GIÁO ÁN NGỮ VĂN THEO CÔNG VĂN 5512 Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY NGỮ VĂN LỚP 10 SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG (KÌ 1) SOẠN THEO CÔNG VĂN 5512 (2 CỘT) NĂM HỌC 2022 2023 WORD VERSION | 2023 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL COM Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594 Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group vectorstock com/28062412
1 GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 10 SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG (KÌ 1) KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CÁ NHÂN MÔN NGỮ VĂN NĂM HỌC 2022 - 2023 MÔN NGỮ VĂN - LỚP 10 (CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN) Cả năm: 35 tuần thực dạy (3 tiết/tuần) = 105 tiết Học kì I: 18 tuần = 54 tiết (trong đó có 4 tiết kiểm tra giữa kì và cuối kì) Học kì II: 17 tuần = 51 tiết (trong đó có 4 tiết kiểm tra giữa kì và cuối kì) STT TÊN BÀI/ CHỦ ĐỀ TÊN VĂN BẢN TIẾT TUẦ CMN YÊU CẦU CẦN ĐẠT ĐỒ THIDÙNG, ẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1 SỨC HẤP DẪN CỦA TRUYỆN KỂ (11 tiết) Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới (Thần thoại Việt Nam) 1 1 - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện nói chung và thần thoại nói riêng như: cốt truyện, không gian, thời gian, nhân vật, lời người kể chuyệnngôithứ bavà lời nhânvật. - Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề - Viết được một văn bản nghị luậnphântích, đánh giá chủ đề và những nét đặcsắcvề nghệ thuậtcủa mộttác phẩmtruyện. - Biết thuyết trình (giới thiệu, đánh giá) về nội Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới (Thần thoại Việt Nam) 2 Tản Viên từ Phán sự lục (Chuyên chức Phán sự đền Tản Viên– NguyễnDữ) 3 Tản Viên từ Phán sự lục (Chuyên chức Phán sự đền Tản Viên– NguyễnDữ) 4 2Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân 5 Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân 6 Tiếng Việt 7 3Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện 8 2 Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện 9 dung và nghệ thuật của mộttác phẩmtruyện. - Sống có khát vọng, có hoàibãovàthể hiện được trách nhiệm với cộng đồng. Nóivànghe:Giớithiệu, đánh giá về nộidungvànghệ thuật củamộttácphẩmtruyện 10 4 Thực hành đọc Tê-dê (Trích ThầnthoạiHyLạp–Ê-điHamin-tơn(Edith Hamilton) kể) Ôn tập 11 2 VẺ ĐẸP CỦA THƠ (10CAtiết) Chùm thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản 12 - Phân tích và đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ như từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, đối, nhân vật trữ tỉnh(chủ thể trữ tỉnh). - Liên hệ để thấy được một số điểm gần gũi về nội dung giữa các tác phẩm thơ thuộc hai nền văn hoákhácnhau. -Nhậnbiết đượclỗidùng từ vàlỗivề trậttự từ,biết cáchsửa nhữnglỗi đó. - Viết được một văn bản nghị luậnphântích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật củamộttácphẩmthơ - Biết thuyết trình (giới thiệu đánh giải về nội dung và nghệ thuật của mộttác phẩmthơ. - Biết nuôi dưỡng đời sốngtâmhồnphongphú, có khả năng rung động trước vẻ đẹp của cuộc sống. Chùm thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản 13 5Thu hứng (Cảm xúc mùa thu – Đỗ Phủ) 14 Thu hứng (Cảm xúc mùa thu – Đỗ Phủ) 15 Mùa xuân chín (Hàn Mặc Tử) 16 6 Tiếng việt 17 Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ 18 Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ 19 7 Nóivànghe:Giớithiệu, đánh giá về nộidungvànghệ thuật củamộttácphẩmthơ 20 Thực hành đọc Cánh đồng Ôn(NgânHoa)t ập 21 3 NGHỆ THUẬT THUYẾT Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (Trích -Thân Nhân Trung) 22 8 - Nhận biết và phân tích được nội dung của luận đề, luận điểm, lí lẽ và
3 PHỤ TRONGCV Ă NGHNỊ LUẬN (10 tiết+ 2 tiết kiểm tra GK) Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (Trích - Thân Nhân Trung) 23 bằng chứng tiêu biểu trong văn bản nghị luận. Phân tích được mối quan hệ giữa các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng và vai trò của chúng trong việc thể hiện nội dung của văn bản nghị luận. - Xác định được ý nghĩa của văn bản nghị luận; dựa vào các luận điểm, lí lẽ vàbằngchứng để nhận biết đượcmục đích,quan điểmcủangườiviết. - Biết nhận ra và khắc phục những lỗi về mạch lạc liên kết trong văn bản. - Viết được một bài luận thuyếtthúcngườikháctừ bỏ mộttháiquenhaymột quan niệm. - Biết thảo luận về một vấn đề có những ý kiến -khácnhau.Cóthái độ quý trọng hiền tài, biết đồng cảm với người khác và sống cótráchnhiệm. Yêu và đồng cảm (Trích –Phong Tử Khải 24 Yêu và đồng cảm (Trích –PhongTử Khải 25 9KiểmtraGK 26 KiểmtraGK 27 Chữ bầu lên nhà thơ (Trích – Lê Đạt) 28 10 Tiếng Việt 29 Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quenhay một quan niệm 30 Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quenhay một quan niệm 31 11 Nói và nghe: Thảo luận về mộtvấn đề đờisốngcóýkiến khácnhau 32 Thựchành đọcThế giớimạng & tôi (Trích – Nguyễn Thị Hậ Ônu)tập 33 4 SỨC SỐNG CỦA SỬ (9THIti ết) Héc-to từ biệt Ăng-đrômác(Trích I-li-át– Hô-merơ – Hómèros) 34 12 - Biết nhận xét nội dung bao quát của văn bản; biếtphântíchcác chitiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật và mối quan hệ giữa chúng; nêu được ý nghĩa của tác phẩm đốivới người đọc. - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của sử thi: không gian, thời gian, cốt truyện, nhân Héc-to từ biệt Ăng-đrômác(Trích I-li-át– Hô-merơ – Hómèros) 35 Đăm Săn đi bắt Nữ Thần MặtTrời (Trích Đăm Săn –Sử thi Ê-đê) 36 Đăm Săn đi bắt Nữ Thần MặtTrời (Trích Đăm Săn –Sử thi Ê-đê) 37 13 4 ThựchànhTV 38 vật, lời người kể chuyện vàlời nhân vật. - Hiểu được cách đánh dấu phần bị tinh lược trong văn bản, cách chú thích trích dẫn và ghi cướcchú. - Viết được báo cáo nghiên cứu có sử dụng tích dân, cước chú; có hiểubiếtvề quyềnsở hữu trí tuệ vàtránh đạovăn. - Biết trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về mộtvấn đề - Biết trân trọng các giá trị tinh thần to lớn được thể hiện trong những sáng tác ngôn từ thời cổ đại còntruyền đếnnay. Trả bài+Viếtbáocáonghiên cứuvề một vấn đề 39 Viết báo cáo nghiên cứu về mộtvấn đề 40 14 Nói và nghe: Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về mộtvấn đề 41 Thực hành đọc Ra-ma buộc tội (Trích Ra-ma-ya-na –ÔnVan-mi-ki)t ập 42 5 TRÒTÍCHSÂNKH Ấ (10GIANDÂNUti ết+ 2 tiết kiểm tra CK) Xuý Vân giả dại (Trích chèo Kim Nham) 43 15 - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của văn bản chèo hoặc tuồng như: đề tài,tinhvô danh, tích truyện, nhân vật, lời thoại, phương thức lưu truyền; phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hoátừ vănbản đượchọc. - Nêu được ý nghĩa hay tác động của văn bản thông tin đã đọc đối với bản thân. - Viết được báo cáo nghiên cứu, có sử dụng trích dẫn, cước chú và phương tiện hỗ trợ; có hiểubiếtvề quyềnsở hữu trí tuệ vàtránh đạovăn. Xuý Vân giả dại (Trích chèo Kim Nham) 44 Huyện đường (Trích tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến) 45 Múa rối nước hiện địa soi bóng tiền nhân (Phạm Thùy Dung) 46 16 Viết báo cho nghiên cứu (Về một vấn đề văn hoá truyền thốngViệtNam) 47 Viết báo cho nghiên cứu (Về một vấn đề văn hoá truyền thốngViệtNam) 48 Nói và nghe: Lắng nghe và phản hồi về một bài thuyết trình kếtquả nghiêncứu 49 17 Thực hành đọc Hồn thiêng đưa đường (Trích tuồng Sơn Hậu) 50
5 Ôn tập - Biết lắng nghe và phản hồi về một bài thuyết trìnhkết quả nghiêncứu. - Có thái độ trân trọng đối với những di sản nghệ thuật quý báu mà ôngchatruyềnlại. Ôn tập KT 51 KiểmtraCK 52 18KiểmtraCK 53 Trả bài KT 54 6 NGUYỄN TRÃI CÒN"DÀNH–ĐỂ TRỢ (13NÀYDÂNti ết) Tác gia Nguyễn Trãi 55 19 - Vận dụng được những hiểu biết về Nguyễn Trãi để đọc hiểu một số tác phẩmcủatácgianày. - Nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử –văn hoá được thể hiện trongvănbản văn học. - Nhận biết và phân tích được cách sắp xếp, trình bàyluận điểm,lílẽ,bằng chứng và vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận. - Viết được văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội: trình bày rõ quan điểm và hệ thống luận điểm,bàiviếtcócấutrúc chặt chẽ sử dụng các bằng chứngthuyết phục. - Biết thảo luận về một vấn đề có những ý kiến khác nhau đưa ra được những căn cứ thuyết phục;tôntrọngngười đối thoại. - Kính trọng, biết ơn và học tập những nhân vật kiệt xuất đã có đóng góp lớnlaocholịchsử vàvăn hoádântộc. Bình Ngô đại cáo (Đại cáo bình Ngô – Nguyễn Trãi) 56 Bình Ngô đại cáo (Đại cáo bình Ngô – Nguyễn Trãi) 57 Bảo kính cảnh giới, bài 43 (Gương báu răn mình, bài 43 – Nguyễn Trãi) 58 20Bảo kính cảnh giới, bài 43 (Gương báu răn mình, bài 43 – Nguyễn Trãi) 59 Dục Thuý sơn (Núi Dục Thuý – Nguyễn Trãi) 60 Dục Thuý sơn (Núi Dục Thuý – Nguyễn Trãi) 61 21ThựchànhTV 62 Viếtvănbảnnghị luậnvề một vấn đề xãhội 63 Viếtvănbảnnghị luậnvề một vấn đề xãhội 64 22 Nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khácnhau 65 Thực hành đọc Bạch Đằng hải khẩu (Cửa biển Bạch Đằng– NguyễnTrãi) 66 Ôn tập 67 23 7 QUYỀN NĂNG Người cầm quyền khôi phục uy quyền (Trích 68 - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của 6 CỦA NGƯỜI KỂ CHUYỆN (11 tiết+ 2 tiết kiểm tra) Những người khốn khổVích-to Huy-gô) truyện như: người kể chuyện ngôi thứ ba và ngườikể chuyệnngôithứ nhất, điểm nhìn, lời người kể chuyện, lời nhân vật. - Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua văn bản; phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hoá từ văn bản. Hiểu tác dụngcủabiệnphápchêm xen, biện pháp liệt kê; biết cách vận dụng các biện pháp này vào việc tạo câu. - Viết được một bài văn nghị luậnphântích, đánh giá chủ đề và những nét đặcsắcvề nghệ thuậtcủa mộttác phẩmvăn học. - Biết thảo luận về một vấn đề có những ý kiến khác nhau; đưa ra được những căn cứ thuyết phục;tôntrọngngười đối thoại. - Yêu thương và có trách nhiệm đối với con người vàcuộcsống. Người cầm quyền khôi phục uy quyền (Trích Những người khốn khổVích-to Huy-gô) 69 Dưới bóng hoàng lan (Thạch Lam) 70 24 Dưới bóng hoàng lan (Thạch Lam) 71 Một chuyện đùa nho nhỏ (An-tôn Sê-khốp – Anton Chekhov) 72 Một chuyện đùa nho nhỏ (An-tôn Sê-khốp – Anton Chekhov) 73 25 ThựchànhtiếngViệt 74 Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học (Chủ đề và nhân vật trongtácphẩmtruyện) 75 Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học (Chủ đề và nhân vật trongtácphẩmtruyện) 76 26 Nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khácnhau 77 Ôn tập Thựchành đọcConkhướusổ lồng (Trích – Nguyễn Quang Sáng) 78 Kiểm tra GK 79 27 Kiểm tra GK 80 8 THẾ GIỚI ĐA DẠNG CỦ THÔNGATIN Sự sống và cái chết (Trích Từ điển yêu thích bầu trời và các vì sao – Trịnh Xuân Thuận) 81 - Phân tích và đánh giá được đề tài, thông tin cơ bản của văn bản thông tin, cách đặt nhan đề của tác giả nhận biết được mục đích của người viết; Sự sống và cái chết (Trích Từ điển yêu thích bầu trời 82 28
7 (11 tiết) và các vì sao – Trịnh Xuân Thuận) biếtsuyluậnvàphântích mối liên hệ giữa các chi tiết và vai trò của chúng trong việcthể hiện thông -tin.Nhận biết được một số dạng văn bản thông tin có sự lồng ghép giữa thuyết minh với một hay nhiềuyếutố như miêutả, tự sự, biểu cảm, nghị luận và giải thích được mục đích của sự lồng ghép đó; nhận biết và phân tích được sự kết hợp giữa phương tiện ngôn ngữ với phương tiệnphingôn ngữ - Phân tích, đánh giá được cách đưa tin và quan điểmcủangườiviết ở một bảntin. - Viết được bản nội quy hoặc bản hướng dẫn nơi công cộng. - Biết thảo luận về văn bản nội quy hay văn bản hướngdẫnnơicôngcộng đãviết. -Biếtcoitrọnggiátrị của thông tin, không ngừng mở manghiểubiếtvề đời sống xung quanh. Nghệ thuật truyền thống của người Việt (Trích Văn minh Việt Nam – Nguyễn Văn Huyên 83 Nghệ thuật truyền thống của người Việt (Trích Văn minh Việt Nam – Nguyễn Văn Huyên 84 Phục hồi tầng ozone: Thành công hiếm hoi của nỗ lực toàn cầu (Lê My) 85 29Phục hồi tầng ozone: Thành công hiếm hoi của nỗ lực toàn cầu (Lê My) 86 ThựchànhTV 87 Viết một văn bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi côngcộng 88 30 Viết một văn bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi côngcộng 89 Nói và nghe: Thảo luận về vănbảnnộiquyhoặcvănbản hướngdẫn nơicôngcộng 90 Ôn tập Thựchành đọc Tínhcách của cây (Trích – Pê-tơ Vô-lơ-lêben –Peter Wohlleber) 91 31 9 TRANGHÀNHCU ỘC SỐNG (12 tiết+ 2 tiết kiểm tra) Về chính chúng ta (Trích 7 bài học hay nhất về vật lí –Các-lô Rô-ve-li – Carlo Rovelli) 92 - Nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử hoặc bối cảnh văn hoá, xã hội của văn bản; nêu đượcýnghĩacủavănbản đối với quan niệm sống của bản thân. Về chính chúng ta (Trích 7 bài học hay nhất về vật lí –Các-lô Rô-ve-li – Carlo Rovelli) 93 8 Con đường không chọn (Rô-bớt Phờ-rót – Robert Frost) 94 32 - Nhận biết và đánh giá được tác dụng của các phương tiện phi ngôn ngữ trongvănbản. - Viết được một bài luận về bảnthân. -Biếtthuyếttrìnhvề một vấn đề xãhội cósử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ với phương tiệnphingôn ngữ. - Biết làm chủ bản thân và có định hướng đúng đắn nhằm phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội,có đónggóptíchcực cho đời sống của cộng đồng. Con đường không chọn (Rô-bớt Phờ-rót – Robert Frost) 95 Một đời như kẻ tìm đường (Trích – Phan Văn Trường) 96 Một đời như kẻ tìm đường (Trích – Phan Văn Trường) 97 33ThựchànhTV 98 Viếtbàiluận về bảnthân 99 Viếtbàiluận về bảnthân 100 34 Nói và nghe: Thuyết trình về một vấn đề xã hộicó sử dụng kếthợpphươngtiệnngônngữ và phươngtiện phi ngônngữ 101 Ôn tập KTCK 102 KiểmtraCK 103 35KiểmtraCK 104 Trả bài KT 105
9 TÊN BÀI DẠY: BÀI 1 – SỨC HẤP DẪN CỦA TRUYỆN KỂ Môn học: Ngữ Văn/Lớp: 10 Thời gian thực hiện: ….. tiết A. TỔNG QUAN MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức - Học sinh nhận biết được một số yếu tố (cốt truyện, không gian, thời gian, ngôi kể, nhân vật,…) trong truyện kể nói chung và thần thoại nói riêng. - Học sinh phân tích được các yếu tố (cốt truyện, không gian, thời gian, ngôi kể, nhân vật,…) được thể hiện trong truyện kể nói chung và thần thoại nói riêng - Học sinh phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề của truyện kể nói chung và thần thoại nói riêng - Học sinh đánh giá được chủ đề, tư tưởng và thông điệp của văn bản truyện kể nói chung và thần thoại nói riêng 2.1Về năng lực chung - Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,…. 2.2Về năng lực đặc thù - Học sinh viết được một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá chủđề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của một tác phẩm truyện. 10 - Học sinh thuyết trình (giới thiệu, đánh giá) về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm truyện 3. Về phẩm chất Học sinh có ý thức sống có khát vọng, có hoài bão, và thể hiện được trách nhiệm với cộng đồng NỘI DUNG BÀI HỌC Đọc ● Tri thức ngữ văn ● Truyện kể về các vị thần sáng tạo thế giới ● Chuyện chức phán sự đền Tản Viên ● Chữ người tử tù ● Tê – đê (Trích Thần thoại Hi Lạp) Thực hành Tiếng Việt ● Từ Hán Việt Viết ● Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá tác phẩm Nói và nghe ● Giới thiệu về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm Củng cố mở rộng ● Ôn tập kiến thức về truyện kể ● Mở rộng kiến thức về truyện thần thoại. B. TIẾN TRÌNH BÀI DẠ TIY ẾT 1. TRI THỨC NGỮ VĂN I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức ❖ Học sinh nhận biết được một số yếu tố (cốt truyện, không gian, thời gian, ngôi kể, nhân vật,…) trong truyện kể nói chung và thần thoại nói riêng. ❖ Học sinh phân tích được các yếu tố (cốt truyện, không gian, thời gian, ngôi kể, nhân vật,…) được thể hiện trong truyện kể nói chung và thần thoại nói riêng ❖ Học sinh phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề của truyện kể nói chung và thần thoại nói riêng ❖ Học sinh đánh giá được chủ đề, tư tưởng và thông điệp của văn bản truyện kể nói chung và thần thoại nói riêng 2. Về năng lực
11 ❖ Học sinh viết được một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của một tác phẩm truyện. ❖ Học sinh thuyết trình (giới thiệu, đánh giá) về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm truyện ❖ Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,…. 3. Về phẩm chất: Học sinh có ý thức sống có khát vọng, có hoài bão, và thể hiện được trách nhiệm với cộng đồng II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: ❖ GV chuẩn bị câu hỏi khởi động: Em biết gì về truyện kể? ❖ Học sinh hoàn thành bảng K – W – L để tìm hiểu kiến thức về truyện kể Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Học sinh suy nghĩ và dự trù câu trả lời Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh hoàn thiện phiếu K – W –L Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ kiến thức đã biết và mong muốn về bài học Bước 4. Kết luận, nhận định Phần chuẩn bị bài trình chiếu và phiếu của giáo viên. K Điều con đã biết W Điều con muốn biết L Điều mumongcon ốn biết thêm 12 Giáo viên dẫn dắt vào bài học: Tìm hiểu truyện kể nói chung và đặc biệt là thế giới thần thoại. 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh nhận biết được một số yếu tố (cốt truyện, không gian, thời gian, ngôi kể, nhân vật,…) trong truyện kể nói chung và thần thoại nói riêng. ❖ Học sinh phân tích được các yếu tố (cốt truyện, không gian, thời gian, ngôi kể, nhân vật,…) được thể hiện trong truyện kể nói chung và thần thoại nói riêng ❖ Học sinh phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề của truyện kể nói chung và thần thoại nói riêng b. Nội dung thực hiện: ❖ Học sinh đọc phần “Tri thức ngữ văn” trong SGK và kết hợp đọc tài liệu bổ trợ giáo viên đưa ❖ Học sinh thảo luận nhóm và thực hiện phiếu học tập để tìm hiểu về truyện kể và thần thoại Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao phiếu và chia lớp thành 4 nhóm theo dạng KHĂN TRẢI BÀN Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thảo luận và hoàn thành phiếu Thời gian: 10 phút Chia sẻ: 3 phút Phản biện và trao đổi: 2 phút Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần tìm hiểu Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản về truyện kể Phiếu học tập – Phụ lục 1 Phần chia sẻ của Học sinh I. Truyện kể 1. Sự kiện biến cố - Để tìm hiểu về khái niệm SỰ KIỆN (BIẾN CỐ) điều đầu tiên chúng ta cần phải hiểu khái niệm về THẾ GIỚI NGHỆ THUẬT - THẾ GIỚI NGHỆ THUẬT - là một thế giới kép gồm thế giới được miêu tả và thế giới miêu tả + Thế giới được miêu tả là nhân vật sự kiện, cảnh vật,…. + Thế giới miêu tả là thế giới của người kể chuyện, người trữ tình Hai thế giới này luôn gắn liên chặt chẽ với nhau, có thể hiểu khái niệm thế giới nghệ thuật chính là gồm hai yếu tố: Thế giới, nội dung trong câu chuyện và Thế giới mà người kể chuyện đang tồn tại, sinh sống
13 Thế giới nghệ thuật gồm có yếu tố: không gian nghệ thuật và thời gian nghệ thuật - THẾ GIỚI NGHỆ THUẬT văn học là một thế giới hình tượng vận động và mang ý nghĩa. Hình tượng mang ý nghĩa ấy xuất hiện và lớn dần qua các SỰ KIỆN và LỜI TRẦN THUẬT - Nội dung biểu hiện chủ yếu của văn bản văn học là NHÂN VẬT và SỰ KIỆN (BIẾN CỐ). Mỗi hành động có cả một chuỗi các chi tiết - Tuy nhiên, cần lưu ý khái niệm sự kiện, không phải hành động nào cũng được coi là sự kiện, sự kiện phải là hành vi (việc làm của nhân vật hay sự việc xảy ra đối với nhân vật dẫn đến hậu quả, làm biến đổi hay bộc lộ ý nghĩa nào đó) Ví dụ: Sự kiện Cám và Tấm đi bắt tép bao gồm một chuỗi các chi tiết: Cám lừa Tấm đi gội đầu, Cám trút giỏ tép của Tấm sang giỏ của mình, Cám được cái yếm đỏ,…Sự kiện này mang đến ý nghĩa: Không phải vì Cám ham mê chiếc yếm đỏ (bởi Cám đâu có thiếu thốn gì?) mà chính sự kiện này đã nhấn mạnh sự đối nghịch giữa Tấm và Cám giữa hai phe thiện và ác mà mục đích của tác giả dân gian trong truyện Cổ tích là phải làm sao để nổi bật sự đối nghịch giữa hai phe. 2. Cốt truyện - Khái niệm: Cốt truyện trong tác phẩm tự sự (thần thoại, sử thi, cổ tích, truyện ngắn, tiểu thuyết,…) và kịch được tạo nên bởi chuỗi sự kiện, nằm dưới lớp vỏ trần thuật, làm nên cái sườn của tác phẩm. - Tính chất cốt truyện: Cốt truyện có hai tính chất cơ bản 14 + Các sự kiện trong chuỗi có mỗi quan hệ nhân quả hoặc quan hệ bộc lộ ý nghĩa, có mở đầu và có kết thúc + Cốt truyện có tính liên tục về thơi gian. Giữa các sự kiện nhân quả nói trên có những khoảng cách thời gian. Các khoảng cách thời gian ấy tạo thành “không gian” quan trọng để tác giả miêu tả, phân tích, bình luận - Chức năng cốt truyện: Thực hiện chức năng rất quan trọng trong truyện kể + Gắn kết các sự kiện thành một chuỗi, tạo thành lịch sử của một nhân vật, thực hiện việc khắc họa nhân vật + Bộc lộ các xung đột, mâu thuẫn của con người (xã hội, tâm lí, đạo đức…), tái hiện bức tranh đời sống + Tạo ra ý nghĩa nhân sinh có giá trị nhận thức + Gây hấp dẫn cho người đọc (người đọc luôn quan tâm đến số phận nhân vật) 3. Người kể chuyện NGƯỜI KỂ CHUYỆN (người trần thuật) là yếu tố thuộc thế giới miêu tả Đó là vai do nhà văn tạo ra để thay mình thực hiện hành vi trần thuật. Người kể chuyện có thể được kể bằng ngôi thứ ba, ngôi thứ hai hoặc ngôi thứ nhất + Ngôi thứ nhất: Người kể xưng “tôi”, nội dung kể không xâm phạm ra ngoài phạm vi hiểu biết, cảm nhận của người kể + Ngôi thứ hai: Hiếm gặp, thường mượn vai bạn đọc (Ví dụ: Tác phẩm "Ngôi trường mọi khi" của Nguyễn Nhật Ánh là một ví dụ về cách kể theo ngôi thứ hai này: Để đọc câu chuyện này bạn bắt buộc phải tưởng tượng. Nếu là con gái, bạn tưởng tượng ít thôi. Nếu
ật + Nhân vật chính diện – Nhân vật phản diện + Nhân vật chính – Nhân vật phụ - Nhân vật trung tâm 16 Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao phiếu học tập – HS vận dụng những tri thức đã đọc về thần thoại để hoàn thành phiếu Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh hoàn thành phiếu Thời gian: 10 phút Chia sẻ: 3 phút Phản biện và trao đổi: 2 phút Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần tìm hiểu Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản về thể loại thần thoại Phiếu học tập – Phụ lục 2 II. Thần thoại 1. Khái niệm - Thần thoại là một thể loại văn học dân gian, một thể sáng tạo nghệ thuật ngôn từ truyền miệng đầu tiên và không tự giác ra đời vào giai đoạn xã hội nguyên thủy đã phát triển từ hoang dã đến văn minh. Đó là một tập hợp những truyện kể dân gian về các vị thần, phản ánh quan niệm về thế giới tự nhiên và đời sống xã hội thời kì thị tộc, bộ lạc, biểu hiện nhu cầu nhận thức và những khát vọng tự nhiên về một cuộc sống tốt đẹp và có tính nhân bản. Thần thoại là minh chứng mở đầu khẳng định bản chất của văn học dân gian
15 là con trai, bạn phải tưởng tượng khủng khiếp hơn nhiều) + Ngôi thứ ba: Người kể giấu mình, cho phép xâm nhập vào thế giới nội tâm, suy nghĩ và hành động của các nhân vật 4. Nhân vật - Khái niệm + “Con người là điều thú vị nhất đối với con người, và con người cũng chỉ hứng thú với con người” (Nhà văn hào Đức W.Goethe) + Con người là nội dung quan trọng nhất của văn họ Nhânc vật là con người cụ thể được khắc họa trong tác phẩm văn học bằng các biện pháp nghệ thuật. Nhân vật được nhà văn nhận thức, tái tạo có thể là thần linh, loài vật, đồ vật,… nhưng khi ấy, chúng vẫn đại diện cho những tính cách, tâm lí, ý chí hay khát vọng của con người. Nhân vật là phương tiện để văn học khám phá và cắt nghĩa về con người. - Đặc trưng + Nhân vật dưới mọi hình thức đều có tích cách. Nhà văn sáng tạo nhân vật là để thể hiện những cá nhân xã hội nhất định và quan niệm về các cá nhân đó. Nói cách khác, nhân vật là phương tiện thể hiện các tính cách, số phận con người và các quan niệm về chúng. + Ý nghĩa nhân vật không chỉ thể hiện ở tính cách. Vì mỗi tính cách là kết tinh của một môi trường, cho nên nhân vật còn dẫn dắt ta vào một thế giới đời sống - Loại hình nhân v vừa là văn học vừa là văn hóa trong tính nguyên hợp điển hình (Giáo trình Văn học dân gian, NXB Giáo dục Việt Nam) - Thần thoại là truyện kể xa xưa nhất, thể hiện quan niệm về vũ trụ và khát vọng chinh phục thế giới tự nhiên của con người thời nguyên thủy 2. Nguồn gốc và phân loại - Thần thoại suy nguyên: Kể về nguồn gốc của vũ trụ và muôn loài - Thần thoại sáng tạo: Kể về cuộc chinh phục thiên nhiên và sáng tạo văn hóa 3. Đặc trưng - Tính nguyên hợp: Vừa là văn học vừa là văn hóa. Những tác phẩm văn học có trước, theo đó các yếu tố tín ngưỡng, phong tục, tập quán và nói chung là lối sống mới từ đó hình thành. Tư duy suy nguyên thần thoại với sự tham gia của trí tưởng tượng hoang đường thời kì đầu tiên đã chắp cánh cho những giấc mơ thần thoại đời sau trở nên tràn đầy khát
, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo GV và HS có thể tham khảo một số truyện kể sau - Mây trắng còn bay (Bảo Ninh) - Truyện về nữ thần Demeter (Thần thoại Hi Lạp) (Tham khảo truyện phần phụ lục 4) 18 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Hình dung và phác họa về hình ảnh của các vị thần sáng tạo thế giới b. Nội dung thực hiện: HS viết, vẽ hoặc lập sơ đồ tư duy ghi lại những tưởng tượng của mình về các vị thần sáng tạo ra Trái đất Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Học sinh thảo luận và thực hiện Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện vẽ, viết hoặc lập sơ đồ tư duy Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo HS sáng tạo theo hiểu biết và trí tưởng tượng của cá nhân Phụ lục 1. Phiếu học tập tìm hiểu về truyện kể
17 vọng. Hai thế giới thực tại thiêng liêng bên cạnh thế giới của những anh hùng thần linh -khác. Cốt truyện đơn giản: Đơn tuyến, tập trung vào một nhân vật hoặc một tổ hợp nhiều cốt truyện đơn (tạo thành một “hệ thần thoại”) - Nhân vật trung tâm là các vị thần, những con người có nguồn gốc thần linh, siêu nhiên với hình dạng khổng lồ và sức mạnh phi thường. Chức năng của nhân vật trong thần thoại là cắt nghĩa, lí giải các hiện tượng tự nhiên và đời sống xã hội, thể hiện niềm tin của con người cổ sơ cũng như khát vọng tinh thần có ý nghĩa lâu dài của nhân loại - Nghệ thuật: Không gian vũ trụ, nhiều cõi, thời gian phiếm chỉ, ước lệ, tư duy hồn nhiên, tính lãng manh, bay bổng. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: Dựa vào các truyện kể đã học hoặc tự chọn một truyện kể yêu thích để phân tích các yếu tố, đặc trưng của truyện kể được thể hiện trong truyện. b. Nội dung thực hiện HS đọc truyện kể và chia sẻ về các đặc trưng của truyện kể theo tri thức Ngữ văn với các bạn trong lớp. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện đọc và ghi lại các đặc trưng được thể hiện trong truyện Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ
3.
19 Phụ lục 2. Phiếu học tập tìm hiểu về thể loại thần thoại 20 Phụ lục 3. Rubic đánh giá hoạt động nhóm tìm hiểu về truyện kể TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG ĐÃ LÀM TỐT RẤT XUẤT SẮC
m
ữ
bác nhỉ, với tay ra là với được - Bà cụ nói - Y thể cây lá ngoài vườn. Tay vận complet nhấc mi mắt lên. Môi y mím chặt, vẻ căng thẳng đổi thành quàu quạu. - Vậy mà sao nhiều người họ kháo là tàu bay trỗi cao được hơn mây bác nhỉ? Tay nọ làm thinh. - Chả biết đâu trời đâu đất thế này biết lối nào mà về bến, thưa các bác? Không được trả lời, bà cụ chẳng dám hỏi han gì thêm. Bà ngồi im, ôm chặt trong lòng một chiếc làn mây.
ưa
ển nên
ĩ tuyến 17. -
ếp viên: - Đã sắ
Khi
-
21 (0 – 4 điểm) (5 – 7 điểm) (8 – 10 điểm) Hình thức (2 điểm) 0 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả 1 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (6 điểm) 1 - 3 điểm Chưa trả lơi đúng câu hỏi trọng tâm Không trả lời đủ hết các câu hỏi gợi dẫn Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 4 – 5 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 6 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫ Trn ả lời đúng trọng Cótâmnhiều hơn 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Hiệu quả (2nhóm điểm) 0 điểm Các thành viên chưa gắn kết chặt chẽ Vẫn còn trên 2 thành viên không tham gia hoạt động 1 điểm Hoạt động tương đối gắn kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thông Vnhát ẫn còn 1 thành viên không tham gia hoạt động 2 điểm Hoạt động gắn kết Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động Điểm TỔNG Phụ lục 4.1 Mây trắng còn bay – Bảo Ninh Máy bay cất cánh trong mưa. Tiếng càng bánh xe gấp lại có vẻ mạnh hơn bình thường dội độ rung vào thân máy bay. Tôi tiếc là đã không nghe lời vợ. Đáng lý nên trả vé, đừng theo chuyến này. Ngày xấu, giờ xấu, thời tiết xấu. 22 Máy bay hẫng một cái như hụt bước. Tay vận complet ngồi bên cạnh tôi mặt nhợt đi, mắt nhắm nghiền, cặp môi run run. Tôi bấu chặt các ngón tay vào thành ghế. Con người tôi bé tí hin treo trên vực sâu đang càng lúc càng sâu thẳm. - Mây ngay ngoài, các bác kìa! - bà cụ ngồi ở ghế trong cùng, kề cửa sổ, thốt kêu lên. Chiếc TU đã lấy được độ cao cần thiết, bắt đầu bay bằng. Hàng chữ điện “Cài thắt lưng an toàn” đã được tắt đi. Nhưng ngoài cửa sổ vẫn cuồn cuộn mây.
nướ
- Mây cận quá, Hình vóc bé nhỏ, teo tóp của bà như chìm lấp vào thân ghế cô tiếp viên đẩy xe đưa bữa điểm tâm đến, bà không muốn nhận khay đồ ăn. Bà bảo cơm nước lạ kiểu chẳng đũa bát gì chẳng quen, mấy lại đã ăn no bụng hồi sớm, mấy lại cũng thực tình là già chẳng có lắm tiền. Cô gái ân cần giải thích để bà cụ yên tâm rằng giá của suất ăn này đã được tính gộp trong tiền vé. - Thảo nào hai lượt tàu bay những triệu bạc - bà cụ nói - Vậy mà lúc biếu già tấm vé các chú không quân cùng đơn vị với con trai già ngày nọ bảo là tốn có trăm ngàn. Các chú ấy cho già thì có, chứ còn tính ở quê đừng nói triệu với trăm ngàn, ngàn với trăm cũng khó. Bà cụ hạ chiếc bàn gấp xuống song không bày bữa ăn lên đấy. Tất cả các thứ hộp thứ gói trên khay bà dồn hết vào chiếc làn mây. Bà chẳng ăn chút gì. Lúc người ta mang đồ uống đến, bà cũng chỉ xin một cốc c c. Bà h cô ti p B H a con? D th a Cô gái nhìn đồng h đeo tay - Còn chừng dă phút n a Nh ng th c vì chúng ta bay trên bi không ngang qua sông mà s ch ngang qua vùng tr i v Lát qua đấy con b dùm già cái cửa tròn này con nhé, cho thoáng.
ụ
ư
ạ.
đến sông
lọ
ỏi
ư
ẽ
ỉ
ờ
ật
ến
ồ
-
ải chư
ạ
ơ
n
23 - Ấy chết, mở thế nào được ạ. Cô gái bật cười. Ngoài cửa sổ nắng loé lên, cánh máy bay lấp lánh, nhưng chỉ trong chốc lát. Trên rất cao này, trời vẫn còn mây. Người tôi nôn nao như ngồi trên đu quay. Chưa chuyến nào thấy mệt như chuyến này. Có lẽ vì cơn bão đang hoành hành ở miền trung nên không trung đầy rẫy ổ gà. Máy bay chòng chành, dồi lắc, bên thân và dưới sàn khe khẽ phát ra những tiếng răng rắc như sắp rạn. Tay vận complet xoè diêm châm thuốc. Là dân nghiện nhưng lúc này tôi thấy gai với khói. Lẽ ra y nên xuống phía dưới mà thả khí chứ chẳng nên phớt lờ hàng chữ “không hút thuốc” sáng nay trước mũi y như vậy, tôi sẽ uể oải thầm nghĩ, đậy tờ báo lên mặt và nhắm mắt lại. Giấc ngủ thiu thiu chầm chậm trườn tới. - Làm cái gì vậy? Hả! Cái bà già này! Tôi giật bắn mình. Tôi bị giằng khỏi giấc ngủ không phải vì tiếng quát, tay ngồi cạnh tôi không quát to tiếng, chỉ nạt, nạt khẽ thôi, đủ nghe. Nhưng âm hưởng của nỗi hoảng hốt và sự cục cằn trong giọng y như tát vào mặt người ta. Thận trọng, tôi liếc nhìn. Khói thuốc và cặp vai to đùng của y che khuất cả bà cụ già, cả ô cửa sổ. - Này, cô kia, cô nhân viên! - Y sang trọng đứng dậy mắng - Tới mà nhìn! Đây là hàng không hay là cái xô bếp? Là phi cơ hay là cái miếu thờ thế này, hả? - Van bác... - Bà cụ sợ sệt - Bác ơi, van bác... Chẳng là, bác ạ, bữa nay giỗ thằng cả nhà tôi. Non ba chục năm rồi, bác ơi, tôi mới lên được đến miền cháu khuất. Tay nọ gần như bước xéo lên đùi tôi, xấn ra lối đi. Bộ mặt hồng hào bừng bừng giận dữ và khinh miệt. Bà cụ ngồi, lặng phắt, lưng còng xuống, hai bàn tay chắp lại, gầy guộc. Trên chiếc bàn gấp bày đĩa hoa cúng, nải chuối xanh, mấy cái phẩm oản và ba cây nhang cắm trong chiếc cốc thuỷ tinh đựng gạo. Một bức ảnh ép trong tấm kính cỡ bàn tay để dựng vào thành cốc. Cô tiếp viên vội đi tới. Cô đứng sững bên cạnh tôi. Không hề kêu lên, không thốt một lời, cô lặng nhìn. Máy bay vươn mình nâng độ cao vượt qua trần mây. Sàn khoang dốc lên. Cái bàn thờ nhỏ bé bỏng của bà cụ già hơi nghiêng đi. Tôi xoài người sang giữ lấy cái khung ảnh. Tấm ảnh được cắt ra từ một tờ báo, đã cũ xưa, nhưng người phi công trong ảnh còn rất trẻ. 24 Khói nhang nhả nhè nhẹ, bốc lên dìu đẹp nhất trong số các thiếu nữ con cái của các vị thần. Đó là con của Déméter với Zeus. Chuyện người con gái của Déméter là nàng Perséphone bị thần Hadès bắt cóc đưa xuống dưới âm phủ làm vợ đã gây nên bao đau khổ cho Déméter và bao rối loạn cho đời sống các thần trên đỉnh Olympia cũng như người trần thế. May thay cuối cùng nhờ đấng chí tôn, chí kính, chí công minh Zeus phân xử, cho nên mọi việc mới trở lại hài hòa, êm thấm. Mặc dù Hades đã cho Perséphone ăn 6 hạt lựu nhưng cuối cùng Demeter cũng được ở bên cạnh con mình 6 tháng (là 6 tháng mùa xuân) sau đó Perséphone phải về sống cùng Hades ở dưới địa ngụ n Đất - Gaia vĩ đại, xin nữ thầ cho mọc lên ở ch Perséphone đang vui ch i một bông hoa cực kỳ đẹp đẽ và thơm ngát. Nữ thần Đất-Gaia làm theo lời thỉnh cầu của Hadès. Perséphone đang vui chơi bỗng ngửi thấy hương thơm ngào ngạt từ một cây hoa nom rất lạ, xưa nay nàng chưa từng trông thấy. Nàng đi đến gần và đưa tay ra vin cành hoa xuống ngắt. Bỗng nàng thấy người hẫng đi một cái như khi sa chân xuống một vũng lội. Thần Hadès đã làm cho đất nứt ra ở dưới chân nàng. Và nàng rơi xuống lòng đất đen trong vòng tay của Hadès. Perséphone chỉ kịp thét lên một tiếng kinh
dịu, mờ mỏng trong bầu không khí lành lạnh của khoang máy bay. Những cây nhang trên trời thẳm toả hương thơm ngát. Ngoài cửa sổ đại dương khí quyển ngời sáng. Phụ lục 4.2 Truyện kể về nữ thần Detemer – Thần thoại Hi Lạp Demeter là ai? Nữ thần Déméter trong thế giới thần thoại Hy Lạp cổ đại tuy không có sức mạnh và quyền thế lớn lao như Zeus, Héra, Poseidon, Hadès nhưng lại được người xưa hết sức trọng vọng, sùng kính. Có lẽ sau vị thần Thợ rèn-Héphaïstos thì Déméter là vị thần không gây cho người trần thế một tai họa nào mà chỉ ban cho họ biết bao nhiêu phúc lợi. Cũng phải nhắc đến nữ thần Hestia cho khỏi bất công. Nàng cũng không hề gieo một tai họa nào xuống cho những người trần thế song nàng cũng không đem lại cho họ những phúc lợi lớn lao. Nàng là vị thần của bếp lửa gia đình. Demeter đi tìm con gái Nữ thần Déméter có một người con gái duy nhất tên là Perséphone, người con gái
c 6 tháng (6 tháng mùa đông). Và sự việc đã diễn ra chỉ trong nháy mắt, bởi vì từ khi được thần Zeus ưng chuẩn, Hadès ngày đêm theo dõi từng bước đi của Perséphone. Được biết Perséphone cùng bạn bè đang say sưa vui chơi trong thung lũng đầy hoa thơm cỏ lạ, thần Hadès tức tốc đến ngay gặp nữ thầ
ỗ
giới của những người trần đoản mệnh. Nàng thay hình đổi dạng thành một bà già mặc áo đen và cứ thế đi lang thang hết nơi này đến nơi khác. Và cho đến một ngày kia nàng đặt chân tới Éleusis. TIẾT 2. VĂN BẢN ĐỌC TRUYỆN KỂ VỀ CÁC VỊ THẦN SÁNG TẠO THẾ GIỚI I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức ❖ Học sinh vận dụng tri thức về truyện kể, học sinh xác định được thời gian, không gian, nhân vật và sự kiện chính của từng truyện kể ❖ Học sinh vận dụng tri thức về thần thoại, học sinh sẽ: + Chỉ ra được những nét đặc biệt về hình dạng và tính khí, công việc của thần Trụ Trời, thần Gió, thần Sét + Chỉ ra được cơ sở hình thành các vị thần + Phân tích được quan niệm, nhận thức của người nguyên thủy về thế giới tự nhiên thông qua hình ảnh các vị thần. + Nhận xét thái độ tình cảm của người xưa với thế giới tự nhiên + Đánh giá được nét nổi bật trong việc xây dựng hình tượng các vị thần 2. Về năng lực: ❖ Học sinh vận dụng tri thức về thần thoại và trải nghiệm văn học, học sinh sẽ diễn giải và bình luận được quan điểm “vạn vật có linh hồn” và đánh giá được sức hấp dẫn của niềm tin ấy với con người hiện đại. ❖ Học sinh vận dụng năng lực viết để thực hành viết kết nối đọc sau bài học 3. Về phẩm chất: Học sinh có ý thức sống có khát vọng, có hoài bão, và thể hiện được trách nhiệm với cộng đồng. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
25 hoàng. Mặt đất nứt lại khép kín vào, lành lặn như cũ. Thần Hadès bế Perséphone lên cỗ xe ngựa của mình, cỗ xe có những con ngựa đen bóng nhưng từ bánh xe cho đến càng xe đều bằng vàng sáng chói hay bằng đồng đỏ rực. Và chỉ trong nháy mắt cỗ xe đã đưa nàng Perséphone về cung điện của thần Hadès. Thế là thần Hadès được một người vợ và nữ thần Déméter mất cô con gái yêu dấu, xinh đẹp. Tiếng thét kinh hoàng của Perséphone dội vang đến tận trời cao. Ở cung điện Olympe nữ thần Déméter nghe thấy tiếng thét ấy. Cả núi cao, rừng sâu, biển rộng nhắc lại tiếng thét ấy như muốn bảo cho Déméter biết chuyện chẳng lành đã xảy ra với nàng. Nghe tiếng thét của con, Déméter rụng rời cả chân tay. Nàng vội vã rời ngay cung điện Olympe xuống trần tìm con. Như một con đại bàng, giống chim bay nhanh nhất trong các loài chim, Déméter từ trời cao lướt xuống, đi tìm con khắp mặt biển rộng, khắp mặt đất đai, khắp các ngọn núi cao, khắp các cánh rừng sâu. Nàng gọi con đến khản hơi, mất tiếng: “Per... sé... phone...!” “Per... sé... phone...!” Nhưng đáp lại tiếng gọi của nàng chỉ là những tiếng “Per... sé... phone...!” vang vọng, buồn thảm. Déméter đi tìm con suốt chín ngày, chín đêm. Chín ngày không ăn, chín đêm không ngủ và cũng không tắm gội chải đầu, chải tóc khiến cho thân hình nàng tiều tụy, hao mòn. Chín ngày không ăn, chín đêm không ngủ, Déméter cứ đi lang thang hết nơi này đến nơi khác gọi con, kêu gào than khóc vật vã. Nàng hỏi rừng cây, rừng cây lắc đầu trả lời không biết. Nàng hỏi núi cao, núi cao cũng ngơ ngác không biết nói gì. Nàng hỏi biển khơi thì biển khơi trả lời nàng bằng những tiếng thở dài thương cảm. Còn đất đen thì im lặng nhìn nàng, thấm khô những dòng nước mắt xót xa, đau khổ của nàng đang lã chã tuôn rơi. Cả đến những tiên nữ Nymphe cùng dạo chơi với Perséphone buổi sáng đẹp trời hôm ấy cũng không biết gì hơn ngoài việc nghe thấy tiếng thét kinh hoàng của Perséphone. Chín ngày chín đêm như thế... Déméter với tấm lòng của một người mẹ chẳng quản ngại vất vả gian lao đã đi tìm đứa con gái yêu dấu, độc nhất của mình. Sang ngày thứ mười, khi cỗ xe của thần Mặt trời-Hélios đã bỏ lại sau lưng biển khơi không sinh nở, thì thần Hélios động mối từ tâm bèn gọi Déméter lại và kể cho nàng biết đầu đuôi câu chuyện vừa qua, bởi vì không có chuyện gì xảy ra ở trên mặt đất này mà không lọt vào con mắt của vị thần Mặt trời, chẳng ai giấu giếm được điều gì với vị thần có cỗ xe vàng chói lọi này. (Chính Hélios đã mách cho vị thần Thợ rèn Chân thọt biết, cô vợ Aphrodite của anh ta hay đi ngang về tắt với thần Arès). Biết chuyện, nữ thần Déméter vô cùng căm tức thần Zeus. Nàng không trở về thế giới Olympe để đảm đương công việc của mình nữa. Nàng, từ nay trở đi sẽ sống mai 26 danh ẩn tích dưới trần, trong thế
27 TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: ❖ GV cho HS xem video clip 3 vị thần từng gánh cả bầu trời trên lưng trong thần thoại (tư liệu đính kèm) ❖ HS theo dõi và nêu cảm nhận Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên chiếu video, đặt câu hỏi Sau khi xem video con ghi nhớđược câu chuyện của vị thần nào? Theo con vì sao con người thuở sơ khai lại hình thành nên những câu chuyện về những vị thần sáng tạo vũ trụ? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh theo dõi và trả lời câu hỏi Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt ý và dẫn dắt vào bài học. HS có thể trả lời theo các ý sau - Trình bày câu chuyện về vị thần mà con nhớ nhất - Lí giải: + Do con người chưa có khoa học kĩ thuật, mọi thứ của thế giới tự nhiên luôn mới mẻ, lạ lẫm với con người. + Tư duy của con người thời khai hoang lập địa Thế giới là một điều kì bí, mọi vật đều có linh hồn, sức sống. 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh vận dụng tri thức về truyện kể, học sinh xác định được thời gian, không gian, nhân vật và sự kiện chính của từng truyện kể ❖ Học sinh vận dụng tri thức về thần thoại, học sinh sẽ: + Chỉ ra được những nét đặc biệt về hình dạng và tính khí, công việc của thần Trụ Trời, thần Gió, thần Sét + Chỉ ra được cơ sở hình thành các vị thần + Phân tích được quan niệm, nhận thức của người nguyên thủy về thế giới tự nhiên thông qua hình ảnh các vị thần. + Nhận xét thái độ tình cảm của người xưa với thế giới tự nhiên + Đánh giá được nét nổi bật trong việc xây dựng hình tượng các vị thần 28 ❖ Học sinh vận dụng tri thức về thần thoại và trải nghiệm văn học, học sinh sẽ diễn giải và bình luận được quan điểm “vạn vật có linh hồn” và đánh giá được sức hấp dẫn của niềm tin ấy với con người hiện đại ❖ Học sinh vận dụng năng lực viết để thực hành viết kết nối đọc sau bài học b. Nội dung thực hiện: ❖ Học sinh tiến hành chia nhóm tìm hiểu về từng vị thần bằng nhiều hình thức khác nhau ❖ Học sinh thuyết trình – GV chốt ý và đánh giá sản phẩm Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm Mỗi nhóm lựa chọn hình thức trình bày sản phẩm + Nhóm họa sĩ: Phác họa hình ảnh các vị thần và các năng lực của các vị thần + Nhóm nhạc sĩ: Sáng tác một bài hát/bài rap giới thiệu về các vị thần + Nhóm tâm linh: Tìm hiểu về tín ngưỡng thờ cũng và ý nghĩa của các vị thần trong văn hóa tâm linh người Việt + Nhóm văn học: Tìm hiểu về các vị thần theo đặc trưng của truyện kể: thời gian, không gian, cốt truyện, nhân vật và người kể. Sau đó rút ra nhận xét Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thảo luận và hoàn thành phiếu Thời gian: 10 phút – Hoặc các nhóm đã chuẩn bị trước bài qua phần tự học. Chia sẻ: 3 phút Phản biện và trao đổi: 2 phút 1. Thời gian, không gian, nhân vật và sự kiện chính của truyện kể a. Thần Trụ Trời - Thời gian: Thưở ấy chưa có vũ trụ, chưa có muôn vật và loài người - Không gian: Trời đất là đám hỗn độn, tối tăm và lạnh lẽo - Nhân vật: Thần Trụ Trời - Sự kiện chính: + Thần đầu đội trời lên rồi đào đất, đá đắp thành cột cao để chống trời + Trời cao và khô cứng, thần phá cột, ném vung đá và đất khắp nơi Núi và cao +nguyênCh ỗ thần đào lên lấy đất đá thành biển b. Thần Sét - Thời gian: Phiếm chỉ, ước lệ - Không gian: Trên Thiên đình, Dưới hạ giới - Nhân vật: Thần Sét (cũng có khi gọi là ông Sấm) - Sự kiện chính: + Giới thiệu thần Sét là người chuyên phản ánh sự thịnh nộ của Ngọc Hoàng
29 Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần tìm hiểu Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản về nội dung – nghệ thuật các truyện thần thoại. + Một lần thần Sét bị Trời phạt, gà thần của Ngọc Hoàng được sai xuống mổ thần Sét nhưng không làm gì được. + Về sau, thần Sét cứ nghe tiếng gà là giật +mìnhThần Sét đã từng thua Cường Bạo Đại Vương dù sau có chiến thắng cũng khiến thiên đình một lần xấu hổ c. Thần Gió - Thời gian: Phiếm chỉ, ước lệ - Không gian: Trên Thiên Đình; Dưới hạ giới - Nhân vật: Thần Gió - Sự kiện chính: + Giới thiệu về thần Gió + Câu chuyện đùa nghịch của con thần Gió + Ngọc Hoàng xử tội: Đày con thần Gió xuống bắt đi chăn trâu, bắt hóa làm cây ngải để báo tin gió cho thiên hạ, khi trâu bị cảm gió thì lấy lá cây ngải chữa cho trâu. 2. Đặc điểm và cơ sở hình thành thần Trụ Trời, thần Sét và thần Gió a. Thần Trụ Trời * Hình dạng - Thân thể to lớn không biết bao nhiêu mà kể - Chân bước dài và xa như từ tỉnh này sang tỉnh kia, từ đỉnh núi này sang đỉnh núi kia * Tính khí - Chăm chỉ cần mẫn “Một mình cầy cục đắp cột đá càng cao chót vót càng đẩy trời lên -mãi”S ức khỏe phi thường: Khổng lồ, một mình chống trời, đắp đất, dời núi,… - Giàu trí tưởng tượng, sáng tạo: Tạo ra trời, đất, biển cả và cả núi non. * Cơ sở hình thành 30 - Trời và đất vốn riêng biệt, giữa trời và đất là khoảng không gian của đất đai, cây cối, núi non và biển cả - Thần Trụ Trời có công sáng tạo ra vũ trụ * Công việc - Tạo ra trời đất, biển, núi non Khởi nguyên hình thành Vũ trụ - Về sau, trở thành ông Trời hay Ngọc Hoàng cai quản mọi việc trên thế gian. * Mục đích công việc - Khai sinh ra trời đất và sự sống trong vũ trụ - Cai quản mọi việc trong vũ trụ - Diễn tả sự ra đời của đất trời và người cai quản các giới theo quan niệm dân gian b. Thần Sét * Hình dạng - Mặt mũi nanh ác - Tiếng quát tháo dữ dội * Tính khí - Tính khí nóng nảy - Cực oai, cực dữ - Thể hiện sự phẫn nộ của Ngọc Hoàng * Cơ sở hình thành - Hiện tượng Sấm, Sét của tự nhiên. + Sấm: Tiếng động vang to trên trời + Sét: Mang nguồn tích điện, chớp giật trên bầu trời - Thường xuất hiện khi có mưa giông, bão tố hoặc báo hiệu trời sắp đổ mưa - Thường xuất hiện ở tháng Hai, Ba và ít xuất hiện ở mùa đông. * Công việc - Chuyên thi hành pháp luật ở trần gian - Thần có một lưỡi búa đá, khi xử án kẻ nào thì thần tự mình nhảy xuống tận nơi, trỏ
31 ngọn cờ vào đầu tội nhân rồi dùng lưỡi búa bổ xuống đầu. Có khi xong việc, thần không mang lưỡi búa theo mà để luôn tại đó - Ngủ vào mùa đông, tháng Hai, Ba mới dậy làm việc * Mục đích công việc - Trừng trị những kẻ có tội - Thể hiện sự phẫn nộ của Ngọc Hoàng - Diễn tả sự dữ dội của sấm, sét trong tự nhiên c. Thần Gió * Hình dạng - Hình dạng kì quặc - Không có đầu * Tính khí - Tương đối thất thường + Có lúc gió nhỏ + Có lúc gió to + Có lúc cùng với thần Mưa, thần Sét cùng hoạt động là vô cùng đáng sợ + Có lúc dạo chơi vào buổi tối + Có lúc là gió xoáy * Cơ sở hình thành Hiện tượng gió thổi của tự nhiên: gió to, gió nhỏ, gió xoáy và khi có cả sấm, và mưa thì gây bão hoặc giông. * Công việc - Làm gió to, gió nhỏ hay bão lớn, lâu hay mau tùy lệnh của Ngọc Hoàng * Mục đích công việc - Diễn tả hiện tượng gió trong tự nhiên 3. Quan niệm, nhận thức, khát vọng và tình cảm của người nguyên thủy về thế giới tự nhiên ● Về thần Trụ Trời: 32 + Nhận thức: ông Trời sáng tạo ra muôn loài, muôn vật. Nhận thức của con người nguyên thủy là trời đất được sinh ra bởi ông Trời – người có quyền lực toàn năng trong vũ trụ Đồng thời lí giải sự hình thành của đất trời và tự nhiên Điều đặc biệt là truyện còn thể hiện được vết tích của cột chống trời ở núi Thạch Môn, Hải Dương hiện nay. Soi trên thực địa thì núi An Phụ huyện Kim Môn, Hải Dương, nơi có đền thờ chúa Liễu Hạnh và Trần Hưng Đạo cho thấy đây chính là vết tích thần thoại của người Việt cổ. + Quan niệm: Ông Trời tạo ra muôn loài, tin tưởng vào tín ngưỡng thờ thần đặc biệt là ông Trời (điều này khác với phương Tây với quan điểm Chúa là đáng cứu thế) + Khát vọng: Thể hiện được khát vọng khai hoang, lập địa của con người thưở sơ khai. ● Về thần Sét (ông Sấm – Thiên Lôi) + Nhận thức: Lí giải hiện tượng tự nhiên Sấm, Sét có tiếng động vang, to. Sét có thể đánh chết người + Quan niệm: Chính sự hung dữ của thần Sét và quan niệm thể hiện sự phẫn nộ của Ngọc Hoàng nên Sấm hay Sét thường thể hiện được sự trừng trị đích đáng với kẻ ác (Truyện cổ tích nhiều nhân vật phản diện bị Sét đánh chết, đây cũng thể hiện sự phẫn nộ của con người trước cái ác, cái xấu) + Khát vọng: Thế lực có thể trừng trị kẻ có tội ● Về thần Gió (thần Cụt Đầu) + Nhận thức: Lí giải hiện tượng gió thổi trong tự nhiên, không có sự đồng đều, lúc
n mà
n thánh, ma quỷ và các thế lực phù trợ cho con người như ông trời, thượng đế, số kiếp,…. - Tuy nhiên, cần biến những niềm tin ấy trở thành động lực không phải là nỗi lo sợ, suy nghĩ, là nơi dựa cho sức mạnh tinh thần, cho sự nỗ lực từ nội tại không phải là sự mệt mỏi về tâm trí. Biến niềm tin trở thành sức mạnh không phải là sự ám ảnh. 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: Dựa vào nội dung tìm hiểu về ba truyện thần thoại đã học, thực hành viết kết nối đọc b. Nội dung thực hiện HS thực hành viết kết nối đọc theo hướng dẫn của GV Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện bài làm viết kết nối đọc Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Bài làm mẫu Sự xuất hiện của yếu tố kì ảo trong những câu chuyện thần thoại không chỉ
đạt
ế
33 gió to, gió nhỏ, gió xoáy và cả khi có mưa bão, giông tố thì gió thổi rất mạnh. Kinh nghiệm dân gian khi cây ngải cuốn bông cuốn lá lại thì trời sắp nổi gió (Câu chuyện của con thần Gió bị đày làm cây ngải); chữa cho trâu cảm gió bằng cây ngải (Câu chuyện người nông dân xin gạo để nấu cháo cho vợ nhưng bị con thần Gió nghịch ngợm thổi bay bát gạo và con thần Gió bị Ngọc Hoàng đày xuống hạ giới làm cây ngải) + Quan niệm: Dự đoán có gió, chữa cảm cho trâu bằng lá cây ngải. + Khát vọng: Sự hiện diện của các vị thần không chỉ sáng tạo ra các giới, trừng trị kẻ có tội mà còn trở thành một phần của cuộc sống, hữu ích cho con người. 4. Nét nổi bật trong việc xây dựng hình tượng các vị thần - Các vị thần đều vô cùng vĩ đại, có quyền lực và năng lực phi thường bút pháp lãng mạn, bay bổng - Các vị thần đều được nhân hóa, có ngoại hình, tính cách tương tự như đặc điểm của các hiện tượng tự nhiên trong đời sống - Các vị thần đều được gửi gắm một quan niệm, khát vọng của dân gian về sự hình thành của thế giới tự nhiên, thể hiện sự sáng t hồn” Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩ và trả lời Thực hiện thảo luận trên lớp 5. Quan niệm “vạn vật đều có linh hồn” nh Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản thần linh, bói toán, cúng bái, tín ngưỡng, phong tục,… + Các Lễ hội phong tục + Các buổi lễ cầu trời khấn phật + Xem bói + Thờ Thần, thờ các các con vật mang lại niềm may mắn cho gia chủ,… - Con người vẫn đặt niềm tin vào thế giới siêu hình như thầ mang hấp dẫ còn t ra ng tr bi u to l cho tác ph Chi ti t kì ả truyệ thần thoại Thần Trụ Trời: Thần Trụ Trời dùng các cột đá tách rời trời và đất. Đây chính là chi tiết lí giải khởi nguồn của trời và đất trong vũ trụ. Trời - Đất tượng trưng cho hai cực, hai thế giới. Chi tiết kì ảo này gợi lên sức mạnh của thần Trụ Trời cũng như thể hiện niềm tin về một thế giới của các vị thần tạo nên thế giới. Vị thần khởi nguồn của vũ trụ có ảnh hào quang, có sự phi thường.
ị
ẩm.
ạo và khát vọng chinh phục tự nhiên của con người. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên hỏi học sinh về quan niệm “Vạn vật đều có linh
ớn
đến sự
n
ạo
nhữ
ể
giá
o trong
và niềm tin ấy trong thời hiện đại - Quan niệm “vạn vật đều có linh hồn” vẫn còn sức hấp dẫn với con người hiện đại, bằng chứng là niềm tin của con người vào 34 Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần tìm hiểu Bước 4. Kết luận, nhận đị
n HS sáng tạo theo hiểu biết và trí tưởng tượng của cá nhân Gợi ý cho HS thực hiện Tham khảo phụ lục 36 Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Phụ lục 1. Phiếu tìm hiểu về các vị thần (Dành cho GV muốn thay thế HĐ thảo luận thành làm phiếu)
c trong đó cái hồn nhiên và ước mơ của những người Việt cổ muốn vươn lên để giải thích thế giới tự nhiên quanh mình.Mọi chi tiết kể và tả Thần Trụ Trời đều gợi những vòng hào quang, điểm tô tính chất kỳ lạ, phi thường của nhân vật, thần thoại. Truyện đã nhân
35 Qua đó, cho thấy người Việt cổ cũng như nhiều dân tộc khác trên thế giới này đã cố gắng tìm để hiểu rõ những gì có xung quanh họ. Vì cũng chưa tìm hiểu được nhưng họ lại không chịu bó tay, họ bèn sáng tạo ra một vị thần khổng lồ để giải thích tự nhiên vũ trụ một cách hết sức ngây thơ và đáng yêu. Độc giả ngày nay cảm nhận đượ cách hóa vũ trụ thành một vị thần. 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh vận dụng liên hệ về tín ngưỡ th ện: HS thực hiện một bài luận ngắn về một trong các chủ đề cho sẵn Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Học sinh thảo luận và thực hiện Đề 1. Tìm hiểu về tín ngưỡng thờ thần của người dân Tây Nguyên Đề 2. So sánh thần Trụ Trời của Việt Nam và ông Bàn Cổ trong thần thoại Trung Quốc. Lí giải vì sao các vị thần sáng tạo thế giới luôn xuất phát từ việc tách rời trời và đất? Đề 3. Theo con, niềm tin của con người ngoài các vị thần thì còn có những điều gì nữa? Lí giải Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện bài luận ngắ
ực hi
ng thờ thần của dân tộc, niềm tin vào thế giới siêu hình, vị trí và vai trò của các vị thần trong việc tạo niềm tin cho con người b. Nội dung
37 38
39 40 Phụ lục 2. Rubic chấm phần thảo luận nhóm TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (2 điểm) 0 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả 1 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (6 điểm) 1 - 3 điểm Chưa trả lơi đúng câu hỏi trọng tâm Không trả lời đủ hết các câu hỏi gợi dẫn Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 4 – 5 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 6 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫ Trn ả lời đúng trọng Cótâmnhiều hơn 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Hiệu quả (2nhóm điểm) 0 điểm Các thành viên chưa gắn kết chặt chẽ Vẫn còn trên 2 thành viên không tham gia hoạt động 1 điểm Hoạt động tương đối gắn kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thông Vnhát ẫn còn 1 thành viên không tham gia hoạt động 2 điểm Hoạt động gắn kết Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động Điểm TỔNG Phụ lục 3. Rubic chấm bài viết viết KẾT NỐI VỚI ĐỌC TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức 1 điểm 2 điểm 3 điểm
41 (3 điểm) Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả Sai kết cấu đoạn Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (7 điểm) 1 – 4 điểm Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 5 – 6 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 7 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Điểm TỔNG Phụ lục 4. Hoạt động vận dụng, liên hệ Đề 1 Trong thế giới tinh thần của cư dân bản địa Kon Tum, Yàng là một vị thần có mọi quyền lực chi phối đến con người, là nơi trừng phạt cũng như làm phúc cho bất kỳ một người nào. Mỗi dân tộc tuy cùng chung một khái niệm Yàng nhưng mỗi nơi có một cách nói, thờ cúng khác nhau. Người Xê Đăng có khái niệm gọi thần Yàng, là bốc, là dạ. Nhưng cách gọi phổ biến, rộng rãi nhất là Kia hoặc Kiếc dùng để chỉ các vị thần. Trong nghi lễ thờ cúng, người Xê Đăng coi trọng nhất là ông trời, thần sấm sét (Chư drai) hay thần lúa (Xri). Tâm thức của họ luôn mong chờ một sự che chở linh thiêng vô hình và tìm đến sự nương tựa để chống đỡ những mối đe doạ đến đời sống của họ. Người Ba Na, Yàng được gọi một cách tôn kính là ông bốc (Bok), bà dạ (Yã). Trong đó Bốc Kơi Đơi, Dạ Cung Ké được coi là hai vị thần quan trọng nhất, là những vị thần sáng tạo ra vũ trụ và muôn loài. Bên cạnh những vị thần quan trọng, người Băh nar còn thờ kính các vị thần như Bốc Kla (thần Cọp), Dạ Nôn (bà thiện), Dạ Cầu (bà ác), Yàng Đăk (thần nước), Yàng Kông (thần núi)... 42 Ở người Jrai cũng có rất nhiều thần linh được đồng bào coi trọng như thần nhà (Yàng Seng), thần làng (Yàng Alabôn), thần nước (Yàng Pênla)... Đồng bào quan niệm đó là những vị thần gần gũi với người dân có nhà ở, giúp người dân có nhà ở, bảo vệ mùa màng, làng mạc... Ngoài ra, người Jrai còn thờ cúng các vị thần khác vào những ngày lễ như thần đất, thần sét... Trong tín ngưỡng thờ thần, người Giẻ Triêng chưa có sự đồng nhất giữa các cách gọi để phân biệt giữa đâu là thần, thánh và ma quỷ. Nhìn chung, tín ngưỡng đang còn nằm ở dạng đa thần. Tuỳ vào từng nơi, bản làng mà người gọi Yàng hoặc Năm để chỉ đến lực lượng siêu nhiên nào đó liên quan đến đời sống của họ Ở người Brâu, dù là một dân tộc có số lượng ít nhất so với các dân tộc khác ở Kon Tum nhưng tín ngưỡng thờ thần thì rất phong phú và đa dạng như thần mặt trời (Yàng mắt ngay), thần rừng (Yàng Bri), thần nước (Yàng đúc)... Có thể nói, thế giới tâm linh của các dân bản địa Kon Tum rất phong phú, đa dạng. Thế giới đó đã tác động mạnh mẽ đến đời sống của đồng bào nơi đây. Chính những yếu tố đó đã chi phối đến cách ứng xử của họ đối với cộng đồng. Theo Nguyễn Văn Dũng (Báo Sức khoẻ & Đời sống, số 5/2006) Đề 2. Hành động đầu tiên khi Thần Trụ Trời xuất hiện là “vươn vai đứng dậy, ngẩng cao đầu đội trời lên, giang chân đạp đất xuống,…” cũng là hành động và việc làm có tính phổ biến của nhiều vị thần tạo thiên lập địa khác trên thế giới. như ông Bàn Cổ trong thần thoại Trung Quốc cũng đã làm giống hệt như vậy. Tuy nhiên vẫn có điểm khác biệt chính là sau khi đã xuất hiện trong cõi hỗn độn giống như quả trứng của vũ trụ, ông đạp cho quả trứng tách đôi, nửa trên là trời, nửa dưới là đất và ông tiếp tục đẩy trời lên cao, đạp đất xuống thấp bằng sự biến hóa, lớn lên không ngừng của bản thân ông chứ không phải như Thần Trụ Trời đã xây cột chống trời. Như vậy cho thấy việc khai thiên lập địa của ông Thần Trụ Trời ở Việt Nam và ông Bàn Cổ ở Trung Quốc vừa có điểm giống nhau vừa có điểm khác nhau. Và đó cũng chính là nét chung và nét riêng có ở trong thần thoại của các dân tộc. Từ cái ban đầu vốn ít ỏi, người Việt cổ cũng như các dân tộc khác trên thế giới không ngừng bổ sung, sáng tạo làm cho nền văn học, nghệ thuật ngày một đa dạng hơn. Chúng ta
43 cũng có thể đánh giá về kho tàng thần thoại Việt Nam đối với nền nghệ thuật Việt Nam như thế nào. Cũng nhờ nghệ thuật phóng đại mà các nhân vật thần thoại có được sức sống lâu bền, vượt qua mọi thời gian để còn lại với chúng ta ngày nay. Thần thoại đã tạo nên cho con người Việt Nam nếp cảm, nếp nghĩ, nếp tư duy đầy hình tượng phóng đạ phẩm ❖ Học sinh tóm tắt được diễn biến câu chuyện xử án và chỉ ra được yếu tố góp phần làm nên chiến thắng của Tử Văn, nhận định yếu tố đóng vai trò quyết định ❖ Học sinh phân tích hình tượng nhân vật Tử Văn và nhận xét khái quát về nhân vật này. ❖ Học sinh
i và khoáng đạt. Đề 3. Học sinh có thể trả lời: Niềm tin về bản thân, sức mạnh nội tại. Niềm tin xuất phát từ con người, lòng yêu thương, trắc ẩn… TIẾT 3. VĂN BẢN ĐỌC TẢN VIÊN TỪ PHÁN SỰ LỤC (Chuyện chức phán sự đền Tản Viên) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức ❖ Học sinh nêu một số thông tin về tác giả và tác phẩm ❖ Học sinh xác định người kể chuyện và các sự kiện chính của tác phẩm. + Tác dụng của người kể chuyện trong việc giúp người đọc có những hình dung ban đầu về nhân vật Tử Văn + Xác định trình tự của các sự kiện trong tác
phân tích thế giới hư cấu nghệ thuật của Nguyễn Dữ được thể hiện trong tác phẩm. ❖ Học sinh đánh giá về quan niệm về kẻ sĩ được thể hiện trong lời bình cuối truyện. 2. Về năng lực ❖ Học sinh vận dụng năng lực cảm thụ văn học để đọc hiểu văn bản theo thể loại ❖ Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để viết kết nối đọc 44 3. Về phẩm chất: Học sinh rèn luyện lòng dũng cảm, chính trực, bài trừ nạn mê tín dị đoan…. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: ❖ GV cho HS xem hình ảnh về đền Tản Viên – Ba Vì, lễ hội ở đền Tản Viên Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên chiếu hình ảnh Thu thập thông tin HS đã biết về đền Tản Viên Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh theo dõi và trả lời câu hỏi Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt ý và dẫn dắt vào bài học. GV dẫn dắt vào bài học Tìm hiểu về câu chuyện chức phán sự ở đền Tản Viên Sơn Thánh 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh nêu một số thông tin về tác giả và tác phẩm ❖ Học sinh xác định người kể chuyện và các sự kiện chính của tác phẩm. + Tác dụng của người kể chuyện trong việc giúp người đọc có những hình dung ban đầu về nhân vật Tử Văn + Xác định trình tự của các sự kiện trong tác phẩm ❖ Học sinh tóm tắt được diễn biến câu chuyện xử án và chỉ ra được yếu tố góp phần làm nên chiến thắng của Tử Văn, nhận định yếu tố đóng vai trò quyết định
45 ❖ Học sinh phân tích hình tượng nhân vật Tử Văn và nhận xét khái quát về nhân vật này. ❖ Học sinh phân tích thế giới hư cấu nghệ thuật của Nguyễn Dữ được thể hiện trong tác phẩm. ❖ Học sinh đánh giá về quan niệm về kẻ sĩ được thể hiện trong lời bình cuối truyện. b. Nội dung thực hiện: ❖ Học sinh hoàn thiện phiếu học tập tìm hiểu chung về tác giả tác phẩm ❖ Học sinh chia nhóm thảo luận để tìm hiểu nhân vật Ngô Tử Văn ❖ Học sinh phát vấn, thảo luận về nghệ thuật và quan niệm về kẻ sĩ của Nguyễn Dữ Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên phát phiếu học tập HS đọc thông tin, tìm hiểu và hoàn thành phiếu tìm hiểu chung về tác phẩm Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thảo luận và hoàn thành phiếu Thời gian: 10 phút Chia sẻ: 3 phút Phản biện và trao đổi: 2 phút Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần tìm hiểu Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản I. Những nét chính về tác giả, tác phẩm 1. Tác giả - Nguyễn Dữ, không rõ năm sinh, năm mất; sống vào khoảng thế kỉ XVI. - Quê quán: xã Đỗ Tùng- huyện Trường Tân (nay thuộc huyện Thanh Miện- Hải Dương). - Xuất thân trong gia đình khoa bảng. (cha đỗ tiến sĩ đời Lê Thánh Tông), ông còn là học trò của Nguyễn Bỉnh Khiêm - Từng đi thi và đã ra làm quan nhưng không bao lâu thì lui về ẩn giật. 2. Tác phẩm a. Thể loại: Truyền kì - Truyền kì là một thể loại văn xuôi tự sự thời trung đại, phản ánh hiện thực qua những yếu tố kì lạ, truyền kì hoang đường - Truyện truyền kì Việt Nam mang đậm chất dân gian, yếu tố hiện thực và tính nhân văn sâu sắc. Mặc dù dùng yếu tố kì ảo làm phương thức sáng tác nhưng Truyền kì mạn lục vẫn mang đậm chất hiện thực, phản ánh được khát vọng, phá bỏ bất công ngang trái, 46 vươn lên tìm hạnh phúc của con người Việt Nam cuối thể kỉ XV - đầu thế kỉ XVI b. Tác phẩm: Truyền kì mạn lục - Viết bằng chữ Hán. - Ra đời vào nửa đầu thế kỉ XVI. - Gồm 20 câu chuyện. - Giá trị nội dung: + Là một tiếng nói phê phán hiện thực. + Cảm thông, bênh vực những con người nhỏ bé với số phận bi thảm, đặc biệt là người phụ nữ với khát vọng hạnh phúc lứa đôi. + Thể hiện tinh thần dân tộc, niềm tự hào về nhân tài, văn hóa nước Việt, đề cao đạo đức nhân hậu, thủy chung. + Khẳng định quan điểm sống “lánh đục về trong” của lớp trí thức ẩn dật đương thời. - Giá trị nghệ thuật: được Vũ Khâm Lân (thế kỉ XVII) khen tặng là “thiên cổ kì bút” c. Văn bản "Chuyện chức phán sự đền Tản Viên" - Xuất xứ: “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên” là một trong 20 truyện của “Truyền Kì Mạn Lục” - Bố cục: 3 phần + Phần 1: Giới thiệu hành động nhân vật Ngô Tử Văn và hành động dũng cảm đốt đền của anh + Phần 2: Hành động cứng cỏi, kiên quyết đấu tranh, vạch mặt gian tà của Tử Văn đã chiến thắng cái xấu, cái ác + Phần 3: Ngô Tử Văn được nhận chức phán sự đền Tản Viên và lời bình của tác giả 3. Người kể chuyện và những sự kiện chính của tác phẩm a. Người kể chuyện
47 - Người kể chuyện: Ngôi thứ ba – không trực tiếp tham gia vào câu chuyện, quan sát và đánh giá khách quan về nhân vật và diễn biến của câu chuyện - Lời kể này đã giúp người đọc hình dung một cách khái quát và khách quan về nhân vật Ngô Tử Văn ở đầu tác phẩm Cách mở đầu trực tiếp, ngắn gọn theo phương pháp truyền thống của văn học trung đại, chưa thoát khỏi lối kể dân gian, gây sự chú ý của người đọc. b. Sự kiến chính - Ngô Tử Văn đốt đền - Ngô Tử Văn gặp gỡ viên thổ công - Ngô Tử Văn gặp viên Bách hộ họ Thôi - Ngô Tử Văn dưới Minh ti xử kiện - Ngô Tử Văn nhận chức phán sự đền Tản ViênCác sự kiện được trình bày theo thứ tự thời gian c. Diễn biến câu chuyện xử án - Chặng 1: + Hồn ma tên tướng giặc: Tố cáo Tử Văn với Diêm Vương + Diêm Vương: Nghe lời tố cáo của tên tướng giặc mà trách măng Tử Văn + Ngô Tử Văn: Tỏ thái độ cứng cỏi trước Diêm Vương đầy uy quyền, đấu tranh vạch mặt tên tướng giặc gian tà. - Chặng 2: + Hồn ma tên tướng giặc: Tranh cãi với Tử Văn, sau lại lo sợ, đạo đức giả: xin giảm án cho Tử Văn. + Ngô Tử Văn: Xin đem tư giấy đến đền Tản Viên chứng thực. 48 + Diêm Vương: Nghi ngờ, cho người đến đền Tản Viên chứng thực xử cho Tử Văn thắng kiện. - Kết quả: Ngô Tử Văn thắng kiện và được tiến cử làm chân phán sự ở đền thánh Tản -Viên. Yếu tố góp phần làm nên chiến thắng của Tử Văn: + Sự giúp đỡ của viên thổ công + Sự chính trực, quyết liệt đẩy lùi cái ác của Ngô Tử Văn Yếu tố quan trọng là sự chính trực, niềm tin vào lẽ phải của Ngô Tử Văn. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên chia nhóm để HS tìm hiểu về nhân vật Ngô Tử Văn Nhóm 1. Lời giới thiệu ban đầu và hành động đốt đền của Ngô Tử Văn Nhóm 2. Tử Văn gặp viên bách hộ họ Thôi và viên thổ công Nhóm 3. Tử Văn trong cuộc xử kiện dưới Minh Ti và nhận chức phán sự đền Tản Viên Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thảo luận và trả lời Có thể dựa vào phiếu học tập gợi ý Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần tìm hiểu Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản II. Đọc hiểu văn bản 1. Hình tượng nhân vật Ngô Tử Văn a. Giới thiệu nhân vật - Cách giới thiệu nhân vật + Tên họ: Ngô Tử Văn tên là Soạn. + Quê quán: huyện Yên Dũng, đất Lạng +Giang.Tính tình: Khảng khái, nóng nảy, thấy sự gian tà không chịu được. => từ ngữ mang tính khẳng định. b. Diễn biến hành động Ngô Tử Văn b.1 Ngô Tử Văn đốt đền - Nguyên nhân đốt đền: Tức giận trước sự tác oai tác quái của hồn ma tên tướng giặc họ → Trừ hại cho nhân dân, mang lại cuộc sống yên bình. - Trước khi đốt đền: + Hành động:Tắm rửa sạch sẽ, khấn trời + Lấy lòng trong sạch, muốn bảo vệ sự bình yên cho người dân + Lấy lòng trong sạch, sự chân thành, mong muốn được trời chia sẻ
49 + Chứng minh hành động chính nghĩa của -mình Ý nghĩa: + Thể hiện tính cương trực, dũng cảm vì dân trừ bạo. + Thể hiện tinh thần dân tộc, quyết tâm trừ hại cho dân, bảo vệ thổ thần nước Việt. b.2 Ngô Tử Văn gặp viên tướng họ Thôi và viên Thổ Công sau khi đốt đền - Tử Văn thấy “khó chịu, đầu lảo đảo và bụng run run, rồi nổi lên một cơn sốt nóng, sốt rét”. - Có người cao lớn, khôi ngô đội mũ trụ đến đòi làm trả lại đền. - Có ông già áo vải, mũ đen, phong độ nhàn nhã đến tỏ lời mừng và kể rõ đầu đuôi sự việThc.ổ công giúp đỡ và ủng hộ hành động của Tử Văn. - Cuộc đối mặt với hồn ma tên tướng giặc + Tướng giặc: Trách mắng ,đòi trả đền, đe doạ + Ngô Tử Văn: Mặc kệ, ngồi ngất ngưởng, tự Tháinhiên.độ điền nhiên không sợ trước những lời đe dọa của hung thần. - Cuộc gặp gỡ với Thổ Công bị hại. + Thổ công: Tỏ lời mừng với Ngô Tử Văn. Kể lại sự việc bị hại của mình Căn dặn Ngô Tử Văn những điều cần làm khi đối phó với tên hung thần và trong cuộc đối chất với Diêm Vương dưới âm phủ + Ngô Tử Văn: Kinh ngạc. Tử Văn căn vặn Thổ Công xem: “Hắn có thực là tên hung thần, có thể gieo vạ cho tôi không?” 50 Thổ công là nạn nhân đang khiếp sợ, đã tô đậm sự bạo tàn của tên giặc. Thổ công là đồng minh sẽ giúp cho Tử văn trên con đường đi vạch trần cái ác. Ngô Tử Văn là một kẻ sĩ đầy bản lĩnh, không khiếp sợ trước gian tà. - Cuộc gặp gỡ giữa con người và hồn ma, con người và thần thánh, thế giới thực - ảo. Sử dụng nhiều yếu tố kì ảo Làm cho câu chuyện truyền kì thêm hấp dẫn. Nhận xét: Bằng nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, bất ngờ, kết hợp với yếu tố kì ảo dày đặc đã khắc họa rõ nét hình tượng nhân vật Ngô Tử Văn là người cương trực, yêu chính nghĩa, bản lĩnh, kiên cường và giàu tinh thần dân tộc Ngô Tử Văn là người giàu bản lĩnh, dũng cảm, bình tĩnh sáng suốt, quyết tâm đấu tranh chống lại cái ác đến cùng. c. Ngô Tử Văn bị bắt và dẫn xuống Minh Ti - Ngô Tử Văn bị bắt giải xuống âm phủ - Quang cảnh dưới âm phủ: không khí rùng rợn - Tác giả đã sử dụng nhiều hình ảnh mang tính chất kì ảo, hoang đường → nhấn mạnh hơn quang cảnh đáng sợ nơi cõi âm - Ngô Tử Văn: gan dạ, khảng khái, quyết liệt kêu oan . - Cuộc xét xử Ngô Tử Văn dưới âm phủ. - Nguyên nhân: Do hồn ma viên Bách hộ họ Thôi kiện Ngô Tử Văn về tội đốt đền. → bản chất là tên tướng gian tà (sống cướp nước, chết cướp đền). - Diễn biến: + Chặng 1:
51 ● Hồn ma tên tướng giặc: Tố cáo Tử Văn với Diêm Vương ● Diêm Vương: Nghe lời tố cáo của tên tướng giặc mà trách măng Tử Văn ● Ngô Tử Văn: Tỏ thái độ cứng cỏi trước Diêm Vương đầy uy quyền, đấu tranh vạch mặt tên tướng giặc gian tà. + Chặng 2: ● Hồn ma tên tướng giặc: Tranh cải với Tử Văn, sau lại lo sợ, đạo đức giả: xin giảm án cho Tử Văn. ● Ngô Tử Văn: Xin đem tư giấy đến đền Tản Viên chứng thực. ● Diêm Vương: Nghi ngờ, cho người đến đền Tản Viên chứng thực -> xử cho Tử Văn thắng kiện. Kết quả: Ngô Tử Văn thắng kiện và được tiến cử làm chân phán sựởđền thánh Tản NhViên. ận xét: - Thái độ luôn một mực kêu oan của Tử văn chứng tỏ chàng không hề nhụt chí, run rẩy hay khiếp sợ trước cảnh địa ngục, ma quỷ xung quanh mình. - Chàng quyết đấu tranh cho lẽ phải, cho công lí. Điều đó rất đáng trân trọng ở con người này. - Tử Văn đã thắng kiện chứng tỏ cái thiện, cái chính nghĩa đã thắng cái gian tà, cái ác. Tên họ Thôi đã bị trừng trị đích đáng, dân gian được bình an, Thổ công được trả lại đền. d. Ngô Tử Văn nhận chức phán sự - Bằng chính nghĩa và sự dũng cảm đấu tranh cho chính nghĩa, Ngô Tử Văn đã: 52 + Diệt trừ tai họa do sự “hưng yêu tác quái” của hung thần, đem lại an lành cho nhân +dân.Làm sáng tỏ nỗi oan ức, phục hồi danh vị cho Thổ Công nước Việt + Trở thành người đảm nhiệm trọng trách giữ gìn công lí hay là biểu tượng của công lí, chính nghĩa được bất tử hoá… - Ý nghĩa: + Minh chứng cho quy luật tất yếu cái Thiện sẽ thắng cái ác, chính nghĩa sẽ thắng gian +tà…Tạo niềm tin cho con người, đề cao khát vọng trừ ác, trừ tà e. Chi tiết người đi đường gặp Tử Văn ngồi trên “xe quan Phán sự” và việc người đời sau truyền nhau về “nhà quan Phán sự”, tác giả muốn nhấn mạnh: Con người làm việc vì lẽ phải, vì chính nghĩa sẽ được lưu danh muôn đời; gửi gắm ước mơ của nhân dân về công lí; tấm gương sáng cho mọi người về sự cương trực, lòng dung cảm và luôn hướng về hạnh phúc bình yên của nhân dân Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên đặt câu hỏi phát vấn tìm hiểu về nghệ thuật của truyện (Socrates) + Liệt kê các yếu tố thực và yếu tố ảo trong truyện? + Chỉ ra ý nghĩa của yếu tố thực và yếu tố ảo trong truyện? + Yếu tố thực và yếu tố ảo đã góp phần thể hiện đặc trưng thể loại và chủ đề tác phẩm như thế nào? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ 2. Thế giới hư cấu nghệ thuật trong tác phẩm - Trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên, Nguyễn Dữ đã kết hợp thành công yếu tố "kì" và yếu tố "thực". - Câu chuyện đầy tính chất kì ảo bởi sự xuất hiện của thế giới âm cung với những hồn ma, bóng quỷ, với những cảnh vật khác thường, với chuyện người chết đi, sống lại, từ dương gian đến địa phủ, từ cõi âm về lại cõi trần - Câu chuyện lại có vẻ như "người thực, việc thực" bởi cách dẫn người, dẫn việc cụ thể
Văn".... - Yếu tố kì ảo là biện pháp nghệ thuật làm tăng tính hấp dẫn của câu chuyện. - Yếu tố hiện thực làm tăng tính xác thực, làm cho câu chuyện có ý nghĩa xã hội sâu sắc Chủ đề của tác phẩm: Niềm tin của tác giả chính nghĩa sẽ thắng cường bạo, gian tà, đẩy lùi sự mê tín, dị đoạn tồn tại cố hữu trong suy nghĩ của con người. 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: Dựa vào nội dung tìm hiểu tác phẩm viết kết nối đọc về một yếu tố làm nên sức hấp dẫn của truyện b. Nội dung thực hiện HS thực hành viết kết nối đọc theo hướng dẫn của GV Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện bài làm
n tạm
ơn nghìn thước, gió tanh sông xám, hơi lạnh thấu xương. Đọc đến đây, không ít người đã phải rùng mình khiếp sợ. Cảm giác về sự u ám, lạnh lẽo, rùng rợn đeo bám vào trí tưởng tượng của người đọc. Nhưng trái lại, trước không gian ấy, Tử Văn lại không hề sợ hãi. Và chính điều này đã chứng tỏ bản lĩnh cứng cỏi và sự ngay thẳng của nhân vật. m ti còn có ngục Cửu U. Nguyễn Dữ chỉ dẫn vào truyện không gian này mà không hề miêu tả nó bằng một chi tiết nào. Tuy nhiên, chỉ cái tên cũng đủ khiến người đọc hình dung nó sẽ là nơi đầ
53 Học sinh thảo luận và trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản đến cả họ tên, quê quán, thời gian, địa điểm xảy ra sự việc: "Ngô Tử Văn tên là Soạn, người huyện Yên Dũng, đất Lạng Giang", "Năm Giáp Ngọ, có người ở thành Đông Quan vốn quen biết với Tử viết kết nối đọc Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Bài làm mẫu Chuyện chức phán sự đền Tản Viên là một trong những chuyện tiêu biểu của Truyền kì mạn lục. Truyện không chỉ hấp dẫn người đọc bởi câu chuyện mà Nguyễn Dữ đã kể lại mà còn có sức hút từ chính yếu tố thần kì trong đó. Yếu tố kì ảo của truyện không chỉ được thể hiện ở phương diện nhân vật mà còn ở các không gian mà Nguyễn Dữ đã mang đến trong đó. Có thể thấy truyện có hai không gian kì ảo. Trước hết là không gian giấc mơ (giấc mơ của Tử Văn). Không gian này không được Nguyễn Dữ miêu tả chi tiết nhưng nó chính là không gian nối liền cõi trần và cõi âm, là nơi gặp gỡ của Tử Văn với hồn ma tướng giặc và với Thổ công. Cũng từ đây, Tử Vă lìa cõi trầ để bước vào 54 cõi âm, để tham gia vào vụ kiện ở đó. Không gian kì ảo thứ hai của truyện là ở âm ti. m ti được miêu tả bằng một số chi tiết khá rõ ràng: Ở đó có một con sông lớn, trên sông bắc một cái cầu dài h y rẫy cực hình, đủ để trừng trị tội ác của những kẻ như tên tướng giặc họ Thôi. Có thể thấy mỗi yếu tố kì ảo xu
n,
ất hiện trong Chuyện chức phán sựđền Tản Viên đều đảm nhận vai trò riêng nhưng rõ ràng, chúng tồn tại không tách rời nhau, thậm chí đan kết vào nhau để cùng dệt nên cho chúng ta một câu chuyện hoang đường đầy li kì hấp dẫn. 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh vận dụng liên hệ về lòng dũng cảm, mê tín dị đoạn, lí tưởng và quan niệm sống b. Nội dung thực hiện: HS trình bày và chia sẻ ý tưởng Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Học sinh thảo luận và thực hiện Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy ngẫm và thực hiện Bước 3. Báo cáo, thảo luận Quan niệm của kẻ sĩ ở cuối tác phẩm "Than ôi! Người ta vẫn nói: "Cứng quá thì gãy". Kẻ sĩ chỉ lo không cứng cỏi được, còn gãy hay không là việc trời." - Theo quan niệm của Nguyễn Dữ, đã là kẻ sĩ ở đời thì cần sự “cứng” cáp, rắn rỏi, mạnh mẽ để giữ tinh thần đương đầu với các khó
55 Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo khăn thử thách. Lời bình khẳng định nhân cách của kẻ sĩ được thể hiện ở ý chí, tinh thần và dám thử thách. Không màng tới được mất, thẳng thua bởi đó là “việc trời” Nhấn mạnh và khẳng định ý chí và niềm tin vào sức mạnh quyết định vận mệnh của thần -linhTheo quan niệm hiện đại, không phải vấn đề nào chúng ta cũng “cứng” mà cần mềm dẻo, khôn khéo để xử lí mọi công việc đạt hiệu quả tối đa nhất. Tuy nhiên, luôn phải giữ thái độ trong sạch, làm bất kì việ
c gì đều hướng đến lẽ phải và quyền lợi không chỉ của bản thân mà còn là quyền lợi của cộng đồng và những người xung quanh. - Học sinh có thể tự do bày tỏ quan điểm và diễn giải được bằng những minh chứng cụ thể. Phụ lục 1. Phiếu tìm hiểu chung – 3 phiếu 56
57 58
59 Phụ lục 2. Phiếu tìm hiểu nhân vật Ngô Tử Văn 60
61 62
63 64
65 Phụ lục 3. Rubic đánh giá thảo luận nhóm 66 TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (2 điểm) 0 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả 1 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (6 điểm) 1 - 3 điểm Chưa trả lơi đúng câu hỏi trọng tâm Không trả lời đủ hết các câu hỏi gợi dẫn Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 4 – 5 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 6 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫ Trn ả lời đúng trọng Cótâmnhiều hơn 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Hiệu quả (2nhóm điểm) 0 điểm Các thành viên chưa gắn kết chặt chẽ Vẫn còn trên 2 thành viên không tham gia hoạt động 1 điểm Hoạt động tương đối gắn kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thông Vnhát ẫn còn 1 thành viên không tham gia hoạt động 2 điểm Hoạt động gắn kết Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động Điểm TỔNG Phụ lục 4. Rubic chấm bài viết kết nối đọc TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức 1 điểm 2 điểm 3 điểm
67 (3 điểm) Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả Sai kết cấu đoạn Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (7 điểm) 1 – 4 điểm Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 5 – 6 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 7 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Điểm TỔNG TIẾT 4. VĂN BẢN ĐỌC CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức ❖ Học sinh nêu một số thông tin về tác giả, tác phẩm ❖ Học sinh xác định và chỉ ra ý nghĩa của tình huống truyện của truyện ngắn. ❖ Học sinh xác định lời kể về nhân vật viên quản ngục trong phần 1 và nêu ý nghĩa (tác động đến cách nhìn nhận của bạn đọc về nhân vật này như thế nào?) ❖ Học sinh xác định sự kiện đã tạo nên bước chuyển trong thái độ của Huấn Cao với viên quan ngục, mối quan hệ của họ đã thay đổi như thế nào sau sự kiện ấy? ❖ Học sinh phân tích ý nghĩa cảnh cho chữ ❖ Học sinh phân tích hình tượng nhân vật Huấn Cao 68 ❖ Học sinh phân tích ý nghĩa và thông điệp của câu chuyện. ❖ Học sinh nhận xét điểm tương đồng giữa nhân vật Tử Văn (Chuyện chức phán sự đền Tản Viên) và nhân vật Huấn Cao (Chữ người tử tù) 2. Về năng lực ❖ Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ và cảm thụ văn học để đọc hiểu văn bản truyện ❖ Học sinh vận dụng năng lực viết để thực hành viết đoạn văn kết nối đọc 3. Về phẩm chất: Học sinh biết trân trọng các giá trị truyền thống và cái đẹp. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: ❖ GV cho HS xem hình ảnh về thư pháp và nghệ thuật cho chữ ❖ HS theo dõi và trình bày hiểu biết của mình ❖ GV hỏi nâng cao, mở rộng: Vì sao người xưa rất trọng người hay chữ và giỏi thư pháp? (Câu chuyện của Cao Bá Quát) Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên chiếu hình ảnh Thu thập thông tin HS đã biết về nghệ thuật thư pháp Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh theo dõi và trả lời câu hỏi Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Gợi ý phần trả lời của HS - Người hay chữ là người có học vấn cao, có hiểu biết. - Kẻ sĩ, theo Nho giáo – thấu hiểu đạo lí làm người - Câu chuyện Cao Bá Quát luyện chữ Người ngay thẳng, có ý chí và có quyết tâm.
69 Giáo viên chốt ý và dẫn dắt vào bài học. 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh nêu một số thông tin về tác giả, tác phẩm ❖ Học sinh xác định và chỉ ra ý nghĩa của tình huống truyện của truyện ngắn. ❖ Học sinh xác định lời kể về nhân vật viên quản ngục trong phần 1 và nêu ý nghĩa (tác động đến cách nhìn nhận của bạn đọc về nhân vật này như thế nào?) ❖ Học sinh xác định sự kiện đã tạo nên bước chuyển trong thái độ của Huấn Cao với viên quan ngục, mối quan hệ của họ đã thay đổi như thế nào sau sự kiện ấy? ❖ Học sinh phân tích ý nghĩa cảnh cho chữ ❖ Học sinh phân tích hình tượng nhân vật Huấn Cao ❖ Học sinh phân tích ý nghĩa và thông điệp của câu chuyện. ❖ Học sinh nhận xét điểm tương đồng giữa nhân vật Tử Văn (Chuyện chức phán sự đền Tản Viên) và nhân vật Huấn Cao (Chữ người tử tù) b. Nội dung thực hiện: ❖ Học sinh hoàn thiện phiếu học tập tìm hiểu chung về tác giả tác phẩm ❖ Học sinh chia nhóm thảo luận để tìm hiểu nhân vật Ngô Tử Văn ❖ Học sinh phát vấn, thảo luận về nghệ thuật và quan niệm về kẻ sĩ của Nguyễn Dữ Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên phát phiếu học tập HS đọc thông tin, tìm hiểu và hoàn thành phiếu tìm hiểu chung về tác phẩm Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thảo luận và hoàn thành phiếu Thời gian: 10 phút Chia sẻ: 3 phút Phản biện và trao đổi: 2 phút Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần tìm hiểu I. Những nét chính về tác giả, tác phẩm 1. Tác giả Nguyễn Tuân (1910 – 1987) a. Cuộc đời - Quê hương: Sinh ra ở phố Hàng Bạc, Hà Nội. Quê ở thôn Thượng Đình, xã Nhân Mục (tên nôm là làng Mọc), nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội. - Gia đình: Gia đình nhà Nho khi Hán học đã tàn - Đường đời: + Nguyễn Tuân học đến cuối bậc Thành chung Nam Định (tương đương với cấp Trung học cơ sở hiện nay, tiền thân của 70 Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản trường THPT Chuyên Lê Hồng Phong, Nam Định ngày nay) thì bị đuổi vì tham gia một cuộc bãi khóa phản đối mấy giáo viên Pháp nói xấu người Việt (1929). Sau đó ít lâu ông lại bị tù vì đi qua biên giới tới Thái Lan không có giấy phép. Sau khi ra tù, ông bắt đầu sự nghiệp viết lách của mình. + Nguyễn Tuân cầm bút từ khoảng đầu những năm 1935, nhưng nổi tiếng từ năm 1938 với các tác phẩm tùy bút, bút ký có phong cách độc đáo như Vang bóng một thời, Một chuyến đi... + Năm 1941, ông lại bị bắt giam một lần nữa và gặp gỡ, tiếp xúc với những người hoạt động chính trị. + Năm 1945, Cách mạng tháng Tám thành công, Nguyễn Tuân nhiệt tình tham gia cách mạng và kháng chiến, trở thành một cây bút tiêu biểu của nền văn học mới. + Từ 1948 đến 1957, ông giữ chức Tổng thư ký Hội Văn nghệ Việt Nam. + Nguyễn Tuân mất tại Hà Nội vào ngày 28 tháng 7 năm 1987. + Năm 1996 ông được nhà nước Việt Nam truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (đợt I) b. Con người - Người nghệ sĩ: nhân cách – tài hoa – cá -tínhLà người rất mực uyên bác: Am hiểu rất nhiều lĩnh vực nghệ thuật khác nhau và luôn tìm đến những đề tài độc đáo với những khám phá mới mẻ - Là một tri thức giàu lòng yêu nước và tinh thần dân tộc. Ông yêu mến và trân trọng những phong cảnh đẹp của quê hương, đất
mà khi ta gọi là một bậc thầy của nghệ thuật ngôn từ ta không hề thấy ngại miệng - Nhà văn Anh Đức –- Cái râu, cái tóc ông chẳng giống ai Cái ăn cái ngủ ông chẳng giống ai Cái độc đáo văn ông nghìn đời không lặp lạ Thiế cho nên ông ở mãi trong đời Viếng Nguyễn Tuân - Phạm Tiến Duật2. Tác phẩm a. Hoàn cảnh sáng tác và xuất xứ - Tập truyện “Vang bóng một thời” (1940) - Tên ban đầu: Dòng chữ cuối cùng b. Chủ đề - Khao khát đi tìm cái đẹp của một thời đã qua nay vẫn còn vang bóng. - “Chữ người tử tù” ngợi ca nét chữ của kẻ từ tù có tài viết chữ Hán đẹp Thú chơ
71 nước, các giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc,… - Là con người cá tính, độc đáo, có ý thức phát triển rất cao. Ông viết văn trước hết là để khẳng định cá tính độc đáo, cao ngạo đầy bản lĩnh của mình. Ham du lịch, Nguyễn Tuân tự gán cho mình một chứng bệnh “chủ nghĩa xê dịch” Lối sống tự do phóng túng. c. Sự nghiệp - Là nhà văn đặc biệt quý trọng nghề nghiệp của mình. Ông quan niệm nghề văn là nghề sáng tạo cái đẹp, nghệ thuật là một hình thái lao động nghiêm túc - Phong cách nghệ thuật: + Mỗi trang văn đều thể hiện rõ chất tài hoa, uyên bác + Là một người nghệ sĩ của ngôn từ: Ông có một kho từ vựng phong phú và có khả năng tổ chức câu văn xuôi đầy giá trị tạo hình với những thủ pháp so sánh liên tưởng mới mẻ, bất ngờ; lại có nhạc điệu trầm bổng…những câu văn biết co duỗi nhịp nhàng. - Tác phẩm Nguyễn Tuân trước Cách mạng tháng Tám chủ yếu xoay quanh ba đề tài: “chủ nghĩa xê dịch”, vẻ đẹp “vang bóng một thời”, và “đời sống truỵ lạc”. Tập truyện “Vang bóng một thời” - Từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, ông chân thành đem ngòi bút phục vụ cuộc chiến đấu của dân tộc, nhưng Nguyễn Tuân luôn luôn có ý thức phục vụ trên cương vị của một nhà văn, đồng thời vẫn muốn phát huy cá tính và phong cách độc đáo của mình. Ông đã đóng góp cho nền văn học mới nhiều trang viết sắc sảo và đầy nghệ thuật ca ngợi 72 quê hương đất nước, ca ngợi nhân dân lao động trong chiến đấu và sản xuất. - Không biết đến bao giờ lại có một nhà văn i chữ Hán ngày xưa “Chữ người tử tù đâu dễ chém Vang bóng xa đâu chỉ một thời” (Nguyễn Vũ Tiềm) c. Tóm tắt Huấn Cao là nhân vật chính trong Chữ người tử tù, mặc dù nổi tiếng và có tài viết chữ nhưng lại bị triều đình giam giữ và kết tội chết vì dám chống đối lại triều đình. Trong thời gian giam giữ trong ngục tù, ông cương trực và bất khuất. Viên quản ngục đã nghe danh tiếng ông Huấn Cao nhưng không ngờ gặp nhau trong hoàn cảnh trớ trêu thế này. Viên quản ngục biệt đãi ông Huấn Cao như
73 dọn dẹp chỗ ở, dọn đồ ăn ngon nhưng Huấn Cao tỏ thái độ khinh thường. Khi thời gian xử tử sắp đến, viên quản ngục tiết lộ ông là người yêu cái đẹp và nghệ thuật, mong muốn xin chữ của Huấn Cao. Cảm động trước tấm lòng của viên quản ngục Huấn Cao quyết định cho chữ trước ngày ra pháp trường. Cảnh tượng cho chữ diễn ra ngay trong nhà tù, cả ống ấy có gì đặc biệt ▪ Ý nghĩa của việc xây dựng một tình huống đầy éo le và nghịch lí như vậy, Nguyễn Tuân muốn gửi gắm điều gì? ▪ Lời kể của viên quản ngục về Huấn Cao như thế nào? Điều đó cho thấy được nhân vật Huấn II. Đọc hiểu văn bản 1. Tìm hiểu tình huống truyện a. Khái niệm tình huống truyện - Nói đến truyện ngắn người ta nói đến ba yếu tố cốt lõi là: nhân vật - tình huống - nghệ thuật trần thuật. Trong đó tình huống chính là một yếu tố đặc biệt quan trọng làm nên dấu ấn riêng cho tác phẩm. - Tình huống truyện là gì? Nhà văn Nguyễn Minh Châu từng định nghĩa “Tình huống truyện là tình thế để xảy ra câu chuyện”. Tình huống là hoàn cảnh có vấn đề mà nhà văn tạo dựng để bộc lộ tính cách và số phận của nhân vật. Thông qua tình huống truyện, nhà văn cũng gửi gắm được những tư tưởng và tình cảm của mình. 74 Cao hiện lên như thế nào? Viên quản ngục hiện lên như thế nào? ▪ Xác định sự kiện đã tạo nên i hâm mộ KÌ NGỘ - Xét trên phương diện xã hội Huấn Cao và quản ngục là những người ở vị thế đối nghịch, thậm chí đối kháng với nhau. Bởi một người là tử tù (quân phản nghịch chống lại triều đình), một người là cai tù (đại diện cho triều đình). Ở phương diện xã hội này, Huấn Cao và quản ngục không thể có sự gặp gỡ. Còn ở phương diện nghệ thuật thì Huấn Cao và quản ngục lại là những tri âm, tri kỉ.
nh tượng chưa từng có trong lịch sử khi cả tù nhân và kẻ trọng tội không còn có sự phân biệt, họ hướng đến tình yêu nghệ thuật. Sau cùng Huấn Cao khuyên viên quản ngục trở về quê sinh sống để giữ tấm lòng thanh cao. d. Bố cục - Tình huống truyện đặc sắc - Nhân vật Huấn Cao - Cảnh cho chữ - Nhân vật viên quản ngục Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên phát vấn ▪ Học sinh suy nghĩ và trả lời câu hỏi tìm hiểu về tình huống truyện và lời kể ▪ Thế nào là tình huống truyện? Cho ví dụ? ▪ Tình huống truyện trong truyện ngắn Chữ người tử tù là gì? Tình hu
bước chuyển trong thái độ của Huấn Cao với viên quản ngục, mối quan hệ của họ đã thay đổi như thế nào sau sự kiện ấy? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩ và trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ câu trả lời Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản b. Chữ người tử tù có một tình huống đặc sắc, độc đáo và kì lạ - Tình huống trong Chữ người tử tù chính là sự gặp gỡ giữa Huấn Cao và quản ngục ở trong nhà lao. Mà cụ thể ở đây là tình huống cho chữ - Một cảnh tượng xưa nay chưa từng có. HẠNH NGỘ hXã ội Huấ Caon– kẻ tử tù Kẻ đối địch Viên quản ngục – coi tù Bị cầm tù về cáchnhân Hai loại nhà tù kiHai ểu tù nhân Tự do về nhân cách Tự do về cáchnhân Tù chung thân – cầm tù nhân cách Nghệ thuật Huấ Caon –nghệ sĩ Người tri âm Viên quản ngục –ngườ
sự trân trọ
ệt nhỡn liên tài của thầy quản. 2.
75 Chính những đối nghịch trong mối quan hệ xã hội và sự tri âm tri kỉ trong mối quan hệ nghệ thuật làm nên một tình huống độc đáo cho truyện ngắn. c. Ý nghĩa - Tình huống truyện kịch tính, hấp dẫn (Không gian: nhà tù; thời gian: những giờ khắc cuối cùng của kẻ tử tù ngột ngạt căng thẳng; sự đối nghịch giữa viên quan ngục và Huấn Cao – kẻ tử tù người tri âm tri kỉ; cảnh tượng cho chữ trong sự luân phiên thay đổi vị thế nhân vật, sự tương phản giữa bóng tối và ánh sáng) - Tôn vinh cái đẹp, cái đẹp chiến trắng, cường quyền đã bị khuất phục trước uy quyền của cái đẹp, trân trọng vẻ đẹp và nhân cách con người e. Sự kiện tạo bước ngoặt - Sự kiện tạo nên bước chuyển trong thái độ của Huấn Cao với viên quản ngục đó là: Viên quản ngục giãi bày tấm lòng của mình cho thầy thơ lại trước ngày Huấn Cao chịu án tử. Thầy thơ lại đã gặp ông Huấn để kể lại toàn bộ sự tình, Huấn Cao đã quyết định cho chữ viên quản ngục bởi cảm động trước tấm lòng biệt nhỡn liên tài của viên quản ngục - Mối quan hệ của họ ban đầu từ đối lập trên bình diện xã hội trở thành tri âm, tri kỉ trên bình diện nghệ thuật, một người là nghệ sĩ, một người lại trân quý cái đẹp. Tấm lòng giao cảm đó đã một lần nữa khẳng định tấm lòng và tâm hồn của Huấn Cao – coi trọng người trọng cái đẹp và ng bi L k truy - Qu ngục c giớ thiệu ở ph u tác phẩm trong cuộc trò được coi “là một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ”, là “cái thuần khiết” bị đầy ải “vào giữa một đống cặn bã”, là “người thẳng thắn lại phải ăn đời ở kiếp với lũ quay quắt”. Là quản ngục nhưng ông ta cũng là tù nhân chung thân của cái nhà tù do ông cai quản. Cái danh, cái lợi, trách nhiệm bổn phận của một ngục quan là những thứ gông cùm, xiêng xích vô hình xiết chặt tâm hồn quản ngục. Đã có nhiều lúc, ngục quan thấm thía thân phận lạc lõng, cô đơn giữa chốn tù ngục của chính mình, y than thở một mình “Có lẽ lão bá này cũng là một người khá đây. Có lẽ hắn cũng như mình, chọn nhầm nghề mất rồi”. - Nhận xét: Lời kể mang tính khách quan, tác động tới người đọc
ện 76
chuyện với thầy thơ lại qua góc nhìn và cảm nhận của thầy thơ lại (thư lại: viên chức trông coi việc giấy tờ ở cửa quan) - Từ góc nhìn của thầy thơ lại – người trực tiếp làm việc cùng với viên quan ngục nơi ngục thất đầy tăm tối, dối lừa. Thầy thơ lại đã có những nhận xét về viên quan ngục: + Người ngồi đấy, đầu đã điểm hoa râm, râu đã ngả màu. Những đường nhăn nheo của một bộ mặt tư lự, bây giờ đã biến mất hẳn. Ởđấy, giờ chỉ còn là mặt nước ao xuân, bằng lặng, kín đáo và êm nhẹ + Trong nhận xét tinh tế của theo lời dẫn dựa vào điểm nhìn của thầy thơ lại thì viên quản ngục có “tính cách dịu dàng và lòng biết giá người”. Ông
đượ
i
ần đầ
ời
ản
ể
hiểu nhân vật này nửa sau câu chuyện. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên phát phiếu học tập tìm hiểu về cảnh cho chữ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩ và hoàn thành phiếu Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo
tương phản đối lập ở: thThông ường Trong tình huống Tư thế sáng tạo nghệ thuật ngư ời nghệ sĩ Tự do, thoải mái Mất tự do, cổđeo gông, vchân ướng xiền g 78 Thời gian sáng tạo nghệ thuật Thờ khônggiani bị giới hạn Thời gian bị giới hạn đêm trước ra pháp trường lĩnh án chém Không gian sáng tạo nghệ thuật Thư tthanhphòng ị vnh ới bạc h lạp (nến), hương trầm Ngục thất chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừ bãia phân gián, phân chuột. Tâm thế của người nhận chữ Hạ ssungphúc,nh ướ nguymãnng, ện Ngậm ngùi, nuối tiếc, buồn bã b. Sự tương phản giữa bóng tối và ánh sáng - Thời gian và không gian nghệ thuật hiện lên thật đặc biệt, đó là cảnh ngục tù trong đêm
77 + Sự hoài nghi: Nhân vật có đầy suy tư, trăn trở nơi ngục thất. Vốn dĩ chỉ là nơi người ta dành cho nhau những hành hạ, đớn đau và kẻ nắm quyền nơi ngục từ chắc hẳn sẽ không còn chút tình cảm hay nhân tính nào + Người đọc nhìn nhận viên quản ngục với những nét tính cách đa chiều, là người đặc biệt nơi chốn ngục tù Tò mò, khao khát tìm viên chốt những kiến thức cơ bản 3. Cảnh cho chữ a. Hoàn cảnh cho chữ - Vô cùng đặc biệt, văn chương chữ nghĩa từ xưa đến nay vốn cao quý, nơi trú ngụ và phát tiết tinh hoa, đời sống tâm linh. Vậy nên, việc cho chữ thường diễn ra nơi thư phòng sang trọng, nơi lầu cao gió mát trăng thanh, có hoa có rượu dưới ánh sáng ngọn đèn nến lung linh - Tuy nhiên, hoàn cảnh cho chữu trong tác phẩm thật éo le, khắc nghiệt. Chỉ ngày mai thôi, Huấn Cao và các đồng chí của ông sẽ bị giải về kinh lĩnh án chém. Chính hoàn cảnh này đã làm nổi bật tấm lòng của người cho chữ và người xin chữ Đối với Huấn Cao, bằng lòng cho chữ trong hoàn cảnh đó ẩn chứa ý nghĩa sâu xa. Ông muốn truyền lại cái đẹp, cái thiên lương, đạo lí cho mai sau. Sự khuya vắng lặng. Nơi ấy tưởng chừng chỉ có tiếng rên rỉ, oán hờn, đau đớn của những tử tù trong bóng tối chờ đợi đến giây phút tận số. Bất ngờ thay, trong giờ phút ấy, sự sống lại đang diễn ra ở mức độ đẹp nhất, cao cả và thiêng liêng nhất - Nguyên Tuân gây dựng sựđối lập giữa một bên “nền nhà lao ẩm ướt, buồng tối chật
thỉu xấu xa của người tù đày bị đẩy lùi khi ánh sáng bừng lên. Con người xả thân vì nghĩa lớn, sẵn sàng rộng mở đón thiên lương ngay trong khi đối mặt với cái chết d. Lời dạy của ông Huấn và ý nghĩa cảnh cho chữ - Trong không khí xúc động và thiêng liêng nơi tù ngục đang diễn ra cả
79 hẹp, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột phân gián” với “ánh sáng đỏ rực của một ngọn đuốc tẩm dầu rọi lên ba cái đầu người đang chăm chú trên một tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hồ”. Tấm lụa bạch là sáng nhất trong vùng sáng đó. Sắc màu của tấm lụa tượng trưng cho vẻ đẹp thuần khiết vĩnh hằng. Sự đối lập của ánh sáng và bóng tối mang ý nghĩa nhân sinh cao cả. Ánh sáng thiên lương đã xua tan bóng tối, ánh sáng ấy đã khai tâm cảm hoá con người hướ ột kẻ đã bị tước mọi thứ quyền. Huấn Cao cổ đeo gông, chân vướng xiềng đang đậm tô từng nét chữ trên dải lụa bạch như một người nghệ sĩ đích thực. Huấn Cao chăm chú dồn hết tâm huyết vào từng nét chữ, không mảy may nghĩ tới ngày mai ra pháp trường, tư thế ung dung tự tại. Đó là nét chữ cuối cùng của một đấng tài hoa, nét chữ chứa chan tấm -lòngNguyễn Tuân không muốn tháo gông xiềng cho Huấn Cao, chính điều này càng tô thêm hành động cao cả, tâm hồn thư thái bay bổng của ông, hình dáng kẻ tử tù nhưng tâm hồn người nghệ sĩ thì lại thanh cao. Đối lập tư thế Huấn Cao là thái độ khúm núm của viên quản ngục còn thầy thơ lại thấy tiếc khi chém người như ông “và cái thầy thơ lại gầy gò, thì run run bưng chậu mực”. - Huấn Cao hiện ra trong nét chữu đầy ân nghĩa, còn quản ngục và thầy thơ lại trở về với cái tâm, khát vọng hướng thiện. Vẻ đẹp 80 tinh thần đã đưa con người xích lại gần nhau. Với Huấn Cao, viết được chữ đẹp là sự chuyển giao nhân cách lớn, bao bẩn nh cho chữ ấy, Huấn Cao buồn bã nói với viên quản ngục “Ta khuyên thầy Quản nên thay chốn ở đi…Tôi bảo thực đấy; thầy Quản nên tìm về quê nhà mà ở đã, thầy hãy thoát khỏi cái nghề này đi đã, rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi chữ. Ở đây, khó giữ thiên lương cho lành vững và rồi cũng đến nhem nhuốc mất cái đời lương thiện đi”. Cử chỉ đỡ viên quản ngục đứng thẳng dậy rồi mới nói thể hiện thái độ tôn trọng. Huấn Cao muốn quản ngục đứng đàng hoàng trong tư thế của con người để đón nhận những lời tâm huyết, đó là lời khuyên thành thật từ đáy lòng. Lời khuyên như muốn nói muốn làm người nghệ sĩ chân chính hãy tìm đến những nơi tươi sáng, tránh xa nơi nhem nhuốc kẻo mất đi đời lương thiện. Lời di huấn nói rõ việc chơi chữ là quan niệm sống, sự tu dưỡng bản thân, đạo lí làm người. Thú chơi chữ thích hợp cho những môi trường lành mạnh, không khí ấm áp và những tấm lòng, nhắn nhủ con người phá bỏ môi trường tàn ác để mở đường đến thiên lương vì cái đẹp không thể tồn tại trong cái hung tàn. Quản ngục lắng nghe xúc động như nhận những lời di
ng về cuộc sống lương thiện. c. Sự đảo vị thế nhân vật - Kẻ có quyền hành thì không có quyền uy mà uy quyền đã thuộc về Huấn Cao – m
81 huấn thiêng liêng về nhân cách, lẽ sống của một bậc hiền minh cao cả. Quản ngục chảy nước mắt khi bái lĩnh ý kiến của ông Huấn. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập ● Thảo luận nhóm tìm hiểu về nhân vật Huấn Cao ● Học sinh tiến hành thảo luận nhóm theo hình thức KHĂN TRẢI BÀN để hoàn thiện phiếu học tập chỉ dẫn ● GV chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm thảo luận trên PHT về nhân vật Huấn Cao Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩ và hoàn thành phiếu Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản 4. Nhân vật Huấn Cao a. Khái quát nhân vật và hoàn cảnh xuất hiện - Huấn Cao được nhà văn Nguyễn Tuân xây dựng dựa trên nguyên mẫu người anh hùng Cao Bá Quát đầu thế kỉ XIX. Cao Bá Quát là một nhà Nho văn võ song toàn. Ông được người đời tôn lên làm “thánh Quát” vì là thần đồng, thiên tài về văn chương, thơ phú đương thời. - Huấn Cao được xây dựng bằng bút pháp “lí tưởng hóa”: Bút pháp “lí tưởng hóa” là hạt nhân của khuynh hướng lãng mạn. Ở khuynh hướng lãng mạn, các nhà văn sử dụng chủ yếu là bút pháp lãng mạn hay nói cách khác chính là bút pháp “lí tưởng hóa”. - Huấn Cao xuất hiện trong tác phẩm ở một cảnh ngộ rất đặc biệt: cảnh gông cùm, xiềng xích, mất tự do. Có lẽ hiếm nhà văn nào lại xây dựng vẻ đẹp hình tượng nhân vật trong tình huống độc đáo đến vậy. Chính trong hoàn cảnh cận kề với cái chết, vẻ đẹp Huấn Cao lại ngời sáng hơn bao giờ hết - Nguyễn Tuân đã khắc hoạ vẻ đẹp của nhân vật từ nhiều phương diện, từ nhiều mối quan hệ, từ thái độ của viên quan ngục, của thầy thơ lại, từ mối quan hệ giữa quản ngục và Huấn Cao, từ hành động trực tiếp của nhân vật,… b. Huấn Cao – một nghệ sĩ tài hoa - Huấn Cao hiện lên trong tác phẩm với vẻ đẹp của người nghệ sĩ tài hoa. Kẻ từ tù này có tài năng nghệ thuật thư pháp – nghệ 82 thuật viết chữ Hán. Một nét đẹp nghệ thuật đòi hỏi con người có những am hiểu về loại chữ tượng hình với ý nghĩa sâu sắc, phải viết được những nét chữ mềm mại thanh thoát, vừa thể hiện nét đẹp tâm hồn, hoài bão, chí hướng ở đời người. Nét chữ của ông ẩn chứa cái hoài bão ngang dọc của đời một con người. Vậy nên hình tượng Huấn Cao hiện lên trong bóng dáng mềm mại, tài hoa của một con người sáng tạo ra cái đẹp. + Mở đầu tác phẩm, tác giả giới thiệu một gián tiếp về cái tài viết chữ đẹp của Huấn Cao. Nhà văn không để nhân vật tự bộc lộ, ngợi ca tài năng của mình mà giá trị nét chữ của Huấn Cao hoàn toàn được nhìn nhận, đánh giá từ thái độ của phe đối nghịch. ● Qua những lời đồn ta thấy được tài năng trong nghệ thuật thư pháp (viết chữ đẹp) của Huấn Cao: “viết chữ rất nhanh và rất đẹp”. Huấn Cao chưa đến mà tên tuổi, tài năng, danh tiếng của ông đã đến trước rồi.
● Tài viết chữ của Huấn Cao không chỉ vang danh thiên hạ ở những nơi bình thường, mà nó còn vang cả vào trốn tù ngục để đến khi tiếp nhận phiến trát của Sơn Hưng tuyên đốc bộ đường, quản ngục đã ngờ ngợ Huấn Cao là ai? Có phải cái người mà tỉnh Sơn ta vẫn thường hay đồn về cái tài viết chữ rất nhanh và đẹp? Chữ Huấn Cao không chỉ nhanh, đẹp mà còn có hồn bởi nó thể hiện được khí phách tung hoành của cả đời người. ● Những người viết chữ nhanh chúng ta thấy rất nhiều, viết chữ đẹp cũng
đến mức quản
ụ
ọ
vì quyền thế mà ép mình
84
ữ
ểm đến
ả sự nguy
hạ mình trướ
ấn
ấn
giờ. “Ông không
vị
đượ
chữ bao giờ”. ●
ữ
ấn mà
ả
xin chữ. “
một vật
mạ
giờ vì vàng
i”. Chữ Huấn Cao đẹp, quý đến mức khiến cho quản ngục ở nơi tối tăm như ngục tù, nơi cái ác ngự trị, chỉ có một sở nguyện, suốt đời là được treo một bức lụa vuông tươi tắn với những nét chữ Huấn Cao trong nhà để mà thờ phụng. ● Để có được chữ của Huấn Cao,
ất
ấ
● Bình sinh ông chỉ mới chỉ viết tặng cho ba người bạn: hai bộ tứ bình và một bức trung đường. Người ta sẵn sàng dùng vàng ngọc, quyền thế để ép Huấn Cao cho chữ nhưng tuyệt nhiên ông không cho chữ bởi những lẽ đó bao bao ng c hay cho Ch Hu Cao quý ng c b ch p c hi c danh và sinh ng, c Hu Cao để Có c ch ông Hu treo là có báu trên đờ quản ngục đã phải kiên trì và thành kính “biệt nhỡn”, liều mạng, không màng đến hiểm nguy về cả sinh mạng và danh vị để mong có được. Chi tiết này cho thấy cái tài viết chữ đẹp của Huấn Cao được đặc tả đến mức tột đỉnh, tận cùng. - Không chỉ có tài viết chữđẹp mà Huấn Cao còn có cái tài vượt ngục bẻ khóa: Khi nói đến cái tài này của Huấn Cao chúng ta không nên hiểu theo cách hiểu thông thường với ý khiếm nhã. Đây không phải là cái tài vụn vặt của bọn “bắt gà trộm chó”. Đây là cái tài của người anh hùng có khả năng sổ lồng tháo cũi. Ông vượt ngục bẻ khóa không phải vì lợi ích và sự tự do cá nhân. Vượt ngục bẻ khóa để được làm người anh hùng đại diện cho cái thiện, cái đẹp đánh đuổi, dẹp tan cái ác, cái xấu, đem lại lợi ích và công bằng cho nhân dân.
83 không thiếu. Nhưng vừa nhanh, vừa đẹp, vừa vuông vắn thể hiện được khí phách thì trên đời này có một không hai. Và phải chăng chỉ có trong trang văn Nguyễn Tuân là ông Huấn? ● Chữ Huấn Cao đẹp như thế nào? Qua lời ca ngợi và niềm mong mỏi khao khát của quản ngục ta thấy được vẻ đẹp đặc biệt trong chữ ông Huấn Cao: chữ của Huấn Cao “đẹp lắm, vuông lắm”. Và qua chính sự khẳng định của Huấn Cao, “đó là những nét chữ vuông tươi tắn, nói nói lên cái hoài bão tung hoành cả một đời người” đã cho thấy nét đẹp riêng biệt, độc đáo của chữ Huấn Cao. Chữ Huấn Cao không chỉ đẹp, vuông là những vẻ đẹp về hình thức, mà còn chất chứa bao hoài bão tung hoành của cả một đời người, tức nét chữ có hồn, có sức sống. ● Được khẳng định tài năng qua những lời đồn của bao người, cái tài được công nhận một cách khách quan, chính xác. + Chữ của Huấn Cao không những đẹp mà còn quý giá ● Chữ ông Huấn quý ra sao? Ông Huấn Cao là một người viết chữ đẹp và biết trân trọng cái chữ của mình.
của mình. Nhưng ông không chọn cách sống sung túc vì mình đó. Vậy nên, việc chống lại triều đình của Huấn Cao không phải vì tiền tài, quyền th
85 Tiểu kết: Để thể hiện tài hoa của Huấn Cao, Nguyễn Tuân đã đặc tả cái tài trong nghệ thuật thư pháp. Một loại hình nghệ thuật đặc biệt tinh tế và uyên thâm. Miêu tả tài hoa trong nghệ thuật thư pháp của Huấn Cao, Nguyễn Tuân không miêu tả kĩ lưỡng về từng con chữ mà ông lại tập trung thể hiện sức hấp dẫn, vẻ đẹp, sự quý giá của những nét chữ thông qua lời đồn đại, những nhận xét của người biết thưởng thức và xem trọng cái đẹp. c. Huấn Cao – một con người khí phách - Không chỉ được tô đậm chân dung bởi vẻ đẹp tài hoa trong nghệ thuật thư pháp, Huấn Cao còn nổi bật với vẻ đẹp từ khí phách hiên ngang của người anh hùng “chọc trời khuấy nước”. - Khí phách là sức mạnh tinh thần, là khí chất, sức mạnh vô hình bên trong được biểu hiện ra thành hành động, trong cách đối nhân xử thế. Người có khí phách được người khác nể trọng, kính phục, yêu quý bởi họ ngay thẳng, hiên ngang, có cái tâm trong sáng, có mục tiêu, mục đích sống rõ ràng. Người có khí phách sống một lối sống riêng vì họ biết người, biết mình, sống ung dung, tự tại. Huấn Cao được xây dựng là người anh hùng đầy khí phách. Khí phách của Huấn Cao thể hiện ở đâu? - Ngay từ mởđầu tác phẩm chúng ta đã biết Huấn Cao là một chủ tướng chống lại triều đình. Theo công văn nhận tù, Huấn Cao là người đứng đầu bọn phản nghịch chống lại triều đình. Nhìn ở góc độ chí lớn “khuấy nước chọc trời”. Chí lớn của Huấn Cao là lãnh đạo nhân dân khởi nghĩa chống lại những thế lực tàn ác, đem cuộc số được chữ Huấn Cao. Điều đó cho biết, Huấn Cao có thể sống một cách rất sung túc nếu như mưu cầu bằng việc viết chữ dựa vào tài năng ế hay vì danh lợi. Mà rõ ràng đó phải là vì một khao khát đòi lại lẽ công bằng cho xã hội. - Khi thất bại, Huấn Cao vẫn ngẩng cao đầu không chịu khuất phục. Đây chính là chi tiết thể hiện sâu sắc khí phách của nhân vật. Bởi khi bắt đầu một sự nghiệp lớn vì lẽ công bằng và quyền lợi của quần chúng nhân dân khí phách người anh hùng tất yếu được biểu hiện. Nhưng khi thất thế mà vẫn giữ được khí phách thì mới thậ
ng ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Khí phách của Huấn Cao trước hết ở chí lớn của người anh -hùng.Huấn Cao là một nhà Nho tài hoa, cái tài viết chữ đẹp của ông được biết bao người muốn dùng bạc vàng, quyền thế đểđánh đổi. Họ sẵn sàng bỏ tiền bạc, quyền thế để có
t đáng khâm phục, kính nể. + Với Huấn Cao, khi thất bại, người anh hùng của chúng ta không hề bị khuất phục. Hàng loạt những chi tiết trong tác phẩm đã thể hiện điều đó: ● Ngay khi bước chân vào ngục tù, Huấn Cao vẫn ở tư thế ngẩng cao đầu: Bọn lính canh muốn thể hiện, thị uy.
của nhân dân, Huấn Cao là người anh hùng, đấng trượng phu, là người dũng cảm dám đứng lên chống 86 lại áp bức, bất công, là người có
● Trong cảnh cho chữ, quản ngục và thơ lại thì run run, khúm núm, còn Huấn Cao lại ung dung dậm tô những nét chữ trên vuông lụa trắng thể hiện hoài bão tung hoành của đời một con người. Sự độc ác, cái chết dường như không có khả năng uy hiếp được khí phách của Huấn Cao.
ốn tù ngục, một câu nói thể hiện sự khinh miệt như vậy, ta thấy rõ được khí phách của Huấn Cao. + Chi tiết thứ ba làm rõ khí phách Huấn Cao là trạng thái tâm lý khi đón nhận cái chết và tư thế cho chữ. ● Ở gần cuối tác phẩm, viên thơ lại hớt hải chạy xuống buồng giam thông báo với Huấn Cao
● Khi nói về một người anh hùng, Khổng Tử dạy học trò về nhân cách
87 Khi Huấn Cao muốn dỗ gông để rũ những con bọ, con rệp đang bám vào cổ của mình với 6 người đồng chí trên một chiếc gông dài 8 thước, hành động lạnh lùng chúc mũi gông xuống nền đá của Huấn Cao thể hiện rõ thái độ không chịu khuất phục của ông.
● Và tên lính dọa “Các ngươi không cần phải tập nữa, vài ba ngày nữa sẽ có người sành sỏi dẫn các ngươi ra pháp trường, đứng lên ngay, không thì ông lại cho vài hèo bây giờ”. Với những lời dọa nạt rất hách dịch của những tên lính thì thái độ của Huấn Cao vẫn thản nhiên, lạnh lùng chúc mũi gông xuống. ● Một chi tiết rất nhỏ đã làm nên một nhân cách lớn, một khí phách lớn của một con người chọc trời khuấy nước, đến chết chém ông còn chẳng sợ thì vài ba lời thị oai của bọn tiểu nhân chẳng có nghĩa lí gì. + Thứ hai là thái độ với quản ngục khi chưa hiểu rõ về con người của quản ngục: Từ lúc Huấn Cao vào trong ngục, ngày nào Huấn Cao cũng được quản ngục không chỉ tiếp đãi mà còn “biệt đãi”. Huấn Cao tiếp nhận sự “biệt đãi” đó với một tư thế rất điềm nhiên như một hứng thú lúc bình sinh. Ông không bận tâm, vẫn nhận rượu thịt, ăn uống. ● Điều đó thể hiện ở chi tiết khi quản ngục rón rén bước vào nhà giam nơi ngục tù bẩn thỉu, phòng của tử tù Huấn Cao, quản ngục có nói, “Tôi biết ngài là người có tài, tôi muốn biệt 88 đãi riêng”. Muốn hỏi xem ngài có sai bảo gì nữa, dạy bảo gì nữa không thì Huấn Cao có trả lời lạnh lùng rằng “Ngươi hỏi ta có muốn gì hay không, ta chỉ muốn có một điều là nhà ngươi đừng đặt chân vào đây nữa”. ● Chỉ qua một câu nói của tử tù với một tên quan có quyền lực cao nhất trong ch “Ngày mai Huấn Cao sẽ bị giải vào trong kinh để xử trong pháp trường”. Cái người đi báo tin thì hớt hải, lo sợ, còn cái người nhận tin thì điềm nhiên, ung dung. Huấn Cao lặng nghĩ một lát rồi mỉm cười “Về bảo với chủ ngươi, tối nay lúc nào lính canh trại nghỉ, thì đem lụa, mực, bút và một bó đuốc xuống đây ta cho chữ”.
ứ hàng hoá ở đời. Một tâm hồn nghệ sĩ chân chính thì ở bất cứ đâu, trong hoàn cảnh nào và thời đại nào cũng sẽ tìm thấy tâm hồn tri kỉ. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên phát vấn Học sinh suy nghĩ và trả lời * So sánh hai nhân vật
viết hai bộ tứ bình thôi”. Trong việc cho chữ và tặng chữ của kẻ tử tù phần nào khẳng định tính cách thanh cao, trong sáng, coi trọng cái đẹp của ông. - Vẻ đẹp thiên lương trong sáng trong tâm hồn Huấn Cao còn được thể hiện ở tấm lòng biết trân trọng trước những tâm hồn khao khát hướng tới cái đẹp. Một con người không coi trọng tiền bạc, một kẻ đầy ngạo nghễ, khinh bạc trước quyền lực. Vậy mà trong giây phút cuối đời lại quyết định cho chữ viên quản ngục. Phải chăng lập trường, quand diểm sống của ông có sự thay đổi khi cái chết cận kề? Huấn Cao tặ
89 của người quân tử: Phú quý bất năng dâm (Sự giàu sang phú quý không làm nảy sinh những ham muốn bất chính) Bần tiện bất năng di (Sự nghèo khó không làm thay đổi tính nết - đối cho sạch, rách cho thơm) Uy vũ bất năng khuất (Quyền uy, cường quyền không thể khuất phục.) Tiểu kết: Huấn Cao ở đây chính là người anh hùng, người quân tửđã làm nổi bật được tất cả những phẩm chất đó. Bằng hiểu biết và tài năng của mình, Nguyễn Tuân đã thể hiện thật rõ khí phách của Huấn Cao đó là khí phách của người anh hùng, chí khí tung hoành ngang dọc và lòng kiêu hãnh của kẻ sĩ trong thời đại. d. Huấn Cao – một con người có thiên lương trong sáng - Phẩm chất của người nghệ sĩ không chỉ dừng lại ở tài năng sáng tạo mà còn ở thiên tâm trong sáng, chính trực trước cái đẹp do mình sáng tạo ra. Nhân vật Huấn Cao hội tụ cả hai phẩm chất này. Nếu trước giờ Nguyễn Tuân khi xây dựng hình tượng nghệ sĩ của mình thì chỉ chú trọng đến cái tài, thì giờđây bên cạnh tài thì giở đây bên cạnh tài năng ông còn đề cao tài năng của người nghệ sĩ. Vẻ đẹp thiên lương của hình tượng kẻ tử tù ngời lên trong ánh sáng nhân cách của con người “trọng nghĩa, khinh lợi”, một con người coi trọng nét đẹp của Nguyễn Tuân hơn cả uy lực và tiền bạc. Quản ngục nhận xét về tính cách này của ông Huấn “tính ông Huấn vốn khoảnh, trừ chỗ tri kỉ ông ít chịu cho chữ ai bao giờ”. Còn Huấn Cao khẳng khái nói lên quan điểm của mình “Ta không 90 vì tiền bạc hay quyền thế mà ép mình cho chữ bao giờ. Nhất sinh ta cũng mới ng chữ viên quản ngục vì tấm lòng “biệt nhỡn liên tài”, trước tâm hồn biết quý người, trọng người và một lòng khao khát hướng tới cái đẹp. Câu nói của Huấn Cao với thầy thơ lại “Thiếu chút nữa ta phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ” Tiểu kết: Trong nét đẹp tâm hồn của Huấn Cao ta bắt gặp quan niệm triết lí của nhà văn gửi gắm qua hình tượng: Tác phẩm nghệ thuật chân chính chỉ có thể có được ở những tâm hồn nghệ sĩ thanh tao, Đó là những con người biết trân trọng cái đẹp , không sáng tác theo kiểu vụ lợi, không biến nghệ thuật thành một th
91 ● So sánh hình tượng hai nhân vật Huấn Cao và Tử Văn trong hai tác phẩm ● Trình bày ý nghĩa của truyện ngắn Chữ người tử tù? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩ và thảo luận, trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản - Tử Văn và Huấn Cao trong hai tác phẩm đều là nhân vật: Có khí phách, nghĩa khí, hiên ngang, ngay thẳng và thiện lương - Vẻ đẹp khuôn mẫu của người quân tử trong xã hội xưa cũng là người thể hiện khát vọng của nhà văn. Qua hình tượng nhân vật, nhà văn sẽ thể hiện quan điểm, tư tưởng hoặc một mong ước về thế giới hiện thực được tái hiện qua nhân vật chính của mình.
yếu tố nghệ thuật đặc sắc làm nên sức hấp dẫn của truyện b. Nội dung thực hiện HS thực hành viết kết nối đọc theo hướng dẫn của GV Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Bài làm mẫu 92 Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện bài làm viết kết nối đọc Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Thành công nhất của Chữ người tử tù đó tình huống truyện gây cấn, hấp dẫn, bất ngờ. Nguyễn Tuân đã xây dựng được một tình huống truyện độc đáo: cuộc gặp gỡ éo le, kì lạ giữa hai nhân vật Huấn Cao với viên quản ngục. Diễn biến cuộc cho chữ được Nguyễn Tuân miêu tả hết sức tỉ mĩ. Thái độ lúc đầu của Huấn Cao: Tỏ ra coi thường, khinh bạc ngay cả khi nhận được sự chăm sóc lặng lẽ, chu tất của viên quản ngục. Sự thay đổi thái độ của Huấn Cao: Khi hiểu ra tấm lòng chân thành và sơ thích cao quý của viên quản ngục, Huấn Cao hết lực trân trọng và đồng ý “cho chữ”. Về không gian: chốn ngục thất mà Huấn Cao là t
* Ý nghĩa của truyện ngắn - Truyện ngắn Chữ người tử tù đã khắc họa thành công hình tượng nhân vật Huấn Caomột con người hội tụ đủ cả vẻ đẹp của tài hoa, khí phách, thiên lương. Đó là cái tài trong nghệ thuật thư pháp, cái tâm trong sáng và khí phách bất khuất, hiên ngang. Qua hình tượng nhân vật Huấn Cao với những vẻ đẹp lý tưởng, nhà văn thể hiện quan niệm về cái đẹp, khẳng định sự bất tử của cái đẹp. - Quan niệm nghệ thuật của nhà văn: “Trong mỗi con người đều có một người nghệ sĩ, đều ẩn chứa tâm hồn yêu cái đẹp, cái tài. Không phải ai cũng xấu hết, bên cạnh phần ác quỷ vẫn có thiên lương”. Cái đẹp tồn tại cả trong môi trường của cái ác, cái xấu, nhưng không vì thế mà nó lụi tàn mà nó càng mạnh mẽ và bền bỉ như hoa sen giữa đầm lầy. 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: Dựa vào nội dung tìm hiểu tác phẩm viết kết nối đọc về một ử tù còn viên quản ngục là người có uy quyền trông coi ngục thất. Cảnh cho chữ trong nhà ngục diễn ra như “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”. Không gian và thời gian rất đặc biệt; vị thế của các nhân vật bị đảo ngược. Tình huống đảo ngược ấy làm bộc lộ tính cách nhân vật, thay đổi quan hệ, thái độ, hành vi khác thường của các nhân vật, làm tỏa sáng vẻ đẹp của cái Tài, cái Dũng, cái Thiên lương. Tình huống truyện góp phần khắc họa tính cách nhân vật ; tăng kịch tính và sức hấp dẫn của tác phẩm. Về thời gian đó là đêm cuối cùng trước khí Huấn Cao bị chịu án chém. Đó là một cuộc gặp gỡ éo le giữa một tử tù ngang tang, khí phách và có nhân cách cao đẹp lại viết chữ nho rất đẹp với một người coi tù thích chữ đẹp, đặc biệt là chữ của tử tù Huấn Cao. Trên bình diện xã hội họ gặp nhau trong cảnh ngộ và vị thế đối kháng: Huấn Cao cầm đầu khởi nghĩa chống lại triều đình, bị coi là giặc, bị khép tội đại nghịch và chờ
tạo thành chất thơ huyền diệu của tác phẩm. 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh vận dụng liên hệ về tấm lòng biệt nhỡn liên tài, trân trọng cái đẹp, b. Nội dung thực hiện: HS mở cuộc hội thảo “LÀM THẾ NÀO ĐỂ GIỮ GÌN VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG TRONG THỜI KÌ HỘI NHẬP VÀ MỞ CỬA?” Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Học sinh thảo luận và thực hiện Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy ngẫm và thực hiện hội thảo theo nhóm Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm củ
ă
ả
n từ
ự
đến đị
ần
n thố
ủ
ầ
ươ
ươ
93 án chém; còn viên quản ngục đang phụng mệnh triều đình, là kẻ đại diện cho bộ máy cai trị của chế độ đó. Nhưng điều kì diệu là 2 kẻ tưởng đối nghịch ấy đã trở thành tri âm, tri kỉ. Sử dụng triệt để thủ pháp tương phản đối lập, cách khắc họa nhân vật theo bút pháp lãng mạn, làm nổi bật gay gắt giữa cái đẹp và cái xấu, cái thiện và cái ác, lí tưởng và hiện thực. Cảnh cho chữ là cảnh chói sáng nhất trong tác phẩm. Nó vừa thiêng liêng vừa tràn ngập ánh hào quang của cái đẹp. Cái đẹp tỏa ra từ phẩm chất, khí phách, nhân cách của các nhân vật đặc biệt toát ra từ vẻ đẹp, cái hay của chữ người tử tù Huấn Cao đã a mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Gợi ý một số cách để giữ gìn v n hóa truyề ng ● C ph i có s vào cuộc c a chính quyề trung ng a ph ng. Nhà nước c n đầ
u tư trùng tu lại những sản phẩm văn hóa thuộc về vật chất cũng như bảo vệ những sản phẩm văn hóa thuộc về tinh thần… ● Việc giữ gìn bản sắc văn hóa cũng đến từ những hành động vô cùng nhỏ bé: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, mặc áo dài trong những ngày lễ lớn của đất nước… 94 Phụ lục 1. Phiếu học tập tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm
95 96
97 Phụ lục 2. Phiếu học tập tìm hiểu về cảnh chcho ữ 98
99 100
101 102 Phụ lục 4. Rubic chấm thảo luận nhóm
103 TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (2 điểm) 0 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả 1 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (6 điểm) 1 - 3 điểm Chưa trả lơi đúng câu hỏi trọng tâm Không trả lời đủ hết các câu hỏi gợi dẫn Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 4 – 5 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 6 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫ Trn ả lời đúng trọng Cótâmnhiều hơn 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Hiệu quả (2nhóm điểm) 0 điểm Các thành viên chưa gắn kết chặt chẽ Vẫn còn trên 2 thành viên không tham gia hoạt động 1 điểm Hoạt động tương đối gắn kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thông Vnhát ẫn còn 1 thành viên không tham gia hoạt động 2 điểm Hoạt động gắn kết Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động Điểm TỔNG Phụ lục 5. Rubic chấm bài viết kết nối đọc TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức 1 điểm 2 điểm 3 điểm 104 (3 điểm) Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả Sai kết cấu đoạn Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (7 điểm) 1 – 4 điểm Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 5 – 6 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 7 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Điểm TỔNG TIẾT 5. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức ❖ Học sinh nhắc lại một số lí thuyết về từ Hán Việt ❖ Học sinh thực hành giải quyết các vấn đề về từ Hán Việt qua hệ thống bài tập trong SGK ❖ Học sinh vận dụng sử dụng từ Hán Việt trong việc đọc văn bản và tạo lập văn bản 2. Về năng lực Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để giải bài tập và nhận diện từ Hán Việt trong sử dụng
105 3. Về phẩm chất: Trân trọng và yêu sự trong sáng của tiếng Việt. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: ❖ Chơi trò chơi: ĐUỔI HÌNH BẮT CHỮ ❖ GV chiếu hình ảnh ❖ HS dự đoán từ/cụm từ/câu tương ứng và giải nghĩa Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV chiếu hình ảnh Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩ và dự đoán Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên dẫn dắt vào bài học: Các từ đều có nét chung là có các yếu tố Hán Việt Câu hỏi và đáp án đuổi hình bắt chữ (Kèm PPT) Câu 1. Tướng quân Câu 2. Bình sinh Câu 3. Nhất quán Câu 4. Đầu thú Câu 5. Nhật nguyệt 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh nhắc lại một số lí thuyết về từ Hán Việt ❖ Học sinh thực hành giải quyết các vấn đề về từ Hán Việt qua hệ thống bài tập trong SGK ❖ Học sinh vận dụng sử dụng từ Hán Việt trong việc đọc văn bản và tạo lập văn bản ❖ Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để giải bài tập và nhận diện từ Hán Việt trong sử dụng 106 b. Nội dung thực hiện: ❖ Học sinh thực hiện bảng K – W – L - T kiến thức về từ Hán Việt đã học ❖ Học sinh điền phần K và W ❖ Học sinh chia nhóm hoàn thành bài tập trong SGK về từ Hán Việt ❖ Giáo viên chốt kiến thức ❖ Học sinh điền phần L – T và tự đánh giá sau bài học Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên cho HS thực hiện bảng KWLT về từ Hán Việt K: Điều đã biết W: Điều muốn biết thêm L: Điều học được T: Điều sẽ dạy các bạn Giáo viên chia lớp thành các nhóm theo năng lực để giải các bài tập trong SGK Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thảo luận và hoàn thành phiếu Thời gian: 10 phút Chia sẻ: 3 phút Phản biện và trao đổi: 2 phút Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần bài làm Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức ● Phiếu K – W – L – T K Điề conu đã biết W Điề muconu ốn biết L Điề conuhọc được T Điề conu sẽ dạy lại các bạn ● Lí thuyết 1. Đơn vị cấu tạo từ Hán Việt - Trong tiếng Việt có một khối lượng khá lớn từ Hán Việt (Từ mượn gốc Hán). Tiếng để cấu tạo từ Hán Việt gọi là yếu tố Hán Việt - Phần lớn các yếu tố Hán Việt không được dùng độc lập như từ mà chỉ dùng để cấu tạo từ ghép. Một số trường hợp (hoa, quả,bút, bảng,…) có lúc có thể dùng độc lập như một từ - Có nhiều yếu tố Hán Việt đồng âm nhưng nghĩa khác xa nhau 2. Từ ghép Hán Việt Ghép đẳng lập Ghép chính phụ Yếu tố chính Yếu tố phụ
107 Yếu tố phụ Yếu tố chính 3. Sử dụng từ Hán Việt Trong nhiều trường hợp người ta dùng từ Hán Việt để Tạo sắc thái trang trọng, thể hiện thái độ tôn kính Tạo sắc thái tao nhã, tránh gây cảm giác thô tục ghê sợ Tạo sắc thái cổ, phù hợp với không khí xã hội xa xưa - Khi nói hoặc viết, không nên lạm dụng từ Hán Việt, làm cho lời ăn tiếng nói thiếu tự nhiên, thiếu trong sáng, không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp ● Giải bải tập: tham khảo phụ lục 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: Vận dụng năng lực ngôn ngữ để nhận diện từ, yếu tố Hán Việt và tra cứu yếu tố Hán Việt b. Nội dung thực hiện HS vận dụng kiến thức đã học kết hợp với từ điển Hán Việt để xác định từ Hán Việt và các yếu tố Hán Việt có trong một đoạn trích Truyện Kiều Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện đọc và thực hành Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình GV và HS có thể tham khảo đoạn trích truyện Kiều sau và đáp án Đầu lòng hai ả tố nga Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân Mai cốt cách, tuyết tinh thần Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười Vân xem trang trọng khác vời 108 Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang Hoa cười, ngọc thốt đoan trang Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da Từ/Yếu tố Nghĩa Ả Gọi chung đàn bà, con gái Tố nga Tố: Sắc trắng Nga: Con gái xinh đẹp Cốt cách Dáng điệu, tầm vóc con người ta Tinh thần Tầm hồn, thần thái Trang trọng Thanh cao, nhã nhặn Khuôn trăng Khuôn mặt tròn đầy, sáng sủa như trăng Nét ngài Nét lông mày tằm mi, đậm mà thanh Đoan trang Đúng mực, trang nghiêm 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh tìm hiểu về nguồn gốc từ Hán Việt và phân loại từ Hán Việt b. Nội dung thực hiện: HS viết, vẽ hoặc lập sơ đồ tư duy, video clip tìm hiểu về nguồn gốc từ Hán Việt và phân loại từ Hán Việt Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Học sinh thảo luận và thực hiện Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện vẽ, viết hoặc lập sơ đồ tư duy hoặc làm video giới thiệu Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo GV và HS tham khảo lịch sử, nguồn gốc và phân loại từ Hán Việt ở phụ lục.
109 Phụ lục 1. Giải bài tập Bài 1. Giải thích nghĩa của các từ Hán Việt được in đậm trong câu văn dưới đTSTây Từ Nghĩa 1 Tiên triều 前朝 Tiên: Trước; Triều: Trầu vua, triều đại Đời trước 2 Hàn sĩ 寒士 Hàn: Bần hàn, nghèo khó; Sĩ: kẻ sĩ, người có học Người học trò nghèo 3 Khoan dung 宽容 Khoan: Rộng rãi, độ lượng, thoải mái; Dung: Bao hàm, chứa đựng Lòng rộng rãi, bao bọc người, độ lượng 4 Hiếu sinh 好生 Hiếu (Hảo): Tốt; Sinh: sự sống Tôn trọng sự sống, không sát sinh 5 Nghĩa khí 義氣 義氣 義氣 義氣 Nghĩa: Sự tình đúng với lẽ phải, hợp đạo lí; Khí: tinh thần, thói Làm việc đúng với lẽ phải 6 Hoài bão tung hoành 怀 怀怀抱縱橫 抱縱橫 Hoài bão: ôm ấp, ấp ủ; Tung hoành: dọc – ngang Khát vọng ý chí ấp ủ vùng vẫy ngang dọc, khắp chốn của người anh hùng Bài 2. Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu a. Tìm 5 từ Hán Việt trong đoạn văn trên - Nhất sinh - Quyền thế - Tứ bình 110 - Trung đường - Cao quý b. Thử thay thế một từ Hán Việt bằng một từ hoặc cụm từ tương đương. Đối chiếu đoạn văn, câu văn gốc với đoạn văn, câu văn vừa thay thế để rút ra nhận xét. - Câu văn gốc: Ta nhất sinh không vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình viết câu đối bao giờ. - Câu văn thay thế: Ta một đời không vì vàng ngọc hay địa vị lớn, sức mạnh mà ép mình viết câu đối bao giờ - Nhận xét: Mất đi tính trang trọng, diễn đạt dài dòng hơn Không phù hợp với tính hoài cổ, trang trọng của một người nghĩa khí như Huấn Cao cũng như không khí cổ xưa, cổ điển của tác phẩm. c. Dựa vào ngữ cảnh, nêu ý nghĩa của việc sử dụng từ Hán Việt nêu trên Ngữ cảnh: Huấn Cao là một người viết thư pháp rất đẹp, một bậc quân tử, nhà nho chân chính. Việc sử dụng từ Hán Việt trong đoạn văn trên thể hiện rõ được con người của theo nho giáo của Huấn Cao, sử dụng từ ngữ có phần trang trọng, cổ kính Bài 3. Hãy tìm 6 từ Hán Việt có một trong những yếu tố tạo nên các từ sau: cương trực, hàn sĩ, hiếu sinh. Đặt câu với mỗi từ Hán Việt tìm được. TST Từ Nghĩa Đặt câu 1 Cương quyết Cương: Cứng, Quyết: Quyết định, nhất định phải làm bằng đượCc ứng cỏi, quyết đoán Anh ấy cương quyết chuyển chỗ làm dù mức lương rất tốt. 2 Trực tiếp Kế thừa tiếp tục, không qua trung gian Tôi đã trực tiếp nghe câu chuyện đó. 3 Quân sĩ Binh lính, cấp thấp trong quân đội ngày xưa Tướng lĩnh và quân sĩ đồng lòng đánh giặc.
111 4 Sinh tử Sống chết Vấn đề sinh tử của anh ta không liên quan đến ta. 5 Hàn vi Nghèo hèn (vi: tàn tạ, suy yếu, nhỏ bé) Thuở hàn vi, tôi và anh ấy tuy vất vả nhưng lại rất nhiều kỉ niệm. 6 Hiếu học Chăm chỉ, ham học hỏi Tinh thần hiểu học của những bậc vĩ nhân xưa rất đáng học hỏi. Bài 4. Hãy chỉ ra lỗi dùng từ Hán Việt trong các câu sau và sửa lại a. Việc chăm chỉ đọc sách giúp ta tích lũy được nhiều tri thức bổ ích. Kiến thức (dùng từ thuần việt) b. Tại phiên tòa nơi cõi âm, nhân vật Tử Văn đã thể hiện được sự cứng cỏi, ngang tàng của hàn sĩ. Minh Ti (Dùng từ Hán Việt) c. Thói quen học tập theo kiểu “nước đến chân mới nhảy” là một yếu điểm của nhiều bạn học sinh Điểm yếu (Dùng sai ý nghĩa) Phụ lục 2. Rubic đánh giá thảo luận nhóm TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (2 điểm) 0 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả 1 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (6 điểm) 1 - 3 điểm Chưa trả lơi đúng câu hỏi trọng tâm 4 – 5 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn 6 điểm 112 Không trả lời đủ hết các câu hỏi gợi dẫn Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện Trả lời đúng trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫ Trn ả lời đúng trọng Cótâmnhiều hơn 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Hiệu quả (2nhóm điểm) 0 điểm Các thành viên chưa gắn kết chặt chẽ Vẫn còn trên 2 thành viên không tham gia hoạt động 1 điểm Hoạt động tương đối gắn kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thông Vnhát ẫn còn 1 thành viên không tham gia hoạt động 2 điểm Hoạt động gắn kết Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động Điểm TỔNG Phụ lục 3. Tìm hiểu nguồn gốc, lịch sử và phân loại từ Hán Việt (Tham khảo phần tư liệu tham khảo của Trải nghiệm văn học) TIẾT 6. VIẾT VIẾT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÁC PHẨM I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức ❖ Học sinh có thể viết nhanh một đoạn nêu hoặc trình bày một quan điểm, đánh giá về một khía cạnh, nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. ❖ Học sinh giới thiệu được ngắn gọn về tác phẩm truyện (nhan đề, tên tác giả,…) và ý kiến khái quát của người viết về tác phẩm. ❖ Học sinh tóm tắt tác phẩm truyện (vừa đủ để người đọc nắm được nội dung chính)
113 ❖ Học sinh phân tích cụ thể, rõ ràng về tác phẩm truyện (chủ đề, nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật và tác dụng của chúng) với những ngữ liệu sinh động. ❖ Học sinh đánh giá tác phẩm truyện dựa trên các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục. ❖ Học sinh khẳng định được giá trị của tác phẩm 2. Về năng lực: Vận dụng năng lực ngôn ngữ và cảm thụ văn học để tạo lập văn bản phân tích, đánh giá 3. Về phẩm chất: Tự rút ra được bài học trong cuộc sống và liên kết với các yếu tố số hóa, công dân toàn cầu,… II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: ❖ GV phát vấn: Theo con, cần chuẩn bị gì để có một bài viết phân tích, cảm thụ tốt? Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV đặt câu hỏi Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩ và trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên dẫn dắt vào bài học Gợi ý đáp án Tìm hiểu kĩ tác phẩm Vận dụng năng lực ngôn ngữ Lập dàn ý, tìm ý 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh có thể viết nhanh một đoạn nêu hoặc trình bày một quan điểm, đánh giá về một khía cạnh, nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. 114 ❖ Học sinh giới thiệu được ngắn gọn về tác phẩm truyện (nhan đề, tên tác giả,…) và ý kiến khái quát của người viết về tác phẩm. ❖ Học sinh tóm tắt tác phẩm truyện (vừa đủ để người đọc nắm được nội dung chính) ❖ Học sinh phân tích cụ thể, rõ ràng về tác phẩm truyện (chủ đề, nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật và tác dụng của chúng) với những ngữ liệu sinh động. ❖ Học sinh đánh giá tác phẩm truyện dựa trên các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục. ❖ Học sinh khẳng định được giá trị của tác phẩm b. Nội dung thực hiện: ❖ Học sinh đọc thật kĩ các thao tác chuẩn bị viết – tìm ý, lập dàn ý – trong khi viết – chỉnh sửa bài viết ❖ Học sinh thực hành lập dàn ý và viết bài Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập ● Giáo viên yêu cầu HS đọc thật kĩ văn bản mẫu trong SGK và trả lời câu hỏi ● GV yêu cầu HS đọc thật kĩ các bước, thao tác được diễn giải trong SGK ● HS thực hành viết Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hành viết Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần bài làm Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức ● Hướng dẫn trả lời câu hỏi trong bài tham khảo 1. Vấn đề chính được văn bản bàn luận Vấn đề chính được bàn luận là nội dung –nghệ thuật đặc sắc và ý nghĩa của tác phẩm “Quà Giáng sinh” 2. Bài nghị luận trên giúp người đọc có được hiểu biết gì về truyện ngắn Quà Giáng sinh Bài nghị luận giúp chúng ta hiểu được thêm về: Nội dung truyện ngắn, thông tin tác giả, tác phẩm, cốt truyện, nhân vật, tình huống, đoạn kết, tác dụng ngôi kể, chủ đề truyện, trải nghiệm của người đọc và giá trị của tác phẩm. 3. Tác giả bài viết đã triển khai các luận điểm theo trình tự nào? Tác giải triển khai các luận điểm theo trình tự không gian, kết cấu của tác phẩm, từng phần từng nội dung được bàn luận, phân tích và đánh giá một cách chi tiết.
115 ● Chia sẻ phần các thao tác và kĩ năng khi viết bài Thực hiện các bước B1. Chuẩn bị viết B2. Tìm ý, lập dàn ý B3. Viết bài B4. Chỉnh sửa, hoàn thiện ● Học sinh tiến hành lập dàn ý (Tham khảo phụ lục) 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: Vận dụng năng lực ngôn ngữ và năng lực cảm thụ để phân tích, đánh giá về tác phẩm b. Nội dung thực hiện HS vận dụng kiến thức đã học đã hoàn thành bài viết theo rubic chấm Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hành viết Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Bài viết tham khảo (Gợi ý ở phần phụ lục) 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh bàn luận về một vấn đề được đưa ra trong tác phẩm b. Nội dung thực hiện: HS hoàn thành bài phân tích, đánh giá, chọn một vấn đề mang tính toàn cầu, xã hội để bàn luận cùng bạn bè trong lớp Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Học sinh thảo luận và thực hiện Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện thảo luận, tranh biện GV linh hoạt sử dụng phần chia sẻ bài làm của HS 116 Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Phụ lục 1. Dàn ý tham khảo Viết văn bản nghị luận phân tích đánh giá một tác phẩm truyện (chủ đề những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật) - Chuyện chức phán sự đền Tản Viên I. Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề cần phân tích II. Thân bài 1. Kết cấu kịch tính, lôi cuốn. - Kết cấu giàu kịch tính với 4 phần rõ rệt, mỗi phần mang một nội dung riêng và có liên hệ mật thiết với nhau: Phần mở đầu: Ở phần này, tác giả giới thiệu trực tiếp tính cách nhân vật từ đó hướng người đọc vào hành động của nhân vật. Phần thắt nút: Hành động đốt đền tà của Tử Văn Phát triển: Tử Văn lên cơn sốt, gặp tên tướng giặc và thổ thần, bị bắt xuống âm phủ trị tội Cao trào: Diêm Vương chấp nhận yêu cầu đối chất của Tử văn Mở nút: Tên tướng giặc bị trị tội, Tử Văn trở thành quan phán sự - Kết cấu lôi cuốn lôi: • Tử Văn dám làm chuyện mà ai cũng phải lắc đầu lè lưỡi đó là đốt đền tà, người đọc hồi hộp chờ đợi xem diễn biến tiếp theo. • Tử Văn nằm mộng gặp hồn ma tên tướng giặc đến hăm dọa bắt dựng lại đền không sẽ bị giết nhưng Tử Văn vẫn thản nhiên, ung dung coi như không có gì. Người
dựng bằng cách giới thiệu trực tiếp, bằng lời nói và hành động. • Hồn ma tên bách hộ họ Thôi là nhân vật phản diện cũng được xây dựng qua hành động, việc làm và lời nói. • Xây dựng hai tuyến nhân vật thiện ác đối lập rõ rệt 4. Cách kể chuyện • Có lời kể của người dẫn chuyện, lời đối thoại của nhân vật và lời bình • Cách kể chuyện tự nhiên, kịch tính, thu hút người đọc.
•
117 đọc hồi hộp chờ xem những hành động tiếp theo của hồn ma tên tướng giặc và Ngô Tử Văn. • Tử Văn nằm mộng gặp thổ công, được thổ công chỉ rõ lai lịch và tội ác của tên Bách hộ họ Thôi và được mách nước đối phó với hắn. Diễn biến này của câu chuyện khiến người đọc hình dung ra toàn bộ sự việc và càng mong chờ tình tiết tiếp theo Cuộc đấu tranh dưới Minh ti vô cùng gay cấn với hai chặng rõ rệt: Ban đầu Tử Văn yếu thế trước sự giảo biện, giả dối trắng trợ ịch tính bên cạnh những hiện thực được phản ánh. Nghệ thuật xây dựng nhân vật Ngô Tử Văn là nhân vật chính của chuyện được xây
•
n của tên bách hộ họ Thôi nhưng sau đó tình thế đảo ngược, sau một hồi tranh cãi Diêm Vương bắt đầu nghi ngờ, tên tướng giặc bộc lộ bản chất hèn kém, Tử Văn tự tin và giành thắng lợi. → Kết cấu truyện vô cùng lôi cuốn khiến người đọc không thể rời khỏi những tình tiết của câu chuyện. 2. Sử dụng các yếu tố thần kì a. Các nhân vật kì ảo - Hồn ma tên tướng giặc: • Là tên tướng bại trận của Bắc triều, hôn ma bơ vơ ở Nam quốc • Cướp đền thổ công, nhũng nhiều dân lành, chuyên làm trò thảm ngược • Bưng bít thượng đế, đút lót tham quan. • Khi bị Tử Văn đốt đền, hắn trơ tráo đến dọa nạt bắt phải dựng lại ngôi đền. • Dưới minh ti hắn tỏ vẻ nhún nhường, đáng thương, bịa đặt, xảo trá, gian dối nhằm buộc tội Tử Văn • Tham sống sợ chết, giả nhân giả nghĩa - Thổ công: • Áo vải mũ đen, dáng vẻ nhàn nhã. • Có lai lịch hiển hách: Thể hiện qua lời Diêm Vương “người cư sĩ, trung thuần lẫm liệt, có công với tiên triều...”. • Hiền lành, nhún nhường và là nạn nhân của hồn ma tên tướng giặc. • Dẫn đường chỉ lối để Tử Văn thắng kiện dưới Minh ti. - Diêm Vương: 118 • Là người đứng đầu Minh Ti có quyền lực tối cao • Ban đầu bị hồn ma tên bách hộ họ Thôi lừa gạt, mắng Tử Văn • Sau đó sáng suốt, tỉnh táo, suy xét mọi chuyện và phán xét một cách công bằng - Các nhân vật quỷ, Dạ Xoa góp phần đem đến sự rùng rợn, sinh động cho thế giới âm phủ. - Tử Văn: Được chết đi sống lại, sau đó sống ở cõi tiên. Yếu tố kì ảo song hành cùng hành trình đấu tranh giành được công lí và có được thành quả của Ngô Tử Văn. → Các nhân vật kì ảo xuất hiện chủ yếu là người của cõi âm, đem đến sự lôi cuốn, thú vị, sinh động đặc sắc cho tác phẩm. b. Không gian kì ảo - Giấc mơ của Ngô Tử Văn: Không gian nối liền cõi âm và cõi trần, nơi Tử Văn gặp gỡ hồn ma tên tướng giặc và viên Thổ công. Đây cũng là không gian để Tử Văn tạm lìa cõi trần đến cõi âm. - Không gian Minh ti: Được miêu tả cụ thể, chi tiết: Có một con sông, trên sông bắc một cây cầu dài ước hơn nghìn thước, gió tanh sóng xám hơi lạnh thấu xương. → Gợi cảm giác rùng rợn, khiếp sợ. Nhưng chính không gian ấy lại làm nổi bật khí phách của Ngô Tử Văn bình tĩnh, can đảm ⇒ Sử dụng các yếu tố kì ảo đan xen các yếu tố hiện thực làm tăng tính huyền ảo, thiêng liêng cho câu chuyện, làm cho câu chuyện trở nên sinh động, li kì hấp dẫn và đầy k
3.
119 • Sử dụng những lời bình cho thấy thái độ, sự đánh giá của tác giả về câu chuyện, góp phần định hướng người đọc. III. Kết bài Khái quát lại những đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm Khẳng định những giá trị nghệ thuật này đã góp phần làm nên nội dung đặc sắc cho tác phẩm, từ đó thấy được mối quan hệ mật thiết giữa nội dung và nghệ thuật Phụ lục 2. Bài viết tham khảo BÀI LÀM Chuyện chức phán sự đền Tản Viên là một trong những truyện xuất sắc nhất trong tập Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ. Sự thành công của tác phẩm không chỉ đến ở nội dung phong phú, hấp dẫn, giá trị nhiều mặt mà còn ở những yếu tố nghệ thuật đặc sắc. Nét nghệ thuật đầu tiên của truyện chính là sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố hiện thực và kì ảo. Để tạo ra tính chân thật cho tác phẩm tác giả đã giới thiệu nhân vật và sự việc cụ thể, ngay cả thời gian và địa điểm cũng đưa ra một cách chính xác: “Ngô Tử Văn tên là Soạn, người huyện Yên Dũng, đất Lạng Giang” “Năm giáp Ngọ, có người ở thành Đông Quan vốn quen biết với Tử Văn, một buổi sớm đi ra ngoài cửa tây vài dặm,….”. Những yếu tố hiện thực này sẽ khiến cho câu chuyện trở nên chân thực, tạo lòng tin nơi người đọc. Nhưng để tăng sức hấp dẫn cho câu chuyện, tác giả đã có sự đan xen, kết hợp hết sức hài hòa với những yếu tố kì ảo. Theo bước chân của nhân vật chính Ngô Tử Văn người đọc được gặp hồn ma của tên Bách hộ họ Thôi để thấy được sự xảo trá của hắn, đe dọa hòng làm Ngô Tử Văn lung lay ý chí. Không chỉ vậy, người đọc còn được xuống cõi âm ti âm u, tăm tối, cây cầu dài hơn nghìn thước được bắc qua một con sông lớn mà “gió tanh sóng xám, hơi lạnh thấu xương”. Cả một thế giới ma quỷ mà ta thường chỉ biết đến qua tưởng tượng hiện ra trước mắt người đọc: “mấy vạn quỷ Dạ Xoa đều mắt xanh, tóc đỏ, hình dáng nanh ác”; cung điện của Diêm Vương thăm thẳm với những bóng quỷ, hồn ma. Thế giới huyền ảo được miêu tả hết sức chi tiết, sinh động, làm ai nấy đọc cũng không khỏi rùng mình, sợ hãi. Hai yếu tố hiện thực và kì ảo đan cài với nhau trong đó yếu tố kì ảo là nghệ thuật giúp cho câu chuyện thêm phần sinh động, hấp dẫn. Đồng thời cũng phản ánh đúng tinh thần chung của Nguyễn Dữ trong cuốn Truyền kì mạn lục là lấy cái “gì” để nói cái “thực”. 120 Kết cấu của truyện cũng là một nét đặc sắc không thể không nhắc đến. Truyện có kết cấu li kì, nhiều chi tiết vô cùng hấp dẫn. Kết cấu tác phẩm như một màn xung đột kịch, có mở đầu, có thắt nút, cao trào và có kết thúc. Lớp lang các phần gắn bó với nhau hết sức chặt chẽ, đỉnh điểm là sự kiện khi Diêm Vương phán xét tội lỗi của Tử Văn khi chỉ nghe câu chuyện từ một phía, nhưng ngay sau đó, tình thế căng thẳng đã được giải quyết, Tử Văn trình bày sự việc và được Diêm Vương cử người đi điều tra. Tên Bách hộ họ Thôi gian dối đã bị vạch trần bộ mặt gian xảo, độc ác và bị trừng trị thích đáng. Còn về phần Tử Văn cũng nhận được phần thưởng xứng đáng cho tính cách bộc trực, thẳng thắn ghét tà gian của mình. Kết thúc theo lối có hậu là kết thúc phố biến trong truyện truyền thống. Tính cách các nhân vật cũng được chú trọng xây dựng, họ có tính cách vô cùng sinh động, mỗi nhân vật thường đại diện cho một kiểu người trong xã hội. Tử Văn mang trong mình những phẩm chất đẹp đẽ của một bậc quân tử: cương trực, thẳng thắn, không chấp nhận sự phi nghĩa hoành hành, dám làm dám chịu. Tính cách của Ngô Tử Văn tiêu biểu cho kiểu nhân vật chính nghĩa, hội tụ đầy đủ những vẻ đẹp của con người. Để làm nổi bật tính cách của nhân vật, Nguyễn Dữ đã lựa chọn tình huống hết sức tiêu biểu: Tử Văn đốt đền tên Bách hộ họ Thôi vì hắn nhũng nhiễu trong nhân gian, làm cuộc sống người dân cực khổ. Hành động này đối với những người khác là vô cùng liều lĩnh bởi vậy ai cũng lắc đầu sợ hãi, riêng Tử Văn “vẫn vung tay không cần gì cả” điều đó cho thấy thái độ dứt khoát và quả cảm của Ngô Tử Văn. Hành động của Tử Văn không phải là một sự liều lĩnh, bột phát mà đã có sự chuẩn bị từ trước, trước khi đốt đền Tử Văn đã “tắm gội sạch sẽ, khấn trời, rồi châm lửa đốt đền”, Tử Văn ý thức được hành động của mình là chính nghĩa nên chàng không hề sợ hãi. Khi gặp tên tướng giặc, bị hồn ma hắn thị uy, dọa nạt, Tử Văn “vẫn cứ ngồi ngất ngưởng, tự nhiên” không nao núng tinh thần. Đứng trước Diêm Vương, bị Diêm Vương quát mắng, Tử Văn vẫn vô cùng bản lĩnh, tự tin trình bày vấn đề “lời rất cứng cỏi, không chịu nhún nhường chút nào”. Toàn bộ ngôn ngữ, hành động thống nhất với nhau chặt chẽ để minh chứng cho nhận định ban đầu của Nguyễn Dữ khi giới thiệu về nhân vật: “Chàng vốn khẳng khái, nóng nảy, thấy sự tà gian thì không thể chịu được, vùng Bắc người ta vẫn khen là một người cương trực”. Ngoài ra, để tạo sức hấp dẫn cho tác phẩm còn phải kể đến ngôn ngữ nhân vật. Mặc dù ngôn ngữ trong tác phẩm không được xây dựng quá nhiều nhưng nó cũng đã phần nào giúp khắc họa tính cách nhân vật. Ví dụ như nhân vật Ngô Tử Văn cương trực thẳng thắn thì ngôn ngữ sẽ: “Ngô Soạn này là một kẻ sĩ ngay thẳng ở trần gian, có tội lỗi gì xin bảo cho, không nên bắt phải chết một cách oan uổng”. Ngô Tử Văn nói
121 ngay sau khi bị bọn quỷ Dạ Xoa đến bắt đi, không gian vô cùng lạnh lẽo, sợ hãi, nếu là người bình thường có lẽ đã không đủ can đảm để nói bất cứ điều gì. Riêng Tử Văn vẫn bình tĩnh kêu oan, lời nói đó cho thấy sự bình tĩnh và tinh thần quyết đấu tranh cho lẽ phải của Tử Văn. Các yếu tố nghệ thuật trên đã được Nguyễn Dữ kết h
ợp một cách hài hòa, nhuần nhuyễn làm nổi bật giá trị nội dung của tác phẩm. Qua đây ta cũng có thể thấy được tài năng bậc thầy của Nguyễn Dữ trong nghệ thuật dựng truyện nói chung. Phụ lục 3. Rubic đánh giá TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (3 điểm) 1 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả Sai kết cấu bài Sai phương thức thuyết minh 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết cấu bài văn thuyết minh Chuẩn phương thức biểu đạt Không có lỗi chính tả 3 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết cấu bài văn thuyết minh Chuẩn phương thức biểu đạt Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (7 điểm) 1 – 4 điểm Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 5 – 6 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 7 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Điểm TỔNG TIẾT 7. NÓI VÀ NGHE GIỚI THIỆU, ĐÁNH GIÁ VỀ NỘI DUNG – NGHỆ THUẬT CỦA MỘT TÁC PHẨM 122 I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức ❖ Học sinh nêu được tên truyện, tên tác giả; khái quát được giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm ❖ Học sinh trình bày được các nhận định, đánh giá về tác phẩm truyện một cách thuyết phục: nêu luận điểm rõ ràng, phối hợp hợp lí phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ; làm nổi bật nội dung thuyết trình. 2. Về năng lực: Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để thực hành nói và nghe 3. Về phẩm chất: Phẩm chất và tinh thần về công dân số, công dân toàn cầu được rút ra từ tác phẩm. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: ❖ GV phát vấn: Theo con, cần chuẩn bị gì để có một bài nói – chia sẻ tốt? Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV đặt câu hỏi Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩ và trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên dẫn dắt vào bài học Gợi ý đáp án Tìm hiểu kĩ tác phẩm Vận dụng năng lực ngôn ngữ Tự Rèntinluyện giọng nói 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động:
lậ
nghĩ
ết luận, nhận định
- Đặt tên bài nói - Xác định và sắp xếp các ý 3. Xác định từ ngữ them chốt Sử dụng các cụm từ phù hợp 4. Chuẩn bị nghe - Tìm hiểu trước về bài nói - Ghi lại thông tin trong quá trình nghe ● Chia sẻ phần các thao tác và kĩ năng khi nói và nghe ● Học sinh tiến hành thực hành nghe nói đảm bảo các yêu cầu Người nói Người nghe - Nêu đề tài bài nói, trình bày lí do lựa chọn bài nói - Trình bày các ý theo đề cương - Chú ý lắng nghe bài nói - Nghe trên tinh thầ
c thật kĩ các thao tác chuẩn bị nói và nghe ❖ Học sinh hoàn thiện phiếu học tập về kĩ năng nói nghe ❖ Học sinh chuẩn bị bài nói dưới dạng dàn ý và chia sẻ bài nói Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập ● Giáo viên yêu cầu HS đọc thật kĩ phần nội dung chuẩn bị ● HS đọc và ghi chép lại các
ần
123 ❖ Học sinh nêu được tên truyện, tên tác giả; khái quát được giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm ❖ Học sinh trình bày được các nhận định, đánh giá về tác phẩm truyện một cách thuyết phục: nêu luận điểm rõ ràng, phối hợp hợp lí phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ; làm nổi bật nội dung thuyết trình. b. Nội dung thực hiện: ❖ Học sinh đọ thông tin và suy của b thân HS thực hành p dàn ý nói Bước Thực hiệ ệ vụ Học sinh thực hành nói theo chủ đề Bước 3. Báo cáo, thả lu H c sinh chia bài làm và báo cáo ph bài làm B K Giáo viên ch ng ki th H c sinh hoàn thiện phiếu bài tập chuẩn bị nghe - nói 1. Lựa chọn đề tài - Sử dụng nội dung bài viết - Chuẩn bị một tác phẩm khác 2. Tìm ý và sắp xếp ý n xây dựng - Đặt câu hỏi 124 - Tóm tắt bài nói và mở rộng nâng cao - Trao đổi với người nói một số quan điểm của mình 3. HOẠT ĐỘNG 3:
o
m
●
sẻ
và
2.
ọ
ước 4.
LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: Vận dụng năng lực ngôn ngữ và năng lực cảm thụ thực hành bài nói và nghe b. Nội dung thực hiện HS vận dụng kiến thức đã học đã hoàn thành bài nói và nghe theo rubic chấm Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hành nói – nghe Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Dàn ý tham khảo (Gợi ý ở phần phụ lục) 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh bàn luận về một vấn đề được đưa ra trong bài nói b. Nội dung thực hiện: HS hoàn thành bài phân tích, đánh giá, chọn một vấn đề mang tính toàn cầu, xã hội để bàn luận cùng bạn bè trong lớp Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Học sinh thảo luận và thực hiện Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện thảo luận, tranh biện Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo GV linh hoạt sử dụng phần chia sẻ bài làm của HS
ản
n nhi
ận
ức ●
ến
ốt nhữ
ọ
125 Phụ lục 1. Phiếu thực hành nghe – nói Chuẩn bị nói Chuẩn bị ngheLựa chọn đề tài Tìm ý và sắp xếp ý Xác định từ ngữ then chốt Phụ lục 2. Dàn ý bài nói tham khảo Lập dàn ý bài nghe nói: Giới thiêu, đánh giá về nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm truyện 1. Mở bài Giới thiệu về tác giả và tác phẩm 2. Thân bài * Giá trị nội dung: - Nêu những ý chính về nội dung và bài học rút ra từ tác phẩm của truyện - Đánh giá, nhân xét nội dung truyện * Giá trị nghệ thuật: - Đưa ra những nghệ thuật đặc sắc trong truyện - Đánh giá hiệu quả của các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong tác phẩm truyện 3. Kết bài Khẳng định giá trị của tác phẩm. Phụ lục 3. Rubic đánh giá bài nói 126 TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (3 điểm) 1 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Chưa tự tin 2 điểm Trình bày tương đối đầy đủ, hấp dẫn Tự tin thể hiện 3 điểm Trình bày tương đối đầy đủ, hấp dẫn Tự tin thể hiện Có sự sáng tạo Nội dung (7 điểm) 1 – 4 điểm Nội dung đầy đủ kết cấu cơ bản của văn bản truyền thuyết Nhiều nội dung kể chưa mạch lạc, liên kế Khôngt rút ra ý nghĩa 5 – 6 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có sự mạch lạc Thể hiện rõ giọng điệu và âm hưởng hào hùng của truyền thuyết Rút ra được ít nhất 2 ý nghĩa truyền thuyết 7 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có sự mạch lạc Thể hiện rõ giọng điệu và âm hưởng hào hùng của truyền thuyết Rút ra được nhiều hơn 2 ý nghĩa truyền thuyết Có liên hệ cuộc sống. Điểm TỔNG TIẾT 8. CỦNG CỔ MỞ RỘNG I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức ❖ Học sinh ôn tập lại các truyện kể thần thoại ❖ Học sinh vẽ được sơ đồ tư duy về các văn bản đã học ❖ Học sinh tìm đọc thêm một số tác phẩm truyện thần thoại và chỉ ra được đặc điểm cũng như những nét đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm ❖ Học sinh viết đoạn văn khoảng 150 chữ chỉ ra nét độc đáo của tình huống truyện trong tác phẩm Chuyện chức phán sựđền Tản Viên (Nguyễn Dữ) hoặc Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân)
127 2. Về năng lực Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ và cảm thụ văn học để ôn tập và luyện viết 3. Về phẩm chất: Rút ra các bài học về vấn đề công dân số, công dân toàn cầu II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: ❖ GV chia sẻ video: Thần thoại Nữ oa vá trời (https://www.youtube.com/watch?v=-Y0mAyR9FPI) ❖ HS theo dõi và ghi lại những chi tiết có yếu tố kì ảo trong truyện thần thoại Nữ Oa vá trời Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV đặt câu hỏi và chia sẻ video Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩ và trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên dẫn dắt vào bài học Gợi ý đáp án Chốn bồng lai tiên cảnh Đắp đất nặn người Luyện đá vá trời … 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh ôn tập lại các truyện kể thần thoại ❖ Học sinh vẽ được sơ đồ tư duy về các văn bản đã học b. Nội dung thực hiện: ❖ Học sinh chia nhóm thực hiện bài tập trong SGK để ôn tập 128 Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập ● Giáo viên chia nhóm HS thảo luận để thực hiện bài tập ôn tập số 1 – 2 trong SGK Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hành làm bài Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần bài làm Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức 1. Ba truyện kể Thần Trụ Trời, Thần Sét, Thần Gió giúp bạn hiểu được gì về đặc điểm nội dung và nghệ thuật của truyện thần thoại Việt Nam? Gợi ý đáp án: Giáo viên và Học sinh xem lại phần Tri thức Ngữ văn những đặc điểm về truyện thần thoại Nội dung - Kể về nguồn gốc của vũ trụ và muôn loài - Từ thưở ban đầu con người chủ yếu dựa vào săn bắn, hái lượm. Hoàn toàn lệ thuộc vào thế giới tự nhiên, chưa thể tách mình khỏi sự hỗn mang mờ mịt - Lũ lụt, bão tố, động đất và sóng thần, bệnh tật, thú dữ con người bất lực, sợ hãi kéo dài đến một thời điểm nào đó sẽ tựđặt ra dấu hỏi về thực tại, gắn liền với sự sống và cái chết. + Nhu cầu sinh tồn + Nhu cầu khám phá + Nhu cầu nhận thức - Bước đầu của sự nguyên thủy, con người phỏng đoán bằng trí tưởng tượng mơ hồ, vô thức - Trong trạng thái vô thức tập thể, con người thời nguyên thủy đã nhân hóa tự nhiên, tất cả sự việc đều mang “linh hồn” (khởi nguồn thuyết “vạn vật đều có linh hồn” - Từ đó nảy sinh ma thuật, tín ngưỡng vật tổ, các loại thần linh ngự trị thế gian Tư duy hình tượng của con người Nghệ thuật Nhân hóa, phóng đại tưởng tượng 2. Vẽ sơ đồ hoặc lập bảng tổng hợp về các văn bản đã học theo gợi ý phTác ẩm iNgôk ể vNhân ật Sự kiện chính
129 hchín Thần Trụ Trời iNgôthứ ba Thần Trụ Trời - Thần đầu đội trời lên rồi đào đất, đá đắp thành cột cao để chống trời - Trời cao và khô cứng, thần phá cột, ném vung đá và đất khắp nơi Núi và cao -nguyênCh ỗ thần đào lên lấy đất đá thành biển Chuyện chứ phánc sự đền Tản Viên iNgôthứ ba TNgô ử Văn - Tử Văn đốt đền - Tử Văn gặp viên bách hộ họ Thôi và viên thổ -côngTử Văn trong buổi xử kiện dưới Minh Ti - Tử Văn nhận chức phán sự Chữ người tử tù iNgôthứ ba Huấ Caon - Huấn Cao là nhân vật chính trong Chữ người tử tù, mặc dù nổi tiếng và có tài viết chữ nhưng lại bị triều đình giam giữ và kết tội chết vì dám 130 chống đối lại triều đình. - Trong thời gian giam giữ trong ngục tù, ông cương trực và bất khuất. Viên quản ngục đã nghe danh tiếng ông Huấn Cao nhưng không ngờ gặp nhau trong hoàn cảnh trớ trêu thế này. Viên quản ngục biệt đãi ông Huấn Cao như dọn dẹp chỗ ở, dọn đồ ăn ngon nhưng Huấn Cao tỏ thái độ khinh thường. - Khi thời gian xử tử sắp đến, viên quản ngục tiết lộ ông là người yêu cái đẹp và nghệ thuật, mong muốn xin chữ của Huấn Cao. Cảm động trước tấm lòng của viên quản ngục Huấn Cao quyết định cho chữ
131 trước ngày ra pháp trường. 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh viết đoạn văn khoảng 150 chữ chỉ ra nét độc đáo của tình huống truyện trong tác phẩm Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Nguyễn Dữ) hoặc Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) b. Nội dung thực hiện HS vận dụng kiến thức đã học đã hoàn thành bài viết theo rubic chấm bài viết Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hành viết Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Bài làm tham khảo Tham khảo phụ lục 1. bài viết mẫu 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh tìm đọc thêm một số tác phẩm truyện thần thoại và chỉ ra được đặc điểm cũng như những nét đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm b. Nội dung thực hiện: HS thực hành và phân tích một số tác phẩm thần thoại (Thkhác ần thoại Trung Quốc, Thần Thoại Hi Lạp) Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Học sinh thảo luận và thực hiện Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện thảo luận, tranh biện Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định Tham khảo truyện thần thoại ở phần phụ lục Quan niệm về nhân vật: Nhân vật có tài năng kì lạ, tạo ra sự sống → Thể hiện niềm tin của con người cổ xưa về một thế giới thần linh có thể cải tạo và xây dựng thế giới Nữ Oa vá trời là truyện thần thoại Trung Quốc, kể việc việc bà Nữ Oa ngày đêm không quản khó khăn, vất vả, một mình hì hục đội đá vá trời cứu loài người. 132 GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Câu chuyện giàu sức tưởng tượng này còn có ý nghĩa giải thích quá trình phấn đấu khắc phục những tai họa lớn do thiên nhiên gây ra, đồng thời ca ngợi ý chí và sức lực phi thường của con người, thông qua hình tượng đẹp đẽ người mẹ thương con, hết lòng chăm lo đến cuộc sống yên vui của con cái. Phụ lục 1. Bài làm tham khảo Đoạn văn mẫu 1 Tình huống giống như một lát cắt trên thân cây mà qua đó thấy được trăm năm đời thảo mộc, là nơi mà sự sống hiện lên đậm đặc nhất và cũng là điểm thấy được sáng tạo và tài năng người nghệ sĩ. Với bàn tay tài hoa của mình, Nguyễn Tuân trong “Chữ người tử tù” đã tạo ra một tình huống độc đáo, hấp dẫn đầy kịch tích: đó là cuộc kì ngộ giữa ba nhân vật quản ngục, Huấn Cao và thầy Thơ lại. “Chữ Người tử tù” là một trong rất nhiều những truyện ngắn đặc sắc của Nguyễn Tâm. Truyện xoay quanh ba nhân vật quản ngục, thầy thơ lại và Huấn Cao trong đó nhân vật chính là Huấn Cao và Quản Ngục, bằng tài hoa và sự tinh tế của mình, Nguyễn Tuân đã tạc dựng nên những hình tượng nghệ thuật độc đáo, hấp dẫn và nhất là một tình huống truyện giàu kịch tính. Tình huống truyện là một sự kiện có tính chất nổi bật mà qua đó bản chất đời sống được bộc lộ. Đối với truyện ngắn, tình huống truyện có ý nghĩa then chốt vì nó góp phần giúp cho cốt truyện phát triển, tính cách nhân vật được bộc lộ và tư tưởng nhà văn được sáng rõ. Vì thế đã có người ví, tình huống giống như một lát cắt trên thân cây mà qua đó thấy được trăm năm đời thảo mộc, là thứ nước rửa ảnh làm nổi hình nổi sắc toàn bộ truyện ngắn. Chính vì thế, chỉ khi là một bàn tay tài hoa và có sự hiểu đời, hiểu người thì nhà văn mới có thể chọn được một tình huống đặc sắc trong cuộc sống phong phú, muôn màu ngoài kia. Trong “Chữ người tử tù” tình huống truyện xoay quanh cuộc gặp gỡ kì ngộ giữa Huấn Cao và quản ngục. Đó là một tình huống có tính chất éo le, kịch tính và ngang trái, bởi Huấn Cao là tử tù cò quản ngục là quản tù; Huấn Cao đứng đầu đội quân phiến loạn triều đình còn quản ngục lại là công cụ bảo vệ triều đình, đại diện cho triều đình. Huấn Cao là một anh hùng có chí khí, khí phách hiên ngang và có tài viết chữ thư pháp được ví như người tài lưng đeo gươm tay mềm mại bút hoa còn quản ngục mặc dù sống trong chốn cặn bã, lừa lọc, tàn nhẫn nhưng lại yêu cái đẹp, trọng người tài. Huấn Cao bị cầm tù về nhân thân nhưng tự do về thân cách còn quản ngục tự do về nhân thân nhưng lại bị
133 cầm tù bởi nhân cách. Trên bình diện xã hội, họ ở hai chiến tuyến đối lập nhau, chính vì thế tình huống truyện càng gay gắt và kịch tính hơn. Đoạn văn mẫu 2 Tình huống truyện giúp cho cốt truyện phát triển từ cuộc gặp gỡ đến sự biệt đại của quản ngục cho Huấn Cao rồi đến sự hiểu nhầm của Huấn Cao trước tấm lòng của quản ngục để ồ ự trân trọng và quý mế khi nhậ ra m lòng chân thành và sự biệt ãi của quản ngục, một người biết quý trọng người tài, yêu cái đẹp. Đòng thời tính cách nhân vật cũng được bộc lộ: Huấn Cao là người tài hoa uyên bác, anh hùng có khí phách có thiên lương; quản ngục đúng quản ngục của Nguyễn Tuân dù sống trong chốn cạn bã, quay quắt nhưng tấm lòng yêu cái đẹp biết trọng người tài của ông giống như một thanh âm trong trẻo trong bản nhạc xô bồ, hỗn loạn. Hoàn cảnh không thể nào thay đổi bản chất lương thiện và tốt đẹp trong tâm hồn con người. Cũng qua tình huống ấy, tư tưởng nhà văn được bộc lộ: Nguyễn Tuân một cây bút suốt đời đi tìm cái đẹp bị ẩn dấu và khuất lấp, thậm chí là cái đẹp độc đáo, mãnh liệt và ấn tượng ông đã qua tình huống này ca ngợi cái đẹp, cái đẹp của tâm hồn và nhân cách con người, cái đẹp của tài năng. Đồng thời việc ca ngợi và tìm ra cái đẹp kín đáo bị ẩn lấp ấy cũng chính là một biểu hiện kín đáo của lòng yêu nước khi ca ngợi những con người dân tộc. Bằng tài năng và tấm lòng yêu con người, yêu cái đẹp. Nguyễn Tuân đã sáng tạo ra được tình huống truyện đặc sắc và hấp dẫn, chỉ có thể là một cây bút tài năng mới thành công như vậy. Chữ người tử tù bèn đập đầu vào núi Bất Chu, vốn là cây cột chống trời ở phía Tây Bắc, để tự tử. Vì sức đập không đủ mạnh nên Cung Công không chết, chỉ có cây cột chống Trời là gẫy gập xuống, một góc trời bị sụt lở gây ra tai họa khủng khiếp cho loài người. Vòm trời rách toang, đất đai ầm ầm rung chuyển, núi rừng bốc cháy, nước ngập mênh mông, loài người hốt hoảng kéo nhau chạy trốn. Nhưng trời sập còn biết trốn vào đâu! Bà Nữ Oa đau lòng thấy con cháu ngoi ngóp trong cảnh đất trời nghiêng ngửa tối tăm. Bà nghĩ chỉ còn một cách vá lại vòm trời cho nguyên lành như cũ mới mong cứu được loài người. Nhưng công việc vá trời đâu phải chuyện dễ, xưa nay đã có ai nghĩ đến, đừng nói dám làm! Chỉ vì thương con mà ngày đêm bà không quản khó khăn, vất vả, một mình hì hục khuôn đất, đội đá ở khắp nơi về để vá trời cho bằng được, kịp cứu đàn con. Bà chọn đá ngũ sắc, chất lên thành núi, đốt lửa luyện đá thành keo rồi lần lượt vá hết các vết thủng trên vòm trời. Bà lấy bốn chân lực lưỡng [3] của con rùa khổng lồ đem dựng ở bốn phương trái đất làm cột chống trời hết sức vững chãi. Vòm trời được nâng cao, ánh sáng trở lại chan hòa. Bà còn lấy lau lách [4] ở các bờ sông đốt thành tro, chất đống lại để ngăn dòng nước lũ lan tràn trừ được tai họa do Thủy Thần gây ra. Bà giết con rồng đen hung dữ, xua đổi các loài ác thú vẫn thường quấy phá khắp nơi. Bà lấy ống sậy [5] ghép
n
r
luôn là một truyện ngắn hấp dẫn bởi giọng riêng của Nguyễn Tuân. Phụ lục 2. Rubic chấm bài viết TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (3 điểm) 1 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả Sai kết cấu đoạn 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả 3 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung 1 – 4 điểm 5 – 6 điểm 7 điểm 134 (7 điểm) Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Điểm TỔNG Phụ lục 3. Truyện thần thoại NỮ OA VÁ TRỜI Người Trung Hoa kể rằng Nữ Oa là vị thần sinh ra loài người. Con cháu bà sống trong cõi thế gian bình yên vô sự thì bỗng một hôm Thủy Thần [1], Cung Công và Hỏa Thần [2], Chúc Dung gây sự đánh nhau rất dữ dội. Cung Công thua to, tự nghĩ chẳng còn mặt mũi nào sống trong trời đất nữa
tấ
i s
đ
n
c Soạn lại theo bản dịch của Thái Hoàng và Bùi Văn Nguyên – TheGioiCoTich.Vn –Chú giải 1. Thủy Thần: Thần nước 2. Hỏa Thần: Thần lửa 3. Lực lưỡng: to lớn, khỏe mạnh. 4. Lau lách: loài cỏ cao, lá như lá mía, có bông trắng. 5. Sậy: loài cây dại thuộc họ lúa, cao độ hai, ba mét, thân cứng và thẳng như cái ống. 136
135 lại với nhau thành một loại nhạc cụ hình giống đuôi con chim phượng rồi giao cho con cháu thổi lên nghe réo rắt vui tai. Từ đấy, cảnh tượng bình yên đã trở về trên mặt đất. Con người sống dưới vòm trời trong xanh, điểm mây ngũ sắc, không còn lo trời sập, không sợ nước lũ và các loài ác thú, chăm lo làm ăn, bốn mùa no đủ, vui tươi. Họ tưởng nhớ công ơn bà Nữ Oa luyện đá vá trời cho đàn con được hưởng yên vui, no ấm, nên lập miếu để thờ bà. Nữ Oa vá trời – Truyện thần thoại Trung Quố
137 TIẾT 9. THỰC HÀNH ĐỌC MỞ RỘNG 138 VĂN BẢN TÊ ĐÊ I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức ❖ Học sinh nêu một số thông tin về tác giả và tác phẩm ❖ Học sinh xác định không gian, thời gian và các sự kiện chính của truyện kể ❖ Học sinh phân tích nhân vật người anh hùng Tê – đê qua các sự kiện ❖ Học sinh đánh giá về quan niệm người anh hùng của người Hy Lạp thời cổ đại ❖ Học sinh nhận xét các yếu tố làm nên sức hấp dẫn của truyện thần thoại Tê – đê 2. Về năng lực Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ và năng lực cảm thụ để đọc hiểu văn bản 3. Về phẩm chất: Tinh thần dũng cảm, trượng nghĩa, cảm nhận vẻ đẹp con người Hi Lạp cổ đại,… Liên hệ tới các vấn đề về công dân số, công dân toàn cầu. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: ❖ GV đặt câu hỏi: Kể tên các vị thần trong thần thoại Hi Lạp mà con biết. Chia sẻ về một vị thần mà con ấn tượng ❖ HS suy nghĩ và trả lời Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV đặt câu hỏi và chia sẻ video Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩ và trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Gợi ý đáp án Thần Zeus, Thần Detemer (Nữ thần mùa màng), Thần Hades,… Tài liệu tham khảo “Những vị thần trên đỉnh Olympus” đính kèm
139 Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên dẫn dắt vào bài học 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh nêu một số thông tin về tác giả và tác phẩm ❖ Học sinh xác định không gian, thời gian và các sự kiện chính của truyện kể ❖ Học sinh phân tích nhân vật người anh hùng Tê – đê qua các sự kiện ❖ Học sinh đánh giá về quan niệm người anh hùng của người Hy Lạp thời cổ đại ❖ Học sinh nhận xét các yếu tố làm nên sức hấp dẫn của truyện thần thoại Tê –đê b. Nội dung thực hiện: ❖ Học sinh hoàn thành phiếu học tập tìm hiểu về tác giả, tác phẩm và khái quát chung ❖ Học sinh chia nhóm tìm hiểu về người anh hùng Tê – đê qua các sự kiện ❖ Học sinh phát vấn – thảo luận đánh giá về quan niệm người anh hùng của người Hy Lạp cổ đại và các yếu tố làm nên sức hấp dẫn của truyện thần thoại Tê – đê. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập ● Giáo viên giao phiếu học tập ● HS thảo luận nhóm đôi hoặc nhóm 4 để hoàn thành phiếu học tập tìm hiểu về tác giả - tác phẩm Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hành làm bài Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần bài làm Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Edith Hamilton (sinh ngày 12 tháng 8 năm 1867, Dresden, Sachsen [nay thuộc Đức] –mất ngày 31 tháng 5 năm 1963, Washington, DC, Hoa Kỳ), nhà giáo dục và tác giả người Mỹ, người nổi tiếng về văn học cổ điển. - Sinh ra ở Đức với cha mẹ là người Mỹ, Hamilton lớn lên ở Fort Wayne, Indiana. - Các bản dịch của Hamilton về Aeschylus và Euripides trong Ba vở kịch bằng tiếng Hy Lạp (1937) là một trong những bản dịch đầu tiên thay thế cách diễn đạt kiểu Victoria hoa mỹ bằng một phản ánh khắc khổ và chính xác hơn các bản gốc tiếng Hy Lạp. - Những cuốn sách khác của cô bao gồm Thần thoại (1942), Thời đại vĩ đại của văn học Hy Lạp (1943), Người phát ngôn cho 140 Chúa (1949), và Tiếng vọng của Hy Lạp (1957) 2. Tác phẩm + Thần thoại về các gia hệ thần + Thần thoại về các thành bang + Thần thoại về các anh hùng Các loại thần thoại này cùng có chung một số điểm cơ bản như đều thấm nhuần thế giới quan thần linh chủ nghĩa, đều thông qua thế giới quan này mà phản ánh hiện thực cuộc sống, tư tưởng và tình cảm của người Hi Lạp cổ đại. + Mác “Không có thần thoại Hi Lạp thì không có nghệ thuật Hi Lạp. Thần thoại Hi Lạp không những là kho vũ khí mà còn là mảnh đất bồi dưỡng nghệ thuật Hi Lạp” + Gorki “Một công trình dệt gấm vóc bằng từ ngữ, xuất hiện từ thời tối cổ, những sợi tơ muôn màu của nó lan khắp bốn phương, phủ lên trái đất một tấm thảm từ ngữđẹp lạ lùng” Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập ● Giáo viên giao phiếu học tập ● HS thảo luận nhóm đôi hoặc nhóm 4 để hoàn thành phiếu học tập tìm hiểu về tác giả - tác phẩm Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hành làm bài Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần bài làm Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức II. Đọc hiểu văn bản 1. Xác định không gian, thời gian và các sự kiện chính của truyện kể - Không gian: Thành bang A – ten - Thời gian: Không xác định cụ thể (Hi Lạp cổ đại thời vua Ê – giê) - Tóm tắt: (1) Giới thiệu về Tê đê qua lời truyền của người dân A – ten “Không có việc gì mà không có Tê – đê” (2) Tê – đê là con của vua Ê – giê và một người phụ nữ sống ở phía nam Hi Lạp, vua đặt một thanh kiếm và một đôi giày vào trong và dặn nếu như khi Tê – đê lớn có thể nâng được tảng đá lên và lấy các thứ bên trong ra thì đến A – ten để nhận cha.
Tê – đê và âm mưu bị chuốc rượu độc, nhận cha (4) Tê – đê và thử thách đối mặt với quái vật Mi – nô – tơ (5) Tê – đê và câu chuyện trở về cùng nàng A – ri – an (6) Tê – đê lên làm vua và xây dựng đất nước Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập ● Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm và thảo luận về từng sự kiện ● Sau khi thảo luận, GV dùng kĩ thuật BUS STOP, HS đi từng chặng để bổ sung vào từng phần của các nhóm. ● HS quay trở lại nhóm mình để xem bài làm hoàn thiện 2. Phân tích nhân vật người anh hùng Tê – đê qua các sự kiện Sự kiện Nội dung và hình tượng người anh hùng Tê – đê (1) Lời giới thiệu Tê – đê - Người anh hùng vĩ đại của người A – ten - Chàng có nhiều cuộc phiêu lưu và tham dự nhiều sự kiện quan trọng
141 (3) Sau khi lớn lên, Tê – đê đến A – ten nhận cha, chàng nhất quyết không chịu đi thuyền vì cho rằng đó là sự lẩn trốn của kẻ hèn hẹ trước những khó khăn nguy hiểm. Trên đường tới A – ten chàng đã quét sạch bọn cướp bên đường để không có ai có thể quấy nhiễu những người khách bộ hành (4) A – ten mở tiệc ăn mừng để ngợi ca công lao của Tê – đê, lúc này vua Ê – giê không biết Tê – đê là con mình, còn lo sợ Tê – đê được lòng dân sẽ được suy tôn lên làm vua nên đã cùng Mê – đê cũng là con của Ê - giê không muốn bị mất vị thế nên đã bày âm mưu cho Tê – đê uống thuốc độc. Nhưng ngay khi Mê – đê đưa chén rượu thì Tê – đê đã đưa thanh kiếm ra, Ê – giê nhận ra con trai nên đã hất chén thuốc độc xuống đất, Mê – đê thì tẩu thoát (5) Ê – giê và Tê – đê nhận nhau và truyền tin khắp nước Tê – đê là con trai của vua Ê –(6)giêMi – nô – tơ là một con quái vật một nửa hình bò mộng, một nửa hình người, con của Pa – đi – pha – ê (vợ của Mi-nô-xơ) và một con bò mộng trắng tuyệt đẹp. Do mẫu thuẫn của vua Ê – giê và vua xứ Cơ – rét nên A –ten mỗi chin năm phải cống nạp bảy thiếu nữ và bảy thanh niêm cho con quái vật Mi – nô – tơ. Tê – đê tự nguyện làm một trong các nạn nhân trong lần cống nạp này (7) Con gái của Mi – nô – xơ là A – ri – an đã đem lòng yêu Tê – đê, nàng cho mời Đê – đan (kiến trúc sư từng xây mê cung cho quái vật Mi – nô – tơ) và yêu cầu Đê – đan chỉ cho nàng cách giúp Tê – đê bằng cuộn 142 chỉ. Tê – đê đã giết được quái vật và chạy
(8)thoátTrước khi ra đi, Ê – giê có dặn Tê – đê nếu chiến thắng trở về thì hãy căng cánh buồm trắng, tuy nhiên do chàng quá vui mừng trước chiến thắng (hoặc cũng có thể buồn vì mất đi A – ri – an) nên đã quên không căng buồm. Vua Ê – giê từ trên đỉnh E – rô – pô – lít mỏi mắt trông chừng ra biển và nhìn thấy cánh buồm đen, nghĩ rằng con mình chết nên gieo mình xuống biển, sau này được gọi là biển Ê – giê (9) Tê – đê trở về, trở thành nhà vua vĩ đại trong lịch sử xứ A – ten, A – ten nhờ Tê – đê mà trở thành một thành phố hạnh phúc và thịnh vượng nhất trên Trái Đất. - Các sự kiện chính (1) Lời giới thiệu Tê – đê (2) Tê – đê và thử thách đi đường bộ, diệt trừ bọn cướp (3)
– giê nhận ra con trai nên đã hất chén thuốc độc xuống đất, Mê – đê thì tẩu thoátNhanh trí thoát khỏi hiểm nguy và khẳng định vị thế của mình (4) Tê –đê và thử thách đối mặt với quái vật Mi – nô –tơ - Mi – nô – tơ là một con quái vật một nửa hình bò mộng, một nửa hình người, con c
143 ● Sau đó HS trả lời câu hỏi: Thông qua hình ảnh người anh hùng Tê – đê, theo con quan niệm về người anh hùng của người Hi Lạp được thể hiện như thế nào? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hành làm bài và trao đổi Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần bài làm Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt nhữ ận và sức mạnh của Tê – đNguêồn gốc xuất thân: Gần gũi, giữa vua và một người phụ nữ bình thường (2) Tê –đê và thử thách đi đường bộ, diệt trừ bọn cướp - Sau khi lớn lên, Tê – đê đến A – ten nhận cha, chàng nhất quyết không chịu đi thuyền vì cho rằng đó là sự lẩn trốn của kẻ hèn hẹ trước những khó khăn nguy hiểm. Trên đường tới A – ten chàng đã quét sạch bọn cướp bên đường để không có ai có thể quấy nhiễu những người khách bộ hành Sự dũng cảm, khẳng khái của người anh hùng, dám đối mặt với những khó khăn thử thách và diệt trừ bạo tàn cho nhân dân (3) Tê –đê và âm mưu bị chuốc rượu độc, nhận cha A – ten mở tiệc ăn mừng để ngợi ca công lao của Tê – đê, lúc này vua Ê – giê không biết Tê – đê là con mình, còn lo sợ Tê – đê được lòng dân sẽ được suy tôn lên làm vua nên đã cùng Mê – đê cũng là con của Ê - giê không muốn bị mất vị thế nên đã bày âm mưu cho Tê – đê uống thuốc độc. Nhưng ngay khi Mê – đê đưa 144 chén rượu thì Tê – đê đã đưa thanh kiếm ra, Ê ủa Pa – đi – pha – ê (vợ của Minô-xơ) và một con bò mộng trắng tuyệt đẹp. Do mẫu thuẫn của vua Ê – giê và vua xứ Cơ – rét nên A – ten mỗi chin năm phải cống nạp bảy thiếu nữ và bảy thanh niêm cho con quái vật Mi – nô – tơ. Tê – đê tự nguyện làm một trong các nạn nhân trong lần cống nạp này - Con gái của Mi – nô – xơ là A – ri – an đã đem lòng yêu Tê – đê, nàng cho mời Đê –đan (kiến trúc sư từng xây mê cung cho quái vật Mi – nô –tơ) và yêu cầu Đê – đan chỉ cho nàng cách giúp Tê – đê bằng cuộn chỉ. Tê – đê đã giết được quái vật và chạy thoát Chàng tự nguyện hiến dâng, mọi người đều nghĩ chàng có lòng tốt và sự cao thượng nhưng Tê – đê lại mong muốn có thể giết chết
ng kiến thức - Lời truyền của người dân A – ten “Không có việc gì mà không có Tê – đê” Giới thiệu khái quát về người anh hùng Tê – đê, hé lộ thân ph
ng (6) Tê –đê lên làm vua và xây dựng đất nước - Tê – đê trở về, trở thành nhà vua vĩ đại trong lịch sử xứ A – ten, A – ten nhờ Tê – đê mà trở thành một thành phố hạnh phúc và thịnh vượng nhất trên Trái Đất. + Chàng không muốn cai trị nhân dân mà muốn mọi người được bình đẳng
145 con quái vật Ý chí làm việc lớn của người anh hùng, khát vọng chinh phục những điều khó khăn và làm nên chiến thắng của ocn người Hi Lạp Chàng giết chết quái vật bằng tay không và nắm đấm cho tới khi quái vật chết. Chàng dùng trí tuệ để có thể lần được đường ra qua gợi dẫn cuộn chỉ. Tê đê hiện lên là người anh hùng sở hữu cả trí tuệ và sức mạnh thể chất Vẻ đẹp lãng mạn, hoàn mĩ theo quan niệm của người Hi Lạp cổ đại. (5) Tê –đê và câu chuyện trở về cùng nàng A – ri – an Có nhiều thuyết khác nhau nói về câu chuyện của Tê – đê và A – ri – an + Thứ nhất, A – ri – an bị Tê – đê bỏ rơi, nàng ngủ quên và Tê – đê cho thuyền đi mà không có nàng + Thứ hai, A – ri – an bị say sóng dữ dội, phải đưa vào bờ cho tỉnh lại, trong lúc Tê – đê quay trở về thuyền thì luồng gió mạnh đẩy thuyền ra biển và giữ hai người ởđó một thời gian. Khi quay trở lại thì A –ri – an đã chết Dù là câu chuyện thứ nhất hay thứ hai, điểm chung là chàng Tê – đê đã quên việc căng cánh buồm màu trắng báo tin bình an, vua Ê – giê vì 146 quá đau buồn nên đã rơi xuống biển chết Người anh hùng dù lập nhiều chiến công nhưng cũng có lúc bất cẩn có thể là do tâm trạng Bình thường hóa người anh hùng, khiến người anh hùng cũng có nét tương tự như con người bình thườ + Chàng bỏ vương quyền và lập một tổ chức khối cộng đồng, một hội trường để nhân dân cùng hội họp và biểu quyết. Chàng chỉ giữ cho mình chức Tổng chỉ huy quân đội + Trong trận đại chiến của Bảy vị anh hùng chống xứ Te – bơ khi người Te – bơ chiến thắng không chịu chôn xác
quân địch đã chết thì những người bại trận đã nhờ Tê – đê và xứ A – ten giúp đỡ. Tê – đê và người A – ten đã đem quân đi đánh Te – bơ, Te – bơ thất bại và buộc phải chôn xác người tử trận. Nhưng Tê – đê
147 cũng không bắt người Te – bơ phải chịu thứ tội mà họ gây ra + Chàng không cho quân vào cướp bóc, không xâm hại mà để chôn cất người đã chết. Sau khi làm xong nhiệm vụ chàng dẫn quân trở về Người anh hùng hào hiệp, vì chính nghĩa, làm việc công minh và vì quyền lợi của nhân dân đặc biệt là những người dân vô tội. 3. Đánh giá về quan niệm người anh hùng của người Hy Lạp thời cổ đại - Quan niệm về người anh hùng của người Hy Lạp cổ đại tiến bộ, vượt xa thời đại: + Đó là người anh hùng cần phải có sức mạnh thể chất hòa hợp với sức mạnh trí tuệ + Người anh hùng dũng cảm dám đương đầu với khó khăn thử thách, không sợ hãi trước những gian nan + Người có lòng tốt, biết giúp đỡ người dân, vì lợi ích của người dân + Người có khát vọng xây dựng một cộng đồng dân chủ, hòa bình và hạnh phúc, không độc tôn quyền lợi Vô cùng vượt bậc, tư tưởng chính trị của nhiều quốc gia lớn trên thế giới trong thế kỉ 20, 21 + Người anh hùng có cảm xúc bình dị, gần gũi: Có tình cảm đôi lứa, biết đau buồn khi người yêu mất, vui mừng tới mức quên nhiệm vụ (căng buồm trắng),… + Người anh hùng sống nhân văn và có lí tưởng nhân đạo lớn (phù hợp với giá trị nội dung của thần thoại Hi Lạp nói chung) 148 Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập ● Giáo viên phát vấn: Chỉ ra những nét đặc sắc trong truyện thần thoại Hi Lạp Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩ và trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức 4. Nhận xét các yếu tố làm nên sức hấp dẫn của truyện thần thoại Tê – đê - Lời kể, ngôn ngữ sinh động - Câu chuyện về những chiến công đầy li kì, hấp dẫn, kịch tính - Người anh hùng xuất hiện toàn năng nhưng có phần gần gũi (nguồn gốc xuất thân giữa vua và người phụ nữ bình thường, có tình cảm tựa như con người thường) - Câu chuyện thể hiện được ước mong và khát vọng của người Hi Lạp cổ về sự yên bình, ấm no, hạnh phúc qua sự trị vì đầy công bằng và liêm khiết của người anh hùng Tê – đê. - Lí giải tên gọi một số địa danh như biển Ê – giê,… 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh phân tích được một truyện thần thoại Hi Lạp vận dụng kiến thức về truyện thần thoại và truyện kể đã học b. Nội dung thực hiện HS phân tích và nêu cảm nhận về tác phẩm bằng nhiều hình thức khác nhau Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ: HS tìm một truyện về thần thoại Hi Lạp và giới thiệu cho cả lớp. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hành viết Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Tùy thuộc vào phần tìm kiếm thông tin của ThamHSkhảo một số truyện thần thoại ở phụ lục. 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ
m vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Học sinh thảo luận và thực hiện Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện thảo luận Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo HS trình bày suy ngẫm và quan điểm của bản thân Ví dụ: Thần hòa bình Thần vũ khí Thần môi trường Thần sức khỏe Thần Chânvirutdung các vị thần bảo vệ thế giới trước những thay đổi và biến động hiện nay Phụ lục 1. Phiếu học tập 150
149 a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh cảm nhận và liên hệ được tinh thần dũng cảm, trượng nghĩa, cảm nhận vẻ đẹp con người Hi Lạp cổ đại,… Liên hệ tới các vấn đề về công dân số, công dân toàn cầu. b. Nội dung thực hiện: HS đóng vai một vị thần, tự vẽ nên chân dung và sứ mệnh với thế giới, nhân loại trong thời kì ngày nay. Bước 1. Giao nhiệ
151 152
153 Phụ lục 2. Rubic đánh giá thảo luận nhóm 154 TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (2 điểm) 0 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả 1 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (6 điểm) 1 - 3 điểm Chưa trả lơi đúng câu hỏi trọng tâm Không trả lời đủ hết các câu hỏi gợi dẫn Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 4 – 5 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 6 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫ Trn ả lời đúng trọng Cótâmnhiều hơn 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Hiệu quả (2nhóm điểm) 0 điểm Các thành viên chưa gắn kết chặt chẽ Vẫn còn trên 2 thành viên không tham gia hoạt động 1 điểm Hoạt động tương đối gắn kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thông Vnhát ẫn còn 1 thành viên không tham gia hoạt động 2 điểm Hoạt động gắn kết Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động Điểm TỔNG Phụ lục 3. Các vị thần trên đỉnh Olympus
p LaTênMã
Tên
155 Hy Lạ Hình ảnh Mô tả Thế hệ Zeus rJupite Là vua của các vị thần và người cai quản đỉnh Olympus; thần bầu trời và sấm sét. Con út của Titan Cronus và Rhea. Biểu tượng bao gồm tia sét, đại bàng, cây sồi, quyền trượng và cái cân. Là em và chồng của Hera, dù vậy ông có rất nhiều tình nhân. Thứ nhất Hera Juno Nữ hoàng của các thần; nữ thần hôn nhân và gia đình. Biểu tượng: chim công, quả lựu, vương miện, chim cu, sư tử và bò cái. Con gái út của Cronus và Rhea. Chị và vợ của Zeus. Vì là thần hôn nhân nên bà thường đi trả thù những tình nhân và con riêng của Zeus. Thứ nhất nPoseido neNeptu Chúa tể của biển cả, động đất và ngựa. Biểu tượng: ngựa, bò đực, cá heo và cây đinh ba. Con giữa của Cronus và Rhea. Anh của Zeus và là em của Hades. Kết hôn với nữ thần biển Amphitrite, nhưng cũng như hầu hết các nam thần Hy Lạp, ông có khá nhiều tình nhân. Thứ nhất 156 sDionysu usBacch Thần rượu, tiệc tùng và hoan lạc. Thần bảo trợ của nghệ thuật sân khấu. Biểu tượng: rượu nho, dây trường xuân, cốc rượu, hổ, báo đen, báo đốm, cá heo và dê. Con trai của Zeus và công chúa thành Thebe Semele. Kết hôn với công chúa đảo Crete Ariadne. Vị thần trẻ nhất đỉnh Olympus, cũng là vị thần duy nhất có mẹ là người trần. Thứ hai Apollo oApoll Thần ánh sáng, tri thức, âm nhạc, thơ ca, tiên tri và thuật bắn cung. Con trai của Zeus và Leto. Biểu tượng: mặt trời, đàn lia (lyre), cung và tên, quạ, cá heo, sói, thiên nga và chuột. Anh song sinh với Artemis. Thứ hai Artemis Diana Trinh nữ và nữ thần săn bắn, trinh tiết, trẻ sơ sinh, thuật bắn cung, Mặt Trăng và muôn thú. Biểu tượng: Mặt Trăng, hươu, chó săn, gấu cái, rắn, cây bách, cung và tên. Con gái của Zeus và Leto, em song sinh với Apollo. Thứ hai
ại.
nhiề
157 Hermes uryMerc Người đưa tin của các thần; thần thương nghiệp và trộm cắp. Biểu tượng: y hiệu (quyền trượng có hai con rắn quấn nhau), mũ và đôi dép có cánh, cò và rùa (thần từng dùng mai rùa để chế tạo ra đàn lia). Con trai của Zeus và tiên nữ Maia. Vị thần trẻ thứ hai của đỉnh Olympus, chỉ lớn tuổi hơn Dionysus. Kết hôn với Dryope, con gái của Dryops. Pan, con trai họ trở thành thần thiên nhiên và chúa tể của các thần rừng. Thứ hai Athena vaMiner Trinh nữ và nữ thần trí tuệ, thủ công, quốc phòng và chiến tranh chính nghĩa. Biểu tượng: cú và cây olive. Con gái của Zeus và Hải tinh (Oceanid) Metis. Athena trưởng thành phóng ra từđầu của Zeus với đầy đủ trang bị vũ khí sau khi Zeus nuốt mẹ bà. Thứ hai Ares Mars Thần chiến tranh, bạo lực và chém giết. Biểu tượng: lợn rừng, rắn, chó, kền kền, giáo và khiên. Con trai của Zeus và Hera. Tất cả các vị thần khác đều khinh thường ông, trừ Aphrodite. Tên Latin của ông, Mars, là gốc của từ "martial." Thứ hai 158 teAphrodi sVenu Nữ thần tình yêu, sắc đẹp và dục vọng. Biểu tượng: Bồ câu, chim chóc, táo, ong, thiên nga, mía và hoa hồng. Con gái của Zeus và Hải tinh Dione, hoặc cũng có thể sinh ra từ bọt biển sau khi máu của Uranus nhỏ xuống biển và mặt đấ khi đứa con út Cronus đánh b K v Hephaestus, dù v y c ng có u yêu đương bên chú ý nhất là vớ Ares. Tên nàng là gốc của từ "aphrodisiac", và tên Latin của nàng là gốc của từ "venereal" (giao phối).[B] Thứ hohai ặc từ thế hệ Titan usHephaest nVulca Thần thợ rèn và thợ thủ công của các thần; thần lửa và luyện kim. Biểu tượng: lửa, cái đe, rìa, lừa, búa, cái kẹp và chim cút. Con trai của Hera hoặc của Hera và Zeus. Kết hôn với Aphrodite, tuy nhiên khác với các ông chồng khác, ông hiếm khi nào lăng nhăng bên ngoài. Tên Latin của ông, Vulcan, là gốc của từ "volcano" (núi lửa). Thứ hai Demeter Ceres Nữ thần sinh sản, nông nghiệp, tự nhiên và mùa màng. Biểu tượng: chó con, lúa mì, ngọn đuốc và heo. Con gái giữa của Cronus và Rhea. Tên Latin của bà, Ceres, là gốc của từ "cereal" (ngũ cốc). Thứ nhất
ũ
i
bị
t
ết hôn
ậ
chuyện
ới
nàng
ngoài, đáng
159 Phụ lục 4. Một số truyện về thần thoại Hi Lạp Những câu chuyện về Zeus - Vị thần tối cao trên đỉnh Olympus Thần thoại Hy Lạp chứa đựng rất nhiều sự bí ẩn về các vị thần, cũng giống như phương Đông, thần thoại Hi Lạp là những điển tích về các vị thần cai quản trời đất, sáng tạo ra chúng sinh, cũng như những câu chuyện rất li kì về xuất thân cũng như đời sống của họ. Đặc biệt, những câu chuyện thần thoại thể hiện tư tưởng khá thoáng của người Hi Lạp cổ đại, phần nhiều dựa trên sự tưởng tượng, không phụ thuộc nhiều vào tôn giáo, vì vậy, tuy là thần thoại nhưng cũng có sức hút lớn đối với người đọc. Đặc biệt, thần thoại về thần Zeus luôn là một điều bí ẩn mà bất cứ ai cũng muốn khám phá. 1. Câu chuyện về xuất thân Zeus được sinh ra bởi Titans Cronus và Rhea. Cronus nổi tiếng là một vị thần rất ghen tuông và tham lam. Trong số những đứa trẻ lo sợ của mình có thể chiếm ngôi của mình, Cronus nuốt mọi con Rhea sinh ra. Tuy nhiên, khi Rhea chào đời đứa con cuối cùng của mình, Zeus, cô đã cố gắng đánh lừa Cronus với sự trợ giúp của Titans Uranus và Gaea. Cô cho chồng mình một tảng đá để để nuốt, như một sự thay thế cho đứa con của cô, và đưa Zeus đi đến hòn đảo Crete của Hy Lạp. Những conemon đặc biệt mang tên 'Curetes' tạo ra tiếng ồn bằng cách đánh vào lá chắn của chúng, để Cronus không nghe tiếng kêu của đứa bé. Zeus được Nymphs nuôi nấng bí mật và được nuôi dưỡng bằng mật ong và sữa của y tá Amaltheia với sự trợ giúp của sừng bị hỏng của cô ấy. Ngay sau đó, ngày mà Zeus đã đủ trưởng thành để yêu cầu Vương quốc của Thế giới và ông bắt đầu một trận chiến chống lại cha và Titans. Trận đấu này còn được gọi là 'Titanomachy'. Thứ nhất, Zeus đã giải phóng anh chị em khỏi dạ dày của cha mình bằng cách cho anh ta một loại thảo mộc đặc biệt và khiến anh ta rúng động. Sau đó, với sự trợ giúp của anh chị em của mình, Zeus lật đổ Titans ở độ sâu của Underworld, Tartarus. Sau khi lật đổ cha của Cronus, Zeus đã phải đối mặt với những Người khổng lồ và cũng là Typhon con quái vật, mà ông đã đánh bại thành công. Đã đến lúc Kingdom of the World nằm trong tay của Zeus và anh chị em! Zeus đã thu hút rất nhiều với anh em Poseidon và Hades để xác định ai sẽ trở thành Vua mới của các vị thần. Zeus đã giành được và ông chính thức trở thành người 160 cai trị của Trái đất và bầu trời và Chúa của Núi Olympus, ngọn núi cao nhất của Hy Lạp. Đây là một câu chuyện thật sự khá khác biệt với thần xinh đẹp nhất vào thời điểm đó. Tất nhiên là việc trăng hoa không dừng lại ởđó, sau khi đã chính thức cưới Hera bằng một đám cưới hoành tránh nhất thì Zeus lại tiếp tục đam mê của bản thân. Cặp chị em Leto, Asteria là mục tiêu tiếp theo. Theo truyện kể, mặc đù đang dở với Leto, đúng lúc Asteria đến thăm chị mình thì Zeus nhìn thấy, ngay lập tức Zeus bỏ Leto đó và đuổi theo Asteria, Asteria biến thành chim sẻ thì Zeus biến thành đại bàng và sau đó, vì bị dồn ép, Asteria đã dùng hết sức biến thành 1 hòn đá rơi xuống biển. eto đã chịu một màn trả thù khốc liệt của Hera: “Mọi tấc đất, mọi dòng suối, con song, mọi cánh rừng đều không được cho phép Leto trú ngụ”, không những thế, Hera còn khẩn xin Gaea ban cho 1 con quái vật có thể truy sát không ngừng nghỉ, thế là Python ra đời. Quả thật, mọi ông vua đều có những tính xấu, và trăng hoa hẳn là một trong những tật xấu phổ biến nhất, được thể hiện rất rõ qua những thần thoại. 3. Vị thần tối cao trên đỉnh Olympus Sau chiến thắng, để thưởng công cho các anh chị ruột của mình thần Zeus đã chia phần biển cả cho thần Poseidon; chia vương quốc của các linh hồn người chết dưới lòng đất cho thần Hades; để cho nữ thần Hera vừa là vợ vừa là chị gái mình cai quản công việc đời sống hàng ngày của hoàng cung trên thiên đình, cai quản đời sống gia đình và đời sống vợ chồng của muôn loài; giao cho nữ thần Hestia cai quản công
những ai đã quen với nền văn hóa của Phương Đông, Zeus sớm bộc lộ tài năng cũng như những phẩm chất lãnh đạo của mình từ khi còn nhỏ, phù hợp với hình tượng người anh hùng trong thần thoại Hi Lạp. 2. Những câu chuyện về các mối tình của ông vua trăng hoa Trăng hoa là thói xấu lớn nhất của Zeus, mang đến rất rất nhiều các bi kịch trong thần thoại. Những ngày đầu, Zeus có mối quan hệ với Metis – nữ thần của sự khôn ngoan từ Thiên Nhiên, một nữ thần dòng dõi Titan Oceanus. Tuy nhiên sau khi vừa lên ngôi, Zeus đã chuyển ngay mục tiêu sang Hera – chị của mình và cũng là một trong những nữ
ng phẩm chất và sức mạnh rất lớn, song cũng ngang bằng với những tật xấu của ông, có những tính cách mà không thể chấp nhận được. Quả thật, thần thoại Hi Lạp vô cùng phong phú, tuy nhiên, Zeus vẫn là vị thần tối cao và có vai trò quan trọng đối với đời sống tâm linh của người Hi Lạp cổ đại. Theo Thảo Nguyên TÊN BÀI DẠY: BÀI 2 – VẺ ĐẸP CỦA THƠ CA Môn học: Ngữ Văn/Lớp: 10 Thời gian thực hiện: ….. tiết A. TỔNG QUAN 162 MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức Học sinh phân tích và đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ như từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, đối, nhân vật trữ tình (chủ thể trữ tình). Học sinh nhận biết được một số điểm gần gũi về nội dung giữa các tác phẩm thơ thuộc hai nền văn hóa khác nhau. Học sinh nhận biết và sửa được lỗi dùng từ và lỗi về trật tự từ, biết cách sửa những lỗi đó. 2.1Về năng lực chung Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,…. 2.2Về năng lực đặc thù Học sinh viết được một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghề thuật của một tác phẩm thơ Học sinh thuyết trình về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm thơ 3. Về phẩm chất Học sinh yêu mến, trân trọng những vẻ đẹp của thơ ca và cuộc sống, biết nuôi dưỡng tâm hồn phong phú, có khả năng rung động trước cái đẹp. NỘI DUNG BÀI HỌC Đọc • Tri thức ngữ văn • Chùm thơ Hai – cư Nhật Bản • Thu hứng (Cảm xúc mùa thu – Đỗ Phủ) • Mùa xuân chín (Hàn Mặc Tử) • Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư (Chu Văn Sơn) Thực hành Tiếng Việt • Lỗi dùng từ, lỗi về trật tự từ và cách sửa Viết • Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ Nói và nghe • Giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm thơ Củng cố mở rộng • Văn bản Cánh đồng (Ngân hoa)
161 việc nội trợ bếp núc; giao cho nữ thần Demeter công việc cai quản mùa màng, nghề nông. Về phần mình, với tư cách là chủ nhân của sấm sét, thần Zeus giữ lấy quyền cai quản Thượng Giới. Còn mặt đất thì vẫn thuộc quyền cai quản chung của tất cả sáu anh chị em. Mặc dù đã phân chia quyền lực như vậy, nhưng ngự ở trên cùng vẫn là thầnÔngZeus.là người cai quản tối cao đối với số phận của cả thần linh lẫn người trần, là người sắp đặt mọi việc trên thế gian. Từ nay trật tự được vĩnh viễn thiết lập trong vũ trụ với Zeus là vị thần tối cao của toàn thể muôn loài không có sự tách biệt giữa loài thần và loài người. Zeus được miêu tả là một người đàn ông da trắng cơ bắp, râu màu đen hoặc nâu, trông rất giống với cha mình là Kronos cũng như các anh em khác như Poseidon hay Hades. Ông là một trong 3 vị thần mạnh nhất cùng với Poseidon và Hades. Theo truyền thuyết Hy Lạp cổ, Zeus mạnh hơn tất cả các thần ngay cả khi sức mạnh của họ tập hợp lại nên các thần đều e ngại sức mạnh của ông và chẳng một ai muốn đối đầu trực tiếp với ông cả Thần Zeus có nhữ
163 B. TIẾN TRÌNH BÀI DẠ TIY ẾT 1. TRI THỨC NGỮ VĂN I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức Học sinh nhận biết được một số yếu tố: Thơ trữ tình, nhân vật trữ tình, hình ảnh thơ, vần thơ, nhịp điệu, đối, thi luật, thể thơ. Học sinh phân tích được các yếu tố Thơ trữ tình, nhân vật trữ tình, hình ảnh thơ, vần thơ, nhịp điệu, đối, thi luật, thể thơ. Học sinh đánh giá được chủ đề, nội dung và nghệ thuật trong tác phẩm thơ. 2. Về năng lực Học sinh thuyết trình (giới thiệu, đánh giá) về nội dung và nghệ thuật cơ bản của tác phẩm thơ Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,…. 3. Về phẩm chất: Học sinh xác định vẻ đẹp của cuộc sống thông qua tác phẩm thơ. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 164 TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: GV chuẩn bị câu hỏi khởi động: Em hãy đọc lại một bài thơ mà em đã được học từ chương trình THCS đến THPT. Học sinh hoàn thành bảng K – W – L để tìm hiểu kiến thức về thơ và thơ trữ tình Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Học sinh suy nghĩ và dự trù câu trả lời Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh hoàn thiện phiếu K – W –L Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ kiến thức đã biết và mong muốn về bài học Bước 4. Kết luận, nhận định Phần chuẩn bị bài trình chiếu và phiếu của giáo viên. K Điều con đã biết W Điều con muốn biết L Điều mumongcon ốn biết thêm Giáo viên dẫn dắt vào bài học: Thơ ca là sáng tạo đặc biệt của con người. Nó là những sợi tơ rút ra từ cuộc sống và quay trở lại trang điểm cho cuộc sống bằng vẻ đẹp muôn màu của nó. Thơ ca đã có mặt cùng với sự phát triển của nhân loại suốt bao thời kì lịch sử và người ta cũng bắt đầu chú ý đến những vai trò, tác dụng kì diệu của nó đối với cuộc sống, đối với tâm hồn con người. 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh nhận biết được một số yếu tố: Thơ trữ tình, nhân vật trữ tình, hình ảnh thơ, vần thơ, nhịp điệu, đối, thi luật, thể thơ. Học sinh phân tích được các yếu tố Thơ trữ tình, nhân vật trữ tình, hình ảnh thơ, vần thơ, nhịp điệu, đối, thi luật, thể thơ. Học sinh đánh giá được chủ đề, nội dung và nghệ thuật trong tác phẩm thơ b. Nội dung thực hiện:
165 Học sinh đọc phần “Tri thức ngữ văn” trong SGK và kết hợp đọc tài liệu bổ trợ giáo viên đưa Học sinh thảo luận nhóm và thực hiện phiếu học tập để tìm hiểu về thơ và thơ trữ tình. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên cho HS lựa chọn nhiệm vụ phù hợp với năng lực và sở thích. Chia nhóm và thảo luận Nhiệm vụ 1. Tìm hiểu khái niệm thơ và các đặc trưng của thơ Nhiệm vụ 2. Tìm hiểu khái niệm về thơ trữ tình các yếu tố của thơ trữ Nhitình ệm vụ 3. Lựa chọn một bài thơ trữ tình và chỉ ra các yếu tố có trong bài thơ. Nhiệm vụ 4. Dựa vào các đặc trưng của thơ trữ tình, sáng tác một bài thơ/đoạn thơ ngắn và nêu ý nghĩa Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thảo luận và hoàn thành phiếu Thời gian: 10 phút Chia sẻ: 3 phút Phản biện và trao đổi: 2 phút Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần tìm hiểu Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản về thần thoại và sử thi Phiếu học tập – Phụ lục 1,2,3 Phần chia sẻ của Học sinh I. Thơ 1. Khái niệm Thơ là hình thức tổ chức ngôn từ đặc biệt, tuân theo một mô hình thi luật hoặc nhịp điệu nhất định. Mô hình này làm nổi bật mối quan hệ liệt hoặc những ấn tượng, xúc động tinh tế của con người trước thế giới (Sách Kết nối tri thức với cuộc sống, tr43) Ví dụ Thân em vừa trắng lại vừa tròn, Bảy nổi ba chìm với nước non. Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn Mà em vẫn giữ tấm lòng son (Hồ Xuân Hương) Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng. Vảy bạc đuôi vàng loé rạng đông, Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng. Câu hát căng buồm với gió khơi, Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời. Mặt trời đội biển nhô màu mới, Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi. (Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận) Quê hương anh nước mặn, đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá 166 Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phương trờ n với sự tự ý thức về mình và đời + Tình cảm trong thơ phải là tình cảm lớn, tình cảm đẹp, cao thượng, thấm nhuần bản chất nhân văn, chính nghĩa. Tình cảm tầm thường không làm nên thơ. Tình cảm trong thơ phải là tình cảm là tình cảm của nhân dân, nhân loại mới có sức vang động tâm hồn con người. - Thơ – nghệ thuật của trí tưởng tượng + Nếu tình cảm là sinh mệnh của thơ thì tưởng tượng là đôi cánh của thơ + Thơ không xây dựng bằng cách hình tượng khách thể như nhân vật trong truyện hay kịch, kí, mà xây dựng hình tượng của bản thân dòng ý thức, cảm xúc đang diễn ra, vì thế tưởng tượng ở đây chủ yếu là liên tưởng, giả tưởng, huyễn tưởng + Lối tưởng tượng này làm cho tư duy thơ khác hẳn tư duy trong các thể loại văn học khác. - Tính cá thể hóa của tình cảm trong thơ
i chẳng hẹn quen nhau. Súng bên súng, đầu sát bên đầu Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ Đồng chí!(Đồng chí – Chính Hữu) 2. Đặc trưng a. Đặc trưng về nội dung - Thơ là sự thổ lộ tình cảm mãnh liệt đã được ý thức + Thơ không phải là sự bộc lộ tình cảm một cách bản năng và trực tiếp. Tình cảm trong thơ là tình cảm được ý thức, được siêu thăng, tình cảm được lắng lọc qua cảm xúc thẩm mĩ, gắn liề
giữa âm điệu và ý nghĩa của ngôn từ thơ ca. Với hình thức ngôn từ như thế, thơ có khả năng diễn tả được những tình cảm mãnh
nhữ
ểu tượ
tự sự - thơ kịch - Thơ luật – Thơ tự do – Thơ văn xuôi 168 + Một số thể thơ luật cơ bản: Thất ngôn bát cú, tứ tuyệt, lục bát II. Thơ trữ tình 1. Khái niệm Thơ trữ tình là loại tác phẩm thơ thường có dung lượng nhỏ, thể hiện trực tiếp cảm xúc, tâm trạng của nhân vật trữ tình (Sách giáo khoa Ngữ văn 10, Kết nối tri thức với cuộc sống, tr43) 2. Các yếu tố của thơ trữ tình a. Nhân vật trữ tình - Nhân vật trữ tình (còn gọi là chủ thể trữ tình) là người trực tiếp bộc lộ rung động và tình cảm trong bài thơ trước một khung cảnh hoặ
mạ
ượ
167 + Qua từng trang thơ, từng dòng thơ người đọc cảm thấy được, thậm chí tiếp xúc trực tiếp được với một cá tính, một cuộc đời, một tâm hồn. Nhưng đó là cái tôi thứ hai của tác giả, không phải cái tôi đời thường của thi sĩ + Đối với các nhà thơ lãng mạn thì cái tôi là một nguyên tắc cơ bản của thơ - Chất thơ của thơ + Thơ không nói những điều nó viết ra, à nói ở những chỗ trống không viết ra, ở chỗ trắng, chỗ im lặng giữa các chữ, các lời + Cái ý nghĩa có tính thơ là ý nghĩa ngoài lời, ngoài hình ảnh, do chính lời và do chính hình ảnh gợi lên. b. Đặc trưng về hình thức - Thơ biểu hiện bằng biểu tượng, ý ng lo th có ng bi ng riêng. Các bi ng trong th y sinh c liên ng, ng t ng sáng t o nh mẽ của nhà thơ. Đến lượt mình, các biểu tượng thể hiện sức tưởng tượng, liên tưởng trong tác phẩm - Ngôn từ thơ được cấu tạo đặc biệt + Thứ nhất, ngôn từ thơ có nhịp điệu. + Thứ hai, ngôn từ thơ không có tính liên tục và tính phân tích như ngôn từ văn xuôi, ngược lại nó có tính nhảy vọt, gián đoạn, tạo thành những khoảng lặng giàu ý nghĩa + Thứ ba, ngôn từ thơ giàu nhạc tính với những âm thanh luyến láy, những từ trùng điệp, sự phối hợp bằng trắc và cách ngắt nhịp có giá trị gợi cảm 3. Phân loại thơ - Thơ trữ tình - thơ c sự tình nào đó. Nhân vật trữ tình có mối quan hệ mật thiết với tác giả song không hoàn toàn đồng nhất với tác giả. b. Hình ảnh thơ - Hình ảnh thơ là các sự vật, hiện tượng, trạng thái đời sống được tác tạo một cách cụ thể, sống động bằng ngôn từ, khơi dậy cảm giác đặc biệt là những ấn tượng thị giác cũng như gợi ra những ý nghĩa tinh thần nhất định đối với người đọc. c. Vần thơ - Là sự cộng hưởng, hòa âm theo quy luật giữa một số âm tiết trong hay cuối dòng thơ. Vần có chức năng liên kết các dòng tho và góp phần tạo nên nhịp điệu, nhạc điệu cũng như giọng điệu của bài thơ d. Nhịp điệu - Là những điểm ngắt hay ngừng theo chu kì nhất định trên văn bản do tác giả chủ động bố trí. Nhịp điệu chứa đựng sự lặp lại có biến đổi của các yếu tố ngôn ngữ và hình ảnh nhằm gợi ra cảm giác về sự vận động của sự
nhờ sứ
tượ
tưở
ại
ơ nả
ạ
Mỗi
tưở
ểu tượ
ơ
i các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Sống hiên ngang mà nhân ái, chan hòa.” (Huy Cận) - Nhân vật trữ tình: Nhân dân Việt Nam với niềm tự hòa về truyền thống yêu nước, đấu tranh của dân tộc - Vần thơ: Hiệp vần chân “hoa” câu 2 và “hòa” câu 4 - Nhịp điệu: Cách ngắt nhịp uyển chuyển “Sống vững chãi/ bốn ngàn năm/ sừng sững Lưng đeo gươm/ tay mềm mại bút hoa Trong và thật sáng/ đôi bờ suy tưởng Sống hiên ngang/ mà nhân ái, chan hòa.” - Đối: Lưng đeo gươm – chiến đấu; tay mềm mại bút hoa – văn hóa; Sống hiên ngang –mạnh mẽ cứng rắn; nhân ái, chan hòa – tinh tế, dịu dàng, trọng tình nghĩa - Thi luật: Mỗi câu có 8 chữ bắt vần chân ở câu 2 và 4 - Thể thơ: Thơ tự do 8 chữ 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Dựa vào kiến thức đã học HS tự sáng tác một bài thơ theo thể thơ tự do. b. Nội dung thực hiện: HS sáng tác một bài thơ chủ đề tự chọn theo thể thơ tự do. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Học sinh thảo luận và thực hiện Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện sáng tác và đọc trước lớp Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo HS sáng tạo theo nội dung tự chọn
m
ế
ụ GV và HS có thể tham khảo ví dụ sau “Sống vững chãi bốn ngàn năm sừng sững Lưng đeo gươm tay mềm mại bút hoa Trong và sáng đôi bờ suy tưởng 170 Học sinh thực hiện đọc và ghi lại các yếu tố của tác phẩm thơ như: thể thơ, nhân vật trữ tình, hình ảnh thơ, cách tổ chức nhịp
ụ
m
m
169 sống và thể hiện cảm nhận thẩm mỹ về thế giới. e. Nhạc điệu - Là cách tổ chức các yếu tố âm thanh của ngôn từ để lời văn gợi ra cảm giác về âm nhạc (âm hưởng, nhịp điệu). Trong thơ, những phương thức cơ bản để tạo nhạc điệu là gieo vần, điệp, phối hợp thanh điệu bằng – trắc. f. Đối - Là cách tổ chức lời văn thành hai vế cân xứng và sóng đôi với nhau cả về ý và lời. Căn cứ vào sự thuận chiều hay tương phản về ý và lời, có thể chia đôi thành hai loại: đối cân ( thuận chiều), đối chọi ( ngược chiều). g. Thi luật - Là toàn bộ những quy tắc tổ chức ngôn từ trong thơ như gieo vần, ngắt nhịp, hòa thanh, đối, phân bố số tiếng trong một dòng thơ, số dòng trong bài thơ,… h. Thể thơ - Là sự thống nhất giữa mô hình thi luật và loại hình nội dung của tác phẩm thơ. Các thể thơ đực hình thành và duy trì sự ổn định của chúng trong quá trinh phát triển của lịch sử văn học. 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: Dựa vào các bài thơ đã học hãy đọc một bài thơ và nêu được các yếu tố: thể và liệt kê được các y u t ã được h c. Bước Giao nhiệ v học p Giáo viên giao nhiệ v Bước Thực hiện nhiệ v điệu, gieo vần Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lạ
ố đ
2.
tậ
ụ
ọ
thơ, nhân vật trữ tình, hình ảnh thơ, cách tổ chức nhịp điệu, gieo vần trong bài thơ đó b. Nội dung thực hiện HS đọc tác phẩm thơ
1.
171 Phụ lục 1. Phiếu học tập tìm hiểu về thơ và thơ trữ tình 172
173 Phụ lục 2. Rubic đánh giá hoạt động nhóm tìm hiểu về thơ và thơ trữ tình 174 TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (2 điểm) 0 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả 1 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (6 điểm) 1 - 3 điểm Chưa trả lơi đúng câu hỏi trọng tâm Không trả lời đủ hết các câu hỏi gợi dẫn Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 4 – 5 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 6 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng Cótâmnhiều hơn 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Hiệu quả (2nhóm điểm) 0 điểm Các thành viên chưa gắn kết chặt chẽ Vẫn còn trên 2 thành viên không tham gia hoạt động 1 điểm Hoạt động tương đối gắn kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thông nhát Vẫn còn 1 thành viên không tham gia hoạt động 2 điểm Hoạt động gắn kết Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động Điểm TỔNG TIẾT 2. VĂN BẢN ĐỌC CHÙM THƠ HAI – CƯ NHẬT BẢN
175 I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức Học sinh trình bày được những nét chính về tác giả và thể thơ Hai - cư Học sinh vận dụng tri thức về thơ, học sinh xác định được thể thơ, nhân vật trữ tình, nội dung và nghệ thuật của tác phẩm thơ Học sinh vận dụng tri thức về thơ, học sinh sẽ: + Nhận diện hình ảnh trung tâm ở từng bài thơ hai – cư và chỉ ra đặc điểm chung của các hình ảnh đấy + Xác định mối quan hệ giữa hình ảnh trung tâm trong bài thơ của Ba – sô với các yếu tố thời gian và không gian + Phân tích được nội dung và nghệ thuật đặc sắc bài thơ của Chi – ô + Nhận xét tương quan giữa hai hình ảnh “con ốc” và “núi Fu – ji” + Đánh giá được nội dung ý nghĩa và tính triết lí trong bài thơ của Ba – sô, Chi - ô và Ít – sa 2. Về năng lực: Học sinh vận dụng năng lực viết để thực hành viết kết nối đọc sau bài học 3. Về phẩm chất: Học sinh trân trọng những điều nhỏ bé, giản dị trong đời sống xung quanh. Nỗ lực, phấn đấu hết mình vì ước mơ của mình. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: GV cho HS chơi trò chơi đoán ô chữ tìm hiểu về văn hóa của đất nước Nhật Bản. 176 HS theo dõi và nêu cảm nhận Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên thực hiện trình chiếu câu hỏi. Học sinh suy nghĩ và sự đoán đáp án của ô chữ Sau trò chơi, GV đặt câu hỏi: Con có cảm nhận như thế nào về nền văn hóa của đất nước Nhật Bản? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh theo dõi và trả lời câu hỏi Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt ý và dẫn dắt vào bài học. Câu hỏi ô chữ và đáp án: Câu 1: Đây là một nghệ thuật thưởng thức trà cũng như là một nét đặc trưng trong văn hóa Nhật Bản. Đáp án: Trà đạo Câu 2: Trang phục truyền thống của người Nhật là gì? Đáp án: Kimono Câu 3: Đây là loại rượu đặc trưng có từ ngàn xưa của xứ sở Phù Tang. Đáp án: Rượu Sake Câu 4: Đây là là dinh thự của gia đình hoàng gia Nhật gồm nhiều tòa nhà hành chính, cơ quan lưu trữ nhà nước, viện bảo tàng và các khu vườn xinh xắn. Đáp án: Cung điện hoàng gia Câu 5: Đây là tên của ngọn núi rất nổi tiếng ở Nhật Bản Đáp án: Phú Sĩ 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh trình bày được những nét chính về tác giả và thể thơ Hai - cư Học sinh vận dụng tri thức về thơ, học sinh xác định được thể thơ, nhân vật trữ tình, nội dung và nghệ thuật của tác phẩm thơ Học sinh vận dụng tri thức về thơ, học sinh sẽ: + Nhận diện hình ảnh trung tâm ở từng bài thơ hai – cư và chỉ ra đặc điểm chung của các hình ảnh đấy + Xác định mối quan hệ giữa hình ảnh trung tâm trong bài thơ của Ba – sô với các yếu tố thời gian và không gian + Phân tích được nội dung và nghệ thuật đặc sắc bài thơ của Chi – ô + Nhận xét tương quan giữa hai hình ảnh “con ốc” và “núi Fu – ji” + Đánh giá được nội dung ý nghĩa và tính triết lí trong bài thơ của Ba – sô, Chiô và Ít – sa b. Nội dung thực hiện:
177 Học sinh tiến hành chia nhóm tìm hiểu về thơ Hai – cư và nội dung đặc sắc trong chùm thơ Hai – cư Nhật Bản. Học sinh thuyết trình – GV chốt ý và đánh giá sản phẩm Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm Mỗi nhóm lựa chọn hình thức trình bày sản phẩm + Nhóm hoa anh đào: Tìm hiểu thông tin về thể thơ Hai – cư và các tác giả: Mát – chư – ô Ba sô, Chi –ô, Cô – ba – y – a – si Ít – sa. + Nhóm hoa triêu nhan: Chỉ ra hình ảnh trung tâm ở từng bài thơ Hai – cư và cho biết đặc điểm chung của các hình ảnh ấy. + Nhóm con ốc nhỏ: Chỉ ra ý nghĩa của những hình ảnh trung tâm trong các bài thơ + Nhóm suy ngẫm: Rút ra ý nghĩa trong mỗi bài thơ Hai cư vừa tìm hiểu Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thảo luận và hoàn thành phiếu Thời gian: 10 phút – Hoặc các nhóm đã chuẩn bị trước bài qua phần tự học. Chia sẻ: 3 phút Phản biện và trao đổi: 2 phút Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần tìm hiểu Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản về nội dung – nghệ thuật các truyện thần thoại. I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Thơ Hai – cư Nhật Bản * Thể thơ: - Hai cư là một thể thơ truyền thống độc đáo của Nhật Bản (thi quốc), được hình thành từ thế kỷ thứ XVI đến thế kỷ XVII có những thành tựu nổi bật. - Hình thức: thơ Hai cư thuộc loại ngắn nhất thế giới (cả bài chỉ 17 âm tiết, ngắt thành 3 đoạn 5-7-5). Nguyên bản tiếng Nhật chỉ có một câu thơ. + Dòng 1: Giới thiệu. + Dòng 2: Tiếp tục ý trên và chuẩn bị cho dòng 3. + Dòng 3: Ý thơ kết lại nhưng không rõ ràng, mở ra những suy ngẫm, cảm xúc cho người đọc ngân nga, lan tỏa. * Nội dung: - Phản ánh tâm hồn người Nhật - tâm hồn ưa thích hòa nhập với thiên nhiên, vì vậy nội dung thường hướng đên một phong cảnh, một vài sự vật cụ thể, một tứ thơ, một cảm xúc, một suy tư… của người viết. - Tứ thơ: khơi gợi xúc cảm, suy tư trong một khoảnh khắc hiện tại (quy tắc sử dụng "quý ngữ) 2. Tác giả a. Mát – chư – ô Ba – sô - Ông sinh năm 1644 mất năm 1694 là nhà thơ nổi tiếng của văn học Nhật. - Ông có công lớn trong việc hoàn thiện thơ hai - cư đưa nó trở thành thể thơ độc đáo nhất của Nhật Bản. 178 b. Chi – ô - Chi - ô (1703 – 17750 - Là người đánh dấu sự hiện diện của tác giả nữ trong truyền thống thơ Hai – cư - Trước bà, thơ Hai – cư của tác giả nữ thường bị coi thường và quên lãng. - Bà đã trở thành một tiếng nói thơ ca độc đáo, được nhiều người yêu thích. c. Cô – ba – y – a – si Ít – sa - Cô – ba – y – a – si Ít – sa ( 1763 – 1828) - Là nhà thơ kiêm tu sĩ Phật giáo. - Ông còn là họa sĩ tài ba, nổi tiếng với những bức tranh có đề các bài thơ Hai cư do chính ông sáng tác. II. TÌM HIỂU CHI TIẾT 1. Bài 1 Trên cành khô cánh quạ đậu chiều thu. 1.1. Hình ảnh trung tâm và mối liên hệ với thời gian không gian. - Hình ảnh trung tâm: Con quạ - Không gian: một buổi chiều mùa thu ảm đạ =>mHình ảnh cánh quả đậu trên cành khô trong bài thơ thứ nhất gợi lên một không gian chiều thu vắng lặng, đơn sơ, nhẹ nhàng. => Sự tương phản của thân hình đen muội nhỏ xíu của con quạ với bóng tối bao la vô định của buổi chiều hôm 1.2. Màu sắc, sự đối lập tương phản trong bức tranh chiều thu - Cành khô màu nâu xám, chim quạ chắc chắn là màu đen (hoặc xám).
n
ảm động.
gợi
nhỏ
-
ượ
tráng
mênh mông và
i ti
ậm rì,
m
ĩ
i
ệ
ỏa sáng một tình thươ
ụ động. -
ố
ươ
n,
ủa tự nhiên.
nh một con vật nhỏ
ướ
ậm
s
n
179 => Đây là những gam màu chủ đạo của hội họa thủy mặc, một loại hình nghệ thuật mà chân chính là màu nước đen và giấy trắng. - Trên cành khô quạ đậu và chiều thu là hai phần hoàn toàn độc lập, tương phản với nhau. Một bên nhỏ hẹp, hiện hữu, một bên rộng lớn, mơ hồ - Mọi vật thể đối lập ấy đã tạo thành một chỉnh thể, một bức tranh hoàn chỉnh: trên cái nền hoang vắng mơ hồ của buổi chiều thu, nổi bật lên hình hài màu đen của một chú quạ đậu trên cành khô. TIỂU KẾT: Hình ảnh trong bài thơ có lẽ phần nào thể hiện tâm cảm thi nhân mặc dù nó như chi được chớp lấy trong một ánh nhìn, một không gian, thời gian nhất định. Bài thơ mang nỗi buồn của buổi chiều tà, của lúc tàn thu, sự ngưng đọng, lặng im của cảnh vật... Giống như mọi bài thơ Hai-cư khác, cái tôi thi nhân không bao giờ xuất hiện trong thi phẩm nhưng từ những gì nhà thơ gửi gắm sẽ khởi sự cho trí tưởng tượng vô biên của độc giá. Trong bài thơ này, yếu tố mùa củng thể hiện rất rõ ở từng câu chữ chứ không đợi đến quy ngữ cuối bài. Đây là bài thơ về mùa thu và thời điểm chính xác có lẽ là cuối thu, khi chim quạ đã xuất hiện, khi lá cây đã rụng hết chỉ còn lại cành khô. Bài 2: A hoa triêu nhan Dây gàu vương hoa bên giếng Đành xin nước nhà bên. 2.1 Hình ảnh trung tâm và phát hiện của nhà thơ 180 - Hình ảnh “hoa triêu nhan” và “dây gàu” gợi lên trong tâm trí người đọc hình ảnh những bông hoa triêu nhan tím quấn vào sợi dây gàu bên giếng. - Hoa triêu nhan vốn là một loại dây leo, đã quấn vào dây gàu để nở. - Nhà thơ nhìn thấy sự sống, nhìn thấy cái đẹp, nhìn thấy Phật tánh trong đóa triêu nhan nhỏ nhoi nhưng bền bỉ 2.2 Thông điệp của tác giả qua hình ảnh hoa triêu nhan và hành động “xin nước nhà bên” - Trước cái đẹp, trước sự sống, nhà thơ nâng niu, trân trọng, không nỡ làm tổn thương nên bà chọn giải pháp “xin n c nhà bên”, để sự sống và cái đẹp được hiện hữu. Đây chính là tinh thần ý tại ngôn ngoại, lại cũng chính là sự vô ngôn của Thiền và là tính nhân văn của Phật giáo. - Cần phải có một nội tâm tĩnh lặng, một tính cách dịu dàng và hơn cả là một tình thương lớn, một tấm lòng trắc ẩn lớn mới có cách hành xử như vậy. Một đóa triêu nhan mỏng manh làm t ng c Bài 3: Ch ch Kìa con c Trèo núi Fu-jii 3.1 Hình t ng trung tâm và ự t ng quan giữa hai hình ả “Con ốc” lên hình ả bé, ch ch ng th “Núi Fu-ji” là ột ngọ núi ổ ếng ở Nhật Bả nó gợ lên sự hùng v , l c
nh. -
ậm rì
ạp, số
181 - Câu thơ thứ hai "Kìa con ốc nhỏ" thể hiện sự xuất hiện nhỏ bé, bình dị của chú ốc nhỏ. Trạng thái chậm rì được đảo lên câu thơ đầu để nhấn mạnh trạng thái, đặc điểm của chú ốc bình dị nhỏ bé ấy. - Câu thơ thứ ba "Trèo núi Fuji" chỉ có ba chữ tái hiện hình ảnh ngọn núi Phú Sĩ- biểu tượng Nhật Bản. Hình ảnh chú ốc sên nhỏ trèo chầm chậm lên núi Phú Sĩ - ngọn núi cao bậc nhất Nhật Bản. 3.2 Thông điệp và tính triết lý được gợi ra trong ba câu thơ. - Bài thơ ngắn gọn súc tích, với hình thức độc đáo đã truyền tải thông điệp mang đầy tính nhân văn đến người đọc. Trên thực tế cuộc sống, mỗi người đều là chú ốc nhỏ bé bình dị nhưng đều ấp ủ một giấc mơ cháy bỏng của riêng cuộc đời mình. Sức mạnh nội tại của chính bản thân chúng ta là nguồn sức mạnh động lực để thúc đẩy đưa chúng ta lên đến đỉnh cao của cuộc đời mình. Nếu như chú ốc sên khát khao chinh phục núi Phú Sĩ thì mỗi người đều có một đỉnh cao của cuộc đời mình mà muốn chinh phục. - Điều mà chúng ta cần làm đó chính là luôn luôn cố gắng không ngừng nghỉ trên hành trình, nỗ lực hết sức mình trên hành trình chinh phục lý tưởng sống của mình. Ta có thể đi chậm hơn so với người khác nhưng điều quan trọng đó chính là ta không ngừng lại mà luôn nỗ lực, kiên trì đến cùng với ước mơ của mình. Đó chính là điều làm nên ý nghĩa của cuộc sống của chúng ta. III. TỔNG KẾT 1. Nghệ thuật 182 - Cả 3 bài thơ ngắn gọn, sử dụng hình ảnh ẩn dụ của con vật, cây cối để truyền tải thông điệp sâu sắc, triết lý, đầy nhân văn. 2. Nội dung Mỗi bài thơ đều mang đến cho người đọc giá trị nhân văn sâu sắc, ý nghĩa về cuộc sống. 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: Dựa vào nội dung tìm hiểu về ba bài thơ Hai cư để thực hành viết kết nối với đọc. b. Nội dung thực hiện HS thực hành viết kết nối đọc theo hướng dẫn của GV với nội dung: Hãy viết đoạn văn khoảng 150 chữ trình bày về điều em thấy thú vị nhất ở thể thơ Hai cư. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện bài làm viết kết nối đọc Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Bài làm mẫu Hai-kư, loài hoa đậm hương sắc nhất của vườn hoa thơ ca Xứ sở Phù Tang – từ giữa thế kỉ XX đã vượt ra biên giới đất nước và trở thành tài sản chung của nhân loại: hai-kư thế giới (world haiku). Sáng tác hai-kư trở thành phong trào rộng khắp từ Đông sang Tây, từ những cây bút nghiệp dư đến với thơ vì lòng yêu cho đến những nhà thơ lớn như Paul Eluard, J. L. Borges…và điều thú vị nhất ở thể thơ này chính là ở đề tài phản ánh. Đề tài thơ hai-kư ưa chuộng những sự vật nhỏ bé, đa dạng với những rung cảm chân thành, giản dị, hồn nhiên mang sắc thái rất Nhật Bản. Đề tài thơ haikư là thế giới tự nó trong khoảnh khắc mang tính gợi cảm. Haikư rất giống loại tranh thuỷ mặc mà người Nhật ưa chuộng. Nó là một nét vẽ bất chợt hướng về thiên nhiên bốn mùa, phản ảnh vẻ đẹp và cảm xúc nội tâm của con người, thường được gọi chung là quý đề (kidai). Hai-kư là loại thơ có vẻ không trọng lời bên ngoài mà hướng vào cái bản chất bên trong. Ngôn ngữ dường như tự nhiên, không dụng
ờ 4.
a.
Học sinh vận dụng liên hệ với thơ trữ tình để đánh giá sự khác nhau giữa hai thể loại thơ b. Nội dung thực hiện: HS thực hiện một bài luận ngắn về một trong các chủ đề cho sẵn Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Học sinh thảo luận và thực hiện Bướ
183 công theo tinh thần “trực chỉ nhân tâm”. Ngôn ngữ hai-kư là loại tín hiệu ngôn ngữ phổ biến trong đời sống xung quanh được lọc qua những tâm hồn tinh khiết nên mang tính tín hiệu hằn sâu có sẵn trong tâm thức. Thơ hai-kư ít dùng tính từ, trạng từ với sự can thiệp của cái tôi chủ quan nhằm cụ thể hoá cảnh vật, mà nó chỉ dùng những từ mang tính chấm phá mà khái quát, giản dị mà hàm súc nhờ mối quan hệ giữa các từ như một dòng trôi chảy lửng l HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ Mục tiêu hoạt động: c 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện bài luận ngắn Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Hướng dẫn - Nội dung của thơ trữ tình là biểu hiện tư tưởng, tình cảm làm sống dậy cái thế giới chủ thể của hiện thực khách quan, giúp ta đi sâu vào thế giới củ
a những suy tư tâm trạng, nỗi niềm. - Thơ Hai cư phản ánh tâm hồn người Nhật - tâm hồn ưa thích hòa nhập với thiên nhiên, vì vậy nội dung thường hướng đên một phong cảnh, một vài sự vật cụ thể, một tứ thơ, một cảm xúc, một suy tư… của người viết. Phụ lục 1. Phiếu tìm hiểu về THỂ THƠ HAI – CƯ VÀ CÁC TÁC GIẢ 184
185 186 Phụ lục 2. Rubic chấm phần thảo luận nhóm TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (2 điểm) 0 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả 1 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (6 điểm) 1 - 3 điểm Chưa trả lơi đúng câu hỏi trọng tâm Không trả lời đủ hết các câu hỏi gợi dẫn Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 4 – 5 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 6 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng Cótâmnhiều hơn 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Hiệu quả (2nhóm điểm) 0 điểm Các thành viên chưa gắn kết chặt chẽ Vẫn còn trên 2 thành viên không tham gia hoạt động 1 điểm Hoạt động tương đối gắn kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thông nhát Vẫn còn 1 thành viên không tham gia hoạt động 2 điểm Hoạt động gắn kết Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động Điểm TỔNG Phụ lục 3. Rubic chấm bài viết viết KẾT NỐI VỚI ĐỌC TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm)
187 (0 – 4 điểm) Hình thức (3 điểm) 1 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả Sai kết cấu đoạn 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả 3 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (7 điểm) 1 – 4 điểm Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 5 – 6 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 7 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Điểm TỔNG TIẾT 3. VĂN BẢN ĐỌC THU HỨNG (CẢM XÚC MÙA THU) ĐỖ PHỦ I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức Học sinh ghi nhớ một số đặc điểm cơ bản của thơ Đường luật (bố cục, cách gieo vần, luật bằng – trắc, phép đối) Học sinh tìm hiểu và ghi nhớ một số nét chính về tác giả và tác phẩm 188 Học sinh mô tả một số đặc điểm cơ bản của thơ Đường luật (bố cục, cách gieo vần, luật bằng – trắc, phép đối) được thể hiện trong bài thơ Thu hứng Học sinh đối chiếu được hai bản dịch thơ với nguyên văn (thông qua bản dịch nghĩa) và chỉ ra chỗ hai bản dịch thơ chưa diễn đạt được sắc thái và ý nghĩa của nguyên văn Học sinh phân tích và cảm nhận được o + Hình ảnh và từ ngữ gợi không khí mùa thu trong 4 câu đầu bài thơ o + Nhân vật trữ tình được thể hiện qua câu số 5 và 6 của bài thơ o + Khung cảnh sinh hoạt của con người ở hai câu kết bài thơ Học sinh phân tích và chỉ ra được nỗi niềm thân phận của tác giả và ý nghĩa của bài thơ Học sinh đánh giá về ý kiến “câu nào trong bài thơ cũng thể hiện cảm xúc về mùa thu”. 2. Về năng lực Học sinh vận dụng năng lực cảm thụ văn học để đọc hiểu văn bản theo thể loại Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để viết kết nối đọc 3. Về phẩm chất: Học sinh thể hiện được tinh thần nhân đạo, đồng cảm với nỗi đau, số phận con người II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: GV đặt vấn đề: Hãy nêu ít nhất 01 cảm nhất hoặc ấn tượng của con về mùa thu? Đối với những bạn chưa từng có kỉ niệm trải qua mùa thu, vậy mùa thu trong con được hình dung và cảm nhận như thế nào? HS suy nghĩ và trình bày các trải nghiệm của cá nhân Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên đặt câu hỏi GV dẫn dắt vào bài học
189 Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh theo dõi và trả lời câu hỏi Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt ý và dẫn dắt vào bài học. Nhà thơ Đỗ Phủ với những cảm hứng về mùa thu, mùa thu của Đỗ Phủ không chỉ đẹp mà còn gợi buồn. 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh ghi nhớ một số đặc điểm cơ bản của thơ Đường luật (bố cục, cách gieo vần, luật bằng – trắc, phép đối) Học sinh tìm hiểu và ghi nhớ một số nét chính về tác giả và tác phẩm Học sinh mô tả một số đặc điểm cơ bản của thơ Đường luật (bố cục, cách gieo vần, luật bằng – trắc, phép đối) được thể hiện trong bài thơ Thu hứng Học sinh đối chiếu được hai bản dịch thơ với nguyên văn (thông qua bản dịch nghĩa) và chỉ ra chỗ hai bản dịch thơ chưa diễn đạt được sắc thái và ý nghĩa của nguyên văn b. Nội dung thực hiện: Học sinh thực hành thảo luận nhóm đôi tìm hiểu về thơ Đường, thơ Đường luật và tác giả, tác phẩm qua phiếu bài tập Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên phát phiếu học tập HS đọc thông tin, tìm hiểu và hoàn thành phiếu tìm hiểu chung về thể thơ và những nét chính về tác giả, tác phẩm Nhiệm vụ 1. Học sinh tìm hiểu về thơ Đường luật và chỉ ra những đặc điểm đó trong bài Thu hứng Nhiệm vụ 2. Học sinh tìm hiểu về tác giả, tác phẩm Nhiệm vụ 3. Học sinh đối chiếu bản nguyên văn với hai bản dịch thơ và chỉ ra điểm khác biệt Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ I. Thơ Đường, thơ Đường luật và bài thơ Thu hứng a. Đặc trưng thơ Đường luật - Khái niệm thơ Đường luật: Thơ Đường luật hay còn gọi là thơ cận thể, là thể thơ cách luật ngũ ngôn hoặc thất ngôn được đặt ra từ thời Đường ở Trung Quốc. (Từ điển thuật ngữ Văn học) - Một số đặc trưng cơ bản + Cảm hứng chủ đạo Thơ u hoài về thế sự, nặng niềm ưu tư xã hội, đó là cảm hứng của nhà Nho. Hướng về tư tưởng Ðạo giáo yêu thiên nhiên, thích xa lánh việc đời, tư tưởng Lão Trang 190 Học sinh tự lựa chọn nhiệm vụ, thảo luận và hoàn thành phiếu Thời gian: 10 phút Chia sẻ: 3 phút Phản biện và trao đổi: 2 phút Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần tìm hiểu Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản Hướng về Phật giáo, xa lánh đời nhưng vẫn còn gần nhân thế + Cấu trúc bố cục Đề - Thực – Luận – Kết: Bố cục giao nhiệm vụ cho mỗi phần Khai – Thừa – Chuyển – Hợp: Chỉ ra mối quan hệ liên tục giữa bốn phần + Luật Là cách sắp đặt tiếng bằng tiếng trắc trong các câu của một bài thơ Luật được bắt đầu bằng âm thanh của chữ thứ hai của câu thứ nhất. Nếu chữ thứ hai là thanh bằng thì gọi bài thơ luật bằng. Chữ thứ hai là thanh trắc thì gọi là bài thơ luật trắc. + Niêm Là sự liên lạc về âm luật của hai câu thơ trong bài thơ Đường luật. Hai câu thơ niêm với nhau khi nào chữ thứ hai của hai câu cùng theo một luật, hoặc là cùng bằng hoặ cùng trắc, bằng niêm bằng, trắc niêm trắc + Đối Đối là đặt hai câu đi song đôi cho ý với chữ trong hai câu ấy căn xứng với nhau (Đối tương phản hoặc tương hỗ) Đối ý là tìm hai câu có ý tưởng cân nhau mà đặt thành hai câu song nhau Đối chữ thì vừa phải đối thanh tức là B –T, T - B, vừa phải đối loại của chữ nghĩa, hai chữ tương tự loại (cùng danh, cùng động,…) + Vần – Vận Vần (Chữ Nho là vận) là những tiếng thanh âm hòa hiệp đặt vào hai hoặc nhiều câu văn để hưởng ứng nhau.
191 Thơ Ðường luật chỉ gieo một vần là vần bằng (bình), hiếm khi gieo vần trắc. Gieo vần vào chữ cuối của câu 1, 2, 4, 6 và 8. (ngoại lệ: riêng chữ cuối của câu 1 ngũ ngôn bát cú có thể không cần gieo vần cũng được). b. Bài thơ Thu hứng Thể thơ: Thất ngôn bát cú Luật B – T: Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm, T T B B B T B Vu sơn, Vu giáp khí tiêu sâm. B B B T T B B Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng, B B B T B B T Tái thượng phong vân tiếp địa âm. T T B B T T B Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ, B T T B B T T Cô chu nhất hệ cố viên tâm. B B T T T B B Hàn y xứ xứ thôi đao xích, B B T T B B T Bạch Đế thành cao cấp mộ châm. T T B B T T B Vần: Vần chân “âm” ở tiếng cuối cùng các câu 1 – 2 – 4 – 6 – 8 Đối: Câu 1 – 2: “Phong thụ lâm” – “Khí tiêu sâm” Câu 3 – 4: “Giang gian ba lãng” – “Tái thượng phong “Kiêmvân” thiên dung” – “Tiếp địa âm” Câu 5 – 6: “Tùng cúc lưỡng khai” – “Cô chu nhất hệ” “Tha nhật lệ” – “Cố viên tâm” 192 Câu 7 – 8: “Hàn y xứ xứ” – “Bạch Đế thành cao” Cảm hứng chủ đạo: Thơ u hoài về thế sự, nặng niềm ưu tư xã hội, đó là cảm hứng của nhà Nho. II. Những nét chính về tác giả, tác phẩm a. Tác giả - Ðỗ Phủ, tự là Tử Mỹ, sau còn gọi là Thiếu Lăng, quê tỉnh Hà Nam, ông nội là một nhà thơ có tiếng thời Sơ Ðường (Ðỗ Thẩm Ngôn). Bố ông từng giữ chức Tư Mã. Hồ Chủ tịch đã từng gọi ông là “một người làm thơ nổi tiếng đời nhà Ðường” (Di -chúc)Phần lớn là những bài thơ trực tiếp lên án giai cấp thống trị và phản ánh sâu sắc đời sống cực khổ của nhân dân, đặc biệt là những tai hoạ của chiến tranh, cảnh sống bất công giữa hai giai cấp đối lập - Nghệ thuật thơ Ðỗ Phủ là đỉnh cao của phương pháp hiện thực. Lòng yêu nước yêu dân và tinh thần phản kháng ngun ngút trong thơ. Ông được gọi là “thánh thơ” (bậc thánh trong thơ), là “thi sử” (viết sử bằng thơ). Ngay đời nhà Ðường, thơ ông đã được coi là tấm gương sáng, là một ngọn cờ và còn ảnh hưởng mãi đến mai sau. Nguyễn Du sùng bái Đỗ Phủ là “thiên cổ văn chương, thiên cổ sư”. b. Tác phẩm - Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được viết trong thời gian Đỗ Phủ cùng gia đình đi chạy nạn ở Quỳ Châu (Nay thuộc Tứ Xuyên) (766). Là bài thứ nhất nằm trong chùm thơ Thu hứng (8 bài). - Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật.
193 - Bố cục: 2 phần + 4 câu đầu (tiền giải): tả cảnh mùa thu ở Quỳ Châu + 4 câu sau (hậu giải): khung cảnh sinh hoạt của người dân và nỗi lòng của nhà thơ III. So sánh bản nguyên văn với hai bản dị Nguyênch văn Bản dịch thơ 1 - Câu thơ đầu, trong bản dịch thơ thì hình ảnh này lại nhẹ nhàng hơn. - Câu thơ đầu, từ “điêu thương”: đây là một tính từ đã được động từ hóa nhằm gợi sự tàn phá khắc nghiệt của sương móc đối với rừng phong. - Câu 2: Địa danh Vu Sơn, Vu Giáp - Câu 2: Bản dịch không dịch hai địa danh Vu sơn và Vu giáp. Từ “tiêu sâm” trong nguyên văn diễn tả sự tiêu điều, tê tái, thảm đạm của khí thu, cảnh thu; cụm từ “khí thu lòa” trong bản dịch chưa thể hiện hết ý này. - Câu 3: từ “thẳm” làm cho âm hưởng thơ bị trầm xuống so với nguyên tác. - Câu 5: bản dịch bỏ mất chữ “lưỡng khai” chỉ số lần, làm mất đi dụng ý mà nhà thơ muốn thể 194 hiện trong nguyên tác. - Câu 6: bản dịch bổ mất chữ “cô” chỉ sự lẻ loi, đơn độc, làm mất đi dụng ý mà nhà thơ muốn thể hiện trong nguyên tác. Nguyên tác Bản dịch thơ 2 - Câu 2: Từ “tiêu sâm” trong nguyên văn diễn tả sự tiêu điều, tê tái, thảm đạm của khí thu, cảnh thu; cụm từ “khí thu dày” trong bản dịch chưa thể hiện hết ý này. - Câu thơ đầu của bản dịch 2 cũng giống bản dịch 1 đều chưa làm rõ ý sự tác động của sương giá, đã tàn phá dữ dội rừng phong và rừng cây phong là đối tượng chịu tác động. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên chia nhóm để HS tìm hiểu về nội dung và nghệ thuật đặc sắc của bài thơ Nhóm 1. Đọc chú giải và toàn bộ bài thơ, con hãy viết HAI đoạn văn ngắn nêu cảm nhận chung về toàn bài thơ sao cho HAI ĐOẠN VĂN có nội dung khác nhau Nhóm 2. Đọc chú giải và 4 câu đầu bài thơ Bức tranh mùa thu hiện lên qua những chi tiết nào? Con hãy khắc họa bằng đường nét (vẽ), chú thích II. Đọc hiểu văn bản 1. Không khí mùa thu trong 4 câu thơ đầu Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm, Vu sơn, Vu giáp khí tiêu sâm. Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng, Tái thượng phong vân tiếp địa âm. (Lác đác rừng phong hạt móc sa, Ngàn non hiu hắt khí thu lòa. Lưng trời sóng rợn lòng sông thẳm, Mặt đất mây đùn cửa ải xa.) - Hình ảnh: + Ngọc lộ: Sương long lanh như ngọc
195 một số cách hiểu và cảm nhận của con Nhóm 3 Đọc chú giải và 4 câu thơ Consau hãy nêu cảm nhận của con về nỗi lòng của nhà thơ. Theo con nỗi lòng đó thể hiện điều gì? Hay thu âm một đoạn podcast để nêu cảm nhận của mình. Nhóm 4. Đọc chú giải và toàn bộ bài thơ, cùng với lí thuyết về thơ Đường đã được học, con hãy chỉ ra đặc sắc nghệ thuậ o luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần tìm hiểu Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản + Điêu thương: Héo tàn, tiêu điều, tan tác + Phong thụ lâm: Cây phong trong rừng, cây thân gỗ hoa màu vàng sẫm, nở mùa xuân, mùa thu chuyển lá đỏ Li biệt, tan thương, điêu tàn - Không gian: + Vu Sơn, Vu Giáp: Dãy núi gồm 12 đỉnh, trong đó có đỉnh cao hơn 3000m. Dòng Trường Giang chảy qua Vu Sơn tạo thành 3 vách nước (Chỗ dòng chảy hẹp, sâu, vách đá dựng đứng) gồm Củ Đường Giáp, Vu Giáp và Tây Lăng Giáp. Vu Giáp nổi tiếng hơn cả + "Suốt cả vùng Tam giáp: Vu Giáp, Từ Đường giáp, Tây Lăng giáp dài bảy trăm dặm, núi liên tiếp đôi bờ tuyệt đối không có một chỗ trống. Vách đá điệp trùng che khuất cả bầu trời, chẳng bao giờ thấy ánh nắng mặt trời, cũng như ánh sáng trắng" Rộng lớn, đa chiều: Chiều cao, chiều rộng, chiều sâu - Không khí: Khí tiêu sâm: u ám, từ ghép hợp nghĩa (Tiêu: hoang vắng, quạnh quẽ; sâm: rừng sâu) Tiêu điều, li tán Nhận xét: Sự tiêu điều, hiu hắt, bi thương lan tỏa khắp không gian trong một buổi chiều thu ở miền rừng núi. - Điểm nhìn: + Xoay ngược theo chiều dọc từ lòng sông lên trên trời cao (gần xa) + Hình ảnh đối lập: Giang gian (giữa lòng sông) ba lãng (sóng lớn, sóng nhỏ) kiêm thiên Tái thượng (ở biên cương) phong vân(mây) tiếp (sà xuống) đị ền buộc chặt mối tình nhà) - Tùng cúc – Hoa cúc; Lưỡng khai – hai lần nở; Tha nhật lệ - nước mắt ngày khác: Đỗ Phủ từ Thành Đô chạy loạn đến Vân An, bị bệnh nên ở lại Vân An đến mùa xuân năm sau. Nhìn khóm cúc nở hoa, cảm nhận thời gian trôi nhanh, thấm thía nỗi cay đắng của quãng đời nay đây mai đó. Hoa – cũng có thể là cuộc sống tươi đẹp trong quá khứ. - Cô chu – con thuyền cô độc; nhất hệbuộc chặt; cố viên tâm – trái tim vườn xưa: Cuộc đời trôi nổi lưu lạc, chỉ có con
t Đường thi của bài thơ. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thảo luận và hoàn thiện sản phẩm thảo luận Bước 3. Báo cáo, thả
.
a (mặt đất) 196 (trời) dung (vọt mạnh lên) Sóng vọt lên tận lưng trời (Thấ (Cao)p) âm (che lấp, bao phủ) Mây sa sầm xuống đến mặt đất (Th(Cao) ấp) Nhận xét: Cảnh thu chuyển động dữ dội (động từ mạnh) tạo nên bức tranh thu vừa hùng vĩ vừa bi tráng. Sự chuyển động và chao đảo của cảnh vật cũng là sự chao đảo của xã hội loạn lạc lúc bấy giờ. Lời thơ thể hiện nổi lòng trước thời thế và tình cảm nhớ thương tuyệt vọng của nhà thơ Tiểu kết: Cảnh sắc thu mang dấu ấn của vùng Quỳ Châu (vừa âm u, vừa hùng vĩ). Cảnh sắc ấy mang phong cách thơ Đỗ Phủ: trầm uất, bi tráng. Cảnh thu ấy chở nặng nỗi niềm lo lắng, bất an của nhà thơ về thế sự cuộc đời. 2. Tâm trạng và nỗi niềm của nhà thơ trong 2 câu thơ 5 và 6 Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ Cô chu nhất hệ cố viên tâm (Khóm cúc tuôn thêm dòng lệ cũ Con thuy
i
ơ đầ
ướ
ế
ng chưa được yên bình, bao người vẫn đang ở cửa ải xa. Trời đã tối, chỉ còn nghe tiếng chày, tiếng dao kéo cắt vải hòa cùng nỗi nhớ người thân…. - Hai câu kết cho ta thấy được góc nhìn từ ngoại cảnh đến tâm cảnh + Ngoại cảnh: Hàn y (áo rét) xứ xứ (mọi nơi) thôi đao xích (dao thước để may áo). Bạch Đế thành (thành Bạch Đế) cao cấp mộ châm (phiến đá giặt quần áo, tiếng đập chày giặt áo) + Tâm cảnh: Hai câu luận: Cô đơn lẻ bóng. Hai câu kết: Vui tươi, ấm áp, hàn là lạnh nhưng lại cảm nhận thấy sự sum vầy, ấm áp. Tuôn rơi nước mắt, ước vọng được trở về quê, nhớ quê da diết 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: Dựa vào nội dung tìm hiểu tác phẩm viết kết nối đọc về yếu tố làm nên sức hấp dẫn của thơ Đường luật và thơ Hai - cư b. Nội dung thực hiện HS thực hành viết kết nối đọc theo hướng dẫn của GV Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện bài làm viết kết nối đọc Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết
v
197 thuyền là phương tiện duy nhất để tác giả gửi niềm thương, nỗi nhớ về quê nhà - “Cúc” là hoa thu; “Con thuyền” là hình ảnh thường xuất hiện trong thơ Đỗ Phủ cuối đời (Mùa thu của cuộc đời), nó “chở” tâm tình mong được về quê của nhà thơ. Hai nhãn tự trong bài là “khai” (nở) và “hệ” (buộc): khai tha nhật lệ: mở ra … nước mắt, hệ cố viên tâm: buộc vào…trái tim. Cũng cần lưu ý thêm phó từ: lưỡng – nhất, lưỡng phiếm chỉ số nhiều, nở ra rồi lại nở, nở ra nước mắt. Lệ của hoa hay lệ của con người đang khóc vì nỗi đau đớn nhớ nhà. Nhất là một mà cũng là hàm ý duy nhất, mãi mãi, chỉ một. + Phép đối: lưỡng (khai) của cúc và nhất (hệ) của tâm và chữ “hệ” (buộc chặt) càng khẳng định tình cảm sâu nặng đối với quê hương không bao giờ thay đổi Cố viên tâm:Vườn cũ ở Lạc Dương Nỗi nhớ TràngquêAn (kinh đô nhà Đường) Lòng yêu nước thầm kín - Cả câu là ẩn dụ: Ta cũng như con thuyền lẻ loi, cô độc một mình nơi đất khách chưa được về chốn cũ, vườn xưa. Việc đồng nhất giữa cảnh và người nhằm nói lên nỗi niềm đau đáu của kẻ tha hương, nặng tình nặng nghĩa với quê nhà 3. Cảnh sinh hoạt của con người trong 2 câu thơ 7 và 8 Hàn y xứ xứ thôi đao xích Bạch Đế thành cao cấp mộ châm (Lạnh lùng giục kẻ tay dao thước Thành Bạch, chày vang bóng ác tà) - Sáu câu th u không có b ng ti ng th c ng 198 dao c t ti ng chày đập ả may áo Đây cũng là âm thanh đặc thù của mùa thu Trung Quốc xưa – may áo chống rét cho người đang chinh chiến ở nơi biên ải xa xôi. Loạn Lộc An Sơn đã dẹp nhưng cuộc số luận, nhận định Bài làm mẫu Thơ hai-cư là thể thơ ngắn nhất thế giới và cũng là thể thơ truyền thống có vị trí quan trong trong văn chương Nhật Bản. Thơ Đường luật là thể thơ xuất phát từ Trung Quốc, thường có hai thể tiêu biểu là thơ thất ngôn tứ tuyệt và thất ngôn bát cú. Thơ haicư và thơ Đường luật đều là những thể thơ ngắn gọn và thường viết về những cảm xúc của con người trước hình ảnh thiên nhiên.
một âm thanh nào,
rét.
ế
đo vải, tiế
vải,
ỗ
ắ
rộn lên
nhiên để gợi nên nỗi niềm. 4.
khác nhau nhữ
đồ
đất nướ
điểm tươ
ủa chúng đều là tả cảnh
ẠT ĐỘ
199 GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Thơ hai-cư với những dòng thơ ngắn gọn chỉ từ ba đến bảy chữ tả cảnh thiên nhiên trong sáng, nhẹ nhàng và từ cảnh thiên nhiên gợi lên những rung động, cảm xúc của nhân vật trữ tình. Nhà thơ Ba-sô, một thi sĩ nổi tiếng của văn học Nhật Bản đã viết ra bài thơ haicư miêu tả hình ảnh cành cây khô hay con quạ đen vào mùa thu. Hình ảnh tuy giản dị nhưng lại mang theo mỗi niềm tâm trạng của nhà thơ trước cảnh đẹp thiên nhiên. Còn thơ Đường luật cũng là thể thơ ngắn gọn với mỗi câu chỉ bảy chữ như bài thơ Thu hứng (Cảm xúc mùa thu) củ hai c ng ng ng c thiên HO NG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh thể hiện được tinh thần nhân đạo, đồng cảm với nỗi đau, số phận con người b. Nội dung thực hiện: Trước thời thế loạn lạc, Đỗ Phủ cảm thấy cô đơn, bế tắc và nhớ thương quê hương da diết. Nhớ quê hương mà chẳng thể nào trở về. Qua đó ta cũng cảm nhận được tấm lòng yêu quê, tâm sự yêu nước trước thời cuộc của tác giả. Liên hệ bài thơ với cuộc sống, đối với em quê hương có vị trí như thế nào? Ngày nay trước những biến đổi không ngừng, những tác động từ chiến tranh, biến đổi khí hậu,… cũng sẽ phần nào ảnh hưởng tới quê hương. Em sẽ làm gì để cuộc sống ở quê hương ngày một tốt đẹ
p? Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Học sinh thảo luận và thực hiện Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Gợi ý phần trả lời của HS và GV - Yêu thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống - Có ý thức đoàn kết 200 Học sinh suy ngẫm và thực hiện Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo - Tham gia các hoạt động thiện nguyện, lá lành đùm lá rách,… - Phản đối chiến tranh phi nghĩa, ủng hộ các tổ chức và cá nhân chiến đấu chống lại cái -ác,…H ọc tập và góp sức xây dựng đất nước Phụ lục 1. Phiếu tìm hiểu thơ Đường – Thơ Đường luật
a Đỗ Phủ tả cảnh mà chan chứa nỗi niềm tâm sự. Từ cảnh thiên nhiên núi non, bầu trời mùa thu cùng với cảnh sinh hoạt làng quê chuẩn bị đón đông đến, người đọc cũng cảm nhận được nỗi niềm tâm sự, nỗi mong nhớ được về thăm quê của tác giả. Hai thể thơ tuy đến từ
201 202 Phụ lục 2. Phiếu tìm hiểu tác giả, tác phẩm
203 204
205 206 Phụ lục 3. Phiếu tìm hiểu so sánh nguyên văn – bản dịch
207 Phụ lục 4. Rubic đánh giá thảo luận nhóm 208 TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (2 điểm) 0 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả 1 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (6 điểm) 1 - 3 điểm Chưa trả lơi đúng câu hỏi trọng tâm Không trả lời đủ hết các câu hỏi gợi dẫn Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 4 – 5 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 6 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng Cótâmnhiều hơn 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Hiệu quả (2nhóm điểm) 0 điểm Các thành viên chưa gắn kết chặt chẽ Vẫn còn trên 2 thành viên không tham gia hoạt động 1 điểm Hoạt động tương đối gắn kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thông nhát Vẫn còn 1 thành viên không tham gia hoạt động 2 điểm Hoạt động gắn kết Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động Điểm TỔNG Phụ lục 5. Rubic chấm bài viết kết nối đọc TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm)
209 (0 – 4 điểm) Hình thức (3 điểm) 1 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả Sai kết cấu đoạn 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả 3 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (7 điểm) 1 – 4 điểm Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 5 – 6 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 7 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Điểm TỔNG TIẾT 4. VĂN BẢN ĐỌC MÙA XUÂN CHÍN I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức Học sinh nêu một số thông tin về phong trào Thơ Mới. Học sinh nêu một số thông tin về tác giả và tác phẩm. Học sinh phân tích nhan đề bài thơ “Mùa xuân chín” Học sinh xác định hình ảnh, từ ngữ thể hiện được trạng thái “chín” của mùa xuân trong bài thơ 210 Học sinh phân tích ngôn từ của bài thơ trong việc thể hiện ý nghĩa các hình ảnh thơ Học sinh mô tả các ngắt nhịp và gieo vần của bài thơ từ đó so sánh cách gieo vần và ngắt nhịp trong một số thể thơ khác đã học Học sinh xác định mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình, từ đó phân tích được hình tượng của nhân vật trữ tình trong bài thơ, chỉ ra mối quan hệ giữa vần, nhịp, hình ảnh, từ ngữ và mạch cảm xúc trong bài thơ 2. Về năng lực Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ và cảm thụ văn học để đọc hiểu văn bản thơ ca Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để viết đoạn văn cảm nhận về một câu thơ, đoạn thơ, hình ảnh hoặc mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ 3. Về phẩm chất: Học sinh biết trân trọng cái đẹp, thấu hiểu nỗi niềm và cảm xúc giao cảm với cuộc đời của thi sĩ. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: GV hỏi HS HS chia sẻ và trả lời Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên đặt câu hỏi - Con có nhớ những bài thơ, những câu thơ nào về mùa xuân mà con đã từng đọc? Gợi ý phần trả lời của HS - Một số bài thơ: Mùa xuân nho nhỏ, Vội vàng,…
211 - Điều gì khiến con có ấn tượng hay thích thú ở những bài thơ, câu thơ ấy? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh theo dõi và trả lời câu hỏi Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt ý và dẫn dắt vào bài học. 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh nêu một số thông tin về phong trào Thơ Mới. Học sinh nêu một số thông tin về tác giả và tác phẩm. Học sinh phân tích nhan đề bài thơ “Mùa xuân chín” Học sinh xác định hình ảnh, từ ngữ thể hiện được trạng thái “chín” của mùa xuân trong bài thơ Học sinh phân tích ngôn từ của bài thơ trong việc thể hiện ý nghĩa các hình ảnh thơ Học sinh mô tả các ngắt nhịp và gieo vần của bài thơ từ đó so sánh cách gieo vần và ngắt nhịp trong một số thể thơ khác đã học Học sinh xác định mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình, từ đó phân tích được hình tượng của nhân vật trữ tình trong bài thơ, chỉ ra mối quan hệ giữa vần, nhịp, hình ảnh, từ ngữ và mạch cảm xúc trong bài thơ b. Nội dung thực hiện: Học sinh hoàn thiện phiếu học tập tìm hiểu chung về phong trào Thơ mới, tác giả và tác phẩm Học sinh thực hành thảo luận nhóm đôi hoàn thành phiếu để tìm hiểu về những đặc điểm và cảm nhận của cá nhân trong bài thơ Mùa xuân chín Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên phát phiếu học tập HS đọc thông tin, tìm hiểu và hoàn thành phiếu tìm hiểu chung về tác phẩm Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ I. Tìm hiểu chung 1. Phong trào Thơ mới - Phong trào Thơ mới là một trào lưu thơ ca về cơ bản có tính chất lãng mạn tiểu tư sản, hình thành, phát triển trong văn học Việt Nam những năm 1932 – 1945. Trong Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh từng chỉ ra ba 212 Học sinh thảo luận và hoàn thành phiếu Thời gian: 10 phút Chia sẻ: 3 phút Phản biện và trao đổi: 2 phút Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần tìm hiểu Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản dòng chính trong Thơ mới (tất nhiên luôn luôn giao hoán với nhau): + Dòng chịu ảnh hưởng thơ phương tây +(Pháp)Dòng chịu ảnh hưởng thơ Đường + Dòng ít chịu tác động các nguồn khác mà có tính cách Việt Nam rõ rệt - Chia làm 3 giai đoạn chính + 1932 – 1935: Đây là giai đoạn đánh dấu sự chớm nở của thơ mới, với sự đấu tranh gay gắt giữa hai trường phái thơ Ở giai đoạn đầu, Thế Lữ là nhà thơ tiêu biểu nhất của Phong trào thơ mới với tập Mấy vần thơ +(1935). 1936 – 1939: Cái Tôi Thơ mới những năm này không dè dặt, không mộng sầu man mác mà công khai, mạnh dạn bày tỏ những ước muốn, khát vọng sống, khát vọng hưởng thụ và cả những nỗi khổ đau riêng. Giai đọan này xuất hiện nhiều tên tuổi lớn như Xuân Diệu (tập Thơ thơ -1938), Hàn Mặc Tử (Gái quê - 1936, Đau thương-1937), Chế Lan Viên (Điêu tàn - 1937), Bích Khuê (Tinh huyết - 1939), … Đặc biệt sự góp mặt của Xuân Diệu, nhà thơ “mới nhất trong các nhà thơ mới” + 1940 – 1945: Đây là giai đoạn thơ mới xuất hiện nhiều khuynh hướng khác nhau, về cơ bản vẫn giữ được nét đặc trưng của thơ mới những giai đoạn đầu, song đã bắt đầu có sự thoái trào. 2. Tác giả Tiểu sử - Quê quán: Đồng Hới, Quảng Bình - Gia đình: Trong một gia đình công giáo nghèo, có 5 anh chị em
213 - Học vấn: Học hết trung học tại trường Pellerin (bậc thành trung) - Đường đời: Nhiều chông gai, khó khăn,đầy bi thương, nhất là trong chuyện tình cảm Con người - Gốc công giáo nên thiên hướng tâm linh - Con người trực giác nhạy bén, nhạy cảm Gặp bi kịch trong chuyện tình cảm Sự nghiệp sáng tác - Là một nhà thơ nổi tiếng, khởi đầu cho dòng thơ lãng mạn hiện đại Việt Nam, là người khởi xướng ra “Trường thơ Loạn” - Đặc điểm trong thơ Hàn Mặc Tử + Những vần thơ điên loạn, ma quái + Bên cạnh đó là những vần thơ trong trẻo, tươi tắn vô ngần + Thơ ông ảnh hưởng trường phái thơ siêu thực - Đặc biệt, thơ tình Hàn Mặc Tử là những lời tình đau thương nhất trong thi ca Việt Nam bởi nó gói gọn cả không gian, cả thiên nhiên vạn vật trong đau khổ nhưng đó lại là niềm đau rất đẹp, rất thơ - Những tác phẩm chính: Gái quê (1936) , Thơ Điên gồm 3 tập: Hương thơm, Mật đắng, Máu cuồng và Đau thương, Xuân Như Ý, Thượng Thanh kí. Và tác phẩm kịch: Duyên kì ngộ, Quần tiên hội,… - Tư tưởng “Tôi đã sống mãnh liệt và đầy đủ. Sống bằng tim, bằng phổi, bằng máu, bằng lệ, bằng hồn. Tôi đã phát triển bằng hết cảm giác của Tình yêu. Tôi đã vui buồn, giận, hờn đến gần đứt sự sống.” 3. Tác phẩm 214 - Mùa xuân chín là bài thơ do Hàn Mặc Tử sáng tác, được xếp ở phần Hương thơm trong tập thơ Đau thương 1938. - Cùng với Đây thôn Vĩ Dạ, Tình quê,... đây là những thi phẩm đầy thơ mộng viết về cảnh quê, tình quê của Hàn Mặc Tử. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên chia lớp thành nhóm đôi, học sinh đọc phiếu và hoàn thiện phiếu để tìm hiểu về nội dung và nghệ thuật bài thơ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩ và trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ câu trả lời Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản II. Đọc hiểu văn bản 1. Nhan đề bài thơ - Nhan đề bài thơ Mùa xuân chín được cấu tạo bởi những từ thuộc loại từ: Danh từ + Động từ và Danh từ + Tính từ. - Nhan đề cấu tạo bởi từ loại là Danh từ + Động từ: Gợi cảm giác mùa xuân đang đi vào độ căng mọng và tươi đẹp nhất, và vẫn tiếp tục phát triển đẹp hơn nữa. - Nhan đề cấu tạo bởi từ loại là Danh từ +Tính từ: Gợi cảm giác mùa xuân đã đến độ tròn đầy rồi. 2. Các hình ảnh thể hiện trạng thái “chín” của mùa xuân trong bài thơ Trạng thái “chín” của mùa xuân trong bài thơ được thể hiện bằng những từ ngữ: làn nắng ửng, khói mơ tan, lấm tấm vàng, bóng xuân sang, sóng cỏ xanh tươi, mùa xuân chin + Làn nắng ửng – Khói mơ tan: Chữ "làn" như gợi một hơi thở nhẹ nhàng, nắng như mỏng tang, mềm mại trải đều trong thơ và trong không gian. Làn nắng lại "ửng" lên trong "khói mơ tan". Cảnh sắc nhẹ nhàng, đẹp dân dã mà huyền diệu. + Lấm tấm vàng: Trân trọng đón lấy cái nắng mới tinh khiết ấy là "Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng!” Sự hô ứng trong vần thơ tạo ra một cảm xúc ấm áp, cảnh vật cân xứng hài hòa, đầy thơ mộng. Vài nét chấm phá đơn sơ
ỉ được miêu tả ở cảnh vật, ánh nắng mà nó còn được thể hiện ở “đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng”. Với từ láy “lấm tấm” ta như cảm nhận được sự rơi rớt của ánh nắng, tạo nên sắc thái động cho cảnh vật. 216 - Những ánh nắng như được rắc từ từ trên mái nhà tranh. Cái khung cảnh ấy, cái ánh nắng vàng ửng ấy như tạo nên một không gian mùa xuân thật mới, một mùa xuân chín đang về * Ngôn từ của bài thơ đã gợi nên một khung cảnh mùa xuân: - Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tử đưa người đọc đến với một cảnh xuân thật lạ nhưng cũng thật mới, vẻ đẹp của mùa xuân đang ở độ chín, như chính là vẻ đẹp của con người đang ởđộ tuổi đẹp nhất, độ tuổi rạo rực nhất. - Mùa xuân chín lúc thì dạt dào, lúc thì lắng dịu trong tâm hồn thi sĩ. Có lúc vồn vã, có lúc mênh mang, như đang lắng h
ương mến, nỗi khát khao giao cảm với hương sắc và khúc nhạc mùa xuân, với làng quê thân thuộc nơi miền Trung "Dọc bờ sông trắng nắng chang chang"... 4. Nhận xét cách gieo vần, ngắt nhịp của bài thơ và so sánh với cách gieo vần ngắt nhịp của một số thể loại thơ khác * Mô tả cách ngắn nhịp và gieo vần trong bài thơ: + Cách ngắt nhịp: Đoạn 1: 4/3; Đoạn 2: 2/2/3; Đoạn 3: 4/3; Đoạn 4: 2/2/3 + Cách gieo vần: Gieo vần chân ở câu thơ 2,4; 5,8; 10,12; 14;16. - Trong khổ thơđầu tiên, dấu chấm ở câu thơ “Trên giàn thiên lí. Bóng xuân sang” đã gây ấn tượng rất mạnh tới người đọc, được người ta chú ý.
215 mà tinh tế gợi cảm, dung dị mà đáng yêu. Chỉ có "đôi mái nhà tranh" hiện lên trong "làn nắng ửng" nhưng vẫn gợi lên một sức sống đang lay động, dân dã bình yên rất thân thuộc với mọi người. Nắng như đang rắc lên "đôi mái nhà tranh" chút sắc xuân và hương xuân: "Sột soạt gió trêu tà áo biếc". + Bóng xuân sang: Câu thơ có một sự ngưng đọng, ngập ngừng cảm xúc nhẹ nhàng, bâng khuâng, vấn vương đón “bóng xuân sang", cảm xúc ngưng tụ như nín thở ấy ẩn mình vào dấu chấm giữa dòng thơ. Mạch thơ ngập ngừng như mạch cảm xúc. Bên giàn thiên lí, mùa xuân đã sang. Mùa xuân nhẹ nhàng bước... như có thể cầm được, có thể ngắm được ngay trước mắt mỗi chúng ta. + Sóng cỏ xanh tươi: Cỏ như xanh mãi, tươi mãi trong không gian mênh mông, bao la. Hình ảnh ẩn dụ "sóng cỏ" và ba chữ "gợn tới trời" gợi tả làn cỏ xanh dập dờn trong làn gió xuân nhè nhẹ thổi. 3. Nhận xét ngôn từ của bài thơ – Hình ảnh mùa xuân được thể hiện qua ngôn từ * Bài thơ có những sự lựa chọn và kết hợp ngôn ngữ nào khiến bạn đặc biệt chú ý: - Đó là sự lựa chọn và kết hợp sử dụng độc đáo các từ láy kết hợp với tính từ, danh từ: lấm tấm vàng, sột soạt gió, nắng chang -chang.Hình ảnh mùa xuân không ch ồn mình vào bước đi của mùa xuân rồi bồi hồi, "sực nhớ... " và "bâng khuâng". - Cái nhớ bâng khuâng của người lữ khách mãi mãi là tình th
217 + Câu thơ có một sự ngưng đọng, ngập ngừng cảm xúc nhẹ nhàng, bâng khuâng, vấn vương đón “bóng xuân sang", cảm xúc ngưng tụ như nín thở ấy ẩn mình vào dấu chấm giữa dòng thơ. Mạch thơ ngập ngừng như mạch cảm xúc. + Và, cắt ngắn nhịp ở mỗi khổ thơ cũng có sự biến hóa. Chính sự biến hóa của cách ngắt nhịp này đã khiến giai điệu của bài thơ, lúc thì vui tươi hóm hỉnh, lúc trầm lắng suy tư. + Không chỉ dừng lại ở đó, bởi vị trí gieo vần, cách gieo vấn ở mỗi khổ thơ có sự khác nhau cũng tạo nên sự đặc sắc cho cả bài thơ. * So sánh mức độ chặt chẽ trong cách ngắt nhịp và gieo vần trong bài thơ này với một bài thơ trung đại làm theo thể Đường luật: Chọn bài thơ Thu hứng của nhà thơ Đỗ Phủ + Trong Thu hứng, về cách gieo vần: Gieo vần chân ở câu 1,2,4,6,8: cùng là vần “âm”; Về cắt ngắt nhịp: ngắt nhịp 4/3 ở tất cả các câu thơ không thay đổi. + Còn trong Mùa xuân chín, các vần chân được gieo đó là: ang, ơi, ây, ang, có sự thay đổi ở mỗi khổ thơ. Cách ngắt nhịp giữa các khổ thơ cũng có sự linh hoạt, nhằm phù hợp diễn tả tâm trạng của nhà thơ. Mức độ chặt chẽ trong cắt ngắn nhịp, gieo vần của bài thơ này là không quá khắt khe, gò bó sơ với thơ Đường luật. 5. Hình ảnh con người hiện lên trong bài thơ và hình tượng nhân vật trữ tình - Con người trong bài thơ hiện diện qua những hình ảnh: 218 + Bao cô thôn nữ hát trên đồi/ Ngày mai trong đám xuân xanh ấy/ Có kẻ theo chồng bỏ cuộc chơi. + Tiếng ca vắt vẻo lưng chừng núi. + Khách xa, gặp lúc mùa xuân chín/ Chị ấy, năm nay còn gánh thóc. - Tiếng hát mùa xuân dân dã, tình tứ và đáng yêu quá, sắc xuân, hương xuân, tình xuân "đang chín" dần trong lòng thôn nữ, bỗng ngập ngừng như có sự hẫng hụt, băn khoăn: "Ngày mai trong đám xuân xanh ấy, Có kẻ theo chồng, bỏ cuộc chơi". - "Đám xuân xanh ấy" là các cô thôn nữđang hát, đang "thầm thì với ai ngồi dưới trúc" kia sẽ chín cùng mùa xuân và sẽ "theo chồng bỏ cuộc chơi - Hình ảnh gắn với nhân vật trữ tình: Khách xa. Hình ảnh là đối tượng quan sát của nhân vật trữ tình: bao cô thôn nữ hát trên đồi, trong đám đó có kẻ theo chồng bỏ cuộc chơi. Hình ảnh nằm trong tâm tưởng của nhân vật trữ tình: Hình ảnh một cô gái gánh thóc bên bờ sông. 6. Mối liên hệ giữa nhịp, vần, hình ảnh, ngôn từ và mạch cảm xúc của bài thơ - Nhịp: Cắt nhịp ngắn ở khổ thơ đầu tạo cảm giác vui tươi, rồi nhịp dài ở khổ sau tạo cảm giác trầm buồn, sâu lắng Sự thay đổi tâm trạng của thi nhân từ quá khứ vui vẻ tới sự hoài niệm trong đau đớn, cô đơn - Vần: “ang” “ơi” “ây” đều mang âm hưởng vang đọng giống như miền kí ức kéo dài thêm nỗi nhớ của thi sĩ, sự nuối tiếc xa vời - Hình ảnh: Đặc tả mùa xuân đầy tươi đẹp ở hai khổ thơ đầu, gợi không khí vui tươi. Hai
219 khổ thơ sau là hình ảnh người con gái bỏ cuộc chơi đi theo chồng, tạo sự tiếc nuối, buồn man mác. Tất cả xuân sắc, xuân đẹp huy hoàng ấy chỉ là một ánh chớp kỷ niệm thoáng qua mà thôi. Cái còn lại, khiến người ta thêm buồn, đó là cái ký ức về xuân thì của “chị ấy” của ngày xa xưa. Cho nên, ở hiện tại, người khách xa sực nhớ cũng là để ngậm ngùi, tiếc thương – tiếc thương cho cái đẹp không biết bây giờ có còn không. Cảm xúc trân trọng vẻ đẹp của mùa xuân, vẻ đẹp củ tập Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện bài làm viết kết nối đọc Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Bài làm mẫu Hàn Mặc Tử là một thi sĩ có phong cách thơ rất riêng biệt, độc đáo. Ông để lại cho đời nhiều tập thơ nổi tiếng như Gái Quê, Thơ Điên hay Chơi Giữa Mùa Trăng. Bài thơ "Mùa xuân chín" là một bài thơ tiêu biểu, góp phần làm nên tên tuổi của nhà thơ.Tựa đề bài thơ đầy ấn tượng" Mùa xuân chín", ta nghe như có sự mềm mại, hương thoang thoảng của vị xuân rạo rực mà không kém phần đằm thắm, ý tứ chất chồng những tầng sâu ý nghĩa khiến ta tò mò muốn khám phá, thôi thúc ta đi sâu vào nội dung tác phẩm để khám phá nét "chín" của mùa xuân trong thơ Hàn Mặc Tử ra sao. "Trong làn nắng ửng khói mơ tan 220 Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng Sột soạt gió trêu tà áo biếc Trên giàn thiên lý bóng xuân sang" Bức tranh mùa xuân chốn thôn quê thật thanh bình, duyên dáng mà đằm thắm yêu thương. Trong làn nắng nhẹ của của bầu trời, làn khói xa như tan đi, tạo nên vẻ đẹp như mơ như thực, không quá chi tiết, chỉ đôi nét chấm phá nhưng khiến ta không khỏi xuyến xao trước khung trời đầy yên bình lúc này. Trên những mái nhà tranh nơi quê nghèo lấm tấm màu hoa thiên lý điểm tô, cơn gió nhẹ đung đưa những chiếc lá xanh biếc tạo nên thứ âm thanh lạ lùng" sột soạt", tất cả đều quá đỗi nhẹ nhàng mà thân thương. Mùa xuân đang len lỏi vào cảnh vật, trên giàn thiên lý báo xuân về, mùa xuân đế ẫn sáng tác, vẫn làm thơ và vẫn giao cảm mãnh liệt với cuộc đời. Trình bày suy nghĩ của con về câu nói sau của Hàn Mặc Tử, liên hệ với những trường hợp trong xã hội ngày nay khi các bạn trẻ không trân trọng sự sống, coi sự sống thật sự rất mong manh để rồi ra đi từ khi còn quá trẻ. Gợi ý một số câu trả lời tham khảo • Chính vì càng trong hoàn cảnh ngặt nghèo, khổđau con người càng khao khát sống, khao khát có được một cuộc sống hạnh phúc, bình thường Hàn Mặc Tử đang ởđộ “chín” nghề nhất, khao khát được yêu thương, khao khát được sống hòa mình vào cuộc sống bình thường. Chính vì vậy, dù chỉ còn một chút hơi thở cuối cùng, thi sĩ họ Hàn vẫn luôn sống hết mình, yêu đời khát sống trọn vẹn
•
a thời thanh xuân thiếu nữ nhưng cũng buồn bã, xót xa cho những gì phải chia xa. 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: Dựa vào nội dung tìm hiểu tác phẩm viết kết nối đọc về về một câu thơ hay một hình ảnh gợi cho bạn nhiều ấn tượng và cảm xúc trong bài thơ Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tử. b. Nội dung thực hiện HS thực hành viết kết nối đọc theo hướng dẫn của GV Bước 1. Giao nhiệm vụ học
n, cây cỏ, thiên nhiên, đất trời, và lòng người như hoà quyện lấy nhau 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh vận dụng liên hệ nội dung bài thơ với hoàn cảnh của Hàn Mặc Tử b. Nội dung thực hiện: GV đặt vấn đề, HS thảo luận Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Hàn Mặc Tử phải sống trong cảnh tuyệt vọng vì bệnh tật trong nhà thương Tuy Hòa tuy nhiên ông v
221 Tôi đã sống mãnh liệt và đầy đủsống bằng tim, bằng phổi, bằng máu, bằng lệ, bằng hồn. Tôi đã phát triển hết cả cảm giác của tình yêu. Tôi đã vui buồn hờn giận đến gần đứt sự sống Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy ngẫm và thực hiện hội thảo theo nhóm Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo • Xã hội ngày nay, nhiều bạn trẻ vẫn coi nhẹ sự sống, coi thường chính sinh mạng để rồi ra đi khi còn quá trẻ. Các bạn cần được giáo dục rằng sự sống là trân quý và chỉ khi nào ta sống hết mình, lạc quan và hòa mình vào cuộc sống ta mới hiểu được giá trị trọn vẹn của việc sống và được sống • Tuy nhiên, cũng cần có những biện pháp trị liệu tâm lí dành cho những trường hợp có suy nghĩ tiêu cực, trầm cảm để những người còn đang u uất sớm lấy lại tinh thần và tận hưởng cuộc sống trọn vẹn hơn. Phụ lục 1. Phiếu học tập tìm hiểu chung về Thơ mới, tác giả, tác phẩm 222
223 224
225 Phụ lục 2. Phiếu học tập tìm hiểu về nội dung và nghệ thuật bài thơ 226
227 228
229 230
231 Phụ lục 3. Rubic chấm thảo luận nhóm TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (2 điểm) 0 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả 1 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (6 điểm) 1 - 3 điểm Chưa trả lơi đúng câu hỏi trọng tâm Không trả lời đủ hết các câu hỏi gợi dẫn Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 4 – 5 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 6 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng Cótâmnhiều hơn 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Hiệu quả (2nhóm điểm) 0 điểm Các thành viên chưa gắn kết chặt chẽ Vẫn còn trên 2 thành viên không tham gia hoạt động 1 điểm Hoạt động tương đối gắn kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thông nhát Vẫn còn 1 thành viên không tham gia hoạt động 2 điểm Hoạt động gắn kết Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động Điểm TỔNG Phụ lục 4. Rubic chấm bài viết kết nối đọc 232 TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (3 điểm) 1 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả Sai kết cấu đoạn 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả 3 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (7 điểm) 1 – 4 điểm Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 5 – 6 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 7 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Điểm TỔNG TIẾT 5. VĂN BẢN ĐỌC BẢN HÒA ÂM NGÔN TỪ TRONG “TIẾNG THU” CỦA LƯU TRỌNG LƯ (Chu Văn Sơn) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức Học sinh nêu một số thông tin về tác giả và bài thơ; thông tin về nhà nghiên cứu Học sinh xác định cách triển khai bài viết trên hai bình diện “tiếng thu” và “tiếng thơ” được tác giả đề cập
233 Học sinh phân tích sự khác biệt lớn nhất trong việc miêu tả thiên nhiên trong Thơ mới với thơ cổ điển. Học sinh xác định các thao tác lập luận được triển khai trong một bài phân tích thơ của nhà nghiên cứu Chu Văn Sơn để làm nổi bật giả trị nghệ thuật và giá trị nội dung của tác phẩm Học sinh xác định các yếu tố làm nên sức hấp dẫn của một tác phẩm thơ 2. Về năng lực: Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để viết kết nối với đọc, nêu cảm nhận về sức hấp dẫn của một bài thơ 3. Về phẩm chất: Trân trọng và yêu vẻ đẹp của thơ nói riêng và vẻ đẹp thẩm mĩ của cuộc sống nói chung II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: Chơi trò chơi: TIẾP SỨC GV đặt câu hỏi: Chia sẻ về những điều khó khăn và thú vị khi tiếp xúc một tác phẩm thơ HS truyền bút, GV phát đoạn nhạc, nhạc dừng ở đâu HS chia sẻ ý kiến, thư kí lớp ghi lại Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV đặt câu hỏi và giao nhiệm vụ Chia sẻ về những điều khó khăn và thú vị khi tiếp xúc một tác phẩm thơ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩ và trả lời khi đến lượt Bước 3. Báo cáo, thảo luận HS có thể chia sẻ - Khó khăn: + Khó đoán được những ý nghĩa ẩn sau lớp ngôn từ tương đối ngắn gọn + Phát hiện về các âm điệu, ngôn từ + Nhiều từ ngữ mới mẻ, khó đoán nghĩa - Thú vị: + Sự hòa điệu giữa ngôn ngữ và âm nhạc, mĩ thuật (âm thanh, hình ảnh) 234 Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên dẫn dắt vào bài học: Tìm hiểu về một bài phân tích những điều đặc sắc của một bài thơ và học hỏi cách phân tích một bài thơ. + Nỗi niềm ẩn dấu sau những câu từ ngắn gọn, đẹp đẽ của tác giả. 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh nêu một số thông tin về tác giả và bài thơ; thông tin về nhà nghiên cứu Học sinh xác định cách triển khai bài viết trên hai bình diện “tiếng thu” và “tiếng thơ” được tác giả đề cập Học sinh phân tích sự khác biệt lớn nhất trong việc miêu tả thiên nhiên trong Thơ mới với thơ cổ điển. Học sinh xác định các thao tác lập luận được triển khai trong một bài phân tích thơ của nhà nghiên cứu Chu Văn Sơn để làm nổi bật giả trị nghệ thuật và giá trị nội dung của tác phẩm Học sinh xác định các yếu tố làm nên sức hấp dẫn của một tác phẩm thơ b. Nội dung thực hiện: Học sinh tìm hiểu cách đọc hiểu một bài thơ qua hoạt động MẢNH GHÉP TRI THỨC Giáo viên chia lớp thành các nhóm, các nhóm hoàn thiện các thẻ nhiệm vụ có đánh số (có yếu tố phân hóa), hoàn thành xong thẻ theo lần lượt số thứ tự Học sinh thảo luận và làm bài sau đó chia sẻ và rút ra kết luận cách đọc hiểu một bài thơ Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên chia lớp thành các nhóm, các nhóm hoàn thiện các thẻ nhiệm vụ có đánh số (có yếu tố phân hóa), hoàn thành xong thẻ theo lần lượt số thứ tự Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thảo luận và làm bài sau đó chia sẻ và rút ra kết luận cách đọc hiểu một bài thơ • Học sinh thực hiện từng câu hỏi trong thẻ nhiệm vụ ở phụ lục • Nội dung kết luận 1. Một số thông tin về tác giả và bài thơ; thông tin về nhà nghiên cứu a. Tác giả: Lưu Trọng Lư - Lưu Trọng Lư là người làng Cao Lao Hạ, xã Hạ Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Ông sinh trưởng trong một gia đình quan lại xuất thân nho học. Thuở nhỏ, ông học trường tỉnh, rồi học ở Huế (đến năm thứ
235 Thời gian (chỉ tính thời gian thảo luận dự kiến): 20 phút Chia sẻ (dự kiến): 15 phút Phản biện và trao đổi chốt kiến thức: 10 phút Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần bài làm Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức 3 tại Quốc học Huế) và Hà Nội. Sau đó, ông bỏ học đi dạy tư, làm văn và làm báo để kiếm sống. Nhà phê bình – nghiên cứu văn học Chu Văn Sơn - Quê quán: Phường Đông Hương, Thành phố Thanh Hóa, Tỉnh Thanh Hóa - Giảng viên đại học Sư phạm Hà Nội 1. Bộ môn: Văn học hiện đại và đương đại b. Tác phẩm: Tác phẩm: Tiếng thu Rút trong tập “Tiếng thu” (1939) gồm 52 bài 2. Các bình diện của “tiếng thu” và “tiếng thơ” trong bài thơ của Lưu Trọng Lư Trong văn bản, hai cụm từ “tiếng thu” và “tiếng thơ” được tác giả in hoa với dụng ý nhấn mạnh. Theo phân tích của tác giả Chu Văn Sơn, “tiếng thu” là những âm thanh mơ hồ, tinh tế của đất trời và của tâm hồn con người; “tiếng thơ” chính là hình thức của bài thơ, là tổ chức ngôn từ để làm sống dậy “tiếng thu”, gây ấn tượng cho người đọc. Hay nói cách khác: “Tiếng thu” – Bình diện cảm xúc, nội dung còn “Tiếng thơ” – Bình diện hình thức, nghệ thuật cấu tạo nên “Tiếng thu” 3. Trình tự của bài viết và ý nghĩa “Tiếng thu” trong thơ Lưu Trọng Lư - Trình tự của bài viết đi từ “tiếng thơ”, tức đi từ phương diện dễ thu hút sự chú ý của người đọc ngay khi đọc bài thơ – nhạc tính của bài thơ. Tác giả phân tích các thủ pháp kiến tạo nhạc tính của bài thơ để từ đó, cho thấy nhạc tính ở đây chính là một phương diện hình thức mang tính nội dung khi nó là cách hiệu quả nhất để khơi dậy những liên tưởng về “tiếng thu”. Cách tiếp cận bài thơ 236 từ phương diện hình thức, vì thế, có sức thuyết phục bởi giá trị thẩm mĩ của một tác phẩm thơ ca toát lên từ chính hình thức cảm tính của nó. - Nhà thơ Lưu Trọng Lưu gọi tên tác phẩm của mình là Tiếng thu, nhưng trong đó, “tiếng thu” không còn mang tính khách quan nữa mà đã trở thành tiếng lòng của người sáng tạo, được phát ra nhờ sự cộng hưởng giữa con người và trời đất cùng các phương tiện ngôn từ được sử dụng. 4. Tính hợp lí trong cách tổ chức và triển khai ý tưởng trong bài viết - Cách tổ chức và triển khai ý tưởng trong bài viết là rất hợp lí. Người phê bình cần phải bám sát văn bản được phê bình, thể hiện sự đồng cảm thấu hiểu với nhà thơ, tích cực làm cầu nối giữa văn bản và độc giả, giúp độc giả cảm nhận được nét độc đáo của văn bản Mở đầu gợi dẫn về “hồn thơ” và “hồn thu”, bàn về cái “động” cái “tĩnh” trong thơ cổ điển và Thơ mới, bàn về âm điệu của bài thơ, cách sử dụng từ ngữ (từ láy, từ tượng thanh), âm hưởng bài thơ và cấu trúc của bài thơ 5. Sự khác biệt trong miêu tả thiên nhiên của thơ cổ điển và Thơ mới. - Trong khi thơ cổ điển thiên về nắm bắt thế giới trong trạng thái tĩnh, làm nổi bật vẻ đẹp yên tĩnh, thanh vắng của thiên nhiên, qua đó, thể hiện một tâm thế an nhiên, tĩnh tại của thi nhân thời xưa thì Thơ mới làm nổi bật trạng thái “xôn xao” của thế giới. Cái “xôn xao” này, theo Chu Văn Sơn, là kết quả cộng hưởng của cái “xôn xao” của tạo vật, của ngoại cảnh với trạng thái tâm hồn của con người đang rung cảm trước thế giới.
c biệt. 7. Xác định các yếu tố tạo nên sức hấp dẫn của một bài thơ Sự thống nhất, hài hoà giữa bình diện biểu đạt và bình diện được biểu đạt, giữa tổ chức ngôn từ và cái nhìn thế giới độc đáo. + Hình thức: Âm điệu, ngôn từ, âm hưởng, cấu trúc + Nội dung: Ý nghĩa cao đẹp về cuộc sống, sự sống hay các vẻ đẹp có giá trị thẩm mĩ cao 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để viết kết nối với đọc, nêu cảm nhận về sức hấp dẫn của một bài thơ b. Nội dung thực hiện HS vận dụng kiến thức đã học để thực hiện bài viết kết nối đọc Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện viết kết nối đọc Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo GV và HS có thể
237 - Nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt này là thời hiện đại cho phép con người cá nhân được giải phóng, thế giới cảm giác, cảm xúc của con người cũng được cởi trói. Nhà thơ không chỉ miêu tả thế giới mà còn phóng chiếu cảm giác, cảm xúc của mình vào trong bức tranh thế giới ấy. Họ muốn tái hiện thế giới trong trạng thái đang vận động, đang sinh thành chứ không phải một thế giới được ngưng kết lại thành vĩnh cửu. 6. Thao tác lập luận khi phân tích ngôn từ của bài thơ, có tác dụng trong việc làm nổi bật giá trị thẩm mĩ của bài thơ - Các thao tác được sử dụng thường xuyên là thống kê, so sánh và đối lập (thống kê: số các tiết tấu và các âm bằng, trắc; số các cụm từ làm thành điệp khúc,...; so sánh và đối lập: số dòng trong các khổ, tính chất của các “tiếng” được thể hiện bằng các từ tượng thanh như thổn thức, rạo rực, xào xạc,…). Bằng việc phát huy thao tác so sánh và đối lập này, tác giả chứng minh được hiệu quả thẩm mĩ trong cách Lưu Trọng Lư tổ chức ngôn từ trong bài thơ. Chẳng hạn, khi chứng minh hiệu quả thẩm mĩ của từ láy “xào xạc”, nhà phê bình đã so sánh nó với từ “xao xác” để thấy hai từ láy này như một nốt nhạc nhưng chơi ở hai cung khác nhau, một bên, trầm và đục, gợi ra sự âm u, huyền bí của rừng già còn một bên, đanh và cao, gợi ra tiếng lá quét mình trên đường phố,... - Việc cảm thụ giá trị của bài thơ cần phải bắt đầu từ việc nhận ra và đánh giá được giá trị thẩm mĩ của ngôn từ thơ, nhưng để nhận ra giá trị thẩm mĩ đó của ngôn từ, không thể chỉ dựa vào những nhận xét đại khái, mang 238 tính chất định tính. Luôn cần một sự khảo sát, thống kê kĩ lưỡng bởi mọi nhận xét đều phải được nêu lên trên nền một dữ kiện xác thực, chắc chắn. Bên cạnh đó, việc so sánh, đối chiếu giá trị biểu đạt của từng từ ngữ khác nhau có ý nghĩa rất quan trọng, vì trong sáng tác thơ, việc lựa chọn từ ngữ luôn có một ý nghĩa đặ tham khảo bài làm mẫu sau Thơ là sản phẩm của sự sáng tạo nghệ thuật được coi là xuất hiện gần như sớm nhất trong đời sống của loài người. Đã có hàng ngàn định nghĩa nhưng chưa có một định nghĩa nào có thể diễn đạt được một cách toàn diện và sâu sắc về thơ. Do đó người ta hiểu rằng định nghĩa về thơ là rất khó. Chỉ có thể thừa nhận rằng thơ là thể loại tiêu biểu cho sự tinh tuý của nghệ thuật ngôn từ. Khi đọc một bài thơ bất kì, ta thường bị hấp dẫn bởi hình thức, nghệ thuật, rồi mới đến nội dung của
239 bài thơ. Thơ là một sản phẩm của sáng tạo in đậm dấu ấn chủ quan của người làm thơ, do đó, khi đọc thơ cần chú ý những đóng góp riêng của tác giả bài thơ về tứ thơ, cảm hứng, tư tưởng. Nhưng các yếu tố quan trọng này lại được thể hiện qua những rung động, xúc cảm được diễn đạt bằng hình ảnh, nhịp điệu và ngôn ngữ. Cho nên, chỉ có thể bằng cách liên tưởng, đối chiếu, so sánh giữa bài thơ đang đọc với các bài thơ khác của chính tác giả; giữa thơ của tác giả với nhiều nhà thơ cùng thời hoặc trước đó cùng chung đề tài. Thí dụ: Đọc bài Đây mùa thu tới của Xuân Diệu trong sự liên tưởng so sánh với Thu ẩm của Nguyễn Khuyến, Cảm thu, Tiễn thu của Tản Đà hoặc so sánh giữa Đây mùa thu tới với Tiếng thu của Lưu Trọng Lư, Tỳ Bà của Bích Khê… Một bài thơ là một thế giới khép kín, muốn hiểu và làm chủ được thế giới ấy cần biết cách đi vào nó vào những thời điểm thích hợp. Đó là khi tâm hồn người đọc có nhu cầu chia sẻ, thưởng thức cái đẹp, hay đơn giản chỉ muốn thấu hiểu con người
và cuộc đời. 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh vận dụng phương pháp để đọc hiểu một văn bản thơ b. Nội dung thực hiện: HS viết, vẽ hoặc lập sơ đồ tư duy, phương pháp để đọc hiểu một tác phẩm thơ Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện vẽ, viết hoặc lập sơ đồ tư duy, biểu đồ Bước 3. Báo cáo, thảo luận GV và HS tham khảo phương pháp đọc hiểu tác phẩm thơ qua các bước sau • Bước 1. Đọc kĩ tác phẩm thơ • Bước 2. Gạch chân hoặc chú thích những từ ngữ, những yếu tố về hình thức gây ấn tượng mạnh 240 Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo • Bước 3. Xác định các nội dung bằng cách đặt câu hỏi: Cấu trúc, âm điệu, âm hưởng, ngôn từ của bài thơ có gì đặc biệt? Điều đó được thể hiện thế nào? Vì sao tác giả lại viết như vậy mà không phải cách diễn đạt, tổ chức khác? • Bước 4. Dựđoán tâm sự của tác giả trong bài thơ, có liên hệ gì với mặt hình thức vừa thực hiện ở bước 3. • Bước 5. Vận dụng thao tác: So sánh, thống kê, đối lập, phân tích, chứng minh để cảm nhận cái hay và cái đặc sắc của bài thơ Phụ lục 1. Thẻ nhiệm vụ tìm hiểu văn bản
241 242
243 244
245 Phụ lục 2. Rubic đánh giá thảo luận nhóm 246 TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (2 điểm) 0 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả 1 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (6 điểm) 1 - 3 điểm Chưa trả lơi đúng câu hỏi trọng tâm Không trả lời đủ hết các câu hỏi gợi dẫn Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 4 – 5 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 6 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng Cótâmnhiều hơn 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Hiệu quả (2nhóm điểm) 0 điểm Các thành viên chưa gắn kết chặt chẽ Vẫn còn trên 2 thành viên không tham gia hoạt động 1 điểm Hoạt động tương đối gắn kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thông nhát Vẫn còn 1 thành viên không tham gia hoạt động 2 điểm Hoạt động gắn kết Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động Điểm TỔNG Phụ lục 3. Rucbic đánh giá viết kết nối với đọc TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm)
247 (0 – 4 điểm) Hình thức (3 điểm) 1 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả Sai kết cấu đoạn 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả 3 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (7 điểm) 1 – 4 điểm Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 5 – 6 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 7 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Điểm TỔNG TIẾT 6. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT LỖI DÙNG TỪ, LỖI VỀ TRẬT TỰ TỪ VÀ CÁCH SỬA I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức Học sinh phát hiện các lỗi dùng từ, lỗi về trật tự từ Học sinh sửa được các lỗi dùng từ, lỗi về trật tự từ Học sinh thực hành giải bài tập vận dụng trong sách giáo khoa Học sinh vận dụng để tạo lập văn bản không mắc lỗi dùng từ, lỗi về trật tự từ 2. Về năng lực: Vận dụng năng lực ngôn ngữ để phát hiện các lỗi sai và sửa lại cho đúng. 248 3. Về phẩm chất: Yêu Tiếng Việt và ý thức sử dụng từ chuẩn xác II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: GV chiếu các đoạn trên báo chí, văn bản có sử dụng lỗi sai về dùng từ, trật tự từ gây hiểu lầm HS phát hiện và chỉ ra những điều chưa chính xác dễ gây hiểu lầm Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV chiếu và cho HS đọc Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩ và trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên dẫn dắt vào bài học Gợi ý các đoạn ngữ liệu có thể sử dụng Ngữ liệu 1. Trong bài Kiên quyết xử lý nếu trồng cây "nguyên bầu" là sai quy trình (Báo Hànộimới, ngày 16/6/2015), bài báo có tới 5 câu không có dấu chấm câu ở cuối câu, cuối đoạ Bàin.báo Nguyên Phó BTC Quận ủy Cầu Giấy lĩnh án 12 năm tù trên tờ Petrotimes lại có câu “Người bị truy tố về tội không tố giác tội phạm”. Thực ra, đây chưa phải là câu hoàn chỉnh theo chuẩn tiếng Việt, vì câu này thiếu vị ngữ; cụm từ “bị truy tố về tội không tố giác tội phạm” mới chỉ là định ngữ cho danh từ “người” chứ chưa thể là vị ngữ của câu. Có thể người viết định diễn đạt theo ý đây là thành phần chú thích cho câu trước đó “Trước khi tuyên án, Hội đồng xét xử tập trung làm rõ hành vi của bị cáo Nguyễn Quốc Văn (Chủ tịch HĐQT Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng thương mại tổng
249 hợp và kinh doanh bất động sản)”, nhưng khi viết, đáng lẽ ra phải dùng dấu phẩy thì lại dùng dấu chấm để tách câu dẫn đến sai ngữ pháp. Ngữ liệu 2. “Sau khi kết thúc Đại hội điểm Ban Thường vụ tổ chức họp đánh giá, rút kinh nghiệm phát huy những việc làm tốt, chỉ ra những tồn tại cần khắc phục để rút kinh nghiệm cho các chi bộ, đảng bộ đại hội sau” (Tạo sự đồng thuận trong toàn Đảng bộ - báo Hànộimới, ngày 17/6/2015). Người đọc có thể thắc mắc, không hiểu “rút kinh nghiệm phát huy” là gì, “tồn tại” là gì ? Hóa ra, người viết quên (?) đánh dấu phẩy sau từ “kinh nghiệm” nên đã tạo thành một cụm từ lạ, khó hiểu là “rút kinh nghiệm phát huy”; còn “tồn tại” là cái đang có, cái còn lại thì tác giả lại dùng theo nghĩa là hạn chế, nhược điểm. Ngữ liệu 3. Trên Việt Nam Nét (dẫn theo Trí Thức Trẻ), ngày 9/6/2015, trong bài Lệ Rơi phản pháo Đàm Vĩnh Hưng, có câu “Mỗi người có một yếu điểm khác nhau và cái tài, cái duyên khác nhau”. Ở đây, đáng lẽ dùng từ “điểm yếu” (hạn chế, nhược điểm, mặt yếu) thì tác gi bài thơ hai-cư rất đa dạng. Nội dung của các bài thơ hai-cư rất đa dạng. c. Bài thơ “Thu hứng” là một trong những thi phẩm nổi tiếng của Đỗ Phủ – Lỗi lặp từ đồng nghĩa. Bài thơ và thi phẩm là hai từ đồng nghĩa với nhau, trong trường hợp này chỉ nên dùng một từ. – Đề xuất phương án sửa: “Thu hứng” là một trong những bài thơ/ thi phẩm nổi tiếng của Đỗ Phủ. d. Nhà thơ đã mượn trí tưởng tượ
ả lại dùng từ “yếu điểm” (điểm chính, điểm trọng yếu). 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh phát hiện các lỗi dùng từ, lỗi về trật tự từ Học sinh sửa được các lỗi dùng từ, lỗi về trật tự từ Học sinh thực hành giải bài tập vận dụng trong sách giáo khoa Học sinh vận dụng để tạo lập văn bản không mắc lỗi dùng từ, lỗi về trật tự từ 250 b. Nội dung thực hiện: Học sinh thực hành bài tập 1 và 2 trong sách giáo khoa phát hiện lỗi dùng từ Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập • Giáo viên giao bài tập • HS làm bài tập cá nhân Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hành làm bài tập 1,2 cá nhân Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần bài làm Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức Hướng dẫn trả lời bài tập 1 và 2 Bài tập 1: Hãy tìm lỗi dùng từ trong các câu sau và đưa ra cách sửa lỗi thích hợp: a. Nhà thơ Cô-ba-y-a-si Ít-sa là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thơ hai-cư Nhật Bản. – Lỗi lặp từ, thừa một từ “nhà thơ”. – Đề xuất phương án sửa: Cô-ba-y-a-si Ít-sa là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thơ hai-cư Nhật Bản. b. Đề tài, chủ đề, cảm hứng cũng như nội dung của các bài thơ hai-cư rất đa dạng, khác nhau. – Lỗi lặp từ đồng nghĩa. Đề tài, chủ đề, cảm hứng đều là các thuật ngữ được bao chứa trong “nội dung”, trong khi đó “đa dạng” và “khác nhau” là hai từ đồng nghĩa. – Đề xuất phương án sửa: Đề tài, chủ đề, cảm hứng của các
ng của mình để tái hiện bằng ngôn từ một khung cảnh thiên nhiên tràn đầy sức sống. – Lỗi dùng từ không đúng nghĩa. Từ mượn ở đây là từ không phù hợp, vì mượn thường gắn liền với những gì vốn thuộc về người
251 khác, trong khi đó “trí tưởng tượng” lại là thứ vốn thuộc về bản thân. – Đề xuất phương án sửa: Nhà thơ đã dùng/ sử dụng trí tưởng tượng của mình để tái hiện bằng ngôn từ một khung cảnh thiên nhiên tràn đầy sức sống. e. Được sinh ra trong một gia đình tri thức, từ nhỏ, nhà văn X đã là một cậu bé say mê đọc sách. – Lỗi dùng từ không đúng nghĩa: tri thức có nghĩa là “hiểu biết, kiến thức”, trong khi đó, để chỉ một thành phần xã hội, ta phải dùng từ trí thức, tức những người có trình độ học vấn cao, làm việc trong những lĩnh vực liên quan đến tư tưởng và khoa học. – Đề xuất phương án sửa: Được sinh ra trong một gia đình trí thức, từ nhỏ, nhà văn X đã là một cậu bé say mê đọc sách. g. Bài thơ “Mùa xuân chín” của Hàn Mặc Tử kết lại bằng hình ảnh của nhân vật trữ tình –người phụ nữ nhọc nhằn gánh thóc trên bãi cát trắng. – Lỗi dùng từ không đúng nghĩa. Cũng như câu trên, câu văn mắc lỗi dùng thuật ngữ chưa chính xác. Hình ảnh người phụ nữ gánh thóc kết lại bài Mùa xuân chín chỉ là đối tượng khơi dậy cảm xúc của nhân vật trữ tình vốn được khách thể hoá thành hình tượng “khách xa” trong khổ thơ này. – Đề xuất phương án sử
a: Bài thơ “Mùa xuân chín” của Hàn Mặc Tử kết lại bằng hình ảnh người phụ nữ nhọc nhằn gánh thóc trên bãi cát trắng. 252 h. Hình ảnh hoa triêu nhan vướng dây gàu khiến nhân vật trữ tình trong bài thơ của Chi-ô rất ư bất ngờ. – Lỗi dùng từ không đúng phong cách khi đem ngôn ngữ nói có tính chất suồng sã, chưa chuẩn mực vào trong văn viết. – Đề xuất phương án sửa: Hình ảnh hoa triêu nhan vướng dây gàu khiến nhân vật trữ tình trong bài thơ của Chi-ô rất bất ngờ Bài tập 2: Trường hợp nào dưới đây được xem là mắc lỗi về trật tự từ? Hãy đưa ra cách sửa lỗi cho trường hợp ấy. a. Một bộ phận độc giả đông đảo đã không cảm nhận được cái mới ngay trong thơ Hàn Mặc Tử – Vị trí của từ ngay được đặt chưa hợp lí khiến người đọc có thể hiểu sai. Dựa vào những hiểu biết về văn học sử thì ý mà câu văn cần truyền đạt là thơ Hàn Mặc Tử có nhiều cái mới khiến nhiều độc giả không thể ngay lập tức cảm thụ được. Mặt khác, từ đông đảo cũng có thể đặt trước từ độc giả để nhấn mạnh hơn sự thách thức của cái mới trong thơ Hàn Mặc Tử đối với công chúng. – Đề xuất phương án sửa: Một bộ phận đông đảo độc giả đã không cảm nhận ngay được cái mới trong thơ Hàn Mặc Tử. b. Là thể thơ ngắn nhất thế giới, hai-cư được xem như một “đặc sản” của văn chương Nhật Bản. Câu văn không mắc lỗi về trật tự từ c. Nói chung, người đọc thơ trữ tình cần quan tâm đến mạch sự kiện hơn là mạch cảm cxúc ủa bài thơ
253 – Ở đây, lỗi trật tự từ, về bản chất, là lỗi kiến thức khi người viết không hiểu đúng bản chất của thơ trữ tình vốn nhấn mạnh cảm xúc hơn là sự kiện. – Đề xuất phương án sửa: Nói chung, người đọc thơ trữ tình cần quan tâm đến mạch cảm xúc hơn là mạch sự kiện của bài thơ d. Rất nhiều hình ảnh đời thường xuất hiện trong thơ hai-cư Nhật Bản. Câu văn không mắc lỗi về trật tự từ. e. Thơ Đường luật mặc dù chặt chẽ bố cục nhưng vẫn có những khoảng trống liên tưởng khơi gợi. – Các từ ngữ chưa được đặt đúng vị trí theo quan hệ ngữ pháp, cặp quan hệ từ “mặc dù... nhưng” cũng có thể được sắp đặt lại để câu văn gọn và sáng ý hơn. – Đề xuất phương án sửa: Mặc dù bố cục thơ Đường luật chặt chẽ nhưng vẫn có những khoảng trống khơi gợi liên tưởng. g. Điều làm thích thú người đọc ở bài thơ này là cách độc đáo gieo vần. – Trật tự từ chưa hợp lí xét theo nguyên tắc ngữ pháp. – Đề xuất phương án sửa: Điều làm người đọc thích thú ở bài thơ này là cách gieo vần độc đáo. h. Trong bài thơ “Tiếng thu”, đóng vai trò quan trọng là các từ láy tượng thanh. – Về hình thức, câu này có thể xét là không có lỗi trật tự từ. Tuy nhiên, cũng có thể sắp xếp lại trật tự từ trong câu để câu văn trở nên chỉn chu, chuẩn mực hơn. – Đề xuất phương án sửa: Trong bài thơ “Tiếng thu”, các từ láy tượng thanh đóng vai trò quan trọng. 254 i. Nhà thơ cho phép thơ lãng mạn giải phóng cảm xúc của mình một cách rất phóng khoáng. – Thơ lãng mạn là một trào lưu văn học bao trùm lên các nhà thơ, vì thế viết như câu trong bài là ngược về logic. – Đề xuất phương án sửa: Thơ lãng mạn cho phép nhà thơ giải phóng cảm xúc của mình một cách rất phóng khoáng. 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: Vận dụng năng lực ngôn ngữ phát hiện và sửa các lỗi dùng từ trong đoạn văn viết kết nối đọc đã thực hiện b. Nội dung thực hiện HS vận dụng kiến thức đã học để sửa bài làm Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hành sửa lỗi Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo HS và GV dựa vào bài viết đã thực hiện để thực hành 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh thực hành sửa lỗi dùng từ và trật tự từ để tạo lập và sửa lỗi sai văn bản b. Nội dung thực hiện: HS sưu tầm các trường hợp vi phạm lỗi dùng từ và trật tự từ trong văn bản báo chí Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Học sinh thảo luận và thực hiện Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện Bước 3. Báo cáo, thảo luận GV linh hoạt sử dụng phần chia sẻ bài làm của ThamHSkhảo bài viết trong phụ lục
ng kẻ đói thuốc trên đường đi kiếm cơm đen”. Do đó, câu trên có thểđược hiểu là những người đi trên đường trong cơn dông là khiếp sợ nhất! Vậy, câu đó phải diễn đạt lại là “ Cảm giác khiếp sợ vẫn còn chưa tan trong lòng những người đi trên đường lúc cơn dông xảy ra”.
255 Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Phụ lục sưu tầm một số nội dung về sửa lỗi dùng từ và trật tự từ trong văn bản báo chí 1. Lỗi viết tắt và viết không đúng chuẩn tiếng Việt “Theo Trung tâm dự báo khí tượng Thuỷ văn TƯ...” (Kiên quyết xử lý nếu trồng cây "nguyên bầu" là sai quy trình- Báo Hànộimới, ngày 16/6/2015). Đáng ra, Trung ương phải viết tắt là TW (như trong các văn kiện Đảng) hoặc T.Ư (có dấu chấm ở giữa), còn nếu viết tắt là TƯ thì rất dễ hiểu lầm. Rồi nữa, ngay cái tên Hànộimới của tờ báo này cũng không viết đúng chuẩn tiếng Việt. Hà Nội là danh từ riêng phải viết hoa tất cả các chữ cái ở đầu các âm tiết. Và, các âm tiết trong từ và cụm từ phải được tách rời nhau. Viết Hànộimới là làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt, nhất là một tờ báo của Thủ đô ngàn năm văn hiến. 2. Lỗi viết câu không đúng hoặc không chấm câu Vẫn trong bài Kiên quyết xử lý nếu trồng cây "nguyên bầu" là sai quy trình (Báo Hànộimới, ngày 16/6/2015), bài báo có tới 5 câu không có dấu chấm câu ở cuối câu, cuối đoạn. Bài báo Nguyên Phó BTC Quận ủy Cầu Giấy lĩnh án 12 năm tù trên tờ Petrotimes lại có câu “Người bị truy tố về tội không tố giác tội phạm”. Thực ra, đây chưa phải là câu hoàn chỉnh theo chuẩn tiếng Việt, vì câu này thiếu vị ngữ; cụm từ “bị truy tố về tội không tố giác tội phạm” mới chỉ là định ngữ cho danh từ “người” chứ chưa thể là vị ngữ của câu. Có thể người viết định diễn đạt theo ý đây là thành phần chú thích cho câu trước đó “Trước khi tuyên án, Hội đồng xét xử tập trung làm rõ hành vi của bị cáo Nguyễn Quốc Văn (Chủ tịch HĐQT Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng thương mại tổng hợp và kinh doanh bất động sản)”, nhưng khi viết, đáng lẽ ra phải dùng dấu phẩy thì lại dùng dấu chấm để tách câu dẫn đến sai ngữ pháp. 256 3. Lỗi dùng từ sai Đây là một lỗi gặp khá nhiều trên báo chí nói chung và báo điện tử nói riêng. Trước đây, tác giả Nguyễn Đình San (trên tạp chí Tuyên giáo) và nhà báo Nguyễn Thông (trên tạp chí Người làm báo) cũng đã chỉ ra các lỗi về dùng từ sai trên báo chí. Nhưng, hiện nay, các lỗi về dùng từ trên báo chí vẫn còn tương đối nhiều. Tôi xin được đưa ra một số trường hợp cụ thể: “Sau khi kết thúc Đại hội điểm Ban Thường vụ tổ chức họp đánh giá, rút kinh nghiệm phát huy những việc làm tốt, chỉ ra những tồn tại cần khắc phục để rút kinh nghiệm cho các chi bộ, đảng bộ đại hội sau” (Tạo sự đồng thuận trong toàn Đảng bộ - báo Hànộimới, ngày 17/6/2015). Người đọc có thể thắc mắc, không hiểu “rút kinh nghiệm phát huy” là gì, “tồn tại” là gì ? Hóa ra, người viết quên (?) đánh dấu phẩy sau từ “kinh nghiệm” nên đã tạo thành một cụm từ lạ, khó hiểu là “rút kinh nghiệm phát huy”; còn “ tồn tại” là cái đang có, cái còn lại thì tác giả lại dùng theo nghĩa là hạn chế, nhược điểm. Trên báo Trí Thức Trẻ, ngày14/6/2015, trong bài Cuộc sống ở thuê dù gia thế giàu có của hot girl Thủy Top lại có câu “ Dù lớn lên trong một gia đình tri thức, giàu có nhưng Thủy Top chưa bao giờ lấy điều đó để khoe khoang, đánh bóng tên tuổi”. Trí thức có nghĩa khác tri thức. Trường hợp này phải dùng từ “gia đình trí thức” mới đúng phải không, thưa Ban biên tập Trí Thức Trẻ? Báo Việt Nam Nét (vietnamnet.vn), ngày 14/6/2015, trong bài Thót tim kể chuyện dông lốc khiến Hà Nội tan hoang, có câu “ Khiếp sợ nhất vẫn là những người dân lưu hành trên đường lúc cơn dông xảy ra”. Để mô tả ai đó, vật nào đó đang đi trên đường thì người ta dùng từ “lưu thông” chứ không dùng từ “lưu hành” (đưa ra sử dụng rộng rãi). Chưa kể, câu này còn mắc lỗi diễn đạt, dễ gây hiểu lầm. Chắc tác giả định diễn đạt ý “ Ai khiếp sợ ?”, nhưng viết như vậy, vô hình trung lại thành ra ý “ Khiếp sợ ai ?”.
Chúng ta thử so sánh câu trên với câu cùng cấu trúc sau “Khiếp sợ nhất vẫn là nhữ
257 Vẫn trên Việt Nam Nét (dẫn theo Trí Thức Trẻ), ngày 9/6/2015, trong bài Lệ Rơi phản pháo Đàm Vĩnh Hưng, có câu “ Mỗi người có một yếu điểm khác nhau và cái tài, cái duyên khác nhau”. Ở đây, đáng lẽ dùng từ “điểm yếu” (hạn chế, nhược điểm, mặt yếu) thì tác giả lại dùng từ “yếu điểm” (điểm chính, điểm trọng yếu). Bài Hậu trường “bay show xác thịt” gái chân dài (báo Việt Nam Nét, ngày 14/6/2015) dùng từ “khuyến mại” để diễn đạt ý “khuyến khích mua hàng” trong câu ““Gói hẹn hò” ? Câu trên chỉ cần viết “ Ái nữ Trần Thị Quỳnh Ngọc của doanh nhân quá cố...” là được. Rồi cái tiêu đề bài báo, “ Nữ tiểu thư...”, có cần thiết phải thêm “nữ” vào trước từ “tiểu thư” không, khi mà từ “tiểu thư” đã bao hàm nghĩa con gái rồi ? Lạ lùng hơn nữa, tiêu đề bài báo là thế, vậy mà cuối bài lại kể về 2 chàng trai là Đặng Hồng Anh và Đoàn Quốc Huy. Chẳng lẽ họ cũng là “ nữ tiểu thư” ư ? Đã 2 lần tôi đã góp ý phản hồi dưới bài báo về những lỗi này, nhưng rất tiếc là không được ban biên tập chỉnh sửa. Bài “Yêu Bác, lòng ta trong sáng hơn” (Báo Dân trí, ngày 19/5/2015) có vài lỗi về dùng từ thừa như: “...Việt kiều ở nước ngoài về ”, “ Không phải ai cũng nhìn rõ hết sự hy sinh âm thầm, lặng lẽ của những người làm cha, làm mẹ...”. Việt kiều là người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài nên câu trên chỉ cần viết “Việt kiều về nước...” ; còn âm thầm và lặng lẽ là hai từ đồng nghĩa, chỉ cần dùng một trong hai từ đó là đủ. Báo Pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13/6/2015, trong bài Thông tin mới vụ CSCĐ túm cổ áo người dân, có câu “ Sau khi xác minh làm rõ, nếu xác định lỗi sai của hai CSCĐ thì công an thành phố sẽ tổ chức gặp gỡ và có xin lỗi”. “Xác minh” và “làm rõ” có nghĩa tương đương nhau, vậy chỉ cần dùng “xác minh” là đủ. Đây cũng là lỗi về từ hay gặp trong các tin về pháp luật trên các báo. 258 Bài Hậu trường “bay show xác thịt” gái chân dài (báo Việt Nam Nét, ngày 14/6/2015) có câu “ Có nhiều người mẫu bán thân, hay nói thẳng ra là đi làm gái”. Đây là lỗi thiếu từ, nên làm cho câu văn tối nghĩa, khó hiểu. Đáng lẽ ra, tác giả phải viết rõ “ đi làm gái gì ?”, ví dụ: đi làm gái bán dâm (gái bao, gái bán hoa) thì người đọc mới hiểu rõ nghĩa và mới chuẩn câu tiếng Việt. Lỗi này còn thấy trong bài Người tình của chồng ngang nhiên sinh con thách thức (vẫn trên báo Việt Nam Nét, ngày 14/6/2015) với câu “ Sau hỏi thì chồng mình bảo là cô ta chê quê nghèo nên lên thành phố làm gái và họ cắt đứt mối quan hệ tại đây”. Câu chú thích một ảnh trong bài Hà Nội: Nhà kỳ ng lên dứt điểm” (Hồng Quân bỏ lỡ bao nhiêu cơ hội xé lưới U23 Myanmar? , báo Dân trí, ngày 14/6/2015); “...chủ tịch Hồ Chí Minh ...” ( 3 lần trong bài không viế
giá 700 ngàn được nắm tay bạn gái đi dạo phố và phải khuyến mại thêm một món quà”. “Khuyến mại” là khuyến khích bán hàng, còn “khuyến mãi” mới là khuyến khích mua hàng. 4. Lỗi dùng thừa từ, thiếu từ, sai kết hợp từ Bài Nữ tiểu thư nổi tiếng nhà đại gia bậc nhất Việt Nam (báo Việt Nam Nét, ngày 20/2/2015) có câu “ Ái nữ Trần Thị Quỳnh Ngọc là con gái của doanh nhân quá cố Trần Văn Cường và Chủ tịch đương nhiệm tập đoàn Nam Cường Lê Thị Thúy Ngà ”. Ái nữ đã có nghĩa người con gái yêu quý rồi, sao lại cùng dùng thêm một từ con gái nữa cho rườm rà, tối nghĩa
t hoa chữ Chủ, bài “Yêu Bác, lòng ta trong sáng hơn”, báo Dân trí, ngày 19/5/2015); “Giữa cầu, bốn chiếc ô tô 1 eurospace, 1 chiếc 16 chỗ, 1 sedan, 1 bán tải nằm dúm dó (đúng ra phải là rúm ró), trước đó là một cột đèn nằm ngang giữa đường ” (Thót tim kể chuyện dông lốc khiến Hà Nội tan hoang, báo Việt Nam Nét, ngày 14/6/2015). TIẾT 7. VIẾT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ MỘT TÁC PHẨM THƠ I. MỤC TIÊU
dị 'làm đẹp' đường đắt nhất hành tinh (báo Việt Nam Nét, ngày 14/6/2015) lại dùng sai kết hợp từ và diễn đạt câu không rõ nghĩa “ Ngôi nhà này đang bỏ không chỉ che chắn bằng tấm bạt đã rách rưới”. Thứ nhất là phải thêm dấu phẩy sau từ “không” và thêm từ “được” sau từ “chỉ” . Thứ hai là phải sửa cách dùng từ, hoặc bỏ từ “đã” hoặc bỏ tiếng “ rưới”, vì không có kiểu kết hợp “ đã rách rưới”. 5. Lỗi chính tả Các từ ngữ hay sai chính tả trên báo chí là: vô hình chung (đúng ra là vô hình trung), sáng lạn (xán lạn), cọ sát (cọ xát), thăm quan (tham quan), sơ xuất (sơ suất). Ngoài ra, còn một số từ khác: “ Hồng Quân có thể truyền (từ đúng là chuyền) ngược trở lại cho đồng đội của anh đang bă
259 1. Về kiến thức Học sinh giới thiệu được ngắn gọn về bài thơ được chọn (tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, khuynh hướng, trào lưu văn học gắn với bài thơ; lí do lựa chọn bài thơ để phân tích, đánh giá) Học sinh chỉ ra và phân tích được những nét đặc sắc, độc đáo của bài thơ (từ ngữ, hình ảnh, cách tổ chức nhịp điệu, nhạc điệu, cách liên kết mạch cảm xúc và hình ảnh,…) Học sinh đánh giá giá trị của bài thơ về phương diện nghệ thu ệm vụ Học sinh suy nghĩ và trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên dẫn dắt vào bài học Gợi ý đáp án Kiểu bài viết nghị luận về một tác phẩm thơ ca yêu cầu người viết phải có những lập luận chặt chẽ, đồ cần hòa quyện, kết hợp những rung cảm tinh tế của bản thân trong bài viết. 260 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt độ bài Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh hoàn thành phiếu bài tập Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần bài làm Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức • Học sinh hoàn thiện câu hỏi trong sgk 1. Bài viết tham khảo cảm nhận và phân tích bài thơ Mùa xuân xanh (Nguyễn Bính) vừa theo tuyến hình ảnh trải dọc bài thơ, vừa theo trình tự câu thơ, khổ thơ. Cách cảm nhận và phân tích đó có những ưu thế gì nổi bật? Ưu điểm của cách cảm nhận và phân tích thơ vừa theo tuyến hình ảnh trải dọc bài thơ, vừa theo trình tự câu thơ, khổ thơ: - Cách cảm nhận và phân tích này chỉ ra được các hình ảnh nổi bật trong bài thơ từđó đánh giá và nhận xét được suy nghĩ, quan niệm của tác giả một cách chính xác nhất. - Cách cảm nhận và phân tích này thể hiện được rõ ràng mạch cảm xúc của bài thơ, phân tích bài thơ theo từng câu, từng khổ thơ một cách rõ ràng và mạch lạc để người đọc có thể dễ dàng hiểu được nội dung bài thơ từ đầu đên cuối.
ng: Học sinh giới thiệu được ngắn gọn về bài thơ được chọn (tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, khuynh hướng, trào lưu văn học gắn với bài thơ; lí do lựa chọn bài thơ để phân tích, đánh giá) Học sinh chỉ ra và phân tích được những nét đặc sắc, độc đáo của bài thơ (từ ngữ, hình ảnh, cách tổ chức nhịp điệu, nhạc điệu, cách liên kết mạch cảm xúc và hình ảnh,…) Học sinh đánh giá giá trị của bài thơ về phương diện nghệ thuật cũng như ý nghĩa nhân sinh. b. Nội dung thực hiện: Học sinh đọc văn bản “Những điệu xanh của mùa xuân” và thực hiện trả lời các câu hỏi trong sgk Học sinh lập dàn ý và ghi lại các lưu ý khi thực hành bài viết Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập - Giáo viên yêu cầu HS đọc văn bản và trả lời câu hỏi trong sgk - Giáo viên yêu cầu HS ghi lại các lưu ý khi làm
- Với bài thơ Mùa xuân xanh, cách cảm nhận này không chỉ làm nổi bật được nội dung bài
ng thời cần có những tri thức về đặc trưng thơ ca. Nhưng không phải chỉ dừng ở kiến thức lí luận khô cứng mà đòi hỏi người viết
ật cũng như ý nghĩa nhân sinh. 2. Về năng lực: Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để thực hành viết nhanh một đoạn nêu hoặc trình bày một quan điểm, đánh giá về một khía cạnh, nội dung và nghệ thuật của tác phẩm thơ 3. Về phẩm chất: Yêu thơ ca, trân trọng vẻ đẹp cuộc sống. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: GV phát vấn: Phân biệt hai nội dung: Cảm nhận về tác phẩm thơ ca và bài nghị luận phân tích một tác phẩm thơ ca? Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV đặt câu hỏi Bước 2. Thực hiện nhi
để làm nổi bật giá trị nội dung của bài thơ. 262 + Người viết cũng nêu và phân tích được các biện pháp nghệ thuật tu từ trong bài thơ và nhận xét được phong cách nghệ thuật của tác giả. + Ngoài ra, người viết cũng sử dụng một số câu thơ, bài thơ cùng chủ đề để so sánh và đánh giá. Đánh giá của người viết với bài thơ đã có đủ sức thuyết phục người đọc, có những luận điểm, lí lẽ và bằng chứng xác đáng, làm nổi bật được giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ. • Một số lưu ý khi làm bài viết Chuẩn bị viết Lựa chọn bài thơ được phân tích, đánh giá Tìm đọc tham khảo những bài viết, ý kiến liên quan Tìm ý và lập dàn ý Đọc lại bài thơ đã
nhân
261 thơ, phân tích được tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong từng câu thơ, khổ thơ; mà còn nhấn mạnh được các chi tiết, hình ảnh quan trọng trong bài thơ. Cách cảm nhận và phân tích vừa theo tuyến hình ảnh dọc bài thơ vừa theo trình tự câu thơ, khổ thơ giúp người đọc cảm nhận bài thơ một cách dễ hơn, rõ ràng hơn và không bị bỏ quên một chi tiết nào của bài thơ. 2. Trong bài nghị luận phân tích, đánh giá về một tác phẩm thơ, thực chất của việc phân tích chủ đề là gì? Trong bài nghị luận phân tích, đánh giá về một tác phẩm thơ, thực chất của việc phân tích chủ đề là việc phân tích, nêu cảm nhận của bản thân về giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm thơ đó. Phân tích chủ đề để làm nổi bật lên nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ đồng thời nhận xét và đánh giá quan niệm của tác giả qua bài thơ đó. 3. Người viết đã đánh giá bài thơ như thế nào? Nêu nhận xét khái quát về tính thuyết phục của đánh giá đó. - Người viết đã đánh giá bài thơ là bài thơ giản dị mà vẫn làm toát lên sức sống phơi phới của vạn vật lúc xuân về. Nó là bài thơ của niềm vui sống, của sự chan hòa giữa con người với tạo vật, là khúc dạo đầu của tình yêu lứa đôi. - Về tính thuyết phục của đánh giá trên: + Người viết đã phân tích từng câu thơ, từng hình ảnh trong bài thơ chọn Thử liên kết các hình thức đặc biệt (âm điệu, nhip, hình ảnh, ngôn ngữ,…) Tìm hiểu thông tin về tác giả, hoàn cảnh sáng tác, chú ý các bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội Vận dụng các thao tác so sánh, liên tưởng, thống kê phân tích một cách hợp lí Đánh giá bài thơ cần đánh giá cả hình thức nghệ thuật và nội dung mang tính văn của bài thơ Lập dàn ý Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn về bài thơ và mạch cảm xúc chính
263 Thân bài: Mạch ý tưởng cảm xúc, sự phát triển của các hình tượng chính, nét hấp dẫn riêng của bài thơ Kết bài: Khẳng định giá trị tư tưởng và thẩm mĩ của bài thơ Viết Chú ý diễn đạt, hình ảnh, chú ý dẫn các dòng thơ, khổ thơ, nối chuyển Hoàn thiện Đọc lại và chỉnh sửa bài viết, đối chiếu với các yêu cầu khác của đề bài. Đồng thời chỉnh sửa các lỗi về chính tả và ngữ pháp 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để thực hành viết nhanh một đoạn nêu hoặc trình bày một quan điểm, đánh giá về một khía cạnh, nội dung và nghệ thuật của tác phẩm thơ b. Nội dung thực hiện HS vận dụng kiến thức đã học đã hoàn thành bài viết theo rubic chấm Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hành lập dàn ý và viết bài Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Dàn ý tham khảo (Gợi ý ở phần phụ lục) 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh hoàn thiện bài viết và liên hệ với các vấn đề về tư tưởng sâu sắc trong bài viết b. Nội dung thực hiện: HS hoàn thành bài phân tích, đánh giá, chọn một vấn đề mang tính toàn cầu, xã hội để bàn luận cùng bạn bè trong lớp Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ GV linh hoạt sử dụng phần chia sẻ bài làm của HS 264 Học sinh thảo luận và thực hiện Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện thảo luận, tranh biện Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Phụ lục 1. Dàn ý bài viết Viết văn bản nghị luận phân tích đánh giá một tác phẩm thơ. 1. Mở bài - Giới thiệu tác giả Đỗ Phủ: là nhà thơ hiện thực vĩ đại của Trung Quốc với những vần thơ phản ánh hiện thực và bày tỏ cảm xúc, thái độ, tâm trạng đau khổ trước hiện thực đời sống của nhân dân trong chiến tranh, trong nạn đói chan chứa tình yêu nước và tinh thần nhân đạo. - Giới thiệu khái quát bài thơ Thu hứng (Cảm xúc mùa thu): Cảm xúc mùa thu là bài thơ đầu tiên trong chòm 8 bài thơ Thu hứng của Đỗ Phủ thể hiện nỗi lòng của nhà thơ với quê hương, đất nước. 2. Thân bài a) Bốn câu đầu: Cảnh thu * Hai câu đề: - Hình ảnh thơ cổ điển, là những hình ảnh được dùng để miêu tả mùa thu ở Trung Quốc: “ngọc lộ”, “phong thụ lâm” - "Vu sơn Vu giáp”: tên những địa danh nổi tiếng ở vùng Quỳ Châu, Trung Quốc, vào mùa thu, khí trời âm u, mù mịt. - “Khí tiêu sâm”: hơi thu hiu hắt, ảm đạm. * Hai câu thực:
265 - Hình ảnh đối lập, phóng đại: sóng – vọt lên tận trời (thấp – cao), mây – sa sầm xuống mặt đất (cao – thấp), qua đó không gian được mở rộng ra nhiều chiều: + Tầng xa: là ở giữa dòng sông thăm thẳm là “sóng vọt lên tận lưng trời” + Tầng cao: Là miền quan ải với hình ảnh mây sa sầm giáp mặt đấy. + Tầng rộng: mặt đất, bầu trời, dòng sông đều cho ta hình dung về không gian rộng lớn. - Hình ảnh đối lập, phóng đại: sóng – vọt lên tận trời (thấp – cao), mây – sa sầm xuống mặt đất (cao thu + Khóm cúc đã hai lần nở hoa: Có hai cách hiểu khóm cúc nở ra làm rơi giọt nước mắt, khóm cúc nở ra giọt nước mắt. + “Cô phàm”: là phương tiện đưa tác giả trở về “cố viên”, đồng thời gợi thân phận lẻ loi, cô đơn, trôi nổi của tác giả - Cách sử dụng từ ngữ độc đáo, hàm súc, cô đọng: + “Lưỡng khai”: Nỗi buồn lưu cữu trải dài từ quá khứ đến hiện tại + “Nhất hệ”: Dây buộc thuyền o. Trong những bài thơ đặc sắc có bài Thu hứng (Cảm xúc mùa thu) là bài thơ thứ nhất trong chùm thơ tám bài được Đỗ Phủ sáng tác năm 766, khi đang sống phiêu dạt ở Quý Châu. Thu hứng (Cảm xúc mùa thu) vừa là bức tranh mùa thu ảm đạm, hắt hiu, vừa là bức tranh tâm trạng trĩu nặng u sầu của nhà thơ trong cảnh loạn li; lo cho tình hình đất nước đang lâm vào cảnh rối ren, loạn lạc; thương nhớ quê hương xa xôi và ngậm ngùi xót
cũng là sợi dây buộc mối tình nhà của tác giả + “Cố viên tâm”: Tấm lòng hướng về quê cũ. Thân phận của kẻ tha hương, li hương luôn khiến lòng nhà thơ thắt lại vì nỗi nhớ quê Hai câu thơ diễn tả nỗi lòng da diết, dồn nén nỗi nhớ quê hương của tác giả. * Hai câu kết - Hình ảnh: 266 + Mọi người nhộn nhịp may áo rét + Giặt áo rét chuẩn bị cho mùa đông - Âm thanh: tiếng chày đập vải Âm thanh báo hiệu mùa đông đến, đồng thời đó là âm thanh của tiếng lòng, diễn tả sự thổn thức, mong ngóng, chờ đợi ngày được trở về quê. - Bốn câu thơ diễn tả nỗi buồn của người xa quê, ngậm ngùi, mong ngóng ngày trở về quê hương. 3. Kết bài: Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ. Phụ lục 2. Bài viết tham khảo Đỗ Phủ là nhà thơ hiện thực vĩ đại của Trung Quốc với những vần thơ phản ánh hiện thực và bày tỏ cảm xúc, thái độ, tâm trạng đau khổ trước hiện thực đời sống của nhân dân trong chiến tranh, trong nạn đói chan chứa tình yêu nước và tinh thần nhân đạ
– thấp) + Bốn câu thơ vẽ nên bức tranh mùa thu xơ xác, tiêu điều, hoành tráng, dữ dội. + Tâm trạng buồn lo và sự bất an của nhà thơ trước hiện thực tiêu điều, âm u. b) Bốn câu sau: Tình thu * Hai câu luận: - Hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng: + Hoa cúc: hình ảnh ước lệ chỉ mùa
xa cho thân phận bất hạnh của mình nơi đất khách. Phiên âm chữ Hán: Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm, Vu sơn, Vu giáp khí tiêu sâm. Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng Tái thượng phong vân tiếp địa âm. Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ, Cô chu nhất hệ cố viên tâm. Hàn y xứ xứ thôi đao xích, Bạch Đế thành cao cấp mộ châm.
ừa hùng vĩ. Chúng vẫn là những chi tiết được cảm nhận qua đôi mắt thi nhân và được miêu tả bằng ngọn bút kì tài mà thành những vần thơ trác tuyệt. Hình ảnh mặt đất mây đùn cửa ải xa tả thực cảnh mây trắng sà xuống thấp đến mức tưởng chừng như đùn từ dưới mặt đất lên, che lấp cả cửa ải phía xa xa. Bốn câu thơ tuy tả cùng một cảnh nhưng ở mỗi câu là một nét chấm phá riêng, là sự nhìn nhận toàn cảnh chứ không tập trung vào một điểm cụ thể nào. Cảnh sắc trời mây non nước, rừng núi hiện ra vừa cụ thể lại vừa đặc trưng cho mùa thu. Nhưng chính hình ảnh này, lại khiến tác giả nhớ quê hương tới nao lòng. Ở bốn câu thơ sau, Đỗ Phủ bày tỏ lòng mình trước cảnh mùa thu nơi đất khách. Câu năm và câu sáu có nghệ thuật đối rất chỉnh vừa là cảnh thu mà cũng là tình thu: Tùng cúc lưỡ
267 Trong bài thơ, bốn câu đầu là "câu đề" với mục đích miêu tả bức tranh thiên nhiên bao la nhưng mang nỗi buồn hiu hắt ở vùng rừng núi thượng nguồn Trường Giang: Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm, Vu sơn, Vu giáp khí tiêu sâm, Người đọc có thể nhận thấy Đỗ Phủ đứng ở vị trí tương đối cao để ngắm nhìn toàn cảnh, vì thế mà tầm nhìn của ông khá xa, phong gắn liền với mùa thu bởi mỗi độ thu về, cả rừng phong chuyển sang màu đỏ úa, tượng trưng cho sự li biệt. Sương móc cũng tượng trưng cho mùa thu, cho sự lạnh lẽo. Sương móc sa dày đặc làm xơ xác cả rừng phong. Nét tiêu điều của cảnh vật hiện lên rất rõ qua chính cái nhìn đầy tâm trạng đau buồn của nhà thơ. Câu thơ thứ hai có nhắc đến hình ảnh Vu sơn, Vu giáp, người đọc sẽ nghĩ ngay tới hình ảnh đặc trưng của đất Ba Thục xưa kia – nơi toàn cảnh bị bao trùm trong hơi thu hiu hắt. Trong bài thơ, Vu sơn, Vu giáp tức là núi Vu, hẻm Vu nổi tiếng bởi sự hiểm trở và hùng vĩ, được nhắc đến nhiều trong thần thoại, cổ tích và thơ ca Trung Quốc. Quanh năm, mây mù bao phủ những ngọn núi cao vút; vách núi thì dựng đứng vậy nên ánh mặt trời khó có thể lọt được xuống tới lòng sông. Chính vì vậy mà vào mùa thu, khung cảnh nơi đây luôn ảm đạm, lạnh lẽo và qua ngòi bút miêu tả thấm đẫm tâm trạng u sầu của Đỗ Phủ nó lại hiện lên càng thêm tối tăm, ảm đạm. Hai câu thơ mở đầu, câu thứ nhất tả cảnh thu ở rừng phong, câu thứ hai tả cảnh thu ở núi non. Tuy cảnh vật khác nhau nhưng nhà thơ nhìn chúng với con mắt và tâm trạng giống nhau – tâm trạng trĩu nặng một nỗi buồn thương. Hai câu thơ tuy là đều là hình ảnh rừng núi nhưng lại chung một điểm, đó chính là nỗi buồn đang dần ngấm vào tác giả, nỗi buồn ấy chế ngự cả tâm trạng và cảm xúc của tác giả khi ông đặt bút ngâm thơ Cũng với tâm trạng như vậy, Đỗ Phủ đã viết nên những câu thơ tiếp theo mang nét tả thực đầy ám ảnh, như có ma lực cuốn hút hồn người: Giang gian ba lăng kiêm thiên dũng, 268 Tái thượng phong vân tiếp địa âm. Nếu như ở hai câu mở đầu là hình ảnh của rừng phong, là sự quan sát từ trên cao xuống thì hai câu tiếp theo lại miêu tả cảnh sắc vừa hoành tráng lại dữ dội. Hai câu đề là cảnh thu trên cao (rừng phong, dãy núi) thì đến hai câu thực là cảnh thu dưới thấp. Hai cặp câu như bổ sung cho nhau lột tả được hai nét đặc sắc của phong cảnh vùng Vu sơn Vu giáp vừa âm u, v ng khai tha nhật lệ, Cô chu nhất hệ cố viên tâm. Hàn y xứ xứ thôi đao xích, Bạch Đệ thành cao cấp mộ châm. Giống như hình ảnh rừng phong gắn liền với mùa thu, hình ảnh hoa cúc cũng đi đôi với mùa thu. Đỗ Phủ nhắc đến hoa cúc, tưởng như không có gì mới nhưng điều quan trọng là mỗi lần thấy cúc nở hoa, nhà thơ lại rơi lệ. Hai lần nhìn cúc nở hoa, có nghĩa là đã hai năm Đỗ Phủ sống ở Quý Châu. Hoa cúc xui lòng thi nhân ngậm ngùi nhớ lại những mùa thu trước chốn quê cũ, vì vậy mà càng thêm xao xuyến, xúc động đến nghẹn ngào. Hình ảnh chiếc thuyền lẻ loi (cô chu) là một hình ảnh ẩn dụ đầy ý nghĩa, không chỉ vì tính chất trôi nổi, đơn độc của nó mà còn vì nó là phương tiện duy nhất để chở ước vọng của nhà thơ về với quê hương trong tâm tưởng. Đến hai câu cuối bỗng đột ngột nổi lên âm thanh dồn dập của tiếng chày đập vải trên bến sông, trong bóng hoàng hôn. Âm thanh duy nhất này đã đem đến cho bức tranh sinh hoạt nơi biên ải xa xôi một thoáng vui nhưng thoáng vui ấy vẫn không đủ để xua đi những áng mây buồn đang vây phủ trong tâm hồn thi sĩ. Âm thanh của mùa
khá rộng. Mọi thứđược miêu tả không những theo chiều sâu và còn theo tầm mắt của tác giả, nhìn về phía xa xăm. Khả năng quan sát tinh tế của Đỗ Phủ được thể hiện ngay từ câu thơ đầu khi tả cảnh rừng phong với sương còn phủ trên lá cây; nó tạo ra một cảnh tượng buồn, đặc biệt hình ảnh rừng phong lại càng nhấn mạnh thêm sự li biệt khi lá phong chuyển sang đỏ, khi mùa thu đến. Trong thơ cổ Trung Hoa, hình ảnh rừng
269 thu may áo vừa kết thúc bài thơ, vừa mở ra nỗi buồn nhớ mênh mang, mong ngóng, chờ đợi ngày được trở về quê của tác giả. Bốn câu cuối tập trung vào miêu tả cảm xúc cũng là những vần thơ chứa đựng nhiều tình cảm, đó là lòng mong ngóng quê nhà, nỗi khát khao được trở về quê hương, tình yêu và sự buồn bã khi phải sống tha phương. Bốn câu thơ diễn tả nỗi buồn của người xa quê, ngậm ngùi, mong ngóng ngày trở về quê hương. Đặc điểm nghệ thuật của bài thơ là có kết cấu hết sức chặt chẽ, câu nào cũng bám chặt chủ đề, tức là các câu đều thể hiện được hai yếu tố “cảm xúc” và “mùa thu”, vừa tả cảnh vừa hoa thành công thâu được tất cả thần thái của mùa thu trong bài thơ. Cảm xúc mùa thu là bài thơ mang đậm dấu ấn phong cách thơ trữ tình của Đỗ Phủ. Qua bài thơ ta thấy được một tâm hồn thi sĩ vừa nhạy cảm lại rung động mãnh liệt với cảnh sắc. Trái tim Đỗ Phủ đã dành trọn cho quê hương, cũng qua bài thơ, cái tư tưởng "yêu nước thương đời" lại càng thể hiện rõ. Với Đỗ Phủ, mùa thu đồng nghĩa với nỗi buồn và niềm thương nhớ không nguôi, nhất là khi ông đang phải sống trong cảnh nghèo khổ, bệnh tật, cô đơn nơi xứ lạ. Những vần thơ của ông có ết trình, thuyết phục được ng i nghe và đặt câu hỏi để mọi người thảo luận xa hơn Học sinh thể hiện được sự tôn
chất chứa tâm trạng. Cảnh có sương thu, rừng thu, sắc thu, khí thu, gió thu, sông thu,
tóm
trọng những cách cảm nhận, đánh giá đa dạng đối với một tác phẩm thơ 2. Về năng lực Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ và cảm thụ văn học để thực hành nghe, nói 3. Về phẩm chất: Rút ra các bài học về vấn đề công dân số, công dân toàn cầu II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM
thu, tiếng thu (tiếng chày đập vải). Tác giả đã
ườ
sức lay động mãnh liệt, đặc biệt những vần thơ như bật lên khỏi trang giấy, mở ra một khung cảnh rất rõ… Ông xứng đáng được người đời tôn vinh là bậc “Thi thánh” của thời Thịnh Đường mà tên tuổi lưu danh muôn thuở Phụ lục 3. Rubic chấm bài viết TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (3 điểm) 1 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả Sai kết cấu đoạn 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả 3 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo 270 Nội dung (7 điểm) 1 – 4 điểm Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 5 – 6 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 7 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Điểm TỔNG TIẾT 8. NGHE - NÓI GIỚI THIỆU ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG VÀ NGHỆ THUẬT CỦA MỘT TÁC PHẨM THƠ I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức Học sinh cung cấp được các thông tin chung về bài thơ một cách ngắn gọn: tên bài thơ, tác giả, đề tài, thể thơ,.... Học sinh làm rõ được niềm hứng thú của bản thân đối với những nét đặc sắc về nội dung và hình thức của một tác phẩm thơ Học sinh nêu được quan điểm cá nhân về vấn đề thuy
271 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: GV hỏi: Theo con, khi thuyết trình cần lưu ý điều gì? HS suy nghĩ và trả lời Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV đặt câu hỏi Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩ và trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên dẫn dắt vào bài học Gợi ý đáp án – Nắm được đặc trưng của kiểu bài thuyết –trình.Biết cấu trúc bài thuyết trình thành các luận điểm mạch lạc, thể hiện rõ ràng ý kiến cá nhân về nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm thơ – Biết điều tiết giọng nói và ngôn ngữ cơ thể, kết hợp nhịp nhàng với các thao tác trình chiếu (trong điều kiện có thể) để truyền đạt thông tin đến người nghe. 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh cung cấp được các thông tin chung về bài thơ một cách ngắn gọn: tên bài thơ, tác giả, đề tài, thể thơ,.... Học sinh làm rõ được niềm hứng thú của bản thân đối với những nét đặc sắc về nội dung và hình thức của một tác phẩm thơ Học sinh nêu được quan điểm cá nhân về vấn đề thuyết trình, thuyết phục được người nghe và đặt câu hỏi để mọi người thảo luận xa hơn Học sinh thể hiện được sự tôn trọng những cách cảm nhận, đánh giá đa dạng đối với một tác phẩm thơ b. Nội dung thực hiện: Học sinh nhắc lại những yêu cầu khi thực hành nghe nói Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập • Giáo viên hỏi: Khi nghe nói cần có những lưu ý gì? • HS tiến hành lập dàn ý và tập luyện Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Chuẩn bị nói và nghe - Lựa chọn đề tài bài nói - Tìm ý và sắp xếp ý: Xem lại hệ thống luận điểm, lựa chọn những ý quan trọng nhất, thể hiện rõ nét quan điểm và phát hiện của bản thân được trình bày trong bài thơ 272 Học sinh thực hành Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần bài làm Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên nhận xét bài nói theo rubic đánh giá - Xác định từ ngữ then chốt để làm rõ quan điểm được sử dụng trong bài viết và trình bày trong bài nghe nói - Phương tiện hỗ trợ: Powerpoint, âm thanh, hình ảnh,… - Người nghe: Tìm hiểu trước vấn đề, lắng nghe bằng một thái độ tích cực, sẵn sàng đối thoại để làm rõ vấn đề Thực hành nói và nghe Người nói - Mở đầu: Giới thiệu ngắn gọn về bài thơ hoặc cách dẫn dắt tùy chọn để tạo sự hứng thú cho người nghe - Thân bài: Lần lượt trình bày các thông tin trong bài nói. Nhấn mạnh các thao tác mình đã sử dụng để tìm hiểu về nội dung và nghệ thuật của bài thơ. - Kết bài: Khái quát lại những điều mình cảm nhận cũng như đánh giá về giá trị của bài thơ trên các phương diện về hình thức và nội dung. Có thể khuyến khích người đọc tìm tòi và phát hiện thêm các góc nhìn khác về bài thơ Người nghe: Lắng nghe tôn trọng, ghi lại ý chính và chú ý hơn về phong thái Trao đổi Người nghe - Chia sẻ quan điểm, đưa ra những góc nhìn khác về bài thơ - Đưa ra những góp ý, thắc mắc - Đặt câu hỏi để làm rõ vấn đề Người nói - Trả lời thắc mắc - Thể hiện thái độ lắng nghe chân thành - Tự đánh giá phần trình bày
273 - Phản hồi và trao đổi với thái độ lắng nghe và cầu thị. 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh thực hành lập dàn ý và trình bày bài nói b. Nội dung thực hiện HS vận dụng kiến thức đã học đã hoàn thành bài nói theo rubic nghe và nói Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hành lập dàn ý và chuẩn bị Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Lập dàn ý bài nghe nói: Giới thiêu, đánh giá về nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm thơ Chuẩn bị nói * Đề tài: Giới thiệu bài thơ Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tử. * Tìm ý và sắp xếp: - Bài thơ là một bức tranh mùa xuân nơi thôn dã, tất cả đều đậm vẻ xuân, xuân trong cảnh vật và xuân trong lòng người. - Dấu hiệu báo xuân sang: Làn nắng ửng; Khói mơ; Mái nhà tranh bên giàn thiên lý Thanh tĩnh, bình dị, duyên dáng mà đằm thắm yêu thương. - Cảnh vật thôn quê đẫm hơi xuân: Làn mưa xuân tưới thêm sức sống; Cỏ cây xanh tươi” gợn tới trời”; Niềm vui của con người khi xuân đến. - Ngôn ngữ kết tinh với tấm lòng hồn hậu của thi nhân, Hàn Mạc Tử đã viết nên một ” mùa xuân chín” vẹn tròn, đầy đặn, thiết tha. Chuẩn bị nghe Một số lưu ý khi nghe người khác nói: - Chú ý lắng nghe, ghi chép; - Đưa ra những câu hỏi cần giải đáp. 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh trao đổi và rút ra các vấn đề từ chính bài nói b. Nội dung thực hiện: HS thực hành nói – nghe và trao đổi ý kiến 274 Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Học sinh thảo luận và thực hiện Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện thảo luận, tranh biện Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo GV dựa vào bài nói của HS. Có thể tham khảo bài nói ở phụ lục Phụ lục 1. Bài nói tham khảo Không biết mùa xuân có tự bao giờ và thơ xuân có tự bao giờ, chỉ biết người ta sinh ra đã có mùa xuân đẹp đầy sức sống và thổi vào các hồn thơ, sống trong cuộc đời, nếu thiếu đi mùa xuân, thiếu đi những câu thơ xuân thì thật buồn. Mùa xuân mỗi khoảnh khắc một vẻ, lúc là "mùa xuân nho nhỏ", lúc là "mùa xuân xanh"... và đây Mùa xuân chín nghe vừa mới, vừa sôi nổi, vừa có một sức sống dồn nén đang thầm nảy nở giống như cái mới, cái lãng mạn và khao khát trong tâm hồn Hàn Mặc Tử. Mỗi dòng thơ đều phảng phất hơi xuân, đều thấm đượm cái đẹp của tâm hồn thi sĩ. Mùa xuân bắt đầu từ cái nắng mới lạ thường: Trong làn nắng ửng khói mơ tan Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng Sột soạt gió trêu tà áo biếc Trên giàn thiên lí. Bóng xuân sang Mở đầu bài thơ cái cái nắng mùa xuân, chẳng phải tia nắng, hạt nắng, cũng chẳng phải giọt nắng mà là "làn nắng". Chữ "làn" như gợi một hơi thở nhẹ nhàng, nắng như mỏng tang, mềm mại trải đều trong thơ và trong không gian. Làn nắng lại "ửng" lên trong "khói mơ tan", cảnh sắc nhẹ nhàng, đẹp dân dã mà huyền diệu. Sương khói quyện với nắng; cái "ửng" của nắng được tôn lên trong làn khói mơ màng đang "tan"
275 ấy. Trong câu thơ này, ngòi bút thi sĩ đã hướng đến một nét thơ truyền thống, cổ điển, miêu tả cái nắng xuân vừa như có hồn, vừa như có tình chan chứa Khung cảnh ấy rất giản dị, chỉ có "đôi mái nhà tranh" hiện lên trong "làn nắng ửng" nhưng nó vẫn gợi lên một sức sống dân dã bình yên hết sức thân thuộc với mọi người. Nắng nhưđang rắc lên "đôi mái nhà tranh" chút sắc xuân và hương xuân: "Sột soạt gió trêu tà áo biếc". Cái âm thanh của gió "trêu" tà áo và cái gam màu "biếc" của lá, chính là cái tình xuân. Một chữ "trêu" đáng yêu quá, thân thương quá, như có gì đó mang hương sắc đồng quê từ những câu ca dao, hát ghẹo tình tứ thuở nào cứ ngân nga mãi trong lòng ta. Gió cũng biết kén chọn, không phải áo nào cũng "trêu", mà phải chọn áo biếc mới thật thơ, thật đẹp. Tác giả miêu tả từ cái cụ thể, từ làn nắng, từ mái nhà tranh, từ gió rồi mới đến cái khái quát: "Trên giàn thiên lý / Bóng xuân sang". Câu thơ có một sự ngưng đọng, ngập ngừng cảm xúc nhẹ nhàng, bâng khuâng, lại mang nỗi vấn vương khi đón “bóng xuân sang". Cảm xúc ngưng tụ như nín thở ấy ẩn mình vào dấu chấm giữa dòng thơ. Bên giàn thiên lí, mùa xuân đã sang. Mùa xuân nhẹ nhàng bước đi như có thể cầm được, có thể ngắm được ngay trước mắt mỗi chúng ta. Mùa xuân hiện ra trong mắt Hàn Mặc Tử nó nhẹ nhàng, dịu dàng như thế đấy! Sau cái ngưng tụ và run rẩy như dây đàn căng lên trong tâm hồn nhà thơ thì ở những câu sau, mùa xuân lại ào đến: Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời, Bao cô thôn nữ hát trên đồi. Ngày mai trong đám xuân xanh ấy, Có kẻ theo chồng, bỏ cuộc chơi Hình ảnh ẩn dụ "sóng cỏ" và ba chữ "gợn tới trời" đã gợi tả làn cỏ xanh dập dờn trong làn gió xuân nhè nhẹ thổi. Cỏ như xanh mãi, tươi mãi trong không gian mênh mông, bao la ấy. Gam màu "xanh tươi" đầy sức sống yên bình trong thơ Hàn Mặc Tử cứ “gợn tới trời", nó trải dài mãi như không dứt, trải mãi, trải mãi và rồi ngâm vào hồn thơ. Trong sắc xuân ấy, cây cỏ cứ xanh mãi nhưng thứ tình cảm con người đã đến độ chín rồi. "Đám xuân xanh ấy" là hình ảnh ẩn dụ chỉ các cô thôn nữ đang hát, đang "thầm thì với ai ngồi dưới trúc" kia, sẽ chín cùng mùa xuân và sẽ "theo chồng bỏ cuộc chơi”. Những cô thôn nữ dần lớn, dần “chín” và đến độ tuổi lấy chồng, theo chồng. Thiên nhiên và lòng người như quyến luyến mùa xuân dần trôi qua, tuổi 276 xuân hồn nhiên dần trôi qua. Hàn Mặc Tử như chợt thấy buồn, thấy hẫng hụt, bâng khuâng, như mất mát đi một cái gì trong lòng khi mùa xuân đang chín... Mùa xuân chỉ thực sự "chín" khi có con người và có dư âm tiếng hát: Tiếng ca vắt vẻo lưng chừng núi, Hổn hển như lời của nước mây Thầm thĩ với ai ngồi dưới trúc, Nghe ra ý vị và thơ ngây Tiếng hát giữa mùa xuân thân quen quá, yêu thương quá. Tiếng hát "vắt vẻo" và "thơ ngây" của những nàng xuân, của bao cô thôn nữ chính là một nét đẹp truyền thống của dân tộc, đẹp như ca dao, dân ca, như lễ hội mùa xuân muôn thuở của cái xứ sở này. Câu thơ gợi lên cái "chín" trong tâm hồn bao cô thôn nữ qua âm thanh “vắt vẻo", trong trẻo, tươi mát của câu hát giao duyên, của trai gái nơi đồng quê, mộc mạc mà tình tứ. Tâm hồn nhạy cảm, yêu cuộc sống thiết tha của thi sĩ Hàn Mặc Tử cũng đã bắt vào lời hát ấy nhiều xao xuyến. Hai câu thơ vừa tả cảnh vừa tả người, trong cái mùa xuân khi mà vạn vật nở hoa, xanh tươi thì con người đã đến tuổi chín rồi.Âm thanh đọng lại trong từng tiếng thơ, độ ngân rung, "vắt vẻo" hòa nhịp với âm trầm "hổn hển" thể hiện một sự chuyển đổi cảm giác rất tinh tế, tài tình. Tâm hồn thi sĩ đã hòa nhập hẳn vào cái thế giới âm thanh mùa xuân ấy. Tiếng ca như vút lên cao, như ngập ngừng, như lưu luyến giữa "lưng chừng núi". Dư âm tiếng hát dường như rung lên “vắt vẻo" gợi lên nhiều xao xuyến bâng khuâng trong lòng nhà thơ. Tiếng hát "hổn hển" được so sánh "với lời của nước mây", lời của thiên nhiên. Hai tiếng "hổn hển" như nhịp thở gấp gáp, vội vàng đầy hương xuân, tình xuân, cảm xúc vừa thực vừa mơ đến lạ kì. Lời hát của các cô thôn nữ sao mà đáng yêu thế, như hút hồn người, như tràn ngập cả không gian, góp phần làm nên một "mùa xuân chín". "Vắt vẻo”, "hổn hển", "thầm thì" là ba cung bậc của ba âm thanh mùa xuân đang chín, thấm sâu vào hồn người đến nhẹ nhàng lắng dịu, chan chứa thương yêu. Sự phong phú về giai điệu và phức điệu của khúc hát đồng quê, làm say mê mọi người, để rồi cùng nhà thơ bâng khuâng cảm nhận: "Nghe ra ý vị và thơ ngây...". Gặp lúc mùa xuân chín ấy mà thổn thức: Khách xa, gặp lúc mùa xuân chín Lòng trí bâng khuâng sực nhớ làng
t Chưa đạt 1 Lựa chọn được tác phẩm phù hợp để thực hành giới thiệu, đánh giá 2 Nêu được phương diện cần tập trung giới thiệu, đánh giá ở tác phẩm thơ đã chọn 3 Xây dựng được bố cục hợp lí căn cứ vào đặc điểm bài thơ và mục tiêu thuyết trình 4 Chú ý đặc trưng thể loại khi tạo điểm nhấn cho bài thuyết trình 5 Phát huy ưu thế của tác phẩm thơ khi thực hiện việc tương tác với người nghe 278 6 Sử dụng hiệu quả các phương tiện phi ngôn ngữ TIẾT 9. CỦNG CỐ MỞ RỘNG I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức Học sinh ôn tập lại các bài thơ đã được học Học sinh lí giải được lí do nên đọc thơ Học sinh xác định được thế nào là một bài thơ hay Học sinh tìm thêm một số bài phân tích thơ và rút ra kinh nghiệm khi phân tích thơ Học sinh thực hành phân tích thơ 2. Về năng lực Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ và năng lực cảm thụ để đọc hiểu văn bản 3. Về phẩm chất: Yêu thơ ca, trân trọng các giá trị tốt đẹp và liên hệ với các vấn đề của cuộc sống II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: GV đặt câu hỏi: Theo con những gì làm nên vẻ đẹp của thơ ca? GV chiếu một đoạn tham khảo: Ý nghĩa văn chương để gợi dẫn Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV đặt câu hỏi Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Gợi ý đáp án Điều làm nên vẻ đẹp của thơ ca chính là ngôn ngữ, hình ảnh và giọng điệu trong
277 Chị ấy, năm nay còn gánh thóc Dọc bờ sông trắng nắng chang chang? Hình ảnh của kí ức hiện lên một thoáng buồn đẹp và trải rộng mênh mông xa vắng. Nhà thơ nhớ đến con người như khao khát một tình người, một tình quê; mỗi một nỗi nhớ đều rất bâng khuâng, xao xuyến. Nhà thơ nhớ từng chi tiết, nhớ một công việc cụ thể: "gánh thóc" trong một không gian cụ thể: "Dọc bờ sông trắng nắng chang chang". Những chỉ có "chị ấy" là người đọc không thể biết đó là ai, chỉ có tác giả mới biết để mà "sực nhớ", mà thầm hỏi, mà man mác sợ "mùa xuân chín" ấy sẽ trôi qua. Hình như đó là nét thơ của Hàn Mặc Tử, là tâm hồn Hàn Mặc Tử luôn khao khát giao cảm với đời, luôn có một nỗi niềm cô đơn, trống vắng, hẫng hụt như thế Mùa xuân chín là một bài thơ xuân rất hay, là một bức tranh xuân mới nhất, trong sáng, rạo rực, say mê, thơ mộng mà thoáng buồn nhất. Hàn Mặc Tử với cảm hứng thiên nhiên trữ tình, màu sắc cổ điển hài hòa kết hợp với chất dân dã, trẻ trung bình dị đã làm hiện lên một bức tranh xuân tươi tắn thơ mộng. Mùa xuân đẹp với con người trẻ trung, hồn nhiên, đáng yêu. Yêu mùa xuân chín cũng là yêu đồng quê, yêu làn nắng ửng, yêu mái nhà tranh, yêu giàn thiên lí, yêu tiếng hát vắt vẻo của những nàng xuân trên "sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời”. Phụ lục 2.Rubic chấm bài nói – nghe STT Nội dung đánh giá Kết quả đánh giá Đạ
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: những kinh nghiệm về cảm nhận và phân tích thơ ca. Những kinh nghiệm về cảm nhận và phân tích thơ ca: - Phân tích thơ trước hết cần chú ý đến hoàn cảnh ra đơi, thể thơ và đặc điểm hình thức thơ. Tiếp đến là khái quát nội dung, chủ đề bài thơ: tả cảnh, tả người, … - Phân tích, cảm nhận từng hình ảnh, chi tiết trong từng câu thơ, khổ thơ. Cảm nhận từng câu một không ngắt quãng, bỏ dở, đi từng câu, từng khổ thơ.
279 Học sinh suy nghĩ và trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên dẫn dắt vào bài học những câu thơ, khổ thơ. Mỗi bài thơ sẽ truyền tải một thông điệp, tâm trạng khác nhau của nhân vật và tác giả là người tạo ra nó bằng những câu thơ giàu hình ảnh, cảm xúc kết hợp với việc sử dụng các biện pháp tu từ. 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh ôn tập lại các bài thơ đã được học Học sinh lí giải được lí do nên đọc thơ Học sinh xác định được thế nào là một bài thơ hay b. Nội dung thực hiện: Học sinh chia nhóm thảo luận về một trong hai chủ đề Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập • Giáo viên chia nhóm thảo luận Thời gian: 10 phút Chia sẻ và phản biện: 5 phút Nội dung thảo luận - Tại sao nên đọc thơ? - Thế nào là một bài thơ hay? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hành thảo luận nhóm Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần bài làm Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức * Chủ đề (1): Chúng ta nên đọc thơ vì: - Đọc thơđể cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên, cảm nhận được tâm trạng con người qua thiên nhiên và từ đó thấy được cái hay, cái đẹp của ngôn ngữ, hình ảnh. - Có thể trau dồi thêm vốn từ ngữ phong phú hơn, vốn từ ngữ giàu tình cảm, giàu sắc thái; học cách biểu đạt cảm xúc, tâm trạng qua ngôn ngữ viết. - Người đọc cũng có thể phát triển kĩ năng ngôn ngữ và kĩ năng giao tiếp thông qua việc đọc thơ. * Chủ đề (2): Một bài thơ hay là - Là bài thơ có lời thơ trong sáng, ý thơ hàm súc và phải có tính truyền cảm khiến cho người đọc cảm thấy xúc động, xao xuyến khi đọc thơ - Là bài thơ có âm điệu, giọng điệu hay, có kết cấu chặt chẽ, tài tình hoặc phải theo một quy luật nhất định về niêm - luật. - Một bài thơ hay là một bài thơ mà người đọc cảm nhận được nó, hiểu được tác giả 280 viết gì, miêu tả cái gì và truyền tải quan niệm, suy nghĩ gì.
Học sinh tìm thêm một số bài phân tích thơ và rút ra kinh nghiệm khi phân tích thơ Học sinh thực hành phân tích thơ b. Nội dung thực hiện HS hoàn thiện câu hỏi 3,4,5 trong SGK theo nhóm đôi hoặc cá nhân Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hành Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo 3. Đọc lại tất cả những tác phẩm thơ đã học trong bài. Sưu tầm hoặc tập hợp một số bài thơ khác cùng thể thơ hoặc cùng đề tài và ghi chép ngắn gọn những điều bạn tâm đắc khi đọc bài thơ đó. Một số các tác phẩm thơ cùng thể thơ hoặc cùng chủ đề: - Cùng thể thơ: Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan, Tự tình của Hồ Xuân Hương,… - Cùng chủ đề: Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải, Sang thu của Hữu Thỉnh, Tiếng thu của Lưu Trọng Lư,… 4. Tìm đọc thêm một số bài phân tích thơ, từ đó rút ra
281 - Phân tích tác dụng của các biện pháp tư từ như phép đối, phép ẩn dụ, so sánh,… để làm nổi bật ý nghĩa câu thơ, khổ thơ. - Nhận xét, đánh giá được phong cách nghệ thuật của tác giả 5. Hãy phân tích một bài thơ được đánh giá là hay (ngoài bài đã được phân tích trong phần Viết của bài học). Tham khảo phần phụ lục 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh cảm nhận và liên hệ được tình yêu thơ ca, trân trọng các giá trị tốt đẹp và liên hệ với các vấn đề của cuộc sống b. Nội dung thực hiện: HS rút ra một bài học trong một tác phẩm thơ mà mình đã lựa chọn phân tích trong hoạt động luyện tập Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo HS trình bày suy ngẫm và quan điểm của bản thân tùy theo văn bản đã lựa chọn Phụ lục 1. Rubic đánh giá thảo luận nhóm TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (2 điểm) 0 điểm 1 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu 282 Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (6 điểm) 1 - 3 điểm Chưa trả lơi đúng câu hỏi trọng tâm Không trả lời đủ hết các câu hỏi gợi dẫn Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 4 – 5 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 6 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng Cótâmnhiều hơn 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Hiệu quả (2nhóm điểm) 0 điểm Các thành viên chưa gắn kết chặt chẽ Vẫn còn trên 2 thành viên không tham gia hoạt động 1 điểm Hoạt động tương đối gắn kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thông nhát Vẫn còn 1 thành viên không tham gia hoạt động 2 điểm Hoạt động gắn kết Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động Điểm TỔNG Phụ lục 2. Tham khảo phân tích một bài thơ Xuân Diệu (1916-1985) là nhà thơ tình, viết hay nhất và nhiều nhất trong thời đại chúng ta. Thi sĩ đã để lại trên 400 bài thơ tình,; là nhà thơ "mới nhất trong những nhà thơ mới". Xuân Diệu cũng là thi sĩ của mùa thu. Với Xuân Diệu nếu "Tình không tuổi và xuân không ngày tháng" thì cảnh thu chứa đựng biết bao tình thu, bao rung động xôn xao, bởi lẽ "Thu đến - nơi nơi động tiếng huyền”. Trong hai tập thơ viết trước Cách mạng: "Thơ thơ" và "Gửi hương cho gió " có rất nhiều bài thơ nói đến sắc thu, hương thu, trăng thu, tình thu, thiếu nữ buổi thu
ảnh vật, từ
xao từ
mà
ất mớ
ừ
ấm vào
ấm nhỏ) đ
ườn s
rụ
283 về... Mùa thu thật đáng yêu, làm cho tâm hồn thi sĩ như dây đàn huyền diệu đang rung lên xao xuyến... "Đây mùa thu tới" là một bài thơ thu tuyệt bút của Xuân Diệu, rút trong tập "Thơ thơ", xuất bản năm 1938. Thu đến, xôn xao rung động đất trời. Cảnh vật đẹp mà thoáng buồn man mác. Lòng thiếu nữ càng trở nên bâng khuâng buổi thu về. Cảm nhận đầu tiên của thi sĩ Xuân Diệu về mùa thu không phải là âm thanh tiếng chày đập vải, không phải là ấn tượng "Ngô đồng nhất diệp lạc - Thiên hạ cộng trì thu" mà là ở dáng ắng vẻ. Rặng liễu trầm mặc như "đứng chịu tang". Lá liễu buông dài như tóc nàng cô phụ "buồn buông xuống". Lá liễu ướt đẫm sương thu tưởng như "lệ ngàn hàng". Liễu được nhân hóa "đứng chịu tang", từ tóc liễu đến lệ liễu đều mang theo bao nỗi buồn thấm thía. Một nét liễu, một dáng liễu được miêu tả và cảm nhận đầy chất thơ. Biện pháp láy âm được Xuân Diệu vận dụng tài tình để tạo nên vần thơ giàu âm điệu, nhạc điệu: "đìu hiu - chịu", "tang - ngàn - hàng", "buồn - buông - xuống". Đó là một điểm mạnh, khá mới mẻ trong thi pháp mà Xuân Diệu đã học tập được trong trường phái thơ tượng trưng Pháp trong thế kỉ XIX. Say mê ngắm "rặng liễu đìu hiu...", nhà thơ khẽ reo lên khi chợt nhận thấy thu đã đến. Cách ngắt nhịp 4/3 với điệp ngữ "mùa thu tới" đã diễn tả bước đi của mùa thu và niềm mong đợi thu về bấy lâu nay trong lòng thi sĩ: "Đây mùa thu tới/mùa thu tới Với áo mơ phai/dệt lá vàng". Một vần lưng thần tình: "tới - với", một chữ "dệt" tinh tế trong miêu tả và cảm nhận. Thu vừa tới, sắc màu cỏ cây vạn vật đều đổi thay, trở thành "mơ phai". Đó đây điểm tô một vài sắc vàng của lá, đúng là "dệt lá vàng". Câu thơ "Với áo mơ phai dệt lá vàng" là một câu thơ nhiều thi vị, nói lên cái hồn thu với sắc lá, gợi lên cảm giác thanh nhẹ, tươi sáng về mùa thu đáng yêu vô cùng. 284 Có thể nói, khổ thơ đầu đã vẽ lên một bức tranh thu đẹp, thơ mộng, thấm một nỗi buồn từ cây cỏ đến lòng người, nhưng không ảm đạm, thê lương làm nặng trĩu lòng người. Mỗi ngày mỗi đêm đi qua. Thu đã về và thu dần dần trôi qua. Cảnh vật biến đổi. Hoa đã "rụng cành". Tác giả không nói "đôi ba...”, mà lại viết "hơn một" cách dùng số t ấy cũng là một cách nói r i. Trong v đỏ (t ng ch ang d và đang "rũa xanh"! Cũng nói v bi ng xôn c hoa lá h may th h thi "H loài hoa đã ng cành Trong v ắc đỏ rũa màu xanh. Những luồng run rẩy, rung rinh lá, Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh". Các từ láy: "run rẩy", "rung rinh”, "mỏng manh" là những nét vẽ thần diệu gợi tả cái run rẩy, cái rùng mình của cây lá buổi chiều thu. Nghệ thuật sử dụng các phụ âm , “r" (rụng, rũa, run rẩy, rung rinh) và phụ âm "m" (một, màu, mỏng manh) với dụng ý thẩm mĩ trong gợi tả và biểu cảm đặc sắc. Đó cũng là một nét mới trong thi pháp của Xuân Diệu. Khổ thơ thứ 3, thi liệu vừa hiện thực vừa ước lệ tượng trưng, vừa kế thừa vừa cách tân sáng tạo. Cũng có trăng nhưng là "nàng trăng tự ngẩn ngơ" trên bầu trời. Không nói là trăng non đầu tháng, không hỏi "Trăng bao nhiêu tuổi trăng già" mà lại nói là "nàng trăng". Một hình ảnh đẹp, thơ mộng tả vầng trăng thu. Cũng ó núi, có non, lúc ẩn lúc hiện, "khởi sự" nhô lên cuối chân trời xa, qua lớp sương thu mờ. Trăng và núi trong thơ Xuân Diệu chứa đựng cái hồn thu muôn thuở của xứ sở quê hương, gần gũi và thân thuộc từ bao đời nay được vẽ lên thật đẹp: "Thỉnh thoang nàng trăng tự ngẩn ngơ Non xa khởi sự nhạt sương mờ... "
liễu, rặng liễu ven hồ, hay bên đường: "Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang, Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng". Cả một không gian "đìu hiu", buồn và v
màu
lấn
ần, đã
ồn
ơi
ơn một
ừ
sĩ:
ến đổi ấy, trong bài "Cảm thu, tiễn thu” thi sĩ Tản Đà viết: "Sắc đâu nhuộm ố quan hà Cỏ vùng cây đỏ bóng tà tà dương". Cây cối bắt đầu rụng lá trơ cành như đang "run rẩy", khẽ "rung rinh" trước những làn gió thu lành lạnh, se sắt. Khổ thơ thứ hai, chất thơ ấy là sự lay độ
ề sự
ườn, màu
ổi
nhiề
ơ
và
ươ
ươ
mùa
ơ
lòng
ă
sắ
ư
ẩn
285 Hai tiếng "đã nghe", "đã vắng" gợi tả cái không gian bao la, vắng vẻ của những buổi chiều thu lành lạnh: "Đã nghe rét mướt luồn trong gió, Đã vắng người sang những chuyến đò” Cấu trúc câu thơ song hành và cách diễn tả cũng rất mới. Có chuyển đổi cảm giác giữa xúc giác và thính giác. Như vậy, sự cảm nhận của thi nhân về rét, về gió, về cái xa vắng không chỉ bằng giác quan mà còn bằng cả linh hồn nữa. Chữ "luồn" đã cụ thể hóa cái rét, cảm nhận được nó bằng trực giác. Rét mướt luồn trong gió thu hiu hắt chứ không phải là gió rét. Rõ ràng là chưa rét đậm, rét tê tái, đúng là cái rét, cái lành lạnh những chiều thu, những đêm tàn thu. Khổ cuối là một bức tranh thu tuyệt đẹp. Có vẻ đẹp của thiên nhiên, của mây trời, cánh chim. Có vẻđẹp thiếu nữ. Cảnh đẹp, người đẹp mà thoáng buồn mơ hồ mênh mông. Mây và cánh chim gợi lên nỗi buồn đẹp chia li như "bèo dạt mây trôi" của tình ca! Thi sĩ đã lấy cái "động" của cánh chim bay, của áng mây chiều trôi để đặc tả cái êm đềm, yên tĩnh của cõi vật và lòng người: "Mây vẩn từng không chim bay đi, Khí trời u uất hận chia li"... Trong cái êm đềm, xa vắng ấy hiện lên hình ảnh thiếu nữ "ít nhiều" chưa xác định. Buồn tương tư, "buồn không nói". Một dáng điệu "tựa cửa nhìn xa", một tâm hồn "nghĩ ngợi gì" rất mơ hồ, xa xăm: "Ít nhiều thiếu nữ buồn không nói, Tựa cửa nhìn xa, nghĩ ngợi gì" Là mùa xuân hay mùa thu, là mùa hè hay mùa đông, giữa thiên nhiên trăm sắc nghìn hương ấy, hình ảnh thiếu nữ đa tình, duyên dáng luôn luôn thấp thoáng qua những vần thơ của Xuân Diệu. Thi sĩ đa tình nên thiếu nữ cũng đa tình? "Bên cửa ngừng kim thêu bức gấm Hây hây thục nữ mắt như thuyền". ("Nụ cười xuân" - Thơ thơ) 286 Trong chùm thơ thu của Yên Đổ, tình thu buồn thấm thía cô đơn được thể hiện qua hình ảnh một ông lão, lúc đang "tựa gối ôm cần" trên một chiếc thuyền câu "bé tẻo teo" giữa chiếc ao thu "lạnh lẽo", lúc là một cụ già đang ngồi uống rượu ngà ngà say trong đêm sâu, có lúc lại là một nhà nho đang lặng ngắm cảnh thu, muốn cầm bút đề thơ mà phân vân, lưỡng lự... Còn trong thơ thu của Xuân Diệu là hình bóng một giai nhân trong tương tư, đang mộng tưởng. Đó cũng là một nét mới nói về mùa thu trong thơ Xuân Diệu. Có thể nói trạng thái buồn mơ hồ, buồn không rõ nguyên cớ là một nét tâm trạng rất điển hình của hồn thơ Xuân Diệu: "Ít nhiều thiếu nữ buồn không nói... " Tôi buồn không hiểu vì sao tôi buồn...". “Đây mùa thu tới" là một bài thơ thu tuyệt bút của Xuân Điệu. Bao nhiêu nét thu là bấy nhiêu nét vẽ tài hoa. Dáng thu, sắc thu, tình thu đều đẹp mà buồn, bao nên cái hồn thu mênh mang, xao xuyến. Đáng yêu nhất là hình ảnh thiếu nữ, một dáng thu yêu kiều mộng tưởng "Tựa cửa nhìn xa nghĩ ngợi gì". Một trái tim đa tình, một ngòi bút tài hoa. Cách cảm và cách diễn tả rất mới, rất thơ. Đằng sau những sắc thu của đất trời, hoa lá, cây cỏ, của núi xa, của nàng trăng, của làn gió thu se lạnh,... là tiếng thu xôn xao, rung động trong tâm hồn thi sĩ tuổi đôi m i trong thi tu tr ng tròn. Bài th cho ta u ng ng say cái h ng c thu x a, thu
ếu nữ
mùa
Hà Nội hơn nữa. TIẾT 10. THỰC HÀNH ĐỌC CÁNH ĐỒNG (NGÂN HOA) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức Học sinh cảm nhận sự biến hóa của nhịp điệu, sự phóng khoáng trong cách xây dựng hình ảnh thơ, sự dụng công trong cách tổ chức mạch thơ. Học sinh lắng nghe dòng chảy cảm xúc và suy tưởng của nhân vật trữ tình được biểu hiện một cách sống động, sắc nét trong sự tự do của hình thức thơ ca
287 2. Về năng lực Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ và năng lực cảm thụ để đọc hiểu văn bản 3. Về phẩm chất: Yêu thơ ca, trân trọng các giá trị tốt đẹp và liên hệ với các vấn đề của cuộc sống II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: GV đặt câu hỏi: Trong thời gian 1 phút, con hãy liệt kê tất cả những sự vật, hình ảnh, từ ngữ về mùa xuân. HS nào liệt kê được nhiều nhất thì chiến thắng. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV đặt câu hỏi Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩ và trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên dẫn dắt vào bài học Gợi ý đáp án Màu xanh, non, mơn mởn, hoa lá,…. Sự sống, tình yêu,…. 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh cảm nhận sự biến hóa của nhịp điệu, sự phóng khoáng trong cách xây dựng hình ảnh thơ, sự dụng công trong cách tổ chức mạch thơ. Học sinh lắng nghe dòng chảy cảm xúc và suy tưởng của nhân vật trữ tình được biểu hiện một cách sống động, sắc nét trong sự tự do của hình thức thơ ca b. Nội dung thực hiện: Học sinh hoàn thiên phiếu học tập để tìm hiểu bài thơ Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập 1. Bố cục: Bài thơ được chia làm 3 phần 288 • Giáo viên phát phiếu HS suy ngẫm và thực hiện Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hành làm phiếu học tập Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần bài làm Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức - Từ đầu đến rực rỡ: Giới thiệu cánh đồng mùa xuân - Tiếp theo đến dưới đất cày: Mùa xuân với những sức sống mới - Hai câu cuối: Cảm xúc của nhân vật trữ tình 2. Nhịp điệu và ngôn từ bài thơ có gì đặc biệt? - Nhiều phép điệp tạo nên sự nhịp nhàng trong từng câu thơ “Chạm vào em một chiếc lá già nua, một nụ hoa bé bỏng, một hơi thở run run, một làn sương ẩm ướt Chạm vào em một lảnh lót trong veo, một vang rền trầm đục, một nức nở âm u, một lặng câm rực rỡ….” Điệp “chạm vào em” “một + cụm danh từ/tính từ” “Em gọi tên những loài hoa chưa kịp mọc Em gọi tên những trái cây chưa kịp ra đời” Điệp “Em gọi tên” “chưa kịp + động từ” “Những trái cây đang ngủ trong hạt mầm vừa nứt Đang ngủ trong đóa hoa nấp dưới đất cày” Điệp “đang ngủ” - Nhiều từ láy, các tính từ miêu tả âm thanh, hình ảnh, các động từ thể hiện sức sống đang diễn ra trong cảnh vật + Từ láy: bé bỏng, run run, lảnh lót, nức nở, rực rỡ,…. + Tính từ được sắp xếp đăng đối: trong veo – trầm đục; âm u – rực rỡ; nức nở - lặng câm; lảnh lót – vang rền + Động từ chỉ trạng thái: “mọc” “ra đời” “đang ngủ” “nứt” “nấp”
nh
rỡ
động bằng tất cả các giác -quan Đến khổ thứ hai, các hình ảnh thể hiện cho sức sống sắp bung tỏa “loài hoa chưa kịp mọc” “trái cây chư
ướ
ội
đợi
ủ
ự
m.
ết “Dưới lớ
tỏ
ốm
sẽ
sự s
289 Các câu thơ và từ ngữ được sắp xếp như một lời hát, có thăng có trầm, bộc lộ được cảm xúc đang trào dâng trong lòng tác giả. Nếu như khổ đầu tiên là những hình ảnh thể hiện cho sự lụi tàn – sức sống đan xen, thì khổ thứ hai tác giả khẳng định tất cả đang đều lúc mới “mầm” “chồi”, lúc chớm nở, tươi mới, và đang chờ vươn mình phát triển. Ta hiểu cảnh xuân ở đây không phải là mùa xuân với muôn vàn sắc thắm, mà chính là khoảnh khắc mọi vật đang đợi vươn mình, bung tỏa thể hiện sức sống của mùa xuân. Ta lại nhớ đến “Sang thu” của Hữu Thỉnh, giống như việc tác giả không miêu tả mùa thu, mà đang diễn tả lại khoảnh khắc giao mùa, khoảnh khắc mà mọi vật đang chờ đợi đón chờ sự thay đổi của thời gian và không gian, của bốn mùa luân chuyển. 3. Hình ảnh và biện pháp tu từ của bài thơ có gì đặc biệt? - Hình ảnh “Những đóa hoa cúc hái về từ cánh đồng mùa xuân rộng lớn”. Câu thơ đầu tiên đã gợi lên trong người đọc nhiều mâu thuẫn “hoa cúc” là dấu hiệu của mùa thu, vậy tại sao lại được hái về từ “cánh đồng mùa xuân rộng lớn”? - Câu thơ thứ hai lí giải cụ thể hơn “Tỏa sáng trên chiếc bình gốm sẫm màu”. Ởđây, có thể hiểu là hình ảnh hoa cúc trên bình gốm, hay hoa cúc được cắm trong chiếc bình hay chỉ đơn giản là tưởng tượng của tác giả. Liên kết hai câu thơđầu tiên, có thể đó là những bông hoa cúc được hái từ vườn và được cắm trên chiếc bình gốm sẫm màu. Đó có thể là những đẹp đẽ cuối cùng của mùa thu, nhân vật trữ 290 tình tận hưởng vẻ đẹp của hoa cúc, của sắc hoa và mong chờ mua xuân tới. - Đại từ “em” được nhắc đến trong cả hai khổ thơ, “em” có thể hiểu là nhân vật trữ tình, người con gái đang tràn đầy tình yêu đời, yêu sống. “Em” ở trong nhiều trạng thái là “chiếc là già nua” nhưng cũng là “nụ hoa bé bỏng”; là “hơi thở run run” nhưng cũng là “làn sươ a trạng thái tinh thần. Đó có thể là sự tiếc nuối, cũng có thể là những rung cảm trước sự đón nhận mùa xuân sang. Cái cũ qua đi thì cái mới sẽ đến, sự sống sẽ hình thành. Sử dụng biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, cho thấy tác giả cảm nhận mùa xuân và sự chuyển a kịp ra đời” “hạt mần vừa nứt” “hoa nấp dưới đất cày” tất cả đều là “chưa kịp” “vừa” “nấp”… Chỉ chờ có c h thì ống th c ự bung a Hai câu k p đấ cày có ững chiếc bình gố Chưa kịp thành hình chờ đợi các loài hoa”. N u như đóa hoa cúc c a mùa thu đang rực trong những chiếc bình, thì d i lớp đất cày, những chiếc bình g
t
ế
s
ng ẩm ướt”; là “lảnh lót trong veo” nhưng cũng là “vang rền trầm đục”; là “nức nở âm u” nhưng cũng là “lặng câm rực rỡ”. Các trạng thái nếu để ý kĩ có phần đối lập nhau, nếu như một bên là sự già cỗi, trầm buồn “già nua” “run run” “trầm đục” “âm u” thì một bên sẽ là “nụ hoa” “làn sương” “trong veo” “rực rỡ”…. Trạng thái đối lập đó của “em” thể hiện sự biến hóa, xoay chuyển củ
ơ
-
291 cũng sẽ hình thành, chờ đợi sự sinh sổi nảy nở của các loài hoa. Đó là sự luân chuyển đầu cuối thể hiện cho sự sống luân phiên tồn tại. Sau khoảng động, thơ trở lại yên tĩnh để lắng khí đất, khí trời, sự hiến dâng luân chuyển sinh sôi, sự trở về chất chứa. Bài thơ là dòng luân chuyển không dứt. Phụ lục. Phiếu học tập 292
293 TÊN BÀI DẠY: BÀI 3 – NGHỆ THUẬT THUYẾT PHỤC TRONG VĂN NGHỊ LUẬN Môn học: Ngữ Văn/Lớp: 10 Thời gian thực hiện: ….. tiết A. TỔNG QUAN MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức - Học sinh nhận biết được nội dung của luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản nghị luận. - Học sinh phân tích được nội dung của luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản nghị luận. - Học sinh phân tích được mối quan hệ giữa các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng và vai trò của chúng trong việc thể hiện nội dung của văn bản nghị luận. - Học sinh xác định được ý nghĩa của văn bản nghị luận, dựa vào các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng để nhận biết được mục đích, quan điểm của người viết. - Học sinh biết nhận ra và khắc phục những lỗi về mạch lạc, liên kết trong văn bản. 2.1Về năng lực chung - Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,…. 2.2Về năng lực đặc thù - Học sinh viết được một bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay quan niệm. - Học sinh biết thảo luận về một vấn đề có những ý kiến khác nhau. 3. Về phẩm chất Học sinh có thái độ quý trọng hiền tài, biết đồng cảm với người khác và sống có trách nhiệm. 294 NỘI DUNG BÀI HỌC Đọc ● Tri thức ngữ văn ● Hiền tài là nguyên khí của quốc gia ● Yêu và đồng cảm ● Chữ bầu lên nhà thơ ● Thế giới mạng & tôi Thực hành Tiếng Việt ● Lỗi liên kết và mạch lạc trong đoạn văn, văn bản. Dấu hiệu nhận biết và cách chỉnh sửa. Viết ● Viết một bài văn thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm. Nói và nghe ● Thảo luận về một vấn đềđời sống có ý kiến khác nhau Củng cố mở rộng B. TIẾN TRÌNH BÀI DẠ TIY ẾT 1. TRI THỨC NGỮ VĂN I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức - Học sinh nhận biết được nội dung của luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản nghị luận. - Học sinh phân tích được nội dung của luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản nghị luận. - Học sinh phân tích được mối quan hệ giữa các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng và vai trò của chúng trong việc thể hiện nội dung của văn bản nghị luận.
295 - Học sinh xác định được ý nghĩa của văn bản nghị luận, dựa vào các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng để nhận biết được mục đích, quan điểm của người viết. - Học sinh biết nhận ra và khắc phục những lỗi về mạch lạc, liên kết trong văn bản. 2. Về năng lực ❖ Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,…. 3. Về phẩm chất: Học sinh có thái độ quý trọng hiền tài, biết đồng cảm với người khác và sống có trách nhiệm. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: ❖ GV chuẩn bị câu hỏi khởi động: Hãy nhớ lại kiến thức về văn bản nghị luận và cho biết “Văn bản nghị luận là gì? ❖ Học sinh hoàn thành bảng K – W – L để tìm hiểu kiến thức về văn bản nghị luận Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Học sinh suy nghĩ và dự trù câu trả lời Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh hoàn thiện phiếu K – W –L Phần chuẩn bị bài trình chiếu và phiếu của giáo viên. K Điều con đã biết W Điều con muốn biết L Điều mongcon 296 Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ kiến thức đã biết và mong muốn về bài học Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên dẫn dắt vào bài học muốn biết thêm 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh nhận biết được nội dung của luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản nghị luận. ❖ Học sinh phân tích được nội dung của luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản nghị luận. ❖ Học sinh phân tích được mối quan hệ giữa các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng và vai trò của chúng trong việc thể hiện nội dung của văn bản nghị luận. ❖ Học sinh xác định được ý nghĩa của văn bản nghị luận, dựa vào các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng để nhận biết được mục đích, quan điểm của người viết. b. Nội dung thực hiện: ❖ Học sinh đọc phần “Tri thức ngữ văn” trong SGK và kết hợp đọc tài liệu bổ trợ giáo viên đưa ❖ Học sinh thảo luận nhóm và thực hiện phiếu học tập để tìm hiểu về văn bản nghị luận và các yếu tố chính trong văn bản nghị luận. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao phiếu và chia lớp thành 3 nhóm theo dạng TAM GIÁC ĐA SẮC Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Phiếu học tập – Phụ lục 1 Phần chia sẻ của Học sinh I. VĂN BẢN NGHỊ LUẬN 1. KHÁI NIỆM
297 Học sinh thảo luận và hoàn thành phiếu Thời gian: 10 phút Chia sẻ: 3 phút Phản biện và trao đổi: 2 phút Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần tìm hiểu Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản về văn bản nghị luận - Văn bản nghị luận là loại văn bản thể hiện chức năng thuyết phục thông qua một hệ thống luận điểm, lí lẽ và bằng chứng được tổ chức chặt chẽ. Đề tài của văn bản nghị luận rất rộng, bao gồm mọi vấn đề của đời sống như chính trị, xã hội, đạo đức, triết học, nghệ thuật, văn học ,…Căn cứ vào đề tài được đề cập và nội dung triển khai có thể chia văn bản nghị luận thành nhiều tiểu loại, trong đó nghị luận xã hội và nghị luận văn học là hai tiểu loại phổ biến, quen thuộc. Ở những bối cảnh văn hóa và thời đại khác nhau, văn bản nghị luận có những đặc điểm riêng. - Khi viết văn bản nghị luận tùy vào tính chất của thể loại được chọn, các tác giả cũng thường chú ý sử dụng yếu tố biểu cảm và tự sự để làm tăng hiệu quả thuyết phục cho văn bản. 2. CÁC YẾU TỐ CHÍNH CỦA VĂN BẢN NGHỊ LUẬN a. Luận đề - Luận đề là vấn đề, tư tưởng, quan điểm, quan niệm…được tập trung bàn luận trong văn bản. Việc chọn luận đề để bàn luận luôn cho thấy rõ tầm nhận thức, trải nghiệm, sở trường, thái độ, cách nhìn nhận cuộc sống của người viết. Thông thường, luận đề của văn bản được thể hiện rõ qua từ nhan đề. Ví dụ: - Bàn luận về sức mạnh của tình yêu thương (luận đề là: sức mạnh của tình yêu thương) 298 - Bàn luận về ảnh hưởng của dịch bệnh Covid 19 đối với toàn cầu (luận đề là: ảnh hưởng của dịch bệnh Covid 19 với toàn cầu). b. Luận điểm - Luận điểm là một ý kiến khái quát thể hiện tư tưởng, quan điểm, quan niệm của tác giả về luận đề. Nhờ hệ thống luận điểm (gọi nôm na là hệ thống ý), các khía cạnh cụ thể của luận đề mới được làm nổi bật theo một cách thức nhất định. - Luận điểm cần được trình bày một cách rõ ràng, có hệ thống, có định hướng cụ thể và đảm bảo tính chính xác cao. c. Lí lẽ, bằng chứng - Lí lẽ, bằng chứng hay được gọi nôm na là luận cứ. Lí lẽ nảy sinh nhờ suy luận logic được dùng để giải thích và triển khai luận điểm, giúp luận điểm trở nên sáng tỏ và đứng vững. Bằng chứng là những căn cứ cụ thể, sinh động được triển khai từ thực tiễn hoặc từ các tài liệu sách báo nhằm xác nhận tính đúng đắn, hợp lí của lí lẽ. Ví dụ minh họa về luận điểm và luận cứ Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến xương tủy, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều. Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu. Chúng giữ độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng.
n
2.
ụ
Ị LUẬN XÃ HỘI Bài nghị luận xã hội là một trong nhiều dạng của văn nghị luận, đề cập các vấn đề xã hội được quan tâm rộng rãi,
i để
299 Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, làm cho dân ta, nhất là dân cày và dân buôn, trở nên bần cùng. Chúng không cho các nhà tư sản ta ngóc đầu lên. Chúng bóc lột công nhân ta một cách vô cùng tàn nhẫn. (Hồ Chí Minh – Tuyên ngôn Độc lập) Trong đoạn văn này, tác giảđã trình bày luận điểm dưới dạng tổng phân hợp. Để làm sáng tỏ luận điểm chính được đưa ra đó là “Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến xương tủy, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều” Tác giả đã đưa ra 4 lu c về bài vă ị luậ xã hộ hoàn thành phiếu Bước Thực hiệ ệ v Học sinh hoàn thành phiếu Thời gian: 10 phút Chia sẻ: 3 phút Phản biện và trao đổi: 2 phút Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần tìm hiểu Phiếu học tập – Phụ lục 2 II. BÀI NGH không đi vào những vấn đề, lĩnh vực quá chuyên sâu nhằm tạo được sự hồi đáp tích cực, nhanh chóng từ phía người đọc, người nghe. Đề tài của bài nghị luận xã hội rất phong phú, thường được xếp vào hai nhóm chính: - Bàn về một hiện tượng xã hội - Bàn về một
ận cứ xác đáng, sau đó kết lại bằng câu “Chúng bóc lột công nhân ta một cách vô cùng tàn nhẫn” để nhấn mạnh và khẳng định lại một lần nữa tội ác của bọn thực dân. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao phiếu học tập – HS vận dụng những tri thức đã đọ
n nhi
m
tư tưởng đạo lí có tính phổ cập. Đáp ứng yêu cầu chung của một văn bản nghị luận, bài nghị luận xã hội cũng phải xác lập được luận đề rõ ràng, triển khai bằng hệ 300 Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản về bài nghị luận xã hội thống luận điểm tường minh với lí lẽ thuyết phục và bằng chứng xác đáng, có lời văn chính xác, sinh động. III. MẠCH LẠC VÀ LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN, ĐOẠN VĂN - Mạch lạc là sự thống nhất ở bề sâu giữa các câu trong đoạn văn và giữa các đoạn văn trong văn bản ( các câu xoay quanh tiểu chủ đề còn các đoạn thì cùng hướng tới chủ đề -chung).Liênkết là sự thống nhất có thể nhận ra được trên bề mặt ngôn từ giữa các câu trong đoạn văn trong văn bản nhờ sự hiện diện của những phương tiện, hình thức kết nối. - Trong một văn bản, các đoạn văn đều phải hướng về chủ đề hoặc luận đề chung được sắp xếp theo một trình tự hợp lí, nhằm giải quyết từng mục tiêu cụ thể như triển khai, mở rộng, khái quát vấn đề,… - Trong một đoạn văn các câu đều phải phục vụ chủ đề của đoạn văn và liên kết với nhau bằng phép lặp, phép thế, phép nối. 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: Dựa vào phần dữ liệu về văn bản nghị luận hãy chỉ ra luận điểm, luận cứ của đoạn văn sau b. Nội dung thực hiện HS đọc truyện kể và chia sẻ về các đặc trưng của truyện kể theo tri thức Ngữ văn với các bạn trong lớp. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Dữ liệu:
n ngh
301 Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện đọc và ghi lại luận điểm và luận cứ trong đoạn văn Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Tôi thấy Tế Hanh là một người tinh lắm. Tế Hanh đã ghi được đôi nét rất thần tình về cảnh sinh hoạt trốn quê hương. Người nghe thấy cả những điều không hình sắc, không âm thanh như “mảnh hồn làng” trên “cánh buồm giương”, như tiếng hát của hương đồng quyến rũ con đường quê nho nhỏ. Thơ tế hanh đã đưa ta vào một thế giới rất gần gũi thường ta chỉ thấy một cách mờ mờ, cái thế giới những tình cảm ta đã âm thầm trao cho cảnh vật: sự mỏi mệt say sưa của con thuyền lúc trở về bến, nỗi khổ đau chất chứa trên toa tàu nặng trĩu, những vui buồn sầu tủi của một con đường. (Hoài Thanh, Thi nhân Việt Nam) 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ bàn về ảnh hưởng tiêu cực của việc sử dụng mạng xã hội đối với giới trẻ ngày nay. b. Nội dung thực hiện: HS viết đoạn văn đảm bảo yêu cầu của giáo viên Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Học sinh thảo luận và thực hiện Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện viết bài Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Học sinh viết bài dựa trên những luận điểm đưa ra. 302 Phụ lục 1. Phiếu học tập tìm hiểu về văn bản nghị luận
303 Phụ lục 2. Phiếu học tập tìm hiểu về bài nghị luận xã hội 304 Phụ lục 3. Rubic đánh giá hoạt động nhóm tìm hiểu về văn bản nghị luận TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức 0 điểm 1 điểm 2 điểm
305 (2 điểm) Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (6 điểm) 1 - 3 điểm Chưa trả lơi đúng câu hỏi trọng tâm Không trả lời đủ hết các câu hỏi gợi dẫn Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 4 – 5 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 6 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng Cótâmnhiều hơn 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Hiệu quả (2nhóm điểm) 0 điểm Các thành viên chưa gắn kết chặt chẽ Vẫn còn trên 2 thành viên không tham gia hoạt động 1 điểm Hoạt động tương đối gắn kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thông nhát Vẫn còn 1 thành viên không tham gia hoạt động 2 điểm Hoạt động gắn kết Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động Điểm TỔNG Bài làm tham khảo: 306 Cuộc sống ngày càng phát triển với sự bùng nổ của công nghệ thông tin. Chúng ta đang sống trong sự vận động nhanh chóng của thời đại công nghệ 4.0, thế giới kết nối không dây. Không thể phủ nhận những thành tựu Internet mang lại, tuy nhiên song hành với đó lại dấy lên vấn nạn nghiện Internet của giới trẻ. Một thực trạng không thể phủ nhận rằng Internet hiện nay đang dần bao phủ cuộc sống con người thế kỷ XXI. Chỉ với một chiếc smartphone hay chiếc laptop trong tay, người ta dễ dàng truy cập Internet. Khắp các ga tàu, trường học, trung tâm thương mại đều được phủ sóng Wifi giúp mọi người tiếp cận thông tin một cách nhanh chóng. Từ nông thôn đến thành phố, không quá khó để bắt gặp những cửa hàng Internet với vài chục máy tính được nối mạng, những tiệm game cứ mọc lên ngày một dày đặc. Đối tượng khách hàng của những tiệm Net này chủ yếu là học sinh, sinh viên từ cấp THCS, THPT đến các sinh viên cao đẳng, đại học. Thậm chí thời gian phục vụ của các cửa hàng này là 24/24 giờ do nhu cầu cao của khách hàng. Hiện tượng ngồi lì trong quán Net suốt ngày đêm bỗng dưng trở nên phổ biến trong giới trẻ ngày nay, chúng say mê đến mức quên ăn, quên ngủ, thậm chí là quên luôn việc học. Không chỉ là game, giới trẻ ngày nay có rất nhiều trường hợp nghiện mạng xã hội như Facebook, Zalo. Có những người truy cập Facebook như một thói quen không thể bỏ. Những năm trở lại đây, người ta không quá xa lạ với hiện tượng “sống ảo”. Bất kì một hành động, trạng thái nào trong đời sống cũng được giới trẻ chụp ảnh “check-in”, chỉnh sửa và đăng lên Facebook. Những thực trạng đáng buồn trên chứng tỏ giới trẻ ngày nay đang sống quá lệ thuộc và trở thành những “con sâu mạng”. Vậy đâu là nguyên nhân cho thực trạng nghiện Internet ngày nay của lứa tuổi thanh niên? Trước hết bắt nguồn từ sức hấp dẫn khó cưỡng từ mạng: Internet chứa những thông tin vô cùng phong phú về tri thức, thời sự, kinh tế, xã hội, cả những nguồn giải trí dồi dào như phim ảnh, âm nhạc, trò chơi điện tử và khả năng liên lạc nhanh chóng qua chat, email. Những lợi ích mà Internet mang lại quả thật rất lớn, tuy nhiên nó cũng có khả năng đánh vào tâm lý người dùng, khiến họ sống phụ thuộc vào nó nếu không biết kiểm soát. Tuy nhiên cũng phải kể đến nguyên nhân sâu xa hơn nữa, phải chăng một phần do sự kiểm soát lỏng lẻo hay sự nuông chiều của các phụ huynh với con em mình? Rất nhiều thiếu niên đang tuổi đi học nhưng đã sở hữu những chiếc smartphone xa xỉ với đầy đủ tính năng tiện ích. Chính bởi những nguyên nhân trên mà Internet cũng mang đến nhiều hậu quả tiêu cực. Internet tạo nên một sự lãng phí lớn, nó đang dần lấy đi thời gian, tiền bạc, sức lực của giới trẻ. Rất nhiều thanh thiếu niên vì nghiện mạng xã hội mà bỏ bê xao nhãng học hành, thậm chí còn có hiện tượng lấy cắp tiền của gia đình để tiêu xài vào mạng Internet. Hơn nữa việc sống triền miên trong thế giới ảo còn dẫn đến lệch lạc trong nhân cách, trong khả năng nhận thức, giới trẻ
307 dường nhưđang mất dần khả năng phản ứng và hòa nhập với thế giới thực. Rất nhiều vụ bắt cóc, thậm chí là giết người đã xảy ra từ những mối quan hệ ảo qua mạng Internet. Điều này không chỉ tổn hại đến bản thân các em mà còn tạo sự bất ổn trong đời sống cộng đồng. Là người hiện đại giữa thế kỷ XXI, chúng ta không thể làm ngơ trước vấn nạn nghiện mạng Internet đang diễn ra phổ biến, cần có những giải pháp cho hiện tượng đáng báo động này. Trước hết mỗi cá nhân cần nhận thức lại bản thân, định hướng mục tiêu dài hạn hơn và biết kiểm soát hành động của mình. Giải trí là điều cần thiết sau những giờ làm việc, tuy nhiên cần biết hạn định bao nhiêu là đủ, đừng để bản thân mãi chìm đắm trong thế giới hư ảo. Thêm vào đó cần sự phối hợp của gia đình và nhà trường trong việc kiểm soát, điều chỉnh, giáo dục thế hệ trẻ Bậc làm cha làm mẹ không nên quá nuông chiều con trẻ, lứa tuổi các em cần đặt việc học là trước nhất, trên những thú vui tiêu khiển nhất thời. Hơn nữa, nhà nước cũng c bằng chứng trong văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, từ đó nhận ra và đánh giá được mục đích, quan điểm của tác giả, ý nghĩa giá
ần có sự kiểm soát các cửa hàng kinh doanh dịch vụ Internet, kiểm soát các trang web đen và nội dung xấu trên mạng Internet. Mỗi người hãy chung tay đẩy lùi tệ nạn nghiện mạng xã hội, để cuộc sống chính chúng ta văn minh và phát triển hơn. TIẾT 2. VĂN BẢN ĐỌC HIỀN TÀI LÀ NGUYÊN KHÍ CỦA QUỐC GIA I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức ❖ Học sinh nhận biết được đặc điểm và các yếu tố cấu tạo cơ bản của văn bản nghị luận thông qua một tác phẩm nghị luận điển hình thời trung đại Việt Nam. ❖ Học sinh phân tích được mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và
trị của văn bản. + Chỉ ra được quan niệm và thái độ của tác giả đối với hiền tài + Chỉ ra tác dụng của việc dựng bia + Đánh giá được nội dung và nghệ thuật của văn bản 308 2. Về năng lực: ❖ Học sinh vận dụng tri thức về văn bản nghị luận để tìm ra hệ thống luận điểm, luận cứ trong văn bản. ❖ Học sinh vận dụng năng lực viết để thực hành viết kết nối đọc sau bài học 3. Về phẩm chất: Học sinh có thái độ ứng xử đúng đắn với những bậc hiền tài, biết bày tỏ quan điểm riêng về các chính sách trọng dụng nhân tài mà mình được biết. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: ❖ GV cho HS chơi trò chơi “NHÂN TÀI ĐẤT VIỆT” cùng tìm hiểu về các bậc nhân tài của nước ta. ❖ HS theo dõi và nêu cảm nhận Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên chiếu hình ảnh và các gợi ý liên quan tới nhân vật đó. Trong vòng 20 giây học sinh giơ tay giành quyền trả lời. Sau cùng giáo viên đưa ra câu hỏi: Em nghĩ gì khi nhìn thấy (trực tiếp hoặc qua phim ảnh) những hàng bia tiến sĩ ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám (Hà Nội) Đáp án: - Hình 1: LÊ QUÝ ĐÔN - Hình 2: LƯƠNG THẾ VINH - Hình 3: TÔN THẤT TÙNG - Hình 4: TRẦN ĐẠI NGHĨA
309 Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh theo dõi và trả lời câu hỏi Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt ý và dẫn dắt vào bài học. 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh nhận biết được đặc điểm và các yếu tố cấu tạo cơ bản của văn bản nghị luận thông qua một tác phẩm nghị luận điển hình thời trung đại Việt Nam. ❖ Học sinh phân tích được mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, từ đó nhận ra và đánh giá được mục đích, quan điểm của tác giả, ý nghĩa giá trị của văn bản. + Chỉ ra được quan niệm và thái độ của tác giả đối với hiền tài + Chỉ ra tác dụng của việc dựng bia + Đánh giá được nội dung và nghệ thuật của văn bản ❖ Học sinh vận dụng năng lực viết để thực hành viết kết nối đọc sau bài học b. Nội dung thực hiện: ❖ Học sinh tiến hành chia nhóm tìm hiểu theo các luận điểm của bài. ❖ Học sinh thuyết trình – GV chốt ý và đánh giá sản phẩm Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm theo hình thức KHĂN TRẢI BÀN hoàn thành phiếu tìm hiểu bài. I. TÌM HIỂU CHUNG 1. TÁC GIẢ - Thân Nhân Trung (1418 - 1499), tự là Hậu Phủ, người làng Yên Ninh, huyện Yên Dũng (Bắc Giang). 310 Nhóm 1: Ghi lại 3 thông tin mà em biết về tác giả Thân Nhân Trung. Nhóm 2: Nêu khái niệm về thể loại văn bia. Vì sao văn bia thường ngắn và có ngôn ngữ cực kỳ hàm xúc? Nhóm 3: Hãy chỉ ra trong bài những câu văn cho thấy quan niệm và thái độ của tác giả đối với nhân tài. Nhóm 4: Theo em, tác dụng của việc xây dựng bia là gì? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thảo luận và hoàn thành phiếu Thời gian: 10 phút – Hoặc các nhóm đã chuẩn bị trước bài qua phần tự học. Chia sẻ: 3 phút Phản biện và trao đổi: 2 phút Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần tìm hiểu Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản về nội dung – nghệ thuật của văn bản - Ông đỗ Tiến sĩ năm 1469, là người nổi tiếng văn chương trong hội Tao đàn thời Hậu Lê, được Lê Thánh Tông tin dùng. 2. TÁC PHẨM a. Hoàn cảnh ra đời: - Năm 1484 Thân Nhân Trung vâng mệnh vua Lê Thánh Tông soạn Bài kí để danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba (Đại Bảo tam niên Nhâm Tuất khoa tiến sĩ đề danh kí) để khắc lên bia trong Văn Miếu, khởi đầu cho việc xây dựng bia ghi danh tiến sĩ sẽ thành truyền thống về sau. - Hiền tài là nguyên khí của quốc gia là đoạn trích nằm trong bài văn bia nói trên. Trước đoạn này tác giả nêu chủ trương bồi dưỡng trọng dụng hiền tài của các triều vua Lê. Sau đoạn này là danh sách 33 vị đỗ tiến sĩ khoa Nhâm Tuất ( 1442). b. Thể loại: Văn bia Văn bia là loại văn khắc trên bia đá gồm nhiều thể khác nhau, rất phổ biến thời trung đại thường ghi chép những sự kiện quan trọng hoặc tên tuổi sự nghiệp của những người có công đức lớn để lưu truyền hậu thế. Nhiều văn bia là những áng văn nghị luận độc đáo, giàu hình, chứa đựng giá trị tư tưởng, nhân văn sâu sắc. Ví dụ: Các văn bia khác như: An Hoạch sơn Báo Ân tự bi do Chu Văn Thường soạn, niên đại Hội Phong 9 (1100) ở chùa Báo Ân núi An Hoạch (Đông Sơn – Thanh Hóa) đã ca ngợi công tích rực rỡ và đạo làm tôi của Thái úy Lý Thường Kiệt; Lam Sơn Dụ lăng bi –
311 văn bia về vua Lê Hiến Tông do các viên Đông các Học sĩ Nguyễn Nhân Thiếp, Phạm Thịnh, Trình Chí Sâm viết… c. Bố cục Đoạn 1: Từ đầu → "…làm đến mức cao nhất": Vai trò quan trọng của hiền tài đối với quốc gia Đoạn 2: Còn lại: Ý nghĩa của việc dựng bia, khắc tên người hiền tài. II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 1. Vai trò quan trọng của hiền tài đối với mỗi quốc gia – “Hiền tài”: là những người vừa học cao, tài rộng vừa có đạo đức. – “Nguyên khí”: là khí chất ban đầu, đóng vai trò nền tảng làm nên sự sự sống còn, phát triển của mỗi sự vật. → Từ đó, có thể thấy rằng, người tài cao, học rộng, có đức độ chính là khí chất ban đầu làm nên sự sống còn, sự phát triển của đất nước, xã hội. → Người hiền tài luôn có vai trò quan trọng đối với mỗi quốc gia, họ có ảnh hưởng to lớn và quan hệ sâu sắc đến sự thịnh – suy của mỗi quốc gia, đất nước, dân tộc. 2. Những việc làm, chính sách để khuyến khích người tài của bậc minh vương – Những việc mà các bậc minh vương, các vị vua đã thực hiện: đề cao danh tiếng, xướng danh, ghi tên ở bảng vàng, ban chức tước hay ban yến tiệc,… 312 → Những việc làm đó là chưa đủ – Biện pháp lâu dài cần thực hiện đó chính là khắc bia tiến sĩ. 3. Ý nghĩa của việc cho khắc bia ghi tên tiến sĩ – Khuyến khích nhân tài trong nhân dân, đất nước,. – Giúp ngăn ngừa những điều ác, điều xấu trong nhân dân. – Góp phần to lớn làm cho đất nước được giàu mạnh, hưng thịnh và phát triển bền vững lâu dài. 4. Bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia tiến sĩ – Trong bất cứ thời đại nào, hiền tài luôn là “nguyên khí của quốc gia”, vì vậy, phải biết quý trọng người tài. – Thể hiện một cách rõ nét và sâu sắc trong quan niệm về giáo dục của đất nước, của nhân dân ta, phải không ngừng phát triển giáo dục và trọng dụng người tài đức. III. TỔNG KẾT 1. Nội dung - Bài kí khẳng định tầm quan trọng của hiền tài đối với quốc gia, khắc bia tiến sĩ là việc khích lệ nhân tài không những có ý nghĩa lớn đối với đương thời mà còn có ý nghĩa lâu dài đối với hậu thế - Thể hiện tấm lòng của Thân Nhân Trung với sự nghiệp xây dựng đất nước 2. Nghệ thuật
313 - Kết cấu chặt chẽ, lập luận khúc chiết, giàu sức thuyết phục - Luận điểm, luận cứ rõ ràng; lời lẽ sắc sảo, thấu tình đạt lí 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: Viết đoạn văn khoảng 150 chữ nêu suy nghĩ của em về sự cần thiết của việc trọng dụng nhân tài. HS thực hành viết kết nối đọc theo hướng dẫn của GV Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện bài làm viết kết nối đọc Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Bài làm mẫu Trần Nhân Trung từng nói: “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”. Quốc gia hưng hay thịnh phụ thuộc vào tư tưởng, trí tuệ của hiền tài, bởi vậy mà việc trọng dụng hiền tài là rất cần thiết. Hiền tài là những con người có học thức, có trí tuệ, giỏi giang hơn người khác và quan trọng là có nhân cách tốt đẹp. Người vừa có tài, có khả năng hoàn thành mọi công việc; vừa có đức, có phẩm chất đạo đức biết sống hết mình vì mọi người, biết cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư,… mới là hiền tài chân chính, là người được quốc gia trọng dụng, đưa đất nước phát triển về mọi mặt. Việc trọng dụng nhân tài, hiền tài là không thể thiếu trong quá trình dựng nước và giữ nước. Từ xưa các bậc đế vương đã biết kêu gọi hiền tài, đề ra những chính sách hấp dẫn nhân tài, đưa ra những ích lợi, phần thưởng cho hiền tài và Hồ chủ tịch cũng đã bao lần kêu gọi hiền tài góp sức cho đất nước trong các cuộc kháng chiến, đề cao việc trọng dụng hiền tài. Dưới sự kêu gọi của Người, rất nhiều những nhân tài, hiền tài đã đứng 314 lên đóng góp tài năng và trí tuệ của mình: các bậc trí thức tân tiến tài giỏi như Vũ Đình Tụng, Nguyễn Văn Huyên, Hoàng Minh Giám, Trần Văn Giàu, … Dưới sự đóng góp của họ, đất nước ta đã chiến thắng các cuộc kháng chiến chống Pháp, Mĩ, đất nước tiến dần với nền độc lập, hòa bình. Nếu hiền tài không được kêu gọi, không được trọng dụng thì đất nước sẽ không thể tiến lên, không có sự hưng thịnh như ngày nay. Vì vậy, noi theo tấm gương của các bậc đế vương và Hồ chủ tịch, Đảng và Nhà nước ta hiện nay vấn đề cao vai trò của việc trọng dụng hiền tài, kêu gọi hiền tài đóng góp công sức cho đất nước mình. 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Liên hệ thực tế: Hiện nay, các tập đoàn lớn tuyển dụng nhân tài như thế nào? b. Nội dung thực hiện: HS thực hiện một bài luận ngắn về một trong các chủ đề cho sẵn Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện bài luận ngắn Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định HS sáng tạo theo hiểu biết và trí tưởng tượng của cá nhân Gợi ý cho HS thực hiện Tham khảo phụ lục
315 GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Phụ lục 1. Phiếu tìm hiểu về tác giả về thể văn bia (Dành cho GV muốn thay thế HĐ thảo luận thành làm phiếu) 316
317 Phiếu tìm hiểu tác phẩm 318 Phụ lục 2. Rubic chấm phần thảo luận nhóm TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (2 điểm) 0 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả 1 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (6 điểm) 1 - 3 điểm Chưa trả lơi đúng câu hỏi trọng tâm Không trả lời đủ hết các câu hỏi gợi dẫn Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 4 – 5 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 6 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng Cótâmnhiều hơn 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Hiệu quả (2nhóm điểm) 0 điểm Các thành viên chưa gắn kết chặt chẽ Vẫn còn trên 2 thành viên không 1 điểm Hoạt động tương đối gắn kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thông nhát 2 điểm Hoạt động gắn kết Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo
319 tham gia hoạt động Vẫn còn 1 thành viên không tham gia hoạt động Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động Điểm TỔNG Phụ lục 3. Rubic chấm bài viết viết KẾT NỐI VỚI ĐỌC TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (3 điểm) 1 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả Sai kết cấu đoạn 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả 3 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (7 điểm) 1 – 4 điểm Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 5 – 6 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 7 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Điểm TỔNG Phụ lục 4. Hoạt động vận dụng, liên hệ 320 Khác với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp hay tập đoàn lớn sẽ có kênh tuyển dụng của riêng mình, không cần sử dụng kênh tuyển dụng trực tuyến từ bên Mngoài. ọi thông tin tuyển dụng được công khai trên web doanh nghiệp, với đầy đủ thông tin nhiệm vụ, yêu cầu, thời gian ứng tuyển. Kèm theo đó là đường link nộp hồ sơ trực tiếp đến phòng nhân sự doanh nghiệp. Đây là cách tuyển dụng thông qua phỏng vấn cho hầu hết mọi chức danh trong doanh nghiệp, tập đoàn. Với khối lượng lớn hồ sơ ứng tuyển, để quản lý hiệu quả, tất cả đều nhờ phần mềm quản lý tuyển dụng nhân sự chuyên nghiệp. TIẾT 3. VĂN BẢN ĐỌC YÊU VÀ ĐỒNG CẢM I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức ❖ Học sinh nêu một số thông tin về tác giả và tác phẩm ❖ Học sinh hiểu được luận đề của văn bản nghị luận và cách tác giả xây dựng luận điểm, huy động lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ luận đề ❖ Học sinh cảm nhận được chiều sâu quan niệm của tác giả về một vấn đề đời sống và nghệ thuật, đánh giá được hiệu quả của việc sử dụng yếu tố tự sự trong văn bản. ❖ Học sinh thấy được ý nghĩa của sự thấu hiểu, đồng cảm trong giao tiếp đời thường và giao tiếp nghệ thuật. 2. Về năng lực ❖ Học sinh vận dụng năng lực cảm thụ văn học để đọc hiểu văn bản theo thể loại ❖ Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để viết kết nối đọc 3. Về phẩm chất: Học sinh ý thức được tầm quan trọng của sựđồng cảm trong cuộc sống. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
321 III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: ❖ GV cho HS xem video về khái niệm đồng cảm. ❖ Link video: https://youtu.be/xD7Q5wG-2Vs ❖ Phần đặt câu hỏi cho học sinh: Em hiểu như thế nào về sự đồng cảm trong cuộc sống? Khi bày tỏ sự đồng cảm với người khác hoặc khi nhận được sự đồng cảm của ai đó, bạn có tâm trạng như thế nào? Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên chiếu video Thu thập câu trả lời của học sinh Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh theo dõi và trả lời câu hỏi Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt ý và dẫn dắt vào bài học. GV dẫn dắt vào bài học Tìm hiểu về văn bản Yêu và đồng cảm 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh nêu một số thông tin về tác giả và tác phẩm ❖ Học sinh hiểu được luận đề của văn bản nghị luận và cách tác giả xây dựng luận điểm, huy động lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ luận đề 322 ❖ Học sinh cảm nhận được chiều sâu quan niệm của tác giả về một vấn đề đời sống và nghệ thuật, đánh giá được hiệu quả của việc sử dụng yếu tố tự sự trong văn bản. ❖ Học sinh thấy được ý nghĩa của sự thấu hiểu, đồng cảm trong giao tiếp đời thường và giao tiếp nghệ thuật. b. Nội dung thực hiện: ❖ Học sinh hoàn thiện phiếu học tập tìm hiểu chung về tác giả tác phẩm ❖ Học sinh chia nhóm thảo luận để tìm hiểu nội dung văn bản ❖ Học sinh phát vấn, thảo luận về tầm quan trọng của sự đồng cảm trong hoạt động sáng tạo nghệ thuật. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên phát phiếu học tập HS đọc thông tin, tìm hiểu và hoàn thành phiếu tìm hiểu chung về tác phẩm Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thảo luận và hoàn thành phiếu Thời gian: 10 phút Chia sẻ: 3 phút Phản biện và trao đổi: 2 phút Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần tìm hiểu Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản I. Những nét chính về tác giả, tác phẩm 1. Tác giả a. Tiểu sử - Phong Tử Khải (1898-1975) là nhà tản văn, họa sĩ, dịch giả và nhà lí luận giáo dục âm nhạc, nghệ thuật nổi tiếng của Trung Quốc - Ông từng tôn Pháp sư Hoằng Nhất (Lý Thúc Đồng) làm thầy, thông hiểu văn hóa Trung Quốc lẫn phương Tây. 2. Phong cách sáng tác - Tản văn của ông có phong cách bình dị mộc mạc, ý nghĩa khoan hậu nhân từ mà sâu sắc, và cả sự thú vị hồn nhiên như trẻ thơ, là những giai phẩm được tôn sùng trong văn học hiện đại Trung Quốc, nhiều lần được chọn đưa vào sách giáo khoa Ngữ văn bậc tiểu học và trung học.
323 - Tản văn và những bức “mạn họa” của ông được công chứng đặc biệt yêu thích bởi sự dung dị, thuần khiết mà ẩn chứa nhiều suy nghiệm thâm sâu của người thông hiểu cả văn hóa phương Đông lẫn văn hóa phương -Tây.Trong các sáng tác của mình, ông luôn đề cao tấm lòng thơ trẻ trong cách nhìn đời và thực hành nghệ thuật - Tranh của ông hài hước dí dỏm, lưu truyền rộng rãi, được nhiều người yêu thích, sưu tầm. 2. Tác phẩm a. Xuất xứ - Văn bản Yêu và đồng cảm được trích trong tập Sống vốn đơn thuần của Phong Tử Khải, là chương 5 của cuốn sách, có tiêu đề là Sống mà học nghệ thuật. - Sống vốn đơn thuần là tập văn - họa khá đặc trưng cho phong cách viết, vẽ của tác giả b. Bố cục 4 phần: - Phần 1: đoạn 1 + 2: những cảm nhận ban đầu và cách lý giải của tác giả về lòng đồng cảm - Phần 2: đoạn 3: cách thể hiện và ý nghĩa của lòng đồng cảm - Phần 3: đoạn 4 + 5: đối tượng của lòng đồng cảm và điểm tương đồng trong sựđồng cảm giữa trẻ em và người nghệ sĩ 324 - Phần 4: đoạn 6: thông điệp gửi gắm của tác giả mong muốn mọi người hãy có lòng đồng cảm với vạn vật trong cuộc sống thường ngày Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên chia 4 nhóm để HS tìm hiểu về văn bản Nhóm Nhạc sĩ . Em hãy tìm trong văn bản những đoạn, những câu nói về trẻ em và cho biết vì sao tác giả lại nhắc nhiều đến trẻ em và tới tuổi thơ như vậy? Nhóm Thám tử. Xác định nội dung trọng tâm của từng phần đã được đánh số trong văn bản và đánh giá sự liên kết giữa các phần Nhóm Họa sĩ. Tác giả đã phát hiện điểm tương đồng gì giữa trẻ em và người nghệ sĩ? Nhóm Nhà văn. Theo em, nếu không có đoạn kể về chú bé giúp tác giả sắp xếp đồ đạc ở phần 1, sức hấp dẫn, thuyết phục của văn bản Yêu và đồng cảm sẽ bị ảnh hưởng như thế nào? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thảo luận và trả lời Có thể dựa vào phiếu học tập gợi ý Bước 3. Báo cáo, thảo luận II. Đọc hiểu văn bản 1. Những cảm nhận ban đầu và cách lý giải của tác giả về lòng đồng cảm. (đoạn 1+ 2) - Mở đầu bằng một câu chuyện: cậu bé lật chiếc đồng hồ quả quýt úp xuống bàn; chuyển chén trà đặt phía sau quai ấm trà lên trước vòi ấm; bắc ghế trèo lên giấu dây treo tranh trên tường buông thòng thò ra ngoài. - Câu chuyện về sự đồng cảm => sự chú ý để tâm đến đồ vật, sự bày trí sắp xếp vị trí của chúng có thoải mái thì người nhìn vào mới cảm thấy dễ chịu. - Tâm cảnh trước cái đẹp là thủ pháp thường dùng trong văn miêu tả, là vấn đề cấu trúc thường gặp trong hội họa. => Tất cả đều được phát triển từ hội họa. => Người nghệ sĩ phải có lòng đồng cảm bao la như tấm lòng trời đất. - Chiêm nghiệm về cách nhìn đời của những người có nghề nghiệp khác nhau: + Cùng một gốc cây nhưng nhà khoa học, bác làm vườn, chú thợ mộc, anh họa sĩ lại có cách nhìn nhận khác nhau. + Nhà khoa học nhìn thấy được tính chất và trạng thái của nó, bác làm vườn thấy sức
325 Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần tìm hiểu Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản sống của nó, chú thợ mộc nhìn thấy chất liệu của nó, anh họa sĩ thấy dáng vẻ của nó.
=> Tiêu chuẩn giá trị trong thế giới của Mĩ khác hẳn trong thế giới của Chân và Thiện. Chúng ta chỉ thưởng thức dáng vẻ, màu sắc, hình dạng củ những điểm mà người lớn không phát hiện đến. + Bản chất của trẻ thơ là nghệ thuật. => Tác giả thường nhắc tới trẻ em vì: theo tác giả trẻ em là người đã dạy cho người nghệ sĩ và tất cả chúng ta cách nhìn đời, cách nhận ra mối tương thông giữa vạn vật về sự cần thiết phải duy trì sự hồn nhiên, vô tư trong suốt khi ứng xử với thế giới, với nghệ thuật.
a sự vật chứ không quan tâm tới giá trị thực tiễn của chúng. => Vì vậy tấm lòng người nghệ sĩ đối với mọi sự vật trên đời đều phải đồng cảm và nhiệt thành. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên đặt câu hỏi phát vấn tìm hiểu về nội dung của đoạn văn: - Phải chăng đồng cảm là một phẩm chất không thể thiếu ở người nghệ sĩ? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thảo luận và trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản 2. Cách thể hiện và ý nghĩa của lòng đồng cảm - Cách thể hiện lòng đồng cảm của người nghệ sĩ: + Họa sĩđưa tấm lòng mình về trạng thái hồn nhiên của trẻ em, đặt lòng mình vào biểu cảm đau khổ của người ăn mày. + Cùng buồn cùng vui, cùng khóc cùng cười với đối tượng miêu tả - Ý nghĩa của lòng đồng cảm: + Nhờ có lòng đồng cảm như thế người họa sĩ có được sức mạnh tinh thần phong phú mà dư dật. + Nếu không có lòng đồng cảm bao la như thế thì người nghệ sĩ không thể trở thành người họa sĩ thực thụ được. + Nghệ sĩ lớn ắt phải là người có nhân cách vĩ đại. 326 3. Đối tượng của lòng đồng cảm và điểm tương đồng trong sự đồng cảm giữa trẻ em và người nghệ sĩ - Đối tượng của lòng đồng cảm: + Lòng đồng cảm của nghệ sĩ không chỉ dành cho đồng loại mà còn trải khắp sinh vật và phi sinh vật ở mọi nơi. + Nếu chúng ta bước được vào thế giới của Mĩ, mở rộng lòng để biết đồng cảm nhiều hơn với vạn vật thì sẽ cảm nhận được rõ rệt những tình cảnh ấy. - Sự đồng điệu giữa trẻ em và người nghệ sĩ + Tác giả cho rằng trẻ em giàu lòng đồng cảm hơn. + Chúng không chỉ biết đồng cảm với con người mà còn biết đồng cảm với thế giới tự nhiên như chó mèo, chim cá, bướm sâu…chúng hồn nhiên trò chuyện. + Chúng thường để ý và quan tâm đến những điều mà người lớn không quan tâm đến, phát hiện ra
c cái đẹp của chúng. - Chúng ta vẫn có thể thấy được thời hoàng
327 => Con người ta vốn là nghệ thuật, vốn giàu lòng đồng cảm. Chỉ vì lớn lên bị một số yếu tố bên ngoài tác động nên tấm lòng ấy bị dồn ép, cản trở và dần trở nên hao mòn. Chỉ có người thông minh, không khuất phục mới giữ được tấm lòng đáng quý ấy của họ. Đó mới là người nghệ sĩ thực thụ 4. Thông điệp gửi gắm của tác giả - Chỉ cần đặt tình cảm của mình vào tác phẩm nghệ thuật hoặc thiên nhiên đẹp đẽ, đồng cảm với chúng, bạn sẽ hiểu đượ kim phúc, hòa bình c bồi đắp nghệ thuật. - Mỗi cá nhân biết yêu thương và cảm thông với người khác III. TỔNG KẾT 1. Nội dung - Cho thấy lòng đồng cảm luôn hiện hữu trong cuộc sống của con người và tác động đến cả vạn vật xung quanh - Khẳng định giá trị và ý nghĩa của lòng đồng cảm đố i, tạo nên một thế giới tươi đẹp. Đồng cảm là sự đồng điệu trong cảm xúc, là biết rung cảm trước những vui buồn của người khác, đặt mình vào hoàn cảnh của người khác để hiểu và cảm thông với họ. Sự đồng cảm không chỉ là giữa người với người mà còn là sự đồng cảm giữa người với vật; cần có sự đồng cảm với mọi vật trên đời để có một tấm lòng cao cả, có một mối quan hệ tốt đẹp và hơn hết là một cuộc sống luôn hạnh phúc. Sự đồng cảm được thể hiện qua hành động như xây dựng nên những tổ chức Quỹ chữ thập đỏ, Trái tim cho em, Phong trào kế hoạch nhỏ thu gom giấy vụn, … mang tấm lòng đồng cảm đến mọi người. Hay đồng cảm với sự vật bằng cách hòa mình vào chúng, mang theo cái nhìn đầy tình cảm để thưởng thức và ngắm nhìn mọi vật
của tuổi thơ, thấy thế giới hạnh
nhân ái và
nhờ vào việ
i với con người, giúp cuộc sống nhiều cảm xúc và con người có thể gần gũi, gắn kết nhau hơn - Lòng đồng cảm không chỉ giữa con người với nhau mà còn giữa con người với thiên nhiên, vạn vật 2. Nghệ thuật 328 - Ngôn từ mộc mạc, dễ hiểu - Cách triển khai ý và luận điểm trong văn bản rõ ràng, logic - Văn phong tự nhiên, dễ tiếp nhận 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: Dựa vào nội dung tìm hiểu tác phẩm viết kết nối đọc: Sự đồng cảm tạo nên vẻ đẹp gắn kết của thế giới b. Nội dung thực hiện HS thực hành viết kết nối đọc theo hướng dẫn của GV Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện bài làm viết kết nối đọc Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Bài làm mẫu Một nhà văn Nga đã từng nói: “Nơi lạnh nhất không phải là Bắc cực mà là nơi không có tình thương”. Con người cần có sự đồng cảm để sưởi ấm trái tim, gắn kết con người với con ngườ
ực
s
ệu đề nghị như vậy. b. Nội dung
m
sự mệt mỏi và
ỉ tràn
mọi thứ, gây ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội. Đồng cảm là một lối sống đẹp, một lối ứng xử giữa người với người cần được gìn giữ và phát huy. Lối ứng xử tốt đẹp đó không chỉ sưởi ấm lòng người khác, đem lại hạnh phúc cho chính mình mà đồng cảm còn tạo nên vẻ đẹp gắn kết của thế giới. 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh vận dụng liên hệ: Nhà thơ Xuân Diệu từng viết: “Hãy nhìn đời bằng đôi mắt xanh non” (Đôi mắt xanh non, trong tập Riêng chung, NXB Văn học, Hà Nội, 1960). Dựa vào nội dung văn bản Yêu và đồng cảm, hãy thử nêu lí do khiến nhà thơ Xuân
trình
niềm vui,
ạnh
ươi đẹ
ơ, hồn nhiên nhất để cảm nhận thế giới trong một màu hồng tươi đẹp. - Nhìn đời bằng đôi mắt của trẻ nhỏ sẽ giúp ta cảm nh
chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo - Nhà thơ muốn quay trở lại tuổi thơ, trở lại hình hài của một đứa trẻ để cảm nhận được tình yêu, niềm hạnh phúc khi được vui chơi mà không cần lo nghĩ việc đời. Phụ lục 1. Phiếu tìm hiểu chung
n
329 một cách nhân tính hóa. Sự đồng cảm có vai trò quan trọng góp phần hoàn thiện nhân cách con người, xây dựng một xã hội văn minh, nhân ái, làm cho mối quan hệ giữa người với người trở nên tốt đẹp hơn, thân thiện hơn, gắn bó hơn… Tuy nhiên thế hệ trẻ ngày nay vẫn còn một số bộ phận thanh thiếu niên không có sự đồng cảm, sống ích kỉ, thờ ơ với Di th hi HS bày và chia sẻ ý tưởng Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Học sinh thảo luận và thực hiện Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy ngẫm và thực hiện Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định Gợi ý: Lí do khiến nhà thơ Xuân Diệu đề nghị như vậy: - Đôi mắt xanh non là chỉ đôi mắt của trẻ con, nhìn đời một cách ngây th ậ cuộc ống dưới ộ góc độ t p h không có ch đầy h phúc. GV chốt lại các
t
330
ện:
ơn,
331 332 Phụ lục 2. Phiếu tìm hiểu văn bản
333 334
335 Phụ lục 3. Rubic đánh giá thảo luận nhóm TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (2 điểm) 0 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả 1 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (6 điểm) 1 - 3 điểm Chưa trả lơi đúng câu hỏi trọng tâm Không trả lời đủ hết các câu hỏi gợi dẫn Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 4 – 5 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 6 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng Cótâmnhiều hơn 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Hiệu quả (2nhóm điểm) 0 điểm Các thành viên chưa gắn kết chặt chẽ Vẫn còn trên 2 thành viên không 1 điểm Hoạt động tương đối gắn kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thông nhát 2 điểm Hoạt động gắn kết Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo 336 tham gia hoạt động Vẫn còn 1 thành viên không tham gia hoạt động Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động Điểm TỔNG Phụ lục 4. Rubic chấm bài viết kết nối đọc TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (3 điểm) 1 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả Sai kết cấu đoạn 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả 3 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (7 điểm) 1 – 4 điểm Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 5 – 6 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 7 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Điểm TỔNG
337 TIẾT 4. VĂN BẢN ĐỌC CHỮ BẦU LÊN NHÀ THƠ I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức ❖ Học sinh nêu một số thông tin về tác giả, tác phẩm ❖ Học sinh nhận biết được nội dung của luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản nghị luận bàn về một vấn đề văn học. ❖ Học sinh phân tích được quan niệm độc đáo của nhà thơ Lê Đạt về yếu tố then chốt trong sáng tạo thơ, cũng là yếu tố làm nên khuôn mặt riêng biệt của thơ so với các loại hình sáng tác ngôn từ khác. 2. Về năng lực ❖ Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ và cảm thụ văn học để đọc hiểu văn bản nghị luận ❖ Học sinh vận dụng năng lực viết để thực hành viết đoạn văn kết nối đọc 3. Về phẩm chất: Học sinh nhận thức được đầy đủ hơn về lao động thơ và nhà thơ II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: 338 ❖ GV cho HS chơi trò chơi: GIẢI Ô CHỮ ❖ Nội dung các ô chữ là tên của một số nhà thơ nổi tiếng ❖ Cuối cùng Giáo viên đặt câu hỏi phát vấn Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên chiếu hình ảnh Giáo viên đặt câu hỏi phát vấn sau khi kết thúc trò chơi: Trong hình dung của em, nhà thơ phải là người như thế nào? Em có cho rằng việc làm thơ gắn liền với những phút cao hứng, “bốc đồng”? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh theo dõi và trả lời câu hỏi Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt ý và dẫn dắt vào bài học. Gợi ý đáp án - Ô chữ 1: TỐ HỮU - Ô chũ 2: HUY CẬN - Ô chữ 3: XUÂN DIỆU - Ô chữ 4: CHẾ LAN VIÊN - Ô chữ 5: TẾ HANH 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh nêu một số thông tin về tác giả, tác phẩm ❖ Học sinh nhận biết được nội dung của luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản nghị luận bàn về một vấn đề văn học. ❖ Học sinh phân tích được quan niệm độc đáo của nhà thơ Lê Đạt về yếu tố then chốt trong sáng tạo thơ, cũng là yếu tố làm nên khuôn mặt riêng biệt của thơ so với các loại hình sáng tác ngôn từ khác.
339 b. Nội dung thực hiện: ❖ Học sinh hoàn thiện phiếu học tập tìm hiểu chung về tác giả tác phẩm ❖ Học sinh chia nhóm thảo luận để tìm hiểu về văn bản ❖ Học sinh phát vấn, thảo luận về nghệ thuật và quan niệm của Lê Đạt Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên phát phiếu học tập HS đọc thông tin, tìm hiểu và hoàn thành phiếu tìm hiểu chung về tác phẩm Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thảo luận và hoàn thành phiếu Thời gian: 10 phút Chia sẻ: 3 phút Phản biện và trao đổi: 2 phút Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần tìm hiểu Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản I. Những nét chính về tác giả, tác phẩm 1. Tác giả a. Tiểu sử - Lê Đạt tên thật là Đào Công Đạt, (10/09/1929 - 21/04/2008), là một nhà thơ Việt Nam - Ông quê ở Bắc Giang nhưng sinh ra tại Yên -BáiÔng là một trong những nhân vật trụ cột của phong trào nhân văn giai phẩm. - Năm 2007, cùng với ba nhà thơ khác của Phong trào Nhân văn - giai phẩm là Trần Dần, Phùng Quán và Hoàng Cầm, ông được nhận Giải thưởng nhà nước về Văn học nghệ thuật. - Tác phẩm chính: Bài thơ trên ghế đá (thơ, in chung với Vĩnh Mai, 1958), Cửa hàng Lê Đạt (trường ca, 1959), 36 bài thơ tình (thơ,in chung với Dương Tường, 1990), Bóng chữ (thơ, 1994), 95 bài thơ, Hèn đại nhân (tập truyện, 1994), Ngó lời (thơ, 1997), 241 bài thơ, Mi là người bình thường (tập truyện, 2007) 340 U75 Từ tình (thơ và đoản ngôn, 2007), 88 -bàiÔng mất ngày 21/04/2008 tại Hà Nội. b. Phong cách sáng tác Về thơ, Lê Đạt tự nhận mình là phu chữ, vì thơ ông viết rất kỹ tính, cẩn thận từng câu chữ, chọn lọc, suy nghĩ và dằn vặt rất nhiều. 2. Tác phẩm a. Hoàn cảnh sáng tác và xuất xứ - Văn bản được in lần đầu trên báo Văn nghệ, số 34, năm 1994 - Tiểu luận thể hiện rõ quan niệm của Lê Đạt về nghề thơ, giúp soi sáng phần nào hướng tìm tòi độc đáo trong thơ ông. b. Bố cục - Đoạn 1: Những ý kiến được nhà thơ phát biểu ở các diễn đàn khác nhau, xoay quanh đặc thù của lao động thơ, của ngôn từ trong thơ - Đoạn 2: Đối thoại với những quan niệm mà tác giả không đồng tình trên vấn đề lao động thơ và nhận diện tầm vóc nhà thơ qua cách nhà thơ tìm phiếu ủng hộ từ “cử chi chữ” - Đoạn 3: Luận về sự thống nhất mà khác biệt giữa các con đường thơ và thước đo một nhà thơ chân chính. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên phát Phiếu tìm hiểu văn bản II. Đọc hiểu văn bản 1. Những ý kiến được nhà thơ phát biểu ở các diễn đàn khác nhau, xoay quanh đặc
i đọc đừng dễ dãi tin vào những nhận địng phổ biến mà cần phải đào sâu vấn đề với ý thức phản biện thường trực. - Nhận định “chữ bầu lên nhà thơ”; + Theo nhà thơ gốc Pháp, Gia – bét: không có chức nhà thơ suốt đời . Mỗi lần làm một bài thơ, nhà thơ phải ứng cử trong một cuộc bầu khắc nghiệt của cử tri chữ
ạt độ
ơ
- Tác giả không đồng tình với định kiến: các nhà thơ Việt Nam thường chín sớm nên cũng lụi tàn sớm. Đó là những nhà thơ chủ yếu sống bằng vốn trời cho. - Nhà thơ bày tỏ sự kính trọng đối với những nhà thơ một nắng hai sương, lầm lũi, lực điền trên cánh đồng giấy,
ể
Đạt đ
về
+
n thù của lao động thơ, của ngôn từ trong thơ. - Tại cuộc Hội thảo Văn miếu và trong tập Bóng chữ, nhà thơ phát biểu: + Văn xuôi chủ yếu dựa vào “ý tại ngôn tại” + Thơ khác hẳn, dựa vào “ý tại ngôn ngoại” Đã “ý tại ngôn ngoại” tất nhiên phải cô đúc và đa nghĩa. + Ngườ
.
ốn tiểu thuyết “Chiến tranh và
. +
ầ
giúp
ữ
ết
ờ
be
2.
ữ trên
sáng tạo
nhắ
ủ
li như người
i chữa lại nhiều lần
chứng cho lí lẽ của mình, nhà thơ đã đưa các nhà văn, nhà diễn thuyết nổi tiếng để tạo căn cứ cho luận điểm. Ví dụ: + Tôn – xtoi đã
ể
thuố
341 Chia lớp thành 4 nhóm theo hình thức KHĂN TRẢI BÀN. - Nhóm 1: Nêu những ý kiến được nhà thơ phát biểu ở các diễn đàn - Nhóm 2: Tác giả không trực tiếp định nghĩa khái niệm chữ. Dựa vào “ý tại ngôn ngoại” của văn bản, em hãy thử thực hiện công việc này. - Nhóm 3: “Không có chức nhà thơ suốt đời”, vậy lúc nào có một nhà thơ không còn là nhà thơ nữa? - Nhóm 4: Bài vi c a Lê ã em hi u thêm gì ho ng th ca? Bước Thực hiệ ệ vụ Học sinh suy nghĩ và trả l i Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ câu trả lời Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bả i ta làm thơ không phải bằng ý mà bằng chữ Nhà thơ làm chữ chủ yếu không phải ở “nghĩa tiêu dùng” nghĩa tự vị của nó mà ở diện mạo, âm lượng, độ vang vọng, sức gợi cảm của chữ trong tương quan hữu cơ với câu, bài thơ + Nói như Va – lê – ri, chữ trong thơ và văn xuôi tuy giống nhau về hình thức nhưng khác nhau về hóa trị. - Nhà thơ đã đưa ra sự khác nhau giữa ngôn ngữ trong văn và ngôn ngữ thơ. 2. Đối thoại với những quan niệm mà tác giả không đồng tình trên vấn đề lao động thơ và nhận diện tầm vóc nhà thơ qua cách nhà thơ tìm phiếu ủng hộ từ “cử chi chữ” - Tác giảđã tranh luận với hai quan niệm khá phổ biến: + Thơ gắn liền với những cảm xúc bộc phát, bốc đồng, làm thơ không cần cố gắng 342 + Thơ là vấn đề của những năng khiếu đặc biệt xa lạ với lao động lầm lũi và nỗ lực trau dồi học vấn. - Để minh ch a đ cu hòa bình” Phlo – cân c ch cân ti u th y c đổ bát mồ hôi lấy từng hạt chữ. - Ông đưa những tấm gương nhà thơ: Lý Bạch, Xa – a – đi, Gớt, Ta – go làm minh chứng. => Tác giả muốn ngườ
n nhi
m
và
T 1. Nội dung Tiểu luận thể hiện rõ quan niệm của Lê Đạt về nghề thơ, giúp soi sáng phần nào hướng tìm tòi độc đáo trong thơ ông. 2. Nghệ thuật - Lời văn rõ ràng, rành mạch - Cách trình bày luận điểm rõ ràng - Lời văn súc tích, dễ hiểu 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: Dựa vào nội dung đã học HS thực hành viết kết nối đọc theo hướng dẫn của GV: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ về một nhận định mà em cảm thấy tâm đắc nhất trong văn bản “Chữ bầu lên nhà thơ” của Lê Đạt. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện bài làm viết kết nối đọc Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định Bài làm mẫu Tác giả Lê Quang Đạt đã đưa ra nhận định
343 + “Chữ” là ngôn ngữ nghệ thuật in đậm dấu ấn sáng tác của nhà thơ và chữ trong thơ là loại ngôn ngữđặc thù khác với ngôn ngữđời thường và ngôn ngữ ngôn ngữ văn xuôi, không còn là ngôn ngữ biểu đạt thông thường mà đã trở thành một đối tượng tự dựng mình thành cõi riêng, thách thức khám Theophá. tác giả, nhà thơ là một nghề nghiệp không dễ làm, để tạo ra một bài thơ thì nhà thơ cần phải thông qua một cuộc bầu cử chữ. Chữ trong thơ cũng không giống chữ trong văn chương, không thể chỉ hiểu theo nghĩa từđiển mà phải hiểu theo “ý tại ngôn ngoại”. 3. Luận về sự thống nhất mà khác biệt giữa các con đường thơ và thước đo một nhà thơ chân chính. - Theo tác giả, con đường thơ gồm nhiều con đường riêng rất khác nhau của từng người. Không có con đường chung cho toàn thể mọi người. - “Con đường thơ chính là số phận của một nhà thơ”: cách nói thể hiện sự liên kết, mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà thơ và tác phẩm của họ - Nhà thơ phải dùi mài, lao động chữ, biến ngôn ngữ công cộng thành ngôn ngữ đặc sản độc nhất làm phong phú cho tiếng mẹ đẻ => Trong quá trình sáng tạo chữ, nhà thơ sẽ có những phát bất chợt, những cảm hứng ngắn ngủi hoặc phải làm việc chăm chỉ trên những trang giấy để tạo ra những câu thơ hay và ý nghĩa. Một nhà thơ có thành công 344 tạo ra một bài thơ xuất sắc hay không là phải nhờ vào ngôn ngữ, ý nghĩa thơ. III. TỔNG KẾ hay thú vị là Chữ bầu lên nhà thơ, để làm nổi bật tầm quan trọng của chữ đối với các nhà thơ trong quá trình sáng tạo nghệ thuật. Chữ không chỉ hiểu đơn giản là vỏ âm thanh mà quan trọng đó chính là ngôn ngữđược sử dụng, tổ chức một cách nghệ thuật. Chữ bầu lên nhà thơ là khẳng định vai trò của ngôn ngữ đối với nhà thơ; ngôn ngữ là yếu tố không thể thiếu trong văn học; nó khẳng định tài năng, phong cách của người nghệ sĩ.
ồn của nhà thơ. Quá trình sáng tạo nghệ thuật đầy sự khó khăn, vất vả, nhà thơ phải thổi hồn vào tác phẩm thông qua ngôn ngữ thơ ca, phải dựa vào chữ để tạo ra những tác phẩm đặc sắc. Điều đó cũng cho ta thấy Chữ bầu lên nhà thơ là một nhận định đúng. 4. HOẠT ĐỘ
ểu về nhà thơ, tác phẩm thơ - Xây dựng thư viện thơ - Hưởng ứng ngày đọc sách do nhà trường, Đoàn, Đội tổ chức nhằm tuyên truyền giá trị văn hóa đọc. 346 Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Phụ lục 1. Phiếu học tập tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm
345 GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Ngôn ngữ thơ là tinh hoa tối cao của ngôn ngữ, là kiến trúc ngôn từ đặc biệt; tạo lập và tôn vinh vị thế nhà thơ. Khi nhà thơ cần mẫn với chữ thì sẽ có sự lựa chọn phù hợp nhất để diễn đạt ý cần nói, để tiếng lòng của mình được vang lên, được hữu hình hóa thành câu chữ, âm thanh, nhịp điệu. Nhà thơ Đỗ Phủ hay còn được người đời gọi là “thi thánh” với bài thơ Thu hứng đã sử dụng những câu chữ mang tính ước lệ, lời thơ buồn với những âm vang và nhịp điệu đã đưa người đọc đến với thế giới cảm xúc tâm h NG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh vận dụng liên hệ kiến thức trong bài học với cuộc sống b. Nội dung thực hiện: HS mở cuộc hội thảo “Làm thế nào để lưu giữ những bài thơ để nó không bị phai nhòa theo năm tháng” Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Học sinh thảo luận và thực hiện Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy ngẫm và thực hiện hội thảo theo nhóm Bước 3. Báo cáo, thảo luận Gợi ý một số cách để giữ gìn giá trị của các tác phẩm văn học: - Thường xuyên tổ chức các hoạt động tìm hi
347 348 Phụ lục 2. Phiếu học tập tìm hiểu về văn bản
349 350 Phụ lục 3. Rubic chấm thảo luận nhóm
351 TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (2 điểm) 0 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả 1 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (6 điểm) 1 - 3 điểm Chưa trả lơi đúng câu hỏi trọng tâm Không trả lời đủ hết các câu hỏi gợi dẫn Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 4 – 5 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 6 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng Cótâmnhiều hơn 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Hiệu quả (2nhóm điểm) 0 điểm Các thành viên chưa gắn kết chặt chẽ Vẫn còn trên 2 thành viên không tham gia hoạt động 1 điểm Hoạt động tương đối gắn kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thông nhát Vẫn còn 1 thành viên không tham gia hoạt động 2 điểm Hoạt động gắn kết Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động 352 Điểm TỔNG Phụ lục 4. Rubic chấm bài viết kết nối đọc TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (3 điểm) 1 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả Sai kết cấu đoạn 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả 3 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (7 điểm) 1 – 4 điểm Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 5 – 6 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 7 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Điểm TỔNG
353 TIẾT 5. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức ❖ Học sinh nhắc lại một số lí thuyết về đặc điểm của mạch lạc và liên kết trong đoạn văn, văn bản. ❖ Học sinh nhận biết được những lỗi mạch lạc và liên kết trong văn bản, nêu được cách chỉnh sửa hay chủ động chỉnh sửa. ❖ Học sinh vận dụng để hoàn thành bài tập 2. Về năng lực Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để giải bài tập và nhận biết được lỗi về mạch lạc và liên kết trong đoạn văn, văn bản. 3. Về phẩm chất: Trân trọng và yêu sự trong sáng của tiếng Việt. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: ❖ Chơi trò chơi: Nối từ ❖ GV chia lớp thành các đội chơi nối từ ❖ Đội nào không có từ tiếp theo để nối là đội thua Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Học sinh tham gia chơi trò chơi 354 GV tổ chức hoạt động Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩ và trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên dẫn dắt vào bài học: Sự liên kết và mạch lạc của từ ngữ cũng giống như trong đoạn văn và văn bản. Nó đều có sự thống nhất và có ý nghĩa nhất định. 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh nhắc lại một số lí thuyết về đặc điểm của mạch lạc và liên kết trong đoạn văn, văn bản. ❖ Học sinh nhận biết được những lỗi mạch lạc và liên kết trong văn bản, nêu được cách chỉnh sửa hay chủ động chỉnh sửa. ❖ Học sinh vận dụng để hoàn thành bài tập b. Nội dung thực hiện: ❖ Học sinh thực hiện bảng K – W – L - T kiến thức về từ Hán Việt đã học ❖ Học sinh điền phần K và W ❖ Học sinh chia nhóm hoàn thành bài tập trong SGK ❖ Giáo viên chốt kiến thức ❖ Học sinh điền phần L – T và tự đánh giá sau bài học Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập ● Phiếu K – W – L – T K W L T
355 Giáo viên cho HS thực hiện bảng KWLT về liên kết và mạch lạc trong đoạn văn, văn bản K: Điều đã biết W: Điều muốn biết thêm L: Điều học được T: Điều sẽ dạy các bạn Giáo viên chia lớp thành các nhóm theo năng lực để giải các bài tập trong SGK Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thảo luận và hoàn thành phiếu Thời gian: 10 phút Chia sẻ: 3 phút Phản biện và trao đổi: 2 phút Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần bài làm Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức Điề conu đã biết Điề muconu ốn biết Điề conuhọc được Điề conu sẽ dạy lại các bạn ● Lí thuyết 1. Khái niệm về liên kết và mạch lạc trong đoạn văn Mạch lạc trong đoạn văn là các câu, các ý, các phần, các đoạn trong đoạn văn đều phải hướng về một sự thống nhất, một ý hay một chủ đề nào đó. Hay nói một cách đơn giản thì mạch lạc là sợi dây vô hình gắn kết các phần, các ý, các đoạn trong đoạn văn. 2. Nhận biết lỗi về liên kết trong đoạn văn - Giữa các câu liền kề không có phương tiện kết nối hoặc có nhưng không phù hợp khiến đoạn văn trở nên rời rạc. 3. Khắc phục lỗi liên kết trong đoạn văn - Xác định phương tiện kết nối cần có giữa các câu liền kề nhau. - Thay thế hoặc bỏ cụm từ đảm nhiệm chức năng kết nối đã bị dùng sai. - Nếu chưa có phương tiện kết nối hợp lý phải bổ sung. Có thể viết thêm câu phù hợp nhằm khắc phục sự đứt đoạn của mạch lập luận. 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP 356 a. Mục tiêu hoạt động: Vận dụng năng lực ngôn ngữ để phát hiện lỗi liên kết ở các bài tập Sgk b. Nội dung thực hiện HS vận dụng kiến thức đã học để hoàn thành bài tập Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện đọc và thực hành Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Hướng dẫn lời giải: Câu 1 Nhận xét khái quát về liên kết và mạch lạc trong văn bản: - Về mạch lạc: các đoạn văn trong văn bản đều làm nổi bật luận đề chung của văn bản, và được sắp xếp theo một trình tự hợp lí, -logic.V ề liên kết: các câu trong đoạn văn đều hướng về chủ đề chính của từng đoạn và được liên kết với nhau bằng các phép lặp, phép thế, phép nối, … Câu 2 Đoạn 1: a) Lý do đoạn (1) được coi là đoạn văn: - Về hình thức: + Đoạn văn trên được tạo thành bằng 4 câu văn được liên kết với nhau bằng phép liên kết hình thức: phép lặp.
357 + Đoạn văn trên được viết giữa hai dấu chấm xuống dòng, chữ cái đầu đoạn được viết lùi vào một chữ và viết hoa. - Về nội dung: đoạn văn có nội dung viết về lòng đồng cảm của con người, thuộc văn bản Yêu và đồng cảm. b) Các câu trong đoạn văn có sự mạch lạc với nhau, cùng nói về tấm lòng đồng cảm của con người, trong câu đều nhắc đến các từ “tấm lòng” hay “lòng đồng cảm”. c) Dấu hiệu nhận thấy sự mạch lạc giữa các đoạn: - Đoạn văn trên và các đoạn văn khác đều hướng đến làm nổi bật chủ đề của văn bản Yêu và đồng cảm. - Đoạn văn trên là một lí lẽ nằm trong đoạn (5) của văn bản, kết lại vấn đề về tấm lòng đồng cảm của trẻ em và con người. d) Những từ ngữ được lặp lại nhiều lần: con người/người, tấm lòng, lòng đồng cảm, chỉ có/chỉ vì. Tác dụng của việc lặp lại các từ ngữ trên là để tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các câu văn, 358 đoạn văn có sự mạch lạc, logic về mặt hình thức. Đoạn 2: a) Lý do đoạn văn vẫn rời rạc: phép liên kết được sử dụng chưa đúng cách, chưa phù hợp, các câu văn chưa có sự liên kết khiến đoạn văn bị rời rạc. b) Lỗi liên kết: Đoạn văn sử dụng phép liên kết hình thức (phép lặp) chưa phù hợp, chưa liên kết được các câu trong đoạn. Đoạn 3: a) Dấu hiệu nổi bật: câu văn thứ hai trong đoạn được triển khai không đúng với chủ đề chung của đoạn văn. b) Dấu hiệu của lỗi liên kết: - Phép nối được sử dụng để liên kết giữa câu một và câu hai chưa phù hợp. - Giữa câu hai và câu ba chưa có phép liên kết hình thức.
359 c) Cách sửa: - Thay thế phép nối “Mặc dù … nên…” giữa câu một với câu hai thành “Vì … nên…”, trở thành câu: “Vì không tìm thấy được ích lợi của đọc sách trong việc bồi dưỡng tâm hồn, phát huy trí tưởng tượng và rèn luyện cách suy nghĩ nên hầu như mọi người đã vứt bỏ thói quen đọc sách.” - Có thể sửa câu thứ ba thành “Tuy chiếc điện thoại thông minh rất tiện lợi trong việc đáp ứng nhiều nhu cầu của con người trong cuộc sống hiện đại, nhưng nó lại khó giúp ta tìm được sự yên tĩnh, lắng sâu trong tâm hồn.” 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh thực hiện viết 1 đoạn văn ngắn sử dụng kiến thức về liên kết và mạch lạc trong đoạn văn, văn bản b. Nội dung thực hiện: HS viết một đoạn văn ngắn khoảng 150 chữ với chủ đề: “Ai không có sức mạnh để tha thứ cũng không có sức mạnh để yêu thương.” Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Học sinh thảo luận và thực hiện Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh viết bài 360 Học sinh thực hiện viết bài và nộp lại cho GV Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Phụ lục 1. Rubic đánh giá thảo luận nhóm TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (2 điểm) 0 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả 1 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (6 điểm) 1 - 3 điểm Chưa trả lơi đúng câu hỏi trọng tâm Không trả lời đủ hết các câu hỏi gợi dẫn Nội dung sơ sài mới dừng lại ở 4 – 5 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 6 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng Cótâmnhiều hơn 2 ý mở rộng nâng cao
361 mức độ biết và nhận diện Có sự sáng tạo Hiệu quả (2nhóm điểm) 0 điểm Các thành viên chưa gắn kết chặt chẽ Vẫn còn trên 2 thành viên không tham gia hoạt động 1 điểm Hoạt động tương đối gắn kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thông nhát Vẫn còn 1 thành viên không tham gia hoạt động 2 điểm Hoạt động gắn kết Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động Điểm TỔNG TIẾT 6. VIẾT VIẾT BÀI LUẬN THUYẾT PHỤC NGƯỜI KHÁC TỪ BỎ MỘT THÓI QUEN HAY MỘT QUAN NIỆM I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức ❖ Học sinh có thể viết nhanh một đoạn nêu hoặc trình bày quan điểm của bản thân ❖ Học sinh nêu được thói quen hay quan niệm cần từ bỏ ❖ Học sinh phân tích được tác động tiêu cực của thói quen hay quan niệm đó với cá nhân và cộng đồng. ❖ Học sinh nêu được những giải pháp mà người được thuyết phục có thể thực hiện để từ bỏ một thói quen hay một quan niệm. ❖ Học sinh hiểu được những đặc điểm và yêu cầu của một bài luận thuyết phục ❖ Học sinh biết thực hành viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm. 2. Về năng lực: Vận dụng năng lực ngôn ngữ và cảm thụ văn học để tạo lập một bài luận 362 3. Về phẩm chất: Tự rút ra được bài học trong cuộc sống và sự tôn trọng, lịch sự trong giao tiếp. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: ❖ GV phát vấn: Con thường có thói quen nào chưa tốt mà con nghĩ cần phải thay đổi? Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV đặt câu hỏi Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩ và trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên dẫn dắt vào bài học Gợi ý đáp án - Dậy trễ - Lười vận động, tập thể thao hằng ngày - Thường bỏ bữa, không ăn đủ bữa …… 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh có thể viết nhanh một đoạn nêu hoặc trình bày quan điểm của bản thân ❖ Học sinh nêu được thói quen hay quan niệm cần từ bỏ
Vị thế của người thuyết trình có cần được thể hiện trong bài viết để nâng cao sức thuyết phục với người khác. - Vị thế của người thuyết trình: + Là
ủa chính bản thân,
ể tă
ướ
trong
lậ
bị nhiễm nhữ
sứ
ọ
ết ❖
lậ
●
ụ
363 ❖ Học sinh phân tích được tác động tiêu cực của thói quen hay quan niệm đó với cá nhân và cộng đồng. ❖ Học sinh nêu được những giải pháp mà người được thuyết phục có thể thực hiện để từ bỏ một thói quen hay một quan niệm. ❖ Học sinh hiểu được những đặc điểm và yêu cầu của một bài luận thuyết phục ❖ Học sinh biết thực hành viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm. b. Nội dung thực hiện: ❖ Học sinh đọc thật kĩ các thao tác chuẩn bị viết – tìm ý, p dàn ý – khi vi ch a bài vi H c sinh th c hành p dàn ý và vi bài B c Giao nhiệm v học tập Giáo viên yêu cầu HS đọc thật kĩ văn bản mẫu trong SGK và trả lời câu hỏi ● GV yêu cầu HS đọc thật kĩ các bước, thao tác được diễn giải trong SGK ● HS thực hành viết Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hành viết Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần bài làm Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức ● Hướng dẫn trả lời câu hỏi trong bài tham khảo 1. Từ những gì do bài viết tham khảo gợi lên, theo bạn, muốn thực sự thuyết phục được người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm, người viết phải đặc biệt lưu ý những điểm gì? - Cần đưa ra những luận điểm, luận cứ xác đáng, mạch lạc và có sự logic. - Đưa ra các lí lẽ, bằng chứng chính xác và phải có sức thuyết phục với người khác. - Giọng điệu, câu văn cần rõ ràng, ngắn gọn mà dễ hiểu, tạo sự hứng thú với người đọc, người nghe. 2. Vị thế của người thuyết trình có cần được thể hiện không? Nếu có nên thể hiện như thế nào? 364ng ng ng c có th ng thêm c tin ng i người khác.+Là người ngoài cuộc, từng chứng kiến, tiếp xúc với những người có thói quen không tốt, nêu quan điểm và đưa ra những bằng chứng xác đáng, tạo sự hứng thú, sức thuyết phục với người khác. 3. Khi triển khai nội dung thuyết phục, việc suy đoán về những lý lẽ phản bác
ỉnh sử
1.
tưở
ự
ết
vớ
thói quen xấu, thể hiện quan điểm
của người được thuyết phục có ý nghĩa gì? - Ý nghĩa của việc suy đoán những lí lẽ phản bác của người được thuyết trình: + Dự kiến được những lí lẽ phản bác được đưa ra, kiểm soát quá trình thuyết phục một cách tốt nhất. + Người thuyết trình có thể kịp thời đưa ra những dẫn chứng làm rõ hơn về luận điểm của mình, phản bác lại lí lẽ của người được thuyết phục. + Tránh sự mất bình tĩnh, bối rối khi bị người được thuyết phục phản bác.
ười từ
ết –
365 Chia sẻ phần các thao tác và kĩ năng khi viết bài Thực hiện các bước B1. Chuẩn bị viết B2. Tìm ý, lập dàn ý B3. Viết bài B4. Chỉnh sửa, hoàn thiện ● Học sinh tiến hành lập dàn ý (Tham khảo phụ lục) 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: Vận dụng năng lực ngôn ngữ và năng lực cảm thụ để hoàn thàng bài luận b. Nội dung thực hiện HS vận dụng kiến thức đã học đã hoàn thành bài viết theo rubic chấm Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hành viết Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Bài viết tham khảo (Gợi ý ở phần phụ lục) 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ 366 a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh bàn luận về vấn đề “Làm thế nào để thay đổi một thói quen xấu?” b. Nội dung thực hiện: HS hoàn thành bài phân tích, đánh giá, chọn một vấn đề mang tính toàn cầu, xã hội để bàn luận cùng bạn bè trong lớp Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Học sinh thảo luận và thực hiện Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện thảo luận, tranh biện Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo GV linh hoạt sử dụng phần chia sẻ bài làm của HS Phụ lục 1. Bài viết tham khảo BÀI LÀM Lần gần nhất mà bạn phải ngồi chờ đợi một ai đó là bao lâu rồi? Có lẽ thói quen đi trễ đã không còn xa lạ gì với mọi người nữa, nó gần như trở thành thói quen của rất nhiều người trong xã hội, đủ mọi tầng lớp, lứa tuổi,…và đặc biệt là ở lứa tuổi học sinh có thói quen đi học muộn với đủ mọi lí do hết sức vô lí được đưa ra. Quản lý thời gian là một giải pháp cần thiết để khắc phục được tình trạng trễ giờ, quên thời gian,… và cần phải bố trí đủ thời gian vào buổi sáng để sẵn sàng đi học, trì hoãn các công việc không cần thiết cũng như dự đoán được các vấn đề về giao thông. Rất nhiều người không có ý thức sắp xếp, phân bổ thời gian một cách hợp lý, làm việc gì cũng chậm chạp và họ coi việc đi học muộn trở thành một việc hết sức
và hiệu quả hơn. Hãy biết quý trọng thời gian! Phụ lục 2. Rubic đánh giá TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (3 điểm) 1 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả Sai kết cấu bài Sai phương thức thuyết minh 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết cấu bài văn nghị luận Chuẩn phương thức biểu đạt Không có lỗi chính tả 3 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết cấu bài văn nghị luận Chuẩn phương thức biểu đạt Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (7 điểm) 1 – 4 điểm Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 5 – 6 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 7 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Điểm TỔNG TIẾT 7. NÓI VÀ NGHE
ạn và tôi,
mà
nhau trở
để đi
ể sử
ậ
ộn trở
ười
367 bình thường. Việc đi đúng giờ không chỉ thể hiện bạn là một người văn minh, hiện đại mà còn là một người biết tôn trọng người khác. Chẳng hạn việc bạn thường xuyên đi trễ sẽ làm mất đi uy tín của bạn, lời hứa không còn có trọng lượng và bị đánh giá là người không đáng tin cậy. Nếu bạn nghĩ rằng đi học muộn là việc của bạn và hậu quả ra sao mình bạn chịu thì nhầm rồi nhé. Khi bạn đến lớp muộn, nó không chỉ làm gián đoạn dòng chảy của một bài giảng hoặc thảo luận, mà còn ảnh hưởng đến sự tập trung của học sinh khác, cản trở việc học của tập thể và thường ăn mòn tinh thần lớp học. Thầy cô cũng vì thế mà cảm thấy bực mình và không muốn dạy một lớp học mà có nhiều bạn vô ý thức, vô kỉ luật như vậy. Việc mọi người đi trễ có thể do một sự cố ngẫu nhiên như: ngủ quên, tắc đường, nhỡ xe, thời tiết,…. nhưng cũng có thể đó đã trở thành một thói quen ngấm vào máu. Có rất nhiều nguyên nhân khiến các bạn đến lớp muộn, có thể là nguyên nhân chủ quan với lí do làm bài tập ngủ muộn, sáng dậy muộn, … hay nguyên nhân khách quan như việc tắc đường, xe hỏng, …. Nhưng dù có là lý do gì đi nữa thì việc đi trễ vẫn là một thói quen không tốt để lại rất nhiều hậu quả đáng tiếc và chúng ta cần từ bỏ nó ngay từ bây giờ. Tác hại của việc đi trễ là vô cùng lớn. Nếu mỗi người trong xã hội đều không coi trọng việc đúng giờ thì xã hội sẽ không thể nào tiến bộ được. Để tránh tình trạng đi học muộn, các bạn hãy tự chọn cho mình một biện pháp khắc phục phù hợp với bản thân mình, giảm thiểu tối đa thời gian bị mất bởi những lí do không cần thiết. Đi trễ không chỉ đơn thuần là một thói quen xấu mà còn là căn bệnh bám rễ vào tư tưởng mỗi người và có thể gây nên những hậu quả khó lường nếu không được khắc phục ngay từ bây giờ. Để khắc phục thói quen đi trễ của bản thân đầu tiên bạn phải là một người biết coi trọng thời gian và đơn giản là có ý thức tôn trọng người khác và tôn trọng chính bản thân mình. Thứ nhất, bạn phải biết cách lập kế hoạch phân bổ thời gian trong ngày một cách hợp lí. Nếu bạn là người chậm chạp, lề mề trong việc chuẩn bị trước khi ra khỏi nhà thì hãy nhớ cài đồng hồ hẹn trước một chút thời gian để không bị lỡ hẹn và đi học đúng giờ. Thứ hai, nếu bạn là người đãng trí hay quên thì hãy tự lập cho mình một thời gian biểu khoa học và nhớ thường xuyên theo dõi nó để chắc chắn rằng mình không bỏ quên hay đi trễ một cuộc hẹn hay một buổi học nào cả. Và bạn cũng nên dự trù thời gian để có thể hoàn thành công việc và những việc có khả năng phát sinh thêm, tránh để quỹ thời gian của bạn bị quá tải, trôi đi một cách lãng phí. Cha ông ta có câu: “Giang sơn dễ đổi, bản tính khó dời” dù biết rằng việc thay đổi thói quen từ thường xuyên đi trễ thành một người luôn đúng giờ là một việc làm 368 rất khó nhưng không phải là không làm được. Vì v y b chúng ta ng mu thành thói quen không th a hãy cùng thành ng có thói quen làm vi c khoa h c
ọ
đừ
ệ
369 THẢO LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ ĐỜI SỐNG CÓ Ý KIẾN KHÁC NHAU I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức ❖ Học sinh xác định được vấn đề cần thảo luận. ❖ Học sinh nêu được diễn biến của cuộc thảo luận (những ý kiến đã nêu, những điều đã được làm rõ, những điều cần trao đổi thêm) ❖ Học sinh nêu được quan điểm, nhận định của bản thân về vấn đề (góc nhìn riêng và những phân tích, đánh giá cụ thể) ❖ Học sinh biết trình bày ý kiến trong điều kiện tương tác đặc thù nhằm tìm đến sự thống nhất quan điểm với người cùng tham gia thảo luận về một vấn đề đời sống đã xác định 2. Về năng lực: Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để thực hành nói và nghe 3. Về phẩm chất: Tôn trọng người đối thoại để tìm được tiếng nói chung trong cuộc thảo luận II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: ❖ GV phát vấn: Theo con, cần chuẩn bị gì để có một bài nói – chia sẻ tốt? Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV đặt câu hỏi Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Gợi ý đáp án Tìm hiểu kĩ tác phẩm Vận dụng năng lực ngôn ngữ 370 Học sinh suy nghĩ và trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên dẫn dắt vào bài học Tự Rèntinluyện giọng nói ….. 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh xác định được vấn đề cần thảo luận. ❖ Học sinh nêu được diễn biến của cuộc thảo luận (những ý kiến đã nêu, những điều đã được làm rõ, những điều cần trao đổi thêm) ❖ Học sinh nêu được quan điểm, nhận định của bản thân về vấn đề (góc nhìn riêng và những phân tích, đánh giá cụ thể) ❖ Học sinh biết trình bày ý kiến trong điều kiện tương tác đặc thù nhằm tìm đến sự thống nhất quan điểm với người cùng tham gia thảo luận về một vấn đề đời sống đã xác định b. Nội dung thực hiện: ❖ Học sinh đọc thật kĩ các thao tác chuẩn bị nói và nghe ❖ Học sinh hoàn thiện phiếu học tập về kĩ năng nói nghe ❖ Học sinh chuẩn bị bài nói dưới dạng dàn ý và chia sẻ bài nói Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập ● Giáo viên yêu cầu HS đọc thật kĩ phần nội dung chuẩn bị ● HS đọc và ghi chép lại các thông tin và suy nghĩ của bản thân ● HS thực hành lập dàn ý và nói Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hành nói theo chủ đề ● Học sinh hoàn thiện phiếu bài tập chuẩn bị nghe - nói 1. Lựa chọn đề tài - Đề tài nói cần được thống nhất trong lớp trước khi tiết học diễn ra hoặc ngay đầu tiết học. - Nên chọn những đề tài gắn với đời sống của các bạn, đồng thời có ý ngĩa chung đối với cộng đồng. Ví dụ: xây dựng văn hóa đọc,
NG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: Vận dụng năng lực ngôn ngữ và năng lực cảm thụ thực hành bài nói và nghe b. Nội dung thực hiện 372 HS vận dụng kiến thức đã học đã hoàn thành bài nói và nghe theo rubic chấm Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hành nói – nghe Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Dàn ý tham khảo (Gợi ý ở phần phụ lục) 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh bàn luận về một vấn đề được đưa ra trong bài nói b. Nội dung thực hiện: HS hoàn thành bài phân tích, đánh giá, chọn một vấn đề mang tính toàn cầu, xã hội để bàn luận cùng bạn bè trong lớp Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Học sinh thảo luận và thực hiện Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện thảo luận, tranh biện Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV linh hoạt sử dụng phần chia sẻ bài làm của HS
371 Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần bài làm Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức tôn trọng sự khác biệt, tham gia hoạt động thiện nguyện… 2. Tìm ý và sắp xếp ý - Đặt tên bài nói - Xác định và sắp xếp các ý 3. Xác định từ ngữ them chốt Sử dụng các cụm từ phù hợp 4. Chuẩn bị nghe - Tìm hiểu trước về bài nói - Ghi lại thông tin trong quá trình nghe ● Chia sẻ phần các thao tác và kĩ năng khi nói và nghe ● Học sinh tiến hành thực hành nghe nói đảm bảo các bày các ộng nâng cao - Chú ý lắng nghe bài nói - Nghe trên tinh thần xây dựng - Đặt câu hỏi - Trao đổi với người nói một số quan điểm của mình 3. HOẠT ĐỘ
ý theo đề cương - Tóm tắt bài nói và mở r
yêu cầu Người nói Người nghe - Nêu đề tài bài nói, trình bày lí do lựa chọn bài nói - Trình
373 GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Phụ lục 1. Phiếu thực hành nghe – nói Chuẩn bị nói Chuẩn bị nghe Lựa chọn đề tài Tìm ý và sắp xếp ý Xác định từ ngữ then chốt Phụ lục: Bài Văn hóa đọc và đời sống lớp học. Maxim Gorki từng viết: “Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới”. Thật vậy, đọc sách là một việc làm không hề phức tạp mà lại có ý nghĩa vô cùng to lớn. Ai cũng biết sách chứa rất nhiều kiến thức trong cuộc sống, giúp chúng ta tư duy, nhận thức sâu sắc hơn, trưởng thành hơn và tích lũy được vốn từ ngữ phong phú. Thế nhưng trong môi trường lớp học ngay nay, văn hóa đọc sách không còn phổ biến mà thay vì đọc sách thì học sinh thường dành thời gian để lên mạng, chơi game,… Vậy chúng ta cần xây dựng văn hóa đọc trong lớp học như nào cho hợp lí? Chúng ta đều biết, trước khi có các phương tiện nghe nhìn, sách là con đường lớn nhất để con người tiếp cận thông tin, văn hóa, tri thức. Đọc sách là một trong những cách thức giúp con người thư giãn, tích lũy kiến thức, tăng cường khả năng tư duy. 374 Trong đời sống tinh thần của mỗi chúng ta, sách đóng vai trò rất quan trọng. Sách được coi là chiếc chìa khóa vạn năng mở cửa lâu đài trí tuệ và tâm hồn con người; là người thầy thắp sáng trong ta nguồn tri thức vô biên, dạy chúng ta biết sống và biết hy sinh. Văn hóa đọc là một hoạt động văn hóa của con người thông qua việc đọc, sách, báo, tài liệu để tiếp cận được với thông tin và nguồn tri thức một cách khoa hoc. Văn hóa đọc góp phần to lớn vào việc bồi dưỡng, trau dồi kiến thức, kỹ năng trong đời sống, giúp hình thành và hoàn thiện nhân cách của con người. Đọc sách có thể ươm mầm trong chúng ta những ý nghĩa cao thượng, những ý tưởng để làm việc trong nhiều lĩnh vực và hiểu biết sâu rộng, làm phong phú hơn trí tưởng tượng của bản thân. Rèn luyện thói quen đọc sách không chỉ mang lại cho ta những lợi ích vô cùng to lớn; mà nó còn là một thói quen tốt giúp cho bộ não của chúng ta được khỏe mạnh và linh hoạt hơn. Đọc sách cũng đem lại sự thư giãn, là nguồn gốc tuyệt vời của sự hưởng thụ, mọi nguồn cảm hứng, chỉ cho chúng ta mọi con đường đi với những kiến thức tuyệt vời, nó cũng giúp ta trở thành một người thành công trong cuộc sống này. Văn hóa đọc sách đang đứng trước một cơ hội và một nguy cơ. Cơ hội bởi mỗi người chúng ta đều được tiếp cận với một khối lượng tri thức khổng lồ. Nhưng nó lại tiềm ẩn một nguy cơ làm mai một thói quen đọc vốn có bởi sự lấn át của các phương tiện nghe nhìn quá nhiều, quá hấp dẫn. Thế nhưng hiện nay, văn hóa đọc sách đang phải đứng trước nguy cơ bị lãng quên; mọi người trở nên thờ ơ, lãnh cảm với đọc sách, nhất là giới trẻ. Có những bạn trẻ cho rằng đọc sách giấy là lạc hậu và đó là một sai lầm khi đa số các bạn trẻ cho rằng bây giờ là thời đại công nghệ thông tin thì phải lên mạng đọc vừa nhanh, vừa dễ, vừa đỡ tốn kém. Mỗi chúng ta đều có thể tiếp cận một khối lượng tri thức khổng lồ chỉ cần thông qua một thiết bị nghe nhìn đơn giản như chiếc điện thoại smartphone, nhưng lại tiềm ẩn nguy cơ làm mai một thói quen đọc sách truyền thống vốn có chính bởi sự lấn át của quá nhiều phương tiện truyền thông nghe nhìn hấp dẫn. Cũng bởi ít đọc, ít cập nhật thông tin qua sách báo, nên vốn văn chương của lớp trẻ bây giờ được đánh giá là hơi “cạn”. Những năm gần đây, sau mỗi đợt chấm thi tốt nghiệp trung học phổ thông và đại học lại rộ lên nhiều câu chuyện về những bài thi với câu văn ngô nghê, những cột mốc lịch sử bị sai lệch... đang gióng lên hồi chuông cảnh báo về văn hóa đọc của giới trẻ hiện nay. Vậy sẽ có tương lai văn hóa đọc sách có còn tồn tại hay không?
i, chúng ta hãy lựa chọn cách đọc và khai thác thông tin phù hợp, không vì quá lệ thuộc công nghệ thông tin mà xa rời văn hóa đọc truyền thống. TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (3 điểm) 1 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Chưa tự tin 2 điểm Trình bày tương đối đầy đủ, hấp dẫn Tự tin thể hiện 3 điểm Trình bày tương đối đầy đủ, hấp dẫn Tự tin thể hiện Có sự sáng tạo Nội dung (7 điểm) 1 – 4 điểm Nội dung đầy đủ kết cấu cơ bản của văn bản truyền thuyết Nhiều nội dung kể chưa mạch lạc, liên kế Khôngt rút ra ý nghĩa 5 – 6 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có sự mạch lạc Thể hiện rõ giọng điệu và âm hưởng hào hùng của truyền thuyết Rút ra được ít nhất 2 ý nghĩa truyền thuyết 7 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có sự mạch lạc Thể hiện rõ giọng điệu và âm hưởng hào hùng của truyền thuyết Rút ra được nhiều hơn 2 ý nghĩa truyền thuyết 376 Có liên hệ cuộc sống. Điểm TỔNG TIẾT 8. CỦNG CỔ MỞ RỘNG I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức ❖ Học sinh ôn tập lại ba văn bản đọc về nội dung và nghệ thuật ❖ Học sinh ôn tập lại các yếu tố trong văn bản nghị luận ❖ Học sinh ôn tập lại liên kết và mạch lạc trong đoạn văn và văn bản. 2. Về năng lực Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ và cảm thụ văn học để ôn tập và luyện viết 3. Về phẩm chất: Biết quý trọng nhân tài, biết đồng cảm chia sẻ với người khác. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: ❖ GV chia sẻ video: Các lăng bia ở Văn Miếu Quốc Tử Giám – Hà Nội.
375 Bạn thấy đấy, sách là kho tri thức không chối từ ai, chỉ cần ta hiểu được giá trị của kho tri thức ấy để rồi tự xây dựng cho mình thói quen đọc sách hàng ngày. Có thể nói, sách chính là người bạn tâm giao chia sẻ mọi nỗi vui, buồn sâu kín của mỗi con người. Đọc sách từ lâu đã trở thành một nhu cầu cần thiết của xã hội loài người trên thế giới. Sách là nguồn tri thức quý giá mà nhân loại đã trao tặng cho bạn. Nếu như bạn là người không có thói quen đọc sách hằng ngày thì có lẽ bạn đã bỏ qua nhiều lợi ích của việc đọc sách. Nhờ đọc sách, tôi tin chắc chắn chúng ta sẽ ngày một ưu tú hơn. Tùy theo nhu cầu công việc của mỗi ngườ
377 ❖ HS theo dõi và ghi lại những hiểu biết của mình về những lăng bia tiến sĩ ở Văn Miếu Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV đặt câu hỏi và chia sẻ video Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩ và trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên dẫn dắt vào bài học Học sinh chia sẻ hiểu biết của mình sau khi xem video… 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh ôn tập lại ba văn bản đọc về nội dung và nghệ thuật ❖ Học sinh ôn tập lại các yếu tố trong văn bản nghị luận ❖ Học sinh ôn tập lại liên kết và mạch lạc trong đoạn văn và văn bản. b. Nội dung thực hiện: ❖ Học sinh chia nhóm thực hiện bài tập trong SGK để ôn tập Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập ● Giáo viên chia nhóm HS thảo luận để thực hiện bài tập ôn tập số 1 – 2 – 3 - 4 - 5 trong SGK Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hành làm bài Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần bài làm Câu 1. Ba văn bản đọc trong bài (Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, Yêu và đồng cảm, Chữ bầu lên nhà thơ) đã giúp bạn hiểu được gì về đặc điểm nội dung và hình thức của văn nghị luận? - Đặc điểm nội dung: bàn luận về một vấn đề xã hội hoặc một tư tưởng đạo đức. - Đặc điểm hình thức: 378 Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức + Bài văn gồm nhiều đoạn văn, có các luận điểm, luận cứ rõ ràng, những lí lẽ bằng chứng xác đáng, có sức thuyết phục. + Các đoạn văn trong bài có sự mạch lạc, logic; các câu văn được liên kết bởi các phép nối, phép lặp, phép thế, … + Ngôn ngữ, giọng điệu phù hợp với nội dung bàn luận, tạo sự hứng thú hấp dẫn người đọc. Câu 2. Theo bạn, trong văn nghị luận, yếu tố tự sự có thể sử dụng ở những trường hợp nào và với mức độ ra sao? - Các trường hợp có thể sử dụng yếu tố tự sự trong văn nghị luận + Sử dụng yếu tố tự sự trong quá trình lập luận để các luận điểm được trình bày rõ ràng hơ +n.Sử dụng khi nêu ra các lí lẽ, bằng chứng để tăng sức thuyết phục. - Yếu tố tự sự cần được sử dụng trong văn nghị luận với mức độ vừa phải, không nên dùng quá nhiều dễ nhầm sang văn tự sự. Câu 3. Hãy lập bảng hoặc sơ đồ tư duy để so sánh các văn bản trong bài theo một số điểm gợi ý sau: luận đề; cách triển khai luận điểm; cách nêu lí lẽ và bằng chứng; lí do chọn cách triển khai luận điểm và nêu lí lẽ, bằng chứng; … Hiền tài nguyênlà Yêu và đồng cảm Chữ bầu lên nhà thơ
379 khí của quốc gia Luận đề Bàn luận về tầm trquan ọng của hiền tài đối với đất nước. Nói về sự cần thiết của yêu và đồng cả cutrongm ộc sống. Bàn luận vai trò trquan ọng của chữ đối với nhà thơ. triCách ể lukhain ận điểm Luận điểm được triể khain từ ý lớn đến ý nhỏ, từ quátkhái đến cụ thể; đượ trìnhc bày một cách rõ ràng, mạch lạ logic,c, dễ hiểu. Luận điểm được triể khain từ ý nhỏ đến ý lớn, trình bày có sự mạch lạc, logic đã làm nổi bật được luận đề Luận điểm có sự liên kết, mạch lạc và có tính chất cao,nâng mở rộ trìnhtheong; tự nêu vấn đề, giải quyết vấn đề và kết luận. nêuCáchlí lẽ và bằng chứng Các lí lẽ bằ chng ứng đượ trìnhc bày Lí lẽ, bằ chng ứ xácng đáng, Lí lẽ bằ chng ứng rõ hràng, ợp lý, 380 cụ thể, hợp lý nhưng chưa có sự liên hệ với thực tiễ chn, ưa thật sự thuyết phục người đọc. hợp lý, có sự liên hệ nhưng chưa cụ thể và rõ thiràng, ếu sức thuyết phục. có ví dụ liên hệ cụ thể với thực tiễn, tạo được sức thuyết phục. Lí do chọ tricáchn ể lukhain ận điểm và nêu lí lẽ, bằ chng ứng Đưa ra nội quátkháidung để tạo sự tò khimòến bạn đọc muốn đi sâu vào tìm hiểu chi tiết vấn đề đượ bàncluận. Đưa ra nhữ chtích,phânng ứ gâyminhng sự hấp dẫn vớ ngiười đọ muc,ốn tìm hiểu rõ hơn về vấn đề bàn luận. Đặt vấn đề và ttích,phân ổng hợp nggiúpười đọc hiểu rõ hơn vấn đề, nâng cao khả năng hiểu biết về vấn đề bàn luận. 4. Thảo luận nhóm về cách nhận diện đặc điểm riêng của văn bản nghị luận xã hội. Trả lời:
381 Cách nhận diện đặc điểm riêng của văn bản nghị luận xã hội: - Luận đề, nội dung chính là bàn luận về các hiện tượng cụ thể trong đời sống, ví dụ: Bệnh vô cảm trong xã hội; Lạm dụng mạng xã hội; Lòng tốt và sự tử tế;... - Các luận điểm, luận cứ hướng tới việc phân tích các mặt đúng – sai, chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến của người viết về hiện tượng xã hội đó. - Dẫn chứng được lấy từ vị dụ thực tế, có tính thuyết phục cao. 5. Tìm đọc thêm một số văn bản nghị luận đề cập những vấn đề có liên quan tới nội dung các văn bản đã học trong bài. Chú ý xác định quan hệ kết nối giữa các văn bản và tập hợp chúng vào các nhóm có đặc điểm nội dung hoặc hình thức gần gũi (ví dụ: nhóm văn bản bàn về việc trọng dụng nhân tài, nhóm văn bản bàn về những vấn đề cơ bản của sáng tạo nghệ thuật, …) Trả lời: Gợi ý một số văn bản nghị luận: - Nhóm văn bản bàn về những vấn đề cơ bản của sáng tạo nghệ thuật: Thơ còn tồn tại được không (Diễn từ Nobel 1975 của E. Montale), Một thời đại trong thi ca (Hoài Thanh, Hoài Chân), … - Nhóm văn bản bàn về việc trọng dụng nhân tài: Cầu hiền chiếu (Ngô Thì Nhậm),… 382 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh viết đoạn văn khoảng 150 chữ với chủ đề: đồng cảm và cảm thông trong xã hội ngày nay b. Nội dung thực hiện HS vận dụng kiến thức đã học đã hoàn thành bài viết theo rubic chấm bài viết Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hành viết Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Bài làm tham khảo Tham khảo phụ lục 1. Bài viết mẫu 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh tìm đọc thêm một số bài văn bia khác b. Nội dung thực hiện: HS thực hành tìm đọc một số bài văn bia khác Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Học sinh thảo luận và thực hiện Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện thảo luận, tranh biện Bước 3. Báo cáo, thảo luận Tham khảo các bài văn bia ở phụ lục.
383 Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Phụ lục 1. Bài làm tham khảo Đoạn văn mẫu 1 Đối với mỗi cuộc đời con người, sự sẻ chia trong cuộc sống là điều vô cùng cần thiết. Vậy sẻ chia là gì? Tại sao nó lại quan trọng đến vậy? Sẻ chia là một dạng tình cảm xuất phát từ trái tim, sự đồng cảm, và tình yêu thương, được thể hiện khi ta biết quan tâm, lo lắng và giúp đỡ những người xung quanh. Nói cách khác, sẻ chia chính là cho đi mà không mong muốn được nhận lại. Bạn biết đấy, cuộc sống là sự tổng hòa của các mối quan hệ xã hội. Biết sẻ chia chắc chắn sẽ giúp bạn phát triển các mối quan hệ xã hội, tạo nên sự gắn kết với những người xung quanh, từ đó không bao giờ cảm thấy cô đơn, lạnh lẽo. Đồng thời khi ai đó gặp khó khăn, giúp được họ - dù chỉ một chút thôi – chắc chắn bạn sẽ cảm thấy hạnh phúc và thanh thản hơn rất nhiều. Trong thực tế, không khó để ta bắt gặp và cảm phục những con người mang trong mình đức tính này. Những tình nguyện viên mang trên mình màu áo xanh tình nguyện, các mạnh thường quân không quản ngại khó khăn đến với vùng bão lũ hay đơn giản hơn là một cậu bé biết dành tiền ăn sáng tặng cho người hành khất…, đó đều là những bông hoa đẹp điểm tô cho vườn đời thêm rực rỡ. Tuy nhiên, vẫn có một số người sống ích kỉ, chỉ biết nhận lại chứ không biết cho đi. Họ chỉ biết đến lợi ích của bản thân mình mà không quan tâm đến người khác muốn gì, nghĩ gì, cần giúp đỡ gì. Đứng trước hiện tượng này, tất cả chúng ta cần học cách đồng cảm, sẻ chia với những người xung quanh từ những việc làm nhỏ nhất: gửi lời chào tới bố mẹ trước khi đi học, chúc người bạn cùng bàn một ngày tốt lành khi tới lớp… Như vậy, chắc chắn cuộc sống ý nghĩa hơn rất nhiều. Bởi đúng như một nhà văn Nga từng nói: “Nơi lạnh nhất không phải là Bắc Cực mà là nơi thiếu vắng tình thương của con người”. Đoạn văn mẫu 2 Trong bất kì thời điểm nào, đồng cảm và sẻ chia luôn là hai điều cần thiết giúp con người vượt qua những khó khăn thử thách của cuộc sống khắc nghiệt. Đồng cảm là 384 biết rung động trước những vui buồn của người khác, đặt mình vào hoàn cảnh để hiểu và cảm thông với họ. Còn sẻ chia là cùng người khác san sẻ vui buồn, những khó khăn gian khổ, giúp đỡ nhau trong hoạn nạn. Có nhiều cách để ta thể hiện sự đồng cảm, như bằng vật chất qua quyên góp, ủng hộ những người nghèo khổ, hay bằng tinh thần như mở lòng để thấu hiểu, động viên với những người gặp khó khăn. Trong mùa dịch covid này, ta đã được chứng kiến rất nhiều những tấm lòng cao cả của sự sẻ chia, như câu chuyện về cây ATM gạo cung cấp gạo miễn phí cho người nghèo, hay những cá nhân, tổ chức đã quyên góp tiền của, thiết bị y tế.. cho tuyến đầu chống dịch. Và tất cả sự đồng cảm sẻ chia đó đều mang ý nghĩa vô cùng to lớn. Nó tiếp thêm sức mạnh giúp con người vượt qua khó khăn, có thêm niềm tin vào cuộc sống, thể hiện tình người và lòng nhân ái cao cả, qua đó phát huy truyền thống lá lành đùm lá rách bao đời nay của ông cha ta. Nhờ vậy sẽ xây dựng được một xã hội ngày càng văn minh tốt đẹp, tràn đầy tình yêu thương, tiếp thêm niềm tin để những mảnh đời yếu thế không bị bỏ lại phía sau. Tuy nhiên trong xã hội hiện nay vẫn còn một bộ phận người mắc bệnh vô cảm, có lối sống ích kỉ, thiếu trách nhiệm với cộng đồng, cần phải được lên án, phê phán mạnh mẽ. Là một học sinh, ta cần nhận thức rõ vai trò của đồng cảm và sẻ chia ngay từ bây giờ, từ đó học cách chia sẻ với những người xung quanh, có những hành động thiết thực như quyên góp sách vở, quần áo cũ cho trẻ em vùng cao, giúp những người đang trong hoàn cảnh khó khăn ta gặp hàng ngày, mở lòng và lắng nghe nhiều hơn với những người xung quanh.. Phụ lục 2. Rubic chấm bài viết TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (3 điểm) 1 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả Sai kết cấu đoạn 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả 3 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả
385 Có sự sáng tạo Nội dung (7 điểm) 1 – 4 điểm Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 5 – 6 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 7 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Điểm TỔNG Phụ lục 3. Một số bài văn bia khác *VĂN BIA ĐỀ DANH TIẾN SĨ KHOA QUÝ MÙI NIÊN HIỆU QUANG THUẬN NĂM THỨ 4 (1463) Thánh thiên tử lên ngôi báu đã 4 năm, vận hội văn chương tựa sao sáng, nhân tài như mây họp. Gặp năm có khoa thi lớn, kẻ sĩ ca bài Lộc minh1 mà đến, đông tới 1.400 người, để cùng nhau đua tranh tài nghệ trong chốn xuân vi, hạng xuất sắc chọn được 44 người. Ngày 16 tháng hai, Hoàng thượng ngự ở hiên điện thân hỏi về đạo trị nước của các bậc đế vương; sai bọn Kiểm hiệu Tư đồ Bình chương sự kiêm Đô đốc Đồng Bình chương sự Đông đạo chư vệ quân Nguyễn Lỗi làm Đề điệu, Quốc tử giám Tế tửu Lê Niệm cùng trông coi công việc. Sáng hôm sau, Tả ty môn Hạ sảnh Tả gián nghị đại phu Tri Bắc đạo quân dân bộ tịch sảnh kiêm Hàn lâm viện Thừa chỉ Học sĩ Nguyễn Như Đổ, Hàn lâm viện Thừa chỉ Học sĩ Tri Đông đạo quân dân bạ tịch Nguyễn Vĩnh Tích, Quốc tử giám Tế tửu Nguyễn Bá Ký dâng quyển lên đọc, Hoàng thượng ngự lãm, định thứ bậc cao thấp. Ban cho bọn Lương Thế Vinh trở xuống đỗ Tiến sĩ cập đệ, xuất thân thứ bậc có khác nhau. 386 Ngày 22, Vua ngự điện Kính Thiên, cho gọi loa xướng tên người thi đỗ. Quan Bộ Lễ rước bảng vàng ra yết ngoài cửa Đông Hoa để cho các sĩ tử xem tên. Lại ban áo mũ, yến tiệc để tỏ ý yêu mến đặc biệt, ơn sủng thật trọng hậu. Nhưng việc dựng đá đề danh vẫn chưa kịp làm, đến nay đã 22 năm, là chỗ thiếu sót của điển lễ. Nay Hoàng thượng2 luôn nghĩ nhân tài là nguyên khí của nước nhà, không thể không ra sức vun trồng bồi đắp; chế độ làm vẻ đẹp cho nước nhà, không thể không xếp đặt rõ ràng đầy đủ. Bèn sai quan Bộ Công khắc đá đề danh dựng ở nhà Thái học. Lại sai bề tôi là Đào Cử soạn bài ký. Thần kính vâng mệnh sáng, đâu dám viện cớ nông cạn chối từ. Kính cẩn cúi đầu rập đầu mà dâng lời rằng: Khí chân nguyên hội hợp rồi sau hiền tài trong thiên hạ mới nảy sinh. Bậc chân chúa lên ngôi tất hiền tài đắc dụng. Cử Nguyên Khải3 hỏi quan nhạc mục 4, đó là cách dùng người hiền ở đời Nghiêu Thuấn. Trọng người tài năng, thăng dùng bậc tuấn kiệt, đó là lối dùng người ở đời Thành Chu, cho nên phong tục tốt lành, nước nhà yên ổn. Xem thế đủ thấy phép trị nước ắt phải lấy việc cử người hiền dùng người tài làm căn bản vậy. Kính nghĩ Hoàng triều, Thái Tổ Cao hoàng đế đại định võ công, mở mang văn đức, gươm giáo chưa kịp xếp lại đã mở cửa cầu hiền tài, sửa sang văn đức, cổ vũ lòng dân, quy mô thật sâu xa rộng lớn. Thái Tông Văn hoàng đế nối tiếp mở mang quy mô, tập hợp anh hùng, đặt khoa mục để chọn người hiền tài, tiến cử bậc chân Nho để giúp đời thịnh trị, sự thành công mới rực rỡ làm sao! Nhân Tông hoàng đế dõi theo nếp cũ, kế nối quy mô hiển hách của tiên vương, lấy Nho thuật để tô điểm trị bình, lấy nhân hậu để vun bồi mệnh mạch nước nhà, mà cách chọn kẻ sĩ vẫn theo điển chế cũ. Nay Hoàng thượng vẻ vang khôi phục cơ đồ, vâng theo mệnh lớn, nhân nghĩa khắp chốn vang danh, văn trị võ công rõ ràng sau trước. Nền giáo hóa lớn đến đây thật tốt đẹp, vầng nguyên khí đến đây thật bao la. Lớn lao thay văn hóa phô bày lan tỏa, cao ngút thay một phen đại chấn Nho phong. Cho nên nhân tài nối nhau xuất hiện, lớp lớp kế tiếp. Phàm ai vùng vẫy trên khoảng trời diều liệng, hoặc là xoay quanh dưới đám đất kiến đùn, không ai là không thích như chim bằng vươn cánh bay cao để khoe
cẩn làm bài ký. Hiển cung đại phu Hàn lâm viện Thị giảng Đông các Hiệu thư Đào Cửvâng sắc soạn. 388 Cẩn sự Thị lang Trung thư giám Chính tự Nguyễn Tủng vâng sắc viết chữ (chân). Mậu lâm lang Kim quang môn Đãi chiếu Tô Ngại vâng sắc viết chữ triện. Bia dựng ngày 15 tháng 8 niên hiệu Hồng Đức thứ 15 (1484). * VĂN BIA ĐỀ DANH TIẾN SĨ KHOA NHÂM TUẤT NIÊN HIỆU CẢNH THỐNG NĂM THỨ 5 (1502) Mở khoa thi Tiến sĩ là quy chế đã định sẵn để kén chọn kẻ sĩ, khắc đá đề danh cốt để rộng rãi khuyến khích nhân tài. Các triều trước đều lấy đó để làm sáng tỏ nhân văn, thánh triều cũng lấy đó để nâng cao hiệu quả trị đạo. Đại khái kinh điển giáo hóa lớn của triều đình hàm chứa trong đó, đâu phải chỉ để ghi sự việc cho đẹp mắt mà thôi đ Mùaâu! xuân năm Nhâm Tuất niên hiệu Cảnh Thống thứ 5 (1502), Bộ Lễ theo lệ cũ, mở khoa thi Hội các Cử nhân trong nước, số dự thi đông đến 5000. Qua bốn trường lấy trúng cách được 61 người, đưa tên dâng lên. Hoàng thượng đích thân hỏi thi ở sân rồng. Sai Đặc tiến Phụ quốc Thượng tướng quân Đô đốc phủ Tả Đô đốc Nam quân Phò mã đô uý Lâm Hoài bá Trụ quốc Lê Đạt Chiêu, Hộ bộ Thượng thư Vũ Hữu, Binh bộ Tả Thị lang Dương Trực Nguyên, Ngự sử đài Thiêm Đô Ngự sử Bùi Xương Trạch chia giữ các việc. Lễ bộ Thượng thư Tả xuân phường Tả dụ đức kiêm Đông các Đại học sĩ Đàm Văn Lễ, Lễ bộ Thượng thư kiêm Hàn lâm viện Thị độc Chưởng Hàn lâm viện sự Nguyễn Bảo, Lễ bộ Tả Thị lang kiêm Đông các Học sĩ Lê Ngạn Tá; Quốc tử giám Tế tửu Hà Công Trình, Tư nghiệp Hoàng Bồi, Thái thường Tự khanh Nghiêm Lâm dâng quyển lên đọc. Hoàng thượng đích thân xem xét, ban cho bọn Lê Ích Mộc 3 người đỗ Tiến sĩ cập đệ, bọn Nguyễn Cảnh Diễn 24 người đỗ Tiến sĩ xuất thân, bọn Phạm Khiêm Ích 34 người đỗ đồng Tiến sĩ xuất thân. Tư thiên giám chọn ngày tốt, Hoàng thượng ngự điện Kính Thiên, sai truyền loa xướng tên người thi đỗ, trăm quan mặc triều phục chúc mừng. Mấy năm trước bảng vàng treo ngoài cửa Đông
387 vẻ đẹp, mong được thử sức đua tài giữa đời thịnh trị. Khoa này là khoa thứ nhất trong buổi Trung hưng, chọn được nhiều người giỏi, rực rỡ hơn cả đời xưa, nhân tài được tuyển dùng trong ngoài rất đông. Người sắp đặt chấn hưng lễ nhạc, kẻ chuyên giữ việc văn từ, đông như cá nối đuôi, như ve liền cánh. Người giữ biên cương hoặc làm thú lệnh đông đảo sát cánh kề vai. Quẻ Thái trong Kinh Dịch nói: "Nhổ cỏ tranh được luôn cả cụm rễ"5, Kinh Thi nói: "Nhà Chu hiền sĩ đông đúc, bởi vua biết dùng người" đều là nói về việc thịnh như thế. Có lẽ trời trao cho Thánh thượng sự tốt lành của nền văn minh muôn đời đó chăng? Đến nay chế độ văn vật rõ ràng sáng suốt, khắc vào bia đá dựng ở nhà Quốc học, một là để làm thịnh điển của triều vua sáng, hai là để làm vinh quang cho kẻ sĩ, soi tỏ mai sau, ngụ lời khuyến khích. Kẻ sĩ may mắn được ghi danh vào tấm đá này, phải làm cho danh đúng với thực, sửa nết giữ mình, bắt chước Văn Hiến giữ lòng, đừng theo Công Tôn học hành xiên vạy. Thanh danh đức hạnh phải như Triệu Duyệt Đạo, khí tiết cứng cỏi phải giống Phạm Cảnh Nhân. Những người ở chức tháp tùng hầu vua phải lo dâng tiến mưu hay, những người nắm giữ kỷ cương phải lo làm cho chính sự trong sạch, những người cai trị địa phương phải lo làm sao rạng tỏ đức bề trên mà thấu tình người dưới, những người giữ quyền chăn dân phải lo sao cho nơi mình làm quan dân được no đủ mà gốc nước được vững bền. Ngõ hầu trên không phụ thịnh ý của triều đình ban khen, dưới không phụ hoài bão lớn muốn phò vua giúp nước, để danh dự được lưu lại đời đời, danh thơm truyền mãi mãi, khiến cho người đời đến xem đọc bia đá này, chỉ vào tên mà nói: đây là những người trung với nước, hiếu với dân, bàn nói ngay thẳng làm sáng thánh đạo, giữ vững đạo đức kiến lập công lao, được như thế là may mắn lắm. Nếu không được thế thì người xem đưa mắt bảo: kẻ này nhu nhược, kẻ này đức mỏng, kẻ này hèn nhát v.v... Công luận còn đó, há chẳng nên cẩn thận lắm sao? Xem thế đủ biết Thánh thiên tử có ý ban khen khuyến khích rất sâu sắc, lòng kỳ vọng rất mực, sự khích lệ cao cả chân thành hơn cả xưa nay. Đó là vì vua muốn được người chân Nho giúp việc trị nước, truyền lại cơ đồ tốt đẹp cho con cháu đời sau. Thế thì việc khắc đá đề danh chẳng những là tốt đẹp cho đất nước muôn vạn năm, mà cũng là phúc lớn cho con thần cháu thánh muôn vạn đời. Thần kính Hoa, năm nay sai Bộ Lễ rước bảng có trống nhạc dẫn trước, đem treo ngoài cửa nhà Thái học, cốt khiến cho sĩ tử nhìn thấy mà thêm phần khích lệ. Ân vinh ban theo thứ bậc, thảy đều theo lệ cũ. Quan Bộ Công theo lệ khắc đá đề danh để truyền tới lâu dài. Sai từ thần soạn bài ký. Thần là Đàm Văn Lễ kém cỏi, giữ trách nhiệm soạn thuật, không dám lấy cớ quê mùa chối từ Thần trộm nghĩ: đời Thành Chu bắt đầu có khoa tuyển Tiến sĩ1, đến đời Đường Tống rất thịnh hành, nhân tài nối nhau xuất hiện, nền chính trị mở mang đầy đủ, sách vở còn ghi chép rõ ràng có thể tra cứu được.
389 Kính nghĩ liệt thánh triều ta, dựng nhà học, chuộng văn Nho, đặt khoa thi lấy học trò, mở nền thịnh trị thái bình muôn thuở. Sở dĩ có thể sửa sang thế đạo, tô điểm hoàng đồ, tôn cho vua được như Nghiêu Thuấn, khiến cho dân được như dân thời Đường Ngu, há chẳng phải do khoa mục chọn hiền tài mà đạt được hay sao? Kính nghĩ Hoàng đế bệ hạ, sự nghiệp nối tiếp hai vua, truyền thống kế thừa bốn thánh, chăm lo học đạo, trăn trở cầu hiền. Bao nhiêu điều quan yếu trong phép trị đạo của các đế c. K c, c Ng c vào hàng thị tòng, người vào ban gián nghị, hoặc sung chức ở các bộ các ti vẫn nên giữ tiết trung thành, trau dồi đức hạnh, nuôi ý chí, gắng sự nghiệp, bắt chước Cao, Quỳ, Chu, Thiệu2, sánh hàng Hàn, Lục, Âu, Tô3, tiếng để đời mình, công dành hậu thế, trên không phụ thịnh ý triều đình cất nhắc, dưới không phụ ý chí hoài bão thường ngày. Được như vậy thì tấm đá này khắc ra, càng lâu càng thêm sáng vậy. Nếu như sau trước khác nhau, ngoài là ngọc mà trong là đá, hoặc học tà như Công Tôn, hoặc biến tiết như Nguyên Chân, hoặc nham hiểm như Đinh Vị, hoặc gian tà như An Thạch, những điều người ta đọc thấy không giống như dư luận người ta đã nghe, việc làm trái với điều đã học, thì người đời sau xem bia sẽ chỉ vào tên mà chỉ trích chê cười, ngàn năm sau, tấm đá này đã bị tì vết thì làm sao có thể mài rửa được? Quyền vua phép nước ngời ngời, thanh danh giáo hóa nghiêm nghị, các bậc quân tử có thể nào lại không tự trọng hay sao! Thượng thư Bộ Lễ, Gia hạnh đại phu Tả xuân
vương thuở trước, cách thức cầu tìm hiền tài, phép thi cử chọn người đều được quán triệt, mở mang, trau dồi thêm đẹp. Quy phạm nghiêm ngặt, xử trí chặt chẽ, lựa chọn kỹ càng, thật đã chu đáo hết mức vậy. Nhờ thế danh sĩ tụ hội rất đông, người tài tìm đến, lựa chọn được nhân tài hơn hẳn mấy đời trướ
phường Tả dụ đức kiêm Đông các Đại học sĩ Khuông nghĩa doãn Đàm Văn Lễ vâng sắc soạn. Bia dựng ngày 10 tháng 11 niên hiệu Cảnh Thống thứ 5 (1502). TIẾT 9. THỰC HÀNH ĐỌC MỞ RỘNG VĂN BẢN: THẾ GIỚI MẠNG VÀ TÔI I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức ❖ Học sinh nêu một số thông tin về tác giả và tác phẩm 390 ❖ Học sinh nhận biết được sức hấp dẫn riêng của cách nghị luận dưới hình thức tâm sự, thổ lộ ❖ Học sinh phân tích được những điểm tích cực và tiêu cực mà thế giới mạng đối với cuộc sống của con người. ❖ Học sinh đánh giá về thái độ của con người trước thế giới mạng. 2. Về năng lực Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ và năng lực cảm thụ để đọc hiểu văn bản 3. Về phẩm chất: có cái nhìn đúng đắn về thế giới mạng cả mặt tích cực và tiêu cực của nó đối với cuộc sống của con người. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: ❖ GV đặt câu hỏi: Em hãy nêu một số chủ đề đang hot trên mạng xã hội những ngày gần đây. Theo em sự phát triển của thế giới mạng và các phương tiện internet như facebook, Instagram, twitter,… có ảnh hưởng như thế nào đối với đời sống của con người ngày nay. ❖ HS suy nghĩ và trả lời Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV đặt câu hỏi và chia sẻ video về các vấn đề hot diễn ra những ngày gần đây Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Gợi ý đáp án Những chủđềđang hot những ngày gần đây: Cháy rừng Bạo lực gia đình
dự
hội gió mây.
ười đượ
đượ
ẻ sĩ gặp thời cá nướ
391 Học sinh suy nghĩ và trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên dẫn dắt vào bài học Bạo lực trẻ em Bạo lực học đường Học sinh nghiện game… 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh nêu một số thông tin về tác giả và tác phẩm ❖ Học sinh nhận biết được sức hấp dẫn riêng của cách nghị luận dưới hình thức tâm sự, thổ lộ ❖ Học sinh phân tích được những điểm tích cực và tiêu cực mà thế giới mạng đối với cuộc sống của con người. ❖ Học sinh đánh giá về thái độ của con người trước thế giới mạng. b. Nội dung thực hiện: ❖ Học sinh tìm hiểu về tác giả, tác phẩm và khái quát chung ❖ Học sinh chia nhóm tìm hiểu về mặt tích cực và mặt tiêu cực của thế giới mạng đối với con người ❖ Học sinh phát vấn – thảo luận đánh giá về cách nhìn nhận thế giới mạng thông qua một trải nghiệm cá nhân. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập HS thảo luận nhóm đôi hoặc nhóm 4 để tìm hiểu về tác giả - tác phẩm Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hành làm bài Bước 3. Báo cáo, thảo luận I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Nguyễn Thị Hậu sinh năm 1958 tại Hà Nội, là tiến sĩ khảo cổ học, được nhiều người biết tới với tên Hậu "khảo cổ”. Hiện bà đang giảng dạy tại Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP HCM và là Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển TP HCM, Phó Tổng thư ký Hội khoa học lịch sử Việt Nam 392 Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần bài làm Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức và Tổng Thư ký Hội Sử học TP HCM. Bà có nhiều công trình nghiên cứu về các nền Văn hóa Óc Eo, Đồng Nai, Sa Huỳnh, khảo cổ học đô thị TP Hồ Chí Minh... Bà cũng xuất bản nhiều cuốn sách ở các thể loại như ký, truyện ngắn, tản văn… Một số tác phẩm của bà: Thế Giới Mạng Và Tôi, Ngắn & Rất Ngắn (đồng tác giả với Nguyễn Thị Minh Thái),... 2. Tác phẩm - Trích trong sách “Thế giới mạng và tôi” xuất bản năm 2014 Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Học sinh chia nhóm thực hiện trả lời các câu hỏi đặt ra của giáo viên. - Trong văn bản, tác giả đã nêu lên những điểm tích cực nào của thế giới mạng đối với con người? - Bên cạnh những điểm tích cực ấy, tác giả cũng đưa ra mặt hạn chế của thế giới mạng đối với con người, em hãy chỉ ra những điểm đó. - Theo em, chúng ta nên làm gì để tránh mắc phải những điều tiêu cực như trên? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hành làm bài Bước 3. Báo cáo, thảo luận II. Đọc hiểu văn bản 1/ Mặt tích cực của thế giới mạng mang lại qua góc nhìn của tác giả - Trên mạng, chúng ta có thể thể hiện nhiều trạng thái cảm xúc: kiêu ngạo, yếu đuối, hài hước, lãng mạn, nghiêm trang, nhạt nhẽo, thú vị, độc đoán,.. một cách thoải mái - Chúng ta có thể được hóa thân thành các nhân vật khác nhau: nhà khoa học, nhà thơ, nhà văn, nhà phê bình, thoải mái bình luận về văn hóa nghệ thuật, nhân vật, sự kiện. - Ở đó, chúng ta có thể trở về thời tuổi teen, có thể tự tin thể hiện mình và được bình đẳng khi được bày tỏ, bộc lộ, bức xúc, tán thưởng, phản đối, tranh luận, đồng tình,..
sự, thổ lộ, bài nghị luận khiến độc giả cảm thấy gần gũi, dễ dàng tương tác và đón nhận những ý kiến, không cảm thấy đây như một bài dùng để phê phán hay khuyên răn, yêu cầu. 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động:
rạn nứt. 3. Thái độ của tác giả trước những ảnh hưởng từ thế giới mạng đối với cuộc sống - Tác giả vừa chỉ ra những điểm tích cực thế giới mạng đem lại đối với cuộc sống nhưng 394 cũng xen kẽ những điều tiêu cực khi chúng ta lạm dụng quá giới hạn. - Tác giả cho rằng thế giới mạng là tấm gương phản ánh cuộc sống cả về những điều tốt đẹp và cả những điều xấu xa. - Cuối cùng, tác giả vẫn chọn cách lướt mạng mỗi ngày vì thế giới ấy mang lại cảm giác cuộc sống này phong phú, đa dạng luôn đặt con người trước những thử thách khi đối diện với tấm gương phóng đại của cuộc số =>ng.Cần phải tỉnh táo để nhìn nhận ra giá trị của bản thân và của những người xung quanh. III. TỔNG KẾT 1. Nội dung - Văn bản cho thấy hai mặt của thế giới mạng đối với cuộc sống của con người, mặt tích cực và mặt tiêu cực. Tác giả đã nhấn mạnh việc con người cần chủ động trước thế giới mạng để biết
ng hưởng nhiều lần, từ những mối quan hệ “ảo” , ta có thể tìm ra những người bạn thực sự. 2. Mặt tiêu cực của thế giới mạ
393 Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần bài làm Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức - Khi ở trên mạng, con người có cảm giác nỗi cô đơn, lo lắng như được nhẹ bớt, giải tỏa. - Chúng ta có thể thoải mái xây dựng các mối quan hệ xã hội, cũng có thể thoải mái cắt đứt nó. - Khi tham gia vào câu chuyện của người khác qua mạng có thể sẽ để lại ấn tượng cho bạn. - Ở trên mạng, bạn có quyền tự do ngôn luận, chỉ cần là chính mình là được. - Khả năng chia sẻ và cộ ng đối với cuộc sống của con người. - Bên cạnh những điểm tích cực thế giới mạng mang lại như giảm bớt sự cô đơn của con người, thì việc lướt mạng như thế có thể khiến ta cô đơn trên mạng nhiều hơn. - Trên mạng, nếu chúng ta đi quá giới hạn trong từ ngữ, cách nói chuyện sẽ có thể gặp các hậu quả như: từ khen chê tang bốc đến mạt sát, có thể hủy diệt một cá nhân bất cứ lúc nào. - Tình bạn trên mạng có thể từ “ảo” thành “thật” nhưng qua một thời gian có người bạn “thật” lại có thể thành ảo, mối quan hệ bền chặt có thể tận dụng nó một cách hợp lý, có ích, làm chủ được bản thân không chỉ trên mạng mà còn ngoài đời thực. 2. Nghệ thuật Với hình thức tâm
395 ❖ Học sinh tổng hợp được kiến thức đã học qua văn bản bằng hình thức vẽ sơ đồ tư duy b. Nội dung thực hiện HS tóm tắt nội dung bài học và vẽ sơ đồ tư duy tổng hợp kiến thức trong văn bản. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ: HS vẽ sơ đồ tư duy nội dung của bài học Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hành Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Sơ đồ tư duy của học sinh 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh cảm nhận và liên hệ được những ảnh hưởng của việc nghiện facebook của giới trẻ ngày nay. b. Nội dung thực hiện: HS viết đoạn văn ngắn bàn luận về chủ đề “ Ảnh hưởng của việc nghiện facebook đối với giới trẻ ngày nay”. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Học sinh thảo luận và thực hiện Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện thảo luận Bước 3. Báo cáo, thảo luận HS tham khảo bài mẫu ở phụ lục 396 Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Phụ lục 1. Rubic đánh giá thảo luận nhóm TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (2 điểm) 0 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả 1 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (6 điểm) 1 - 3 điểm Chưa trả lơi đúng câu hỏi trọng tâm Không trả lời đủ hết các câu hỏi gợi dẫn Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 4 – 5 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 6 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng Cótâmnhiều hơn 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo
397 Hiệu quả (2nhóm điểm) 0 điểm Các thành viên chưa gắn kết chặt chẽ Vẫn còn trên 2 thành viên không tham gia hoạt động 1 điểm Hoạt động tương đối gắn kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thông nhát Vẫn còn 1 thành viên không tham gia hoạt động 2 điểm Hoạt động gắn kết Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động Điểm TỔNG Phụ lục 2. Bài làm tham khảo Hiện nay cùng với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin đã cho ra đời nhiều mạng xã hội. Nhắc đến mạng xã hội thì không thể thiếu Facebook – một trang mạng rất quen thuộc đối với thế giới nói chung và Việt Nam ta nói riêng. Không thể không nhắc đến những gì mà mạng xã hội làm được cho con người: giao lưu, kết bạn, giải trí, quảng bá thương hiệu, bán hàng…Nhưng chúng ta cũng không phủ nhận những tác hại khôn lường từ mạng xã hội mang lại. Mạng xã hội đã và đang làm mất quỹ thời gian ngắn ngủi của con người. Quá tập trung mạng xã hội, chúng ta dường như quên rằng mình phải làm rất nhiều việc. Quá rong chơi trong thế giới ảo ta quên mất mình cần sống cho mình, cho mọi người xung quanh. Chính mạng xã hội đang dần dần thủ tiêu mọi giao tiếp của con người. Ngồi đâu, ở đâu đâu bạn cũng chỉ thấy người ta chúi đầu vào điện thoại và quên đi việc phải trò chuyện cùng nhau. Đó là chưa nói đến việc những thông tin trên mạng xã hội là thông tin chưa qua kiểm chứng, thật giả lẫn lộn. Chẳng những gây hại về sức khỏe, sản phẩm công nghệ này còn tác động tiêu cực về mặt tinh thần của con người, đặc biệt là giới trẻ. Do nguồn thông tin trên mạng không có ai giám sát, kiểm duyệt nên còn tràn lan rất nhiều thông tin sai lệch, văn hóa phẩm đồi trụy, trong khi giới trẻ còn chưa đủ nhận thức để sàng lọc thông tin, dễ dẫn đến nhận thức lệch lạc, kéo theo đó là hành động sai lầm. Bị kẻ xấu lợi dụng tên tuổi, hình ảnh vào những việc làm phạm pháp gây ảnh hưởng tới uy tín và lòng tin của người khác. Có nhiều học sinh cũng chính vì nghiện mạng xã hội mà việc học tập ngày càng đi xuống. Lo sống ảo nên quên mất bản thân cần phải cố gắng 398 trong đời thực. Bởi vậy chúng ta cần nhận thức được ý nghĩa thực sự của mạng xã hội và cần phải sử dụng mạng xã hội một cách thông minh và phải làm chủ nó cũng như làm chủ được bản thân trước những cám dỗ. TÊN BÀI DẠY: BÀI 4 – SỨC SỐNG CỦA SỬ THI Môn học: Ngữ Văn/Lớp: 10 Thời gian thực hiện: ….. tiết A. TỔNG QUAN MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của sử thi: không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật, lời ngưởi kể chuyện và lời nhân vật. - Biết nhận xét nội dung bao quát của văn bản; biết phân tích các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật và mối quan hệ giữa chúng; nêu được ý nghĩa của tác phẩm đối với người đọc. - Hiểu được cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản, cách chú thích trích dẫn và ghi cước chú. 2.1Về năng lực chung - Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,…. 2.2Về năng lực đặc thù - Viết được báo cáo nghiên cứu, có sử dụng trích dẫn, cước chú; có hiểu biết về quyền sở hữu trí tuệ và tránh đạo văn. - Biết thuyết trình về một vấn đề; nghe và nắm bắt được nội dung thuyết trình, quan điểm của người nói; biết nhận xét về nội dung và hình thức thuyết trình.
399 3. Về phẩm chất Biết trân trọng các giá trị tinh thần to lớn được thể hiện trong những sáng tác ngôn từ thời cổ đại truyền đến ngày nay. NỘI DUNG BÀI HỌC Đọc ● Tri thức ngữ văn ● Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác ● Đăm Săn đi bắt Nữ thần Mặt trời ● Thực hành đọc: Rama buộc tội Thực hành Tiếng Việt ● Sử dụng trích dẫn, cước chú và cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản Viết ● Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề Nói và nghe ● Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề. Củng cố mở rộng ● Ôn tập kiến thức về sử thi ● Mở rộng kiến thức về sử thi. B. TIẾN TRÌNH BÀI DẠ TIY ẾT 1. TRI THỨC NGỮ VĂN I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức ❖ Học sinh nhận biết được một số yếu tố của sử thi: không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật. 400 ❖ Hiểu được cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản, cách chú thích trích dẫn và ghi cước chú. 2. Về năng lực ❖ Học sinh thuyết trình (giới thiệu, đánh giá) về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm truyện ❖ Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,…. 3. Về phẩm chất: Biết trân trọng các giá trị tinh thần to lớn được thể hiện trong những sáng tác ngôn từ thời cổ đại truyền đến ngày nay. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: ❖ GV chuẩn bị câu hỏi dẫn dắt HS tìm hiểu về sử thi. ❖ Học sinh trả lời câu hỏi để tìm hiểu kiến thức về sử thi. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên nêu câu hỏi và yêu cầu học sinh suy nghĩ, trả lời: 1/ Em đã biết gì về thể loại sử thi? Hãy kể tên một số văn bản thuộc thể loại sử thi mà em đã đọc? Học sinh trình bày những hiểu biết của mình về thể loại sử thi xoay quanh các yếu tố như nhân vật, không gian, thời gian, lời kể, cốt truyện, cảm hứng chủ đạo,…
401 2/ Khi đọc một văn bản thuộc thể loại sử thi em nghĩ mình cần quan tâm đến những yếu tố nào? Vì sao? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩ và trả lời câu hỏi. Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ câu trả lời của mình trước lớp. Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên dẫn dắt vào bài học, 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của sử thi: không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật, lời ngưởi kể chuyện và lời nhân vật. b. Nội dung thực hiện: ❖ Học sinh đọc phần “Tri thức ngữ văn” trong SGK và kết hợp đọc tài liệu bổ trợ giáo viên đưa ❖ Học sinh thảo luận nhóm và thực hiện phiếu học tập để tìm hiểu về các đặc trưng của thể loại sử thi. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập HOẠT ĐỘNG NHÀ NGHIÊN CỨU SỬ THI Giáo viên giao phiếu và chia lớp thành 4 nhóm và nêu nhiệm vụ học tập: - Yêu cầu: Em hãy thảo luận và hoàn thành vào Phiếu học tập 1 để Phiếu học tập – Phụ lục 1 Phần chia sẻ của Học sinh I. Sử thi 1. Khái niệm - Sử thi (anh hùng ca) là thể loại tự sự dài, dung lượng đồ sồ, ra đời vào thời cổ đại. 2. Cốt truyện 402 cung cấp những kiến thức một cách trọn vẹn đến người đọc sử thi. - Thời gian: 10 phút. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thảo luận và hoàn thành phiếu học tập. Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần tìm hiểu Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản về sử thi. - Cốt truyện của sử thi xoay quanh những biến cố trọng đại liên quan đến vận mệnh của toàn thể cộng đồng như chiến tranh hay công cuộc chinh phục thiên nhiên để ổn định và mở rộng địa bàn cư trú. 3. Nhân vật sử thi - Nhân vật sử thi là người anh hùng đại diện cho sức mạnh, phẩm chất lí tưởng và khát vọng chung của cộng đồng. 4. Không gian sử thi - Không gian sử thi kì vĩ, cao rộng, mang tính cộng đồng, có thể bao quát cả thế giới thần linh và con người. 5. Thời gian sử thi - Thời gian sử thi là quá khứ thiêng liêng, thuộc về một thời đại xa xưa được cộng đồng ngưỡng vọng. 6. Lời kể trong sử thi - Lời kể trong sử thi thành kính, trang trọng; nhịp điệu chậm rãi; trần thuật tỉ mỉ, lặp đi lặp lại những từ ngữ khắc họa đặc điểm cổ định của nhân vật, sự vật, thường xuyên sử dụng thủ pháp so sánh trùng điệp, Lời người kể chuyện và cả lời nhân vật nhiều khi mang tính khoa trương, cường điệu. * Sử thi không chỉ lưu dấu những biến cố quan trọng trong lịch sử của một cộng đồng, mà còn phản ánh diện mạo đời sống tinh thần, hệ giá trị, niềm tin của cộng đồng ấy. Nhiều chủ đề trong sử thi vẫn còn có ý nghĩa lớn đối với nhân loại. Những tác phẩm sử thi như Ma-ha-bha-ra-ta, Ra-ma-ya-na (Ấn
403 Độ); I-li-át, Ô-đi-xê (Hy Lạp); Đăm Săn (Việt Nam);… vẫn tiếp tục khơi nguồn cảm hứng cho nhiều sáng tạo thuộc nhiều loại hình nghệ thuật đời sau. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao phiếu học tập – HS vận dụng những tri thức đã đọc về trích dẫn trong văn bản và phần bị tỉnh lược trong văn bản để hoàn thành phiếu Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - Yêu cầu: Em hãy thảo luận và hoàn thành vào Phiếu học tập 2 để hệ thống lại các kiến thức đã đọc về trích dẫn trong văn bản và phần bị tỉnh lược trong văn bản. - Thời gian: 10 phút. Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần tìm hiểu Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản về thể loại thần thoại Phiếu học tập – Phụ lục 2 II. Trích dẫn trong văn bản - Trích dẫn trong văn bản thường có hai loại: trích dẫn trực tiếp và trích dẫn gián tiếp. 1. Trích dẫn trực tiếp - Trích dẫn trực tiếp là đưa nguyên văn một phần câu, một câu, một đoạn văn,… của bản gốc vào bài viết và toàn bộ phần trích dẫn này phải được đặt trong ngoặc kép. 2. Trích dẫn gián tiếp - Trích dẫn gián tiếp là sử dụng ý tưởng của người khác và diễn đạt lại theo cách viết của mình nhưng phải đảm bảo trung thành với nội dung của bản gốc. Phần trích dẫn gián tiếp không phải đặt trong dấu ngoặc kép. 3. Lưu ý - Khi tạo lập văn bản, cần tránh lạm dụng trích dẫn vì điều đó dẫn đến tình trạng ý kiến riêng của người viết bị lu mờ hoặc chỉ còn mang tính phụ họa. - Để việc trích dẫn đảm bảo tính chính xác, khoa học, khách quan, các phần trích dẫn cần được ghi rõ nguồn gốc, bao gồm thông tin về tác giả, tên văn bản gốc, nơi công bố, thời gian công bố văn bản, vị trí của phần trích dẫn trong văn bản gốc. 404 III. Phần bị tỉnh lược trong văn bản - Khái niệm: Phần bị tỉnh lược là phần thông tin ít quan trọng của văn bản gốc (theo cách nhìn và định hướng sử dụng văn bản của người tổ chức bản thảo) đã được rút ngắn hoặc cắt bỏ, giúp cho nội dung văn bản trích dẫn trở nên tập trung và cô đọng hơn. Phần bị tỉnh lược thường được đánh dấu bằng dấu ngoặc vuông và dấu ngoặc vuông và dấu ba chấm […].
405 Phụ lục 1. Phiếu học tập tìm hiểu sử thi Phụ lục 2. Phiếu học tập tìm hiểu trích dẫn trong văn bản và phần bị tỉnh lược trong văn bản 406
407 Phụ lục 3. Rubic đánh giá hoạt động nhóm tìm hiểu về sử thi TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (2 điểm) 0 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả 1 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (6 điểm) 1 - 3 điểm Chưa trả lơi đúng câu hỏi trọng tâm Không trả lời đủ hết các câu hỏi gợi dẫn Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 4 – 5 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 6 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫ Trn ả lời đúng trọng Cótâmnhiều hơn 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Hiệu quả (2nhóm điểm) 0 điểm Các thành viên chưa gắn kết chặt chẽ Vẫn còn trên 2 thành viên không tham gia hoạt động 1 điểm Hoạt động tương đối gắn kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thông Vnhát ẫn còn 1 thành viên không tham gia hoạt động 2 điểm Hoạt động gắn kết Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động 408 Điểm TỔNG Phụ lục 4. Nhật kí đọc sách (thể loại sử thi)
409 TIẾT 2. VĂN BẢN ĐỌC 410 HÉC-TO TỪ BIỆT ĂNG-ĐRÔ-MÁC I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức ❖ Học sinh nhận biết và phân tích được một số yếu tố đặc trưng của thể loại sử thi được thể hiện trong văn bản như nhân vật, cốt truyện, không gian, thời gian, lời kể sử thi. ❖ Học sinh nhận xét được đặc sắc của văn hóa Hy Lạp cổ đại qua sử thi I-li-át. ❖ Học sinh nhận xét nội dung bao quát của văn bản, biết phân tích các chi tiết tiêu biểu trong văn bản, phân tích hình tượng người anh hùng trong sử thi Hy Lạp ❖ Học sinh xác định được ảnh hưởng của sử thi I-li-át trong văn hóa của nhân loại và ý nghĩa, giá trị của sử thi đối với đời sống đương đại. 2. Về năng lực: ❖ Học sinh vận dụng tri thức đọc hiểu để tìm hiểu các yếu tố: nhân vật, cốt truyện, không gian, thời gian, lời kể sử thi trong văn bản “Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác”. ❖ Học sinh vận dụng năng lực viết để thực hành viết kết nối đọc sau bài học 3. Về phẩm chất: Biết trân trọng các giá trị tinh thần to lớn được thể hiện trong những sáng tác ngôn từ thời cổ đại truyền đến ngày nay. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: ❖ GV cho HS xem một số hình ảnh về cuộc chiến thành Tơ-roa và nêu câu hỏi.
(2) KHÚC CA II - IV: Thoả thuận về một cuộc chiến tay đôi chấm dứt chiến tranh
411 ❖ HS theo dõi và nêu cảm nhận Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên chiếu hình ảnh và nêu câu hỏi. - Yêu cầu: 1. Hình ảnh đề cập đến cuộc chiến nào? Em đã biết những thông tin gì về cuộc chiến đó? 2. Sau khi xem một số hình ảnh, em ấn tượng nhất về điều gì? Hãy chia sẻ với cả lớp. 3. Giả sử phải lựa chọn giữa việc thực hiện bổn phận với cộng đồng và với gia đình, em sẽ giải quyết tình huống ấy như thế nào? - Thời gian: 10 phút. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh theo dõi và trả lời câu hỏi Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt ý và dẫn dắt vào bài học. HS trả lời câu hỏi theo quan điểm của mình Giáo viên nhấn mạnh về tầm quan trọng của sự kiện chiến tranh thành Tơ n xét nội dung bao quát của văn bản, biết phân tích các chi tiết tiêu biểu trong văn bản, phân tích hình tượng người anh hùng trong sử thi Hy Lạp ❖ Học qua đoạn trích “Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác” a. Cốt truyện sử thi I-li-át (1) KHÚC CA I: Cuộc chiến vây hãm thành Tơ-roa của quân A-kê-en, tức quân Hy Lạp, bước sang năm thứ mười vẫn không phân thắng bại. A-khin, dũng tướng tài giỏi nhất của quân Hy Lạp, tức giận vì bị chủ soái Aga-mem-nông tước mất chiến lợi phẩm là nàng Bri-dê-ít, quyết không tham chiến, đồng thời qua mẹ của mình là nữ thần Thêti-xơ, cầu xin thần Dớt làm cho quân Hy Lạp thất bại. Thần Dớt hứa hẹn, nhưng chưa thực hiện lời hứa.
-roa, sự kiện này đã làm nên bối cảnh của sử thi I-li-át. 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh nhận biết và phân tích được một số yếu tố đặc trưng của thể loại sử thi được thể hiện trong văn bản như nhân vật, cốt truyện, không gian, thời gian, lời kể sử thi. 412 ❖ Học sinh nhận xét được đặc sắc của văn hóa Hy Lạp cổ đại qua sử thi I-li-át. ❖ Học sinh nhậ
sinh xác định được ảnh hưởng của sử thi I-li-át trong văn hóa của nhân loại và ý nghĩa, giá trị của sử thi đối với đời sống đương đại. ❖ Học sinh vận dụng tri thức đọc hiểu để tìm hiểu các yếu tố: nhân vật, cốt truyện, không gian, thời gian, lời kể sử thi trong văn bản “Héc-to từ biệt Ăngđrô-mác”. ❖ Học sinh vận dụng năng lực viết để thực hành viết kết nối đọc sau bài học b. Nội dung thực hiện: ❖ Học sinh tiến hành chia nhóm tìm hiểu về từng vị thần bằng nhiều hình thức khác nhau ❖ Học sinh thuyết trình – GV chốt ý và đánh giá sản phẩm Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm: TRÒ CHƠI AI NHANH HƠN - Luật chơi: Trong thời gian 2 phút, mỗi nhóm tham gia sắp xếp các sự kiện sao cho phù hợp với cốt truyện của sử thi I-li-át. Nhóm nào hoàn thành nhanh nhất và chính xác nhất là nhóm chiến thắng (Phụ lục 1). Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh chia nhóm và thực hiện trò chơ Giáoi. viên nêu câu hỏi: 1. Biến cố đặc trưng của sử thi I-li-át
quân Tơ-roa lại tiếp tục giao chiến (3) HÉC-TO TỪ BIỆT ĂNG-ĐRÔ-MÁC – KHÚC CA VI: Cuộc chiến nơi hạ giới luôn có sự can thiệp của các vị th
(10) KHÚC CA XIX – XXI: Nỗi đau thương và khát vọng trả thù cho bạn thôi thúc A-khin quay lại chiến trường, giành thế áp đảo cho HyquânLạp.
413 Biến cố nào dẫn đến việc Héc-to phải từ biệt Ăng-đrô-mác? Vì sao có thể xem đó là biến cố đặc trưng cho thể loại sử thi? Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần tìm hiểu Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản về nội dung – nghệ thuật các truyện thần thoại. không thành, quân Hy Lạp và ần chia làm hai phe ủng hộ hai bên. Quân Hy Lạp nhất thời giành thế áp đảo (khúc ca V). Hoàng tử Héc-to, chủ soái quân đội thành Tơ-roa, quay vào thành thúc giục binh sĩ, khẩn cầu nữ thần A-tê-na giúp đỡ. Chàng ghé về nhà thăm vợ con.
(9) KHÚC CA XVIII: A-khin nhận được tin báo Pa-tơ-rô-clơ tử trận. 414
ới chuộc xác con. Sử thi I-li-át khép lại với lễ an táng Hécto cùng những binh sĩ tử trận của cả hai bên. b. Biến cố đặc trưng và ý nghĩa - Biến cố quan trọng dẫn đến việc Héc-to phải từ biệt Ăng-đrô-mác là việc thành Tơ roa bị quân Hy Lạp vây hãm, tình thế hết sức nguy nan. * Ý nghĩa: - Đây là một biến cố đặc trưng của sử thi vì nó là sự kiện lớn, liên quan đến vận mệnh của cộng đồng. - Biến cố này đặt nhân vật Héc-to vào tình thế bắt buộc phải chọn lựa: + Ở lại thành Tơ-roa để giữ an toàn cho bản +thânHay mở cổng thành, ra trận nghênh chiến với kẻ thù để thực hiện bổn phận và bảo toàn danh dự
(8) KHÚC CA XVII: dũng tướng Mê-nêlát kiên cường chiến đấu giành lại thi thể của Pa-tơ-rô-clơ.
(11) KHÚC CA XXII – XXIII: A-khin giết chết Héc-to, kéo xác chàng quanh thành.
(4) KHÚC CA VII: Sau khi từ biệt Ăngđrô-mác, Héc-to ra trận, dũng cảm chiến đấu với dũng tướng A-giắc của quân Hy Lạp.
(6) KHÚC CA XI – XV: Quân Tơ-roa đánh lui quân Hy Lạp tới các chiến thuyền ngoài bờ biển.
(7) KHÚC CA XVI: Pa-tơ-rô-clơ, chiến hữu thân cận của A-khin, mượn giáp trụ và vũ khí của Akhin xung trận. Pa-tơ-rô-clơ bị Héc-to giết chết.
(12) KHÚC CA XXIV: A-khin trả lại thi hài Héc-to cho vua Pri-am khi xúc động trước nỗi đau của người cha t
(5) KHÚC CA VIII – X: Thần Dớt bắt đầu thực hiện lời hứa của mình: làm cho quân Hy Lạp thất thế trong khi A-khin kiên quyết không tham chiến.
415 - Thông qua quyết định lựa chọn đó, nhân vật bộc lộ rõ phẩm chất của mình. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên nêu yêu cầu nhiệm vụ: - Yêu cầu: Học sinh thảo luận nhóm và hoàn thành các phiếu học tập để tìm hiểu về các yếu tố đặc trưng của sử thi: + NHÓM 1. Không gian sử thi + NHÓM 2. Đặc điểm cố định của nhân vật sử thi + NHÓM 3. Nhân vật Héc-to + NHÓM 4. Nhân vật Ăng-đrô-mác - Thời gian: 15 phút. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩ và trả lời Thực hiện thảo luận trên lớp Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần tìm hiểu Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản 2. Đặc trưng của không gian sử thi trong đoạn trích - Các chi tiết biểu hiện không gian: + “Héc-to về tới ngôi nhà êm ấm của mình, nhưng không thấy Ăng-đrô-mác cánh tay trắng ngần trong buồng như thường lệ” + “Nàng đứng trên tháp canh nức nở” + “Bà vừa đi vừa chạy lên thành” + “Héc-to tức thì rời nhà, chạy ngược theo những dãy phố thành Tơ-roa xây dựng khang trang. Xuyên qua phố xã thành Tơ roa rộng lớn, chàng tới cổng X-kê” - Đặc điểm của không gian nghệ thuật: Tình cảm riêng tư của nhân vật được bộc lộ trong cuộc trò chuyện ngay tại cổng thành –Biểu tượng của không gian cộng đồng trong chiến tranh. Trong lời đối thoại của Ăngđrô-mác và Héc-to, hình ảnh của thành Tơ roa cũng liên tục được nhắc tới. ⇒ Không gian cộng đồng là không gian đặc trưng của sử thi: + Chiến trường, thành lũy, tháp canh, phố xá,… không chỉ là nơi nhân vật sử thi bộc lộ sức mạnh phi thường và phẩm chất can trường của mình, mà còn làm nền cho những tình cảm riêng tư nhất của con người. + Người anh hùng sử thi cũng là người gắn bó mật thiết với mảnh đất quê hương của họ, sự sống và cái chết, niềm vinh quang và nỗi 416 đau khổ của họ đều gắn với sự tồn vong, thịnh suy của thành lũy, pháo đài,… 3. Đặc điểm của thế giới nhân vật trong sử thi a. Nhân vật được khắc họa với những đặc điểm cố định - Đặc điểm của các nhân vật sử thi trong đoạn trích “Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác” được khắc họa thông qua những từ ngữ lặp lại: + Ăng-đrô-mác cánh tay trắng ngần + Cô hầu gái áo xống thướt tha + Những cô dâu trang phục diễm lệ + Các phu nhân thành Tơ-roa vấn tóc chỉnh tề + A-khin có đôi chân nhanh, ánh đồng sáng lóa, mũ trụ sáng loáng,… ⇒ Các từ ngữ này thường là các tính từ, các phép so sánh nhằm miêu tả đặc điểm bên ngoài hoặc phẩm chất bên trong của nhân vật, các danh từ hoặc cụm danh từ giúp giải thích về nguồn gốc, dòng dõi xuất thân của các nhân vật. - Nguyên nhân: Do sử thi tồn tại dưới hình thức truyền miệng, song lại có dung lượng lớn, câu chuyện vì thế không được kể liên tục mà bị ngắt quãng thành nhiều đoạn, do đó, để giúp người nghe có thể ghi nhớ, có ấn tượng sâu sắc về các nhân vật, người kể chuyện sử thi phảo lặp đi lặp lại các từ ngữ miêu tả nhân vật. Những từ ngữ này thường
417 được gọi là TÍNH NGỮ CỐ ĐỊNH, là một trong những đặc trưng rất quan trọng của thể loại sử thi. ⇒ Tác dụng: Việc lặp lại các từ ngữ như vậy giúp cụ thể hóa và khắc ghi đặc điểm của nhân vật vào tâm trí của người đọc, đồng thời tạo nên nhịp điệu kể chuyện chậm rãi của sử thi. b. Nhân vật Ăng-đrô-mác - Lời nói: + “Ôi, chàng thật tệ! Lòng can đảm của chàng sẽ hủy hoại chàng!” + “Ra trận, bọn A-kê-en nhất loạt xông lên sẽ tức khắc hạ sát chàng, chẳng mấy nữa thiếp thành góa phụ. Thiếp nguyện xuống mồ sâu còn hươn để mất chàng. Chàng bỏ thiếp lại một mình, còn gì tha thiết trên cõi đời này nữa”. + “Xin chàng hãy rủ lòng thương thiếp và con mà đừng ra trận, hãy ở lại trên tháp canh này, đừng để trẻ thơ phải mồ côi, vợ hiền thành góa phụ”. + “Hãy bố trí một tóa quân chốt chặn chỗ cây vả, nơi dễ leo lên tường thành, dễ vào thành nhất. Đã ba lần, những dũng sĩ quả cảm dưới sự chỉ huy của I-đô-mê-nê danh tiếng, của hai gã A-giắc, hai người con lừng danh của A-tơ-rê và người con trai dũng mãnh của Ti-đê tấn công vào chính chỗ này” + … - Hành động: 418 + Nghe tin quân A-kê-en khí thế áp đảo, những chiến binh Tơ-roa buộc phải rút lui, phu nhân vội vã tới tòa tháp lớn thành I-liông. - Phẩm chất: Từ những hành động và lời nói của Ăng-đrô-mác một mặt cho thấy tình yêu thương của nàng đối với Héc-to, một mặt cho thấy ý thức về bổn phận của Ăngđrô-mác. Trong tận cùng nỗi lo lắng và đau khổ, Ăng-đô-mác vẫn không quên nghĩ đến bổn phận và trách nhiệm của mình đối với thành Tơ-roa. - Nghệ thuật xây dựng nhân vật và quan niệm nhân sinh của người Hy Lạp: + Tác gủa miêu tả rất tinh tế diễn biến nội tâm của nhân vật Ăng-đrô-mác, đặc biệt là những ám ảnh về quá khứ, dự cảm về tương lai, sựđau khổ, giằng co giữa một bên là tình yêu đối với Héc-to, một bên là ý thức về bổn phận. + Qua nhân vật Ăng-đrô-mác, ta cũng có thể thấy được ý thức về cá nhân và cộng đồng của người Hy Lạp cổ đại. c. Nhân vật Héc-to - Hành động: quyết định mở cổng thành nghênh chiến với quân Hy Lạp. ⇒ Nhân vật sử thi là nhân vật đại diện cho cộng đồng, hành động theo nguyên tắc danh dự. Ý thức về nỗi hổ thẹn nếu không xung trận, bầu nhiệt huyết, khát vọng chiến đấu, giành vinh quang cho thân phụ và bản thân chính là động cơ thôi thúc Héc-to ra trận. Ở đây, ta có thể thấy, những tình cảm cá nhân
chính là chi tiết kết
ổn
ự. 420 ⇒ Tính
ười anh hùng
Lạp
ười
n nhi
n
tượ
ận và
i
ẩm chất của
với ý
ười anh
ổ đại. Trong đ
ủa Héc-to
sử
t
ận và
m
này đã tạo nên vẻ đẹp cao cả của các nhân vật anh hùng trong sử thi Hi Lạp. MỞ RỘNG: - Về nhân vật anh hùng trong sử thi “I-li-át”: Trong sử thi “I-li-át” có rất nhiều nhân vật anh hùng: A-khin sức mạnh phi thường, dũng mãnh vô song, Mê-nê;lát dũng cảm, kiêu hùng,… Tất cả các nhân vật này đều có chung các phẩm chất: dũng cảm, coi trọng danh dự, khát khao chiến thắng. Những nhân vật anh hùng của Hô-me-rơ dù có tính cách khác nhau, ở những chiến tuyến đối lập nhau, song vẫn có những phẩm chất giống nhau, là bởi họ đại diện cho lí tưởng, khát vọng của cộng đồng. Đó chính là đặc trưng của nhân vật sử thi. 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: Dựa vào nội dung tìm hiểu về đoạn trích, học sinh vận dụng để rèn luyện kĩ năng viết. b. Nội dung thực hiện Học sinh thực hành kết nối đọc – viết Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập - Giáo viên giao nhiệm vụ: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một chi tiết mà bạn cho là đặc sắc nhất trong đoạn trích. - Thời gian: 20 phút. Bước 2.
đồ
ứ
m
ữ
ời qua
ổn
ỏi
ởi vẻ đẹp sáng
ự +
t
ần
về trách nhiệm,
i
trích đoạn – lời dặn dò
t
ộ
sử
419 như tình cảm gia đình, nỗi sợ hãi, lo lắng về tương lai dù rất sống động, vẫn bị gạt sang một bên trước bổn phận và danh dự. - Lời nói: + “Nhưng sẽ hổ thẹn xiết bao với những chiến binh và những người phụ nữ thành Tơ roa xống áo thướt tha, nếu ta ở lại đây như kẻ hèn nhát, đứng nhìn từ xa, tránh không xung trận. Hơn nữa, bầu nhiệt huyết trong ta không cho phép ta làm vậy: từ lâu ta đã học cách luôn ở tuyến đầu, can trường, chiến đấu, giành vinh quang cho thân phụ và bản +thân”.… - Phẩm chất: + Héc-to là người hết lòng thương yêu gia đ +ìnhDũng cảm, ngoan cường, coi trọng danh dự, sẵn sàng hi sinh để bảo vệ thành bang, sẵn sàng gạt tình riêng vì nghĩa lớn ⇒ Phẩm chất của người anh hùng đại diện cộng đồng. - Hình mẫu về người anh hùng theo quan niệm của người Hy Lạp cổ đại qua nhân vật Héc-to: Sự kết hợp hài hòa giữa: + Con người cá nhân với ý chí tự do, tình cảm gia đình, tình bằng h u b ph danh d Con ng c ng ng th c b ph danh d hài hòa thi Thực hiệ ệ vụ Bài làm mẫu Qua những tình tiết gây cấn, hấp dẫn của khúc tráng ca về người anh hùng sử thi qua đoạn trích, độc giả không kh bồ h b ng ph ng Hy c ó, ộ trong số những chi tiế góp ph làm ổ bậ hình ng ng hùng thi thúc c
ồi
i qua hàng lệ”) góp phần thể hiện bổn phận của người làm chủ gia đình. Chi tiết kết thúc đoạn trích là chi tiết đã để lại tiếng vang lớn nhất trong lòng người đọc bởi hình ảnh của một người anh hùng ra đi vì nghĩa lớn của thời đại văn học Hy-La. 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Hiểu được ảnh hưởng của sử thi I-li-át trong văn hóa của nhân loại và ý nghĩa, giá trị của sử thi đối với đời sống đương đại. b. Nội dung thực hiện: HS liên hệ những giá trị nhân sinh từ đoạn trích đến đời sống hiện nay. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ: SEMINAR “VĂN HỌC VÀ CUỘC SỐNG” - Nhiệm vụ: Học sinh lên ý tưởng và thiết kế sản phẩm (postcard, infographic, video clip,…) làm rõ ý nghĩa/ vấn đề nhân sinh từ đoạn HS lên ý tưởng và thiết kế sản phẩm theo yêu cầu. Bố trí lớp học phù hợp với hình thức một buổi SEMINAR. Gợi ý cho HS thực hiện: - Đoạn trích đã đặt ra vấn đề số phận của con người trong chiến tranh: + Chiến tranh không chỉ cướp đi sinh mệnh của những người thân yêu của Ăng-đrô-mác, mà còn trở thành một nỗi sợ hãi, ám ảnh, 422 trích “Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác” và liên hệ với cuộc sống hiện nay. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu. Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo thành dự cảm chẳng lành của nàng khi nghĩ về tương lai. + Trong hình dung của Héc-to, chiến tranh không những có thể khiến chàng bị vùi xác nơi sa trường, mà còn để lại những nỗi thống khổ, nhục nhã và đau xót cho người thân của chàng. Vấn đề
niệm của người Hy Lạp cổ xưa, nhưng những suy tư về định mệnh vẫn thường trực trong tâm thức nhân loại ở bất cứ thời đại nào. Vũ khí để con người chống chọi với định mệnh chính là khả năng nghĩ đến nhau,
421 Học sinh thực hiện bài làm viết kết nối đọc Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo với Ăng-đrô-mác và cảnh chia tay. Ở chi tiết này, tác giả đã tập trung khắc họa một Hécto với tấm lòng quả cảm, can trường bởi chàng ý thức rất rõ bổn phận của mình đối với cộng đồng, đây cũng là bổn phận chung của mỗi người đàn ông sinh ra tại thành I-liông này. Bên cạnh đó, Héc-to vẫn không quên trách nhiệm và bổn phận của mình đối với gia đình, các chi tiết về lời nói của chàng nhằm an ủi vợ mình trước lúc ra đi (“Phu nhân khốn khổ của ta ơi! Nàng đừng dằn vặt lòng mình quá thế!”) và hành động (“cườ này là vấn đề muôn thuở của nhân loại, vì ngày nay, chiến tranh vẫn luôn là nỗi ám ảnh của nhiều quốc gia trên thế giới. - Đoạn trích đặt ra vấn đề trách nhiệm và bổn phận của con người với cộng đồng. Héc-to đã quyết tâm mở cồng thành vì trách nhiệm, bổn phận của chàng là bảo vệ Tơ-roa. Con người dù sống ở bất cứ thời đại nào đều là một cá thể trong cộng đồng, đều có những nghĩa vụ và trách nhiệm nhất định với cộng đồng của mình. Vì thế, vấn đề được đặt ra trong sử thi cũng là vấn đề có ý nghĩa nhân loại. - Đoạn trích gợi những suy tư về mối quan hệ giữa con người và định mệnh. Héc- to và Ăng-đrô-mác đều có dự cảm và thậm chí biết rõ sẽ tới ngày thành Tơ-roa thất thủ, đều biết rõ cái chết và nỗi đau khổ sẽ xảy đến với mình. Nhưng ý thức về danh dự và bổn phận đã giúp cho Héc-to đủ can đảm đối diện với định mệnh. Tuy quan niệm của con người đương đại về định mệnh có thể khác với quan
423 kết nối, thương yêu nhau trong một cộng đồng và ý thức về bổn phận, danh dự đối với cộng đồng như minh chứng cho sự tồn tại của một nhân cách. Phụ lục 1. Nội dung trò chơi “Ai nhanh hơn” 1 - (a) Cuộc chiến vây hãm thành Tơ-roa của quân A-kê-en, tức quân Hy Lạp không phân thắng bại. 6 - (b) Héc-to giết chết Pa-tơ-rô-clơ. 2 - (c) Thỏa thuận về cuộc chiến tay đôi chấm dứt chiến tranh không thành, quân Hy Lạp và quân Tơ-roa tiếp tục giao chiến. 4 - (d) Héc-to ra trận, dũng cảm chiến đấu. 9 - (e) A-khin trả lại thi hài Héc-to cho vua Pri-am khi xúc động trước nỗi đau của người cha tới chuộc xác con. 5 - (f) Quân Tơ-roa đánh lui quân Hy Lạp. 7 - (g) Nỗi đau thương và khát vọng trả thù thôi thúc A-khin quay lại chiến trường, giành thế ấp đảo cho quân Hy Lạp. 3 - (h) Quân Hy Lạp giành thế áp đảo, hoàng tử Héc-to quay vào thúc giục binh sĩ, khẩn cầu nữ thần A-tê-na. Chàng ghé về nhà thăm vợ con. 8 - (i) A-khin giết chết Héc-to, kéo xác chàng quanh thành. 424 Phụ lục 2. Một số Phiếu học tập khám phá kiến thức mới
425 426 Phụ lục 2. Rubic chấm phần thảo luận nhóm
427 TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (2 điểm) 0 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả 1 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (6 điểm) 1 - 3 điểm Chưa trả lơi đúng câu hỏi trọng tâm Không trả lời đủ hết các câu hỏi gợi dẫn Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 4 – 5 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 6 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫ Trn ả lời đúng trọng Cótâmnhiều hơn 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Hiệu quả (2nhóm điểm) 0 điểm Các thành viên chưa gắn kết chặt chẽ Vẫn còn trên 2 thành viên không tham gia hoạt động 1 điểm Hoạt động tương đối gắn kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thông Vnhát ẫn còn 1 thành viên không tham gia hoạt động 2 điểm Hoạt động gắn kết Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động 428 Điểm TỔNG Phụ lục 3. Rubic chấm bài viết viết KẾT NỐI VỚI ĐỌC TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (3 điểm) 1 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả Sai kết cấu đoạn 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả 3 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (7 điểm) 1 – 4 điểm Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 5 – 6 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 7 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Điểm TỔNG
429 TIẾT 3. VĂN BẢN ĐỌC ĐĂM SĂN ĐI BẮT NỮ THẦN MẶT TRỜI (Trích Đăm Săn, Sử thi Ê-đê) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức ❖ Học sinh nhận biết và phân tích được một số yếu tố của sử thi: không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật. ❖ Học sinh nhận xét nội dung bao quát của văn bản, biết phân tích các chi tiết tiêu biểu trong văn bản. ❖ Học sinh nêu ý nghĩa hay tác động của tác phẩm văn học đối với quan niệm, cách nhìn, cách nghĩ và tình cảm của người đọc. 2. Về năng lực ❖ Học sinh vận dụng năng lực cảm thụ văn học để đọc hiểu văn bản theo thể loại. ❖ Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để viết kết nối đọc. 3. Về phẩm chất: Học sinh biết trân trọng những giá trị tinh thần to lớn được thể hiện trong sử thi. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: ❖ GV cho HS thực hiện các nhiệm vụ tìm hiểu về văn hóa của người Ê-đê Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV gợi ý các nhiệm vụ cho HS: 430 Giáo viên giao nhiệm vụ vào buổi học trước: - NHÓM 1. Làm poster giới thiệu trang phục của người Ê-đê. - NHÓM 2. Thuyết trình về ẩm thực của người Ê-đê. - NHÓM 3. Làm mô hình nhà ở của người Ê-đê. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh theo dõi và trả lời câu hỏi: Vì sao cần tìm hiểu các thông tin về văn hóa của người Ê-đê trước khi đọc sử thi Đăm Săn? Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt ý và dẫn dắt vào bài học. - NHÓM 1. Làm poster giới thiệu trang phục của người Ê-đê: Sưu tầm ảnh chụp, video,… về một bộ trang phục của người Êđê, tìm hiểu về chất liệu, cách làm, các họa tiết, sự biến đổi trong trang phục của người Ê-đê từ truyền thống đến hiện đại, ý nghĩa văn hóa, triết lí, quan niệm ẩn sau các trang phục đó. - NHÓM 2. Thuyết trình về ẩm thực của người Ê-đê: Giới thiệu một món ăn truyền thống của người Ê-đê, các nguyên liệu, cách chế biến, hương vị, ý nghĩa văn hóa của món ă -n.NHÓM 3. Làm mô hình nhà ở của người Ê-đê: Tìm hiểu về chất liệu, cách xây dựng, cách bài trí không gian, ý nghĩa văn hóa của ngôi nhà, sau đó sử dụng các vật liệu quen thuộc như bìa các-tông, gỗ để sáng tạo mô hình một ngôi nhà của người Ê-đê. 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của sử thi: không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật: - Vẻ đẹp phẩm chất của người anh hùng Đăm Săn thông qua các sự kiện, chi tiết tiêu biểu. - Nghệ thuật kể chuyện của sử thi Ê-đê qua đoạn trích: ngôi kể, lời kể, lời miêu tả, đối thoại. - Ý nghĩa của hình tượng nữ thần mặt trời trong sử thi Đăm Săn.
431 ❖ Học sinh nhận xét nội dung bao quát của văn bản, biết phân tích các chi tiết tiêu biểu trong văn bản. ❖ Học sinh nêu ý nghĩa hay tác động của tác phẩm văn học đối với quan niệm, cách nhìn, cách nghĩ và tình cảm của người đọc. b. Nội dung thực hiện: ❖ Học sinh thực hiện phiếu học tập tìm hiểu về nhân vật Đăm Săn. ❖ Học sinh thảo luận, thuyết trình theo yêu cầu. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên phát phiếu học tập HS đọc thông tin, tìm hiểu và hoàn thành phiếu tìm hiểu chung về nhân vật Đăm Săn. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thảo luận và hoàn thành phiếu Thời gian: 10 phút Chia sẻ: 3 phút Phản biện và trao đổi: 2 phút Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần tìm hiểu Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản 1. Vẻ đẹp phẩm chất của người anh hùng Đăm Săn - Một số sự kiện chính trong đoạn trích: (1) Đăm Săn rủ Đăm Par Kvây đi bắt Nữ thần Mặt Trời. (2) Đăm Par Kvây khuyên Đăm Săn không nên đi vì đường đi nguy hiểm, Đăm Săn có thể chết trong Rừng Sáp Đen. (3) Đăm Săn vẫn quyết tâm đến nhà của Nữ Thần Mặt Trời. (4) Đăm Săn gặp Nữ thần Mặt Trời, ngỏ ý muốn lấy nàng làm vợ. (5) Nữ thần Mặt Trời từ chối và khuyên Đăm Săn trở về (6) Đăm Săn trở về và chết trong Rừng Sáp Đen. ⇒ Phẩm chất của Đăm Săn: Những sự kiện trong đoạn trích thể hiện khát vọng mãnh liệt, lòng quyết tâm chinh phục Nữ Thần Mặt Trời, sự mạnh mẽ, dũng cảm của Đăm Săn. 432 - Ý nghĩa chi tiết cái chết của Đăm Săn trong Rừng Sáp Đen: + Cái chết của Đăm Săn càng tô đậm phẩm chất dũng cảm, ý chí tự do, quyết tâm mãnh liệt và ý thức về danh dự của người anh hùng, dù có chết cũng không từ bỏ lí tưởng của mình. + Cái chết là một thách thức mới và cũng là thách thức cao nhất cho ý chí tự do và lòng can đảm của Đăm Săn. Mô tả cái chết của Đăm Săn là nhằm nhấn mạnh sự tái sinh của Đăm Săn trong hình tượng Đăm Săn cháu, người sẽ tiếp nối hành trình của chàng trong phần tiếp theo của sử thi. + Cái chết của Đăm Săn thể hiện bi kịch của người anh hùng cộng đồng trong hành trình chinh phục của họ Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên chia nhóm để HS thuyết trình: - Nhóm 1 Nghệ thuật kể chuyện trong sử thi. Nhóm 2. Hình tượng nữ thần Mặt Trời trong sử thi Đăm Săn. - Nhóm 3. Đặc trưng phong tục, tập quán người Ê-đê trong sử thi Đăm Săn. - Thời gian: 20 phút. - Sản phẩm: Giấy A0, Infographic, video clip,… 2. Nghệ thuật kể chuyện của sử thi Ê-đê qua đoạn trích (ngôi kể, lời kể, lời miêu tả, đối thoại) Yếu tố Đặc điểm Tác dụng Người kể chuyện - Ngôi thứ -baKể từ điểm nhìn bên ngoài, là người kể chuyện hòa mình vào đám đông, vào cộng đồng để kể - Câu chuyện trở nên khách quan, chân thực.
433 Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thảo luận và trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần tìm hiểu Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản câu chuyện về Đăm Săn. Hình thức kể chuyện - Các thủ pháp khoa trương, cường điệu, so sánh thường được sử dụng một cách thường -xuyên.Cách kể chuyện chậm rãi, thường dừng lại ở những tiết đoạn cao trào. - Giúp người đọc hình dung một cách cụ thể, sống động về nhân vật, đồng thời thể hiện sự ngưỡng mộ đối với nhân vật và câu chuyện được kể - Tạo điểm nhấn và sự hồi hộp chờ đợi cho người đọc. Lời kể - Có sự phối hợp giữa kể, tả, bình luận, lói cuốn người đọc bằng lối miêu tả tỉ mỉ. - Giúp người đọc hình dung được một cách sống động về nhân vật, bối cảnh. Lời đối thoại - Thể hiện rõ giọng điệu, - Tiêu biểu cho lời kể 434 cá tính của từng nhân vật. của sử thi, vừa thể hiện sắc thái riêng của lối kể khan của người Nguyên.Tây 3. Ý nghĩa của hình tượng nữ thần mặt trời trong sử thi Đăm Săn - Nữ Thần Mặt Trời là biểu trưng cho sức mạnh của tự nhiên (“nếu ta đi thì lợn dưới gà trên, cọp tê giác trâu ngựa sẽ chết hết”). Hành động quyết tâm đi bắt Nữ Thần Mặt Trời của Đăm Săn thể hiện khát vọng lớn lao và phẩm chất dũng cảm phi thường của Đăm Săn, đồng thời cũng thể hiện khát vọng chinh phục tự nhiên của cộng đồng người Êđê. - Nữ thần Mặt Trời còn biểu trưng cho chế độ mẫu hệ (vẻ đẹp quyền lực và nữ tính: “nàng mặc một váy ánh như sét, loáng như chớp, tiếng nàng lanh lảnh, người chưa tới mà tiếng đã tới, nàng rõ ràng là con của Thần Đất và Thần Trời rồi”) và hành động quyết tâm chinh phục Nữ Thần Mặt Trời của Đăm Săn còn là biểu tượng cho xung đột quyền giữa người đàn ông và người phụ nữ trong xã hội mẫu hệ Ê-đê. - Nữ thần Mặt Trời là biểu tượng của những vùng đất mới (“Chàng đi hết rừng rậm đến núi xanh, cỏ tranh xé tay, gai mây đâm chân”). Hành động quyết tâm đi bắt Nữ
435 Thần Mặt Trời của Đăm Săn biểu trưng cho khát vọng chinh phục của vùng đất mới của cộng đồng. - Đăm Săn quyết tâm đi bắt Nữ Thần Mặt Trời, bất chấp can ngăn của mọi người. Hành động đó thể hiện ý chí tự do của người anh hùng mang lí tưởng cộng đồng. 4. Đặc trưng phong tục, tập quán, tín ngưỡng của người Ê-đê qua đoạn trích - Đoạn trích cho ta thấy một bức tranh vô cùng sống động về phong tục, tập quán, tín ngưỡng của người Ê-đê: + Nhà sàn Ê-đê với nhiều hàng cột, xà ngang, xà dọc, có cầu thang. + Các vật dụng của người Ê-đê như ché tuk, chiếu, chiêng, mâm đồng, chậy thau,… biểu thị của sự giàu có, sung túc. + Khi có khách đến, người ta đánh chiêng, trải chiếu, rót rượu trong ché tuk mời khách. + Người đàn ông khi đi rừng thường giắt theo chà gạc. + Ông Đu, ông Điê là những vị thần cao nhất trong hệ thống thần của người Ê-đê. 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm văn học đối với quan niệm, cách nhìn, cách nghĩ và tình cảm của người đọc. b. Nội dung thực hiện - Dựa vào nội dung tìm hiểu tác phẩm viết kết nối đọc về ý nghĩa của sử thi đối với con người hiện đại. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Bài làm mẫu 436 - Giáo viên giao nhiệm vụ: Phải chăng một tác phẩm sử thi ra đời ở một thời đại quá xa xôi như Ili-át hay Đăm Săn không còn nhiều ý nghĩa đối với con người hiện đại? hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày quan điểm của bạn. - Thời gian: 15 phút. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện bài làm viết kết nối đọc. Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình. Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Có lẽ trong văn học dân gian thế giới, sử thi Tây Nguyên được xếp vào loại có dung lượng lớn nhất. Nhưng điều quan trọng hơn là dù ngắn dài, sử thi Tây Nguyên là một bức tranh toàn cảnh của cả một thời đại, phản ánh một cách trung thực, sinh động đời sống sinh hoạt cộng đồng, cuộc đấu tranh vì những ý tưởng nhân văn cao cả mà sự kiện trung tâm là hình ảnh những anh hùng thần thoại, những anh hùng của buôn làng Tây Nguyên từng được bao thế hệ, bao đời nay ngưỡng mộ như Đăm Săn, Đăm Di, Dyông Dư,… mà đồng bào Tây Nguyên gọi là các Mtao. Có thể nói, sử thi Tây Nguyên là một bản anh hùng ca hùng tráng góp phần làm phong phú thêm giá trị văn hóa tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam với hàng ngàn năm lịch sử dựng nước, giữ nước, đấu tranh kiên cường, bất khuất để sinh tồn và phát triển. (Tham khảo từ tinh-than-vo-gia-20151116094847125.htmhoa/su-thi-tay-nguyen--kho-tang-van-hoa-http://quehuongonline.vn/ban-sac-van-) 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh vận dụng liên hệ với đoạn trích “Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác”. b. Nội dung thực hiện: HS trình bày và chia sẻ ý tưởng Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ: - Nhiệm vụ: Qua hai đoạn trích Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác và Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời, hãy Héc-to Đăm Săn Ngoạ hìnhi - Hiên ngang, khí thế của người anh - Toát lên vẻ mạnh mẽ của người anh
t can trường, dũng cảm đối mặt và vượt qua thử thách của định mệnh và cái chết. - Con người cá nhân đặc biệt được nhấn mạnh. - Bình diện con người cá nhân không được chú trọng miêu tả chí/KháÝtv ọng - Héc-to bất chấp cái chết để được báo trước để bảo vệ thành bang. - Đăm Săn bất chấp cái chết để chinh phục nữ thần mặt trời. Nghệ thuật miêu tả - Người anh hùng Hy Lạp cổ đại gắn với sự hi sinh và bổn phận với thành bang, ý thức công dân là phẩm chất quan trọng nhất của người anh hùng. - Người anh hùng Ê-đê gắn với khát vọng mở mang bờ cõi, chinh phục tự nhiên.
437 nêu những điểm tương đồng và khác biệt trong quan niệm của người Hy Lạp cổ đại và người Ê-đê về người anh hùng. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy ngẫm và thực hiện Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo hùng “Héc-to lẫy lừng, mũ trụ sáng loáng” hùng buôn làng: “đầu đội khăn nhiễu, vai mang nải hoa”, “mặc một áo lụa đẹp, khoác ngoài một áo chiến cũng thật là đẹp”, “giậm chân trên sàn sân, hai lần sàn sân làm như vỗ cánh, bảy hàng cột nhà chao qua chao lại từ đông sang tây”, “lông chân như chải, lông đùi như chuốt, tiếng nghe như chong chóng gõ mỡ”. - Khí phách hiên ngang: “trông nghênhnghênhnh ư con rắn trong hang, ngang như con cọp trong đầm, như con tê 438 giác trong thung”, “tiếng oang oang như sấm gầm sét dậy” Phẩm chất - Sức mạnh phi thường, ý chí mạnh mẽ, phẩm chấ
439 Phụ lục 1. Phiếu tìm hiểu nhân vật Đăm Săn 440 Phụ lục 3. Rubic đánh giá thảo luận nhóm TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (2 điểm) 0 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả 1 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (6 điểm) 1 - 3 điểm Chưa trả lơi đúng câu hỏi trọng tâm Không trả lời đủ hết các câu hỏi gợi dẫn Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 4 – 5 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 6 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫ Trn ả lời đúng trọng Cótâmnhiều hơn 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Hiệu quả (2nhóm điểm) 0 điểm Các thành viên chưa gắn kết chặt chẽ Vẫn còn trên 2 thành viên không tham gia hoạt động 1 điểm Hoạt động tương đối gắn kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thông Vnhát ẫn còn 1 thành viên không tham gia hoạt động 2 điểm Hoạt động gắn kết Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo
441 Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động Điểm TỔNG Phụ lục 4. Rubic chấm bài viết kết nối đọc TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (3 điểm) 1 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả Sai kết cấu đoạn 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả 3 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (7 điểm) 1 – 4 điểm Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 5 – 6 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 7 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Điểm TỔNG 442
443 TIẾT 4. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT SỬ DỤNG TRÍCH DẪN, CƯỚC CHÚ VÀ CÁCH ĐÁNH DẤU PHẦN BỊ TỈNH LƯỢC TRONG VĂN BẢN I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức ❖ Học sinh hiểu được cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản. ❖ Học sinh hiểu được cách sử dụng trích dẫn và ghi cước chú. 2. Về năng lực ❖ Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để giải bài tập. 3. Về phẩm chất: Trung thực, chịu trách nhiệm về lời nói và hành động của bản thân. Có ý thức ôn trọng quyền sở hữu trí tuệ. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: CỦNG CỐ KIẾN THỨC ĐÃ HỌC VÀ HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh hiểu được một số kiến thức về trích dẫn trong văn bản và phần bị tỉnh lược trong văn bản. ❖ Học sinh vận dụng kiến thức đã tìm hiểu để trả lời câu hỏi theo yêu cầu. b. Nội dung thực hiện: ❖ Học sinh trả lời câu hỏi liên quan đến trích dẫn trong văn bản và phần bị tỉnh lược trong văn bản. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên nêu nhiệm vụ học tập: Gợi ý câu trả lời: Câu 1. 444 Câu 1. Em hãy so sánh giữa hình thức trích dẫn trực tiếp và trích dẫn gián tiếp trong văn bản? Câu 2. Hãy xác định hình thức trích dẫn được sử dụng trong các ví dụ sau: a. Mỗi khi bắt đầu câu chuyện, “Bok Sung gõ ống điếu xuống sàn nhà” [5, tr.59]. Và “Ông cụ (Mết) gõ ống điếu lên đầu ông Táo” [5, tr.145]… Bắt đầu vào chuyện bao giờ cũng vậy, khi người kể gõ gõ ống điếu thì mọi âm thanh phải ngưng bặt, “vở diễn sẽ được bắt đầu. [5] Nguyên Ngọc (1999), Tháng Ninh Nông, Nxb Đà Nẵng. (Trích Văn học với văn hóa kể khan Tây Nguyên, Đặng Văn Vũ, tạp chí ĐHSP TP HCM, số 23/2010). b. Khi nói về đức tính giản dị của Bác Hồ, Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nhận xét: Giản dị trong cuộc sống, trong quan hệ với mọi người, trong cách cư xử, Hồ Chủ Tịch cũng rất giản dị trong lời nói và chữ viết, vì lợi ích của quần chúng để hiểu, nhớ và làm (Phạm Văn Đồng, Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tri của thời đại). Câu 3. Tác dụng của việc tỉnh lược trong văn bản là gì? Trích dẫn trực tiếp Trích dẫn gián tiếp Giống nhau - Sử dụng trong văn bản nhằm trình bày những quan điểm, ý kiến từ các tài liệu mà người viết đã tham khảo trong quá trình tạo lập văn bản để hỗ trợ làm rõ cho ý kiến, quan điểm của mình. Khác nhaunguyênTríchv ăn. - Đặt trong dấu ngoặc kép. - Diễn đạt lại theo cách viết của mình, trung thành với văn bản gốc. - Không cần đặt trong dấu ngoặc kép. Câu 2: a. Trích dẫn trực tiếp. b. Trích dẫn gián tiếp. Câu 3: Tác dụng của việc tỉnh lược một số thông tin trong văn bản nhằm giúp cho văn bản trích dẫn trở nên tập trung và cô đọng hơn.
445 Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thảo luận và hoàn thành phiếu Thời gian: 10 phút Chia sẻ: 3 phút Phản biện và trao đổi: 2 phút Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần bài làm Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: Vận dụng những kiến thức đã học để thực hiện các bài tập. b. Nội dung thực hiện HS vận dụng kiến thức đã học để thực hiện các bài tập trong Sách giáo khoa. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện đọc và thực hành Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Bài tập 1: a. Lời trích dẫn trong đoạn văn giới thiệu về tác giả Hô-me-rơ không sử dụng dấu ngoặc kép vì đây là lời trích dẫn gián tiếp, tác giả không dùng nguyên văn tài liệu tham khảo. b. Nội dung của phần được đưa vào ngoặc kép là trích dẫn nguyên vẹn một nhận định của M.Ga.xpa-rốp (Milkhail Gasparov). c. Phần được đánh dấu ngoặc vuông […] trong đoạn là phần đã được người viết tỉnh lược, nhằm làm cho các thông tin cô đọng hơn. 446 Bài tập 2: a. Phần cước chú ở chân trang giúp giải nghĩa các từ ngữ, bổ sung, diễn giải chi tiết về các thông tin được nhắc tới trong văn bản, giúp người đọc có thêm tri thức nền để hiểu sâu về văn bản. Trong một văn bản sử thi, những thông tin trong phần cước chú càng đặc biệt quan trọng, giúp người đọc hiểu rõ ngữ cảnh văn hóa xung quanh văn bản. b. Đoạn văn có hai cước chú, gồm: giải thích từ ngữ, giải thích các điển cố, bổ sung thông tin. 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh hiểu được sở hữu trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ. b. Nội dung thực hiện: HS thiết kế một infographic giới thiệu về sở hữu trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Học sinh thảo luận và thực hiện Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện vẽ, thiết kế infographic hoặc làm video giới thiệu. Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo GV và HS tham khảo mẫu infographic ở phần phụ lục.
447 Phục lục 1. Infographic về sở hữu trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ 448
449 450 Phụ lục 2. Rubic đánh giá thảo luận nhóm TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (2 điểm) 0 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả 1 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (6 điểm) 1 - 3 điểm Chưa trả lơi đúng câu hỏi trọng tâm Không trả lời đủ hết các câu hỏi gợi dẫn Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 4 – 5 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 6 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫ Trn ả lời đúng trọng Cótâmnhiều hơn 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Hiệu quả (2nhóm điểm) 0 điểm Các thành viên chưa gắn kết chặt chẽ Vẫn còn trên 2 thành viên không tham gia hoạt động 1 điểm Hoạt động tương đối gắn kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thông Vnhát ẫn còn 1 thành viên không tham gia hoạt động 2 điểm Hoạt động gắn kết Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo
451 Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động Điểm TỔNG TIẾT 5. VIẾT VIẾT BÁO CÁO NGHIÊN CỨU VỀ MỘT VẤN ĐỀ I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức ❖ Học sinh nêu được đề tài và vấn đề nghiên cứu được đặt ra trong báo cáo ❖ Học sinh trình bày được kết quả nghiên cứu thông qua hệ thống các luận điểm sáng rõ thông tin xác thực ❖ Học sinh khai thác được các nguồn tham khảo chính xác, đáng tin cậy; sử dụng các trích dẫn, cước chú và phương tiện hỗ trợ phù hợp, thể hiện sự minh bạch trong việc kế thừa những kết quả nghiên cứu đã có ❖ Học sinh biết cách đặt tên và liệt kê danh mục tài liệu tham khảo ở cuối báo cáo. 2. Về năng lực: Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để tạo lập báo cáo nghiên cứu 3. Về phẩm chất: Tỉ mỉ, ham học hỏi và nghiên cứu chuyên sâu vấn đề II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ 452 a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: ❖ GV yêu cầu: Con hãy tìm và sưu tầm các bài báo cáo nghiên cứu. Cho biết bối cảnh sử dụng, chức năng của báo cáo nghiên cứu Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV đặt câu hỏi Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩ và trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên dẫn dắt vào bài học Gợi ý đáp án 1. Tên một số báo cáo nghiên cứu - Các yếu tố tác động đến quyết định mua bảo hiểm y tế của người dân tại tỉnh Phú Yên - Các yếu tố tác động đến hành vi bạo lực học đường của học tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Dương - Ý thức và hành vi bảo vệ môi trường của sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - Giá trị của bữa cơm gia đình trong lối sống nhanh của xã hội hiện nay - Giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh các trường THCS trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 2. Bối cảnh sử dụng và chức năng - Hội nghị nghiên cứu, họp hành, giải pháp cho các vấn đề tồn tại,…. - Chức năng: thể hiện năng lực người nghiên cứu, đưa ra giải pháp cho các vấn đề, đưa ra ý tưởng sáng tạo mới, … 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh nêu được đề tài và vấn đề nghiên cứu được đặt ra trong báo cáo
453 ❖ Học sinh trình bày được kết quả nghiên cứu thông qua hệ thống các luận điểm sáng rõ thông tin xác thực ❖ Học sinh khai thác được các nguồn tham khảo chính xác, đáng tin cậy; sử dụng các trích dẫn, cước chú và phương tiện hỗ trợ phù hợp, thể hiện sự minh bạch trong việc kế thừa những kết quả nghiên cứu đã có ❖ Học sinh biết cách đặt tên và liệt kê danh mụ thật kĩ bài viết tham khảo và tự trả lời các câu hỏi cuối bài ● HS thực hành viết Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh trả lời câu hỏi Học sinh rút ra được các bước để thực hiện một báo cáo nghiên cứu Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần bài làm Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức ● Hướng dẫn trả lời câu hỏi trong bài tham khảo 1. Vấn đề (câu hỏi) nghiên cứu của tác giả trong bài viết là gì? Vấn đề nghiên cứu của tác giả trong bài viết là dấu ấn của sử thi Ấn Độ Ra-ma-ya-na trong văn hóa Việt Nam. 2. Để triển khai bài viết, tác giả đã sử dụng những luận điểm chính nào? Những luận điểm chính được tác giả sử dụng để triển khai bài viết là: - Dấu ấn của sử thi Ra-ma-ya-na trong văn học dân gian và văn học viết thời trung đại + Sử thi Tewa Mưno đượ tác và kĩ năng khi viết bài 1. Chuẩn bị viết - Lựa chọn đề tài: Hãy bắt đầu bằng điều khiến em cảm thấy hứng thú và quan tâm nhất sau khi
c tài liệu tham khảo ở cuối báo cáo. b. Nội dung thực hiện: ❖ Học sinh tìm hiểu bài viết tham khảo “Một số dấn ấn của sử thi Ấn Độ Ra – ma – ya – na trong văn hóa Việt Nam” ❖ Học sinh định hướng cách viết báo cáo nghiên cứu Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập ● Giáo viên yêu cầu HS đọc
đọc một tác phẩm văn học hay một tài liệu. Điều gì hấp dẫn? Điều gì muốn tìm hiểu thêm? Có điều gì mẫu thuẫn hoặc chưa sáng tỏ hay không? - Thu thập thông tin: Để có được thông tin cần thiết cho báo cáo nghiên cứu, cần tìm
c xem là phiên bản bản địa của Ra-ma-ya-na + Dạ thoa vương, truyện truyền kì ra đời dưới thời nhà Trần là một phiên bản tóm lược của sử thi này 454 - Dấu ấn của sử thi Ra-ma-ya-na trong nghệ thuật điêu khắc - Dấu ấn của sử thi Ra-ma-ya-na trong văn hóa đương đại 3. Tác giả đã sử dụng những loại bằng chứng nào để làm sáng tỏ các luận điểm chính? Để làm sáng tỏ các luận điểm chính của mình, tác giả đã đưa ra rất nhiều bằng chứng để chứng minh, có những loại bằng chứng chính sau: - Bằng chứng liên quan đến những đặc trưng của thể loại sử thi: “Trong sử thi của người Chăm… nhân vật” - Bằng chứng liên quan đến văn hóa của dân tộc tiếp nhận dấu ấn (Chăm): “Trong văn hóa cộng đồng của Việt Nam… đậm nét nhất” - Bằng chứng liên quan đến vật thể: “Tại bảo tàng điêu khắc… sử thi Ấn Độ” ● Chia sẻ phần các thao
u nêu rõ được vấn đề nghiên cứu, gây sự chú ý và hấp dẫn - Các luận điểm chính được làm sáng tỏ qua những dữ liệu, bằng chứng xác thực, đáng tin cậy - Các phần được sắp xếp theo trật tự logic, có sự liên kết chặt chẽ, không có sự trùng lặp
455 đọc các sách, báo có liên quan. Các tài liệu trên mạng cần khai thác, đánh dấu những từ khóa. Trước khi sử dụng thông tin cần kiểm tra độ tin cậy dựa vào những tiêu chí: Tác giả của tài liệu? Có phải chuyên gia uy tín không? Nội dung có khách quan và thuyết phục không? 2. Xây dựng đề cương - Cần tập hợp các thông tin thu thập được thành các ý, xoay quanh những câu hỏi chung: Vấn đề được chọn nghiên cứu có thể triển khai như thế nào? Những khía cạnh nào của vấn đề cần được tập trung tìm hiểu, khám phá? Vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa gì? Câu trả lời cho những câu hỏi trên có thể tìm thấy trong những thông tin bạn đã thu thập, từ bước thực hành viết hoặc thu thập thêm (nếu cần) - Đề cương nghiên cứu cần những nội dung +sauĐặt vấn đề: Nêu rõ đề tài và vấn đề nghiên cứu + Giải quyết vấn đề: Trình bày các kết quả nghiên cứu chính thông qua hệ thống luận điểm, có các dữ liệu, bằng chứng +Kết luận: Khẳng định kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu, gợi mở những hướng tiếp cận mới. + Tài liệu tham khảo: Ghi rõ tên tác của tác giả - Có thể chọn đưa vào báo cáo nghiên cứu một sơ đồ, biểu đồ, hình ảnh 4. Chỉnh sửa, hoàn thiện - Phần giới thiệ
giả, thời gian công bố, tên tài liệu, nơi công bố - Cũng có thể trình bày đề cương dưới dạng sơ đồ. Xác định ý tưởng trung tâm và viết 456 quan điểm nghiên cứu dưới dạng một câu, sau đó phát triển trung tâm thành các ý chính, ý phụ và lựa chọn các dữ liệu, bằng chứng để làm sáng tỏ các ý. 3. Viết - Triển khai mỗi luận điểm đã được xác định trong dàn ý thành một đoạn văn. Mỗi đoạn văn cần có câu chủ đề, được đặt ở đầu hoặc ở cuối câu - Chú ý sử dụng ngôn ngữ phù hợp (sử dụng đại từ nhân xưng “chúng tôi” thay “tôi”, sử dụng các số liệu, thông tin khách quant hay vì nêu nhận định cảm tính) - Sử dụng các từ ngữ liên kết để thể hiện mối quan hệ logic - Cần ghi nguồn đúng cách khi trích dẫn trực tiếp, gián tiếp - Sắp xếp các tài liệu tham khảo theo đúng thông lệ dựa vào trật tự chữ cái đầu trong tên hoặc họ
457 - Không có các thông tin thừa, không liên quan trực tiếp đến đề tài - Bài viến đảm bảo tuân thủ các quy định về chính tả, không mắc lỗi từ ngữ và câu. 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để tạo lập báo cáo nghiên cứu b. Nội dung thực hiện HS vận dụng kiến thức đã học đã hoàn thành bài viết theo rubic chấm Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hành viết Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Bài viết tham khảo (Gợi ý ở phần phụ lục) 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh bàn luận về vấn đề được nêu trong bài báo cáo b. Nội dung thực hiện: HS hoàn thành bài phân tích, đánh giá, chọn một vấn đề mang tính toàn cầu, xã hội để bàn luận cùng bạn bè trong lớp Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Học sinh thảo luận và thực hiện Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ GV linh hoạt sử dụng phần chia sẻ bài làm của HS 458 Học sinh thực hiện thảo luận, tranh biện Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Phụ lục 1. Dàn ý tham khảo 1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần phân tích 2. Thân bài - Khái quát về thể loại sử thi: người Êđê gọi sử thi là klei khan. Klei nghĩa là lời, bài; khan nghĩa là hát kể. Hát kể klei khan không phải là hát kể thông thường mà bao gồm ý nghĩa ngợi ca. - Hình thức biểu diễn sử thi của người dân Ê đê là hình thứ hát, hát kể,… + Hát kể sử thi là loại hình sinh hoạt văn hóa dân gian đã có từ lâu đời của cộng đồng người Ê đê, được tồn tại bằng hình thức truyền miệng từ đời này qua đời khác. + Nội dung của hát kể sử thi chủ yếu ca ngợi các anh hùng dân tộc, tôn vinh những người có công tạo lập buôn làng, những người anh hùng có công bảo vệ cộng đồng thoát khỏi sự diệt vong, áp bức và sự xâm chiếm của các thế lực khác; … + Ngôn ngữ diễn xướng của sử thi Êđê là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa lời và nhạc. - Sự ảnh hưởng của sử thi đến đời sống người dân Ê đê: + Ảnh hưởng đến đời sống văn hóa tinh thần: Người Ê đê thực hiện hát sử thi trong cuộc sống hàng ngày, trong lễ nghi và lao động. + Sự tôn sùng của người Ê đê về sử thi. 3. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề Phụ lục 2. Bài viết tham khảo
459 BÀI LÀM 1. Đặt vấn đề Sử thi Ê đê ra đời trong điều kiện xã hội loài người có những biến động lớn về những cuộc di cư lịch sử, đặc biệt là những cuộc chiến tranh giữa các thị tộc, bộ lạc để giành đất sống ở vùng rừng núi Tây Nguyên. 2. Giải quyết vấn đề a) Khái quát về đồng bào Ê đê và sử thi Ê đê. Đồng bào dân tộc Ê đê xếp thứ 12 trong cộng đồng 54 dân tộc anh em tại Việt Nam. Ước tính có hơn 331.000 người Ê đê cư trú tập trung chủ yếu ở các tỉnh: Đắk Lắk, phía Nam của tỉnh Gia Lai và miền Tây của hai tỉnh Khánh Hòa và Phú Yên của Việt Nam. Người Êđê gọi sử thi là klei khan. Klei nghĩa là lời, bài; khan nghĩa là hát kể. Hát kể klei khan không phải là hát kể thông thường mà bao gồm ý nghĩa ngợi ca. Thực chất đây là một hình thức kể chuyện tổng hợp được thông qua hát kể Các tác phẩm sử thi đều phản ánh quan niệm về vũ trụ với thế giới thần linh có ba tầng rõ rệt: tầng trời, tầng mặt đất và tầng dưới mặt đất - thế giới mà con người và thần linh gần gũi với nhau; phản ánh xã hội cổ đại của người Ê đê, cuộc sống sinh hoạt của cộng đồng bình đẳng, giàu có; phản ánh quyền lực gia đình mẫu hệ, đề cao vai trò của người phụ nữ trong quản lý và bảo vệ hạnh phúc gia đình. b) Hình thức hát kể sử thi Hát kể sử thi là loại hình sinh hoạt văn hóa dân gian đã có từ lâu đời của cộng đồng người Ê đê, được tồn tại bằng hình thức truyền miệng từ đời này qua đời khác.Nội dung của hát kể sử thi chủ yếu ca ngợi các anh hùng dân tộc, tôn vinh những người có công tạo lập buôn làng, những người anh hùng có công bảo vệ cộng đồng thoát khỏi sự diệt vong, áp bức và sự xâm chiếm của các thế lực khác; đề cao sự sáng tạo, mưu trí tài giỏi, tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau lúc khó khăn hoạn nạn, nêu cao chính nghĩa, phản kháng những điều trái với đạo lý, luật tục; ca ngợi cái đẹp về sức mạnh hình thể lẫn tâm hồn, tình yêu đôi lứa, tình cảm gia đình, mong muốn chinh phục thiên nhiên để cuộc sống tốt đẹp hơn; miêu tả cuộc sống sinh hoạt, lao động bình thường giản dị của buôn làng… Ngôn ngữ hát kể của sử thi Êđê là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa lời và nhạc. Về phần lời, sử thi Ê đê đều thể hiện một hình thức ngôn ngữ đặc biệt là lời nói vần (klei duê). Trong khi diễn xướng người nghệ nhân còn vận dụng các làn điệu dân ca của 460 dân tộc mình, như: Ay ray, kưưt, mmuin… để tạo nên nhịp điệu vừa có chất thơ vừa có chất nhạc. Trong hình thức ngôn ngữ đó, các câu chữ như một móc xích nối các câu vần với nhau. Chính đây cũng là một yếu tố quan trọng khiến nghệ nhân có thể thuộc được cả những tác phẩm dài hàng vạn câu. Trong sử thi thường nhắc nhiều về những cánh rừng bạt ngàn, rõ nét nhất là cảnh buôn làng giàu có của các tù trưởng, những người hùng nổi tiếng khắp vùng như Đăm Săn, Khing Ju… Trong trí tưởng tượng của người kể, những cánh rừng đi săn bắn, nơi làm rẫy và bến nước đều ở hướng đông. Đây là hướng mỗi buổi sáng thức dậy và đi lên rẫy đều nhìn thấy mặt trời ló trên đỉnh núi, họ quan niệm đây là sự sống, sự sinh sôi, nẩy nở khi tiếp nhận ánh sáng của nữ thần mặt trời mỗi ngày. Ánh mặt trời là sự báo ứng của những điều tốt lành, là sự hy vọng trở thành hiện thực. Ví dụ như trong sử thi Khing Ju có đoạn kể: “Đến sáng hôm sau, khi mặt trời lên khỏi ngọn núi, Prong Mưng Dăng lấy nước trong bầu rửa mặt. Sau đó, vít cần rượu và tiếp tục uống. Càng uống nước trong ché càng đầy, có lúc nước tràn ra ngoài”. Đây là điều tốt lành báo ứng cho Prong Mưng Dăng dắt bà đỡ đẻ về gấp cho em gái mình H’Ling kịp sinh con, trong khi Prong Mưng Dăng đang mải mê tỏ tình với H’Bia Ling Pang. c) Ảnh hưởng của sử thi đối với dân tộc Ê đê. Với bất cứ sử thi nào, khi một nhân vật đi tìm ai và hỏi người nào đó trong làng thì sẽ có câu trả lời khéo léo. Đó là: “Nhìn cột nhà sàn nó dài hơn nhà khác, có nhiều cái bành voi để ngoài hiên, cầu thang rộng bằng trải ba chiếc chiếu. Cầu thang rộng đến nỗi những chàng trai xuống một lúc năm, các cô gái thì xuống được ba người, con heo, con chó chạy đầy dưới sân”. Câu trả lời này làm cho người nghe tưởng tượng về ngôi nhà đó đẹp, dài, rộng hơn hẳn những ngôi nhà trong buôn mình. Riêng nội thất trong nhà, người kể luôn tạo ra những lời kể bằng ngôn từ tượng hình. Ví dụ: “Cột nhà trong chạm trổ rất đẹp, sàn nhà láng bóng. Gian trong cột bằng chỉ đỏ, gian ngoài cột bằng chỉ vàng”. Những hình ảnh gần như có thực với không gian hiện thựVíc. dụ: “Từ trong bành voi, Mtao Grư đạp lên đầu voi nhảy xuống sàn hiên, từ sàn hiên nhảy qua ngạch cửa, từ ghế Jhưng (ghế chủ nhà), nhảy đến chỗ ngồi đánh Jhar (chiêng lớn tiếng ngân vang), từ chỗ đánh Jhar đến chỗ đánh chiêng (ghế kpan), từ chỗ đánh chiêng nhảy đến chỗ đánh hgơr (trống cái)”. Hình ảnh này làm người nghe hình dung ra những hành động nhẹ nhàng, nhanh nhẹn của Mtao Grư đi vào qua các vị trí đặt chiêng, chỗ để của những vật dụng (như jhưng, kpan, thứ tự từ gian ngoài
, Viện nghiên cứu văn hoá. ● Khan (sử thi) của người Ê Đê, Cục Di sản văn hoá. ● Hoàng Hưng (2021), Ý nghĩa tích cực trong đời sống tâm linh của đồng bào dân tộc Êđê, Văn hóa Việt Nam. Phụ lục 3. Rubic đánh giá TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (3 điểm) 1 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận 3 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu 462 Sai lỗi chính tả Sai kết cấu bài Sai phương thức thuyết minh Chuẩn kết cấu bài văn thuyết minh Chuẩn phương thức biểu đạt Không có lỗi chính tả Trình bày cẩn thận Chuẩn kết cấu bài văn thuyết minh Chuẩn phương thức biểu đạt Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (7 điểm) 1 – 4 điểm Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 5 – 6 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 7 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Điểm TỔNG TIẾT 6. NÓI VÀ NGHE TRÌNH BÀY BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ MỘT VẤN ĐỀ I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức ❖ Học sinh giới thiệu được vấn đề nghiên cứu và lí do chọn vấn đề đó ❖ Học sinh trình bày khái quát kết quả nghiên cứu chính ở phần trọng tâm bài nói ❖ Học sinh nêu được thu hoạch bổ ích của bản thân khi tiến hành nghiên cứu về đề tài ở cuối bài nói 2. Về năng lực: Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để thực hành nói và nghe
461 đi vào gian trong). Qua tình tiết của câu chuyện, người nghe đã hình dung đây là một nhà giàu có nhất trong buôn làng Tại không gian lễ hội bỏ mả của người Êđê M’Dhur, về khuya, sau khi mọi nghi lễ tạm dừng lại, thì nghệ nhân kể khan bắt đầu kể những bài khan nổi tiếng của dân tộc mình cho mọi người nghe. Đây là hình thức sinh hoạt kể sử thi vô cùng độc đáo. Bên đống lửa bập bùng tại không gian nhà mồ rộng lớn, nghệ nhân hát kể sử thi cho hàng nghìn người nghe. Dân làng, già trẻ gái trai và khách gần xa ngồi im lặng say sưa lắng nghe kể sử thi suốt đêm thâu cho đến khi con gà trống gáy vang núi rừng, báo hiệu ông mặt trời đã thức giấc thì nghệ nhân hát kể sử thi mới dừng câu chuyện lại để chuẩn bị cho các nghi lễ tiếp theo của lễ hội bỏ mả. Ở đây, lễ hội bỏ mả được tổ chức bao nhiêu ngày đêm, thì những người đến dự lễ được nghe kể sử thi bấy nhiêu đêm. 3. Kết luận. Sử thi Ê đê, chính là một bức tranh rộng và hoàn chỉnh về đời sống nhân dân và về những anh hùng, dũng sĩ đại diện cho cộng đồng. Người dân Ê đê hát kể sử thi như một cách để bảo tồn và gìn giữ giá trị văn hóa lâu đời của dân tộc đồng thời tuyên truyền nét đẹp này đến với nhiều đồng bào dân tộc khác. 4. Tài liệu tham khảo ● GS.TS Nguyễn Xuân Kinh, Quá trình sưu tầm và nhận thức lí luận đối với sử thi ở Việt Nam
463 3. Về phẩm chất: Say mê nghiên cứu, mạnh dạn chia sẻ ý tưởng sáng tạo cho mọi người. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: ❖ GV chiếu video thuyết trình về một bài báo cáo ❖ HS theo dõi và ghi chú lại những điều cần lưu ý Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV chiếu video lVghttps://www.youtube.com/watch?v=shsENf2cLink: Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh theo dõi và ghi chú lại những điều cần lưu ý Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên dẫn dắt vào bài học Gợi ý đáp án - Chuẩn bị bài báo cáo logic, khoa học - Tự tin thuyết trình - Thay thế phần thuyết trình bằng các bảng biểu hoặc sơ đồ tư duy -… 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI 464 a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh giới thiệu được vấn đề nghiên cứu và lí do chọn vấn đề đó ❖ Học sinh trình bày khái quát kết quả nghiên cứu chính ở phần trọng tâm bài nói ❖ Học sinh nêu được thu hoạch bổ ích của bản thân khi tiến hành nghiên cứu về đề tài ở cuối bài nói b. Nội dung thực hiện: ❖ Học sinh đọc thật kĩ các thao tác chuẩn bị nói và nghe ❖ Học sinh hoàn thiện phiếu học tập về kĩ năng nói nghe ❖ Học sinh chuẩn bị bài nói dưới dạng dàn ý và chia sẻ bài nói Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập ● Giáo viên yêu cầu HS đọc thật kĩ phần nội dung chuẩn bị ● HS đọc và ghi chép lại các thông tin và suy nghĩ của bản thân ● HS thực hành lập dàn ý và nói Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hành nói theo chủ đề Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần bài làm Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức ● Học sinh đọc tài liệu và xác định những nội dung cần chuẩn bi nghe nói 1. Chuẩn bị nói - Tóm tắt kết quả nghiên cứu từ 1 –1,5 trang giấy - Gạch chân những luận điểm những nghiên cứu chính của bài viết - Xác định những từ ngữ then chốt gắn với từng luận điểm để dễ nhớ, dễ triển khai luận điểm, đảm bảo bài nói có trọng tâm, không sa vào lối kể chuyện, bình tán dông dài - Chuẩn bị powerpoint với các thông tin chắt lọc, hình ảnh, video minh họa sinh động, thể hiện nét đặc trưng của báo cáo nghiên cứu - Chuẩn bị một tác phẩm khác 2. Chuẩn bị nghe
465 - Tìm hiểu trước về tên của đề tài nghiê cứu sẽ được trình bày để có được định hướng nghe phù hợp - Phác ra những câu hỏi ban đầu để theo dõi bài nói ● Học sinh tiến hành thực hành nghe nói đảm bảo các yêu cầu Người nói Người nghe - Mở đầu: Nêu tên và lí do chọn vấn đề nghiên cứu; trình bày ngắn gọn về quá trình thực hiện. - Triển khai: Trình bày tóm tắt các luận điểm, thông tin chính có trong luận điểm theo trình tự hợp lí, kết hợp nhịp nhàng với việc trình chiếu powerpoint nếu có. Có thể tổ chức theo hình thức câu hỏi –lời đáp, mỗi câu hỏi tương ứng với một luận điểm giải quyết câu hỏi. - Kết luận: Khái quát những kết quả nghiên cứu chính, cảm ơn mọi người đã lắng nghe và sẽ - Lắng nghe chăm chú, ghi ra giấy những ý chính và những câu thực hiện Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện thảo luận, tranh biện Bước 3. Báo cáo, thảo luận GV linh hoạt sử dụng phần chia sẻ bài làm của HS Trao đổi 1. Người nghe Dựa vào các tiêu chí đánh giá đã xây dựng để nêu câu hỏi hay bổ sung cho bài báo cáo. Nêu cách nhìn
hỏi - Hỗ trợ bạn trong quá trình trình chiếu (nếu có) 466 tiếp nhận góp ý một cách chân thành. 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: Vận dụng năng lực ngôn ngữ và năng lực cảm thụ thực hành bài nói và nghe b. Nội dung thực hiện HS vận dụng kiến thức đã học đã hoàn thành bài nói và nghe theo rubic chấm Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hành nói – nghe Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Dàn ý tham khảo (Gợi ý ở phần phụ lục) 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh bàn luận về một vấn đề được đưa ra trong bài nói b. Nội dung thực hiện: HS hoàn thành bài phân tích, đánh giá, chọn một vấn đề mang tính toàn cầu, xã hội để bàn luận cùng bạn bè trong lớp Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Học sinh thảo luận và
467 Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo nhận, đánh giá khác nếu có. Góp ý thêm về cách trình bày, báo cáo của người nói 2. Người nói Trả lời các câu hỏi, tiếp thu các ý kiến và phản biện nếu cần. Phụ lục 1. Dàn ý bài nói tham khảo Lập dàn ý bài nghe nói: Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề 1. Đặt vấn đề Ngụ ngôn, là một tiểu loại nằm trong loại hình văn học dân gian. Mỗi câu truyện ngụ ngôn được xây dựng, đều chứa đựng những triết lí sống giống như thể loại tục ngữ, nhưng nó lại được thể hiện ở hình thức khác biệt, mang đặc trưng độc đáo riêng mà chỉ ở ngụ ngôn mới có. 2. Giải quyết vấn đề Ngụ ngôn là loại truyện có ngụ ý đằng sau cốt truyện, được xây dựng nhằm mục đích nên lên bài học triết lí, bài học sống cho các thế hệ. Truyện ngụ ngôn, thường có tính đả kích và châm biếm sâu sắc một tầng lớp trong xã hội, phê phán những đức tính của con người như keo kiệt, xu nịnh, huyênh hoang, tham lam, dẫn đến những hậu quả xấu. Đầu tiên, là bài học triết lí được thể hiện trong Chân tay tai mắt miệng. Câu chuyện muốn nói đến bài học về tình đoàn kết, đừng nghe ai xui dại mà làm bậy, thiệt hại đến bản thân. Trong một tập thể sống, mỗi thành viên không thể sống tách biệt mà phải nương tựa, gắn bó vào nhau cùng tồn tại, phải biết hợp tác và tôn trọng công sức của nhau. Cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay, bác Tai trong câu chuyện, ai cũng cho là mình có nhiều công lao, vất vả. Từ đó, họ xúm lại chê trách lão Miệng chỉ ăn mà không làm. Trước kia, họ vẫn dựa vào nhau mà cùng tồn tại. Nhưng cô Mắt đã khởi xướng một cuộc tẩy chay, kêu gọi cậu Chân, cậu Tay “Nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không”. Và, cậu Chân cậu tay cũng nghe theo cô Mắt, kéo theo cả bác Tai đến nhà lão Miệng. Họ hùng hùng hổ hổ, hăm hở đến nói thẳng với Miệng, “Từ nay chúng tôi không làm để nuôi ông nữa. Lâu nay 468 chúng tôi cực khổ, vất vả vì ông nhiều rồi”… “Xưa nay, chúng tôi có biết cái gì ngọt bùi ngon lành mà làm cho cực!”. Chân, Tay, Tai, Mắt đã xúm lại, cùng nhau chê trách lão Miệng, chỉ ăn mà không làm, để rồi nhận lấy hậu quả thích đáng. “Một ngày, hai ngày, rồi ba ngày, cả bọn thấy mệt mõi rã rời”. Cậu Chân, cậu Tay thì “không còn muốn cất mình lên chạy nhảy”, cô Mắt “ngày cũng như đêm lúc nào cũng lờ đờ”, bác Tai “ bỗng thấy lúc nào cũng ù ù như xay lúa ở trong”. Tất cả mọi người đều phải chịu sự mệt mỏi. Bác Tai đã nhận ra sai lầm, giải thích với mọi người, cùng nhau đến xin lỗi Miệng. Lão Miệng cũng không khấm khá hơn, “cũng nhợt nhạt cả môi, hai hàm thì khô như rang, không buồn nhếch mép”. Khi cậu Chân và Tay đi tìm thức ăn cho lão, lão dần tỉnh lại, và tất cả cũng đều cảm thấy đỡ mệt nhọc. Từ đó, họ bảo nhau “thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai”. Họ đã nhận ra cái sai lầm của mình, và biết sửa chữa sai lầm kịp lúc. Cũng giống như các bộ phận được nhân hóa sinh động này, con người chúng ta cũng không thể tách mình sống riêng biệt mà tồn tại được. Mỗi người, như một bộ phận trong một cỗ máy hoàn chỉnh, nên dù thiếu bất cứ bộ phận nào dù là nhỏ nhất, cũng đều có hại. Thay vì ganh tị, chia rẻ mọi người, chúng ta cần thay đổi suy nghĩ ngay từ bên trong, tập sống có ích, sống vì mọi người, vì tập thể. Và, cũng đừng học theo thói a dua, nghe lời dèm pha từ một phía mà không suy xét, đưa ra hành động đúng đắn, nếu không sẽ nhận được hậu quả thích đáng. Thứ hai, là hình thức thể hiện bài học triết lí nhân sinh trong truyện ngụ ngôn nói chung và “Chân tay tai mắt miệng nói riêng”. Hình thức thể hiện những bài học triết lý chính là cơ sở, đặc điểm cơ bản để nhận diện ngụ ngôn với tục ngữ. Ngụ ngôn thể hiện bài học triết lí dưới hai hình thức, trực tiếp ở nhan đề, lời thoại nhân vật, hoặc gián tiếp qua hành động nhân vật, cốt truyện, ngôn ngữ và phương pháp nghệ thuật đặc trưng trong truyện để người thưởng thức tự đúc kết. Ở câu chuyện này, hình thức thể hiện bài học triết lý là gián tiếp, người đọc phải tự đúc kết, tự rút ra qua những hình tượng nhân vật, qua cốt truyện,qua ngôn ngữ, qua nghệ thuật thể hiện. Nhân vật ngụ ngôn, thường là những nhân vật hư cấu tưởng tượng từ đặc tính của loài hay từ tính cách của một hạng người. Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng, được nhân hóa từ những bộ phận trên cơ thể người, nhưng lại có sự liên hệ với đặc điểm, tính cách của một loại người trong xã hội, Đó là loại người hay ganh tị, so bì, hay a dua, hùa theo người khác mà chưa biết đúng sai.
tưởng, thu thập nghiên cứu dữ liệu, rút ra kết luận,…) 470 Đảm bảo sự phù hợp giữa kết quả nghiên cứu với mục tiêu nghiên cứu Trình bày Duy trì phong thái tự tin, chủ động Sử dụng hiệu quả các phương tiện hỗ trợ Điều chỉnh cách trình bày sao cho phù hợp với người nghe TIẾT 7. CỦNG CỔ MỞ RỘNG I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức ❖ Học sinh ôn tập lại văn bản sử thi đã học ❖ Học sinh tìm đọc thêm về văn hóa Hi Lạp và Ấn Độ và so sánh ảnh hưởng của hai nền văn hóa này tới Sử thi ❖ Học sinh lắng nghe thêm các bài thuyết trình về lịch sử, văn hóa của Tây Nguyên ❖ Học sinh đọc thêm các tác phẩm hiện đại mang âm hưởng Sử thi hoặc lấy cảm hứng từ các nhân vật, văn hóa,.. của Sử thi. Nhận xét về ảnh hưởng của Sử thi trong văn học Việt Nam hiện đại 2. Về năng lực: Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ và cảm thụ văn học để ôn tập và luyện viết 3. Về phẩm chất: Rút ra các bài học về vấn đề công dân số, công dân toàn cầu II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ
ươ
ư
469 Cốt truyện ngụ ngôn, thường ngắn gọn và rất hàm súc. Xoay quanh những nhân vật hư cấu, xoay quanh hoàn cảnh, tình huống truyện, người ta rút ra được những ý nghĩa. Cốt truyện của thể loại ngụ ngôn thường là cốt truyện ẩn dụ, chứa đựng những bài học sâu sắc. Sự đình công của Chân, Tay, Tai, Mắt, là ẩn dụ cho sự mất đoàn kết trong xã hội và hậu quả mà họ nhận được, tất cả đều bị ảnh hưởng nặng cũng chính là sự ẩn dụ cho tinh thần đoàn kết bị chia rẽ Ngôn ngữ từ, dưới những hình ảnh sinh động, chính là những bài học, kinh nghiệm sống triết lí mà nhân dân đúc kết qua bao thế hệ Và nghệ thuật đặc c ngụ ngôn, chính là ph ng pháp t d T dụ là ph ng pháp c tr ng và quan trọng nhất trong sáng tác ngụ ngôn. Thiếu tỉ dụ, câu truyện ngụ ngôn sẽ không hình thành và tồn tại, mà chỉ là những câu chuyện cười vô nghĩa. Tỉ dụ khiến ngụ ngôn trở nên sinh động và sâu sắc hơn. Nhưng tỉ dụ trong ngụ ngôn cũng cần phổ biến, dễ hiểu và thông dụng. Chân, tay, tai, mắt, miệng, là những bộ phận gắn kết trên cơ thể người và không thể tách rời. Người ta chú ý đến mối quan hệ khăng khít này, vì thế mà ngụ ngôn “Chân tay tai mắt miệng”, thường được dùng để nói về bài học đoàn kết trong xã hội. 3. Kết luận Điều làm nên đặc sắc và riêng biệt của ngụ ngôn, chính là nhờ tính triết lí và biểu hiện của tính triết lí độc đáo, mang màu sắc rất riêng khác với tục ngữ hay truyện cười. Và, mỗi câu truyện ngụ ngôn trong kho tàng văn học, chính là một bài học khác nhau, một triết lí sống khác nhau để chúng ta tìm hiểu và khám phá mỗi ngày. Phụ lục 2. Rubic đánh giá bài nói Đạt Chưa đạt Kết quả nghiên cứu trình bày Chọn được vấn đề có ý nghĩa và gây hứng thú Vận dụng được các thao tác nghiên cứu cơ bản (Hình thành ý
ươ
ỉ
ụ.
đặ
trong
ỉ
trong truyện ngụ ngôn cũng rất hàm súc và ngắn gọn. Với sự kết hợp lối cảm nghĩ ngây thơ hồn nhiên của trẻ em và lối nhìn nhận sâu sắc của người lớn, truyện ngụ ngôn vừa gần gũi, nhưng cũng có gì đó xa lạ khiến người ta phải suy ngẫm. Ẩn dưới lớp vỏ ngôn
sắ
471 a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: ❖ GV đặt câu hỏi: Kết thúc chương về Sức sống của Sử thi, điều con ấn tượng nhất là gì? ❖ HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV đặt câu hỏi Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩ và trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên dẫn dắt vào bài học Gợi ý đáp án HS tự do trình bày quan điểm của bản thân 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh ôn tập lại văn bản sử thi đã học ❖ Học sinh tìm đọc thêm về văn hóa Hi Lạp và Ấn Độ và so sánh ảnh hưởng của hai nền văn hóa này tới Sử thi ❖ Học sinh lắng nghe thêm các bài thuyết trình về lịch sử, văn hóa của Tây Nguyên ❖ Học sinh đọc thêm các tác phẩm hiện đại mang âm hưởng Sử thi hoặc lấy cảm hứng từ các nhân vật, văn hóa,.. của Sử thi. Nhận xét về ảnh hưởng của Sử thi trong văn học Việt Nam hiện đại b. Nội dung thực hiện: ❖ Học sinh chia nhóm theo năng lực thực hiện bài tập 1,2,3,4 472 Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập ● Giáo viên chia nhóm HS thảo luận để thực hiện bài tập số 1,2,3,4 theo năng lực của HS lớp Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hành làm bài Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần bài làm Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức Giải bài tập và các tài liệu tham khảo xem ở phần phụ lục. 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh bàn luận về các vấn đề được HS trình bày trong phần bài tập b. Nội dung thực hiện HS vận dụng kiến thức đã học đã hoàn thành bài viết theo rubic chấm bài viết Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hành viết Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo GV tùy chọn sử dụng bài làm của HS
473 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh thực hiện dự án Sức sống của Sử thi bằng sơ đồ tư duy, tranh vẽ, poster,…. b. Nội dung thực hiện: HS tuyên truyền các giá trị của sử thi thông qua sơ đồ, tranh ảnh, poster Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Học sinh thảo luận và thực hiện Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện thảo luận, tranh biện Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo GV linh hoạt sử dụng phần bài làm của HS Phụ lục 1. Hướng dẫn thực hiện phần nội dung củng cố, mở rộng Câu 1. Lập bảng tổng hợp những đặc trưng của sử thi được thể hiện trong hai đoạn trích Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác và Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời trên các phương diện: nhân vật, cốt truyện, không gian, thời gian, người kể chuyện. Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời 474 Nhân vật Người anh hùng chiến đấu vì lý tưởng và lợi ích dân tộc Người anh hùng theo đuổi khát vọng Cố truytện Dựa trên tình huống, bi kịch của Héc-to khi phải lựa chọn giữa cá nhân và dân tộc => sư kiện trọng đại Đăm Săn muốn Nữ Thần Mặt Trời trở thành vợ thứ của mình nên đã lên đường đến tìm nàng nhưng không được chấp thuận, khi trở về gặp nạn và chết => biến cố của nhân vật khi theo đuổi một mong muốn vượt quá khả năng Khônggian Cuộc chiến vây hãm thành Tơ roa của quân Hy Lạp bước sang năm thứ mười chưa phân thắng bại => hình tượng hào hùng Khung cảnh làng Ê-đê mà Đăm Săn là người tù trưởng giàu mạnh => dân tộc ít người, thể hiện văn hóa cộng đồng Thời gian Thời kì cổ đại Người kể chuyện Ngôi thứ ba Câu 2. Tìm đọc thêm các tài liệu viết về Hy Lạp và Ấn Độ thời cổ đại. Tóm tắt nội dung chính và trích dẫn những thông tin quan trọng trong các tài liệu, có sử dụng cước chú. Tham khảo tài liệu trong phần (Tài liệu bổ trợ) Câu 3. Tập thuyết trình về một vấn đề văn hóa, lịch sử Tây Nguyên và lắng nghe phản hồi của bạn về bài thuyết trình của mình. Tham khảo tài liệu trong phần (Tài liệu bổ trợ) Câu 4. Đọc thêm các tác phẩm văn học hiện đại mang âm hưởng sử thi hoặc lấy cảm hứng từ các nhân vật, sự kiện, địa điểm trong sử thi (Ví dụ: Bài ca chim Chơ-rao của Thu Bổn, Đất nước của Nguyễn Đình Thi, Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm,…) và nhận xét về ảnh hưởng của thể loại sử thi trong văn học Việt Nam hiện đại.
475 * Đặc trưng của sử thi được thể hiện trong Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm: - Sử dụng ngôn ngữ có vần, nhịp - Kể về những biến cố diễn ra trong đời sống cộng đồng của cư dân: quá trình hình thành và phát triển của đất nước gắn với những quan niệm của nhân dân - Thể hiện quá trình vận động của dân tộc Việt qua lịch sử đất nước bốn nghìn năm * Đặc trưng của sử thi thể hiện trong Đất nước – Nguyễn Đình Thi: - Sử dụng ngôn từ có vần, nhịp - Hình thức nghệ thuật ngôn từ dân gian - Thể hiện quá trình vận động của đất nước trong chiến tranh, lịch sử của cộng đồng: “trời thu thay áo mới”, “trời xanh đây là của chúng ta”, “những cánh đồng… phù sa”, “năm xưa”, “những ngày thu đã xa”, “những buổi ngày xưa” * Đặc trưng của sử thi thể hiện trong Rừng Xà Nu – Nguyễn Trung Thành: - Nhan đề - Chủ đề - Cốt truyện - Hệ thống hình tượng - Hình ảnh cây xà nu (thực – biểu tượng) - Hình tượng nhân dân anh hùng + Cụ Mết, Mai, Dít, bé Heng + Nhân vật chính Tnú - Giọng điệu * Ảnh hưởng của sử thi trong văn học Việt Nam hiện đại: thể loại sử thi đã ảnh hưởng tới văn học Việt Nam hiện đại cả về nội dung và nghệ thuật ở nhiều phương diện như: GIẢI THÍCH – LÍ LUẬN : TÍNH SỬ THI (KHUYNH HƯỚNG SỬ THI) - Sử thi vốn là thể loại văn học từ thời cổ đại : Iliad, Odysey ( Home – Hy Lạp), Ramayana, Mahabhara (Ấn Độ), Đăm Săn (Việt Nam),… 476 - Về sau, đặc điểm của sử thi cổ đại được văn học hiện đại tiếp nhận trở thành khuynh hướng, một đặc điểm của văn học hiện đại. Bản chất của sử thi vẫn không thay đổi: đó là những vấn đề của cộng đồng, của lịch sử. - Nhà lí luận Nga Bakhtin “Cái lõi của khái niệm sử thi là khoảng cách sử thi” + Sử thi cổ đại miêu tả hình ảnh của những người anh hùng theo khuôn mẫu cố định + Tính sử thi hiện đại miêu tả hình ảnh của những con người đã được thần thánh hoá như một vầng hoà quang của quá khứ hiện về, nhưng điều đặc biệt bên cạnh phẩm chất anh hùng thì họ vẫn hiện lên với những vẻ đẹp hết sức đời thường - Ngôn từ - Sử dụng nhiều chất liệu dân gian trong sáng tác - Cách lựa chọn thể loại - Cách xây dựng nhân vật - Cách lựa chọn nội dung và đối tượng trữ tình trong văn bản: đối tượng thường là người anh hùng, chiến sĩ; hình tượng đất nước trải qua khó khăn, máu lửa chiến tranh TIẾT 8. THỰC HÀNH ĐỌC MỞ RỘNG VĂN BẢN RA – MA BUỘC TỘI I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức ❖ Học sinh nêu một số thông tin về tác giả, tác phẩm ❖ Học sinh xác định và chỉ ra các sự kiện chính trong văn bản và bối cảnh diễn ra các sự kiện đấy ❖ Học sinh phân tích hình tượng người anh hùng Ra ma để thấy được nhân vật anh hùng trong sử thi được miêu tả là đại diện cho cộng đồng, danh dự cộng đồng được đặt trên danh dự cá nhân. ❖ Học sinh phân tích được hình tượng người anh hùng, người phụ nữ lí tưởng theo quan niệm người Ấn Độ qua nhân vật Rama và Xita 2. Về năng lực:
477 ❖ Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ và cảm thụ văn học để đọc hiểu văn bản truyện sử thi 3. Về phẩm chất: Học sinh biết trân trọng các giá trị truyền thống và cái đẹp. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: ❖ GV cho HS xem một số hình ảnh về đất nước Ấn Độ, đặt câu hỏi cho HS ❖ HS chia sẻ những hiểu biết và câu trả lời của bản thân Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên chiếu hình ảnh Thu thập thông tin HS đã biết về đất nước Ấn Độ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh theo dõi và trả lời câu hỏi Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt ý và dẫn dắt vào bài học. Gợi ý một số thông tin có thể chia sẻ cho HS - Đất nước của Phật giáo - Dân số Ấn Độ đứng thứ nhì trên thế giới - Đất nước nằm ở vùng Nam Á - Phim Ấn Độ -… 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI 478 a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh nêu một số thông tin về tác giả, tác phẩm ❖ Học sinh xác định và chỉ ra các sự kiện chính trong văn bản và bối cảnh diễn ra các sự kiện đấy ❖ Học sinh phân tích hình tượng người anh hùng Ra ma để thấy được nhân vật anh hùng trong sử thi được miêu tả là đại diện cho cộng đồng, danh dự cộng đồng được đặt trên danh dự cá nhân. ❖ Học sinh phân tích được hình tượng người anh hùng, người phụ nữ lí tưởng theo quan niệm người Ấn Độ qua nhân vật Rama và Xita ❖ Học sinh nhận xét và so sánh được hình tượng người anh hùng trong Sử thi và Thần thoại qua hai đoạn trích “Rama buộc tội” và “Heraclet đi tìm táo vàng” b. Nội dung thực hiện: ❖ Học sinh hoàn thiện phiếu học tập tìm hiểu chung về tác giả tác phẩm ❖ Học sinh chia nhóm thảo luận để tìm hiểu nhân vật Rama và Xita ❖ Học sinh phát vấn, thảo luận về nghệ thuật và quan niệm người anh hùng trong Sử thi Ấn Độ, so sánh với người an hùng trong Sử thi Hi Lạp Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên phát phiếu học tập HS đọc thông tin, tìm hiểu và hoàn thành phiếu tìm hiểu chung về tác phẩm Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thảo luận và hoàn thành phiếu Thời gian: 10 phút Chia sẻ: 3 phút I. Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm 1. Sử thi Ấn Độ Khái niệm: Sử thi là bức tranh sinh động phản ánh đời sống tư tưởng của nhân dân Ấn Độ qua những cuộc xung đột vũ trang giữa các vương quốc, giữa những chủng tộc sống trên đất Ấn Độ. Sử thi còn là những bài ca vĩ đại ca ngợi những chiến công hiển hách, khí phách hào hùng lí tưởng mà nhân dân Ấn Độ cổ xưa ngưỡng mộ và tôn thờ. Tiêu biểu: Sử thi Mahabharat và Ramayana
479 Phản biện và trao đổi: 2 phút Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần tìm hiểu Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản Đặc trưng: - Quy mô đồ sộ: Trên thế giới ít có những bộ sử thi nào quy mô đồ sộ như hai bộ sử thi Mahabharata và Ramayana của Ấn Độ. Mahabharata dài 22 vạn câu, Ramayana dài 5 vạn câu, gấp bảy lần Iliat và Ôđixê của Hi Lạp cộng lại. - Xung đột gay gắt: Hai tập sử thi trên không coi trọng miêu tả chiến tranh mà chú trọng miêu tả sự xung đột giữa cái thiện và cái ác, giữa đạo lí và phi đạo lí. Nếu có xung đột với nhau, trước tiên phải hoà giải, nếu không thành mới tiến tới chiến tranh. - Đa dạng nhân vật: Nhân vật trong sử thi Ấn Độ rất phong phú và đa dạng: Người anh hùng, đạo sĩ, phụ nữ thần thánh, ma quỷ… Nhân vật thường biến hoá đa dạng, nửa thần, nửa người…. 2. Sử thi Ramayana Hoàn cảnh ra đời và xuất xứ - Hình thành vào khoảng thế kỉ thứ IV – III trước CN, sau bộ Mahabharata nhưng lại kể về chuyện xảy ra trước thời đại của -Mahabhata. Được quy cho là sáng tác của Valmiki, một nhà thơ sống ẩn dật vào khoảng thế kỉ thứ III TCN, xuất thân đẳng cấp Bà-la-môn và đã tu luyện thành đạo sĩ - “Ramayana” là một bộ sử thi bằng a vua khỉ Xugri-va, tướng khỉ Ha-nu-man và đoàn quân khỉ giúp sức, Ra-ma đã giết được quỷ vương và cứu được Xi-ta. - Xung đột giữa tình yêu và danh dự: Cứu được Xi-ta nhưng Ra-ma nghi ngờ sự trinh tiết của nàng, ruồng rẫy và không muốn nhận nàng làm vợ, Xi-ta phải nhảy vào giàn lử
a tiêu để chứng minh cho lòng chung thủy của mình. Biết nàng trong sạch, thần lửa Anhi đã cứu nàng. - Hạnh phúc: Anh hùng Ra-ma cùng người vợ thủy chung quay về kinh đô, cai quản đất nước , khiến cho muôn dân được sống trong thái bình thịnh trị. 3. Đoạn trích Rama buộc tội Vị trí: Nằm ở khúc ca thứ VI chương 79
tiếng Phạn, được viết bằng văn vần, gồm 24.000 câu thơđôi (tức 48.000 dòng thơ) trong 7 tập kể về những chiến tích của hoàng tử Rama 480 trong công cuộc chiến đấu tiêu diệt các thế lực đen tối. Nội dung chính - Bước ngoặt cuộc đời: Từ thân phận hoàng tử trưởng sắp được truyền lại ngôi báu nhưng do lòng đố kị của thứ phi Ka-kê-i, Rama bị mất ngôi báu vào tay Bha-ra-ta (con trai của Ka-kê-i) và bị đáy ải vào rừng 14 năm cùng với vợ chàng là Xi-ta và em trai Lắc-ma-na. - Biến cố bất ngờ: Gần hết kỳ hạn 14 năm thì xảy ra chuyện chẳng lành. Qủy vương Ra-va-na cướp Xi-ta mang về đảo Lan-ka, được thần linh cứu giúp Xi-ta đã bảo toàn được trinh tiết. Mất vợ, Ra-ma đau buồn nhưng nhờ có sự giúp đỡ củ
481 Bố cục: 2 phần + Phần 1 (từ đầu đến “... Ra-va-na đâu có chịu đựng được lâu”): Cuộc gặp gỡ giữa Rama và Xi-ta, diễn biến tâm trạng của Ra-ma. + Phần 2 (còn lại): Diễn biến tâm trạng của Xi-ta. c. Tóm tắt: Sau khi chiến thắng quỷ vương Ra-va-na, cứu Xi-ta, nhưng vì danh dự và lòng ghen tuông, Ra-ma đã nghi ngờ sự trong sạch của Xi-ta và tuyên bố ruồng bỏ nàng. Xi-ta đã hết lời thanh minh nhưng rồi nàng phải tự bảo vệ danh dự của mình bằng cách nhảy vào giàn lửa và nhờ thần A-nhi chứng giám. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên chia nhóm, học sinh tiến hành thảo luận nhóm tìm hiểu văn bản Nhóm 1. Xác định các sự kiện chính và bối cảnh diễn ra sự kiện bằng một sơ đồ tư duy Nhóm 2 kết hợp Nhóm 3 - Nhóm 2: Nhân vật Rama - Nhóm 3: Nhân vật Xita Diễn lại hoạt cảnh trước khi Xita lên giàn hỏa thiêu và miêu tả lại tâm trạng của Rama, Xita bằng lời độc thoại. Nhóm 4. Trình bày một bài diễn thuyết ngắn về quan niệm người anh 1. Các sự kiện chính và bối cảnh diễn ra sự kiện - Văn bản Ra-ma buộc tội kể về sự kiện: Hoàng tử Ra-ma sau khi chiến thắng quỷ vương Ra-va-na giành lại được người vợ yêu quý là nàng Xi-ta xinh đẹp, kiều diễm. Vợ chồng gặp lại nhau, Xi-ta vui mừng khôn xiết. Nhưng hoàng tử Ra-ma vì nghi ngờ vợ mình không giữ được trọn vẹn danh tiết và phẩm hạnh trong thời gian bị quỷ Ra-va-na bắt cóc nên đã tuyên bố từ bỏ nàng. Xi-ta ra sức thanh minh nhưng không làm lay chuyển Ra-ma, nàng đành bước lên giàn hỏa thiêu, nhờ thần lửa A-nhi chứng giám cho đức hạnh trung trinh của mình. - Bối cảnh diễn ra sự kiện ấy: Vợ chồng Rama và Xi-ta gặp nhau trong bầu không khí nặng nề, trang nghiêm như một phiên tòa phán xử 482 Sử thi Ấn Độ và quan niệm người phụ nữ trong Sử thi Ấn Độ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩ và thảo luận, trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản - Nơi gặp gỡ: Không gian cộng đồng, trước sự chứng kiến của rất nhiều người. + Vị trí của Ra-ma: Vừa là một vị vua đứng trước thần dân, một anh hùng trọng danh dự đồng thời là một người chồng hết mực yêu thương và xót xa cho vợ của mình ⎝ Phải chứng tỏ được ý thức về danh dự. + Vị trí của Xi-ta: Vừa là một người vợ xót xa, đau khổ, vừa là một con người đau đớn, xấu hổ vì bị buộc tội trước quan quân, dân chúng khiến danh dự bị xúc phạm. ⎝ Phải chứng minh được phẩm hạnh của mình Cả hai đều ở trong tư cách kép với những ràng buộc kép. Nhận xét: Hoàn cảnh tái hợp rất đặc biệt, đặt các nhân vật vào tình huống đầy thử thách để thể hiện vai trò của mình trước mọi người. 2. Nhân vật Ra – ma a. Hoàn cảnh tái hợp với Xi ta - Xi-ta đứng trước mọi người trong cộng đồng như một bị cáo - Ra-ma ngự trên ngôi như một vị thủ lĩnh, một quan tòa có quyền kết án. - Ra-ma trong tư cách kép: Một người chồng-một người anh hùng, một đức vua - Ra-ma trong ràng buộc kép: bổn phận người chồng nhưng vẫn phải giữ tròn bổn phận của một đức vua, anh hùng b. Tâm trạng của Rama
i Ấn Độ về vẻ đẹp của người anh hùng và người phụ nữ trong Sử thi a. Về người anh hùng Hình tượng người anh hùng lí tưởng: được xây dựng trên cảm quan và tư duy tôn giáo. - Nhân vật anh hùng về ngoại hình phần lớn thường có tầm vóc đẹp, có kích thước lớn lao.
483 Trước khi Xi ta lên giàn hỏa Khithiêu đứng trước cộng đồng + Khẳng định chiến thắng và tài nghệ của mình + Tuyên dương công trạng những người giúp đỡ mình Lời lẽ rành mạch, tự hào Trước khi Xi ta lên hgiàn ỏa thiêu Khi đứng trước Xi ta Lời nói: + Xưng hô: ta-phu nhân; cách xưng hô trịnh tọng nhưng rất xa cách + Nhấn mạnh mục đích chiến đấu không phải vì danh dự, phẩm giá của bản thân và cộng đồng “ta làm điều đó vì nhân phẩm của ta” + Bộc lộ nghi ngờ, ghen tuông về trinh tiết của Xi-ta: “nàng đã lưu lại lâu trong nhà kẻ xa lạ, đôi mắt tội lỗi của hắn hau háu nhìn nàng” + Lăng nhục Xi-ta, không nhận làm vợ và đuổi nàng đi: “ta không ưng nàng nữa, ta không cần đến nàng nữa” Lời nói lạnh lùng, tàn nhẫn Dáng vẻ, hành động + Thấy người vợ xinh đẹp “lòng Ra-ma đau như cắt” + Ra-ma đức hạnh nghe người nọ người kia thì thào bàn tán, ngồi suy nghĩ ủ ê, thầm rỏ nước mắt Thái độ đau đớn, xót xa 484 Sự đối lập trong lờ nói, dáng vẻ , hành động buộc Ra-ma phải chọn giữa một bên là bổn phận của một quốc vương, một bên là tình yêu, hạnh phúc cá nhân Khi Xi ta lên giàn hỏa thiêu - Kiên quyết không nói một lời, ngồi câm lặng “mắt dán xuống đất” - Ra-ma tê dại “nom chàng khủng khiếp như thần chết” Giữa tình yêu và danh dự, chàng đã chọn danh dự, một con người hi sinh hạnh phúc cá nhân để bảo vệ đạo đức xã hội. Đặt trong thời điểm khi người anh hùng là đại diện cho cộng đồng, Ra-ma phải chế ngự tình cảm bằng ý thức về bổn phận, danh dự, phải hy sinh quyện lợi cá nhân vì lợi ích chung của cộng đồng. Đây chính là nét đẹp của người anh hùng sử thi. 3. Quan niệm của ngườ
m
n m
485 - Chú trọng đời sống tâm linh, nên hình dáng không chỉ là cái bên ngoài mà còn là hình dáng được cảm nhận từ bên trong. - Nhân vật anh hùng trong bộ sử thi Ramayana, có vẻ bề ngoài thánh thiện. Ngoài tầm vóc mang kích thước vũ trụ, tiêu biểu cho sức mạnh thể chất - tinh thần của cộng đồng dân tộc, nhân vật anh hùng sử thi còn sáng ngời vẻ đẹp của đức hạnh, trí tuệ, tài năng và lòng dũng cảm. - Lòng dũng cảm, ý chí và nghị lực phi thường được coi là phẩm chất tuyệt đối. trong sử thi Ramayana, nhân vật Ra-ma được xây dựng là người anh hùng “toàn diện toàn mỹ”, không chỉ đẹp về hình thức mà tài năng và đức hạnh của chàng cũng rực rỡ như các vì sao trên bầu trời. b. Về người phụ nữ Hình tượng nhân vật Xita Thái độ của Xi-ta trước những lời buộc tội của Ra-ma: ● Xi-ta ngạc nhiên đến sững sờ: “mở tròn đôi mắt đẫm lệ” ● Nàng kinh ngạc, đau đớn, tủi nhục : “đau đớn đến nghẹt thở như một dây leo bị vòi voi quật nát”, “nàng muốn chôn vùi hình hài, thân xác của mình…”, “mỗi lời nói của Ra-ma như xuyên vào tái tim nàng một mũi tên”, “ nước mắt nàng đổ xuống như suối”, “giọng nói nghẹn ngào, nức nở”… 486 ● Xi - ta dùng lời lẽ đúng mực để thanh minh cho mình, đem tình yêu làm bằng chứng thuyết phục “Cớ sao chàng lại dùng những lời lẽ gay gắt khó tả như vậy... giống như một kẻ thấp hèn chửi m Chàng chẳng cầ ạ hiể để có th h đế thân mình và ững ng bạ hữu của chàng đã không phải chịu những phiền muộn, đau khổ” Nàng không chỉ trách móc mà còn phê phán Ra-ma. Qua đó cho thấy, Xi-ta không phải là người dễ dàng chấp nhận những phũ phàng, ngang trái. ● Nàng đổ lỗi cho số phận, bênh vực mình “...chỉ có số mệnh của thiếp là đáng bị chê trách”. Xi-ta nhấn mạnh nguồn gốc bản thân và gợi lại lí do Ra-ma cưới mình là tự nguyện, vì tình yêu. Xi-ta khẳng định: “Nhưng cái gì nằm trong sự kiểm soát của thiếp tức trái tim thiếp đây là thuộc về chàng” Nàng khẳng định trái tim và tình yêu của nàng vẫn một mực thủy chung, dành trọn cho Ra-ma – ý thức sâu sắc về dòng dõi và nhân phẩm. Quan niệm về người phụ nữ qua nhân vật Xi ta
ắng một con mụ thấp hèn”, “Nếu chàng có hiểu biết thiếp chút đỉnh thì xin hãy từ bỏ mối ngờ vực không căn cứ đó đi”. ● Nàng trách móc Ra-ma: “
o
ể nguy
n
nh
n
ại
ười
nhiên Người anh hùng phi thường, biến hóa khôn lường và có năng lực của thần thánh. 488 Được sự đồng lòng, tán thưởng và tôn vinh của cộng đồng 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh viết được một đoạn cảm nhận về chi tiết, nhân vật trong đoạn trích Rama buộc tội. b. Nội dung thực hiện HS thực hành viết luyện tập theo hướng dẫn của GV Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện bài làm viết kết nối đọc Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Bài làm mẫu Mởđầu đoạn trích là một hoàn cảnh đặc biệt, diễn ra trong một không gian đặc biệt: Trước sự chứng kiến của người thân bạn bè và dân làng, Ra-ma buộc tội Xi-ta. Ra-ma là một người anh hùng có danh dự nhưng cũng hết mực yêu thương vợ con mà lại phải buộc tội chính ng
487 Hình tượng người phụ nữ với những vẻ đẹp về hình thức, phẩm chất nhân cách bên trong nhưđức hạnh, tình yêu thương bao la đối với con người và cảnh vật, sự chung thủy, sự chịu đựng đáng trân trọng của người phụ nữ trong mối quan hệ với các vấn đề xã hội (tôn giáo, đẳng cấp, hôn nhân) theo quan niệm của giáo lí. Với tất c c 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩ và thảo luận, trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản 4. Hình tượng người anh hùng trong Sử thi và Thần thoại qua hai đoạn trích “Rama buộc tội” và “Heraclet đi tìm táo vàng” Rama trong “Rama buộc tội” “HeraclettrongHeraclet đi tìm táo vàng” Giố unhang - Năng lực và trí tuệ hơn người - Xây dựng bằng bút pháp phóng đại, tưởng tượng. Thần thánh hóa nhân vật - Hình tượng người anh hùng: dũng cảm, mưu trí, dám đương đầu với thử thách và khó khăn unhacKhá Người anh hùng trác việt, có nhiều thành công, đóng góp cho cộng đồng, có khả năng sáng tạo văn hóa, chiến đấu với kẻ thù và chinh phục tư ười vợ mà mình yêu thương nhất chỉ vì danh dự. Còn Xi-ta một con người luôn chung thủy với chồng thì giờ đây vô cùng đau khổ vì bị chồng buộc tội. Qua đó, cho thấy nhân vật được đặt trong một hoàn cảnh tình huống vô cùng kịch tính. Mặc dù yêu thương vợ con hết mực nhưng vì danh dự cá nhân mà Ra-ma buộc tội vợ của mình là Xi-ta vì cho rằng nàng không chung thủy. Lời xưng hô giữa một người chồng và vợ giờ đây trở nên xa cách " Ta' với "phu nhân cao quý" đó là lời lẽ trịnh trọng nhưng lạnh lùng. Mặc khác chính Rama cũng đã khẳng định rằng, việc tiêu diệt quỷ vương không phải vì Xi-ta mà vì danh dự của dòng tộc, danh dự của một người anh hùng bị xúc phạm "ta làm điều đó là vì nhân
ả phẩm chất tốt đẹp, những người phụ nữấy xứng đáng được xem là “khuôn vàng thước ngọc” Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập VÌ SAO TÔI TRỞ THÀNH ANH HÙNG? Giáo viên chia lớp thành nhóm đôi HS thảo luận, 1 HS là Heraclet, 1 HS là HSRamal ần lượt đưa ra những lí lẽ để trả lời câu hỏi “Vì sao tôi trở thành anh hùng” để thấy được sự khác biệt giữa hình tượng anh hùng của hai đất nước – văn hóa. Bướ
ắc và rõ ràng của nhân nhân Ấn Độ về người anh hùng lí tưởng và phẩm chất của họ. Đồng thời việc sử dụng các hình ảnh đặc sắc, nhân vật lí tưởng, đối thoại giàu kịch tính, giàu yếu tố sử thi... đã tạo nên một đoạn trích đầy kịch tính. 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Dựa vào nội dung tìm hiểu tác phẩm và liên hệ với cuộc sống ngày nay. HS trình bày được quan điểm và suy nghĩ của bản thân về vấn đề quyền bình đẳng với nữ giới trong xã hội ngày nay. b. Nội dung thực hiện: HS chia sẻ và hùng biện Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy ngẫm và thực hiện phần chuẩn bị và hùng
489 phẩm... tiếng tăm của ta". Chàng không tin Xi-ta, một mực cho rằng nàng đã thất tiết, không chung thủy với Ra-ma "Nay ta phải nghi ngờ.. có nàng nữa". Chàng đã xúc xúc phạm nhân phẩm của Xi-ta và tuyên bố kết tội nàng một cách tàn nhẫn. Nhưng sâu bên trong Ra-ma chàng vẫn bối rối, xót thương và thêm vào đó là cả sự ghen tuông. Một mặc chàng tuyên bố quyết tâm kết tội Xi-ta nhưng khi chứng kiến cảnh nàng bước chân vào giàn thiêu thái độ của Ra-ma trông thật khủng khiếp, mắt thì dán xuống đất không nói một lời nào, chàng đau khổ tột cùng nhưng vẫn một mực kiên quyết hi sinh tình yêu để bảo vệ danh dự của một người đứng đầu đất nước. Chành hiểu rõ và sâu sắc vị trí vai trò xã hội của chàng là một vị vua mẫu mực, một người anh hùng thì chàng cần phải hi sinh lợi ích của cá nhân vì đòi hỏi của cộng đồng. Qua đó cho thấy, Ra-ma là một người anh hùng lí tưởng. Trước hành động buộc tội của Ra-ma đối với mình, Xi-ta đau khổ, tủi nhục và vô cùng kinh ngạc:"như một cây leo bị vòi voi quật nát". Lúc này nàng dùng những lời lẽ hết mực đúng đắn để thanh minh cho bản thân và đem tình yêu làm bằng chứng để thuyết phục Ra-ma. Sau đó, nàng còn lên án hành vi, thái độ bốc đồng của phu quân "cớ sao chàng...đâu có phải". Nàng còn mang tư cách, danh sự ra để đảm bảo và nói lên sự vô tình của Ra-ma. Sau đó nàng còn lấy nguồn gốc cao quý của bản thân ra để nhấn mạnh rằng vì tình yêu nên nàng mới đến với Ra-ma. Cuối cùng nàng đã quyết định bước chân lên giàn thiêu để chứng minh sự trong sạch cho mình: " nếu 490 con... con con" , nàng còn cầu xin thần Anhi chứng giám cho sự thủy chung và trinh tiết của nàng, Xi -Ta đã không chết vì được thần lửa cứu giúp và chính điều đó đã chứng minh được sự trong sách cho nàng. Qua đó, cho thấy tác giả đã khắc họa lên một nhân vật Xi -Ta trong sáng, toàn vẹn, chân thực nàng xứng đáng một mẫu người phụ nữ lí tưởng của thời đại. Qua đoạn trích Ra-ma buộc tội đã thể hiện một quan niệm sâu s biện Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định Gợi ý một số ý triển khai về quyền bình đẳng với nữ giới trong xã hội ngày nay ● Một là, cần tăng cường tuyên truyền rộng rãi về pháp luật bình đẳng giới nới chung; về quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ nói riêng để mọi người hiểu rõ đây là những vấn đề thiết thực, nếu hiểu đúng và thực hiện tốt thì có lợi cho gia đình, xã hội và đất nước. ● Hai là, cần có những chính sách riêng về vấn đề tham chính của phụ nữ. Thời gian qua, tỷ lệ phụ nữ tham chính ở nước ta đã
491 GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo tăng lên so với những năm trước, nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của phụ nữ. Do đó, cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ cán bộ, công chức nữ trước và sau các kỳ bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân. Có chính sách riêng cho phụ nữ - không phải là ưu tiên, mà là phải chú trọng đến chức năng giới tính để thực hiện bình đẳng giới một cách hiệu quả. ● Ba là, đưa chính sách bình đẳng giới vào trong gia đình và xã hội bằng cách khuyến khích nam giới chia sẻ việc nhà với phụ nữ và khuyến khích
phụ nữ tham gia các hoạt động chính trị. Xử lý nghiêm và kịp thời các hành vi ngược đãi, xâm phạm nhân phẩm và tính mạng phụ nữ và trẻ em như: bạo lực, hành hạ, ngược đãi, xâm hại tình dục… trong gia đình và xã hội. Phụ lục 1. Phiếu học tập tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm 492
493 494 Phụ lục 2. Phiếu học tập tìm hiểu về nhân vật Rama
495 Phụ lục 3. Phiếu học tập tìm hiểu về nhân vật Xita 496 Phụ lục 2. Rubicch ấm thảo luận nhóm TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG ĐÃ LÀM TỐT RẤT XUẤT SẮC
497 (0 – 4 điểm) (5 – 7 điểm) (8 – 10 điểm) Hình thức (2 điểm) 0 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả 1 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (6 điểm) 1 - 3 điểm Chưa trả lơi đúng câu hỏi trọng tâm Không trả lời đủ hết các câu hỏi gợi dẫn Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 4 – 5 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 6 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫ Trn ả lời đúng trọng Cótâmnhiều hơn 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Hiệu quả (2nhóm điểm) 0 điểm Các thành viên chưa gắn kết chặt chẽ Vẫn còn trên 2 thành viên không tham gia hoạt động 1 điểm Hoạt động tương đối gắn kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thông Vnhát ẫn còn 1 thành viên không tham gia hoạt động 2 điểm Hoạt động gắn kết Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động Điểm 498 TỔNG Phụ lục 3. Rubic chấm bài viết TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (3 điểm) 1 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả Sai kết cấu đoạn 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả 3 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (7 điểm) 1 – 4 điểm Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 5 – 6 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 7 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Điểm TỔNG TÊN BÀI DẠY:
499 BÀI 5 – TÍCH TRÒ SÂN KHẤU DÂN GIAN Môn học: Ngữ Văn/Lớp: 10 Thời gian thực hiện: ….. tiết A. TỔNG QUAN MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức ❖ Học sinh nhận biết và phân tích được một số yếu tố của văn bản chèo hoặc tuồng như: đề tài, tính vô danh, tích truyện, nhân vật, lời thoại, phương thức lưu truyền ❖ Học sinh phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hóa từ văn bản được học ❖ Học sinh nêu được ý nghĩa hay tác động của văn bản thông tin đã đọc đối với bản thân 2.1Về năng lực chung - Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,…. 2.2Về năng lực đặc thù ❖ Học sinh viết được báo cáo nghiên cứu có sử dụng trích dẫn, cước chú và phương tiện hỗ trợ; có hiểu biết về quyền sở hữu trí tuệ và tránh đạo văn ❖ Học sinh biết lắng nghe, phản hồi về một bài thuyết trình kết quả nghiên cứu 3. Về phẩm chất Học sinh có thái độ trân trọng đối với những di sản nghệ thuật quý báu mà ông cha ta truyền lại NỘI DUNG BÀI HỌC Đọc ● Xúy Vân giả dại (Trích chèo Kim Nham) ● Huyện đường (Trích tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến) ● Múa rối nước – hiệnd dại soi bóng tiền nhân (Phạm Thùy Dung) ● Hồn thiêng đưa đường (Trích tuồng Sơn Hậu) 500 Viết ● Viết báo cáo nghiên cứu (Về một vấn đề văn hóa truyền thống Việt Nam) Nói và nghe ● Lắng nghe và phản hồi về một bài thuyết trình kết quả nghiên cứu Củng cố mở rộng ● Ôn tập kiến thức về sân khấu dân gian B. TIẾN TRÌNH BÀI DẠ TIY ẾT 1. TRI THỨC NGỮ VĂN I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức ❖ Học sinh nhận biết và phân tích được một số yếu tố của văn bản chèo hoặc tuồng như: đề tài, tính vô danh, tích truyện, nhân vật, lời thoại, phương thức lưu truyền ❖ Học sinh đánh giá được vị trí của thể loại trong nền văn học dân gian Việt Nam nói riêng và văn học Việt Nam nói chung
501 2. Về năng lực ❖ Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để đọc hiểu và xác định các yếu tố cấu thành tác phẩm chèo, tuồng ❖ Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,…. 3. Về phẩm chất: Học sinh có thái độ trân trọng đối với những di sản nghệ thuật quý báu mà ông cha ta truyền lại II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: ❖ GV chuẩn bị câu hỏi dẫn dắt HS tìm hiểu về nghệ thuật chèo – tuồng qua phiếu K – W – L. ❖ GV đặt câu hỏi: Điều đặc biệt nhất con thấy ở thể loại này sân khấu so với các thể loại văn học khác là gì? Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên nêu câu hỏi Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩ và trả lời câu hỏi. Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ câu trả lời của mình trước lớp. Học sinh trình bày những hiểu biết của mình qua bảng K – W – L và trả lời câu hỏi được đặt ra K (Đã biết) W (Muốn biết) L (Đã học được) Nghệ thuật sân khấu, có lời thoại, cần lưu ý khi trình diễn. Các thể loại khác được cấu 502 Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên dẫn dắt vào bài học, thành từ chất liệu ngôn từ, đọc để hiểu và phân tích cảm nhận 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh nhận biết và phân tích được một số yếu tố của văn bản chèo hoặc tuồng như: đề tài, tính vô danh, tích truyện, nhân vật, lời thoại, phương thức lưu truyền ❖ Học sinh đánh giá được vị trí của thể loại trong nền văn học dân gian Việt Nam nói riêng và văn học Việt Nam nói chung b. Nội dung thực hiện: ❖ Học sinh đọc phần “Tri thức ngữ văn” trong SGK và kết hợp đọc tài liệu bổ trợ giáo viên đưa ❖ Học sinh thảo luận nhóm và thực hiện phiếu học tập để tìm hiểu về các đặc trưng của thể loại chèo, tuồng tích trò sân khấu dân gian Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao phiếu và chia lớp thành 4 nhóm và nêu nhiệm vụ học tập: - Yêu cầu: Em hãy thảo luận và hoàn thành vào Phiếu học tập 1 và 2 - Nhóm 1,2 thể loại chèo - Nhóm 3,4 thể loại tuồng - Thời gian: 10 phút. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thảo luận và hoàn thành phiếu học tập. Phiếu học tập – Phụ lục 1 I. 1.CHÈOKháiniệm ❖ Sân khấu chèo bắt nguồn từ nền văn nghệ dân gian của cộng đồng người Việt từ thưở xa xưa trên Đồng bằng song Hồng. Nghệ thuật chèo đã hấp thu tinh hoa nghệ thuật văn hóa dân gian của người Việt cổ để hình thành một loại hình sân khấu dân tộc độc đáo mà không thể nhầm lẫn với bất cứ nghệ thuật nào trên thế giới. ❖ Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 1, Kết nối tri thức với cuộc sống định nghĩa: Chèo nguyên là một loại hình kịch hát dân gian, phổ biết ở vùng đồng bằng Bắc Bộ,
503 Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần tìm hiểu Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản thường được diễn ở sân đình trong thời gian có các lễ hội. Về sau, chèo được chuyên nghiệp hóa dần với sự hình thành của các gánh chèo, đoàn chèo 2. Tích trò - Tích chèo lấy từ truyện cổ tích, truyện Nôm, truyện cười. Lời hát chèo thường là lấy lời ca dao “bẻ” theo làn điệu hát chèo. Nhạc chèo lấy từ các làn điệu dân ca đồng bằng và trung du Bắc Bộ. Múa chèo lấy từ các điệu múa trong dân gian, cách điệu nghệ thuật trên cơ sở những động tác lao động của nhân dân: cày, cấy, gặt hái, xe tơ, dệt vải, vá -may,…Lày ếu tố đầu tiên, quan trọng nhất của vở chèo, làm điểm tựa cho toàn bộ hoạt động biểu diễn, tuy có tính ổn định nhưng vấn để ngỏ khả năng thêm thắt, bổ sung cho diễn viên. 3. Đặc trưng a. Đặc điểm tổ chức biểu diễn: Đơn vị biểu diễn chèo là phường, còn gọi là “phường chèo”, hay gọi là “gánh chèo”. Gọi là “gánh” vì mọi phường chèo đi biểu diễn thường mang một gánh đồ. Một phường chèo thường đi từ 10 đến 12 người. Người đứng đầu thường được gọi là ông trùm, bà trùm hay là “trưởng trò”. Chủ yếu là nông dân, chỉ khi nông nhàn thì họ mới gồng gánh hòm đồ lên đường đi “xin đám” – xin biểu diễn vào các dịp. b. Sân khấu biểu diễn: Đơn giản, thô sơ, được lập ở trước ban thờ hoặc ngoài sân 504 đình, có thể ở bất cứ chỗ nào, miễn là rộng rãi, bằng phẳng, thuận lợi cho người diễn, người xem c. Lối kể chuyện: ❖ Chèo thường được đưa lên sân khấu cả một chuyện có đầu có cuối. Chèo thường dựa vào sự tích truyện cổ dân gian có sẵn ❖ Thời gian trong chèo tiến triển tuần tự như các tình tiết trong truyện cổ, không thể đảo lộn trật tự thời gian như trong kịch hiện đại ❖ Lối kể chuyện sân khấu giống lối kể chuyện trong cổ tích, chèo chú trọng nhiều tự sự tạo nên sự rung cảm sâu sắc cho người xem d. Nhân vật chèo: Nhân vật chèo không xa lạ với đời sống thường ngày của người dân lao động xưa, gồm nhiều hạng ngươi trong xã hội, có địa vị, nghề nghiệp, giới tính, tuổi tác khác nhau. Xét theo tính cách, nhân vật chèo được phân thành hai loại chính: vai chín (tích cực) và vai lệch (tiêu cực). Mỗi loại nhân vật thường tự biểu hiện mình bằng một số điệu hát và động tác múa đặc trưng. e. Nội dung tư tưởng: ❖ Chèo nêu những mâu thuẫn trong xã hội phong kiến, phê phán những thói xấu,
vào diễn biến tình tiết câu chuyện mà ít đi vào phân tích tâm lí nhân vật như ở kịch hiện đại. ❖ Chèo phản ánh cuộc sống bằng phương pháp
3.
505 những hạng người xấu, phê phán những gì trái với đạo đức, tâm lí xã hội ❖ Chèo thể hiện lòng yêu mến, quý trọng con người đặc biệt là đề cao người phụ nữ - lớp người mà giai cấp phong kiến cho là thấp hèn nhất. Vấn dề trọng tâm trong chèo là vấn đề đạo đức. Chèo phê phán những người phụ nữ kém đạo đức. ❖ Khao khát hạnh phúc là thứ tình cảm chính đáng của con người nhưng luôn bị kiềm chế bởi những quan niệm hôn nhân phong kiến vô lí và nghiệt ngã II. TUỒNG 1. Khái niệm Là loại hình kịch hát cổ truyền của dân tộc, phát triển mạnh dưới triều Nguyễn ở vùng Nam Trung Bộ. Tuồng có hai bộ phận tương đối khác biệt nhau là tuồng cung đình và tuồng dân gian 2. Nghệ thuật Nghệ thuật tuồng mang tính tổng hợp, phối hợp cả văn học, ca nhạc và vũ đạo. Tích tuồng dân gian giàu yếu tố hài, hướng tới châm biếm các thói hư tật xấu hay đả kích một số hạng ngườ nhất định trong xã hội. Một tích tuồng thường có nhiều dị bản, do nó được bổ sung, nắn chỉnh thường xuyên trong quá trình biểu diễn, lưu truyền HOẠT ĐÔNG 3: VẬN DỤNG – LIÊN HỆ
a. Mục tiêu hoạt động: 506 ❖ Học sinh đánh giá được vị trí của thể loại trong nền văn học dân gian Việt Nam nói riêng và văn học Việt Nam nói chung b. Nội dung thực hiện: ❖ Học sinh thảo luận giá trị của chèo, tuồng và sân khấu dân gian. So sánh vị thế và giá trị của sân khấu dân gian xưa và nay Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên đặt câu hỏi, đưa ra nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thảo luận và trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản Giá trị - Giá trị tinh thần to lớn, mang nét đặc trưng làng xã (quây quần xem vở diễn) của người Việt Nam - Gây hứng thú, tò mò và sự chú ý của người xem thay vì chỉ đọc tác phẩm - Gắn kết cộng đồng - Tiền thân của loại hình nghệ thuật sân khấu, diễn xuất khác So sánh - Mất dần vị thế, nhiều người trẻ không còn xem chèo, tuồng - Chưa được đẩy mạnh và phát triển như giá trị văn hóa của nó .
507 Phụ lục 1. Phiếu học tập tìm hiểu chèo, tuồng 508 Phụ lục 2. Rubic đánh giá hoạt động nhóm tìm hiểu về sân khấu dân gian
509 TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (2 điểm) 0 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả 1 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (6 điểm) 1 - 3 điểm Chưa trả lơi đúng câu hỏi trọng tâm Không trả lời đủ hết các câu hỏi gợi dẫn Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 4 – 5 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 6 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫ Trn ả lời đúng trọng Cótâmnhiều hơn 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Hiệu quả (2nhóm điểm) 0 điểm Các thành viên chưa gắn kết chặt chẽ Vẫn còn trên 2 thành viên không tham gia hoạt động 1 điểm Hoạt động tương đối gắn kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thông Vnhát ẫn còn 1 thành viên không tham gia hoạt động 2 điểm Hoạt động gắn kết Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động Điểm 510 TỔNG TIẾT 2. VĂN BẢN ĐỌC XÚY VÂN GIẢ DẠI (Trích chèo Kim Nham) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức ❖ Học sinh vận dụng tri thức ngữ văn để: o Xác định bố cục của đoạn trích chèo o Nêu được nguyên nhân dẫn đến hành động giả dại của Xúy Vân o Xác định đoạn lời thoại thể hiện rõ nhất “ngôn ngữ điên” của nhân vật o Phân tích được một đoạn lời thoại để thấy được mâu thuẫn giằng xé trong nội tâm nhân vật Xúy Vân o Xác định được các đặc điểm của sân khấu chèo qua đoạn xưng danh của Xúy Van (cách xưng danh, sự tương tác giữa người xem và người diễn…) ❖ Học sinh xác định được tầm quan trọng văn bản ngôn từ thể hiện tích truyện làm nền cho toàn bộ hoạt động biểu diễn của vở chèo, tầm quan trọng của diễn xuất gồm hát, múa và các hình thức biểu cảm trong vở chèo ❖ Học sinh tìm hiểu thêm ý nghĩa đời sống văn hóa lãng xã của Việt Nam thưở xưa 2. Về năng lực: ❖ Học sinh vận dụng tri thức đọc hiểu để đọc hiểu văn bản ❖ Học sinh vận dụng năng lực viết để thực hành viết kết nối đọc sau bài học 3. Về phẩm chất: Học sinh đồng cảm với khát vọng hạnh phúc, khát vọng sống thật với mình được gửi gắm qua hình tượng nhân vật Xúy Vân. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
511 TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: ❖ GV cho HS xem một đoạn video trích từ kịch Kim Nham ❖ HS theo dõi và nêu cảm nhận Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên chiếu video Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh theo dõi và chia sẻ cảm nhận về những đặc sắc qua đoạn trích mà con cảm nhận được Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt ý và dẫn dắt vào bài học. GV linh hoạt sử dụng câu trả lời của HS để dẫn dắt vào bài học 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh vận dụng tri thức ngữ văn để: o Xác định bố cục của đoạn trích chèo o Nêu được nguyên nhân dẫn đến hành động giả dại của Xúy Vân o Xác định đoạn lời thoại thể hiện rõ nhất “ngôn ngữ điên” của nhân vật o Phân tích được một đoạn lời thoại để thấy được mâu thuẫn giằng xé trong nội tâm nhân vật Xúy Vân 512 o Xác định được các đặc điểm của sân khấu chèo qua đoạn xưng danh của Xúy Van (cách xưng danh, sự tương tác giữa người xem và người diễn…) b. Nội dung thực hiện: ❖ Học sinh tiến hành chia nhóm tìm hiểu về từng vị thần bằng nhiều hình thức khác nhau ❖ Học sinh thuyết trình – GV chốt ý và đánh giá sản phẩm Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm nhận nhiệm vụ tìm hiểu một vấn đề của văn bản Nhóm 1. Bố cục và nguyên nhân Xúy Vân giả dại Nhóm 2. Phân tích đoạn lời thoại thể hiện “ngôn ngữ điên” của nhân vật Nhóm 3. Phân tích đoạn lời thoại thể hiện rõ nhất mâu thuẫn nội tâm trong lòng Xúy Vân Nhóm 4. Phân tích cảnh ngộ đời sống cũng như niềm mong ước của Xúy Vân qua lời thoại theo điệu “con gà rừng” Câu hỏi mở rộng nhóm 1,2,3,4: Nhận xét hành động giả dại của Xúy Vân – HS thảo luận Nhóm 5. Đặc điểm của sân khấu chèo qua đoạn xưng danh của Xúy Vân Nhóm 6. Đặc điểm của ngôn ngữ chèo được thể hiện qua đoạn trích 1. Bố cục Có thể chia đoạn trích thành 3 phần: + Phần 1: Xuý Vân xuất hiện (từ đầu đến “ai biết là ai?”). + Phần 2: Xuý Vân xưng danh (từ “bước chân vào” đến “Ờ”). + Phần 3: Xuý Vân giãi bày (đoạn còn lại). 2. Nguyên nhân dẫn đến hành động giả dại của Xúy Vân + Nguyên nhân trực tiếp: Lời xúi dục và hứa hẹn ngon ngọt của Trần Phương – gã người tình trăng hoa và đểu cáng (nguyên nhân này có thể được nhận biết một phần qua những chi tiết ngoài văn bản, ởđoạn tóm tắt tác phẩm và một phần qua chính đoạn xưng danh của Xuý Vân trong văn bản). + Nguyên nhân sâu xa: nỗi buồn chán, cô đơn khi phải sống xa chồng và niềm khát khao cảnh sống êm đềm, hạnh phúc của Xuý Vân 3. Đoạn lời thoại thể hiện rõ nhất “ngôn ngữ điên” của nhân vật
513 Câu hỏi mở rộng cho nhóm 5,6: Nghệ thuật chèo được biểu hiện trong đoạn trích như thế nào? Thời gian: 10 phút Chia sẻ: 3 phút Thảo luận và phản biện: 3 phút Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thảo luận và thực hiện bài làm bằng nhiều hình thức khác nhau tùy chọn Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các ý cơ bản - Đoạn lời thoại gắn liền với điệu “hát ngược” ở cuối văn bản (đoạn trích). + Điều dễ thấy trước hết ở đây là rất nhiều đối tượng, sự vật được nhắc đến nhưng giữa chúng không có mối liên hệ gì với nhau. Có cảm tưởng Xuý Vân đã tiện đâu nói đó, nhớ gì nói nấy, mỗi câu nói như một mảnh rời, được gá ghép với nhau một cách lộn xộn. + Điều thứ hai là mọi sự đã được nhân vật nhìn theo một logic ngược, phải đảo lại hoàn toàn thì mới đúng với ghi nhận của tri giác thông thường: “Chuột đậu cành rào, muỗi ấp cánh dơi,/ Ông Bụt kia bẻ cổ con nai,/ Cái trứng gà mà tha con quạ lên ngồi trên cây”,... Tất cả những điều trên dễ dàng đưa đến cho người nghe, người đọc cảm giác rằng người nói quả thực là một kẻ điên hoặc không bình thường. Ở đây, khi xây dựng lời thoại của Xuý Vân, tác giả dân gian đã khéo vận dụng những bài ca dao nói ngược đầy tính hài hước vốn khá phổ biến trong kho tàng ca dao, chẳng hạn: “Bước sang tháng Sáu giá chân/ Tháng Chạp nằm trần bức đổ mồ hôi/ Con chuột kéo cày lồi lồi/ Con trâu bốc gạo vào ngồi trong cong”... Hoặc: “Trời mưa cho mối bắt gà/ Thòng đong cân cấn đuổi cò lao xao/ Lươn nằm cho trúm bò vào/ Một đàn cào cào đuổi bắt cá rô”,... 4. Đoạn lời thoại thể hiện rõ những mâu thuẫn giằng xé trong nội tâm của Xúy Vân - Đoạn lời thoại được thể hiện bằng điệu “quá giang”. Ở đây, ta vừa thấy một Xuý 514 Vân buông xuôi, thuận theo sự chi phối của hoàn cảnh “Cách con sông nên tôi phải luỵ đò”, vừa thấy một Xuý Vân muốn phản kháng “Chả nên gia thất thì về,/ Ở làm chi mãi cho chúng chê, bạn cười.”. Đặc biệt, bên cạnh một Xuý Vân buông thả theo chuyện “gió trăng” là một Xuý Vân luôn có nỗi hổ thẹn ngấm ngầm, muốn thanh minh, phân bua và cũng biết tự dặn lòng cần giữ tiết “Tôi chắp tay lạy bạn đừng cười,/ Tôi không trăng gió lại gặp người gió trăng./Gió trăng thời mặc gió trăng,/ Ai ơi giữ lấy đạo hằng chớ quên.”. - Đoạn lời thoại thể hiện mâu thuẫn giằng xé trong nội tâm của nhân vật Xúy Vân nhất là từ “Bước chân vào tôi thưa rằng vậy” đến “Nên đến nỗi điên cuồng rồ dại”. Trong văn bản, Xúy Vân nói với mọi người mà nàng gọi là “chị em”, cũng như đang tự vấn chính mình. Nàng tự xưng tên họ, nói bản thân có “tài cao vô giá”, “hát hay đã lạ”, được gọi là “cô ả Xúy Vân”, cho thấy ở nàng một cô gái xinh đẹp, hát hay, đáng trân trọng. Thế nhưng lại rơi vào nỗi đau khổ khi trót bỏ chồng đểđi theo một người đàn ông phụ bạc, “phụ Kim Nham, say đắm Trần Phương”. Một bên là người con gái đang tuổi xuân thi, với một bên là nỗi đau đớn tủi nhục vì bị ruồng bỏ, sự đối lập này đã cho thấy rõ tâm trạng ân hận của Xúy Vân, chính bi kịch ấy đã đẩy nàng “đến nỗi điên cuồng, rồ dại”. Nỗi ân hận của Xúy Vân tuy muộn màng nhưng cũng cho thấy sự thức tỉnh của nhân vật, điều đó thể hiện nàng đã nhận ra lỗi lầm
qua đoạn xưng danh của Xúy Vân - Xưng danh là hình thức giới thiệu, thể hiện nhân vật rất riêng biệt của sân khấu dân gian Việt Nam, không chỉ có trong chèo mà còn có cả trong tuồng nữa. Hình thức xưng danh này đáp ứng yêu cầu của khán giả bình dân muốn nắm bắt nhanh chóng về loại, đặc
515 của mình, đang đấu tranh đau khổ với nỗi ân hận và đau đớn khi đã phụ bạc Kim Nham. 5. Cảnh ngộ đời sống cũng như niềm mong ước của Xúy Vân qua lời thoại theo điệu “con gà rừng” Đoạn lời thoại được thể hiện theo điệu “con gà rừng” cho thấy nỗi đắng cay, tấm tức của Xuý Vân khi bị đặt vào một hoàn cảnh không được như ý, có cái gì như là sự cọc cạch, bất tương xứng, chẳng khác tình trạng “Con gà rừng ăn lẫn với công”. Nỗi niềm này không thể được tỏ bày “láng giềng ai hay?”, bởi làm sao có thể nói về một điều do “xuân huyên” (cha mẹ) sắp đặt. Sâu trong lòng, nàng chỉ ao ước được sống trong cảnh vợ chồng sum họp, hoà thuận: “Chờ cho bông lúa chín vàng,/ Để anh đi gặt, để nàng mang cơm”. Nếu việc lặp lại hai dòng “Bông bông dắt, bông bông díu,/ Xa xa lắc, xa xa líu” nhằm diễn tả cảm giác vui vầy, ríu rít của đôi vợ chồng được cùng làm lụng bên nhau, giúp đỡ nhau (theo tưởng tượng, ước mong hơn là theo thực tế), thì việc lặp lại dòng “Láng giềng ai hay, ức bởi xuân huyên” (cách quãng, dòng đặt giữa đoạn, dòng đặt cuối đoạn) lại nhằm biểu đạt nỗi ấm ức, bất bình trước thực tại, cố nén xuống bao nhiêu lại dội lên bấy nhiêu. Từ “ức” là tiếng đệm trong câu hát, vừa mô phỏng tiếng kêu của con gà nghẹn thóc, vừa mang nghĩa bất bình, uất ức. Nói chung, sự xen kẽ giữa niềm vui và nỗi buồn trong tâm trạng Xuý Vân đã thể hiện rất rõ khát khao hạnh phúc của nhân vật. Đó là điều cần được cảm thông. ựa chọn nào khác, trừ khi phải tự dập tắt khát vọng hạnh phúc của chính mình. Rõ ràng, hành động của Xuý Vân đáng được nhìn bằng ánh mắt bao dung và thái độ chia sẻ, cảm thông, bất chấp việc lựa chọn bạn tình của cô có thật sự tỉnh táo hay không, vì đây là hai vấn đề khác nhau. Việc khán giả bình dân xưa yêu thích lớp chèo Xuý Vân giả dại cũng như toàn bộ vở Kim Nham cho thấy câu chuyện của Xuý Vân không phải là câu chuyện cá biệt. Qua đây có thể nói, nhân vật Xuý Vân đã nhận được sự đồng cảm của bao nhiêu người. 6. Đặc điểm của sân khấu chèo
516 NHẬN XÉT HÀNH ĐỘNG GIẢ DẠI CỦA XÚY VÂN: - Trong xã hội Việt Nam xưa, con người cá nhân chưa được tôn trọng. Điều đó dẫn tới việc những đòi hỏi về quyền tự quyết lối sống hay quyền lựa chọn người mình yêu thường bị phán xét một cách nghiêm khắc. Với người phụ nữ, những khát vọng mang tính chất “vượt rào” lại càng bị ngăn trở, cấm đoán ngặt nghèo. Đây là nguyên nhân chính khiến Xuý Vân phải che giấu động cơ và mong muốn thật của mình dưới một hình thức tiêu cực là giả dại. - Quả là trong tình cảnh ấy, Xuý Vân khó có sự l
517 điểm và vai trò của nhân vật, ngay từ lúc nhân vật vừa xuất hiện trên sân khấu (nhân vật thuộc vai chín (tích cực) hay vai lệch (tiêu cực), tính cách ra sao, có vị trí thế nào trong tích trò). Khi đã được nghe những lời xưng danh, khán giả không còn phải bỏ nhiều công để suy đoán về tính cách của nhân vật nữa để có thể tập trung theo dõi nghệ thuật trình diễn (múa, hát) của diễn viên (sự thực, sau màn xưng danh, diễn viên chỉ cố sức thể hiện như thế nào cho nổi bật điều đã được báo trước qua những câu chào hỏi). - Nội dung xưng danh thường cho biết một cách rất khái quát về danh tính, quê quán, thân phận, gia cảnh, tính cách,... của nhân vật, trong đó, ngay cả nét xấu của nhân vật cũng được nói ra rất tự nhiên (ví dụ, Xuý Vân đã nói về mình: “Phụ Kim Nham, say đắm Trần Phương,/ Nên đến nỗi điên cuồng, rồ dại.”). Từ góc nhìn của một khán giả, độc giả hiện đại, cách tự giới thiệu này có vẻ không logic, nhưng đối với người xưa, nó đã được chấp nhận như một quy ước nghệ thuật. Qua lời chào hỏi kiểu như: “Chị em ơi!/ Ra đây có phải xưng danh không nhỉ?” và tiếng đế: “Không xưng danh, ai biết là ai?”, có thể nhận ra giữa khán giả và sân khấu không có khoảng cách nào đáng kể. Nói cách khác, sân khấu là một không gian được hình thành tự nhiên giữa vòng vây của khán giả, gây cảm tưởng diễn viên là người vừa bước tách ra khỏi đám đông để lên sàn diễn. Trong khi đó, những khán giả còn lại không hề giữ vai trò thụ động vì họ vẫn có 518 thể tham gia vở diễn ở một số hoạt động nhất định (chẳng hạn tạo tiếng đế sau lời hỏi của nhân vật – diễn viên). 7. Đặc điểm của ngôn ngữ chèo được thể hiện qua đoạn trích - Trong chèo, lời thoại của nhân vật có thể được thể hiện bằng hình thức của lời nói thường hoặc hình thức của thơ. - Ở phần lớn trường hợp, giữa hai hình thức này có sự kết hợp linh hoạt. Những lời thoại có hình thức thơ mà người đọc nhận thấy trên văn bản sẽđược hát lên theo các làn điệu khác nhau khi diễn viên thể hiện trên sân khấu. Bóng dáng của thơ bốn chữ hay thơ lục bát thường hiện diện trong lời thoại của nhân vật với nhiều biến đổi ở cách ngắt nhịp và số tiếng, một phần có thể do sự chi phối của điệu hát hay ngữđiệu của lời nói thường. Có khi, ta gặp ở đây những cặp lục bát theo đúng mô hình chuẩn như: “Gió trăng thời mặc gió trăng,/ Ai ơi giữ lấy đạo hằng chớ quên” hay: “Chờ cho bông lúa chín vàng,/ Để anh đi gặt, để nàng mang cơm”. Nhưng cũng nhiều khi ta gặp những cặp hoặc đoạn lục bát biến thể: “Chiếc trống cơm, ai khéo vỗ nên bông,/ Một đàn các cô con gái lội sông té bèo”... - Ngôn ngữ đa thanh, đa nghĩa: “Bông bông dắt, bông bông díu/ Xa xa lắc, xa xa líu” - Cách nói ví von giàu tính tự sự trữ tình: “Tôi không trăng gió lại gặp người gió trăng”, “chờ cho bông lúa chín vàng”, “con
thấy được phần nào không gian quen thuộc của nông thôn Việt Nam xưa với các hình ảnh như con sông, bến đò,... những cảnh sinh hoạt như gặt lúa, mang cơm,... - Ta cũng có thể nhận ra sự tồn tại của những thiết chế tinh thần ràng buộc đời sống con người như quan niệm “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy” và dư luận xã hội (rõ ràng ở Xuý
519 cá rô nằm vũng chân trâu/ để cho năm bảy cần câu châu vào”,… NGHỆ THUẬT CHÈO ĐƯỢC THỂ HIỆN QUA ĐOẠN TRÍCH: - Một kịch bản chèo chỉ tìm thấy đời sống thực sự của mình trên sàn diễn và việc đánh giá một vở chèo không thể chỉ căn cứ vào văn bản ngôn từ ghi lại lời thoại của các nhân vật. - Chính diễn xuất đầy tính biểu cảm của diễn viên với sự kết hợp nói, hát, múa trên nền hoà tấu của các nhạc cụ dân tộc đã làm nên sự mê hoặc của chèo nói chung và của những lớp chèo nổi tiếng nói riêng. Tích trò (trong đó có sự cố định hoá lời thoại của nhân vật) rất quan trọng, có chức năng làm điểm tựa cho hoạt động diễn xuất của diễn viên nhưng nó không quyết định tất cả thành công của vở diễn. Không phải ngẫu nhiên mà khi nói đến lớp chèo Xuý Vân giả dại, người ta nghĩ trước hết đến diễn xuất tuyệt vời của các diễn viên như Kiều Trọng Đoá, Dịu Hương (theo kịch bản cổ) và Diễm Lộc, Thuý Ngần (theo kịch bản được chỉnh lí, làm mới từ cuối thập niên 70 của thế kỉ XX). 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mụ m vụ Học sinh suy nghĩ và trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày Bước 4. Kết luận, nhận định - Qua lớp chèo, có thể
c tiêu hoạt động: Dựa vào nội dung tìm hiểu về đoạn trích, học sinh vận dụng để rèn luyện kĩ năng viết. b. Nội dung thực hiện Học sinh thực hành kết nối đọc – viết Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập - Giáo viên giao nhiệm vụ: Bài làm mẫu Trong lớp chèo Xúy Vân giả dại, Xúy Vân xuất hiện với hình ảnh người phụ nữ vừa 520 Viết đoạn văn khoảng 150 chữ, trình bày suy nghĩ của bạn về nỗi niềm của nhân vật Xúy Vân được thể hiện qua lớp chèo Xúy Vân giả dại - Thời gian: 20 phút. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện bài làm viết kết nối đọc Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo điên loạn lại vừa đáng thương. Nàng đang bị giằng xé giữa tâm trạng hối hận và nỗi tủi nhục vì sự cười chê của người đời. Nàng hối hận, cảm thấy tội lỗi vì đã phụ bạc Kim Nham, lại càng đau đớn vì bị Trần Phương bỏ rơi, Người phụ nữ không còn điểm tựa này còn phải đối mặt với nỗi cười chê của láng giềng. Trong xã hội phong kiến xưa, đây là một bi kịch lớn với người phụ nữ Những câu nói điên loạn, kể lể càng cho thấy sự tuyệt vọng và tủi hổ của nhân vật đã lên đến đỉnh điểm, nàng đang bị mắc kẹt trong nỗi ám ảnh ấy mà không biết chia sẻ cùng ai nên càng rơi vào bế tắc. Hình ảnh Xúy Vân trong lớp chèo này là đại diện cho cảnh ngộ của những người phụ nữ xưa trong xã hội cũ, không được tự quyết định thân phận mình, đến khi muốn tìm hạnh phúc lại bị rơi vào bi kịch. 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh tìm hiểu thêm ý nghĩa đời sống văn hóa lãng xã của Việt Nam thưở xưa b. Nội dung thực hiện: HS liên hệ ý nghĩa đời sống văn hóa làng xã của VN thưở xưa qua đoạn trích chèo Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên đặt câu hỏi thảo luận Bước 2. Thực hiện nhiệ
em”, “bạn” vang lên. Hàng xóm láng giềng sống với nhau gần gũi, đoàn kết: Xúy Vân gọi mọi người là “chị em ơi!”, lời nói thủ thỉ tâm tình “Chị em ơi tôi than vài câu nhé, chuyện của Xúy Vân láng giềng cũng đều hay biết Phụ lục 1. Rubic chấm phần thảo luận nhóm TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (2 điểm) 0 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả 1 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (6 điểm) 1 - 3 điểm Chưa trả lơi đúng câu hỏi trọng tâm 4 – 5 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng tâm 6 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn 522 Không trả lời đủ hết các câu hỏi gợi dẫn Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao Trả lời đúng trọng Cótâmnhiều hơn 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Hiệu quả (2nhóm điểm) 0 điểm Các thành viên chưa gắn kết chặt chẽ Vẫn còn trên 2 thành viên không tham gia hoạt động 1 điểm Hoạt động tương đối gắn kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thông Vnhát ẫn còn 1 thành viên không tham gia hoạt động 2 điểm Hoạt động gắn kết Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động Điểm TỔNG Phụ lục 2. Rubic chấm bài viết viết KẾT NỐI VỚI ĐỌC TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (3 điểm) 1 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả Sai kết cấu đoạn 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả 3 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả
521 GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Vân luôn có một nỗi ám ảnh về tình trạng “chúng chê, bạn cười”)... - Tin tưởng vào tín ngưỡng: “than cùng bà Nguyệt”, “ông Bụt” - Đặc biệt, ta còn cảm nhận được sự đồng vọng thắm thiết giữa những tấm lòng trong cộng đồng làng xã mỗi khi các từ xưng hô như “chị
523 Có sự sáng tạo Nội dung (7 điểm) 1 – 4 điểm Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 5 – 6 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 7 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Điểm TỔNG 524 TIẾT 3. VĂN BẢN ĐỌC HUYỆN ĐƯỜNG (Trích tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức ❖ Học sinh vận dụng tri thức ngữ văn để: - Tóm tắt lại sự việc trong đoạn trích - Liệt kê những lời thoại cho thấy sự tương đồng về bản chất, thủđoạn giữa các nhân vật ở huyện đường, từ tri huyện đến đề lại là lính lệ - Phân tích sự hô ứng nhịp nhàng trong lời thoại giữa hai nhân vật tri huyện và đề lại - Đánh giá thái độ và cách nhìn nhận của người dân xưa đối với chốn “cửa quan” - Nhận xét lời tự giới thiệu (qua hình thức nói lối) của nhân vật tri huyện với lời tự giới thiệu thường gặp trong đời sống. ❖ Học sinh nêu được các lưu ý về diễn xuất của diễn viên khi dựng lại cảnh Huyện đường 2. Về năng lực ❖ Học sinh vận dụng năng lực cảm thụ văn học để đọc hiểu văn bản theo thể loại. ❖ Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để viết kết nối đọc. 3. Về phẩm chất: Học sinh cảm nhận được ý vị hài hước, châm biếm của cảnh huyện đường II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM
525 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: ❖ GV đặt câu hỏi: Theo con điểm khác biệt cơ bản nhất giữa chèo và tuồng là gì? Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên đặt câu hỏi Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩ và trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt ý và dẫn dắt vào bài học. GV gợi ý đáp án Tuồng – xuất phát từ sinh hoạt ca vũ của người Việt Chèo – xuất phát từ cách tích truyện kể 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh vận dụng tri thức ngữ văn để: - Tóm tắt lại sự việc trong đoạn trích - Liệt kê những lời thoại cho thấy sự tương đồng về bản chất, thủ đoạn giữa các nhân vật ở huyện đường, từ tri huyện đến đề lại là lính lệ - Phân tích sự hô ứng nhịp nhàng trong lời thoại giữa hai nhân vật tri huyện và đề lại - Đánh giá thái độ và cách nhìn nhận của người dân xưa đối với chốn “cửa quan” - Nhận xét lời tự giới thiệu (qua hình thức nói lối) của nhân vật tri huyện với lời tự giới thiệu thường gặp trong đời sống. b. Nội dung thực hiện: 526 ❖ Học sinh thực hiện phiếu học tập tìm hiểu về nhân vật Đăm Săn. ❖ Học sinh thảo luận, thuyết trình theo yêu cầu. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên phát phiếu học tập Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ HS chia nhóm 4 – 6 HS thảo luận và hoàn thành phiếu. Sau đó, các nhóm đổi phiếu cho nhau và hoàn thiện vào phiếu đánh giá chung Thời gian: 10 phút Chia sẻ: 3 phút Làm phiếu đánh giá và trao đổi: 3 phút Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần bài làm Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản Học sinh hoàn thiện phiếu học tập GV chốt những kiến thức cơ bản 1. Bố cục và các sự việc trong đoạn trích a. Bố cục + Phần 1: Tri huyện xưng danh (từ “Quyền trọng” đến “chuyên cần”). + Phần 2: Tri huyện và đề lại tính kế bóp nặn người thưa kiện (tiếp đó đến “Lệ đâu?”). + Phần 3: Lính lệ bắt đầu thực thi kế hoạch của “quan” (đoạn còn lại). b. Tóm tắt các sự việc chính - Tri huyện bước ra đầu tiên, tự xưng tên tuổi, chức vụ và kinh nghiệm của mình - Đề lại theo hầu phía sau, hỏi thăm và thưa với tri huyện về vụ án của Thị Hến - Sau một hồi bàn bạc, tri huyện và đề lại đưa ra phương án xử tù, phạt đòn và phạt tiền đối với Ốc, Nghêu và lí trưởng còn Sò và Hến thì đợi xem xét - Lính lệ ra gọi cả bên nguyên, bên bị, nhân chứng vào hầu 2. Liệt kê những lời thoại cho thấy sự tương đồng về bản chất, thủ đoạn giữa các nhân vật ở huyện đường, từ tri huyện đến đề lại là lính lệ - Những lời thoại chính của tri huyện cần được kể đến: “Sự lí thường phân ẩu/ Được
527 thua tự đồng tiền”; “Tôi thì tôi nghĩ cứ để đu đưa như vậy đã. Thằng Sò này giàu lắm, chúng mình có thể “ấy” được”; “Phải, nắm đứa có tóc ai nắm kẻ trọc đầu”; “...lưỡi không xương nhiều đường lắt léo, nói thế nào lại chả được”. - Những lời thoại của đề lại: “Vâng, ta cứ bảo là để tra cứu đã. Thưa còn thằng Ốc, thằng Nghêu, lí trưởng, Thị Hến thì liệu xử cho xong, bọn này toàn đầu trọc cả”; “Bẩm quan xử thật sâu sắc”; “Vâng ạ, quan xử hay lắm”. - Lời thoại của lính lệ: “Nhắc lại ông Trùm, anh xã và chị Hến biết rằng hôm nay quan bận lắm, tôi bẩm mãi quan mới chịu xử vụ này đấy”. Tất cả những lời thoại nêu trên cho thấy mọi mối bận tâm của tri huyện, đề lại và lính lệ đều chỉ xoay quanh một chữ “tiền”. - Tác giả dân gian đã xây dựng được hệ thống lời thoại hết sức tinh tế, hàm súc. Trong mỗi lời nhân vật thốt ra dường như có sẵn một mũi dao chĩa ngược về chính người nói. 3. Phân tích sự hô ứng nhịp nhàng trong lời thoại giữa hai nhân vật tri huyện và đề lại - Việc tri huyện và đề lại “cởi mở” với nhau là việc hoàn toàn tự nhiên, dễ hiểu vì hai nhân vật này có sự tương đồng về bản chất (như trên đã nói), lại có quá trình cấu kết với nhau lâu dài trong việc tróc nã, chiếm đoạt tiền bạc từ người thưa kiện. Tri huyện vừa phàn nàn về nỗi “Nha lại vắng bẩm thân,/ 528 Dân xã không đấu cáo” thì đề lại xác nhận ngay: “Vâng, hôm nay chả thấy ai kiện cáo gì cả”. Rõ ràng các quan chỉ mong có chuyện kiện cáo để kiếm chác. Nói chung, mỗi lời tri huyện nói ra đều được đáp lại bằng tiếng “Vâng” và ngượ ải, ắm đứa có tóc ai nắm kẻ trọc đầu” + Đề lại khen ngợi, tâng bốc, nịnh nọt vớ cách xử kiện của tri huyện “bẩm quan xử thật sâu sắc”, “vâng ạ, quan xử hay lắm” 4. Nhận xét lời tự giới thiệu (qua hình thức nói lối) của nhân vật tri huyện với lời tự giới thiệu thường gặp trong đời sống. - Lời tự giới thiệu (qua hình thức nói lối) của nhân vật tri huyện cho thấy ông ta là một kẻ thuộc loại “ăn trên ngồi trốc”, hưởng đủ mùi
c lại, lời thưa của đề lại có thể nhanh chóng được xác nhận bằng tiếng “Phải”. - Tri huyện và đề lại không cần phải giữ ý với nhau vì chúng là những người cùng bản chất tham lam, xấu xa, chuyên dùng quyền uy để nhũng nhiễu, ăn hối lộ đút lót của dân chúng khi xử kiện. - Dựa vào cách nói chuyện có thể thấy hành vi xấu xa này của chúng đã xảy ra thường xuyên và lặp lại nhiều lần nên được phối hợp và diễn ra rất trơn tru: + Khi tri huyện nói muốn để trường hợp của Sò lại vì nó rất giàu, đề lại đã đưa ra phương án để nói với mọi người là “ta cứ bảo là để tra cứu đã” + Đề lại nói muốn xử cho xong những bọn trọc đầu, tri huyện lập tức hưởng ứng “ph
i
n
NG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh thực hành viết kết nối đọc trình bày suy nghĩ về tiếng cười châm biếm của tác giả dân gian thể hiện qua đoạn trích 530 b. Nội dung thực hiện - Dựa vào nội dung tìm hiểu tác phẩm viết kết nối đọc Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập - Giáo viên giao nhiệm vụ: Viết đoạn văn khoảng 150 chữ trình bày suy nghĩ về tiếng cười châm biếm của tác giả dân gian thể hiện qua đoạn trích - Thời gian: 15 phút. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện bài làm viết kết nối đọc. Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình. Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Bài làm mẫu Vở tuồng Huyện đường đã thể hiện cái nhìn châm biếm của tác giả về thói tham nhũng, xử kiện dựa trên đồng tiền của một bộ phận quan lại thối nát vô lương tâm trong xã hội cũ. Tác giả để cho nhân vật tự giới thiệu, bộc lộ bản chất của mình
529 phú quý và quen sống phóng đãng “Đỉnh chung đà đủ miếng/ Hoa nguyệt cũng quen mùi”. Nhưng điều đáng nói là ông ta đã thực hiện chức phận một cách tồi tệ, cây quyền cậy thế để tự tung tự tác, bất chấp công lí, đạo lí, miễn sao vơ vét được nhiều: “Lấy của cậy ngọn roi/ Làm quan nhờ lỗ khẩu/ Sự lí thường phân ẩu/ Được thua tự đồng tiề chứ không phải đặc điểm của một nhân vật cá biệt nào. Cần đặc biệt chú ý đoạn độc thoại sau đây: “Quan chức nghĩ nên thú vị/ Vào ra cũng phải chuyên cần”. Hai từ “thú vị” và “chuyên cần” cho thấy tri huyện đã hài lòng biết bao với cuộc sống của mình. Ông ta càng “chuyên cần” thì dân đen càng khốn đốn. Để cho ông ta thốt ra những từ ấy, tác giả dân gian đã thể hiện một thái độ châm biếm sâu cay. - Thông thường, trong đời sống, khi tự giới thiệu, không ai muốn nói ra những cái xấu của bản thân. Nhưng ở đây, nhân vật tri huyện đã làm điều ấy. Rõ ràng, lời thoại không phải là ngôn ngữ tự nhiên của nhân vật mà ngôn ngữ của nghệ thuật, đảm nhiệm các chức năng vừa thể hiện hành động theo tích trò đã xác định, vừa định hướng suy nghĩ, cảm nhận của khán giả, độc giả về chính sự việc đang diễn ra. 3. HOẠT ĐỘ thông qua lời thoại, cử chỉ và ngôn ngữ, không cần dùng đến một từ ngữ phê phán hay bình luận nào. Đây là một cách thể hiện rất khéo léo. Thông
n/ Dân xã nếu không kiêng/ Bỏ xuống lao giam kĩ”. Theo cách nhìn của tác giả dân gian, trong xã hội xưa, đây là đặc điểm chung của tầng lớp thống trị
qua câu chuyện ở huyện đường, tác giả vừa châm biếm vừa phê phán tầng lớp quan lại, nhưng đồng thời cũng phơi bày trước mắt bạn đọc một xã hội lừa lọc, thủ đoạn và thiếu tình người. Tiếng cười được gửi gắm trong tác phẩm vừa sâu cay vừa mang ý nghĩa phê phán sâu sắc. 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh nêu được các lưu ý về diễn xuất của diễn viên khi dựng lại cảnh Huyện đường ❖ Học sinh bàn luận về vấn đề thái độ và cách nhìn nhận của người dân xưa với chốn cửa quan và so sánh với thời đại ngày nay b. Nội dung thực hiện: HS trình bày và chia sẻ ý tưởng Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ diễn xuất cho các nhóm và lưu ý về diễn xuất Các lưu ý về diễn xuất của diễn viên khi dựng lại cảnh Huyện đường
ng, Trùm Sò). Cần phải thấy đây là một cách nhìn nhận có tính lịch sử mà việc khắc phục nó phải gắn liền với những đổi thay cơ bản của thể chế. Hiện nay, định kiến dai dẳng này đã dần được xoá bỏ khi xã hội đã phát triển theo chiều hướng văn minh, tiến bộ 532 Phụ lục 1. Phiếu học tập tìm hiểu về đoạn trích tuồng
531 HS bàn luận mở rộng, thể hiện được quan điểm và góc nhìn của người dân xưa với chốn cửa quan Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thảo luận, diễn lại vở tuồng Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo - Hành động, cử chỉ, bước đi, động tác nên mạnh mẽ, rõ rang, dứt khoát - Động tác và lời nói, sác thái biểu cảm phải hài hòa với các yếu tố khác như tiếng trống, kèn, nhạc - Đối với vai tri huyện, những đoạn cười nên diễn một cách tự nhiên, khoái trá, bộc lộ được bản chất tham nhũng của nhân vật - Vai đề lại, lính lệ nên nói năng nhỏ nhẹ, ánh mắt láo liên, cười gian xảo Đánh giá thái độ và cách nhìn nhận của người dân xưa đối với chốn “cửa quan” Tục ngữ Việt Nam có câu: “Quan thấy kiện như kiến thấy mỡ”. Chính câu tục ngữ này đã cho thấy sự đánh giá tổng quát của tầng lớp bị trị xưa về chốn công quyền hoặc chốn “cửa quan”. Rõ ràng, đây là một đánh giá tiêu cực, hàm chứa sự mỉa mai, khinh bỉ, đả kích. Những điều thể hiện trong màn tuồng Huyện đường hoàn toàn thống nhất với cách đánh giá đó. Nói chung, người dân xưa chỉ thấy “cửa quan” là chốn ô trọc, lúc nhúc nhưng kẻ đục khoét đầy mưu mô, luôn tìm cơ hội vơ vét “cho đầy túi tham” và làm hại những người “thấp cổ bé họng”, kể cả thành phần bất hảo nhưng ở thế yếu hơn (như lí trưở
533 534
535 Phụ lục 2. Rubic đánh giá thảo luận nhóm 536 TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (2 điểm) 0 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả 1 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (6 điểm) 1 - 3 điểm Chưa trả lơi đúng câu hỏi trọng tâm Không trả lời đủ hết các câu hỏi gợi dẫn Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 4 – 5 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 6 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫ Trn ả lời đúng trọng Cótâmnhiều hơn 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Hiệu quả (2nhóm điểm) 0 điểm Các thành viên chưa gắn kết chặt chẽ Vẫn còn trên 2 thành viên không tham gia hoạt động 1 điểm Hoạt động tương đối gắn kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thông Vnhát ẫn còn 1 thành viên không tham gia hoạt động 2 điểm Hoạt động gắn kết Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động
537 Điểm TỔNG Phụ lục 3. Rubic chấm bài viết kết nối đọc TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (3 điểm) 1 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả Sai kết cấu đoạn 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả 3 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (7 điểm) 1 – 4 điểm Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 5 – 6 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 7 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Điểm TỔNG 538 TIẾT 4. VĂN BẢN ĐỌC MÚA RỐI NƯỚC – HIỆN ĐẠI SOI BÓNG TIỀN NHÂN I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức Học sinh củng cố văn bản thông tin có nội dung thuyết minh về một sự vật, hiện tượng, học sinh có thể - Tóm tắt những thông tin chính của văn bản - Xác định những thông tin cho phép khẳng định múa rối nước là “môn nghệ thuật truyền thống thấm đẫm tinh thần Việt” Nêu đặc điểm của cách triển khai thông tin trong văn bản và phân tích mức độ thuyết phục - Nêu nhận xét về phần sa – pô của văn bản và khái quát cách viết sa – pô nói chung - Bổ sung thêm các thông tin vào văn bản về nghệ thuật sân khấu rối nước 2. Về năng lực ❖ Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để đọc hiểu văn bản 3. Về phẩm chất: Học sinh nêu được cảm xúc suy nghĩ về rối nước nói riêng và về nghệ thuật cổ truyền nói chung II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh hứng thú tạo tâm thế tích cực cho bài học b. Nội dung thực hiện:
539 ❖ GV chiếu hình ảnh clip về nghệ thuật múa rối nước và đặt câu hỏi: Con hiểu và đã biết được những thông tin gì về nghệ thuật múa rối nước? Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên chiếu hình ảnh,clip Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh theo dõi và trả lời câu hỏi Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên dẫn dắt vào bài học GV linh hoạt sử dụng câu trả lơi của học sinh 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh củng cố văn bản thông tin có nội dung thuyết minh về một sự vật, hiện tượng, học sinh có thể - Tóm tắt những thông tin chính của văn bản - Xác định những thông tin cho phép khẳng định múa rối nước là “môn nghệ thuật truyền thống thấm đẫm tinh thần Việt” Nêu đặc điểm của cách triển khai thông tin trong văn bản và phân tích mức độ thuyết phục - Nêu nhận xét về phần sa – pô của văn bản và khái quát cách viết sa – pô nói -chung Bổ sung thêm các thông tin vào văn bản về nghệ thuật sân khấu rối nước b. Nội dung thực hiện HS thảo luận nhóm đôi hoặc cá nhân, trả lời các câu hỏi theo phiếu học tập để tìm hiểu nội dung bài học Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Học sinh hoàn thành phiếu học tập theo nhóm hoặc cá nhân 1. Bố cục: 4 phần bao gồm cả sa – pô 540 Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện đọc và thực hành Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo + Phần 1 (sa-pô): Rối nước – ấn tượng nổi bật đầu tiên. + Phần 2 (đoạn 1, 2, 3): Nguồn gốc, thời gian, không gian biểu diễn rối nước. + Phần 3 (đoạn 4): Con rối trong trò rối nước. + Phần 4 (đoạn 5, 6): Vấn đề bảo tồn và phát triển nghệ thuật rối nước. 2. Tóm tắt những thông tin chính của văn bản - Nguồn gốc của rối nước - Thời gian, không gian biểu diễn rối nước - Đặc điểm của con rối (cách chế tác và điều khiển) - Nghệ thuật rối nước trước bài toán bảo tồn và phát triển. 3. Những thông tin định hướng khẳng định múa rối nước là “môn nghệ thuật truyền thống thấm đãm tinh thần Việt” Những thông tin hướng tới việc khẳng định rối nước là “môn nghệ thuật thấm đẫm tinh thần Việt” nằm trong các đoạn: - Đoạn (1) – nguồn gốc bản địa của nghệ thuật rối nước - Đoạn (2), (3) – sự hài hoà giữa nghệ thuật rối nước và đời sống sinh hoạt của người Việt Nam Đoạn (4) – vật liệu dùng để chế tác con rối có thể tìm được rất dễ dàng trong môi trường sống của người Việt, đặc biệt, không gian
ó trong
t là trong môi trường thông tin cực kì phong phú, đa dạng hiện nay. Một sa-pô phải thể hiện được thần thái và thông tin quan trọng nhất của văn bản, vớ
ối nước – hiện đại soi bóng tiền nhân khá gây ấn tượng, gần như đưa rối nước vào góc nhìn của một người thuộc về nề
541 mặt nước dùng làm sân khấu là không gian hoàn toàn quen thuộc ở nông thôn Việt Nam. 4. Đặc điểm của cách triển khai thông tin trong văn bản. Phân tích mức độ thuyết phục của cách triển khai ấy. - Cách triển khai thông tin trong văn bản: + Nêu những đặc điểm “độc”, “lạ” của nghệ thuật rối nước để gây tò mò Giải đáp những câu hỏi có thể nảy sinh ở độc giả khi đọc phần sa-pô (Rối nước có nguồn gốc và quá trình hình thành, phát triển như thế nào? Thời gian và không gian biểu diễn của rối nước có gì đặc biệt? Những yếu tố nào cấu thành nghệ thuật rối nước?...) Nêu “bài toán khó” giữa bảo tồn và phát triển nghệ thuật rối nước. - Cách triển khai thông tin này có thể quy về mô hình: lần lượt trình bày về từng vấn đề hoặc nhóm vấn đề. Rõ ràng, đây là cách triển khai phù hợp, giúp người đọc có được sự hình dung tương đối toàn diện về nghệ thuật rối nước. Điều đáng chú ý nữa là khi nói về từng vấn đề, tác giả luôn làm rõ mối tương quan giữa truyền thống và hiện đại (điều đã được báo trước ở nhan đề văn bản). 5. Nhận xét về phần sa-pô của văn bản, từ đó rút ra cách viết sa-pô cho một văn bản thông tin nói chung. - Sa-pô của văn bản Múa r n văn hoá khác để “lẩy” ra 542 những điểm lạ đáng chú ý của nghệ thuật này (văn bản được in trong tạp chí Heritage của Vietnam Airlines). Người đọc hẳn sẽ khó bỏ qua một văn bản có sa-pô hấp dẫn như thế - Nói chung, khi viết văn bản thông tin, việc đầu tư cho sa-pô luôn có ý nghĩa quan trọng, nhấ i cách dẫn dắt khéo léo, gây cho độc giả sự chú ý ngay từ “cái nhìn đầu tiên”. 6. Bổ sung thông tin vào văn bản các câu chuyện được kể trên sân c như cấy lúa, bừa ruộng, câu ếch, múa rồng, đấu vật, múa võ, cáo bắt vịt, chọi trâu,... hoặc làm sống dậy một số tình tiết nào đ các
truyện cổ như Tấm Cám, Thạch Sanh, Sự tích Hồ Gươm,... Có thể hình dung mỗi tiết mục là một hoạt cảnh, nếu có cốt truyện thì đó là loại cốt truyện đơn sơ, tối giản. 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh thực hành viết kết nối với đọc b. Nội dung thực hiện: HS hoàn thiện bài viết đoạn kết nối với đọc theo yêu cầu của đề bài Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Bài làm tham khảo Chắc hẳn trong mỗi chúng ta ai cũng đã từng nghe về bộ môn múa rối nước, đây là loại
khấu rối nước Một buổi biểu diễn rối nước có thể có nhiều tiết mục, mỗi tiết mục diễn cảnh một hoạt động quen thuộ
i
543 Viết oạn văn khoảng 150 chữ về chủ đề Múa rối nước – món quà kì diệu từ đồng ruộng Việt Nam Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực bài viết. Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo hình nghệ thuật được xem là món quà kì diệu từ đồng ruộng của làng quê Việt Nam. Bộ môn này hình thành từ thời xa xửa xa xưa, gắn với nếp sống, nếp sinh hoạt và cách cảm cách nghĩ của con người Việt Nam. Chúng được hình thành từ những người nghệ nhân chân chất, từ ao làng, mái đình, mái chùa cổ kính, đến cả những nguyên liệu để làm ra con rối cũng từ gỗ sung, những thứ dân dã và gần gũi với làng quê Việt Nam. Bước ra từ đồng ruộng, thôn quê, với những gì thân thuộc nhất với con người Việt Nam, ngày nay, múa rối nước đã đi vào thành phố, vào nhà hát, trung ương,… nhưng vẫn giữ được những nét đặc trưng ở nơi mà nó ra đời, vẫn là bộ môn nghệ thuật đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc. 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG – LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh nêu được cảm xúc suy nghĩ về rối nước nói riêng và về nghệ thuật cổ truyền nói chung b. Nội dung thực hiện: Học sinh thảo luận và chia sẻ cảm nhận về nghệ thuật múa rối nước và đưa ra các phương án duy trì và phát huy các văn hóa dân gian truyền thống của dân tộc Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩa và trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Gợi ý một số cảm nhận của học sinh: Văn bản cho em những cảm nhận tốt đẹp và mới mẻ về múa rối nước. Em cảm nhận được múa rối nước là loại hình nghệ thuật cổ truyền và lâu đời của dân tộc ta, mang nhiều những nét đặc trưng và thể hiện văn hóa của người Việt. Tuy nhiên, em cũng cảm thấy hơi buồn vì bộ môn này hiện nay không còn được chào đón như trước và đang gặp những khó khăn khi tiếp cận khán giả hiện đại, em mong mọi người và những nghệ nhân múa chốt i các chia sẻ r i n c sẽ c g ng bảo và duy trì hình nghệ thuật đà b c c Vi ục l c 1. Phiếu học tập v Múa rối n c – Tiền nhân soi bóng hi đạ
ụ
ố
544 GV
ề
ắ
ệt Nam. Ph
đậm
tồn
ướ
ướ
lạ
ản sắ
ố
loại
này
ủa
đ
ện
545 546
547 548
549 Phụ lục 2. Rubic đánh giá thảo luận nhóm TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (2 điểm) 0 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả 1 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (6 điểm) 1 - 3 điểm Chưa trả lơi đúng câu hỏi trọng tâm Không trả lời đủ hết các câu hỏi gợi dẫn Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 4 – 5 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 6 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫ Trn ả lời đúng trọng Cótâmnhiều hơn 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Hiệu quả (2nhóm điểm) 0 điểm Các thành viên chưa gắn kết chặt chẽ Vẫn còn trên 2 thành viên không tham gia hoạt động 1 điểm Hoạt động tương đối gắn kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thông Vnhát ẫn còn 1 thành viên không tham gia hoạt động 2 điểm Hoạt động gắn kết Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo 550 Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động Điểm TỔNG Phụ lục 3. Rubic viết kết nối với đọc TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (3 điểm) 1 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả Sai kết cấu đoạn 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả 3 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (7 điểm) 1 – 4 điểm Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 5 – 6 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 7 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Điểm TỔNG
551 TIẾT 5. VIẾT VIẾT BÁO CÁO NGHIÊN CỨU VỀ MỘT VẤN ĐỀ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG CỦA VIỆT NAM I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức ❖ Học sinh nêu được vấn đề muốn nghiên cứu về văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam ❖ Học sinh xây dựng được hệ thống luận điểm sáng rõ; làm nổi bật được các kết quả nghiên cứu với những cứ liệu minh họa cụ thể, sát hợp ❖ Học sinh sử dụng ngôn ngữ khách quan, khoa học để trình bày kết quả nghiên cứu và thể hiện quan điểm đánh giá riêng ❖ Học sinh khái quát được ý nghĩa của vấn đề văn hóa truyền thống Việt Nam đã chọn nghiên cứu 2. Về năng lực: Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để tạo lập báo cáo nghiên cứu 3. Về phẩm chất: Học sinh thể hiện được thái độ trung thực khi kế thừa kết quả nghiên cứu của những người khác II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học 552 b. Nội dung thực hiện: ❖ GV cho HS kể tên các văn hóa truyền thống của người Việt Nam trên các lĩnh vực ❖ HS liệt kê, tổng hợp Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV đặt câu hỏi Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩ và trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên dẫn dắt vào bài học Gợi ý đáp án Nhã nhạc cung đình Huế, cồng chiêng Tây Nguyên, múa rối nước, chèo, tuồng,….. 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh nêu được vấn đề muốn nghiên cứu về văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam ❖ Học sinh xây dựng được hệ thống luận điểm sáng rõ; làm nổi bật được các kết quả nghiên cứu với những cứ liệu minh họa cụ thể, sát hợp ❖ Học sinh sử dụng ngôn ngữ khách quan, khoa học để trình bày kết quả nghiên cứu và thể hiện quan điểm đánh giá riêng ❖ Học sinh khái quát được ý nghĩa của vấn đề văn hóa truyền thống Việt Nam đã chọn nghiên cứu b. Nội dung thực hiện: ❖ Học sinh tìm hiểu bài viết tham khảo “Ngôn ngữ đối thoại trong chèo” ❖ Học sinh định hướng cách viết báo cáo nghiên cứu Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập ● Hướng dẫn trả lời câu hỏi trong bài tham khảo
ngữ trong các kịch bản chèo phổ biến và thông tin chọn lọc từ một số cuốn sách viết về chèo,… 4. Cuối báo cáo nghiên cứu không có danh mục tài liệ
553 ● Giáo viên yêu cầu HS đọc thật kĩ bài viết tham khảo và tự trả lời các câu hỏi cuối bài ● HS thực hành viết Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh trả lời câu hỏi Học sinh rút ra được các bước để thực hiện một báo cáo nghiên cứu Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần bài làm Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức 1. Nhan đề của báo cáo nghiên cứu cho biết điều gì về nội dung và phạm vi nghiên cứu? Nhan đề của báo cáo nghiên cứu cho thấy nội dung và phạm vi nghiên cứu là về loại hình sân khấu chèo và ngôn ngữ đối thoại của chèo. 2. Báo cáo nghiên cứu có những luận điểm chính nào? Những luận điểm chính của bản báo cáo: - Ngôn ngữ sân khấu chèo ở đoạn này có thể là những câu thơ chữ Hán đầy điển cố, khó hiểu, đến đoạn khác lại gần như là một câu ca dao nuột nà, phơi phới tình người. - Một câu đối thoại hay là một câu nói vừa giải thích được những đặc điểm riêng của nhân vật đồng thời lại là sự thể hiện của nhân vật đó. - Ngôn ngữ trong vở chèo mang tính tư tưởng, là sức sống bên trong của nhân vật, đồng thời là chiếc xe chở tư tưởng của tác giả. - Trong khi viết ngôn ngữ cho nhân vật, các tác giả xưa rất chú ý đến nhịp điệu và âm luật câu văn. - Ở một số vở chèo xưa, có những nhân vật không hề có tiếng nói của bản thân họ mà nói bằng một loại ngôn ngữ nâng cao. - Một đặc điểm nữa trong ngôn ngữđối thoại trong chèo là tính ước lệ 554 - Về mặt hình thái văn học, ngôn ngữ trong chèo được trình bày dưới ba dạng: nói thường, nói có tuyền luật và hát.
3. Tác giả đã sử dụng cứ liệu như thế nào để làm sáng tỏ các luận điểm? Tác giả đã sử dụng những cứ liệu là những thông tin, nghiên cứu đã có trước đấy về chèo; ngôn u tham khảo? Hãy cho biết suy nghĩ của bạn về điều này. Phần cuối của báo cáo nghiên cứu đã - Tổng kết lại những thông tin thu thập được khi nghiên cứu ngôn ngữ trong chèo, - Nhắc đến những vấn đề nghiên cứu chèo chưa được giải quyết, - Cuối cùng là thông tin về những tài liệu tham khảo dùng trong nghiên cứu. Phần cuối không có danh mục tài liệu tham khảo, từ đó cho thấy người viết báo cáo này có kiến thức rất tốt về chèo và chủ động, tích cực, không dựa dẫm vào các nguồn tài liệu có sẵn. Chia sẻ phần các thao tác và kĩ năng khi viết bài 1. Chuẩn bị viết - Lựa chọn đề tài: Hãy bắt đầu bằng điều khiến em cảm thấy hứng thú và quan tâm nhất sau khi đọc một tác phẩm văn học hay
t vấn đề: Nêu rõ đề tài và vấn đề nghiên cứu + Giải quyết vấn đề: Trình bày các kết quả nghiên cứu chính thông qua hệ thống luận điểm, có các dữ liệu, bằng chứng 556 +Kết luận: Khẳng định kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu, gợi mở những hướng tiếp cận mới. + Tài liệu tham khảo: Ghi rõ tên tác giả, thời gian công bố, tên tài liệu, nơi công bố - Cũng có thể trình bày đề cương dưới dạng sơ đồ. Xác định ý tưởng trung tâm và viết quan điểm nghiên cứu dưới dạng một câu, sau đó phát triển trung tâm thành các ý chính, ý phụ và lựa chọn các dữ liệu, bằng chứng để làm sáng tỏ các ý. 3. Viết - Triển khai mỗi luận điểm đã được xác định trong dàn ý thành một đoạn văn. Mỗi đoạn văn cần có câu chủ đề, được đặt ở đầu hoặc ở cuối câu - Chú ý sử dụng ngôn ngữ phù hợp (sử dụng đại từ nhân xưng “chúng tôi” thay “tôi”, sử dụng các số liệu, thông tin khách quant hay vì nêu nhận định cảm tính) - Sử dụng các từ ngữ liên kết để thể hiện mối quan hệ logic - Cần ghi nguồn đúng cách khi trích dẫn trực tiếp, gián tiếp - Sắp xếp các tài liệu tham khảo theo đúng thông lệ dựa vào trật tự chữ cái đầu trong tên hoặc họ của tác giả - Có thể chọn đưa vào báo cáo nghiên cứu một sơ đồ, biểu đồ, hình ảnh 4. Chỉnh sửa, hoàn thiện
555 một tài liệu. Điều gì hấp dẫn? Điều gì muốn tìm hiểu thêm? Có điều gì mẫu thuẫn hoặc chưa sáng tỏ hay không? - Thu thập thông tin: Để có được thông tin cần thiết cho báo cáo nghiên cứu, cần tìm đọc các sách, báo có liên quan. Các tài liệu trên mạng cần khai thác, đánh dấu những từ khóa. Trước khi sử dụng thông tin cần kiểm tra độ tin cậy dựa vào những tiêu chí: Tác giả của tài liệu? Có phải chuyên gia uy tín không? Nội dung có khách quan và thuyết phục không? 2. Xây dựng đề cương - Cần tập hợp các thông tin thu thập được thành các ý, xoay quanh những câu hỏi chung: Vấn đề được chọn nghiên cứu có thể triển khai như thế nào? Những khía cạnh nào của vấn đề cần được tập trung tìm hiểu, khám phá? Vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa gì? Câu trả lời cho những câu hỏi trên có thể tìm thấy trong những thông tin bạn đã thu thập, từ bước thực hành viết hoặc thu thập thêm (nếu cần) - Đề cương nghiên cứu cần những nội dung +sauĐặ
557 - Phần giới thiệu nêu rõ được vấn đề nghiên cứu, gây sự chú ý và hấp dẫn - Các luận điểm chính được làm sáng tỏ qua những dữ liệu, bằng chứng xác thực, đáng tin cậy - Các phần được sắp xếp theo trật tự logic, có sự liên kết chặt chẽ, không có sự trùng lặp - Không có các thông tin thừa, không liên quan trực tiếp đến đề tài - Bài viến đảm bảo tuân thủ các quy định về chính tả, không mắc lỗi từ ngữ và câu. 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để tạo lập báo cáo nghiên cứu b. Nội dung thực hiện HS vận dụng kiến thức đã học đã hoàn thành bài viết theo rubic chấm Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hành viết Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Bài viết tham khảo (Gợi ý ở phần phụ lụ Vic) ết bài báo cáo nghiên cứu về việc vận dụng tục ngữ, ca dao trong lời thoại của nhân vật chèo. 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ 558 a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh bàn luận về vấn đề được nêu trong bài báo cáo b. Nội dung thực hiện: HS hoàn thành bài phân tích, đánh giá, chọn một vấn đề mang tính toàn cầu, xã hội để bàn luận cùng bạn bè trong lớp Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Học sinh thảo luận và thực hiện Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện thảo luận, tranh biện Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo GV linh hoạt sử dụng phần chia sẻ bài làm của HS Phụ lục 1. Dàn ý tham khảo 1. Đặt vấn đề Chèo là nghệ thuật sân khấu dân gian truyền thống xuất hiện từ lâu đời và mang bản sắc dân tộc đậm đà nhất của dân tộc Việt Nam. Việc vận dụng tục ngữ, ca dao trong lời thoại của nhân vật chèo có vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển của loại hình nghệ thuật sân khấu chèo. 2. Giải quyết vấn đề * Định hướng, phương pháp nghiên cứu: - Nghiên cứu dựa trên định hướng từ những thành tựu riêng của chèo về ca dao, tục ngữ được sử dụng trong lời thoại của các nhân vật chèo.
dụng nhiều trong các kịch bản quen thuộc. Ngoài ra, chèo truyền thống còn xây dựng nên những mô hình nhân vật nữ chính như nhân vật Thị Kính, Thị Phương, Châu Long,… mang ý đồ giáo huấn phụ nữ về những chuẩn mực của luân lý tam tòng tứ đức.
thời thi thể trôi nổi Hình hài mặc cá sông vùi lấp (Kim Nham) Bên cạnh việc sử dụng nguyên dạng các câu tục ngữ dân gian, chèo truyền thống cũng đ
559 - Phương pháp nghiên cứu là phương pháp phân tích – tổng hợp qua các kịch bản mà rút ra nhận định; phương pháp thống kê để khảo sát, liệt kê những câu ca dao, tục ngữ được sử dụng trong chèo, … * Triển khai luận điểm chính: - Chèo đã sử dụng một cách tài tình tục ngữ, thành ngữ vốn là những kinh nghiệm được đúc kết từ trong lao động sản suất, trong đời sống xã hội, … để đưa trực tiếp vào lời thoại của nhân vật. Chèo truyền thống cũng đã cải biến, thêm lời và đổi ý khi đưa những câu tục ngữ trong dân gian vào lời thoại nhân vật. - Chèo thường đưa một số câu tục ngữ có khía cạnh đạo đức hay một số tục ngữ mang tính khẳng định triết lý, tư tưởng nào đó, … Không chỉ sử dụng các câu tục ngữ thuần Việt, các tác giả chèo truyền thống còn đưa các câu tục ngữ Hán Việt vào lời thoại của nhân vật. - Ngoài vận dụng tục ngữ thì chèo truyền thống cũng đưa những câu ca dao vào lời thoại nhân vật, có thể dùng nguyên văn hoặc sử đổi một số từ của câu ca dao khi đưa vào lời thoại. 3. Kết luận 4. Tài liệu tham khảo Phụ lục 2. Bài viết tham khảo Chèo là nghệ thuật sân khấu dân gian truyền thống xuất hiện từ lâu đời và mang bản sắc dân tộc đậm đà nhất của dân tộc Việt Nam. Chèo là một loại kịch hát dân gian có tính chất tổng hợp, sản phẩm của sinh hoạt xã hội nông nghiệp cổ truyền vùng đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam. Việc vận dụng tục ngữ, ca dao trong lời thoại của nhân vật chèo có vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển của loại hình nghệ thuật sân khấu Quachèo.khảo sát một số kịch bản chèo truyền thống trong cuốn Tuyển tập Chèo cổ của GS. Hà Văn Cầu, chúng tôi nhận thấy không thể lấy khía cạnh văn học để nghiên cứu các câu ca dao, tục ngữ trong chèo. Qua thống kê, khảo sát có thể thấy số câu tục ngữ được cải biên được sử dụng nhiều hơn số câu tục ngữ nguyên dạng và có những câu tục ngữ được sử dụng ở những tác phẩm khác nhau, trong lời thoại của nhiều nhân vật khác nhau sẽ mang mục đích khác nhau. Điều này có liên quan đến nội dung từng kịch bản và theo từng phong cách riêng của tác giả nên cách vận dụng những câu tục ngữ truyền thống rất đa dạng. 560 Chèo đã sử dụng một cách tài tình tục ngữ, thành ngữ vốn là những kinh nghiệm được đúc kết từ trong lao động sản suất, trong đời sống xã hội, … để đưa trực tiếp vào lời thoại của nhân vật. Chẳng hạn như trong vở chèo Kim Nham, câu tục ngữ “lòng chim dạ cá” được sử dụng trong lời nhân vật Xúy Vân ý chỉ lòng dạ mình đã đổi thay, đã trót say giăng hoa ở ngoài: Xúy Vân: Tôi Xúy Vân quỳ xuống thềm hoa Nguyện thiên địa quỷ thần soi xét Tôi có ở ra lòng chim dạ cá Say giăng hoa không sợ thế gian cười Khi thác ã cải biến, thêm lời và đổi ý khi đưa những câu tục ngữ trong dân gian vào lời thoại nhân vật. Có những câu tục ngữ được chèo tiếp thu cả lời lẫn ý nhưng vẫn có sự sửa đổi đôi chút. Chẳng hạn như đoạn lính hầu mắng Lưu Bình: “Anh này chỉ nói láo. Quần trứng sáo, áo nước dưa khăn gói gió đưa bạn tôi không đáng mà dám bảo là bạn quan tôi à!” (Lưu Bình – Dương Lễ) So với câu tục ngữ gốc “Quần trứng sao, áo hoa tiên” nhằm để chỉ những người nhàn hạ trong xã hội xưa, khi được vận dụng vào lời thoại của nhân vật lính hầu đã có sự thêm bớt thành câu có vần vè hơn “quần trứng sáo, áo nước dưa khăn gói gió đưa …” ám chỉ rằng lúc này Lưu Bình đang gặp khó khăn và ăn mặc như thường dân nên chỉ bằng vai với anh lính hầu thôi. Chèo thường đề cao một khía cạnh đạo đức nào đó của nhân vật vậy nên có một số câu tục ngữ quen thuộc thường xuất hiện nhiều trong chèo như câu “xuất giá tòng phu phu tử tòng phụ” được sử
ệ
ả
giá TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (3 điểm) 1 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận 3 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu 562 Sai lỗi chính tả Sai kết cấu bài Sai phương thức thuyết minh Chuẩn kết cấu bài văn thuyết minh Chuẩn phương thức biểu đạt Không có lỗi chính tả Trình bày cẩn thận Chuẩn kết cấu bài văn thuyết minh Chuẩn phương thức biểu đạt Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (7 điểm) 1 – 4 điểm Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 5 – 6 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 7 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Điểm TỔNG TIẾT 6. NÓI VÀ NGHE LẮNG NGHE VÀ PHẢN HỒI VỀ MỘT BÀI THUYẾT TRÌNH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức ❖ Học sinh xác định rõ mục đích viết của tác giả có báo cáo nghiên cứu được thuyết trình ❖ Học sinh đánh giá đúng được nội dung chính của bài thuyết trình (vấn đề đượ
ện
ận
ận điểm
ết
ứ
ảnh, số
ử
561 Chèo cũng đưa một số câu tục ngữ có khía cạnh đạo đức hay một số tục ngữ mang tính khẳng định triết lý, tư tưởng nào đó, … Không chỉ sử dụng các câu tục ngữ thuần Việt, các tác giả chèo truyền thống còn đưa các câu tục ngữ Hán Việt vào lời thoại của nhân vật như “ác giả ác báo” (Quan Âm Thị Kính), “Bần tiện bất năng di” (Chu Mãi Thần), … Đây cũng là một cách để tạo nên sự kết hợp giữa tính dân gian và tính bác học trong Chèo. Ngoài vận dụng tục ngữ thì chèo truyền thống cũng đưa những câu ca dao vào lời thoại nhân vật, có thể dùng nguyên văn hoặc sử đổi một số từ của câu ca dao khi đưa vào lời thoại. Ví dụ Châu Long đã mượn nguyên lời ca dao để bộc lộ tâm trạng của mình: Vì chàng thiếp phải long đong Những như thân thiếp cũng xong một bề Hay lời Thị Mầu trong điệu hát sắp đã được sửa đổi một vài từ trong câu ca dao: Trúc xinh trúc mọc đầu đình Em xinh em đứng một mình chẳng xinh Một trong những giá trị độc đáo của văn học chèo chính là sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố dân gian và yếu tố bác học làm cho chèo có tính chất bác học mà vẫn đậm đà tính chất dân gian. Việc sử dụng ca dao, tục ngữ đưa vào lời thoại của các nhân vật đã góp phần quan trọng tạo nên tính dân gian trong chèo, giúp chèo giữ được cái chất của mình đồng thời kết thừa và tiếp tục truyền thống dân tộc. BÀI LÀM Phụ lục 3. Rubic đánh c c p, các lu hay k qu c u t c,…) H c sinh ánh giá c đặc điểm c u trúc của bài thuyết trình c ng vi hoàn thi báo cóa nghiên c u c a tác gi H c sinh nh xét c cách tác gi sử dụng các phương tiện phi ngôn ng c ch u b , hình li u, , b ng bi u,… khi thuy v k c u
đề
đạ
ấ
ủ
ả nghiên
ết trình
❖
ộ
ả ❖
ọ
ỉ, điệ
ứ
ứ
ọ
ết,
đượ
ả
sơ đồ
ể
ết quả nghiên
ũ
ậ
đượ
ữ như
ề
như quá trình
đ
đượ
563 2. Về năng lực: Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để thực hành nói và nghe 3. Về phẩm chất: Học sinh thể hiện thái độ trân trọng tác giả của báo cáo nghiên cứu và kết quả mà tác giả đã đạt được II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: ❖ GV phát vấn: Theo con điều quan trọng nhất khi phản hồi một bài báo cáo nghiên cứu là gì? Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV đặt câu hỏi Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩ và trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên dẫn dắt vào bài học Gợi ý đáp án Tập trung lắng nghe và đưa ra các góp ý thiện chí, xây dựng cho công trình nghiên cứu của tác giả 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh xác định rõ mục đích viết của tác giả có báo cáo nghiên cứu được thuyết trình 564 ❖ Học sinh đánh giá đúng được nội dung chính của bài thuyết trình (vấn đề được đề cập, các luận điểm hay kết quả nghiên cứu đạt được,…) ❖ Học sinh đánh giá được đặc điểm cấu trúc của bài thuyết trình cũng như quá trình viết, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu của tác giả ❖ Học sinh nhận xét được cách tác giả sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ như cử chỉ, điệu bộ, hình ảnh, số liệu, sơ đồ, bảng biểu,… khi thuyết trình về kết quả nghiên cứu b. Nội dung thực hiện: ❖ Học sinh đọc thật kĩ các thao tác chuẩn bị nói và nghe ❖ Học sinh hoàn thiện phiếu học tập về kĩ năng nói nghe ❖ Học sinh chuẩn bị bài nói dưới dạng dàn ý và chia sẻ bài nói Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập ● Giáo viên yêu cầu HS đọc thật kĩ phần nội dung chuẩn bị ● HS đọc và ghi chép lại các thông tin và suy nghĩ của bản thân ● HS thực hành lập dàn ý và nói Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hành nói theo chủ đề Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần bài làm Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức CHUẨN BỊ NÓI VÀ NGHE 1. Chuẩn bị nói - Học sinh cần xây dựng một bài nói thuyết trình kết quả nghiên cứu, dựa trên bài hay công trình nghiên cứu đã có - Khi thuyết trình, dựa trên văn bản đã soạn sẵn, cần nêu rõ vấn đề nghiên cứu, các luận điểm chính được đề xuất, những bằng chứng, lí lẽ đã sử dụng để làm rõ hệ thống luận điểm. - Đặc biệt cần nhấn mạnh những phát hiện mới về vấn đề - Cần sử dụng thêm các phương tiện hỗ trợ như hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu,… nhằm cụ thể hóa, trực quan hóa nội dung bài thuyết trình. 2. Chuẩn bị nghe
565 - Cần tìm hiểu trước về tên của bài thuyết trình kết quả nghiên cứu, cũng là vấn đề sẽ được trình bày để có được tâm thế chủ động khi nghe và phản hồi về bài thuyết trình - Cần hình dung được những câu hỏi cần giải đáp về vấn đề để dễ nhận ra nét riêng trong cách tiếp cận và giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu mà tác giả bài thuyết trình đã thực hiện - Ghi lại những điều bạn đã biết và muốn biết trước khi nghe bài thuyết trình THỰC HÀNH NÓI VÀ NGHE 1. Người nói - Mở đầu: Nêu vấn đề nghiên cứu và lí do chọn vấn đề đó; trình bày ngắn gọn về cách thức và quá trình thực hiện công việc nghiên cứu - Triển khai: Dựa vào văn bản báo cáo kết quả nghiên cứu để trình bày tóm tắt các luận điểm, thông tin chính có trong công trình nghiên cứu, kết hợp với việc trình chiếu powerpoint nếu có - Kết luận: Khái quát những kết quả nghiên cứu chính, khẳng định ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu và gợi mở những hướng tiếp cận mới 2. Người nghe - Nắm bắt được mục đích nghiên cứu của người thuyết trình (chú ý lắng nghe phần mở đầu và kết thúc của bài thuyết trình để có được những thông tin cần thiết) 566 - Nhận biết cấu trúc của bài thuyết trình kết quả nghiên cứu (luận điểm lớn, luân điểm nhỏ, bằng chứng, hình ảnh, số liệu,…). Khi lắng nghe thuyết trình, nên ghi lại các từ khóa dùng một số kí hiệu thông dụng để đánh dấu các luận điểm lớn, luận điểm nhỏ và mối quan hệ giữa chúng - Theo dõi và đánh giá được tác dụng tích cực của các hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu, động tác hình thể mà tác giả của bài báo cáo nghiên cứu đã sử dụng lúc thuyết trình - Phát hiện các tư liệu, bằng chứng chưa đủ độ tin cậy trong bài thuyết trình: xem xét kĩ xuất xứ các dữ liệu, bằng chứng được cung cấp để kiểm chứng tính chính xácm trung thực, đáng tin cậy của nguồn thông tin, phát hiện ra những điểm mâu thuẫn trong lập luận của người thuyết trình. 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: Vận dụng năng lực ngôn ngữ và năng lực cảm thụ thực hành bài nói và nghe b. Nội dung thực hiện HS vận dụng kiến thức đã học đã hoàn thành bài nói và nghe theo rubic chấm Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hành nói – nghe Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Dàn ý tham khảo (Gợi ý ở phần phụ lục)
- Chèo sử dụng tối thiểu là hai loại nhạc cụ dây là đàn nguyệt và đàn nhị, đồng thời thêm cả sáo nữa. Ngoài ra, các nhạc công còn sử dụng thêm trống và chũm chọe. Bộ gõ nếu đầy đủ thì có trống cái, trống con, trống cơm, thanh la, mõ. Phụ lục 2. Bài nói tham khảo Chèo là nghệ thuật sân khấu dân gian truyền thống xuất hiện từ lâu đời và mang bản sắc dân tộc đậm đà nhất của dân tộc Việt Nam. Trong kho tàng văn hóa nghệ thuật dân gian dân tộc, chèo là một loại hình sân khấu kịch hát đậm đà tính dân tộc, với sự kết hợp nhuần nhuyễn của hàng loạt yếu tố: hát, múa, nhạc, kịch mang tính nguyên hợp vô cùng độc đáo. Cách bài trí sân khấu hát chèo là một khâu quan trọng để góp phần tạo nên giá trị văn hóa đặc sắc của loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian này.
567 Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh bàn luận về một vấn đề được đưa ra trong bài nói b. Nội dung thực hiện: HS hoàn thành bài phân tích, đánh giá, chọn một vấn đề mang tính toàn cầu, xã hội để bàn luận cùng bạn bè trong lớp Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Học sinh thảo luận và thực hiện Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện thảo luận, tranh biện Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Trao đổi 1. Người nghe Sau khi lắng nghe một cách tích cực nội dung bài thuyết trình, bạn có thể phản hồi lại bằng cách: - Đặt câu hỏi với thái độ tìm hiểu chân thành đề nghị người thuyết trình làm rõ thêm một số vấn đề trong nội dung bài thuyết trình - Phản biện những điểm còn mơ hồ, mâu thuẫn, thiếu chính xác trong bài thuyết trình với thái độ xây dựng: chỉ ra những lỗi về lập luận, đối chiếu các dữ liệu được trình bày với các dữ liệu từ các nguồn thông tin khác để giúp người nói chỉnh sửa hoàn thiện bài thuyết trình - Đánh giá khái quát về nội dung bài thuyết trình và sự thuyết trình, chỉ ra được những điểm tích cực và điểm chưa hợp lí - Trình bày góc nhìn, cách kiến giải khác về vấn đề được bài thuyết trình đề cập (có thể là quan điểm của tác giả khác hoặc quan điểm của bạn) 568 2. Người nói Tiếp nhận ý kiến, phản hồi và trao đổi với các thành viên khác trong nhóm, lớp với thái độ cầu thị (bảo lưu hoặc tiếp thu, nêu phương án sửa chữa, hoàn thiện) Phụ lục 3. Dàn ý bài nói tham khảo * Vấn đề nghiên cứu: Nghệ thuật sân khấu chèo. * Một số luận điểm chính: - Những loại hình văn hóa như chèo, tuồng, cải lương,... qua nhiều giai đoạn hình thành và phát triển dù mang đậm chất địa phương của từng vùng nhưng khái quát chung vẫn mang đậm chất văn hóa dân gian Việt Nam. Chèo là loại hình nghệ thuật sân khấu cổ truyền dân gian lâu đời nhất của Việt Nam. - Sân khấu biểu diễn chèo đa dạng: sân đình, sân khấu chuyên nghiệp, các lễ hội ở một số đền chùa,... Quy mô lớn nhất của các đơn vị nghệ thuật Chèo là Nhà hát Chèo rồi đến Đoàn Chèo, một số tỉnh chỉ biên chế đội hoặc tổ Chèo thuộc đoàn nghệ thuật.
- Chèo không có cấu trúc cố định năm hồi một kịch như trong sân khấu châu Âu mà các nghệ sỹ tham gia diễn chèo thường ứng diễn. Diễn viên đóng chèo nói chung là những người không chuyên, hợp nhau trong những tổ chức văn nghệ dân gian gọi là phường chèo hay phường trò...
ấ
ầ
ần
569 Dựa trên khảo sát, thống kê cách bài trí sân khấu của một số vở chèo đã được trình diễn, chúng tôi nhận thấy các dụng cụ trên sân khấu của từng vở chèo đều có vai trò khác nhau, có sự liên quan đến nội dung kịch bản. Chúng tôi cho rằng không thể dùng cách bài trí sân khấu của các loại hình nghệ thuật khác để đánh giá cách bài trí sân khấu của chèo. Nếu sân khấu truyền thống Trung Quốc có đại diện tiêu biểu là Kinh kịch của Bắc Kinh, Nhật Bản có kịch nô đại diện cho nghệ thuật truyền thống thì tiêu biểu nhất của sân khấu truyền thống Việt Nam là chèo. Sân khấu chèo là loại hình nghệ thuật tổng hợp các yếu tố dân ca, dân vũ và các loại hình nghệ thuật dân gian khác ở vùng đồng bằng Bắc Bộ. Nó là hình thức kể chuyện bằng sân khấu, lấy sân khấu và diễn viên làm phương tiện giao lưu với công chúng, và có thể được biểu diễn ngẫu hứng. Sân khấu chèo dân gian đơn giản, mà cũng rất đa dạng có thể là sân đình, sân khấu chuyên nghiệp, các lễ hội ở một số đền chùa,... Quy mô lớn nhất của các đơn vị nghệ thuật Chèo là Nhà hát Chèo rồi đến Đoàn Chèo, một số tỉnh chỉ biên chế đội hoặc tổ Chèo thuộc đoàn nghệ thuật. Trước kia chèo chỉ có phần nói và ngâm các bài dân ca, nhưng do ảnh hưởng của nghệ thuật do người lính bị bắt mang tới, chèo có thêm phần hát. Nội dung của các vở chèo lấy từ những truyện cổ tích, truyện Nôm; được nâng lên một mức cao bằng nghệ thuật sân khấu mang giá trị hiện thực và tư tưởng sâu sắc. Tiếng hát chèo đã đi vào tiềm thức của bao thế hệ người Việt, chúng ta ấn tượng về chèo qua những câu ca dao: Ăn no rồi lại nằm khoèo Nghe giục trống chèo bế bụng đi xem Chẳng thèm ăn chả ăn nem Thèm no cơm tẻ, thèm xem hát chèo Trong kịch bản chèo, các nhân vật hiện ra qua những cái tên, qua hình tượng được tác giả tạo dựng, còn trên sân khấu chèo, các diễn viên sẽ là người lột tả cái hay, cái đẹp, cái xấu, cái ác của các nhân vật đó. Chèo không có cấu trúc cố định năm hồi một kịch như trong sân khấu châu Âu mà các nghệ sỹ tham gia diễn chèo thường ứng diễn. Diễn viên đóng chèo nói chung là những người không chuyên, hợp nhau trong những tổ chức văn nghệ dân gian gọi là phường chèo hay phường trò... Điển hình là một số nghệ sĩ như NSUT Thu Huyền, NSƯT Thảo Quyên, NSƯT Văn 570 Bằng, NSUT Thu Hà, NSND Đình Óng, NSND Quốc Trượng,… là những nghệ sĩ đã hiện thực hóa hình tượng các nhân vật trong kịch bản chèo. Chèo sử dụng tối thiểu là hai loại nhạc cụ dây là đàn nguyệt và đàn nhị, đồng thời thêm cả sáo nữa. Ngoài ra, các nhạc công còn sử dụng thêm trống và chũm chọe. Bộ gõ nếu đầy đủ thì có trống cái, trống con, trống cơm, thanh la, mõ. Trống con dùng để giữ nhịp cho hát, cho múa và đệm cho câu hát. Có câu nói “phi trống bất thành chèo” chỉ vị trí quan trọng của chiếc trống trong đêm diễn chèo. Trong chèo hiện đại có sử dụng thêm Chính y các k ch b chèo đang d bi thu kh u chèo đang d b quên b phát tri chóng c a xã hội. Chèo c n có sự một trong những hình thức nghệ thuật kể chuyện bằng sân khấu tiêu biểu nhất của dân tộc. Phụ lục 3. Rubic đánh giá bài nói STT Nội dung đánh giá Kết quả Đạt Chưa đạt 1 Vấn đề thuyết trình thú vị và có ý nghĩa, giúp người nghe có thêm hiểu biết mới 2 Thông tin về quá trình nghiên cứu và kết quả nghiên cứu chính được thuyết trình rõ ràng, mạch lạc
ển nhanh
các nhạc cụ khác để làm phong phú thêm phần đệm như đàn thập lục, đàn tam thập lục, đàn nguyệt, tiêu v.v... Hát chèo đã từng in đậm nét trong tiềm thức dân gian người Việt, không chỉ riêng với đồng bằng Bắc Bộ mà còn tỏa rộng, vươn xa trong đời sống văn hóa - nghệ thuật đương đại của đất nước. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội, các loại hình giải trí mới ra đời, nhiều người đã không còn mặn mà với sân khấu chèo nữa. Sân khấu cổ truyền Việt Nam nói chung và nghệ thuật chèo nói riêng dần dần mất đi vị thế của Cácmình.nghiên cứu về chèo nói chung và nghiên cứu về sân khấu chèo nói riêng còn tồn động rất nhiều vấn đề chưa được triển khai cụ thể.
ủ
ến mất, nghệ
ị lãng
ần
ởi sự
mà
vì vậ
thích nghi nhất định với thời cuộc để tránh bị rơi vào hoàn cảnh như một di sản phi vật thể chỉ để bảo tồn, tránh làm mất đi
ị
ản
ật sân
571 3 Bài thuyết trình có đủ ba phần: Mở đầu, Triển khai, Kết luận 4 Người nói có phong thái tự tin, diễn đạt lưu loát, truyền cảm 5 Các phương tiện hỗ trợ (Powerpoint, hình ảnh minh họa, bảng biểu,…) được sử dụng hiệu quả 6 Người nói tương tác tích cực với người nghe khi thuyết trình 7 Người nói có tinh thần cầu thị khi trao đổi, đối thoại với người nghe TIẾT 7. CỦNG CỔ MỞ RỘNG I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức ❖ Học sinh nhắc lại những kến thức về chèo, tuồng dân gian và nêu được những kiến thức mong muốn được bổ sung về loại hình nghệ thuật dân gian này. ❖ Học sinh thể hiện được thái độ, tình cảm với các loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian như chèo, tuồng, múa rối nước. ❖ Học sinh lựa chọn một đề tài phù hợp và hoàn thành báo cáo kết quả nghiên cứu mới (ngoài báo cáo đã viết) ❖ Học sinh dành thời gian xem và đọc thêm các vở tuồng, chèo và sân khấu dân gian 2. Về năng lực Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ và cảm thụ văn học để ôn tập và luyện viết 3. Về phẩm chất: Rút ra các bài học về văn hóa, bảo tồn và lưu giữ văn hóa truyền thống của dân tộc II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 572 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: ❖ GV đặt câu hỏi: Con hãy chia sẻ ít nhất 3 bài học con ghi nhớ hoặc cho rằng thú vị sau khi học hết chủ đề 5? Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV đặt câu hỏi Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩ và trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên dẫn dắt vào bài học Gợi ý đáp án GV linh hoạt sử dụng câu trả lời của HS để dẫn dắt 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh nhắc lại những kến thức về chèo, tuồng dân gian và nêu được những kiến thức mong muốn được bổ sung về loại hình nghệ thuật dân gian này. ❖ Học sinh thể hiện được thái độ, tình cảm với các loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian như chèo, tuồng, múa rối nước. ❖ Học sinh lựa chọn một đề tài phù hợp và hoàn thành báo cáo kết quả nghiên cứu mới (ngoài báo cáo đã viết) ❖ Học sinh dành thời gian xem và đọc thêm các vở tuồng, chèo và sân khấu dân gian
573 b. Nội dung thực hiện: ❖ Học sinh chia nhóm thực hiện bài tập trong SGK để ôn tập Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập ● Giáo viên chia nhóm HS thảo luận để thực hiện bài tập ôn tập số 1 – 2 trong SGK Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hành làm bài Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần bài làm Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức Câu 1. Nêu ngắn gọn những điều bạn đã biết về chèo, tuồng dân gian qua bài học này. Bạn muốn trang bị thêm những kiến thức gì để có thể khám phá thế giới độc đáo của sân khấu chèo, tuồng? * Những hiểu biết về chèo: - Chèo là loại hình nghệ thuật sân khấu cổ truyền Việt Nam. Chèo là một loại hình kịch hát dân gian, phổ biến ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, thường được diễn ở sân đình trong thời gian có các lễ hội. - Chèo mang tính quần chúng và được coi là loại hình sân khấu của hội hè với đặc điểm sử dụng ngôn ngữđa thanh, đa nghĩa kết hợp với cách nói ví von giàu tính tự sự, trữ tình. - Nghệ thuật chèo mang tính tổng hợp, có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa nói, hát, múa với sự phối hợp của các đạo cụ, nhạc khí dân tộc độc đáo. Đặc trưng của chèo là vẫn những câu chuyện đó, tích cũ đó nhưng lối hát, lối diễn của từng nghệ sĩ lại làm nên sự phong phú khác biệt riêng. * Những hiểu biết về tuồng: - Tuồng là cách gọi một loại hình nhạc kịch thịnh hành tại Việt Nam, phát triển mạnh dưới triều Nguyễn, ở vùng Nam Trung Bộ Tuồng có hai bộ phận tương đối khác biệt nhau là tuồng cung đình và tuồng dân gian.
c; cảm thấy thêm tự hào và yêu quý đất nước Việt Nam hơn, yêu quý giá trị của những loại hình nghệ thuật này hơn,… 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh viết bài nghiên cứu về nghệ thuật sân khấu (ngoài bài viết đã thực hiện) b. Nội dung thực hiện HS vận dụng kiến thức đã học đã hoàn thành bài viết theo rubic chấm bài viết Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Bài làm tham khảo
- Tuồng mang theo âm hưởng hùng tráng với những tấm gương nhân vật tận trung báo 574 quốc, xả thân vì đại nghĩa, những bài học về lẽ ứng xử của con người giữa cái chung và cái riêng, giữa gia đình và Tổ quốc. - Nghệ thuật tuồng mang tính tổng hợp, phối hợp cả văn học, ca nhạc và vũ đạo. Tích tuồng dân gian giàu yếu tố hài, hướng tới châm biếm các thói hư tật xấu hay đả kích một số hạng người nhất định trong xã hội. - Học sinh tự nêu những kiến thức muốn được trang bị thêm như: kiến thức về ngôn ngữ tuồng, ngôn ngữ trong múa rối nước hay cách sử dụng cao dao, tục ngữ trong các loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian,… Câu 2. Sau khi học bài học này, bạn có thái độ, tình cảm như thế nào đối với các loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian như chèo, tuồng, múa rối nước? - Gợi ý: Nên có thái độ trân trọng, gìn giữ những loại hình nghệ thuật mang ý nghĩa to lớn thể hiện giá trị truyền thống văn hóa của dân tộ
575 Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hành viết Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Tham khảo phụ lục 1. bài viết mẫu 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh dành thời gian xem và đọc thêm các vở tuồng, chèo và sân khấu dân gian b. Nội dung thực hiện: GV có thể cho HS xem các đoạn trích có trong phần video tham khảo Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh xem và tự rút ra những suy ngẫm Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại kiến thức của chủ đề Tham khảo các video về chèo, tuồng trong tư liệu bổ trợ hoặc tham khảo các nguồn tài liệu sau - Về chèo, có thể tìm đọc: Trần Việt Ngữ, Về nghệ thuật chèo, NXB Sân khấu, Hà Nội, 2013; Bùi Đức Hạnh, 150 làn điệu chèo cổ, NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 2006; Hà Văn Cầu, Hề chèo, NXB trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2005;… - Về tuồng, có thể tìm đọc: Mịch Quang, Tìm hiểu nghệ thuật tuồng, NXB Quân đội nhân dân, hà Nội, 2017; Hoàng Châu ký (Chủ biên), Tổng tập Văn học Việt Nam, tập 15A, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1994; Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn 576 quốc gia, Tổng tập văn học Việt Nam, tập 12, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2000;… Phụ lục 1. Bài làm tham khảo Đề tài: Đặc điểm sân khấu tuồng. Tuồng là loại hình nghệ thuật sân khấu cổ truyền đặc sắc của Việt Nam được hình thành trên cơ sở ca vũ nhạc và các trò diễn xướng dân gian vốn có từ lâu đời và rất phong phú của dân tộc Việt Nam. Tuồng được khởi xướng thời nhà Tiền Lê và có sự giao thoa, tiếp thu cách biểu diễn và hóa trang của hí kịch bên Trung Hoa. Tuy nhiên, lối hát tuồng du nhập vào nước ta khi nào thì hiện tại vẫn chưa xác định thời gian cụ thể. Sân khấu tuồng là một phần không thể thiếu trong việc tạo nên những vở kịch tuồng đặc sắc. Khác với các loại hình sân khấu khác như chèo, cải lương. Tuồng mang theo âm hưởng hùng tráng với những tấm gương nhân vật tận trung báo quốc, xả thân vì đại nghĩa, những bài học về lẽ ứng xử của con người giữa cái chung và cái riêng, giữa gia đình và Tổ quốc, chất bi hùng là một đặc trưng thẩm mỹ của nghệ thuật Tuồng. Có thể nói Tuồng là sân khấu của những người anh hùng... Tuồng cũng được biểu diễn ở sân đình, trong các lễ hội Kỳ Yên ở các đình làng, đôi khi cũng có tư nhân mướn đoàn hát tuồng về biểu diễn tại nhà thì thường có thêm cái trống lèo hoặc thẻ tre để khi có tới cao trào hoặc diễn viên có những câu hát hay thì đánh tưởng thưởng hoặc ném thẻ để tính tiền thưởng khi vãn tuồng. Trên sân khấu Tuồng, tất cả bắt đầu từ người diễn viên. Cùng với người diễn viên, cảnh tượng mới dần hiện lên; địa điểm thời gian mới được xác định. Với một câu hát, một điệu múa, người nghệ sỹ dựng lên một trời tưởng tượng; lúc là biển cả mênh mông, khi là núi rừng bát ngát; vừa là triều đình, thoắt đã là bãi chiến trờng. Các nghệ nhân biểu diễn phải hóa trang hoặc mang mặc nạ thể hiện đặc trưng nhân vật như: trung, gian, nịnh, hề, tướng,... và phải nói lối (hình thức ca - nói), cách đi đứng, ra bộ phải chuẩn xác cho từng thể loại nhân vật. Thông qua sự biểu hiện của người nghệ sỹ, khán giả không chỉ nhận biết được những thay đổi về không gian, thời gian mà còn thấy những xung đột giằng xé trong nội tâm nhân vật.
n sân khấu biểu diễn tuồng vẫn chưa được phổ biến và nghiên cứu sâu. Theo sự phát triển của con người và xã hội thì những loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian đang đứng trước nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Phụ lục 2. Rubic chấm bài viết 578 TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (3 điểm) 1 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả Sai kết cấu đoạn 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả 3 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (7 điểm) 1 – 4 điểm Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 5 – 6 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 7 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Điểm TỔNG TIẾT 8. THỰC HÀNH ĐỌC MỞ RỘNG HỒN THIÊNG ĐƯA ĐƯỜNG (TRÍCH TUỒNG SƠN HẬU) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức
577 Lối diễn xuất của diễn viên tuồng thường nặng tính ước lệ và trình thức, tức là loại sân khấu ước lệ, cách biểu diễn khuếch đại hơn sự thật ngoài đời để khán giả dễ cảm nhận. Nghệ sĩ có động tác càng nhỏ càng nhanh và khi lên sân khấu càng cần tăng cường điệu thì khán giả mới kịp nhận thấy. Kiểu cách đi đứng của nghệ sĩ cũng để biểu lộ cái "tâm" của nhân vật thiện, ác. Mỗi loại nhân vật của tuồng lại có một lối diễn khác nhau, chính diện thường ngay thẳng, cương trực, đi đứng đàng hoàng, còn phản diện thì gian xảo, láo liên, uốn éo. Ngoài sự thể hiện của người nghệ sĩ trên sân khấu tuồng thì các điệu múa tuồng, lời ca, tiếng hát, nhạc đệm và các dụng cụ trên sân khấu cũng rất cần thiết. Ngôn ngữ ca ngâm thì phải dùng giọng thật to, thật cao và rõ. Điệu hát quan trọng nhất trong hát bội là "nói lối", tức là nói một lúc rồi hát, thường để mở đầu cho các khúc hát khác. Các tuyến nhân vật của tuồng chủ yếu là: kép, tướng, đào, đào võ, lão,... với mỗi loại nhân vật lại có cách hóa trang riêng. Màu sắc dùng để hóa trang trên mặt phổ biến là trắng, đỏ, xanh và màu đen. Mặt trắng (diện mạo đẹp đẽ, tính cách trầm tĩnh), mặt đỏ (người trí dũng, chững chạc), mặt rằn (diện mạo xấu xí, tính cách nóng nảy), mặt tròng xéo đen (tướng phản, hai bên thái dương có vết đỏ là người nóng nảy, nếu tròng xéo đen nền đỏ thắm hay xanh là người vũ dũng), mặt mốc (xu nịnh), mặt lưỡi cày (người đoản hậu, nhát gan)... Trong tuồng có nhiều yếu tố nghệ thuật tham gia, trong đó âm nhạc giữ một vai trò hết sức quan trọng. Ngoài việc đệm cho hát, cho múa, cho các hiệu quả sân khấu như phong ba bão tố, chiến trận sa trường, đăng đàn bái tướng, âm nhạc trong sân khấu tuồng còn thể hiện tình cảm nhân vật trong các lớp diễn không lời và còn làm cầu nối của thế giới nội tâm nhân vật tới khán giả. Dàn nhạc tuồng gồm có bộ gõ (trống, thanh la, mõ...), bộ hơi (kèn, sáo, chủ yếu là kèn), bộ dây (nhị, cò, hồ, đại, tiểu...) và bộ gảy (tam, tứ, nguyệt...). Tuồng mang theo âm hưởng hùng tráng với những tấm gương tận trung báo quốc, xả thân vì đại nghĩa, những bài học về lẽ ứng xử của con người giữa cái chung và cái riêng, giữa gia đình và Tổ quốc, chất bi hùng là một đặc trưng thẩm mỹ của Tuồng. Những vấn đề nghiên cứu từ kịch bản tuồng đế
ng đối với khán giả thời trước 2. Về năng lực: Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ và năng lực cảm thụ để đọc hiểu văn bản 3. Về phẩm chất: Học sinh được khơi gợi tinh thần dũng cảm, trượng nghĩa, cảm nhận nét đặc sắc của nghệ thuật sân khấu truyền thống II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: ❖ HS thực hiện bảng K – W – L về những điều đã biết, muốn biết và chưa biết về nghệ thuật tuồng sau khi đã học hết chủ đề Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập GV đặt câu hỏi Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩ và trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Gợi ý đáp án GV linh hoạt dựa vào phần ghi chép và chia sẻ của HS 580 Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên dẫn dắt vào bài học 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh nêu được sự khác biệt về ngôn ngữ giữa đoạn trích tuồng Sơn Hậu (tuồng cung đình) với đoạn trích tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến (tuồng dân gian) đã học trước đó. ❖ Học sinh nhận xét chất bi hùng của sự kiện và nghĩa vua tôi, tình huynh đệ được thể hiện trong đoạn trích – một trong những điều tạo nên sức hấp dẫn mê hoặc của tuồng đối với khán giả thời trước b. Nội dung thực hiện: ❖ Học sinh hoàn thành phiếu học tập tìm hiểu về tác giả, tác phẩm và khái quát chung ❖ Học sinh chia nhóm và thực hiện phiếu học tập để tìm hiểu đoạn trích tuồng Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập ● Giáo viên giao phiếu học tập ● HS thảo luận nhóm đôi hoặc nhóm 4 để hoàn thành phiếu học tập tìm hiểu về tác giả - tác phẩm Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hành làm bài Bước 3. Báo cáo, thảo lu
579 ❖ Học sinh nêu được sự khác biệt về ngôn ngữ giữa đoạn trích tuồng Sơn Hậu (tuồng cung đình) với đoạn trích tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến (tuồng dân gian) đã học trước đó. Học sinh nhận xét chất bi hùng của sự kiện và nghĩa vua tôi, tình huynh đệ được thể hiện trong đoạn trích – một trong những điều tạo nên sức hấp dẫn mê hoặc của tuồ ận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần bài làm Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức I. Tìm hiểu chung - San Hậu hay Sơn Hậu là tên một vở tuồng (hát bội) cổ khuyết danh của Việt Nam (có ý kiến cho là của Đào Duy Từ viết), hiện không còn bản gốc, ra đời vào khoảng nửa cuối thế kỉ 18, sau được Đào Tấn chỉnh lý. - Tóm tắt: Vua Tề già yếu, sắp qua đời, thái sư Tạ Thiên Lăng cùng anh em âm mưu chiếm ngôi, tống giam Phàn thứ hậu đang có mang. Họ giết lão quan Lý Khắc Thường, trong khi đó võ tướng Khương Linh Tá giả hàng thái sư nhưng tìm cách cứu thái hậu. Bà Nguyệt Hạo (Nguyệt Kiểu) là chị ba của các anh em họ Tạ, vốn cũng là một thứ hậu của vua Tề, đau đớn vì các em mình phản bội, đã cùng thái giám Tử Trình, Đổng Kim
❖
581 Lân và Khương Linh Tá lập u cứu thứ hậu và hoàng tử mới sinh thoát khỏi ngục t i. Chuyện bại lộ, Tạ Thiên Lăng cho quân đuổi theo, Khương Linh Tá ở lại cản đường để Đổng Kim Lân đưa thứ phi và hoàng tử mới sinh chạy trốn. Linh Tá chống không nổi quân Thiên Lăng và bị chém đứt đầu. Kim Lân bị lạc trong rừng, Linh Tá hiện lên thành ngọn đuốc đưa đường cho Kim Lân dẫn hoàng tử và thứ phi về được đến thành San Hậu. Đổng Kim Lân củng cố lực lượng và tiếp tục chiến đấu chống Tạ Thiên Lăng. Cánh thái sư cố thủ trong thành, Tạ Thiên Lăng bắt mẹ của Đổng Kim Lân làm con tin, nếu Kim Lân phá thành chúng sẽ giết mẹ ông. Nhờ sự giúp đỡ của Nguyệt Hạo (lúc này đang tu trong chùa), quân của Đổng Kim Lân đã đưa bà đổi lấy mẹ Kim Lân. Cuối cùng, quân Kim Lân chiến thắng. Tạ Ôn Đình, em trai Tạ Thiên Lăng bị hồn Khương Linh Tá hiện về chém chết, còn Thiên Lăng bị đuổi về quê. Hoàng tử lên ngôi vua. - Bố cục: Tuồng hát này có 3 hồi, mỗ trợ miễn ư cơn khát”. Vừa giết giặc vừa bảo toàn tính mạng cho hoàng tử và thứ phi, vừa chạy trốn quân địch đến vùng Sơn Hậu. - Xung
i hồi hát độ 4 giờ; mỗi hồi không có tựa riêng, gọi chung là tuồng San Hậu. + Hồi thứ nhất nói về Phàn Viên Ngoại tống cung ái nữ + Hồi thứ nhì nói về Phàn Công chém sứ giả + Hồi thứ ba nói về Tạ Nguyệt Kiểu đi tu. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập ● Giáo viên giao phiếu học tập II. Đọc hiểu văn bản 1. Bố cục và các sự việc chính trong văn bản 582 ● HS thảo luận nhóm đôi hoặc nhóm 4 để hoàn thành phiếu học tập tìm hiểu về đoạn trích tuồng Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hành làm bài Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần bài làm Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức + Phần 1 từ đầu đến (Hồn Linh Tá báo đèn hiệu): Kim Lân hộ tống thứ phi và hoàng tử về Sơn Hậu giữa đường gặp hồn Linh tá + Phần 2 tiếp theo đến (Chân trời đã hây hây): Hồn Linh Tá hóa thành ngọn đuốc soi đường cho Kim Lân đến Sơn Hậu an toàn + Phần 3: Còn lại: Anh em từ tạ nhau Các sự kiện chính + Kim Lân gặp lại hồn Linh Tá + Hồn Linh Tá hóa thành ngọn đuốc và trò chuyện dẫn lối cho Kim Lân + Hai anh em từ biệt 2. Hoàn cảnh éo le của Kim Lân lúc bấy giờ - Hoàn cảnh hết sức éo le: Phá muôn vòng quân sĩ nhưng “Kiếm Thứ phi kiếm chẳng thấy tin/thương tử hoàng còn nhỏ/Khát sữa lại đói cơm/ Cắn máu tay thấm giọt nhi long/Nhất thờ
ố
quanh chỉ có núi non, trong rừng không có cả ánh sáng, ngẫm lại chuyện xưa chỉ hi vọng có ánh sáng soi đường chỉ lối “Sau lưng không tiếng nhạc/Trước mắt thấy đầu non/ Lạc vào chốn sơn trung/Đã không dời nước bước/ Xưa Hán Minh giúp nước/ Mặt trời xuất tan canh” 3. Sự xuất hiện của hồn Linh Tá và tình nghĩa huynh đệ Linh Tá – Kim Lân
mư
583 - Hồn Linh Tá xuất hiện vì lời thề ban xưa “Xưa có lời đoạn thệ/Nay phải đến báo tin/Cậy anh phù Hoàng tử Thứ phi/Khá gắng sức nghiệp Tề đem lại”. Kim Lân vô cùng ngạc nhiên “Ta Linh Tá! Ta Linh Tá/Mệnh dĩ vong! Mệnh dĩ vong!/ Thủ cấp lưu tại thử/ Công hà nhật tấn công” – lo cho việc mai táng của em mình không chu tất - Kim Lân biểu đạt cảm xúc đau đớn, xót xa trước tình nghĩa huynh đệ lâu năm, đau đớn khi không thể cùng huynh đệđồng cam cộng khổ, cứu nước cứu vua “Thống thiết các can tràng đoạn đoạn/ Sầu đê mê ngọc lệ sái uông uông/Thùy trì nhất đán biệt Sâm Thương/ Thùy tri nhất đán biệt Sâm Thương” đồng thời tiếc nuối cho phận anh hùng không ai phù trợ để lập nghĩa lớn cho quốc gia “Tiếc bất anh hùng/Lầm tay phản tặc/Lất au phù bật/Vây cánh cho nhau?/Vì quốc gia đại nghĩa/ Hoài cơ nghiệp tận kì trung” - Kim Lân đau xót nhờ Linh Tá nguyện phò hoàng tử và còn mình gánh vác trách nhhiệm đánh tan kẻ địch “Phò Hoàng tử đã đành có mỗ/ Ngăn tặc binh sở cậy nhà ngươi/ Hồn yêngd dà chín suối xa chơi/Biết thưở nào cùng nhau thấy mặt” - Linh Tá hóa ngọn đèn hồng soi đường chỉ lối và phù trợ cho Kim Lân cứu thứ phi và hoàng tử - Linh Tá và Kim Lân từ biệt nhau, Kim Lân nói lời từ tạ “Hồn thương hồn tiếc hây hây/ Âm dương một phút từ nay xa vời” 584 - Kim Lân vừa đến thành Sơn Hậu ngọn đèn liên phụt tắt Nhận xét tình nghĩa huynh đề của Linh Tá và Kim Lân: Yêu thương, gắn bó, nguyện hi sinh vì nhau, hỗ trợ lẫn nhau, trọng tình trọng nghĩa. Đặc biệt là luôn vì trách nhiệm với vua với nước, với nghĩa lớn của quốc gia đại sự Nhận xét chất bi hùng của sự việc: Giải vòng vây quân địch, hộ tống thứ phi và hoàng tử tới nơi an toàn Công việc đại sự, trọng đại của quốc gia dân tộc 4. So sánh ngôn ngữ giữa tuồng cung đình (Sơn Hậu) và tuồng dân gian (Nghêu, Sò, Ốc, Hến) - Tuồng cung đình: Nhấn mạnh vào các tình cảm cao đẹp, đạo nghĩa trung quân ái quốc, nhiều từ ngữ cổ điển, nhiều tích và ngôn ngữ trang trọng, diễn đạt có vần điệu. - Tuồng dân gian: Nhấn mạnh vào thế sự, nhân tình thế thái, những sự việc diễn ra trong đời sống nhân dân, ngôn ngữ dân dã, đời thường, các từ ngữ dễ hiểu và ngắn gọn. 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: ❖ Học sinh diễn lại đoạn trích thể hiện được tính chất hào hùng thiêng liêng của tuồng cung đình b. Nội dung thực hiện HS chia nhóm và thực hiện
585 Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo GV linh hoạt sử dụng phần nội dung phần chia sẻ của học sinh 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh cảm nhận và liên hệ được tinh thần dũng cảm, trượng nghĩa, cảm nhận vẻ đẹp của tình nghĩa huynh đệ, anh em được thể hiện trong đoạn trích tuồng. b. Nội dung thực hiện: HS chia sẻ cảm nhận Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Học sinh thảo luận và thực hiện Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện thảo luận Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày phần bài làm của mình Bước 4. Kết luận, nhận định GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo HS trình bày suy ngẫm và quan điểm của bản thân Gợi ý: Bàn luận về tình nghĩa huynh đệ xưa và nay Vai trò và tầm quan trọng của việc giữ lời hứa, trọng chữ tín 586 Phụ lục 1. Phiếu bài tập tìm hiểu đoạn trích tuồng
587 588 Phụ lục 2. Rubic đánh giá thảo luận nhóm
589 TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (2 điểm) 0 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả 1 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo Nội dung (6 điểm) 1 - 3 điểm Chưa trả lơi đúng câu hỏi trọng tâm Không trả lời đủ hết các câu hỏi gợi dẫn Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 4 – 5 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 6 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫ Trn ả lời đúng trọng Cótâmnhiều hơn 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Hiệu quả (2nhóm điểm) 0 điểm Các thành viên chưa gắn kết chặt chẽ Vẫn còn trên 2 thành viên không tham gia hoạt động 1 điểm Hoạt động tương đối gắn kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thông Vnhát ẫn còn 1 thành viên không tham gia hoạt động 2 điểm Hoạt động gắn kết Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động 590 Điểm TỔNG