Giáo án văn 10 HK2 phát triển năng lực chuỗi 5 hoạt động (Mục tiêu, Phương pháp, Hình thức)

Page 1

GIÁO ÁN VĂN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

vectorstock.com/28062412

Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection

Giáo án văn 10 HK2 phát triển năng lực chuỗi 5 hoạt động (Mục tiêu, Phương pháp, Kĩ thuật dạy học, Hình thức tổ chức hoạt động) 2 cột (Hoạt động của GV-HS, Nội dung) Năm học 2018-2019 WORD VERSION | 2021 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM

Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594


Tiết 55 CÁC HÌNH THỨC KẾT CẤU CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Hoàn thiện các kiến thức về văn bản thuyết minh đã học ở THCS: yêu cầu, phương pháp thuyết minh. - Các hình thức kêt cấu của văn bản thuyết minh. 2. Về kĩ năng: Lựa chọn hình thức kết cấu và xây dựng được kết cấu cho văn bản phù hợp với đối tượng thuyết minh. 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản thuyết minh - Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi vận dụng văn thuyết minh vào đời sống - Hình thành nhân cách: + Biết nhận thức được ý nghĩa của văn thuyết minh trong cuộc sống + Có ý thức tìm tòi về tri thức đời sống qua kết cấu của bài văn thuyết minh 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến kết cấu của văn bản thuyết minh - Năng lực đọc – hiểu các văn bản thuyết minh - Năng lực trình bày suy nghĩ của cá nhân về văn bản thuyết minh - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về kết cấu của văn bản thuyết minh - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của văn thuyết minh với các phương thức biểu đạt khác; - Năng lực tạo lập văn bản thuyết minh II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Video Thượng Lâm – miền cổ tích (http://lehoithanhtuyen.com.vn/DetailView/3822/19/Thuong-Lam---Mien-cotich/Thuong-Lam---The-Fairyland.html) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Xem lại văn thuyết minh ở lớp 8. + Đọc văn bản, hoàn thành phiếu học tập VB Hội thổi cơm thi ở Đồng VB Bưởi Phúc Trạch Vân Đối tượng TM Mục đích TM Nội dung TM 1


Hình thức kết cấu III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Trực quan, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Cho HS xem video Thượng Lâm – miền cổ tích Yêu cầu: Ghi lại nội dung video, chú ý các hình ảnh, lời bình. - videoclip vừa xemgiới thiệu về đối tượng nào? - videoclip rất sinh động, hấp dẫn. Vậy sự hấp dẫn, sinh động của các đối tượng trong đoạn video được tạo nên bởi các yếu tố nào? - Để có cách giới thiệu phù hợp, đầy đủ và hấp dẫn về những cảnh quan đó, người ta đã sử dụng phương thức biểu đạt chính nào? Định hướng trả lời : - Giới thiệu về Thượng Lâm – địa danh của huyện Lâm Bình, Tuyên Quang - Sự hấp dẫn, sinh động được tạo nên: qua hình ảnh minh họa sinh động , sự biểu cảm trong cách thể hiện lời bình, cung cấp những thông tin khách quan từ nhiều góc nhìn, nhiều khía cạnh, chân thực, thú vị về đối tượng được nhắc đến. - PTBĐ: Thuyết minh GV giới thiệu bài mới: Trong thực tế cuộc sống, vì điều kiện và hoàn cảnh thực tế, chúng ta có thể ko được đi thăm quan mọi thắng cảnh, di tích lịch sử- văn hóa nổi tiếng, thưởng thức các sản vật quý của nhiều vùng quê, ko biết hết về cuộc đời, sự nghiệp của nhiều danh nhân hay các tác giả, tác phẩm VH nổi tiếng, có giá trị,... Nhưng chúng ta cũng có thể nắm bắt được những đặc điểm của chúng qua các bài văn thuyết minh. ở cấp II, các em đã được học về văn thuyết minh về một thể loại văn học, một phương pháp và một danh lam thắng cảnh. Vậy VB thuyết minh có các hình thức kết cấu ntn? Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu vấn đề đó. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 27 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + pháp thuyết minh. + Các hình thức kêt cấu của văn bản thuyết minh. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu I. Văn bản thuyết minh: - K/n: VB thuyết minh là kiểu VB nhằm giới chung về văn bản thuyết minh - Nhắc lại k/n về văn bản thuyết thiệu, trình bày chính xác, khách quan về cấu tạo, minh? tính chất, quan hệ, giá trị,... của một sự vật, hiện - Các loại VB thuyết minh? tượng, một vấn đề thuộc tự nhiên, xã hội và con Loại thiên về trình bày, giới thiệu người. 2


gồm 3 thể nhỏ: + Thuyết minh về một tác giả, tác phẩm VH. + Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử. + Thuyết minh về một phương pháp. 2. Hướng dẫn tìm hiểu kết cấu của văn bản thuyết minh. Em hiểu thế nào là kết cấu? Kết cấu (Từ điển TV): Kết cấu là bộ khung, là bộ xương.... Kết cấu của văn bản là gì?

- Phân loại: có nhiều loại, với 2 loại chính: + Chủ yếu thiên về trình bày, giới thiệu. + Chủ yếu thiên về miêu tả.

II. Kết cấu của văn bản thuyết minh 1. Kết cấu của văn bản: Là sự tổ chức sắp xếp các thành tố của văn bản thành một đơn vị thống nhất, hoàn chỉnh có ý nghĩa, phù hợp với mối liên hệ bên trong của các đối tượng, quan hệ giữa đối tượng với môi trường và quá trình nhận thức của con người. 2. Tìm hiểu ngữ liệu

Thảo luận nhóm Thời gian 10p Chia lớp thành 4 nhóm Nhóm 1, 2: Tìm hiểu văn bản “Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân” Nhóm 3, 4: Bưởi Phúc Trạch Trả lời các câu hỏi: Đối tượng thuyết minh? Nội dung thuyết minh? Hình thức kết cấu? Mục đích thuyết minh? HS thảo luận, trình bày, bổ sung. GV chuẩn xác kiến thức VB Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân Đối tượng Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân TM (Một lễ hội dân gian) Mục đích Giúp cho người đọc hình dung TM được thời gian, địa điểm, diễn biến và ý nghĩa của lễ hội đối với đời sống tinh thần của người dân Đồng Vân. Nội dung + Thời gian diễn ra lễ hội TM + Diễn biến của hội thổi cơm thi (Thi nấu cơm: Bắt đầu bằng việc lấy lửa, giã thóc thành gạo, lấy nước thổi cơm; Chấm điểm: Tiêu chuẩn để chấm, cách chấm) + Nguồn gốc ý nghĩa của lễ hội đối với đời sống tinh thân của người dân 3

VB Bưởi Phúc Trạch Bưởi Phúc Trạch (Hà Tĩnh) Giúp người đọc hiểu được giá trị của bưởi Phúc Trạch

+ Hình dáng bên ngoài của quả: Quả không tròn, đỉnh không dô, dáng hơi dẹt ở đầu cuống và núm (để phân biệt với loại bưởi khác) + Màu sắc của quả bưởi: Vỏ vàng mịn, mỏng. + Vẻ hấp dẫn bên ngoài và hương thơm từ quả bưởi. + Sức hấp dẫn của múi, tép bưởi và hương vị đặc trưng của bưởi


+ Sự bổ dưỡng của bưởi Phúc Trạch + Danh tiếng của bưởi Phúc Trạch. Hình thức kết cấu

+ Trình tự thời gian + kết cấu theo trình tự quan hệ không + Trình tự lôgic: Có thời gian, gian (từ ngoài vào trong), địa điểm, diễn biến, ý nghĩa. + trình tự quan hệ lôgic (các phương diện khác nhau của quả bưởi: hình dáng, màu sắc, hương vị, giá trị bổ dưỡng) + trình tự quan hệ nhân quả (giữa ý thứ nhất, thứ hai và ý thứ ba ; giữa ý thứ ba và ý thứ tư). Từ việc tìm hiểu ngữ liệu em hãy 3. Các kiểu kết cấu của văn bản cho biết các kiểu kết cấu của văn - Trình tự thời gian (Quá trình hình thành, vận bản thuyết minh? động và phát triển) - Trình tự không gian (Theo tổ chức vốn có của sự vật) - Trình tự logíc (Các mối quan hệ nguyên nhânkết quả, chung riêng) - Trình tự hỗn hợp (Kết hợp nhiều trình tự khác nhau) c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 10 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Câu 1. Nếu cần thuyết minh bài “Tỏ lòng” (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão, anh (chị) định chọn hình thức kết cấu nào? Định hướng trả lời: Khi thuyết minh bài “Tỏ lòng” (Phạm Ngũ Lão) nên chọn hình thức kết cấu hỗn hợp. Kiểu kết cấu này phù hợp với tác phẩm, giúp người đọc hiểu được nội dung nghệ thuật, giá trị tư tưởng của nó. Các ý chính: - Giới thiệu về tác giả. - Thuyết minh về thời điểm ra đời bài thơ. - Nội dung của bài thơ: + Câu 1, 2: Niềm tự hào về mình và quận đội của mình. + Câu 3, 4: Khát vọng lập công trả nợ công danh của tác giả. - Vẻ đẹp của từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu bài thơ. Câu 2. Nếu phải thuyết minh một di tích, môt thắng cảnh của đất nước thì anh (chị) sẽ giới thiệu những nôi dung nào? sắp xếp chúng ra sao? Định hướng trả lời: - Khi giới thiệu một di tích, một thắng cảnh đất nước, có thể dựa trên các nội dung sau: + Địa điểm, nguồn gốc lịch sử của di tích. + Miêu tả vẻ đẹp của di tích. + Ý nghĩa, giá trị của di tích. - Có thể sắp xếp theo trình tự như trên, nhưng khi miêu tả vẻ đẹp của di tích, có thể sắp 4


xếp theo trình tự không gian: xa - gần, ngoài - trong... d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Chọn một trong hai bài tập trên, hoàn thành một bài văn thuyết minh 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị bài Lập dàn ý bài văn thuyết minh + Trả lời câu hỏi phần I. Dàn ý bài văn thuyết minh. + Lập dàn ý cho bài văn thuyết minh: Nguyễn Du; đặc sản ở quê hương; di tích hoặc danh lam

5


Tiết 74 LẬP DÀN Ý BÀI VĂN THUYẾT MINH I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Dàn ý và yêu cầu của mỗi phần trong dàn ý của một bài văn thuyết minh. - Cách lập dàn ý khi triển khai bài văn thuyết minh 2. Về kĩ năng: - Vận dụng những kiến thức đã học về văn thuyết minh và kĩ năng lập dàn ý cho một bài văn thuyết minhcó đề tài gần gũi, quen thuộc. - Thực hành lập dàn ý cho bài văn thuyết minh có đè tài gần gũi, quen thuộc. 3. Về thái độ: - Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi vận dụng văn thuyết minh vào đời sống - Hình thành nhân cách: + Biết nhận thức được ý nghĩa của văn thuyết minh trong cuộc sống + Có ý thức tìm tòi về tri thức đời sống qua kết cấu của bài văn thuyết minh 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến kết cấu của văn bản thuyết minh - Năng lực đọc – hiểu các văn bản thuyết minh - Năng lực trình bày suy nghĩ của cá nhân về văn bản thuyết minh - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về kết cấu của văn bản thuyết minh - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của văn thuyết minh với các phương thức biểu đạt khác; - Năng lực tạo lập văn bản thuyết minh II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Trả lời câu hỏi phần I. Dàn ý bài văn thuyết minh. + Lập dàn ý cho bài văn thuyết minh: Nguyễn Du; đặc sản ở quê hương III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Trực quan, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: HS trả lời câu hỏi TN 6


Câu 1. Nhận xét nào sau đây khái quát đúng về nội dung của văn bản thuyết minh? A. Là loại văn bản giới thiệu, trình bày một vấn đề. B. Là loại văn bản trình bày cảm nhận của người viết về một vấn đề nào đó. C. Là loại văn bản thể hiện quan điểm của người viết về một vấn đề xã hội. D. Là loại văn bản bàn luận về một vấn đề văn học hoặc xã hội. Câu 2. Để viết được một văn bản thuyết minh, mạch lạc sáng tỏ cần: A. Lựa chọn và sử dụng hình thức kết cấu theo trật tự thời gian. B. Lựa chọn và sử dụng hình thức kết cấu theo trật tự lôgic. C. Lựa chọn và sử dụng hình thức kết cấu theo trật tự không gian. D. Xây dựng kết cấu theo một trật tự nhất định. Câu 3. Trong một bài học Ngữ văn, phần nào dưới đây được xem là văn bản thuyết minh? A. Tiểu dẫn. C. Chú thích. D. Gồm A và C. B. Hướng dẫn đọc bài. Câu 4. Dòng nào dưới đây không phải là cách kết cấu của một bài văn thuyết minh? A. Kết cấu theo trình tự thời gian. B. Kết cấu theo nội dung tư tưởng. C. Kết cấu theo không gian. D. Kết cấu theo trình tự hỗn hợp. Câu 5. Văn bản thuyết minh về các giai đoạn phát triển của văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX được kết cấu theo hình thức nào? A. Kết cấu theo trình tự thời gian. B. Kết cấu theo trình tự không gian. C. Kết cấu theo trình tự lôgic. D. Gồm A và B. Câu 6. Khi trình bày sự vật theo quá trình hình thành, vận động và phát triển" thì đó là kiểu kết cấu gì? A. Kết cấu theo trình tự lôgic. B. Kết cấu theo quan hệ nhân – quả. C. Kết cấu theo trình tự thời gian. D. Kết cấu theo trình tự hỗn hợp. Câu 7. Nguyên nhân nào dưới đây ít chi phối việc lựa chọn các hình thức kết cấu cho một văn bản thuyết minh? A. Sự tồn tại khách quan của sự vật, hiện tượng. B. Sở trường sử dụng của người viết. C. Tâm lí tiếp nhận của người đọc. Câu 8. Muốn giới thiệu một quần thể kiến trúc thì nên lựa chọn trình tự kết cấu nào dưới đây cho bài văn? A. Theo thời gian C. Hỗn hợp B. Theo không gian D. Lôgic Câu 9. Muốn giới thiệu sự độc đáo của một công trình kiến trúc, cần chọn giới thiệu điều gì? A. Danh tiếng của công trình kiến trúc đó. B. Quá trình ra đời và phát triển của công trình kiến trúc. C. Sự khác lạ, tinh tế, mới mẻ về kiến trúc của công trình. D. Các bộ phận ưu tú nhất của công trình. Câu 10. Cho đoạn văn sau: 7


"Mỗi truyện cười như một màn kịch nhỏ xoay quanh mâu thuẫn gây cười. Truyện cười rất ngắn gọn, gói kín mở nhanh, không thừa lời, thừa chi tiết, nhân vật. Kết cấu, nhân vật, ngôn ngữ trong truyện đều phục vụ mục đích gây cười. Truyện bao giờ cũng đặt cái đáng cười vào một tình huống để nó diễn tiến tự nhiên, nhanh chóng đi đến chỗ "gay cấn", rồi kết thúc bất ngờ. Ngôn ngữ truyện cười rất sắc, nhất là ngôn ngữ nhân vật ở phần kết thúc truyện vì đây là chỗ bất ngờ làm bộc lộ cái đáng cười". (SGK Ngữ văn 10, nâng cao) Nội dung của đoạn văn trên là gì? A. Giới thiệu quá trình phát triển của truyện cười. B. Giới thiệu về cái cười trong truyện cười. C. Giới thiệu về nội dung truyện cười. D. Giới thiệu về những đặc sắc nghệ thuật của truyện cười. Câu 11. Đoạn văn dẫn ở câu 11 đã sử dụng hình thức kết cấu nào để thuyết minh? A. Kết cấu theo trình tự thời gian. B. Kết cấu theo trình tự lôgic. C. Kết cấu theo trình tự không gian. D. Kết cấu theo trình tự hỗn hợp. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 27 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Vận dụng những kiến thức đã học về văn thuyết minh và kĩ năng lập dàn ý cho một bài văn thuyết minhcó đề tài gần gũi, quen thuộc. + Thực hành lập dàn ý cho bài văn thuyết minh có đè tài gần gũi, quen thuộc. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, động não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu I. Dàn ý bài văn thuyết minh dàn ý bài văn thuyết minh HS làm việc cá nhân dưới sự điều khiển của lớp trưởng. - Nhắc lại bố cục của một bài làm 1. Bố cục văn và nhiệm vụ của mỗi phần. - Mở bài: Giới thiệu sự vật, sự việc, đời sống cụ thể của bài viết. - Bố cục ba phần bài văn có phù - Thân bài: Nội dung chính của bài viết. hợp với văn bản thuyết minh không - Kết bài: Nên suy nghĩ, hành động của người viết vì sao? -> Phù hợp với bài văn thuyết minh vì dù là thuyết minh về đối tượng nào thì cũng phải lần lượt giới thiệu khái quát (mở bài) đến cụ thể chi tiết (thân bài) và cuối cùng kết lại bài học, cảm xúc suy nghĩ nhận xét về đối tượng (kết bài) 2. - So sánh phần mở bài và kết bài của văn tự sự thì văn bản thuyết minh có những điểm tương đồng và khác biệt nào? So sánh Bài văn tự sự Bài văn thuyết minh 8


Giống nhau

Mở bài Kết bài

Giới thiệu đối tượng tự sự hoặc thuyêt minh Nhấn mạnh ấn tượng chung về đối tượng, tạo tình cảm, cảm xúc.. Kết bài Tuỳ từng đối tượng thuyết minh mà Khác Nhấn mạnh đối tượng, có cách kết bài khác nhau (Ý nghiã nhau kết lại cảm xúc đối với đời sống XH, vị trí ...) - Các trình tự sắp xếp ý cho phần 3. thân bài kể dưới đây có phù hợp - Trình tự thời gian (từ xưa đến nay) với yêu cầu của bài thuyết minh - Trình tự không gian (từ gần đến xa, từ trong ra không? ngoài, từ trên xuống dưới). - Điều này tuỳ thuộc vào từng đối tượng. Song nên đi ngược lại. Từ xa đến gần, từ ngoài vào trong, từ dưới lên trên. - Trình tự chứng minh chứng minh cụ thể, ngắn gọn, tiêu biểu không có sự phản bác trong văn thuyết minh. 2. - Làm dàn ý cho bài văn thuyết II. Lập dàn ý bài văn thuyết minh: minh về Đại thi hào Nguyễn Du 1. Chuẩn bị: ( Học sinh có thể tham khảo phần - Thu thập thông tin tư liệu và tìm hiểu kĩ về đề tài giới thiệu trong SGK Ngữ Văn 10 cần lập dàn ý để thuyết minh. tập II (92)) - Chọn cách thuyết minh. 2. Lập dàn ý: Gọi học sinh đọc mục 2 phần II và a. Phần mở bài: yêu cầu học sinh dựa vào đó để - Giới thiệu về Nguyễn Du. làm bài dàn ý. ( Tiếng thơ ....... mỗi ngày. Tố Hữu) Nguyễn Du là đại thi hào của dân tộc. + Tên hiệu, tên chữ, quê quán, khoảng thời gian sống, nơi thờ tự hiện nay) b. Phần thân bài: - Cuộc đời: + Thời đại ND sống + Vốn sống phong phú + Ảnh hưởng đến sáng tác - Sự nghiệp: + Các sáng tác chính ( chữ Hán, chữ Nôm) + Nội dung chính + Nghệ thuật c. Kết bài: - Trở lại đề tài phần mở bài Từ việc tìm hiểu VD hãy rút ra ( Thái độ của ND, lưu lại cảm xúc của người nhận xét về thuyết minh một danh thuyết minh nhân VH, một tác giả tiêu biểu? 3. Nhận xét - Muốn giới thiệu một danh nhân, một tác phẩm, tác giả tiêu biểu. + Xác định đề tài: Một danh nhân văn hoá. + Xây dựng dàn ý. 9


* Mở bài: Giới thiệu một cách tự nhiên danh nhân văn hoá ấy. Lời giới thiệu phải thực sự thu hút mọi người về đề tài lựa chọn. * Thân bài: Cần cung cấp cho người đọc những tri thức khái quát, chính xác, đầy đủ về cuộc đời, sự nghiệp + Sắp xếp các ý theo hệ thống nào thời gian, không gian trật tự lôgíc. * Kết bài: + Nhìn lại những nét chính đã thuyết minh về danh nhân. + Lưu giữ cảm xúc lâu bền trong độc giả. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 10 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn chọn một trong 2 đối tượng lập dàn ý chi tiết cho bài văn thuyết minh về: - Một tấm gương học tốt. - Một tác phẩm văn học. Gợi ý: * Tấm gương học tốt: - Mở bài: Giới thiệu chung về gương học tốt (là ai ? ở đâu ?… ). - Thân bài: + Hoàn cảnh gia đình, môi trường học tập,… + Quá trình phấn đấu trong học tập. + Những kết quả học tập tốt.… - Kết bài: + Khẳng định về tấm gương học tập.+ + Suy nghĩ về bài học rút ra cho bản thân và cho mọi người.+ * Tác phẩm văn học: - Giới thiệu khái quát về tác phẩm(vị trí của tác phẩm trong sự nghiệp sáng tác của tác giả; trong văn học) - Thân bài: Giới thiệu về hoàn cảnh sáng tác; hoặc xuất xứ của tác phẩm. Tóm tắt nội dung tác phẩm. + Truyện: Tóm tắt cốt truyện. + Thơ: Nội dung chủ yếu. Giới thiệu đặc điểm nổi bật của tác phẩm + Đặc điểm nội dung. + Đặc điểm nghệ thuật. Giá trị, ý nghĩa của tác phẩm đối với tác giả, với văn học, với cuộc sống. Hoặc hạn chế (nếu có) Kết bài: Nhận xét, đánh giá về tác phẩm.Vị trí của tác phẩm trong nền văn học. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học 10


- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Hãy viết một bài giới thiệu về một đặc sản văn hoá ở quê hương em. Chọn một đặc sản văn hoá của quê hương, có thể là một món ăn, một bộ môn nghệ thuật, một lễ hội hay một nghề truyền thống nào đó. Sắp xếp nội dung theo hình thức một văn bản thuyết minh: - Giới thiệu về đặc sản: nguồn gốc, tên gọi, thời gian hình thành và tồn tại, địa phương… - Miêu tả về hình thức, nội dung của đặc sản… - Giới thiệu nhấn mạnh sự độc đáo của đặc sản. - Ý nghĩa văn hóa của đặc sản đó. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị bài Phú sông Bạch Đằng

11


Ngày dạy

: Tiết 57 PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG (Bạch Đằng giang phú) Trương Hán Siêu

I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Niềm tự hào về truyền thống yêu nước và truyền thống đạo lí nhân nghĩa của dân tộc. - Sử dụng lối "chủ - khách đối đáp", cách dùng hình ảnh điển cố chọn lọc, câu văn tự do phóng túng,... 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu văn bản trữ tình - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học. 3. Về thái độ: - Niềm tự hào về truyền thống lịch sử hào hùng của dân tộc; - Lòng yêu quê hương, đất nước, con người Việt Nam; - Ý thức về trách nhiệm của công dân với cộng đồng, với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập; video Sự thật về ba trận đánh Bạch Đằng làm kinh động thế giới (https://www.youtube.com/watch?v=Pl_7AsMeKfU) , video Danh nhân Trương Hán Siêu, clip ngâm bài Phú sông Bạch Đằng 12


- Tư liệu tham khảo: Văn học trung đại Việt Nam (NXB Giáo dục 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Đọc văn bản trong SGK, trả lời các câu hỏi hướng dẫn học bài. - Tìm đọc lại kiến thức lịch sử, văn hóa, địa lí về các chiến công trên dòng sông Bạch Đằng III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: GV trình chiếu video clip “ Sự thật về ba trận đánh Bạch Đằng làm kinh động thế giới”. - Hs quan sát, trả lời các câu hỏi: 1. Video đề cập địa danh lịch sử nào trên đất nước ta ? Địa danh ấy gắn với chiến tích nào của quân và dân ta trong lịch sử ? Địa danh lịch sử sông Bạch Đằng - Là một nhánh sông đổ ra biển thuộc Quảng Ninh, gần Thuỷ Nguyên (Hải Phòng) - Gắn với các chiến công chống quân Nam Hán (Ngô Quyền- 938), đại thắng quân Nguyên- Mông (Trần Quốc Tuấn- 1288). 2. Kể tên những tác phẩm văn học gắn liền với địa danh kể trên mà em biết ? Các tác phẩm văn học gắn liền với địa danh sông Bạch Đằng: - Bạch Đằng giang- Nguyễn Sưởng - Bạch Đằng hải khẩu- Nguyễn Trãi - Bạch Đằng giang phú- Trương Hán Siêu… Sông Bạch Đằng- danh thắng lịch sử và là nguồn đề tài văn học. GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Dòng sông Bạch Đằng gắn liền với những chiến công vang dội của dân tộc ta (Ngô Quyền thắng giặc Nam Hán, quân dân nhà Trần thắng giặc Nguyên- Mông). Địa danh lịch sử này đã trở thành nguồn đề tài cho nhiều nhà thơ xưa khai thác: Trần Minh Tông với bài Bạch Đằng giang (trong đó có hai câu: “Ánh nước chiều hôm màu đỏ khé/ Tưởng rằng máu giặc vẫn chưa khô”), Nguyễn Trãi với Bạch Đằng hải khẩu, Nguyễn Sưởng với bài Bạch Đằng giang,… Khác với các tác giả trên, Trương Hán Siêu cũng viết về địa danh lịch sử đó nhưng lại sử dụng thể phú. Bài Phú sông Bạch Đằng của ông được đánh giá là mẫu mực của thể phú trong văn học trung đại. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Niềm tự hào về truyền thống yêu nước và truyền thống đạo lí nhân nghĩa của dân tộc. + Sử dụng lối "chủ - khách đối đáp", cách dùng hình ảnh điển cố chọn lọc, câu văn tự do phóng túng. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. 13


* Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS 1. Hướng dẫn tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm - Trình bày những hiểu biết về tác giả Trương Hán Siêu?

- Trình bày hiểu biết về sông Bạch Đằng, vai trò lịch sử của sông Bạch Đằng? Cho HS xem video về trận chiến trên sông BĐ

Dựa vào nội dung, Bài phú có thể chia làm mấy phần và nội dung chính của từng phần? HS: Trao đổi theo bàn, trả lời. * Cấu tứ: viết theo lối kể chuyện: Có hai nhân vật: Khách và các bô lão.(Bài phú có lời kể về khách, kể về các bô lão; có lời của các bô lão kể và ca. Cuối cùng là lời của khách được kể lại.)

Nội dung chính I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Trương Hán Siêu (? - 1354) là người có học vấn uyên thâm, từng tham gia các cuộc chiến đấu của quân dân nhà Trần chống quân Mông Nguyên, được các vua Trần tin cậy và nhân dân kính trọng. -Tác phẩm : hiện còn bốn bài thơ và ba bài văn, trong đó có bài “Phú sông Bạch Đằng”- một tác phẩm đặc sắc của văn học trung đại Việt Nam. 2. Tác phẩm a. Hoàn cảnh sáng tác: khi vương triều nhà Trần đang có biểu hiện suy thoái, cần phải nhìn lại quá khứ anh hùng để củng cố niềm tin trong hiện tại. (Khi đương là trọng thần T.H.Siêu du ngoạn trên sông BĐ, cảm hứng, suy tư về chiến dịch anh hùng của dân tộc trong lịch sử mà viết bài phú này.) b. Thể phú - Phú là một thể văn có vần. Có hai loại: + Phú cổ thể: có vần mà không có đối. + Phú Đường luật: có vần, đối, quy định chặt chẽ về niêm luật. - BĐGP thuộc phú cổ thể. c. Sông Bạch Đằng: - Là một nhánh sông đổ ra biển thuộc Quảng Ninh, gần Thuỷ Nguyên (Hải Phòng) - Gắn với các chiến công chống quân Nam Hán (Ngô Quyền - 938), đại thắng quân Nguyên Mông (Trần Quốc Tuấn - 1288). Sông Bạch Đằng - danh thắng lịch sử và là nguồn đề tài văn học cho nhiều nhà thơ nhà văn: Trần Minh Tông (Bạch Đằng giang), Nguyễn Sưởng (Bạch Đằng giang), Nguyễn Trãi (Bạch Đằng hài khẩu) d. Bố cục: - Đoạn 1- đoạn mở: (“Khách có kẻ...luống còn lưu”): Cảm xúc của nhân vật “khách” trước cảnh sắc sông BĐ. - Đoạn 2- đoạn giải thích (Bên sông các bô lão...nghìn xưa ca ngợi”): Lời các bô lão kể với “khách” về những chiến công lịch sử trên sông BĐ. - Đoạn 3 - đoạn bình luận (Tuy nhiên: từ có vũ trụ...nhớ người xưa chừ lệ chan): Suy ngẫm và bình luận của các bô lão về những chiến công xưa. - Đoạn 4: đoạn kết (“Rồi vừa đi vừa ca rằng..cốt 14


2. Hướng dẫn h/s đọc hiểu chi tiết văn bản - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm theo bàn, thời gian 7 phút: “Khách” tự giới thiệu về mình như thế nào? (chú ý các từ giương buồm, giong gió, lướt bể, chơi trăng chơi vơi, mải miết )

- Qua những địa danh lịch sử của TQ, của đất Việt thể hiện tâm hồn, tráng chí (chí lớn) của nhân vật khách như thế nào? - Thông qua các địa danh khách đến và cách tiêu dao của khách, tác giả thể hiện nhân vật khách trong bài phú là người như thế nào? Tao nhân mặc khách xưa có thú đi du ngoạn để học hỏi. Những cuộc đi của khách không chỉ để tìm thi liệu mà còn để bồi bổ những tri thức về những trang sử nước nhà như một Tử Trường(Tư Mã Thiên). Nếu như địa danh của TQ tác giả thăm qua sách vở thì Bến Đông Triều cửa BĐ là dịa danh tác giả trực tiếp đến, trực tiếp cảm nhận. Vậy dòng sông BĐ vẻ vang chói lọi trong lịch sử nước nhà được tác giả cảm nhận qua những khía cạnh nào? HS: + Thơ mộng hùng vĩ + Hoang vu đìu hiu, lạnh lẽo

mình đức cao”): Lời ca khẳng định vai trò và đức độ của con người. II. Đọc hiểu văn bản 1. Hình tượng nhân vật “khách” * “Khách” tự giới thiệu về mình - “Khách có kẻ” -> Cách xưng hô thường thấy trong thể phú, thể hiện ý thức về bản thân - “Khách” là người có thú tiêu dao + giương buồm, giong gió, lướt bể, chơi trăng -> Gợi ra hình ảnh con người có sở thích du ngoạn hải hồ với tư thế chủ động, ung dung + chơi vơi, mải miết -> sự say sưa, vui thích ⇒ Một con người có tâm hồn khoáng đạt, tráng chí lớn lao - “Khách” từng đi đến nhiều nơi + Phép liệt kê: -> Các địa danh nổi tiếng của Trung Quốc có trong sách vở + Sử dụng liên tiếp các từ ngữ gợi lên sự luân chuyển thời gian => Một con người ham hiểu biết + Lời khẳng định: “đâu mà chẳng biết … chứa vài trăm trong dạ” -> Tự hào về những hiểu biết, tri thức mà mình có được “Khách” có những khát vọng lớn + tráng chí bốn phương + học Tử Trường -> Niềm khao khát du ngoạn để thưởng thức vẻ đẹp của thiên nhiên và bồi bổ tri thức * Dòng sông Bạch Đằng trong cảm nhận của khách: + Một dòng sông thơ mộng hùng vĩ: Bát ngát....ba thu. + Một BĐ hoang vu ảm đạm hiu hắt, một BĐ của chiến trường xưa với: Bờ lau ....xương khô → Tự hào, vui xen vào đó là sự buồn đau nuối tiếc trước cảnh thời gian làm phai mờ bao dấu vết. => Nhân vật “khách” tuy có tính chất công thức ở thể phú nhưng đã được Trương Hán Siêu thổi hồn vào, trở thành một con người sinh động. Nhân vật “khách” ở đây chính là “cái tôi” của tác giả. Đó là một con người có tính cách tráng sĩ, đồng thời có một tâm hồn thơ trác việt, một kẻ sĩ nặng lòng với đất nước và lịch sử dân tộc. 15


Tâm trạng của tác giả trước hai mặt của một dòng sông: Một BĐ thơ mộng hùng vĩ nơi ghi dấu chiên công và một BĐ lạnh lẽo hiu hắt mồ chôn thây quân thù cũng là nơi máu của người dân nước Nam đổ xuống cho Nam quốc sơn hà nam đế cư – Tư thế sững lại tron động thái trữ tình đầy nhan bản” “Đứng lặng hồi lâu” chìm vào thế giới nội tâm buồn tiếc, ngậm ngùi.

=> Phần đầu bài phú đã hé mở những chiều tâm trạng khác nhau của nhân vật khách. Lời phú đi từ phơi phới sôi nổi, hướng ngoại để đọng lại ở chiều sâu hướng nội với những cảm xúc nhân văn về con người và quá khứ lịch sử của dân tộc.

c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: (1) Trương Hán Siêu (? – 1354), tự là Thăng Phủ, quê ở thôn Phúc Am, xã Ninh Thành, nay thuộc thị xã Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình. Các vua Trần rất kính trọng Trương Hán Siêu, thường gọi ông là “thầy”. Là người tài đức vẹn toàn nên khi qua đời, ông được thờ ở Văn Miếu. Tác phẩm của Trương Hán Siêu có: Bạch Đằng giang phú, Dục Thuý sơn Linh Tế tháp kí (Bài kí ở tháp Linh Tế trên núi Dục Thuý), Khai Nghiêm tự bi kí (Bài kí trên bia chùa Khai Nghiêm) và Cúc hoa bách vịnh,… Thơ văn Trương Hán Siêu thể hiện tình cảm yêu nước, ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm đối với xã tắc của một người đề cao Nho học. (2) Phú sông Bạch Đằng là loại phú cổ thể: mượn hình thức đối đáp chủ – khách để thể hiện nội dung, vận văn và tản văn xen nhau, kết thúc bằng một bài thơ. Loại phú cổ thể (có trước đời Đường) được làm theo lối văn biền ngẫu hoặc lối văn xuôi có vần, khác với phú Đường luật (có từ đời Đường) có vần, có đối, có luật bằng trắc chặt chẽ. (3) Bài Phú sông Bạch Đằng thể hiện niềm hoài niệm về chiến công của các anh hùng dân tộc, nêu cao vai trò của yếu tố con người với tinh thần ngoan cường, bất khuất trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước. ( Học tốt Ngữ văn 10 nâng cao,Tập 2,NXBĐHQG, 2006) 1/ Nêu ý chính của văn bản ? 2/ Xác định phương thức biểu đạt của văn bản ? 3/ Sông Bạch Đằng thuộc tỉnh Ninh Bình hay Quảng Ninh ? 4/ Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ niềm tự hào của bản thân về dòng sông Bạch Đằng. Trả lời: 1/ Ý chính của văn bản: Khái quát về tiểu sử và sự nghiệp sáng tác của Trương Hán Siêu ; Giới thiệu thể loại phú và đặc điểm bài Phú sông Bạch Đằng ; Ý nghĩa nội dung bài Phú sông Bạch Đằng 2/ Phương thức biểu đạt của văn bản là thuyết minh. 3/Sông Bạch Đằng thuộc tỉnh Quảng Ninh. 4/ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : - Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; - Nội dung: Cần nêu được các ý : 16


+Bạch Đằng là địa danh ít nhất ba lần đi vào lịch sử chống ngoại xâm của người Việt: lần thứ nhất là trận thủy chiến Bạch Đằng năm 938 gắn liền với chiến công của Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán; lần thứ hai là trận thủy chiến Bạch Đằng năm 981 gắn liền với chiến công của Lê Hoàn đánh tan quân Tống và lần thứ ba là trận thủy chiến Bạch Đằng năm 1288 gắn liền với chiến công của Trần Quốc Tuấn đánh tan quân Nguyên. + Bạch Đằng là nguồn cảm hứng vô tận cho các nhà văn, nhà thơ xưa nay sáng tác văn học ; + Bản thân tự hào về lịch sử dân tộc qua hình ảnh dòng sông và thấy được trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc xây dựng và bảo vệ đất nước. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Trong những ngày tháng chống Mĩ hào hùng, Chế Lan Viên viết: Mỗi gié lúa đều muốn thêm nhiều hạt Gỗ trăm cây đều muốn hóa nên trầm Mỗi chú bé đều nằm mơ ngựa sắt Mỗi con sông đều muốn hóa Bạch Đằng Kết hợp những kiến thức lịch sử đã học với hình tượng trong bài Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu, hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về hình tượng sông Bạch Đằng trong lịch sử. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị tiết 2: Hình tượng nhân vật bô lão

17


Ngày dạy

: Tiết 58 PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG (Bạch Đằng giang phú) Trương Hán Siêu

I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Niềm tự hào về truyền thống yêu nước và truyền thống đạo lí nhân nghĩa của dân tộc. - Sử dụng lối "chủ - khách đối đáp", cách dùng hình ảnh điển cố chọn lọc, câu văn tự do phóng túng,... 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu văn bản trữ tình - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học. 3. Về thái độ: - Niềm tự hào về truyền thống lịch sử hào hùng của dân tộc; - Lòng yêu quê hương, đất nước, con người Việt Nam; - Ý thức về trách nhiệm của công dân với cộng đồng, với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; - Tư liệu tham khảo: Văn học trung đại Việt Nam (NXB Giáo dục 2002) 18


2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Đọc văn bản trong SGK, trả lời các câu hỏi hướng dẫn học bài. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Câu 1. Dòng nào dưới đây không phải là đặc điểm của thể phú? A. Phú là một thể văn có vần hoặc xen lẫn văn vần và văn xuôi. B. Phú dùng để tả cảnh vật, phong tục, kể sự việc, bàn chuyện đời... C. Phú nhất thiết phải có vần và đối. D. Một bài phú thường có 4 đoạn: đoạn mở, đoạn giải thích, đoạn bình luận và đoạn kết. Câu 2. Nhân vật "khách" trong bài phú này là: A. Người đã từng tham gia trận chiến năm xưa trên sông Bạch Đằng. B. Người đã từ quan về ở ẩn. C. Người ham thích ngao du để thoả mãn cái tráng chí của mình. D. Người yêu thiên nhiên say đắm. Câu 3. Đứng trước khung cảnh thiên nhiên và chiến địa Bạch Đằng, khách cảm thấy: A. Phấn khởi, tự hào. C. Bâng khuâng, ngậm ngùi. B. Buồn thương, nuối tiếc. D. Cả 3 ý trên đều đúng. Câu 4. Đoạn đầu của bài phú đã cho thấy nhân vật khách là người như thế nào? A. Hiểu biết rộng. B. Ham đọc sách. C. Đi nhiều nơi D. Gồm B và C. Câu 5. Hình tượng các bô lão trong bài Phú sông Bạch Đằng xuất hiện để: A. Đối thoại với nhân vật khách. B. Kể lại quá khứ hào hùng. C. Nhận định về con người, thế cuộc. D. Cả A, B và C. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Niềm tự hào về truyền thống yêu nước và truyền thống đạo lí nhân nghĩa của dân tộc. + Sử dụng lối "chủ - khách đối đáp", cách dùng hình ảnh điển cố chọn lọc, câu văn tự do phóng túng. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn tìm hiểu hình III. Đọc hiểu chi tiết văn bản tượng các bô lão 2. Hình tượng các bô lão - Theo em nhân vật các bô lão có a. Trận Bạch Đằng qua sự hồi tưởng của các bô vai trò như nào đối với việc tài lão: hiện chiến thắng trên sông BĐ? - Vai trò của các bô lão: Là người kể và bình luận 19


GV: Nhân vật các bô lão có thể là chiến tích trên dòng sông BĐ - tượng trưng cho người địa phương, có thể là nhân tiếng nói của lịch sử - làm sống dậy không khí hào hùng vật hư cấu. - Thái độ của bô lão đối với Khách: Nhiệt tình, hiếu khách và tôn kính khách. * Bức tranh trận BĐ: Diến biến cuộc chiến trên sông Bạch Đằng Thảo luận nhóm theo bàn Diến biến cuộc chiến trên sông - Khung cảnh chiến trận: Bạch Đằng được tái hiện qua lời - Thế trận của ta và địch: của các bô lão như thế nào? + Lúc đầu: căng thẳng, quyết liệt + Sau đó: quân địch với lực lượng hùng mạnh, âm mưu quỷ quyệt, thái độ kiêu ngạo… tưởng dễ dàng chiến thắng… - Kết quả: + Ta chiến thắng oanh liệt + Kẻ thù thất bại thảm hại - Để tái hiện trận thắng lẫy lừng => Với hàng loạt các biện pháp nghệ thuật: hình trân dòng sông vinh quang, tác giả ảnh phóng đại, đối lập, so sánh, liệt kê tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ nhấn mạnh vào sự thất bại của kẻ thù và ca ngợi thuật gì? Tác dụng của những biện chiến công hiển hách của quân ta pháp nghệ thuật đố đối với việc tái một trận đánh không chỉ là sự đối đầu về lực lượng mà còn là sự đối đầu về ý chí, đối đầu giữa lòng hiện không khí trận mạc? GVMR: Chiến thắng lớn lao và oai hùng nhiệt tình yêu nước, sức mạnh của chính nghĩa với đến nỗi nước sông đêm ngày tuôn chảy những mưu ma chước quỷ của bọn giặc “ thế ra biển Đông cũng không sao rửa sạch cường” mà tàn bạo.

vết nhơ trong lịch sử bành trướng xâm lăng của phon kiến phương Bắc. Bạch Đằng của buổi Trùng hưng nhị thánh bắt Ô mã khiến cho bao năm sau dòng sông tưởng vẫn còn loang máu đỏ trong Bạch Đằng giang của Trần Minh Tông: “Ánh nước chiều hôm màu đỏ khé - Tưởng rằng máu giặc vẫn chưa khô”; Đại Nam quốc sử diễn ca:” Bạch Đằng một cõi chiến tràng - Xương bay trống đất máu màng đỏ sông”; Câu đối đáp của sứ bộ Giang Văn Minh: “Đồng trụ đến nay rêu phủ biếc- Đằng giang tự cổ máu còn hồng” làm cho kẻ thù phải xây xẩm mặt mày, bầm gan tím ruột

- Thông qua hình ảnh miêu tả chiến thắng BĐ em có nhận xét gì * Thái độ của các bô lão: về thái độ của các bô lão khi kể về Đầy nhiệt huyết tự hào đây là thái độ của người trong cuộc của người chiến thắng được thể hiện chiến địa BĐ? qua lời kể súc tích cô đọng, khái quát nhưng lại gợi được không khí diễn biến của trận đánh. Gọi học sinh đọc - Lời bình luận suy ngẫm của các b. Lời bình luân, suy ngẫm của các bô lão: bô lão chỉ ra nguyên nhân ta thắng - Nguyên nhân ta thắng địch thua: địch thua. Vậy vì sao ta thắng địch + Trời đất cho nơi hiểm trở/ Nhân tài giữ cuộc điện an. 20


+ Kìa trận Bạch Đằng mà đại thắng/ Bởi đại vương coi thế giặc nhàn → Trời cho đất hiểm và có nhân tài giữ cuộc điện an − Vai trò vị trí của con người: Cũng nhờ....tiếng thơm còn mãi bia miệng không mòn. - Trong ba yếu tố đó theo các bô → Thắng giặc không cốt ở đất hiểm mà quan lão thì yếu tố nào đóng vai trò trọng là sức mạnh của con người. Cảm hứng mang giá trị nhân văn và triết lí sâu sắc quyết định? thua?

GV: Theo binh pháp cổ trong chiến tranh, muốn giành thắng lợi phải hội tụ đủ ba nhân tố: thiên thời, địa lợi, nhân hoà.Và ta chiến thắng trên dòng sông BĐ cũng nhờ hội tụ ba yêu tố đó.

Tầm vóc siêu phàm của con người càng được tôn thêm trong nghệ thuật miêu tả khoa trương, phóng đại và so sánh đối lập liên tiếp. Mượn điển tích vương sư họ Lã, quốc sĩ họ Hàn, Trần c. Lời ca của các bô lão Quốc Tuấn trở thành nhân vật tài ba → Mang ý nghĩa tổng kết có giá trị như một tuyên và xuất chúng qua hai lần đối sánh ngôn về chân lí: Bất nghĩa tiêu vong/ Anh hùng lưu

- Nội dung lời ca của các bô lão? - Nội dung lời ca của Khách?

- Qua lời ca của khách, chúng ta phát hiện được điều gì về khát khao muôn đời của dân tộc ta nối riêng và của nhân loại nói chung? Câu phú của THS đã mượn ý thơ của thi thánh Đỗ Phủ: Tịnh tẩy giáp binh trường bất dụng (Rửa sạch khí giới mãi mãi không dùng nữa) 2. Hướng dẫn HS tổng kết Trình bày một phút: - Khái quát nội dung và nghệ thuật của bài phú?

danh. Thời gian và lịch sử rất công minh. 3. Lời ca của Khách (lời bình) − Tiếp nối lời ca của các bô lão, ca ngợi anh minh hai vị thành quân, ca ngợi chiến thắng trên sông BĐ và khẳng định một chân lí: Anh hùng lưu danh không nhờ đất hiểm mà nhờ “Đức cao”. −> Khát khao hoà bình: Khát vọng muôn thủa của con người: Thái binh nên gắng sức / Non nước ấy ngàn thu.

IV. Tổng kết - Chủ đề: Niềm hoài cảm chứa đầy tâm trạng vui buồn lẫn lộn, xen lẫn niềm tự hào của tác giả khi du ngoạn trên sông BĐ, nghĩ tới những chiến công lịch sử hiển hách của dân tộc. - Nghệ thuật: Sử dụng thể phú tự do, không bị gò bó vào niêm luật, kết hợp giữa tự sự và trữ tình, có khả năng bộc lộ cảm xúc phong phú, đa dạng,... - Kết cấu chặt chẽ, thủ pháp liên ngâm, lối diễn đạt khoa trương,...

c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: (1)Mồ thù như núi, cỏ cây tươi, 21


Sóng biển gầm vang, đá ngất trời. Sự nghiệp Trùng Hưng ai dễ biết, Nửa do sông núi, nửa do người. ( Sông Bạch Đằng, Nguyễn Sưởng) (2)Khách cũng nối tiếp mà ca rằng: Anh minh hai vị Thánh quân, Sông đây rửa sạch mấy lần giáp binh. Giặc tan muôn thủa thanh bình, Bởi đâu đất hiểm, cốt mình đức cao. ( Trích Phú Sông Bạch Đằng, Trương Hán Siêu) 1/ Xác định các biện pháp tu từ và nêu hiệu quả nghệ thuật biện pháp đó trong văn bản (1) ? 2/ Nêu nội dung chính của văn bản (2) ? 3/ So sánh điểm giống nhau và khác nhau về nội dung của văn bản (1) và (2)? Định hướng trả lời : 1/ Các biện pháp tu từ : - So sánh : mồ thù như núi - Nhân hoá : sóng gầm - Khoa trương : đá ngất trời - Liệt kê : nửa...nửa - Hiệu quả nghệ thuật : các biện pháp tu từ về từ và tu từ cú pháp đã làm tăng tính gợi hình, gợi cảm khi nhà thơ viết về dòng sông Bạch Đằng. Đó là tự hào về chiến thắng lịch sử, ca ngợi thiên nhiên hùng vĩ, đồng thời lí giải nguyên nhân thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống kẻ thù phương Bắc. 2/ Nội dung chính của văn bản (2) : là lời ca của khách đáp lại lời các bô lão trong bài phú sông Bạch Đằng. Từ quy luật tự nhiên, tác giả suy ngẫm đến quy luật xã hội, khẳng định yếu tố con người là quan trọng nhất làm nên thắng lợi. 3/ So sánh điểm giống nhau và khác nhau về nội dung của văn bản (1) và (2) : a. Giống nhau: Cùng ca ngợi chiến thắng Bạch Đằng thời Trùng Hưng. Cùng ca ngợi các yếu tố thiên nhiên và con người làm nên chiến thắng. Cùng nhấn mạnh thiên nhiên hiểm trở, hùng tráng, càng nhấn mạnh yếu tố con người. b. Khác nhau: - Trong văn bản (1) : Quan hệ giữa thiên nhiên và con người là ngang nhau: nửa…nửa. không thể hiện rõ yếu tố con người; - Trong văn bản (2) : Quan hệ giữa thiên nhiên và con người là nghiêng về phía con người: Bởi đâu…cốt mình, khẳng định yếu tô' quyết định nhất là con người anh hùng với phẩm chất đạo đức cao cả. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Bình luận (bằng đoạn văn ngắn từ 5 – 10 dòng) về ý nghĩa triết lí trong lời ca của nhân vật "khách" ở cuối bài phú: "Bởi đâu đất hiểm, cốt mình đức cao". 22


3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị bài Bình Ngô đại cáo – phần 1 Tác giả + Đọc văn bản, tìm hiểu về Nguyễn Trãi + Trả lời câu hỏi: Vì sao Nguyễn Trãi được mệnh danh là nhà văn chính luận kiệt xuất và là nhà thơ trữ tình sâu sắc ?

Ngày dạy

: Tiết 59 ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ - PHẦN I . TÁC GIẢ NGUYỄN TRÃI

I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nguyễn Trãi-một nhân vật vĩ đại,anh hùng DT, danh nhân văn hoá thế giới. - Sự nghiệp văn học của NT với những kiệt tác có ý nghĩa thời đại, giá trị nội dung tư tưởng cơ bản và giá trị nghệ thuật trong sáng của NT. - Vị trí của NT trong VHDT: là nhà văn chính luận kiệt xuất, người khai sáng thơ ca TV. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu văn bản trữ tình - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học. 3. Về thái độ: - Niềm tự hào về truyền thống lịch sử hào hùng của dân tộc; - Lòng yêu quê hương, đất nước, con người Việt Nam; - Ý thức về trách nhiệm của công dân với cộng đồng, với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. 23


II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; - Tư liệu tham khảo: Văn học trung đại Việt Nam (NXB Giáo dục 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Chuẩn bị bài Bình Ngô đại cáo – phần 1 Tác giả + Đọc văn bản, tìm hiểu về Nguyễn Trãi + Trả lời câu hỏi: Vì sao Nguyễn Trãi được mệnh danh là nhà văn chính luận kiệt xuất và là nhà thơ trữ tình sâu sắc ? III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: HS quan sát tranh, đọc câu thơ, kể chuyện có liên quan?

GV giới thiệu bài mới: Khi nhắc đến án oan thảm khốc nhất trong lịch sử dân tộc chắc hẳn chúng ta sẽ không thể quên được vụ án Lệ Chi Viên xảy ra vào thế kỉ XV - vụ án đã cướp đi sinh mạng vô tội của một bậc đại tài và hàng trăm con người khác trong họ nhà ông. Đó chính là Nguyễn Trãi - vị quân sư văn võ song toàn, nhà thơ lớn của nền Văn học Việt Nam trung đại. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: 24


+ Những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nguyễn Trãi-một nhân vật vĩ đại,anh hùng DT, danh nhân văn hoá thế giới. + Sự nghiệp văn học của NT với những kiệt tác có ý nghĩa thời đại, giá trị nội dung tư tưởng cơ bản và giá trị nghệ thuật trong sáng của NT. + Vị trí của NT trong VHDT: là nhà văn chính luận kiệt xuất, người khai sáng thơ ca TV. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn tìm hiểu cuộc đời I. Cuộc đời - Xuất thân trong một gia đình trí thức phong - Trình bày những nét chính về cuộc kiến (Cha đỗ tiến sĩ, mẹ con quan tể tưởng...) đời của Nguyễn Trãi? - Cuộc đời không may mắn (5 tuổi mất mẹ, 10 + Xuất thân,cuộc đời, thời đại? ông ngoại mất, cha bị giặc Minh bắt sang phương Bắc...) - Thời đại NT sống là thời đại bi hùng của lịch sử: + Thời đại chống xâm lược Minh, NT sống trong ngọn lửa yêu nước hào hùng của dân tộc và góp phần làm nên chiến thắng vẻ vang. + Thời đại triều đình phong kiến bắt đầu suy vong (Mâu thuẫn nội bộ dẫn đến việc sát hại công thần, gian thần lộng hành...) NT là nạn nhân của triều đại PK thối nát + Hai mặt bi hùng của lịch sử dân tộc và thời đại ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc đời và số phận của Nguyễn Trãi. - Năm 1442, vụ án Lệ Chi Viên -> Chịu án tru di tam tộc. - 1980 Tổ chức giáo dục khoa học và văn hoá liên hợp quốc (UNESCO) đã công nhận NT là danh nhân văn hoá thế giới. - NT là một anh hùng dân tộc, một danh nhân văn hóa nhân loại: - Sống trong hoàn cảnh đặc biệt đó, + Nguyễn Trãi đã sớm khắc sâu nợ nước thù bản thân chịu nhiều đau thương nhà (Năm 1470, cha bị bắt .... đại hiếu). nhưng vì sao NT vẫn được đánh giá + Là người có công lớn trong cuộc khởi nghĩa là NT là một anh hùng dân tộc, một Lam Sơn và công cuộc chống nhà Minh xâm danh nhân văn hóa nhân loại? lược. + Để lại một khối lượng tác phẩm có giá trị => NT là một nhân vật toàn tài hiếm có trong LS thời PK. Ông có nhiều đóng góp nổi bật trên nhiều phương diện như: chính trị, quân sự, 2. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu sự II. Sự nghiệp thơ văn nghiệp thơ văn 1. Những tác phẩm chính 25


- Những tác phẩm chính của Nguyễn Trãi và đóng góp của Nguyễn Trãi đối với nền văn hoá dân tộc?

Thảo luận nhóm:Chia lớp thành 4 nhóm, trong thời gian 7p Nhóm 1,2: - Vì sao Nguyễn Trãi được mệnh danh là nhà văn chính luận kiệt xuất? - Tư tưởng chủ đạo xuyện suốt các tác phẩm văn chính luận là gì? - Người giỏi dùng binh là ở chỗ hiểu biết thời thế. Được thời và có thế thì biến mất thành còn, hoá nhỏ thành lớn; mất thời và không thế, thì mạnh hoá ra yếu, yên lại thành nguy, sự thay đổi ấy chỉ trong khoảng trở bàn tay. Nay các ông không hiểu rõ thời thế, lại che đậy bằng lời dối trá, thế chẳng phải hạng thất phu đớn hèn ư?Sao đủ để cùng nói việc binh được?(Quân trung từ mệnh tập – trích Tái dụ Vương Thông thư) => luận điểm vững chắc, lập luận sắc bén, giọng điệu linh hoạt Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân Quân điếu phạt trước lo trừ bạo. (Đại cáo bình Ngô)

Nhóm 3, 4: Vì sao Nguyễn Trãi coi là nhà thơ trữ tình sâu sắc ? Sau khi các nhóm đã thảo luận, hai nhóm cùng chủ đề, trao đổi nội dung và thống nhất GV gọi HS bất kì lên trình bày. - Khi đất nước thanh bình, nhân bàn về âm nhạc trong triều, ông nói: “Hoà bình là gốc của nhạc” và ước ao “trong thôn cùng xóm vắng không còn tiếng hờn giận oán sầu”, và: Dẻ có Ngu cầm đàn một tiếng,

- Về lịch sử: Lam Sơn thực lục. - Về địa lý: Dư địa chí. (Bộ sách địa lí cổ nhất VN) - Về chính trị, quân sự: Quân trung từ mệnh tập. - Về văn học: Ức Trai thi tập (thơ chữ Hán), Quốc âm thi tập (thơ chữ Nôm) v.v... -> Loại sáng tác nào của ông cũng có ý nghĩa khai mở cho đời sau. 2. Nguyễn Trãi nhà văn chính luận kiệt xuất: − Khối lượng sáng tác lớn: §¹i c¸o b×nh Ng« tuyªn ng«n ®éc lËp lÇn thø hai, ¸ng thiªn cæ hïng v¨n; Qu©n trung tõ mÖnh tËp – cã søc m¹nh b»ng m−êi v¹n qu©n (Phan Huy Chó). - Tư tưởng chủ đạo xuyên suốt các tác phẩm văn chính luận: Nhân nghĩa, yêu nước, thương dân. + Tư tưởng yêu nước và nhân nghĩa: Chống ngoại xâm, tố cáo tội ác của giặc, tuyên ngôn về chủ quyền đất nước, ca ngợi chính nghĩa và những con người vì chính nghĩa mà phải nếm mật nằm gai → Tình cảm mãnh liệt xuyên suốt các sáng tác của NT. + Tư tưởng thương dân: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân. → Theo NT trong đường lối đánh giặc trị quốc đều phải lấy dân làm gốc, dân có sức mạnh có thể “lật thuyền”, ông khuyến khích chính sách khoan dân. -> Văn chính luận của NT đạt tới trình độ nghệ thuật mẫu mực, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén. 3. Nguyễn Trãi là nhà thơ trữ tình sâu sắc: − NT dành nhiều tình yêu đằm thắm cho thiên nhiên và cuộc sống. + Khách đến chim mừng hoa xẩy động Chè tiên nước ghín nguyệt đeo về (Thuật hứng – bài 3) + Cây rợp chồi cành, chim kết tổ Ao quanh mấu ấu, cá nên bày (Ngôn chí – bài 11) + Bao giờ nhà dựng đầu non Pha trà nước suối gối hòn đá ngơi (Loạn hậu đáo côn sơn cảm tác) → Tình yêu thiên nhiên của một người anh hùng, rất bình dị đời thường 26


Dân giàu đủ khắp đòi phương. (Cảnh ngày hè) - Nỗi lo cho dân cho nước luôn canh cánh bên lòng: Còn có một lòng lo việc nước, Đêm đêm thức nhẵn nẻo sơ chung. - Tác phẩm Nguyễn Trãi tràn đầy tinh thần tự tôn và niềm tự hào dân tộc: Như nước Đại Việt ta từ trước, Vốn xưng nền văn hiến đã lâu. Núi sông bờ cõi đã chia, Phong tục Bắc Nam cũng khác... (Đại cáo bình Ngô

− Thơ NT chan chứa tình cảm với lí tưởng nhân nghĩa, yêu nước thương dân, tình nghĩa vua tôi. − Chan chứa tình cảm với quê hương * Nghệ thuật: cống hiến đặc biệt trong thơ Nôm - Sáng tạo cải biến thể loại: thơ lục ngôn, thơ Đường luật thất ngôn chen một số câu 6 tiếng (Cây chuối, Cảnh ngày hè…) - Sử dụng hình ảnh quen thuộc, dân dã bình thường, rất VN: cây chuối, cây sen, ao bèo, rau muống, mồng tơi… - Cảm xúc tứ thơ tinh tế: GS Lê Trí Viễn nhận xét: “Thơ Nôm NT là bông hoa đầu mùa tuyệt đẹp”.

Đọc lại bài thơ: Côn Sơn ca? GV: cung cấp một số câu thơ bài thơ thể hiện NT là nhà thơ trữ tình sâu sắc và yêu cầu học sinh phân tích? Quân, thân chưa báo lòng cánh cánh Tình, phụ cơm trời, áo cha. (Ngôn chí - bài 7) - Nêu những đặc sắc về nghệ thuật trong thơ NT? Ví mình như cây trúc, cây mai, cây tùng cứng cỏi, thanh cao, trong trắng – những phẩm chất cao quý của người quân tử dành để giúp nước và trợ dân này. Đêm thanh hớp nguyệt nghiêng chén; Tình thư một bức phong còn kín – Gió nơi đâu gượng mở xem 3. Hướng dẫn HS tổng kết III. Tổng kết Nguyễn Trãi là danh nhân văn hóa của thế giới, - Em hãy khái quát cuộc đời và sự nhà văn và nhà văn hóa kiệt xuất của dân tộc đã nghiệp thơ văn của NT? có công viết nên những trang hào hùng của lịch sử giữ nước và xây dựng nền móng cho nền văn hóa, văn học dân tộc. Ông luôn nêu cao tư tưởng yêu nước, thương dân, gắn bó với thiên nhiên đất nước. đặc biệt, ông là người có công khơi dòng thơ Nôm, tạo nguồn cảm hứng cho văn học viết bằng tiếng dân tộc sau này. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học 27


- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Đọc văn bản và trả lời câu hỏi: Ngô là ai? Dụng ý của Nguyễn Trãi khi dùng hai chữ “bình Ngô”? ... Ngô là nước Ngô, người Ngô, giặc Ngô! Vâng! Nhưng nguồn gốc của chữ Ngô từ đâu ra? Chu Nguyên Chương gốc người Hào Châu, mà, Hào châu xưa, thuộc đất Ngô. Vì thế, Ngô chính là quê cha đất tổ của người sáng lập ra nhà Đại Minh: Thái Tổ Chu Nguyên Chương! Hơn nữa, khi sự nghiệp đang trên đà thắng lợi (chiếm xong lộ Tập Khánh), năm 1356, Chu Nguyên Chương xưng Ngô Quốc công, ý muốn nhắc tới nguồn gốc của mình: người đất Ngô. Tám năm sau, khi sự nghiệp sắp thành công, ông cải xưng là Ngô Vương, ý muốn hồi cố và ước mơ sự nghiệp của mình sánh với nước Ngô thời cực thịnh dưới quyền Ngô Vương Hạp Lư đánh tan nước Sở hùng mạnh, truyền ngôi cho con là Ngô Vương Phù Sai; Phù Sai lại diệt nước Việt, cầm tù Việt Vương Câu Tiễn... Bởi vậy, Ngô ở đây vừa là tước hiệu của Minh Thái Tổ khi chưa lên ngôi: Ngô Quốc công, Ngô Vương; vừa là nguồn gốc, quê cha đất tổ của người khai sáng ra nhà Đại Minh: Chu Nguyên Chương! “Bình Ngô” là “bình” tận gốc gác nòi giống họ Chu – Thái Tổ nhà Minh. Ba đời Vua Minh xâm lược nước ta là, Thành Tổ Chu Đệ, Nhân Tông Chu Cao Xí, Tuyên Tông Chu Chiêm Cơ Tuyên Đức. Nếu kể từ thái Tổ Chu Nguyên Chương, Tuyên Đức là đời vua Minh thứ năm. “Bình Ngô” là bình tận ông thượng tổ năm đời của “đứa trẻ ranh” Tuyên Đức. Hai chữ “Đại cáo” nói riêng, nhan đề Bình Ngô đại cáo nói chung, mang ý nghĩa thâm thúy và sâu sắc như vậy(...) ( Bình Ngô đại cáo-Một số vấn đề về chữ nghĩa-PGS TS Nguyễn Đang Na) Đọc văn bản trên và trả lời các câu hỏi sau: 1. Nêu những ý chính của văn bản. 2. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên? 3. Câu văn nào trong văn bản đánh giá nét độc đáo khi dùng từ Bình Ngô của Nguyễn Trãi theo nhận xét của người viết ? Trả lời: 1.Ý chính của văn bản: - Người viết giải thích nguồn gốc của chữ Ngô trong nhan đề Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi; - Người viết lí giải nguyên nhân tại sao Nguyễn Trãi dùng từ Bình Ngô. 2. Phương thức biểu đạt của văn bản trên là thuyết minh theo phương pháp giải thích 3. Câu văn trong văn bản đánh giá nét độc đáo khi dùng từ Bình Ngô của Nguyễn Trãi theo nhận xét của người viết : - “Bình Ngô” là “bình” tận gốc gác nòi giống họ Chu – Thái Tổ nhà Minh. Ba đời Vua Minh xâm lược nước ta là, Thành Tổ Chu Đệ, Nhân Tông Chu Cao Xí, Tuyên Tông Chu Chiêm Cơ Tuyên Đức. -“Bình Ngô” là bình tận ông thượng tổ năm đời của “đứa trẻ ranh” Tuyên Đức. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, 28


có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Đọc lại bài thơ Cảnh ngày hè đã học ở HKI.Viết một đoạn vân ngắn (khoảng 10-12 câu), nêu cảm nhận cùa anh/chị về vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi được thể hiện trong văn bản. + Vẻ đẹp của thiên nhiên ngày hè được Nguyễn Trãi cảm nhận bằng nhiều giác quan, được diễn tả tinh tế thông qua hệ thống ngôn từ, hình ảnh, nghệ thuật đối cùng cách ngắt nhịp tài tình... + Lòng yêu thiên nhiên tha thiết, tâm hồn nghệ sĩ giao cảm một cách mãnh liệt với thiên nhiên; sự gắn bó với cuộc sống con người. - Sưu tầm thêm một số bài thơ của NT và thơ viết về NT, giai thoại NT 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị bài Bình Ngô đại cáo – phần 2 Tác phẩm Soạn bài “Bình Ngô đại cáo” phần tác phẩm: Hoàn cảnh sáng tác, thể loại, bố cục của bài cáo? Em hiểu gì về ý nghĩa của hai câu thơ? Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân Quân điếu phạt trước lo trừ bạo Câu nào trong bài Cáo chứng minh nhân nghĩa trở thành phương châm, vũ khí đánh giặc? Ngày dạy : Tiết 60 ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ – PHẦN II: TÁC PHẨM Nguyễn Trãi I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Bản anh hùng ca tổng kết cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược gian khổ mà hào hùng của quân dân Đại Việt. - Bản Tuyên ngôn Độc lập sáng chói tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước và khát vọng hoà bình. - Nghệ thuật mang đậm tính chất sử thi, lí lẽ chặt chẽ, đanh thép, chứng cứ giàu sức thuyết phục. - Tích hợp GDBVMT: Liên hệ khi thực hành đọc - hiểu VB: Tội ác của giặc Minh: Huỷ diệt môi trường; Bảo tồn thiên nhiên - Tích hợp GDTTĐĐ Hồ Chí Minh: Yêu nước, độc lập dân tộc 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học. 3. Về thái độ: - Niềm tự hào về truyền thống lịch sử hào hùng của dân tộc; - Lòng yêu quê hương, đất nước, con người Việt Nam; - Ý thức về trách nhiệm của công dân với cộng đồng, với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 29


4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm chính luận trung đại Việt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm chính luận trung đại Việt Nam. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm chính luận trung đại Việt Nam. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm chính luận trung đại Việt Nam. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; - Tư liệu tham khảo: Văn học trung đại Việt Nam (NXB Giáo dục 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Chuẩn bị bài Bình Ngô đại cáo – phần 1 Tác giả + Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài + Soạn bài “Bình Ngô đại cáo” phần tác phẩm: Hoàn cảnh sáng tác, thể loại, bố cục của bài cáo? Em hiểu gì về ý nghĩa của hai câu thơ? Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân Quân điếu phạt trước lo trừ bạo Câu nào trong bài Cáo chứng minh nhân nghĩa trở thành phương châm, vũ khí đánh giặc? III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm Câu 1. Thơ văn của Nguyễn Trãi ít nói đến: A. Tình yêu thiên nhiên. B. Chí khí của người anh hùng. C. Niềm ưu thời mẫn thế. D. Tình cha con, tình yêu quê hương. Câu 2. Nhận xét nào sau đây khái quát đúng nhất về hai tập thơ Ức Trai thi tập và Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi? A. Thể hiện nổi bật hai cảm hứng lớn trong thơ Nguyễn Trãi là cảm hứng yêu nước và cảm hứng nhân đạo. B. Thể hiện nổi bật những nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Trãi. C. Ghi lại hình ảnh Nguyễn Trãi ở cả hai khía cạnh con người anh hùng và con người trần thế. D. Tạo nên sự vĩ đại cho sự nghiệp của Nguyễn Trãi. Câu 3. Những biểu hiện nào dưới đây gắn với tư tưởng nhân nghĩa xuyên suốt tác phẩm Bình Ngô đại cáo? 30


A. Yêu nước là an dân. B. Yêu nước là phải vì dân mà trừ bạo. C. Yêu nước là phải đem lại cuộc sống thái bình cho nhân dân. D. Cả 3 ý trên. Câu 4. Tội ác nào dưới đây của giặc Minh không được Nguyễn Trãi nhắc đến trong Bình Ngô đại cáo? A. Gây binh kết oán. B. Đốt hết các văn tự, sách vở. C. Thuế khoá nặng nề. D. Tàn hại con người, cây cỏ. GV giới thiệu bài mới: Nguyễn Trãi là nhà văn hóa lớn, có đóng góp to lớn trong nền văn học Việt Nam. Các sáng tác của ông luôn thể hiện tấm lòng với đất nước, yêu thiên nhiên và một lòng vì nước vì dân. Tác phẩm “Bình Ngô Đại Cáo” thể hiện vẻ đẹp của tâm hồn yêu nước, tài năng trong sáng tạo nghệ thuật, là áng “thiên cổ hùng văn” có sức ảnh hưởng to lớn trong mọi thời đại. Tác phẩm là kết tinh của sự sáng tạo với tâm hồn luôn sục sôi lòng yêu nước và tinh thần dân tộc, sáng chói tư tưởng nhân nghĩa và khát vọng hòa bình. Để hiểu rõ hơn về giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Bản anh hùng ca tổng kết cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược gian khổ mà hào hùng của quân dân Đại Việt. + Bản Tuyên ngôn Độc lập sáng chói tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước và khát vọng hoà bình. + Nghệ thuật mang đậm tính chất sử thi, lí lẽ chặt chẽ, đanh thép, chứng cứ giàu sức thuyết phục. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn tìm hiểu chung I. Tìm hiểu chung: HS trình bày 1. Hoàn cảnh sáng tác - Trình bày hoàn cảnh sáng tác? - Cuối năm 1427, sau khi quân ta đại thắng, tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh của giặc. - Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi soạn thảo ĐCBN để tổng kết toàn diện cuộc kháng chiến vĩ đại của DT ta, báo cáo cho toàn dân được biết. - ĐCBN có ý nghĩa trọng đại của một bản TNĐL được công bố vào tháng chạp năm 1428. - Trình bày những hiểu biết của em về 2. Thể loại thể loại cáo? Thể văn nghị luận có từ thời cổ ở TQ thường được vua chúa, thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương, tuyên ngôn một sự kiện để mọi người cùng biết 3. Nhan đề - Em hiểu thế nào về nhan đề bài - Đại cáo: bài đại cáo mang tính chất quốc gia cao? trọng đại. - Ngô: chỉ giặc Minh, gợi lên sự khinh bỉ và lòng căm thù của nhân dân ta đối với giặc 31


2. Hướng dẫn đọc – hiểu văn bản HS đọc văn bản từ đầu ...chứng cớ còn ghi - Theo em tư tưởng nhân nghĩa được đúc kết qua câu nào? Em hiểu thế nào là nhân nghĩa? GVMR: Truyền thống: nhân là lòng thương người, là mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người trên cơ sở tình thương và đạo lí. + Tiến bộ, mới mẻ của NT: nhân nghĩa gắn với yên dân, hướng về dân, làm cho dân được yên vui, no đủ. Trong hoàn cảnh dân khổ, dân nô lệ, dân mất nước thì trước hết phải tiễu trừ bạo ngược, trừ giặc, diệt ác để cứu dân. Thảo luận cặp đôi - Từ tiền đề nhân nghĩa ấy, NT đã khẳng định chân lí độc lập của dân tộc ta trên những phương diện nào? So sánh với bài Nam quốc Sơn Hà Gv dẫn dắt: Dân tộc ta chiến đấu chống quân xâm lược là nhân nghĩa, là phù hợp với nguyên lí chính nghĩa thì sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của dân tộc Việt Nam cũng là chân lí khách quan phù hợp với nguyên lí đó...

phương bắc. => “Đại cáo bình Ngô”: bài cáo lớn về việc dẹp yên giặc Minh. 4. Bố cục ( SGK) II. Đọc – hiểu văn bản 1. Luận đề chính nghĩa: * Tư tưởng nhân nghĩa - Theo quan niệm của đạo Nho: nhân nghĩa là mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người trên cơ sở tình thương và đạo lí. - Nguyễn Trãi: + chắt lọc lấy hạt nhân cơ bản của tư tưởng nhân nghĩa: nhân nghĩa chủ yếu để yên dân. + đem đến nội dung mới: nhân nghĩa là yên dân trừ bạo. Đó là cơ sở để bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh (phù Trần diệt Hồ giúp Đại Việt). Khẳng định lập trường chính nghĩa của ta và tính chất phi nghĩa của kẻ thù xâm lược.

* Chân lí về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt: - Cương vực lãnh thổ: nước Đại Việt ta- núi sông bờ cõi đã chia. - Nền văn hiến: vốn xưng nền văn hiến đã lâu. - Phong tục: phong tục Bắc Nam cũng khác - Lịch sử riêng, chế độ riêng: Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập/ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương - Hào kiệt: đời nào cũng có -> Những thực tế khách quan mà NTrãi đưa ra là chân lý không thể phủ nhận. - 6 câu cuối: NT nhắc tới 4 thất bại thảm hại

- Nhận xét về nghệ thuất viết cào của Nguyễn Trãi? (từ ngữ, giọng điệu, biện pháp nghệ thuật)

của giặc phương Bắc và đi tới kết luận chắc nịch: “Việc xưa xem xét – Chứng cớ còn ghi”. * Nghệ thuật : - Các từ ngữ: “từ trước”, “đã lâu”, “vốn xưng”, “đã chia”, “cũng khác” cho thấy sự tồn tại hiển nhiên, vốn có, lâu đời của một nước Đại Việt độc lập, có chủ quyền và văn hiến. - Giọng điệu: trang trọng, hào hùng mang tính chất của một lời tuyên ngôn. 32


- Biện pháp so sánh, câu văn biền ngẫu sóng đôi-> đặt ta ngang hàng với TQ. - Đưa d/c cụ thể xác thực để cminh sức mạnh của chính nghĩa : Lưu Cung… => nêu cao tư tưởng nhân nghĩa yêu nước thương dân, khẳng định nền độc lập dân tộc, quyền tự chủ và truyền thông lâu đời với những yếu tố cơ bản về văn hoá, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán và sự tự ý thức về sức mạnh dân tộc. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Thảo luận nhóm theo bàn - So sánh với Nam quốc sơn hà (Lí Thường Kiệt) để thấy sự phát triển của tư tưởng chủ quyền độc lập dân tộc? * So sánh với Nam quốc sơn hà (Lí Thường Kiệt): ý thức độc lập dân tộc của Đại cáo bình Ngô phát triển toàn diện và sâu sắc hơn. - Toàn diện, vì: + Lí Thường Kiệt mới chỉ xác định dân tộc ở hai phương diện: lãnh thổ và chủ quyền. + Nguyễn Trãi đã xác định dân tộc ở nhiều phương diện: lãnh thổ, nền văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử, chế độ, con người. - Sâu sắc, vì: + Lí Thường Kiệt căn cứ vào “thiên thư” (sách trời)- yếu tố thần linh chứ ko phải thực tiễn lịch sử. + Nguyễn Trãi đã ý thức rõ về văn hiến, truyền thống lịch sử và con người- những yếu tố thực tiễn cơ bản nhất, các hạt nhân xác định dân tộc d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Viết đoạn văn ngắn( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về trách nhiệm của công dân đối với Tổ quốc. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị bài Bình Ngô đại cáo – phần 2 Tác phẩm + Nguyễn Trãi đã tố cáo tội ác của kẻ thùnhư thế nào? + Thuật lại quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn + Lời tuyên bố chiến thắng 33


Ngày dạy

: Tiết 61 ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ – PHẦN II: TÁC PHẨM Nguyễn Trãi

I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Bản anh hùng ca tổng kết cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược gian khổ mà hào hùng của quân dân Đại Việt. - Bản Tuyên ngôn Độc lập sáng chói tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước và khát vọng hoà bình. - Nghệ thuật mang đậm tính chất sử thi, lí lẽ chặt chẽ, đanh thép, chứng cứ giàu sức thuyết phục. - Tích hợp GDBVMT: Liên hệ khi thực hành đọc - hiểu VB: Tội ác của giặc Minh: Huỷ diệt môi trường; Bảo tồn thiên nhiên - Tích hợp GDTTĐĐ Hồ Chí Minh: Yêu nước, độc lập dân tộc 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học. 3. Về thái độ: 34


- Niềm tự hào về truyền thống lịch sử hào hùng của dân tộc; - Lòng yêu quê hương, đất nước, con người Việt Nam; - Ý thức về trách nhiệm của công dân với cộng đồng, với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm chính luận trung đại Việt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm chính luận trung đại Việt Nam. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm chính luận trung đại Việt Nam. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm chính luận trung đại Việt Nam. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; - Tư liệu tham khảo: Văn học trung đại Việt Nam (NXB Giáo dục 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Chuẩn bị bài Bình Ngô đại cáo – phần 1 Tác giả + Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài + Soạn bài “Bình Ngô đại cáo” phần tác phẩm: Hoàn cảnh sáng tác, thể loại, bố cục của bài cáo? Em hiểu gì về ý nghĩa của hai câu thơ? Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân Quân điếu phạt trước lo trừ bạo Câu nào trong bài Cáo chứng minh nhân nghĩa trở thành phương châm, vũ khí đánh giặc? III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm Câu 1. Cuộc khởi nghĩa chống quân Minh của dân tộc buổi đầu gặp phải khó khăn gì? A. Lực lượng ta - địch không cân sức B. Không có người lãnh đạo tài giỏi. C. Thiếu thốn lương thực và vũ khí. D. Gồm A và C. Câu 8. Trong giai đoạn cuối của cuộc kháng chiến, nghĩa quân của ta đã “Dùng đại nghĩa và chí nhân để đối xử với kẻ bại trận". Mục đích của cách ứng xử ấy là gì? A. Để cho thấy cuộc chiến đấu của chúng ta là vì chính nghĩa. B. Để giặc không gây thù chuốc oán về sau. C. Để giặc tự nhận ra sự sai lầm và tàn ác của chúng. D. Cả 3 ý trên. 35


Câu 9. Chữ "nhân" trong câu “Lấy chí nhân để thay cường bạo” được dùng với nghĩa nào trong những nghĩa sau đây? A. Chỉ con người nói chung. B. Chỉ tấm lòng vị lãnh tụ nghĩa quân. C. Chỉ một khái niệm đạo đức của Khổng học: lòng yêu thương, quý trọng con người. D. Chỉ tấm lòng của tất cả các nghĩa quân Lam Sơn. Câu 10. Nội dung nào sau đây ứng với đoạn cuối của Bình Ngô đại cáo? A. Tuyên bố nền độc lập dân tộc đã được lập lại. B. Thể hiện niềm tin tưởng vào tương lai. D. Cả A, B và C. C. Nêu lên bài học lịch sử cho hậu thế. GV giới thiệu bài mới: b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Bản anh hùng ca tổng kết cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược gian khổ mà hào hùng của quân dân Đại Việt. + Bản Tuyên ngôn Độc lập sáng chói tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước và khát vọng hoà bình. + Nghệ thuật mang đậm tính chất sử thi, lí lẽ chặt chẽ, đanh thép, chứng cứ giàu sức thuyết phục. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản II. Đọc – hiểu văn bản 2. Tố cáo tội ác của kẻ thù - Những âm mưu và tội ác của kẻ thù: Thảo luận nhóm: Trong thời gian + Âm mưu xâm lược quỷ quyệt của giặc Minh: 7p “Vừa rồi: Các nhóm thảo luận, hai nhóm Nhân họ Hồ chính sự phiền hà, chung một nội dung, trao đổi kết Để trong nước lòng dân oán hận. quả, thống nhất. Quân cuồng Minh thừa cơ gây họa”. Nhóm 1, 2: Bản cáo trạng của Chữ “nhân”, “thừa cơ” vạch rõ luận điệu giả Nguyễn Trãi với giặc Minh Chuyển: Ở đoạn 1 cho thấy những nhân giả nghĩa, “mượn gió bẻ măng” của kẻ thù. hành động của giặc Minh trái với Nguyễn Trãi đứng trên lập trường dân tộc. nhân nghĩa, với chân lí độc lập của dt, + Tố cáo chủ trương, chính sách cai trị vô nhân đạo, vô cùng hà khắc của kẻ thù: vì vậy lập bản cáo trạng tội ác giặc Tàn sát người vô tội - “Nướng dân đen... tai Minh. vạ”. HS đọc đoạn 2, giọng đọc vừa thể Bóc lột tàn tệ, dã man: “Nặng thuế...núi”. hiện nỗi xót xa, vừa thể hiện lòng Huỷ diệt môi trường sống: “Người bị ép...cây căm thù. - Nguyễn Trãi đã tố cáo những tội ác cỏ”. Nguyễn Trãi đứng trên lập trường nhân nào của giặc Minh? Tác giả đứng nghĩa. trên lập trường nào? - Hình ảnh nhân dân: tội nghiệp, đáng thương, khốn khổ, điêu linh, bị dồn đuổi đến con đường 36


- Hình ảnh nhân dân Đại Việt dưới ách thống trị của giặc Minh được hình tượng hóa bằng hình ảnh nào?

- Những tên giặc Minh tàn bạo được hình tượng hóa bằng hình ảnh nào?

- Nghệ thuật viết cáo trạng của tác giả?

Gv dẫn dắt: Đoạn 3 là đoạn văn dài nhất của bài cáo, chia làm 2 phần tương ứng với 2 giai đoạn của cuộc khởi nghĩa... - Tìm 2 phần tương ứng với 2 giai đoạn của cuộc khởi nghĩa đó? Nhóm 3, 4: - Hình tượng Lê Lợi được khắc họa ntn (tìm các chi tiết)? So sánh với hình tượng Trần Quốc Tuấn trong Hịch tướng sĩ?

cùng. Cái chết đợi họ trên rừng, dưới biển: “Nặng nề... canh cửi”,... - Hình ảnh kẻ thù: tàn bạo, vô nhân tính như những tên ác quỷ: “Thằng há miệng... chưa chán”. - Nghệ thuật viết cáo trạng: + Dùng hình tượng để diễn tả tội ác của kẻ thù: “Nướng dân đen ...tai vạ”. + Nghệ thuật đối lập: Hình ảnh người dân vô tội  Kẻ thù bị bóc lột, tàn sát dã man. tàn bạo, vô nhân tính. + Phóng đại:“Độc ác thay, trúc Nam Sơn ko ghi hết tội/ Dơ bẩn thay, nước Đông Hải ko rửa sạch mùi” Trúc Nam Sơn- tội ác của kẻ thù. Nước Đông Hải- sự nhơ bẩn của kẻ thù. + Câu hỏi tu từ: “Lẽ nào...chịu được?” tội ác trời ko dung đất ko tha của quân thù. + Giọng điệu: uất hận trào sôi, cảm thương tha thiết, nghẹn ngào đến tấm tức. => Bản cáo trạng tội ác được xây dựng trên tư tưởng nhân nghĩa và lập trường dân tộc, vì dân mà lên án tội ác của giặc nên lời văn gan ruột, thông thiêt; chưng cứ đầy sức thuyết phục. 3. Quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (Bản hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn): * Hình tượng người chủ tướng Lê Lợi và những năm tháng gian khổ buổi đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn: - Hình tượng chủ tướng Lê Lợi- hình tượng tâm lí, được miêu tả bằng bút pháp chủ yếu: tự sựtrữ tình. + Cách xưng hô: “ta” khiêm nhường. + Nguồn gốc xuất thân: chốn hoang dã nương mình bình thường người anh hùng áo vải. + Có một nội tâm vận động dữ dội (diễn tả qua hàng loạt các từ miêu tả tâm lí, sự biến động nội tâm con người: ngẫm, căm, đau lòng nhức óc, nếm mật nằm gai, quên ăn vì giận, đắn đo, trằn trọc, mộng mị, băn khoăn, đăm đăm, cầu hiền, chăm chăm). Lòng căm thù giặc sâu sắc: “Ngẫm thù lớn... ko cùng sống”, “Quên ăn vì giận...” ý chí, hoài bão cao cả: ngày đêm vượt gian khó, cầu được nhiều người hiền giúp để hoàn 37


Hình tượng Lê Lợi và Trần Quốc Tuấn trong Hịch tướng sĩ đều có chung ý thức trách nhiệm cao với đất nước, có ý chí hoài bão cao cả và lòng căm thù giặc sâu sắc.

- Qua những lời bộc bạch của Lê Lợi, em thấy những ngày đầu nghĩa quân Lam Sơn gặp phải những khó khăn gì? (Khi Khôi Huyện quân ko một đội), thiếu nhân tài (Tuấn kiệt như sao buổi sớm/ Nhân tài như lá mùa thu/ Việc bôn tẩu thiếu kẻ đỡ đần/ Nơi duy ác hiếm người bàn bạc), lương thảo khan hiếm (Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần).

- Nhưng sức mạnh nào đã giúp quân ta chiến thắng? - Câu hỏi nâng cao: Từ sớm, Nguyễn Trãi đã đánh giá đúng được nguyên nhân quan trọng nào làm nên thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn? Gv dẫn dắt: ở giai đoạn 2 của cuộc khởi khởi nghĩa, tác giả đã dựng lên bức tranh toàn cảnh cuộc khởi nghĩa Lam Sơn với bút pháp nghệ thuật đậm chất anh hùng ca từ hình tượng đến ngôn ngữ, từ màu sắc đến âm thanh, nhịp điệu... Nhóm 5, 6: - Khí thế và những chiến thắng của quân ta được miêu tả ntn?

thành sự nghiệp cứu nước: “Đau lòng... đồ hồi”, “Tấm lòng cứu nước...phía tả”. - Những khó khăn của nghĩa quân Lam Sơn qua lời bộc bạch của Lê Lợi: + Quân thù: đang mạnh, tàn bạo, xảo trá. + Quân ta: lực lượng mỏng - Sức mạnh giúp ta chiến thắng: + Tấm lòng cứu nước. + ý chí khắc phục gian nan. + Sức mạnh đoàn kết: “tướng sĩ một lòng phụ tử”, “nhân dân bốn cõi một nhà”. + Sử dụng các chiến lược, chiến thuật linh hoạt: “Thế trận xuất kì...địch nhiều”. + Tư tưởng chính nghĩa: “Đem đại nghĩa...thay cường bạo”. Nguyễn Trãi đề cao tính chất nhân dân, tính chất toàn dân, đặc biệt đề cao vai trò của những người dân nghèo, địa vị thấp hèn (nguyên tác: “manh lệ” “manh”- người dân cày lưu tán, “lệ”- người tôi tớ, đi ở) trong cuộc khởi nghĩa. Đó là tư tưởng lớn, nhân văn, tiến bộ trước ông chưa có và đến tận giữa thế kỉ XIX mới được Nguyễn Đình Chiểu tiếp tục công khai ca ngợi.

* Quá trình phản công và chiến thắng: - Khí thế của quân ta: hào hùng như sóng trào bão cuốn (“sấm vang chớp giật”, “trúc chẻ tro bay”, “sạch ko kình ngạc”, “tan tác chim muông”, “quét sạch lá khô”, “đá núi phải mòn”, “nước sông phải cạn”... các hình ảnh so sánhphóng đại tính chất hào hùng). - Khung cảnh chiến trường: ác liệt, dữ dội khiến trời đất như đảo lộn ( “sắc phong vân phải đổi”, - Đối lập với khí thế “chẻ tre” hào “ánh nhật nguyệt phải mờ”). hùng, sức mạnh vô địch của quân ta, - Những chiến thắng của ta: dồn dập, liên tiếp hình ảnh kẻ thù thất bại thê thảm, (các câu văn điệp cấu trúc, mang tính chất liệt kê: “Ngày 18.../ Ngày 20.../ Ngày 25.../ Ngày nhục nhã ntn? 28...”) - Hình ảnh kẻ thù: Trần Trí, Sơn Thọ- mất vía. + Tham sống, sợ chết, hèn nhát, thảm hại: Lí An, Phương Chính- nín thở cầu thoát + Thất bại của kẻ thù: thê thảm nhục nhã “trí thân. Đô đốc Thôi Tụ- lê gối dâng tờ tạ tội. cùng lực kiệt”, “máu chảy thành sông”, “thây Thượng thư Hoàng Phúc- trói tay để tự xin chất đầy đường”, “máu chảy trôi chày”, “thây hàng. chất thành núi”,... Quân Vân Nam – khiếp vía mà vỡ mật. + Cách gọi, cách miêu tả kẻ thù đầy khinh bỉ, Quân Mộc Thạnh – xéo lên nhau chạy để mỉa mai: thằng nhãi con Tuyên Đức; đồ nhút thoát thân. nhát Thạnh, Thăng; tướng giặc bị cầm tù- hổ đói Mã Kì, Phương Chính- hồn bay phách lạc. 38


Vương Thông, Mã Anh – tim đập chân run...

- Phân tích tính chất hùng tráng của đoạn văn được gợi lên từ ngôn ngữ, hình ảnh, nhịp điệu câu văn?

- Chủ trương hòa bình, nhân đạo của Lê Lợi- Nguyễn Trãi được thể hiện ntn ở phần 3 này?

- Giọng văn ở đoạn này có gì khác với nhứng đoạn trên? Vì sao? - Bài học lịch sử mà Nguyễn Trãi nêu

vẫy đuôi xin cứu mạng; Mã Kì, Phương Chính...ra đến bể mà vẫn hồn bay phách lạc; Vương Thông, Mã Anh... về đến nước mà vẫn tim đập chân run;... - Tính chất hùng tráng của đoạn văn: + Ngôn ngữ: Sử dụng nhiều động từ mạnh liên kết với nhâu tạo những chuyển rung dồn đập, dữ dội: hồn bay phách lạc, tim đập chân run, trút sạch, phá toang,... Các tính từ chỉ mức độ cực điểm: thây chất đầy đường, máu trôi đỏ nước, đầm đìa máu đen, khiếp vía vỡ mật, sấm vang, chớp giật, trúc chẻ tro bay,... Khí thế chiến thắng của ta và sự thất bạo thảm hại của kẻ thù. + Hình ảnh: Có tính chất phóng đại. Nhiều tên người, tên đất, tên chiến thắng được liệt kê liên tiếp nối nhau xuất hiện trong thế tương phản thế thắng đang lên của ta đối lập với sự thất bại ngày càng nhiều, càng lớn của kẻ thù. + Nhịp điệu câu văn: Khi dài, khi ngắn biến hóa linh hoạt. Dồn dập, sảng khoái, bay bổng, hào hùng như sóng trào bão cuốn. - Chủ trương hòa bình, nhân đạo : + Tha tội chết cho quân giặc đầu hàng. + Cấp ngựa, cấp thuyền , lương ăn cho quân bại trận Đức hiếu sinh, lòng nhân đạo. Tình yêu hòa bình. Sách lược để tính kế lâu dài, bền vững cho non sông. Tư tưởng nhân nghĩa- yên dân - trừ bạo. => Quá trình kháng chiến và chiến thăng: hình ảnh đạo quân nhân nghĩa từ dân mà ra , vì dân mà chiến đâu, chiến đấu bằng sức mạnh của dân mà nổi bật là hình ảnh lãnh tụ nghĩa quan Lam Sơn với những đặc điểm của người anh hùng đầy đủ phẩm chất và sức mạnh của cộng đồng trong cuộc chiến tranh nhân dân thần thánh. 4. Lời tuyên bố chiến thắng - Giọng văn: trang nghiêm, trịnh trọng. Tuyên bố, khẳng định với toàn dân về nền 39


ra qua lời tuyên bố độc lập? ý nghĩa độc lập dân tộc, chủ quyền đất nước đã được lập của bài học lịch sử đó đối với chúng lại. ta ngày nay ntn? - Bài học lịch sử: + Sự thay đổi thực chất là sự phục hưng dân tộc là nguyên nhân, là điều kiện để thiết lập sự vững bền: “Xã tắc...sạch làu”. + Sự kết hợp giữa sức mạnh truyền thống và sức mạnh thời đại làm nên chiến thắng: “Âu ... vậy”. ý nghĩa lâu dài với công cuộc dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. => Lời tuyên ngôn độc lập và hoà bình trang trọng, hùng hồn trong không gian, thời gian mang chiều vũ trụ và vĩnh hằng. 2. Hướng dẫn HS tổng kết III. Tổng kết - Bản anh hùng ca tổng kết cuộc kháng chiến - Em hãy khái quát nội dung và nghệ chống quân Minh xâm lược, gian khổ mà hào thuật của bài cáo? hùng của quân dân Đại Việt; bản Tuyên ngôn Độc lập sáng chói tư tưởng nhân nghĩa yêu nước và khát vọng hoà bình. - Bút pháp anh hùng ca đậm tính chất sử thi với các thủ pháp nghệ thuật so sánh, tương phản, liệt kê ; giọng văn biến hoá linh hoạt, hình ảnh sinh động, hoành tráng. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4: (1)"Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa. Chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan, uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng." (Trích Hịch tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn, SGK, Ngữ văn 8) (2)“Ta đây: Núi Lam Sơn dấy nghĩa Chốn hoang dã nương mình Ngẫm thù lớn há đội trời chung Căm giặc nước thề không cùng sống Đau lòng nhức óc, chốc đà mười mấy năm trời Nếm mật nằm gai, há phải một hai sớm tối. Quên ăn vì giận, sách lược thao suy xét đã tinh, Ngẫm trước đến nay, lẽ hưng phế đắn đo càng kỹ. Những trằn trọc trong cơn mộng mị, Chỉ băn khoăn một nỗi đồ hồi 40


Vừa khi cờ nghĩa dấy lên, Chính lúc quân thù đang mạnh.” (Đại cáo Bình Ngô – Nguyễn Trãi , Ngữ văn 10, Tập hai, tr.17- NXB Giáo dục, 2006) 1/ Nêu nội dung chính của văn bản (1) và (2)? 2/ Hãy so sánh nỗi lòng của Trần Quốc Tuấn ở Hịch tướng sĩ và tâm trạng của Lê Lợi ở Đại cáo bình Ngô ? Trả lời: 1/ Ý chính của các văn bản trên : - Văn bản (1) : Bài thơ khẳng định chủ quyền lãnh thổ của nước ta và ý chí kiên quyết bảo vệ Tổ quốc và nền độc lập dân tộc ; - Văn bản (2) nêu luận đề chính nghĩa: Nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước thương dân, khẳng định nền độc lập dân tộc, quyền tự chủ và truyền thống lâu đời với những yếu tố cơ bản về văn hóa, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán và sự ý thức về sức mạnh dân tộc. 2/ Nỗi lòng của Trần Quốc Tuấn ở Hịch tướng sĩ và tâm trạng của Lê Lợi ở Đại cáo bình Ngô: - Họ đều có chung nỗi lòng của một người yêu nước anh hùng: cùng căm giận trào sôi ( Trần Quốc Tuấn “ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa”. Lê Lợi “đau lòng nhức óc”); cùng nuôi chí lớn (Trần Quốc Tuấn “tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối”, Lê Lợi “nếm mật nằm gai, quên ăn vì giận”); cùng một quyết tâm sắt đá (Trần Quốc Tuấn “dẫu cho trăm thân phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác gói trong da ngựa … cũng cam lòng”, Lê Lợi “Những trằn trọc trong cơn mộng mị - Chỉ băn khoăn một nỗi đồ hồi”). - Rõ ràng Lê Lợi là người anh hùng kiểu Trần Quốc Tuấn. Chính cảm hứng về truyền thống dân tộc đã giúp Nguyễn Trãi khắc họa thành công con người anh hùng Lê Lợi nói riêng và người anh hùng dân tộc nói chung. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Từ 2 văn bản phần thực hành , viết một văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) trình bày suy nghĩ của em về tinh thần trách nhiệm trong cuộc sống hiện nay. Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : - Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; - Nội dung: Từ nỗi lòng và tâm trạng thể hiện qua 2 văn bản, thí sinh bày tỏ suy nghĩ của mình về tinh thần trách nhiệm : + Trách nhiệm là phần việc được giao cho hoặc coi như được giao cho, phải bảo đảm làm tròn, nếu kết quả không tốt thì phải gánh chịu phần hậu quả ; + Sống có trách nhiệm là làm tròn nghĩa vụ, bổn phận với gia đình, nhà trường và xã hội. + Người sống có trách nhiệm được mọi người tôn trọng + Phê phán thói vô trách nhiệm 41


+ Bài học nhận thức và hành động - Chứng minh rằng Đại cáo bình Ngô là một bản tuyên ngôn nhân nghĩa. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap; Học thuộc lòng bản dịch bài cáo (những đoạn chữ to trong SGK). - Chuẩn bị bài Đọc thêm: Tựa trích diễm thi tập

Ngày dạy

: Tiết 62 - Hướng dẫn đọc thêm TỰA “TRÍCH DIỄM THI TẬP” Hoàng Đức Lương

I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Ý thức trách nhiệm trong việc bảo tồn di sản văn học của tiền nhân và lời nhắc nhở các thế hệ sau hãy biết trân trọng và yêu quý di sản văn học của dân tộc mình. - Cách lập luận chặt chẽ kết hợp với tính biểu cảm. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu văn bản chính luận - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học. 3. Về thái độ: Bồi dưỡng ý thức dân tộc; yêu quý di sản văn hoá của cha ông 42


4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm chính luận trung đại Việt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm chính luận trung đại Việt Nam. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm chính luận trung đại Việt Nam. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm chính luận trung đại Việt Nam. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; - Tư liệu tham khảo: Văn học trung đại Việt Nam (NXB Giáo dục 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. Trả lời câu hỏi: + Lí do biên soạn Trích diễm thi tập. + Thuật lại quá trình hình thành Trích diễm thi tập, III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Câu 1. Nhận xét nào dưới đây không đúng với Trích diễm thi tập của Hoàng Đức Lương? A. Trích diễm thi tập ra đời vào thế kỉ XV. B. Trích diễm thi tập là tuyển tập những bài thơ hay do Hoàng Đức Lương sưu tầm, tuyển chọn và biên soạn. C. Trích diễm thi tập ngoài bài tựa còn có một số bài văn tiêu biểu. D. Trích diễm thi tập gồm sáng tác của các nhà thơ từ thời Trần đến đầu đời Lê. Câu 2. Trong bố cục chung của sách, bài Tựa “Trích diễm thi tập" có vai trò gì? A. Trình bày lí do ra đời của cuốn sách. B. Nêu quá trình hình thành của cuốn sách. C. Nêu quan điểm của người viết. D. Cả A, B và C đều đúng. GV giới thiệu bài mới: Thi ca Việt Nam từ xưa đến nay rất phong phú. Nhiều người viết thơ nhưng số lượng các tác phẩm lưu lại đến ngày nay rất ít. Nguyên nhân vì đâu? Và đã có mấy người tâm huyết với việc sưu tầm lại những áng thơ văn để lưu truyền cho hậu thế. Xuất phát từ ý thức tự hào tự tôn dân tộc cùng với tình cảm yêu mên, trân trọng những giá trị văn hóa tinh hoa dân tộc, Hoàng Đức Lương đã dốc hết tâm sức, biên soạn cuốn "Trích diễm thi tập", để thấy được những khó khăn và tâm huyết của 43


ông khi biên soạn tập thơ này, chúng ta cùng tìm hiểu bài Tựa "Trích diễm thi tập" b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Ý thức trách nhiệm trong việc bảo tồn di sản văn học của tiền nhân và lời nhắc nhở các thế hệ sau hãy biết trân trọng và yêu quý di sản văn học của dân tộc mình. + Cách lập luận chặt chẽ kết hợp với tính biểu cảm. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tiểu I. Tìm hiểu chung dẫn 1. Tác giả - Trình bày hiểu biết của em về t/g? - Hoàng Đức Lương (?-?) quê ở huyện Văn Giang Hưng Yên, trú quán tại Gia Lâm (Hà Nội) thi đỗ tiến sĩ năm Mậu Tuất (1478). - Hoàng Đức Lương là một trí thức giàu lòng yêu nước, coi nền văn hiến dân tộc như là một bộ phận cấu thành của ý thức độc lập dân tộc. 2. Trích diễm thi tập - Em hiểu gì về “Trích diễm thi tập”? - Nhan đề: + Trích: tuyển chọn (tiếng Hán hái - những bông hoa đẹp) + diễm: đẹp (ở mức độ cao) + thi: thơ -> Tuyển tập những bài thơ hay − Không rõ năm soạn nhưng tựa của − Tập thơ bao gồm thơ của các nhà thơ từ thời tập thơ được ông viết vào năm 1497- Trần đến thời Lê thế kỉ XV và cuối tập là thơ thế kỉ XV- thế kỉ của tinh thần và ý của Hoàng Đức Lương. thức dân tộc phát triển mạnh mẽ, 3. Tựa "Trích diễm thi tập" công việc sưu tầm văn thơ rất có ý − Bài viết đặt ở đầu sách nêu lên quan điểm của nghĩa người viết về nhiều vấn đề liên quan đến cuốn sách. Gọi học sinh đọc văn bản, tìm bố cục - Bố cục: + Phần 1: “Từ đầu…. lắm sao?" : Lí do sưu tầm, biên soạn sách + Phần 2: “Tiếp theo … xưa vậy: Quá trình sưu tầm, biên soạn sách + Phần 3: Lạc khoản 2. Hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn II. Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản bản 1. Phần một: Lí do biên soạn Trích diễm thi Nhóm 1: tập. - Lí do tác giả biên soạn “TDTT” là * Bốn nguyên nhân chủ quan: gì? − “Đối với thơ văn .... ấy thôi” “Thơ văn không lưu truyền hết ở đời + Cổ nhân ví thơ văn như khoái chá, gấm vóc→ 44


vì nhiều lí do” câu mở đầu bài tựa , Rất đẹp, rất quý (Gấm vóc và khoái chá thì kẻ Hoàng Đức Lương cho chúng ta biết tầm thường cũng có thể thưởng thức và nhận ra điều gì? cái đẹp vị ngon). + Thơ văn là sắc đẹp ngoài sắc đẹp, vị ngon - Theo tác giả Hoàng Đức Lương có ngoài vị ngon vì vậy chỉ có thi nhân mới hiểu bao nguyên nhân khiến thơ văn không hết vẻ đẹp của thơ văn. lưu truyền hết ở đời? → Phép so sánh: Chỉ có thi nhân mới thấy được Ở nguyên nhân thứ nhất, theo tác giả cái hay cái đẹp của thơ ca Hoàng Đức Lương, cổ nhân ví thơ − “Nước ta..... ý đến” văn như nào? Còn Hoàng Đức Lương + Dùng câu hỏi để lập luận vấn đề: Từ thời nhà lại nhận định thơ văn ra sao? Lý, Nhà Trần vốn có tiếng là nước văn hiến tại sao thơ văn vẫn không lưu truyền hết ở đời, vì - Cách tác giả lập luận để chỉ ra không có người tài hay vì nguyên nhân khác. nguyên nhân thứ hai? + Tác giả chỉ ra rằng : Không phải không có người tài, không có ý thức giữ gìn văn hoá văn học mà là do, người có tài thì lại bận viêc quóc gia, việc nước, kẻ nhàn rỗi thì lại không để ý - Sau đó tác giả lí giải vấn đề như đến nào? → Người có tài thì không có thời gian, kẻ có thời gian thì không để ý đến . − “Thỉnh thoảng ... bỏ dở” - Nguyên nhân thứ ba mà tác giả → Người yêu thích sưu tầm thơ văn thì lại nhắc đến là gì? không đủ năng lực, trình độ, tính kiên trì − Sách vở ....lưu hành + Sách phật học vẫn được khắc in lưu truyền vì nhà chùa không cấm còn văn chương thì không có lệnh vua không dám khắc ván lưu hành → Chính sách kiểm duyệt, in ấn khắc khe của nhà Vua ⇒ đây là những nguyên nhân chủ quan do con người đem lại. Nhóm 2: * Hai nguyên nhân khách quan: - Ngoài bốn nguyên nhân cụ thể trên − “Vì bốn.....trôi chìm” → Thời gian tàn phá thì theo em trong bài tựa còn có nguyên nhân nào khiến thơ văn không − “Huống chi....ta tành” → Binh lửa chiến tranh ⇒ Đây là hai nguyên nhân khách quan, nhưng lưu truyền hết ở đời? hai nguyên nhân này cũng xuất phát từ 4 nguyên nhân chủ quan . - Trước những nguyên nhân đấy thực * Thực trạng: trạng thơ văn thời Lí - TRần như thế - Thơ văn Lí-Trần thất lạc nhiều - Không có một cuốn sách nào làm căn bản để nào? đời sau khảo cứu - Người làm thơ chủ yếu phải học thơ văn đời Đường - TRước thực trạng đó, tâm trạng tác * Tâm trạng: - Đau xót trước thực trạng giả như thế nào? - Lòng tự hào dân tộc bị tổn thương 45


-> Động cơ sưu tầm, tuyển chọn * Cách lập luận: - gián tiếp: nêu vấn đề tổng quát - hệ thống: Nguyên nhân - thực trạng - quá trình -> lập luận chặt chẽ. Nhóm 3: - Theo em, vì sao Hoàng Đức Lương 2. Phần hai: Thuật lại quá trình hình thành phải sưu tầm tuyển chọn? Trích diễm thi tập, + Một đất nước văn hiến chẳng lẽ - Tác giả căn cứ vào thực trạng di sản thơ ca không có quyển sách tiêu biểu nào. Việt Nam trong thời mình sống và nhu cầu bức + Chẳng lẽ ta cứ đi xa xôi để học thơ thiết phải biên soạn “Trích diễm thi tập” thời Đường. - Quá trình sưu tầm : + Các thư tịch không còn - Cảm nhận của em về công việc biên + Nhặt nhạnh ở giấy tàn, rách nát, hỏi thăm khắp nơi soạn, sưu tầm thơ văn của tác giả? + Thu lượm thêm thơ của các vị hiện đương biên soạn, sưu tầm thơ làm quan trong triều -> khó khăn, vất vả. - Thái độ tác giả khi sưu tầm sách: + Trân trọng, đề cao - Thái độ của tác giả khi sưu tầm, + Khiêm tốn, nhún nhường biên soạn sách như thế nào? => Hoàng Đức Lương: Có lòng yêu nước, tự - Theo đó, ta hiểu thêm điều gì về con hào dân tộc , Có trách nhiệm người Hoàng Đức Lương? 3. Hướng dẫn tổng kết

III. Tổng kết - Cách lập luận chặt chẽ, logíc có sự hòa quyện Em nhận xét gì về nghệ thuật lập luận giữa chất trữ tình và nghị luận=> bài tựa có tính thuyết phục cao, tác động sâu sắc đến tình cảm của tác giả? người đọc. - Ý nghĩa của văn bản? - Bài tựa thể hiện niềm tự hào dân tộc sâu sắc, lòng yêu nước và ý thức trách nhiệm cao trong việc trân trọng bảo tồn di sản văn học của dân tộc. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4: 1. Hoàng Đức Lương người làng Cửu Cao, huyện Văn Giang, nay thuộc tỉnh Hưng Yên, sau chuyển đến ở làng Ngọ Kiều, Gia Lâm, Hà Nội. Ông đỗ tiến sĩ năm năm 1478. Ông để lại: Trích diễm thi tập, đề tựa năm 1479, thơ chữ Hán còn lại 25 bài chép trong Trích diễm thi tập, sau này được Lê Quý Đôn đưa vào Toàn Việt thi lục. 2. Tựa là bài văn đặt ở đầu tác phẩm văn học hoặc sử học, địa lí, hội hoạ, âm nhạc,… nhằm giới thiệu mục đích, nội dung, quá trình hình thành và kết cấu của tác phẩm ấy. Bài tựa có thể do tác giả tự viết hoặc do một ai đó thích thú tác phẩm mà viết. 46


Cuối bài tựa thường có phần lạc khoản: ghi rõ họ tên, chức tước của người viết và ngày tháng, địa điểm làm bài tựa. Bài tựa cũng thể hiện những quan điểm mang tính thời đại và của chủ quan người viết. Văn của thể tựa có tính chất thuyết minh, thường được kết hợp với nghị luận và tự sự, có khi mang sắc thái trữ tình. 3. Trong công việc biên soạn cũng như sáng tác, Hoàng Đức Lương bộc lộ một quan niệm thẩm mĩ tiến bộ. Đó là sự chú ý đến tính thẩm mĩ của văn chương. Tấm lòng yêu nước của ông được thể hiện qua tinh thần trách nhiệm, ý thức trân trọng, giữ gìn di sản văn hoá dân tộc. ( Trích Học tốt Ngữ văn 10, Tập 2 Nâng cao, Phạm An Miên) 1/ Nêu nội dung chính của văn bản? 2/ Xác định phương thức biểu đạt của văn bản? 3/ Xác định phép liên kết chính trong đoạn văn (2) và (3) ? 4/ Câu văn Tấm lòng yêu nước của ông được thể hiện qua tinh thần trách nhiệm, ý thức trân trọng, giữ gìn di sản văn hoá dân tộc gợi nhớ đến câu văn nào của Nguyễn Trãi trong Đại cáo bình Ngô khi nói về văn hiến của dân tộc ? Trả lời: 1. Nội dung chính của văn bản: Giới thiệu về tác giả Hoàng Đức Lương và sự nhiệp sáng tác của ông ; Đặc điểm thể loại Tựa trong văn học cổ và đóng góp của tác giả khi viết Tựa Trích diễm thi tập. 2/ Phương thức biểu đạt của văn bản : thuyết minh 3/ Phép liên kết chính trong đoạn văn (2) và (3) : - phép liên kết chính trong đoạn văn (2) : phép lặp : từ Tựa - phép liên kết chính trong đoạn văn (3) : Phép thế : Thế đại từ : đó ; thế đồng nghĩa : Hoàng Đức Lương-Ông 4/ Câu văn Tấm lòng yêu nước của ông được thể hiện qua tinh thần trách nhiệm, ý thức trân trọng, giữ gìn di sản văn hoá dân tộc gợi nhớ đến câu văn của Nguyễn Trãi trong Đại cáo bình Ngô khi nói về văn hiến của dân tộc : Như nước Đại Việt ta từ trước Vốn xưng nền văn hiến đã lâu. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: Theo em, hiện nay giới trẻ cần làm gì để bảo tồn di sản văn học của dân tộc. (trả lời bằng đoạn văn ngắn từ 10 – 15 dòng) 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị bài “ Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” + Tìm hiểu, sưu tầm tài liệu về Văn Miếu + Đọc văn bản, tìm hiểu bố cục, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài.

47


Ngày dạy

: Tiết 63 HIỀN TÀI LÀ NGUYÊN KHÍ QUỐC GIA Thân Nhân Trung

I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - "Hiền tài là nguyên khí của quốc gia", mối quan hệ giữa hiền tài và vận mệnh nước nhà. - Ý nghĩa của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ. - Cách lập luận, kết cấu chặt chẽ, sử dụng ngôn ngữ chính luận. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu bài văn chính luận theo đặc trưng thể loại - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học. 48


3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Bồi dưỡng ý thức dân tộc; yêu quý di sản văn hoá của cha ông 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn chính luận trung đại Việt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm văn chính luận trung đại Việt Nam. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm văn chính luận trung đại Việt Nam. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm văn chính luận trung đại Việt Nam. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Văn học trung đại Việt Nam (NXB Giáo dục 2002); phóng sự phim tư liệu : https://www.youtube.com/watch?v=TWIU2Zn02rc 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Tìm hiểu, sưu tầm tài liệu về Văn Miếu + Đọc văn bản, tìm hiểu bố cục, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài. + Xem video: https://www.youtube.com/watch?v=TWIU2Zn02rc III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: HS trình bày những hiểu biết, tư liệu, hình ảnh sưu tầm về Văn Miếu (qua đoạn phim đã xem ở nhà) Văn Miếu - Quốc Tử Giám được xây dựng trong năm 1070 vào đời vua Lý Thánh Tông. Đây là ngôi trường đại học đầu tiên của Việt Nam. Ngày nay VM- QTG là quần thể di tích đa dạng và phong phú hàng đầu của thành phố Hà Nội. Nó bao gồm: Hồ Văn, Văn Miếu môn, Đại Trung môn, Khuê Văn Các, giếng Thiên Quang, bia tiến sĩ, Đại Thành môn, nhà Thái học. Hiện nay, nơi đây đã được thủ tướng chính phủ Việt Nam đưa vào danh sách xếp hạng 23 di tích quốc gia đặc biệt. Văn Miếu - Quốc Tử Giám như một ngọn nến vẫn luôn rực cháy, thắp sáng truyền thống hiếu học của Việt Nam. Quần thể di tích Văn Miếu - Quốc Tử Giám sẽ luôn là một phần linh hồn của HN và sẽ mãi mãi là niềm tự hào của những dân đất Việt. Chính vì vậy Văn Miếu-Quốc Tử Giám là nơi tham quan của du khách trong và ngoài nước đồng thời cũng là nơi khen tặng cho học sinh xuất sắc và còn là nơi tổ chức hội thơ hàng năm 49


vào ngày rằm tháng giêng. Đặc biệt, đây còn là nơi các sĩ tử ngày nay đến "cầu may" trước mỗi kỳ thi. GV giới thiệu bài mới: Mỗi chúng ta khi về với thủ đô HN hẳn chúng ta không thể không đặt chân tới là Văn Miếu – Quốc Tử Giám. Từ thời Lí, sau mỗi khoa thi, nhà vua lại cho dựng những bia đá (đặt trên lưng rùa đá) ghi rõ họ tên, năm thi đỗ của các tiến sĩ Đại Việt. Đó là việc làm độc đáo, đầy ý nghĩa nhân văn và giáo dục sâu sắc của các triều đại phong kiến VN. Để hiểu rõ hơn ý nghĩa đó, hôm nay cô cùng các em đi tìm hiểu 1 đoạn trích “ Hiền tài là nguyên khí của Quốc gia” Trích “ Bài ký đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Bảo Đại thứ 3” của Thân Nhân Trung. Bài ký có 1 vai trò quan trọng là 1 trong 82 bài văn bia ở QTG.

b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + "Hiền tài là nguyên khí của quốc gia", mối quan hệ giữa hiền tài và vận mệnh nước nhà. + Ý nghĩa của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ. + Cách lập luận, kết cấu chặt chẽ, sử dụng ngôn ngữ chính luận. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn tìm hiểu chung I. Tìm hiểu chung: HS đọc tiểu dẫn trong SGK và trả 1. Tác giả: lời câu hỏi - (1418 – 1499), tự là Hậu Phủ, quê ở làng Yên - Trình bày hiểu biết của em về tác Ninh, Yên Dũng, Bắc Giang. giả? - Là người nổi tiếng văn chương, được vua Lê tin Vua Lê Thánh Tông từng ca ngợi dùng. gia tộc này bằng câu thơ: 2. Tác phẩm: Thập Trịnh đệ huynh liên quí hiển, - Được viết vào năm 1484 trong bài “Đại Bảo tam Nhị Thân phụ tử mộc ân vinh. (nói niên Nhâm Tuất khoa tiến sĩ đề danh kí – bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Bảo đại Thân Nhân Trung và Thân Nhân thứ ba”, khắc trên bia tiến sĩ ở Văn Miếu, Hà Nội. Vũ) 2. Hướng dẫn đọc – hiểu văn II. Đọc – hiểu văn bản: bản: 1. Đọc GV: Yêu cầu h/s chú ý nghĩa của 2. Giải nghĩa từ khó (sgk) một số từ khó. - Hiền tài - Nguyên khí 3. Bố cục - Hãy xác định bố cục của VB có - Phần 1 (Từ đầu đến “vẫn cho là chưa đủ”): Vai thể chia thành mấy phần, nội dung trò của hiền tài đối với đất nước. của mỗi phần? - Phần 2 (còn lại): Ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ. 4. Tìm hiểu chi tiết: Bài kí trên được khắc bia năm a. Vai trò quan trọng của hiền tài: 1484. Trước phần trích học có một - Hiền tài là nguyên khí của quốc gia: đoạn văn dài kể việc từ khi Lê + Hiền tài: người có tài cao, học rộng và có đạo Thái Tổ dựng nước (1428) đến đức. năm 1484, các vua Lê tuy đều chú + Nguyên khí: khí chất ban đầu làm nên sự sống 50


ý bồi dưỡng, phát triển hiền tài còn và phát triển của sự vật. nhưng chưa có điều kiện dựng bia Người tài cao, học rộng, có đức độ là khí chất tiến sĩ. Cuối phần trích là danh ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của đất sách 33 vị tiến sĩ khoa Nhâm Tuất nước, xã hội. 1442... Hiền tài có quan hệ lớn đến sự thịnh – suy của - Em hiểu câu: “Hiền tài là nguyên đất nước. khí của quốc gia” ntn? - Phương pháp lập luận: diễn dịch. - Tác giả đã chứng minh luận điểm Luận điểm được triển khai qua cách so sánh đối trên bằng phương pháp lập luận lập: nào? ntn? Hiền tài là nguyên khí quốc gia Nguyên khí suy

Nguyên khí thịnh

Thế nước yếu

Thế nước mạnh

Khẳng định tính chất rõ ràng, hiển nhiên của chân lí. Đề cao, khẳng định vai trò của người có tài, đức. Họ chính là rường cột của nước nhà, có quan hệ lớn đến sự thịnh suy của đất nước. - Các thánh đế minh vương đã làm b. Những việc làm khuyến khích hiền tài của các gì để khuyến khích hiền tài? Tại thánh đế minh vương: sao nói thế vẫn chưa đủ? - Những việc đã làm: + Đề cao danh tiếng, xướng danh, ghi tên ở bảng vàng. + Ban chức tước. + Ban yến tiệc... Chưa đủ vì danh tiếng của hiền tài mới chỉ được vang danh ngắn ngủi, lẫy lừng một thời mà ko lưu truyền được lâu dài. - Việc sẽ làm: Khắc bia tiến sĩ. - Nêu ý nghĩa của việc khắc bia c. ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ: tiến sĩ? - Khuyến khích hiền tài: kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn, hâm mộ, ra sức rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua, giúp nước. - Ngăn ngừa điều ác, kẻ ác, ý xấu bị ngăn chặn, lòng thiện tràn đầy, kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện xem đó mà cố gắng. - Dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, góp phần rèn rũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để củng cố mệnh mạch cho đất nước. 3. Hướng dẫn HS tổng kết III. Tổng kết bài học: HS thảo luận nhóm lớn - Sơ đồ kết cấu của bài văn bia trên: Chia lớp thành 4 nhóm Nhóm 1, 2 : Lập sơ đồ kết cấu bài văn bia của Thân Nhân Trung? 51


Nhóm 3, 4: Những bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia tiến sĩ. Sau khi các nhóm hoàn thành nội dung trong thời gian 7p Các nhóm chung nội dung, trao đổi sản phẩm, thống nhất trong 3p GV gọi HS bất kì trình bày.

Vai trò quan trọng của hiền tài

Những việc làm khuyến khích hiền tài

Những việc đã làm

Việc sẽ làm

Ý nghĩa của viêc khắc bia tiến sĩ

- Bài học lịch sử rút ra: + ở thời đại nào “hiền tài” cũng là “nguyên khí của quốc gia” phải biết quý trọng hiền tài. + Hiền tài có mối quan hệ sống còn đối với sự thịnh- suy của đất nước. + Sự đúng đắn trong quan điểm của nhà nước ta: Giáo dục là quốc sách hàng đầu c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4: (…) Trên cái tinh thần lâu dài mãi mãi, văn bia này có tác dụng như một tấm gương soi cho kẻ sĩ xa gần trong cả nước “trông vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua”. Học cái tốt mà loại trừ cái xấu, ý nghĩa của nó còn có tính chất dẫn dụ, răn đe, nhìn thấy bia thì “lòng thiện tràn đầy, ý xấu bị ngăn chặn”. Và thống nhất quan điểm về mối liên hệ máu thịt giữa hiền tài với sự còn mất của non sông. Nơi dựng bia chính là nơi “vừa để rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa củng cố mệnh mạch cho nhà nước”. Về tinh thần của văn bia, ta nhận ra niềm tự hào, tự tin vào sức mạnh và tương lai dân tộc. Phải đứng trên một mảnh đất vững bền mới có được cái tầm nhìn xa rộng (ở đây ý văn giống ý thơ Trần Quang Khải “Thái bình nên gắng sức- Non nước ấy nghìn thu”). ( Trích Tinh thần tự cường dân tộc, Lê Bảo) 1/ Nêu phương thức biểu đạt của văn bản? 2/ Câu văn Trên cái tinh thần lâu dài mãi mãi, văn bia này có tác dụng như một tấm gương soi cho kẻ sĩ xa gần trong cả nước “trông vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua”sử dụng biện pháp tu từ ( về từ) gì? Nêu hiệu quả nghệ thuật biện pháp tu từ đó. 3/Văn bia là gì? Trả lời: 1/ Phương thức biểu đạt của văn bản: nghị luận 52


2/ Câu văn sử dụng biện pháp tu từ so sánh: văn bia này có tác dụng như một tấm gương soi … Hiệu quả nghệ thuật: sử dụng biện pháp tu từ so sánh, người viết đã làm cho sự diễn đạt gợi hình ảnh cụ thể hơn, đồng thời làm rõ tác dụng bài văn bia của Thân Nhân Trung 3/ Văn bia là loại văn khắc trên mặt đá nhằm ghi chép những sự việc trọng đại, hoặc tên tuổi, cuộc đời của những người có công đức lớn để lưu truyền cho đời sau. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về niềm tự hào, tự tin vào sức mạnh và tương lai dân tộc của tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay. Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : - Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; - Nội dung: Từ đánh giá ý nghĩa bài văn bia của nhà phê bình Lê Bảo thể hiện trong văn bản : “Về tinh thần của văn bia, ta nhận ra niềm tự hào, tự tin vào sức mạnh và tương lai dân tộc”, học sinh trình bày hiểu biết của mình về niềm tự hào, tự tin vào sức mạnh và tương lai của dân tộc. Cụ thể: + Tự hào : lấy làm hài lòng, hãnh diện về cái tốt đẹp mà mình có. Tự hào dân tộc là tự hào về truyền thống tốt đẹp, quá khứ hào hùng của dân tộc. + Tự tin là tin tưởng vào khả năng của bản thân. Tự tin dân tộc là tin tưởng vào khả năng của dân tộc. +Ý nghĩa: Tự hào, tự tin vào sức mạnh và tương lai dân tộc thể hiện tinh thần yêu nước của tuổi trẻ, tạo động lực để thế hệ trẻ kế thứa và phát huy truyền thống, đem sức mình cống hiến cho đất nước. + Phê phán một bộ phận giới trẻ thờ ơ, quay lưng với quá khứ. + Bài học nhận thức và hành động: nhớ ơn quá khứ, ra sức học tập và tu dưỡng đạo đức. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị bài “Tính chuẩn xác, hấp dẫn của VB thuyết minh”. + Xem lại bài văn thuyết minh + Đọc văn bản, trả lời câu hỏi, làm bài tập Ngày dạy

:

Tiết 64 TÍNH CHUẨN XÁC, HẤP DẪN CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH RA ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 5: VĂN THUYẾT MINH – BÀI LÀM Ở NHÀ 53


I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Yêu cầu về tính chuẩn xác và hấp dẫn của văn bản thuyết minh. - Một số biện pháp đảm bảo sự chuẩn xác và hấp dẫn của văn bản thuyết minh. - Ra đề bài viết số 5: Văn thuyết minh – bài làm ở nhà. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại - Kỹ năng trình bày vấn đề, kĩ năng làm văn thuyết minh: trình bày kiến thức danh lam, thắng cảnh 3. Về thái độ: - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về danh lam, thắng cảnh - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Giáo dục tình yêu thiên nhiên, đất nước từ đó có ý thức gìn giữ bảo vệ thiên nhiên, môi trường sống. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về danh lam, thắng cảnh - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận văn thuyết minh. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản thuyết minh II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Kĩ năng làm văn 10 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) - Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút, phân tích video * Hình thức tổ chức hoạt động: GV chia lớp thành 4 nhóm để thực hiện thao tác khởi động bằng cách tạo một tình huống có vấn đề Cho HS xemvideo: 2 videoclip thuyết minh: một thuyết minh về một món ăn truyền thống (phở Hà Nội), một thuyết minh về một làng nghề (làng lụa Vạn Phúc – Hà Đông). (6 phút) GV yêu cầu HS trong quá trình xem lấy giấy và ghi lại nội dung video: nói về cái gì, chú ý hình ảnh, lời bình. Yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Câu hỏi 1: Các videoclip vừa xemgiới thiệu về đối tượng nào? Câu hỏi 2: Các videoclip đều rất sinh động, hấp dẫn. Vậy sự hấp dẫn, sinh động của các đối tượng trong đoạn video được tạo nên bởi các yếu tố nào? Video 1: giới thiệu về món phở Hà Nội 54


Video 2: giới thiệu về làng lụa Vạn Phúc Sự hấp dẫn, sinh động được tạo nên: qua hình ảnh minh họa sinh động , sự biểu cảm trong cách thể hiện lời bình, cung cấp những thông tin khách quan từ nhiều góc nhìn, nhiều khía cạnh, chân thực, thú vị về đối tượng được nhắc đến. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Yêu cầu về tính chuẩn xác và hấp dẫn của văn bản thuyết minh. + Một số biện pháp đảm bảo sự chuẩn xác và hấp dẫn của văn bản thuyết minh. + Ra đề bài viết số 5: Văn thuyết minh – bài làm ở nhà. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn HS tìm hiểu tính I. Tính chuẩn xác và hấp dẫn ủa VBTM chuẩn xác và hấp dẫn của văn bản Tính hấphấp dẫndẫn Tính chuẩn xác Tính thuyết minh Khái Tính chuẩn xác là Tính hấp dẫn là GV chia lớp thành 4 nhóm, thực niệm một đặc tính cơ một đặc tính cơ hiện các tiểu chủ đề sau. bản của văn bản bản của văn bản Nhóm 1,3: Tìm hiểu tính chuẩn thuyết minh, chỉ sự thuyết minh, chỉ xác hấp của văn bản thuyết minh đúng đắ sự lôi cuốn, thu + Vì sao văn bản thuyết minh phải , chính xác, dúng hút sự chú ý của có tính chuẩn xác? với chân lí, với những tri thức + Để đạt được tính chuẩn xác cần chuẩn mực được được cung cấp. chú ý những điểm gì? thừa nhận của (Phân tích một hoặc một số ví dụ những tri thức để làm rõ tính chuẩn xác) được cung cấp. Nhóm 2,4: Tìm hiểu tính chuẩn Vai trò Là yêu cầu đầu tiên Là một yêu cầu xác hấp của văn bản thuyết minh và quan trọng nhất. rất quan trọng + Vì sao tính hấp dẫn quan trọng với văn bản với văn bản thuyết minh? thuyết minh. + Một số biện pháp làm tăng tính Một số + Tìm hiểu thấu + Đưa chi tiết cụ hấp dẫn cho văn bản thuyết minh. biện đáo trước khi viết. thể sinh động (Phân tích một hoặc một số ví dụ pháp + Thu thập đầy đủ + So sánh để để làm sáng tỏ) đảm tài liệu tham khảo. làm nổi bật sự bảo + Chú ý đến thời khác biệt điểm xuất bản của + Kết hợp sử tài liệu để cập nhật dụng nhiều kiểu thông tin chính xác câu, biến hoá và kịp thời. linh hoạt + Trách hư cấu, + Khi cần có thể phóng đại. sử dụng phối hợp nhiều loại kiến thức. 2. Hướng dẫn h/s luyện tập II. Luyện tập 55


Hướng dẫn hs làm bài tập trang 24. Bài tập 1: Tính chuẩn xác: HS làm việc cá nhân a) − Không chuẩn xác vì VHlớp 10 không chỉ có VHDG mà còn có văn học TĐ - Gọi học sinh đọc và trả lời theo − VHDG không chỉ học ca dao, tục ngữ, câu đố câu hỏi trong SGK mà còn học tr.cổ tích, truyền thuyết, tr.cười. b) Không chuẩn xác vì: Áng thiên cổ hùng văn không phải là áng văn được viết ra từ nghìn đời trước mà nghĩa của cụm từ này là áng văn của nghìn đời c) Không sử dụng được vì: + Vì đoạn văn không thuyết minh NBK với tư cách nhà văn như đề bài yêu cầu. ⇒ Văn bản thuyết minh cần đảm bảo tình chuẩn - Em có thể rút ra được bài học gì xác về: + Nội dung thông tin về tính chuẩn xác? + Dùng từ chính xác + Phù hợp với yêu cầu của đề bài Bài tập 2: Tính hấp dẫn Thảo luận cặp đôi (1) + Đưa hai ví dụ có địa chỉ cụ thể + Sử dụng số liệu với những con số cụ thể Gọi học sinh đọc và trả lời theo → Để CM và lôi cuốn người đọc câu hỏi trong SGK (2)+ Tạo ấn tượng bằng việc kể tóm tắt truyền thuyết hoang đường gây sự chý ý của người đọc người nghe + Đây không coi là bịa vì người thuyết minh đã nói rõ đây là truyền thuyết theo cách lí giải của Em rút ra được bài học gì? người xưa về tự nhiên ⇒ Tuỳ đối tượng và mục đích, yêu cầu thuyết minh người viết có thể sử dụng các biện pháp khác nhau để tạo sự lôi cuốn hấp dẫn. RA ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 5 I. Mục tiêu cần đạt Kiểm tra mức độ chuẩn KTKN trong chương trình môn ngữ văn lớp 10 từ tiết 55 đến tiết 64 1. Kiến thức: - Kiểm tra kiến thức về văn bản văn học: - Kiểm tra kiến thức về làm văn: văn thuyết minh - Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, bảo vệ di sản 2. Kĩ năng: Vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học để tạo lập được bài văn thuyết minh II. Hình thức kiểm tra 1. Đề kiểm tra tự luận 2. Học sinh làm bài ở nhà, hạn nộp : sau một tuần III. Ma trận (Thiết lập ma trận) Nhận Thông hiểu Vận dụng Tổng Cấp độ biết Cấp độ thấp Cấp độ 56


ND CHỦ ĐỀ I/ Đọc hiểu

Số câu Tỉ lệ

cao Nhận biết Hiểu được Viết đoạn văn ngắn phương nội dung của trình bày ý kiến về thức biểu VB một vấn đề xã hội đạt, 4câu 30% = 3 điểm

4 câu 30% = 3 điểm

II/ Làm văn

Nhận biết Hiểu được Vận dụng kiến kiểu bài vấn đề cần thức, kỹ năng làm văn thuyết minh bài văn thuyết thuyêt minh minh Số câu 1 câu Tỉ lệ 70%=7đ 4 câu 1câu Tổng số câu 30% = 3 điểm 70%= 7 điểm Tổng tỉ lệ

1câu 70%=7đ 5 câu 100 %=10 điểm

IV. NỘI DUNG ĐỀ KIỂM TRA I. Phần đọc- hiểu (3 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4: "Suốt bao nhiêu năm, cha đã làm người đưa thư trong cái thị trấn này. Cha đã đạp xe dọc theo theo những đại lộ hay những phố nhỏ chật hẹp, gõ cửa và đem đến tin tức của một họ hàng, đem những lời chào nồng nhiệt từ một nơi xa xôi nào đó [...]. Chiếc phong bì nào cũng đều chưa đựng những tin tức được mong chờ từ lâu. Con muốn cha biết được rằng con vô cùng kính yêu cha cũng như khâm phục biết bao nhiêu cái công việc cha đã làm cho hàng vạn con người [...]. Khi con nghĩ về hàng ngàn cây số cha đã đạp xe qua, đem theo một túi nặng đầy thư, ngày này qua ngày khác, năm này qua năm khác, dù trời nắng hay mưa, lòng con tràn ngập niềm tự hào khi tưởng tượng ra niềm vui mà cha đem lại cho những ai đợi chờ tin tức từ những người yêu dấu. Cha đã gắn kết những trái tim lại với nhau như một nhịp cầu vồng." (Trích Cha thân yêu nhất của con, theo Những bức thư đoạt giải UPU, Ngữ văn 10, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012 tr28) Câu 1: Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào? (0,25 điểm) Câu 2: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản? (0,25 điểm) Câu 3: Người con đã bộc lộ tình cảm, thái độ như thế nào đối với người cha và công việc đưa thư của ông? (1,0 điểm) Câu 4: Từ văn bản trên, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 20 dòng) về tinh thần trách nhiệm trong cuộc sống hôm nay (1,5 điểm) Phần II. Làm văn (7 điểm): Hãy viết một bài thuyết minh để giới thiệu về một di tích lịch sử văn hoá hoặc một sản vật, một đặc sản có thương hiệu của Tuyên Quang quê hương em . V. HƯỚNG DẪN CHẤM, THANG ĐIỂM 57


Phần

Đọc hiểu

Câu

Đáp án, hướng dẫn chấm

Điểm

1

Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

tối đa 0,25

2

Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm

0,25

Tình cảm, thái độ của người con đối với người cha: kính 1,0 yêu "con vô cùng kính yêu cha..."; với công việc đưa thư của ông: khâm phục, tự hào..."khâm phục biết bao nhiêu cái ông việc cha đã làm cho hàng vạn con người, lòng con tràn ngập niềm tự hào.." 4 * Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh viết thành một đoạn 1,5 văn hoàn chỉnh; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. (0,5 điểm) * Học sinh trình bày suy nghĩ của mình với thái độ chân thành, nghiêm túc, hợp lí, thuyết phục. Có thể theo định hướng sau: - Hiểu và chỉ được những biểu hiện của người có tinh thần trách nhiệm (Tinh thần trách nhiệm là ý thức và nỗ lực hoàn thành tốt chức trách và phận sự của mình với gia đình và xã hội...) - Khẳng định tầm quan trọng của tinh thần trách nhiệm trong cuộc sống: là tiêu chí để đánh giá con người, quyết định đến sự thành – bại của cá nhân và sự phát triển bền vững của xã hội....; có thể chỉ ra những hậu quả nghiêm trọng của cuộc sống do một số người làm việc vô trách nhiệm gây ra. - Rút ra bài học nhận thức và hành động: nêu cao tinh thần trách nhiệm trong mọi hoàn cảnh, ở mọi nghành nghề, mọi cương vị.... * Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn thuyết minh về một di 1,0 tích lịch sử văn hoá hay sản vật, đặc sản của địa phương. Bài viết có bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt cụ thể, chuẩn xác, hấp dẫn, sinh động; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt và ngữ pháp. 3

Làm văn

* Yêu cầu về kiến thức: HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo một số kiến thức sau: - Giới thiệu được tên, cảm nhận chung về di tích lịch sử văn hoá hoặc đặc sản, sản vật của Tuyên Quang. - Giới thiệu vị trí địa lí, địa điểm, đặc điểm. - Giới thiệu lịch sử hình thành, phát triển (nếu có) - Giới thiệu vẻ đẹp của danh thắng hay di tích (chú ý cả cảnh quan thiên nhiên, môi trường xung quanh) - Những nét riêng biệt, đặc sắc, độc đáo, hấp dẫn của danh thắng hay di tích 58

0,5 0,5 1,0 1,0 1,0


- Giới thiệu giá trị, ý nghĩa của danh thắng hay di tích đối với đời 0,5 sống người dân. - Liên hệ với xã hội và bản thân trong việc giáo dục ý thức cộng đồng 1,0 đối với việc gìn giữ, bảo vệ, phát triển mở rộng danh thắng hay di tích - Đánh giá chung. 0,5 c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Đọc đoạn trích và phân tích tính hấp dẫn của nó thông qua: Thật thế, phở đối với một hạng người, không còn là một món ăn nữa, mà là một thứ nghiện, như nghiện nước trà tươi... Ngay từ ở đằng xa, mùi phở cũng đã có một sức huyền bí quyến rũ ta như mây khói chùa Hương đẩy bước chân ta, thúc bách ta phải trèo lên đỉnh núi để vào chùa trong rồi lại ra chùa ngoài. Ta tiến lại gần một cửa hàng bán phở, thật là cả một bài trí nên thơ. Qua lần cửa kính ta đã thấy gì ? Một bó hành hoa xanh như là mạ, dăm quả ớt đỏ buộc vào một cái dây, vài miếng thịt bò tươi và mềm, chín có, tái có, sụn có, mỡ gầu có, vè cũng có... Người bán hàng đứng thái bánh, thái thịt luôn tay, thỉnh thoảng lại mở nắp một cái thùng sắt ra để lấy nước dùng chan vào bát. Một làn khói tỏa ra khắp gian hàng, bao phủ những người ngồi ăn ở chung quanh trong một làn sương mỏng, mơ hồ như một bức tranh Tàu vẽ những ông tiên ngồi đánh cờ ở trong rừng mùa thu. Trông mà thèm quá ! Nhất là về mùa rét, có gió bấc thổi hiu hiu, mà thấy người ta ăn phở như thế thì chính mình đứng ở ngoài cũng thấy ấm áp ngon lành. Có ai lại đừng vào ăn cho được... ( Theo Vũ Bằng, món ngon Hà Nội)

Tổ 1: Nhận xét về sự linh hoạt trong cách sử dụng kiểu câu? Tổ 2: Nhận xét cách sử dụng từ ngữ? Tổ 3: Tác giả dùng những giác quan và sự liên tởng nào khi quan sát? Tổ 4: Cách bộc lộ cảm xúc của tác giả nh thế nào? Định hướng trả lời: Sử dụng linh hoạt các kiểu câu: Câu trần thuật, câu nghi vấn, câu cảm thán… - Dùng những từ ngữ giàu hình tượng : “Bó hành hoa xanh nh lá mạ”,“ Miếng thịt bò tơi và mềm”… - Kết hợp nhiều giác quan và liên tởng khi quan sát: thị giác, khứu giác, vị giác… - Bộc lộ trực tiếp cảm xúc: “ Trông mà thèm quá!”, “ Có ai lại đừng vào ăn cho được”… Bằng việc kết hợp sử dụng các biện pháp trên: Kiểu câu, từ ngữ, sự liên tưởng…Văn bản đã tạo được tính hấp dẫn, lôi cuốn người đọc.

d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) 59


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Thuyết minh về tác giả Trương Hán Siêu + Vận dụng lí thuyết văn thuyết minh để xây dựng bài thuyết trình và kịch bản (bằng Tiếng Việt và Tiếng Anh). Giả định một người bạn phương xa (nước Nhật) đến thăm Việt Nam, em sẽ giới thiệu với bạn về: + Quê hương, gia đình, con đường học hành, đỗ đạt của Trương Hán Siêu. Đóng góp của Trương Hán Siêu trong sự nghiệp chống xâm lược và với nền văn học nước nhà. Sự ghi nhận và tưởng nhớ của nhân dân Ninh Bình đối với Trương Hán Siêu: đền thờ Trương Hán Siêu - Sự nghiệp - Vị trí trong lịch sử và văn học - Tập diễn xuất và trình diễn. - Học sinh trình bày bằng tiếng Anh, có phiên dịch ra tiếng Việt 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Hoàn thành bài viết

60


Ngày dạy

: Tiết 65- Hướng dẫn đọc thêm HƯNG ĐẠO ĐẠI VƯƠNG TRẦN QUỐC TUẤN (Trích Đại Việt sử kí toàn thư) Ngô Sĩ Liên

I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Nhân cách cao đẹp và đóng góp lớn lao của Hưng Đạo Đại Vương với đất nước. - Cách dựng nhân vật lịch sử qua lời nói, cử chỉ, hành động ; kết hợp giữa biên niên và tự sự ; lối kể chuyện kiệm lời, giàu kịch tính. 2. Về kĩ năng: - Đọc - hiểu sử kí trung đại. - Đặt đoạn trích trong tương quan với tác phẩm Hịch tướng sĩ và các đoạn sử kí Thái sư Trần Thủ Độ, Thái phó Tô Hiến Thành. 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Trân trọng và cảm phục trước tài năng đức độ của người anh hùng dân tộc TQT 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu sử kí trung đại Việt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về sử kí trung đại Việt Nam. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm sử kí trung đại Việt Nam. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm sử kí trung đại Việt Nam. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Văn học trung đại Việt Nam (NXB Giáo dục 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài. + Tìm đọc những tư liệu lịch sử về Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. 61


- Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Câu 1: Trong lịch sử, hình ảnh Trần Quốc Tuấn gắn với một câu nói rất nổi tiếng, ấy là khi quân giặc sang xâm lược, vua Trần có ý nên hàng, ông đã dứt khoát nói câu này? Câu 2: Bệ hạ chém đầu tôi trước rồi hãy hàng. câu nói trên thể hiện rõ nhất điều gì? A. Khí phách của một vị đại tướng quân. B. Lòng tự trọng của Trần Quốc Tuấn. C. Tinh thần xả thân vì nước. D. Niềm tin chắc chắn có thể đẩy lui quân giặc. GV giới thiệu bài mới: Thượng quốc công Tiết chế Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn (?-1300) là một bậc hiền tài, người anh hùng dân tộc và là một trong những danh tướng nổi tiếng toàn thế giới bởi 2 lần chỉ huy quân đội nhà Trần đánh tan giặc MôngNguyên. Nhưng chân dung con người ông ntn? Ngày nay, chúng ta phải dựa vào tác phẩm Đại Việt sử kí toàn thư của Ngô Sĩ Liên. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Nhân cách cao đẹp và đóng góp lớn lao của Hưng Đạo Đại Vương với đất nước. + Cách dựng nhân vật lịch sử qua lời nói, cử chỉ, hành động ; kết hợp giữa biên niên và tự sự ; lối kể chuyện kiệm lời, giàu kịch tính. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn h/s tìm hiểu tiểu I. Tìm hiểu chung dẫn 1. Tác giả - Từng tham gia khởi nghĩa Lam Sơn. HS làm việc cá nhân Trình bày hiểu biết của em về Ngô - Đỗ Tiến sỹ năm 1442, được cử vào viện Hàn Sĩ Liên? lâm. - Đời Lê Thánh Tông, ông giữ nhiều chức vụ lớn ở bộ Lễ, Quốc Tử Giám, Quốc sử quán, vâng lệnh vua biên soạn bộ Đại Việt sử ký toàn thư. Với công trình này ông được xem là nhà sử học lớn nhất của nước ta thời phong kiến. 2. Tác phẩm: Đại Việt sử ký toàn thư - Bộ chính sử lớn của Việt Nam thời Trung đại do Ngô Sĩ Liên biên soạn, hoàn tất năm 1479, gồm 15 quyển. Em biết gì về “Đại Việt sử kí toàn - Nội dung: Ghi chép lịch sử từ thời Hồng Bàng thư”? cho đến khi Lê Thái Tổ lên ngôi (1428 ). - Tác phẩm được biên soạn dựa trên cơ sở sách Đại Việt sử ký của Lê Văn Hưu thời Trần và Sử kí lục biên của Phan Thu Tiên thời hậu Lê. - Tác phẩm vừa có giá trị sử học vừa có giá trị văn học, thể hiện tinh thần dân tộc mạnh mẽ. 62


2. Hướng dẫn h/s đọc hiểu VB HS: Đọc VB Thảo luận cặp đôi VB có thể chia thành mấy phần? nội dung của mỗi phần? HS: Trao đổi theo bàn, trả lời. Gv: Người xưa nói con chim trước khi chết thì cất tiếng kêu thương, con người trước khi chết thì thành thực, trăng trối những lời tâm huyết... Trước khi Trần Quốc Tuấn mất, vua Trần đến hỏi ông về kế sách giữ nước. Điều đó cho thấy sự tín nhiệm rất cao của nhà vua đối với ông... Thảo luận nhóm theo bàn - Trần Quốc Tuấn đã trình bày với vua Trần kế sách giữ nước ntn? Tại sao ông lại nêu dẫn chứng về hàng loạt các triều đại trước? Theo ông, điều kiện quan trọng nhất để thắng giặc là gì? Muốn vậy phải làm gì?

- Qua lời dặn vua Trần của vị tướng già, em thấy ở Trần Quốc Tuấn nổi bật lên phẩm chất gì?

- Tại sao tác giả ko mở đầu bằng việc kể nguồn gốc, lai lịch của nhân vật mà lai mở đầu bằng lời dặn của cha Trần Quốc Tuấn trước lúc đi xa? Hs thảo luận, trả lời. Gv nhận xét, bổ sung: Cách mở đầu đó tạo sự hấp dẫn cho bản kể.

II. Đọc - hiểu văn bản 1. Đọc và tìm hiểu bố cục - Bố cục: 3 phần. + P1: “Tháng sáu... giữ nước” Lời khuyên vua Trần về kế sách giữ nước của Trần Quốc Tuấn. + P2: “Quốc Tuấn là con... viếng” Trần Quốc Tuấn với lời trăng trối của cha, trong câu chuyện với gia nô và hai con trai. + P3: còn lại Những công tích lớn, trước tác chính và lời dặn con của Trần Quốc Tuấn 2. Hướng dẫn đọc - hiểu chi tiết văn bản a. Lời khuyên vua Trần về kế sách giữ nước của Trần Quốc Tuấn: - Trần Quốc Tuấn nêu dẫn chứng về hàng loạt các cách trừ giặc, giữ nước của người xưa nhằm khuyên vua Trần nên tuỳ thời thế mà có sách lược phù hợp, binh pháp chống giặc cần vận dụng linh hoạt, không có khuôn mẫu nhất định. - Điều kiện quan trọng nhất để thắng giặc: toàn dân đoàn kết một lòng. “Vua tôi đồng tâm, anh em hòa mục, cả nước góp sức” - Muốn vậy, phải “khoan thư sức dân”: + Giảm thuế khóa. + Bớt hình phạt. + Không sách nhiễu nhân dân, chăm lo đời sống nhân dân sung túc. Điều đó là “thượng sách giữ nước”. => Phẩm chất của Trần Quốc Tuấn: + Có lòng trung quân ái quốc- có ý thức trách nhiệm rất cao với vua với nước. + Là một vị tướng tài ba, mưu lược, có kinh nghiệm dồi dào và tầm nhìn xa trông rộng. + Có lòng thương dân, trọng dân, biết lo cho dân. b. Trần Quốc Tuấn với lời trăng trối của người cha, trong các câu chuyện với gia nô và hai người con trai: * Trần Quốc Tuấn với lời trăng trối của người cha: Ông ghi nhớ lời cha nhưng ko cho là phải. Đặt chữ “trung” lên trên chữ “hiếu” một cách tự nguyện, hết lòng trung nghĩa, dẹp thù riêng để phụng sự đất nước, ko mảy may tư lợi. * Câu chuyện với Yết Kiêu, Dã Tượng: - Khẳng định nhân cách cao thượng, tấm lòng trung nghĩa, thẳng thắn, cương trực của hai người nô bộc trung thành. 63


Bởi nó khơi dậy trong người đọc sự tò mò xem Trần Quốc Tuấn có thực hiện lời di huấn của cha ko. - Việc Trần Quốc Tuấn ko cho lời cha dạy là phải có ý nghĩa gì? - Câu chuyện giữa Trần Quốc Tuấn với Yết Kiêu, Dã Tượng có ý nghĩa gì?

- Câu chuyện của Trần Quốc Tuấn với hai người con trai nói lên điều gì trong nhân cách và cách giáo dục con của ông?

- Tìm những dẫn chứng nói về uy tín và những công tích lớn của Trần Quốc Tuấn?

- Nét đẹp nào trong nhân cách của Trần Quốc Tuấn biểu hiện qua chi tiết: “Quốc Tuấn chưa bao giờ phong tước cho một người nào...vậy đấy”? - Các trước tác chính của Trần Quốc Tuấn? - Lời dặn dò các con trước lúc mất của ông có ý nghĩa gì? 3. Hướng dẫn tổng kết bài học: - Nhận xét, đánh giá khái quát về

- Khẳng định tư tưởng trung quân của Trần Quốc Tuấn là hoàn toàn đúng nên mới tìm được sự đồng cảm của mọi người, kể cả gia nhân. - Chi tiết “Quốc Tuấn cảm phục đến khóc, khen ngợi hai người” nô bộc trung nghĩa: Câu chuyện với 2 nô bộc chỉ là một phép thử lòng người của Trần Quốc Tuấn => Trần Quốc Tuấn là một con người thẳng thắn, chân thành. * Câu chuyện với hai người con trai: + Hưng Vũ Vương (Quốc Hiến): ông “ngầm cho là phải”. + Hưng nhượng Vương (Quốc Tảng): ông nổi giận, rút gươm định tội, ko muốn Quốc Tảng được nhìn mặt lần cuối. => Tính cách: thận trọng, trung nghĩa. Cách giáo dục con: công bằng, rất nghiêm khắc. c. Những công lao và uy tín, trước tác chính và lời dặn con của Trần Quốc Tuấn: - Công lao: + Là tổng chỉ huy quân đội nhà Trần hai lần đánh thắng quân Nguyên- Mông. + Tiến cử được nhiều người tài trong sự nghiệp bình Nguyên và xây dựng triều Trần. - Uy tín: + Được truy tặng tước lớn: Thái sư Thượng phụ Thượng quốc công Nhân Vũ Hưng Đạo Đại Vương được ví như thượng phụ (cha vua). + Được hưởng những quyền hạn đặc biệt, được phong tước cho người khác. + Là chỗ dựa tinh thần của vua Trần những lúc vận nước lâm nguy (Câu nói khảng khái của ông gợi nhớ đến câu nói của Trần Thủ Độ trước ông: “Đầu tôi chưa rơi, xin bệ hạ đừng lo!”) + Danh vọng và tài thao lược của ông khiến kẻ thù phải kính sợ đến mức ko dám gọi tên. + Được thần thánh hóa trong tâm thức dân gian. => Vẻ đẹp nhân cách: khiêm tốn, giản dị, luôn kính cẩn giữ lễ vua tôi. - Những trước tác chính: + Hịch tướng sĩ (Dụ chư tì tướng hịch văn). + Binh thư yếu lược (Binh gia diệu yếu lược). + Vạn Kiếp tông bí truyền thư. - Lời dặn con : thể hiện tính cẩn trọng, lo xa. III. Tổng kết bài học: 1. Nội dung: Vẻ đẹp nhân cách vĩ đại của Trần 64


vẻ đẹp nhân cách của Hưng Đạo Quốc Tuấn: Vương Trần Quốc Tuấn qua văn - Trung quân ái quốc. bản trên? - Thương yêu dân. - Tận tình với tướng sĩ. - Tài năng, mưu lược. - Khiêm tốn, cẩn trọng. - Công bằng và nghiêm khắc trong gd con... - Nhận xét về nghệ thuật ? 2. Nghệ thuật: - Lựa chọn chi tiết tiêu biểu, có sức khái quát cao. - Cách dựng nhân vật lịch sử qua lời nói và cử chỉ, hành động; kết hợp giữa biên niên và tự sự; lối kể chuyện kiệm lời, giày kịch tính. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4: Hưng Đạo Đại Vương Đất nước Việt Nam giống Lạc Hồng Đại Vương Hưng Đạo diệt quân Mông Diên Hồng-bô lão mưu hiền sĩ Bình Than-hội nghị chí lão nông Tướng giặc cùng đường nên bỏ chạy Quân binh hết lối vượt qua sông Mừng vui chiến thắng trang hào kiệt Đất nước anh hùng sáng biển Đông. (Mầu Danh Nguyên) 1/ Xác định thể thơ của văn bản? 2/ Văn bản làm sống lại những sự kiện lịch sử gì của dân tộc trong thời đại nhà Trần ? 3/ Tác giả tỏ thái độ, tình cảm gì khi viết về Hưng Đạo Đaị Vương? Trả lời: 1/ Thể thơ của văn bản : thất ngôn bát cú Đường luật. 2/ Văn bản làm sống lại những sự kiện lịch sử của dân tộc trong thời đại nhà Trần : - Diên Hồng - bô lão mưu hiền sĩ Bình Than - hội nghị chí lão nông Hội nghị Diên Hồng và hội nghị Bình Than là hai hội nghị trọng đại toàn quốc mà vua Trần (theo sáng kiến của Trần Hưng Đạo) đã triệu tập tất cả các vị bô lão trong cả nước để lấy ý kiến thống nhất cao độ về tinh thần đoàn kết đánh giặc và bàn kế sách đánh giặc từ các hiền sĩ . -Tướng giặc cùng đường nên bỏ chạy Quân binh hết lối vượt qua sông. Hai câu luận gợi lên những cảnh bại trận của giặc Nguyên cả trên cạn và dưới nước rất đúng với thực tế lịch sử. Cảnh tướng giặc cùng đường bỏ chạy nhục nhã còn được nhắc mãi trong lịch sử Việt Nam. Đó là chuyện tướng quân chỉ huy Thoát Hoan (con trai của vua Nguyên) hai lần cầm quân sang xâm lược Việt Nam hung hãn bao 65


nhiêu thì cũng là hai lần chạy trốn nhục nhã bấy nhiêu vì phải chui vào ống đồng, sai quân lính khiêng chạy vượt rừng vượt núi mới thoát chết, về đến nhà rồi mà vẫn hồn xiêu phách lạc. Đó là cảnh giặc chạy trốn khỏi kinh thành Thăng Long bị chặt đứt cầu phao rơi đầy xuống sông Hồng, làm tắc nghẽn cả dòng sông. Đó là những chiến công oanh liệt của quân và dân ta và những tên tướng giặc cùng đường bị bắt sống. 3/ Tác giả tỏ thái độ, tình cảm khi viết về Hưng Đạo Đaị Vương: - Thái độ ca ngợi: Đức Thánh Trần Hưng Đạo Đại Vương chính là một trong những thần tượng đẹp nhất về người Anh hùng giải phóng dân tộc với chiến công hiển hách lẫy lừng thế giới khi liên tiếp lãnh đạo quân dân ta thời Trần đánh tan cả ba cuộc xâm lăng tàn bạo của đế quốc Mông- Nguyên hung hãn nhất hành tinh lúc bấy giờ. -Lòng biết ơn và ngưỡng mộ Đức Thánh Hưng Đạo Đại Vương. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: 1. Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về vẻ đẹp hình tượng Hưng Đạo Đaị Vương qua văn bản trên. Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : - Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; - Nội dung: + Trần Hưng Đạo là vị tướng tài danh thế giới vì có công đánh tan giặc Mông- Nguyên – một đế quốc hùng mạnh nhất thế giới ở thế kỉ thứ XIII. Vị tướng Anh hùng dân tộc Việt Nam Trần Hưng Đạo mãi mãi là niềm tự hào vô cùng lớn lao của nhân dân cả nước, mãi mãi là sức mạnh tinh thần của dân tộc Việt Nam ta mỗi khi Tổ quốc bị lâm nguy. + Ngày nay, phát huy tinh thần uống nước nhớ nguồn, tuổi trẻ Việt Nam vô cùng tự hào với bạn bè thế giới, luôn nhớ đến những bậc anh hùng kiệt xuất làm vẻ vang dân tộc. +Từ đó, bản thân rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân. 2. Thử lí giải việc Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn được dân gian thờ phụng và coi là thánh nhân với hiệu "Đức thánh Trần". 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị bài đọc thêm Thái sư Trần Thủ Độ

66


Ngày dạy

: Tiết 66 - Hướng dẫn đọc thêm THÁI SƯ TRẦN THỦ ĐỘ (Trích Đại Việt sử kí toàn thư) Ngô Sĩ Liên

I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Bốn sự kiện và cách ứng xử của Trần Thủ Độ. - Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, khắc họa tính cách nhân vật sắc nét, kết cấu rõ ràng, diễn đạt gọn, hành văn mạch lạc. - Tích hợp nội dung giáo dục phòng chống tham nhũng: hiện tượng môi giới hối lộ và hối lộ quan chức. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học. 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Trân trọng và cảm phục trước vẻ đẹp nhân cách của con người luôn trọng nghĩa nước hơn tình nhà qua ứng xử của Trần Thủ Độ 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm kí trung đại Việt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm kí trung đại Việt Nam. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm kí trung đại Việt Nam. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm kí trung đại Việt Nam. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Văn học trung đại Việt Nam (NXB Giáo dục 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài. - Nhiệm vụ các nhóm: Nhóm 1: TRình bày hiểu biết về tác giả, tác phẩm, bố cục đoạn trích (làm trên giấy A0, video, ppt) 67


Nhóm 2: Nhân cách Trần Thủ Độ qua sự kiện + Xử người hặc tội mình. Nhóm 3: Nhân cách Trần Thủ Độ qua sự kiện + Bắt tên quân hiệu. Nhóm 4: Nhân cách Trần Thủ Độ qua sự kiện + Cái giá chức câu đương. Nhóm 5: Nhân cách Trần Thủ Độ qua sự kiện + An Quốc hay là thần? III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần Hình thành kiến thức) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Khi quân Nguyên- Mông tràn qua biên giới, vua Trần lo lắng, muốn nghe kế nghị hòa của Trần Nhật Hiệu, Trần Thủ Độ nói: câu này????? “Đầu tôi chưa rơi, xin bệ hạ đừng lo!”. GV giới thiệu bài mới: b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Bốn sự kiện và cách ứng xử của Trần Thủ Độ. + Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, khắc họa tính cách nhân vật sắc nét, kết cấu rõ ràng, diễn đạt gọn, hành văn mạch lạc. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn HS tìm hiểu chung I. Tìm hiểu chung Nhóm 1 trình bày, nhóm khác nhận 1. Tác giả Ngô Sĩ Liên xét bổ sung - Đỗ tiến sĩ năm 1442. - Giữ chức Hữu thị lang bộ Lễ, Triều liệt đại phu kiêm Tư nghiệp (hiệu trưởng) Quốc Tử Giám, Tu soạn Quốc sử quán. - Vâng lệnh vua Lê Thánh Tông viết Đại Việt sử kí toàn thư. 2. Đại Việt sử kí toàn thư - Hoàn tất năm 1499, gồm 15 quyển. - Nội dung: ghi chép lịch sử từ thời Hồng Bàng cho đến khi Lê Thái Tổ lên ngôi (1428). - Dựa trên: Đại Việt sử kí (Lê Văn Hưu) và Sử kí tục biên (Phan Phu Tiên). 3. Đoạn trích “Thái sư Trần Thủ Độ” 68


2. Hướng dẫn đọc hiểu văn bản Các nhóm trình bày sản phẩm Nhóm khác bổ sung GV chuẩn kiến thức Nhóm 2: Cách xử trí, thái độ của Trần Thủ Độ với người hặc tội mình có gì khác thường? Điều đó cho thấy ở ông phẩm chất gì? Nhóm 3: Tại sao Trần Thủ Độ lại sai người bắt tên quân hiệu? Hắn có bị ông trừng trị như dự đoán của người đọc ko? Cách kết thúc bất ngờ đó có ý nghĩa gì? Nhóm 4: Cách xử trí của Trần Thủ Độ gây bất ngờ với người đọc ntn khi có người chạy chọt xin chức? ý nghĩa của nó?

- P1: Thời gian và sự kiện trọng đại (Trần Thủ Độ mất). - P2: Bốn câu chuyện về Trần Thủ Độ: + Xử người hặc tội mình. + Bắt tên quân hiệu. + Cái giá chức câu đương. + An Quốc hay là thần? II. Hướng dẫn đọc thêm 1. Nhân cách Trần Thủ Độ * Trong đoạn trích có 4 tình tiết góp phần bộc lộ các khía cạnh trong tính cách của TTĐộ: - Có người hặc tội chuyên quyền của TTĐộ với vua, ông ko những ko tư thù, tìm cách trừng trị mà còn công nhận lời nói phải và ban thưởng Ông là người phục thiện, công minh, độ lượng và có bản lĩnh. - Khi nghe Linh Từ Quốc Mẫu khóc và mách về người quân hiệu ngăn ko cho đi qua thềm cấm, TTĐộ ko bênh vợ bắt tội người quân hiệu mà tìm hiểu rõ sự việc-> khen thưởng. Chí công vô tư, tôn trọng pháp luật, ko thiên vị người thân. - Có người chạy chọt xin chức-> TTĐộ đã dạy cho 1 bài học: muốn làm chức quan phải chịu chặt 1 ngón chân… Gìn giữ sự công bằng của phép nước, bài trừ tệ nạn chạy chọt, đút lót dựa dẫm thân thích

Gv dẫn dắt: Lẽ thường, dân gian có câu “Một người làm quan, cả họ được nhờ”. Vậy mà ở đây Trần Thủ Độ ko chủ động đề xuất mà là chủ ý của vua Trần cho anh của ông làm tướng. Ông chỉ việc đồng ý là xong, là có thêm vây cánh trong triều... Nhóm 5: Việc ông đặt ra yêu cầu lựa chọn và trọng dụng đúng người hiền tài cho nhà vua có ý nghiã gì? Nó cho thấy tính cách gì của ông?

- Vua muốn phong tước cho anh TTĐộ -> ông thẳng thắn trình bày quan điểm chỉ nên chọn lựa người giỏi nhất… Luôn đặt việc công lên trên, không tư lợi, gây bè kéo cánh. Bản lĩnh, nhân cách TTĐộ: thẳng thắn, cầu thị, độ lượng, nghiêm minh, chí công vô tư, luôn đặt việc nước lên trên, ko mảy may tư lợi => xứng đáng là chỗ dựa của quốc gia. - Nêu những nét đặc sắc trong NT 2. Nghệ thuật kể chuyện và khắc họa nhân vật kể chuyện và khắc họa nhân vật đặc sắc. của nhà viết sử? - Xây dựng những tình huống giàu kịch tính( mỗi 69


câu chuyện dù ngắn nhưng đều có những xung đột đi dần đến cao trào và được giải quyết 1 cách bất ngờ, ngoài dự kiến theo logích thông thường, gây thú vị cho người đọc. Từ đó người đọc có thể tự rút ra những ý nghĩa sâu sắc và tự họa được chân dung, tính cách nvật. - Hấp dẫn: sự kiệm lời- tác giả chỉ kể, ko bình luận mà để dành phần việc này cho người đọc. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Trong cuộc kháng chiến lần thứ nhất chống quân xâm lược Mông Cổ, Trần Thủ Độ có vai trò hết sức quan trọng. Tháng 12 năm Đinh Tỵ (tức tháng 1-1258), quân Mông Cổ, sau khi tiêu diệt nước Đại Lý (Vân Nam), đã tiến vào lưu vực sông Hồng. Thế giặc rất mạnh. Quân Đại Việt bị đánh lui, vua Thái Tông phải bỏ Thăng Long rút xuống phía nam. Vua ngự thuyền nhỏ đến thuyền em ruột là Thái úy Trần Nhật Hạo hỏi kế. Nhật Hạo lấy ngón tay chấm nước viết hai chữ "Nhập Tống" ở mạn thuyền, ý khuyên vua nên chạy sang nhờ vả nước Tống. Vua bèn rời thuyền đến hỏi Thái sư Trần Thủ Độ, Trần Thủ Độ trả lời: - Đầu tôi chưa rơi xuống đất, xin bệ hạ đừng lo! Vào lúc gay go nhất của cuộc kháng chiến, câu trả lời đanh thép ấy của ông đã giữ vững được tinh thần dám đánh và quyết thắng của quân dân Đại Việt trong cuộc phản công quyết liệt đánh vào Đông Bộ Đầu ngày 29-1-1258, buộc địch phải rút chạy về nước. Trần Thủ Độ xứng đáng được xếp vào hàng những nhân vật kiệt xuất, đi đầu trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước trong lịch sử dân tộc. (Hà Ân - Trần Quốc Vượng) 1/ Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản ? 2/ Trong văn bản, chi tiết nào tiêu biểu thể hiện thái độ của nhân vật Thái úy Trần Nhật Hạo và Thái sư Trần Thủ Độ khi vua Thái Tông hỏi kế đánh giặc? Nêu hiệu quả nghệ thuật của các chi tiết đó ? 3/ Nhân vật kiệt xuất là gì ? Trả lời: 1/ Phương thức biểu đạt chính của văn bản : tự sự. 2/ Chi tiết tiêu biểu thể hiện thái độ của nhân vật Thái úy Trần Nhật Hạo khi vua Thái Tông hỏi kế đánh giặc: Nhật Hạo lấy ngón tay chấm nước viết hai chữ "Nhập Tống" ở mạn thuyền, ý khuyên vua nên chạy sang nhờ vả nước Tống. Hiệu quả nghệ thuật: Qua hành động của Nhật Hạo, người đọc nhận ra sự bất lực, thiếu niềm tin và ý chí đánh giặc trước sức mạnh của kẻ thù. Chi tiết tiêu biểu thể hiện thái độ của nhân vật Thái sư Trần Thủ Độ khi vua Thái Tông hỏi kế đánh giặc: đó là câu nói nổi tiếng : Đầu tôi chưa rơi xuống đất, xin bệ hạ đừng lo! Hiệu quả nghệ thuật: Câu nói của Thái sư Trần Thủ Độ thể hiện tinh thần căm thù giặc cao độ, ý chí chiến đấu đến cùng, sẵn sàng hy sinh vì đất nước. Đó cũng là biểu hiện của hào khí Đông A thời nhà Trần. 70


3.Nhân vật kiệt xuất là người vượt trội hẳn lên về giá trị, tài năng so với bình thường d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: 1. Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về bài học dành cho tuổi trẻ được rút ra từ văn bản . Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : -Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; -Nội dung: Câu nói nổi tiếng : Đầu tôi chưa rơi xuống đất, xin bệ hạ đừng lo! của Thái Sư Trần Thủ Độ trở thành niềm tự hào về truyền thống đánh giặc cứu nước của dân tộc ta. 2. Ý nghĩa văn bản? Tích hợp nội dung phong, chống tham nhũng: Ca ngợi sự liêm khiết, công minh của Thái sư Trần Thủ Độ. Ông đã không lợi dụng chức vụ để tham nhũng dù người nhờ vả là vợ của mình; không đưa người thân thích vào trong bộ máy của triều đình để củng cố quyền lực. Nêu bật nhân cách cao cả, trọng nghĩa nước hơn tình nhà của Trần Thủ Độ. Văn bản có ý nghĩa giáo dục sâu sắc. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị bài Phương pháp thuyết minh

71


Ngày dạy

Lớp 10A3: Tiết 67 PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH

I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Tầm quan trọng của các phương pháp thuyết minh trong văn bản thuyết minh. - Các phương pháp được sử dụng trong văn bản thuyết minh. - Các yêu cầu và nguyên tắc lựa chọn, vận dụng và phối hợp các phương pháp thuyết minh. 2. Về kĩ năng: - Nhận diện và phân tích hiệu quả của mỗi phương pháp thuyết minh qua các ví dụ cụ thể. - Lựa chọn, vận dụng và phối hợp các phương pháp thuyết minh phù hợp với đối tượng, làm nổi bật đặc điểm của đối tượng và tăng sức hấp dẫn cho văn bản thuyết minh. 3. Về thái độ: Thấy được việc nắm vững phương pháp thuyết minh là cần thiết không chỉ cho những bài tập làm văn trước mắt mà còn cho cuộc sống sau này 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến vấn đề thuyết minh - Năng lực đọc – hiểu văn bản thuyết minh. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận - Năng lực tự học, tạo lập văn bản thuyết minh. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Kĩ năng làm văn lớp 10 (NXB Giáo dục 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài. + Xem lại bài Phương pháp thuyết minh lớp 8 III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp phần tìm hiểu kiến thức mới) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút 72


* Hình thức tổ chức hoạt động: Đọc văn bản và trả lời câu hỏi Cây dừa cống hiến tất cả của cải của mình cho con người: thân cây làm máng, lá làm tranh, cọng lá chẻ nhỏ làm vách, gốc dừa già làm chõ đồ xôi, nước dừa để uống, để kho cá, kho thịt,nấu canh, làm nước mắm. (Cây dừa Bình Định) Đoạn văn sử dụng phương thức biểu đạt nào? - Thuyết minh Để thuyết minh, tác giả sử dụng phương pháp thuyết minh nào? PP liệt kê. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Nhận diện và phân tích hiệu quả của mỗi phương pháp thuyết minh qua các ví dụ cụ thể. + Lựa chọn, vận dụng và phối hợp các phương pháp thuyết minh phù hợp với đối tượng, làm nổi bật đặc điểm của đối tượng và tăng sức hấp dẫn cho văn bản thuyết minh. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1.Tìm hiểu tầm quan trọng của I. Tầm quan trọng của Phương pháp thuyết phương pháp thuyết minh minh GV đưa ra hai văn bản nói về hoa - Trong hai văn bản nói về hoa sen thì văn bản thứ sen 2 dễ hiểu hơn, giúp người đọc có được những tri - Trong hai văn bản trên em thích thức cụ thể về hoa sen. Trong văn bản thứ 2 đã sử văn bản nào hơn? Vì sao? dụng PPTM - Yêu cầu viết một văn bản thuyết 1. Một bài văn thuyết minh cần đạt các yêu cầu minh là gi? Mối quan hệ giữa sau: phương pháp thuyết minh và mục - Đảm bảo cung cấp thông tin về đối tượng một đích thuyết minh? cách trung thực, chính xác và khách quan GV Nhận xét, tổng kết lại tầm - Nội dung thuyết minh phải chính xác, hấp dẫn, quan trọng của PPTM sinh động. - Trình tự thuyết minh phải hợp lí,khoa học và nhất quán 2. Muốn viết được một bài văn thuyết minh thì ngoài tri thức và nhu cầu còn cần có những PPTM phù hợp. 3. Mối quan hệ giữa PPTM và mục đích thuyết minh - Những PPTM bao giờ cũng là công cụ để phục vụ cho một mục đích thuyết minh nào đó, tức là không có một PPTM chung chung, trừu tượng. - Mục đích thuyết minh thường được hiện thực hoá thành bài văn thông qua các PPTM cụ thể. 2. Ôn tập các phương pháp thuyết II. Một số phương pháp thyết minh minh đã học ở THCS 1. Một số phương pháp thuyết minh đã học 73


- Ở THCS , chúng ta đã tìm hiểu những PPTM nào? Hãy nhắc lại và cho ví dụ cụ thể Hướng dẫn HS lập bảng ôn tập Thảo luận nhóm Thời gian 5p Nhóm 1: Vd1: Ông Trần Quốc Tuấn…lại khéo Nhóm 2: Vd2:”Basô là một thi sĩ…” Nhóm 3: Vd3:”Trung bình người ta…” Nhóm 4: Vd4: “Nhạc cụ…”

Ví dụ Vd1: Ông Trần Quốc Tuấn…lạ i khéo

Mục đích TM Công lao tiến cử người tài của TQT

Vd2:”Ba Lí do thay sô là một đổi bút thi sĩ…” danh của Basô

Vd3:”Tr Cấu tạo ung bình của tế bào người ta…”

Vd4: “Nhạc cụ…”

Một loại hình nghệ thuật dân gian

3. Tìm hiểu thêm một số phương 2. Tìm hiểu thêm một pháp thuyết minh minh 74

PPTM -Liệt kê : Tên những trọng thần do TQT tiến cử -Giải thích : Vai trò của TQT đối với triều chính

Tác dụng

-Tăng tính thuyết phục, đảm bảo sự chân thật của lịch sử -Giúp hiểu rõ vấn đề Kết hợp Lí giải phân tích và vấn đề giải thích:lí -Cung do trong cấp sáng tác và những trong chặng hiểu biết đường cầm mới,bất bút củ ngờ thú ông vị -Nêu số liệu Sức -So sánh:sự thuyết thay đổi của phục cao, phân tử với độ tin cậy sự phát lớn, triển của mang con người tính khoa học - Hấp dẫn , gây ấn tượng -Phân tích, -Cung chia đối cấp thêm tượng ra các hiểu biết phương cho diện để TM người -Giải thích : đọc sự giản dị -Cảm mà sâu sắc nhận sâu của nhạc cụ sắc,hiểu rõ đối tượng số Phương pháp thuyết


- Gv yêu cầu Hs đọc mục II.2 trong SGK và trả lời câu hỏi: Ngoài những PPTM đã học ở THCS còn có thêm những PP nào nữa không? - GV chia lớp thành 2 nhóm lớn: + Nhóm 1: Tìm hiểu phương pháp thuyết minh bằng cách chú thích + Nhóm 2: Tìm hiểu PPTM bằng cách giảng giải nguyên nhân- kết quả - Gv gợi dẫn Hs trao đổi, thảo luận - Gv chốt lại kiến thức

a. Thuyết minh bằng cách chú thích - Với câu Ba-sô là bút danh, chúng ta có thể gặp những câu tương tự: Basô là tên hiệu, Basô là tên chữ…tức là tác giả đã chú thích cho danh xưng “Basô” - PPTM bằng cách chú thích có điểm giống với PP định nghĩa: đều có cùng mô hình A là B. Tuy nhiên cần phải phân biệt hai phương pháp này để tránh nhầm lẫn. Phương pháp định Phương pháp chú nghĩa thích - Nêu ra những thuộc - Nêu ra một tên gọi tính cơ bản của đối khác hoặc một cách tượng để phân biệt đối nhận biết khác, có thể tượng này với đối tượng chưa phản ánh đầy đủ khác, trong đó các đối bản chất của đối tượng cùng loại với tượng nhau Ví dụ: Tên hiệu của Ví dụ: Nhà thơ X với Nguyễn Khuyến là nhà thơ Y, danh thắng Quế Sơn, của cảnh X với danh thắng Nguyễn Du là Thanh cảnh Y… Hiên, của Nguyễn - Đảm bảo tính chuẩn Bỉnh Khiêm là Bạch xác và độ tin cậy cao. Vân cư sĩ,… - Có tính linh hoạt mềm dẻo, có tác dụng đa dạng hoá văn bản và phong phú hoá cách diễn đạt.

b.Thuyết minh bằng cách giảng giải nguyên nhânkết quả - Trong hai mục đã nêu trong SGK thì mục đích (1) là chủ yếu vì đấy chính là “bức chân dung tâm hồn” của thi sĩ Basô. - Các ý trong đoạn văn có quan hệ nhân - quả với nhau vì từ niềm “say mê” cây chuối (nguyên nhân) mới dẫn đến việc ra đời (kết quả) bút danh “Basô” Các ý được trình bày hợp lí, sinh động và rất bất ngờ, thú vị, hấp dẫn. 4. Tìm hiểu yêu cầu đối với việc III. Yêu cầu đối với việc vận dụng phương vận dụng phương pháp thuyết pháp thuyết minh - Mục đích thuyết minh quyết định việc lựa chọn minh HS khái quát lại, trình bày cá nhân. các phương pháp thuyết minh. 75


GV nhấn mạnh, chốt lại vấn đề.

- Phương pháp thuyết minh cần: + Làm nổi bật mục đích, yêu cầu thuyết minh, nổi rõ hơn bản chất, đặc trưng của đối tượng thuyết minh. + Đảm bảo tính chuẩn xác, hấp dẫn của bài văn thuyết minh, khiến người đọc (nghe) dễ hiểu và hứng thú. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Các phương pháp thuyết minh được sử dụng trong đoạn văn đã cho là: - Phương pháp chú thích: Hoa lan đã được người phương Đông tôn là "Loài hoa vương giả" (Vương giả chi hoa). Còn với người phương Tây thì lan là "nữ hoàng của các loài hoa". - Phương pháp phân tích giải thích: Họ lan thường được chia thành hai nhóm: nhóm phong lan bao gồm tất cả những loài sống bám trên đá, trên cây, có rễ nằm trong không khí. Còn nhóm địa lan lại gồm những loài có rễ nằm trong đất hay lớp thảm mục. - Phương pháp nêu số liệu: (...) Chỉ riêng 10 loài của chi lan Hài Vệ nữ đã cho thấy sự đa dạng tuyệt vời của hoa và của lá về hình dáng, về màu sắc. --> Ngoài sự vận dụng các phương pháp thuyết minh trên tác giả còn sử dụng các yếu tố miêu tả hấp dẫn: Với cánh môi cong lượn như gót hài, cánh hoa trong mãnh và mang hoà sắc tuyệt diệu của trắng, vàng, phớt tím, nâu, khi có làn gió nhẹ, hoa Hài Vệ nữ rung rinh tưởng như cánh bướm mảnh mai đang bay lượn. Đây là đoạn trích văn bản thuyết minh được viết nhằm cung cấp những tri thức về hoa lan, một loài hoa được ưa chuộng. Người viết tỏ ra có những hiểu biết thật sự khoa học, chính xác, khách quan về hoa lan ở Việt Nam. Trong đoạn thuyết minh này, tác giả đã phối hợp nhiều phương pháp thuyết minh: chú thích, phân loại, liệt kê, nêu ví dụ, ... nhờ đó mà lời thuyết minh trở nên linh hoạt, sinh động và hấp dẫn. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà Sưu tầm thêm một số văn bản thuyết minh và tìm hiểu các phương pháp thuyết minh được sử dụng trong các văn bản đó. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị bài “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên” + Tìm hiểu về thể loại truyền kì, tác giả Nguyễn Dữ + Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài + Tìm hiểu bố cục, cách giới thiệu nhân vật Ngô Tử Văn 76


Ngày dạy

: Tiết 68

CHUYỆN CHỨC PHÁN SỰ ĐỀN TẢN VIÊN Nguyễn Dữ I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Một số đặc trưng cơ bản của thể loại truyền kì. - Vẻ đẹp của nhân vật Ngô Tử Văn - đại diện cho người trí thức nước Việt dũng cảm, kiên cường, yêu chính nghĩa, trọng công lí và có tinh thần dân tộc mạnh mẽ. - Niềm tin chính nghĩa luôn thắng gian tà và lời nhắn nhủ: phải đấu tranh đến cùng để tiêu diệt cái ác, cái xấu. - Cốt truyện giàu kịch tính; kết cấu truyện chặt chẽ, lô gích; cách dẫn chuyện khéo léo, kể chuyện linh hoạt; miêu tả sinh động, hấp dẫn. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu tác phẩm tự sự trung đại. - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học. - Kĩ năng làm văn nghị luận: Phân tích nhân vật trong truyện truyền kì. 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: : Bồi dưỡng lòng yêu chính nghĩa và niềm tự hào về người trí thức VN. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm tự sự trung đại Việt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm tự sự trung đại Việt Nam. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm tự sự trung đại Việt Nam. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm tự sự trung đại Việt Nam. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: 77


- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Truyền kì mạn lục Nguyễn Dữ (NXB Giáo dục 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Tìm hiểu về thể loại truyền kì, tác giả Nguyễn Dữ + Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài + Tìm hiểu bố cục, cách giới thiệu nhân vật Ngô Tử Văn III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: GV tổ chức chơi trò chơi ô chữ Câu 1: Tác phẩm “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” thuộc thể loại gì? - Văn bia ( Ô chữ này ta có chữ “n”) Câu 2: Sự trân trọng và ý thức bảo tồn di sản văn học được thể hiện rõ nét trong tác phẩm nào? - Trích diễm thi tập ( Ô chữ này ta có chữ « ê ») Câu 3 : Điền tiếp từ còn thiếu vào ô trống ? - Hiền tài là.................... của quốc gia + Từ ‘ nguyên khí » ( Ô chữ này có chữ « g » « ê » Câu 4 : Tiếng Việt có quan hệ họ hàng gần gũi với tiếng nào ? - Tiếng Mường ( ô chữ này ta có chữ « ư », « n ») Câu 5 : Tên hai gia nô thân tín của Trần Quốc Tuấn được ông hỏi ý kiến trong đoạn trích « Hưng Đạo Đại vương Trần Quốc Tuấn » đã học ở lớp 10 ? - Dã Tượng, Yết Kiêu ( Ô chữ này ta có 2 chữ : « d », « y ») Câu 6 : từ chìa khóa là gì ? Nguyễn Dữ Câu 7 : Em có hiểu biết gì về Nguyễn Dữ ? HS tự do trả lời dựa trên những hiểu biết của bản thân GV giời thiệu bài mới: Trong chương trình Ngữ Văn lớp 9- THCS, các em đã được học tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương, là một trong hai mươi câu chuyện trong Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ. Hôm nay, chúng ta lại cùng tìm hiểu về một câu chuyện nữa trong tập truyện kí đócủa ông. Đó là Chuyện chức phán sự đền Tản Viên, một tác phẩm ca ngợi những nho sĩ, trí thức khảng khái, chính trực vì nghĩa lớn chống gian tà. Đồng thời qua lớp vỏ của yếu tố kì ảo, chúng ta cũng phần nào thấu hiểu được cốt lõi hiện thực lịch sử đương thời. 78


b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Một số đặc trưng cơ bản của thể loại truyền kì. + Vẻ đẹp của nhân vật Ngô Tử Văn - đại diện cho người trí thức nước Việt dũng cảm, kiên cường, yêu chính nghĩa, trọng công lí và có tinh thần dân tộc mạnh mẽ. + Niềm tin chính nghĩa luôn thắng gian tà và lời nhắn nhủ: phải đấu tranh đến cùng để tiêu diệt cái ác, cái xấu. + Cốt truyện giàu kịch tính; kết cấu truyện chặt chẽ, lô gích; cách dẫn chuyện khéo léo, kể chuyện linh hoạt; miêu tả sinh động, hấp dẫn. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn tìm hiểu phần tiểu I. Tìm hiểu chung dẫn 1. Tác giả Nguyễn Dữ: Nhóm 1: Trình bày về tác giả, thể - Sống vào khoảng thế kỉ XVI. loại truyền kì - Quê quán: xã Đỗ Tùng- huyện Trường Tân (nay - Nêu các nét chính về tác giả thuộc huyện Thanh Miện- Hải Dương). Nguyễn Dữ? - Xuất thân trong gia đình khoa bảng. - Từng đi thi và đã ra làm quan nhưng ko bao lâu thì lui về ẩn giật. 2. Thể loại truyện truyền kì: - Là một thể văn xuôi tự sự thời trung đại, có thể - Em có hiểu biết gì về truyện xen thơ ca, các lời bình luận của tác giả hoặc truyền kì? Gv bổ sung: Qua truyện truyền kì, chúng người khác ở cuối mỗi truyện. ta thấy đằng sau những chi tiết hoang - Phản ánh hiện thực qua những yếu tố kì lạ, đường kì ảo (phi hiện thực) lại là những hoang đường. vấn đề cốt lõi của hiện thực, thể hiện rõ - Viết bằng chữ Hán. quan niệm và thái độ của tác giả. Gv giải thích nhan đề: + Truyền kì : những chuyện kì lạ được lưu truyền trong dân gian. + Mạn lục: ghi chép một cách rộng rãi. Ghi chép một cách rộng rãi những chuyện kì lạ được lưu truyền trong dân gian. Thái độ khiêm tốn của tác giả. Bởi tác phẩm thực sự là một sáng tác văn học với sự gia công hư cấu sáng tạo, trau chuốt, gọt rũa của tác giả.

Nhóm 2: - Tác phẩm gồm bao nhiêu câu chuyện, viết bằng loại chữ nào và ra đời vào khoảng thời gian nào? - Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?

3. Tác phẩm Truyền kì mạn lục: - Viết bằng chữ Hán. - Ra đời vào nửa đầu thế kỉ XVI. - Gồm 20 câu chuyện. - Giá trị nội dung: + Là một tiếng nói phê phán hiện thực. + Cảm thông, bênh vực những con người nhỏ bé với số phận bi thảm, đặc biệt là người phụ nữ với khát vọng hạnh phúc lứa đôi. + Thể hiện tinh thần dân tộc, niềm tự hào về nhân tài, văn hóa nước Việt, đề cao đạo đức nhân hậu, thủy chung. + Khẳng định quan điểm sống “lánh đục về trong” 79


2. Hướng dẫn đọc và tìm hiểu bố cục Nhóm 3: Trình bày bố cục Đoạn 1: chú ý cách giới thiệu kiểu công thức của vh cổ, chú ý các từ ngữ kể về tính cách, hành động Đoạn 2: các hành động biểu hiện tính cách của TV trước mỗi sự việc Đoạn 3: Nhấn vào lời kể của cõi âm, chú ý giọng điệu của từng nhân vật Đoạn 4: nhấn vào các chi tiết về thời gian, mối quan hệ của người kể lại ... 3. Hướng dẫn tìm hiểu văn bản Nhóm 4: - Tác giả giới thiệu về Ngô Tử Văn như thế nào? Nhận xét của em về cách giới thiệu đó?

của lớp trí thức ẩn dật đương thời. - Giá trị nghệ thuật: được Vũ Khâm Lân (thế kỉ XVII) khen tặng là “thiên cổ kì bút”. II. Đọc và tìm hiểu bố cục Bố cục: 4 phần. - P1: “Ngô Tử Văn ... ko cần gì cả”: Giới thiệu nhân vật và hành động đốt đền tà. - P2: “Đốt đền xong ... khó lòng thoát nạn”: Tử Văn gặp bách hộ Thôi và Thổ thần. - P3: “Tử Văn vâng lời ... mất”: Tử Văn bị bắt, đối chất ở Minh ti trước Diêm Vương, được tha, nhận lời tiến cử làm quan phán sự ở đền Tản Viên. - P4: còn lại: Cuộc gặp gỡ tình cờ giữa quan phán sự đền Tản Viên và người quen cũ; Lời bình của tác giả.

III. Đọc – hiểu chi tiết 1. Nhân vật Ngô Tử Văn a. Cách giới thiệu: - Tên chữ (tự): Ngô Tử Văn; Tên tục: Soạn. - Quê quán: người huyện Yên Dũng, đất Lạng Giang. - Tính tình: khảng khái, nóng nảy. - Phẩm chất: cương trực, dũng cảm, trọng công lí. Tác giả giới thiệu nhân vật trực tiếp nhân vật một cách ngắn gọn về tên họ, quê quán cụ thể, đặc biệt là tính tình, phẩm chất nổi bật bằng những từ ngữ khẳng định, khen ngợi. Tác dụng: định hướng rõ cho sự tiếp nhận câu chuyện của người đọc (biểu hiện của tính khảng khái, cương trực của nhân vật ntn?). Đó là cách giới thiệu nhân vật (mở truyện) truyền thống, chưa thoát khỏi cách kể chuyện của dân gian. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS trả Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: 1. Thể loại Truyền kì là một thể văn xuôi tự sự thời trung đại mà khi viết tác giả thường đưa vào những yếu tố hoang đường, kì lạ. Qua câu chuyện về thánh thần, ma quỷ, truyện truyền kì thường phản ánh hiện thực, thể hiện tư tưởng và thái độ của người viết về cuộc sống 80


và con người. 2. Tác giả Nguyễn Dữ (? -?), sống vào khoảng thế kỉ XVI, người xã Đỗ Tùng, huyện Trường Tân, nay là huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Ông xuất thân trong gia đình khoa bảng (cha đỗ Tiến sĩ đời Lê Thánh Tông), là học trò của Nguyễn Bỉnh Khiêm và bạn học của Phùng Khắc Khoan, từng đi thi và đã ra làm quan nhưng không bao lâu thì từ quan về ở ẩn. Với Truyền kì mạn lục, ông đã đóng góp rất quan trọng cho sự phát triển của văn xuôi tự sự trung đại Việt Nam. 3. Tác phẩm Chuyện chức phán sự đền Tản Viên là câu chuyện có pha nhiều yếu tố hoang đường. Đó là câu chuyện về một người tên là Ngô Tử Văn, tính tình ngay thẳng, ghét sự gian tà. Trước sự tác oai tác quái của linh hồn tên tướng phương Bắc bại trận, Tử Văn đã đốt đền. Tử Văn về gặp Diêm Vương được xử không có tội, đòi lại được ngôi đền cho Thổ thần. Tử Văn sống lại nhưng một tháng sau lại đột ngột qua đời và được trở thành quan phán sự. ( Trích Đọc hiểu văn bản ngữ văn 10, Nguyễn Trọng Hoàn) 1/ Nêu nội dung chính của văn bản trên? 2/ Xác định phương thức biểu đạt của văn bản ? 3/ Truyện truyền kì khác thần thoại, truyện cổ tích và truyền thuyết ở điểm nào ? 1/ Nội dung chính của văn bản trên: - Giới thiệu đặc điểm thể loại truyền kì; - Giới thiệu khái quát về cuộc đời nhà văn Nguyễn Dữ; - Tóm tắt truyện Chuyện chức phán sự đền Tản Viên 2/ Phương thức biểu đạt của văn bản: thuyết minh 3/ Truyện truyền kì khác thần thoại, truyện cổ tích và truyền thuyết ở chỗ: -Truyện truyền kì cũng có thể bắt nguồn từ truyện thần kì của dân gian nhưng nó đã có tác giả, có sự đầu tư của cấu trúc, chọn lọc chi tiết và hơn hết, mỗi truyện truyền kì là một bài học làm người trọn vẹn. -Truyện truyền kì có dung lượng lớn hơn những truyện dân gian, ngôn ngữ kể chuyện đã có màu sắc của phong cách, nhân vật của truyện có đời sống, có cá tính. Đặc biệt các tình huống của truyện đầy những bất ngờ, hấp dẫn bởi kịch tính cao. -Truyện truyền kì thông thường là sáng tạo của người nghệ sĩ, mỗi truyện là một vấn đề của cuộc sống. Nó không mang tính chức năng trong nội dung phản ánh và tính mô tip về hình thức của truyện. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Qua văn bản, viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về lối sống ngay thẳng, ghét sự gian tà trong cuộc sống hôm nay. Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : -Hình thức : đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; -Nội dung : Từ vẻ đẹp của nhân vật Ngô Tử Văn, thí sinh liên hệ đến lối sống ngay 81


thẳng, ghét sự gian tà trong cuộc sống hôm nay. Cụ thể : + Giải thích : Sống ngay thẳng là sống đúng với con người thật của mình, biết đấu tranh chống lại cái ác, cái xấu. Ghét sự gian tà là căm phẫn trước sự lộng hành của cái ác + Ý nghĩa của lối sống : thể hiện bản lĩnh của con người chính trực, góp phần đem lại cuộc sống tốt đẹp cho mọi người, mọi nhà + Phê phán lối sống dối trá, đạo đức giả + bài học nhận thức và hành động cho bản thân : hiểu được ý nghĩa của lối sống thẳng thắn, biết đấu tranh phê bình và tự phê bình, tích cực tu dưỡng, rèn luyện đạo đức. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Chuẩn bị tiết 2: Hành động, ý nghĩa hành động của Ngô Tử Văn, nét đặc sắc của truyện Ngày dạy

Lớp 10A3: Tiết 69

CHUYỆN CHỨC PHÁN SỰ ĐỀN TẢN VIÊN ( tiếp) - Nguyễn Dữ I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Một số đặc trưng cơ bản của thể loại truyền kì. - Vẻ đẹp của nhân vật Ngô Tử Văn - đại diện cho người trí thức nước Việt dũng cảm, kiên cường, yêu chính nghĩa, trọng công lí và có tinh thần dân tộc mạnh mẽ. - Niềm tin chính nghĩa luôn thắng gian tà và lời nhắn nhủ: phải đấu tranh đến cùng để tiêu diệt cái ác, cái xấu. - Cốt truyện giàu kịch tính; kết cấu truyện chặt chẽ, lô gích; cách dẫn chuyện khéo léo, kể chuyện linh hoạt; miêu tả sinh động, hấp dẫn. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu tác phẩm tự sự trung đại. - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học. - Kĩ năng làm văn nghị luận: Phân tích nhân vật trong truyện truyền kì. 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: : Bồi dưỡng lòng yêu chính nghĩa và niềm tự hào về người trí thức VN. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm tự sự trung đại Việt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm tự sự trung đại Việt Nam. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm tự sự trung đại Việt Nam. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm tự sự trung đại Việt Nam. 82


- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Truyền kì mạn lục Nguyễn Dữ (NXB Giáo dục 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Hành động, ý nghĩa hành động của Ngô Tử Văn, nét đặc sắc của truyện III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm Câu 1. Nhận xét nào dưới đây về Nguyễn Dữ là không chính xác? A. Ông là tác giả truyện truyền kì nổi tiếng nhất thời kì văn học trung đại Việt Nam. B. Ông xuất thân trong một gia đình khoa bảng, từng thi đỗ và đã ra làm quan. C. Truyền kì mạn lục là sáng tác tiêu biểu nhất của ông. D. Nhiều câu chuyện trong Truyền kì mạn lục là câu chuyện thực trong cuộc đời của Nguyễn Dữ. Câu 2. Đặc điểm nào dưới đây được coi là đặc trưng tiêu biểu của thể loại truyện truyền kì? A. Là một thể văn xuôi tự sự thời trung đại. B. Truyện phản ánh hiện thực qua những yếu tố kì ảo, hoang đường. C. Là thể văn xuôi có nguồn gốc từ Trung Quốc. D. Truyện miêu tả thế giới cõi âm với nhiều nhân vật thánh thần, ma quỷ. Câu 3. Vai trò của những yếu tố kì ảo trong truyện truyền kì là gì? A. Là cách để truyền tải nội dung hiện thực cũng như quan niệm và thái độ của tác giả. B. Làm tăng sức hấp dẫn cho truyện. C. Để phát huy trí tưởng tượng của người đọc. D. Gồm A và B. Câu 4. Nhận xét nào dưới đây không đúng với Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ? A. Là tác phẩm bằng chữ Hán, gồm 20 truyện, ra đời vào nửa đầu thế kỉ XVI. B. Các truyện hầu hết ở thời Lí, Trần, Hồ, Lê sơ và đều có yếu tố hoang đường. C. Là một công trình ghi chép lại đơn thuần các truyện xảy ra trong dân gian. D. Từng được Vũ Khâm Lân (thế kỉ XVII) khen là "thiên cổ kì bút". Câu 5. Trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên, Ngô Tử Văn “tắm gội sạch sẽ, khấn trời” rồi làm gì? A. Châm lửa đốt đền. B. Đi gặp Diêm Vương. C. Tiếp chuyện viên Bách hộ họ Thôi. D. Tiếp chuyện Thổ Công. 83


Câu 6. Ngô Tử Văn đốt đền vì lí do gì? A. Vì không tin vào điều mê tín, dị đoan. B. Vì muốn giúp đỡ viên Thổ công. C. Vì muốn diệt trừ kẻ giả danh là thần mà lại tác yêu tác quái trong dân gian. D. Vì muốn thể hiện thái độ cao ngạo của mình. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Một số đặc trưng cơ bản của thể loại truyền kì. + Vẻ đẹp của nhân vật Ngô Tử Văn - đại diện cho người trí thức nước Việt dũng cảm, kiên cường, yêu chính nghĩa, trọng công lí và có tinh thần dân tộc mạnh mẽ. + Niềm tin chính nghĩa luôn thắng gian tà và lời nhắn nhủ: phải đấu tranh đến cùng để tiêu diệt cái ác, cái xấu. + Cốt truyện giàu kịch tính; kết cấu truyện chặt chẽ, lô gích; cách dẫn chuyện khéo léo, kể chuyện linh hoạt; miêu tả sinh động, hấp dẫn. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn tìm hiểu văn bản . 1. Nhân vật Ngô Tử Văn - Để thấy rõ nhân vật Tử Văn t/g b. Hành động của Ngô Tử Văn đã thể hiện qua những sự kiện nào. * Tử Văn đốt đền: - Vì sao Tử Văn đốt đền. - Nguyên nhân: đền linh -> hồn tướng giặc chiếm, làm yêu làm quái -> TV tức giận. - Chàng đã có hành động gì trước - Hành động: tắm gội sạch sẽ, khấn trời, châm lửa đốt đền đốt đền, -> vung tay không cần gì cả - Tính khảng khái, cương trực, dũng cảm của kẻ sĩ vì dân trừ hại. - hồn tên tướng giặc, một người P.bắc - ngoại - Em có nhận xét gì về hành động bang. Khi sống hung ác. Khi chết cướp đền. đó. -> chống lại thần bất chính -> việc làm chính nghĩa. Thể hiện tinh thần dân tộc mạnh mẽ -> trừ - Việc dân gian lập đền thờ -> hồn tên tướng giặc hung bạo, bảo vệ thổ thần VN. niềm tin, thái độ, t/c của họ đối với Đồng thời tỏ rõ quan điểm và thái độ của người trí những người đáng tôn thờ. Vậy, thức muốn đã phá sự mê tín vào thần linh bất TV đốt đền có phải đã phá những chính của quần chúng nhân dân. điều đó không. - Hậu quả: TV sốt nóng, sốt rét -> Bị kiện xuống âm phủ. - Hậu quả của việc đốt đền là gì. * Diêm vương xử kiện: - Khi bị quỷ giải đi cũng như khi - Điềm nhiên, không khiếp sợ. đứng trước diêm vương thì NTV có - Kêu oan, đòi phán xét minh bạch, công khai. tinh thần thái độ ra sao. - Không run rẩy, không nhụt chí, tự tin vào chính nghĩa, kiên quyết đấu tranh cho chân lí cho lẽ phải. => tên họ Thôi bị trừng trị, TV chiến thắng, Thổ 84


- Theo em chi tiết diêm vương xử kiện nói lên điều gì.

- Chức quan phán sự là chức quan ntn? Tại sao Tử Văn được nhậm chức quan đó? Việc nhậm chức của chàng có ý nghĩa gì? Gv bổ sung: Đền Tản Viên thờ đức Thánh Tản- người phán xử rõ mọi công đức, tội trạng của con người trần thế. Tử Văn nhậm chức phán sự - xem xét các vụ kiện tụng, giúp việc xử án cho đức Thánh Tản – góp phần thực hiện công lí chính nghĩa. - Bên cạnh việc đề cao chàng nho sĩ kiên cường, vì dân trừ tà, truyện còn ngụ ý phê phán những ai và những hiện tượng, vấn đề gì trong xã hội đương thời? *Tích hợp nội dung phòng chống tham nhũng: (2 phút) GV hỏi: Tác phẩm phê phán hành vi xấu xa nào của hồn ma tên tướng giặc họ Thôi và thái độ làm việc của Diêm Vương? HS trả lời GV mở rộng: Hành vi đó có còn tồn tại trong xã hội ta hiện nay không? Trước hành vi đó chúng ta cần có những hành động gì để đấu tranh đem lại công bằng cho xã hội? 2. Hướng dẫn tìm hiểu về nghệ thuật

công được trả lại đền. - Ý nghĩa: + Niềm tin của con người thời trung đại: bên cạnh cõi trần còn có cõi âm. + Khát vọng công lí chưa được thực hiện trong đ/s trần thế của người xưa. + Bộc lộ rõ hơn bản lĩnh của NTV. + Khuyên răn giáo dục con người sống và hành động thế nào cho đúng đắn, hợp lẽ phải, tránh làm điều ác. * NTV nhậm chức phán sự đền Tản Viên(chức quan xem xét các việc kiện tụng-> thực hiện công lí) - Một sự thưởng công xứng đáng -> noi gương cho người sau, khích lệ mọi người dũng cảm đ/t chống cái ác bảo vệ công lí. c. Ngụ ý của tác phẩm: - Đối tượng phê phán là hồn ma tên tướng giặc, kẻ giả mạo Thổ thần, sống cũng như chết đều giữ bản chất hung ác, xảo quyệt. - Truyện còn phơi bày hiện thực bất công từ cõi trần đến cõi âm: kẻ ác được sung sướng, người lương thiện chịu oan ức. -Phê phán hành vi đưa hối lộ của nhân vật hồn ma tên tướng giặc họ Thôi cho những đền miếu xung quanh và thái độ quan liêu của Diêm Vương.

-> Lời nhắn nhủ của tác giả: hãy đấu tranh đến cùng để chống lại cái xấu, cái ác. Chỉ có đấu tranh mới mạng lại thắng lợi cho chính nghĩa. thối nát của XH đương thời và nhắn nhủ hãy đấu tranh đến cùng chống lại cái ác, cái xấu. 2. Những nét đặc sắc về nghệ thuật: * Sử dụng yếu tố kì ảo dày đặc: xen lẫn chuyện người, chuyện ma, chuyện thần, thế giới thực - ảo, Đặc điểm của truyện truyền kì là trần thế- địa ngục, việc chết đi - sống lại, người sử dụng yếu tố kì ảo . Vậy em hãy trần bên cạnh quỷ sứ, Thổ công, Diêm Vương,... thống kê những chi tiết kì ảo đó? 85


Trong những yếu tố kì ảo đó thì đâu là cốt lõi hiện thực? Lai lịch của tên tướng giặc cho thấy bối cảnh của câu chuyện xẩy ra vào thời kì nhà Minh xâm lược nước ta ( 1407-1427)

− Ý nghĩa của chi tiết kì ảo: Hiện thực cõi âm đầy dẫy những bất công: kẻ ác được sung sướng, người lương thiện chịu oan ức, thần thánh ở cõi âm cũng ăn của đút lót tiếp tay cho cái ác cái xấu.... đó chính là sự phản ánh hiện thực đầy bất công, sự lộng hành của cái ác cái xấu trong XH đương thời. − Xây dựng khung cảnh cõi âm huyền bí để phản ánh hiện thực xã hội đồng thời đưa ra bài học khuyên răn con người nên sống và hành động Nhận xét kết cấu truyện và cách đúng đắn, hợp lẽ phải, trách làm điều ác kể? Tăng tính li kì, hấp dẫn. Dẫn dắt truyện khéo + Phần trình bày (mở đầu): giới léo, nhiều chi tiết gây sự chú ý, hấp dẫn. thiệu nhân vật (tên, quê quán, tính → Kiểu kết thúc có hậu cách, phẩm chất). * Kết cấu truyện và cách kể có kịch tính hấp dẫn: + Khai đoạn (thắt nút): hành động đốt đền tà của Tử Văn. + Phát triển: Tử Văn lên cơn sốt, gặp tên tướng giặc và Thổ thần, bị * Lời bình: bắt xuống âm phủ trị tội. − Hãy đấu tranh đến cùng chống lại cái ác, cái + Đỉnh điểm (cao trào): Diêm xấu. Chỉ có đấu tranh mới mang lại thắng lợi cho Vương chấp nhận yêu cầu đối chất chính nghĩa. của Tử Văn. + Kết thúc (mở nút): tên tướng giặc bị trị tội, Tử Văn được ban thưởng. \ Ý nghĩa lời bình? 3. Hướng dẫn HS tổng kết III. Tổng kết: - Nội dung cơ bản của tác phẩm? - Chiến thắng của chính nghĩa trên mọi lĩnh vực trong cuộc sống của con người. Đây là niềm tin tất yếu cần có ở mỗi chúng ta -Thể hiện niềm tự hào về những người trí thức Việt, những con người kiên định, dũng cảm luôn đứng về lẽ phải và công lí. - Tố cáo hiện thực về xã hội đương thời với nhiều thủ đoạn, nhiều mánh khoé c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: Than ôi! Người ta vẫn nói: "Cứng quá thì gãy". Kẻ sĩ chỉ lo không cứng cỏi được, còn gãy hay không là việc của trời. Sao lại đoán trước là sẽ gãy mà chịu đổi cứng ra mềm ? Ngô Tử Văn là một anh chàng áo vải. Vì cứng cỏi cho nên dám đốt cháy đền tà, chống lại yêu ma, làm một việc hơn cả thần và người. Bởi thế được nổi tiếng và được giữ 86


chức vị ở Minh ti, thật là xứng đáng. Vậy kẻ sĩ, không nên kiêng sợ sự cứng cỏi. ( Trích Chuyện Chức Phán sự đền Tản Viên, SGK Ngữ văn 10,Trang 60,Tập II, NXBGD 2006) 1/ Nêu nội dung chính của văn bản ? 2/ Câu văn nào trong văn bản có ý bác bỏ quan niệm đổi cứng ra mềm của những kẻ sĩ cơ hội, cầu an? Cách bác bỏ thuyết phục người đọc dựa trên cơ sở nào? 3/ Qua văn bản, nhà văn Nguyễn Dữ tỏ thái độ, tình cảm như thế nào với nhân vật Ngô Tử Văn? 4/ Ngày nay, kiểu nhân vật như Tử Văn có cần thiết cho đời sống chúng ta không ? Vì sao ? Trả lời: 1/ Nội dung chính của văn bản trên: - Lời bình ở cuối truyện hàm chứa ý nghĩa sâu xa về khí tiết của kẻ sĩ chân chính ; - Lời bình đã nói lên lời răn về nhân cách của kẻ sĩ, con người chân chính không nên uốn mình, phải sống cương trực, ngay thẳng. Sự cứng cỏi, lòng can đảm trước những cái xấu, cái ác là thái độ ứng xử tích cực cần được coi trọng. 2/ Câu văn trong văn bản có ý bác bỏ quan niệm đổi cứng ra mềm của những kẻ sĩ cơ hội, cầu an: Vậy kẻ sĩ, không nên kiêng sợ sự cứng cỏi. Cách bác bỏ thuyết phục người đọc dựa trên cơ sở lí lẽ ( Than ôi! Người ta vẫn nói: "Cứng quá thì gãy". Kẻ sĩ chỉ lo không cứng cỏi được, còn gãy hay không là việc của trời.) và dẫn chứng thực tế ( Nói về Ngô Tử Văn ) 3/ Qua văn bản, nhà văn Nguyễn Dữ tỏ thái độ, tình cảm ca ngợi sự cứng cỏi và lòng cam đảm của nhân vật Ngô Tử Văn 4/ - Hình tượng Tử Văn với phẩm chất cao đẹp luôn cần thiết cho dân tộc ta : - Vì chàng là người dám đương đầu với cái xấu, cái ác : + Tiêu diệt kẻ làm hại dân. + Vạch mặt bọn tham quan, ô lại. + Dám liều mình vì chính nghĩa. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Bình luận chi tiết Ngô tử Văn được nhận chức Phán sự ở đền Tản Viên. - Xác định những chi tiết kì ảo trong truyện và cho biết tác dụng của chúng. - Suy nghĩ của anh (chị) về lời bình của tác giả ở cuối truyện. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị bài “Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh”

87


Ngày dạy

: Tiết 70 LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN THUYÕT MINH

I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Đoạn văn, các yêu cầu viết một đoạn văn nói chung. - Các yêu cầu viết đoạn văn thuyết minh. 2. Về kĩ năng: - So sánh để nhận ra những điểm khác nhau giữa đoạn văn tự sự và đoạn văn thuyết minh. - Vận dụng những kiến thức, kĩ năng về đoạn văn, về văn thuyết minh có đề tài gần gũi, quen thuộc trong học tập và đời sống. 3. Về thái độ: Có ý thức thực hành, rèn luyện viết đoạn văn thuyết minh 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến vấn đề thuyết minh - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về vấn đề thuyết minh - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về vấn đề thuyết minh - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm giữa đoạn văn tự sự và đoạn văn thuyết minh. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản thuyết minh. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Làm văn 10 88


2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Hoàn thành các bài tập trong SGK III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi Sen là loại cây thân rễ, mọc trong các lớp bùn ở ao, hồ, sông ngòi… Thông thường cây sen có thể cao tới 1,5m. Lá sen hình tròn, nổi bật trên mặt nước. Mặt trên của lá xanh đậm, mặt dưới xanh nhạt. Cuống lá hình trụ dài khoảng hơn 1 m, có nhiều gai. Hoa sen thường có màu hồng hoặc màu trắng. Cây sen có giá trị sử dụng cao. Lá sen làm vị thuốc hoặc gói thức ăn, củ sen, hạt sen đều là những loại thức ăn bổ dưỡng rất tốt cho sức khỏe. 1. Đoạn văn sử dụng những phương thức biểu đạt nào? 2. Liệt kê những thông tin chính về đối tượng được nói đến? Định hướng trả lời: 1.Đoạn văn thuyết minh về cây sen (PTBĐ thuyết minh, miêu tả) 2. Thông tin chính: - Phân loại thực vật: cây thân rễ - Hình dáng :Có thể cao tới1,5 m - Các bộ phận + Lá : Hình tròn ,mặt trên xanh đậm,dưới xanh nhạt + Cuống lá: Hình trụ,dài hơn 1m ,nhiều gai + Hoa sen : màu hồng hoặc màu trắng - Giá trị: + Lá sen : làm thuốc, gói thức ăn,.. + Ngó sen, củ sen, hạt sen: làm thực phẩm b. Hoạt động 2: Thực hành. ( 37 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Đoạn văn, các yêu cầu viết một đoạn văn nói chung. + Các yêu cầu viết đoạn văn thuyết minh. + Vận dụng những kiến thức, kĩ năng về đoạn văn, về văn thuyết minh có đề tài gần gũi, quen thuộc trong học tập và đời sống. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn tìm hiểu đoạn văn I. Đoạn văn thuyết minh thuyết minh 1. Thế nào là đoạn văn 89


HS đọc mục I.1. sgk và trả lời câu hỏi. - Thế nào là đoạn văn? Đoan văn phải đảm bảo những yêu cầu gì.

HS đọc mục I.2.sgk. HS phân tích, đối chíếu, suy luận trả lời.

Hs đọc mục I.3. sgk trả lời câu hỏi và biện luận.

2. Hướng dẫn viết đoạn văn thuyết minh HS đọc kĩ mục II.2a.sgk. GV nêu câu hỏi và gợi ý. HS thảo luận nhóm theo bàn - Tìm hiểu chủ đề của đoạn văn. - Câu nào thể hiện chủ đề. - Người viết sắp xếp các câu trong đoạn văn theo trình tự nào. - Sử dụng phương pháp thuyết minh gì. - Đoạn văn có đạt hai tiêu chuẩn của đoạn văn thuyết minh không. HS lần lượt trả lời các câu hỏi trên. - Hãy tự ra đề thuyết minh phù hợp và lập dàn ý đại cương. HS tự lập dàn ý. GV gọi một số HS trình bày dàn ý và nhận xét, đánh giá, bổ sung. 3. Hướng dẫn HS luyện tập Gv yêu cầu hs luyện tập viết đoạn

- Đoạn văn: là một bộ phận của bài văn, gồm từ hai câu trở lên, thể hiện một ý (một chủ đề). - Yêu cầu của một đoạn văn: + Thể hiện một chủ đề duy nhất. + Liên kết với các đoạn đứng trước và sau nó. + Diễn đạt chính xác, trong sáng. 2. So sánh đoạn văn tự sự và đoạn văn thuyết minh - Giống: Đảm bảo cấu trúc một đoạn văn. - Khác: + Văn thuyết minh: Trình bày, giới thiệu, giải thích để người đọc hiểu được đối tượng thuyết minh + Văn tự sự: Kể và tả giúp người đọc hình dung được sự việc 3. Đặc điểm của đoạn văn thuyết minh - Đoạn văn thuyết minh đầy đủ gồm ba phần: Mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. Nhưng cũng có thể chỉ gồm hai phần: mở đoạn và thân đoạn hoặc thân đoạn và kết đoạn. - Hoàn toàn có thể sắp xếp các câu, các ý, trong đoạn văn thuyết minh theo các trình tự trên, vì cách sắp xếp đó phù hợp với dàn ý văn thuyết minh, phù hợp với thực tế đối tượng thuyết minh. II. Viết đoạn văn thuyết minh - Câu chủ đề: “Với Anhxtanh, thời gian…người quan sát”. - Chủ đề : quan niệm của Anhxtanh về thời gian tương đối. - Phương pháp thuyết minh: kết hợp nhiều phương pháp thuyết minh: nêu ví dụ, con số cụ thể, chứng minh - giả thuyết. - Trình tự sắp xếp: diễn dịch- từ khái quát đến cụ thể. So sánh đối chiếu hai con người ở hai không gian: trên trái đất và trong vũ trụ. - Đoạn văn trên đạt hai tiêu chuẩn: chuẩn xác và hấp dẫn. - Một số đề thuyết minh: + Thuyết minh cho người nước ngoài biết về ngày tết cổ truyền ở Việt Nam. + Thuyết minh giới thiệu một tác phẩm văn học hay một loại hình âm nhạc hoặc một môn thể thao mà em yêu thích. + Thuyết minh về tình yêu thiên nhiên của Nguyễn Trãi III. Luyện tập : Viết đoạn văn: Thuyết minh về tình yêu thiên 90


văn ngắn thuyết minh về tình yêu nhiên của Nguyễn Trãi thiên nhiên của Nguyễn Trãi, thời Các ý chính cần nêu: gian 10 phút. - Phát hiện vẻ đẹp nhiều mặt của thiên nhiên: + Thiên nhiên hoành tráng, kì vĩ: “Kình ngạc Gv gọi một vài hs đọc đoạn văn băm vằm non mấy khúc/ Giáo gươm chìm gãy bãi bao tầng”,... của mình, yêu cầu các em khác + Thiên nhiên mĩ lệ, thơ mộng, phảng phất cùng nhận xét, đánh giá. phong vị Đường thi: “Nước biếc non xanh thuyền gối bãi/ Đêm thanh, nguyệt bạc, khách lên lầu”, “Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc/ Thuyền chở yên hà nặng vạy then”,... + Thiên nhiên bình dị, dân dã: “Ao cạn vớt bèo cấy muống/ Đìa thanh phát cỏ ương sen”,... - Coi thiên nhiên là bầu bạn của mình: “Láng giềng một áng mây nổi/ Khách khứa hai ngàn núi xanh”,... - Giao cảm với thiên nhiên vừa mãnh liệt, nồng nàn vừa tinh tế, nhạy cảm, trang trọng trước vẻ đẹp của thiên nhiên: “Hé cửa đêm chờ hương quế lọt/ Quét hiên ngày lệ bóng hoa tan”. Lưu ý: Để viết đoạn văn thuyết minh: - Nắm vững kiến thức về đoạn văn thuyết minh và các kĩ năng viết đoạn văn thuyết minh - Có đủ những tri thức cần thiết và chuẩn xác để làm rõ ý chung của cả đoạn - Sắp xếp hợp lí các tri thức đó theo thứ tự, rành mạch, rõ ràng - Vận dụng đúng đắn, sáng tạo các phương pháp thuyết minh c. Hoạt động 3: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: Ở nhà Hoàn thiện các đoạn văn thuyết minh 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Kĩ năng viết đoạn văn thuyết minh

91


Ngày dạy

: Tiết 71 TRẢ BÀI VIẾT SỐ 5

I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Hiểu các yêu cầu cơ bản của đề văn về kiểu bài, đề tài, tư liệu. - Biết cách phân tích đề văn thuyết minh; Phân tích, đánh giá được những chỗ mạnh, chỗ yếu khi viết loại bài này và có hướng sửa chữa, khắc phục những lỗi trong bài viết. 2. Về kĩ năng: - Tiếp tục rèn luyện các kĩ năng tìm hiểu đề và cách viết một bài văn thuyết minh - Viết một bài văn thuyết minh hoàn chỉnh, đúng yêu cầu. 3. Về thái độ: Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu điểm, khắc phục các thiếu sót trong bài văn sau. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu văn bản - Năng lực tự học, tạo lập văn bản thuyết minh. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 12; Bài soạn; bài viết của HS 2. Chuẩn bị của học sinh: 92


- SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập2), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Động não, trực quan * Hình thức tổ chức hoạt động: GV đọc một đoạn trong bài viết của HS: Yêu cầu nhận diện chỗ sai/chưa hoàn thiện GV cho HS nhận xét, chuyển bài mới b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố những kiến thức và kĩ năng về văn tuyết minh, đọc hiểu văn bản. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn HS trả lời câu hỏi I. Câu hỏi đọc hiểu Câu 1: Văn bản trên thuộc phong cách ngôn đọc hiểu Câu 1: Văn bản trên thuộc phong ngữ : Sinh hoạt cách ngôn ngữ nào? Câu 2: Phương thức biểu đạt chính được sử Câu 2: Chỉ ra phương thức biểu dụng trong văn bản: Biểu cảm đạt chính được sử dụng trong văn bản? Câu 3: Người con đã bộc lộ tình Câu 3: cảm, thái độ như thế nào đối với Tình cảm, thái độ của người con đối với người người cha và công việc đưa thư cha: kính yêu "con vô cùng kính yêu cha..."; với của ông? công việc đưa thư của ông: khâm phục, tự Câu 4: Từ văn bản trên, anh/ chị hào..."khâm phục biết bao nhiêu cái ông việc hãy viết một đoạn văn (khoảng 20 cha đã làm cho hàng vạn con người, lòng con dòng) về tinh thần trách nhiệm tràn ngập niềm tự hào.." trong cuộc sống hôm nay Câu 4: - Hiểu và chỉ được những biểu hiện của người có tinh thần trách nhiệm (Tinh thần trách nhiệm là ý thức và nỗ lực hoàn thành tốt chức trách và phận sự của mình với gia đình và xã hội...) - Khẳng định tầm quan trọng của tinh thần trách nhiệm trong cuộc sống: là tiêu chí để đánh giá con người, quyết định đến sự thành – bại của cá nhân và sự phát triển bền vững của xã hội....; có thể chỉ ra những hậu quả nghiêm trọng của cuộc sống do một số người làm việc 93


vô trách nhiệm gây ra. - Rút ra bài học nhận thức và hành động: nêu cao tinh thần trách nhiệm trong mọi hoàn cảnh, ở mọi nghành nghề, mọi cương vị.... 2. Hướng dẫn HS tìm hiểu đề II. Phần làm văn - Nhắc lại đề bài và xác định yêu 1. Tìm hiểu đề: cầu của đề bài về kĩ năng? - Kiểu bài: thuyết minh - Nội dung: di tích lịch sử văn hoá hoặc đặc sản, - Về hình thức của bài làm, chúng sản vật của Tuyên Quang. ta cần đáp ứng những yêu cầu gì? - Hình thức: Bài viết có bố cục rõ ràng, kết cấu - Đề bài có những yêu cầu gì về chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính nội dung và hình thức? tả, dùng từ và ngữ pháp. 2. Lập dàn ý: * Mở bài: Giới thiệu được tên, cảm nhận chung về di tích lịch sử văn hoá hoặc đặc sản, sản vật của Tuyên Quang. * Thân bài: - Giới thiệu vị trí địa lí, địa điểm, đặc điểm. - Giới thiệu lịch sử hình thành, phát triển (nếu có) - Giới thiệu vẻ đẹp của danh thắng hay di tích (chú ý cả cảnh quan thiên nhiên, môi trường xung quanh) - Những nét riêng biệt, đặc sắc, độc đáo, hấp dẫn của danh thắng hay di tích - Giới thiệu giá trị, ý nghĩa của danh thắng hay di tích đối với đời sống người dân. - Liên hệ với xã hội và bản thân trong việc giáo dục ý thức cộng đồng đối với việc gìn giữ, bảo vệ, phát triển mở rộng danh thắng hay di tích * Kết bài: Đánh giá chung. 3. Giáo viên nhận xét về bài văn III. Nhận xét chung: - Ưu điểm: Hiểu đề, có ý thức tìm hiểu, tham của học sinh. GV: Từ những yêu cầu của đề bài, khảo các tài liệu có liên quan, biết cách làm bài các em hãy cho biết các em đã làm văn TM về một di tích danh lam thắng cảnh được những gì và những gì chưa - Nhược điểm: làm được trong bài làm của mình? + Diễn đạt còn lủng củng, nhiều chỗ mang t/c kể (chép lại tài liệu). + Trình bày ý còn rối, sắp xếp chưa logic + Bố cục chưa rõ ràng, mạch lạc. + Lỗi chính tả, ngữ pháp còn nhiều. + Còn tình trạng sao chép tài liệu

HS thảo luận nhóm theo bàn: Xây dựng dàn ý phần thân bài: - Phần thân bài cần phải triển khai những ý nào?

c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học 94


- Mục tiêu: Nhận ra những ưu – khuyết trong bài viết, cách sửa chữa. - Phương pháp: Nêu vấn đề * Hình thức tổ chức hoạt động: GV trả bài và yêu cầu HS: - Xem lại bài và đọc kĩ lời phê của GV. - Tự sửa các lỗi về dùng từ, đặt câu, bố cục, liên kết. - Trao đổi bài cho bạn để cùng nhau rút kinh nghiệm d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà Vẽ sơ đồ tư duy dàn ý đề bài kiểm tra 3. Hướng dẫn HS tự học: - Viết lại bài văn thuyết minh - Chẩn bị bài “ Khái quát lịch sử tiếng Việt”

Ngày dạy

: Tiết 72 KHÁI QUÁT LỊCH SỬ TIẾNG VIỆT

I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Khái niệm về nguồn gốc ngôn ngữ, vè quan hệ họ hàng, dòng, nhánh ngôn ngữ nói chung và tiếng Việt nói riêng: họ ngôn ngữ Nam Á, dòng Môn - Khmer, nhánh Việt Mường. Một số biểu hiện về quan hệ gần gũi giữa tiếng Việt với tiếng Mường và những ngôn ngữ khác cùng họ, dòng, nhánh. - Những điểm chủ yếu trong tiến trình phát triển lịch sử của tiếng Việt qua các thời kì: dựng nước, Bắc thuộc và chống Bắc thuộc, độc lập tự chủ, Pháp thuộc và từ sau Cách mạng tháng Tám 1945. - Chữ viết của tiếng Việt: chữ Nôm và chữ quốc ngữ (những nét chính trong lịch sử hình thành, nguyên tắc cấu tạo, ưu điểm cơ bản của chữ quốc ngữ). 2. Về kĩ năng: - Phối hợp kiến thức cơ bản về lịch sử tiếng Việt và lịch sử chữ viết của tiếng Việt với kiến thức về tiến trình văn học Việt Nam và những thành tựu văn học chữ Hán, chữ Nôm và chữ quốc ngữ. - Vận dụng đặc điểm của chữ quốc ngữ vào việc rèn luyện kĩ năng viết đúng chính tả trong văn bản. 3. Về thái độ: 95


- Hình thành tính cách: tự tin khi sử dụng tiếng Việt - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Tình yêu tiếng Việt và ý thức sử dụng tiếng Việt đúng chuẩn. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến lịch sử tiếng Việt; - Năng lực đọc – hiểu các văn bản liên quan đến lịch sử tiếng Việt; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về quá trình phát triển của tiếng Việt; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về chữ viết tiếng Việt - Năng lực tạo lập văn bản . II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Tiếng Việt thực hành (NXB Giáo dục 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Hoàn thành các bài tập, tìm hiểu về chữ quốc ngữ, chữ Nôm, chữ Hán III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Cho HS quan sát hai hình ảnh, nhận xét về chữ viết trong hình ảnh

GV giới thiệu bài mới

96


b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Khái niệm về nguồn gốc ngôn ngữ, vè quan hệ họ hàng, dòng, nhánh ngôn ngữ nói chung và tiếng Việt nói riêng + Những điểm chủ yếu trong tiến trình phát triển lịch sử của tiếng Việt qua các thời kì: dựng nước, Bắc thuộc và chống Bắc thuộc, độc lập tự chủ, Pháp thuộc và từ sau Cách mạng tháng Tám 1945. + Chữ viết của tiếng Việt: chữ Nôm và chữ quốc ngữ (những nét chính trong lịch sử hình thành, nguyên tắc cấu tạo, ưu điểm cơ bản của chữ quốc ngữ). + Vận dụng đặc điểm của chữ quốc ngữ vào việc rèn luyện kĩ năng viết đúng chính tả trong văn bản. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn tìm hiểu lịch sử I. Lịch sử phát triển của tiếng Việt Khái niệm tiếng Việt: (sgk, t33) phát triển của T.V 1. Tiếng Việt trong thời kì dựng nước a. Nguồn gốc tiếng Việt T.V có nguồn gốc thế nào? Thế - Nguồn gốc bản địa: quá trình phát sinh, phát nào là nguồn gốc bản địa? triển, tồn tại của tiếng Việt song hành với quá trình hình thành, phát triển, tồn tại của dân tộc GV cho h/s xem bản đồ dòng họ Việt. (tiếng Việt cũng có nguồn gốc, lịch sử lâu phát triển của ngôn ngữ tiếng Việt đời như lịch sử công đồng người Việt vậy.) và bảng so sánh quan hệ họ hàng - Thuộc họ ngôn ngữ Nam á. của tiếng Việt VIỆT MƯỜNG KHMER MON Con Con Con Con Tay Thay Day Tay Bốn Pon Buôn Pon Họ ngôn ngữ Nam Á Đất Tất Di Ti Vùng Puùng Dòng Môn - Khmer Trắng Tlắng Bụng Puok Cổ Ko Tiếng Việt – Mường chung (tiếng Việt cổ)

Tiếng Việt

Tiếng Mường

Quan hệ họ hàng của tiếng Việt?

b. Quan hệ họ hàng của tiếng Việt: Tiếng Việt có nguồn gốc thuộc họ ngôn ngữ Nam á, dòng Môn- Khmer và có quan hệ gần gũi với tiếng Mường, khmer, ... - Ngoài ra tiếng Việt còn có quan hệ giao lưu tiếp xúc với ngôn ngữ Hán. - Tiếng Việt thời này chưa có thanh điệu, còn có phụ âm kép như tl, kl, pl, ..., về ngữ pháp từ được hạn định đặt trước, từ hạn định đặt sau VD: Cây cao, hoa đẹp, cỏ xanh, ... 97


GV cho h/s thảo luận 4 nhóm, thời gian 6 phút, cử đại diện trình bày. N1: Xác định sự phát triển của T.V trong thời kì Bắc thuộc và chống Bắc thuộc? N2: Xác định sự phát triển của T.V trong thời kì độc lập tự chủ? N3: Xác định sự phát triển của T.V trong thời kì Pháp thuộc? N4: Xác định sự phát triển của T.V từ sau CM tháng 8 đến nay? GV: nhận xét, lấy thêm VD minh hoạ và chốt kiến thức cơ bản.

2. Tiếng Việt trong thời kì Bắc thuộc và chống Bắc thuộc - Tiếng Việt đã vay mượn rất nhiều từ ngữ Hán. - Chiều hướng chủ đạo: Việt hóa về âm đọc, ý nghĩa và phạm vi sử dụng. - Các cách thức vay mượn tiếng Hán: + Vay mượn trọn vẹn từ Hán, chỉ Việt hóa âm đọc, giữ nguyên ý nghĩa và kết cấu: VD: tâm, tài, đức, mệnh,...

+ Rút gọn từ Hán: VD: cử nhân cử (cụ cử); tú tài tú (cậu tú); ngư phủ, canh nông, tiều phu, ... ngư - tiều- canh - mục; ...

+ Đảo lại vị trí các yếu tố, đổi yếu tố (trong các từ ghép): VD: Từ Hán Thi nhân Văn nhân

-

Từ Việt Nhà thơ Nhà văn

+ Đổi nghĩa hoặc thu hẹp hay mở rộng nghĩa của từ Hán: VD: Thủ đoạn (Hán): cơ mưu, tài lược, công cụ, cách thức. Tiếng Việt: Thủ đoạn- chỉ hành vi mờ ám, độc ác. Khúc chiết (Hán): khúc khuỷu, ngoằn ngoèo. Tiếng Việt: diễn đạt gãy gọn, chặt chẽ. Đáo để (Hán): đến đáy, đến tận cùng (từ Hán). Tiếng Việt: đanh đá, quá mức.

3. Tiếng Việt dưới thời kì độc lập, tự chủ - Việc tiếp xúc, ảnh hưởng, vay mượn từ ngữ Hán theo hướng Việt hóa làm cho tiếng Việt ngày càng thêm phong phú, tinh tế, uyển chuyển. - Dựa vào văn tự Hán, người Việt đã sáng tạo ra chữ Nôm- thứ chữ ghi âm tiếng Việt vào thế kỉ XIII. ý nghĩa: + Khẳng định ý thức độc lập tự chủ của dân tộc ta. + Góp phần thúc đẩy sự phát triển văn hóa, văn học dân tộc. Chữ Nôm ra đời có ý nghĩa như 4. Tiếng Việt trong thời kì Pháp thuộc thế nào?Kể tên một vài tác phẩm - Tiếng Việt vẫn bị tiếng Pháp chèn ép VH viết bằng chữ Nôm mà em - Báo chí, văn chương chữ quốc ngữ nở rộ biết? -> tiếng Việt trở nên gãy gọn, rành mạch linh động hơn . - Từ vựng: nhiều từ ngữ, thuật ngữ mới được sử dụng (chủ yếu gốc Hán, gốc Pháp) - Vai trò của chữ QNgữ: thúc đẩy sự hình thành và phát triển nền văn học tiếng Việt hiện đại. 5. Tiếng Việt từ sau Cách mạng tháng Tám đến nay 98


Gia Định báo là tờ báo chữ Q.ngữ - Chữ quốc ngữ trở thành hệ thống chữ viết quốc đầu tiên ra đời năm 1865 gia, ngày càng phong phú, chính xác, hoàn thiện hơn với việc xây dựng hệ thống các thuật ngữ khoa học. - Các cách xây dựng thuật ngữ tiếng Việt: + Mượn của tiếng Hán: VD: chính trị, quốc gia, độc lập, tự do,...

+ Phiên âm thuật ngữ khoa học của phương Tây: VD: a-xit (acide), ba-dơ (bazo),...

+ Đặt thuật ngữ thuần Việt (dịch ý hoặc sao phỏng): VD: Vùng trời (không phận),...

2. Hướng dẫn h/s tìm hiểu Chữ viết của tiếng Việt - Chữ viết của tiếng Việt có lịch sử phát triển như thế nào?

II. Chữ viết của tiếng Việt 1. Lịch sử phát triển chữ viết của tiếng Việt - Theo truyền thuyết và dã sử: người Việt cổ có thứ chữ Viết trông như “đàn nòng nọc đang bơi”. - Thế kỉ XIII: người Việt sáng tạo chữ Nôm trên cơ sở chữ Hán. - Nửa đầu thế kỉ XVII: một số giáo sĩ phương Tây dựa vào bộ chữ cái La-tinh để xây dựng chữ quốc ngữ. - Đến nay, chữ quốc ngữ phát triển hoàn thiện, trở thành ngôn ngữ quốc gia. 2. Những ưu điểm và hạn chế của chữ Quốc ngữ - Tiếng Việt có bao nhiêu chữ cái? a. Ưu điểm: - Là loại chữ ghi âm (đọc sao viết vậy) thuận lợi Bảng chữ cái tiếng Việt có 29 chữ cho việc học tập, phổ cập văn hóa, nâng cao dân cái, theo thứ tự: trí. - Đơn giản, tiện lợi. AĂÂBCDĐEÊGHIKL a ă â b c d đ e ê g h ik l MN

O

ÔƠ P Q R S T U Ư V X Y

b. Hạn chế: Chữ quốc ngữ ra đời vào thời kì khoa học ngôn ngữ chưa phát triển, đặc biệt là khoa âm mn o ôơ pq r s t u ư v x y vị học. Do đó, nó có những hạn chế: + Chưa hoàn thiện tuân theo nguyên tắc ngữ âm Ngoài ra, có 9 chữ ghép đôi và học, chưa đảm bảo tỉ lệ 1/1, sự phân biệt dựa trên 1 chữ ghép ba. kinh nghiệm, quy định chung: d/gi, c/k, ng/ngh. CH GH GI KH NG NGH NH PH + Chưa sử dụng hết bảng chữ cỏi la tinh: w, f, z, j TH TR + Các dấu phụ ghi thanh điệu và các mũ của các - Có 6 thanh: ngang, hỏi, sắc, chữ cái gây khó khăn cho việc tập viết và in ấn, huyền, ngã, nặng nhất là đối với người nước ngoài (“mê hồn trận” Chỉ ra những ưu điểm và hạn chế không dễ “chinh phục”). của chữ quốc ngữ? c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) 99


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm Nhóm 1- Bài tập 1 Các biện pháp Việt hóa từ ngữ Hán trong tiếng Việt: - Vay mượn trọn vẹn chỉ Việt hóa mặt âm đọc: cách mạng, chính phủ... - Rút gọn: thừa trần → trần... - Đảo vị trí các yếu tố: nhiệt náo → náo nhiệt; thích phóng → phóng thích... - Đổi nghĩa hoặc mở rộng, thu hẹp nghĩa: phương phi → béo tốt, bồi hồi → bồn chồn, đinh ninh → yên chí, tin chắc... - Dịch nghĩa: không phận → vùng trời, thiết giáp → bọc thép... Nhóm 2 - Bài tập 2 Ưu điểm nổi bật của chữ Quốc ngữ: - Số lượng kí hiệu chữ viết không quá lớn. - Số lượng chữ cái để ghi âm vị rất ít (khoảng 26 chữ cái). Muốn ghi âm tiết thì ghép chữ cái lại. - Dễ viết, dễ đọc, dễ nhớ. - Có thể ghi tất cả âm thanh mới lạ. Nhóm 3: Bài tập 3 Ví dụ minh họa cho ba cách thức đặt thuật ngữ khoa học: - Phiên âm thuật ngữ phương Tây: sin, cô-sin, véc-tơ... - Vay mượn thuật ngữ Trung Quốc: ngôn ngữ, văn học, chính trị, chủ ngữ, vị ngữ... - Đặt thuật ngữ thuần Việt: góc nhọn, góc tù, góc bẹt.. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Vẽ bản đồ tư duy với từ khóa “Lịch sử tiếng Việt” 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị bài viết số 6: + Kĩ năng đọc hiểu văn bản + Kĩ năng làm văn nghị luận

100


Ngày dạy

: Tiết 73 – 74 BÀI VIẾT SỐ 6: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

I. Mục tiêu cần đạt Kiểm tra mức độ chuẩn KTKN trong chương trình môn Ngữ văn lớp 10 1. Kiến thức: - Kiểm tra kiến thức về văn bản văn học: VHTĐ Việt Nam 101


- Kiểm tra kiến thức về làm văn: nghị luận văn học - Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, bảo vệ di sản 2. Kĩ năng: - Vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học để tạo lập được bài văn nghị luận văn học 3. Thái độ: Ý thức làm bài kiểm tra nghiêm túc II. Hình thức kiểm tra: Kiểm tra tự luận tại lớp trong thời gian 90p III. Ma trận Nhận biết

Cấp độ ND CHỦ ĐỀ Nhận biết I/ Đọc hiểu phương thức biểu đạt, biện pháptu từ Số câu Tỉ lệ II/ Làm văn

Số câu Tỉ lệ Tổng số câu Tổng tỉ lệ

Thông hiểu

Vận dụng Cấp độ thấp Cấp độ cao

Hiểu được Viết đoạn văn ngắn nội dung của trình bày ý kiến về VB, giá trị một vấn đề xã hội của biện pháp tu từ 5câu 40% = 4 điểm

Nhận biết Hiểu được kiểu bài nghị luận văn NLVH

Tổng

5 câu 40% = 4 điểm

Vận dụng kiến thức, kỹ năng làm bài văn nghị luận văn học

1 câu 70%=7đ 4 câu 30% = 3 điểm

1câu 70%= 7 điểm

1câu 70%=7đ 5 câu 100 %=10 điểm

IV/ Nội dung đề kiểm tra I. ĐỌC HIỂU: (4.0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới: “Gần 30 năm sau ngày giải phóng, Trường Sa hôm nay đẹp đến ngỡ ngàng. Đảo đã nhiều hơn những bóng cây bàng vuông, phong ba, bão táp, mù u, tra biển… Ngay từ cái tên đặt cho các loài cây cũng mang theo cái hồn của biển. Ngoài lực lượng quân đội giữ đảo, trên một số đảo đã có nhân dân sinh sống như đảo Trường Sa lớn, Sơn Ca, Sinh Tồn, Song Tử Tây. Những nếp nhà, mái trường, bệnh viện, ngôi chùa đã được xây dựng như để khẳng định chủ quyền biển đảo thiêng liêng. Trường Sa đã đổi thay rất nhiều, tất cả đều nhờ vào ý chí, quyết tâm bảo vệ, bàn tay dựng xây của đảng, nhà nước, cán bộ, chiến sĩ và nhân dân. Dẫu vậy, chưa bao giờ quần đảo bão tố ấy vợi bớt sóng gió, bão giông và hiểm nguy rình rập (…) Những hòn đảo giữa mênh mông biển cả, bốn phía là sóng gió bủa vây. Nhìn hình ảnh người lính chắc tay súng đứng gác biển mà bỗng thấy lòng nao nao. 102


Thương làn da anh sạm đen, mái tóc đỏ quạch vì nắng cháy thiêu đốt (…) Tôi yêu cả ánh mắt, nụ cười mặn mà hơi muối biển, yêu đôi bàn tay chai sần vì vác đá xây đảo, yêu giọt mồ hôi anh rơi trên nền cát san hô nóng bỏng. Tôi đã yêu, yêu những người trai đổi tuổi thanh xuân cho bình yên của tổ quốc. Yêu Trường Sa, lại thêm lo mùa biển động, sợ giông bão về lấy đi của anh những luống rau xanh, trái đu đủ mà anh ngày đêm gìn giữ, sợ ca gác đêm sương muối về thêm lạnh buốt. Thương lá cờ tổ quốc mới thay đã bạc, thương gió muối khô mặn chát bờ môi anh.” (Trích “Trường Sa – Tổ quốc nơi đầu sóng” – Đoàn Thị Ngọc) 1) Xác định nội dung chính của văn bản. 2) Chỉ ra 2 biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản và cho biết hiệu quả nghệ thuật của chúng. 3) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản. 4) Theo anh/ chị, vì sao Trường Sa được gọi là “quần đảo bão tố”? 5) Viết một đoạn văn ngắn (7 – 10 dòng) thể hiện suy nghĩ của anh/ chị về tình cảm và trách nhiệm của thế hệ trẻ hôm nay đối với biển đảo tổ quốc. Phần II. Làm văn (7 điểm): Tinh thần yêu nước trong Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi. V/ Hướng dẫn chấm và biểu điểm Câu Yêu cầu nội dung Biểu điểm Phần 1.Nội dung chính: 1.0 đ đọc – - Sự đổi thay đáng mừng (vẻ đẹp và sức sống mới) của Trường hiểu Sa sau 30 năm giải phóng đất nước. - Nỗi lo lắng trước những hiểm nguy rình rập Trường Sa và những người lính canh giữ biển đảo tổ quốc. - Tình yêu của tác giả đối với Trường Sa và những người lính đảo. 2. BPTT: 1.0 đ - Liệt kê “cây bàng vuông, phong ba, bão táp, mù u, tra biển…”, “đảo Trường Sa lớn, Sơn Ca, Sinh Tồn, Song Tử Tây”… -> Tác dụng: thể hiện vẻ đẹp rất riêng của Trường Sa… - Điệp từ, điệp cấu trúc: “yêu…”, “thương…” -> Tác dụng: nhấn mạnh tình cảm đặc biệt đối với Trường Sa và những người lính đảo… 3. PTBĐ: biểu cảm, miêu tả, tự sự -> Biểu cảm là chính. 0.5 đ 4. Quần đảo Trường Sa được gọi là “quần đảo bão tố” vì: - là nơi thường xuất hiện các hiện tượng thời tiết cực đoan như 0.5 đ bão, giông, tố… Chính vì vậy, khi tàu thuyền hoạt động ở khu vực này thì công tác bảo đảm an toàn hàng hải luôn được đặt ra. - là nơi xảy ra những diễn biến phức tạp trước âm mưu xâm chiếm của các thế lực đang tranh chấp trên biển, nơi những người lính đang phải ngày đêm đối mặt với hiểm nguy, trụ vững nơi đầu sóng, ngọn gió để bảo vệ từng tấc đất, từng thước biển thiêng liêng của Tổ quốc. 5. Viết đoạn văn thể hiện được: 1.0 đ - tình yêu, niềm tự hào đối với biển đảo tổ quốc. 103


- Trách nhiệm với tổ quốc qua việc ra sức học tập… Câu 2

I. Yêu cầu về kĩ năng Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả. II. Yêu cầu về kiến thức Thí sinh vận dụng hiểu biết về tinh thần yêu nước trong văn học, phân tích làm sáng tỏ tinh thần yêu nước trong tác phẩm Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi. Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải làm nổi bật được những ý cơ bản sau: MB: Giới thiệu vấn đề nghị luận 0,5 điểm TB: 0,5 điểm 1. Tinh thần yêu nước trong văn học: - Tinh thần yêu nước là nội dung mang tính truyền thống trong văn học Việt Nam. - Tinh thần yêu nước trong văn học trung đại mang nét đặc trưng riêng. Đó là tư tưởng trung quân ái quốc, với quan niệm đất nước là của vua, yêu nước là trung với vua, trung với vua là yêu nước. Tinh thần yêu nước đó đã không chỉ tồn tại ở dạng quan niệm, tư tưởng đơn thuần, mà quan trọng hơn là tồn tại ở dạng cảm xúc, cảm hứng, với đủ màu vẻ và cung bậc: yêu nước chính là ý thức tự cường, tự tôn dân tộc, trong hoản cảnh đất nước bị xâm lăng, yêu nước là nỗi buồn mất nước, nỗi nhục mất nước, là căm thù giặc, là quyết chiến, quyết thắng kẻ thù, bảo vệ đến cùng chủ quyền đất nước, yêu nước là khát vọng hoà bình, là cảm hứng thiết tha về đất nước với thiên nhiên tươi đẹp, là cảm hứng tự hào với nền văn hiến lâu đời, riêng bờ cõi, riêng phong tục tập quán, là day dứt về một thời đã qua, về chiến tranh đã làm bao người phải nằm lại nơi chiến trường xưa… - Tinh thần yêu nước trong Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi thấm nhuần tư tưởng trung quân ái quốc và thể hiện cơ bản những cung bậc cảm xúc trên. 2. Tinh thần yêu nước trong Bình Ngô đại cáo của Nguyễn 4,0 điểm Trãi: - Tinh thần yêu nước của Bình Ngô đại cáo được thể hiện trước hết ở niềm tự hào về đất nước, về dân tộc: khẳng định dân tộc ta có nền văn hiến lâu đời, có lịch sử riêng, có cương vực lãnh thổ, có phong tục tập quán, có triều đại riêng với tên nước Đại Việt, có độc lập chủ quyền, có nhân tài hào kiệt, có chiến công, bên cạnh đó là truyền thống nhân ái, nhân nghĩa của dân tộc. Niềm tự hào này toàn diện, sâu sắc và mới mẻ hơn so với Nam quốc sơn hà (Lí Thường Kiệt(?)), Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn). - Tinh thần yêu nước thể hiện ở lòng căm thù sâu sắc trước 104


những tội ác của giặc Minh. Xót xa, đau đớn trước thảm cảnh khốn cùng của nhân dân. - Tinh thần yêu nước thể hiện qua cảm hứng dạt dào và hứng khởi khi tác giả ca ngợi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, ca ngợi lãnh tụ xuất chúng - Lê Lợi và sức mạnh của nhân dân, đặc biệt là tầng lớp “manh lệ”. - Cảm hứng anh hùng ca hào sảng với niềm tự hào mãnh liệt trong đoạn văn miêu tả chiến thắng thần tốc của nhân dân Đại Việt. - Áng văn yêu nước kết thúc bằng niềm tin vững chắc vào độc lập dân tộc và tương lai đất nước. Lời tuyên bố kết thúc là sự hoà quyện giữa cảm hứng về độc lập dân tộc, tương lai đất nước với cảm hứng về vũ trụ hướng tới sự sáng tươi, phát triển thể hiện sâu đậm niềm tin và quyết tâm của nhân dân Đại Việt xây dựng đất nước khi vận hội duy tân đã mở. 3. Đánh giá, nâng cao: - Lí giải cơ sở của tinh thần yêu nước trong Bình Ngô đại cáo: 1,5 điểm + Kế thừa tinh thần yêu nước trong truyền thống văn học. + Mang âm hưởng của thời đại, khi đất nước ca khúc khải hoàn chiến thắng giặc Minh (1428). + Kết tinh tầm vóc tư tưởng của người anh hùng dân tộc Nguyễn Trãi. - Nghệ thuật thể hiện tinh thần yêu nước trong Bình Ngô đại cáo độc đáo, hấp dẫn: thể cáo với kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén giàu sức thuyết phục, luận chứng xác thực, kết hợp hài hoà chất chính luận và chất trữ tình, từ hình tượng đến ngôn ngữ, từ màu sắc đến âm thanh, nhịp điệu, tất cả đều mang đặc điểm của bút pháp anh hùng ca. KB: Bình Ngô đại cáo là đỉnh cao của thơ văn yêu nước thời 0,5 điểm trung đại. Với tinh thần yêu nước sâu sắc, mới mẻ Bình Ngô đại cáo xứng đáng là áng thiên cổ hùng văn của muôn đời, là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc Việt Nam. 3. Củng cố, luyện tập: Chú ý bố trí thời gian làm bài đối với từng câu sao cho hợp lí 4. Hướng dẫn HS tự học ở nhà: - Chuẩn bị bài Tóm tắt văn bản thuyết minh

Ngày dạy

: Tiết 75 TÓM TẮT VĂN BẢN THUYẾT MINH

I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Hoàn thiện kiến thức về văn bản thuyết minh (đặc điểm, yêu cầu và phương pháp thuyết minh, các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh). 105


- Biết cách tóm tắt văn bản thuyết minh, biết trình bày miệng một văn bản thuyết minh trước tập thể. 2. Về kĩ năng: - Tóm tắt một văn bản thuyết minh có nội dung đơn giản. - Trình bày văn bản tóm tắt trước tập thể. 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản thuyết minh - Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi vận dụng văn thuyết minh vào đời sống - Hình thành nhân cách: + Biết nhận thức được ý nghĩa của văn thuyết minh trong cuộc sống + Có ý thức tìm tòi về tri thức đời sống qua kết cấu của bài văn thuyết minh 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến kết cấu của văn bản thuyết minh - Năng lực đọc – hiểu các văn bản thuyết minh - Năng lực trình bày suy nghĩ của cá nhân về văn bản thuyết minh - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về kết cấu của văn bản thuyết minh - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của văn thuyết minh với các phương thức biểu đạt khác; - Năng lực tạo lập văn bản thuyết minh II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Kĩ năng làm văn thuyết minh 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Hoàn thành câu hỏi, bài tập III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Câu 1. Nhận xét nào sau đây khái quát đúng về nội dung của văn bản thuyết minh? A. Là loại văn bản giới thiệu, trình bày một vấn đề. B. Là loại văn bản trình bày cảm nhận của người viết về một vấn đề nào đó. C. Là loại văn bản thể hiện quan điểm của người viết về một vấn đề xã hội. D. Là loại văn bản bàn luận về một vấn đề văn học hoặc xã hội. Câu 2. Để viết được một văn bản thuyết minh, mạch lạc sáng tỏ cần: A. Lựa chọn và sử dụng hình thức kết cấu theo trật tự thời gian. B. Lựa chọn và sử dụng hình thức kết cấu theo trật tự lôgic. C. Lựa chọn và sử dụng hình thức kết cấu theo trật tự không gian. D. Xây dựng kết cấu theo một trật tự nhất định. Câu 3. Trong một bài học Ngữ văn, phần nào dưới đây được xem là văn bản thuyết minh? 106


A. Tiểu dẫn. B. Hướng dẫn đọc bài. C. Chú thích. D. Gồm A và C. Câu 4. Để làm tốt một bài văn thuyết minh, yêu cầu quan trọng nhất đối với người viết (nói) là gì? A. Phải có vốn ngôn ngữ phong phú để diễn đạt tốt, dễ hiểu vấn đề. B. Phải có khả năng liên tưởng, tưởng tượng phong phú. C. Phải hiểu biết rõ ràng, chính xác, đầy đủ về sự vật, hiện tượng cần được thuyết minh và muốn truyền đạt thông tin ấy. D. Phải biết viết những câu văn chau chuốt, giàu hình ảnh… Câu 5. Phương pháp thuyết minh bằng chú thích khác phương pháp thuyết minh bằng định nghĩa ở điểm nào? A. Cung cấp những thông tin chính xác về đối tượng. B. Có tính linh hoạt và mềm dẻo. C. Thể hiện rõ được mục đích thuyết minh. D. Làm nổi bật đặc điểm của sự vật hiện tượng. Đáp án: 1 2 3 4 5 A D D C B GV giới thiệu bài mới: Trong thực tế, do điều kiện thời gian và công việc, ko phải lúc nào chúng ta cũng có thể đọc nguyên văn một văn bản thuyết minh cho người khác nghe nhưng có khi lại phải tóm tắt sao cho ngắn gọn, đủ ý để người nghe có thể nhanh chóng nắm được những thông tin chính về đối tượng. Nói cách khác, tóm tắt văn bản thuyết minh vừa là đòi hỏi của cuộc sống, vừa là một hệ thống các thao tác kĩ năng của môn làm văn. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 17 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Biết cách tóm tắt văn bản thuyết minh, biết trình bày miệng một văn bản thuyết minh trước tập thể. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn HS tìm hiểu mục I. Mục đích, yêu cầu tóm tắt văn bản thuyết đích, yêu cầu tóm tắt văn bản minh - Mục đích: hiểu, ghi nhớ những nội dung cơ bản thuyết minh - Mục đích, yêu cầu tóm tắt văn của bài văn hoặc giới thiệu với người khác về đối bản tự sự? tượng thuyết minh… - Yêu cầu: ngắn gọn, rành mạch, sát văn bản gốc. 2. Hướng dẫn tìm hiểu cách tóm II. Cách tóm tắt văn bản thuyết minh tắt văn bản thuyết minh 1. Tìm hiểu ngữ liệu HS đọc văn bản “Nhà sàn” trang - Văn bản “ Nhà sàn” thuyết minh về nhà sàn – 69 một công trình xây dựng gần gũi, quen thuộc của - Văn bản nhà sàn thuyết minh về bộ phận khá lớn người dân miền núi nước ta và đối tượng nào? một số dân tộc khác ở ĐNÁ. - Đại ý của văn bản là gì? - Đại ý: thuyết minh kiến trúc, nguồn gốc , tiện - Có thể chia văn bản trên thành ích và sự hấp dẫn của nhà sàn. 107


mấy đoạn, ý chính của mỗi đoạn là - Bố cục: 3 phần gì? (Bố cục?) + Mở bài: từ đầu -> cộng đồng: định nghĩa và nêu mục đích sử dụng của nhà sàn. + Thân bài: từ “ toàn bộ…là nhà sàn”: thuyết minh cấu tạo, nguồn gốc, công dụng của nhà sàn. + Kết bài: Còn lại: Đánh giá, ngợi ca vẻ đẹp sự hấp dẫn của nhà sàn … - Tóm tắt: Nhà sàn là công trình kiến trúc có mái che dùng để ở hoặc sử dụng vào một số mục đích - Dựa vào các ý đã tìm được, em khác. Toàn bộ nhà sàn được cấu tạo bằng tre, hãy viết VB tóm tắt khoảng 7 đến giang, nứa, gỗ; gồm nhiều cột chống; mặt sàn, 10 dòng? gầm sàn, các khoang nhà để ở hoặc chứa vật dụng. HS: viết trong 7 phút, đọc trước Hai đầu nhà có hai cầu thang. Nhà sàn xuất hiện lớp. từ thời Đá mới, tồn tại phổ biến ở miền núi VN và ĐNA. Nhà sàn có nhiều tiện ích: vừa phù hợp với nơi cư trú miền núi, đầm lầy, vừa tận dụng nguyên liệu tại chỗ, giữ được vệ sinh và bảo đảm an toàn cho người ở. Nhà sàn ở một số vùng miền núi nước ta đạt tới trình độ kĩ thuật và thẩm mĩ cao, đã và đang hấp dẫn khách du lịch. - Qua tìm hiểu ngữ liệu, hãy nêu 2. Nhận xét cách tóm tắt 1 vbản thuyết minh? - Xác định mục đích, yêu cầu tóm tắt - Đọc văn bản gốc để nắm vững đối tượng. - Tìm bố cục của văn bản.. - Viết tóm lược các ý. c. Hoạt động 3: Thực hành. (20 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: Câu 1: Nhóm 1, 2: Yêu cầu hs đọc lại phần Tiểu a. Đối tượng thuyết minh của văn bản trên gồm: tiểu dẫn bài Thơ Hai-cư. sử, sự nghiệp của nhà thơ Ma-su-ô Ba-sô và những - Xác định đối tượng thuyết đặc điểm của thể thơ hai-cư. minh? b. Bố cục của văn bản - Tìm bố cục văn bản? Bố cục của văn bản chia thành hai đoạn: - Viết đoạn văn tóm tắt phần - Đoạn 1 (từ đầu đến "... M.Si-ki (1867 - 1902)"): thuyết minh về thơ Hai cư? Tóm tắt tiểu sử và giới thiệu những tác phẩm của Ma-su-ô Ba-sô. - Đoạn 2 (còn lại): Thuyết minh về đặc điểm của thơ hai-cư. c. Đoạn văn tóm tắt phần thuyết minh về thơ hai-cư: Thơ hai-cư có số từ vào loại ngắn nhất, thường chỉ có 17 âm tiết, được ngắt làm ba đoạn theo thứ tự 5 108


Nhóm 3, 4: Đọc văn bản trang 72, trả lời các câu hỏi: 1. Xác định đối tượng thuyết minh? So với các văn bản thuyết minh trên, đối tượng và nội dung thuyết minh của nó có gì khác? 2. Viết đoạn văn tóm tắt cảnh Tháp Bút, Đài Nghiên

âm - 7 âm - 5 âm. Mỗi bài thơ đều có một tứ thơ nhất định, tả phong cảnh đế khơi gợi cảm xúc, suy tư. Về ngôn ngữ, hai-cư không cụ thể hóa sự vật, mà thường chỉ dùng những nét chấm phá, chừa ra rất nhiều khoảng trống cho trí tưởng tượng của người đọc. Thơ hai-cư là một đóng góp rất lớn của Nhật Bản vào kho tàng văn hóa nhân loại. Câu 2: a. Văn bản "Đền Ngọc Sơn và hồn thơ Hà Nội" thuyết minh về một thắng cảnh nổi tiếng của Hà Nội - đền Ngọc Sơn. So với các văn bản thuyết minh ở phần trên, văn bản này vừa khác ở đối tượng (một thắng cảnh), vừa khác ở nội dung (tập trung vào những đặc điểm kiến trúc và ngợi ca vẻ đẹp nên thơ của đền Ngọc Sơn đồng thời bày tỏ tình yêu, niềm tự hào đối với di sản văn hoá của dân tộc), đồng thời thể hiện tình yêu, niềm tự hào đối với một di sản văn hóa đặc sắc nổi tiếng của dân tộc. b. Đoạn văn tóm tắt cảnh Tháp Bút, Đài Nghiên có thể viết như sau: Đến thăm đền Ngọc Sơn, hình tượng kiến trúc đầu tiên gây ấn tượng là Tháp Bút, Đài Nghiên. Tháp Bút dựng trên núi Ngọc Bội, đỉnh tháp có ngọn bút trỏ lên trời xanh, trên mình tháp có ba chữ "tả thanh thiên "(viết lên trời xanh) đầy kiêu hãnh. Cạnh Tháp Bút là cổng dẫn tới Đài Nghiên. Gọi là "Đài Nghiên" bởi cổng mang hình tượng "cái đài" đỡ "nghiên mực" hình trái đào tạc bằng đá, đặt trên đầu ba chú ếch với thâm ý sâu xa "ao nghiên, ruộng chữ". Phía sau Đài Nghiên là cầu Thê Húc nối sang Đảo Ngọc, nơi toạ lạc ngôi đền thiêng giữa rì rào sóng nước.

d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: Tìm thêm các văn bản thuyết minh và luyện tập tóm tắt văn bản. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị bài Hồi trống Cổ Thành + Nêu những nét chính về tác giả La Quán Trung? + Nêu những nét chính về tác phẩm “Tam Quốc diễn nghĩa”? + Trả lời câu hỏi hướng dẫn học bài. 109


+ Tóm tắt văn bản khoảng 30 dòng.

Ngày dạy

: Tiết

HỒI TRỐNG CỔ THÀNH (Trích hồi 28- Tam quốc diễn nghĩa) 110


La Quán Trung I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Hồi trống Cổ Thành - hồi trống thách thức, minh oan và đoàn tụ. - Tính chất kể chuyện (viết để kể) biểu hiện ở cốt truyện, ngôn từ, hành động, nhân vật mang tính cá thể cao. 2. Về kĩ năng: - Đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Phân tích, rút ra đặc điểm tính cách nhân vật. 3. Về thái độ: - Hình thành tính cách: tự tin khi sử dụng tiếng Việt - Hình thành nhân cách: + Biết nhận thức được ý nghĩa của Tam quốc chí trong lích sử văn học thế giới; + Biết trân quý những giá trị văn hóa mà Tam quốc chí đem lại + Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh, đặc trưng tiểu thuyết chương hồi. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa; - Năng lực đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại tiểu thuyết chương hồi; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về nhân vật trong tác phẩm; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của tác phẩm văn học cổ điển Trung Quốc; . - Năng lực phân tích, so sánh các nhân vật trong đoạn trích ( Trương Phi, Quan Công) - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Tam quốc diễn nghĩa (NXB Văn học 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Nội dung cần chuẩn bị: (tất cả HS) + Nêu những nét chính về tác giả La Quán Trung? + Nêu những nét chính về tác phẩm “Tam Quốc diễn nghĩa”? + Trả lời câu hỏi hướng dẫn học bài. + Tóm tắt văn bản khoảng 30 dòng. - Chuẩn bị chi tiết: + Nhóm 1: Giới thiệu về tác giả + Nhóm 2: Giới thiệu về tác phẩm: thời điểm ra đời, thể loại, đặc điểm + Nhóm 3: Tóm tắt tác phẩm + Nhóm 4: Giá trị tác phẩm (HS có thể trình bày 1 poster trên giấy A0 theo Sơ đồ tư duy/grap, làm thành video, kịch bản …) 111


III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Đố vui 1. Đứng giữa cầu Tưởng Bản, Hét một tiếng vang trời, Tào quân hoảng sợ chạy, Ai biết nói nghe chơi - Là ai? 2. Tính nóng như lửa, Mắt ốc tròn xoe, Tiếng hét như sấm, Râu tựa rễ tre - Là ai? Nhân vật nào được nói đến trong câu đố trên? Trong tác phẩm nào? GV giới thiệu bài mới Văn học Minh Thanh là giai đoạn phát triển cuối cùng của tiểu thuyết cổ điển Trung Quốc. Đây là thời kỳ nền văn học Trung Quốc khá đa dạng và phong phú, đạt nhiều thành công về nghệ thuật. Trong đó có sự lên ngôi của tiểu thuyết. Có thể kể đến những đỉnh cao tiêu biểu của tiểu thuyết Minh Thanh: Tây du kí, Hồng lâu mộng, Thủy Hử.. trong đó Tam Quốc Diễn Nghĩa là tác phẩm phản ánh một thời kỳ dài đầy biến động của lịch sử Trung Quốc thời Tam quốc. Đoạn trích Hồi Trống Cổ Thành có kết cấu hoàn chỉnh và đầy kịch tính. Mặc dù dung lượng của nó rất ngắn so với sự đồ sộ của tác phâm nhưng đã thể hiện được một đặc trưng bút pháp nghệ thuật của La Quán Trung cũng như đặc điểm chung của tiểu thuyết cổ diển Minh Thanh. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Hồi trống Cổ Thành - hồi trống thách thức, minh oan và đoàn tụ. + Tính chất kể chuyện (viết để kể) biểu hiện ở cốt truyện, ngôn từ, hành động, nhân vật mang tính cá thể cao. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn HS tìm hiểu chung I. Tìm hiểu chung: Các nhóm lần lượt trìính bày nội 1. Tác giả: La Quán Trung (1330 - 1400?) dung đã chuẩn bị - Tên là La Bản, hiệu là Hồ Hải Tản Nhân. Sống HS khác nhận xét vào cuối thời Nguyên đầu thời Minh, tính tình cô GV chuẩn xác kiến thức. độc, lẻ loi, thích ngao du. - Chuyên tâm sưu tầm và biên soạn dã sử Nhóm 1: Tác giả - Quê quán: người vùng Thái Nguyên, Sơn Tây cũ, Trung Quốc. Xuất thân trong một gia đình quý tộc. => Người đầu tiên đóng góp xuất sắc cho trường phái tiểu thuyết lịch sử thời Minh - Thanh ở Trung Quốc 112


Nhóm 2: Giới thiệu về tác phẩm: 2. Tác phẩm "Tam quốc diễn nghĩa": thời điểm ra đời, thể loại, đặc a. Thời điểm ra đời: - Đầu thời Minh (1368 - 1644). điểm - Do La Quán Trung căn cứ vào tài liệu lịch sử và truyền thuyết dân gian mà viết ra. b. Thể loại: - Tiểu thuyết chương hồi dài 120 hồi. Tiểu thuyết lịch sử đầu tiên của Trung Quốc. - Đặc điểm: + Dung lượng lớn. + Nhiều hồi, mỗi hồi có một vài sự việc, kết thúc mỗi hồi thì mâu thuẫn phát triển đỉnh điểm. c. Tóm tắt tác phẩm: Nhóm 3: Tóm tắt tác phẩm Câu chuyện bắt đầu từ thời suy vi của nhà Hán quá tin dùng hoạn quan mà gạt bỏ bề tôi trung thành. Đến đời Hán Linh Đế khủng hoàng trần trọng. Năm 184 – 190 khởi nghĩa Khăn vàng nổ ra do Trương Giác cầm đầu. Hà Tiến chỉ huy các quan đại thần dập tắt được cuộc khởi nghĩa nhưng sau đó mắc mưu hoạn quan và bị giết. Đồng Trác từ chức Lương châu Binh mã duyện - Chức phó coi việc quân với mưu mô thù đoạn, cùng sự độc ác trở thành tướng quốc rồi thái sư dần dần thâu tóm quyền lực, thao túng triều đình. Năm 190 Viên Thiệu hiệu triệu các chư hầu ( Viên Thiệu, Viên Thuật, Trương Siêu ...) lập ra đôi quan Quân Đông nổi dậy thảo phạt Đồng Trác giết vua nhưng bị ĐT đánh cho tan tác. Sau đó Vương Doãn dùng mưu mĩ nhân kế ( Điêu Thuyền) chia rẽ cha con ĐT và Lã Bố. ĐT bị giết. Năm 200 Viên Thiệu – anh trai của Viên Thuật trần giữ một vùng phái Bắc rộng lớn nhưng do xâu xé nội bộ dẫn đến cuộc tiến công dễ dàng cho TT. Trong trận Quan Độ đấu với TT, mất tướng tài, bị đốt kho lương nên lâm trọng bệnh và qua đời. Năm 207 TT tiêu diệt các tập đoàn phương Bắc và làm chủ Trung Nguyên . Lúc này Lưu Bị lập căn cứ ở Nhữ Nam đem quân đi tấn công TT nhưng thất bại. Sau ba lần đến lều cỏ của GCL, LB đã chiêu mộ được GCL về làm mưu sĩ. LB đã có binh hùng tướng mạnh nhưng không có đất. GCL tự mình đến quận Sài Tang thuyết phục được Tôn Quyền hợp tác với LB. Liên minh này

NHÀ HÁN (HÁN LINH ĐẾ)

184-190

KHỞI NGHĨA NÔNG DÂN KHĂN VÀNG

190

QUÂN QUAN ĐÔNG (VIÊN THIỆU, VIÊN THUẬT, TÀO THÁO)

208 – 279

NGỤY (TÀO THÁO)

280

113

THỤC (LƯU BỊ)

NHÀ TẤN (TƯ MÃ VIÊM)

NGÔ (TÔN QUYỀN)


dẫn đến sự thất bại nhất của TT tại trận XB năm 208 . Sau trận XB, giang sơn TQ hình thành thế “chân vạc”: Phía Bắc – TT ( Bắc Ngụy) Phía Tây – Lưu Bị ( Tây Thục) Phía Đông – Tôn Quyền ( Đông Ngô). Thế trận giằng co giữa 3 thế lực vẫn bế tắc cho đến năm 219 TT chết. Tào Phi là con lên thay, phế vua Hán lập ra nhà Ngụy dần dần quyền lực rơi vao tay thừa tướng Tư Mã Ý.

d. Giá trị của tác phẩm: * Nội dung: - Phơi bày cục diện chính trị của Trung Hoa thời Tam quốc (184 - 280): cát cứ phân tranh, chiến tranh liên miên; nhân dân đói khổ điêu linh; giai cấp thống trị tàn bạo, giả dối. - Thể hiện ước mơ của nhân dân: đất nước hoà bình, ổn định, vua tốt tôi hiền, văn võ bá quan biết thực hiện đường lối "nhân chính" - Thể hiện quan điểm “tôn Lưu biếm Tào”, “ủng Lưu phản Tào” -> ca ngợi cái thiện. * Nghệ thuật: - Xây dựng nhân vật điển hình, có cá tính riêng. - Nghệ thuật kể chuyện lôi cuốn hấp dẫn, biệt tài về kể và miêu tả chiến tranh. - Có giá trị lịch sử, quân sự, văn học. 2. Hướng dẫn đọc – hiểu văn bản II. Đọc – hiểu văn bản - Cho HS đọc phân vai 1. Đọc – tìm hiểu vị trí, đại ý - Đọc - Vị trí đoạn trích ? - Vị trí đoạn trích: Thuộc nửa sau của hồi 28 Kể lại việc Quan Công đi đến Cổ Thành thì gặp - Qua hiểu biết về tác phẩm và Trương Phi nhưng bị Trương Phi hiểu nhầm là kẻ bội nghĩa nên đã nhận thách thức của Trương Phi đoạn trích, em hiểu về nhân vật là sau 3 hồi trống phải chém được đầu Sái Dương Trương Phi như thế nào? Đó là một dũng tướng một anh hùng của (tướng Tào). Và chưa dứt một hồi trống Quan TQ thân cao tám thước, đầu báo mắt Công đã chém được đầu Sái Dương; anh em hoà tròn, râu hùm hàm én, tiếng như sấm giải sau khi Trương Phi nghe kể lại sự tình Quan động, tính tình nóng nảy ngay thẳng, Công khi ở Hứa Đô. cương trực nhưng đơn giản... 2. Tìm hiểu đoạn trích: HS thảo luận nhóm: a. Nhân vật Trương Phi Thời gian 7p - Phản ứng của Trương Phi khi nghe xong lời Tôn Nhóm 1: - Khi nghe Tôn Càn nói việc Quan Càn: + Chẳng nói chẳng rằng. Công dẫn hai chị đến thành của + Mặc áo giáp, vác mâu lên ngựa, dẫn một nghìn mình, Trương Phi có những phản quân đi tắt qua cửa Bắc. ứng, hành động ntn? Nó cho thấy + Mắt trợn tròn xoe, râu hùm vểnh ngược, hò hét tính cách gì của Trương Phi? như sấm, múa xà mâu chạy lại đâm Quan Công. Các phản ứng khác thường. Nhóm 4: Giá trị tác phẩm

114


Nhóm 2: - Vì sao Trương Phi lại có những cử chỉ và hành động như vậy? Trong mắt Trương Phi, Quan Công là kẻ phản bội lời thề kết nghĩa vườn đào cùng nhau giúp nhà Hán. Trương Phi ko hiểu và ko chấp nhận những viêc Quan Công đã làm. Trương Phi đinh ninh rằng giờ Quan Công dang vâng lệnh Tào Tháo đến lừa bắt mình để lập công nên đã đối xử với người anh kết nghĩa như kẻ thù Nhóm 3: - Trương Phi đã buộc tội Quan Công ntn? Tại sao Trương Phi ko nghe lời thanh minh cho Quan Công của Tôn Càn, Cam phu nhân và Mi phu nhân?

11 động từ miêu tả những động tác hết sức khẩn trương, dứt khát, quyết liệt đr biểu thị thái độ rõ ràng, kiên quyết, tính cách cương trực đến nóng nảy. - Nguyên nhân: + Do tin tức ko thông, Trương Phi chưa biết rõ sự thật. + Nghi ngờ Quan Công đã bội nghĩa. + Do tính cách bộc trực, ngay thẳng và quan điểm riêng (trung thần thà chịu chết chứ ko chịu nhục, đại trượng phu ko thờ hai chủ) nên Trương Phi ko đủ bình tĩnh và độ sâu sắc để lí giải tại sao Quan Công nhún mình nương nhờ Tào Tháo. Trong mắt Trương Phi, Quan Công là kẻ phản bội lời thề kết nghĩa vườn đào cùng nhau giúp nhà Hán.

- Lời buộc tội Quan Công của Trương Phi: + Xưng hô: xưng “tao” (3 lần)- gọi Quan Công là “mày” (5 lần), “nó” (3 lần), “thằng” (1 lần) cách xưng hô đầy khinh bỉ như với kẻ thù. + Các tội của Quan Công theo Trương Phi: bỏ anh, hàng Tào, được phong hầu tứ tước, lừa em. Hai chị dâu và Tôn Càn càng thanh minh lại càng làm TP tức giận.

Hai chị dâu và Tôn Càn càng thanh minh lại càng như đổ dầu vào lửa giận của Trương Phi. Bởi Trương Phi cho rằng Quan Công là “thằng phụ nghĩa”, lừa cả hai chị và đến Cổ Thành là định bắt mình dâng nộp Tào Tháo.

- Việc Sái Dương xuất hiện: + Hợp với lôgic của tác phẩm + Làm mối nghi ngờ của Trương Phi càng tăng lên đẩy mâu thuẫn, hiểu lầm giữa hai nhân vật lên đỉnh điểm và kết thúc hứng thú. Bởi Quan + Hợp với lôgic của tác phẩm: Quan Công đã nhờ đó mà đề xuất một cách thanh minh Công vừa giết cháu ngoại của Sái Dương độc đáo: chém Sái Dương để tỏ lòng trung nghĩa. Nhóm 4: - Việc Sái Dương xuất hiện đóng vai trò gì? Đây là chi tiết tình cờ, ngẫu nhiên hay có sự xếp đặt của tác giả?

là Tần Kì bên bờ Hoàng Hà khiến y đuổi theo báo thù. Thêm nữa, y từu lâu vốn - Khi Quan Công đã chém đầu Sái Dương: ko phục Quan Công, từng nhiều lần xin Tào Tháo cho lệnh đuổi theo, chặn bắt + Trương Phi vẫn chưa tin hẳn. + Hỏi kĩ tên lính bị bắt chuyện về Quan Công ở Quan Công.

Hứa Đô- một nhân chứng khách quan - Nhưng tại sao khi đầu Sái Dương vẫn chưa tỏ rõ thái độ. đã rơi mà Trương Phi vẫn còn + Nghe lời kể của hai chị dâu khóc, thụp lạy Vân Trường. 115


nghi ngờ, vẫn chưa chịu nhận => Trương Phi cương trực đến nóng nảy; trung anh? thành và căm ghét sự phản bội, không tin lời nói, - Trương Phi còn làm những việc chỉ tin việc làm nhưng biết cầu thị, khoan dung gì để nhận rõ sự thực về Quan Công? - Chi tiết Trương Phi khóc, lạy Vân Trường cho ta biết thêm tính cách gì của Trương Phi? - Tính cách, phẩm chất nổi bật của Trương Phi qua đoạn trích? c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Hồi trống Cổ Thành vừa là tên gọi của trích đoạn vừa là một chi tiết văn bản như một nốt nhấn văn chương. Nó vừa là sự “thắt nút” vừa chỉ ra khả năng “cởi nút”. Gọi là “thắt nút” bởi bao nhiêu mâu thuẫn, khúc mắc, ẩn ức cả hai phía: phía nghi ngờ (Trương Phi) và phía bị nghi ngờ (Quan Công) đã được đẩy tới đỉnh điểm. Còn khả năng "cởi nút” là do tính xác định: chỉ có một khả năng hành động, chỉ có một thời gian ngặt nghèo hành động. Cơ hội duy nhất này không có lần thứ hai. Hòn đá thử vàng như một phép màu sẽ làm sáng tỏ ngay gian khi hồi trống định mệnh gióng giả cất lên thúc giục… ( Trích Hồi trống thử thách tình huynh đệ, Lê Bảo) 1/ Xác định câu chủ đề của văn bản. Người viết sử dụng thao tác diễn dịch hay quy nạp? 2/ Nêu phương thức biểu đạt của văn bản? 3/Xác định biện pháp tu từ (về từ) trong văn bản. Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó. 4/ Thế nào là chi tiết “thắt nút” và chi tiết “cởi nút” trong truyện? Trả lời: 1/ Câu chủ đề của văn bản: Hồi trống Cổ Thành vừa là tên gọi của trích đoạn vừa là một chi tiết văn bản như một nốt nhấn văn chương. Người viết sử dụng thao tác diễn dịch . 2/ Phương thức biểu đạt của văn bản: nghị luận 3/ Biện pháp tu từ (về từ) trong văn bản: - So sánh: Hồi trống Cổ Thành ... vừa là một chi tiết văn bản như một nốt nhấn văn chương; Hòn đá thử vàng như một phép màu - Ẩn dụ: Hòn đá thử vàng ( chỉ hành động đánh trống của Trương Phi và chém đầu Sái Dương của Quan Công) Hiệu quả nghệ thuật: thông qua biện pháp tu từ so sánh và ẩn dụ, người viết đã làm cho lời văn bình giảng có tính gợi hình ảnh cụ thể, thấy được vẻ đẹp của Hồn trống Cổ Thành cũng như sức hấp dẫn trong nghệ thuật kể chuyện của La Quán Trung 4/ - Chi tiết thắt nút là chi tiết tạo tình huống khá căng thẳng do hàng loạt những sự kiện được tác giả tổ chức theo kiểu tăng tiến mức độ nóng bỏng và ngày càng siết chặt vòng vây. 116


- Chi tiết cởi nút là chi tiết khiến câu chuyện buộc phải tiến tới một kết thúc nào đó để giải quyết những mâu thuẫn dồn dập và đan xiết đã được tác giả khéo léo dàn dựng. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà Có ý kiến cho rằng “nóng như TP” còn là nóng lòng muốn biết đúng sự thật, nóng lòng xác định phải trái, đúng sai, chứ không phải là nóng nảy do cá tính gàn dở. Em có đồng ý không? Vì sao 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị tiết 2: Hồi trống Cổ Thành Tìm hiểu nhân vật Quan Công và chuẩn bị bài “Tào Tháo uống rượu luận anh hùng”

117


Ngày dạy

: Tiết 99 (Tiếp theo)

HỒI TRỐNG CỔ THÀNH (Trích hồi 28- Tam quốc diễn nghĩa)

La Quán Trung I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Hồi trống Cổ Thành - hồi trống thách thức, minh oan và đoàn tụ. - Tính chất kể chuyện (viết để kể) biểu hiện ở cốt truyện, ngôn từ, hành động, nhân vật mang tính cá thể cao. 2. Về kĩ năng: - Đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Phân tích, rút ra đặc điểm tính cách nhân vật. 3. Về thái độ: - Hình thành tính cách: tự tin khi sử dụng tiếng Việt - Hình thành nhân cách: + Biết nhận thức được ý nghĩa của Tam quốc chí trong lích sử văn học thế giới; + Biết trân quý những giá trị văn hóa mà Tam quốc chí đem lại + Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh, đặc trưng tiểu thuyết chương hồi. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa; - Năng lực đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại tiểu thuyết chương hồi; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về nhân vật trong tác phẩm; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của tác phẩm văn học cổ điển Trung Quốc; . - Năng lực phân tích, so sánh các nhân vật trong đoạn trích ( Trương Phi, Quan Công) - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Tam quốc diễn nghĩa (NXB Văn học 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học 118


- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm Câu 1. Bạn chọn từ nào để đền vào chỗ [...] trong câu sau: “Cùng với Thuỷ hử, Tây du kí, ... Tam quốc diễn nghĩa là tác phẩm tiêu biểu cho loại tiểu thuyết [...] ở Trung Quốc đời Minh.". A. Chiến tranh C. Tâm lí B. Chương hồi D. Thoại bản Câu 2. Phẩm chất nào dưới đây ứng với nhân vật Quan Vân Trường trong toàn bộ truyện Tam quốc diễn nghĩa. A. Nhân C. Trí C. Đức D. Dũng Câu 3. Đoạn trích Hồi trống Cổ Thành thuộc hồi bao nhiêu của Tam quốc diễn nghĩa? A. Hồi 21 C. Hồi 28 B. Hồi 25 D. Hồi 30 Câu 4. Cho biết vì sao, sau một thời gian thất lạc người anh kết nghĩa, khi gặp nhau, Trương Phi lại vô cùng nổi giận? A. Vì trong thời gian thất lạc, Quan Công không hề liên lạc gì với Lưu Bị và Trương Phi. B. Vì Quan Công không bảo vệ được hai chị dâu. C. Vì Trương Phi hiểu lầm rằng Quan Công đã theo Tào Tháo, phản bội anh em. D. Vì Quan Công đã quên nghĩa vườn đào xưa. Câu 5. Trong đoạn trích Hồi trống Cổ Thành, chi tiết “mắt trợn tròn xoe, râu hùm vểnh ngược, hò hét như sấm, múa xà mâu chạy lại...” miêu tả nhân vật nào? A. Trương Phi C. Quan Công B. Sái Dương D. Tôn Càn Câu 6. Vì sao đoạn trích lại có nhan đề là Hồi trống Cổ Thành? A. Vì ngày xưa, trong mỗi trận chiến thường đều có tiếng trống giục. B. Vì hồi trống là điều kiện, là biểu tượng cho lòng trung nghĩa, tinh thần dũng cảm của Quan Công. C. Vì hồi trống thể hiện tính cách ngay thẳng của Trương Phi. D. Hồi trống là tăng tính kịch và sức hấp dẫn cho câu chuyện. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Hồi trống Cổ Thành - hồi trống thách thức, minh oan và đoàn tụ. + Tính chất kể chuyện (viết để kể) biểu hiện ở cốt truyện, ngôn từ, hành động, nhân vật mang tính cá thể cao. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn tìm hiểu nhân vật Quan 2. Tìm hiểu đoạn trích 119


Công Biết tin anh là Lưu Bị ở Hà Bắc trên đất Viên Thiệu, Quan Vũ đưa hai chị (vợ của Lưu Bị) đi tìm anh. Tào Tháo tránh không tiếp Quan Vũ đến từ biệt vì muốn lưu giữ Quan Vũ để dùng. Tháo không cấp giấy qua ải, nhưng cũng không cho tướng đuổi bắt. Các tướng giữ ải vẫn không cho Quan Vũ qua ải, Quan Vũ phải mở đường máu mà đi. - Qua ải Đông lĩnh chém Khổng Tú - Đến ải Lạc Dương chém Hán Phúc và Mạnh Thầu - Qua Nghi Thuỷ giết Biện Hỷ - Vượt ải Huỳnh Dương chém Vương Thực - Đến bờ Hoàng Hà, giết Tần Kỳ - Đến Cổ Thành, Quan Vũ ngỡ là gặp được em là Trương Phi.

b. Nhân vật Quan Công - Quan Công rơi vào hoàn cảnh bất ngờ và - Khi gặp Trương Phi : vô cùng mừng khó khăn ntn? Vì sao nói đây là cửa quan thứ rỡ “giao long đao, tế ngựa lại đón” 6 với viên tướng thứ 7 đặc biệt nhất? Vì sao - Khi bị Trương Phi hiểu lầm: Quan Công chỉ một mực né tránh mũi mâu và + Gọi Trương Phi là “ hiền đệ” “ em”. thanh minh trong sự lúng túng? + Lời lẽ mềm mỏng “em không biết, ta - Gặp Trương Phi ở Cổ Thành- cửa quan thứ cũng khó nói” 6, viên tướng thứ 7 với Quan Công. + Nhờ hai chị dâu giải thích hộ Thử thách lòng trung nghĩa. - Để minh oan: Chấp nhận thử thách Bày tỏ sự trong sáng, tình nghĩa vườn đào => chứng tỏ lòng thực. thiêng liêng. - Chém Sái Dương khi chưa dứt một - Đối mặt với người em kết nghĩa,Quan Công hồi trống của Trương Phi. cần thanh minh rõ lòng mình, ko thể dùng vũ => Quan Công là người bản lĩnh, dũng khí chỉ một mực né tránh mũi mâu và cảm, khí phách oai phong. thanh minh trong sự lúng túng. - Vì sao Quan Công chẳng nói chẳng rằng, xông vào, chưa hết một hồi trống đã chém rơi => Quan Vân Trường trí dũng song đầu Sái Dương? Ý nghĩa biểu đạt của hành toàn, biết tiến biết thoái, khiêm động đó? (cho thấy nét đẹp nào ở ông?) nhường, nhũn nhặn khi ở thế "tình - Việc chém Sái Dương là cách thanh minh ngay lý gian"; biết dùng hành động thuyết phục nhất của Quan Công với Trương chém tướng để minh oan, thể hiện lòng Phi trung nghĩa. Quan Công chẳng nói chẳng rằng, xông vào, chưa hết một hồi trống đã chém rơi đầu Sái Dương. Tài năng phi thường và lòng trung nghĩa của Quan Công. 2. Hướng dẫn HS tìm hiểu ý nghĩa nhan đề đoạn trích Thảo luận nhóm theo bàn Thời gian 7p - Vì sao có thể đặt tên cho đoạn trích là Hồi trống Cổ Thành? (Những ý nghĩa đặc biệt 120

3. Âm vang hồi trống Cổ Thành: Những ý nghĩa đặc biệt của hồi trống Cổ Thành: - Thử thách, minh oan, đoàn tụ( Mang tính chất thử thách để đoàn tụ anh em; Giải nghi với Trương Phi; Minh oan


của hồi trống Cổ Thành?) Nếu ra trận, những hồi trống khác là hồi trống thúc giục tiến lên, làm nức lòng ba quân tướng sĩ..., thì "hồi trống Cổ Thành" đúng như La Quán Trung đã viết : "Chém Sái Dương, anh em hòa giải Hồi Cổ Thành, tôi chúa đoàn viên" + Hồi trống thách thức: TP nghi ngờ QC phản bội, lệnh trong ba hồi trống phải chém đầu Sái Dương. Đây là hồi trống để thử thách lòng trung thành của QC, thử thách tài năng của QC. Hồi trống vang lên cũng có nghĩa là QC phải lao vào một cuộc chiến đối mặt với kẻ thù, đối mặt với hiểm nguy và cái chết. Tiếng trống giục giã như hối thúc nhân vật hành động. + Hồi trống minh oan: QC đã không ngần ngại chấp nhận lời thách thức của TP để khẳng định lòng trung thành của mình. Bản thân sự dũng cảm đó đã thể hiện được tấm lòng QC. Hơn thế nữa, ngay khi chưa dứt một hồi trống, đầu Sái Dương đã rơi xuống đất, và những tiếng trống tiếp theo đó chính là để minh oan cho QC. + Hồi trống đoàn tụ: Kết thúc ba hồi trống, QC giết tướng giặc, mọi nghi ngờ được hóa giải, và đó là lúc mà các anh hùng đoàn tụ. Hồi trống còn có ý nghĩa như là sự ngợi ca tình nghĩa huynh đệ, ngợi ca tấm lòng trung nghĩa của các anh hùng. Tiếng trống lúc này không còn thúc giục, căng thẳng, vội vã mà tiếng trống như reo vui chúc mừng cuộc hội ngộ của ba anh em. => Hồi trống thể hiện không khí hào hùng của chiến trận, là hồi trống thúc giục tinh thần chiến đấu, ca ngợi tài đức của các anh hùng. Đó là hồi trống thể hiện niềm vui, khẳng định niềm tin và ngợi ca chiến thắng.

3. Hướng dẫn HS tìm hiểu vài nét về nghệ thuật Em có nhận xét gì về nghệ thuật của đoạn trích? (chú ý về nhân vật, tạo mâu thuẫn)

cho Quan Công.) - Là biểu tượng của lòng trung nghĩa, tinh thần dũng cảm. -Thể hiện rõ tính cách của Trương Phi, tài năng và lòng trung nghĩa của Quan Công. - Tạo nên ko khí chiến trận hào hùng, ý vị hấp dẫn đặc biệt của tác phẩm.

4. Vài nét nghệ thuật - Nghệ thuật xây dựng tính cách nhân vật từ hành động + Miêu tả T.P: “ Chẳng nói năng gì ... đâm Q.C” -> trong 4 câu có tới 10 - Việc Sái Dương xuất hiện đóng vai trò gì? động tác. Đây là chi tiết tình cờ, ngẫu nhiên hay có sự + Miêu tả Q.C: Chấp nhận ngay điều xếp đặt của tác giả? kiện của T.P - Nghệ thuật xây dựng mâu thuẫn: đoạn trích giống một vở kịch ngắn có kết cấu hoàn chỉnh, thứ lớp phân minh. - Nghệ thuật kể chuyện lôi cuốn hấp dẫn. - Việc Sái Dương xuất hiện: 121


+ Hợp với lôgic của tác phẩm: Q.C vừa giết cháu ngoại của Sái Dương là Tần Kì bên bờ Hoàng Hà khiến y đuổi theo báo thù. Thêm nữa, y từ lâu vốn ko phục Q.C, từng nhiều lần xin Tào Tháo cho lệnh đuổi theo, chặn bắt Q.C. + Làm mối nghi ngờ của T.P càng tăng lên đẩy mâu thuẫn, hiểu lầm giữa hai nhân vật lên đỉnh điểm và kết thúc hứng thú. Bởi Q.C đã nhờ đó mà đề xuất một cách thanh minh độc đáo: chém Sái Dương để tỏ lòng trung nghĩa. - Hồi trống:là một biểu tượng nghệ thuật c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận cặp đôi Câu 1: Trong cuộc sống hàng ngày chúng ta thường có câu thành ngữ nào liên quan đến tính cách nhân vật Trương Phi? Bản thân em có nóng tính không? Bài học em rút ra sau khi tìm hiểu nhân vật? Câu 2: Từ tình anh em, huynh đệ giữa Trương Phi và Quan Công, em gãy rút ra bài học cho mình trong quan hệ anh em, bè bạn? Câu 3: Nếu bị 1 bạn thân hoặc người anh em thân thiết hiểu nhầm, nghi oan, bạn sẽ làm gì? Định hướng trả lời: Câu 1. Nóng như Trương Phi. Bài học: phải bình tĩnh tìm hiểu ngọn ngành sự việc, không nên nóng vội mà hỏng chuyện, phá vỡ mối quan hệ. Câu 2. Bài học: Trong quan hệ anh em, bè bạn phải có lòng trung thành, tín nghĩa. Câu 3. Bình tĩnh, tìm cách sáng suốt để thanh minh. Tìm kiếm sự giúp đỡ từ những người xung quanh để hóa giải hiểu nhầm, làm sáng tỏ sự việc. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà 1. Từ nhân vật Trương Phi trong đoạn trích, viết một đoạn văn ngắn (khoảng 8 - 10 122


câu), trình bày suy nghĩ của anh/chị về tác hại của sự tức giận. - Câu mở đoạn: Dẫn ý liên quan để nêu vấn đề cần nghị luận: sự giận dữ của con người để lại những hậu quả không tốt. - Các câu phát triển đoạn: + Giải thích: Sự giận dữ là trạng thái mất bình tĩnh do bực bội khó chịu gây nên và thường khiến chúng ta phải đưa ra những phản ứng mạnh. Biểu hiện như sự nóng nảy của Trương Phi khi nghe tin Quan Công từ chỗ Tào Tháo trở về, cứ nghĩ Quan Công đã hàng Tào , là phản bội… + Tác hại của sự giận dữ: tổn hại sức khoẻ và tổn thương tinh thần của cả 2 phía, đặc biệt là người bị giận dữ có khi phải trả giá bằng mạng sống vì một lí do không chính đáng; người giận dữ làm cho người khác bị tổn thương, bị xúc phạm danh dự. Mọi người sẽ xa lánh người có tính nóng nảy. Mọi mối quan hệ xã hội bị phá vỡ… + Nguyên nhân: xuất phát từ bản thân người giận dữ không biết kìm chế cảm xúc. Họ coi cái tôi của mình quá lớn. Họ mất tỉnh tảo, không biết lẽ phải, đúng sai, bất chấp hậu quả sẽ xảy ra. - Câu kết đoạn: Biện pháp khắc phục, bài học: rèn luyện kĩ năng kìm chế cảm xúc; sống hoà đồng, yêu thương; biết lắng nghe, thấu hiểu người khác… 2. Lược thuật câu chuyện Hồi trống Cổ Thành bằng văn viết hoặc kể ở lớp. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Vẽ bản đồ tư duy bài học - Tìm xem bộ tiểu thuyết và bộ phim Tam quốc diễn nghĩa - Chuẩn bị bài “Tào Tháo uống rượu luận anh hùng”

123


Ngày dạy

: Tiết 100

Hướng dẫn đọc thêm: TÀO THÁO UỐNG RƯỢU LUẬN ANH HÙNG (Trích hồi 28- Tam quốc diễn nghĩa)

La Quán Trung I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Lưu Bị khiêm nhường, thận trọng, kín đáo, không ngoan. Tào Tháo gian hùng, nhưng chủ quan nên thất bại trong cuộc đấu trí. - Cách miêu tả nhân vật qua cử chỉ, ngôn ngữ, qua lối kể chuyện giàu kịch tính. 2. Về kĩ năng: - Đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Phân tích, rút ra đặc điểm tính cách nhân vật. 3. Về thái độ: - Hình thành tính cách: tự tin khi sử dụng tiếng Việt - Hình thành nhân cách: + Biết nhận thức được ý nghĩa của Tam quốc chí trong lích sử văn học thế giới; + Biết trân quý những giá trị văn hóa mà Tam quốc chí đem lại + Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh, đặc trưng tiểu thuyết chương hồi. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa; - Năng lực đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại tiểu thuyết chương hồi; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về nhân vật trong tác phẩm; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của tác phẩm văn học cổ điển Trung Quốc; . - Năng lực phân tích, so sánh các nhân vật trong đoạn trích (Lưu Bị, Tào Tháo) - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: video Tào Tháo uống rượu luận anh hùng https://www.youtube.com/watch?v=lShNonDvJdI 2. Chuẩn bị của học sinh: 124


- SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút, phân tích video * Hình thức tổ chức hoạt động: Cho HS xem video và trả lời câu hỏi: Câu chuyện Tào Tháo uống rượu luận anh hùng xảy ra khi nào? A. Khi nhóm Lưu Bị, Quan Vũ, Trương Phi quy thuận theo Tào Tháo. B. Khi ba anh em Lưu, Quan, Trương đang nương náu trên đất Tào, nhẫn nhịn chờ thời để mưu đồ nghiệp lớn. C. Khi nhóm Lưu Bị, Quan Vũ, Trương Phi đã thoát khỏi sự khống chế của Tào Tháo. D. Khi ý đồ thoát khỏi sự khống chế của Tào Tháo để xây dựng lực lượng độc lập của nhóm Lưu Bị, Quan Vũ, Trương Phi đã bị phát hiện. GV giới thiệu bài mới: Luận anh hùng là một hồi đặc sắc, độc đáo của Tam quốc diễn nghĩa. Chỉ qua một tiệc rượu nhỏ với mơ, khi trời nổi cơn dông gió, hai người bàn luận về anh hùng trong thiên hạ, người đọc đựơc thưởng thức bao điều thú vị về tính cách con người, về quan niệm anh hùng của những anh hùng và gian hùng thời cổ trung đại Trung Hoa. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Lưu Bị khiêm nhường, thận trọng, kín đáo, không ngoan. Tào Tháo gian hùng, nhưng chủ quan nên thất bại trong cuộc đấu trí. + Cách miêu tả nhân vật qua cử chỉ, ngôn ngữ, qua lối kể chuyện giàu kịch tính. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính II. Hướng dẫn tìm hiểu văn bản 1. Hướng dẫn tìm hiểu văn bản HS thảo luận: 1. Nhân vật Lưu Bị và Tào Tháo Nhóm 1: Qua đoạn trích em thấy giữa Lưu Bị và Tào Tháo đang ở vào tình thế như thế nào? Tình thế này có ảnh hưởng gì đến tính cách của hai nhân vật? Nhóm 2: Hãy tìm những chi tiết có liên quan để chứng minh tính cách đặc trưng của hai nhân vật. Nhóm 3: Em có nhận xét gì về quan niệm anh hùng của Tào Tháo? Em có đồng ý với quan niệm anh hùng đó không? Vì sao? 125


Nhóm 4: Vì sao cách kể chuyện trong đoạn văn lại hấp dẫn người đọc? Lưu Bị Tình thế - đang thua, mất đất, mất quân -> phải sống nhờ kẻ thù giả vờ làm vườn => Lo lắng, cố che giấu ý nghĩ ý nghĩ, tình cảm của mình Tính cách - Giả vờ làm vườn chăm chỉ để tránh sự nghi ngờ. - Tỏ ra ngờ nghệc, không hề biết đến thế sự. - Khôn ngoan, linh hoạt che giấu được hành động sơ suốt của mình. -> trầm tĩnh, khôn ngoan, khéo che đậy tình cảm thật của mình, kiên trì, nhẫn nại thực hiện chí lớn: phò vua giúp nước => Anh hùng 2. Hướng dẫn tìm hiểu quan niệm về người anh hùng của Tào Tháo quan niệm về người anh hùng của Tào Tháo là quan niệm của giai cấp áp bức, bóc lột trong xã hội phong kiến Trung Quốc lúc bấy giờ: muốn đè đầu cưỡi cổ dân chúng, - Quan niệm về anh hùng của Lưu Bị không đồng nhất với quan điểm với Tào Tháo, ngay từ nhỏ Lưu Bị đã có chí lớn nhưng giờ đây không phải lúc để Lưu Bị tranh luận, lúc này, phải giữ bí mật quan điểm của bản thân để khỏi bị Tào Tháo tiêu diệt. Có thể hiểu đây là lúc Lưu Bị mai danh ẩn tích để chờ đợi thời cơ lộ diện. Bởi thế, đọc qua đoạn trích, tưởng như Tào Tháo phủ nhận ý kiến Lưu Bị, Lưu Bị lúc thì sợ tái mặt, lúc thì đánh rơi cả thìa đũa, có nghĩa là Lưu Bị thua. Nhưng thực chất, trong cuộc đấu trí này, Lưu Bị đã là người giành phần thắng và ông đã thực hiện thành công màn kịch của mình, đó là màn kịch của người có mưu cao, chí lớn trong thiên hạ, biết chờ thời, biết cương nhu đúng lúc, đúng chỗ

Tào Tháo - Đang có đất, có quân, đang thắng lợi -> Dùng vua Hán để khống chế chư hầu ( TT làm thừa tướng) => Tự tin, bình tĩnh thông minh sắc sảo, hiểu mình, hiểu gười. - Hỏi Lưu Huyền Đức về anh hùng trong thiên hạ - Luận về anh hùng một cách nhất quán, sắc sảo. - Chủ quan, đắc chí, coi thường người khác. -> Tài ba, thông minh, tự tin, bản lĩnh nhưng rất đa nghi, nham hiểm, tàn bạo => Gian hùng 2. Quan niệm anh hùng của Tào Tháo - Có chí lớn nuốt cả đất trời. - Có mưu cao. - Có tài bao trùm cả vũ trụ. => Có tư tưởng muốn làm bá chủ thiên hạ 3. Nghệ thuật đoạn trích - Tạo hoàn cảnh, tình huống khéo léo, tự nhiên: Rượu chín, uống rượu, bàn luận về các anh hùng trong thiên hạ. - Dẫn dắt câu chuyện: một người hỏi để thử và một người cố tình vòng vo né tránh. - Gây bất ngờ: câu nói của Tào Tháo và hành động của Lưu Huyền Đức Ca ngợi tài trí của Lưu Bị , đùa cợt và khiển trách Tào Tháo

c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận cặp đôi Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: 126


Tháo nói: – Anh hùng là người trong bụng có chí lớn, có mưu cao, có cái bao trùm được cả vũ trụ, có chí nuốt cả trời đất kia. Huyền Đức mới nói: – Ai có thể xứng đáng được như thế? Tào Tháo lấy tay trỏ vào Huyền Đức, rồi lại trỏ vào mình nói rằng: – Anh hùng thiên hạ bây giờ chỉ có sứ quân và Tào Tháo mà thôi. Huyền Đức nghe nói, giật nảy mình, cái thìa đôi đũa đương cầm ở trong tay, rơi cả xuống đất. Giữa lúc bấy giờ, con mưa u ám, có một tiếng sét thực dữ. Lưu Bị từ từ cúi xuống nhặt đũa và thìa, nói tảng rằng: – Gớm ghê! Tiếng sét dữ quá! Tào Tháo cười hỏi rằng: – Trượng phu cũng sợ sấm à! Huyền Đức nói: – Đức thánh ngày xưa gặp lúc sấm dữ gió to cũng đổi sắc mặt, huống chi là tôi đây sao lại không sợ? Huyền Đức đã che đậy được hết cả việc giật mình đánh rơi cả thìa đũa khi nghe Tháo gọi mình là anh hùng. Tháo thấy thế không ngờ gì Huyền Đức nữa. ( Trích Tào Tháo uống rượu luận anh hùng, SGK Ngữ văn 10, tập 2, NXBGD 2006) 1/ Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản? 2/ Anh/ chị hiểu quan niệm về anh hùng của Tào Tháo như thế nào qua câu nói: Anh hùng là người trong bụng có chí lớn, có mưu cao, có cái bao trùm được cả vũ trụ, có chí nuốt cả trời đất kia. ? 3/ Chi tiết tiếng sét thực dữ đạt hiệu quả nghệ thuật như thế nào trong việc thể hiện tính cách nhân vật Lưu Bị. 4/ Qua văn bản, viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ quan niệm của em về người anh hùng thời nay. Trả lời: 1/ Phương thức tự sự 2/ Quan niệm về anh hùng của Tào Tháo qua câu nói: Anh hùng là người trong bụng có chí lớn, có mưu cao, có cái bao trùm được cả vũ trụ, có chí nuốt cả trời đất kia. Đó là quan niệm của giai cấp áp bức, bóc lột trong xã hội phong kiến Trung Quốc thời Tam quốc : muốn đè đầu cưỡi cổ dân chúng, làm bá chủ thiên hạ. Qua đó, ta thấy Tào Tháo là một kẻ gian hùng, nhiều mưu mô xảo quyệt, có thể dùng mọi thủ đoạn tàn bạo nhất để đạt được mục đích là nuốt cả trời đất. 3/ Chi tiết tiếng sét thực dữ đạt hiệu quả nghệ thuật trong việc thể hiện tính cách nhân vật Lưu Bị. Tiếng sét xuất hiện đúng lúc Lưu Bị giật nảy mình, đánh rơi cái thìa đôi đũa khi bị Tào Tháo dồn vào thế bí, là cách mở nút tự nhiên, tạo nên sự hấp dẫn trong nghệ thuật kể chuyện của La Quán Trung. Chi tiết đã giúp cho Lưu Bị qua mắt, không để lại nghi ngờ ở một con người đa nghi, xảo quyệt như Tào Tháo. Lưu Bị là người nhân đức nên cũng được trời thương, trời nổi tiếng sét để Lưu Bị nhân đó mà ung dung cúi xuống nhặt đũa và thìa… 4/ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : – Hình thức : đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, 127


ngữ pháp. Hành văn trong sáng, thái độ, lập trường rõ ràng ; -Nội dung: từ đoạn đối thoại quan niệm về anh hùng khác nha giữa Tào Tháo và Lưu Bị trong văn bản, thí sinh đưa ra quan điểm riêng về người anh hùng thời nay, miễn là hợp lí, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Cụ thể : + Anh hùng là người có đầy đủ phẩm chất tốt đẹp, trí tuệ, tài năng + Anh hùng là người sống nhân đức, biết hi sinh quyền lợi cá nhân để gắn mình với cộng đồng ; + Rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân… d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà - Tìm xem bộ tiểu thuyết và bộ phim Tam quốc diễn nghĩa - Trình bày cảm nhận về nhân vật Lơu Bị, Tào Tháo (vẽ tranh, làm thơ, viết đoạn) 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Vẽ bản đồ tư duy bài học - Chuẩn bị bài: Những yêu cầu sử dụng tiếng Việt + Đọc văn bản + Trả lời các câu hỏi, làm các bài tập trong SGK

128


Ngày dạy

:

Ngày dạy

:

Tiết 101 NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: Những yêu cầu sử dụng đúng tiếng Việt theo các chuẩn mực về ngữ âm và chữ viết, về từ ngữ, về phong cách ngôn ngữ. 2. Về kĩ năng: - Sử dụng tiếng Việt theo đúng các chuẩn mực ngôn ngữ. - Sử dụng sáng tạo, linh hoạt theo các phương thức chuyển đổi, theo các phép tu từ. - Phát hiện, phân tích và sửa lỗi về phát âm, về chữ viết, dùng từ, đặt câu, cấu tạo văn bản, về phonng cách ngôn ngữ.... 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: lựa chọn từ ngữ khi giao tiếp - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến lịch sử tiếng Việt; - Năng lực đọc – hiểu các văn bản liên quan đến lịch sử tiếng Việt; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về quá trình phát triển của tiếng Việt; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về chữ viết tiếng Việt - Năng lực tạo lập văn bản . - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: 129


- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Tiếng Việt Thực hành (NXB Giáo dục 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Đọc văn bản + Trả lời các câu hỏi, làm các bài tập trong SGK III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: * Cho HS chọn từ đúng: A B 1

Khô ráo

Khô dáo

2

Bàn hoàng

Bàng hoàng

3

Lãng mạn

Láng mạng

4

Nồng nàn

Lồng làn

5

Chau chuốt

Trau chuốt

6

Vợ trồng

Vợ chồng

7

Phượng vĩ

Phượng ví

* Trình chiếu một số câu sử dụng không đúng chuẩn mực tiếng Việt

130


V.I.P no 1 Kẹo Ngọt @ 15h:31p 31/01/11 Fj Fj @ 16h:33p 10/02/11

V.I.P no 1 thì đừng có vào đây Lê Anh Tùng @ 15h:21p 11/02/11 Ơ LÀM JI` CÓ BIỂN CẤM ĐÂU MÀ KO ĐƯỢC VÀO..:)) Fj Fj @ 15h:33p 18/02/11 dung rui` em gai' moi' lam kai bien? cam' vao` ah? hoho! su that dung' la` hoi bi phu` phang`

Như các em đã thấy một bộ phận không nhỏ người Việt Nam hiện nay, nhất là lứa tuoir học sinh - sinh viên đã đang làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt. Mỗi một người Việt Nam chúng ta đều phải biết giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Tuy nhiên để làm được điều đó chúng ta cần có những hiểu biết về tiếng Việt. Đó là những hiểu biết về chuẩn mực và quy tắc tiếng Việt ở một số phương diện. Bài học hôm nay sẽ củng cố cho các em những kiến thức đã có về tiếng Việt. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Những yêu cầu sử dụng đúng tiếng Việt theo các chuẩn mực về ngữ âm và chữ viết, về từ ngữ, về phong cách ngôn ngữ. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn tìm hiểu cách sử I. Sử dụng đúng theo các chuẩn mực tiếng Việt dụng tiếng Việt theo đúng các 1. Về ngữ âm và chữ viết chuẩn mực a. - Hãy phát hiện lỗi về ngữ âm và - Nói và viết sai phụ âm cuối: giặc -> giặt chữ viết; chữa lại cho đúng? - Nói và viết sai phụ âm đâu: dáo -> ráo - Nói sai thanh điệu, viết sai dấu: lẽ/đỗi -> lẻ/đổi - Đọc đoạn hội thoại và phân tích b. sự khác biệt của từ phát âm địa Dưng mờ /nhưng mà phương so với từ tương ứng trong Trời /giời ngôn ngữ toàn dân? Bảo /bẩu Mờ /mà - Qua ví dụ trên, em cho biết khi * Nhöõng loãi sai cô baûn veà phaùt aâm vaø chöõ vieát nói và viết ta hay mắc phải những chuùng ta hay maéc phaûi laø: lỗi như thế nào? - Sai phuï aâm ñaàu 131


- Sai phuï aâm cuoái - Sai veà daáu thanh - Sai vì phát âm hoặc viết theo ngôn ngữ địa - Khi sử dụng tiếng Việt ta cần chú phương ý điều gì về ngữ âm và chữ viết? => Khi sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp cần phát âm theo âm thanh chuẩn của tiếng Việt, viết đúng các quy tắc hiện hành về chính tả và chữ viết nói chung. - Phát hiện và chữa lỗi vể từ ngữ ? 2. Về từ ngữ: a. Phát hiện và chữa lỗi dùng từ * choùt: phaàn ôû ñieåm cuoái cuøng, keát thuùc moät quaù trình. choùt loït: Khoâng coù nghóa Troùt loït: xuoâi, qua ñöôïc. ->Sai veà caáu taïo töø . * Truyeàn tuïng: truyeàn mieäng cho nhau roäng raõi vaø coù yù ca ngôïi. Ví duï: Ngöôøi ñôøi truyeàn tuïng coâng ñöùc cuûa caùc vò anh huøng. Truyeàn thuï: truyeàn laïi tri thöùc, kinh nghieäm cho ngöôøi naøo ñoù. - Lựa chọn câu dùng từ đúng ? -> sai về ý nghĩa b. Lựa chọn câu dùng từ đúng Câu 2, 3 ,4 đúng Câu 1, 5 sai Caâu 1 sai töø yeáu ñieåm (yeáu laø töø Haùn Vieät coù nghóa laø:quan troïng VD: yeáu nhaân, yeáu huyeät; noù - Khi sử dụng từ ngữ trong giao ñoàng aâm vôùi töø yeáu – töø thuaàn Vieät trong ñieåm tiếp chúng ta thường gặp những yeáu) lỗi sai như thế nào? -> Sai veà keát hôïp töø * Những lỗi sai thường gặp: cấu tạo từ - Cần chú ý điều gì về sử dụng từ - sai về ý nghĩa ngữ khi nói và viết? - cách kết hợp từ HS thảo luận theo bàn để phát hiện => Khi sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp cần và chữa lỗi về ngữ pháp trong câu dùng từ ngữ đúng với hình thức và cấu tạo, với ý nghĩa với đặc điểm ngữ pháp của chúng trong " Qua tác phẩm Tắt đèn .... tiếng Việt. 3. Về ngữ pháp: a. Chữa lỗi ngữ pháp - Lỗi sai: thiếu chủ ngữ - Nguyên nhân: Không phân định rõ ràng giữa thành phần trạng ngữ và chủ ngữ - HS lựa chọn câu đúng: 1. Bộ đội ta đi đánh đồn giặc, chết - Cách chữa: - Bỏ từ qua - Bỏ từ của và thay vào đó là dấu như rạ. 132


2. Bộ đội ta đi đánh đồn, giặc chết như rạ. 3. Bộ đội ta đi đánh đồn giặc chết như rạ. HS đọc đoạn văn và phân tích lỗi

phảy - Bỏ từ đã cho -> sai về cấu tạo câu b. Lựa chọn câu đúng - Câu 2 đúng - Lỗi sai: Thiếu dấu câu, sử dụng không phù hợp.

c. Chữa lỗi đoạn văn - Đoạn văn thiếu sự liên kết - Lủng cùng không rõ nghĩa - Cách chữa: Bỏ câu hai, sắp xếp thứ tự sao cho - Vậy khi sử dụng tiếng Việt về mặt hợp lí ( về nhà hoàn thiện - giờ sau kiểm tra) ngữ pháp ta cần chú ý điều gì? * Những lỗi thường gặp: - Sai về cấu tạo câu - Sử dụng dấu câu không phù hợp. - Phân tích và chữa lỗi những từ - Thiếu sự liên kết giữa các câu trong văn bản. dùng không phù hợp với phong => Khi sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp cần cách ngôn ngữ? cấu tạo câu đúng quy tắc ngữ pháp, sử dụng dấu câu thích hợp, các câu có sự liên kết chặt chẽ trong văn bản 4. Về phong cách ngôn ngữ: a. Phân tích và chữa lỗi dùng từ không phù hợp với phong cách. - Từ hoàng hôn - chỉ sử dụng trong phong cách - Nhận xét về các từ thuộc phong ngôn ngữ nghệ thuật, không phù hợp với phong cách ngôn ngữ nói ? ( từ xưng hô, cách ngôn ngữ hành chính công vụ thành ngữ, từ ngữ mang sắc thái - Từ hết sức là chỉ sử dụng trong phong cách ngôn khẩu ngữ ) ngữ sinh hoạt, không phù hợp với phong cách ngôn ngữ chính luận b. Nhận xét về các từ thuộc ngôn ngữ nói Ví dụ câu: " Con có dám nói ... * Các từ ngữ thuộc ngôn ngữ nói: Trong đơn đề nghị phải viết: Tôi - Từ xưng hô: bẩm, cụ, con xin cam đoan .... - Thành ngữ; trời tru đất diệt, một thước cắm dùi. - Các từ ngữ mang sắc thái khẩu ngữ: sinh ra, có - Khi nói và viết cần chú ý gì về dám nói gian, quả, sướng quá, về làng về nước, phong cách ngôn ngữ? chả làm gì nên ăn, kêu. * Từ ngữ và cách nói không thể sử dụng trong một lá đơn đề nghị. Vì đơn từ thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính, lời lẽ câu văn phải mang tính trang trọng hạn chế tối đa những từ ngữ mang tính biểu cảm. => Khi sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp cần nói và viết phù hợp với các đặc trưng và chuẩn mực trong từng phong cách chức năng ngôn ngữ 2. Hướng dẫn HS tìm hiểu cách II. Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao. - Những lối về ngữ pháp thường gặp khi sử dụng tiếng Việt?

133


sử dụng tiếng Việt hay và đạt hiệu quả giao tiếp cao. Cho câu văn : " Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị đã oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị" 1) Phân tích cấu trúc cú pháp của câu văn trên. 2) Viết lại câu văn trên theo cách diễn đạt bình thường.( không sử dụng từ ngữ biểu cảm, không sử dụng phép tu từ" 3) So sánh cách viết ở câu trên với câu văn viết lại. - Muốn sử dụng tiếng Việt hay và đạt hiệu quả giao tiếp cao ngoài việc sử dụng đúng theo các chuẩn mực của nó, ta cần phải chú ý đến điều gì?

* Tìm hiểu ngữ liệu:

- Phân tích cấu trúc cú pháp. - Viết lại: Chị Sứ rất yêu chốn này, noi chị đã sinh ra, nơi chị đã lớn lên. - So sánh: Câu văn giàu tính biểu cảm + Dùng quán ngữ “biết bao nhiêu” + Dùng từ ngữ miêu tả âm thanh “oa oa cất tiếng khóc đầu tiên” + lặp từ, lặp cấu trúc cú pháp (lặp phần phụ chú) - Câu văn giàu tính hình tượng : dùng hình ảnh ẩn dụ “ quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị” -> Câu văn vừa đạt chuẩn mực vừa có tính nghệ thuật cao => Để sử dụng tiếng Việt hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao cần vận dụng linh hoạt, sáng tạo ngôn ngữ theo các phương thức chuyển hoá, các phép tu từ c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: Bài tập 1: Trả lời trả lời câu hỏi trắc nghiệm, HS làm việc cá nhân Câu 1. Trong các câu sau, câu nào mắc lỗi về ngữ pháp? A. Tiếng Việt với khả năng biểu đạt rất tinh tế và phong phú những trạng thái tình cảm của con người. B. Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ đã nêu cao một tư tưởng nhân văn hết sức là cao đẹp. C. Dù biết là đã sai, nhưng nó vẫn ngoan cường chống trả. D. Không có trường hợp nào. Câu 2. Câu văn sau đây có mấy từ dùng không hợp với tính nghiêm túc của một văn bản thuyết minh: “Thơ hai-cư được coi như là một đặc sản của nền văn hóa Nhật Bản. Đọc thơ hai-cư, khi hiểu ra rồi, cũng sẽ nghiện”. A. Hai C. Bốn B. Ba D. Năm Câu 3. Các câu sau đây mắc loại lỗi nào? - Chị chờ đợi anh suốt hai mươi năm. Dưng mờ... - Nó định làm rặc à? A. Lỗi về từ ngữ C. Lỗi về ngữ pháp B. Lỗi về ngữ nghĩa D. Lỗi về phát âm và chữ viết HĐII. Hướng dẫn luyện tập III. Luyện tập: 134


Bài tập 2: Từ hạng: Phân biệt người theo phẩm chất tốt - xấu, mang nét nghĩa xấu ( khi dùng với người) nên không phù hợp với câu văn này. Từ lớp: Phân biệt người theo tuổi tác, thế hệ, khong có nét nghĩa xấu. Phù hợp với câu này. Từ phải: mang nét nghĩa bắt buộc, cưỡng bức nặng nề, không phù hợp với sắc thái nghĩa nhẹ nhàng, vinh hạnh của việc đi gặp các vị cách mạng đàn anh Từ sẽ: có nét nghĩa nhẹ nhàng, phù hợp hơn. Bài tập 3: - Phân tích chỗ đúng, sai của Đoạn văn nói về tình cảm của con người trong ca các câu trong đoạn văn và của dao, các câu trong đoạn cùng hướng vào nội dung đoạn văn trên nhưng vẫn có những lỗi sau: - Ý của câu đầu và các câu sau không nhất quán. Câu đầu nói về tình yêu nam nữ, những câu sau lại chỉ nói về những tình cảm khác. - Quan hệ thay thế của đại từ”họ” ở câu 2 và câu 3 không rõ. - Một số từ ngữ diễn đạt không rõ ràng. Đoạn văn có thể sửa lại như sau: Trong ca dao Việt Nam, những bài nói về tình yêu nam nữ là nhiều nhất nhưng số bài thể hiện những tình cảm khác cũng không phải ít. Những con người trong ca dao yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau sinh sống, yêu nơi chôn rau cắt rốn. Họ yêu làng, yêu nước, yêu cảnh đồng ruộng đến công việc trong xóm, ngoài làng. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm và sâu sắc. Cho câu văn : " Chị Sứ yêu biết Bài tập 4: bao nhiêu cái chốn này, nơi chị - Phân tích cấu trúc cú pháp. đã oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, - Viết lại: Chị Sứ rất yêu chốn này, noi chị đã sinh nơi quả ngọt trái sai đã thắm ra, nơi chị đã lớn lên. hồng da dẻ chị" - So sánh: 1) Phân tích cấu trúc cú pháp Câu văn giàu tính biểu cảm của câu văn trên. + Dùng quán ngữ “biết bao nhiêu” 2) Viết lại câu văn trên theo + Dùng từ ngữ miêu tả âm thanh “oa oa cất tiếng cách diễn đạt bình thường.( khóc đầu tiên” không sử dụng từ ngữ biểu cảm, + lặp từ, lặp cấu trúc cú pháp (lặp phần phụ chú) không sử dụng phép tu từ" - Câu văn giàu tính hình tượng : dùng hình ảnh ẩn 3) So sánh cách viết ở câu trên dụ “ quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị” với câu văn viết lại. -> Câu văn vừa đạt chuẩn mực vừa có tính nghệ thuật cao d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của

- Phân tích tính chính xác và tính biểu cảm của từ “lớp” (thay cho từ “hạng”) và của từ “sẽ” (thay cho từ phải) trong bản thảo di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh (trong bản thảo di chúc, lúc đầu dùng các từ “hạng”, “phải” sau đó gạch bỏ).

135


bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Cho biết trong hai ví dụ dưới đây, ví dụ nào sử dụng từ hay (biểu cảm) hơn ? - Non cao những ngóng cùng trông Suối khô dòng lệ chờ mong tháng ngày . - Non cao những ngóng cùng trông Suối tuôn dòng lệ chờ mong tháng ngày . 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Hoàn thiện các bài tập còn lại - Xem lại các bài văn của mình phân tích và sửa các lối về chữ viết, từ ngữ, câu văn đoạn văn (nếu có) - Phát hiện và phân tích hiệu quả của các phép tu từ trong một số đoạn văn, thơ hay mà anh /chị yêu thích.

Ngày dạy

:

Ngày dạy

:

Tiết TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ ( Trích Chinh phụ ngâm - Đặng Trần Côn, Dịch nôm: Đoàn Thị Điểm ? ) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Cảm nhận được tâm trạng cô đơn, sầu muộn của người chinh phụ trong tình cảnh lẻ loi khi chồng đi chinh chiến; thấy được nói tiếng tố cáo chiến tranh phong kiến, đòi quyền được hưởng hạnh phúc lứa đôi thể hiện qua việc miêu tả thế giới nội tâm đầy những mong nhớ, cô đơn, khao khát, ... của người chinh phụ. 136


- Thấy được sự hài hòa, tinh tế trong nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại: khúc ngâm. - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học. - Kĩ năng làm văn nghị luận: Phân tích nhân vật trữ tình 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản khúc ngâm; - Hình thành tính cách: tự tin, sáng tạo khi tìm hiểu văn bản thơ trung đại Việt Nam; -Hình thành nhân cách: + Biết nhận thức được ý nghĩa của khúc ngâm trong lịch sử văn học dân tộc + Biết trân quý những giá trị tinh thần tốt đẹp mà khúc ngâm đem lại; + Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong thơ trung đại Việt Nam. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến thơ trung đại Việt Nam. - Năng lực đọc – hiểu các khúc ngâm trong văn học trung đại Việt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về số phận và vẻ đẹp tâm hồn của người chinh phụ xưa; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị tư tuưởng à nghệ thuật của tác phẩm; - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Chinh phụ ngâm khúc (NXB Văn học 2000) 2. Chuẩn bị của học sinh: ôn lại đoạn trích “Sau phút chia li” trong tác phẩm Chinh phụ ngâm đã học ở lớp 7 hay Chuyện người con gái Nam Xương – Nguyễn Dữ đã học ở lớp 9 để so sánh và liên hệ mở rộng. - Chuẩn bị những nội dung trong PHT mà GV đã yêu cầu chuẩn bị ở nhà. PHIẾU HỌC TẬP (ghi chép và phản hồi về văn bản) NHÓM: …………. (Họ và tên: ………………………………………………….) 1. Hình ảnh người chinh phụ bên rèm được thể hiện thông qua không gian? những từ ngữ chỉ cử chỉ, hành động nào? ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... 2. Nhận xét về tâm trạng của người chinh phụ? ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... 137


3. Nghệ thuật? ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: GV mời học sinh dẫn chương trình. GV cho học sinh chơi trò chơi ô chữ: AI NHỚ NHẤT GV gọi 1 HS lên điều khiển trò chơi, các HS còn lại theo dõi trả lời HS mở ô chữ dựa trên câu hỏi để tìm và cho biết nghĩa/ ý nghĩa từ khóa. GV không chốt ý kiến của HS (đợi kết thúc cho HS nhắc lại) và dẫn vào bài dựa vào các ô chữ và từ khóa. 1.Có 15 kí tự - Ai là tác giả của tác phẩm Lục Vân Tiên? 2.Có 11 kí tự - Dịch giả của tác phẩm Chinh phụ ngâm? 3.Có 10 kí tự - Nhân vật nam chính trong tác phẩm Lục Vân Tiên? 4.Có 10 kí tự - Truyện thơ Nôm gắn với tên tuổi của đại thi hào Nguyễn Du? 5.Có 8 kí tự - Nhân vật bán mình chuộc cha trong Truyện Kiều? 6.Có 10 kí tự - Ngoài dịch giả của Đoàn Thị Điểm, ai được xem là dịch giả thứ 2 của tác phẩm Chinh phụ ngâm? 7.Có 10 kí tự - Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương tên thật là gì? 8. Có 13 - kí tự Nhân vật nữ chính trong tác phẩm Lục Vân Tiên? Từ khóa của ô chữ là gì? Gv dẫn vào hoạt động hình thành kiến thức. 1 2 3 4 5 6 7 8

N G U Y Ễ N Đ L Ụ C T

K I

C H I N H P V Ũ T H Ề U N G Ụ Đ O V R

Ì À Â U

N N N Y

H T T Ệ T

H Ị Ê K Ú H Ị Y

I Đ N I Y A T Ệ

Ể U I Ể M Ề K N H T

U I H I N

Ề U Ế G

U Y Í T A

C H

b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Cảm nhận được tâm trạng cô đơn, sầu muộn của người chinh phụ trong tình cảnh lẻ loi khi chồng đi chinh chiến; thấy được nói tiếng tố cáo chiến tranh phong kiến, đòi quyền được hưởng hạnh phúc lứa đôi thể hiện qua việc miêu tả thế giới nội tâm đầy 138


những mong nhớ, cô đơn, khao khát, ... của người chinh phụ. +Thấy được sự hài hòa, tinh tế trong nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn tìm hiểu chung Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về I. Tìm hiểu chung tác giả 1. Tác giả và dịch giả a. Tác giả: Đặng Trần Côn (?- ?) AI NHỚ NHẤT! GV phát vấn, HS giơ tay phát biểu - Là người sáng tác nguyên văn chữ Hán nhanh. HS trả lời đúng, GV khen - Là nhân tài của nước ta nửa đầu TK XVIII Chính xác, Sai gọi bạn khác. b. Dịch giả: Đoàn Thị Điểm (1705 – 1748) GV có thể chia lớp làm 2 dãy. Mỗi - Là dịch giả tài hoa của bản chữ Nôm bên trả lời câu hỏi luân phiên. Đội - Nổi tiếng thông minh từ nhỏ. bạn sai có thể bổ sung. ? Ai là người sáng tác CPN bằng chữ Hán? ? ĐTC sống khoảng thế kỉ mấy? ?Cảm hứng để ĐTC sáng tác CPN là từ hoàn cảnh nào? ?Ai là dịch giả của tác phẩm CPN bằng chữ Nôm? ? ĐTĐ hiệu là ....Nữ sĩ ngay từ nhỏ đã nổi tiếng..... ? Có nghi vấn cho rằng bản dịch Nôm là của..... - (GV khẳng định bản dịch của ĐTĐ là phổ biến hơn bản dịch của Phan Huy Ích. Bởi sự có sự đồng cảm sâu sắc của nữ sĩ trong khoảng thời gian chồng đi sứ sang TQ). Hướng dẫn tìm hiểu về tác phẩm. 2. Tác phẩm ? Nguyên tác CPN gồm bao nhiêu - SL: Gồm 476 câu thơ - TL: ngâm khúc (có nguồn gốc từ TQ cổ trung câu? ? Bản dịch Nôm theo thể thơ gì? đại). + Nguyên tác: viết theo thể thơ trường đoản cú ?Nội dung phản ánh của CPN? + Bản dịch: viết theo thể thơ song thất lục bát GV nhận xét, yêu cầu hs ghi nhớ - ND: sgk. Khen tặng đội đúng nhiều + Nói lên sự oán ghét chiến tranh PK phi nghĩa. nhất. + Tiếng lòng của người chinh phụ trong cảnh Trình bày khái quát về tác phẩm sống cô đơn, phải xa chồng khi người chinh phu như (thể loại, đặc trưng thể thơ của đi chinh chiến. nguyên tác và bản dịch; nêu khái quát giá trị nội dung của tác phẩm) Thao tác 3: tìm hiểu đoạn trích. 3. Đoạn trích 139


? Giới thiệu vị trí của đoạn trích. - GV hướng dẫn đọc và đọc mẫu, rồi yêu cầu HS đọc tiếp. (Yêu cầu đọc với giọng buồn, đều đều, nhịp chậm dãi, chú ý đến kết cấu đối xứng ở những câu thất, tiểu đối ở những câu bát, các từ láy, câu hỏi tu từ trong đoạn trích và nhấn giọng các điệp từ, điệp ngữ bắc cầu.) 2. Hướng dẫn đọc – hiểu văn bản - Người chinh phụ đang sống trong hoàn cảnh như thế nào?

a. Vị trí: từ câu 193 đến 216 c. Đọc và chia bố cục

II. Đọc – hiểu văn bản. 1. 8 câu đầu: Nỗi cô đơn lẻ bóng của người chinh phụ - Hoàn cảnh: Chồng đi chinh chiến, nàng ở nhà một mình vò võ chờ chồng. - Người chinh phụ đối diện với - Không gian: hiên vắng, ngoài rèm, trong rèm -> không gian, thời gian như thế nào? tù túng, chật hẹp, hiu quạnh - Thời gian: Dạo hiên vắng ( ban ngày)→ đèn→ - Người chinh phụ làm gì trong hoa đèn. không gian, thời gian ấy? - Hành động lặp đi lặp lại : - Em có nhận xét gì về những hành + dạo hiên vắng, gieo từng bước động của người chinh phụ? Hành + buông rèm, cuốn rèm nhiều lần động ấy phản ánh nét tâm trạng gì -> hành động vô thức, không có mục đích rõ ràng ? -> Diễn tả nỗi bồn chồn , khắc khoải chờ mong => - Nỗi khát khao đồng cảm sẻ chia cô đơn, ngóng trông-> Khát khao được đồng cảm, ấy có được đáp ứng không? dựa được sẻ chia vào đâu mà em biết? Để cực tả nỗi cô đơn trống trải của người chinh phụ. Tác giả đã sử - Hình ảnh: dụng những hình ảnh thơ. + Chim thước – chẳng mách tin -> tâm trạng H: Em hãy tìm những hình ảnh buồn, thất vọng. đó? + Ngọn đèn: Thời gian về đêm khuya. Gợi sự cô Người chinh phụ chờ mong tiếng đơn, lẻ loi. con chim thước, chim khác báo tin - Hoa đèn – bóng người: Người chinh phụ đang lành người chồng đã về. Nhưng tất trằn trọc thao thức không ngủ được. Con người có cả lại là sự chờ đợi trong vô vọng. xuất hiện nhưng lặng lẽ, không có sức sống. Trong rèm có ngọn đèn nàng thức, => Người chinh phụ muốn tìm thấy sự cảm thông, nhưng đèn lịa là một vật vô tri chia sẻ trong nỗi buồn, cô đơn không có người cũng không thể thấu hiểu sẻ chia tâm sự. nỗi lòng với nàng được. - Tâm trạng: - Em thấy người chinh phụ đang ở + lòng thiếp : trong tình cảnh như thế nào? • Bi thiết - Tâm trạng của người chinh phụ • Buồn rầu được thể hiện qua những từ ngữ • Khá thương nào? -> Tâm trạng buồn rầu, cô đơn - Nghệ thuật: 140


Để diễn tả thành công tâm trạng của người chinh phụ trong đoạn thơ trên tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? Qua tìm hiểu 8 dòng thơ đầu em có nhận xét gì? Đèn thương nhớ ai ... Trong im lặng đáng sợ, dưới ánh đèn đêm thăm thẳm, người chinh phụ chỉ biết chuyện trò với ngọn đèn và với cái bóng của mình, còn Vũ Nương .... Người chinh phụ đối diện với ngọn đèn để tìm sự đồng cảm sẻ chia nhưng rồi đèn đã thành hoa lửa mà vẫn vò võ một mình tạc hình trên tấm rèm thưa. + Tìm sự đồng cảm của “đèn” nhưng “đèn có biết dường bằng chẳng biết”, bởi đền một vật vô tri vô giác làm sao chia sẻ được với nỗi lòng của nàng. + Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi: Khối sầu đau trong lòng chỉ riêng mình mình chịu

+ Đối: Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước ><Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen. + Điệp ngữ bắc cầu: đèn biết chăng – đèn chẳng biết. bp nghệ thuật phổ biến của đoạn trích và trong toàn khúc ngâm -> diễn tả tâm trạng buồn triền miên kéo dài lê thê trong thời gian và không gian dường như không bao giờ dứt, ngừng. + Câu hỏi tu từ: “ đèn biết chăng; đèn có biết” làm lời than thở nỗi khắc khoải đợi chờ và hi vọng trong day dứt không yên -> Tâm trạng nhân vật trữ tình từ lời kể bên ngoài thành độc thoại nội tâm da diết, tự dằn vặt. (sự tuyệt vọng) -> Nhấn mạnh tình cảnh, tâm trạng của người chinh phụ. => Bằng nghệ thuật miêu tả nội tâm vừa trực tiếp vùa gián tiếp, đoạn thơ đã cho thấy nỗi cô đơn, lẻ loi, nhớ nhung trong tuyệt vọng của người thiếu phụ có chồng đi chinh chiến.

c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: (1)Ngâm khúc là thể loại thơ trữ tình trường thiên thuần tuý Việt Nam viết bằng thể thơ song thất lục bát. Trong thể thơ này, nhân vật trữ tình thường thể hiện niềm hồi tưởng, mong nhớ, sầu muộn, suy tư, ai oán, xót thương cho số phận mình. (2)Ngâm khúc là sản phẩm kết hợp nhuần nhuyễn giữa thể thơ song thất lục bát với phương thức trữ tình dài hơi, gắn với số phận thăng trầm một con người. Thể thơ lục bát có câu song thất vần chắc xen câu lục bát vần bằng: có vần trân và vần nưng khiến cho âm điệu xoắn xýt, thích hợp với tình cảm ai oán, thương sót của thể loại ngâm khúc hơn bất cứ thể loại nào khác. Ngâm khúc thường dùng nhiều tiểu đối, nhiều từ Hán Việt làm cho câu thơ tha thiết, trang trọng. Ngôn ngữ ngâm khúc đánh dấu bước trưởng thành đến độ điêu luyện của tiếng Việt văn học. (Trích Tri thức đọc-hiểu, tr 124, Ngữ Văn 10 Nâng cao,Tập II, NXBGD năm 2006) Câu 1 : Văn bản trên có ý chính là gì?Xác định phương thức biểu đạt trong văn bản? Câu 2 : Xác định phép liên kết trong đoạn văn (1). Câu 3 : Xác định lỗi sai và cách sửa cho đúng trong đoạn văn (2) Câu 4 : Ngâm khúc thường dùng nhiều tiểu đối…Vậy tiểu đối là gì? Trả lời Câu 1 : -Văn bản trên có ý chính là người viết trình bày kiến thức đặc điểm thể ngâm khúc 141


trong văn học trung đại Việt Nam . - Phương thức biểu đạt : thuyết minh . Câu 2 : Phép liên kết trong đoạn văn (1) là phép thế đại từ ( dùng từ này ở câu 2 thế cho Ngâm khúc ở câu 1) Câu 3 : Xác định lỗi sai và cách sửa cho đúng trong đoạn văn (2). Lỗi sai: + Thiếu từ: Thể thơ lục bát . Sửa thành: Thể thơ song thất lục bát + Sai chính tả: chắc; trân; nưng; sót. Sửa thành: trắc; chân; lưng; xót. + Sai từ: xýt. Sửa thành: xuýt. - Viết lại câu đúng:Thể thơ song thất lục bát có câu song thất vần trắc xen câu lục bát vần bằng: có vần chân và vần lưng khiến cho âm điệu xoắn xuýt, thích hợp với tình cảm ai oán, thương xót của thể loại ngâm khúc hơn bất cứ thể loại nào khác. Câu 4 : Ngâm khúc thường dùng nhiều tiểu đối… Tiểu đối là hình thức đối xứng trong một câu thơ. Theo hình thức này, câu thơ được chia thành hai vế bằng nhau. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà • Từ cuộc sống của người PN trong xã hội phong kiến, em có suy nghĩ gì về người phụ nữ trong xã hội hiện nay. • Viết đoạn văn tóm tắt tâm trạng người chinh phụ qua đoạn trích. • Viết đoạn văn miêu tả tâm trạng của anh/ chị về một kỉ niệm buồn. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị bài Tiết 2: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ + Nỗi sầu muộn triền miên + Nỗi nhớ thương đau đáu của người chinh phụ

Ngày dạy

:

Ngày dạy

:

Tiết TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ ( Trích Chinh phụ ngâm - Đặng Trần Côn, Dịch nôm: Đoàn Thị Điểm ? ) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: 142


- Cảm nhận được tâm trạng cô đơn, sầu muộn của người chinh phụ trong tình cảnh lẻ loi khi chồng đi chinh chiến; thấy được nói tiếng tố cáo chiến tranh phong kiến, đòi quyền được hưởng hạnh phúc lứa đôi thể hiện qua việc miêu tả thế giới nội tâm đầy những mong nhớ, cô đơn, khao khát, ... của người chinh phụ. - Thấy được sự hài hòa, tinh tế trong nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại: khúc ngâm. - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học. - Kĩ năng làm văn nghị luận: Phân tích nhân vật trữ tình 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản khúc ngâm; - Hình thành tính cách: tự tin, sáng tạo khi tìm hiểu văn bản thơ trung đại Việt Nam; -Hình thành nhân cách: + Biết nhận thức được ý nghĩa của khúc ngâm trong lịch sử văn học dân tộc + Biết trân quý những giá trị tinh thần tốt đẹp mà khúc ngâm đem lại; + Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong thơ trung đại Việt Nam. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến thơ trung đại Việt Nam. - Năng lực đọc – hiểu các khúc ngâm trong văn học trung đại Việt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về số phận và vẻ đẹp tâm hồn của người chinh phụ xưa; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị tư tuưởng à nghệ thuật của tác phẩm; - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Chinh phụ ngâm khúc (NXB Văn học 2000) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Nỗi sầu muộn triền miên + Nỗi nhớ thương đau đáu của người chinh phụ III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm Câu 1. Dòng nào dưới đây nhận xét không đúng về Chinh phụ ngâm? A. Cảm động trước nỗi đau của con người, nhất là của những người vợ lính trong chiến tranh là động lực để Đặng Trần Côn viết lên khúc ngâm xuất sắc này. 143


B. Khúc ngâm nói lên sự oán ghét chiến tranh phong kiến phi nghĩa. C. Khúc ngâm thể hiện tâm trạng khát khao tình yêu, hạnh phúc lứa đôi. D. Khúc ngân được viết theo thể thơ lục bát. Câu 2. Ngoài tác phẩm Chinh phụ ngâm, Đặng Trần Côn còn làm thơ chữ Hán và viết một số bài phú chữ Hán, đúng hay sai? A. Đúng B. Sai Câu 3. Chinh phụ ngâm chiếm được cảm tình của nhiều người vì: A. Tác phẩm nói lên sự oán ghét chiến tranh phi nghĩa. B. Tác phẩm thể hiện tâm trạng khao khát tình yêu và hạnh phúc lứa đôi. C. Tác phẩm đề cập tới những vấn đề vốn ít được thơ văn trước đó quan tâm thể hiện. D. Cả A, B, C đều đúng. Câu 4. Nội dung nào dưới đây không được thể hiện trực tiếp trong đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ? A. Nỗi cô đơn, buồn khổ của người vợ lính trong những ngày chồng đi đánh trận. B. Nỗi nhớ da diết của người chinh phụ. C. Sự căm ghét chiến tranh. D. Gồm B và C. Câu 5. Đoạn Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ thành công về nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật, đúng hay sai? A. Đúng B. Sai Câu 6. Hình ảnh, chi tiết nghệ thuật nào dưới đây có tác dụng tô đậm thêm tâm trạng cô đơn buồn tủi của người chinh phụ? A. Cảnh ngoài hiên vắng vẻ, tĩnh mịch đến đáng sợ. B. Hình ảnh con chim khách, loài chim báo tin lành không thấy mách tin. C. Hình ảnh ngọn đèn leo lét. D. Cả ba ý trên đều đúng Câu 7. Hai câu thơ sau biểu đạt điều gì? Khắc giờ đằng đẵng như niên, Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa. A. Gợi thời gian xa cách. B. Gợi không gian vời vợi nghìn trùng. C. Gợi nỗi buồn trải dài theo không gian và thời gian. D. Cả ba ý A, B, C đều đúng. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Cảm nhận được tâm trạng cô đơn, sầu muộn của người chinh phụ trong tình cảnh lẻ loi khi chồng đi chinh chiến; thấy được nói tiếng tố cáo chiến tranh phong kiến, đòi quyền được hưởng hạnh phúc lứa đôi thể hiện qua việc miêu tả thế giới nội tâm đầy những mong nhớ, cô đơn, khao khát, ... của người chinh phụ. +Thấy được sự hài hòa, tinh tế trong nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật. 144


- Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn tìm hiểu tiếp đoạn II. Đọc – hiểu văn bản: trích 2. 8 câu tiếp: Nỗi sầu muộn triền miên GV : Nhắc lại khái quát ND tiết - Từ câu 9 đến câu 12: trước. + Đêm, tiếng gà eo óc suốt năm canh HS : Đọc 16 câu thơ đầu. + Ngày, bóng hoè lơ đãng hết dời bên này lại - Thời gian thông qua sự cảm nhận chuyển đến bên nọ của người chinh phụ có gì đặc biệt? -> thời gian chờ đợi dài vô cùng + Khắc giờ đằng đẵng như niên biện pháp phóng đại thể hiện cái nhìn tâm trạng. GVMR: Khi buồn sầu, mong chờ người + Từ láy đôi đằng đẵng, dằng dặc -> gợi tả mà mình yêu thương, con người thường cảm giác bằng âm thanh thấy thời gian dài vô tận (liên hệ với mối “Đằng đẵng”- tính từ sắc thái hóa sự dài tương tư của Kim Trọng). dặc, lê thê của thời gian. Nó song hành, tỉ lệ "Sầu đong càng lắc càng đầy/ Ba thu dọn lại thuận với khối sầu “dằng dặc” được so sánh với một ngày dài ghê" miền bể xa của chinh phụ. (Ca dao: Trời ơi có thấu tình chăng Một ngày đằng đẵng xem bằng ba thu) (Đầu tác phẩm, trong cảnh đưa tiễn, chia ly, người chinh phụ thổ lộ: Đưa chàng lòng dằng dặc buồn Bộ khôn bằng ngựa, thủy khôn bằng thuyền.

- Người chinh phụ đó làm những việc gì để xua đi nỗi buồn? Nàng có đạt được mong muốn đó ko? Vì sao? Điệp từ “gượng” lặp lại 3 lần (Gượng: Cố làm cho ra vẻ tự nhiên nhưng đang có tâm trạng buồn: Sầu đông trong héo ngoài tươi Vui là vui gượng cười là cười khuây (Ca dao) hoặc: Vui là vui gượng kẻo mà Ai tri âm đó mặn ma với ai (Truyện Kiều

GVMR: Đàn sắt đàn cầm lại gợi đến hình ảnh lứa đôi. tiếng đàn có thể là những giai âm mà người chinh phụ có thể kí thác lòng mình. Nhưng theo quan niệm của người xưa “dây uyên kinh đứt”, “phím loan chùng” báo hiệu sự ko may mắn của tình cảm vợ chồng. Đó là điều làm nàng vốn đã buồn bã vì xa cách lại càng thêm muôn phần lo lắng. Vậy nên, nàng ko thể gảy đàn.

- Từ câu 13 đến câu 16: + Gượng đốt hương tìm sự thanh thản nhưng tâm hồn lại thêm mê man. + Gượng soi gương trang điểm nhưng mặt đầm đìa giọt ướt. + Gượng gảy đàn gợi khát khao hạnh phúc. sợ điềm gở. Những hành động gượng gạo ko giúp chinh phụ tìm được sự giải tỏa, sẻ chia nỗi lòng nên nỗi cô đơn, sầu nhớ càng thêm chồng chất. Tâm trạng của người chinh phụ phụ ở 16 câu đầu: cô đơn lẻ loi, rối bời, nhung nhớ đến ngẩn ngơ, buồn sầu triền miên đến mê sảng. - Nghệ thuật diễn tả tâm trạng trong 16 câu đầu: + Miêu tả cử chỉ, hành động lặp đi lặp lại. + Các biện pháp tu từ: điệp từ, điệp ngữ vòng tròn (rèm, đèn), câu hỏi tu từ, so sánh phóng đại. + Kết hợp nhuần nhuyễn độc thoại nội tâm (Dạo hiên... thôi) với giọng kể, lời nhận xét đồng cảm của tác giả- người kể chuyện. + Tả cảnh ngụ tình: dùng thiên nhiên, sự vật (tiếng gà, cây hòe, thời gian) để diễn tả tâm trạng. 145


- Khái quát lại tâm trạng của chinh phụ ở 16 câu đầu? Nghệ thuật diễn tả tâm trạng trong 16 câu thơ ấy HS : thảo luận cặp đôi Gv dẫn dắt: 8 câu sau lời thơ lại chuyển sang độc thoại nội tâm, trực tiếp bày tở nỗi lòng chinh phụ với hình ảnh chinh phu tràn ngập trong tâm tưởng nàng. Theo diễn biến tâm trạng, người chinh phụ tất yếu cuối cũng sẽ lại gửi tất cả nỗi niềm thương nhớ đến nơi chồng- nơi chinh phu đang chinh chiến tận nơi nào thăm thẳm xa xôi...

- Không gian được miêu tả ở đoạn thơ này có điểm gì đặc biệt? (tính chất không gian? Những hình ảnh thiên nhiên?)Người chinh phụ mượn không gian đó gợi tả điều gì? Ca dao: Nghĩ điều thăm thẳm vực sâu Bóng chim tăm cá, biết đâu mà tìm. ð Thăm thẳm: Vừa gợi độ sâu, độ cao, chiều rộng => Mở ra không gian ba chiều của nỗi nhớ. So sánh: Nỗi nhớ - đường lên trời: So sánh hai thứ không thể đo đếm được => Nhấn mạnh nỗi nhớ khôn cùng, khôn thấu. Đau đáu (Trạng thái không yên do có điều gì lo lắng, quan tâm, cái nhìn chăm chăm, biểu lộ sự lo lắng) => Một từ đau đáu diễn tả được hai sắc thái của nỗi nhớ => Hình ảnh đôi mắt người chinh phụ luôn dõi theo người chinh phu nơi biên ải xa xôi. Đó là đôi mắt ắp đầy tình yêu, nỗi nhớ và sâu nặng thủy chung. ð Như vậy, nếu như “thăm thẳm” mở ra không gian ba chiều (sâu, cao, rộng) của nỗi nhớ thì “đau đáu” gợi tả độ sâu sắc của nỗi nhớ. Mở rộng: Xin làm bóng theo cùng chàng vậy Chàng ở đâu cũng thấy thiếp bên.

=> Hình ảnh ẩn dụ tượng trưng mang tính ước lệ của thi pháp trữ tình trung đại bóng bảy, sang trọng và cổ kính nhưng người đọc tâm trạng thật của người phụ nữ buồn, cô đơn, lẻ loi, nhớ thương, dằn vặt khi chồng đi chinh chiến phương xa. 3. 8 câu cuối: Nỗi nhớ thương đau đáu - Ko gian được mở rộng: + Non Yên ước lệ chỉ miền núi non biên ải xa xôi. + Hình ảnh đường lên trời xa vời. Ko gian vô tận ngăn cách hai người. + Từ láy thăm thẳm: vừa là nỗi nhớ người yêu vừa là con đường đến chỗ người yêu, cũng là con đường lên trời. Ngầm ý so sánh với nỗi nhớ ko nguôi, ko tính đếm được của chinh phụ. Trời ko cùng, nhớ ko cùng, nhưng suy tưởng thì có hạn, người chinh phụ lại trở về với thực tế xung quanh trong khung cảnh âm u Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun.

- Nghệ thuật: + Các biện pháp tu từ: câu hỏi tu từ, điệp ngữ vòng tròn (non Yên, trời). + Tả cảnh ngụ tình khái quát, triết lí thành quy luật: Cảnh buồn người thiết tha lòng. Thiết tha- đau đớn cảnh và tình người có sự BPNT được thể hiện trong đoạn thơ đồng điệu. này? + Độc thoại nội tâm. ð Nỗi buồn của người lây lan sang cảnh vật. Tâm trạng: khát khao sự đồng cảm của Thơ Nguyễn Du: chinh phu nơi biên ải nhưng vô vọng, sầu nhớ Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu da diết, triền miên. Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ ð Mối quan hệ sâu sắc giữa ngoại cảnh và tâm cảnh, giữa thiên nhiên và con người. Thiết tha: Nỗi nhớ như cắt, như mài. 146


Thiết tha lòng: Nhấn mạnh nỗi nhớ, nỗi buồn đau, sầu tủi. Những nỗi niềm đó bao trùm lên cảnh vật. Bởi vậy mà cảnh vật hiên lên: Cành cây sương đượm, tiếng trùng mưa phun. ð Nghe rõ tiếng sương đọng, tiếng côn trùng kêu trong đêm mưa rả rích => Bức tranh thiên nhiên nhuốm màu tâm trạng: Hình ảnh và âm thanh thê lương, nặng trĩu nỗi buồn.

3. Hướng dẫn HS tổng kết: Thảo luận nhóm theo bàn Thời gian 5p - Đánh giá chung của em về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích?

III.Tổng kết 1. Nội dung - Bằng sự đồng cảm và chia sẻ nỗi niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ, tác giả khẳng định được giá trị nhân văn, nhân đạo sâu sắc của khúc ngâm. - Đồng thời gián tiếp phê phán chiến tranh phong kiến chia rẽ tình cảm gia đình, gây nên bao tấn bi kịch tinh thần cho con người. 2. Nghệ thuật - Miêu tả diễn biến tâm trạng đặc sắc - Tiếng nói độc thoại dẫn lòng người vì giá trị nhân văn cao cả - Xây dựng hình tượng nhân vật, cử chỉ hành động, qua các điệp ngữ điệp từ, ẩn dụ tượng trưng và câu hỏi tu từ

c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: (1)Tay nguyệt lão chẳng xe thì chớ, Xe thế này có dở dang không ? Đang tay muốn dứt tơ hồng, Bực mình muốn đạp tiêu phòng mà ra! ( Trích Cung oán ngâm, Nguyễn Gia Thiều, Tr 123, SGK Ngữ văn 11 Nâng cao,Tập II, NXBGD 2007) (2)Ta nghe hè dậy bên lòng Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi. Ngột làm sao, chết uất thôi Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu! (Trích Khi con tu hú, Tố Hữu, Ngữ Văn 8 ) Câu 1 : Xác định thể thơ của văn bản trên? Câu 2 : Phương thức biểu đạt chính trong văn bản là gì? Câu 3 : Văn bản (1) và (2) là tâm trạng của ai? Câu 3 : Ở dòng thơ 4 của văn bản (1) và dòng thơ 2 của văn bản (2) có một động từ giống nhau. Đó là động từ nào? Qua động từ đó, nêu ngắn gọn tâm trạng giống và khác 147


nhau của các nhân vật trữ tình . Trả lời Câu 1 : -Thể thơ của văn bản (1) là song thất lục bát; -Thể thơ của văn bản (2) là lục bát. Câu 2 : Phương thức biểu đạt chính trong văn bản là biểu cảm Câu 3 : -Văn bản (1) là tâm trạng của người cung nữ dưới chế độ phong kiến -Văn bản (2) là tâm trạng của người chiến sĩ cách mạng Tố Hữu khi sống trong cảnh tù đày của thực dân Pháp. Câu 4 : - Ở dòng thơ 4 của văn bản (1) và dòng thơ 2 của văn bản (2) có một động từ giống nhau. Đó là động từ đạp - Qua động từ đó, tâm trạng giống và khác nhau của các nhân vật trữ tình: + Giống nhau: cả hai nhân vật trữ tình người cung nữ và người chiến sĩ cách mạng tuy cách nhau vài thế kỉ nhưng đều có chung tâm trạng là khao khát tự do ; + Khác nhau: ++ Người cung nữ của Nguyễn Gia Thiều sau sự oán trách số phận lại vẫn không thể thoát khỏi cái vòng luẩn quẩn. Số phận cực thảm của cô vẫn chưa kết thúc, vì vẫn chưa nguôi hi vọng; ++ Người chiến sĩ cách mạng Tố Hữu đã kiên quyết dấn thân, quyết lòng thực hiện những ý tưởng, những hoài bão của mình để thay đổi số mệnh không chỉ của riêng mình. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Tìm đọc trọn vẹn Chinh phụ ngâm

3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Học thuộc lòng đoạn trích - Tìm và phân tích tác dụng của các từ láy trong đoạn trích. - Chuẩn bị bài Lập dàn ý bài văn nghị luận

Ngày dạy

:

Ngày dạy

: 148


Tiết 105 ÔN LUYỆN: TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ ( Trích Chinh phụ ngâm - Đặng Trần Côn, Dịch nôm: Đoàn Thị Điểm ? ) I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Giúp HS nắm được kiến thức có hệ thống - Cảm nhận được tâm trạng cô đơn, sầu muộn của người chinh phụ trong tình cảnh lẻ loi khi chồng đi chinh chiến; thấy được nói tiếng tố cáo chiến tranh phong kiến, đòi quyền được hưởng hạnh phúc lứa đôi thể hiện qua việc miêu tả thế giới nội tâm đầy những mong nhớ, cô đơn, khao khát, ... của người chinh phụ. - Thấy được sự hài hòa, tinh tế trong nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật. 2. Kĩ năng: Đọc - hiểu, tiếp cận thể loại ngâm khúc 3. Thái độ: Thương cảm với nối cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ. Đồng thời oán ghét CT PK phi nghĩa II. Chuẩn bị của thầy và trò: 1. Chuẩn bị của GV: SGK, SGV, bài soạn, tài liệu tham khảo. 2. Chuẩn bị của HS: Vở ghi, vở soạn, sgk. III. Tiến trình dạy học: 1. Kiểm tra bài cũ: Thực hiện trong quá trình dạy bài mới 2. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cơ bản HĐI. Củng cố kiến thức bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm Câu 1. Dòng nào dưới đây nhận xét không đúng về Chinh phụ ngâm? A. Cảm động trước nỗi đau của con người, nhất là của những người vợ lính trong chiến tranh là động lực để Đặng Trần Côn viết lên khúc ngâm xuất sắc này.

B. Khúc ngâm nói lên sự oán ghét chiến tranh phong kiến phi nghĩa. C. Khúc ngâm thể hiện tâm trạng khát khao tình yêu, hạnh phúc lứa đôi. D. Khúc ngân được viết theo thể thơ lục bát. Câu 2. Ngoài tác phẩm Chinh phụ ngâm, Đặng Trần Côn còn làm thơ chữ Hán và viết một số bài phú chữ Hán, đúng hay sai? A. Đúng B. Sai Câu 3. Chinh phụ ngâm chiếm được cảm tình của nhiều người vì: A. Tác phẩm nói lên sự oán ghét chiến tranh phi nghĩa. B. Tác phẩm thể hiện tâm trạng khao khát tình yêu và hạnh phúc lứa đôi. C. Tác phẩm đề cập tới những vấn đề vốn ít được thơ văn trước đó quan tâm thể hiện. D. Cả A, B, C đều đúng. Câu 4. Nội dung nào dưới đây không được thể hiện trực tiếp trong đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ? A. Nỗi cô đơn, buồn khổ của người vợ lính trong những ngày chồng đi đánh trận. D. Gồm B và C. B. Nỗi nhớ da diết của người chinh phụ. C. Sự căm ghét chiến tranh. Câu 5. Đoạn Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ thành công về nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật, đúng hay sai? A. Đúng B. Sai Câu 6. Hình ảnh, chi tiết nghệ thuật nào dưới đây có tác dụng tô đậm thêm tâm trạng cô đơn buồn tủi của người chinh phụ? A. Cảnh ngoài hiên vắng vẻ, tĩnh mịch đến đáng sợ. C. Hình ảnh ngọn đèn leo lét. B. Hình ảnh con chim khách, loài chim báo tin lành không thấy mách tin. D. Cả ba ý trên đều đúng Câu 7. Hai câu thơ sau biểu đạt điều gì? Khắc giờ đằng đẵng như niên, Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa. A. Gợi thời gian xa cách. B. Gợi không gian vời vợi nghìn trùng. C. Gợi nỗi buồn trải dài theo không gian và thời gian. D. Cả ba ý A, B, C đều đúng. 149


Câu 8. Câu thơ đã dẫn trong câu 7 sử dụng biện pháp tu từ gì là chính? A. Ẩn dụ B. Hoán dụ C. So sánh D. Đối Câu 8. Cụm từ "non Yên" trong câu thơ "Nghìn vàng xin gửi đến non Yên" được dùng với: A. Nghĩa tả thực. Đó là nơi chồng nàng đang chinh chiến. B. Nghĩa tượng trưng, chỉ nơi chiến trận ngài biên ải xa xôi. Câu 9. Diễn tả tâm trạng buồn khổ, cô đơn của người chinh phụ là điểm nhấn để tác giả thể hiện niềm khát khao được sống trong tình yêu và hạnh phúc lứa đôi của người chinh phụ, đúng hay sai? A. Đúng B. Sai Câu 10. Nội dung của đoạn trích này gợi nhớ đến một tác phẩm nào đã học? A. Lời tiễn dặn (trích Tiễn dặn người yêu). B. Khuê oán. C. Quy hứng. Câu 11. Cảnh buồn người thiết tha lòng, Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun. Nhà thơ nào trong những nhà thơ dưới đây cũng có hai câu thơ nói lên mối quan hệ giữa nội tâm và cảnh vật như Đặng Trần Côn? A. Nguyễn Du C. Nguyễn Gia Thiều B. Hồ Xuân Hương D. Nguyễn Khuyến Câu 12. Đoạn trích này rất thành công trong: A. Việc sử dụng các từ láy giàu sức biểu cảm. B. Việc sử dụng những từ ngữ trực tiếp biểu đạt tâm trạng. C. Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. D. Cả ba ý trên đều đúng.

HĐII. Củng cố kiến thức bằng hệ thống câu hỏi đọc hiểu Đề 1: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước, .... Hoa đèn kia với bóng người khá thương. (Câu 1 : Xác định thể thơ của văn bản?Xác định phương thức biểu đạt trong văn bản? Câu 2 : Hãy nêu những hành động và việc làm của người chinh phụ trong văn bản. Hành động và việc làm đó nói lên điểu gì ? Câu 3 : Tác giả đã dùng yếu tố ngoại cảnh nào để diễn tả tâm trạng người chinh phụ ? Ý nghĩa của yếu tố đó ? Câu 4 : Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bình giảng nét độc đáo hình ảnh Đèn trong văn bản trên với đèn trong ca dao: Đèn thương nhớ ai/mà đèn không tắt. Trả lời Câu 1 : -Thể thơ của văn bản: song thất lục bát - Phương thức biểu đạt: biểu cảm . Câu 2 : -Văn bản miêu tả một tổ hợp hành động của người chinh phụ, bao gồm: dạo, ngồi, rủ thác - Hành động của người chinh phụ được miêu tả thông qua những việc cứ lặp đi, lặp lại. Nàng rủ rèm rồi lại cuốn rèm, hết cuốn rèm rồi lại rủ rèm. Một mình nàng cứ đi đi, lại lại trong hiên vắng như để chờ đợi một tin tốt lành nào đó báo hiệu người chồng sắp về, nhưng cứ đợi mãi mà chẳng có một tin nào cả... - Cách miêu tả hành động ấy cũng đã góp phần diễn tả những mối ngổn ngang trong lòng người chinh phụ. Người cô phụ chờ chồng trong bế tắc, trong tuyệt vọng. Câu 3 : Tác giả đã dùng yếu tố ngoại cảnh ngọn đèn trong đêm để diễn tả tâm trạng người chinh phụ. Ý nghĩa: Trong biết bao đêm trường cô tịch, người chinh phụ chỉ có người bân duy nhất là ngọn đèn. Tả đèn chính là để tả không gian mênh mông, và sự cô đơn của con người. Người 150


chinh phụ đối diện với bóng mình qua ánh đèn leo lắt trong đêm thẳm. Hoa đèn với bóng người hiện lên thật tội nghiệp . Câu 4 : Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : -Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; -Nội dung: + Sử dụng thể thơ vãn bốn, ngọn đèn trong bài ca dao chỉ xuất hiện một lần diễn tả nỗi nhớ người yêu của cô gái. Đó là nỗi nhớ của niềm khao khát về một tình yêu cháy bỏng, sáng mãi như ngọn đèn kia. + Sử dụng thể thơ song thất lục bát, ngọn đèn trong văn bản xuất hiện hai lần, diễn tả nội tâm của người chinh phụ. Đêm đêm, người thiếu phụ ngồi bên ngọn đèn mong ngóng, nhớ nhung, sầu muộn cho đến khi cái bấc đèn cháy rụi thành than hồng rực như hoa. Nhà thơ tả ngọn đèn leo lét nhưng chính là để tả không gian mênh mông và sự cô đơn trầm lặng của con người. Đề 2: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Gà eo óc gáy sương năm trống, ....Dây uyên kinh đứt, phím loan ngại chùng. Câu 1 : Văn bản diễn tả tâm trạng gì của người chinh phụ? Câu 2 : Xác định các từ láy trong văn bản? Nêu hiệu quả nghệ thuật của việc dùng từ láy đó. Câu 3 : Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật của phép điệp và các biện pháp tu từ trong văn bản? Câu 4 : Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) phân tích nguyên nhân nỗi đau khổ của người chinh phụ qua văn bản. Trả lời Câu 1 : Văn bản diễn tả tâm trạng chờ đợi nặng nề khủng khiếp mà chinh phụ phải gánh chịu trong những ngày biền biệt xa chinh phu. Câu 2 : - Các từ láy trong văn bản: eo óc,phất phơ,đằng đẵng,dằng dặc,mê mải,chứa chan Hiệu quả nghệ thuật của việc dùng từ láy: Gợi âm thanh, cảnh vật và diễn tả tâm trạng chờ đợi trong đau khổ, tuyệt vọng của người chinh phụ. Câu 3 : Phép điệp và các biện pháp tu từ trong văn bản: - Phép điệp từ: gượng ( 3 lần); điệp ngữ: Hương gượng đốt;Gương gượng soi;Sắt cầm gượng gảy ; điệp cú pháp:Dây uyên kinh đứt, phím loan ngại chùng. - So sánh: đằng đẵng như niên; dằng dặc tựa miền biển xa Hiệu quả nghệ thuật: - Sử dụng phép điệp: +Người chinh phụ gượng dậy đốt hương để xua bớt đi cái lạnh lẽo, để tìm lại sự thanh thản, song tâm hồn lại như thêm mê man. +Gượng soi gương để trang điểm nhưng nhìn thấy khuôn mặt mình thì chinh phụ lại ứa nước mắt. +Ngồi trước phím đàn nhưng chỉ gượng gảy vì sợ dây đàn chùng báo hiệu điều không may. Tất cả chỉ là gượng gạo, âm thầm, bởi nàng lẻ loi, cô độc quá. -Biện pháp so sánh quen thuôc: như niên, tựa miền biển xa để cụ thể hoá mối sầu dằng dặc của người chinh phụ Câu 4 : Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : -Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ 151


pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; -Nội dung: Nguyên nhân đau khổ của người chinh phụ có thể là: + Nàng lo lắng cho sự an nguy của chồng nơi chiến trận; + Tuổi trẻ qua đi vội vã. Hạnh phúc và tình yêu cũng sẽ mất theo. Điều đ1o chứng tỏ nàng rất khao khát được sống trong tình yêu và hạnh phúc lứa đôi; + Niềm tin vào cuộc sống tương lai mỏng manh và vô vọng. Đề 3:Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: (1)Ngâm khúc là thể loại thơ trữ tình trường thiên thuần tuý Việt Nam viết bằng thể thơ song thất lục bát. Trong thể thơ này, nhân vật trữ tình thường thể hiện niềm hồi tưởng, mong nhớ, sầu muộn, suy tư, ai oán, xót thương cho số phận mình. (2)Ngâm khúc là sản phẩm kết hợp nhuần nhuyễn giữa thể thơ song thất lục bát với phương thức trữ tình dài hơi, gắn với số phận thăng trầm một con người. Thể thơ lục bát có câu song thất vần chắc xen câu lục bát vần bằng: có vần trân và vần nưng khiến cho âm điệu xoắn xýt, thích hợp với tình cảm ai oán, thương sót của thể loại ngâm khúc hơn bất cứ thể loại nào khác. Ngâm khúc thường dùng nhiều tiểu đối, nhiều từ Hán Việt làm cho câu thơ tha thiết, trang trọng. Ngôn ngữ ngâm khúc đánh dấu bước trưởng thành đến độ điêu luyện của tiếng Việt văn học. (Trích Tri thức đọc-hiểu, tr 124, Ngữ Văn 10 Nâng cao,Tập II, NXBGD năm 2006) Câu 1 : Văn bản trên có ý chính là gì?Xác định phương thức biểu đạt trong văn bản? Câu 2 : Xác định phép liên kết trong đoạn văn (1). Câu 3 : Xác định lỗi sai và cách sửa cho đúng trong đoạn văn (2) Câu 4 : Ngâm khúc thường dùng nhiều tiểu đối…Vậy tiểu đối là gì? Trả lời Câu 1 : -Văn bản trên có ý chính là người viết trình bày kiến thức đặc điểm thể ngâm khúc trong văn học trung đại Việt Nam . - Phương thức biểu đạt : thuyết minh . Câu 2 : Phép liên kết trong đoạn văn (1) là phép thế đại từ ( dùng từ này ở câu 2 thế cho Ngâm khúc ở câu 1) Câu 3 : Xác định lỗi sai và cách sửa cho đúng trong đoạn văn (2). - Lỗi sai: + Thiếu từ: Thể thơ lục bát . Sửa thành: Thể thơ song thất lục bát + Sai chính tả: chắc; trân; nưng; sót. Sửa thành: trắc; chân; lưng; xót. + Sai từ: xýt. Sửa thành: xuýt. - Viết lại câu đúng:Thể thơ song thất lục bát có câu song thất vần trắc xen câu lục bát vần bằng: có vần chân và vần lưng khiến cho âm điệu xoắn xuýt, thích hợp với tình cảm ai oán, thương xót của thể loại ngâm khúc hơn bất cứ thể loại nào khác. Câu 4 : Ngâm khúc thường dùng nhiều tiểu đối… Tiểu đối là hình thức đối xứng trong một câu thơ. Theo hình thức này, câu thơ được chia thành hai vế bằng nhau 3. Củng cố, luyện tập: Ý nghĩa đoạn trích? : Qua việc miêu tả nỗi cô đơn, buồn khổ của người chinh phụ với những sắc thái khác nhau, đoạn trích thể hiện tiếng nói tố cáo chiến tranh phong kiến và bày tỏ nỗi khao được sống trong 4. Hướng dẫn HS tự học ở nhà: Hoàn thành các bài tập viết đoạn văn 152


Ngày dạy

:

Ngày dạy

: Tiết ... LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN

I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Tác dụng, yêu cầu của lập dàn ý khi viết bài văn nghị luận. - Các bước lập dàn ý bài văn nghị luận. 2. Về kĩ năng: - Vận dụng những kiến thức đã học về văn nghị luận để lập được một dàn ý cho một số đề văn nghị luận. - Thực hành lập dàn ý cho một số đề văn nghị luận. 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: phân tích đề, lập dàn ý trước khi viết bài văn nghị luận. - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về các vấn đề trong văn nghị luận. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận - Năng lực tự học, sử dụng ngôn ngữ, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Kĩ năng làm văn nghị luận (NXB Giáo dục 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh: + Đọc văn bản, trả lời câu hỏi + Đọc lại văn bản Chuyện chức phán sự đền Tản Viên” của Nguyễn Dữ III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: GV trình chiếu một số hình ảnh

153


- Hãy cho biết việc không lập dàn ý trước khi viết thường gây nên những hậu quả gì? HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung GV: Tác hại do không lập dàn ý trước khi viết bài - Bài viết không đủ ý - Dễ lan man, lạc đề, lặp ý - Không nhấn mạnh được những nội dung chủ yếu - Các ý sắp xếp không hợp lí - Bài không cân đối ( phần đầu thường dài hơn phần cuối)… GV giới thiệu bài mới b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Tác dụng, yêu cầu của lập dàn ý khi viết bài văn nghị luận. + Các bước lập dàn ý bài văn nghị luận. + Vận dụng những kiến thức đã học về văn nghị luận để lập được một dàn ý cho một số đề văn nghị luận. + Thực hành lập dàn ý cho một số đề văn nghị luận. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép, trò chơi * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn HS tìm hiểu về I. Tác dụng của việc lập dàn ý: tác dụng của việc lập dàn ý. GV đặt câu hỏi: - Lập dàn ý là công việc lựa chọn và sắp xếp - Em nào có thói quen lập dàn ý những nội dung cơ bản dự định triển khai vào bố trước khi viết? Em hãy cho cô biết cục ba phần của văn bản. - Tác dụng của việc lập dàn ý: lập dàn ý là gì? + Bao quát được nội dung chủ yếu, luận điểm, - Lập dàn ý có tác dụng như thế nào khi làm bài văn? luận cứ cần triển khai + Xác định phạm vi và mức độ nghị luận: tránh được tình trạng xa đề, lạc đề, lặp ý, bỏ sót ý. 154


+ Phân phối thời gian hợp lí. 2. Hướng dẫn HS tìm hiểu cách II. Cách lập dàn ý bài văn nghị luận: Đề bài: Bàn về vai trò và tác dụng to lớn của lập dàn ý * HS xác định yêu cầu của đề bài. sách trong đời sống tinh thần của con người, nhà - Yêu cầu về nội dung: Vai trò và văn M. Gorki có viết: “Sách mở rộng trước mắt tôi những chân trời mới”. Hãy giải thích và bình tác dụng của sách - Yêu cầu về hình thức: nghị luận luận ý kiến trên. xã hội thao tác chính: giải thích, bình luận - Yêu cầu về phạm vi dẫn chứng: Trong đời sống xã hội * HS tìm ý cho bài văn 1. Tìm ý cho bài văn: Yêu cầu HS nhắc lại khái niệm Tìm ý là tìm hệ thống luận điểm, luận cứ cho bài luận điểm, luận cứ. văn. - Luận đề là gì? a. Xác định luận đề: - Bài văn cần làm sáng tỏ điều gì? - Vai trò và tác dụng của sách trong đời sống tinh Quan điểm của chúng ta về vấn đề thần của con người. đó như thế nào? - Luận đề đúng đắn. Dựa vào các câu hỏi định hướng trong SGK hướng dẫn HS tìm luận b. Xác định các luận điểm: điểm. - Luận điểm 1: Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu - Sách là gì? của con người. - Sách có tác dụng như thế nào? - Luận điểm 2: Sách mở rộng những chân trời - Thái độ đối với sách và việc đọc mới. sách như thế nào? - Luận điểm 3: Cần có thái độ đúng đối với sách và việc đọc sách. GV tổ chức hoạt động nhóm. Thời gian 7 phút c. Tìm luận cứ cho các luận điểm: Chia lớp thành 6 nhóm: - Luận điểm 1: Nhóm 1+ 2: Tìm luận cứ cho luận + Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con điểm 1 người. Nhóm 3+ 4: Tìm luận cứ cho luận + Sách phản ánh, lưu giữ những thành tựu về điểm 2 khoa học, kinh nghiệm sống của nhân loại ( kho Nhóm 5+ 6: Tìm luận cứ cho luận tri thức của nhân loại). điểm 3 + Sách là phương tiện giúp con người vượt qua Yêu cầu: Các nhóm tìm luận cứ không gian và thời gian. theo các câu hỏi định hướng trong - Luận điểm 2: SGK trang 90. Đại diện 3 nhóm + Sách giúp ta hiểu biết mọi lĩnh vực tự nhiên và trình bày, các nhóm còn lại nhận xã hội. xét, bổ sung + Sách là người bạn tâm tình gần gũi giúp ta tự hoàn thiện mình về nhân cách. - Luận điểm 3: + Yêu quý, trân trọng, đọc và làm theo sách tốt, phê phán sách có hại. + Biết cách chọn sách, có phương pháp đọc sách hiệu quả. Hướng dẫn HS lập dàn ý. 2. Lập dàn ý: 155


* Mở bài: Giới thiệu câu nói của M. Go- rơ – ki, dẫn vào vai trò của sách với con người. * Thân bài: - Luận điểm 1: Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con người. + Luận cứ 1: Sách là sản phẩm tinh thần của con người. + Luận cứ 2: Sách là kho tri thức. + Luận cứ 3: Sách giúp ta vượt qua thời gian, không gian. - Luận điểm 2: Sách mở rộng những chân trời mới. + Luận cứ 1: Sách giúp ta hiểu biết mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội + Luận cứ 2: Sách là người bạn tâm tình, gần gũi giúp ta hoàn thiện mình về nhân cách. - Luận điểm 3: Cần có thái độ đúng đối với sách và việc đọc sách. + Luận cứ 1: Yêu quý, trân trọng, đọc và làm theo sách tốt, phê phán sách có hại. + Luận cứ 2: Biết cách chọn sách, có phương pháp đọc sách hiệu quả. - Dựa vào dàn ý vừa lập, em hãy * Kết luận: cho biết bố cục của dàn ý bài văn - Khẳng định vai trò và tác dụng của sách đối với nghị luận và nội dung của từng con người. - Mở ra những vấn đề mới xoay quanh vấn đề phần? GV chốt kiến thức bằng bảng phụ. sách và đọc sách trong thời đại ngày nay với bạn trẻ. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Đề bài: Phân tích nhân vật Ngô Tử Văn trong tác phẩm “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên” của Nguyễn Dữ Yêu cầu: - Xác định yêu cầu của đề? Tổ chức cho HS chơi trò chơi: Tiếp sức đồng đội. GV chuẩn bị sẵn các luận điểm, luận cứ và mô hình dàn ý trống. Chia lớp thành 2 đội từng người một lần lượt lên sắp xếp luận điểm, luận cứ và mô hình trống sao cho phù hợp trong thời gian tối đa là 5 phút. GV giới thiệu thêm về cách mở bài gián tiếp.

- Xác định luận đề, luận điểm? Định hướng trả lời: - Yêu cầu của đề: + Yêu cầu về nội dung: nhân vật Ngô Tử Văn + Yêu cầu về hình thức: Nghị luận xã hội + Yêu cầu về phạm vi dẫn chứng: trong tác phẩm “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên” - Luận đề: Hành động, phẩm chất, tính cách của nhân vật Ngô Tử Văn - Luận điểm: + Luận điểm 1: Ngô Tử văn là người cương trực, yêu chính nghĩa 156


+ Luận điểm 2: Ngô Tử văn là người dũng cảm, kiên cường + Luận điểm 3: Ngô Tử văn là người giàu tinh thần dân tộc. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Tìm luận cứ cho đề bài trên - Chọn một luận điểm viết thành đoạn văn hoàn chỉnh 3. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: - Nắm chắc các thao tác lập dàn ý - Chuẩn bị bài tập phần luyện tập trang 91 Phụ lục: Sơ đồ dàn ý cho đề bài trang 9 : Giới thiệu câu nói của M. Go- rơ – ki, dẫn vào vai trò của sách với con người

Thân bài Luận điểm 1: Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu

Luận điểm 2: Sách mở rộng những chân trời mới

- Luận cứ 1: Sách là sản phẩm tinh thần của con người. - Luận cứ 2: Sách là kho tri thức - Luận cứ 3: Sách giúp ta vượt qua thời gian, không gian

- Luận cứ 1: Sách giúp ta hiểu biết mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội - Luận cứ 2: Sách là người bạn tâm tình gần gũi giúp ta hoàn thiện mình về nhân cách.

Luận điểm 3: thái độ đúng đối với sách và việc đọc sách

- Luận cứ 1: Yêu quý, trân trọng, đọc và làm theo sách tốt, phê phán sách có hại. - Luận cứ 2: Biết cách chọn sách, có phương pháp đọc sách hiệu quả

Kết bài: - Khẳng định vai trò và tác dụng của sách đối với con người - Mở ra những vấn đề mới xoay quanh vấn đề sách và đọc SƠ ĐỒ DÀN Ý sách BÀItrong VĂN NGHỊ LUẬN thời đại ngày nay với bạn trẻ

Mở bài: Giới thiệu, định hướng vấn đề cần nghị luận Thân bài: Luận điểm 1

-

Luận cứ 1 Luận cứ 2 Luận cứ n

Luận điểm 2

-

Luận cứ 1 Luận cứ 2 - Luận cứ n 157

Luận điểm n

-

Luận cứ 1 Luận cứ 2 Luận cứ n


CÁC BƯỚC TÌM Ý CHO BÀI VĂN BƯỚC 1

LuËn ®Ò

BƯỚC 2

LuËn ®iÓm 1

LuËn ®iÓm 2

LuËn ®iÓm n

BƯỚC 3

LuËn cø 1

LuËn cø 1

LuËn cø 1

LuËn cø 2

LuËn cø 2

LuËn cø 2

LuËn cø n

LuËn cø n

LuËn cø n

158


LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN (tiếp theo) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Tác dụng, yêu cầu của lập dàn ý khi viết bài văn nghị luận. - Các bước lập dàn ý bài văn nghị luận. 2. Về kĩ năng: - Vận dụng những kiến thức đã học về văn nghị luận để lập được một dàn ý cho một số đề văn nghị luận. - Thực hành lập dàn ý cho một số đề văn nghị luận. 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: phân tích đề, lập dàn ý trước khi viết bài văn nghị luận. - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về các vấn đề trong văn nghị luận. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận - Năng lực tự học, sử dụng ngôn ngữ, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Kĩ năng làm văn nghị luận (NXB Giáo dục 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh: + Đọc văn bản, trả lời câu hỏi + Đọc lại văn bản Chuyện chức phán sự đền Tản Viên” của Nguyễn Dữ III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: GV trình chiếu một số hình ảnh Câu 1. Lập dàn ý là lựa chọn và sắp xếp những nội dung cơ bản dự định triển khai vào bố cục ba phần của văn bản, đúng hay sai? A. Đúng B. Sai Câu 2. Lập dàn ý không giúp cho người viết văn nghị luận đạt được hiệu quả nào sau đây? A. Bao quát được những nội dung chủ yếu sẽ trình bày. 159


B. Xác định được luận điểm, luận cứ cần triển khai. C. Xác định được phạm vi và mức độ nghị luận, tránh xa đề và lặp ý. D. Có được những câu văn giàu hình ảnh, giàu cảm xúc. Câu 3. Việc lập dàn ý sẽ giúp cho người viết văn nghị luận phân bố được thời gian hợp lí, bố trí kiến thức cân đối hài hòa, tránh hiện tượng “đầu voi, đuôi chuột”, đúng hay sai? A. Đúng B. Sai Câu 4. Luận điểm thường nằm trong luận cứ, đúng hay sai? A. Đúng B. Sai GV giới thiệu bài mới b. Hoạt động 2: Thực hành. ( 37 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. + Thực hành lập dàn ý cho một số đề văn nghị luận. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép, trò chơi * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. GV hướng dẫn HS thảo luận VI. Luyện tập. nhóm Bài tập 1 GV chia lớp thành 4 nhóm, thảo *Đây là một đề bài nghị luận xã hội. luận 15 phút - Nội dung vấn đề cần nghị luận là "đức" và - Nhóm 1 + Nhóm 3: bài tập 1. "tài”. - Nhóm 2 + Nhóm 4: bài tập 2. - Thao tác lập luận chính là giải thích nên cần vận dụng các luận điểm, luận cứ sao cho phù hợp và đầy đủ để người đọc (người nghe) hiểu vấn đề một cách cặn kẽ, thấu đáo. Ngoài ra, đề bài còn đề cập đến việc vận dụng lời dạy của Bác như thế 2. Thảo luận HS thảo luận theo yêu cầu. nào đối với bản thân. GV định hướng. a. Cần bổ sung một số ý còn thiếu : - Đức và tài có quan hệ khăng khít với nhau trong mỗi con người. - Cần thường xuyên rèn luyện, phấn đấu để có cả tài và đức. b. Lập dàn ý : * Mở bài : - Giới thiệu câu nói của Hồ Chí Minh. - Định hướng tư tưởng của bài viết. * Thân bài : - Giải thích câu nói của Hồ Chí Minh. - Lời dạy của bác có ý nghĩa sâu sắc đối với việc rèn luyện, tu dưỡng của từng cá nhân. * Kết bài : - Cần phải thường xuyên rèn luyện, phấn đấu để 160


có cả tài lẫn đức. - Ý kiến của bản thân. Bài tập 2 *Vấn đề nghị luận trong đề bài này là một câu tục ngữ vừa có mặt đúng vừa có mặt chưa đúng. Người viết cần xác định các ý đúng và các ý chưa 3. Trình bày kết quả Các nhóm HS trình bày kết quả, đúng trước khi lập dàn ý, đồng thời xác định cách nhận xét, bổ sung. vận dụng câu tục ngữ vào thực tiễn học tập của GV chuẩn xác. bản thân sao cho phù hợp. * Mở bài : - Lời mở đầu : Dẫn ý,dẫn câu tục ngữ. - Giá trị của câu tục ngữ. * Thân bài : - Giải thích câu tục ngữ : Cái khó, bó cái khôn. - Rút ra bài học : Trong cuộc sống,khó khăn hạn chế năng lực sáng tạo của con người. - Câu tục ngữ trên có mặt đúng, mặt sai: + Mặt đúng : Nói đến sự phát triển chủ quan, chịu sự tác động của hoàn cảnh khách quan. + Mặt sai : Còn phiến diện,chưa đánh giá đúng vai trò, nỗ lực của hoàn cảnh khách quan. - Bài học rút ra cho bản thân : Khi tính toán công việc gì phải có kế hoạch, trong hoàn cảnh nào cũng phải vượt lên khó khăn bằng tất cả nỗ lực của bản thân. * Kết bài : Khó khăn chính là môi trường để ta rèn luyện,giúp ta thành công trong cuộc sống. d. Hoạt động 3: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Phân tích đề, lập dàn ý cho đề bài sau: Phân tích tâm trạng của chinh phụ trong đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Trích Chinh phụ ngâm). Các ý cần đạt: - Cảnh ngộ đáng thương của chinh phụ: là người vợ trẻ, mới cưới đã phải xa chồng. - Luôn phải sống trong tâm trạng vừa nhớ thương, vừa lo lắng: chồng chinh chiến nơi xa, đã lâu không có tin tức gì, ngày trở về không hẹn trước, chiến trường lại đầy sự đe dọa đến tính mạng. - Ngoại cảnh như hùa cùng nỗi niềm tâm trạng nhân vật, khắc sâu tình cảnh lẻ loi, cô đơn (dẫn chứng và phân tích). - Chinh phụ vì quá lo lắng và nhớ thương nên bồn chồn, đứng ngồi không yên (dẫn chứng và phân tích). - Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình góp phần diễn tả thành công nội tâm nhân vật. 161


3. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: - Nắm chắc các thao tác lập dàn ý - Viết bài văn với hai đề vừa tìm hiểu - Soạn “ Truyện Kiều” – Phần 1 – Tác giả. + Cá nhân: trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài Các nhóm chuẩn bị như sau: + Nhóm 1: Cuộc đời Nguyễn Du (Những nét về quê hương, gia đình, thời đại, vốn sống ) + Nhóm 2: Các sáng tác chính của Nguyễn Du + Nhóm 3: Đặc điểm về nội dung và nghệ thuật + Nhóm 4: Truyện Kiều ( Nguồn gốc, nội dung, nghệ thuật) Hệ thống kiến thức bằng sơ đồ trên khổ giấy A0 Ngày dạy

:

Ngày dạy

: Tiết TRUYỆN KIỀU PHẦN I – TÁC GIẢ NGUYỄN DU

I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Những yếu tố về thời đại, gia đình và cuộc đời làm nên thiên tài Nguyễn Du cùng sự nghiệp văn học vĩ đại ông. - Những nội dung và nghệ thuật chủ yếu của Truyện Kiều. 2. Về kĩ năng: - Biết vận dụng những đặc điểm thơ văn của Nguyễn Du, những thành công về nội dung và nghệ thuật của Truyện Kiều vào đọc - hiểu các đoạn trích trong SGK. 3. Về thái độ: - Trân trọng, tự hào đại thi hào dân tộc; - Có tinh thần nhân đạo, nhân văn trước số phận con người. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác gia Nguyễn Du; - Năng lực đọc – hiểu văn bản về tác gia văn học; tác phẩm của Nguyễn Du - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác gia văn học;tác phẩm của Nguyễn Du - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về những yếu tố làm nên thiên tài Nguyễn Du, những đóng góp của nhà thơ trong văn mạch dân tộc; - Năng lực phân tích, so sánh, bình luận về tác gia Nguyễn Du;tác phẩm của Nguyễn Du - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Truyện Kiều: Nghiên cứu và thảo luận (NXB Văn học 2004) 162


2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Soạn “ Truyện Kiều” – Phần 1 – Tác giả. + Cá nhân: trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài Các nhóm chuẩn bị như sau: + Nhóm 1: Cuộc đời Nguyễn Du (Những nét về quê hương, gia đình, thời đại, vốn sống ) + Nhóm 2: Các sáng tác chính của Nguyễn Du + Nhóm 3: Truyện Kiều ( Nguồn gốc, nội dung, nghệ thuật) + Nhóm 4: Đặc điểm về nội dung và nghệ thuật thơ văn Nguyễn Du Hệ thống kiến thức (có thể bằng sơ đồ) trên khổ giấy A0; Yêu cầu gửi nội dung kiến thức cho GV trước khi hoàn thành trên phiếu III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Điền từ còn thiếu vào câu thơ Nửa đêm qua huyện Nghi Xuân Bâng khuâng nhớ …thương thân nàng … GV giới thiệu bài mới: b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Những yếu tố về thời đại, gia đình và cuộc đời làm nên thiên tài Nguyễn Du cùng sự nghiệp văn học vĩ đại ông. + Những nội dung và nghệ thuật chủ yếu của Truyện Kiều. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Các nhóm treo sản phẩm của mình theo thứ tự từ nhóm 1 đến nhóm 5 2. GV chia lớp thành các nhóm khác, sao cho mỗi nhóm mới đều có thành viên của nhóm cũ 3. GV phát cho mối HS một phiếu học tập. Yêu cầu nhóm 1 di chuyển đến sản phẩm 1, mỗi nhóm có thời gian 3p để nghe bạn báo cáo nội dung và ghi chép vào phiếu học tập (sau khi nhóm 1 di chuyển đến sản phẩm 2, thì nhóm 2 bắt đầu di chuyển đến sp1...) Dự kiến sản phẩm của các nhóm: Nhóm 1

Quê hương, gia đình: - Sinh ra trong một gia đình đại quý tộc (Họ Nguyễn – Tiên Điền- NX-HT), có

ND ( 1765 – 1820) Tên chữ là Tố Như hiệu Thanh Hiên Thời đại: Cuối TK 18163 đầu TK 19: Có những biến cố lịch sử dữ dội: Sự thối nát của XHPK; nhiều

Con người: - Thời thơ ấu và niên thiếu sống trong gđ quyền quý. - Từ năm 1789 cuộc sống


Ảnh hưởng sáng tác: - Tiếp nhận tinh hoa của nhiều vùng văn hóa - Có điều kiện họa hành, trau dồi tài năng - Được tận mắt chứng kiến sự xa hoa của giai cấp PK và thân phận con người - Có ĐK để trải nghiệm, suy ngẫm về xã hội, con người tạo tiền đề cho việc hình thành tài năng và bản lĩnh văn chương “Trài qua ...đau đớn lòng”

Nhóm 2: Các sáng tác chính: a. Sáng tác bằng chữ Hán: - Thanh Hiên thi tập (78 bài); - Nam trung tạp ngâm (40 bài); - Bắc hành tạp lục (131 bài). * Thơ chữ Hán Nguyễn Du thể hiện tư tưởng, tình cảm, nhân cách của ông: - Phê phán chế độ phong kiến chà đạp lên quyền sống của con người. - Ca ngợi, đ.cảm với những nhân cách cao thượng - Cảm động với những t.phận nhỏ bé dưới đáy xh b. Sáng tác bằng chữ Nôm: - Văn chiêu hồn: Thể hiện một phương diện quan trọng trong CN nhân đạo của ND: tình yêu thương với nhiều hạng người khác nhau. Nhóm 3 . Truyện Kiều - Nguồn gốc: Từ cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của TTTN (TQ) với tài năng nghệ thuật bậc thầy, nhất là với tấm lòng nhân đạo bao la, Nguyễn Du đã sáng tạo ra một kiệt tác văn chương bất hủ. - Sự sáng tạo của Nguyễn Du. + Về nội dung: Từ câu chuyện tình của Thanh Tâm Tài Nhân, ND đã tạo nên một "Khúc ca mới đứt ruột" (Đoạn trường tân thanh), nhấn vào nỗi đau bạc mệnh và gửi gắm những xúc cảm về nhân sinh của nhà thơ trước "những điều trông thấy". + Về nghệ thuật: Lược bỏ các tình tiết về mưu mẹo, về báo oán, bằng thể lục bát truyền thống, với một ngôn ngữ trau chuốt tinh vi, chính xác đến trình độ cổ điển, trong một truyện thơ Nôm, Nguyễn Du tập trung thể hiện nội tâm nhân vật một cách tài tình. - Nội dung tư tưởng : + Tiếng khóc cho số phận con người: khóc cho ty trong trắng, chân thành bị tan vỡ; khóc cho tình cốt nhục bị lìa tan; khóc cho nhân phẩm bị chà đạp; khóc cho thân xác con người bị dày đọa. + Lời tố cáo mạnh mẽ, đanh thép: tố cáo thế lực đen tối trong xã hội phong kiến, phanh phui sức mạnh làm tha hóa con người của đồng tiền. Bị ràng buộc bởi thế giới quan trung đại, Nguyễn Du tuy cũng lên án tạo hóa và số mệnh, nhưng bằng trực cảm nghệ sĩ, ông đã vạch ra đúng ai là kẻ chà đạp quyền sống của con người trong thực tế. + Bài ca tình yêu tự do và ước mơ công lí. - Nghệ thuật 164


+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật sống động, có những nét điển hình + Nghệ thuật kể chuyện: kết hợp nhuần nhuyễn giữa tự sự và trữ tình. + Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ: trong sáng, trau chuốt, giàu sức biểu cảm => Truyện Kiều là kiệt tác số một của văn học dân tộc VN, di sản văn học của nhân loại, là một "tập đại thành" của truyền thống nghệ thuật, văn hóa VN, tiêu biểu cho cảm hứng nhân đạo chủ nghĩa, vừa là niềm thương cảm sâu sắc, là tấm lòng "nghĩ tới muôn đời", vừa là thái độ nâng niu, trân trọng những giá trị nhân bản cao đẹp của con người. Nhóm 4: Đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Du: * Đặc điểm nội dung: - Đề cao chữ tình: tình đời, tình người thiết tha, sâu nặng. + Đồng cảm sâu sắc với cuộc sống của con người ( Những con người nhỏ bé, bất hạnh, người phụ nữ) > Tình thương yêu con người. + Tố cáo xã hội phong kiến: Bất công, tàn bạo(Phản chiêu hồn, sở kiến hành, truyện Kiều) + Ca ngợi vẻ đẹp của con người, ca ngợi tình yêu tự do, đề cao quyền sống và hạnh phúc của con người + Có những khái quát về cuộc đời và thân phận con người mang tính triết lí cao và thấm đẫm cảm xúc. => Giá trị nhân đạo, sâu sắc, mới mẻ: là người đầu tiên trong VHTĐ VN đặt vấn đề về người phụ nữ tài hoa nhưng bạc mệnh-> Xh cần trân trọng những giá trị tinh thần. => Là tác giả tiêu biểu cho trào lưu nhân đạo chủ nghĩa - Đặc sắc nghệ thuật: + Thành công ở nhiều thể loại thơ ca cổ Trung Quốc: ngũ ngôn cổ thi, ngũ ngôn luật, thất ngôn luật, ca, hành. + Sử dụng thơ lục bát, thơ song thất lục bát chữ Nôm đạt tới tuyệt đỉnh. + Kết hợp nhuần nhuyễn, sáng tạo ngôn ngữ bình dân và bác học. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Trong xã hội Truyện Kiều, đồng tiền đã thành một sức mạnh tác quái rất ghê. Nguyễn Du không phải không nhắc đến tác dụng tốt của đồng tiền. Có tiền, Thúc Sinh, Từ Hải mới chuộc được Kiều, Kiều mới cứu được cha và sau này mới báo ơn người này, người nọ. Đó là những khi đồng tiền nằm trong tay người tốt. Nhưng chủ yếu Nguyễn Du vẫn nhìn về mặt tác hại của đồng tiền. Vì Nguyễn Du thấy rõ cả một loạt hành động gian ác, bất chính đều là do đồng tiền chi phối: quan lại vì tiền mà bất chấp công lí; sai nha vì tiền mà buôn thịt bán người; Sở Khanh vì tiền mà táng tận lương tâm; Khuyển Ưng vì tiền mà làm những điều ác. Cả một xã hội chạy theo đồng tiền. (Hoài Thanh) 1. Xác định nội dung chính trong đoạn văn trên 2. Đoạn văn trên diễn đạt theo phương thức gì? 3. Phép tu từ nào được sử dụng trong câu văn: “Quan lại vì tiền mà bất chấp công lí; sai nha vì tiền mà buôn thịt bán người; Sở Khanh vì tiền mà táng tận lương tâm; Khuyển 165


Ưng vì tiền mà làm những điều ác”.? Tác dụng phép tu từ đó Định hướng trả lời: 1 Nội dung chính của đoạn văn: - Đoạn văn nói về sức mạnh ghê gớm của đồng tiền trong xã hội Truyện Kiều.(Truyện Kiều – Nguyễn Du) 2 - Đoạn văn diễn đạt theo phương thức: tổng-phân-hợp với các câu chủ đề nằm ở đầu và cuối đoạn văn. 3 - Câu văn: “Quan lại vì tiền mà bất chấp công lí; sai nha vì tiền mà buôn thịt bán người; Sở Khanh vì tiền mà táng tận lương tâm; Khuyển Ưng vì tiền mà làm những điều ác” sử dụng phép liệt kê và phép lặp cú pháp. - Tác dụng: Các phép tu từ này hàm ý nhấn mạnh bản chất tham lam, tàn nhẫn của các đối tượng “quan lại”, “sai nha”, “Khuyển Ưng”, qua đó tác giả muốn khẳng định bản chất của xã hội đồng tiền. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà. - Sưu tầm những tranh ảnh về Nguyễn Du và Truyện Kiều. - Kể lại Truyện Kiều và sưu tầm những giai thoại về Nguyễn Du và Truyện Kiều. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị bài Phụ lục Phiếu học tập Họ và tên: Khoanh vào đáp án mà em cho là đúng nhât: Câu 1. Nguyễn Du đã dựa vào những yếu tố nào trong Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân để sáng tạo nên Truyện Kiều? A. Cốt truyện và nhân vật. C. Nội dung. B. Thể loại. D. Nguyên tắc xây dựng nhân vật. Câu 2. Truyện Kiều giống tác phẩm nào dưới đây về mặt văn tự? A. Thanh Hiên thi tập. C. Nam trung tạp ngâm. B. Văn tế thập loại chúng sinh. D. Bắc hành tạp lục. Câu 3. Trong những tác phẩm dưới đây của Nguyễn Du, tác phẩm nào được viết bằng thể thơ song thất lục bát? A. Truyện Kiều. C. Độc Tiểu Thanh kí B. Văn chiêu hồn. D. Cả A, B, C đều sai. Câu 4. Dòng nào dưới đây không phải là nội dung tiêu biểu trong những sáng tác của Nguyễn Du? A. Ca ngợi đồng cảm với các nhân cách cao thượng và phê phán những nhân vật phản diện 166


trong lịch sử. B. Phê phán xã hội phong kiến chà đạp con người. C. Cảm thông với những thân phận nhỏ bé dưới đáy xã hội, bị đày đoạ hắt hủi. D. Thể hiện niềm say mê với vẻ đẹp của đất nước, non sông. Câu 5. Xét về nội dung, thơ Nguyễn Du đề cao điều gì? A. Đề cao lí tưởng sống của người quân tử. B. Đề cao cảm xúc, tình cảm. C. Cả A và B đều đúng. D. Cả A và B đều sai. Câu 6. Dòng nào dưới đây nhận xét chưa đúng về những sáng tạo của Nguyễn Du trong Truyện Kiều? A. Khả năng vận dụng thể thơ lục bát một cách rất điêu luyện. B. Nghệ thuật xây dựng, miêu tả nhân vật tài tình. C. Sáng tạo cốt truyện li kì, hấp dẫn. D. Ngôn ngữ trong sáng, giàu sức biểu cảm. Câu 7. Truyện Kiều thấm đẫm tinh thần ngợi ca, trân trọng vẻ đẹp kì diệu của tình yêu lứa đôi, đúng hay sai? A. Đúng B. Sai Câu 8. Lựa chọn những cặp từ nào để điền vào dấu [...] trong câu văn dưới đây cho phù hợp? "Đặc biệt, cần lưu ý đến cái nhìn nhân đạo sâu sắc của Nguyễn Du vì ông là người đầu tiên trong văn học trung đại đã nêu lên một cách tập trung vấn đề về [...] những người phụ nữ có sắc đẹp và [...] văn chương nghệ thuật." A. Số phận / tài năng. C. Thân phận / tài năng. B. Cuộc đời / nghệ sĩ. D. Số phận / tác giả Câu 9. Sự uyên bác của Nguyễn Du được thể hiện ở chỗ: A. Ông nắm vững nhiều thể thơ của Trung Quốc. B. Ở thể thơ nào ông cũng có tác phẩm xuất sắc. C. Ông đặc biệt có tài trong sáng tác thơ Nôm. D. Cả A, B và C đều đúng. Câu 10. Đóng góp của Nguyễn Du đối với ngôn ngữ dân tộc thể hiện ở điểm nào? A. Góp phần trau dồi vốn ngôn ngữ văn học dân tộc. B. Làm giàu cho tiếng Việt. C. Việt hoá nhiều yếu tố ngôn ngữ ngoại nhập. D. Cả 3 ý trên. Câu 11. Đến Truyện Kiều, thể thơ lục bát đã chứng tỏ được điều gì? A. Chứng tỏ nó rất thích hợp với các thể loại trữ tình. B. Chứng tỏ nó có khả năng chuyển tải những nội dung tự sự và trữ tình to lớn. C. Chứng tỏ nó là thể thơ dân tộc xuất sắc nhất. D. Chứng tỏ nó là thể thơ dân tộc có sức sống lâu bền nhất.

167


Ngày dạy

:

Ngày dạy

: Tiết ...... PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT

I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Khái niệm ngôn ngữ nghệ thuật: (với nghĩa chuyên môn) ngôn ngữ dùng trong tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà quan trọng hơn là có chức năng thẩm mĩ. Ngôn ngữ nghệ thuật bao gồm ngôn ngữ tỏng các tác phẩm tự sự, trữ tình và tác phẩm sânkhấu. - Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật có ba đặc trưng cơ bản: tính hình tượng, tính truyền cảm, tính cá thể hóa. 2. Về kĩ năng: - Nhận diện, cảm thụ và phân tích ngôn ngữ nghệ thuật: các biện pháp nghệ thuật và hiệu quả nghệ thuật của chúng. - Bước đầu sử dụng ngôn ngữ để đạt được hiệu quả nghệ thuật khi nói, nhất là viết: so sánh, ẩn dụ, hóa dụ, điệp ngữ, tượng trưng ... 3. Về thái độ: Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và văn học. Có ý thức vận dụng kiến thức về PC ngôn ngữ nghệ thuật vào việc đọc hiểu VBVH và làm văn 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật; - Năng lực đọc – hiểu các văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về đặc trưng văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật; - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật với các phong cách ngôn ngữ khác; - Năng lực tạo lập văn bản nghệ thuật. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: 168


- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Phong cách học Tiếng Việt (NXB Giáo dục 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: 1. Nếu cho em thông tin trong một bản tin dự báo thời tiết như sau: “Huế, mưa to”, em sẽ dùng ngôn ngữ sinh hoạt để truyền đến cho người nghe như thế nào? Cũng với thông tin ấy, nhưng Tố Hữu đã truyền đến cho người đọc bằng tất cả tình yêu thương và sự gắn bó sâu nặng với quê hương qua 2 câu thơ: Nỗi niềm chi rứa Huế ơi! Mà mưa xối xả trắng trời Thừa Thiên? Vậy cách truyền đạt của Tố Hữu có gì khác với chúng ta? Tố Hữu đã sử dụng ngôn ngữ gì để truyền tin? Ngôn ngữ đó có gì đặc biệt?... Để trả lời những câu hỏi ấy, chúng ta sẽ tìm hiểu bài “Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật” để hiểu rõ hơn. 2. HS đọc hai câu cuối trong đoạn trích “Trao duyên” Ôi kim … - Chuyển nội dung của hai câu thơ trên thành cách nói trong đời sống hàng ngày - Yêu cầu so sánh GV giới thiệu bài mới: b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Khái niệm ngôn ngữ nghệ thuật: (với nghĩa chuyên môn) ngôn ngữ dùng trong tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà quan trọng hơn là có chức năng thẩm mĩ. Ngôn ngữ nghệ thuật bao gồm ngôn ngữ tỏng các tác phẩm tự sự, trữ tình và tác phẩm sânkhấu. + Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật có ba đặc trưng cơ bản: tính hình tượng, tính truyền cảm, tính cá thể hóa. 169


- Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. GV hướng dẫn HS tìm hiểu về ngôn ngữ I. Ngôn ngữ nghệ thuật: nghệ thuật - Giáo viên nêu ngữ liệu yêu cầu học sinh suy nghĩ, trả lời: GV nêu ngữ liệu: “Chồng người đi ngược về xuôi, Chồng em ngồi bếp sờ đuôi con mèo” + Anh/chị thấy được hình ảnh gì qua câu ca dao này? Ngụ ý của tác giả? Thấy hình ảnh đối lập giữa hai người đàn ông: đảm đang, có trách nhiệm chăm lo cho gia đình và một người vô tích sự, nhu nhược →Thái độ mỉa mai, chê trách. + Thế nào là ngôn ngữ nghệ thuật? - Khái niệm: ngôn ngữ nghệ thuật là + Phạm vi sử dụng của ngôn ngữ nghệ thuật? ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm được dùng GV yêu cầu học sinh lấy ví dụ về ngôn ngữ trong văn bản nghệ thuật. nghệ thuật được sử dụng trong các phạm vi - Phạm vi: trên. + Văn bản nghệ thuật. GV có thể nêu một số ví dụ: + Lời nói hàng ngày. + Trong văn bản nghệ thuật: + Phong cách ngôn ngữ khác. VD1: “Quê hương là chùm khế ngọt Cho con trèo hái mỗi ngày Quê hương là đường đi học Con về rợp bướm vàng bay” -> Quê hương – một khái niệm trừu tượng có thể nhìn thấy bằng hình ảnh, quê hương là những gì thân thuộc nhất, gắn bó nhất với mỗi người, là con đường đến trường, là cây khế thuở bé thơ vẫn leo trèo, là con đò nhỏ trên dòng sông quê hương, là dáng mẹ tảo tần hôm sớm… VD2: xét ví dụ trong SGK, những từ in nghiêng thể hiện điều gì? Gợi cho em cảm xúc gì? “nhà tù nhiều hơn trường học”, “thẳng tay chém giết”, “Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu”-> vạch trần tội ác của thực dân Pháp. Căm phẫn, đau xót trước sự tàn ác của chúng) +Trong lời nói hàng ngày: 170


VD: Cô ấy trông thật mũm mĩm -> cô gái mập mạp, xinh xắn, dễ thương. VD: Anh ấy trông như cây sào -> anh chàng cao, gầy, không cân xứng giữa cân nặng và chiều cao. + Ngôn ngữ trong các văn bản nghệ thuật được chia làm mấy loại? gồm những loại nào? - Ví dụ: (1) “Hai bên cầu có đến mấy vạn quỷ dạ xoa mắt xanh, tóc đỏ, hình dáng nanh ác…”-> Ngôn ngữ tự sự (2) “Gà eo óc gáy sương năm trống, Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên”-> Ngôn ngữ thơ (3) Này thầy tiểu ơi! Thầy như táo rụng sân đình, Em như gái dở đi rình của chua”-> Ngôn ngữ sân khấu + Ngôn ngữ nghệ thuật có những chức năng nào? Ví dụ: bài ca dao “trong đầm gì đẹp bằng sen” + Cung cấp cho người đọc những thông tin nào? + Chức năng thông tin: cung cấp các thông tin về nơi sống, cấu tạo, hương vị hoa sen. - GV hỏi: Chức năng thẩm mĩ biểu hiện như thế nào trong bài ca dao? + Chức năng thẩm mĩ: biểu hiện cái đẹp, cái đẹp hiện hữu và được bảo tồn ngay trong những môi trường xấu (hoa sen thơm và đẹp dù nó sống trong bùn hôi tanh) - HS đọc ghi nhớ. 2. Hướng dẫn HS tìm hiểu về phong cách ngôn ngữ nghệ thuật - GV yêu cầu HS theo dõi ví dụ SGK: + Hình ảnh sen hiện lên qua những chi tiết nào? Hình ảnh: lá xanh, bông trắng, nhị vàng→ vẻ đẹp của hoa sen. + Ngoài ra bài ca dao còn thể hiện điều gì? Chỉ phẩm chất và bản lĩnh của con người dù trong môi trường xấu vẫn không bị tha hóa. VD: “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời 171

- Phân loại: + Ngôn ngữ tự sự: truyện, tiểu thuyết, bút kí… + Ngôn ngữ thơ: ca dao, hò, vè, thơ... + Ngôn ngữ sân khấu: kịch, chèo, tuồng…

- Chức năng: + Chức năng thông tin. + Chức năng thẩm mĩ.

II. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: 1. Tính hình tượng:


Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống” -> Quang Dũng sử dụng ngôn ngữ tạo hình và biện pháp đối lập để vẽ nên bức tranh về con đường hành quân của lính Tây Tiến vừa gập ghềnh, gấp khúc, vừa lên cao thẳng đứng, vừa đổ xuống đột ngột. Gợi cảm giác về con đường hành quân đầy gian nan, nguy hiểm. - GV hỏi: + Thế nào là tính hình tượng của ngôn ngữ nghệ thuật?

+ Tính hình tượng được xây dựng bằng những biện pháp nghệ thuật nào? - Ví dụ: “Thân em như tấm lụa đào, Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai?” → Dân gian dùng biện pháp gì để nói về người phụ nữ trong xã hội cũ qua bài ca dao trên? Hình ảnh người phụ nữ trong câu ca dao này như thế nào? Sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh và ẩn dụ → Người phụ nữ không có quyền quyết định số phận của mình, không biết sẽ trôi dạt về đâu. + Tính hình tượng tạo ra đặc điểm gì cho ngôn ngữ nghệ thuật? (đa nghĩa) - Ví dụ: Sen: vẻ đẹp của hoa sen. Chỉ phẩm chất, bản lĩnh của con người. “Một ngôi sao chẳng sáng đêm Một thân lúa chín chẳng nên mùa vàng” → Một ngôi sao, một cây lúa không thể làm cho đêm đen rực sáng, không thể làm nên vụ mùa bội thu. → Cá nhân nếu tách ra khỏi tập thể thì cá nhân đó sẽ không làm được gì, vậy muốn thành công phải đoàn kết, biết hòa cái tôi cá nhân vào cái ta chung của tập thể. - Xét ví dụ: “Đau đớn thay phận đàn bà, lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung” - Tình cảm, thái độ mà tác giả gửi gắm trong 172

- Tính hình tượng: là khả năng tạo ra những hình tượng nhờ cách diễn đạt ngôn ngữ có hình ảnh, màu sắc, âm thanh, biểu tượng…người đọc dùng tri thức, vốn sống của mình để liên tưởng, suy nghĩ và rút ra bài học nhất định. - Biện pháp tu từ tạo hình tượng: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nói giảm, nói tránh…

- Làm cho ngôn ngữ nghệ thuật trở nên đa nghĩa, tính đa nghĩa quan hệ mật thiết với tính hàm súc (lời ít ý nhiều).


hai câu thơ này? -> Tác giả thông cảm, đồng cảm, xót xa cho số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. → ta phải trăn trở, suy nghĩ về thân phận của người phụ nữ → thương cảm, đồng cảm với họ. VD: đọc đoạn thơ: Bác Ơi! “Suốt mấy hôm rày đau tiễn đưa Đời tuôn nước mắt trời tuôn mưa Chiều nay con chạy về thăm Bác Ướt lạnh vườn rau mấy gốc dừa Con lại lần theo lối sỏi quen Đến bên thang gác đứng nhìn lên Chuông ơi chuông nhỏ còn reo nữa Phòng lạnh rèm buông tắt ánh đèn” - GV hỏi: Cảm nhận được điều gì từ đoạn thơ đó? (cảm giác nghẹn ngào, đau đớn của tác giả 2. Tính truyền cảm: khi trở về nơi quen thuộc nhưng Bác đã vĩnh viễn ra đi). VD: đọc bài thơ Mẹ “Con sẽ không đợi một ngày kia khi mẹ mất đi mới giật mình khóc lóc Những dòng sông trôi đi có trở lại bao giờ Con hốt hoảng trước thời gian khắc nghiệt Chạy điên cuồng qua tuổi mẹ già nua….” - HS nêu cảm nhận của em về bài thơ trên? - Tính tryền cảm làm cho người nghe - GV hỏi: Thế nào là tính truyền cảm? (đọc) cùng vui, buồn, yêu thích…tạo - VD 1: cả Nam Cao và Ngô Tất Tố cùng viết ra sự giao cảm , hòa đồng, gợi cảm về người nông dân nghèo trước cách mạng xúc. tháng Tám nhưng ở mỗi tác giả lại có đặc điểm riêng: 3. Tính cá thể hóa: + Nam Cao: Chí Phèo, Binh Chức…cái đau về nỗi ám ảnh nghèo đói→bị tha hóa, bần cùng rồi chết. + Ngô Tất Tố: chị Dậu cũng đói nghèo phải bán chó, bán con thậm chí bán sữa nhưng chị vẫn giữ được phẩm chất trong sạch. - VD2: Cùng viết về tình yêu nhưng “Ông hoàng của thơ tình Việt Nam” có cách nhìn về tình yêu cách thể hiện tình yêu khác với nữ sĩ Xuân Quỳnh. + Xuân Diệu say đắm mãnh liệt, cuồng nhiệt, háo hức như sợ tất cả sẽ tan biến mất mà mình chưa kịp hưởng thụ “đã hôn rồi hôn lại 173


Cho đến mãi muôn đời Đến tan cả đất trời Anh mới thôi dào dạt” + Xuân Quỳnh cũng yêu say đắm nhưng đó là tình yêu đầy nữ tính, dung dị, đằm thắm: “Em trở về đúng nghĩa trái tim em Là máu thịt đời thường ai cũng có - Là khả năng sáng tạo giọng điệu Cũng ngừng đập khi cuộc đời không còn nữa riêng, phong cách riêng của mỗi nhà Nhưng biết yêu anh cả khi chết đi rồi” văn không dễ bắt chước. - Thể hiện trong lời nói của từng nhân - GV hỏi: Thế nào là tính cá thể hóa? tính cá vật, trong diễn đạt từng sự việc, hình thể được biểu hiện ở đâu? ảnh, tình huống… c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: Câu 1. Ngôn ngữ nghệ thuật là: A. Thứ ngôn ngữ có tính gợi hình cao. B. Thứ ngôn ngữ có tính gợi cảm cao. C. Thứ ngôn ngữ dùng trong văn bản nghệ thuật. D. Gồm A, B và C. Câu 2. Ngôn ngữ trong các văn bản nghệ thuật được chia thành mấy loại? A. Hai loại C. Bốn loại B. Ba loại D. Năm loại Câu 3. Nhận xét nào dưới đây không đúng? A. Ngôn ngữ nghệ thuật không chỉ thực hiện chức năng thông tin mà điều quan trọng là nó thực hiện chức năng thẩm mĩ. B. Ngôn ngữ nghệ thuật là thứ ngôn ngữ đặc biệt không có liên hệ với ngôn ngữ tự nhiên. C. Ngôn ngữ nghệ thuật lấy ngôn ngữ tự nhiên hằng ngày làm chất liệu nhưng khác ngôn ngữ hằng ngày ở chức năng thẩm mĩ. D. Chức năng thẩm mĩ của ngôn ngữ nghệ thuật có được là do tài năng sử dụng ngôn ngữ của nhà văn. Câu 4 . Để tạo ra tính hình tượng trong ngôn ngữ văn chương, nhà văn phải làm cách nào? A. Sử dụng nhiều các từ tượng hình. B. Phối hợp nhuần nhuyễn giữa ngôn ngữ tự sự, miêu tả với biểu cảm. C. Dùng nhiều các biện pháp tu từ. D. Cả 3 ý trên đều đúng. Câu 5. Điều gì làm nên tính cá thể hóa trong ngôn ngữ của nhà văn? A. Những cách thức xử lí ngôn ngữ riêng của nhà văn. B. Lối sống của nhà văn. C. Tính cách của nhà văn D. Sự ảnh hưởng của các nhà văn đi trước. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) 174


* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà Phân tích đặc trưng của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật thể hiện qua bài thơ sau: Quả sấu non trên cao Chót trên cành cao vót Mấy quả sấu con con Như mấy chiếc khuy lục Trên áo trời xanh non

Ôi! từ không đến có Xảy ra như thế nào? Nay má hây hây gió Trên lá xanh rào rào

Trời rộng lớn muôn trùng Đóng khung vào cửa sổ Làm mấy quả sấu tơ Càng nhỏ xinh hơn nữa

Một ngày một lớn hơn Nấn từng vòng nhựa một Một sắc nhựa chua giòn Ôm đọng tròn quanh hột.

Trái con chưa đủ nặng Để đeo oằn cành cong Nhánh hãy giơ lên thẳng Trông ngây thơ lạ lùng.

Trái non như thách thức Trăm thứ giặc, thứ sâu Thách kẻ thù sự sống Phá đời không dễ đâu.

Cứ như thế trên trời Giữa vô biên ánh nắng Mấy chú quả sấu non Giỡn cả cùng mây trắng

Chao! Cái quả sấu non Chưa ăn mà đã giòn Nó lớn như trời vậy Và sẽ thành ngọt ngon. (Xuân Diệu)

Mấy hôm trước còn hoa Mới thơm đầy ngào ngạt Thoáng như một nghi ngờ Trái đã liền có thật

Gợi ý bài tập: Bài thơ thể hiện những đặc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật qua những phương diện sau: – Về chức năng: + Bài thơ làm nhiệm vụ cung cấp hiểu biết về quả sấu, tuy rằng vẫn có ít nhiều thông tin về quả sấu: vị trí, quá trình phát triển, màu sắc, độ chua giòn. + Chức năng chủ yếu là chức năng thẩm mĩ: từ hình tượng quả sấu để nói về sự sống, về quá trình hình thành, phát triển, bảo vệ sự sống nói chung và con người nói riêng. – Hình tượng trung tâm: là hình tượng quả sấu non. Đó là hình tượng cụ thể, sinh động nhưng qua đó nói lên nhiều ý nghĩa khái quát sâu xa. Tính hình tượng có quan hệ mật thiết với tính hàm súc. – Hình tượng quả sấu non được tạo nên bởi những chi tiết cụ thể, sinh động: hình dáng, vị trí, màu sắc, mùi vị… Những điều đó cũng bộc lộ tính cá thể không lẫn với hình tượng khác. 175


– Bài thơ tràn đầy cảm xúc thẩm mĩ: nâng niu quí trọng cái đẹp dù nhỏ bé, mộc mạc, đơn sơ. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị Tiết 2: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật Hoàn thành các bài tập trong phần luyện tập Câu 15. Dòng nào dưới đây kể đúng những đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ nghệ thuật? A. Tính thẩm mĩ, tính truyền cảm và tính cá thể hoá. B. Tính hình tượng, tính truyền cảm và tính thẩm mĩ. C. Tính hình tượng, tính truyền cảm và tính cá thể hoá. D. Tính hình tượng, thẩm mĩ và tính cá thể hoá.

Ngày dạy

: Tiết ......(tiếp theo) PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT

I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: Qua các bài tập cụ thể, giúp HS nắm được: - Khái niệm ngôn ngữ nghệ thuật: (với nghĩa chuyên môn) ngôn ngữ dùng trong tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà quan trọng hơn là có chức năng thẩm mĩ. Ngôn ngữ nghệ thuật bao gồm ngôn ngữ tỏng các tác phẩm tự sự, trữ tình và tác phẩm sânkhấu. - Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật có ba đặc trưng cơ bản: tính hình tượng, tính truyền cảm, tính cá thể hóa. 2. Về kĩ năng: - Nhận diện, cảm thụ và phân tích ngôn ngữ nghệ thuật: các biện pháp nghệ thuật và hiệu quả nghệ thuật của chúng. - Bước đầu sử dụng ngôn ngữ để đạt được hiệu quả nghệ thuật khi nói, nhất là viết: so sánh, ẩn dụ, hóa dụ, điệp ngữ, tượng trưng ... 3. Về thái độ: Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và văn học. Có ý thức vận dụng kiến thức về PC ngôn ngữ nghệ thuật vào việc đọc hiểu VBVH và làm văn 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật; - Năng lực đọc – hiểu các văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật; 176


- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về đặc trưng văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật; - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật với các phong cách ngôn ngữ khác; - Năng lực tạo lập văn bản nghệ thuật. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Phong cách học Tiếng Việt (NXB Giáo dục 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: 1 Câu 1. Dòng nào dưới đây kể đúng những đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ nghệ thuật? A. Tính thẩm mĩ, tính truyền cảm và tính cá thể hoá. B. Tính hình tượng, tính truyền cảm và tính thẩm mĩ. C. Tính hình tượng, tính truyền cảm và tính cá thể hoá. D. Tính hình tượng, thẩm mĩ và tính cá thể hoá. Câu 2. Để tạo ra tính hình tượng trong ngôn ngữ văn chương, nhà văn phải làm cách nào? A. Sử dụng nhiều các từ tượng hình. B. Phối hợp nhuần nhuyễn giữa ngôn ngữ tự sự, miêu tả với biểu cảm. C. Dùng nhiều các biện pháp tu từ. D. Cả 3 ý trên đều đúng. Câu 3. Điều gì làm nên tính cá thể hóa trong ngôn ngữ của nhà văn? A. Những cách thức xử lí ngôn ngữ riêng của nhà văn. B. Lối sống của nhà văn. C. Tính cách của nhà văn D. Sự ảnh hưởng của các nhà văn đi trước. Câu 4. Hai câu thơ sau sử dụng biện pháp tu từ gì là chính? “Sống trong cát chết vùi trong cát Những trái tim như ngọc sáng ngời” (Trích Mẹ Tơm - Tố Hữu) A. Nhân hoá C. Ẩn dụ B. Hoán dụ D. So sánh Câu 5. Nhận xét nào dưới đây không đúng với hai câu thơ đã dẫn ở câu 18? A. Hai câu thơ rất đa nghĩa. B. Hai câu thơ rất giàu hình tượng. 177


C. Hai câu thơ rất giàu sức biểu cảm. D. Cảm xúc của nhà thơ trong hai câu trên được biểu đạt một cách trực tiếp. GV giới thiệu bài mới: b. Hoạt động 2: Thực hành ( 37 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Ba đặc trưng cơ bản: tính hình tượng, tính truyền cảm, tính cá thể hóa. + Nhận diện, cảm thụ và phân tích ngôn ngữ nghệ thuật: các biện pháp nghệ thuật và hiệu quả nghệ thuật của chúng. + Bước đầu sử dụng ngôn ngữ để đạt được hiệu quả nghệ thuật khi nói, nhất là viết: so sánh, ẩn dụ, hóa dụ, điệp ngữ, tượng trưng ... - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính Bài tập 1 – HS làm việc cá nhân Bài 1: Các biện pháp tu từ tạo tính hình tượng: so - Những phép tư từ thường dùng để sánh, ẩn dụ, nhân hóa, tượng trưng,... đặc biệt tạo tính hình tượng? là cách nói hàm ẩn trong những ngữ cảnh tu từ. VD: - So sánh: + áo chàng đỏ tựa ráng pha/ Ngựa chàng sắc trắng như là tuyết in. (Chinh phụ ngâm) - ẩn dụ: + Con cò ăn bãi rau răm/ Đắng cay chịu vậy đãi đằng cùng ai. (ca dao) + Bàn tay ta làm nên tất cả/ Có sức người sỏi đá cũng thành cơm. (Hoàng Trung Thông) Bài tập 2: Thảo luận cặp đôi Bài 2: - Đặc trưng nào là cơ bản nhất của Tính hình tượng là đặc trưng quan trọng nhất. phong cách ngôn ngữ NT? Vì sao? Vì: - Nó là phương tiện tái hiện, tái tạo cuộc sống thông qua chủ thể của nhà văn. Nó thể hiện đặc trưng của văn học- hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. - Là mục đích của sáng tạo nghệ thuật. Tác phẩm nghệ thuật đưa người đọc vào thế giới của cái đẹp thông qua những xúc động hướng thiện trước thiên nhiên và cuộc sống hình thành những tình cảm thẩm mĩ tốt đẹp cho người đọc. - Nó chi phối các đặc trưng khác: + Tính hình tượng được hiện thực hóa thông qua một hệ thống ngôn ngữ nghệ thuật (từ ngữ, câu, đoạn, âm thanh, nhịp điệu, hình ảnh,...) mà bản thân hệ thống ngôn ngữ nghệ thuật này có khả năng gây cảm xúc (tính truyền cảm). 178


+ Tính hình tượng được thể hiện qua hệ thống ngôn ngữ nghệ thuật trong tác phẩm mà hệ thống ngôn ngữ nghệ thuật này là kết quả vận dụng ngôn ngữ cộng đồng của từng nghệ sĩ cụ thể mang dấu ấn của cá tính sáng tạo nghệ thuật (tính cá thể). Bài tập 3 . HS làm việc cá nhân Bài tập 3: (có thể chơi trò chơi: Ai nhanh a. Nhật kí trong tù canh cánh một tấm lòng nhớ nước. hơn) Chọn từ thích hợp điền? (canh cánh: thường trực và day dứt, trăn trở, băn khoăn). b. + Vãi: hành động đáng căm giận + Giết: hành vi tội ác mù quáng NX: dùng các từ như trên không chỉ gọi đúng tâm trạng, miêu tả đúng hành vi, mà còn bày tỏ được thái độ, Tình cảm của người viết. Bài tập 4: Thảo luận nhóm lớn - Tìm những điểm giống và khác nhau trong các tác phẩm: Thu vịnh; Tiếng thu; Đất nước? * Điểm giống nhau: - Đều lấy cảm hứng từ mùa thu. - Xây dựng thành công hình tượng mùa thu. * Điểm khác nhau: Nguyễn Khuyến Lưu Trong Lư Nguyễn Đình Thi Về hình Mùa thu với bầu trời bao Mùa thu có âm thanh Mùa thu tràn đầy tượng la, trong xanh, tĩnh lặng, xào xạc, lá vàng lúc sức sống mới. nhẹ nhàng. chuyển mùa Về cảm yêu cảnh trong sáng, bâng khuâng với sự cảm nhận được sự xúc tĩnh. thay đổi nhẹ nhàng hồi sinh của dân tộc trong mùa thu. Về từ chú ý đến các từ ngữ chỉ chú ý dùng âm thanh miêu tả trực tiếp ngữ mức độ về khoảng cách, biểu hiện cảm xúc hình ảnh và cảm màu sắc, trạng thái hành xúc. động Về nhịp nhẹ nhàng chậm, buồn, đầy băn nhịp điệu vui say, điệu khoăn, trăn trở. náo nức. Các tác giả ở các thời đại khác nhau, tâm trạng khác nhau, dấu ấn cá nhân khác nhau (1 nhà thơ cổ điển, 1 nhà thơ lãng mạn, 1 nhà thơ cách mạng) 3. Hoạt động 3: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà - Tìm trong SGK Ngữ văn đã học những văn bản nghệ thuật và xếp vào ba loại: tự sự, 179


thơ trữ tình và văn bản sân khấu (kịch, chèo). - Tìm và phân tích tính hình tượng của ngôn ngữ nghệ thuật trong hai câu thơ: Quê hương tôi có con sông xanh biếc Nước gương trong soi tóc những hàng tre (Tế Hanh) 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị bài “Trao duyên”

Ngày dạy

:

Ngày dạy

: Tiết 86 TRAO DUYÊN (Trích Truyện Kiều - NGUYỄN DU)

I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Bi kịch tình yêu, thân phận bất hạnh và sự hi sinh quên mình của Kiều vì hạnh phúc của người thân qua lời "trao duyên" đầy đau khổ. - Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, sử dụng thành công lời độc thoại nội tâm. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu tác phẩm trữ tình trung đại. - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học. - Kĩ năng làm văn nghị luận: Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật trữ tình 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Biết cảm thương với nỗi đau đớn của nàng Kiều nói riêng, những con người với nỗi đau khổ nói chung; trân trọng con người và tài năng Nguyễn Du cũng như những giá trị văn chương ông để lại. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản 180


- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm trữ tình trung đạiViệt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm trữ tình trung đạiViệt Nam. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Truyện Kiều: Nghiên cứu và thảo luận (NXB Văn học 2004) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2), vở ghi. - Đọc văn bản: Tìm hiểu vị trí, bố cục; soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Trả lời câu hỏi TN Câu 1. Trong cụm từ "tái hồi Kim Trọng", "tái hồi" nghĩa là gì? A. Sống lại. C. Trở về lại nơi cũ hoặc với người cũ. B. Chia tay. D. Gắn bó, không chia lìa. Câu 2. Lựa chọn những cặp từ nào để điền vào dấu [...] trong câu văn dưới đây cho phù hợp? "Đặc biệt, cần lưu ý đến cái nhìn nhân đạo sâu sắc của Nguyễn Du vì ông là người đầu tiên trong văn học trung đại đã nêu lên một cách tập trung vấn đề về [...] những người phụ nữ có sắc đẹp và [...] văn chương nghệ thuật." A. Số phận / tài năng. C. Thân phận / tài năng. B. Cuộc đời / nghệ sĩ. D. Số phận / tác giả Câu 3. Truyện Kiều thấm đẫm tinh thần ngợi ca, trân trọng vẻ đẹp kì diệu của tình yêu lứa đôi, đúng hay sai? A. Đúng B. Sai GV giới thiệu bài mới: b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Bi kịch tình yêu, thân phận bất hạnh và sự hi sinh quên mình của Kiều vì hạnh phúc của người thân qua lời "trao duyên" đầy đau khổ. 181


+ Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, sử dụng thành công lời độc thoại nội tâm. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn tìm hiểu chung I. Tìm hiểu chung: HS đọc tiểu dẫn trong SGK 1. Vị trí đoạn trích: - Đoạn trích thuộc phần nào trong 3 Đoạn trích từ câu 723 đến câu 756 thuộc phần phần: Gặp gỡ và đính ước; Gia biến và Gia biến trong hệ thống ba đoạn đời của TK lưu lạc; Đoàn tụ ? Giải thích vì sao lại 2. Đọc văn bản: có việc trao duyên? HS đọc văn bản: Giọng buồn tha thiết 3. Bố cục: - Theo dõi câu chuyện, chúng ta có thể - Đoạn 1 (18 câu thơ đầu): Thuý Kiều nhờ tạm ngắt dòng tâm sự của Thúy Kiều Thuý Vân thay mình trả nghĩa cho Kim thành mấy chặng? Trọng. Sau khi chấp nhận bán mình làm lẽ Mã Giám - Đoạn 2 (còn lại): Tâm trạng của Kiều sau Sinh với giá “vàng ngoài bốn trăm”, “việc nhà khi trao duyên đã tạm thong dong”, Thúy Kiều “Một mình nàng ngọn đèn khuya/ áo dầm giọt lệ, tóc xe mái sầu”, “Thúy Vân chợt tỉnh giấc xuân/ Dưới đèn ghé xuống ân cần hỏi han”. Lúc này, Thúy Kiều mới bộc lộ hết tâm sự, ý nguyện của mình với em.

2. GV hướng dẫn đọc văn bản - GV hướng dẫn đọc đoạn trích: Giọng điệu chung là buồn, tha thiết, càng về cuối càng khẩn thiết, não nùng, bi ai, đau đớn như muốn ngất đi. GV đọc mẫu một đoạn, sau đó gọi 12 HS đọc tiếp. HS đọc, nhận xét, rút kinh nghiệm. - GV hỏi: xác định bố cục của đoạn trích? GV trìn chiếu slide gợi ý. HS trình bày, GV chuẩn xác. 3. GV hướng dẫn tìm hiểu văn bản - GV hỏi: Trong hai câu thơ đầu, hãy tìm những từ ngữ thể hiện lời nói và hành động của Kiều? Có thể thay thế “cậy” bằng “nhờ”, và “chịu” bằng “nhận” được không? Vì sao?

- GV bình:

II. Đọc hiểu văn bản: 1. Đọc văn bản a. Đọc: b. Giải nghĩa từ: SGK (104 + 105) c. Bố cục: - Đoạn 1: 18 câu đầu → Thúy Kiều nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng. - Đoạn 2: (còn lại) → Tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên. 2. Tìm hiểu văn bản: 2.1. Thúy Kiều nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng. a. Tám câu đầu Kiều đặt vấn đề nhờ cậy Vân: “Cậy em em có…vẹn hai”

+Cậy: Hàm chứa sự tin cậy, nương tựa, trông - Ngôn ngữ: “cậy”, “chịu”→ sự nhờ vả một chờ hoàn toàn vào người khác. Âm điệu của cách tin tưởng nhưng có phần ép buộc. từ “cậy” khiến câu thơ có sức nặng, có sự quằn quại của điều khó nói. “Nhờ” thì ai cũng có thể nhờ được, nó mất đi hi vọng tha 182


thiết được chấp nhận của lời gửi gắm. + Chịu lời: chấp thuận một cách ràng buộc, bắt buộc không thể từ chối được, đồng thời còn là nhận lấy sự thiệt thòi về mình. “Nhận”: người nghe có thể từ chối. Mà trong trường hợp này Kiều mong muốn em chấp nhận lời đề nghị của mình. Do đó nếu thay “cậy”, “chịu” bằng “nhờ”, “nhận” sẽ làm mất đi ý nghĩa của câu thơ.

+ Nhận xét gì về hành động “lạy rồi sẽ thưa” của Thúy Kiều GV bình: Hành động thật khác thường, tư thế đã đảo lộn: chỉ bảo em “ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa” – như người bề dưới, nhún nhường. Thể hiện sự tôn trọng, biết ơn vì Kiều biết rằng trong cuộc trao duyên nay Thúy Vân là người chịu thiệt thòi nhiều nhất. Kiều hiểu được việc mình nhờ là một việc hết sức quan trọng, hết sức tế nhị và khó khăn đối với Thúy Vân. Nó thể hiện thái độ kính cẩn, nhún nhường, hạ mình và thấu hiểu người khác của Kiều....tạo không khí thiêng liêng, trang trọng.

- Hành động: “lạy”, “thưa”→ sự biết ơn, tạo sự trang trọng cho điều sắp nói ra. Một Thúy Kiều sắc sảo, thông minh, nhạy cảm.

+ Qua đó, anh/chị nhận thấy điều gì ở con người Thúy Kiều? GV bình: Kiều là một người rất tinh tế, sắc sảo, suy nghĩ thấu đáo và biết nghĩ đến người khác. Kiều là người coi trọng tình nghĩa. Bởi theo quan niệm của người xưa, tình và nghĩa thường đi liền với nhau, Thúy Kiều trao duyên cũng có nghĩa nhờ cậy em thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng.

+ Anh/chị hiểu thế nào về hai chữ “tơ thừa”, “mặc em”. - GV bình: + Tơ thừa: gợi lên mối duyên tình dang dở giữa Kim và Kiều. + Mặc em: không phải là mặc kệ mà là hoàn toàn trông cậy vào em, tùy em định liệu. Kiều muốn nói: mối tình chị đã dang dở, việc kết lại mối duyên ấy chị trông cả vào em. Em là chất “keo loan” có khả năng gắn kết những thứ khó có thể hàn gắn. Kiều nói về nguyên nhân của sự tan 183


vỡ,"Giữa đường đứt gánh tương tư","Sự đâu sóng gió bất kì", những tai họa xảy ra trong gia đình đã khiến Kiều không thể tiếp tục cuộc tình của mình. + Kiều phải chấp nhận sự lựa chọn giữa hiếu và tình. ->Tâm trạng đau đớn xót xa,tình cảm nồng nàn tha thiết, sự thổn thức. Đối với Kiều, tình sâu mà nghĩa cũng nặng, hoàn cảnh đã buộc nàng phải lựa chọn.Tất nhiên, kiều phải hi sinh tình yêu để làm tròn chữ hiếu.

-“Giữa đường đứt gánh”→ thành ngữ, chỉ sự dang dở duyên tình vừa nói về tình yêu của Thúy Kiều và Kim Trọng. - Tơ thừa: gợi lên mối duyên tình dang dở giữa Kim và Kiều. - Mặc em: không phải là mặc kệ mà là hoàn toàn trông cậy vào em, tùy em định liệu. - Hình ảnh “quạt ước”, “chén thề”, điệp từ “khi”: diễn tả tình yêu sâu nặng, gắn bó bền chặt. - “Đứt gánh tương tư”, “sóng gió bất kì”: tan vỡ đột ngột, bất ngờ. Trình bày nguyên nhân khách quan, lí do tan vỡ (hiếu – tình) → gợi mối thương cảm trong + Kiều đã nêu những lí lẽ nào để thuyết lòng Thúy Vân. phục Thúy Vân nhận duyên? *Bốn câu thơ tiếp theo: lí lẽ thuyết phục của Kiều. GV bình: - Ngày xuân: Thúy Vân còn rất trẻ (phương +Tình duyên đã hết “đứt gánh tương tư”, thức chuyển nghĩa ẩn dụ). “sóng gió bất kì”, “mặc em”. +Ngày xuân của Vân còn dài “Ngày xuân em - Tình máu mủ: tình cảm chị em ruột thịt. hãy còn dài”. - Thay lời nước non: thay lời thề hẹn giữa +Tình chị em máu mủ “xót tình máu mủ”. Thúy Kiều và Kim Trọng. +Lòng biết ơn của Kiều nếu Vân nhận lời - Thành ngữ: “Thịt nát xương mòn”, “Ngậm “Ngậm cười chín suối”, “thơm lây”.

cười chín suối: chỉ cái chết chị dù chết - GV: Càng dùng nhiều lí lẽ thuyết phục Vân cũng thanh thản, thỏa nguyện → lòng biết ơn nhận lời, ta càng thấy tình cảm mà Kiều dành nếu Vân nhận lời. cho chàng Kim càng sâu nặng và Kiều càng đau khổ

=> Thúy Kiều là người sắc sảo, khôn ngoan, + Nhận xét về con người Thúy Kiều? GV bình: Thúy Kiều rất sắc sảo, khôn rất tâm lí, ngôn ngữ lí trí, tỉnh táo. Đồng thời ngoan, nàng đã biết dùng lí trí để dè nén tình là người trọng tình nghĩa, luôn nghĩ cho cảm đúng lúc, đúng chỗ. Có thể nói, ở phần người khác. thơ đầu này con người lí trí của Kiều đã dồn nén con người tình cảm để thuyết phục Thúy Vân bằng mọi cách. + Kiều đã trao cho em những kỉ vật nào *Kiều trao kỉ vật và dặn dò em:

? Nhận xét gì về những kỉ vật đó?

- Kỉ vật: Chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn, GV bình: Những kỉ vật: chiếc vành, bức tờ mảnh hương nguyền. 184


mây, phím đàn, mảnh hương nguyền. Đây là những vật rất đơn sơ, giản dị nhưng đối với Kiều thì đó là những vật vô giá vì nó đánh dấu tình yêu của nàng cùng Kim Trọng, đính ước, thề nguyền.

+ Tại sao Thúy Kiều đã trao duyên cho Thúy Vân nhưng lại còn nói “Duyên này thì giữ vật này của chung”? Nhận xét gì về tâm trạng của Thúy Kiều lúc này? GV bình: Ta có thể hiểu “của chung” trước đây là của Thúy Kiều và Kim Trọng, còn bây giờ là của Thúy Vân và Kim Trọng thế nhưng Kiều vẫn muốn có vị trí nào đó trong cuộc tình duyên này. Biết bao cay đắng, xót xa trong hai từ “của chung” ấy. Trong Kiều giờ đây đã có sự trỗi dậy tiếng nói của con tim, của tỉnh cảm và sự mâu thuẫn giữa lí trí với tình cảm. về lí trí, Kiều muốn Vân nhận lời trao duyên nhưng về tình cảm thì lại không muốn như vậy.

-> những kỉ vật đơn sơ mà thiêng liêng, vô giá, gợi nhớ về quá khứ hạnh phúc → Kiều là người sâu sắc trong tình yêu. “Duyên này thì giữ vật này của chung” - Của chung: tức là của Kim- Kiều- Vân → sự mâu thuẫn trong tình cảm và lí trí => sự chuyển biến từ con người lí trí sang con người tình cảm của Thúy Kiều. Qua đó ta thấy được trạng đau đớn dùng dằng, nửa trao, nửa níu, đầy luyến tiếc....

=> Sự luyến tiếc, đau đớn, bi kịch duyên trao đi mà tình không trao đươc, tình cảm át lí trí, Kiều rơi vào bế tắc, sống trong thế giới mộng mị của cái chết và âm hồn.

c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Câu 1. Bi kịch của Thuý Kiều trong đoạn trích Trao duyên là gì? A. Kiều phải chia tay với Kim Trọng. B. Kiều phải xa gia đình. C. Kiều phải chia sẻ những kỉ vật tình yêu với Thuý Vân. D. Cả 3 ý trên. Câu 2. Câu nói mà Thuý Kiều nói với Thuý Vân "Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa" có ý nghĩa gì? A. Thể hiện sự tuyệt vọng của Thuý Kiều. B. Thể hiện sự biết ơn của Thuý Kiều đối với Thuý Vân. C. Là cách để Thuý Kiều nài ép Thuý Vân. D. Là lời nói cho phải phép. Câu 3. Dòng nào dưới đây không phải là lí do Thuý Kiều đưa ra để nhờ Thuý Vân trả nghĩa cho Kim Trọng thay mình? A. Tuổi xuân của Vân. B. Tình máu mủ. C. Coi như mình đã chết để được thương cảm. D. Tương lai của Kim Trọng. 185


d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Tại sao có thể nói trong đoạn thơ đã cho thấy tài năng sử dụng ngôn ngữ bậc thầy của ND? - Cách sử dụng từ - Có sự kết hợp hài hòa gữa cách nói trang trọng văn hoa thường thấy trong các sáng tác văn học thời trung đại ( sử dụng điển cố, điển tích – keo loan, tơ duyên ) với cách nói giản dị nôm na của dân gian ( sử dụng các thành ngữ dân gian quen thuộc) 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị bài tiết 2: Trao duyên: Tâm trạng của Kiều sau khi trao kỉ vật cho em

Ngày dạy

:

Ngày dạy

: Tiết 87 TRAO DUYÊN (Trích Truyện Kiều - NGUYỄN DU)

I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Bi kịch tình yêu, thân phận bất hạnh và sự hi sinh quên mình của Kiều vì hạnh phúc của người thân qua lời "trao duyên" đầy đau khổ. - Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, sử dụng thành công lời độc thoại nội tâm. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu tác phẩm trữ tình trung đại. - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học. - Kĩ năng làm văn nghị luận: Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật trữ tình 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học 186


- Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Biết cảm thương với nỗi đau đớn của nàng Kiều nói riêng, những con người với nỗi đau khổ nói chung; trân trọng con người và tài năng Nguyễn Du cũng như những giá trị văn chương ông để lại. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm trữ tình trung đạiViệt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm trữ tình trung đạiViệt Nam. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Truyên Kiếu: Nghiên cứu và thảo luận (NXB Văn học 2004) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. Tâm trạng của Kiều sau khi trao kỉ vật cho em III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Câu 1. Sau khi trao duyên, tâm trạng của Kiều diễn biến ra sao? A. Đớn đau, tiếc nuối. B. Tuyệt vọng, coi mình như đã chết. C. Mặc cảm mình là kẻ phụ bạc, suốt đời không bao giờ trả hết được ân tình của Kim Trọng. D. Cả A, B và C đều đúng. Câu 2. Đoạn trích Trao duyên thể hiện rõ nhất phẩm chất nào ở nhân vật Thuý Kiều? A. Sự thuỷ chung, son sắt trong tình yêu. B. Lòng vị tha. C. Sự sâu sắc. D. Sự bao dung. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học 187


- Mục tiêu: + Bi kịch tình yêu, thân phận bất hạnh và sự hi sinh quên mình của Kiều vì hạnh phúc của người thân qua lời "trao duyên" đầy đau khổ. + Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, sử dụng thành công lời độc thoại nội tâm. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn HS tiếp tục tìm hiểu II. Đọc – hiểu văn bản: tâm trạng của Kiều khi trao duyên 1. 18 câu thơ đầu GV: T.K trao những kỉ vật tình yêu c. Câu 13-> 18: (chiếc vành, bức tờ mây) cho T.V. - T.K trao kỉ vật tình yêu cho T.V: chiếc Chúng có giá trị vật chất gì nhiều với vành, bức tờ mây -> Với người ngoài cuộc: người ngoài cuộc ko? Với Kiều, chúng ko có giá trị vật chất đáng kể. có giá trị ntn? Nhận xét về các từ “của -> Với T.K: quý giá, gợi tình cảm sâu nặng, chung”, “của tin”? lời thề ước thiêng liêng của Kim- Kiều. HT: Của chung là của ai? Bao nhiêu đau đớn + Của chung: của Kim, Kiều, nay còn là của tronghai tiếng đơn sơ. Thế là duyên đã trao. Vân-> tiếc nuối, đau đớn, xót xa. Kiều có thể Đó là của chung, của chàng, của chị nay là trao duyên (nghĩa) nhưng tình ko thể trao của em. Thiêng liêng hơn vì nó không chỉ là - Người mệnh bạc : coi mình là người có số vật chứng giám như vấng trăng hôm nào nó còn trong mùi hương thơm, trong tiếng đàn, mệnh bạc bẽo, không may, bất hạnh trong tấm lòng thành thiêng liêng của hai con - Của tin: phím đàn, mảnh hương nguyền -> người. Đó là của tin để lại cho nhau. Hồn chị những vật gắn bó, gợi tình yêu Kim- Kiều. gửi cả trong ấy => Lòng Kiều đang chất chứa bao đau đớn, chua chát, giằng xé giữa lí trí và tình cảm 2 . Phần còn lại : Tâm trạng của Kiều sau - Câu thơ 19 -> 22 gợi cảnh gì, qua đó khi trao duyên em thấy Kiều là người ntn? a. Câu 19-> 26: - Kiều nghĩ đến cảnh tương lai sum vầy của Kim Trọng – T.V, đồng thời cũng là nhớ đến đêm thề nguyền của mình với K.T, nàng tìm - Phân tích cách cảm nhận thời gian đường trở về bằng linh hồn “thấy hiu hiu gió của Kiều qua các trạng từ ngày xưa, ...” mai sau? Tâm trạng của nàng được -> Những kỉ niệm của Ty có sức sống mãnh bộc lộ ntn? liệt. Kiều là người sâu sắc trong TY. - Ngày xưa thời gian quá khứ xa xôi thời GV liên hệ đến câu chuyện về anh Trương Chi (giải thích câu “Dạ đài ... thác oan”). gian tâm lí, chia cuộc đời Kiều làm hai mảng Trương Chi còn tìm được sự đồng cảm của đối lập: Quá khứ  Tương lai Mị Nương sau khi chàng chết nhưng với Kiều bi kịch tình yêu ko được giải quyết vì đó mới (Kim – Kiều) (Kim – Vân) chỉ là ảo giác của mai sau. hạnh phúc, chia li, tan vỡ tươi đẹp, rực rỡ. cô độc, lẻ loi Quá khứ đã trở thành ảo ảnh vô cùng xa Vậy là đã hoàn thành việc trao gửi, xôi. thậm chí cả những hình dung cho hậu - Hàng loạt những từ nói về cái chết: hồn, nát sự sau này, Giờ là lúc Kiều từ tương thân bồ liễu, dạ đài, thác oan nỗi đau đớn lai, từ cõi chết cõi âm mịt mờ quay trở tuyệt vọng và dự cảm tương lai bất hạnh của 188


Kiều. b. 8 câu cuối: - ý thức về hiện tại: Bây giờ + Trâm gãy bình tan. + Phận bạc như vôi. + Nước chảy, hoa trôi. Hệ thống hình ảnh đối lập + các thành ngữ chỉ sự tan vỡ, dở dang, bạc bẽo, trôi nổi của tình duyên và số phận con người. - Đang nói chuyện với Vân, Kiều lại - Hàng loạt các câu cảm thán: gợi tình yêu chuyển sang nhắn gửi đến Kim Trọng, mãnh liệt nhưng sự chia biệt là vĩnh viễn. sự thay đổi đó cho thấy điều gì?: nỗi đau đớn, tuyệt vọng đến mê sảng. HS : Làm việc cá nhân, trả lời. + “Lạy” (lạy tình quân) tạ lỗi. vĩnh biệt. + Hai lần gọi tên Kim Trọng, nhịp thơ chuyển Kiều quên đi nỗi đau của mình mà nghĩ từ 2/2/2 sang 3/3 và 2/6 tức tưởi, nghẹn nhiều đến người khác (thân phận đau ngào, đau đớn đến mê sảng. khổ) đức hi sinh cao quý, nhân cách - Kiều nhận lỗi về mình. “Người mệnh cao đẹp của Kiều. bạc”(phần trên) người phụ bạc. GVMR: Những dòng tiếp đoạn trích này, - Kiều chuyển hẳn sang độc thoại nội tâm chúng ta còn thấy nàng đau đớn , tuyệt vọng mang tính chất đối thoại với người vắng mặt đến ngất đi: “Cạn lời hồn ngất máu say/ Một (Kim Trọng). hơi lặng ngắt, đôi tay giá đồng”... TK là cô gái giàu đức hi sinh và lòng vị tha luôn sống và nghĩ cho người mình yêu vì hạnh phúc của người mình yêu 2. Hướng dẫn tổng kết III. Tổng kết: - Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu 1. Nội dung: tả tâm lí nhân vật của N.D trong đoạn - Nguyễn Du đã khắc họa thành công và tài trích? tình diễn biến tâm trạng phức tạp của Kiều - Nghệ thuật khắc hoạ tâm lí nhân vật tạo nên trong đêm trao duyên. ND thể hiện nghệ thuật kết cấu nghệ thuật độc đáo sử dụng ngôn ngữ bậc thầy, thấu hiểu đời + Ban đầu lí trí tỉnh táo: Kiều quyết định trao sống tâm lí con người, đặc biệt là sự đồng duyên cho T.V (đối thoại với Vân) + Trao duyên, trao kỉ vật: lí trí, tình cảm đan cảm sâu sắc với nhân vật. về với hiện tại với nỗi đau mất mát không thể hàn gắn: trâm gãy, bình tan ? Kiều đang đối thoại với Vân hay với chính mình? Kiều nhớ ai và ý thức về điều gì - Tâm trạng của Kiều trong 8 câu thơ cuối?

xen, giằng co -> Kiều nghĩ đến cái chết. + Kiều níu kéo ty -> Tình cảm > lí trí => ngớ ngẩn trong tâm hồn. + 8 câu thơ cuối: chỉ còn tình cảm, ty tan vỡ, đau khổ tuyệt vọng (độc thoại nội tâm). => Phù hợp với diễn biến quy luật tâm lí tình cảm của sự đau khổ – tài hoa của t/g. Kiều gần với con người thực, con người tự nhiên, nhiều chiều chứ ko phải một tấm gương đạo lí đơn giản, một chiều - Trao duyên, N.Du là người đầu tiên đề cập đến => Tấm lòng thương cảm sâu sắc của N.D dành cho Kiều và cho người phụ nữ.

- Nét nổi bật của Kiều trong đoạn trích 189


- Đoạn trích cho thấy thái độ thiết tha của Kiều đối với ty, quan niệm truyền thống về ty, đó là sự thống nhất giữa tình và nghĩa. ( Đối với người xưa, tình luôn gắn liền với nghĩa. Cho nên, “trao duyên” cho Vân thực chất là TK muốn “trả nghĩa” cho KT. - Bài học đúng đắn, sâu sắc về ty: TY chân chính không có chỗ cho cái vị kỉ, nó cần lòng vị tha, đức hi sinh, yêu không chỉ vì mình mà còn là vì hp người mình yêu. - Cũng qua đoạn trích này, ND muốn - ND muốn ca ngợi, tôn vinh vẻ đẹp tâm hồn, ca ngợi, tôn vinh vẻ đẹp nào ở Kiều? nhân cách của TK. Đó là người con gái sống có hiếu, có nghĩa có tình, đức hi sinh, lòng vị tha, sự chung tình. * Nghệ thuật: - Sự tài tình, tinh tế trong nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật - Hình thức đối thoại -> độc thoại: nhân vật tự bộc lộ, tự phơi bày tâm tư, tình cảm và khát vọng sâu kín của mình. - Sự điêu luyện tinh xảo trong việc lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: không gói gọn trong chữ hiếu mà kết tinh ở chữ tình. Suốt đoạn trích là thái độ nào của Kiều đối với ty? Hành động của Kiều giúp chúng ta hiểu gì về ty trong quan niệm truyền thống và rút ra bài học nào sau sắc, đúng đắn cao đẹp về ty chân chính?

TÂM SỰ NÀNG THÚY VÂN Nghĩ thương lời chị dặn dò Mười lăm năm đắm con đò xuân xanh Chị yêu lệ chảy đã đành Còn em nước mắt đâu dành chàng Kim Ô kìa sao chị ngồi im Máu còn biết chảy về tim để hồng Lấy người yêu chị làm chồng Đời em thể thắt một vòng oan khiên Sụt sùi ướt cỏ Đạm Tiên Chị thương kẻ khuất đừng quên người còn Mấp mô số phận vuông tròn Đất không thể dấu linh hồn đòi yêu Là em nghĩ vậy thôi Kiều 190


Sánh sao đời chị ba chiều bão giông Con đò đời chị về không Chở theo tiếng khóc đáy sông Tiền Đường Chị nhiều hờn giận yêu thương Vầng trăng còn lấm mùi hương hẹn hò Em chưa được thế bao giờ Tiết trinh thương chị đánh lừa trái tim Em thành vợ của chàng Kim Ngồi ru giọt máu tượng hình chị trao Giấu đầy đêm nỗi khát khao Kiều ơi em đợi kiếp nào để yêu. ( Trương Nam Hương) 1/ Nêu ý nghĩa nhan đề Tâm sự nàng Thuý Vân của nhà thơ Trương Nam Hương? 2/ Chỉ ra và nêu ý nghĩa các từ láy trong văn bản? 3/ Bốn câu thơ cuối gửi gắm bức thông điệp gì của nhà thơ Trương Nam Hương? 4/ Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ cảm nhận của em về hình ảnh của Thuý Vân trong bài thơ của Trương Nam Hương qua sự đối chiếu so sánh với nhân vật này trong đoạn trích Trao duyên. Trả lời: 1/ Nhan đề Tâm sự nàng Thuý Vân của nhà thơ Trương Nam Hương: tác giả đã hoá thân vào nhân vật Thuý Vân trong Truyện Kiều để nói hộ tâm sự của nàng: vừa thương thân phận chị ( Thuý Kiều) vừa thương chính thân phận mình và cũng không ít trách móc dỗi hờn. 2/Các từ láy trong văn bản: dặn dò;thể thắt;Sụt sùi;Mấp mô;hẹn hò;khát khao Ý nghĩa các từ láy: vừa gợi hình ảnh, vừa gợi tâm trạng của nàng Thuý Vân. Hiện ra một Thuý Vân xót xa đau đớn trong một tình yêu đầy bi kịch với chàng Kim Trọng, đồng thời diễn tả sự cảm thông của nhà thơ Trương Nam Hương về khát vọng một tình yêu chân chính của nàng. 3/Bốn câu thơ cuối gửi gắm bức thông điệp của nhà thơ Trương Nam Hương: nói không với hôn nhân không tình yêu. 4/ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : -Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; -Nội dung: + Thuý Vân của Nguyễn Du trong cảnh Trao duyên không nói một lời nào. Với Nguyễn Du, nàng chỉ là nhân vật phụ. Nàng xuất hiện chỉ để Nguyễn Du khắc hoạ bi kịch của Kiều. + Với Trương Nam Hương, Thuý Vân không còn là nhân vật phụ nữa. Cũng như Kiều, nàng hiện lên với một bi kịch nội tâm không dễ chia sẻ vì chị mà nhận lời trao duyên nhưng cũng vì thế mà trái tim nàng vĩnh viễn không được biết đến tình yêu. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của 191


bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà. Đoạn trích đã cho ta hiểu hơn về quan niệm tình yêu của người xưa: tình yêu phải gắn liền với nghĩa, biết hi sinh quên mình vì hạnh phúc người thân. Tình yêu thiêng liêng, sâu nặng. Trong thời đại ngày nay tình yêu được định nghĩa như thế nào? Quan niệm của riêng em về sự hi sinh trong tình yêu? Gợi ý: Tình yêu là sự rung cảm và quyến luyến sâu sắc giữa hai người khác giới. Giữa họ có sự phù hợp về nhiều mặt….làm cho họ có nhu cầu gần gũi, gắn bó với nhau, nguyện sống vì nhau và sẵn sàng hiến dâng cho nhau cuộc sống của mình. Trong tình yêu cần phải biết hi sinh. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Học thuộc lòng đoạn thơ. - Chuẩn bị bài đọc thêm: Nỗi thương mình

Ngày dạy

: Tiết 88 Hướng dẫn đọc thêm: NỖI THƯƠNG MÌNH ( Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)

I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Nỗi thương thân và sự ý thức cao về nhân phẩm của Kiều. - Sử dụng các phép tu từ, hình thức đối xứng. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu tác phẩm trữ tình trung đại. - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học. - Kĩ năng làm văn nghị luận: Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật trữ tình 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học 192


- Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Biết cảm thương với nỗi đau đớn của nàng Kiều nói riêng, những con người với nỗi đau khổ nói chung; trân trọng con người và tài năng Nguyễn Du cũng như những giá trị văn chương ông để lại. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm trữ tình trung đạiViệt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm trữ tình trung đạiViệt Nam. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Truyên Kiều: Nghiên cứu và thảo luận (NXB Văn học 2004) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Đoạn trích Nỗi thương mình nằm ở: A. Giữa đoạn Thuý Kiều tự tử và Thuý Kiều trốn khỏi lầu xanh của mụ Tú Bà. B. Giữa đoạn Thuý Kiều bị Tú Bà đánh đập và Thuý Kiều gặp Thúc Sinh. C. Giữa đoạn Thuý Kiều ở lầu Ngưng Bích và Thuý Kiều trốn khỏi lầu xanh. D. Cả A, B và C đều sai. Đương thời và nhiều thập kỉ sau, ko phải người đọc nào cũng đồng cảm, thương xót nàng Kiều, nhất là với đoạn đời nàng phải làm kĩ nữ. Nguyễn Công Trứ từng lên án “Đoạn trường cho đáng kiếp tà dâm!”. Chu Mạnh Trinh lại đồng cảm, bênh vực “Sợi tơ mành theo gió bay đi/ Cánh hoa rụng chọn gì đất sạch”,... Đặc sắc và đáng khâm phục ở thiên tài và tấm lòng của Nguyễn Du là ông đã lấy nhân vật kĩ nữ làm nhân vật trung tâm của mình. Hơn thế nữa, ông còn đồng cảm, ngợi ca nàng Kiều như một bông sen gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu tâm trạng của nàng trong những ngàybuộc phải ê chề tiếp khách theo lệnh của Tú Bà để hiểu rõ điều đó.

b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: 193


+ Nỗi thương thân và sự ý thức cao về nhân phẩm của Kiều. + Sử dụng các phép tu từ, hình thức đối xứng. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn tìm hiểu chung. I. Tìm hiểu chung - Vị trí: Từ câu 1229 đến 1248 miêu tả tâm - Đoạn trích có vị trí như thế nào trong trạng Kiều trong cảnh sống ô nhục ở lầu xanh tác phẩm? của Tú bà. - Bố cục của đoạn trích? Nội dung của - Bố cục: chia làm 3 phần từng phần? + 4 câu đầu: Giới thiệu tình cảnh trớ trêu của TK + 8 câu tiếp: Tâm trạng nỗi niềm của Kiều trong h/cảnh sống ấy. + 8 câu cuối: khái quát tâm tình cô đơn, đau khổ của Kiều bằng cảnh vật. Đọc: Đọc chậm nhấn giọng ở các từ ngữ chỉ thời gian, tâm trạng, thể hiện nỗi chua xót tột độ. Câu cuối đọc chậm hơn thể hiện sự bế tắc tủi nhục của TK. 2. Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản II. Hướng dẫn đọc – hiểu văn bản Thảo luận nhóm 1. 4 câu đầu Thời gian: 7p thảo luận theo nhóm, 3 - Cảnh sinh hoạt ở chốn lầu xanh: ồn ào, nhộn phút sau đối sản phẩm cùng chung nhịp. - Những hình ảnh ẩn dụ tượng trưng ước lệ: nội dung, thống nhất bướm lả ong lơi, lá gió cành chim, cuộc say Nhóm 1,2: 4 câu đầu - Đọc 4 câu đầu, em thấy cảnh sinh đầy tháng, trận cười suốt đêm, ... hoạt ở lầu xanh hiện lên qua lời kể - tả -> tả cảnh sống thực của Thúy Kiều với thân của tác giả ntn? Các hình ảnh: bướm phận một kĩ nữ lầu xanh. lả ong lơi, lá gió cành chim, cuộc say -> giữ được chân dung cao đẹp của nhân vật. đầy tháng, trận cười suốt đêm, Tống -> thể hiện thái độ trân trọng, cảm thông của Ngọc, Trường Khanh là các hình ảnh tác giả với nhân vật. ntn? ý nghĩa của chúng? - Cụm từ: bướm lả ong lơi. -> Nguyễn Du đã tách hai từ ghép (ong bướm, lả lơi) tạo thành cặp tiểu đối: bướm lả/ ong lơi. -> cụ thể hóa, nhấn mạnh hiện thực trớ trêu - Phân tích sự sáng tạo của Nguyễn Du của Kiều nơi lầu xanh: bọn khách làng chơi ra vào dập dìu, tấp nập; gây cảm giác xót xa trong cụm từ bướm lả ong lơi? hơn. HS : Làm việc cá nhân, trả lời. - Các hình ảnh đối xứng: GVMR: Miêu tả cuộc sống của Thúy Kiều ở Cuộc say đầy tháng - Trận cười suốt đêm. chốn thanh lâu, Nguyễn Du ko né tránh hiện Sớm đưa Tống Ngọc - Tối tìm Trường Khanh thực nhưng cũng ko miêu tả hiện thực trần diễn tả cuộc sống nhục nhã ê chề kéo dài trụi khiến tác phẩm sa vào những điều tà dâm, nên ông đã chọn những hình ảnh tượng trưng, của Kiều. 194


ước lệ...

Nhóm 3, 4: 8 câu tiếp - Nhận xét về giọng điệu, lời kể, ngôi kể? Sự biến đổi của nhịp thơ và tác dụng nghệ thuật của nó? Nhận xét về hiệu quả của các điệp từ, các câu hỏi và câu cảm thán? Những hình ảnh đối xứng và ý nghĩa của nó? Từ “xuân” có ý nghĩa gì? Nếu ở 4 câu trên là lời miêu tả hoàn cảnh khách quan của tác giả thì ở 8 câu này, tác giả và nhân vật có sự đồng cảm sâu sắc. Nguyễn Du như đã nhập thân vào nhân vật. Nhân vật tự bày tỏ trực tiếp về tâm trạng của mình. Câu thơ “Giật mình mình lại hương mình xót xa” thể hiện rõ nỗi thương mình của nhân vật chính. Người phụ nữ xưa thường được giáo dục theo tinh thần an phận thủ thường, cam chịu, nhẫn nhục. Khi nhân vật biết “Giật mình mình lại hương mình xót xa”, điều đó mang ý nghĩa “cách mạng” (sự biến đổi lớn) trong sự tự ý thức. Con người ko chỉ biết hi sinh , nhẫn nhục, cam chịu mà đã có ý thức về phẩm giá, nhân cách bản thân - ý thức về quyền sống của bản thân.

2. 8 câu tiếp: Tâm trạng nỗi niềm của Kiều - Lời kể, ngôi kể: chuyển từ khách quan (4 câu trên) sang chủ quan - Thúy Kiều bày tỏ trực tiếp nỗi lòng mình. - Khi tỉnh rượu/ lúc tàn canh. Nhịp ngắt: 3/3. Thời gian và ko gian vắng lặng, cô liêukhoảnh khắc hiếm hoi để Thúy Kiều đối diện với chính con người thực của mình, nhận ra sự cô đơn, cô độc của mình. - Giật mình/ mình lại thương mình/ xót xa. Nhịp ngắt: 2/4/2 đột ngột cùng hai chữ “giật mình” tâm trạng thảng thốt. Điệp từ “mình”- 3 lần lặp lại trong một câu thơ tạo cảm giác nặng nề, nhấn mạnh sự ngập tràn tâm trạng. Câu thơ như một tiếng nấc xen tiếng thở dài. Nỗi thương mình- biểu hiện sự tự ý thức của con người cá nhân trong lịch sử VHTĐ. Đó là ý thức về phẩm giá, nhân cách và quyền sống của bản thân. - Câu 7 ->10: một loạt câu hỏi tu từ cảm thán 1 quá khứ >< 3 hiện tại quá khứ êm đềm, hạnh phúc, trong trắng  hiện tại bị chà đạp, vùi dập phũ phàng, tủi nhục ê chề. Thực trạng phũ phàng đè nặng lên quá khứ êm đẹp của Kiều. + Sao:+ Đại từ nghi vấn, Trợ từ cảm thán; Dùng trong hình thức đối: khi sao/ giờ sao; Dùng trong hình thức điệp: khi sao, giờ sao, mặt sao, thân sao. Giọng thơ đay đả thể hiện nỗi đau đớn, tủi nhục, ê chề của nàng Kiều. + Các cặp tiểu đối sáng tạo: dày gió/ dạn xương, bướm chán/ ong chường, mưa Sở/ mây Tần. Cuộc sống hiện tại tủi nhục, ê chề. Tâm trạng chán chường, mỏi mệt, ghê sợ chính bản thân mình của nhân vật khi bị đẩy vào hoàn cảnh sống nhơ nhớp. - Câu 11, 12: nhấn mạnh thêm vào sự cô độc của Kiều nơi lầu xanh + Xuân: vui, hạnh phúc, niềm vui hưởng hạnh phúc lứa đôi. Tâm trạng: đau buồn, tủi hổ đến ê chề, chán chường, mỏi mệt, ghê sợ chính bản thân mình của nhân vật khi bị đẩy vào hoàn cảnh 195


Nhóm 5,6: 8 câu còn lại - Ko chỉ có quá khứ đối lập với hiện tại mà bản thân cuộc sống hiện tại của Kiều cũng là một sự đối lập bẽ bàng. Em có đồng tình với ý kiến đó ko? Vì sao? Tâm trạng của Kiều ở 8 câu này? Qua đó, em thấy những phẩm chất nào của nàng?

Nguyễn Du đã để nhân vật tự khẳng định phẩm giá cao đẹp của mình giữa chốn bùn nhơ. Nơi đó chỉ có thể cướp đi thể xác của nàng chứ ko thể làm nhục tâm hồn, phẩm giá của nàng. Tâm trạng buồn đau, tủi hổ, chán chường, tự thương mình cho thấy rõ ý thức về nhân phẩm của Thúy Kiều- một tâm hồn trong trắng, cao thượng, một bông sen giữa chốn bùn nhơ...

3. Hướng dẫn HS tổng kết - Trình bày những nét khái quát về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích?

sống nhơ nhớp. 3. 8 câu còn lại: Nỗi cô đơn, đau khổ tuyệt đỉnh của Kiều - Cuộc sống kĩ nữ của Kiều: Vẻ ngoài tao nhã, đủ cả “cầm, kì, thi, hoạ”, đủ lệ “phong, hoa, tuyết, nguyệt” nhưng Thực chất là sự hờ hững, nhơ nhớp, tủi nhục. -> Nghệ thuật đối chặt chẽ, thiên nhiên được miêu tả ước lệ, cảnh sinh hoạt cũng ước lệ - Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ. Mối quan hệ tương đồng: ngoại cảnh - tâm cảnh, cảnh - tình. Khái quát quy luật tâm lí của con người được biểu hiện trong thơ văn: con người nhìn thiên nhiên qua lăng kính tâm trạng. Nêu lên một biện pháp nghệ thuật phổ biến của văn học: tả cảnh ngụ tình. Tâm trạng Kiều: gượng gạo, buồn đau, tủi hổ, chán chường, bẽ bàng. ý thức nhân phẩm của một tâm hồn cao thượng, trong trắng. III. Tổng kết - Nội dung: Nỗi thương thân xót phận và ý thức cao về nhân phẩm của nhân vật giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc. - Nghệ thuật: Ước lệ tượng trưng, đối xứng, điệp từ, điệp ngữ; Tả cảnh ngụ tình.

c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Đòi phen gió tựa hoa kề, Nửa rèm tuyết ngậm bốn bể trăng thâu. Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu, Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ? Đòi phen nét vẽ câu thơ, Cung cầm trong nguyệt nước cờ dưới hoa. Vui là vui gượng kẻo là, Ai tri âm đó mặn mà với ai? ( Trích Nỗi thương mình, Trang 108, Ngữ văn 10, Tập II,NXBGD, 2006) 1/ Nêu ý chính của văn bản trên. 2/ Nêu sáng tạo của Nguyễn Du khi sử dụng nghệ thuật ước lệ trong văn bản trên ? 196


3/ Cách sắp xếp từ ai trong câu thơ Ai tri âm đó mặn mà với ai?có gì đặc biệt ? Nêu ý nghĩa của vệc sắp xếp đó. 4/ Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về sự giống nhau và khác giữa giữa câu thơ của Nguyễn Du : Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu, Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ? với câu thơ của Đặng Trần Côn trong Chinh phụ ngâm ; Cảnh buồn người thiết tha lòng, Cành cây sương đượm, tiếng trùng mưa phun Trả lời: 1/ Ý chính của văn bản trên: Bí kịch tâm trạng của nhân vật Thuý Kiều khi sống trong cảnh lầu xanh. 2/ Sáng tạo của Nguyễn Du khi sử dụng nghệ thuật ước lệ trong văn bản: - Khi tả cảnh, thơ cổ thường dùng ước lệ: phong (gió), hoa, tuyết, nguyệt ( trăng); cầm( đàn), kì(cờ), thi ( thơ), hoạ ( vẽ); Trong văn bản , Nguyễn Du vận dụng nghệ thuật tả cảnh theo bút pháp ước lệ trên nhưng không “bê nguyên xi” hình ảnh thơ cổ mà có cách đưa vào thơ mình một cách khéo léo: gió tựa hoa kề ; tuyết ngậm;trăng thâu; nét vẽ câu thơ;Cung cầm trong nguyệt nước cờ dưới hoa. 3/Cách sắp xếp từ ai trong câu thơ Ai tri âm đó mặn mà với ai?đặc biệt ở chỗ: 1 từ Ai đầu câu thơ và 1 từ ai cuối câu thơ gợi khoảng cách xa vời vợi. Chữ ai thứ nhất chỉ người tri kỉ cách xa chữ ai thứ hai chỉ khách làng chơi như một trời một vực. Chúng ở hai đầu câu thơ nên chẳng bao giờ có sự tri ngộ. 4/ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : -Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, lập luận chặt chẽ ; -Nội dung: + Giống nhau : bút pháp tả cảnh ngụ tình, một trong những đặc trưng cơ bản của thi pháp thơ trung đại ; + Khác nhau : ++ Thơ của Đặng Trần Côn thể hiện mối quan hệ giữa cảnh và người. Cảnh buồn kéo theo người buồn. Sự mòn héo, tàn tạ của của cảnh vật : cành cây sương đượm, tiếng trùng mưa phun làm cho lòng người chinh phụ càng tê tái trong lòng ; ++ Thơ của Nguyễn Du thể hiện mối quan hệ giữa người và cảnh. Người buồn thì cảnh cũng buồn theo. Cảnh vật trở thành linh hoạt như có một tâm hồn hay một nỗi xúc cảm riêng tư nào đó. Tâm trạng con người đã lan tỏa sang cảnh vật một cách thật tự nhiên và hợp lí. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà. - Nêu những biện pháp nghệ thuật diễn tả hoàn cảnh và thân phận của Kiều trong đoạn trích. 197


3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Học thuộc lòng đoạn thơ. - Chuẩn bị bài : Lập luận trong văn nghị luận

Ngày dạy

:

Ngày dạy

: Tiết 89 LËp luËn trong v¨n nghÞ luËn

I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: + Khái niệm về lập luận trong bài văn nghị luận. + Các yêu cầu xây dựng lập luận trong văn nghị luận. 198


2. Về kĩ năng: + Tìm và phân tích các luận điểm, luận cứ và phương pháp lập luận trong một số đoạn văn, bài văn nghị luận. + Nhận diện các thao tác trong đoạn văn, bài văn nghị luận. + Viết đoạn văn nghị luận triển khai một luận điểm cho trước theo các luận cứ, thao tác và phương pháp lập luận phù hợp. 3. Về thái độ: Biết cách xây dựng lập luận đề vận dụng vào viết bài văn nghị luận. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực tư duy, năng lưc biểu đạt những quan điểm tư tưởng sâu sắc trong đời sống xã hội và trong văn học. - Năng lực phân tích đề và lập dàn ý cho các đề bài văn nghị luận. - Năng lực thực hành viết đoạn văn, bài văn nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Truyền kì mạn lục Nguyễn Dữ (NXB Giáo dục 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: 1. Nhận diện hình thức lập luận trong đoạn văn sau: Phân tích nhân vật chị Dậu. Trong hoàn cảnh “trăm dâu đổ đầu tằm” ta càng thấy chị Dậu thật là một phụ nữ đảm đang, tháo vát. Một mình chị phải giải quyết mọi khó khan đột xuất của gia đình, phải đương đầu với những thế lực tàn bạo. Quan lại, cường hào, địa chủ và tay sai của chúng. Chị có khóc lóc kêu trời nhưng chị không nhắm mắt khoanh tay mà tích cực tìm cách cứu được chồng ra khỏi cơn hoạn nạn. Hình ảnh chị Dậu hiện lên vững chãi như một chỗ dựa vững chắc cho gia đình. A. Quy nạp B. Diễn dịch C. Tổng phân hợp D. Song hành Câu 2: Mục đích của lập luận là gì? A. Dẫn dắt và thuyết phục. B. Dẫn dắt và giải thích. C. Giải thích và chứng minh. D. Thuyết phục và chứng minh. 199


Câu 3: Câu nào sau đây nêu đúng định nghĩa về luận điểm? A. Những cách thức thể hiện sự tìm tòi phân tích riêng của người viết trong bài văn nghị luận. B. ý kiến thể hiện tư tưởng quan điểm của người viết trong bài văn nghị luận C. Chủ đề được nêu ra để nghị luận. D. Vấn đề được nêu ra để nghị luận. Câu 4: Dòng nào sau đây nêu đúng định nghĩa về luận cứ? A. Các bằng chứng để chứng minh và làm sáng vấn đề. B. Các lí lẽ đưa ra để thuyết phục người đọc, người nghe. C. Các lí lẽ, bằng chứng đưa ra để thuyết phục người đọc, người nghe. D. Các sự thật được đưa ra để thuyết phục người đọc. Đích của văn bản nghị luận là thuyết phục được người nghe, người đọc. Muốn vậy, văn bản nghị luận phải có hệ thống lập luận chặt chẽ, sắc sảo. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về vấn đề này b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 22 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Khái niệm về lập luận trong bài văn nghị luận. + Các yêu cầu xây dựng lập luận trong văn nghị luận. Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Tìm hiểu về khái niệm lập I. Khái niệm về lập luận trong bài văn nghị luận trong văn nghị luận. luận. - GV gọi học sinh đọc đoạn văn trong SGK và trả lời câu hỏi. - Lập luận: Thuyết phục giặc Minh từ bỏ ý chí + Mục đích của lập luận nằm ở câu xâm lược: “Nay các ông không hiểu thời thế, lại văn nào? dối trá” tức là “kẻ thất phu hèn kém” thì làm sao HS trả lời “cùng nói việc binh được”. - Lí lẽ: + Để đạt được mục đích tác giả đã + Người dùng binh giỏi là ở chỗ biết xét thời dùng những lý lẽ nào? thế HS trả lời. + Được thời, có thế thì biến mất làm còn, hóa nhỏ thành lớn. + Mất thời không thế… trở bàn tay mà thôi. - GV: (Từ sự phân tích trên) Em - Khái niệm: Lập luận là đưa ra các lý lẽ, bằng hãy cho biết lập luận là gì? chứng nhằm dẫn dắt người đọc (nghe) đi đến một kết luận nào đó mà người viết (nói) cần đạt tới. 2. Tìm hiểu cách xây dựng lập II. Cách xây dựng lập luận: luận GV hỏi: + Muốn xây dựng lập luận, người viết phải tiến hành theo những 1. Xác định luận điểm: 200


bước nào? + Luận điểm là gì? HS đọc bài trả lời câu hỏi. + Bài văn "Chữ ta" bàn về vấn đề gì? + Bài văn có bao nhiêu luận điểm? Đó là những luận điểm nào? HS: Suy nghĩ trả lời.

GV hỏi: Luận cứ là gì? GV: Chia lớp thành 4 nhóm. Thời gian thảo luận là: 5 phút. Yêu cầu: + Nhóm 1, 2: Em hãy chỉ ra những luận cứ ở đoạn văn trích "Lại dụ Vương Thông" - Nguyễn Trãi (SGK - 109). + Nhóm 3, 4: Hãy chỉ ra những luận cứ, luận chứng ở bài văn " Chữ ta"- Hữu Thọ (SGK - 110). HS: Cử nhóm trưởng, thư ký phân công nhiệm vụ cho mỗi thành viên. Các nhóm lần lượt thảo luận, bổ sung thống nhất ý kiến.

- Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận. - Bài văn "Chữ ta" tác giả phê phán sự lạm dụng tiếng nước ngoài ở nước ta. - Bài văn có 2 luận điểm: + Bảng hiệu, quảng cáo tiếng Anh ở nước ta đang lấn lướt tiếng Việt. + Báo chí ở nước ta đưa tiếng nước ngoài vào nhiều chiếm mất trang, mất thông tin, gây thiệt thòi cho người đọc. 2. Tìm luận cứ: - Luận cứ là những lí lẽ và bằng chứng thuyết phục dùng để thuyết minh cho luận điểm. - Các luận cứ trong lập luận của Nguyễn Trãi là: Luận cứ: + Được thời, có thế -> biến mất thành còn; nhỏ thành lớn. + Mất thời, không thế -> mạnh thành yếu; yếu thành nguy như trở bàn tay. - Luận cứ cho luận điểm ở bài văn "Chữ ta": + Cách sử dụng chữ nước ngoài trong lĩnh vực quảng cáo ở Xơ Un. + Cách sử dụng chữ nước ngoài trong lĩnh vực quảng cáo ở Việt Nam. + Cách sử dụng chữ nước ngoài trong báo chí ở nước ta và Hàn Quốc. -> Đều là luận cứ thực tế "mắt thấy tai nghe" của tác giả.

GV: Từ 2 văn bản trên hãy cho biết đâu là luận cứ lĩ lẽ, đâu là luận cứ thực tế? 3. Lựa chọn phương pháp lập luận: Phương pháp lập luận: là cách thức lựa chọn sắp GV: Gọi học sinh đọc phần 3 xếp luận điểm, luận cứ sao cho chặt chẽ, hợp lý và (SGK - 110) và trả lời câu hỏi sau: thuyết phục. - Nguyễn Trãi lập luận theo phương pháp diễn dịch và quan hệ nhân - quả. - Hữu Thọ lập luận theo phương pháp quy nạp và so sánh đối lập. + Quảng cáo ở Hàn Quốc >< quảng cáo ở ta + Báo chí ở Hàn Quốc >< báo chí ở ta. - GV hỏi: Phương pháp lập luận là - Phương pháp phản đề gì? + Trong hai văn bản: Đoạn văn của - Phương pháp loại suy... Nguyễn Trãi lập luận theo phương pháp nào? + Văn bản "Chữ ta" tác giả Hữu 201


Thọ lập luận theo phương pháp nào? HS: Suy nghĩ trả lời. + Ngoài những phương pháp lập luận trên còn gặp nhiều phương pháp lập luận nào ở THCS? GV gợi ý: Có nhiều phương pháp lập luận, sau đây là ba phương pháp cơ bản: - Phương pháp diễn dịch: Là cách lập luận đi từ cụ thể đến khái quát. - Phương pháp qui nạp: Là cách lập luận đi từ khái quát đến cụ thể. - Phương pháp nêu phản đề: là cách đưa ra một ý kiến ngược lại hoàn toàn với vấn đề đang được bàn bạc rồi từ đó khẳng định tính đúng đắn của vấn đề đang bàn bạc. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 15 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn - GV hướng dẫn HS làm bà tập 1 Bài tập 1 (111) (111) a. Luận điểm: “Chủ nghĩa nhân đạo trong văn HS trao đổi cặp, trình bày. học trung đại rất phong phú và đa dạng”. GV chuẩn xác. b. Luận cứ: + Lí lẽ: Chủ nghĩa nhân đạo biểu hiện ở lòng thương người, lên án, tố cáo những thế lực… đề cao con người”. + Bằng chứng thực tế: Qua các tác phẩm thừi Lý để cao.... Sáng tác Nguyễn Trãi, Nguyễn Bình Khiêm, Nguyễn Du. c. Phương pháp lập luận: Theo phương pháp quy nạp. Bài tập 2 (111) Tìm luận cứ làm sáng tỏ luận điểm. - GV chia lớp thành 6 nhóm, thảo a. Đọc sách mang lại cho ta nhiều điều bổ ích. luận5 phút + Tăng thêm sự hiểu biết kiến thức về tự + Nhóm 1, 2: ý a (SGK-111) nhiên, xã hội. + Giúp ta tích luỹ vốn từ phong phú, khả năng diễn đạt. + Giúp ta tự nhận thức bản thân mình. + Chắp cánh ước mơ cho mỗi chúng ta. b. Môi trường đang bị ô nhiễm nặng nề 202


+ Nhóm 3, 4: ý b (SGK-111)

+ Đất đai bị xói mòn, sa mạc hóa. + Nước bị nhiễm bẩn. + Môi trường đang bị tàn phá, hủy diệt. c. Văn học dân gian là những tác phẩm ngôn từ + Nhóm 5, : ý c (SGK – 111) truyền miệng HS cử nhóm trưởng, thư ký phân + Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ công nhiệm vụ cho mỗi thành viên. thuật ngôn từ. Các nhóm lần lượt thảo luận, bổ + Văn học dân gian là những tác phẩm truyền sung thống nhất ý kiến. miệng. GV chuẩn xác. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Chọn một trong các lập luận vừa xây dựng ở bài tập 2 để viết thành một đoạn văn. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Hoàn chỉnh các bài tập. - Chuẩn bị bài “Chí khí anh hùng” (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du). + Vị trí đoạn trích? + Bố cục đoạn trích? + Vẻ đẹp của người anh hùng Từ Hải.

Ngày dạy

:

Ngày dạy

: Tiết 90 CHÍ KHÍ ANH HÙNG

I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: 203


- Nhận diện được lí tưởng anh hùng của Nguyễn Du qua nhân vật Từ Hải. - Nhận biết nghệ thuật tả người anh hùng trong đoạn trích. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu tác phẩm trữ tình trung đại. - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học. - Kĩ năng làm văn nghị luận: Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật trữ tình 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Giáo dục tình yêu thương con người và ý thức trân trọng di sản văn học của cha ông. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Truyên Kiều: Nghiên cứu và thảo luận (NXB Văn học 2004) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Vị trí đoạn trích? + Bố cục đoạn trích? + Vẻ đẹp của người anh hùng Từ Hải. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: GV trình chiếu 4 bức tranh gắn với 4 sự kiện trong cuộc đời của Thuý Kiều. (Chú ý: có thể chọn nhiều bức tranh, nhiều sự kiện khác nhau, đảm bảo bức tranh cuối cùng là sự kiện: Từ Hải gặp Kiều ở lầu xanh) Yêu cầu: Bốn nhóm cùng tham gia thi “Ai nhanh nhất”. Mỗi nhóm có 30s để thảo luận, xếp lại thứ tự các bức tranh cho đúng và kể tóm tắt câu chuyện dẫn đến nội dung của đoạn trích. B2: Các nhóm thảo luận, thống nhất đáp án 204


B3: Nhóm có đáp án nhanh nhất trả lời. B4: GV nhận xét, chốt lại, dẫn vào bài mới. (Phần chốt chú ý có những câu hỏi gợi dẫn, tạo tình huống có vấn đề như: Gặp Từ Hải – người anh hùng chọc trời khuấy nước, liệu cuộc đời Kiều có bình yên; Người anh hùng đó có thực sự là một người chồng chăm lo xây đắp một mái ấm gia đình…) Trong Kim Vân Kiều truyện, Thanh Tâm Tài Nhân giới thiệu Từ Hải có hiệu là Minh Sơn, vốn người đất Việt, là một tay hảo hán, tâm tính khoáng đạt, độ lượng lớn lao, anh hùng rất mực tinh thông lược thao nhưng lại xuất thân từ một nho sinh thi hỏng, bỏ đi làm nghề buôn bán... có vẻ tầm thường. Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du đã lược bỏ những chi tiết tầm thường ấy, sử dụng bút pháp lãng mạn với những hình ảnh tượng trưng ước lệ để xây dựng nhân vật Từ Hải vừa là 1 bậc đại trượng phu anh hùng cái thế, 1 tráng sĩ tung hoành thiên hạ vừa là 1 người có tấm lòng độ lượng. Khi tả cảnh chia tay của Từ Hải với Thúy Kiều, Thanh Tâm Tài Nhân chỉ nói trong một câu (Vợ chồng đoàn tụ chừng nửa năm, Từ Hải liên từ biệt Thúy Kiều ra đi) nhưng Nguyễn Du lại sử dụng tới 18 câu lục bát diễn tả sinh động tâm trạng của Thúy Kiều, đặc biệt là chí khí anh hùng của Từ Hải.

b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Nhận diện được lí tưởng anh hùng của Nguyễn Du qua nhân vật Từ Hải. + Nhận biết nghệ thuật tả người anh hùng trong đoạn trích. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn tìm hiểu chung I. Tìm hiểu chung: - Em hãy cho biết vị trí của đoạn trích? - Vị trí đoạn trích: Thuộc phần “Gia biến và Nhấn giọng các từ chỉ không gian vũ trụ, hành lưu lạc” từ câu 2213 đến câu 2230, Từ Hải từ động dứt khoát tự tin của NV. Phân biệt giọng biệt Kiều ra đi thực hiện chí lớn. điệu trong lời thoại của từng NV - Đọc văn bản - Đoạn trích có thể chia làm mấy - Bố cục: phần? Nội dung của từng phần? + P1: 4 câu đầu bối cảnh dẫn đến cuộc chia li giữa Thúy Kiều và Từ Hải; chí khí và tư thế oai hùng của Từ Hải. + P2: Còn lại – Lí tưởng anh hùng của Từ Hải 2. Hướng dẫn tìm – hiểu VB II. Đọc – hiểu văn bản: 1. 4 câu đầu: Khát vọng lên đường - Em có nhận xét gì về câu thơ đầu - Câu 1: + Nửa năm: khoảng thời gian Thúy Kiều và tiên? Từ Hải chung sống. + Hương lửa: hình ảnh ước lệ tình yêu. +Hương lửa đang nồng tình yêu nồng nàn, - Em hiểu ntn về từ “trượng phu”, cụm say đắm của Thúy Kiều- Từ Hải. từ “lòng bốn phương”, đặc biệt là từ - Câu 2: “thoắt” cho thấy cách nghĩ, cách xử sự + Trượng phu (đại trượng phu): người đàn ông có chí khí, bậc anh hùng với hàm nghĩa của Từ Hải ntn? khâm phục, ca ngợi. 205


GVMR:“Bốn phương”- nam, bắc, tây, đông chØ thiên hạ, thế giới. Theo Kinh Lễ, người xưa khi sinh con trai, người ta làm 1 cái cung bằng cây dâu, mũi tên bằng cỏ bồng (nói tắt: tang bồng) bắn tên ra 4 hướng, tượng trưng cho mong muốn sau này người con trai ấy sẽ làm nên sự nghiệp lớn. Liên hệ: Công danh nam tử còn vương nợ/ Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu (Tỏ lòngPhạm Ngũ Lão); Chí làm trai dặm nghìn da ngựa/ Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao (Chinh phụ ngâm- Đoàn Thị Điểm); Chí làm trai nam bắc đông tây/ Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể (Chí anh hùng- Nguyễn Công Trứ) - ở hai câu tiếp, ND đã miêu tả hành động, tư thế của Từ Hải ntn? Hình ảnh Từ được xây dựng mang cảm hứng gì? Tầm vóc của chàng ntn?

- T.K xin được đi theo Từ Hải liệu có phải chỉ vì nàng muốn tuân thủ đúng quy định của lễ giáo phong kiến- quy định “tam tòng”? T.K ko những là 1 người vợ mà còn là 1 tri kỉ của Từ Hải. Nàng ko chỉ yêu mà còn hiểu, khâm phục và kính trọng chàng. Trong lời nàng nói với chàng, nàng chØ viện đến lễ giáo PK.

+ Lòng bốn phương cụm từ ước lệ chỉ chí nguyện lập công danh, sự nghiệp lớn (mưu đồ bá vương), chí khí anh hùng tung hoành thiên hạ. là lí tưởng anh hùng thời trung đại. + Thoắt (tính từ): dứt khoát, mau lẹ, kiên quyết, chỉ sự nhanh chóng trong khoảnh khắc bất ngờ. Cách xử sự dứt khoát, khác thường của Từ Hải. Bối cảnh dẫn đến cuộc chia li giữa Từ Hải và Thúy Kiều: người anh hùng gặp người đẹp tri kỉ, đang say đắm trong hạnh phúc lứa đôi, chợt nghĩ đến chí lớn chưa thành, đã động lòng bốn phương, dứt áo ra đi theo tiếng gọi của ý chí. - Câu 3.4:+ Tư thế: Thanh gươm yên ngựa: 1 mình, 1 gươm, 1 ngựa. Thẳng rong: đi liền 1 mạch. tư thế oai phong, hào hùng sánh ngang với trời đất + Cách miêu tả: đặt nhân vật sánh ngang với ko gian trời bể mênh mang Cảm hứng vũ trụ. Ngợi ca người anh hùng mang tầm vóc vũ trụ. 4 câu đầu miêu tả: + Bối cảnh chia li giữa Thúy Kiều và Từ Hải. + Giới thiệu chí khí anh hùng của Từ Hải. + Tư thế oai phong, hào hùng của 1 con người mang tầm vóc vũ trụ. 2. Lí tưởng anh hùng của Từ Hải ( phần còn lại) - Thúy Kiều muốn đi theo Từ Hải. Vì: + Theo quy định của lễ giáo phong kiến: phận gái thì phải theo chồng. + Do tâm lí của nàng lúc này. Sau những năm tháng khổ nhục, phiêu bạt trong cảnh đoạn trường,

- Trước sự thuyết phục hợp lí thấu tình thời gian được sống bên chàng là thời gian hạnh phúc của nàng Kiều, Từ Hải có chấp nhận như trong mơ của nàng. Chàng là chỗ dựa vững chắc ko? Vì sao? nhất của nàng. + Có thể nàng muốn ra đi để cùng chia sẻ, tiếp sức và cùng gánh vác khó khăn cùng Từ - Em có nhận xét gì về lời từ chối của Hải. T.H? Đó là mong muốn chính đáng, hợp lí, thuận tình. -> T.H chối từ mong muốn của Thúy Kiều. đó là phản ứng tất yếu của người anh hùng chân chính. 206


- Lời từ chối đặc biệt: + Hỏi lại hàm ý trách Kiều: nàng là người tri kỉ mà ko hiểu mình, khuyên Kiều vượt lên trên tình cảm thông thường để sánh với anh hùng. + Hứa hẹn với Kiều về một tương lai thành công. + Khẳng định niềm tin tưởng sắt đá vào tương lai, sự nghiệp.

- Có người nói T.H đã biểu hiện tư cách 1 người anh hùng, 1 con người bình thường, tâm lí, sâu sắc và gần gũi, chân thực ở 4 câu: “bằng nay... vội gì” . Em có chia sẻ với ý kiến đó ko? Vì (Những hình ảnh thuộc phạm trù ko gian: mười vạn tinh binh, bóng cờ rợp đường; âm thanh hào hùng: sao? tiếng chiêng dậy đất khát vọng lớn lao, mưu đồ Gv nhận xét, bổ sung. vương bá, tầm vóc vũ trụ lớn lao của người anh hùng “Người ra đi đầu ko ngoảnh lại”( liên hệ tư Từ Hải.) thế của Kinh Kha bên bờ Dịch Thủy, người chiến sĩ trong tư duy lãng mạn cách mạng của + Mục đích ra đi: làm cho rõ mặt phi thường chứng tỏ khả năng, ý chí phi phàm của mình. Nguyễn Đình Thi sau này

Hình ảnh người anh hùng oai hùng, kì vĩ, bản lĩnh với lí tưởng cao cả, ý chí và hoài bão lớn lao tính chất lí tưởng hóa. + Những lời giãi bày, phân trần về hoàn cảnh - Thái độ và cử chỉ của Từ Hải được hiện tại (bốn bể ko nhà, theo càng thêm bận) miêu tả ntn? NDu gửi mơ ước gì vào những khó khăn ban đầu. hình ảnh người anh hùng Từ Hải? + Lời an ủi chân tình tâm lí, sâu sắc và gần gũi. + Lời hứa hẹn tính dứt khoát, quyết tâm sắt đá của Từ. 1 con người bình thường, tâm lí sâu sắc và gần gũi, chân thực hơn. - 2 câu cuối: + Thái độ, cử chỉ: kiên quyết, dứt khoát, ko chần chừ, do dự, ko để tình cảm yếu đuối lung lạc, cản bước. + Hình ảnh chim bằng - hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho người anh hùng có lí tưởng cao đẹp, phi phàm, mang tầm vóc vũ trụ. Cảm hứng: ngợi ca, khẳng định, lí tưởng hóa. ước mơ công lí của Nguyễn Du. 3. Hướng dẫn tổng kết III. Tổng kết: - Nêu những vẻ đẹp của nhân vật Từ - Vẻ đẹp của nhân vật Từ Hải: Hải qua đoạn trích? + Chí khí phi thường, mưu cầu nghiệp lớn lẫy lừng. + Tự tin, bản lĩnh. - Bút pháp xây dựng nhân vật Từ Hải + Dứt khoát, kiên quyết mà lại rất tâm lí, sâu sắc và gần gũi. (nhân vật anh hùng) của Nguyễn Du? - Bút pháp xây dựng nhân vật: + Lí tưởng hóa với cảm hứng vũ trụ. + Sử dụng những hình ảnh ước lệ kì vĩ. 207


+ Lời thoại trực tiếp thể hiện tính cách tự tin, bản lĩnh của nhân vật. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Nàng rằng:Phận gái chữ tòng, Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi Từ rằng “Tâm phúc tương tri, Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình? Bao giờ mười vạn tinh binh, Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đừơng. Làm cho rõ mặt phi thường, Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia. ( Trích Chí khí anh hùng, Trang 113, Ngữ văn 10, Tập II,NXBGD, 2006) 1/ Nêu ý chính văn bản trên? Xét ở góc độ giao tiếp, văn bản sử dụng ngôn ngữ gì ? 2/ Lời của Thuý Kiều trong văn bản gợi nhớ đến câu nói gì theo quan niệm phong kiến ? Tại sao nàng xin đi theo Từ Hải ? 3/ Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ trong văn bản? 4/ Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về hình ảnh nàng Kiều khi chia tay Từ Hải với cuộc chia tay với Thúc Sinh trước đó : “Người lên ngựa, kẻ chia bào Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san Dặm hồng bụi cuốn chinh an Trông người đã khuất mấy ngàn dâu xanh Người về chiếc bóng năm canh Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi Vầng trăng ai xẻ làm đôi Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường” Trả lời: 1/ Ý chính của văn bản: Thuý kiều xin đi theo Từ Hải. Từ Hải đáp lại bằng lời trách nhẹ nhàng và lời hứa hẹn một tương lai tươi sáng với sự nghiệp phi thường. Xét ở góc độ giao tiếp, văn bản sử dụng ngôn ngữ đối thoại. 2/ Lời của Thuý Kiều trong văn bản gợi nhớ đến câu nói theo quan niệm phong kiến: tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử ( quan niệm tam tòng) Kiều xin đi theo Từ Hải vì nàng muốn gắn kết với Từ Hải không phải chỉ bằng tình tri kỉ, nam nữ mà bằng nghĩa vợ-chồng. Nàng muốn mình là một phần của cuộc đời Từ để có một chỗ dựa trong cuộc đời- một nét tâm lí rất chân thật ở người con gái yếu đuối có cảnh ngộ như nàng. Qua đó, ta thấy được vẻ đẹp lòng chung thuỷ của Kiều. 3/Biện pháp tu từ trong văn bản : - Phép liệt kê : mười vạn tinh binh, chiêng dậy đất, tinh rợp đường 208


- Phép điệp cúa pháp : Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đừơng. - Nói quá : chiêng dậy đất, tinh rợp đường - Hoán dụ : mặt phi thường ( anh hùng) Hiệu quả nghệ thuật: thông qua hàng loạt biện pháp tu từ về từ và tu từ cú pháp, tác giả thể hiện niềm tin, lí tưởng cao cả của anh hùng. Đó là một lí tưởng đẹp. Lí tưởng gắn liền với một quan điểm sống tích cực, một cách sống vượt ra mọi khuôn khổ trói buộc của đời thường để đạt tới mục tiêu cao cả. 4/ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : -Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; -Nội dung: +Trong cảnh Kiều chia tay Thúc Sinh, nhà thơ Nguyễn Du không dùng ngôn ngữ đối thoại mà chủ yếu tập trung tả cảnh để thể hiện tâm trạng của người về-kẻ đi. Nhà thơ dự cảm cuộc chia tay này đồng nghĩa với vĩnh biệt qua hình ảnh vầng trăng ai xẻ. Nhưng dẫu sao, Thúc Sinh cũng là cái phao cứu sinh trong cuộc đời Kiều. Vì thế, trong cảnh chia tay này, Kiều hiện ra là một người sống có tình có nghĩa với anh chàng họ Thúc nhát gan, sợ vợ. +Trong cảnh Kiều chia tay Từ Hải, nhà thơ Nguyễn Du dùng ngôn ngữ đối thoại. Dù mới nửa năm sống với Từ Hải vô cùng hạnh phúc nhưng giữa họ chưa hề có lễ nghi gia ( lễ cưới chính thức) nhưng nàng nói với Từ như lời người vợ dành cho chồng. Nàng xin đi theo để làm tròn chữ tòng theo quan niệm xưa. Nguyễn Du để Từ hải đáp lại lời nàng với lời hứa danh dự của một người anh hùng, sẽ đem lại hạnh phúc cho nàng. Qua đó, người đọc cảm nhân vẻ đẹp của lòng chung thuỷ, trọn nghĩa phu thê của nàng Kiều. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà. - Anh hùng theo quan niệm xưa là người phi thường. Theo anh (chị), ngôn từ và cách tả Từ Hải trong đoạn trích đã nêu lên nét phi thường như thế nào? Từ hình tượng Từ Hải và hình tượng của những người anh hùng thời phong kiến, em có suy nghĩ gì về lí tưởng sống của thanh niên hiện nay. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Học thuộc lòng đoạn thơ. - Chuẩn bị bài : đọc thêm “Thề nguyền” Ngày dạy

:

Ngày dạy

: Tiết 117 209


Hướng dẫn đọc thêm: THỀ NGUYỀN ( Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du) I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: 1. Kiến thức: - Hiểu được bài ca tình yêu đầy lãng mạn lí tưởng, ước mơ táo bạo của Nguyễn Du qua đêm thề nguyền thơ mộng và thiêng liêng của Thuý Kiều và Kim Trọng. - Nghệ thuật kể, tả kết hợp ngôn ngữ tác giả và ngôn ngữ nhân vật, không gian nghệ thuật và thời gian nghệ thuật mang những đặc tính riêng 2. Kĩ năng: - Cũng cố kĩ năng đọc - hiểu một đoạn thơ trữ tình. - Biết cảm thụ và phân tích những câu thơ hay. 3. Thái độ: Giáo dục tình yêu thương con người và ý thức trân trọng di sản văn học của cha ông. II. Chuẩn bị của GV và HS - Chuẩn bị của GV: SGK, SGV Ngữ văn 10 chuẩn, Thiết kế bài soạn, Chuẩn KTKN - Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi, vở soạn III. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra bài cũ : Thực hiện trong quá trình học bài mới 2. Bài mới : Trong tiết Thanh minh cùng hai em, Kiều đã gặp Kim Trọng chỉ tronmg thoáng chốc “Người quốc ….còn e” Ty của họ bắt đầu từ ngay cái nhìn đầu tiên ấy. Ngay trong đêm đó Hình bóng phong nhã hào hoa của Kim Trọng đã in đậm trong tâm hồn Thuý Kiều, khiến trái tim nhạy cảm của nàng thao thức. Nàng cũng băn khoăn tự hỏi: “Người đâu …. hay không” và KT cũng: “Bâng khuâng nhớ cảnh nhớ người /Nhớ nơi kì ngộ vội dời chân đi”. KT dọn đến ở trọ gần nhà TK. Như mối lương duyên tiền định Kiều làm vương chiếc thoa nơi vườn Thuý, KT nhặt được đem trả và bày tỏ nỗi niềm thầm yêu trộm nhớ. Họ trao đổi kỉ vật cho nhau: “Giở kim thoa với khăn hồng trao tay” và hứa hẹn chung thuỷ. Đoạn trích chúng ta đọc thêm là phần tiếp theo của câu chuyện tình giữa Kim và Kiều. Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản HĐI. Hướng dẫn tìm hiểu tiểu dẫn I. Vị trí đoạn trích: - Dựa vào phần tiểu dẫn, em hãy cho biết Đoạn trích nằm ở phần I. “Gặp gỡ và đính vị trí của đoạn trích? ước” của tác phẩm “Truyện Kiều”. Đoạn trích kể về việc Kiều sang nhà Kim Trọng và làm lễ thề nguyền. HĐII. Hướng dẫn đọc II. Đọc - giải thích từ khó Yêu cầu: Giọng đọc mượt mà, thể hiện - Đọc cuộc gặp gỡ thề nguyền nên thơ và trang - Giải thích từ khó (SGK) trọng của đôi tình nhân. HS đọc. GV nhận xét, đọc mẫu HĐIII. Hướng dẫn HS đọc thêm, tự đọc - III. Hướng dẫn đọc thêm hiểu. 1. Kiều - người con gái của lễ giáo phong - Đoạn trích kể về lễ thề nguyền- cao trào kiến - chủ động tìm đến với tình yêu. của tình yêu Thuý Kiều – Kim Trọng, theo - Vội, xăm xăm, băng: em ai là người chủ động? Dẫn chứng để -> tính từ + từ láy + động từ + Nhịp thơ chứng minh? ngắn gấp gáp - Em hãy nêu nhận xét dụng ý nghệ thuật -> Sự khẩn trương vội vã của nàng trong 210


hành động táo bạo, đột xuất - Câu nói của Kiều: + Khoảng vắng đêm trường: biểu hiện của không gian và thời gian tâm lí ( việc K sang nhà KT trong đêm có thể coi là nàng tự vượt qua sự ngăn cách của tg và kg tâm lí để vươn tới làm chủ TY, làm chủ số phận mình. + Vì hoa nên …: vì ty mãnh liệt nên k phải chủ động sang nhà KT + Lời thanh minh và dự cảm chẳng lành vì tương lai đen tối - Lí do: - Hiện thực: Kiều và Kim Trọng đến với nhau bằng tình yêu tự nhiên, nhất kiến chung tình. - Tâm linh: Kiều bị ám ảnh bởi định mệnh dành cho kẻ tài sắc. ND nhấn mạnh sự chủ động của Kiều, bất chấp sự hà khắc của luân lí, của dư luận, thể hiện ước mơ về tình yêu tự do – cái nhìn vượt thời đại. 2. Bối cảnh thề nguyền: - Thời gian: đêm trăng - Không gian: căn phòng nhỏ, ánh trăng nhặt thưa, ngọn đèn hiu hắt, bước chân khe khẽ êm nhẹ - Hình ảnh ước lệ: giấc hoè, bóng trăng xế, - Em có nhận xét gì về không hoa lê, giấc mộng đêm xuân … -> tâm trạng gian này? bâng khuâng, bàng hoàng, nửa tỉnh nửa mê GV mở rộng: Buổi thề nguyền chỉ có hai khó tin của chàng Kim. người nhưng giây phút thề nguyền thật - Ánh sáng: tăng dần theo thời gian – phù thiêng liêng vì có vầng trăng chứng giám. hợp với tâm cảnh. Trăng xuất hiện nhiều lần trong truyện => Không gian hư ảo, thiêng liêng. Không Kiều nhưng ở trong buổi thề nguyền này gian đêm ấy, thời khắc ấy như vượt qua nó đầy đặn nhất, sáng nhất và cũng soi rõ những hữu hạn của thế giới thực tại để trở cái bé nhỏ, cô độc chông chênh của Ty thành vĩnh cửu trong tâm khảm của hai khi Kim - Kiều thề thốt trao duyên. Từ người. khi hai người chia tay nhau đến khi Kiều mắc nạn phải vào nhà chứa của Tb, hơn 600 câu thơ mà trăng chỉ xuất hiện một lần trên đường Kiều về nhà chứa: “Dặm khuya ngất tạnh mù khơi Thấy trăng mà thẹn những lời non sông” Vầng trăng đã trở thành lời trách móc, thành tấm gương để Kiều soi vào, thấy cái mất mát đổ vỡ, bất hạnh ê chề của

của từ “vội, xăm xăm, băng” trong hai câu đầu? - Lí do nào khiến Kiều có những hành động như thế? Sự chủ động này từng gây ra pứ phê phán, chỉ trích ở một số nhà Nho vốn mang nặng thành kiến Nho giáo. GV: Nói như LTL: Kiều đến với KT cũng như cánh buồm gặp gió, cánh buồm phải căng gió, con người phải có tình yêu, nàng không có lỗi. GV: Sau giấc mơ gặp hồn ma của Đạm Tiên, Kiều luôn nghĩ về bốn chữ “tài hoa bạc mệnh” “Sống làm …. Ta hiểu vì sao K nói với KT như để thanh minh cho sự chủ động của mình “Bây giờ rõ …chiêm bao” HS thảo luận nhóm nhỏ - Em có nhận xét gì về hành động của Kiều? Hành động ấy có giá trị như thế nào trong hoàn cảnh xã hội lúc bấy giờ? - Cảnh thề nguyền diễn ra trong - không gian và thời gian như thế nào? - Không gian đó được tác giả miêu tả như thế nào?

211


mình. Từ đó vầng trăng chỉ hiện ra để in đậm cái cô đơn, cái lạnh lẽo, lẻ loi cô độc của Kiều: “Nửa rèm tuyết ngậm bốn bề trăng thâu” “Vầng trăng ai… - Tác giả sử dụng ngôn ngữ như thế nào? Có tác dụng gì?

3. Ngôn ngữ: - Ngôn ngữ kể chuyện - Ngôn ngữ miêu tả - Ngôn ngữ nhân vật => ta có thể hình dung ra trước mắt khung cảnh và không khí huyền ảo, trang nghiêm của đêm thề nguyền vàng đá ấy, dường như tg là người chứng kiến trân trọng, nâng niu và chia sẻ niềm hạnh phúc ấy. HĐIV. Học sinh thảo luận nhóm lớn: Đêm thề nguyền thần tiên và thiêng liêng ấy Liên hệ với trích đoạn “Trao duyên” để – giây phút cao trào của tình yêu Kim Kiều chỉ ra tính lô gíc nhất quán trong quan đã để lại ấn tượng không bao giờ phai nhạt niệm về tình yêu của Kiều? trong Kiều. Vì vậy khi “trao duyên” cho em, GV: Xã hội bất nhân chỉ đày đoạ, vùi dập Kiều đã nhiều lần gợi lại hồi ức về đêm thề được tấm thân của Kiều chứ không thể nguyền ấy: chén thề, bức tờ mây, phím đàn cướp được ty nàng giành cho KT. Mỗi với mảnh hương nguyền . Đối với Kiều lời khi nghĩ đến KT, nàng luôn có tâm trạng thề ấy rất thiêng liêng và ghi khắc suốt đời băn khoăn, day dứt: “Tiếc thay chút nghĩa nên khi “phụ bac” lời thề dù lí do bất khả cũ càng /Dẫu lìa ngó ý còn vương tơ kháng - Kiều luôn cảm thấy dày vò, day dứt lòng” và nghĩ chỉ có cái chết mới có thể chuộc lỗi với người yêu và đền đáp tình chàng. Với Kiều, tình yêu là thuỷ chung, sâu sắc, mãnh liệt và duy nhất. 3. Củng cố, luyện tập: Đoạn trích thể hiện rõ nét quan niệm của Thuý Kiều đối với tình yêu và hôn nhân. Đó là tình yêu và hôn nhân vượt ra ngoài khuôn khổ, khắt khe của giáo lí phong kiến đương thời. Nguyễn Du đã gửi gắm quan điểm tiến bộ của mình vào nhân vật Thuý Kiều mà ông hết lòng yêu mến. Đây là nét mới rất tiến bộ trong cách nhìn nhận tình yêu đôi lứa của Nguyễn Du, thể hiện ước mơ về tình yêu tự do. 4. Hướng dẫn HS tự học ở nhà: Đọc thêm về “Truyện Kiều”

Ngày dạy

:

Ngày dạy

: 212


Tiết 91 TRẢ BÀI VIẾT SỐ 6 I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Hiểu các yêu cầu cơ bản của đề văn về kiểu bài, đề tài, tư liệu. - Biết cách phân tích đề nghị luận văn học; Phân tích, đánh giá được những chỗ mạnh, chỗ yếu khi viết loại bài này và có hướng sửa chữa, khắc phục những lỗi trong bài viết. 2. Về kĩ năng: - Tiếp tục rèn luyện các kĩ năng tìm hiểu đề và cách viết một bài văn thuyết minh - Viết một bài văn nghị luận văn học, đúng yêu cầu. 3. Về thái độ: Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu điểm, khắc phục các thiếu sót trong bài văn sau. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu văn bản - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; bài viết của HS 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập2), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Động não, trực quan * Hình thức tổ chức hoạt động: GV đọc một đoạn trong bài viết của HS: Yêu cầu nhận diện chỗ sai/chưa hoàn thiện GV cho HS nhận xét, chuyển bài mới b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố những kiến thức và kĩ năng về văn tuyết minh, đọc hiểu văn bản. - Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn HS trả lời câu hỏi I. Câu hỏi đọc hiểu 1.Nội dung chính: đọc hiểu 1) Xác định nội dung chính của - Sự đổi thay đáng mừng (vẻ đẹp và sức sống 213


văn bản. 2) Chỉ ra 2 biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản và cho biết hiệu quả nghệ thuật của chúng. 3) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản. 4) Theo anh/ chị, vì sao Trường Sa được gọi là “quần đảo bão tố”? 5) Viết một đoạn văn ngắn (7 – 10 dòng) thể hiện suy nghĩ của anh/ chị về tình cảm và trách nhiệm của thế hệ trẻ hôm nay đối với biển đảo tổ quốc.

mới) của Trường Sa sau 30 năm giải phóng đất nước. - Nỗi lo lắng trước những hiểm nguy rình rập Trường Sa và những người lính canh giữ biển đảo tổ quốc. - Tình yêu của tác giả đối với Trường Sa và những người lính đảo. 2. BPTT: - Liệt kê “cây bàng vuông, phong ba, bão táp, mù u, tra biển…”, “đảo Trường Sa lớn, Sơn Ca, Sinh Tồn, Song Tử Tây”… -> Tác dụng: thể hiện vẻ đẹp rất riêng của Trường Sa… - Điệp từ, điệp cấu trúc: “yêu…”, “thương…” -> Tác dụng: nhấn mạnh tình cảm đặc biệt đối với Trường Sa và những người lính đảo… 3. PTBĐ: biểu cảm, miêu tả, tự sự -> Biểu cảm là chính. 4. Quần đảo Trường Sa được gọi là “quần đảo bão tố” vì: - là nơi thường xuất hiện các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, giông, tố… Chính vì vậy, khi tàu thuyền hoạt động ở khu vực này thì công tác bảo đảm an toàn hàng hải luôn được đặt ra. - là nơi xảy ra những diễn biến phức tạp trước âm mưu xâm chiếm của các thế lực đang tranh chấp trên biển, nơi những người lính đang phải ngày đêm đối mặt với hiểm nguy, trụ vững nơi đầu sóng, ngọn gió để bảo vệ từng tấc đất, từng thước biển thiêng liêng của Tổ quốc. 5. Viết đoạn văn thể hiện được: - tình yêu, niềm tự hào đối với biển đảo tổ quốc. - Trách nhiệm với tổ quốc qua việc ra sức học tập… 2. Hướng dẫn HS tìm hiểu đề II. Phần làm văn - Nhắc lại đề bài và xác định yêu 1. Tìm hiểu đề: cầu của đề bài về kĩ năng? - Kiểu bài: Nghị luận văn học - Nội dung: Tinh thần yêu nước trong Bình Ngô - Về hình thức của bài làm, chúng đại cáo của Nguyễn Trãi. ta cần đáp ứng những yêu cầu gì? - Hình thức: Bài viết có bố cục rõ ràng, kết cấu - Đề bài có những yêu cầu gì về chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính nội dung và hình thức? tả, dùng từ và ngữ pháp. 2. Lập dàn ý: HS thảo luận nhóm theo bàn: Xây MB: Giới thiệu vấn đề nghị luận dựng dàn ý phần thân bài: TB: - Phần thân bài cần phải triển 1. Tinh thần yêu nước trong văn học: 214


khai những ý nào?

- Tinh thần yêu nước là nội dung mang tính truyền thống trong văn học Việt Nam. - Tinh thần yêu nước trong văn học trung đại mang nét đặc trưng riêng. Đó là tư tưởng trung quân ái quốc, với quan niệm đất nước là của vua, yêu nước là trung với vua, trung với vua là yêu nước. Tinh thần yêu nước đó đã không chỉ tồn tại ở dạng quan niệm, tư tưởng đơn thuần, mà quan trọng hơn là tồn tại ở dạng cảm xúc, cảm hứng, với đủ màu vẻ và cung bậc: yêu nước chính là ý thức tự cường, tự tôn dân tộc, trong hoản cảnh đất nước bị xâm lăng, yêu nước là nỗi buồn mất nước, nỗi nhục mất nước, là căm thù giặc, là quyết chiến, quyết thắng kẻ thù, bảo vệ đến cùng chủ quyền đất nước, yêu nước là khát vọng hoà bình, là cảm hứng thiết tha về đất nước với thiên nhiên tươi đẹp, là cảm hứng tự hào với nền văn hiến lâu đời, riêng bờ cõi, riêng phong tục tập quán, là day dứt về một thời đã qua, về chiến tranh đã làm bao người phải nằm lại nơi chiến trường xưa… - Tinh thần yêu nước trong Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi thấm nhuần tư tưởng trung quân ái quốc và thể hiện cơ bản những cung bậc cảm xúc trên. 2. Tinh thần yêu nước trong Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi: - Tinh thần yêu nước của Bình Ngô đại cáo được thể hiện trước hết ở niềm tự hào về đất nước, về dân tộc: khẳng định dân tộc ta có nền văn hiến lâu đời, có lịch sử riêng, có cương vực lãnh thổ, có phong tục tập quán, có triều đại riêng với tên nước Đại Việt, có độc lập chủ quyền, có nhân tài hào kiệt, có chiến công, bên cạnh đó là truyền thống nhân ái, nhân nghĩa của dân tộc. Niềm tự hào này toàn diện, sâu sắc và mới mẻ hơn so với Nam quốc sơn hà (Lí Thường Kiệt(?)), Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn). - Tinh thần yêu nước thể hiện ở lòng căm thù sâu sắc trước những tội ác của giặc Minh. Xót xa, đau đớn trước thảm cảnh khốn cùng của nhân dân. - Tinh thần yêu nước thể hiện qua cảm hứng dạt dào và hứng khởi khi tác giả ca ngợi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, ca ngợi lãnh tụ xuất chúng - Lê Lợi và sức mạnh của nhân dân, đặc biệt là tầng lớp “manh lệ”. 215


- Cảm hứng anh hùng ca hào sảng với niềm tự hào mãnh liệt trong đoạn văn miêu tả chiến thắng thần tốc của nhân dân Đại Việt. - Áng văn yêu nước kết thúc bằng niềm tin vững chắc vào độc lập dân tộc và tương lai đất nước. Lời tuyên bố kết thúc là sự hoà quyện giữa cảm hứng về độc lập dân tộc, tương lai đất nước với cảm hứng về vũ trụ hướng tới sự sáng tươi, phát triển thể hiện sâu đậm niềm tin và quyết tâm của nhân dân Đại Việt xây dựng đất nước khi vận hội duy tân đã mở. 3. Đánh giá, nâng cao: - Lí giải cơ sở của tinh thần yêu nước trong Bình Ngô đại cáo: + Kế thừa tinh thần yêu nước trong truyền thống văn học. + Mang âm hưởng của thời đại, khi đất nước ca khúc khải hoàn chiến thắng giặc Minh (1428). + Kết tinh tầm vóc tư tưởng của người anh hùng dân tộc Nguyễn Trãi. - Nghệ thuật thể hiện tinh thần yêu nước trong Bình Ngô đại cáo độc đáo, hấp dẫn: thể cáo với kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén giàu sức thuyết phục, luận chứng xác thực, kết hợp hài hoà chất chính luận và chất trữ tình, từ hình tượng đến ngôn ngữ, từ màu sắc đến âm thanh, nhịp điệu, tất cả đều mang đặc điểm của bút pháp anh hùng ca. KB: Bình Ngô đại cáo là đỉnh cao của thơ văn yêu nước thời trung đại. Với tinh thần yêu nước sâu sắc, mới mẻ Bình Ngô đại cáo xứng đáng là áng thiên cổ hùng văn của muôn đời, là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc Việt Nam. 3. Giáo viên nhận xét về bài văn III. Nhận xét chung: * Ưu điểm của học sinh. GV: Từ những yêu cầu của đề bài, - Về kĩ năng: đa phần h/s nhận diện đúng và các em hãy cho biết các em đã làm hiểu chủ ý của đề. được những gì và những gì chưa Bố cục bài viết rõ ràng, dùng từ, đặt câu, dựng làm được trong bài làm của mình? đoạn đa phần đạt yêu cầu. - Về ND: Các bài viết đã cố gắng làm rõ luận điểm. * Nhược điểm - Về kĩ năng: một số bài viết còn mắc những lỗi khá sơ đẳng về chính tả. Nguyên nhân là do chưa rèn kĩ và để ý khi viết bài. 216


- Về nội dung: một số bài viết chưa làm rõ được luận điểm do thiếu kiến thức, chưa nhìn nhận vấn đề trên các phương diện. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Nhận ra những ưu – khuyết trong bài viết, cách sửa chữa. - Phương pháp: Nêu vấn đề * Hình thức tổ chức hoạt động: GV trả bài và yêu cầu HS: - Xem lại bài và đọc kĩ lời phê của GV. - Tự sửa các lỗi về dùng từ, đặt câu, bố cục, liên kết. - Trao đổi bài cho bạn để cùng nhau rút kinh nghiệm d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà Vẽ sơ đồ tư duy dàn ý đề bài kiểm tra 3. Hướng dẫn HS tự học: - Viết lại bài văn thuyết minh - Chẩn bị bài “ Văn bản văn học”

Ngày dạy

: 217


Ngày dạy

: Tiết 92 VĂN BẢN VĂN HỌC

I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Các tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học. - Cấu trúc của văn bản văn học với các tầng ngôn từ, hình tượng, hàm nghĩa. 2. Về kĩ năng: - Phân tích tác phẩm theo đặc trưng thể loại. - Cảm thụ tác phẩm có chiều sâu 3. Về thái độ: Có ý thức vận dụng kiến thức về lí luận văn học để vận dụng vào việc tìm hiểu tác phẩm văn học 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản văn học; - Năng lực đọc – hiểu các văn bản thuộc lí luận văn học; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về những vấn đề mang tính chất lí luận về văn bản văn học; - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các loại văn bản VH. - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Lí luận văn học (NXB Giáo dục 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Trình chiếu câu hỏi, đáp án: - Trong những văn bản sau, văn bản nào thuộc văn bản văn học, văn bản nào thuộc loại văn bản phi (không) văn học? Vì sao? Văn bản:Chiếu dời đô , Bình Ngô đại cáo, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Tuyên ngôn độc lập, Tôi và chúng ta, Thông tin về ngày trái đất năm 2000, Động Phong Nha Ở đây chúng ta chỉ tìm hiểu quan niệm của các nhà lí luận văn học VN ngày nay theo nghĩa hẹp mà thôi. Vậy tiêu chí để xác định một văn bản văn học là gì Văn bản: Chiếu dời đô , Bình Ngô đại cáo, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Tuyên ngôn độc lập, Tôi và chúng ta, Thông tin về ngày trái đất năm 2000, Động Phong Nha 218


- Văn bản văn học: Chiếu dời đô , Bình Ngô đại cáo, , Tôi và chúng ta, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Tuyên ngôn độc lập, - Văn bản phi văn học: Thông tin về ngày trái đất năm 2000, Động Phong Nha. (văn bản nhật dụng) Văn bản văn học theo nghĩa rộng: văn bản sử dụng ngôn từ nghệ thuật - Theo nghĩa hẹp : Sáng tác nghệ thuật được xây dựng bằng hư cấu, sáng tạo. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn HS tìm hiểu các tiêu I. Tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học: chí văn học HS trả lời câu hỏi: - Mục đích Nam Cao sáng tác “Lão - Văn bản văn học (văn bản nghệ thuật, văn Hạc ” là gì? bản văn chương) đi sâu phản ánh hiện thực + Nhằm phản ánh bức tranh hiện thực xã hội khách quan, khám phá thế giới tình cảm, tư Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám tưởng, thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ của con (1945). người. + Thể hiện sự đồng cảm của tác giả với người nông dân, nhân dân lao động nghèo khổ.

? Mục đích sáng tác “Truyện Kiều”là gì ? + Tiếng khóc cho số phận con người. + Lời tố cáo mạnh mẽ, đanh thép: tố cáo thế lực đen tối trong xã hội phong kiến, phanh phui sức mạnh làm tha hóa con người của đồng tiền. + Bài ca tình yêu tự do và ước mơ công lý.

Từ đó có thể nói tiêu chí thứ nhất của văn bản văn học là gì? Theo dõi hai đoạn văn bản sau : Đoạn văn mô tả cấu tạo cơ thể người . Đoạn thơ miêu tả nhân vật Từ Hải Trong hai văn bản trên, cách sử dụng ngôn ngữ của văn bản nào sinh động hơn, gợi cảm hơn? - Gọi tên thể loại của các văn bản sau: Chiếu dời đô, Bến quê, Tôi và chúng ta, Cảnh ngày hè, Hịch tướng sĩ. Mỗi thể loại này có những đặc điểm riêng để phân biệt không? GV: VBVH nhìn chung không đơn giản. Mới đọc tưởng chừng dễ hiểu, nhưng thật ra không hoàn toàn như thế.

- Ngôn từ của văn bản văn học là ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mĩ cao: trau chuốt, biểu cảm, hàm súc, đa nghĩa. - Mỗi văn bản đều thuộc về một thể loại nhất định tuân theo những quy ước, cách thức của thể loại đó. Lưu ý: Văn bản nào không hội dủ ba tiêu chí trên không được xem là văn bản văn học.

219


Để hiểu thấu một văn bản cần hiểu rõ cấu trúc ba tầng của nó. 2. Hướng dẫn HS tìm hiểu cấu trúc của văn bản văn học. GV trình chiếu ví dụ “ Bánh trôi nước” - Hồ Xuân Hương - Đọc một văn bản văn học, đầu tiên chúng ta tiếp xúc với cái gì? - Những âm thanh trong các từ “loắt choắt, xác, thoăn thoắt, nghênh nghênh” gợi cho người đọc cái gì? - Ngôn từ có vai trò như thế nào trong việc đọc – hiểu một TPVH? HS đọc bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen”, hai câu thơ của Mãn Giác. Hình tượng hoa sen trong bài ca dao trong mục 2. Hoa sen thơm ngát, tươi đẹp giữa chốn bùn lầy trở thành hình tượng ngợi ca phẩm chất cao quý của con người. Ví dụ 2: Con cò lặn lội bờ sông Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non. Con cò trở thành một hình tượng nghệ thuật để chỉ sự tần tảo, vất vả, hi sinh, chịu thương chịu khó của người phụ nữ Việt Nam.

- Các tác giả bằng ngôn từ nghệ thuật đã xây dựng những hình tượng (hình ảnh) gì? Trong tác phẩm “Tắt đèn”, “Truyện Kiều” tác giả đã xây dựng thành công những hình tượng gì? - Các hình tượng ấy có giống hệt sự thật ngoài đời không ? Trở lại với bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen” nhà thơ ca ngợi vẻ đẹp của sen trong đầm còn nhằm mục đích gì kín đáo hơn không? - Đoạn trích “Trao duyên” nói về điều gì? Khi hiểu được những đau đớn, tủi cực của Kiều, nỗi khổ tâm của chị Dậu, nỗi khát khao của CP … 3. Hướng dẫn HS tìm hiểu mục III. - Khi nào thì một văn bản văn học trở thành một tác phẩm văn học sống động? Người đọc phải đọc văn bản văn học như thế nào mới có ích, có ý nghĩa?

II. Cấu trúc của văn bản văn học: 1. Tầng ngôn từ - từ ngữ âm đến ngữ nghĩa. - Hiểu ngôn từ là hiểu các nghĩa (tường minh, hàm ẩn) của từ ngữ, là hiểu các âm thanh được gợi ra khi đọc, khi phát âm. - Ngôn từ (từ ngữ ) là bước thứ nhất cần hiểu đúng khi đọc tác phẩm văn học.

2. Tầng hình tượng: - Hình tượng văn học là mọi hình ảnh đời sống được nhà văn đưa vào tác phẩm bằng ngôn từ nghệ thuật – mang thông điệp. - Hình tượng văn học có thể là hình ảnh thiên nhiên, tự nhiên, sự vật, con người: hoa sen, cây tùng, những chiếc ô tô (Bài thơ về tiểu đội xe…); anh thanh niên (lặng lẽ Sa Pa). - Hình tượng văn học do tác giả sáng tạo ra, không hoàn toàn giống như sự thật của cuộc đời, nhằm gửi gắm ý tình sâu kín của mình với người đọc, với cuộc đời. 3. Tầng hàm nghĩa: VD: Không chỉ nói về sự kiện Kiều trao duyên cho em mà còn nói lên tình yêu sâu nặng và bi kịch của Kiều. để có thể hiểu được điều đó các em phải tìm hiểu từ ngôn từ, hình tượng …. - Hàm nghĩa VH: ý nghĩa ẩn kín, ý nghĩa tiềm tàng, ẩn sâu trong lớp vỏ ngôn từ , trong tâm hồn tg - Hàm nghĩa của VB: nâng cao tâm hồn con người làm cho cuộc sống nội tâm phong phú, sâu sắc.

III. Từ văn bản đến tác phẩm văn học: Văn bản văn học được con người đọc, hiểu được các tầng nghĩa thì trở thành tác phẩm văn học sống động. Nhưng muốn tiếp nhận đầy đủ và cảm thông được tâm tình của nhà văn thì cần phải học tập, suy nghĩ - chuyển 220


* Lưu ý: trong quá trình tiếp nhận tác văn bản văn học thành vốn liếng tinh thần của phẩm văn học, việc nắm bắt tầng hàm bản thân - mới có ích, có ý nghĩa. nghĩa là rất khó. Nó phụ thuộc vào vào vốn sống, nhận thức , quan niệm, tư tưởng tình cảm…của người tiếp nhận. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm Nhóm 1, 2 Bài tập 1 Bài tập 1: Trang 121 - Tìm hai đoạn có cấu trúc câu, hình a. Cấu trúc hai đoạn tương tự như nhau: tượng tương tự như nhau của bài “Nơi - Câu đầu là câu hỏi của nhà thơ về một dựa” (HS làm việc cá nhân) hiện tượng nhìn thấy trên đường. - Ba câu tiếp tả kĩ hai nhân vật: nét mặt, đôi mắt, cái miệng, cử chỉ… HS thảo luận nhóm (5 phút) - Câu cuối vừa là câu hỏi vừa là nỗi băn - Những hình tượng (người đàn bà – em khoăn, suy nghĩ về nơi dựa. bé, người chiến sĩ – bà cụ già ) gợi lên b. Suy nghĩ về nơi dựa trong cuộc sống: những suy nghĩ gì về nơi dựa trong cuộc - Người mẹ dựa vào đứa bé đang chập sống? chững GV: Đứa con bé bỏng chính là niềm vui, - Anh bộ đội dựa vào bà cụ già đang run niềm tin và chỗ dựa tinh thần để người mẹ rẩy trên đường. sống và làm việc. Bà cụ già nua, yếu đuối, => Nơi dựa: thuộc về tinh thần và tình gần đất xa trời là nơi gửi lòng kính yêu cảm: nơi con người tìm thấy niềm vui và ý của con cháu, là sức mạnh cho người lính nghĩa cuộc sống chiến đấu và chiến thắng quân thù. => Tầng hàm nghĩa: sống với hi vọng vào tương lai, nhớ ơn quá khứ làm nên phẩm Nhóm 3, 4: Bài tập 2 Chia bài thơ thành hai đoạn: Thời gian qua kẽ tay giá nhân văn của con người. Giúp con (trôi chảy nhẹ nhàng, im lặng, tưởng như yếu ớt). người vượt qua những trở ngại Thế nhưng, cùng với sự trôi đi của thời gian, cuộc Bài tập 2: đời và những kỷ niệm bị xóa nhòa, tàn tạ (làm a. Câu 1,2,3,4: Sức tàn phá của thời gian. khô những chiếc lá) và rơi vào quên lãng (như - Chiếc lá- ẩn dụ chỉ đời người, sự sống. tiếng sỏi rơi vào giếng cạn). - Thời gian cứ từ từ trôi “qua kẽ tay » và âm - Kỉ niệm của đời người theo thời gianthầm “làm khô những chiếc lá”. “Chiếc lá” vừa Tiếng hòn sỏi rơi vào lòng giếng cạn. có nghĩa thực, cụ thể vừa có nghĩa bóng, ẩn dụ. - Câu thơ, bài hát biểu tượng chỉ văn Nó vừa là chiếc lá trên cây, mới hôm này còn học nghệ thuật. xanh tươi sự sống thế mà chí một thời gian lọt “qua kẽ tay”, là đã lá chết. Nó vừa là những chiếc - “Xanh” Sự tồn tại bất tử. tinh khôi, tươi trẻ. lá cuộc đời trên cái cây cuộc sống mà khi thời gian trôi đi, sự sống cứ rụng dần như những chiếc - “Đôi mắt em”- đôi mắt người yêu biểu lá. Những kỉ niệm trong đời thì “Rơi / như tiếng tượng chỉ kỉ niệm tình yêu. sỏi / trong lòng giếng cạn”. Thật nghiệt ngã. Đó - “Giếng nước”: ko cạn những điều là quy luật băng hoại của thời gian. trong mát ngọt lành. - Vấn đề ở đây là ai cũng nhận ra quy luật ấy b. ý nghĩa bài thơ: nhưng không phải ai cũng có thể làm cho mình Thời gian xóa nhòa tất cả, tàn phá cuộc bất tử cùng thời gianề Vậy mà cũng có những giá đời con người, tàn phá sự sống. Nhưng chỉ trị mang sức sống mãnh liệt chọi lại với thời gian, 221


bất tử cùng thời gian. Đó là sức mạnh vượt thời có Văn học nghệ thuật và kỉ niệm về tình gian của thi ca và âm nhạc (hiểu rộng ra ỉà nghệ yêu là có sức sống lâu dài. thuật). Dĩ nhiên là “những câu thơ\ “những bài hát”, những tác phẩm nghệ thuật đích thực. Hai chữ “xanh” được láy lại như “chọi” lại với chữ “khô” trong câu thứ nhất. - Câu kết thật bất ngờ: 'Và đôi mắt em/ như hai giếng nước”. Dĩ nhiên đây là “hai giếng nước” chứa đầy những kỉ niệm tình yêu, những kỉ niệm tình yêu sống mãi, đối lập với những kỉ niệm “rơ/” vào “lòng giếng cạn” quên lãng của thời gian. b. Qua bài thơ 'Thời gian”, Văn Cao muốn nói rằng: thời gian có thể xoá nhoà tất cả, chỉ có văn học nghệ thuật và tình yêu là có sức sống lâu bền.

Nhóm 5, 6: Bài tập 3

Bài tập 3: Bài thơ: Mình và ta (Chế Lan Viên) a. Mối quan hệ khăng khít giữa tác giảbạn đọc: - Mình: bạn đọc. - Ta: người viết. b. Ta gửi tro, mình nhen thành lửa cháy Gửi viên đá con, mình lại dựng nên thành. Quá trình từ văn bản tác phẩm văn học trong tâm trí người đọc.

d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Câu ca dao sau đây có phải là một văn bản văn học không? Vì sao? "Gió đưa cành trúc la đà, Tiếng chuông Tuấn Vũ, canh gà Thọ Xương Mịt mù khói tỏa cành sương, Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây hồ". - Nêu và phân tích những tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học (căn cứ vào một vài tác phẩm đã học). 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị bài THỰC HÀNH CÁC PHÉP TU TỪ: PHÉP ĐIỆP VÀ PHÉP ĐỐI

222


Ngày dạy

:

Ngày dạy

:

Tiết 93 THỰC HÀNH CÁC PHÉP TU TỪ: PHÉP ĐIỆP VÀ PHÉP ĐỐI I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Kiến thức về phép điệp: phép tu từ lặp lại một yếu tố ngôn ngữ trong văn bản (âm, vần, từ, ngữ, câu, nhịp, kết cấu ngữ pháp,...) nhằm nhấn mạnh hoặc bộc lộ cảm xúc, hoặc tạo nên tính hình tượng cho ngôn ngữ nghệ thuật. - Kiến thức về phép đối: phép sắp xếp từ ngữ, cụm từ, câu văn sao cho cân xứng nhau về âm thanh, nhịp điệu, về đặc điểm ngữ pháp và ngữ nghĩa nhằm mục đích tạo ra vẻ đẹp hoàn chỉnh, hài hoà trong diễn đạt, phục vụ cho một ý đồ nghệ thuật nhất định. 2. Về kĩ năng: - Nhận diện phân tích cấu tạo của phép điệp, đối - Cảm thụ và lĩnh hội phân tích hiệu quả nghệ thuật của phép điệp, đối. - Bước đầu biết sử dụng phép tu từ trên trong những ngữ cảnh cần thiết 3. Về thái độ: Có ý thức vận dụng kiến thức về các biện pháp tu từ để tìm hiểu tác phẩm văn học 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến phép tu từ: điệp, đối - Năng lực đọc – hiểu các văn bản có sử dụng phép tu từ: điệp, đối - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về phép tu từ: điệp, đối. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về phép tu từ: điệp, đối - Năng lực tự học, sử dụng tiếng Việt có tính nghệ thuật, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Tiếng Việt thực hành (NXB Giáo dục 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Xem lại khái niệm, đặc điểm phép thu từ: điệp, đối III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút, phân tích video 223


* Hình thức tổ chức hoạt động: GV cho HS xem đoạn quảng cáo Máy lọc nước Kangaru (video quảng cáo trên VTV3) , bài hát Quê hương: - Trong 2 video trên có những yếu tố ngôn ngữ nào được lặp lại? Theo em, việc lặp lại như vậy có tác dụng gì? Em thích cách lặp lại của đoạn video nào ? Vì sao? HS trả lời theo suy nghĩ cá nhân, thảo luận. GV nhận xét, chốt kiến thức: + Cách lặp lại của video 1 khiến người xem dễ nhớ tên thương hiệu nhưng thiếu tính nghệ thuật gây nên phản cảm. + Cách lặp lại của bài hát Quê hương tạo nhạc điệu, nhấn mạnh hình ảnh của quê hương, gợi tình cảm thiết tha... GV giới thiệu bài mới. b. Hoạt động 2: Thực hành. ( 37 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Kiến thức về phép điệp: phép tu từ lặp lại một yếu tố ngôn ngữ trong văn bản (âm, vần, từ, ngữ, câu, nhịp, kết cấu ngữ pháp,...) nhằm nhấn mạnh hoặc bộc lộ cảm xúc, hoặc tạo nên tính hình tượng cho ngôn ngữ nghệ thuật. + Kiến thức về phép đối: phép sắp xếp từ ngữ, cụm từ, câu văn sao cho cân xứng nhau về âm thanh, nhịp điệu, về đặc điểm ngữ pháp và ngữ nghĩa nhằm mục đích tạo ra vẻ đẹp hoàn chỉnh, hài hoà trong diễn đạt, phục vụ cho một ý đồ nghệ thuật nhất định. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn luyện tập về phép I. Luyện tập về phép điệp (điệp ngữ) 1. Bài tập 1 trang 124 điệp a. Ngữ liệu (1): “Nụ tầm xuân” HS làm việc cá nhân - “Nụ” khác “hoa” hai trạng thái khác nhau. - “Nụ tầm xuân ” được lặp lại nguyên vẹn nếu thay nó bằng “hoa - “Hoa cây này” “hoa” trạng thái khác. không xác định rõ “cây này” tầm xuân” hay “hoa cây này” thì là cây nào. câu thơ sẽ ntn? - “Nụ” là khẳng định người con gái đang Thay đổi hình ảnh thay đổi ý nghĩa ở độ tuổi trăng tròn - thời đẹp nhất. Vả - Nhạc điệu thay đổi ở “nụ” (thanh trắc) “hoa” lại, “nụ tầm xuân nở ra xanh biếc” tức là (thanh bằng). sự phát triển của sự vật, sự việc cô gái đã đi lấy chồng. “Hoa” chỉ có tàn theo quy luật. thôi. “Nụ” nở ra “hoa". Vì thế không thể - Việc lặp lại các cụm từ “chim vào lồng”, “cá thay thế “hoa” vào “nụ” được. - Việc nhắc lại hình tượng “nụ tầm mắc câu” có tác dụng: + Nhấn mạnh thực trạng bất khả kháng. xuân” gợi cho người nghe (td + Không lặp lại chưa rõ ý “không thể thoát nhấn mạnh) đến tâm trạng gì của được” tính bi kịch của tình thế không thể giải nhân vật – chàng trai ( chú ý từ thoát. “tiếc” ) - Cách lặp “nụ tầm xuân” ( lặp nối tiếp) - Ngữ liệu (2), việc lặp từ có phải - Cách lặp “cá mắc câu” ( lặp nối tiếp) , “chim là phép điệp tu từ không ? Có tác vào lồng” ( lặp cách quãng) dụng gì? 224


-Gần, thì -> nhấn mạnh mối quan hệ của con người với môi trường sống. Đó là sự ảnh hưởng của con người trong các mối quan hệ xã hội. Có -> khẳng định sự kiên trì, bền bỉ thì có ngày thành đạt. Vì -> khẳng định, nhấn mạnh mối quan hệ trong so sánh.

b. Ngữ liệu (2): Các câu đó chỉ có hiện tượng lặp từ, không phải phép điệp. Có tác dụng so sánh, hay khẳng định nội dung hai vế của mỗi câu tục ngữ. Nó tạo tính đối xứng và nhịp điệu cho câu văn. c. Định nghĩa phép điệp: - Là biệp pháp tu từ lặp lại một cách có nghệ thuậ những thành phần tạo câu hoặc một câu trọn vẹn - Thế nào là phép điệp? hay một kiểu cấu trúc cú pháp, nhằm nhấn mạnh (Thảo luận cặp đôi) một nội dung ý nghĩa và tăng cường nhạc tính, Mô hình: Nếu gọi a là nhân tố của tăng cường sức biểu cảm cho thơ văn. phép điệp trong chuỗi lời nói, ta có - Phân loại: điệp nối tiếp, điệp cách quãng, điệp thể ghi nhận: vòng tròn (điệp ngữ chuyển tiếp). a+ a + b+ c + d + e ... 2. Bài tập thực hành: hay : a+ b + c + a + d + e ... 1. Khi tỉnh rượu lúc tàn canh, Thảo luận nhóm theo bàn Giật mình mình lại thương mình xót xa. - phân tích hiệu quả của phép điệp Khi sao phong gấm rủ là, trong những câu sau: Giờ sao tan tác như hoa giữa đường. 1. Khi tỉnh rượu lúc tàn canh, Mặt sao dày gió dạn sương, .... Ai tri âm đó mặn mà với ai. Thân sao bướm chán ong chường bấy thân. (Truyện Kiều – Nguyễn Du) Vui là vui gượng kẻo là, 2. Hoa giãi nguyệt, nguyệt in một Ai tri âm đó mặn mà với ai. tấm, ->> phép điệp góp phần nhấn mạnh cảm xúc, tâm Nguyệt lồng hoa, hoa thắm từng trạng của Thúy Kiều : nỗi xót xa, tủi nhục về thân bông. phận,ý thức sâu sắc về nhân phẩm Nguyệt hoa, hoa nguyệt trùng Phép điệp còn có tác dụng tạo âm hưởng cho đoạn trùng, thơ Trước hoa dưới nguyệt trong lòng 2. Hoa giãi nguyệt, nguyệt in một tấm, xiết đâu. Nguyệt lồng hoa, hoa thắm từng bông. (Chinh phụ ngâm – Đặng trần Nguyệt hoa, hoa nguyệt trùng trùng, Côn) Trước hoa dưới nguyệt trong lòng xiết đâu. 3. Mai về miền Nam, thương trào Điệp từ : hoa, nguyệt ->>miêu tả không gian nước mắt. đẹp,thơ mộng, hài hòa, làm nền để miêu tả sự cô Muốn làm con chim hót quanh đơn lẻ loi trong lòng người chinh phụ. Hoalăng Bác. nguyệt gắn bó đối lập với nỗi cô đơn ( “trong lòng Muốn làm đoá hoa toả hương đâu xiết đâu”) đây. 3 Điệp :Muốn làm Muốn làm cây tre trung hiếu chốn Bày tỏ tình cảm, cảm xúc, khát khao dâng hiến, này. tình cảm đối với Bác Hồ… (Viếng lăng Bác – Viễn Phương) 4.Trời xanh đây là của chúng ta 4. Trời xanh đây là của chúng ta Núi rừng đây là của chúng ta Núi rừng đây là của chúng ta Những cánh đồng thơm mát Những cánh đồng thơm mát Những ngả đường bát ngát Những ngả đường bát ngát Những dòng sông đỏ nặng phù sa. Những dòng sông đỏ nặng phù sa. Điệp ngữ tạo âm hưởng, nhịp điệu nhanh, (Nguyễn Đình Thi) khỏe khoắn, nhấn mạnh cảm xúc vui tươi ,hồ hởi 5. Anh đã tìm em rất lâu, rất lâu của tác giả khi đất nước giành được độc lập, niềm 225


Cô gái ở Thạch Kim, Thạch Nhọn Khăn xanh, khăn xanh phơi đầy lán sớm Sách giấy mở tung trắng cả rừng chiều (Phạm Tiến Duật) 6. Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy Thấy xanh xanh chỉ mấy ngàn dâu Ngàn dâu xanh ngắt một màu Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai. (Đoàn Thị Điểm) 7. Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta đã sinh ra Hồ Chủ tịch, người anh hùng dân tộc vĩ đại, và chính Người đã làm rạng rỡ dân tộc ta, nhân dân ta và non sông đất nước ta (Lê Duẩn) 8. Sương nương theo trăng ngừng lưng trời Tương tư nâng lòng lên chơi vơi (Nhị hồ- Xuân Diệu)

vui của những con người sống trong chế độ mới 5. Anh đã tìm em rất lâu, rất lâu Cô gái ở Thạch Kim, Thạch Nhọn Khăn xanh, khăn xanh phơi đầy lán sớm Sách giấy mở tung trắng cả rừng chiều Điệp ngữ tạo âm hưởng cho câu thơ và nhấn mạnh khoảng thời gian dài ( rất lâu), khắc họa hình ảnh Khăn xanh, khăn xanh phơi đầy lán sớm 6. Đoạn trích của “Chinh phụ ngâm” có dùng phép điệp nhiều lần (thấy, ngàn dâu…), đặc biệt là phép điệp liên hoàn: từ ngữ cuối câu trước được lặp lại ở đầu câu sau. – Tác dụng: Diễn tả sự cách xa đôi ngả, với không gian rộng lớn và tâm trạng vô vọng của người ra đi và người ở lại. 7. Điệp ngữ: Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta => âm điệu hùng hồn, trang nghiêm, tự hào, khẳng định 8.Điệp âm: thanh bằng => không gian đêm trăng nhẹ nhàng, êm đềm

2. Hướng dẫn luyện tập về phép đối. - Ở ngữ liệu (1) và (2), anh(chị) thấy cách sắp xếp từ ngữ có gì đặc biệt? - Sự phân chia thành hai vế câu cân đối được gắn kết lại nhờ những biện pháp gì? - Vị trí của các danh từ (chim, người; tổ, tông,…), các tính từ (đói rách, sạch, thơm,…), các động từ (có, diệt, trừ…) tạo thế cân đối như thế nào?

II. Luyện tập về phép đối. 1. Bài tập 1 trang 125 a. Ở ngữ liệu (1) và (2) - Cách sắp xếp từ ngữ: có tính chất đối xứng, hài hòa về âm thanh, nhịp điệu. - Gắn kết bằng các từ trái nghĩa hoặc các từ cùng một trường nghĩa. - Vị trí các từ tạo ra sự đối xứng nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin và thẩm mỹ. - Kết cấu ngữ pháp: lặp lại kết cấu ngữ pháp của mỗi vế.

- Mỗi câu bao gồm hai vế, các vế đó đối nhau về số tiếng (3/3; 6/6) - Về thanh: (tổ/tông; sạch/ thơm; chí/nền - nên/vững) - Về từ loại của mỗi từ: (chim/người (d/d); tổ/tông (d/d); đói/rách (t/t); sạch/thơm (t/t)…) - Về nghĩa của mỗi từ: (tổ, tông; sạch, (2) - Phép đối diễn ra giữa hai dòng: dòng trên và thơm; nên, vững => cùng trường) dòng dưới.

- Trong ngữ liệu (3) và (4) có - Về số tiếng: Dòng trên và dòng dưới đối nhau những cách đối khác nhau như thế (7/7) nào? - Về từ loại (tiên/hậu (d/d); học/hành (đ/đ); lễ/văn 226


Ngữ liệu (3): - Đối về từ: Khuôn trăng/nét ngài (dt); đầy đặn/nở nang (tt); Hoa/ngọc (dt); cười/thốt (đt); mây/tuyết (dt); thua/nhường (tt); nước tóc/màu da (dt). - Các từ đối nhau xuất hiện trong một câu thơ (câu lục hoặc câu bát). Ngữ liệu (4): - Đối về từ: Rắp/trót (đt); mượn/đem (đt); điền viên/thân thế (dt); vui/hẹn (đt); tuế nguyêt/tang bồng (dt). Phép đối diễn ra giữa hai dòng: dòng trên và dòng dưới.

- Tìm một số ví dụ về phép đối trong Hịch tướng sĩ (Trần Hưng Đạo), Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi), Truyện Kiều (Nguyễn Du) và thơ Đường luật. Đọc vài câu đối mà anh (chị) nhớ được? - Phát biểu định nghĩa về phép đối? Mô hình: A+B+C

A1 + B1 + C1

A và A1; B và B1; C và C1 tương đương về vị trí nhưng cũng có thể tương đương hoặc đối về thanh điệu, về từ vựng hoặc nghĩa của từ

- Phép đối trong câu tục ngữ có tác dụng gì? - Vì sao người ta không thể thay được những từ trong đó (ví dụ: nhiều người muaốn thay bán và mua)? - Phép đối phải dựa vào những biện pháp ngôn ngữ nào đi kèm (vần, từ, câu)? -Vì sao tục ngữ ngắn mà khái quát được hiện tượng rộng, người không học mà cũng nhớ, không cố ý ghi lại mà vẫn được lưu truyền? HĐIII. Hướng dẫn luyện tập về

(d/d)…) - Về nghĩa (diệt, trừ; trò, thói; tham nhũng, cửa quyền => đồng nghĩa)

c. Một số VD về phêp đối: + Hịch tướng sĩ: “Ta thường tới bữa quên ăn ...”. + Bình Ngô đại cáo: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân/ Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”. + Truyện Kiều: “Vầng trăng ai xẻ làm đôi Nửa in gối chiếc nửa soi dặm trường”. *d. Phép đối: Là cách xếp đặt từ ngữ, cụm từ và câu ở vị trí cân xứng nhau để tạo hiệu quả giống nhau hoặc trái ngược nhau nhằm mục đích gợi ra một vẻ đẹp hoàn chỉnh và hài hoà trong diễn đạt nhằm diễn đạt một ý nào đó. * Đặc điểm: - Về lời: Số lượng âm tiết của hai vế đối phải bằng nhau. - Về thanh: Các từ ngữ đối nhau phải có số âm tiết bằng nhau, phải có thanh trái nhau về B/T. - Về từ loại: Các từ ngữ đối nhau phải cùng từ loại với nhau (danh từ đối với danh từ, động từ - tính từ đối với động từ - tính từ). + Về nghĩa: Các từ đối nhau hoặc phải trái nghĩa với nhau, hoặc phải cùng trường nghĩa với nhau, hoặc phải đồng nghĩa với nhau để gây hiệu quả bổ sung, hoàn chỉnh về nghĩa. 2. Bài tập 2 trang 126 a. - Tác dụng: So sánh, đối chiếu để khẳng định những kinh nghiệm, những bài học về cuộc sống xã hội hay hiện tượng thiên nhiên. -Không thể thay thế được vì: Nó thể hiện ý đối lập. -Phép đối thường sử dụng những biện pháp ngôn ngữ đi kèm: vần, nhịp, từ láy, điệp và kết cấu ngữ pháp. b.Vì: Đó là những kinh nghiệm được đúc kết, có vần nhịp, kiến thức bổ ích. 3. 1. Đối giữa câu trên và câu dưới: Trên ghế- dưới sân 227


phép đối 1.Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt, Dưới sân ông cử ngỏng đầu rồng. (Tú Xương) 2.Còn bạc, còn tiền, còn đệ tử Hết cơm, hết rượu, hết ông tôi. (Nguyễn Bỉnh Khiêm) 3.Mai cốt cách tuyết tinh thần Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.(Truyện Kiều – Nguyễn Du) 4.Vầng trăng ai xẻ làm đôi Nửa in gối chiếc nửa soi dặm trường. (Truyện Kiều – Nguyễn Du) 5. Lúc khó thì chẳng ai nhìn Đến khi đỗ Trạng chín nghìn anh em

Bà đầm- ông cử Ngoi- ngỏng Đít vịt- đầu rồng ->>Phép đối nhằm mục đích mỉa mai, châm biếm đối với những cử nhân nước ta thời bấy giờ ( mang đầu của cử nhân để đối với đít của con mụ đàn bà thì là nhục) 2. Đối về cấu trúc ,về ý, giữa câu trên và câu dưới: còn-hết ->> phép đối tạo ra sự đối lập giữa 2 hoàn cảnh , nhấn mạnh ý: lúc giàu sang, khá giả thì nhiều người theo, được nhiều người tôn trọng, lúc nghèo khó thì không ai quan tâm…Câu thơ khái quát triết lí về cách ứng xử của mọi người trong những hoàn cảnh khác nhau 3. đối giữa 2 vế của câu: Mai cốt cách – tuyết tinh thần Mỗi người một vẻ -mười phân vẹn mười. ->> vẻ đẹp cân đối , hài hòa của 2 chị em Thúy Kiều 4. Đối giữa 2 vế của câu bát Nửa in gối chiếc – nửa soi dặm trường. ->> Miêu tả tâm trạng của Thúc Sinh và Thúy Kiều trong giây phút biệt li, nhấn mạnh nỗi buồn, sự cô đơn, lẻ bóng của các nhân vật khi phải xa nhau

d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà. - Sưu tầm ngữ liệu về phép điệp trong ca dao, trong các khẩu hiệu. - Sưu tầm thêm ngữ liệu về phép đối trong thành ngữ, tục ngữ, thơ ca, văn biền ngẫu, câu đối,... 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap + Về phép điệp, chú ý đến các trường hợp điệp âm, vần, từ, ngữ, câu,... và tác dụng của chúng trong từng ngữ cảnh cụ thể. + Về phép đối, chú ý đến phép đối trong thành ngữ, tục ngữ, văn biền ngẫu, thơ Đường luật, trong văn xuôi,... Chú ý đến sự cân xứng và đối chọi của từ ngữ về các phương diện âm thanh, nhịp điệu, ngữ nghĩa, ngữ pháp (từ loại). - Ở cả hai phép tu từ, cần quan tâm đến hiệu quả nghệ thuật trong văn bản. - Hướng dẫn chuẩn bị bài: Nội dung và hình thức của văn bản văn học 228


Ngày dạy

:

Ngày dạy

:

Tiết 94 NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CỦA VĂN BẢN VĂN HỌC I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Các khái niệm về nội dung văn bản văn học: đề tài, chủ đề, tư tưởng của vản bản, cảm hứng nghệ thuật. - Các khái niệm về hình thức của văn bản văn học: ngôn từ, kết cấu, thể loại. 2. Về kĩ năng: - Xác định được các khái niệm về nội dung và hình thức văn bản văn học khi đọc một truyện ngắn hay một bài thơ ngắn. - Cảm nhận có chiều sâu văn bản văn học. 3. Về thái độ: Có ý thức vận dụng kiến thức về lí luận văn học để tìm hiểu tác phẩm văn học 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản văn học; - Năng lực đọc – hiểu các văn bản thuộc lí luận văn học; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về những vấn đề mang tính chất lí luận về văn bản văn học; - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các loại văn bản VH. - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Lí luận văn học (NXB Văn học 2004) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Tìm hiểu về đề tài: Người nông dân trước CMT8, người lính, người phụ nữ III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút 229


* Hình thức tổ chức hoạt động: Câu 1. Trong văn bản văn học, không thể tách biệt nội dung khỏi hình thức và ngược lại, đúng hay sai? A. Đúng B. Sai Câu 2. Trong nghiên cứu khoa học, người ta vẫn cần phân chia nội dung và hình thức của văn bản văn học, vì sao? A. Vì chỉ có làm như vậy, người ta mới có thể đi sâu tuần tự vào các lớp nang của văn bản. B. Vì chỉ có như vậy mới hiểu được mối quan hệ giữa nhà văn với hiện thực cuộc sống. C. Vì nó cần thiết cho việc đi sâu vào nghiên cứu một phương diện nào đó của văn bản. D. Cả 3 ý trên. GV giới thiệu bài mới: Ca dao VN có những câu nói đặc sắc về mối quan hệ giữa nội dung và hình thức: “Trông mặt mà bắt hình dong/ Con lợn có béo thì lòng mới ngon”, “Chim khôn kêu tiếng rảnh rang/ Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe”, “Đất rắn trồng cây khẳng khiu/ Những người thô tục nói điều phàm phu”... Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức của VBVH cũng là mối quan hệ mật thiết, không thể tách rời nhau. Nội dung được hiện thực hóa bằng một hình thức cụ thể và hình thức phải biểu hiện một nội dung nhất định. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Các khái niệm về nội dung văn bản văn học: đề tài, chủ đề, tư tưởng của vản bản, cảm hứng nghệ thuật. + Các khái niệm về hình thức của văn bản văn học: ngôn từ, kết cấu, thể loại. + Xác định được các khái niệm về nội dung và hình thức văn bản văn học khi đọc một truyện ngắn hay một bài thơ ngắn. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn tìm hiểu các khái I. Các khái niệm của nội dung và hình thức niệm của nội dung trong VBVH trong VBVH Hs đọc mục I,1 sgk. 1. Các khái niệm thuộc về mặt nội dung - Các yếu tố thuộc về mặt nội dung a. Đề tài: của VBVB? Giải thích ngắn gọn ý - Là lĩnh vực đời sống được nhà văn nhận thức, nghĩa của các yếu tố đó? lựa chọn, khái quát, bình giá và thể hiện trong VB. - Chủ đề là gì? VD? + Chủ đề của Truyện Kiều là vận mệnh của con người trong XHPK bất công tàn bạo. + Chủ đề của Chí Phèo là vấn đề người

b. Chủ đề: - Là vấn đề cơ bản được nêu ra trong văn bản. Nó 230


nông dân bị lưu manh hóa, phát hiện và khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân; tố cáo XHTD nửa PK chà đạp lên quyền sống của con người.

- Em hiểu ntn về tư tưởng của VB? VD? Tư tưởng văn bản Truyện Kiều: + Tố cáo tất cả các thế lực bạo tàn chà đạp lên quyền sống của con người (quan lại, quý tộc, những kẻ buôn thịt bán người; thế lực đồng tiền). + Khát vọng tình yêu tự do. + Ước mơ công lí. + Tư tưởng định mệnh.

- Cảm hứng nghệ thuật là gì? Nêu cảm hứng nghệ thuật của Truyện Kiều? VD: Cảm hứng nghệ thuật của Truyện Kiều: + Tố cáo, lên án các thế lực bạo tàn. + Đồng cảm, xót thương trước những khổ đau của con người. + Yêu thương, trân trọng, ngợi ca những vẻ đẹp của con người.

- Nêu các khái niệm thuộc về mặt hình thức của VBVH? Giải thích ngắn gọn ý nghĩa các yếu tố đó? Lấy VD minh họa? Ngôn từ tài hoa của Nguyễn Tuân; ngôn từ trong sáng, tinh tế của Thạch Lam; ngôn từ chân chất, đầy màu sắc Nam Bộ của Sơn Nam,... Nghĩa là trong ngôn từ đã mang tính cá thể, bản sắc của tác giả.

Kết cấu hoành tráng của sử thi; kết cấu đầy yếu tố bất ngờ của tuyện trinh thám; kết cấu rộng mở theo dòng suy nghx của tuỳ bút, tạp văn,... + Theo thời gian: Tam quốc diễn nghĩa, Sử thi Đăm săn, Truyện cổ tích, ông đồ.... + Theo không gian:Khúc hát ru những em béa lớn trên lưng mẹ + Đầu cuối tương ứng: Chí phèo + Theo diễn biến tâm lí: Viếng lăng Bác....

là vấn đề được nhà văn quan tâm và thể hiện chiều sâu nhận thức của nhà văn đối với cuộc sống.

c. Tư tưởng của văn bản: - Là sự lí giải đối với chủ đề đã nêu lên, là nhận thức của tác giả muốn trao đổi, nhắn gửi, đối thoại với người đọc.

d. Cảm hứng nghệ thuật: - Là nội dung chủ đạo của văn bản. Nó là trạng thái tâm hồn, những cảm xúc được thể hiện đậm đà, nhuần nhuyễn trong văn bản sẽ truyền cảm, hấp dẫn người đọc. Qua cảm hứng nghệ thuật, người đọc cảm nhận được tư tưởng, tình cảm của tác giả nêu lên trong văn bản. 2. Các khái niệm thuộc về mặt hình thức a. Ngôn từ: - Là yếu tố đầu tiên của VBVH. - Các chi tiết, sự việc, hiện tượng, nhân vật,... đều được xây dựng bằng ngôn từ. - Ngôn từ là cơ sở vật chất của VBVH, nhờ có chúng, ta mới lần lượt tìm hiểu được từng tầng nghĩa của VBVH. - Biểu hiện trong câu, hình ảnh, giọng điệuVB. - Ngôn từ trong mỗi VBVH cụ thể đều có cái chung mang tính quy ước của 1 cộng đồng dân tộc về cách dùng từ, đặt câu và diễn đạt...nhưng bao giờ cũng mang dấu ấn riêng của nhà văn (do khả năng và sở thích khác nhau) b. Kết cấu: − Là sự sắp xếp tổ chức các thành tố của văn bản thành một đơn vị thông nhất chặt chẽ , hoàn chỉnh, có ý nghĩa. − Bố cục là biểu hiện bên ngoài của kết cấu ( Chương, hồi, đoạn phần, khổ...) − Có nhiều kiểu kết cấu: Theo thời gian, theo không gian, đầu cuối tương ứng ( kết cấu vòng tròn), theo dòng suy nghĩ, theo tâm lí, theo sự 231


việc.... c. Thể loại: Là những quy tắc tổ chức văn bản thích hơp với nội dung văn bản: thơ, tiểu thuyết, kịch, trường ca,... 2. Hướng dẫn tìm hiểu ý nghĩa II. Ý nghĩa quan trọng của nội dung và hình quan trọng của nội dung và hình thức văn bản văn học - Nội dung có giá trị là nội dung chứa đựng tư thức văn bản văn học tưởng nhân văn sâu sắc, hướng con người tới chân - Vai trò của nội dung và hình thức - thiện – mĩ trong VBVB? - Hình thức có giá trị là hình thức phù hợp với nội dung. Hình thức cần mới mẻ hấp dẫn và có tinh nghệ thuật cao. Nội dung tư tưởng cao đẹp biểu hiệnn trong hình thưc hoàn mĩ. Những tác phẩm trường tồn với thời gian là những tác phẩm đạt được sự thống nhất giữa nội dung và hình thức c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn So sánh Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận) và Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long). HS thảo luận 5 phút, phát biểu. a. Đề tài: Giống: 2 tác phẩm đều viết về công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc sau 1954. Khác: + Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận): tả một buổi đánh cá tập thể ban đêm trên biển. + Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long): tả một chuyến đi và cuộc gặp gỡ dọc đường của họa sĩ già sắp về hưu. b. Chủ đề: - Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận): Ca ngợi cuộc sống mới, cuộc sống lao động xã hội chủ nghĩa của những người dân Quảng Ninh cuối những năm 50 của thế kỉ XX trong niềm vui xây dựng. - Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long): Ca ngợi những con người mới với quan niệm và tinh thần lao động mới nơi núi rừng Sa Pa. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Chọn một vài tác phẩm văn xuôi và thơ đã học, tập phân tích đề tài, chủ đề, tư tưởng văn bản, cảm hứng nghệ thuật; ngôn từ, kết cấu, thể loại. - Nêu đề tài, chủ đề, tư tưởng của văn bản, cảm hứng nghệ thuật của truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long) và Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê) 232


3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị bài Các thao tác nghị luận

Ngày dạy

:

Ngày dạy

: Tiết 95 CÁC THAO TÁC NGHỊ LUẬN

I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Khái niệm thao tác nghị luận. - Cách thức triển khai các thao tác nghị luận: giải thích, chứng minh, phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp. - Yêu cầu vận dung các thao tác phù hợp với từng vấn đề nghị luận. 2. Về kĩ năng: - Nhận diện và phân tích vai trò của các thao tác NL đã học qua các văn bản nghị luận. - Vận dung các thao tác nghị luận phù hợp với các vấn đề để nâng cao hiệu quả của bài văn nghị luận. 3. Về thái độ: Có ý thức vận dụng các thao tác đó một cách hợp lí và sáng tạo để tạo lập được những VBNL có sức thuyết phục đối với người đọc (nghe) 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực tư duy, năng lưc biểu đạt những quan điểm tư tưởng sâu sắc trong đời sống xã hội và trong văn học. - Năng lực phân tích đề và lập dàn ý cho các đề bài văn nghị luận. - Năng lực thực hành viết đoạn văn, bài văn nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Kĩ năng làm văn nghị luận (NXB Giáo dục 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học 233


- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Trả lời câu hỏi trắc nghiệm Câu 1. Khi gặp một đề bài nêu rõ thao tác lập luận như: Hãy giải thích, hãy chứng minh, hãy phân tích... thì điều đó có nghĩa là: A. Bài văn chỉ được sử dụng duy nhất một thao tác đó. B. Đó chỉ là yêu cầu về thao tác chính. C. Đó chỉ là một gợi ý để lập dàn bài. D. Cả ba ý trên đều sai. Câu 2. Trong một đề văn nghị luận, yêu cầu nào trong những yêu cầu dưới đây bắt buộc phải được nêu ra một cách rõ ràng? A. Yêu cầu về phạm vị kiến thức cần huy động. B. Yêu cầu về thao tác nghị luận. C. Yêu cầu về nội dung. D. Không thể thiếu vắng yêu cầu nào trong những yêu cầu trên. Câu 3. Trong những thao tác nghị luận sau, thao tác nào có khả năng đưa lại những kết luận chắc chắn, xác thực và đáng tin cậy? A. Quy nạp B. Diễn dịch C. So sánh D. Phân tích Câu 4. Sự phân chia đề văn nghị luận thành hai loại: Nghị luận chính trị - xã hội và nghị luận văn học chỉ là tương đối, đúng hay sai? A. Đúng B. Sai b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Khái niệm thao tác nghị luận. + Cách thức triển khai các thao tác nghị luận: giải thích, chứng minh, phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp. + Yêu cầu vận dung các thao tác phù hợp với từng vấn đề nghị luận. + Nhận diện và phân tích vai trò của các thao tác NL đã học qua các văn bản nghị luận. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn tìm hiểu khái niệm I. Khái niệm HS: đọc và trả lời các câu hỏi của 1. Thao tác sgk: VD: Thao tác khởi động xe máy, máy vi tính; thao - Thế nào là thao tác? tác nấu ăn, ... -> Là quá trình thực hiện những động tác theo trình tự và yêu cầu nhất định. 2. Thao tác nghị luận - Thao tác nghị luận là gì? VD: Vấn đề tai nạn giao thông, ô nhiễm môi trường, thời trang, ứng xử xã hội,... -> Là thao tác mà con người thường tiến hành trong đời sống nhằm thuyết phục người khác đồng ý, đồng tình, đồng cảm với những vấn đề mà mình đưa ra bàn bạc. - nó gắn với tư duy và khả năng lập luận của con người tính chất trừu tượng. 234


2. Hướng dẫn tìm hiểu một số II. Một số thao tác nghị luận thao tác nghị luận 1. Ôn lại các thao tác: phân tích, tổng hợp, diễn HSthảo luận cặp đôi dịch, quy nạp a. Điền ND thích hợp vào bảng hệ thống: Tên TT Phân tích

Bản chất của thao tác Tác dụng của thao tác là chia vấn đề cần bàn luận ra thành các bộ có thể xem xét 1 cách c phận (các phương diện, các nhân tố) kẽ và kĩ càng. Tổng hợp là kết hợp các phần (bộ phận), các mặt (phương xem xét vấn đề một cách diện), các nhân tố của vấn đề cần bàn luận tổng hợp thành 1 chỉnh thể thống nhất Quy nạp là từ cái riêng suy ra cái chung, từ những sự vật Giúp sự suy luận có tính cá biệt suy ra nguyên lí phổ biến. logic Diễn dịch là từ tiền đề chung, có tính phổ biến suy ra Giúp kết luận có tính những kết luận về những sự vật, hiện tượng logic riêng. => Thao tác: PT và TH, DD và QN là các cặp TT NL vừa có quan hệ chặt chẽ với nhau lại vừa đối lập nhau. HS: đọc và làm yêu cầu ở phần 1b. b. Bài Tựa Trích diễm thi tập của Hoàng Đức GV: Nhận xét Lương: - PP lập luận: phân tích chia nhận định chung thành các mặt riêng biệt, để làm rõ hơn các nguyên nhân khiến cho thơ văn xưa ko lưu truyền lại đầy đủ được đến lúc bấy giờ. - Hai câu trong Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất- Thân Nhân Trung PP lập luận: Từ c1 sang c2 t/g dùng phép PT để xem xét hai mặt của mqhệ giữa hiền tài và đất nước. Nhưng sang c3 thì đã chuyển từ PT sang DD, luận điểm được suy ra một cách thuyết phục: phải coi trọng việc bồi đắp HS: đọc và làm yêu cầu ở phần 1c. nguyên khí, gây dựng nhân tài. GV: Nhận xét c. Kết luận được rút ra trong Tựa Trích diễm thi Hs trao đổi, phát biểu về các nhận tập do PP lập luận: tổng hợp nhằm khái quát định: những ý bộ phận vào 1 kết luận chung mang tính - Thao tác diễn dịch có khả năng khái quát cao hơn giúp ta rút ra chân lí mới từ các - Đoạn văn của Trần Quốc Tuấn: PP quy nạp. chân lí đã biết. d. - Nhận định về phương pháp diễn dịch đúng với điều kiện: + Tiền đề diễn dịch phải chân thực. - Thao tác quy nạp luôn luôn đưa + Suy luận phải chính xác. lại cho ta những kết luận chắc Kết luận rút ra mang tính tất yếu. chắn và xác thực. - Nhận định về phương pháp quy nạp: chưa thật chính xác. Vì khi nào chưa đưa ra được đầy đủ cái - Tổng hợp ko chỉ là thao tác đối riêng, mặt riêng kết luận rút ra mang tính phiến lập với phân tích mà còn là sự tiếp diện, chủ quan tục và hoàn thành của quá trình - Nhận định về phương pháp tổng hợp: đúng. Vì 235


kết quả của phân tích là tổng hợp. Tổng hợp là quá trình tiếp tục và hoàn thành của phân tích. HS: đọc yêu cầu của phần 2 a, b, 2. Thao tác so sánh a. Thao tác: so sánh để thấy sự giống nhau và thảo luận, trả lời. Những cơ sở của lập luận so sánh khác nhau. - câu văn của Bác nhấn mạnh sự giống nhau. b. So sánh để thấy sự khác nhau (hơn- kém). c. Cơ sở (điều kiện) so sánh: - Những đối tượng được so sánh phải có mối liên quan với nhau về 1 mặt (1 phương diện) nào đó. - Sự so sánh phải dựa trên những tiêu chí cụ thể, rõ ràng và có ý nghĩa quan trọng đối với sự nhận thức bản chất của vấn đề (sự vật, hiện tượng). - Những kết luận rút ra phải chân thực, mới mẻ, bổ ích... c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Hs đọc và làm bài tập 1. 1. Bài 1 - Tác giả muốn chứng minh điều gì? - Tác giả muốn chứng minh: "Thơ Nôm - Để làm rõ điều phải chứng minh, tác Nguyễn Trãi đã tiếp thu nhiều thành tim giả đã sử dụng những thao tác nghị luận của văn hoá dân gian, văn học dân gian chủ yếu nào? - Thao tác nghị luận chủ yếu được tác - Cách dùng những thao tác nghị luận giả sử dụng để làm rõ điều phải chứng đó hay ở chỗ nào? minh là thao tác phân tích. Tác giả đã phân chia luận điểm chung thành những bộ phận nhỏ (thi liệu dân gian, ngôn ngữ dân - Thao tác phân tích: chia luận điểm chung gian,...). Mỗi bộ phận nhỏ lại được phân thành những bộ phận nhỏ để xem xét luận chia thành những bộ phận nhỏ hơn (chẳng điểm chi tiết, kĩ càng, thấu đáo. hạn, ngôn ngữ dân gian được chia ra thành - Thao tác quy nạp: từ trường hợp riêng tục ngữ, thành ngữ, ca dao, thanh điệu,...). của Nguyễn Trãi, tác giả nâng lên thành sứ Nhờ thế, luận điểm của đoạn trích được mệnh, chức năng cao quý của VHNT. Từ xem xét một cách cặn kẽ, thấu đáo. đó, tác giả đã nâng cao tầm vóc tư tưởng - Câu cuối cùng của đoạn trích có giá trị của bài nghị luận. quy nạp. Từ trường hợp riêng của Nguyễn HS viết đoạn và trình bày trước lớp Trãi, tác giả đã nâng lên thành sứ mệnh, Viết một đoạn văn nghị luận sao cho đạt thành chức năng cao quý của văn chương được các yêu cầu sau đây: - Đoạn văn nghệ thuật. Nhờ thao tác quy nạp, tầm vóc đề cập tới một vấn đề đang đặt ra cấp thiết tư tưởng của đoạn trích được nâng lên rõ trong đời sống. - Sử dụng có hiệu quả rệt. một hoặc nhiều thao tác nghị luận đã học. 2. Bài 2: Viết 1 đoạn văn ngắn từ 7 đến 10 dòng Gợi ý: - Những vấn đề đang được đặt ra cấp phân tích.

236


thiết trong đời sống như: vấn đề mục đích, động cơ học tập; vấn đề phòng chống các tệ nạn xã hội; vấn đề an toàn giao thông; vấn đề lí tưởng của thanh niên hiện nay;... Người viết cần tìm hiểu kĩ một trong các vấn đề gợi ý trên để đưa ra được những luận điểm xác đáng, có sức thuyết phục. - Căn cứ vào nội dung nghị luận và xác định đối tượng người đọc (người nghe) để lựa chọn các thao tác nghị luận thích hợp. - Bài tập chỉ yêu cầu viết một đoạn văn nên người viết cần tập trung vào một vài luận điểm chính. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Vận dung các thao tác phù hợp để triển khai các luận điểm sau: - Màu xanh của những cánh rừng đang dần mất đi trênhành tinh của chúng ta. - Văn học dân gian là những viên ngọc quý trong kho tàng văn học dân tộc. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị bài Tổng kết phần văn học: Thống kê các tác phẩm( đoạn trích) đã học vào vở soạn theo bảng sau: Bảng thống kê: STT Tác giả TP/ĐT Thể loại Đặc điểm lớn về nội dung và nghệ thuật 1 .... Tổ 1, 2 phần Văn học dân gian, Tổ 3,4 Văn học trung đại trên khổ giấy Ao

237


Ngày dạy

:

Ngày dạy

: Tiết 96 TỔNG KẾT PHẦN VĂN HỌC

I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: Hệ thống được những kiến thức đã học trong chương trình Ngữ văn 10: nội dung và nghệ thuật của từng bộ phận văn học. 2. Về kĩ năng: So sánh các bộ phận văn học, hệ thống hoá kiến thức đã học 3. Về thái độ: Ý thức trân trọng và gìn giữ văn hoá văn học dân tộc 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến phần Văn học Ngữ văn 10 - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm Văn học Ngữ văn 10 - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về cái hay, cái đọp của các tác phẩm văn học Ngữ văn 10 - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm kí văn học Ngữ văn 10 . - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của văn học dân gian, văn học viết; VHVN và VHNN - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học; II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. Thống kê các tác phẩm( đoạn trích) đã học vào vở soạn theo bảng sau: Bảng thống kê: 238


STT Tác giả

TP/ĐT

Thể loại

Đặc điểm lớn về nội dung và nghệ thuật

1 .... Tổ 1, 2 phần Văn học dân gian, Tổ 3,4 Văn học trung đại trên khổ giấy Ao III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm (tổ chức thành trò chơi: Ai nhanh hơn) Câu 1. Văn học viết trung đại Việt Nam thể hiện rất rõ hai truyền thống đặc sắc là tinh thần yêu nước và tinh thần nhân đạo, đúng hay sai? A. Hai B.Sai Câu 2. Văn học chữ Nôm hầu như chỉ có thơ, còn văn học chữ Hán còn có cả văn xuôi, đúng hay sai? A. Đúng B. Sai Câu 3. Nhận xét nào dưới đây về văn học trung đại Việt Nam chưa đúng? A. Văn học trung đại có tính quy phạm chặt chẽ. B. Văn học trung đại thể hiện rất rõ tính uyên bác. C. Cá tính nhà văn trong thời kì văn học trung đại có điều kiện được thể hiện một cách đậm nét. D. Văn học trung đại có khuynh hướng mô phỏng cổ nhân. Câu 4. Thời trung đại, khái niệm văn được hiểu theo nghĩa rất rộng, bao gồm: A. Văn nghị luận chính trị, xã hội, sử học, triết học, đạo đức học. B. Văn hành chính như chiếu, biểu, hịch, cáo. C. Văn nghệ thuật như thơ, phú, truyện, kí. D. Cả ba ý trên đều đúng. Câu 5. Thời trung đại, thơ văn phản ánh nội dung nào dưới đây ít được coi trọng? A. Phản ánh chí làm trai. B. Tả cảnh, tả tình, nhất là tìh cảm trong quan hệ cá nhân. C. Thể hiện lí tưởng trung quân ái quốc. D. Đề cập đến những vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia, dân tộc

b. Hoạt động 2: Thực hành. ( 37 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Hệ thống được những kiến thức đã học trong chương trình Ngữ văn 10: nội dung và nghệ thuật của từng bộ phận văn học. + So sánh các bộ phận văn học, hệ thống hoá kiến thức đã học - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. 239


* Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn tổng kết chung về I. Tổng kết chung về văn học Việt Nam VHVN HS trình bày nội dung đã chuẩn bị ở nhà Bảng thống kê: STT Tác giả TP/ĐT Thể loại Đặc điểm lớn về nội dung và nghệ thuật 1

Chiến thắng Mtao Mxây ( Sử thi Đăm Săn)

Sử thi

2

Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy

Truyền thuyết

3

Tấm Cám

Cổ tích

4

Nhưng nó phải bằng hai mày, Tam đại con gà. Ca dao

Truyện cười

Lời tiễn dặn ( Trích Tiễn dặn người yêu)

Truyện thơ

5 6

Ca dao

7

Phạm Ngũ Lão

Tỏ lòng

Thơ

8

Trương Hán Siêu

Phú sông Bạch Đằng

Phú

9

Nguyễn Trãi

Đại cáo bình Ngô

Cáo

10

Thân Nhân Trung

Hiền tài là nguyên khí của quốc gia

Văn bia

11

Ngô Sĩ Liên

12

Nguyễn

Hưng Đạo đại Kí vương Trần Quốc Tuấn Chuyện chức phán Truyền kì 240

Vẻ đẹp của Đăm Săn: trọng danh dự, gắn bó với hạnh phúc gia đình và thiết tha với cuộc sống bình yên, phồn thịnh của cộng đồng - NN trang trọng , giàu hình ảnh, nhịp điệu ... - Bài học giữ nước, nguyên nhân mất nước, cách xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa riêng và chung, cá nhân và cộng đồng - Sự kết hợp hài hoà giữa "cốt lõi lịch sử" với tưởng tượng, hư cấu nghệ thuật của dân gian. Sức sống mãnh liệt của con người và niềm tin của nhân dân. Sức mạnh của thiện thắng ác Sử dụng hợp lí, sáng tạo các yếu tố thần kỳ. Phê phán thầy đồ dốt và quan lại tham nhũng Kết cấu truyện ngắn gọn, chặt chẽ; lối chơi chữ độc đáo - Tiếng hát than thân và lời ca yêu thương tình nghĩa, tiếng cười lạc quan của người bình dân - NN bình dân giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ nỗi xót thương, đau khổ tuyệt vọng, khát vọng tự do yêu đương, thủy chung gắn bó của chàng trai và cô gái Thái Sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình, thể hiện tâm trạng nhân vật khá sâu sắc - Vẻ đẹp của người anh hùng vệ quốc hiên ngang lẫm liệt với lí tưởng và nhân cách lớn lao, vẻ đẹp của thời đại với khí thế hào hùng - Thơ ĐL ngắn gọn, đạt tới độ súc tích cao. - Lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, tư tưởng nhân văn cao đẹp - thể phú tự do, bộc lộ cảm xúc phong phú, đa dạng, kết cấu chặt chẽ Bản tuyên ngôn Độc lập sáng chói tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước và khát vọng hoà bình. - Kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận và chất văn chương, li lẽ chặt chẽ, đanh thép, chứng cứ giàu sức thuyết phục. Vai trò của hiền tài đối với quốc gia, Ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ - Lập luận chặt chẽ, có luận điểm, luận cứ rõ ràng, lời lẽ sắc sảo, thấu lí, đạt tình. - Tài năng, đức độ của TQT – nười anh hùng dân tộc - Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, chi tiết chọn lọc - Đề cao tinh thần khảng khái cương trực của


13

14

Dữ

sự đền Tản Viên

người trí thức nước Việt - Nghệ thuật kể chuyện lôi cuốn, diễn biến giàu kịch tính Ngâm khúc - Nỗi đau khổ, cô đơn, nhớ thương của người chinh phụ, đề cao hạnh phúc lứa đôi. - Nghệ thuật miêu tả nội tâm sâu sắc

NT: ĐTC DN: ĐTĐ Nguyễn Du

Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ ( Trích Chinh phụ ngâm) - Trao duyên Truyện thơ - Chí khí anh hùng - Nỗi thương mình Trích Truyện Kiều

tiêu biểu cho cảm hứng nhân đạo chủ nghĩa, vừa là niềm thương cảm sâu sắc, là tấm lòng "nghĩ tới muôn đời", vừa là thái độ nâng niu, trân trọng những giá trị nhân bản cao đẹp của con người. - Nghệ thuật xây dựng nhân vật độc đáo, sử dụng ngôn ngữ điêu luyện, miêu tả tâm lí ...

- Căn cứ vào bảng thống kê, em thấy nền VHVN bao gồm mấy bộ phận? Hãy chỉ ra những đặc điểm chung và riêng của các bộ phận văn học này? TỔNG KẾT CHUNG VỀ VĂN HỌC VIỆT NAM Văn học dân gian Văn học viết Đặc điểm chung Tinh thần yêu nước chống xâm lược; tinh thần nhân văn, đề cao đạo lí, nhân nghĩa Đặc điểm riêng Có chữ viết ( khoảng thế kỉ X) Thời điểm ra đời Chưa có chữ viết Sáng tác tập thể ( Nhân dân lao Sáng tác cá nhân ( trí thức) Tác giả động) Hình thức lưu Truyền miệng ( quá trình diễn Chữ viết ( văn bản) xướng dân gian) truyền Hình thức tồn Gắn liền với các sinh hoạt trong Cố định thành văn bản viết , đời sống cộng đồng ( lễ hội ...) mang tính độc lập của một tại TPVH Là nền tảng của văn học dân tộc Nâng cao và kết tinh những Vai trò, vị trí thành tựu NT của VHDT 2. Trên cơ sở HS đã chuẩn bị bài ở nhà, GV đưa ra sơ đồ tư duy giúp HS hệ thống lại kiến thức

II. Tổng kết văn học dân gian Việt Nam

241


3. Hướng dẫn HS ôn tập về VH viết VN - VH viết VN bao gồm những thời kì nào? - Đặc điểm chung của cả hai thời kì văn học: nội dung, các mối quan hệ? - So sánh sự khác biệt của hai thời kì: chữ viết; thể loại; thi pháp; sự tiếp thu từ nước ngoài?

III. Tổng kết Văn học viết Việt Nam Bao gồm: VH từ TKX đến hết TKXIX (VH trung đại) ; từ đầu TKXX đến nay (VH hiện đại) GV giúp HS hệ thống kiến thức qua những câu hỏi đã được chuẩn bị trước

VĂN HỌC VIẾT VIỆT NAM Văn học trung đại Văn học hiện đại Đặc điểm chung: - Nội dung: Yêu nước và nhân đạo ( sống vững trãi .... - Thể hiện tư tưởng tình cảm của con người VN trong các mối quan hệ: với thế giới tự nhiên, quan hệ quốc gia dân tộc, quan hệ xã hội, quan hệ với bản thân. Đặc điểm riêng Chữ viết Chữ Hán và chữ Nôm Chủ yếu là chữ quốc ngữ - Thể loại tiếp thu từ TQ: cáo, - Thể loại tiếp biến từ VH trung Thể loại chiếu, hịch, phú, truyền kì ... đại: Thơ Đường luật, câu đối ... - Thể loại sáng tạo trên cơ sở - Thể loại VH hiện đại: Thơ tự tiếp thu: Thơ ĐL viết bằng chữ do, truyện ngắn, tiểu thuyết, các loại kí ... Nôm, song thất lục bát - Thể loại VHDT: truyện thơ, ngâm khúc, hát nói - Tính quy phạm( bút pháp ước - Bút pháp tả thực Thi pháp lệ, tượng trưng, sử dụng nhiều - Đề cao cá tính sáng tạo, cái tôi điển cố, điển tích ...) cá nhân - Sự phá vỡ tính quy phạm Tiếp thu từ nước Tiếp thu văn hóa, văn học Trung Tiếp thu văn hóa, văn học Quốc phương Tây ( chủ yếu là Pháp) ngoài 4. Hướng dẫn HS ôn tập về VH IV. Tổng kết Văn học trung đại 242


1. Thành phần: Chữ Hán và chữ Nôm 2. Các giai đoạn: - Từ thế kỉ X- XIV. - Từ thế kỉ XV- XVII. - Từ thế kỉ XVIII- nửa đầu XIX. - Nửa cuối thế kỉ XIX. - Những đặc điểm lớn về nội dung và 3. Đặc điểm lớn về nội dung và nghệ thuật: - Nội dung: Yêu nước và nhân đạo nghệ thuật? - Nghệ thuật: + Tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm + Khung hướng trang nhã và xu hướng bình dị + Tiếp thu và dân tộc hóa tinh hoa VH nước ngoài d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Trình bày cảm nhận riêng của em về 1 nhân vật văn học mà em yêu thích nhất trong các tác phẩm văn học đã học ở lớp 10.

viết VN - VH TĐ bao gồm những thành phần nào? Chia làm mấy giai đoạn?

3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap Chuẩn bị cho tiết 97 - Biểu hiện của nội dung yêu nước, nhân đạo? lấy dẫn chứng minh họa? - Lập bảng tổng kết về VHNN: so sánh sự giống và khác nhau giữa cấc thiên sử thi; Đắc sắc khác nhau giữa thơ Đường và thơ Hai – cư; lối kể chuyện và các khắc họa tính cách nhân vật trong đoạn trích của Tam quốc. - Lập sơ đồ về “Văn bản văn học”

Ngày dạy

:

Ngày dạy

: Tiết 97 TỔNG KẾT PHẦN VĂN HỌC

I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: Hệ thống được những kiến thức đã học trong chương trình Ngữ văn 10: nội dung và nghệ thuật của từng bộ phận văn học. 2. Về kĩ năng: 243


So sánh các bộ phận văn học, hệ thống hoá kiến thức đã học 3. Về thái độ: Ý thức trân trọng và gìn giữ văn hoá văn học dân tộc 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến phần Văn học Ngữ văn 10 - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm Văn học Ngữ văn 10 - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về cái hay, cái đọp của các tác phẩm văn học Ngữ văn 10 - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm kí văn học Ngữ văn 10 . - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của văn học dân gian, văn học viết; VHVN và VHNN - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học; II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Biểu hiện của nội dung yêu nước, nhân đạo? lấy dẫn chứng minh họa? - Lập bảng tổng kết về VHNN: so sánh sự giống và khác nhau giữa cấc thiên sử thi; Đắc sắc khác nhau giữa thơ Đường và thơ Hai – cư; lối kể chuyện và các khắc họa tính cách nhân vật trong đoạn trích của Tam quốc. - Lập sơ đồ về “Văn bản văn học” III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm (tổ chức thành trò chơi: Ai nhanh hơn) Câu 1. Nhóm tác phẩm nào dưới đây thể hiện rõ nội dung nhân đạo – một truyền thống đặc sắc của văn học Việt Nam? A. Cáo bệnh, bảo mọi người; Nhàn; Đọc Tiểu Thanh kí. B. Chinh phụ ngâm; Cung oán ngâm khúc. C. Chuyện chức phán sự đền Tản Viên; Truyện Kiều. D. Gồm cả A, B và C. Câu 2. Thơ hai-cư và thơ tứ tuyệt Đường luật giống nhau nhất ở điểm nào? A. Cùng đề tài. B. Đều rất ngắn. C. Đều rất hàm súc, cô đọng trong cách biểu đạt. 244


D. Cả A, B và C. Câu 3. Đoạn trích Hồi trống Cổ Thành cho thấy tài năng sắc sảo của La Quán Trung trong việc khắc hoạ tính cách nhân vật thông qua: A. Hành động C. Đối thoại B. Diễn biến nội tâm D. Cả A, B và C Câu 4. Có thể coi hai câu ca dao sau là một văn bản văn học được không? Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng: - Tre non đủ lá đan sàng nên chăng? A. Có B. Không Câu 5. Vì sao có thể coi hai câu ca dao ngắn trên là một văn bản văn học? A. Vì nó biểu hiện một nội dung hoàn chỉnh. B. Vì nó được xây dựng bằng những ngôn từ giàu tính hình tượng và có tính thẩm mĩ cao. C. Cả A và B đều đúng. D. Cả A và B đều sai.

b. Hoạt động 2: Thực hành ( 37 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Hệ thống được những kiến thức đã học trong chương trình Ngữ văn 10: nội dung và nghệ thuật của từng bộ phận văn học. + So sánh các bộ phận văn học, hệ thống hoá kiến thức đã học - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn HS hệ thống kiến IV. Tổng kết về văn học trung đại thức phần VHTĐ 4. Nội dung lớn của VHVN: Thảo luận nhóm lớn * Nội dung yêu nước: - Đặc điểm: Gắn liền với tư tưởng “trung quân ái Nhóm 1: Nội dung yêu nước - Biểu hiện của nội dung yêu nước, quốc” và ko tách rời truyền thống yêu nước của dân tộc. lấy dẫn chứng minh họa? - Biểu hiện: + ý thức độc lập, tự chủ, tự cường, tự hào dt + Lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược. VD: Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), Thuật hoài (Phạm Ngũ Lão),...

VD: Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), Quốc tộ (Đỗ Pháp Thuận), Quy hứng (Nguyễn Trung Ngạn), Tựa Trích diễm thi tập (Hoàng Đức Lương),... VD: Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (Thân Nhân Trung), Bạch Đằng giang phú (Trương Hán Siêu),...

+ Tự hào trước chiến công thời đại, trước truyền thống lịch sử. + Biết ơn, ca ngợi những anh hùng dân tộc, những người hi sinh vì đất nước.

Nhóm 2: Nội dung nhân đạo:

* Nội dung nhân đạo: - Đặc điểm:

VD: Đại Việt sử kí toàn thư (Ngô Sĩ Liên). + Tình yêu thiên nhiên: Cảnh ngày hè - NT

245


+ Bắt nguồn từ truyền thống nhân đạo, thương - Đặc điểm và biểu hiện của nội người như thể thương thân của dân tộc ta. dung nhân đạo? Lấy dẫn chứng + ảnh hưởng từ tư tưởng nhân văn tích cực của minh họa? tôn giáo (Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo). - Biểu hiện: + Lòng thương yêu con người, cảm thông thương xót những khổ đau của con người. Truyền thống nhân văn của người Việt Nam biểu hiện qua lối sống tương thân tương ái, qua những nguyên tắc đạo lí, những cách ứng xử tốt đẹp giữa người với người trong xã hội,...Tư tưởng nhân văn của Phật giáo là lòng từ bi, bác ái ; của Đạo giáo là sống thuận theo lẽ tự nhiên, hoà hợp với tự nhiên ; của Nho giáo là học thuyết nhân nghĩa, tư tưởng thân dân. VD: Tố cáo chiến tranh phi nghĩa (Chinh phụ ngâm), bộ mặt tàn ác, ích kỉ của giai cấp thống trị (Cung oán ngâm khúc), bộ mặt tham nhũng, bất công của giai cấp thống trị (Chuyện chức phán sự đền Tản Viên),... VD: Chuyện chức phán sự đền Tản Viên Ngô Tử Văn cương trực, dũng cảm, đấu tranh đến cùng với cái xấu, cái ác. Chinh phụ ngâm đề cao khát vọng hạnh phúc lứa đôi...

VD: Độc Tiểu Thanh kí, Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm,...

+ Lên án, tố cáo các thế lực bạo tàn chà đạp lên con người. + Khẳng định, đề cao con người về các mặt phẩm chất, tài năng, những khát vọng chân chính (công lí, tình yêu tự do, hạnh phúc lứa đôi). + Đề cao những quan hệ đạo đức, đạo lí tốt đẹp của con người. VD: Nàng Kiều hiếu nghĩa đủ đường.

+ Lối sống hòa hợp với tự nhiên, xa lánh vòng danh lợi VD: Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm).

+ Niềm tin, lạc quan trước cuộc sống. VD: Cáo tật thị chúng (Mãn Giác thiền sư).

=> Hai cảm hứng trên có quan hệ biện chứng với nhau.

Nhóm 3: Hướng dẫn HS hệ thống kiến thức theo bảng ĐẶC ĐIỂM CHUNG

V. Tổng kết văn học nước ngoài 1. Về sử thi SỬ THI ĐẶC ĐIỂM RIÊNG

- Chủ đề: Hướng tới những vấn đề chung của cả cộng đồng. Đều là bức tranh rộng lớn phản ánh hiện thực đời sống và tư tưởng con người thời kì cổ đại - Nhân vật: Tiêu biểu cho sức mạnh, lí tưởng của cộng đồng, mang vẻ đẹp lí tưởng, được xây dựng thành những con người phi thường kì vĩ - Nghệ thuật: Ngôn ngữ mang vẻ đẹp trang trọng; hình tượng nghệ thuật kì vĩ ; trí tưởng tượng phong phú ..

Đăm Săn (Việt Nam)

- Khát vọng chinh phục thiên nhiên, hợp nhất bộ tộc vững mạnh, xây dựng cộng đồng phát triển - Nhân vật lí tưởng, con người hành động Ô – đi – xê - Chinh phục TN để khai sáng mở rộng, ( Hi lạp) giao lưu. Cuộc đấu tranh bảo vệ hp gđình. - NV biểu tượng sức mạnh, trí tuệ của người HL, mẫu anh hùng văn hóa Ra – ma – - Chiến đấu chống cái ác, cái xấu vì cái ya – ana thiện, cái đẹp; đề cao danh dự và bổn phận; ( Ấn Độ) ca ngợi ty tha thiết với con người, cuộc đời, tn - NV lí tưởng tiêu biểu cho tài năng, phẩm chất, đạo đức: người anh hùng, đức vua mẫu mực và người phụ nữ lí tưởng.

Nhóm 4: 2. Về Thơ Đường và thơ Hai - cư Đặc điểm Thơ Đường thơ Hai - cư - Phong phú, đa dạng, phản ánh trung Ghi lại phong cảnh với vài sự vật cụ thể, Nội dung

thực, toàn diện cuộc sống xã hội và đời ở 1 thời điểm nhất định trong hiện tại, từ sống tình cảm của con người. đó khơi gợi được 1 cảm xúc, suy tư sâu 246


Nghệ thuật

- Những đề tài quen thuộc: thiên nhiên, chiến tranh, TY, tình bạn, người phụ nữ. - ThÓ th¬: cæ phong (cæ thÓ), §−êng luËt (cËn thÓ). - Ng«n ng÷: gi¶n dÞ mµ tinh luyÖn, hµm sóc, giµu søc gîi. - Thanh luËt hµi hßa, cÊu tø ®éc ®¸o.

Nhóm 5: Vể tiểu thuyết cổ điển TQ - Nhắc lại tên các đoạn trích đã học của tiểu thuyết Tam quốc diễn nghĩa? - Nhận xét về lối kể chuyện và khắc họa tính cách nhân vật của tác phẩm? - Nêu những nét tính cách nổi bật của các nhân vật trong các đoạn trích Tam quốc diễn nghĩa mà em đã học? Nhóm 6: tổng kết phần lí luận văn học

sắc nào đó. - Dïng nhiÒu c¸c quý ®Ò, quý ng÷. - Thiªn vÒ gîi, sö dông nh÷ng kho¶ng trèng cho trÝ t−ëng t−îng cña ng−êi ®äc. - Ng«n ng÷ c« ®äng, c¶ bµi chØ trªn d−íi 17 ©m tiÕt. - Tø th¬ hµm sóc, giµu søc gîi.

3. Vể tiểu thuyết cổ điển TQ * Nghệ thuật kết cấu và khắc họa nhân vật: - Lối kể chuyện: + Theo sự việc. + Theo kết cấu chương hồi. - Khắc họa tính cách nhân vật: qua hành động. + Trương Phi: “tuyệt dũng”. + Quan Công: “tuyệt nghĩa”. + Lưu Bị: “tuyệt nhân”. + Tào Tháo: “tuyệt gian”. VI. Tổng kết phần lí luận văn học

VĂN BẢN VĂN HỌC

Tiêu chí chủ yếu

Cấu trúc

Các yếu tố thuộc nd - Phản ánh hiện thực khách quan và - Tầng ngôn từ - Đề tài thế giới tình cảm, tư tưởng. - Tầng hình - Chủ đề - Xây dựng bằng ngôn từ nt, có tượng - Tư tưởng hình tượng, tính thẩm mĩ. - Tầng hàm nghĩa - Cảm hứng nghệ - Đều thuộc 1 thể loại nhất định và thuật theo quy ước của TL đó. Người đọc

Tác phẩm văn học 247

Các yếu tố thuộc hình thức - Ngôn từ - Kết cấu - Thể loại


c. Hoạt động 3: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà. Sưu tầm thêm một số tác phẩm thuộc VH dân gian, VH trung đại và VHNN 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Hoàn thiện các yêu cầu theo nội dung ôn tập trong SGK - Chuẩn bị bài Ôn tập phần tiếng Việt: Hoàn thành nội dung ôn tập theo yêu cầu trong SGK.

Ngày dạy

:

Ngày dạy

: Tiết 98 ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT

I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Khái quát về lịch sử tiếng Việt: nguồn gốc, quan hệ họ hàng, lịch sử phát triển và chữ viết của tiếng Việt. - Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: khái niệm giao tiếp ngôn ngữ, hai quá trình trong giao tiếp ngôn ngữ, các nhân tố giao tiếp, đặc điểm của dạng nói và dạng viết trong giao tiếp ngôn ngữ. - Hai phong cách ngôn ngữ (phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật): khái niệm, các dạng biểu biện, các đặc trưng cơ bản của từng phong cách và những đặc điểm về phương tiện ngôn ngữ của từng phong cách. - Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt: sử dụng đúng chuẩn mực và sử dụng hay. 248


2. Về kĩ năng: - Kĩ năng tổng hợp, hệ thống hoá kiến thức: so sánh, đối chiếu, khái quát hoá. - Kĩ năng lập bảng tổng kết để hệ thống hoá kiến thức. - Kĩ năng luyện tập thực hành để củng cố, nâng cao kiến thức. 3. Về thái độ: Ý thức sử dụng TV theo chuẩn mực, đúng phong cách, bồi dưỡng tình yêu TV 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến kiến thức về tiếng Việt - Năng lực đọc – hiểu các văn bản - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về kiến thức về tiếng Việt đã học - Năng lực tự học, sử dụng ngôn ngữ, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: HS trả lời câu hỏi TN Câu 1. Sự phát triển của tiếng Việt được chia làm ba thời kì, đúng hay sai? A. Đúng B. Sai Câu 2. Chữ Nôm được hình thành vào khoảng thời gian nào? A. Vào khoảng thế kỉ VIII - IX C. Vào khoảng thế kỉ IX - X B. Vào khoảng thế kỉ VII - IX D. Vào khoảng thế kỉ X - XIII Câu 3. Thành phần nghĩa nào được xác định căn cứ trực tiếp vào câu, chữ trong văn bản? A. Nghĩa hàm ngôn C. Nghĩa tường minh B. Nghĩa bề mặt D. Nghĩa hàm ẩn Câu 4. Dòng nào dưới đâu nêu không đúng tên của một trong số các nhân tố giao tiếp? A. Hoàn cảnh giao tiếp. B. Tính xác thực của nội dung giao tiếp. C. Nhân vật giao tiếp. D. Mục đích giao tiếp.

b. Hoạt động 2: Thực hành. ( 37 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Khái quát về lịch sử tiếng Việt: nguồn gốc, quan hệ họ hàng, lịch sử phát triển và chữ 249


viết của tiếng Việt. + Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: khái niệm giao tiếp ngôn ngữ, hai quá trình trong giao tiếp ngôn ngữ, các nhân tố giao tiếp, đặc điểm của dạng nói và dạng viết trong giao tiếp ngôn ngữ. + Hai phong cách ngôn ngữ (phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật): khái niệm, các dạng biểu biện, các đặc trưng cơ bản của từng phong cách và những đặc điểm về phương tiện ngôn ngữ của từng phong cách. + Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt: sử dụng đúng chuẩn mực và sử dụng hay. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn thảo luận câu 1 Câu 1: - Hoạt động giao tiếp là hoạt động trao đổi thông SGK. tin của con người trong xã hội được tiến hành chủ HS làm việc theo cặp. yếu bằng phương tiện ngôn ngữ (nói hoặc viết) nhằm thực hiện mục đích về nhận thức, tư tưởng, GV nhận xét, chuẩn xác. tình cảm và hành động. - Mỗi hoạt động giao tiếp gồm hai quá trình + Tạo lập văn bản (người nói, người viết). + Lĩnh hội văn bản (người nghe, người đọc). - Các nhân tố giao tiếp: + Nhân vật giao tiếp. + Hoàn cảnh giao tiếp. + Nội dung giao tiếp. + Mục đích giao tiếp. + Phương tiện giao tiếp. + Cách thức giao tiếp. Câu 2: 2. Hướng dẫn thảo luận câu 2 – Ngôn Hoàn cảnh Các yếu tố Đặc điểm ngữ và điều kiện phụ trợ về từ và SGK, sử dụng câu thời gian 5 phút, 4 nhóm lớn, so Người nói và Ngữ Từ ngữ sử sánh ngôn ngữ nói và ngôn ngữ dụng đa người nghe điệu. viết. Nói tiếp xúc trực - Cử chỉ. dạng có cả HS thảo luận, trình bày, nhận xét. tiếp. Người - Điệu bộ khẩu ngữ, GV chuẩn xác. nói ít điều của người từ địa kiện lựa nói. phương, sự chọn, người hỗ trợ của nghe cũng từ đưa đẩy, nghe kịp câu dư thừa hoặc thời câu tỉnh lược. Người viết Không có Tránh có điều kiện các yếu tố không 250


Viết

suy ngẫm, lựa chọn, gọt giũa. Nó đến với đông đảo người đọc trong không gian rộng lớn, thời gian lâu dài.

phù trợ như ngôn ngữ nói. Có sự hỗ trợ của hệ thống dấu câu, hình ảnh minh họa.

dùng từ địa phương khẩu ngữ, tiếng long, tiếng tục. Dùng nhiều loại câu.

Câu 3: - Văn bản: Sinh hoạt, nghệ thuật, khoa học, hành chính, chính luận, báo chí. - Đặc điểm của văn bản: + Mỗi văn bản tập trung thể hiện mộ chủ đề trọn vẹn. + Có kết cấu mạch lạc, các câu liên kêt chặt chẽ. + Mỗi văn bản đều hoàn chỉnh về nội dung. + Mỗi văn bản đều thực hiện mục đích giao tiếp nhất định. Câu 4: 4. Hướng dẫn thảo luận so sánh Tính Phong cách Phong cách ngôn phong cách ngôn ngữ sinh hoạt chất ngôn ngữ sinh ngữ nghệ thuật và phong cách ngôn ngữ nghệ hoạt thuật Tính Có địa điểm, có HS trình bày. cụ thể người nói, GV chuẩn xác. người nghe, có cách diễn đạt. Tính - Đặc trưng cơ hình bản của phong tượng cách này. - Văn bản được tạo ra bởi sự tưởng tượng liên tưởng của người viết và các biện pháp tu từ. Truyền - Người nói thể Tác động đến cảm hiện tình cảm. nguwoif đọc làm - Từ ngữ có tính cho người đọc khẩu ngữ thể vui, buồn, yêu hiện cảm xúc rõ thích. rệt. - Câu giàu cảm xúc. Cá thể Mỗi người có Mỗi nhà văn có cách diễn đạt cách thể hiện

3. Hướng dẫn củng cố câu 3 – SGK - GV hỏi: Kể tên các loại văn bản và nêu đặc điểm của văn bản? - HS trình bày. - GV chuẩn xác.

251


khác nhau khi riêng. nói. Nguồn gốc tiếng Việt HS trình bày. GV chuẩn xác.

Hướng dẫn học sinh làm bài tập 6 Bảng tổng hợp: Về ngữ âm/chữ viết - Cần phát âm chuẩn - Cần viết đúng chính tả và các quy định về chữ viết

Câu 5: - Nguồn gốc của tiếng Việt có từ lâu đời do tộc người Việt cổ sinh sống ở lưu vực sông Hồng và Bắc Trung Bộ. Người Việt cổ đã có đóng góp to lớn kiến tạo nền văn minh lúa nước. - Quan hệ họ hàng: tiếng Việt có nguồn gốc Nam Á, cụ thể có liên quan tới tiếng Mường, tiếng Môn – Khme và ngôn ngữ đa đảo. - Lịch sử phát triển của tiếng Việt qua các thời kỳ: + Thời cổ đại. + Thời nghìn năm Bắc thuộc. + Thời Pháp thuộc. + Từ cách mạng tháng Tám tới nay. Bài tập 6

Về từ ngữ

Về ngữ pháp

- Dùng đúng âm thanh và cấu tạo từ - Dùng đúng nghĩa của từ - Dùng đúng đặc điểm ngữ pháp của từ - Dùng phù hợp với PCNN

về phong cách ngôn ngữ - Câu cần đúng ngữ - Cần sử dụng các yếu tố ngôn ngữ pháp - câu cần đúng về thích hợp với phong cách ngôn ngữ của quan hệ ý nghĩa - câu cần có dấu câu toàn văn bản thích hợp - Các câu phải có sự liên kết - Đoạn và văn bản phải có kết cấu chặt chẽ

c. Hoạt động 3: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: HS chọn một trong những tác phẩm trọn vẹn đã học để phân tích, chẳng hạn một bài thơ hoặc một truyện kể... trong SGK Ngữ văn 10 mà mình thích để phân tích và chứng minh cho các đặc điểm của văn bản. Cảnh ngày hè (Bảo kính cảnh giới, số 43) của Nguyễn Trãi, cần chứng minh các ý chính dưới đây: Văn bản có tính thống nhất về chủ đề. Bài thơ Cảnh ngày hè có chủ đề (cảm hứng chủ đạo) là ngâm vịnh cảnh đẹp của thiên nhiên, qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên, tấm lòng đối với nước, với dân. Theo đó, ta thấy toàn bài thơ đề tập trung vào việc bộc lộ 252


cảm hứng chủ đạo. - Câu đầu (Rồi hóng mát thuở ngày trường) là câu mở đầu, nêu lên khung cảnh thưởng thức và miêu tả cảnh đẹp ngày hè. - Câu thơ thứ hai đã đi vào miêu tả cảnh đẹp của ngày hè, bắt đầu là cây lựu xanh tươi, tràn đầy sức sống: “Hoè lục đùn đùn tán rợp dương” (Cây hoè xanh xum xuê, tán rợp ánh nắng mặt trời) - Hai câu 3-4 tiếp tục miêu tả cảnh cây và hoa xung quanh nhà: “Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ Hồng liên trì đã tiễn mùi hương” (Cây thạch lựu ngoài hiên còn phun [hoa] mầu đỏ Hoa sen hồng ngoài ao đã ngát mùi hương) Đây là cảnh thiên nhiên mang đặc trưng mùa hè nơi thôn dã, hấp dẫn bởi chất thôn quê và tính dân tộc. - Hai câu 5-6 vẫn tiếp tục tả cảnh ngày hè, nhưng chuyển sang cảm nhận bằng thính giác: “Lao xao chợ cá làng ngư phủ Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương” (Chú thích: Dắng dỏi: từ cổ, tương tự như “inh ỏi”, “rền rĩ”.:.; Lầu tịch dương: ngôi lầu dưới nắng chiều). Những âm thanh mùa hè và không chỉ của thiên nhiên mà có cả âm thanh của con người (chợ cá) làm cho cảnh ngày hè thêm sinh động. Bức tranh mùa hè qua sáu câu thơ đầu đã gợi lên một thiên nhiên tươi đẹp, với cuộc sống thái bình, no đủ của nhân dân. - Hai câu 7-8 kết thúc bài thơ bằng việc bộc lộ tâm trạng tác giả: đó là tâm trạng khoan khoái, thái độ ngợi ca đối với đất nước, với triều đại; đồng thời cũng là lời nhắc nhở các bậc quân vương phải luôn quan tâm đến người dân: “Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng Dân giàu đủ khắp đòi phương” (Giá có đàn Ngu [đàn của vua Nghiêu, Thuấn] sẽ gảy lên một khúc [Ca ngợi cuộc sống] nhân dân giàu đủ khắp mọi phương) Như vậy, toàn bộ bài thơ đều toát lên tình yêu thiên nhiên, tấm lòng rộng mở trước thiên nhiên và đằng sau đó là cảm hứng ngợi ca, ca ngợi đất nước thái bình, nhân dân no ấm hạnh phúc. Không một câu, một chữ nào nằm ngoài chủ đề đó. Do vậy, văn bản này thống nhất về mặt chủ đề. Liên kết câu chặt chẽ, các ý được kết cấu mạch lạc và có trình tự. Trong bài thơ, các câu, các ý có mối liên kết chặt chẽ. Câu mở đầu là sự chuẩn bị cho 5 câu tiếp theo với nội dung tả cảnh ngày hè. Hai câu kết là cảm hứng tất yếu nảy sinh từ bức tranh tả cảnh, đồng thời cũng lộ ra cảm hứng chủ đạo, xuyên suốt bài thơ, đó là tả cảnh để ngợi ca cuộc sống thái bình. Các phương tiện liên kết chính: phép đối, vần, luật... của bài thơ thất ngôn xen lục ngôn. Văn bản có dấu hiệu mở đầu và kết thúc. + Dấu hiệu mở đầu là: câu thứ nhất. Về nghĩa, đây là câu thơ giới thiệu hoàn cảnh của người ngâm vịnh, báo hiệu sau đó sẽ là những câu miêu tả cảnh vật. Về hình thức, đây là câu thơ 6 chữ, dùng để mở đầu bài thơ bảy chữ. + Dấu hiệu kết thúc cũng là một cặp câu thơ 6 và 7 chữ. Về nghĩa, hai câu kết mở ra một hướng mới: không miêu tả mà phát biểu cảm xúc của tác giả. Đó cũng chính là cảm xúc chủ đạo của bài thơ. Mỗi văn bản nhằm thực hiện một mục đích giao tiếp nhất định. Bài thơ này hướng tới đích giao tiếp là ngợi ca cảnh đẹp thiên nhiên, và cuộc sống thái bình. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị bài Ôn tập phần làm văn

253


Ngày dạy

:

Ngày dạy

: Tiết LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN

I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Hoàn thiện các kiến thức về đoạn văn, yêu cầu viết một đoạn văn nói chung 254


- Vai trò và các yêu cầu viết đoạn văn trong bài văn nghị luận 2. Về kĩ năng: + So sánh để nhận ra các đặc điểm khác nhau giữa đoạn văn tự sự, đoạn văn thuyết minh và đoạn văn nghị luận + Vận dụng những kiến thức đã học về đoạn văn, về văn nghị luận để viễt một đoạn văn ngắn phù hợp với vị trí và chức năng của chúng trong các bài văn nghị luận 3. Về thái độ: - Ý thức học bài và vận dụng để viết được đoạn văn hay 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu văn bản. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận - Năng lực tự học, sử dụng ngôn ngữ tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Kĩ năng làm văn nghị luận (NXB Giáo dục 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Câu 1. Với đề bài “Sách mở rộng trước mắt tôi những chân trời mới” (Go-rơ-ki), luận điểm nào dưới đây là không cần thiết? A. Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con người. B. Sách mở rộng những chân trời mới. C. Cần có thái độ đúng với sách và việc đọc sách. D. Phương pháp đọc sách. Câu 2. Khi phân loại theo phương thức biểu đạt, văn bản gồm có các loại nào? A. Tự sự và miêu tả C. Biểu cảm và nghị luận B. Thuyết minh và điều hành D. Gồm A, B và C b. Hoạt động 2: Thực hành. ( 372 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Hoàn thiện các kiến thức về đoạn văn, yêu cầu viết một đoạn văn nói chung + Vai trò và các yêu cầu viết đoạn văn trong bài văn nghị luận + So sánh để nhận ra các đặc điểm khác nhau giữa đoạn văn tự sự, đoạn văn thuyết minh và đoạn văn nghị luận + Vận dụng những kiến thức đã học về đoạn văn, về văn nghị luận để viễt một đoạn 255


văn ngắn phù hợp với vị trí và chức năng của chúng trong các bài văn nghị luận - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn học sinh luyện viết I. Hướng dẫn học sinh luyện viết đoạn văn 1. Đoạn 1: đoạn trên lớp Yêu cầu học sinh đọc đề trong SGK. - Chủ đề: Sách cung cấp những hiểu biết về HS tự chọn một ý trong dàn ý mà mình thế giới xung quanh, về vũ trụ bao la, về các thấy tâm đắc nhất . Sau đó suy nghĩ, đất nước xa xôi trên thế giới. lựa chọn các thao tác nghị luận viết - Các ý cơ bản: thành đoạn văn ngắn 10- 15 câu trong + Mỗi con người thường sống trong 1 phạm thời gian 15 phút. vi ko gian nhất định, thời gian đời người hữu + Sách KHTN:Những cuốn sách của hạn nhưng khát vọng hiểu biết của con người Bru-nô, Ga-li-lê về trái đất và thái lại là vô tận. Từ nhỏ, con người đã được học dương hệ đã mở ra thời kì mới trên con chữ để tiếp cận với công cụ hiểu biết hữu đường chinh phục tự nhiên; Sách về hiệu: sách. thuyết tiến hóa của Đác-uyn, gen di + Những cuốn sách KHTN giúp con người truyền của Men- đen giúp chúng ta khám phá vũ trụ vô tận với những quy luật hiểu rõ về các giống loài sinh vật và của nó, bản chất những sự vật, hiện tượng tự chính con người;... nhiên xung quanh ta. + Sách KHXH: Sách triết học của Các- + Những cuốn sách KHXH giúp con người mác và Ăng-ghen giúp con người làm hiểu biết về đời sống cộng đồng trên các đất những cuộc cách mạng tiến bộ; Sách nước khác nhau với những đặc điểm kinh tế, văn học của Ban-dắc giúp chúng ta chính trị, lịch sử, văn hóa,... hiểu rõ về thế giới tư bản với sức mạnh 2. Đoạn 2: lạnh lùng của đồng tiền; Đọc thơ Ta- - Chủ đề: Sách giúp hiểu biết về cuộc sống gor, Lí Bạch, Đỗ Phủ,... chúng ta hiểu con người qua các thời kì khác nhau, hiểu biết đời sống và tâm hồn của cả dân tộc ấn đời sống văn hóa, tâm tư, tình cảm, khát vọng Độ, Trung Hoa,...; Đọc Nguyễn Trãi, của con người những nơi xa xôi. Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Cao Bá - Các lí lẽ và dẫn chứng minh họa: Quát,... chúng ta hiểu ông cha ta xưa + Sách giúp hiểu biết về cuộc sống con người từng đau khổ và mơ ước những gì;... qua các thời kì khác nhau. Dẫn chứng: Các cuốn sách lịch sử tái hiện chân thực lịch sử loài người qua các thời kì; các cuốn sách văn học tái hiện hiện thực khách quan thông qua thế giới hình tượng;... Yêu cầu của đoạn văn: Đảm bảo về cấu + Sách giúp chúng ta hiểu biết đời sống văn trúc, lời văn, sắp xếp luận cứ , có dấu hóa, tâm tư, tình cảm, khát vọng của con hiệu liên kiết với đoạn trước và sau nó. người những nơi xa xôi. Trong quá trình học sinh viết đoạn GV Dẫn chứng: Những cuốn sách văn học: theo dõi giúp học sinh sửa chữa. Những bộ sử thi cổ bức chân dung tinh thần của các cộng đồng người : Ra-ma-ya-na (Ấn Độ), Ô-đi-xê (Hi Lạp),...; tác phẩm của Lỗ Tấn, M. Gor-ki, V. Huy-gô,. 3. Đoạn 3: - Chủ đề: Sách giúp con người tự khám phá 256


Thế nào là sách tốt, sách xấu. Gv nhận xét, bổ sung: + Sách tốt là sách phản ánh đúng quy luật của tự nhiên và đời sống xã hội; giúp con người hiểu rõ bản thân mình để có ý thức đúng về quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong đời sống; giúp các dân tộc hiểu biết, gần gũi nhau hơn, ca ngợi sự công bằng và tình hữu nghị; tiếp thêm ý chí, nghị lực; giúp tâm hồn con người trở nên trong sáng, độ lượng, phong phú hơn, hướng con người đến các giá trị chân- thiện- mĩ. + Sách xấu là sách xuyên tạc đời sống, đem đến các kiến thức sai lầm; kì thị, chia rẽ tình đoàn kết giữa các dân tộc; kích động bạo lực, chiến tranh và những thị hiếu thấp hèn của con người. Làm thế nào để ko bị biến thành “cái tủ mọt đựng sách” khi đọc sách.

2. Gọi học sinh đọc những đoạn văn tiêu biểu trước lớp .

dân tộc mình, bản thân mình và chắp cánh những ước mơ, nuôi dưỡng khát vọng. - Các lí lẽ và dẫn chứng minh họa: + Sách giúp con người tự khám phá dân tộc mình: qua các sách lịch sử và văn học quá trình hình thành và phát triển dân tộc, quá trình dựng nước và giữ nước, những anh hùng tên tuổi và những người hi sinh thầm lặng, vô danh, đặc biệt là lịch sử tâm hồn dân tộc. + Sách giúp con người tự khám phá bản thân mình và chắp cánh những ước mơ, nuôi dưỡng khát vọng: soi vào kho tàng tri thức nhân loại hiểu biết của mỗi người vô cùng nhỏ bé; thấy được mặt tốt- xấu của bản thân; tủ sách “hạt giống tâm hồn” nuôi dưỡng ước mơ và khát vọng,... 4. Đoạn 4: - Chủ đề: Cần xác định thái độ đúng với sách và việc đọc sách. - Các lí lẽ và dẫn chứng minh họa: + Sách có nhiều loại cần chọn sách tốt để đọc. + Học hỏi những điều hay của sách áp dụng và kiểm nghiệm lại bằng thực tiễn. + Kết hợp học ở sách và thực tế cuộc sống. “Lí thuyết thì màu xám chỉ có cây đời mãi mãi xanh tươi”. II. Đọc đoạn văn trước lớp

GV nhận xét .sửa chữa bổ sung và cho điểm những đoạn viết đạt yêu cầu 3. GV đọc một số đoạn văn mẫu 3. Đoạn văn mẫu Đ1:Từ xưa đến nay trong đời sống tinh thân của mỗi con người, sách đã , đang và sẽ vẫn chiếm một vị trí đặc biệt khó có gì có thể thay thế được . Lê nin từng viết răng: “ Không có sách thì không có tri thức; không có tri thức thì không có chủ nghĩa cộng sản- mùa xuân tương lai của nhân loại”. Đỗ Phủ- “ thi thành” Trung Hoa đời Đường – có hai câu thơ: Đọc sách vỡ vạn quyển Hạ bút như có thần còn M.Go-rơ-ki- nhà văn NGa nổi tiếng- một trong những con một sách vĩ đại và đáng yêu cũng viết: Sách mở rộng trước mắt tôi những chân trời mới” 257


c. Hoạt động 3: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà Lập dàn ý cho đề bài: Phân tích những biểu hiện của nội dung nhân đạo trong bốn đoạn trích Truyện Kiều đã học và đọc thêm. Gợi ý: - Luận điểm 1: Xót thương cho những khổ đau về thể xác và tinh thần của nàng Kiều. - Luận điểm 2: Gián tiếp tố cáo những thế lực đen tối đã chà đạp không thương tiếc lên thân phận những người phụ nữ.. - Luận điểm 3: Trân trọng, ca ngợi những vẻ đẹp trong tâm hồn con người. - Luận điểm 4: Đề cao khát vọng được tự do, được yêu, được hưởng hạnh phúc của cá nhân

Chọn một trong những luận điểm đã tìm được để viết đoạn 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị bài Ôn tập phần làm văn

Ngày dạy

:

Ngày dạy

: Tiết 131 ÔN TẬP PHẦN LÀM VĂN

I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: + Đặc điểm của các kiểu văn bản tự sự, thuyết minh, nghị luận. 258


+ Dàn ý của bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu ta và biểu cảm. + các phương pháp thuyết minh, cách lập dàn ý bài văn thuyết minh đảm bảo tính chuẩn xác, hấp dẫn. + Các thao tác lập luận và cách lập dàn ý bài văn nghị luận. + Yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản tự sự, thuyết minh. + Đặc điểm và cách viết kế hoạch cá nhân và quảng cáo. 2. Về kĩ năng: + Phân tích đề, lập dàn ý bàn văn tự sự, thuyết minh, nghị luận. + Viết đoạn văn tự sự, thuyết minh, nghị luận. + Tóm tắt văn bản tự sự, thuyết minh. 3. Về thái độ: Rèn ý thức tự đọc SGK, chuẩn bị trước đề cương ôn tập theo các câu hỏi; Luyện tập để hoàn thiện, nâng cao kiến thức. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến các kiểu bài làm văn ởi lớp 10 - Năng lực đọc – hiểu các văn bản liên quan đến phương pháp làm văn ở lớp 10; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về những vấn đề xã hội, vấn đề văn học qua quá trình thực hành Làm văn; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về phương pháp làm bài; - Năng lực phân tích, so sánh sự khác nhau giữa các kiểu bài làm văn 10; - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận, thuyết minh.. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Câu 1. Để đạt hiệu quả trong việc đọc - hiểu văn bản, cần phải thực hiện đúng thao tác nào dưới đây? A. Dựa vào ngữ cảnh để xác định ý nghĩa của văn bản. B. Lấy tư tưởng chính của văn bản mà soi sáng mọi chi tiết của văn bản. C. Lấy kinh nghiệm sống của bản thân và của những người xung quanh mà thể nghiệm ý nghĩa của văn bản văn học. D. Cả ba ý trên. Câu 2. Đưa ra các dẫn chứng và lí lẽ nhằm thuyết phục người nghe hoặc người đọc về một vấn đề nào đó là đặc trưng của kiểu văn bản nào? A. Miêu tả C. Tự sự B. Nghị luận D. Thuyết minh 259


Câu 3. Vì sao cần phải kết hợp các kiểu văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận trong một văn bản cụ thể? A. Vì nó sẽ giúp cho bài văn được sinh động. B. Vì các kiểu văn bản có quan hệ gần gũi với nhau. C. Vì trên thực tế, sự hiểu biết, lí trí, tình cảm, tưởng tượng, liên tưởng, suy luận không tách rời nhau mà gắn bó chặt chẽ với nhau. D. Cả A, B và C đều đúng. Câu 4. Nhận định nào dưới đây là đúng nhất? A. Sự việc tiêu biểu là những sự việc liên quan đến nhân vật chính. B. Sự việc tiêu biểu là những sự việc nhằm để dẫn dắt câu chuyện. C. Sự việc tiêu biểu là những sự việc nhằm tạo ấn tượng để lôi cuốn người đọc, người nghe. D. Sự việc tiêu biểu là những sự việc quan trọng góp phần hình thành nên cốt truyện. Câu 5. Chi tiết nào dưới đây trong truyện Tấm Cám không được coi là chi tiết tiêu biểu? A. Cám trút giỏ tép của chị. B. Tấm cho cá bống ăn. C. Tấm thử giày trong ngày hội. D. Mẹ con Cám chặt cau trong ngày Tấm về giỗ cha. Câu 6. Yếu tố nào trong các yếu tố sau có vai trò quan trọng đối với việc miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự? A. Quan sát C. Tưởng tượng B. Liên tưởng D. Cả A, B và C Câu 7. Một bài văn thuyết minh được kết cấu theo trình tự thời gian là một bài văn thuyết minh: A. Trình bày sự vật theo quá trình hình thành, vận động và phát triển. B. Trình bày sự vật theo tổ chức vốn có của nó. C. Trình bày sự vật theo các mối quan hệ khác nhau. D. Trình bày sự vật với sự kết hợp nhiều trình tự khác nhau. Câu 8. Hai biện pháp sau đây có tác dụng gì đối với một văn bản thuyết minh? - Đưa ra những chi tiết cụ thể, sinh động, những con số chính xác để bài văn không trừu tượng, mơ hồ. - Kết hợp và sử dụng các kiểu câu làm cho bài văn thuyết minh biến hoá linh hoạt, không đơn điệu. A. Tăng tính chuẩn xác. B. Tăng tính hấp dẫn. Câu 9. Phương pháp nào dưới đây ít được sử dụng trong bài văn thuyết minh? A. Nêu định nghĩa. C. Dùng số liệu B. So sánh D. Lập luận nhân – quả Câu 10. Việc lựa chọn, vận dụng và phối hợp các phương pháp thuyết minh cần tuân thủ nguyên tắc nào trong những nguyên tắc dưới đây? A. Không xa rời mục đích thuyết minh. B. Phải làm nổi bật bản chất và đặc trưng của sự vật hiện tượng. C. Làm cho người đọc, người nghe tiếp nhận dễ dàng, hứng thú. D. Cả 3 nguyên tắc trên. Câu 11. Cho đoạn văn sau: 260


Cách nuôi tằm trước hết mua trứng ngài treo để chỗ mát cho nó nở ra con sâu nho nhỏ rồi bỏ vào nong, lấy lá dâu thái thực nhỏ như sợi thuốc lá, rắc vào nong cho nó ăn. Mỗi ngày phải cho nó ăn ba mươi sáu hoặc bốn mươi lần, ít nhất cũng phải hai mươi sáu lần. (Nghề nuôi tằm, theo Phan Kế Bính, Việt Nam phong tục) Phương pháp thuyết minh nào đã được tác giả sử dụng trong đoạn văn trên? A. Phân loại C. Giảng giải B. Nêu ví dụ D. Chú thích Câu 12. Thao tác nghị luận nào được tiến hành bằng cách chia vấn đề cần bàn luận ra thành các bộ phận, các phương diện các thành tố để có thể xem xét một cách cặn kẽ và kĩ càng. A. Phân tích C. Quy nạp B. Diễn dịch D. Tổng hợp Câu 13. Cho biết trong đoạn văn sau, tác giả đã vận dụng thao tác nghị luận nào? Chữ viết là công cụ đắc lực cho hoạt động ngôn ngữ - văn hoá. Chính vì vậy, để đáp ứng yêu cầu của xã hội trên con đường phát triển, các dân tộc đều cố gắng xây dựng một hệ thống chữ viết, hoăc tự sáng tạo ra, hoặc vay mượn, cải tiến chữ viết của các ngôn ngữ khác, để ghi lại ngôn ngữ của dân tộc mình. (Ngữ văn 10, tập hai) A. Diễn dịch C. Tổng hợp B. Phân tích D. Quy nạp Câu 14. Đoạn văn trên lập luận bằng gì? A. Bằng dẫn chứng B. Bằng lí lẽ b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 22 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính HS thảo luận nhóm I. Ôn tập lí thuyết Thời gian 7p 1. Đặc điểm của các kiểu văn bản - VBTS: kể lại, trình bày lại sự việc, câu chuyện Nhóm 1 - Nêu đặc điểm của các kiểu văn một cách có trình tự... bản tự sự, thuyết minh, nghị luận -VBTM: Giới thiệu một số nét cơ bản về đối và các yêu cầu kết hợp chúng tượng để thuyết phục người nghe theo quan điểm trong thực thế viết văn bản. Cho của người viết. biết vì sao cần kết hợp các kiểu - VBNL:Dùng lí lẽ, và thực tế để phân tích, chứng văn bản đó với nhau? minh, bình luận... một vấn đề thuộc văn học hay đời sống. => cần kết hợp các loại văn bản này vì chúng có quan hệ hữu cơ trong thực tế, và vì khi viết, nếu có kết hợp, chất lượng bài viết sẽ tốt hơn. Nhóm 2: Sự việc và chi tiết tiêu 2. Sự việc và chi tiết tiêu biểu là những sự việc, biểu trong văn bản tự sự là gì? chi tiết nổi bật nhất, biểu thị tập trung nhất tư 261


Cho biết cách chọn sự việc và chi tưởng, chủ đề của tác phẩm tự sự. tiết tiêu biểu khi viết kiểu văn bản - Muốn lựa chọn các sự việc, chi tiết tiêu biểu, cần này? có công quan sát, suy ngẫm, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng..., nhằm phát hiện ra những sự việc, chi tiết nào có ý nghĩa nhất, giúp cho việc bộc lộ chủ đề, xây dựng tính cách nhân vật được rõ nét nhất. Nhóm 3: 3. Trong thân bài (phần chính của truyện), cần bố Trình bày cách lập dàn ý, viết trí các đoạn để có thể miêu tả và biểu cảm đối với đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu nhân vật, hoàn cảnh nhân vật. Trong phần kết tố miêu tả và biểu cảm? cũng thường có những đoạn biểu cảm. + Chú ý: Không nên miêu tả và biểu cảm lan man, chỉ nên tập trung khắc hoạ hình tượng nhân vật, như miêu tả ngoại hình, miêu tả nội tâm, miêu tả và biểu cảm về hoàn cảnh nhân vật v.v... Nhóm 4: 5. Các phương pháp thuyết minh đã học ở THCS Trình bày các phương pháp thuyết gồm: nêu định nghĩa, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số minh thường được sử dụng trong liệu, so sánh, phân loại, phân tích. một bài văn thuyết minh. Ở lớp 10, các phương pháp thuyết minh trên được củng cố và nâng cao. Ngoài ra, chương trình còn giới thiệu một số phương pháp mới khác, như: thuyết minh bằng cách chú thích; thuyết minh bằng cách giảng giải nguyên nhân- kết quả 6. Văn bản thuyết minh có mục đích cung cấp cho người nghe (người đọc) những tri thức về sự vật khách quan. Cho nên văn bản trước hết cần chuẩn Nhóm 5: Làm thế nào để viết được một bài xác. văn thuyết minh chuẩn xác và hấp - Muốn chuẩn xác cần chú ý tìm hiểu thấu đáo dẫn? trước khi viết; thu thập tài liệu tham khảo, chú ý GV chuẩn xác kiến thức và mở đến thời điểm xuất bản của các tài liệu để có thể rộng: cập nhật những tìm tòi phát kiến mới cũng như Văn thuyết minh còn có nhiệm vụ thấy được những thay đổi thường có. đặc trưng, đó là thuyết phục được - Muốn làm cho văn bản hấp dẫn cần đưa ra người đọc (người nghe). Bài viết những chi tiết cụ thể, sinh động, những con số vì thế cần tạo được hấp dẫn. chính xác; so sánh để làm nổi bật sự khác biệt, khắc sâu vào trí nhớ người đọc (người nghe); làm cho câu văn thuyết minh biến hoá linh hoạt; khi cần nên phối hợp nhiều loại kiến thức để đối tượng thuyết minh được soi rọi từ nhiều mặt Nhóm 6: Câu 7: Trình bày về cấu tạo của một lập - Cấu tạo của một lập luận: Lập luận gồm luận luận, các thao tác nghị luận và điểm, luận cứ, luận chứng. Luận điểm là vấn đề cách lập dàn ý bài văn nghị luận. được đưa ra để bàn bạc. Luận cứ là những cơ sở làm chỗ dựa về mặt lí luận và thực tiễn. Luận chứng là những ví dụ thực tế nhằm chứng minh cho luận điểm, luận cứ. 262


- Các thao tác nghị luận: Thao tác nghị luận là những động tác được thực hiện theo trình tự và yêu cầu kĩ thuật được quy định trong hoạt động nghị luận. Các thao tác nghị luận gồm: phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp và so sánh. - Muốn lập được dàn ý cho bài nghị luận, cần: + Nhận thức đúng đề bài nghị luận (kiểu bài nghị luận, vấn đề nghị luận, phạm vi tài liệu). + Tìm ý cho bài văn. Tìm ý chính là tìm ra các luận điểm, luận cứ, từ khái quát đến cụ thể, chi tiết. + Lập dàn ý là việc lựa chọn, sắp xếp, triển khai các luận điểm, luận cứ lồng vào bố cục ba phần sao cho hợp lí. Câu 8 Nhóm 7: Trình bày yêu cầu và cách thức - Yêu cầu tóm tắt văn bản tự sự là kể lại hoặc tóm tắt văn bản tự sự, văn bản viết lại một cách ngắn gọn những chuyện cơ bản thuyết, minh. xảy ra với nhân vật chính. Tóm tắt phải trung thành với văn bản gốc. - Cách thức tóm tắt văn bản tự sự: + Đọc kĩ văn bản, nắm được kết cấu, nhân vật, mâu thuẫn, xung đột... + Kể lại các chi tiết chính dựa theo kết cấu, bố cục, sao cho bật ra mâu thuẫn, xung đột. Với yêu cầu tóm tắt nhân vật chính nhưng không theo điểm nhìn của truyện, phải xây dựng kết cấu mới, theo điểm nhìn mới. - Yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản thuyết minh: + Yêu cầu: Tóm tắt phải rõ ràng, chính xác, sát với nội dung cơ bản của văn bản gốc. Muốn tóm tắt một văn bản thuyết minh ta cần xác định mục đích yêu cầu tóm tắt; đọc văn bản gốc để nắm vững đối tượng thuyết minh; tìm bố cục văn bản. Từ đó, tóm lược các ý để hình thành văn bản tóm tắt. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 15 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Bài 1 Tóm tắt bài Khái quát văn học dân gian VN (Ngữ văn 10 tập 1). a) Văn học dân gian là gì? (Văn học truyền miệng, do nhân dân lao động sáng tác và lưu truyền, phục vụ các sinh hoạt khác nhau của cộng đồng). b) Đặc trưng cơ bản của vhdg (Tính truyền miệng, tính tập thể, tính thực hành). 263


c) Các thể loại của văn học dân gian (12 thể loại chính: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, .....). Nêu ngắn gọn khái niệm về mỗi thể loại. d) Những giá trị cơ bản của văn học dân gian: - Kho tri thức bách khoa của nhân dân các dân tộc. - Giáo dục đạo lí làm người. - Giá trị nghệ thuật: văn học dân gian mang đậm đà bản sắc dân tộc. Bài 2: Tóm tắt bài Nguyễn Du (Ngữ văn 10, tập 2, tuần 28). a) Thân thế, sự nghiệp: Nguyễn Du xuất thân trong một gia đình đại quý tộc có nhiều đời và nhiều người làm quan to. - Cuộc đời Nguyễn Du trải qua nhiều thăng trầm trong một thời đại đầy biến động. Lên 10 tuổi, Nguyễn Du mồ côi cả cha lẫn mẹ, Nhà Lê sụp đổ (1789), Nguyễn Du sống cuộc đời phiêu dạt, chìm nổi long đong. Hơn 10 năm gió bụi, sống gần nhân dân, thấm thía bao nỗi ấm lạnh kiếp người, Nguyễn Du đã khẳng định tư tưởng nhân đạo trong sáng tác của mình. Chính nỗi bất hạnh lớn đã làm nên một nhà nhân đạo chủ nghĩa vĩ đại. - Làm quan cho nhà Nguyễn (1802) tới chức Học sĩ điện Cần Chánh, được cử làm chánh sứ sang TQ Nhưng có những mâu thuẫn phức tạp của một thiên tài đứng giữa một giai đoạn lịch sử đầy bi kịch. b) Các sáng tác chính:Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục (Chữ Hán), Truyện Kiều, Văn tế thập loại chúng sinh(Chữ Nôm)... c) Giá trị tư tưởng, nghệ thuật trong các sáng tác. + Giá trị tư tưởng: - Giá trị hiện thực (Phản ánh hiện thực xã hội với cái nhìn sâu sắc; tố cáo sự bất nhân của bọn quan lại và thế lực tác oai tác quái ghê gớm của đồng tiền...). - Giá trị nhân đạo (Niềm quan tâm sâu sắc đến thân phận con người; cảm hứng bao trùm là cảm hứng xót thương, đau đớn; ngợi ca vẻ đẹp con người, trân trọng những khát vọng của họ đặc biệt là khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc, tình yêu, công lí,...). + Giá trị nghệ thuật: thơ chữ Hán giản dị mà tinh luyện, tài hoa; thơ Nôm đạt tới đỉnh cao rực rỡ; đóng góp lớn cho sự phát triển tiếng Việt. d) Đánh giá chung về thiên tài Nguyễn Du: một đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới. Thời đại, hoàn cảnh gia đình và năng khiếu bẩm sinh đã tạo nên thiên tài Nguyễn Du. Tư tưởng bao trùm là chủ nghĩa nhân đạo.Thơ ông kết tinh những thành tựu văn hoá dân tộc.Truyện Kiều là một kiệt tác... d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà Tìm đọc thêm những đoạn văn tiêu biểu cho kiểu văn thuyết minh, văn tự sự, văn nghị luận, lập kế hoạch cá nhân 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị bài 264


Ngày dạy

:

Ngày dạy

: : Tiết VIẾT QUẢNG CÁO 265


I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: + Khái niệm văn bản quảng cáo, vai trò của quảng cáo trong đời sống + Yêu cầu và cách viết quảng cáo cho một sản phẩm hoặc một dịch vụ 2. Về kĩ năng: + Biết lựa chọn hình thức quảng cáo phù hợp với nội dung quảng cáo + Biết viết các văn bản quảng cáo thông thường 3. Về thái độ: Ý thức giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt và văn hoá dân tộc 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản quảng cáo; - Năng lực đọc – hiểu các văn bản quảng cáo; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản quảng cáo; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung, hình thức của văn bản quảng cáo; - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các loại quảng cáo khác nhau. - Năng lực tạo lập văn bản quảng cáo; II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Tìm hiểu một số video quảng cáo III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp/kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: - Tại sao một sản phẩm lại được nhiều người biết đến? Quảng cáo hấp dẫn ảnh hưởng như thế nào tới việc tiêu thụ sản phẩm? GV giới thiệu bài mới

266


CAÙCH QUAÛNG CAÙO

QUAÛNG QUAÛNG CAÙO LAØ GÌ?

VÌ SAO PHAÛI

CAÙO

QUAÛNG CAÙO?

VIEÁT QUAÛNG CAÙO NHÖ THEÁ NAØO?

b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 25 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Khái niệm văn bản quảng cáo, vai trò của quảng cáo trong đời sống + Yêu cầu và cách viết quảng cáo cho một sản phẩm hoặc một dịch vụ + Biết lựa chọn hình thức quảng cáo phù hợp với nội dung quảng cáo + Biết viết các văn bản quảng cáo thông thường - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Tìm hiểu vai trò và yêu cầu I. Vai trò và yêu cầu của văn bản quảng cáo của văn bản quảng cáo Bài tập 1: Bài tập 1: Đọc các quảng cáo a. Các văn bản trên quảng cáo về: (SGK) và trả lời: - Sản phẩm máy vi tính: máy mới, giá rẻ, thủ tục - Các văn bản trên quảng cáo về đơn giản. điều gì? - Dịch vụ chữa bệnh. - Anh (chị) thường gặp các loại b. Các loại văn bản này thường gặp ở khu thương văn bản đó ở đâu? mại, bệnh viện, các trung tâm văn hoá, kinh tế,... - Hãy kể thêm một vài văn bản c. Một số văn bản cùng loại: cùng loại. - Quảng cáo sản phẩm thuốc Traphaco. - Quảng cáo sản phẩm gạch Tuy-nen. (HS làm việc cá nhân với SGK và - Quảng cáo thành lập trường tư thục chất lượng trình bày) cao Hà Thành v.v... Bài tập 2: Bài tập 2: * Trao đổi nhóm theo các nội - Trình bày cần tính thẩm mĩ cao: nhiều màu sắc dung: đẹp, bố cục hình ảnh gây cảm giác hấp dẫn, chữ - Để tạo sự hấp dẫn, các văn bản viết trình bày đẹp, bằng nhiều kiểu chữ, cỡ chữ trên được trình bày như thế nào? khác nhau. Các chữ mang nội dung thông tin - Hãy nhận xét cách sử dụng từ chính phải được phóng to, tô đậm bằng những ngữ, viết câu trong các văn bản màu sắc ấn tượng nhất... trên. - Về từ ngữ: có nhiều tính từ chỉ phẩm chất gây ấn tượng mạnh (như: máy mới, đúng hãng, lãi xuất thấp, thủ tục đơn giản....; giáo sư, bác sĩ giỏi, 267


trang thiết bị hiện đại, chính xác, nhanh chóng... - Về câu: thường dùng câu đặc biệt, không đủ thành phần. * Nhận xét quảng cáo (1) và (2) * Văn bản (1) có mục đích quảng cáo cho sản (SGK). phẩm nước giải khát X. (trên truyền hình). (GV chia nhóm và giao việc cho Trọng tâm là: nước giải khát X. mỗi nhóm. HS thảo luận nhóm, cử Tính thông tin tuy có vẻ chưa rõ, nhưng đây là đại diện trình bày) một cách quảng cáo theo phong cách “làm dáng”, cho nên người nghe vẫn hiểu được.Những câu trên chỉ có tính chất khêu gợi, kích thích trí tò mò và tạo cảm giác. Quảng cáo trên cũng còn có chất hài làm cho người nghe, người xem cảm thấy vui vẻ, thoải mái. GV mở rộng: Văn bản (2) cũng thuộc loại quảng cáo như trên, Tuy nhiên, cả hai văn bản trên đều nhưng có phần “quá lời”. Tất nhiên, sự “quá lời” không theo một chuẩn mực nào, cho phép, vẫn có thể chấp nhận được.Hơn nữa, khó có thể làm mẫu cho văn bản chính yếu tố “quá lời” (Hắc cô nương hay Bạch cô quảng cáo để dạy học trong nhà nương) đã mang chất hài làm người nghe, người trường được xem cảm thấy vui vẻ và ấn tượng. Cho HS xem một số video quảng cáo Từ những văn bản quảng cáo đã II. Một số yêu cầu của văn bản quảng cáo: tìm hiểu, theo em một văn bản - Về nội dung thông tin: phải rõ ràng để người quảng cáo cần đảm bảo những yêu nghe, người đọc có thể dễ dáng tiếp thu. cầu gì? - Về tính hấp dẫn: phải có nghệ thuật trình bày, tác động lên thị giác hay thính giác người đọc, người nghe, người xem... cách trình bày vừa giản dị, vừa hóm hỉnh thông minh, gây được ấn tượng mạnh và cảm giác dễ chịu. - Về tính thuyết phục: từ ngữ phải chừng mực, chính xác, chinh phục được niềm tin ở người nghe, người xem. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 10 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Viết văn bản quảng cáo: Nhóm 1: Cam sành Hàm Yên Nhóm 2: Bưởi ngọt Soi Hà Nhóm 3: Chè Hồng Thái Nhóm 4: Bánh gai Chiêm Hóa d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức 268


- Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: viết một văn bản quảng: rau sạch 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị bài : Tiết KIỂM TRA TỔNG HỢP CUỐI NĂM I. MỤC ĐÍCH KIỂM TRA Kiểm tra mức độ đạt chuẩn KTKN trong chương trình môn Ngữ văn lớp 10 sau khi HS học xong học kỳ, cụ thể: 1. Về kiến thức theo chuẩn KTKN của chương trình: - Kiểm tra kiến thức đã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Kiểm tra, đánh giá về kiến thức nghị luận văn học. 2. Về kĩ năng theo chuẩn KTKN của chương trình : - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Vận dụng kiến thức, kĩ năng về nghị luận xã hội để viết đoạn văn nghị luận xã hội. - Vận dụng kiến thức, kĩ năng phân tích văn học để viết bài văn nghị luận văn học. 3. Về thái độ theo chuẩn KTKN của chương trình: - Nhận thức được tầm quan trọng của việc đọc hiểu văn bản và phân tích tác phẩm văn học, từ đó có ý thức và thái độ học tập tích cực, sáng tạo. II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA 1. Hình thức: Tự luận 2. HS làm bài trên lớp, thời gian: 120 phút III. MA TRẬN (Thiết lập ma trận) (Thiết lập ma trận)

Cấp độ ND CHỦ ĐỀ I/ Đọc hiểu

Số câu Tỉ lệ II/ Làm văn Số câu

Nhận biết

Thông hiểu

Nhận biết phương thức biểu đạt, biện pháp tu từ.

Hiểu được nội dung của VB, giá trị của biện pháp tu từ

Vận dụng Cấp độ thấp Cấp độ cao

4câu 30% = 3 điểm

Tổng

4 câu 30% = 3 điểm

Vận dụng kiến thức, kỹ năng làm bài văn nghị luận văn học và đoạn nghị luận xã hội. 2 câu 269

2câu


Tỉ lệ Tổng số câu Tổng tỉ lệ

70%=7đ 4 câu 30% = 3 điểm

2câu 70%= 7 điểm

70%=7đ 6 câu 100 %=10 điểm

IV. NỘI DUNG ĐỀ KIỂM TRA SỞ GD&ĐT TUYÊN QUANG TRƯỜNG THPT LÊ LAI ----------

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II, NĂM HỌC MÔN:Ngữ văn LỚP: 10 Thời gian: 120 phút (Không kể thời gian giao đề) ( Đề kiểm tra có 01trang)

I. Phần đọc- hiểu (3 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu từ câu 1 đến câu 4 : “... Với một tốc độ truyền tải như vũ bão, Internet nói chung, Facebook nói riêng hàm chứa nhiều thông tin không được kiểm chứng, sai sự thật, thậm chí độc hại. Vì thế, nó cực kì nguy hiểm, có thể gây ảnh hưởng xấu đến chính trị, kinh tế, đạo đức … và nhiều mặt của đời sống, có thể gây nguy hại cho quốc gia, tập thể hay các cá nhân. Do được sáng tạo trong môi trường ảo, thậm chí nặc danh nên nhiều “ngôn ngữ mạng” trở nên vô trách nhiệm, vô lương tâm và vô văn hóa… Không ít kẻ tung lên Facebook những ngôn ngữ tục tĩu, bẩn thỉu nhằm nói xấu, đả kích, thóa mạ người khác. Chưa kể đến những hiện tượng xuyên tạc tiếng Việt, viết tắt, kí hiệu đến kì quặc, tùy tiện đưa vào văn bản những chữ z, f, w vốn không có trong hệ thống chữ cái tiếng Việt, làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt… Facebook kết nối thế giới ảo nhưng lại làm xói mòn và ảnh hưởng đến cách con người giao tiếp, thể hiện tình cảm. Nhiều bạn trẻ mải nói chuyện với người trên mạng mà quên giao tiếp với người thân, chỉ đắm chìm trong thế giới ảo mà thờ ơ, dửng dưng với mọi người, không muốn và không biết cách giao tiếp, thậm chí mất niềm tin nơi cuộc đời thực, có khi dẫn đến mặc cảm trong cô đơn, thu mình lại. Nhiều ông bà, cha mẹ thấy cô đơn khi con cháu họ chỉ “ôm” điện thoại, laptop... Vì những mặt trái của nó, FB từng bị cấm ở một số quốc gia, một số công sở, trường học. Nhiều phụ huynh chưa khỏi lo lắng vì nạn nghiện game, nghiện chát,… thì giờ lại lo lắng vì nạn nghiện FB. Trò lên “phây”, thầy lo lắng, cha mẹ phiền lòng. FB đúng là con dao hai lưỡi.” (Trích “Bàn về Facebook với học sinh”, Lomonoxop. Edu.vn) Câu 1: (0,5 điểm) Đoạn văn bản trên được viết theo phương thức biểu đạt nào là chính? Câu 2: (0,5 điểm) Đoạn văn bản đề cập đến những tác hại nào của mạng xã hội Facebook? Câu 3: (1,0 điểm) Trong câu :"Chưa kể đến những hiện tượng xuyên tạc tiếng Việt, viết tắt, kí hiệu đến kì quặc, tùy tiện đưa vào văn bản những chữ z, f, w vốn không có trong hệ thống chữ cái tiếng Việt, làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt…", người viết sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng của biện pháp nghệ tuật đó? Câu 4: (1,0 điểm)Tại sao tác giả lại nói " Facebook kết nối thế giới ảo nhưng lại làm xói mòn và ảnh hưởng đến cách con người giao tiếp, thể hiện tình cảm. II. Làm văn (7 điểm) Câu 1: (2 điểm) Anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200) trình bày suy nghĩ của mình về câu nói "Facebook đúng là con dao hai lưỡi.” Câu 2: (5 điểm) Mở đầu tác phẩm Đại cáo bình Ngô, Nguyễn Trãi viết “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân Phong tục Bắc Nam cũng khác” Quân điếu phạt trước lo trừ bạo Từ Triệu , Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền Như nước Đại Việt ta từ trước độc lập Vốn xưng nền văn hiến đã lâu Cùng Hán, Đường, Tống Nguyên mỗi bên Núi sông bờ cõi đã chia xưng đế một phương. 270


Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau, Song hào kiệt đời nào cũng có.Vậy nên: Lưu Cung tham công nên thất bại Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong Cửa HàmTử bắt sống Toa Đô Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã Việc xưa xem xét Chứng cứ còn ghi."

271


Nhận xét về đoạn mở đầu này có ý kiến cho rằng: Phần một của bài cáo là một lời khẳng định tự hào về đất nước: Đây là một đất nước có nhân nghĩa, có một nền văn hiến lâu đời. Bằng những hiểu biết về đoạn trích, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên V. HƯỚNG DẪN CHẤM, THANG ĐIỂM

Phần Đọc hiểu

Làm văn

Câu

Đáp án, hướng dẫn chấm

1 Phương thức biểu đạt: nghị luận 2.Đoạn văn bản đề cập đến những tác hại của mạng xã hội Facebook: - Facebook chứa nhiều thông tin không được kiểm chứng, sai sự thật gây nguy hại đến nhiều mặt đời sống của quốc gia, tập thể hoặc cá nhân. - Gây ảnh hưởng xấu đến sự trong sáng của ngôn ngữ tiếng Việt. - Mở rộng giao tiếp ảo và khiến giao tiếp thực tế bị thu hẹp, làm ảnh hưởng đến đời sống tâm lí của con người. 3. Nghệ thuật: liệt kê các tác hại của mạng xã hội Facebook với ngôn ngữ dân tộc. – Tác dụng: + Nhấn mạnh đến tác hại khó lường của mạng xã hội Facebook. + Mạnh mẽ cảnh tỉnh, nhắc nhở với những người đang tham gia trang mạng này để tránh gây ra tác hại tương tự. 4. Thế giới công nghệ giao tiếp bằng bàn phím làm giảm điều kiện giao tiếp mặt đối mặt khiến chúng ta bị mai một những kĩ năng giao tiếp, kĩ năng bộc lộ cảm xúc thực sự của mình. - việc lập hội nhóm trên mạng càng khiến các bạn trẻ thu mình với hiện tại và ngày càng chìm đắm trong thế giới ảo mà bị mất phương hướng trong các mối quan hệ thực. (HS có thể đưa ra cách lí giải khác, nếu hợp lí) 7,0 1

Điểm tối đa 0,5 0,5 1,0 1,0

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Có đủ các phần 0,25 mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề nghị luận, thân đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Lợi ích và tác hại 0,25 của mạng xã hội Facebook. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, luận 1,5 cứ; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. - Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách tuy nhiên phải đảm bảo các ý sau:


2

* Giải thích ý nghĩa câu nói: “Facebook là con dao hai lưỡi” có nghĩa chỉ mặt ích lợi và tác hại của facebook * Mặt lợi: Ngoài vai trò là một trang mạng mang tính giải trí hấp dẫn, nơi giao lưu, chia sẻ của bạn bè, người thân, FB còn là một công cụ hữu hiệu trong việc truyền tải những thông điệp, thông tin đến hàng triệu người trên khắp hành tinh. Nó gần giống như một cuốn nhật kí sinh động ghi lại những cảm xúc, ấn tượng, tình cảm, sẻ chia trong cuộc đời thường nhật. * Mặt hại: - FB hàm chứa nhiều thông tin không được kiểm chứng, sai sự thật, thậm chí độc hại. Vì thế, nó cực kì nguy hiểm, có thể gây ảnh hưởng xấu đến chính trị, kinh tế, đạo đức,… và nhiều mặt của đời sống, có thể gây nguy hại cho quốc gia, tập thể hay các cá nhân - FB có thể liên quan đến những hành vi bạo lực, lừa gạt tình dục, lừa gạt tài sản, bắt cóc,… chẳng khác nào những hậu quả như ở Gam online, “Cứu Net”,… Nhiều kẻ đã lợi dụng FB để moi tiền những người tốt bụng, cả tin khi nhân danh kẻ đáng thương hay hội, đoàn hoạt động từ thiện - FB dễ gây nghiện với giới trẻ. FB kết nối trên thế giới ảo nhưng lại làm xói mòn và ảnh hưởng đến cách con người giao tiếp, thể hiện tình cảm. * Bài học nhận thức và hành động a . Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề nghị luận, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phần một của bài cáo là một lời khẳng định tự hào về đất nước: Đây là một đất nước có nhân nghĩa, có một nền văn hiến lâu đời c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, luận cứ; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. * Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích, trích dẫn ý kiến * Cảm nhận, phân tích đoạn trích: làm rõ ý kiến - Tác giả khẳng định cuộc kháng chiến chống giặc Minh là hoàn toàn xuất phát từ nhân nghĩa, do dân vì dân: + Nguyễn Trãi đã đứng trên lập trường của nhân dân, dân tộc nêu cao nhân nghĩa, vạch trần tội ác, bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của quân thù. + Tư tưởng nhân nghĩa trong quan niệm của Nguyễn Trãi

0,5

0,5

0,5 1,0


mang giá trị nhân đạo sâu sắc. Ông thực thi, đề cao và tuyên truyền nhân nghĩa để dành quyền lợi cho nhân dân, đoạt lại quyền sống, độc lập, tự do, trả lại cho nhân dân cuộc sống bình yên. 1,5 - Tác giả khẳng định đất nước ta vốn có chủ quyền độc lập từ xưa đến nay. Nguyễn Trãi đưa ra những cơ sở khẳng định chủ quyền dân tộc như sau: + Văn hiến: văn hóa dân tộc ta – những giá trị tinh thần được hình thành “đã lâu”, có “từ trước” mấy nghìn năm vẫn tồn tại trong tiềm thức mỗi con dân Việt. + Lãnh thổ: Ranh giới lãnh thổ phương Bắc, phương Nam đã được phân định từ ngàn đời trước. + Phong tục: Nguyễn Trãi nêu ra mệnh đề này để nhấn mạnh rằng: Mỗi đất nước đều có phong tục tập quán riêng, Đại Việt cũng vậy. + Lịch sử riêng, chế độ riêng: liệt kê các thời kỳ lịch sử dân tộc, từ đời Triệu đến Đinh, Lí, Trần. Những triều đại này song song tồn tại với Hán, Đường, Tống, Nguyên ở Trung Quốc. Bằng cách lập luận đối chiếu, so sánh, ông tỏ rõ niềm tự hào dân tộc. Còn từ “đế” mà Nguyễn Trãi sử dụng để khẳng định vua Việt Nam ngang hàng với vua Trung Quốc. => Sự tiến bộ trong tư tưởng Ức + Nhân tài: Tuy hưng thịnh từng lúc khác nhau, song đời nào cũng anh hùng. + Tác giả đưa ra hàng loạt những dẫn chứng trong LS để thuyết phục. * Khẳng định vấn đề: đoạn trích có giá trị rất sâu sắc đối 0,5 với nước ta, khẳng định nhân dân ta có tinh thần nhân nghĩa và nền độc lập riêng của mình. Đoạn đầu là một sự thành công của Nguyễn Trãi, là mở đầu cho áng văn thiêng cổ “Bình Ngô Đại Cáo”.


Ngày dạy

:

Ngày dạy

: :


Tiết 138 VIẾT QUẢNG CÁO I. Mục tiêu bài học - Kiến thức: + Khái niệm văn bản quảng cáo, vai trò của quảng cáo trong đời sống + Yêu cầu và cách viết quảng cáo cho một sản phẩm hoặc một dịch vụ - Kĩ năng: + Biết lựa chọn hình thức quảng cáo phù hợp với nội dung quảng cáo + Biết viết các văn bản quảng cáo thông thường - Thái độ: Ý thức giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt và văn hoá dân tộc II. Chuẩn bị của GV & HS: - GV: Bài soạn, SGK,SGV, Tài liệu tham khảo - HS: Vở ghi, vở soạn,SGK III. Tiến trình dạy học: 1.Kiểm tra bài cũ: Kết hợp với bài học 2. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản * Hoạt động I: Hướng dẫn làn bài tập Luyện tập Phân tích tính súc tích, hấp dẫn và tác Bài tập 1: Phân tích tính súc tích, hấp dẫn dụng kích thích tâm lí người mua hàng và tác dụng kích thích tâm lí người mua của các văn bản quảng cáo (SGK). hàng của các văn bản quảng cáo (SGK). (GV chia nhóm và giao việc cho mỗi (GV chia nhóm và giao việc cho mỗi nhóm. HS thảo luận nhóm, cử đại diện nhóm. HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày) trình bày) a) Văn bản quảng cáo xe ô-tô: - Tính súc tích: Quảng cáo chỉ gồm khoảng hơn 30 chữ mà vẫn đảm đảo thông tin và sức thuyết phục. - Tính hấp dẫn: Quảng cáo dùng nhiều từ ngữ sang trọng, lôi cuốn, đúng với tâm lí người tiêu dùng loại sản phẩm này (sang trọng, tinh tế, mạnh mẽ, quyến rũ). Các từ này được lặp lại hai lần để gây ấn tượng. - Tác dụng kích thích tâm lí người mua: khách hàng được động viên bởi những từ ngữ đầy tính kích động như sang trọng, mạnh mẽ, đầy quyến rũ... b) Văn bản quảng cáo sữa tắm: - Văn bản cũng súc tích vì chỉ trong mấy dòng nagứn mà đã thực hiện rất thành công chức năng thông tin và lôi cuốn khách hàng. - Quảng cáo trên hấp dẫn và kích thích


được tâm lí người mua hàng vì đã tạo ra được một cảm giác khoan khoái như được tận hưởng mùi thơm quyến rũ của sản phẩm sữa tắm mới. c) Văn bản quảng cáo máy ảnh: Quảng cáo này hết sức súc tích, nhưng lại rất độc đáo bởi chính sự ngắn gọn ấy đã tạo ra cảm giác dễ dàng khi sử dụng máy ảnh tự động. Cảm giác ấy kích thích tâm lí khách du lịch, phần lớn là những người không có kĩ thuật máy ảnh. * Hoạt động II: HS thực hành viết văn Tham khảo: bản quảng cáo. Rau sạch Lan Hương- nguồn thực phẩm Đề bài: Viết quảng cáo cho sản phẩm rau an toàn nhất! sạch; Rau sạch Lan Hương sản xuất theo qui Bài tập 1: Xác định nội dung cơ bản cho trình công nghệ tiên tiến, đảm bảo vệ sinh lời quảng cáo. và chất lượng thực phẩm cao nhất. Bài tập 2: Chọn hình thức quảng cáo. Rau sạch Lan Hương- niềm tin của mọi nhà. (Có hình ảnh minh hoạ) 3. Củng cố, luyện tập: Hệ thống lại kiến thức về quảng cáo 4. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: về viết một văn bản quảng cáo cho đề tài rau sạch

Ngày dạy

:

Ngày dạy

:


Tiết 139 TRẢ BÀI VIẾT SỐ 7 I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Hiểu các yêu cầu cơ bản của đề văn về kiểu bài, đề tài, tư liệu. - Biết cách viết một bài văn nghị luận về một vấn đề văn học 2. Kĩ năng: Tiếp tục rèn luyện các kĩ năng tìm hiểu đề và cách viết một bài văn nghị luận văn học 3. Thái độ: Có ý thức thực hành, Có ý thức tìm đọc tài liệu, tự luyện tập II. Chuẩn bị của thầy và trò: 1. Chuẩn bị của GV: SGK, SGV, bài soạn, tài liệu tham khảo, bài viết của HS 2. Chuẩn bị của HS: Vở ghi, vở soạn, sgk. III. Tiến trình dạy học: 1. Kiểm tra bài cũ: Thực hiện trong khi tìm hiểu bài mới 2. Bài mới: Nội dung cơ bản Hoạt động của thầy và trò HĐI. ( 10p) Hướng dẫn HS tìm I. Phần đọc hiểu hiểu và phân tích đề 1. Phương thức biểu đạt: nghị luận 2. Đoạn văn bản đề cập đến những tác hại của mạng xã hội Facebook: - Facebook chứa nhiều thông tin không được kiểm chứng, sai sự thật gây nguy hại đến nhiều mặt đời sống của quốc gia, tập thể hoặc cá nhân. - Gây ảnh hưởng xấu đến sự trong sáng của ngôn ngữ tiếng Việt. - Mở rộng giao tiếp ảo và khiến giao tiếp thực tế bị thu hẹp, làm ảnh hưởng đến đời sống tâm lí của con người. 3. Nghệ thuật: liệt kê các tác hại của mạng xã hội Facebook với ngôn ngữ dân tộc. – Tác dụng: + Nhấn mạnh đến tác hại khó lường của mạng xã hội Facebook. + Mạnh mẽ cảnh tỉnh, nhắc nhở với những người đang tham gia trang mạng này để tránh gây ra tác hại tương tự. 4. Thế giới công nghệ giao tiếp bằng bàn phím làm giảm điều kiện giao tiếp mặt đối mặt khiến chúng ta bị mai một những kĩ năng giao tiếp, kĩ năng bộc lộ cảm xúc thực sự của mình. - việc lập hội nhóm trên mạng càng khiến các bạn trẻ thu mình với hiện tại và ngày càng chìm đắm trong thế giới ảo mà bị mất phương hướng trong các mối quan hệ thực.


HĐII. ( 20p) Hướng dẫn HS lập dàn ý

II. Phần làm văn Câu 1: * Giải thích ý nghĩa câu nói: “Facebook là con dao hai lưỡi” có nghĩa chỉ mặt ích lợi và tác hại của facebook * Mặt lợi: Ngoài vai trò là một trang mạng mang tính giải trí hấp dẫn, nơi giao lưu, chia sẻ của bạn bè, người thân, FB còn là một công cụ hữu hiệu trong việc truyền tải những thông điệp, thông tin đến hàng triệu người trên khắp hành tinh. Nó gần giống như một cuốn nhật kí sinh động ghi lại những cảm xúc, ấn tượng, tình cảm, sẻ chia trong cuộc đời thường nhật. * Mặt hại: - FB hàm chứa nhiều thông tin không được kiểm chứng, sai sự thật, thậm chí độc hại. Vì thế, nó cực kì nguy hiểm, có thể gây ảnh hưởng xấu đến chính trị, kinh tế, đạo đức,… và nhiều mặt của đời sống, có thể gây nguy hại cho quốc gia, tập thể hay các cá nhân - FB có thể liên quan đến những hành vi bạo lực, lừa gạt tình dục, lừa gạt tài sản, bắt cóc,… chẳng khác nào những hậu quả như ở Gam online, “Cứu Net”,… Nhiều kẻ đã lợi dụng FB để moi tiền những người tốt bụng, cả tin khi nhân danh kẻ đáng thương hay hội, đoàn hoạt động từ thiện - FB dễ gây nghiện với giới trẻ. FB kết nối trên thế giới ảo nhưng lại làm xói mòn và ảnh hưởng đến cách con người giao tiếp, thể hiện tình cảm. * Bài học nhận thức và hành động - Những nét chính về cuộc đời và Câu 2: * Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích, trích con người Nguyễn Trãi có ảnh dẫn ý kiến hưởng đến sáng tác của ông? * Cảm nhận, phân tích đoạn trích: làm rõ ý kiến - Tác giả khẳng định cuộc kháng chiến chống giặc Minh là hoàn toàn xuất phát từ nhân nghĩa, do dân vì dân: + Nguyễn Trãi đã đứng trên lập trường của nhân dân, dân tộc nêu cao nhân nghĩa, vạch trần tội ác, bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của quân thù. + Tư tưởng nhân nghĩa trong quan niệm của Nguyễn Trãi mang giá trị nhân đạo sâu sắc. Ông thực thi, đề cao và tuyên truyền nhân nghĩa để dành quyền lợi cho nhân dân, đoạt lại quyền sống, độc lập, tự do, trả lại cho nhân dân cuộc sống bình yên. - Tác giả khẳng định đất nước ta vốn có chủ quyền độc lập từ xưa đến nay. Nguyễn Trãi đưa ra những cơ sở khẳng định chủ quyền dân tộc như sau:


+ Văn hiến: văn hóa dân tộc ta – những giá trị tinh thần được hình thành “đã lâu”, có “từ trước” mấy nghìn năm vẫn tồn tại trong tiềm thức mỗi con dân Việt. + Lãnh thổ: Ranh giới lãnh thổ phương Bắc, phương Nam đã được phân định từ ngàn đời trước. - Bài viết cần có những luận + Phong tục: Nguyễn Trãi nêu ra mệnh đề này để nhấn điểm nào? mạnh rằng: Mỗi đất nước đều có phong tục tập quán riêng, Đại Việt cũng vậy. + Lịch sử riêng, chế độ riêng: liệt kê các thời kỳ lịch sử dân tộc, từ đời Triệu đến Đinh, Lí, Trần. Những triều đại này song song tồn tại với Hán, Đường, Tống, Nguyên ở Trung Quốc. Bằng cách lập luận đối chiếu, so sánh, ông tỏ rõ niềm tự hào dân tộc. Còn từ “đế” mà Nguyễn Trãi sử dụng để khẳng định vua Việt Nam ngang hàng với vua Trung Quốc. => Sự tiến bộ trong tư tưởng Ức + Nhân tài: Tuy hưng thịnh từng lúc khác nhau, song đời nào cũng anh hùng. + Tác giả đưa ra hàng loạt những dẫn chứng trong LS để thuyết phục. * Khẳng định vấn đề: đoạn trích có giá trị rất sâu sắc đối với nước ta, khẳng định nhân dân ta có tinh thần nhân nghĩa và nền độc lập riêng của mình. Đoạn đầu là một sự thành công của Nguyễn Trãi, là mở đầu cho áng văn thiêng cổ “Bình Ngô Đại Cáo”. HĐIII. ( 15p) Nhận xét, trả bài III. Nhận xét, trả bài: bài viết của HS * Ưu điểm - Về kĩ năng: đa phần h/s nhận diện đúng và hiểu chủ ý của đề. (GV: minh họa bằng một bài Bố cục bài viết rõ ràng, dùng từ, đặt câu, dựng đoạn đa viết có chất lượng) phần đạt yêu cầu. - Về ND: Các bài viết đã cố gắng làm rõ luận điểm. * Nhược điểm - Về kĩ năng: một số bài viết còn mắc những lỗi khá sơ đẳng về chính tả. Nguyên nhân là do chưa rèn kĩ và để ý khi viết bài. - Về nội dung: một số bài viết chưa làm rõ được luận điểm do thiếu kiến thức, chưa nhìn nhận vấn đề trên các phương diện. 3. Củng cố, luyện tập: Chú ý bố trí thời gian làm bài đối với từng câu sao cho hợp lí 4. Hướng dẫn tự học: Ngày dạy

:


Ngày dạy

: Tiết 140 HƯỚNG DẪN HỌC TẬP TRONG HÈ

I. Mục tiêu bài học: - Kiến thức: Giúp học sinh hệ thống lại những kiến thức đã học cần ôn lại trong dịp hè về văn bản , làm văn, tiếng việt - Kĩ năng: Kĩ năng đọc hiểu văn bản, viết đoạn văn, rèn diễn đạt - Thái độ: Ý thức học tập trong hè của học sinh II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: - GV: Xác định trọng tâm ôn, bài cần ôn, ra đề cho học sinh viết ở nhà - HS: SGK, vở ôn III. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra bài cũ: Không thực hiện 2. Nội dung bài mới: Hoạt động của GV và HS Kiến thức cơ bản Phần 1: Văn bản * Hoạt động I: Ôn phần văn học - VHTĐVN bao gồm những nội dung I.Đặc điểm về nội dung chính nào ? Kể tên ? 1. Chủ nghĩa yêu nước: - Là nội dung lớn, xuyên suốt quá trình tồn tại và phát triển của VH trung đại Việt Nam. - Biểu hiện: + Gắn liền với tư tưởng trung quân ái quốc. + Tinh thần quyết chiến, quyết thắng, ý thức độc lập tự cường.(Đại cáo bình Ngô;Sông núi nước Nam) - Nêu biểu hiện của chủ nghĩa yêu + Xót xa trước tình cảnh nước mất, nhà nước kèm ví dụ minh họa? tan,căm thù giặc (Hịch tướng sĩ…) +Tự hào truyền thống lịch sử (Phú sông Bạch Đằng…) + Lòng biết ơn, ca ngợi những con người hy - Dựa vào điều kiện nào để đánh giá sinh vì đất nước (Văn tế nghĩa sĩ Cần một nguời yêu nước ? Giuộc…) + Tình yêu thiên nhiên ….(Cảnh ngày hè,Thu điếu…) - Chủ nghĩa yêu nước bao gồm : * Yêu thiên nhiên. * Biết ơn ca ngợi những con người hi sinh vì tổ quốc . *Trách nhiệm xây dựng đất nước. * Xót xa trước cảnh nước mất nhà tan. * Tự cường dân tộc.


- CNNĐ bắt nguồn từ đâu ? Biểu hiện ?

- Vai trò của chủ nghĩa nhân đạo ?

- Cảm hứng thế sự là gì ? Phản ánh phương diện nào ?

.

- Hãy cho biết tính quy phạm là gì ?Nêu nội dung thể hiện ?

- Sự phá vỡ tính quy phạm nói lên điều gì ?

* Tự hào về truyền thống. * Tinh thần quyết chiến quyết thắng. 2. Chủ nghĩa nhân đạo: - Là cảm hứng lớn, xuyên suốt, bắt nguồn từ truyền thống anh hùng dân tộc, từ văn học dân gian, ảnh hưởng tư tưởng nhân văn tích cực của đạo Phật, Nho giáo, Đạo giáo. Nó biểu hiện cụ thể: + Thương người, tố cáo, lên án những thế lực, chế độ tàn bạo, chà đạp con người. + Đề cao con người tự do với các phẩm chất, tài năng, khát vọng chân chính về quyền sống, hạnh phúc … + Đề cao những quan niệm đạo đức, đạo lý tốt đẹp. - Chủ nghĩa nhân đạo bao gồm: * Lên án hành vi vô nhân đạo * Khẳng định phẩm chất tốt đẹp ở nhân phẩm, tài năng, khát vọng con người * Cảm thông chia sẻ với số phận con người bất hạnh 3. Cảm hứng thế sự: - Là bày tỏ suy nghĩ, tình cảm về cuộc sống con người, về việc đời. - Phản ánh hiện thực XH, cuộc sống đau khổ của nhân dân (Lê Hữu Trác, Phạm Đình Hổ). - Cảm hứng lớn trong thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm. II.Đặc điểm về nghệ thuật 1.Tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm: a) Tính quy phạm là gì? - Là đặc điểm nổi bật của VH Trung đại. - Là sự quy định chặt chẽ theo khuôn mẫu. b) Nội dung tính quy phạm: - Quan điểm văn học: Coi trọng mục đích giáo huấn “thi dĩ ngôn chí”, “văn dĩ tải đạo”. - Tư duy nghệ thuật: nghĩ theo kiểu mẫu NT có sẵn từ xưa. - Thể loại VH: qui định chặt chẽ về kết cấu, niêm, luật. - Cách sử dụng thi văn liệu: sử dụng nhiều điển tích, điển cố Trung Quốc.


- Xu hướng trang nhã và xu hướng bình dị khác nhau ở điểm nào ?

GV : Nêu vài tác giả đại diện cho hai xu hướng trên? GV : VHTĐ chủ yếu tiếp thu tinh hoa VH nước nào ?

GV :Nêu những mặt tiếp thu VH nước ngoài.Biểu hiện của quá trình dân tộc hóa hình thức VH dân tộc .

* Hoạt động II: Hướng dẫn học sinh ôn phần làm văn

* Hoạt động III: Hướng dẫn học sinh ôn tập phần TV - Nắm được các nhân tố chi phối hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

- Thiên về ước lệ, tượng trưng. c) Sự phá vỡ tính quy phạm: - Ở một số tác giả tài năng, một mặt tuân thủ tính quy phạm, mặt khác lại phá vỡ, phát huy cá tính sáng tạo trong cả nội dung và nghệ thuật (Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương …) 2. Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị a) Tính trang nhã: - Đề tài, chủ đề: hướng tới cái cao cả, trang trọng (người quân tử, tỏ lòng, chí làm trai…) - Hình tượng nghệ thuật: vẻ đẹp tao nhã, mĩ lệ, phi thường (tùng, cúc, trúc, mai). - Ngôn ngữ nghệ thuật: cách diễn đạt trau chuốt, hoa mỹ (Nguyên Gia Thiều, Đoàn Thị Điểm, Bà Huyện Thanh Quan). b) Xu hướng bình dị: Càng về sau càng phát triển (Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Khuyến, Tú Xương …) Hướng tới những gì gần gũi nhất, đời thường nhất trong cuộc sống của con người với những giá trị biểu trưng của nó. 3. Tiếp thu và dân tộc hoá tinh hoa VH nước ngoài: - Là quy luật phát triển của văn học trung đại. - Tiếp thu văn học Trung Quốc. - Quá trình dân tộc hoá hình thức văn học:1. Phần II: Làm văn: - Cấu tạo của một lập luận: Lập luận gồm luận điểm, luận cứ, luận chứng. Luận điểm là vấn đề được đưa ra để bàn bạc. Luận cứ là những cơ sở làm chỗ dựa về mặt lí luận và thực tiễn. Luận chứng là những ví dụ thực tế nhằm chứng minh cho luận điểm, luận cứ. - Các thao tác nghị luận: Thao tác nghị luận là những động tác được thực hiện theo trình tự và yêu cầu kĩ thuật được quy định trong hoạt động nghị luận. Các thao tác nghị luận gồm: phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp và so sánh. - Muốn lập được dàn ý cho bài nghị luận,


Phân biệt được đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết

Nắm được khái niệm phép điệp phép đối và biết cách xác định phép điệp phép đối và chỉ ra tác dụng nghệ thuật của 2 phép tu từ

cần: + Nhận thức đúng đề bài nghị luận (kiểu bài nghị luận, vấn đề nghị luận, phạm vi tài liệu). + Tìm ý cho bài văn. Tìm ý chính là tìm ra các luận điểm, luận cứ, từ khái quát đến cụ thể, chi tiết. + Lập dàn ý là việc lựa chọn, sắp xếp, triển khai các luận điểm, luận cứ lồng vào bố cục ba phần sao cho hợp lí. Phần III: Tiếng Việt: 1. Đặc điểm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết: Nhận rõ đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết về các phương diện : Phương tiện ngôn ngữ,Tình huống sử dụng, phương tiện phụ trợ , đặc điểm về từ ngữ, câu văn bản. Rèn kĩ năng nói và viết phù hợp với đặc điểm của từng dạng ngôn ngữ ( Nối: phát âm, ngữ điệu cử chỉ, nét mặt…Viết Xác định được nhân tố giao tiếp, lựa chọn từ ngữ, kiểu câu, dấu câu). Rèn kĩ năng phân biệt để không sử dụng nhầm lẫn giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, tránh nói như viết và viết như nói 2. Phép điệp và phép đối - Kiến thức về phép điệp: Phép tu từ lặp lại một yếu tố ngôn ngữ trong văn bản (Âm, vần, từ, câu, nhịp,kết cấu ngữ pháp....) nhằm nhấn mạnh hoặc bộc lộ cảm xúc tạo nên tính hình tượng cho ngôn ngữ nghệ thuật. - Kiến thức về phép đối: Phép sắp xếp từ ngữ, cụm từ câu văn sao cho cân xứng nhau về âm thanh nhịp điệu, về đặc điểm ngữ pháp và ngữ nghĩa nhằm mục đích tạo ra một vẻ đẹp hoàn chỉnh, hài hoà trong diễn đạt, phục vụ cho một ý đồ nghệ thuật nhất định

3. Củng cố, luyện tập: Nhắc lại kiến thức cơ bản 4. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: -Cảm nhận của em về các truyện , thơ, đoạn trích thơ....



Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.