về làm rõ chủ đề chung của bài viết: Tiếng thu của Lưu Trọng Lư là một bản hoà âm ngôn từ độc đáo. -Mỗi đoạn văn đều xoáy vào một tiêu điểm, lần lượt làm rõ các khía cạnh có liên quan tới việc đánh giá đóng góp của Lưu Trọng Lư cho thơ viết về đề tài mùa thu - một đóng góp mang đậm dấu ấn phong cách cá nhân cũng như phong cách thơ cùa thời Thơ mới. -Giữa các đoạn luôn xuất hiện các phương tiện liên kết với sự láy lại nhiều từ, cụm từ, thể hiện việc giải đáp liên tục các câu hỏi nảy sinh theo logic liên tưởng và suy luậ -Trongn. từng đoạn văn, các câu gối nhau theo tương quan hỏi - đáp với sự xuất hiện của nhiều đại từ và kết từ. Nhìn chung, Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư là một văn bản có cấu trúc chặt chẽ, đảm bảo những yêu cầu khắt khe về mạch lạc và liên kết. * Hướng dẫn về nhà - GV dặn dò HS: + Ôn tập văn bản Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư + Soạn bài : Thực hành tiếng Việt

đáo

ư đ

đạ

ế

đượ

ồn

165 Ngày soạn:……./…../…… Ngày dạy:……./…../….. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT TIẾT…: LỖI DÙNG TỪ, LỖI VỀ TRẬT TỰ TỪ VÀ CÁCH SỬA I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt: - HS nhận diện được các lỗi dùng từ, lỗi trật tự từ trong câu và biết cách sửa lỗi. - HS phân biệt được lỗi dùng từ, lỗi trật tự từ trong câu với một số biện pháp tu từ thường được dùng trong các văn bản văn học. - HS biết cách tra từ điển để hiểu nghĩa của từ, tránh được những lỗi sai khi dùng từ. - HS biết được bối cảnh giao tiếp để từ đó biết cách dùng từ, đặt câu hợp lí. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài thực hành. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành các bài tập về lỗi dùng từ, lỗi về trật tự từ và cách sửa. - Năng lực tiếp thu tri thức tiếng việt để hoàn thành các bài tập, vận dụng thực tiễn. 3. Phẩm chất: - Thái độ học tập nghiêm túc, chăm chỉ. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo án;

độ

A.

Phi

ướ

vở

ẾN TRÌNH

ẫn

166 - ếu bài t p, tr l i câu h i; - B ng phân công nhiệm v cho h c sinh ho t ng trên l p; - B ng giao nhi v h c t p cho h c sinh nhà; 2. Chu h c sinh: SGK, SBT 10, so bài theo h ng câu h h ng d h c bài, ghi. III. TI D Y H C KH I ĐỘNG a. M c tiêu: T o hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm v họ GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS c. Sản phẩm: HS chia sẻ. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV đặt câu hỏi gợi mở: Em đã gặp phải lỗi dùng từ nào trong quá trình viết văn chưa hoặc đọc một bài văn, một câu chuyện cười về lỗi dùng từ? Hãy chia sẻ về lỗi em đã gặp đó. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe GV nêu yêu cầu, suy nghĩ hoàn thành bài tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS đứng lên chia sẻ. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, khen ngợi các HS đã làm đúng, nhắc nhở HS làm chưa đúng. - Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Trong quá trình viết hoặc nói, chúng ta có thể gặp một số lỗi dùng từ, lỗi về trật tự từ. Vậy những lỗi thường gặp đó là gì và cách sửa như thế nào? Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.

ệ thố

ệm

ỏi

ạn

c tập học tập của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Lỗi dùng từ, lỗi về trật tự từ và cách sửa. b. Nội dung:

Ngữ văn

ẩn bị của

167 B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Hình thành kiến thức mới a. Mục tiêu: Nắm được kiến thức về lỗi dùng từ và cách sửa. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học. c. Sản phẩm học tập: HS trả lời các kiến thức d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức sách giáo khoa, thảo luận. chỉ ra nguyên nhân, cách sửa và lấy ví dụ. + Nhóm 1: Lỗi lặp từ + Nhóm 2: Dùng từ không đúng nghĩa + Nhóm 3: Dùng từ không đúng phong cách ngôn ngữ của kiểu, loại văn bản + Nhóm 4: Lỗi trật tự từ và cách sửa Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe câu hỏi, chỉ ra trạng ngữ trong câu. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trình bày kết quả I. Lí thuyết

168 trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức Ghi lên bảng. - GV bổ sung: Khi nói hoặc viết, không nên lạm dụng từ Hán Việt, làm cho lời ăn tiếng nói thiếu tự nhiên, thiêu trong sáng, không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. Lặp từ Dùng từ không đúng nghĩa Dùng từ không đúng phong cách ngôn ngữ của kiểu, loại VB Lỗi trật tự từ nhânNguyên Một từ ngữ được dùng nhiều lần trong một câu, một đoạn khiến câu, đoạn đó trở nên nặng nề, rườm rà được coi là lỗi lặp từ. Người viết không hiểu đúng nghĩa của từ ngữ mình dùng, nhất là các thành ngữ, từ Hán Việt, thuật ngữ Người viết chưa ý thức được những ràng buộc của ngữ cảnh hay tính đặc thù của kiểu, loại văn bản, từ đó lựa chọn từ ngữ không thích hợp, Nhiều cụm từ câu trong tiếng Việt chỉ khác nhau do trật tự sắp xếp giữa các từ.

169 khoa học. làm giảm hiệu quả giao tiếp. sCách ửa Bỏ từ ngữ bị lặp hoặc thay bằng đại từ hay từ ngữ đồng nghĩa. Cần biết sử dụng thường xuyên từ điển tiếng Việt, từ điển Hán Việt, từ điển thuật ngữ tín.ngànhchuyênuy Người viết cần quan tâm đến hoàn cảnh giao tiếp, nắm vững đặc điểm phong cách ngôn ngữ của kiểu, loại văn bản được sử dụng. Phải nắm vững quy tắc ngữ pháp, hiểu được mục đích giao tiếp, thường xuyên luyện tập cách sử dụng tiếng Việt. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về tiếng việt b. Nội dung: GV chiếu bài tập, HS suy nghĩ, trả lời. c. Sản phẩm học tập: HS hoàn thành các bài tập trong sách giáo khoa. d. Tổ chức thực hiện: Nhiệm vụ 1: Bài tập 1 Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm: + Nhóm 1, 3: ý a, b + Nhóm 2, 5: ý c, d + Nhóm 4, 6: ý e, g, h Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc và hoàn thành bài tập Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

170 - GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức. Gợi ý trả lời: Bài 1: a. Nhà thơ Cô-ba-y-ơ-si ít-sa là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thơ hai-cư Nhật Bản. - Lỗi lặp từ, thừa một từ “nhà thơ”. -Để xuất phương án sửa: Cô-ba-y-a-si ít-sa là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thơ hai-cư Nhật Bàn. b. Đề tài, chủ đề, cảm hứng cũng như nội dung của các bài thơ hai-cư rất đa dạng, khác nhau. -Lỗi lặp từ đồng nghĩa. Đề tài, chủ đề, cảm hứng đểu là các thuật ngữ được bao chứa trong "nội dung", trong khi đó “đa dạng” và “khác nhau” là hai từ đồng nghĩa. - Để xuất phương án sửa: Để tài, chủ đề, cảm hứng của các bài thơ hai-cư rất đa dạng./ Nội dung của các bài thơ hai-cư rất đa dạng. c. Bài thơ Thu hứng là một trong những thi phẩm nổi tiếng của Đỗ Phủ. - Lỗi lặp từ đóng nghĩa. Bài thơ và thi phẩm là hai từ đồng nghĩa với nhau, trong trường hợp này chỉ nên dùng một từ. - Đề xuất phương án sửa: Thu hứng là một trong những bài thơ/ thi phẩm nổi tiếng của Đỗ Phủ. d. Nhà thơ đỡ mượn trí tưởng tượng của mình để tái hiện bằng ngôn từ một khung cảnh thiên nhiên tràn đầy sức sống.

171 - Lỗi dùng từ không đúng nghĩa. Từ “mượn” ở đây là từ không phù hợp,vì “mượn” thường gắn liền với những gì vốn thuộc về người khác, trong khi đó “trí tưởng tượng” lại là thứ vốn thuộc về bản thân. - Đề xuất phương án sửa: Nhà thơ đã dùng/sử dụng trí tưởng tượng của mình để tái hiện bằng ngôn từ một khung cảnh thiên nhiên tràn đầy sức sống. e. Được sinh ra trong một gia đình tri thức, từ nhỏ, nhà văn X đã là một cậu bé say mê đọc sách. - Lỗi dùng từ không đúng nghĩa: “tri thức” có nghĩa là “hiểu biết, kiến thức”, trong khi đó, để chỉ một thành phần xã hội, ta phải dùng từ “trí thức”, tức những người có trình độ học vấn cao, làm việc trong những lĩnh vực liên quan đến tư tưởng và khoa học. - Đề xuất phương án sửa: Được sinh ra trong một gia đình trí thức, từ nhỏ, nhà văn X đã là một cậu bé say mê đọc sách. g. Bài thơ Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tử kết lại bằng hình ảnh của nhân vật trữ tình- người phụ nữ nhọc nhằn gánh thóc trên bãi cát trắng. - Lỗi dùng từ không đúng nghĩa. Cũng như câu trên, câu văn mắc lỗi dùng thuật ngữ chưa chính xác. Hình ảnh người phụ nữ gánh thóc kết lại bài Mùa xuân chín chỉ là đối tượng khơi dậy cảm xúc của nhân vật trữ tình vốn được khách thể hoá thành hình tượng "khách xa" trong khổ thơ này. - Đề xuất phương án sửa: Bài thơ Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tử kết lại bồng hình ảnh người phụ nữ nhọc nhằn gánh thóc trên bãi cát trắng. h. Hình ảnh hoa triêu nhan vướng dây gàu khiến nhân vật trữ tình trong bài thơ của Chi-y-ô rất bất ngờ - Lỗi dùng từ không đúng phong cách khi đem ngôn ngữ nói có tính chất suồng sâ,chưa chuẩn mực vào trong văn viết.

172 - Đề xuất phương án sửa: Hình ảnh hoa triêu nhan vướng dây gàu khiến nhân vật trữ tình trong bài thơ của Chi-y-ô rất bất ngờ. Nhiệm vụ 2: Bài tập 2 Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS quan sát bài tập 2 và xem trường hợp nào mắc lỗi về trật tự từ và sửa lỗi cho trường hợp ấy. - GV yêu cầu các nhóm thảo luận và viết câu trả lời lên bảng phụ. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc và hoàn thành bài tập Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời các nhóm hoàn thành đáp án vào bảng phụ và dán lên bảng. Các nhóm nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức. Gợi ý trả lời: Bài 2: a. Một bộ phận độc giả đông đảo đã không cảm nhận được cái mới ngay trong thơ Hàn Mặc Tử. -Vị trí của từ “ngay” được đặt chưa hợp lí khiến người đọc có thể hiểu sai. Dựa vào những hiểu biết về văn học sử thì ý mà câu văn cần truyền đạt là thơ Hàn Mặc Tử có nhiều cái mới khiến nhiều độc giả không thể ngay lập tức cảm thụ được. Mặt khác, từ “đông đảo” cũng có thể đặt trước từ “độc giả” để nhấn mạnh hơn sự thách thức của cái mới trong thơ Hàn Mặc Tử đối với công chúng. - Đề xuất phương án sửa: Một bộ phận đông đảo độc giả đã không cảm nhận ngay được cái mới trong thơ Hàn Mặc Tử.

173 b. Là thể thơ ngắn nhất thế giới, hai-cư được xem như một “đặc sản” của văn chương Nhật Bản. Câu văn không mắc lỗi về trật tự từ. c. Nói chung, người đọc thơ trữ tình cần quan tâm đến mạch sự kiện hơn là mạch cảm xúc của bài thơ. - Ở đây, lỗi trật tự từ là lỗi kiến thức khi người viết không hiểu đúng bản chất của thơ trữ tình vốn nhấn mạnh cảm xúc hơn là sự kiện. - Đề xuất phương án sửa: Nói chung, người đọc thơ trữ tình cần quan tâm đến mạch cảm xúc hơn là mạch sự kiện của bài thơ. d. Rất nhiều hình ảnh đời thường xuất hiện trong thơ hai-cư Nhật Bản. Câu văn không mắc lỗi về trật tự từ. e. Thơ Đường luật mặc dù chặt chẽ bố cục nhưng vẫn có những khoảng trông liên tưởng khơi gợi. - Các từ ngữ chưa đặt đúng vị trí theo quan hệ ngữ pháp, cặp quan hệ từ “mặc dù... nhưng” cũng có thể được sắp đặt lại để câu văn gọn và sáng ý hơn. - Đề xuất phương án sửa: Mặc dù bố cục thơ Đường luật chặt chẽ nhưng vẫn có những khoảng trống khơi gợi liên tưởng. g. Điều làm thích thú người đọc ở bài thơ này là cách độc đáo gieo vần.

-Trật tự từ chưa hợp lí xét theo nguyên tắc ngữ pháp. - Để xuất phương án sửa: Điều làm người đọc thích thú ở bài thơ này là cách gieo vần độc đáo. h. Trong bài thơ Tiếng thu, đóng vai trò quan trọng là các từ láy tượng thanh.

-Về hình thức, câu này có thể xét là không có lỗi trật tự từ.Tuy nhiên, cũng có thể sắp xếp lại trật tự từ trong câu để câu văn trở nên chỉn chu, chuẩn mực hơn. -Đề xuất phương án sửa: Trong bài thơ Tiếng thu, các từ láy tượng thanh đóng vai trò quan trọng.

n thức đã học về để giải bài tập, củng cố kiến thức. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hoàn thành các bài tập. c. Sả

174 i. Nhà thơ cho phép thơ lãng mạn giải phóng cảm xúc của mình một cách rất phóng khoáng. -Thơ lãng mạn là một trào lưu văn học bao trùm lên các nhà thơ, vì thế viết như câu trong bài là ngược về logic. -Đề xuất phương án sửa: Thơ lãng mạn cho phép nhà thơ giải phóng cảm xúc của mình một cách rất phóng khoáng. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Vận dụng kiế n phẩm học tập: Giải nghĩa được các từ Hán Việt theo yêu cầu. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS làm bài tập 4: Sưu tầm các trường hợp vi phạm lỗi dùng từ hoặc trật tự từ trong một số văn bản báo chí. Phân tích lỗi sai và đưa ra phương án sửa chữa. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe yêu cầu và trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV gọi HS giơ tay nhanh nhất để trả lời và có tính điểm. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ -

GV nhận xét, lưu ý cả lớp, khen ngợi HS đã trình bày baì tập trước lớp. * Hướng dẫn về nhà - GV dặn dò HS: + Hoàn thành các bài tập trong sách bài tập Ngữ văn 10 tập 1. + Soạn bài: Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ.

175 Ngày soạn:……./…../…… Ngày dạy:……./…../….. VIẾT TIẾT…: VIẾT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ MỘT TÁC PHẨM THƠ I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt: - Giới thiệu ngắn gọn về bài thơ được chọn. - Nêu khái quát về điểm đặc sắc, thú vị trong bài thơ - vấn để sẽ được tập trung phân tích, đánh giá. - Làm sáng tỏ các khía cạnh cụ thể của điểm được xem là đặc sắc, thú vị trong bài thơ. - Nêu ý nghĩa của vấn đế nghị luận và khẳng định giá trị chung của bài thơ. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành văn bản Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ. - Năng lực tiếp thu tri thức, nắm được các yêu cầu đối với Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ. 3. Phẩm chất: - Nghiêm túc trong học tập. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên:

176 - Giáo án; - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi; - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp; - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà; 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học. b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ c. Sản phẩm: Hs hoàn thành bài tập theo yêu cầu của GV. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc phần đầu trong SGK và trả lời câu hỏi: Qua bài bình thơ Tiếng thu của nhà phê bình Chu Văn Sơn, em có rút ra được kinh nghiệm gì cho bản thân khi làm văn nghị luận, phân tích một tác phẩm thơ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe GV nêu yêu cầu, hoàn thành bài tập để trình bày trước lớp. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS chia sẻ. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, khen ngợi các HS đã chia sẻ. - Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ không phải là một bài phát biểu cảm nhận đơn thuấn. Kiểu bài viết này đòi hỏi sự chặt chẽ trong lập luận, sự sáng rõ, sắc nét của luận điểm và sự mạch lạc trong tổ chức bài viết. Bởi vậy người viết cẩn nắm

177 chắc các tri thức về đặc trưng thi ca đã được giới thiệu trong bài học và được làm rõ qua các tiết đọc văn bản để có những phân tích, đánh giá thuyết phục. Mặt khác, kiểu bài này cũng vẫn khuyến khích người viết thể hiện những rung cảm và tưởng tượng của mình khi chiếm lĩnh bài thơ. Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu những yêu cầu và thực hành viết bài văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Tìm hiểu các yêu cầu đối với văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ. a. Mục tiêu: Nắm được yêu cầu khi làm văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học. c. Sản phẩm học tập: HS trả lời các yêu cầu khi làm văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV cho HS tìm hiểu, trao đổi về phần Yêu cầu trong sách giáo khoa trang 61. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe câu hỏi, thảo luận nhóm và hoàn thành yêu cầu. 1. Yêu cầu với văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ. ● Giới thiệu ngắn gọn về bài thơ được chọn (tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, khuynh hướng, trào lưu văn học gắn với bài thơ; lí do lựa chọn bài thơ để phân tích, đánh giá).

178 - HS dựa vào SHS để trình bày các yêu cầu. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức Ghi lên bảng. ● Chỉ ra và phân tích được những nét đặc sắc, độc đáo của bài thơ (từ ngữ, hình ảnh, cách tổ chức nhịp điệu, nhạc điệu, cách liên k DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc bản tường trình tham khảo và các ghi chú bên phải văn bả

ết mạch cảm xúc và hình ảnh,...). ● Đánh giá giá trị của bài thơ về phương diện nghệ thuật cũng như ý nghĩa nhân sinh. Hoạt động 2: Đọc và phân tích bản tham khảo a. Mục tiêu: HS phân tích được bài viết và nắm được những đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học. c. Sản phẩm học tập: HS phân tích được văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

n.văn bản Những điệu 2. Phân tích văn bản tham khảo 1. Ưu điểm của cách cảm nhận và phân tích thơ vừa theo tuyến hình ảnh trải dọc bài thơ, vừa theo trình tự câu thơ, khổ thơ: - Cách cảm nhận và phân tích này chỉ ra

179 xanh của mùa xuân - GV nêu yêu cầu: Hãy trả lời các câu hỏi sau: 1. Bài viết tham khảo cảm nhận và phân tích bài thơ Mùa xuân xanh (Nguyễn Bính) vừa theo tuyến hình ảnh trải dọc bài thơ, vừa theo trình tự câu thơ, khổ thơ. Cách cảm nhận và phân tích đó có những ưu thế gì nổi bật? 2. Trong bài nghị luận phân tích, đánh giá về một tác phẩm thơ, thực chất của việc phân tích chủ đề là gì? 3. Người viết đã đánh giá bài thơ như thế nào? Nêu nhận xét khái quát về tính thuyết phục của đánh giá đó. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc theo nhóm, trao đổi theo những câu hỏi GV gợi ý. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận được các hình ảnh nổi bật trong bài thơ từ đó đánh giá và nhận xét được suy nghĩ, quan niệm của tác giả một cách chính xác nhất. - Cách cảm nhận và phân tích này thể hiện được rõ ràng mạch cảm xúc của bài thơ, phân tích bài thơ theo từng câu, từng khổ thơ một cách rõ ràng và mạch lạc để người đọc có thể dễ dàng hiểu được nội dung bài thơ từ đầu đến cuối. - Với bài thơ Mùa xuân xanh, cách cảm nhận này không chỉ làm nổi bật được nội dung bài thơ, phân tích được tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong từng câu thơ, khổ thơ; mà còn nhấn mạnh được các chi tiết, hình ảnh quan trọng trong bài thơ. => Cách cảm nhận và phân tích vừa theo tuyến hình ảnh dọc bài thơ vừa theo trình tự câu thơ, khổ thơ giúp người đọc cảm nhận bài thơ một cách dễ hơn, rõ ràng hơn và không bị bỏ quên một chi tiết nào của bài thơ. 2. Trong bài nghị luận phân tích, đánh giá về một tác phẩm thơ, thực chất của việc phân tích chủ đề là việc phân tích, nêu

180 - GV gọi HS trình bày phần chuẩn bị. - Các nhóm khác nhận xét, đánh giá, bổ sung, đi đến thống nhất. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức ghi lên bảng. - GV bổ sung: + Để đánh giá một bài thơ về phương diện tình cảm, tư tưởng và thẩm mĩ, trước hết, phải đọc bài thơ, chú ý đến những yếu tố nổi bật về hình thức của bài thơ (ngôn từ, hình ảnh), cảm nhận âm hưởng của bài thơ bởi trong nghệ thuật, hình thức bao giờ cũng mang tính quan niệm. Mặt khác, đặt bài thơ trong mối liên hệ với tác giả, với hoàn cảnh ra đời, với truyền thống văn hoá để có những so sánh, đối chiếu, kết nối, từ đó có thêm cơ sở để đánh giá bài thơ một cách thấu đáo chứ không chỉ là bình tán thiếu căn cứ.+ Bài viết tham khảo kết hợp cảm nhận của bản thân về giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm thơ đó. Phân tích chủ đề để làm nổi bật lên nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ đồng thời nhận xét và đánh giá quan niệm của tác giả qua bài thơ đó. - Người viết đã đánh giá bài thơ là bài thơ giản dị mà vẫn làm toát lên sức sống phơi phới của vạn vật lúc xuân về. Nó là bài thơ của niềm vui sống, của sự chan hòa giữa con người với tạo vật, là khúc dạo đầu của tình yêu lứa đôi. - Về tính thuyết phục của đánh giá trên: + Người viết đã phân tích từng câu thơ, từng hình ảnh trong bài thơ để làm nổi bật giá trị nội dung của bài thơ. + Người viết cũng nêu và phân tích được các biện pháp nghệ thuật tu từ trong bài thơ và nhận xét được phong cách nghệ thuật của tác giả. + Ngoài ra, người viết cũng sử dụng một số câu thơ, bài thơ cùng chủ đề để so sánh và đánh giá. => Đánh giá của người viết với bài thơ đã có đủ sức thuyết phục người đọc, có

181 việc đọc bài thơ theo trục ngang và trục dọc, tức là theo trình tự các khổ thơ và theo mạch liên kết các hình ảnh. Cách đọc này có thể giúp nhận ra tứ thơ - một trong những thách thức lớn nhất của việc thưởng thức thơ ca. Trước đây, khi phân tích một tác phẩm thơ ca, khá nhiều GV thường hướng dẫn HS chiếm lĩnh tác phẩm bằng cách đọc theo trục ngang, chia bài thơ ra thành các phấn, đi từ khổ đấu đến khổ kế tiếp. Không phải cách đọc này không ổn song trong nhiều trường hợp, nó chưa giúp người đọc khám phá được kết cấu bề sâu của tác phẩm thơ. những luận điểm, lí lẽ và bằng chứng xác đáng, làm nổi bật được giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ. Hoạt động 3: Thực hành viết theo các bước a. Mục tiêu: Nắm được các kĩ năng viết bài văn bản

nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học. c. Sản phẩm học tập: HS áp dụng các yêu cầu để viết bài. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập Đề bài tham khảo: Viết bài

182 - GV cho HS tự nghiên cứu phần Thực hành viết trang 65. - GV hướng dẫn HS: 1. Chuẩn bị viết + Lựa chọn bài thơ sẽ được phân tích, đánh giá: Bài thơ gây cho em những ấn tượng đặc biệt gì về hình ảnh, nhịp điệu, giọng điệu? Tình cảm và tư tưởng trong bài thơ đã khiến bạn xúc động như thế nào? + Tìm đọc những bài viết, ý kiến liên quan, phê bình của các tác giả liên quan đến bài thơ em sẽ phân tích, đánh giá.

2. Tìm ý, lập dàn ý Tìm ý: + Đọc lại bài thơ đã lựa chọn.

+ Thử liên kết âm điệu, nhịp điệu, ngôn ngữ, hình ảnh của bài thơ và chú ý xem mạch liên kết này có thể đem đến cho em sự bất ngờ nào trong cảm xúc, liên tưởng và nhận thức + Tìm hiểu thêm thông tin về tác giả và hoàn cảnh sáng tác, chú ý bối cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá, văn học giúp hiểu sâu hơn về ngôn ngữ, hình ảnh, cảm xúc và tư tưởng của bài thơ. + Khi phân tích nghệ thuật của bài thơ, chú ý vận dụng các thao tác so sánh và liên tường văn phân tích và đánh giá bài thơ Thu hứng (Cảm xúc mùa thu) của Đỗ Phủ hoặc Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tử. Thực hành viết theo các bước 1. Chuẩn bị viết 2. Tìm ý và lập dàn ý + Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn về bài thơ (tác giả, thời điểm ra đời, nơi xuất bản, đánh giá chung của dư luận,...) và nêu vấn đề chính sẽ được tập trung phân tích trong bài viết. + Thân bài: ● Phân tích, đánh giá mạch ý

183 một cách thích hợp. (Vi dụ: so sánh từ ngữ mà nhà thơ lựa chọn với những từ ngữ đồng nghĩa, gần nghĩa, từ đó 11 giải vì sao lựa chọn của nhà thơ có thể được xem là tối ưu.) + Khi đánh giá bài thơ, cần chú ý đầy đủ các giá trị thẩm mĩ và giá trị nhân văn của nó. (Bài thơ gợi cho bạn những trải nghiệm đặc biệt gì về cảm giác, cảm xúc, nhận thức? Những trải nghiệm đó có ý nghĩa như thế nào đối với bạn?) 3. Lập dàn ý - GV hướng dẫn HS lập dàn ý cho bài văn. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe yêu cầu, thực hiện theo các bước để viết bài. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV gọi HS trình bày phần chuẩn bị. - Các HS khác góp ý, bổ sung cho bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức ghi lên bảng. tưởng, cảm xúc của nhân vật trữ tình (nhân vật trữ tình muốn biểu đạt điều gì, thông qua hình tượng nào, với cái nhìn và thái độ ra sao,...). ● Phân tích, đánh giá sự phát triển của hình tượng chính (qua các khổ, đoạn trong bài) và tính độc đáo của những phương tiện ngôn từ đã được sử dụng (từ ngữ, cách gieo vần, ngắt nhịp, các biện pháp tu từ,...).

● Phân tích, đánh giá nét hấp dẫn riêng của bài thơ so với những sáng tác khác cùng đề tài, chủ đề, thể loại (của chính nhà thơ hoặc của những tác giả khác). + Kết bài: Khẳng định giá trị tư tưởng và giá trị thẩm mĩ của bài thơ, ý nghĩa của bài thơ đối với người viết bài nghị luận.

184 Hoạt động 3: Viết bài a. Mục tiêu: Nắm được các kĩ năng văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học. c. Sản phẩm học tập: HS áp dụng các yêu cầu để viết VB tường trình. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn HS thực hiện theo các bước sau đây: + Mỗi ý trong dàn ý cần được triển khai thành một đoạn văn: từng đoạn văn đều có câu chủ đề, được đặt ở vị trí thích hợp. + Cần chú ý dẫn các dòng thơ, khổ thơ có thể minh hoạ tốt cho ỷ đã được nêu, kèm theo những lời bình, phân tích phù hợp, tránh tình trạng nói chung chung thiếu căn cứ. + Cần thể hiện được sự rung động thật sự của mình trước bài thơ nhưng tránh lối nói đại ngôn hay lạm dụng những câu cảm thán. HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe yêu cầu, thực hiện theo các bước để 3. Viết bài

185 viết bài. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - Học sinh hoàn thành VB. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức ghi lên bảng. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: HS thực hành viết bài và chỉnh sửa, hoàn thiện bài văn b. Nội dung: GV giao bài tập, HS suy nghĩ, trả lời. c. Sản phẩm học tập: HS chỉnh sửa, hoàn thiện bài viết d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - Sau khi HS đã hoàn thành, GV yêu cầu HS đọc lại thật kĩ bài làm và chỉnh sửa bài văn, hoàn thiện trước khi nộp. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc và hoàn thành phần chỉnh sửa. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận HS hoàn thiện bài viết của mình Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để viết một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ khác.

186 b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học viết một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ. c. Sản phẩm học tập: Bài văn HS viết được d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV nêu yêu cầu: Hãy viết một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá về một bài thơ em yêu thích Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe yêu cầu và thực hiện viết bài văn theo các bước. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Hs trình bày ý tưởng bài viết của mình, có thể hoàn thiện ở nhà và nộp vào tiết sau. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, tổng kết hoạt động. * Hướng dẫn về nhà - GV dặn dò HS: + Xem lại nội dung bài học + Soạn bài: Trả bài

187 Ngày soạn:……./…../…… Ngày dạy:……./…../….. TIẾT…: TRẢ BÀI I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt: - Hiểu rõ được những yêu cầu khi viết một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ. - Nhận ra ưu, nhược điểm trong bài làm của mình biết cách sửa chữa, rút kinh nghiệm cho bản thân. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực tiếp nhận văn bản, hợp tác, cảm thụ, năng lực giao tiếp. b. Năng lực riêng biệt - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành viết một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ. - Năng lực tiếp thu luyện kỹ năng sửa chữa lỗi trong bài kiểm tra của bản thân và của bạn. 3. Phẩm chất: - Nghiêm túc chỉnh sửa những lỗi trong bài kiểm tra. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo án - SGK - Bài của học sinh, đề bài, hướng dẫn chấm – biểu điểm. 2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn lại kiến thức trong đề kiểm tra. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

188 A. KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng khởi cho hs. b. Nội dung: GV kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. c. Sản phẩm: Hs chuẩn bị kiến thức đã có trong đề kiểm tra d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS nhắc lại đề bài trong tiết kiểm tra trước. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe GV nêu yêu cầu, hoàn thành bài tập thân để trình bày trước lớp. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS chia sẻ. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, khen ngợi các HS đã chia sẻ. - Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Tiết học hôm nay sẽ nhận xét và chữa bài kiểm tra viết một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Nhắc lại, khắc sâu yêu cầu của kiểu bài a. Mục tiêu: Hiểu rõ được những yêu cầu của kiểu bài. b. Nội dung: HS sử dụng bài làm, so sánh với đáp án GV đưa ra. c. Sản phẩm học tập: HS so sánh bài làm với đáp án. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV cho HS nhắc lại yêu cầu 1. Yêu cầu với văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ. ● Giới thiệu ngắn gọn về bài thơ được chọn

189 chung của kiểu bài viết một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS lắng nghe, thực hiện theo yêu cầu của GV. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức Ghi lên bảng. (tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, khuynh hướng, trào lưu văn học gắn với bài thơ; lí do lựa chọn bài thơ để phân tích, đánh giá). ● Chỉ ra và phân tích được những nét đặc sắc, độc đáo của bài thơ (từ ngữ, hình ảnh, cách tổ chức nhịp điệu, nhạc điệu, cách liên kết mạch cảm xúc vá hình ảnh,...).

● Đánh giá giá trị của bài thơ về phương diện nghệ thuật cũng như ý nghĩa nhân sinh. Hoạt động 2: Nhận xét ưu, khuyết điểm, trả bài, gọi điểm a. Mục tiêu: Nhận ra ưu, khuyết điểm của bản thân và cách sửa chữa: b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học. c. Sản phẩm học tập: H HS rút kinh nghiệm bài viết. d. Tổ chức thực hiện:

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập II. ƯU, KHUYẾT ĐIỂM: 1. Ưu điểm: - Nhiều em đã biết cách làm bài, hiểu yêu cầu của đề. + Trình bày khoa học. 2. Nhược điểm: - Một số em chưa biết cách làm bài : * Kiến thức: + Chưa nắm vững yêu cầu bài làm: chưa làm đúng thể thức văn bản tường trình, nội dung trình bày sự việc còn sơ sài. * Diễn đạt: - Dùng từ : Một số em dùng từ ngữ chưa chính xác, chưa viết hoa tiêu ngữ, chưa biết cách diễn đạt mạch lạc, lôgic. - Lời văn : Một số em viết bài cảm nhận chưa đạt yêu cầu. - Chữ viết : Ẩu, sai lỗi chính tả nhiều, gạch xóa, trình bày không khoa học. - Nhiều bài chưa chịu suy nghĩ làm bài, làm đối phó. - Có em không hiểu yêu cầu đề văn phân tích nhân vật. - Phê bình nhiều em chưa nộp bài đúng hạn.

190 HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV nhận xét chung về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt ở bài viết của HS, chọn phân tích một số bài viết thuộc các mức độ khác nhau để HS rút kinh nghiệm. - GV trả bài cho HS, yêu cầu HS chỉnh sửa theo hướng dẫn trong SHS và những phân tích, bổ sung ở trên. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe yêu cầu, tự sửa các lỗi trong bài làm của mình và rút kinh nghiệm.

191 - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. - Hướng dẫn HS viết lại văn bản tường trinh. 3. Kết quả: 4. Hướng dẫn chữa bài: - Lỗi chính tả : l - n, ch - tr, gi-d-r… - Lỗi diễn đạt : Lủng củng, lặp từ, sai từ. III. Trả bài – Gọi điểm: - Khen ngợi những HS có ý thức làm bài tốt và đạt kết quả cao. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: HS củng cố kiến thức. b. Nội dung: GV giao bài tập, HS suy nghĩ, trả lời. c. Sản phẩm học tập: HS viết bài theo yêu cầu. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS: Đọc bài viết của các bạn trong nhóm và cùng trao đổi, góp ý. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc và hoàn thành bài tập, trao đổi và góp ý cùng các bạn. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS hoàn thiện bài viết của mình Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để chỉnh sửa bài viết b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để chỉnh sửa lại bài viết. c. Sản phẩm học tập: Đoạn văn HS viết được. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

192 - GV yêu cầu HS rà soát, chỉnh sửa văn bản tóm tắt vừa hoàn thành theo gợi ý: Em rút ra kinh nghiệm gì sau khi làm viết một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe yêu cầu và sửa lỗi trong bài kiểm tra theo nhận xét của giáo viên.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS đại diện trình bày. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, lưu ý cả lớp, khen ngợi HS đã trình bày bài tập trước lớp. * Hướng dẫn về nhà - GV dặn dò HS: + Xem lại bài văn của mình và rút kinh nghiệm. + Soạn bài: Giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm thơ.

193 Ngày soạn:……./…../…… Ngày dạy:……./…../….. NÓI VÀ NGHE TIẾT…: GIỚI THIỆU, ĐÁNH GIÁ VỀ NỘI DUNG VÀ NGHỆ THUẬT CỦA MỘT TÁC PHẨM THƠ I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt: -Nắm được đặc trưng của kiểu bài thuyết trinh. -Biết cấu trúc bài thuyết trình thành các luận điểm mạch lạc, thể hiện rõ ràng ý kiến cá nhân về nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm thơ -Biết điều tiết giọng nói và ngôn ngữ cơ thể, kết hợp nhịp nhàng với các thao tác trình chiếu (trong điều kiện có thể) để truyền đạt thông tin đến người nghe. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực trình bày. b. Năng lực riêng biệt - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, đưa ra ý kiến của về vấn đề văn hóa truyền thống trong xã hội hiện đại. - Năng lực tiếp thu tri thức, kĩ năng của kiểu bài để hoàn thành các yêu cầu của bài tập. 3. Phẩm chất: - Biết lắng nghe, thể hiện sự tôn trọng những cách cảm nhận, đánh giá đa dạng đỗi với một tác phẩm thơ. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên:

194 - Giáo án; - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi; - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp; - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà; 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học. b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ. c. Sản phẩm: HS hoàn thành bài tập theo yêu cầu của GV. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS chuẩn bị cho bài nói, tìm ra những điều tâm đắc nhất về bài thơ được thể hiện trong bài viết để chuyển hóa vào bài viết. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe GV nêu yêu cầu, hoàn thành bài tập để trình bày trước lớp. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS chia sẻ. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, khen ngợi các HS đã chia sẻ. - GV dẫn vào bài: Bài học hôm nay chúng ta cùng rèn luyện kĩ năng trình bày giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm thơ. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Chuẩn bị bài nói a. Mục tiêu: HS nắm được cách xây dựng bài nói đạt yêu cầu.

195 b. Nội dung: HS sử dụng SGK, kết hợp hướng dẫn của GV để chuẩn bị bài nói. c. Sản phẩm học tập: Bài nói đã được chuẩn bị trước ở nhà. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS tự soát lại bài nói (Đề cương bài nói) đã chuẩn bị ở nhà được giao từ tiết trước. Trong khi các em xem lại dàn ý bài nói của mình, đánh dấu những ý quan trọng, gạch chân các từ khóa. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe yêu cầu, chuẩn bị bài nói. - Các nhóm luyện tập, tự điều chỉnh ngôn ngữ cơ thể, giọng nói, ngữ điệu và trao đổi cùng các bạn trong nhóm. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trình bày kết quả chuẩn bị của các nhóm. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức Ghi lên bảng. 1. Chuẩn bị nói và nghe Giới thiệu bài thơ Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tử. a. Chuẩn bị nội dung nói - Lựa chọn đề tài - Tìm ý và sắp xếp ý - Xác định từ ngữ then chốt - Phương tiện hỗ trợ

196 b. Chuẩn bị nghe Hoạt động 2: Thực hành nói và nghe a. Mục tiêu: nắm được các kĩ năng khi trình bày bài nói. b. Nội dung: HS thảo luận, trình bày trong nhóm và trước lớp c. Sản phẩm học tập: HS áp dụng các yêu cầu về trình bày ý kiến về một vấn đề văn hóa truyền thống trong XH hiện đại hoạt động để hoàn thành bài nói. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn HS: + Người thuyết trình cần trình bày: tác phẩm, tác giả mình lựa chọn; lí do vì sao mình muốn giới thiệu tác phẩm thơ này đến mọi người; tác phẩm thơ ca này có điều gì đáng chú ý (về tư tưởng, về nghệ thuật); những phát hiện về giá trị của bài thơ này dựa trên những phương pháp, thao tác nào; thông điệp mình muốn gửi tới người nghe qua bài thuyết trình về tác phẩm thơ này là gì;...? - GV cũng lưu ý về việc lựa chọn, chắt lọc thông tin để trình bày lên slide, thiết kế hình 2. Trình bày bài nói Người nói: + Mở đầu: Giới thiệu ngắn gọn về bài thơ, có thể sử dụng nhiều cách dẫn dắt khác nhau để tạo không khí cho giờ học. Lưu ý: Có thể chì cần chọn một phương diện nào đó về tư tưởng, tình cảm hoặc hình thức nghệ thuật của bài thơ mà bạn thấy tâm đắc để thuyết trình. + Triển khai: ● Trình bày lần lượt các thông tin có trong bài viết theo hình

197 hoạ sao cho có sức hấp dẫn, không nên viết quá nhiểu chữ trên slide. - GV nhắc nhở HS về thời gian cho phép đối với mỗi bài thuyết trình. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS luyện tập bài nói. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - HS trình bày kết quả trước lớp, GV yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ sung và hoàn thiện bảng kiểm theo phiếu dưới đây Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức thức tóm lược, kết hợp nhịp nhàng với việc trình chiếu PowerPoint (nếu có). ● Dành nhiều thời gian hơn để nói về những giá trị nổi bật của bài thơ mà bạn đã cảm nhận được. Nên nhấn mạnh các thao tác bạn đã sử dụng đề phát hiện giá trị thẩm mĩ hay tư tưởng trong bài thơ (liên tưởng, đối lập). Với bài thuyết trình về bài thơ Mùa xuân xanh, cần nhấn mạnh đến các phương diện các phương diện: (1) Nhan đề; (2) Mạch thơ; (3) Nhịp điệu; (4) “Mùa xuân xanh”: truyền thống và hiện đại. + Kết luận: Khái quát lại những điều mình cảm nhận cũng như đánh giá về giá trị của bài thơ trên các phương diện hình thức và nội dung. Có thể kết bài bằng những câu khuyến khích người nghe chia sẻ những góc nhìn khác, phát hiện khác về bài thơ.

198 Người nghe - Có thái độ tôn trọng, đặc biệt quan tâm đến cảm xúc cùa người thuyết trình. - Ghi chép những ý tưởng trong bài thuyết trình đã khiến bạn thực sự thấy hứng thú hoặc những điểm bạn còn băn khoăn muốn trao đổi. - Chú ý đến phong thái của người thuyết trình (ví dụ: sự tự tin, khả năng điều tiết giọng nói, ngôn ngữ, cử chỉ,...). Hoạt động 3: Trao đổi về bài nói a. Mục tiêu: Nắm được tiêu chí đánh giá bài nói và đưa ra được nhận xét về bài nói. b. Nội dung: HS sử dụng phiếu đánh giá theo tiêu chí để đánh giá bài nói của bạn. c. Sản phẩm học tập: HS hoàn thành phiếu đánh giá theo tiêu chí. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV phát phiếu đánh giá cho HS nhận xét theo 3. Trao đổi bài nói

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe yêu cầu, thực hiện nhận xét bài nói và đánh giá theo các tiêu chí như trong bảng. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trình bày nhận xét và thảo luận về những ý kiến đóng góp. - GV thu lại phiếu đánh giá làm cơ sở cho việc đánh giá kĩ năng nói và nghe của HS. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức Ghi lên bảng.

199 nhóm. Yêu cầu các em đọc kĩ các thông tin về tiêu chí, nội dung đánh giá trước khi tiến hành nghe, trao đổi và đánh dấu vào các cột mức độ đạt được - HS tiếp nhận nhiệm vụ.

200 STT Nội dung đánh giá Kết quà Đạt Chưa đạt 1 Lựa chọn được tác phẩm thơ phù hợp để giới thiệu, đánh giá. 2 Nêu được phương diện cần tập trung giới thiệu, đánh giá. 3 Xây dựng được bố cục hợp II cho bài thuyết trình căn cứ vào đặc điểm của tác phẩm thơ và mục đích thuyết trình. 4 Chú ý đặc trưng của thể loại thơ khi tạo điểm nhấn cho bài thuyết trình.

5 Phát huy được ưu thế tác động của tác phẩm thơ khi tương tác với người nghe. 6 Sử dụng có hiệu quà các phương tiện phi ngôn ngữ. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: HS thực hành bài tập. b. Nội dung: HS trao đổi và sửa lại bài viết theo nhóm. c. Sản phẩm học tập: Bài nói được chỉnh sửa d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS chữa lại bài viết theo góp ý, nhận xét của GV và các nhóm. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc và hoàn thành bài tập Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

201 - HS hoàn thiện bài nói của mình. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để hoàn thành bài tập. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn. c. Sản phẩm học tập: Đoạn văn HS viết được. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về bài thơ Cánh đồng của tác giả Ngân Hoa trong phần Thực hành đọc (SGK Ngữ văn, trang 71). Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe yêu cầu và thực hành viết đoạn văn. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS đại diện trình bày. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, lưu ý cả lớp, khen ngợi HS đã trình bày bài tập trước lớp. * Hướng dẫn về nhà - GV dặn dò HS: + Hoàn thành các bài tập phần Củng cố, mở rộng. + Soạn bài: Bài 3. Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận

202 Ngày soạn: …/…/… Ngày dạy: …/…/… Bài 3. NGHỆ THUẬT THUYẾT PHỤC TRONG VĂN NGHỊ LUẬN …………………………………………………..Môn:Ng ữ văn 10 - Lớp: …….. Số tiết: 11 tiết MỤC TIÊU CHUNG BÀI 3 - Nhận biết và phân tích được nội dung của luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản nghị luận. Phân tích được mối quan hệ giữa các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng và vai trò của chúng trong việc thể hiện nội dung của văn bản nghị luận. Xác định được ý nghĩa của văn bản nghị luận; dựa vào các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng để nhận biết được mục đích, quan điểm của người viết. Biết nhận ra và khắc phục những lỗi về mạch lạc, liên kết trong văn bản. Viết được một bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm. - Biết thảo luận về một vấn để có những ý kiến khác nhau. - Có thái độ quý trọng hiền tài, biết đổng cảm với người khác và sống có trách nhiệm.

203 Ngày soạn: …/…/… Ngày dạy: …/…/… ĐỌC VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT TIẾT …: VĂN BẢN 1. HIỀN TÀI LÀ NGUYÊN KHÍ CỦA QUỐC GIA ____Thân(Trích)NhânTrung___ I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt: - HS nhận biết được đặc điểm và các yếu tố cấu tạo cơ bản của văn bản nghị luận thông qua một tác phẩm nghị luận điển hình thời trung đại Việt Nam. - HS phân tích được mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, từ đó nhận ra và đánh giá được mục đích, quan điểm của tác giả, ý nghĩa, giá trị của văn bản. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản; - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề. 3. Phẩm chất:

204 - HS có thái độ ứng xử đúng đắn với những bậc hiền tài, biết bày tỏ quan điểm riêng về các chính sách trọng dụng nhân tài mà mình được biết. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo án; - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi; - Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh; - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp; - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà; 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình từ đó HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học Hiền tài là nguyên khí của quốc gia. b. Nội dung: GV cho HS xem tranh và đặt câu hỏi gợi mở vấn đề. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và đáp án về tìm hiểu bia tiến sĩ ở Văn Miếu –QTG. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS quan sát tranh và đặt câu hỏi gợi mở: 1. Em có suy nghĩ gì khi nhìn thấy hàng bia tiến sĩ ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám (Hà Nội)? 2. Câu nói “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” gợi cho em suy nghĩ gì?

205 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS quan sát tranh và chia sẻ cảm nhận của bản thân. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trả lời. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt: - GV dẫn dắt vào bài: Với mỗi quốc gia, sự thịnh vượng hay suy vong có thể do nhiều yếu tố quyết định những nhân tố con người luôn được các nước đề cao và chú trọng phát triển. Một trong số đó là truyền thống quý trọng người tài, để đất nước được phát triển phồn thịnh, bền vững thì không thể nào thiếu đi nhân tố con người. Mọi yếu tố khách quan bên ngoài có thuận lợi đến đâu nhưng nếu thiếu đi tư duy sáng tạo của người tài thì cũng không thể đưa đất nước phát triển lên những tầm cao mới. Sớm nhận ra tầm quan trọng ấy mà Thân Nhân Trung đã có câu nói rất nổi tiếng: "Hiền tài là nguyên khí của quốc gia" để nhắc nhở thế hệ sau phải biết bồi dưỡng nhân tài, lấy đó làm cơ sở xây dựng đất nước. Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu văn bản. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Đọc văn bản

206 a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến thể loại văn bia và văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về khái niệm và đặc điểm văn bia Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV mời đại diện các nhóm dựa vào nội dung đã đọc ở nhà: + Hãy trình bày khái niệm về thể loại văn bia. + Tên gọi văn bia được dùng chỉ loại sáng tác ngôn từ nào? Vì sao văn bia thường ngắn và có ngôn ngữ cực kì hàm súc? + Một sáng tác được nhận xét và “như văn bia” thường phải có đặc điểm gì? - Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập I. Tìm hiểu chung 1. Thể loại - Là loại văn khắc trên bia đá. - Phân loại: + Văn bia ghi công đức + Bia ghi việc xây dựng các công trình kiến trúc + Bia lăng mộ - Mục đích: ghi chép những sự việc trọng đại hoặc tên tuổi, cuộc đời của những người có công đức lớn để lưu truyền cho đời sau.

ụ Bướ

207 - Các nhóm thảo luận để vẽ sơ đồ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng vẽ sơ đồ, yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, Nhiệm vụ 2: Đọc văn bản Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc văn bản. - Lưu ý: giọng đọc khoan thai, trang trọng, nhấn giọng ở những câu hoặc cụm từ cuối mỗi đoạn. - GV hướng dẫn HS tìm hiểu một số từ khó: thánh minh, mệnh mạch, cửa Hiền Quan, đề danh tiến sĩ. - GV yêu cầu HS suy nghĩ và chia bố cục văn bản. - HS tiếp nhận v c 2: HS th c hi n nhi m v h c t p - HS đọc thông tin trong SGK, 2. Đọc văn bản - Thể loại: văn bia - Bố cục: 2 phần + Phần 1 (từ đầu đến “mức cao nhất”): Tầm quan trọng của hiền tài đối với quốc gia + Phần 2 (còn lại): Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ

nhiệm

208 chuẩn bị trình bày trước lớp. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Dự kiến sản phẩm: HS dựa vào SHS, nêu được khái niệm, phân loại, đặc điểm truyện thần thoại. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS: Dựa vào SGK và tìm hiểu của bản thân, hãy giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin trong SGK, chuẩn bị trình bày trước lớp. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận 3. Tác giả, tác phẩm a. Tác giả - (1418 - 1499), tự là Hậu Phủ là một danh sĩ thời Hậu Lê, người ở Bắc Giang - Ông đỗ tiến sĩ năm 1469, làm quan nhà Hậu Lê dưới hai đời vua Lê Thánh Tông và Lê Hiển Tông được triều đình trọng dụng, đã góp nhiều công sức trong việc tuyển chọn và đào tạo nhân tài - Ông từng là thành viên chủ chốt của Hội Tao Đàn do vua Lê Thánh Tông

209 - GV mời 2 – 3 HS phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - GV bổ sung: Từ thời nhà Lý, nhà nước phong kiến Việt Nam đã rất chú ý tổ chức định kì các khoa thi tuyển chọn nhân tài. Tuy nhiên, việc dựng bia lưu danh tên tuổi những người đỗ đạt cao nhất chỉ bắt đầu được thực hiện dưới triều vua Lê Thánh Tông. Năm Giáp Thìn 1484, 7 bia đề danh tiến sĩ đã được dựng lên ở Văn Miếu, ghi lại tên tuổi của những bậc đỗ đại khoa kể từ năm Nhâm Tuất 1442 cho đến thời điểm đó. Thân Nhân Trung là người đã "lĩnh thánh ý" soạn bài kí để khắc trên tấm bia đầu tiên. Do uy danh văn học và vị trí trong triều của tác giả cũng như do tính chất mở màn của công việc mà tác giả đảm trách, bài kí của Thân Nhân Trung thường dành được sự quan sáng lập, giữ địa vị Phó đô Nguyên súy Tao đàn Nhị thập bát Tú của Lê Thánh -TôngÔng từng giữ chức Đông các Đại học sĩ kiêm Tế tửu Quốc tử giám, kiêm Thượng thư bộ Lễ, trưởng Hàn lâm viện sự, Thượng thư bộ Lại, nhập nội phụ -chính.Thân Nhân Trung là người mở đầu cho một gia tộc khoa bảng, ba đời liên tiếp với 4 vị đỗ tiến sĩ và đều làm quan dưới thời vua Lê Thánh Tông. b. Tác phẩm - Năm 1484, Thân Nhân Trung vâng mệnh vua Lê Thánh Tông soạn Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu Đại Bảo thứ ba (Đại Bảo tam niên Nhâm Tuất khoa tiến sĩ đề danh kí) để khắc lên bia đặt trong văn miếu, khởi đầu cho việc dựng bia ghi danh tiến sĩ sẽ thành truyền thống về sau - Văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia là một đoạn trích trong bài văn bia trên.

nguyên khí của quốc gia. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu vai trò của hiền tài đối với đất nước Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập II. Tìm hiểu chi tiết 1. Vai trò của hiền tài đối với đất nước Luận đề: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia

210 tâm lớn của các nhà nghiên cứu. Luận đề “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” nêu trong bài kí này cũng xuất hiện ở một số văn bia khác do những bậc danh nho khác chấp bút và được khắc trên những tấm bia dựng cùng năm, tuy hình thỨc diễn đạt không trùng khít hoàn toàn. Điều đó cho phép một số nhà nghiên cứu đưa ra giả thuyết rằng chính vua Lê Thánh Tông mới là người đề xướng luận đề nói trên chứ không phải Thân Nhân Trung. Hoạt động 2: Khám phá văn bản a. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Hiền tài là

211 GV yêu cầu HS suy nghĩ về nhan đề văn bản. - GV yêu cầu HS từ phần tìm hiểu văn bản, hãy thảo luận, trả lời các câu hỏi theo trình tự sau: + Hiền tài khẳng định vai trò và tầm trọng đối với đất nước như thế nào? + Các vị vua anh minh đã ban ơn gì cho kẻ sĩ? + Tìm trong đoạn (2) những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng hiền tài của “các đấng thánh đế minh vương”.. Em có nhận xét gì về những việc làm này? Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức Ghi lên bảng. Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu ý nghĩa của việc dựng bia Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ + Hiền tài: ngườ rộng, có đức độ là khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của đất nước, xã hội. - Luận điểm được triển khai qua cách so sánh, đối lập: - Nguyên khí thịnh: thế nước mạnh - Nguyên khí suy: thế nước yếu rồi xuống thấp ⇨ Hiền tài có quan hệ lớn đến sự thịnh – suy của đất nước. - Những việc đã làm: quý chuộng, yêu mến, đề cao, ban ân rất lớn, nêu tên ở tháp Nhạn, ban danh hiệu Long hổ, bày tiệc Văn hỉ Chưa đủ vì danh tiếng của hiền tài mới chỉ được lưu danh ngắn ngủi, lẫy lừng một thời mà không lưu truyền được lâu dài. 2. Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ

-

i có tài cao, học rộng và có đạo đức. + Nguyên khí: khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của sự vật. Người tài cao, học

212 học tập - GV yêu cầu HS: đọc tiếp các đoạn 3, 4 và trả lời + Nội dung các đoạn 3,4 là gì? + Việc dựng bia có ý nghĩa như thế nào đối với người đương thời và người đời sau?Tìm và gạch chân những chi tiết nói lên điều đó. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức Ghi lên bảng. Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu ý bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia ghi tên tiến sĩ Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS suy nghĩ và trả lời: + Theo em, bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia ghi tên tiến sĩ là gì?+Tìm một vài dẫn chứng lịch sử (qua những gì đã học và tìm hiểu thêm) để làm sáng tỏ nhận định sau đây của tác giả bài văn bia: “Vì vậy - Với người đương thời: + Khuyến khích hiền tài: kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn, hâm mộ, ra sức rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua, giúp nước. + Noi gương hiền tài, ngăn ngừa điều ác: “kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng”. + Làm cho nước nhà hưng thịnh bền vững lâu dài. - Với người đời sau: + Tôn vinh quá khứ, làm gương cho thế hệ mai sau. + Tạo dựng truyền thống hiếu học của dân tộc. 3. Bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia ghi tên tiến sĩ - Ở thời đại nào, hiền tài cũng là nguyên khí của quốc gia. Phải biết quý trọng hiền tài. - Hiền tài có mối quan hệ sống còn đối với sự thịnh - suy của đất nước - Quan điểm của nhà nước ta hiện nay: Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Hiền tài là nguyên khí của quốc gia

213 các đấng thánh đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên.” - GV yêu cầu: Hãy vẽ sơ đồ về kết cấu của bài văn bia nói trên Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức Ghi lên bảng. - GV bổ sung: Chủ tịch Hồ Chí Minh Từng nói “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu.” Để nói lên vai trò của giáo dục. Năm 1945, sau khi đánh đuổi thực dân Pháp, Người đã nêu lên ba việc cần làm cho nhân dân là diệt giắc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm. Thấm nhuần quan điểm của Bác, nhà nước ta hiện nay luôn coi Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Nhiệm vụ 4: Tổng kết Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS tổng kết nội dung và ý nghĩa của văn bản Hiền tài là III. Tổng kết 3. Nội dung - Văn bản chỉ ra và khẳng định sự quan trọng của nhân tài đối với đất nước ở nhiều khía cạnh - Văn bản cho thấy sự đãi ngộ, ưu ái của đất nước đối với người hiền tài - Ca ngợi các tấm gương người hiền tài đã tô điểm, giúp ích cho đất nước, đồng thời thể hiện niềm tiếc nuối đối với những người sa ngã, hư hỏng, mong mọi người hãy lấy đó làm bài học cho mình. 2. Nghệ thuật Tầm quan trọng của hiền tài Việc đã làm Việc đ làmang Ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ

n thức về văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia đã học. b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để trả lời câu hỏi trắc nghiệm. c. Sản phẩm học tập: Đáp án của HS cho các câu trắc nghiệm. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc và trả lời nhanh các câu trắc nghiệm:

214 nguyên khí của quốc gia. - GV nêu yêu cầu:. Qua việc đọc văn bản ở trên, bạn hiểu gì về tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết trong văn nghị luận? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức Viết lên bảng. - Giọng văn rõ ràng, mạch lạc, giàu sức thuyết phục - Ngôn từ dễ hiểu, khúc chiết - Bài viết được triển khai các ý logic, tương trợ lẫn nhau, tập trung vào nội dung chính của toàn bài văn C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Củng cố lại kiế

215 Câu 1. Thân Nhân Trung đỗ tiến sĩ năm nào? A. 1442. B.1469. C.1478. D.1480. Câu 2. Dòng nào dưới đây nêu thông tin không đúng về tiểu sử, thân thế của Thân Nhân Trung? A. Tự là Hậu Phủ, sinh năm 1418, mất năm 1499. B. Người làng Yên Ninh, huyện Yên Dũng (Bắc Giang) C. Đỗ tiến sĩ năm 1469. D. Được vua Lê Thái Tông phong chức danh Tao đàn phó nguyên súy. Câu 3.Thể loại mà Thân Nhân Trung sáng tác nhiều và đặc sắc nhất là: A. Văn bia B. Thơ C. Phú D. Sử kí Câu 4. Thông tin nào sau đây về đoạn trích Hiền tài là nguyên khí của quốc gia là không chính xác? A. Trích từ Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba B.(1442).Dotiến sĩ Thân Nhân Trung viết năm 1484 thời Đại Bảo. C. Trước phần trích còn có một đoạn nói rằng trước đây dù triều đình rất quý trọng hiền tài, nhưng chưa có điều kiện dựng bia tiến sĩ. D. Cuối bài là danh sách 33 vị đỗ tiến sĩ khoa Nhâm Tuất. Câu 5. Hai chữ Hiền tài được dành riêng để chỉ? A. Người hiền lành và có tài. B. Người tài cao, học rộng và có đạo đức. C. Người tài có đạo đức. D. Người vừa có tài vừa có đức. Câu 6. Dòng nào dưới đây giải thích chính xác nhất hai chữ nguyên khí?

A. Khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của sự vật.

216 B. Chất làm nên sự sống còn và phát triển của đất nước,xã hội. C. Khí chất ban đầu là gốc rễ nuôi dưỡng sự sống còn của sự vật. D. Chất ban đầu là cơ sở cho sự sống còn và phát triển của xã hội, đất nước. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức Câu 1 2 3 4 5 6 Đáp án B D A B B B D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hoàn thành đoạn văn. c. Sản phẩm học tập: đoạn văn hoàn thành của HS. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của bạn về sự cần thiết của việc trọng dụng hiền tài. - GV hướng dẫn HS trả lời một số câu hỏi khi tìm ý: + Cộng đồng cần những gì ở các bậc hiền tài? + Các bậc hiền tài có thể đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước như thế +nào?Chính sách trọng dụng hiền tài cần được thể hiện trên các việc làm cụ thể ra sao? + Đâu là những điều chưa thỏa đáng mà bạn có thể nhận thấy xung quanh vấn đề này?

217 + Bạn có thể làm gì để cùng cộng đồng nâng cao ý thức bảo vệ nguồn chất xám trí tuệ của đất nước?... - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ, đọc lại văn bản hoàn thành các câu hỏi và viết đoạn văn. - GV đi quanh lớp, hỗ trợ HS khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS trình bày dàn ý phân tích của mình, yêu cầu cả lớp theo dõi, nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, góp ý cho HS. * Hướng dẫn về nhà - GV dặn dò HS: + Ôn tập lại đặc điểm nội dung, nghệ thuật văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia. + Soạn bài Yêu và đồng cảm

218 Ngày soạn: …/…/… Ngày dạy: …/…/… ĐỌC VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT TIẾT …: VĂN BẢN 2. YÊU VÀ ĐỒNG CẢM (Trích) ____Phong Tử Khải____ I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt: - HS hiểu được luận đề của văn bản nghị luận và cách tác giả xây dựng luận điểm, huy động lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ luận đề - HS cảm nhận được chiều sâu quan niệm của tác giả về một vấn để đời sống và nghệ thuật, đánh giá được hiệu quả của việc sử dụng yếu tố tự sự trong văn bản. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Yêu và đồng cảm. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản; - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề. 3. Phẩm chất: - HS thấy được ý nghĩa của sự thấu hiểu, đổng cảm trong giao tiếp đời thường và giao tiếp nghệ thuật.

219 II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo án; - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi; - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp; - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà; 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình từ đó HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học Yêu và đồng cảm. b. Nội dung: GV đặt câu hỏi gợi mở để HS chia sẻ về sự đồng cảm trong cuộc sống. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV đặt câu hỏi gợi mở: 1. Bạn hiểu thế nào về sự đồng cảm trong cuộc sống? Khi bày tỏ sự đồng cảm với người khác hoặc khi nhận được sự đồng cảm của ai đó, bạn có tâm trạng như thế 2.nào?Bạn thường có những cảm xúc gì mỗi lần tiếp xúc với một tác phẩm nghệ thuật (văn học, hội hoạ, âm nhạc,...)? Thử lí giải vì sao bạn có cảm xúc ấy. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS chia sẻ suy nghĩ của bản thân. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

để

ản

220 - GV mời một số HS trả lời câu hỏi. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá: - GV dẫn dắt vào bài: Một nhà văn Nga đà từng nói: “Nơi lạnh nhất không phải là Bắc cực mà là nơi không có tình thương”. Đã là con người mà sống không có tình thương thì chẳng khác gì thú vật, cũng chẳng khác chi một cái xác không hồn, tồn tại giữa dòng đời một cách vô nghĩa và sẽ chết dần chết mòn trong cô đơn, lạnh lẽo. Đồng cảm khiến chúng ta nhìn nhận cuộc sống nhẹ nhàng và yêu thương nhiều hơn. Trong nghệ thuật, đồng cảm giúp người nghệ sĩ có những nhìn nhận và khám phá thế giới ở chiều sâu tâm thức. Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu văn bản nghị luận về Yêu và đồng cảm. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Đọc văn bản a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại, đọc văn bản Yêu và đồng cảm. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc ki c ti hành tr l i câu h i liên quan đến lo i và v b n và ng c m. c. S ph h c t p: Câu trả l i c a HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Yêu và đồng cảm. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PH

thể

Yêu

ăn

đồ

ẨM Nhiệm vụ 1: Đọc văn bản Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc văn bản. -Lưu ý: Cần thuận theo nội dung được triển khai mà điều chỉnh giọng điệu thích hợp (vui tươi ở I. Tìm hiểu chung 1. Đọc văn bản - Thể loại: văn bản nghị luận - Bố cục: 4 phần

ến thứ

ến

ẩm

221 phần đầu; rành rẽ, nghiêm nghị ở những đoạn đúc kết quan niệm; ấm áp, tình cảm ở những câu nói về trẻ em và tuổi thơ). - GV hướng dẫn HS tìm hiểu những từ khó: tư thái, tư vị, cảnh giới, thiên bẩm. - GV yêu cầu HS: Xác định thể loại và bố cục của văn bản - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm thảo luận để vẽ sơ đồ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng vẽ sơ đồ, yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức. Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV lưu ý HS phần chỉ dẫn trong SGK. - Giới thiệu ng n gọn v tác gi , tác phẩm. - HS tiếp nhận nhiệm v . Bước 2: HS thực hiện nhiệm v học tập - HS đọc thông tin trong SGK, chuẩn bị trình bày trước lớp. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + Phần 1: Câu chuyện khởi đầu và dư âm để lại. + Phần 2:

Chiêm nghiệm về cách nhìn đời của hoạ sĩ. + Phần 3, 4: Luận về vai trò của sự đồng cảm trong sáng tạo nghệ thuật. + Phần 5, 6: Bài học sáng tác từ cách nhìn thế giới của trẻ em. 2. Tác giả, tác phẩm a. Tác giả

222 - GV mời 2 – 3 HS phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - GV giới thiệu thêm về nhà văn – họa sĩ Phong Tử Khải qua một số bức vẽ: Những nét vẽ bình dị, nhẹ nhàng, trong sáng đã cho thấy một tâm hồn nhân hậu, mến yêu cuộc sống của tác giả. -Tên: Phong Tử Khải - Nam sinh – năm mất: -1898-1975Lànhàtản văn, họa sĩ, dịch giả và nhà lí luận giáo dục âm nhạc, nghệ thuật nổi tiếng của Trung Quốc - Ông từng tôn Pháp sư Hoằng Nhất (Lý Thúc Đồng) làm thầy, thông hiểu văn hóa Trung Quốc lẫn phương Tây. b. Tác phẩm - Văn bản Yêu và đồng cảm được trích trong tập Sống vốn đơn thuần của Phong Tử Khải, là chương 5 của cuốn sách, có tiêu đề là Sống mà học nghệ thuật. - Sống vốn đơn thuần là tập văn - họa khá đặc trưng cho phong cách viết, vẽ của tác giả. Hoạt động 2: Khám phá văn bản a. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Yêu và đồng cảm.

223 b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản Yêu và đồng cảm. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Yêu và đồng cảm. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc lại văn bản phần (1) và suy nghĩ trả lời câu hỏi: + Tác giả đã kể lại câu chuyện gì? Tóm tắt câu chuyện đó? Câu chuyện giúp tác giả nhận ra điều gì? + Theo tác giả, người nghệ sĩ có sự đồng cảm khác với người bình thường ở chỗ nào? + Việc tác giả kể lại câu chuyện về chú bé giúp tác giả sắp xếp đồ đạc ở phần 1 có tác dụng như thế nào trong việc đặt vấn đề của văn bản nghị luận? - GV cho HS đại diện các nhóm lên báo cáo kết quả. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập II. Tìm hiểu chi tiết 1. Câu chuyện khởi đầu và dư âm để lại - Tác giả đã kể lại một số hành động của chú bé: thấy cái đồng hồ quả quýt úp mặt xuống bàn, nó lật lại hộ; thấy đôi giày dưới gầm giường một xuôi một ngược, nó đảo lại giúp… Tấm lòng đồng cảm của cậu bé đã khiến tác giả cảm phục, ngộ ra ý nghĩa lớn lao, đích thực của đồng cảm. - Tác giả nêu lên quan điểm: người nghệ sĩ có lòng đồng cảm bao la quảng đại như tấm lòng trời đất, trải khắp vạn vật có tình cũng như không có tình. - Tác giả đã nêu vấn đề, bàn luận vấn đề từ trải nghiệm cá nhân, qua cuộc nói chuyện với cậu bé. Từ đó

của họa sĩ - Thế giới của người nghệ sĩ có sự giao hòa, đồng cảm, chia sẻ với nhau giữa mọi đối tượng. - Tấm lòng của người nghệ sĩ đối với mọi sự vật trên đời đều đồng cảm và nhiệt thành.

224 - HS làm việc theo cặp đôi, đọc lại văn bản theo yêu cầu, suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trình bày trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về chiêm nghiệm về cách nhìn đời của họa sĩ Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc phần (2) và trả lời: + Góc nhìn riêng về sự vật được thể hiện thế nào ở những người có nghề nghiệp khác nhau? + Cái nhìn của người họa sĩ với mọi sjw vật trong thế giới như thế nào? - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. tác giả dễ dàng chia sẻ những điều khiến ông bận lòng, suy nghĩ. Sức hấp dẫn, thuyết phục cho văn bản. 2. Chiêm nghiệm về cách nhìn đời

225 Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trả lời, yêu cầu cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức Ghi lên bảng. Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu vai trò của sự đồng cảm trong sáng tạo nghệ thuật Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi, đọc tiếp văn bản phần (3), (4) và trả lời câu hỏi: + Tác giả đã nêu lên những lí lẽ, bằng chứng nào để khẳng định tầm quan trọng của sự đồng cảm trong hoạt động sáng tạo nghệ thuật? Hãy gạch chân và chỉ ra các chi tiết cụ thể nêu lên điều đó. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động 3. Vai trò của sự đồng cảm trong sáng tạo nghệ thuật - Tác giả đã nêu lên những lí lẽ và dẫn chứng để khẳng định tầm quan trọng của sự đồng cảm trong hoạt động sáng tạo nghệ thuật: + Lí lẽ đã được nêu lên: “Tấm lòng của hoạ sĩ thường đồng điệu đồng cảm, cùng buồn cùng vui, cùng khóc cùng cười với đối tượng miêu tả; nếu không có tấm lòng đồng cảm bao la như thế mà chăm chăm vào kĩ thuật vẽ thì chắc chắn không thể trở thành hoạ sĩ thực sự được. Dù có vẽ được thì tối đa cũng chỉ là thợ vẽ mà thôi.” (phần 3); “Thực ra nếu chúng ta bước được vào thế giới của Mĩ, mở rộng lòng ra để biết đổng cảm

226 và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trả lời, yêu cầu cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức Ghi lên bảng. nhiều hơn với vạn vật thì sẽ cảm nhận được rõ rệt những tình cảnh ấy.” (phần 4). + Bằng chứng đã dẫn ra: “Nếu nó không đủ khoáng đạt để đồng điệu với anh hùng thì không mô tả được anh hùng, nếu nó không đủ dịu dàng để hoà nhịp cùng thiếu nữ thì không khắc hoạ được thiếu nữ,” (phẩn 3); “Chưa đích thân trải nghiệm sức sống của rồng ngựa thì chẳng vẽ được rồng ngựa, không chứng kiến vẻ đẹp rắn rỏi của tùng bách thì đâu hoạ nổi tùng bách. [...] Họa sĩ chúng tôi vẽ một cái bình hoa là phải để tâm vào bình hoa, để mình biến thành bình hoa cảm nhận cái lực của bình hoa mới thể hiện được cái thần của bình hoa.”(phẩn 4). Khẳng định giá trị và ý nghĩa của lòng đồng cảm đối với con người, giúp cuộc sống nhiều cảm xúc và con người có thể gần gũi, gắn kết nhau hơn. Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu bài học sáng tác từ cách nhìn thế giới của trẻ em 4. Bài học sáng tác từ cách nhìn thế giới của trẻ em

227 Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi, đọc tiếp văn bản phần (5), (6) và trả lời câu hỏi: + Tìm trong văn bản những đoạn, những câu nói về trẻ em và tuổi thơ. Vì sao tác giả lại nhắc nhiều đến trẻ em và tuổi thơ như vậy? + Tác giả đã phát hiện ra những điểm tương đồng gì giữa trẻ em và người nghệ sĩ? Sự khâm phục, trân trọng trẻ em của tác giả được hình thành trên cơ sở nào? - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trả lời, yêu cầu cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức Ghi lên bảng. - Những đoạn, những câu nói về trẻ em và tuổi thơ: Toàn phần 1 của văn bản; câu đầu của phần 3; đoạn văn giữa của phần 5, đoạn văn cuối cùng của phần 6. - Lí do tác giả nhắc nhiều đến trẻ em và tuổi thơ: Theo tác giả, chính trẻ em là người đã dạy cho nghệ sĩ và tất cả chúng ta về cách nhìn đời, cách nhận ra mối tương thông giữa vạn vật và về sự cần thiết phải duy trì sự hồn nhiên, vò tư trong suốt khi ứng xử với thế giới, với nghệ thuật. - Điểm tương đồng giữa trẻ em và người nghệ sĩ mà tác giả đã phát hiện ra: Có cái nhìn không vụ lợi về mọi đối tượng (không quan tâm đến "giá trị thực tiễn" của chúng), luôn duy trì được trạng thái "hồn nhiên" khi nhìn đời bằng "tấm lòng đồng cảm bao la", luôn phát hiện ra được những điều thú vị của thế giới ngay ở chỗ bao người đã nhìn mà không thấy.

228 - Sự khâm phục, trân trọng trẻ em của tác giả không chỉ là tình cảm tự nhiên thuần tuý của một người lớn giàu lòng nhân ái, mà còn là loại tình cảm được soi sáng, dẫn dắt bởi trí tuệ, bởi sự am hiểu sâu sắc bản chất của đời sống, của nghệ thuật. - Càng mong muốn một "thế giới hạnh phúc, nhân ái và hoà bình", càng ngộ ra điều khiến nghệ thuật tồn tại được và trở nên hữu ích, tác giả lại càng tìm thấy ở trẻ em những lời dạy hiền minh, đáng suy ngẫm suốt đời. ⇨ Càng tự nhiên, thuần khiết, chúng ta càng giàu lòng đồng cảm với người khác hơn. Nhiệm vụ 4: Tổng kết Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS tổng kết nội dung và ý nghĩa của văn bản Yêu và đồng cảm. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập III. Tổng kết 2. Nội dung - Văn bản đã bàn về lòng đồng cảm của con người. Cho thấy lòng đồng cảm luôn hiện hữu trong cuộc sống của con người và tác động đến cả vạn vật xung quanh. Khẳng định giá

229 - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức Viết lên bảng. trị và ý nghĩa của lòng đồng cảm đối với con người, giúp cuộc sống nhiều cảm xúc và con người có thể gần gũi, gắn kết nhau hơn - Văn bản có sức truyền cảm mạnh mẽ tới độc giả, thúc đẩy mỗi cá nhân biết yêu thương và cảm thông với người khác 2. Nghệ thuật - Ngôn từ mộc mạc, dễ hiểu - Cách triển khai ý và luận điểm trong văn bản rõ ràng, logic - Văn phong tự nhiên, dễ tiếp nhận. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Yêu và đồng cảm đã học. b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS: Bài tập. Đọc lại văn bản Yêu và đồng cảm trong SGK Ngữ văn 10, tập một (tr. 77 - 78), đoạn từ “Tôi phục sát đất tấm lòng đồng cảm phong phú" đến "vạn vật có tình cũng như không có tình” và trả lời các câu hỏi: 1. Làm rõ mạch triển khai nội dung đoạn văn bằng một sơ đồ đơn giản. 2. Tác giả đã “sực nhận ra” những vấn đề quan trọng gì qua cuộc tiếp xúc với

ả đã “sực nhận ra” những vấn để quan trọ Chng: ứng kiến tấm lòng đồng cảm phong phú của chú bé.C ảm phục để ý đến vị trí của đồ vật. Nhận ra bản chất của nghệ thuật Nhận ra phẩm chất cần có của người nghệ sĩ là sự đồng cảm.

230 chú3.bé?Theo những gì được nói tới trong đoạn văn, bạn hiểu như thế nào vể ý nghĩa của sự đồng cảm? 4. Chỉ ra các phương tiện liên kết được sử dụng trong đoạn văn. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận và đưa ra câu trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS báo cáo kết quả. Các HS khác góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá hoạt động thảo luận của HS và đưa ra gợi ý trả lời. Gợi ý trả lời: 1. Sơ đồ mạch triển khai nội dung đoạn văn 2. Qua cuộc tiếp xúc với chú bé, tác gi

ến thức đã học để phân tích được nội dung văn bản. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn. c. Sản phẩm học tập: Đoạn văn của HS. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

231 -Đổ vật cũng có linh hồn, cũng có cảm giác dễ chịu hay không dễ chịu trước các kiểu sắp đặt khác nhau của con người. Việc nhận thức được điều này rất có ý nghĩa trong sáng tác, bố cục tác phẩm hội hoạ, nhất là loại hội hoạ về đề tài tĩnh vật. Tương tự như vậy là ý nghĩa của bố cục trong một bài văn miêu tả. -Người nghệ sĩ dứt khoát phải "có lòng đồng cảm bao la quảng đại như tấm lòng trời đất" - đồng cảm theo nghĩa thấy, nghe, cảm nhận, chia sẻ được với mọi đối tượng khác nhau.

3. Theo những gì được nói tới trong đoạn văn, có thể nói về ý nghĩa của sự đồng cảm như sau: - Đồng cảm giúp con người nhìn thấy được cái đẹp ở mọi nơi, mọi lúc. -Đồng cảm giúp con người sống hoà đồng với thế giới, biết trân trọng tiếng nói riêng hay đời sống của vạn vật. 4. Các phương tiện liên kết đã được sử dụng trong đoạn văn: - Dùng nhiều lần từ “đồng cảm” trong các câu khác nhau để đảm bảo có một vấn đề đang được tập trung bàn bạc ở đây. - Các cụm từ “từ đó”, “bấy giờ” báo hiệu sự nối tiếp liên tục theo một mạch thống nhất của các câu trong đoạn văn. - Các đại từ “chúng”, “đó”, “những thứ đó” cho thấy các câu văn kế tiếp nhau cùng nói về một đổi tượng. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Vận dụng ki

232 - GV yêu cầu HS: Sự đồng cảm tạo nên vẻ đẹp gắn kết của thế giới. Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về chủ đề này. - GV hướng dẫn HS: Sự gắn kết là vẻ đẹp của mối tương giao hài hòa giữa các fof đối tượng khác nhau hay là vẻ đẹp được tạo nên nhờ sự thấu hiểu và chia sẻ. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ, đọc lại văn bản và hoàn thành các câu hỏi. - GV đi quanh lớp, hỗ trợ HS khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS trình bày dàn ý phân tích của mình, yêu cầu cả lớp theo dõi, nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, góp ý cho HS. * Hướng dẫn về nhà - GV dặn dò HS: + Ôn tập văn bản Yêu và đồng cảm. + Soạn bài: Chữ bầu lên nhà thơ– Lê Đạt

233 Ngày soạn: …/…/… Ngày dạy: …/…/… TIẾT …: VĂN BẢN 3. CHỮ BẦU LÊN NHÀ THƠ ____Lê Đạt____ I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt: - HS nhận biết được nội dung của luận để, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản nghị luận bàn về một vấn để văn học. - HS phân tích được quan niệm độc đáo của nhà thơ Lê Đạt về yếu tố then chốt trong sáng tạo thơ, cũng là yếu tố làm nên “khuôn mặt” riêng biệt của thơ so với các loại hình sáng tác ngôn từ khác. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Chữ bầu lên nhà thơ. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản; - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề. 3. Phẩm chất: - HS có được nhận thức đẩy đủ hơn về lao động thơ và về nhà thơ. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên:

234 - Giáo án; - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi; - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp; - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà; 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình từ đó HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học Chữ bầu lên nhà thơ. b. Nội dung: GV cho HS chia sẻ suy nghĩ của bản thân. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về quan điểm về nhà thơ. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV đặt câu hỏi gợi mở: 1. Trong hình dung của bạn, nhà thơ phải là người thế nào? Bạn có cho rằng việc làm thơ gắn liền với những phút cao hứng, “bốc đồng”? 2. Bạn nhớ hoặc thích định nghĩa nào về thơ, nhà thơ hay công việc làm thơ? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS chia sẻ suy nghĩ và chia sẻ suy nghĩ về nhà thơ hoặc những định nghĩa về công việc làm thơ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trả lời. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

235 - GV dẫn dắt vào bài: Nhà thơ là người phát ngôn, người đặt tên, người đại diện cái đẹp… Dấu hiệu và bằng chứng của nhà thơ là ở chỗ anh ta nói được những lời người khác chưa từng nói. Nhận định trên đã khẳng định sáng tạo văn chương không phải là những người thợ khéo tay, chỉ làm theo một vài khuôn mẫu đưa cho, mà người nghệ sĩ phải tìm tòi, phát hiện ra những cái mới, nói như Nam Cao chính là: “khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những gì chưa có”. Trong văn bản Chữ bầu lên nhà thơ của tác giả Lê Đạt đã bàn về nghề thơ. Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu để biết thêm về nghề lao động nghệ thuật cao quý này. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Đọc văn bản a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản Chữ bầu lên nhà thơ. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản Chữ bầu

lên nhà thơ. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Chữ bầu lên nhà thơ. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 1: Đọc văn bản Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu 2-3 HS đọc văn bản. - GV hướng dẫn HS tìm hiểu môt số từ được chú thích trong bài: ý tại ngôn tại, ý tại ngôn ngoại, tự vị, hóa trị. I. Tìm hiểu chung 1. Đọc văn bản

236 - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin trong SGK, chuẩn bị trình bày trước lớp. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS trình bày phần tìm hiểu theo nhóm đã phân công từ tiết trước. - GV yêu cầu HS: xác định thể loại, phân chia bố cục văn bản. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin trong SGK, chuẩn bị trình bày trước lớp. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm phát biểu, 2. Tác giả, tác phẩm a. Tác giả - Tên: Lê Đạt - Năm sinh – năm mất: 1929-2008 - Quê quán: Bắc Giang - Ông là nhà thơ luôn có ý thức tìm tòi, cách tân, đề cao lao động chữ nghĩa và nhận mình là “phu chữ”. b. Tác phẩm - Chữ bầu lên nhà thơ được in lần đầu trên báo Văn nghệ, số 34, năm 1994 - Thể loại: văn bản nghị luận - Bố cục: 3 phần

237 yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - GV bổ sung: + Tiểu sử nhà thơ Lê Đạt: ● Ông là một trong những nhân vật trụ cột của phong trào nhân văn giai phẩm ● Ông tham gia cách mạng ngay sau khi cuộc Cách mạng tháng Tám thành công. Gần như trong suốt quá trình hoạt động ông đều công tác ở ngành Tuyên huấn, sau lên Tuyên huấn Trung ương, trực tiếp theo dõi phong trào văn nghệ, văn hóa và giáo dục. Vì vậy ông có dịp tiếp xúc với gần như tất cả giới văn nghệ Cách mạng Việt Nam. ● Hòa bình lập lại năm 1954, ông về Hà Nội làm biên tập viên, bí thư chi bộ của báo Văn nghệ, rồi được học lớp tiếp quản để về tiếp quản khu 300 ngày ở Quảng Ninh, trước khi Nhân văn giai phẩm bùng nổ.

● Với bài thơ Ông bình vôi đăng trên báo Nhân Văn mà nhiều người cho là + Phần 1: Ý kiến từng được nhà thơ phát biểu ở các diễn đàn xoay quanh đặc thù của lao động, của ngôn từ trong thơ. + Phần 2: Đối thoại với những quan niệm mà tác giả không đồng tình trên vấn đề lao động thơ và nhận diện tầm vóc nhà thơ. + Phần 3: Luận về sự thống nhất mà khác biệt giữa các con đường thơ và thước đo một nhà thơ chân chính.

238 ám chỉ Hồ Chí Minh và các lãnh đạo đảng, ông bị lên án "phản động" và bị trừng phạt ● Đầu tiên ông được thuyên chuyển sang làm ở ban đối ngoại của Hội Nhà Văn Việt Nam để không cho tiếp xúc với việc làm báo nữa, trước khi bị truất quyền đảng viên vào tháng 7 năm 1957. ● Một năm sau, sau khi dự lớp "đấu tranh tư tưởng" tại Thái Hà Ấp, vào tháng 8 năm 1958, ông chính thức bị khai trừ khỏi Hội Nhà Văn và đình chỉ xuất bản trong thời hạn 3 năm. Thực tế hình phạt 3 năm đã kéo dài 30 năm, cho đến năm 1988, khi ông được phục hồi tư cách hội viên Hội Nhà văn và quyền xuất bản. ● Năm 2007, cùng với ba nhà thơ khác của Phong trào Nhân văn - giai phẩm là Trần Dần, Phùng Quán và Hoàng Cầm, ông được nhận Giải thưởng nhà nước về Văn học nghệ thuật. ● Ông mất ngày 21/04/2008 tại Hà Nội. Hoạt động 2: Khám phá văn bản a. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Chữ bầu lên nhà thơ.

239 b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản Chữ bầu lên nhà thơ. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Chữ bầu lên nhà thơ. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu ý kiến từng được nhà thơ phát biểu ở các diễn đàn xoay quanh đặc thù của lao động, thơ Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS suy nghĩ, thảo luận và trả lời các câu hỏi: Vấn đề chính được bàn luận trong văn bản là gì? - GV gợi ý HS chú ý nhan đề văn bản. - GV yêu cầu HS đọc tiếp phần (1) và trả lời: Theo em, ý cốt lõi trong quan niệm về thơ của tác giả là gì? - GV đặt tiếp câu hỏi: em có ý kiến gì II. Tìm hiểu chi tiết 1. Ý kiến từng được nhà thơ phát biểu ở các diễn đàn xoay quanh đặc thù của lao động thơ, của ngôn từ trong thơ. * Vấn đề bàn luận -Danh ngôn của Ét-mông Gia-bét đã được dùng làm nhan đề văn bản: Chữ bầu lên nhà thơ vấn đề chính được bàn luận: lao động chữ nghĩa trong hoạt động sáng tạo thơ ca và tính chất, ý nghĩa khác thường của “chữ” trong thơ. - Nhà thơ đã đưa ra nhiều quan điểm nhưng có thể coi ý cốt lõi trong quan niệm về thơ của tác giả là: Người ta làm thơ không phải bằng ý mà bằng chữ. - Luận điểm thể hiện quan niệm riêng của

240 về luận điểm: “Nhà thơ làm chữ chủ yếu không phải ở “nghĩa tiêu dùng”, nghĩa tư vị của nó, mà ở diện mạo, âm lượng, độ vang vọng, sức gợi cảm của chữ trong tương quan hữu cơ với câu, bài thơ”? Nếu tán đồng với tác giả Lê Đạt, hãy đưa ra một ví dụ để minh họa. - GV cho HS đại diện các nhóm lên báo cáo kết quả. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc theo cặp đôi, đọc lại văn bản theo yêu cầu, suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trình bày trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - GV bổ sung: Luận điểm “Nhà thơ làm chữ chủ yếu tác giả: khi làm thơ, nhà thơ luôn phải tìm cách làm mới "chữ", khiến cho "chữ" lập tức gây chú ý vì nội hàm ý nghĩa khác thường của nó so với nghĩa đã được xác định trong từ điển,

241 không phải ở “nghĩa tiêu dùng”, nghĩa tư vị của nó, mà ở diện mạo, âm lượng, độ vang vọng, sức gợi cảm của chữ trong tương quan hữu cơ với câu, bài thơ” đã nêu mang đậm dấu ấn của Lê Đạt, thể hiện quan niệm và tìm tòi riêng của Lê Đạt. Không phải ai cũng tán đồng với ông, nhưng phải thấy rằng vấn đề đã được nêu lên một cách nghiêm túc, có căn cứ. Lê Đạt cho rằng khi làm thơ, nhà thơ luôn phải tìm cách làm mới "chữ", khiến cho "chữ" lập tức gây chú ý vì nội hàm ý nghĩa khác thường của nó so với nghĩa đã được xác định trong từ điển, hơn thế, nó còn tạo được sự vang vọng riêng mà chỉ đặt vào "câu này", "bài thơ này" người đọc mới cảm nhận được một cách rõ rệt. ĐI theo những "chữ" như thế, người ta dần nhận thức được rằng ngôn từ trong thơ không còn là phương tiện thuần túy được dùng để chuyển tải ý mà nó có một quyền lực riêng chi phối người đọc, buộc người đọc phải nhìn đời theo cách được nó gợi ý. Ví dụ: Trong bài Mùa xuân chín, từ "chín" đã được Hàn

242 Mặc Tử dùng một cách khác thường. Sự khác thường không phải ở chỗ "chín" được dùng gắn với một đối tượng trừu tượng, vì nghĩa này vẫn có thể tìm thấy trong từ điển (như"tài năng của anh đã bước vào độ chín"), mà ở chỗ từ này lập tức gợi lên ở người đọc một trạng thái tâm lí lưỡng phân không dễ giải thích: nửa hân hoan, nửa bồn chồn (hân hoan vì vẻ đẹp phồn thịnh của mùa xuân, bồn chồn vì dự cảm được "độ phai tàn sắp sửa"). Hay chính thơ của Lê Đạt: "Anh đến mùa thu nhà em/ Nắng cúc lăm răm vũng nhỏ" (Thu nhà em),... Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu sự đối thoại với những quan niệm mà tác giả không đồng tình trên vấn đề lao động thơ và nhận diện tầm vóc nhà thơ. Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc tiếp văn bản phần (2), thảo luận cặp đôi và trả lời: + Tác giả “rất ghét” hay “không mê” 2. Sự đối thoại với những quan niệm mà tác giả không đồng tình trên vấn đề lao động thơ và nhận diện tầm vóc nhà thơ. - Tác giả “rất ghét” cái quan niệm: các nhà thơ Việt Nam thường chín sớm nên cũng lụi tàn và “không mê” các nhà thơ thần đồng, những người sống bằng vốn trời cho. - Tác giả “ưa” những nhà thơ chăm chỉ làm việc trên cánh đồng giấy, tích góp từng câu chữ, hạt chữ. - Tác giả đã dùng biện pháp ẩn dụ để biểu đạt luận điểm của mình: một nắng hai sương, lực điền, cánh đồng giấy, hạt chữ. Sự so sánh ngầm, dựa trên sự phát hiện về mối tương đồng giữa hoạt động sáng tạo của nhà thơ và lao động của người nông dân trên đồng ruộng, xét trên cả hai mặt: sự lao khổ và thành tựu cuối cùng có được đều do sự lao động vất vả, nghiêm túc, tâm huyết mà có.

243 những gì? Ngược lại ông “ưa” đối tượng nào? + Ở phần 2 của văn bản, tác giả đã tranh luận với hai quan niệm khá phổ biến: - Thơ gắn liền với những cảm xúc bột phát, “bốc đồng”, làm thơ không cần cố gắng. - Thơ là vấn đề của những năng khiếu đặc biệt, xa lạ với lao động lầm lũi và nỗ lực trau dồi học vấn. Những lí lẽ và bằng chứng mà tác giả nêu lên đã thực sự thuyết phục chưa? Hãy nói rõ ý kiến của bạn. + Em suy nghĩ gì về ý kiến của tác giả: “nhà thơ một nắng hai sương, lầm lũi, lực điền trên cánh đồng giấy, đổi bát mồ hôi lấy từng hạt chữ” + Ở cuối phần 2, tác giả đã triển khai quan niệm “chữ bầu lên nhà thơ” như thế nào? - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động - Ở cuối phần 2, tác đã triển khai quan niệm “Chữ bầu lên nhà thơ” + Dẫn ý kiến của các nhà thơ, nhà văn lớn trên thế giới (Ét-mông Gia-bét - Edmond Jabès, Gít-đơ - Gide, Pét-xoa - Pessoa), xem như đó là sự hậu thuẫn tích cực cho cách lí giải vấn đề của mình. + Diễn giải ý kiến của Ét-mông Gia-bét theo hướng bám sát ý tưởng đã được đề cập từ nhan đề và phần đầu văn bản. Nếu trong phát biểu của mình, Ét-mông Giabét gần như chỉ nói đến vai trò của sáng tạo ngôn từ trong việc xác định danh vị đích thực của nhà thơ, thì Lê Đạt lại phát triển thêm, cho rằng mỗi lần sáng tạo tác phẩm mới lại một lẩn nhà thơ phải vật lộn với chữ "nhà thơ” không phải là danh vị được tạo một lần cho mãi mãi. Nó có thể bị tước đoạt nếu nhà thơ không chịu khổ công lao động với ngôn từ mỗi khi viết một bài thơ mới.

244 và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trả lời, yêu cầu cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức Ghi lên bảng. Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc phần 3 văn bản và trả lời câu hỏi: + Theo tác giả, con đường chung cho các nhà thơ là gì? + Qua bài viết của Lê Đạt đã giúp bạn hiểu thêm gì về hoạt động sáng tạo thơ ca? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trả lời, yêu cầu cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện 3. Luận về sự thống nhất mà khác biệt giữa các con đường thơ và nhà thơ chân chính - Nhà thơ nêu lên quan điểm: nhà thơ phải cúc cung tận tụy đem hết tâm trí dùi mài và lao động chữ, biến ngôn ngữ công cộng thành ngôn ngữ đặc sản độc nhất phong phú cho tiếng mẹ. Sáng tạo thơ ca là một loại lao động có tính đặc thù, đòi hỏi nhà thơ phải tốn rất nhiều tâm não trong cuộc vật lộn với chữ để làm nên những sản phẩm ngôn từ độc đáo, đặc sắc, làm phong phú cho tiếng nói chung.

245 nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức Ghi lên bảng. Nhiệm vụ 6: Tổng kết Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS tổng kết nội dung và ý nghĩa của văn bản Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức Viết lên bảng. III. Tổng kết 1. Nội dung - Văn bản thể hiện rõ quan niệm của Lê Đạt về nghề thơ, giúp soi sáng phần nào hướng tìm tòi độc đáo trong thơ ông. Theo tác giả, nhà thơ là một nghề nghiệp không dễ làm, để tạo ra một bài thơ thì nhà thơ cần phải thông qua một cuộc bầu cử chữ; sáng tạo thơ ca là một loại lao động có tính đặc thù, đòi hỏi nhà thơ phải nghiêm túc, miệt mài để làm nên những sản phẩm ngôn từ độc đáo, đặc sắc. 2. Nghệ thuật - Ngôn từ giản dị, mộc mạc, dễ hiểu - Hình ảnh thơ gần gũi, thân thuộc - Giọng thơ khi tha thiết, say sưa, có khi trầm lắng, vừa điềm tĩnh, vừa trắc ẩn. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu:

Củng cố lại kiến thức về văn bản Chữ bầu lên nhà thơ. đã học. b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học viết đoạn văn c. Sản phẩm học tập: Đoạn văn HS viết được. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

246 - GV yêu cầu HS: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ về một nhận định mà bạn thấy tâm đắc trong văn bản Chữ bầu lên nhà thơ của Lê Đạt. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV có thể dành thời gian (khoảng 7-10 phút) cho HS trình bày ý tưởng rồi viết trên lớp hoặc viết ở nhà. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV cho cả lớp nghe một số đoạn văn, yêu cầu cả lớp về nhà hoàn thành nốt đoạn văn (nếu chưa viết xong). D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để tìm hiểu các văn bản khác cùng chủ đề. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học về tìm hiểu văn bản nghị luận khác cùng chủ đề c. Sản phẩm học tập: bài tập hoàn thành của HS. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc văn bản sau và thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi: Theo em, quan niệm về nhà thơ của Lê Đạt có điểm gì giống và khác với quan điểm về nhà thơ của Chế Lan Viên. Nhà thơ trong quan niệm của Chế Lan Viên - TẠP CHÍ TAO ĐÀN -(taodan.com.vn)HSti ếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ và hoàn thành bài tập. - GV đi quanh lớp, hỗ trợ HS khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

247 - GV mời 1 – 2 HS trình bày suy nghĩ, yêu cầu cả lớp theo dõi, nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, góp ý cho HS. * Hướng dẫn về nhà - GV dặn dò HS: + Ôn tập văn bản Chữ bầu lên nhà thơ + Soạn bài : Thực hành tiếng Việt.

248 Ngày soạn:……./…../…… Ngày dạy:……./…../….. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT TIẾT…: LỖI VỀ MẠCH LẠC VÀ LIÊN KẾT TRONG ĐOẠN VĂN, VĂN BẢN: DẤU HIỆU NHẬN BIẾT VÀ CÁCH CHỈNH SỬA I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt: -HS củng cố được kiến thức về đặc điểm của mạch lạc và liên kết trong đoạn văn, văn bản. -HS nhận biết được những lỗi mạch lạc và liên kết trong đoạn văn, văn bản; nêu được cách chỉnh sửa hay chủ động chỉnh sửa. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài thực hành. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành các bài tập về lỗi về mạch lạc và liên kết trong đoạn văn, văn bản. - Năng lực tiếp thu tri thức tiếng việt để hoàn thành các bài tập, vận dụng thực tiễn. 3. Phẩm chất: - Thái độ học tập nghiêm túc, chăm chỉ. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo án; - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;

249 - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp; - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà; 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Lỗi về mạch lạc và liên kết trong đoạn văn, văn bản. b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS c. Sản phẩm: HS chia sẻ. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV đặt câu hỏi gợi mở: Em đã gặp phải lỗi dùng từ nào trong quá trình viết văn chưa hoặc đọc một bài văn, một câu chuyện cười về lỗi dùng từ? Hãy chia sẻ về lỗi em đã gặp đó. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe GV nêu yêu cầu, suy nghĩ hoàn thành bài tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS đứng lên chia sẻ. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, khen ngợi các HS đã làm đúng, nhắc nhở HS làm chưa đúng. - Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Trong quá trình viết hoặc nói, chúng ta có thể gặp một số lỗi dùng từ, lỗi về trật tự từ. Vậy những lỗi thường gặp đó là gì và cách sửa như thế nào? Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

250 Hoạt động 1: Hình thành kiến thức mới a. Mục tiêu: Nắm được kiến thức về lỗi về mạch lạc và liên kết trong đoạn văn, văn bản. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học. c. Sản phẩm học tập: HS trả lời các kiến thức d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức sách giáo khoa, thảo luận theo cặp đôi và trả lời các câu hỏi: + Mạch lạc của văn bản là gì? + Bạn hiểu như thế nào về liên kết trong văn bản? + Mạch lạc và liên kết có mối quan hệ với nhau như thế nào? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe câu hỏi, chỉ ra trạng ngữ trong câu. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận I. Lí thuyết 1. Khái niệm - Nói đến mạch lạc là nói đến sự thống nhất ở bề sâu giữa các câu trong đoạn văn và giữa các đoạn văn trong văn bản (các câu xoay quanh tiểu chủ để còn các đoạn thì cùng hướng tới chủ đề chung). - Liên kết là nói đến sự thống nhất có thể nhận ra được trên bề mật ngôn từ giữa các câu trong đoạn văn và giữa các đoạn văn trong văn bản nhờ sự hiện diện cùa những phương tiện, hình thức kết nối. - Mạch lạc và liên kết có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: Không gắn với mạch lạc, liên kết sẽ chỉ tồn tại như một hình thức vô nghĩa. Ngược lại, không có liên

251 - GV mời 2 – 3 HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức Ghi lên bảng. kết, mạch lạc khó được nhận biết một cách đấy đủ, khiến nội dung đoạn văn, văn bản có thể đươc giải thích một cách rất khác nhau, thậm chí ngược nhau. 2. Các lỗi về mạch lạc và liên kết trong văn bản a. Lỗi về mạch lạc trong đoạn văn, văn bản - Nhận biết lỗi Các câu trong đoạn văn hoặc các đoạn văn trong văn bản không cùng nói về một chủ đề hoặc có câu, đoạn văn được triển khai lạc khỏi chủ đề chung đã xác định. - Khắc phục lỗi: + Lựa chọn hoặc xác định đúng chủ đề của đoạn văn hoặc văn bản. + Gạch bỏ hoặc sửa lại các câu, đoạn văn không hướng vào chủ đề + Viết thêm câu hoặc đoạn văn phát triển chủ đề. b. Lỗi về liên kết trong đoạn văn, văn bản - Nhận biết lỗi Giữa các câu trong đoạn văn hoặc giữa các đoạn văn trong văn bản không có phương tiện kết nối cần thiết hoặc có

ẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về tiế

252 nhưng không phù hợp, khiến đoạn văn hay văn bản trở nên rời rạc. - Khắc phục lỗi: + Xác định phương tiện kết nối cần có giữa các câu hoặc giữa các đoạn văn. + Thay thế hoặc bỏ cụm từ đảm nhiệm chức năng kết nối đã bị dùng sai. Nếu chưa có phương tiện kết nối cần thiết thì phải bổ sung. Có thể viết thêm câu, đoạn văn phù h p nhằm kh c phục sự đứt đo n của mạch trình bày. HO ng việt b. Nội dung: GV chiếu bài tập, HS suy nghĩ, trả lời. c. Sản phẩm học tập: HS hoàn thành các bài tập trong sách giáo khoa. d. Tổ chức thực hiện: Nhiệm vụ 1: Bài tập 1 Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS làm việc theo cặp đôi: Nêu nhận xét khái quát về liên kết và mạch lạc trong văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc và hoàn thành bài tập Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.

C.

253 Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức. Gợi ý trả lời: Bài 1: - Mạch lạc trong văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia được thể hiện rất rõ qua sự chi phối của một luận đề thống nhất đối với nội dung tất cả các đoạn, các -câu.Liên kết ở đây cũng dễ được nhận biết nhờ các phép nối, phép thế, phép lặp được sử dụng thường xuyên và có hiệu quả. - Xét riêng đoạn 2, có thể thấy sự xuất hiện của những từ ngữ như “vì vậy”, “như thế”, khiến cho các câu văn gắn nối thành một dòng liên tục. Trong mối quan hệ với đoạn 1 (chỉ gồm một câu), đoạn 2 chứa nội dung đã được giới thiệu trước đó qua cụm từ “mà rằng”; còn trong mối quan hệ với đoạn 3, đoạn 2 nêu các vấn đề mà sau đó sẽ được tiếp nối qua từ “lại” (trong “lại cho rằng”). Như vậy, rõ ràng cả ba đoạn có sự liên kết với nhau rất chặt. Nhiệm vụ 2: Bài tập 2 Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS làm bài tập nhóm, đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏi: + Nhóm 1: Đoạn 1 + Nhóm 2: Đoạn 2 + Nhóm 3: Đoạn 3 - GV yêu cầu các nhóm thảo luận và viết câu trả lời lên bảng phụ. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc và hoàn thành bài tập Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

254 - GV mời các nhóm hoàn thành đáp án vào bảng phụ và dán lên bảng. Các nhóm nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức. Gợi ý trả lời: Bài 2: Đoạn 1: a. Lý do đoạn (1) được coi là đoạn văn: - Về hình thức: + Đoạn văn trên được tạo thành bằng 4 câu văn được liên kết với nhau bằng phép liên kết hình thức: phép lặp. + Đoạn văn trên được viết giữa hai dấu chấm xuống dòng, chữ cái đầu đoạn được viết lùi vào một chữ và viết hoa. - Về nội dung: đoạn văn có nội dung viết về lòng đồng cảm của con người, thuộc văn bản Yêu và đồng cảm. b. Các câu trong đoạn văn có sự mạch lạc với nhau, cùng nói về chủ đề: nghệ sĩ là người kiên định giữ được tấm lòng đồng cảm đáng quý. c. Dấu hiệu nhận thấy sự mạch lạc giữa các đoạn: - Đoạn văn trên và các đoạn văn khác đều hướng đến làm nổi bật chủ đề của văn bản Yêu và đồng cảm. - Đoạn văn trên là một lí lẽ nằm trong đoạn (5) của văn bản, kết lại vấn đề về tấm lòng đồng cảm của trẻ em và con người. d. Những từ ngữ được lặp lại nhiều lần: con người/người, tấm lòng, lòng đồng cảm, chỉ có/chỉ vì. Tác dụng của việc lặp lại các từ ngữ trên là để tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các câu văn, đoạn văn có sự mạch lạc, logic về mặt hình thức. Đoạn 2:

255 a. Lý do đoạn văn vẫn rời rạc: Mặc dù từ “hiền tài” được dùng lặp lại trong tất cả các câu nhưng nội dung đoạn văn vẫn rời rạc vì các câu không cùng quy về một chủ đề, nói cách khác, mỗi câu tự dựng lên một chủ đề riêng. b. Lỗi liên kết: Đoạn văn sử dụng phép liên kết hình thức (phép lặp) chưa phù hợp, chưa liên kết được các câu trong đoạn. Người viết đoạn văn đã nhầm lặp từ với liên kết (trên thực tế, việc cố ý lặp từ không phải bao giờ cũng đồng nghĩa với việc dùng phép lặp). Chính vì điều này đoạn văn thiếu mạch lạc, các câu không hướng về cùng một chủ đề. Đoạn 3: a. Dấu hiệu nổi bật: câu văn thứ hai trong đoạn được triển khai không đúng với chủ đề chung của đoạn văn. b. Dấu hiệu của lỗi liên kết: - Phép nối được sử dụng để liên kết giữa câu một và câu hai chưa phù hợp. - Giữa câu hai và câu ba chưa có phép liên kết hình thức. c. Cách sửa: - Thay thế phép nối “Mặc dù … nên…” giữa câu một với câu hai thành “Vì … nên…”, trở thành câu: “Vì không tìm thấy được ích lợi của đọc sách trong việc bồi dưỡng tâm hồn, phát huy trí tưởng tượng và rèn luyện cách suy nghĩ nên hầu như mọi người đã vứt bỏ thói quen đọc sách.” - Có thể sửa câu thứ ba thành “Tuy chiếc điện thoại thông minh rất tiện lợi trong việc đáp ứng nhiều nhu cầu của con người trong cuộc sống hiện đại, nhưng nó lại khó giúp ta tìm được sự yên tĩnh, lắng sâu trong tâm hồn.” D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học về để giải bài tập, củng cố kiến thức. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hoàn thành các bài tập.

tậ

trong

ập Ngữ văn 10 tập 1. + Soạn bài: Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, lưu ý cả lớp, khen ngợi HS đã trình

256 c. Sản phẩm học tập: Chữa lỗi cho đoạn văn đã viết. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS: xem lại các đoạn văn đã viết trong các tiết học trước (Văn bản Yêu và đồng cảm; Chữ bầu lên nhà thơ) và kiểm tra các lỗi về mạch lạc, liên kết Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe yêu cầu và trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV gọi HS giơ tay nhanh nhất để trả lời và có tính điểm. bày baì bài p sách bài t

tập trước lớp. * Hướng dẫn về nhà - GV dặn dò HS: + Hoàn thành các

257 Ngày soạn:……./…../…… Ngày dạy:……./…../….. VIẾT TIẾT…: VIẾT BÀI LUẬN THUYẾT PHỤC NGƯỜI KHÁC TỪ BỎ MỘT THÓI QUEN HAY MỘT QUAN NIỆM I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt: -HS hiểu được những đặc điểm và yêu cầu của một bài luận thuyết phục. -HS biết thực hành viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay quan niệm theo các bước được hướng dẫn. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành văn bản Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm. - Năng lực tiếp thu tri thức, nắm được các yêu cầu đối với Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm. 3. Phẩm chất: - Nghiêm túc trong học tập. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo án; - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi; - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;

258 - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà; 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học. b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ c. Sản phẩm: Hs hoàn thành bài tập theo yêu cầu của GV. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc phần đầu trong SGK và trả lời câu hỏi: Qua bài bình thơ Tiếng thu của nhà phê bình Chu Văn Sơn, em có rút ra được kinh nghiệm gì cho bản thân khi làm văn nghị luận, phân tích một tác phẩm thơ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe GV nêu yêu cầu, hoàn thành bài tập để trình bày trước lớp. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS chia sẻ. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, khen ngợi các HS đã chia sẻ. - Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Tìm hiểu các yêu cầu đối với văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ. a. Mục tiêu: Nắm được yêu cầu khi làm viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm.

● Chỉ ra được các biểu hiện hoặc khía cạnh cùa thói quen hay quan niệm cần từ bỏ. ● Phân tích tác động tiêu cực của thói quen hay quan niệm đó đối với cá nhân và cộng đồng.

● Nêu được thói quen hay quan niệm cần từ bỏ.

● Nêu những giải pháp mà người được thuyết phục có thể thực hiện để từ bỏ một thói quen hay quan niệm không phù hợp. - Cấu trúc kiểu bài: nêu vấn đề - phân tích lợi hại – khuyên can – bày tỏ

1. Yêu cầu với viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm.

259 b. N i dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức tiến hành trả l i câu h i liên quan đến bài học. c. Sản phẩm học tập: HS trả lời các yêu cầu khi làm viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV cho HS tìm hiểu, trao đổi về phần Yêu cầu trong sách giáo khoa trang 87. - GV lưu ý HS thêm một số yêu cầu khi làm kiểu bài này. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe câu hỏi, thảo luận nhóm và hoàn thành yêu cầu. - HS dựa vào SGK để trình bày các yêu

để

ực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc bài viết tham khảo Điện thoại thông minh và người dùng, ai là ông chủ? 2. Phân tích văn bản tham khảo 1. Muốn thực sự thuyết phục được người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm, người viết phải đặc biệt lưu ý: - Cần đưa ra những luận điểm, luận cứ

260 cầu. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức Ghi lên bảng. mong muốn được nhìn thấy chuyển biến tố c thuyết phục, mức độ nghiêm trọng của thói quen hay quan niệm cần từ bỏ, điều kiện, khả năng khắc phục thói quen… Hoạt động 2: Đọc và phân tích bản tham khảo a. Mục tiêu: HS phân tích được bài viết và nắm được những đặc điểm của viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học. c. Sản phẩm học tập: HS phân tích được bài viết tham khảo về thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm. d. Tổ chức th

t ở đối tượng tiếp nhận. - Kiểu bài có thể biến đổi linh hoạt tùy thuộc vào mối quan hệ giữa người thuyết phục và người đượ

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc theo nhóm, trao đổi theo những câu hỏi GV gợi ý.

261 - GV nêu yêu cầu: Hãy trả lời các câu hỏi sau: 1. Từ những gì do bài viết tham khảo gợi lên, theo bạn, muốn thực sự thuyết phục được người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm, người viết phải đặc biệt lưu ý những điểm gì? 2. Vị thế của người thuyết trình có cần được thể hiện không? Nếu có nên thể hiện như thế nào? 3. Khi triển khai nội dung thuyết phục, việc suy đoán về những lí lẽ phản bác của người được thuyết phục có ý nghĩa gì? - HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV gọi HS trình bày phần chuẩn bị. - Các nhóm khác nhận xét, đánh xác đáng, mạch lạc và có sự logic. - Đưa ra các lí lẽ, bằng chứng chính xác và phải có sức thuyết phục với người -khác.Gi ọng điệu, câu văn cần rõ ràng, ngắn gọn mà dễ hiểu, tạo sự hứng thú với người đọc, người nghe. 2. Vị thế của người thuyết trình có cần được thể hiện trong bài viết để nâng cao sức thuyết phục với người khác. - Vị thế của người thuyết trình: - Là người từng bị nhiễm những thói quen xấu, thể hiện quan điểm của chính bản thân, có thể tăng thêm sức tin tưởng với người khác. - Là người ngoài cuộc, từng chứng kiến, tiếp xúc với những người có thói quen không tốt, nêu quan điểm và đưa ra những bằng chứng xác đáng, tạo sự hứng thú, sức thuyết phục với người khác.

3. Ý nghĩa của việc suy đoán những lí lẽ phản bác của người được thuyết trình: - Dự kiến được những lí lẽ phản bác được đưa ra, kiểm soát quá trình thuyết phục một cách tốt nhất.

luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lờ

262 giá, bổ sung, đi đến thống nhất. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức ghi lên bảng. + Người thuyết trình có thể kịp thời đưa ra những dẫn chứng làm rõ hơn về luận điểm của mình, phản bác lại lí lẽ của người được thuyết phục. + Tránh sự mất bình tĩnh, bối rối khi bị người được thuyết phục phản bác. Hoạt động 3: Thực hành viết theo các bước a. Mục tiêu: Nắm được các kĩ năng viết bài i câu hỏi liên quan đến bài học. c. Sản phẩm học tập: HS áp dụng các yêu cầu để viết bài. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV cho HS tự nghiên cứu phần Thực hành viết trang 90. - GV hướng dẫn HS chuẩn bị viết: Đề bài tham khảo: Một người bạn của em có thói quen không tốt (thường xuyên đi học muộn, không làm bài tập ở nhà, nghiện trò chơi điện tử) hoặc có những quan niệm cần từ bỏ (kì thị người tàn tật, kì thị người có hoàn cảnh khó khăn…). Em hãy viết bài luận thuyết phục họ từ bỏ thói quen hoặc quan niệm đó. Thực hành viết theo các bước

263 + Lựa chọn đề tài: nên lựa chọn đề tài mang tính phổ biến, không gây ảnh hưởng tiêu cực đối với việc xây dựng môi trường giao tiếp, môi trường sống tốt đẹp, văn minh, văn hóa. - GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau để tìm ý cho bài viết: + Thói quen hay quan niệm cần từ bỏ ấy có phồ biến không? + Những biểu hiện cụ thề nào của thói quen hay quan niệm cần từ bỏ ấy phải được nhắc đến? + Vì sao cần phải từ bỏ thói quen hay quan niệm ấy? (Nó ảnh hưởng không tốt đến bạn và môi trường hoặc cộng đồng như thế nào?) + Việc từ bỏ thói quen hay quan niệm ấy nên được thực hiện ra sao? + Tôi và những người khác có thề hỗ trợ gì cho bạn? 3. Lập dàn ý - GV hướng dẫn HS lập dàn ý cho bài văn. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe yêu cầu, thực hiện theo các bước để viết bài. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận 3. Chuẩn bị viết 4. Tìm ý và lập dàn ý - Lập dàn ý + Mở bài: Nêu thói quen hay quan niệm mà người viết chuẩn bị thuyết phục người khác từ bỏ (có thể gợi ra bối cảnh của việc thuyết phục và xác định vị thế phát ngôn của người viết). + Thân bài: ● Trình bày biểu hiện của thói quen hay quan niệm cần từ bỏ.

m học tập: HS áp dụng các yêu cầu để viết VB tường trình. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn HS thực hiện theo các bước sau đây: + Dựa vào dàn ý đã lập để thực hiện bài viết. 3. Viết bài

264 - GV gọi HS trình bày phần chuẩn bị. - Các HS khác góp ý, bổ sung cho bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức ghi lên bảng. ● Phân tích lí do nên từ bỏ thói quen hay quan niệm đó. ● Đề xuất cách từ bỏ và các bước từ bỏ thói quen hay quan niệm không phù hợp. ● Dự đoán sự đồng tình, ủng hộ của những người xung quanh khi người được thuyết phục từ bỏ thói quen hay quan niệm không phù hợp. + Kết bài: Nêu ý nghĩa của việc từ bỏ thói quen hay quan niệm đã được đề cập. Hoạt động 3: Viết bài a. Mục tiêu: Nắm được các kĩ năng viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học. c. Sản phẩ

265 + Cần chọn giọng điệu ân cần, cảm thông khi thề hiện lí lê thuyết phục. Dù khi viết, bạn không nhất thiết phải nêu tên người được thuyết phục, nhưng bạn cần hình dung về đối tượng đang nghe mình nói một cách hết sức cụ thề. Điều này sẽ giúp bài viết tránh được những lời hô hào chung chung. + Cần nêu những bằng chứng tích cực để bài viết thể hiện rõ tính chất động viên. HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe yêu cầu, thực hiện theo các bước để viết bài. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - Học sinh hòan thành VB. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức ghi lên bảng. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: HS thực hành viết bài và chỉnh sửa, hoàn thiện bài văn. b. Nội dung: GV giao bài tập, HS suy nghĩ, trả lời. c. Sản phẩm học tập: HS chỉnh sửa, hoàn thiện bài viết d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

266 - Sau khi HS đã hoàn thành, GV yêu cầu HS đọc lại thật kĩ bài làm và chỉnh sửa bài văn, hoàn thiện trước khi nộp. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc và hoàn thành phần chỉnh sửa. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận HS hoàn thiện bài viết của mình Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học viết đoạn văn thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm. c. Sản phẩm học tập: Bài văn HS viết được d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV nêu yêu cầu: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích cho một người bạn của mình thấy rằng không nên độc đoán bác bỏ những cách nhìn nhận khác với cách nhìn nhận của bản thân về các vấn đề văn học hay đời sống. - GV hướng dẫn: + Xem lại phần Viết trong SGK Ngữ văn 10, tập một (tr. 87 - 92). + Ôn lại những điều đã học ở các lớp dưới về cách bày tỏ ý kiến không tán đồng trước một vấn đề. + Tìm đọc các tài liệu về vấn đề tôn trọng sự khác biệt trong giao tiếp xã hội và trong việc đánh giá văn học (có liên quan đến nội dung sắp viết). + Triển khai đoạn văn một cách mạch lạc, nêu được câu chủ đề, có sử dụng các phưong tiện liên kết phù hợp. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

267 - HS nghe yêu cầu và thực hiện viết bài văn theo các bước. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS trình bày ý tưởng bài viết của mình, có thể hoàn thiện ở nhà và nộp vào tiết sau. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, tổng kết hoạt động. * Hướng dẫn về nhà - GV dặn dò HS: + Xem lại nội dung bài học + Soạn bài: Trả bài

268 Ngày soạn:……./…../…… Ngày dạ Ả MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt: - Hiểu rõ được những yêu cầu khi viết bài văn thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm. - Nhận ra ưu, nhược điểm trong bài làm của mình biết cách sửa chữa, rút kinh nghiệm cho bản thân. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực tiếp nhận văn bản, hợp tác, cảm thụ, năng lực giao tiếp. b. Năng lực riêng biệt - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành viết bài văn thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm. - Năng lực tiếp thu luyện kỹ năng sửa chữa lỗi trong bài kiểm tra của bản thân và của bạn. 3. Phẩm chất: - Nghiêm túc chỉnh sửa những lỗi trong bài kiểm tra. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo án - SGK - Bài của học sinh, đề bài, hướng dẫn chấm – biểu điểm. 2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn lại kiến thức trong đề kiểm tra. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

BÀI I.

y:……./…../….. TIẾT…: TR

269 A. KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng khởi cho hs. b. Nội dung: GV kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. c. Sản phẩm: Hs chuẩn bị kiến thức đã có trong đề kiểm tra d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS nhắc lại đề bài trong tiết kiểm tra trước. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe GV nêu yêu cầu, hoàn thành bài tập thân để trình bày trước lớp. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS chia sẻ. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, khen ngợi các HS đã chia sẻ. - Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Tiết học hôm nay sẽ nhận xét và chữa bài kiểm tra viết bài văn thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Nhắc lại, khắc sâu yêu cầu của kiểu bài a. Mục tiêu: Hiểu rõ được những yêu cầu của kiểu bài. b. Nội dung: HS sử dụng bài làm, so sánh với đáp án GV đưa ra. c. Sản phẩm học tập: HS so sánh bài làm với đáp án. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV cho HS nhắc lại yêu cầu 1. Yêu cầu viết bài văn thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm.

270 chung của kiểu bài viết bài văn thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS lắng nghe, thực hiện theo yêu cầu của GV. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức Ghi lên bảng. ● Nêu được thói quen hay quan niệm cần từ bỏ. ● Chỉ ra được các biểu hiện hoặc khía cạnh của thói quen hay quan niệm cần từ bỏ. ● Phân tích tác động tiêu cực của thói quen hay quan niệm đó đối với cá nhân và cộng đồng. ● Nêu những giải pháp mà người được thuyết phục có thể thực hiện để từ bỏ một thói quen hay quan niệm không phù hợp. Hoạt động 2: Nhận xét ưu, khuyết điểm, trả bài, gọi điểm a. Mục tiêu: Nhận ra ưu, khuyết điểm của bản thân và cách sửa chữa: b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học. c. Sản phẩm học tập: H HS rút kinh nghiệm bài viết.

271 d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV nhận xét chung về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt ở bài viết của HS, chọn phân tích một số bài viết thuộc các mức độ khác nhau để HS rút kinh nghiệm. - GV trả bài cho HS, yêu cầu HS chỉnh sửa theo hướng dẫn trong SHS và những phân tích, bổ sung ở trên. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe yêu cầu, tự sửa các lỗi trong bài làm của mình và rút kinh nghiệm. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả HS II. ƯU, KHUYẾT ĐIỂM: 1. Ưu điểm: - Nhiều em đã biết cách làm bài, hiểu yêu cầu của đề. + Trình bày khoa học, rõ ràng, có sức thuyết phục cao. 2. Nhược điểm: - Một số em chưa biết cách làm bài : * Kiến thức: + Chưa nắm vững yêu cầu bài làm: chưa làm đúng cấu trúc bài làm, nội dung trình bày sự việc còn sơ sài. * Diễn đạt: - Dùng từ : Một số em dùng từ ngữ chưa chính xác, chưa viết hoa tiêu ngữ, chưa biết cách diễn đạt mạch lạc, lôgic. - Lời văn : Một số em viết bài cảm nhận chưa đạt yêu cầu. - Chữ viết : Ẩu, sai lỗi chính tả nhiều, gạch xóa, trình bày không khoa học. - Nhiều bài chưa chịu suy nghĩ làm bài, làm đối phó. - Có em không hiểu yêu cầu đề văn phân

272 thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. - Hướng dẫn HS viết lại văn bản tường trinh. tích nhân vật. - Phê bình nhiều em chưa nộp bài đúng hạn. 3. Kết quả: 4. Hướng dẫn chữa bài: - Lỗi chính tả : l - n, ch - tr, gi-d-r… - Lỗi diễn đạt : Lủng củng, lặp từ, sai từ. III. Trả bài – Gọi điểm: - Khen ngợi những HS có ý thức làm bài tốt và đạt kết quả cao. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: HS củng cố kiến thức. b. Nội dung: GV giao bài tập, HS suy nghĩ, trả lời. c. Sản phẩm học tập: HS viết bài theo yêu cầu. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS: Đọc bài viết của các bạn trong nhóm và cùng trao đổi, góp ý. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc và hoàn thành bài tập, trao đổi và góp ý cùng các bạn. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS hoàn thiện bài viết của mình Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để chỉnh sửa bài viết b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để chỉnh sửa lại bài viết. c. Sản phẩm học tập: Đoạn văn HS viết được.

273 d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS rà soát, chỉnh sửa văn bản tóm tắt vừa hoàn thành theo gợi ý: Em rút ra kinh nghiệm gì sau khi làm bài viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe yêu cầu và sửa lỗi trong bài kiểm tra theo nhận xét của giáo viên. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS đại diện trình bày. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, lưu ý cả lớp, khen ngợi HS đã trình bày bài tập trước lớp. * Hướng dẫn về nhà - GV dặn dò HS: + Xem lại bài văn của mình và rút kinh nghiệm. + Soạn bài: Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau.

274 Ngày soạn:……./…../…… Ngày dạy:……./…../….. NÓI VÀ NGHE TIẾT…: THẢO LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ XÃ HỘI CÓ Ý KIẾN KHÁC NHAU I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt: - HS nắm được cách tham gia cuộc thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau (tham gia với tư cách người phát biểu ý kiến haỵ với tư cách người nghe - hai tư cách nàỵ thường có sự hoán vị liên tục trong cuộc thảo luận). - HS biết trình bày ý kiến trong điều kiện tương tác đặc thù nhằm tìm đến sự thống nhất quan điểm với những người cùng tham gia thảo luận về một vấn đề xã hội đã xác định. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực trình bày. b. Năng lực riêng biệt - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, đưa ra ý kiến của về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau. - Năng lực tiếp thu tri thức, kĩ năng của kiểu bài để hoàn thành các yêu cầu của bài tập. 3. Phẩm chất: - Biết lắng nghe, chia sẻ ý kiến. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên:

275 - Giáo án; - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi; - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp; - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà; 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học. b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ. c. Sản phẩm: HS hoàn thành bài tập theo yêu cầu của GV. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS chia sẻ: Em cùng các bạn trong lớp có thường xuyên đưa ra ý kiến về một vấn đề nóng, đang được xã hội quan tâm không? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe GV nêu yêu cầu, hoàn thành bài tập để trình bày trước lớp. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS chia sẻ. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, khen ngợi các HS đã chia sẻ. - GV dẫn vào bài: Bài học hôm nay chúng ta cùng rèn luyện kĩ năng thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Chuẩn bị thảo luận a. Mục tiêu: HS nắm được cách xây dựng bài thảo luận đạt yêu cầu.

276 b. Nội dung: HS sử dụng SGK, kết hợp hướng dẫn của GV để chuẩn bị thảo luận c. Sản phẩm học tập: Bài thảo luận đã được chuẩn bị trước ở nhà. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn HS soát lại sự chuẩn bị của mình cho cuộc thảo luận, đối với phần nói: + Thống nhất đề tài thảo luận. + Tìm ý và sắp xếp ý: HS trả lời các câu hỏi ● Vấn đề chúng ta bàn có ý nghĩa như thế nào? ● Chúng ta đã có ý kiến khác nhau ra sao? ● Sự khác biệt đó có nguyên nhân từ đâu? ● Ý kiến của tôi là gì và tôi đã dựa vào cơ sở nào để nêu ý kiến đó? Chúng ta nên thống nhất với nhau trên những điểm nào? + Xác định từ ngữ then chốt. - GV hướng dẫn HS với phần nghe: + Tìm hiểu trước về vấn đề thảo luận để có cơ sở nắm bắt đúng ý những người nói và đánh giá được chuần xác các ý kiến tham gia thảo luận. Những điều cụ thề cần tìm hiểu trước: vấn đề gỉ sê được thảo luận trong tiết học? vấn đề đó lâu nay đã được bàn đến như thế nào? Có khía cạnh gì cần được trao đổi lại và khơi 1. Chuẩn bị thảo luận a. Chuẩn bị nội dung nói - Lựa chọn đề tài - Tìm ý và sắp xếp ý - Xác định từ ngữ then chốt b. Chuẩn bị nghe b. Chuẩn bị nghe

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trình bày kết quả chuẩn bị của các nhóm. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức Ghi lên bảng. Hoạt động 2: Thảo luận a. Mục tiêu: nắm được các kĩ năng khi trình bày. b. Nội dung: HS thảo luận, trình bày trong nhóm và trước lớp c. Sản phẩm học tập: HS áp dụng các yêu cầu về trình bày ý kiến d. Tổ chức thực hiện:

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe yêu cầu, chuẩn bị bài nói và chuẩn bị phần nghe - Các nhóm luyện tập, tự điều chỉnh ngôn ngữ cơ thể, giọng nói, ngữ điệu và trao đổi cùng các bạn trong nhóm.

277 sâu thêm?... + Phác thảo trước trong sổ tay hay vở ghi chép những loại nội dung cần ghi lại khi theo dõi cuộc thảo luận.

278 HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV lần lượt mời từng HS lên trình bày ý kiến của mình, chú ý duy trì trật tự và nhắc nhở về thời gian. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS luyện tập bài nói. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - HS trình bày kết quả trước lớp, GV yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ sung và hoàn thiện bảng kiểm theo phiếu dưới đây Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức 2. Trình bày bài nói - Mở đầu: Người điều hành nêu vấn đề xã hội cần thảo luận, đề nghị thư kí ghi chép các ý kiến. - Triển khai: + Lần lượt từng người phát biểu ý kiến về vấn đề. Người phát biểu tiếp sau có thề tán thành hoặc phản đối ý kiến của người nói trước đó và trình bày ý kiến của mình. + Nếu phản đối, cần có sự phân tích, đưa ra lí lẽ và bằng chứng rõ ràng, cụ thể. Người bị phản đối có thể giải thích thêm hoặc tranh luận lại để bảo vệ quan điểm của mình. Khí tồn tại những bất đồng giữa các ý kiến, người điều hành cần định hướng thảo luận một cách tập trung để đi đến thống nhất. - Kết thúc: Căn cứ vào bản ghi chép của thư kí, người điều hành tóm tắt các ý kiến, rút ra điểm đồng thuận thể hiện qua cuộc

279 thảo luận. Hoạt động 3: Trao đổi về bài nói a. Mục tiêu: Nắm được tiêu chí đánh giá bài nói và đưa ra được nhận xét về bài nói. b. Nội dung: HS sử dụng phiếu đánh giá theo tiêu chí để đánh giá bài nói của bạn. c. Sản phẩm học tập: HS hoàn thành phiếu đánh giá theo tiêu chí. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu càu HS ghi thông tin vào phiếu đánh giá - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe yêu cầu, thực hiện nhận xét bài nói và đánh giá theo các tiêu chí như trong bảng. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trình bày nhận xét và thảo luận về những ý kiến đóng góp. - GV thu lại phiếu đánh giá làm cơ sở cho việc đánh giá kĩ năng nói và nghe của HS. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức Ghi lên bảng. 3. Trao đổi bài nói

280 PHIẾU ĐÁNH GIÁ Tên người hoặc nhóm đánh giá: Tên người được đánh giá Căn cứ đánh giá Kết quả Đạt Chưa đạt Nội dung ý kiến tham gia thảo luận Kĩ năng trình bày ý kiến Kĩ năng tương tác trong thảo luận Nội dung ý kiến tham gia thảo luận Kĩ năng trình bày ý kiến Kĩ năng tưong tác trong thảo luận Nội dung ý kiến tham gia thảo luận Kĩ năng trình bày ý kiến Kĩ năng tương tác trong thảo luận C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: HS củng cố kiến thức đã học. b. Nội dung: HS trao đổi và sửa lại bài thảo luận theo nhóm. c. Sản phẩm học tập: Bài thảo luận được chỉnh sửa hoàn thiện. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS chữa lại bài thảo luận theo góp ý, nhận xét của GV và các nhóm. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc và hoàn thành bài tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS hoàn thiện bài nói của mình.

281 Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để hoàn thành bài tập. b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học hoàn thiện bài tập phần Củng cố, mở rộng. c. Sản phẩm học tập: d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn HS làm các bài tập phần Củng cố, mở rộng trang 94 vào vở bài tập. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe yêu cầu và thực hiện các bài tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS đại diện trình bày. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, lưu ý cả lớp, khen ngợi HS đã trình bày bài tập trước lớp. * Hướng dẫn về nhà - GV dặn dò HS: + Hoàn thành các bài tập phần Củng cố, mở rộng. + Soạn bài: Sức sống của sử thi

Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.