GIÁO ÁN NGỮ VĂN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
vectorstock.com/22575460
Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection DẠY KÈM QUY NHƠN LESSON PLAN PHÁT TRIỂN NỘI DUNG
Giáo án văn 10 HK1 phát triển năng lực chuỗi 5 hoạt động (Mục tiêu . Phương pháp . Kĩ thuật dạy học) Năm học 2018-2019 WORD VERSION | 2021 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM
Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Ngày soạn: 10C3
10C4
10A1
10A2
Ngày dạy Tiết 1: TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Thấy được hai bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam: văn học dân gian và văn học viết; - Nắm được một cách khái quát tiến trình phát triển của văn học viết; - Hiểu được những nội dung thể hiện con người Việt Nam trong văn học 2. Về kĩ năng: Nhận diện được nên văn học dân tộc, nêu được các thời kì lớn và các giai đoạn cụ thể trong các thời kì phát triển của văn học dân tộc. 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: niềm tự hào về truyền thống dân tộc và say mê với văn học
4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến lịch sử văn học Việt Nam - Năng lực đọc – hiểu các tác tác phẩm văn học Việt Nam ( Văn học dân gian và văn học viết) - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về các thời kì văn học. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm văn học Việt Nam; - Năng lực phân tích, so sánh sự khác nhau giữa văn học dân gian và văn học viết - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Văn học dân gian Việt Nam (NXB Giáo dục, năm 2000); Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX (NXB Giáo dục, năm 2000); Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến năm 1975 (NXB Giáo dục, năm 2000) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài. + Ghi tên các tác phẩm văn học Việt Nam đã học ở THCS; Phân loại các tác phẩm theo bộ phận, giai đoạn sáng tác, thể loại. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động:GV chia lớp thành 4 nhóm, tham gia trò chơi: Tìm hiểu về văn học Việt Nam Nội dung: Kể tên các tác phẩm của văn học Việt Nam đã học từ THCS, nêu rõ tác giả, giai đoạn sáng tác, đề tài, thể loại. Cách chơi: Trong vòng 5 phút các nhóm thi đua thực hiện yêu cầu. Nhóm nào kể đúng và nhiều hơn là nhóm chiến thắng. GV giới thiệu bài mới: Lịch sử văn học của bất cứ dân tộc nào đều là lịch sử tâm hồn của dân tộc ấy. Để cung cấp cho các em nhận thức những đặc điểm về văn học nước nhà,chúng ta cùng tìm hiểu tổng quan văn học việt nam. Bài học đầu tiên ở lớp 10 là một bài văn học sử (lịch sử văn học): Tổng quan văn học Việt Nam có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt. Một mặt nó giúp các em có một cái nhìn khái quát nhất, hệ thống nhất về nền văn học nước ta từ xưa tới nay, mặt khác nó giúp các em ôn tập tất cả những gì đã học ở chương trình ngữ văn THCS đồng thời sẽ định hướng cho chúng ta học tiếp toàn bộ chương trình Ngữ văn THPT. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Thấy được hai bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam: văn học dân gian và văn học viết; + Nắm được một cách khái quát tiến trình phát triển của văn học viết; + Hiểu được những nội dung thể hiện con người Việt Nam trong văn học - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1.Hướng dẫn tìm hiểu về các bộ phận I. Các bộ phận hợp thành của VHVN VHVN: - vh dân gian hợp thành của VHVN Thảo luận nhóm theo bàn : vh Vn được - vh viết hợp thành từ những bộ phận nào? Nêu sự khác nhau giữa các bộ phận đó về đặc trưng tiêu biểu, chữ viết, hệ thống thể loại? Các bộ phận hợp thành văn học Việt Nam Văn học dân gian Văn học viết - Là sáng tác của tập thể và đc truyền - Là sáng tác của giới trí thức, đc ghi lại miệng. bằng chữ viết (chữ Nôm. chữ Hán, chữ - Thể loại: thần thoại, sử thi, tr thuyết, quốc ngữ)
THPT Yên Phong
ctích, ngụ ngôn, t. cười, t.ngữ, c.đố, t.thơ, chèo, hò, vè, ... - Mang tính tập thể gắn bó với các sinh hoạt khác nhau trong đs cộng đồng. 2. Hướng dẫn HS tìm hiểu quá trình phát triển của văn học viết GV yêu cầu HS hoạt động nhóm, thời gian 5 phút. - Nhóm 1 + nhóm 3: Trình bày những đặc điểm cơ bản của văn học trung đại (thời gian, hoàn cảnh, văn tự, tác giả, thể loại, thi pháp, thành tựu tiêu biểu) – Phiếu học tập số 1 + Nhóm 2 + Nhóm 4: Trình bày những đặc điểm cơ bản của văn học hiện đại (thời gian, hoàn cảnh, văn tự, tác giả, thể loại, thi pháp, thành tựu tiêu biểu) – Phiếu học tập số 1 - GV (nhấn mạnh): Tuy văn xuôi chữ Nôm hiếm thấy, nhưng nhờ chữ Nôm mà các thể thơ dân tộc (lục bát, song thất lục bát ) có vai trò quan trọng trong sự hình thành các thể thơ VH dân tộc (truyện thơ Nôm, ngâm khúc, hát nói ). + Vậy VH hiện đại chịu ảnh hưởng bởi văn hoá nào mà có sự thay đổi như thế? Gợi ý : Nhờ sự kế thừa văn hoá truyền thống, tiếp thu văn hoá thế giới, văn học hiện đại đổi mới có sự khác biệt gì so với văn học trung đại? GV mở rộng: 1858 td Pháp xâm lược nước ta. Khoa cử chữ hán chấm dứt ở Bắc kì năm 1915 ở Trung kì 1918 + cuộc khai thác thuộc địa -> hình thành các đô thị -> tầng lớp thị dân, tt tiểu tư sản, gc vô sản -> thị hiếu, nhu cầu, qđ thẩm mĩ mới .... M ườim ấy năm xưa ngọn bút lông Xác xơ chẳng bợn chút hơi đồng Bây gi ờ anh đổilôngr a sắt Cách kiếm ănđ ời có n họn không. ( Tản Đà )
Năm học 2018- 2019
- Thể loại: văn xuôi, thơ, văn biền ngẫu, tiểu thuyết, truyện ngắn, kịch, t.ca ... - Mang tính cá nhân, ko mang dấu ấn tập thể. II. Quá trình phát triển của văn học viết Nền VHVN được chia làm hai thời kỳ lớn + Từ đầu thế kỷ X đến hết XIX (gọi là VH trung đại). + Từ đầu thế kỷ XX đến nay (gọi là VH hiện đại). VH hiện đại Từ thế kỉ X - Từ thế kỉ XIX XX đến nay Đấu tranh Hoàn XHPK hình giành độc cảnh thành, phát lập, thống triển, suy thoái, công nhất đất cuộc dựng nước và sự nước, giữ nghiệp đổi nước của dân mới từ tộc. 1986 – nay. Văn tự Chữ Hán, chữ Chủ yếu là Nôm chữ Quốc ngữ. Chịu ảnh Giao lưu Ảnh quốc tế hưởng hưởng của rộng rãi. văn hóa Nho giáo, Phật giáo, tư tưởng Lão – Trang Nhà văn Tác giả Chủ yếu là nhà nho. chuyên nghiệp, văn chương thành một nghề. Tiếp nhận hệ Thơ mới, Thể thống thể loại tiểu thuyết, loại Đặc điểm Thời gian
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Khái niệm “bút lông”, “bút sắt” gợi cho anh/ chị suy nghĩ gì về đặc điểm của hai thời đại văn học Việt Nam? HS suy nghĩ trả lời. GV nhấn mạnh. - GV hỏi:Theo anh/chị căn cứ trên những tiêu chí nào để có sự phân chia thành các thời đại văn học trên? HS suy nghĩ, trả lời. GV nhấn mạnh, mở rộng: dựa trên sự vận động của lịch sử, chủ yếu và quyết định là sự vận động của chính bản thân văn học đặc biệt là nững đổi thay về mặt thi pháp.
Thi pháp
Thành tựu
VH TĐ
từ VH Trung Quốc, thể loại sáng tạo của dân tộc Lối viết ước lệ, sùng cổ, phi ngã. Thơ văn yêu nước, thơ thiền Lý Trần, thơ văn Nguyễn Trãi, NBK, Nguyễn Du, …
kịch nói…
Thi pháp mới: hiện thực, đề cao cá tính sáng tạo. Thơ mới, tiểu thuyết Tự lực văn đoàn, VHHTPP, văn thơ chống Pháp, chống Mĩ…
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn - Phiếu học tập số 2 chia nhóm cho HS thảo luận về sự khác nhau giữa vh trung đại và vh hiện đại - Nhóm 1: Thời gian, sự hình thành và pt? ( dc minh hoạ) - Nhóm 2: Tác giả, tác phẩm ( dc bằng những tg, tp cụ thể) - Nhóm 3: Chữ viết ( dc bằng những tg, tp cụ thể) - Nhóm 4: Hệ thống thể loại ( dc bằng những tg, tp cụ thể) - Nhóm 5: Thi pháp ( dc bằng những tg, tp cụ thể) Các nhóm nhận xét, bổ sung GV đưa ra bảng hệ thống Điểm khác biệt Văn học trung đại Văn học hiện đại Thời gian Từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX Từ thế kỉ XX đến nay Sự hình thành, phát triển Tác giả
Bối cảnh văn hoá, văn học vùng Đông á, Đông Nam á ( đặc biệt là văn học TQ) ác nhà nho, vua quan
Thể loại
Tiếp nhận hệ thống thể loại từ
Bối cảnh của giao lưu văn hoá, văn học của nhiều nền vh trên tg (tiếp xúc với các nền vh châu Âu) Xuất hiện đội ngũ nhà văn, thơ chuyên nghiệp, sáng tác văn chương thành một nghề. Tiểu thuyết, truyện ngắn, thơ
THPT Yên Phong
Chữ viết Thi pháp
Năm học 2018- 2019
vh TQ(cũng có những thể loại s.tạo của dt): văn xuôi, thơ, văn biền ngẫu... Chữ Nôm - chữ Hán Lối viết ước lệ, sùng cổ, phi ngã.
mới, trường ca, kịch...
Văn tự
Chữ quốc ngữ Lối viết hiện thực, đề cao cá tính sáng tạo, đề cao cái tôi cá nhân
Ảnh hưởng văn hóa Tác giả Thể loại
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà: Sưu tầm những bài viết phê bình về văn học dân gian và văn học viết (đăng trên các báo/tạp chí, các sách chuyên khảo, các Webside) để làm tư liệu học tập. Nội dung các bài viết có thể là: - Đánh giá giá trị của văn học dân gian. - Đánh giá về giai đoạn văn học. - Đánh giá về tác giả văn học (được học trong chương trình và SGK Ngữ văn 10). - Đánh giá về một tác phẩm (được học trong chương trình và SGK Ngữ văn 10). 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
- Chuẩn bị: Tiết 2: Đọc văn bản, trả lời các câu hỏi + Mối quan hệ của con người Việt Nam với thế giới tự nhiên được biểu hiện qua những mặt nào? VD minh họa? + Một trong những nội dung quan trọng và nổi bật nhất của VHVN? + Hãy nêu những biểu hiện của mối quan hệ giữa con người Việt Nam và xã hội? Phân tích VD minh họa? + Ý thức cá nhân là gì? ý thức về bản thân của con người Việt Nam được biểu hiện trong VH ntn? PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Nhóm/tổ/Tên học sinh: …………………………………………………………………… Lớp: ………………………………………………………………………………………… Trường: ……………………………………………………………………………………… Bài học: Tổng quan văn học Việt Nam (tiết 1) Đặc điểm Thời gian Hoàn cảnh
VH trung đại
THPT Yên Phong
VH hiện đại
Năm học 2018- 2019
Thi pháp Thành tựu
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Nhóm/tổ/Tên học sinh: …………………………………………………………………… Lớp: ………………………………………………………………………………………… Trường: ……………………………………………………………………………………… Bài học: Tổng quan văn học Việt Nam (tiết 1) Điểm khác biệt Thời gian Sự hình thành, phát triển Tác giả Thể loại Chữ viết Thi pháp
Văn học trung đại
Văn học hiện đại
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Tiết 2: TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Thấy được hai bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam: văn học dân gian và văn học viết; - Nắm được một cách khái quát tiến trình phát triển của văn học viết; - Hiểu được những nội dung thể hiện con người Việt Nam trong văn học 2. Về kĩ năng: Nhận diện được nên văn học dân tộc, nêu được các thời kì lớn và các giai đoạn cụ thể trong các thời kì phát triển của văn học dân tộc. 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: niềm tự hào về truyền thống dân tộc và say mê với văn học
4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến lịch sử văn học Việt Nam - Năng lực đọc – hiểu các tác tác phẩm văn học Việt Nam ( Văn học dân gian và văn học viết) - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về các thời kì văn học. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm văn học Việt Nam; - Năng lực phân tích, so sánh sự khác nhau giữa văn học dân gian và văn học viết - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Văn học dân gian Việt Nam (NXB Giáo dục, năm 2000); Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX (NXB Giáo dục, năm 2000); Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến năm 1975 (NXB Giáo dục, năm 2000) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
- Đọc văn bản, trả lời các câu hỏi
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
+ Mối quan hệ của con người Việt Nam với thế giới tự nhiên được biểu hiện qua những mặt nào? VD minh họa? + Một trong những nội dung quan trọng và nổi bật nhất của VHVN? + Hãy nêu những biểu hiện của mối quan hệ giữa con người Việt Nam và xã hội? Phân tích VD minh họa? + Ý thức cá nhân là gì? ý thức về bản thân của con người Việt Nam được biểu hiện trong VH ntn? III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động:HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm Câu 1. Nền văn học Việt Nam do những bộ phận văn học nào dưới đây hợp thành? A. Văn học dân gian và văn học hiện đại. B. Văn học dân gian và văn học viết. C. Văn học dân gian và văn học trung đại. D. Văn học trung đại và văn học hiện đại. Câu 2. Tư tưởng nào sau đây ảnh hưởng gì đến sự phát triển của văn học Việt Nam? A. Phật Giáo C. Lão - Trang B. Khổng giáo D. Cả A, B và C Câu 3. Văn học trung đại Việt Nam được viết bằng loại văn tự nào? A. Chữ Nôm và chữ Quốc ngữ. B. Chữ Hán và chữ Nôm. C. Chữ Hán và chữ Quốc ngữ. D. Chữ Hán và chữ của một số dân tộc thiểu số. Câu 4. Nhận định nào dưới đây nhận xét đúng về xuất xứ của chữ Nôm? A. Chữ Nôm là loại chữ cổ của người Việt, dựa vào chữ Hán để ghi âm tiếng Việt. B. Chữ Nôm là loại chữ do người Việt cổ tự sáng tạo ra để ghi âm tiếng Việt. C. Chữ Nôm là loại chữ cổ của người Việt, dùng chữ Hán để ghi các văn bản nói. D. Chữ Nôm là loại chữ cổ của người Việt, dùng chữ Hán để ghi các văn bản viết. Câu 5. Nhận định nào dưới đây nhận xét đúng về chữ quốc ngữ? A. Chữ quốc ngữ là loại chữ sử dụng chữ cái tiếng Anh để ghi âm tiếng Việt. B. Chữ quốc ngữ là loại chữ dùng chữ cái tiếng Pháp để ghi âm tiếng Việt. C. Chữ quốc ngữ là loại chữ dùng chữ cái La-tinh để ghi âm tiếng Việt. D. Chữ quốc ngữ là loại chữ dùng chữ cái Bồ Đào Nha để ghi âm tiếng Việt. Câu 6. Đặc trưng thi pháp nào sau đây thuộc về văn học trung đại? A. Tính quy phạm C. Tính dị bản B. Tính nguyên hợp D. Tính cá thể Câu 7. Văn học trung đại Việt Nam chịu ảnh hưởng nhiều nhất của văn học quốc gia nào?
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
A. Nhật Bản C. Trung Quốc B. Pháp D. Ấn Độ Câu 8. Hai chủ đề lớn xuyên suốt văn học Việt Nam là gì? A. Căm thù giặc và tự hào dân tộc. B. Yêu nước và nhân đạo. C. Yêu thiên nhiên và yêu con người. D. Tự hào về dân tộc và niềm lạc quan, ham sống. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Thấy được hai bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam: văn học dân gian và văn học viết; + Nắm được một cách khái quát tiến trình phát triển của văn học viết; + Hiểu được những nội dung thể hiện con người Việt Nam trong văn học - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm Hoạt động của GV và HS Nội dung chính Hướng dẫn HS tìm hiểu con III. Con người Việt Nam qua văn học người VN qua văn học. Chia lớp thành 4 nhóm, trong thời gian 10 p Thực hiện nhiệm vụ sau khi bốc thăm 4 nội dung, HS thảo luận Chọn HS bất kì trong nhóm trình bày, HS khác nhận xét, bổ sung, GV chuẩn xác kiến thức. Nhóm 1: Mối quan hệ giữa con 1. Con người VN trong quan hệ với thế giới tự người với thế giới tự nhiên được nhiên. thể hiện như thế nào? lấy ví dụ cụ - VHDG: Thiên nhiên là đối tượng nhận thức, cải thể minh hoạ? tạo, chinh phục (thần thoại). Thiên nhiên hiện ra ở - Nhận t hức, cải tạo, chi nh phục t hế gi ới vẻ đẹp phong phú của các vùng trên quê hương t ự nhi ên: đất nước (ca dao). + Thần t hoại Thần trụ trời, Quả bầu - VH trung đại: Thiên nhiên gắn với lí tưởng đạo tiên , . . gi ải t hí ch sự hì nh thành t hế gi ới t ự đức, thẩm mĩ. nhi ên và con người. + Tr uyền t huyết Sơn Tinh - Thủy Tinh - VH hiện đại: gắn với tình yêu quê hương đất nước, tình cảm lứa đôi. khát vọng chi nh phục t hế gi ới t ự nhi ên. - Thi ên nhi ên là người bạn tri âm , tri kỉ: -> Tình yêu thiên nhiên là nội dung quan trọng + Ca dao về quê hương đất nước: của vh VN. “ Đường vô xứ Nghệ quanh quanh... “ Hỡi cô tát nước bên đường... “Đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng... + Thơ Nô m Nguyễn Trãi, Hồ Xuân Hương, Nguyễn Khuyến, ...
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Thi ên nhi ên gắn với lí tưởng t hẩm m ĩ, đạo đức nhà nho: VD: Tùng, cúc, trúc, m ai cốt cách người quân t ử (t hơ Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉ nh Khi êm ,...) - Thi ên nhi ên t hể hi ện tì nh yêu quê hương, đất nước, yêu cuộc sống và đặc bi ệt là tì nh yêu l ứa đôi: VD: Ca dao tì nh yêu những vật t hân t huộc tì nh yêu quê hương đất nước. Sóng( Xuân Quỳnh), Tương tư( Nguyễn Bí nh), Hương thầm( Phan Thị Thanh Nhàn),... Co n người Vi ệt Nam có tì nh yêu t hi ên nhi ên sâu sắc và t hấm thía. Tích hợp môi trường : V ới con người VN thiên nhiên là người bạn thân thiết ->Tình yêu thiên nhiên là một nội dung quan trọng của VHVN. Thiên nhiên đặc sắc thân thuộc trong VHDG. Thiên nhiên tạo thành hệ thống tượng trưng giàu giá trị them mĩ, như một thước đo thẩm mĩ trong VHTĐ. Thiên nhiên giàu sức sống, thể hiện sâu sắc tình yêu quê hương đất nước, tình yêu sự sống
- Từ mối quan hệ gắn bó sâu sắc của con người Việt Nam và thiên nhiên, em thấy người Việt có tình cảm với thiên nhiên ntn? Nhóm 2: - Tại sao CN yêu nước lại trở thành một trong những nội dung quan trọng và nổi bật nhất của vh viết VN?
->Con người Việt Nam gắn bó sâu sắc với thiên nhiên và luôn tìm thấy từ thiên nhiên những hình tượng thể hiện chính mình.
2. Con người VN trong quan hệ quốc gia, dân tộc. (ty đất nước) * CN yêu nước lại trở thành một trong những nội dung quan trọng và nổi bật nhất của vh viết VN: - Sớm có ý thức xây dựng quốc gia độc lập, tự chủ. - Những đặc điểm nội dung của - Nhiều lần đấu tranh với các thế lực ngoại xâm CN yêu nước trong vh VN là gì? để giành và giữ vững nền độc lập, tự chủ ấy. Có ví dụ minh hoạ? * Những đặc điểm nội dung của CN yêu nước Truyện ADV MC TT, ca dao... trong vh VN: - Trong VHDG: Tình yêu làng xóm quê hương, Bình ngô đại cáo, Hịch tướng sĩ .... căm ghét mọi thế lực xâm lược - Trong VH viết: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Bài thơ + ý thức sâu sắc về quốc gia, dân tộc, truyền về tiểu đội xe ko kính ... thống văn hiến lâu đời... Tích hợp BVMT: Con người Việt + Tinh thần xả thân vì độc lập, tự do của tổ quốc Nam với môi trường văn hóa dân + Tinh thần tiên phong chống đế quốc của tộc Chủ nghĩa yêu nước gắn với VHcách mạng VN thế kỉ XX
THPT Yên Phong
ý thức về giữ gìn, bảo tồn môi trường văn hóa, thuần phong mĩ tục truyền thống. Nhóm 3: - Hãy nêu những biểu hiện của mối quan hệ giữa con người Việt Nam và xã hội? Phân tích VD minh họa? -Ư ớcm ơxây dựngm ột xó hội công bằng, t ốt đẹp hơn. VD: Tr uyện cổ tích ( Tấm Cám, Thạch Sanh , . ..) khát vọng công lí ởhiền gặp lành , ác giả ác báo . - Phê phán, t ố cáo các thế l ực chuyên quyền, cảm thông với phận con người bị áp bức. VD: Truyện Kiều( Nguyễn Du ), Chinh phụ ngâm( Đoàn Thị Đi ểm ), Tắt đèn( Ngô Tất Tố),... - Nhì n t hẳng vào t hực tại để nhận t hức, phê phán, cải tạo xã hội cho t ốt đẹp. VD: Từ Hải ( Truyện Kiều ) , Chị Sứ ( Hòn đất) , Chị út Tị ch ( Người mẹ cầm súng ) , ...
Năm học 2018- 2019
-> CNYN là nội dung tiêu biểu, là một giá trị quan trọng của vh VN. 3. Con người VN trong quan hệ xã hội - Ước mơ về một xã hội công bằng, tốt đẹp. - Tố cáo, phê phán các thế lực chuyên quyền, bày tỏ sự thông cảm với số phận con người bị áp bức. - Nhìn thẳng vào thực tại với tinh thần nhận thức, phê phán và cải tạo xã hội. - Phản ánh công cuộc xây dựng xã hội mới, cuộc sống mới sau năm 1954, 1975 -> Cảm hứng xã hội sâu đậm là tiền đề quan trọng cho sự hình thành CN hiện thực và CN nhân đạo trong văn học DT.
4. Con người VN và ý thức về bản thân: -Ý thức cá nhân: là ý thức về chính con người - Theo em, ý thức cá nhân là gì? mình với các mặt song song tồn tại (thể xác- tâm - ý thức về bản thân của con người hồn, bản năng- văn hóa, tư tưỏng vị kỉ- tư tưởng Việt Nam được biểu hiện trong VH vị tha, ý thức cá nhân- ý thức cộng đồng,...). ntn? - Biểu hiện: Gợi mở: Mối quan hệ giữa ý thức + VHVN ghi lại quá trình lựa chọn, đấu tranh để cá nhân và ý thức cộng đồng? Khi khẳng định đạo lí làm người của con người Việt nào người Việt Nam chú trọng đến Nam trong sự kết hợp hài hòa hai phương diện: ý ý thức cá nhân, ý thức cộng đồng? thức cá nhân - ý thức cộng đồng. Nêu các giai đoạn VH minh họa? - Tuỳ theo điều kiện lịch sử mà con người trong văn học xử lý mối quan hệ giữa ý thức cá nhân và ý thức cộng đồng. + Trong chiến tranh hoặc công cuộc cải tạo, chinh phục tự nhiên, cần huy động sức mạnh của cả cộng đồng, VHVN đề cao ý thức cộng đồng (VHVN giai đoạn thế kỉ X-XIV, 1945-1975). + Khi cuộc sống yên bình, con người có điều kiện quan tâm đến đời sống cá nhân hoặc khi quyền sống của cá nhân bị chà đạp, ý thức cá nhân được đề cao (VHVN giai đoạn thế kỉ XVIII- đầu XIX, 1930-1945).
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Xu hướng của VH nước ta hiện nay: xây dựng - Xu hướng của VH nước ta hiện đạo lí làm người với những phẩm chất tốt đẹp nay là gì? Em có tán đồng những (nhân ái, thuỷ chung, tình nghĩa, vị tha, đức hi tác phẩm chỉ đề cao quyền hưởng sinh vì sự nghiệp chính nghĩa,...).VHVN đề cao thụ theo bản năng của con người quyền sống cá nhân nhưng ko chấp nhận chủ ko? Vì sao? nghĩa cá nhân cực đoan. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS hoàn thiện phiếu học tập PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Nhóm/tổ/Tên học sinh: …………………………………………………………………… Lớp: ………………………………………………………………………………………… Trường: ……………………………………………………………………………………… Bài học: Tổng quan văn học Việt Nam (tiết 2) Con người Việt Nam qua văn học Việt Nam
Nhóm 4:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Nhóm/tổ/Tên học sinh: …………………………………………………………………… Lớp: ………………………………………………………………………………………… Trường: ……………………………………………………………………………………… Bài học: Tổng quan văn học Việt Nam (tiết 2)
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Tổng quan văn học Việt Nam
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà: HS chọn một tác phẩm được học trong chương trình THCS để minh họa cho các nhận định về con người Việt Nam qua văn học 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
- Chuẩn bị bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ : Đọc văn bản (trang 14), bài Tổng quan văn học Việt Nam hoàn thành phiếu học tập Đặc điểm Nhân vật giao tiếp: ai nói? Ai viết? nói với ai? viết cho ai? Hoàn cảnh giao tiếp: nói viết trong hoàn cảnh nào? ở đâu? Khi nào? Nội dung giao tiếp: nói, viết cái gì? về cái gì? Mục đích giao tiếp: nói, viết để làm gì? Phương tiện và cách thức giao tiếp: Nói, viết như thế nào? Bằng phương tiện gì?
Văn bản 1 (14)
Văn bản 2 – Tổng quan văn học VN
Tiết 5: HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: + Khái niệm cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: mục đích (trao đổi thông tin về nhận thức, tư tưởng, tình cảm, hành động...) và phương tiện (ngôn ngữ). + Hai quá trình trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: tạo lập văn bản (nói hoặc viết) và lĩnh hội văn bản (nghe hoặc đọc). + Các nhân tố giao tiếp: nhân vật, hoàn cảnh, nội dung, mục đích, phương tiện và cách thức giao tiếp. 2. Về kĩ năng: - Xác định đúng các nhân tố trong hoạt động giao tiếp. - Những kĩ năng trong các hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc, viết, hiểu. 3. Về thái độ: - Giáo dục nhận thức giao tiếp là một yếu tố quan trọng trong việc hình thành kĩ năng sống. - Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. - Cảm nhận được ý nghĩa, vai trò của ngôn ngữ đối với đời sống. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến quá trình hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. - Năng lực đọc – hiểu các văn bản liên quan đến hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân đạt hiệu quả cao trong quá trình giao tiếp bằng ngôn ngữ. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về những vấn đề liên quan đến hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản . II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Nguyễn Khuyến thơ và đời (NXB Văn học 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Đọc văn bản, trả lời câu hỏi, bài tập trang 14, 15; hoàn thành phiếu học tập theo yêu cầu. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Trò chơi “Hiểu ý đồng đội” GV chuẩn bị một số từ (cụm từ) khóa: vua, bô lão, đánh, ngựa (Tùy chọn) Một HS xung phong diễn tả các từ cho trước bằng hình thức phi ngôn ngữ. Cả lớp quan sát và đoán chính xác cụm từ đó. - Theo em có bao nhiêu phương tiện giao tiếp? Phương tiện giao tiếp nào là quan trọng nhất GV trình chiếu
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
GV giới thiệu bài mới:Hàng ngày, cuộc sống con người diễn ra rất nhiều hoạt động, trong đó hoạt động giao tiếp giữa con người – con người là quan trọng nhất và có ý nghĩa nhất trong sự hình thành và phát triển của xã hội loài người. Để giao tiếp, con người có thể dùng nhiều phương tiện khác nhau, nhưng phương tiện chủ yếu nhất, quan trọng, thuận tiện nhất đó là ngôn ngữ. Vậy, Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ có những đặc điểm gì, quá trình giao tiếp như thế nào, những nhân tố ảnh hưởng của nó ra sao chúng ta cùng tìm hiểu bài: “Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ” b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Khái niệm cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: mục đích (trao đổi thông tin về nhận thức, tư tưởng, tình cảm, hành động...) và phương tiện (ngôn ngữ). + Hai quá trình trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: tạo lập văn bản (nói hoặc viết) và lĩnh hội văn bản (nghe hoặc đọc). + Các nhân tố giao tiếp: nhân vật, hoàn cảnh, nội dung, mục đích, phương tiện và cách thức giao tiếp. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn HS tìm hiểu ngữ liệu I. Tìm hiểu ngữ liệu HS thảo luận nhóm: Chia lớp thành 4 nhóm Nhóm 1, 3: Hoàn thành PHT 1
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Nhóm 2, 4: Hoàn thành PHT 2 Trong thời gian 10, nhóm nào xong trước sẽ trả lời (có điểm +) nhóm còn lại nhận xét, GV chuẩn xác kiến thức Văn bản 2 – Tổng quan văn học VN - Người viết: tác giả biên soạn Nhân vật giao tiếp: ai - Vua: Cai quản đất nói? Ai viết? nói với ai? nước. SGK, ở lứa tuổi , trình độ cao viết cho ai? - Các vị bô lão: những hơn. người từng giữ trọng - Người đọc: giáo viên, học trách, đại diện cho nhân sinh, thuộc lớp trẻ, trình độ dân. thấp hơn. Lần lượt, thay phiên đổi vai nói và nghe. Hoàn cảnh giao tiếp: nói - Diễn ra ở điện Diên Hoàn cảnh có tổ chức giáo viết trong hoàn cảnh nào? Hồng dục, chương trình quy định ở đâu? Khi nào? - Lúc đất nước có giặc chung hệ thống trường phổ ngoại xâm thông. Nội dung giao tiếp: nói, - Hướng vào nội dung: - Thuộc lĩnh vực văn học, viết cái gì? về cái gì? nên đánh hau hoà với - Đề tài: "Tổng quan văn học Việt Nam", kẻ thù. - Đề cập đến vần đề hệ - Các vấn đề cơ bản: trọng: mất hay còn của + Các bộ phận hợp thành của quốc gia VHVN. + Quá trình phát triển của văn học viết. + Con người Việt Nam qua văn học. Mục đích giao tiếp: nói, - Lấy ý kiến của mọi - Người viết : cung cấp những viết để làm gì? người, thăm dò lòng tri thức cần thiết cho người dân để hạ lệnh quyết đọc. tâm giữ nước. - Người đọc: - Cuộc giao tiếp đã + Nhờ văn bản mà có những đạt được mục đích. tri thức cần thiết về nền văn học Việt Nam. + Rèn luyện, nâng cao những kĩ năng: nhận thức đánh giá các hiện tượng văn học; xâu dựng và tạo lập văn bản. Viết: Phương tiện và cách thức Nói: giao tiếp: Nói, viết như thế - Ngôn ngữ đời thường - Dùng thuật ngữ văn học, với nào? Bằng phương tiện văn phong khoa học Đặc điểm
Văn bản 1 (14)
THPT Yên Phong
gì? 2. Hướng dẫn HS tổng kết HS thảo luận nhóm theo bàn - Qua việc tìm hiểu các văn bản trên, em hiểu thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? - Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ bao gồm những quá trình nào? - Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ chịu sự chi phối của các nhân tố giao tiếp nào?
Năm học 2018- 2019
- Có bố cục rõ, chặt chẽ có đề mục, có hệ thống luận điểm luận cứ… II. Kết luận - HĐGT là hoạt động trao đổi thông tin của con người trong xã hội, được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ ( dạng nói hoặc dạng viết) nhằm thực hiện những mục đích về nhận thức, tình cảm.... - Mỗi hoạt động giao tiếp gồm hai quá trình: Tạo lập văn bản; Lĩnh hội văn bản. -> Hai quá trình này diễn ra trong quan hệ tương tác. - Trong hoạt động giao tiếp có sự chi phối của các nhân tố: nhân vật, hoàn cảnh, nội dung, mục đích, phương tiện và cách thức giao tiếp.
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận cặp đôi Thông qua bài ca dao sau, con người đã thực hiện một hoạt động giao tiếp. Hãy phân tích các nhân tố giao tiếp: - Người nói là ai và nói với ai? - Cuộc giao tiếp diễn ra trong hoàn cảnh cụ thể nào? - Người nói nói về vấn đề gì? - Câu nói nhằm mục đích gì? - Cách nói có hấp dẫn và thuyết phục người nghe không? Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày Ai ơi bứng bát cơm đầy Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần.
Định hướng trả lời: - Người nói là người nông dân đang cày ruộng, nói với những người khác (đại từ ai chỉ tất cả mọi người). - Hoàn cảnh cụ thể: lúc người nông dân đang cày ruộng vất vả, vào buổi trưa nóng bức. - Nội dung vấn đề: nói về mối quan hệ giữa bát cơm đầy, dẻo thơm và sự làm việc vất vả, đắng cay. - Mục đích: nhắc nhở mọi người phải có ý thức trân trọng, nâng niu thành quả lao động mà mình được hưởng thụ, bởi người lao động đã đổ ra biết bao công sức mới có được thành quả đó. - Cách nói rất cụ thể, có hình ảnh nên hấp dẫn và có sức thuyết phục.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Lấy ví dụ về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ trong đời sống hàng ngày. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap (như phụ lục 1) - Chuẩn bị: Tiết 2 Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ Hoàn thành bài tập phần luyện tập trang 20, 21
THPT Yên Phong
cảnh nào? ở đâu? Khi nào? Nội dung giao tiếp: nói, viết cái gì? về cái gì? Mục đích giao tiếp: nói, viết để làm gì? Phương tiện và cách thức giao tiếp: Nói, viết như thế nào? Bằng phương tiện gì? Phụ l ục Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
Nhân vật gi ao tiếp
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Nhóm/tổ/Tên học sinh: …………………………………………………………………… Lớp: ………………………………………………………………………………………… Trường: ……………………………………………………………………………………… Bài học: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ Đặc điểm Nhân vật giao tiếp: ai nói? Ai viết? nói với ai? viết cho ai? Hoàn cảnh giao tiếp: nói viết trong hoàn cảnh nào? ở đâu? Khi nào? Nội dung giao tiếp: nói, viết cái gì? về cái gì? Mục đích giao tiếp: nói, viết để làm gì? Phương tiện và cách thức giao tiếp: Nói, viết như thế nào? Bằng phương tiện gì?
Năm học 2018- 2019
Hoàn cảnh gi ao tiếp
Tạo l ập văn bản
Nội dung gi ao tiếp
M ục đí ch gi ao tiếp
phương tiện gi ao tiếp
Cách t hức gi ao tiếp
Lĩ nh hội văn bản
Văn bản 1 (TRANG 14 14)
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Nhóm/tổ/Tên học sinh: …………………………………………………………………… Lớp: ………………………………………………………………………………………… Trường: ……………………………………………………………………………………… Bài học: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ Đặc điểm Nhân vật giao tiếp: ai nói? Ai viết? nói với ai? viết cho ai? Hoàn cảnh giao tiếp: nói viết trong hoàn
Văn bản Tổng quan văn học VN Tiết 4: HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ (Tiếp theo) I. MỤC TIÊU
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
1. Về kiến thức: + Khái niệm cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: mục đích (trao đổi thông tin về nhận thức, tư tưởng, tình cảm, hành động...) và phương tiện (ngôn ngữ). + Hai quá trình trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: tạo lập văn bản (nói hoặc viết) và lĩnh hội văn bản (nghe hoặc đọc). + Các nhân tố giao tiếp: nhân vật, hoàn cảnh, nội dung, mục đích, phương tiện và cách thức giao tiếp. 2. Về kĩ năng: - Xác định đúng các nhân tố trong hoạt động giao tiếp. - Những kĩ năng trong các hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc, viết, hiểu. 3. Về thái độ: - Giáo dục nhận thức giao tiếp là một yếu tố quan trọng trong việc hình thành kĩ năng sống. - Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. - Cảm nhận được ý nghĩa, vai trò của ngôn ngữ đối với đời sống. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến quá trình hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. - Năng lực đọc – hiểu các văn bản liên quan đến hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân đạt hiệu quả cao trong quá trình giao tiếp bằng ngôn ngữ. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về những vấn đề liên quan đến hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản . II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Nguyễn Khuyến thơ và đời (NXB Văn học 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Hoàn thành bài tập phần luyện tập trang 20, 21 III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động:Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Câu 1. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ được hiểu là: A. Những thông tin được trao đổi giữa mọi người với nhau trong xã hội. B. Hoạt động trao đổi thông tin giữa mọi người trong xã hội được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ. C. Những thông tin có được từ sự trao đổi giữa mọi nguời với nhau bằng phương tiện ngôn ngữ. D. Hoạt động trao đổi thông tin giữa mọi người trong xã hội thông qua nhiều phương tiện khác nhau. Câu 2. Nối những cụm từ chỉ nhân tố giao tiếp ở cột A với câu hỏi phù hợp ở cột B. A B 1. Nhân vật giao tiếp a. Nói, viết ở đâu, khi nào? 2. Hoàn cảnh giao tiếp b. Nói, viết bằng phương tiện gỡ? 3. Nội dung giao tiếp c. Ai nói, ai viết, nói với ai, viết cho ai? 4. Công cụ giao tiếp d. Nói, viết cái gỡ, về sự vật, sự việc gì? Câu 3.Thông tin trong hoạt động giao tiếp chủ yếu nằm trong nhân tố nào? A. Hoàn cảnh giao tiếp C. Nội dung giao tiếp B.M ục đích gi ao tiếp D. Cách t hức gi ao tiếp Câu 4.Tr ong các quá trình dưới đây, quá trì nh nào không phải của hoạt động gi ao tiếp?
A. Sản sinh và lĩnh hội C. Mã hóa và giải mã B. Tạo lập và tiếp nhận D. Tâm tư và kí thác Câu 5. Trong những trường hợp nào sau đây, em thường chuyển từ văn bản nói sang văn bản viết? A. Nghe thầy cô giảng bài C. Nói chuyện với bạn bố B. Gọi điện thoại cho bạn D. Trong sinh hoạt dã ngoại Câu 6. Thực hiện quá trình lĩnh hội văn bản trong giao tiếp, người giao tiếp phải sử dụng các kỹ năng ngôn ngữ nào? A. Nói và viết C. Đọc và viết B. Nghe và viết D. Nghe và đọc GV giới thiệu bài mới: b. Hoạt động 2: Thực hành. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: 1. Giúp HS rèn luyện kĩ năng phân tích các tình huống giao tiếp Thảo luận nhóm lớn trong thời gian 10p. Chia lớp thành 4 nhóm thực hiện bài tập 1, 2, 3,5 . Bốc thăm để chọn bài tập Nhóm 1:Phân tích các nhân tố giao tiếp Bài tập 1. (gt mang màu sắc văn chương) trong câu ca dao - Nhân vật giao tiếp là chàng trai và cô gái Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng: đang ở độ tuổi thanh xuân (anh, nàng) - Tre non đủ lá đan sàng nên chăng? - Hoàn cảnh giao tiếp : đêm trăng sáng,
THPT Yên Phong
a. Nhân vật giao tiếp ở đây là những người như thế nào? b. Hoạt động giao tiếp diễn ra vào thời điểm nào? c. Nhân vật anh nói về điều gì? Nhằm mục đích gì? d. Cách nói của "anh" có phù hợp với nội dung và mục đích giao tiếp không?
Nhóm 2:Đọc đoạn đối thoại (giữa em nhỏ A Cổ với một ông già) và thực hiện các yêu cầu (SGK, tr. 21). a. Các nhân vật đã thực hiện bằng ngôn ngữ những hành động nói cụ thể nào? Nhằm mục đích gì? b. Nêu mục đích giao tiếp của mỗi câu. c. Lời nói của các nhân vật bộc lộ tình cảm, thái độ và quan hệ trong giao tiếp như thế nào?
Nhóm 3: Đọc bài thơ Bánh trôi nước và thực hiện các yêu cầu (SGK, tr.21) a. Khi làm bài thơ này, Hồ Xuân Hương đã "giao tiếp" với người đọc vấn đề gì? Nhằm mục đích gì? Bằng phương tiện ngôn ngữ, hình ảnh như thế nào? b. Người đọc căn cứ vào đâu để lĩnh hội bài thơ
Năm học 2018- 2019
thanh vắng, yên tĩnh -> phù hợp câu chuyện tình của đôi lứa yêu nhau. - Nhân vật anh nói về: + Cây tre non vừa đủ lá đan sàng được chưa? (thông tin hiển ngôn) + Chàng trai muốn tỏ tình với cô gái: họ đã đến tuổi trưởng thành nên có thể tính đến chuyện kết duyên. (thông tin hàm ngôn) - Cách nói của "anh" phù hợp với nội dung và mục đích giao tiếp giữa nam nữ nông thôn trước đây. Cách nói đó mang màu sắc văn chương, vừa có hình ảnh vừa đậm đà sắc thái tình cảm tế nhị mà vẫn đủ, rõ ràng. Bài tập 2: (giao tiếp đời thường) a. Các hành động nói cụ thể: Chào, nói, thưa b. Trong lời nói của ông già, cả ba câu đều là câu hỏi, nhưng mục đích không phải đều để hỏi. Câu 1 (A cổ hả) là câu hỏi thay chào, đáp lại lời chào của A cổ. Câu 2 (Lốn tướng rồi nhỉ) là lời khen, dùng để biểu thị tình cảm, không mang tính nghi vấn. Chỉ có câu 3 là có mục đích hỏi. c. Lời nói của các nhân vật bộc lộ thái độ, tình cảm và quan hệ trong giao tiếp: - Tình cảm giữa hai người rất thân mật, tin cậy lẫn nhau - Thái độ: Cậu bé rất kính trọng ông bà, ông già rất mến yêu cậu bé - Quan hệ: hai người khác lứa tuổi nhưng có quan hệ tốt về mọi mặt Bài tập 3. (giao tiếp giữa nhà thơ và người đọc) a. Mục đích, vấn đề giao tiếp - Vấn đề giao tiếp: Hồ Xuân Hương đã "giao tiếp" với người đọc về vấn đề thân phận người phụ nữ nói chung và của tác giả nói riêng. - Mục đích: Hồ Xuân Hương đã "giao tiếp" với người đọc về vấn đề thân phận người phụ nữ nói chung và của tác giả nói riêng. Đồng thời tác giả khẳng định phẩm giá, nhân
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
cách tốt đẹp của người phụ nữ. Hồ Xuân Hương đã dùng hình tượng chiếc bánh trôi nước để nói lên điều đó. b. Căn cứ để lĩnh hội, cảm nhận bài thơ - Người đọc căn cứ vào từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ: "trắng", "tròn" (chỉ vẻ đẹp), "bảy nổi ba chìm" (chỉ thân phận lận đận), "tấm lòng son" (phẩm chất bên trong). - Căn cứ vào cuộc đời của nữ sĩ Hồ Xuân Hương để hiểu và cảm bài thơ này: Xuân Hương có tài, có tình nhưng số phận trớ trêu để cho bà sự bất hạnh. Hai lần lấy chồng thì cả hai lần "cố đấm ăn xôi lại hẩm". Rốt cục Cổ Nguyệt Đường (nơi bà ở) vẫn lạnh tanh không hương sắc. Điều cảm phục ở bà dù trong hoàn cảnh nào vẫn giữ gìn phẩm chất của mình. Nhóm 4:Phân tích các hoạt động giao Bài tập 5: tiếp qua bức thư Bác Hồ gửi học sinh cả a. Bác Hồ với tư cách là chủ tịch nước viết nước nhân ngày khai giảng năm học thư gửi học sinh toàn quốc. Người nhận là đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ học sinh, thế hệ chủ nhân tương lai của nước Cộng hòa tháng 9 năm 1945 (SGK tr. Việt Nam dân chủ Cộng hòa 22). b. Hoàn cảnh cụ thể: Nước ta vừa giành được độc lập và chuyển từ chế độ phong kiến sang chế độ dân chủ, rất cần có nhân tài, do đó, sự cố gắng học tập, nỗ lực phấn đấu của những công dân tương lai có ý thức quan trọng cấp bách. - Người viết (Bác Hồ) là người từng trải, kinh nghiệm có được từ nhiều nước văn minh thế giới, mong muốn cho đất nước sánh vai với các cường quốc năm châu. - HS: Lần đầu tiên được học trong nhà trường của nước nhà độc lập. c. Nội dung bức thư phân tích ý nghĩa của ngày khai trường đầu tiên và động viên HS tích cực học tập, phấn đấu vì tương lai tươi sáng của đất nước. + Bộc lộ niềm vui sướng vì học sinh thế hệ tương lai được hưởng cuộc sống độc lập + Nhiệm vụ và trách nhiệm của học sinh đối với đất nước + Sau cùng là lời chúc của Bác đối với học
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
sinh. d. Mục đích của bức thư: Chúc mừng học sinh nhân ngày tựu trường của đất nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Cổ vũ tinh thần học tập của các HS, từ đó xác định nhiệm vụ nặng nề nhưng vẻ vang của học sinh. e. Cách viết: Vừa là bức thư, vừa là lòi kêu gọi, phân tích ý nghĩa của nhà trường trong thời đại mới, đồng thời nêu lên mục đích cao cả của sự nghiệp cách mạng, từ đó gợi mở HS suy nghĩ trách nhiệm thiêng liêng của mình. Lời văn giản dị, gần gũi với HS. c. Hoạt động 3: Vận dụng, mở rộng ( 7 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: Tại lớp: HS thảo luận cặp đôi, hoàn thiện bài tập 4 trang 21 Viết đoạn văn thông báo về nội dung làm sạch môi trường (SGK) Học sinh xem lại mẫu văn bản thông báo để viết; yêu cầu viết thông báo ngắn, song phải có mở đầu, kết thúc. - Đối tượng giao tiếp là học sinh toàn trường. - Nội dung giao tiếp là làm sạch môi trường - Hoàn cảnh giao tiếp là hoàn cảnh nhà trường và ngày môi trường thế giới. Tham khảo: THÔNG BÁO Để kỉ niệm Ngày Môi trường thế giới, trường THPT ..... tổ chức buổi tổng vệ sinh toàn trường: - Nội dung công việc: làm cỏ, phát quang bụi rậm, thu dọn rác thải, chăm sóc cây xanh trong phạm vi quản lí của nhà trường. - Thời gian làm việc: từ 7 giờ sáng ... ngày ... tháng ... năm ... - Đối tượng tham gia: toàn thể học sinh của trường. - Kế hoạch cụ thể: Các chi đoàn nhận phân công công việc cụ thể tại văn phòng Đoàn trường. Khi đi, mỗi học sinh phải mang theo một trong các dụng cụ sau: cuốc, xẻng, chổi, kéo, bao đựng rác, ... Nhà trường đề nghị toàn thể học sinh tích cực tham gia để phong trào được thành công tốt đẹp. ..., ngày ... tháng ... năm ...
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Bam giám hiệu trường THPT .... HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Xác định nhân vật giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, nội dung và mục đích giao tiếp trong trường hợp sau: - Hoa cúc vàng nở ra hoa cúc tím Em có chồng rồi trả yếm lại anh - Hoa cúc vàng nở ra hoa cúc xanh Yếm em em mặc, yếm gì anh, anh đòi 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap. - Chuẩn bị: Khái quát văn học dân gian Việt Nam + Đọc trước bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam trong SGK Ngữ văn 10 (tập 1). + Ghi tên các tác phẩm văn học dân gian Việt Nam đã học ở THCS; Phân loại các tác phẩm theo bộ phận, giai đoạn sáng tác, thể loại. + Hoàn thành phiếu học tập PHIẾU HỌC TẬP Nhóm/tổ/Tên học sinh: …………………………………………………………………… Lớp: ………………………………………………………………………………………… Trường: ……………………………………………………………………………………… Bài học: Khái quát văn học dân gian Việt Nam HỆ THỐNG THỂ LOẠI CỦA VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM Thể loại Khái niệm Ví dụ 1 2 3 …
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Tiết 5: KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: -Khái niệm văn học dân gian. - Các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian. - Những thể loại chính của văn học dân gian. - Những giá trị chủ yếu của văn học dân gian. 2. Về kĩ năng: - Nhận thức khái quát về văn học dân gian. - Có cái nhìn tổng quát về văn học dân gian Việt Nam 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản văn học sử - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức lịch sử văn học, tác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Biết yêu mến, trân trọng, giữ gìn, phát huy văn học dân gian. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn học dân gian Việt Nam - Năng lực đọc – hiểu các văn bản liên quan đến văn học dân gian Việt Nam - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn học dân gian Việt Nam - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm văn học dân gian Việt Nam - Năng lực phân tích, so sánh đặc trưng của mỗi thể loại trong văn học dân gian Việt Nam - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Văn học dân gian Việt Nam (NXB Giáo dục, năm 2000) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Đọc trước bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam trong SGK Ngữ văn 10 (tập 1). + Ghi tên các tác phẩm văn học dân gian Việt Nam đã học ở THCS; Phân loại các tác phẩm theo bộ phận, giai đoạn sáng tác, thể loại. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút)
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: 1. GV chuẩn bị hình ảnh của một số thể loại VHDG để HS lắp ghép 2. Hãy kể vài tác phẩm văn học dân gian mà em đã học chương trình THCS (lớp 6,7). GV giới thiệu bài mới Văn học dân gian là một bộ phận của Văn học Việt Nam. Để có cái nhìn khái quát nhất về VHDG Việt Nam giúp chúng ta hiểu các tác phẩm cụ thể được thuận lợi hơn chúng ta cùng tìm hiểu bài học Khái quát văn học dân gian Việt Nam b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Khái niệm văn học dân gian. + Các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian. + Những thể loại chính của văn học dân gian. + Những giá trị chủ yếu của văn học dân gian. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn HS tìm hiểu đặctrưng II. Những đặc trưng cơ bản của văn học cơ bản của văn học dân gian dân gian: GV gi ới t huyết vào vấn đề: Khác với các loại hình nghệ thuật đặc trưng của VHDG là ngôn từ, truyện cổ tích kể về những chuyện Ngày xửa ngày xưa... nhờ những ngôn từ ấy mà thế giới cổ tích không bao giờ phai mờ trong tâm hồn những người dân đất Việt. Còn khi ngâm nga mỗi bài ca dao thì đó là cả một thế giới tâm tình hiển hiện... Ngôn từ của VHDG có khả năng gợi mở thế giới của tưởng tượng, niềm tin và khát vọng. Đó là đặc trưng của kiểu ngôn từ đặc biệt – ngôn từ nghệ thuật, hay nói cách khác VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ.
1. Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng (tính truyền miệng) GV: có bài ca dao quen thuộc: "Thuyền * Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ về ... đợi thuyền" . Hình tượng thuyền và thuật ngôn từ bến đc hiểu ntn? Bài ca dao diễn tả tâm Xét vd: - Thuyền, bến là hả ẩn dụ chỉ người con trai trạng gì, của ai? và người con gái. Bài cd là lời người con +, Sen: Cây mọc ở nước, lá to tròn, hoa gái nói với người con trai về tcảm nhớ màu hồng hay trắng, nhị vàng, hương thương, chờ đợi thuỷ chung gắn bó của thơm nhẹ, hạt dùng để ăn…( từ điển mình.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Cách nói trong bài cd thú vị hơn, hay hơn bởi nó giàu hả, vừa thể hiện đc tc sâu nặng của cô gái dành cho chàng trai, vừa ý nhị, kín đáo thiết tha mà rất giàu nữ tính - So với cách nói thông thường, quen -> ngôn từ trong tp vh dg là ngôn từ nt đa thuộc trong đời sống, cách nói của dg nghĩa, giàu hả và màu sắc biểu cảm. trong bài cd có gì khác? - Từ việc tìm hiểu vd trên em có nhận xét * Văn học dg tồn tại và lưu hành theo phương thức truyền miệng gì về ngôn từ trong tp vh dg? - Truyền miệng là sự ghi nhớ kiểu nhập tâm - Văn học dg tồn tại và lưu hành bằng và phổ biến bằng lời nói hoặc trình diễn cho cách nào? ng khác nghe, xem. - Em hiểu như thế nào về tính truyền - Truyền miệng theo ko gian, t.gian. miệng? - Quá trình truyền miệng được thực hiện - GV gợi ý, hướng dẫn hs tìm vd minh thông qua diễn xướng dg: nói, hát, kể, diễn hoạ Đọc những bài đồng dao, tục ngữ mà mình biết ; Hát hoặc ngâm một vài làn điệu nào đó: điệu cò lả, dân ca. TViệt) + Trong đầm gì đẹp bằng sen…
VD: Ca dao: +, Gió đưa gió đẩy, về rẫy ăn còng Về kinh ăn cá, về đồng ăn cua. +, …/ Về bưng ăn ốc,… +, …/ Về sông ăn cá… Tục ngữ: +, Thóc bồ thương kẻ ăn đong, có chồng thương kẻ nằm không một mình. +, Dốc bồ thương kẻ ăn đong, góa chồng thương kẻ… ? Quá trình truyền miệng được thực hiện thông qua hình thức nào? VD? VD:- Lời ( ca dao): Bài Trống cơm. Trống cơm khéo vỗ lên vông Một bầy con nít lội sông đi tìm Thương ai con mắt lim dim Một bầy con nhện đi tìm dăng tơ. - Dân ca ( làn điệu): Tình bằng có cái 2. Văn học dân gian là sản phẩm của quá trống cơm…
GV nêu tình huống : Có hai bài ca dao: "Con cò bay lả ... cánh đồng" hoặc "Con cò ... bay về Đồng Đăng" Đoạn thơ : "Con cò bay la/Con cò bay lả/ Con cò cổng phủ /Con cò Đồng Đăng" Con cò CLV. - Về mặt hình thức vb đâu là sự khác nhau giữa hai vb vh dg và vb bài
trình sáng tác tập thể (tính tập thể) Xét vd: tình huống 1 - Hai vb vh dg ko biết tg là ai, sáng tác từ lúc nào. Còn vb "con cò" ai đã đọc sgk NV 9 tập II đều biết là của CLV sáng tác năm 1962 in trong tập"Hoa ngày thường - chim báo bão" - Cùng một hình tượng con cò cùng một lối diễn đạt nhưng có sự khác nhau về từ ngữ
THPT Yên Phong
thơ"Con cò"? GV giảng: 2 bài cd đc lưu truyền trong dg từ lâu. Nhiều ng biết đến qua lời ru của bàm mẹ. Có thể lúc đầu đc một ng nào đó stác, nhg quần chúng lđ đã tiếp nhận và hoàn thiện thêm Hoặc thay đổi cho phù hợp với vùng, miền, hc.Bây giờ chúng là sp của nhiều ng của tập thể. - Quá trình sáng tác tập thể diễn ra như thế nào? Nêu ví dụ: o Anh đi anh nhớ quê nhà Trần Tuấn Khải sáng tác. o Gió đưa cành trúc la đà- Dương Khuê o Hỡi cô tát nước bên đường… Bàng Bá Lân o Tháp Mười đẹp nhất bông sen… Bảo Định Giang o Hò chèo thuyền trên sông Mã – Thanh Hoá: có nhịp điệu nhanh, mạnh o Hò chèo thuyền trên sông Hương – Huế: có nhịp điệu nhẹ nhàng, khoan thai Phù hợp với hoạt động Trong những buổi lao động vất vả, các bài hò, các câu chuyện cười … 2. Hướng dẫn HStìm hiểu hệ thống thể loại của vh dg. HS trình bày phiếu học tập GV mở rộng: * Thần thoại, sử thi, truyện thơ đều là tp tự sự dân gian nhưng mỗi loại có đặc trưng riêng: - Về nghệ thuật: ngôn ngữ thần thoại là ngôn ngữ văn xuôi, ngôn ngữ sử thi có vần, có nhịp, ngôn ngữ truyện thơ là ngôn ngữ thơ ca. - Về nội dung: thần thoại kể về các vị thần... sử thi có yếu tố hoang đường kì ảo nhưng lại nói về những sự kiện biến cố của một cộng đồng hoặc anh hùng đại diện cho cộng đồng còn truyện thơ lại là những vấn đề trong đời sống sinh hoạt
Năm học 2018- 2019
trong hai vb vh dg. Trong khi đó chỉ có duy nhất 1 vb bài "Con cò' của CLV. -> VHdg là sp của quá trình sáng tác tập thể. - Quá trình sáng tác tập thể : + Ban đầu: có thể do một người sáng tác + Sau đó: tập thể truyền miệng (qua nhiều người, nhiều địa phương, nhiều thế hệ), tác phẩm được sửa chữa, bổ sung cho hoàn chỉnh. + Cuối cùng: tác phẩm trở thành tài sản chung của tập thể, không thể nhớ và không cần nhớ ai từng là tác giả. => Tính truyền miệng và tính tập thể là hai đặc trưng cơ bản, thể hiện sự gắn bó mật thiết của văn học dân gian với các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.
II. Hệ thống thể loại của văn học dân gian: Tự sự dân gian
thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, truyện thơ ca dao, vè tục ngữ, câu đố
Trữ tình dân gian Nghị luận dân gian Sân khấu dân gian chèo
THPT Yên Phong
thường ngày của con người . 3.Tìm hiểu những giá trị cơ bản của vh dg HS thảo luận nhóm cặp đôi Vì sao VH dân gian được coi là kho tri thức vô cùng phong phú và đa dạng?Lấy các tp văn học để chứng minh? - Dựa vào những tp đã học hãy chứng minh -> + T.thuyết STTT : hiện tượng lũ lụt hàng năm và sức mạnh, ước mơ muốn chế ngự thiên tai. + Cổ tích Trầu cau: phong tục - nét vhoá đặc sắc của ng Việt + Sử thi ĐS: tục chuê nuê, chế độ mẫu hệ... - VH dân gian thể hiện trình độ nhận thức và quan điểm của ai? Điều đó có gì khác với giai cấp thống trị cùng thời? VD?
Năm học 2018- 2019
III. Những giá trị cơ bản của văn học dấn gian : 1. Vh dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc: - VH dân gian là kho tàng tri thức về nhiều lĩnh vực của đời sống con người, dân tộc: kiến thức về tự nhiên, xã hội, kinh nghiệm sản xuất , phong tục, quan điểm, suy nghĩ ... - Vh dân gian của các dân tộc thiểu số còn giúp ta biết thêm về đời sống(số phận con người, tập tục, ngôn ngữ ...) của đồng bào dân tộc thiểu số - VH dân gian thể hiện trình độ nhận thức và quan điểm tư tưởng của nhân dân lao động nên nó mang tính chất nhân đạo, tiến bộ, khác biệt và thậm chí đối lập với quan điểm của giai cấp thống trị cùng thời. VD: + Con vua thì lại làm vua Con sãi ở chùa thì quét lá đa Bao giờ dân nổi can qua Con vua thất thế lại ra quét chùa. + Đừng than phận khó ai ơi Còn da: lông mọc, còn chồi: nảy cây...
- Tri thức dân gian được trình bày ntn? - Tri thức dân gian thường được trình bày VD? bằng ngôn ngữ nghệ thuật hấp dẫn, dễ phổ biến, có sức sống lâu bền với thời gian. VD: Bài học về đạo lí làm con: Không chỉ đem lại cho con người những Công cha như núi Thái Sơn hiểu biết mọi mặt về đs, VHDG còn gd Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra con người tinh thần yêu nước, nhân đạo, Một lòng thờ mẹ kính cha góp phần hình thành những phẩm chất Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con. tốt đẹp … - Tính giáo dục của VH dân gian được 2. Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu thể hiện qua những khía cạnh nào? VD? sắc về đạo lí làm người - Văn học dân gian giáo dục: tinh thần yêu + Thánh Gióng: gd t.thần yêu nước. TG nước nhân đạo, tinh thần đấu tranh để bảo là biểu tượng rực rỡ của ý thức và sức vệ, giải phóng con người khỏi cái ác, bất mạnh bảo vệ đất nước khi có giặc ngoại công. xâm - Vh dg góp phần hình thành những phẩm + Tấm Cám: gd t.thần nhân đạo, đấu chất tốt đẹp: yêu quê hương đất nước,tinh tranh thần kiên trung, đức hi sinh và vị tha, yêu
THPT Yên Phong
+ Bài cd "mười cái trứng" tt lạc quan... Tôi yêu truyện cổ nước tôi Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa Thương người rồi mới thương ta Yêu nhau cách mấy núi xa cũng tìm ( Lâm Thị Mỹ Dạ)
Năm học 2018- 2019
đồng loại, ….
3. Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to - Giá trị thẩm mĩ to lớn của VH dân gian lớn góp phần quan trọng tạo nên bản sắc được biểu hiện ntn? riêng cho nền văn học dân tộc - Nhiều tác phẩm văn học dân gian trở thành mẫu mực về nghệ thuật đem đến cho con VD: Ước gì sông rộng ..... người vẻ đẹp của văn học, ngôn ngữ tiếng Hỡi cô tát nước ... Việt, làm say đắm lòng người. ( Trong đất nước của NKĐ đã ....) - Vh dg là nguồn nuôi dưỡng, là cơ sở của vh viết . c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Tôi mê ca dao từ những ngày còn nhỏ. Trước khi biết Xuân Diệu nói “Ca dao là máu của Tổ quốc”,trước khi nghe Tế Hanh nói “ Tôi lớn lên bằng ca dao và sữa mẹ”, tôi đã sững sờ trước những lời ru của má tôi. Mỗi lần ru con, bà cầm hai tao nôi, hoặc một tay chụm cả bốn tao nôi vừa đưa vừa hát. Lạ thay, má tôi làm lụng suốt ngày đầu tắt mặt tối mà khi chạm vào tao nôi của con thì ca dao tuôn ra như suối, bài nọ nối bài kia tưởng chừng như vô tận. Tràn ngập trong âm thanh du dương huyền hoặc là cả một thế giới lạ lùng, thế giới của mồ hôi nước mắt, thế giới của tình thương, của tình yêu, của cái thiện, của sự huyền ảo mộng mơ... ( Trích Lời ngỏ Vẻ đẹp trong ca dao- Nguyễn Đức Quyền) 1/ Xác định câu chủ đề của văn bản. Người viết sử dụng thao tác diễn dịch hay quy nạp? 2/ Tế Hanh nói “ Tôi lớn lên bằng ca dao và sữa mẹ”. Ý nghĩa của câu nói này là gì?
Định hướng trả lời: 1/ Câu chủ đề của văn bản: Tôi mê ca dao từ những ngày còn nhỏ. Người viết sử dụng thao tác diễn dịch . 2/ Tế Hanh nói “ Tôi lớn lên bằng ca dao và sữa mẹ”. Ý nghĩa của câu nói này là bên cạnh sữa mẹ nuôi lớn phần xác thì ca dao cũng là nguồn sữa ngọt ngào nuôi lớn tinh thần của con người trong cả cuộc đời. Qua đó, câu nói ca ngợi vẻ đẹp của ca dao, của tình mẫu tử thiêng liêng. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Nhớ lại những câu chuyện, những lời ru của bà, của mẹ,... mà anh (chị) đã từng nghe. - Tập hát một điệu dân ca quen thuộc. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap VĂN HỌC DÂN GIAN: ĐẶC TR Ư
NG TÍ NH TẬP THỂ
TÍ NH TRUYỀNM IỆNG GI Á TRỊ NHẬN TH Ứ
C
GI ÁO DỤC
THẨ M MĨ
- Chuẩn bị bài “Văn bản”, đọc văn bản, lưu ý một số nội dung: + Khái niệm, đặc điểm của văn bản + Các loại văn bản (lấy ví dụ minh họa)
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Tiết 6: VĂN BẢN I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Khái niệm và đặc điểm của văn bản - Cách phân loại văn bản theo phương thức biểu đạt, theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp. 2. Về kĩ năng: - Biết so sánh để nhận ra một số nét cơ bản của mỗi loại văn bản. - Bước đầu biết tạo lập một văn bản theo một hình thức trình bày nhất định, triển khai một chủ đề cho trước hoặc tự xác định chủ đề. - Vận dụng vào việc đọc - hiểu các văn bản được giới thiệu trong phần Văn học. 3. Về thái độ: Biết phân biệt, sử dụng các loại văn bản phù hợp, linh hoạt trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các loại văn bản; - Năng lực trình bày suy nghĩ của cá nhân khi tiếp xúc văn bản. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về các đặc điểm của văn bản - Năng lực tạo lập văn bản II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Chuẩn bị bài “Văn bản”, đọc văn bản, lưu ý một số nội dung: + Khái niệm, đặc điểm của văn bản + Các loại văn bản (lấy ví dụ minh họa) III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: GV trình chiếu câu tục ngữ, ca dao, quyết định KN Đảng Uống nước nhớ nguồn (Tục ngữ)
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Nhớ em chẳng biết để đâu Để quán quán đổ để cầu cầu xiêu (Ca dao)
Theo em, câu tục ngữ, ca dao, quyết định KN Đảng có phải là VB không? GV: Trong hoạt động giao tiếp dưới hình thức viết, ta thường có các văn bản để thực hiện các hoạt động giao tiếp. Vậy văn bản là gì, đặc điểm của văn bản ntn chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Khái niệm và đặc điểm của văn bản + Cách phân loại văn bản theo phương thức biểu đạt, theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. GV hướng dẫn HS hình thành I. Khái niệm và đặc điểm: 1. Tìm hiểu ngữ liệu: khái niệm và đặc điểm của văn a. Mỗi văn bản được tạo ra trong hoạt động ngôn bản. HS đọc to 3 văn bản, chú ý giọng ngữ. đọc phù hợp với thể loại văn bản - Đáp ứng nhu cầu giao tiếp của con người trao đổi, thảo luận và trả lời các + Văn bản 1: Trao đổi kinh nghiệm sống. câu hỏi sau: + Văn bản 2: Trao đổi tình cảm. - Mỗi văn bản được người nói tạo + Văn bản 3: Trao đổi thông tin chính trị, xã hội. ra trong những hoạt động giao tiếp - Dung lượng câu ở mỗi văn bản khác nhau
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
nào? Đáp ứng nhu cầu gì? Dung b. Mỗi văn bản đề cập đến vấn đề: lượng ở mỗi văn bản như thế nào? - Theo em mỗi văn bản đề cập đến - Văn bản 1: Kinh nghiệm sống. vấn đề gì? Vấn đề đó có được triển - Văn bản 2: Thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ. khai nhất quán trong toàn bộ văn - Văn bản 3: Kêu gọi toàn dân kháng chiến bản hay không? chống Pháp. → Các vấn đề được triển khai nhất quán trong toàn bộ văn bản. c Nội dung văn bản 2 và văn bản 3 được triển - Ở văn bản 2 và 3, nội dung được khai mạch lạc rõ ràng và chặt chẽ qua từng giai triển khai qua từng câu, từng đoạn đoạn. - Văn bản 2: Lặp cấu trúc. như thế nào? - Văn bản 3: Kết cấu 3 phần Nhận xét và phân tích kết cấu của + Mở bài: Nêu lí do lời kêu gọi. văn bản 3. + Thân bài: Triển khai nội dung ( nhiệm vụ cụ thể - Về hình thức văn bản 3 có dấu của mỗi công dân yêu nước). hiệu mở đầu và kết thúc như thế + Kết bài: Quyết tâm và niềm tin chiến thắng. nào? d. Về hình thức văn bản 3: - Mở đầu: Tiêu đề : “ lời kêu gọi”. - Kết thúc: Dấu ngắt câu (!). e. Mục đích: - Văn bản 1: Truyền đạt kinh nghiệm sống. - Mỗi văn bản được tạo ra nhằm - Văn bản 2: Đồng cảm với thân phận người phụ mục đích gì? nữ trong xã hội cũ. - Văn bản 3: Kêu gọi toàn dân chống Pháp cứu nước. 2. Kết luận: - Qua việc phân tích ví dụ trên em - Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ,gồm một câu hay nhiều câu, nhiều hãy cho biết văn bản là gì? Văn đoạn. bản có những đặc điểm nào? - Đặc điểm văn bản : + Văn bản bao giờ cũng tập trung nhất quán vào một chủ đề và triển khai chủ đề đó một cách trọn vẹn. + Các câu trong văn bản có sự liên kết với nhau chặt chẽ bằng các liên từ và liên kết về mặt nội dung. Đồng thời, cả văn bản còn phải được xây dung theo một kết cấu mạch lạc, rõ ràng. + Mỗi văn bản thường hướng vào thực hiện một mục đích giao tiếp nhất định. + Mỗi văn bản có những dấu hiệu hình thức riêng biểu hiện tính hoàn chỉnh về mặt nội dung: thường
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
mở đầu bằng một tiêu đề và có dấu hiệu kết thúc phù hợp với từng loại văn bản. 2. Hướng dẫn phân tích so sánh các VB thuộc loại khác nhau HS thảo luận nhóm lớn Trong thời gian 7 p. Hoàn thành phiếu học tập
II. Các loại văn bản Nội dung so sánh: - Phạm vi sử dụng. - Mục đích gt. - Lớp từ ngữ riêng đc sử dụng. - Cách kết cấu trình bày Đặc điểm
Các loại Phạm vi sử Mục đích văn bản dụng tiếp
iao
Lớp từ ngữ riêng được Cách kết sử dụng cấu và trình bày Văn bản Văn học Bộc lộ và khơi gợi Từ ngữ thông thường và Thể thơ lục 2 cảm xúc (tình cảm giàu hình ảnh bát và thân phận con người) Văn bản Giao tiếp Kêu gọi đồng bào Từ ngữ chính trị: lời - Lập luận. 3 chính trị cả nước kháng kêu gọi, toàn quốc, - Bố cục ba chiến chống thực kháng chiến, đồng bào, phần dân P. hoà bình... Văn bản Giao tiếp Trình bày tri thức Từ ngữ thuộc lĩnh vực Bố cục chặt 4 khoa học về hoạt động gt khoa học: gt, hoạt động chẽ ngôn ngữ Văn bản Báo chí Thông báo tin tức Các từ ngữ dùng trong Tự sự 5 lĩnh vực báo chí. Văn bản Hành chính Trình bày nguyện Các từ ngữ hành chính Theo mẫu có 6 vọng trang trọng sẵn Theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp, người ta phân biệt các loại văn bản: - Văn bản thuộc phong cách sinh họat. - Văn bản thuộc phong cách nghệ thuật. - Văn bản thuộc phong cách khoa học. - Văn bản thuộc phong cách hành chính. - Văn bản thuộc phong cách chính luận - Văn bản thuộc phong cách báo chí. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Đọc bài ca dao sau và trả lời câu hỏi:
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
“Ước gì anh hoá ra hoa Để em nâng lấy rồi mà cài khăn Ước gì anh hoá ra chăn Để cho em đắp em lăn ra nằm.” - Bài ca dao trên có thể được xem là một văn bản không? Vì sao? - Mục đích của bài ca dao trên? - Văn bản trên thuộc PCNN nào? d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Tìm hiểu thêm các văn bản để nhận diện các văn bản theo phong cách biểu đạt. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị: tiết 2 làm bài tập trang 37, 38.
PHIẾU HỌC TẬP Nhóm/tổ/Tên học sinh: …………………………………………………………………… Lớp: ………………………………………………………………………………………… Trường: ……………………………………………………………………………………… Bài học: Văn bản Đặc điểm Các loại Phạm vi sử Mục đích giao văn bản dụng tiếp Văn bản 2 Văn bản 3 Văn bản 4 Văn bản 5 Văn bản 6
Lớp từ ngữ riêng được Cách kết sử dụng cấu và trình bày
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Tiết 7: VĂN BẢN (tiếp theo) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Khái niệm và đặc điểm của văn bản - Cách phân loại văn bản theo phương thức biểu đạt, theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp. 2. Về kĩ năng: - Biết so sánh để nhận ra một số nét cơ bản của mỗi loại văn bản. - Bước đầu biết tạo lập một văn bản theo một hình thức trình bày nhất định, triển khai một chủ đề cho trước hoặc tự xác định chủ đề. - Vận dụng vào việc đọc - hiểu các văn bản được giới thiệu trong phần Văn học. 3. Về thái độ: Biết phân biệt, sử dụng các loại văn bản phù hợp, linh hoạt trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các loại văn bản; - Năng lực trình bày suy nghĩ của cá nhân khi tiếp xúc văn bản. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về các đặc điểm của văn bản - Năng lực tạo lập văn bản II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Làm bài tập trang 37, 38. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm Câu 1. Văn bản là gì? A. Là phương tiện và cũng là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
B. Là các tác phẩm văn học. C. Là sản phẩm của hoạt động giao tiếp giữa con người với con người. D. Là các bài phát biểu, đơn từ, bài báo, biên bản. Câu 2. Theo em, bài bình luận, lời kêu gọi, tuyên ngôn thuộc kiểuvăn bản nào? A. Văn bản nghệ thuật C. Văn bản báo chí B. Văn bản khoa học D. Văn bản chính luận Câu 3. Trong việc tạo lập văn bản, điều kiện nào dưới đây không nhất thiết phải có? A. Mục đích giao tiếp. C. Nội dung thông tin. B. Đối tượng tiếp nhận. D. Thời gian, địa điểm. Câu 4. Vì sao có thể coi câu ca dao sau là một văn bản? Thân em như hạt mưa sa, Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày. A. Vì câu ca dao phản ánh thân phận bất hạnh của người con gái trong xã hội cũ. B. Vì câu ca dao có sự hoàn chỉnh về, thống nhất cả về nội dung và hình thức. C. Vì câu ca dao có tình nghệ thuật. D. Vì câu ca dao viết về một đề tài cụ thể. Câu 5. Theo em, chuyên mục Dự báo thời tiết trên đài truyền hình gần với kiểu văn bản nào nhất? C. Văn bản báo chí A. Văn bản nghệ thuật B. Văn bản khoa học D. Văn bản chính luận Câu 6. Trong các văn bản dưới đây, văn bản thuộc loại văn bản điều hành? A. Chiếu dời đô của Lí Công Uẩn. B. Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi. C. Quyết định tăng lương của thủ trưởng cơ quan. D. Phóng sự điều tra. Câu 7. Sách giáo khoa thuộc kiểu văn bản gì? A. Văn bản nghệ thuật C. Văn bản báo chí B. Văn bản khoa học D. Văn bản chính luận Câu 8. Yêu cầu quan trọng nhất của một số văn bản hành chính – công vụ là gì? A. Được tổ chức thành ba phần (mở bài, thân bài, kết bài). B. Có sự liên kết chặt chẽ giữa các phần. C. Có sự thống nhất về nội dung. D. Được trình bày theo những thể thức được quyđịnh chặt chẽ. Câu 9. Nhiễu điều phủ lấy giá gương, Người trong một nước thì thương nhau cùng. Văn bản trên có sự kết hợp những phương thức biểu đạt nào? A. Tự sự và miêu tả C. Miêu tả và nghị luận B. Nghị luận và biểu cảm D. Tự sự và biểu cảm b. Hoạt động 2: Thực hành. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Hoạt động của GV và HS Nội dung chính Chia lớp thành 4 nhóm thảo luận trong thời gian 7 p. GV gọi HS bất kì trong nhóm trình bày, HS khác nhận xét, GV chuẩn xác kiến thức Bài tập 1 Nhóm 1 a. Đoạn văn có một chủ đề thống nhất, câu chốt Tích hợp bảo vệ môi trường - Phân tích tính thống nhất về chủ (câu chủ đề) đứng đầu đoạn văn, được làm rõ ở các câu tiếp. đề của đoạn văn? b. Sự phát triển chủ đề: * Câu chủ đề: Giữa cơ thể và môi trường có ảnh - Phân tích sự phát triển của chủ hưởng qua lại với nhau. đề trong đoạn văn (từ ý khái quát * Các luận cứ: - Hai luận cứ lí lẽ: đến cụ thể qua các cấp độ?) + Môi trường có ảnh hưởng tới mọi đặc tính của cơ thể. + So sánh các lá mọc trong các môi trường khác nhau. - Bốn luận chứng (dẫn chứng): + Lá cây đậu Hà Lan tua cuốn. + Lá cây mây tua móc có gai bám. + Lá cây xương rồng gai. + Lá cây lá bỏng chứa nhiều nước. c. Nhan đề: - Đặt nhan đề cho đoạn văn? - Mối quan hệ giữa cơ thể và môi trường. - Ảnh hưởng qua lại giữa cơ thể và môi trường . Bài tập 2 Nhóm 2 Hướng dẫn học sinh sắp xếp các - Ý chính từng câu: câu thành văn bản hoàn chỉnh (1) Nêu sự kiện lịch sử Hướng dẫn học sinh xác định ý (2) Nội dung phần sau tập thơ chính từng câu (3) Hoàn cảnh sáng tác Gọi học sinh đọc các câu để sắp (4) Giá trị bài thơ xếp thành văn bản và xác định ý (5) Nội dung phần đầu bài thơ chính từng câu. HS: Đọc và lần lượt xác định các ý - Sắp xếp văn bản: chính của từng câu + 1- 4 – 2 – 5 - 3 Thử đề ra cách sắp xếp các câu? + Hoặc 1 – 5 – 2 – 3 – 4 HS: Trao đổi và trả lời - Nhan đề: Bài thơ Việt Bắc Đặt nhan đề cho văn bản ? Nhóm 3 Bài tập 3 - Câu chủ đề: Môi trường sống của loài người Tích hợp bảo vệ môi trường - Viết một số câu tiếp theo câu hiện nay đang bị huỷ hoại nghiêm trọng. văn: “Môi trường sống của loài - Các luận cứ: người hiện nay đang bị huỷ hoại + Rừng đầu nguồn đang bị chặt phá, khai thác bừa
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
nghiêm trọng” để tạo một văn bản bãi là nguyên nhân gây ra lũ lụt, hạn hán kéo dài. có nội dung thống nhất. + Các sông suối ngày càng bị ô nhiễm. HS làm việc cá nhân trình bày + Rác thải, chất thải công nghiệp và sinh hoạt trước lớp chưa được xử lí. + Các loại thuốc trừ sâu sử dụng ko theo quy định đảm bảo an toàn cho môi trường... - Tiểu kết: Thực trạng trên làm cho nạn ô nhiễm môi trường sống đang ở mức báo động. - Tiêu đề: Môi trường sống kêu cứu. Bài tập 4: Nhóm 4 Hướng dẫn học sinh các nội dung - Đơn gửi cho các thầy cô giáo và đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm. cần có của lá đơn - Đơn gửi cho ai? Người viết ở - Người viết: Học trò. - Mục đích: Xin phép nghỉ học cương vị nào? - Nội dung: Nêu rõ tên, lớp, lý do xin nghỉ, thời - Mục đích viết đơn là gì? - Nội dung cơ bản của đơn là gì ? gian nghỉ và hứa thực hiện và chép bài, làm bài như thế nào… - Kết cấu: - Kết cấu của đơn như thế? + Nêu quốc hiệu, tiêu ngữ, ngày tháng năm Hướng dẫn học sinh viết một lá + Họ, tên và địa chỉ người nhận, đơn đáp ứng các yêu cầu trên của + Nội dung đơn: lí do, thời gian nghỉ, lời cam kết một văn bản hành chính HS hoàn thiện đơn xin phép nghỉ + Ngày tháng năm viết đơn, ký tên + Xác nhận của phụ huynh, kí tên. học và trình bày trước lớp c. Hoạt động 3: Vận dụng, mở rộng ( 7 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: Cho đoạn văn sau: H'Linh nói với cha: - Con đi đây cha à. Mai mốt rảnh con lại về. Cha bảo: - Mày cứ ở nhà. Mày không muốn thì tao không ép mày nối dây với thằng Y Thi đâu mà. Không phải thế cha à. Có trăm ngàn tiếng kiêu trong lòng H'Linh. Con cũng thương Y Thi lắm chứ. Nhưng con phải đi, cha ơi. Cha không đáp, cũng không ngước lên. H'Linh bước xuống chân cầu thang. Lúc ấy, anh rể chạy theo, nói khẽ: - Dì mang theo áo mưa. Trời mưa đấy. (Giữa cơn mưa trắng xoá - Niê Thanh Mai) Căn cứ vào đặc điểm các phong cách chức năng, đoạn văn trên gần nhất với:
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
A. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. B. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. C. Phong cách ngôn ngữ báo chí. D. Phong cách ngôn ngữ chính luận. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị: Bài viết số 1 Xem lại kiểu bài văn biểu cảm, kĩ năng đọc hiểu văn bản
Tiết 8 – 9 BÀI VIẾT SỐ 1 I. MỤC ĐÍCH KIỂM TRA Kiểm tra mức độ đạt chuẩn KTKN trong chương trình môn Ngữ văn lớp 10 1. Về kiến thức theo chuẩn KTKN của chương trình: - Kiểm tra kiến thứcđã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Kiểm tra, đánh giá về kiến thứcvăn học 2. Về kĩ năng theo chuẩn KTKN của chương trình : - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Vận dụng kiến thức, kĩ năng về biểu cảm để viết bài văn biểu cảm. 3. Về thái độ theo chuẩn KTKN của chương trình: - Nhận thức được tầm quan trọng của việc đọc hiểu văn bản và kĩ năng làm bài biểu cảm từ đó có ý thức và thái độ đúng đắn trong cuộc sống. - Tích hợp kĩ năng sống:Thực hành: viết bài văn biểu cảmvà bày tỏ suy nghĩ và nhận thức của cá nhân II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA 1. Hình thức:Tự luận 2. HS làm bài ở lớp, thời gian: 90 phút III. MA TRẬN (Thiết lập ma trận) Cấp độ Chủ đề Tiếng Việt - Phép tu từ cú pháp
Nhận biết
Thông hiểu
Chỉ ra những phép điệp ngữ được sử dụng trong đoạn thơ
Tác dụng và hiệu quả nghệ thuật của các phép của các phép điệp ngữ trong đoạn thơ.
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
1 1điểm Làm văn Biểu cảm
Cộng
1 câu 30% = 3điểm
2điểm Vận dụng kiến thức đã học để làm bài văn biểu cảm. 1 7 điểm = 70%
1câu 70% = 7 điểm
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
1
1 1điểm =10%
2điểm = 20%
7 điểm = 70%
THPT Yên Phong
100% 10 điểm
IV. NỘI DUNG ĐỀ KIỂM TRA Câu 1 (3điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của phép điệp ngữ trong đoạn thơ sau: Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy trên lưng Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ Tất cả như hối hả Tất cả như xôn xao (Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải) Câu 2 (7điểm) : Em hãy ghi lại những cảm nghĩ chân thành của mình về những ngày đầu tiên ở trường Trung học phổ thông. V. HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM C©u Néi dung cÇn ®¹t §iÓm - Chỉ ra được các điệp ngữ trong đoạn: mùa xuân, lộc, tất cả. 0.75 Câu 1 0.25 (3 điểm) - Vị trí của điệp ngữ: đầu câu thơ. - Cách điệp: nối liền và cách quãng. 1.0 - Tác dụng: tạo nhịp điệu cho câu thơ, các điệp ngữ tạo nên điểm nhấn cho câu thơ như một nốt nhấn của bản nhạc; góp phần khơi gợi không khí sôi nổi, khẩn trương, tấp nập của 1.0 bức tranh đất nước vừa lao động, vừa chiến đấu. a. Yêu cầu về kĩ năng: 2 Câu 2 (7 điểm) - Biết cách làm bài văn biểu cảm. - Kết cấu rõ ràng, diễn đạt lưu loát, trong sáng ; có tính biểu cảm. - Chữ viết rõ ràng, bài sạch sẽ; không mắc lỗi chính tả, diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp. 5 b.Yêu cầu về kiến thức: 1. Mở bài: - Giới thiệu đôi nét về ngôi trường THPT mà em được theo học - Khái quát ấn tượng, cảm xúc của bản thân về những ngày đầu tiên đến trường 2. Thân bài: a. Cảm nghĩ về ngày đầu tiên đến tựu trường: - Lần tựu trường này có gì khác so với những lần tựu trường ở những năm học trước (lớp 6, 7, 8 và 9)? - Cảm nghĩ như thế nào khi lần đầu tiên bước vào cổng trường và quan sát chung về ngôi trường? - Cảm nghĩ như thế nào khi nhìn thấy bạn mới, thầy cô giáo
Lưu ý
Năm học 2018- 2019
mới? b. Cảm nghĩ lần đầu tiên đến tập hợp lớp, tiếp xúc với bạn bè trong lớp và giáo viên chủ nhiệm? c. Được học ở ngôi trường phổ thông có bề dày thành tích và truyền thống dạy học, bản thân có suy nghĩ gì? - Niềm vinh dự và tự hào - Nỗi vui mừng xen lẫn nỗi lo - Mong muốn quyết tâm học tập và rèn luyện để xứng đáng với truyền thống của trường. 3. Kết bài: - Khẳng định lại cảm nghĩ, ấn tượng chung của bản thân về những ngày đầu tiên bước vào trường trung học phổ thông. - Dấu ấn của những ngày này đối với bản thân nói riêng và trong cuộc đời mỗi con người nói chung. - Đây là bài biểu cảm, HS có thể tự do lựa chọn các kiểu bài và thao tác tạo lập văn bản khác nhau nhưng phải phù hợp và nhuần nhuyễn. - Cần xác định được tâm thế đúng đắn là tâm thế của người trong cuộc, xem làm bài là dịp đối diện với bản thân mình. Cần thấy đây là câu chuyện của mình, nói từ mình, nói cho mình. Từ đó mới có thái độ cầu thi, cầu tiến. - Cách thức đánh giá : + Bài không đảm bảo bố cục, điểm đánh giá không quá ½ tổng điểm. + Điểm trừ tối đa với bài viết mắc nhiều lỗi lập luận là 1,0 điểm. + Điểm trừ tối đa đối với bài viết mắc nhiều lỗi diến đạt là 1,0 điểm.
Hướng dẫn HS chuẩn bị bài :Chiến thắng Mtao Mxay Đọc VB, chuẩn bị bài theo hướng dẫn soạn bài sgk và sự phân công của GV: + Nhóm 1: Tìm hiểu vể thể loại sử thi ( k/n, đặc trưng loại thể, phân loại,.. Tìm hiểu về sử thi Đăm Săn ( tóm tắt, nêu giá trị của tác phẩm) + Nhóm 2: Tìm hiểu về hình tượng người anh hùng Đăm Săn trong cuộc chiến với Mtao Mxay. +Nhóm 3: Tìm hiểu về hình tượng người anh hùng Đăm Săn trong cuộc đối thoại với tôi tớ, dân làng của Mtao Mxay. + Nhóm 4:Tìm hiểu về vẻ đẹp của người anh hùng Đăm Săn trong buổi tiệc ăn mừng chiến thắng.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Tiết 10 CHIẾN THẮNG MTAO MXÂY (Trích sử thi Đăm Săn) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: -Vẻ đẹp của người anh hùng sử thi Đăm Săn : trọng danh dự, gắn bó với hạnh phúc gia đình và thiết tha với cuộc sống bình yên, phồn thịnh của cộng đồng được thể hiện qua cảnh chiến đấu và chiến thắng kẻ thù. - Đặc điểm nghệ thuật tiêu biểu của thể loại sử thi anh hùng (lưu ý phân biệt với sử thi thần thoại) : xây dựng thành công nhân vật anh hùng sử thi; ngôn ngữ trang trọng, giàu hình ảnh, nhịp điệu ; phép so sánh, phóng đại. 2. Về kĩ năng: - Kĩ năng đọc hiểu: Đọc (kể) diễn cảm tác phẩm sử thi. - Kĩ năng: Phân tích văn bản sử thi theo đặc trưng thể loại. 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: niềm tự hào về truyền thống văn hóa của dân tộc qua các di sản văn học được học, đặc biệt là ý thức cộng đồng. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm sử thi dân gian. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân vềtác phẩm sử thi dân gian Việt Nam. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm sử thi dân gian Việt Nam.. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm sử thi dân gian Việt NamNăng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Văn học dân gian Việt Nam (NXB Giáo dục, năm 2000) 2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc VB, chuẩn bị bài theo hướng dẫn soạn bài sgk và sự phân công của GV (có thể chuẩn bị trên giấy A0, ppt): + Nhóm 1: Tìm hiểu vể thể loại sử thi ( k/n, đặc trưng loại thể, phân loại,.. Tìm hiểu về sử thi Đăm Săn ( tóm tắt, nêu giá trị của tác phẩm)
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
+ Nhóm 2: Tìm hiểu về hình tượng người anh hùng Đăm Săn trong cuộc chiến với Mtao Mxay. +Nhóm 3: Tìm hiểu về hình tượng người anh hùng Đăm Săn trong cuộc đối thoại với tôi tớ, dân làng của Mtao Mxay. + Nhóm 4:Tìm hiểu về vẻ đẹp của người anh hùng Đăm Săn trong buổi tiệc ăn mừng chiến thắng. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: . GV Tổ chức cho hs chơi trò chơi: nối cột thích hợp (hoạc tìm những hình ảnh về các tp sẽ sinh động hơn) Thánh Gióng Sự tích Trầu cau Trạng Quỳnh Quan Âm Thị Kính Thần Trụ Trời Đẻ đất, đẻ nước
Truyện cổ tích Truyện Cười Chèo Sử thi Thần thoại Truyền thuyết
Đáp án đúng: Thánh Gióng-Truyền thuyết Sự tích trầu cau- Truyện cổ tích Trạng Quỳnh - Truyện cười Quan Âm Thị Kính – Chèo Thần Trụ Trời – Thần thoại Đẻ đất,đẻ nước – Sử thi. Đây là những thể loại tiêu biểu của VHDG. GV: Nếu người Kinh tự hào vì có nguồn ca dao, tục ngữ phong phú; người Thái có truyện thơ Tiễn dặn người yêu làm say đắm lòng người; người Mường trong những dịp lễ hội hay đám tang ma lại thả hồn mình theo những lới hát mo Đẻ đất đẻ nước;...thì đồng bào Tây Nguyên cũng có những đêm ko ngủ, thao thức nghe các già làng kể khan sử thi Đăm Săn bên ngọn lửa thiêng nơi nhà Rông. Hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu về sử thi này qua đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây.
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Vẻ đẹp của người anh hùng sử thi Đăm Săn : trọng danh dự, gắn bó với hạnh phúc gia đình và thiết tha với cuộc sống bình yên, phồn thịnh của cộng đồng được thể hiện qua cảnh chiến đấu và chiến thắng kẻ thù. + Đặc điểm nghệ thuật tiêu biểu của thể loại sử thi anh hùng (lưu ý phân biệt với sử thi thần thoại) : xây dựng thành công nhân vật anh hùng sử thi; ngôn ngữ trang trọng, giàu hình ảnh, nhịp điệu ; phép so sánh, phóng đại. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính I. Tìm hiểu chung: 1. Hướng dẫn tìm hiểu chung Nhóm 1 1. Thể loại sử thi: ( SGK) Qua sự chuẩn bị ở nhà, tóm tắt ngắn gọn sử thi Đăm Săn và nêu 2. Tác phẩm Sử thi “Đăm Săn”: giá trị tác phẩm a.Tóm tắt: (Các nhóm khác theo dõi và nhận xét) GV trình chiếu, bổ sung: - Là tác phẩm sử thi anh hùng . b. Giá trị của tác phẩm:: - Kết cấu : Gồm 2077 câu,chia 4 phần,7 *Nội dung: chương. Phản ánh khát vọng lớn của tộc người Ê đê trong + Tên đầy đủ của sử thi Đăm Săn “Bài ca chàng Đăm Săn” hay còn gọi là buổi đầu xây dựng bộ tộc, cho ta thấy khát vọng của con người thời cổ đại. “Klei khan Y Đăm Săn”. +TP được phát hiện lần đầu vào năm khoảng năm 1923-1924 ở Tây Nguyên,do một viên công sứ người Pháp có tên là L.Sabatier. Ngay sau đó tác phẩm được dịch ra tiếng Pháp và được xuất bản ở Pari 1928. Đến năm 1959 được giới thiệu trên tạp chí Quân Đội,… - Xã hội Tây Nguyên thời Đăm Săn: + Là một XH tiền giai cấp, chưa có Nhà nước. Mọi quyền lợi, suy nghĩ, khát vọng của mỗi người không thể thoát li những vấn đề thuộc về thị tộc, dòng họ cư trú trong những đơn vị buôn (làng), đúng đầu là những Mtao(tù trưởng). - Giữa các buôn (thị tộc) thường xảy ra chiến tranh. Có những tù trưởng làm giàu chủ yếu bằng chiến tranh, cướp bóc. Điều này đẩy Tây Nguyên vào tình trạng mất ổn định triền miên, kìm hãm sự phát
THPT Yên Phong triển của XH. Có những tù trưởng làm giàu chủ yếu bằng lao động sản xuất, khi cần, phát động chiến tranh để tự bảo vệ và mở đường cho thị tộc phát triển không ngừng trong trạng thái ổn định tương đối. Cuộc chiến đấu của Đăm Săn vì thế mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc và rộng lớn: là biểu tượng cho xu thế lịch sử tất yếu của thời đại – sự ổn định và phát triển của thị tộc.
Năm học 2018- 2019
* Nghệ thuật: -Xây dựng thành công nhân vật anh hùng sử thi . -Ngôn ngữ trang trọng, giàu hình ảnh, nhịp điệu, phép so sánh, phóng đại… => Là tài sản nghệ thuật vô giá trong kho tang VHDG VN.
3.Đoạn trích: HS : xác định vị trí và nêu bố cục -Vị trí: Thuộc phần giữa của tác phẩm,tiêu đề do người biên soạn sách đặt. của văn bản. -Bố cục: 3 phần. GV chốt lại: +Phần 1: Từ đầu đến “cắt đầu Mtao Mxây đem bêu ngoài đường” => Cảnh trận đánh giữa hai tù trưởng. + Phần 2: Tiếp đến “Họ đến bãi ngoài làng, rồi vào làng” => Cảnh Đăm Săn cùng nô lệ ra về sau chiến thắng. + Phần 3: Còn lại => Cảnh Đăm Săn ăn mừng chiến thắng. 2. Hướng dẫn HS đọc hiểu văn II. Đọc – hiểu văn bản bản- GV hướng dẫn đọc + Người kể chuyện: Đọc với giọng thủ thỉ, linh hoạt + Đam Săn: đọc giọng quyết liệt, hùng tráng + Mtao Mxay: mềm mỏng, khôn khéo + Dân làng: tha thiết. - Hình tượng nghệ thuật nào trong đoạn trích để lại cho em ấn tượng sâu đậm. 1. Hình tượng Đăm San - Đăm San chiến đấu với Mtao * Hình tượng Đăm Săn trong cuộc quyết chiến với Mxay mục đích gì?(HS trả lời) Mtao Mxây: - Cuộc chiến đấu giữa Đăm Săn và MtaoMxay diễn ra mấy chặng? (Chặng thứ nhất: Khiêu khích Chặng thứ hai: Múa khiên Chặng thứ ba: Giao chiến) Chặng 1: Nhóm 2: Đăm Săn Mtao Mxây Tóm tắt diễn biến trận đấu giữa - Đến tận cầu thang - Mtao Mxây bị động, Đăm Săn và Mtao Mxay, nhận xét khiêu chiến => chủ sợ hãi nhưng vẫn trêu và so sánh hai tù trưởng về các động, tự tin. tức Đăm Săn.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
mặt tài năng, phẩm chất… - Khiêu khích, đe dọa - Do dự, sợ hãi mâu Lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung quyết liệt coi khinh thuẫn với vẻ ngoài GV chốt lại ý chính, mở rộng, Mtao Mxây, tự tin, hung tợn. nâng cao: đường hoàng. GV: Vậy là ở chặng thứ nhất, hai tù trưởng hiện ra trong tư thế đối lập: Chặng 2: +Đăm Săn đã thể hiện rõ nhân Hiệp 1: cách đàng hoàng, tính cách thẳng Đăm Săn Mtao Mxây thắn của người anh hùng. - Bị khích => giả đò + Mtao Mxay với vẻ hèn nhát, đê khiêm tốn nhưng thực tiện của một kẻ quen đi đánh lén - Khích Mtao chất kiêu căng, ngạo (hắn từng lừa lúc Đăm Săn đi múa khiên mạn. vắng để cướp Hơ Nhị về). - Múa khiên như trò chơi trước. - Điềm tĩnh (kêu lạch xạch như quả xem khả năng mướp khô) => kém cỏi, của kẻ thù. hèn mọn.
? Chi tiết miếng trầu do Hơ Nhị ném ra giúp Đăm Săn tăng thêm sức lực và chi tiết ông Trời hiện ra trong giấc mơ giúp chàng đánh thắng kẻ thù có ý nghĩa gì? HS trả lời. GV bổ sung kiến thức: Hơ Nhị là biểu tượng cho sức mạnh của cộng đồng . Miếng trầu do nàng ném ra là biểu tượng cho
Hiệp 2: Đăm Săn Mtao Mxây - Múa khiên trước => - Hoảng hốt, trốn động tác nhanh, mạnh, chạy, chém trượt => thế thua,hèn hào hùng, vừa khỏe vừa đẹp => thế thắng kém. - Cầu cứu Hơ Nhị áp đảo, oai hùng. - Nhận được miếng quăng cho miếng trầu của Hơ Nhị => trầu => không sức khỏe tăng gấp bội. được. Hiệp 3: Đăm Săn Mtao Mxây - Múa khiên càng nhanh, càng mạnh và đẹp, hào hùng. - Hoàn toàn - Tấn công đối thủ: đâm ở thế thua, Mtao nhưng không thủng bị động. áo giáp sắt của y. – Bị đâm. Hiệp 4: Đăm Săn Mtao Mxây -Thấm mệt => cầu cứu -Tháo chạy thần linh. vì áo giáp sắt - Được kế của ông Trời vô dụng.
THPT Yên Phong
sức mạnh của thị tộc ủng hộ, tiếp thêm sức cho người anh hùng. Nó chứng tỏ rằng,ở thời đại sử thi, mỗi cá nhân không thể sống tách rời thị tộc. Ông Trời là vị thần bảo trợ cho thị tộc. Bởi vậy ông Trời nhất định phải giúp đỡ và chỉ giúp đỡ cho những ai chiến đấu vì quyền lợi của thị tộc.
Năm học 2018- 2019
=> lấy cái chày mòn ném vào vành tai kẻ thù. - Đuổi theo kẻ thù. -Hỏi tội Mtao. –-Giết chết Mtao.
- Trốn chạy quanh quẩn. - Giả dối cầu xin tha mạng. - Bị giết.
→ Đăm Săn là người anh hùng có trí tuệ, có sức mạnh, dũng cảm hành động vì chính nghĩa, một nhân vật anh hùng sử thi đích thực mang nét đẹp chung của cả cộng đồng.
b. Hình tuợng Đăm Săn trong cuộc đối thoại, Qua cuộc chiến đấu với Mtao thuyết phục tôi tớ của Mtao Mxây: Mxay em có nhận xét gì về nhân vật Đăm San? - Đăm Săn kêu gọi mọi người ( tôi tớ/ dân làng GV chốt lại kiến thức Mtao Mxay): + Mục đích: Đăm Săn kêu gọi mọi người theo GV chuyển ý: mình cùng xây dựng thành một thị tộc hùng mạnh. Sau khi kết thúc cuộc giao đấu và - Đăm Săn để dân làng tự quyết định số phận của giành chiến thắng, Đăm Săn đã có mình => lòng khoan dung, đức nhân hậu của hành động gì? Hành động đó được chàng. chàng thực hiện như thế nào? – Đăm Săn có uy tín lớn với cộng đồng. Ý nghĩa của hành động, việc làm => Những điều đó đã khiến tôi tớ của Mtao Mxây đó? hoàn toàn bị thuyết phục và tự nguyện đi theo Nhóm 3 chàng. Lớp chú ý lắng nghe và nhận xét. * Ý nghĩa của cảnh mọi người nô nức theo Đăm GV chốt lại kiến thức: Săn về: – Lòng yêu mến, sự tuân phục của tập thể cộng GV: Mọi người đi theo Đăm đồng đối với cá nhân người anh hùng. Săn,tôn vinh chàng vì chàng đã – Sự thống nhất cao độ giữa quyền lợi, khát vọng giúp cho khát vọng của họ trở của cá nhân người anh hùng và của cộng đồng. thành hiện thực. Chính điều này đã thể hiện đầy đủ ý nghĩa xã hội – lịch sử lớn lao của chiến công mà Đăm Săn đã đạt được. Và điều này cũng nói lên bản chất thẩm mĩ của nhân vật anh hùng sử thi., GV dẫn dắt chuyển ý: c. Hình tượng Đăm Săn trong tiệc mừng chiến Nếu như văn bản chỉ dành một thắng: câu duy nhất để mô tả cảnh kết thúc trận đấu “ Nói rồi Đăm Săn
THPT Yên Phong
đâm phập một cái, cắt đầu Mtao Mxay đem bêu ngoài đường” ,thì lại dành cả đoạn cuối văn bản để mô tả cảnh ăn mừng chiến thắng. Vậy hình tượng người anh hùng Đăm Săn được mô tả trong đoạn cuối cảnh ăn mừng chiến thắng như thế nào?
Năm học 2018- 2019
- Vui chiến thắng. - Tự hào, tự tin vào sức mạnh và sự giàu có của thị tộc mình. -> Sức mạnh và vẻ đẹp dũng mãnh, phi thường của Đăm Săn.
Nhóm 4 Vẻ đẹp của người anh hùng Đăm Săn trong buổi tiệc ăn mừng chiến 2. Nghệ thuật miêu tả nhân vật và không gian thắng. sử thi: Lớp chú ý lắng nghe, nhận xét. GV: Đăm Săn tự bộc lộ qua lời nói với - Bút pháp lí tưởng hoá và biện pháp tu từ so sánh tôi tớ của mình. Ở đoạn này, tất thảy mọi – phóng đại đã khắc hoạ bức chân dung đẹp, oai người Ê đê,tất thảy mọi người ở miền Ê hùng, kì vĩ của Đăm Săn. đê và Ê ga và toàn bộ thiên nhiên Tây Nguyên đều chung say trong men rượu => Cách nhìn của tác giả sử thi: đầy ngưỡng mộ, sùng kính, tự hào. chiến thắng. - Cách miêu tả: GV: Với Mtao Mxay, những hình ảnh so + Sử dụng nhiều hình ảnh so sánh trùng điệp sánh đều gợi lên cảm giác về một thế lực + Biện pháp phóng đại đen tối,đáng sợ ( khiên tròn như đầu cú, + Giọng văn trang trọng, hào hùng, tràn đầy cảm dữ tợn như một vị thần,..), hoặc là với một thái độ khinh thường ( khiên hắn hứng ngợi ca, lí tưởng hoá kêu lạch xạch như quả mướp khô). Cũng có khi những hình ảnh so sánh được sử dụng để nói lên vẻ ngoài hung ác, khoác lác của hắn với thực chất hèn nhát ,thấp kém bên trong… + Với nhân vật anh hùng Đăm Săn trong lúc giao đấu thì hàng loạt định ngữ so sánh được sử dụng : múa trên cao gió như bão, múa dưới thấp gió như lốc, ….những hình ảnh so sánh ấy được kết hợp với lối nói phóng đại… góp phần vẽ nên chân dung một dũng sĩ có sức mạnh phi thường, làm mờ đi hình ảnh kẻ thù của chàng là Mtao Mxay khoác lác, hèn nhát, yếu đuối. Đặc biệt ở đoạn cuối,trong cảnh ăn mừng chiến thắng đã sử dụng hàng loạt hình ảnh so sánh với bút pháp lãng mạn chiếm ưu thế đã nói lên tầm vóc lớn lao của người anh hùng,vừa nói lên khát vọng không giới hạn của cộng đồng Ê đê
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
về một tương lai hùng mạnh,thịnh vượng.
3. Hướng dẫn tổng kết - Cảm nhận của em về đoạn trích?
III. Tổng kết Đoạn trích khẳng định sức mạnh và ngợi ca vẻ đẹp của người anh hùng Đăm Săn - một người trọng danh dự, gắn bó với hạnh phúc gia đình, và thiết tha với cuộc sống bình yên, phồn vinh của thị tộc, xứng đáng là người anh hùng mang tầm vóc sử thi của dân tộc Ê-đê thời cổ đại. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Đọc văn bản sau đây và trả lời câu hỏi: ...“Cả miền Ê-đê Ê-ga ca ngợi Đăm Săn là một trang dũng tướng chắc chết mười mươi vẫn không lùi bước. Ngực quấn chéo một tấm mền chiến, mình khoác một tấm áo chiến, tai đeo nụ, sát bên mình nghênh ngang đủ giáo gươm, đôi mắt long lanh như mắt chim ghếch ăn hoa tre, chàng Đăm Săn hiện ra là một trang tù trưởng mới giàu lên, đang tràn đầy sức trai, tiếng tăm lẫy lừng. Bắp chân chàng to bằng cây xà ngang. Bắp đùi chàng to bằng ống bễ, sức chàng ngang sức voi đực, hơi thở chàng ầm ầm tựa sấm dậy,chàng nằm sấp thì gãy rầm sàn, chàng nằm ngửa thì gãy xà dọc: Đăm Săn vốn đã ngang tàng từ trong bụng mẹ”... (Trích Đăm Săn- sử thi Tây Nguyên) 1. Nêu nội dung chính của văn bản? 2. Đăm Săn được miêu tả như thế nào trong văn bản. 3. Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong văn bản trên? Tác dụng của biện pháp đó? 4. Người kể tỏ thái độ, tình cảm gì với nhân vật Đăm Săn ? Định hướng trả lời: 1/ Nội dung chính của văn bản: miêu tả hình dáng và sức mạnh của Đăn Săn trong cảnh ăn mừng chiến thắng. 2/ Đăm Săn được miêu tả : -Trang phục : Ngực quấn chéo một tấm mền chiến, mình khoác một tấm áo chiến, tai đeo nụ. -Hình thể: tràn đầy sức trai ; Bắp chân chàng to bằng cây xà ngang ; Bắp đùi chàng to bằng ống bễ - Khí chất, thể tạng : dũng tướng chắc chết mười mươi vẫn không lùi bước,chàng ngang sức voi đực, hơi thở chàng ầm ầm tựa sấm dậy,chàng nằm sấp thì gãy rầm sàn, chàng nằm ngửa thì gãy xà dọc: Đăm Săn vốn đã ngang tàng từ trong bụng mẹ 3/ Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong văn bản trên: -Sử dụng thành công thủ pháp so sánh liên tiếp : như mắt chim ghếch,to bằng cây xà ngang...
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
-Kết hợp với phóng đại : Bắp đùi chàng to bằng ống bễ, sức chàng ngang sức voi đực, hơi thở chàng ầm ầm -Sử dụng phép đối, phép điệp cú pháp : chàng nằm sấp thì gãy rầm sàn, chàng nằm ngửa thì gãy xà dọc Tác dụng : Hình ảnh so sánh lấy từ thiên nhiên, rừng núi và cuộc sống quen thuộc của đồng bào Tây Nguyên. Qua đó, hình ảnh người anh hùng vừa gần gũi lại vừa kì vĩ, mang đậm chất sử thi hào hùng. 4/ Người kể tỏ thái độ, tình cảm ngưỡng mộ, ca ngợi, tự hào với nhân vật Đăm Săn. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Chuyển thể đoạn trích trên thành hoạt cảnh sân khấu. - Đọc (kể) theo các vai với giọng quyết liệt, hùng tráng của Đăm Săn, khôn khéo, mềm mỏng của Mtao Mxây, tha thiết của dân làng,... - Tìm trong đoạn trích những câu văn sử dụng biện pháp so sánh, phóng đại và phân tích để làm rõ hiệu quả nghệ thuật của chúng. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị bài “Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy” + Đọc văn bản, tóm tắt tp bằng sơ đồ +Sưu tầm tranh, ảnh, tư liệu liên quan đến truyền thuyết ( thành Cổ Loa, đền thờ An Dương Vương, Giếng Ngọc…) + Tìm hiểu nhân vật An Dương Vương: Quá trình xây nỏ, đánh thắng Triệu Đà và bi kịch mất nước
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Tiết 11 TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU, TRỌNG THỦY I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Bi kịch nước mất nhà tan và bi kịch tình yêu tan vỡ được phản ánhtrong truyền thuyết TruyệnAn Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy. - Bài học lịch sử về tinh thần cảnh giác với kẻ thù và cách xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa riêng với chung, nhà với nước, cá nhân với cộng đồng. - Sự kết hợp hài hòa giữa "cốt lõi lịch sử" với tưởng tượng, hư cấu nghệ thuật của dân gian. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: Đọc (kể) diễn cảm truyền thuyết dân gian. - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày, phân tích kiến thức về tác phẩm văn học. 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản truyện dân gian Việt Nam - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về truyện dân gian Việt Nam -Hình thành nhân cách: có tinh thần cảnh giác trước kẻ thù, biết đặt nghĩa chung lên tình riêng, lợi ích dân tộc trên lợi ích cá nhân; biết đấu tranh trước cái ác, cái xấu… 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến thể loại truyện dân gian Việt Nam - Năng lực đọc – hiểu các truyện dân gian Việt Nam - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về một nhân vật trong truyện dân gian Việt Nam - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về truyện dân gian Việt Nam - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của thể loại truyền thuyết với thể loại truyện cổ dân gian khác. - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Văn học dân gian Việt Nam (NXB Giáo dục, năm 2000 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Đọc văn bản, tóm tắt tp bằng sơ đồ
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
+Sưu tầm tranh, ảnh, tư liệu liên quan đến truyền thuyết ( thành Cổ Loa, đền thờ An Dương Vương, Giếng Ngọc…) + Tìm hiểu nhân vật An Dương Vương: Quá trình xây nỏ, đánh thắng Triệu Đà và bi kịch mất nước III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Điền từ còn thiếu trong đoạn thơ sau: “Tôi kể ngày xưa chuyện ..................Mị Châu, Trái tim lầm chỗ để trên đầu. Nỏ thần..................vô ý trao tay giặc, Nên nỗi cơ đồ đắm ...................biển sâu.” (hoặc có thể lấy hình ảnh tương xứng với từ để gợi ý) GV giới thiệu bài mới: Đoạn thơ được trích từ bài thơ Tâm sựcủa Tố Hữu. Đó là cách đánh giá của ông về một nhân vật trong truyền thuyết đặc sắc: Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy. Trải qua hàng nghìn năm đến nay, câu chuyện ấy vẫn đem lại cho chúng ta những bài học sâu sắc. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về câu chuyện đó. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Bi kịch nước mất nhà tan và bi kịch tình yêu tan vỡ được phản ánhtrong truyền thuyết TruyệnAn Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy. + Bài học lịch sử về tinh thần cảnh giác với kẻ thù và cách xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa riêng với chung, nhà với nước, cá nhân với cộng đồng. + Sự kết hợp hài hòa giữa "cốt lõi lịch sử" với tưởng tượng, hư cấu nghệ thuật của dân gian. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1.Hướng dẫn tìm hiểu tiểu dẫn T. Tìm hiểu chung HS: Làm việc dưới sự điều hành 1. Truyền thuyết của cán sự bộ môn - Giá trị và ý nghĩa: Phản ánh những vấn đề nổi Truyền thuyết ghi nhận, phản ánh bật của lịch sử dân tộc; Phản ánh theo quan điểm, những gì? tư tưởng tình cảm của nhân dân. - Môi trường diễn xướng: - Các truyền thuyết thường được + Tại các địa danh có liên quan
THPT Yên Phong
diễn xướng tại đâu? Vào những dịp nào? - Nêu xuất xứ của văn bản ? GVMR: có 3 bản: + Truyện Rùa Vàng- trong Lĩnh Nam chích quái (Những chuyện quái dị ở đất Lĩnh Nam) do Vũ Quỳnh và Kiều Phú sưu tập, biên soạn bằng chữ Hán vào cuối thế kỉ XV, được Đinh Gia Khánh và Nguyễn Ngọc San dịch. + Thục kỉ An Dương Vương - trong Thiên Nam ngữ lục. + Mị Châu - Trọng Thủy - truyền thuyết ở vùng Cổ Loa. HS: đọc VB; GV: nhận xét - Có thể chia văn bản làm mấy đoạn, nội dung chính của mỗi đoạn là gì? HS: Trao đổi theo bàn, trả lời.
2. Hướng dẫn đọc - hiểu chi tiết văn bản - Quá trình xây thành của An Dương Vương được tác giả miêu tả như thế nào ?
-Sau khi xây thành xong, nhà vua còn băn khoăn điều gì?Nỗi băn khoăn đó được đền đáp như thế nào? - Do đâu mà An Dương Vương được thần giúp đỡ xây thành chế
Năm học 2018- 2019
+ Trong các dịp sinh hoạt văn hoá (lễ hội) Muốn hiểu rõ tác phẩm phải đặt nó trong mối quan hệ giữa lịch sử và đời sống 2. Văn bản - Trích “Rùa Vàng” trong tác phẩm “Lĩnh Nam chích quái”, bộ sưu tập chuyện dân gian ra đời vào cuối TK XV.
3. Bố cục - Phần 1(Từ đầu …. “bèn xin hoà”): Quá trình xây thành chế nỏ của An Dương Vương - Phần 2 (“Không bao lâu…cứu được nhau”): Trọng Thuỷ đánh cắp nỏ thần. - Phần 3 (Trọng Thuỷ mang…vua đi xuống biển”): Bi kịch của hai cha con An Dương Vương. - Phần 4 (Đoạn còn lại): Hình ảnh ngọc trai giếng nước và thái độ của dân gian đối với hai nhân vật Mị Châu - Trọng Thuỷ. II. Đọc - hiểu chi tiết văn bản 1. Nhân vật An Dương Vương a. Quá trình xây thành, chế nỏ, đánh thắng Triệu Đà - Xây thành: + Thành lắp tới đâu lở tới đó. + Lập bàn thờ, giữ mình trong sạch, cầu bách thần. + Nhờ cụ già mách bảo, sứ Thanh Giang, tức Ruà Vàng giúp nhà vua xây thành công Lao Thành. có lòng kiên trì quyết tâm, có ý thức đề cao cảnh giác - Chế nỏ: + Nỗi băn khoăn: “Nhờ ơn thần, thành đã được xây xong. Nay nếu có giặc ngoài biết lấy gì mà chống?” + Được Rùa Vàng tặng móng vuốt làm lẫy nỏ thần Ý thức trách nhiệm cao trong việc bảo vệ đất
THPT Yên Phong
nỏ ? - Khi Triệu Đà sang xâm lược, An Dương Vương chiến thắng là do những yếu tố nào? - Theo em , đây là một vị vua như thế nào? Ý nghĩa việc An Dương Vương được thần linh giúp đỡ ? GV đặt câu hỏi để HS thảo luận trình bày - Vì sao An Dương Vương nhanh chóng thất bại thê thảm khi Triệu Đà cất quân xâm lược lần 2? - Hành động điềm nhiên chơi cờ ung dung và cười Đà ko sợ nỏ thần sao? nói lên điều gì về nhân vật này? - Bài học nghiêm khắc và muộn màng mà nhà vua rút ra được là gì? Khi nào? - Sáng tạo những chi tiết về Rùa Vàng, Mị Châu, nhà vua tự tay chém đầu con gái mình,... nhân dân muốn biểu lộ thái độ, tình cảm gì với nhân vật lịch sử An Dương Vương và việc mất nước Âu Lạc? - Hành động rút gươm chém con gái của An Dương Vương nói lên điều gì? Em có đồng ý với hành động này không? Vì sao? GV bì nh: Thanh gươ m lúc này chí nh là sự đại di ện cho công lí. Thanh gươ m ấy đã được dùng trên chi ến tr ường để gi ết gi ặc bảo vệ đất nước và bây gi ờ cũng chí nh t hanh gươ m ấy đã lấy đi đầu con gái duy nhất của ông. Còn gì đau xót, t hương t m â hơn khi chí nh cha lại gi ết con. Nhưng kẻ có t ội t hì phải đền t ội và chí nh hành động dứt khoát, quyết liệt ấy của An Dương Vương đã cho t hấy được
Năm học 2018- 2019
nước. - Đánh thắng Triệu Đà: + Nhờ thành ốc kiên cố + Nhờ nỏ thần lợi hại + Nhờ có ý thức đề cao cảnh giác (Mưu sự tại thiên, thành sự tại nhân). Vị vua anh minh sáng suốt, có lòng yêu dân yêu nước sâu sắc. -> Sự trợ giúp của thần linh: nhân dân ca ngợi nhà vua, tự hào về chiến công xây thành, chế nỏ, chiến thắng ngoại xâm của dân tộc. b. Sai lầm, thất bại: (Bi kịch nước mất nhà tan) - Quá trình dẫn tới thất bại của An Dương Vương: + Nhận lời cầu hòa và cầu hôn của kẻ thù + Cho Trọng Thủy ở rể, không giám sát + Giặc đến chân thành vẫn điềm nhiên đánh cờ “Đà không sợ nỏ thần sao” + Khi sứ Giang Thanh kết tội Mị Châu là giặc, An Dương Vương đã chặt đầu Mị Châu: ~Sự thức tỉnh, ý thức được sai lầm của bản thân ~ Hi sinh tình riêng, nhân danh nhân dân và đất nước để trừng phạt kẻ có tội, cũng là một hình thức tự trừng phạt mình. → Thái độ dũng cảm, kiên quyết đặt nghĩa nước lên trên tình nhà, tuy muộn nhưng là hành động đúng đắn, sáng suốt, hợp lòng dân. - Nguyên nhân thất bại: + Chủ quan, lơ là, mất cảnh giác, ko nhận ra dã tâm nham hiểm của kẻ thù. + Phạm nhiều sai lầm nghiêm trọng: Nhận lời cầu hoà của Triệu Đà. Nhận lời cầu hôn cho Trọng Thuỷ ở rể mà ko giám sát, đề phòng. Lơ là việc phòng thủ đất nước, ham hưởng lạc. Chủ quan khinh địch. - Bài học từ sự thất bại: Tinh thần cảnh giác với kẻ thù. An Dương Vương chỉ nhận ra khi nghe tiếng thét của Rùa Vàng. + Chi tiết Rùa Vàng, Mị Châu và việc vua chém đầu con gái theo lời kết án của Rùa Vàng
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
được sáng tạo ra để nhân dân ta gửi gắm lòng kính trọng đối với vị vua anh hùng dũng cảm – con người sẵn sàng hi sinh những tình cảm riêng tư để giữ tròn khí tiết và danh dự trước đất nước non sông. Nó cũng phê phán thái độ mất cảnh giác của Mị Châu, đồng thời cũng là lời giải thích "nhẹ nhàng" nhằm xoa dịu nỗi đau mất nước. An Dương Vương cầm sừng tê bảy tấc theo Rùa Vàng xuống biển Sự bất tử của An Dương Vương. Lòng kính trọng, biết ơn những công lao to lớn - Tác giả dân gian lại không để của An Dương Vương của nhân dân ta. cho An Dương Vương tự sát mà lại để cho “Rùa Vàng rẽ nước dẫn vua xuống biển” c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận cặp đôi Chi tiết An Dương Vương theo Rùa Vàng xuống thủy phủ. So sánh với hình ảnh Thánh Gióng bay về trời, em thấy thế nào? - Thánh Gióng: bay về trời (ngẩng mặt lên mới nhìn thấy) Rực rỡ, hoành tráng vì nhân vật không mắc phải sai lầm, thất bại - An Dương Vương: cúi xuống sâu thẳm mới nhận ra Không rực rỡ, hoành tráng vì đã để mất nước. -> Quan điểm, tình cảm, thái độ công bằng của nhân dân đối với từng nhân vật. nét đẹp trong con người nhà vua, phân m inh rạch ròi gi ữa công – t ư. GV gi ảng t hêm : Sau khi hai cha con đã chạy về phí a bi ển và cầu cứu Rùa Vàng, câu nói của Rùa Vàng “ g iặc ngồi sau lưng ” chí nh l à l ời kết t ội đanh t hép của công lí, của nhân dân về hành động vô tì nh phản quốc củaM ị Châu. Lời t uyên án đó l ập t ức khi ến An Dương Vương tỉ nh ngộ, nhận ra bi kị ch củam ình. Đó l à bài học đắt gi á, xươngm áu trong quá trì nh gi ữu nước – phải l uôn nêu cao ti nh t hần cảnh gi ác với kẻ t hù.
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Tìm hiểu về sự khác biệt của các chi tiết, các sự việc trong các dị bản khác nhau của trong truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy? 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap Chuẩn bị tiết 2: Tìm hiểu về nhân vật Mị Châu, Trọng Thủy, trả lời các câu hỏi: Nhân vật Mị Châu - Tìm những chi tiết biểu lộ sự cả tin, ngây thơ đến mức khờ khạo của Mị Châu? - Lời nguyền của Mỵ Châu trước khi chết thể hiện điều gì?
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Thái độ và tình cảm của nhân dân đối với Mị Châu qua những chi tiết hư cấu tưởng tượng: máu nàng hoá thành ngọc trai, xác nàng hoá thành ngọc thạch? - Người xưa nhắn gửi bài học gì đến thế hệ trẻ qua nhân vật Mị Châu? - Có ý kiến cho rằng: + Mị châu làm theo ý chồng là lẽ tự nhiên, hợp đạo lí? + Mị Châu làm vậy là chỉ thuận theo tình cảm vợ chồng mà quên nghĩa vụ với nước? Nêu quan điểm của em? Mị Châu đáng thương hay đáng giận? Vì sao? Nhân vật Trọng Thủy + Trọng Thủy là một tên gián điệp nguy hiểm, một người chồng nặng tình với vợ? + Trọng Thủy là nhân vật truyền thuyết với mâu thuẫn phức tạp: giữa nghĩa vụ và tình cảm, vừa là thủ phạm vừa là nạn nhân? + Trọng Thủy là một người con bất hiếu, một người chồng lừa dối, một người con rể phản bội- kẻ thù của nhân dân Âu Lạc? - Ý kiến nào khái quát, xác đáng nhất về nhân vật này? Sưu tầm bài thơ, bài hát về mối tình Mị Châu, Trọng Thủy
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Tiết 12 TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU, TRỌNG THỦY I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Bi kịch nước mất nhà tan và bi kịch tình yêu tan vỡ được phản ánhtrong truyền thuyết TruyệnAn Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy. - Bài học lịch sử về tinh thần cảnh giác với kẻ thù và cách xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa riêng với chung, nhà với nước, cá nhân với cộng đồng. - Sự kết hợp hài hòa giữa "cốt lõi lịch sử" với tưởng tượng, hư cấu nghệ thuật của dân gian. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: Đọc (kể) diễn cảm truyền thuyết dân gian. - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày, phân tích kiến thức về tác phẩm văn học. 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản truyện dân gian Việt Nam - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về truyện dân gian Việt Nam -Hình thành nhân cách: có tinh thần cảnh giác trước kẻ thù, biết đặt nghĩa chung lên tình riêng, lợi ích dân tộc trên lợi ích cá nhân; biết đấu tranh trước cái ác, cái xấu… 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến thể loại truyện dân gian Việt Nam - Năng lực đọc – hiểu các truyện dân gian Việt Nam - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về một nhân vật trong truyện dân gian Việt Nam - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về truyện dân gian Việt Nam - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của thể loại truyền thuyết với thể loại truyện cổ dân gian khác. - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Văn học dân gian Việt Nam (NXB Giáo dục, năm 2000 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. Tìm hiểu về nhân vật Mị Châu, Trọng Thủy, trả lời các câu hỏi: Nhân vật Mị Châu
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Tìm những chi tiết biểu lộ sự cả tin, ngây thơ đến mức khờ khạo của Mị Châu? - Lời nguyền của Mỵ Châu trước khi chết thể hiện điều gì? - Thái độ và tình cảm của nhân dân đối với Mị Châu qua những chi tiết hư cấu tưởng tượng: máu nàng hoá thành ngọc trai, xác nàng hoá thành ngọc thạch? - Người xưa nhắn gửi bài học gì đến thế hệ trẻ qua nhân vật Mị Châu? - Có ý kiến cho rằng: + Mị châu làm theo ý chồng là lẽ tự nhiên, hợp đạo lí? + Mị Châu làm vậy là chỉ thuận theo tình cảm vợ chồng mà quên nghĩa vụ với nước? Nêu quan điểm của em? Mị Châu đáng thương hay đáng giận? Vì sao? Nhân vật Trọng Thủy + Trọng Thủy là một tên gián điệp nguy hiểm, một người chồng nặng tình với vợ? + Trọng Thủy là nhân vật truyền thuyết với mâu thuẫn phức tạp: giữa nghĩa vụ và tình cảm, vừa là thủ phạm vừa là nạn nhân? + Trọng Thủy là một người con bất hiếu, một người chồng lừa dối, một người con rể phản bội- kẻ thù của nhân dân Âu Lạc? - Ý kiến nào khái quát, xác đáng nhất về nhân vật này? Sưu tầm bài thơ, bài hát về mối tình Mị Châu, Trọng Thủy III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động:trình bày tư liệu hình ảnh, bài thơ, bài hát về mối tình Mị Châu, Trọng Thủy GV bổ sung: Trường ca Trọng Thủy – Mị Châu của nhạc sĩ Vĩnh Điện; Bài thơ Mị Châu- Nguyễn Khắc Hiếu; Cổ Loa hoài cảm – Trần Tuấn Khải, “Vịnh bi kịch Thành Loa” của Dương Bá Trạc …. Mối tình MC, TT khơi nguồn cảm xúc cho biết bao nghệ sĩ …. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Bi kịch nước mất nhà tan và bi kịch tình yêu tan vỡ được phản ánhtrong truyền thuyết TruyệnAn Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy. + Bài học lịch sử về tinh thần cảnh giác với kẻ thù và cách xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa riêng với chung, nhà với nước, cá nhân với cộng đồng. + Sự kết hợp hài hòa giữa "cốt lõi lịch sử" với tưởng tượng, hư cấu nghệ thuật của dân gian. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép.
THPT Yên Phong
* Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS 1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về bi kịch tình yêu tan vỡ Nhóm 1: Nhân vật Mị Châu - Tìm những chi tiết biểu lộ sự cả tin, ngây thơ đến mức khờ khạo của Mị Châu? - Lời nguyền của Mỵ Châu trước khi chết thể hiện điều gì? - Thái độ và tình cảm của nhân dân đối với Mị Châu qua những chi tiết hư cấu tưởng tượng: máu nàng hoá thành ngọc trai, xác nàng hoá thành ngọc thạch? - Người xưa nhắn gửi bài học gì đến thế hệ trẻ qua nhân vật Mị Châu? - Có ý kiến cho rằng: + Mị châu làm theo ý chồng là lẽ tự nhiên, hợp đạo lí? + Mị Châu làm vậy là chỉ thuận theo tình cảm vợ chồng mà quên nghĩa vụ với nước? Nêu quan điểm của em? Mị Châu đáng thương hay đáng giận? Vì sao?
Năm học 2018- 2019
Nội dung chính 2. Mối tình Mị Châu - Trọng Thủy và bi kịch tình yêu tan vỡ * Mị Châu - Mị Châu cả tin, ngây thơ đến mức khờ khạo: + Tự ý cho Trọng Thủy biết bí mật quốc gia, xem nỏ thần Tự tiện sử dụng bí mật quốc gia cho tình riêng, khiến bảo vật giữ nước bị đánh tráo mà hoàn toàn ko biết. + Mất cảnh giác trước những lời chia tay đầy ẩn ý của Trọng Thủy Ko hiểu được những ẩn ý trong lời từ biệt của Trọng Thủy: chiến tranh sẽ xảy ra. + Đánh dấu đường cho Trọng Thủy lần theo chỉ nghĩ đến hạnh phúc cá nhân, mù quáng vì yêu. - Mị Châu lén đưa cho Trọng Thủy xem nỏ thần là chỉ thuận theo tình cảm vợ chồng mà bỏ quên nghĩa vụ với đất nước. Bởi: + Nỏ thần thuộc về tài sản quốc gia, là bí mật quân sự. Vì thế, Mị Châu lén cho Trọng Thủy xem nỏ thần là việc vi phạm vào nguyên tắc của bề tôi với vua cha và đất nước, biến nàng thành giặc, đáng bị trừng phạt. + Tình yêu, tình cảm vợ chồng (trái tim) ko thể đặt lầm chỗ lên trên lí trí, nghĩa vụ với đất nước (đầu). Nước mất dẫn đến nhà tan nên ko thể đặt lợi ích cá nhân (cái riêng) lên lợi ích cộng đồng (cái chung). Nàng đã gián tiếp tiếp tay cho kẻ thù nên đã bị kết tội, bị trừng phạt nghiêm khắc. - Có phần đáng thương, đáng cảm thông: Những sai lầm, tội lỗi đều xuất phát từ sự vô tình, tính ngây thơ, nhẹ dạ, cả tin đến mức mù quáng, đặt tình cảm lên trên lí trí, thực sự bị người lừa dối. - Các chi tiết hư cấu: + máu Mị Châu ngọc trai. + xác Mị Châu ngọc thạch. Sự an ủi, chứng thực cho lời khấn nguyện của Mị Châu trước khi bị cha chém. - Bài học: + Cần đặt cái chung lên trên cái riêng, đặt lợi ích của quốc gia, dân tộc lên trên quyền lợi của cá nhân, gia đình. + Biết cảm xúc bằng lí trí, suy nghĩ bằng trái tim -
THPT Yên Phong
Nhóm 2: Nhân vật Trọng Thủy Gv nêu các ý kiến đánh giá về nhân vật Trọng Thủy cho hs thảo luận: + Trọng Thủy là một tên gián điệp nguy hiểm, một người chồng nặng tình với vợ? + Trọng Thủy là nhân vật truyền thuyết với mâu thuẫn phức tạp: giữa nghĩa vụ và tình cảm, vừa là thủ phạm vừa là nạn nhân? + Trọng Thủy là một người con bất hiếu, một người chồng lừa dối, một người con rể phản bội- kẻ thù của nhân dân Âu Lạc? - Ý kiến nào khái quát, xác đáng nhất về nhân vật này? Hs thảo luận, trả lời. Gv nhận xét, định hướng
- Hình ảnh ngọc trai – giếng nước có ý kiến cho rằng dùng để ca ngợi mối tình chung thủy của hai người. Ý kiến của em như thế nào? Không nhằm ca ngợi kẻ thù cũng như tình yêu chung thủy
2. Hướng dẫn tìm hiểu về nghệ thuật - Cốt truyện có sự kết hợp giữa những yếu tố nào?
Năm học 2018- 2019
giải quyết mối quan hệ giữa lí trí và tình cảm đúng mực. *Trọng Thủy - Cuộc hôn nhân giữa Trọng Thủy - Mị Châu là một cuộc hôn nhân mang mục đích chính trị: Triệu Đà giả cầu hoà, cầu thân để điều tra bí mật quân sự, đánh cắp lẫy nỏ thần Trọng Thủy đóng vai trò của một tên gián điệp. - Thời kì đầu Trọng Thủy đơn thuần đóng vai trò của một tên gián điệp theo lệnh vua cha sang làm rể An Dương Vương để điều tra bí mật quân sự, tìm cơ hội đánh tráo lẫy nỏ thần. - Thời gian ở Loa Thành y ko quên nhiệm vụ gián điệp lợi dụng, lừa gạt được Mị Châu, thực hiện được mục đích. - Có thể trong thời gian chung sống, Trọng Thủy đã nảy sinh tình cảm thực sự với Mị Châu để lộ những sơ hở trong lời tiễn biệt ngầm báo trước một cuộc chiến tranh khó tránh khỏi và bộc lộ tình cảm có phần chân thành với Mị Châu. Nhưng y vẫn trở về, hoàn thành bổn phận với Triệu Đà. - Khi đuổi kịp cha con An Dương Vương, Mị Châu đã chết Trọng Thủy ôm xác vợ khóc lóc, thương nhớ rồi tự tử. - Cái chết của y cho thấy sự bế tắc, ân hận muộn màng. * Chi tiết ngọc trai- giếng nước. - Biểu tượng cho tấm lòng trinh bạch của MC và là sự cảm thông, bao dung của nhân dân. - Sự hoá giải hận thù thể hiện truyền thống ứng xử bao dung, đầy nhân hậu của dân gian đối với nạn nhân tỉnh ngộ muộn màng của chiến tranh xâm lược. => Đây là những chi tiết có giá trị thẩm mĩ cao, là tình tiết đắt giá thể hiện sự kết thúc hợp lí và lòng nhân ái của nhân dân với đôi trai gái 3. Nghệ thuật đặc sắc của câu chuyện * Cốt truyện: - Cốt lõi lịch sử: + Quá trình dựng nước của người dân Âu Lạc (xây thành, chế nỏ) + Quá trình chiến thắng giặc ngoại xâm bằng sức mạnh của vũ khí
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
+ Sự sụp đổ của nhà nước Âu Lạc. - Yếu tố hư cấu: sứ Thanh Giang, móng Rùa Vàng làm lẫy nỏ thần, sư hóa thân của các nhân vật… sự đan xen tạo yếu tố li kì, hấp dẫn cho câu - Em có nhận xét gì về các hình chuyện kể (kết hợp nhuần nhuyễn giữa cốt lõi lịch ảnh trong câu chuyện? sử và hư cấu nghệ thuật) - Kết cấu chặt chẽ, xây dựng những chi tiết kì ảo có giá trị nghệ thuật cao - Xây dựng được nhân vật truyền thuyết tiêu biểu. - Hình ảnh: Giàu chất tư tưởng thẩm mĩ; Có sức sống lâu bền 3. Hướng dẫn tổng kết. III. Tổng kết Hãy cho biết ý nghĩa của VB? Truyện An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy giải thích nguyên nhân việc mất nước Âu Lạc và nêu bài học lịch sử về việc giữ nước, tinh thần cảnh giác với kẻ thù, cùng cách xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa riêng với chung, nhà với nước, cá nhân với cộng đồng. Tham khảo về phần 2: HĐI. Hướng dẫn tìm hiểu Mị Châu Trọng Thủy và bi kịch tình yêu tan vỡ . - Khi đứng trước tình cảm vợ chồng và nghĩa vụ với đất nước, Mị Châu và Trọng Thủy đã có lựa chọn như thế nào? Biểu hiện của sự lựa chọn đó? Mị Châu - Tình cảm vợ chồng: + Cho Trọng Thủy xem nỏ thần một bí mật quốc gia + Rắc lông ngỗng đánh dấu đường chỉ đường cho giặc (chi tiết đỉnh điểm của sự mù quáng ở MC) => MC làm tròn đạo lí vợ chồng mà bỏ quên nghĩa vụ với đất nước. - Khi lựa chọn như vậy cả hai đã rơi vào bi kịch như thế nào? Mị Châu - Mất nước - Gia đình tan vỡ - Bị kết tội phản quốc, bị vua cha
2. Mối tình Mị Châu - Trọng Thủy và bi kịch tình yêu tan vỡ * Sự lựa chọn:
Trọng Thủy - Nghĩ vụ với đất nước: + Lừa MC cho xem nỏ thần và đánh tráo + Dẫn quân xâm lược đất nước của vợ => Hoàn thành trách nhiệm với quốc gia mà từ bỏ tình cảm vợ chồng. * Bi kịch Trọng Thủy - Mất người yêu và tình yêu - Phải tự tử để đền bù tội lỗi (sống trong sự ăn năn, day dứt ...)
THPT Yên Phong
chém đầu. => MC nhẹ dạ, cả tin yêu chồng sâu sắc. => Đặt tình cảm cá nhân lên trên vận mệnh quốc gia dân tộc => là người con gái đáng thương đáng giận. * Thái độ của nhân dân: - Nghiêm khắc, phê phán tội phản quốc dù chỉ do vô tình. - Bao dung và tha thứ - Hình ảnh ngọc trai – giếng nước có ý kiến cho rằng dùng để ca ngợi mối tình chung thủy của hai người. Ý kiến của em như thế nào? Không nhằm ca ngợi kẻ thù cũng như tình yêu chung thủy
Năm học 2018- 2019
- Bị lên án là kẻ gián điệp, phản bội. => có tình yêu với MC nhưng vẫn đặt nghĩa vụ quốc gia lên hàng đầu. => Ý thức được tội lỗi của mình nên tự tìm cái chết trong sự day dứt => vừa là nạn nhân vừa là thủ phạm của âm mưu xâm lược * Thái độ của nhân dân: - Nghiêm khắc trừng phạt tội gián điệp, cướp nước. - Bao dung, hóa giải tội lỗi. * Chi tiết ngọc trai- giếng nước. - Biểu tượng cho tấm lòng trinh bạch của MC và là sự cảm thông, bao dung của nhân dân. - Sự hoá giải hận thù thể hiện truyền thống ứng xử bao dung, đầy nhân hậu của dân gian đối với nạn nhân tỉnh ngộ muộn màng của chiến tranh xâm lược. => Đây là những chi tiết có giá trị thẩm mĩ cao, là tình tiết đắt giá thể hiện sự kết thúc hợp lí và lòng nhân ái của nhân dân với đôi trai gái
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận cặp đôi Dưới thời phong kiến có một số nhà nho cho rằng Mị Châu là một người vợ hiền, việc nàng một lòng làm theo lời chồng là không có tội. Đó có phải là lời giải oan đúng đắn cho Mị Châu không? Anh (chị) hãy bình luận? Việc làm của Mị Châu với người chồng là có cơ sở. Song đừng quên, Mị Châu là công chúa lá ngọc cành vàng của vua cha không thể đặt “tòng phu” lên trên tất cả nghĩa nước. Nàng làm được một chữ tòng (tòng phu) nhưng lại quên hai mối quan hệ quan trọng mà chế độ phong kiến đề cao. Đó là nghĩa vua tôi, tình cha con. Mị Châu làm theo chồng nhưng đã vi phạm một cách nghiêm trọng vào hai mối quan hệ đó. Rùa Vàng kết tội Mị Châu, An Dương Vương thẳng tay trừng trị Mị Châu và cả kết cục “Ngọc trai nước giếng” Đem Châu ngọc ấy rửa ở nước giếng Trọng Thuỷ tự tử thì thấy sáng, trong hơn. Tất cả chỉ là thể hiện thái độ giận dữ và thương xót của tác giả dân gian đối với Mị Châu. Mị Châu sở dĩ còn được thương xót vì nàng có tội đã cúi đầu nhận tội. Đem một chữ tòng mà minh chứng cho MC thực chất là hạ thấp nàng. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: 1. Tìm một số tác phẩm nghệ thuật: Thơ ca, nhạc, họa, kịch…về An Dương Vương, Mị Châu, Trọng Thủy để chứng minh sức sống lâu bền của truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy? 2. Nhà nước và nhân dân địa phương đã có chính sách gì để bảo tồn và phát triển khu di tích lịch sử Cổ Loa? 3. Nêu trách nhiệm của học sinh trong việc bảo tồn và phát triển Khu di tích lịch sử Cổ Loa?. 4. Quan điểm của anh (chị) về ý kiến cho rằng truyền thuyết này là tiếng nói ngợi ca tình yêu chung thuỷ và phản kháng chiến tranh. 5. Sống trong xã hội thời bình như hiện nay, chúng ta có cần phải nêu cao tinh thần cảnh giác với kẻ thù không? 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị bài Lập dàn ý bài văn tự sự + Xem lại khái niệm, yêu cầu, mục đích, cách làm bài vă tự sự đã học ở THCS + Đọc văn bản, trả lời câu hỏi, làm bài tập phần luyện tập Tham khảo tiết luyện tập TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU, TRỌNG THỦY I. Mục tiêu cần đạt: - Kiến thức: Giúp học sinh củng cố những kiến thức cơ bản về nội dung và nghệ thuật trong tác phẩm: + Bi kịch nước mất nhà tan và bi kịch tình yêu tan vỡ được phản ánhtrong truyền thuyết TruyệnAn Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy. + Bài học lịch sử về tinh thần cảnh giác với kẻ thù và cách xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa riêng với chung, nhà với nước, cá nhân với cộng đồng. + Sự kết hợp hài hòa giữa "cốt lõi lịch sử" với tưởng tượng, hư cấu nghệ thuật của dân gian. - Kĩ năng: + Đọc hiểu văn bản + Phân tích văn bản truyền thuyết theo đặc trưng thể loại. - Thái độ: Giáo dục tình cảm yêu nước, trân trọng quá khứ của cha ông, rút ra được bài học cho bản thân. II. Chuẩn bị của thầy và trò - GV: SGK, SGV, bài soạn, tài liệu tham khảo về truyền thuyết TruyệnAn Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- HS: Vở ghi, vở soạn, sgk. III. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra bài cũ: Thực hiện trong quá trình học bài mới 2. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản HĐI. Củng cố kiến thức bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm I. Câu hỏi trắc nghiệm: Câu 1. Nhận xét nào trong những nhận xét dới đây khái quát chính xác nhất về thể loại truyền thuyết? A. Truyền thuyết là những câu chuyện lịch sử từ xa xa kể lại. B. Truyền thuyết là những câu chuyện lịch sử đã được huyền thoại hoá. C. Truyền thuyết là những câu chuyện có yếu tố thần kì. D. Truyền thuyết là những câu chuyện lịch sử tồn tại trong dân gian. Câu 2. Mục đích của việc lập dàn ý cho bài văn tự sự là: A. Thể hiện rõ tình cảm của nhân vật. B. Xác định thời gian và các sự kiện. C. Nêu rõ những nội dung chính của câu chuyện. D. Thể hiện rõ tính cách của nhân vật. Câu 3. Cốt lõi lịch sử của Truyện An Dương Vương và Mỵ Châu - Trọng Thủy là: A. Mối tình Mỵ Châu - Trọng Thủy. B. Chuyện Rùa vàng giúp vua chế nỏ thần. C. Nước Âu Lạc thời đại Hùng Vơng. D. Chuyện Triệu Đà xâm lợc Âu Lạc. Câu 4. An Dương Vương được thần linh giúp đỡ vì: A. An Dương Vương là vua của một nước. B. An Dương Vương cũng là một người tốt. C. An Dương Vương không biết xây thành. D. ADV có ý thức đối với sự an nguy của đất nước. Câu 5. Sai lầm của Mị Châu trong câu chuyện này là gì? A. Cả tin B. Mất cảnh giácC. Chủ quanD. Không nghe lời An Dương Vương Câu 8. Việc An Dương Vương chém đầu Mị Châu thể hiện điều gì? A. Sự tàn nhẫn. B. Sự tỉnh ngộ muộn mằn nhưng cần thiết. C. Sự tuân phục mệnh lệnh của thần linh. D. Sự trừng phạt thích đáng đối với kẻ phản bội Câu 9. Chi tiết nào sau đây thể hiện vai trò của An Dương Vương trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước? A. Chém Mị Châu B. Gả Mị Châu C. Xây Loa Thành D. Cùng rùa vàng xuống biển Câu 12. Theo em, Mị Châu là một người như thế nào? A. Đáng thương B. Đáng trách C. Đáng lên án D. Đáng ghét Câu 13. Hình ảnh ngọc trai - giếng nước trong truyện nói lên ý nghĩa gì? A. Ngợi ca một tình yêu thuỷ chung, son sắt. B. Ngợi ca sự hi sinh cao cả vì tình yêu. C . Ngợi ca sự trong sạch của Mị Châu. D. Biểu trưng cho sự hoá giải một mối oan tình. Câu 14. Truyện Truyện An Dương Vương và Mỵ Châu - Trọng Thủy để lại bài học gì cho mỗi chúng ta? A. Bài học về tình yêu. B. Bài học về xây thành. C. Bài học về sự cảnh giác. D. Bài học về sự chủ quan. Câu 15. Chi tiết An Dương Vương theo Rùa Vàng xuống biển thể hiện thái độ gì của nhân dân ta? A. Sự trách móc, hờn giận. C. Sự căm thù, bài bác. D. Sự ngưỡng mộ, thương tiếc. B. Sự tin yêu, cảm thông.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Câu 16. Nhân vật Mị Châu trong Truyện An Dương Vương và Mỵ Châu - Trọng Thủy và Vũ Nơng trong Chuyện người con gái Nam Xương có điểm gì giống nhau? A. Có sự phản bội của người yêu. B. Có số phận oan trái giống nhau. C. Có cuộc đời giống nhau. D. Có tính cách giống nhau. Câu 17. Sai lầm đầu tiên và lớn nhất của An Dương Vương là: A. Cho Trọng Thủy ở rể C. Chế nỏ thần B. Xây thành Cổ Loa D. Chém Mị Châu Câu 20. Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thuỷ được lưu truyền từ đời này qua đời khác nhằm mục đích gì? A. Ngợi ca những chiến công của An Dương Vương. B. Phản ánh công cuộc dựng nước và giữ nước của dân tộc. C. Giải thích sự hình thành của nước Âu Lạc. D. Kề về một mối tình đẹp trong lịch sử.
HĐII. Hướng dẫn trả lời câu hỏi tự luận BT1 Tôi kể ngày xưa chuyện Mỵ Châu Trái tim lầm chỗ để trên đầu Nỏ thần vô ý trao tay giặc Nên nỗi cơ đồ đắm biển sâu... ( Trích bài thơ Tâm sự- Tố Hữu) Đọc văn bản trên và trả lời các câu hỏi sau: 1. Nêu những ý chính của văn bản. 2. Các từ ngữ: lầm chỗ, vô ý đạt hiệu quả nghệ thuật như thế nào khi nhắc đến nhân vật Mỵ Châu? 3. Từ văn bản trên, nêu ngắn gọn bài học rút ra qua nhân vật Mỵ Châu trong truyện “An Dương Vương, Mỵ Châu và Trọng Thuỷ”? 4. Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về trách nhiệm của tuổi trẻ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ?
II. Câu hỏi tự luận: Bài tập 1: 1.Ý chính của văn bản: Nhà thơ Tố Hữu đã nhắc lại chuyện Mỵ Châu đã cho Trọng Thuỷ xem trộm nỏ thần để cuối cùng hậu quả xảy ra là bi kịch nước mất nhà tan 2. Các từ ngữ: lầm chỗ, vô ý có hiệu quả nghệ thuật: thấy được sai lầm lớn của Mỵ Châu là vì tình yêu với Trọng Thuỷ mà quên đi trách nhiệm công dân, mất cảnh giác để gây ra thảm kịch lịch sử cho nước Âu Lạc. Đồng thời thể hiện niềm cảm thông của đời sau với hành động của nàng. 3. Bài học rút ra từ nhân vật Mỵ Châu là phải cảnh giác trước âm mưu của kẻ thù; phải giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa tình yêu cá nhân và lợi ích dân tộc. 4/ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : -Hình thức : đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; -Nội dung: Thí sinh bày tỏ suy nghĩ : + Hiểu được tình hình đất nước hiện nay ; + Trách nhiệm của tuổi trẻ trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc + Phê phán và nêu hậu quả của một bộ phận giới trẻ thờ ơ, vô trách nhiệm với đất nước + Bài học nhận thức và hành động. Câu 2: Yêu cầu về kiến thức : Hiểu đúng yêu cầu cúa đề bài qua lời thơ Tố Hữu đã viết về nàng một cách
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
công bằng và nghiêm khắc. Mị Châu cô gái ngây thơ trong trắng, nhẹ dạ cả tin mà vô tình với vận Hs hoàn thiện dàn ý cho bài mệnh của đất nước ( đáng giận nhưng cũng đáng Nhận xét về nhân vật Mị Châu trong thương ) “ Truyện An Dương Vương và Mị a- “ Truyện An Dương Vương và Mị ChâuChâu-Trọng thủy” nhà thơ Tố Hữu Trọng thủy” là một câu chuỵện đặc sắc trong kho đã viết về nàng một cách công bằng tàng chuyện dân gian Việt Nam. Truyện nêu lên và nghiêm khắc như sau: bài học dựng nước, giữ nước, tư tưởng phản đối chiến tranh xâm lược. Cô công chúa Mị Châu là “Tôi kể ngày xa chuyện Mị Châu Trái tim lầm chỗ để lên đầu một nhân vật để lại ấn tợng sâu đậm trong lòng Nỏ thần sơ ý trao tay giặc ngời đọc về bài học giữ nước Nên nỗi cơ đồ đắm bể sâu” Sau An Dương Vương, MC cũng là người Hãy trình bày cảm nghĩ của đắc tội với đất nước, đây là cô gái đầu tiên trong em về nhân vật Mị Châu và hình ảnh lịch sử cũng như trong văn học vô tình để kẻ thù ngọc trai giếng nước trong tác phẩm lơị dụng cướp nước, sự vô tình, sự tin yêu mù quáng đã làm nàng đắc tội với vua, với đất nước b- Mị Châu là một cô gái dịu dàng, ngây thơ trong trắng chỉ biết tin yêu chồng, không hề biết - Nhà thơ Tố Hữu muốn nói gì qua những âm mưu nham hiểm của Triệu Đà và lời thơ? - Hs : thái độ đánh giá công bằng và Trọng Thủy . Nàng hoàn toàn tin yêu Trọng Thủy một cách ngây thơ mãnh liệt đến si mê, mù nghiêm khắc quáng “ Trái tim lầm chỗ để lên đầu” - Nhân vật Mị Châu có vai trò như c- Mị Châu là một cô gái nhẹ dạ, tội nhiều, thế nào đối với việc làm sáng tỏ chủ đáng giận nhưng cũng đáng thương. Chỉ vì lòng đề của tác phẩm? nhi nữ. không hiểu nổi việc quân vương nên mới dẫn đến việc “ Vuốt rùa chàng đổi móng, lông ngỗng thiếp đưa đường”( Tản Đà ) Tội của nàng là làm những việc vô tình làm những việc có hại cho quốc gia “ Sơ ý trao tay giặc”, vô tình tiếp tay cho giặc, nàng đã ngây thơ sử dụng bí mật quốc gia như là của riêng . Tội của Mị Châu tuy là mù quáng nhưng rất lớn . Cho nên nàng đã bị trừng trị bằng cái chết cụt đầu. Điều đó thể hiện rõ thái độ giận thương minh bạch của nhân dân - Hs lần lượt phát biểu cảm nghĩ cá âu lạc đối với Mị Châu d- Hình ảnh ngọc trai giếng nước: Đây không nhân về nhân vật Mị Châu phải là biêủ hiện của mối tình chung thủy mà đó chỉ là hóa giải cho mối oan tình . Trước khi chết - Hs trình bày cảm nhận về ý nghĩa Mị Châu đã ý thức được tội lỗi nặng nề của mình gây ra nên nàng không xin tha tội. Hình của hình ảnh ngọc trai-giếng nước ảnh ngọc trai chỉ có ý nghĩa minh oan , hình ảnh - Dụng ý của tác giả dân gian khi xây dựng hình ảnh ngọc trai – giếng đó còn là minh chứng cho sự trong trắng của Mị Châu. Đó là sự hóa thân phân thân của nàng : nước ?
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Máu nàng cháy xuống biển trai ăn phải hóa thành ngọc trai, xác nàng hóa thành ngọc thạch. - Tại sao trước khi chết Mị Châu Hình ảnh đó thể hiện sự bao dung, cảm thông không xin vua cha tha tội cho mình? cho sự ngây thơ, vô tình phạm tội của nàng và Hành động và lời nói của nàng trớc thái độ nghiêm khắc cùng bài học lịch sử về giải khi chết nói lên điều gì? quyết quan hệ giữa nhà với nước, chung với riêng => Nếu không giữ gìn được bí mật quốc gia thì tình yêu cũng không giữ được, hơn thế còn gây tai họa cho mình và đất nước 3. Củng cố, luyện tập:- Dụng ý của tác giả dân gian khi xây dựng hình ảnh ngọc trai – giếng nước ? 4. Hướng dẫn HS tự học ở nhà: - Chỉ ra những hư cấu nghệ thuật trong truyền thuyết và phân tích ý nghĩa của chúng. - Quan điểm của anh (chị) về ý kiến cho rằng truyền thuyết này là tiếng nói ngợi ca tình yêu chung thuỷ và phản kháng chiến tranh
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Tiết 13 LẬP DÀN Ý BÀI VĂN TỰ SỰ I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Dàn ý và các yêu cầu của việc lập dàn ý. - Yêu cầu của mỗi phần trong dàn ý. 2. Về kĩ năng: - Xây dựng được dàn ý cho một bài văn tự sự theo các phần: mở bài, thân bài, kết bài. - Vận dụng được các kiến thức đã học về văn tự sự và vốn sống của bản thân để xây dựng dàn ý. 3. Về thái độ: - Thấy được ý nghĩa thiết thực của bài học. - Có ý thức ghi nhớ các sự việc, chi tiết tiêu biểu trong quá trình đọc văn bản tự sự. - Biết trân trọng những tác phẩm tự sự trong kho tàng văn học dân tộc. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản tự sự - Năng lực đọc – hiểu các văn bản tự sự - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản tự sự - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của các văn bản tự sự. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm văn bản tự sự - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Phương pháp làm văn tự sự (Giáo dục, 2000) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Xem lại khái niệm, yêu cầu, mục đích, cách làm bài vă tự sự đã học ở THCS + Đọc văn bản, trả lời câu hỏi, làm bài tập phần luyện tập
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Trực quan, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm Câu 1. Mục đích của việc lập dàn ý cho bài văn tự sự là: A. Thể hiện rõ tình cảm của nhân vật. B. Xác định thời gian và các sự kiện. C. Nêu rõ những nội dung chính của câu chuyện. D. Thể hiện rõ tính cách của nhân vật. Câu 2. Khâu nào không cần thiết trong quá trình lập dàn ý cho bài văn tự sự? A. Dự kiến đề tài C. Chọn và sắp xếp các chi tiết B. Xác định các nhân vật D. Viết đoạn mở bài Câu 3. Với đề bài: Kể lại một câu chuyện về một học sinh tốt, phạm phải sai lầm nhưng đã kịp thời tỉnh ngộ và vươn lên, ý nào trong các ý sau đây không phù hợp với phần thân bài? A. Bạn bè vô cùng thất vọng trước sự sa sút trong việc học tập của nhân vật. B. Nhân vật đau khổ, dằn vặt khi mắc sai lầm. C. Bài học rút ra từ câu chuyện. D. Quá trình thức tỉnh và vươn lên của nhân vật. Câu 4. Với đề văn trên, đâu không phải là ý chính của câu chuyện? A. Những việc tốt mà cậu học sinh đã làm cho bạn bè và mọi người. B. Cậu học sinh bị bạn xấu lôi kéo rồi phạm sai lầm. C. Những dằn vặt đau khổ của nhân vật. D. Quá trình thức tỉnh và vươn lên của nhân vật. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Dàn ý và các yêu cầu của việc lập dàn ý. + Yêu cầu của mỗi phần trong dàn ý. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1.Hướng dẫn cách hình thành ý I. Hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện tưởng, dự kiến cốt truyện 1. Hình thành ý tưởng HS: đọc đoạn trích. GV: Đây là đoạn văn của nhà văn - Nhà văn kể lại dự định, suy nghĩ, chuẩn bị của Nguyên Ngọc kể lại quá trình ông bản thân cho việc sáng tác truyện ngắn “Rừng xà
THPT Yên Phong
sáng tác truyện ngắn Rừng xà nu - Trong văn bản trên, nhà văn Nguyên Ngọc kể lại những điều gì ?(suy nghĩ, dự định, việc làm ...) - Trong truyện ngắn “Rừng xà nu”, nhà văn Nguyên Ngọc đã chọn những nhân vật nào?
- Sau đó, nhà văn đã chọn các chi tiết, sự kiện nào để mở đầu và kết thúc câu chuyện? - Các nhân vật, các chi tiết có mối liên quan với nhau như thế nào? - Vậy, qua lời kể của Nguyên Ngọc anh (chị) học tập được điều gì trong quá trình hình thành ý tưởng và dự kiến cốt truyện cho dàn ý bài văn? HS: Làm việc cá nhân, trả lời.
Năm học 2018- 2019
nu”. + Dự định: Dự định viết về cuộc đời, số phận của nhân vật chính: Anh Đề; dự định đổi tên từ Đề thành Tnú cho nó không khí hơn -> Ca ngợi nhân dân Tây Nguyên bất khuất anh hùng. 2. Dự kiến cốt truyện - Chọn nhân vật: + Chọn nhân vật chính: Dự định đổi tên nhân vật chính thành Tnú “ Nó không khí hơn nhiều” + Dít đến và là mối tình sau của Tnú . + Như vậy phải có Mai (chị của Dít) + Cụ già Mết phải có vì là cội nguồn của bản làng, của Tây Nguyên mà nhà văn đã thấy được, cả thằng bé Heng - Chọn sự việc, chi tiết: + Mở đầu và kết thúc truyện là cảnh rừng xà nu. + Cái chết của vợ và con Tnú + Sự kiện Tnú tiêu diệt cả 10 tên ác ôn và 10 đầu ngón tay của Tnú bị đốt cháy. - Các chi tiết đó gắn với số phận mỗi con người. 3. Bài học qua lời kể của nhà văn Nguyên Ngọc - Cần hình thành những ý tưởng : + Truyện viết về ai? + Viết về sự kiện gì? + Hoàn cảnh không gian, thời gian. + Nhằm nói lên điều gì? + Ngợi ca và phê phán cái gì (thể hiện chủ đề gì?) - Dự kiến cốt truyện: + Phần mở đầu kết thúc, sự xuất hiện của các nhân vật, các tình tiết biến cố quan trọng tạo nên cốt truyện + Lập dàn ý ba phần cho truyện.
GV mở rộng: Đây chỉ là một trường hợp sáng tác. Các nhà văn khác khi viết có thể có cách hình thành ý tưởng và cốt truyện khác nhau. Nhưng ít nhiều trước khi viết người viết đã phải hình dung ra trong đầu ý tưởng và cốt truyện. 2.Hướng dẫn lập dàn ý II. Lập dàn ý Chia lớp thành 2 nhóm: Nhóm 1 – đề 1; nhóm 2 – đề 2 Đọc kĩ phần II.1 trang 45 và thực hiện yêu cấu - Đặt nhan đề cho truyện - Lập dàn ý 3 phần
THPT Yên Phong
- Trình bày trước lớp - Nhận xét kết quả của nhóm bạn Dàn ý Đề 1 Nhan đề - Hậu thân chị Dậu - Gặp chị Dậu phá kho thóc Nhật - Sau đêm Tắt đèn ... Mở bài
Thân bài
Kết bài
+ Chị Dậu hớt hải chạyv ề hướng làng m ình trong đêm tối. + Về đến nhà, trời đã khuya, chị t hấy m ột người lạ đang nói chuyện với chồng m ình. hị Dậu gặp nhau m ừng + Vợ chồng m ừng t ủi t ủi + Hỏi ra chị Dậu m ới bi ết người khách lạ là cán bộ Vi ệtM inh + Anh ấy t ừng bước gi ảng gi ải cho vợ chồng chị nghe vì sao dânm ình khổ, ... + Anh t hỉ nh t hoảng lại g h é t hăm gi a đì nh chị Dậu, + Chị Dậu đã vận độngđ ược nhi ều bà con gi ác ngộ cáchm ạng. + Chị dẫn đầu đoàn nông dân lên cướp chí nh quyền ...
Năm học 2018- 2019
Đề 2 - Hậu thân chị Dậu - Người đậy nắp hầm bem - Chị Dậu trong vùng địch tạm chiếm ... + Chị Dậu trốn chạy được về nhà. + Cuộc kháng chi ến chống Pháp nổ ra, làng Đông Xá bị đị ch chiếm . + Hai cán bộ cách m ạng bí m ật được cử về đây hoạt động.
+ Quân Pháp càn quét truy l ùng cán bộ gắt gao khi ến ko khí làng Đông Xá ngột ngạt, căng t hẳng. + Được 2 cán bộ t uyênt r uyền, gi ác ngộ, chị Dậu t hấu hi ểu về l ợi í ch của cách m ạng. + Chị đào hầm bím ật che chở cho họ. +Chị đem những hi ểu biết về cách m ạng đã học được dần dần vận động bà con xung quanh. + M ột đêm , đị ch bất ngờ ập đến khám xét nhà chị nhưng chị đã che gi ấu cán bộ an t oàn. + Chị Dậu đón cái Tí trở về. Chị Dậu ti n t ưởng, hì nh dung ra ko khí của + Chị Dậu và bà con làng xó m náo nức ngày Tổng khởi nghĩ a, tương lai độc lập, đón đợi ngày độc l ập. t ự do, ấm no, hạnh phúc.
2. Cách lập dàn ý bài văn tự sự a. Trước khi lập dàn ý - Chọn đề tài - Nhan đề của truyện - Kết cấu cốt trruyện: + Cốt truyện truyền thống: Trình bày - khai đoạn - phát triển - đỉnh điểm - kết thúc + Cốt truyện hiện đại: Tuỳ theo sáng tạo của người viết - Hình dung những sự việc và chi tiết tiêu biểu, các nhân vật có liên quan đến nhân vật chính Hướng dẫn học sinh cách lập dàn ý b. Lập dàn ý bài văn tự sự. - Mở bài: Rất phong phú và đa dạng - Từ việc tìm hiểu ngữ liệu trên, em + Bắt đầu từ cao trào: CP hãy nêu lên dàn ý chung cho một + Bắt đầu từ kết thúc
- Quá trình lập dàn ý một bài văn tự sự thường diễn ra như thế nào? Dàn ý cụ thể ra sao? Vai trò của dàn ý đối với người viết người kể như thế nào?
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
+ Bằng đoạn văn tả cảnh: Rxn + Bằng đối thoại: VH + Bằng đoạn văn nghị luận: Đồng hào có ma... - Thân bài: + Cuộc đời nhân vật chính: + Trật tự thời gian + Không gian + Đảo lộn trật tự thời gian.. - Kết bài: + Kết thúc câu truyện, số phận nhân vật + Kết thúc mở... + Có thể bằng một cảnh thiên nhiên, một chi tiết đặc sắc, một lời bình luận đúng mức, một tâm trạng nhân vật 3. Hướng dẫn HS tổng kêt III. Tổng kết HS đọc ghi nhớ Ghi nhớ SGK trang 46 c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn lập dàn ý cho đề bài: Kể lại truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy bằng lời của một trong ba nhân vật: An An Dương Vương , Mị Châu hoặc Trọng Thủy. GV chú ý: - Cần bám sát các sự kiện chính của cốt truyện, nhấn mạnh những biến cố chi phối cuộc đời của nhân vật. - Điểm nhìn và giọng điệu của lời kể phải phù hợp với tính cách nhân vật: + Nếu là An Dương Vương: cần thể hiện tư cách, giọng điệu của một vị vua, có niềm tự hào khi xây thành, chế nỏ; có nỗi ân hận day dứt trước kết cục nước mất, nhà tan… + Nếu là Mị Châu: lời kể cần tỏ rõ hình ảnh của nàng công chúa dịu hiền, cả tin; những ngày tháng hạnh phúc ngắn ngủi; nỗi đau đớn khi biết mình bị lừa dối, khi hiểu ra tội lỗi của mình; cảm giác khi hóa thân thành ngọc trai… + Nếu là Trọng Thủy: tâm trạng và hành động của kẻ gian tế khi thực hiện âm mưu cướp nước Âu Lạc; tình cảm nảy sinh với Mị Châu; sự tham vọng chiếm nước Âu Lac và bảo toàn hạnh phúc của mình; nỗi day dứt dẫn đến hành động tự vẫn,… câu chuyện kể? HS: Làm việc cá nhân, trả lời.
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Hoàn thiện BT 1, 2 T. 46 - Xây dựng dàn ý cho đề bài Kể một kết thúc khác cho Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học. - Chuẩn bị bài Uy – lít – xơ trở về. + Tóm tắt sử thi bằng sơ đồ hoặc bản đồ tư duy + Sưu tầm tư liệu, hình ảnh, câu chuyện về sử thi I – li - át và Ô – đi - xê + Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài Tiết 14 UY – LIT – XƠ TRỞ VỀ (trích Ô - đi - xê) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Trí tuệ và tình yêu của Uy-lít-xơ và Pê-nê-lópp, biểu tượng của những phẩm chất cao đẹp mà người cổ đại Hi Lạp khát khao vươn tới. - Đặc sắc của nghệ thuật sử thi Hô-me-rơ: miêu tả tâm lí, lối so sánh, sử dụng ngôn từ, giọng điệu kể chuyện 2. Về kĩ năng: - Kĩ năng đọc hiểu: Biết cách đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Kĩ năng trình bày vấn đề: trình bày các thông tin liên quan đến văn bản. - Kĩ năng tạo lập văn bản: phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự. - Kĩ năng tổng hợp vấn đề: khái quát được nội dung bài học bằng Graph hoặc Bản đồ tư duy. 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác phẩm sử thi cổ đại - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Ý thức trân trọng tình cảm hạnh phúc gia đình. Nhận thức được sức mạnh của tình cảm vợ chồng thủy chung, tình cảm gia đình cao đẹp là động lực giúp con người vượt qua mọi khó khăn. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm sử thi cổ đại - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân vềtác phẩm sử thi cổ đại - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm sử thi cổ đại. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm sử thi cổ đại. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên:
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Văn học Phương Tây (NXB Văn học 1986); Thần thoại Hi Lạp; video Truyền thuyết các vị thần; https://www.youtube.com/watch?v=fVeq6Tndnh8 Video Trailer thiên hùng ca uy lit xohttps://www.youtube.com/watch?v=iUJ3AX4DFEU 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Tóm tắt sử thi bằng sơ đồ hoặc bản đồ tư duy + Sưu tầm tư liệu, hình ảnh, câu chuyện về sử thi I – li - át và Ô – đi - xê + Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài + Xem video Thần Thoại Hy Lạp : Hành trình trở về của ODYSSEY (https://www.youtube.com/watch?v=XEd6P0_7wlE) III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Trực quan, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động:GV cho HS Video Trailer thiên hùng ca uy lit xohttps://www.youtube.com/watch?v=iUJ3AX4DFEU - Video gợi cho chúng ta nghĩ về đất nước nào? Nhân vật nào trong sử thi cổ đại? GV giới thiệu bài mới: ở thế kỉ IX-VIII truớc công nguyên, trên đất nước Hi Lạp có một người nghệ sĩ mù đã đi lang thang khắp đất nước để kể về tác phẩm của mình. Đó là Hô-me-rơ, tác giả của hai sử thi vĩ đại: I-li-át và Ô-đi-xê. Ô-đi-xê ra đời vào thời kì người Hi Lạp chuẩn bị mở rộng địa bàn hoạt động ra biển cả. Chiến tranh giữa các bộ lạc chỉ còn là kí ức. Sự nghiệp khám phá và chinh phục biển cả bao la và bí hiểm đòi hỏi con người ngoài lòng dũng cảm còn phải có những phẩm chất như thông minh, tỉnh táo, mưu chước, khôn ngoan. Mặt khác, sử thi này ra đời khi người Hi Lạp từ giã chế độ công xã thị tộc để thay vào đó là tổ chức gia đình, hôn nhân một vợ một chồng. Thời đại ấy hình thành ở người Hi Lạp bên cạnh phẩm chất trí tuệ là tình yêu quê hương, tình cảm gia đình gắn bó, thủy chung. Đoạn trích Uy-lít-xơ trở về đã thể hiện được những phẩm chất tốt đẹp đó của người Hi Lạp thời cổ b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Trí tuệ và tình yêu của Uy-lít-xơ và Pê-nê-lópp, biểu tượng của những phẩm chất cao đẹp mà người cổ đại Hi Lạp khát khao vươn tới.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
+ Đặc sắc của nghệ thuật sử thi Hô-me-rơ: miêu tả tâm lí, lối so sánh, sử dụng ngôn từ, giọng điệu kể chuyện - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn tìm hiểu chung I. Tìm hiểu chung: Dựa trên cơ sở tìm hiểu bài ở nhà 1. Tác giả Hômerơ: của học sinh, giáo viên đặt câu hỏi - Sống vào khoảng thế kỷIX-VIII trước CN - Xuất thân trong 1 gia đình nghèo ở ven bờ Tiểu yêu cầu học sinh trả lời: Hãy trình bày những nét nổi bật về Á - Với Iliat và Ôđixê: cha đẻ của thi ca Hi Lạp tác giả Hômerơ? - Trình bày sơ lược về sử thi 2. Tác phẩm “Ôđixê”: - Kết cấu: 12.110 câu thơ, 24 khúc ca. Ôđixê? * Chủ đề GV trình chiếu - Nhìn sơ đồ (phần phụ đề) hãy kể - Quá trình chinh phục thiên nhiên, biển cả, di dân mở đất Ca ngợi ý chí, lòng dũng cảm, trí tuệ tóm tắt tác phẩm? - Chủ đề của tác phẩm “Ôđixê” là của người Hi Lạp cổ đại. gì? - Cuộc đấu tranh để bảo vệ hạnh phúc gia đình của người Hi Lạp thời cổ Ca ngợi giá trị tình cảm gia đình gắn bó, thủy chung. Vị trí đoạn trích? 3. Đoạn trích HS: Đọc VB theo phân vai - Vị trí: Khúc ca XXIII, gần cuối tác phẩm Bố cục đoạn trích? - Bố cục: 2 đoạn + Đoạn 1: Từ đầu.... “kém gan dạ” Tâm trạng của Pênêlốp khi nghe tin chồng trở về, và khi gặp chồng. + Đoạn 2: Phần còn lại Thử thách và sum họp của hai người 2. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu II. Đọc – hiểu văn bản: tâm trạng của Pênêlốp khi nghe 1. Tâm trạng của Pênêlốp khi nghe tin chồng trở về: tin chồng trở về - Nêu hoàn cảnh của nhân vật Pê a. Hoàn cảnh Pênêlốp: - Chờ đợi chồng 20 năm đằng đẵng. – nê – lốp? - Nàng bị cha mẹ thúc giục tái giá, 108 bọn cầu hôn thúc bách, buộc phải ra điều kiện thi bắn cung để đối phó với chúng. - Khi nghe nhũ mẫu báo tin chồng b. Tâm trạng Pênêlốp khi nhũ mẫu báo tin chồng nàng đã trở về, đã trừng trị bọn trở về và trừng trị bọn cầu hôn: - “Già ơi … nhưng câu chuyện già kể không cầu hôn, thái độ Pênêlốp ra sao? hoàn toàn đúng sự thực” suy tư, thận trọng, tỉnh táo, không vội vàng hấp
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
tấp “Đây là 1 vị thần đã giết bọn cầu hôn danh tiếng, một vị thần bất bình vì sự láo xược bất kham và những hành động nhuốc nhơ của chúng” không cương quyết bác bỏ mà chuyển sang thần bí hóa câu chuyện (sự lí giải của lí trí để trấn an nhũ mẫu cũng là để - Sự lí giải của Pênêlốp thể hiện tự trấn an mình). điều gì? - “Còn về phần Uy-lít-xơ … chính chàng cũng đã - Pênêlốp còn hoài nghi vì lí do chết rồi.” gì? hoài nghi và tự trấn an minh: chồng nàng đã chết - Khi nhũ mẫu đưa bằng chứng thuyết phục: vết sẹo ở chân: “Dù già có sáng suốt đến đâu, già cũng không - Khi nhũ mẫu đưa bằng chứng sao hiểu thấu những ý định huyền bí của thần linh thuyết phục, tâm trạng Pênêlốp bất tử” như thế nào? Dẫn chứng? lời thề của người nhủ mẫu vẫn không lay chuyển được sự nghi ngờ => Tâm trạng mâu thuẫn: vừa hi vọng, vừa sợ thất vọng. c. Khi gặp Uylixơ: - “Lòng nàng rất đổi phân vân”, “ không biết nên - Khi gặp Uylixơ trong bộ dạng đứng xa hay lại gần ôm lấy đầu, cầm lấy tay của người hành khất, Pênêlốp có người mà hôn” thái độ, hành động gì? thái độ đó phân vân, lung túng trong ứng xử thể hiện tâm trạng gì của nàng? - “Ngồi lặng thinh, khi đăm đăm âu yếm nhìn chồng, khi lại không nhận ra chồng dưới bộ quần áo rách mướp” tình cảm >< lí trí. - Trước lời trách cứ của con: + Phân vân cao độ và xúc động “lòng mẹ kinh - Giữa lúc ấy thái độ con trai ngạc quá chừng” nàng như thế nào? Trước lời lẽ + Sáng suốt đưa ra ý định thử thách với chồng của con, tâm trạng Pênêlốp ra qua đối thoại với con trai “Nếu quả thật đây là sao? Uylixơ thì thế nào cha mẹ cũng nhận ra nhau”. ⇒ Pê – nê – lốp là một người trí tuệ, thông minh, tỉnh táo, thận trọng, biết kìm nén tình cảm và thủy chung. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4: Khi Uylixơ từ phòng tắm bước ra, trông người đẹp như một vị thần. Người lại trở về chỗ cũ, ngồi đối diện với Pêlênôp, trên chiếc ghế bành ban nãy, rồi nói với nàng: - Nàng thật là người kỳ lạ! Hẳn là các thần trên núi Ôlempơ đã ban cho nàng một trái tim sắt đá hơn ai hết trong đám đàn bà yếu đuối, vì một người khác chắc chắn không bao giờ có gan ngồi cách xa chồng như thế, khi chồng đi biền biệt hai mươi năm trời, trải qua bao nỗi gian truân, nay mới được trở về xứ sở. Thôi, già ơi ! Già hãy kê cho tôi một chiếc giường để tôi ngủ một mình, như bấy lâu nay, vì trái tim trong ngực nàng kia là sắt. Pêlênôp khôn ngoan đáp: - Ngài kì lạ thật ! Không, tôi không kiêu ngạo, không khinh ngài, cũng không ngạc nhiên đến rối trí đâu. Tôi biết rất rõ ngài như thế nào khi ngài từ giã Itac ra đi trên một chiếc thuyền có mái chèo dài. Vậy thì, Ơriclê ! Già hãy khiêng chiếc giường chắc chắn ra khỏi gian phòng vách tường kiên cố do chính tay Uylixơ xây lên, rồi lấy da cừu, chăn và vải đẹp trải lên giường. Nàng nói vậy để thử chồng, nhưng Uylixơ bỗng giật mình nói với người vợ chung thủy: - Nàng ơi, nàng vừa nói một điều làm cho tôi chột dạ. Ai đã xê dịch giường tôi đi chỗ khác vậy ? Nếu không có thần giúp đỡ thì dù là người tài giỏi nhất cũng khó lòng làm được việc này. Nếu thần linh muốn xê dịch đi thì dễ thôi, nhưng người trần dù đang sức thanh niên cũng khó lòng lay chuyển được nó. Đây là một chiếc giường kì lạ, kiến trúc có điểm rất đặc biệt, do chính tay tôi làm lấy chứ chẳng phải ai… ( Trích Uy-lit-xơ trở về, Trang 50, Ngữ văn 10 Tập I,NXBGD, 2006) 1/ Nêu nội dung chính của văn bản? 2/ Chi tiết chiếc giường được nhắc đến mấy lần ? Nêu ý nghĩa chi tiết chiếc giường trong văn bản? 3/Miêu tả thái độ của Pê-nê-lốp, Hô-me thường sử dụng các định ngữ. Trong văn bản, định ngữ đó là gì? Thuộc từ loại nào ? Định ngữ đó bộc lộ phẩm chất gì của Pê-nê-lốp ? 4/ Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về lòng chung thuỷ của người phụ nữ trong cuộc sống hôm nay. Định hướng trả lời: 1. Nội dung chính của văn bản: Nàng Pê-nê-lốp đưa ra phép thử chiếc giường để thử thách Uylixơ . Ngay lập tức, Uylixơ đã giật mình, ngạc nhiên và nói rõ đặc điểm chiếc giường do chính mình làm. 2/ Chi tiết chiếc giường được nhắc đến 4 lần , trong đó Pê-nê-lốp nói đến 2 lần, Uylixơ nhắc đến cũng 2 lần. Ý nghĩa chi tiết chiếc giường trong văn bản : - Chiếc giường là biểu tượng hạnh phúc của vợ chồng ; - Pê-nê-lốp phải dùng đến cách thử bí mật của chiếc giường trong màn nhận mặt nàng vì bí mật ấy giúp giải tỏa được nhiều mối nghi ngờ. Trước hết, để Pê-nê-lốp biết đó không phải là Uy-lít-xơ giả. Sau nữa, nó còn là minh chứng cho lòng chung thủy của nàng. Nếu chiếc giường đã bị chuyển đi hoặc đã không còn là bí mật của riêng hai vợ
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
chồng nữa thì cũng có nghĩa là phẩm giá của Pê-nê-lốp cũng không còn nguyên vẹn. Phép thử ấy không những chỉ nói lên phẩm chất kiên trinh của Pê-nê-lốp mà còn khắc sâu sự bền vững của tình cảm gia đình, tình cảm vợ chồng cha con. -Đây là thành công của Hô-me-rơ trong nghệ thuật kể chuyện vì qua việc lựa chọn và kể lại sự việc tiêu biểu với những chi tiết đặc sắc như thế đã làm câu chuyện thêm hấp dẫn. 3/ Miêu tả thái độ của Pê-nê-lốp, Hô-me thường sử dụng các định ngữ. Trong văn bản, định ngữ đó là từ khôn ngoan, thuộc từ loại tính từ. Định ngữ đó chứng tỏ Pê-nê-lốp là con người thận trọng, không cẩu thả, tắc trách. 4/ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : -Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; -Nội dung: Từ chi tiết phép thử chiếc giường của Pê-nê-lốp trong văn bản, thí sinh bày tỏ suy nghĩ về lòng chung thuỷ của người phụ nữ trong cuộc sống hôm nay. Cụ thể : lòng chung thuỷ là gì ? Ý nghĩa của lòng chung thuỷ như thế nào ? Bài học nhận thức và hành động? d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: 1. Diễn lại một vài cảnh trong trích đoạn (hoạt động nhóm) 2. Thử nhập vai Uy-lít-xơ (hoặc Pê nê lốp) để kể lại câu chuyện (làm việc cá nhân) 3. GV hướng dẫn HS nghiên cứu bài học, vận dụng kiến thức trả lời câu hỏi: Từ nhân vật Pê nê lôp, hãy cho biết điểm giống nhau nào trong phẩm chất người phụ nữ Việt Nam và Hy Lạp. Hãy rút ra bài học cho mình sau khi đọc xong văn bản? - Điểm giống nhau: Sự chung thủy, bền bỉ - Phẩm chất cần học tập: Chung thủy; Nhẫn nại, thận trọng, bản lĩnh; Khôn ngoan; Giàu yêu thương 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Học thuộc bài thơ, ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị tiết 2: + Nhân vật Uy – lít xơ? + Cuộc đấu trí giữa hai vợ chồng? + Ý nghĩa văn bản? PHỤ LỤC
THPT Yên Phong
Lét-tri-gông
Năm học 2018- 2019
Xi-clốp
Xi-côn Thành Troy Ai-ô-lốt
Lô-tô-pha-giơ
Bản đồ hành trình trở về của Uy-lít-xơ
Xiếc xê Xiren
Calípxô
Phe-a-xi
Ca-ríp Nữ thần mặt trời Hê-li-ốt
Itac (quê nhà)
Bản đồ hành trình trở về của Uy-lít-xơ
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Văn học Phương Tây (NXB Văn học 1986); Thần thoại Hi Lạp; video Truyền thuyết các vị thần; https://www.youtube.com/watch?v=fVeq6Tndnh8 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Nhân vật Uy – lít xơ? + Cuộc đấu trí giữa hai vợ chồng? + Ý nghĩa văn bản? Tiết 15 UY – LIT – XƠ TRỞ VỀ(tiếp theo) (trích Ô - đi - xê) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Trí tuệ và tình yêu của Uy-lít-xơ và Pê-nê-lópp, biểu tượng của những phẩm chất cao đẹp mà người cổ đại Hi Lạp khát khao vươn tới. - Đặc sắc của nghệ thuật sử thi Hô-me-rơ: miêu tả tâm lí, lối so sánh, sử dụng ngôn từ, giọng điệu kể chuyện 2. Về kĩ năng: - Kĩ năng đọc hiểu: Biết cách đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Kĩ năng trình bày vấn đề: trình bày các thông tin liên quan đến văn bản. - Kĩ năng tạo lập văn bản: phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự. - Kĩ năng tổng hợp vấn đề: khái quát được nội dung bài học bằng Graph hoặc Bản đồ tư duy. 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác phẩm sử thi cổ đại - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Ý thức trân trọng tình cảm hạnh phúc gia đình. Nhận thức được sức mạnh của tình cảm vợ chồng thủy chung, tình cảm gia đình cao đẹp là động lực giúp con người vượt qua mọi khó khăn. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm sử thi cổ đại - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân vềtác phẩm sử thi cổ đại - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm sử thi cổ đại. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm sử thi cổ đại. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Trực quan, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động:GV tổ chức trò chơi: Nhìn tranh đoán sự việc GV giao nhiệm vụ: hãy quan sát những hình dưới đây và cho biết chúng gắn với những sự việc nào trong sử thi của Hômero?Hãy kể lại 1 trong những sự việc ấy? Đáp án - Bức trạnh 1,2: gắn với câu chuyện con ngựa gỗ thành Tơroa trong Iliat - Bức tranh 3:Cảnh Ooddi xê trở về tìm cách thoát khỏi sự cám dỗ của những nàng tiên xinh đẹp - Bức thảm ngày dệt đêm tháo của Peneop
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
GV giới thiệu bài mới : Pênlop chờ đợi chồng suốt 20 năm trời đằng đẳng ,tấm thảm ngày dệt đêm tháo tìm cách trì hoãn thúc bách của bọn cầu hôn như 1 mình chứng cho phẩm chất của nàng Chúng ta tiếp tục tìm hiểu về tính cách của người phụ nữ Hi Lạp cổ đại, đặc biệt là chân dung người anh hùng Uylitxo trong đoạn trích. . Cách 2: Sử dụng PP đóng vai: Hãy đóng vai Tênlemac kể lại cảnh gặp gỡ giữa Uylitxo và Penenop? b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Trí tuệ và tình yêu của Uy-lít-xơ và Pê-nê-lópp, biểu tượng của những phẩm chất cao đẹp mà người cổ đại Hi Lạp khát khao vươn tới. + Đặc sắc của nghệ thuật sử thi Hô-me-rơ: miêu tả tâm lí, lối so sánh, sử dụng ngôn từ, giọng điệu kể chuyện - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1.Hướng dẫn học sinh tìm hiểu II. Đọc – hiểu văn bản: cuộc thử thách và sum họp của 2. Thử thách và sum họp: a. Thử thách: hai nhân vật. - Người đưa ra lời thử thách: Pê-nê-lốp: - Pê - nê - lốp đã làm gì để xác + Sai nhũ mẫu khiêng chiếc giường kiên cố ra định xem đó có phải là chồng khỏi phòng mình? lời thử thách, buộc Uylixơ lên tiếng - Người chấp nhận thử thách: Uylixơ + Khi nghe lời thử thách: - Khi nghe lời thử thách của vợ, “Uy – lít- xơ cao quý và nhẫn nại mỉn cười” Uy- lít – xơ có thái độ như thế đồng tình, chấp nhận và tự tin vào trí tuệ của nào? mình + Nói với con trai: “Tê – lê – mac con, đừng làm rầy mẹ, thế nào
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Uy- lít – xơ khẳng định với con cha con và mẹ cũng sẽ nhận ra được nhau, chắc chắn như vậy” trai điều gì? bình tĩnh, nhẫn nại và khôn khéo (thực chất là nói với vợ) - Chàng còn bàn bạc với con trai “Nhưng về phần cha con ta, cha con ta … cha điều gì? Qua đó, cho em hiểu thêm khuyên con nên suy nghĩ” điều gì về nhân vật này? khôn ngoan, sang suốt khi tìm cách đối phó trước cái chết của bọn cầu hôn + Nói với vợ: “Hẳn là các vị thần trên núi Ô-lem-pơ đã ban cho - Chàng còn nói với vợ điều gì? nàng một trái tim sắt đá … như vậy” Nhằm mục đích gì? trách cứ vợ và thanh minh về sự chng thủy của mình suốt 20 năm qua - Sự thử thách: + Uy – lít – xơ : nhờ nhủ mẫu khiêng cho mình một chiếc giường: - Để bắt đầu sự thử thách, Uy- lít – “Già ơi, già hãy kê cho tôi một chiếc giường để xơ có hành động gì? tôi ngủ một mình như bấy lâu nay” gợi ý vợ nói lên điều thử thách - Khi nghe Uy- lít – xơ nói như + Pê – nê – lốp : sai nhủ mẫu khiêng chiếc giường vậy, Pê – nê – lốp đã phản ứng kiên cố ra khỏi gian phòng: như thế nào? “Già hãy sai người khiêng chiếc giường kiên cố ra khỏi gian phòng do chính tay Uy- lít – xơ xây nên” trực tiếp đưa ra lời thử thách - Khi nghe Pê – nê - lôp nói như + Uy – lít – xơ : giật mình và miêu tả chi tiết, tỉ vậy, Uy – lít – xơ có thái độ như mỉ chiếc giường đầy bí mật thế nào? mục đích: Nói lên bí mật: một trong bốn chân - Chàng miêu tả tỉ mỉ, chi tiết như giường là một gốc cây nên không thể xê dịch vậy theo em nhằm mục đích gì? được. Gợi nhắc lại tình yêu, tình vợ chồng chung thủy 20 năm qua Uy – lít – xơ thông minh, trí tuệ nên nhanh - Cảm nhận của em về nhân vật chóng giãi mã được lời thử thách Uy – lít – xơ trong cuộc thử thách b. Sự sum họp: này? - “Pê – nê – lốp bủn rủn cả chân tay”, “ chạy lại nước mắt chan hoà , ôm lấy cổ chồng, hôn lên - Khi nhận ra đây chính là chồng trán chồng”, mình, Pê – nê – lốp có những hành cảm động, hạnh phúc tột cùng động gì? - Bày tỏ lí do mà nàng tỏ ra thận trọng: - :Sau đó, nàng bày tỏ với chồng “Thiếp luôn luôn lo sợ có người đến đây dung lời điều gì? đường mật để đánh lừa vì trên đời chẳng thiếu gì - Lời nói này cho em có cảm nhận người tai ác” chung gì về hình tượng nhân vật minh chứng cho tấm long trong sạch, thủy Pênêlốp? chung của mình
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Uy – lít – xơ: “Ôm lấy người vợ siết bao chung thủy của mình mà khóc dầm dề” tình cảm chan chứa yêu thương dành cho vợ - Lối so sánh có đuôi dài: “ dịu hiền...mong đợi” Hiệu quả: người đọc hình dung được nỗi vui sướng tột cùng của hai người. GV: Lí gi ải l ối so sánh có đuôi dài: Tác Chính tí tuệ và tình yêu son sắt đã mang lại gi ả sử dụng m ột sự vi ệc, m ột hì nh ảnh niềm hạnh phúc tột đỉnh cho hai người.
- Khi vợ nhận ra mình, Uy – lít – xơ có những hành động như thế nào? (Thảo luận nhóm theo bàn) - Ở phần cuối đoạn trích, tác giả có dung biện pháp nghệ thuật gì để miêu tả tâm trạng của hai người trong buổi sum họp?
gần gũi với sự vi ệc và h ì nh ảnh đang m iêu tả, ròi m ởrộng việc m iêu tả sự vi ệc, hì nh ảnh ấy m ột cách chi tiết, tỉ m ỉ bằng m ột đoạn văn dài, s a u đó tác gi ả m ới sánh sự vi ệc hì nh ảnh ấy với đi ều m ìnhm iêu tả.
2. Tìm hiểu nghệ thuật xây dựng sử thi qua đoạn trích - Đoạn trích còn có những thành công gì về mặt nghệ thuật?
3. Nghệ thuật: - Miêu tả tâm lí nhân vật một cách chi tiết cụ thể, lối so sánh có đuôi dài rất sinh động, giàu hình ảnh mang đậm đặc trưng của sử thi. - Ngôn ngữ trong sáng, hào hùng, giọng điệu kể chuyện chậm rãi, tha thiết. 3.Hướng dẫn tổng kết III. Tổng kết: - Ý nghĩa của đoạn trích? Đoạn trích ca ngợi sức mạnh kì diệu của trí tuệ Hi lạp cổ đại và khát vọng đấu tranh bảo vệ hạnh phúc gia đình. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4: “Người nói vậy, và Pêlênôp bủn rủn cả chân tay, nàng thấy Uylixơ tả đúng mười mươi sự thực. Nàng bèn chạy ngay lại, nước mắt chan hòa, ôm lấy cổ chồng, hôn lên trán chồng và nói: - Uylixơ ! Xin chàng chớ giận thiếp, vì từ xưa nay chàng vẫn là người nổi tiếng khôn ngoan. Ôi ! Thần linh đã dành cho hai ta một số phận xiết bao cay đắng vì người ghét ghen ta, không muốn cho ta được sống vui vẻ bên nhau, cùng nhau hưởng hạnh phúc của tuổi thanh xuân và cùng nhau đi đến tuổi già đầu bạc. Vậy giờ đây, xin chàng chớ giận thiếp, cũng đừng trách thiếp về nỗi gặp chàng mà thiếp không âu yếm chàng ngay. Thiếp luôn luôn lo sợ có người đến đây, dùng lời đường mật đánh lừa, vì đời chẳng thiếu gì người xảo quyệt, chỉ làm điều tai ác….Giờ đây, chàng đã đưa ra những chứng cớ rành rành, tả lại cái giường không ai biết rõ, ngoài chàng với thiếp và Acrôtit, một người thị tì của cha thiếp cho, khi thiếp về đây, và sau đó giữ cửa gian phòng vách
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
tường kiên cố của chúng ta. Vì vậy chàng đã thuyết phục được thiếp và thiếp phải tin chàng, tuy lòng thiếp rất đa nghi” ( Trích Uy-lit-xơ trở về, Trang 51, Ngữ văn 10 Tập I,NXBGD, 2006) 1/ Nêu nội dung chính của văn bản? 2/ Các từ chạy, ôm, hôn, nói thuộc từ loại gì ? Các từ đó xuất hiện như thế nào trong văn bản ? Nêu hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng các từ đó. 3/Tâm trạng chính của nàng Pê-nê-lốp trong lời nói với chồng là tâm trạng gì ? Vì sao nàng có tâm trạng đó ? Định hướng trả lời: 1/Nội dung chính của văn bản: Lời nàng Pê-nê-lốp đối thoại với Uylixơ sau khi chàng tả đúng đặc điểm chiếc giường. 2/ Các từ chạy, ôm, hôn, nói thuộc từ loại động từ. Các từ đó xuất hiện hàng loạt trong một câu văn. Hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng các từ đó: thể hiện sự xúc động tột cùng của nàng Pê-nê-lốp khi đã tin tưởng và nhận ra người chồng thương yêu của mình sau thời gian xa cách. Qua đó, người đọc nhận ra tính cách thận trọng và vẻ đẹp tấm lòng thuỷ chung của nàng. 3/ Tâm trạng chính của nàng Pê-nê-lốp trong lời nói với chồng là tâm trạng lo sợ . Nàng sợ bị lừa dối. Bởi trong thời gian Uylixơ đi vắng, có 108 người quyền quý đến cầu hôn Pê-nê-lốp thì với số đông như vậy, Pê-nê-lốp không sợ mà còn tạo ra các mưu kế để đối phó. Còn giờ đây, khi bọn cầu hôn đã bị đánh đuổi, Pê-nê-lốp chỉ còn đối diện với một người, mà người đó lại có đủ sức mạnh và tài năng để giết lũ 108 người kia thì nàng lại sợ. Bởi lẽ, nàng có thể từ chối 108 người, nhưng lại khó lòng từ chối một người, sợ những lời đường mật đánh lừa, vì đời chẳng thiếu gì người xảo quyệt, chỉ làm điều tai ác. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: 1. Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về hạnh phúc gia đình trong cuộc sống hôm nay. Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : -Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; -Nội dung: Từ giây phút hạnh phúc của vợ chồng Pê-nê-lốp và Uylitxo trong văn bản, thí sinh bày tỏ suy nghĩ ý nghĩa của hạnh phúc gia đình trong cuộc sống hôm nay. Cụ thể : Gia đình là gì ? Hạnh phúc là gì ? Ý nghĩa của hạnh phúc gia đình trong cuộc sống như thế nào ? Bài học nhận thức và hành động. 2. Thử nhập vai Uy-lít-xơ (Hoặc Pê nê lốp) để kể lại câu chuyện Chú ý khi nhập vai Uy-lít-xơ, phải thay đổi các từ ngữ xưng hô, thay một số lời thoại
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
trực tiếp của Uy-lít-xơ thành lời kể gián tiếp của mình (trong vai nhân vật). 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị bài “Ra – ma buộc tội” + Tìm hiểu, sưu tầm tư liệu về dất nước, con người, văn hóa Ấn Độ cổ đại. + Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phàn hướng dẫn học bài.
Tiết 17 - Hướng dẫn đọc thêm RA – MA BUỘC TỘI (Trích Ra – ma – ya- na) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Quan niệm của người Ấn Độ cổ đại về nhân vật và hành động của nhân vật lí tưởng. - Đặc sắc cơ bản của nghệ thuật sử thi Ấn Độ : thể hiện nội tâm nhân vật, xung đột giàu tính kịch, giọng điệu kể chuyện. 2. Về kĩ năng: - Kĩ năng đọc hiểu: Biết cách đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Kĩ năng trình bày vấn đề: trình bày các thông tin liên quan đến văn bản. - Kĩ năng tổng hợp vấn đề: khái quát được nội dung bài học bằng Graph hoặc Bản đồ tư duy. 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Biết trọng danh dự và thủy chung trong tình cảm. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm sử thi cổ đại - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân vềtác phẩm sử thi cổ đại
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm sử thi cổ đại. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm sử thi cổ đại. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:video Ra – ma buộc tội (https://www.youtube.com/watch?v=Ktx9czzsGbo) ; Đặc trưng sử thi Ấn Độ (NXB Văn học) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Tìm hiểu, sưu tầm tư liệu về dất nước, con người, văn hóa Ấn Độ cổ đại. + Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phàn hướng dẫn học bài. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: 1. Cho HS trình bày tư liệu đã sưu tầm về đất nước, con người, văn hóa Ấn Độ cổ đại. 2. Trình chiếu những hình ảnh về đất nước Ấn Độ , hỏi HS về những hình ảnh đó
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
GV: Chúng ta cùng đi tìm hiểu về một tác phẩm mà theo nhận định của nhà Ấn Độ học Ro-me Đớt “Ngay cả đến Sếc-xpia cũng không thể diễn tả được sự thôi thúc của những tâm tình cuồng nhiệt trong lòng người một cách sống động, chân thực và mạnh mẽ ghê gớm như đã thấy trong Ra-ma-ya-na”. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Quan niệm của người Ấn Độ cổ đại về nhân vật và hành động của nhân vật lí tưởng. + Đặc sắc cơ bản của nghệ thuật sử thi Ấn Độ : thể hiện nội tâm nhân vật, xung đột giàu tính kịch, giọng điệu kể chuyện. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1.Hướng dẫn tìm hiểu tiểu dẫn I. Tìm hiểu chung - Em hãy cho biết vài nét cơ bản 1. Xuất xứ về sử thi Ấn Độ? - Sử thi nổi tiếng của Ấn Độ được hình thành vào HS: Làm việc cá nhân, trả lời. thế kỉ thứ III TCN. - Đạt đến mức hoàn thiện cuối cùng nhờ đạo sĩ Van- mi- ki. - Là thiên sử thi anh hùng, gồm 24000 câu thơ đôi. 2. Nội dung:Ca ngợi các phẩm chất lí tưởng và các kì tích của chàng hoàng tử Ra- ma trong cuộc GV tóm tắt cho HS theo tranh chiến chống các thế lực đen tối. - Nội dung của sử thi ? 3. Sự ảnh hưởng: - Là thiên sử thi vĩ đại, mở ra thời đại rực rỡ trong văn học Ấn Độ, được người Ẩn Độ xem như Kinh Cho HS xem video Ra – ma buộc Thánh. - Ảnh hưởng sâu rộng trên thế giới, đặc biệt ở tội (https://www.youtube.com/watch? Đông Nam Á. 3. Đoạn trích v=Ktx9czzsGbo) - Em hãy cho biết vị trí của đoạn - Vị trí: Đoạn trích “Rama buộc tội” nằm ở khúc ca thứ 6 được lấy ở chương 79 của bộ sử thi. trích trong bộ sử thi ? - Theo em đoạn trích có thể chia - Bố cục: gồm 2 phần làm mấy phần? Nội dung chính + Phần 1 (Từ đầu đến “Ravana đâu có chịu lâu được”): Cơn giận dữ và diễn biến tâm trạng của của từng phần Rama. + Phần 2 (Còn lại): Tự khẳng định mình và diễn biến tâm trạng Xita. 2.Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản II. Đọc - hiểu văn bản 1. Không gian tái hợp của Ra - ma và Xi - ta
THPT Yên Phong
- Ra - ma và Xi - ta gặp lại nhau trong một không gian như thế nào? (riêng tư hay cộng đồng?) Điều này đã chi phối đến các nhân vật như thế nào ( TH với bài HĐGT bằng NN)
- Mục đích Rama chiến đấu và giết quỷ vương Ravana là gì?
- Vì sao Ra - ma tuyên bố từ bỏ Xi - ta? Thái độ của chàng? - Tâm trạng của Ra - ma lúc này như thế nào?
- Tâm trạng và hành động của Xi-
Năm học 2018- 2019
- Không gian cộng đồng -> đặt các nhân vật đứng trước tình thế đầy thử thách. + Ra - ma : nhà vua - đứng trước thần dân Chồng - đứng trước vợ => phải chứng tỏ được ý thức về danh dự + Xi - ta: bị buộc tội trước quan quân, dân chúng => phải chứng minh được phẩm hạnh của mình. 2. Lời buộc tội và tâm trạng của Ra - ma * Lời tuyên bố của Ra - ma trước cộng đồng. - Động cơ chiến đấu với quỷ Ra-va-na: + trả thù sự lăng nhục, lấy lại danh dự đã bị kẻ thù xúc phạm + Giải thoát cho thế gian khỏi mối lo sợ Ra- va – na. => Ra- ma chỉ nhấn mạnh danh dự và bổn phận, hoàn toàn phủ nhận tình chồng vợ. - Tuyên bố từ bỏ Xi-ta:vì danh dự không cho phép người anh hùng chấp nhận người vợ đã chung chạ với kẻ khác. - Thái độ: lạnh lùng, xa cách, tàn nhẫn. * Tâm trạng của Ra-ma - Khi buộc tội vợ, lòng Ra ma đau như dao cắt. - Ra- ma nhấn đi nhấn lại sự rõ ràng, dứt khoát trong những lời nói của mình: “Phải biết chắc điều này…”, “ta nói rõ cho nàng hay…” => Sự lúng túng, bối rối, đầy dằn lòng. - Đầy ghen tuông khi tuyên bố từ bỏ Xi- ta - Khi Xita quyết định bước lên giàn lửa thiêu: Rama vẫn ngồi, mắt dán xuống đất,…nom chàng thật khủng khiếp như thần chết. => Tâm trạng căng thẳng, vừa kiên quyết, vừa không dám đối mặt. => nội tâm chàng đứng trước xung đột gay gắt giữa một bên là danh dự của một vị vua đại diện cho cộng đồng và một bên là tình nghĩa vợ chồng. =>Đặt trong thời điểm khi người anh hùng là người đại diện cho cộng đồng, Rama phải chế ngự tình cảm bằng ý thức về bổn phận, danh dự, phải hi sinh quyền lợi cá nhân vì hạnh phúc cộng đồng. Đây là nét đẹp của người anh hùng sử thi. 3. Tâm trạng và hành động của Xi-ta - Trước những lời lẽ lạnh lùng, xa cách của Ra-
THPT Yên Phong
ta được tg thể hiện như thế nào? Xi- ta “xấu hổ cho số kiếp của nàng” - muốn tự chôn vùi cả hình hài thân xác của mình. - Mỗi lời nói của Ra-ma xuyên vào trái tim nàng như một mũi tên - Nước mắt nàng đổ ra như suối - Xi-ta dùng lời lẽ như thế nào để thanh minh cho mình ?
- Theo em tại sao trong tình huống này Xita lại cầu cứu thần lửa Anhi? Vị thần này có ý nghĩa gì đối với đời sống tâm linh của ngườiẤn độ cổ đại? GVMR: Trong văn hoá Ấn Độ , thần lửa Anhi giữ vai trò rất quan trọng: Vị thần công lí, người phán xử tối cao. Giàn hoà thiêu có thể coi là toà án tối cao , nơi xét xử công minh, công bằng. Lửa thiêu đốt mọi tội lội, trừng trị cái ác, song lửa cũng bảo vệ cái thiện, cái đẹp trong sáng.
Năm học 2018- 2019
ma:Xi-ta mở tròn đôi mắt đầm đìa lệ =>Bất ngờ, sửng sốt - Bị Ra-ma buộc tội, ruồng bỏ, lăng nhục:Đau đớn, xấu hổ, cảm thấy bị xúc phạm nặng nề - Xi-ta dùng lời lẽ để thanh minh cho mình trong nỗi đau nghẹn ngào: + Khẳng định tư cách, phẩm hạnh của mình. Trách Rama không suy xét chín chắn mà đánh đồng nàng với những phụ nữ tầm thường khác + Phân biệt giữa điều tuỳ thuộc vào số mệnh của nàng, vào quyền lực kẻ khác và điều trong vòng kiểm soát của bản thân. + Nhấn mạnh nguồn gốc dòng dõi của mình là con của thần Đất Mẹ. => nàng ý thức sâu sắc về dòng dõi và nhân phẩm. - Xi-ta đi đến quyết định từ bỏ tấm thân cho ngọn lửa, cầu nguyện thần lửa Anhi chứng giám cho lòng chung thuỷ của mình. => Hình ảnh Xi-ta bước vào giàn lửa là chi tiết huyền thoại vừa hào hùng vừa bi thương chứng minh phẩm chất cao quý của Xi-ta, người phụ nữ thuỷ chung, kiên trinh và bất khuất. III. Tổng kết : 1. Nội dung tư tưởng:Ca ngợi những phẩm chất lí tưởng của con người sử thi: trọng danh dự, đề cao sự chung thuỷ, và luôn gắn quyền lợi cá nhân với quyền lợi của cộng đồng. 2. Đặc sắc nghệ thuật:Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật với những mâu thuẫn, giằng xét rất chân thực, sinh động, nghệ thuật trần thuật đầy hấp dẫn, giàu kịch tính, tính cách nhân vật đuợc miêu tả qua lời nói, hành động…
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4: “Nói dứt lới, Xi-ta òa khóc. Nàng nói với Lăc-ma-na lúc này đang buồn bả và suy nghĩ ủ ê : Hỡi Lăc-ma-na, em hãy chuẩn bị cho chị một giàn hỏa thiêu. Với nông nỗi đáng buồn hiện nay , đó là phương thức duy nhất cho chị . Chị không muốn sống sau những
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
lời tố cáo lầm lạc như vậy. Chồng chị đã không hài lòng về chị, chàng đã ruồng rẫy chị trước mặt mọi người. Giờ thì chị từ bỏ tấm thân này cho ngọn lửa . Cố nén cơn giận , Lắc-ma-na nhìn Ra-ma, và qua nét mặt cử chỉ của người anh, Lắcma-na đoán được động cơ của anh . Chàng chuẩn bị một giàn hỏa thiêu cho Xi-ta. Vào lúc đó, chẳng có ai trong đám bạn hữu nói gì với Ra-ma , hoặc nhìn vào chàng : lúc đó nom chàng như một thần Chết vậy . Ra-ma vẫn ngồi, mắt dán xuống đất. Xi-ta lượn quanh chàng rồi bước tới giàn lửa. Sau khi cúi lạy chư thần , đấng Bra-ma , nàng thưa với thần Lửa A-nhi: Nếu con trước sau một lòng một dạ với Ra-ma thì xin thần hãy bảo vệ con. Ra-ma đã coi một phụ nữ trinh tiết như một kẻ gian dối , nhưng nếu con trong trắng, xin thần A-nhi hãy phù hộ con . Nói dứt lời , Gia -na-ki lượn quanh giàn thiêu rồi dũng cảm bước vào ngọn lửa . Ai nấy già cũng như trẻ, xem nàng Gia-na-ki đứng trong giàn hỏa. Trước mặt mọi người , trang tuyệt thế giai nhân đó nạp mình cho lửa . Các bậc thánh, các chư thần nhìn Giana-ki bước vào lửa chẳng khác một lễ vật trong lễ tế sinh . Thấy nàng như vậy, như một thiên thần bi đuổi khỏi trời do một thần chú nguyền rủa , các phụ nữ bật ra tiếng kêu khóc thảm thương. Cả loài Rắc-sa-xa lẫn loài Va-na-ra cũng kêu khóc vang trời trước cảnh tượng đó ” . ( Trích Ra ma buộc tội, Trang 58, Ngữ văn 10 Tập I,NXBGD, 2006) 1/ Nêu nội dung chính của văn bản? 2/ Vì sao Xi ta một mặt muốn từ bỏ tấm thân này cho ngọn lửa, mặt khác lại cầu xin thần lửa A Nhi tìm cách bảo vệ con? Tâm lí Xi ta có gì mâu thuẫn? 3/Thái độ của Ra ma và những người xung quanh khi Xi-ta bước vào lửa ra sao? Nêu ý nghĩa hành động nạp mình cho lửa của nàng Xi-ta. 4/ Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ vẻ đẹp phẩm chất cao quý của người phụ nữ trong cuộc sống hôm nay. Trả lời: 1. Nội dung chính của văn bản: Cảnh nàng Xi-ta bước vào giàn hoả thiêu trước sự chứng kiến của Ra ma và mọi người xung quanh 2/ Xi ta một mặt muốn từ bỏ tấm thân này cho ngọn lửa, mặt khác lại cầu xin thần lửa A Nhi tìm cách bảo vệ con. Bởi vì : Nàng muốn chết vì căm giận bởi bị Ra ma buộc tội và ruồng bỏ oan ức ; Nàng muốn sống để khẳng định mình trong sạch trước mọi người. Tâm lí Xi ta có sự mâu thuẫn mãnh liệt giữa con người cá nhân và con người cộng đồng trong bản thân. Nhưng ước muốn được sống để chứng minh mình vô tội còn mạnh hơn muốn chết. 3/ Thái độ của Ra ma và những người xung quanh khi Xi-ta bước vào lửa : -Lắc-ma-na cố nén cơn giận , nhìn Ra-ma - Ra-ma trông khủng khiếp như thần Chết, ngồi dán mắt xuống đất. -Ai nấy, già cũng như trẻ, đau lòng đứt ruột xem Xi-ta đứng trong giàn hoả ; -Các phụ nữ bật ra tiếng kêu khóc thảm thương ; -Loài Rắc sa va lẫn loài Va-na-ra cùng kêu khóc vang trời. Ý nghĩa hành động nạp mình cho lửa của nàng Xi-ta : Xita không chỉ có một tình
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
yêu trong sáng thủy chung mà còn có một lòng dũng cảm để bảo vệ tình yêu. Vẻ đẹp lí tưởng đó của Xita chứa đựng một triết lí nhân sinh sâu sắc: trong mọi chiến thắng, chiến thắng mình là chiến thắng vĩ đại nhất! 4/ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : -Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; -Nội dung: Từ vẻ đẹp của nhân vật nàng Xi-ta, thí sinh bày tỏ suy nghĩ về vẻ đẹp của người phụ nữ trong cuộc sống hôm nay: đức hạnh, tình yêu chung thuỷ và lòng dũng cảm. Đó là vẻ đẹp vừa mang tính truyền thống, vừa hiện đại. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Bài 1: Sưu tầm câu chuyện về cuộc đời của anh hùng sử thi? Bài 2 : Quay clip diễn lại trích đoạn Uylitxo trở về hoặc Rama buộc tội 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
Tiết 18 TRẢ BÀI VIẾT SÓ 1 I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: Củng cố những kiến thức và kĩ năng về nghị luận văn học, đọc hiểu văn bản. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu văn bản, trình bày, diễn đạt, cách hành văn - Nhận ra được những ưu điểm và thiếu sót trong bài làm của mình về kiến thức và khả năng viết bài văn biểu cảm 3. Về thái độ: Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu điểm, khắc phục các thiếu sót trong bài văn sau. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu văn bản - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên:
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; bài viết của HS 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Động não, trực quan * Hình thức tổ chức hoạt động: “ Hắn về lần này trông khác hằn, mới đầu chẳng ai biết hắn là ai. Trông đặc như thằng săng đá! Cái đầu thì trọc lốc, cái răng cạo trắng hớn, cái mặt thì đen mà rất cơng cơng, hai con mắt gườm gườm trong gớm chết! Hắn mặt cái quần nái đen với áo tây vàng. Cái ngực phanh, đầy những nét chạm trổ rồng phượng với một ông tướng cầm chùy, cả hai cánh tay cũng thế. Trông gớm chết! ( Chí Phèo– Nam Cao ) - Hãy chỉ ra các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn trên ? Phương thức nào là chính? (Trả lời: Các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn trên là: tự sự, miêu tả, biểu cảm) b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố những kiến thức và kĩ năng làm văn biểu cảm, đọc hiểu văn bản. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1.Hướng dẫn HS trả lời câu hỏi I. Câu hỏi đọc hiểu - Chỉ ra được các điệp ngữ trong đoạn: mùa đọc hiểu Chỉ ra và nêu tác dụng của phép xuân, lộc, tất cả. - Vị trí của điệp ngữ: đầu điệp ngữ trong đoạn thơ sau: câu thơ. Mùa xuân người cầm súng - Cách điệp: nối liền và cách quãng. Lộc giắt đầy trên lưng - Tác dụng: tạo nhịp điệu cho câu thơ, các điệp ngữ tạo nên điểm nhấn cho câu thơ như một nốt Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ nhấn của bản nhạc; góp phần khơi gợi không khí sôi nổi, khẩn trương, tấp nập của bức tranh Tất cả như hối hả Tất cả như xôn xao đất nước vừa lao động, vừa chiến đấu. (Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải) 2.Hướng dẫn HS tìm hiểu đề II. Phần làm văn - Nhắc lại đề bài của bài làm văn 1. Về kiến thức và kĩ năng:
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
số 1 và xác định yêu cầu của đề Biết cách làm bài văn tự sự, văn miêu tả và văn phát biểu cảm nghĩ. bài về kĩ năng? 2. Về đề tài: Đề bài: Em hãy ghi lại những cảm Cảm nghĩ về những ngày đầu tiên ở trường nghĩ chân thành của mình về Trung học phổ thông. những ngày đầu tiên ở trường 3. Về phương pháp: kết hợp các kĩ năng làm Trung học phổ thông. văn tự sự, miêu tả và biểu cảm. 4. Về nội dung: - Về nội dung, chúng ta cần viết - Cảm nghĩ của em về không khí của nhà về những vấn đề gì? trường trong những ngày đầu năm học . - Quang cảnh nhà trường buổi lễ khai giảng. - Buổi lễ khai giảng kết thúc trong niềm hân hoan đón chào năm học mới của thầy và trò. 5. Về hình thức: - Về hình thức của bài làm, chúng - Bố cục đầy đủ, rõ ràng. ta cần đáp ứng những yêu cầu gì? - Có cảm xúc chân thành sâu sắc. - Dùng lí lẽ, dẫn chứng để diễn đạt những ý nghĩ và tình cảm của mình một cách có sức Giáo viên yêu cầu học sinh đối thuyết phục. chiếu những yêu cầu trên với bài - Đảm bảo sự liền mạch về nội dung. viết của mình để rút kinh nghiệm Lập dàn ý: cho bài văn 1. Mở bài: - Giới thiệu đôi nét về ngôi trường THPT mà em được theo học - Khái quát ấn tượng, cảm xúc của bản thân về những ngày đầu tiên đến trường 2. Thân bài: a. Cảm nghĩ về ngày đầu tiên đến tựu trường: - Lần tựu trường này có gì khác so với những lần tựu trường ở những năm học trước (lớp 6, 7, 8 và 9)? - Cảm nghĩ như thế nào khi lần đầu tiên bước vào cổng trường và quan sát chung về ngôi trường? - Cảm nghĩ như thế nào khi nhìn thấy bạn mới, thầy cô giáo mới? b. Cảm nghĩ lần đầu tiên đến tập hợp lớp, tiếp xúc với bạn bè trong lớp và giáo viên chủ nhiệm? c. Được học ở ngôi trường phổ thông có bề dày thành tích và truyền thống dạy học, bản thân có suy nghĩ gì? - Niềm vinh dự và tự hào
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Nỗi vui mừng xen lẫn nỗi lo - Mong muốn quyết tâm học tập và rèn luyện để xứng đáng với truyền thống của trường. 3. Kết bài: - Khẳng định lại cảm nghĩ, ấn tượng chung của bản thân về những ngày đầu tiên bước vào trường trung học phổ thông. - Dấu ấn của những ngày này đối với bản 3.Giáo viên nhận xét về bài văn III. Nhận xét chung: 1. Ưu điểm: của học sinh. GV: Từ những yêu cầu của đề bài, - Về kĩ năng: một số biết vận dụng kiểu văn các em hãy cho biết các em đã làm nghị luận- Về kiến thức: xác định được các luận được những gì và những gì chưa điểm cần thiết cho bài văn làm được trong bài làm của mình? - Bố cục: rõ ràng, đủ 3 phần - Về diễn đạt: tương đối rõ ràng, biết vận dụng các phương tiện để liên kết câu và đoạn. 2. Nhược điểm: - Đa số chưa xác địnhđược các luận điểm cần thiết. - Bài viết thiếu dẫn chứng, chưa đủ sức thuyết phục. - Còn sai nhiều lỗi chính tả, trình bày bẩn c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nhận ra những ưu – khuyết trong bài viết, cách sửa chữa. - Phương pháp: Nêu vấn đề * Hình thức tổ chức hoạt động: GV trả bài và yêu cầu HS: - Xem lại bài và đọc kĩ lời phê của GV. - Tự sửa các lỗi về dùng từ, đặt câu, bố cục, liên kết. - Trao đổi bài cho bạn để cùng nhau rút kinh nghiệm d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà Vẽ sơ đồ tư duy dàn ý đề bài kiểm tra Hướng dẫn chuẩn bị bài: Chọn sự việc, chi tiết tieu biểu trong bài văn tự sự - Xem lại kiến thức đã học về văn tự sự trong chương trình ngữ văn thcs
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Tiết 19 CHỌN SỰ VIỆC, CHI TIẾT TIÊU BIỂU TRONG BÀI VĂN TỰ SỰ I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Khái niệm sự việc, chi tiết tiêu biểu trong văn bản tự sự. - Vai trò, tác dụng của sự việc, chi tiết tiêu biểu trong một bài văn tự sự. - Cách lựa chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu khi tạo lập văn bản tự sự 2. Về kĩ năng: - Nhận diện sự việc, chi tiết trong một số văn bản tự sự đã học. - Lựa chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu để tạo lập văn bản theo yêu cầu cụ thể. 3. Về thái độ: Có ý thức và thái độ tích cực phát hiện, ghi nhận những sự việc, chi tiết xảy ra trong tác phẩm để viết một văn bản tự sự. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản tự sự có sự việc, chi tiết tiêu biểu - Năng lực đọc – hiểu văn bản, phát hiện sự việc, chi tiết tiêu biểu
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về Ý nghĩa của các sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về sự việc, chi tiết têu biểu trong văn tự sự; - Năng lực phân tích, so sánh các sự việc, chi tiết têu biểu trong các văn bản tự sự; - Năng lực tạo lập văn bản tự sự. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Kĩ năng làm văn tự sự (NXB Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 2002); 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài. + Sưu tầm những câu thơ,bài hát về mùa thu. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm Câu 1. Để bộc lộ một cách sâu sắc tình cảm và suy nghĩ của mình, người viết phải: A. Đưa tất cả mọi chi tiết vào truyện. B. Đưa vào truyện những chi tiết mà mình yêu thích. C. Lựa chọn các chi tiết tiêu biểu. D. Chỉ cần sử dụng một chi tiết tiêu biểu. Câu 2. Nếu cần chọn chi tiết để thể hiện rõ nhất cho niềm vui của học sinh trong ngày khai trường, em sẽ chọn chi tiết nào? A. Cờ hoa rợp trời C. Những nụ cười rạng rỡ B. Những tà áo mới D. Người đi lại tấp nập Câu 3. Vai trò của các chi tiết, sự việc tiêu biểu trong bài văn tự sự là gì? A. Để dẫn dắt câu chuyện. C. Thể hiện các chủ đề của truyện. B. Tô đậm tính cách nhân vật. D. Cả A, B, C. GV giới thiệu bài mới: Để thể hiện thái độ, tình cảm của mình, người viết (nói) thường có 2 cách: bộc lộ trực tiếp hoặc gián tiếp qua việc trình bày các sự việc, chi tiết. Cách bộc lộ gián tiếp thường được sử dụng trong bài văn tự sự. Trong thực tế cũng như khi viết văn, ko phải bất cứ sự việc, chi tiết nào cũng giúp người viết bộc lộ tình cảm, thái độ một cách sâu sắc và có hiệu quả như nhau. Vì thế cần phải lựa chọn được
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
các sự việc, chi tiết phù hợp, tiêu biểu. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu về vấn đề này. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Khái niệm sự việc, chi tiết tiêu biểu trong văn bản tự sự. + Vai trò, tác dụng của sự việc, chi tiết tiêu biểu trong một bài văn tự sự. + Cách lựa chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu khi tạo lập văn bản tự sự - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1.Hướng dẫn tìm hiểu khái niệm I. Khái niệm GV yêu cầu học sinh tìm hiểu sự 1. Ví dụ: Tìm sự việc và chi tiết trong Truyện An việc và chi tiết trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy. Dương Vương và Mị Châu, Trọng - Sự việc: + An Dương Vương xây thành Cổ Loa Thủy? + An Dương Vương chế tạo nỏ thần - Kể một số sự việc trong truyện? - Các sự việc này có thể thay đồi + An Dương Vương mất cảnh giác để mất nước + Mị Châu, TRọng Thủy chia tay nhau .... trật tự không? -> Các sự việc nối kết với nhau, tạo thành cốt truyện .Sự việc: Mị Châu, TRọng Thủy chia tay nhau là một sự việc quan trọng -> sự việc tiêu - Sự việc này được cụ thể bằng biểu những chi tiết nào? Chi tiết nào - Chi tiết: không thể cắt bỏ? + TT hỏi MC: "Ta lại tìm nàng, lấy gì làm dấu?" + MC đáp: Thiếp có áo lông ngỗng, đi đến đâu sẽ dứt lông mà rắc ở ngã ba đường làm dấu. -> đây là chi tiết tiêu biểu. => sự việc tiêu biểu, chi tiết tiêu biểu dẫn dắt câu chuyện đến kết thúc bi kịch. 2. Khái niệm - Em hiểu thế nào là tự sự, sự việc - Tự sự :Phương thức trình bày một chuỗi các sự tiêu biểu, chi tiết tiêu biểu? việc, từ sự việc này đến sự việc kia, cuối cùng dẫn GV chuẩn xác kiến thức đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa - Sự việc tiêu biểu :Là sự việc quan trọng góp phần hình thành cốt truyện và sáng tỏ chủ đề, gắn với nhân vật chính trong tác phẩm tự sự - Chi tiết tiêu biểu : Chi tiết tập trung thể hiện rõ nét sự việc tiêu biểu (chi tiết có giá trị nghệ thuật cao, làm cho các sự việc thêm sinh động). * Vai trò của sự việc, chi tiết tiêu biểu:
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Dẫn dắt câu chuyện. - Nhấn mạnh ý nghĩa của câu chuyện. - Tô đậm đặc điểm, tính cách nhân vật. - Tạo sự hấp dẫn. ⇒ Chọn sự việc chi tiết tiêu biểu là khâu quan trọng trong quá trình viết hoặc kể lại một câu chuyện 2.Hướng dẫn tìm cách chọn sự II. Cách chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu: Bài tập 1 việc và chi tiết tiêu biểu. - Trong truyện ADV và MC-TT tác giả dân gian kể về chuyện gì? vì sao ? HS: Trao đổi theo bàn, trả lời. a. Truyện ADV và MC-TT kể về công cuộc dựng GV:Kể sự việc ADV xây thành nước và bảo vệ đất nước của cha ông ta xưa. chế nỏ, tác giả dân gian dẫn dắt Vì: Đây là chủ đề chính của tác phẩm, còn lại là câu truyện làm nổi bật ý thức xây chủ đề phụ giúp câu truyện trở nên hấp dẫn, li kì dựng và bảo vệ đấtnước của cha hơn. ông ta..... b. Vai trò của chi tiết tiêu biểu - Chi tiết: + Trọng Thuỷ hỏi MC: Ta lại tìm nàng lấy gì làm - Để làm nổi bật sự việc MC-TT dấu? chia tay nhau, tác giả dân gian đã + MC đáp: Thiếp có áo lông ngỗng, đi đến đâu sẽ sử dụng những chi tiết quan trọng dứt lông mà rắc ở ngã ba đường để làm dấu. nào? - Vai trò của chi tiết tiêu biểu: + vai trò duy trì tính logic của cốt truyện, vừa - Theo em vì sao cho đây là chi tiết khắc họa tính cách nhân vật Mị Châu (ngây thơ, tiêu biểu? cả tin). GV: Nếu bỏ chi tiết này đi thì + có tác dụng dẫn dắt câu chuyện, là cái cớ để câu truyện vẫn có thể phát triến nhưng chuyện tiếp tục phát triển theo hướng của một tấn đi theo hướng khác bi kịch (lí giải nguyên nhân vì sao An Dương Vương bị đẩy đến bước đường cùng). Bài tập 2 * Về chuyện anh con trai Lão Hạc trở về làng: - Sự việc 1: Anh về thăm làng, nhớ lại kỉ niệm GV: Gọi HS đọc bài tập 2 sgk viết xưa về Lão Hạc (NC) và đoạn tưởng - Sự việc 2: Anh con trai tìm gặp Ông giáo và tượng về anh con trai Lão Hạc trở được ông kể cho nghe về cuộc đời của LH về làng. - Sự việc 3: Anh con trai cùng Ông giáo đi viếng GV: Giới thiệu 4 sự việc trong câu mộ Lão Hạc. chuyện của bài tập - Sự việc 4: Anh con trai gởi lại những kỉ vật cho ông giáo và ra đi. * Sự việc 2:
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
GV: Yêu cầu HS chọn một sự việc "Anh tìm gặp ông Giáo và theo ông đi viếng mộ rồi kể thêm một số chi tiết liên cha”, với các sự việc sau: quan đến sự việc ấy. + Con đường dẫn hai người đến nghĩa địa. Họ đứng trước ngôi mộ thấp bé. + Anh thắp hương, mắt đỏ hoe, nghẹn ngào không nói nên lời. + Ông Giáo đứng bên cũng ngấn lệ. + Anh nói với cha về những ngày tháng qua của mình + Hứa sống sao cho xứng đáng với tấm lòng cao cả của cha. - Em rút ra được gì về cách lựa Chú ý:Để chọn sự việc và chi tiết tiêu biểu trong chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu qua bài văn cần nắm vững các bước sau: 2 vd trên? + Xác định đề tài chủ đề của bài văn + Dự kiến cốt truyện (Gồm những sự việc nối tiếp nhau) + Triển khái sự việc bằng một số chi tiết tiêu biểu. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm Nhóm 1, 2: Bài 1 a) Không thể bỏ sự việc đó. Vì nó dẫn đến sự có mặt của các chi tiết: + Sự ngạc nhiên của lũ trẻ và người bà. + Cuộc đối đáp giữa người bà và nhà thiên văn. + Sự xấu hổ của người bà và cậu bé khi hiểu hàm ý của nhà thiên văn. Các chi tiết trên miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật và làm sáng rõ chủ đề văn bản. ý nghĩa câu chuyện: + ở trên đời này, có những sự vật, sự việc tưởng chừng như đáng bỏ đi nhưng lại vô cùng quan trọng. + Sự sống âm thầm và ko sợ hiểu nhầm của hòn đá là một lẽ sống tốt. b) Bài học - Cần lựa chọn những sự việc, chi tiết tiêu biểu là những sự việc, chi tiết làm nên ý nghĩa của cốt truyện Nhóm 3, 4:Bài 2 - Cốt truyện: Cuộc đoàn viên kì lạ của Uy-lít-xơ và Pê-nê-lốp sau 20 năm xa cách - một thử thách trí tuệ. - Sự việc tiêu biểu: Pê-nê-lốp thử thách chồng bằng cách ngầm hỏi về bí mật của chiếc giường cưới. - Chi tiết: + Pê-nê-lốp sai nhũ mẫu khiêng chiếc giường chứa bí mật ra khỏi phòng. + Uy-lít-xơ giật mình, chột dạ, hỏi lại, nói rõ đặc điểm bí mật của chiếc giường.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
+ Hai người nhận ra nhau trong niềm hạnh phúc tột cùng. Đó là thành công trong nghệ thuật kể chuyện của Hô-me-rơ. Vì chúng góp phần khắc họa đậm nét trí tuệ, phẩm chất tốt đẹp của các nhân vật. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: 1. Xác định các sự việc và chi tiết tiêu biểu trong văn bản Chiến thắng Mtao Mxây, Tấm Cám, Truyện cười Tam đại con gà và Nhưng nó phải bằng hai mày. 2. Xây dựng dàn ý cho đề bài Kể một kết thúc khác cho Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap + Tự sự, sự việc, chi tiết + Cách lựa chọn sự việc, chi tiết trong văn tự sự. - Chuẩn bịBài viết số 2
Tiết 20 – 21 BÀI VIẾT SỐ 2: VĂN TỰ SỰ I. MỤC ĐÍCH KIỂM TRA Kiểm tra mức độ đạt chuẩn KTKN trong chương trình môn Ngữ văn lớp 10 (từ tuần 1 đến tuần 7), cụ thể: 1. Về kiến thức theo chuẩn KTKN của chương trình: - Kiểm tra kiến thứcđã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Kiểm tra, đánh giá kiến thứcvề văn tự sự 2. Về kĩ năng theo chuẩn KTKN của chương trình : - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Vận dụng kiến thức, kĩ năng để viết bài văn tự sự 3. Về thái độ theo chuẩn KTKN của chương trình: - Nhận thức được tầm quan trọng của việc đọc hiểu văn bản và kĩ năng làm bài từ đó có ý thức và thái độ đúng đắn trong cuộc sống. II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
1. Hình thức:Tự luận 2. HS làm bài tại lớp trong 90 p III. MA TRẬN (Thiết lập ma trận) Nhận biết
Thông hiểu
Cấp độ Tên Chủ đề I. Đọc - hiểu
Tổng số điểm, %
Tổng
1 3,0 =30%
1 3,0 =30% Vận dụng kiến thức, kỹ năng làm bài văn tự sự 1 7,0=70% 1 7,0=70%
2
3 1 7,0=70% 2 10= 100%
IV. Nội dung đề kiểm tra Phần 1: Đọc – hiểu (3 điểm): Tôi kể ngày xưa chuyện Mỵ Châu Trái tim lầm chỗ để trên đầu Nỏ thần vô ý trao tay giặc Nên nỗi cơ đồ đắm biển sâu... ( Trích bài thơ Tâm sự- Tố Hữu) Đọc văn bản trên và trả lời các câu hỏi sau: 1. Nêu những ý chính của văn bản. (1,0 điểm) 2. Các từ ngữ: lầm chỗ, vô ý đạt hiệu quả nghệ thuật như thế nào khi nhắc đến nhân vật Mỵ Châu? (1,0 điểm) 3. Từ văn bản trên, nêu ngắn gọn bài học rút ra qua nhân vật Mỵ Châu trong truyện “An Dương Vương, Mỵ Châu và Trọng Thuỷ”? (1,0 điểm) Phần 2: Làm văn (7 điểm) (Em hãy chọn một trong bốn đề) Đề 1: Do một lỗi lầm nào đó, em bị phạt phải biến thành một con chuột (hoặc vẹt, gián, chó sói...) trong 3 ngày. Trong khoảng thời gian đó, em đã trải qua những sự việc nào, rút ra bài học gì? Vì sao em mong chóng được trở lại làm người? Đề 2: Hãy tưởng tượng: Vì một lí do nào đó, em bị biến thành con ong trong một ngày một đêm. Hãy kể lại những gì đã xảy ra trong ngày hôm đó. Đề 3: Cây phượng vĩ góc sân trường kể về những tháng hè phải sống xa các bạn
Năm học 2018- 2019
học sinh. Đề 4: Dòng sông nơi anh/ chị đang sống trước kia trong mát, sạch đẹp nhưng giờ đã bị ô nhiễm nghiêm trọng. Hãy hóa thân thành dòng sông và lên tiêng kêu gọi mọi người trả lại vẻ đẹp cho dòng sông như trước kia. V. Hướng dẫn chấm và biểu điểm I. Phần đọc hiểu: 1
Đọc hiểu văn bản ngắn
Số câu 1 Số điểm, tỉ lệ 3,0 =30% % II. Làm văn
Số câu Số điểm , tỉ lệ % Tổng số câu
Vận dụng Cấp độ thấp Cấp độ cao
THPT Yên Phong
Ý chính của văn bản: Nhà thơ Tố Hữu đã nhắc lại chuyện Mỵ Châu đã cho 1,0 Trọng Thuỷ xem trộm nỏ thần để cuối cùng hậu quả xảy ra là bi kịch nước mất nhà tan Các từ ngữ: lầm chỗ, vô ý có hiệu quả nghệ thuật: thấy được sai lầm lớn 1,0 của Mỵ Châu là vì tình yêu với Trọng Thuỷ mà quên đi trách nhiệm công dân, mất cảnh giác để gây ra thảm kịch lịch sử cho nước Âu Lạc. Đồng thời thể hiện niềm cảm thông của đời sau với hành động của nàng. Bài học rút ra từ nhân vật Mỵ Châu là phải cảnh giác trước âm mưu của kẻ 1,0 thù; phải giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa tình yêu cá nhân và lợi ích dân tộc.
II. Phần làm văn:
Yêu cầu: Đây là loại đề yêu cầu kể chuyện tưởng tượng và sáng tạo. Để làm tốt loại bài này cần phát huy khả năng tưởng tượng liên tưởng (các sự việc, các chi tiết để tạo thành cốt truyện). Yêu cầu các chi tiết, sự việc phải đảm bảo lôgic, phải phù hợp với tâm lí, tính cách của các nhân vật. Không những thế cách giải quyết được đưa ra cũng phải làm hài lòng người đọc. Gợi ý đề 1: Do một lỗi lầm nào đó, em bị phạt phải biến thành một con chuột (hoặc vẹt, gián, chó sói...) trong 3 ngày. Trong khoảng thời gian đó, em đã trải qua những sự việc nào, rút ra bài học gì? Vì sao em mong chóng được trở lại làm người? 1. Mở bài: Nguyên nhân mắc lỗi bị biến thành con vật nào? (con chuột) 0,5 2.Thân -Lúc bị biến, cảm giác của em. 1,5 bài: -Nêu những điều thú vị và rắc rối. 4,0 +Thú vị • Gặp cộng đồng loài chuột • Tha hồ phá phách, gặm nhắm. • Được đi du ngoạn khắp nơi. +Gặp những rắc rối nào? • Mèo vồ, vướng vào bẫy chuột, cảm giác khi đó.(sợ hãi, tìm đường thoát thân) • Nguyên nhân làm cho em muốn trở lại thành một con người bình thường. 3.Kết bài -Khi tỉnh dậy vẫn là một con người. 1,0
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
-Cảm nghĩ của mình khi bị biến thành chuột. -Lời hứa. Gợi ý đề 2: Hãy tưởng tượng: Vì một lí do nào đó, em bị biến thành con ong trong một ngày một đêm. Hãy kể lại những gì đã xảy ra trong ngày hôm đó. 1. Mở bài: Giới thiệu tình huống câu truyện 0,5 2.Thân - Kể lại lí do vì sao mình lại biến thành con ong (giấc mơ 1,5 bài: hoặc mắc lỗi bị trừng phạt) - Kể về những gì đã gặp phải trong một ngày sống đời sống 4,0 của con ong + Những điều thú vị: được thưởng thức hoa thơm, mật ngọt, được tìm hiểu những điều kì diệu của thế giới tự nhiên khi là con người mình không thể biết. + Những khó khăn trở ngại, nguy hiểm xảy ra với ong: gặp loài ăn thịt, không tìm được chỗ ngủ, gặp mưa, sét... 3.Kết bài - Suy nghĩ, cảm xúc khi trở lại làm người 1,0 - Bài học rút ra Gợi ý đề 3: Cây phượng vĩ góc sân trường kể về những tháng hè phải sống xa các bạn học sinh. 1. Mở bài: Giới thiệu nhân vật người kể chuyện (cây phượng vĩ góc sân 0,5 trường) 2.Thân - Kể về những ngày học sinh học tập sinh hoạt vui vẻ mà cây 2,0 bài: phượng được chứng kiến (giờ ra chơi, cảnh ngày lễ, kỉ niệm, câu chuyện bên gốc phượng ...) 3,5 - Kể về sân trường trong những ngày hè: + Không khí sân trường + Nỗi niềm, cảm xúc, tâm tư của cây phượng 3.Kết bài Những mong muốn, hi vọng của cây phượng về một ngày học 1,0 sinh sẽ trở lại trường. Gợi ý đề 4: Dòng sông nơi anh/ chị đang sống trước kia trong mát, sạch đẹp nhưng giờ đã bị ô nhiễm nghiêm trọng. Hãy hóa thân thành dòng sông và lên tiêng kêu gọi mọi người trả lại vẻ đẹp cho dòng sông như trước kia. 1. Mở bài: Giới thiệu nhân vật người kể chuyện (dòng sông) 0,5 2.Thân - Kể về những ngày khi dòng sông chưa bị ô nhiễm (màu 2,0 bài: nước, cá tôm, sinh hoạt của người dân, của các bạn nhỏ ...tâm trạng của dòng sông lúc này ) 3,5 - Kể về những ngày khi dòng sông bị ô nhiễm (thực trạng, nguyên nhân, hậu quả ....) 3.Kết bài Những mong muốn, hi vọng của dòng sông với mọi người 1,0 Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: Chuẩn bị bài: Tấm Cám
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
+ Sưu tầm những bài hát, bài thơ, tư liệu, hình ảnh liên quan đến truyện cổ tích Tấm Cám + Tìm hiểu chung về truyện cổ tích: Truyện cổ tích chia làm mấy loại?(lấy ví dụ minh họa cho từng loại) Những hiểu biết của anh/ chị về truyện cổ tích thần kì?Truyện cổ tích Tẫm Cám thuộc loại nào? (chuẩn bị trên giấy A0, ppt, làm video) + Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài
Tiết 22 TẤM CÁM I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Những mâu thuẫn, xung đột giữa dì ghẻ và con chồng trong gia đình phụ quyền thời cổ, giữa thiện và ác trong xã hội. Sức sống mãnh liệt của con người và niềm tin của nhân dân. - Kết cấu của truyện cổ tích : người nghèo khổ, bất hạnh trải qua nhiều hoạn nạn cuối cùng được hưởng hạnh phúc. Sử dụng hợp lí, sáng tạo các yếu tố thần kì. 2. Về kĩ năng: - Kĩ năng đọc hiểu: Biết cách đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Kĩ năng trình bày vấn đề: trình bày các thông tin liên quan đến văn bản. - Kĩ năng tổng hợp vấn đề: khái quát được nội dung bài học bằng Graph hoặc Bản đồ tư duy. - Kĩ năng tạo lập văn bản: tóm tắt văn bản tự sự, phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự. 3. Về thái độ:
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản. - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức tác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Hình thành ở HS có được tình yêu đối với người lao động, củng cố niềm tin vào sự chiến thắng của cái thiện, của chính nghĩa trong cuộc sống. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm tự sự dân gian theo đặc trưng thể loại . - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân các tác phẩm tự sự dân gian - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những các tác phẩm tự sự dân gian Việt Nam. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm tự sự dân gian Việt Nam. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Văn học dân gian Việt Nam (NXB Văn học 2002); Những điều chúng ta học được từ “Tấm Cám” (https://dalythinks.wordpress.com/2014/07/19/8dieu-chung-ta-le-ra-phai-duoc-hoc-tu-tam-cam/) 2. Chuẩn bị của học sinh: + Sưu tầm những bài hát, bài thơ, tư liệu, hình ảnh liên quan đến truyện cổ tích Tấm Cám + Tìm hiểu chung về truyện cổ tích: Truyện cổ tích chia làm mấy loại?(lấy ví dụ minh họa cho từng loại) Những hiểu biết của anh/ chị về truyện cổ tích thần kì?Truyện cổ tích Tẫm Cám thuộc loại nào? (chuẩn bị trên giấy A0, ppt, làm video) + Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: 1.Chia lớp thành 2 đội chơi, thông qua cách thức chơi trò chơi “Ai nhanh hơn” HS: Thực hiện bằng cách kể tên, phân loại truyện cổ tích đã sưu tầm được. Sau đó kể tóm tắt bất kì 1 truyện mà mình yêu thích. GV: Đánh giá bằng điểm số cho đội kể nhanh nhất, chính xác nhiều truyện nhất. 2. Cho HS trình bày sản phẩm : Sưu tầm những bài hát, bài thơ, tư liệu, hình ảnh liên quan đến truyện cổ tích Tấm Cám GV giới thiệu bài mới: Truyện cổ tích “Tấm Cám” nói chung, hình tượng nhân vật Tấm nói riêng đã đi vào lòng người Việt Nam từ bao đời nay. Truyện được chuyển thể
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
nhiều lần thành chèo, cải lương nhạc kịch đồng thời nguồn đề tài cho thơ ca, nhạc, họa (Cô Tấm ngày nay – Ngọc Châu, Những cô Tấm ngày xưa nay vẫn còn đây, trên quê hương quan họ – Phó Đức Phương, Cô Tấm ngày nay xé vỏ thị bà tiên làm chuyện bất ngờ – Chế Lan Viên ) Việc đọc hiểu Tấm Cám một lần nữa giúp chúng ta nhân thức giá trị tư tưởng nghệ thuật của truyện này sâu sắc hơn. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Những mâu thuẫn, xung đột giữa dì ghẻ và con chồng trong gia đình phụ quyền thời cổ, giữa thiện và ác trong xã hội. Sức sống mãnh liệt của con người và niềm tin của nhân dân. + Kết cấu của truyện cổ tích : người nghèo khổ, bất hạnh trải qua nhiều hoạn nạn cuối cùng được hưởng hạnh phúc. Sử dụng hợp lí, sáng tạo các yếu tố thần kì. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính I. Tìm hiểu chung 1.Hướng dẫn tìm hiểu chung 1. Truyện cổ tích HS trình bày phần chuẩn bị ở nhà * Phân loại: - Truyện cổ tích chia làm mấy - Cổ tích về loài vật loại? Tấm Cám thuộc loại truyện - Cổ tích thần kì cổ tích nào? - Cổ tích sinh hoạt - Đặc điểm của truyện cổ tích thần * Đặc điểm của cổ tích thần kì: kì? - Nội dung: Cổ tích thần kì thể hiện ước mơ cháy bỏng của nhân dân lao động về hạnh phúc gia GVMR: Theo thống kê của một nữ đình, công bằng XH, phẩm chất năng lực của con sĩ người Anh, trên thế giới có 564 người. kiểu truyện “Tấm Cám”. ở Việt - Đặc trưng quan trọng của cổ tích thần kì là sự Nam có 30 kiểu truyện “Tấm tham gia của các yếu tố kì ảo vào tiến trình phát Cám”. triển của câu truyện Pháp – Cô bé lọ lem; Đức – Cô tro 2. Văn bản bếp; TQ – Nàng Diệp Hạn; - Thuộc loại truyện cổ tích thần kì. - Thuộc kiểu truyện phổ biến ở nhiều dân tộc trên Inđônêxia - Chị em Onion – Garlic; VN: Ý Ười – Ý noọng thế giới. (Truyện của các nước khác thường kết thúc ở việc cô gái lấy được vua hay hoàng tử, (Thái) ;Gầu Nà - Gầu Rềnh (Mông) hưởng hạnh phúc suốt đời. Nhưng truyện Tấm GV: gọi học sinh kể tóm tắt lại câu Cám còn có cuộc đấu tranh của Tấm đề bảo vệ truyện hạnh phúc và cuộc sống của mình ở phần sau). - Tóm tắt: 2. Hướng dẫn đọc hiểu chi tiết II. Đọc - hiểu văn bản 1. Mâu thuẫn xung đột giữa Tấm và mẹ con văn bản
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Từ cốt truyện của cổ tích Tấm Cám: Cám nhất là qua hệ thống những a. Từ đầu cho đến khi Tấm trở thành hoàng hậu sự kiện liên tục diễn ra trong cuộc Tấm Mẹ con Cám đời cô Tấm như vừa tóm tắt, có thể - Mồ côi, làm lụng vất vả - Cám nuông chiều, khẳng định truyện cổ tích Tấm ăn trắng mặc trơn Cám chủ yếu tập trung miêu tả - Bắt được giỏ tép đầy - Lừa trút hết tép, mâu thuẫn giữa các tuyến nhân vật Mất tép -> khóc giành yếm đỏ nào ? - Nuôi cá bống - bắt ăn thịt bống Thảo luận nhóm theo bàn Mất bống -> khóc GV: hướng dẫn hs lập bảng so - Muốn đi xem hội, nhặt - Bắt nhặt thóc -> sánh, trả lời câu hỏi:xung đột “khi thóc -> khóc, không có không cho đi xem hội Tấm còn ở nhà” được thể hiện qua quần áo -> khóc Vì sao mẹ con con Cám ngăn Tấm đi dự lễ hội? những chi tiết nào ? -Phản ứng của Tấm trước hành Bài học : Cần phản ứng khi bị Vì ích kỷ, vì ghét và coi t hường Tấm - >Tr ên ngược đãi. động của mẹ con Cám? Tích hợp: Vì sao Tấm bị ngược đãi? Tấm là con ghẻ -> Cân nhắc trước khi quyết định ly hôn
đường đời, có rất nhi ều Không cam chị u bất công, vô chông gai cản bước: ích kỷ, đố kỵ. .. l ý.
- Thử giày - Từ đầu đến khi Tấm trở thành hoàng hậu thì mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám là mâu thuẫn gì? Xoay quanh vấn đề gì? - Để giải quyết mâu thuẫn, xung đột trong gia đình, tác giả dân gian đã làm như thế nào ? Điều đó có ý nghĩa gì ? bụt xuất hiện giúp đỡ mỗi khi Tấm gặp khó khăn, khổ đau, tủi thân.( niềm yêu thương, đồng cảm của nhân dân lao dộng trước số phận bất hạnh của Tấm và là niềm mơ ước có thế lực phù trợ để hóa giải mọi đau khổ, bất công của mọi người - Từ một thân phận nhỏ bé bất hạnh,một cô gái ngoan ngoãn chăm chỉ trở thành hoàng hậu, điều này nói lên quan niệm gì của ông cha ta.
- Bĩu môi -> khinh
Được Bụt gi úp đỡ - > Sống t ốt thường sẽ có bạn t ốt, người t ốt g i úp đỡ.
- Trở thành hoàng hậu
- Nhìn ngạc nhiên, hằn học ⇒mâu thuẫn gia đình: dì ghẻ >< con chồng -> bị tranh đoạt về vật chất, tinh thần, quyền lợi, phản ứng của Tấm là nhận thua thiệt về mình (Yếu thế hơn), chỉ biết khóckhi bị ức hiếp. * Cách giải quyết mâu thuẫn: Yếu tố thần kỳ : “bụt” - Niềm yêu thương, đồng cảm của nhân dân lao dộng trước số phận bất hạnh của Tấm - Niềm mơ ước có thế lực phù trợ để hóa giải mọi đau khổ, bất công của mọi người
- Con đường đi đến hạnh phúc của cô gái mồ côi, hiền lành -> Hoàng hậu (phần thưởng công bằng, GV: hướng dẫn hs lập bảng so xứng đáng) sánh, trả lời các câu hỏi -> Quan niệm dân gian: ở hiền gặp lành.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Khi Tấm trở thành hoàng hậu mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con b. Khi Tấm trở thành hoàng hậu Cám đã chấm dứt chưa? Vì sao?Xung đột giữa Tấm và mẹ con Tấm Mẹ con Cám Cám thể hiện qua những chi tiết Thành hoàng hậu, về giỗ Ghen ghét, chặt cau, nào? cha, trèo cau -> ngã -> thay Tấm vào cung chết - Tấm chết biến thành Bắt chim ăn thịt chim vàng anh - Hoá thành xoan đào - Chặt cây làm khung cửi - Nhận xét về hai tuyến nhân vật? - khung cửi - Đốt khung cửi Cây thị chỉ có một quả Sợ hãi , muốn đẹp như - Theo em mâu thuẫn này còn là Con bà hàng nước Tấm mâu thuẫn về vật chất tinh thần Tái hợp Cám - bị dội nước sôi nữa hay không? trả thù Mẹ Cám – chết - Qua cái kết của câu chuyện, hãy ⇒ Hiện thân của cái ⇒ Hiện thân của cái cho biết hướng giải quyết xung đột thiện ác cần phải tiêu diệt xã hội của nhân dân trong cổ tích ⇒Mâu thuẫn lúc này biến thành xung đột một mất và ước mơ đẹp đẽ mà tác giả dân một còn, tiêu diệt lẫn nhau, trở thành xung đột gian gửi gắm trong câu chuyện ? giữa thiện và ác. * Cách giải quyết mâu thuẫn: Không có sự giúp đỡ của bụt, Tấm tự đấu tranh, không khoan - Em rút ra bài học gì qua sự tự nhượng, quyết tâm giành lại sự sống, bảo vệ hạnh đấu tranh của Tấm ở giai đoạn 2? phúc. - Xung đột thiện - ác được tác giả cổ tích giải quyết theo hướng thiện thắng ác. Qua đây có thể thấy ước mơ công lý của nhân dân lao động xưa : người tốt sẽ được hạnh phúc còn kẻ ác sẽ bị trừng phạt. (“ở hiền gặp lành”, “ác giả ác báo”) -> Bài học về tinh thần đấu tranh, quyết tâm bảo vệ sự sống, hạnh phúc. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: (GV có thể chọn một trong hai hình thức ) HS thảo luận nhóm theo bàn 1. Đọc văn bản trả lời câu hỏi Ngày xưa, có Tấm và Cám là hai chị em cùng cha khác mẹ. Hai chị em suýt soát tuổi nhau. Tấm là con vợ cả, Cám là con vợ lẽ. Mẹ Tấm đã chết từ hồi Tấm còn bé. Sau đó mấy năm thì cha Tấm cũng chết. Tấm ở với dì ghẻ là mẹ của Cám. Dì ghẻ là người rất cay nghiệt. Hàng ngày, Tấm phải làm lụng vất vả, hết chăn trâu, gánh nước, đến thái
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
khoai, vớt bèo; đêm lại còn say lúa giã gạo mà không hết việc. Trong khi đó thì Cám lại được mẹ nuông chiều, được ăn trắng mặc trơn, suốt ngày quanh quẩn ở nhà, không phải làm việc nặng. Câu 1: Đoạn trích trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Thuộc thể loại gì của văn học dân gian. Câu 2: Nội dung chính của đoạn văn trên. Câu 3: Trong đoạn văn, tác giả có sử dụng những biện pháp tu từ gì? Hãy nêu tác dụng của biện pháp tu từ ấy. Câu 4: Từ đoạn văn, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của mình về mối quan hệ giữa ghẻ và con chồng trong thời đại hiện nay? Định hướng trả lời Câu 1: - Đoạn trích trên được trích từ văn bản chuyện cổ tích “ Tấm Cám” - Tác giả dân gian; Người bình dân Câu 2 - Hoàn cảnh bất hạnh mồ côi cả cha lẫn mẹ và Tấm phải ở với di ghẻ - Cuộc sống lam lũ, vất vả, cực nhọc của Tấm khi ở với dì ghẻ Câu 3 -Trong đoạn văn, tác giả có sử dụng những biện pháp tu từ + So sánh “ Tấm và Cám.” + Liệt kê “chăn trâu, gánh nước, đến thái khoai, vớt bèo; đêm lại còn say lúa giã gạo mà không hết việc”. - Tác dụng của các biện pháp tu từ: Nhấn mạnh cuộc đời bất hạnh và số phận của đứa trẻ mồ côi khi phải sống với dì ghẻ Câu 4 HS có thể trình bày theo những cách khác nhau; nhưng cần có thái độ nghiêm túc, chân thành khi đánh giá vê mối quan hệ giữa dì ghẻ và con chồng trong XH hiện nay. 2. Đặt câu hỏi, hướng dẫn HS nhìn từ các khía cạnh (lĩnh vực khoa học) để rút ra bài học Lĩnh vực Câu khoa học hỏi
1
Xã hội Lịch sử
2 3
4
hỏi
Vì sao truyện có tên là Tấm Cám?
Định hướng trả lời
Bài học/
Ý nghĩa giáo dục Cha mẹ đặt tên con Nhắc nhở cội nguồn: Dân tộc Việt Nam dân dã, gần gụi đời có nền văn minh lúa nước lâu đời. (= sống. Lọ Lem Cinderella – Mỹ)
Địa lý Pháp luật
Vì sao Tấm bị Tấm là con ghẻ. Cân nhắc trước khi quyết định ly ngược đãi? hônàCon chung hạnh phúc hơn. Xã hội Vì sao mẹ con con Vì ích kỷ, vì ghét và Trên đường đời, có rất nhiều chông gai Cám ngăn Tấm đi coi thường Tấm. cản bước: ích kỷ, đố kỵ... dự lễ hội? Tâm lý Đạo đức Vì sao Tấm khóc? 1/ bị lừaà mất cá. Cần phản ứng khi bị ngược đãi. Tâm lý
2/ cá bống bị giếtà
Không cam chịu bất công, vô lý.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019 buồn, thương. Diễn biến tâm lý của Tấm qua các lần bị hại?
5
6
3/ nhặt thóc trộn gạoàtủi.
4/ không có quần áo đẹp để đi hội. Đạo đức Vì sao Tấm đến Có ông Bụt giúp. Sống tốt sẽ có bạn tốt, người tốt giúp được lễ hội? đỡ. Mơ ước của nhân dân: Ở hiền gặp lành Công tác Vì sao ông Bụt giúp Vì thương người bất Cần hỗ trợ, chung tay giúp người yếu xã hội Tấm? hạnh. thế trong xã hội.
7
Tâm lý
8
Xã hội
Vì sao Hoàng Tử Vì Tấm đẹp, Tấm tự Cần tự thể hiện, cần chỉn chu, lịch sự, tới trò chuyện thân tin, Tấm mặc quần áo xinh đẹp trước tập thể. Biết yêu quý mật với Tấm, thích đẹp… bản thân. Tấm? Vì sao Tấm không Mẹ con con Cám chủ Yếu tố thành công: Đúng giờ, biết giữ bị mẹ con con Cám quan, khinh địch. bí mật, biết tự bảo vệ, biết nắm cơ hội. phát hiện là đã đến dự tiệc, đã gặp Hoàng tử?
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Sưu tầm và tìm hiểu thêm một số truyện cổ tích thần kỳ có mô típ giống truyện Tấm cám. - Đọc ( kể ) lại truyện Tấm Cám bằng giọng phù hợp với đặc điểm của nhân vật: Tấm hiền thục, Cám chanh chua, Bụt nhân từ, dì ghẻđộc ác. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị bài “Tấm Cám” tiết 2 + Những hình thức biến hóa của Tấm trong câu chuyện. Ở mỗi lần biến hóa, Tấm đã nói và làm gì ? Ý nghĩa của những lời nói và hành động ấy ? + Cách kết thúc, ý nghĩa chuyện?
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Tiết 23 TẤM CÁM (tiếp theo) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Những mâu thuẫn, xung đột giữa dì ghẻ và con chồng trong gia đình phụ quyền thời cổ, giữa thiện và ác trong xã hội. Sức sống mãnh liệt của con người và niềm tin của nhân dân. - Kết cấu của truyện cổ tích : người nghèo khổ, bất hạnh trải qua nhiều hoạn nạn cuối cùng được hưởng hạnh phúc. Sử dụng hợp lí, sáng tạo các yếu tố thần kì. 2. Về kĩ năng: - Kĩ năng đọc hiểu: Biết cách đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Kĩ năng trình bày vấn đề: trình bày các thông tin liên quan đến văn bản. - Kĩ năng tổng hợp vấn đề: khái quát được nội dung bài học bằng Graph hoặc Bản đồ tư duy. - Kĩ năng tạo lập văn bản: tóm tắt văn bản tự sự, phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản. - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức tác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Hình thành ở HS có được tình yêu đối với người lao động, củng cố niềm tin vào sự chiến thắng của cái thiện, của chính nghĩa trong cuộc sống. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm tự sự dân gian theo đặc trưng thể loại . - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân các tác phẩm tự sự dân gian - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những các tác phẩm tự sự dân gian Việt Nam. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm tự sự dân gian Việt Nam. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Văn học dân gian Việt Nam (NXB Văn học 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh: + Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài + Những hình thức biến hóa của Tấm trong câu chuyện. Ở mỗi lần biến hóa, Tấm đã nói và làm gì ? Ý nghĩa của những lời nói và hành động ấy ? + Cách kết thúc, ý nghĩa chuyện? III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: 1. HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1. Nhận định nào dưới đây nói đúng nhất về ý nghĩa những lần hoá thân của Tấm? A. Thể hiện sức sống mãnh liệt của Tấm. B. Nói lên cuộc đấu tranh bền bỉ, không khoan nhượng. C. Thể hiện tính chất quyết liệt của mâu thuẫn. D. Nói lên sự tàn ác đến kiệt cùng của mẹ con Cám. Câu 2. Tại sao nhân vật Bụt lại không xuất hiện kể từ khi Tấm vào cung? A. Vì Bụt không thể xuất hiện nhiều hơn hai lần. B. Vì Tấm đã có sự bảo vệ của nhà vua. C. Vì Tấm phải tự đấu tranh để sinh tồn. D. Vì Tấm không cần Bụt giúp nữa. Câu 3. Ngày nay, cụm từ Tấm Cám thuờng được dùng để nói về những người phụ nữ như
THPT Yên Phong
thế nào? A. Hiền lành, chất phác B. Nết na, xinh đẹp
Năm học 2018- 2019
C. Nhẫn nhục, cam chịu D. Chăm chỉ, xinh đẹp
2. Cho HS hát “Tấm Cám chuyện chưa kể” b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Những mâu thuẫn, xung đột giữa dì ghẻ và con chồng trong gia đình phụ quyền thời cổ, giữa thiện và ác trong xã hội. Sức sống mãnh liệt của con người và niềm tin của nhân dân. + Kết cấu của truyện cổ tích : người nghèo khổ, bất hạnh trải qua nhiều hoạn nạn cuối cùng được hưởng hạnh phúc. Sử dụng hợp lí, sáng tạo các yếu tố thần kì. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn hs tìm hiểu về 2. Những hình thức biến hoá và ý nghĩa của quá trình biến hoá: hình thức biến hóa của Tấm - Hãy nhắc lại những hình thức *Những hình thức biến hóa biến hóa của Tấm trong câu - Chim vàng anh : nhắc nhở bắt Cám phải phơi áo chuyện. Ở mỗi lần biến hóa, Tấm của vua (chồng mình) thật cẩn thận: Phơi áo đã nói và làm gì ? Ý nghĩa của chồng tao, phơi lao phơi sào, chớ phơi bờ rào, những lời nói và hành động ấy ? rách áo chồng tao; hót lên rất vui tai cho vua nghe, rồi “rúc vào tay áo vua”. - Cây xoan đào : cành lá sà xuống làm bóng mát cho vua mỗi khi vua đến nằm hóng mát. - Khung cửi : răn đe, dọa nạt, nguyền rủa Cám - Quả thị : thơm ngát tỏa ra khắp nơi”) và từ quả thị bước ra, trở lại làm người (“trẻ đẹp hơn xưa”) -> Những vật Tấm gửi thân (chim chóc, thảo - Em có nhận xét gì về những vật mộc, đồ vật, trái cây) là những gì bình dị, thân Tấm gửi thân? thương trong cuộc sống dân dã, binh dị của người dân lao động - là những hình ảnh đẹp tạo ấn tượng thẩm mĩ cho câu truyện. - Đằng sau quá trình biến hóa này * Ý nghĩa : của Tấm, ta hiểu được điều gì về - Cô Tấm có sức sống thật mãnh liệt, có sức trỗi cô Tấm hiền lành và dụng ý sâu xa dậy thật phi thường trước sự vùi dập, hãm hại của của dân gian ? mẹ con Cám. ->tg dân gian muốn khẳng định sức sống mãnh Thảo luận cặp đôi liệt của con người, của cái thiện (không một lực - Có ý kiến cho rằng : chính sức lượng thù địch nào có thể tiêu diệt được); con sống mãnh liệt của Tấm là nguyên người không chịu khuất phục, đầu hàng cái ác, cái
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
xấu, sẽ chiến đấu đến cùng để bảo vệ công lý - Sức sống mãnh liệt của con người, của cái thiện mới là nguyên nhân quan trọng nhất tạo nên chiến thắng cuối cùng. - Hạnh phúc phải tự do mình tìm lấy và gìn giữ thì hạnh phúc ấy mới bền lâu . - Hạnh phúc không phải tìm đâu xa xôi ở cõi nào => Thực ra chi ến t hắng trong truyện cổ mà nó tồn tại ngay trong cõi thực này .
nhân quan trọng nhất tạo nên chiến thắng cuối cùng. Nhưng lại có người nghĩ khác : chính sự phù trợ từ các lực lượng siêu tự nhiên (Bụt) mới là yếu tố quan trọng nhất tạo nên chiến thắng cuối cùng. Ý kiến của anh/chị?
tích là chi ến t hắng của ni ềm m ơước chứ không phải là chi ến t hắng trong cuộc đời t hực. Vì t hế nhân vật chí nh l uôn l uôn nhận được sự phù trợ từ các l ực l ượng si êu t ự nhi ên. Nếu không có sự phù trợ của Bụt t hì Tấm khôngc ó ngày được gặp vua. Tuy nhi ên có m ột đi ểm đáng l ưu ý: Bụt chỉ xuất hi ện Tấm khi cô đang là m ột cô gái ngây t hơ, t r ong trắng và yếu đuối. Gi ai đoạn bi ếnh óa về sau của Tấm , ta không t hấy Bụt x uất hi ện nữa. Vai trò của Bụt chấm dứt khi Tấm t hực sự bước vào cuộc đấu tranh gi ành lại sự sống. Tí nh tích cực, chủđ ộng của nhân vật Tấm t hể hi ện ở đi ểm n à y và đó cũng chí nh l à cơ sở để dân gi an khẳng đị nh: * Yếu tố kì ảo - đặc trưng cơ bản của truyện cổ
- Tất nhiên những lần biến hóa ấy là không thể có trong cuộc đời thực, nó chỉ có trong thế giới của cổ tích. Từ đây em nhận ra một đặc trưng cơ bản nào của thể loại truyện cổ tích nhất là cổ tích thần kỳ ? Tích hợp kĩ năng sống - Về hành động trả thù của Tấm, có hs cho rằng: Với hành động ấy cô Tấm không hiền như chúng ta vẫn nghĩ: “Quả thị thơm cô Tấm rất hiền” Đó là hành động giết người trả thù cũng độc ác không kém mẹ con Cám. Suy nghĩ của em?
2.Hướng dẫn HS tổng kết
tích. - Thể hiện khát vọng ước mơ chiến thắng cái ác, cái xấu, áp bức bất công của nhân dân lao động. - Làm nên một thế giới cổ tích, lãng mạn bay bổng, xây đắp cho con người lao động những ước mơ đẹp 3. Hành động trả thù của Tấm và quan niệm, thái độ sống của nhân dân Tấm là nhân vật văn học do nhân dân lao động sáng tạo ra để thể hiện quan niệm, thái độ của mình về cuộc sống. Cái tư tưởng cốt lõi mà dân gian muốn gửi đến người nghe, đọc là : thiện luôn thắng ác, “ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác”. Với suy nghĩ như thế, dân gian không cho rằng hành động của Tấm là độc ác thậm chí là cần thiết đối với Cám tức là kẻ ác cần bị trừng trị đích đáng. “Hiền” trong quan niệm của dân gian là “Đi với Bụt mặc áo cà sa. Đi với ma mặc áo giấy”. Hiền không đồng nghĩa với nhút nhát, sợ hãi, chịu khuất phục trước cái ác, cái xấu. II. Tổng kết
THPT Yên Phong
- Bản chất của mâu thuẫn, xung đột và ý nghĩa xã hội của mâu thuẫn trong truyện Tấm Cám ?
- Việc Tấm chết đi sống lại nhiều lần, cuối cùng cũng đã tìm lại được hạnh phúc mà không phải đợi đến kiếp sau như thuyết luân hồi của nhà Phật đã cho thấy quan niệm nào của nhân dân lao động xưa về hạnh phúc ? - Cái kết thúc có hậu được xem là biểu hiện cao nhất của ước mơ. Theo em, xã hội mà nhân dân ước mơ qua truyện cổ tích này là một xã hội thế nào ? - Tại sao nói Tấm Cám rất tiêu biểu cho đặc điểm nghệ thuật của thể loại cổ tích nhất là cổ tích thần kỳ ?
Năm học 2018- 2019
1. Giá trị nội dung : - Mâu thuẫn và xung đột trong truyện Tấm Cám phản ánh mâu thuẫn và xung đột trong gia đình phụ quyền thời cổ (dì ghẻ >< con chồng) đặc biệt là mâu thuẫn giữa cái thiện và cái ác . - Ý nghĩa xã hội của mâu thuẫn : chiến thắng của cái thiện trước cái ác, cái ác trước sau cũng sẽ phải trả giá đích đáng, “ác giả ác báo”, cái thiện sẽ được tôn vinh “ở hiền gặp lành”. - Hạnh phúc không tồn tại ở đâu đó xa xôi, trừu tượng mà có ngay ở cõi đời này. Người bình dân xưa không tìm hạnh phúc ở cõi nào khác mà tìm và giữ hạnh phúc thực sự ngay ở nơi trần thế.
- Xã hội công bằng, công lý được thực hiện. Tức là người lao động chăm chỉ, hiền lành, tốt bụng sẽ được hưởng hạnh phúc; kẻ tham lam, độc ác, giết người sẽ bị trừng trị thích đáng. 2. Giá trị nghệ thuật - Nhiều yếu tố thần kỳ trong câu chuyện : có nhân vật thần kỳ (Bụt), có vật thần kỳ (xương cá bống, gà biết nói, đàn chim sẻ biết nghe theo lời Bụt dặn nhặt thóc ra thóc, gạo ra gạo), bản thân nhân vật chính cũng có sự biến hóa thần kỳ. - Thể hiện một lối kết cấu quen thuộc đã thành mô tuýp trong thể loại truyện cổ tích : kiểu nhân vật mồ côi, hoặc nghèo khó, bất hạnh trải qua nhiều khó khăn, hoạn nạn, cuối cùng được hưởng hạnh phúc. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn 1. Đọc văn bản, trả lời câu hỏi “Cổ tích thần kì là loại cổ tíchcó sự tham gia của các yếu tố thần kì vào sự phát triển của câu chuyện. Đây là loại cổ tích phản ánh uớc mơ cháy bỏng về hạnh phúc, lẽ công bằng, phẩm chất và năng lực tuyệt vời của con người”. 1. Đoạn văn trên nói về loại cổ tích nào? 2. Loại cổ tích đó có những đặc trưng chủ yếu nào về nghệ thuật và nội dung? 3. Em hiểu thế nào là “yếu tố thần kì”trong truyện cổ tích? 4. Đặc trưng của truyện cổ tích thần kì được thể hiện như thế nào trong truyện Tấm
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Cám? Định hướng trả lời: 1. Đoạn văn nói về loại cổ tích thần kì. 2. Cổ tích thần kì có các đặc trưng sau: - Nghệ thuật: có sự tham gia của các yếu tố thần kì vào sự phát triển của câu chuyện. - Nội dung: phản ánh uớc mơ cháy bỏng về hạnh phúc, lẽ công bằng, phẩm chất và năng lực tuyệt vời của con người. 3. Yếu tố thần kì là các yếu tố hư cấu, tưởng tượng nhưng có chủ ý. 3. Chỉ ra các đặc trưng cổ tích thần kì được thể hiện trong truyện Tấm Cám: - Yếu tố thần kì : + Nhân vật thần kì (Bụt) + Vật thần kì (xương cá bống, gà biết nói), + Sự biến hoá của nhân vật chính. - Kết cấu: nhân vật Tấm trải qua nhiều khó khăn, thử thách, cuối cùng được hạnh phúc và trừng trị cái ác. 2. Đặt câu hỏi, hướng dẫn HS nhìn từ các khía cạnh (lĩnh vực khoa học) để rút ra bài học Lĩnh vực Câu khoa học hỏi
1 2
3
4
6 7
Định hướng trả lời
Bài học/
Ý nghĩa giáo dục Giáo dục Vì sao Cám không Vì Hoàng tử không Hôn nhân không có tình yêu thì không đạo đức được Hoàng tử đoái yêu. hạnh phúc. hoài? Xã hội Vì sao Tấm bị mẹ con Vì muốn Cám Trong xã hội đầy rẫy bất công, đầy rẫy con Cám giết? thành Hoàng hậu. kẻ xấu, họ muốn giành phần hơn mọi nơi, mọi lúc kể cả hại người. Giáo dục Giáo dục Nếu là mẹ của Cám, Có/ Không… pháp luật em có lập mưu giết Tấm không? Đạo đức
Tâm lý Logic học
5
hỏi
Không gây tội ác. Không vi phạm pháp luật. Sống theo pháp luật.
Cạnh tranh lành mạnh Mụ dì ghẻ có phải là Vừa xấu vừa tốt: Khi đánh giá, cần có cái nhìn tổng thể, người mẹ xấu không? Xấu với Tấm. toàn diện, tránh phiến diện.
Tốt với Cám. Vì sao Tấm được hóa Thể hiện ước mơ: Kẻ thù không từ thủ đoạn nào để hại kiếp nhiều lần? người tốt không người tốt. thể chết. Đạo đức Vì sao Tấm chọn bà Bởi bà hiền lành, Sống tốt ắt có bạn tốt. cụ bán nước chè? lương thiện, sống một mình. Đạo đức Vì sao Hoàng tử tìm Con ngựa báo tin. Yêu lao động, chăm chỉ, khéo tay tạo ra được Tấm? sản phẩm tốt è Hạnh phúc. Vì Tấm têm trầu đẹp. Tâm lý
THPT Yên Phong 8
Năm học 2018- 2019
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Tâm lý
Vì sao Tấm phản Căm thù cao độ Có áp bức có đấu tranh. kháng ngày càng phải vùng lên đấu Pháp luật mạnh: Dọa khoét mắt tranh, làm cách Ác giả ác báo. à Giết Cám à Trả thù mạng, đổi đời. Đạo đức mẹ Cám? Ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác.
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: HS chọn 1 trong các bài tập sau: - Đọc (kể) bằng giọng phù hợp với đặc điểm nhân vật: Tấm hiền thục, Cám chanh chua, Bụt nhân từ, dì ghẻ độc ác. - Trình bày những suy nghĩ của anh (chị) về cảnh kết thúc truyện. - Tại sao Tấm Cám rất tiêu biểu cho đặc điểm nghệ thuật của thể loại truyện cổ tích nhất là truyện cổ tích thần kì? - Từ những kiến thức về truyện cổ tích Việt Nam, đặc biệt là qua việc đọc – hiểu cổ tích Tấm Cám, anh/chị hiểu thế nào về những câu thơ sau đây của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm : Ta lớn lên bằng niềm tin rất thật Biết bao nhiêu hạnh phúc có trên đời Dẫu phải khi cay đắng dập vùi Rằng cô Tấm cũng về làm hoàng hậu Cây khế chua có đại bàng đến đậu Chim ăn rồi trả ngon ngọt cho ta Đất đai cỗi cằn thì người sẽ nở hoa Hoa của đất, người trồng cây dựng của. (Đất nước – Trích Trường ca “Mặt đường khát vọng”) - (Dành cho HS giỏi) Có ý kiến cho rằng: “Truyện cổ tích không chỉ dạy ta biết yêu, biết ghét mà còn dạy ta biết ước mơ”. Bằng những hiểu biết về truyện cổ tích đã học và đã đọc, anh (chị) hãy bày tỏ suy nghĩ của mình về nhận định trên - Đọc truyện "Tấm Cám" anh chị nghĩ gì về cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác, giữa người tốt và kẻ xấu trong xã hội xưa và nay? 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị bài Miêu tả, biểu cảm trong bài văn tự sự. + Xem lại kiến thức đã học ở THCS về miêu tả và biểu cảm. + Đọc văn bản, trả lời câu hỏi, bài tập
Tiết luyện tập (tham khảo) TẤM CÁM (tiếp theo) I. Mục tiêu cần đạt - Kiến thức: : Giúp học sinh củng cố những kiến thức cơ bản về nội dung và nghệ thuật trong tác phẩm: + Những mâu thuẫn, xung đột giữa dì ghẻ và con chồng trong gia đình phụ quyền thời cổ, giữa thiện và ác trong xã hội. Sức sống mãnh liệt của con người và niềm tin của nhân dân. + Kết cấu của truyện cổ tích : người nghèo khổ, bất hạnh trải qua nhiều hoạn nạn cuối cùng được hưởng hạnh phúc. Sử dụng hợp lí, sáng tạo các yếu tố thần kì. - Kĩ năng
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
+ Tóm tắt văn bản tự sự. + Tìm hiểu đề, lập dàn ý bài văn nghị luận. - Thái độ: Hình thành ở HS có được tình yêu đối với người lao động, củng cố niềm tin vào sự chiến thắng của cái thiện, của chính nghĩa trong cuộc sống. II. Chuẩn bị của GV và HS - GV: SGK, SGV, bài soạn, tài liệu tham khảo. - HS: Vở ghi, vở soạn, sgk. III. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra bài cũ:Thực hiện trong quá trình dạy bài mới 2. Bài mới: Hoạt động của GV và HS HĐI. Giúp HS củng cố kiến thức bằng câu hỏi trắc nghiệm
Kiến thức cơ bản I. Câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1. Nhận định nào trong các nhận định dưới đây không phải là đặc trưng của truyện cổ tích thần kì? A. Kể về số phận của những con người nhỏ bé, bất hạnh. B. Kể về một số nhân vật lịch sử bằng những câu chuyện có yếu tố thần kì. C. Thể hiện những ước mơ, khát vọng của con người về một xã hội công bằng, hạnh phúc. D. Truyện có sử dụng những yếu tố hoang đường, kì ảo. Câu 2. Cách giải quyết mâu thuẫn trong truyện Tấm Cám không tương ứng với nội dung ý nghĩa của câu tục ngữ nào dưới đây? A: Lá lành đùm lá rách C: Gieo gió gặp bão B: Ở hiền gặp lành D: Ác giả, ác báo Câu 3. Sự phản kháng trước cái ác của nhân vật Tấm trong truyện Tấm Cám là: A. Quyết liệt từ đầu đến cuối. B. Từ yếu ớt đến mạnh mẽ, quyết liệt. C. Hoàn toàn chủ động. D. Chủ yếu nhờ sự giúp đỡ của thần linh. Câu 4. Nhận định nào dưới đây nói đúng nhất về ý nghĩa những lần hoá thân của Tấm? A. Thể hiện sức sống mãnh liệt của Tấm. B. Nói lên cuộc đấu tranh bền bỉ, không khoan nhượng. C. Thể hiện tính chất quyết liệt của mâu thuẫn. D. Nói lên sự tàn ác đến kiệt cùng của mẹ con Cám. Câu 5. Tại sao nhân vật Bụt lại không xuất hiện kể từ khi Tấm vào cung? A. Vì Bụt không thể xuất hiện nhiều hơn hai lần. B. Vì Tấm đã có sự bảo vệ của nhà vua. C. Vì Tấm phải tự đấu tranh để sinh tồn. D. Vì Tấm không cần Bụt giúp nữa. Câu 6. Ngày nay, cụm từ Tấm Cám thuờng được dùng để nói về những người phụ nữ như thế nào? A. Hiền lành, chất phác C. Nhẫn nhục, cam chịu B. Nết na, xinh đẹp D. Chăm chỉ, xinh đẹp Câu 7. Mâu thuẫn được phản ánh trong truyện này chủ yếu là mẫu thuẫn giữa: A. Dì ghẻ với con chồng.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
B. Giàu sang và thấp hèn. C. Giai cấp thống trị và giai cấp bị trị. D. Thiện và ác. Câu 8. Nhân vật Tấm được xếp vào kiểu nhân vật nào trong truyện cổ tích? A. Người con út C. Người thông minh B. Người mồ côi D. Người nghèo khó Câu 9. Chi tiết nào trong Truyện Tấm Cám thể hiện phong tục hôn nhân của người Việt? C. Trầu têm cánh phượng A. Khung cửi dệt B. Chiếc giày thêu D. Chiếc yếm đỏ Câu 10. Ý nghĩa của truyện Tấm Cám là: A. Phản ánh ước mơ về cuộc sống ấm no. B. Phản ánh ước mơ về sự hóa thân của con người . C. Phản ánh ước mơ về sự giúp đỡ của Bụt. D. Phản ánh ước mơ công bằng xã hội. Câu 11. Trong truyện Tấm Cám, nhân vật vua có vai trò gì? A. Là phần thưởng cho những người hiền lành, chăm chỉ. B. Là lực lượng phù trợ những người lương thiện chống lại cái ác. C. Là cái cớ để làm nảy sinh những mâu thuẫn giữa Cám và Tấm. D. Là người giúp đưa Tấm trở lại thành người.
HĐII. Hướng dẫ n HS trả lời câu hỏi tự luận Đề 1:Từ những kiến thức về truyện cổ tích Việt Nam, đặc biệt là qua việc đọc – hiểu cổ tích Tấm Cám, anh/chị hiểu thế nào về những câu thơ sau đây của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm : Ta lớn lên bằng niềm tin rất thật Biết bao nhiêu hạnh phúc có trên đời Dẫu phải khi cay đắng dập vùi Rằng cô Tấm cũng về làm hoàng hậu Cây khế chua có đại bàng đến đậu Chim ăn rồi trả ngon ngọt cho ta Đất đai cỗi cằn thì người sẽ nở hoa Hoa của đất, người trồng cây dựng của. (Đất nước – Trích Trường ca “Mặt đường khát vọng”) - Phần thân bài cần triển khai các luận điểm và sử dụng các thao tác
II. Câu hỏi tự luận Đề 1: 1. Tìm hiểu đề: - Kiểu bài: Nghị luận văn học (Thao tác LL chủ yếu: Giải thích, PT, CM, BL) - Nội dung: Cổ tích thể hiện niềm tin, ước mơ khát vọng về lẽ công bằng, và nâng đỡ con người lên khỏi những bất trắc, khó khăn ... - Phạm vi dẫn chứng: Truyện cổ tích Tấm Cám 2. Lập dàn ý a. Mở bài: - Giới thiệu truyện cổ tích VN - Từ truyện Tấm Cám dẫn đến ý thơ của Nguyễn Khoa Điềm b. Thân bài: * Giải thích: - Cổ tích thể hiện niềm tin(niềm tin rất thật) và ước mơ khát vọng về lẽ công bằng, khát vọng về hạnh phúc của con người (Biết bao nhiêu hạnh phúc có trên đời, cô Tấm cũng về làm hoàng hậu, người sẽ nở hoa, Cây khế chua có đại bàng đến đậu,Chim ăn rồi trả ngon ngọt cho ta ) - Niềm tin và ước mơ trong cổ tích nâng đỡ con người lên khỏi những vấp váp, bất trắc trong cuộc đời (Đất đai cỗi cằn , Dẫu phải khi cay đắng
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
dập vùi), chắp cánh cho ta lòng yêu đời, yêu cuộc sống (người sẽ nở hoa, người trồng cây dựng của) ->Những câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm khẳng định giá trị tinh thần lớn lao của truyện cổ tích * Chứng minh, bình luận: - Truyện CT thể hiện một cách sâu sắc khát vọng hạnh phúc, khát vọng về lẽ công bằng của con người. Khát vọng đó được tập trung thể hiện trong mẫu thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám, trong cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác. - Cội nguồn của những khát khao trong truyện cổ tích: Truyện cổ tích ra đời trong xã hội đã phân chia giai cấp. Trong xã hội đó, những người mồ côi , những người em út, những đứa chồng những thân phận nhỏ bé luôn bị đối xử bất công. - Những ước mơ đã đưa họ vượt qua bao gian khó tủi cực của cuộc đời để sống một cuộc sống có ý nghĩa. Còn mỗi chúng ta như được tiếp thêm niềm tin nghị lực, sức mạnh để vượt qua những khó khăn trong cuộc sống. c. Kết bài - Ý nghĩa và giá trị của những câu truyện cổ tích - Phần kết bài cần đảm bảo đối với đời sống tinh thần của mỗi con người Việt Nam những ý nào? Đề 2: Đọc truyện "Tấm Cám" anh Đề 2: chị nghĩ gì về cuộc đấu tranh giữa * Phân tích, tìm hiểu đề: Đề bài yêu cầu bàn luận cái thiện và cái ác, giữa người tốt một vấn đề thuộc lĩnh vực xã hội nhưng xuất phát và kẻ xấu trong xã hội xưa và nay? từ sự thể hiện của vấn đề đó trong văn học: cuộc đấu tranh giữa thiện và ác, giữa người xấu và người tốt trong xã hội ngày nay. - Phần thân bài cần triển khai các * Lập dàn ý: luận điểm và sử dụng các thao tác a/Mở bài: lập luận nào? - Giới thiệu về những quan niệm đạo đức truyền thống liên quan đến thiện và ác trong dân gian. - Giới thiệu truyện cổ tích "Tấm Cám" và bài học đạo đức về sự chiến thắng của cái thiện. b/ Thân bài: - Cuộc đấu tranh giữa thiện và ác, giữa người tốt và kẻ xấu thể hiện trong "Tấm Cám". + Đặc trưng thể loại cổ tích: phản ánh cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội. + Mâu thuẫn giữa cái thiện và cái ác trong truyện lập luận nào?
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
cổ tích "Tấm Cám": Dì ghẻ, Cám >< Tấm, giai cấp bóc lột >< giai cấp bị bóc lột, cái ác >< cái thiện. + Cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác: mẹ con Cám bóc lột Tấm, bốn lần giết Tấm,... + Ý nghĩa cuộc đấu tranh giữa cái thiện với cái ác: tăng tiến về mức độ, từ thụ động đến chủ động..... - Cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác trong cuộc sống hiện nay. - Rút ra bài học: + Muốn chiến thắng cái ác phải kiên quyết, không thể nhu nhược, nhún nhường. + Con người phải biết hướng thiện và tránh xa cái - Phần kết bài cần đảm bảo ác. những ý nào? c/ Kết luận: - Khẳng định đạo "lí ở hiền gặp lành", "gieo gió gặt bão"... của nhân dân ta. - Ý nghĩa của bài học đối với bản thân. 3. Củng cố, luyện tập:Dàn ý cơ bản của dạng bài NLXH: - Mở bài: Giới thiệu vấn đề xã hội cần nghị luận. - Thân bài: Triển khai nội dung theo các ý nhỏ và ý lớn đã tìm. - Kết bài: Tổng kết nội dung đã trình bày, liên hệ, mở rộng, nâng cao vấn đề. 4. Hướng dẫn HS tự học ở nhà: Hoàn thành bài viết với hai đề trên.
Tiết 24 Tự học có hướng dẫn : MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM TRONG VĂN TỰ SỰ I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Yếu tố miêu tả, biểu cảm và vai trò, tác dụng của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong bài văn tự sự. - Quan sát, liên tưởng, tưởng tượng và vai trò của quan sát, liên tưởng, tưởng tượng đối với việc miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
2. Về kĩ năng: - Nhận diện và phân tích vai trò của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong một số văn bản tự sự. - Biết quan sát, liên tưởng, tưởng tượng trong khi trình bày các chi tiết, sự việc. - Biết vận dụng các kiến thức trên để đọc - hiểu các văn bản tự sự được giới thiệu trong phần Văn học và các văn bản tự sự khác ngoài SGK. - Thực hành viết văn bản tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm, vận dụng kĩ năng quan sát, liên tưởng, tưởng tượng. 3. Về thái độ: Có ý thức rèn luyện, nâng cao năng lực miêu tả và biểu cảm nói chung, quan sát liên tưởng và tưởng tượng khi viết văn bản tự sự 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm. - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân vềtác phẩm tự sự - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những văn bản tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Kĩ năng làm văn tự sự (NXB Giáo dục 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Xem lại kiến thức đã học ở THCS về miêu tả và biểu cảm. + Đọc văn bản, trả lời câu hỏi, bài tập III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm Câu 1. Chàng lặng nằm xuống giường, duỗi chân tay, khoan khoái. Ngoài khung cửa sổ, trời xanh ngắt ánh sáng; lá cây rung động trước làn gió nhẹ. Một thân cây vút cao lên trước mặt. Cùng một lúc, chàng lẩm bẩm: "Cây hoàng lan!", mùi hương thơm
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
thoang thoảng đưa vào. Thanh nhắm mắt ngửi hương thơm và nhớ đến cái cây ấy chàng thường hay chơi dưới gốc nhặt hoa. Đã từ lâu lắm, ngày mới có căn nhà này, ngày cha mẹ hãy còn. Rồi đến ngày một bà cháu quấn quýt nhau. Bây giờ cây đã lớn. (Trích từ Tuyển tập Thạch Lam) Phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn văn trên là? A. Tự sự C. Miêu tả và biểu cảm B. Tự sự và biểu cảm D. Miêu tả Câu 2. Đoạn văn trên nói về điều gì? A. Mùi hương của hoa hoàng lan. B. Cảnh sắc thiên nhiên. C. Nỗi buồn nhớ về quá khứ của Thanh. D. Ấn tượng của Thanh về cây hoàng lan và nỗi nhớ man mác về quá khứ. Câu 3. Theo em, phương thức miêu tả và các chi tiết miêu tả trong văn bản tự sự khác nhau ở: A. Đặc điểm C. Đối tượng B. Mục đích D. Cách thức Câu 4. Trong hai câu thơ sau: Buồn trông gió cuốn mặt duềnh, Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi. (Nguyễn Du – Truyện Kiều) hình ảnh sóng dữ gợi liên tưởng đến điều gì? A. Sự dữ dội của biển cả. B. Những sóng gió trong cuộc đời mà Thuý Kiều đã trải qua. C. Một tương lai dữ dội sẽ đến với Thuý Kiều. D. Những lo lắng đang trào lên trong lòng của Thuý Kiều. Câu 5. Yếu tố biểu cảm tạo cho văn bản tự sự hiệu quả nghệ thuật nào? A. Tính thuyết phục cao C. Tính ly kỳ cao B. Tính truyền cảm cao D. Tính hướng ngoại cao b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 27phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Yếu tố miêu tả, biểu cảm và vai trò, tác dụng của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong bài văn tự sự. + Quan sát, liên tưởng, tưởng tượng và vai trò của quan sát, liên tưởng, tưởng tượng đối với việc miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1.Hướng dẫn ôn lại kiến thức I. Ôn lại kiến thức: 1. Khái niệm:
THPT Yên Phong
- Em hãy nhắc lại khái niệm miêu tả và biểu cảm? Hướng dẫn học sinh phân biệt miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự với miêu tả và biểu cảm trong văn bản miêu tả, văn bản biểu cảm
Năm học 2018- 2019
THPT Yên Phong
Miêu tả Biểu cảm Sử dụng ngôn ngữ Sử dụng ngôn ngữ nghệ nghệ thuật vẽ lại sự thuật biểu hiện cảm xúc vật, thiên nhiên, con tâm trạng, tình cảm của người....một cách cụ nhân vật hay của chính thể sống động người viết 2. So sánh miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự với miêu tả và biểu cảm trong văn bản miêu tả, văn bản biểu cảm
Văn bản miêu tả Phải miêu tả chi tiết cụ thể
Miêu tả trong văn tự sự Chỉ cần điểm vài chi tiết cho câu chuyện thêm hấp dẫn Văn bản biểu cảm Biểu cảm trong văn tự sự Chú trọng bộc lộ trực tiếp Điểm xen kẽ vào các chi tiết có thể bộc lộc trực tiếp hoặc gian tiếp cảm xúc tư hoặc gián tiếp tưởng tình cảm - Mục đích và mức độ sử dụng 3. Mục đích và mức độ sử dụng miêu tả và biểu miêu tả và biểu cảm trong VB tự cảm trong văn bản tự sự sự? HS: làm việc cá nhân, trả lời. Biểu cảm Miêu tả Góp phần làm chỗ câu chuyện cụ Góp phần làm câu chuyện trở thể hơn, sinh động hơn nhờ nên truyền cảm, nhờ những đoạn những đoạn miêu tả cảnh vật và văn biểu cảm tâm trạng, tình con người cảm. Mức độ sử Một bộ phận nhỏ, sử dụng xen kẽ Một bộ phận nhỏ, sử dụng xen phối hợp với biểu cảm và tự sự kẽ phối hợp với miêu tả và tự sự dụng Là phương tiện của tự sự Là phương tiện của tự sự 4. Căn cứ đánh giá hiệu quả của miêu tả và biểu - Căn cứ nào để đánh giá hiệu cảm quả? - Sự hấp dẫn qua hình ảnh - Sự truyền cảm mạnh mẽ và thể hiện rõ tư tưởng tình cảm của tác giả. HS: đọc đoạn trích và trả lời các Ví dụ: SGK câu hỏi: - Câu văn sử dụng miêu tả: + Suối reo rõ hơn, đầm ao nhen lên những đốm - Xác định những câu văn có sử lửa nhỏ. dụng yếu tố miêu tả hoặc biểu cảm + Một lần, từ phí mặt đầm lấp lánh dưới kia nổi trong đoạn trích? lên một tiếng kêu dài não ruột, ngân vang rền rền tới chỗ chúng tôi ngồi. + Nàng vãn ngước mắt lên cao, tay đỡ lấy đầu,
-Tác dụng của yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn trên?
Mục đích
- Nhận xét về cách sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn trên? - Có thể coi đây là đoạn văn miêu tả hoặc biểu cảm được không? Vì sao?
Năm học 2018- 2019
vai khoác tấm da cừu, nom nàng như chú mục đồng của nhà trời. + Thì ra đầu nàng nặng trĩu vì buồn ngủ đã ngả vào tôi với tiếng sột soạt êm ái của dải đăng ten và làn tóc mây gợn sóng - Câu văn sử dụng yếu tố biểu cảm + Run lên và nép sát vào người tôi + Tôi cảm thấy như có một cái gì mát rượi và mịn màng tựa nhẹ nhẹ xống vai tôi + Tôi nhìn nàng ngủ đáy lòng hơi xao xuyến nhưng vẫn giữ được mình vì đêm sao sáng kia bao giờ cũng đem lại cho tôi những ý nghĩ cao đẹp + Tôi tưởng đâu một trong những ngôi sao kia, ngôi sao thanh tú nhất, ngời sáng nhất lạc mất đường đi đã đậu xuống vai tôi mà thiêm thiếp ngủ. - Tác dụng của yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn trên: + Miêu tả góp phần làm rõ nét cái thơ mộng, lãng mạn của một đên yên tĩnh, huyền ảo lấp lánh ánh sao. + Biểu cảm làm rõ nét những rung động nhẹ nhàng thuần khiết lãng mạn của nhân vật tôi. => Nhận xét: + Các đoạn văn miêu tả và biểu cảm không tách rời và tồn tại biệt lập mà xen kẽ, nối tiếp nhau trong dòng tự sự một cách tự nhiên hợp lí qua cảm nhận của nhân vật tôi. + Đây là đoạn văn tự sự nên yếu tố miêu tả và biểu cảm nhằm phục vụ cho mục đích tự sự. + Nếu bỏ đi yếu tố miêu tả hoặc biểu cảm đoạn văn trên chỉ còn là một bộ khung khẳng khiu, khô khan cộc lốc. Như vậy miêu tả và biểu cảm đóng vai trò rất quan trọng trong bài văn, đoạn văn tự sự.
- Nếu bỏ đi yếu tố miêu tả và biểu cảm thì đoạnvăn trên còn hấp dẫn không? 2. Hướng dẫn tìm hiểu về quan sát, liên tưởng, tượng tượng đối với việc miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự
II. Quan sát, liên tưởng, tưởng tượng đối với việc miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự 1. Khái niệm a. Liên tưởng
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
b. Quan sát c. Tưởng tượng 2. Vai trò của quan sát, liên tưởng, tượng tượng trong đoạn trích trên: + Quan sát: Cảnh cô tịch huyền bí của đêm sao được thể hiện rõ qua sự lắng nghe, nhìn chăm chú: Tiếng suối reo, nhìn đốm lửa nhỏ, tiếng rung, sột soạt.... + Liên tưởng: Vì sao đổi ngôi - linh hồn lên thiên đàng, những vì sao gần nhau đổi chỗ cho nhau đám cưới sao, ngàn sao hành trình như đàn cừu lớn, ngoan ngoãn. + Tưởng tượng: Đầu tiểu thơ ngả vào như vì sao lạc đến đậu trên vai tôi 3. Vai trò của quan sát, liên tưởng, tưởng tượng Học sinh tìm hiểu và phân tích các đối với miêu tả và biểu cảm thao tác của giác quan trong việc - Chàng trai quan sát cô gái chăm chú kĩ càng, quan sát liên tưởng và tưởng thành kính và say mê: Cô gái “Nép vào người tôi” tượng? mỗi khi nghe tiếng động lạ, cô gái ngồi, ngước mắt nhìn lên cao, tay đỡ lấy đầu, vai khoác tấm da cừu... - Cảm giác, liên tưởng, tưởng tượng khi cô gái . thiu thiu ngủ, tựa đầu vào vai: Dường như, tôi tưởng đâu, nhìn nàng ngủ, lòng hơi xao xuyến Khi miêu tả hoặc biểu cảm người =>Người viết đã vận dụng các giác quan: Thị viết có sử dụng quan sát, liên giác, thính giác để quan sát và vận dụng trí tưởng tưởng và tưởng tượng không? Điều tượng, liên tưởng để cảnh hiện lên vừa thật vừa đó được thể hiện như nào trong huyền ảo đoạn trích? => Ý D không chính xác. Vì nếu không có quan sát, liên tưởng, tưởng tượng lay động trái tim người viết thì sẽ không có cảm xúc, rung động và không thể viết được những câu văn giàu sức biểu cảm. học sinh đọc ghi nhớ * Ghi nhớ: SGK c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 10 phút ) HS: chọn và điền từ VD: Từ bức ảnh nhớ đến con người, từ người nhớ đến những kỉ niệm Quan sát đồ vật, quan sát học sinh khi làm bài kiểm tra Đọc Truyện Kiều đến đoạn miêu tả vẻ đẹp chị em Thuý Kiều tưởng tượng . Thống kê những câu văn có sử dụng quan sát, liên tưởng, tượng tượng có trong đoạn trích? HS làm việc cá nhân trả lời. Giáo viên chuẩn xác kiến thức.
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm Nhóm 1:Nhận xét về vai trò Bài tập 1 của yếu tố miêu tả và biểu a. Đoạn trích trong Ra-ma buộc tội, từ “Nói dứt lời, cảm trong các đoạn trích: Gia-na-ki òa khóc” đến hết đoạn trích.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Một đoạn trích tự sự đã học - Nội dung đoạn văn kể lại việc Gia-na-ki bước lên giàn hoả trước sự chứng kiến của mọi người. ở lớp 10. - Các yếu tố miêu tả gồm: gương mặt, thái độ, việc làm của các nhân vật Lắc-ma-na, Ra-ma, Gia-na-ki và những người khác. Đặc biệt nổi bật là hình ảnh Gia-naki bước lên giàn hoả. - Các yếu tố biểu cảm là tình cảm, thái độ của người kể thể hiện trong cách kể, nhất là trọng đoạn cuối: “Ai nấy, già cũng như trẻ đau lòng đứt ruột xem nàng Gia-na-ki đứng trong giàn hoả”, “các phụ nữ bật ra tiếng khóc thảm thương, cả loài quỷ Rắc-sa-xa, lẫn loài khỉ Va-nara cũng cùng kêu khóc vang trời”. Đây là cách biểu cảm gián tiếp thông qua hình ảnh và lời kể. - Các yếu tố miêu tả và biểu cảm có vai trò hết sức quan trọng trong đoạn trích, làm cho câu chuyện có được những chi tiết sinh động hấp dẫn và gây xúc động người đọc. Nhóm 2: Nhận xét về vai trò Bài tập 1: của yếu tố miêu tả và biểu b. Đoạn trích từ truyện ngắn “Lẵng quả thông” của cảm trong các đoạn trích: Pau-xtốp-xki Đoạn trích từ truyện ngắn - Nội dung đoạn trích kể về việc nhân vật Gri-gơ bắt gặp Lẵng quả thông của nhà văn cô bé con ông gác rừng đang nhặt những quả thông bỏ C. Pau-tốp-xki vào trong lẵng. - Trong đoạn văn trích từ truyện ngắn Lẵng quả thông của C. Pau-tôp-xki, người kể đã "kể chuyện" bằng quan sát, tưởng tượng và suy ngẫm. Để giúp người đọc hình dung rõ rệt hơn, cảm nhận thích thú hơn vẻ đẹp của mùa thu, nhà văn đã không miêu tả trực tiếp mà tưởng tượng "nếu như có thể lấy hết đồng và vàng trên trái đất đem đánh thành muôn vàn lá cây rất mực tinh xảo"; và suy ngẫm "những chiếc lá nhân tạo nọ sẽ rất thô kệch...". Những câu văn ấy cũng là nhấn mạnh vẻ đẹp tự nhiên của mùa thu nhưng yếu tố miêu tả và biểu cảm đã mang đến cho chúng ta một cách cảm nhận khác lạ lẫm và lí thú hơn. Nhóm 3, 4: Bài tập 2Viết Bài tập 2: Có thể dựa theo bố cục sau: đoạn văn tự sự kể về một + Hoàn cảnh chuyến đi (thời gian, không gian, mục chuyến đi trong đó có sử đích...) dụng yếu tố miêu tả và biểu + Công tác chuẩn bị khởi hành. + Các sự vật diễn ra trong chuyên đi (Phương tiện đi? cảm. HS tự chọn một trong các Những ai cùng đi? Hoạt động của từng người thế nào? nội dung tự sự: một chuyến Qua những chặng đường nào? Khung cảnh thiên nhiên về thăm quê, một lần đi du thế nào... ) Chú ý nhấn mạnh các sự việc tiêu biểu: dùng
THPT Yên Phong
lịch, tham quan...
Năm học 2018- 2019
các yếu tố miêu tả để cảnh vật, con người và dùng biểu cảm để tỏ thái độ. + Cảm nhận của anh (chị) sau chuyến đi (biểu cảm).
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Kết hợp luyện tập tại lớp và luyện tập ở nhà để phát triển kĩ năng viết văn tự sự. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Học thuộc bài thơ, ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bịbài “Tam đại con gà; Nhưng nó phải bằng hai mày”. + Tìm hiểu về truyện cười: khái niệm, đặc điểm, phân loại + Sưu tầm một số truyện cười dân gian Việt Nam + Đọc văn bản, trả lời câu hỏi + Chuyển thể thành kịch bản sân khấu và diễn
Tiết 25 Tam ®¹i con gµ ( Truyện cười) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức:
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
+ Bản chất của nhân vật "thầy" qua những việc gây cười và ý nghĩa phê phán của truyện : cái dốt không che đậy được, càng giấu càng lộ ra, càng làm trò cười cho thiên hạ. + Kết cấu truyện ngắn gọn, chặt chẽ ; lối kể chuyện tự nhiên, kết thúc truyện bất ngờ ; sử dụng hiệu quả nghệ thuật phóng đại, "nhân vật tự bộc lộ". 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu truyện cười dân gian theo đặc trưng thể loại - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức truyện cười dân gian 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu truyện cười dân gian theo đặc trưng thể loại - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức truyện cười dân gian theo đặc trưng thể loại - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: tinh thần học hỏi, cầu tiến 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu truyện cười dân gian - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân truyện cười dân gian Việt Nam. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của truyện cười dân gian Việt Nam. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của truyện cười dân gian Việt Nam. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Văn học dân gian Việt Nam (NXB Giáo dục 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Tìm hiểu về truyện cười: khái niệm, đặc điểm, phân loại + Sưu tầm một số truyện cười dân gian Việt Nam + Đọc văn bản, trả lời câu hỏi + Chuyển thể thành kịch bản sân khấu và diễn III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: 1. Kể tên những truyện cười dân gian Việt Nam mà em biết? Kể nhanh một trong những câu chuyện đó
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
2. Đưa những hình ảnh về thầy đồ ngày xưa – dẫn vào bài b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Bản chất của nhân vật "thầy" qua những việc gây cười và ý nghĩa phê phán của truyện : cái dốt không che đậy được, càng giấu càng lộ ra, càng làm trò cười cho thiên hạ. + Kết cấu truyện ngắn gọn, chặt chẽ ; lối kể chuyện tự nhiên, kết thúc truyện bất ngờ ; sử dụng hiệu quả nghệ thuật phóng đại, "nhân vật tự bộc lộ". - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn tìm hiểu chung về I. Tìm hiểu chung: - Khái niệm: Là tác phẩm tự sự dân gian ngắn, có truyện cười. kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ, kể về những HS thuyết trình việc xấu, trái tự nhiên trong cuộc sống, có tác - Thế nào là truyện cười? Truyện dụng gây cười, nhằm mục đích giải trí, phê phán. cười có mấy loại? nêu đặc trưng - Phân loại : của từng loại? + Truyện khôi hài (chủ yếu để giải trí) - Những truyện cười nào ở + Truyện trào phúng (chủ yếu nhằm phê phán). chương trình văn cấp II em đã - Mục đích: được học? + Phê phán những kẻ thuộc tầng lớp trên trong xã Chương trình lớp 6 với hai tác hội nông thôn Việt Nam xưa (trào phúng thù) phẩm: Treo biển và Lợn cưới, áo + Phê phán thói hư tật xấu trong nội bộ nhân dân mới. (trào phúng bạn) - Tam đại con gà - Nhưng nó phải bằng hai mày => truyện trào phùng - phê phán thầy dốt, quan tham 2. Hướng dẫn đọc - kể văn bản II. Đọc - kể văn bản. HS đọc VB. GV nhận xét Bố cục: (Nếu HS đóng kịch – cho diễn ) - Mở truyện: Giới thiệu nhân vật chính - Thân truyện: Sự việc và cách giải quyêt - Kết truyện: Tiếng cười vỡ òa 3.Hướng dẫn đọc hiểu VB II. Đọc - hiểu văn bản - Câu mở truyện cho ta biết điều 1. Nội dung: gì? - Câu mở truyện: + Giới thiệu nhân vật chính thầy đồ và khả năng, - Tiếng cười đã bật ra từ câu đầu tính cách nổi bật của nhân vật: dốt nát nhưng lại này chưa? Vì sao? lên mặt văn hay chữ tốt. GV: Bản thân cái dốt, người dốt + Nêu mâu thuẫn trái tự nhiên ở dạng khái quát không đáng cười. Nhưng người dốt nhất: dốt khoe giỏi.
THPT Yên Phong
lại thích khoe mình giỏi, hiểu biết nhiều thì thật đáng cười. Để phê phán kẻ dốt hay khoe khoang, tác giả dân gian đã sáng tạo ra những tình huống nào để anh học trò dốt tự bộc lộ bản chất dốt của mình. - Hãy xác định sự việc trong truyện? Thảo luận nhóm về các sự việc: - Cách giải quyết sự việc xảy ra của thầy đồ ? - Nội dung tiếng cười bật ra từ cách giải quyết ấy ?
Năm học 2018- 2019
Tiếng cười chưa bật ra (mới ở dạng tiềm năng, chưa có biểu hiện gì đáng cười, chưa biết anh ta dốt ntn)
* Tình huống truyện 1, Chữkê (gà),không biết, trò hỏi gấp 2, Sợ nhỡ sai, xấu hổ 3, Khấn thổ công,ba đài được ba 4, Gặp chủ nhà hay chữ
- SV1 thứ nhất mà anh thầy đồ phải giải quyết là gì? ý nghĩa của - SV1: Chữkê (gà),không biết, trò hỏi gấp nó? (cho thấy khả năng, trình độ + Gặp chữ “kê” trong cuốn “Tam thiên tự”, thầy ko đọc được mà học trò lại hỏi gấp. của thầy đồ ntn?) Trình độ, khả năng của thầy đồ: dốt đến mức chữ tối thiểu trong sách dạy vỡ lòng của trẻ cũng ko biết. + Cách xử lí của thầy đồ: Nói liều: “Dủ dỉ là con dù dì”. “Dủ dỉ” ko phải chữ Hán, lại là từ vô nghĩa trong tiếng Việt, mà thực tế ko có loài nào như vậy dốt kiến thức sách vở lẫn thực tế. - SV2: + Sợ sai, xấu hổ + dặn học trò đọc khẽ sợ người khác biết cái sai và sự liều lĩnh của mình -> Giấu dốt, thận trọng giữ sĩ diện hão: - Thầy đồ đã xử lí tình huống này - SV3: +Khấn thổ công, xin đài âm dương được thần ntn? Cách xử lí đó có ý nghĩa gì? GV: Lẽ ra ko biết, thầy đồ phải về đồng ý đắc chí vì tin tưởng mình hoàn toàn tra cứu lại sách vở hay hỏi những đúng, tự cho mình giỏi yêu cầu học trò đọc to. người hiểu biết hơn nhưng thầy lại Thầy đồ vừa dốt vừa mê tín. đi hổi thần bằng cách gieo tiền sấp Đến đây, tiếng cười đã bật ra nhưng chưa giòn giã. - SV4: ngửa may rủi... + Suy nghĩ của thầy đồ trước lời chất vấn của ông chủ nhà hay chữ lại đáo để: “Mình đã dốt, thổ -Để biết lời giảng mình có đúng công nhà nó cũng dốt nữa” tự nhận thức được sự dốt nát của mình và vị thổ công. hay không thầy đã làm gì?
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Sau khi xin thổ công thầy đã hành + Cách xử lí: Nhanh chóng tìm cách giải thích, biện bác về động như nào? Tâm trạng của chữ “kê” một cách “sâu sắc”, “uyên bác”, giảng thầy? giải đến nguồn gốc tận ba đời. Sự láu cá, lí sự cùn, tự lật tẩy bản chất dốt nát - Khi gặp chủ nhà vô tình thấy biết của thầy đồ. được đó là chữ kê? Thầy đã suy Tiếng cười đã bật lên giòn giã hơn. nghĩ và xử lí như thế nào? + Câu cuối truyện: “Dủ dỉ” ko phải chữ Hán, - Cách biện bác của thầy đồ, theo ko phải là một loài vật nào và là từ vô nghĩa trong em, cho thấy thầy là người thông tiếng Việt. “Dù dì” loài chim ăn thịt, cùng họ với minh nhanh trí hay đó chỉ là sự láu cú, ko thể là chị của con công. “Con công” và “con gà” là hai laòi hoàn toàn khác nhau, ko có cá, lí sự cùn? mối quan hệ nào là “con công là ông con gà”. Lời giải thích vòng vo, phi lôgíc, chỉ là một thứ lí sự cùn, vô nghĩa lí. Thầy đồ càng cố giấu dốt lại càng tự bóc trần bản chất dốt nát của mình. Tiếng cười đạt đến cao trào giòn giã. 2. Đặc sắc nghệ thuật - Truyện ngắn gọn, kết cấu chặt chẽ, chỉ xoay - Đặc sắc nghệ thuật của truyện là quanh một mâu thuẫn gây cười là dốt giấu dốt, mọi chi tiết đều hướng vào mục đích gây cười. gì? - Cách vào truyện tự nhiên, cách kết thúc truyện rất bất ngờ. - Thủ pháp "nhân vật tự bộc lộ" : cái dốt của nhân vật tự hiện ra, tăng dần theo mạch phát triển của truyện cho đến đỉnh điểm là lúc kết thúc. - Ngôn ngữ truyện giản dị nhưng rất tinh, nhất là ở phần kết, sử dụng yếu tố vần điệu để tăng tính bất - Hãy cho biết ý nghĩa của truyện? ngờ và yếu tố gây cười. 3. Ý nghĩa của VB Không chỉ nhằm vào một con người cụ thể, truyện “Tam đại con gà” còn phê phán thói dốt hay nói chữ, dốt học làm sang, dốt lại bảo thủ, qua đó nhắn nhủ đến mọi người phải luôn học hỏi, không nên che giấu cái dốt của mình. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm Câu 1. Truyện Tam đại con gà phê phán điều gì? A. Sự ngu dốt C. Sự liều lĩnh B. Sự hài hước D. Sự mập mờ
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Câu 2. Truyện cười thể hiện rõ nhất: A. Tâm hồn của người lao động. B. Trí tuệ của nhân dân. C. Nghị lực của nhân dân. D. Những kinh nghiệm trong cuộc sống. Câu 3. Truyện Tam đại con gà phê phán điều gì? A. Bọn quan lại tham lam. B. Thói sĩ diện hão của kẻ dốt hay nói chữ. C. Bọn trọc phú học đòi thói khoe chữ. D. Thầy đồ tham ăn. Câu 4. Đối tượng phê phán trong truyện Tam đại con gà là: A. Thầy đồ dốt C. Quan tham lam B. Quan dốt D. Học trò dốt Câu 5. Theo em, chi tiết nào tạo sự bất ngờ nhất trong Tam đại con gà? A. Thầy bảo học trò đọc khẽ. B. Xin đài thổ công của thầy đồ. C. Thầy ngồi bệ vệ trên giường và lấy làm đắc ý. D. Cách lý giải Tam đại con gà của thầy đồ. Câu 6. Chi tiết nào trong truyện Tam đại con gà chứng tỏ thầy đồ ý thức được sự dốt nát của mình? A. Thầy nghĩ thầm: mình đã dốt, thổ công nhà nó còn dốt hơn. B. Thầy đồ xin ba đài âm dương để xem chữ. C. Thầy đồ lấy làm đắc chí lắm bảo trẻ đọc to. D. Thầy thấy mặt chữ nhiều nét rắc rối. Câu 7. Cấp độ của tiếng cười trong truyện cười Tam đại con gà là: A. Giải trí C. Phê phán B. Đả kích kịch liệt D. Triệt tiêu đối tượng d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về bài học rút ra từ câu chuyện. Bài học cho bản thân, đó là phải luôn học hỏi, không nên che dấu cái dốt của mình, không nên sĩ diện hão, bài học cần biết thừa nhận sai lầm đề cầu tiến bộ. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Học thuộc bài thơ, ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap Tiết 25 nh−ng nã ph¶I b»ng hai mµy ( Truyện cười)
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Sự kết hợp giữa lời nói và động tác trong việc thể hiện bản chất tham nhũng của thầy lí và tình cảnh vừa đáng thương vừa đáng trách của người lao động khi lâm vào cảnh kiện tụng. - Truyện ngắn gọn, chặt chẽ, lối kể chuyện tự nhiên, kết thúc bất ngờ. Thủ pháp chơi chữ, kết hợp giữa ngôn ngữ và hành động của các nhân vật. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu truyện cười dân gian theo đặc trưng thể loại - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức truyện cười dân gian 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu truyện cười dân gian theo đặc trưng thể loại - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức truyện cười dân gian theo đặc trưng thể loại - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Có thái độ và chính kiến đúng đắn trước những hiện tượng tiêu cực trong xã hội. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu truyện cười dân gian - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân truyện cười dân gian Việt Nam. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của truyện cười dân gian Việt Nam. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của truyện cười dân gian Việt Nam. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Văn học dân gian Việt Nam (NXB Giáo dục 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài. + Sưu tầm những câu thơ,bài hát về mùa thu. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: 1. HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Câu 1. Mỗi truyện cười thường hướng đến mục đích nào trong những mục đích sau? A. Giải trí, phê phán C. Giải trí, mua vui B. Giải trí, gây cười D. Gây cười, mua vui Câu 2. Truyện cười dân gian là loại truyện: A. Thể hiện ý thức lịch sử của nhân dân. B. Thể hiện tâm tư tình cảm của nhân dân. C. Tạo tiếng cười giải trí, phê phán xã hội. D. Nêu những bài học triết lý nhân sinh. Câu 3 Nhận xét nào dưới đây về đặc điểm của truyện cười là đúng? A. Cốt truyện phức tạp. B. Kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ. C. Ngôn ngữ hàm súc, giàu hình ảnh, vần, nhịp. D. Nhân vật thông minh, hóm hỉnh. 2. Đưa những hình ảnh tham nhũng hiện nay b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Sự kết hợp giữa lời nói và động tác trong việc thể hiện bản chất tham nhũng của thầy lí và tình cảnh vừa đáng thương vừa đáng trách của người lao động khi lâm vào cảnh kiện tụng. + Truyện ngắn gọn, chặt chẽ, lối kể chuyện tự nhiên, kết thúc bất ngờ. Thủ pháp chơi chữ, kết hợp giữa ngôn ngữ và hành động của các nhân vật. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn đọc - kể văn bản I. Đọc - kể văn bản. HS đọc VB. GV nhận xét HS có thể sân khấu hóa truyện cười, diễn trước lớp hoặc quay video 2. Hướng dẫn tìm hiểu văn bản II. “Nhưng nó phải bằng hai mày” GV đọc từ đầu đến “.... mười 1. Giới thiệu nhân vật và tình huống truyện: đồng” - Giới thiệu về thấy Lí nổi tiếng xử kiện giỏi - Đoạn truyện giới thiệu cho ta - Hành động của thầy lí trước khi xử kiện: Nhận biết những gì? quà và tiền của cả hai bên Tác dụng của cách giới thiệu đối - Tình huống truyện: Cải và Ngô đánh nhau phải với câu truyện sẽ được kể? ra công đường, cách Cải và Ngô dành phần thắng kiện về mình.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
2. Cách thầy lí xứ kiện: - Em có nhận xét gì về quy trình xử - Thằng Cải đánh thằng Ngô đau hơn, phạt một kiện của thầy lí? chục roi → Không cần điều tra xét hỏi, phân tích - Tại sao thầy lí không cần điều tra nguyên nhân mà kết án ngay. xét hỏi mà phán quyết ngày (thầy ⇒ Thầy không xử theo lí, theo phép công mà xử quá giỏi)? theo mức độ nhiều ít của đồng tiền thầy được HS thảo luận nhóm theo bàn nhận từ bên nguyên và bên bị. GV hướng dẫn hs tìm hiểu hành 3. Hành động của thầy lí và Cải khi xử kiện: động, lời nói của thấy lí và Cải khi xử kiện ý nghĩa của những hành động lời nói đó Cải Thầy lí xoè năm đầu ngón tay cũng xoè năm ngón tay trái úp lên trên -> Hàm ý, Cải đã đưa thầy năm ngón tay mặt Hành năm đồng để xử phần thắng -> ngầm thông báo cho Cải biết rằng Ngô động về mình. đưa thầy nhiều hơn Xin xét lại lẽ phải về con mà. Tao biết mày phải...nhưng nó lại phải.... -> Tường minh của lời nói: bằng hai mày -> Tường minh của lời nói: Thầy công Lẽ phải thuộc về Cải -> Hàm ẩn của lời nói kết hợp nhận Cải phải nhưng cũng xác nhận rằng Lời nói với cử chỉ: Lẽ phải thuộc về Ngô cũng phải nhưng phải bằng hai Cải. Cải vì Cải đã chạy tiền. Câu trả lời của thầy lí đã trả lời đúng nội dung câu vừa hỏi, vừa xin, vừa nhắc của Cải. Hàm ẩn: Thầy công nhận mình đã nhận của Cải năm đồng, nhưng cũng lại thông báo cho Cải hiểu thầy cũng đã nhận của Ngô 10 đồng gấp đối Cải, Ngô nhiều tiên hơn Ngô phải là người thắng kiện. - Phải: Không hiểu theo nghĩa phải trái trắng đen mà được dùng để hàm ý chỉ số lượng ⇒sự thú vị và yếu tố gây cười là: Phải thứ nhất: 5 đồng Phải bằng hai: 5.2= 10 đồng Tiếng cười được bật ra từ cử chỉ hành động lời nói của nhận vật trong vụ xử kiện. Xử kiện bằng hành động và lời nói chứa đầy tính hàm ngôn chỉ người trong cuộc mới hiểu *Tích hợp nội dung phòng chống tham nhũng: GV hỏi: Qua tác phẩm, em thấy hành vi của Cải, Ngô và thầy Lí có gì đáng phê phán? ->Tác phẩm phê phán hành vi đưa hối lộ của nhân vật Cải và Ngô và hành vi nhận hối lộ của thầy Lí. . GV mở rộng, liên hệ với việc đưa hối lộ và nhận hối lộ của XH ngày nay - Đặc sắc nghệ thuật của truyện? 4. Nghệ thuật
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Tạo tình huống gây cười : thầy lí xử kiện "giỏi có tiếng". Cải lót năm đồng và yên tâm là mình thắng. Nhưng Cải bất ngờ vì bị thua kiện, phải đến phút cuối mới biết Ngô lót tiền cho thầy lí nhiều gấp hai lần mình. - Xây dựng được những cử chỉ và hành động gây cười như trong kịch câm, mang nhiều nghĩa. - Kết hợp cử chỉ gây cười và lời nói gây cười, giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ cử chỉ. - Chơi chữ : “phải” là từ chỉ tính chất được dùng kết hợp với từ chỉ số lượng tạo sự vô lí (trong xử kiện) nhưng lại hợp lí (trong quan hệ thực tế giữa các nhân vật). Ý nghĩa phê phán của truyện? 5. Ý nghĩa phê phán của truyện - Phê phán những kẻ đại diện cho công lí, cho pháp luật nhưng lại không tuân theo pháp luật, chỉ quen ăn của đút lót, xử kiện bằng tiền nhiều hay ít. - Phê phán những người chuyên đi đút lót để dành cái thắng về mình để rồi cuối cùng tiền mất tật mang c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm việc cá nhân Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về những bài học rút ra từ văn bản ? Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : -Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, thái độ rõ ràng ; -Nội dung: bài học về lối sống : hãy sống hoà thuận để khỏi lâm vào cảnh kiện tụng như Ngô và Cải. Đừng đặt hết niềm tin vào những ông Lí giỏi xử kiện vì rất có thể sẽ rơi vào cái bẫy tham nhũng của ông ta, rơi vào cảnh bi hài tiền mất tật mang . d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Sưu tầm những câu truyện dân gian có nội dung tương tự.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap * Chuẩn bị bài Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa . -SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1), vở ghi. - Soạn bài “Ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa” , Ngữ văn 10 (tập 1), cá nhân soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài. - Chuẩn bị nội dung: Khái niệm ca dao; Phân biệt ca dao, dân ca; Phân loại ca dao (theo nội dung chủ đề có câu ca dao minh họa); Đặc sắc nghệ thuật (thể loại, ngôn ngữ, các biện pháp nghệ thuật tu từ thường dùng) - Sưu tầm những câu ca dao bắt đầu bằng cụm từ: Thân em… - Ghi ra các thắc mắc của bản thân (nếu có)
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Tiết 26 CA DAO THAN THÂN YÊU THƯƠNG TÌNH NGHĨA I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Cảm nhận được tiếng hát than thân và lời ca yêu thương tình nghĩa của người bình dân trong xã hội phong kiến qua nghệ thuật đậm đà màu sắc dân gian của ca dao. - Thấy được thân phận bất hạnh của người phụ nữ và những bất hạnh trong tình yêu của con người trong xã hội cũ. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về ca dao 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức vềtác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Cảm thông với thân phận của người phụ nữ trong xã hội xưa; Trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của người lao động. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến ca dao, dân ca. - Năng lực đọc – hiểu ca dao theo đặc trưng thể loại. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân tác phẩm - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành công, hạn chế, những đóng góp nổi bật của ca dao tron nền văn học nước nhà - Năng lực phân tích, so sánh các tác phẩm cùng đề tài. - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit, các phiếu học tập. - Tư liệu tham khảo:Văn học dân gian Việt Nam (NXB Giáo dục, năm 2000) 2. Chuẩn bị của học sinh: -SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1), vở ghi. - Soạn bài “Ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa” , Ngữ văn 10 (tập 1), cá nhân soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài. - Chuẩn bị nội dung: Khái niệm ca dao; Phân biệt ca dao, dân ca; Phân loại ca dao (theo nội dung chủ đề có câu ca dao minh họa); Đặc sắc nghệ thuật (thể loại, ngôn ngữ, các biện pháp nghệ thuật tu từ thường dùng) - Sưu tầm những câu ca dao bắt đầu bằng cụm từ: Thân em… - Ghi ra các thắc mắc của bản thân (nếu có) III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động:Trò chơi “Nhìn hình đọc ca dao” GV trình chiếu các slide Thân em như miếng cau khô Kẻ thanh tham mỏng người thô tham dầy
“Thân em như ớt chín cây Càng tươi ngoài vỏ càng cay trong lòng” DÙ AI NÓI NGẢ NÓI NGHIÊNG LÒNG TA VẪN VỮNG NHƯ KIỀNG BA CHÂN “Thân em như cá rô thia Ra sông mắc lưới vào đìa mắc câu” - GV giới thiệu vào bài mới: Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa là bộ phận phong phú nhất trong kho tàng ca dao trữ tình Việt Nam. Nó phản ánh những biến thể và cung bậc khác nhau trong đời sống tình cảm của người Việt xưa với những đặc trưng nghệ thuật rất đặc thù, khác nhiều so với thơ trữ tình của văn học viết. Để thấy được điều đó, chúng ta tìm hiểu bài “Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa". b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Cảm nhận được tiếng hát than thân và lời ca yêu thương tình nghĩa của người bình dân trong xã hội phong kiến qua nghệ thuật đậm đà màu sắc dân gian của ca dao. + Thấy được thân phận bất hạnh của người phụ nữ và những bất hạnh trong tình yêu của con người trong xã hội cũ. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não,
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS 1. Hướng dẫn tìm hiểu chung
Nội dung chính I. TÌM HIỂU CHUNG
- GV yêu cầu H/S đọc phần tiểu dẫn
1. Khái niệm ca dao
- Là tác phẩm thơ trữ tình dân gian, thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, được sáng tác nhằm diễn tả thế giới nội tâm của con - HS trình bày một vài nét cơ bản - GV: nhận xét, bổ sung và chốt lại người. 2. Phân loại: 2 nhóm một số y cần nắm ? Nêu nhưng hiểu biết của em về thể loại ca dao?
- GV mở rộng: phân biệt ca dao- dân ca: + Ca dao là lời của dân ca. + Dân ca là những sáng tác kết hợp lời (ca dao) và nhạc. Nói đến dân ca phải nói đến môi trường và hình thức diễn xướng (dân ca quan họ Bắc Ninh, hát ví, hát dặm Nghệ Tĩnh,...) - GV cho học sinh xem đĩa “Một số hình thức hát đối đáp dân gian” - Gọi hs hát để cảm nhận về làn điệu trong ca dao ? Theo em có những khía cạnh nào trong tâm hồn người bình dân được ca dao tập trung thể hiện ? HS: Đó chính là: + Tiếng hát yêu thương, nghĩa tình + Tiếng hát than thân, trách phận, phản kháng + Tiếng cười hài hước, trào lộng => Dựa vào những nội dung này mà người ta có thể phân loại ca dao thành 2 nhóm ? Nghệ thuật ? 2. Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản
- Ca dao trữ tình: than thân, yêu thương tình nghĩa - Ca dao hài hước
3. Đặc điểm ca dao - Nội dung: diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của nhân dân trong các mối quan hệ. - Nghệ thuật: + Lời ca ngắn gọn ( lục bát hoặc lục bát biến thể) + Ngôn ngữ: gần gũi với lối nói hàng ngày, giàu hình ảnh so sánh. + Lối diễn đạt: bằng một số công thức mang đậm sắc thái dân gian II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN.
- GV hướng dẫn hs đọc diễn cảm các 1. Bài ca dao số 1 bài ca dao. Bài 1, 2 giọng xót xa thương cảm Bài 4, 5, 6 thiết tha ,lắng sâu
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Bài 3: Hai câu đầu giọng xót xa, hai câu sau thiết tha mãnh liệt - GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản qua các câu hỏi: ? Nhận xét hình thức mở đầu của bài - Hình thức mở đầu:“Thân em” -> mô tuýp ca dao này? quen thuộc trong ca dao. Thảo luận nhóm: Chia lớp thành 4 nhóm (theo số TT chẵn lẻ) Trong thời gian 5 phút nhóm nào tìm được nhiều câu ca dao bắt đầu bằng cụm từ “thân em” thì nhóm đó thắng - Thân em như hạc đầu đình Muốn bay chẳng cất nổi mình mà bay - Thân em như hạt mưa sa Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày. - Thân em như giếng giữa đàng Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân Chùm bài ca dao trên làm thành bè trầm trong bản nhạc buồn về thân phận người con gái trong xã hội xưa.Quãng đời thanh xuân của người thiếu nữ là quãng đời đẹp nhất, ngọt ngào nhất vậy mà họ phải cất lên lời than thở xót xa, ngậm ngùi về phận nữ nhi. Hình thức lặp lại với tần số lớn đã nói lên họ là loại người khổ nhất trong XH cũ. ?Qua hình thức mở đầu, có thể xác định nhân vật trữ tình trong bài ca dao là ai? ? Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong bài ca dao? ? Phẩm chất của cô gái được miêu tả qua hình ảnh nào? ? Nhân vật trữ tình được so sánh với hình ảnh nào? ?Thân phận nhân vật trữ tình hiện lên qua những từ ngữ, hình ảnh và các biện pháp tu từ nào?
THPT Yên Phong
hoài nghi, lo lắng cho số phận) (nỗi đau xót nhất của nhân vật tt trong lời than thân chính là ở chỗ khi người con gái bước vào cái tuổi đẹp nhất, hạnh phúc nhất của đời mình thì nỗi lo về thân phận lại ập ngay đến với họ)
- Nghệ thuật + Ẩn dụ: Tấm lụa đào -> đẹp và quý + So sánh: Cô gái – tấm lụa đào ->cô gái ý thức được phẩm chất của mình và rất tự hào khi đem so sánh với tấm lụa đào. - Thân phận nhân vật trữ tình: + Từ láy: phất phơ (gợi sự mong manh) + Hình ảnh: giữa chợ (xô bồ, ồn ào) + câu hỏi tu từ:biết vào tay ai (băn khoăn,
+ Đại từ "ai": không xác định => Một thân phận mỏng manh, không thể làm chủ và quyết định được tương lai, hạnh phúc của mình - Tâm trạng: + Tự ý thức về phẩm giá + Tự ý thức về vị trí trong xã hội
- Bài ca dao cho ta biết và hiểu thêm gì về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến? G: Đây là những lời lẽ được cất lên từ những thân phận người phụ nữ bị rẻ rúng, bạc đãi, chà đạp phũ phàng, nên những câu hát tự ý thức về mình như thế trở thành một tiếng hát than thân thấm nhuần CN nhân văn, đồng thời cũng ngầm ẩn 1 sự phản kháng của những con người đang tự hát cho mình. ? Ý nghĩa của bài ca dao?
- Nhân vật trữ tình: cô gái.
Năm học 2018- 2019
? Em hãy so sánh cuộc sống của người phụ nữ nay và cuộc sống của người phụ nữ trong xã hội phong kiến ? - HS phát biểu (Trong xã hội hiện đại, vai trò người phụ nữ đã được đề cao, được đối xử công bằng, bình đẳng với nam giới, tự quyết định được cuộc sống của mình)
=> 1 nỗi niềm xót xa, cay đắng, buồn tủi cho thân phận nhỏ bé. => Bài ca dao là lời than của cô gái có thân phận bị phụ thuộc, không thể làm chủ và quyết định được tương lai, hạnh phúc của mình => Thân phận chung của những người phụ nữ trong xã hội phong kiến
* Ý nghĩa của bài ca dao: - Thể hiện nỗi đau xót, sự cảm thông trước số phận nhỏ bé, tội nghiệp, bị phụ thuộc của người phụ nữ trong XHPK. - Phê phán những bất công trong XHPK - Đây là tiếng hát than thân, tủi phận của người phụ nữ trong xã hội xưa và là lời lên án xã hội, đấu tranh cho cuộc sống tự do, bình đẳng, hạnh phúc, quyền có địa vị xã hội xứng đáng của người phụ nữ
2. Bài ca dao số 6: Nghĩa tình gắn bó thuỷ chung: - Hình ảnh: Muối mặn - Gừng cay HS: Đọc bài ca dao số 6 + Thực tế : muối gia vị của mỗi bữa ăn không thể thiểu; Gừng vừa là gia vị vừa là thuốc chữa - Nghĩa tình thuỷ chung gắn bó của bệnh của người nghèo lúc ốm đau người bình dân được thể hiện qua -> Thứ gần gũi, gắn bó trong cuộc sống người hình ảnh nào? lao động nghèo.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Trong thực tế cuộc sống hình ảnh + Hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho những trải nghiệm cay đắng, mặn mà của tình người nhất muối, gừng thường dùng làm gì? là tình cảm vợ chồng. (Cụm từ ba năm, chín tháng: Thử thách thời gian không làm nhạt phai hương vị (Muối - 3 năm - còn mặn/ Gừng - Ngoài việc sử dụng hình ảnh muối - 9 tháng - còn cay). mặn gừng cay , tác giả dân gian còn - T×nh nghÜa con ng−êi: sử dụng thời gian để diễn tả tình nghĩa Ba v¹n s¸u ngµn ngµy- míi xa. vợ chồng, cách sử dụng thời gian và C¶ ®êi ng−êi cụm từ “tình nặng nghĩa dày” có tác ChØ cã c¸i chÕt míi ®ñ søc chia l×a con dụng gì? ng−êi. HS: Làm việc cá nhân, trả lời. =>Bµi ca dao trªn thÓ hiÖn sù g¾n bã thuû GV: “Tay nâng chén muối đĩa gừng/ chung, son s¾t, bÒn v÷ng cña t×nh c¶m vî Gừng cay muối mặn xin đừng quên chång. nhau”, ... Ca ngợi lối sống tình nghĩa, thuỷ chung của người bình dân xưa. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Tôi mê ca dao từ những ngày còn nhỏ. Trước khi biết Xuân Diệu nói “Ca dao là máu của Tổ quốc”,trước khi nghe Tế Hanh nói “ Tôi lớn lên bằng ca dao và sữa mẹ”, tôi đã sững sờ trước những lời ru của má tôi. Mỗi lần ru con, bà cầm hai tao nôi, hoặc một tay chụm cả bốn tao nôi vừa đưa vừa hát. Lạ thay, má tôi làm lụng suốt ngày đầu tắt mặt tối mà khi chạm vào tao nôi của con thì ca dao tuôn ra như suối, bài nọ nối bài kia tưởng chừng như vô tận. Tràn ngập trong âm thanh du dương huyền hoặc là cả một thế giới lạ lùng, thế giới của mồ hôi nước mắt, thế giới của tình thương, của tình yêu, của cái thiện, của sự huyền ảo mộng mơ... ( Trích Lời ngỏ Vẻ đẹp trong ca dao- Nguyễn Đức Quyền) 1/ Xác định câu chủ đề của văn bản. Người viết sử dụng thao tác diễn dịch hay quy nạp? 2/ Tế Hanh nói “ Tôi lớn lên bằng ca dao và sữa mẹ”. Ý nghĩa của câu nói này là gì? 3/Xác định biện pháp tu từ về từ trong câu ca dao tuôn ra như suối, bài nọ nối bài kia tưởng chừng như vô tận. Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó. Định hướng trả lời: 1/ Câu chủ đề của văn bản: Tôi mê ca dao từ những ngày còn nhỏ. Người viết sử dụng thao tác diễn dịch . 2/ Tế Hanh nói “ Tôi lớn lên bằng ca dao và sữa mẹ”. Ý nghĩa của câu nói này là bên cạnh sữa mẹ nuôi lớn phần xác thì ca dao cũng là nguồn sữa ngọt ngào nuôi lớn tinh thần của con người trong cả cuộc đời. Qua đó, câu nói ca ngợi vẻ đẹp của ca dao, của
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
tình mẫu tử thiêng liêng. 3/ Câu ca dao tuôn ra như suối, bài nọ nối bài kia tưởng chừng như vô tận sử dụng biện pháp tu từ so sánh. Hiệu quả nghệ thuật : ca dao có sức lan toả, thấm vào máu thịt của mỗi người dân Việt Nam. Tác giả thể hiện lòng biết ơn ca dao và mẹ vì đã đem lại niềm đam mê ngây ngất trong tâm hồn mình. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: 1. Thực hiện trên lớp Hỏi 01 HS nữ:Theo em, người phụ nữ trong xã hội ngày nay, họ có nỗi lo về hạnh phúc như người phụ nữ trong bài ca dao hay không? Vì sao? Hỏi 01 HS nam: Trong tương lai, em sẽ có một người phụ nữ của đời mình, em sẽ làm gì để cô ấy được hạnh phúc ? (liên hệ giáo dục). GV liên hệ, định hướng nhận thức cho HS. 2. Thực hiện ở nhà Đọc bài ca dao sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới Thương thay thân phận con tằm Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ. Thương thay con kiến li ti Kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi. Thương thay hạc lánh đường mây Chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi. Thương thay con quốc giữa trời Dầu kêu ra máu có người nào nghe. Câu 1: Bài ca dao có những hình ảnh gì? Được khắc họa như thế nào? Có những đặc điểm gì chung. Câu 2: Tác giả dân gian đã sử dụng biện pháp tu từ ? Nêu ý tác dụng của việc sử dụng phép tu từ đó. Câu 3: Chủ đề của bài ca dao là gì? Sưu tầm thêm những bài ca dao được mở đầu bằng "Thân em..."và "Ước gì"... 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Học thuộc bài thơ, ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Tiết 27 CA DAO THAN THÂN YÊU THƯƠNG TÌNH NGHĨA (tiếp theo) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Cảm nhận được tiếng hát than thân và lời ca yêu thương tình nghĩa của người bình dân trong xã hội phong kiến qua nghệ thuật đậm đà màu sắc dân gian của ca dao. - Thấy được thân phận bất hạnh của người phụ nữ và những bất hạnh trong tình yêu của con người trong xã hội cũ. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về ca dao 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức vềtác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Cảm thông với thân phận của người phụ nữ trong xã hội xưa; Trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của người lao động. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến ca dao, dân ca. - Năng lực đọc – hiểu ca dao theo đặc trưng thể loại. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân tác phẩm - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành công, hạn chế, những đóng góp nổi bật của ca dao tron nền văn học nước nhà - Năng lực phân tích, so sánh các tác phẩm cùng đề tài. - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit, các phiếu học tập. - Tư liệu tham khảo:Văn học dân gian Việt Nam (NXB Giáo dục, năm 2000) 2. Chuẩn bị của học sinh: -SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1), vở ghi. - Soạn bài “Ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa” , Ngữ văn 10 (tập 1), cá nhân soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài. - Chuẩn bị nội dung: Khái niệm ca dao; Phân biệt ca dao, dân ca; Phân loại ca dao (theo nội dung chủ đề có câu ca dao minh họa); Đặc sắc nghệ thuật (thể loại, ngôn ngữ, các biện pháp nghệ thuật tu từ thường dùng) - Sưu tầm những câu ca dao bắt đầu bằng cụm từ: Thân em… - Ghi ra các thắc mắc của bản thân (nếu có) III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Trực quan, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động:Cho HS xemvideo bài hát dân ca (https://www.youtube.com/watch?v=oqfESHaFppo) Câu hỏi:Bài dân ca được chuyển thể từ bài ca dao nào? Nhận diện chủ đề của bài ca dao? +Bài ca dao số 6 +Chủ đề: Ca dao yêu thương tình nghĩa Hình thức diễn xướng của Ca dao là hát dân ca. Ca dao là lời của các bài hát dân ca, nó gần gũi trong đời sống hằng ngày, hấp dẫn sinh động và lôi cuốn. Giáo viên giới thiệu bài mới: Ca dao diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của nhân dân trong quan hệ lứa đôi, gia đình, quê hương… Tiết trước chúng ta đã tìm hiểu về hai bài ca dao than thân và chúng ta đã biết trong xã hội phong kiến ngày xưa, đặc biệt là những người phụ nữ luôn phải chịu cảnh bất công, không được tự định đoạt hạnh phúc của mình. Tuy nhiên bên cạnh những bài ca dao than thân còn có những bài ca dao yêu thương tình nghĩa. Để hiểu được nội dung của thể loại này chúng ta cùng vào tiết học hôm nay. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Cảm nhận được lời ca yêu thương tình nghĩa của người bình dân trong xã hội phong kiến qua nghệ thuật đậm đà màu sắc dân gian của ca dao.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
+ Thấy được thân phận bất hạnh của người phụ nữ và những bất hạnh trong tình yêu của con người trong xã hội cũ. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài ca 4. Bài ca dao số 4: Ca dao yêu thương tình nghĩa dao số 4: - Bài ca dao chia 2 phần. -Giáo viên: yêu cầu học sinh đọc bài ca dao số 4. 2 phần: +10 câu đầu: Nỗi nhớ thương + 2 câu cuối: Nỗi lo phiền - Bài ca dao chia làm mấy phần? nội dung chính từng phần? 2 phần: +10 câu đầu: Nỗi nhớ thương a. Nỗi nhớ thương( 10 câu đầu) + 2 câu cuối: Nỗi lo phiền * Nhân vật trữ tình: cô gái. - Nhân vật trữ tình trong bài ca dao này *Cảm xúc, tâm trạng của nhân vật trữ là ai?Cảm xúc, tâm trạng của nhân vật tình:thương nhớ người yêu trữ tình như thế nào? Học sinh trả lời: Cô gái- thương nhớ người yêu. - Trong bài ca dao này nỗi niềm nhớ GV: Thương nhớ vốn là tình cảm khó thương được biểu hiện một cách cụ thể sinh hình dung, nhất là thương nhớ trong tình động qua: yêu.Vậy mà trong bài ca dao này thứ tình + Hình ảnh biểu tượng: Khăn, đèn, mắt cảm đó lại được diến tả rất cụ thể, sinh Gắn liền với các biểu tượng này là động và gợi cảm. + Thủ pháp nghệ thuật: Nhân hoá(Khăn - Vậy tác giả dân gian đã sử dụng những đèn), Hoán dụ (Mắt),điệp(Câu thơ, Nhóm hình ảnh nào để diễn tả nỗi nhớ thương từ, hình ảnh, nhịp điệu) của cô gái trong tình yêu? Gắn liền với →Nỗi nhớ trở nên cụ thể , dễ hình dung những biểu tượng ấy là thủ pháp nghệ thuật gì? Tác dụng? * Giáo viên yêu cầu học sinh hoạt động nhóm: Cách tiến hành - Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm . - Giáo viên giao nhiệm vụ cho từng nhóm - Sau khi thảo luận cặp đôi theo nội dung của từng nhóm, học sinh sẽ lần lượt trình bày. - Đại diện các nhóm nhận xét, bổ sung và đối chiếu kết quả. Nhóm 1:
THPT Yên Phong
- Để bộc lộ nỗi lòng thương nhớ, cô gái đã mượn hình ảnh “khăn”? Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh đó? -Tại sao hình ảnh “khăn” được tác giả dân gian nhắc đến đầu tiên và nhiều nhất trong bài ca dao? Học sinh trong nhóm trả lời. Giáo viên giảng bình: hình ảnh “khăn” được cô gái hỏi đầu tiên và nhiều nhất, trong suốt 6 dòng đầu của bài ca dao. Có lẽ bởi chiếc khăn cũng như chiếc áo đã trở thành biểu tượng của tình yêu nam nữ, thường là vật trao duyên: -“ Gửi khăn, gửi áo, gửi lời, Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa”. (ca dao) “Nhớ khi khăn mở trầu trao Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình”. (Ca dao) -“Đất nước là nơi ta hò hẹn Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm” (Đất nước- Nguyễn Khoa Điềm)
Giáo viên liên hệ: “Nhớ ai bổi hổi bồi hồi Như đứng đóng lửa như ngồi đống than”
(Ca dao) -“Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ
Năm học 2018- 2019
-Hình ảnh Khăn(6 câu đầu) +Ý nghĩa: Hình ảnhkhăn được cô gái hỏi đến đầu tiên và nhiều nhất trong 6 dòng đầu của bài ca dao vì : • Vật trao duyên , vật kỷ niệm • Chia sẻ niềm thương nỗi nhớ của người con gái . + Nghệ thuậtnhân hoá- chính là cô gái. .Điệp cấu trúc:“khăn thương nhớ ai” .Câu hỏi tu từ: “thương nhớ ai” xuyên suốt bài ca dao để khẳng định, bộc bạch nỗi nhớ thường trực, da diết khắc khoải, vừa rất mãnh liệt vừa rất nữ tính.
+ Những trạng thái của chiếc khăn . Thương nhớ. . Rơi xuống đất. . Vắt lên vai. . Chùi nước mắt. diễn tả nỗi nhớ trải ra không gian nhiều chiều và tâm trạng rối bời, ngổn ngang trăm mối của cô gái. Đây là một nỗi nhớ không định hình, định khối mà như mênh mang khắp không gian.
Nhớ ai ai nhớ bây giờ nhớ ai” -“Nhớ ai nhớ mãi thế này Nhớ đêm không ngủ, nhớ ngày không ăn”
(Ca dao) Giáo viên: Nỗi nhớ tiếp tục được gửi vào hình tượng ngọn đèn thao thức suốt đêm thâu. Nhóm 2: -Ý nghĩa của hình ảnh “ đèn”, “đèn không tắt” trong bài ca dao? Học sinh trả lời Giáo viên giảng: Hình tượng ngọn đèn là đốm sáng của bài ca dao, nó như chính ngọn lửa lòng của cô gái trong đêm, gợi
- Hình ảnh “đèn” (câu 7,8) + “ Đèn_: thước đo thời gian nỗi nhớ chuyển từ không gian sang thời gian, từ ngày sang đêm nên càng thêm sâu sắc, da diết. + “Đèn không tắt” : sự trằn trọc thâu đêm
THPT Yên Phong
tả nỗi lòng trằn trọc nhớ nhung đến mức không sao chợp mắt. Điều này diễn tả nỗi nhớ đã có sự vận động từ ngày sang đêm, từ tấm khăn đến ngọn đèn.Nó cho ta hiểu nỗi nhớ về đêm mới là nỗi nhớ sâu sắc. Giáo viên chuyển ý: Dù kín đáo, gợi cảm bao nhiêu thì hình ảnh khăn và đèn vẫn chỉ là cách nói thổ lộ tình cảm mang tính chất gián tiếp, thông qua những hình ảnh mang tính biểu tượng theo lối nhân hóa. Và cuối cùng dường như không kìm lòng được nữa, cô gái hỏi chính lòng mình: Mắt thương nhớ ai Mắt ngủ không yên Nhóm 3: - Em có suy nghĩ gì về hình ảnh“ mắt”, ”mắt ngủ không yên” và cách diễn tả nỗi nhớ qua hình ảnh này? Học sinh trả lời Giáo viên giảng: Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn-nơi con người khó có thể giấu những buồn vui, ưu phiền. Cho nên nói” mắt ngủ không yên” thực ra là nói nỗi ưu tư nặng trĩu năm canh.Thương nhớ đến không ngủ được, cứ trằn trọc thao thức là cách biểu lộ quen thuộc trong ca dao: “Đêm nằm lưng chẳng tới giường Trông cho mau sáng ra đường gặp anh” Giáo viên liên hệ đến bài thơ “Sóng” (Xuân Quỳnh) khắc sâu kiến thức:
Năm học 2018- 2019
trong nỗi nhớ thương là ẩn dụ chỉ ngọn lửa tình yêu bừng cháy, mãnh liệt, nỗi nhớ đằng đẵng với thời gian.
- Hình ảnh“ mắt” (Câu 9,10) +Nghệ thuật: Hoán dụ - nhân vật trữ tình. + Đôi mắt: cửa sổ tâm hồn, nơi tập trung diễn tả tâm trạng của con người. Cô gái hỏi đôi mắt, hay hỏi chính lòng mình: bộc lộ trực tiếp nỗi nhớ khắc khoải của cô gái. + “Mắt ngủ không yên” Sự trằn trọc, thao thức nỗi nhớ ăn sâu cả tiềm thức và vô thức của cô gái.
ảnh đại diện cho câu chuyện trao duyên, vật kỉ niệm của đôi nam nữ; đèn là hình ảnh đại diện cho nỗi tương tư, cho nỗi nhớ khi mà tâm sự không thể giãi bày cùng ai, chỉ có ngọn đèn thâu hiểu; còn mắt là hình ảnh biểu đạt cho khoảnh khắc tình yêu nồng cháy trong lòng, không thể che giấu.. - Như vậy có thể nhận xét gì về cách diễn tả nỗi nhớ nói chung trong 10 dòng thơ đầu? Học sinh trả lời - Đến hai câu kết, kết cấu lời thơ có sự chuyển biến như thế nào? Cô gái lo phiền về điều gì? vì sao? Học sinh phát hiện, phân tích. Giáo viên giảng: Đến hai câu kết, kết cấu lời thơ bỗng có sự chuyển biến từ những câu thơ 4 chữ dồn dập sang thể lục bát nhẹ nhàng hơn, nhưng cũng xao xuyến hơn, rung động hơn. Nó phù hợp để diễn tả một niềm lo âu mênh mang của cô gái. + Hủ tục của xã hội phong kiến. Hòn đá đóng rong vì dòng nước chảy Hòn đá bạc đầu vì bởi sương sa Em với anh cũng muốn kết nghĩa giao hòa Sợ mẹ bằng biển, sợ cha bằng trời Em với anh cũng muốn kết tóc ở đời Sợ rằng mây bạc giữa trời mau tan.
“Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức.”
- Vị trí của các sự vật “khăn, đèn, mắt” trong bài ca dao có ý nghĩa biểu tượng gì? Học sinh trả lời: Ba hình ảnh khăn - đèn – mắt được sắp xếp theo thứ tự đầy ngụ ý: khăn là hình
THPT Yên Phong
( Ca dao)
Năm học 2018- 2019
Nỗi nhớ được diễn tả trong 10 câu thơ 4 chữ rất dồn dập, có sự vận động dâng trào: từ gián tiếp đến trực tiếp ( từ khăn đến đèn đến mắt) từ bề rộng đến bề sâu, từ không gian thời gian đến tâm thức con người.
b. Nỗi lo phiền (2 câu cuối) * Thể thơ: lục bát - Cô gái lo phiền: vì ko yên một bề. Nỗi lo của cô gái trước ngưỡng cửa hôn nhân. → Nỗi lo hạnh phúc bấp bênh, tình yêu tha thiết đâu dễ dẫn đến hôn nhân lâu bền. + Cùng một cội rễ nguyên nhân: o Thương nhớ: vì yêu, vì xa cách. o Lo phiền: vì yêu, vì tình yêu còn bị ngăn cách bởi những trở ngại + Bước phát triển từ cảm xúc nhớ thương đến nỗi lo âu mênh mông cho hạnh phúc lứa đôi thể hiện khao khát hạnh phúc chính đáng của người con gái.
+Sợ tình cảm chàng trai không bền chặt: “Em tưởng nước giếng sâu Em nối sợi gầu dài Ai ngờ giếng nước cạn Em tiếc hoài sợi dây.”
Khăn, đèn, mắt biểu tượng cho nỗi niềm thương nhớ của người con gái đang yêu.
(Ca dao) - Chủ đề của bài ca dao số 4 là gì? Giáo viên giảng: Thanh bằng là thanh được sử dụng chủ đạo trong bài ca dao này, tạo cho bài ca dao 1 âm hưởng bâng khuâng , da diết.
=>Bài ca dao thể hiện nỗi nhớ thương bồn chồn, da diết xen lẫn những lo âu của một trái tim chân thành, cháy bỏng yêu thương.
THPT Yên Phong
2. Hướng dẫn tổng kết
Năm học 2018- 2019
III. Tổng kết: Nỗi niềm chua xót, đắng cay và tình cảm yêu thương chung thủy của người bình dân trong xã hội cũ được bộc lộ chân tình và sâu sắc qua chùm ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa. Nghệ thuật dân gian tô đậm thêm vẻ đẹp của người lao động trong các câu ca
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: Giáo viên tổ chức trò chơi ”Tiếp sức” - Giáo viên chia lớp ra làm 3 nhóm và nêu vấn đề: Nhóm 1: Hãy chép lại một số bài ca dao mở đầu bằng:Thân em… Nhóm 2: Hãy chép lại những bài ca dao có hình ảnh chiếc khăn và nỗi nhớ người yêu. Nhóm 3: Hãy chép lại những bài ca dao có hình ảnh chiếc cầu. - Luật chơi: Mỗi nhóm cử 1 thành viên viết vào giấy A0 tại chỗ bằng kĩ thuật khăn trải bàn. ngay sau khi thành viên thứ nhất viết hết những câu mình nhớ thì thành viên thứ 2 tiếp tục. Đội thắng sẽ là đội có số bài ca dao nhiều nhất và đúng nhất . Một số bài ca dao bắt đầu bằng cụm từ “Thân em” - Thân em như hạt mưa sa Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày - Thân em như hạt mưa rào Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa - Thân em như trái bần trôi Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu - Thân em như miếng cau khô Kẻ thanh tham mỏng, người thô tham dày - Thân em như giếng giữa đàng Người khôn rửa mặt, người phàn rửa chân. -Thân em như ớt chín cây Càng tươi ngoài vỏ càng cay trong lòng” -Thân em như cá rô thia Ra sông mắc lưới vào đìa mắc câu” Một số bài ca dao về nỗi nhớ người yêu và về cái khăn:
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019 - Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ Nhớ ai ai nhớ bây giờ nhớ ai? - Đêm qua ra đứng bờ ao Trông cá cá lặn trông sao sao mờ Buồn trông con nhện giăng tơ Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai Buồn trông chênh chếch sao mai Sao ơi sao hỡi nhớ ai sao mờ. - Gửi khăn, gửi áo, gửi lời Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa - Nhớ khi khăn mở trầu trao Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình. -
Em về anh mượn khăn tay
Gói câu tình nghĩa, lâu ngày sợ quên -
Chiều chiều lại nhớ chiều chiều
Nhớ người đẫy gấm, khăn điều vắt vai
Một số câu ca dao về chiếc cầu : - Hai ta cách một con sông Muốn sang anh ngả cành hồng cho sang - Cách nhau có một con đầm Muốn sang sanh ngả cành trầm cho sang Cành trầm lá dọc lá ngang Đố người bên ấy bước sang cành trầm - Gần đây mà chẳng sang chơi Để em ngắt ngọn mồng tơi bắc cầu Sợ rằng chàng chả đi cầu Cho tốn công thợ, cho sầu lòng em...
-Sông cách sông, thủy cách thủy, Em xe sợi chỉ, em bắc cây cầu, Để cho anh sang mà giảm mối sầu tương tư. -Gần đây mà chẳng sang chơi, Để anh ngắt ngọn mồng tơi bắc cầu Mồng tơi chả bắc được đâu, Em cởi dải yếm bắc cầu anh sang.
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: 1. Sưu tầm thêm các bài ca dao về “cái khăn”, về “nỗi nhớ người yêu”, về tình nghĩa vợ chồng; về vẻ đẹp và số phận bất hạnh của người phụ nữ trong XH cũ. 2. Qua việc đọc các bài ca dao, anh/chị rút ra được cách thức, phương pháp tiếp cận ca dao như thế nào? Cách thức, phương pháp tiếp cận ca dao: - Đưa các bài ca dao vào hệ thống để tìm hiểu ý nghĩa chung. - Phát hiện, phân tích được những đặc sắc nghệ thuật của bài ca, từ đó tìmhiểu nội dung, ý nghĩa của bài. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Học thuộc bài thơ, ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bịbài Đặc điểm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết . Lập bảng so sánh đặc điểm ngôn ngữ nói và đặc điểm ngôn ngữ viết . Yêu cầu kẻ ra tờ giấy A0 hoặc bảng phụ. Lập bảng so sánh đặc điểm ngôn ngữ nói và đặc điểm ngôn ngữ viết Ngôn ngữ nói Ngôn ngữ viết Hoàn cảnh sử dụng trong giao tiếp Phương tiện, yếu tố hỗ trợ Từ ngữ Câu Ưu thế
Tiết luyện tập tham khảo CA DAO THAN THÂN YÊU THƯƠNG TÌNH NGHĨA (tiếp theo) I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Giúp học sinh cùng cố kiến thức cơ bản về nội dung và nghệ thuật của ca dao - Nỗi niềm xót xa, đắng cay và tình cảm yêu thương thủy chung, đằm thắm ân tình của người bình dân trong xã hội cũ. - Những đặc sắc của nghệ thuật dân gian trong việc thể hiện tâm hồn người lao động. 2. Kĩ năng:
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Đọc hiểu văn bản - Tìm hiểu đề, lập dàn ý bài văn nghị luận. 3. Thái độ: - Đồng cảm với tâm tư của người lao động xưa. Trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của họ. - Đồng cảm sẻ chia với những bất hạnh của người phụ nữ. Trân trọng những phẩm chất đẹp của người phụ nữ. II. Chuẩn bị của GV và HS 1. Chuẩn bị của GV: SGK, SGV, bài soạn. 2. Chuẩn bị của HS: Vở ghi, vở soạn, sgk III. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra bài cũ :Thực hiện trong quá trình tìm hiểu bài mới 2.Bài mới : Hoạt động của GV và HS Kiến thức cơ bản HĐI. Hướng dẫn HS trả lời một số I.Câu hỏi trắc nghiệm: câu hỏi trắc nghiệm Câu 1. Nhận định nào sau đây nói đúng nhất về nội dung của ca dao? A. Miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên. B. Nói lên nỗi đau của con người trong xã hội cũ. C. Diễn tả đời sống tâm hồn phong phú của người lao động. D. Nói về tình cảm gia đình. Câu 2. Trong ca dao, những hình ảnh nào sau đây thường xuất hiện? A. Sân đình, cây đa, bến đò, giếng nước B. Tùng, cúc, trúc, mai C. Lầu son, gác tía, sân đình, cây đa D. Sân đình, lầu son, trúc, mai Câu 3. Ca dao thường sử dụng phương thức biểu đạt nào nhất? A. Miêu tả B. Biểu cảm C. Tự sự D. Nghị luận Câu 4. Đặc điểm nghệ thuật nào sau đây không thường được sử dụng trong ca dao? A. Sử dụng thủ pháp so sánh, ẩn dụ. B. Ngôn ngữ giản dị nhưng giàu sức biểu đạt. C. Lặp đi lặp lại các mô típ mở đầu. D. Tâm lí nhân vật được miêu tả phức tạp. Câu 5. Ca dao thường sử dụng thể thơ nào nhất? A. Thể thơ năm chữ B. Thơ Đường luật C. Thơ song thất lục bát D. Thơ lục bát Câu 6. Hình ảnh tấm lụa đào trong ca dao nói lên phẩm chất gì ở người phụ nữ? B. Sự trẻ trung C. Sự khát khao hạnh phúc D. Sự dịu A. Vẻ đẹp dàng Câu 7. Ca dao than thân có nhiều bài mở đầu bằng cụm từ "Thân em". Từ “thân” trong cụm từ trên có nghĩa là: A. Thân nhân B. Thân thể C. Thân cận D. Thân phận Câu 8. Thân em như tấm lụa đào Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai? Bài ca dao trên nói lên tâm trạng gì của người phụ nữ? A. Chán chường B. Tủi nhục, xót xa C. Tuyệt vọng D. Lo âu, buồn bã Câu 9. Bài ca dao trên có âm điệu như thế nào?
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
A. Nhẹ nhàng, sâu lắng C. Bồi hồi, luyến tiếc B. Xót xa, ngậm ngùi D. Nhẹ nhàng, luyến tiếc Câu 10. Nỗi lòng của người phụ nữ trong bài ca dao trên nảy sinh từ: A. Nỗi đau thân phận C. Tai ương, vất vả B. Hoàn cảnh nghèo khó D. Những lo lắng cho tương lai Câu 11.Biện pháp tu từ nào dưới đây đã giúp biểu đạt một cách sâu sắc tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài cao dao Khăn thương nhớ ai...? A. So sánh, ẩn dụ và điệp ngữ B. Nhân hóa, điệp ngữ và ẩn dụ C. Ẩn dụ, hoán dụ và so sánhD. Hoán dụ, điệp ngữ và nhân hoá Câu 12. Muối ba năm muối đang còn mặn Gừng chín tháng gừng hãy còn cay Hai hình ảnh "gừng cay" và "muối mặn" trong câu ca dao nói lên ý nghĩa gì? A. Chỉ sự nghèo khó C. Chỉ sự gian nan vất vả B. Chỉ sự thuỷ chung D. Chỉ chuyện tình yêu tan vỡ HĐII. Hướng dẫn HS trả lời một số II. Câu hỏi tự luận: câu hỏi tự luận Đề 1: Đề 1:Thân em như tấm lụa đào Câu 1: Phương thức biểu cảm Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai. Câu 2: Câu 1. Phương thức biểu đạt chủ – Biện pháp tu từ: So sánh, ẩn dụ yếu của bài ca dao trên? – Tác dụng: Câu 2. Tìm và phân tích tác dụng + Gợi vẻ đẹp và thân phận của người phụ nữ của biện pháp tu từ từ vựng được sử Việt Nam trong xã hội cũ. dụng trong bài ca dao trên. + Tăng tính gợi hình, biểu cảm cho bài ca dao. Câu 3.Chỉ ra nghĩa của từ “Thân”. Câu 3: Chỉ thân phận (số phận, cuộc đời…) Câu 4.Từ ý nghĩa của bài ca dao Câu 4: Thí sinh có thể trình bày trong một đoạn trên, anh (chị) hãy viết một đoạn văn , bộc lộ suy nghĩ riêng của bản thân nhưng văn trình bày suy nghĩ của bản thân phải có thái độ nghiêm túc, tình cảm chân thật , về cuộc sống của người phụ nữ Việt phù hợp với thực tiễn và quan điểm đạo đức xã Nam trong xã hội hiện nay. hội. Đề 2:Có ý kiến cho Đề 2: rằng:“Chủ thể trữ tình của ca dao *Tìm hiểu đề: khi cảm nghĩ về thân phận mình là - Yêu cầu vềnội dung:nội dung chủ yếu của ca thấy buồn, thấy khổ; nhưng khi cảm dao trữ tình: Nỗi xót xa, đắng cay và tình cảm nghĩ về những người thương mến, yêu thương, thủy chung, đằm thắm ân tình của về những nơi, những vật thân thuộc người bình dân trong xã hội cũ. là thấy yêu, thấy thương...”. - Yêu cầu về kiểu bài: nghị luận văn học Anh (chị) hãy làm sáng tỏ - Yêu cầu về phạm vi dẫn chứng: ca dao than nhận định trên qua những bài ca thân, yêu thương tình nghĩa dao than thân, yêu thương tình * Gợi ý: Học sinh cần đảm bảo hệ thống các ý nghĩa đã học ở chương trình Ngữ sau đây: văn 10 – Ban cơ bản. 1. Giải thích nhận định: - Chủ thể trữ tình (tác giả ca dao) là người bình dân, nhân dân lao động, sống trong cuộc đời
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
trăm đắng, ngàn cay nhưng đằm thắm ân nghĩa bên gốc đa, giếng nước, sân đình... Và tác phẩm của họ cũng được sinh ra từ cuộc đời ấy. Nó phản ánh cuộc đời, tâm tình của người bình dân. - Chủ thể trữ tình của ca dao khi cảm nghĩ về thân phận mình là thấy buồn, thấy khổ. Họ cất lên những tiếng nói than thở về những nỗi bất hạnh của mình: than về phận khó, về nỗi cơ cực, về lỡ duyên, ... - Chủ thể trữ tình khi cảm nghĩ về những người thương mến về những nơi, những vật thân thuộc là thấy yêu, thấy thương... Họ cất lên câu hát yêu thương, tình nghĩa chứa chan tình yêu lứa đôi, tình cảm gia đình, quê hương đất nước... --> Nhận định đã khái quát được hai nội dung chủ yếu của ca dao trữ tình: Nỗi xót xa, đắng cay và tình cảm yêu thương, thủy chung, đằm thắm ân tình của người bình dân trong xã hội cũ. 2. Phân tích, chứng minh nhận định: a. Chủ thể trữ tình của ca dao khi cảm nghĩ về thân phận mình là thấy buồn, thấy khổ (Những bài ca dao than thân). - Họ thường là những người phụ nữ sống trong xã hội cũ: + Ý thức được vẻ đẹp riêng, giá trị của mình (“tấm lụa đào”: vẻ đẹp duyên dáng, mềm mại, xuân sắc, quý giá..., “củ ấu gai” - “ruột trong thì trắng, vỏ ngoài thì đen”: vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn). + Xót xa cho thân phận nhỏ bé, đắng cay, tội nghiệp (Thân em...) nhưng nỗi đau khổ của từng người lại mang những nét riêng (“tấm lụa đào”: đẹp nhưng hoàn toàn phụ thuộc vào người khác, không tự quyết định được số phận của mình; “củ ấu gai”: có phẩm chất tốt đẹp bên trong nhưng không được ai biết đến, vẻ đẹp ấy bị che phủ bởi cái bề ngoài xấu xí, đen đủi...) - Họ có thể là những chàng trai, cô gái lỡ duyên, hoặc bị ép duyên mà tình yêu dang dở. Vì thế, tiếng thơ như lời trách móc, oán giận, đầy xót xa, cay đắng (Trèo lên cây khế nửa ngày/Ai làm chua xót lòng này khế ơi!...) b. Nhưng khi cảm nghĩ về những người
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
thương mến, về những nơi, những vật thân thuộc là thấy yêu, thấy thương (Những bài ca dao yêu thương, tình nghĩa) - Đó là nỗi nhớ người yêu của cô gái được gửi vào hình ảnh: khăn, đèn, mắt... Hỏi khăn, đèn, mắt cũng là hỏi lòng mình. Cô gái ra ngẩn vào ngơ, bồn chồn, thao thức với bao vấn vương, lo âu, phấp phỏng cho hạnh phúc lứa đôi (Khăn thương nhớ ai...) - Có khi, người con gái mượn chiếc cầu dải yếm để nói lên mơ ước mãnh liệt của mình trong tình yêu. Một lời tỏ tình kín đáo, ý nhị, duyên dáng mà rất táo bạo. (Ước gì sông rộng một gang...) - Họ mượn hình ảnh muối, gừng để diễn tả sự gắn bó sâu nặng của con người. Độ mặn của muối, độ cay của gừng còn có hạn nhưng tình cảm con người mãi son sắt, thủy chung. (Muối ba năm muối đang còn mặn...) 3. Đánh giá, mở rộng: - Những câu hát than thân, yêu thương tình nghĩa đã thể hiện sâu sắc vẻ đẹp tâm hồn của người bình dân xưa: trong cuộc sống còn nhiều vất vả, cơ cực, đắng cay, họ vẫn sống ân nghĩa, đằm thắm tình người, vẫn luôn khát khao tình yêu, hạnh phúc. - Người bình dân đã lựa chọn những hình thức nghệ thuật riêng, đậm màu sắc trữ tình dân gian: thể thơ lục bát, song thất lục bát; hình thức đối đáp; công thức mở đầu “Thân em...”, “Trèo lên...”; hình ảnh biểu tượng, cách so sánh, ẩn dụ... Về kỹ năng: - Kĩ năng phân tích đề, lập ý thông minh, tinh tế, thể hiện ở hệ thống luận điểm, luận cứ đầy đủ, sắp xếp khoa học, lôgic. - Biết cách tổ chức và viết thành thạo một bài văn nghị luận văn học. - Viết câu, dựng đoạn tốt, dùng từ chính xác, viết đúng chính tả. 3.Củng cố, luyện tập:Thi đọc ca dao bằng cụm từ "thân em" 4. Hướng dẫn tự học: - Học thuộc lòng sáu bài ca dao.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Sưu tầm thêm những bài ca dao viết về vẻ đẹp và số phận bất hạnh của người phụ nữ trong XH cũ. - Bài tập chuẩn bị cho giờ học sau:
Tiết 28 ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ NÓI VÀ VIẾT I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết xét theo các phương diện: - Phương tiện ngôn ngữ: âm thanh / chữ viết. - Tình huống giao tiếp: các nhân vật giao tiếp tiếp xúc trực tiếp, có sự đổi vai, phản hồi tức khắc, nhưng người nói ít có điều kiện lựa chọn, gọt giũa các phương tiện ngôn ngữ, người nghe ít có điều kiện suy ngẫm, phân tích (dạng nói) / không tiếp xúc trực tiếp, không đổi vai, có điều kiện lựa chọn, suy ngẫm, phân tích (dạng viết). - Phương tiện phụ trợ: ngữ điệu, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ, ... (dạng nói) / dấu câu, kí hiệu văn tự, sơ đồ, bảng biểu, ... (dạng viết). - Từ, câu, văn bản: từ khẩu ngữ, câu văn linh hoạt về kết cấu, về kiểu câu, văn bản không thật chặt chẽ, mạch lạc (dạng nói) / từ được lựa chọn, câu và văn bản có kết cấu chặt chẽ, mạch lạc ở mức độ cao (dạng viết). 2. Về kĩ năng: - Những kĩ năng thuộc về hoạt động nói và hoạt động nghe trong giao tiếp ở dạng ngôn ngữ (nói: phát âm, ngữ điệu, phối hợp cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, quan sát người nghe, điều chỉnh lời nói, ...; nghe: chăm chú theo dõi, phản ứng lại, đổi vai nói, hồi đáp người nói, ...)
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Những kĩ năng thuộc hoạt động viết và hoạt động đọc trong giao tiếp ở dạng ngôn ngữ viết (viết: xác định các nhân tố giao tiếp, lập đề cương, lựa chọn từ ngữ, thay thế từ ngữ, lựa chọn kiểu câu, dùng dấu câu, liên kết câu, ...; đọc: đọc thành tiếng, đọc diễn cảm, đọc hiểu, tóm tắt nội dung ...) - Kĩ năng phân biệt để không sử dụng nhầm lẫn giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết: tránh nói như viết, hoặc viết như nói. 3. Về thái độ: - Có ý thức và thói quen nói và viết thích hợp với từng dạng ngôn ngữ. - Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến việc tạo lập và lĩnh hội văn bản; liên quan đến ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. - Năng lực đọc – hiểu các văn bản liên quan đến hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ; liên quan đến ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân trong quá trình giao tiếp bằng ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về những vấn đề liên quan đến hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ; về sự khác nhau giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Tiếng Việt thực hành (NXB Giáo dục, 2000) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. Lập bảng so sánh đặc điểm ngôn ngữ nói và đặc điểm ngôn ngữ viết . Yêu cầu kẻ ra tờ giấy A0 hoặc bảng phụ. Lập bảng so sánh đặc điểm ngôn ngữ nói và đặc điểm ngôn ngữ viết Ngôn ngữ nói Ngôn ngữ viết Hoàn cảnh sử dụng trong giao tiếp Phương tiện, yếu tố hỗ trợ Từ ngữ Câu Ưu thế III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới:
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: 1. Tìm từ , cụm từ tương đương với các từ cột bên trái (ngôn ngữ viết) Ngôn ngữ viết Ngôn ngữ nói 1. Sợ hãi 1. Lạnh xương sống,vãi linh hồn 2. Tức giận 2. Lộn cả tiết,điên tiết 3. Rất đẹp 3. Hết ý,khỏi chê,mê hồn 4. Lười biếng 4. Lười chảy thây,lười thối thây 5. Đi, chạy 5. Té, phắn, biến, lượn ... 6. Ăn 6. Chén, đớp, hốc .... 7. Chết 7. Nghẻo, toi, toi mạng, hai năm mươi ... 2. Yêu cầu HS điền từ thích hợp: Điền những từ thích hợp vào dấu “...” trong đoạn thơ sau : 1. Mẹ cười ... cha mi Chẳng ăn ... cứ đi đánh hoài” - Em Hòa - Tố Hữu a. rất giống b. Thật giống c. thiệt giống d. Cả a, b, c đều đúng a. chi cả b. chi hết c. gì cả d. Cả a, b, c đều đúng Mẹ cười thiệt giống cha mi Chẳng ăn chi cả cứ đi đánh hoài” - Em Hòa - Tố Hữu 2. ...là hết chiều em ni đi mãi Còn mong chi ngày trở lại Phước ơi a. Rứa; b; Thôi; c. Vậy; d. Thế Rứa là hết chiều em ni đi mãi Còn mong chi ngày trở lại Phước ơi 3. - Đằng .... vợ chưa? - Đằng ....? (nớ, kia, đó) - ....còn chờ độc lập (mình, tôi, tớ) Cả lũ cười vang bên ruộng ....(ngô, bắp) Nhìn ...thôn nữ cuối nương dâu (cô, o, em) - Đằng nớ vợ chưa? - Đằng nớ? - Tớ còn chờ độc lập Cả lũ cười vang bên ruộng bắp
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Nhìn o thôn nữ cuối nương dâu b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết xét theo các phương diện: + Phương tiện ngôn ngữ: âm thanh / chữ viết. + Tình huống giao tiếp + Phương tiện phụ trợ + Từ, câu, văn bản: từ khẩu ngữ, câu , về kết cấu, về kiểu câu, văn bản - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính I. Tìm hiểu ngữ liệu 1. Hướng dẫn HS tìm hiểu ngữ 1. Ngữ liệu ngôn ngữ nói liệu về ngôn ngữ nói GV cho HS xem video “Chí Phèo Chí Phèo: Cho nửa lít nữa đây! đốt quán” trích đoạn trong “Làng Chủ quán: Nhà cháu ít vốn lắm…. Vũ Đại ngày ấy” ghi lại lời thoại Chí Phèo: Mẹ cha mày, mày khinh ông à! Mày sợ các nhân vật trong đoạn video. ông quỵt hả? Ông còn ối tiền! Tiền ông gửi đằng cụ Bá kia kìa! Mẹ cha mày! Ông đốt cái quán này đi! Ông giáo: Đừng làm thế, anh Chí! Chủ quán: ối! ối giời! ối bà con ơi! Chí Phèo: Ông đốt tất! Chủ quán: ối bà con! Chí Phèo: Ông đốt tất! Chủ quán:ối bà con! Thằng Chí Phèo đốt quán nhà tôi!ối bà con làng xóm ơi! GV trình chiếu ngữ liệu 2. Ngữ liệu ngôn ngữ viết “Ở đây phải chú ý ba khâu: Một là phải giữ gìn và phát triển vốn chữ của tiếng ta (tôi không muốn dùng chữ “ từ vựng”). Hai là nói và viết đúng phép tắc của tiếng ta(tôi muốn thay chữ “ngữ pháp”). Ba là giữ gìn bản sắc, tinh hoa, phong cách của tiếng ta trong mọi thể văn (văn nghệ , chính trị, khoa học, kỹ thuật…)” (Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt) 2. Hướng dẫn HS tìm hiểu đặc II. Đặc điểm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết điểm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết Chia lớp thành 4 nhóm
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Yêu cầu HS so sánhđặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết theo những đặc điểm sau: - Hoàn cảnh sử dụng trong giao tiếp - Phương tiện, yếu tố hỗ trợ - Từ ngữ, câu. - Ưu thế Gọi 1 nhóm bất kì trình bày, các nhóm khác phản biện Bảng so sánh: Ngôn ngữ nói Hoàn cảnh sử - Tiếp xúc trực tiếp - Nhân vật giao tiếp trực tiếp, dụng trong phản hồi tức khắc, có sự đổi vai. giao tiếp - Người nói ít có điều kiệnlựachọn, gọt giũa các phương tiện ngôn ngữ - Người nghe ít có điều kiện suy ngẫm, phân tích Phương tiện, yếu tố hỗ trợ Từ ngữ Câu Ưu thế
Ngôn ngữ viết - Không tiếp xúc trực tiếp - Nhân vật giao tiếp trong phạm vi rộng lớn, thời gian lâu dài, không đổi vai - Người giao tiếp phải biết các ký hiệu chữ viết, qui tắc chính tả, qui cách tổ chức VB. - Có điều kiện suy ngẫm, lựa chọn, gọt giũa các phương tiện ngôn ngữ Sử dụng ngữ điệu rất đa dạng có Hệ thống dấu câu, kí hiệu văn sự phối hợp giữa âm thanh giọng tự, hình ảnh minh hoạ, bảng điệu kết hợp với nét mặt cử chỉ biểu sơ đồ. điệu bộ, nét mặt ... Đa dạng, nhiều từ khẩu ngữ, từ Mang tính chính xác cao, sử địa phương tiếng lóng, chêm dụng lớp từ phù hợp với từng xen, đưa đẩy.... phong cách ngôn ngữ. Câu tỉnh lược, câu rườm rà, có Câu nhiều thành phần được tổ yếu tố dư thừa trùng lặp. chức mạch lạc chặt chẽ. Sử dụng ngữ điệu và các yếu tố Có sự chuẩn bị hỗ trợ ngoài ngôn ngữ -> tính chính xác, mạch lạc, -> tăng cường tối đa sức biểu đạt chặt chẽ (từ ngữ, diễn đạt, bố cho lời nói. cục, sử dụng kí hiệu, đề - Ngôn ngữ tự nhiên, giàu sức mục,…). biểu cảm.
* Lưu ý: Phân biệt : Nói và đọc viết và ghi - Nói và đọc + Giống: Đều dùng ngôn ngữ âm thanh + Khác:
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Nói: Phát sinh trong hoàn cảnh giao tiếp, ý tưởng, tình cảm, thái độ… nảy sinh trong quá trình giao tiếp Đọc: Có sẵn văn bản, chuyển thành lời. - Viết và ghi + Giống: Đều dùng chữ viết + Khác: Viết: Phát sinh trong hoàn cảnh giao tiếp gián tiếp, ý tưởng, tình cảm… nảy sinh thành hoạt động viết Ghi: Người nói, người nghe cố gắng chuyển ngôn ngữ âm thanh thành văn bản. Trong thực tế sử dụng ngôn ngữ, có hai trường hợp: + Ngôn ngữ nói được ghi lại bằng chữ viết trong văn bản + Ngôn ngữ viết trong văn bản được trình bày lại bằng lời nói miệng c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Phân tích đặc điểm ngôn ngữ nói trong đoạn trích “Vợ nhặt” – Kim Lân? Các từ ngữ thường gặp trong lời ăn tiếng nói hàng ngày : mấy, có khối, nói khoác, sợ gì, đằng ấy, cười tít,… - Miêu tả nhiều cử chỉ điệu bộ (kèm theo lời nói) : đẩy vai, cười (nắc nẻ), cong cớn, ngoái cổ, ton ton chạy… - Các từ hô gọi : kìa, này, nhà tôi ơi, đằng ấy,… - Các từ tình thái : có khối… đấy, đấy, sợ gì,… Ngoài ra trong đoạn trích các nhân vật tham gia đối thoại trực tiếp nên còn liên tục thay phiên đổi vai cho nhau. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Xem lại các bài làm văn của anh (chị) để phát hiện và sửa các lỗi "viết như nói" (nếu có). - Tập chuyển đoạn hội thoại ở Bài tập 2 trong SGK (dạng ngôn ngữ nói) thành một đoạn văn thuộc ngôn ngữ viết theo hình thức kể lại diễn biến của cuộc hội thoại. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bịbài Ca dao hài hước + Tìm hiểu về ca dao hài hước: đặc điểm, phân loại (lấy ví dụ minh họa)
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
+ Đọc văn bản trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài + Tìm những câu thơ, ca dao thể hiện chí hướng nam nhi?
Tiết 29 CA DAO HÀI HƯỚC I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: Cảm nhận được tiếng cười lạc quan trong ca dao qua nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh của người bình dân cho dù cuộc sống của họ còn nhiều vất vả, lo toan. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu ca dao theo đặc trưng thể loại - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức ca dao hài hước. 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu ca dao theo đặc trưng thể loại - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về ca dao hài hước - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Trân trọng tâm hồn lạc quan, yêu đời của người lao động; Phản đối thái độ trong nam khinh nữ. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực giải quyết tình huống - Năng lực giao tiếp trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Năng lực tư duy sáng tạo: nêu vấn đề, phân tích, bình luận, bày tỏ quan niệm cá nhân về các hiện tượng đời sống của người xưa trong ca dao, liên hệ đối chiếu để rút ra bài học trong cuộc sống hôm nay. - Năng lực hợp tác khi trao đổi thảo luận II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Ca dao Việt Nam (NXB Giáo dục 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Tìm hiểu về ca dao hài hước: đặc điểm, phân loại (lấy ví dụ minh họa) + Đọc văn bản trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài + Tìm những câu thơ, ca dao thể hiện chí hướng nam nhi? III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động:Trò chơi giải ô chữ Hãy giải ô chữ bằng cách trả lời nhanh các câu hỏi : 1. Truyện “Tam đại con gà” …. thói dốt mà còn khoe khoang, dốt mà dấu dốt. 2. Truyện cười không chỉ phê phán mà con đem đến cho chúng ta những ... bổ ích. 3. Nghệ thuật ... của truyện “Tam đại con gà” là khai thác những mâu thuẫn trái tự nhiên. 4. Trong truyện “Tam đại con gà” có hai ... trái tự nhiên: dốt nhưng khoe giỏi và dốt mà dấu dốt. 5. Trong TP “Nhưng nó phải bằng hai mày”, ... được giới thiệu là người xử kiện giỏi. 6. Trong truyện “Nhưng nó phải bằng hai mày”, yếu tố gây cười độc đáo nhất là nghệ thuật... 7. Lý trưởng không chỉ xử kiện bằng ngôn ngữ, mà còn thể hiện bằng ... xòe bàn tay trái úp lên ngón tay mặt. P h ê p h á n G
â
y
c
ư
B
à
ờ
i
i
h
ọ
M
â
u
t
h
u
ẫ
n
L
ý
t
r
ư
ở
n
g
c
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
C
h
ơ
i
c
h
ữ
C
ử
c
h
ỉ
Sự hài hước của nhân dân không chỉ được thể hiện xuất sắc trong các tác phẩm tự sự. Nhiều khi để trải lòng, tác giả dân gian đã lựa chọn hình thức trữ tình để thể hiện mình. Cũng bật lên tiếng cười, nhưng ca dao lại đem đến cho người đọc, người nghe một cảm xúc mới mẻ. Chúng ta sẽ đi tìm kiếm cảm xúc đó qua bài học hôm nay. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Cảm nhận được tiếng cười lạc quan trong ca dao qua nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh của người bình dân cho dù cuộc sống của họ còn nhiều vất vả, lo toan. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn tìm hiểu chung?Các I. Tìm hiểu chung em biết gì về ca dao hài hước? 1. Vị trí, ý nghĩa: HS trả lời (tuỳ theo hiểu biết) Ca dao hài hước chiếm một số lượng lớn - GV diễn giảng: Trong kho tàng ca trong kho tàng ca dao Việt Nam, thể hiện tâm dao văn học dân gian Việt Nam, ca dao hồn yêu đời, lạc quan của người bình dân xưa hài hước có số lượng đồ sộ và chiếm 2. Phân loại: một vị trí quan trọng thể hiện tâm hồn - Ca dao tự trào: là những bài ca dao vang lên yêu đời, lạc quan của người bình dân tiếng tự cười bản thân mình, cười hoàn cảnh xưa. Các nhà nghiên cứu văn học dân của mình… gian dựa vào nội dung đã chia ca dao - Ca dao châm biếm: dùng lời lẽ sắc sảo thâm hài hước thành hai loại, đó là ca dao thúy để phê phán, chê bai, chế diễu những tự trào và ca dao châm biếm. thói tật xấu, những kiểu người xấu trong xã - Vậy em hiểu thế nào là ca dao tự hội. trào? Thế nào là ca dao châm biếm? 3. Văn bản - HS đọc toàn bộ VB (giọng vui, hóm - Ca dao tự trào (bài 1) -Ca dao châm biếm (bài 2,3,4) hỉnh) - GV nhận xét: ?Theo các em bài nào là ca dao tự trào, bài nào là ca dao châm biếm? - GV: Hướng dẫn các bài cần học (bài 1,2) 2. Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản II. Đọc hiểu văn bản GV bình: Rõ ràng, cưới xin là công việc hệ trọng của một đời người (chẳng
THPT Yên Phong
phải người xưa đã từng quan niệm: “Tậu trâu, lấy vợ, làm nhà – Cả ba việc ấy thật là khó khăn” nhưng chúng ta hãy cùng đi vào tìm hiểu bài ca dao để nghe chàng trai và cô gái này họ nói với nhau những gì! ?Về hình thức kêt cấu, bài ca dao có gì đáng lưu ý?là lời ai nói với ai?nội dung đề cập đến vấn đề gi? GV bình:Hình thức đối đáp được thể hiện rất nhiều trong ca dao. Nhất là trong những cuộc vui đùa hay hát giao duyên trai gái. đây là hình thức quen thuộc trong diễn xướng dân gian, chẳng hạn như: - Tới đây mận mới hỏi đào, Vườn hồng có lối ai vào hay chưa? Mận hỏi thì đào xin thưa, Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào Theo tục lệ của người Việt, cưới xin không thể thiếu sính lễ dẫn cưới. ?Em thấy việc dẫn cưới của chàng trai có gì đặc biệt?Em nhận xét về những lễ vật trong dự kiến và lý do huỷ lễ vật đó? GV diễn giảng:Cách lập luận của anh dù suy diễn hài hước nhưng có lí, rất thuyết phục… chứng tỏ anh là người đứng đắn, cẩn trọng, chỉn chu, biết lo xa, biết nghĩ đến người khác, biết cách ứng xử. Với những lí do đó, chàng trai thông minh và bản lĩnh đã tìm ra giải pháp tuyệt vời để hủy bỏ dự định to tát của mình. ?Vậy quyết định cuối cùng của chàng trai trong việc chọn lựa sính lễ là gì? Tiếng cười bật lên ở đây nhờ yếu tố nghệ thuật nào? GV bình:Bằng lối nói khoa trương, tác giả dân gian tưởng tượng ra một đám cưới linh đình… sau đó tiệm thoái, đối lập, giảm dần, chàng trai đi đến quyết
Năm học 2018- 2019
1. Bài 1:Tiếng cười tự trào a. Hình thức kết cấu: -Kiểu đối đáp: +Từ nhân xưng (anh, em) + Hình thức: dấu hiệu gạch đầu dòng. -Nội dung: nói về việc dẫn cưới và thách cưới
b. Việc dẫn cưới của chàng trai - Dự định dẫn cưới: Toan
Sợ
dẫn voi
quốc cấm
dẫn trâu
họ máu hàn
dẫn bò
co gân.
→ Lễ vật sang , hứa hẹn một lễ cưới linh đình.
→ Lý do có lý, có tình, chính đáng
- Quyết định dẫn cưới: "Miễn là có thú bốn chân Dẫn con chuột béo mời dân, mời làng” + Miễn: cứ có là được + Thú bốn chân (đảm bảo tiêu chuẩn số lượng) + Chuột béo (đảm bảochất lượng) => Chàng chọn được vật dẫn cưới độc đáo
THPT Yên Phong
định: “dẫn con chuột béo”. Trong suy diễn của anh chỉ một con chuột béo cũng đủ để mời dân làng. Cách nói của chàng gợi nhớ đến câu thành ngữ “Đầu voi đuôi chuột”, thú vị, tinh nghịch. ?Qua những gì đã phân tích, em có nhận xét gì về cách nói của chàng trai này? *THẢO LUẬN CẶP ĐÔI: ?Thông thường, trong cuộc sống, người ta vốn không ưa những loại người “Thùng rỗng kêu to”, tức là những kẻ khoác lác, huênh hoang, nói nhiều, hứa nhiều nhưng không làm được gì. Chàng trai trong bài ca dao này cũng nói khoác, vậy mà người đọc lại thấy đáng yêu. Vì sao lại như vậy? (- Chàng trai nói khoác nhưng ý thức được mình đang nói khoác và cũng chẳng che giấu người nghe sự nói khoác ấy vì mục đích của nó là để cho vui. Đồng thời qua cách nói ấy, ta cảm nhận được sự thông minh, khéo léo, tế nhị trong cư xử; sự quan tâm, sống có trách nhiệm đối với những người thương yêu của chàng trai. Người đọc dễ dàng cảm thông, chia sẻ với anh cũng chính là vì vậy!) ?Trước lời dẫn cưới của chàng trai, cô gái có thái độ như thế nào? GV giảng: Không ngạc nhiên trước món quà dẫn cưới, cô gái tỏ ra rất hài lòng.Rõ ràng là cô gái đang rất yêu, rất thương chàng trai nghèo mà khéo nói. Vì vậy “một con chuột béo” đối với cô cũng đã đủ đầy nên cô mới “lấy làm sang” (nghĩa là vừa giàu có, vừa đàng hoàng, lịch sự) và câu nói “Nỡ nào em lại phá ngang…” chứa đựng biết bao tình cảm của cô dành cho chàng trai mà mình yêu thương) Sau đấy cô thách cưới theo đúng phong tục.
Năm học 2018- 2019
đến phi lý nhưng phù hợp hoàn cảnh. - Nghệ thuật: + Khoa trương, phóng đại. + Lối nói giảm dần(voi → chuột) + Đối lập: chuột béo (số ít) >< mời dân làng (số nhiều) => Cách nói hóm hỉnh, hài hước, thông minh thể hiện chàng trai tuy nghèo nhưng tâm hồn luôn vui vẻ, lạc quan.
*Lời thách cưới của cô gái: - Thái độ: Chàng dẫn thế em lấy làm sang Nỡ nào em lại phá ngang như là… “làm sang”: +thản nhiên khen ngợi lễ vật:con chuột béo +hiểu và thông cảm cho hoàn cảnh chàng trai +làm tăng thêm tính hài hước
- Lễ vật thách cưới:
THPT Yên Phong
?Vậy cô thách cưới những gì? Biện pháp nghệ thuậtnào được sử dụng trong hai câu:“Người ta thách lợn thách gà, Nhà em thách cưới một nhà khoai lang?” GV bình:Cưới xin là việc hệ trọng, ai chả mong bằng chị bằng em. Vậy mà lời thách cưới của cô giản đơn quá. Ta thấy tấm lòng đôn hậu, bao dung, nhân ái của nhà gái! Lễ vật giản đơn, kì lạ nhưng họ không buồn sầu, mặc cảm. Điều này có được có lẽ là do lớp ngôn từ đánh lừa cảm giác: không phải một củ, một gánh mà là “một nhà” khoai lang. Vật chất giản dị, tầm thường song cách nói, thái độ của họ rưng rưng tràn đầy kiêu hãnh. ?Nhà khoai lang ấy được sử dụng ra sao? Cách sử dụng sính lễ đó cho ta thấy cô gái là người như thế nào? GV bình: Cũng bằng lối nói giảm dần, cô đã thể hiện sự trân trọng trước món quà cưới mà chàng trai đem lại. Trong cách lo toan, tính toán của cô, tất cả lễ vật đều hữu dụng, kể cả những thứ tưởng chừng như bỏ đi. Niềm vui chia đều cho tất cả. Mọi người đều bày tỏ thái độ vui và bằng lòng với cảnh nghèo. Nghèo mà không buồn sầu, mặc cảm, nghèo mà sống vui vẻ, yêu đời. Bởi với người dân đôi khi cái nghèo quanh năm suốt tháng đeo đuổi: “Gánh cực mà chạy lên non Còng lưng mà chạy, cực còn chạy theo”. Đằng sau tiếng cười đó chứa đựng một triết lí nhân sinh của người lao động: coi trọng tình nghĩa hơn của cải: “Chồng em áo rách em thương Chồng người áo gấm xông hương mặc người”
Năm học 2018- 2019
Người ta>< em thách lợn, thách gà nhàkhoai lang
thách: một
- Sử dụng lễ vật: Củ to – mời làng Củ nhỏ - họ hàng ăn chơi Củ mẻ - con trẻ Củ rím, củ hà – con lợn, con gà. - Nghệ thuật + Đối lập: người ta – nhà em + Lối nói giảm dần (củ to – củ nhỏ- củ mẻ củ rím,củ hà)) =>Cô gái là người chu đáo , đảm đang, trọng tình cảm hơn của cải, thấu hiểu hoàn cảnh của chàng trai
THPT Yên Phong
+) Vật dẫn hài hước, lễ thách vô tư, nhẹ nhàng THẢO LUẬN NHÓM THEO BÀN: Cả hai đều bình bị hóa những lễ vật sang Tìm những điểm tương đồng, gặp gỡ trọng, cao siêu khiến không còn khoảng cách. trong lời dẫn cưới của chàng trai và - Sự gặp gỡ trong cách nói: bông đùa, hài lời thách cưới của cô gái. hước. - Gặp gỡ về tâm hồn: đùa vui, lạc quan , yêu đời, biết tự vượt lên cảnh nghèo để động viên mình.
Thảo Luận nhóm(Phiếu học tập) ? Qua bài ca dao đó, em cảm nhận được gì về vẻ đẹp tâm hồn của nhân dân lao động trong xã hội xưa? ? Bài ca dao chứa đựng một triết lí nhân sinh cao đẹp của người xưa, đó là triết lí gì? ?Bài ca dao còn nhằm phê phán hủ tục gì trong xã hội xưa? Từ đó thể hiện ước muốn xây dựng thuần phong mĩ tục gì? ? Có ý kiến cho rằng: Bài ca dao nói về một đám cưới không có gì nhưng hóa ra lại có tất cả. Em hiểu ý kiến trên như thế nào?
* Điểm tương đồng gặp gỡ giữa chàng trai và cô gái. - Sự gặp gỡ trong lễ vật dẫn cưới và thách cưới:
Năm học 2018- 2019
- Rõ ràng về mặt vật chất, đám cưới giữa chàng trai và cô gái này thực sự không có gì đáng giá. Song họ lại có cái cần thiết nhất cho cuộc sống hạnh phúc của một gia đình, đó chính là tình
- Gặp gỡ về lẽ sống: Coi thường của cải vật chất, coi trọng tình nghĩa.(thiếu vật chất nhưng đầy tình người) - Gặp nhau về trí tuệ: Sự thông minh, nhanh trí trong đối đáp. (đối đáp là một hình thức thử trí thông minh) Tóm lại: -Dù trong cảnh nghèo,người lao động vẫn luôn lạc quan,yêu đời,ham sống,khao khát hạnh phúc lứa đôi -Thể hiện triết lí nhân sinh cao đẹp: Luôn đặt tình người lên trên của cải vật chất. - Phê phán tục dẫn cưới, thách cưới nặng nề của người xưa.(mong muốn xây dựng thuần phong mĩ tục: Thách cưới chỉ nên xem đó là việc làm mang ý nghĩa tượng trưng.)
THPT Yên Phong
cảm lứa đôi chân thành, tha thiết; là sự cảm thông, chia sẻ giữa những con người cùng cảnh ngộ để cùng lạc quan và hi vọng ở tương lai tươi sáng ở phía trước … Nó gợi cho ta nhớ đến một bài thơ rất đẹp viết về tình bạn của nhà thơ Nguyễn Khuyến – bài thơ “Bạn đến chơi nhà”! GV bình: Chí làm trai thời đại nào cũng được coi trọng. Trong văn học xưa các trang nam nhi không ngần ngại thể hoài bão của mình. -HS thuyết trình theo sự chuẩn bị bài ở nhà:Hãy tìm những câu thơ, ca dao thể hiện chí hướng nam nhi? «Làm trai cho đáng nên trai Xuống Đông, Đông tĩnh, lên Đoài, Đoài yên" "Chí làm trai dặm nghìn da ngựa, Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao." «Làm trai đứng ở trong trời đất Phải có danh gì với núi sông. » "Làm trai cho đáng nên trai Phú Xuân đã trải, Đồng Nai cũng từng" Biểu hiện của sự yếu đuối? -HS suy nghĩ và trả lời GV bình: Tuy cũng chí làm trai, song anh chàng trong bài ca dao thực yếu đuối, èo uột, đớn hèn… đáng chê cười. Lẽ ra trang nam tử phải sức dài vai rộng, khỏe mạnh, cường tráng thì đây anh chàng này phải “khom lưng chống gối” cố gắng hết sức, vận hết bình sinh mới gánh nổi “hai hạt vừng”. Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để biểu hiện tiếng cười? Nếu như dòng thơ đầu tạo tâm lí đợi chờ một điều gì đó hợp lí, thuận lôgic bao nhiêu thì dòng thơ thứ hai lại làm người đọc bất ngờ, thú vị bấy nhiêu. Kết cấu đối lập cộng với thủ pháp phóng đại chi tiết đắt giá tạo nên tiếng
Năm học 2018- 2019
2. Bài 2 - Đối tượng châm biếm: bậc nam nhi yếu đuối, không đáng sức trai.
+ Tư thế: "Khom lưng, chống gối" → gắng hết sức. + Hành động: "gánh hai hạt vừng" → nhỏ bé.
- Nghệ thuật: phóng đại kết hợp với thủ pháp đối lập. => Bức tranh hài hước, đặc sắc, phê phán loại đàn ông yếu đuối, không đáng mặt đàn ông.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
cười hài hước sâu cay, thâm thúy. -HS thuyết trình theo sự chuẩn bị bài ở nhà Các bài ca dao có nội dung phê phán trang nam tử vô cùng nhiều. Em hãy tìm những câu ca dao sử dụng những thủ pháp nghệ thuật hoặc môtip quen thuộc và có nội dung phê phán nam giới như bài ca dao trên? - Làm trai cho đáng nên trai Ăn cơm với vợ lại nài vét niêu - Làm trai cho đáng nên trai Vót đũa cho dài ăn vụng cơm con - Làm trai cho đáng nên trai Một trăm đám cỗ chẳng sai đám nào. 3. Hướng dẫn tổng kết III. Tổng kết Trình bày cảm nhận, ấn tượng (trong 1- Nghệ thuật: phút) + Hư cấu, dựng cảnh tài tình, khắc hoạ nhân vật Em có nhân xét gì về nghệ thuật trong cácbằng những nét điển hình. bài ca dao hài hước? + Dùng ngôn từ đời thường mà đầy hàm ý. - ý nghĩa văn bản: Tâm hồn lạc quan yêu đời v Ý nghĩa của chùm ca dao? triết lí nhân sinh lành mạnh của người lao động Việt Nam trong ca dao – dân ca. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn 1.căn cứ vào nội dung cơ bản của bài ca dao, em hãy chọn một nhan đề phù hợp nhất để đặt cho văn bản? - Hạnh phúc trong cảnh nghèo. 2. Ngoài nội dung phê phán trong các bài ca dao vừa học, em có thể đọc một vài bài ca dao mang nội dung phê phán khác ko ? (như hôn nhân sớm, cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy, ...) * Một số câu ca dao phê phán những hạn chế tồn tại trong g/đ pk như: - Hôn nhân sớm: Lấy chồng từ thủa mười lăm/ chồng chê tôi bé chẳng nằm cùng tôi ... - Cha mẹ ép gả: Mẹ tôi tham thúng xôi rền, ... Gà tơ xào với mướp già Vợ hai mươi mốt chồng đà sáu mươi, - Chế độ đa thê: Lấy chồng làm lẽ khổ thay ... 3. Các bài ca dao có nội dung phê phán trang nam tử vô cùng nhiều. Em hãy tìm những câu ca dao sử dụng những thủ pháp nghệ thuật hoặc môtip quen thuộc và có nội dung phê phán nam giới như bài ca dao trên? - Làm trai cho đáng nên trai
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Ăn cơm với vợ lại nài vét niêu - Làm trai cho đáng nên trai Vót đũa cho dài ăn vụng cơm con - Làm trai cho đáng nên trai Một trăm đám cỗ chẳng sai đám nào. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Sưu tầm thêm các bài ca dao hài hước trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam - Tìm những bài ca dao nói về tục cưới hỏi. 1.- Anh nghèo chớ dòng họ anh đông Mỗi người một đồng cũng cưới được em. - Tưởng rằng tiền túi anh quăng ra Ai dè tiền góp quá cha ăn mày. 2. - Anh về bán đất cây đa Bán cặp trâu già mới cưới được em. - Anh về bán một bầy gà Anh qua anh cưới cả bà lẫn con. - Sưu tầm những bài ca dao hài hước phê phán 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Học thuộc bài thơ, ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap Chuẩn bị bài “Lời tiễn dặn” - Tìm hiểu về dân tộc Thái: Trang phục, phong tục, truyền thống … - Giới thiệu về truyện thơ Tiễn dặn người yêu? - Tâm trạng của chàng trai trên đường tiễn dặn ? - Cử chỉ, thái độ của chàng trai khi ở nhà chồng cô gái ? - Nghệ thuật truyện thơ ?
Tiết 30 Hướng dẫn đọc thêm LỜI TIỄN DẶN (Trích Tiễn dặn người yêu - Truyện thơ dân tộc Thái) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Nỗi xót thương của chàng trai và niềm đau khổ tuyệt vọng của cô gái. - Khát vọng hạnh phúc, tình yêu chung thủy của chàng trai, cô gái. - Sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình, cách thể hiện tâm trạng nhân vật. 2. Về kĩ năng: - Kĩ năng đọc hiểu: Biết cách đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Kĩ năng trình bày vấn đề: trình bày các thông tin liên quan đến văn bản. - Kĩ năng tổng hợp vấn đề: khái quát được nội dung bài học bằng Graph hoặc Bản đồ tư duy. 3. Về thái độ:
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản văn bản theo đặc trưng thể loại. - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức tác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Có ý thức trân trọng các giá trị văn hóa bản sắc các dân tộc. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến truyện thơ dân gian; - Năng lực đọc – hiểu truyện thơ dân gian - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về truyện thơ dân gian - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về những đặc điểm cơ bản, giá trị của truyện thơ dân gian - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của truyện thơ dân gian với truyện thơ trong văn học viết ( Truyện Kiều, Lục Vân Tiên) - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Văn học dân gian (NXB Giáo dục 2002); Truyện thơ Tiễn dặn người yêu (NXB Văn hóa dân tộc, 1996) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Tìm hiểu về dân tộc Thái: Trang phục, phong tục, truyền thống … - Giới thiệu về truyện thơ Tiễn dặn người yêu? (chuẩn bị trên ppt, giấy A0) - Tâm trạng của chàng trai trên đường tiễn dặn ? - Cử chỉ, thái độ của chàng trai khi ở nhà chồng cô gái ? - Nghệ thuật truyện thơ ? III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Cho HS xem một số hình ảnh, Yêu cầu cho biết những hình ảnh đó nói về dân tộc nào? Trình bày những hiểu biết của em về một số phong tục của dân tộc đó.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
GV giới thiệu: Nếu người Kinh coi Truyện Kiều là cuốn sách gối đầu giường, người Êđê mê đắm nghe kể khan sử thi Đăm Săn,... thì người Thái cũng tự hào có truyện thơ Tiễn dặn người yêu. Đồng bào dân tộc Thái từng khẳng định: “Hát Tiễn dặn lên, gà ấp phải bỏ ổ, cô gái quên hái rau, anh đi cày quên cày”. Còn các em nghĩ sao về tác phẩm này qua đoạn trích tiêu biểu: Lời tiễn dặn? b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Nỗi xót thương của chàng trai và niềm đau khổ tuyệt vọng của cô gái. + Khát vọng hạnh phúc, tình yêu chung thủy của chàng trai, cô gái. + Sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình, cách thể hiện tâm trạng nhân vật. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính I. Tìm hiểu chung: 1.Hướng dẫn tìm hiểu tiểu dẫn HS trình bày sản phẩm đã chuẩn bị 1. Khái niệm(sgk, tr18) - Khái niệm? 2. Tiễn dặn người yêu - Giới thiệu khái quát về truyện - Là truyện thơ nổi tiếng của dân tộc Thái – dài 1846 câu thơ thơ? - Tóm tắt t/p: SGK - Bố cục đoạn trích? 3. Đoạn trích: Gồm hai đoạn - Đoạn 1 (từ đầu ... goá bụa về già): Lời tiễn dặn của chàng trai khi anh đuổi theo tiễn cô về nhà chồng.
THPT Yên Phong
2. Hướng dẫn đọc hiểu văn bản HS đọc phần 1 - GV hỏi: Trên dường tiễn dặn người yêu về nhà chồng,tâm trạng của chàng trai diễn biến như thế nào? Hãy phân tích những câu thơ, dân chứng thể hiện tâm trạng đó? (Gợi mở: Dù biết sự thực là cô gái đang cất bước về nhà chồng nhưng chàng trai vẫn gọi cô là người đẹp anh yêu .Cách gọi đó bộc tình cảm như thế nào?) HS trả lời. GV nhận xét và định hướng. - GV:Như vậy, tâm trạng của chàng trai trên đường tiễn đưa cô gái là tâm trạng đầy mâu thuẫn: một bên là tình yêu thắm thiết,một bên phải cháp nhận sự thực là cô gái đang cất bước theo chồng. Càng thấm thiết bao nhiêu thì càng lưu luyến ,đau xót bấy nhiêu. Những câu thơ nào, dẫn chứng nào thể hiện tâm trạng đó của chàng trai ?
Năm học 2018- 2019
- Đoạn 2 (còn lại): Thương cô gái bị nhà chồng đối xử tệ bạc, chàng trai khẳng định mối tình thuỷ chung, bền chặt của mình. II. Đọc hiểu văn bản 1. Tâm trạng của chàng trai (gián tếp là tâm trạng của cô gái) trên đường tiễn dặn (23 câu thơ đầu) * Người đẹp anh yêucất bước theo chồng -Cách chàng trai gọi cô gái là người đẹp anh yêukhẳng định tình yêu trong chàng trai vẫn còn thắm thiết. → Tình cảm ấy lại mâu thuẫn với sự thực là cô gái đang cất bước theo chồng. Được nhủ đôi câu,anh mới đành lòng quay lại, Được dặn đôi lời,anh yêu em mới chịu quay đi. - Xin hãy cho anh kề …quấn…ủ… Cho mai sau lửa xác đượm hơi ,, - Con nhỏ hãy đưa anh bế, Bé xinh hãy đưa anh bồng Cho anh bế con dòng, con rồng,con phượng. - Có những cử chỉ, hành động quyến luyến, như muốn níu kéo cho dài ra những giây phút cuối cùng còn được ở bên cô gái trên đường tiễn dặn.
- Phải được nhủ, được dặn cô gái đôi câu chàng trai mới có thể đành lòng quay về. -Như vậy những cử chỉ, hành - Tha thiết níu kéo,xin được kề vóc mảnh ủ lấy động, suy nghĩ cảu chàng trai bộc hương người cô để mai sau vẫn đượm hơi người lộ một tình cảm chân thành,nồng thân yêu nhất. thắm,luân mong muốn người mình - Xin chăm sóc những đứa con riêng của cô gái yêu hạnh phúc. như chính đứa con mình ,chỉ mong cho cô gái Qua cái nhìn và cảm nhận của đừng buồn. chàng trai,chúng ta còn cảm nhận -Tâm trạng của cô gái trong cảm nhận của chàng được tâm trạng,hành động của cô trai: gái.Cô có những cử chỉ, hành động + Chân bước đi - đầu còn ngoảnh lại như thế nào ? bộc lộ tâm trạng gì? -mắt còn ngoái trông HS trả lời. + Càng bước xa- càng đau nhớ GV định hướng. + Chờ, đợi, ngóng trông chàng trai trên đường đi. → Tâm trạng dùng dằng đau khổ muốn kéo dài
THPT Yên Phong
- GV: Trước khi chia tay, chàng trai nói điều gì vời cô gái? Nghệ thuật nào được sử dụng và nêu tác dụng biểu hiện của nó? - HS trả lời. GV nhận xét ,định hướng Theo phong tục tâp quán giàu tính nhân văn của người Thái, nếu hai người yêu nhau mà không lấy được nhau thì họ sẽ thành anh em, bạn bè và có thể hỏi thăm nhau, chia sẻ cho nhau. Trong đoạn trích này, chàng trai đã đến nhà chồng cô gái để tiễn dặn. - Chứng kiến người yêu bị đánh đập, hành hạ, chàng trai có những cử chỉ, hành động và tâm trạng như thế nào? HS thảo luận nhóm theo bàn, trả lời - Đau đớn, xót xa,thương cảm khi người yêu bị hành hạ,chàng trai đã nhắn nhủ cô gái điều gì ? (Gợi mở: chàng trai đã nói về vấn đề sống- chết của hai người .Nếu sống thi hai người ra sao? chết thì như thế nào?) HS trả lời. GV nhận xét, định hướng. - Nghệ thuật nào được sử dụng? Hãy phân tích tác dụng của chúng ? - GV : Cái chết đựơc chàng trai nhắc lại 6 lần nhưng không trùng lặp,ghê sợ mà nó hiện hình trong thiên nhiên tạo vật tràn đầy sức sống . Do đó, lời tiễn dặn tuy xót xa nhưng không quá bi luỵ . Nó vẫn hướng tới sự sống, đoàn tụ và
Năm học 2018- 2019
thời gian cuối cùng được bên nhau. Cách mô tả đó chứng tỏ chàng trai rất thấu hiểu tình cảm của cô gái. Hai người có chung một cảm nhận khi phải xa nhau : bịn rịn, quyến luyến , đau khổ khi phải chia lìa. - Chàngtrai tin tưởng, khẳng định tình yêu của hai người sẽ vượt qua cả không gian và thời gian để đoàn tụ bên nhau. → Nghệ thuật điệp từ(đợi),điệp ngữ (ta sẽ lấy) có tác dụng nhấn mạnh ý chí quyết tâm sẽ đoàn tụ bên nhau của chàng trai và cô gái. 2. Cử chỉ, hành động và tâm trạng của trang trai lúc ở nhà chồng của cô gái. - Hành động của chàng trai: + Chạy lại đỡ cô gái dậy. + Rũ áo, trải đầu cho cô. + Làm ống lam thuốc cho cô gái uống khỏi đau. → Cử chỉ an ủi vỗ về cô gái lúc bị nhà chồng đánh đập, hắt hủi. → Những cử chỉ bộc lộ niềm xót xa, thương cảm sâu sắc đối với người yêu - Điều mà cô gái rât cần vào lúc này như cần một chỗ dựa tinh thần. - Lời nhắn nhủ: + Sống( Đôi ta cùng gỡ, ta vuốt lại ): Sẽ đoàn tụ bên nhau. + Chết - vẫn bên nhau.
- Chàng trai đã nhắn nhủ và khẳng định với cô gái sống chết sẽ bên nhau mãi mãi, không gì có thể chia lìa. →Điệp từ chết , điệp ngữ, khiến cho lời tiễn dặn như lời nguyền gắn bó thuỷ chung của chàng trai với cô gái
THPT Yên Phong
sự trường tồn của một tình yêu đích thực. Chính vì vậy, trong lời tiễn dặn cuối cùng khi ở nhà cô gái, chàng trai khẳng định lại một lần nữa tình yêu của mình đối với cô gái. - GV đọc đoạn cuối : Đôi ta yêu nhau, tình Lú - Ủa mặn nồng - GV hỏi: Em hãy tìm và phân tích những biện pháp tu từ trong đoạn thơ này ? GV định hướng. - GV bỡnh: Những biện pháp tu từ so sánh, phép điệp, lặp cấu trúc lời tiễn dặn cuối cất lên như những lời thề nguyền giản dị mà thiêng liêng càng về cuối càng dồn dập mãnh liệt. Dường như không thể có gì ngăn cản nổi, tàn phá nổi tình yêu của chàng trai và cô gái. Gió có thể tàn nhưng tình yêu của hai người không bao giờ thay đổi. Lời tiễn dặn còn như là lời phản kháng quyết liệt chống lại những tập tục phong kiến hà khắc đối với tình yêu và hạnh phúc lứa đôi. 3. Hướng dẫn tổng kết Qua việc tìm hiểu đoạn trích, em hãy nhận xét một cách khái quát về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của đoạn trích ? Gợi mở : Đoạn trích cho em cảm nhận được một tình yêu như thế nào trong một hoàn cảnh éo le đau khổ. Đằng sau đó là khát vọng gì?và thái độ như thế nào đối với xã hội phong kiến đương thời? Đoạn trích đã thể hiện những đặc điểm gì của truyện thơ,tác dụng của nó trong việc diễn tả tâm trạng nhaan vật trữ tình?
Năm học 2018- 2019
- Cuối cùng chàng trai khẳng định lại một lần nữa tình yêu thắm thiết thuỷ chung của mình với cô gái → Nghệ thuật so sánh, điệp từ, điệp ngữ, đối lập được sử dụng tài tình, có tác dụng bộc lộ tình cảm nồng nàn đằm thắm,thuỷ chung sâu sắc và niềm tin, ý chí mãnh liệt của chàng trai về một ngày đoàn tụ và hạnh phúc. Đó cũng là khát vọng tự do, khát vọng được sống trong tình yêu và hạnh phúc của chàng trai và cô gái Thái.
III.Tổng kết - Đoạn trích là khúc hát dạt dào cảm xúc thể hiện một tình yêu chân thành,trong sáng,thuỷ chung, cao đẹp của chàng trai dân tộc Thái đối với cô gái trong cảnh ngộ éo le,đau khổ. Đó là niềm khát vọng mãnh liệt tình yêu tự do và hạnh phúc lứa đôi. - Đoạn trích thể hiện khá đầy đủ đặc điểm nghệ thuật truyện thơ dân gian:lối kể tự sự kết hợp với trữ tình,các biện pháp tu từ sosánh, ẩn dụ điệp từ,ngữ;phép lặp cấu trúc, tạo cho lời tiễn dặn một giọng điệu trữ tình tha thiết mang phong vị văn hoá dân tộc Thái. =>Có lẽ vì thế mà đồng bào Thái luôn tự hào rằng : Hát tiễn dặn lên , gà ấp phải bỏ ổ, cô gái quên
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
hát rau, anh đi cày quên cày. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: (1)“Tiễn dặm người yêu ( Xống chụ xôn xao) của dân tộc Thái là một chuyện thơ nổi tiếng trong kho tàng chuyện thơ các dân tộc thiểu xố.Với 1846 câu thơ, Tiễn dặn người yêu là lời nhân vật trong cuộc kể lại câu chuyện tình yêu-hôn nhân của vợ chồng mình. Hai người vốn làm bạn với nhau từ thời thơ ấu. Lớn lên, họ yêu nhau. Nhưng khi chàng trai nhờ người làm mối dẫn đến xin cho ở rễ thì cha mẹ cô gái gạt phắt. Họ đang lo lắng chưa biết tính sao thì một chàng trai lạ đến xin làm rễ. Dẫu kẻ này chuẩn bị lễ vật cẩu thả, ứng xử vừa hèn hạ, vừa thiếu lễ độ nhưng cha mẹ cô gái vì tối mắt trước tiền bạc, đã vội bằng lòng... » ( Trích Lời tiễn dặn, SGK Ngữ văn 10, tập I, trang 93, NXBGD 2006) (2)Mẹ em tham thúng xôi rền Tham con lợn béo, tham tiền Cảnh Hưng. Em đã bảo mẹ rằng đừng Mẹ hấm, mẹ hứ, mẹ bưng ngay vào Bây giờ chồng thấp vợ cao Như đôi đũa lệch so sao cho bằng. ( Ca dao) 1/ Xác định lỗi sai và nêu cách sửa lại cho chính xác trong câu văn đầu tiên thuộc văn bản (1)? 2/ Tình duyên của cô gái trong văn bản (1) và (2) có điểm gì giống nhau ? Qua đó, tác giả dân gian phản ánh hiện thực gì trong xã hội phong kiến ? 3/ Xác định phép liên kết và phương tiện liên kết trong đoạn văn: Hai người vốn làm bạn với nhau từ thời thơ ấu. Lớn lên, họ yêu nhau. Nhưng khi chàng trai nhờ người làm mối dẫn đến xin cho ở rễ thì cha mẹ cô gái gạt phắt. Họ đang lo lắng chưa biết tính sao thì một chàng trai lạ đến xin làm rễ. 4/ Qua văn bản, viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ thái độ của em về thói tham lam của con người. Trả lời: 1/ Tiễn dặm người yêu ( Xống chụ xôn xao) của dân tộc Thái là một chuyện thơ nổi tiếng trong kho tàng chuyện thơ các dân tộc thiểu xố. - Có 2 lỗi sai : + Dùng từ sai : dặm + Sai chính tả : chuyện, xố - Câu văn viết lại đúng là : Tiễn dặn người yêu ( Xống chụ xôn xao) của dân tộc Thái là một truyện thơ nổi tiếng trong kho tàng truyện thơ các dân tộc thiểu số. 2/ Tình duyên của cô gái trong văn bản (1) và (2) có điểm giống nhau: đều bị ép
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
duyên nên không thể có hạnh phúc trong tình yêu, hôn nhân. Qua đó, tác giả dân gian phản ánh hiện thực hôn nhân không xuất phát từ tình yêu trong xã hội phong kiến. Vì thế, biết bao chàng trai, cô gái phải ngậm đắng nuốt cay, sống trong tủi nhục do cha mẹ ép buộc. 3/ Phép liên kết và phương tiện liên kết trong đoạn văn : - Phép thế đại từ : Hai người – họ- chàng trai -cô gái - Phép nối : Nhưng 4/ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : - Hình thức : đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, thái độ, lập trường rõ ràng ; -Nội dung: từ cảnh ép duyên trong văn bản, thí sinh tỏ thái độ không đồng tình với lòng tham của con người. Đoạn văn trả lời các câu hỏi : Tham lam là gì ? Hậu quả ? Nguyên nhân ? Biện pháp khắc phục ?
THPT Yên Phong
Giống nhau
Năm học 2018- 2019
……………………………………………………………………………… ……............................................................................................................... ………………………………………………………………………………
Khác nhau
……………………………………
………………………………………
……………………………………
………………………………………
……………………………………
………………………………………
……………………………………
………………………………………
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: 1. Nêu cảm nhận của anh (chị) về hai lời tiễn dặn trong đoạn trích. 2. Sưu tầm thêm các văn bản truyện thơ của các dân tộc thiểu số. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bịbài Luyện tập viết đoạn văn tự sự + Đọc văn bản, trả lời câu hỏi và bài tập + Hoàn thành phiếu học tập PHIẾU HỌC TẬP Nhóm/tổ/Tên học sinh: …………………………………………………………………… Lớp: ………………………………………………………………………………………… Trường: ……………………………………………………………………………………… Bài học: Luyện tập viết đoạn văn tự sự Câu hỏi: Đọc lại phần dự kiến viết truyện RXN của NTT trong bài lập dàn ý bài văn tự sự và đọc đoạn mở đầu và kết thúc trang 97-98. Hãy so sánh đoạn văn mở đầu và kết thúc? * Bảng so sánh: Đoạn mở đầu Đoạn kết thúc ……………………………………………………………………………… ……..................................................................................................................
Tiết 31 Tự học có hướng dẫn: LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Đoạn văn, nội dung và nhiệm vụ của đoạn văn trong văn bản. - Vị trí của các đoạn văn trong văn bản tự sự. 2. Về kĩ năng:
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Viết đoạn văn tự sự kể về một sự việc cho trước hoặc tự mình xác định. - Sử dụng các phương tiện liên kết câu để đoạn văn được mạch lạc, chặt chẽ. 3. Về thái độ: Nâng cao ý thức tìm hiểu, học tập cách viết các đoạn văn trong văn bản tự sự. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản tự sự - Năng lực đọc – hiểu văn bản tự sự. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận khi viết các đoạn văn trong văn bản tự sự. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Kĩ năng làm văn tự sự (NXB Giáo dục 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Đọc văn bản, trả lời câu hỏi và bài tập + Hoàn thành phiếu học tập III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi: Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì.” - Trong đoạn văn trên, tác giả dân gian kể về sự việc gì? Có những nhân vật nào? Đoạn văn được viết theo phương thức biểu đạt nào? Trong đoạn văn trên, tác giả dân gian kể về sự việc hai chị em Tấm đi bắt tép. +Có nhân vật : dì ghẻ, Tấm, Cám. +Có câu chuyện đi bắt tép của hai chị em +Có diễn biến hành động của các nhân vật dì ghẻ, Tấm & Cám +Có các câu trần thuật GV giới thiệu bài mới: b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Mục tiêu: + Đoạn văn, nội dung và nhiệm vụ của đoạn văn trong văn bản. + Vị trí của các đoạn văn trong văn bản tự sự. + Kĩ năng viết đoạn văn trong văn bản tự sự. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1.Hướng dẫn tìm hiểu đoạn văn I. Đoạn văn trong văn bản tự sự - Đoạn văn là bộ phận của văn bản, gồm một số trong VBTS câu, thể hiện một ý khái quát hay một chủ đề nào HS: Đọc sgk và trả lời câu hỏi: đó, mỗi đoạn văn thường có câu chủ đề đặt ở đầu - Em hiểu thế nào là đoạn văn? đoạn, giữa đoạn hoặc cuối đoạn. - Nhiệm vụ của các đoạn văn trong - Mỗi văn bản tự sự thường gồm nhiều đoạn văn: + Đoạn văn mở đầu làm nhiệm vụ: Giới thiệu văn bản tự sự? + Đoạn thân bài: Kể diễn biến câu truyện, sự việc, hành động của các nhân vật + Đoạn kết bài:Kết thúc câu truyện. - Nhiệm vụ của các đoạn văn: Thể hiện chủ đề và ý nghĩa của câu truyện. 2.Hướng dẫn tìm hiểu cách viết II. Cách viết đoạn văn trong bài văn tự sự 1. Tìm hiểu ngữ liệu 1 đoạn văn trong VBTS HS: đọc lại phần dự kiến viết * Bảng so sánh: truyện RXN của NTT trong bài lập Đoạn mở đầu Đoạn kết thúc dàn ý bài văn tự sự và đọc đoạn Giồng nhau mở đầu và kết thúc trang 97-98. Yêu cầu học sinh so sánh đoạn văn Khác nhau mở đầu và kết thúc? Phát phiếu học tập cho học sinh Bảng so sánh: Đoạn mở đầu Đoạn kết thúc - Tả rừng xà nu Giống nhau - Tập trung làm nổi bật chủ để tác phẩm - Kết cấu vòng tròn, hô ứng cho nhau - Giọng điệu trang trọng, chậm rãi mang tính ngợi ca Tả cụ thể chi tiết, hình ảnh mang tính Tập trung miêu tả hình ảnh rừng Khác nhau tạo hình nhằm tạo không khí và lôi xà nu bất tận, gợi sự bất diệt củ cuốn người đọc thiên nhiên con người nơi đây. GV: Trong bài văn tự sự : Đoạn * Bài học kinh nghiệm: mở đầu và kết thúc vô cùng quan - Cần dự kiến trước cốt truyện, ý tưởng, cách viết. trong. Đoạn mở đầu đống vai trò - Các đoạn mở đầu và kết thúc có thể giống nhau tạo không khí cho câu truyện. về đối tượng và nội dung, giọng điệu, cũng có thể Đoạn kết thúc đóng vai trò kết lại khác nhau nhưng phải hô ứng bổ xung cho nhau
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
câu chuyện đồng thời tạo dư âm làm nổi bật chủ đề tư tưởng của truyện. trong lòng người đọc. 2. Tìm hiểu ngữ liệu 2 - Từ việc tìm hiểu trên, em rút ra a. (Căn cứ vào nhiệm vụ của từng đoạn văn) được kinh nghiệm gì khi viết bài Thuộc phần thân bài. Đây là đoạn văn tự sự vì nó kể lại sự việc chị Dậu về làng Đông Xá đúng vào văn, đoạn văn tự sự? ngày CM Tháng Tám thắng lợi. HS: đọc nội dung mục II.2 Yêu cầu thảo luận nhóm: 5-7 phút b. Thành công ở nội dung kể việc, tả người nhưng còn phân vân lúng túng ở nội dung tả cảnh và tâm Nhóm I: Ý a trạng nhân vật Nhóm II: Ý b. + Về tả cảnh có thể thêm hình ảnh cảnh đồng Đông Xá trong nắng sương mai, dãy tre xanh bao bọc quanh làng, âm thanh ríu rít của đàn chim gọi mùa. + Tả nội tâm: Thêm hồi ức về con: Cái Tửu, Cái Tí, Thằng Dần.... III. Tổng kết 3. Hướng dẫn tổng kết GV hướng dẫn học sinh tổng kết - Trong bài văn tự sự có nhiều đoạn văn liên kết với nhau tương ứng với bố cục ba phần các ý cần nắm - Tổng kết về nhiệm vụ của các + Các đoạn mở bài; đoạn văn trong bài văn nghị luận? + Các đoạn thân bài + Các đoạn kết bài → Các đoạn văn ở mỗi phần có nhiệm vụ riêng nhưng cùng chung nhiệm vụ góp phần làm nổi bật ý nghĩa tư tưởng và chủ để tác phẩm - Những yêu cầu cơ bản khi viết - Yêu cầu khi viết các đoạn văn, bài văn tự sự văn nghị luận? + Cần huy động năng lực quan sát, vốn sống, trí tưởng tượng.... để hình thành ý tưởng (Dự kiến cách mở, kết thúc, cốt truyện) Đọc ghi nhớ trong SGK (99) + Cần sử dụng nhuần nhuyễn các kĩ năng miêu tả, biểu cảm, tự sự để viêt và hoàn chỉnh đoạn văn. + Câu chủ đề có thể đặt trược, giữa, sau, hoặc để người đọc tự tìm hiểu c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Đọc đoạn trích trang 99 SGK Ngữ văn 10 tập 1 a. Anh (chị) cho biết đoạn trích trên kể sự việc gì, ở phần nào, của văn bản tự sự nào? b. Đoạn trích chép ở đây có một số sai sót về ngôi kể, hãy chỉ rõ những lỗi sai rồi chữa lại cho hoàn chỉnh? c. Từ sự phát hiện và chỉnh sửa cho đoạn trích trên, anh (chị) có thêm kinh nghiệm gì
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
khi viết đoạn văn trong văn bản tự sự? Trả lời: a. Đoạn trích kể lại sự việc cô thanh niên xung phong thời chống Mỹ Phương Định đang phá bom để mở đường, ở phần thân của truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi. b. Trong đoạn trích đã có sự nhầm lẫn về ngôi kể. Trong truyện ngắn nhà văn dùng ngôi thứ nhất (nhân vật Phương Định xưng tôi), kể chuyện về bản thân mình và tổ thanh niên xung phong). Đoạn trích được bạn HS chép lại đã thay đổi dùng các từ cô, cô gái và danh từ riêng Phương Định ở câu 5. c. Từ những điều trên, có thể rút ra bài học: Trong văn bản 1 người viết cần nhất quán về ngôi kể. Nếu văn bản dùng ngôi kể đoạn mở đầu thì ở các đoạn tiếp theo cần duy trì ngôi kể ấy. Có những đoạn văn tự sự mới chặt chẽ, logic, hấp dẫn và thuyết phục người đọc. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Viết một đoạn văn diễn tả cử chỉ và tâm trạng của cô gái trong 9 câu đầu đoạn trích Tiễn dặn người yêu. Hướng dẫn làm bài: Để viết được đoạn văn thuật lại cử chỉ và tâm trạng của cô gái bị ép duyên trong đoạn trích truyện thơ Tiễn dặn người yêu, cần chú ý diễn tả các cử chỉ và tâm trạng sau : - Cử chỉ : cất bước theo chồng, vừa đi vừa ngoảnh lại, vừa đi vừa ngoái trông, khi tới rừng ớt ngắt lá ớt ngồi chờ, khi tới rừng cà ngắt lá cà ngồi đợi,… - Tâm trạng : lòng càng đau càng nhớ, chờ, đợi,…Lưu ý : Khi viết, cần biết kết hợp giữa diễn tả cử chỉ và tâm trạng, tả cử chỉ cũng là để lột tả tâm trạng luyến lưu, buồn đau của người con gái phải lìa xa người yêu về nhà chồng. Có thể mở đoạn như sau: "Người đẹp anh yêu phải gồng ghánh theo chồng, chân cất bước mà lòng chẳng thể nguôi ngoai". Học sinh tự triển khai các câu tiếp theo 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Học thuộc bài thơ, ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị: Ôn tập văn học dân gian + Vẽ sơ đồ tư duy với từ khóa Văn học dân gian: Định nghĩa, thể loại, đặc trưng, giá trị + Tìm những bài ca dao bắt đầu bằng từ: Thân em... từ: Chiều chiều + Phiếu học tập số 1: Hoàn thành bảng thống kê Văn bản
Thể loại
Phương Đề tài - Chủ đề thức lưu truyền
Nhân vật chính
Nghệ thuật
Chức năng của thể loại
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Chiến thắng MtaoMxây Truyện An Dương Vương... Tấm Cám Tam đại con gàNhưng nó phải bằng hai mày. + Phiếu học tập số 2: Căn cứ vào bi kịch Mị Châu - Trọng Thuỷ hãy lập bảng và ghi nội dung trả lời theo mẫu Cốt l õi sự t hật
Bi kị ch được hư
Chi tiết hoàng
Kết cục của bi
lịch sử
cấu
đường, kì ảo
kị ch
Bài học rút ra
+ Phiếu học tập số 3: Tên truyện
Đối tượng cười (Cười ai?)
Nội dung cười (Cười cái gì?)
Tình huống gây cười
Cao trào để tiếng cười “oà” ra
Tam đại con gà Nhưng nó phải bằng hai mày Tiết 39 ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: Củng cố, hệ thống hoá các kiến thức VHDGVN đã học như đặc trưng, các thể loại, giá trị nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm (đoạn trích) VHDG
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
2. Về kĩ năng: Rèn kĩ năng hệ thống hóa, so sánh, vận dụng kiến thức lí thuyết để tìm hiểu, phân tích một tác phẩm VHDG cụ thể. 3. Về thái độ: - Trân trọng các giá trị của văn học dân gian. - Trân trọng vẻ đẹp của tâm hồn của người bình dân xưa. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn học dân gian Việt Nam - Năng lực đọc – hiểu các văn bản liên quan đến văn học dân gian Việt Nam - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn học dân gian Việt Nam - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm văn học dân gian Việt Nam - Năng lực phân tích, so sánh đặc trưng của mỗi thể loại trong văn học dân gian Việt Nam - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Văn học dân gian (NXB Văn học 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Vẽ sơ đồ tư duy với từ khóa Văn học dân gian: Định nghĩa, thể loại, đặc trưng, giá trị + Phiếu học tập số 1: Hoàn thành bảng thống kê Văn bản Chiến thắng MtaoMxây Truyện An Dương Vương... Tấm Cám Tam đại con gà-
Thể loại
Phương Đề tài - Chủ thức đề lưu truyền
Nhân vật chính
Nghệ thuật
Chức năng của thể loại
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Nhưng nó phải bằng hai mày. + Phiếu học tập số 2: Căn cứ vào bi kịch Mị Châu - Trọng Thuỷ hãy lập bảng và ghi nội dung trả lời theo mẫu Cốt lõi sự thật
Bi kịch được
Chi tiết hoàng
Kết cục của bi
Bài học rút
lịch sử
hư cấu
đường, kì ảo
kịch
ra
+ Phiếu học tập số 3: Tên truyện
Đối tượng cười (Cười ai?)
Nội dung cười (Cười cái gì?)
Tình huống gây cười
Cao trào để tiếng cười “oà” ra
Tam đại con gà Nhưng nó phải bằng hai mày III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Trò chơi “Ai nhanh hơn” Chia lớp thành hai đội, cử 1 trọng tài Đội 1: Tìm những bài ca dao bắt đầu bằng từ: Thân em... Đội 2: Bắt đầu bằng từ: Chiều chiều Luật chơi: Đội 1 đọc bài ca dao bắt đầu bằng từ Thân em Sau đó đội 2 tiếp lời bằng một bài ca dao bắt đầu bằng cụm từ Chiều chiều. Đội nào đọc được nhiều thì thắng. Thời gian thi đấu 5 phút Câu ca dao bắt đầu từ thân em: - Thân em như củ ấu gai... - Thân em như trái bần trôi - Thân em như tấm lụa đào...
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Thân em như tấm lụa đào Dám đem xé lẻ vuông nào cho ai - Thân em như giếng giữa đàng... - Thân em như hạt mưa xa Hạt vào đài các hạt ra ruộng cày - Thân em như con hạc đầu đình Muốn bay không cất nổi mình mà bay Câu ca dao bắt đầu từ chiều chiều - Chiều chiều ra đứng ngõ sau Ngó về quê mẹ ruột đau chín chiều - Chiều chiều em đứng em trông - Chiều chiều lại nhớ chiều chiều - Chiều chiều chim vịt kêu chiều Bâng khuâng nhớ mẹ chín chiều ruột đau - Chiều chiều ngó ngược ngó xuôi Ngó không thấy mẹ ngùi ngùi nhớ thương - Chiều chiều xách giỏ hái rau Ngó lên bà mẹ ruột đau như dần b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 12 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố, hệ thống hoá các kiến thức VHDGVN đã học như đặc trưng, các thể loại, giá trị nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm (đoạn trích) VHDG - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Kiểm tra bản đồ tư duy của I. Hệ thống kiến thức cơ bản bằng SĐTD HS với từ khoá “VHDG” Nhận xét
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Cthắng của riêng cái thiện trước cái ác
Tam đại Truyện Kể con gà- cười Nhưng nó phải bằng hai mày. 2. Ôn tập hệ thống thể loại các tác II. Ôn tập hệ thống thể loại các tác phẩm, đoạn phẩm, đoạn trích văn xuôi đã học trích văn xuôi đã học GV chuẩn bị bảng thống kê theo mẫu, phiếu ghi sẵn nội dung của từng ô. HS lần lượt lên bốc phiếu và đọc nội dung cho cả lớp nghe sau đó dán đúng vị trí trong bảng thống kê Văn bản
Thể loại
Chiến thắng MtaoMxây
Sử thi anh hùng
Phương Đề tài - Chủ thức đề lưu truyền Hát-kể - ĐT: Chiến tranh - CĐề: Ngợi ca chiến công của người anh hùng
Truyện Truyền Kể diễn An thuyết xướng Dương (lễ hội) Vương... Tấm Cám
Cổ tích Kể
Nhân vật chính
Nghệ thuật
Chức năng của thể loại
Anh hùng tiêu biểu cho cộng đồng
Biện pháp so sánh, phóng đại, trùng điệp, tạo nên những hình ảnh hoành tráng hào hùng Từ cốt lõi lịch sử hư cấu thành truyện mang yếu tố hoang đường kì ảo Truyện hư cấu, Nhân vật
Phản ánh quá khứ anh hùng của cộng đồng
-Ctranh và tình yêu - Bài học giữ nước
Nhân vật lịch sử được truyền thuyết hoá
- Xung đột gia đình
Nhân vật người con
Thể hiện ý thức lịch sử của nhân dân
Thể hiện ước mơ công lí
- Những điều trái tự nhiên - Thói hư tật xấu của con người trong xã hội
Nhân vật có thói hư tật xấu: thầy đồ dốt , quan lại tham tiền
chính trải qua ba chặng trong cuộc đời xuất hiện nhiều yếu tố kì ảo. Truyện ngắn gọn, tình huống bất ngờ, mẫu thuẫn phát triển nhanh, kết thúc đột ngột
của người lao động
Phê phán những điều trái tự nhiên bằng tiếng cười
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 25 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức đã học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận theo nhóm lớn trong thời gian 7p Nhóm 1 1. Bài tập 1 - Những nét nổi bật trong nghệ thuật miêu - Nét nổi bật nhất trong đoạn trích chiến thắng tả nhân vật anh hùng trong sử thi Đăm Săn Mtao Mxây là miêu tả hành động của người là gì (dẫn chứng từ 3 đoạn văn: 2 đoạn tả anh hùng Đăm Săn. Đăm Săn là hiện thân cho Đăm Săn múa khiên và tả hình ảnh và sức sức mạnh của cả cộng đồng. - Hai lần múa khiên đều được tác giả dân khoẻ của chàng trong đoạn chiến thắng gian tập trung miêu tả bằng biện pháp so sánh và phóng đại. + Lần một: “Một lần xốc tới chàng vượt một đồi tranh. Một lần xốc tới nữa chàng vượt một đồi lồ ô. Chàng chạy vun vút qua phía đông, vun vút qua phía tây. + Lần thứ hai: “Chàng múa trên gió như bão. Chàng múa dưới thấp gió như lốc. Cây cối chết rụi. Khi chàng múa dưới thấp vang lên tiếng khiên đồng. Khi chàng múa trên cao vang lên đĩa khiên kênh. Khi chàng múa chạy nước kiệu quả núi ba lần rạn nứt. Ba đồi tranh bật rễ bay tung”. - Nhờ những thủ pháp đặc trưng đó, vẻ đẹp + Lần thứ ba: “Đăm Săn bừng tỉnh chộp ngay người anh hùng sử thi đã được lí tưởng hóa một chếc chày mòn ném trúng vành tai kẻ địch. Hắn quanh chuồng lợn, Đăm Săn phá tan như thế nào? chuồng lợn, hắn quanh qua chuồng trâu, Đăm Săn phá tan chuồng trâu .
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Nhóm 2: - Căn cứ vào bi kịch Mị Châu - Trọng Thuỷ hãy lập bảng và ghi nội dung trả lời theo mẫu
- Lí tưởng hóa người anh hùng sử thi: một vẻ đẹp kì vĩ trong một không gian hoành tráng Bài tập 2
Cái l õi sự t hật lịch
Bi kị ch được hư
Chi tiết hoàng
Kết cục của bi
sử
cấu
đường, kì ảo
kị ch
Cuộc
xung
đột Bi kị ch tì nh yêu Thần Kim
Quy; M ất tất cả:
Bài học rút ra Cảnh gi ác gi ữ
ADV - Tri ệu Đà (l ồng vào bi kị ch lẫy nỏ t hần; ngọc - Đất nước
nước,
t hời kì Âu Lach ở gi a
chủ quan như
nước t a.
gi a).
đì nh,
quốc trai-gi ếng
nước; - Gi a đì nh
không
Rùa vàng rẽ nước - Tì nh yêu
ADV
không
dẫn ADV xuống
nhẹ dạ, cả ti n
bi ển.
nhưM ị Châu.
Nhóm 3: - Hãy phân tích truyện Tấm Cám để làm rõ Tấm từ yếu đuối thụ động đến kiên quyết đấu tranh giành lại hạnh phúc cho mình.
Bài tập 3: - Mất giỏ cá, mất cá bống, phải ngồi ở nhà nhặt thóc lẫn gạo, ba lần ấy Tấm đều “ôm mặt khóc”. Đây là biểu hiện bản chất yếu đuối, thụ động của Tấm. Đành rằng giọt nước mắt của Tấm là giọt nước mắt của cảnh đời, số phận đắng cay, mặn chát. Tấm đã nhận ra nỗi khổ của cuộc đời mình. Đây là cơ sở để sau này Tấm vùng dậy. - Khi bị giết, Tấm hoá kiếp nhiều lần. Mượn thuyết luân hồi của đạo Phật để Tấm đấu tranh. Tuy mượn Phật giáo để đấu tranh nhưng không hành động theo Phật giáo. Tấm đấu tranh kiên quyết, mạnh mẽ để giành lại hạnh phúc của mình. Nhóm 4:Lập bảng ghi nội dung trả lời Bài tập 4 theo mẫu Tên truyện Đối tượng Nội dung cười Tình huống Cao trào để tiếng cười (Cười (Cười cái gì?) gây cười cười “oà” ra ai?) Tam đại con gà
Thầy đồ “dốt Sự giấu dốt Luống cuống Khi thầy đồ nói hay nói chữ” của con người khi không biết câu: "Dủ dỉ là chị chữ "kê" con công…" Khi thầy lí nói: Nhưng nó phải Tấn bi hài kịch Đã đút lót tiền "(…) nhưng nó
THPT Yên Phong
bằng hai mày
Năm học 2018- 2019
của việc hối lộ hối lộ mà vẫn phải… bằng hai và ăn hối lộ bị đánh (Cải) mày!” Bài tập 5 Nhóm 5: - Ca dao than thân thường là lời của người - Ca dao than thân là lời của ai? Thân phụ nữ nói chung (bị ép duyên, không chủ phận con người ấy hiện lên ntn? Bằng động quyết định được thân phận, lấy phải những so sánh ẩn dụ gì? chồng không ra gì, bị phụ bạc...). Vì trong chế độ phong kiến bóc lột, người phụ nữ phải chịu nhiều đau khổ. Họ là nạn nhân của chế độ người bóc lột người. Xã hội không dành cho họ quyền tự do tối thiểu. Thân phận người phụ nữ hiện lên rất cụ thể qua lời so sánh công khai hoặc ẩn dụ tu từ (đọc một vài ví dụ đã học). - Ca dao yêu thương tình nghĩa đề cập - Đó là tình yêu nam nữ, tình yêu quê đến những tình cảm, phẩm chất gì của hương, đất nước. Đặc biệt ca dao nói nhiều người lao động? về tình cảm gia đình. Đó là tình cảm của ông bà với con cháu, cha mẹ với con cái và ngược lại. Tình cảm vợ chồng... Tấm lòng chân thật, gắn bó tha thiết là phẩm chất của người lao động. Cái khăn là vật gần gũi của người phụ nữ. Họ thường lấy cái khăn để trò chuyện tâm tình bộc lộ tình cảm của chính mình. Đặc trưng của cầu là nơi tiếp giáp giữa hai bờ. Họ sử dụng các cầu trong ca dao để mời mọc, tỏ tình trong bước đi ban đầu của tình yêu nam nữ. Các biểu tượng cây đa, bến nước, con đò, gừng cay, muối mặn thường là biểu tượng gần gũi với người lao động. Vả lại tình cảm thường nảy sinh từ lao động, từ những sự việc cụ thể. Nhiều khi mượn những biểu tượng này để thổ lộ tâm trạng về người xưa, người cũ. Đây cũng là hình ảnh của quê hương, đất nước trong tâm hồn vốn giàu tình giàu nghĩa của người bình dân. Nhóm 6:
Thầy lí và Cải
Bài tập 6: - Cũng là tiếng cười, nhưng ở phê phán khác - So sánh tiếng cười tự trào và tiếng cười với tiếng cười tự trào. Phê phán, đả kích phê phán của ca dao hài hước? châm biếm những đối tượng xấu xa độc ác, Tìm một số câu ca dao minh họa bản chất bóc lột. Còn tự trào là tự cười mình, là phê phán, cảnh tỉnh trong nội bộ mong sửa chữa kịp thời. Phê phán cái xấu,
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
ca dao hài hước mang ý nghĩa xã hội, còn tự trào mang ý nghĩa nhân văn. Nêu những biện pháp nghệ thuật - Biện pháp so sánh, ẩn dụ, hoán dụ thường sử dụng trong ca dao? - Cách nói ngược, cách chơi chữ, phóng đại - Ngoài ra còn áp dụng thể phú, thể hứng, thể tỉ d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: 1. Tìm một vài bài thơ chứng tỏ các nhà thơ học ở ca dao và sử dụng chất liệu văn học dân gian Tham khảo: - Khổ thơ của Chế Lan Viên: “Cái rét đầu mùa anh rét xa em Đêm dài lạnh chăn chia làm hai nửa Nửa đắp cho em ở miền sóng bể Nửa đắp cho mình ở phía không em...” Khổ thơ trên có sử dụng chất liệu trong bài Ngồi tựa mạn thuyền (Dân ca quan họ Bắc Ninh): “... Đêm dài, đêm lạnh, canh trường Nửa chăn, nửa chiếu, nửa giường đợi ai?” - Bài thơBài ca xuân 68 của Tố Hữu có đoạn: “Hoan hô anh Giải phóng quân Kính chào Anh, con người đẹp nhất! Lịch sử hôn Anh, chàng trai chân đất Sống hiên ngang, bất khuất trên đời Như Thạch Sanh của thế kỉ hai mươi...” Đoạn thơ có sử dụng chất liệu trong truyện cổ tích Thạch Sanh. - Bài thơĐất nước của Nguyễn Đình Thi có đoạn: “Súng nổ rung trời giận dữ Người lên như nước vỡ bờ Nước Việt Nam từ máu lửa Rũ bùn đứng dậy, sáng loà”... Khổ thơ trên có sử dụng 2 hình ảnh trong ca dao: hình ảnh “lửa thử vàng” và “bông sen không lấm trong bùn”: “Vàng thì thử lửa, thử than Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời”
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Hình tượng “lửa thử vàng” dẫn đến việc dùng từ “sáng loà” trong câu: “Nước Việt Nam từ máu lửa- Rũ bùn đứng dậy sáng loà”. Và bài ca dao: “Trong đầm gì đẹp bằng sen, Lá xanh, bông trắng, lại chen nhị vàng Nhị vàng, bông trắng, lá xanh, Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn” Do ý tứ của bài ca dao này mà Nguyễn Đình Thi đã sử dụng từ “bùn” trong “Rũ bùn đứng dậy... ”. Một số câu thơ (bài thơ) của các nhà thơ trung đại hoặc hiện đại có sử dụng văn học dân gian làm chất liệu sáng tác: - Câu trong Truyện Kiều : Sầu đong càng lắc càng đầy Ba thu dọn lại một ngày dài ghê. lấy ý từ câu ca dao: Ai đi muộn dặm non sông Để ai chứa chất sầu đong vơi đầy. - Hoặc nhà thơ Tố Hữu viết: Tôi kể ngày xưa chuyện Mị Châu Trái tim lầm lỡ để trên đầu. Là khởi hứng từ truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy. - Truyện Thánh Gióng cũng gợi ý cho nhà thơ Chế Lan Viên viết hai câu thơ rất hay trong bài Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng? : Mỗi chú bé đều nằm mơ ngựa sắt Mỗi con sông đều muốn hóa Bạch Đằng. 2. Vận dụng kiến thức đã học để tìm hiểu, phân tích một tác phẩm văn học dân gian theo đặc trưng thể loại. 3. Lập bảng các thể loại, so sánh các thể loại văn học dân gian. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Hoàn thành các bài tập.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
sự?
Tiết 33 TRẢ BÀI BÀI VIẾT SỐ 2 RA ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 3
I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: Củng cố những kiến thức và kĩ năng về văn tự sự, nghị luận xã hội, đọc hiểu văn bản. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu văn bản, trình bày, diễn đạt, cách hành văn - Nhận ra được những ưu điểm và thiếu sót trong bài làm của mình về kiến thức và khả năng viết bài nghị luận xã hội. 3. Về thái độ: Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu điểm, khắc phục các thiếu sót trong bài văn sau. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đếnvăn bản - Năng lực đọc – hiểu văn bản - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về vấn đề xã hội - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; bài viết của HS 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Động não, trực quan * Hình thức tổ chức hoạt động:HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm Câu 1. Nhiệm vụ chung nhất của một đoạn văn tự sự là gì? A. Để kể sự việc B. Để tả người C. Để tả cảnh D. Để thể hiện chủ đề và ý nghĩa của văn bản Câu 2. Thao tác nào dưới đây không phù hợp khi tiến hành viết một đoạn văn tự
A. Hình dung sự việc xảy ra. B. Tìm nhiều những chi tiết, sự việc li kì, phức tạp. C. Kể lại sự việc đã hình dung trước đó. D. Tìm các biện pháp liên kết câu. Câu 3. Nhận định nào sau đây là đúng nhất? A. Đoạn văn phải có nhiều hơn 5 câu. B. Đoạn văn chỉ có 1 chủ đề. C. Đoạn văn phải thể hiện ý nghĩa của văn bản. D. Câu trong đoạn văn cỏ thể không cần phải liên kết với nhau. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố những kiến thức và kĩ năng về nghị luận văn học, đọc hiểu văn bản. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính I. Câu hỏi đọc hiểu 1.Hướng dẫn HS trả lời câu hỏi 1. Ý chính của văn bản: Nhà thơ Tố Hữu đã đọc hiểu nhắc lại chuyện Mỵ Châu đã cho Trọng Thuỷ Tôi kể ngày xưa chuyện Mỵ Châu xem trộm nỏ thần để cuối cùng hậu quả xảy ra Trái tim lầm chỗ để trên đầu là bi kịch nước mất nhà tan Nỏ thần vô ý trao tay giặc Nên nỗi cơ đồ đắm biển sâu... 2. Các từ ngữ: lầm chỗ, vô ý có hiệu quả nghệ thuật: thấy được sai lầm lớn của Mỵ Châu là vì ( Trích bài thơ Tâm sự- Tố Hữu) Đọc văn bản trên và trả lời các câu tình yêu với Trọng Thuỷ mà quên đi trách nhiệm công dân, mất cảnh giác để gây ra thảm hỏi sau: 1. Nêu những ý chính của văn bản. kịch lịch sử cho nước Âu Lạc. Đồng thời thể hiện niềm cảm thông của đời sau với hành động (1,0 điểm) 2. Các từ ngữ: lầm chỗ, vô ý đạt của nàng. hiệu quả nghệ thuật như thế nào 3. Bài học rút ra từ nhân vật Mỵ Châu là phải khi nhắc đến nhân vật Mỵ Châu? cảnh giác trước âm mưu của kẻ thù; phải giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa tình yêu cá (1,0 điểm) 3. Từ văn bản trên, nêu ngắn gọn nhân và lợi ích dân tộc. bài học rút ra qua nhân vật Mỵ Châu trong truyện “An Dương Vương, Mỵ Châu và Trọng Thuỷ”? (1,0 điểm) 2.Hướng dẫn HS tìm hiểu đề
II. Phần làm văn
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
THPT Yên Phong
- Nhắc lại đề bài của bài làm văn số 2 và xác định yêu cầu của đề bài về kĩ năng?
1. Tìm hiểu đề: Đây là loại đề yêu cầu kể chuyện tưởng tượng và sáng tạo. Để làm tốt loại bài này cần phát huy khả năng tưởng tượng liên - Về hình thức của bài làm, chúng tưởng (các sự việc, các chi tiết để tạo thành ta cần đáp ứng những yêu cầu gì? cốt truyện). Yêu cầu các chi tiết, sự việc phải đảm bảo lôgic, phải phù hợp với tâm lí, tính - Đề bài có những yêu cầu gì về cách của các nhân vật. Không những thế cách nội dung và hình thức? giải quyết được đưa ra cũng phải làm hài lòng người đọc. HS thảo luận theo nhóm , bốc thăm ngầu nhiên lập dàn ý cho đề bài HS thảo luận, trình bày, nhận xét, GV chuẩn xác kiến thức Nhóm 1 đề 1: Do một lỗi lầm nào đó, em bị phạt phải biến thành một con chuột (hoặc vẹt, gián, chó sói...) trong 3 ngày. Trong khoảng thời gian đó, em đã trải qua những sự việc nào, rút ra bài học gì? Vì sao em mong chóng được trở lại làm người? 1. Mở bài: Nguyên nhân mắc lỗi bị biến thành con vật nào? (con chuột) 0, 5 2.Thân -Lúc bị biến, cảm giác của em. 1, bài: -Nêu những điều thú vị và rắc rối. 5 +Thú vị 4, • Gặp cộng đồng loài chuột 0 • Tha hồ phá phách, gặm nhắm. • Được đi du ngoạn khắp nơi. +Gặp những rắc rối nào? • Mèo vồ, vướng vào bẫy chuột, cảm giác khi đó.(sợ hãi, tìm đường thoát thân) • Nguyên nhân làm cho em muốn trở lại thành một con người bình thường. 3.Kết bài -Khi tỉnh dậy vẫn là một con người. 1, -Cảm nghĩ của mình khi bị biến thành chuột. 0 -Lời hứa. Nhóm 2 đề 2: Hãy tưởng tượng: Vì một lí do nào đó, em bị biến thành con ong trong một ngày một đêm. Hãy kể lại những gì đã xảy ra trong ngày hôm đó. 1. Mở bài: Giới thiệu tình huống câu truyện 0, 5 2.Thân - Kể lại lí do vì sao mình lại biến thành con ong (giấc mơ 1, bài: hoặc mắc lỗi bị trừng phạt) 5
3.Kết bài
Năm học 2018- 2019
- Kể về những gì đã gặp phải trong một ngày sống đời sống của con ong + Những điều thú vị: được thưởng thức hoa thơm, mật ngọt, được tìm hiểu những điều kì diệu của thế giới tự nhiên khi là con người mình không thể biết. + Những khó khăn trở ngại, nguy hiểm xảy ra với ong: gặp loài ăn thịt, không tìm được chỗ ngủ, gặp mưa, sét... - Suy nghĩ, cảm xúc khi trở lại làm người - Bài học rút ra
4, 0
1, 0
Nhóm 3 đề 3: Cây phượng vĩ góc sân trường kể về những tháng hè phải sống xa các bạn học sinh. 1. Mở bài: Giới thiệu nhân vật người kể chuyện (cây phượng vĩ góc sân 0, trường) 5 2.Thân - Kể về những ngày học sinh học tập sinh hoạt vui vẻ mà cây 2, bài: phượng được chứng kiến (giờ ra chơi, cảnh ngày lễ, kỉ niệm, 0 câu chuyện bên gốc phượng ...) - Kể về sân trường trong những ngày hè: 3, 5 + Không khí sân trường + Nỗi niềm, cảm xúc, tâm tư của cây phượng 3.Kết bài Những mong muốn, hi vọng của cây phượng về một ngày học 1, sinh sẽ trở lại trường. 0 Nhóm 4 đề 4: Dòng sông nơi anh/ chị đang sống trước kia trong mát, sạch đẹp nhưng giờ đã bị ô nhiễm nghiêm trọng. Hãy hóa thân thành dòng sông và lên tiêng kêu gọi mọi người trả lại vẻ đẹp cho dòng sông như trước kia. 1. Mở bài: Giới thiệu nhân vật người kể chuyện (dòng sông) 0, 5 2.Thân - Kể về những ngày khi dòng sông chưa bị ô nhiễm (màu 2, bài: nước, cá tôm, sinh hoạt của người dân, của các bạn nhỏ ...tâm 0 trạng của dòng sông lúc này ) - Kể về những ngày khi dòng sông bị ô nhiễm (thực trạng, 3, nguyên nhân, hậu quả ....) 5 3.Kết bài Những mong muốn, hi vọng của dòng sông với mọi người 1, 0 3.Giáo viên nhận xét về bài văn III. Nhận xét chung: 1. Ưu điểm: của học sinh. GV: Từ những yêu cầu của đề bài, - Về kĩ năng: một số biết vận dụng kiểu văn các em hãy cho biết các em đã làm nghị luận- Về kiến thức: xác định được các luận điểm cần thiết cho bài văn được những gì và những gì chưa làm được trong bài làm của mình? - Bố cục: rõ ràng, đủ 3 phần - Về diễn đạt: tương đối rõ ràng, biết vận dụng các phương tiện để liên kết câu và đoạn.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
2. Nhược điểm: - Đa số chưa xác địnhđược các luận điểm cần thiết. - Bài viết thiếu dẫn chứng, chưa đủ sức thuyết phục. - Còn sai nhiều lỗi chính tả, trình bày bẩn c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nhận ra những ưu – khuyết trong bài viết, cách sửa chữa. - Phương pháp: Nêu vấn đề * Hình thức tổ chức hoạt động: GV trả bài và yêu cầu HS: - Xem lại bài và đọc kĩ lời phê của GV. - Tự sửa các lỗi về dùng từ, đặt câu, bố cục, liên kết. - Trao đổi bài cho bạn để cùng nhau rút kinh nghiệm d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà Vẽ sơ đồ tư duy dàn ý đề bài kiểm tra
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
III. MA TRẬN (Thiết lập ma trận) Nhận Thông hiểu Vận dụng Cấp độ biết Cấp độ thấp Cấp độ ND cao CHỦ ĐỀ Nhận biết Hiểu được Viết được đoạn I/ Đọc hiểu phương nội dung, ý văn ngắn thức biểu nghĩa biện đạt pháp tu từ Số câu 1 câu 2 câu 1 câu Tỉ lệ 0,5% 15% 10% Điểm 0,5 1,5 1,0 Vận dụng kiến II/ Làm văn Nhận biết Hiểu được kiểu bài vấn đề nghị thức, kỹ năng làm nghị luận luận văn xã bài văn nghị luận xã hội hội. xã hội Số câu 1 câu Tỉ lệ 70%=7đ 3câu 2 câu Tổng số câu 20% =2 điểm 80%=8 điểm Tổng tỉ lệ
Tổng
4 câu 30% 3,0
1câu 70%=7đ 5 câu 100 %=10 điểm
IV. NỘI DUNG ĐỀ KIỂM TRA TRƯỜNG THPT LÊ LAI
----------
ĐỀ KIỂM TRA BÀI VIẾT SỐ 3 Môn: Ngữ văn lớp 11
BÀI VIẾT SỐ 3: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI I. MỤC ĐÍCH KIỂM TRA Kiểm tra mức độ đạt chuẩn KTKN trong chương trình môn Ngữ văn lớp 10cụ thể: 1. Về kiến thức theo chuẩn KTKN của chương trình: - Kiểm tra kiến thứcđã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Kiểm tra, đánh giá về kiến thứcnghị luận. 2. Về kĩ năng theo chuẩn KTKN của chương trình xã hội: - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Vận dụng kiến thức, kĩ năng về nghị luận xã hội để viết bài văn nghị luận xã hội. 3. Về thái độ theo chuẩn KTKN của chương trình: - Nhận thức được tầm quan trọng của việc đọc hiểu văn bản và kĩ năng làm bài nghị luận xã hộitừ đó có ý thức và thái độ đúng đắn trong cuộc sống. - Tích hợp kĩ năng sống:Thực hành viết bài văn nghị luận để nêu và đề xuất cách giải quyết một vấn đề vể xã hội, qua đó bày tỏ suy nghĩ và nhận thức của cá nhân. II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA 1. Hình thức:Tự luận 2. HS làm bài ở nhà, thời gian: một tuần
I. Phần đọc hiểu (3 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4: Thêm một tuổi đời, vậy là cái tuổi ba mươi đâu còn xa nữa. Vài năm nữa thôi mình sẽ trở thành một chị cán bộ già dặn đứng đắn Nghĩ đến đó mình thoáng thấy buồn. Tuổi xuân của mình đã qua đi trong lửa khói, chiến tranh đã cướp mất hạnh phúc trong tình yêu và tuổi trẻ. Ai lại không tha thiết với mùa xuân, ai lại không muốn cái sáng ngời trong đôi mắt và trên đôi môi căng mọng khi cuộc đới còn ở tuổi hai mươi? Nhưng… tuổi hai mươi của thời đại này đã phải dẹp lại những ước mơ hạnh phúc mà lẽ ra họ phải có… (Nhật kí Đặng Thùy Trâm – NXB Hội Nhà Văn, 2005) Câu 1. Trong hai câu văn "Ai lại không tha thiết với mùa xuân? Ai lại không muốn cái sáng ngời trong đôi mắt và đôi môi căng mọng khi cuộc đời còn ở tuổi 20?" Tác giả sử dụng biện pháp tu từ nào ? Tác dụng của biện pháp tu từ đó? (1,0 điểm) Câu 2: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn? (0,5 điểm) Câu 3: Viết đoạn văn (từ 5 đến 7 dòng) trình bày suy nghĩ của Anh (chị) về nội dung: Sống để tuổi thanh xuân có ý nghĩa?(1,5 điểm)
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
THPT Yên Phong
Phần II. Làm văn (7 điểm) Trình bày suy nghĩ của anh/chị về hội chứng câu like "nói là làm" trên mạng xã hội Facebook hiện nay, bất chấp cả làm những hành động điên rồ nhất. V. HƯỚNG DẪN CHẤM, THANG ĐIỂM
Phần Đọc hiểu
Câu
Đáp án, hướng dẫn chấm
1
Hai câu: Ai lại không tha thiết với mùa xuân? Ai lại không muốn cái sáng ngời trong đôi mắ và đôi môi căng mọng khi cuộc đời còn ở tuổi hai mươi?sử dụng câu hỏi tu từ. Mục đích: Nhấn mạnh, khẳng định và làm nổi bật khát vọng , sự tha thiết với mùa xuân, với tuổi trẻ ở mỗi người.
2
Đoạn văn chủ yếu sử dụng phương pháp tự sự kết hợp với biểu cảm.
0,5
3
Học sinh có thể trình bày tự do, sáng tạo nhưng phải phù hợp với đoạn văn và yêu cầu (Khẳng định vẻ đẹp của mùa xuân , ý nghĩa của tuổi trẻ. Từ đó nhận thức và hành động đúng đắn để sống có ích, tận hưởng và tận hiến cho cuộc đời. 7,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân. b. Xác định vấn đề cần nghị luận một cách hợp lí: Hiện tượng hội chứng câu like "nói là làm" trên mạng xã hội Facebook hiện nay, bất chấp cả làm những hành động điên rồ nhất c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; 1. Giới thiệu vấn đề nghị luận: Hiện tượng hội chứng câu like "nói là làm" trên mạng xã hội Facebook hiện nay, bất chấp cả làm những hành động điên rồ nhất. 2. Thân bài: - Giải thích hiện tương. - Thực trạng về hội chứng câu like "nói là làm" trên mạng xã
1,5
Làm văn
Điểm
tối đa 1,0
0,5
1,0 5,5
Năm học 2018- 2019
hội Facebook hiện nay, bất chấp cả làm những hành động điên rồ nhất đang diễn ra ở thanh niên Việt Nam(Chỉ ra những biểu hiện) - Nguyên nhân: 1,0 + Sự ảnh hưởng của thế giới ảo, các trang mạng xã hội + Thiếu kĩ năng sống, thiếu sân chơi lành mạnh + Sống vô cảm, thiếu trách nhiệm ... + Nhu cầu được mọi người ủng hộ, chia sẻ, cổ vũ dù là tiêu cực - Tác hại: + Tác hại tiêu cực đến chính bản thân người đăng status cũng 1,0 như việc học tập, sinh hoạt, cuộc sống của những người xung quanh. + Gây mất trật tự xã hội, phiền lụy cho lực lượng công an trong công tác giải cứu. Bản thân cũng bị những bất ổn về mặt tâm lý, đời sống, tinh thần, thậm chí đe dọa tính mạng... 1,0 + Tạo nên lối sống lệch lạc, sống vô cảm - Ca ngợi hiện tượng tốt trái ngược - Đề xuất biện pháp khắc phục: có sự vào cuộc của gia đình, xã hội, nhà trường - Bài học nhận thức và hành động: nâng cao ý thức trách nhiệm 1,0 khi tham gia mạng xã hội, có thái độ sống tích cực. + Quyết tâm để có danh lợi nhưng cần chính đáng.. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) Chuẩn bị bài: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAMTỪ THẾ KỈ THỨ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIX - Đọc văn bản trong SGK + Hoàn thành các phiếu học tập vào vở soạn PHIẾU HỌC TẬP 1 Nhóm/tổ/Tên học sinh: …………………………………………………………………… Lớp: ………………………………………………………………………………………… Trường: ……………………………………………………………………………………… Bài học: Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX Yêu cầu: Dựa vào mục I văn bản SGK Ngữ văn 10 và hoàn thành bảng sau CÁC THÀNH PHẦN CỦA VHVN TỪ ĐẦU THẾ KỈ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIX
0,5 Nhận xét: 0,5 1,0
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
PHIẾU HỌC TẬP 2 Nhóm/tổ/Tên học sinh: …………………………………………………………………… Lớp: ………………………………………………………………………………………… Trường: ……………………………………………………………………………………… Bài học: Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Yêu cầu: Dựa vào mục IV văn bản SGK Ngữ văn 10 và hoàn thành bảng sau NHỮNG ĐẶC ĐIỂM LỚN VỀ NGHỆ THUẬT CỦA VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIX Đặc điểm
Biểu hiện
Ví dụ
Yêu cầu: Dựa vào mục II văn bản SGK Ngữ văn 10 và hoàn thành bảng sau CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIX Giai đoạn
Nội dung
Nghệ thuật
Sự kiện văn học, tác giả, tác phẩm
+ GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các nhóm tập trung vào vấn đề mình được giao Tiết 34 KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ THỨ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIX
PHIẾU HỌC TẬP 3 Nhóm/tổ/Tên học sinh: …………………………………………………………………… Lớp: ………………………………………………………………………………………… Trường: ……………………………………………………………………………………… Bài học: Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX Yêu cầu: Dựa vào mục III văn bản SGK Ngữ văn 10 và hoàn thành bảng sau: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM LỚN VỀ NỘI DUNG CỦA VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIX Đặc điểm
Biểu hiện
Ví dụ
PHIẾU HỌC TẬP 4 Nhóm/tổ/Tên học sinh: …………………………………………………………………… Lớp: ………………………………………………………………………………………… Trường: ……………………………………………………………………………………… Bài học: Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Văn học trung đại bao gồm hầu như mọi văn bản ngôn từ, từ văn nghị luận chính trị, xã hội, sử học, triết học, văn hành chính như chiếu, biểu, hịch, cáo,... cho đến văn nghệ thuật như thơ, phú, truyện, kí,... do tầng lớp trí thức sáng tác. - Các thành phần, các giai đoạn phát triển, đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của văn học trung đại. 2. Về kĩ năng: - Kĩ năng đọc hiểu: Biết cách đọc hiểu văn bản văn học sử. - Kĩ năng trình bày vấn đề, giải quyết vấn đề: trình bày các thông tin liên quan đến văn bản. - Kĩ năng tổng hợp vấn đề: khái quát được nội dung bài học bằng Graph hoặc Bản đồ tư duy. - Kĩ năng tạo lập văn bản: xác lập luận điểm một cách hệ thống, vận dụng dẫn chứng để làm sáng tỏ một luận điểm khoa học. 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản. - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm:Bồi dưỡng lòng yêu mến, trân trọng giữ gìn và phát huy di sản văn học dân tộc. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến giai đoạn văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX.. - Năng lực đọc – hiểu các tác tác phẩm văn học Việt Nam từ từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX.. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giai đoạn văn học.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm văn học của giai đoạn này - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các giai đoạn từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX.. - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX (NXB Giáo dục, Hà Nội, năm 2001) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài. + Hoàn thành cã phiếu học tập theo yêu cầu. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: 1. Cho HS xem video Chiến thắng Bạch Đằng
(https://www.youtube.com/watch?v=0pL7hNV41lI)
Những tác phẩm viết về sông Bạch Đằng? (Bạch Đằng hải khẩu – Nguyễn Trái; Phú sông Bạch Đằng – TRương Hán Siêu; Bạch Đằng giang – Lê Thánh Tông ... 2. Cho HS thi kể tên các tác phẩm văn học trung đại đã học ở THCS. + Hình thức: 4 nhóm thi đua. + Kết quả: trong thời gian 2 phút nhóm nào liệt kê được nhiều tác phẩm, chính xác nhất và nhanh nhất nhóm đó chiến thắng. GV giới thiệu bài mới: Năm 938 Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng mở ra kỉ nguyên mới cho dân tộc. Từ đây đất nước Đại Việt bắt tay xây dựng chế độ phong kiến độc lập tự chủ. Văn học bằng chữ viết bắt đầu hình thành từ đó. Bên cạnh dòng văn học dân gian, văn học viết phát triển qua các triều đại: Lý, Trần, Lê với thành tựu của nó đã đóng góp vào văn học trung đại Việt Nam cho đến hết thế kỉ XIX. Để thấy rõ diện mạo của nền văn học ấy, chúng ta đọc - hiểu bài "Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX". b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Mục tiêu: + Văn học trung đại bao gồm hầu như mọi văn bản ngôn từ, từ văn nghị luận chính trị, xã hội, sử học, triết học, văn hành chính như chiếu, biểu, hịch, cáo,... cho đến văn nghệ thuật như thơ, phú, truyện, kí,... do tầng lớp trí thức sáng tác. + Các thành phần, các giai đoạn phát triển, đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của văn học trung đại. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn tìm hiểucác thành phần của I. Các thành phần của VHVN từ VHVN từ TKX đến hết TKXIX TKX đến hết TKXIX GV yêu cầu đại diện nhóm 1 trình bày nội dung nhiệm vụ học tập đã được chuyển giao: các thành phần của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX – Phiếu học tập số 1. Gọi HS bất kì trong nhóm 1 trình bày. GV tổ chức HS nhận xét, bổ sung. GV chuẩn xác. CÁC THÀNH PHẦN CỦA VHVN TỪ ĐẦU THẾ KỈ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIX
Văn học chữ Hán - Xuất hiện sớm, tồn tại suốt quá trình hình thành và phát triển văn học trung đại. - Gồm cả thơ, văn xuôi; các thể loại văn học được tiếp thu từ Trung Quốc: chiếu, biểu, hịch, cáo, truyện truyền kì, kí sự, tiểu thuyết chương hồi, phú thơ cổ phong, thơ Đường luật… - Đạt thành tựu to lớn.
Văn học chữ Nôm - Ra đời muộn hơn, tồn tại phát triển hết thời kì văn học trung đại. - Thành tựu chủ yếu là thơ; một số thể loại tiếp thu từ Trung Quốc (phú, văn tế), phần lớn là các thể loại dân tộc: ngâm khúc, truyện thơ, hát nói; một số thể loại dân tộc hóa như: thơ Nôm Đường luật, thơ Đường luật thất ngôn xen lục ngôn. - Đạt thành tựu lớn ở cả thể loại tự sự và trữ tình.
Nhận xét: - VH viết của người Việt - Mang những đặc điểm của VHTĐ về cả nội dung và nghệ thuật - Một số thể loại tiếp thu từ VH Trung Quốc Hiện tượng song ngữ; Hai thành phần văn học bổ sung cho nhau trong quá trình phát triển. GV yêu cầu đại diện nhóm 2 trình bày nội II. Các giai đoạn phát triển của văn dung nhiệm vụ học tập đã được chuyển giao: học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX các giai đoạn phát triển của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX – Phiếu học tập số 2.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Đại diện nhóm 2 trình bày. GV tổ chức HS nhận xét, bổ sung. GV chuẩn xác. PHỤ LỤC 2 Giai đoạn
Nội dung
Nghệ thuật
Nội dung yêu nước Thế kỉ X – hết thế kỉ XIV với âm hưởng hào - Cuộc kháng chiến hùng. chống Tống, chống quân Mông – Nguyên. - Xã hội phong kiến đang phát triển.
- Văn học chữ Hán với các thể loại tiếp thu từ Trung Quốc. - Văn học chữ Nôm với một số bài thơ, phú.
Thế kỉ XV – hết thế kỉ XVII - Cuộc kháng chiến chống quân Minh. - Xã hội phong kiến phát triển cực thịnh nửa cuối thế kỉ XV.
Nội dung yêu nước với âm hưởng ngợi ca đến nội dung phản ánh, phê phán hiện thực xã hội phong kiến.
- Văn học chữ Hán: phong phú, đặc biệt là văn chính luận, văn xuôi tự sự. - Văn học chữ Nôm với các thể loại: thơ Nôm Đường luật, ngâm khúc, diễn ca lịch sử.
Thế kỉ XVIII – nửa đầu thế kỉ XIX - Nội chiến phong kiến và bão táp của phong trào nông dân khởi nghĩa, đỉnh cao là khởi nghĩa Tây Sơn. - Chế độ phong kiến khủng hoảng và suy thoái.
Trào lưu nhân đạo chủ nghĩa với tiếng nói đòi quyền sống, quyền hạnh phúc và đấu tranh giải phóng con người, trong đó có phần con người cá nhân.
Phát triển mạnh mẽ cả về văn xuôi và văn vần, cả về chữ Hán và chữ Nôm. Các thể loại văn học dân tộc như: thơ Nôm Đường luật, ngâm khúc đạt đỉnh cao. Văn xuôi tự sự chữ Hán đạt thành tựu lớn về
Sự kiện văn học, tác giả, tác phẩm - Sự xuất hiến của văn học chữ Nôm (cuối thế kỉ XIII). - Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão), Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu)… - Sự xuất hiện những thể loại văn học của dân tộc. Tác gia Nguyễn Trãi với các sáng tác chữ Hán, chữ Nôm. - Đại cáo bình Ngô, Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi), Truyền kì mạn lục (Nguyễn Dữ), Bạch Vân quốc ngữ thi (Nguyễn Bỉnh Khiêm)… Nguyễn Du với Truyện Kiều Chinh phụ ngâm khúc, Cung oán ngâm khúc. Thơ chữ Hán của Nguyễn Du, thơ Hồ Xuân Hương Hoàng Lê nhất thống chí…
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
tiểu thuyết chương, hồi. Xuất hiện văn học chữ Quốc ngữ nhưng văn học chữ Hán, chữ Nôm vẫn là chính, chủ yếu vẫn theo thể loại và thi pháp truyền thống.
- Nguyễn Đình Nội dung yêu nước Nửa cuối thế kỉ Chiểu với các sáng XIX mang âm điệu bi tác chữ Nôm: Lục - Thực dân Pháp tráng; tư tưởng Vân Tiên, Văn tế canh tân đất nước xâm lược. nghĩa sĩ Cần - Xã hội chuyển Giuộc… dần thành thực dân - Thơ Nguyễn nửa phong kiến. Khuyến, thơ Trần - Văn hóa phương Tế Xương… Tây bắt đầu ảnh hưởng tới đời sống xã hội. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm Câu 1. Nhận xét nào trong những nhận xét dưới đây nói đúng nhất về các thành phần chủ yếu của văn học Việt Nam từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX? A. Gồm bộ phận văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm. B. Gồm văn học dân gian và văn học viết. C. Gồm văn học truyền miệng và văn học thành văn. D. Cả A, B và C đều sai. Câu 2. Văn học viết Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX còn được gọi là: A. Văn học thành văn B. Văn học trung đại C. Văn học bác học D. Cả A, B và C đều đúng Câu 3. Trong giai đoạn từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX, văn học Việt Nam chủ yếu được sáng tác bằng những thể loại ngôn ngữ nào? A. Chữ Nôm và chữ quốc ngữ B. Chữ Hán và chữ quốc ngữ C. Chữ Hán và chữ Nôm D. Cả chữ Hán, chữ Nôm và chữ quốc ngữ Câu 4. Văn học Việt Nam thế kỷ X đến thế kỷ XIX bị chi phối nhiều nhất bởi: A. Tư tưởng Nho giáo và Thiên chúa giáo. B. Tư tưởng Nho giáo và Phật giáo. C. Tư tưởng Phật giáo và Thiên chúa giáo. D. Tư tưởng Nho giáo và Lão giáo. Câu 5. Trong các tác phẩm sau, tác phẩm nào không được viết bằng tiếng Hán? A. Hịch tướng sĩ C. Chiếu dời đô B. Truyện Kiều D. Gồm B và C
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Câu 6. Trong các thể thơ được nêu dưới đây, thể thơ nào là thể thơ thuần dân tộc? A. Song thất lục bát C. Lục bát B. Tứ tuyệt D. Thất ngôn bát cú d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà 1. Lập sơ đồ văn học trung đại Việt Nam. 2. Sưu tầm các tác phẩm văn học trung đại Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bịtiết 2: + Hoàn thành phiếu học tập 3, 4 + Vẽ sơ đồ Grap: đặc điểm lớn về nội dung của VH từ thế kỉ X- đến hết XIX ( Văn học trung đại Việt Nam chịu tác động sâu sắc của những nhân tố nào? Dưới sự tác động ấy thì nội dung của văn học trung đại có những đặc điểm gì?) + Tìm ví dụ đã học minh họa cho từng biểu biện của đặc điểm: CN yêu nước, CN nhân đạo, cảm hứng thế sự.
Tiết 35 KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ THỨ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIX I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Văn học trung đại bao gồm hầu như mọi văn bản ngôn từ, từ văn nghị luận chính trị, xã hội, sử học, triết học, văn hành chính như chiếu, biểu, hịch, cáo,... cho đến văn nghệ thuật như thơ, phú, truyện, kí,... do tầng lớp trí thức sáng tác. - Các thành phần, các giai đoạn phát triển, đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của văn học trung đại. 2. Về kĩ năng: - Kĩ năng đọc hiểu: Biết cách đọc hiểu văn bản văn học sử. - Kĩ năng trình bày vấn đề, giải quyết vấn đề: trình bày các thông tin liên quan đến văn bản. - Kĩ năng tổng hợp vấn đề: khái quát được nội dung bài học bằng Graph hoặc Bản đồ tư duy. - Kĩ năng tạo lập văn bản: xác lập luận điểm một cách hệ thống, vận dụng dẫn chứng để làm sáng tỏ một luận điểm khoa học. 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản. - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm:Bồi dưỡng lòng yêu mến, trân trọng giữ gìn và phát huy di sản văn học dân tộc. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến giai đoạn văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX.. - Năng lực đọc – hiểu các tác tác phẩm văn học Việt Nam từ từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX.. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giai đoạn văn học. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm văn học của giai đoạn này - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các giai đoạn từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX.. - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX (NXB Giáo dục, Hà Nội, năm 2001) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Hoàn thành phiếu học tập 3, 4 + Lập sơ đồ grap cho đặc điểm về nội dung. + Tìm ví dụ đã học minh họa cho từng biểu biện của đặc điểm: CN yêu nước, CN nhân đạo, cảm hứng thế sự. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: HS trình bày sơ đồ grap đã chuẩn bị GV có thể giới thiệu Truyền thống dân tộc
Tinh thần thời đại
Ảnh hưởng Trung Quốc
ĐẶC ĐIỂM VỀ NỘI DUNG VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
Chủ nghĩa yêu nước
Chủ nghĩa nhân đạo
Cảm hứng thế sự
Theo em, đặc điểm nào là quan trọng nhất? Vì sao? (Cho HS phát biểu tự do) GV giới thiệu bài mới: VH trung đại VN trải qua 4 giai đoạn với những thăng trầm của LS khác nhau.Nhưng điều có chung những nội dung và nghệ thuật cơ bản. Cụ thể đó là gì bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu điều đó b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Văn học trung đại bao gồm hầu như mọi văn bản ngôn từ, từ văn nghị luận chính trị, xã hội, sử học, triết học, văn hành chính như chiếu, biểu, hịch, cáo,... cho đến văn nghệ thuật như thơ, phú, truyện, kí,... do tầng lớp trí thức sáng tác. + Các thành phần, các giai đoạn phát triển, đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của văn học trung đại. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính GV yêu cầu HS nhóm 3 trình bày sản phẩm chuyển giao nhiệm vụ - Phiếu học tập số 3 HS cử đại diện trình bày. GV tổ chức cho HS trong lớp nhận xét, bổ sung. GV chuẩn xác. 1. Hướng dẫn HS tìm hiểu những III. Những đặc điểm lớn về nội dung của văn học từ thế kỉ X-XIX: đặc điểm lớn về nội dung GV bì nh: Khi vận m ệnh đất nước gặp nguy 1. Chủ nghĩa yêu nước: nan t hì cảm hứng chủ đạo của văn học là cảm hứng yêu nước và văn học trung đại luôn bám sát lịch sử dân t ộc, phản ánh những sự ki ện trọng đại liên quan đến vậnm ệnh đất nước. Khi dân t ộc ta dựng nước cũng là l úc phải gi ữ nước. Từ t hế kỉ X- XI X chúng ta trải qua nhi ều cuộc chi ến tranh gi ữ nước: Lý chống quân xâm l ược Tống, Nhà Tr ần chống quân xâm l ược M ông Nguyên, Nhà Lê chống quân M inh, ... đến t hế kỉ XI X chúng ta đối m ặt với sự xâm l ược của t hực dân Pháp. Và ở gi ai đoạn nào cũng sáng ngời ti nh t hần yêu nước của m ột dân t ộc: Sống vững chãi bốn nghìn năm sừng sững Lưng đeo gươm tay mềm mại bút hoa Trong và thực , sáng hai bờ suy tưởng Sống hiên ngang mà nhân ái, chan hoà ( Huy Cận)
CHỦ NGHĨA YÊU NƯỚC
Đặc điểm: Tư tưởng trung quân ái quốc Biểu hiện: phong phú, đa dạng Âm hưởng bi tráng
Giọng điệu thiết tha
Ý thức ĐL, tự cường ...
Biết ơn, ca ngợi ...
Ca ngợi vẻ đẹp TN...
Lòng căm thù giặc, tt quyết chiến ....
Xót xa, đau đớn ...
Ca ngợi cs thái bình ...
Âm điệu hào hùng
Tự hào trước chiến công, t.thống ...
- Đặc điểm: Những biểu hiện của chủ nghĩa yêu + Gắn liền với tư tưởng “trung quân ái quốc”. nước? + Ko tách rời truyền thống yêu nước của - Nêu một vài VD minh hoạ? dân tộc. - Các biểu hiện: Âm điệu hào hùng: + Ý thức độc lập, tự chủ, tự cường, tự hào dân tộc.
THPT Yên Phong
Gv lưu ý hs: Trong giai đoạn cuối của VHTĐVN, tư tưởng li tâm với quan niệm trung quân ái quốc trong cảm hứng yêu nước đã xuất hiện: “Đề vào mấy chữ trong bia/ Rằng quan nhà Nguyễn cáo về đã lâu” (Di chúcNguyễn Khuyến)
Khi vận mệnh cá nhân con người, quyền sống, quyền hạnh phúc của con người bị đe dọa thì cảm hứng nhân đạo lại thăng hoa rực rỡ.
- Nêu vị trí của chủ nghĩa nhân đạo trong VHTĐVN? - Đặc điểm của chủ nghĩa nhân đạo trong VHTĐVN?
Năm học 2018- 2019
VD: Nam quốc sơn hà ( Lí Thường Kiệt); Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi); Bạch Đằng giang phú (Trương Hán Siêu);... + Lòng căm thù giặc sâu sắc, tinh thần quyết chiến quyết thắng với kẻ thù: VD: “Ngẫm thù lớn... ko cùng sống” (Bình Ngô đại cáo- Nguyễn Trãi), “Ta thường...xin làm”(Hịch tướng sĩ- Trần Quốc Tuấn),... + Tự hào với những chiến công, truyền thống .... - Âm hưởng bi tráng + Biết ơn, ca ngợi những người hi sinh vì đất nước: VD: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc(Nguyễn Đình Chiểu),... + Xót xa đau đớn trước cảnh đất nước bị tàn phá, nhân dân phiêu bạt, khốn cùng: VD: Bình Ngô đại cáo(Nguyễn Trãi), Chạy giặc (Nguyễn Đình Chiểu),... - Giọng điệu tha thiết + Ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước- tình yêu thiên nhiên. VD: Thơ viết về thiên nhiên trong VH Lí- Trần, thơ Nôm Nguyễn Trãi, Nguyễn Khuyến,... + Ca ngợi cuộc sống thái bình thịnh trị: VD: Phò giá về kinh(Trần Quang Khải) => Vị trí: là nội dung lớn, xuyên suốt quá trình tồn tại và phát triển của VHTĐVN. 2. Chủ nghĩa nhân đạo: - Đặc điểm: + Bắt nguồn từ truyền thống nhân đạo của người VN, từ cội nguồn VHDG, lối sống “thương người như thể thương thân”. + Ảnh hưởng từ tư tưởng nhân văn tích cực của các tôn giáo: đạo Phật- tư tưởng từ bi bác ái; Nho giáo- học thuyết nhân nghĩa, tư tưởng thân dân; Đạo giáo- sống thuận theo tự nhiên, hoà hợp với tự
THPT Yên Phong
- Dựa vào sách giáo khoa và những hiểu biết của em qua những tác phẩm em đã được học những năm trước, em hãy chỉ ra những biểu hiện cụ thể của chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại? - Nêu một vài VD minh hoạ?
- Em hiểu thế nào là “thế sự”, “cảm hứng thế sự”? - Theo em cảm hứng thế sự có xuất hiện ngay từ đầu và xuyên suốt văn học trung đại như chủ nghĩa yêu nước và nhân đạo hay không? Tại sao lại như vậy? - Cảm hứng này không xuất hiện ngay từ đâu như hai cảm hứng lớn chúng ta vừa nêu ở trên. Cảm hứng này chỉ biểu hiện rõ nét từ văn học cuối thời Trần ( thế kỉ XIV ) bởi vì chỉ khi triều đại nhà Trần suy thoái thì các nhà văn mới thực sự có nhu cầu hướng tới những vấn đề hiện thực cuộc sống. - Cảm hứng thế sự được biểu hiện như thế nào qua các tác phẩm trung đại? +Cảm hứng t hế sự trở t hành nội dung l ớn trong sáng t ác của Nguyễn Bỉ nh Khi êm qua những bài t hơ vi ết về nhân tì nh t hế t hái:
Năm học 2018- 2019
nhiên. - Các biểu hiện: + Lên án, tố cáo các thế lực bạo tàn chà đạp lên quyền sống, hạnh phúc của con người: cường quyền, định kiến và hủ tục XH, thần quyền, thế lực đồng tiền. VD: Chinh phụ ngâm, Thơ Hồ Xuân Hương, Truyện Kiều,... + Cảm thông với những số phận bất hạnh, những nỗi khổ đau của con người. VD: Chuyện người con gái Nam Xương, Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, Truyện Kiều,... + Khẳng định, đề cao phẩm chất tốt đẹp, tài năng và khát vọng chân chính của con người. VD: Các tác phẩm VH Phật giáo đời Lí (Cáo tật thị chúng, Ngôn hoài,...), Truyện Kiều, Lục Vân Tiên,... + Đề cao quan hệ đạo đức, đạo lí tốt đẹp giữa người với người. VD: Bạn đến chơi nhà, Khóc Dương Khuê,.. => Vị trí: là nội dung lớn, xuyên suốt quá trình tồn tại và phát triển của VHTĐVN. 3. Cảm hứng thế sự: - Thế sự: cuộc sống con người, việc đời. - Cảm hứng thế sự: bày tỏ suy nghĩ, thái độ, tình cảm với cuộc sống con người và việc đời. - Biểu hiện: + Hướng tới phản ánh hiện thực xã hội, hiện thực cuộc sống: Thượng kinh kí sự (Lê Hữu Trác) + Bức tranh về đời sống nông thôn: Làng quê, cuộc sống nghèo khó nông dân(Nguyễn Khuyến) + Bức tranh thành thị ( Tú Xương)
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
“Thế gi an bi ến cải vũng nên đồi M ặn nhạt chua cay lẫn ngọt bùi Còn bạc, còn tiền, còn đệ t ử Hết cơ m , hết rượu, hết ông t ôi ”. + Lê Hữu Trác vi ết “Thượng Ki nh kí sự”. Phạm Đì nh Hổ vi ết “Vũ trung t uỳ bút ” để ghi lại “những đi ềum ắt thấy tai nghe”. + Nguyễn Khuyến nói đếnm ột bức tranh nông t hôn: =>Góp phần tạo tiền đề cho sự ra đời “Năm nay cày cấy vẫn chân t hua của văn học hiện thực thời kì sau. Chi êm m ất đằng chi êm ,m ùam ấtm ùa” + Tú Xương l ại vẽ nên m ột xã hội ở t hành t hị: “Có đất nào nhưđất ấy không? Phố phường tiếp gi áp với bờ sông Nhà ki a l ỗi phép con khi nh bố M ụnọ chanh chua vợ chửi chồng”
->Hướng tới việc phản ánh những vấn đề thế sự trong đời sống XH. Góp phần tạo tiền đề cho sự ra đời của văn học hiện thực trong văn học giai đoạn sau GV yêu cầu HS nhóm 3 trình bày sản phẩm chuyển giao nhiệm vụ - Phiếu học tập số 3 HS cử đại diện trình bày. GV tổ chức cho HS trong lớp nhận xét, bổ sung. GV chuẩn xác. IV. Những đặc điểm lớn về nghệ thuật 2. Hướng dẫn HS tìm hiểu đặc của văn học thế kỉ X- XIX: điểmlớn về nghệ thuật của văn học 1. Tính quy phạm và phá vỡ tính quy thế kỉ X- XIX - Thế nào là tính quy phạm? phạm: - Tính quy phạm:là sự quy định chặt chẽ theo khuôn mẫu (quy phạm: cung cách chuẩn mực cần phải tuân thủ, làm theo). - Biểu hiện của tính quy phạm? Là đặc điểm nổi bật của VHTĐ. GV lấy ví dụ minh họa - Biểu hiện: Bài Thu vịnh (Nguyễn Khuyến) + Quan niệm VH: coi trọng mục đích Tính quy phạm: giáo huấn của VH, “thi dĩ ngôn chí”, Thể loại: Thất ngôn bát cú luật đường, “văn dĩ tải đạo”. chặt chẽ về câu chữ, vần, niêm, đối + Tư duy nghệ thuật: nghĩ theo kiểu mẫu Thi liệu: Sử dụng những hình tượng thơ nghệ thuật có sẵn, đã thành công thức. quen thuộc: Trời thu, nước thu, hoa thu, + Thể loại văn học: có sự quy định chặt trăng thu. chẽ ở từng thể loại. Việc phá vỡ tính quy phạm: + Thi liệu: sử dụng nhiều điển tích, điển Cần trúc, hắt hiu, lá vàng, ngỗng cố, văn liệu quen thuộc. -> Tạo nên cảnh sắc đặc trưng của vùng + Thiên về tượng trưng, ước lệ. đồng bằng bắc bộ - Sự phá vỡ tính quy phạm: là sự sáng
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
tạo, phát huy cá tính sáng tạo về cả nội dung và hình thức biểu hiện vượt ra ngoài những quy định trên. - VD: Các tác giả ưu tú có sự phá vỡ tính quy phạm: Nguyễn Trãi (thơ Đường luật thất ngôn xen lục ngôn, sáng tạo về đề - Nêu tên các tác giả và các tác phẩm tài), Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, của họ có sự phá vỡ tính quy phạm? Nguyễn Khuyến, Tú Xương,... 2. Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị: - Trang nhã: trang trọng, tao nhã vẻ - Em hiểu thế nào là “trang nhã” và đẹp lịch lãm, thanh cao. “bình dị”? - Bình dị: bình thường và giản dị. - Các biểu hiện của khuynh hướng - Khuynh hướng trang nhã: trang nhã là gì ? + Đề tài, chủ đề: hướng tới cái cao cả, - VD về khuynh hướng trang nhã? trang trọng hơn cái bình thường, giản dị. VD: Chí lớn của người quân tử, đạo của thánh hiền,... + Hình tượng nghệ thuật: hướng tới vẻ tao nhã, mĩ lệ hơn vẻ đơn sơ, mộc mạc. VD: Hình tượng thiên nhiên mang tính ước lệ, tượng trưng, trang trọng, đài các (tùng, cúc, trúc, mai)... + Ngôn ngữ nghệ thuật: trau chuốt, hoa mĩ. VD: Chỉ cái chết, các tác giả dùng “lời lời châu ngọc” để diễn tả- “gãy cành - Các biểu hiện của xu hướng bình dị là thiên hương”, “nát than bồ liễu”, “ngậm gì ? VD? cười chín suối”,... - Gv lưu ý thêm: - Xu hướng bình dị: + Xu hướng trang nhã có chủ yếu trong VH ngày càng gắn bó với đời sống hiện VH chữ Hán. thực: + Xu hướng bình dị xuất hiện chủ yếu + Đề tài, chủ đề, hình tượng nghệ thuật: trong VH chữ Nôm. lấy từ đời sống tự nhiên, giản dị. + Ngôn ngữ nghệ thuật: lấy từ lời ăn tiếng nói hàng ngày, vận dụng ca dao, tục - VHTĐ chủ yếu tiếp thu tinh hoa VH ngữ,... nước nào? 3. Tiếp thu và dân tộc hoá tinh hoa VH - Nêu những mặt tiếp thu VH nước nước ngoài: ngoài của VHTĐVN? - Tiếp thu tinh hoa VH Trung Quốc: + Ngôn ngữ: chữ Hán. + Thể loại: thơ cổ phong, thơ Đường luật, hịch, cáo, chiếu, biểu, truyện truyền
- GV dẫn dắt, phân tích cho học sinh hiểu về sự phá vỡ tính quy phạm.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- GV hỏi: Biểu hiện của quá trình dân kì, kí, tiểu thuyết chương hồi,... tộc hoá hình thức VH dân tộc? + Thi liệu: điển cố, thi liệu Hán học. - Quá trình dân tộc hóa hình thức văn học: + Ngôn ngữ: sáng tạo và sử dụng chữ Nôm và sử dụng lời ăn tiếng nói, cách diễn đạt của nhân dân lao động. + Thể loại: Việt hoá thơ Đường luật và sáng tạo các thể thơ dân tộc. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm Câu 1. Tư tưởng yêu nước trong văn học thời kì này được thể hiện nổi bật nhất ở giai đoạn văn học nào? A. Từ thế kỷ X - XIV B. Từ thế kỷ XV - XVII C. Từ thế kỷ XVIII - nửa đầu thế kỷ XIX D. Cả ba giai đoạn trên Câu 2. Trong lịch sử văn học, thể loại ngâm khúc phát triển nhất ở vào giai đoạn nào? A. Từ thế kỷ X - XIV B. Từ thế kỷ XV - XVII C. Từ thế kỷ XVIII - nửa đầu thế kỷ XIX D. Nửa cuối thế kỷ XIX Câu 3. Thành tựu về văn học chữ Nôm bắt đầu được ghi nhận ở tác giả nào? A. Nguyễn Thuyên C. Nguyễn Du B. Nguyễn Dữ D. Nguyễn Trãi Câu 4. Nội dung nào trong những nội dung dưới đây xuyên suốt toàn bộ 10 thế kỷ văn học trung đại Việt Nam? A. Yêu nước và nhân đạo C. Yêu nước và hiện thực B. Yêu nước và lãng mạn D. Nhân đạo và hiện thực Câu 5. Đặc điểm nào dưới đây không phải là đặc điểm nghệ thuật của văn học trung đại Việt Nam? A. Tính trang nhã C. Tính quy phạm B. Tính cá thể D. Gồm A và B Câu 6. Cha ông ta đã tiếp thu những tinh hoa của văn học nước ngoài, nhất là văn học Trung Hoa như thế nào? A. Tiếp thu một cách sáng tạo C. Tiếp thu một cách chủ động B. Tiếp thu một cách chọn lọc D: Cả A, B và C Câu 7. Thể loại văn học Việt Nam nào thể hiện rõ nhất sự hấp thu mạnh nguồn văn học dân gian?
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
A. Tiểu thuyết chương hồi B. Ký sự
C. Thơ lục bát D. Ngâm khúc
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà 1. Lập sơ đồ văn học trung đại Việt Nam. Đặc điểm của VHTĐ Nội dung
Nghệ thuật
CN Yêu nước
Tí nh quy phạm và vi ệc phá vỡ tí nh quy phạm
CN Nhân đạo
Cảm
Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bì nh dị
hứng t hế sự Ti ếp t hu và dân t ộc hoá tinh hoa văn học nước ngoài
2. Sưu tầm các tác phẩm văn học trung đại Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị cho bài mới: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt ; + Khái niệm phong cách ngôn ngữ sinh hoạt? + Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt ? + Lấy ví dụ ngoài SGK để chứng minh?
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Tiết 36 PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt: lời ăn tiếng nói hằng ngày, dùng để thông tin, trao đổi ý nghĩa, tình cảm, đáp ứng những nhu cầu trong cuộc ssóng thường nhật. - Hai dạng ngôn ngữ sinh hoạt: chủ yếu ở dạng nói (khẩu ngữ), đôi khi ở dạng viết (thư từ, nhật kí, nhắn tin,...) - Ba đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tính cụ thể, tính cảm xúc, tính cá thể) và các đặc điểm về phương tiện ngôn ngữ phù hợp với ba đặc trưng. 2. Về kĩ năng: - Lĩnh hội và phân tích ngôn ngữ thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. - Sử dụng ngôn ngữ thích hợp để giao tiếp trong sinh hoạt hằng ngày 3. Về thái độ: Rèn luyện năng lực giao tiếp trong sinh hoạt hàng ngày, nhất là việc dùng từ, việc xưng hô, biểu hiện tình cảm, thái độ và nói chung là thể hiện văn hoá giao tiếp trong đời sống hiện nay 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến phong cách ngôn ngữ sinh hoạt . - Năng lực đọc – hiểu các văn bảnliên quan đến phong cách ngôn ngữ sinh hoạt - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân trong quá trình giao tiếp bằng ngôn ngữ;về tiếng Việt qua ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết;về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt ; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về những vấn đề liên quan phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt với các phong cách ngôn ngữ khác. - Năng lực tạo lập văn bản giao tiếp có hiệu quả. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Phong cách hoc Tiếng Việt (NXB Sư Phạm 2002)
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Khái niệm phong cách ngôn ngữ sinh hoạt? + Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt ? + Lấy ví dụ ngoài SGK để chứng minh? III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Thử chuyển cách nói khác, không thay đổi nội dung Ví dụ: A : Cá chuối bao nhiêu tiền một kí ? B : Trăm hai chị ạ. A : Eo ôi! Khiếp! Đắt kinh lên được. Tám mươi nhé. Bán không ? B : Cá ao lại tươi roi rói thế này. Chị trả thêm đi. Em còn chưa mở hàng. A : Thôi, chín mươi.Lấy cho nhanh! B : Ok! (lẩm bẩm 90 đòi ăn cá ao. Có cái ba vạn) A : Em ơi, cá chuối bao nhiêu tiền một kg? B : Một trăm hai mươi nghìn chị ạ. A : Sao lại nhiều tiền thế? 80 nghìn một kí có được không? B : Cá ao lại tươi thế này. Chị trả thêm tiền đi. Em chưa bán được cho ai A : 90 nghìn một cân nhé B : Vâng ạ ! Em có nhận xét gì về cách sử dụng ngôn ngữ trong ví dụ trên? b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt: lời ăn tiếng nói hằng ngày, dùng để thông tin, trao đổi ý nghĩa, tình cảm, đáp ứng những nhu cầu trong cuộc ssóng thường nhật. + Hai dạng ngôn ngữ sinh hoạt: chủ yếu ở dạng nói (khẩu ngữ), đôi khi ở dạng viết (thư từ, nhật kí, nhắn tin,...) + Ba đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tính cụ thể, tính cảm xúc, tính cá thể) và các đặc điểm về phương tiện ngôn ngữ phù hợp với ba đặc trưng. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
* Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS 1. Hướng dẫn HS tìm hiểu ngữ liệu GV yêu cầu HS thảo luận nhóm, thời gian 10 phút. - Nội dung:Phiếu học tập + Nhóm 1, nhóm 2: tìm hiểu ngữ liệu SGK (113) + Nhóm 3, nhóm 4: tìm hiểu ngữ liệu SGK (127) HS làm việc theo yêu cầu. GV quan sát, hướng dẫn. - Nhóm 1, nhóm 3 trình bày kết quả thảo luận, phản biện. Các cá nhân, nhóm 2, 4 nhận xét, bổ sung. GV chuẩn xác Đặc điểm Nhân vật giao tiếp: ai nói?/ Ai viết? nói với ai?/ viết cho ai? Hoàn cảnh giao tiếp: nói viết trong hoàn cảnh nào? ở đâu? Khi nào?
Nội dung chính I. Tìm hiểu ngữ liệu
Văn bản SGK (113) Lan và Hùng gọi Hương đi học. + Thời gian: buổi trưa. + Không gian: tại khu tập thể X.
Văn bản SGK (127) Th. tự phân thân để đối thoại (độc thoại nội tâm).
+Thời gian: lúc đêm khuya. +Không gian: trong một căn phòng ở giữa khu rừng. Nội dung giao tiếp: Sự lề mề, chậm chạp của Hương Cảm xúc và ý nghĩ của Th. nói/ viết cái gì? trước khi đến lớp, khiến bạn bè, sau khi đi thăm bệnh về. làng xóm bị ảnh hưởng. Mục đích giao tiếp: Lan và Hùng rủ Hương đi học. Ghi lại những điều đã thấy, nói/ viết để làm gì? cảm xúc của bản thân. - Những câu biểu hiện cảm Phương tiện và cách - Từ ngữ: quen thuộc, gần gũi thức giao tiếp: Nói/ trong sinh hoạt hàng ngày. xúc: viết như thế nào? - Câu văn tỉnh lược chủ ngữ, có + Nghĩ gì đấy Th. ơi? Bằng phương tiện gì? nhiều câu cảm thán, câu cầu + Đáng trách quá Th. ơi! khiến. 2. Hướng dẫn HS tìm hiểu ngôn II. Ngôn ngữ sinh hoạt 1. Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt ngữ sinh hoạt Từ việc tìm hiểu hai ngữ liệu trên, Ngôn ngữ sinh hoạt là lời ăn, tiếng nói hàng ngày em hiểu thế nào là ngôn ngữ sinh dùng để thông tin trao đổi ý nghĩ, tình cảm, ... đáp hoạt? ứng những nhu cầu trong cuộc sống.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Ngôn ngữ sinh hoạt biểu hiện 2. Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt dưới những dạng nào? - Dạng nói: đây là dạng chủ yếu, bao gồm cả đối thoại và độc thoại. HS trình bày. - Một số trường hợp được ghi lại dưới dạng viết: GV chuẩn xác, mở rộng. thư từ, nhật kí, tin nhắn ... - Dạng lời nói tái hiện: mô phỏng các lời nói trong đời sống. Lưu ý: trong tác phẩm nghệ thuật có dạng tái hiện (mô phỏng, bắt chước) lời nói tự nhiên mang đặc điểm phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. Việc bắt chước này tùy thuộc vào mục đích sáng tạo của nhà văn. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm Nhóm 1: Phát biểu ý kiến về nội dung các câu ca dao. Lời nói chẳng mất tiền mua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau Gợi ý: (Thế nào là lựa lời? Trong trường hợp nào ta phải lựa lời? Có phải lức nào cũng cần phải lựa lời? Thế nào là vừa lòng nhau? Lúc nào cũng cần nói cho vừa lòng nhau không?) + Lựa lời: Tìm từ ngữ và cách nói thích hợp trong những ngữ cảnh cụ thể + Vừa lòng: không làm phật ý người đối thoại, không khiến người đối thoại khó xử → Không phải lúc nào ta cũng phải lựa lời, để làm vừa lòng tất cả những người tham gia giao tiếp. Đây là lời khuyên chân thành trong khi hội thoại. Nội dung câu ca dao khuyên người ta phải biết lựa chọn ngôn từ sao cho nói năng đạt hiệu quả cao nhất. Đặc biệt tôn trọng và giữ phép lịch sự hãy biết lựa chọn từ ngữ, cách nói như thế nào để người nghe hiểu mà vẫn vui vẻ, đồng tình. Câu ca dao cho thấy đặc điểm của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là luôn coi trọng mục tiêu thuyết phục tình cảm của người nghe. Từ đây rút ra bài học: Khi nói năng trong sinh hoạt hằng ngày, cần phải "lựa lời" sao cho có hiệu quả giao tiếp tình cảm cao nhất. Nhóm 2: Phát biểu ý kiến về nội dung các câu ca dao. Vàng thì thử lửa thử than Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời + Vàng thử lửa: Muốn biết vàng tốt thì thử lửa + Chuông thử tiếng để thấy độ ngân, vang + Con người muốn biết tính nết thì thử qua lời nói. Muốn biết vàng tốt hay xấu phải thử qua lửa. Chuông thì thử tiếng để thấy độ vang.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Con người qua lời nói biết được tính nết như thế nào, người nói thanh lịch, có văn hóa hay sỗ sàng, cục cằn. Trong cuộc sống, có nhiều tiêu chuẩn được đưa ra để đánh giá một con người. Một trong những tiêu chí ấy là lời ăn tiếng nói. Người "ngoan" là người biết ăn nói khiêm nhường, nhã nhặn, biết "kính trên nhường dưới" Nhóm 3: Đọc đoạn trích (SGK, tr. 114 - Bắt sấu rừng u Minh Ha) và xác định ngôn ngữ sinh hoạt được biểu hiện ở dạng nào? Nhận xét về việc dùng từ ở đọan trích. Trả lời: a. Trong đoạn trích ngôn ngữ sinh hoạt được biểu hiện ở dạng lời nói tái hiện: đó là lời nói của nhân vật Năm Hên trong bắt sấu rừng U Minh của nhà văn Sơn Nam. b. Nhận xét về việc dùng chữ: - Về nội dung: nói về vấn đề trong cuộc sống: cá sấu và việc bắt cá sấu. - Về từ ngữ: + Xưng hô gần gũi, thân thuộc: tôi, bà con,... + Từ ngữ là khẩu ngữ: vậy thôi, chẳng qua là , cực lòng,... + Nhiều từ ngữ địa phương: ghe, xuồng, rượt,... - Sử dụng nhiều câu tỉnh lược, dùng phối hợp câu cảm thán, câu hỏi, câu trần thuật. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Vận dụng kiến thức cơ bản trong phần Ghi nhớ để nhận xét về ngôn ngữ sinh hoạt hằng ngày trong gia đình hoặc giữa bạn bè. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bịtiết 2 Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt + Đọc văn bản, tìm hiểu những đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt + Làm bài tập phần luyện tập PHIẾU HỌC TẬP Nhóm/tổ/Tên học sinh: …………………………………………………………………… Lớp: ………………………………………………………………………………………… Trường: ……………………………………………………………………………………… Bài học: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt Đặc điểm Nhân vật giao tiếp: ai
Văn bản SGK (113)
Văn bản SGK (127)
THPT Yên Phong
nói/ Ai viết? nói với ai?/ viết cho ai? Hoàn cảnh giao tiếp: nói viết trong hoàn cảnh nào? ở đâu? Khi nào? Nội dung giao tiếp: nói, viết cái gì? về cái gì? Mục đích giao tiếp: nói, viết để làm gì? Phương tiện và cách thức giao tiếp: Nói/viết như thế nào? Bằng phương tiện gì?
Năm học 2018- 2019
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Tiết 37 PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT (tiếp theo) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt: lời ăn tiếng nói hằng ngày, dùng để thông tin, trao đổi ý nghĩa, tình cảm, đáp ứng những nhu cầu trong cuộc ssóng thường nhật. - Hai dạng ngôn ngữ sinh hoạt: chủ yếu ở dạng nói (khẩu ngữ), đôi khi ở dạng viết (thư từ, nhật kí, nhắn tin,...) - Ba đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tính cụ thể, tính cảm xúc, tính cá thể) và các đặc điểm về phương tiện ngôn ngữ phù hợp với ba đặc trưng. 2. Về kĩ năng: - Lĩnh hội và phân tích ngôn ngữ thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. - Sử dụng ngôn ngữ thích hợp để giao tiếp trong sinh hoạt hằng ngày 3. Về thái độ: Rèn luyện năng lực giao tiếp trong sinh hoạt hàng ngày, nhất là việc dùng từ, việc xưng hô, biểu hiện tình cảm, thái độ và nói chung là thể hiện văn hoá giao tiếp trong đời sống hiện nay 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến phong cách ngôn ngữ sinh hoạt . - Năng lực đọc – hiểu các văn bảnliên quan đến phong cách ngôn ngữ sinh hoạt - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân trong quá trình giao tiếp bằng ngôn ngữ;về tiếng Việt qua ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết;về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt ; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về những vấn đề liên quan phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt với các phong cách ngôn ngữ khác. - Năng lực tạo lập văn bản giao tiếp có hiệu quả. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Phong cách hoc Tiếng Việt (NXB Sư Phạm 2002)
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Đọc văn bản, tìm hiểu những đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt + Làm bài tập phần luyện tập III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động:HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm Câu 1. Trong các loại văn bản sau, loại văn bản nào gần với những đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt nhất? A. Nhật ký C. Tản văn B. Bút kí D. Cáo Câu 2. Trong văn học, thể loại nào trong các thể loại dưới đây mô phỏng lời thoại tự nhiên nhiều nhất? A. Thơ C. Tuồng D. Kịch B. Chèo Câu 3. - Kìa anh ấy gọi! Có muốn ăn cơm trắng mấy giò thì ra đẩy xe bò với anh ấy! Thi cong cớn: - Có khối cơm trắng mấy giò đấy! Này, nhà tôi ơi, nói thật hay nói khoác đấy? (Kim Lân – Vợ nhặt) Đặc trưng phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trong đoạn trích trên được thể hiện ở: A. Các từ ngữ khẩu ngữ C. Cách nói đưa đẩy B. Các yếu tố dư D. Cả A, B và C Câu 4. Cụm từ "có khối" trong câu văn trên là: A. Thành ngữ C. Biệt ngữ xã hội B. Khẩu ngữ D. Từ ngữ địa phương Câu 5. Tính cụ thể của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trong đoạn đối thoại trên không thể hiện ở ý nào trong những ý sau? A. Có nhân vật giao tiếp B. Có nội dung giao tiếp C. Có thời gian và địa điểm cụ thể D. Có cách diễn đạt tự nhiên. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 22 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Ba đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tính cụ thể, tính cảm xúc, tính cá thể) và các đặc điểm về phương tiện ngôn ngữ phù hợp với ba đặc
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
trưng. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: 1. Hướng dẫn HS tìm hiểu khái III. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt niệm 1. Khái niệm Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách - Thế nào là phong cách ngôn ngôn ngữ mang những dấu hiệu đặc trưng của ngữ sinh hoạt ngôn ngữ dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày. 2. Hướng dẫn HS tìm hiểu đặc 2. Đặc trưng của PCNNSH 1. Tính cụ thể: trưng của PCNNSH Yêu cầu học sinh đọc lại đoạn hội - Địa điểm cụ thể:Khu tập thể X thoại ở trang 113, SGK. Tính cụ - Thời gian cụ thể:Buổi trưa. thể của ngôn ngữ sinh hoạt được - Nhân vật giao tiếp cụ thể:Có người nói, người thể hiện như nào qua các phương nghe. diện: Địa điểm thời gian, nhân vật - Mục đích giao tiếp cụ thể: Gọi đi học, quát tỏ vẻ giao tiếp, mục đích giao tiếp, cách khó chịu, khuyên bảo.. - Cách thức giao tiếp: Thể hiện cụ thể qua việc sử thức giao tiếp? dụng từ ngữ kèm theo ngữ điệu phù hợp với lối đối thoại (Hô gọi, đáp, khuyên bảo thân mật, quát tỏ thái độ, cách so sánh ví von ...) - Vậy em hiểu như nào về tính cụ →Cụ thể về hoàn cảnh, về con người, về cách nói, thể của phong cách ngôn ngữ sinh từ ngữ diễn đạt hoạt? 2. Tính cảm xúc: Ví dụ: Nêu ví dụ (Một đoạn hội thoại - Bác Thuỷ ơi, bác có chuyện gì vui vui kể đi nào! trong tác phẩm của Nguyễn Kiên - - Tôi thì làm gì có chuyện vui. - Bà Thuỷ uể oải đáp bảng phụ…) - Già rồi! Bảo anh Keng ấy! Anh ấy đang trai. (?) Lời nói của bà Thuỷ thể hiện […..] cảm xúc gì? của anh Keng thể hiện - Thôi đi, đừng nói đến ông Lung nữa, ngứa cả cảm xúc gì? ruột! - Đột nhiên Keng quay lại gạt đi bằng một HS: Bà Thuỷ → uể oải, chán giọng hằn học. […] nản… → Mỗi người nói đều biểu hiện thái độ, tình cảm Anh Keng → bực tức, cáu qua giọng điệu (Bà Thuỷ: uể oải, anh Keng: bực bẳn… tức, cáu bẳn…). Những từ có tính chất khẩu ngữ và Từ việc phân tích ví dụ, hãy nêu thể hiện rõ cảm xúc (ngứa cả ruột…), câu cảm đặc điểm về tính cảm xúc của ngôn thán, câu cầu khiến bộc lộ thái độ… ngữ sinh hoạt. ⇒ Ngôn ngữ sinh hoạt có tính cảm xúc. Không có một lời nói nào mà không mang tính cảm xúc. Đây chính là đặc trưng thứ hai của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
3. Tính cá thể: - Ngôn ngữ sinh hoạt, nếu được ghi bằng âm thanh thì màu sắc âm thanh trong giọng nói của từng người rất rõ. - Ngoài giọng nói thì cách dùng từ, cách lựa chọn kiểu câu cũng thể hiện cá tính. (Ví dụ: Có người rất thích dùng thành ngữ, tục ngữ, ca dao vào lời nói Nhân vật Đào trong truyện Mùa lạc…) → Lời nói là vẻ mặt thứ hai, diện mạo thứ hai của con người. Nó góp phần làm nên tính cá thể của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt - Thể hiện trong cách sử dụng từ ngữ của người nói, lớp từ địa phương, sắc thái khẩu ngữ, ngữ điệu nói. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 15 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: Bài tập 1.Câu hỏi trắc nghiệm (HS làm việc cá nhân) Câu 1. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt không có đặc trưng nào trong những đặc trưng dưới đây? A. Tính cụ thể. B. Tính cảm xúc. C. Tính cá thể. D. Tính thẩm mĩ. Câu 2. Yếu tố nào trong các yếu tố sau đây tham gia trực tiếp vào việc biểu lộ cảm xúc trong ngôn ngữ sinh hoạt? A. Giọng điệu giao tiếp. C. Mục đích giao tiếp. B. Hoàn cảnh giao tiếp. D. Nội dung giao tiếp. Câu 3. Tính cá thể trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt thể hiện ở: A. Những từ ngữ ưa dùng riêng. B. Những cách nói riêng. C. Sự khác nhau trong giọng điệu. D. Gồm A và B. Câu 4. Người Việt thường chọn cách xưng hô theo: A. Vai xã hội. B. Tuổi tác. C. Nghề nghiệp. D. Cả A, B và C. Câu 5. - Gớm, đi gì mà lâu thế không biết! Đặc trưng nào của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt được thể hiện rõ nhất trong câu văn trên? A. Tính cụ thể. C. Tính cá thể. B. Tính cảm xúc. D. Gồm A và B. Bài tập 2: Thảo luận nhóm theo bàn chẵn - lẻ Hãy chỉ ra dấu hiệu của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt biểu hiện trong những câu ca dao dưới đây. Yêu cầu học sinh thử nhận xét ngôn ngữ của một số thành viên trong lớp về cách phát âm, giọng nói, dùng từ, đặt câu. - Tại sao khi nói chuyện qua điện thoại, mặc dù không thấy mặt người bên kia đầu dây nhưng ta vẫn có thể biết được đó là nam hay nữ, già hay Giọng điệu, từ ngữ, câu văn trong ngôn ngữ sinh hoạt có tính cụ thể về những phương diện nào?
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Trả lời: a. (nhóm 1) Câu: Mình về có nhớ ta chăng Ta về ta nhớ hàm răng mình cười. - Tính cụ thể: + Câu ca dao là lời nhân vật “ta” nói với “mình” về nỗi nhớ nhung, bịn rịn. + Hoàn cảnh nói rất có thể là vào một đêm chia tay giã hội. + Ngôn từ được sử dụng trong câu ca dao này khá thân mật và dân dã (mình, ta, chăng, hàm răng). - Tính cảm xúc: + Câu ca dao thể hiện rất rõ cảm xúc bịn rịn, luyến l-ưu, nhung nhớ. + Những từ ngữ biểu hiện trực tiếp những cảm xúc này là: Mình… có nhớ ta, ta nhớ… - Tính cá thể: Lời tâm tình trong câu ca dao này có thể cho ta phỏng đoán đây là lời của các chàng trai cô gái. Những người đã có tình ý với nhau sau những đêm hát hội. Lời nói có đặc điểm riêng chân thật, mạnh mẽ nhưng vẫn tế nhị và sâu sắc. b. (nhóm 2) Câu: Hỡi cô yếm trắng lòa xòa Lại đây đập đất trồng cà với anh. - Tính cụ thể: + Câu này là một lời tỏ tình trong lao động. Câu ca dao là lời của một anh thanh niên nông dân nói với một cô gái qua đường. + Hoàn cảnh nói là một buổi lao động, gắn với hoạt động cụ thể (đập đất trồng cà). + Ngôn ngữ giao tiếp trong câu cũng là những lời nói suồng sã, bình dân: lời hô gọi (Hỡi cô), lời miêu tả có tính trêu đùa (yếm trắng lòa xòa). - Tính cảm xúc: Câu ca dao là lời chàng trai nói với cô gái, có thể hiểu là lời tỏ tình nhưng cũng có thể hiểu đó là lời đùa cợt (có ý kiến cho rằng đây là lời chế giễu những cô gái nhà giàu lười lao động). - Tính cá thể: Câu ca dao gắn với hình ảnh một chàng trai lao động mạnh bạo, với những ngôn từ vừa thân mật vừa vui đùa nhưng cũng vừa tế nhị sắc sảo. Bài tập 3: d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Hoàn thành bài tập 3 trang 127. - Tìm đoạn hội thoại giữa các nhân vật trong tác phẩm văn học và xem xét những biểu hiện của tính cụ thể, tính cảm xúc và tính cá thể.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bịbài Tỏ lòng - Phạm Ngũ Lão + Sưu tầm tư liệu, hình ảnh vể Phạm Ngũ Lão + Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài. Chuẩn bị bài tập (trình bày trên ppt, làm video, giấy A0) + Nhóm 1: Tìm hiểu về tác giả Phạm Ngũ Lão, tác phẩm “Tỏ lòng”. + Nhóm 2: Tìm hiểu về thời đại nhà Trần. + Nhóm 3: Đối chiếu, so sánh bản dịch thơ và bản nguyên tác.
Tiết 38 TỎ LÒNG - Phạm Ngũ Lão I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Vẻ đẹp của con người thời Trần với tầm vóc, tư thế, lí tưởng cao cả ; vẻ đẹp của thời đại với khí thế hoà hùng, tinh thần quyết chiến thắng. - Hình ảnh kì vĩ; ngôn ngữ hàm xúc, giàu tính biểu cảm. 2. Về kĩ năng: - Kĩ năng đọc hiểu: Biết cách đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Kĩ năng trình bày vấn đề, giải quyết vấn đề: trình bày các thông tin liên quan đến văn bản. - Kĩ năng tổng hợp vấn đề: khái quát được nội dung bài học bằng Graph hoặc Bản đồ tư duy. - Kĩ năng tạo lập văn bản: xác lập luận điểm một cách hệ thống, vận dụng dẫn chứng để làm sáng tỏ một luận điểm khoa học. 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Bồi dưỡng nhân cách sống có lí tưởng, quyết tâm thực hiện lí tưởng. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân vềtác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Văn học trung đại Việt Nam (NXB Giáo dục 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Sưu tầm tư liệu, hình ảnh vể Phạm Ngũ Lão + Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài. Chuẩn bị bài tập (trình bày trên ppt, làm video, giấy A0) + Nhóm 1: Tìm hiểu về tác giả Phạm Ngũ Lão, tác phẩm “Tỏ lòng”. + Nhóm 2: Tìm hiểu về thời đại nhà Trần. + Nhóm 3: Đối chiếu, so sánh bản dịch thơ và bản nguyên tác. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: 1. Trò chơi giải ô chữ Ô chữ gồm 5 hàng ngang, giáo viên trình chiếu câu hỏi cho từng hàng ngang, học sinh trả lời. N A M Q U Ố C S Ơ N H À N G Ợ I C A C H Ữ N Ô M T R U N G Đ Ạ I H À O H Ù N G Câu 1: Tác phẩm nào được mệnh danh là “bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên” của đất nước ta? Câu 2: Văn học Việt Nam từ thế kỷ XV đến hết thế kỷ XVII mang nội dung yêu nước với âm hưởng nào? Câu 3: Đây là hình thức chữ viết xưa của người Việt, dựa vào chữ Hán mà đặt ra. Câu 4: Điền từ còn thiếu trong câu sau: Văn học Việt Nam từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX còn được gọi là văn học .…… …… Câu 5: Văn học Việt Nam từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIV mang nội dung yêu nước với âm hưởng nào? - GV giới thiệu bài mới thông qua từ khóa: Từ khóa của ô chữ trên là “Đông A”.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Em biết gì về cái tên này? Em hiểu thế nào là “Hào khí Đông A”?... 2. Cho HS quan sát một số hình ảnh
Lễ hội Phù Ủng- Hưng Yên
Những hình ảnh này gợi cho em nhớ đến nhân vật nào trong lịch sử? b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Vẻ đẹp của con người thời Trần với tầm vóc, tư thế, lí tưởng cao cả ; vẻ đẹp của thời đại với khí thế hoà hùng, tinh thần quyết chiến thắng. + Hình ảnh kì vĩ; ngôn ngữ hàm xúc, giàu tính biểu cảm. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn HS tìm hiểu chung I. Tìm hiểu chung - Nhóm 1 trình bày dự án: Tìm 1. Tác giả hiểu về tác giả Phạm Ngũ Lão, tác - Phạm Ngũ Lão (1255-1320), quê ở làng Phù phẩm “Tỏ lòng”. Cần làm rõ: Ủng, huyện Đường Hào, tỉnh Hưng Yên. + Tác giả: nhân thân, sự nghiệp, di - Là danh tướng thời Trần, có nhiều công lao sản văn học trong cuộc kháng chiến chống quân Mông + Tác phẩm: hoàn cảnh ra đời, Nguyên. nhan đề, thể loại… 2. Tác phẩm - Đại diện nhóm 1 lên trình bày, - Bài thơ ra đời trong không khí quyết chiến,
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
các nhóm còn lại theo dõi, nhận quyết thắng chống giặc Mông - Nguyên của quân xét; GV củng cố, chú ý tích hợp đội nhà Trần. - Nhan đề: tên chữ Hán là “Thuật hoài”: bày tỏ nỗi lịch sử. lòng. - Nhóm 2 trình bày dự án: Tìm hiểu về thời đại nhà Trần. Cần làm rõ: + Thời gian tồn tại + Một số nhân vật nổi tiếng + Cách tổ chức bộ máy nhà nước + Cách tổ chức quân đội. - Đại diện nhóm 2 lên trình bày, các nhóm còn lại theo dõi, nhận xét; GV củng cố, chú ý tích hợp lịch sử. (Thời đại nhà Trần (1225 – 1400) tồn tại 175 năm, với 12 triều vua, là một thời đại phong kiến nổi bật, với nhiều chiến công rực rỡ, nhiều nhân vật kỳ tài. Thời đại mà hào khí Đông A toả ngút trời. Trang sử về nhà Trần để lại nhiều bài học quý giá cho đời sau.) 2. Hướng dẫn HS đọc hiểu văn II. Đọc hiểu văn bản bản 1. Đọc, phân chia bố cục GV gọi HS đọc văn bản, hướng - Bố cục: 2 phần dẫn cho HS cách đọc đúng, diễn + Hai câu đầu: Hình tượng con người và quân đội cảm: giọng điệu hào hùng, mạnh thời Trần. mẽ. + Hai câu sau: Nỗi lòng của tác giả - GV: Bài thơ viết theo thể thơ nào? Theo em thể thơ đó có những cách chia bố cục ra sao? Từ đó, em 2. So sánh bản dịch thơ và bản nguyên tác hãy nêu bố cục văn bản? - HS trả lời, GV củng cố. - Nhóm 3 trình bày dự án: Đối chiếu, so sánh bản dịch thơ và bản nguyên tác. (Cần làm rõ các điểm chưa đạt: + Hoành sóc -> dịch: múa giáo + Tì hổ -> dịch: chưa có phép so sánh) - Đại diện nhóm 3 lên trình bày, các nhóm còn lại theo dõi, nhận
THPT Yên Phong
xét; GV củng cố. - Đọc phiên âm và dịch thơ ở hai câu đầu, em chú ý đến hình ảnh nào? Vì sao những hình ảnh đó lại gây sự chú ý của em? Em hãy so sánh phầm phiên âm với dich thơ ? (so sánh hình ảnh: cầm ngang ọn giáo và múa giáo) HS: Làm việc cá nhân, trả lời.
Để diễn tả sức mạnh của cả dân tộc trước sự xâm lược của phong kiến Phương Bắc, Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng?
Theo em người trai thời phong kiến thường quan niện về công danh (chí làm trai) như nào? GVMR: Quan niệm đó ta gặp nhiều trong văn chương trung đại: NCT: Đã mang tiếng ở trong trời đất/ Phải có danh gì với núi sông. Khi làm bài thơ này PNL đều đã có công và danh. Vậy câu thơ này mang ý nghĩa gì?
Năm học 2018- 2019
3. Đọc hiểu chi tiết a. Hai câu thơđầu * Hình ảnh tráng sĩ cầm ngang ngọn giáo bảo vệ non sông đã mấy thu - Hoành sóc + Cầm ngang ngọn giáo -> thế tĩnh -> tư thế chủ động, tự tin, điềm tĩnh của con người có sức mạnh nội lực. + Múa giáo -> thế động -> gợi trình độ thuần thục của nghề cung kiếm trong thao tác thực hành, thiên về sự biểu diễn có tính chất phô trương DÞch ch−a thËt ®¹t Th¬ §−êng luËt ch÷ H¸n rÊt hµm sóc, uyªn b¸c, khã dÞch cho thÊu ®¸o. - Cáp kỉ thu: Đã mấy thu/ Trải mấy thu → Người tráng sĩ bảo vệ non sông đã bao năm mà vẫn không mệt mỏi -> Người tráng sĩ trong t− thÕ hiªn ngang víi vÎ ®Ñp k× vÜ mang tÇm vãc vò trô. * Hình ảnh ba quân (dân tộc) - Biệp pháp so sánh: cụ thể hoá sức mạnh của ba quân như hổ báo, khí thế hùng dũng nuốt trôi trâu và khái quát hoá sức mạnh tinh thần của một dân tộc mang trong mình hào khí Đông A. -> 2 hình ảnh lồng vào nhau, hình tráng sĩ lồng trong hình dân tộc, hình ảnh đầu cụ thể, hình ảnh sau ấn tượng từ cảm hứng chủ quan mãnh liệt, sảng khoái. -> Bức tranh đẹp, có chất sử thi hoành tráng, thể hiện được cái hồn của sự việc, chân thực của thời đại. b. Hai câu cuối - Quan niệm về chí làm trai của người trai thời phong kiến: + Lập công để lại sự nghiệp + Lập danh để lại tiếng thơm, lưu tên tuổi vào sử sách - Quan niệm của PNL: Công danh nam tử còn vương nợ (Trái) + Trái: Nợ/Trách ( Trách nhiêm) → PNL thấy mình chưa hoàn thành trách nhiệm với nợ công danhLuống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu + Thẹn: Xấu hổ với mình, với đời + Ý nghĩa của nỗi thẹn:
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Biểu hiện của sự khiêm tốn, ý thức trách nhiệm Từ quan niệm về chí làm trai đó, của một người dân khi đất nước lâm nguy và khát PNL đã nẩy sinh tâm trạng gì khi vọng tận hiến cho đất nước của PNL→ nỗi thẹn nhớ đến cổ nhân? nâng cao nhân cách con người. => Khát vọng lập công danh để thoả "chí nam nhi", cũng là khát vọng được đem tài trí "tận trung Ý nghĩa của nỗi thẹn? báo quốc" thể hiện lẽ sống lớn của con người thời đại Đông A. 3.Hướng dẫn tổng kết III. Tổng kết Em hãy đánh giá khái quát nội - Thể hiện lí tưởng cao cả của vị danh tướng Phạm dung nghệ thuật của VB Ngũ Lão, khắc ghi dấu ấn đáng tự hào về một thời kì oanh liệt, hào hùng của lịch sử dân tộc. - Nghệ thuật: Hình ảnh thơ hoành tráng, thích hợp với việc tái hiện khí thế hào hùng của thời đại và tầm vóc, chí hướng của người anh hùng. Ngôn ngữ cô đọng, hàm súc, có sự dồn nén cao độ về cảm xúc. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: Bài tập 1: (Thảo luận cặp đôi) Cảm nhận của em về ý nghĩa tích cực của bài thơ đối với thế hệ thanh niên ngày nay? - Bài học đối với thế hệ thanh niên ngày nay: + Sống phải có hoài bão, ước mơ và biết mơ ước những điều lớn lao. + Nỗ lực hết mình và không ngừng để thực hiện hoài bão và hoàn thiện bản thân. + Gắn khát vọng, lợi ích của bản thân với lợi ích của tổ quốc, nhân dân. Bài tập 2: HS thảo luận nhóm theo bàn Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: (...) Hào khí Đông A là một cơn gió mạnh, một mặt nó là con đê chắn giữ cho vận nước vững bền( chống lại mọi kẻ thù xâm lược), một mặt nó khơi nguồn cho bao nhiêu tiềm lực tinh thần ẩn giấu. Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão như một hạt muối kết tinh từ nước biển và ánh sáng mặt trời của một thời đại vẻ vang trong lịch sử, một thời đại đặc sắc của thơ ca Việt Nam. ( Trích Văn bản Ngữ văn 10, gợi ý đọc hiểu và lời bình, Vũ Dương Quỹ-Lê Bảo, trang 75, NXBGD 2006) 1/ Anh/ chị hiểu Hào khí Đông A là gì ? 2/ Cụm từ chống lại mọi kẻ thù xâm lược thuộc thành phần gì trong câu văn? 3/ Xác định biện pháp tu từ về từ trong văn bản. Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp đó. 4/ Người viết tỏ thái độ như thế nào khi nhận xét về bài thơ Thuật hoài của Phạm Ngũ
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Lão ? Định hướng trả lời: 1/ Hào khí Đông A là hào khí thời Trần, tức khí thế chống ngoại xâm của quân dân đời nhà Trần, vì chữ Trần có thể đọc theo lối chiết tự là Đông A. 2/ Cụm từ chống lại mọi kẻ thù xâm lược thuộc thành phần chêm xen. 3/ Biện pháp tu từ về từ trong văn bản là so sánh. Cụ thể : -Hào khí Đông A - một cơn gió mạnh - con đê chắn giữ -Thuật hoài - một hạt muối kết tinh từ nước biển và ánh sáng mặt trời Hiệu quả nghệ thuật: tạo hình ảnh cụ thể, gợi sự liên tưởng phong phú trong tâm trí người đọc về vẻ đẹp của Hào khí Đông A và giá trị bài thơ Thuật Hoài. 4/ Người viết tỏ thái độ ca ngợi, đánh giá rất cao vị trí bài thơ Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão trong văn mạch của dân tộc. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Tìm những bài thơ thể hiện hào khí Đông A thời Trần? - Từ nỗi lòng của Phạm Ngũ Lão trong bài thơ, em hãy viết một đoạn văn với chủ đề “Phát huy hào khí Đông A trong thời hiện đại” 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Học thuộc bài thơ, ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị bài Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi + Tìm hiểu về tập thơ “Quốc âm thi tập của NT” Chép một số bài thơ có cùng chủ đề với bài thơ Cảnh ngày hè. Cảm nhận của em về bức tranh cảnh ngày hè? Vẻ đẹp tâm hồn NT qua bài thơ?
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
TIẾT THAM KHẢO : ÔN LUYỆN: TỎ LÒNG - Phạm Ngũ Lão I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức:Với hệ thống câu hỏi trắc nghiệm, đọc hiểu giúp học sinh nắm được: - Vẻ đẹp của con người thời Trần với tầm vóc, tư thế, lí tưởng cao cả ; vẻ đẹp của thời đại với khí thế hoà hùng, tinh thần quyết chiến thắng. - Hình ảnh kì vĩ; ngôn ngữ hàm xúc, giàu tính biểu cảm. 2. Kĩ năng: Đọc- hiểu văn bản, trả lời câu hỏi tự luận 3. Thái độ: Tự hào về vẻ đẹp của con người trong thời đại anh hùng, thời đại mang tinh thần quyết chiến quyết thắng II. Chuẩn bị của GV và HS 1. Chuẩn bị của GV: SGK, SGV, bài soạn. 2. Chuẩn bị của HS: Vở ghi, vở soạn, sgk. III. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra bài cũ:Thực hiện trong quá trình học bài mới 2. Bài mới : Hoạt động của GV và HS Nội dung cơ bản HĐI. Hướng dẫn HS trả lời câu hỏi I. Câu hỏi trắc nghiệm trắc nghiệm Câu 1. Nhận định nào trong những nhận định sau nói đúng nhất về Phạm Ngũ Lão? B. Là người văn, võ toàn tài. A. Làm quan đời nhà Lý. C. Là người có công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Tống. D. Ông là một nhà thơ xuất sắc. Câu 2. Đề tài của bài thơ Tỏ lòng là: A. Tình yêu thiên nhiên. C. Sức mạnh của nhà Trần. B. Chí làm trai. D. Khát vọng cống hiến. Câu 3. Bản phiên âm bài Tỏ lòng có cùng thể thơ với bài thơ nào trong số các bài sau? A. Nam quốc sơn hà. C. Thiên trường vãn vọng. B. Tụng giá hoàn kinh sư. D. Gồm A và C.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Câu 4. Chí trai của trang nam nhi trong Tỏ lòng được thể hiện qua: A. Sự thanh cao và trong sạch.C. Sức mạnh và lý tưởng. B. Sự mạnh mẽ và dữ dội. D. Sự trong sạch và mạnh mẽ. Câu 5. Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh “cầm ngang ngọn giáo” là: A. Biểu hiện khí thế sôi sục. C. Biểu hiện ý chí mạnh mẽ. B. Biểu hiện tư thế hiên ngang. D. Biểu hiện tấm lòng kiên định. Câu 6. Câu: "Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu" thể hiện điều gì? A. Diễn tả khí phách mạnh mẽ của đội quân nhà Trần. B. Phóng đại về sức mạnh của quân đội nhà Trần. C. Vừa cụ thể hoá sức mạnh vật chất, vừa khát quát hoá sức mạnh tinh thần của quân đội nhà Trần. D. Cả A, B và C đều đúng. Câu 7. Công danh nam tử còn vương nợ Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu Hai câu thơ trên thể hiện nỗi lòng gì của nhận vật trữ tình? A. Nỗi thẹn vì không thể giúp gì được cho đất nước. B. Thẹn vì chí làm trai chưa thoả. C. Thẹn vì không tài giỏi được như Gia Cát Lượng. D. Thẹn vì đã già khi đất nước còn gian nan. Câu 8. Bài thơ có âm hưởng: A. Bi hùng B. Hùng tráng C. Hùng hồn D. Hào hùng HĐII. Hướng dẫn HS trả lời câu hỏi II. Câu hỏi đọc hiểu đọc hiểu Câu 1: Đọc văn bản sau và trả lời Câu 1: các câu hỏi: (...) Hào khí Đông A là một cơn gió mạnh, một mặt nó là con đê chắn giữ cho vận nước vững bền( chống lại mọi kẻ thù xâm lược), một mặt nó khơi nguồn cho bao nhiêu tiềm lực tinh thần ẩn giấu. Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão như một hạt muối kết 1/ Hào khí Đông A là hào khí thời Trần, tức tinh từ nước biển và ánh sáng mặt khí thế chống ngoại xâm của quân dân đời nhà trời của một thời đại vẻ vang trong Trần, vì chữ Trần có thể đọc theo lối chiết tự là lịch sử, một thời đại đặc sắc của thơ Đông A. ca Việt Nam. 2/ Cụm từ chống lại mọi kẻ thù xâm lược ( Trích Văn bản Ngữ văn 10, gợi ý thuộc thành phần chêm xen. đọc hiểu và lời bình, Vũ Dương 3/ Biện pháp tu từ về từ trong văn bản là so Quỹ-Lê Bảo, trang 75, NXBGD sánh. Cụ thể : 2006) -Hào khí Đông A - một cơn gió mạnh - con đê 1/ Anh/ chị hiểu Hào khí Đông A là chắn giữ gì ? -Thuật hoài - một hạt muối kết tinh từ nước 2/ Cụm từ chống lại mọi kẻ thù xâm biển và ánh sáng mặt trời
THPT Yên Phong
lược thuộc thành phần gì trong câu văn? 3/ Xác định biện pháp tu từ về từ trong văn bản. Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp đó. 4/ Người viết tỏ thái độ như thế nào khi nhận xét về bài thơ Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão ?
Bài thơ " Tỏ lòng " của Phạm Ngũ Lão là một trong những tác phẩm văn học đã bồi dưỡng nhân cách sống có lý tưởng cao đẹp, có ý chí, quyết tâm thực hiện lý tưởng. Anh (chị) cảm nhận bài thơ trên như thế nào?
Năm học 2018- 2019
Hiệu quả nghệ thuật: tạo hình ảnh cụ thể, gợi sự liên tưởng phong phú trong tâm trí người đọc về vẻ đẹp của Hào khí Đông A và giá trị bài thơ Thuật Hoài. 4/ Người viết tỏ thái độ ca ngợi, đánh giá rất cao vị trí bài thơ Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão trong văn mạch của dân tộc. Câu 2: * Yêu cầu về kĩ năng: - Tiếp tục rèn kĩ năng làm văn nghị luận văn học ở kiểu bài cảm nhận: lựa chọn dẫn chứng tiêu biểu , giới thiệu và phân tích dẫn chứng, phân tích nghệ thuật để làm rõ nội dung. - Tiếp tục rèn kĩ năng làm văn nghị luận văn học ở kiểu bài cảm nhận: lựa chọn dẫn chứng tiêu biểu , giới thiệu và phân tích dẫn chứng, phân tích nghệ thuật để làm rõ nội dung. * Yêu cầu về kiến thức + Con người thời Trần: tư thế vững chắc, hiên ngang, mang tầm vóc thời đại( hoành sóc, giang sơn, kháp kỉ thu) + Quân đội thời Trần: khí thế mạmh mẽ, hào hùng( hình ảnh to lớn, kì vĩ, kết hợp nghệ thuật so sánh: tam quân tì hổ, khí thôn ngưu) + Nỗi lòng của một danh tướng Đại Việt thời Trần: Mượn tích Vũ Hầu để tỏ nỗi lòng: Quan niệm đồng thời là lí tưởng sống của trang nam nhi thời phong kiến mang tinh thần và tư tưởng tích cực: lập công, lập danh. - Khát vọng, hoài bão lớn lao, ý thức trách nhiệm cao cả đối với non sông, đất nước: quyết tâm bảo vệ Tổ quốc - Lời thơ giản dị, chân thật vì xuất phát từ tấm lòng của người con nước Việt mà ý chí bảo vệ Tổ quốc thường xuyên được tôi luyện vì vậy thể hiện được cảm hứng yêu nước nộng nàn, sâu sắc. Bài thơ khắc họa được vẻ đẹp của con người có sức mạnh, có lí tưởng, nhân cách cao cả cùng khí thế hào hùng của thời đại
3. Củng cố, luyện tập Qua bài thơ, em thấy hình ảnh trang nam nhi thời Trần mang vẻ đẹp như thế nào? Điều đó có ý nghĩa gì đối với tuổi trẻ hôm nay và ngày mai?
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Vẻ đẹp trang nam nhi: có ý thức cầu tiến, lập công danh, xả thân vì nước khi có giặc ngoại xâm. - Nhắc nhở thế hệ hôm nay phải tạo được công danh, có chỗ đứng trong xã hội mới tồn tại và phát triển, luôn có ước mơ, hoài bão để phấn đấu thực hiện. 4. Hướng dẫn HS tự học ở nhà: Tìm hiểu về tập thơ “Quốc âm thi tập của NT” Chép một số bài thơ có cùng chủ đề với bài thơ Cảnh ngày hè. Cảm nhận của em về bức tranh cảnh ngày hè? Vẻ đẹp tâm hồn NT qua bài thơ?
Tiết 49 CẢNH NGÀY HÈ Nguyễn Trãi I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Vẻ đẹp của bức tranh cảnh ngày hè được gợi tả một cách sinh động. - Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi: nhạy cảm với thiên nhiên, với cuộc sống đời thường của nhân dân, luôn hướng về nhân dân với mong muốn "Dân giàu đủ khắp đòi phương". - Nghệ thuật thơ Nôm độc đáo, những từ láy sinh động và câu thơ lục ngôn tự nhiên. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu văn bản thơ trữ tình - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học. 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, đất nước, tình cảm gắn bó với cuộc sống của người dân. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân vềtác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Văn học trung đại Việt Nam (NXB Giáo dục 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Tìm hiểu về tập thơ “Quốc âm thi tập của NT” Chép một số bài thơ có cùng chủ đề với bài thơ Cảnh ngày hè. Cảm nhận của em về bức tranh cảnh ngày hè? Vẻ đẹp tâm hồn NT qua bài thơ? III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Trò chơi : Đi tìm ẩn số sau bức tranh Câu hỏi 1: Nhà vua Lê Thánh Tông từng viết: “ Ức Trai tâm thượng quang khuê tảo” ( Lòng dạ Ức Trai, soi sáng văn chương). Hãy cho biết Ức Trai là tên hiệu của ai? Trả lời: Nguyên Trãi Câu 2: Tên tập thơ Nôm cổ nhất hiện nay còn lưu giữ? Trả lời: Quốc âm thi tập. Câu 3: Một khu di tích lịch sử ở tỉnh Hải Dương, gắn liền với tên tuổi của Nguyễn Trãi? Trả lời: Khu di tích Côn Sơn. Câu 4: Điền từ còn thiếu vào câu thơ sau: “ … tàn, cúc lại nở hoa Sầu dài ngày ngắn đông đà sang xuân” Nguyễn Du Trả lời: Sen Hình nền: Bức tranh Cảnh ngày hè và cũng là nhan đề của bài thơ Cảnh ngày hè. GV giới thiệu bài mới: Nguyễn Trãi không chỉ là tác giả của áng thiên cổ hùng văn “Bình ngô đại cáo” của Côn Sơn ca, của phú núi Chí Linh bằng chữ Hán mà ông còn là một trong những nhà thơ Việt Nam đầu tiên viết bằng chứ Nôm. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu bài thơ Cảnh ngày hè – một trong những bài thơ Nôm tiêu biểu nhất của Nguyễn Trãi để hiểu thêm về vẻ đẹp tâm hồn cũng như tài năng nghệ thuật của ông khi sáng tác thơ ca bằng chữ Nôm b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Vẻ đẹp của bức tranh cảnh ngày hè được gợi tả một cách sinh động. + Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi: nhạy cảm với thiên nhiên, với cuộc sống đời thường
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
của nhân dân, luôn hướng về nhân dân với mong muốn "Dân giàu đủ khắp đòi phương". + Nghệ thuật thơ Nôm độc đáo, những từ láy sinh động và câu thơ lục ngôn tự nhiên. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn tìm hiểu phần tiểu I. Tìm hiểu chung: 1. Tập thơ Quốc âm thi tập: dẫn Về TG Nguyễn Trãi chúng ta sẽ được Như vậy về tập thơ QATT các em cần ghi tìm hiểu trong bài Bình Ngô đại cáo, nhớ: trong bài học hôm nay chúg ta chỉ tìm - Tập thơ cổ nhất hiện còn hiểu về tập thơ QAATT và bài thơ - Gồm 254 bài thơ Nôm. (Chia thành các Cảnh ngày hè phần: - Phần tiểu dẫn trong SGK cung cấp + Vô đề: Ngôn chí, Mạn thuật, Tự thán, Bảo cho em những hiểu biết gì về tập thơ kính cảnh giới,... QÂTT? + Môn thì lệnh: về thời tiết. A. Đây là tập thơ chữ Nôm cổ nhất + Môn hoa mộc: về cây cỏ. hiện còn. + Môn cầm thú: về thú vật. B. Tập thơ gồm 254 bài. - Nội dung: Thể hiện vẻ đẹp của con người C. Tập thơ phản ánh vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi với 2 phương diện: của Nguyễn Trãi. + Người anh hùng với lí tưởng nhân nghĩa, D. Tập thơ thể hiện sáng tạo nghệ yêu nước, thương dân. thuật của Nguyễn Trãi khi viết thơ + Nhà thơ với tình yêu thiên nhiên, quê hương, Nôm. đất nước, cuộc sống, con người. E. Cả A, B, C, D, đều đúng. - Nghệ thuật: Việt hóa thơ thất ngôn bát cú Đường luật, sáng tạo thể thất ngôn xen lục ngôn. - Tiểu dẫn trong SGK, cho em biết gì 2. Bài thơ Cảnh ngày hè về xuất xứ của bài thơ? - Xuất xứ: bài số 43 thuộc mục Bảo kính cảnh Trước khi tìm hiểu bố cục, chúng ta sẽ giới (Gương báu răn mình) trong “Quốc âm đọc bài thơ thi tập” - Gọi 1hs đọc - GV đọc lại : Giọng nhẹ nhàng, tha thiết, nhấn giọng vào các từ ngữ miêu tả màu sắc, âm thanh ... để tái hiện đậm nét bức tranh thiên nhiên - Thể thơ: Đường luật thất ngôn xen lục ngôn cảnh ngày hè và tâm hồn nhà thơ. - Bài thơ có thể chia theo bố cục như - Bố cục: Như vậy bài thơ có rất nhiều cách thế nào? chia: Nếu căn cứ vào kết cấu của bài thơ ĐL A. Bố cục thông thường của thơ Thất thì ta có thể chia thành 4 phần ngôn Đường luật: Đề - thực – luận – + Bố cục thơ ĐL: Đề - thực – luận – kết kết + Căn cứ vào nội dung:
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
B. Bố cục theo nội dung bài thơ: 6 câu 6 câu đầu: Vẻ đẹp cảnh ngày hè 2 câu sau: Khát vọng của thi nhân. đầu và 2 câu sau. C. Cả A và B đúng D. Cả A và B sai. Cảnh ngày hè làm theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật nhưng bố cục Đề thực ... xem ra không phải là lựa chọn hợp lí để chúng ta tiếp cận bài thơ này. Để cho việc học và nắm bắt được nội dung của bài thơ một cách dễ dàng hơn hôm nay cô hướng dẫn chúng ta tìm hiểu bài thơ theo bố cục căn cứ vào nội dung . Có nghĩa là bài thơ chia thành .... Cách 2: Từ những nội dung phần tiểu dẫn, kết hợp với hiểu biết của bản thân, các em hãy cùng khám phá ô chữ sau đây: - Ô số 1: Hãy nêu tên hiệu của Nguyễn Trãi (Đáp án: Ức Trai). - Ô số 2: Đây là tên một tập thơ của Nguyễn Trãi (Đáp án: Quốc âm thi tập). - Ô số 3: Bài thơ Cảnh ngày hè được sáng tác bằng văn tự nào? (Đáp án: Chữ Nôm). - Ô số 4: Đây là một trong những áng văn chính luận xuất sắc được Nguyễn Trãi viết vào đầu năm 1428 (Đáp án: Bình Ngô đại cáo). - Ô số 5: Cảnh ngày hè được viết theo thể thơ nào? (Đáp án: Thất ngôn xen lục ngôn). - Ô số 6: Bài thơ Cảnh ngày hè được Nguyễn Trãi xếp vào phần nào trong tập thơ của mình? (Đáp án: Bảo kính cảnh giới). - Ô số 7: Đây là một người thân của Nguyễn Trãi, trước cũng cáo quan về ở ẩn tại núi Côn Sơn (Đáp án: Trần Nguyên Đán). à Ô chữ chìa khóa: Cảnh ngày hè. 2. Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản - Câu thơ đầu với 6 chữ đặc biệt cho thấy hoàn cảnh tác giả sáng tác bài thơ này ntn? Câu phá đề thông thường là 7 chữ với II. Đọc – hiểu văn bản cách ngắt nhịp 4/3. Ở đây NT lạ cách 1. Vẻ đẹp cảnh ngày hè ngắt nhịp, lạ về số chữ và lạ cả về ý a. Câu 1: Tâm thế của thi nhân: nghĩa. Người đọc bấy lâu đã quen với + Rồi: rỗi rãi một Nguyễn Trãi nếm mật nằm gai + Ngày trường cùng lê lợi và nghĩa quân LS viết nên + Câu thơ lục ngôn áng thiên cổ hùng văn BNĐC. NT là + cách ngắt nhịp: 1/2/3 người lo trước cái lo thiên hạ vui sau -> Tâm thế thanh nhàn, thư thái hóng mát của niềm vui của thiên hạ. Vì thế khi đọc thi nhân – khoảng thời gian hiếm hoi ít ỏi câu thơ đầu tiên thấy nhà thơ thanh trong cuộc đời con người “thân” ko nhàn mà thản trước thiên nhiên người đọc “tâm” cũng ko nhàn. không tránh khỏi cảm giác là lạ. Phải
THPT Yên Phong
chăng bài thơ được NT làm khi ông về ở ẩn tại Côn Sơn khi ông đã rũ sạch bụi lầm của chốn phồn hoa đô hội. NT đến với thiên nhiên một cách tự do tự tại giản dị không gò ép. Phải chăng vì thế câu thơ cũng vuột ra khỏi khuôn khổ của thơ luật Đường để mà giản dị nhẹ nhàng như chính con người và cuộc sống nơi thôn dã. Nên tâm thế nhà thơ ..... - Nguyễn Trãi đã dùng những hình ảnh nào để khắc họa bức tranh thiên nhiên ngày hè? Trong thơ Ức Trai, hình ảnh cây hòe xuất hiện nhiều lần được miêu tả bằng một thứ ngôn ngữ trau chuót, đậm đà: “Có thuở ngày hè trương tán lục, Đùn đùn bóng rợp cửa tam công”. Thạch lựu hiên ... Trước hiên nhà trong cành lá xanh biếc những đóa hoa lựu đang phun màu đỏ. Sau này ND cũng viết : Dưới trăng .... ND chỉ thiên về tả hình sắc chấm phá thì NT thiên về miêu tả sức sống mạnh mẽ của thiên nhiên - Nguyễn Trãi đã sử dụng những bút pháp nghệ thuật nào để khắc họa bức tranh thiên nhiên ngày hè? A. Sử dụng hình ảnh, màu sắc đặc trưng của mùa hè. B. Sử dụng hình ảnh, màu sắc, âm thanh đặc trưng của mùa hè. C. Dùng những động từ mạnh “đùn đùn”, “giương”, “phun”, tính từ “tiễn” để diễn tả sức sống của cảnh vật. D. Cả A và C đều đúng. Những ĐT mạnh diễn đạt sự thôi thúc từ bên trong, sức sống của cảnh vậtnhư đang căng tràn phải đùn ra, giương lên, phun ra. Cảnh vật thiên nhiên không hề tĩnh tại mà vận động mạnh mẽ theo chiều hướng “cháy hết
Năm học 2018- 2019
b. 5 câu tiếp theo: Vẻ đẹp của thiên nhiên và cuộc sống ngày hè: * Vẻ đẹp của thiên nhiên: - Bức tranh thiên nhiên ngày hè được cảm nhận qua các hình ảnh: + Màu xanh của cây hòa với tán cây xanh mát + Trước hiên nhà trong cành lá xanh biếc hoa lựu đang phun màu đỏ + Sen hồng trong ao đã ngát mùi hương - Nghệ thuật khắc họa: + Sử dụng những hình ảnh, màu sắc đặc trưng của màu hè + Sử dụng những động từ mạnh “đùn đùn”, “giương”, “phun”, tính từ “tiễn” để diễn tả sức sống của cảnh vật. -> Sự quan sát tinh tế của NT: Không chỉ dừng lại ở dáng vẻ bề ngoài mà còn khám phá sự vận động bên trong của cảnh vật. * Bức tranh cuộc sống: - Âm thanh lao xao của chợ cá làng chài (hay chính lòng tác giả đang rộn rã niềm vui trước cảnh thanh bình no ấm của nhân dân) -> âm thanh của cuộc sống con người - Tiếng ve inh ỏi như bản đàn (hay chính là khúc nhạc lòng của NT đang ngân lên)-> âm thanh đặc trưng của mùa hè -> bức tranh của chiều quê thanh bình, no ấm. - Nghệ thuật: đối, đảo ngữ, từ láy. => tác giả có sự giao cảm mạnh mẽ và tinh tế với thiên nhiên cảnh vật và cuộc sống con người.
THPT Yên Phong
mình” khi mùa hè đến Hài hòa cũng bức tranh thiên nhiên là bức tranh cs nhân dân lđ. Ta sẽ tìm hiểu bức tranh đó qua hai câu: “lao xao ...” - bức tranh thiên nhiên được NT khắc họa chủ yếu bằng hianhf ảnh, màu sắc với bức tranh cs tg khắc họa như thế nào? - Tác giả đã huy động các giác quan nào để cảm nhận và miêu tả bức tranh thiên nhiên, cuộc sống cảnh ngày hè? - Tác giả đã huy động: + Thị giác: để cảm nhận màu sắc của lá hòe xanh, hoa thạch lựu đỏ ngời. + Khứu giác: để cảm nhận hương sen thơm ngát. + Thính giác: để thu nhận âm thanh lao xao của chợ cá làng chài từ xa. + Thính giác và sự liên tưởng: để thấy tiếng ve kêu inh ỏi tựa như tiếng đàn. - Em có nhận xét gì về bức tranh thiên nhiên, cuộc sống được Nguyễn Trãi miêu tả? + Sức sống của cảnh vật? + Sự kết hợp giữa đường nét, màu sắc và âm thanh, con người và cảnh vật ntn? - Bức tranh thiên nhiên, cuộc sống còn hết sức sinh động. Bởi nó có sự kết hợp hài hòa giữa đường nét, màu sắc và âm thanh, con người và cảnh vật: màu lục của lá hòe làm nổi bật màu đỏ của hoa lựu, ánh mặt trời buổi chiều như dát vàng trên tán hòe xanh; tiếng ve inh ỏi- âm thanh đặc trưng của mùa hè, hòa cùng tiếng lao xao nơi chợ cáâm thanh đặc trưng của của làng chài từ xa vọng lại. Hướng dẫn HS tìm hiểu hai câu thơ cuối - Vẻ đẹp của tâm hồn Nguyễn Trãi qua 2 câu kết? Nguyễn Trãi mong muốn
Năm học 2018- 2019
=> Đó là bức tranh sinh động có sự kết hợp hài hòa : đường nét, màu sắc, âm thanh, cảnh vật, con người. => Bức tranh thiên nhiên, cuộc sống được miêu tả vào thời điểm cuối ngày nhưng sự sống ko ngừng lại. Thiên nhiên vẫn vận động với một nguồn sống dồi dào, mãnh liệt. -> Tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu cuộc sống tha thiết của nhà thơ.
2. Khát vọng của thi nhân. - NT mong có cây đàn của vua Ngu Thuấn để đàn khúc Nam Phong để mưa thuận gió hòa nhân dân được ấm no hạnh phúc (dân giàu đủ khắp đòi phương. - Nghệ thuật thể hiện: + Sử dụng điển tích + Câu thơ lục ngôn với nhịp 3/3/ngắn gọn dứt khoát thể hiện sự dồn nén cảm xúc của bài thơ => ®iÓm kÕt tô cña hån th¬ Ức Trai ko ph¶i ë thiªn nhiªn t¹o vËt mµ chÝnh ë cuéc sèng con ng−êi, ë nh©n d©n. Vậy là nếu bài thơ mở ra một Nguyễn Trãi thanh nhàn ung dung hóng mát thì câu kết của bài thơ lại cho ta thấy rõ NT có thể nhàn thân nhưng không nhàn tâm. Trong ông luôn luôn cháy bỏng tấm lòng ưu ái dành cho nhân dân cho đất nước.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
điều gì? Câu thơ có sử đụng điển tích thi pháp quen thuộc của thơ ca trung đại..... Như vậy mượn một điển tích xưa NT muốn thể hiện niềm vui của ông khi thấy dân chúng khắp nơi đang có cuộc sống đủ đầy, no ấm - Tại sao bài thơ lại được kết thúc bằng một câu thơ lục ngôn? A. Vì nhịp thơ 2/2/2 thể hiện được sự dồn nén cảm xúc của bài thơ. B. Vì nhịp thơ 3/3 ngắn gọn, dứt khoát thể hiện được sự dồn nén cảm xúc của bài thơ. C. Vì Nguyễn Trãi muốn dân tộc hóa một thể thơ Trung Quốc D. Cả B, C đều đúng. Nguyễn Trãi yêu thiên nhiên nhưng trước hết tấm lòng của ông luôn đau đáu một niềm với dân với nước: Bui một tấc lòng ưu ái cũ Đêm ngày cuồn cuộn nước triều đông. (Thuật hứng-5) 3. Hướng dẫn tổng kết: HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm. Câu 1: Dòng nào dưới dây thể hiện đầy đủ nhất nội dung bài thơ “Cảnh ngày hè” ? A- Bài thơ miêu tả bức tranh ngày hè tĩnh lặng, qua đó thể hiện tâm trạng buồn chán chốn quan trường của Nguyễn Trãi. B- Bài thơ miêu tả bức tranh ngày hè tĩnh lặng, qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên và lòng yêu nước thầm kín của Nguyễn Trãi. C- Bài thơ miêu tả bức tranh ngày hè tràn đầy sức sống, qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống và tấm lòng vì dân vì nước của Nguyễn Trãi. D- Bài thơ miêu tả bức tranh trưa hè tràn đầy sức sống, qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên và lòng yêu nước thầm kín của Nguyễn Trãi. Câu 2: Nhận định nào dưới dây thể hiện đầy đủ nhất nghệ thuật đặc sắc của thơ “Cảnh ngày hè” ? A- Bài thơ sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, ngôn từ tả cảnh ngụ tình, nghệ thuật nhân hoá, điển tích, từ láy tinh tế và tự nhiên B- Bài thơ sử dụng thể thơ thất ngôn xen lục ngôn, ngôn từ tả cảnh ngụ tình, nghệ thuật đối, điển tích, từ láy tinh tế và tự nhiên C- Bài thơ sử dụng thể thơ thất ngôn bát cú, ngôn từ tả cảnh ngụ tình, nghệ thuật hoán dụ, điển tích, từ láy tinh tế và tự nhiên D- Bài thơ sử dụng thể thơ thất ngôn xen lục ngôn, ngôn từ tả cảnh ngụ tình, nghệ thuật ẩn dụ, điển tích, từ láy tinh tế và tự nhiên
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm Câu 1. Bài thơ Cảnh ngày hè giúp thể hiện khía cạnh nào trong tâm hồn Nguyễn Trãi? A. Tình yêu thiên nhiên và lòng yêu đời. B. Nỗi lo cho dân cho nước. C. Niềm vui vì sự no ấm của nhân dân. D. Tấm lòng nhân ái bao la. Câu 2. Câu thơ “Rồi hóng mát thuở ngày trường” thể hiện tâm trạng của nhà thơ? A. Thờ ơ trước cuộc đời C. Bâng khuâng B. Thanh thản D. Tiếc nuối Câu 3. Bức tranh cảnh ngày hè được miêu tả một cáh sống động nhờ: A. Các danh từ C. Các tính từ B. Các tình thái từ D. Các động từ Câu 4. Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ gợi ra điều gì? A. Sự tươi trẻ, trong lành C. Sự dào dạt, sâu lắng B. Sự tươi trẻ, đầy sức sống D. Sự buồn bã, âm u Câu 5. Tiếng đàn “Ngu cầm” thể hiện ước mong gì của Nguyễn Trãi? A. Ước mong về sự an nhàn. C. Ước mong về sự thanh thản. B. Ước mong về sự no ấm. D. Ước mong, thái bình, thịnh trị Câu 6. Hai câu lục trong bài thơ Cảnh ngày hè có ý nghĩa gì? A. Để dồn nén cảm xúc của nhân vật trữ tình. B. Tạo ra nhịp điệu hài hoà, êm ái. C. Để tạo ra sự độc đáo. D. Cả A, B và C . d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Bài thơ giúp anh (chị) hiểu gì về Nguyễn Trãi? - Anh (chị) có nhận xét gì về tiếng Việt trong bài thơ? - Trình bày cảm nhận về bài thơ (viết đoạn, vẽ tranh) 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Học thuộc bài thơ, ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị bài Tóm tắt văn bản tự sự
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Tham khảo Tiết 50 ÔN LUYỆN CẢNH NGÀY HÈ Nguyễn Trãi I. Mục tiêu cần đạt 1.Kiến thức: - Củng cố kiến thức : Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi: nhạy cảm với thiên nhiên, với cuộc sống đời thường của nhân dân, luôn hướng về nhân dân với mong muốn "Dân giàu đủ khắp đòi phương". - Nghệ thuật thơ Nôm độc đáo, những từ láy sinh động và câu thơ lục ngôn tự nhiên. 2.Kĩ năng: phân tích đề, lập dàn ý ; Đọc - hiểu một bài thơ Nôm Đường luật theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ: Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, đất nước, tình cảm gắn bó với cuộc sống của người dân. II. Chuẩn bị của GV và HS 1. Chuẩn bị của GV: SGK, SGV, bài soạn, tài liệu tham khảo. 2. Chuẩn bị của HS: Vở ghi, vở soạn, sgk. III. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra bài cũ: Thực hiện trong quá trình tìm hiểu bài mới 2. Bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung cơ bản HĐI. Hướng dẫn trả lời câu hỏi trắc nghiệm Câu 1. Bài thơ Cảnh ngày hè giúp thể hiện khía cạnh nào trong tâm hồn Nguyễn Trãi? A. Tình yêu thiên nhiên và lòng yêu đời. B. Nỗi lo cho dân cho nước. C. Niềm vui vì sự no ấm của nhân dân. D. Tấm lòng nhân ái bao la.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Câu 2. Câu thơ “Rồi hóng mát thuở ngày trường” thể hiện tâm trạng của nhà thơ? A. Thờ ơ trước cuộc đời C. Bâng khuâng B. Thanh thản D. Tiếc nuối Câu 3. Bức tranh cảnh ngày hè được miêu tả một cách sống động nhờ: A. Các danh từ C. Các tính từ B. Các tình thái từ D. Các động từ Câu 4. Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ gợi ra điều gì? A. Sự tươi trẻ, trong lành C. Sự dào dạt, sâu lắng B. Sự tươi trẻ, đầy sức sống D. Sự buồn bã, âm u Câu 5. Tiếng đàn “Ngu cầm” thể hiện ước mong gì của Nguyễn Trãi? A. Ước mong về sự an nhàn. C. Ước mong về sự thanh thản. B. Ước mong về sự no ấm. D. Ước mong, thái bình, thịnh trị Câu 6. Hai câu thơ sáu chữ trong bài thơ Cảnh ngày hè có ý nghĩa gì? A.Để dồn nén cảm xúc của nhân vật trữ tình. B.Tạo ra nhịp điệu hài hoà, êm ái. C. Để tạo ra sự độc đáo. D. Cả A, B và C. Câu 7. Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ này được miêu tả ở những phương diện nào? A. Âm thanh B. Màu sắc C. Hình ảnh D. Gồm cả A, B và C. HĐII. Hướng dẫn trả lời câu hỏi đọc hiểu Đọc VB và trả lời câu hỏi: 1. Các từ đùn đùn, giương, phun, đỏ, tiễn, lao xao, dắng dỏi đạt hiệu quả nghệ thuật như thế nào trong việc miêu tả cảnh ngày hè? 2. Câu thơ mở đầu và kết thúc văn bản có gì lạ so với số tiếng quy định trong thơ thất ngôn bát cú Đường luật? Câu thơ kết thúc bài thơ thể hiện tư tưởng gì của nhà thơ? 3. Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ bài học lấy dân làm gốc trong cuộc sống hôm nay từ văn bản trên. Trả lời: 1.Các từ đùn đùn, giương, phun, đỏ, tiễn, lao xao, dắng dỏi đạt hiệu quả nghệ thuật trong việc miêu tả cảnh ngày hè : tác giả đã sử dụng các động từ, tính từ, từ láy giàu sức gợi hình tượng và cảm giác. Từ đùn đùn gợi tả sắc xanh thẫm của tán hoè lớp lớp, liên tiếp tuôn ra, giương rộng ra ; từ phun gợi sự nổi bật, bắt mắt của màu đỏ hoa lựu tiễn (ngát, nức) gợi tả sức lan toả của hương sen ; từ lao xao, dắng dỏi đảo lên trước chợ cá, cầm ve làm nổi bật âm sắc rộn ràng, râm ran rất riêng của mùa hè. Qua đó, nhà thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên tha thiết, sự đồng cảm, chia sẻ với nỗi vất vả của người dân lao động nghèo. 2.Câu thơ mở đầu và kết thúc văn bản lạ so với số tiếng quy định trong thơ thất ngôn bát cú Đường luật là đều dùng 6 tiếng ( câu lục ngôn). Đó là sự sáng tạo của nhà thơ Nguyễn Trãi khi Việt hoá thơ Đường. Câu thơ kết thúc bài thơ Dân giàu đủ khắp đòi phương thể hiện tư tưởng nhân nghĩa của nhà thơ Nguyễn Trãi. 3.Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
-Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; -Nội dung: từ niềm khát khao dân giàu của Nguyễn Trãi, thí sinh suy nghĩ về bài học lấy dân làm gốc trong cuộc sống hôm nay. Cần làm rõ các ý: lấy dân làm gốc là gì ? Tại sao phải lấy dân làm gốc ? Ý nghĩa của việc lấy dân làm gốc ? Bài học nhận thức và hành động ? HĐII. Hướng dẫn trả lời câu hỏi tự luận Đề bài : Tâm hồn Nguyễn Trãi qua bài thơ “Cảnh ngày hè” Dàn ý : a. Mở bài : - Nguyễn Trãi là đại anh hùng dân tộc, một nhà thơ lớn của dân tộc.Tâm hồn yêu thiên nhiên tha thiết, ẩn sau những bài thơ là một tấm lòng yêu nước thương dân tha thiết. TËp th¬ N«m: 254 bµi, ®¸nh dÊu sù ph¸t triÓn cña th¬ tiÕng ViÖt. - VÒ néi dung: VÎ ®Ñp con ng−êi NguyÔn Tr·i. - VÒ nghÖ thuËt: Th¬ N«m §−êng luËt víi c¸c c©u th¬ lôc ng«n. Bµi th¬ sè 43 trong môc B¶o kÝnh c¶nh giíi – phÇn V« ®Ò Chủ đề:bộc lộ nỗi lòng, chí hướng của tác giả b.Thân bài: - Vẻ đẹp rực rỡ của bức tranh thiên nhiên : + Mọi hình ảnh đều sống động: hoè lục đùn đùn, rợp mát như giương ô che rợp ; thạch lựu phun trào sắc đỏ, sen hồng đang nở rộ nức ngát mùi hương. + Mọi màu sắc đều đậm đà : hoè lục, lựu đỏ, sen hồng. - Vẻ đẹp thanh bình của bức tranh đời sống con người : nơi chợ cá dân dã . Cả thiên nhiên và cuộc sống con người tràn đầy sức sống . Điều đó cho thấy một tâm hồn khát sống, yêu đời mãnh liệt và tinh tế , giàu chất nghệ sĩ của tác giả. - Niềm khát khao cao đẹp : + Đắm mình trong cành ngày hè, tác giả mơ ước có được có cây đàn của vua Thuấn gẩy khúc hát Nam phong cầu mưa thuận gió hoà. + Nguyễn Trãi luôn khao khát đem tài trí để thực hiện thực hành tư tưởng nhân nghĩa yêu nước thương dân. c.Kết bài : - Hệ thống ngôn từ giản dị, tinh tế xen lẫn từ Hán và điển tích. - Sử dụng từ láy độc đáo.. - Câu lục dồn nén cảm xúc của bài thơ. Tư tưởng lớn xuyên suốt sự nghiệp trước tác của Nguyễn Trãi- tư tưởng nhân nghĩa yêu nước thương dân- được thể hiện qua những rung động trữ tình dạt dào trước cảnh thiên nhiên ngày hè. 3. Củng cố, luyện tập: Vẻ đẹp tâm hồn của thi nhân được thể hiện như thế nào trong bài thơ “Cảnh ngày hè” A. Tình yêu thiên nhiên B. Tình yêu đời, yêu cuộc sống C. Tấm lòng ưu ái vì dân vì nước. D. Tất cả đáp án trên
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
4. Hướng dẫn HS tự học ở nhà: - Học thuộc lòng bài thơ.
Tiết 40 TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Mục đích, yêu cầu của việc tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính. - Cách thức tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu văn bản thơ trữ tình - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học. 3. Về thái độ: - Tóm tắt các văn bản tự sự đã học ở lớp 10 (truyện dân gian, truyện trung đại) theo nhân vật chính. - Trình bày văn bản tóm tắt trước tập thể. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản tự sự. - Năng lực đọc – hiểu văn bản tự sự. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về nhân vật chính trong bài văn tự sự; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận trong văn tự sự; - Năng lực phân tích, so sánh các sự việc, chi tiết trong các văn bản tự sự; - Năng lực tạo lập văn bản tự sự. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Kĩ năng làm văn tự sự (NXB Giáo dục 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh:
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Mục đích yêu cầu tóm tắt văn bản dựa theo nhân vật chính + Cách tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: - Xác định nhân vật chính của Truyện Tấm Cám? - Tóm tắt VB trên theo các nhân vật mà các em đã lựa chọn. GV giới thiệu bài mới: b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Mục đích, yêu cầu của việc tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính. + Cách thức tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu I. Mục đích yêu cầu tóm tắt văn bản dựa theo mục đích yêu cầu của tóm tắt nhân vật chính HS thảo luận nhóm theo bàn trả 1. Nhân vật văn học lời các câu hỏi (lấy ví dụ minh - Hình tượng con người (Vật, sự vật, cây cỏ được nhân hoá) họa) - Em hiểu thế nào là nhân vật văn - Nhân vật thường có tên tuổi, địa chỉ, ngoại hình học? nội tâm, tình cảm lời nói cử chỉ, hành động, suy nghĩ, số phận... - Nhân vật chính và nhân vật phụ - Thế nào là nhân vật chính? * Nhân vật chính: - Nhân vật đóng vai trò quan trọng thể hiện chủ đề, làm nên cốt truyện trong mối quan hệ với các nhân vật khác - Có mặt trong hầu hết hết diễn biến của cốt truyện - Thế nào là nhân vật phụ? * Nhân vật phụ: - Làm nổi rõ nv chính, không được miêu tả kĩ - Nhân vật phụ đôi khi thể hiện một khía cạnh nào
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
đó của chủ đề tác phẩm. - Em hiểu thế nào là tóm tắt văn 2. Tóm tắt văn bản dựa theo nhân vật chính bản tự sự dựa theo nhân vật - Viết hoặc kể lại một cách ngắn gọn những sự chính? Mục đích? việc cơ bản xẩy ra với nhân vật đó theo diễn biến cốt truyện. 3. Mục đích - Giúp người đọc (nghe) nắm vững tính cách số phận nhân vật chính, góp phần tìm hiểu đánh giá tác phẩm văn học sâu sắc hơn. 4. Yêu cầu: - Để hiểu được tác phẩm văn học - Trung thành với văn bản gốc, nêu được đặc điểm cũng như nắm vững tính cách số và những sự việc xẩy ra với nhân vật chính phận nhân vật chính khi tóm tắt - Ngắn gọn, hấp dẫn, gợi được dấu ấn của toàn phải đảm bảo những yêu cầu nào? văn bản 2. Hướng dẫn HS cách tóm tắt II. Cách tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân - Yêu cầu học sinh đọc đọc lại văn vật chính bản “ADV và MC-TT” và trả lời 1. Tóm tắt truyện ADV và MC-TT dựa theo nhân theo gợi ý vật chính: - Theo em truyện ADV và MC-TT, - Nhân vật chính: ADV, MC, TT truyện Tấm Cám có những nhân - Tóm tắt theo nhân vật chính ADV vật chính nào? * Xác định những ý cơ bản liên quan đến ADV: Thảo luận nhóm: Chia lớp thành 5 - Lai lịch: Vua nước Âu Lạc. nhóm bốc thăm ngẫu nhiên chọn - Những sự việc chính xảy ra với ADV: nhân vật để tóm tắt: An Dương + ADV xây loa thành Vương, Trọng Thủy, Mị Châu, + ADV được thần kim quy giúp và cho vuốt làm Tấm, Cám. lẫy nỏ Thảo luận trong thời gian 10p + ADV bị lừa và đánh mất nỏ thần Các nhóm trình bày + ADV chạy chốn và giết Mị Châu HS nhận xét, GV chuẩn xác kiến - Mối quan hệ giứa ADV và MC, TT: thức + Với MC: quan hệ cha con + Với TT: Kẻ thù, bố vợ - con rể. * Tóm tắt: - ADV vua nước Âu Lạc xây loa thành nhưng cứ xây xong lại đổ. Sau nhờ Rùa vàng giúp đỡ thành mới xây xong. Khi Rùa vàng từ biệt vua có hỏi Rùa vàng “Nhờ ơn của thần thành đã xây được. Nay nếu có giặc ngoài thì lấy gì mà chống”. Rùa Vàng tháo vuốt đưa cho nhà vua và bảo “Đem vật Trên cơ sở những ý chính đã xác này làm lẫy nỏ, nhắm quân giặc mà bắn thì sẽ không lo gì nữa” định yêu cầu học sinh tóm tắt Đọc văn bản trước lớp - Triệu Đà đem quân sang xâm lược nước Âu Lạc GV: Giáo viên nhận xét và cung nhưng bị đánh bại. Ít lâu sau Triệu Đà cầu hôn cấp văn bản tóm tắt để tham khảo MC - con gái ADV - cho con trai mình là TT.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
ADV đồng ý và cho ở rể. Lợi dụng sự ngây thơ và cả tin của MC, TT tráo lẫy nỏ mang về cho Triệu Đà. - Triệu Đà lại đem quân sang xâm lược Âu Lạc. Mất nỏ thần ADV thua trận, đành cùng MC lên ngựa chạy về Phương Nam. Đến bờ biển, nhà vua cầu cứu Rùa vàng và được thần cho biết “Kẻ ngồi sau ngựa chính là giặc đó”. Vua rút kiếm chém MC, sau đó cầm sừng tê giác theo rùa vàng xuống biển. 2. Quy trình tóm tắt: - Từ cách tóm tắt văn bản tự sự - Đọc kĩ văn bản gốc dựa theo các nhân vật chính, rút ra - Xác định nhân vật chính quy trình tóm tắt: - Lựa chọn các sự việc cơ bản xảy ra với nhân vật chính theo trình tự cốt truyện - Trước khi tóm tắt có cần đọc kĩ - Chọn ngôi kể (Thứ ba hoặc thứ nhất tuỳ theo văn bản gốc ? từng câu truyện) - Kể (viết) lại ngắn gọn cử chỉ, lời nói, hành động, suy nghĩ tâm trạng của nhân vật chính (Những lời nói, hành động...mang tính chất bước ngoặt trong cuộc đời số phận của nhân vật chính). - Đôi chỗ có thể chem xen nguyên văn một cụm từ, câu của văn bản gốc vào lời tóm tắt (Khi chêm - Khi tóm tắt ta có nên chem xen xen cần đóng mở ngoặc kép) những câu từ nguyên văn trong - Đọc và sửa chữa văn bản tóm tắt. - Đối chiếu với văn bản gốc để sửa chữa bổ sung văn bản gốc? hoàn chỉnh văn bản tóm tắt. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Bài tập 1. a. Xác định phần tóm tắt văn bản Chuyện người con gái Nam Xương trong đoạn trích (2). Mục đích tóm tắt ở (1) và (2) có gì khác nhau. b. Cách tóm tắt ở (1) và (2) khác nhau như thế nào, vì sao? * Bảng so sánh: So sánh Văn bản 1 Văn bản 2 Mục đích Tóm tắt toàn bộ truyện, giúp Tóm tắt một phần cốt truyện người đọc hiểu diễn biến của làm dẫn chứng minh hoạ cho lời truyện và nắm được cốt truyện nhận xét Cách tóm tắt Tóm tắt đầy đủ, theo trình tự diễn Tóm tắt một phần của truyện: biến của cốt truyện. Chỉ tóm tắt sự việc và chi tiết
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
tiêu biểu phục vụ cho việc làm sáng tỏ nhận xét. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Sưu tầm một số văn bản tóm tắt (trong SGK và các văn bản tóm tắt ngoài SGK) để tìm hiểu, phân tích, qua đó nắm vững cách thức tóm tắt văn bản tự sự. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bịbài Nhàn: + Sưu tầm tư liệu, hình ảnh về Nguyễn Bỉnh Khiêm: thời đại, con người, lịch sử, sự nghiệp (có thể chuẩn bị trên ppt, A0) + Đọc văn bản + Hoàn thành phiếu học tập + Hoàn thành phiếu học tập PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Nhóm/tổ/Tên học sinh: Lớp: ………………………………………………………………………………………… Trường: ……………………………………………………………………………………… Bài học: Nhàn (tiết 41) Yêu cầu: Hoàn thành phiếu học tập sau đây. Trên cơ sở đó, anh/chị phát biểu cảm nhận về chân dung Nguyễn Bỉnh Khiêm qua lối sống nhàn mà ông đã lựa chọn. “Nhàn” – Bức chân dung cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm Trích dẫn
Biện pháp nghệ thuật
- “Một mai, một cuốc, một cần câu/ Thơ thẩn dầu ai vui thú nào - “Thu ăn măng trúc, đông ăn giá/ Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao Vậy “Nhàn” theo Nguyễn Bỉnh Khiêm là như thế nào?
Cảm nhận về chân dung tác giả
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Nhóm/tổ/Tên học sinh: Lớp: ………………………………………………………………………………………… Trường: ……………………………………………………………………………………… Bài học: Nhàn (tiết 41) Yêu cầu: Hoàn thành phiếu học tập sau đây. Trên cơ sở đó, anh/chị phát biểu cảm nhận về chân dung Nguyễn Bỉnh Khiêm qua lối sống nhàn mà ông đã lựa chọn. “Nhàn” – Bức chân dung nhân cách và trí tuệ của Nguyễn Bỉnh Khiêm Trích dẫn
Biện pháp nghệ thuật
- “Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ/ Người khôn, người đến chốn lao xao - “Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống/Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao Vậy “Nhàn” theo Nguyễn Bỉnh Khiêm là như thế nào?
Cảm nhận về chân dung tác giả
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Tiết 41 NHÀN - Nguyễn Bỉnh KhiêmI. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Một tuyên ngôn về lối sống hoà hợp với thiên nhiên, đứng ngoài vòng danh lợi, giữ cốt cách thanh cao được thể hiện qua những rung động trữ tình, chất trí tuệ. - Ngôn ngữ mộc mạc, tự nhiên nhưng ẩn ý thâm trầm, giàu tính trí tuệ. 2. Về kĩ năng: - Kĩ năng đọc hiểu: Biết cách đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Kĩ năng trình bày vấn đề, giải quyết vấn đề: trình bày các thông tin liên quan đến văn bản. - Kĩ năng tổng hợp vấn đề: khái quát được nội dung bài học bằng Graph hoặc Bản đồ tư duy. - Kĩ năng tạo lập văn bản: xác lập luận điểm một cách hệ thống, vận dụng dẫn chứng để làm sáng tỏ một luận điểm khoa học. 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Có quan niệm sống tốt đẹp và niềm vui trong cuộc sống. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân vềtác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Văn học trung đại Việt Nam (NXB Giáo dục 2002); Nguyễn Bỉnh Khiêm – Tác giả, tác phẩm (NXB Đại học Sư phạm Hà Nội, 2005). 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Sưu tầm tư liệu, hình ảnh về Nguyễn Bỉnh Khiêm: thời đại, con người, lịch sử, sự nghiệp (có thể chuẩn bị trên ppt, A0) + Đọc văn bản + Hoàn thành phiếu học tập PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Nhóm/tổ/Tên học sinh: Lớp: ………………………………………………………………………………………… Trường: ……………………………………………………………………………………… Bài học: Nhàn (tiết 41) Yêu cầu: Hoàn thành phiếu học tập sau đây. Trên cơ sở đó, anh/chị phát biểu cảm nhận về chân dung Nguyễn Bỉnh Khiêm qua lối sống nhàn mà ông đã lựa chọn. “Nhàn” – Bức chân dung cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm Trích dẫn
Biện pháp nghệ thuật
- “Một mai, một cuốc, một cần câu/ Thơ thẩn dầu ai vui thú nào - “Thu ăn măng trúc, đông ăn giá/ Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao Vậy “Nhàn” theo Nguyễn Bỉnh Khiêm là như thế nào? PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Nhóm/tổ/Tên học sinh:
Cảm nhận về chân dung tác giả
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Lớp: ………………………………………………………………………………………… Trường: ……………………………………………………………………………………… Bài học: Nhàn (tiết 41) Yêu cầu: Hoàn thành phiếu học tập sau đây. Trên cơ sở đó, anh/chị phát biểu cảm nhận về chân dung Nguyễn Bỉnh Khiêm qua lối sống nhàn mà ông đã lựa chọn. “Nhàn” – Bức chân dung nhân cách và trí tuệ của Nguyễn Bỉnh Khiêm Trích dẫn
Biện pháp nghệ thuật
Cảm nhận về chân dung tác giả
- “Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ/ Người khôn, người đến chốn lao xao - “Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống/Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao Vậy “Nhàn” theo Nguyễn Bỉnh Khiêm là như thế nào? III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: 1. trò chơi“Chiếc nón kì diệu” các em đã được thấy trên truyền hình. GV chọn 2 học sinh tham gia vào trò chơi, cử một thư kí ghi điểm.Các bạn còn lại sẽ đóng vai trò khán giả. Luật chơi như sau: + Người chơi sẽ lựa chọn các câu hỏi từ 1 đến 6 và trả lời trong vòng 5 giây (Mỗi người được lựa chọn 3 lần) + Nếu trả lời đúng người chơi sẽ quay chiếc nón để chọn điểm + Người chơi nào đạt điểm cao hơn sẽ là người chiến thắng và sẽ được nhận một món quà . Câu 1: Hai câu thơ: Hoành sóc giang sơn cáp kỉ thu Ba quân tì hổ khí thôn Ngưu Nói về hình ảnh người tráng sĩ đời nào? Đáp án: Đời Trần Câu 2: Câu hỏi: Nhà vua đã nhận ra cô Tấm nhờ vật gì?
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Đáp án: Miếng trầu têm cánh phượng Câu 3: Điền từ còn thiếu vào chỗ 3 chấm ….là cách gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên gọi của sự vật, hiện tượng khác dựa trên những nét tương đồng. Đáp án: Ẩn dụ Câu 4: Dụng cụ nào không được nói đến trong câu thơ sau: Một mai, một cuốc, một cần câu a. Mai b.Cày c.Cuốc d.Cần câu Đáp án: Cày Câu 5: Đây là một từ chỉ có ít hoặc không có việc gì phải làm, phải lo nghĩ ? Đáp án: Nhàn Câu 6: Ông là ai? Đáp án:Nguyễn Bỉnh Khiêm Gv nhận xét đánh giá kết quả, trao phần thưởng cho bạn chiến thắng. Gv dẫn dắt vào bài mới Từ hình ảnh của Nguyễn Bỉnh Khiêm em biết gì về sự nghiệp văn chương của ông? Hs trình bày được một phần hiểu biết về sự nghiệp văn chương của tác giả, GV sẽ dẫn dắt giới thiệu bài mới: Để giúp các em hiểu được quan niệm sống nhàn là như thế nàochúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. 2. GV trình chiếu sơ đồ
GV: Sống gần trọn thế kỉ XVI (1491 - 1585), Nguyễn Bỉnh Khiêm đã chứng kiến biết bao điều bất côngngang trái, thối nát của các triều đại phong kiến Việt Nam Lê, Mạc, Trịnh. Xót xa hơn ông thấy sự băng hoại của đạo đức con người. Khi làm quan ông vạch tội bọn gian thần, dâng sớ xin vua chém mười tám tên lộng thần. Vua không nghe, ông cáo quan về sống tại quê nhà với triết lí. “Nhàn một ngày là tiên một ngày” . Để hiểu quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Khiêm như thế nào, ta tìm hiểu bài thơ Nhàn của ông. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Một tuyên ngôn về lối sống hoà hợp với thiên nhiên, đứng ngoài vòng danh lợi, giữ cốt cách thanh cao được thể hiện qua những rung động trữ tình, chất trí tuệ. + Ngôn ngữ mộc mạc, tự nhiên nhưng ẩn ý thâm trầm, giàu tính trí tuệ. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính I. Tìm hiểu chung 1. Hướng dẫn tìm hiểu chung Cách 1: Chohọc sinh trình bày sản phẩm đã I. Tìm hiểu chung chuẩn bị ở nhà giới thiệu về Nguyễn Bỉnh 1. Tác giả (1491-1585) Khiêm * Cuộc đời: Cách 2: HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm +Quê: làng Trung Am, nay thuộc xã Lí Câu 1: Nguyễn Bỉnh Khiêm quê ở đâu? Học, Vĩnh Bảo, Hải Phòng A. Hà Tĩnh B. Hải Phòng + Là người có uy tín và ảnh hưởng lớn C. Sơn Tây D. Bắc Ninh đối với thời đại Câu 2: Nguyễn Bỉnh Khiêm được mệnh danh là gì? * Con người: A. Bạch Vân cư sĩ B. Bạch Vân am + Thẳng thắn, cương trực. C. Tuyết Giang Phu Tử + Là người thầy có học vấn uyên thâm, D. Người thầy sông núi hiểu lí số. Câu 3: Nguyễn Bỉnh Khiêm là người như + Có tấm lòng ưu thời mẫn thế, yêu thế nào? nước, thương dân A. Có học vấn uyên thâm, tính tình thẳng *Sự nghiệp văn học: Là nhà thơ lớn của thắn, cương trực. dân tộc. B. Có tấm lòng ưu thời mẫn thế, yêu nước thương dân. C. Cả A và B đúng D. Đáp án khác Câu 4: Mặc dù về quê ở ẩn, Nguyễn Bỉnh Khiêm vẫn tham vấn cho triều đại nào? A. Nhà Mạc B. Nhà Trần C. Nhà Hồ D. Nhà Lý Câu 5: Đâu là tập thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm? A. Bạch Vân quốc ngữ thi B. Bạch Vân C. Bạch Vân cư sĩ D. Đáp án khác Câu 6: Đặc điểm thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm là gì?
THPT Yên Phong
A. Thơ ông giàu tình yêu thiên nhiên B. Thơ ông có sự kết hợp giáo lí và tư tưởng của thời đại. C. Thơ ông thể hiện lòng yêu nước thương dân thông qua việc phê phán lối sống hưởng lạc. D. Thơ ông mang đậm chất triết lí, giáo huấn, ngợi ca của kẻ sĩ, thú thanh nhàn, đồng thời phê phán những điều xấu xa trong xã hội. Câu 7: Bài thơ Nhàn được viết bằng chữ nào? A. Hán B. Nôm Câu 8: Bài thơ Nhàn in trong tập thơ nào? A. Bạch vân am B. Bạch Vân am thi tập C. Bạch trung am D. Bạch Vân quốc ngữ thi Câu 9: Thể thơ của bài Nhàn? A. Thất ngôn tứ tuyệt B. Thất ngôn bát cú Đường luật C. Thất ngôn xen lục ngôn D. Thất ngôn GV chuẩn xác kiến thức Hướng dẫn đọc văn bản Bài thơ đọc giọng thong thả, chú ý đến sự biến đổi trong cách ngắt nhịp để ngắt giọng cho đúng. (nhịp 2/2/3 – câu 1; 2/5 – câu 3, 4; 1/3/1/2 – câu 5, 6; 1/3/3 câu 7; 2/5 câu 8. Thể hiện giọng tự tin, hóm hỉnh khi đọc câu 3, 4) 2. Hướng dẫn đọc hiểu văn bản Gv tổ chức HS thảo luận theo 4 nhóm Thời gian 10 phút hoàn thành kết quả trên giấy A0. - Nhiệm vụ: Nhóm 1, 2 phiếu học tập số 1 Nhóm 3, 4 phiếu học tập số 2 (hai nhóm cùng treo, GV chuẩn xác, trên sp của nhóm, hướng dẫn HS ghi bài) Gv nhận xét, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của HS về thái độ, tinh thần học tập và đánh giá kết quả cuối cùng.
Năm học 2018- 2019
2. Văn bản - Hoàn cảnh sáng tác: Khi NBK cáo quan về ở ẩn. -Vị trí: Bài 43 trong “Bạch Vân quốc ngữ thi tập”. - Thể thơ: Nôm đường luật
- Bố cục: 2 phần + Phần 1: Vẻ đẹp cuộc sống của NBK (Câu 1-2, câu 5-6) +Phần 2: Vẻ đẹp nhân cách của NBK (Câu 3-4, câu 7-8) II. Đọc hiểu văn bản 1. Vẻ đẹp của sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm * Hai câu đầu Một mai một cuốc một cần câu Thơ thẩn dầu ai vui thú nào + Tìnhyêu mến với cuộc sống thuần hậu chất phác của lão nông tri điền: mai để đào đất, cuốc xới vun, cần câu để câu cá. + Điêp số từ “một” +Nhịp thơ 2/2/3.
THPT Yên Phong
GV chuẩn xác kiến thức
Năm học 2018- 2019
+Liệt kê các danh từ: mai, cuốc, cần câu ->Tất cả như đã có, đã sẵn sàng. - Con người tìm thấy niềm vui, sự thanh thản thực sự trong cuộc sống +Thơ thẩn: trạng thái thảnh thơi, nhàn nhã + Dầu ai vui thú nào : sự kiên định với lối sống đã chọn Hai câu đầu toát lên vẻ ung dung, tự tại của một con người đã hòa mình vào chốn cây cỏ, điền viên, được sống theo ý thích của mình Nhàn là tự do lựa chọn cách sống cho mình. *Hai câu 5-6 Thu ăn măng trúc, đông ăn giá Xuân tắm hồ sen hạ tắm ao - Thức ăn: + Thu: măng trúc + Đông : giá đỗ đạm bac, dân dã, dễ tìm - Sinh hoạt: + Xuân: tắm hồ + Hạ: Tắm sen thoải mái, tự nhiên + Ngắt nhịp: 4/3 +Liệt kê đan xen ->Cuộc sống đạm bạc dân dã, mùa nào thức ấy, hòa mình với thiên nhiên. +Thời gian: Xuân-Hạ -Thu Đông khoảng thời gian dài, khẳng định sự chủ động của con người trước môi trường tự nhiên. Hai câu 5 và 6 bộc lộ rõ quan điểm sống thuận theo tự nhiên, hưởng những thức ăn sẵn có nơi thôn dã, đạm bạc mà thanh cao, không phải mưu cầu, tranh đoạt. Nhàn là hòa hợp với tự nhiên. 2.Vẻ đẹp nhân cách và trí tuệ của nhà thơ. *Hai câu 3-4 : Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ Người khôn, người đến chốn lao xao - Nghệ thuật đối:
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Ta >< Người Dại >< Khôn Nơi vắng vẻ >< chốn lao xao -ẩn dụ ↓ ↓ Nơi tĩnh tại của Cửa quyền danh lợi Thiên nhiên, thảnh bon chen, luồn cúi. thơi của tâm hồn. → Cách nói “dại”, “khôn” là cách nói ngược nghĩa, thâm trầm, ý vị, vừa tự tin, vừa hóm hỉnh, pha chút mỉa mai, tự trào. Hai câu thơ thể hiện triết lí sống củamột bậc trí giả: tìm về nơi thiên nhiên yên tĩnh để giữ thanh cao, trong sạch cho tâm hồn. Nhàn là thoát khỏi vòng danh lợi, giữ tâm hồn trong sạch, thanh cao. * Hai câu 7-8
- Điển cố “giấc hòe” - Quan niệm phú quý chỉ là giấc mơ dưới gốc hòe -> Tìm đến “say” để “tỉnh”, thể hiện trí tuệ đầy tỉnh táo, tinh thông. + Ngắt nhịp 2/5 trong câu thơ cuối gợi cảm nhận phú quý chỉ như một giấc mơ dài Như vậy với nhà thơ, cái khôn của người thanh cao là quay lưng lại với danh lợi vì danh lợi chỉ là “giấc chiêm bao”. Trí tuệ đó đã nâng cao nhân cách để nhà thơ từ bỏ “chốn lao xao” mà tìm “nơi vắng vẻ”, nơi tĩnh tại của tâm hồn ở chốn đồng quê. Nhàn là coi thường công danh phú quý 3. Hướng dẫn HS tổng kết III. Tổng kết 1.Nội dung Bài thơ đề cao lối sống hòa hợp với tự Bản chất của quan niệm sống nhàn được thể nhiên, giữ cốt cách thanh cao vượt lên hiện trong bài thơ là gì? Hệ thống lại những danh lợi. Qua đó thể hiện giá trị nhân đặc sắc nghệ thuật của bài thơ? văn cao đẹp. Hs phát biểu, bổ sung 2.Nghệ thuật Gv nhận xét chốt nội dung kiến thức - Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, tự nhiên, linh hoạt. -Sử dụng thành công biện pháp nghệ
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
thuật: đối, điệp, điển tích-> Việt hóa thơ Đừơng luật. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: GV chọn một trong hai hình thức 1. HS thảo luận cặp đôi: Từ cuộc đời của Nguyễn Bỉnh Khiêm, có bạn cho rằng: Nhàn chẳng qua là do hoàn cảnh đem đến, sau khi từ chức, Trạng Trình rỗi việc quan nên có cảm giác nhàn. Ý kiến của anh/chị? Định hướng trả lời: * Nhàn: không đơn thuần là giải pháp tình thế do hoàn cảnh ngẫu nhiên mà con người có. * Với Nguyễn Bỉnh Khiêm: chủ động lựa chọn lối sống nhàn - Trong cuộc đời, biểu hiện ở việc từ quan khi dâng sớ chém lộng thần không có kết quả. - Trong bài thơ Nhàn: + Chủ động dứt khoát chọn cho mình niềm vui riêng, một cách sống riêng so với những “giá trị” khác mà số đông theo đuổi: “Thơ thẩn dầu ai vui thú nào” + Dứt khoát, quyết liệt trong cách sống: “Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ/ Người khôn, người đến chốn lao xao” + Chủ động trong thế “Rượu đến cội cây ta sẽ uống/ Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao” → Nhàn không chỉ là tâm thế sống, niềm vui sống mà còn là một quan niệm sống, một triết lí sống. 2. Trò chơi “ Hình ảnh may mắn” Gv chia lớp làm 2 đội chơi, bạn nhóm trưởng sẽ đại diện chọn một hình ảnh may mắn cho đội mình. Luật chơi như sau: - Mỗi đội sẽ được chọn bất kì một trong 8 hình ảnh may mắn trên màn hình. - Mỗi hình ảnh sẽ chứa câu hỏi ứng với câu trả lời đúng sẽ được 10 điểm. -Thời gian suy nghĩ cho mỗi câu hỏi là 5 giây - Hs các đội lần lượt thực hiện dưới sự điều khiển của GV Câu 1:Bài thơ “Nhàn” được trích trong tập thơ nào? a. Bạch Vân am thi tập b. Bạch vân quốc ngữ thi Câu 2: Nội dung nào không đúng khi nói về bài thơ “Nhàn”? a. Ca ngợi cuộc sống thanh nhànb. Thể hiện vẻ đẹp nhân cách và trí tuệ của tác giả c. Thể hiện quan niệm về cuộc sống nhàn tản d. Mong ước được sống xa lánh cuộc đời Câu 3: Dụng cụ nào không được nói đến trong bài thơ “Nhàn”? a. Mai b. Cày c. Cuốc d. Cần câu Câu 4: Câu hỏi may mắn Câu 5:Nội dung thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm là gì? a. Mang đậm chất triết lí ,giáo huấn. b. Ngợi ca chí của kẻ sĩ,thú thanh nhàn.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
c. Phê phán những điều xấu xa trong xã hộị d. Cả a,b,c. Câu 6. Quan niệm nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm không mang ý nghĩa nào? a. Sống nhàn, tránh vất vả cực nhọc về thể chất.b. Sống hòa hợp với thiên nhiên c. Sống đạm bạc mà thanh nhàn d. Phủ nhận danh lợi, giữ cốt cách thanh cao. Câu 7: Câu hỏi may mắn Câu 8: Ý nghĩa khái quát về bài thơ “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm là? a.Lời tâm sự về cuộc sống của tác giả b.Lời giãi bày về sở thích cá nhân của tác giả c. Thể hiện quan niệm nhân sinh của nhà thơd.Thể hiện nhân cách của nhà thơ d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Từ triết lý sống của nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm, các em có suy nghĩ gì về quan niệm sống nhàn của một bộ phận thanh niên, học sinh trong xã hội ngày nay? - Tìm những biểu hiện của lối sống nhàn tích cực trong cuộc sống? - Tìm những biểu hiện của lối sống nhàn tiêu cực trong cuộc sống hiện nay? 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Học thuộc bài thơ, ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bịbài Đọc Tiểu Thanh kí + Tìm hiểu sưu tầm tư liệu về nàng Tiểu Thanh + Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài. + Hoàn thành phiếu học tập PHIẾU HỌC TẬP NHÓM Nhóm/tổ/Tên học sinh: …………………………………………………………………… Lớp: ………………………………………………………………………………………… Trường: ……………………………………………………………………………………… Bài học: Độc Tiểu Thanh ký(tiết 42) Thông tin 1. Nàng Tiểu Thanh 2.Cảm hứng bài thơ 3. Nhan đề bài thơ
Nội dung
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Bài học: Độc Tiểu Thanh ký(tiết 42) Tiết 42 ĐỌC TIỂU THANH KÍ (Nguyễn Du) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Tiếng khóc cho số phận người phụ nữ tài sắc bạc mệnh đồng thời là tiếng nói khao khát tri âm của nhà thơ. - Hình ảnh thơ mang ý nghĩa biểu trưng sâu sắc. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu văn bản thơ trữ tình - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học. 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Trân trọng tình cảm Nguyễn Du; Trân trọng, đồng cảm, thương yêu những kiếp người tài hoa bất hạnh trong xã hội xưa và nay. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản. - Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản. - Năng lực đọc hiểu, cảm thụ thẩm mĩ về tác phẩm văn học theo đặc trưng thể loại. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản. - Năng lực tự học: tự soạn bài, thảo luận, hoạt động nhóm. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ: khi học sinh thực hiện thuyết trình trên lớp. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Văn học trung đại Việt Nam (NXB Giáo dục 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Chuẩn bị bài Đọc Tiểu Thanh kí + Tìm hiểu sưu tầm tư liệu về nàng Tiểu Thanh + Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài. + Hoàn thành phiếu học tập PHIẾU HỌC TẬP NHÓM Nhóm/tổ/Tên học sinh: …………………………………………………………………… Lớp: ………………………………………………………………………………………… Trường: ………………………………………………………………………………………
Thông tin 1. Nàng Tiểu Thanh 2.Cảm hứng bài thơ 3. Nhan đề bài thơ
Nội dung
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Giải ô chữ 1. Loại văn bản nào gần với những đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt nhất? (6 chữ cái - Nhật ký) 2. Đề tài của bài thơ Tỏ lòng là (10 chữ cái - Chí làm trai) 3. Bài thơ “Tỏ lòng” mang âm hưởng: (7 chữ cái - Hào hùng) Câu 4: Câu thơ “Rồi hóng mát thuở ngày trường” thể hiện tâm trạng gì của nhà thơ? (9 chữ cái - Thanh thản) Câu 5: Bức tranh cảnh ngày hè được miêu tả một cáh sống động nhờ các .... (6 chữ cái – Động từ) N H A T C H I L H A O H T H A N Đ O N G Cho HS tìm từ khóa – Hồng nhan GV giới thiệu bài mới
K A U H T
I M N T U
T G H
R
A
A
N
I
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Cảm nhận được niềm cảm thông thương xót mà Nguyễn Du dành cho Tiểu Thanh, cho những kiếp người tài hoa trong xã hội và tâm sự khát khao tri âm, hướng về hậu thế của nhà thơ. + Thấy được nghệ thuật đặc sắc của thơ trữ tình Nguyễn Du. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não,
THPT Yên Phong
thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS 1.Hướng dẫn tìm hiểu chung HS trình bày phiếu học tập GV chuẩn xác, kiến thức GVMR (cho lớp học khá văn) - Bài thơ còn nhiều vấn đề gây tranh luận: * Hoàn cảnh sáng tác: + Có ý kiến cho là được viết trên đường Nguyễn Du đi sứ đưa vào tập Bắc hành tạp lục. + Có ý kiến cho là Nguyễn Du viết ở Thăng Long (Huế) nhà thơ cảm xúc trước số phận hồng nhan bạc mệnh, tài mệnh tương đố của Tiểu Thanh qua những bài thơ, những câu chuyện về nàng. * Hai câu cuối: có ý kiến cho là 2 câu khẩu chiếm (di ngôn) của Nguyễn Du buột miệng đọc trước khi mất, lại là 2 câu thất niêm nên ko thuộc chỉnh thể của tác phẩm. * Con số 300 năm : ko xác định rõ là khoảng thời gian nào. 2. Hướng dẫn đọc - hiểu chi tiết VB
Năm học 2018- 2019
Nội dung chính I. Tìm hiểu chung - Cuộc đời, số phận của nàng Tiểu Thanh: - Cảm hứng bao trùm bài thơ nói riêng và xuyên suốt các sáng tác của ND nói chung: Thương xót cho số phận bất hạnh của người phụ nữ tài sắc. - Nhan đề bài thơ: Có hai cách hiểu + Đọc tập thơ của Tiểu Thanh + Đọc Tiểu Thanh truyện - Bài thơ chữ Hán tiêu biểu cho tài năng nghệ thuật và tư tưởng nhân đạo của Nguyễn Du.
THPT Yên Phong
đơn của tác giả. Nhất chỉ thư: một tập sách → Thổn thức bên song mảnh giấy tàn ⇒ Chỉ viếng nàng TT qua một tập sách, lòng thi hào ND đã rung lên sơi dây đồng cảm xót thương với người tài hoa mệnh bạc.
- Hai từ “Son phấn” và “văn chương” trong hai câu thơ mang ý nghĩa gì? Dụng ý của nhà thơ khi gắn cho văn chương, son phấn chữ thần chữ mệnh? HS: Làm việc cá nhân, trả lời.
II. Đọc - hiểu chi tiết VB 1. Hai câu đề - Câu 1 gợi lên nghịch cảnh gì?Ý nghĩa - Câu 1: Tây Hồ cảnh đẹp><Gò hoang của nghịch cảnh ấy? Cảnh đẹp rực rỡ ><hoang phế, điêu tàn Quá khứ Hiện tại -> Biện pháp nghệ thuật: Đối →Mượn không gian Tây Hồ và sự biến thiên của cảnh vật để nói đến lẽ đổi thay của cuộc đời -> Câu thơ nhói lên nỗi buồn thương nhân tình thế thái; sự biến đổi của cảnh vật trong dòng chảy thời gian. - Tâm trạng của tác giả trước số phận → Bày tỏ nỗi xót xa, ngỡ ngàng trước sự của người tài sắc? thay đổi của cuộc đời. So sánh dịch thơ với nguyên tác? - Câu 2: Tâm trạng của tác giả: Độc: đọc; Điếu: viếng (buồn đau) + Bản dịch thơ đánh mắt hai từ “ Độc điếu” -> một mình viếng thương tâm thế cô ở phần phiên âm.
Từ cuộc đời và số phận nàng TT, tác giả khái quát thành một câu: “Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi”. Theo em nỗi hờn kim cổcó nghĩa gì? Vậy theo em người xưa là ai? Người nay là ai và họ cùng chung “nỗi hờn kim cổ” gì mà không thể hỏi trời ? Người xưa: TT Người nay: ND Khuất Nguyên :ôm đá nhảy sông Mịch
Năm học 2018- 2019
+ Độc điếu : * Mộ TT cũng nằm một mình nơi gò hoang. * ND cung một mình cô đơn đọc phần còn xót lại về thơ của nàng TT ( Viếng nàng qua song tiền ). -> Từ hệ thống ngôn từ này mà giữa nhà thơ và người đã khuất xuất hiện sự đồng điệu tri âm. - Câu thơ thể hiện sự xót thương của Nguyễn Du trước con người tài hoa mà bị vùi dập chỉ còn lại “ Mảnh giấy tàn”. 2. Hai câu thực - Son phấn:là hình ảnh chỉ người phụ nữ có nhan sắc - Chỉ TT + Thần: Là sự linh thiêng, là linh hồn của người đã chết - Văn chương:Những bài thơ còn sót lại của TT đồng thời còn mang nghĩa chỉ tài năng trí tuệ của TT. + Mệnh: Số phận → Số kiếp ngắn ngủi của người tài hoa “hồng nhan bạc phận”. + Luỵ :Liên luỵ → Sắc luỵ tài Biện pháp: ẩn dụ tượng trưng. - Tấm lòng của nhà thơ: Trân trọng xót thương đồng cảm đồng thời bất bình oán trách những kẻ gây ra bất hạnh cho người tài hoa. => Nỗi xót xa cho một kiếp tài hoa bạc mệnh ; gợi nhớ lại cuộc đời, số phận bi thương của Tiểu Thanh: tài hoa, nhan sắc hơn người nên bị đố kị, phải làm lẽ và bị đày ải đến chết vẫn không được buông tha. 3. Hai câu luận - Nỗi hờn kim cổ:Nỗi hận từ xưa đến nay, nỗi hận của người xưa và người nay. - Trời khôn hỏi: Không thể hỏi trời vì câu hỏi đó chưa bao giờ có lời đáp. Đó là sự vô tình đối với số phận của người tài năng ->đó là định mệnh; là sự bế tắc tuyệt vọng của tg, sự bất công với người tài sắc.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Thảo luận nhóm theo bàn - Từ quy luật nghiệt ngã ấy, nhà thơ đã nghĩ về mình ra sao? Với con số 300 năm lẻ có hai ý kiến: + Hơn ba trăm năm tính từ khi TT chết cho đến lúc ND biết và làm thơ khóc nàng. + đây chỉ là con số ước lệ chỉ thời gian dài. - Em chọn ý kiến nào? lí giải? vậy nhà thơ trăn trở điều gì cho 300 năm lẻ sau? HS: Làm việc cá nhân, trả lời. GVMR: Thi nhân gứi mong mỏi cho hậu thế và hậu thế đã đáp lại mong mỏi ấy nhưng không cần phải chờ đến 300 năm lẻ sau . 200 năm sau nhân kỉ niệm 200 năm ngày sinh của thi hào (1965), T.H đã thay mặt thế hệ sau gửi đến ND tâm lòng tri âm, tri ân sâu sắc qua bài thơ Kình gửi cụ Nguyễn Du. Bài thơ là sự đánh giá cao vị trí của Nguyễn Du trong lòng hậu thế và dân tộc. 3. Hướng dẫn tổng kết - Em hãy đánh giá khái quát nội dung nghệ thuật của VB?
Năm học 2018- 2019
thống nhất những mặt đối lập trong hình ảnh, ngôn từ. - Ngôn ngữ trữ tình đậm chất triết lí.
La Nguyễn Trãi Cao Bá Quát .... GV : Từ suy ngẫm về số phận nàng Ti ểu Thanh tác gi ả m ởrộng liên t ưởng đến số phận chung, ông xem đó là câu t hơ l ớn chưa có l ời đáp >Sự bế tắc - Từ quy l uật nghi ệt ngã n à y, nhà t hơ nghĩ về cái án phong l ưu của cuộc đời m ình về sự tài hoa nghệ sĩ và sự t hăng trầm của VC: + Nghệ sĩ có tài m àkhông được hưởng hạnh phúc sung sướng. + VC trác t uyệt t hì chưa hẳn được người đời ca ngợi. - > Vì t hế, nghệ sĩ và VC si êu vi ệt t hì t hường cô độc, ít người t hấu hi ểu.
THPT Yên Phong
- tự coi mình là người mang nỗi oan kì lạ với TT (không chỉ xót thương, ngậm ngùi) -> đồng cảm sâu sắc với TT, đồng cảm đến mức tri âm về nỗi đau thân phận -> nhận thức sâu sắc của ND về hiện thực xã hội, về cuộc đời, đồng thời bày tỏ nỗi xót xa, căm phẫn bất bình và bế tắc. 4. Hai câu kết. - Ba trăm năm lẻ: + (Tính từ khi TT mất 1612 cho đến khi ND mất 1820 thì thời gian cũng chỉ hơn hai trăm năm (208-216 năm). Không đúng + Là con số ước lệ chỉ thời gian dài - Thiên hạ hà nhânkhấp Tố Như: Số ít, ít người Khóc + Sử dụng câu hỏi tu từ: + xưng tên: sự đột phá của cái tôi cá nhân trong thơ trung đại =>là nỗi cô độc lẻ loi trong thực tạiCâu thơ là tiếng lòng khao khát tri ân. Khóc TT, ND “trông người mà nghĩ đến ta” và hướng về hậu thế tỏ bày nỗi khao khát tri âm của mọi kiếp người tài hoa mà phải chịu đau khổ trên đời.
III. Tổng kết - Niềm cảm thương mà Nguyễn Du dành cho Tiểu Thanh và tâm sự khao khát tri âm hướng về hậu thế; vẻ đẹp của chủ nghĩa nhân đạo Nguyễn Du. - Sử dụng tài tình phép đối và khả năng
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận cặp đôi Nhận xét ý nghĩa đoạn thơ trong “Truyện Kiều” từ câu 107 – 110 “Rằng hồng nhan tự thuở xưa Cái điều bạc mệnh có chừa ai đâu Nỗi niềm tưởng đến mà đau Thấy người nằm đó biết sau thế nào? ? Chỉ ra điểm tương đồng với “Đọc Tiểu Thanh kí” - Lời nói này của ai? Nói điều gì? - Đề tài mà Nguyễn Du quan tâm nhất là gì trong sáng tác. ? Nêu tên tác phẩm, tác giả hoặc ca dao có cùng đề tài này Điểm tương đồng: “Khóc thương người tài hoa bạc mệnh” - Đây là lời nói của Thúy Kiều: khóc thương Đạm Tiên Nguyễn Du quan tâm đến số phận người tài hoa bị xã hội phong kiến vùi dập đọa đày. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: 1. Dựa vào nội dung bài thơ, lí giải tại sao Nguyễn Du lại có sự đồng cảm, tri âm sâu sắc với Tiểu Thanh ? - Anh (chị) hiểu gì về tâm sự của Nguyễn Du được gửi gắm trong bài thơ này ? 2. Viết đoạn văn, trình bày cảm nghĩ của anh/chị về câu thơ mà anh/chị tâm đắc nhất trong Độc Tiểu Thanh ký. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Học thuộc bài thơ, ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bịbài đọc thêm: đọc văn bản trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài. Các nhóm tập trung vào nội dung: tác giả, nội dung cơ bản, nghệ thuật + Nhóm 1: Quốc tộ (Vận nước). + Nhóm 2: Cáo tật thị chúng (Có bệnh bảo mọi người): giới thiệu tác giả, tác phẩm (thể loại, hoàn cảnh, chủ đề, hai câu đầu) + Nhóm : Cáo tật thị chúng (Có bệnh bảo mọi người) 4 câu sau + Nhóm 4: Quy hứng (Hứng trở về), (Trình bày trên giấy A0 hoặc ppt, video)
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Tiết 43 Hướng dẫn đọc thêm VẬN NƯỚC Pháp Thuận CÁO BỆNH, BẢO MỌI NGƯỜI Mãn Giác HỨNG TRỞ VỀ Nguyễn Trung Ngạn I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Bài Vận nước: Quan niệm về vận nước, ý thức trách nhiệm của nhà sư với Tổ quốc; Lựa chọn từ ngữ và cách so sánh trong thơ. - Bài Cáo bệnh bảo mọi người: Nắm được sức sống mãnh liệt và vẻ đẹp của tinh thần lạc quan; Nghệ thuật: cách xây dựng hình ảnh, lựa chọn từ ngữ - Bài Hứng trở về: Nỗi lòng hướng về quê hương xứ sở và mong muốn tha thiết quay trở về quê hương luôn khắc khoải trong tâm trạng nhà thơ. Nghệ thuật: Từ ngữ hình ảnh quen thuộc, dân dã nhưng làm xúc động lòng người. 2. Về kĩ năng: - Đọc - hiểu thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt theo đặc điểm thể loại. - Hiểu được từ ngữ mang tính triết lí. 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Ý thức trân trọng di sản văn hoá dân tộc và bồi dưỡng lòng yêu nước, yêu quê hương đối với học sinh 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân vềtác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Văn học trung đại Việt Nam (NXB Giáo dục 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh:
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở đọc văn bản trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài. Các nhóm tập trung vào nội dung: tác giả, nội dung cơ bản, nghệ thuật + Nhóm 1: Quốc tộ (Vận nước). + Nhóm 2: Cáo tật thị chúng (Có bệnh bảo mọi người): giới thiệu tác giả, tác phẩm (thể loại, hoàn cảnh, chủ đề, hai câu đầu) + Nhóm : Cáo tật thị chúng (Có bệnh bảo mọi người) 4 câu sau + Nhóm 4: Quy hứng (Hứng trở về), (Trình bày trên giấy A0 hoặc ppt, video) III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm Câu 1. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ Quốc tộ là gì? A. Sự lạc quan, tin tưởng. B. Sự phấn khởi. C. Sự tự hào. D. Sự lo lắng. Câu 2. Bài thơ Cáo bệnh, bảo mọi người là: A. Một bài thơ về tình yêu thiên nhiên. B. Một bài thơ thể hiện tinh thần nhân đạo. C. Một bài thơ nói về chân lí của đạo phật. D. Bài thơ nêu ra một triết lí nhân sinh. Câu 3. Nhận xét nào dưới đây khái quát đúng nhất nội dung chủ đạo của bài thơ Hứng trở về ? A. Bài thơ thể hiện lòng nhân đạo cao cả. B. Bài thơ thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc. C. Bài thơ thể hiện sự gần gũi của tác giả đối với những cảnh vật quê hương. D. Bài thơ thể hiện nỗi niềm nhớ tiếc về quá khứ. HS trả lời, GV không chốt ĐA, để cuối tiết quay lại chốt b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Bài Vận nước: Quan niệm về vận nước, ý thức trách nhiệm của nhà sư với Tổ quốc; Lựa chọn từ ngữ và cách so sánh trong thơ. + Bài Cáo bệnh bảo mọi người: Nắm được sức sống mãnh liệt và vẻ đẹp của tinh thần lạc quan; Nghệ thuật: cách xây dựng hình ảnh, lựa chọn từ ngữ + Bài Hứng trở về: Nỗi lòng hướng về quê hương xứ sở và mong muốn tha thiết quay trở về quê hương luôn khắc khoải trong tâm trạng nhà thơ. Nghệ thuật: Từ ngữ hình
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
ảnh quen thuộc, dân dã nhưng làm xúc động lòng người. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn đọc thêm bài Vận I. Bài thơ “Vận nước” nước 1. Tiểu dẫn Nhóm 1 trình bày a. Tác giả: Thiền sư Pháp Thuận ( 915-990 ) họ Đỗ Các nhóm khác bổ sung b. Thể loại: Ngũ ngôn tuyệt cú Đường luật. GV chuẩn xác kiến thức c. Hoàn cảnh: Có lẽ sáng tác sau năm 981-982, GV bổ sung đây là một trong những bài thơ sớm nhất có tên Vô vi : - Theo Đạo giáo : Là làm những tác giả của VH viết VN. việc thuận với lòng dân, không d. Chủ đề: Vận nước dài ngắn là tuỳ thuộc vào gây phiền nhiễu cho dân, để dân cách trị nước của một minh quân. Phải lấy từ bi, được sống yên lành. bác ái, vị tha làm nền tản trị nước thì nền thái bình - Theo Phật giáo : Là thương mới lâu dài. dân, làm cho mọi chúng sinh 2. Nội dung được hạnh phúc, loại bỏ mọi khổ a. Nhận thức về vận nước : nạn cho họ. - Tác giả dùng hình tượng thiên nhiên “mây - Theo Nho giáo : Người lãnh quấn” để khẳng định và ca ngợi về vận nước. đạo lấy đức của bản thân để cảm -> Một dân tộc nhỏ bé nhưng đầy sức sống, bền hóa dân, khiến cho dân tin bỉ, dẻo dai. phục, để từ đó xây dựng nền -> Sự đoàn kết, gắn bó toàn dân đã tạo thành một thịnh trị. khối sức mạnh không thể tách rời. - Hình tượng “mây quấn” còn thể hiện cái nhìn sâu sắc, ý thức trách nhiệm của tác giả : Nền thái bình, thịnh trị của đất nước có bền vững mãi hay không còn tùy thuộc vào mối quan hệ ràng buộc về nội trị (chủ yếu) và ngoại giao. b. Đường lối chính trị đúng đắn , phù hợp :Nhà vua phải thực hiện đường lối “vô vi” - “Vô vi” là đường lối chính trị nhân ái lấy dân làm gốc. Nó sẽ tạo nên cuộc sống no ấm, hạnh phúc cho nhân dân, thanh bình cho đất nước. - “Vô vi” là đường lối chính trị đoàn kết , hợp lòng dân . Nó sẽ tạo ra uy lực , sức mạnh nội tại cho đất nước, làm cho ngoại bang phải kiêng nể , nhờ thế mà tránh được họa chiến tranh . c. Lòng yêu hòa bình của tác giả : - Bày tỏ niềm tự hào về cảnh đất nước thanh bình - Hòa bình, thịnh trị đó là khát vọng của con
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
người thời đại mà tác giả là đại diện. II. Bài thơ“Cáo bệnh bảo mọi người” 1. Tác giả a. Tác giả: SGK (164). b. Thể loại: Bài kệ, một thể loại văn Phật giáo dùng để truyền bá giáo lý đạo Phật. Kệ được viết Các nhóm khác bổ sung bằng văn vần. GV chuẩn xác kiến thức c. Hoàn cảnh: Đây là bài thơ kệ duy nhất còn lại của Mãn Giác và có lẽ sáng tác cuối năm 1096. d. Chủ đề: Bài thơ thể hiện một tâm hồn bình thản trước qui luật của cuộc đời. Người tuy mất rồi nhưng vẫn còn tinh hoa để lại cho đời. 2. Tìm hiểu văn bản a. Hai câu thơ đầu: Quy luật của tự nhiên - Qua - rụng - tới – tươi: Quy luật sinh trưởng và phát triển nêu đảo câu thơ nhấn mạnh đến quy luật có sinh có diệt của tự nhiên. Nhóm 3: 4 câu tiếp b. Hai câu tiếp: Quy luật của cuộc sống Các nhóm khác bổ sung - Thời gian trôi con người già đi, quy luật: Sinh – GV chuẩn xác kiến thức lão - bệnh - tử (quy luật có sinh có diệt) → Buồn, nuối tiếc vì thời gian trôi quá nhanh con người chưa kịp làm hết những gì mình dự định thì mái tóc đã pha sương. c. Hai câu cuối: Quan niệm triết lí Đạo Phật (Hình ảnh của cành mai đã vượt lên trên quy luật vận động và biến đổi của tự nhiên) - Cành mai: Đẹp thanh khiết→ Thể hiện một sức sống mãnh liệt bền bỉ của con người. - Phủ nhận quy luật vận động biến đổi ở 4 câu đầu (Xuân qua, trăm hoa rụng; Tuổi xuân qua con người không còn sức để làm tiếp những việc chưa hoàn thành): Dù xuân đi qua trăm hoa rụng hết thì vẫn còn một cành mai nở trong đêm. - Triết lí: Khi con người đã ngộ đạo thì sẽ có sức mạnh lớn lao vượt lên trân lẽ hoá sinh thông thường 3. Hướng dẫn đọc thêm bài III. Hứng trở về “Hứng trở về” 1. Tiểu dẫn Nhóm 4: Trình bày a. Tác giả:SGK (165,166). Các nhóm khác bổ sung b. Thể loại: Thất ngôn tuyệt cú Đường luật. GV chuẩn xác kiến thức c. Hoàn cảnh: Có lẽ sáng tác khoảng 1315-1316 khi đi sứ Trung Quốc. d. Chủ đề: Nỗi nhớ quê hương và khát vọng mau 2. Hướng dẫn đọc thêm bài “Cáo bệnh bảo mọi người” Nhóm 3: Trình bày về tác giả, tác phẩm, hai câu đầu.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
chóng trở về quê nhà. a. Hai câu đầu “ Dâu già...cua béo ghê ” Tình yêu quê hương xứ sở được miêu tả qua các chi tiết : + Dâu tằm, hương thơm đồng lúa, cua cá trên đồng, bữa cơm quê dỏe thơm ngọt ngào -> Hình ảnh mộc mạc nhưng rung động lòng người về tình quê tha thiết. b. Hai câu sau “ Nghe nói....bằng về” Cách nói tế nhị nhằm so sánh 2 sự việc : đi sứ có sung sướng nhưng không bằng sống ở nhà -> Nhà thơ đẫ lựa chọn sự thanh đạm của quê nhà. - Cách diễn đạt ở câu 3, 4 đều là sự so sánh. Song có khác nhau. Câu 3 khẳng định cuộc sống an bần, ngèo nhưng vẫn vui vẫn tốt. Câu 4 so sánh cuộc sống vui vẻ về tinh thần với cái thú sống ở nhà. Cả hai câu khẳng định cuộc sống ở quê nhà là hơn hẳn. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận Bài tập 1: Điền những từ ngữ thích hợp vào chỗ khuyết để hoàn chỉnh đoạn văn sau đây : Bài thơ là lời khuyên về …………………......đúng đắn . Nó cho thấy ý thức …………………, …………, niềm …………… trước vận nước của tác giả , đồng thời phản ánh ……………….và lòng …………………………..... của dân tộc . niềm tin; khát vọng ; đường lối trị nước ; lạc quan ; trách nhiệm ; yêu chuộng hoà bình ; chân lí ; thái bình bền vững Trả lời: Bài thơ là lời khuyên về đường lối trị nước đúng đắn. Nó cho thấy ý thức trách nhiệm , niềm tin, niềm lạc quan trước vận nước của tác giả . Đồng thời phản ánh khát vọng và lòng yêu chuộng hoà bình của dân tộc . Bài tập 2: Bài học anh /chị rút ra qua bài “cáo bệnh, bảo mọi người” - Phải biết sống có ý nghĩa, sống với từng giây từng phút của cuộc đời, đừng để thời gian trôi một cách vô nghĩa để rồi cuối cùng phải thốt lên tiếc nuối: Ta chư làm được gì cả. - Phải biết nhìn đời lạc quan, nhìn vạn vật theo chiều hướng phát triển. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Sưu tầm các bài thơ có chung chủ đề . 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Học thuộc bài thơ, ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bịHoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng. - BT: Tìm hiểu về tác giả LB và MHN. Những câu nói lời nhận xét về bài thơ ?
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Tiết 44 TẠI LẦU HOÀNG HẠC TIỄN MẠNH HẠO NHIÊN ĐI QUẢNG LĂNG - Lí Bạch I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Tình cảm chân thành, trong sáng, cảm động của nhà thơ đối với bạn. - Hình ảnh, ngôn ngữ thơ tươi sáng, gợi cảm. 2. Kĩ năng: - Đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại: thơ Đường. - Phân tích theo những đặc trưng cơ bản của thơ. 3.Thái độ:Bồi dưỡng tình cảm bạn bè chân thành cho học sinh; Có ý thức xây dựng tình bạn đẹp trong cuộc sống. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả, tác phẩm của Lí Bạch - Năng lực đọc – hiểu thơ Đường - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác giả, tác phẩm; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành công, hạn chế, những đóng góp nổi bật của nhà văn - Năng lực phân tích, so sánh các tác phẩm cùng đề tài. - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. II. Chuẩn bị của GV và HS. 1. Chuẩn bị của GV: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit, các phiếu học tập. - Tư liệu tham khảo: Văn học Trung Quốc (NXB Giáo dục, Hà Nội, năm 2000) 2. Chuẩn bị của HS: -SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1), vở ghi. - Soạn bài “Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng” (Lý Bạch) SGK Ngữ văn 10 (tập 1), cá nhân soạn bài theo hệ thống câu hỏi phần hướng dẫn học bài. - Sưu tầm, tìm hiểu về nhà thơ Lí Bạch, lầu Hoàng Hạc. - Ghi ra các thắc mắc của bản thân (nếu có). III. Tiến trình giờ học. 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
* Hình thức tổ chức hoạt động:Trò chơi “Ai nhanh hơn” GV chia lớp thành 4 nhóm, trong vòng 3 phút, ghép thật nhanh các tác phẩm ở cột A với các tác giả tương ứng ở cột B (Phiếu học tập số 1) - GV giới thiệu vào bài mới: Khi nhắc đến văn học Trung Quốc thời Thịnh Đường chúng ta không thể không nhắc đến vị “Thi thánh” Đỗ Phủ với những vần thơ rất sâu sắc về hiện thực Trung Quốc thời bấy giờ và vị “Thi tiên” Lí Bạch với những vần thơ bay bổng, lãng mạn diệu kì. Vì vậy đã có ý kiến cho rằng: Toàn bộ phương Đông nhìn cuộc đời qua đôi mắt của Đổ Phủ và nhìn ánh trăng qua đôi mắt của Lí Bạch. Lí Bạch viết rất nhiều thơ với nhiều mảng đề tài khác nhau như: tự biểu hiện qua bài “ Hành lộ nan”, tình yêu thiên nhiên qua bài “Vọng Lư sơn bộc bố” hay qua bài “Tĩnh dạ tư” chúng ta có thể thấy được lòng yêu nước thương quê của nhà thơ… và hôm nay, cô trò chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu một mảng đề tài nữa trong thơ ông đó là đề tài tiễn bạn qua bài thơ “Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng” dịch thơ “Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng” b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: học sinh cảm nhận được: Tình cảm chân thành, trong sáng, cảm động của nhà thơ đối với bạn; Hình ảnh, ngôn ngữ thơ tươi sáng, gợi cảm. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn tìm hiểu tiểu dẫn I. Tìm hiểu chung HS đọc phần tiểu dẫn trong SGK 1. Tác giả: và trả lời câu hỏi: - Lí Bạch (701-762), nhà thơ lãng mạn vĩ đại của - Trình bày những hiểu biết của em Trung Quốc, được gọi là "Thi tiên". về nhà thơ Lí Bạch? - Nội dung thơ phong phú - Phong cách: hào phóng, bay bổng nhưng rất tự nhiên, tinh tế và giản dị. - Bài thơ được sáng tác trong hoàn 2. Tác phẩm: cảnh như thế nào? - Hoàn cảnh sáng tác: tác giả làm bài thơ khi tiễn người bạn là Mạnh Hạo Nhiên về chốn đô hội. - Thể thơ: + thất ngôn tứ tuyệt. + Ngô Tất Tố dịch ra thể lục bát. - Nhan đề: + Dài bất thường: 10 từ + Như một dòng nhật kí với nhiều kỉ niệm 2. GV hướng dẫn đọc văn bản: II. Đọc hiểu văn bản -GV hướng dẫn đọc: giọng buồn, 1. Đọc: bâng khuâng, trong sáng. - Đọc: - GV đọc mẫu, gọi 1 – 2 HS đọc, - Giải nghĩa từ: SGK (132 - 133).
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
nhận xét, rút kinh nghiệm cách đọc. 3. GV hướng dẫn tìm hiểu văn 2. Tìm hiểu văn bản bản: 1. Hai câu đầu: GV chiếu sơ đồ trên máy và yêu cầu HS tái hiện: Bài thơ viết về cuộc chia tay của Lí Bạch với Mạnh Hạo Nhiên. Cuộc chia tay diễn ra ở đâu? Nơi mà người bạn sẽ đến? Nơi chia tay và nơi đến được kết nối bởi cái gì ? Em hãy trả lời bằng cách hoàn thành sơ đồ sau?
- Từ những hiểu biết về các địa danh trên ( vào thời điểm lịch sử lúc bấy giờ), em có cảm nhận gì về không gian nghệ thuật đang được nhà thơ dựng lên trong hai câu thơ
- Bây giờ các em chú ý đến thời gian của cuộc chia tay. Đó là khoảng thời gian nào trong năm? Nó gợi lên điều gì về tiết trời, cảnh vật? - Nhưng theo em tâm điểm chia tay là con người hay cảnh vật? - Với quan hệ tình bạn giữa hai người, theo em việc Ngô Tất Tố dùng chữ “bạn” để dịch từ “cố nhân” đã hoàn toàn đạt yêu cầu chưa? Tại sao? Thảo luận nhóm theo bàn: Mối quan hệ tương phản giữa không
Nơi tiễn
gian – thời gian – con người ngầm giấu trong bài thơ?
Nơi đến
Nơi tiễn:Phía tâylầu Hoàng Hạc – một thắng cảnh nổi tiếng ở Trung Quốc, một di chỉ thần tiên -Nơi đến: Dương Châu (thời Đường) là chốn đô thị phồn hoa bậc nhất. - Trường Giang: huyết mạch giao thông chính của miền Nam Trung Quốc -> Không gian: rộng lớn, khoáng đạt, mĩ lệ Nơi tiễn
Lầu HH
THPT Yên Phong
Thảo luận nhóm: Chia lớp thành 4 nhóm theo tháng sinh (Xuân, Hạ, Thu Đông) Thời gian: 7 phút, Nhiệm vụ: - So sánh nguyên tác và dịch thơ ở câu 3? Tìm hình ảnh đối lập trong câu thơ thứ 3? - So sánh nguyên tác và dịch thơ ở câu 3? Trong phần nguyên tác, hình ảnh “cô phàm” và “bích ko tận” có quan hệ với nhau ntn? ý nghĩa của mối quan hệ đó?
Nơi đến
TG
Dương Châu
- Thời gian: tháng ba, mùa hoa khói – khaongr thời gian đẹp trong năm, tiết xuân mát lành, cây cối hoa lá đâm chồi nầy lộc - Hình ảnh “cố nhân”- bạn cũ: khẳng định tình bạn tri kỉ và thể hiện sự trân trọng, quý mến đối với bạn. -> không gian - thời gian - con người đều thống nhất ở phương diện thẩm mĩ: cảnh đẹp – thời tiết
- Sông Trường Giang là huyết mạch giao thông chính của miền Nam Trung Quốc, hẳn có nhiều thuyền bè xuôi ngược. Nhưng trong con mắt thi nhân, giữa ko gian bao la xanh thẳm ấy chỉ duy nhất hình ảnh “cô phàm” của “cố nhân” . Theo em vì sao lại có sự khác thường ấy? Và sự dịch chuyển của cánh buồm là có ý nghĩa. - Tìm hình ảnh đối lập trong câu thơ thứ 3?
Năm học 2018- 2019
đẹp – tình bạn đẹp -> mọi thứ đều tươi đẹp song con người lại ở trong hoàn cảnh chia li giã biệt =>Hai câu thơ như một bức tranh tả cảnh, nhưng lại thấm đượm tình cảm thắm thiết của nhà thơ: nỗi lưu luyến bịn rịn và sự nao nức muốn được cùng đến Dương Châu. 2. Hai câu sau: * Câu 3: - So sánh nguyên tác và dịch thơ: + Cô phàm (nguyên tác): cánh buồm lẻ loi, cô đơn. + Bóng buồm (dịch thơ) làm mất sắc thái của cánh buồm. + Bích ko tận: màu xanh biếc bao la rợn ngợp. Bản dịch thơ làm mất sắc màu đó của ko gian chia li. + Câu thơ dịch nêu nên sự chuyển dịch đã hoàn tất: Bóng buồm đã khuất bầu ko. + Nguyên tác: Bóng cánh buồm lẻ loi xa dần, mất hút vào khoảng ko xanh biếc. Gợi được sự dịch chuyển chầm chậm, xa mờ dần, hút tầm mắt của cánh buồm. - hình ảnh: “cô phàm” – sự quan tâm duy nhất của nhà thơ chỉ là con thuyền chở bạn đang rời xa – Đó là tiêu điểm duy nhất cái nhìn dõi theo đau đáu cái nhìn của tâm tưởng, tình cảm - Hình ảnh đối lập: Cô phàm bích ko tận nhỏ bé, cô đơn mênh mông, rợn ngợp. Tô đậm sắc thái cô đơn, bé nhỏ của con thuyền. Bút pháp tả cảnh ngụ tình sự cô đơn, nhỏ bé của con người trước thiên nhiên bao la. => tình cảm chân thành, tha thiết của tác giả đối với bạn. * Câu 4: - Từ “duy kiến” - trông theo: không chuyển tải hết ý nghĩa của nguyên tác, chỉ sự duy nhất, chỉ thấy - Quan hệ tương phản giữa cái vô hạn của vũ trụ với cái hữu hạn của đời người; giữa cái mênh mông giao hòa của đất trời, với cái lẻ loi đơn độc
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Điều đó cho thấy tình cảm của tác của con người trong cảnh li tán -> tâm hồn cô đơn, trống trải đến rợn ngợp giả với bạn ntn? - So sánh nguyên tác với bản dịch => Tâm trạng của tác giả: lưu luyến, nỗi cô đơn càng thêm vời vợi, nỗi nhớ càng thêm thăm thẳm. phát hiện từ dịch chưa sát? - Cánh buồm đã khuất vào trong khoảng không xanh biếc. Lúc này Lí Bạch chỉ thấy điều gì? So sánh bản dịch thơ và nguyên tác để phát hiện từ dịch chưa sát Một lần nữa các quan hệ trong thơ lại được thi nhân dựng lên để bộc lộ tâm sự. Theo em đó là quan hệ gì ( tương phản hay tương đồng) và nhà thơ gửi gắm tâm sự gì? III. Tổng kết - Nội dung: Bài thơ cho ta thấy một tình bạn đẹp chân thành, thắm thiết; Một Lí Bạch đằm thắm, ân tình. - Nghệ thuật: + Hình ảnh thơ chọn lọc, ngôn ngữ thơ gợi cảm, giọng điệu thơ trầm lắng. + Tình hoà trong cảnh; kết hợp giữa yếu tố trữ tình, tự sự, và miêu tả. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Phiếu học tập số 2 4. Hướng dẫn tổng kết: - Qua cuộc đưa tiễn này em cảm nhận được điều gì về tình bạn giữa Lí Bạch và Mạnh Hạo Nhiên? Em hiểu thêm điều gì về nhà thơ Lí Bạch? - Theo em, bài thơ có những nét nghệ thuật nào đáng chú ý?
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: 1. Một trong những nguyên tắc của thơ Đường là “ý kị lộ”. Thế mà nhan đề bài thơ lại “lộ ý” khá rõ. Nếu được sửa lại nhan đề của tác phẩm, anh/chị sửa như thế nào? Vì sao? 2. Viết bài bình luận về tình bạn giữa Lí Bạch với Mạnh Họa Nhiên và tình bạn trong cuộc sống hôm nay. 3. Tự dịch bài thơ của Lí Bạch (không bắt buộc)
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
4. Liên hệ với một bài thơ Việt Nam trung đại về tình cảm bạn bè. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Học thuộc bài thơ, ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bịThực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ + Xem lại khái niệm, phân loại ẩn dụ, hoán dụ. + Hoàn thiện các bài tập trong SGK PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1: Nhóm/tổ/Tên học sinh: ……………………………………………… Lớp: …………………………………………………………………………… Trường: ………………………………………………… Bài học: Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng A B (1) Xa ngắm thác núi lư, (2) Cảm xúc mùa (a) Đỗ Phủ, (b) Vương Duy, (c) Lý thu, (3) Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về Bạch, (d) Hạ Tri Chương, (e) Thôi quê, (4) Đêm đỗ thuyền ở Phong Kiều, (5) Hiệu, (g) Vương Xương Linh, (h) Bài ca nhà tranh bị gió thu phá, (6) Lầu Trương Kế. Hoàng Hạc, (7) Tại Lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng, (8) Nỗi oán của người phòng khuê, (9) Khe chim kêu. Đáp án: (1) và (7) – (c); (2) và (5) – (a); (3) - (d); (4) – (h); (6) – e); (8) – (g); (9) – (b) PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2: Nhóm/tổ/Tên học sinh: ……………………………………………… Lớp: …………………………………………………………………………… Trường: ………………………………………………… Bài học: Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng Bạn từ lầu Hạc lên đường, Giữa mùa hoa khói, Châu Dương xuôi dòng. Bóng buồm đã khuất bầu không, Trông theo chỉ thấy dòng sông bên trời. ( Tại Hoàng Hạc lâu, tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng, Tr144, SGK Ngữ văn 10, Tập I, NXBGD 2006) Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4: 1/ Tại sao nhà thơ chọn phía tây lầu Hoàng Hạc để tiễn bạn ?
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
2/ Hai tiếng cố nhân mà dịch là bạn có nói hết ý nghĩa của từ cố nhân chưa ? Vì sao ? 3/ Hình ảnh yên hoa tam nguyệt( Tháng ba hoa trong sương mù như có khói bao phủ) được nhắc đến trong cuộc chia tay có hàm nghĩa gì ? 4/ Cánh buồm cô đơn (cô phàm) trong dòng thơ thứ 3được khắc hoạ trong những mối quan hệ nào? Nêu hiệu quả nghệ thuật của hình ảnh này. Định hướng trả lời: 1/ Nhà thơ chọn phía tây lầu Hoàng Hạc để tiễn bạn. Bởi vì, theo quan niệm của người Á Đông, phía tây là cõi Phật, cõi tiên. Đặc biệt ở Trung Quốc, phía tây là vùng đất hoang sơ, nhiều núi cao, bí hiểm. Ngày xưa chỉ dành cho những ẩn sĩ đến tu hành. Nơi ẩn chứa những tâm hồn thanh cao trong sạch. 2/ Hai tiếng cố nhân mà dịch là bạn chưa nói hết ý nghĩa của từ cố nhân . Bởi lẽ. Cố nhân là người bạn gắn bó, thân thiết từ xưa, cho dù thời gian có thể điểm tô trên mái tóc. Buổi chia tay nhờ có hai tiếng cố nhân ấy mà đắm chìm trong sự thiết tha, quyến luyến. Còn chữ bạn chỉ gợi tình bạn bình thường. 3/ Hình ảnh yên hoa tam nguyệt (Tháng ba hoa trong sương mù như có khói bao phủ) được nhắc đến trong cuộc chia tay có hàm nghĩa : -Vẻ đẹp mĩ lệ của yên hoa tam nguyệt là tương phản với cảnh chia tay. Thiên nhiên đẹp nhưng bạn thân lại ra đi, vì thế mà càng thêm lưu luyến ; - Nhưng đây là vẻ đẹp của tháng ba mùa xuân- cảnh đẹp lộng lẫy nhưng cũng là lúc bắt đầu tàn phai. Cái đẹp ẩn chứa sự bâng khuâng rất phù hợp với cảnh chia tay. 4/ Cánh buồm cô đơn (cô phàm) trong dòng thơ thứ 3được khắc hoạ trong những mối quan hệ : -Trong mối quan hệ với bích không tận ( bầu trời xanh thẳm) -Trong mối quan hệ với người nhìn. Đó là cái nhìn lưu luyến của người ở lại. Hiệu quả nghệ thuật của hình ảnh cánh buồm cô đơn: diễn tả nỗi cô đơn và vẻ đẹp của tình bạn chân thành, trong sáng.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Tiết 45 THỰC HÀNH PHÉP TU TỪ ẨN DỤ VÀ HOÁN DỤ I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Củng cố và nâng cao kiến thức về hai phép tu từ: ẩn dụ, hoán dụ - Nắm được khái niệm tác dụng của phép tu từ ẩn dụ, hoán dụ trong từng ngữ cảnh giao tiếp 2. Về kĩ năng: - Nhận diện đúng phép tu từ trong văn bản. - Phân tích được cách thức cấu tạo của phép tu từ (quan hệ tương đồng hoặc tương cận). - Cảm nhận và phân tích được giá trị nghệ thuật của phép tu từ. - Bước đầu biết sử dụng ẩn dụ, hoán dụ trong những ngữ cảnh cần thiết. 3. Về thái độ: Bồi dưỡng và nâng cao cảm xúc thẩm mĩ, cảm nhận cái hay cái đẹp của TV. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến ẩn dụ, hoán dụ. - Năng lực đọc – hiểu các văn bản có sử dụng phép tu từ ẩn dụ, hoán dụ. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân vềphép tu từ ẩn dụ, hoán dụ - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận phép tu từ ẩn dụ, hoán dụ - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản có sử dụng phép tu từ ẩn dụ, hoán dụ. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Tiếng Việt thực hành (NXB Giáo dục, năm 2000); 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Xem lại khái niệm, phân loại ẩn dụ, hoán dụ (ví duk minh họa) + Hoàn thiện các bài tập trong SGK III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm Câu 1. Son phấn có thần chôn vẫn hận. Biện pháp nghệ thuật nào đã được sử dụng trong câu thơ trên? A. Hoán dụ C. Ẩn dụ B. So sánh D. Nhân hóa Câu 2. Biện pháp tu từ tìm được trong câu thơ trên được tạo lập dựa trên mối quan hệ nào dưới đây? A. Mối quan hệ giữa nhà thơ và Tiểu Thanh. B. Mối quan hệ giữa son phấn và vẻ đẹp của Tiểu Thanh. C. Mối quan hệ giữa son phấn và văn chương. D. Gồm B và C. Câu 3. Mắt thương nhớ ai, Mắt ngủ không yên. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong hai câu thơ trên? A. So sánh C. Nhân hoá D. Hoán dụ C. Ẩn dụ Câu 4. Từ "áo chàm" trong câu thơ Áo chàm đưa buổi phân li được dùng để chỉ ai? A. Những người lính trong kháng chiến chống Pháp. B. Những người dân Việt Bắc. C. Những người dân miền núi. D. Người cán bộ cách mạng miền xuôi. Câu 5. Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: Bàn tay ta làm nên tất cả - Có sức người sỏi đá cũng thành cơm? A. Hoán dụ C. Nói quá B. Nhân hoá D. Cả A, B và C đều sai\ GV:Trong chương trình Ngữ văn ở THCS, các em đã được tìm hiểu qua về hai biện pháp tu từ là ẩn dụ và hoán dụ. Trong tiết học hôm nay chúng ta sẽ vận dụng những kiến thức đó để làm tốt các dạng bài tập liên quan đến hai biện pháp tu từ này. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 10 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Củng cố và nâng cao kiến thức về hai phép tu từ: ẩn dụ, hoán dụ + Nắm được khái niệm tác dụng của phép tu từ ẩn dụ, hoán dụ trong từng ngữ cảnh giao tiếp - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. HS nhắc lại khái niệm, cách 1. Ẩn dụ
THPT Yên Phong
phân loại ẩn dụ (cho ví dụ minh họa)
Năm học 2018- 2019
a. Khái niệm -Ẩn dụ là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt. b. Phân loại: Có 4 kiểu thường gặp là: - Ẩn dụ hình thức: Là ẩn dụ dựa trên sự tương đồng về hình thức giữa các sự vật hiện tượng. - Ẩn dụ cách thức: là ẩn dụ dựa trên sự tương đồng vè cách thức thực hiện hành động. - Ẩn dụ phẩm chất: là dựa trên sự tương đồng về phẩm chất giữa các sự vật hiện tượng. - Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác (hay còn gọi là ẩn dụ bổ sung): là ẩn dụ dựa vào sự tương đồng về cảm giác.
2. Hoán dụ a. Khái niệm - Là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. b. Phân loại: Có 4 kiểu hoán dụ thường gặp là: - Lấy một bộ phận để gọi toàn thể. - Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng. - Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật. - Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 22phút ) 2. HS nhắc lại khái niệm, cách phân loại hoán dụ (cho ví dụ minh họa)
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động nhóm Chia lớp thành 4 nhóm Thời gian 10p, hoàn thành nhiệm vụ sau: - Nhóm 1: Bài tập 1 trang 135 - Nhóm 2: Bài tập 2 trang 135 - Nhóm 3: Bài tập 1 trang 136 - Nhóm 4: Bài tập 2 trang 137 Đọc các bài ca dao (câu 1, SGK Bài tập 1 trang 135
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
a. Nội dung ý nghĩa khác là: Các hình ảnh thuyền (con đò) - bến (cây đa) lần a. Anh (chị) có nhận thấy trong câu lượt tạo nên ý nghĩa tượng trưng cho hình ảnh câu dao trên những từ thuyền, bến, người ra đi và người ở lại. Do đó: cây đa, con đò,.. không chỉ là thuyền, bến ,... mà con mang nội Câu (1) trở thành lời thề ước, hứa hẹn, nhắn nhủ dung ý nghĩa hoàn toàn khác về sự thủy chung. không? Nội dung ý nghĩa ấy là gì? Câu (2) trở thành lời than tiếc vì thề xa "lỗi hẹn". b - Các từ thuyền, bến ở câu (1) và cây đa bến cũ, con đò ở câu (2) có sự khác nhau nhưng chỉ là b. Thuyền bến (câu 1) và cây đã, khác ở nội dung ý nghĩa hiện thực (chỉ sự vật). bến cũ, con đò (câu 2) có gì khác - Xét về ý nghĩa biểu trưng, chúng là những liên nhau? Làm thế nào để hiểu được tưởng giống nhau (đều mang ý nghĩa hàm ẩn chỉ nội dung hàm ẩn trong hai câu đó? người đi - kẻ ở). Để hiểu đúng ý nghĩa hàm ẩn này, thông thường chúng ta giải thích rằng: Các Nhóm 1 trình bày sự vật thuyền - bến - cây đa, bến cũ - con đò là Các nhóm khác bổ sung những vật luôn gắn bó với nhau trong thực tế. Vì GV chuẩn xác vậy chúng được dùng để chỉ "tình cảm gắn bó keo sơn" của con người. Bến, cây đa, bến cũ mang ý nghĩa hiện thực chỉ sự ổn định, vì thế nó giúp người ta liên tưởng tới hình ảnh người phụ nữ, tới sự chờ đợi, nhung nhớ, thủy chung. Ngược lại thuyền, con đò thường di chuyển không cố định nên được hiểu là người con trai, hiểu là sự ra đi. Có nắm được quy luật liên tưởng như vậy, chúng ta mới hiểu đúng ý nghĩa của các câu ca dao trên Để hiểu được đúng nội dung hàm ẩn của hai câu ca dao trên, cần phải hiểu so sánh ngầm để tìm ra những điểm tương đồng giữa con người với các sự vật. Tìm và phân tích phép ẩn du trong Bài tập 2 trang 135 những đoạn trích (SGK, câu 2, (1)lửa lựu lập loè : lửa lựu - mùa hè trang 135, 136) ( hoa lựu màu đỏ, nở vào đầu hè - ý nói mùa hè Nhóm 2 trình bày đang đến)->cảnh mùa hè sinh động, có hồn. Các nhóm khác bổ sung (2) GV chuẩn xác +Văn nghệ ngòn ngọt +sự phè phỡn thỏa thuê +tình cảm gầy gò *Tìm thêm một số ân dụ trong ca =>Chỉ thứ văn chương lãng mạn, thoát li hiện dao, tục ngữ: thực. - Đi một ngày đàng học một sàng -Làm thành người => quá trình nhận thức đúng khôn đắn của con người về cuộc sống. trang 135) và trả lời:
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
(3) - Cháy nhà mới ra mặt chuột. - Lửa thử vàng. + hình ảnh chim chiền chiện ->dấu hiệu báo mùa - Râu tôm nâu với ruột bầu xuân đến. Ẩn dụ này được xây dựng dựa trên cơ Chồng chan vợ húp gật đầu khen sở liên tưởng dấu hiệu đặc trưng – mùa. ngon. + giọt long lanh ( giọt âm thanh của tiếng chiền chiện) =>Vẻ đẹp, sức sống của sáng mùa xuân được cảm nhận bằng mọi giác quan, là cái đẹp của cuộc sống. (4) Thác – chỉ những khó khăn vất vả, những thử thách. Chiếc thuyền – chỉ con đường cách mạng, chỉ con đường của cả nước non mình. Câu thơ xây dựng hình ảnh ẩn dụ dựa trên những liên tưởng có thực (thác – khó khăn, con thuyền – sức vượt qua) để nói lên sức sống và sức vươn lên mãnh liệt của cả dân tộc chúng ta. (5)- Câu thơ cũng có hai hình ảnh ẩn dụ : Phù du (liên tưởng đến cuộc đời nổi trội, ngắn ngủi) và phù sa(cuộc sống sung sướng, hạnh phúc, ấm no). Có liên tưởng này vì phù du là một loài côn trùng có cuộc đời ngắn ngủi, trái lại phù sa là “chất dinh dưỡng” tốt nuôi sống cây trái trên đồng. Dùng hai hình ảnh ẩn dụ này, nhà thơ Chế Lan Viên muốn so sánh cuộc đời xưa và nay. Từ đó mà khẳng định giá trị và ý nghĩa nhân văn của cuộc sống hôm nay. Đọc và trả lời các câu hỏi (mục 1, Bài tập 1 trang 136 SGK trang 136, 137) a. Dùng các cụm từ “đầu xanh”, “má hồng” nhà thơ Nguyễn Du muốn nói đến những người trẻ a. Dùng những cụm từ đầu xanh, tuổi, những người phụ nữ trong xã hội phong má hòng, nhà thơ Nguyễn Du muốn kiến. Đó là cách nói nhằm thay thế cho nhân vật nói điều gì và ám chỉ nhân vật nào Thuý Kiều. trong Truyện Kiều? Cũng như vậy, - “Áo nâu” - hình ảnh những người nông dân lao dùng những cụm từ áo nâu, áo động ở nông thôn, “áo xanh” là hình ảnh những xanh, Tố Hữu muốn chỉ lớp người người công nhân ở thành thị. nào trong xã hội. b. Để hiểu được đúng đổi tượng khi nhà thơ đã thay đổi tên gọi của đối tượng đó, cần phải dựa vào quan hệ gần nhau (tương cận) giữa hai sự vật b. Làm thế nào để hiểu đúng một hiện tượng. đối tượng khi nhà thơ thay đổi tên Quan hệ gần nhau trong hai trường hợp trên là: gọi của đối tượng đó?
THPT Yên Phong
Nhóm 3 trình bày Các nhóm khác bổ sung GV chuẩn xác
Năm học 2018- 2019
- Quan hệ giữa bộ phận với tổng thể, như đầu xanh, má hồng với cơ thể. - Quan hệ giữa bên ngoài .với bên trong, trong áo nâu, áo xanh với người mặc áo.
Đọc câu thơ của Nguyễn Bính và Bài tập 2 trang 137 trả lời các câu hỏi (mục 2 SGK a. Hai câu thơ có cả hai phép tu từ: ẩn dụ và hoán trang 137) dụ. a. Câu thơ trên có cả hoán dụ và ẩn - Hoán dụ là “thôn Đoài”, “thôn Đông”: dùng nói dụ. Anh (chị) hãy phân biệt hai người thôn Đoài, thôn Đông (dùng thôn để nói phép tu từ đó. người trong thôn: quan hệ giữa vật chứa và cái được chứa) b. Cùng bày tỏ nỗi nhớ người yêu, nhưng câu thơ Thôn Đoài thì nhớ - Ẩn dụ là “cau” và “trầu không” dùng để nói tình thôn Đông khác với câu Thuyền ơi cảm trai gái (vì cau trầu dùng vào việc cưới hỏi, có nhớ bến chăng ở điểm nào? nên trong ngữ cảnh, chúng có môi tương đồng với đôi trai gái). Nhóm 4 trình bày b. Cùng với về nỗi nhớ người yêu, nhưng câu thơ Các nhóm khác bổ sung trên khác với câu ca dao “Thuyền ơi có nhớ bến GV chuẩn xác chăng”... ở chỗ: câu thơ Nguyễn Bính vừa có ẩn dụ, vừa có hoán dụ. Đồng thời, ẩn dụ trong câu thơ Nguyễn Bính kín đáo là “lấp lửng” hơn, phù hợp với việc diễn tả tình yêu chưa rõ rệt.
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 7 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: 1.Phân biệt ẩn dụ và hoán dụ Ẩn dụ Hoán dụ - Dựa trên sự liên tưởng giống - Dựa trên sự liên tưởng tương cận (gần nhau(Tương đồng) của hai đối tượng gũi) đi đôi giữa hai đối tượng không bằng so sánh ngầm. mang ý nghĩa so sánh. - Sự giống nhau này mang tính chủ - Sự liên tưởng đi đôi này mang tính quan, không tất yếu. khách quan tất yếu. - Khi thực hiện phép tu từ ẩn dụ - Không có sự thay đổi về trường nghĩa. thường kèm theo sự chuyển nghĩa 2. Thực hành viết câu
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Bàn lẻ: Viết câu văn có sử dụng phép ẩn dụ. Bàn chẵn: Viết một câu văn có sử dụng phép tu từ hoán dụ? 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học - Tìm và phân tích những câu văn, thơ có biện pháp tu từ ẩn dụ và hóa dụ Tiết 46 TRẢ BÀI BÀI VIẾT SỐ 3 I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: Củng cố những kiến thức và kĩ năng về nghị luận xã hội, đọc hiểu văn bản. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu văn bản, trình bày, diễn đạt, cách hành văn - Nhận ra được những ưu điểm và thiếu sót trong bài làm của mình về kiến thức và khả năng viết bài nghị luận xã hội. 3. Về thái độ: Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu điểm, khắc phục các thiếu sót trong bài văn sau. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu văn bản - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về vấn đề xã hội. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; bài viết của HS 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Động não, trực quan * Hình thức tổ chức hoạt động: Hãy sắp xếp lại nội dung trong các ô sao cho phù hợp PTBĐ
Đặc điểm nhận diện
Thể loại
THPT Yên Phong
Tự sự
Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con người trước những vấn đề tự nhiên, xã hội, sự vật…
Miêu tả
Trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ nhân quả dẫn đến kết quả. (diễn biến sự việc)
Biểu cảm
Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện tượng, giúp con người cảm nhận và hiểu được chúng.
Năm học 2018- 2019
– Văn tả cảnh, tả người, vật… – Đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự sự. – Điện mừng, thăm hỏi, chia buồn – Tác phẩm văn học: thơ trữ tình, tùy bút. – Bản tin báo chí – Bản tường thuật, tường trình – Tác phẩm văn học nghệ thuật (truyện, tiểu thuyết)
Đáp án PTBĐ Tự sự
Miêu tả Biểu cảm
Đặc điểm nhận diện Trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ nhân quả dẫn đến kết quả. (diễn biến sự việc) Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện tượng, giúp con người cảm nhận và hiểu được chúng. Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con người trước những vấn đề tự nhiên, xã hội, sự vật…
Thể loại – Bản tin báo chí – Bản tường thuật, tường trình – Tác phẩm văn học nghệ thuật (truyện, tiểu thuyết) – Văn tả cảnh, tả người, vật… – Đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự sự. – Điện mừng, thăm hỏi, chia buồn – Tác phẩm văn học: thơ trữ tình, tùy bút.
GV vào bài mới b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố những kiến thức và kĩ năng về nghị luận xã hội, đọc hiểu văn bản. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1.Hướng dẫn HS trả lời câu hỏi I. Câu hỏi đọc hiểu Câu 1. Trong hai câu văn "Ai lại không tha đọc hiểu Câu 1. Trong hai câu văn "Ai lại thiết với mùa xuân? Ai lại không muốn cái sáng không tha thiết với mùa xuân? Ai ngời trong đôi mắt và đôi môi căng mọng khi lại không muốn cái sáng ngời cuộc đời còn ở tuổi 20?" Tác giả sử dụng câu trong đôi mắt và đôi môi căng hỏi tu từ.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Mục đích: Nhấn mạnh, khẳng định và làm nổi bật khát vọng , sự tha thiết với mùa xuân, với tuổi trẻ ở mỗi người. Câu 2: phương pháp tự sự kết hợp với biểu cảm. Câu 3: Học sinh có thể trình bày tự do, sáng tạo nhưng phải phù hợp với đoạn văn và yêu cầu (Khẳng định vẻ đẹp của mùa xuân , ý nghĩa của tuổi trẻ. Từ đó nhận thức và hành động đúng đắn để sống có ích, tận hưởng và tận hiến cho cuộc đời. 2.Hướng dẫn HS tìm hiểu đề II. Phần làm văn - Nhắc lại đề bài của bài làm văn 1. Tìm hiểu đề: số 1 và xác định yêu cầu của đề - Kiểu bài: Nghị luận về một hiện tượng đời bài về kĩ năng? sống. - Nội dung:Hiện tượng hội chứng câu like "nói - Về hình thức của bài làm, chúng là làm" trên mạng xã hội Facebook hiện nay, ta cần đáp ứng những yêu cầu gì? bất chấp cả làm những hành động điên rồ nhất. - Đề bài có những yêu cầu gì về - Thao tác lập luận: PT, CM, BL, BB nội dung và hình thức? - Hình thức: Bài viết có bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. HS thảo luận nhóm theo bàn: Xây 2. Lập dàn ý: dựng dàn ý phần thân bài: * Giới thiệu vấn đề nghị luận: Hiện tượng hội - Phần thân bài cần phải triển chứng câu like "nói là làm" trên mạng xã hội khai những ý nào? Facebook hiện nay, bất chấp cả làm những hành động điên rồ nhất. * Thân bài: - Giải thích hiện tương. - Giải thích hiện tượng? - Thực trạng về hội chứng câu like "nói là làm" trên mạng xã hội Facebook hiện nay, bất chấp cả làm những hành động điên rồ nhất đang diễn ra ở thanh niên Việt Nam(Chỉ ra những biểu hiện) - Nguyên nhân? - Nguyên nhân: + Sự ảnh hưởng của thế giới ảo, các trang mạng xã hội + Thiếu kĩ năng sống, thiếu sân chơi lành mạnh + Sống vô cảm, thiếu trách nhiệm ... + Nhu cầu được mọi người ủng hộ, chia sẻ, cổ vũ dù là tiêu cực - Tác hại: mọng khi cuộc đời còn ở tuổi 20?" Tác giả sử dụng biện pháp tu từ nào ? Tác dụng của biện pháp tu từ đó? (1,0 điểm) Câu 2: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn? (0,5 điểm): Câu 3: Viết đoạn văn (từ 5 đến 7 dòng) trình bày suy nghĩ của Anh (chị) về nội dung: Sống để tuổi thanh xuân có ý nghĩa?(1,5 điểm)
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Tác hại tiêu cực đến chính bản thân người đăng status cũng như việc học tập, sinh hoạt, cuộc sống của những người xung quanh. + Gây mất trật tự xã hội, phiền lụy cho lực lượng công an trong công tác giải cứu. Bản thân cũng bị những bất ổn về mặt tâm lý, đời sống, tinh thần, thậm chí đe dọa tính mạng... + Tạo nên lối sống lệch lạc, sống vô cảm - Ca ngợi hiện tượng tốt trái ngược - Đề xuất biện pháp khắc phục: có sự vào cuộc của gia đình, xã hội, nhà trường * Bài học nhận thức và hành động: nâng cao ý thức trách nhiệm khi tham gia mạng xã hội, có thái độ sống tích cực. 3.Giáo viên nhận xét về bài văn III. Nhận xét chung: của học sinh. 1. Ưu điểm: GV: Từ những yêu cầu của đề bài, - Về kĩ năng: một số biết vận dụng kiểu văn các em hãy cho biết các em đã làm nghị luận- Về kiến thức: xác định được các luận được những gì và những gì chưa điểm cần thiết cho bài văn làm được trong bài làm của mình? - Bố cục: rõ ràng, đủ 3 phần - Về diễn đạt: tương đối rõ ràng, biết vận dụng các phương tiện để liên kết câu và đoạn. 2. Nhược điểm: - Đa số chưa xác địnhđược các luận điểm cần thiết. - Bài viết thiếu dẫn chứng, chưa đủ sức thuyết phục. - Còn sai nhiều lỗi chính tả, trình bày bẩn +
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nhận ra những ưu – khuyết trong bài viết, cách sửa chữa. - Phương pháp: Nêu vấn đề * Hình thức tổ chức hoạt động: GV trả bài và yêu cầu HS: - Xem lại bài và đọc kĩ lời phê của GV. - Tự sửa các lỗi về dùng từ, đặt câu, bố cục, liên kết. - Trao đổi bài cho bạn để cùng nhau rút kinh nghiệm d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà Vẽ sơ đồ tư duy dàn ý đề bài kiểm tra 3. Hướng dẫn tự học: Chuẩn bị bài Cảm xúc mùa thu - Tìm hiểu về thơ Đường, Đỗ Phủ - Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài (lưu ý: cảnh vật nào được miêu tả?Sắc thái của chúng?Theo em bản dịch thơ đã thể hiện được đúng ý của nguyên tác? Tiết 47 CẢM XÚC MÙA THU (Đỗ Phủ) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Cảnh buồn mùa thu và tâm trạng con người cũng buồn như cảnh. - Qua việc tiếp nhận văn bản, củng cố những kiến thức đã học về hình thức và đặc điểm nghệ thuật của thơ Đường luật. 2. Về kĩ năng: - Đọc -hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Phân tích cảm hứng nghệ thuật, hình ảnh, ngôn từ và giọng điệu thơ. 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Cảm thông với nỗi buồn nhớ quê hương, nỗi ngậm ngùi cho thân phận của Đỗ Phủ trong những tháng ngày lưu lạc, trân trọng tâm lòng cao đẹp của nhà thơ. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ Đường. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân vềtác phẩm thơ Đường. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm thơ Đường. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm thơ Đường. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Thi pháp thơ Đường (NXB Đại học quốc gia Hồ Chí Minh) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Tìm hiểu về thơ Đường, Đỗ Phủ
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài (lưu ý: cảnh vật nào được miêu tả?Sắc thái của chúng?Theo em bản dịch thơ đã thể hiện được đúng ý của nguyên tác? + Sưu tầm tài liệu, hình ảnh về đất nước Trung Quốc đời Đường, thơ Đỗ Phủ III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: 1. HS tự do trình bày những hiểu biết, sản phẩm sưu tầm tài liệu, hình ảnh về đất nước Trung Quốc đời Đường, thơ Đỗ Phủ 2. Trình chiếu một số hình ảnh về mùa thu - Những hình ảnh này gợi cho em đến mùa nào trong năm? Hãy hát, đọc những câu nói về mùa thu. GV nhận xét chuyển bài mới: b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Cảnh buồn mùa thu và tâm trạng con người cũng buồn như cảnh. + Qua việc tiếp nhận văn bản, củng cố những kiến thức đã học về hình thức và đặc điểm nghệ thuật của thơ Đường luật. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn tìm hiểu tiểu dẫn I. Tiểu dẫn 1. Tác giả Trình bày hiểu biết của em về nhà - Đỗ Phủ (712-770), hiệu là Tử Mĩ, quê ở huyện thơĐỗ Phủ? Củng, tỉnh Hà Nam. Xuất thân trong một gia đình HS: Làm việc cá nhân, trả lời. có truyền thống nho học và thơ ca lâu đời. 7 tuæi lµm th¬ tµi n¨ng thiªn - Cả cuộc đời Đỗ Phủ chủ yếu sống trong nghèo bÈm. đói, cuối đời chết trong bệnh tật Hoàn cảnh stác của bài thơ? - Đỗ Phủ là nhà thơ hiện thực vĩ đại của Trung HS: Làm việc cá nhân, trả Quốc, được mệnh danh là “thi thánh” lời.GVMR: Bài thơ được sáng tác - Thơ ông hiện còn khoảng 1500 bài, được gọi là năm 766- tức là sau khi loạn ALS kết “thi sử” (lịch sử bằng thơ) chứa chan tình yêu thúc được ba năm.Trong thời gian thương con người, quê hương đất nước. diễn ra loạn An Lộc Sơn – Sử tư 2. Tác phẩm Minh(755-763) và kể cả khi loạn An- Sáng tác năm 766, ở Quỳ Châu. Sử bị dẹp, TQ vẫn chìm ngập trong cảnh loạn li, cuộc sống của nhân dân - Chùm thơ gồm 8 bài, bộc lộ tâm trạng nhớ nhà,
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
điêu đứng. Trong 11 năm cuối đời, nhớ quê hương Đỗ Phủ phải đưa gia đình đi lánh nạn - Thu hứng (1): Bài thơ mở đầu được xem như là nhiều vùng thuộc các tỉnh phía Tây cương lĩnh của cả chùm thơ Nam TQ. Đến năm 765 ông đưa gia đình rời Thành Đô theo sông Trường Giang tìm cách về quê hương. Nhưng giữa đường gặp trắc trở, ông phải ở lại Quỳ Châu. Trong thời gian ở đây ông sáng tác nhiều bài thơ, trong đó có chùm Thu hứng gồm 8 bài. Sở dĩ bài thơ được coi là cương lĩnh vì tứ thơ chủ đạo của bài “Thân ở Quỳ Châu, lòng tại Trường An” Con ..nhà) đã kết tinh toàn bộ tư tưởng cả chùm thơ: Nỗi lòng nhớ quê cũ (cố viên tâm)
- GV hướng dẫn đọc: giọng buồn, - Thể thơ:Thất ngôn bát cú Đường luật tha thiết, nhịp thơ 4/3hoặc 2/2/3. - Bố cục : Cách 1: Đề - thực - luận - kết - GV đọc mẫu, gọi 1 – 2 HS đọc, Cách 2: 4 câu đầu: cảnh thu. nhận xét, rút kinh nghiệm cách 4 câu sau: tình thu. đọc. Hãy cho biết thể thơ và bố cục của VB? II.Đọc hiểu chi tiết VB 2. Hướng dẫn đọc hiểu văn bản 1. Bốn câu thơđấu: Cảnh thu Câu 1,2 cảnh vật nào được miêu *Câu 1,2 : Cảnh thu ở vùng rừng núi - Hình ảnh : Sương móc trắng xoá, rừng phong tả? tiêu điều Sắc thái của chúng? Thảo luận cặp đôi :Theo em bản - Địa danh : Núi Vu, kẽm Vu – vùng núi hoang dịch thơ đã thể hiện được đúng ý sơ, hùng vĩ, hiểm trở của nguyên tác? - So sánh nguyên tác và dịch thơ: + Câu 1: Nguyên tác trắng xoá – dày đặc, nặng nề HS: Làm việc cá nhân, trả lời. -> Dich thơ lác đác - mật độ thưa thứt, ít ỏi Câu 1 (nguyên tác): Sự tác động, tàn phá của sương móc làm rừng phong tiêu điều. Dịch thơ làm mất sắc thái tiêu điều của rừng phong. - Cái nhìn bao quát trên diện rộng. + Câu 2: So với nguyên tác, bản dịch làm mất các địa danh cụ thể, gợi nhiều cảm xúc. Thông thường, vùng núi Vu, kẽm Vu hiểm trở sẽ gợi cảm giác hứng khởi trước vẻ đẹp hoành tráng, kì vĩ, bí ẩn. Nhưng ở đây, chúng chỉ đem đến ấn tượng về sự vắng lặng đến rợn người.
THPT Yên Phong
Xác định thủ pháp nghệ thuật? HS: Làm việc cá nhân, trả lời.
Thu cảnh cũng là thu tâm, vậy thông qua bức tranh thu ở bốn câu đầu, em có cảm nhận gì về tâm trạng của nhà thơ? HS: Làm việc cá nhân, trả lời. Em có nhận xét gì về cái nhìn của t/g ở 4 câu đầu so với 4 câu cuối?vì sao có sự thay đổi đó? em có nhận xét gì về hình ảnh hoa cúc và hình ảnh con thuyền trong câu 5,6? Câu thơ thứ 5 có hai cách hiểu: Cúc đã hai lần nở hoa, hai lần làm chảy dòng lệ cũ, hoặc nhìn cúc nở mà tưởng cúc nhỏ lệ GV: Cúc đã hai lần nở hoa, cũng là hai năm nhà thơ bị kẹt ở Quỳ Châu không thể trở về Trường An. Nhìn
Năm học 2018- 2019
- Tầm nhìn của tác giả thu hẹp, hướng lên cao. Hai c©u ®Çu: Cảnh thu buồn và bao trùm lên nó là cái lạnh lẽo, xác xơở vùng núi Quỳ Châu, miền núi phía tây Trung Quốc, thượng nguồn sông Trường Giang, nơi thi nhân lánh nạn. *Câu 3,4: Cảnh thu ở lòng sông và miền quan ải: - Câu 3:Giữa sông những con sóng mạnh đập vào đá vọt tung đến tận lưng trời + Bản dịch dịch thành rợn - vận động nhẹ nhàng, làm mất đi sự vận động mạnh mẽ của sóng trong nguyên tác - Câu 4: Vùng quan ải, những đám mây nặng nề xà xuống mặt đất + Dịch thơđùn - lớp này chồng lên lớp khác, chỉ sự vận động đi lên, ko truyền được ý mây sà xuống mặt đất âm u + Thủ pháp nghệ thuât: Đối thể hiện sự vận động trái chiều của những hiện tượng tự nhiên kết hợp với những động từ mạnh gợi sự bức bối vây hãm, lấp đầy không gian, dồn nén đến ngạt thở →Cảnh thu được quét từ lòng sông lên miền quan ải, không gian thu mở rộng ra ba chiều: Rộng, cao, xa tạo nên một bức tranh thu hoành tráng, hùng vĩ. - Tâm trạng của nhà thơ: Nỗi buồn lo và sự bất an trước hiện thực tiêu điều, ảm đạm của đất nước trong cảnh binh biến. 2. Bốn câu thơ cuối: Tình thu - Tầm nhìn của tác giả: từ xa lại gần thu hẹp dần (từ khung cảnh chung của thiên nhiên đến các sự vật cụ thể gắn bó với riêng tác giả, ở gần tác giả). Do sự vận động của thời gian về chiều muộn, ngày tàn, sự nhạt dần của ánh sáng khiến tầm nhìn bị thu hẹp. - Hình ảnh ẩn dụ tượng trưng: + Hoa cúc: Là hình ảnh ước lệ chỉ mùa thu. Hai lần cúc nở hoa làm tuôn rơi nước mắt: Nước mắt ngày trước – dòng lệ cũ giọt nước mắt hôm nay(hiện tại) và giọt ướt hôm qua (quá khứ) ko thể phân chia, đều cùng một dòng chảy, đắng đót, mặn chát như nhau. => Nỗi đau buồn của nhà thơ: Nhà thơ đã khóc
THPT Yên Phong
cúc nở hoa ra nước mắt cũng chính là nước mắt của nhà thơ (lệ hoa cũng là lệ người nhớ quê). Đây không phải cái nhìn thuần túy miêu tả mà là cái nhìn đấy tâm trạng của nhà thơ - So với nguyên tác, bản dịch thơ câu thứ 6 đã bỏ qua chữ nào, chưa truyền tải hết ý nghĩa của hình ảnh thơ nào? Từ sự đối chiếu ấy em hiểu rõ hơn điều gì về cảnh ngộ và tâm sự sâu kín của tác giả? Thảo luân nhóm theo bàn
Từ ngoại cảnh chuyển vào tâm, theo mach thì hai câu cuối cùng phải bộc lộ cảm xúc chủ quan của người viết (Lẽ của bài luật thi 8 câu), nhưng ở đây tác giả lại đột ngột chuyển sang ngoại cảnh. Em nào có thể phát biểu suy nghĩ của mình về cách kết bài thơ rất lạ thường ấy? Âm thanh của tiếng chày khép lại bài thơ nhưng dường như nó lại là nốt nhạc đầu tiên trong bản nhạc của nỗi nhớ quê đang cất lên nhứng giai điệu buồn, đang lan tỏa những vòng sóng âm thanh da diết tới tận những không gian nhỏ bé nhất trong tâm hồn nhà thơ và người đọc.
Năm học 2018- 2019
Đỗ Phủ đã tuôn rơi nước mắt trước những đau thương của dân chúng trong cảnh loạn li. Nhà thơ khóc cho thân phận của chính mình, gia đình mình trong những ngày nghèo đói phiêu bạt + Con thuyền: Bản dịch làm mất sắc thái cô đơn, lẻ loi của con thuyền sự cô đơn, lẻ loi của tác giả. Là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho cuộc đời nổi trôi, lưu lạc của tác giả. + Hệ: (Buộc chặt-> Dây buộc thuyền cũng để thắt lòng người + Cố viên tâm: Vườn cũ &vườn cũ ở Lạc Dương ->Nhớ quê &Tràng An (kinh đô nhà Đường) -> Tình yêu nước thầm kín tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương. - Đồng nhất nhiều sự vật hiện tượng: + Đồng nhất giữa tình và cảnh ( nhìn hoa cúc nở trông như xòe ra những cánh hoa bằng nước mắt) + Đồng nhất giữa hiện tại và quá khứ ( giọt lệ hiện tại cũng là giọt lệ của quá khứ gần – quá khứ xa. + Đồng nhất giữa sự vật và con người ( dây buộc thuyền cũng là dây thắt lòng người lại) Hai câu thơ biểu hiện lòng nhớ quê một cách sinh động và tha thiết, sâu lắng của nhà thơ - Cảnh và âm thanh quen thuộc của nhịp sinh hoạt thường ngày: + Báo hiệu mùa đông sắp đến, mùa đông của kẻ tha hương + Gợi hình ảnh sum vầy →Mượn cảnh gửi tình: Nỗi buồn, nỗi nhớ quê cũ lặn sâu vào tâm đồng thời gửi gắm một nỗi ngậm ngùi, xót thương cho bản thân tha hương đất khách. Bài thơ không miêu tả trực tiếp xã hội nhưng vẫn mang ý nghĩa hiện thực sâu sắc và chan chứa tình đời.
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Đỗ Phủ ( 712-770) tự là Tử Mĩ, quê huyện Củng, tỉnh Hà Nam, xuất thân trong một gia đình có truyền thống Nho học và thơ ca lâu đời. Ông sống trong nghèo khổ, chết trong bệnh tật. Đỗ Phủ là nhà thơ hiện thực vĩ đại của Trung Quốc, là doanh nhân văn hóa thế giới.Thơ Đỗ Phủ hiện còn khoản 1500 bài, có nội dung phong phú và sâu sắt. Đó là những bức tranh hiện thực sinh động và chân xác đến mức được gọi là thi sử (lịch sử bằng thơ) ; đó cũng là niềm đồng cảm với nhân dân trong khổ nạn, chứa chan tình yêu nước và tinh thần nhân đạo. Giọng thơ Đỗ Phủ trầm uất,nghẹn ngào. Ông sành tất cả các thể thơ nhưng đặc biệt thành công ở thể luật thi.Với nhân cách cao thượng, tài năng nghệ thuật trác việt, Đỗ Phủ được người Trung Quốc gọi là thi thánh. ( Cảm xúc mùa thu, Tr145, SGK Ngữ văn 10, Tập I, NXBGD 2006) Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4: 1/ Nêu nội dung chính của văn bản trên? 2/ Xác định lỗi sai và nêu cách sửa cho đúng trong câu : Đỗ Phủ là nhà thơ hiện thực vĩ đại của Trung Quốc, là doanh nhân văn hóa thế giới.Thơ Đỗ Phủ hiện còn khoản 1500 bài, có nội dung phong phú và sâu sắt. 3/ Anh/ chị hiểu thế nào là danh nhân văn hoá thế giới ? 4/ Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về tình yêu nước của tuổi trẻ hôm nay. Trả lời: 1/ Văn bản trên có nội dung : Khái quát tiểu sử và sự nghiệp sáng tác của nhà thơ Đỗ Phủ. 2/ Lỗi sai và cách sửa cho đúng trong câu : Đỗ Phủ là nhà thơ hiện thực vĩ đại của Trung Quốc, là doanh nhân văn hóa thế giới.Thơ Đỗ Phủ hiện còn khoản 1500 bài, có nội dung phong phú và sâu sắt. - Sai dùng từ : doanh nhân . Sửa lại: danh nhân - Sai chính tả : khoản ; sắt. Sửa lại: khoảng ; sắc 3/ Danh nhân văn hoá thế giới là những danh nhân nổi tiếng trên thế giới, những nhân vật có đóng góp xuất sắc không chỉ cho sự nghiệp phát triển văn hoá dân tộc mà còn cho sự phát triển văn hoá chung của nhân loại. 4/ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : -Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, trôi chảy ; -Nội dung: thí sinh bày tỏ được suy nghĩ về lòng yêu nước của tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay. Cụ thể : Lòng yêu nước là gì ? Ý nghĩa của lòng yêu nước ? Phê phán thái độ thờ ơ với đất nước của một bộ phận giới trẻ.Rút ra bài học nhận thức và hành động dành cho tuổi trẻ . d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: + Tìm đọc t hêm các bài thơ của Đỗ Phủ
+ Sưu tầm một số bài thơ viết về mùa thu thơ trung đại Việt Nam. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Học thuộc bài thơ, ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị3 bài đọc thêm: Nhóm 1: tác giả, tác phẩm, 4 câu thơ đầu trong bài Lầu Hoàng Hạc; Nhóm 2: 4 câu sau bài Lầu Hoàng Hạc; Nhóm 3: Nỗi oán của người phòng khuê; Nhóm 4: Khe chim kêu(Chuẩn bị trên giấy A0) Tiết 48 - Hướng dẫn đọc thêm LẦU HOÀNG HẠC - Thôi Hiệu NỖI OÁN CỦA NGƯỜI PHÒNG KHUÊ - Vương Xương Linh KHE CHIM KÊU - Vương Duy I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Bài “ Hoàng hạc lâu” + Suy tư sâu lắng đầy tính triết lí của tác giả về mối tương quan giữa cái hữu hình và vô hình, giữa quá khứ và hiện tại thể hiện qua lời thơ. + Nỗi buồn, nỗi lòng thương nhớ quê hương của nhà thơ. + Thơ giàu tính triết lí, suy tưởng, tạo nhiều mối quan hệ trong thơ. - Bài “Nỗi oán của người phòng khuê”: + Tâm trạng của người thiếu phụ diễn biến theo tác động của ngoại cảnh ; tinh thần phản đối chiến tranh của bài thơ. + Bài thơ có cấu tứ độc đáo. - Bài “Khe chim kêu”: + Tâm hồn nhạy cảm, tinh tế của nhà thơ trong đêm trăng thanh tĩnh: Mối quan hệ giữa tĩnh và động trong bài thơ. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu văn bản thơ trữ tình - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học. 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Ý thức trân trọng di sản văn hoá và bồi dưỡng lòng yêu nước đối với học sinh 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ Đường.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân vềtác phẩm thơ Đường - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm thơ Đường. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm thơ Đường. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Thi pháp thơ Đường (NXB Đại học quốc gia Hồ Chí Minh); Tận mắt ngắm Hoàng Hạc Lâu| P1| Khám phá Trung Quốc (https://www.youtube.com/watch?v=H54lLodHn_o) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. Nhóm 1: tác giả, tác phẩm, 4 câu thơ đầu trong bài Lầu Hoàng Hạc; Nhóm 2: 4 câu sau bài Lầu Hoàng Hạc; Nhóm 3: Nỗi oán của người phòng khuê; Nhóm 4: Khe chim kêu III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Trực quan, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Cho HS xem video: Tận mắt ngắm Hoàng Hạc Lâu| P1| Khám phá Trung Quốc (https://www.youtube.com/watch?v=H54lLodHn_o) - Cảm nhận về em về lầu Hoàng hạc hiện nay? Em có muốn một lần được đến thăm lầu HH? Sẽ làm gì để được đến đây? GV giới thiệu bài mới: b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 20 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: - Bài “ Hoàng hạc lâu” + Suy tư sâu lắng đầy tính triết lí của tác giả về mối tương quan giữa cái hữu hình và vô hình, giữa quá khứ và hiện tại thể hiện qua lời thơ. + Nỗi buồn, nỗi lòng thương nhớ quê hương của nhà thơ. + Thơ giàu tính triết lí, suy tưởng, tạo nhiều mối quan hệ trong thơ. - Bài “Nỗi oán của người phòng khuê”: + Tâm trạng của người thiếu phụ diễn biến theo tác động của ngoại cảnh ; tinh thần phản đối chiến tranh của bài thơ.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
+ Bài thơ có cấu tứ độc đáo. - Bài “Khe chim kêu”: + Tâm hồn nhạy cảm, tinh tế của nhà thơ trong đêm trăng thanh tĩnh: Mối quan hệ giữa tĩnh và động trong bài thơ. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, phòng tranh. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính Các nhóm trình bày sản phẩm – I. Lầu Hoàng Hạc 1. Tác giả: Thôi Hiệu (SGK) kĩ thuật phòng tranh HS đến sản phẩm của từng nhóm, 2. Bài thơ: ghi chép, chuẩn bị câu hỏi (nếu - Lầu Hoàng Hạc: có), phản hồi của nhóm ... Danh lam thắng cảnh nổi tiếng Trung Quốc -Thể thơ: Thất ngôn bát cú - Bố cục: 2 phần 3. Đọc hiểu a. Bốn câu đầu: Tâm trạng hoài cổ - Lầu Hoàng Hạc nhắc lại 3 lần: + Tạo ấn tượng mạnh mẽ về nơi linh thiêng + Nổi bật giữa cái: Hiện tại – Quá khứ Vô cùng - Hữu hạn Cảnh tiên – Cõi tục + Thể hiện tâm trạng hoài cổ nuối tiếc - Đám mây trắng ngàn năm - Từ ngày xưa - Của hiện tại - Quan niệm của Thôi Hiệu: + Cái đẹp - cảnh tiên chỉ là huyền thoại, là quá khứ, không còn nữa + Chỉ có thiên nhiên mới là tồn tại vĩnh hằng, cuộc sống mới còn mãi với thời gian - Nhà thơ không để người đọc chìm trong quá khứ mà đưa người đọc về với hiện tại b. Bốn câu sau: Hiện thực và tâm trạng của nhà thơ - Hình ảnh: Thiên nhiên là chiếc cầu nối liền hiÖn t¹i vµ qu¸ khø - Nhà thơ không vui mà lại buồn: Thiên nhiên tươi đẹp nhưng nhà thơ xa quê, tha phương → Nỗi niềm nhớ quê da diết của nhà thơ. Cái gốc của đạo lý làm người: Con người dù đi bất cứ nơi nào vẫn luôn nhớ về quê hương II. Bài thơ “Khuê oán”
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
1. Tác giả: V¬ng X¬ng Linh (SGK) 2. Bài thơ: - "Khuê oán" - Nỗi oán của người phòng khuê - Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt 3. Đọc hiểu: a. Hai câu đầu: Hình ảnh người thiếu phụ - Mở đầu: Hình ảnh người thiếu phụ + Trẻ trung, không biết sầu + Ngày xuân - trang điểm lộng lẫy, bước lên lầu đẹp - Hình ảnh người thiếu phụ không biết buồn, tràn đầy sức sống - giữa mùa xuân tươi đẹp - cả 2 tô điểm cho nhau cùng nổi bật b.Hai câu sau: Tâm trạng người thiếu phụ - Chợt thấy màu dương liễu→ gợi nỗi buồn chia ly - Khiến người thiếu phụ thay đổi tâm trạng Từ không biết buồn : + Thấy cô đơn buồn tẻ + Tuổi xuân dần qua => Đằng sau tâm trạng ấy là tiếng nói tố cáo chiến tranh. III. Khe chim kêu 1. Tác giả:Vương Duy (sgk) 2. Bài thơ: - Làm theo thể ngũ ngôn tứ tuyệt - Bố cục: 2 phần 3. Đọc - hiểu: a. Hai câu đầu: - Ng ười nhàn : Nhà thơ đang sống trong một tâm trạng thư giãn thanh nhàn - Hoa quế rụng: Rất khẽ -> thấy tâm hồn thi nhân cũng rất yên tĩnh - Bút pháp lấy động tả tĩnh: Không gian yên tĩnh của đêm xuân C2: Trực tiếp tả đêm xuân yên tĩnh trong núi vắng vẻ b. Hai câu cuối: - Sự tĩnh của đêm xuân và sự bình yên thanh thản của tâm hồn. Đó là tiếng xao động của tâm hồn bình yên. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 10 phút )
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm Câu 1.Lầu Hoàng Hạc của Thôi Hiệu được coi là: A. Bài thơ tiêu biểu cho luật thơ Đường. B. Bài thơ hay nhất thời Đường. C. Bài thơ đậm chất hoang đường. D. Bài thơ viết về một cuộc chia ly đầy bịn rịn. Câu 2. Trong những câu văn sau, hãy chọn ra câu văn không phù hợp với nội dung của bài thơLầu Hoàng Hạc ? A. “Người xưa đã đi khiến người nay buồn”. B. “Bài thơ 56 chữ thì cả 56 chữ đều được chuẩn bị cho một chữ “sầu” đậu xuống, kết đọng trọng tâm”. C. Tiễn bạn đi trong tâm trạng đầy lưu luyến, đứng trên lầu Hoàng Hạc thi nhân suy nghĩ về cuộc đời dâu bể. D. Con người thường có tâm lí hoài cổ nên thường hay nuối tiếc những điều tốt đẹp đã đi qua. Câu 3. Nội dung chủ đạo của bài thơ Lầu Hoàng Hạc của Thôi Hiệu là gì? A. Giới thiệu câu chuyện hoang đường về lầu Hoàng Hạc. B. Miêu tả cảnh thiên nhiên tươi đẹp xung quanh lầu Hoàng Hạc. C. Thể hiện nỗi sầu nhân thế. D. Bày tỏ nỗi nhớ quê hương của tác giả. Câu 4. Thôi Hiệu đã thiết lập mối quan hệ nào trong Hoàng Hạc lâu để biểu đạt nội dung tư tưởng của bài thơ? A. Quá khứ và hiện tại C. Thực và hư B. Hữu hạn và vô cùng D. Cả A, B và C Câu 5. Vương Xương Linh thành công nhất với thể loại nào? A. Thất ngôn bát cú C. Thất ngôn tứ tuyệt B. Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt D. Ngũ ngôn bát cú Câu 6. Ý nghĩa biểu tượng của “màu dương liễu” trong câu thơ Hốt kiến mạch đầu dương liễu sắc là gì? A. Vẻ đẹp của thiên nhiên mùa xuân. B. Mùa xuân, tuổi trẻ và khát vọng hạnh phúc. C. Sự li biệt. D. Nỗi u buồn và sự tàn úa. Câu 7. Ẩn ý sâu xa của bài thơ Khuê oán là: A. Tố cáo chiến tranh phi nghĩa. B. Thể hiện một cách tinh tế sự vận động tâm trạng của người thiếu phụ.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
C. Thể hiện niềm khát khao hạnh phúc của người chinh phụ. D. Thể hiện sự hối tiếc của người chinh phụ. Câu 8. Bài thơ Khe chim kêu (Điểu minh giản) của Vương Duy thể hiện nội dung gì? A. Miêu tả vẻ đẹp của cảnh thiên nhiên tĩnh. B. Nói lên sự tĩnh lặng của đêm. C. Thể hiện triết lí sống nhàn thanh cao đầy giá trị nhân văn của thi nhân. Câu 9. Điểm nổi bật trong bút pháp tả cảnh của Vương Duy thể hiện trong bài thơ Khe chim kêu là gì? A. Lấy động tả tĩnh C. Chỉ gợi chứ không tả B. Dùng ít tả nhiều D. Tả thực Câu 10. Cây quế cành lá sum suê nhưng hoa quế rất nhỏ. Thế nhưng, nhà thơ lại cảm nhận được hoa quế rơi trong đêm. Sở dĩ có được điều đó vì: A. Người quan sát cây quế rất chăm chú. B. Đêm xuân tĩnh lặng. C. Thi sĩ đang rất tĩnh tâm. D. Gồm B và C. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 9 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: Ở lớp: Từ bài thơ « Hoàng hạc lâu » anh/chị viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ vai trò của quê hương với đời sống con người. HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Suy nghĩ của em về những cuộc chiến tranh phi nghĩa xưa nay. - Cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ Vương Duy. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bịbài viết số 4 – bài thi học kì I + Xem lại kiến thức bổ trợ đọc hiểu văn bản, kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội. + Xem lại kĩ năng làm bài nghị luận văn học
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Tiết 49 – 50 BÀI KIỂM TRA TỔNG HỢP CUỐI KỲ I I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA - Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình môn Ngữ Văn lớp 10 với mục đích đánh giá năng lực đọc - hiểu và tạo lập văn bản của học sinh thông qua hình thức kiểm tra tự luận. - Cụ thể: + Kiểm tra kĩ năng đọc hiểu một văn bản ngoài chương trình (Xác định phương thức biểu đạt, nội dung chính của văn bản/Nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng/Nêu thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm đến bạn đọc...) + Vận dụng thao tác viết đoạn văn nghị luận xã hội về một vấn đề đặt ra từ đọc hiểu. + Nắm vững kiến thức về tác giả, tác phẩm đã học; biết thực hiện các kiểu bài cảm nhận và phân tích. - Đề khảo sát được biên soạn nhằm kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng và đánh giá năng lực học sinh đã học để chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia. - Đối tượng kiểm tra: học sinh lớp 10. II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA - Hình thức: Tự luận - Thời gian: 120 phút III. KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA Mức độ cần đạt Tổng Vận Nội dung Thông số Nhận biết Vận dụng dụng hiểu cao
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Mức độ cần đạt Nội dung I. Đọc hiểu
- Ngữ liệu: văn bản văn học/văn bản nhật dụng
Tổng Số câu Số điểm II. Làm văn
Tỉ lệ Câu 1: Nghị luận xã hội
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Tổng số
1 0,5
2 1,5
1 1,0
4 3,0
5%
15%
10% Viết 01 đoạn văn nghị luận xã hội.
30%
Vận dụng cao - Hiểu được - Đánh giá Liên hệ - Nhận biết được với thông tin về vai trò, tác về quan bản thân điểm tác dụng của tác giả, tác và mở giả thể biện pháp phẩm tu từ được hiện trong rộng vấn - Nêu văn bản. đề gắn phương thức sử dụng với thực trong văn biểu đạt tiễn đời bản chính; sống một phong cách - Hiểu được cách phù ý nghĩa của ngôn ngữ. hợp - Nhận diện từ ngữ, được xuất hình ảnh... xứ, đề tài, xuất hiện chủ đề của trong văn văn bản bản
Câu 2: Nghị luận văn học Số câu Tổng Số điểm Tỉ lệ Tổng Số câu cộng Số điểm Tỉ lệ
1 0,5
2 1,5
1 2,0 20% 2 3,0
5%
15%
30%
IV. BIÊN SOẠN CÂU HỎI I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Viết 01 bài văn nghị luận VH 1 5,0 50% 1 5,0
2 7,0 70% 6 10,0
50%
100%
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
(1) Có thể lâu nay chúng ta vẫn nghĩ về từ “hạnh phúc” như một từ sáo rỗng, bởi không thể xác định được một cách cụ thể nó bao hàm điều gì. Là thành đạt, giàu có? Là được tôn vinh? Là được hưởng thụ bất kỳ điều gì ta muốn? Là chia sẻ và được chia sẻ? Là đem đến niềm vui cho người khác? Hay chính là sự hài lòng của riêng bản thân mình? (2) Có thể, chúng ta vẫn nghĩ hạnh phúc là vấn đề “riêng tư” và “cá nhân”. Nhưng không phải vậy. Nếu bạn lo buồn hay gặp bất trắc thì ít nhất, thầy cô, cha mẹ, bạn bè đều cảm thấy xót xa, lo lắng cho bạn. Còn nếu bạn vui tươi, hạnh phúc thì ít nhất cũng làm cho chừng đó người cảm thấy yên lòng, lạc quan và vui vẻ khi nghĩ về bạn. (3) Mỗi con người là một mắt xích, dù rất nhỏ nhưng đều gắn kết và ảnh hưởng nhất định đến người khác. Và người khác ấy lại có ảnh hưởng đến những người khác nữa. Tôi thích nghĩ về mối quan hệ giữa con người với nhau trong cuộc đời như mạng tinh thể kim cương. Mỗi người là một nguyên tử cacbon trong cấu trúc đó, có vai trò như nhau và ảnh hưởng lẫn nhau trong một mối liên kết chặt chẽ. Một nguyên tử bị tổn thương sẽ ảnh hưởng đến bốn nguyên tử khác, và cứ thế mà nhân rộng ra. Chúng ta cũng có thể vô tình tác động đến cuộc đời một người hoàn toàn xa lạ theo kiểu như vậy. (Trích Đơn giản chỉ là hạnh phúc, Sách Nếu biết trăm năm là hữu hạn…, Phạm Lữ Ân,NXB Hội nhà văn, năm , trang 40-41) Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản? Câu 2. Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ sử dụng trong đoạn văn (1). Câu 3. Vấn đề chính được trình bày trong đoạn trích trên là gì? Câu 4. Thông điệp nào trong đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) chia sẻ suy nghĩ của của anh/chị về câu hỏi: Hạnh phúc: Là đem đến niềm vui cho người khác? Hay chính là sự hài lòng của riêng bản thân mình? Câu 2. (5,0 điểm). Hào khí Đông A qua bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão. V. Đáp án thang điểm Phần Câu Nội dung I ĐỌC HIỂU 1 Phương thức biểu đạt chính: nghị luận. 2 - Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn (1): + Câu hỏi tu từ (học sinh chỉ ra 6 câu hỏi tu từ). + Lặp cấu trúc cú pháp (cấu trúc Là + một tiêu chí, biểu hiện của hạnh phúc ? lặp lại 6 lần). - Tác dụng: + Mỗi câu hỏi nêu ra, khẳng định một điều đem lại hạnh phúc cho con người. Biện pháp lặp cấu trúc khẳng định có rất nhiều điều khác nhau đem lại hạnh phúc. + Qua đó, tác giả khắc họa nỗi băn khoăn trong suy nghĩ của mỗi người và ngầm bày tỏ suy nghĩ của bản thân: quan niệm
Điểm 0,5 0,5
0,5
THPT Yên Phong
II
Năm học 2018- 2019
nào về hạnh phúc được nhắc đến cũng đúng, nhưng tách riêng từng tiêu chí là chưa đủ, mà phải kết hợp hài hòa tất cả mới đem lại hạnh phúc trọn vẹn của mỗi cá nhân và cho mọi người. 0,5 3 Vấn đề được trình bày trong đoạn trích: Hạnh phúc không phải là vấn đề cá nhân, riêng tư mà còn ảnh hưởng, tác động đến nhiều người khác, từ cha mẹ, thầy cô, bạn bè tới cả những người xa lạ. 4 Đây là câu hỏi mở, cho phép học sinh tự chọn lựa thông điệp có ý nghĩa nhất đối với bản thân. Câu trả lời của học sinh cần đạt 0,5 các yêu cầu: - Thông điệp được gợi ra từ đoạn trích, có ý nghĩa tích cực, tốt đẹp đối với nhận thức, quan niệm, lối sống của thí sinh nói riêng 0,5 và mỗi người nói chung. - Lí giải lí do lựa chọn và ý nghĩa của thông điệp một cách ngắn gọn, thuyết phục. LÀM VĂN 1 * Yêu cầu chung: Học sinh biết viết một đoạn văn nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí; đảm bảo dung lượng quy định (khoảng 200 chữ). Trình bày được hiểu biết, suy nghĩ đúng đắn, tích cực. Hành văn chặt chẽ, trong sáng, chuẩn xác. Nếu học sinh viết nhiều hơn 01 đoạn văn thì chỉ chấm đoạn văn thứ nhất. Nếu dung lượng đoạn văn vượt số chữ quy định quá nhiều thì trừ 0,25 điểm. * Yêu cầu cụ thể: Cần đảm bảo được những nội dung sau: 1.1. Mở đoạn: Nêu được vấn đề cần nghị luận: chia sẻ suy nghĩ 0,25 của bản thân về hạnh phúc: Là đem đến niềm vui cho người khác? Hay chính là sự hài lòng của riêng bản thân mình? 1.2. Thân đoạn: Học sinh chia sẻ câu trả lời của mình, thực chất là bày tỏ ý kiến về hai quan niệm hạnh phúc. - Giải thích: hạnh phúc là niềm vui, sự hài lòng khi con người 0,25 đạt được những điều tốt đẹp. - Bình luận: Khẳng định quan niệm trong hai câu hỏi đều đúng: 0,5 + Hạnh phúc là đem đến niềm vui cho người khác, bởi ta vui khi mình sống đẹp, sống có ích, biết vị tha, làm được điều tốt đẹp cho người khác, giúp người khác hạnh phúc. + Hạnh phúclà sự hài lòng của riêng bản thân mình, khi ta đạt được những nhu cầu, khát vọng chính đáng của bản thân, tạo ra được những thành quả tốt đẹp, nâng cao giá trị sự sống. - Quan niệm của học sinh về hạnh phúc: cần kết hợp cả hai 0,5 đem đến niềm vui cho người khác và bản thân được hài lòng – thì hạnh phúc mới trọn vẹn, ý nghĩa. 0,25 - Phê phán: suy nghĩ, cách sống vị kỉ, chỉ biết tới hạnh phúc
THPT Yên Phong
2
Năm học 2018- 2019
riêng… (Học sinh dùng lí lẽ và dẫn chứng để trình bày quan điểm một cách sáng tỏ, thuyết phục) 1.3. Kết đoạn: Khẳng định lại ý nghĩa của việc lựa chọn quan 0,25 niệm hạnh phúc để tạo ra hạnh phúc và có cuộc sống hạnh phúc. * Yêu cầu chung: HS biết cách làm dạng bài cảm nhận, phân tích vẻ đẹp của một bài thơ. Cảm nhận được vẻ đẹp cả ở nội dung và nghệ thuật. Ý tứ sáng rõ, thuyết phục; bố cục chặt chẽ, mạch lạc; hành văn lưu loát, trong sáng, chuẩn xác. * Yêu cầu cụ thể: HS có thể trình bày bài viết theo nhiều cách, song cần đạt được các ý sau: 0,5 2.1. Giới thiệu chung: - Phạm Ngũ Lão là anh hùng dân tộc, có công lớn trong công cuộc chống xâm lược Mông- Nguyên. -Hoàn cảnh ra đời và thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. 2.2. Cảm nhận về hào khí Đông A - Vóc dáng hùng dũng: 2,0 + Hình ảnh tráng sĩ : hiện lên qua thế “ cầm ngang ngọn giáo” hoành sóc” giữ non sông. Đó là tư thế hiên ngang với vẻ đẹp kì vĩ mang tầm vũ trụ. + Hình ảnh “ ba quân” : hiện lên với sức mạnh của quân đội đang sôi sục khí thế chiến thắng. + Hình ảnh tráng sĩ lồng hình ảnh “ ba quân” mang ý nghĩa khái quát, gợi ra hào khí dân tộc thời Trần- “ hào khí Đông A”. - Khát vọng hào hùng: 2,0 Khát vọng lập công danh để thoả : “chí nam nhi”, cũng là được đem tài trí “ tận trung báo quốc”- thể hiện lẽ sống của con người thời đại Đông A. 0,5 2.3. Khái quát, đánh giá: - Hình ảnh thơ hoành tráng, thích hợp với việc tái hiện khí thế hào hùng thời đại và tầm vóc. chí hướng của người anh hùng. - Ngôn ngữ cô đọng , hàm súc, có sự dồn nén cao độ về cảm xúc. - Liên hệ cá nhân.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Tiết 51
TRÌNH BÀY MỘT VẤN ĐỀ I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Tầm quan trọng và yêu cầu của việc trình bày một vấn đề trước tập thể. - Các bước chuẩn bị để trình bày một vấn đề. 2. Về kĩ năng: - Nhận ra các tình huống cần trình bày một vấn đề trước tập thể. - Lập đề cương và trình bày một vấn đề trước tập thể. 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: Lập đề cương khi trình bày một vấn đề trước tập thể - Hình thành tính cách: mạnh dạn, bình tĩnh, tự tin khi trình bày một vấn đề. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến các bước chuẩn bị để trình bày một vấn đề; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân khi trình bày một vấn đề; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về quá trình trình bày một vấn đề; - Năng lực tự học, tạo lập văn bản. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập 2. Chuẩn bị của học sinh:
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Ghi ra các thắc mắc của bản thân (nếu có). - Đọc văn bản trong SGK, dựa vào ghi nhớ và sự hiểu biết của bản thân, trả lời các câu hỏi trong các phần. - Tìm hiểu những nhà diễn thuyết nổi tiếng của Việt Nam và thế giới. - Chia lớp thành 5 nhóm, bốc thăm chủ đề, trình bày trước lớp: (có thể làm trên giấy A0, ppt) + Thần tượng của tuổi học trò + Thời trang học đường + Có nên yêu hay không ở tuổi học trò + Giao thông và giới trẻ. +Gian lận trong thi cử. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Trực quan, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Quan sát màn hình và trả lời câu hỏi: - Họ là ai? Họ có điểm chung là gì? Jack Ma
Nick Vujicic
Nguyễn Thị Bình
Lê Thẩm Dương
Adam Khoo
Plato
- Jack Ma – diễn giả người Trung Quốc là người sáng lập và là chủ tịch điều hành của tập đoàn Alibaba - Adam Khoo – diễn giả người Singapore sinh ngày 8/4/1974. Khi mới chỉ 26 tuổi, anh đã trở thành 1 trong 25 triệu phú trẻ dưới 40 tuổi của Singapore,
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Nick Vujicic – diễn giả người Úc, diễn giả nổi tiếng của thế giới trong lĩnh vực truyền cảm hứng về động lực của cuộc sống và về giá trị con người. - Lê Thẩm Dương, diễn giả chuyên nghiệp, giảng viên khoa Quản trị Kinh doanh, đại học Ngân hàng Họ đều là những diễn giả nổi tiếng của Việt Nam và thế giới. Họ rất thành công trong cuộc sống - Theo em trong cuộc sống, học tập trình bày một vấn đề có quan trọng không?Vì sao? Trình bày một vấn đề là kĩ năng giao tiếp quan trọng trong cuộc sống giúp bày tỏ nguyện vọng, suy nghĩ, nhận thức đồng thời thuyết phục người nghe đồng tình, ủng hộ hoặc cảm thông với vấn đề người nói trình bày. GV giới thiệu bài mới: Vậy làm thế nào để trình bày một vấn đề có hiệu quả, chúng ta ... b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Nhận ra các tình huống cần trình bày một vấn đề trước tập thể. + Lập đề cương và trình bày một vấn đề trước tập thể. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Các nhóm trình bày đề tài đã chuẩn bị trong thời gian 25 phút Thần tượng của tuổi học trò - Thế nào là thần tượng? (là người mà mình yêu mến và cảm phục vì tài năng, nhân cách hay một năng lực đặc biệt nào đó,…). - Thần tượng có ích gì ? (là mục tiêu để chúng ta phấn đấu và hướng tới hoặc đơn thuần là tấm gương, là động lực cho chúng ta học tập). - Thần tượng của giới trẻ hôm nay là gì? + Chủ yếu là các ngôi sao điện ảnh, ca nhạc, thể thao,… + Cách thức “tôn thờ” thần tượng của giới trẻ hôm nay có nhiều thái quá (nhiều khi vượt qua cả những giới hạn đạo đức). + Ngày nay việc tôn thờ thần tượng có khi lại có hại cho việc học hành. - Cần phải quan niệm thế nào cho đúng về thần tượng: + Yêu quý là không sai nhưng cần có cách thể hiện văn hóa. + Cần phải coi đó là một động lực để học hành hoặc ít ra thần tượng cũng phải có những điểm
THPT Yên Phong
Giao thông và giới trẻ.
Gian lấn trong thi cử
Có nên yêu hay không ở tuổi học trò
Trang phục học đường
Năm học 2018- 2019
khiến ta ham mê và khâm phục thực sự. + cần tránh lối thần tượng theo kiểu a dua 1. Thực trạng tai nạn giao thông ở Việt Nam hiện nay? 2. Hậu quả của vấn đề: + Thiệt hại lớn về người và của, để lại những thương tật vĩnh, viễn cho các cá nhân và hậu quả nặng nề cho cả cộng đồng. + Gây đau đớn, mất mát, thương tâm cho người thân, xã hội. 3. Nguyên nhân của vấn đề: + Ý thức tham gia giao thông của học sinh sinh viên còn hạn chế, thiếu hiểu biết và không chấp hành nghiêm chỉnh luật lệ giao thông (lạng lách, đánh võng, vượt đèn đỏ, coi thường việc đội mũ bảo hiểm...). + Thiếu hiểu biết về các quy định an toàn giao thông + Sự hạn chế về cơ sở vật chất (chất lượng đường thấp, xe cộ không đảm bảo an toàn...). 4. Hành động của tuổi trẻ học đường góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông: 1, Giải thích thế nào là gian lận trong thi cử. 2, Các hình thức gian lận trong thi cử. + Coi bài của bạn. + Sử dụng tài liệu. + Mua điểm. + Nhờ người thi hộ. 3, Nguyên nhân dẫn đến việc gian lận trong thi cử. + Do hỏng kiến thức. + Do lười nhác. 4, Hậu qủa của việc gian lận trong thi cử. 5, Cách khắc phục. + Về phía nhà trường. + Về phía học sinh. - Thế nào là tình yêu? - Tình yêu của HS hiện nay + Tích cực + Tiêu cực - Người lớn nghĩ gì? - Ý kiến của người trẻ - Nên yêu hay không ?Lí do ? 1. Vai trò của trang phục học đường?
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
a) Trang phục học đường - người bạn thân của học sinh, sinh viên b) Trang phục học đường - niềm tự hào của sinh viên, học sinh 2. Thế nào là trang phục học đường đẹp? a) Một số vấn đề chưa tốt của trang phục học đường hiện nay. b) Những tiêu chuẩn để đánh giá trang phục học đường đẹp. 2. Các nhóm lắng nghe, nhận xét, phản hồi, đánh giá vào phiếu đánh giá 3. Hướng dẫn HS tổng kết Các bước trình bày một vấn đề: Từ việc đã chuẩn chuẩn bị, và trình Bước 1: Công việc chuẩn bị bày trên lớp hãy trả lời một số câu - Chọn vấn đề trình bày - Lập dàn ý cho bài trình bày hỏi: Bước 2: Trình bày vấn đề - Trước khi trình bày em cần làm - Bắt đầu trình bày những việc gì? - Trình bày nội dung chính - Các bước trình bày theo thứ tự - Kết thúc và cảm ơn như thế nào? - Để trình bày hiệu quả, cần lưu ý Để trình bày hiệu quả, cần đảm bảo các yêu cầu những điều gì? của giao tiếp khẩu ngữ (nội dung, âm thanh lời nói, cử chỉ, điệu bộ) để bài trình bày có sức thuyết phục. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Câu 1. Tình huống nào trong những tình huống sau không cần thiết phải sử dụng các thao tác của việc trình bày một vấn đề? A. Trong một buổi báo cáo kinh nghiệm học tập. B. Bạn đến gặp công an về một vụ cháy. C. Trong buổi sinh hoạt lớp. D. Trong đại hội Đoàn trường. Câu 2. Trước khi trình bày một vấn đề, điều gì dưới đây cần phải được chuẩn bị một cách tốt nhất? A. Nội dung trình bày C. Cử chỉ, điệu bộ B. Ngôn ngữ trình bày D. Phản ứng của người nghe Câu 3. Để bài nói được thành công thì yếu tố nào trong những yếu tố sau đây là quan trọng nhất? A. Tính biểu cảm C. Tính thuyết phục B. Tính cởi mở D. Tính chân thực Câu 4. Yêu cầu nào trong những yêu cầu sau đây không chi phối việc chuẩn bị nội dung bài nói?
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
A. Nội dung bài nói phải được người nghe quan tâm. B. Nội dung bài nói phải có ý nghĩa thiết thực. C. Nội dung bài nói phải giàu thông tin và bám sát thực tế. D. Là vấn đề mà người nói yêu thích. Câu 5. Trong khi trình bày một vấn đề, người nói nên tránh điều gì trong những điều sau? A. Trình bày tự nhiên, rõ ràng, mạch lạc. B. Trình bày có trọng tâm, trọng điểm. C. Đặt ra nhiều câu hỏi để người nghe tập trung vào bài thuyết trình. D. Trình bày sinh động, biểu cảm. Câu 6. Trình tự nào sau đây phù hợp với một bài trình bày một vấn đề? A. Lời chào → trình bày nội dung → tự giới thiệu → kết thúc cảm ơn B. Lời chào → tự giới thiệu → trình bày nội dung → kết thúc cảm ơn C. Lời chào → kết thúc cảm ơn → trình bày nội dung → tự giới thiệu D. Tự giới thiệu → lời chào → trình bày nội dung → kết thúc cảm ơn Câu 7. Những sự chuẩn bị về người nghe, ngôn ngữ, chỉ chỉ điệu bộ trong khi nói có ý nghĩa với việc trình bày một vấn đề hay không? A. Có C. Không Câu 8. Để bài thuyết trình được thành công, lỗi nào trong những lỗi dưới đây cần thiết phải khắc phục ngay? A. Thông tin của bài nói chưa phong phú. B. Ấp úng trong khi trình bày. C. Hình ảnh minh hoạ chưa sinh động. D. Các phần chuyển tiếp chưa tự nhiên. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Áp dụng thực hành, luyện tập trình bày một vấn đề trong các tình huống học tập và sinh hoạt. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bịbài Lập kế hoạch cá nhân + SGK Ngữ văn 10 (tập 1), cá nhân đọc SGK. + Ghi ra các thắc mắc của bản thân (nếu có).
PHIẾU ĐÁNH GIÁ TRÌNH BÀY ĐỀ TÀI Việc chuẩn bị Nội dung Kĩ năng Các bước
Tổng
Nhận
THPT Yên Phong
(2 điểm)
Năm học 2018- 2019
trình bày (3 điểm)
trình bày (4 điểm)
trình bày (1 điểm)
điểm xét (10 điểm) (ưu, nhược)
Nhóm ...
Tiết 70 LẬP KẾ HOẠCH CÁ NHÂN I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Khái niệm về bản kế hoạch cá nhân. - Sự cần thiết của việc lập kế hoạch cá nhân. - Tầm quan trọng của ý thức và thói quen lập kế hoạch làm việc. 2. Về kĩ năng: - Biết cách lập kế hoạch cá nhân - Hình thành được thói quen xây dựng kế hoạch học tập, sinh hoạt cho bản thân 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: lập kế hoạch cá nhân. - Hình thành tính cách: Có ý thức và thói quen làm việc theo kế hoạch một cách khoa học 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến cách lập kế hoạch cá nhân. - Năng lực trình bày suy nghĩ của cá nhân về kế hoạch đã được lập - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về kế hoạch cá nhân. - Năng lực tạo lập văn bản hành chính II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên:
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + SGK Ngữ văn 10 (tập 1), cá nhân đọc SGK. + Ghi ra các thắc mắc của bản thân (nếu có). III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 22 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Khái niệm về bản kế hoạch cá nhân. + Sự cần thiết của việc lập kế hoạch cá nhân. + Tầm quan trọng của ý thức và thói quen lập kế hoạch làm việc. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu I. Sự cần thiết của việc lập kế hoạch cá nhân - Kế hoạch cá nhân: Là bản dự kiến nội dung, mục I. - Kế hoạch cá nhân là gì? Thời cách thức và phân phối thời gian hành động để khoá biểu có phải là kế hoạch cá hoàn thành một công việc nhất định của mỗi nhân không? Vì sao? người. - Thuận lợi của việc lập kế hoạch cá nhân:(Sự cần GV: Thời khoá biểu không phải là thiết, tầm quan trọng của ý thức và thói quen lập kế hoạch cá nhân vì nó là lịch dạy kế hoạch làm việc) học của một trường, một lớp của + Giúp hình dung trước được công việc cần làm tập thể. để phân phối thời gian hợp lí. + Tạo sự chủ động, tự tin, tránh bị động, bỏ quên - Theo em lập kế họach cá nhân công việc cần làm có những thuận lợi gì? + Thể hiện phong cách làm việc khoa học, đảm bảo công việc thuận lợi đạt kết quả. 2. Hướng dẫn học sinh cách lập II. Nội dung của kế hoạch cá nhân 1. Nội dung công việc cần làm. kế hoạch cá nhân.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Chia lớp thành 4 nhóm: thời gian thực hiện 7p GV yêu cầu các nhóm lập kế hoạch ôn tập học kì I cho bản thân dựa theo câu hướng dẫn trong SGK? Sau đó các tổ lên trình bày giáo viên nhận xét chuẩn xác kiến thức - Từ bản kế hoạch cá nhân trên, em có nhận xét gì về nội dung, lời văn, hình thức trình bày của bản kế hoạch cá nhân? Thời gian Thứ 2, 3 Thứ 4, 5 Thứ 6: Thứ 7: Chủ nhật: + Sáng + Chiều + Tối * Mỗi môn ôn hai tiếng. Riêng văn và toán ôn 3 tiếng
2. Mục tiêu. 3. Thời gian (bắt đầu và kết thúc). 4. Cách thức tiến hành. 5. Dự kiến kết quả. -> không thể thiếu. * Yêu cầu: - Kẻ bảng, lời văn ngắn gọn - Tính khoa học: các công việc phải được sắp xếp theo trình tự hợp lí - Tính cụ thể: về nội dung công việc, thời gian thực hiện
Nội dung ôn tập Văn học Toán Sử Địa Giáo dục, kĩ Sinh Lí Hoá Anh
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 15 phút )
Cách ôn tập - Kết hợp linh hoạt các biện pháp: Học thuộc lòng, tư duy. Giải các bài tập, trả lời các câu hỏi. Chỗ khó hỏi bạn, thầy cô giáo.
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề. * Hình thức tổ chức hoạt động: Bài tập 1: Văn bản có phải là một kế hoạch cá nhân hoàn chỉnh không? Vì sao? Đây là thời gian biểu chứ chưa phải bản kế hoạch cá nhân, vì chưa có phần tiêu đề. Phần nội dung chỉ mới nêu những công việc cần làm ứng với các mốc thời gian, chưa có phương hướng, địa điểm cũng như chưa dự kiến kết qủa cần đạt được. - Nội dung cần phải bổ sung. HS thảo luận nhóm theo bàn Bài tập 2 Sau đây là kế hoạch chuẩn bị Đại hội của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của một Bí thư Chi đoàn. Bản kế hoạch còn sơ sài, anh (chị) trao đổi để hoàn thiện bản kế hoạch đó. Trả lời: Bản kế hoạch còn quá sơ sài. Chưa ghi rõ thời gian, địa điểm, nội dung công việc. Có thể tham khảo bản kế hoạch như sau: ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH KẾ HOẠCH CHUẨN BỊ ĐẠI HỘI CHI ĐOÀN - Chi đoàn: .................. - Trường: .................. - Năm học: .................. - Người lập kế hoạch:.... - Chức vụ: ..... - Thời gian tiến hành Đại hội: 8h00, ngày 25/10/2010 - Địa điểm: Nội dung 1. Báo cáo tổng kết
Yêu cầu
Người Thời gian Cách thức đảm thực hiện nhiệm Tổng kết công Bí thư chi Hoàn thành Viết dự thảo tác của năm học đoàn trước ĐH 1 thông qua trước tuần góp ý, bổ sung của BCH, viết lại thông qua lần 2
THPT Yên Phong
2. Các tham Học luận tập Văn thể - Đoàn 3. Phương hướng nhiệm vụ năm học mới 3. Hòm phiếu và phiếu 4. Makét (Cờ hoa, ảnh Bác) 5. Văn nghệ
Năm học 2018- 2019
THPT Yên Phong
Tổng kết năm Tổ trưởng 1 tuần học cũ, đứa ra các tổ hướng cho năm học mới
Viết thảo....
Đề cương Bí thư chi 1 tuần phương hướng đoàn nhiệm vụ của năm học mới
Viết dự thảo
Có dán trang trí
lấy họp làm
Phó bí thư 1 ngày và uỷ viên
Cờ hoa, ảnh đẹp Lớp phó 1 ngày lao động và văn thể Hát về đoàn Lớp phó 2 ngày văn nghệ
Mượn mua
dự
hoặc
Tập vào ngày chủ nhật Người lập kế hoạch
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Lập kế hoạch cá nhân chuẩn bị cho chuyến tham quan học tập ở cây đa TT. - Lập kế hoạch ôn tập môn Ngữ Văn lớp 10. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Giờ sau học Đọc thêm thơ hai kư của Ba sô +Tìm hiểu, sưu tầm tư liệu hình ảnh vềMa-su-ô Ba-sô, đất nước Nhật Bản, thơ Hai cư + Cá nhân HS: Đọc văn bản trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài Lưu ý hoạt động nhóm
+ Nhóm 1: bài Hai – cư số 1. + Nhóm 2: bài Hai – cư số 2. + Nhóm 3: bài Hai – cư số 3. + Nhóm 4: bài Hai – cư số 6. + Nhóm 5 giới thiệu về tác giả, thơ Hai cư (trình bày trên giấy A0, ppt hoặc làm video)
Năm học 2018- 2019
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Tiết 53 - Hướng dẫn đọc thêm THƠ HAI-CƯ CỦA BA-SÔ I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Thơ hai-cư và đặc trưng của nó. - Thơ hai-cư của Ba-sô. - Hình ảnh thơ mang tính triết lý, giàu liên tưởng. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: Biết đọc - hiểu một bài thơ hai-cư. - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học. 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Bồi dưỡng tinh thần yêu cái đẹp và có thái độ trân trọng cái hay cái đẹp của nhân loại. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ thơ hai-cư. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân vềtác phẩm thơ thơ hai-cư. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm thơ thơ hai-cư. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm thơ thơ hai-cư. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo:Cách hiểu các bài thơ Haiku của Basho trong sách giáo khoa ngữ văn lớp 10 (http://vanvn.net/thoi-su-van-hoc-nghe-thuat/cach-hieu-cac-bai-tho-haiku-cua-bashotrong-sach-giao-khoa-ngu-van-lop-10/349) 2. Chuẩn bị của học sinh: +Tìm hiểu, sưu tầm tư liệu hình ảnh vềMa-su-ô Ba-sô, đất nước Nhật Bản, thơ Hai cư + Cá nhân HS: Đọc văn bản trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài Lưu ý hoạt động nhóm + Nhóm 1: bài Hai – cư số 1. + Nhóm 2: bài Hai – cư số 2. + Nhóm 3: bài Hai – cư số 3. + Nhóm 4: bài Hai – cư số 6. + Nhóm 5 giới thiệu về tác giả, thơ Hai cư
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
(trình bày trên giấy A0, ppt hoặc làm video) III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/ kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Thơ hai-cư và đặc trưng của nó. + Thơ hai-cư của Ba-sô. + Hình ảnh thơ mang tính triết lý, giàu liên tưởng. - Phương pháp/ kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1.Hướng dẫn tìm hiểu chung I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Ma-su-ô Ba-sô (1644 - 1694) là nhà thơ hàng Nhóm 5 thực hiện Các nhóm khác lắng nghe, nhận đầu của Nhật Bản.Quê: U-ê-nô xứ Yga xét, bổ sung, GV chuẩn kiến - Xuất thân trong một gia đình võ sĩ cấp thấp. Tác phẩm: Du kí phơi thây đồng nội (1685), Đoản thức Trình bày hiểu biết của em về nhà văn trong đãy (1688), Cánh đồng hoang (1689), thơ Ba-sô? Áo tơi cho khỉ (1691), Lối lên miền Ô-ku (1689) 2. Thơ Hai-cư - Thể thơ: 17 âm tiết ngắt làm ba đoạn: 5-7-5 ( Khoảng 7-8 chữ Nhật). Mỗi bài có tứ thơ nhất định, thường chỉ ghi lại một phong cảnh với vài sự vật cụ thể, trong một thời điểm nhất định để từ đó khơi gợi một cảm xúc, một suy tư nào đó. - Cảm xúc thẩm mĩ: Đề cao cái vắng lặng, đơn sơ, Đặc điểm chính của thể thơ Haiu huyền, mềm mại, nhẹ nhàng, không thích sự ồn kư? ào, náo nhiệt, sặc sỡ. - Ngôn ngữ: Gợi mà không tả, luôn dành một khoảng lớn cho người đọc tự suy nghĩ, hiểu thế nào cũng được tuỳ theo suy nghĩ miễn là có lí. - Quý ngữ: Từ chỉ mùa. Mỗi một bài thơ Hai-cư bắt buộc phải có quý ngữ để cho biết bài thơ được
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
làm vào mùa nào. II. Hướng dẫn đọc thêm Bài 1 - Ghi lại sự thực về cuộc đời nhiều biến đổi, lãng du của Ba-sô: quê ở Mi-ê, lên Ê-đô (Tô-ki-ô) ở được 10 năm rồi trở về thăm quê. - Gợi tình cảm tha thiết, chân thành với miền đất từng gắn bó: Ê-đô. Cố hương- quê cũ(nơi gắn bó máu thịt.) Về quê lại nhớ Ê-đô. Tình yêu quê hương và đất “ Khi t a ở chỉ là nơi đất ở/ Khi ta đi, đất đã hóa t âm hồn” ( Ti ếng hát con t àu- Chế nước là một. Lan Vi ên). → Tình cảm thân thiết gắn bó với nơi mình ở Nhóm 2 thực hiện Các nhóm khác lắng nghe, nhận Bài 2: xét, bổ sung, GV chuẩn kiến - Quý ngữ: chim đỗ quyên ( mùa hè. thức - Sự thực cuộc đời Ba-sô: ở kinh đô (10 năm) ( về quê (20 năm) ( trở lại kinh đô) - ở kinh đô mùa hè (hiện tại) ( nhớ kinh đô xưakỉ niệm đã qua ( nỗi niềm hoài cổ) Nghe tiếng chim hót mà cảm nhận được tiếng lòng da diết, xen lẫn buồn, vui mơ hồ về một thời xa xăm. Bài 3: Nhóm 3 thực hiện - Quý ngữ: Sương thu (Mùa thu) Các nhóm khác lắng nghe, nhận → Năm 1684, nghe tin mẹ mất, Ba-sô trở về nhà xét, bổ sung, GV chuẩn kiến sau nhiều năm du hành khắp đất nước, người anh thức đưa cho nhà thơ những di vật còn lại của mẹ đó là mớ tóc bạc nhìn di vật nhà thơ đau đớn viết bài Xác định quý ngữ trong bài 3? thơ này. Qua đó em thấy tình cảm của t/g - Làn sương thu: Hình ảnh đa nghĩa: Giọt lệ như đối với mẹ như thế nào? sương, tóc bạc như sương, cuộc đời ngắn ngủi như sương -> gợi ra nỗi buồn trống trải bởi công sinh thành dưỡng dục chưa được báo đền. Tình mẫu tử khiến người đọc rưng rưng. Nhóm 4 thực hiện Bài 6: Các nhóm khác lắng nghe, nhận - Quý ngữ: Cánh hoa đào (mùa xuân) xét, bổ sung, GV chuẩn kiến - Vẻ đẹp của mùa xuân có sự tương giao hài hoà thức giữa cảnh vật: cánh hoa đào rơi và sóng hồ Bi-oa. Xác định quý ngữ trong bài 6? Em -> Sự chuyển mùa trong cái nhìn tinh tế của nhà có nhận xét gì mối tương giao giữa thơ => mối giao hoà giữa thiên nhiên và con các sự vật hiện tượng trong bài người. thơ? 2. Hướng dẫn tìm hiểu văn bản Nhóm 1 thực hiện Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung, GV chuẩn kiến thức - Một nhà thơ VN cũng có sự đồng cảm như thế này? Hãy đọc câu thơ mà em biết ?
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: trả lời câu hỏi trắc nghiệm Câu 1. Nhận xét nào sau đây về Mát-su-ô Ba-sô là đúng? A. Ông là nhà thơ hai-cư nổi tiếng bậc nhất của Nhật Bản. B. Ông là tác giả của tập: Du kí Phơi thân đồng nội. C. Sở thích của ông là đi du hành và viết thơ hai-cư. D. Cả A, B và C. Câu 2. Dòng nào sau đây nói đúng nhất về dạng tồn tại phổ biến của một bài thơ haicư? A. 3 đoạn, 15 âm tiết B. 3 đoạn, 16 âm tiết C. 3 đoạn, 17 âm tiết D. 3 đoạn, 18 âm tiết Câu 3. Trong bài thơ sau, hình ảnh “cành khô“, “chim quạ” gợi tả điều gì? Trên cành khô chim quạ đậu chiều thu A. Sự lo âu, sợ hãi. B. Một chiều thu não nề, buồn thảm trĩu nặng. C. Vẻ đẹp đơn sơ mà sâu thẳm của một chiều thu cô tịch, u buồn. D. Một chiều thu thê lương, chết chóc. Câu 4. Lệ trào nóng hổi tan trên tay tóc mẹ làn sương thu Bài thơ trên ra đời trong hoàn cảnh nào? A. Khi nhà thơ đặt chân về nhà sau bao năm xa cách. B. Khi nhà thơ về nhà mà mẹ không còn nữa. C. Khi nhà thơ nghe tin mẹ mất. D. Trong ngày giỗ của mẹ. Câu 5. Nhận định nào sau đây không đúng với thơ hai-cư? A. Là kết quả của những phút giây bừng ngộ. B. Ngôn ngữ hàm súc, chỉ gợi chứ không tả. C. Thấm đẫm tinh thần Thiền tông và tinh thần văn hoá phương Đông. D. Thể hiện thái độ phản đối chiến tranh phong kiến. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Bài tập 1: Hoàn thành nội dung còn thiếu ở bảng sau:
THPT Yên Phong
Bài Quý ngữ Chỉ mùa Chuỗi hình ảnh số liên kết Gió mùa thu 4 Mưa đông 5 Tiếng ve 7 8 những cánh đồng hoang vu Bài tập 2: Tập làm thơ Hai cư (chủ đề tùy chọn)
Năm học 2018- 2019
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Các lớp nghĩa của VB
3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Học thuộc bài thơ, ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị
Ngày dạy Ngày dạy Tiết 65 - 66 BÀI VIẾT SỐ 4 I. MỤC ĐÍCH KIỂM TRA Kiểm tra mức độ đạt chuẩn KTKN trong chương trình môn Ngữ văn lớp 10 sau khi HS học xong học kỳ, cụ thể: 1. Về kiến thức theo chuẩn KTKN của chương trình: - Kiểm tra kiến thứcđã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Kiểm tra, đánh giá về kiến thứcnghị luận văn học. 2. Về kĩ năng theo chuẩn KTKN của chương trình : - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Vận dụng kiến thức, kĩ năng về nghị luận xã hội để viết đoạn văn nghị luận xã hội. - Vận dụng kiến thức, kĩ năng phân tíchvăn học để viết bài văn nghị luận văn học. 3. Về thái độ theo chuẩn KTKN của chương trình: - Nhận thức được tầm quan trọng của việc đọc hiểu văn bản và phân tích tác phẩm văn học, từ đó có ý thức và thái độ học tập tích cực, sáng tạo. II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA 1. Hình thức:Tự luận 2. HS làm bài trên lớp, thời gian: 120 phút III. MA TRẬN (Thiết lập ma trận) (Thiết lập ma trận)
Cấp độ ND CHỦ ĐỀ I/ Đọc hiểu
Số câu Tỉ lệ
Nhận biết
Thông hiểu
Nhận biết phương thức biểu đạt, biện pháp tu từ.
Hiểu được nội dung của VB, giá trị của biện pháp tu từ
Vận dụng Cấp độ thấp Cấp độ cao
4câu 30% = 3 điểm
Tổng
4 câu 30% = 3 điểm
THPT Yên Phong
II/ Làm văn
Năm học 2018- 2019
Nhận biết kiểu bài nghị luận văn học và nghị luận xã hội.
Số câu Tỉ lệ Tổng số câu Tổng tỉ lệ
Hiểu được vấn đề nghị luận văn học và nghị luận xã hội.
Vận dụng kiến thức, kỹ năng làm bài văn nghị luận văn học và nghị luận xã hội.
2 câu 70%=7đ 4 câu 30% =3 điểm
2câu 70%=7 điểm
2câu 70%=7đ 6 câu 100 %=10 điểm
IV. NỘI DUNG ĐỀ KIỂM TRA SỞ GD&ĐT TUYÊNQUANG TRƯỜNG THPT LÊ LAI
----------
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I, NĂM HỌC MÔN:Ngữ văn LỚP: 10
Thời gian: 120 phút (Không kể thời gian giao đề) ( Đề kiểm tra có 01trang)
I. Phần đọc- hiểu (3 điểm) Đọc bài thơ sau và thực hiện yêu cầu từ câu 1 đến câu 4 : XIN ĐỔI KIẾP NÀY Nếu đổi được kiếp này tôi xin hóa thành cây, Thử những nhát rìu rạch sâu da thịt. Trong biển lửa bập bùng thử mình cháy khét, Thử chịu khói độc tàn, thử sống kiên trung.
THPT Yên Phong
Tôi làm gì đây? Khi vẫn kiếp con người! Tôi nhận về bao nhiêu? Tôi lấy gì trả lại? Tôi phá hoại những gì? Tôi đã từng hối cải? Xin đổi được kiếp này…! Trời đất có cho tôi??? - Nguyễn Bích Ngân Câu 1: (0,5 điểm)Bài thơ trên sử dụng những phương thức biểu đạt nào ? Câu 2: (1 điểm) Nội dung cơ bản của bài thơ ? Câu 3 : (1 điểm) Tìm và phân tích giá trị của biện pháp tu từ trong đọan thơ "Tôi làm gì đây? Khi vẫn kiếp con người! Tôi nhận về bao nhiêu? Tôi lấy gì trả lại? Tôi phá hoại những gì? Tôi đã từng hối cải? Xin đổi được kiếp này…! Trời đất có cho tôi???" Câu 4: (0,5 điểm)Qua bài thơ, tác giả muốn gửi đến mọi người thông điệp gì? II.Phần làm văn (7 điểm) Câu 1: (2 điểm)Viết đoạn văn ngắn (từ 15 đến 20 dòng) trình bày suy nghĩ của anh /chị về vấn đề được đề cập đến trong bài thơ trên: Môi trường sống đang bị hủy hoại nghiêm trọng. Câu 2: (5 điểm) Phân tích vẻ đẹp của người trai thời Trần qua bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão. Là thanh niên trong thời đại mới, anh/chị có suy nghĩ gì về trách nhiệm đối với Tổ quốc? V. HƯỚNG DẪN CHẤM, THANG ĐIỂM
Phần
Câu
Nếu đổi được kiếp này, tôi xin làm không khí, Thử khói bụi ngày đêm, thử ngột ngạt trưa hè, Thử không còn trong xanh vì lũ người ích kỷ, Thử tiếng ồn đinh tai, thử cái chết cận kề.
Đáp án, hướng dẫn chấm
2
3 4 Làm văn 1
Điểm tối đa 0,5
1
Đọc hiểu
Nếu đổi được kiếp này, tôi xin hóa ruộng đồng, Thử nếm vị thuốc sâu, thử sặc mùi hóa chất, Thử chịu bão giông, thử sâu rày, khô khát, Thử ngập mặn, triều cường, núi lửa, sóng thần dâng. Nếu đổi được kiếp này, tôi xin hóa đại dương, Thử dầu loang hắc nồng, mùi cá trôi hôi thối, Đau vì kiệt tài nguyên, khổ vì không biết nói, Thử biết gồng mình, thử quằn quại đứng lên.
Năm học 2018- 2019
Phương thức biểu đạt: Biểu cảm, miêu tả Nội dung : Môi trường thiên nhiên, xã hội đang bị hủy hoại đau đớn bởi chính sự tham lam, tàn ác của con người, từ sông biển núi rừng tới không khí, cây xanh đồng ruộng... Biện pháp: Câu hỏi tu từ - bộc lộ sự trăn trở, đau xót và cả sự bất lực trước cảnh môi trường bị tàn phá Thông điệp: Hãy đối xử công bằng với thiên nhiên, môi trường sống 7,0
1,0
1,0 0,5
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Có đủ các phần 0,25 mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề nghị luận, thân đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Môi trường sống 0,25 đang bị hủy hoại nghiêm trọng
THPT Yên Phong
2
Năm học 2018- 2019
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, luận cứ; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. - Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách tuy nhiên phải đảm bảo các ý sau: + Thực trạng: Môi trường sống đang bị hủy hoại nghiêm trọng: ô nhiễm đất, rừng bị chặt phá bừa bãi, ô nhiễm nước, không khí ... + Nguyên nhân để môi trường sống đang bị hủy hoại nghiêm trọng: Do ý thức của con người (nhận thức về môi trường còn hạn chế, ham lợi nhuận kinh tế ...); Tình trạng nóng lên của trái đất, luật pháp chưa nghiêm minh + Hậu quả tác động đến con người và xã hội: Ảnh hường trực tiếp đến đời sống con người (bệnh tật, kinh tế...) cảnh quan ... + Giải pháp: Tuyên truyền, Có chế tài xử phạt nghiêm minh... + Bài học cho bản thân ( nhận thức, hành động) a . Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề nghị luận, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp của người con trai thời Trần. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, luận cứ; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. * Giới thiệu vài nét về tác giả Phạm Ngũ Lão, hoàn cảnh ra đời, nội dung cơ bản của bài thơ. * Vẻ đẹp của người trai thời Trần - Đẹp ở tư thế hiên ngang, oai phong, dũng mãnh, được thể hiện qua: Hình ảnh người tráng sĩ ; Hình ảnh: “Ba quân” gợi hào khí dân tộc thời Trần – Hào khí Đông A. - Đẹp ở khát vọng hào hùng: là khát vọng lập công để đền ơn vua, báo nợ nước. Chính vì vậy nợ công danh là một niềm day dứt, thể hiện ý thức tu thân của người quân tử. Đồng thời nó cũng bộc lộ một cái tôi yêu nước, một cái tôi trách nhiệm với đời, với dân, với nước mà kẻ làm trai nguyện trả, nguyện đền... - Đẹp ở cái tâm trong sáng của Phạm Ngũ Lão: Phạm Ngũ Lão “thẹn” vì chưa trả được món nợ công danh; chưa có tài mưu lược lớn và lập được nhiều công trạng . Đó là cái thẹn cao cả, cái thẹn làm nên nhân cách Phạm
1,5
0,5
0,5
0,5 0,5 0,5
0,5
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Ngũ Lão. Cái thẹn đó làm nên một cái tâm trong sáng, 0,5 cao cả. * Kết bài - Đánh giá chung về bài thơ Thuật hoài và về vẻ đẹp của hình tượng nghệ thuật trong bài thơ. - Liên hệ đến vai trò, trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay 0,5 đối với Tổ quốc. * Yêu cầu: Học sinh phải nêu được những suy nghĩ, thái độ đúng đắn, hợp lí, không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật về vai trò, trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay đối với Tổ quốc. Sau đây là một vài gợi ý: - Nhận thức về vai trò của thanh niên đối với đất nước. - Trách nhiệm của người thanh niên hiện nay là phải góp sức bảo vệ và xây dựng đất nước. - Phê phán những thanh niên sống tiêu cực, thiếu lí tưởng. - Liên hệ bản thân: phải biết rèn luyện sức khỏe, rèn đức luyện tài để góp sức bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
Ngày dạy Ngày dạy Tiết 72 TRẢ BÀI BÀI VIẾT SỐ 4 I. Mục tiêu cần đạt - Kiến thức: Giúp học sinh nắm được: + Thấy rõ ưu điểm và khuyết điểm trong bài văn số 4. + Hệ thống hoá những kiến thức và kĩ năng đọc hiểu, viết bài nghị luận - Kĩ năng: Rút ra được những kinh nghiệm để nâng cao khả năng viết văn nghị luận - Thái độ: Ý thức làm bài; Tự đánh giá ưu nhược điểm trong bài làm của mình và có những định hướng cần thiết để làm tốt hơn bài viết sau. II. Chuẩn bị của thầy và trò - GV: SGK, SGV, bài soạn, bài viết của h/s. - HS: Vở ghi, vở soạn, sgk. III. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong quá trình dạy bài mới 2. Dạy nội dung bài mới: Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản HĐI. Hướng dẫn trả lời câu hỏi đọc hiểu 1. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm, miêu tả 2. Nội dung : Môi trường thiên nhiên, xã hội đang bị hủy hoại đau đớn bởi chính sự tham lam, tàn ác của con người, từ sông biển núi rừng tới không khí, cây xanh đồng ruộng... 3. Biện pháp: Câu hỏi tu từ - bộc lộ sự trăn trở, đau xót và cả sự bất lực trước cảnh môi trường bị tàn phá 4. Thông điệp: Hãy đối xử công bằng với thiên nhiên, môi trường sống HĐ II. Hướng dẫn HS làm Phần II. Làm văn Làm văn: Câu 1: Hướng dẫn HS câu 1: - Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách tuy nhiên Yêu cầu: a. Đảm bảo cấu trúc phải đảm bảo các ý sau: đoạn văn nghị luận: Có đủ các + Thực trạng: Môi trường sống đang bị hủy hoại phần mở đoạn, thân đoạn, kết nghiêm trọng: ô nhiễm đất, rừng bị chặt phá bừa bãi, đoạn. Mở đoạn nêu được vấn ô nhiễm nước, không khí ... đề nghị luận, thân đoạn triển + Nguyên nhân để môi trường sống đang bị hủy hoại khai được vấn đề, kết đoạn kết nghiêm trọng: Do ý thức của con người (nhận thức về luận được vấn đề. môi trường còn hạn chế, ham lợi nhuận kinh tế ...); b. Xác định đúng vấn đề cần Tình trạng nóng lên của trái đất, luật pháp chưa nghị luận: Môi trường sống nghiêm minh
THPT Yên Phong
đang bị hủy hoại nghiêm trọng c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, luận cứ; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Hướng dẫn HS tìm hiểu đề
Hướng dẫn HS lập dàn ý:
Năm học 2018- 2019
+ Hậu quả tác động đến con người và xã hội: Ảnh hường trực tiếp đến đời sống con người (bệnh tật, kinh tế...) cảnh quan ... + Giải pháp: Tuyên truyền, Có chế tài xử phạt nghiêm minh... + Bài học cho bản thân ( nhận thức, hành động Câu 2: 1. Tìm hiểu đề: - Kiểu bài: Nghị luận văn học kết hợp với nghị luận xã hội - Nội dung: Vẻ đẹp trong bài thơ “Tỏ lòng” - Phạm vi dẫn chứng: Trong bài thơ “Tỏ lòng”, trong đời sống xã hội 2. Lập dàn ý: * MB: Giới thiệu vài nét về tác giả Phạm Ngũ Lão, hoàn cảnh ra đời, nội dung cơ bản của bài thơ. *TB: Vẻ đẹp của người trai thời Trần - Đẹp ở tư thế hiên ngang, oai phong, dũng mãnh, được thể hiện qua: Hình ảnh người tráng sĩ ; Hình ảnh: “Ba quân” gợi hào khí dân tộc thời Trần – Hào khí Đông A. - Đẹp ở khát vọng hào hùng: là khát vọng lập công để đền ơn vua, báo nợ nước. Chính vì vậy nợ công danh là một niềm day dứt, thể hiện ý thức tu thân của người quân tử. Đồng thời nó cũng bộc lộ một cái tôi yêu nước, một cái tôi trách nhiệm với đời, với dân, với nước mà kẻ làm trai nguyện trả, nguyện đền... - Đẹp ở cái tâm trong sáng của Phạm Ngũ Lão: Phạm Ngũ Lão “thẹn” vì chưa trả được món nợ công danh; chưa có tài mưu lược lớn và lập được nhiều công trạng . Đó là cái thẹn cao cả, cái thẹn làm nên nhân cách Phạm Ngũ Lão. Cái thẹn đó làm nên một cái tâm trong sáng, cao cả. * Kết bài - Đánh giá chung về bài thơ Thuật hoài và về vẻ đẹp của hình tượng nghệ thuật trong bài thơ. - Liên hệ đến vai trò, trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay đối với Tổ quốc. * Yêu cầu: Học sinh phải nêu được những suy nghĩ, thái độ đúng đắn, hợp lí, không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật về vai trò, trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay đối với Tổ quốc. Sau đây là một vài gợi ý:
THPT Yên Phong
Năm học 2018- 2019
- Nhận thức về vai trò của thanh niên đối với đất nước. - Trách nhiệm của người thanh niên hiện nay là phải góp sức bảo vệ và xây dựng đất nước. - Phê phán những thanh niên sống tiêu cực, thiếu lí tưởng. - Liên hệ bản thân: phải biết rèn luyện sức khỏe, rèn đức luyện tài để HĐIII. Nhận xét và trả bài cho III. Nhận xét – trả bài: HS 1. Ưu điểm: - Kĩ năng: Đa số biết cách làm bài văn, phần đọc hiểu trả lời khá tốt - Kiến thức: Xác định được các luận điểm trong bài viết - Bố cục: Rõ ràng, đủ 3 phần - Diễn đạt: Tương đối mạch lạc, biết vận dụng các phương tiện để liên kết câu, đoạn. 2. Nhược điểm: - Bài viết còn sơ sài, thiếu tư liệu thực tế - Các luận điểm đôi khi chưa rõ ràng - Diễn đạt còn vụng về, sai lỗi chính tả ( Vũ Anh Duy bố cục bài chưa hợp lí, phần nghị luận XH quá nhiều; Yến, Hứa Hà mở bài còn vụng về, thân bài chưa chia thành các luận điểm; Đức không học bài, không nắm được nội dung cơ bản của tác phẩm, yếu về kiến thức đọc hiểu) 3. Củng cố, luyện tập:Yêu cầu HS: Xem lại bài, đọc lời phê của GV; Tự sửa lỗi về diễn đạt, chính tả 4. Hướng dẫn tự học: Viết lại bài làm văn