Giáo án văn 10 PTNL theo 4 bước (Chuyển giao nhiệm vụ, Thực hiện nhiệm vụ, Báo cáo, Nhận xét)

Page 1

GIÁO ÁN NGỮ VĂN THEO PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

vectorstock.com/10212100

Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection

Giáo án văn 10 phát triển năng lực theo 4 bước (Chuyển giao nhiệm vụ, Thực hiện nhiệm vụ, Báo cáo kết quả, Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ) 2 cột (Hoạt động của GV-HS, Nội dung) WORD VERSION | 2021 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM

Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594


Tiết 1, 2: Văn học TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Tổng quan văn học Việt Nam. II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Tổng quan văn học Việt Nam. C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1.Kiến thức - Nắm được hai bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam: văn học dân gian và văn học viết. - Nắm được một cách khái quát tiến trình phát triển của văn học viết Việt Nam. - Nắm vững các thể loại văn học. 2. Kĩ năng - Nhận diện được nền văn học dân tộc. - Nêu được các thời kì lớn và các giai đoạn cụ thể trong các thời kì phát triển của văn học dân tộc. 3.Thái độ - Bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hoá của dân tộc. 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến lịch sử văn học Việt Nam - Năng lực đọc – hiểu các tác tác phẩm văn học Việt Nam ( Văn học dân gian và văn học viết) - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về các thời kì văn học. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm văn học Việt Nam; - Năng lực phân tích, so sánh sự khác nhau giữa văn học dân gian và văn học viết - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)

Hoạt động của GV và HS * Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Chia lớp thành 2 nhóm: + Nhóm 1: Kể tên những tác phẩm văn học dân gian ở bậc THCS mà em yêu thích nhất? + Nhóm 2: Kể tên những tác phẩm văn học viết ở bậc THCS mà em yêu thích nhất?. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS các nhóm tiến hành thảo luận nhanh Bước 3: Các nhóm cử đại diện trình bày, nhóm còn lại nghe và bổ xung ý kiến. Bước 4: GV nhận xét và đưa ra định hướng vào bài. Các tác phẩm văn học dân gian ở THCS là: - Truyện cổ tích Thạch sanh, Bánh trưng bánh dày; Truyền thuyết Thánh gióng, Sơn tinh – thủy tinh…. - Các tác phẩm của văn học viết: bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh, truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu… =>Đó là những tác phẩm thuộc văn học dân gian và văn học viết Việt Nam

Nội dung cơ bản cần đạt

Các tác phẩm văn học dân gian ở THCS là: - Truyện cổ tích Thạch sanh, Bánh trưng bánh dày; Truyền thuyết Thánh gióng, Sơn tinh – thủy tinh…. - Các tác phẩm của văn học viết: bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh, truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu…


* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I . Các bộ phận hợp thành của VHVN: Gồm hai bộ phận: Văn học dân gian và Thao tác 1:Tìm hiểu các bộ phận hợp văn học viết. Hai bộ phận này có mối quan hệ thành của văn học Việt Nam mật thiết với nhau. -Hình thức: Làm việc cá nhân - Kỹ thuật: Đặt câu hỏi B1: GV nêu câu hỏi VHVN bao gồm mấy bộ phận lớn ? Đó là những bộ phận văn học nào? B2: Hs suy nghĩ trả lời B3: Hs trình bày B4: GV chốt lại kiến thức

1.Văn học dân gian : - Khái niệm: VHDG là những sáng tác tập thể và truyền miệng của nhân dân lao động. Các tri thức có thể tham gia sáng tác. Song những - Kỹ thuật: Đặt câu hỏi sáng tác đó phải tuân thủ những đặc trưng của B1: GV nêu câu hỏi VHDG và trở thành tiếng nói tình cảm chung của nhân dân. Nhóm 1: VHDG là gì ? + Gồm các thể loại như thần thoại, sử thi, Nhóm 2: VHDG gồm những thể loại truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ nào? ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, Nhóm 3: Nêu đặc trưng của VHDG ? dân ca, vè, truyện thơ, chèo . B2: Các nhóm hs suy nghĩ trả lời - Đặc trưng của VHDG là tính truyền miệng, B3: Đại diện các nhóm trình bày tính tập thể, và sự gắn bó với các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng. B4: GV chốt lại 2:Tìm hiểu văn học viết : 2. Văn học viết : -Hình thức: Làm việc nhóm - Khái niệm: Là sáng tác của tri thức được ghi - Kỹ thuật: Đặt câu hỏi lại bằng chữ viết, là sáng tạo của cá nhân. Tác phẩm văn học viết mang dấu ấn của tác giả. B1: GV nêu câu hỏi - Hình thức văn tự của văn học viết được ghi Nhóm 1: Văn học viết là gì ? lại chủ yếu bằng ba thứ chữ: Hán, Nôm, Quốc Nhóm 2: Văn học viết được ghi lại bằng ngữ . những thứ chữ nào ? - Thể loại: Nhóm 3: Nêu các thể loại của văn học + Từ thế kỉ X -XIX có ba nhóm thể loại chủ viết? yếu: B2: Các nhóm hs suy nghĩ trả lời * Văn xuôi ( truyện, kí tiểu thuyết chương hồi). B3: Đại diện các nhóm trình bày * Thơ ( thơ cổ phong đường luật, từ khúc). B4: GV chốt lại * Văn biền ngữ ( phú, cáo, văn tế).

1: Tìm hiểu văn học dân gian: -Hình thức: Làm việc nhóm

Thao tác 2:Tìm hiểuquá trình phát triển của văn học viết Việt Nam: GV cho HS đọc mục II -Hình thức: Làm việc cá nhân - Kỹ thuật: Đặt câu hỏi B1: GV nêu câu hỏi ? Văn học viết Việt Nam có mấy thời kì lớn? Đó là những thời kì văn học nào? B2: HS suy nghĩ trả lời B3: Hs trả lời cá nhân B4: Gv chốt kiến thức 1: Tìm hiểu về văn học trung đại Việt Nam(từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX) -Hình thức: Làm việc nhóm - Kỹ thuật: Đặt câu hỏi B1: GV nêu câu hỏi Nhóm 1 : Trình bày bối cảnh xã hội,đặc điểm của văn học viết Việt Nam giai đoạn từ thế kỉ X đến hết XIX ? Nhóm 2 : Nêu những tác giả, tác phẩm tiêu biểu của văn học giai đoạn từ thế kỉ X đến hết XIX ? B2: Các nhóm hs suy nghĩ trả lời B3: Đại diện các nhóm trình bày B4: GV chốt lại ý chính.

* Chữ Nôm có thơ Nôm đường luật, từ khúc, ngâm khúc, hát nói… + Từ đầu thế kỉ XX đến nay: Loại hình thể loại văn học có ranh giới tương đối rõ ràng hơn: loại hình tự sự, trữ tình, kịch. II. Quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam: - Quá trình phát triển của văn học Việt Nam gắn chặt với lịch sử chính trị, văn hóa, xã hội của đất nước - Có ba thời kì lớn: + Từ thế kỉ X đến XIX. + Từ đầu thế kỉ XX đến CMT8/ 1945 + Sau CMT8/ 1945 đến hết thế kỉ XX. - Văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX là văn học trung đại - Hai thời kì sau (đầu thế kỉ XX đến hết thế kỉ XX) tuy mỗi thời kì có những đặc điểm riêng nhưng đều nằm chung trong xu thế phát triển văn học theo hướng hiện đại hoá nên có thể gọi chung là văn học hiện đại. 1.Văn học trung đại: (từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX) : + XHPK hình thành ,phát triển và suy thoái,công cuộc xây dựng đất nước và chống giặc ngoại xâm - Chữ Hán du nhập vào VN từ đầu công nguyên nhưng đến thế kỷ X khi dân tộc Việt Nam giành được độc lập, văn học viết mới thực sự hình thành . - Văn học thời kì này được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm do ảnh hưởng chủ yếu văn học trung đại Trung Quốc (Phong kiến xâm lược). Văn học chữ Hán là cầu nối để dân tộc ta tiếp nhận các học thuyết Nho giáo, Phật giáo, Lão Tử. Sáng tạo các thể loại trên cơ sở ảnh hưởng các thể loại của văn học Trung Quốc. Văn học Chữ Nôm phát triển là bằng chứng hùng hồn cho ý thức xây dựng 1 nền văn học độc lập của dân tộc ta. - Tác phẩm, tác giả tiêu biểu: + Chữ Hán. + Chữ Nôm.


2: Tìm hiểu về văn học hiện đại Việt Nam(từ đầu thế kỉ XX đến hết thế kỉ XX) -Hình thức: Làm việc nhóm - Kỹ thuật: Đặt câu hỏi B1: GV nêu câu hỏi Nhóm 1 : Trình bày bối cảnh lịch sử, các giai đoạn phát triển của văn học viết Việt Nam giai đoạn từ đầu thế kỉ XX đến hết XX ? Nhóm 2 : Nêu đặc điểm của văn học giai đoạn từ đầu thế kỉ XX đến hết XX chia thành các giai đoạn nào? B2: Các nhóm hs suy nghĩ trả lời B3: Đại diện các nhóm trình bày B4: GV chốt lại ý chính.

B1: Gv nêu câu hỏi ? Trình bày sự khác biệt của văn học trung đại và văn học hiện đại Việt Nam ? (về tác gỉ, về đời sống văn học, về thể loại, về thi pháp) B2: Hs suy nghĩ trả lời B3: HS trả lời cá nhân B4: GV chốt lại ý chính.

Thao tác 3:Con người Việt Nam qua

=> Sự phát triển chữ Nôm và văn học chữ Nôm luôn gắn với những truyền thống của dân tộc: lòng yêu nước, tinh thần nhân đạo và hiện thực. Nó thể hiện thinh thần ý thức dân tộc đã phát triển cao 2.Văn học hiện đại : (đầu thế kỉ XX đến hết thế kỉ XX) : * Bối cảnh lịch sử: Mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp xúc và tiếp nhận tinh hoa của nhiều nền văn học để đổi mới. Đặc biệt là tiếp xúc và tiếp nhận tinh hoa của nền văn học Âu – Mĩ, làm thay đổi nhận thức, cách nghĩ, cách cảm và cách nói của người Việt Nam. * Chia 4 giai đoạn: + Từ đầu XX đến năm 1930 + Từ 1930 đến năm 1945 + Từ 1945 đến năm 1975 + Từ 1975 đến nay * Đặc điểm chung: - Văn học hiện đại Việt Nam một mặt kế thừa tinh hoa của văn học truyền thống, mặt khác tiếp thu tinh hoa của những nền văn học lớn trên thế giới để hiện đại hoá. * Sự khác biệt của văn học trung đại và văn học hiện đại Việt Nam: - Về tác giả: Đã xuất hiện nhà văn nhà thơ chuyên nghiệp, lấy việc viết văn, sáng tác thơ là nghề nghiệp. - Về đời sống văn học: Nhờ có báo chí, kĩ thuật in ấn hiện đại, tác phẩm văn học đi vào đời sống nhanh hơn, mối quan hệ giữa độc giả và tác giả mật thiết hơn, đời sống văn học sôi nổi, năng động hơn. - Về thể loại: Thơ mới, tiểu thuyết, kịch nói… thay thế hệ thống thể loại cũ. - Về thi pháp: Lối viết ước lệ, sùng cổ, phi ngã, của VHTD không còn thích hợp và lối viết hiện thực đề cao cá tính sáng tạo, đề cao “cái tôi” cá nhân dần được khẳng định. III.Con người Việt Nam qua văn học: Văn học Việt Nam thể hiện tư tưởng, tình cảm, quan niệm chính trị, văn hoá, đạo đức, thẩm mĩ của người Việt Nam trong nhiều mối

văn học: B1: GV nêu câu hỏi Hình ảnh con người Việt Nam được thể hiện trong văn học qua những mối quan hệ nào ? B2: Hs suy nghĩ trả lời B3: HS trả lời cá nhân B4: GV chốt lại ý chính. - Đối tượng của văn học: con người và xã hội loài người → văn học là nhân học. - Qua các mối quan hệ: Với thế giới tự nhiên, quốc gia, dân tộc, xã hội, và ý thức về bản thân. Nêu những biểu hiện cụ thể về hình ảnh con người VN qua mối quan hệ với tự nhiên ? Lấy ví dụ minh hoạ qua những tác phẩm văn học ? HS: suy nghĩ trả lời HS: Trả lời cá nhân GV: Chốt lại kiến thức VD: Côn Sơn ca (Nguyễn Trãi), Qua đèo Ngang (Bà huyện Thanh Quan), Thi vịnh, Thu điếu, Thu ẩm (Nguyễn Khuyến), Rằm tháng giêng của Bác. B1: GV nêu câu hỏi Nêu những biểu hiện cụ thể về hình ảnh con người VN qua mối quan hệ với quốc gia, dân tộc ? Lấy ví dụ minh hoạ qua những tác phẩm VH ? B2: Hs suy nghĩ trả lời B3: HS trả lời cá nhân B4: GV chốt lại ý chính. -Lòng yêu nước, sẵn sàng hi sinh vì tự do, độc lập của quốc gia, dân tộc. Các bài Nam quốc sơn hà (LTK), Hịch tướng sĩ (TQT), Bình Ngô đại cáo (NT), Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ... chủ nghĩa yêu nước là nội dung lớn xuyên suốt của nền VHVN. B1: GV nêu câu hỏi

quan hệ: 1. Con người Việt Nam trong mối quan hệ với thế giới tự nhiên: - Văn học dân gian: +Tư duy huyền thoại, kể về quá trình nhận thức, ... tích lũy hiểu biết thiên nhiên. +Con người và thiên nhiên thân thiết. - Thơ ca trung đại: Thiên nhiên gắn lý tưởng, đạo đức, thẩm mỹ - Văn học hiện đại: hình tượng thiên nhiên thể hiện qua tình yêu đất nước, cuộc sống, lứa đôi →Con người Việt Nam gắn bó sâu sắc với thiên nhiên và luôn tìm thấy từ thiên nhiên những hình tượng thể hiện chính mình. 2. Con người Việt Nam trong mối quan hệ với quốc gia, dân tộc: - Người Việt Nam mang một tấm lòng yêu nước thiết tha. - Biểu hiện của lòng yêu nước: + Yêu làng xóm, quê hương. + Tự hào về truyền thống văn học, lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc. + Ý chí căm thù quân xâm lược và tinh thần dám hi sinh vì độc lập tự do dân tộc. - Tác phẩm kết tinh từ lòng yêu nước “Nam quốc sơn hà”, “Bình ngô đại cáo”,“Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”,“Tuyên ngôn độc lập” 3. Con người Việt Nam trong mối quan hệ xã hội: - Ước mơ xây dựng một xã hội công bằng, tốt đẹp hơn. - Phê phán, tố cáo các thế lực chuyên quyền, cảm thông với số phận con người bị áp bức. - Nhìn thẳng vào thực tại để nhận thức, phê phán, cải tạo xã hội cho tốt đẹp. →Chủ nghĩa hiện thực và chủ nghĩa nhân đạo.


Những biểu hiện cụ thể về hình ảnh con người VN qua mối quan hệ xã hội ? Lấy ví dụ minh hoạ qua những tác phẩm văn học ? B2: Hs suy nghĩ trả lời B3: HS trả lời cá nhân B4: GV chốt lại ý chính. - Thể hiện qua ý thức xây dựng và bảo vệ nền độc lập, tự chủ về lãnh thổ (Nam quốc sơn hà, Bình Ngô đại cáo...). - Lòng yêu nước thể hiện qua tình yêu quê hương, lòng căm thù giặc, niềm tự hào dân tộc, lòng tự trọng danh dự quốc gia (Nam quốc sơn hà, Hịch tướng sĩ, Bình Ngô đại cáo...)., lòng căm thù quân xâm lược (Bình Ngô đại cáo, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc...). Khẳng định truyền thống văn hoá, quyền lợi của nhân dân... (Bình Ngô đại cáo)... B1: GV nêu câu hỏi Nêu những biểu hiện cụ thể về hình ảnh con người VN qua ý thức cá nhân ? Lấy ví dụ minh hoạ qua những tác phẩm văn học? B2: Hs suy nghĩ trả lời

4. Con người Việt Nam và ý thức về cá nhân: Văn họcdân tộc thể hiện những phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam (nhân ái, thủy chung, tình nghĩa, vị tha, đức hi sinh,…), đề cao quyền sống của con người cá nhân nhưng không chấp nhận chủ nghĩa cá nhân cực đoan… -> Văn học dân tộc tập trung xây dựng một đạo lí làm người tốt đẹp.

Câu hỏi 3: Những truyện dân gian ngắn, có kết chặt chẽ, kể về những sự việc, kể về những sự việc, hành vi, qua đó nêu lên bài học kinh nghiệm về cuộc sống hoặc triết lí nhân sinh nhằm giáo dục con người thuộc thể loại nào của văn học dân gian ? a. Truyện thần thoại. b. Truyện cổ tích. c. Truyện cười d. Truyện ngụ ngôn. Câu hỏi 4: Ðặc điểm nào sau đây không phải là đặc điểm của văn học viết ? a. Là sáng tác của tri thức. b. Ðược ghi bằng chữ viết. c. Có tính giản dị. d. Mang dấu ấn của tác giả.

B3: HS trả lời cá nhân B4: GV chốt lại ý chính. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Ðặc trưng nào sau đây không là đặc trưng của văn học dân gian a. Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng . b. Văn học dân gian được tập thể sáng tạo nên. c. Văn học dân gian gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng d.Văn học dân gian mang đậm dấu ấn và phong cách cá nhân của người nghệ sĩ

dân gian. Câu hỏi 2: Văn học dân gian có tất cả bao nhiêu thể loại? a. 12 b. 13 c.14 d.15

3: LUYỆN TẬP TRẢ LỜI [1]='d' [2]='b' [3]= ‘d’ [4]= ‘c’ [5]='d'

Câu hỏi 5: Nền văn học Việt Nam từ xa xưa đến nay về cơ bản ít sử dụng những loại chữ ? a. Chữ Quốc ngữ b. Chữ Hán c. Chữ Nôm d. Chữ tượng hình người Việt Cổ - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - Gv chốt lại kiến thức HOẠT ĐỘNG 4:VẬN DỤNG GV nêu câu hỏi. HS suy nghĩ làm bài. + Vẽ sơ đồ tư duy bài Tổng quan văn

4:VẬN DỤNG Tham khảo: Văn học Việt Nam


học Việt Nam -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv chuẩn kiến thức

Văn học dân gian

Văn học viết

Văn học trung đại (Từ TK X đến hết TK XIX)

Văn học hiện đại (Từ đầuTK XX đến hết TK XX)

5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG: HOẠT ĐỘNG 5 – TÌM TÒI, MỞ RỘNG (thực hiện ở nhà) GV yêu cầu HS sưu tầm những bài viết - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học phê bình văn học về tổng quan văn học - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết Việt Nam (đăng trên báo/tạp chí hoặc nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú. trong cách sách chuyên khảo) để làm tư liệu học tập. Nội dung các bài viết có thể là: - Đánh giá về giai đoạn văn học. - Đánh giá về một bộ phận/xu hướng văn học. ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………

Tuần: Ngày soạn: Ngày kí: Tiết 03 HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. Kiến thức: - Khái niệm cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: mục đích (trao đổi thông tin về nhận thức, tư tưởng tình cảm, hành động,…) - Hai quá trình trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: tạo lập văn bản (nói hoặc viết) và lĩnh hội văn bản (nghe hoặc đọc) - Các nhân tố giao tiếp: nhân vật, hoàn cảnh, nội dung, mục đích, phương tiện và cách thức giao tiếp. II. Kĩ năng: -Xác định đúng các nhân tố trong hoạt động giao tiếp - Những kĩ năng trong các hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc, viết, hiểu III. Thái độ: Hiểu rõ các nhân tố của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ và sử dụng đạt mục đích giao tiếp IV. Định hướng năng lực hình thành - Năng lực tự học - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo - Năng lực giao tiếp - Năng lực thẩm mĩ - Năng lực sử dụng ngôn ngữ - Năng lực hợp tác D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC Hoạt động của GV và HS Hoạt động 1: Khởi động Hình thức: Đóng vai, diễn tiểu phẩm.

Nội dung yêu cầu cần đạt


Thời gian: 7 phút Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV nêu yêu cầu: Ca dao có câu: Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng - Tre non đủ lá đan sàng nên chăng? Câu hỏi 1: Nếu em là chàng trai trong câu ca dao trên, trong một “đêm trăng thanh”, em “đặt vấn đề’ với người mình yêu: “Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?”, thì cô gái ấy sẽ phản ứng bằng những lời nói nào? Câu hỏi 2: Sự phản ứng của cô gái có làm thỏa mãn mong muốn của em không? Hãy trả lời hai câu hỏi trên bằng hình thức tiểu phẩm. Bước 2: Nhận nhiệm vụ học tập HS nhận nhiệm vụ diễn tiểu phẩm, xử lí tình huống (2 khả năng xảy ra: cô gái từ chối, chàng trai không đạt được ý muốn; và ngược lại). Bước 3: Báo cáo kết quả học tập HS diễn tiểu phẩm Bước 4: Đánh giá kết quả - GV tổ chức đánh giá kết quả đóng vai, xử lí tình huống của HS; - GV dẫn dắt vào bài:Trong cuộc sống hàng ngày, con người không thể sống mà không có sự giao tiếp. Giao tiếp làm cho con người nâng cao hiểu biết, tiếp nhận được tri thức, thống nhất được hành động. Để giúp các em nâng cao khả năng sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp, bài học hôm nay, cô và các em cùng tìm hiểu “hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ”. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Hình thức: Làm việc nhóm Kĩ thuật dạy học: Đặt câu hỏi làm việc nhóm - Bước 1: GV chia lớp thành 4 nhóm, thảo luận theo câu hỏi đã ghi

- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học: HS nhận nhiệm vụ diễn tiểu phẩm, xử lí tình huống (2 khả năng xảy ra: cô gái từ chối, chàng trai không đạt được ý muốn; và ngược lại). - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

I. Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ 1. Đọc và tìm hiểu các ngữ liệu a. Ngữ liệu 1: văn bản hội nghị Diên Hồng Nhân vật: vua và các bô lão.

trong phiếu học tập ( 5 phút) Nhóm 1,2 tìm hiểu ngữ liệu 1 :Văn bản hội nghị Diên Hồng Nhóm 3,4 tìm hiểu ngữ liệu 2 : Văn bản Tổng quan văn học Việt Nam. - Bước 2: Các nhóm thảo luận làm bài vào bảng phụ - Bước 3: Các nhóm treo sản phẩm và GV chỉ định đại diện nhóm 1,2; 3,4 trình bày. Các nhóm còn lại theo dõi, bổ sung, đặt câu hỏi. - Bước 4: GV hệ thống hóa kiến thức trên slide

- Mỗi bên có cương vị khác nhau: vua là người lãnh đạo tối cao của đất nước, các bô lão thì đại diện cho các tầng lớp nhân dân. Hai bên lần lượt đổi vai giao tiếp cho nhau - Lượt lời 1: Vua Trần nói. các vị bô lãonghe - Lượt lời 2: Các vị bô lão nói. nhà vua nghe - Lượt lời 3: Nhà vua hỏi. các vị bô lão nghe - Lượt lời 4: Các vị bô lão trả lời nhà vua nghe Ở điện Diên Hồng. Lúc này quân Nguyên Mông đang ồ ạt kéo 50 vạn đại quân xâm lược nước ta? Nội dung: giặc xâm lược đất nước, ta nên hòa hay đánh Nhân dân đồng lòng đánh. Mục đích: bàn bạc để tìm và thống nhất cách đối phó giặc. Cuối cùng mục đích đã đạt được. Ngôn ngữ nói với sắc thái vừa trang trọng vừa gần gũi b. Ngữ liệu 2: Nhân vật giao tiếp: tác giả SGK (người viết : ở tuổi cao hơn, có vốn sống, trình độ hiểu biết cao hơn ) và HS lớp 10 người đọc: trẻ tuổi hơn, có vốn sống, trình độ hiểu biết thấp hơn) Trong hoàn cảnh của nền giáo dục VN (nhà trường, có tính tổ chức cao ). ND giao tiếp thuộc lĩnh vực văn học, với đề tài “Tổng quan văn học việt nam”. - Những vấn đề cơ bản: + Các bộ phận hợp thành của nền VHVN. + Quá trình phát triển của VH viết. + Con người VN qua VH. Mục đích giao tiếp: + Người viết: trình bày những vấn đề cơ bản về VHVN cho HS lớp 10. + Người đọc: tiếp nhận những vấn đề đó. Ngôn ngữ viết dùng một số lượng lớn các thuật ngữ văn học, các câu mang đặc


Hình thức: Cá nhân Kĩ thuật : Đặt câu hỏi Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV đặt câu hỏi, HS trả lời -Từ hai ngữ liệu trên, anh/ chị hiểu thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? - Mỗi HĐGT gồm mấy quá trình? Các quá trình có mối quan hệ với nhau như thế nào? - Xác đinh các nhân tố chi phối HĐGT bằng ngôn ngữ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ câu trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả vào buổi học sau Bước 4:Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn hóa kiến thức.

điểm của văn bản khoa học, kết cấu văn bản mạch lạc, rõ ràng. 2. Kết luận - Khái niệm hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ:Là hoạt động trao đổi thông tin của con người trong xã hội, được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ (nói, viết), nhằm thực hiện những mục đích về nhận thức, tình cảm, hành động... - Hoạt động giao tiếp bao gồm hai quá trình: tạo lập văn bản (do người nói, người viết thực hiện), lĩnh hội văn bản (do người nghe, người đọc thực hiện). Hai quá trình này diễn ra đồng thời, trong sự tương tác với nhau. - Hoạt động giao tiếp chịu sự chi phối của các nhân tố: nhân vật giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, nội dung giao tiếp, mục đích giao tiếp, phương tiện và cách thức giao

Hoạt động 3: Luyện tập Hình thức: Cặp đôi Kĩ thuật: đặt câu hỏi Bước 1: GV yêu cầu các cặp đôi tự tạo lập một HĐGT Bước 2: Các cặp đôi thực hiện theo yêu cầu của GV Bước 3: Gọi một số cặp đôi bất kì thực hiện HĐGT Các cặp đôi khác theo dõi và phân tích các nhân tố trong HĐGT đã thực hiện

- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

Hoạt động 4: Hoạt động ứng dụng Hình thức: cá nhân Kĩ thuật: Công não Bước 1: GV giao nhiệm vụ: HS tự tạo lập văn bản ngắn với hình thức và đề tài tự chọn.Và trả lời câu hỏi: văn

- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

bản đó được viết để làm gì? Bước 2: HS làm bài. Bước 3: HS trả lời cá nhân Bước 4: GV nhận xét HOẠT ĐỘNG 5 – Tìm tòi, mở rộng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Phân tích nhân tố giao tiếp ( nhân vật ,hoàn cảnh,nội dung,mục đích,cách thức ) thể hiện qua bài ca dao : Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày Ai ơi ,bưng bát cơm đầy Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ câu trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả vào buổi học sau Bước 4:Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn hóa kiến thức.

Bài ca dao là một hoạt động giao tiếp: - Nhân vật giao tiếp: Người nông dân đang cày ruộng nói với những người khác (Đại từ “Ai”: chỉ tất cả mọi người) - Hoàn cảnh giao tiếp: Người nông dân cày ruộng vất vả giữa buổi trưa nóng nực. - Nội dung giao tiếp: Nói về mối quan hệ giữa bát cơm đầy, dẻo thơm và sự làm việc vất vả, đắng cay. - Mục đích: Nhắc nhở mọi người phải có ý thức trân trọng, nâng niu thành quả lao động mà mình đã đổ ra biết bao nhiêu công sức để có được thành quả đó. => Cách nói cụ thể, có hình ảnh nên hấp dẫn và có sức thuyết phục.

……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………….. PHIẾU HỌC TẬP Nhóm 1,2 : ngữ liệu 1 - Nhân vật giao tiếp? …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… - Quá trình tạo lập văn bản? …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………


- Hoàn cảnh giao tiếp? …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………. - Nội dung giao tiếp? …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… - Mục đích giao tiếp? …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… - Phương tiện ngôn ngữ? …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… PHIẾU HỌC TẬP Nhóm 3,4 : ngữ liệu 2

…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………. - Nội dung giao tiếp? …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… - Mục đích giao tiếp? …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… - Phương tiện ngôn ngữ? …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………

- Nhân vật giao tiếp? …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… - Quá trình tạo lập văn bản? …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… - Hoàn cảnh giao tiếp? ……………………………………………………………………………………

Tiết theo PPCT: 04 Ngày soạn: Ngày dạy: KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Khái quát văn học dân gian Việt Nam


II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Khái quát văn học dân gian Việt Nam C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức - Hiểu và nhớ được những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian. - Hiểu được những giá trị to lớn của văn học dân gian. Đây là cơ sở để học sinh có thái độ trân trọng đối với di sản văn hóa tinh thần của dân tộc, từ đó học tập tốt hơn phần văn học dân gian trong chương trình. - Nắm được khái niệm về các thể loại của văn học dân gian Việt Nam. Học sinh có thể nắm bắt các thể loại, biết phân biệt sơ bộ thể loại này với thể loại khác trong hệ thống. 2. Về kĩ năng - Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm. 3. Về thái độ, phẩm chất: - Thái độ: + Giúp học sinh nhìn nhận một cách khách quan về các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian, giá trị to lớn của văn học dân gian, từ đó, biết trân trọng, yêu quý, tự hào về di sản văn học dân gian của dân tộc. + Bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hóa của dân tộc qua di sản văn học dân gian. Từ đó, có lòng say mê với văn học Việt Nam. - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... 4. Về năng lực - Năng lực chung: + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: - Hình thành năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức, năng lực vận dụng kiến chung về văn học dân gian vào đọc hiểu các văn bản văn học dân gian cụ thể. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học Hoạt động 1: Khởi động B1: Gv giao nhiệm vụ *GV: Trình chiếu Video về truyền - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết

thuyết An Dương Vương…, truyện cổ tích Tấm Cám; tranh ảnh truyện cười +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Xem video trích đoạn + Lắp ghép tác phẩm với nội dung trích đoạn đã xem để nhận biết thể loại truyện dân gian - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, nhóm nào tìm được nhiều bài sẽ chiến thắng. - B4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới:Khi nói về VHDG, Lâm Thị Mĩ Dạ đã từng có câu thơ làm xúc động lòng người: Tôi yêu truyện cổ nước tôi Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu sa Thương người rồi mới thương ta Yêu nhau mấy núi cách xa cũng tìm Ở hiền rồi lại gặp lành Người ngay lại gặp người tiên độ trì. Và cho đến những câu ca dao: Trên đồng cạn dưới đồng sâu Chồng cày vợ cấy con trâu đi bừa Từ truyện cổ đến ca dao dân ca, tục ngữ… Tất cả đều là biểu hiện cụ thể của VHDG. Để hiểu rõ chúng ta cùng tìm hiểu bài “KHÁI QUÁT VHDG VN”

của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Việt Nam Mục tiêu: giúp học sinh hiểu rõ những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian. Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc cá nhân. Kĩ thuật dạy học: động não, thông tin – phản hồi, trải nghiệm sáng tạo. Các bước thực hiện:

I. Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Việt Nam 1. Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng - Truyền miệng: là sự ghi nhớ theo kiểu nhập tâm và phổ biến bằng lời nói hoặc bằng trình diễn cho người khác nghe, xem. - Văn học dân gian ra đời từ rất sớm, từ khi chưa có chữ viết nên được lưu truyền chủ yếu bằng phương thức truyền miệng. Mặt khác, phương thức truyền miệng cũng xuất phát từ chính nhu cầu sáng tác và thưởng


1. Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Em hiểu thế nào là truyền miệng? Tại sao truyền miệng là phương thức sáng tác và lưu truyền cơ bản của văn học dân gian? Theo em, quá trình truyền miệng được thực hiện thông qua hình thức nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi lại câu trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Hs trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. Hoạt động trải nghiệm, sáng tạo: cho học sinh nghe một bài ca dao hoặc mô tả một cảnh trên chiếu chèo để các em thấy rõ sự kết hợp giữa lời thơ, nhạc điệu và diễn xuất. Giáo viên cũng có thể gọi học sinh hát lại một câu ca dao, một làn điệu dân ca để các em trải nghiệm thêm các hình thức diễn xướng của văn học dân gian. 2. Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể (tính tập thể) Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Em hiểu thế nào về khái niệm tập thể? Vì sao văn học dân gian lại là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể? Theo em, tính tập thể và tính truyền miệng của văn học dân gian có mối quan hệ với nhau như thế nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi lại câu trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

thức văn học một cách trực tiếp của người dân lao động xưa. Đây cũng chính là điểm khác biệt rất cơ bản giữa văn học dân gian và văn học viết. - Quá trình truyền miệng được thực hiện thông qua hình thức diễn xướng dân gian (trình bày tác phẩm một cách tổng hợp thông qua các hình thức nói, kể, hát, diễn).

2. Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể (tính tập thể) - Tập thể: một nhóm người, một cộng đồng người. - Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể vì: + Trong quá trình sáng tác, lúc đầu, tác phẩm có thể do một cá nhân khởi xướng. + Khi tác phẩm được hình thành, nó sẽ được tập thể đón nhận và tiếp tục lưu truyền qua nhiều địa phương, nhiều thế hệ khác nhau. + Trong quá trình lưu truyền, tác phẩm văn học dân gian tiếp tục được các thế hệ người dân bổ sung, biến đổi nhằm giúp cho tác phẩm hoàn thiện hơn về nội dung cũng như hình thức nghệ thuật. + Dần dần, qua lưu truyền, người ta không nhớ được và cũng không cần nhớ ai đã từng là tác giả, tác phẩm văn học dân gian trở thành của chung. => Tính truyền miệng và tính tập thể là hai đặc trưng cơ bản, chi phối, xuyên suốt quá

- Hs trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu hệ thống thể loại của văn học dân gian Việt Nam Mục tiêu: giúp học sinh nắm được các thể loại của văn học dân gian và có thể định nghĩa ngắn gọn và nêu ví dụ về từng thể loại. Phương tiện: bảng phụ, bút dạ, máy chiếu. Kĩ thuật dạy học: động não, thông tin – phản hồi, khăn trải bàn Hình thức tổ chức: học sinh làm việc nhóm. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Dựa vào sách giáo khoa, em hãy kể tên các thể loại của văn học dân gian Việt Nam và hãy định nghĩa thật ngắn gọn khái niệm các thể loại? Kể tên một số tác phẩm thuộc những thể loại văn học dân gian mà em biết ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS các nhóm tiến hành thảo luận và cử đại diện trình bày. Bước 3: Báo cáo kết quả - Các nhóm tranh luận và bổ xung ý kiến. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm, chuẩn hóa kiến thức.

trình sáng tạo và lưu truyền tác phẩm dân gian. Hai đặc trưng này có quan hệ mật thiết, thể hiện sự gắn bó của văn học dân gian với các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng. II. Hệ thống thể loại của văn học dân gian Việt Nam

- Văn học dân gian Việt Nam bao gồm 12 thể loại chính: thần thoại, truyền thuyết, sử thi, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện thơ, chèo. - Thần thoại: + Tác phẩm tự sự dân gian. + Thường kể về các vị thần nhằm giải thích các hiện tượng tự nhiên, thể hiện khát vọng chinh phục tự nhiên của con người thời cổ đại. - Sử thi: + Tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn. + Sử dụng ngôn ngữ có vần, nhịp, xây dựng những hình tượng nghệ thuật hoành tráng. + Kể về một hoặc nhiều biến cố diễn ra trong đời sống cộng đồng của cư dân cổ đại. - Truyền thuyết: + Tác phẩm tự sự dân gian. + Kể về các sự kiện hoặc các nhân vật lịch sử có thật theo hướng lí tưởng hóa. + Thể hiện sự ngưỡng mộ và tôn vinh của nhân dân. - Truyện cổ tích: + Tác phẩm tự sự dân gian. + Cốt truyện và hình tượng được hư cấu có chủ định. + Kể về số phận người dân lao động trong xã hội, thể hiện tinh thần nhân đạo và tinh thần lạc quan của người lao động.


- Văn học dân gian Việt Nam bao gồm 12 thể loại chính: thần thoại, truyền thuyết, sử thi, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện thơ, chèo.

Thao tác 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu những giá trị cơ bản của văn học dân gian Việt Nam Mục tiêu: giúp học sinh nắm được những giá trị cơ bản của văn học dân gian Việt Nam, từ đó, yêu quý và tự hào về văn học dân tộc. Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin – phản hồi, phòng tranh.

- Truyện ngụ ngôn: + Tác phẩm tự sự dân gian ngắn. + Kết cấu chặt chẽ. + Thông qua các ẩn dụ để kể về những sự việc liên quan đến con người. + Nêu lên các bài học kinh nghiệm về cuộc sống hoặc triết lí nhân sinh. - Truyện cười: + Tác phẩm tự sự dân gian ngắn. + Kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ. + Kể về những sự việc xấu, trái tự nhiên để gây cười nhằm mục đích giải trí, phê phán. - Tục ngữ: + Câu nói ngắn gọn, hàm súc. + Có hình ảnh, vần, nhịp. + Đúc kết kinh nghiệm thực tiễn. - Câu đố: + Bài văn vần hoặc câu nói có vần. + Mô tả đồ vật bằng cách ám chỉ để người nghe lí giải, nhằm rèn luyện tư duy, khả năng liên tưởng, suy đoán. - Ca dao, dân ca: + Tác phẩm trữ tình dân gian. + Thường kết hợp giữa lời thơ và điệu nhạc. + Thể hiện tư tưởng, tình cảm của con người. - Vè: + Tác phẩm tự sự dân gian bằng vần. + Kể lại hoặc bình luận những sự kiện có tính thời sự hoặc những sự kiện lịch sử đương thời. - Truyện thơ: + Tác phẩm tự sự dân gian bằng thơ. + Giàu chất trữ tình. + Phản ánh số phận và khát vọng của con người khi hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng bị tước đoạt. - Chèo: + Tác phẩm sân khấu dân gian. + Kết hợp các yếu tố trữ tình và trào lộng để ca ngợi những tấm gương đạo đức và phê phán, đả kích cái xấu trong xã hội. III. Những giá trị cơ bản của văn học dân gian Việt Nam

Hình thức tổ chức: học sinh làm việc nhóm. Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: chia học sinh thành 3 nhóm. Nhóm 1: Tại sao nói văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc?Lấy ví dụ. Nhóm 2: Tại sao nói văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người?Lấy ví dụ. Nhóm 3: Tại sao nói văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc?Lấy ví dụ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: bầu nhóm trưởng, thư kí, thảo luận nhóm, ghi câu trả lời vào bảng phụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HÀNH B1: GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1:"….là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ do nhân dân sáng tác và lưu truyền". Ðó là định nghĩa về:? a. Ca dao. b. Truyện cổ. c. Tục ngữ. d. Văn học dân gian. Câu hỏi 2:Văn học dân gian ra đời: a. Từ thời kì xã hội công xã nguyên

1. Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc - Tri thức trong văn học dân gian thuộc đủ mọi lĩnh vực của đời sống: tự nhiên, xã hội, con người. Đó là những kinh nghiệm lâu đời được nhân dân lao động được đúc kết từ thực tiễn. - Văn học dân gian có thể cung cấp cho chúng ta những hiểu biết rất phong phú và đa dạng về đất nước, lịch sử, văn hóa, con người Việt Nam. 2. Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người - Văn học dân gian góp phần bồi dưỡng cho chúng ta những phẩm chất tốt đẹp, mang lại cho ta những bài học về đạo lí, về lẽ sống, về cách ứng xử, làm người; hướng ta đến những tình cảm cao đẹp. 3. Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc - Trải qua bao thăng trầm của lịch sử, các tác phẩm văn học dân gian đã được mài giũa, chắt lọc, trở thành những viên ngọc sáng, có giá trị thẩm mĩ to lớn. - Từ lâu, văn học dân gian đã trở thành nguồn cảm hứng sáng tạo vô tận cho văn học viết, là mảnh đất màu mỡ cho văn học viết hình thành và phát triển.

d. Văn học dân gian.

a.Từ thời kì xã hội công xã nguyên thuỷ.


thuỷ. b. Ở thời phong kiến khi xã hội phân chia giai cấp c. Ở thế kỷ X cùng một lúc với văn học viết d. Từ Cách mạng Tháng 8-1945 Câu hỏi 3:Câu đánh giá : văn học dân gian là những hòn ngọc quý là của : a. Nguyễn Trãí. b. Hồ Chí Minh. c. Nguyễn Du. d. Phạm Văn Ðồng Câu hỏi 4:Văn học dân gian được truyền miệng bằng hình thức a. Nói -kể b. Hát c. Diễn d. Tất cả các hình thức trên B2: HS thực hiện nhiệm vụ: B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ B4: Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm HOẠT ĐỘNG 4: ỨNG DỤNG GV giao nhiệm vụ: Đọc bài văn bản sau và trả lời câu hỏi: Tôi mê ca dao từ những ngày còn nhỏ. Trước khi biết Xuân Diệu nói “Ca dao là máu của Tổ quốc”,trước khi nghe Tế Hanh nói “ Tôi lớn lên bằng ca dao và sữa mẹ”, tôi đã sững sờ trước những lời ru của má tôi. Mỗi lần ru con, bà cầm hai tao nôi, hoặc một tay chụm cả bốn tao nôi vừa đưa vừa hát. Lạ thay, má tôi làm lụng suốt ngày đầu tắt mặt tối mà khi chạm vào tao nôi của con thì ca dao tuôn ra như suối, bài nọ nối bài kia tưởng chừng như vô tận. Tràn ngập trong âm thanh du dương huyền hoặc là cả một thế giới lạ lùng, thế giới của mồ hôi nước

b. Hồ Chí Minh.

d. Tất cả các hình thức trên

1.Câu chủ đề của văn bản: Tôi mê ca dao từ những ngày còn nhỏ. Người viết sử dụng thao tác diễn dịch .

mắt, thế giới của tình thương, của tình yêu, của cái thiện, của sự huyền ảo mộng mơ... 2.Tế Hanh nói “ Tôi lớn lên bằng ca dao và ( Trích Lời ngỏ Vẻ đẹp trong ca dao- sữa mẹ”. Ý nghĩa của câu nói này là bên Nguyễn Đức Quyền) cạnh sữa mẹ nuôi lớn phần xác thì ca dao 1/ Xác định câu chủ đề của văn bản. cũng là nguồn sữa ngọt ngào nuôi lớn tinh Người viết sử dụng thao tác diễn dịch thần của con người trong cả cuộc đời. Qua hay quy nạp? đó, câu nói ca ngợi vẻ đẹp của ca dao, của 2/ Tế Hanh nói“ Tôi lớn lên bằng ca tình mẫu tử thiêng liêng. dao và sữa mẹ”. Ý nghĩa của câu nói này là gì? B2: HS thực hiện nhiệm vụ: -B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: B4: GV nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm HOẠT ĐỘNG 5:Mở rộng, sáng tạo - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết Gv: Giao nhiệm vụ + Kể lại một câu chuyện cổ dân gian của bài học. đã từng nghe. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. HS: Thực hiện nhiệm vụ Hs: Báo cáo kết quả thực hiện - Có thái độ tích cực, hứng thú. nhiệm vụ vào tiết học sau ........................................................................................................................................ ....................................................................................................................... …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………


Tuần: 2 Ngày soạn: 6/9 Ngày kí: Tiết 05 :HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh I. Chuẩn bị của giáo viên: - SGK, thiết kế bài học, giáo án - Hình ảnh hội nghị Diên Hồng (nếu có) - Phiếu học tập: phiếu ghi câu hỏi, bài tập để kiểm tra. II. Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà: Đọc các ngữ liệu và trả lời câu hỏi trong Sgk, vở soạn, vở ghi. B. NỘI DUNG BÀI HỌC hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. Kiến thức: - Khái niệm cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: mục đích (trao đổi thông tin về nhận thức, tư tưởng tình cảm, hành động,…) - Hai quá trình trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: tạo lập văn bản (nói hoặc viết) và lĩnh hội văn bản (nghe hoặc đọc) - Các nhân tố giao tiếp: nhân vật, hoàn cảnh, nội dung, mục đích, phương tiện và cách thức giao tiếp. II. Kĩ năng: -Xác định đúng các nhân tố trong hoạt động giao tiếp - Những kĩ năng trong các hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc, viết, hiểu III. Thái độ: Hiểu rõ các nhân tố của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ và sử dụng đạt mục đích giao tiếp IV. Định hướng năng lực hình thành - Năng lực tự học - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo - Năng lực giao tiếp - Năng lực thẩm mĩ - Năng lực sử dụng ngôn ngữ - Năng lực hợp tác D.TIẾN TRÌNH BÀI HỌC Hoạt động của GV và HS Nội dung yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học - Nhân vật giao tiếp: Nhân vật “cô yếm thắm” và nhân vật “anh” tập GV: Chia học sinh thành 3 nhóm. - Hoàn cảnh giao tiếp: Đập đất trồng cây

Phân tích các nhân tố giao tiếp trong hoạt động giao tiếp sau: Hỡi cô yếm thắm lòa xòa Lại đây đập đất trồng cà với anh. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm học sinh tiến hành thảo luận, lần lượt trả lời các câu hỏi của giáo viên. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh mỗi nhóm báo cáo kết quả thảo luận và treo bảng phụ lên để các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét về kết quả của các nhóm - Giáo viên chuẩn hóa kiến thức HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP B1: GV giao nhiệm vụ - Chia lớp thành 5 nhóm mỗi nhóm thực hiện 1 bài tập Nhóm 1: Em hãy nghiên cứu và trả lời các câu hỏi của bài tập 1. Nội dung giao tiếp là vậy thế nhưng mục đích của chàng trai có phải là ở chuyện “đan sàng” hay không? Căn cứ vào đâu?

(công việc lao động) - Nội dung giao tiếp: Cầu khiến- lại đây đập đất trồng cà với anh. - Mục đích giao tiếp: Lời tỏ tình - Phương tiện và cách thức giao tiếp: Từ ngữ, hình ảnh giản dị, gần gũi nhưng chàng trai lại bày tỏ được tình cảm, mong muốn của mình.

Luyện tập 1. Bài tập 1 (SGK, tr. 20) - Nhân vật giao tiếp: nam, nữ trẻ tuổi (qua từ xưng hô: “anh”, “nàng”). - Hoàn cảnh giao tiếp: đêm trăng thanh (đêm thanh vắng và có trăng sáng) -> Thích hợp cho những cuộc trò chuyện mang tính tâm tình, nhất là chuyện tình yêu của nam nữ trẻ tuổi. - Nội dung giao tiếp: chàng trai nói về việc “tre non đủ lá” và đặt ra vấn đề “nên chăng” tính đến chuyện “đan sàng”. - Mục đích: hỏi ý của cô gái về chuyện kết duyên (Căn cứ vào nhân vật, hoàn cảnh giao tiếp). - Cách nói của chàng trai phù hợp với nội dung và mục đích giao tiếp: mượn hình ảnh “tre non đủ lá” (họ đã đến tuổi trưởng thành) và mượn chuyện “đan sàng” (kết duyên) -> Mang màu sắc văn chương, vừa có hình ảnh, vừa đậm sắc thái tình cảm nên dễ đi vào lòng người. 2. Bài tập 2 (SGK, tr. 20 – 21)


Nhóm 2: Trong cuộc giao tiếp trên, các nhân vật đã thực hiện bằng ngôn ngữ những hành động nói cụ thể nào? Nhằm mục đích gì? Cả ba câu trong lời nói của ông già với A Cổ đều có hình thức của câu hỏi nhưng mục đích có phải là để hỏi không? Các từ ngữ được dùng cho thấy quan hệ, thái độ, tình cảm của hai nhân vật như thế nào?

Nhóm 3: Làm bài tập 3 Khi làm bài thơ này HXH đã gt với người đọc về vấn đề gì? Nhằm mục đích gì? Bằng các phuơng tiện từ ngữ, hình ảnh nào? Người đọc căn cứ vào đâu để tìm hiểu bài thơ? Cảm nhận bài thơ?

Nhóm 4: Làm bài tập 4 Viết 1 đoạn thông báo ngắn cho các bạn học sinh toàn trường biết về hoạt động làm sạch môi trường nhân ngày môi trường thế giới.

a) Các hành động nói cụ thể: Chào, chào đáp lại, khen, hỏi, trả lời b) Cả ba câu trong lời của ông già đều là câu hỏi nhưng có sự khác nhau về nội dung: + Câu 1: “ A cổ hả?” -> Hình thức là hỏi, mục đích chào lại + Câu 2: “lớn tướng rồi nhỉ-> Hình thức hỏi, mục đích khen + Câu 3: Bố cháu có… ko ? -> hình thức là hỏi, có mục đích hỏi - Các nhân vật có tình cảm chân thành với nhau. Có thái độ tôn trọng nhau theo đúng cương vị “ vai” giao tiếp của mình. 3. Bài tập 3 (sgk/ tr 21). - HXH giao tiếp với bạn đọc về vẻ đẹp, về thân phận chìm nổi của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, đông thời khẳng định phẩm chất trong sáng của người phụ nữ và của bản thân mình - Người đọc căn cứ vào các từ “trắng, tròn-> nói về vẻ đẹp”; thành ngữ “bảy nổi ba chìm> nói về sự chìm nổi”, “tấm lòng son-> phẩm chất cao đẹp bên trong”, đòng thời liên hệ về cuộc đời tác giả để hiểu và cảm nhận bài thơ. 4. Bài tập 4 (sgk/ tr 21). THÔNG BÁO - Nhân ngày môi trường thế giới, ĐTNCS HCM nhà trường tổ chức buổi tổng vệ sinh toàn trường để làm cho trường thêm xanh sạch đẹp. - Thời gian làm việc: từ 7h sáng chủ nhật ngày 05 tháng 06 năm 2017. - Nội dung công việc: thu dọn rác, khai thông cống rãnh, phát quang cỏ dại, trồng thêm cây xanh… - Lực lượng tham gia: toàn thể học sinh của trường. - Dụng cụ: mỗi học sinh khi đi mang theo 1 dụng cụ: cuốc, xẻng, chổi, dao,… - Kế hoạch cụ thể: các lớp nhận tại văn phòng đoàn trường. - Nhà trường kêu gọi toàn thể học sinh trong

trường hãy nhiệt tình hưởng ứng tích cực buổi tổng vệ sinh này. Ngày....... tháng ........ năm ..... BGH nhà trường Nhóm 5: Làm bài tập 5 5. Bài tập 5 (sgk/ tr 21).. Thư viết cho ai? Người viết có tư cách - Nhân vật giao tiếp: Bác Hồ với tư cách là và quan hệ như thế nào với người chủ tịch nước, viết thư cho học sinh- thế hệ nhận. chủ nhân tương lai của nước VN. Hoàn cảnh của người viết và người - Hoàn cảnh giao tiếp: Đất nước vừa giành nhận thư đó như thế nào? độc lập, HS bắt đầu nhận được một nền giáo dục hoàn toàn VN Thư viết về chuyện gì? Có nội dung gì? - Nội dung: Thư nói tới niềm vui sướng vì Thư viết để làm gì? HS được hưởng nền độc lập của đất nước, Thư viết như thế nào? tới nhiệm vụ và trách nhiệm của HS đối với đất nước. Cuối thư là lời chúc của Bác đối B2: HS thực hiện nhiệm vụ với HS B3: HS báo cáo kết quả thực hiện - Mục đích: Bác viết thư để chúc mừng HS nhiệm vụ - Các nhóm có thể tranh luận và bổ nhân ngày khai trường đầu tiên , để xác định nhiệm vụ nặng nề nhưng vẻ vang của HS xung kiến thức cho nhau. B4: Gv nhận xét đánh giá kết quả - Thư Bác viết lời lẽ vừa chân tình, gần gũi, vừa nghiêm túc xác định trách nhiệm của của các nhóm. GV kết luận và hình HS. thành kiến thứ Các nhân tố giao tiếp thể hiện trong câu ca HOẠT ĐỘNG 3 :Vận Dụng dao sau B1: GV giao nhiệm vụ cho HS Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi: - Nhân vật giao tiếp : Cô gái đang nói mọi Phân tích các nhân tố giao tiếp thể hiện người trong câu ca dao sau: - Hoàn cảnh giao tiếp: Trong xã hội phong kiến Thân em như tấm lụa đào - Nội dung giao tiếp : Nói lên vẻ đẹp và Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai thân phận bị phụ thuộc, lên án sự bất công của xã hội phong kiến đối với người phụ nữ B2: HS thực hiện nhiệm vụ - Cách nói: Mở đầu bằng cấu trúc quen B3: HS trả lời cá nhân B4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thuộc, thể thơ lục bát, hình ảnh so sánh, ẩn dụ. thức Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của Hoạt động 4: Mở rộng bài học. B1: GV giao nhiệm vụ GV trình chiếu một đoạn hội thoại của - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết 2 nhân vật trong vở kịch “Quan âm thị nhiệm vụ. kính” và yêu cầu HS nhận xét về các - Có thái độ tích cực, hứng thú. nhân tố của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ


Bước 3: Báo cáo kết quả Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ …………………………………………………………………………………............ …………………………………………………………………………………............ …………………………………………………………………………………............

Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: Rèn luyện năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC Hoạt động của giáo viên và học sinh

Tuần: Tiết : 6 Ngày soạn:Ngày kí:

VĂN BẢN A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Văn bản II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Văn bản C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. Về kiến thức - Có được những hiểu biết thiết yếu về văn bản, đặc điểm của văn bản và kiến thức khái quát về các loại văn bản xét theo phong cách chức năng ngôn ngữ. II. Về kĩ năng 1. Về kĩ năng chuyên môn - Nâng cao kĩ năng thực hành phân tích và tạo lập văn bản trong giao tiếp. 2. Về kĩ năng sống - Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm. III. Về thái độ, phẩm chất: -Thái độ: Có thái độ cẩn thận trong quá trình tạo lập văn bản. - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... IV. Về năng lực - Năng lực chung:

Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Đọc và trả lời câu hỏi: Dịu dàng là thế Tấm ơi Mà sao em phải thiệt thòi, vì sao? Phận nghèo hôm sớm dãi dầu Hóa bao nhiêu kiếp, ngọt ngào, đa đoan. Người ngoan ở với người gian Dẫu hiền như bụt cũng tan nát lòng.

Nội dung bài học

- Đoạn thơ được coi là văn bản vì nó là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, gồm nhiều câu. - Mục đích giao tiếp: Ca ngợi về phẩm chất tốt đẹp của cô Tấm, sức sống mãnh liệt của Tấm. Đồng thời thể hiện sự cảm - Đoạn thơ trên có thể được xem là một thông, trân trọng của tác giả đối với Tấm. văn bản không? Vì sao? - Văn bản thuộc PCNN nghệ thuật. - Mục đích của đoạn thơ trên? - Văn bản trên thuộc PCNN nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ câu trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả vào buổi học sau Bước 4:Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả và dẫn dắt vào bài:Trong hoạt động giao tiếp dưới hình thức viết, ta thường có các văn bản để thực hiện các hoạt động giao tiếp. Vậy văn bản là gì, đặc điểm của văn bản ntn chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I. Khái niệm, đặc điểm Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học 1. Phân tích ngữ liệu sinh tìm hiểu khái niệm, đặc điểm của - Văn bản 1: + Được tạo ra trong hoạt động giao tiếp văn bản Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được chung, nhằm đáp ứng nhu cầu truyền cho


khái niệm, đặc điểm của văn bản Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin – phản hồi, phòng tranh. Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc nhóm. Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV gọi HS đọc ngữ liệu 1, 2, 3 trong sách giáo khoa (tr.23). GV chia HS thành 4 nhóm. Các nhóm học sinh bầu nhóm trưởng, thư kí và tiến hành thảo luận để trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa. Nhóm 1: Văn bản 1. Nhóm 2: Văn bản 2. Nhóm 3: Văn bản 3. Nhóm 4: Nêu khái niệm, đặc điểm của văn bản Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập HS các nhóm thảo luận, ghi lại kết quả vào bảng phụ. GV: quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS mỗi nhóm cử đại diện báo cáo kết quả thảo luận. HS nhóm khác lắng nghe, thảo luận, nhận xét, bổ sung. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét, rút kinh nghiệm về quá trình thực hiện nhiệm vụ của từng nhóm học sinh. GV: Chuẩn hóa kiến thức Khái niệm: - Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, gồm một hoặc nhiều câu, nhiều đoạn. Đặc điểm: - Mỗi văn bản tập trung thể hiện một chủ đề và triển khai chủ đề đó một cách

nhau kinh nghiệm sống. + Dung lượng: 1 câu. + Đề cập đến một kinh nghiệm sống thông qua một hình ảnh cụ thể, có tính hình tượng. + Văn bản được tạo ra nhằm truyền đạt kinh nghiệm sống. - Văn bản 2: + Được tạo ra trong hoạt động giao tiếp giữa cô gái và mọi người. + Dung lượng: 4 câu. + Nội dung của văn bản hướng đến thể hiện thân phận phụ thuộc của người phụ nữ trong xã hội phong kiến thông qua một hình ảnh cụ thể, có tính hình tượng. + Bố cục triển khai: cô gái ví mình như hạt mưa => hạt mưa không thể tự quyết định nơi mà nó sẽ rơi xuống => cũng giống như thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, họ không thể tự quyết định số phận của mình. + Mục đích: là tiếng ca than thân, nêu lên một hiện tượng bất công trong đời sống xã hội để mọi người thấu hiểu, cảm thông. - Văn bản 3: + Văn bản được tạo ra trong hoạt động giao tiếp giữa chủ tịch nước với toàn thể đồng bào. + Dung lượng: 15 câu. + Nội dung của văn bản là lời kêu gọi toàn dân Việt Nam đứng lên kháng chiến chống Pháp bằng cách sử dụng lí lẽ, lập luận trực tiếp. + Bố cục của văn bản: mở đầu: lập trường chính nghĩa của ta, dã tâm của thực dân Pháp => chân lí sống của dân tộc: thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ => kêu gọi mọi người đứng lên đánh thực dân Pháp bằng mọi vũ khí có thể => khẳng định niềm tin vào thắng lợi tất yếu của dân tộc. + Mục đích của văn bản: kêu gọi, khích lệ

trọn vẹn. - Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, đồng thời, cả văn bản được xây dựng theo một kết cấu mạch lạc. - Mỗi văn bản có dấu hiệu biểu hiện tính hoàn chỉnh về nội dung (thường mở đầu bằng một nhan đề và kết thúc bằng các hình thức thích hợp với từng loại văn bản). - Mỗi văn bản nhằm thực hiện một hoặc một số mục đích giao tiếp nhất định .

Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu các loại văn bản Mục tiêu: Giúp học sinh biết phân biệt các loại văn bản. Phương tiện: bảng phụ. Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin – phản hồi, mảnh ghép. Hình thức tổ chức: học sinh làm việc nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ + Nhóm 1, 2: Làm bài tập số 1/ sgk tr 25 và hãy cho biết có mấy loại văn bản ? + Nhóm 3, 4: Làm bài tập số 2/ sgk tr25, và hãy cho biết có mấy loại văn bản ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS mỗi nhóm bầu thư kí, nhóm trưởng và tiến hành thảo luận. - Sau khi thống nhất kết quả, học sinh ghi lại kết quả thảo luận vào bảng phụ. - GV: quan sát, hỗ trợ học sinh.

đồng bào toàn quốc quyết tâm kháng chiến chống thực dân Pháp. 2. Khái niệm và đặc điểm của văn bản a. Khái niệm - Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, gồm một hoặc nhiều câu, nhiều đoạn. b. Đặc điểm - Mỗi văn bản tập trung thể hiện một chủ đề và triển khai chủ đề đó một cách trọn vẹn. - Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, đồng thời, cả văn bản được xây dựng theo một kết cấu mạch lạc. - Mỗi văn bản có dấu hiệu biểu hiện tính hoàn chỉnh về nội dung (thường mở đầu bằng một nhan đề và kết thúc bằng các hình thức thích hợp với từng loại văn bản). - Mỗi văn bản nhằm thực hiện một hoặc một số mục đích giao tiếp nhất định . II. Các loại văn bản 1. Phân tích ngữ liệu a. So sánh văn bản 1, 2 với văn bản 3 ở mục I - Vấn đề được đề cập trong văn bản 1 là một kinh nghiệm sống, thuộc lĩnh vực quan hệ giữa con người với hoàn cảnh xã hội; vấn đề được đề cập trong văn bản 2 là thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến, thuộc lĩnh vực tình cảm; vấn đề được đề cập trong văn bản 3 là lời kêu gọi toàn dân Việt Nam đứng dậy chống Pháp, thuộc lĩnh vực chính trị, tư tưởng. - Từ ngữ được sử dụng trong văn bản 1 và văn bản 2 là từ ngữ thông thường, giàu hình ảnh còn từ ngữ được sử dụng trong văn bản 3 là từ ngữ chính trị. - Cách thức thể hiện của văn bản 1 và văn bản 2 là thông qua một hình ảnh cụ thể, có tính hình tượng còn cách thức thể hiện trong văn bản 3 là sử dụng lí lẽ, lập luận trực tiếp. b. So sánh văn bản 2, 3 với một bài học


Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS mỗi nhóm cử đại diện báo cáo kết quả thảo luận. HS nhóm khác lắng nghe, thảo luận, nhận xét, bổ sung. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét, rút kinh nghiệm về quá trình thực hiện nhiệm vụ của từng nhóm học sinh. GV: Chuẩn hóa kiến thức HS ghi bài.

trong sách giáo khoa, một đơn xin nghỉ học hoặc giấy khai sinh. - Văn bản 2 thuộc lĩnh vực giao tiếp nghệ thuật, văn bản 3 thuộc lĩnh vực giao tiếp chính trị, văn bản sách giáo khoa thuộc lĩnh vực giao tiếp khoa học, văn bản giấy khai sinh, đơn xin nghỉ học thuộc lĩnh vực giao tiếp hành chính. - Văn bản 2 có kết cấu của ca dao, thể thơ lục bát; văn bản 3 có kết cấu ba phần (mở bài, thân bài, kết bài); văn bản trong sgk có kết cấu mạch lạc, chặt chẽ; văn bản hành chính có mẫu hoặc in sẵn. - Mục đích giao tiếp của văn bản 2 là bộc lộ cảm xúc, mục đích của văn bản 3 là kêu gọi toàn quốc kháng chiến; mục đích của văn bản sgk là truyền thụ kiến thức khoa học; mục đích của đơn xin phép, giấy khai sinh là trình bày kiến, nguyện vọng, ghi nhận sự việc, hiện tượng đời sống. - Cách thức sử dụng từ ngữ: văn bản 2 dùng nhiều từ ngữ nghệ thuật, văn bản 3 dùng nhiều từ ngữ chính trị, văn bản sgk dùng nhiều từ ngữ khoa học, văn bản giấy khai sinh, đơn xin phép nghỉ học sử dụng nhiều từ hành chính. 2. Các loại văn bản - Theo lĩnh vực giao tiếp, người ta phân biệt các loại văn bản sau: + Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. + Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. + Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học. + Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính. + Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận. + Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí.

Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Đọc bài ca dao sau và trả lời câu hỏi: “Ước gì anh hoá ra hoa Để em nâng lấy rồi mà cài khăn Ước gì anh hoá ra chăn Để cho em đắp em lăn ra nằm.” - Bài ca dao trên có thể được xem là một văn bản không? Vì sao? - Mục đích của bài ca dao trên? - Văn bản trên thuộc PCNN nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS tiến hành thảo luận, ghi lại kết quả thảo luận vào bảng phụ. - GV: quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS mỗi nhóm cử đại diện báo cáo kết quả thảo luận. HS nhóm khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét.Chuẩn hóa kiến thức HS ghi bài. Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Đọc bài ca dao sau và trả lời câu hỏi: Bây giờ mận mới hỏi đào Vườn hồng đã có ai vào hay chưa Mận hỏi thì đào xin thưa Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào - Bài ca dao trên có thể được xem là một văn bản không? Vì sao? - Mục đích của bài ca dao trên? - Văn bản trên thuộc PCNN nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS tiến hành thảo luận, ghi lại kết quả thảo luận vào bảng phụ. - GV: quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS mỗi nhóm cử đại diện báo cáo kết

- Bài ca dao có được coi là văn bản vì nó là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, gồm nhiều câu. - Mục đích giao tiếp: Bộc lộ tình cảm. - Văn bản thuộc PCNN nghệ thuật.

- Bài ca dao có được coi là văn bản vì nó là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, gồm nhiều câu. - Mục đích giao tiếp: Thông qua hình thức đối đáp, ướm hỏi của hai nhân vật trữ tình để bộc lộ tình cảm, tình yêu. - Văn bản thuộc PCNN nghệ thuật.


quả thảo luận. HS nhóm khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét.Chuẩn hóa kiến thức Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: Đăm Săn múa một lần xốc tới, chàng vượt một đồi tranh …. Một lần xốc tới nữa chàng vượt một đồi lồ ô. Chàng chạy vun vút qua phía đông, vun vút qua phía tây”. (Trích sử thi Đăm Săn) - Đoạn văn trên có thể được xem là một văn bản không? Vì sao? - Mục đích của đoạn văn trên là gì? - Văn bản trên thuộc PCNN nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS tiến hành thảo luận, ghi lại kết quả thảo luận vào bảng phụ. - GV: quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS mỗi nhóm cử đại diện báo cáo kết quả thảo luận. HS nhóm khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét.Chuẩn hóa kiến thức

Đoạn văn trên được coi là văn bản vì nó là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, gồm nhiều câu. - Mục đích giao tiếp: Miêu tả tài năng múa khiên của Đăm Săn - Văn bản thuộc PCNN nghệ thuật.

………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… BÀI VIẾT SỐ 1 I. MỤC ĐÍCH: - Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng được qui định trong chương trình môn Ngữ văn lớp 10 - Hình thức kiểm tra tự luận. Học sinh làm ở nhà + Thời gian: 45 phút

- Yêu cầu ra đề đảm bảo: 1.Kiến thức: - Ôn tập, củng cố kiến thức về văn biểu cảm - Tích hợp với tiếng Việt ở bài Văn bản và đặc điểm của văn bản 2.Kĩ năng: - Kĩ năng viết văn biểu cảm - Rèn luyện kĩ năng tạo lập văn bản có đủ bố cục ba phần, có liên kết về hình thức và nội dung 3.Thái độ, phẩm chất: - Thái độ: Có tình cảm chân thành trước những vấn đề có ý nghĩa trong cuộc sống - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... 4.Phát triển năng lực: - Năng lực chung: + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: + Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày + Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học + Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống… II. THIẾT LẬP MA TRẬN: Mức độ NLĐG

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng cao

Vận dụng

Cộng

I. Đọc hiểu

Số câu Số điểm Tỉ lệ II. Tạo lập văn bản Số câu Số điểm Tỉ lệ Tổng cộng Số câu

0 0 0%

0

0 0 0%

0

0 0 0%

0 0 0%

0 0 0%

Viết bài văn biểu cảm 1 10 100%

0 0 0%

0

1

1


Số điểm Tỉ lệ

0 0%

0 0%

0 0%

10 100%

III. THIẾT LẬP ĐỀ THI Đề bài: Cảm nghĩ chân thực của anh (chị) về những ngày đầu tiên bước vào trường trung học phổ thông. IV. HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm Làm văn 1 Cảm nghĩ về những ngày đầu tiên bước vào trường trung học phổ thông. a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ 0,5 Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được tác giả, tác phẩm, đoạn trích; Thân bài triển khai được các luận điểm thể hiện cảm nhận về đoạn trích; Kết bài khái quát được nội dung nghị luận về đoạn trích. b. Xác định đúng vấn đề để viết 0,5 c. Triển khai các luận điểm: vận dụng tốt các thao táclập 8,0 luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng Học sinh có thể sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những yêu cầu sau - Giới thiệu và nêu cảm nghĩ chung khi được trở thành học sinh trung học phổ thông. - Cảm nghĩ khi mới đặt chân đến trường (thầy cô, bạn bè, lớp học, khung cảnh trường) - Cảm nghĩ về buổi chào cờ đầu tiên, buổi lao động, sinh hoạt tập thể. - Cảm nghĩ về những buổi học đầu tiên. - Những suy nghĩ ước mơ tương lai, niềm tin vào bản thân và ngôi trường… + Cảm xúc đọng lại từ ngôi trường mới. + Ý thức trách nhiệm học tập, rèn luyện đạo đức của bản thân trong ba năm học. d. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải 0,5 mới mẻ về nội dung hoặc nghệ thuật đoạn trích e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ 0,5 pháp của câu, ngữ nghĩa tiếng Việt. Tổng điểm 10.0 *Lưu ý chung:

10 100%

1. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của thí sinh cần được đánh giá tổng quát, tránh đếm ý cho điểm.. 2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc. 3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục. 4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng hoặc phần thân bài ở câu 2 phần làm văn chỉ viết một đoạn văn. 5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả. ---------Hết--------………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………….. Tuần: Tiết theo PPCT: 07 - 08 Ngày soạn:Ngày kí: CHIẾN THẮNG MTAO MXÂY Trích “Sử thi Đăm – San” A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Chiến thắng Mtao Mxây II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Chiến thắng Mtao Mxây C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. Về kiến thức - Nắm được đặc điểm của sử thi anh hùng trong việc xây dựng kiểu nhân vật anh hùng sử thi, về nghệ thuật miêu tả và sử dụng ngôn từ. - Biết cách phân tích một văn bản sử thi anh hùng để thấy được giá trị của sử thi về nội dung và nghệ thuật, đặc biệt là cách sử thi mượn việc mô tả chiến tranh để khẳng định lí tưởng về một cuộc sống hòa hợp, hạnh phúc. II. Về kĩ năng 1. Về kĩ năng chuyên môn


- Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu một văn bản sử thi theo đặc trưng thể loại. 2. Về kĩ năng sống - Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm. III. Về thái độ, phẩm chất: - Thái độ: Nhận thức được lẽ sống cao đẹp của mỗi cá nhân là hi sinh, phấn đấu vì danh dự và hạnh phúc yên vui của cả cộng đồng. - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm… IV. Phát triển năng lực: - Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: Năng lực tự học, năng lực hợp tác… D. Tiến trình dạy học Hoạt động của giáo viên và học sinh Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV cho HS xem trích đoạn video về sử thi Đăm-săn. Nêu nội dung của đoạn video ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ câu trả lời - GV: quan sát, hướng dẫn học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - HS trong lớp nhận xét, bổ sung. - GV lắng nghe, quan sát, hướng dẫn. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét, khái quát GV dẫn dắt vào bài mới:Đối với đồng bào các dân tộc Tây Nguyên, sử thi Đăm săn thể hiện bức tranh về con người và thiên nhiên hùng vĩ, bức tranh về những biến cố dữ dội trong cuộc sống của đồng bào Ê đê, thể hiện khát vọng lớn lao của họ trong buổi đầu lịch sử. Bài học hôm nay, cô và các em cùng tìm hiểu sử thi này qua một đoạn trích tiêu biểu nhất – “Chiến thắng Mtao Mxây”

Nội dung bài học

- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu mục tiểu dẫn Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu rõ hơn khái niệm sử thi, sử thi thần thoại và sử thi anh hùng và có những hiểu biết cơ bản về sử thi “Đăm săn” và đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây”. Phương tiện: thiết kế bài giảng, máy chiếu. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: công não, thông tin phản hồi. Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập. Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV gọi HS đọc phần Tiểu dẫn trong Sgk và yêu cầu học sinh lần lượt trả lời các câu hỏi sau: - Em hiểu thế nào là sử thi? Có mấy loại sử thi? Đó là những loại nào? - Sử thi Đăm săn thuộc thể loại sử thi anh hùng hay sử thi thần thoại ? - Em hãy tóm tắt nội dung sử thi Đăm săn. - Nêu vị trí của đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây và phân tích bố cục của đoạn trích này. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ, thảo luận - GV: quan sát, hướng dẫn học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời lần lượt các câu hỏi. - HS trong lớp thảo luận, nhận xét, bổ sung. - GV lắng nghe, quan sát, hướng dẫn. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét, rút kinh nghiệm về câu trả lời của học sinh.

I. Tìm hiểu chung 1. Khái quát về sử thi a. Khái niệm - Sử thi là thể loại tác phẩm tự sự cỡ lớn, có vần và nhịp, xuất hiện sớm trong lịch sử văn học của các dân tộc nhằm ngợi ca sự nghiệp anh hùng, những sự kiện trọng đại có nghĩa với toàn dân tộc trong buổi bình minh của lịch sử. b. Phân loại - Có hai loại sử thi: sử thi thần thoại và sử thi anh hùng. + Sử thi thần thoại: đi vào các đề tài chính của thần thoại như sự hình thành vũ trụ, sự ra đời của muôn loài, nguồn gốc dân tộc, sự sáng tạo văn hóa. + Sử thi anh hùng: miêu tả sự nghiệp và chiến công của người anh hùng trong khung cảnh những sự kiện lớn có nghĩa quan trọng đối với toàn thể cộng đồng. 2. Sử thi “Đăm săn” - Là bộ sử thi anh hùng của người Ê đê. - Tóm tắt (sgk). 3. Đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây” - Đoạn trích nằm ở phần giữa tác phẩm, kể chuyện Đăm săn đi đánh Mtao Mxây để cứu vợ về. - Bố cục: 3 phần + Trận đánh giữa hai tù trưởng. + Cảnh Đăm săn cùng nô lệ ra về sau chiến thắng. + Cảnh Đăm săn ăn mừng chiến thắng. II. Đọc hiểu văn bản 1. Cuộc chiến giữa hai tù trưởng - Đăm săn khiêu chiến: thách đấu (ta thách nhà ngươi đọ dao với ta), đe dọa (ta sẽ lấy cái sàn hiên nhà ngươi ta bổ đôi, ta sẽ lấy cái cầu thang nhà ngươi ta chẻ ra), sử dụng cách nói khinh miệt, coi thường Mtao Mxây (đến con trâu của nhà ngươi trong chuồng, ta cũng không thèm đâm nữa là). - Mtao Mxây đáp lại, bộc lộ rõ sự run sợ (sợ bị đâm lén, dáng tần ngần do dự, mỗi


Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản Mục tiêu: Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của nhân vật Đăm săn trong trận đấu với tù trưởng Mtao Mxây, sự thống nhất cao độ giữa cá nhân anh hùng sử thi với cộng đồng bộ tộc; nghệ thuật miêu tả, sử dụng ngôn ngữ của văn bản. Phương tiện: thiết kế bài giảng, máy chiếu, bảng phụ. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: công não, thông tin phản hồi, kĩ thuật khăn trải bàn. Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc nhóm. Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV chia học sinh thành 3 nhóm. Nhóm 1: Hãy tóm tắt diễn biến trận đánh và so sánh tài năng, phẩm chất của hai tù trưởng. Nhóm 2: Phân tích những câu nói và hành động của đông đảo dân làng đối với việc thắng thua của hai tù trưởng để chỉ ra thái độ và tình cảm của cộng đồng E đê với mục đích của cuộc chiến nói chung, đối với người anh hùng sử thi nói riêng. Nhóm 3: Phân tích cảnh ăn mừng chiến thắng của Đăm săn và dân làng để làm rõ thái độ, cách nhìn nhận của tác giả về nghĩa thời đại của cuộc chiến tranh bộ tộc và tầm vóc người anh hùng trong sự

bước mỗi đắn đo). - Diễn biến cuộc chiến: * Hiệp 1: ta bổ đôi, ta sẽ lấy cái cầu thang nhà ngươi ta chẻ ra), sử dụng cách nói khinh miệt, coi thường Mtao Mxây (đến con trâu của nhà ngươi trong chuồng, ta cũng không thèm đâm nữa là). - Mtao Mxây đáp lại, bộc lộ rõ sự run sợ (sợ bị đâm lén, dáng tần ngần do dự, mỗi bước mỗi đắn đo). - Diễn biến cuộc chiến: * Hiệp 1: - Mtao Mxây múa khiên trước. Khiên hắn lạch xạch như quả mướp khô => bộc lộ rõ sự kém cỏi. - Đăm săn đứng xem Mtao Mxây múa khiên, không nhúc nhích => thái độ bình tĩnh, thản nhiên, bộc lộ rõ bản lĩnh của chàng. * Hiệp 2: - Đăm săn múa: một lần xốc tới chàng vượt đồi tranh; chạy vun vút qua phía đông, vun vút qua phía tây. - Mtao Mxây: bước cao bước thấp chạy hết bãi tây sang bãi đông. - Mtao Mxây đuối sức, cầu cứu Hơ Nhị cho miếng trầu nhưng Đăm săn đã đớp được miếng trầu, sức mạnh của chàng tăng lên gấp bội. * Hiệp 3: - Đăm săn múa khiên: chàng múa trên cao, gió như bão, chàng múa dưới thấp, gió như lốc. Chàng dùng cây giáo thần đâm vào Mtao Mxây nhưng không được => cầu xin sự trợ giúp của thần linh. * Hiệp 4: - Được sự trợ giúp của thần linh, Đăm săn đuổi theo và giết chết kẻ thù. => Cuộc giao chiến cho thấy bản lĩnh, tài năng của Đăm săn cũng như sự kém cỏi, huênh hoang của Mtao Mxây. Làm nên chiến thắng của Đăm săn, có sự trợ giúp

phát triển của cộng đồng. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS bầu nhóm trưởng, thư kí. - HS trong từng nhóm ghi lại câu trả lời của mình vào xung quanh bảng phụ, sau đó, nhóm thống nhất ý kiến và ghi vào chính giữa. - GV: quan sát, hướng dẫn học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS từng nhóm cử đại diện trả lời, treo bảng phụ của nhóm mình lên. - HS trong lớp thảo luận, nhận xét, bổ sung. - GV lắng nghe, quan sát, hướng dẫn. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét, rút kinh nghiệm về kết quả của từng nhóm và chuẩn hóa kiến thức.

Thao tác 3: Tổng kết Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

của miếng trầu của Hơ nhị, sự ủng hộ của thần linh. Trên thực tế, sự trợ giúp, ủng hộ này chính là biểu tượng cho sự tiếp sức, ủng hộ của cộng đồng đối với người anh hùng của mình. 2. Cảnh Đăm săn cùng nô lệ ra về sau chiến thắng - Cảnh Đăm săn cùng nô lệ ra về sau chiến thắng được thể hiện rõ qua cuộc đối thoại giữa Đăm săn với dân làng (nô lệ) của Mtao Mxây khi chàng đến từng nhà kêu gọi mọi người đi theo mình. - Số lần đối đáp: 3 => trong tác phẩm tự sự dân gian, con số 3 tiêu biểu cho số nhiều, không tính xuể. - Ba lần đối đáp có sự khác nhau: + Lần 1: Đăm săn gõ vào 1 nhà. + Lần 2: Đăm săn gõ vào tất cả các nhà. + Lần 3: Đăm săn gõ vào mỗi nhà trong làng. => Cả ba lần, dân làng đều ủng hộ, đi theo Đăm săn => Mọi người ra về đông và vui như đi hội. - Ý nghĩa: + Thể hiện sự thống nhất cao độ giữa quyền lợi, khát vọng của cá nhân anh hùng sử thi với quyền lợi, khát vọng của cộng đồng. + Thể hiện sự yêu mến, tuân phục của tập thể cộng đồng đối với cá nhân anh hùng. 3. Cảnh Đăm săn ăn mừng chiến thắng - Phần cuối của đoạn trích chủ yếu hướng đến miêu tả cảnh ăn mừng chiến thắng với những trường đoạn dài, những câu cảm thán, hô ngữ, những kiểu so sánh trùng điệp liệt kê sự vui sướng, tấp nập, giàu có => sự lựa chọn của nghệ nhân sử thi là có dụng ý: kể về chiến tranh mà lòng vẫn hướng về cuộc sống thịnh vượng, no đủ, giàu có, sự đoàn kết và thống nhất, lớn mạnh của cộng đồng tộc người. => Sự lựa chọn ấy nói lên khát vọng lớn lao mà tộc người cùng thời đại gửi gắm


GV: Em hãy khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây”. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS nghe câu hỏi, ghi lại câu trả lời của mình vào giấy nháp. - GV: quan sát, hướng dẫn học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời lần lượt các câu hỏi. - HS trong lớp thảo luận, nhận xét, bổ sung. - GV lắng nghe, quan sát, hướng dẫn. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét, rút kinh nghiệm về câu trả lời của học sinh. Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Trong đoạn trích có nhắc đến việc Đăm Săn gặp ông Trời, được ông bày cho cách đánh thắng Mtao Mxây. Theo em, vai trò của thần linh trong cuộc chiến đấu là gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trả lời, HS khác bổ sung. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả vàchuẩn hóa kiến thức Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - Là một nhà lãnh đạo trong tương lai, em cần học được từ Đăm Săn những phẩm chất nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

vào những cuộc chiến tranh bộ tộc, vào người anh hùng sử thi. Trong cảnh ăn mừng chiến thắng, hình tượng Đăm săn trở thành hình tượng trung tâm miêu tả của bức tranh với sự lớn lao cả về hình thể, tầm vóc lẫn chiến công. III. Tổng kết 1. Nội dung: Trọng danh dự, gắn bó với hạnh phúc gia đình và thiết tha với cuộc sống bình yên của thị tộc, đó là những tình cảm cao cả nhất thôi thúc Đăm săn chiến đấu và chiến thắng kẻ thù. 2. Nghệ thuật: Ngôn ngữ trang trọng, giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu với phép so sánh, phóng đại được sử dụng có hiệu quả cao là những đặc điểm nghệ thuật tiêu biểu của sử thi. Gợi ý: -> Thần linh và con người gần gũi mật thiết. Đó là dấu vết của tư duy thần thoại cổ sơ. ->Vai trò của con người và thần linh trong cuộc chiến đầu của Đămsăn: Trời góp ý, phút loé sáng của người anh hùng, vừa là sự thông minh, khéo léo của nhân dân chỉ vẽ cho chàng. Ông trời- sức mạnh của thần linh, vừa là trí tuệ của nhân dân. Trong cuộc chiến này có sức mạnh con người, thần linh, tâm hồn và trí tuệ người anh hùng. Tuy nhiên vai trò đó chỉ mang tính gợi ý chứ không quyết định

Gợi ý: - Tinh thần trách nhiệm - Trọng danh dự - Biết tập hợp sức mạnh và tinh thần đoàn

HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trả lời, HS khác bổ sung. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn hóa kiến thức. Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Diễn lại một vài cảnh trong trích đoạn Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trả lời, HS khác bổ sung. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả vàchuẩn hóa kiến thức.

kết toàn dân - Dám đương đầu với khó khăn, thử thách

- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………. Tuần: Tiết theo PPCT: 09 Ngày soạn:Ngày kí: VĂN BẢN (Tiết 2) A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : văn bản II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi


2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Văn bản C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. Về kiến thức - Có được những hiểu biết thiết yếu về văn bản, đặc điểm của văn bản và kiến thức khái quát về các loại văn bản xét theo phong cách chức năng ngôn ngữ. II. Về kĩ năng 1. Về kĩ năng chuyên môn - Nâng cao kĩ năng thực hành phân tích và tạo lập văn bản trong giao tiếp. 2. Về kĩ năng sống - Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm. III. Về thái độ, phẩm chất: -Thái độ: Có thái độ cẩn thận trong quá trình tạo lập văn bản. - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... IV. Về năng lực - Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: Rèn luyện năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ. D. Tiến trình lên lớp Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Kể tên các loại văn bản mà em biết ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS tiến hành thảo luận, ghi lại kết quả thảo luận vào bảng phụ. - GV: quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS mỗi nhóm cử đại diện báo cáo kết quả thảo luận. HS nhóm khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét.Chuẩn hóa kiến thức GV dẫn dắt vào bài mới: Ở tiết trước các em đã nắm được những kiến thức cơ bản về văn bản. Vậy để khắc sâu hơn

Các loại văn bản - Theo lĩnh vực giao tiếp, người ta phân biệt các loại văn bản sau: + Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. + Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. + Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học. + Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính. + Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận. + Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí.

những kiến thức đó chúng ta tiến hành làm một số bài tâp. Hoạt động 2: Luyện tập Mục tiêu: Học sinh làm bài tập để củng cố thêm những kiến thức về văn bản. - Phương tiện: máy chiếu -`+ Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân - Các bước thực hiện Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV : giao việc cho HS theo nhóm: Nhóm 1: Bài tập 1/ sgk- tr 37 Phân tích tính thống nhất về chủ đề của đoạn văn? Hãy đặt nhan đề cho đoạn văn? Nhóm 2: Bài tập 2/ sgk – tr 38 Sắp xếp các câu văn theo trình tự hợp lý và giải thích vì sao em chon cách sắp xếp đó? Đặt nhan đề cho văn bản? Nhóm 3: Bài tập 3/ sgk tr 38 GV: Hướng dẫn HS đọc phần gợi ý trong SGK để viết hai văn bản theo yêu cầu. Nhóm 4: Bài tập 4/ sgk – tr 38 GV: Hướng dẫn HS đọc phần gợi ý trong SGK để viết văn bản theo yêu cầu – đúng bố cục của một lá đơn Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: -GV chia lớp làm 4 nhóm, giao mỗi nhóm 01 bảng phụ và bút Quan sát các nhóm hoạt động, hỗ trợ, tư vấn các nhóm -HS bầu nhóm trưởng, thư kí. Nhóm trưởng thống nhất ý kiến trong nhóm, thư kí ghi lai câu trả lời vào bảng phụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận: (Hình thức hoạt đọng nhóm, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật thong tin – phản hồi) -HS treo bảng phụ lên, đại diện nhóm báo cáo kết quả, các nhóm khác quan sát, thảo luận, đánh giá Các nhóm khác thảo luận, chuẩn bị phương

III. Luyện tập: 1. Bài tập 1: a. Đoạn văn có một chủ đề thống nhất, câu chủ đề đứng đầu đoạn: giữa cơ thể và môi trường có ảnh hưởng qua lại với nhau. b. Sự phát triển chủ đề: * Câu chủ đề: Giữa cơ thể và môi trường có ảnh hưởng qua lại với nhau. * Các luận cứ: - Hai luận cứ lí lẽ: + Môi trường có ảnh hưởng tới mọi đặc tính của cơ thể. + So sánh các lá mọc trong các môi trường khác nhau. - Bốn luận chứng (dẫn chứng): + Lá cây đậu Hà Lan tua cuốn. + Lá cây mây tua móc có gai bám. + Lá cây xương rồng gai. + Lá cây lá bỏng chứa nhiều nước. c. Nhan đề: - Mối quan hệ giữa cơ thể và môi trường. - Ảnh hưởng qua lại giữa cơ thể và môi trường. - Môi trường và sự sống. 2. Bài tập 2: Sắp xếp các câu văn thành một văn bản hoàn chỉnh. - Thứ tự đúng: (1), (3), (5), (2), (4). - Nhan đề: Hoàn cảnh ra đời của bài thơ Việt Bắc. 3. Bài tập 3: - Câu chủ đề: Môi trường sống của loài người hiện nay đang bị huỷ hoại nghiêm trọng. - Các luận cứ: + Rừng đầu nguồn đang bị chặt phá, khai thác bừa bãi là nguyên nhân gây ra


án phản biện -GV quan sát các nhóm hoạt động, hỗ trợ, tư vấn HS Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: -GV nhận xét thái độ, kết quả làm việc các nhóm. Nếu các kết luận của các nhóm sai, thiếu, GV gợi dẫn để HS tìm ra kết luận đúng nhất Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập- tự do- hạnh phúc ĐƠN XIN PHÉP NGHỈ HỌC Kính gửi: - Ban giám hiệu trường…….. - Cô giáo chủ nhiệm lớp 10... - Các thầy cô giáo bộ môn.... Em tên là: ........Học sinh lớp 10.............. Hôm nay, em viết đơn này xin trình bày sự việc sau: Hôm qua em đi học về không may bị ốm và hôm nay không thể tiếp tục đến lớp được. Vậy, em viết đơn này kính mong quý thầy cô và lớp cho em được nghỉ học ngày ... Em hứa sẽ chép bài và làm bài tập đầy đủ. Em xin chân thành cảm ơn. Yên Mô, Ngày.. Học sinh đã kí Hoạt động 3: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện yêu cầu Ví dụ: " Hút thuốc là nguyên nhân của 90% các ca ung thư phổi, 75% các ca bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, 25% ca bệnh tim thiếu máu cục bộ. Theo Tổ chức lao động quốc tế, hàng năm trên thế giới có khoảng 200.000 ca tử vong do phải tiếp xúc thụ động với khói thuốc lá tại nơi làm việc. " (Theo chuyên mục sức khỏe, Báo tuổi trẻ. net) Hãy xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản? Nêu nội dung của văn bản Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

lũ lụt, hạn hán kéo dài. + Các sông suối ngày càng bị ô nhiễm. + Rác thải, chất thải công nghiệp và sinh hoạt chưa được xử lí. + Các loại thuốc trừ sâu sử dụng không theo quy định đảm bảo an toàn cho môi trường... - Tiểu kết: Thực trạng trên làm cho nạn ô nhiễm môi trường sống đang ở mức báo động. - Tiêu đề: Môi trường sống kêu cứu. 4. Bài tập 4: Đơn xin phép nghỉ học là một văn bản hành chính. - Đơn gửi cho: BGH, GVCN, GVBM, Tập thể lớp. - Người viết ở cương vị là học sinh. - Mục đích viết đơn: xin nghỉ học. - Nội dung cơ bản: + Họ tên + Lý do nghỉ học + Thời gian nghỉ. + Lời hứa. - Kết cấu : + Quốc hiệu, tiêu ngữ. + Họ tên người nhận + Nội dung đơn + Ký tên.

Đáp án: - Dựa vào nguồn trích dẫn: Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí Nội dung: Văn bản đã cung cấp cho người đọc thông tin thời sự cập nhật về tác hại của thuốc lá, đảm bảo chất lượng thông tin

HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trả lời, HS khác bổ sung. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn hóa kiến thức Hoạt động 4: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Hãy sống như đời sống để biết yêu nguồn cội Hãy sống như đồi núi vươn tới những tầm cao Hãy sống như biển trào, như biển trào để thấy bờ bến rộng Hãy sống như ước vọng để thấy đời mênh mông

Trả lời: 1.Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật 2.Chủ đề: Lối sống có trách nhiệm, có ước mơ, có ý nghĩa. 3. Điệp ngữ :

Và sao không là gió, là mây để thấy trời bao la Và sao không là phù sa rót mỡ màu cho hoa Sao không là bài ca của tình yêu đôi lứa Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư

Hãy sống như..

Và sao không là bão, là giông, là ánh lửa đêm đông Và sao không là hạt giống xanh đất mẹ bao dung Sao không là đàn chim gọi bình minh thức giấc Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư (Lời bài hát Khát Vọng – Phạm Minh Tuấn) 1: Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? 2: Chủ đề của văn bản trên? 3: Nêu tác dụng của phép điệp trong văn bản trên ? 4: Lời bài hát đem đến cho anh/chị cảm xúc gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trả lời, HS khác bổ sung. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn hóa kiến thức

-> Phép điệp tạo âm hưởng du dương, nhẹ nhàng, bay bổng cho bài hát, nhấn mạnh về ý, biểu đạt cảm xúc

Và sao không là… Sao không là…

4. Một số gợi ý về bức thông điệp của bài hát: Hãy sống thật với lòng mình! Hãy sống bằng tất cả tấm chân tình để yêu hơn cuộc sống này Hãy hóa thân vào những gì đẹp đẽ nhất của thế gian: Là gió, là mây, là phù sa, là bài ca, là mặt trời… Hãy biết ước vọng và sống sao cho mạnh mẽ: là bão, là giông, là ánh lửa đêm đông… => Chúng ta hãy sống trong cuộc đời này với tất tình yêu và khát khao hòa nhập.


…...……….……………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… Tuần: Tiết PPCT: 10, 11 Ngày soạn: Ngày kí:

TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỴ CHÂU, TRỌNG THUỶ A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Truyện An Dương Vương và Mỵ Châu - Trọng Thuỷ II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Truyện An Dương Vương và Mỵ Châu - Trọng Thuỷ C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. Về kiến thức: - Hiểu được bài học giữ nước, nguyên nhânn mất nước mà người xưa gửi gắm trong câu chuyện về thành Cổ Loa và mối tình Mỵ Châu - Trọng Thuỷ - Nắm được đặc trưng cơ bản của truyền thuyết. II. Về kĩ năng: - Đọc - kể truyền cảm truyền thuyết dân gian - Phân tích văn bản truyền thuyết theo đặc trưng thể loại. III. Về thái độ, phẩm chất: - Thái độ: Lòng yêu nước, và tinh thần cảnh giác trong cuọc sống. - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... IV. Phát triển năng lực - Năng lực chung: + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: + Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày

+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học + Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống… D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động của giáo viên và học sinh Hoạt động1: Khởi động ( - Hình thức: Xem video - Kỹ thuật: Đặt câu hỏi B1: GV cho HS xem phim về Loa Thành. Em hãy cho biết nội dung của đoạn phim ? B2. HS suy nghĩ câu trả lời B3. HS trình bày theo cá nhân B4. GV nhận xét. Trên cơ sở câu trả lời của học sinh, giáo viên dẫn dắt vào bài học: Ca dao có câu: “Ai về qua huyện Đông Anh, Ghé thăm phong cảnh Loa Thành, Thục Vương” Đó là những địa danh, những di tích gắn liền với một truyền thuyết mà mỗi người Việt Nam không thể nào quên : Truyện ADV và Mỵ Châu - Trọng Thuỷ. Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về truyền thuyết này Hoạt động 2:Hình thành kiến thức . Thao tác 1: Tìm hiểu chung: - Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi - Hình thức tổ chức: hoạt động nhóm. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chia lớp thành 4 nhóm Nhóm 1:Nêu định nghĩa về loại truyền thuyết?Thể loại truyền thuyết có sự kết hợp giữa những yếu tố nào?Truyền thuyết ghi nhận, phản ánh những gì?Các truyền

Nội dung cần đạt

Ca dao có câu: “Ai về qua huyện Đông Anh, Ghé thăm phong cảnh Loa Thành, Thục Vương” Đó là những địa danh, những di tích gắn liền với một truyền thuyết mà mỗi người Việt Nam không thể nào quên : Truyện An Dương Vương và Mỵ Châu - Trọng Thuỷ

I. Tìm hiểu chung: 1. Thể loại: Truyền thuyết - Định nghĩa: Là truyện kể dân gian về sự kiện có ảnh hưởng lớn lao đến lịch sử dân tộc. - Đặc trưng: có sự kết hợp + Yếu tố lịch sử + Yếu tố hư cấu - Giá trị, ý nghĩa: + Phản ánh những vấn đề nổi bật của lcịh sử dân tộc + Phản ánh theo quan điểm, tư tưởng tình


thuyết thường được diễn xướng tại đâu? Vào những dịp nào? Nhóm 2:Nêu xuất xứ của văn bản Nhóm 3: Có thể chia văn bản làm mấy đoạn, nội dung chính của mỗi đoạn là gì? Nhóm 4: Nêu chủ đề của văn bản? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận HS: Cử đại diện trình bày, HS khác bổ sung. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn hóa kiến thức

Thao tác 2: Đọc hiểu chi tiết văn bản 1. Quá trình xây thành, chế nỏ, đánh thắng Triệu Đà Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Quá trình xây thành của An Dương Vương được tác giả miêu tả như thế nào ? Từ quá trình xây thành, em có cảm nhận như thế nào về nhân vật An Dương Vương ? Sau khi xây thành xong, nhà vua còn băn khoăn điều gì? Nỗi băn khoăn đó được đáp lại như thế nào? Khi Triệu Đà sang xâm lược, An Dương Vương chiến thắng là do những yếu tố

cảm của nhân dân. - Môi trường diễn xướng: + Tại các địa danh có liên quan + Trong các dịp sinh hoạt văn hoá (lễ hội) -> Muốn hiểu rõ tác phẩm phải đặt nó trong mối quan hệ giữa lịch sử và đời sống. 2. Văn bản: a. Xuất xứ: Truyện được trích từ Truyện Rùa Vàng trong Lĩnh Nam trích quái. Đây là 1 tập truyện ra đời vào cuối thế kỉ XV. b. Bố cục: * Phần 1: Từ đầu …. “bèn xin hoà”-> Quá trình xây thành chế nỏ của An Dương Vương * Phần 2: Còn lại -> Bi kich nước mất nhà tan và bi kịch tình yêu tan vỡ. c. Chủ đề: - Miêu tả quá trình xây thành chế nỏ bảo vệ đất nước và bi kịch của An Dương Vương - Thái độ, tình cảm của nhân dân đối với từng nhân vật. II. Đọc hiểu văn bản 1. Quá trình xây thành, chế nỏ, đánh thắng Triệu Đà: a . Xây thành: + Thành xây tới đâu lở tới đó. + Lập đàn trai giới, giữ mình trong sạch, cầu đảo bách thần. + Nhờ cụ già mách bảo, sứ Thanh Giang - tức Rùa Vàng giúp nhà vua xây thành công Lao Thành. -> có lòng kiên trì quyết tâm xây dựng đất nước, có ý thức đề cao cảnh giác với kẻ thù

nào? Theo em , đây là một vị vua như thế nào? Ý nghĩa việc An Dương Vương được thần linh giúp đỡ ? Nhận xét về nghệ thuật kể truyện ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trả lời, HS khác bổ sung. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn hóa kiến thức

b. Chế nỏ: + Nỗi băn khoăn: “Nhờ ơn thần, thành đã được xây xong. Nay nếu có giặc ngoài biết lấy gì mà chống?” -> được Rùa Vàng tặng móng vuốt làm lẫy nỏ thần c. Đánh thắng Triệu Đà: + Nhờ có thành ốc kiên cố + Nhờ có nỏ thần lợi hại + Nhờ có ý thức đề cao cảnh giác với kẻ thù -> ADV là vị vua anh minh sáng suốt, có lòng yêu nước sâu sắc. => ADV được thần linh giúp đỡ vì đã có ý thức đề cao cảnh giác, lo xây thành, chuẩn bị vũ khí từ khi giặc chưa đến. Tưởng tượng ra sự giúp đỡ của thần linh là cách để nhân dân ca ngợi nhà vua, tự hào về chiến công xây thành, chế nỏ, chiến thắng ngoại xâm của dân tộc -> Nghệ thuật: Kể với giọng tự nhiên, các chi tiết được sắp xếp logic, có sự xen lẫn yếu tố hoang đường với yếu tố hiện thực. 2. Bi kich nước mất, nhà tan và bi kịch tình yêu tan vỡ

2: Bi kich nước mất, nhà tan và bi kịch tình yêu tan vỡ - Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, thông tin phản hồi - Hình thức tổ chức: học sinh hoạt động độc lập. HS hoạt động nhóm

a. Bi kịch nước mất nhà tan: * Nguyên nhân: - Do ADV: + Nhận lời cầu hòa của Triệu Đà + Nhận lời cầu hôn và cho con trai Trọng Thủy của Triệu Đà ở rể ngay trong thành + Trọng Thủy tráo lẫy thần, nỏ thần mất công hiệu mà ADV không biết + Cho Trọng Thủy về thăm cha mà không


Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia lớp thành 3 nhóm Nhóm 1: Hãy tìm những nguyên nhân khiến cho An Dương Vương rơi vào bi kịch mất nước Nhóm 2: Chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến bi kịch làm mất nước của Mị Châu ? Nhóm 3: Kết quả mà vua ADV và MC gặp phải là gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: Thảo luận, ghi câu trả lời vào giấy nháp. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS: Cử đại diện trình bày Các nhóm khác bổ sung. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn hóa kiến thức GV: Liên hệ, so sánh: Thánh Gióng bay về trời (ngẩng mặt lên mới nhìn thấy) Rực rỡ, hoành tráng vì nhân vật không mắc phải sai lầm, thất bại. An Dương Vương cúi xuống sâu thẳm mới nhận ra. Không rực rỡ, hoành tráng vì đã để mất nước. => Quan điểm, tình cảm của nhân dân đối với từng nhân vật.

nghi vấn -> ADV mơ hồ về bản chất ngoan cố vàâm mưu thâm độc của kẻ thù. + Quân Đà đã tiến sát thành, ADV vẫn ung dung ngồi chơi cờ, ỷ thế có nỏ thần, không lo lắng tìm kế đánh giặc - Do Mị Châu: + Tin Trọng Thủy cho Trọng Thủy xem nỏ thần, Trọng Thủy tráo lẫy thần mà không biết + Mị Châu chưa ý thức được đầy đủ vị thế một công chúa, về bí mật quốc gia. * Kết quả: - ADV mất nước, chém đầu con gái, cầm sừng tê 7 tấc đi sâu vào lòng biển. - MC chết dưới lưỡi gươm của cha trong tâm trạng đau khổ dằn vặt. -> Như vậy nguyên nhân dẫn đến mất nước nhà tan là do cả 2 cha con ADV và MC đều chủ quan, mất cảnh giác với kẻ thù, không nhận ra dã tâm nham hiểm của kẻ thù. Hậu quả là ADV tự đánh mất mình, không còn là nhà vua anh minh. Còn MC bị trừng trị nghiêm khắc, đích đáng và rất đau đớn. =>Tóm lại: 1 người có công lớn trong việc dựng nước và giữ nước nhưng do lơ là, thiếu cảnh giác đã để mất nước, nhưng nhân dân Âu Lạc đời sau vẫn kính trọng, biết ơn điều này chứng tỏ ADV đã được nhân dân tha thứ, ông vẫn bất tử trong lòng dân chúng. b. Bi kịch tình yêu tan vỡ: - Một mối tình éo le, chứa đầy bi kịch. + Mị Châu tin tưởng chồng nên đã để lộ và làm mất vũ khí linh thiêng của quốc

gia dẫn đến mất nước-> Mị Châu phải chết dưới lưỡi gươm của vua cha. + Trọng Thủy rất yêu Mị Châu nhưng buộc phải lừa Mị Châu, vì âm mưu chính trị mà Triệu Đà - cha chàng đã giao phó Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập > chàng đã đẩy vợ mình vào chỗ chết và GV chia lớp thành 2 nhóm Nhóm 1: Em suy nghĩ gì về mối tình MC- chàng cũng phải chết bi thảm trong sự TT? dày vò, nhung nhớ Mị Châu. Nhóm 2: Kết cục của mối tình MC-TT ? => KL: Cả 2 nhân vật đều có cái chết bi Kết cục đó có duyên cớ từ đâu? Tìm chi thảm. Tình yêu éo le của họ được nảy tiết chứng minh và giải thích? mầm trên mảnh đất chứa đầy âm mưu và thù hận, họ là những nạn nhân của những Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: Thảo luận, ghi câu trả lời vào giấy âm mưu chiến tranh. nháp. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận c. Thái độ của nhân dân HS: Cử đại diện trình bày - Nhân dân không đồng tình với sự chủ Các nhóm khác bổ sung. quan, mất cảnh giác của ADV và MC. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực - Phê phán hành động vô tình phản quốc của MC, đồng thời rất độ lượng với nàng, hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn hiểu nàng là con gái nhẹ dạ cả tin, ngây hóa kiến thức thơ nên bị lợi dụng. - Nhân dân vừa nghiêm khắc, vừa độ lượng, nhân ái đối với các nhân vật trong Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập truyện. GV chia lớp thành 2 nhóm Nhóm 1: Nhân dân ta có thái độ như thế - Nhân dân đã đưa ra bài học lịch sử về nào với cả 3 nhân vật trong truyện, thể hiện việc giữ nước, cùng cách xử lí đúng đắn ở chi tiết nào? mối quan hệ giữa nước với nhà, riêng với Nhóm 2: Thái độ của nhân dân thể hiện chung, cá nhân với cộng đồng. truyền thống nào của dân tộc ta? Nhóm 3: Bài học lịch sử được rút ra? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: Thảo luận, ghi câu trả lời vào giấy nháp. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS: Cử đại diện trình bày Các nhóm khác bổ sung. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực


hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn hóa kiến thức Hoạt động 3: Luyện tập ( 5 phút) Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Có ý kiến cho rằng hình ảnh ngọc trai giếng nước dùng để ca ngợi mối tình chung thủy của hai người. Ý kiến của em như thế nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trả lời, HS khác bổ sung. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn hóa kiến thức Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS thảo luận, trả lời câu hỏi Từ câu chuyện của các nhân vật trong tác phẩm, em rút ra cho mình bài học gì trong việc giữ gìn và bảo vệ đất nước hiện nay? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: thảo luận nhóm, ghi câu trả lời vào bảng phụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm và chuẩn hóa kiến thức

Hình ảnh ngọc trai – giếng nước: - Không nhằm ca ngợi kẻ thù cũng như tình yêu chung thủy - Là sự minh oan cho tấm lòng trong sáng của Mị Châu - Nhân dân mong muốn hóa giải tội lỗi cho Trọng Thủy Cách ứng xử thấu lí đạt tình của nhân dân

HS cần có trách nhiệm và nghĩa vụ với đất nước trong mọi hoàn cảnh: + Chăm chỉ học tập + Rèn luyện đạo đức + Cảnh giác trước âm mưu của kẻ thù

Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Nhập vai nhân vật Mị Châu kể lại truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy.

Gợi ý: Mị Châu giới thiệu được về mình và kể lại câu chuyện tình yêu và hôn nhân vì nền hoà bình của hai nước. - Câu chuyện tình nghĩa vợ chồng: tâm trạng cả tin khi tiết lộ bí mật nỏ thần, sự nhớ nhung đợi chờ khi xa chồng và nỗi lo Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ lắng khi nhớ tới lời chồng dặn. HS: suy nghĩ câu trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả vào buổi học sau - Câu chuyện về cuộc chiến giữa hai quốc Bước 4:Nhận xét, đánh giá kết quả thực gia và niềm đau xót khi phải cùng cha chạy trốn. hiện nhiệm vụ Sự thức tỉnh theo tiếng thét của rùa GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn vàng: Hiểu mình đã là nạn nhân của âm hóa kiến thức. mưu chiến tranh thôn tính, không còn cơ hội để làm lại, chấp nhận cái chết vì tội lỗi với gia đình, đất nước quê hương, nhưng vẫn khẳng định tình cảm và tâm hồn trong sáng của mình qua lời nguyền ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ...............................................................................................................


Tuần: Tiết theo PPCT: 12 Ngày soạn: Ngày kí: LẬP DÀN Ý BÀI VĂN TỰ SỰ A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Lập dàn ý bài văn tự sự II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Lập dàn ý bài văn tự sự C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. Về kiến thức: - Biết cách lập dàn ý khi triển khai bài văn tự sự. II. Về kĩ năng: - Xây dựng được dàn ý cho một bài văn tự sự theo các phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài - Vận dụng được các kiến thức về văn tự sự và vốn sống của bản thân để lập dàn ý III.Về thái độ, phẩm chất: - Thái độ: Chủ động khi viết bài - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... IV. Phát triển năng lực - Năng lực chung: + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: + Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày + Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học + Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống… D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động của GV- HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Khởi động B1: GV giao nhiệm vụ

Văn bản nào sau đây được xếp vào văn bản tự sự? Tại sao? a. Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. b. Truyện ADV-MC và TT c. Viếng lăng Bác ( Viễn Phương) d. Phong cách Hồ Chí Minh B2: HS thực hiện nhiệm vụ B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ : Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập Giáo viên nhận xét, chuẩn hóa kiến thức - Phương án a .Vì đây là văn bản kể lại sự việc ADV xây thành giữ nước và để mất nước. GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Như vậy, chúng ta đã xác định được lí do để xếp truyện Truyện ADV-MC và TT vào văn bản tự sự. Vậy văn bản tự sự là gì? Lập dàn ý bài văn tự sự gồm những bước nào chính là nội dung bài học hôm nay. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện Mục tiêu: Giúp học sinh biết cách hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện để lập dàn ý cho bài văn tự sự. Phương tiện: Bảng phụ, máy chiếu. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh. Hình thức tổ chức: hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân. Các bước thực hiện Phân tích ví dụ Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV gọi học sinh lần lượt đọc đoạn trích của nhà văn Nguyên Ngọc . GV chia HS thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Trong văn bản trên, nhà văn

- Phương án a .Vì đây là văn bản kể lại sự việc ADV xây thành giữ nước và để mất nước.

I. Hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện:

1.Ví dụ - Nhà văn Nguyên Ngọc nói về quá trình suy nghĩ, chuẩn bị để sáng tác truyện ngắn “Rừng xà nu”. - Chọn nhân vật: + Từ nhân vật Anh Đề -> Tnú, mang cái tên rất miền núi.


Nguyên Ngọc nói về việc gì ? Nhóm 2: Để viết truyện ngắn “Rừng xà nu”, nhà văn Nguyên Ngọc đã chọn những nhân vật nào? Sau đó, nhà văn đã chọn các chi tiết, sự kiện nào để mở đầu và kết thúc câu chuyện? Nhóm 3: Các nhân vật, các chi tiết có mối liên quan với nhau như thế nào? Nhóm 4: Qua lời kể của tác giả, em học tập được điều gì trong quá trình hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: bầu nhóm trưởng, thư kí, thảo luận nhóm, ghi câu trả lời vào bảng phụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm và chuẩn hóa kiến thức. 2. Cách hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Theo em, để hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện, chúng ta cần thực hiện các bước nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs trả lời. Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn hóa kiến thức. Thao tác 2: GV hướng dẫn học sinh

+ Dít đến và là mối tình sau của Tnú . + Như vậy phải có Mai (chị của Dít) + Cụ già Mết phải có vì là cội nguồn của bản làng, của Tây Nguyên mà nhà văn đã thấy được, cả thằng bé Heng. - Chọn sự việc, chi tiết: + Mở đầu và kết thúc truyện là cảnh rừng xà nu. + Cái chết của vợ và con Tnú + Sự kiện Tnú tiêu diệt cả 10 tên ác ônvà 10 đầu ngón tay của Tnú bị đốt cháy. -> Các chi tiết đó gắn với số phận mỗi con người. - Qua lời kể của tác giả, có thể rút ra bài học: + Để chuẩn bị viết một bài văn tự sự, cần hình thành ý tưởng và dự kiến cốt truyện. Sau đó, suy nghĩ và tưởng tượng về các nhân vật theo những mối quan hệ nào đó và nêu những sự việc, chi tiết tiêu biểu, đặc sắc tạo nên cốt truyện. - Cần lập dàn ý cho bài văn: mở bài, thân bài, kết bài. 2. Cách hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện -Dự kiến đề tài. - Xác định các nhân vật. - Chọn và sắp xếp các sự việc, chi tiết tiêu biểu một cách hợp lí.

cách lập dàn ý cho bài văn tự sự - Mục tiêu: Giúp học sinh biết cách lập dàn ý cho một bài văn tự sự. Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi - Hình thức tổ chức: hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: 1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ví dụ Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV: Yêu cầu học sinh đọc ngữ liệu và yêu cầu của ngữ liệu GV: Nêu yêu cầu: lập dàn ý cho một trong hai câu chuyện nói về hậu thân của Chị Dậu? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs trả lời. Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn hóa kiến thức.

II -Lập dàn ý 1. Tìm hiểu ví dụ - Mở đầu: + Chị Dậu hốt hoảng chạy về hướng làng mình trong đêm tối + Vợ chồng chị gặp lại nhau + Chị gặp một người khách lạ. + Người khách lạ chính là một cán bộ Việt Minh đến thăm hỏi gia đình chị. +Anh ta giảng giải cho vợ chồng chị nghe về nỗi khổ của nhân dân ta và cách thoát khỏi điều đó. + Người khách lạ thỉnh thoảng ghé thăm gia đình chị và mang những tin tức mới, khuyến khích gia đình chị tham gia cách mạng. + Chị Dậu được cảm hoá và đi vận động những người chung quanh. + Chị Dậu dẫn đầu đoàn dân công đi phá kho thóc của Nhật chia cho dân nghèo. Kết bài: + Chị Dậu và mọi người chuẩn bị tổng khởi nghĩa. + Chị Dậu đi đón cái Tí trở về. 2. Cách lập dàn ý bài văn tự sự: - Mở đầu: Giới thiệu câu chuyện + Nhân vật + Hoàn cảnh không gian, thời gian. - Thân bài: Kể diễn biến câu chuyện + Sự việc mở đầu 2.Hướng dẫn học sinh cách lập dàn ý + Các sự việc phát triển câu chuyện + Sự việc kết thúc bài văn tự sự. - Kết bài: Chọn một hình ảnh, chi tiết có Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Từ việc tìm hiểu ngữ liệu trên, em ý nghĩa. hãy nêu lên dàn ý chung cho một câu chuyện kể? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs trả lời. Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn


Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn hóa kiến thức. Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Gv yêu cầu HS đọc và làm bài tập 1/ sgk Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs trả lời. Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn hóa kiến thức.

IV- Luyện tập: 1. Bài tập 1: - Tên truyện: Sau một lần lầm lỗi,... - Xác định đề tài: Một hs tốt, nhất thời phạm lỗi lầm nhưng kịp thời tỉnh ngộ. - Dự kiến cốt truyện: + Sự việc 1: Nguyệt, 1 hs khá, đạo đức tốt đang phải chịu một hình phạt nghiêm khắc do lỗi lầm, sa ngã nhất thời. + Sự việc 2: Tình huống Nguyệt bị ngộ nhận, sa ngã, lầm lạc. + Sự việc 3: Các tác động tích cực của thầy cô, bố mẹ giúp Nguyệt kịp thời tỉnh ngộ, sửa chữa. - Lập dàn ý: MB: Giới thiệu Nguyệt, 1 hs khá, đạo đức tốt đang ngồi một mình ở nhà vì bị đình chỉ học tập. TB: - Nguyệt nghĩ lại các việc làm sai lầm của mình: + Buồn bực vì bị mẹ mắng giận, Nguyệt nghe lời rủ rê của Nam (một hs cá biệt) bỏ học đi chơi game. + Biết rồi ham, Nguyệt đã trốn tiết nhiều hôm sau đó. Nguyệt nói dối bố mẹ để xin tiền chơi điện tử. + Giờ sinh hoạt, cô chủ nhiệm phê bình, Nguyệt quanh co trối cãi. Cô đưa ra bằng chứng mà ban quản sinh thu thập được và nghiêm khắc đọc quyết định của ban giám hiệu nhà trường đình chỉ hai bạn một tuần học. - Sửa lỗi, tiến bộ: + Sự nghiêm khắc, ân cần của cô chủ nhiệm và bố mẹ khiến Nguyệt hiểu rõ sai lầm của mình.

+ Nguyệt cố gắng học tập, khuyên nhủ, giúp đỡ Nam cùng tiến bộ. + Kết quả cuối năm hai bạn đạt hs tiên tiến. KB: Suy nghĩ của Nguyệt sau lễ phát thưởng. Hoạt động 4: Vận dụng Gợi ý: - Nhiều năm qua, bóng áo xanh của các Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Gv yêu cầu HS đọc và làm bài tập 2/ sgk bạn thanh niên, sinh viên (SV) tình Viết câu chuyện về đội tình nguyện tham nguyện tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông trên các ngả đường, trước gia công tác trật tự an toàn giao thông… giúp đỡ các gia đình thương binh, liệt sĩ … cổng các trường học đã trở nên quen thuộc với nhiều người… Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ câu trả lời - Tham gia vào đội giữ gìn trật tự giao thong, bạn Mai Tấn Quý, lớp 11D, trường Bước 3: Báo cáo kết quả tiết học sau Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực thpt Lương Văn Bằng cho biết, mới đầu chưa quen công việc, các bạn không khỏi hiện nhiệm vụ lúng túng khi cầm cờ hiệu đứng trước GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn dòng người ở cổng trường. “Lúc đó hàng hóa kiến thức. chục đôi mắt đổ dồn vào nhìn, mặt mình đỏ nhừ, nhưng đến bữa sau là quen ngay. Rồi mỗi ngày 2 ca, buổi sáng bắt đầu từ 6h 30 đến 7h, buổi chiều từ h30 đến 5h. - Theo bạn thì vất vả nhất là giữ gìn trật tự trước cổng trường học. Vì trong lúc đợi học sinh tan trường, nhiều phụ huynh đậu xe sát cổng hay để xe trước những quán nước ven cổng trường, đứng tràn xuống lòng đường khiến tình trạng ùn tắc xảy ra. “Nhóm mình đã phối hợp, cùng nhau phân luồng giao thông, không để phụ huynh đứng xuống lòng đường, phương tiện được sắp xếp lại. Cả khách uống nước đậu xe không đúng quy định tụi mình cũng nhắc nhở để không lấn chiếm lòng lề đường”, Quý cho biết. - Nhiều bạn trải qua một thời gian làm công tác điều tiết và xử lý giao thông cùng với lực lượng Cảnh sát giao thông đã trưởng thành hơn, có thêm nhiều kinh nghiệm bổ ích, mở rộng thêm nhiều kiến thức xã hội; hiểu biết nhiều hơn về luật


Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo (làm bài tập ở nhà) Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Viết bài văn tự sự về một tấm gương học tốt trong lớp em. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ câu trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả vào buổi học sau Bước 4:Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn hóa kiến thức.

giao thông, bởi “muốn hướng dẫn mọi người đi đúng lề đường, người hướng dẫn cũng phải hiểu về luật an toàn giao thông”. - Khi có sự “xuống đường” phân luồng của lực lượng thanh niên tình nguyện, tình hình giao thông ở trường học trở nên ổn định hơn rất nhiều. - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………..

Tuần:

Tiết theo PPCT: 13 Ngày soạn: Ngày kí: CHỌNSỰ VIỆC, CHI TIẾT TIÊU BIỂU TRONG BÀI VĂN TỰ SỰ A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I.Về kiến thức: - Biết chọn sự việc chi tiết tiêu biểu để viết bài văn tự sự. II. Về kĩ năng: - Nhận biết được thế nào là sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự. - Lựa chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu để tạo lập văn bản theo yêu cầu cụ thể. III.Về thái độ, phẩm chất: - Thái độ: Nghiêm túc trong hoc tập. - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... IV. Năng lực - Năng lực chung: + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: + Năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức, + Năng lực đọc – hiểu, giải mã văn bản, + Năng lực sáng tạo, Năng lực tạo lập văn bản, + Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống… D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Hãy chỉ ra những sự việc, tình tiếtvà


nhân vật của truyện ngắn “Làng” của - Nhân vật chính: ông Hai - Sự việc: Ông Hai yêu làng, luôn khoe về Kim Lân ở THCS các em đã được học? làng - Theo lệnh tản cư: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ câu hỏi + Luôn nhớ về làng GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. + Buồn khi nghe tin làng theo giặc + Sung sướng khi hay tin làng không theo Bước 3: Báo cáo kết quả HS: trả lời câu hỏi giặc. HS khác: nhận xét, bổ sung. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Chốt lại ý chính - Nhân vật chính: ông Hai - Sự việc: Ông Hai yêu làng, luôn khoe về làng - Theo lệnh tản cư: + Luôn nhớ về làng + Buồn khi nghe tin làng theo giặc + Sung sướng khi hay tin làng không theo giặc. GV dẫn vào bài mới: Tự sự không chỉ là nhu cầu giao tiếp trong cuộc sống mà nó còn là nhu cầu thưởng thức nghệ thuật. Tác phẩm tự sự có thể mang lại giá trị thẩm mĩ cũng như những rung cảm của người đọc thông qua các tình tiết, sự kiện, nhân vật. Hôm nay, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về chọn sự việc chi tiết tiêu biểu để viết bài văn tự sự. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I. Khái niệm sự việc, chi tiết trong văn tự Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sự. sinh tìm hiểu khái niệm sự việc, chi 1. Tự sự - Tự sự là kể chuyện, phương thức dùng ngôn tiết trong văn tự sự - Mục tiêu: Nhận biết thế nào là sự việc, ngữ kể chuyện trình bày một chuỗi sự việc, từ chi tiết trong văn tự sự. sự việc này tới sự việc kia, cuối cùng dẫn tới - Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa. dạ. 2. Sự việc: - Kĩ thuật dạy học: động não, phòng - Sự việc là cái xảy ra được nhận thức có ranh tranh, mảnh ghép. giới rõ ràng, phân biệt với những cái xảy ra - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh khác.. làm việc độc lập kết hợp với thảo luận - Sự việc được diễn tả bằng lời nói, cử chỉ, nhóm. hành động của nhân vật trong quan hệ với

- Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chia học sinh thành 4 nhóm. Nhóm 1: Trình bày khái niệm tự sự. Nhóm 2: Trình bày khái niệm sự việc. Nhóm 3: Trình bày khái niệm sự việc tiêu biểu. Nhóm 4: Trình bày khái niệm chi tiết. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm học sinh bầu nhóm trưởng, thư kí và tiến hành thảo luận, lần lượt trả lời các câu hỏi của giáo viên. - Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo luận lên bảng phụ. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh mỗi nhóm báo cáo kết quả thảo luận và treo bảng phụ lên để các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét về kết quả của các nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo luận, trình bày. - Giáo viên chuẩn hóa kiến thức Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cách chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu. - Mục tiêu: Giúp học sinh biết cách chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu cho bài văn tự sự. Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ. - Kĩ thuật dạy học: động não, phòng tranh, mảnh ghép. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với thảo luận nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

nhân vật khác. Người viết chọn một số sự việc tiêu biểu để câu chuyện thêm hấp dẫn. 3. Sự việc tiêu biểu: Là sự việc quan trọng góp phần hình thành cốt truyện. Mỗi sự việc có thể có nhiều chi tiết. 4. Chi tiết: - Là tiểu tiết của tác phẩm mang sức chứa lớn về cảm xúc và tư tưởng - Chi tiết có thể là một cử chỉ, một lời nói, một hành động của nhân vật. . . - Chi tiết tiêu biểu: là chi tiết quan trọng trong sự việc. => Chọn sự việc chi tiết tiêu biểu là khâu quan trọng trong quá trình viết hoặc kể lại một câu chuyện

II. CÁCH CHỌN SỰ VIỆC, CHI TIẾT TIÊU BIỂU: 1. V¨n b¶n truyÖn An Dư¬ng Vư¬ng vµ MÞ Ch©u- Träng Thñy: + Trong câu chuyện, tác giả dân gian kể về: - Công việc xây thành, chế nỏ bản vệ đất nước của ADV. -> Đó là những sự việc, chi tiết tiêu biểu. Nếu thiếu những chi tiết, sự việc ấy câu chuyện sẽ kém hấp dẫn và ý nghĩa. + Chi tiết: Mị Châu và Trọng Thủy chia tay nhau: - Câu nói của Trọng Thủy: Dự báo trước cho cuộc chiến tranh


GV: Chia học sinh thành 4 nhóm. Nhóm 1 - 2: Làm bài tập số 1. Nhóm 3 - 4: Làm bài tập số 2. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm học sinh bầu nhóm trưởng, thư kí và tiến hành thảo luận, lần lượt trả lời các câu hỏi của giáo viên. - Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo luận lên bảng phụ. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh mỗi nhóm báo cáo kết quả thảo luận và treo bảng phụ lên để các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét về kết quả của các nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo luận, trình bày. - Giáo viên chuẩn hóa kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ học tập khác Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Nêu cách chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong văn tự sự ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS suy nghĩ câu hỏi Bước 3: Báo cáo sản phẩm - Học sinh trả lời câu hỏi, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập Giáo viên chuẩn hóa kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ học tập khác - Để viết một bài văn tự sự, cần lựa chọn các sự việc, chi tiết tiêu biểu. - Sự việc, chi tiết tiêu biểu có tác dụng dẫn dắt câu chuyện, tô đậm tính cách nhân vật và làm nổi bật chủ đề câu

- Câu đáp của Mị Châu: Đưa tới kết cục bi thảm cho hai cha con. =>Các sự việc nói trên nối tiếp nhau bằng quan hệ móc xích, nhân quả. Như vậy, sự việc Trọng Thủy chia tay Mị Châu và đặc biệt chi tiết Mị Châu rắc lông ngỗng có vai trò quan trọng, tiêu biểu không thể bỏ qua vì chi tiết này làm nền cho các sự việc, chi tiết nối tiếp nhau. 2. Câu chuyện về người con trai lão Hạc trở về làng: - Sự việc 1: Anh con trai tìm gặp ông giáo và được ông kể cho nghe về cuộc đời của lão Hạc. - Sự việc 2: Anh con trai cùng ông giáo đi viếng mộ lão Hạc. - Sự việc 3: Anh con trai gởi lại những kỉ vật cho ông giáo và ra đi. - Sự việc 2: Anh tìm gặp lại ông giáo, được nghe kể về cha mình, rồi theo ông đi viếng mộ cha. - Các chi tiết: + Sự đổi thay của gia cảnh nhà ông giáo. Ông giáo già đi nhiều nhng tinh thần đổi mới, lạc quan khác trước. + Ông hỏi thăm những chuyện anh đã trải qua, xúc động kể lại cái chết của Lão Hạc. Sau đó, ông dẫn anh đi viếng mộ cha. + Khung cảnh con đường đến, quang cảnh nghĩa địa u buồn. + Anh thắp hương, cúi gục bên mộ cha, đau đớn, nghẹn ngào bộc lộ tình cảm với người cha đã khuất, nói với cha những dự định tương lai. + Ông Giáo đứng bên cũng ngấn lệ. + Anh nói với cha về những ngày tháng qua của mình + Hứa sống sao cho xứng đáng với tấm lòng cao cả của cha 3. Cách chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong văn tự sự. - Xác định đề tài, chủ đề. - Dự kiến cốt truyện.

chuyện. - Cách chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong văn tự sự. - Xác định đề tài, chủ đề. - Dự kiến cốt truyện. - Triển khai các ý bằng các chi tiết. Hoạt động 3: Luyện tập Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cách chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu. - Mục tiêu: Giúp học sinh biết cách chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu cho bài văn tự sự. Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ. - Kĩ thuật dạy học: động não, phòng tranh, mảnh ghép. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với thảo luận nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chia học sinh thành 4 nhóm. Nhóm 1 - 2: Làm bài tập số 1. Nhóm 3 - 4: Làm bài tập số 2. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm học sinh bầu nhóm trưởng, thư kí và tiến hành thảo luận, lần lượt trả lời các câu hỏi của giáo viên. - Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo luận lên bảng phụ. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh mỗi nhóm báo cáo kết quả thảo luận và treo bảng phụ lên để các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét về kết quả của các nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo

- Triển khai các ý bằng các chi tiết.

III. Luyện tập: 1. Câu chuyện hòn đá xấu xí: - Chi tiết “hòn đá xấu xí được phát hiện và chở đi nơi khác” rất quan trọng, không bỏ đi được. ý nghĩa câu chuyện: + ở trên đời này, có những sự vật, sự việc tửởng chừng nhưng đáng bỏ đi nhưng lại vô cùng quan trọng. + Sự sống âm thầm và khụng sợ hiểu nhầm của hòn đá là một lẽ sống tốt. Bài học: Cần lựa chọn những sự việc, chi tiết tiêu biểu là những sự việc, chi tiết làm nên ý nghĩa của cốt truyện. 2. Đoạn trích Uy-lít-xơ trở về: - Cốt truyện: Cuộc đoàn viên kì lạ của Uy-lítxơ và Pê-nê-lốp sau 20 năm xa cách - một thử thách trí tuệ. - Sự việc tiêu biểu: Pê-nê-lốp thử thách chồng bằng cách ngầm hỏi về bí mật của chiếc giường cưới. - Chi tiết: + Pê-nê-lốp sai nhũ mẫu khiêng chiếc giờng chứa bí mật ra khỏi phòng. + Uy-lít-xơ giật mình, chột dạ, hỏi lại, nói rõ đặc điểm bí mật của chiếc giờng. + Hai ngời nhận ra nhau trong niềm hạnh phúc tột cùng. Đó là thành công trong nghệ thuật kể chuyện của Hô-me-rơ. Vì chúng góp phần khắc họa đậm nét trí tuệ, phẩm chất tốt đẹp của các nhân vật.


luận, trình bày. - Giáo viên chuẩn hóa kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ học tập khác Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Hãy chỉ ra những sự việc tiêu trong truyện cổ tích Tấm Cám. Chọn một sự việc và nêu chi tiết ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS suy nghĩ trả lời câu hỏi Bước 3: Báo cáo kết quả Hs trả lời câu hỏi Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét, chuẩn hóa kiến thức Ta có thể hình dung cốt truyện cổ tích

Gợi ý: Sự việc 1: Tấm là hiện thân của số phận bất hạnh Sự việc 2: Tấm đấu tranh giành hạnh phúc Sự việc “Tấm là hiện thân của số phận bất hạnh”có những chi tiết sau: - Tấm mồ côi cha, mẹ - Tấm phải làm nhiều việc vất vả - Tấm bị đối xử tàn nhẫn, mẹ con Cám tìm mọi cách tiêu diệt

Tấm Cám từ những sự việc tiêu biểu => Những chi tiết này làm cho nhân vật Tấm khổ càng khổ hơn. sau: Sự việc 1: Tấm là hiện thân của số phận bất hạnh Sự việc 2: Tấm đấu tranh giành hạnh phúc Sự việc “Tấm là hiện thân của số phận bất hạnh”có những chi tiết sau: - Tấm mồ côi cha, mẹ - Tấm phải làm nhiều việc vất vả - Tấm bị đối xử tàn nhẫn, mẹ con Cám tìm mọi cách tiêu diệt ⇒ Những chi tiết này cho thấy nhân vật Tấm khổ càng khổ hơn. Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo (làm - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. ở nhà) Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết

nhiệm vụ. tập Hãy nêu các sự việc và chi tiết tiêu biểu - Có thái độ tích cực, hứng thú. trong đoạn trích Chiến thắng MtaoMxây Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS suy nghĩ trả lời câu hỏi Bước 3: Báo cáo kết quả Hs trả lời câu hỏi tiết học sau ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………….


Tuần: Tiếttheo PPCT: 14 Ngày soạn: Ngày kí: MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM TRONG VĂN TỰ SỰ ( Tự học có hướng dẫn) A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : miêu tả , biểu cảm trong văn tự sự II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Miêu tả , biểu cảm trong văn tự sự C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I.Về kiến thức: -Hiểu được vai trò và tác dụng của các yếu tố miêu tả , biểu cảm trong văn tự sự -Biết kết hợp giữa miêu tả , biểu cảm trong văn tự sự . II. Về kĩ năng: Biết kết hợp giữa miêu tả , biểu cảm trong văn tự sự . III. Về thái độ, phẩm chất: - Thái độ: Nghiêm túc trong hoc tập. - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... IV. Phát triển năng lực - Năng lực chung: + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: + Năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức, + Năng lực đọc – hiểu, giải mã văn bản, + Năng lực sáng tạo, Năng lực tạo lập văn bản, + Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống… D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động của giáo viên và học sinh Hoạt động 1: Khởi động

Nội dung cần đạt

- GV giao nhiệm vụ: Đoạn trích dưới đây có phải là đoạn văn tự sự không ? Tìm các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn bản ? “ Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường…” (Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu) - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: + Phần văn bản trên là một đoạn văn tự sự vì nó có nhân vật và sự việc + Các yếu tố miêu tả: đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi; khuôn miệng xinh xắn nhai trầu + Các yếu tố biểu cảm: những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt; thơm tho lạ thường. - GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Như vậy, trong chương trình Ngữ văn THCS, các em đã được làm quen với phương thức miêu tả và phương thức biểu cảm. Để củng cố vững chắc hơn những kiến thức và kĩ năng đã học, đồng thời, giúp các em vận dụng phương thức biểu cảm và miêu tả để viết bài văn tự sự, hôm nay cô sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu bài “Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự”.

+ Phần văn bản trên là một đoạn văn tự sự vì nó có nhân vật và sự việc + Các yếu tố miêu tả: đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi; khuôn miệng xinh xắn nhai trầu + Các yếu tố biểu cảm: những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt; thơm tho lạ thường.

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I. Miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sự: sinh củng cố kiến thức về miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự. - Mục tiêu: Giúp học sinh củng cố kiến thức về miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự. - Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ. - Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin –


phản hồi. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc nhóm - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 1. Miêu tả, biểu cảm: GV nêu vấn đề: - Miêu tả là dùng các chi tiết, hình ảnh Nhóm 1: Dựa vào kiến thức đã học,em giúp người đọc người nghe hình dung ra được các đặc điểm nổi bật của sự vật, sự hãy cho biết thế nào là miêu tả ?Thế nào việc, con người, phong cảnh… là biểu cảm? - Biểu cảm : Là biểu lộ cảm xúc, tư tưởng, tình cảm, thái độ... của mình trước 1 sự vật, Nhóm 2: So sánh miêu tả và biểu cảm sự việc, hiện tượng, con người trong đời trong văn tự sự với miêu tả và biểu cảm sống trong văn miêu tả và văn biểu cảm? 2. Miêu tả và tự sự trong văn bản tự sự và Nhóm 3: Căn cứ vào đâu để đánh giá trong văn bản miêu tả, văn bản biểu cảm: hiệu quả của miêu tả và biểu cảm trong . Nếu như miêu tả cho hay, cho rõ là mục văn bản tự sự ? đích của bài văn miêu tả. Trong văn tự sự Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ miêu tả chỉ là phương tiện để việc kể HS: suy nghĩ, khái quát kiến thức. chuyện thêm cụ thể, sinh động, lí thú hơn. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. - Biểu cảm trong văn biểu cảm làm cho bài Bước 3: Báo cáo kết quả văn dồi dào cảm xúc thì nó cũng chỉ là HS trả lời câu hỏi. phương tiện để biểu hiện, dẫn dắt câu HS khác: nhận xét, bổ sung. chuyện trong văn tự sự. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả 3. Căn cứ đánh giá hiệu quả của miêu tả thực hiện nhiệm vụ của HS và biểu cảm trong văn bản tự sự: B1: Chuyển giao nhiệm vụ - Căn cứ vào sự hấp dẫn của hình ảnh miêu GV yêu cầu HS đọc đoạn trích và trả lời tả để liên tưởng đến những yếu tố bất ngờ. các câu hỏi sgk/ tr 74 - Căn cứ vào sự truyền cảm mạnh mẽ qua B2: H/s suy nghĩ để trả lời câu hỏi cách bày tỏ tư tưởng của tác giả. B3: Hs trả lời câu hỏi 4. Miêu tả và biểu cảm trong một đoạn B4: gv nhậnxét, bổ sung trích Những vì sao của A. Đô-đê: - Xác định yếu tố miêu tả và biểu cảm: - Tác dụng của các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn trích: + Yếu tố miêu tả mang lại không gian yên tĩnh của một đêm đầy sao với hai người đang thức. + Yếu tố biểu cảm làm nổi rõ vẻ bâng khuâng xao xuyến của chàng trai trước cô chủ nhỏ. -> Yếu tố miêu tả và biểu cảm tăng thêm vẻ đẹp hồn nhiên của cảnh vật và lòng người.

Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát, liên tưởng, tưởng tượng đối với việc miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự. - Mục tiêu: Giúp học sinh biết cách quan sát, liên tưởng, tưởng tượng đối với việc miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự. - Kĩ thuật dạy học: động não, phòng tranh, mảnh ghép. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với thảo luận nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chia học sinh thành 4 nhóm. Nhóm 1 - 2: Làm bài tập số 1, rút ra kết luận. Nhóm 3 - 4: Làm bài tập số 2, rút ra kết luận. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm học sinh bầu nhóm trưởng, thư kí và tiến hành thảo luận, lần lượt trả lời các câu hỏi của giáo viên. - Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo luận lên bảng phụ. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh mỗi nhóm báo cáo kết quả thảo luận và treo bảng phụ lên để các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét về kết quả của các nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo luận, trình bày. - Giáo viên chuẩn hóa kiến thức, Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Hs đọc và làm bài tập 1 sgk/ tr 76

II. Quan sát, liên tưởng, tưởng tượng đối vớiviệc miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự: 1. Bài tập: (1) Chọn và điền từ: a. Điền từ “liên tưởng” b. Điền từ “quan sát” c. Điền từ “tưởng tượng” (2) Để làm tốt việc miêu tả trong văn tự sự, người làm văn không chỉ quan sát đối tượng mà còn phải biết liên tưởng, tưởng tượng mới gây được những cảm xúc. - Ví dụ: Trong đoạn trích ở tác phẩm Những vì sao, tác giả đã liên tưởng chú mục đồng nhà trời khi nhìn cô gái, tới đàn cừu lớn khi ngắm cuộc hành trình của ngàn sao… (3) Trong quá trình tự sự, những cảm xúc rung động được nảy sinh từ sự quan sát tinh tế, sự vận dụng liên tưởng, tưởng tượng và từ những sự vật sự việc khách quan lay động trái tim người kể chứ không phải chỉ từ bên trong trái tim người kể chuyện. 2. Kết luận: - Miêu tả và biểu cảm là hai yếu tố quan trọng trong văn tự sự. Nó giúp cho câu chuyện trở nên sinh động hấp dẫn và có sức truyền cảm. - Muốn miêu tả và biểu cảm thành công, người viết cần có cái nhìn sâu sắc về cuộc sống, con người và bản thân, đồng thời phải chú ý quan sát, liên tưởng và tưởng tượng.

III. Luyện tập 1. Bài tập 1 a. Đoạn văn kể lại cuộc chiến đấu giữa


Nhóm 1: Câu a Nhóm 2: Câu b Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm học sinh bầu nhóm trưởng, thư kí và tiến hành thảo luận, lần lượt trả lời các câu hỏi của giáo viên. - Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo luận lên bảng phụ. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh mỗi nhóm báo cáo kết quả thảo luận và treo bảng phụ lên để các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét về kết quả của các nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo luận, trình bày.

Hoạt động 4 : Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: 4 nhóm thực hiện Em rất xúc động khi được gặp lại một người thân sau nhiều ngày xa cách (ông, bà, bố, mẹ, anh, chị, em,…). Hãy viết một đoạn văn ngắn kể về cuộc gặp gỡ ấy trong đó có sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

Đam Săn với Mtao Mxây trong sử thi Đam Săn là một đoạn văn có sử dụng nhiều yếu tố miêu tả và biểu cảm. Có thể nói nhờ các yếu tố này mà khung cảnh cũng như diễn biến của cuộc chiến hiện ra cụ thể sinh động tới từng chi tiết trong sự hình dung của người đọc. Các yếu tố miêu tả (những hình ảnh so sánh ví von) và biểu cảm (cảm xúc của các nhân vật cũng như của cộng đồng) đã làm cho cuộc chiến đấu trở nên hoành tráng và dữ dội. Cũng từ đó mà hình ảnh người anh hùng cũng được nâng bổng hơn lên. b. Trong đoạn văn trích từ truyện ngắn Lẵng quả thông của C. Pau-tôp-xki, người kể đã "kể chuyện" bằng quan sát, tưởng tượng và suy ngẫm. Để giúp người đọc hình dung rõ rệt hơn, cảm nhận thích thú hơn vẻ đẹp của mùa thu, nhà văn đã không miêu tả trực tiếp mà tưởng tượng "nếu như có thể lấy hết đồng và vàng trên trái đất đem đánh thành muôn vàn lá cây rất mực tinh xảo"; và suy ngẫm "những chiếc lá nhân tạo nọ sẽ rất thô kệch...". Những câu văn ấy cũng là nhấn mạnh vẻ đẹp tự nhiên của mùa thu nhưng yếu tố miêu tả và biểu cảm đã mang đến cho chúng ta một cách cảm nhận khác lạ lẫm và lí thú hơn. Gợi ý: - Kể: + Cuộc gặp gỡ mở đầu, diễn ra, kết thúc ra sao? (thời gian, địa điểm,…) + Nhân vật: gồm những ai? + Lời kể: theo ngôi thứ nhất - “tôi” hoặc “em”. - Tả: khung cảnh gặp gỡ; hình dáng, cử chỉ của người thân,… - Biểu cảm: cảm xúc của em, cảm xúc của người thân,… Phải biết kết hợp khéo léo giữa ba yếu tố trên.

- Các nhóm học sinh tiến hành thảo luận,trả lời câu hỏi. - Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo luận lên bảng phụ. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh mỗi nhóm báo cáo kết quả thảo luận và treo bảng phụ lên để các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét về kết quả của các nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo luận, trình bày. Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Viết bài văn tự sự có sử dụng các yếu tố biểu cảm và miêu tả kể về một chuyến đi đã đem lại cho anh (chị) nhiều cảm xúc (một lần về quê, một chuyến tham quan du lịch…). Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ (Hs làm ỏ nhà) Bước 3: Báo cáo kết quả (Tiết học sau) Tham khảo bài viết dưới đây (kể về một lần về quê nội). Mùa hè đến, bố mẹ thường hay đưa em đi chơi công viên nước hoặc đi xem vườn thú. Nhưng em thích nhất là được về quê thăm ông bà nội. Như mọi năm, cứ đầu mùa hè là gia đình em dành khoảng 3, 4 ngày cùng nhau về quê chơi. Quê em đẹp lắm. Đi trên con đường đất gập ghềnh sỏi đá, ngồi trong xe nhìn ra xa, là cánh đồng lúa rộng bao

- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.


la mang màu xanh của mạ non. Xa xa, một vài chú bò đang khoan thai gặm cỏ. Một vài cậu bé đang chạy đuổi nhau để giành lấy cánh diều đang bay cao trên trời xanh rộng lớn. Chốc chốc, một đàn chim lại đua nhau chuyền cành. Nhà ông bà nội em nằm trên một con đường nhỏ, ô tô không đi vào được. Nhà ông bà lợp mái ngói đỏ, mang màu rêu phong cổ kính. Trước nhà là một mảnh vườn nhỏ, là nơi ông em trồng rau và nuôi gà. Cành đó là một ao đầy cá. Khi thấy em và bố mẹ đến, ông bà phấn khởi lắm. Ông ôm em một cái thật chặt sau đó dắt em ra vườn chơi rồi cầm cần rẻ em ra câu cá. Hai ông cháu nói chuyện rôm rả. Ông hỏi thăm tình hình học tập của em và kể cho em nghe rất nhiều chuyện. Thấy hai ông cháu đang vui vẻ với nhau, bà em dắt bố mẹ em vào nhà và pha chè. Tối đến, bà cùng mẹ chuẩn bị bữa cơm "cây nhà lá vườn": cá kho, thịt luộc cùng canh chua – toàn thịt rau mà ông bà nuôi trồng trong ao vườn. Có lẽ bởi thế nên em thấy bữa ăn rất ngon. Xong, em ra nằm võng ở ngoài vườn và ngủ đi lúc nào không hay. Thời gian trôi qua mau cũng đã đến lúc bố mẹ phải đi làm, em cũng cần chuẩn bị cho năm học mới. Trước khi chia tay, ông tặng em chiếc cần câu của ông và dặn: "Khi nào rảnh thì lại lên đây chơi với ông nhé". ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ……………..………………………………………………………………………… ………………………………………………………………….

Tuần: Tiết theo PPCT: 15 Ngày soạn: Ngày kí: LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ (Tự học có hướng dẫn) A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Luyện tập viết đoạn văn tự sự II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Luyện tập viết đoạn văn tự sự C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức Hiểu khái niệm, nội dung và nhiệm vụ của đoạn văn trong văn bản tự sự, từ đó viết được các đoạn văn tự sự. 2. Về kĩ năng a. Về kĩ năng chuyên môn - Biết cách viết đoạn văn tự sự. b. Về kĩ năng sống - Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm. 3. Về thái độ, phẩm chất: - Thái độ: Có ý thức rèn luyện cách viết đoạn văn tự sự. - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... 4.Phát triển năng lực: - Năng lực chung: + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: + Năng lực tự học + Năng lực giao tiếp + Năng lực hợp tác… D. Thiết kế hoạt động dạy học


Hoạt động của GV- HS Hoạt động 1: Khởi động B1: Giáo viên giao nhiệm vụ - Gv chiếu một văn bản ngắn trong đó có một số đoạn văn và yêu cầu HS nhận diện đoạn văn B2: HS suy nghĩ trả lời câu hỏi B3: HS trả lời câu hỏi B4: GV nhận xét, dẫn dắt vào bài: Bất cứ một văn bản nào cũng có thể bao gồm từ một đến nhiều đoạn văn hợp thành để thể hiện một chủ đề nào đó. Văn bản tự sự cũng vậy. Vậy đoạn văn trong văn bản tự sự có đặc điểm như thế nào? Làm thế nào để viết tốt những đoạn văn đó, đấy chính là nội dung của tiết học hôm nay.

Nội dung cần đạt

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu đoạn văn trong văn bản tự sự Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu hơn vị trí, vai trò của đoạn văn trong văn bản tự sự. - Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi, thảo luận nhóm. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Thế nào là đoạn văn trong văn bản tự sự? Nhóm 2: Nêu cấu trúc chung của đoạn văn trong văn bản tự sự. Nhóm 3: Nêu các loại đoạn văn

I. Đoạn văn trong văn bản tự sự 1. Khái niệm: - Đoạn văn là bộ phận của văn bản -> Đoạn văn tự sự là bộ phận của văn bản tự sự. 2. Cấu trúc chung của đoạn văn: - Thường do nhiều câu tạo thành - Câu nêu ý khái quát (câu chủ đề) - Các câu triển khai 3. Các loại đoạn văn: Mỗi đoạn văn tự sự gồm nhiều loại đoạn văn.... * Theo kết cấu thể loại văn bản: + Đoạn mở bài.... + Đoạn thân bài.... + Đoạn kết bài.... * Theo cấu trúc và phương thức tư duy: - Đoạn văn diễn dịch - Đoạn văn quy nạp - Đoạn văn song hành - Đoạn văn móc xích - Đoạn văn tổng- phân- hợp 4. Nội dung và nhiệm vụ của đoạn văn trong văn bản tự sự:

Nhóm 4: Nêu nội dung và nhiệm vụ của đoạn văn trong văn bản tự sự: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức - Đoạn văn là một bộ phận của văn bản, bắt đầu từ chữ viết hoa lùi đầu dòng và kết thúc bằng dấu chấm qua hàng, thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu cách viết đoạn văn trong bài văn tự sự Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được cách viết đoạn văn trong bài văn tự sự. - Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi, thảo luận nhóm. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Hs đọc yêu cầu bài tập 1.

- Nội dung và nhiệm vụ riêng: tả cảnh, tả người, kể sự việc, biểu cảm, bình luận, đối thoại, độc thoại... - Nội dung và nhiệm vụ chung: thể hiện chủ đề, ý nghĩa văn bản.

II. Cách viết đoạn văn trong bài văn tự sự

1. Tìm hiểu ngữ liệu sgk: a. Các đoạn văn trong truyện ngắn Rừng xà nu: - Nét giống: + Nội dung: tả sự đau thương và sức sống mãnh liệt của rừng xà nu.

GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển + Giọng điệu: ngợi ca. giao nhiệm vụ: - Nét khác: Nhóm 1,2: Các đoạn văn đã trích + Đoạn mở: có thể hiện đúng dự kiến của tác " Hình ảnh cây xà nu gợi hiện thực cuộc sống giả ko? Nội dung và giọng điệu của đau thương nhưng bất khuất của con người Tây đoạn văn mở đầu và kết thúc có nét Nguyên.


gì giống và khác nhau? Nhóm 3,4: Em học được điều gì ở cách viết đoạn văn của Nguyên Ngọc?

+ Đoạn kết: → Hình ảnh cây xà nu gợi sự bất diệt, ngày một trưởng thành, lớn mạnh của con người Tây Nguyên.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức

- Bài học: + Trước khi viết nên dự kiến ý tưởng về các phần của truyện, nhất là phần đầu và phần cuối.

quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức

+ Phần mở và kết truyện nên hô ứng với nhau, thể hiện rõ chủ đề của truyện. + Thống nhất về giọng điệu ở phần đầu và phần kết.

b. Đoạn văn trong truyện về hậu thân của chị Dậu: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Đó là đoạn văn tự sự. Vì: học tập: + Có yếu tố tự sự: có nhân vật, sự việc, chi tiết. Hs đọc yêu cầu bài tập 2. + Có yếu tố miêu tả và biểu cảm phụ trợ.

GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển → Thuộc phần thân truyện. giao nhiệm vụ: - Thành công của đoạn văn: Nhóm 1,3: Có thể coi đây là đoạn văn trong văn bản tự sự ko?Vì sao? Kể sự việc: chị Dậu đã được giác ngộ cách Theo anh(chị), đoạn văn đó thuộc mạng, được cử về làng Đông Xá vận động bà phần nào của “truyện ngắn” mà con vùng lên" rất sinh động. bạn đó định viết? - Nội dung còn phân vân: Nhóm 2,4: Viết đoạn văn này, bạn + Tả cảnh. hs đó đã thành công ở nội dung nào? Nội dung nào bạn còn phân + Tả diễn biến tâm trạng (nội tâm) nhân vật. vân và để trống? Anh (chị) hãy viết - Gợi ý một vài chi tiết: tiếp vào những chỗ trống đó? + Tả cảnh: ánh sáng rực rỡ, chói chang xua tan Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ bóng tối thăm thẳm của màn đêm. HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào + Tâm trạng chị Dậu: Chị Dậu ứa nước mắt. Chị bảng phụ. như thấy lại trước mắt bao cảnh cay đắng ngày GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. nào. Đó là cái ngày nắng chang chang, chị đội Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo đàn chó con, tay dắt con chó cái cùng cái Tí lầm lũi theo sau để sang bán cho nhà Nghị Quế thôn kết quả thảo luận. Đoài. Cái lần chị phải cõng anh Dậu ốm ngất ở GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết ngoài đình về. Rồi việc chị xô ngã tên cai lệ, cả

B1: Giáo viên giao nhiệm vụ - Qua kinh nghiệm của nhà văn Nguyên Ngọc và thu hoạch từ hai bài tập trên, anh (chị) hãy nêu cách viết đoạn văn trong bài văn tự sự? B2: HS suy nghĩ trả lời câu hỏi B3: HS trả lời câu hỏi B4: GV nhận xét Hoạt động 3: Luyện tập Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập phần Luyện tập Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được cách viết đoạn văn trong bài văn tự sự, áp dụng vào làm một số bài tập. - Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi, thảo luận nhóm. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 2 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Bài tập 1 (sgk /tr 99) Nhóm 2: Bài tập 2 (sgk /tr 99) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.

lần vùng thoát khỏi tay tên tri phủ Tư Ân và địa ngục nhà lão quan cụ.Nhưng những cảnh đau buồn đó đã tan đi trước niềm vui, niềm tin vào cuộc sống hiện tại. Những giọt nước mắt của chị không phải dành cho khổ đau ngày cũ mà vì niềm vui trước sự đổi thay của dân tộc, khí thế cách mạng đã sục sôi... 2. Cách viết đoạn văn trong văn bản tự sự - Xác định nội dung cần viết, định ra hướng viết, cần phác thảo chi tiết . - Mỗi chi tiết miêu tả nét chính, đặc sắc, gây ấn tượng . - Nắm vững nhiệm vụ của các đoạn trong từng phần của văn bản. - Cần huy động năng lực quan sát, tưởng tượng và vốn sống khi viết đoạn văn. - Vận dụng kĩ năng miêu tả, kểchuyện, biểu cảm để hoàn chỉnh tốt đoạn văn. III. Luyện tập Bài 1:Tìm hiểu đoạn văn “Tôi dùng xẻng nhỏ đào đất… […] … mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ.”. a) Đoạn văn này kể lại sự việc cô Phương Định - một nữ thanh niên xung phong đang phá bom để mở đường ra mặt trận. Đây là đoạn văn nằm ở phần thân bài (phần phát triển) của văn bản tự sự Những ngôi sao xa xôi (truyện ngắn của Lê Minh Khuê). b) Đoạn văn được chép lại có một số sai sót về ngôi kể. Trong truyện ngắn, người kể chuyện (nhân vật Phương Định xưng tôi, kể chuyện về bản thân mình và tổ thanh niên xung phong). Một số câu trong đoạn này, đại từ "tôi" đã bị thay bằng "cô gái" (câu 5); "Cô" (câu 6, 16), danh từ riêng "Phương Định" (câu 14, 20). Cần sửa lại để văn bản được thống nhất về ngôi kể (ngôi thứ nhất xưng tôi). c) Từ những phát hiện và chỉnh sửa trên có thể rút ra bài học : Trong văn bản tự sự, người viết cần nhất quán về ngôi kể. Nếu không có sự thay đổi về người


Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức chuyển giao nhiệm vụ mới.

kể thì ngôi kể ấy sẽ phải thống nhất từ đoạn đầu đến các đoạn tiếp theo. Có như vậy, văn bản tự sự mới chặt chẽ, lôgic, hấp dẫn và thuyết phục người đọc.

Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng B1: GV giao nhiệm vụ cho HS Viết đoạn văn tự sự với chủ đề MẸ TÔI B2: HS suy nghĩ câu trả lời B3: HS trả lời câu hỏi trong tiết học sau

- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

Bài 2: Để viết được đoạn văn thuật lại cử chỉ và tâm trạng của cô gái bị ép duyên trong đoạn trích truyện thơ Tiễn dặn người yêu, cần chú ý diễn tả các cử chỉ và tâm trạng sau : - Cử chỉ : cất bước theo chồng, vừa đi vừa ngoảnh lại, vừa đi vừa ngoái trông, khi tới rừng ớt ngắt lá ớt ngồi chờ, khi tới rừng cà ngắt lá cà ngồi đợi,… - Tâm trạng : lòng càng đau càng nhớ, chờ, đợi,… Lưu ý : Khi viết, cần biết kết hợp giữa diễn tả cử chỉ và tâm trạng, tả cử chỉ cũng là để lột tả tâm trạng luyến lưu, buồn đau của người con gái phải lìa xa người yêu về nhà chồng.

………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………….

Ngày soạn: Ngày kí: Tiết theo PPCT: 16

TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : tóm tắt văn bản tự sự II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính C. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp học sinh: 1. Về kiến thức - Nắm được cách tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính. 2. Về kĩ năng a. Về kĩ năng chuyên môn - Biết tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính. b. Về kĩ năng sống - Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm. 3. Về thái độ, phẩm chất: - Thái độ: Cẩn thận, nghiêm túc, trung thực khi tóm tắt văn bản tự sự. - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... 4.Phát triển năng lực: - Năng lực chung: + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tínhtoán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: + Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày + Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học + Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống… D.Tiến trình hoạt động dạy học


GV quan sát, hỗ trợ. Hoạt động của GV- HS Hoạt động 1: Khởi động

Nội dung cần đạt - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - GV chiếu sơ đồ tóm tắt theo nhân vật - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết chính của một số tác phẩm như Thánh nhiệm vụ. Gióng, Tấm Cám… - Có thái độ tích cực, hứng thú. - Từ đó GV giới thiệu vào bài mới.Tóm tắt văn bản tự sự theo nhân vật chính Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I. Mục đích, yêu cầu tóm tắt văn bản tự Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm sự dựa theo nhân vật chính. hiểu mục đích, yêu cầu tóm tắt văn 1. Nhân vật văn học là gì? - Là hình tượng con người, có thể là loài bản tự sự dựa theo nhân vật chính Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu mục đích vật cây cỏ được nhân cách hoá. và yêu cầu tóm tắt văn bản tự sự dựa - Nhân vật thường có tên tuổi, lai lịch rõ theo nhân vật chính. ràng, có ngoại hình, hành động tình cảm và - Kĩ thuật dạy học: công não – thông có quan hệ với nhân vật khác và thường tin phản hồi, thảo luận nhóm. được bộc lộ qua diễn biến của truyện. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh - Tuỳ theo vai trò , vị trí tầm quan trọng của làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhân vật người ta chia ra nhân vật chính và nhóm. nhân vật phụ. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 2. Tóm tắt văn bản dựa theo nhân vật GV chia HS thành 3 nhóm, chuyển chính : giao nhiệm vụ: - Là viết hoặc kể lại một cách ngắn gọn Nhóm 1: Nhân vật văn học là gì? những sự việc xảy ra với nhân vật đó. Nhóm 2: Em hiểu thế nào là tóm tắt 3. Mục đích - Ghi chép làm tài liệu, dẫn chứng, kể văn bản tự sự và tóm tắt văn bản tự sự người khác nghe. dựa theo nhân vật chính? - Để dễ nhớ, để hiểu, đánh giá nội dung Nhóm 3: Nêu mục đích và yêu cầu tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật văn bản. chính. 3. Yêu cầu + Trung thành với văn bản gốc. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng + Nêu được đặc điểm và các sự việc xảy ra phụ. đối với nhân vật chính. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức II. Cách tóm tắt văn bản tự sự dựa theo Giáo viên hướng dẫn họcsinhcách nhân vật chính tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân 1. Xét ngữ liệu SGK: - Nhân vật chính của “Truyện An Dương vật chính Vương và Mị Châu – Trọng Thủy”: * Tóm tắt truyện dựa theo nhân vật An Dương Vương: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học + An Dương Vương xây Loa Thành cứ đắp xong lại đổ. tập GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển + Nhà vua lập đàn cầu đảo bách thần, được giao nhiệm vụ: Rùa Vàng giúp sức, xây thành trong nửa Nhóm 1, nhóm 2: Tóm tắt truyện An tháng thì xong. Dương Vương và Mị Châu – Trọng + Rùa Vàng còn giúp An Dương Vương bảo Thủy dựa theo nhân vật An Dương vệ thành bằng cách ban cho An Dương Vương. Cho biết cách tóm tắt văn bản Vương một chiếc móng vuốt để làm lẫy nỏ. tự sự dựa theo nhân vật? + Triệu Đà đem quân sang xâm lược Âu Lạc Nhóm 3, nhóm 4: Tóm tắt truyện An nhưng bị đánh bại. Dương Vương và Mị Châu – Trọng + Triệu Đà xin cầu hòa và cầu hôn Mị Châu Thủy dựa theo nhân vật Mị Châu. Cho là con gái An Dương Vương cho con trai biết cách tóm tắt văn bản tự sự dựa mình là Trọng Thủy. theo nhân vật? + Lợi dụng sự ngây thơ của Mị Châu, Trọng Thủy đã đánh tráo lẫy nỏ mang về nước. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng + Triệu Đà sang xâm lược. An Dương phụ. Vương chủ quan, khinh địch nên đã bị thất GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. bại. + An Dương Vương thua trận bèn cùng Mị Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết Châu lên ngựa chạy về phương Nam. Nhà quả thảo luận. vua cầu cứu Rùa Vàng và được Rùa chỉ cho GV quan sát, hỗ trợ. biết Mị Châu chính là “giặc”. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả + An Dương Vương rút kiếm chém Mị Châu, sau đó cầm sừng tê giác theo Rùa thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức Vàng xuống biển. * Tóm tắt truyện dựa theo nhân vật Mị Châu: + Mị Châu là con gái vua An Dương Vương. + Sau khi vua cha xây được thành và có lẫy nỏ thần, Mị Châu được gả cho Trọng Thủy, con trai của Triệu Đà – người đã từng dấy


binh xâm lược Âu Lạc và bị An Dương Vương đánh bại. + Vì ngây thơ, cả tin, Mị Châu đã tiết lộ bí mật về nỏ thần cho Trọng Thủy và sau đó, nỏ thần bị Trọng Thủy đánh tráo. + Trọng Thủy trở về nước, cùng cha dấy binh xâm lược Âu Lạc. An Dương Vương thất bại. Mị Châu theo cha chạy trốn, vừa chạy vừa rắc lông ngỗng chỉ đường cho chồng. + Khi cùng đường, An Dương Vương cầu cứu Rùa Vàng. Rùa hiện lên và báo cho nhà vua biết Mị Châu chính là giặc. + Trước khi bị vua cha chém, Mị Châu khấn: nếu có lòng phản nghịch thì chết đi sẽ hóa thành cát bụi, nếu một lòng trung hiếu mà bị lừa dối thì sẽ biến thành châu ngọc. + Mị Châu chết, máu chảy xuống nước, trai ăn phải đều biến thành hạt châu. B1: Giáo viên giao nhiệm vụ 2. Cách tóm tắt văn bản tự sự dựa theo - Qua hai ví dụ trên, anh (chị) hãy nêu nhân vật chính cách tóm tắt văn bản tự sự dựa theo - Đọc kĩ văn bản, xác định nhân vật chính. nhân vật chính? - Chọn các sự việc cơ bản xảy ra với nhân vật chính và diễn biến của các sự việc đó. B2: HS suy nghĩ trả lời câu hỏi - Tóm tắt các hành động, lời nói, tâm trạng B3: HS trả lời câu hỏi của nhân vật theo diễn biến của các sự việc. B4: GV nhận xét, chốt kiến thức GV gọi HS đọc to và rõ ghi nhớ sgk III. Luyện tập Hoạt động 3: Luyện tập 1. Bài tập 1 (sgk/ tr 122): vật chính Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học a.- Văn bản 1: Tóm tắt toàn bộ câu chuyện để giúp người đọc hiểu và nhớ văn bản. tập GV chia HS thành 3 nhóm, chuyển - Văn bản 2: Bắt đầu từ “chàng Trương đi giao nhiệm vụ: Hs đọc và làm các bài đánh giặc…thì không kịp nữa” dùng làm dẫn chứng để làm sáng tỏ một ý kiến. tập sgk tr122 b. - Văn bản 1:Tóm tắt đầy đủ câu chuyện. Nhóm 1: Bài tập 1 - Văn bản 2: Chỉ lựa chọn một số sự việc Nhóm 2: Bài tập 2 Nhóm 3: Bài tập 3 chi tiết tiêu biểu phục vụ cho việc làm sáng tỏ một ý kiến. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng 2. Bài tập 2: phụ. Tóm tắt truyện ADV và MC – TT dựa GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. theo nhân vật Trọng Thủy: - Triệu Đà nhiều lần cất quân đánh sang Âu Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết Lạc những điều thất bại bèn sai con trai sang

hỏi Mị Châu để cầu hoà. Sau khi An Dương Vương đồng ý gả Mị Châu, Trọng Thuỷ xin ở lại Loa Thanh để chờ có cơ hội dò xét “bí Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả quyết’ đánh giắc của An Dương Vương. Một hôm trong khi nói chuyện, Trọng Thuỷ dỗ thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức Mị Châu cho xem trộm nỏ thần. Xem xong, Thuỷ ngầm làm một cái lẫy nỏ khác thay vuốt vàng rồi xin phép Thục Phán được về phương bắc thăm cha. Trước khi ra đi, Trọng Thuỷ còn cùng với Mị Châu hứa hẹn: nếu sau này lỡ chẳng may li tán thì cứ theo dấu lông ngông dứt ra từ chiếc áo của Mị Châu mà tìm.

quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ.

- Trọng Thuỷ về phương Bắc chế nỏ rồi cùng cha kéo quân xuống phương Nam. Thế quân đang mạnh lại gặp lúc An Dương Vương có ý chủ quan nên chẳng mấy chốc quân của Trọng Thủy đã chiếm được Loa Thành. Không thấy vợ ở trong thành, Thuỷ tức tốc phi ngựa theo dấu lông ngỗng mà đuổi theo. Thế nhưng đến sát bờ biển, Thuỷ đã thấy Mị Châu đã chết tự bao giờ. Trọng Thuỷ ôm xác Mị Châu đem về Loa Thành an táng. Một hôm trong khi đi tắm, Trọng Thuỷ nhìn thấy bóng dáng Mị Châu dưới nước bèn cứ thế lao đầu xuống giếng mà chết. Người đời sau đồn rằng đem nước ở giếng này mà rửa ngọc minh châu thì thấy ngọc cứ ngày một sáng thêm lên. 3. Bài tập 3: Tóm tắc truyện Tấm Cám theo nhân vật Tấm: - Tấm mồ côi cha từ nhỏ. Cô phải sống cùng với mụ dì ghẻ và cô em gian ác. Trong mọi việc, Tấm luôn là người phải chịu thiệt thòi. Đi bắt tôm bắt tép, Tấm bị Cám lừa trút hết giỏ tép đầy. Tấm nuôi được con cá Bống, mẹ con Cám lại lừa giết thịt ăn. - Ngày nhà vua mở hội, mụ dì nghẻ lại lấy gạo và thóc trộn lẫn với nhau bắt Tấm nhặt xong mới được đi xem. Trong tất cả những


Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV cho hs thảo luận nhóm với đề bài sau: Tóm tắt truyện Tấm cám theo nhân vật Cám : Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức

lần như thế Tấm đều được Bụt hiện lên an ủi và giúp đỡ. Nhờ có Bụt, ngày hội Tấm có quần áo đẹp, khăn đẹp và giầy đẹp. Đi xem hội, Tấm sơ ý đánh rơi mất chiếc giầy nhưng cũng may nhờ chiếc giầy ấy, Tấm trở thành hoàng hậu. Ghen ghét, mẹ con cám lập mưu giết Tấm rồi đưa Cám vào cung để thế chân.

vườn ngự lại mọc lên hai cây xoan đào rất đẹp. Nhà vua lấy làm yêu thích lắm. Biết chuyện Cám lại sai cho lính chặt cây đóng thành khung cửi. Thế nhưng cứ mỗi lần ngồi vào khung cửi, cám lại nghe thấy tiếng chửi rửa mình. Không chịu được, Cám đốt quách khung cửi rồi đổ tro ra mãi bên đường.

- Tấm chết, biến hoá nhiều lần thành: chim vàng anh, cây xoan đào, khung cửa. Mỗi lần như thế lại là một lần Tấm bị mẹ con Cám lập mưu hãm hại. Cuối cùng Tấm biến thành quả thị, âm thầm giúp việc nấu cơm, quét dọn cho bà hàng nước. Nhưng rồi bà cụ cũng phát hiện ra. Bà xé tan vỏ thị và thế là từ đấy Tấm sống cùng bà. Một hôm nọ vua đến quán này uống nước, ăn miếng trầu cánh phượng, vua thấy quen và thế là vua nhận ra người vợ yêu quý của mình. Tấm thẳng tay trừng trị mẹ con nhà Cám rồi trở lại cuộc sống hạnh phúc bên vua..

- Lạ thay một hôm không biết từ đâu Tấm trở về. Cám thấy chị xinh đẹp hơn xưa thì tỏ ra ham muốn. Cuối cùng Cám chết một cách thích đáng vì sự tham lam và ngu ngốc của mình.

Vận dụng: Tóm tắt truyện Tấm cám theo nhân vật Cám : - Cám xấu tính nhưng lại phải sống bên người chị cùng cha khác mẹ hiền lành, xinh đẹp nên lúc nào cũng tỏ ra ganh ghét. Được mẹ đứng sau hậu thuẫn, Cám luôn tìm cách để đày đọa chị. Cùng đi hớt tép nhưng Cám lười nhác không bắt được con nào. Cám lừa chị hụp xuống ao để trút giỏ tép mang về. Thấy Tấm nuôi được con cá Bống, Cám lại lừa bắt và giết thịt. Ngày hội, Cám sắm sửa quần áo đẹp đi chơi. Thấy vua mời các thiếu nữ thử giầy kén vợ, Cám cũng len vào nhưng không được. - Ghen tức vì Tấm được làm hoàng hậu, nhân ngày dỗ cha, Cám và mẹ lừa Tấm trèo cau rồi giết Tấm. Cám vào cung thay chị. Một hôm đang giặt áo, Cám lại nghe tiếng chim vàng anh hót lời của Tấm. Cám tức giận bắt chim làm thịt rồi nói dối vua. Tưởng đã an tâm nhưng một thời gian sau ở

Hoạt động 5: Mở rộng B1: GV giao nhiệm vụ cho HS Tóm tắt cuộc chiến đấu giữa Đăm Săn và MtaoMxây theo nhân vật chính Đăm Săn. B2: HS làm bài tập ở nhà B3: HS trả lời câu hỏi trong tiết học sau.

- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

…………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

Tuần: Ngày soạn: Ngày kí: Tiết: 17 TRẢ BÀI VIẾT SỐ 1 A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Trả bài viết số 7 II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh Phương tiện thực hiện: - GV chấm bài, nhận xét, chuẩn bị đáp án…


- HS lập dàn ý tổng quát của đề văn. B.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động của GV và HS Hoạt động 1: Khởi động GV: Chiếumột vài hình ảnh về học sinh trong những ngày đầu tiên khi bước vào trường và hình ảnh ngày khai trường. - Từ đó GV giới thiệu vào bài mới: Ở tiết trước, các em đã đượcviết một bài văn nêu cảm nghĩ của mình. Trong tiết học hôm nay, các em sẽ được nhìn nhận lại những điểm mạnh và điểm yếu trong bài viết của mình. Hoạt động 2: Luyện tập Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận biết và sửa chữa lỗi trong bài làm văn. - Mục tiêu: Học sinh biết cách nhận biết và sửa chữa lỗi trong bài làm của mình. - Kĩ thuật dạy học: Công não, thông tin - phản hồi - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Giáo viên chép đề lên bảng, yêu cầu học sinh phân tích đề và lập dàn ý , từ đó, giúp học sinh nhận biết được những ưu, khuyết điểm trong bài làm của mình. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: phân tích đề, lập dàn ý, đối chiếu với bài làm của mình để nhận ra ưu, khuyết điểm và tự sửa chữa. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

Yêu cầu cần đạt. Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

I. Sửa chữa bài làm: 1. Yêu cầu. - Bài viết phải nêu được những cảm xúc chân thực của bản thân về những ngày đầu bước chân đến trường - Những cảm xúc suy nghĩ phải cụ thể, có dấu ấn của cá nhân. - Các ý phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lý; phân tích triển khai các ý để bài viết không đơn điệu, khô khan. - Lời văn phải đạt yêu cầu về ngữ pháp, tránh lặp từ. 2. Lập dàn ý: - Giới thiệu và nêu cảm nghĩ chung khi được trở thành học sinh trung học phổ thông. - Cảm nghĩ khi mới đặt chân đến trường (thầy cô, bạn bè, lớp học, khung cảnh trường) - Cảm nghĩ về buổi chào cờ đầu tiên, buổi lao động, sinh hoạt tập thể. - Cảm nghĩ về những buổi học đầu tiên. - Những suy nghĩ ước mơ tương lai, niềm tin vào bản thân và ngôi trường… + Cảm xúc đọng lại từ ngôi trường mới. + Ý thức trách nhiệm học tập, rèn luyện đạo đức của bản thân trong ba năm học.

- HS nêu lên những ưu điểm, khuyết điểm trong bài làm của mình. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét bài làm của học sinh, giúp học sinh chữa lỗi. Hoạt động 3: Vận dụng Giáo viên rút kinh nghiệm về cách làm bài văn nêu cảm nghĩ Mục tiêu: Giúp học sinh rút kinh nghiệm, có kĩ năng làm bài tốt hơn. - Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, thông tin - phản hồi - Hình thức tổ chức: học sinh hoạt động độc lập. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV đặt vấn đề để học sinh tự nhận thức được những ưu, khuyêt điểm, đưa ra những kinh nghiệm làm bài văn nêu cảm nghĩ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: Tự rút ra những kinh nghiệm mình có được qua phần sửa chữa, nhận xét của giáo viên. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trình bày những kinh nghiệm để rèn kĩ năng làm bài văn nêu cảm nghĩ Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: Nhận xét. Chốt kiến thức

II. Nhận xét về ưu khuyết điểm. 1. Ưu điểm: - Một số bài viết bộc lộ được những cảm xúc rất chân thành, biết dẫn dắt phân tích vấn đề. - Nhiều bài trình bày cẩn thận, chữ viết sạch đẹp. 2. Khuyết điểm: - Một số bài viết rất chung chung, không có dấu ấn cá nhân. - Nhiều bài trình bày cẩu thả, chữ viết không cẩn thận, sai nhiều lỗi viết câu dùng từ. 3. Đọc bài làm tốt. 4. Trả bài: - Tiếp thu ý kiến của HS. - Chỉnh sửa (nếu có)


Hoạt động 4: Mở rộng B1: GV giao nhiệm vụ cho HS (thực hiện ở nhà) Sưu tầm những bài viết phát biểu cảm nghĩ về những ngày đầu đến trường của học sinh để làm tư liệu học tập B2: HS làm bài tập ở nhà B3: HS nộp sản phẩm trong tiết học sau.

- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….… ………………………………………………………………………………..

2.Kĩ năng: - Kĩ năng viết văn tự sự - Rèn luyện kĩ năng tạo lập văn bản có đủ bố cục ba phần, có liên kết về hình thức và nội dung 3.Thái độ, phẩm chất: - Thái độ: Có tình cảm chân thành trước những vấn đề có ý nghĩa trong cuộc sống - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... 4.Phát triển năng lực: - Năng lực chung: + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: + Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày + Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học + Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…

II. THIẾT LẬP MA TRẬN: Mức độ NLĐG

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

Cộng

I. Đọc hiểu Tuần: Ngày soạn: Ngày kí: Tiết: 18, 19 BÀI VIẾT SỐ 2 I. MỤC ĐÍCH: - Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng được qui định trong chương trình môn Ngữ văn lớp 10 - Hình thức kiểm tra tự luận. Học sinh làm ở lớp + Thời gian: 90 phút - Yêu cầu ra đề đảm bảo: 1.Kiến thức: - Ôn tập, củng cố kiến thức về văn tự sự - Tích hợp với tiếng Việt ở bài Văn bản và bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ; phần văn học dân gian

Số câu 0 Số điểm 0 Tỉ lệ 0% II. Tạo lập văn bản Số câu Số điểm Tỉ lệ Tổng cộng

0 0 0%

0 0 0% 0 0 0%

0 0 0% Viết bài văn tự sự 01 10 100%

01 10 100%


Số câu Số điểm Tỉ lệ

0 0 0%

0 0 0%

0 0 0%

01 10 100%

01 10 100%

III. THIẾT LẬP ĐỀ THI Đề bài:Hãy tưởng tượng mình là Mị Châu, kể lại truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy? IV. HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Tưởng tượng mình là Mị Châu, kể lại truyện An Dương Làm 1 văn Vương và Mị Châu - Trọng Thủy

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ 0,5 Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được tác giả, tác phẩm, đoạn trích; Thân bài triển khai được các luận điểm thể hiện cảm nhận về đoạn trích; Kết bài khái quát được nội dung nghị luận về đoạn trích. b. Xác định đúng vấn đề để viết 0,5 c. Triển khai các luận điểm: vận dụng tốt các thao táclập 8,0 luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng Học sinh có thể sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những yêu cầu sau - Mị Châu giới thiệu được về mình và kể lại câu chuyện tình yêu và hôn nhân vì nền hoà bình của hai nước. - Câu chuyện tình nghĩa vợ chồng: tâm trạng cả tin khi tiết lộ bí mật nỏ thần, sự nhớ nhung đợi chờ khi xa chồng và nỗi lo lắng khi nhớ tới lời chồng dặn. - Câu chuyện về cuộc chiến giữa hai quốc gia và niềm đau xót khi phải cùng cha chạy trốn. - Sự thức tỉnh theo tiếng thét của rùa vàng: Hiểu mình đã là nạn nhân của âm mưu chiến tranh thôn tính, không còn cơ hội để làm lại, chấp nhận cái chết vì tội lỗi với gia đình, đất nước quê hương, nhưng vẫn khẳng định tình cảm và tâm hồn trong sáng của mình qua lời nguyền d. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải 0,5 mới mẻ về nội dung hoặc nghệ thuật đoạn trích

e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ 0,5 pháp của câu, ngữ nghĩa tiếng Việt. Tổng điểm cả bài: 10.0 *Lưu ý chung: 1. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của thí sinh cần được đánh giá tổng quát, tránh đếm ý cho điểm.. 2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc. 3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục. 4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng hoặc phần thân bài ở câu 2 phần làm văn chỉ viết một đoạn văn. 5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả. ---------Hết--------………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………..


Tuần: Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết theo PPCT: 20, 21

UY-LÍT- XƠ TRỞ VỀ ( Trích sử thi Ô-đi- xê – HÔ-ME-RƠ) A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : UY-LÍT- XƠ TRỞ VỀ II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC

UY-LÍT- XƠ TRỞ VỀ C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức: - Thấy được diện mạo tinh thần của người Hi Lạp cổ đại thể hiện ở trí tuệ và lòng chung thuỷ của nhân vật lí tường. - Nắm được đặc điểm của nghệ thuật sử thi. 2. Về kĩ năng: - Đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại - Phân tích nhân vật qua đối thoại 3. Về thái độ, phẩm chất: - Thái độ: Trân trọng những tình cảm tốt đẹp - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... 4. Phát triển năng lực - Năng lực chung: + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: + Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày + Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học + Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống… D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Hoạt động của GV - HS Hoạt động 1: Khởi động B1: GV giao nhiệm vụ GV cho HS xem phim sử thi Ô-đi-xê, đoạn nói về Uy-lit-xơ. Hãy nêu nội dung của đoạn phim ? B2: HS suy nghĩ câu trả lời B3: HS trả lời, hs khác nhận xét B4: GV nhận xét, khái quát GV dẫn dắt vào bài mới: “Ô – đi – xê” là một trong những bộ sử thi nổi tiếng của văn học Hy Lạp. Tác phẩm kể về cuộc hành trình trở về quê hương của người anh hùng Uy – lít – xơ, từ đó khẳng định và ngợi ca sức mạnh của dân tộc. Để các em hiểu hơn về giá trị của bộ sử thi này, hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về đoạn trích “Uy – lít – xơ” trở về. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm - Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được những nét cơ bản về tác giả Hô – me – rơ và bộ sử thi “Ô – đi – xê”. - Vận dụng những kiến thức chung về tác giả, tác phẩm để tìm hiểu chi tiết tác phẩm. Phương tiện: Tranh ảnh, tư liệu về Hô – me – rơ và sử thi “Ô – đi – xê”. Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin – phản hồi. Hình thức tổ chức: học sinh làm việc độc lập. Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chiếu một số hình ảnh về tác giả và tác phẩm. GV: Phần Tiểu dẫn cung cấp cho các em những kiến thức cơ bản gì về tác giả Hô – me – rơ và bộ sử thi “Ô – đi –xê”? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: đọc, chú ý những chi tiết quan trọng. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.

Nội dung cần đạt - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

I. Tìm hiểu chung 1.Tác giả - Sống vào khoảng thế kỷ IX-VIII trước CN - Xuất thân trong 1 gia đình nghèo ở ven bờ Tiểu Á, được sinh ra bên dòng sông Mê – lét. - Là một nghệ sĩ mù thông thái, thường đi qua nhiều bang để kể về truyện thơ của mình, và được coi là cha đẻ của thơ ca Hi Lạp. 2. Sử thi “Ô – đi – xê” - Nguyên gốc: Cũng giống như sử thi “I – li – át”, sử thi “Ô – đi – xê” là tác phẩm được khai tác từ truyền thuyết về cuộc chiến tranh thành Tơ – roa. - Chủ đề: Khát vọng chinh phục thiên nhiên để khai sáng, mở rộng giao lưu; tái hiện xung đột giữa các nền văn minh, các trình độ văn hóa; là cuộc đấu tranh bảo vệ hạnh phúc gia đình. - Tóm tắt tác phẩm: (sgk) 3. Đoạn trích “Uy – lít – xơ trở về” - Thuộc khúc ca thứ XXIII của sử thi “Ô


Bước 3: Báo cáo kết quả HS trả lời câu hỏi, tóm lại những nét chính về tác giả và tác phẩm. HS nhóm khác: nhận xét, bổ sung. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét, chuẩn hóa kiến thứ Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản - Mục tiêu:Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn và trí tuệ của người Hi Lạp qua cảnh đoàn tụ gia đình của Uy – lít – xơ. - Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ. Kĩ thuật dạy học: Phát vấn, kĩ thuật trình bày1 phút

- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với thảo luận nhóm. Các bước thực hiện: Gv hướng dẫn hs tìm hiểu tâm trạng của Pê – nê – lốp khi nghe tin chồng trở về Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chia học sinh thành 3 nhóm. Nhóm 1: Nêu hoàn cảnh của nhân vật Pê – nê – lốp trước khi Uy – lít – xơ trở về. Nhóm 2: Khi nghe nhũ mẫu báo tin chồng nàng đã trở về, đã trừng trị bọn cầu hôn , thái độ Pênêlốp ra sao? - Vì sao Pê – nê – lốp lại hoài nghi như vậy? Tâm trạng và sự hoài nghi của Pê – nê – lốp giúp các em hiểu thêm điều gì về nhân vật này? Nhóm 3: Tìm hiểu tâm trạng của Pê - nê – lốp khi gặp Uy – lít – xơ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm học sinh bầu nhóm trưởng, thư kí và tiến hành thảo luận, lần lượt trả lời các câu hỏi của giáo viên. - Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo luận lên bảng phụ. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.

– đi – xê”. - Bố cục: 2 đoạn + Đoạn 1: Từ đầu.... “kém gan dạ” -> Tâm trạng của Pênêlốp khi nghe tin chồng trở về, và khi gặp chồng. + Đoạn 2: Phần còn lại -> Thử thách và sum họp của hai người. II- Đọc - hiểu: 1. Tâm trạng của nàng Pê - nê - lốp khi nghe tin chồng trở về: a. Hoàn cảnh của nàng: Xa chồng, chờ đợi chồng 20 năm…, phải chống chọi với 108 kẻ cầu hôn, cha mẹ giục tái giá, xa Uylítxơ lâu ngày khiến nàng tuyệt vọng → phải kiên trinh, vững vàng nàng mới vượt qua được hoàn cảnh ấy. b. Tâm trạng Pênêlốp khi nhũ mẫu báo tin chồng trở về và trừng trị bọn cầu hôn: - “Già ơi … nhưng câu chuyện già kể không hoàn toàn đúng sự thực” -> suy tư, thận trọng, tỉnh táo, không vội vàng hấp tấp - “Đây là 1 vị thần đã giết bọn cầu hôn danh tiếng, một vị thần bất bình vì sự láo xược bất kham và những hành động nhuốc nhơ của chúng” ->không cương quyết bác bỏ mà chuyển sang thần bí hóa câu chuyện (sự lí giải của lí trí để trấn an nhũ mẫu, cũng là để tự trấn an mình). - “Còn về phần Uy-lít-xơ … chính chàng cũng đã chết rồi.” -> hoài nghi và tự trấn an minh: chồng nàng đã chết - Khi nhũ mẫu đưa bằng chứng thuyết phục: vết sẹo ở chân: “Dù già có sáng suốt đến đâu, già cũng không sao hiểu thấu những ý định huyền bí của thần linh bất tử” -> lời thề của người nhủ mẫu vẫn không lay chuyển được sự nghi ngờ => Tâm trạng mâu thuẫn: vừa hi vọng,

Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh mỗi nhóm báo cáo kết quả thảo luận và treo bảng phụ lên để các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét về kết quả của các nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo luận, trình bày. - Giáo viên chuẩn hóa kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ học tập khác

GVhướng dẫn học sinh tìm hiểu cuộc thử thách và sum họp của hai nhân vật. Mục tiêu:Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn và trí tuệ của người Hi Lạp qua cảnh đoàn tụ gia đình của Uy – lít – xơ. - Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ. Kĩ thuật dạy học: động não, phòng tranh, mảnh ghép. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với thảo luận nhóm. Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chia học sinh thành 4 nhóm. Nhóm 1 -2: Tìm hiểu thử thách của Pê – nê – lốp. Nhóm 3 - 4: Tìm hiểu tâm trạng của các nhân vật khi sum họp. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm học sinh bầu nhóm trưởng, thư kí và tiến hành thảo luận, lần lượt trả lời các câu hỏi của giáo viên. - Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo luận lên bảng phụ. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.

vừa sợ thất vọng. c. Khigặp người hành khất (Uy - lít – xơ): - “Lòng nàng rất đổi phân vân”, “ không biết nên đứng xa hay lại gần ôm lấy đầu, cầm lấy tay người mà hôn” -> phân vân, lung túng trong ứng xử - “Ngồi lặng thinh, khi đăm đăm âu yếm nhìn chồng, khi lại không nhận ra chồng dưới bộ quần áo rách mướp” -> tình cảm và lí trí có sự đối lập nhau. - Trước lời trách cứ của con: + Phân vân cao độ và xúc động “lòng mẹ kinh ngạc quá chừng…” + Sáng suốt,thông minh gửi thông điệp thử thách một cách kín đáo với chồng qua đối thoại với con trai “Nếu quả thật đây là Uylixơ thì thế nào cha mẹ cũng nhận ra nhau” -> con người thận trọng, biết kìm nén tình cảm Tóm lại: Pênêlốplà người phụ nữ khôn ngoan, sắc sảo. 2. Thử thách và sum họp a. Thử thách: - Người đưa ra lời thử thách: Pê-nê-lốp: Sai nhũ mẫu khiêng chiếc giường kiên cố ra khỏi phòng -> lời thử thách, buộc Uylixơ phải lên tiếng. - Người chấp nhận thử thách: Uylixơ + Khi nghe lời thử thách: “Uy – lít- xơ cao quý và nhẫn nại mỉm cười” -> đồng tình, chấp nhận và tự tin vào trí tuệ của mình. + Nói với con trai: “Tê – lê – mac con, đừng làm rầy mẹ, thế nào cha con và mẹ cũng sẽ nhận ra được nhau, chắc chắn như vậy” -> bình tĩnh, nhẫn nại và khôn khéo (thực chất là nói với vợ). + “Nhưng về phần cha con ta, cha con ta … cha khuyên con nên suy nghĩ”


Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh mỗi nhóm báo cáo kết quả thảo luận và treo bảng phụ lên để các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét về kết quả của các nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo luận, trình bày. - Giáo viên chuẩn hóa kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ học tập khác

-> khôn ngoan, sáng suốt khi tìm cách đối phó trước cái chết của bọn cầu hôn. + Nói với vợ:“Hẳn là các vị thần trên núi Ô-lem-pơ đã ban cho nàng một trái tim sắt đá … như vậy” -> trách cứ vợ và thanh minh về sự chng thủy của mình suốt 20 năm qua. - Sự thử thách: + Uy – lít – xơ : nhờ nhủ mẫu khiêng cho mình một chiếc giường: “Già ơi, già hãy kê cho tôi một chiếc giường để tôi ngủ một mình như bấy lâu nay” -> gợi ý vợ nói lên điều thử thách. + Pê – nê – lốp: sai nhủ mẫu khiêng chiếc giường kiên cố ra khỏi gian phòng: “Già hãy sai người khiêng chiếc giường kiên cố ra khỏi gian phòng do chính tay Uy- lít – xơ xây nên” -> trực tiếp đưa ra lời thử thách. + Uy – lít – xơ : giật mình và miêu tả chi tiết, tỉ mỉ chiếc giường đầy bí mật ->Mục đích: + Nói lên bí mật, một trong bốn chân giường là một gốc cây nên không thể xê dịch được + Gợi nhắc lại tình yêu, tình vợ chồng chung thủy 20 năm qua => Uy – lít – xơ thông minh, trí tuệ nên nhanh chóng giãi mã được lời thử thách. b. Sự sum họp: - “Pê – nê – lốp bủn rủn cả chân tay”, “ chạy lại nước mắt chan hoà , ôm lấy cổ chồng, hôn lên trán chồng”, -> cảm động, hạnh phúc tột cùng. - Bày tỏ lí do mà nàng tỏ ra thận trọng:“Thiếp luôn luôn lo sợ có người đến đây dung lời đường mật để đánh lừa vì trên đời chẳng thiếu gì người tai ác” -> minh chứng cho tấm lòng trong sạch, thủy chung của mình. - Uy – lít – xơ: “Ôm lấy người vợ siết bao chung thủy của mình mà khóc dầm dề”

Thao tác 3: GV hướng dẫn hs tìm hiểu những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật xây dựng sử thi qua đoạn trích - Mục tiêu: Giúp học sinh thấy được những thành công về mặt nghệ thuật của đoạn trích. - Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ. Kĩ thuật dạy học: động não, phòng tranh, mảnh ghép. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với thảo luận nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Em hãy khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, khái quát kiến thức. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS trả lời câu hỏi, tóm lại những nét chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. HS khác: nhận xét, bổ sung.

=> tình cảm chan chứa yêu thương dành cho vợ Tóm lại:Cảnh vợ chồng đoàn tụ sau 20 năm xa cách thật xúc động, qua đó thấy được vẻ đẹp của tấm lòng thuỷ chung son sắt, trí tuệ và lòng dũng cảm của hai người Uy - lít - xơ và Pê - nê - lốp. Đồng thời qua đó ta cũng thấy Uy - lít - xơ là 1 người chồng , người cha , cao quý, luôn bình tĩnh, nhẫn nại, hết lòng vì vợ con. Pê - nê - lốp là hình ảnh người phụ nữ Hilạp cổ đại thông minh, nghị lực, thận trọng và khôn ngoan, chung thuỷ trong việc giữ gìn và bảo vệ phẩm giá của mình và hạnh phúc gia đình. III. Tổng kết 1. Nội dung - Qua đoạn trích, tác phẩm đã khắc họa vẻ đẹp tâm hồn và trí tuệ của Uy – lít – xơ và Pê – nê – lốp. 2. Nghệ thuật - Miêu tả tâm lí nhân vật đơn giản nhưng bộc lộ chiều sâu (chỉ thông qua cử chỉ, thái độ, dáng điệu) - Lối miêu tả chi tiết, cụ thể ( chiếc giường) - Lối so sánh có đuôi dài sinh động, giàu hình ảnh: “... dịu hiền...mong đợi” Hiệu quả: người đọc hình dung được nỗi vui sướng tột cùng của hai người. - Cách kể chuyện chậm rãi cùng ngôn ngữ trang trọng tạo “sự trì hoãn sử thi”.


Bước 4: GV nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Từ nhân vật Pê nê lôp, hãy cho biết điểm giống nhau nào trong phẩm chất người phụ nữ Việt Nam và Hy Lạp. Hãy rút ra bài học cho mình sau khi đọc xong văn bản? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, khái quát kiến thức. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS trả lời câu hỏi HS khác: nhận xét, bổ sung. Bước 4: GV nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Hoạt động 4: Vận dụng

nê-lốp trên chiếc ghế bành rồi nhắc nhũ mẫu Ơ- ri-clê chuẩn bị kê riêng cho mình một chiếc giường để ngủ. Không ngờ ngay lúc ấy người cũng bạo dạn nói với u già: Già hãy khiêng chiếc giường chắc chắn ra khỏi gian phòng vách tường kiên cố do chính tay Uy-lít-xơ đã kê nó ngày xưa. - Nghe Pê-nê-lốp nói vậy, ta bỗng giật nẩy mình bởi ta nghĩ rằng bí mật về chiếc giường xưa không còn nữa. Buột miệng ta đã nhắc lại tất cả bí mật về quá trình chế tác chiếc giường. - Nhưng vừa mới nói dứt lời xong, bỗng dưng ta thấy Pê-nê-lốp chạy đến ôm chầm lấy cổ ta và nói bao lời yêu thương nghẹn ngào trong nước mắt. Lúc ấy ta mới chợt hiểu ra sự thông minh và sắc sảo của vợ mình. Ta ôm chặt lấy nàng, người vợ xiết bao thân yêu, người bạn đời thuỷ chung sau bao nhiêu năm xa cách.

Gợi ý: - Điểm giống nhau: Sự chung thủy, bền bỉ, giàu tình yêu thương - Phẩm chất cần học tập: + Chung thủy + Nhẫn nại, thận trọng, bản lĩnh + Khôn ngoan + Giàu tình yêu thương

Gợi ý: - Sau khi tiêu diệt hết bọn cầu hôn và Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học cùng với con trai Tê-lê-mác yêu quý tập trừng phạt những lũ đầy tớ vong ân phản Thử nhập vai Uy-lít-xơ để kể lại câu chủ, ta hồi hộp đợi mong thời khắc Pêchuyện. nê-lốp nhận mình. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Thế nhưng hôm ấy, sau khi đã ngồi đợi HS: suy nghĩ, kể chuyện rất lâu, ta mới thấy nàng yên lặng bước GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. vào. Nàng ngồi đối diện với ta nhưng Bước 3: Báo cáo kết quả lặng thinh không nói. Có lúc ta thấy HS trả lời câu hỏi nàng đăm đăm âu yếm nhìn ta nhưng có HS khác: nhận xét, bổ sung. lúc lại thấy nàng thờ ơ lạnh nhạt. Bước 4: GV nhận xét, đánh giá - Trong lúc đang băn khoăn quá đỗi thì Tê-lê-mác lên lời. Ta chờ đợi sự phản kết quả thực hiện nhiệm vụ ứng của nàng sau những lời con trai trách mẹ nhưng nàng vẫn không vồ vập. Nàng khẳng định với con trai nếu ta đúng là chồng nàng thật thì hẳn sẽ có những dấu hiệu riêng để nhận ra nhau. - Nghe nàng nói vậy ta đã hiểu nàng muốn nói điều gì. Ta bèn vừa an ủi vừa nhắc nhở con trai Tê- lê-mác hãy đề phòng sự trả thù của bọn cầu hôn, nhắc nhở mọi người mặc quần áo đẹp ca múa làm người ngoài lầm tưởng trong nhà đang làm lễ cưới, rồi ta cũng đi tắm rửa. - Ta trở về chỗ cũ ngồi đối diện với Pê-

Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Diễn lại một vài cảnh trong trích đoạnvừa học Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS thảo luận nhóm thực hiện Dựa theo đoạn trích, có thể tự biểu diễn cảnh Uy-lít-xơ trở về. Để tổ chức được một buổi biểu diễn, lớp cần chọn ra một số bạn có năng khiếu kịch, tổ chức phân vai, học lời thoại... Để tập luyện và biểu diễn được dễ dàngcần rút bớt những phần rườm rà trong lời thoại có như vậy, mục đích của buổi biểu diễn mới thành công. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả tiết học sau

- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.


Tuần: Tiết theo PPCT:22 Ngày soạn: Ngày kí:

RA-MA BUỘC TỘI Trích sử thi “Ra – ma – ya – na” Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết: I.Tên bài học: RaMa buộc tội II. Hình thức dạy học: Dạy học trên lớp III.Chuẩn bị của thầy và trò: 1/Thầy - Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Những ngữ liệu có dấu hiệu sai khi lập luận; -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2/Trò -Đọc trước văn bản trong SGK -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập Bước 2: Xác định nội dung- chủ đề bài học: - Tìm hiểu vẻ đẹp tinh thần của người Ấn Độ cổ đại trong cuộc chiến vì danh dự, nghĩa vụ và tình yêu. - Thấy được nghệ thuật thể hiện nhân vật của sử thi Ra ma ya na. Bước 3: Mức độ cần đạt 1. Về kiến thức: - Thấy được vẻ đẹp tinh thần của người Ấn Độ cổ đại trong cuộc chiến vì danh dự, nghĩa vụ và tình yêu. - Thấy được nghệ thuật thể hiện nhân vật của sử thi Ra ma ya na. 2. Về kĩ năng: - Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại - Phân tích tâm lí, tính cách nhân vât, sự phát triển của xung đột nhân vật. 3. Về thái độ, phẩm chất: - Thái độ: Nghiêm túc trong học tập. - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... 4. Phát triển năng lực - Năng lực chung:

+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: + Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày + Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học + Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống… Bước 4: Thiết kế tiền trình dạy học Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Khởi động - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết B1: GV giao nhiệm vụ GV cho HS xem trích đoạn phim về của bài học. Ra-ma cùng những hình ảnh về đất - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nước Ấn Độ. nhiệm vụ. Nêu nội dung đoạn trích phim vừa - Có thái độ tích cực, hứng thú. xem ? B2: Hs suy nghĩ câu trả lời B3: HS trả lời câu hỏi B4: GV nhận xét, khái quát GV dẫn dắt vào bài mới: Nếu người anh hùng Ôđixê trong sử thi Hilạp được ca ngợi về sức mạnh của trí tuệ, lòng dũng cảm, Đăm Săn trong sử thi Tây Nguyên Việt Nam là người anh hùng chiến đấu với các tù trưởng thù địch, vì mục đích riêng giành lại vợ đồng thời bảo vệ cuộc sống bình yên của buôn làng thì Rama là người anh hùng trong sử thi Ấn Độ lại được ca ngợi bởi sức mạnh của đạo đức và danh dự cá nhân. Để thấy rõ điều này, chúng ta tìm hiểu đoạn trích “Ra ma buộc tội” trích sử thi Ramayana của Vanmiki. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I. Tìm hiểu chung: mới Thao tác 1: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về đoạn trích. - Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được những nét cơ bản về sử thi Ấn Độ nói chung, sử thi “Ra –ma- ya – na” và


đoạn trích “Rama buộc tội” nói riêng. - Vận dụng những kiến thức chung về tác giả, tác phẩm để tìm hiểu chi tiết tác phẩm. Phương tiện: Tranh ảnh, máy chiếu. Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin – phản hồi. Hình thức tổ chức: học sinh làm việc độc lập. Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chiếu một số hình ảnh về đất nước Ấn Độ và tác phẩm. GV: Phần Tiểu dẫn cung cấp cho các em những kiến thức cơ bản gì sử thi “Ra-ma-ya-na” Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: đọc, chú ý những chi tiết quan trọng. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS trả lời câu hỏi, tóm lại những nét chính về tác giả và tác phẩm. HS nhóm khác: nhận xét, bổ sung. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét, chuẩn hóa kiến thức

1 Về sử thi “Ra-ma-ya-na” - Cùng với “Ma-ha-bha-ra-ta”, “Ra-ma-yana” là một trong 2 bộ sử thi Ấn Độ nổi tiếng, có ảnh hưởng sâu rộng, lâu bền trong văn hóa, văn học Ấn Độ cũng như nhiều nước Đông Nam Á - Bộ sử thi này được hình thành khoảng TK IV- III TCN. Sau đó được đạo sĩ Vanmiki ki hoàn thiện cả về nội dung và hình thức nghệ thuật. - “Ra-ma-ya-na” gồm 24.000 câu thơ đôi, được xưng tụng như kiệt tác thi ca đầu tiên của Ấn Độ. - Tóm tắt: + Khúc ca 1: Thời niên thiếu của Ra –ma. + Khúc ca 2:Nguyên nhân cuộc lưu đày của Ra –ma. + Khúc ca 3: Nàng Xi – ta bị quỷ vương Rava-na bắt. + Khúc ca 4: Ra – ma liên kết với vua khỉ Xu-gri-va. + Khúc ca 5: Cuộc do thám của tướng khỉ Ha-nu-man. + Khúc ca 6: Cuộc giao tranh giữa Ra –ma và quỷ vương Ra-va-na. + Khúc ca 7: Cuộc đoàn viên. 2 Đoạn trích a) Vị trí : Đoạn trích “Rama buộc tội” nằm ở khúc ca thứ 6 được lấy ở chương 79 của bộ sử thi. b) Bố cục. Đoạn trích gồm 2 phần - Phần 1 : Từ đầu đến “Ravana đâu có chịu lâu được” -> Cơn giận dữ và diễn biến tâm trạng của Rama.

Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản Mục tiêu: Giúp học sinh cảm nhận quan niệm của người Ấn Độ cổ đại về mẫu người anh hùng, đức vua mẫu mực và người phụ nữ lí tưởng. - Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ. Kĩ thuật dạy học: động não, phòng tranh, mảnh ghép. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với thảo luận nhóm. Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: chia học sinh thành 4 nhóm. Nhóm 1- 2: Tìm hiểu hoàn cảnh tái hợp và lời buộc tội của Ra –ma. Nhóm 3 – 4: Tìm hiểu tâm trạng của Ra – ma trước hành động của Xi –ta. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm học sinh bầu nhóm trưởng, thư kí và tiến hành thảo luận, lần lượt trả lời các câu hỏi của giáo viên. - Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo luận lên bảng phụ. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh mỗi nhóm báo cáo kết quả thảo luận và treo bảng phụ lên để các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét về kết quả của

- Phần 2 : Còn lại -> Tự khẳng định mình và diễn biến tâm trạng Xita. II. Đọc hiểu văn bản 1. Nhân vật Ra-ma a.Hoàn cảnh tái hợp của Ra – ma và Xi – ta. - Sau chiến thắng, Ra – ma và Xi – ta gặp lại nhau nhưng không phải trong một không gian riêng tư mà một không gian cộng đồng, trước sự chứng kiến của rất nhiều anh em, bạn hữu trung thành của Ra – ma. - Lúc này, Ra – ma không chỉ đứng trên tư cách một người chồng mà còn là một người anh hùng, một vị vua. Điều đó khiến cho chàng ở trong một ràng buộc: yêu thương, xót xa cho người vợ nhưng vẫn phải giữ bổn phận gương mẫu của một vị vua anh hùng. b. Lời buộc tội của Ra – ma. - Lời lẽ trịnh trọng, thái độ xa cách, lạnh lùng khi tuyên bố: Chàng giao tranh với quỷ Ra –va –na, tiêu diệt hắn để giải cứu Xi – ta với động cơ là bảo vệ danh dự, vì danh dự của người anh hùng bị xúc phạm. - Chàng liên tục nhắc tới “danh dự”, “nhân phẩm”, “tiếng tăm”, “gia đình cao quý”, “trả thù sự lăng nhục”, “xóa bỏ vết ô nhục” => Đặt danh dự của một vị vua anh hùng lên cao hơn tất cả. - Lí do khiến chàng ruồng bỏ Xi – ta: + Sự ghen tuông của một người chồng. + Bổn phận của một vị vua anh hùng không cho phép chàng chấp nhận một người phụ nữ đã chung chạ cùng kẻ khác làm hoàng hậu. => Ra – ma yêu thương, lo lắng cho Xi – ta nhưng chàng cũng hiểu sâu sắc vai trò của chàng đối với cộng đồng: Chàng là một hình mẫu đạo đức mà nhân dân sẽ soi ngắm vào, noi theo. - Giọng điệu từ trịnh trọng đến lạnh lùng, phũ phàng, ẩn chứa nối xót xa, ngờ vực, ghen tuông: “Người sinh trưởng trong một gia đình cao quý có thể nào lấy về một người vợ đã từng sống trong nhà kẻ khác, đơn giản


các nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo luận, trình bày. - Giáo viên chuẩn hóa kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ học tập khác

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: chia học sinh thành 4 nhóm. Nhóm 1- 2: Tìm hiểu tâm trạng và lời đáp của Xi – ta trước lời buộc tội của Ra – ma. Nhóm 3 – 4: Tìm hiểu hành động bước lên giàn hỏa thiêu của Xi - ta. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm học sinh bầu nhóm

chỉ vì mụ ta là một vật để yêu thương? Nàng đã bị quấy nhiễu khi ở trong vạt áo của Rava- na, đôi mắt tội lỗi của hắn đã nhìn hau háu khắp người nàng, vậy ta làm sao có thể nhận nàng về khi nghĩ tới gia đình cao quý đã sinh ra ta?” - Trước mặt những người khác, Ra – ma đã tiếp tục buộc tội Xi - ta bằng những lời lẽ tàn nhẫn chưa từng có, những lời lẽ xúc phạm đến cả danh dự và nhân phẩm của Xi –ta: “Nàng có thể để tâm đến Lắc - ma - na, Bha –ra –ta, Xa – tru – na, Xu –gri –va, hay nếu nàng thích, nàng có thể đi theo Vi –phi – sa –na”. c. Tâm trạng của Ra – ma trước hành động của Xi –ta. - Khi Xi – ta yêu cầu Lắc –ma –na lập dàn hỏa thiêu và bước lên giàn lửa, Ra – ma cũng chịu thử thách dữ dội như nàng: “Ra -ma vẫn ngồi, mắt dán xuống đất”, “lúc đó nom chàng khủng khiếp như thần chết vậy”. - Ra – ma vẫn để danh dự và sự ghen tuông thắng thế. - Khi Xi – ta tỏa sáng trong ngọn lửa của thần A nhi, Ra – ma thức tỉnh, chàng nhận ra một Xi –ta thủy chung, kiên trinh, trong trắng. => Tâm trạng Rama là sự đan xen giữa tình yêu và lòng ghen, giữa tình cảm đời thường và phong thái cao quý của bậc quân vương. Do đó nó diễn ra phức tạp, nhiều cung bậc, nhiều sắc thái. 2. Nhân vật Xi – ta a. Tâm trạng và lời đáp của Xi – ta trước lời buộc tội của Ra – ma - Nghe những lời buộc tội của Ra – ma, Xi ta đau đớn vô cùng. Bởi có lẽ nàng không ngờ đến đây, số phận vẫn tráo trở với nàng, đỉnh cao của hạnh phúc và vinh quang tưởng chừng sát kề bỗng chốc sụp đổ thành vực thẳm cay đắng. - Nỗi đau khổ như tràn ra, không cách gì kiềm chế: Gia – na – ki đau đớn đến nghẹt

trưởng, thư kí và tiến hành thảo luận, lần lượt trả lời các câu hỏi của giáo viên. - Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo luận lên bảng phụ. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh mỗi nhóm báo cáo kết quả thảo luận và treo bảng phụ lên để các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét về kết quả của các nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo luận, trình bày. - Giáo viên chuẩn hóa kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ học tập khác

thở, như một cây dây leo bị vòi voi quật nát; Nước mắt nàng đổ ra như suốt. - Khi cất tiếng nói đáp lại lời buộc tội của Ra – ma, Xi – ta dần tìm lại được sự tự chủ: Lấy tà áo lau nước mắt, bằng giọng dịu dàng, nghẹn ngào, nàng thanh minh một cách rành rẽ, vừa đạt lí, vừa thấu tình. + Nàng khẳng định tư cách, phẩm hạnh của mình. + Trách Ra – ma đã không suy nghĩ chín chắn mà đánh đồng nàng với hạng phụ nữ tầm thường. + Nàng phân biệt giữa điều tùy thuộc vào số mệnh của nàng, vào quyền lực của kẻ khác (thân thể) và điều trong vòng kiểm soát của nàng (trái tim). b. Hành động của Xi – ta trước lời buộc tội của Ra – ma - Chọn hành động quyết liệt: Bước lên giàn hỏa thiêu. - Cầu khấn thần A – nhi chứng giám, lựa chọn cái chết để chứng minh phẩm hạnh. - Ý nghĩa của chi tiết Xi – ta bước lên giàn hỏa thiêu: + Đối với Xi – ta, Ra – ma là tất cả ý nghĩa cuộc sống, bị Ra – ma ruồng bỏ chẳng khác gì cái chết. + Bước lên giàn hỏa thiêu cũng có nghĩa là Xi – ta đã bước qua mạng sống của chính mình, chấp nhận thử thách để chứng minh phẩm tiết thủy chung. - Thái độ của công chúng: mọi người đều thương cảm cho nàng: “Ai nấy, già cũng như trẻ đau lòng đứt ruột,...”, “các phụ nữ bật lên tiếng khóc thảm thương, cả loài Rắc – sa – xa lẫn loài Va – na – ra cùng kêu vang trời”. => Hình ảnh Xi – ta bước qua ngọn lửa là của thiên tình sử. Hình ảnh đó đã nói lên phẩm chất đáng quý của Xi – ta: thủy chung, một chi tiết huyền thoại tô đậm chất bi hùng kiên trinh và bản lĩnh. Nàng đã trở thành hình tượng người phụ nữ Ấn Độ cổ đại toàn thiện, toàn mĩ, đáng được ngưỡng mộ.


Thao tác 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh tổng kết bài học GV hướng dẫn hs tìm hiểu những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật xây dựng sử thi qua đoạn trích - Mục tiêu: Giúp học sinh thấy được những thành công về mặt nghệ thuật của đoạn trích. - Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ. - Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin – phản hồi. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Em hãy khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, khái quát kiến thức. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS trả lời câu hỏi, tóm lại những nét chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. HS khác: nhận xét, bổ sung. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv nhận xét, đánh giá kết

III. Tổng kết 1. Nội dung: - Đoạn trích “Ra – ma buộc tội” đặt các nhân vật vào tình thế thử thách ngặt nghèo, đòi hỏi sự lựa chọn quyết liệt, bộc lộ sâu sắc bản chất con người. Ra- ma vào sinh ra tử, chiến đấu với yêu quỷ để giành lại người vợ yêu quý nhưng cũng dám hi sinh tình yêu vì bổn phận, danh dự của một người anh hùng, một đức vua mẫu mực. - Như một người vợ lí tưởng, xứng đáng với Ra – ma, Xi – ta cũng sẵn sàng đem thân mình thử lửa để chứng minh tình yêu và đức hạnh thủy chung. 2. Nghệ thuật- Sử dụng hình ảnh, điển tích - Xây dựng nhân vật lí tưởng với tâm lí, tính cách, triết lí, hành động. , ngôn ngữ miêu tả và đối thoại, giọng điệu, xung đột kịch tính, giàu tính sử thi

Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Hs so sánh sử thi Ramayana với sử thi Ô đi xê và sử thi Đăm săn? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS thảo luận nhóm thực hiện GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả tiết học Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét về kết quả của các nhóm - Giáo viên chuẩn hóa kiến thức

Gợi ý: - Sử thi Đăm săn chú trọng vào hành động nhân vật, mọi diễn biến câu chuyện đều xoay quanh mục đích hòa hợp thống nhất cộng đồng, ít chú ý đến tâm lý nhân vật; - Sử thi Ô đi xê lại chú trọng nhiều vào diễn biến tâm lý nhân vật, đặc biệt chú trọng đến lời nói có cánh của nhân vật để làm bộc lộ tính cách; - Sử thi Ramayana kết hợp miêu tả thiên nhiên và nội tâm nhân vật sâu sắc

HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Diễn lại một vài cảnh trong trích đoạn vừa học Bước 2:HS thảo luận nhóm thực hiện Dựa theo đoạn trích, có thể tự biểu diễn cảnh Rama xử tội. Để tổ chức

Diễn cảnh Rama xử tội. Gồm các nhân vật: - Nhân vật Rama - Nhân vật Xita - Thần lửa A nhi

được một buổi biểu diễn, lớp cần chọn - Công chúng ra một số bạn có năng khiếu kịch, tổ chức phân vai, học lời thoại... Để tập luyện và biểu diễn được dễ dàngcần rút bớt những phần rườm rà trong lời thoại có như vậy, mục đích của buổi biểu diễn mới thành công. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả tiết học sau Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập


- Giáo viên nhận xét về kết quả của hs Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Sưu tầm câu chuyện về cuộc đời của anh hùng sử thi Rama? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS thảo luận nhóm thực hiện GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả tiết học Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét về kết quả của các nhóm - Giáo viên chuẩn hóa kiến thức

Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………….

Tấm Cámtrong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao (diễn kịch, thực hiện hoạt động nhóm trong dạy học dự án…) Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: - Những mâu thuẫn, xung đột và sự biến hóa của Tấm trong truyện Tấm Cám. - Hiểu được giá trị nghệ thuật của truyện. Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1. Về kiến thức: - Hiểu được ý nghĩa của những mâu thuẫn, xung đột và sự biến hóa của Tấm trong truyện Tấm Cám. - Nắm được giá trị nghệ thuật của truyện. 2. Về kĩ năng: Biết cách đọc và hiểu một truyện cổ tích thần kì: nhận biết được một truyện cổ tích thần kì qua đặc trưng thể loại. 3. Về thái độ, phẩm chất: - Thái độ: Có tình yêu thương đối với người lao động, có niềm tin vào sự chiến thắng của cái thiện, của chính nghĩa trong cuộc sống - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... 4. Phát triển năng lực - Năng lực chung: + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: + Năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức, + Năng lực đọc – hiểu, giải mã văn bản, + Năng lực sáng tạo, năng lực tạo lập văn bản, + Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống… Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học

Tuần: Ngày soạn: Ngày kí: Tiết theo PPCT: 23, 24 TẤM CÁM Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết - Tên bài học: TẤM CÁM - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài

Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Khởi động - Hình thức: Xem video - Kỹ thuật: Đặt câu hỏi Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập * GV: Trình chiếu Video về truyện cổ + Xem video trích đoạn tích Tấm Cám + Lắp ghép được tác phẩm với nội dung trích + Chuẩn bị bảng lắp ghép đoạn đã xem * HS: + Xem video trích đoạn + Lắp ghép tác phẩm với nội dung trích đoạn đã xem để nhận biết thể loại truyện dân gian


Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ câu trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả vào buổi học sau Bước 4:Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét. Trên cơ sở câu trả lời của học sinh, giáo viên dẫn dắt vào bài học: Là người Việt Nam chắc hẳn trong thời ấu thơ của mình, ai cũng đã từng hơn một lần được nghe kể truyện cổ tích Tấm Cám. Như cây đa trăm tuổi trước sân đình, như dòng nước sông quê dịu mát và trong lành, như mái rơm mái rạ hiền hòa và ấm áp, truyện cổ tích Tấm Cám đã song hành cùng bao thế hệ người Việt để an ủi, nâng đỡ, khích lệ mỗi con người trước cuộc sống bấp bênh, nhiều rủi ro, bất công và oan trái. Bài học hôm nay, cô và các em cùng một lần nữa trở về miền cổ tích xưa để gặp lại cô Tấm, để hiểu hơn những đắng cay mà người con gái ấy đã đi qua trên con đường tìm đến hạnh phúc và gìn giữ hạnh phúc. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác phẩm - Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu rõ khái niệm và đặc điểm của truyện cổ tích, bố cục của truyện cổ tích Tấm Cám. - Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ. - Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin phản hồi. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập. - Các bước thực hiện: 1. Khái niệm và đặc điểm truyện cổ tích Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học

I. Tìm hiểu chung 1. Khái niệm và đặc điểm truyện cổ tích - Truyện cổ tích là tác phẩm tự sự dân gian mà cốt truyện và hình tượng được hư cấu có chủ định, kể về số phận con người bình thường trong xã hội, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động. - Có ba loại truyện cổ tích: + Truyện cổ tích về loài vật. + Truyện cổ tích thần kì. + Truyện cổ tích sinh hoạt. - Truyện cổ tích thần kì: + Là loại truyện cổ tích có nội dung phong phú và số lượng nhiều nhất. + Đặc trưng quan trọng của cổ tích thần kì là sự tham gia của các yếu tố thần kì vào tiến

tập GV: Em hiểu thế nào là truyện cổ tích? Có mấy loại truyện cổ tích? Trình bày những đặc điểm của truyện cổ tích thần kì. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, khái quát kiến thức. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS trả lời câu hỏi, tóm lại những nét chính về truyện cổ tích và truyện cổ tích thần kì. HS khác: nhận xét, bổ sung. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét, chốt lại kiến thức. 2. Truyện cổ tích Tấm Cám Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Truyện cổ tích Tấm Cám thuộc loại truyện cổ tích nào? Em hãy tóm tắt khái quát và nêu bố cục của truyện cổ tích này. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, khái quát kiến thức. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS trả lời câu hỏi, tóm tắt truyện Tấm Cám và trình bày bố cục. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét, chốt lại kiến thức Thao tác2: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản - Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được ý nghĩa của những mâu thuẫn, xung đột và sự biến hóa của Tấm. - Kĩ thuật dạy học: động não, phòng tranh, mảnh ghép. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với thảo luận nhóm. - Các bước thực hiện:

trình phát triển của câu chuyện. + Thể hiện ước mơ cháy bỏng của nhân dân lao động về hạnh phúc gia đình, về lẽ công bằng trong xã hội, về phẩm chất và năng lực tuyệt vời của con người.

2. Truyện cổ tích Tấm Cám - Thuộc loại truyện cổ tích thần kì. - Tóm tắt: - Bố cục: + Tấm ở nhà và đi dự hội => Thân phận và con đường tìm đến hạnh phúc của Tấm. + Tấm vào cung vua, gặp nạn, trở lại cuộc đời và gặp lại nhà vua => Cuộc đấu tranh giành lại hạnh phúc của cô gái mồ côi.

II. Đọc hiểu văn bản 1. Thân phận và con đường tìm đến hạnh phúc của Tấm a. Hoàn cảnh, thân phận - Cuộc sống nghèo khó. - Mồ côi mẹ từ nhỏ. - Sau mấy năm cha cũng mất => Tấm ở với dì ghẻ là mẹ của Cám. => Hoàn cảnh đáng thương, côi cút, cô đơn. b. Mâu thuẫn, xung đột giữa Tấm và mẹ con


1: Tìm hiểu thân phận và con đường tìm đến hạnh phúc của Tấm. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chia học sinh thành 4 nhóm. Nhóm 1: Tìm hiểu hoàn cảnh sống, thân phận của Tấm. Nhóm 2: Tìm hiểu những thủ đoạn của mẹ con Cám và cách ứng xử của Tấm trước khi vào cung. Nhóm 3: Nhận xét về những thủ đoạn của mẹ con Cám và cách ứng xử của Tấm. Nhóm 4: Nêu ý nghĩa của yếu tố thần kì trên con đường tìm đến hạnh phúc của Tấm. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm học sinh bầu nhóm trưởng, thư kí và tiến hành thảo luận, lần lượt trả lời các câu hỏi của giáo viên. - Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo luận lên bảng phụ. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh mỗi nhóm báo cáo kết quả thảo luận và treo bảng phụ lên để các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét về kết quả của các nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo luận, trình bày. - Giáo viên chuẩn hóa kiến thức.

Cám. Sự việc

Hành động Tấm Đi bắt tép Chăm chỉ để được bắt tép thưởng yếm đào Nuôi cá Chăm bống chút, bầu bạn cùng cá bống Đi dự hội Nhặt thóc ra thóc, gạo ra gạo. Thử giày Hồn nhiên

Hành động của mẹ con Cám Lừa Tấm để lấy giỏ tép

Lừa Tấm đi chăn trâu đồng x , giết bống. Trộn thóc với gạo bắt Tấm nhặt

Tham vọng, hợm hĩnh. Nhận xét Hiền lành, Gian ngoan, xảo chăm chỉ, quyệt, luôn tìm thật thà. cách triệt tiêu mọi niềm vui, niềm hi vọng của Tấm. => Tấm là nhân vật đại diện cho cái thiện, mẹ con Cám là nhân vật đại diện cho cái ác. Mẫu thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám không chỉ là mâu thuẫn, xung đột giữa dì ghẻ và con chồng trong gia đình mà còn là mâu thuẫn, xung đột giữa cái thiện và cái ác. c. Con đường tìm đến hạnh phúc - Tấm: thụ động, chỉ biết khóc khi gặp khó khăn, cản trở. - Nhờ sự giúp đỡ của Bụt, Tấm bắt đầu tìm đến hạnh phúc, được trở thành hoàng hậu => Biểu hiện của triết lí “ở hiền gặp lành”, thể hiện khát vọng và mơ ước hạnh phúc và tinh thần lạc quan, yêu đời của người bình dân xưa. => Tấm nhờ chăm chỉ, lương thiện mà được Bụt giúp đỡ, từ cô gái mồ côi nghèo trở thành

2: Tìm hiểu cuộc đấu tranh giành lại hanh phúc của Tấm. - Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được ý nghĩa của những mâu thuẫn, xung đột và sự biến hóa của Tấm. - Kĩ thuật dạy học: động não, phòng tranh, mảnh ghép. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với thảo luận nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chia học sinh thành 4 nhóm. Nhóm 1: Tìm hiểu quá trình hóa thân của Tấm. Nhóm 2: Tìm hiểu ý nghĩa của những sự vật mà Tấm đã hóa thân. Nhóm 3: Nhận xét về thái độ của Tấm trong quá trình đấu tranh giành lại hạnh phúc. Nhóm 4: Tìm hiểu ý nghĩa phần kết thúc truyện. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm học sinh bầu nhóm trưởng, thư kí và tiến hành thảo luận, lần lượt trả lời các câu hỏi của giáo viên. - Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo

hoàng hậu. Con đường tìm đến hạnh phúc của Tấm dù có nhiều khó khăn, trắc trở nhưng cuối cùng, Tấm đã tìm được hạnh phúc cho bản thân mình. Đó cũng là con đường đến với hạnh phúc của các nhân vật lương thiện trong truyện cổ tích Việt Nam nói chung, truyện cổ tích thế giới nói riêng. d. Vai trò của yếu tố thần kì - Yếu tố thần kì => sự trợ giúp của Bụt: + Luôn xuất hiện đúng lúc. + An ủi, nâng đỡ mỗi khi Tấm gặp khó khăn hay đau khổ. - Vai trò: + Thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện. + Thể hiện khát vọng thay đổi cuộc đời, thay đổi số phận cho những con người bé nhỏ, bất hạnh trong xã hội. + Biểu hiện cho triết lí ở hiền gặp lành. 2. Cuộc đấu tranh giành lại hạnh phúc của Tấm - Sau khi đã vào cung, dù đã trở thành hoàng hậu nhưng Tấm vẫn không quên ngày giỗ cha => Người con gái hiếu thảo. - Quá trình hóa thân: + Tấm trèo lên cây cau => bị dì ghẻ giết hại => hóa thành chim vàng anh. + Chim vàng anh bay vào cung, báo hiệu sự có mặt của mình bằng lời cảnh cáo đanh thép: “Giặt áo chồng tao/ thì giặt cho sạch/ phơi áo chồng tao/ phơi lao phơi sào/ chớ phơi bờ rào/ rách áo chồng tao” => hai mẹ con Cám bắt chim vàng anh, ăn thịt. + Tấm tiếp tục hóa thân vào cây xoan đào => tuyên chiến trực tiếp với hai mẹ con Cám: “Kẽo cà kẽo kẹt/ lấy tranh chồng chị/ chị khoét mắt ra” => Hai mẹ con Cám đốt khung cửi. + Từ đống tro tàn, Tấm tiếp tục hóa thân vào quả thị => trở lại với cuộc đời. - Ý nghĩa của quá trình hóa thân: + Khẳng định sự bất diệt của cái thiện. Cái thiện không chịu chết một cách oan ức trong im lặng, không chịu khuất phục trước cái ác.


luận lên bảng phụ. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh mỗi nhóm báo cáo kết quả thảo luận và treo bảng phụ lên để các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét về kết quả của các nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo luận, trình bày. - Giáo viên chuẩn hóa kiến thức

Thao tác 3: Tổng kết - Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật. - Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Em hãy khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của truyện cổ tích Tấm Cám. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận

+ Sự hóa thân của Tấm cũng thể hiện tính chất gay gắt, quyết liệt của cuộc chiến đấu giữa cái thiện và cái ác. Trong cuộc chiến đấu ấy, chiến thắng sẽ luôn thuộc về cái thiện. - Những sự vật mà Tấm hóa thân đều là những sự vật bình dị, thân thương, gắn bó với người dân lao động. Đó cũng là những hình ảnh đẹp đẽ của làng quê Việt Nam xưa. - Nếu như lúc đầu, trong quá trình tìm đến hạnh phúc, Tấm có phần thụ động, thì đến đây, Tấm đã mạnh mẽ đứng dậy, chủ động, quyết liệt giành lại hạnh phúc cho mình. - Sau bao lần hóa thân chống lại kẻ thù, Tấm trở về với cuộc đời, trong vai một người con gái khéo léo, đảm đang, nhân hậu. - Nhờ miếng trầu têm cánh phượng, nhà vua đã nhận ra Tấm và đón Tấm về cung. - Ý nghĩa của miếng trầu: + Là biểu tượng của hạnh phúc, của tình yêu. + Thể hiện rõ bản sắc văn hóa dân tộc. - Kết thúc truyện: mẹ con Cám bị tiêu diệt, cái ác phải đền tội, Tấm được hưởng cuộc sống hạnh phúc => Thể hiện rõ triết lí ở hiện gặp lành, ác giả ác báo. III. Tổng kết 1.Giá trị nội dung: - Mâu thuẫn và xung đột trong truyện Tấm Cám phản ánh mâu thuẫn và xung đột trong gia đình phụ quyền thời cổ (dì ghẻ- con chồng), đặc biệt là mâu thuẫn giữa cái thiện và cái ác. - Ý nghĩa xã hội của mâu thuẫn: Chiến thắng của cái thiện trước cái ác, cái ác trước sau cũng phải trả giá đích đáng, “ác giả ác báo”, cái thiện sẽ được tôn vinh, “ở hiền gặp lành”. 2. Giá trị nghệ thuật: - Xây dựng những mâu thuẫn, xung đột ngày càng tăng tiến. - Xây dựng nhân vật theo hai tuyến đối lập cùng tồn tại và song song phát triển. Ở đó, bản chất của từng tuyến nhân vật được nhấn mạnh, tô đậm. - Có nhiều yếu tố thần kì song vai trò của yếu

- Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét về kết quả của các nhóm, rút kinh nghiệm về cách trình bày. - Giáo viên chuẩn hóa kiến thức

tố thần kì cũng khác nhau trong từng giai đoạn. - Kết cấu quen thuộc của truyện cổ tích: người nghèo khổ, bất hạnh trải qua nhiều hoạn nạn cuối cùng được hưởng hạnh phúc

Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Đánh giá việc Tấm trả thù mẹ con Cám, có hai luồng ý kiến: + Đồng tình với cách trả thù của Tấm, cho như thế là hợp lí, đích đáng. + Không đồng tình, cho rằng cách trả thù như thế trái với bản chất hiền hậu của Tấm, làm giảm vẻ đẹp của nhân vật khiến Tấm trở nên hẹp hòi, tàn nhẫn . Nêu ý kiến của em? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét về kết quả của các nhóm, rút kinh nghiệm về cách trình bày. - Giáo viên chuẩn hóa kiến thức Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Hoàn thiện bảng sau:

Luyện tập

Các lần hóa thân của Tấm

Việc trả thù quyết liệt của Tấm: + Phù hợp với quá trình chuyển biến tính cách nhân vật: từ yếu đuối, thụ động chấp nhận đã trở nên mạnh mẽ, quyết liệt hơn, kiên cường đấu tranh đến cùng cho hạnh phúc của mình. + Thể hiện quan niệm về thiện - ác, ước mơ công lí, tinh thần lạc quan, tin tưởng vào lẽ tất thắng của chính nghĩa, của cái thiện đối với cái ác, cái xấu.

Vận dụng: Các lần hóa thân của Tấm Số

1

2

3

4

Chim

Cây

Khung Quả thị


Số lần

1

2

3

4

lần

vàng

xoan

anh

đào

cửi

Ý nghĩa Ý Bốn lần bị giết, Tấm đều tìm cách Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ nghĩa hoá thân sang kiếp khác và đấu tranh - Học sinh suy nghĩ câu trả lời vào quyết liệt với kẻ thù, tìm cách rủa giấy nháp. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. mắng, tố cáo tội ác giết chị, cướp Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận chồng của Cám. - Học sinh trả lời. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét, chuẩn hóa kiến thức. Mở rộng, sáng tạo Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 1. V× lý do g× mµ mÑ con C¸m giÕt bèng? a. V× tham ¨n b. V× lßng ghen ghÐt ®è kþ b. V× lßng ghen ghÐt ®è kþ c. V× C¸m muèn ®îc lµm hoµng hËu d. V× kh«ng muèn cho TÊm ch¬i víi bèng a. Lµ sù tÝch tô mäi oan øc, o¸n hên tè c¸o téi ¸c cña mÑ con C¸m 2. H×nh ¶nh côc m¸u næi lªn cã ý nghÜa g×? b. Lµ b¸o hiÖu cña sù tr¶ thï a. Lµ sù tÝch tô mäi oan øc, o¸n hên tè c¸o téi c. Lµ b¸o hiÖu cña tiÕng kªu cøu ¸c cña mÑ con C¸m d. Lµ b¸o hiÖu cña tiÕng khãc than. 3. MÑ con C¸m bµy kÕ kh«ng cho TÊm ®i xem héi nh thÕ nµo? a. Nhèt TÊm trong nhµ b. Sai TÊm ®i ch¨n tr©u c. Trén ng« víi ®ç b¾t TÊm ë nhµ nhÆt d. Trén thãc víi g¹o b¾t TÊm ë nhµ nhÆt d. Trén thãc víi g¹o b¾t TÊm ë nhµ nhÆt Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ câu trả lời vào

giấy nháp. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét, chuẩn hóa kiến thức. ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………….

Tuần: Ngày soạn: Ngày kí: Tiết theo PPCT: 25 TAM ĐẠI CON GÀ; NHƯNG NÓ PHẢI BẰNG HAI MÀY Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết - Tên bài học: TAM ĐẠI CON GÀ; NHƯNG NÓ PHẢI BẰNG HAI MÀY - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS:


+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao (diễn kịch, thực hiện hoạt động nhóm trong dạy học dự án…) Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: - Hiểu được bản chất là dốt nhưng lại làm ra vẻ là giỏi, cố tình giấu dốt nhưng càng ra sức che đậy thì bản chất dốt nát càng bị lộ tẩy (Truyện Tam đại con gà). - Thấy được sự phê phán của nhân dân đối với nhân vật thầy lí và thái độ giễu cợt với Cải (Truyện Nhưng nó phải bằng hai mày) - Nắm được nghệ thuật “tự bộc lộ” trong truyện cười. Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1. Về kiến thức: - Hiểu được mâu thuẫn trái tự nhiên trong nhân vật thầy đồ: bản chất là dốt nhưng lại làm ra vẻ là giỏi, cố tình giấu dốt nhưng càng ra sức che đậy thì bản chất dốt nát càng bị lộ tẩy. - Thấy được sự phê phán của nhân dân đối với nhân vật thầy lí (hình ảnh quan lại địa phương) và thái độ giễu cợt với Cải (hình ảnh những người nông dân khờ khạo khi lâm vào cảnh kiện tụng). - Nắm được nghệ thuật “tự bộc lộ” trong truyện cười. 2. Về kĩ năng: Có kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện cười dân gian theo đặc trưng thể loại. 3. Về thái độ, phẩm chất: - Thái độ: + Có thái độ phê phán đối với thói giấu dốt – một tật xấu có thật của khá nhiều người dân Việt Nam. + Có thái độ phê phán, lên án nạn việc hối lộ và nhận hối lộ của một số quan lại địa phương. - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... 4. Phát triển năng lực - Năng lực chung: + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: + Năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức, + Năng lực đọc – hiểu, giải mã văn bản, + Năng lực sáng tạo, năng lực tạo lập văn bản, + Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống… Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học

Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học - Hs kể đúng được câu chuyện theo chủ đề yêu cầu của GV tập - Gv yêu cầu HS kể một câu chuyện cười mà em biết và yêu cầu HS nêu ý nghĩa của câu chuyện cười đó ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ câu trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả HS : Trả lời cá nhân Ví dụ: Truyện “ Lợn cưới áo mới” Có anh tính hay khoe của. Một hôm, may được cái áo mới, liền đem ra mặc, rồi đứng hóng ở cửa, đợi có ai đi qua người ta khen. Đứng mãi từ sáng đến chiều chả thấy ai hỏi cả, anh ta tức lắm. Đang tức tối, chợt thấy một anh, tính cũng hay khoe, tất tưởi chạy đến hỏi to: - Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không? Anh kia liền giơ ngay vạt áo ra, bảo: - Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả! Ý nghĩa: Khoe khoang của cải là một thói xấu đôi khi khiến người khoe tự đẩy mình vào tình thế lố bịch, bị người đời cười chê. Những người khoe của thường là những kẻ hợm hĩnh, coi của cải là trên hết, có chút gì mới cũng khoe ra để chứng tỏ là mình hơn người. Truyện cười Lợn cưới, áo mới khiến ta thấm thía hơn ý nghĩa đó. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức. - GV dẫn dắt vào bài: Trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam, thể loại truyện cười là thể loại có số lượng tác phẩm lớn, có nội dung phong phú và ý nghĩa nhân sinh sâu sắc: đả kích mạnh


mẽ cái xấu xa của giai cấp thống trị, phê phán những nét tiêu cực trong nội bộ nhân dân. Bài học hôm nay, cô và các em cùng tìm hiểu thể loại truyện cười dân gian qua hai tác phẩm tiêu biểu: “Tam đại con gà” và “Nhưng nó phải bằng hai mày”. Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về thể loại truyện cười - Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu đặc điểm của truyện cười, phân loại truyện cười. - Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ. - Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin – phản hồi. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Em hiểu thế nào là truyện cười? Có mấy loại truyện cười? Trình bày những đặc điểm của truyện cười? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức, - Về mặt nghệ thuật: truyện cười thường tạo ra tiếng cười bằng những lời nói gây cười, cử chỉ gây cười, hoàn cảnh gây cười. - Cùng với truyện cổ tích, truyện cười đã góp phần không nhỏ vào việc vạch mặt cái xấu, thúc đẩy sự phát triển của xã hội.

+ Thân truyện: dẫn dắt để tạo tiếng cười

I. Tìm hiểu chung

1. Khái niệm truyện cười - Truyện cười là tác phẩm tự sự dân gian ngắn, có kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ, kể về những sự việc xấu, trái với tự nhiên, có tác dụng gây cười, nhằm mục đích giải trí, phê phán. 2. Đặc điểm và phân loại - Có hai loại truyện cười: + Truyện khôi hài: là loại truyện cười chủ yếu tạo ra tiếng cười nhằm mục đích giải trí (song vẫn có ý nghĩa giáo dục). + Truyện trào phúng: là loại truyện cười tạo ra tiếng cười nhằm mục đích phê phán. Đối tượng phê phán phần lớn là các nhân vật thuộc tầng lớp xã hội trên trong xã hội nông thôn Việt Nam xưa. Ngoài ra, cũng có khá nhiều truyện cười phê phán thói hư tật xấu trong một bộ phận nhân dân. - Truyện “Tam đại con gà” và “Nhưng nó phải bằng hai mày” là những truyện cười thuộc thể loại trào phúng. 3. Văn bản: - Đọc- kể: - Bố cục truyện cười: + Mở truyện: giới thiệu mâu thuẫn

Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản - Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được ý nghĩa của tiếng cười phê phán, đả kích trong từng tác phẩm; hiểu được đặc sắc nghệ thuật của truyện cười. - Kĩ thuật dạy học: động não, phòng tranh, mảnh ghép. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với thảo luận nhóm. - Các bước thực hiện: 1:Tìm hiểu truyện “Tam đại con gà” Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chia học sinh thành 4 nhóm. Nhóm 1: Mở đầu tác phẩm, nhân vật “thầy” được giới thiệu như thế nào? Nhóm 2: Nhân vật “thầy” đã được tác giả dân gian đặt vào những tình huống nào? - “Thầy” đã giải quyết những tình huống đó ra sao? Nhóm 3: Trong quá trình giải quyết các tình huống, thầy đã bộc lộ bản chất gì của mình? Nhóm 4: Nêu ý nghĩa phê phán của truyện. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm học sinh bầu nhóm trưởng, thư kí và tiến hành thảo luận, lần lượt trả lời các câu hỏi của giáo viên. - Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo luận lên bảng phụ. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh mỗi nhóm báo cáo kết quả thảo luận và treo bảng phụ lên để các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.

+ Kết truyện: câu cuối cùng, bật ra tiếng cười II. Đọc hiểu văn bản

1. Truyện cười : Tam đại con gà * Câu mở đầu. - Giới thiệu nhân vật chính và tính cách của y đồng thời nêu mâu thuẫn trái tự nhiên trong dạng khái quát nhất: Dốt nhưng không thừa nhận sự thật, ngược lại tự cho mình là giỏi. * Diễn biến câu chuyện. + Tình huống 1: Gặp chữ "kê" thầy không nhận ra mặt chữ. Học trò hỏi gấp, thầy nói liều “Dủ dỉ là con dù dì” => cái dốt đã được định lượng. Vừa dốt kiến thức sách vở, vừa dốt kiến thức thực tế vì làm thầy dạy người khác mà chữ trong cuốn sách vỡ lòng thầy cũng không biết, không đọc nổi. - Sợ người khác biết cái sai, cái dốt của mình nên thầy bảo trò đọc khẽ->cười vì sự giấu dốt và sĩ diện hão của anh học trò làm thầy dạy học; dùng láu cá vặt để gỡ bí, đó là cách giấu dốt - Thầy tìm đến thổ công, cái dốt ngửa ra cả ba đài âm dương. => Cái dốt được khuếch đại lên và được nâng lên. Đến đây tiếng cười lại bật ra thú vị hơn vì thầy đồ dốt lại còn mê tín . + Tình huống 2: Chạm trán chủ nhà, thói giấu dốt bị lật tẩy. - Khẳng định mình dốt và 1 sự thật nữa là thổ công nhà ấy cũng dốt - Câu giải thích có vần lưng nhịp nhàng,


Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét về kết quả của các nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo luận, trình bày. - Giáo viên chuẩn hóa kiến thức

2: Tìm hiểu truyện “Nhưng nó phải bằng hai mày” Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chia học sinh thành 4 nhóm. Nhóm 1:Mở đầu truyện, tác giả dân gian đã giới thiệu cho ta biết điều gì?Theo em, cách giới thiệu này có tác dụng gì cho câu chuyện kể? Nhóm 2:Em có nhận xét gì về cách xử kiện của thầy lí ? Cách xử kiện như vậy đã gây phản ứng gì? Nhóm 3: Lời nói và hành động của Cải có ý nghĩa gì? Nhóm 4:Viên lí trưởng đã có cách xử lí như thế nào trước hành động và phản ứng của nhân vật Cải?Phân tích ý nghĩa những cử chỉ của viên lí trưởng? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm học sinh bầu nhóm trưởng, thư kí và tiến hành thảo luận, lần lượt trả lời các câu hỏi của giáo viên. - Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo luận lên bảng phụ. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh mỗi nhóm báo cáo kết quả thảo luận và treo bảng phụ lên để các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

nhưng giải thích vô nghĩa, vô lí. Chứng tỏ sự ngụy biện nhanh trí và láu cá của thầy * Câu kết: Tiếng cười oà ra, cười thầy đồ dốt nát nhưng lại khéo lấp liếm cái dốt nát của mình bằng lí sự cùn. =>Ý nghĩa phê phán của truyện: Truyện phê phán thói giấu dốt – một tật xấu có thật trong một bộ phận nhân dân. Từ đó, khuyên răn mọi người mạnh dạn học hỏi, không nên giấu dốt. 2.Truyện:“Nhưng nó phải bằng hai mày” * Trước khi xử kiện - Câu mở đầu: + Giới thiệu nhân vật lí trưởng nổi tiếng xử kiện giỏi-> lời nhận định, 1 lời đánh giá cao, lời khen tài xử kiện của thầy Lí. + Cải, Ngô đánh nhau rồi mang nhau kiện. Cải sợ kém thế lót trước thầy lí năm đồng. Ngô biện chè lá mười đồng ->hành độngnhận tiền đút lót của thầy lí trái với lời khen ngợi. -> Dụng ý: Thể hiện bản chất của quan lại là tham lam, ăn hối lộ. => Tạo mâu thuẫn cho câu chuyện. * Khi sử kiện: - Cách xử kiện: + Thầy lí không điều tra, không phân tích mà kết án ngay + Cải phản ứng“ Cải vội xoè năm ngón tay …

- Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét về kết quả của các nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo luận, trình bày. - Giáo viên chuẩn hóa kiến thức

mất rồi, ai nhiều tiền thì sẽ thắng. => Với thầy lí, lẽ phải được đo bằng tiền, thuộc về kẻ nhiều tiền. Đồng tiền là thước đo công lí, là "tiêu chuẩn" xử kiện. * Kết thúc truyện: - Lời nói của lí trưởng:“Tao biết mày phải, nhưng nó phải bằng hai mày!” Lối chơi chữ: “phải”

-> Kiểu chơi chữ độc đáo, chỉ quan hệ giữa số lượng và chất lượng( vừa có lí, vừa vô lí). Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học Vô lí trong xử kiện, có lí trong thực tế *Ý nghĩa phê phán của truyện: tập Trong câu chuyện này, tác giả dân gian - Phê phán lối xử kiện bằng tiền của quan lại. muốn phê phán những ai và phê phán - Ngầm khuyên mọi người hãy sống hoà điều gì? thuận để tránh lâm vào cảnh kiện tụng. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ câu hỏi GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS: Trả lời cá nhân Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức

lẽ phải về con mà” Lời nói và động tác đầy ẩn ý, gây cười: 5 ngón tay = 5 đồng = lẽ phải +Cử chỉ và hành động của lí trưởng:“Cũng xoè năm ngón tay trái úp lên năm gón tay mặt” Ý nghĩa: 10 ngón tay = 10 đồng đã nhận của Ngô (gấp đôi của Cải) = gấp đôi lẽ phải. Vì vậy,lẽ phải đã bị cái khác úp lên che lấp

Thao tác 3: Tổng kết - Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật. - Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Em hãy khái quát những nét đặc

III. Tổng kết: 1. Nội dung: - Phê phán những thói hư tật xấu, sự ích kỉ nhỏ nhen, tính khoe mẽ,… của con người trong cuộc sống xã hội. - Truyện Nhưng nó phải bằng hai mày vạch trần bản chất tham nhũng của hàng ngũ quan lại xưa. 2. Nghệ thuật: - Truyện ít nhân vật, bố cục chặt chẽ, ngắn gọn hấp dẫn người đọc, người nghe. - Xây dựng và tạo tình huống truyện đặc sắc qua những mâu thuẫn kịch.


phản ảnh khát vọng của họ về một xã

sắc về nội dung và nghệ thuật của hai truyện cười đã học Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét về kết quả của các nhóm, rút kinh nghiệm về cách trình bày. - Giáo viên chuẩn hóa kiến thức

hội công bằng, với cuộc sống yên vui, thanh bình.

Hoạt động 3: Luyện tập Luyện tập: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học Truyện cười là một bằng chứng về trí thông tập Sau khi đọc – hiểu hai tác phẩm truyện minh sắc sảo, tinh thần lạc quan của người cười trong sgk, em ấn tượng gì về bình dân xưa. Truyện cũng phản ảnh khát người Việt Nam bình dân xưa ?

vọng của họ về một xã hội công bằng, với

cuộc sống yên vui, thanh bình . Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét về kết quả của các nhóm, rút kinh nghiệm về cách trình bày. - Giáo viên chuẩn hóa kiến thức Truyện cười là một bằng chứng về trí thông minh sắc sảo, tinh thần lạc quan của người bình dân xưa. Truyện cũng

Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Nếu yêu cầu giới thiệu ngắn gọn về đặc điểm của truyện cười thì anh (chị) sẽ giới thiệu như thế nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét về kết quả của các nhóm - Giáo viên khái quát kiến thức Đặc điểm của truyện cười: + Truyện cười thường ngắn gọn (gói kín, mở nhanh, không thừa lời, không thừa chi tiết) + Truyện cười có kết cấu chặt chẽ (cái đáng cười luôn được đặt vào tình huống để nó diễn biến tự nhiên, nhanh chóng đi đến chỗ gay cấn rồi kết thúc bất ngờ) Hoạt động5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Hãy kể lại một câu chuyện cười cùng chủ đề mà em biết? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ câu trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả (tiết học sau)

Vận dụng Đặc điểm của truyện cười: + Truyện cười thường ngắn gọn (gói kín, mở nhanh, không thừa lời, không thừa chi tiết) + Truyện cười có kết cấu chặt chẽ (cái đáng cười luôn được đặt vào tình huống để nó diễn biến tự nhiên, nhanh chóng đi đến chỗ gay cấn rồi kết thúc bất ngờ)

- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.


Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét về kết quả của các nhóm ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………..

+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao (diễn kịch, thực hiện hoạt động nhóm trong dạy học dự án…) Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: - Tiếng hát than thân và tiếng hát yêu thương tình nghĩa của người bình dân trong xã hội phong kiến xưa qua nghệ thuật riêng đậm màu sắc dân gian của ca dao. Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1. Kiến thức: - Giúp HS hiểu và cảm nhận tiếng hát than thân và tiếng hát yêu thương tình nghĩa của người bình dân trong xã hội phong kiến xưa qua nghệ thuật riêng đậm màu sắc dân gian của ca dao. 2. Kĩ năng: - Biết cách tiếp cận và phân tích ca dao theo đặc trưng thể loại. - Kĩ năng đọc hiểu văn bản. 3. Thái độ: - Đồng cảm với tâm hồn người lao động và yêu quý những sáng tác của họ. - Trân trọng tâm hồn lạc quan yêu đời của người lao động và yêu quý tiếng cười của họ trong ca dao. 4. Các năng lực hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh: - Năng lực giải quyết vấn đề. - Năng lực hợp tác. - Năng lực tự học. - Năng lực sáng tạo. - Năng lực giao tiếp tiếng Việt. - Năng lực thẩm mĩ. Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học

Tuần: Ngày soạn: Ngày kí: Tiết theo PPCT: 26 - 27

CA DAO THAN THÂN, YÊU THƯƠNG TÌNH NGHĨA Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết - Tên bài học: CA DAO THAN THÂN, YÊU THƯƠNG TÌNH NGHĨA - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS:

Hoạt động của GV và HS Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia lớp thành 4 nhóm tham gia trò chơi : Đọc thuộc một số câu ca dao mà em biết theo các chủ đề + Nhóm 1: Ca dao ca ngợi vẻ đẹp quê hương đất nước + Nhóm 2: Ca dao nói về tình cảm gia đình

Nội dung cần đạt - Hs đọc đúng được các câu ca dao theo chủ đề yêu cầu của GV - GV nhấn mạnh để chuyển hoạt động: Ca dao là thể loại trữ tình của văn học dân gian VN. Đây là thể loại có giá trị thẩm mĩ cao, tạo được sức hấp dẫn lâu dài với bạn đọc.


+ Nhóm 3: Ca dao hài hước châm biếm + Nhóm 4: Các câu ca dao mở đầu bằng cụm từ “thân em như”. - Trong vòng 10 phút nhóm nào đọc được nhiều bài ca dao hơn nhóm đó sẽ thắng. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Bước 3: Trình bày bằng cách cử một bạn trong nhóm trả lời trực tiếp GV. Bước 4: Dự kiến sp của HS, GV chốt ý Hoạt động 2: Hình thành kiến thức - Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật. - Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập. - Các bước thực hiện: Thao tác 1: Tìm hiểu khái quát về thể loại ca dao B 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu hs chia 4 nhóm và hoàn thành 4 câu hỏi + Nhóm 1: Trình bày khái niệm ca dao? +Nhóm 2: Nêu nội dung cơ bản của ca dao ? + Nhóm 3: Nêu nét đặc sắc về nghệ thuật của ca dao ? + Nhóm 4: Theo em ca dao khác dân ca ở điểm nào ? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Bước 3: Trình bày bằng cách cử một bạn trong nhóm trả lời trực tiếp GV. Bước 4: Dự kiến sp của HS, GV chốt ý

I. Khái quát về ca dao 1. Khái niệm Ca dao là thể loại trữ tình bằng văn vần nhằm diễn tả đời sống nội tâm của con người. 2.Những nét lớn về nội dung và nghệ thuật. a. Nội dung: - Ca dao là hình thức thổ lộ tâm tình của người bình dân xưa. - Nhìn khái quát thì tâm tình của người bình dân tập trung vào 2 vấn đề: + Than than + Phản kháng Trong xã hội xưa, đời sống vật chất thấp kém, lao động nông nghiệp lạc hậu, người dân phải vất vả cực nhọc mà vẫn làm không đủ ăn. Đồng thời họ lại là giai cấp bị áp bức bóc lột trong xã hội. Do đó ca dao thường nói tới nỗi vất vả, cực nhọc của con người. + Yêu thương tình nghĩa Một trong những phẩm chất cao đẹp của người bình dân xưa là: yêu thương, tình nghĩa, thủy chung. Ca dao VN có rất nhiều câu thể hiện vẻ đẹp ấy (tình cảm xóm làng, quê hương; tình cảm gia đình; tình yêu đôi lứa, lòng yêu thương đồng loại…) b. Nghệ thuật.

Thao tác 2: Đọc hiểu văn bản Hình thức: cá nhân Kĩ thuật: đọc diễn cảm B1:GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm, yêu cầu một HS đọc theo hướng dẫn. B2: HS thực hành đọc diễn cảm. B3: HS nhận xét việc đọc diễn cảm của bạn. B4: GV nhận xét, đánh giá. 2.1.Tìm hiểu bài ca dao số 1 - Hình thức: theo nhóm - Kĩ thuật: tổ chức nhóm B1: GV chia lớp thành 3 nhóm thảo luận các câu hỏi. Thời gian: 5 phút. Nhóm 1: + Nhận xét về hình thức mở đầu của bài ca dao? + Xác định chủ thể của bài ca dao? Nhóm 2: + Tìm và phân tích hiệu quả nghệ thuật của hình ảnh so sánh trong bài ca dao? + Tìm và phân tích hiệu quả nghệ thuật của hình ảnh ẩn dụ trong bài ca dao? Nhóm 3:

* Thể thơ: Thường sáng tác theo 2 thể lục bát và song thất lục bát * Cách diễn ý, lập ý + Cách diễn ý: Ca dao thường thể hiện tình cảm tế nhị, kín đáo do đó thường diễn ý bằng các hình ảnh so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, liên tưởng tưởng tượng… + Cách lấp ý: 3 cách (hình thức đối đáp, hình thức miêu tả, hình thức trùng điệp). *Ngôn ngữ: Giản dị, mộc mạc, đậm màu sắc địa phương nhưng cũng giàu sức gợi tả, gợi cảm. 3. Phân biệt ca dao – dân ca - Đây là 2 khái niệm thường được sử dụng song đôi vì có liên quan mật thiết tới nhau - Ca dao: là thể thơ dân gian - Dân ca: là khúc hát dân gian. Nó là sự kết hợp giữa lời thơ và điệu nhạc. II. Đọc hiểu văn bản HS đọc diễn cảm văn bản. HS nhận xét, đánh giá được việc đọc của bạn. 1. Bài ca dao số 1: Tiếng hát than thân - Hình thức mở đầu: Thân em như…gợi âm điệu xót xa, ngậm ngùi. → Chủ thể than thân: người phụ nữ. → Mô tip mở đầu phổ biến trong ca dao. - Sử dụng hình ảnh so sánh, ẩn dụ: + Thân em – tấm lụa đào: ý thức về sắc đẹp, tuổi xuân, giá trị của người phụ nữ. + Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai: Số phận chông chênh, đầy may rủi, giống món hàng để mua bán → Lời than thân đầy chua xót của NVTT: người phụ nữ khi bước vào thời kì đẹp nhất, rực rỡ nhất thì lại phấp phỏng nỗi lo âu về thân phận.


Khái quát nội dung trữ tình của bài ca dao? B2: Các nhóm thảo luận, làm bài. B3: Đại diện 3 nhóm trình bày. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. B4: GV nhận xét, chốt ý. 2.2.Tìm hiểu bài ca dao số 4: - Hình thức: theo nhóm - Kĩ thuật: tổ chức nhóm B1:GV chia lớp thành 4 nhóm thảo luận các câu hỏi. Thời gian: 5 phút. Nhóm 1: Tìm hiểu hình ảnh biểu tượng “khăn” trong bài ca dao? (nghệ thuật, nội dung, ý nghĩa). Nhóm 2: Tìm hiểu hình ảnh biểu tượng “đèn” trong bài ca dao? (nghệ thuật, nội dung, ý nghĩa). Nhóm 3: Tìm hiểu hình ảnh biểu tượng “mắt” trong bài ca dao? (nghệ thuật, nội dung, ý nghĩa). Nhóm 4: Phân tích hai câu cuối bài? Khái quát đặc điểm kết cấu, nội dung trữ tình của bài ca dao? B2: Các nhóm thảo luận, làm bài. B3: Đại diện 4 nhóm trình bày. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. B4: GV nhận xét, chốt ý.

2. Bài ca dao số 4: Tiếng hát yêu thương, tình nghĩa * Nỗi niềm thương nhớ người yêu của cô gái được gửi gắm qua 3 hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng: - Khăn: Hình ảnh nhân hóa được nhắc đến 6 lần: + Vật kỉ niệm, vật trao duyên gợi nhớ người yêu. + Gắn bó với cô gái trong mọi hoàn cảnh. + Điệp từ “khăn”, điệp khúc “khăn thương nhớ ai”: nỗi nhớ triền miên, da diết. + Nỗi nhớ trải dài trong không gian: rơi xuống đất, vắt lên vai, chùi nước mắt. Các động từ: rơi, vắt, xuống, lên diễn tả được tâm trạng ngổn ngang, bồn chồn, khắc khoải của cô gái. - Đèn: Hình ảnh nhân hóa, được nhắc đến 2 lần. + Từ “khăn” đến “đèn”: Nỗi nhớ lan tỏa theo thời gian từ ngày sang đêm. + Đèn không tắt: Ẩn dụ: nỗi thương nhớ không nguôi trong lòng cô gái. - Mắt: Hình ảnh hoán dụ: cô gái, được nhắc đến 2 lần. + Nếu “khăn”, “đèn” là biểu tượng gián tiếp thì “mắt” là biểu tượng trực tiếp, là chính bản thân cô gái, cô tự hỏi chính mình. + Mắt thương nhớ ai/ Mắt ngủ không yên: nỗi nhớ, nỗi ưu tư, trăn trở nặng trĩu trong lòng. + Điệp khúc “thương nhớ ai” thể hiện nỗi mong nhớ khắc khoải, da diết. - “Đêm qua em những lo phiền

2.3.Tìm hiểu bài ca dao số 6: - Hình thức: theo nhóm - Kĩ thuật: tổ chức nhóm Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1 - 4: Trong bài ca dao số 6, em thấy có những hình ảnh nào đáng chú ý? Những hình ảnh đó có đặc điểm gì đáng chú ý? Nó biểu trưng cho điều gì? Nhóm 2: Em hiểu thế nào về cụm từ chỉ thời gian “ba vạn sáu ngàn ngày”? Nhóm 3: Qua bài ca dao, em hiểu gì về tình nghĩa vợ chồng của người dân lao động xưa? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức Thao tác 3: Tổng kết Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Nêu khái quát giá trị nội dung, nghệ thuậtcủa các văn bản ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp.

Lo vì một nỗi không yên một bề” Niềm lo âu, trăn trở cho hạnh phúc lứa đôi: Sợ tình yêu hạnh phúc lứa đôi bị dang dở, bị ngăn cản. → Bài ca dao gồm 6 cặp câu. Ở 5 cặp câu đầu, mỗi câu chỉ có 4 tiếng, được kết cấu theo kiểu câu hỏi tu từ không có lời đáp. Cặp câu cuối là cặp câu lục bát, số tiếng trong câu tăng lên. Hình thức này diễn tả sự trào dâng cảm xúc của NVTT nhưng đáng chú ý là sự chuyển biến từ cảm xúc thương nhớ sang cảm xúc lo âu. Bài ca dao thể hiện tình yêu sâu sắc, mãnh liệt của cô gái đầy yêu thương, tình nghĩa. 3.Bài 6: Tình nghĩa thủy chung - Hình ảnh: muối, gừng. + Muối ba năm còn mặn. + Gừng chín tháng còn cay. => Dù trải qua thời gian nhưng không hề mất đi giá trị. => Hình ảnh muối, gừng: biểu trưng cho hương vị của tình cảm giữa con người với con người, mà cụ thể là tình nghĩa vợ chồng. - Ba vạn sáu ngàn ngày: thời gian dài, tượng trưng cho một đời người. => Bài ca dao ca ngợi tình nghĩa vợ chồng thủy chung, bền vững.


- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả - Học sinh trả lời. - Học sinh khác nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét về kết quả - Giáo viên khái quát kiến thức

III. Tổng kết 1. Nội dung - Bức tranh tâm tình của người bình dân trong cuộc sống. - Nỗi niềm tâm sự thầm kín của những chàng trai cô gái, hay tình cảm vợ chồng thắm đượm ân tình. - Ca ngợi tình nghĩa thuỷ chung son sắt của con người, đồng thời nêu lên quan niệm tiến bộ về tình yêu, hạnh phúc (tự do yêu thương tìm hiểu nhau). 2. Nghệ thuật - Ngắn gọn, súc tích, giàu hình ảnh gợi tả. - Bố cục rõ ràng, ngôn ngữ gần gũi với đời sống sinh hoạt của ngời bình dân. - So sánh, ẩn dụ, liên tưởng

Hoạtđộng 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Câu hỏi 1: Bài ca dao(1)(2)trong bài "Ca dao than thân và Ca dao yêu thương tình nghĩa"là tiếng nói của ai? a. Mẹ nói với TRẢ LỜI con gái. c. Người con gái nói với người con trai. b. Người con trai nói với người con gái. c. Người con gái nói với người con trai. d. Em nói với anh. Câu hỏi 2: Bài cao dao (3) trong bài "Cao dao than thân và ca dao yêu thương tình nghĩa"nói về thân phận của ai? a. Người phụ nữ phải đi lấy chồng sớm. b. Người phụ nữ quá tuổi. c. Người đàn bà goá chồng. d. Người đàn bà không có con. Câu hỏi 3: Bài ca dao (1) (2) đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? a. So sánh, hoán dụ. b. Ẩn dụ, hoán dụ. c. So sánh, ẩn dụ. d. Tất cả biện pháp trên đều đúng

a. Người phụ nữ phải đi lấy chồng sớm.

c. So sánh, ẩn dụ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Bước 3: HS trình bày bằng cách cử một bạn trong nhóm trả lời trực tiếp GV. Bước 4: Dự kiến sp của HS, GV chốt ý Hoạtđộng 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Đọc bài văn bản sau và trả lời câu hỏi: “ Tôi mê ca dao từ những ngày còn nhỏ. Trước khi biết Xuân Diệu nói “Ca dao là máu của Tổ quốc”,trước khi nghe Tế Hanh nói “ Tôi lớn lên bằng ca dao và sữa mẹ”, tôi đã sững sờ trước những lời ru của má tôi. Mỗi lần ru con, bà cầm hai tao nôi, hoặc một tay chụm cả bốn tao nôi vừa đưa vừa hát. Lạ thay, má tôi làm lụng suốt ngày đầu tắt mặt tối mà khi chạm vào tao nôi của con thì ca dao tuôn ra như suối, bài nọ nối bài kia tưởng chừng như vô tận. Tràn ngập trong âm thanh du dương huyền hoặc là cả một thế giới lạ lùng, thế giới của mồ hôi nước mắt, thế giới của tình thương, của tình yêu, của cái thiện, của sự huyền ảo mộng mơ... ( Trích Lời ngỏ Vẻ đẹp trong ca daoNguyễn Đức Quyền) 1. Xác định câu chủ đề của văn bản. Người viết sử dụng thao tác diễn dịch hay quy nạp? 2. Tế Hanh nói “ Tôi lớn lên bằng ca dao và sữa mẹ”. Ý nghĩa của câu nói này là gì? 3. Xác định biện pháp tu từ về từ trong câu ca dao tuôn ra như suối, bài nọ nối bài kia tưởng chừng như vô tận. Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Bước 3: HS trình bày bằng cách cử một bạn trong nhóm trả lời trực tiếp

1.Câu chủ đề của văn bản: Tôi mê ca dao từ những ngày còn nhỏ. Người viết sử dụng thao tác diễn dịch . 2.Tế Hanh nói “ Tôi lớn lên bằng ca dao và sữa mẹ”. Ý nghĩa của câu nói này là bên cạnh sữa mẹ nuôi lớn phần xác thì ca dao cũng là nguồn sữa ngọt ngào nuôi lớn tinh thần của con người trong cả cuộc đời. Qua đó, câu nói ca ngợi vẻ đẹp của ca dao, của tình mẫu tử thiêng liêng. 3. Câu ca dao tuôn ra như suối, bài nọ nối bài kia tưởng chừng như vô tận sử dụng biện pháp tu từ so sánh. Hiệu quả nghệ thuật : ca dao có sức lan toả, thấm vào máu thịt của mỗi người dân Việt Nam. Tác giả thể hiện lòng biết ơn ca dao và mẹ vì đã đem lại niềm đam mê ngây ngất trong tâm hồn mình.


GV. Bước 4: Dự kiến sp của HS, GV chốt ý Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết Hoạtđộng 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập của bài học. Gv: Chia lớp thành 4 nhóm - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải Mỗi nhóm cử đại diện hát 1 bài hát ca quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú. dao - dân ca mà em biết. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Bước 3: HS trình bày bằng cách cử một bạn trong nhóm biểu diễn Bước 4: Dự kiến sp của HS, GV khái quát ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………

Tuần: 10 Ngày soạn:3/10 Ngày kí: Tiết theo PPCT: 28 ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ NÓI VÀ NGÔN NGỮ VIẾT Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết - Tên bài học: ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ NÓI VÀ NGÔN NGỮ VIẾT - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao (diễn kịch, thực hiện hoạt động nhóm trong dạy học dự án…) Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: - Những đặc điểm, các mặt thuận lợi, hạn chế của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết để diễn đạt tốt khi giao tiếp. Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1. Về kiến thức - Nhận rõ đặc điểm, các mặt thuận lợi, hạn chế của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết để diễn đạt tốt khi giao tiếp. - Có kĩ năng trình bày miệng hoặc viết văn bản phù hợp với đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. 2. Về kĩ năng a. Về kĩ năng chuyên môn - Rèn luyện kĩ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ nói hoặc ngôn ngữ viết. b. Về kĩ năng sống - Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm. 3. Về thái độ, phẩm chất - Thái độ: Biết sử dụng ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết một cách hiệu quả, phù hợp với hoàn cảnh, mục đích giao tiếp. - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... 4.Phát triển năng lực: - Năng lực chung: + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: + Năng lực tự học + Năng lực giao tiếp


+ Năng lực hợp tác… Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học Hoạt động của GV- HS

Nội dung cần đạt

Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - Gv chiếu hai ví dụ: 1 ví dụ về một cuộc trò chuyện thông thường hàng ngày, 1 ví dụ về một đoạn văn. - GV yêu cầu HS nhận xét về ngôn ngữ của 2 ví dụ. GV: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: thảo luận, ghi kết quả vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS báo cáo kết quả thảo luận. HS khác: nhận xét, bổ sung. GV: quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức GV dẫn dắt:Từ xa xưa, loài người trao đổi ý nghĩ, tình cảm với nhau bằng ngôn ngữ nói. Sau này, khi sáng tạo ra chữ viết, người ta dùng chữ viết cùng với tiếng nói để thông tin với nhau. Chữ viết ra đời đánh dấu một bước phát triển mới trong lịch sử văn minh nhân loại, và từ đó chúng ta có hai loại phương tiện để trao đổi thông tin, đó là ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. Tiết học hôm nay, cô sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.

Đoạn văn 1: -Trong quá trình hội nhập quốc tế và hiện đại hóa thì tre ngày nay lại trở thành những sản phẩm văn hóa có giá trị thẩm mỹ cao được nhiều khách mước ngoài ưa thích, như những mặt hàng dùng để trang trí ở những nơi sang trọng: đèn chụp bằng tre, đĩa đan bằng tre… Đoạn văn 2: A: Bác đan những cái đĩa, những cái đèn chụp, giỏ đựng đồ bằng tre ạ? B: Ừ! Đây là những vật dụng đan bằng tre để xuât khẩu cháu ạ! Người nước ngoài họ thích lắm, họ đặt hàng liên tục. A: Thế ạ! Tre nước mình trở thành sản phẩm tiêu dùng tốt quá bác nhỉ? B: Ừ! Đây là hàng thủ công mỹ nghệ đặc biệt và an toàn đấy cháu. Nhận xét: - Ở đoạn văn 1:Người nói và người nghe tiếp xúc gián tiếp với nhau và sử dụng chữ viết làm phương tiện để trao đổi thông tin.

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết - Mục tiêu: Giúp học sinh nhận rõ đặc điểm, các mặt thuận lợi và hạn chế của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. - Phương tiện: bảng so sánh đặc điểm

I. Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết 1. Đặc điểm của ngôn ngữ nói a. Khái niệm: Lµ ng«n ng÷ cña ©m thanh, lµ lêi nãi trong giao tiÕp. b. Đặc điểm: - Phương tiện ngôn ngữ: Âm thanh - Tình huống giao tiếp: Các nhân vật

- Ở đoạn văn 2: Người nói và người nghe tiếp xúc trực tiếp với nhau và sử dụng ngôn ngữ âm thanh làm phương tiện để trao đổi thông tin.

của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, máy chiếu. - Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc nhóm - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Nhóm 1: Em hiểu thế nào là ngôn ngữ nói ? Nêu đặc điểm của ngôn ngữ nói ? Nhóm 1: Em hiểu thế nào là ngôn ngữ viết? Nêu đặc điểm của ngôn ngữ viết ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét về kết quả của các nhóm, rút kinh nghiệm về cách trình bày. - Giáo viên chuẩn hóa kiến thức Hoạt động 3: Luyện tập Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập Mục tiêu: Giúp học sinh vận dụng kiến thức ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết để làm những bài tập cụ thể. Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu. Phương pháp: công não, thông tin phản hồi, phòng tranh, mảnh ghép.. Hình thức tổ chức: học sinh làm việc nhóm. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV cho học sinh đọc ngữ liệu, chia lớp thành 3 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Làm bài tập số 1. Nhóm 2: Làm bài tập số 2 nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Nhóm 3: Làm bài tập số 3.

giao tiếp tiếp xúc trực tiếp, có sự đổi vai, phản hồi tức khắc, nhưng người nói ít có điều kiện lựa chọn, gọt giũa các phương tiện ngôn ngữ, người nghe ít có điều kiện suy ngẫm, phân tích - Phương tiện phụ trợ: Ngữ điệu, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ,... - Từ, câu, văn bản: Từ khẩu ngữ, câu văn linh hoạt về kết cấu, về kiểu câu, văn bản không thật chặt chẽ, mạch lạc 2. Đặc điểm của ngôn ngữ viết a. Khái niệm: Được ghi lại bằng chữ viết, lưu giữ dưới dạng văn bản b. Đặc điểm: - Phương tiện ngôn ngữ: Chữ viết. - Tình huống giao tiếp: Các nhân vật giao tiếp không tiếp xúc trực tiếp, không đổi vai, có điều kiện lựa chọn, suy ngẫm, phân tích. - Phương tiện phụ trợ: Dấu câu, kí hiệu văn tự, sơ đồ, bảng biểu. - Từ, câu, văn bản: Từ được lựa chọn, câu và văn bản có kết cấu chặt chẽ, mạch lạc ở mức độ cao III. Luyện tập 1. Bài tập 1 - Đặc điểm 1: Đây là bài viết trên báo người tiếp nhận bằng cách đọc . Không có ngữ điệu nhưng có các dấu câu - Đặc điểm 2. Dùng 1 số thuật ngữ khoa học, văn chương: ( Vốn chữ, từ vựng, ngữ pháp, phong cách, thể văn, văn nghệ, chính trị, khoa học) - Đặc điểm 3: Từ ngữ gọt giũa, mang tính chính xác cao, câu văn có thể dài hoặc ngắn nhưng mạch lạc, không có từ ngữ dư thừa, sử dụng triệt để các dấu ngoặc đơn, kép, ba chấm. 2) Bài tập 2. - Đặc điểm 1: Ngôn ngữ bằng âm thanh + Ngữ điệu đa dạng ( căn cứ dấu câu).


Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ th GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức

Hoạt động 4: Vận dụng Mục tiêu: Giúp học sinh vận dụng kiến thức ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết để làm những bài tập cụ thể. Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu. Phương pháp: công não, thông tin phản hồi, phòng tranh, mảnh ghép.. Hình thức tổ chức: học sinh làm việc nhóm. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Cho HS đọc lại đoạn thơ sau: “Người đi? Ư nhỉ? Người đi thực Mẹ thà coi như chiếc lá bay

+ Có các yếu tố phi ngôn ngữ( Cười như nắc nẻ, cong cớn, ngoái cổ, vuốt mồ hôi, cười, liếc mắt, cười tít) - Đặc điểm 2:Có sự luân phiên đổi vai. - Đặc đỉêm 3: Từ ngữ đưa đẩy, các thán từ, hô ngữ, ( kìa, đấy, thật đấy, này, nhỉ...). Nhiều từ ngữ địa phương, khẩu ngữ(: kìa, này, ơi, nhỉ, có khối, nói khoác, đằng ấy, nắc nẻ, cong cớn, cười tít,...). Có nhiều câu tỉnh lược( Thật đấy, có đẩy thì ra mau lên) 3. Bài tập 3 a. Bỏ từ thì, hết ý. => Trong thơ ca Việt Nam, đã xuất hiện nhiều bức tranh mùa thu đẹp, thơ mộng. b. Bỏ từ như, vống lên, vô tội vạ => Còn máy móc, thiết bị do nước ngoài đưa vào góp vốn thì không được kiểm soát. Họ sẵn sàng khai quá mức thực tế đến mức tùy tiện. c. Câu văn tối nghĩa, bỏ từ sất và viết lại câu => Từ cá, rùa, ba ba, ếch nhái hay những loài chim ở gần nước như cò vạc, vịt, ngỗng, thậm chí cả một số loài như ốc, tôm, cua, chúng đều vơ vét về làm thức ăn, không chừa bất cứ loài nào. Phân biệt nói và đọc: Giống: Cùng dùng âm thanh Khác: + Nói: Phải có ngữ điệu, cử chỉ + Đọc: Phải lệ thuộc tuyệt đối vào văn bản. + Phải tận dụng ưu thế của ngữ điệu để làm toát lên nội dung.

Chị thà coi như là hạt bụi Em thà coi như hơi rượu say” (Trích: Tống Biệt Hành ) Yêu cầu HSđọc diễn cảm đoạn thơ. Em có nhận xét như thế nào về cách đọc của bạn? Hãy phân biệt giữa đọc và nói ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức. Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Mục tiêu: Giúp học sinh vận dụng kiến thức ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết để làm những bài tập cụ thể. Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu. Phương pháp: công não, thông tin phản hồi, phòng tranh, mảnh ghép.. Hình thức tổ chức: học sinh làm việc nhóm. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - Cho học sinh so sánh một đoạn hội thoại sử dụng ngôn ngữ nói và một bài báo sử dụng ngôn ngữ viết cùng nói về chủ đề tai nạn giao thông. a. Ví dụ 1: Đoạn hội thoại sử dụng ngôn ngữ nói A: Hôm nay đi chơi về, tôi gặp vụ tai nạn kinh quá bà ạ! B: (ánh mắt ngạc nhiên, lo lắng): Vậy á! Ở đâu? A: Ở chỗ đầu cầu Gián ấy. Hai ô tô đâm

Nhận xét: - Ở ví dụ 1, người nói và người nghe tiếp xúc trực tiếp với nhau và sử dụng ngôn ngữ âm thanh làm phương tiện để trao đổi thông tin. - Trong ví dụ này, các từ ngữ, câu văn được sử dụng một cách tự nhiên, linh hoạt, đa dạng. Đặc biệt, người nói thường xuyên sử dụng lớp từ khẩu ngữ, các từ ngữ đưa đẩy, chêm xen, các trợ từ, thán từ, các từ lóng. Về câu văn, sử dụng nhiều câu đặc biệt, câu tỉnh lược. Ngoài từ ngữ và câu văn, người tham gia giao tiếp còn sử dụng các phương tiện hỗ trợ như cử chỉ, điệu bộ. - Ở ví dụ 2, người nói và người nghe tiếp xúc gián tiếp với nhau và sử dụng chữ viết làm phương tiện để trao đổi thông tin. - Trong ví dụ này, người viết sử dụng các kí hiệu chữ viết, các phương tiện hỗ


vào nhau, xe bẹp dí. B. Sợ nhỉ! Giờ đi ra ngoài đường sợ lắm, nhất là gặp mấy cái xe tử thần ấy! A. Xe tử thần là xe gì bà? B. À, xe phóng nhanh, vượt ẩu ấy! A. Ừ! Sợ thật! Giờ tôi vẫn còn nổi da gà mỗi khi nghĩ đến. b. Ví dụ 2: Đoạn văn trên báo chí viết về tai nạn giao thông - Hôm qua, ngày 11/10/2016, trên đoạn đường quốc lộ 1 qua huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình đã xảy ra một vụ tai nạn nghiêm trọng giữa ô tô mang biển kiểm soát 36A 1234 do ông Nguyễn Văn A điều khiển và xe máy mang biển kiếm soát 10B 5678 do ông Trần Văn B điều khiển. Vụ tai nạn đã khiến 2 người bị thương nặn. Nguyên nhân vụ tai nạn đang được công an huyện Gia Viễn điều tra, làm rõ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ th GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức.

trợ như dấu câu để bổ sung, làm rõ thông tin. Từ ngữ trong văn bản này được chọn lọc một cách chính xác, hiệu quả. Các câu văn cũng được tổ chức mạch lạc, chặt chẽ, đầy đủ các thành phần.

………………………………………………………………………………….......... ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………….................

Tuần:10 Tiết theo PPCT: 29 Ngày soạn: 4/10 Ngày kí: CA DAO HÀI HƯỚC Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết - Tên bài học: CA DAO HÀI HƯỚC - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bàitrong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao (diễn kịch, thực hiện hoạt động nhóm trong dạy học dự án…) Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: Tiếng cười lạc quan trong ca dao qua nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh của người bình dân cho dù cuộc sống của họ còn nhiều vất vả, lo toan. Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1. Về kiến thức - Cảm nhận được tiếng cười lạc quan trong ca dao qua nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh của người bình dân cho dù cuộc sống của họ còn nhiều vất vả, lo toan. 2. Về kĩ năng a. Về kĩ năng chuyên môn - Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu một bài ca dao. - Tiếp tục rèn luyện kĩ năng tiếp cận và phân tích ca dao qua tiếng cười của ca dao hài hước. b. Về kĩ năng sống - Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm. 3. Về thái độ - Thái độ: Trân trọng tâm hồn lạc quan, yêu đời của người lao động và yêu quý tiếng cười của họ trong ca dao. - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... 4.Phát triển năng lực: - Năng lực chung: + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: + Năng lực tự học


+ Năng lực giao tiếp + Năng lực hợp tác… Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học Hoạt động của GV- HS

Nội dung cần đạt

Hoạt động 1: Khởi động B 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia lớp thành 4 nhóm tham gia trò chơi : Đọc thuộc một số câu ca dao hài hước mà em biết -Trong vòng 5 phút nhóm nào đọc được nhiều bài ca dao hơn nhóm đó sẽ thắng. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Bước 3: HS trình bày bằng cách cử một bạn trong nhóm trả lời trực tiếp GV. Bước 4: Dự kiến sp của HS, GV chốt ý - GV dẫn dắt vào bài mới:Ca dao ra đời từ ngàn xưa, gắn bó với niềm vui, nỗi buồn, niềm tự hào, nỗi đắng cay của nhân dân lao động. Nếu những câu ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa phản chiếu đời sống tình cảm của người dân lao động, chứa đựng những đạo lí sâu sắc thì những câu ca dao hài hước phản chiếu tiếng cười hóm hỉnh, hồn nhiên, tâm hồn lạc quan, yêu đời của họ. Tiết học hôm nay, cô và các em sẽ tìm hiểu về ca dao hài hước để cảm nhận rõ hơn điều đó. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về ca dao hài hước - Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu đặc điểm của ca dao hài hước, đặc điểm của ca dao hài hước. - Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ. - Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin – phản hồi. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Dựa vào sách giáo khoa và những hiểu biết

- Hs đọc đúng được các câu ca dao theo chủ đề yêu cầu của GV - GV nhấn mạnh để chuyển hoạt động: Ca dao là thể loại trữ tình của văn học dân gian VN. Đây là thể loại có giá trị thẩm mĩ cao, tạo được sức hấp dẫn lâu dài với bạn đọc.

I. Tìm hiểu chung

1. Khái niệm ca dao hài hước - Ca dao hài hước là những bài ca dao được sáng tác để giải trí và phê phán

những hiện tượng đángcười trong cuộc sống . Ca dao hài hước thể hiện tríthông minh, khiếu hài hước, tâm hồn lạc quan, yêu đời của người lao động. 2. Đặc điểm của ca dao hài hước a. Về nội dung - Ca dao hài hước thể hiện tiếng cười giải trí, tiếng cười tự trào, tiếng cười lạc quan, yêu đời của người lao động trước cuộc sống còn nhiều vất vả, lo toan. - Ca dao hài hước thể hiện tiếng cười phê phán, đả kích những thói hư tật xấu của một bộ phận người dân trong xã hội. b. Nghệ thuật - Nghệ thuật hư cấu, dựng cảnh tài tình, chọn lọc những chi tiết điển hình, cường điệu, phóng đại. - Sử dụng ngôn ngữ đời thường mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc để tạo ra những nét hài hước, hóm hỉnh. Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học II. Đọc hiểu văn bản sinh đọc hiểu các bài ca dao hài hước - Mục tiêu: Giúp học sinh cảm nhận được cười lạc quan trong ca dao qua nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh của người dân lao động xưa. - Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ. - Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin – phản hồi, phòng tranh. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với thảo luận nhóm. 1: Đọc hiểu khái quát văn bản - Các bước thực hiện: 1. Đọc hiểu khái quát văn bản Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Các em vừa được nghe cô và các bạn đọc từng bài ca dao, trước khi đi vào tìm - Phân loại: hiểu từng bài, em hãy phân loại những bài + Bài 1: Tiếng cười tự trào. ca dao trên dựa trên đặc điểm nội dung của + Bài 2,3,4: Tiếng cười phê phán. ca dao hài hước. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. của em về văn học dân gian, em hãy nêu cách hiểu về khái niệm ca dao hài hước và đặc điểm của ca dao hài hước? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức.


GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ mới. GV: Nhận xét, chốt lại kiến thức. 2: Tìm hiểu bài ca dao số 1: Tiếng cười tự trào Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Câu hỏi chung: - Bài ca dao đề cập đến phong tục gì của người Việt Nam? Phong tục ấy có vị trí và vai trò như thế nào trong đời sống của người Việt? Em hãy nêu những hiểu biết của em về phong tục ấy. - Bài ca dao này được kết cấu theo hình thức nào? Hình thức ấy có vai trò gì trong việc biểu hiện nội dung của bài ca dao? Câu hỏi thảo luận nhóm: Nhóm 1 - 2: Trong lời đối (lời dẫn cưới), chàng trai đã dự định dẫn cưới bằng những lễ vật gì? Trên thực tế, chàng trai đã dẫn cưới bằng lễ vật gì? Qua lễ vật đó, em hiểu gì về hoàn cảnh, tâm hồn của chàng trai? Nhóm 3 - 4: Trong lời thách cưới, cô gái đã thách cưới bằng lễ vật gì? Cách nói của cô gái có gì đặc biệt? Qua lời thách cưới, em hiểu gì về tâm hồn của cô gái? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ.

2. Đọc hiểu chi tiết văn bản 2. 1. Bài 1 – Tiếng cười tự trào - Bài ca dao đề cập đến phong tục cưới hỏi của người Việt Nam. Đối với người Việt, cưới hỏi là một việc hệ trọng, thường được tổ chức linh đình. Lễ vật cưới hỏi thường là những lễ vật sang trọng, thể hiện thái độ tôn trọng giữa hai bên gia đình nhà trai và nhà gái. - Bài ca dao được kết cấu theo hình thức đối đáp. Lời đối là lời dẫn cưới của chàng trai và lời đáp là lời thách cưới của cô gái. Kiểu kết cấu này giúp cho nhân vật trữ tình bộc lộ tình cảm một cách tự nhiên, hài hước, dí dỏm. a. Lời dẫn cưới - Ý định dẫn cưới: + Dẫn voi: + Dẫn trâu. + Dẫn bò. => Lễ vật trong dự định sang trọng, linh đình, hoành tráng, có giá trị, thể hiện rõ thái độ trân trọng của chàng trai đối với cô gái. - Lí do không thể thực hiện ý định: + Dẫn voi: quốc cấm. + Dẫn trâu: sợ họ máu hàn. + Dẫn bò: sợ họ nhà nàng co gân. => Lí do khách quan, chính đáng, thể hiện rõ sự chu đáo của chàng trai đối với gia đình nhà gái, đồng thời cũng đã bộc lộ sự thông minh, hóm hỉnh của

chàng trai này. Dù nghèo nhưng vẫn có cách nói để xua đi mặc cảm nghèo hèn, thể hiện tâm hồn lạc quan, yêu đời. - Quyết định cuối cùng: “miễn là có thú bốn chân” => cách lập luận thông minh, dí dỏm, bất ngờ. Voi, trâu, bò và chuột dù khác nhau nhưng đều là “thú bốn chân” => “con chuột béo” là lễ vật khác thường, bất ngờ nhưng vẫn xứng đáng bởi nó đáp ứng được yêu cầu cơ bản của lễ vật đem ra dẫn cưới => Nghệ thuật khoa trương, phóng đại và cách lập luận tài tình, thông minh, Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hóm hỉnh, cách nói đối lập giữa ý định và việc làm thực tế, cách nói giảm dần hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức đã tạo cho bài ca dao tiếng cười hài hước, dí dỏm, từ đó, thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời của người lao động trước cảnh nghèo. Chàng trai không hề mặc cảm mà vẫn tìm thấy niềm vui ngay trong hoàn cảnh nghèo khó của mình. b. Lời thách cưới - Người ta: thách lợn, thách gà => thách cưới bằng những lễ vật sang trọng, có giá trị. - Cô gái thách cưới: một nhà khoai lang => lễ vật bình dị, gần gũi nhưng cũng là lễ vật khác thường, thể hiện sự thông cảm, thấu hiểu cùa cô đối với chàng trai. - Lập luận: + Củ to: mời làng. + Củ nhỏ: họ hàng ăn. + Củ mẻ: con trẻ ăn. + Cù hà, củ rím: con lợn, con gà nó ăn. => Cách nói giảm dần, thể hiện rõ sự ân cần, chu đáo của cô gái, đồng thời, bộc lộ tiếng cười vui tươi, hóm hỉnh của cô trước cảnh nghèo. => Lời dẫn cưới và lời thách cưới đều thật hóm hỉnh, hài hước, vô tư mà


3 – Tìm hiểu bài ca dao số 2: Tiếng cười phê phán. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 2 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Bài ca dao số 2 chế giễu đối tượng nào trong xã hội? Thái độ của tác giả dân gian đối với những đối tượng đó như thế nào? Nhóm 2: Tiếng cười bật ra trong bài ca dao này nhờ những thủ pháp nghệ thuật nào? Nêu tác dụng của thủ pháp nghệ thuật đó? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức Thao tác 3: Tổng kết

chân thành. Cả chàng trai và cô gái đều không mặc cảm mà bằng lòng với cảnh nghèo, thấu hiểu, đồng cảm, chia sẻ với nhau. Tất cả đã khiến cho bài ca dao trở nên dí dỏm, đáng yêu thể hiện quan niệm nhân sinh cao đẹp của người lao động: đặt tình nghĩa cao hơn của cải. 2. 2. Bài 2: Tiếng cười phê phán a. Bài ca dao số 2 - Đối tượng chế giễu: loại đàn ông yếu đuối, lười nhác trong xã hội. + Loại đàn ông yếu đuối, không đáng sức trai, không đáng nên trai: khom lưng chống gối gánh hai hạt vừng. - Nghệ thuật: phóng đại kết hợp đối lập: + Đối lập trong hình ảnh: khom lưng chống gối (ráng hết sức) chỉ để “gánh hai hạt vừng”. + Đối lập giữa “chồng người” – “chồng em”. => Chính sự phóng đại và đối lập ấy đã tạo nên tiếng cười một cách tự nhiên, hóm hỉnh. => Nghệ thuật trào lộng của người bình dân thật thông minh, hóm hỉnh nhưng không nhằm đả kích mà chỉ dùng tiếng cười để nhắc nhở một cách nhẹ nhàng.

- Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát những – đối lập. nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của + Dùng ngôn ngữ đời thường mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc. ca dao hài hước - Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Em hãy khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của ca dao hài hước Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức

III. Tổng kết 1. Nội dung: tiếng cười tự trào và tiếng cười phê phán, thể hiện tâm hồn lạc quan, yêu đời của người dân lao động. 2. Nghệ thuật: + Hư cấu, dựng cảnh tài tình. + Khắc họa nhân vật bằng những nét điển hình với những chi tiết có giá trị khái quát cao. + Cường điệu, phóng đại, tương phản

Làm trai cho đáng nên trai Lên Đông, Đông tĩnh, xuống Đoài, Đoài yên.

Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Hãy tìm những câu thơ, ca dao thể hiện việc coi trọng tình nghĩa hơn của cải và thể hiện chí hướng nam nhi? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức

Câu thơ, ca dao thể hiện việc coi trọng tình nghĩa hơn của cải và thể hiện chí hướng nam nhi? “Chồng em áo rách em thương Chồng người áo gấm xông hương mặc người”

Chí làm trai dặm nghìn da ngựa Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao. Làm trai đứng ở trong trời đất Phải có danh gì với núi sông. Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn


Lừng lẫy làm cho lở núi non Làm trai cho đáng nên trai Phú Xuân đã trải Đồng Nai cũng từng. Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Câu hỏi 1:Bài ca dao Cưới nàng anh toan dẫn .. có âm điệu như thế nào? a. Hài hước, dí dỏm nhưng mang sự xót xa, cay đắng. b. Hài hước, dí dỏm, đáng yêu. c. Hài hước, dí dỏm pha chút mỉa mai. d. Hài hước, giễu nhại, vui vẻ. Câu hỏi 2:Bài ca dao Lỗ mũi mười tám gánh lông ... phê phán: a. Những người ưa nịnh. b. Những người chồng lười nhác. c. Những người phụ nữ tham ăn. d. Những người phụ nữ đỏng đảnh, vô duyên. Câu hỏi 3:Đặc điểm nghệ thuật nào sau đây nói lên sự khác nhau giữa ca dao hài hước và ca dao yêu thương tình nghĩa? a. Dùng nhiều ẩn dụ, so sánh. b. Dùng nhiều cường điệu, phóng đại. c. Dùng nhiều so sánh, hoán dụ. c. Dùng nhiều ẩn dụ, hoán dụ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức

TRẢ LỜI 1=b 2= d 3=b

Gợi ý : Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo - Làm trai cho đáng nên trai Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Em hãy tìm những câu ca dao sử dụng Ăn cơm với vợ lại nài vét niêu những thủ pháp nghệ thuật hoặc môtip quen thuộc và có nội dung phê phán nam - Làm trai cho đáng nên trai giới như bài ca dao trên? Vót đũa cho dài ăn vụng cơm con - Làm trai cho đáng nên trai Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào Một trăm đám cỗ chẳng sai đám nào. giấy nháp. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………


Tuần: 10 Ngày soạn: 5/10 Ngày kí: Tiết theo PPCT: 30 Đọc thêm LỜI TIỄN DẶN (Trích Xống chụ xon xao - Truyện thơ dân tộc Thái) Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết: I. Tên bài học: Đọc thêm LỜI TIỄN DẶN II. Hình thức dạy học: Dạy học trên lớp III.Chuẩn bị của GV- HS: 1. Đối với giáo viên: - Giáo án, sgv, sgk - Sơ đồ minh họa bài dạy, máy chiếu, bảng phụ 2. Đối với học sinh: - HS: Phần chuẩn bị bài, sgk, sbt, vở Bước 2: Xác định nội dung- chủ đề bài học: - Cảm nhận nỗi xót thương của chàng trai và niềm đau khổ tuyệt vọng của cô gái. - Khát vọng hạnh phúc, tình yêu chung thủy của chàng trai, cô gái. Bước 3: Mục tiêu bài học 1. Kiến thức - Nỗi xót thương của chàng trai và niềm đau khổ tuyệt vọng của cô gái. - Khát vọng hạnh phúc, tình yêu chung thủy của chàng trai, cô gái. - Sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình, cách thể hiện tâm trạng nhân vật. 2. Kĩ năng a. Kĩ năng : - Đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. b. Về kĩ năng sống - Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm. 3. Về thái độ, phẩm chất: - Thái độ: Trân trọng tâm hồn lạc quan, yêu đời của người lao động và yêu quý tiếng cười của họ trong ca dao. - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... 4.Phát triển năng lực: - Năng lực chung: + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: + Năng lực tự học + Năng lực giao tiếp + Năng lực hợp tác… Bước 4: Tiến trình bài học:

Hoạt động của GV - HS Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV giao nhiệm vụ: + Cho hs xem tranh ảnh về văn hoá của dân tộc Thái +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Nhìn hình đoán các chi tiết trong truyện thơ Tiễn dặn người yêu Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩcâu trả lời vào bảng lắp ghép Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức GV dẫn vào bài mới: Truyện thơ Tiễn dặn ngời yêu đợc đánh giá là truyện thơ hay nhất trong số những truyện thơ hay của các dân tộc anh em.Ngời Thái luôn tự hào cho rằng: “ Hát Tiễn dặn lên,gàấp phải bỏổ, cô gái quên hái rau,chàng trai đi cày quên cày,..Tại sao truyện thơ này lại làm say mê lòng ngời và hấp dẫn như vậy?Để tìm được câu trả lời chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu đoạn trích Lời tiễn dặn . Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh đọc thêm: Lời tiễn dặn Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu thêm giá trị của truyện thơ “Tiễn dặn người yêu” và những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích “Lời tiễn dặn”. - Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi, thảo luận nhóm. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm.

Nội dung cần đạt

- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

Đọc thêm: Lời tiễn dặn 1. Khái quát chung - “Tiễn dặn người yêu” (Xống chụ xon xao) là truyện thơ nổi tiếng của dân tộc Thái. - Truyện thơ này gồm 1846 câu thơ, là lời nhân vật trong cuộc kể lại câu chuyện tình yêu – hôn nhân của vợ chồng mình. - Tóm tắt: sách giáo khoa (93). - Đoạn trích “Lời tiễn dặn” miêu tả tâm


- Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia lớp thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ. Câu hỏi chung: Em hãy nêu những nét khái quát về truyện thơ “Tiễn dặn người yêu” và đoạn trích “Lời tiễn dặn”. Câu hỏi thảo luận nhóm: Nhóm 1: Phân tích những câu thơ mô tả hành động, tâm trạng của cô gái trên đường về nhà chồng. Cách mô tả ấy biểu lộ tình yêu của chàng trai đối với cô gái như thế nào? Nhóm 2: Diễn biến tâm trạng của chàng trai trên đường tiễn người yêu về nhà chồng như thế nào? Hãy phân tích những câu thơ, những dẫn chứng thể hiện tâm trạng đó. Nhóm 3: Phân tích những câu thơ, những chi tiết thể hiện thái độ, cử chỉ ân cần của chàng trai đối với cô gái trong những ngày anh còn lưu lại ở nhà chồng của cô ? Nhóm 4: Đoạn trích sử dụng rất nhiều câu thơ có dùng phép điệp, hãy tìm và nhận xét giá trị biểu cảm của những câu thơ đó. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức

trạng của chàng trai trên đường tiễn cô gái về nhà chồng và chứng kiến cảnh cô bị cồng đánh đập. 2. Hướng dẫn đọc thêm a. Hành động, tâm trạng của cô gái trên đường về nhà chồng - Vừa đi vừa ngoảnh lại, vừa đi vừa ngóng trông => dùng dằng, chùng chình, nấn ná, không muốn rời xa người mình yêu. - Cô gái cũng muốn níu kéo cho dài ra những giây phút được ở bên người yêu: đầu “ngoảnh lại”, mắt “ngoái trông”, chân bước càng xa thì lòng càng đau. Mỗi lần đi qua một cánh rừng cô gái đều coi là cái cớ để dừng lại chờ người yêu, lòng đầy khắc khoải. Hình tượng : Lá ớt,lá cà ,lá ngón tượng trưng cho những điều không may mắn =>Con đường về nhà chồng => trở thành con đường khắc khoải, ngóng trông tình xưa, người cũ. b. Tâm trạng của chàng trai trên đường tiễn người yêu về nhà chồng - Gọi cô gái “người đẹp anh yêu” -> tình yêu trong chàng vẫn còn thắm thiết. - Mong muốn “được nhủ đôi câu”, “được dặn đôi lời”, được “kề vóc mảnh”, được “ủ hương người” => quyến luyến, thể hiện tình cảm sâu đậm, mãnh liệt, thủy chung. - Cử chỉ: “con nhỏ hãy đưa anh ẵm/ bé xinh hãy đưa anh bồng” => ân cần, chu đáo, vị tha, cao thượng. - Lời thề son sắt, thủy chung: “Không lấy được nhau mùa hạ ta sẽ lấy nhau mùa đông/ không lấy được nhau thời trẻ, ta sẽ lấy nhau khi góa bụa về già”. c. Tâm trạng của chàng trai khi chứng kiến người mình yêu bị đánh đập, giày vò - “Đầu bù anh chải cho/ tóc rối đưa anh búi hộ”, “tơ rối ta cùng gỡ” => cử chỉ ân cần.

Thao tác 2: Tổng kết Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Qua việc tìm hiểu đoạn trích,em hãy nhận xét một cách khái quát về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của đoạn trích ?. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1:Chàng trai và cô gái trong Tiễn dặn người yêu nhận ra nhau qua kỉ vật nào? a. Đàn môi b. Sáo c. Khăn tay d. Khèn Câu hỏi 2:Tác phẩm nào sau đây không phải là sử thi: a. Đăm săn b. Ramayana c. Tiễn dặn người yêu d. Đẻ đất đẻ nước. Câu hỏi 3:Tình yêu của chàng trai và cô gái trong Tiễn dặn người yêu tan vỡ là vì:

- Lời lay gọi ấm áp, chân tình: “Dậy đi em, dậy đi em ơi! Dậy rũ áo kẻo bọ! Dậy phủi áo kẻo lấm” => Nỗi đau của cô gái như được xoa dịu bởi một tấm lòng bao dung, độ lượng. c. Nghệ thuật - Điệp cấu trúc: nhấn mạnh tình cảm yêu thương, sâu đậm của chàng trai dành cho cô gái. III. Tổng kết: 1.Nội dung văn bản Đoạn trích thể hiện tâm trạng của chàng trai, cô gái ; tố cáo tập tục hôn nhân ngày xưa, đồng thời là tiếng nói chứa chan tình cảm nhân đạo, đòi quyền yêu đương cho con người 2. Nghệ thuật - Lựa chọn từ ngữ, hình ảnh thể hiện đặc trưng, gần gũi với đồng bào Thái. - Cách miêu tả tâm trạng nhân vật chi tiết, cụ thể qua lời nói đầy cảm động, qua hành động săn sóc ân cần, qua suy nghĩ, cảm xúc mãnh liệt..

Trả lời: 1= a 2= c 3= d 4=c 5=b


a. Chàng trai phụ bạc b. Cô gái có người yêu khác giàu có hơn c. Cha mẹ chàng trai không chấp nhận d. Cha mẹ cô gái chê chàng trai nghèo, gả con cho người giàu có

1. Nêu nội dung chính của văn bản ? 2. Trong các loại loại lá ở 4 dòng thơ trên, lá nào là lá có độc tố nhiều nhất ? Nêu ý nghĩa sự xuất hiện của loại lá đó ? 3. Các từ chờ, đợi, trông đạt hiệu quả nghệ thuật như thế nào trong việc diễn tả tâm trạng của nhân vật trữ tình? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩcâu trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức

Câu hỏi 4:Bị từ chối hôn nhau, chàng trai quyết chí đi buôn để trở về giành lại người yêu. Chàng đã trao kỷ vật làm tin cho cô gái, đó là : a.Chiếc khăn b. Chiếc vòng bạc c. Chiếc khèn d. Chiếc đàn môi Câu hỏi 5:Trong Tiễn dặm người yêu, sau bao nhiêu đoạ đày, cô gái đã bị nhà chồng đem ra chợ bán rao. Người ta đã đổi cô để lấy : a.Vàng thoi b.Bạc nén c. Một cuộn lá dong d. Một nắm lá ngón Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩcâu trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV giao nhiệm vụ: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: "Em tới rừng ớt, ngắt lá ớt ngồi chờ, Tới rừng cà ngắt lá cà ngồi đợi, Tới rừng lá ngón ngóng trông. Anh tới nơi, em bẻ lá xanh em ngồi” ( Trích Lời tiễn dặn, SGK Ngữ văn 10, tập I, trang 94, NXBGD 2006)

Gợi ý: 1. Nội dung chính của văn bản : Diễn tả tâm trạng bồn chồn, đau khổ không yên của cô gái Thái, chân bước theo chồng nhưng lòng vẫn hướng về người yêu. 2. Trong các loại loại lá ở 4 dòng thơ trên, lá ngón là lá có độc tố nhiều nhất . Ý nghĩa sự xuất hiện của loại lá ngón trong văn bản: vừa gợi màu sắc dân tộc, vừa khắc hoạ một không gian đặc trưng vùng

Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV giao nhiệm vụ: Viết một đoạn văn diễn tả cử chỉ và tâm trạng của cô gái trong 9 câu đầu đoạn trích truyện thơ Tiễn dặn người yêu Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩcâu trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức

núi, vừa dự cảm niềm hy vọng mong manh được gặp lại người yêu của cô gái. Lần tiễn đưa này là lần gặp cuối giữa cô và người yêu. 3. Các từ chờ, đợi, trông đạt hiệu quả nghệ thuật trong việc diễn tả tâm trạng của nhân vật trữ tình : Về hình thức, các từ trên xuất hiện cuối mỗi dòng theo theo cấp độ tăng tiến để diễn tả tâm trạng. Về nội dung, các từ trên gợi tình trạng đáng thương của cô gái, đó là cuộc hôn nhân không có tình yêu, không có hạnh phúc. Cô chờ đợi, trông ngóng chàng trai người yêu trong day dứt, bồn chồn. Qua đó, tác giả dân gian có cái nhìn cảm thông với nỗi đau thân phận của người phụ nữ miền núi, ca ngợi khát vọng tình yêu, hạnh phúc của họ. Gợiý: Để viết được đoạn văn thuật lại cử chỉ và tâm trạng của cô gái bị ép duyên trong đoạn trích truyện thơ Tiễn dặn người yêu, cần chú ý diễn tả các cử chỉ và tâm trạng sau : - Cử chỉ : cất bước theo chồng, vừa đi vừa ngoảnh lại, vừa đi vừa ngoái trông, khi tới rừng ớt ngắt lá ớt ngồi chờ, khi tới rừng cà ngắt lá cà ngồi đợi,… - Tâm trạng : lòng càng đau càng nhớ, chờ, đợi,… Lưu ý : Khi viết, cần biết kết hợp giữa diễn tả cử chỉ và tâm trạng, tả cử chỉ cũng là để lột tả tâm trạng luyến lưu, buồn đau của người con gái phải lìa xa người yêu về nhà chồng.

………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………...........................


Tuần:11 Ngày soạn: 5/10 Ngày kí: Tiết theo PPCT: 31 ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết: I. Tên bài học: ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM II. Hình thức dạy học: Dạy học trên lớp III.Chuẩn bị của GV- HS: 1. Đối với giáo viên: - Giáo án, sgv, sgk - Sơ đồ minh họa bài dạy, máy chiếu, bảng phụ 2. Đối với học sinh: - HS: Phần chuẩn bị bài, sgk, sbt, vở Bước 2: Xác định nội dung- chủ đề bài học: - Hệ thống hóa các tri thức đã học về văn học dân gian Việt Nam. Bươc 3: Mục tiêu bài học 1. Về kiến thức - Củng cố, hệ thống hóa các tri thức đã học về văn học dân gian Việt Nam. - Biết vận dụng đặc trưng của các thể loại của văn học dân gian để phân tích những tác phẩm cụ thể. 2. Về kĩ năng a. Về kĩ năng chuyên môn - Biết cách khái quát kiến thức. b. Về kĩ năng sống - Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm. 3. Về thái độ, phẩm chất: - Thái độ: Bồi dưỡng tình yêu, niềm tự hào về di sản văn học dân tộc. - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... 4.Phát triển năng lực: - Năng lực chung: + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: + Năng lực tự học + Năng lực giao tiếp + Năng lực hợp tác… Bước 4: Tiến trình bài học: Hoạt động của GV - HS

Nội dung cần đạt


Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chiếu một số hình ảnh minh họa về các tác phẩm văn học dân gian - Nhận thức được nhiệm vụ cần Yêu cầu HS xem tranh đoán tên tác phẩm giải quyết của bài học. Nhóm nào đoán đúng sẽ là nhóm thắng cuộc. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận trả lời câu hỏi - Có thái độ tích cực, hứng thú. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức Trong một số tiết học vừa qua, cô đã lần lượt giới thiệu với các em những tác phẩm văn học dân gian thuộc một số thể loại tiêu biểu của văn học dân gian Việt Nam. Để giúp các em hệ thống hóa những kiến thức đã học, bài học hôm nay cô và các em cùng ôn tập văn học dân gian Việt Nam. Hoạt động 2: Luyện I. Nội dung ôn tập: tập 1. Câu 1: Giáo viên hướng dẫn Các đặc trưng cơ bản của VHDG: học sinh ôn tập Mục tiêu: Giúp học - VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền sinh khái quát những nội dung đã học miệng (tính truyền miệng). trong chương trình VD: Kể chuyện Tấm Cám, Thạch Sanh,...; kể- hát sử thi văn học dân gian 10. - Kĩ thuật dạy học: Đăm Săn; lời thơ trong ca dao được hát theo nhiều làn công não – thông tin điệu; các vở chèo được trình diễn bằng lời, nhạc, múa và phản hồi, thảo luận diễn xuất của nghệ nhân,... nhóm. - Hình thức tổ chức - VHDG là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể (tính dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp tập thể). với làm việc nhóm. VD: Các bài ca dao than thân cùng môtíp mở đầu bằng - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển hai chữ “thân em”,... giao nhiệm vụ học

tập GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Trình bày các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Việt Nam. Nhóm 2: Kể tên các thể loại của văn học dân gian Việt Nam. Chỉ ra đặc trưng chủ yếu của các thể loại. Nhóm 3: Lập bảng tổng hợp, so sánh theo mẫu trong bài tập 3. Nhóm 4: Nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của ca dao than thân, ca dao hài hước? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức

- VHDG gắn bó mật thiết với các sinh hoạt khác nhau của đời sống cộng đồng (tính thực hành). VD: Kể khan Đăm Săn ở các nhà Rông của người Ê-đê; Truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy gắn với lễ hội Cổ Loa;... 2. Câu 2 Bảng tổng hợp các thể loại VHDG: Truyện DG

Câu nói DG

Thơ ca DG

Sân

kh

DG - Thần thoại.

- Tục ngữ.

- Ca dao.

- Sử thi.

- Câu đố.

- Vè.

- Chèo.

-Truyền thuyết. - Cổ tích. - Ngụ ngôn. - Truyện cười. - Truyện thơ. - Các đặc trưng chủ yếu của một số thể loại VHDG: (1) Sử thi: - Là tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn. - Nội dung: kể về những biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng thời cổ đại. - Nghệ thuật: + Ngôn ngữ: có vần, nhịp. + Giọng điệu: trang trọng, hào hùng, chậm rãi, tỉ mỉ với lối trì hoãn sử thi. + Các biện pháp tu từ thường sử dụng: so sánh trùng điệp, phóng đại, tương phản. + Kết hợp yếu tố hiện thực với yếu tố hư cấu tưởng tượng. * Sử thi anh hùng: kể về những chiến công của người anh


hùng, xây dựng hình tượng người anh hùng kì vĩ, hoành tráng.

- Kể về những việc xấu, trái tự nhiên trong cuộc sống.

(2) Truyền thuyết:

- Ít nhân vật.

- Là tác phẩm tự sự dân gian, kể về các sự kiện, nhân vật

- Có ý nghĩa giải trí hoặc phê phán.

lịch sử (có liên quan đến lịch sử) theo xu hướng lí tưởng

(5) Ca dao:

hóa.

- Là lời thơ trữ tình dân gian, thường được kết hợp với âm

- Có sự hoà trộn giữa yếu tố hiện thực và yếu tố thần kì.

nhạc khi diễn xướng.

- Thể hiện nhận thức, quan điểm đánh giá, tình cảm của

- Diễn tả đời sống nội tâm con người, thể hiện tâm tư, tình

nhân dân lao động đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử.

cảm của con người ở nhiều hoàn cảnh, nghề nghiệp...

(3) Truyện cổ tích:

- Dung lượng thường ngắn gọn.

- Là tác phẩm tự sự dân gian mà cốt truyện và hình tượng

- Thể thơ phần lớn là thể lục bát.

được hư cấu có chủ định, kể về số phận con người bình

- Ngôn ngữ giản dị, giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ,...có lối

thường trong xã hội, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc

diễn đạt bằng một số công thức mang đậm sắc thái dân

quan của nhân dân lao động.

gian.

Truyện cổ tích thần kì: Là loại truyện cổ tích có sự tham

(6) Truyện thơ:

gia của các yếu tố thần kì vào tiến trình phát triển của câu

Là tác phẩm tự sự dân gian bằng thơ, giàu chất trữ tình,

chuyện.

phản ánh số phận và khát vọng của con người khi hạnh

- Nội dung:

phúc lứa đôi và sự công bằng xã hội bị tước đoạt.

+ Phản ánh mâu thuẫn, xung đột gia đình, xã hội, qua đó

Câu 3:

thể hiện cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác.

Lập bảng tổng hợp so sánh các truyện dân gian đã học theo mẫu sgk. Kiểu Đặc điểm Nội Hình Thể Mục

+ Đề cao cái thiện, nêu gương đạo đức tốt đẹp giáo dục con người. + Thể hiện ước mơ cháy bỏng của nhân dân lao động về hạnh

loại

phúc gia đình, lẽ công bằng xã hội, về phẩm chất và năng lực tuyệt vời của con người. + Thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời của nhân dân lao động. (4) Truyện cười: - Là tác phẩm tự sự dân gian ngắn gọn, kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ.

đích

thức

dung

nhân

nghệ

sáng

lưu

phản

vật

thuật

tác

truyề

ánh

chính

n 1.Sử

Ghi lại Hát-

XH

Người

Biện

thi

c/s

Tây

anh

pháp

ước mơ

Nguyê

hùng sử sánh,

phát

n

và kể

cổ thi cao phóng

so


ước mơ

đấu

mồ côi, -Kết cấu

của

tranh

người

nên

nhân

giữa

em

những

dân

thiện-

người

- Kết thúc

hình

trong xã

ác,

lao

thường có

Tây

tượng

hội

chính

động

hậu.

nguyên

hoành

giai cấp:

nghĩa-

nghèo

xưa.

tráng, hào

chính

gian tà. khổ, bất

hùng.

nghĩa

hạnh,

thắng

người

gian tà.

ở đẹp, kì đại, trùng

triển

đại

cộng

thời kì (Đăm

điệp

đồng

công

của

người

tộc.

Săn) thị

2.Truyề Thể

Kể-

Kể về Nhân

n

hiện

diễn

các sự vật lịch lõi là sự

thuyết.

thái độ xướn

truyền

trực

út, tuyến.

tài

lạ,...

lịch

sử”

đã

4.Truyệ -Mua

được

n cười

Những

Kiểu

-

vui, giải

điều

nhân

gọn.

cấu thành

trí.

trái tự vật

Kể

Ngắn

đánh giá hội

vật lịch thuyết

của

dân

sử

nhân

gian)

thật

Dương

câu

- Châm

nhiên,

thói hư huống bất

dân đối

nhưng

Vương,

chuyện

biếm,

những

tật xấu.

với các

đã

Mị

mang yếu

phê

thói hư

thuẫn

sự kiện

được

Châu,

tố kì ảo,

phán

tật xấu

phát triển

và nhân

khúc

Ttọng

hoang

XH.

đáng

nhanh,

vật lịch

xạ qua Thủy,... đường.

cười,

kết

sử.

một cốt )

đáng

đột ngột.

truyện

phê

hư cấu.

phán

có hoá(An

Xung

Người

-Truyện

trong

đột

con

hoàn toàn

XH.

nguyện

XH,

riêng,

do

vọng,

cuộc

người

cấu.

3.Truyệ Thể tích.

“cái

kiện và sử được thật

và cách g (lễ nhân

n

Từ

tạo

cổ hiện

Kể

có - Tạo tình ngờ, mâu

thúc

hư 4.Câu 4 - Ca dao than thân thường là lời của người phụ nữ trong xã


hội cũ nói chung. Vì:

nghĩa xã hội.

+ Họ vừa phải chịu ách áp bức bóc lột của giai cấp thống

Tâm hồn lạc quan, yêu đời của nhân dân lao động.

trị và những nỗi khổ vật chất khác.

- Những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong

+ Vừa phải gánh chịu những khổ đau bất hạnh riêng của

ca dao:

giới mình: thân phận bị phụ thuộc, giá trị của họ không

+ Các biện pháp tu từ: So sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hoá,

được ai biết đến,...

chơi chữ, phóng đại, tương phản...

- Thân phận người phụ nữ hiện lên rất cụ thể qua lời so

+ Diễn đạt theo 3 lối: phú (trình bày, diễn tả rõ sự vật, sự

sánh hoặc ẩn dụ.

việc, tâm tư, tình cảm con người), tỉ (so sánh), và hứng

- Ca dao yêu thương tình nghĩa đề cập đến những tình

(biểu lộ cảm xúc đối với ngoại cảnh, mở đầu cho sự biểu

cảm: tình yêu quê hương đất nước, tình cảm gia đình, tình

hiện tâm tình)

nghĩa xóm giềng, tình cảm bạn bè, tình yêu nam nữ... Vẻ đẹp tâm hồn: giàu nghĩa tình của người dân lao động.

trong nội bộ nhân dân, mong con người tự sửa những thói

Hoạt động 3: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1 : Những nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng trong sử thi là gì? Nêu dẫn chứng minh họa? Nhóm2:Truyện Mị Châu- Trọng Thủy Nhóm 3: “Đặc sắc nghệ thuật của truyện là thể hiện sự chuyển biến của hình tượng nhân vật Tấm: từ yếu đuối, thụ động đến kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống và hạnh phúc cho mình”. Anh (chị) hãy phân tích truyện cổ tích Tấm Cám để làm sáng tỏ điều đó? Nhóm 4: Lập bảng ôn tập về 2

hư tật xấu của mình ý nghĩa nhân văn.

truyện cười đã học.

- Tiếng cười phê phán: đả kích, châm biếm những kẻ xấu

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

xa, độc ác, bản chất bóc lột của giai cấp thống trị ý

HS: suy nghĩ câu trả lời

- Các biểu tượng thường dùng: + Cái khăn: vật gần gũi- đối tượng tâm tình, bộc lộ tình cảm; vật trao duyên, vật kỉ niệm. + Cây cầu: nơi hò hẹn, gặp gỡ; nối nhịp tình yêu. + Cây đa, bến nước những vật cố định biểu tượng cho người ở lại đợi chờ, chung thuỷ. + Con thuyền vật di chuyển biểu tượng cho người ra đi. + Gừng cay- muối mặn những cay đắng, mặn mà trong tình nghĩa con người đã trải nghiệm; tình cảm thuỷ chung của con người. - Tiếng cười tự trào: tự cười mình, phê phán, cảnh tỉnh

Câu 1 : - Những nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng trong sử thi: + Tưởng tượng phong phú, phóng khoáng, bay bổng. VD: Những hình ảnh miêu tả tài múa khiên của đăm Săn. + So sánh, phóng đại, tương phản. VD: “Chàng múa trên cao... như lốc”; “Thế là...ko thủng”; “Bắp chân...xà dọc”;... - Tác dụng: tôn vinh vẻ đẹp hào hùng, kì vĩ của người anh hùng. Câu 2: Cái lõi sự thật Bi lịch sử

được cấu

kịch Những chi tiế hư đường, kì ảo


GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức

Cuộc xung đột Bi

kịch - Thần Kim Quy.

Mất tất cả - Tinh thần cảnh

phát triển thành mâu thuẫn xã hội, mâu thuẫn

giữa An Dương tình yêu.

- Lẫy nỏ thần.

(tình yêu, giác.

thiện- ác và Tấm lại ko nhận được sự giúp đỡ

Vương

- Ngọc trai, giếng nước.

gia đình, -Xử lí đúng đắn mối

của Bụt kiên quyết đấu tranh.

với

Triệu Đà thời

- Thần Kim Quy rẽ nước đất nước)

quan hệ cái riêng-

- Ý nghĩa:

kì Âu Lạc.

đưa An Dương Vương

cái

nhà-

+ Khẳng định sức sống, sức trỗi dậy mãnh liệt

cầm sừng tê bảy tấc

nước, cá nhân- cộng

của con người trước sự vùi dập của các thế

xuống biển.

đồng, lí trí- tình

lực thù địch, sức mạnh của cái thiện, là cuộc

- Máu Mị Châu ngọc

cảm.

đấu tranh đến cùng, triệt để của cái thiện với

chung,

trai, xác Mị Châu ngọc

cái ác.

thạch.

+ Thể hiện sự phát triển tích cực của tính cách nhân vật.

Câu 3 - Khi Tấm ở cùng mẹ con mụ dì ghẻ: Yếu đuối, thụ động. Chỉ biết khóc khi gặp khó khăn (khi bị trút

+ Thể hiện niềm tin, lòng nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động. Câu 4: Đối tượng cười

Nội dung cười

hết giỏ tép, bống bị giết thịt, ko nhặt hết thóc, ko có quần áo đẹp đi xem hội) và nhờ Bụt giúp đỡ.

1. Truyện Tam đại -Thói giấu dốt, khoe

- Khi trở thành hoàng hậu: ko còn sự giúp đỡ

con gà: Anh học trò khoang.

của Bụt, Tấm kiên quyết đấu tranh giành lại

làm gia sư (thầy

cuộc sống và hạnh phúc.

đồ)

Bốn lần bị giết Bốn lần hoá kiếp: chim vàng anh- cây xoan đào- khung cửi- quả thị trở lại làm người, xinh đẹp hơn xưa. Luôn vạch mặt, tố cáo tội ác của Cám.

2. Nhưng nó phải

- Lí giải:

bằng hai mày: Thầy

+ Ban đầu: Tấm chưa ý thức rõ về thân phận

lí, Cải và Ngô.

mình, mâu thuẫn gia đình chưa căng thẳng lại

- Bi hài kịch của việc

được Bụt giúp đỡ thụ động.

hối lộ và ăn hối lộ.

+ Về sau: mâu thuẫn gia đình càng quyết liệt,


Đường trần ai vẽ ngược xuôi hỡi chàng?

Câu 5

cay-muối mặn.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1- 2: Tìm một số bài ca dao nói về: - Chiếc khăn, chiếc áo : - Biểu tượng cây đa, bến nước, con thuyền: + Một số câu ca dao hài ước có tính chất giải trí, mua vui : Nhóm 3-4: Tìm một số bài thơ(câu

- Các câu ca dao:

thơ) của các nhà thơ trung đại và

+ Thân em như giếng giữa đàng,

hiện đại có sử dụng chất liệu

- Môtíp mở đầu các bài ca dao được lặp lại có tác dụng nhấn mạnh, tăng sức gợi cảm và làm người đọc (nghe) thêm hiểu sâu hơn về chúng. - Các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong các bài ca dao đã học: tấm lụa đào, củ ấu gai, trăng, sao, mặt trời, khăn, đèn, chiếc cầu dải yếm,gừng

Người khôn rửa mặt, người phàm rửa

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

+ Thân em như lá đài bi,

HS: suy nghĩ câu trả lời GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức

+ Thân em như hạt mưa rào, Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa... + Chiều chiều lại nhớ chiều chiều Nhớ người yếm trắng dải điều thắt lưng. + Chiều chiều mây phủ Sơn Trà Lòng ta nhớ bạn nước mắt và lộn cơm. + Chiều chiều ra đứng ngõ sau, Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều... Câu 6 - Thơ Hồ Xuân Hương: bài Bánh trôi nước, Mời trầu,... - Thơ Nguyễn Du: Truyện Kiều VD: Ca dao có câu: Vầng trăng ai xẻ làm đôi,

Vầng trăng ai xẻ làm đôi, Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường. - Thơ Nguyễn Khoa Điềm: “Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm” ( Trường ca Mặt đường khát vọng).

VHDG?

chân. Ngày thì dãi nắng, đêm thì dầm sương.

Truyện Kiều:

Hoạt động 4: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập HS đọc và trả lời các câu hỏi sau: Câu hỏi 1:Câu đánh giá : văn học dân gian là những hòn ngọc quý là của : a. Nguyễn Trãí. b. Hồ Chí Minh. c. Nguyễn Du. d. Phạm Văn Ðồng Câu hỏi 2:Văn học dân gian được truyền miệng bằng hình thức

TRẢ LỜI 1=b 2=d 3= b


a. Nói -kể b. Hát c. Diễn d. Tất cả các hình thức trên Câu hỏi 3:Ðánh giá nào sau đây chưa đúng về ngôn ngữ của văn học dân gian ? a. Ngôn ngữ được dùng trong sáng tác văn học dân gian là ngôn ngữ nói. b. Ở Ðó là thứ ngôn ngữ thô sơ, đơn giản c. Ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu nhưng cũng rất bóng bẩy d. Ngôn ngữ của người bình dân Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ câu trả lời GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………..

Tuần: 11 Ngày soạn: Ngày kí: Tiết: 32 TRẢ BÀI VIẾT SỐ 2,RA ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 3 Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết - Tên bài học: TRẢ BÀI VIẾT SỐ 2, RA ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 3 - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học, bài kiểm tra của HS + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: Ôn tập, củng cố kiến thức về văn tự sự; văn nghị luận Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1.Kiến thức: - Ôn tập, củng cố kiến thức về văn tự sự - Tích hợp với tiếng Việt ở bài Văn bản và bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ; phần văn học dân gian 2.Kĩ năng: - Kĩ năng viết văn tự sự - Rèn luyện kĩ năng tạo lập văn bản có đủ bố cục ba phần, có liên kết về hình thức và nội dung 3.Thái độ, phẩm chất: - Thái độ: Có tình cảm chân thành trước những vấn đề có ý nghĩa trong cuộc sống - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... 4. Phát triển năng lực: - Năng lực chung: + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: + Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày + Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học + Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống… Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt. Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chiếumột vài hình ảnh về đền Cổ Loa và nơi thờ công chúa Mị Châu ngày nay.


Yêu cầu HS xem tranh đoán tên tác phẩm Nhóm nào đoán đúng sẽ là nhóm thắng cuộc. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ trả lời câu hỏi GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức - Từ đó GV giới thiệu vào bài mới: Ở tiết trước, các em đã đượcviết bài văn tự sự. Trong tiết học hôm nay, các em sẽ được nhìn nhận lại những điểm mạnh và điểm yếu trong bài viết của mình. Hoạt động 2: Luyện tập Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận biết và sửa chữa lỗi trong bài làm văn. - Mục tiêu: Học sinh biết cách nhận biết và sửa chữa lỗi trong bài làm của mình. - Kĩ thuật dạy học: Công não, thông tin phản hồi - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Giáo viên chép đề lên bảng, yêu cầu học sinh phân tích đề và lập dàn ý , từ đó, giúp học sinh nhận biết được những ưu, khuyết điểm trong bài làm của mình. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: phân tích đề, lập dàn ý, đối chiếu với bài làm của mình để nhận ra ưu, khuyết điểm và tự sửa chữa. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS nêu lên những ưu điểm, khuyết điểm trong bài làm của mình.

- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

I. Sửa chữa bài làm: 1. Yêu cầu. - Đề bài yêu cầu tạo lập văn bản tự sự có sự chuyển đổi ngôi kể (kể lại nội dung đoạn trích với ngôi kể là nhân vật Mị Châu - Các ý phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lý; phân tích triển khai các ý để bài viết không đơn điệu, khô khan. - Lời văn phải đạt yêu cầu về ngữ pháp, tránh lặp từ. 2. Lập dàn ý: - Mị Châu giới thiệu được về mình và kể lại câu chuyện tình yêu và hôn nhân vì nền hoà bình của hai nước. - Câu chuyện tình nghĩa vợ chồng: tâm trạng cả tin khi tiết lộ bí mật nỏ thần, sự nhớ nhung đợi chờ khi xa chồng và nỗi lo lắng khi nhớ tới lời chồng dặn. - Câu chuyện về cuộc chiến giữa hai

Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực quốc gia và niềm đau xót khi phải cùng hiện nhiệm vụ cha chạy trốn. GV: nhận xét bài làm của học sinh, giúp học - Sự thức tỉnh theo tiếng thét của rùa sinh chữa lỗi. vàng: Hiểu mình đã là nạn nhân của âm mưu chiến tranh thôn tính, không còn cơ hội để làm lại, chấp nhận cái chết vì tội lỗi với gia đình, đất nước quê hương, nhưng vẫn khẳng định tình cảm và tâm hồn trong sáng của mình qua lời nguyền. II. Nhận xét về ưu khuyết điểm. Hoạt động 3: Vận dụng Giáo viên rút kinh nghiệm về cách làm bài 1. Ưu điểm: - Một số bài viết khi nhập vai nhân vật văn tự sự Mục tiêu: Giúp học sinh rút kinh nghiệm, có người kể chuyện đã tái hiện được nỗi kĩ năng làm bài tốt hơn. lòng của nhân vật - Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu - Nhiều bài trình bày cẩn thận, chữ viết - Kĩ thuật dạy học: Công não, thông tin - sạch đẹp. 2. Khuyết điểm: phản hồi - Một số bài viết rất chung chung, - Hình thức tổ chức: học sinh hoạt động độc không có dấu ấn cá nhân. lập. - Nhiều bài trình bày cẩu thả, chữ viết - Các bước thực hiện: không cẩn thận, sai nhiều lỗi viết câu Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập dùng từ. GV đặt vấn đề để học sinh tự nhận thức 3. Đọc bài làm tốt. được những ưu, khuyêt điểm, đưa ra những 4. Trả bài: - Tiếp thu ý kiến của HS. kinh nghiệm làm bài văn tự sự - Chỉnh sửa (nếu có) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: Tự rút ra những kinh nghiệm mình có được qua phần sửa chữa, nhận xét của giáo viên. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trình bày những kinh nghiệm để rèn kĩ năng làm bài văn tự sự Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: Nhận xét. Chốt kiến thức Hoạt động 4: Mở rộng B1: GV giao nhiệm vụ cho HS (thực hiện ở nhà) Sưu tầm những bài kể chuyện tưởng tượng mình là Mị Châu, kể lại truyện An Dương


Vương và Mị Châu - Trọng Thủy theo cách kết thúc truyện khác nhau để làm tư liệu học tập. B2: HS làm bài tập ở nhà B3: HS nộp sản phẩm trong tiết học sau. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: Nhận xét. Chốt kiến thức BÀI VIẾT SỐ 3 A. Mục đích kiểm tra, đánh giá - Kiểm tra: bài viết số 3 + Đối tượng: HS k10 + Hình thức tổ chức: HS viết bài ở nhà - Đề ra đảm bảo: + Kiến thức: Vận dụng kiến thức và kĩ năng về văn nghị luận đã học để viết được bài nghị luận xã hội + Kĩ năng: Tiếp tục rèn luyện các kĩ năng tìm hiểu đề và các thao tác lập luận trong bài nghị luận + Thái độ: Nâng cao nhận thức về lí tưởng, cách sống của bản thân trong học tập và rèn luyện. + Năng lực : giúp HS hình thành năng lực giải quyết tình huống, sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ và tạo lập văn bản B. Khung ma trận đề thi Mức độ NLĐG I. Đọc hiểu - Ngữ liệu: 01 đoạn trích hoặc văn bản. -Tiêu chí: +Dài khoảng 200 chữ. + Nội dung đề cập những vấn đề gần gũi, phù hợp với tâm lí, trình

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

- Nhận biết: + phương thức biểu đạt của văn bản. + Phong cách ngônngữ sinh hoạt. + 4 biện pháp tu từ: Ẩn dụ, hoán dụ, phép điệp, phép đối.

- Khái quát được chủ đề, nội dung…của văn bản. - Hiểu được quan điểm của tác giả thể hiện trong văn bản. - Hiểu được nghĩa của từ, câu, hình ảnh… trong văn bản - Phân tích tác dụng của các

- Nhận xét, đánh giá tư tưởng, quan điểm, tình cảm… của tác giả trong văn bản. - Nhận xét về một giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản. - Rút ra bài học cuộc sống từ văn bản.

Vận dụng cao

Cộng

độ học sinh.

biên pháp tu từ: Ẩn dụ, hoán dụ, phép điệp, phép đối.

- Trình bày suy nghĩ của bản thân về vấn đề đặt ra trong văn bản

Số câu 01 Số điểm 0,5 Tỉ lệ 5% II. Tạo lập văn bản

02 1,5 15%

01 1,0 10%

04 3,0 30% Viết bài văn nghị luận xã hội 01 01 7 7 100% 100%

Số câu 0 Số điểm 0 Tỉ lệ 0% Tổng cộng Số câu 01 02 01 01 05 Số điểm 0,5 1,5 1,0 7,0 10 Tỉ lệ 0,5% 15% 10% 70% 100% C. Biên soạn đề kiểm tra Phần I: Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4: BÀI HỌC TỪ NHỮNG NGƯỜI NGHÈO KHỔ Một ngày kia, một người cha cùng gia đình giàu có dẫn đứa con trai đi du lịch đến một đất nước với mục đích là cho con trai mình thấy ở nơi đó người ta sống nghèo khổ ra sao. Họ ở một ngày, một đêm trong nông trại của một gia đình nghèo khổ. Khi kết thúc chuyến đi, người cha hỏi con mình: - Con thấy chuyến đi như thế nào? - Rất thú vị cha ạ! Ngạc nhiên trước câu trả lời của đứa con, người cha hỏi lại: - Con có nhìn thấy những người sống ở đó nghèo khổ đến thế nào không? - Vâng, có! Vậy con đã học được những gì nào? Cậu con trai trả lời: - Con nhìn thấy chúng ta nuôi một con chó, họ có bốn con. Chúng ta có một cái hồ rộng đến giữa khu vườn, họ có một dòng suối nhỏ không có nơi kết thúc. Chúng ta có những bóng đèn thắp sáng khu vườn, họ có những vì sao. Sân trong nhà chúng ta kéo dài ra tận đến sân trước, họ có cả một chân trời. Khi cậu con trai dứt lời, người cha im lặng không nói được gì.


Cậu bé nói tiếp: - Cảm ơn cha đã cho con thấy họ nghèo khổ đến thế nào! (Theo Quà tặng cuộc sống tr.101,102 - NXB Văn học, 2014) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? (0,5 đ) Câu 2: Phân tích hiệu quả của biện pháp nghệ thuật tương phản lời nói của cậu con trai: "Con nhìn thấy chúng ta nuôi một con chó, họ có bốn con. Chúng ta có một cái hồ rộng đến giữa khu vườn, họ có một dòng suối nhỏ không có nơi kết thúc. Chúng ta có những bóng đèn thắp sáng khu vườn, họ có những vì sao. Sân trong nhà chúng ta kéo dài ra tận đến sân trước, họ có cả một chân trời." (1,0 đ) Câu 3: Vì sao người cha lại « nín lặng không nói được gì » sau khi nhận được câu trả lời của cậu con trai? (0,5đ) Câu 4: Thông điệp có ý nghĩa nhất đối với ạnh/ chị thông qua câu chuyện trên? (1,0đ) Phần II. Tạo lập văn bản (7điểm) Câu 1:(7đ) Trong thư gửi thầy hiệu trưởng của con trai mình, Tổng thống Mĩ A. Lincôn (1809 - 1865) viết: "xin thầy hãy dạy cho cháu biết chấp nhận thi rớt còn vinh dự hơn gian lận khi thi." (Theo Ngữ văn 10, Tập hai, NXB Giáo dục, 2006, tr. 135).Từ ý kiến trên, anh/chị hãy viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của mình về đức tính trung thực trong khi thi và trong cuộc sống. D. HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung 3,0 I ĐỌC HIỂU Phương thức biểu đạt chính: tự sự/ Phương thức tự sự 0,5 1 + Đối lập tương phản: tài sản của cha con cậu bé tưởng là 1,0 2 nhiều nhưng lại là ít và tài sản của những người dân nghèo tưởng là thiếu thốn nhưng lại là nhiều trong cái nhìn của cậu bé. + Tác dụng: làm nổi bật sự khác biệt giữa cuộc sống của gia đình cậu bé với những người nghèo khổ, từ đó cho thấy một thái độ sống, một cách nhìn khác về sự giàu - nghèo trong xã hội. Người cha lại « nín lặng không nói được gì » sau khi nhận 0,5 3 được câu trả lời của cậu con trai, vì mục đích ban đầu của ông là muốn cho con trai thấy nơi đó người ta sống nghèo khổ ra sao nhưng hóa ra, con trai ông lại giúp ông nhận ra không phải người ta nghèo khổ mà cha con ông mới là người nghèo khổ. Học sinh rút ra được một trong những bài học sau: 1,0 4 - Cần nhìn nhận cuộc sống bằng thái độ tích cực, lạc quan, yêu đời và cả sự hài hước, dí dỏm. - Sự giàu nghèo trong cuộc sống chỉ mang tính chất tương

II 1

đối. Điều đáng quý đối với cuộc sống con người không phải là sự giàu có về vật chất mà là sự giàu có về tinh thần. - Sự nghèo khổ về vật chất không đáng sợ bằng sự nghèo nàn về tâm hồn… TẠO LẬP VĂN BẢN Viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của mình về đức tính trung thực trong khi thi và trong cuộc sống. a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được tác giả, tác phẩm, đoạn trích; Thân bài triển khai được các luận điểm; Kết bài khái quát được nội dung nghị luận b. Xácđịnh đúng vấn đề cần nghị luận c. Triển khai các luận điểm: vận dụng tốt các thao táclập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng Học sinh có thể sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách Sau đây là một số gợi ý tham khảo: - Giới thiệu khái quát câu chuyện. - HS rút ra một trong những ý nghĩa sau hoặc có những cách kiến giải khác nhưng phải hợp lí và có sức thuyết phục: P/a 1 : + Tất cả mọi thứ trong cuộc sống đều phụ thuộc vào cách nhìn cuộc sống của chúng ta. Nếu nhìn đời bằng thái độ lạc quan, yêu đời, bằng tấm lòng nhân hậu, chúng ta sẽ thấy cuộc sống tươi đẹp và đầy ý nghĩa. P/a 2 : + Không nên có cái nhìn kì thị, phân biệt giàu nghèo trong xã hội, cũng đừng tự than trách cuộc sống của mình, những người có điều kiện vật chất đầy đủ tiện nghi chưa chắc đã có hạnh phúc, có niềm vui. P/a 3: + Bạn có thể có tất cả những gì bạn muốn ( tình yêu, bạn bè, gia đình, sức khỏe ...) nhưng nếu tinh thần nghèv nàn bạn sẽ không có gì cả. - Bàn luận, mở rộng vấn đề: + Cuộc sống luôn chứa đựng những điều thú vị. Nếu biết cách nhìn nhận cuộc sống đúng đắn, tích cực chúng ta sẽ tự tạo cho mình niềm vui, niềm hạnh phúc. + Hãy bồi đắp cho đời sống tâm hồn ngày một phong phú, rộng mở, sống chan hòa yêu thương với mọi người để cuộc đời tươi đẹp và có ý nghĩa hơn. + Phê phán những người có tâm hồn cằn cỗi, nghèo nàn, chỉ lo làm giàu về vật chất, tâm hồn tàn lụi ngay khi còn sống... - Rút ra bài học cho bản thân. Kết bài: Khái quát lại vấn đề

7,0 0,5

0,5

5,0


d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, sâu 0,5 sắc về vấn đề cần nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, 0,5 chuẩn ngữ pháp của câu, ngữ nghĩa của từ. Lưu ý chung: 1. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của thí sinh cần được đánh giá tổng quát, tránh đếm ý cho điểm.. 2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc. 3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục. 4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng hoặc phần thân bài ở câu 2 phần làm văn chỉ viết một đoạn văn. 5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả. ……………………………………………………………………………..………… ………………………………………………………………………….…………… …………………………………………………………………………………………

Tuần: 11 Ngày soạn: 10/10 Ngày kí: Tiết theo PPCT: 33, 34 KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIX Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết - Tên bài học: “Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX” - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài “Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX”trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao (diễn kịch, thực hiện hoạt động nhóm trong dạy học dự án…) Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: - Các thành phần chủ yếu và các giai đoạn phát triển của văn học viết Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX. - Nắm vững một số đặc điểm lớn về nội dung và hình thức của văn học trung đại Việt Nam trong quá trình phát triển. Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1. Về kiến thức - Nắm được các thành phần chủ yếu và các giai đoạn phát triển của văn học viết Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX. - Nắm vững một số đặc điểm lớn về nội dung và hình thức của văn học trung đại Việt Nam trong quá trình phát triển. 2. Về kĩ năng a. Về kĩ năng chuyên môn - Biết cách khái quát kiến thức. b. Về kĩ năng sống - Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm. 3. Về thái độ, phẩm chất: - Thái độ: Bồi dưỡng tình yêu, niềm tự hào về di sản văn học dân tộc. - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... 4.Phát triển năng lực: - Năng lực chung: + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng:


+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày + Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học + Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống… Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học 1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Hoạt động của Thầy và trò Kiến thức cần đạt HS nêu đúng tên các tác giả và tác phẩm Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia lớp học thành 4 nhóm tham gia trò thuộc văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ X chơi: đến hết thế kỉ XIX. Kế tên các tác giả, tác phẩm của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ X – XIX. Nhóm nào kể đúng và được nhiều, nhóm đó chiến thắng Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức GV dẫn dắt vào bài mới:Văn học Việt Nam trung đại phát triển qua mười thế kỉ và đã đạt được nhiều thành tựu có giá trị to lớn đối với nền văn học dân tộc. Bài học hôm nay, cô sẽ hướng dẫn các em khái quát những đặc điểm chính của văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX.

2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV – HS

Kiến thức cần đạt

Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu các thành phần chủ yếu của nền văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được hai

I. Các thành phần chủ yếu của nền văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX 1. Văn học chữ Hán - Nền văn học viết bằng chữ Hán , xuất

thành phần chủ yếu của văn học Việt Nam trung đại. - Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi, thảo luận nhóm. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1- 2: Em hãy nêu các thành phần của văn học từ X – XIX? Nhóm 3 -4: Thành phần VH chữ Hán và chữ Nôm được biểuhiện cụ thể như thế nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu các giai đoạn phát triển của văn học Việt Nam trung đại Mục tiêu: Giúp học sinh nắm các giai đoạn phát triển của văn học Việt Nam trung đại. - Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi, thảo luận nhóm. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Mỗi nhóm tìm hiểu một giai đoạn văn học theo các phương diện: bối cảnh lịch sử, đặc điểm nội dung và nghệ thuật, thành tựu, tác giả, tác phẩm tiêu

hiện sớm , tồn taị trong suốt quá trình hình thành và phát triển của văn học trung đại. - Thể loại : Tiếp thu thể loại của văn học Trung Quốc: Chiếu, biểu, hịch, cáo, truyền kì, tiểu thuyết chương hồi … 2 . Văn học chữ Nôm - Sáng tác bằng chữ Nôm – ra đời muộn hơn văn học chữ Hán - Thể loại : Chủ yếu là thơ, ít có tác phẩm văn xuôi , phú , văn tế …

II. Các giai đoạn phát triển của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX 1.Giai đoạn từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV: a. Hoàn cảnh lịch sử: Bảo vệ tổ quốc, lập nhiều kì tích trong kháng chiến chống ngoại xâm, chế độ phong kiến Việt Nam phát triển đi lên. b. Nội dung: Yêu nước với âm hưởng hào hùng ( hàokhí Đông A ). c. Nghệ thuật: - Văn học chữ Hán: văn chính luận, văn xuôi về lịch sử, thơ phú (ví dụ SGK). - Văn học chữ Nôm: Một số bài thơ phú Nôm. d. Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: SGK 2.Giai đoạn từ thế kỉ XV đến hết XVII: a. Hoàn cảnh lịch sử: - Kì tích trong cuộc kháng chiến chống quân Minh. - Chế độ phong kiến Việt Nam đạt đến


biểu. Nhóm 1: Giai đoạn từ thế kỉ X đến thế kỉ XIV Nhóm 2: Từ thế kỉ XV đến thế kỉ XVII. Nhóm 3: Từ đầu thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX. Nhóm 4: Nửa cuối thế kỉ XIX. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức

đỉnh cao cực thịnh, sau đó có những biểu hiện khủng hoảng. b. Nội dung: Từ nội dung yêu nước với âm hưởng ngợi ca chuyển sang nội dung phản ánh, phê phán hiện thực xã hội phong kiến trên lập trường đạo đức với cảm hứng củng cố, phục hồi xã hội thái bình thịnh trị. c. Nghệ thuật: - Văn học chữ Hán: văn chính luận, văn xôi tự sự. - Văn học chữ Nôm: có sự Việt hoá, sáng tạo những thể loại văn học dân tộc (thơ Nôm, khúc ngâm, diễn ca lịch sử). d. Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: SGK 3. Giai đoạn từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế XIX: a. Hoàn cảnh lịch sử: - Chế độ phong kiến suy thoái. - Cuộc khởi nghĩa Tây Sơn ( Nguyễn Huệ) lật đổ tập đoàn PK Đàng trong ( chúa Nguyễn) và Đàng ngoài( vua Lê chúa Trịnh), đánh tan giặc ngoại xâm ( quân Xiêm quân Thanh ) - Triều Nguyễn khôi phục chế độ phong kiến, hiểm hoạ xâm lược của thực dân Pháp. b. Nội dung: Trào lưu nhân đạo chủ nghĩa. c.Nghệ thuật: - Thơ Nôm được khẳng định và đạt tới đỉnh cao. - Văn xuôi tự sự chữ Hán: tiểu thuyết chương hồi. d. Tác giả tác phẩm tiêu biểu: SGK 4. Giai đoạn nửa cuối XIX: a. Hoàn cảnh lịch sử: - Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam. Nhân dân bất khuất chống giặc ngoại xâm, - Xã hội Việt Nam là xã hội thực dân nữa phong kiến, văn hoá phương Tây ảnh hưởng tới đời sống xã hội Việt Nam.

Thao tác 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu những đặc điểm lớn về nội dung của văn học Việt Nam trung đại Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được hai thành phần chủ yếu của văn học Việt Nam trung đại. - Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi, thảo luận nhóm. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Văn học từ X – XIX có những đặc điểm lớn nào về nội dung? Nhóm 2: Chủ nghĩa yêu nước có những biểu hiện nào? Nhóm 3: Những biểu hiện của chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại? Nhóm 4: Cảm hứng thế sự được thể hiện như thế nào trong văn học trung đại ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận.

b. Nội dung: - Văn học yêu nước mang âm hưởng bi tráng. - Thơ ca trữ tình, trào phúng ( Nguyễn Khuyến, Tú Xương ). c. Nghệ thuật: - Thơ Nguyễn Khuyến, Tú Xương là thành tựu nghệ thuật đặc sắc. - Sáng tác chủ yếu vẫn theo những thể loại và thi pháp truyền thống. - Một số tác phẩm văn xuôi chữ quốc ngữ đã bắt đầu đổi mới theo hướng hiện đại hoa. d. Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: SGK III. Những đặc điểm lớn về nội dungvăn học Việt Nam từ đầu thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX 1. Chủ nghĩa yêu nước - Là nội dung lớn xuyên suốt. - Biểu hiện: + Gắn với tư tưởng “ trung quân ái quốc”. + Ý thức độc lập tự chủ, tự cường, tự hào dân tộc. + Lòng căm thù giặc, xót xa bi tráng lúc nước mất nhà tan. + Tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thu. + Biết ơn ca ngợi những người hi sinh vì nước. + Trách nhiệm khi xây dựng đất trong thời bình. + Tình yêu thiên nhiên. * Tác phẩm tiêu biểu : Nam quốc sơn hà , (Lý Thường Kiệt) , Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu) 2 . Chủ nghĩa nhân đạo - Cũng là nội dung lớn xuyên suốt. - Bắt nguồn từ truyền thống nhân đạo, từ VHDG, tư tưởng Phật giáo, Nho giáo , Đạo giáo. - Biểu hiện: + Lối sống “ thương người như thể


GV quan sát, hỗ trợ. thương thân ”. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả + Lên án tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp con người. thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức + Khẳng định đề cao phẩm chất tài năng, những khát vọng chân chính ( quyền sống, quyền hạnh phúc, quyền tự do, công lí, chính nghĩa… ) của con người + Cảm thông chia sẻ với số phận bất hạnh của con người. * Tác phẩm tiêu biểu: Truyện Kiều (Nguyễn Du) ,Cung Oán ngâm khúc (Nguyễn Gia Thiều), Chinh phụ ngâm (Đặng Trần Côn) 3. Cảm hứng thế sự: - Bày tỏ suy nghĩ, tình cảm về cuộc sống con người, về việc đời. - Tác giả hướng tới hiện thực cuộc sống, xã hội đương thời để ghi lại “những điều trông thấy”. - Viết về nhân tình thế thái: Nguyễn Bỉnh Khiêm. - Đời sống nông thôn: Nguyễn Khuyến. - Xã hội thành thị: Trần Tế Xương. Thao tác 4: Giáo viên hướng dẫn học IV. Những đặc điểm lớn về nghệ thuật sinh tìm hiểu các đặc điểm lớn về mặt của văn học từ X- hết XIX: nghệ thuật của văn học Việt Nam trung 1.Tính qui phạm và sự phá vỡ tính qui đại phạm: Mục tiêu: Giúp học sinh nắm các đặc - Sự qui định chặt chẽ theo khuôn điểm lớn về mặt nghệ thuật của văn học mẫu: thiên về ước lệ , tượng trưng. Việt Nam trung đại. - Tác giả tài năng: vừa tuân thủ vừa - Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phá vỡ tính qui phạm, phát huy cá tính phản hồi, thảo luận nhóm. sáng tạo. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm 2.Khuynh hướng trang nhã và xu việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. hướng bình dị: - Các bước thực hiện: - Hướng tới vẻ tao nhã, mỹ lệ trang Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập trọng cao cả. GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao - Có xu hướng đưa văn học gần với đời nhiệm vụ: sống hiện tực, tự nhiên , bình dị. Nhóm 1: Thế nào là tính quy phạm? Vì 3. Tiếp thu và dân tộc hoá tinh hao văn sao văn học Việt Nam trung đại vừa tuân học nướcngoài: thủ tính quy phạm vừa phá vỡ tính quy - Tiếp thu tinh hoa văn học Trung phạm? Quốc. Nhóm 2: Vì sao nói văn học Việt Nam - Dân tộc hoá: Sáng tạo chữ Nôm, Việt

trung đại có khuynh hướng trang nhã và bình dị? Nhóm 3 - 4: Việc tiếp thu và dân tộc hóa tinh hóa văn hóa, văn học nước ngoài được biểu hiện như thế nào trong văn học trung đại Việt Nam? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức

hoá thơ Đường luật thành thơ Nôm Đường luật, sáng tạo các thể thơ dân tộc ( lục bát, song thất lụt bát, hát nói) sử dụng lời ăn tiếng nói nhân dân trong sáng tác. -> VHTĐ phát triển gắn bó với vận mệnh đất nước và nhân dân, tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển của văn học thời kì sau.

3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động của GV – HS Mục tiêu: Giúp học sinh nắm các đặc điểm lớn của văn học Việt Nam trung đại. - Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi, thảo luận nhóm. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Yêu cầu hs đọc và trả lời câu hỏi. Câu 1. Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX (văn học trung đại) gồm những thành phần văn học: a. Văn học chữ Hán. b. Văn học chữ Nôm. c. Văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm. d. Văn học chữ quốc ngữ. Câu 2. “Hào khí Đông A” là nội dung cơ bản của văn học trung đại giai đoạn: a. Giai đoạn 1 (TK X đến TK XIV). b. Giai đoạn 2 (TK XV đến TK XVII).

Kiến thức cần đạt Trả lời: 1= c 2= a 3= b


c. Giai đoạn 3 (TK XVIII đến nửa đầu TK XIX) d. Giai đoạn 4 (nửa cuối TK XIX) Câu 3.Tác giả văn học yêu nước xuất sắc nhất giai đoạn 4 (nửa cuối TK XIX) là: a. Nguyễn Khuyến b. Nguyễn Đình Chiểu. c. Trần Tế Xương. d. Trần Quốc Tuấn Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức 4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt Hoạt động 4: Vận dụng Gợi ý: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Cần nêu được lòng tự tôn dân tộc, khẳng định chủ quyền dân tộc học tập GV: Yêu cầu hs đọc và trả lời câu - Yêu nước gắn với yêu vua... hỏi. Viết đoạn văn khoảng 5 câu bày tỏ suy nghĩ của mình về chủ nghĩa yêu nước trong tác phẩm “Nam quốc sơn hà” (Lý Thường Kiệt) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức

5. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập HS trình bày được suy nghĩ và cảm GV yêu cầu HS sưu tầm những bài viết nhận cá nhân về những bài viết đó. phê bình văn học về văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX (đăng trên báo/tạp chí hoặc trong cách sách chuyên khảo) để làm tư liệu học tập. Nội dung các bài viết có thể là: - Đánh giá về giai đoạn văn học. - Đánh giá về một bộ phận/xu hướng văn học. - Đánh giá về một tác giả (được học trong CT và SGK Ngữ văn 10) - Đánh giá về một tác phẩm (được học trong CT và SGK Ngữ văn 10) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ (làm bài tập ở nhà) Bước 3: Báo cáo kết quả tiết học sau ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ...............................................................................................................................


Tuần: Ngày soạn: Ngày kí: Tiết theo PPCT: 35PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết - Tên bài học: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài; Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao (diễn kịch, thực hiện hoạt động nhóm trong dạy học dự án…) Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: - Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách ngôn ngữ sinh hoạt với những đặc trưng cơ bản của nó Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1. Kiến thức - Nắm được các khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách ngôn ngữ sinh hoạt với những đặc trưng cơ bản của nó. - Nâng cao kĩ năng phân tích và sử dụng ngôn ngữ theo phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. 2. Kĩ năng - Về kĩ năng chuyên môn: Biết giao tiếp đúng chuẩn mực phong cách ngôn ngữ. - Về kĩ năng sống: Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm. 3. Thái độ, phẩm chất: - Thái độ: Nói và viết đúng phong cách ngôn ngữ. - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... 4.Phát triển năng lực: - Năng lực chung: + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: + Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày + Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học + Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống… Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học Hoạt động của GV – HS Hoạt động 1: khởi động

Nội dung cần đạt Trả lời

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học Hoạt động thuộc phong cách ngôn ngữ sinh tập hoạt: A; C Trong các HĐGT sau, hoạt động nàothuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt? A. Hai người bạn tâm sự với nhau. B. Bài giảng của cô giáo trên lớp. C . Lời người mua và người bán hàng D. Bài phát biểu trong hội thảo Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức GV dẫn dắt vào bài: Hàng ngày, chúng ta vẫn sử dụng ngôn ngữ trong hoạt động giao tiếp.Vậy ngôn ngữ sinh hoạt là gì? Các dạng biểu hiện của nó ntn? Bài học hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu các vấn đề ấy. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu ngôn ngữ sinh hoạt Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt, các dạng tồn tại của ngôn ngữ sinh hoạt. - Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi, thảo luận nhóm. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học

I. Ngôn ngữ sinh hoạt 1. Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt 1. Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt: a. Tìm hiểu ngữ liệu: - Cuộc hội thoại diễn ra ở: + Không gian (địa điểm): khu tập thể X. + Thời gian: buổi trưa. - Nhân vật giao tiếp: + Lan, Hùng, Hương: là các nhân vật chính, có quan hệ bạn bè, bình đẳng về vai giao tiếp. + Mẹ Hương, người đàn ông: là các nhân vật phụ. Mẹ Hương có quan hệ ruột thịt với Hương; người đàn ông và các bạn trẻ có quan


tập GV cho HS thảo luận ngữ liệu 1/ sgk HS đọc đoạn hội thoại, cho biết:

hệ xã hội. Cả 2 người đó đều ở vai bề trên. - Nội dung giao tiếp: Lan và Hùng rủ Hương cùng đi học. - Hình thức giao tiếp: gọi- đáp. - Cuộc hội thoại diễn ra ở đâu, khi nào? - Mục đích giao tiếp: cùng thúc giục nhau để - Các nhân vật giao tiếp là những ai? đến lớp đúng giờ quy định. - Đặc điểm ngôn ngữ: - Nội dung và mục đích của cuộc hội + Sử dụng nhiều từ hô gọi, tình thái: ơi, thoại là gì? (Lời của các nhân vật tập đi,à, chứ, với, gớm, ấy, chết thôi,... + Sử dụng các từ thân mật, suồng sã, khẩu trung vào vấn đề gì? Hướng tới mục ngữ: lạch bà lạch bạch. đích giao tiếp ntn?) + Câu: ngắn, có câu đặc biệt và câu tỉnh lược. - Từ ngữ và câu văn trong đoạn hội thoại có đặc điểm gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: - Căn cứ vào kết quả phân tích cuộc hội thoại trên, em hãy cho biết thế nào là ngôn ngữ sinh hoạt? - Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ.

b. Khái niệm: PCNNSH là lời ăn tiếng nói hàng ngày dùng để thông tin, trao đổi ý nghĩ, tình cảm, đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống. 2. Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt - Ngôn ngữ sinh hoạt tồn tại ở cả dạng nói và dạng viết: + Dạng nói: lời độc thoại, lời đối thoại. + Dạng viết: tin nhắn, nhật kí, thư từ. - Dạng lời nói tái hiện (mô phỏng lời thoại tự nhiên nhưng đã phần nào được gọt rũa, biên tập lại ít nhiều có tính chất ước lệ, tính cách điệu, có chức năng như tín hiệu nghệ thuật):

Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức Hoạt động 3: Luyện tập Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu rõ hơn những đặc trưng của ngôn ngữ sinh hoạt - Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi, thảo luận nhóm. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1- 2: Làm bài tập a/ sgk Nhóm 3- 4: Làm bài tập b/ sgk Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức

lời nói của các nhân vật trong các vở kịch, chèo, truyện, tiểu thuyết,… 3. Luyện tập: a. Lời nói chẳng mất tiền mua, Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. - Câu 1: Lời nói là tài sản chung của cộng đồng, ai cũng có quyền sử dụng. - Câu 2: “Lựa lời” lựa chọn từ ngữ và cách nói việc sử dụng lời nói một cách có ý thức và phải chịu trách nhiệm về lời nói của mình. “Vừa lòng nhau” thể hiện sự tôn trọng, giữ phép lịch sự, làm vui lòng người nghe. Ý nghĩa của câu ca dao trên: khuyên răn chúng ta phải nói năng thận trọng và có văn hóa. Vàng thì thử lửa, thử than, Chuông kêu thử tiếng, ngươi ngoan thử lời. + Phép so sánh đối chiếu giàu hình tượng, dễ hiểu: Vàng- thử lửa, thử than —> Người ngoan- thử lời, Chuông- thử tiếng + Người ngoan: người có năng lực và phẩm chất tốt đẹp. + Lời: lời nói, hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Ý nghĩa câu ca dao: Cách sử dụng ngôn ngữ trong hoạt đọng giao tiếp bằng lời nói là một thước đo quan trọng cho thấy phẩm chất và năng lực của con người. b. Nhận xét về dạng ngôn ngữ sinh hoạt và cách dùng từ ngữ của đoạn trích: - Dạng ngôn ngữ sinh hoạt: dạng lời nói tái hiện. - Dùng nhiều từ địa phương Nam Bộ: quới (quý), chén (bát), ngặt (nhưng), ghe (thuyền nhỏ), rượt (đuổi), cực (đau). Ý nghĩa: làm VB sinh động, mang đậm dấu ấn địa phương và khắc họa được những đặc điểm riêng của nhân vật Năm Hên.

Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học Trả lời tập


Nhận xét không đúng với ngôn ngữ sinh Nhận xét nào sau đây không đúng với hoạt: C

Gv yêu cầu HS trả lời câu hỏi ngôn ngữ sinh hoạt?

A. Ngôn ngữ được sử dụng tự do thoải mái. B. Sử dụng từ tiếng lóng, từ địa phương, từ chuyên biệt. C. Ngôn ngữ được lựa chọn, gọt giũa, không dùng từ địa phương, từ tiếng lóng. D. Câu sử dụng tự do thoải mái, đôi khi không tuân theo quy tắc ngữ pháp. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học Để tổ chức buổi biểu diễn, lớp cần chọn ra tập GV cho HS đóng lại hoạt cảnh về cuộc một số bạn có năng khiếu đóng kịch, tổ chức đối thoại giữa Hương, Lan, Hùng, mẹ phân vai, học lời thoại... Hương, ông hàng xóm (đã chuẩn bị trước). Từ đó, yêu cầu một vài HS nhắc lại khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt và các dạng biểu hiện của nó? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: Suy nghĩ, thảo luận cách đóng hoạt cảnh. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS diễn hoạt cảnh GV quan sát, hỗ trợ.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… Tuần: Ngày soạn: Ngày kí: Tiết theo PPCT: 36 THUẬT HOÀI Phạm Ngũ Lão Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết - Tên bài học: THUẬT HOÀI -Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: 1. Đối với giáo viên - Sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ văn 10 tập 1. - Sơ đồ minh họa bài dạy. - Bài giảng điện tử. 2. Đối với học sinh. - Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 1, vở ghi, vở soạn. Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: - Vẻ đẹp của hình tượng người anh hùng vệ quốc hiên ngang, lẫm liệt với lí tưởng và nhân cách lớn lao; vẻ đẹp của thời đại với sức mạnh và khí thế hào hùng. Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1. Về kiến thức - Cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng người anh hùng vệ quốc hiên ngang, lẫm liệt với lí tưởng và nhân cách lớn lao; vẻ đẹp của thời đại với sức mạnh và khí thế hào hùng. - Thấy được nghệ thuật của bài thơ: ngắn gọn, đạt tới độ súc tích cao. 2. Về kĩ năng a. Về kĩ năng chuyên môn - Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu một tác phẩm thơ trung đại. b. Về kĩ năng sống - Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm. 3. Về thái độ, phẩm chất: - Thái độ: Bồi dưỡng nhân cách sống có lí tưởng, có ý chí, quyết tâm thực hiện lí tưởng.


- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... 4.Phát triển năng lực: - Năng lực chung: + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: + Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày + Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học + Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống… Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học Hoạt động của GV - HS Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV cho HS xem phim tài liệu về việc Phạm Ngũ Lão đan sọt… Em hãy cho biết nội dung đoạn phim ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức - GV dẫn vào bài học:Trong lịch sử văn học Việt Nam, Phạm Ngũ Lão chỉ để lại hai bài thơ nhưng tên tuổi ông vẫn đứng cùng hàng những tác giả danh tiếng nhất của văn học thời Trần, của dòng văn học yêu nước. Bài “Thuật hoài” là một minh chứng tiêu biểu cho quy luật sống còn của văn chương nghệ thuật: “quý hồ tinh bất quý hồ đa” (Quý tinh túy, không cốt nhiều). Tiết học hôm nay, cô sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu bài thơ này. Mời các em mở sách giáo khoa trang 115 chúng ta cùng tìm hiểu bài

Nội dung cần đạt - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

học. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm. Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu những nét khái quát về tác giả Phạm Ngũ Lão và tác phẩm “Thuật hoài”. - Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi, thảo luận nhóm. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 2 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Dựa vào phần Tiểu dẫn, em hãy nêu những nét khái quát về tác giả Phạm Ngũ Lão. Nhóm 2: Bài thơ viết theo thể thơ gì? Em hiểu thế nào về nhan đề “Thuật hoài”? Nêu bố cục của tác phẩm. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản Mục tiêu: Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của con người thời Trần qua hình tượng trang nam nhi với lí tưởng và nhân cách cao cả; cảm nhận được vẻ đẹp của thời đại qua hình tượng “ba

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả + Sinh năm 1255 mất 1320, người làng Phù Ủng – huyện Đường Hào (nay là Ân Thi – Hưng Yên). + Là con rể của Trần Hưng Đạo. + Có nhiều công lao trong cuộc kháng chiến chống Nguyên - Mông. + Thích đọc sách, ngâm thơ và được ngợi ca là người văn võ toàn tài. - Tác phẩm còn lại: Tỏ lòng và Viếng Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương. 2. Tác phẩm a. Thể loại - Thất ngôn tứ tuyệt. b. Nhan đề “thuật hoài” - “Thuật hoài”: Tỏ lòng. (bày tỏ nỗi lòng của mình). c. Bố cục - Hai câu đầu: vẻ đẹp của con người thời Trần. - Hai câu sau: Nỗi lòng của tác giả II. Đọc hiểu văn bản 1. So sánh nguyên tác và bản dịch - Nguyên tác: hoành sóc => Cầm ngang ngọn giáo. - Bản dịch: Múa giáo. => Bản dịch làm giảm phần nào sự đường bệ, vững chãi của hình tượng. 2. Hai câu đầu


quân” với sức mạnh và khí thế hào hùng; nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ. - Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi, thảo luận nhóm. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1: So sánh nguyên tác và bản dịch. Nhóm 2: Vẻ đẹp của con người thời Trần được tái hiện qua những hình ảnh nào? Từ những hình ảnh đó, em có cảm nhận gì về vẻ đẹp của con người thời Trần? Nhóm 3: Nợ công danh mà tác giả nói tới trong hai câu thơ cuối có thể hiểu theo nghĩa nào? Phân tích ý nghĩa của nỗi thẹn trong hai câu thơ cuối. Nhóm 4: Qua những lời thơ tỏ lòng, em thấy hình ảnh trang nam nhi đời Trần mang vẻ đẹp như thế nào? Điều đó có ý nghĩa gì đối với tuổi trẻ hôm nay và ngày mai? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức Hai câu đầu:Vẻ đẹp kì vĩ của con người và khíthế hào hùng của thời đại. * Câu 1: Vẻ đẹp của con người thể hiện

a. Câu 1 – Vẻ đẹp của con người thời Trần. - Chủ thể trữ tình: tác giả - tráng sĩ đời Trần. - Tư thế của con người: hoành sóc => cầm ngang ngọn giáo. + Thể hiện tinh thần xông pha, tư thế làm chủ chiến trường, lẫm liệt, hiên ngang giữa trời đất. + Tư thế sẵn sàng xung trận với vũ khí chĩa thẳng về phía kẻ thù. - Thời gian: kháp kỉ thu (không phải trong chốc lác mà mấy năm rồi( trãi dài theo năm tháng). - Không gian: giang sơn, non sông, đất nước. => Bối cảnh thời gian và không gian lớn lao, kì vĩ, làm nổi bật tầm vóc lớn lao của con người. Có thể nói, ngọn giáo mà con người cầm chắc trong tay có chiều dài được đo bằng chiều dài của núi sông và con người ấy cũng mang tầm vóc của núi sông, của trời đất. - Sứ mệnh của con người: trấn giữ, bảo vệ giang sơn => sứ mệnh thiêng liêng, cao cả. => Câu thơ đầu của bài thơ dựng lên hình ảnh người tráng sĩ cầm ngang ngọn giáo mà trấn giữ đất nước. Con người ấy xuất hiện với một tư thế hiên ngang mang tầm vóc vũ trụ. b. Câu 2: Vẻ đẹp của quân đội nhà Trần. - “Tam quân”: ba quân => hình ảnh quân đội nhà Trần, cũng là hình ảnh biểu trưng cho sức mạnh của dân tộc. - Hình ảnh so sánh: “tam quân tì hổ khí thôn ngưu”: + Ba quân như hổ báo, khí thế nuốt trôi trâu. + Ba quân như hổ báo, khí thế át sao Ngưu. => Hình ảnh so sánh vừa cụ thể hóa sức mạnh vật chất của ba quân, vừa khái quát

ở: - Tư thế: Cắp ngang ngọn giáo ( hoành sóc ). Cây trường giáo như phải đo bằng chiều ngang của non sông tư thế hiên ngang. - Tầm vóc: sánh ngang tầm vũ trụ con người kì vĩ như át cả không gian, thời gian. + Không gian( non sông): mở ra theo chiều rộng của núi sông và chiều cao của sao Ngưu. + Thời gian( cáp kỉ thu): không phải trong chốc lác mà mấy năm rồi( trãi dài theo năm tháng). - Hành động : Trấn giữ đất nước -> Hình ảnh người tráng sĩ xông xáo tung hoành, bất chấp nguy hiểm luôn vươn tới khát vọng hoài bão lớn. * Câu 2: - Ba quân: + Quân đội nhà Trần ( nghĩa hẹp) + Sức mạnh dân tộc ( nghĩa rộng) - Như hổ báo So Nuốt trôi trâu sánh Vừa cụ thể hoá sức mạnh vật chất của ba quân, vứa khái quát hoá sức mạnh tinh thần của đất nước đang bừng bừng hào khí Đông A. Hai câu cuối: Cái chí và cái tâm của người anhhùng * Cái chí: - Là chí làm trai mang tư tưởng tích cực: Lập công( để lại sự nghiệp) , lập danh(để lại tiếng thơm) được coi là món nợ đời phải trả. - Chí làm trai có tác dụng cổ vũ con người từ bỏ lối sống tầm thường ích kỉ sẳn sàng chiến đấu cho sự nghiệp cứu nước , cứu dân. * Cái tâm: thể hiện qua nỗi : - “ Thẹn ”:+ Chưacó tài mưu lược lớn như Vũ Hầu + Vì chưa trả xong nợ nước Nỗi “ Thẹn” không làm con người

hóa sức mạnh tinh thần, dũng khí của quân đội nhà Trần, làm nổi bật sức mạnh sánh ngang tầm vũ trụ của cả dân tộc. Câu thơ gây ấn tượng mạnh bởi sự kết hợp giữa hình ảnh khách quan và cảm nhận chủ quan, giữa hiện thực và lãng mạn. => Trong hai câu thơ đầu, hình ảnh tráng sĩ được lồng vào hình ảnh dân tộc một cách hài hòa, thể hiện rõ chất sử thi và hào khí Đông A.

2. Hai câu sau - “Công danh trái”: nợ công danh, món nợ phải trả của kẻ làm trai, món nợ với cuộc đời, với non sông, đất nước chứ không phải thứ công danh bình thường mang màu sắc cá nhân. - “Tu tính nhân gian thuyết Vũ Hầu”: thẹn khi nghe chuyện Vũ Hầu => “Thẹn” vì chưa có tài mưu lược lớn Vũ Hầu Gia Cát Lượng để trừ giặc, cứu nước => Nỗi thẹn của sự khiêm tốn, của nhân cách cao đẹp, của một con người mang hoài bão, ý chí lớn lao. => Hai câu thơ đã thể hiện sự khiêm tốn, nhân cách cao đẹp, thái độ tự vấn nghiêm khắc, ý nguyện lập công, lí tưởng sống cao đẹp, hùng tâm tráng trí, tình yêu


thấp bé đi mà trái lại nâng cao nhân cách nhân dân, đất nước cháy bỏng của Phạm con người. Ngũ Lão. => Nhà thơ đã không chỉ bộc lộc khát vọng riêng của mình mà còn thể hiện khát vọng của một dân tộc, một đất nước, một triều đại trong cuộc đấu tranh chống quân xâm lược Mông – Nguyên. Thao tác 3: Gv hướng dẫn HS tổng kết III. Tổng kết Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 1. Nội dung văn bản GV: Em hãy khái quát những nét đặc sắc Thể hiện lí tưởng cao cả của vị danh về nội dung và nghệ thuật của bài thơ tướng Phạm Ngũ Lão, khắc ghi dấu ấn “Thuật hoài”. đáng tự hào về một thời kì oanh liệt, hào Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ hùng của lịch sử dân tộc. - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào 2. Nghệ thuật giấy nháp. - Hình ảnh thơ hoành tráng, thích hợp - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. với việc tái hiện khí thế hào hùng của Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận thời đại và tầm vóc, chí hướng của người - Học sinh trả lời. anh hùng. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. - Ngôn ngữ cô đọng, hàm súc, có sự dồn - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. nén cao độ về cảm xúc. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện III. Tổng kết nhiệm vụ học tập 1. Nội dung văn bản - Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến Thể hiện lí tưởng cao cả của vị danh thức tướng Phạm Ngũ Lão, khắc ghi dấu ấn đáng tự hào về một thời kì oanh liệt, hào hùng của lịch sử dân tộc. 2. Nghệ thuật - Hình ảnh thơ hoành tráng, thích hợp với việc tái hiện khí thế hào hùng của thời đại và tầm vóc, chí hướng của người anh hùng. - Ngôn ngữ cô đọng, hàm súc, có sự dồn nén cao độ về cảm xúc. Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Một số bài thơ trữ tình trung đại: Kể tên những bài thơ trữ tình trung đại Nhàn - Nguyễn Bỉnh Khiêm Việt Nam mà biết? Các bài thơ đó được Quốc tộ - Đỗ Pháp Thuận viết bằng ngôn ngữ nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Cáo tật thị chúng - Mãn Giác - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. Quy hứng - Nguyễn Trung Ngạn. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. - Viết bằng chữ Hán và chữ Nôm.

Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức Hoạt động 4: Vận dụng Trả lời Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Cõu 1:Bài thơ “ Tỏ lòng” gợi cho em 1= a cảm nhận được? a. ý chí sắt đá của con người thời Trần. b. Ước mơ công hầu, khanh tướng thời nhà Trần. c. ý nguyện về sự hi sinh củacon người thời Trần. Câu 2: Cảm hứng chủ đạo qua hai câu thơ cuối thể hiện ? a. Lý tưởng công danh. b. Ước mơ về cuộc sống thanh bỡnh. c. Tấm lòng thương dân tha thiết. d. Cái chí, cái tâm của ngời anh hùng. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

2= d


Tuần: Ngày soạn: Ngày kí: Tiết theo PPCT: 37

- Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Hãy nêu những hiểu biết của em về Gia Cát Lượng- Vũ Hầu ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức

Gợi ý : + Gia Cát Lượng là người tài năng xuất chúng và trung thành. Ông đã lập những mưu kế tài giỏi để giúp cho Lưu Bị lập nên nhà Thục, đánh bại tên tướng gian hùng là Tào Tháo. + Một trong các mưu kế của Khổng Minh còn lưu truyền lại cho đến ngày nay là chuyện ông dùng “kế hỏa công”. Tức là cho quân lính bắn từ xa những mũi tên có tẩm dầu để đốt cháy những chiến thuyền lớn của Tào Tháo, khiến cho Tào Tháo tổn thất nặng nề mà phải lui quân. + Ngoài ra, ông cũng có những cách để tập luyện cho quân lính bắn những mũi tên đi rất xa.

………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………..

CẢNH NGÀY HÈ (BẢO KÍNH CẢNH GIỚI SỐ 43) - Nguyễn Trãi Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết - Tên bài học: CẢNH NGÀY HÈ - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài ; Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao (diễn kịch, thực hiện hoạt động nhóm trong dạy học dự án…) Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: - Vẻ đẹp độc đáo của bức tranh ngày hè và tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước của Nguyễn Trãi - Nghệ thuật của thơ Nôm Nguyễn Trãi: bình dị, tự nhiên, đan xen câu lục vào thơ thất ngôn. Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1. Về kiến thức - Cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo của bức tranh ngày hè và tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước của Nguyễn Trãi. - Thấy được đặc sắc nghệ thuật của thơ Nôm Nguyễn Trãi: bình dị, tự nhiên, đan xen câu lục vào thơ thất ngôn. 2. Về kĩ năng 1. Về kĩ năng chuyên môn - Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu một tác phẩm thơ trung đại. 2. Về kĩ năng sống - Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm. 3. Về thái độ, phẩm chất: - Thái độ: Bồi dưỡng lòng yêu thiên nhiên, yêu đất nước. - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... 4.Phát triển năng lực: - Năng lực chung: + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: + Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày + Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học


+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống… Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học Hoạt động của Gv - HS Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV cho HS xem phim tài liệu về Nguyễn Trãi… Em hãy cho biết nội dung đoạn phim ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức Gv dẫn dắt vào bài: Bài “Bảo kính cảnh giới 43” (Cảnh ngày hè) chính là một trong những tác phẩm được coi là tấm gương báu răn mình, nhưng qua đó, ta thấy đậm nét cuộc sống, tâm sự, tâm hồn cao đẹp của Ức Trai. Bài học hôm nay, cô và các em cùng tìm hiểu tác phẩm này. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm. Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu những nét khái quát về tập thơ “Quốc âm thi tập” và tác phẩm Cảnh ngày hè. - Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi, thảo luận nhóm. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học

Nội dung cần đạt

- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

tập GV chia HS thành 2 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Dựa vào phần Tiểu dẫn, em hãy nêu những nét khái quát về tập thơ Quốc âm thi tập? Nhóm 2: Nêu xuất xứ bài thơ “Cảnh ngày hè”. Bài thơ được viết theo thể thơ gì? Nêu bố cục của tác phẩm. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức,

móng cho sự phát triển của thơ tiếng Việt. - Tập thơ gồm bốn phần: + Vô đề: Ngôn chí, Mạn thuật, Tự thán, Bảo kính cảnh giới,... + Môn thì lệnh: về thời tiết. + Môn hoa mộc: về cây cỏ. + Môn cầm thú: về thú vật. - Nội dung: Thể hiện vẻ đẹp của con người Nguyễn Trãi với 2 phương diện: + Người anh hùng với lí tưởng nhân nghĩa, yêu nước, thương dân. + Nhà thơ với tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, cuộc sống, con người. - Nghệ thuật: + Việt hóa thơ thất ngôn bát cú Đường luật, sáng tạo thể thất ngôn xen lục ngôn. + Ngôn ngữ vừa trang nhã, trau chuốt vừa bình dị, tự nhiên, gần với đời sống thường ngày.

I. Tìm hiểu chung

1. Tập thơ “Quốc âm thi tập” - Là tập thơ Nôm sớm nhất của văn học Việt Nam trung đại hiện còn. - Với tập thơ này, Nguyễn Trãi đã đặt nền

Vô đề, Môn thì lệnh, Môn hoa mộc, Môn cầm thú. 2. Tác phẩm “Cảnh ngày hè” – “Bảo kính cảnh giới” - Là bài thơ số 43 trong 61 bài thơ thuộc mục “Bảo kính cảnh giới”. - Thể thơ: Thất ngôn bát cú. - Bố cục: + Bức tranh thiên nhiên cảnh ngày hè. + Tâm sự của tác giả. II. Đọc hiểu văn bản 1. Bức tranh thiên nhiên Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học -“Rồi hóng mát thuở ngày trường”: Câu sinh đọc hiểu văn bản


Mục tiêu: Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo của bức tranh ngày hè và tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước của Nguyễn Trãi; thấy được đặc sắc nghệ thuật của thơ Nôm Nguyễn Trãi: bình dị, tự nhiên, đan xen câu lục vào thơ thất ngôn. - Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi, thảo luận nhóm. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Bức tranh thiên nhiên ngày hè được thể hiện qua những hình ảnh nào? Phân tích sự hài hòa của âm thanh, màu sắc, cảnh vật và con người? Nhóm 2: Trong bài thơ có nhiều động từ (cụm động từ) diễn tả trạng thái của cảnh ngày hè, đó là những động từ (cụm động từ) nào? Từ những động từ (cụm động từ) đó, em cảm nhận gì về trạng thái của cảnh vật được miêu tả trong bài thơ. Nhóm 3: Nhà thơ đã cảm nhận cảnh vật bằng những giác quan nào? Qua sự cảm nhận đó, em thấy Nguyễn Trãi là người có tấm lòng như thế nào đối với thiên nhiên? Nhóm 4: Hai câu thơ cuối cho ta hiểu tấm lòng của Nguyễn Trãi đối với người dân như thế nào? Âm điệu của câu thơ lục ngôn (Sáu chữ) khác âm điệu của những câu thơ bảy chữ như thế nào? Sự thay đổi âm điệu như vậy có tác dụng gì trong việc thể hiện tình cảm của tác giả? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

thơ với nhiều thanh trầm, thể hiện sự thanh nhàn, tâm thế ung dung, thư thái của con người. - Hình ảnh: Hòe, tán rợp giương, thạch lưu, hồng liên, chợ cá làng ngư phủ => Hình ảnh đặc trưng của ngày hè. - Màu sắc: Màu lục của lá hòe làm nổi bật màu đỏ của thạch lựu, màu hồng của cánh sen; ánh mặt trời buổi chiều như dát vàng lên những tán hòe xanh => hài hòa, rực rỡ. - Âm thanh: + Tiếng ve inh ỏi – âm thanh đặc trưng của ngày hè. + Tiếng lao xao của chợ cá: âm thanh đặc trưng của làng chài. - Thời gian: Cuối ngày, lúc mặt trời sắp lặn, nhưng sự sống dường như không dừng lại. - Nhà thơ sử dụng nhiều cụm động từ thể hiện trạng thái căng tràn của tự nhiên: “tán rợp giương”, “đùn đùn”, “phun thức đỏ”, “tiễn mùi hương” => Có một cái gì thôi thúc từ bên trong, đang ứa căng, đầy sức sống. => Bức tranh cảnh ngày hè chan hòa ánh sáng, màu sắc và hương thơm. => Qua bức tranh thiên nhiên sinh động và đầy sức sống, ta thấy được sự giao cảm mạnh mẽ và tinh tế của nhà thơ đối với cảnh vật. Nhà thơ đã đón nhận cảnh vật bằng nhiều giác quan: thị giác, thính giác, khứu giác và cả sự liên tưởng. Tất cả cho thấy tấm lòng yêu thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, tinh tế của Ức Trai thi sĩ. 2. Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi - Tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu cuộc sống: + Tâm trạng thư thái khi đón nhận cảnh vật thiên nhiên. + Cảm nhận thiên nhiên bằng tất cả các giác quan. Thiên nhiên qua cảm xúc của nhà thơ trở nên sinh động, đáng yêu và tràn đầy nhựa sống.

HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức Cây hoè: + Động từ mạnh “đùn đùn”

- Tấm lòng ưu ái với dân, với nước: + Ước có được chiếc đàn của vua Thuấn để gảy khúc Nam phong, ca ngợi cảnh thái bình. + Mong ước “dân giàu đủ khắp đòi phương”: mong mỏi về cuộc sống an lạc của người dân ở mọi phương trời. + Tâm thế hướng về cảnh vật nhưng tâm hồn, tình cảm vẫn hướng về người dân lao động + Câu thơ 6 chữ dồn nén cảm xúc cả bài

gợi tả sự vận động của một nguồn sống thơ điểm kết tụ của hồn thơ Ức Trai mãnh liệt, sôi trào.

không phải ở thiên nhiên tạo vật mà chính

+ Kết hợp với hình ảnh miêu tả “tán ở cuộc sống con người, ở nhân dân. rợp giương”- tán giương lên che rợp. Hình ảnh cây hoè đang ở độ phát triển, có sức sống mãnh liệt. Hoa lựu: Động từ mạnh “phun” thiên về tả sức sống. Nó khác với tính từ “lập loè” trong thơ Nguyễn Du (Dưới trăng quyên đã gọi hè/ Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông) thiên về tạo hình sắc. Động từ mạnh “phun” diễn tả trạng thái tinh thần của sự vật, gợi tả những bông thạch lựu bung nở tựa hồ một cơn mưa hoa. * Hoa sen: “tiễn mùi hương”- ngát mùi hương. Tính từ “ngát” gợi sự bừng nở, khoe sắc, toả hương ngào ngạt của hoa sen mùa hạ Thao tác 3: Tổng kết

III. Tổng kết 1. Nội dung:


- Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. - Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Em hãy khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Cảnh ngày hè”, Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Qua bài thơ, em thấy bản thân mình cần có trách nhiệm như thế nào đối với quê hương, đất nước? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức

- Bức tranh cảnh ngày hè tràn đầy sức sống, sinh động vừa giản dị, dân dã đời thường vừa tinh tế, gợi cảm. - Tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu cuộc sống, tấm lòng vì dân, vì nước của tác giả. 2. Nghệ thuật: - Cách ngắt nhịp đặc biệt: 3/4 ở câu 3 và câu 4 tập trung sự chú ý của người đọc, làm nổi bật hơn cảnh vật trong ngày hè. - Thể thơ: thất ngôn xen lục ngôn. - Ngôn ngữ: giản dị mà tinh tế, biểu cảm

Trách nhiệm của bản thân: - Giữ gìn, bảo vệ những di sản thiên nhiên - Biết yêu cuộc sống bình dị nơi thôn dã - Có trách nhiệm xây dựng quê hương, đất nước.

Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Tìm đọc một số bài thơ trong mục Bảo kính cánh giới của Nguyễn Trãi ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức

Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 1.Câu thơ “Rồi hóng mát thuở ngày trường” gợi điều gì về nhân vật trữ tình? a,Con người bon chen, tất bật b.Con người nhàn nhã thư thái c.Con người vất vả mệt mỏi d.Con người buồn bã, đau khổ 2. Xác định các loài hoa và màu sắc đặc trưng của từng loài? Cảnh ngày hè được miêu tả như thế nào? 3.Câu thơ:Lao xao chợ cá làng ngư phủ sử dụng biện pháp tu từ nào? Tác dụng của biện pháp đó? 4.Từ láy “lao xao” có tác dụng biểu hiện cuộc sống như thế nào? 5.Nội dung chủ đạo mà anh/chị cảm

Gợi ý: BẢO KÍNH CẢNH GIỚI (Số 1) Nguyễn Trãi Đạo đức hiền lành được mọi phương, Tự nhiên cả muốn chúng suy nhường. Lợi tham hết lấy, nhiều thì cạnh, Nghĩa phải đem cho, ít chẳng phường. Sự thế sá phòng khi được mất, Lòng người tua đoán thuở mừng thương. "Chẳng nhàn" xưa chép lời truyền bảo, Khiến chớ cho qua một đạo thường. BẢO KÍNH CẢNH GIỚI (Số 21) Nguyễn Trãi Ở bầu thì dáng ắt nên tròn. Xấu tốt đều thì rắp khuôn. Lân cận nhà giàu no bữa cám; Bạn bè kẻ trộm phải đau đòn. Chơi cùng bầy dại nên bầy dại; Kết mấy người khôn học nết khôn. Ở đấng thấp thì nên đấng thấp. Đen gần mực đỏ gần son. Gợi ý: 1.b.Con người nhàn nhã thư thái 2.Hoa hòe màu xanh, hoa lựu đỏ, hoa sen hồng - Cảnh tươi tắn, rực rỡ… - Cảnh bình dị, đặc trưng cho mùa hè ... 3. Biện pháp đảo ngữ: Đưa 2 từ láy ” lao xao” và “dắng dỏi” lên đầu câu Tác dụng: miêu tả âm thanh sôi động của cuộc sống 4. “lao xao” : từ láy tượng thanh, miêu tả âm thanh huyên náo của chợ cá, cuộc sống no đủ, thái bình của người dân chài lưới. 5.Nội dung chủ đạo: Tâm hồn yêu thiên nhiên, khát vọng cao cả gắn liền với tấm lòng yêu nước thương dân của Nguyễn Trãi.


nhận được từ bài thơ là gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………..

Tuần: Ngày soạn: Ngày kí: Tiết theo PPCT: 38 NHÀN Nguyễn Bỉnh Khiêm Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết - Tên bài học: NHÀN - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồmcác bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong ; Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao (diễn kịch, thực hiện hoạt động nhóm trong dạy học dự án…) Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: - Quan niệm sống nhàn và cảm nhận được vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1. Về kiến thức - Hiểu đúng quan niệm sống nhàn và cảm nhận được vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm. - Biết cách đọc một bài thơ kết hợp giữa trữ tình và triết lí có cách nói ẩn ý, thâm trầm và sâu sắc. 2. Về kĩ năng a. Về kĩ năng chuyên môn - Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu một tác phẩm thơ trung đại. b. Về kĩ năng sống - Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm. 3. Về thái độ, phẩm chất: - Thái độ: Trân trọng nhân cách Nguyễn Bỉnh Khiêm, lựa chọn một cách sống tích cực. - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... 4.Phát triển năng lực: - Năng lực chung: + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: + Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày + Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học


+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống… Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học Hoạt động của GV - HS Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV cho HS xem phim tài liệu về Nguyễn Bỉnh Khiêm… Em hãy cho biết nội dung đoạn phim ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức Gv dẫn dắt vào bài:Sống gần trọn thế kỉ XVI, Nguyễn Bỉnh Khiêm đã chứng kiến biết bao điều bất công ngang trái của xã hội phong kiến. Chính vì vậy, ông chán nản và lui về sống tại quê nhà với triết lí : “Nhàn một ngày là tiên một ngày”. Để hiểu thêm về quan niệm sống của ông, bài học hôm nay, cô sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu bài thơ “ Nhàn “. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm. Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu những nét khái quát về tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm và tác phẩm “Nhàn”. - Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi, thảo luận nhóm. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. - Các bước thực hiện:

Nội dung cần đạt - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491 – 1585) - Quê: Vĩnh Bảo, Hải Phòng. - Đỗ trạng nguyên năm 1535 và làm quan dưới triều Mạc. - Được phong tước Trình quân công, Trình Tuyền Hầu nên thường được gọi là trạng Trình. - Khi làm quan, ông dâng sớ vạch tội và xin chém đầu mười tám tên lộng thần, vua không nghe, ông bèn cáo quan về quê dạy học.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 2 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Dựa vào phần Tiểu dẫn, em hãy nêu những nét khái quát về tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm. Nhóm 2: Nêu những nét khái quát về tác phẩm “Nhàn” (Thể thơ, bố cục, nhan đề). Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức,

Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu đúng quan niệm sống nhàn và cảm nhận được vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm. - Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi, thảo luận nhóm. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Cách dùng số từ, danh từ trong câu thơ thứ nhất và nhịp điệu hai câu thơ đầu có gì đáng chú ý? Hai

- Học trò của ông có nhiều người nổi tiếng nên ông được người đời suy tôn là Tuyết giang phu tử (Người thầy sông Tuyết) . - Nguyễn Bỉnh Khiêm là người có học vấn uyên thâm, mặc dù về ở ẩn, ông vẫn tham vấn cho triều đình. - Ông là nhà thơ lớn của dân tộc. Thơ ông mang đậm chất triết lí, giáo huấn, ngợi ca chí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn, đồng thời phê phán những điều xấu xa trong xã hội. - Sự nghiệp: + Bạch Vân am thi tập (700 bài). + Bạch Vân quốc ngữ thi (170 bài). 2. Tác phẩm - “Nhàn” là bài thơ Nôm trong “Bạch Vân quốc ngữ thi”. - Thể loại: thất ngôn bát cú. - Bố cục: + Đề, thực, luận, kết. + Vẻ đẹp cuộc sống (Câu 1, 2, 5, 6) và vẻ đẹp nhân cách của nhà thơ (câu 3,4,7,8). - Nhan đề bài thơ là do người đời sau đặt. II. Đọc hiểu văn bản 1. Vẻ đẹp cuộc sống * Hai câu đầu: - Một mai, một cuốc, một cần câu: + Kiểu ngắt nhịp 2/2/3 cùng với việc lặp lại liên tiếp số đếm 1 ở câu thứ nhất kết hợp với các danh từ chỉ công cụ lao động đã đưa ta trở về với cuộc sống chất phác, nguyên sơ của cái thời “tạc tỉnh canh điền” (đào giếng lấy nước uống, cày ruộng lấy cơm ăn). Đồng thời, bộc lộ tâm trạng hồ hởi, tâm thế sẵn sàng với công việc của một “lão nông tri điền” đích thực. - “Thơ thẩn dầu ai vui thú nào” => câu hỏi tu từ => trạng thái thảnh thơi, lựa chọn cuộc sống theo ý nguyện của riêng mình, bất chấp người đời có những lựa chọn khác mà theo họ, lựa chọn đó mới là đích đáng. * Câu 5, 6: - Sản vật: Thu ăn măng trúc, đông ăn giá. - Sinh hoạt: Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao


câu thơ đó cho em hiểu cuộc sống và tâm trạng tác giả như thế nào? Nhóm 2: Các sản vật và khung cảnh sinh hoạt trong hai câu thơ 5,6 có gì đáng chú ý? Hai câu thơ cho em hiểu gì về cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm? Nhóm 3: Em hiểu thế nào là “nơi vắng vẻ”, “chốn lao xao”? Quan điểm của tác giả về “Dại”, “khôn” biểu hiện như thế nào? Tác dụng biểu đạt ý của nghệ thuật đối trong hai câu thơ 3,4. Nhóm 4: Phân tích quan niệm sống, vẻ đẹp nhân cách của tác giả thể hiện trong hai câu thơ cuối. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức. Gv gợi ý: Vua Thuần Vu Phần uống rượu say nằm ngủ dưới gốc cây hòe, mơ thấy mình bay đến Đại Hòe An quốc, được quốc vương nước ấy cho làm quận thú Nam Kha, tỉnh dậy thấy mình nằm trơ khắc dưới cành hòe phía nam, bên cạnh là tổ kiến chỉ có một con kiến chúa Thao tác 3: Tổng kết - Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. - Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập.

=> Cuộc sống bình dị, quê mùa, dân dã, đạm bạc, thanh cao, trở về với tự nhiên, với bốn mùa xuân, hạ, thu, đông, có mùi vị, có hương sắc, không nặng nề, không ảm đạm. 2. Vẻ đẹp nhân cách * Câu 3,4 - “Nơi vắng vẻ” : nơi tĩnh tại của thiên nhiên và nơi thảnh thơi của tâm hồn. - “Chốn lao xao”: chốn cửa quyền, con đường hoạn lộ. - “Ta”: nhà thơ, chủ thể trữ tình; “người”: những kẻ tất bật đua chen vào chốn lao xao. - “Dại” => tìm đến nơi vắng vẻ, nơi có thể tìm được sự tĩnh tại, thảnh thơi trong tâm hồn. - “Khôn” => tìm đến con đường hoạn lộ, đến chốn cửa quyền, đến lợi danh. => Cách nói đối lập, ngược nghĩa: dại mà thực chất là khôn, còn khôn mà hóa dại. Với ông, cái “khôn” của người thanh cao là quay lựng lại với danh lợi, tìm sự thư thái trong tâm hồn, sống ung dung, hòa hợp với thiên nhiên. * Câu 7,8 - “Rượu đến cội cây ta sẽ uống/ Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao” => sử dụng điển tích=> cuộc đời chẳng khác gì giấc mộng. Công danh, tiền của, quyền quý chỉ là giấc chiêm bao. => Cuộc sống nhàn dật của Nguyễn Bỉnh Khiêm là kết quả của một trí tuệ sâu sắc, sớm nhận ra sự vô nghĩa của công danh, phú quý, dám từ bỏ nơi quyền quý để đến nơi đạm bạc mà thanh cao. III.Tổng kết. 1. Nội dung: Thể hiện vẻ đẹp cuộc sống, tâm hồn, cốt cách trong sạch của bậc nho sĩ qua đó tỏ thái độ ung dung, bình thản với lối sống “an bần lạc đạo” theo quan niệm của đạo nho. 2. Nghệ thuật: Giọng thơ nhẹ nhàng, hóm hỉnh. Cách nói ẩn ý, nghĩa ngược, vẻ đẹp mộc mạc, tự nhiên mà ý vị của ngôn từ.

- Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Em hãy khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Nhàn”, Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV nêu câu hỏi: Cả bài thơ là triết lí, suy nghĩ của

Gợi ý: - Từ Nguyễn Trãi cho đến Nguyễn Bỉnh Khiêm đều tìm về cuộc sống thanh đạm, hoà hợp vói tự nhiên nhưng nhàn thân

Bạch Vân cư sĩ về chữ Nhàn. Căn cứ nhưng không nhàn tâm. Tuy gắn bó, hoà vào những hiểu biết về thời đại cũng mình với cuộc sống nơi thôn dã nhưng xét như về Nguyễn Bỉnh Khiêm, em hãy đến cùng ông vẫn đầy trăn trở trong lòng về cho biết do đâu mà Nguyễn Bỉnh thời cuộc rối ren, về việc con người dễ sa Khiêm lựa chọn lối sống Nhàn?

ngã vào vòng danh lợi. Nhàn là lối sống tích

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức

cực, là thái độ của giới trí thức thời Nguyễn Bỉnh Khiêm đối với thời cuộc để cố gắng giữ mình trong sạch, không bị cuốn vào vòng đấu giành quyền lực của các tập đoàn phong kiến.Triết lý “nhàn dật” của Nguyễn Bỉnh Khiêm với hạt nhân “vô sự” chưa phải là giải pháp tối ưu để định hướng cho xã hội phát triển và đó cũng không phải là lối thoát


của xã hội phong kiến Việt Nam thế kỉ XVI. Tuy nhiên, triết lý ấy đã thể hiện được nỗ lực cứu vãn xã hội của tầng lớp trí thức đương thời. Đó là điều đáng trân trọng. Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Tìm đọc một số bài thơ trong Bạch Vân quốc ngữ thi”của Nguyễn Bỉnh Khiêm ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức

1. Dại khôn Làm người có dại mới nên khôn, Chớ dại ngây si, chớ quá khôn. Khôn được ích mình, đừng rẽ dại, Dại thì giữ phận chớ tranh khôn. Khôn mà hiểm độc là khôn dại, Dại vốn hiền lành ấy dại khôn. Chớ cậy rằng khôn khinh kẻ dại, Gặp thời, dại cũng hoá nên khôn. 2. Khuyên đời Mảng chê người ngắn, cậy ta dài; Hơn kém dù ai cũng mặc ai. Mùi nọ có bùi không có ngọt; Màu kia chày thấm lại chày phai. Đã hay phận định đành an phận; Dẫu có tài hơn chớ cậy tài. Quân tử ngẫm xem cơ xuất xứ; Ắt là khôn hết cả hoà hai. 3. Điền viên thú bài 2 Tóc đã thưa, răng đã mòn, Việc nhà đã phó mặc dâu con. Bàn cờ cuộc rượu vầy hoa trúc, Bó củi cần câu trốn nước non. Nhàn được thú vui hay nấn ná, Bữa nhiều muối bể chứa tươi ngon. Chín mươi thì kể xuân đã muộn, Xuân ấy qua thì xuân khác còn

Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Đọc bài thơ sau và thực hiện những yêu cầu nêu ở dưới: 1. Trình bày xuất xứ, từ đó xác định văn tự của bài thơ.

Gợi ý: 1. Bài thơ nằm trong tập thơ Bạch Vân Quốc ngữ thi của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Bài thơ được viết bằng chữ Nôm (Quốc âm) 2. Quan niệm về dại – khôn của tác giả: - Dại: “tìm nơi vắng vẻ” – nơi tĩnh tại của

2. Quan niệm về dại – khôn của tác giả trong bài thơ có gì đặc biệt? Qua đó, anh (chị) hiểu gì về nhân cách nhà thơ . Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức

thiên nhiên, thảnh thơi của tâm hồn. - Khôn: “đến chốn lao xao” – chốn cửa quyền bon chen, thủ đoạn sát phạt. => Thực chất đó là một cách nói ngược: khôn mà khôn dại/ dại mà dại khôncủa tác giả. Qua đó cho thấy trí tuệ sắc sảo và nhân cách cao quý, không màng danh lợi của nhà thơ.

………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………….


Tuần: Ngày soạn: Ngày kí: Tiết theo PPCT: 39 ĐỘC TIỂU THANH KÍ Nguyễn Du Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết - Tên bài học: ĐỘC TIỂU THANH KÍ - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài; Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: - Sự đồng cảm của Nguyễn Du với số phận nàng Tiểu Thanh có tài văn chương mà bất hạnh. Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1. Về kiến thức - Nắm kiến thức về một vấn đề được các nhà thơ Việt Nam thế kỉ XVIII quan tâm: số phận của những người phụ nữ tài sắc, bất hạnh. - Hiểu được sự đồng cảm của Nguyễn Du với số phận nàng Tiểu Thanh có tài văn chương mà bất hạnh. 2. Về kĩ năng a. Về kĩ năng chuyên môn - Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu một tác phẩm thơ trung đại. b. Về kĩ năng sống - Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm. 3. Về thái độ, phẩm chất: - Thái độ: Cảm thông với số phận bất hạnh của Tiểu Thanh, trân trọng nhân cách của Nguyễn Du. - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... 4.Phát triển năng lực: - Năng lực chung: + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: + Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày + Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học

+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống… Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học Hoạt động của GV - HS Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV cho HS xem phim tài liệu về Nguyễn Du… Em hãy cho biết nội dung đoạn phim ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức Gv dẫn dắt vào bài: Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm. Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu những nét khái quát về tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm và tác phẩm “Nhàn”. - Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi, thảo luận nhóm. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 2 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Em hãy nêu những hiểu biết của mình về tác giả Nguyễn Du. Nhóm 2: Nêu những nét khái quát về tác phẩm “Độc Tiểu Thanh kí” (Thể

Nội dung cần đạt - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả Nguyễn Du - Sinh năm 1765, mất năm 1820. - Là đại thi hào của dân tộc Việt Nam. 2. Tác phẩm - Nội dung: viết về Tiểu Thanh – người con gái tài sắc vẹn toàn, sống vào khoảng đầu thời Minh. Năm 16 tuổi, cô làm vợ lẽ một nhà quyền quý. Vì vợ cả ghen tuông nên cô phải sống riêng trên Cô Sơn, cạnh Tây Hồ, rồi đau buồn, sinh bệnh mà chết. Nỗi uất


thơ, bố cục, hoàn cảnh sáng tác, nhan đề). Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức

Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu được cuộc đời bất hạnh của Tiểu Thanh và tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du. - Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi, thảo luận nhóm. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Trong hai câu đề, số phận của nàng Tiểu Thanh được hiện lên qua những hình ảnh, từ ngữ nào? Từ hai câu thơ này, em hiểu gì về tình cảm của tác giả đối với người con gái này? Nhóm 2: Em hiểu thế nào ý nghĩa của hai câu thực. Qua hai câu thơ này, em

ức, đau khổ dược cô gửi gắm trong thơ nhưng nhiều bài thơ trong số đó đã bị người vợ cả đốt. Một số bài sót lại được người đời sau khắc in, gọi là “Phần dư”. - Bài thơ nằm trong mạch cảm hứng chung của Nguyễn Du về những người phụ nữ tài sắc mà bất hạnh. - Nhan đề “Độc Tiểu Thanh kí”: có hai cách hiểu: + “Tiểu Thanh kí” có thể là tên một tập thơ của nàng Tiểu Thanh. “Độc Tiểu Thanh kí” => Đọc tập thơ của nàng Tiểu Thanh. + “Tiểu Thanh kí”: có thể là câu chuyện về nàng Tiểu Thanh. Rất có thể, Nguyễn Du đã đọc truyện về nàng Tiểu Thanh và viết nên bài thơ này. - Thể thơ: thất ngôn bát cú. - Bố cục: đề, thực, luận, kết II. Đọc hiểu văn bản 1. Hai câu đề: - Tây hồ cảnh đẹp hoá gò hoang → Từ ngữ đối lập: Cảnh đẹp >< Gò hoang ⇒ Sự thay đổi lớn lao của tự nhiên, của đất trời: Tây Hồ còn đó nhưng vườn hoa thì không; cảnh đẹp một thời bây giờ đã mất, thay vào đó là sự hoang tàn, lạnh lẽo. Câu thơ → nói về cảnh vật. → gợi lòng thương cảm với nàng Tiểu Thanh: cuộc đời nàng cũng có những thay đổi đau lòng. - Thổn thức bên song mảnh giấy tàn. → Cái còn lại của nàng Tiểu Thanh chỉ là mảnh giấy tàn, cả cuộc đời tài hoa chỉ còn lại những vần thơ bị đốt dở ⇒ Nguyễn Du đã khóc thương cho Tiểu Thanh, khóc thương cho cái tài hoa bị cuộc đời vùi dập một cách nghiệt ngã. + Tiểu Thanh chết trong cô độc. + Nguyễn Du cũng chỉ một mình khóc nàng (Độc điếu) → Sự gặp gỡ của hai tâm hồn cô đơn. 2. Hai câu thực:

hiểu thêm điều gì về tình cảm, nỗi lòng của tác giả? Nhóm 3: Em hiểu thế nào là “cổ kim hận sự”? Phân tích ý nghĩa của hai câu luận. Nhóm 4: Nêu ý nghĩa của hai câu kết? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức - Hai câu thực đa nghĩa: + Nếu hiểu “son phấn”, “văn chương” là chủ thể tự hận, tự thương thì có nghĩa là: Son phấn có thần chắc phải xót xa vì những việc sau khi chết/ Văn chương ko có số mệnh mà cũng bị đốt dở. + Nếu hiểu “son phấn”, “văn chương” là đối tượng thương cảm của người đời thì có nghĩa là: Son phấn như có thần, sau khi chết người ta còn thương tiếc/ Văn chương có số mệnh gì mà người ta phải bận lòng đến những bài thơ còn sót lại sau khi đốt.

Son phấn có thần chôn vẫn hận Văn chương không mệnh đốt còn vương. → Son phấn là sắc đẹp của Tiểu Thanh, đáng ra phải được nâng niu >< bây giờ bị chôn vùi / Văn chương là tài hoa ở Tiểu Thanh, đáng ra phải được ngưỡng mộ >< bây giờ cũng bị đốt cháy ⇒ Sự vùi dập phũ phàng của cuộc đời với tài năng và nhan sắc của người phụ nữ. Điều này không chỉ gợi lòng thương cảm mà còn nói lên sự uất hận. 3. Hai câu luận: Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi Cái án phong lưu khách tự mang → Từ nỗi đau của Tiểu Thanh mà khái quát lên thành “nỗi hờn kim cổ”. Đây là nỗi đau oan trái của cả một lớp người trong xã hội, trong đó có Nguyễn Du. Nhà thơ tự coi mình cũng cùng hội cùng thuyền với Tiểu Thanh (mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã…), ông viết về Tiểu Thanh cũng chính là viết về mình → sự đồng cảm xúc động và da diết. ⇒ Nỗi đau khổ và bất bình của một thế hệ nhà thơ trước sự chà đạp lên giá trị văn chương nghệ thuật trong xã hội phong kiến. 4. Hai câu kết: Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa Người đời ai khóc Tố Như chăng. → Câu hỏi tu từ, không phải hướng đến Tiểu Thanh mà là hướng về mình: Ba trăm năm sau, ai là người khóc ta như ta đang khóc cho Tiểu Thanh đây? Câu hỏi như “một tiếng chim cô lẻ giữa trời thu khuya” (Xuân Diệu). - Hỏi về tương lai nhưng lại nhằm nói lên sự cô độc của nhà thơ ngay ở thời hiện tại: Cuộc đời lúc bấy giờ thật khó kiếm tìm tri kỉ, tri âm. III. Tổng kết:

Thao tác 3: Tổng kết - Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát 1. Nội dung: những nét đặc sắc về nội dung và - Mạch vận động của cảm xúc (tứ thơ): Đọc nghệ thuật của tác phẩm.


- Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Em hãy khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Độc Tiểu Thanh kí”, Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức

truyện xót xa, thương tiếc cho nàng Tiểu Thanh tài sắc mà bạc mệnh suy nghĩ, tri âm với số phận những người tài hoa, tài tử tự thương cho số phận tương lai của

quả thảo luận. Điều Nguyễn Du băn khoăn: GV quan sát, hỗ trợ. + Cách hiểu 1: Nguyễn Du lo lắng, băn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả khoăn không biết có ai trong mai hậu thấu thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức hiểu, thương cảm ông như ông đã đồng

mình, khao khát tri âm.

cảm, khóc thương nàng Tiểu Thanh.

- Giá trị nhân đạo sâu sắc:

+ Cách hiểu 2: Nguyễn Du lo lắng, băn

+ Nguyễn Du xót xa, thương cảm cho Tiểu

khoăn ko biết ai là người trong mai hậu

Thanh- một hồng nhan bạc mệnh, một tài

thấu hiểu, thương cảm ông như ông đã

năng thi ca đoản mệnh, cho những kiếp

đồng cảm, khóc thương nàng Tiểu Thanh.

hồng nhan đa truân, tài tử đa cùng nói

Cả hai cách hiểu đều cho thấy:

chung.

+ Khao khát tri âm.

+ Với cảm hứng tự thương và sự tri âm sâu

+ Cảm hứng tự thương – nét mới mang tinh

sắc, ông đã đặt vấn đề: quyền sống của

thần nhân bản của VHTĐVN giai đoạn thế

người nghệ sĩ, sự cần thiết phải tôn vinh,

kỉ XVIII- nửa đầu thế kỉ XIX- thời đại con

trân trọng những người làm nên các giá trị

người ko chỉ ý thức về nhân phẩm, về tài

văn hóa tinh thần.

năng cá nhân mà còn thức tỉnh về nỗi đau

2. Nghệ thuật:

của chính mình dấu hiệu của cái tôi cá

- Ngôn ngữ: trữ tình đậm chất triết lí.

nhân.

- Sử dụng tài tình phép đối và khả năng thống nhất những hình ảnh đối lập trong hình ảnh, ngôn từ.

+ Tấm lòng nhân đạo lớn lao, “con mắt trông thấu sáu cõi và tấm lòng nghĩ suốt nghìn đời” của Nguyễn Du. Bởi ông ko

Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS viết một đoạn văn nêu cảm nhận về hai câu thơ cuối của bài thơ ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết

Gợi ý: “Ba trăm năm lẻ nữa” thời gian ước lệ, chỉ tương lai xa xôi. - “Khóc” thương cảm, thấu hiểu. - Tố Như (sợi tơ trắng) là tên chữ, bút hiệu của Nguyễn Du tư cách một nhà thơ, một nghệ sĩ, một cái tôi cá nhân việc xưng danh này hiếm thấy trong VHTĐVN.

những khóc thương cho Tiểu Thanh, cho những kiếp hồng nhan bạc phận thuở trước, khóc thương cho những kiếp tài hoa bạc mệnh đương thời, trong đó có cả chính ông mà còn khóc cho người đời sau phải khóc mình (kiếp tài hoa bạc mệnh vẫn còn trong tương lai).


- Đó là nỗi băn khoăn hợp với lôgíc vận động cảm xúc của nhân vật trữ tình hợp lí, chính đáng. - Nỗi băn khoăn đó đã tìm được sự tri âm của bao thế hệ người Việt Nam sau này: + Từ khi tác phẩm của Nguyễn Du ra đời đến nay, ông luôn có vị trí trang trọng trong lòng người Việt Nam. + Đặc biệt, ở thế kỉ XX, chưa đến 300 năm, cả dân tộc ta “khóc” Nguyễn Du qua tiếng khóc, tiếng ca của Tố Hữu: “Tiếng thơ ai

GV yêu cầu HS: Em hãy viết bài thuyết trình về bài thơ “Độc Tiểu Thanh kí”của Nguyễn Du? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức

của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

động đất trời....”(Kính gửi cụ Nguyễn Du). + Năm 1965, cả nước ta long trọng kỉ niệm 200 năm ngày sinh Nguyễn Du. Thế giới công nhận ông là danh nhân văn hóa... Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu các nhóm ngâm bài thơ Đọc Tiểu Thanh Kí. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ trả lời - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết

………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………..


Tuần: Ngày soạn: Ngày kí: Tiết theo PPCT: 40 PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết - Tên bài học: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồmcác bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theocác yêu cầu sau: Đọc trước bài; Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao (diễn kịch, thực hiện hoạt động nhóm trong dạy học dự án…) Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: - Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách ngôn ngữ sinh hoạt với những đặc trưng cơ bản của nó. Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1. Kiến thức - Nắm được các khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách ngôn ngữ sinh hoạt với những đặc trưng cơ bản của nó. - Nâng cao kĩ năng phân tích và sử dụng ngôn ngữ theo phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. 2. Kĩ năng - Về kĩ năng chuyên môn: Biết giao tiếp đúng chuẩn mực phong cách ngôn ngữ. - Về kĩ năng sống: Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm. 3. Thái độ, phẩm chất: - Thái độ: Nói và viết đúng phong cách ngôn ngữ. - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... 4.Phát triển năng lực: - Năng lực chung: + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: + Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày + Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học + Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống… Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học

Hoạt động của GV – HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1: khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Dấu ấn của ngôn ngữ sinh hoạt: Hãy chỉ ra các dấu hiệu của phong cách Cách xưng hô thân mật: mình- ta, em ngôn ngữ sinh hoạt trong các câu ca dao chàng - Cách dùng ngôn ngữ đối thoại: Chẳng, sau: chả, cũng… - Ta về ta cũng nhớ mình - Cách dùng từ ngữ, hình ảnh giản dị, gần Nhớ yếm mình mặc, nhớ tình mình trao. gũi: Yếm, ngọn mồng tơi. -Giọng điệu: tình tứ - Gần đây mà chẳng sang chơi, Để em ngắt ngọn mồng tơi bắc cầu. Sợ rằng chàng chả đi cầu, Cho tốn công thợ, cho sầu lòng em. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thứcGV dẫn dắt vào bài: Hàng ngày, chúng ta vẫn sử dụng ngôn ngữ trong hoạt động giao tiếp.Vậy ngôn ngữ sinh hoạt có mấy đặc trưng? Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu . Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu rõ hơn những đặc trưng của ngôn ngữ sinh hoạt - Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi, thảo luận nhóm. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm.

II. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt 1. Tính cụ thể - Biểu hiện: + Cụ thể về địa điểm, thời gian. + Cụ thể về người nói, người nghe. + Cụ thể về mục đích giao tiếp. + Cụ thể về từ ngữ, cách diễn đạt. 2. Tính cảm xúc - Biểu hiện: + Cảm xúc gắn với ngữ điệu của người nói/


- Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Chỉ ra những đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức Hoạt động 3: Luyện tập Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu rõ hơn những đặc trưng của ngôn ngữ sinh hoạt - Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi, thảo luận nhóm. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 3 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Làm bài tập 1/ sgk – tr 127 Nhóm 2: Làm bài tập 2/ sgk – tr 127 Nhóm 3: Làm bài tập 3/ sgk – tr127 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

người viết. + Cảm xúc thể hiện ở những hành vi kèm lời như ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ, nét mặt. + Cảm xúc thể hiện ở cách sử dụng các từ khẩu ngữ, từ cảm thán, câu cảm thán. 3. Tính cá thể -Ngôn ngữ sinh hoạt có tính cá thể, bộc lộ những đặc điểm riêng của từng người về: giọng nói (cách phát âm), cách dùng từ ngữ, cách lựa chọn kiểu câu, cách nói riêng,... biểu hiện tuổi tác, giới tính, địa phương, nghề nghiệp, cá tính, trình độ học vấn,... III. Luyện tập: 1. Bài 1: a. Tính cụ thể: - Thời gian: đêm khuya. - Không gian: Rừng núi. - Nhân vật: Đặng Thuỳ Trâm phân thân để đối thoại ( độc thoại nội tâm nhân vật) b. Tính cảm xúc. Giọng điệu thân mật có phần nũng nịu. c. Tính cá thể. Bộc lộ tâm hồn của 1 con người có trình độ, có vốn sống, có trách nhiệm, có niềm tin và rất giàu tình cảm. 2: Bài 2 Dấu hiệu của PCNNSH: - Cách xưng hô thân mật: mình- ta, cô- anh - Cách dùng ngôn ngữ đối thoại: Chăng- hỡi - Cách dùng từ ngữ giản dị: đập đất- trồng cà, lại đây -Giọng điệu: tình tứ 3. Bài 3: Đoạn đối thoại của Đăm Săn với dân làng mô phỏng hình thức đối thoại có hô- đáp, có luân phiên lượt lời nhưng được sắp xếp theo kiểu: - Liệt kê tăng tiến: “Tù trưởng... mục”. - Điệp ngữ: “Ai giữ”.

GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Gv yêu cầu HS trả lời câu hỏi Đố anh chi sắc hơn dao Chi sâu hơn biển, chi cao hơn trời? - Em ơi mắt sắc hơn dao Bụng sâu hơn biển, trán cao hơn trời Chỉ ra đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trong các câu ca dao trên ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV cho HS đóng lại hoạt cảnh về cuộc đối thoại giữa người mua và người bán hàng. Từ đó, yêu cầu một vài HS đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trong cuộc hội thoại. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: Suy nghĩ, thảo luận cách đóng hoạt cảnh. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS diễn hoạt cảnh GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức

- Lặp mô hình cấu trúc cú pháp: ơ nghìn chim sẻ, ơ vạn : Có nhịp điệu. Thể hiện đặc trưng của ngôn ngữ sử thi. Đặc trưng của PCNNSH: - Cách xưng hô thân mật: anh – em - Hình thức đối đáp: Đố anh- Em ơi. - Cách dùng các hình ảnh so sánh gần gũi, quen thuộc nhưng lại sâu sắc, tinh tế: chi sắc hơn dao, chi sâu hơn biển, chi cao hơn trời, mắt sắc hơn dao, bụng sâu hơn biển, trán cao hơn trời - Cách nói: các câu đố được cô gái đưa ra một cách trực tiếp, gặp là đố liền chứ không vòng vo. Và câu trả lời của chàng trai cũng được đáp lại trực tiếp, không rào đón trước sau.

Để tổ chức buổi diễn, lớp cần chọn ra một số bạn có năng khiếu đóng kịch, tổ chức phân vai, học lời thoại... HS phải nêu rõ ba đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.


Tuần: Ngày soạn: Ngày kí: Tiết 41 ĐỌC THÊM: VẬN NƯỚC – (ĐỖ PHÁP THUẬN ) CÁO TẬT THỊ CHÚNG – (MÃN GIÁC) HỨNG TRỞ VỀ - (NGUYỄN TRUNG NGẠN) Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết - Tên bài học: ĐỌC THÊM: VẬN NƯỚC ; CÁO TẬT THỊ CHÚNG ; HỨNG TRỞ VỀ - Hình thức dạy:Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: - Nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của một số tác phẩm văn học thời Lí – Trần. Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1. Về kiến thức - Nắm được nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của một số tác phẩm văn học thời Lí – Trần. 2. Về kĩ năng a. Về kĩ năng chuyên môn - Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu một tác phẩm thơ trung đại. b. Về kĩ năng sống - Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm. 3. Về thái độ, phẩm chất: - Thái độ: Bồi dưỡng lòng yêu nước. - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... 4.Phát triển năng lực: - Năng lực chung: + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: + Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày + Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học + Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống… Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học

Hoạt động của GV- HS Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 2 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Kể tên và đọc thuộc các tác phẩm thơ văn thời Lý – Trần mà em biết ? Nhóm nào kể được nhiều tác phẩm và đọc thuộc sẽ chiến thắng. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức GV dẫn dắt vào bài mới:Trong chương trình Ngữ văn 10, các em đã được làm quen với một số tác phẩm văn học trung đại tiêu biểu. Bài học hôm nay, cô sẽ hướng dẫn các em đọc thêm một số tác phẩm khác để thấy được những đóng góp của văn học thời Lí Trần cho lịch sử văn học nước nhà. Hoạt động2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu tác phẩm “Quốc tộ” của Pháp Thuận Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu những nét khái quát về tác giả và tác phẩm. - Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi, thảo luận nhóm. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm.

Nội dung cần đạt Các tác phẩm tiêu biểu: Nam quốc sơn hà – Lý Thường Kiệt Nam quốc sơn hà Nam đế cư Tiệt nhiên định phận tại thiên thư Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư Tụng giá hoàn kinh sư – Trần Quang Khải Ðoạt sóc Chương Dương độ Cầm hồ Hàm Tử quan Thái bình tu nỗ lực Vạn cổ thử giang san Hạnh Thiên Trường hành cung- Trần Thánh Tông Trăng vô sự chiếu người vô sự Nước ngậm thu lồng trời ngậm thu Bốn bề đã yên nhơ đã lắng Chơi năm nay thú vượt năm xưa

I. “Vận nước” – Đỗ Pháp Thuận

1.Tìm hiểu chung:


- Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 2 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Em hãy nêu những hiểu biết của mình về thiền sư Pháp Thuận. Nhóm 2: Nêu những nét khái quát về tác phẩm “Quốc tộ”. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức

- Pháp Thuận (915 - 990) là nhà sư, sống ở thời tiền Lê. - Có kiến thức uyên bác, có tài thơ văn. - Được vua Lê Đại Hành tin dùng, kính trọng. - Nhà vua muốn hỏi ông về vận nước và ông đã trả lời bằng bài thơ này. -Đây là bài thơ đầu tiên có tên tác giả, được viết bằng chữ Hán. 2. Hướng dẫn đọc thêm Nội dung : a. Hai câu đầu * Câu 1: - Tộ: phúc, vận may. - Quốc tộ: vận may, thời cơ thuận lợi của đất nước. - Hình ảnh so sánh: Vận nước như dây mây leo quấn quýt. Vừa nói lên sự bền chặt, vững bền, vừa nói lên sự dài lâu, sự phát triển thịnh vượng của vận nước. Sự phức tạp, nhiều mối quan hệ ràng buộc mà vận nước phụ thuộc. Đặt câu thơ vào hoàn cảnh đất nước ta bấy giờ: cuộc sống thái bình thịnh trị đang mở ra, tuy còn có nhiều phức tạp nhưng sự vận động tất yếu của vận nước là đang ở thế đi lên sau chiến thắng quân Tống năm 981. * Câu 2: Kỉ nguyên mới của đất nước: cuộc sống thái bình, thịnh trị đang mở ra. => Hoàn cảnh của đất nước được nói đến ở hai câu đầu: cuộc sống thái bình thịnh trị mở

ra, đất nước đang ở thế vững bền, phát triển thịnh vượng, dài lâu. =>Tâm trạng của tác giả: phơi phới niềm vui, tự hào, lạc quan, tin tưởng vào vận mệnh của đất nước. a. Hai câu sau: - Vô vi: Không làm gì (nghĩa đen) - Cư: Cư xử, điều hành - Điện các: Cung điện- nơi ở và làm việc của vua chúa hình ảnh hoán dụ chỉ vua chúa. - Cư điện các: Nơi triều chính điều hành chính sự Đường lối trị nước: Thuận theo tự nhiên, dùng phương sách đức trị để giáo hóa dân, đất nước sẽ được thái bình, thịnh trị, không còn nạn đao binh, chiến tranh. - Điểm then chốt của bài thơ: Thái bình. Vận nước xoay quanh 2 chữ thái bình, đường lỗi trị nước cũng hướng tới thái bình, nguyện vọng của con người cũng là hai chữ thái bình Truyền thống tốt đẹp của dân tộc: nhân ái, yêu chuộng hoà bình. Tiểu kết: - Từ niềm tin tưởng, lạc quan vào vận mệnh vững bền, thịnh vượng, phát triển dài lâu của đất nước, tác giả đã khuyên nhủ nhà vua đường lối trị nước thuận theo tự nhiên, dùng phương sách đức trị để giáo hóa dân, giữ


Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản “Cáo tật thị chúng” của Mãn giác thiền sư. Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu những nét khái quát về tác giả và tác phẩm. - Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi, thảo luận nhóm. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 3 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Nêu những nét đặc sắc về nội dung của bài thơ. ? Nhóm 2: Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ? Nhóm 3: Nêu ý nghĩa văn bản? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức

vững nền thái bình cho đất nước.

giả nhìn sự vật theo quy luật sinh trưởng, phát

- Bài thơ còn cho thấy ý thức trách nhiệm,

triển, hướng tới sự sống cái nhìn lạc quan.

niềm lạc quan tin tưởng vào tương lai đất

* Câu 3- 4:

nước của tác giả, khát vọng và truyền thống

- Hình ảnh “mái đầu bạc” hình ảnh tượng

yêu hòa bình của người Việt Nam.

trưng cho tuổi già.

Nghệ thuật : Cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh so sánh

- Mối quan hệ đối lập: Câu 1-2 >< Câu 3-4

II. Cáo tật thị chúng (Cáo bệnh, bảo mọi người) – Mãn Giác thiền sư. 1. Nội dung : a. Bốn câu đầu:

đến - Quy luật biến đổi của dời người: sinh- lão-

* Hai câu đầu:

bệnh- tử hữu hạn, ngắn ngủi.

Hoa rụng- hoa tươi><Việc đi mãi- tuổi già Thiên nhiên tuần hoàn ><Đời người hữu hạn.

Xuân qua- trăm hoa rụng.

- Tâm trạng của tác giả:

Xuân tới - trăm hoa tốt tươi.

+ Nuối tiếc, xót xa nhưng ko bi quan, yếm thế

Quy luật vận động, biến đổi.

vì nó ko bắt nguồn từ cái nhìn hư vô với cuộc

Quy luật sinh trưởng.

đời con người như quan niệm của nhà Phật

Quy luật tuần hoàn: sự vận động, biến đổi,

mà bắt nguồn từ ý thức cao về sự hiện hữu, sự

sinh trưởng của tự nhiên là vòng tròn tuần

tồn tại có thực của đời người, ý thức cao về ý

hoàn.

nghĩa, giá trị sự sống người.

- Nếu đảo trật tự câu 2 lên trước câu 1( xuân

+ Ẩn sau lời thơ là sự trăn trở về ý nghĩa sự

tới xuân qua, hoa tươi hoa rụng) thì chỉ

sống của một con người nhập thế chứ ko phải

nói được sự vận động của mọt mùa xuân, một

của một thiền sư xuất thế ngầm nhắc nhủ

kiếp hoa trong một vòng sinh trưởng- huỷ diệt

con người về ý nghĩa sự sống, thái độ sống

của sự vật. Đồng thời cái nhìn của tác giả sẽ

tích cực.

đọng lại ở sự tàn úa bi quan.

b. Hai câu cuối:

- Cách nói: xuân qua xuân tới, hoa rụng

- Không phải là tả cảnh thiên nhiên mà mang

hoa tươi gợi mùa xuân sau tiếp nối mùa

ý nghĩa biểu tượng nên nó ko mâu thuẫn với

xuân trước, kiếp sau nối tiếp kiếp trước, gợi

câu đầu.

được vòng bánh xe luân hồi. Nó cho thấy tác

- Hình ảnh một cành mai- hình ảnh biểu


tượng: Vẻ đẹp thanh cao, tinh khiết vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt và vượt lên trên sự phàm tục. Niềm tin vào sự sống bất diệt của thiên nhiên và con người, lòng lạc quan, yêu đời, kiên định trước những biến đổi của thời gian, cuộc đời. =>Tiểu kết: Bài thơ thể hiện những chiêm nghiệm sâu sắc về quy luật vận động của tự nhiên và đời người. Tuy nuối tiếc, xót xa trước sự hữu hạn của đời người bên cạnh

Ngạn? Nhóm 2: Nêu những nét khái quát về tác phẩm “Hứng trở về” ? Nhóm 3: Phân tích nỗi nhớ quê hương của tác giả. Nhóm 4: Lòng yêu nước được tác giả thể hiện như thế nào trong tác phẩm? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức

- Hình ảnh : cuộc sống phồn hoa nơi đất khách + Càng làm nhà thơ nhớ thương quê nhà nghèo khổ + Những hình ảnh dân dã, quen thuộc làm xúc động lòng người vì cảm xúc chân thực, tự nhiên. 2.Lòng yêu nước qua niềm tự hào về đất nước: - Những hình ảnh bình dị, mộc mạc: dâu, tằm, hương lúa, đồng nội, cua đồng - Lòng yêu nước kín đáo qua việc tự hào về cuộc sống thanh bình nơi thôn dã. - Cách nói đối lập: “bần diệc hảo” (nghèo vẫn tốt), - Tự hào về làng quê tuy nghèo vật chất nhưng giàu nghĩa tình - Kiểu câu khẳng định: “Giang Nam tuy lạc bất như quy” (Dầu vui đất khách chẳng bằng về) => Đất khách quê người tuy sung sướng nhưng chẳng bằng về ở tại quê nhà.

Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Qua việc tìm hiểu ba bài thơ, em hãy chỉ ra đặc điểm nổi bật của thơ văn thời Lý – Trần? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức.

Gợi ý:

vòng tròn tuần hoàn bất diệt của tự nhiên nhưng tác giả vẫn bộc lộ niềm tin tưởng vào sự sống bất diệt của tự nhiên và con người, nhắc nhủ con người về ý nghĩa sự sống, thái độ sống tích cực. Thao tác 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu tác phẩm Hứng trở về Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu những nét khái quát về tác giả và tác phẩm. - Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi, thảo luận nhóm. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Em hãy nêu những hiểu biết của mình về tác giả Nguyễn Trung

I.Tìm hiểu chung 1. Tác giả Nguyễn Trung Ngạn - Nguyễn Trung Ngạn (1289 - 1370) quê ở huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên. - Làm quan đến chức thượng thư. - Tác phẩm còn lại: Giới Hiên thi tập. 2. Bài thơ “Hứng trở về” - Hoàn cảnh sáng tác: được sáng tác khi Nguyễn Trung Ngạn đi sứ ở Giang Nam, Trung Quốc. II. Hướng dẫn đọc thêm 1. Nỗi nhớ quê hương chân thực, bình dị qua lòng yêu nước sâu sắc - Cách nói tự nhiên, chân thực: dâu, tằm, hương lúa, đồng nội, cua đồng béo ngậy => những hình ảnh dân dã, quen thuộc gợi lên nỗi nhớ da diết nhất

- Văn học thời kỳ này viết bằng chữ Hán là chủ yếu. - Mang nặng hệ ý thức Phật giáo, phản ánh tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc. - Thể hiện lòng yêu mến cảnh thiên nhiên tươi đẹp.


Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Lấy dẫn chứng các câu thơ miêu tả tình yêu quê hương, đất nước của các nhà thơ thời Lý – Trần? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức.

Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Gv chia lớp thành 3 nhóm GV yêu cầu hs ngâm ba bài thơ vừa học. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ trả lời GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo sản phẩm GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức.

Gợi ý: - Vua Trần Nhân Tông, với những câu thơ hào sảng: Xã tắc lưỡng hồi lao thạch mã Sơn hà thiên cổ điện kim âu (Đất nước hai phen chồn ngựa đá Non sông nghìn thuở vững âu vàng), - Vua Trần Nhân Tông, ngoài những bài thơ thể hiện tinh thần hào sảng như đã nói, ông còn có những bài thơ rất trữ tình, viết về cảnh thiên nhiên ở nông thôn, nhất là vùng Thiên Trường, trong đó, đặc sắc nhất là bài Thiên Trường vãn vọng (Ngắm cảnh trời chiều ở Thiên Trường): Thôn trước thôn sau mờ khói nhạt Nắng chiều dường có lại như không Tiếng tiêu thánh thót trâu về xóm Cò trắng từng đôi liệng xuống đồng. - Phạm Sư Mạnh cũng có những câu thơ vào loại đặc sắc mang âm hưởng tự hào về đất nước quê hương, ví như hai câu kết của bài thơ Đề tháp Báo Thiên: Ta tới đây muốn dầm ngọn bút đề thơ nơi danh thắng Giữ cả dòng sông xuân làm nghiên mực!. - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

Tuần: Ngày soạn: Ngày kí: Tiết theo PPCT: 42 TẠI LẦU HOÀNG HẠC TIỄN MẠNH HẠO NHIÊN ĐI QUẢNG LĂNG (Lí Bạch) Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết: I.Tên bài học: TẠI LẦU HOÀNG HẠC TIỄN MẠNH HẠO NHIÊN ĐI QUẢNG LĂNG II. Hình thức dạy học: Dạy học trên lớp III. Chuẩn bị của thầy và trò: 1.Thầy - Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2.Trò -Đọc trước văn bản về phần Tiểu dẫn của bài thơ -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập Bước 2: Xác định nội dung- chủ đề bài học: Tình bạn chân thành, trong sáng Bước 3: Mức độ cần đạt 1. Về kiến thức - Hiểu được tình bạn chân thành, trong sáng của tác giả. - Nắm được đặc trưng phong cách thơ tuyệt cú của Lí Bạch: ngôn ngữ giản dị, hình ảnh tươi sáng và gợi cảm. 2. Về kĩ năng a. Về kĩ năng chuyên môn - Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu một tác phẩm thơ trung đại. b. Về kĩ năng sống - Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm. 3. Về thái độ, phẩm chất: - Thái độ: Có tình bạn trong sáng, cao đẹp. - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... 4.Phát triển năng lực: - Năng lực chung:


+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: + Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày + Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học + Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống… Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học Hoạt động của GV - HS Hoạt động 1: Khởi động B1: GV giao nhiệm vụ: + Trình chiếu tranh ảnh về văn hoá đời nhà Đường. + Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Nhìn hình đoán tác giả thơ nước ngoài + Lắp ghép tác phẩm với tác giả B2: HS thực hiện nhiệm vụ: B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ B4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Khi nhắc đến văn học Trung Quốc thời Thịnh Đường chúng ta không thể không nhắc đến vị “Thi thánh” Đỗ Phủ với những vần thơ rất sâu sắc về hiện thực Trung Quốc thời bấy giờ và vị “Thi tiên” Lí Bạch với những vần thơ bay bổng, lãng mạn diệu kì. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểubài thơ “Tại lầu Hoàng Hạc tống Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng” của Lí Bạch.

Nội dung cần đạt - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

Hoạt động 2:Hình thành kiến thức I. Tìm hiểu chung Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm. Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu những nét khái quát về tác giả Lí Bạch và tác phẩm “Tại lầu Hoàng Hạc tống

Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng” - Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi, thảo luận nhóm. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 2 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Nêu những nét đáng chú ý về con người và sự nghiệp thơ ca của Lí Bạch? Nhóm 2: Nêu những nét khái quát về tác phẩm “Tại lầu Hoàng Hạc tống Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng”(Thể thơ, bố cục, hoàn cảnh sáng tác, nhan đề). Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1- 3: Xác lập mối quan hệ giữa không gian, thời gian và con người trong bài thơ. Mối quan hệ ấy có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện khung cảnh chia tay?

1. Tác giả Lí Bạch - Lí Bạch (701 - 762) - Tự Thái Bạch, hiệu là Thanh Liên cư sĩ. - Được mệnh danh là “thi tiên”, để lại hơn 1000 bài thơ. - Chủ đề chính trong thơ: + Ước mơ vươn tới lí tưởng cao cả. + Khát vọng giải phóng cá nhân + Bất bình trước hiện thực tầm thường. + Tình cảm phong phú, mãnh liệt: tình bạn, thiên nhiên, uống rượu… - Phong cách thơ: hào phóng, bay bổng nhưng tự nhiên, tinh tế, giản dị. 2. Tác phẩm - Hoàn cảnh sáng tác: Mạnh Hạo Nhiên (689 – 740) là một nhà thơ nổi tiếng Trung Quốc đời Đường, là người bạn thân thiết của Lí Bạch. Bài thơ được viết khi Lí Bạch tiễn bạn về Quảng Lăng. - Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. - Bố cục: + Hai câu đầu: Khung cảnh chia tay. + Hai câu sau: Nỗi lòng của nhà thơ. II. Đọc hiểu văn bản 1. Hai câu đầu: Không gian và thời gian đưa tiễn. - “Cố nhân”: người bạn cũ => gợi mối quan hệ gắn bó thân thiết từ lâu của hai người bạn - Không gian chia tay: + Điểm xuất phát: “tây từ Hoàng Hạc lâu” (phía tây lầu Hoàng Hạc) => địa điểm chia tay đầy huyền thoại và chất thơ, như đưa bạn vào cảnh tiên + Điểm đến: “Dương Châu” => một thắng cảnh phồn hoa đô hội nơi xứ người - Thời gian chia tay: “Yên hoa tam nguyệt”: tháng ba – cuối mùa xuân – mùa hoa khói => gợi lên nỗi bồi hồi, xao xuyến, buồn thương => Khung cảnh chia ly: đẹp và lãng mạn như


Nhóm 2-4: Sông Trường Giang là huyết mạch giao thông chính của miền Nam Trung Quốc. Mùa xuân trên sông Trường Giang hẳn có nhiều thuyền bè xuôi ngược, vì sao Lí Bạch lại chỉ thấy “cánh buồm lẻ loi”? Hãy chỉ ra tâm trạng, nỗi lòng của nhà thơ ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức

Thao tác 3: Tổng kết Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Em hãy khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng”. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức

tình bạn cao đẹp của hai người. Tóm lại: Hai câu đầu chứa đựng tình cảm quyến luyến, bịn rịn. 2. Hai câu sau: Nỗi lòng của nhà thơ + “Cô phàm”: Hình ảnh cánh buồm cô độc, lẻ loi => người ra đi cô đơn, người ở lại cũng cảm thấy cô độc lẻ loi + “Viễn ảnh bích không tận”: Cánh buồm nhỏ dần và mất hút vào bầu không gian xanh biếc => cái nhìn đầy nỗi xao xuyến, buồn thương, ngậm ngùi + “Duy kiến Trường Giang”: Chỉ nhì thấy dòng sông Trường Giang => nỗi cô độc nhỏ bé trước cái vô cùng của sông nước + “Thiên tế lưu”: Chảy vào cõi trời, chảy ngang bầu trời =>không gian bát ngát, khoáng đạt như tình bạn của nhà thơ. =>Tóm lại: Nỗi lòng của người đưa tiễn: Cô đơn, lẻ loi, nỗi buồn dường như lan toả lên cảnh vật – cánh buồm, dòng sông. III. Tổng kết. 1. Nội dung. Bên cạnh một Lý Bạch yêu tự do, phóng túng, mãnh liệt, ngang tàng còn có một Lý Bạch đằm thắm, ân tình. Tình bạn giữa Lý Bạch và Mạnh Hạo Nhiên là một tình bạn đẹp, chân thành, thắm thiết. 2. Nghệ thuật: - Lý Bạch đã dựng lên các quan hệ : Hữu - vô, vô hạn - hữu hạn, cảnh - tình để thể hiện tư tưởng, tình cảm. Nhờ tạo được các quan hệ này mà trong một giới hạn tối thiểu nhà thơ đã thể hiện được tối đa ý, tứ, sự, tình.

Gợi ý: - Tình bạn là một loại tình cảm gắn bó hai hoặc một nhóm người với nhau vì hợp nhau vì tính tình, giống nhau về sở thích, có chung một quan niệm sống, lý tưởng, ước mơ…Có những tình bạn khác nhau : bạn cùng giới, bạn khác giới, bạn cùng học, bạn đồng nghiệp, bạn chiến đấu… - Tình bạn gắn kết con người với nhau và làm mối quan hệ giữa người với người trở nên tốt đẹp - Trong quan hệ bạn bè mỗi người có thể tự bộc lộ, tự khám phá, tự kiểm tra và đánh giá bản thân mình bằng cách so sánh với những người bạn, đồng thời dựa vào sự đánh giá của bạn mà tự hiểu mình, tự giáo dục mình tiến bộ, tự hoàn thiện. - Bạn là người có thể san sẻ với chúng ta những buồn vui trong cuộc sống. - Người bạn chân chính là người khen ngợi ta khi ta làm đúng và nhẹ nhàng chỉ ra khuyết điểm khi ta làm sai, giúp đỡ ta ngày càng hoàn thiện hơn. - Cần nhanh chóng kết thúc tình bạn với những con người ích kỉ chỉ biết sử dung tình bạn như một công cụ để vụ lợi. => Tóm lại, tình bạn chân thành sẽ theo ta đến cuối cuộc đời và những người bạn chân chính thì luôn bên nhau cho dù có chuyện gì xảy ra . Gợi ý: Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học - Nhà văn Amerson đã từng viết :” Một ngày cho công việc cực nhọc, một giờ cho thể thao, tập Sưu tầm những câu thơ, câu nói, bài cả cuộc đời cho bạn bè vẫn còn quá ngắn ngủi”. ca dao hay về tình bạn - “ Bạn là người đến với ta khi mọi người đã bỏ ta đi”. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời - La Rochfoucauld đã từng viết :” Nỗ lực lớn vào giấy nháp. nhất của tình bạn không phải là chỉ thẳng cho - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. bạn thấy khuyết điểm mà là làm cách nào cho Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận bạn thấy được nó”. -Ra đi vừa gặp bạn hiền - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. Cũng bằng ăn quả đào tiên trên trời

Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Từ tình bạn của Lý Bạch và Mạnh Hạo Nhiên, hãy trình bày suy nghĩ của em về vai trò của tình bạn trong cuộc đời Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức


- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. - Ra về nhớ bạn khóc thầm Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện Năm thân áo vải ướt đầm cả năm nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức

TRẢ LỜI Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học 1- a 2-a tập 3- c Câu hỏi 1: Quảng Lăng là địa danh 4- d nằm ở đâu? a. Thành Dương Châu, tỉnh Giang Tô, Trung Quốc. b. Nằm bên cạnh núi hoàng Hạc, bên sông Trường Giang, thuộc huyện Vũ Xương,tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc. c. Huyện Quỳ Châu, tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc. d. Hán Dương, Trung Quốc. Câu hỏi 2: Thời gian được nhắc đến trong bài thơ là lúc nào? a. Mùa xuân. b. Mùa hè . c. Mùa đông. d. Mùa thu. Câu hỏi 3: Tại sao nhà thơ lại chọn nơi tiễn đưa bạn mình là một chiếc lầu cao chứ không phải là bến sông? a. Ðể nhìn thật rõ hình ảnh của bạn. b. Ðể bạn không thấy cảnh nước mắt rơi trong buổi chia tay. c. Ðể nhìn thật lâu tới mức tối đa chiếc thuyền đưa bạn tới chân trời xa. d. Ðể nhìn thấy thật rõ nới mà bạn sẽ đến. Câu hỏi 4: Từ "Cô" trong câu thơ "Cô phàm viễn ảnh bích không

tận"diễn tả điều gì? a.Chỉ có duy nhất một cảnh buồm trên dòng sông. b. Chỉ có duy nhất một con người đi trên sông. c.Chỉ sự lẻ loi,cô độc của người ra đi. d. Chỉ sự lẻ loi,cô độc của người ra đi cũng như người ở lại Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………….


Tuần: Ngày soạn: Ngày kí: Tiết 43THỰC HÀNH PHÉP TU TỪ ẨN DỤ VÀ HOÁN DỤ Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết - Tên bài học: THỰC HÀNH PHÉP TU TỪ ẨN DỤ VÀ HOÁN DỤ - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao (thực hiện hoạt động nhóm trong dạy học dự án…) Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: Phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1 .Về kiến thức Củng cố và nâng cao kiến thức về hai phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ 2.Về kĩ năng Có kĩ năng phân biệt, phân tích và sử dụng hai phép tư từ nói trên. 3.Thái độ, phẩm chất: - Thái độ: Bồi dưỡng cảm xúc thẩm mỹ qua bài thực hành ở lớp. - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... 4.Phát triển năng lực: - Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: Năng lực tự học, hợp tác: Hình thành năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức, năng lực vận dụng kiến thức tiếng Việt vào đọc hiểu các văn bản văn học khác. Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học Các biện pháp tu tù từ vựng: So sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, điệp ngữ, tập Hãy kể tên các biện pháp tu từ từ vựng chơi chữ, nói quá, nói giảm – nói tránh… đã học ở THCS ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng

phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức GV dẫn dắt bài mới: Ẩn dụ và hoán dụ là hai phép tu từ khá quan trọng mà ở chương trình trung học cơ sở các em đã được học. Hôm nay chúng ta sẽ học bài “Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ’ để giúp các em ôn tập, củng cố, nâng cao sự hiểu biết về hai phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ. Hoạt động 2: Luyện tập Thao tác 1: Gv định hướng Hs ôn tập lại các kiến thức về phép tu từ ẩn dụ - Mục tiêu: Củng cố và nâng cao kiến thức về hai phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ - Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ. - Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin – phản hồi. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia lớp thành 4 nhóm Nhóm 1: Ẩn dụ là gì? Có mấy loại ẩn dụ thường gặp? Cho ví dụ ? Nhóm 2: Đọc bài ca dao sgk /tr 135 và cho biết trong bài ca dao trên sử dụng biện pháp tu từ gì? Phân tích tác dụng của nó? Qua đó cho biết thế nào là BPTT ẩn dụ? Nhóm 3: Đọc và làm bài tập 2/ sgk – tr136 Nhóm 4: Đọc và làm bài tập 3 sgk – tr136

I. Ẩn dụ: 1.Khái niệm: Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác do có nét tương đồng với nó, nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. 2. Phân loại: Có 4 kiểu ẩn dụ là: + Ẩn dụ hình thức: tương đồng về hình thức Ẩn dụ hình thức có thể được thể hiện qua việc “dấu” đi một phần ý nghĩa mà không phải ai cũng biết. Ví dụ: Về thăm nhà Bác làng sen Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng + Ẩn dụ cách thức: tương đồng về cách thức Có nhiều cách thức để thể hiện một vấn đề. Ẩn dụ cách thức sẽ giúp chúng ta đưa được hàm ý của mình vào trong câu nói. Ví dụ: Vì lợi ích mười năm trồng cây Vì lợi ích trăm năm trồng người + Ẩn dụ phẩm chất: tương đồng về phẩm chất


Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bài 1:

Ẩn dụ phẩm chất là thay thế phẩm chất của sự vật hiện tượng này với phẩm chất tương đồng của sự vật hiện tượng khác. Ví dụ như khi nói về người cha đã già, thay vì nói tuổi chúng ta có thể nói: Người cha mái tóc bạc, người cha lưng còng hay bố đầu đã hai thứ tóc… + Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng giác quan khác. - Hình ảnh thuyền: luôn di chuyển Ví dụ: Một tiếng chim kêu sáng cả rừng ngược xuôi, nay bến này mai bến Nói ngọt lọt đến xương -> Đều là những câu được sử dụng biện khác(ko cố định). pháp tu từ ẩn dụ về cảm giác. So sánh ngầm (ẩn dụ) chỉ chàng trai. 3. Luyện tập

- Hình ảnh bến: cố định, thụ động chờ Bài 1 (sgk/ tr 135): đợi.

Thuyền ơi có nhớ bến chăng

So sánh ngầm (ẩn dụ) chỉ cô gái.

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.

Hai câu ca dao trên khẳng định tình - Hình ảnh thuyền: luôn di chuyển ngược yêu chung thuỷ của cô gái với chàng xuôi, nay bến này mai bến khác (không cố trai.

định).

Trăm năm đành lỗi hẹn hò

So sánh ngầm (ẩn dụ) chỉ chàng trai.

Cây đa bến cũ con đò khác đưa.

- Hình ảnh bến: cố định, thụ động chờ đợi.

- Cây đa, bến cũ: là những vật cố định; So sánh ngầm (ẩn dụ) chỉ cô gái. là nơi hai người gặp gỡ, hẹn hò, thề Hai câu ca dao trên khẳng định tình yêu nguyền.

chung thuỷ của cô gái với chàng trai.

So sánh ngầm (ẩn dụ) chỉ người con Trăm năm đành lỗi hẹn hò gái ( chỉ 1 kỉ niệm đẹp).

Cây đa bến cũ con đò khác đưa.

- Con đò khác đưa- so sánh ngầm (ẩn - Cây đa, bến cũ: là những vật cố định; là dụ) chỉ việc cô gái lấy một chàng trai nơi hai người gặp gỡ, hẹn hò, thề nguyền. khác làm chồng.

So sánh ngầm (ẩn dụ) chỉ người con gái

Hai câu ca dao trên nói về nỗi buồn ( chỉ 1 kỉ niệm đẹp). vì bị phụ bạc tình yêu của nhân vật trữ - Con đò khác đưa- so sánh ngầm (ẩn dụ)

tình.

chỉ việc cô gái lấy một chàng trai khác làm

Bài 2:

chồng.

(1) Lửa lựu- ẩn dụ hình thức chỉ hoa lựu Hai câu ca dao trên nói về nỗi buồn vì bị đỏ chói như lửa.

phụ bạc tình yêu của nhân vật trữ tình.

(2) Văn nghệ ngòn ngọt- ẩn dụ bổ sung Bài 2: chỉ văn chương lãng mạn, thoát li đời (1) Lửa lựu- ẩn dụ hình thức chỉ hoa lựu đỏ sống, ru ngủ con người.

chói như lửa.

- Sự phè phỡn thoả thuê- ẩn dụ hình (2) Văn nghệ ngòn ngọt- ẩn dụ bổ sung chỉ thức chỉ sự hưởng lạc.

văn chương lãng mạn, thoát li đời sống, ru

- Cay đắng chất độc của bệnh tật- ẩn dụ ngủ con người. hình thức chỉ sự bi quan, yếm thế.

- Sự phè phỡn thoả thuê- ẩn dụ hình thức

- Tình cảm gầy gò- ẩn dụ hình thức chỉ chỉ sự hưởng lạc. tình cảm cá nhân nhỏ bé, ích kỉ.

- Cay đắng chất độc của bệnh tật- ẩn dụ

(3) Giọt - ẩn dụ bổ sung chỉ vẻ đẹp của hình thức chỉ sự bi quan, yếm thế. tiếng chim, của mùa xuân,cuộc sống; - Tình cảm gầy gò- ẩn dụ hình thức chỉ tình chỉ thành quả của cách mạng, của công cảm cá nhân nhỏ bé, ích kỉ. cuộc xây dựng đất nước.

(3) Giọt - ẩn dụ bổ sung chỉ vẻ đẹp của

(4) Thác- ẩn dụ hình thức chỉ những khó tiếng chim, của mùa xuân,cuộc sống; chỉ khăn, gian khổ của nhân dân ta trong thành quả của cách mạng, của công cuộc cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.

xây dựng đất nước.

- Thuyền- ẩn dụ hình thức chỉ sự nghiệp (4) Thác- ẩn dụ hình thức chỉ những khó cách mạng chính nghĩa của nhân dân ta.

khăn, gian khổ của nhân dân ta trong cuộc

(5) Phù du- ẩn dụ tượng trưng chỉ kiếp kháng chiến chống Mĩ cứu nước. sống nhỏ bé, quẩn quanh, bèo bọt, vô - Thuyền- ẩn dụ hình thức chỉ sự nghiệp nghĩa.

cách mạng chính nghĩa của nhân dân ta.

- Phù sa- ẩn dụ tượng trưng chỉ cuộc (5) Phù du- ẩn dụ tượng trưng chỉ kiếp sống mới tươi đẹp.

sống nhỏ bé, quẩn quanh, bèo bọt, vô

nghĩa. Bài tập 3. - Cậu Cún nhà em năm nay đã học lớp 5


rồi. - Mẹ em nói rằng, các con còn phải gặp nhiều chông gai phía trước

- Phù sa- ẩn dụ tượng trưng chỉ cuộc sống mới tươi đẹp.

Bài tập 3. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả - Cậu Cún nhà em năm nay đã học lớp 5 rồi. thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức - Mẹ em nói rằng, các con còn phải gặp nhiều chông gai phía trước II. Hoán dụ 1. Khái niệm: Là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của sự vật, hiện Thao tác 2: Gv định hướng Hs ôn tập lại các kiến thức về phép tu từ hoán dụ. - Mục tiêu: Củng cố và nâng cao kiến thức về hai phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ - Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ. - Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin – phản hồi. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia lớp thành 4 nhóm Nhóm 1: Hoán dụ là gì? Có mấy loại hoán dụ thường gặp? Cho ví dụ ? Nhóm 2: Đọc và làm bài tập 1 sgk - tr 136 Nhóm 3: Đọc và làm bài tập 2 sgk – tr137 Nhóm 4: Đọc và làm bài tập 3 sgk – tr137 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận.

tượng, khái niệm có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật. 2.Phân loại: Hoán dụ gồm có 4 kiểu thường gặp: + Hoán dụ lấy bộ phận chỉ toàn thể. + Hoán dụ lấy vật chứa đựng gọi 1 vật bị chứa đựng. + Hoán dụ lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật. + Hoán dụ lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng. 3. Luyện tập a. Bài tập 1. - Đầu xanh: chỉ những người trẻ tuổi. - Má hồng: chỉ người con gái đẹp -> Thúy Kiều là người con gái trẻ đẹp chẳng có tội tình gì cả mà phải chịu làm gái lầu xanh, chịu bao tủi cực. - Áo nâu: người nông dân - Áo xanh: người công nhân -> Từ người nông dân ở nông thôn đến người công nhân ở thành thị họ kề vai sát cánh, hăng hái, đoàn kết nhất tề đứng lên

GV quan sát, hỗ trợ. vì mục đích tốt đẹp của đất nước, tổ quốc. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả b. Bài tập 2. Phân biệt hai phép tu từ: thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức -Thôn Đoài và thôn Đông: hoán dụ để chỉ người ở trong thôn Đoài và thôn Đông. ->Lấy địa danh ở để chỉ con người ở trong đó. - Cau thôn Đoài và trầu: ẩn dụ chỉ những người có tình cảm thắm thiết, mặn nồng. b. Điểm khác biệt trong câu “Thôn Đoài ngồi nhớ ...” với câu ca dao "Thuyền ơi có nhớ bến ...”: Cùng bày tỏ nỗi nhớ người yêu nhưng ở câu “Thôn Đoài ngồi nhớ ...” sử dụng phép hoán dụ còn câu “Thuyền ơi có nhớ bến ...” sử dụng phép ẩn dụ. 3) Bài tập 3. VD: Con chim hoạ mi của lớp ta ( chỉ một nữ sinh nào đó có giọng hát hay) - Một chân bóng đá siêu hạng ( Chỉ 1 bạn nam đá bóng giỏi) GỢI Ý: Hoạt động 3: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học a. Biện pháp ẩn dụ + Hình ảnh ẩn dụ: mận , đào, vườn hồng tập Đọc ví dụ sau và chỉ ra biện pháp tu từ ? + Tác dụng : mận, đào,vườn hồng là những Phân tích tác dụng của nó? hình ảnh ẩn dụ – những biểu tượng cho những người lao động ngày xưa, trong bài a. Bây giờ mận mới hỏi đào ca dao này, chúng được dùng để chỉ người Vườn hồng đã có ai vào hay chưa con trai và người con gái trong tình yêu. Mận hỏi thì đào xin thưa Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào Cách nói bóng gió phù hợp với sự kín đáo, b. Áo chàm đưa buổi phân li tế nhị trong tình yêu. Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay. b. BPTT hoán dụ. c. Bàn tay ta làm nên tất cả Áo chàm (chỉ người Việt Bắc): quan hệ Có sức người sỏi đá cũng thành cơm. giữa dấu hiệu của sự vật và sự vật; c. Bàn tay: vốn là một bộ phận mà con Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng người dùng nó để lao động, ở đây dùng để phụ. chỉ những người lao động, sức lao động GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả


thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức Hoạt động 4: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Phân tích nghệ thuật ẩn dụ trong câu thơ sau: "Thân em vừa trắng lại vừa tròn" (Bánh trôi nước - Hồ Xuân Hương) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức.

Gợi ý: - Nghĩa đen: Bánh trôi nước về màu sắc (trắng) và hình dáng (tròn) - Nghĩa bóng : Hình ảnh về vẻ đẹp người phụ nữ có làn da trắng và thân hình đầy đặn . Cách sử dụng nghệ thuật ẩn dụ của nhà thơ thật tài tình vì qua hình ảnh bánh trôi nước, nhà thơ đã gợi cho người đọc hình dung được hình ảnh người phụ nữ xưa.

………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………..

Tuần: Ngày soạn: Ngày kí: Tiết: 44 TRẢ BÀI VIẾT SỐ 3 Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết - Tên bài học: TRẢ BÀI VIẾT SỐ 3 - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: I. Chuẩn bị của GV: GV chấm bài, nhận xét, chuẩn bị đáp án… II. Chuẩn bị của HS: HS lập dàn ý tổng quát của đề văn. Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: Văn nghị luận Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1.Kiến thức: - Ôn tập, củng cố kiến thức về văn nghị luận - Tích hợp với tiếng Việt ở bài Văn bản và bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ; phần văn học dân gian 2. Kĩ năng: - Kĩ năng viết văn nghị luận - Rèn luyện kĩ năng tạo lập văn bản có đủ bố cục ba phần, có liên kết về hình thức và nội dung 3.Thái độ, phẩm chất: - Thái độ: Có tình cảm chân thành trước những vấn đề có ý nghĩa trong cuộc sống - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... 4.Phát triển năng lực: - Năng lực chung: + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: + Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày + Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học + Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống… Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học Hoạt động của GV và HS Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chiếumột vài hình ảnh về việc thi cử và những hình ảnh gian lận khi thi của học sinh Yêu cầu HS xem hình ảnh đoán sự việc diễn

Yêu cầu cần đạt. - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.


ra Nhóm nào đoán đúng sẽ là nhóm thắng cuộc.

trong bài làm của mình. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét bài làm của học sinh, giúp học sinh chữa lỗi.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ trả lời câu hỏi GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức - Từ đó GV giới thiệu vào bài mới: Ở tiết trước, các em đã đượcviết bài văn nghị luận xã hội. Trong tiết học hôm nay, các em sẽ được nhìn nhận lại những điểm mạnh và điểm yếu trong bài viết của mình. Hoạt động 2: Luyện tập Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận biết và sửa chữa lỗi trong bài làm văn. - Mục tiêu: Học sinh biết cách nhận biết và sửa chữa lỗi trong bài làm của mình. - Kĩ thuật dạy học: Công não, thông tin phản hồi - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Giáo viên chép đề lên bảng, yêu cầu học sinh phân tích đề và lập dàn ý , từ đó, giúp học sinh nhận biết được những ưu, khuyết điểm trong bài làm của mình. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: phân tích đề, lập dàn ý, đối chiếu với bài làm của mình để nhận ra ưu, khuyết điểm và tự sửa chữa. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS nêu lên những ưu điểm, khuyết điểm

I. Sửa chữa bài làm: 1. Yêu cầu. - Đề bài yêu cầu tạo lập văn bản nghị luận xã hội - Các ý phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lý; phân tích triển khai các ý để bài viết không đơn điệu, khô khan. - Lời văn phải đạt yêu cầu về ngữ pháp, tránh lặp từ. 2. Lập dàn ý: * Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận * Thân bài: 1. Giải thích ý kiến - Về nội dung trực tiếp, lời của A. Lincôn muốn khẳng định: chấp nhận thi rớt một cách trung thực còn vinh dự hơn thi đỗ nhờ gian dối. - Về thực chất, ý kiến này đề cập đến đức tính trung thực của con người. 2. Bàn luận về trung thực trong khi thi và trong cuộc sống - Trong khi thi

+ Trung thực là phải làm bài bằng thực lực và chỉ chấp nhận đỗ đạt bằng thực chất của mình. Còn gian lận là làm mọi cách để đỗ bằng được, không cần thực chất. + Người trung thực phải là người biết rõ: Trung thực trong khi thi dù bị rớt vẫn vinh dự hơn đỗ đạt nhờ gian lận. Đối với tư cách của một thí sinh, trung thực trong khi thi là điều quan trọng hơn cả. - Trong cuộc sống + Trung thực là coi trọng thực chất, luôn thành thực với mình, với người, không chấp nhận gian dối trong bất kì mối quan hệ nào, công việc nào. Trung thực là một phẩm chất cao đẹp làm nên nhân cách con người và là đức tính cần thiết cho cuộc sống, góp phần tích cực thúc đẩy tiến bộ xã hội. Sống trung thực là một niềm hạnh phúc cao quí. + Thiếu trung thực là làm những điều gian dối, khuất tất. Thiếu trung thực không chỉ biến con người thành đê tiện mà còn khiến cho cuộc sống lâm vào tình trạng thực giả bất phân, ngay gian lẫn lộn. Sống trung thực không phải lúc nào cũng dễ dàng, nhưng không trung thực sẽ là một người thiếu nhân cách và có thể gây ra nhiều nguy hại cho xã hội 3. Bài học nhận thức và hành động - Bản thân cần nhận thức sâu sắc trung thực là một giá trị làm nên nhân cách của mình; ngay cả khi phải đối diện với thất bại, thua thiệt vẫn cần sống cho trung thực. - Đồng thời cần không ngừng tu dưỡng để có được phẩm chất trung thực, mà hành động cụ thể lúc này chính là trung thực trong khi thi; cần khẳng định và bảo vệ sự trung thực, kiên quyết đấu


tranh với mọi hiện tượng thiếu trung thực đang tồn tại khá phổ biến trong xã hội. Kết bài: Khái quát lại vấn đề Hoạt động 3: Vận dụng Giáo viên rút kinh nghiệm về cách làm bài văn nghị luận xã hội Mục tiêu: Giúp học sinh rút kinh nghiệm, có kĩ năng làm bài tốt hơn. - Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, thông tin phản hồi - Hình thức tổ chức: học sinh hoạt động độc lập. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV đặt vấn đề để học sinh tự nhận thức được những ưu, khuyêt điểm, đưa ra những kinh nghiệm làm bài văn nghị luận Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: Tự rút ra những kinh nghiệm mình có được qua phần sửa chữa, nhận xét của giáo viên. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trình bày những kinh nghiệm để rèn kĩ năng làm bài văn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: Nhận xét. Chốt kiến thức Hoạt động 5: Mở rộng B1: GV giao nhiệm vụ cho HS (thực hiện ở nhà) Sưu tầm những câu ca dao, câu thơ về việc học tập và thi cử để làm tư liệu học tập. B2: HS làm bài tập ở nhà B3: HS nộp sản phẩm trong tiết học sau.

II. Nhận xét về ưu khuyết điểm. 1. Ưu điểm: - Một số bài viết thể hiện được suy nghĩ cá nhân sâu sắc. - Nhiều bài trình bày cẩn thận, chữ viết sạch đẹp. 2. Khuyết điểm: - Một số bài viết rất chung chung, không có dấu ấn cá nhân. - Nhiều bài trình bày cẩu thả, chữ viết không cẩn thận, sai nhiều lỗi viết câu dùng từ. 3. Đọc bài làm tốt. 4. Trả bài: - Tiếp thu ý kiến của HS. - Chỉnh sửa (nếu có)

- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

Tuần: Ngày soạn: Ngày kí: Tiết: 45 CẢM XÚC MÙA THU (Đỗ Phủ) Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết: I.Tên bài học: Cảm xúc mùa thu II. Hình thức dạy học: Dạy học trên lớp III.Chuẩn bị của thầy và trò: 1/Thầy - Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Hình ảnh tác giả. -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2/Trò -Đọc trước văn bản về tác phẩm văn học. -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập Bước 2: Xác định nội dung- chủ đề bài học: Bức tranh mùa thu và tấm long của nhà thơ Bước 3: Mức độ cần đạt 1. Kiến thức : - Nội dung: Qua bức tranh mùa thu ở Ba Thục, nhà thơ thể hiện nỗi lo âu cho đất nước, nỗi buồn nhớ quê hương và nỗi ngậm ngùi cho thân phận mình. - Nghệ thuật: Hiểu thêm đặc điểm thơ Đường luật. 2. Về kĩ năng Có kĩ năng đọc hiểu,phân tích, cảm nhận về thơ Đường luật. 3.Thái độ, phẩm chất: - Thái độ: Cảm thông với tấm lòng Đỗ Phủ - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... 4. Phát triển năng lực: - Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: Năng lực tự học, hợp tác: Hình thành năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức, năng lực vận dụng kiến thức tiếng Việt vào đọc hiểu các văn bản văn học khác. Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học


Hoạt động của Gv và Hs Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV cho HS xem phim tài liệu về Đỗ Phủ Em hãy cho biết nội dung đoạn phim ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức - Gv dẫn dắt vào bài mới: Mùa thu là đề tài rất quen thuộc không chỉ trong thơ ca Việt Nam mà cả thơ Đường của Trung Quốc. Thông qua bức tranh cảnh thiên nhiên mùa thu đẹp nhưng buồn, các tác giả thường gửi gắm tình yêu và những tâm sự thầm kín của mình. Và bài thơ Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) là một trong số đó. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Tìm hiểu chung. - Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được: + Nội dung: Qua bức tranh mùa thu ở Ba Thục, nhà thơ thể hiện nỗi lo âu cho đất nước, nỗi buồn nhớ quê hương và nỗi ngậm ngùi cho thân phận mình. + Nghệ thuật: Hiểu thêm đặc điểm thơ Đường luật. + Có kĩ năng đọc hiểu,phân tích, cảm nhận về thơ Đường luật. - Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ. - Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin – phản hồi. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập, làm việc nhóm - Các bước thực hiện:

Nội dung cần đạt

- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Đọc tiểu dẫn, cho biết vài nét chính về tác giả, tác phẩm? (Hãy cho biết thể thơ, bố cục của bài thơ?) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức: - Loạn An Lộc Sơn- Sử Tư Minh (755763) khiến Đỗ Phủ và gia đình phải phiêu bạt 7 năm (759- 766), đói nghèo, chết trong bệnh tật trên một con thuyền rách nát...

I. Tìm hiểu chung:

1. Tác giả: Đỗ Phủ (704-770) -Tự là Tử Mĩ,huyện Củng,huyện Hà Nam, Trung Quốc - Cả cuộc đời sống nghèo khổ, có chí lớn phò giúp vua nhưng không thành. - Nhà thơ hiện thực vĩ đại, danh nhân văn hóa. -Ông để lại khoảng 1.500 bài thơ, nội dung thể hiện lòng yêu nước, thương dân sâu sắc, sự nhạy cảm với thời cuộc, nỗi

Thao tác 2: Đọc hiểu văn bản. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được: + Nội dung: Qua bức tranh mùa thu ở Ba Thục, nhà thơ thể hiện nỗi lo âu cho đất nước, nỗi buồn nhớ quê hương và nỗi ngậm ngùi cho thân phận mình. + Nghệ thuật: Hiểu thêm đặc điểm thơ Đường luật. + Có kĩ năng đọc hiểu,phân tích, cảm nhận về thơ Đường luật. - Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ. - Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin – phản hồi. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập, làm việc nhóm - Các bước thực hiện: 1. Cảnh mùa thu (4 câu đầu): Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập -Nhóm 1- 2: Ở câu 1-2, những cảnh vật nào được miêu tả? Sắc thái của chúng? So

đau về cuộc sống riêng. - Thơ Đỗ Phủ là bức tranh hiện thực sinh động , chan chứa tình yêu thương, nhân đạo. - Nghệ thuật điêu luyện, phong cách trầm uất. 2. Bài thơ "Thu hứng": - Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ đựoc sáng tác vào năm 766, tại Quỳ Châu (thuộc đất Ba Thục, núi non hiểm trở). - Vị trí: + Là bài thơ số 1 thơ số 1 thuộc chùm thơ Thu hứng (8 bài). + Là cương lĩnh sáng tác của cả chùm thơ. Bố cục: 2 phần. + 4 câu đầu: cảnh thu. + 4 câu sau: tình thu. II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN: 1. Cảnh mùa thu (4 câu đầu): * Câu 1-2: - Hình ảnh: sương móc trắng xóa; rừng phong tiêu điều. - Địa danh: núi Vu, kẽm Vu- vùng núi hoang sơ, hùng vĩ, hiểm trở. - So sánh nguyên tác và dịch thơ: + Câu 1: Nguyên tác: trắng xoá- dày đặc, nặng nề. Dịch thơ: lác đác- mật độ thưa thớt, ít ỏi. Bản dịch thơ làm mất sắc thái tiêu điều của rừng phong. Câu 1 (nguyên tác): Sự tác động, tàn phá của sương móc làm rừng phong tiêu điều. Đó là sự khác thường. Bởi mùa thu phương Bắc (Trung Quốc) thường được miêu tả với hình ảnh ước lệ là hình ảnh rừng phong lá đỏ. Nhưng ở đây, tuy rừng phong được nói tới nhưng sắc màu rực rỡ của nó không còn mà mang vẻ thê lương, ảm đạm, nặng nề. - Cái nhìn bao quát trên diện rộng. + Câu 2:


sánh bản nguyên tác và dịch thơ để thấy rõ sắc thái của cảnh trong cảm nhận của Đỗ Phủ? Đó là cảnh thu ở đâu? -Nhóm 3: Các hình ảnh thiên nhiên được miêu tả ở câu 3- 4? So sánh nguyên tác và dịch thơ? Nhận xét về sắc thái của cảnh thiên nhiên ở đây? (Thiên nhiên vận động ntn? Nó có tĩnh tại như ở câu 1-2?) - Nhóm 4: Khái quát lại vẻ riêng của thiên nhiên ở 4 câu đầu? Trong cảnh đó có ngụ tình của tác giả ko? Đó là cảm xúc, tâm trạng gì? Tương quan cảnh và tình? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức

- So với nguyên tác, bản dịch làm mất các địa danh cụ thể, gợi nhiều cảm xúc. Thông thường, vùng núi Vu, kẽm Vu hiểm trở sẽ gợi cảm giác hứng khởi trước vẻ đẹp hoành tráng, kì vĩ, bí ẩn. Nhưng ở đây, chúng chỉ đem đến ấn tượng về sự vắng lặng đến rợn người. - Tầm nhìn của tác giả thu hẹp, hướng lên cao. -> Hai câu đầu: Cảnh thu thê lương, ảm đạm, lạnh lẽo, nặng nề, trầm uất ở vùng núi Quỳ Châu, miền núi phía tây Trung Quốc, thượng nguồn sông Trường Giang, nơi thi nhân lánh nạn. * Câu 3- 4: Hình ảnh thiên nhiên: sóng trên sông Trường Giang; mây trên cửa ải. - So sánh nguyên tác- dịch thơ: + Động từ “rợn” vận động nhẹ nhàng, ko diễn tả được sự vận động mạnh mẽ của sóng như trong nguyên tác (sóng vọt lên tận lưng trời). + Động từ “đùn” lớp này chồng chất lên lớp khác, chỉ sự vận động đi lên ko truyền tải ý “mây sa sầm xuống giáp mặt đất”. - Sắc thái của thiên nhiên: + Thiên nhiên vận động mạnh mẽ, trái chiều như nén không gian lại, khiến trời đất như đảo lộn. + Thiên nhiên trầm uất, dữ dội. => Nhận xét: + Cảnh thu được nhìn từ xa, cảnh rộng, bao quát. + Đó là cảnh thu ở vùng núi Quỳ Châu (Trung Quốc) thê lương, ảm đạm mà đầy những dồn nén dữ dội. + Sự vận động dữ dội, trái chiều của thiên nhiên, trời đất như đảo lộn nơi cửa ải nỗi buồn sầu, trầm uất và nỗi lo âu cho tình hình đất nước với biên giới chưa thật sự bình yên sau những năm chiến tranh, loạn lạc liên miên (loạn AnSử) chất “thi sử”.

2. Tình thu (4 câu sau): Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập -Nhóm 1: Nhận xét về sự thay đổi của tầm nhìn từ 4 câu đầu đến 4 câu sau? Tại sao có sự thay đổi ấy? - Nhóm 2: Tìm biện pháp nghệ thuật được sử dụng ở hai câu 5- 6? Các hình ảnh ẩn dụ tượng trưng trong hai câu đó là gì, ý nghĩa của chúng? So sánh nguyên tác và dịch thơ? Tâm trạng của tác giả được bộc lộ ntn ở 2 câu 5, 6? - Nhóm 3: Theo mạch vân động cảm xúc tiếp câu 5-6, hai câu kết phải hướng nội, bộc lộ nội tâm. Nhưng ở hai câu kết bài thơ, tác giả có thể hiện sự vân động đó ko? Vì sao? Nhóm 4: Nhận xét về mối quan hệ giữa tình thu và cảnh thu ở 4 câu sau? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức:

+ Cảnh vẫn đậm hơn tình, tình nằm ẩn sâu trong cảnh. 2. Tình thu (4 câu sau) - Tầm nhìn của tác giả: từ xa lại gần thu hẹp dần (từ khung cảnh chung của thiên nhiên đến các sự vật cụ thể gắn bó với riêng tác giả, ở gần tác giả). Do sự vận động của thời gian về chiều muộn, ngày tàn, sự nhạt dần của ánh sáng khiến tầm nhìn bị thu hẹp. * Câu 5-6: - Đối chỉnh. - Hình ảnh ẩn dụ tượng trưng: + Hoa cúc: Là hình ảnh ước lệ chỉ mùa thu. Khóm cúc nở hoa đã hai lần – hai năm đã qua, hai năm nhà thơ lưu lạc ở đất Quỳ Châu. Hai lần cúc nở hoa làm tuôn rơi nước mắt: “Nước mắt ngày trước” - “dòng lệ cũ” giọt nước mắt hôm nay(hiện tại) và giọt ướt hôm qua (quá khứ) ko thể phân chia, đều cùng một dòng chảy, đắng đót, mặn chát như nhau. Hình ảnh khóm cúc là biểu tượng cho nỗi buồn đau dằng dặc, thường trực của tác giả. Đó là sự chất chồng của nỗi xót xa cho thân phận tha hương trôi nổi và nỗi nhớ quê hương da diết. + Con thuyền: Bản dịch làm mất sắc thái cô đơn, lẻ loi của con thuyền sự cô đơn, lẻ loi của con người. Là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho cuộc đời nổi trôi, lưu lạc của tác giả. Con thuyền buộc chặt mối tình nhà mối buộc của con thuyền lại gắn kết với nỗi nhớ nơi vườn cũ (quê hương) tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương. - Tác giả đã đồng nhất cảnh và tình ở hai câu trên. * Câu 7-8: - Kết thúc đột ngột bằng những âm thanh dồn dập bởi trước đó bài thơ không miêu


tả một âm thanh nào. - Tiếng thước đo vải, dao cắt vải, tiếng chày đập vải để may áo rét Là những âm thanh đặc thù của mùa thu Trung Quốc xưa. Người ở quê nhà thường may áo rét gửi cho người chinh phu đang trấn thủ biên cương khi mùa thu lạnh léo đến,bước chuyển để mùa đông buốt giá ùa về. - Hai câu thơ hướng ngoại, tả cảnh sinh hoạt của nhân dân vùng Quỳ Châu. Nhưng đặt trong liên hệ với câu 3- 4 (hiện thực lịch sử: tình hình đất nước chưa yên ổn, bao người phải trấn giữ biên ải xa xôi), hai câu thơ này ko phải tả cảnh đơn thuần. Nỗi lo âu cho tình hình đất nước chưa yên ổn. Âm thanh tiếng chày đập vải, tiếng dao thước để may áo rét gửi kẻ tha hương làm chạnh lòng tác giả (cũng là một kẻ tha hương, lưu lạc, nghèo khổ), khơi lên nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận của ông. Nỗi buồn nhớ quê hương của tác giả. => Nhận xét: Cảnh thu ở bốn câu sau thấm đượm tình Thao tác 3: Giáo viên hướng dẫn học thu, thậm chí còn đồng nhấtvới tình thu (câu 5-6), khắc sâu ấn tượng về sự cô sinh tổng kết bài học - Mục tiêu: Học sinh khát quát về nội đơn, lẻ loi, u uất của kẻ tha hương nặng dung và nghệ thuật của văn bản lòng với quê hương và lo âu cho tình - Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu hình đất nước chưa yên ổn. - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng III. TỔNG KẾT: tranh, thông tin - phản hồi 1. Nội dung - Hình thức tổ chức: hoạt động nhóm - Bức tranh thu hiu hắt, thê lương, ảm - Các bước thực hiện: đạm mà đầy dồn nén dữ dội, thấm Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập đẫm tâm sự của tác giả. GV chia lớp thành 4 nhóm và chuyển - Tâm trạng tác giả: giao nhiệm vụ học tập: Nêu nét đặc sắc về + Lo âu cho đất nước. nội dung và nghệ thuật của văn bản? + Buồn nhớ quê hương. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + Ngậm ngùi, xót xa cho thân phận HS: Thảo luận nhóm, ghi câu trả lời vào mình. bảng phụ.

Giáo viên: quan sát, hỗ trợ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm, chuẩn kiến thức. Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Sưu tầm những câu thơ, bài ca dao hay về đề tài mùa thu Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: Thảo luận nhóm, ghi câu trả lời vào bảng phụ. Giáo viên: quan sát, hỗ trợ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm, chuẩn kiến thức. Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Từ văn bản hãy viết 1 đoạn văn với chủ đề về quê hương. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: Thảo luận nhóm, ghi câu trả lời vào bảng phụ. Giáo viên: quan sát, hỗ trợ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: Nhận xét đánh giá kết quả của các

2. Nghệ thuật - Tả cảnh ngụ tình. - Ngôn ngữ hàm súc. - Nghệ thuật đối chỉnh, tạo cácmối tương quan

- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

Gợi ý: - Giải thích khái niệm quê hương: có thể hiểu khái quát là nơi ta sinh ra, lớn lên, có gia đình, kỉ niệm thời thơ ấu... - Vị trí, vai trò của quê hương trong đời sống của mỗi con người: + Mỗi con người đều gắn bó với quê hương, mang bản sắc, truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp của quê hương. Chính vì thế, tình cảm dành cho quê hương ở mỗi con người là tình cảm có tính chất tự nhiên, sâu nặng. + Quê hương luôn bồi đắp cho con người những giá trị tinh thần cao quí (tình làng nghĩa xóm, tình cảm quê hương, gia đình sâu nặng...).


nhóm, chuẩn kiến thức.

Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo B1: GV giao nhiệm vụ cho HS 1. Nêu chủ đề của bài thơ? 2. Xác định phép liệt kê trong 6 dòng thơ đầu? Hiệu quả nghệ thuật của phép liệt kê đó là gì? 3. Chữ lệ ở câu thơ Khóm cúc tuôn thêm dòng lệ cũ được hiểu như thế nào ? Nêu hiệu quả nghệ thuật của từ này. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: Thảo luận nhóm, ghi câu trả lời vào bảng phụ. Giáo viên: quan sát, hỗ trợ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm, chuẩn kiến thức.

+ Quê hương luôn là điểm tựa vững vàng cho con người trong mọi hoàn cảnh, là nguồn cổ vũ, động viên, là đích hướng về của con người - Bàn bạc mở rộng: + Phê phán một số người không coi trọng quê hương, không có ý thức xây dựng quê hương, thậm chí quay lưng, phản bội quê hương, xứ xở. + Tình yêu quê hương cũng đồng nhất với tình yêu đất nước, Tổ quốc - Phương hướng, liên hệ: + Xây đắp, bảo vệ quê hương, phát huy những truyền thống tốt đẹp của quê hương là trách nhiệm, là nghĩa vụ thiêng liêng của mổi con người. + Là HS, ngay từ bây giờ phải tu dưỡng, tích lũy kiến thức để sau này bảo vệ quê hương đất nước 1. Bài thơ có chủ đề: Thu hứng là bức tranh mùa thu hiu hắt và cũng là tâm trạng buồn lo của nhà thơ Đỗ Phủ. Nỗi lo ấy bắt nguồn từ nỗi buồn của tác giả khi ông chứng kiến cảnh đất nước kiệt quệ vì sự tàn phá của chiến tranh. Bài thơ cũng là nỗi lòng của kẻ xa quê, là nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận của kẻ tha hương lưu lạc. 2. Phép liệt kê trong 6 dòng thơ đầu : rừng phong – núi Vu, kẽm Vu- sóng rợnmây đùn cửa ải- khóm cúc-con thuyền Hiệu quả nghệ thuật: Qua phép liệt kê, cảnh thiên nhiên được nhìn trong tầm bao quát rộng và xa, rồi bị thu hẹp lại và cuối cùng chìm vào tâm hồn nhà thơ. Cảnh mùa thu với những yếu tố gợi buồn khiến lòng người cũng buồn như cảnh. Điều đó cũng phù hợp với sự vận động của tứ thơ : từ cảnh đến tình. 3. Chữ lệ ở câu thơ Khóm cúc tuôn thêm dòng lệ cũ được hiểu : có thể là lệ của người, cũng có thể là lệ của hoa cúc.

Tuần: Tiết: 46, 47 Ngày soạn: Ngày kí: LẦU HOÀNG HẠC(Thôi Hiệu) Đọc thêm: NỖI OÁN CỦA NGƯỜI PHÒNG KHUÊ (Vương Xương Linh) KHE CHIM KÊU(Vương Duy) Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết - Tên bài học: Đọc thêm: Lầu Hoàng Hạc; Nỗi oán của người phòng khuê; Khe chim kêu - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao (thực hiện hoạt động nhóm trong dạy học dự án…) Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học:Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các bài thơ Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1. Về kiến thức: Hiểu được chủ đề, cảm hứng chủ đạo và nét đặc sắc nghệ thuật trong bài thơ. 2. Về kĩ năng : Rèn kĩ năng tự học, tự tìm hiểu giá trị của tác phẩm thơ trữ tình 3. Thái độ, phẩm chất: - Thái độ: Có tình yêu, sự ngưỡng mộ với những danh lam thắng cảnh - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... 4. Phát triển năng lực: - Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: Năng lực tự học, hợp tác: Hình thành năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức, năng lực vận dụng kiến thức tiếng Việt vào đọc hiểu các văn bản văn học khác. Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học


Hoạt động của GV -HS Hoạt động 1: Khởi động B1: GV giao nhiệm vụ: + Trình chiếu tranh ảnh về văn hoá đời nhà Đường và hình ảnh các nhà thơ . + Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Nhìn hình đoán tác giả thơ nước ngoài + Lắp ghép tác phẩm với tác giả B2: HS thực hiện nhiệm vụ: B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ B4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Thời thịnh Đường, Trung Quốc là một một nước giàu mạnh, thái bình, an lạc. Thơ Đường cũng rất phát triển.Tiết học này chúng ta sẽ biết đến ba nhà thơ thông qua hai bài thơ Lầu hoàng Hạc, Khuê oán và Điểu minh giản. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức 1. Lầu Hoàng Hạc. - Mục tiêu: Giúp học sinh: +Hiểu được chủ đề, cảm hứng chủ đạo và nét đặc sắc nghệ thuật trong bài thơ. +Rèn kĩ năng tự học, tự tìm hiểu giá trị của tác phẩm thơ trữ tình - Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ. - Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin – phản hồi. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập, làm việc cá nhân - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Gv yêu cầu Hs - Tìm hiểu tiểu dẫn và khái quát những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm ? - Nội dung bốn câu thơ đầu: Nhìn cảnh

Nội dung cần đạt - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

1. Lầu Hoàng Hạc. a. Tác giả: Thôi Hiệu (704- 754), quê ở Biện Châu- Trung Quốc, là nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc, hiện còn hơn 40 bài thơ b. Hoàn cảnh sáng tác - Lầu Hoàng Hạc- 1ngôi lầu có thật, nay thành điểm du lịch của Trung Quốc. - Nhân chuyến thăm Lầu Hoàng Hạc , cảm tác trước cảnh thực tại, tác giả sáng tác bài thơ c. Đọc – hiểu. * Bốn câu đầu: - Viết về Lầu Hoàng Hạc nhưng không tả cụ thể ngôi lầu, mà chủ yếu tả cảnh xung quanh: Mây trắng, bãi cỏ anh vũ, hàng cây Hán Dương-> ẩn chứa dụng ý tác giả. - Có sự đối lập: + Thời gian: Xưa>< nay. + Cảnh vật: Thực>< ảo ->Khung cảnh đất trời và cảm xúc về cái vĩnh cửu. Tứ thơ được tạo thành từ sự liên tưởng

vật gợi lên tâm sự gì của nhà thơ - Giới thiệu về không gian, tên lầu Hoàng Hạc và định vị thời gian? - Vẻ đẹp hiện lên như thế nào? Cảnh và tâm trạng nhà thơ có gì đối lập? Vì sao? (cảnh có đẹp nhưng người vẫn buồn) - Bài thơ gợi lên những suy tư và tâm sự gì của nhà thơ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, Bước 3: Báo cáo kết quả HS báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức

2. Nỗi oán của người phòng khuê. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập HS đọc tiểu dẫn HS đọc bài thơ -Người thiếu phụ hiện lên như thế nào? Điều này có gì đối lập với tiêu đề? -Hình ảnh dương liễu có tác động gì tới tâm trạng của người thiếu phụ? Vì sao? Người thiếu phụ hối hận điều gì? -Nêu nghệ thuật của bài thơ? Ý nghĩa của văn bản Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ.

lầu Hoàng Hạc và chim, mây trắng ngàn năm và hạc vàng muôn thuở, cái mất và cái còn. Điều đó thể hiện vẻ đẹo của lầu Hoàng Hạc và những suy tư sâu lắng của nhân vật trữ tình. * Bốn câu cuối: - Tất cả cảnh- cảnh nay, cảnh xa cảnh gần, cảnh thực (thấy được), cảnh hư (trong tâmtưởng)…cảnh nào cũng đẹp; nhưng tất cả cảnh đều khiến lòng người buồn - Đó là nỗi lòng thương nhớ quê hương. Nhà thơ trở về với cuộc đời thực với dòng sông, khói sóng, ... Tất cả gợi nhớ về một quê hương thân thương trong xa cách -> Thôi Hiệu đứng trước lầu Hoàng Hạc mà dựng lên một lầu Hoàng Hạc trong tâm tưởng. Lầu Hoàng Hạc trở thành một minh chứng: cái đẹp có khả năng thanh lọc tâm hồn Nghệ thuật: Bài thơ miêu tả khung cảnh ở lầu Hoàng Hạc nhưng chủ yếu bộc lộ nỗi hoài vọng về thời xa xưa và nỗi nhớ quê hương da diết của nhà thơ 2. Nỗi oán của người phòng khuê a. Tác giả : - Vương Xương Linh (698 ?- 757), tự là Thiếu Bá, quê ở Trường An, Trung Quốc. - Là nhà thơ nổi tiếng thời Đường b. Tác phẩm : - Hiện còn 186 bài thơ - Nội dung thơ đề cập đến cuộc sống của tướng sĩ nơi biên ải, nỗi oán hơn của người cung nữ, nỗi sầu hận của người thiếu phụ. c. Đọc – hiểu. Câu 1: " Bất tri sầu"- không biết buồn-> vô tư vì tuổi trẻ, vì chung giấc mộng công danh với chồng, vì hi vọng chồng được phong hầu, ban tước sau này. - Ngày xuân nàng trang điểm lộng lẫy, bước lên lầu cao để thưởng ngoạn cảnh xuân. Tâm lí nhân vật, không gian và thời gian có sự hài hòa tuyệt đối. Câu 2: “Hốt kiến” – Dương liễu sắc, hình ảnh cây liễu gợ sự li biệt. Bao cảm xúc liên tưởng,


Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả hồi ức dấy lên. Nàng nhớ lại phút chia tay và thực hiện nhiệm vụ ngẫm bao ngày tháng sống trong cô đơn, nghĩ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức tới tuổi xuân dần qua, những gì rủi ro mà chồng mình có thể gặp để từ đó tự oán mình, lên án chiến tranh phong kiến. Câu 3: Qua diễn biến tâm trạng của người thiếu phụ, nhà thơ đã góp thêm một tiếng nói chống chiến tranh phi nghĩa. Chiến tranh phi nghĩa khiến vợ chồng phải chia li không biết đến bao giờ gặp lại. 3. Khe chim kêu Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 3. Khe chim kêu HS đọc tiểu dẫn a. Tác giả: (Sgk) HS đọc bài thơ b. Đọc- hiểu bài thơ. - Đêm xuân ntn? Cảm nhận của nhà - Tả cảnh đêm trăng xuân trong khe núi. Cái thơ trước thiên nhiên? đặc sắc là lấy động tả tĩnh. -Nêu nghệ thuật của bài thơ?Ý nghĩa * Câu 1: Hoa quế li ti, rụng khe khẽ mà người của văn bản cũng nghe được chứng tỏ đêm phải rất yên Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ tĩnh và lòng người cũng phải rất yên tĩnh tập HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng trung thì mới có thể nghe được âm thanh cực phụ. nhỏ ấy. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. - Đó là sự tĩnh lặng của đêm và sự bình yên Bước 3: Báo cáo kết quả của tâm hồn. Trong đêm xuân thanh tĩnh, nhà HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết thơ đã hoà cảm với thiên nhiên, nghe được quả thảo luận. tiếng rơi của hoa quế. GV quan sát, hỗ trợ. * Câu 2: Tiếng đêm xao động tâm hồn binh Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả yên. Trăng lên làm "kinh sơn điểu". Cái tĩnh thực hiện nhiệm vụ lặng của đêm được cảm nhận qua tiếng động GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức: của những âm thanh khẽ khàng. Bởi trăng lên làm gì có tiếng động thế mà lại làm cho chim núi sợ hãi. -> Lấy động tả tĩnh. Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Sưu tầm các câu thơ miêu tả tình yêu quê hương, đất nước của các nhà thơ thời Đường? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng

phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức

- THÔI ĐỒ Phiên âm : Xuân tịch lữ thứ Thuỷ lưu, hoa tạ, lưỡng vô tình, Tống tận đông phong quá Sở thành. Hồ điệp mộng trung gia vạn lý, Đỗ quyên chi thượng nguyệt tam ca. Cố viên thư động kinh niên tuyệt, Hoa phát xuân thôi lưỡng mấn sinh. Tự thị bất quy, quy tiện đắc, Ngũ hồ yên cảnh hữu thuỳ tranh? Dịch thơ : Đêm xuân xa nhà Phạm Đình Nhân Dịch 2007 Hoa trôi nước chảy khéo vô tình, Nhờ gió đông đưa tận Sở thành. Giấc điệp mơ nhà xa vạn nẻo, Đầu cành quyên hót nguyệt ba canh. Thư nhà đã vắng tròn năm lẻ, Hoa đón xuân cùng tóc bạc nhanh. Không về, về cũng do mình quyết, Mây khói Ngũ Hồ đẹp tựa tranh

Gợi ý: - Mạnh Hạo Nhiên Phiên âm : Xuân hiểu Xuân miên bất giác hiểu Xứ xứ văn đề điểu Dạ lai phong vũ thanh, Hoa lạc tri đa thiểu!

Dịch thơ : Buổi sáng mùa xuân Phạm Đình Nhân Dịch 2006 Tỉnh giấc xuân trời sáng, Tiếng chim hót nơi nơi, Suốt đêm mưa gió thét, Hoa rụng biết bao rồi!

Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Từ bài thơ Lầu Hoàng Hạc, hãy sưu

Gợi ý: - Theo sách “Liệt tiên toàn truyện” của Vương Thế Trinh đời Minh, có chuyện kể rằng: Xưa có một người họ Tân,bán rượu ở


tầm câu truyện kể về ngôi lầu này? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức

chân núi Hoàng Cốc kiếm sống qua ngày. Một hôm có có đạo sĩ già ăn mặc rách rưới đến xin rượu uống. Anh bán rượu nghèo tốt bụng, thấy ông lão đáng thương, bèn cho rượu uống. Từ đấy, ngày nào đạo sĩ cũng đến xin rượu. Một hôm, đạo sĩ từ biệt anh bán rượu, nói: “Một năm qua, ngày nào anh cũng cho rượu uống, chẳng có gì đền đáp. Lão có con hạc quí, tặng anh để tỏ lòng biết ơn”. Nói rồi ông lấy vỏ cam vẽ lên tường một con hạc, dặn: “Chỉ cần anh vỗ tay là hạc sẽ bay ra nhảy múa, mua vui cho khách”. Dứt lời, đạo sĩ biến mất. - Anh bán rượu làm theo, quả nhiên có hạc vàng bay ra nhảy múa. Từ đấy, khách uống rượu hiếu kì kéo đến rất đông, chẳng bao lâu, anh trở nên giàu có. Bỗng một hôm đạo sĩ quay lại nói: “Mười năm qua, tiền anh kiếm được chắc đã đủ trả chỗ rượu anh cho lão uống?”. Rồi, ông rút cây sáo thần thổi lên một khúc, gọi hạc vàng bay ra, cưỡi hạc bay đi mất. Vì thế, về sau, căn lầu xây ở nơi này được mang tên Hoàng Hạc

Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Giá trị phong phú về nội dung và đặc sắc nghệ thuật của thơ Đường qua ba bài thơ trên? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận.

Gợi ý: Giá trị nội dung - Phong phú về đề tài. - Thể hiện những tình cảm đẹp, những giá trị nhân bản của con người: tình yêu quê hương, tình cảm nhân đạo (oán ghét chiến tranh phong kiến phi nghĩa, đồng cảm với khát vọng hạnh phúc của con người), khẳng định bản lĩnh của con người trước mọi đổi thay của cuộc đời. Giá trị nghệ thuật

GV quan sát, hỗ trợ. - Ngôn ngữ: hàm súc, tinh tế. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả - Nghệ thuật đặc sắc: lấy hình gợi âm, lấy thực hiện nhiệm vụ động tả tĩnh, tả cảnh ngụ tình… GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức Tuần: Ngày soạn: Ngày kí: Tiết theo PPCT:48- 49 BÀI VIẾT SỐ 4 (Kiểm tra học kỳ I) I. MỤC ĐÍCH: - Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng được qui định trong chương trình môn Ngữ văn lớp 10 - Hình thức kiểm tra tự luận:Học sinh làm ở lớp - Yêu cầu ra đề đảm bảo: 1.Kiến thức: - Ôn tập, củng cố kiến thức trong chương trình môn Ngữ văn lớp 10 - Tích hợp với tiếng Việt, làm văn. 2.Kĩ năng: - Kĩ năng đọc hiểu văn bản - Rèn luyện kĩ năng tạo lập văn bản có đủ bố cục ba phần, có liên kết về hình thức và nội dung 3.Thái độ, phẩm chất: - Thái độ: Có tình cảm chân thành trước những vấn đề có ý nghĩa trong cuộc sống - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... 4.Phát triển năng lực: - Năng lực chung: + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: + Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày + Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học + Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống… II. THIẾT LẬP MA TRẬN: Mức Vận dụng độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng cao NLĐG


I. Đọc hiểu - Ngữ liệu: 01 đoạn trích hoặc văn bản. -Tiêu chí: +Dài khoảng 200 chữ. + Nội dung đề cập những vấn đề gần gũi, phù hợp với tâm lí, trình độ học sinh. Số câu Số điểm Tỉ lệ

- Nhận biết: + phương thức biểu đạt của văn bản. + Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt + 4 biện pháp tu từ: Ẩn dụ, hoán dụ, phép điệp, phép đối.

- Khái quát được chủ đề, nội dung…của văn bản. - Hiểu được quan điểm của tác giả thể hiện trong văn bản. - Hiểu được nghĩa của từ, câu, hình ảnh… trong văn bản - Phân tích tác dụng của các biên pháp tu từ: Ẩn dụ, hoán dụ, phép điệp, phép đối.

- Nhận xét, đánh giá tư tưởng, quan điểm, tình cảm… của tác giả trong văn bản. - Nhận xét về một giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản. - Rút ra bài học cuộc sống từ văn bản. - Trình bày suy nghĩ của bản thân về vấn đề đặt ra trong văn bản

01 0.5 5%

02 1,5 15%

01 1.0 10%

0 0 0%

Viết bài văn nghị luận văn học về các tác phẩm Văn học Trung đạitrong chương trình. 01 7,0 70%

01 7,0 70%

01 1,0 10%

01 7,0 70%

05 10,0 100%

II. Tạo lập văn bản

Số câu Số điểm Tỉ lệ Tổng cộng Số câu Số điểm Tỉ lệ

01 0,5 5%

02 1,5 15%

04 3,0 30%

III. BIÊN SOẠN ĐỀ THI Phần I: Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4: Bất cứ ai cũng đã từng thất bại, đã từng vấp ngã ít nhất một lần trong đời như một quy luật bất biến của tự nhiên. Có nhiều người có khả năng vực dậy, đứng lên rồi nhẹ nhàng bước tiếp như thể chẳng có chuyện gì xảy ra, nhưng cũng có nhiều người chỉ có thể ngồi một chỗ và vẫn luôn tự hỏi lí do vì sao bản thân lại có thể dễ dàng “mắc bẫy” đến như thế… Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đều mang lại cho ta một bài học đáng giá: Về một bài toán đã áp dụng cách giải sai, về lòng tốt đã gửi nhầm chủ nhân hay về một tình yêu lâu dài bỗng phát hiện đã trao nhầm đối tượng. (...) Đừng để khi tia nắng ngoài kia đã lên, mà con tim vẫn còn băng lạnh. Đừng để khi cơn mưa kia đã tạnh, mà những giọt lệ trên mi mắt vẫn còn tuôn rơi. Thời gian làm tuổi trẻ đi qua nhanh lắm, không gì là mãi mãi, nên hãy sống hết mình để không nuối tiếc những gì chỉ còn lại trong quá khứ mà thôi. (Trích: Hãy học cách đứng lên sau vấp ngã - Nguồn: www.vietgiaitri.com) Câu 1 (0.5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích? Câu 2 (1.0 điểm): Rút ra bài học có ý nghĩa nhất đối với anh/chị từ câu văn sau: “Bất cứ ai cũng đã từng thất bại, đã từng vấp ngã ít nhất một lần trong đời như một quy luật bất biến của tự nhiên”? Câu 3 (0.5 điểm): Theo anh/chị vì sao tác giả cho rằng: “Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đều mang lại cho ta một bài học đáng giá”? Câu 4 (1.0 điểm): Từ đoạn trích trên anh/chị rút ra được bài học gì cho bản thân? Phần II. Tạo lập văn bản Câu 1 (7,0 điểm). Vẻ đẹp của con người thời Trần trong bài thơ “Tỏ lòng” của tác giả Phạm Ngũ Lão. IV. HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu 1 I 2

Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 3,0 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận/ Phương thức nghị luận 0,5 Ý nghĩa của câu văn: - Thất bại, vấp ngã là điều thường thấy trong cuộc sống, trong cuộc đời không ai sống mà không một lần thất bại, vấp ngã trước những khó 1.0 khăn, thử thách. - Con người cần nhận thức được điều này để sẵn sàng chấp nhận thất bại và tìm cách vượt qua.


II

Từ câu văn: “Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đều mang lại cho ta một bài học đáng giá” học sinh có thể rút ra một trong số các bài học 3 - Vấp ngã giúp ta hiểu được những yếu điểm của bản thân, hiểu tại sao 0.5 mình không thành công… - Từ những kinh nghiệm, những bài học được rút ra con người sẽ tiến bộ, thành công… Học sinh rút ra được một trong những bài học sau: - Không nản lòng, bỏ cuộc khi thất bại - Sau thất bại phải biết vươn lên 1.0 4 - Cuộc đời, tuổi trẻ của con người rất ngắn ngủi vì vậy phải sống hết mình để sau này không phải hối tiếc *Lưu ý: Phần đọc hiểu câu 2,3,4 học sinh có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau nếu hợp lí giáo viên vẫn cho điểm. TẠO LẬP VĂN BẢN 7,0 Đề bài:. Vẻ đẹp của con người thời Trần trong bài thơ “Tỏ lòng” của tác giả Phạm Ngũ Lão. 2.1. Yêu cầu về hình thức. - Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều 0,5 ý/ đoạn văn, kết bài kết luận được vấn đề. - Diễn đạt lưu loát, không lỗi dùng từ, đặt câu. 2.2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:. 0,5 - Vẻ đẹp của con người thời Trần trong bài thơ “Tỏ lòng” Triểnkhaivấnđềnghịluậnthànhcácluậnđiểm;vậndụngtốtcácthaotáclậpluận; kếthợpchặtchẽgiữalí lẽvàdẫnchứng. 2.3. Nội dung: - Học sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nếu hợp lí giáo viên vẫn cho điểm tối đa. a. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Giớithiệukháiquátvềtác giả,tác phẩm và vấn đề cần nghị luận 0,5 b. Giải quyết vấn đề cần nghị luận * Vẻ đẹp của con người thời Trần trong tác phẩm - Vẻ đẹp của người tráng sĩ và quân đội nhà Trần mang tầm vóc vũ trụ và sức mạnh thời đại + Tư thế hiên ngang, lẫm liệt sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc.

+ Sức mạnh, khí thế chiến đấu hào hùng, tinh thần quyết chiến quyết thắng. - Vẻ đẹp con người thời Trần còn được thể hiện qua quan niệm về chí làm trai và vẻ đẹp nhân cách của Phạm Ngũ Lão + Là đấng nam nhi trong xã hội phong kiến phải trả món nợ công danh cho đất nước. + Nỗi thẹn thùng của một con người có nhân cách cao cả muốn cống hiến cho dân, cho nước. * Khái quát, liên hệ: - Vẻ đẹp sức mạnh và tinh thần của con người thời Trần mang đậm Hào khí Đông A - Nghệ thuật: Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, hình ảnh thơ kì vĩ, ngôn ngữ hàm súc, giàu sức biểu cảm - Liên hệ rút ra bài học nhận thức cho bản thân c. Kết thúc vấn đề: Khái quát lại vấn đề cần nghị luận 2.4.Sángtạo:Học sinh cócáchdiễnđạtmớimẻ,thểhiệnsuynghĩsâusắcvềvấnđềnghịluận ĐIỂMTOÀNBÀITHI: I+II=10,00điểm

*Lưu ý chung: 1. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của thí sinh cần được đánh giá tổng quát, tránh đếm ý cho điểm.. 2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc. 3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục. 4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng hoặc phần làm văn chỉ viết một đoạn văn. 5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả. ---------Hết--------………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………

4,5

0,5 0,5


Tuần: Ngày soạn: Ngày kí: Tiết theo PPCT:50 TRÌNH BÀY MỘT VẤN ĐỀ Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết - Tên bài học: Trình bày một vấn đề - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: Yêu cầu và cách thức trình bày một vấn đề Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1.Về kiến thức: Nắm được yêu cầu và cách thức trình bày một vấn đề, có thể trình bày một vấn đề trước tập thể. 2. Về kĩ năng : Rèn kĩ năng tự học, tự tìm hiểu ,trình bày một vấn đề. 3.Thái độ, phẩm chất: - Thái độ: Rèn luyện tính tự tin, chủ động trong học tập cũng như trong cuộc sống. - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... 4.Phát triển năng lực: - Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: Năng lực tự học, hợp tác: Hình thành năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức, năng lực vận dụng kiến thức tiếng Việt vào đọc hiểu các văn bản văn học khác. Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt

Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Gv cho Hs xem đoạn video về một bài tham luận của Hs về vấn đề kinh nghiệm học tốt môn văn trong buổi đại hội lớp. Em hãy cho biết bài tham luận gồm mấy phần? Đó là những phần nào? Nhận xét về cách trình bày bản tham luận ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ câu trả lời GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS trả lời câu hỏi Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức: Gv dẫn dắt: Việc trình bày một vấn đề rất phổ biến trong cuộc sống, nó có ý nghĩa như thế nào, cần chuẩn bị những gì để vệc trình bày hiệu quả.. ..Chúng ta sẽ trả lời được những câu hỏi đó sau tiết học hôm nay.

- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.


Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Tìm hiểu tầm quan trọng của việc trình bày một vấn đề: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập HS đọc phần (I) ở SGK. Gv hỏi: Việc trình bày một vấn đề có tầm quan trọng như thế nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ câu trả lời GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS trả lời câu hỏi Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Thao tác 2: Tìm hiểu các công việc chuẩn bị: Mục tiêu: Giúp học sinh: + Nắm được yêu cầu và cách thức trình bày một vấn đề, có thể trình bày một vấn đề trước tập thể. + Rèn kĩ năng tự học, tự tìm hiểu ,trình bày một vấn đề. - Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ. - Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin – phản hồi. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập, làm việc nhóm - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - Xác định các cơ sở để chọn vấn đề trình bày? - GV yêu cầu HS lập dàn ý cho đề tài: “An toàn giao thông là hạnh phúc của mọi người” - Nêu các ý chính mà em định trình bày về đề tài trên? - Vấn đề mà em lựa chọn trong đề tài đó là gì? - Em sẽ nói gì về vấn đề đó? - Từ ví dụ trên, em hãy rút ra cách lập

I. Tầm quan trọng của việc trình bày một vấn đề: - Trình bày một vấn đề giúp chúng ta bày tỏ rõ ràng, chính xác, sinh động suy nghĩ, nhận thức, tình cảm của mình. - Trình bày một vấn đề giúp chúng ta có khả năng thuyết phục người khác hiểu, cảm thông, đồng tình với mình - Trình bày một vấn đề là một kĩ năng giao tiếp quan trọng trong cuộc sống

II. Công việc chuẩn bị: 1. Chọn vấn đề trình bày: - Cơ sở để lựa chọn: + Hiểu biết của bản thân về vấn đề. + Tuổi tác trình độ, nghề nghiệp của người nghe. + Tính hấp dẫn của vấn đề được lựa chọn. 2. Lập dàn ý cho bài trình bày. - Lập dàn ý giúp việc trình bày đúng, đủ, hàm súc, người trình bày được chủ động… - Thao tác cụ thể: + Để làm sáng tỏ vấn đề cần bao nhiêu ý lớn, nhỏ, ý nào là ý trọng tâm? + Sắp xếp các ý theo trình tự nào? + Chuẩn bị câu chào hỏi, kết thúc, chuyển ý và dự kiến điều khiển giọng điệu, cử chỉ…

dàn ý cho bài trình bày một vấn đề? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. * VD: “An toàn giao thông là hạnh phúc của mọi người” a. Quan niệm thế nào là an toàn giao thông? - Không làm ảnh hưởng tới người khác hoặc gián tiếp gây ra tai nạn trong quá trình tham gia giao thông . - Đi đến nơi, về đến chốn. b. Một số bức xúc trong quá trình tham gia giao thông hiện nay. - Số lượng người tham gia giao thông quá đông. - Không phải ai cũng có hiểu biết về yêu cầu tham gia giao thông như nhau (còn phóng nhanh, vượt ẩu, không chấp hành quy định của an toàn giao thông…) - Phương tiện tham gia giao thông không đảm bảo thông số kĩ thuật. - Người tham gia giao thông không phải lúc nào, ở đâu cũng hiểu về yêu cầu. c. Biện pháp khắc phục:: - Cần có ý thức chấp hành luật giao thông. - Phương tiện tham gia giao thông phải thực sự đảm bảo, đúng quy định. III. Trình bày: - Mọi người phải tự giác chấp hành 1. Bắt đầu trình bày: luật.. - Bước lên diễn đàn. GV quan sát, hỗ trợ. - Chào cử toạ và mọi người. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả - Tự giới thiệu. - Nêu lí do trình bày. thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức: 2. Trình bày nội dung chính: - Nêu nội dung chính sẽ trình bày. Thao tác 3: Trình bày vấn đề Mục tiêu: Giúp học sinh: - Nêu lần lượt các ý chính, cụ thể hóa


+ Có thể trình bày một vấn đề trước tập thể. + Rèn kĩ năng tự học, tự tìm hiểu ,trình bày một vấn đề. - Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ. - Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin – phản hồi. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập, làm việc nhóm - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi - Các thủ tục cần thiết khi bắt đầu trình bày? - Để trình bày nội dung chính, chúng ta cần làm những công việc nào? - Các thủ tục khi kết thúc? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ câu trả lời GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS trả lời câu hỏi Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV yêu cầu HS đọc và học phần ghi nhớ-sgk. Thao tác 4: Học sinh luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp thành 4 nhóm đọc và làm bài tập. Nhóm 1, 3: Làm bài tập 1 Nhóm 2, 4: Làm bài tập 2 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận câu trả lời GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS cử đại diện trả lời câu hỏi Các nhóm khác nhận xét GV quan sát hỗ trợ Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv nhận xét, chốt kiến thức

các ý đó. - Có chuyển ý, dẫn dắt. - Chú ý xem thái độ, cử chỉ của người nghe để kịp thời điều chỉnh nội dung và cách trình bày. 3. Kết thúc và cảm ơn: - Tóm tắt, nhấn mạnh một số ý chính. - Cảm ơn. * Ghi nhớ: (sgk).

IV. Luyện tập: 1. Bài 1: - Bắt đầu trình bày: + “Chào các bạn. Tôi rất...” + “Chào các bạn. Cảm ơn...” + “Trước khi bắt đầu...” - Trình bày nội dung chính: “Giờ chúng ta...” - Chuyển qua chủ đề khác: + “Đã xem...” + “Giờ chúng ta...” - Tóm tắt và kết thúc: + “Tôi muốn kết thúc...” + “Giờ tôi muốn kết thúc…” 2. Bài 2: * Lập dàn ý cho bài trình bày về đề

Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp thành 4 nhóm đọc và làm bài tập. Lập dàn ý cho đề tài: Thời trang và tuổi trẻ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận câu trả lời GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS cử đại diện trả lời câu hỏi Các nhóm khác nhận xét GV quan sát hỗ trợ Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv nhận xét, chốt kiến thức

tài: Thần tượng của tuổi học trò. - Giải thích khái niệm: thần tượngnhững người được tôn sùng, ngưỡng mộ, yêu mến. - Các loại thần tượng của tuổi học trò: ngôi sao điện ảnh, ca nhạc, bóng đá, các danh nhân,... - Tác động của thần tượng đối với tuổi học trò: + Tích cực: - Làm cho đời sống tinh thần phong phú. - Là tấm gương về đạo đức, tài năng cho các em học tập. + Tiêu cực: - Một số bạn biến mình thành hình bóng của thần tượng. - Mất nhiều thời gian, tiền bạc... - Các biện pháp phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của thần tượng đối với tuổi học trò: + Chọn thần tượng đẹp về phẩm chất đạo đức và tài năng thực sự. + Cố gắng nỗ lực học tập các mặt tốt đó ở họ. - Chọn vấn đề trình bày: Trang phục với vẻ đẹp duyên dáng của người phụ nữ. - Lập dàn ý cho bài trình bày: (1) Trang phục là người bạn đồng hành thủy chung với con người, đặc biệt là người phụ nữ, từ xưa đến nay. - Cơm ăn , áo mặc là nhu cầu thiết yếu của con người. - Trang phục làm đẹp cho con người , đặc biệt là người phụ nữ. - Vẻ đẹp mỗi người -> tăng vẻ đẹp cộng đồng. (2)Trang phục đẹp không thể thay thế đượcvẻ đẹp tính nết, tâm hồn. - “ Cái nết đánh chết cái đẹp” - “ Gặp nhau nhìn quần áo…” - Vẻ đẹp về trang phục là vẻ đẹp bên ngoài, dễ thấy nhưng chóng phai. Vẻ


đẹp tâm hồn khó thấy nhưng càng lâu càng đậm… - Cần chú ý vừa đẹp người nhưng lại vừa đẹp nết. (3). Cái đẹp trong trang phục cá nhân phải thống nhất, hài hòa với cái đẹp của cộng đồng. - Cái đẹp không phải là cái lập dị, tách biệt cộng đồng. - Cái đẹp phải hài hòa giữa truyền thống- hiện đại, giữa bên trong – bên ngoài. - Đối tượng chi phối việc lựa chọn nội Hoạt động 4: Vận dụng dung: Những nội dung trình bày phải Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học phù hợp với trình độ nhận thức, tầm tập: đón đợi của người nghe. Việc xác định Giải thích tại sao khi trình bày một vấn lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp của đối đề, người nói cần phải chú ý tới đối tượng cũng là căn cứ để người trình tượng (người nghe) ? bày tập trung vào những nội dung thiết thực, phù hợp. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận câu trả lời - Đối tượng đòi hỏi lựa chọn cách trình GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. bày phù hợp: Nói với đối tượng nào thì Bước 3: Báo cáo kết quả cách nói, ứng xử khi nói, ngôn từ, thái HS cử đại diện trả lời câu hỏi độ,… phải phù hợp với đối tượng ấy. Các nhóm khác nhận xét - Đối tượng giúp người nói điều chỉnh GV quan sát hỗ trợ khi trình bày: Trong khi trình bày, thái Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả độ, phản ứng của đối tượng giúp người thực hiện nhiệm vụ nói có thể điều chỉnh để thu hút, tăng Gv nhận xét, chốt kiến thức sức thuyết phục. + Mở đầu: Vấn đề bình đẳng nam nữ; Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học Cần phải tôn trọng và đối xử bình đẳng với bạn nữ. tập: + Nội dung : Tại sao cần phải tôn trọng và đối xử - Trong xã hội Việt Nam hiện nay, bình đẳng với bạn nữ? hiện tượng “trọng nam khinh nữ” vẫn Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ còn, nó biểu hiện trong quan hệ xã hội, HS: suy nghĩ, thảo luận câu trả lời trong quan hệ gia đình và ngay cả GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. trong nhà trường phổ thông; Bước 3: Báo cáo kết quả - Cần phải tôn trọng, đối xử bình đẳng HS cử đại diện trả lời câu hỏi với bạn gái vì: vẻ đẹp của phụ nữ cần Các nhóm khác nhận xét được tôn trọng, bảo vệ, bạn gái là phái GV quan sát hỗ trợ

Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả yếu,…; - Những biểu hiện cụ thể của thái độ thực hiện nhiệm vụ Gv nhận xét, chốt kiến thức tôn trọng, đối xử bình đẳng với bạn gái: lời nói, hành động,…; Việc tôn trọng bạn gái không hề làm giảm đi nam tính, mà ngược lại càng khiến hình ảnh người nam giới thêm đẹp,…; - Cần phê phán những biểu hiện thiếu tôn trọng, phân biệt đối xử với bạn gái: ngoài xã hội, trong trường học,… + Kết thúc: Khẳng định và kêu gọi mọi người tôn trọng, đối xử bình đẳng với bạn gái; Có thể đưa ra những tình huống đã gặp trong thực tế để thảo luận,… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………

Tuần: Tiết theo PPCT: 51 Ngày soạn: Ngày kí: LẬP KẾ HOẠCH CÁ NHÂN Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết - Tên bài học: Lập kế hoạch cá nhân - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: Mục tiêu, định liệu kế hoạch khoa học và viết thành văn bản kế hoạch cá nhân. Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1.Về kiến thức: - Nắm được yêu cầu của một bản kế hoạch cá nhân.


- Biết xác định mục tiêu, định liệu kế hoạch khoa học và viết thành văn bản kế hoạch cá nhân. 2. Về kĩ năng :Rèn kĩ năng tự học, tự tìm hiểu, lập được bản kế hoạch cá nhân khoa học. 3.Thái độ, phẩm chất: - Thái độ: Có ý thức và thói quen làm việc theo kế hoạch một cách khoa học. - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... 4.Phát triển năng lực: - Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: Năng lực tự học, hợp tác: Hình thành năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức, năng lực vận dụng kiến thức tiếng Việt vào đọc hiểu các văn bản văn học khác. Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học Hoạt động của GV và HS Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: GV nêu vấn đề: Bạn dự định sau này sẽ làm gì? Bạn đã đạt ra kế hoạch cho bản thân mình chưa ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ câu trả lời GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS trả lời câu hỏi - “Tôi sẽ làm chủ một doanh nghiệp, sẽ làm một diễn giả, muốn thành đạt, muốn cống hiến… ”. - Đã đạt mục tiêu, kế hoạch - Chưa đạt kế hoạch Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv nhận xét, gợi mở và dẫn vào bài mới: Các em thường đưa ra những mơ ước trong tương lai của mình, nhưng đa phần các em lại chưa hề có một kế hoạch rành mạch để hiện thực hóa dự định đó. Các em đang cần kỹ năng lập kế hoạch cá nhân. Vậy kế hoạch cá nhân

Nội dung cần đạt

- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

là gì và cách lập kế hoạch cá nhân như thế nào? Chúng ta sẽ đi vào bài học hôm nay. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Sự cần thiết của việc lập kế hoạch cá nhân: - Mục tiêu: Giúp học sinh: + Nắm được yêu cầu của một bản kế hoạch cá nhân. + Biết xác định mục tiêu, định liệu kế hoạch khoa học và viết thành văn bản kế hoạch cá nhân. - Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ. - Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin – phản hồi. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập, làm việc nhóm - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Thế nào là kế hoạch cá nhân? Tác dụng của việc lập kế hoạch cá nhân? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. – Kế hoạch cá nhân là việc trình bày nội dung và phân bố hoạt động thời gian để hoàn thành tốt công việc của cánhân. – Lập kế hoạch cá nhân ta cần hình dung trước các công việc cần làm, phân bố thời gian hợp lý để hoàn thành tốt các công việc, bỏ sót các công việc cầnlàm. – Biết cách và có thói quen lập kế hoạch cá nhân là một thói quen tốt. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả

I. Sự cần thiết của việc lập kế hoạch cá nhân:

1. Kế hoạch cá nhân: Là bản dự kiến cách thức hành động và phân bố thời gian để hoàn thành một công việc nhất định của một người nào đó. 2. Tác dụng: - Giúp hình dung trước các công việc cần làm. - Phân bố thời gian hợp lí. - Tránh bị động, bỏ sót, bỏ quên công việc. ->Tạo phong cách làm việc khoa học, chủ động, hiệu quả.

II. Cách lập kế hoạch cá nhân:


thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS thảo luận cách lập kế hoạch ôn tập môn Ngữ Văn (tập 1) lớp 10: + Nội dung ôn tập. + Cách thức tiến hành. + Địa điểm thực hiện + Thời gian thực hiện. + Mục tiêu cần đạt - Từ nội dung thảo luận, em hãy cho biết thể thức mở đầu của bản kế hoạch cá nhân gồm những gì? Được trình bày ra sao? - Nội dung kế hoạch gồm mấy phần lớn? - Các phần trong bản kế hoạch cá nhân được sắp xếp ntn? - Ngôn ngữ trình bày kế hoạch cần đáp ứng yêu cầu gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. Ví dụ: - Lập kế hoạch ôn tập môn Ngữ văn chuẩn bị thi học kỳ I. Lập bảng: Nội Hình Thờigian Kết quả dung thức, đạt ôn cách được tập thức

GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức

1. Thể thức mở đầu: - Tiêu đề. - Họ tên, nơi làm việc, học tập của người viết. * Lưu ý: Khi viết kế hoạch cá nhân cho riêng mình thì không cần nêu tên, nơi làm việc, học tập của mình. 2. Nội dung kế hoạch: - Địa điểm. - Thời gian. - Nội dung công việc cần làm. - Dự kiến kết quả đạt được. 3. Cách thức trình bày: - Theo hệ thống lôgíc, có thể kẻ bảng. - Ngôn ngữ ngắn gọn, rõ ràng.

III. Luyện tập: 1. Bài 1: - VB có các thông tin: + Nội dung công việc. + Thời gian thực hiện. tính chất chung chung. - Thiếu: Dự kiến kết quả cần đạt. Là bản thời gian biểu chứ ko phải là bản kế hoạch cá nhân. 2. Bài 2: * Nội dung công việc: (1) Viết dự thảo báo cáo- dự kiến nội dung: - Kiểm điểm quá trình thực hiện nhiệm vụ trong nhiệm kì qua của chi đoàn: + Những việc đã làm được. + Những mặt yếu kém. - Phương hướng công tác trong nhiệm kì

tới. (2) Cách thức tiến hành đại hội: - Thời gian, địa điểm. - Người tổ chức trang hoàng cho đại hội. - Bí thư báo cáo các ưu- nhược điểm Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học trong hoạt động của chi đoàn. tập - GV yêu cầu HS thảo luận làm các bài - Đề cử, ứng cử ban chấp hành chi đoàn. tập SGK/ tr 153 - Bầu ban kiểm phiếu Nhóm 1, nhóm 2: Bài tập 1, bài tập 3 - Bỏ phiếu. sgk /tr 153 - Văn nghệ. Nhóm 3, nhóm 4: Bài tập 2 skg/ tr 153 - Kết quả kiểm phiếu. - Bế mạc đại hội. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng 3. Bài 3: phụ. Nội dung Yêu cầu Cách thực Thời gian GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. hoàn công việc hiện Bước 3: Báo cáo kết quả thành HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết ... ... ... ... quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức - Lập kế hoạch ôn tập môn Toán chuẩn bị Hoạt động 3: Luyện tập thi học kỳ I. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học Lập bảng: tập - GV yêu cầu HS lập kế hoạch ôn tập môn Toán (tập 1) lớp 10: Nội Hình Thờigian Kết quả đạt đư + Nội dung ôn tập. dung thức, + Cách thức tiến hành. ôn tập cách + Địa điểm thực hiện thức + Thời gian thực hiện. + Mục tiêu cần đạt Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức


Hoạt động 4: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV giao nhiệm vụ: Khi lập kế hoạch cá nhân chúng ta cần phải chú ý điều gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: GV giao nhiệm vụ: + Vẽ sơ đồ tư duy bài học Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức

Cần chú ý: - Khi lập kế hoạch cần định hình rõ thời gian, mục tiêu phấn đấu và cần có quyết tâm cao để hoàn thành đúng thời gian, kế hoạch đã định. - Linh hoạt khi thực hiện - Đánh dấu vào việc bản thân đã hoàn thành - Đối chiếu với thực tế và điều chỉnh hợp lí

- Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Imindmap

………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………

Tuần: Tiết theo PPCT: 52 , 53 Ngày soạn: Ngày kí: THƠ HAI - KƯ CỦA BA SÔ Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết - Tên bài học: Thơ hai - kư của ba sô - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: Cảm nhận được cái hay cái đẹp của thể thơ Haikư. Nắm đựợc những đặc điểm nghệ thuật cơ bản của thể loại. Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1.Về kiến thức - Bước đầu hiểu được nội dung thể loại thơ mới lạ này, từ đó cảm nhận được cái hay cái đẹp của thể thơ Haikư.


- Nắm đựợc những đặc điểm nghệ thuật cơ bản của thể loại. 2. Về kĩ năng: Rèn kĩ năng tự học, tự tìm hiểu về một thể thơ mới 3 .Thái độ, phẩm chất: - Thái độ: Có ý thức đọc hiểu những bài thơ mới - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... 4. Phát triển năng lực: - Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: Năng lực tự học, hợp tác: Hình thành năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức, năng lực vận dụng kiến thức tiếng Việt vào đọc hiểu các văn bản văn học khác. Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học Hoạt động của GV và HS Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: GV giao nhiệm vụ: *GV: +Trình chiếu tranh ảnh về đất nước, văn hoá Nhật Bản cho hs xem +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Nhìn hình đoán tác giả thơ nước ngoài + Lắp ghép tác phẩm với tác giả Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Bước 4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới:Khi nhắc đến văn học Nhật Bản, chúng ta không thể quên một thể thơ độc đáo, đó là thơ Hai cư và hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu thể thơ. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Tìm hiểu phần tiểu dẫn. - Mục tiêu: Giúp học sinh: + Bước đầu hiểu được nội dung thể loại thơ mới lạ này, từ đó cảm nhận được cái hay cái đẹp của thể thơ Haikư. + Nắm đựợc những đặc điểm nghệ

Nội dung bài học

- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

I : Tìm hiểu chung 1) Tác giả Ba Sô - Quê quán: I- ga (nay là tỉnh Mi-ê) - Gia đình: Võ sĩ cấp thấp - Bản thân: + 30 tuổi chuyển đến Ê- đô (Tôkyô) sống và sáng tác thơ Haicư với bút danh Ba Tiêu.

thuật cơ bản của thể loại. - Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ. - Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin – phản hồi. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập, làm việc nhóm - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập -Hãy nêu những hiểu biết của mình về Ba-sô? -Em hiểu như thế nào về thể thơ haikư? -Thơ Hai-cư có những đặc điểm nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. Tác giả: Matsuo Bashô (1644 – 1694) - Là nhà thơ hàng đầu của Nhật Bản. - Gia đình võ sĩ cấp thấp. - Khoảng năm 28 tuổi ông đến Ê- đô (nay là Ki-ô tô), sinh sống và làm thơ hai - cư với bút danh là Ba sô. Thơ hai cư là thể thơ dân tộc của nước Nhật + Thể thơ: ngắn nhất thế giới: 17 âm tiết chia làm ba đoạn với rất ít từ. + Quý ngữ: từ chỉ mùa -> dấu hiệu cho biết bài thơ làm vào thời điểm nào -> nói về cảnh vật trước mắt, là thơ của hiện tại -> gắn bó sâu sắc với thiên nhiên. + Thủ pháp tượng trưng: lựa chọn những chi tiết đặc sắc nhất của sự vật có thể biểu hiện toàn thể -> thuỷ mặc. + Nội dung: một khoảnh khắc của sự vật và đỉnh điểm của cảm xúc. + Thiên nhiên và triết lý về thiên

+ 10 năm cuối đời đi khắp đất nước viết du kí và làm thơ Hai cư. Mất ở Ô xa ka năm 50 tuổi. + Tác phẩm nổi tiếng nhất: Lối lên miền Ô ku.( 1698) 2) Về thể thơ Hai- cư. a/ Hai cư ( Hai cu hoặc Hai- Kai) - Hình thức: Vào loại ngắn nhất thế giới – cả bài chỉ gồm 17 âm tiết ngắt thành 3 đoạn: 5-7-5. - Nguyên bản tiếng Nhật chỉ có 1 hàng.(1 câu thơ) - 3 dòng thơ có chức năng như sau: + Dòng 1: Giới thiệu. + Dòng 2: Tiếp tục ý trên chuẩn bị cho dòng 3. + Dòng 3: Kết lại ý thơ nhưng không rõ ràng, mở ra suy ngẫm, cảm xúc cho người đọc. b/ Đặc điểm. - 1 phong cảnh, 1 vài sự vật cụ thể thể hiện 1 tứ thơ, 1 xúc cảm, suy tư của người viết - Thời điểm xác định theo mùa: quý ngữ( ki-go) – từ chỉ mùa bắt buộc trong mỗi bài thơ. - Thủ pháp tượng trưng. + Thể hiện 1 khoảnh khắc của cảnh vật và đỉnh điểm cảm xúc ( hàm xúc gợi mà không tả) + Thiên nhiên và triết lí về thiên nhiên: Tìm cái đẹp trong những hình ảnh giản dị, bình thường của thiên nhiên. + Thấm đẫm tinh thần thiền tông Phật giáo và tinh thần văn hóa phương Đông- cách nhìn nhất thể hóa: Trời đất, con người vạn vật ... là 1 quan hệ khăng khít. + Ngôn ngữ : dùng ít các tính từ, trạng từ cụ thể hóa sự vật, hạn chế tưởng tượng của người đọc. Dùng nhiều danh, động từ gợi tưởng tượng, suy ngẫm,


nhiên: thiên nhiên bình thường, nhỏ bé, dễ bị lãng quên… + Cảm thức thẩm mỹ: có những nét thấm mỹ riêng, rất cao và tinh tế. Haikư đề cao cái vắng lặng (sabi), đơn sơ (wabi), u huyền, mềm mại, nhẹ nhàng (karumi)… + Ngôn ngữ: mang tính gợi chứ không tả, ít tính từ và trạng từ. Kiệm lời đến tối đa. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức Thao tác 2: Tìm hiểu những bài thơ 1,2,3,6. - Mục tiêu: Giúp học sinh: + Bước đầu hiểu được nội dung thể loại thơ mới lạ này, từ đó cảm nhận được cái hay cái đẹp của thể thơ Haikư. + Nắm đựợc những đặc điểm nghệ thuật cơ bản của thể loại. - Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ. - Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin – phản hồi. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập, làm việc nhóm - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia lớp thành 4 nhóm Nhóm 1: Ba-sô ghi lại sự thực gì trong cuộc đời của ông? Bài thơ gợi lên tình cảm gì? Liên hệ với thơ Chế Lan Viên về tình cảm này mà em biết? Nhóm 2: Tìm quý ngữ ở bài 2? - Gắn bài thơ với hiện thực cuộc đời Ba-sô để cắt nghĩa nó? Gv gợi mở: Bài thơ này được viết trong một hoàn cảnh tâm lí đặc biệt. Năm Ba-sô 40 tuổi, ông du hành đến

+ Mơ hồ là đặc điểm ngôn ngữ quan trọng.

II. Đọc - hiểu văn bản

1. Bài một: - Ghi lại sự thực về cuộc đời nhiều biến đổi, lãng du của Ba-sô: quê ở Miê, lên Ê-đô (Tô-ki-ô) ở được 10 năm rồi trở về thăm quê. - Gợi tình cảm tha thiết, chân thành với miền đất từng gắn bó: Ê-đô. Cố hương- quê cũ( nơi gắn bó máu thịt. - Liên hệ: “Khi ta ở chỉ là nơi đất ở/ Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn” (Tiếng hát con tàu- Chế Lan Viên).

vùng Ka-sai, nơi gần nhà nên đã ghé về thăm quê mới biết mẹ đã mất. Người anh đưa cho ông di vật của mẹ là một mớ tóc bạc... Nhóm 3: ý nghĩa của hình ảnh mái tóc bạc? - Tìm và phân tích ý nghĩa của quý ngữ? - Hình ảnh dòng “lệ trào nóng hổi” cho thấy tình cảm của tác giả với mẹ ntn? Gv gợi mở: Hồ Bi-oa- hồ lớn nhất của Nhật Bản, giống hình cây đàn tì bà, rất đẹp. Xung quanh hồ, người ta trồng rất nhiều hoa anh đào. Khi gió thổi, cánh hoa đào rụng lả tả như mưa hoa. Cánh hoa mong manh rụng xuống mặt hồ làm nó lăn tăn sóng gợn... Nhóm 4: Tìm quý ngữ trong bài thơ? - Em nhận xét gì về khung cảnh thiên nhiên mà bài thơ gợi lên? - Tìm mối tương giao của cảnh? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. Nhóm 1: Bài một - Quý ngữ: Mùa thu- mùa sương. - Tứ thơ: Đất khách, đất lạ hóa thành quê khi đã 1 thời gian sống và gắn bóxa cách. - Có thể chịu ảnh hưởng của bài : “ Độ tang càn” (kiền) – Qua bến Tang càn của Giả Đảo đời Đường Phiên âm: Khách xá tinh châu dĩ thập xương. Quy tâm nhật dạ ức Hàm Dương. Vô đoan cách độ tang càn thủy. Khước vọng tinh châu thị cố hương. Dịch thơ: Tinh Châu đất khách trải 10 hè.

2) Bài hai. - Quý ngữ: Chim đỗ quyên: Mùa hè. - Sự chuyển đổi cảm giác: Âm thanh tiếng chim gợi nhớ kinh đô - Ở kinh đô mùa hè- hiện tại, mà nhớ kinh đô xưa- kỉ niệm đã qua. - Liên hệ với 2 câu thơ của Bà huyện Thanh Quan: « Nhớ nước đau lòng…. cái gia gia », -> Cả 2 bài thơ nói đến tình cảm gắn bó sâu nặng với mảnh đất mình đã và đang sống nhưng mỗi bài có cách thể hiện riêng.

3. Bài ba. - Quý ngữ: Làn sương thu, làn tóc mẹ + Làn sương thu: cuộc đời ngắn ngủi, mong manh như sương. hay là dòng nước mắt khóc xót thương của người con. - 1684, Ba sô 40 tuổi. Từ xa trở về thăm nhà. Về đến nơi mới hay tin mẹ mất.Người anh đưa cho ông di vật của mẹ đó là mái tóc bac. Ông viết bài thơ này - Hiểu được mớ tóc, di vật còn lại của mẹ, Ba-sô cầm trong tay. Hình ảnh "Làn sương thu" mơ hồ gợi ra nỗi buồn trống trải bởi công sinh thành dưỡng dục chưa được báo đền. Tình mẫu tử khiến người đọc rưng rưng.


Hôm sớm Hàm Dương bụng nhớ về. Qua bến Tang càn vô tích nữa Tinh Châu ngoảnh lại đã thành quê - Gần với tứ thơ của Chế Lan Viên “ Khi ta ở.... tâm hồn” - Cách biểu hiện tứ thơ súc tích, rất gợi, không còn những liên tưởng gián tiếp. Nhóm 2: Bài 2 - Quý ngữ: chim đỗ quyên mùa hè. - Sự thực cuộc đời Ba-sô: ở kinh đô (10 năm) về quê (20 năm) trở lại kinh đô. - Ở kinh đô mùa hè (hiện tại) nhớ kinh đô xưa- kỉ niệm đã qua nỗi niềm hoài cổ. Nhóm 3. Bài 3 - Hình ảnh mái tóc bạc di vật của người mẹ đã mất; biểu tượng cho cuộc đời vất vả một nắng hai sương của người mẹ. - Quý ngữ: làn sương thu hình ảnh đa nghĩa: + Giọt lệ như sương. + Tóc mẹ như sương. + Đời người như giọt sương- ngắn ngủi, vô thường. - Hình ảnh dòng “lệ trào nóng hổi” nỗi xót xa, đau đớn vì mất mẹ tình cảm mẫu tử cảm động. Nhóm 4: Bài 6 - Quý ngữ: hoa anh đào mùa xuân. - Cảnh những cánh hoa đào rụng lả tả làm mặt hồ lăn tăn sóng gợn cảnh tĩnh, đơn sơ, giản dị và đẹp. - Triết lí Thiền tông: sự tương giao của các sự vật, hiện tượng trong vũ trụ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Bài thơ sau đây của Ba-sô

4) Bài sáu - Quý ngữ: Hoa anh đào- Mùa xuân. - Hoa anh đào rụng lả tả như mây hoa rơi xuống làm làn nước hồ gợn sóng - Triết lí: sự tương giao các sự vật, hiện tượng trong vũ trụ, thiên nhiên. Theo quan niệm Thiền tông và Lão Trang, thế giới không phải bao gồm những sự vật đơn lẻ, mà tất cả các sự vật đều tác động, chuyển hóa lẫn nhau. Triết lí sâu sắc nhưng được thể hiện bằng những hình tượng giản dị, nhẹ nhàng. Đó chính là cảm xúc thẩm mĩ nhẹ nhàng trong thơ Ba- sô

TRẢ LỜI

miêu tả cảnh gì ? Trên cành khô/chim quạ đậu/chiều thu a. Một chiều thu bình dị. b. Một chiều thu cô tịch, úa tàn c. Một bức tranh thu sống động. d.Một mùa thu buồn man mác Câu hỏi 2: Bài thơ sau đây của Ba-sô thể hiện điều gì ? Lệ trào nóng hổi/tan trên tay tóc mẹ/ làn sương thu a. Xúc động khi gặp lại mẹ sau ngày tháng xa cách b. Mong ước được trở lại gặp mẹ c. Đau buồn khi nghe tin mẹ mất nhưng không trở về thăm mẹ được d. Nỗi đau đớn khi cầm trên tay mớ tóc bạc của người mẹ đã mất Câu hỏi 3:Dòng nào sau đây nêu nhận xét về đặc sắc trong sự cảm nhận và miêu tả thiên nhiên trong thơ của Basô và Bu-son không chính xác: a. Thiên nhiên hiện lên trong cảm xúc của con người b. Cảnh và tình,con người và thiên nhiên giao hoà tinh tế c. Đằng sau mỗi bức tranh thiên nhiên là cả một không gian bao la cho trí tưởng tượng của người đọc d. Ẩn đằng sau bức tranh thiên nhiên là bóng dáng xã hội đương thời trên con đường suy thoái. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1:GV giao nhiệm vụ: Sưu tầm thêm một số bài thơ Hai cư và nêu cách hiểu về những bài thơ đó? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

b. Một chiều thu cô tịch, úa tàn

d. Nỗi đau đớn khi cầm trên tay mớ tóc bạc của người mẹ đã mất

d. Ẩn đằng sau bức tranh thiên nhiên là bóng dáng xã hội đương thời trên con đường suy thoái.

- Đứng trước biển, trước những chuyển động của đất trời, con người càng ý thức về bản ngã của mình và lắng nghe được bước chuyển của thiên nhiên:


Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - Đứng trước biển, trước những chuyển động của đất trời, con người càng ý thức về bản ngã của mình và lắng nghe được bước chuyển của thiên nhiên: Bể động Trải ra phía đảo Sađô Sông ngân hà (Bashô) Một cánh hoa Asagaô ban mai vô tình rơi xuống giếng cũng đủ làm xao động tâm hồn người thi sĩ: A! hoa Asagaô Dây gàu vương hoa bên giếng Đành xin nước nhà bên (Chiyô) Trong làn nước trong xanh, vào buổi sớm tĩnh lặng, người ta không nỡ làm tan biến đóa hoa Asagaô nhỏ nhoi vương vào dây gàu. Phải chăng tác giả muốn nâng niu, gìn giữ đóa hoa Asagaô vì nó mang tên "gương mặt buổi sớm" hay chính nhà thơ không muốn khấy động những giây phút huyền diệu của một buổi sớm mai. Ở đây hoa và người như hòa làm một hóa thân vào thế giới đầy lung linh huyền ảo và rồi người lấy nước phải lẳng Bước 4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1:GV giao nhiệm vụ: Tìm quý ngữ cho một số bài thơ Hai cư sau? Khi nhìn kĩ Tôi thấy Nazma nở hoa Bên hàng dậu (Bashô) Ôi chim cu Bay lượn và ca hát

Bể động Trải ra phía đảo Sađô Sông ngân hà (Bashô) Một cánh hoa Asagaô ban mai vô tình rơi xuống giếng cũng đủ làm xao động tâm hồn người thi sĩ: A! hoa Asagaô Dây gàu vương hoa bên giếng Đành xin nước nhà bên (Chiyô) Trong làn nước trong xanh, vào buổi sớm tĩnh lặng, người ta không nỡ làm tan biến đóa hoa Asagaô nhỏ nhoi vương vào dây gàu.

Bận rộn xiết bao (Bashô) Trăng thu Suốt đêm tôi dạo Loanh quanh bên hồ (Bashô) Cây chuối trong gió thu Ta nghe giọt mưa rơi tí tách Rơi vào bể đêm (Bashô) Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức

Quý ngữ: Mùa thu với những đêm dài thanh vắng và những ánh trăng suông buồn bã: Trăng thu Suốt đêm tôi dạo Loanh quanh bên hồ (Bashô) Quý ngữ: Một bức tranh mùa thu ban đêm thật buồn và hiu quạnh, có gió, có mưa, có tiếng xào xạc, tí tách trong vườn chuối được chấm phá như một bức tranh thủy mặc Cây chuối trong gió thu Ta nghe giọt mưa rơi tí tách Rơi vào bể đêm (Bashô)

….…………………………………………………………………………………… ……................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ .......................................................................................................

Tuần: Ngày soạn: Ngày kí: Tiết: 54

Quý ngữ: Mùa xuân - bông hoa đại nazma nở e ấp bên hàng dậu Khi nhìn kĩ Tôi thấy Nazma nở hoa Bên hàng dậu (Bashô) Quý ngữ: Miêu tả cảnh sắc mùa hè bằng tiếng cu gáy: Ôi chim cu Bay lượn và ca hát Bận rộn xiết bao (Bashô)

TRẢ BÀI VIẾT SỐ 4 Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết - Tên bài học: Trả bài viết số 4 - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: Ôn tập, củng cố kiến thức về văn đọc hiểu và văn nghị luận văn học Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1.Kiến thức: - Ôn tập, củng cố kiến thức trong chương trình ngữ văn lớp 10 học kì I - Tích hợp với tiếng Việt 2.Kĩ năng:


- Kĩ năng làm văn đọc hiểu - Rèn luyện kĩ năng tạo lập văn bản có đủ bố cục ba phần, có liên kết về hình thức và nội dung 3.Thái độ, phẩm chất: - Thái độ: Có tình cảm chân thành trước những vấn đề có ý nghĩa trong cuộc sống - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... 4.Phát triển năng lực: - Năng lực chung: + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: + Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày + Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học + Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống… Bước 4: Thiết kế bài học Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt. Hoạt động 1: Khởi động GV: Chiếumột vài hình ảnh về bài Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. văn học sinh đã làm - Từ đó GV giới thiệu vào bài mới: Ở - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết tiết trước, các em đã làm bài kiểm nhiệm vụ. tra. Trong tiết học hôm nay, các em - Có thái độ tích cực, hứng thú. sẽ được nhìn nhận lại những điểm mạnh và điểm yếu trong bài viết của mình. Hoạt động 2: Luyện tập Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận biết và sửa chữa lỗi trong bài làm văn. - Mục tiêu: Học sinh biết cách nhận biết và sửa chữa lỗi trong bài làm của mình. - Kĩ thuật dạy học: Công não, thông tin - phản hồi - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Giáo viên chép đề lên bảng, yêu cầu

I. Sửa chữa bài làm: 1. Yêu cầu. - Bài viết phải nêu được những nội dung yêu cầu - Các ý phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lý; phân tích triển khai các ý để bài viết không đơn điệu, khô khan. - Lời văn phải đạt yêu cầu về ngữ pháp, tránh lặp từ. 2. Lập dàn ý: Phần I: Đọc hiểu 1. - Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận/ Phương thức nghị luận 2.Ý nghĩa của câu văn: - Thất bại, vấp ngã là điều thường thấy trong

học sinh phân tích đề và lập dàn ý , từ đó, giúp học sinh nhận biết được những ưu, khuyết điểm trong bài làm của mình. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: phân tích đề, lập dàn ý, đối chiếu với bài làm của mình để nhận ra ưu, khuyết điểm và tự sửa chữa. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS nêu lên những ưu điểm, khuyết điểm trong bài làm của mình. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét bài làm của học sinh, giúp học sinh chữa lỗi.

cuộc sống, trong cuộc đời không ai sống mà không một lần thất bại, vấp ngã trước những khó khăn, thử thách. - Con người cần nhận thức được điều này để sẵn sàng chấp nhận thất bại và tìm cách vượt qua. 3. Từ câu văn: “Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đều mang lại cho ta một bài học đáng giá” học sinh có thể rút ra một trong số các bài học - Vấp ngã giúp ta hiểu được những yếu điểm của bản thân, hiểu tại sao mình không thành công… - Từ những kinh nghiệm, những bài học được rút ra con người sẽ tiến bộ, thành công… 4. Học sinh rút ra được một trong những bài học sau: - Không nản lòng, bỏ cuộc khi thất bại - Sau thất bại phải biết vươn lên - Cuộc đời, tuổi trẻ của con người rất ngắn ngủi vì vậy phải sống hết mình để sau này không phải hối tiếc Phần II: Tạo lập văn bản * Vẻ đẹp của con người thời Trần trong tác phẩm - Vẻ đẹp của người tráng sĩ và quân đội nhà Trần mang tầm vóc vũ trụ và sức mạnh thời đại + Tư thế hiên ngang, lẫm liệt sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc. + Sức mạnh, khí thế chiến đấu hào hùng, tinh thần quyết chiến quyết thắng. - Vẻ đẹp con người thời Trần còn được thể hiện qua quan niệm về chí làm trai và vẻ đẹp nhân cách của Phạm Ngũ Lão + Là đấng nam nhi trong xã hội phong kiến phải trả món nợ công danh cho đất nước. + Nỗi thẹn thùng của một con người có nhân cách cao cả muốn cống hiến cho dân, cho nước. * Khái quát, liên hệ: - Vẻ đẹp sức mạnh và tinh thần của con


Hoạt động 3: Vận dụng Giáo viên rút kinh nghiệm về cách làm bài văn nêu cảm nghĩ Mục tiêu: Giúp học sinh rút kinh nghiệm, có kĩ năng làm bài tốt hơn. - Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, thông tin - phản hồi - Hình thức tổ chức: học sinh hoạt động độc lập. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV đặt vấn đề để học sinh tự nhận thức được những ưu, khuyêt điểm, đưa ra những kinh nghiệm làm bài văn của mình. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: Tự rút ra những kinh nghiệm mình có được qua phần sửa chữa, nhận xét của giáo viên. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trình bày những kinh nghiệm để rèn kĩ năng làm bài văn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: Nhận xét. Chốt kiến thức

người thời Trần mang đậm Hào khí Đông A - Nghệ thuật: Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, hình ảnh thơ kì vĩ, ngôn ngữ hàm súc, giàu sức biểu cảm - Liên hệ rút ra bài học nhận thức cho bản thân II. Nhận xét về ưu khuyết điểm. 1. Ưu điểm: - Một số bài viết bộc lộ được những cảm xúc rất chân thành, biết dẫn dắt phân tích vấn đề. - Nhiều bài trình bày cẩn thận, chữ viết sạch đẹp. 2. Khuyết điểm: - Một số bài viết rất chung chung, không có dấu ấn cá nhân. - Nhiều bài trình bày cẩu thả, chữ viết không cẩn thận, sai nhiều lỗi viết câu dùng từ. 3. Đọc bài làm tốt. 4. Trả bài: - Tiếp thu ý kiến của HS. - Chỉnh sửa (nếu có)

- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết Hoạt động 4: Mở rộng B1: GV giao nhiệm vụ cho HS (thực của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết hiện ở nhà) Sưu tầm những bài viết khác để làm nhiệm vụ. tư liệu học tập - Có thái độ tích cực, hứng thú. B2: HS làm bài tập ở nhà B3: HS nộp sản phẩm trong tiết học sau. ……………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….… ………………………………………………………………………………..


Tuần: Tiết: 55 Môn: Làm Văn Ngày soạn: CÁC HÌNH THỨC KẾT CẤU CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH A: Xác định vấn đề cần giải quyết - Tên bài học: CÁC HÌNH THỨC KẾT CẤU CỦA VĂN BẢNTHUYẾT MINH - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao B: Xác định nội dung – chủ đề bài học: - Các hình thức kết cấu của trong văn bản thuyết minh. C: Xác định mục tiêu bài học. 1. Về kiến thức – Văn thuyết minh, các loại văn bản thuyết minh. – Yêu cầu xây dựng văn bản thuyết minh. – Một số hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh. 2. Về kĩ năng – Nhận diện và phân tích sự hợp lí về hình thức kết cấu trong một số văn bản thuyết minh. – Xác định hình thức kết cấu của một số vấn đề thuyết minh. – Vận dụng các hình thức kết cấu phù hợp để viết bài văn thuyết minh. 3. Về thái độ, phẩm chất: Yêu quê hương, đất nước 4. Phát triển năng lực: Giúp HS hình thành một số năng lực trong các năng lực sau: - Năng lực chung: Năng lực tự học, , Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, CNTT... - Năng lực riêng: sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt D: Thiết kế tiến trình bài học HOẠT ĐỘNG 1 – KHỞI ĐỘNG HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HỌC SINH

1

NỘI DUNG CẦN ĐẠT

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chiếu đoạn video về danh lam thắng cảnh “Tam Cốc Bích Động”.(Ninh Bình). Học sinh theo dõi và trả lời câu hỏi. Đoạn video có nội dung gì? Em có nhận xét gì về cách thuyết minh trên? Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Học sinh báo cáo thực hiện kết quả.

- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

-Bước 4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới: * Giới thiệu bài mới: Trong thực tế cuộc sống, vì điều kiện và hoàn cảnh thực tế, chúng ta có thể ko được đi thăm quan mọi thắng cảnh, di tích lịch sử- văn hóa nổi tiếng, thưởng thức các sản vật quý của nhiều vùng quê, ko biết hết về cuộc đời, sự nghiệp của nhiều danh nhân hay các tác giả, tác phẩm VH nổi tiếng, có giá trị,... Nhưng chúng ta cũng có thể nắm bắt được những đặc điểm của chúng qua các bài văn thuyết minh. ở cấp II, các em đã được học về văn thuyết minh về một thể loại văn học, một phương pháp và một danh lam thắng cảnh. Vậy VB thuyết minh có các hình thức kết cấu ntn? Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu vấn đề đó. HOẠT ĐỘNG: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động của GV&HS Nội dung kiến thức cơ bản Thao tác 1: Chuyển giao nhiệm vụ học * Khái niệm và phân loại - K/n: VB thuyết minh là kiểu VB tập HD HS ôn tập về khái niêm và phân loại nhằm giới thiệu, trình bày chính xác, khách quan về cấu tạo, tính chất, VB TM. quan hệ, giá trị,... của một sự vật, Bước 1: Gv giao nhiêm vụ cho học sinh hiện tượng, một vấn đề thuộc tự - Nhắc lại k/n về VBTM? nhiên, xã hội và con người. - Các loại VB thuyết minh? - Phân loại: có nhiều loại, với 2 loại Loại thiên về trình bày, giới thiệu gồm 3 chính: thể nhỏ: + Chủ yếu thiên về trình bày, giới + Thuyết minh về một tác giả, tác phẩm thiệu. VH. + Chủ yếu thiên về miêu tả. + Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử. + Thuyết minh về một phương pháp. Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ 2


Bước 3: Học sinh báo cáo thực hiện kết quả. Bước 4: gv nhận xét. *Thao tác 2: HD HS tìm hiểu mục I.(gồm văn bản : “Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân” , “ Bưởi Phúc Trạch” I. Kết cấu của văn bản thuyết minh Bước 1: Gv giao nhiêm vụ cho học sinh * Kết cấu VB: là sự tổ chức, sắp xếp các thành tố của VB thành một đơn - Em hiểu thế nào là kết cấu VB? vị thống nhất, hoàn chỉnh, có ý - Kết cấu VB phụ thuộc vào các yếu tố nghĩa. nào? Kết cấu phụ thuộc vào đối tượng, Hs đọc VB. mục đích và người tiếp nhận văn Gv chia hs thành 4 tổ thảo luận, trả lời các bản. câu hỏi trong sgk: 1. Tìm hiểu ngữ liệu - Xác định đối tượng và mục đích thuyết a. VB 1: Hội thi thổi cơm ở Đồng minh? Vân - Đối tượng thuyết minh: Hội thi - Nội dung thuyết minh của VB? thổi cơm ở Đồng Vân- Đồng Tháp - Phân tích cách sắp xếp ý trong VB? Giải Đan Phượng - Hà Tây một lễ hội dân thích cơ sở của cách sắp xếp ấy? gian. - Mục đích thuyết minh: Giúp người đọc (người nghe) hình dung được thời gian, địa điểm, diễn biến, ý Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ nghĩa của lễ hội. Bước 3: Học sinh báo cáo thực hiện kết - Nội dung thuyết minh: + Địa điểm: làng Đồng Vân, xã quả. Đồng Tháp, huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây. + Thời gian: ngày rằm tháng giêng Nhóm 1:- Đối tượng thuyết minh: Hội thi hàng năm. thổi cơm ở Đồng Vân- Đồng Tháp - Đan + Diễn biến: Phượng - Hà Tây một lễ hội dân gian. Thi nấu cơm:- Thủ tục bắt đầu. -Nhóm 2: Mục đích thuyết minh: Giúp - Lấy lửa. người đọc (người nghe) hình dung được - Nấu cơm. thời gian, địa điểm, diễn biến, ý nghĩa của Chấm thi:- Tiêu chuẩn. lễ hội. - Cách chấm. - Nhóm 3:Nội dung thuyết minh: + Ý nghĩa của lễ hội đối với đời + Địa điểm:Hà Tây. sống tinh thần của nhân dân. + Thời gian: ngày rằm tháng giêng hàng - Cách sắp xếp các ý: năm. + Theo trình tự lôgic: Giới thiệu thời + Diễn biến: gian, địa điểm, diễn biến, ý nghĩa Thi nấu cơm và chấm thi. của lễ hội đối với đời sống tinh thần + Ý nghĩa của lễ hội đối với đời sống tinh của người dân. + Theo trình tự thời gian: phần kể về 3

thần của nhân dân. -Nhóm 3: Cách sắp xếp các ý GV dẫn dắt để sang văn bản 2: Bước 1: Gv giao nhiêm vụ cho học sinh Hs đọc VB, chia lơp 4 nhóm thảo luận, trả lời các câu hỏi: - N1: Đối tượng và mục đích thuyết minh của VB 2? - N 2: Nội dung thuyết minh của VB 2? - N 3: Phân tích cách sắp xếp ý trong VB? - N4: Giải thích cơ sở của cách sắp xếp ấy? - Từ việc tìm hiểu 2 VD trên, em hãy nêu các hình thức kết cấu chủ yếu của văn bản thuyết minh?(Thảo luận chung) Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Học sinh báo cáo thực hiện kết quả. Giới thiệu một đặc sản quả nổi tiếng: bưởi Phúc Trạch về các mặt: địa điểm, hình dáng, cấu tạo, màu sắc, mùi vị, giá trị dinh dưỡng... Các ý chính: Các loại bưởi nổi tiếng ở Việt Nam. Hình dáng quả, màu sắc vỏ, múi bưởi. vẻ ngon lành, hấp dẫn của tép bưởi, tôm bưởi. Giá trị hấp dẫn và bổ dưỡng. Danh tiếng của bưởi Phúc Trạch. d) Các ý sắp xếp theo các quan hệ kết hợp: Quan hệ không gian: từ ngoài vào trong. Quan hệ lôgích: các phương diện khác nhau của quả bưởi: hình dáng, vỏ, múi, tép, màu sắc, hương vị, cảm giác. Quan hệ nhân - quả (giữa các ý: 1- 2, 3- 4 Bước 4: GV nhận xét.

4

diễn biến của lễ hội được sắp xếp theo trình tự thời gian: thủ tục bắt đầu cuộc thi, diễn biến cuộc thi, chấm thi. b. VB 2: Bưởi Phúc Trạch - Đối tượng thuyết minh: bưởi Phúc Trạch- Một loại trái cây nổi tiếng. - Mục đích thuyết minh: Giúp người đọc (người nghe) nhận biết được đặc điểm và giá trị của bưởi Phúc Trạch. - Nội dung thuyết minh: + Các loại bưởi nổi tiếng của Việt Nam. + Đặc điểm của bưởi Phúc Trạch: hình dáng quả, đặc điểm vỏ, cùi bưởi; vẻ ngon lành, hấp dẫn của múi bưởi, tép bưởi. + Giá trị và sự bổ dưỡng của bưởi. + Danh tiếng của bưởi Phúc Trạch. - Cách sắp xếp các ý: + Quan hệ không gian: từ ngoài vào trong. + Quan hệ lôgíc: các phương diện khác nhau của quả bưởi (hình dáng, vỏ, múi tép, màu sắc, hương vị, cảm giác). + Quan hệ nhân- quả: giá trị danh tiếng của bưởi Phúc Trạch. Quan hệ hỗn hợp. - Cơ sở sắp xếp: Do mục đích thuyết minh. 2. Các hình thức kết cấu: - Theo trình tự thời gian. - Theo trình tự không gian. - Theo trình tự lôgíc. - Theo trình tự hỗn hợp. III. Luyện tập: Bài 1: Thuyết minh về bài Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão. - Hình thức kết cấu: hỗn hợp. - Nội dung thuyết minh: + Giới thiệu về tác giả Phạm Ngũ


Thao tác 3: HD HS luyện tập. Bước 1: Gv giao nhiêm vụ cho học sinh Yêu cầu hs thảo luận, thực hành làm bài tập 1: Thuyết minh về bài Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão? - Xác định hình thức kết cấu VB thuyết minh? - Nội dung thuyết minh? Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Học sinh báo cáo thực hiện kết quả 1/Nếu cần thuyết minh bài Tỏ lòng (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão, có thể tổ chức kết cấu như sau : - Giới thiệu khái quát về tác giả Phạm Ngũ Lão và bài thơ Tỏ lòng. - Thuyết minh về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ : + Giá trị nội dung của bài thơ. + Giá trị nghệ thuật của bài thơ. Chú ý : Có thể thuyết minh giá trị nghệ thuật của bài thơ trước rồi mới thuyết minh giá trị nội dung hoặc đan xen. - Khẳng định về giá trị của bài thơ. Bước 4: GV nhận xét. Thuyết minh về Đền Hùng. Bước 1: Gv giao nhiêm vụ cho học sinh - Thuyết minh về di tích Đền Hùng? - Xác định các nội dung chính cần thuyết minh? Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Học sinh báo cáo thực hiện kết quả Nếu phải thuyết minh một di tích, một thắng cảnh của đất nước, có thể giới thiệu dựa theo gợi ý sau : - Giới thiệu chung về di tích hoặc thắng 5

Lão- một người văn võ toàn tài, một vị tướng giỏi, trước là môn khách sau là con rể của Trần Quốc Tuấn. + Giới thiệu về nội dung bài thơ: Hai câu đầu: Vẻ đẹp, sức mạnh của con người và quân đội nhà Trần đồng thời là bức chân dung tự họa của dũng tướng Phạm Ngũ Lão. Hai câu sau: Chí làm trai và tâm tình của tác giả. Bài 2: Nội dung thuyết minh cơ bản về di tích Đền Hùng: - Đường đến, địa điểm. - Khung cảnh thiên nhiên... - Cụm di tích văn hóa: Đền Hạ, đền Trung, đền Thượng và đền Giếng. -Vài nét về truyền thuyết Lạc Long Quân và Âu Cơ. - Lễ hội Đền Hùng hàng năm….

cảnh : tên gọi, giá trị nổi bật,… - Thuyết minh cụ thể về đặc điểm, giá trị các mặt của di tích hoặc thắng cảnh : vị trí, quang cảnh, sự tích, đặc điểm và giá trị tiêu biểu,… Có thể thuyết minh theo trình tự thời gian, không gian, quan hệ lôgic,… hoặc phối hợp một cách linh hoạt, tự nhiên các trình tự kết cấu. - Khẳng định, nhấn mạnh về đặc điểm cũng như giá trị của đối tượng đã thuyết minh. Bước 4: GV nhận xét. HOẠT ĐỘNG - LUYỆN TẬP Hoạt động của GV&HS Nội dung kiến thức cơ bản GV cho HS thực hành qua bài tập luyện tập. Mục tiêu: Hs củng cố các kiến thức về kết cấu của văn bản thuyết minh và vận dụng vào làm các bài luyện tập cụ thể Hình thức: HS làm việc nhóm Phương pháp: Phát vấn, kĩ thuật khăn trải bàn B1: GV chia lớp thành 2 nhóm. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập B1: GV chia lớp thành 2 nhóm. - Nhóm 1 lập dàn ý thuyết minh bài Tỏ lòng (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão - Nhóm 2 lập dàn ý thuyết minh một di tích, một thắng cảnh của đất nước. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động nhóm: - HS thảo luận cặp đôi, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - HS trong từng nhóm thống nhất ý kiến và ghi câu trả lời vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ 6

1. Nếu cần thuyết minh bài Tỏ lòng (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão, có thể tổ chức kết cấu như sau: Giới thiệu khái quát về tác giả Phạm Ngũ Lão và bài thơ Tỏ lòng. Thuyết minh về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ: • Giá trị nội dung của bài thơ. • Giá trị nghệ thuật của bài thơ. Chú ý: Có thể thuyết minh giá trị nghệ thuật của bài thơ trước rồi mới thuyết minh giá trị nội dung hoặc đan xen. Khẳng định về giá trị của bài thơ. 2. Nếu phải thuyết minh một di tích, một thắng cảnh của đất nước, có thể giới thiệu dựa theo gợi ý sau: • Giới thiệu chung về di tích hoặc thắng cảnh: tên gọi, giá trị nổi bật,... • Thuyết minh cụ thể về đặc điểm, giá trị các mặt của di tích hoặc thắng cảnh: vị trí, quang cảnh, sự tích, đặc điểm và giá trị tiêu biểu,... • Có thể thuyết minh theo trình tự thời gian, không gian, quan hệ lôgic,... hoặc phối hợp một cách linh hoạt, tự nhiên các


Gv: - Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm - Chốt kiến thức:

trình tự kết cấu. Khẳng định, nhấn mạnh về đặc điểm cũng như giá trị của đối tượng đã thuyết minh.

HOẠT ĐỘNG – VẬN DỤNG, TÌM TÒI MỞ RỘNG Hoạt động của GV&HS Nội dung kiến thức cơ bản GV hướng dẫn HS vận dụng, mở rộng, nâng cao. Hình thức: HS làm việc cá nhân ở nhà Mục tiêu: Hs nắm được những nét cơ bản nhất về nd và nt của bài học. Phương pháp: Phát vấn, kĩ thuật trình bày 1 phút GV yêu cầu HS sưu tầm những bài viết thuyết minh theo các kiểu kết cấu khác nhau để làm tư liệu học tập. ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………

Tuần: Tiết: 56 Môn: Làm Văn Ngày soạn: LẬP DÀN Ý BÀI VĂN THUYẾT MINH Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết - Tên bài học: LẬP DÀN Ý BÀI VĂN THUYẾT MINH - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm 7

hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: Dàn ý bài văn thuyết minh. Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1.Về kiến thức - Dàn ý và yêu cầu của mỗi phần trong dàn ý của một bài văn thuyết minh. - Cách lập dàn ý khi triển khai bài văn thuyết minh. 2. Kĩ năng - Vận dụng những kiến thức đã học về văn thuyết minh và kĩ năng lập dàn ý để lập được dàn ý cho một bài văn thuyết minh có đề tài gần gũi, quen thuộc. - Thực hành lập dàn ý cho bài văn thuyết minh có đề tài gần gũi, quen thuộc. 3.Thái độ: Yêu quê hương, đất nước 4. Năng lực: Giúp HS hình thành một số năng lực trong các năng lực sau: - Năng lực chung: Năng lực tự học, , Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, CNTT... - Năng lực riêng: sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học HOẠT ĐỘNG 1 – KHỞI ĐỘNG Hoạt động của GV và HS Khởi động: GV đưa ra câu hỏi: Trước khi viết văn em có lập dàn ý không? HS trả lời có hoặc không GV hỏi tiếp: Vậy trước khi viết văn tại sao e lại lập dàn ý? ( hoặc khi không lập dàn ý em gặp phải khó khăn gì khi viết?) HS trả lời: GV dẫn dắt giới thiệu bài mới: Như vậy việc lập dàn ý là rất quan trọng. Văn thuyết minh cũng vậy. Dàn ý của bài văn thuyết minh có bố cục và cách sắp xếp như thế nào, tiết học hôm nay chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu những lí thuyết đó và tiến hành luyện tập.

Nội dung bài học

HOẠT ĐỘNG: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động của GV&HS Nội dung cần đạt Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh ôn lại những kiến thức về 8


dàn ý bài văn thuyết minh: - Mục tiêu: Giúp học sinh nhận thức được những kiến thức về dàn ý bài văn thuyết minh - Phương tiện: máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, thông tin - phản hồi. - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện:

thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức

Thao tác 2: GV hướng dẫn học I. Dàn ý văn thuyết minh sinh tìm hiểu phần : Dàn ý bài văn 1. Bố cục của một bài văn: thuyết minh. - Gồm ba phần: + Mở bài: Giới thiệu sự vật, sự việc, đối Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tượng, hiện tượng của bài viết tập + Thân bài: Trình bày nội dung chính của - Nhắc lại bố cục ba phần của một bài viết. bài văn và nhiệm vụ của mỗi phần. + Kết luận: Nêu suy nghĩ, cảm nhận của - Bố cục của ba phần của một bài làm người viết. văn có phù hợp với đặc điểm của văn 2. Bố cục trên cũng phù hợp với văn bản thuyết minh không? Tại sao? thuyết minh vì: Văn bản thuyết minh - Các kiểu kết cấu của văn bản thuyết cũng là kết quả của thao tác làm văn, minh? cũng có lúc phải miêu tả, nêu cảm xúc, - So với phần mở bài và kết bài của trình bày sự việc. một bài văn tự sự thì phần mở bài và 3. Văn bản tự sự và văn bản thuyết minh kết bài của một bài văn thuyết minh có sự tương đồng ở phần mở bài và kết có những điểm tương đồng và khác bài. Song kết bài vẫn có điểm khác: Văn biệt nào? bản tự sự cần nêu cảm nghĩ của người - Sắp xếp trình tự của một bài văn viết, còn văn bản thuyết minh cần trở lại thuyết minh. đề tài đẻ lưu lại những cảm xúc, suy nghĩ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ lâu bền trong lòng người đọc. * Hoạt động cá nhân: nhớ lại kiến 4. Các trình tự sắp xếp: thức đã học, theo dõi SGK, tìm hiểu - Trình tự thời gian: trước - nay yêu cầu của từng câu hỏi. - Trình tự không gian: gần – xa; trong – * Hoạt động cặp đôi: Học sinh thảo ngoài; trên – dưới; luận và trả lời câu hỏi. - Trình tự nhận thức con người: quen – * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo lạ; dễ - khó luận, thống nhất ý kiến - Trình tự chứng minh - phản bác. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả 9

II. Lập dàn ý bài văn thuyết minh: Đề: Để giới thiệu vẻ đẹp của kinh đô Huế cho du khách, em sẽ thực hiện như thế nào? 1. Xác định đề tài: - Giới thiệu Huế là một kinh đô với nhiều vẻ đẹp từ vật chất đến tinh thần: danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hoá; tính cách tâm hồn người Huế... 2.Lập dàn ý: a. Mở bài: - Nêu được đề tài bài viết. - Cho người đọc nhận ra kiểu văn bản thuyết minh. - Thu hút sự chú ý của người đọc đối với đề tài. b. Thân bài: - Tìm ý, chọn ý: các ý phải bảo đảm tính chính xác, khoa học, khách quan và phù hợp với yêu cầu thuyết minh của đề bài. - Sắp xếp ý: theo trật tự phù hợp với yêu cầu thuyết minh, không lạc đề. Các ý phải đủ để làm rõ được điều cần thuyết minh, không sơ sài, thiếu sót. Các ý phải được sắp xếp theo một hệ thống thống nhất để không bị trùng lặp hay chồng chéo. c. Phần kết bài: - Trở lại đề tài vừa thuyết minh. - Nhấn mạnh những điểm đáng lưu ý cho độc giả. * Ghi nhớ: SGK - Mở bài: Giới thiệu sự vật, sự việc, nội dung cần đề cập. - Thân bài: Triển khai nội dung chính của bài viết. - Kết bài: Bày tỏ suy nghĩ, đánh giá, cảm xúc của người viết. Phù hợp với VB thuyết minh. Vì VB thuyết minh cũng là kết quả của thao tác làm văn, người viết cũng cần giới thiệu, 10


Thao tác 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh lập dàn ý bài văn thuyết minh. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm chắc cách lập dàn ý bài văn thuyết minh - Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi - Hình thức tổ chức: hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV nêu vấn đề: Để giới thiệu vẻ đẹp của kinh đô Huế cho du khách, em sẽ thực hiện như thế nào? GV chuyển giao nhiệm vụ: Xác định đề tài? (?) Ta sẽ chọn những ý chính nào? a. MB: - Giới thiệu về vẻ đẹp của đất và người xứ Huế. - Trình bày để người đọc nhận ra đâu là vẻ đẹp của đất và người xứ Huế. - Thu hút người đọc bằng chính sự quyến rũ duy nhất của Huế mà không nơi nào có được. b. TB: - Tìm ý, chọn những chi tiết đặc sắc của Huế để giới thiệu với bạn bè. - Thuyết phục người đọc bằng những dẫn chứng cụ thể, so sánh Huế với những nơi khác… - Sắp xếp ý theo trình tự không gian thời gian hợp lý…

trình bày rõ các nội dung thuyết minh, có lúc cần miêu tả, nêu cảm xúc, trình bày sự việc,... 2. So sánh phần mở bài và kết bài của bài văn tự sự và bài văn thuyết minh - Giống: cơ bản tương đồng ở phần mở bài. - Khác: ở phần kết bài. + VB tự sự: chỉ nêu suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật (người viết). + VB thuyết minh: vừa trở lại đề tài thuyết minh vừa lưu lại cảm xúc, suy nghĩ lâu bền trong lòng độc giả. 3. Trình tự sắp xếp ý ở phần thân bài - Thời gian: xưa nay. - Không gian: xa gần; ngoài trong; dưới trên,... - Nhận thức: dễ khó; quen lạ. - Trình tự chứng minh: phản bác- chứng minh. III. Lập dàn ý bài văn thuyết minh 1. Xác định đề tài Xác định rõ đối tượng thuyết minh: - Một danh nhân văn hóa. - Một tác giả văn học. - Một nhà khoa học. - Một danh lam thắng cảnh. - Một phương pháp... 2. Lập dàn ý a. Mở bài - Nội dung chính: nêu được đề tài (giới thiệu được đối tượng thuyết minh). - Yêu cầu: + Giúp người đọc nhận ra kiểu bài thuyết minh. + Thu hút được sự chú ý của người đọc b. Thân bài - Nội dung chính: triển khai các nội dung chính cần thuyết minh. - Các bước cần làm: + Tìm ý, chọn ý. + Sắp xếp các ý theo trình tự không gian, thời gian, nhận thức hoặc trình tự chứng minh. 11

c. KB c. Kết bài - Khẳng đinh vẻ đẹp của Huế. - Trở lại đề tài của bài văn thuyết minh. - Nhấn mạnh những điểm đáng lưu ý - Lưu lại những suy nghĩ, cảm xúc. của vẻ đẹp xứ Huế. * Hoạt động cá nhân: Xác định đề tài * Hoạt động cặp đôi: Mỗi cặp đôi thảo luận và trình bày những hiểu biết về đề tài. * Hoạt động nhóm: GV chia HS thành 4 nhóm và chuyển giao nhiệm vụ: Từ những hiểu biết về đề tài của HS và một số kiến thức GV cung cấp, các nhóm thảo luận thống nhất ý kiến Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS xác định đề tài * Hoạt động nhóm: - HS thảo luận cặp đôi, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - HS trong từng nhóm thống nhất ý kiến và ghi câu trả lời vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: - Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm - Chốt kiến thức: ? Để lập dàn ý cho bài văn thuyết minh tốt cần có những yêu cầu nào? Bước 1: Gv giao nhiêm vụ cho học sinh - Nhắc lại bố cục của một bài làm văn và nhiệm vụ của mỗi phần? - Bố cục 3 phần của một bài làm văn có phù hợp với đặc điểm của bài văn thuyết minh ko? Vì sao? 12


- So sánh sự giống và khác của phần mở bài và kết bài trong bài văn tự sự với bài văn thuyết minh?

- KB: - TB: + Đánh giá vị trí của Nguyễn Trãi + Nguyên liệu. + Cách chế biến. trong lịch sử dân tộc. Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức. + Yêu cầu thành phẩm. - KB: + Trở lại vấn đề. + Nêu suy nghĩ, đánh giá. Đề 2 Giới thiệu về tác giả văn học Nguyễn Trãi. - MB: Giới thiệu sơ lược về tác giả Nguyễn Trãi (tên, hiệu, quê hương, gia đình và tầm vóc của ông trong lịch sử văn học dân tộc.) - TB: + Giới thiệu các sự kiện nổi bật trong cuộc đời Nguyễn Trãi. + Giới thiệu về sự nghiệp thơ văn - KB: + Đánh giá vị trí của Nguyễn Trãi trong lịch sử dân tộc. + Nêu cảm xúc, suy nghĩ.

- Nêu trình tự sắp xếp ý ở phần thân bài của VB thuyết minh? - Những nội dung chính cần nêu ở phần mở bài bài văn thuyết minh? - Yêu cầu đối với mở bài của VB thuyết minh? - Các bước cần làm để có dàn ý phần thân bài? - Các việc cần làm ở phần kết bài? Yêu cầu hs thảo luận, lập dàn ý cho 2 bài văn thuyết minh: Đề 1: Trình bày cách chế biến món đậu phụ rán? Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Học sinh báo cáo thực hiện kết quả

HOẠT ĐỘNG - LUYỆN TẬP Hoạt động của GV&HS Nội dung cần đạt

Bước 4: gv nhận xét,chốt kiến thức. Đề 2: Bước 1: Gv giao nhiệm vụ cho học sinh Giới thiệu về tác giả văn học Nguyễn Trãi? Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Học sinh báo cáo thực hiện kết quả - MB: giới thiệu chung về tác giả Nguyễn Trãi. - TB: + Giới thiệu các sự kiện nổi bật trong cuộc đời Nguyễn Trãi. + Giới thiệu về sự nghiệp thơ văn

IV. Luyện tập Đề 1 Trình bày cách chế biến món đậu phụ rán. - MB: Giới thiệu món đậu phụ rán. 13

Giáo viên hướng dẫn học sinh lập dàn ý bài văn thuyết minh. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm chắc cách lập dàn ý bài văn thuyết minh - Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi - Hình thức tổ chức: hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV nêu vấn đề: Để giới thiệu vẻ đẹp của kinh đô Huế cho du khách, em sẽ thực hiện như thế nào? GV chuyển giao nhiệm vụ: Xác định đề tài? 14

Đề: Để giới thiệu vẻ đẹp của kinh đô Huế cho du khách, em sẽ thực hiệ như thế nào? 1. Xác định đề tài: - Giới thiệu Huế là một kinh đô vớ nhiều vẻ đẹp từ vật chất đến tinh thần: danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hoá; tính cách tâm hồn ngư Huế... 2.Lập dàn ý: a. Mở bài: - Nêu được đề tài bài viết. - Cho người đọc nhận ra kiểu vă bản thuyết minh. - Thu hút sự chú ý của người đọ đối với đề tài. b. Thân bài: - Tìm ý, chọn ý: các ý phải bả


(?) Ta sẽ chọn những ý chính nào? a. MB: - Giới thiệu về vẻ đẹp của đất và người xứ Huế. - Trình bày để người đọc nhận ra đâu là vẻ đẹp của đất và người xứ Huế. - Thu hút người đọc bằng chính sự quyến rũ duy nhất của Huế mà không nơi nào có được. b. TB: - Tìm ý, chọn những chi tiết đặc sắc của Huế để giới thiệu với bạn bè. - Thuyết phục người đọc bằng những dẫn chứng cụ thể, so sánh Huế với những nơi khác… - Sắp xếp ý theo trình tự không gian thời gian hợp lý… c. KB - Khẳng đinh vẻ đẹp của Huế. - Nhấn mạnh những điểm đáng lưu ý của vẻ đẹp xứ Huế. * Hoạt động cá nhân: Xác định đề tài * Hoạt động cặp đôi: Mỗi cặp đôi thảo luận và trình bày những hiểu biết về đề tài. * Hoạt động nhóm: GV chia HS thành 4 nhóm và chuyển giao nhiệm vụ: Từ những hiểu biết về đề tài của HS và một số kiến thức GV cung cấp, các nhóm thảo luận thống nhất ý kiến Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS xác định đề tài * Hoạt động nhóm: - HS thảo luận cặp đôi, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - HS trong từng nhóm thống nhất ý kiến và ghi câu trả lời vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn 15

đảm tính chính xác, khoa học, khách quan và phù hợp với yêu cầu thuyết minh của đề bài. - Sắp xếp ý: theo trật tự phù hợp với yêu cầu thuyết minh, không lạc đề. Các ý phải đủ để làm rõ được điều cần thuyết minh, không sơ sài, thiếu sót. Các ý phải được sắp xếp theo một hệ thống thống nhất để không bị trùng lặp hay chồng chéo.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: - Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm - Chốt kiến thức: ? Để lập dàn ý cho bài văn thuyết minh tốt cần có những yêu cầu nào? HOẠT ĐỘNG – VẬN DỤNG Hoạt động của GV&HS Nội dung cần đạt

c. Phần kết bài: - Trở lại đề tài vừa thuyết minh. - Nhấn mạnh những điểm đáng lưu ý cho độc giả.

GV hướng dẫn HS mở rộng, nâng - HS về nhà làm bài tập cao Hình thức: HS làm việc cá nhân ở - Năng lực giao tiếp, tự học nhà để trả lời câu hỏi: Mục tiêu: Hs nắm được những nét cơ bản nhất về nd và nt của bài học Phương pháp: Phát vấn.. GV Yêu cầu HS tìm hiểu và làm bài tập thu hoạch ở nhà. Nộp sản phẩm vào buổi học sau."sưu tầm những bài thuyết minh hay để làm tư liệu học tập" HOẠT ĐỘNG,TÌM TÒI MỞ RỘNG Hoạt động của GV&HS Nội dung cần đạt GV hướng dẫn HS mở rộng, nâng - HS về nhà làm bài tập cao Hình thức: HS làm việc cá nhân ở - Năng lực giao tiếp, tự học nhà để trả lời câu hỏi: Mục tiêu: Hs nắm được những nét cơ bản nhất về nd và nt của bài học Phương pháp: Phát vấn..

.

GV Yêu cầu HS tìm hiểu và làm bài tập thu hoạch ở nhà. Nộp sản phẩm vào buổi học sau."sưu tầm những bài thuyết minh hay để làm tư liệu học tập" ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… 16


………………………. Tuần: Tiết: 57, 58 Môn: Đọc Văn Ngày soạn: PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG (Tiết 1) - Trương Hán Siêu – Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết - Tên bài học: PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập hai. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: Niềm tự hào về những chiến công trên dòng sông Bạch Đằng lịch sử. Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1. Kiến thức - Niềm tự hào về truyền thống yêu nước và truyền thống đạo lí nhân nghĩa của dân tộc. - Sử dụng lối "chủ - khách đối đáp", cách dùng hình ảnh điển cố chọn lọc, câu văn tự do phóng túng,... 2. Kĩ năng Đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ: biết trân trọng LS của dân tộc; yêu quê hương, đất nước 4. Phát triển năng lực: Giúp HS hình thành một số năng lực trong các năng lực sau: - Năng lực chung: Năng lực tự học, , Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, CNTT... - Năng lực riêng: sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt a. Năng lực Giúp HS hình thành một số năng lực trong các năng lực sau: - Năng lực chung: Năng lực tự học, Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, CNTT... - Năng lực riêng: sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học HOẠT ĐỘNG 1 – KHỞI ĐỘNG 17

Hoạt động của gv $ hs Nội dung cần đạt * Gv tổ chức trò chơi “Ai nhanh Dòng sông Bạch Đằng gắn liền với hơn”: Gọi các nhóm HS, nhóm nào những chiến công vang dội của dân ghi nhanh lên bảng tên những nhân tộc ta (Ngô Quyền thắng giặc Nam vật thời Trần và những chiến công Hán, quân dân nhà Trần thắng giặc thời Trần nhóm đó thắng. Nguyên- Mông). Địa danh lịch sử này - HS chơi trò chơi đã trở thành nguồn đề tài cho nhiều - GV dẫn dắt, chuyển nhà thơ xưa khai thác: Trần Minh Hoặc: - GV giao nhiệm vụ: Tông với bài Bạch Đằng giang (trong +Trình chiếu video clip về chiến đó có hai câu: “Ánh nước chiều hôm thắng Bạch Đằng, tranh ảnh tác giả màu đỏ khé/ Tưởng rằng máu giặc Trương Hán Siêu, cho hs xem tranh vẫn chưa khô”), Nguyễn Trãi với ảnh (CNTT) Bạch Đằng hải khẩu, Nguyễn Sưởng +Chuẩn bị bảng lắp ghép với bài Bạch Đằng giang,... Khác với * HS: các tác giả trên, Trương Hán Siêu + Nhìn hình đoán tác giả cũng viết về địa danh lịch sử đó + Lắp ghép tác phẩm với tác giả nhưng lại sử dụng thể phú. Bài Phú + Đọc, ngâm thơ liên quan đến bài sông Bạch Đằng của ông được đánh phú giá là mẫu mực của thể phú trong - HS thực hiện nhiệm vụ: VHTĐ. - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức; dẫn vào bài mới: Dòng sông Bạch Đằng gắn liền với những chiến công vang dội của dân tộc ta (Ngô Quyền thắng giặc Nam Hán, quân dân nhà Trần thắng giặc NguyênMông). Địa danh lịch sử này đã trở thành nguồn đề tài cho nhiều nhà thơ xưa khai thác: Trần Minh Tông với bài Bạch Đằng giang (trong đó có hai câu: “Ánh nước chiều hôm màu đỏ khé/ Tưởng rằng máu giặc vẫn chưa khô”), Nguyễn Trãi với Bạch Đằng hải khẩu, Nguyễn Sưởng với bài Bạch Đằng giang,… Khác với các tác giả trên, Trương Hán Siêu cũng viết về địa danh lịch sử đó nhưng lại sử dụng thể phú. Bài Phú sông Bạch Đằng của ông được đánh giá là mẫu mực của thể phú trong văn học trung đại 18


HOẠT ĐỘNG: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động của gv & học sinh Nội dung cần đạt Thao tác 1: HD HS tìm hiểu phần I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả Trương Hán Siêu (?- 1354) tiểu dẫn. Bước 1: Gv giao nhiêm vụ cho - Tự: Thăng Phủ. - Quê quán: làng Phúc Thành- huyện học sinh Yên Ninh(nay thuộc thị xã Ninh Bình). Hs đọc phần Tiểu dẫn- sgk. - Là môn khách của Trần Hưng Đạo. -Nhóm 1: Nêu những nét chính về - Khi mất được vua tặng tước Thái tác giả Trương Hán Siêu?Vị trí địa bảo, Thái phó, được thờ ở Văn Miếu. lí và những chiến công gắn với địa - Con người: cương trực, học vấn uyên danh sông Bạch Đằng? Em có hiểu thâm, được vuaTrần tin cậy, nhân dân biết gì về thể phú? kính trọng. - Tác phẩm của ông để lại không nhiều, hiện còn 4 bài thơ và 3 bài văn, trong đó có Phú sông Bạch Đằng. 2. Địa danh lịch sử sông Bạch Đằng - Là một nhánh sông đổ ra biển thuộc Quảng Ninh, gần Thuỷ Nguyên (Hải Phòng) - Gắn với các chiến công chống quân Nam Hán (Ngô Quyền - 938), đại Nhóm 2: thắng quân Nguyên- Mông (Trần Quốc Hs đọc diễn cảm bài phú. Tuấn- 1288). ? Hoàn cảnh sáng tác của bài phú? -Sông Bạch Đằng- danh thắng lịch sử - Tìm bố cục của bài phú? và là nguồn đề tài văn học. Bước 2: Học sinh thực hiện 3. Văn bản a) Thể phú nhiệm vụ - Là thể văn có vần hoặc xen lẫn văn Bước 3: Học sinh báo cáo thực vần và văn xuôi, dùng tả cảnh vật, phong tục, kể sự vật, bàn chuyện đời. hiện kết quả Nhóm 1: Thuyết minh những nét - Phân loại: 2 loại chính về tác giả Trương Hán Siêu + Phú cổ thể: có trước đời Đường HS trả lời: (Trung Quốc), đặc trưng chủ yếu là - Trương Hán Siêu (? - 1354) mượn hình thức đối đáp giữa hai nhân - Người làng Phúc Am, huyện Yên vật chủ- khách để bày tỏ, diễn đạt nội Ninh (Ninh Bình). dung, câu có vần, ko nhất thiết có đối, - Tính tình cương trực, học vấn kết bằng thơ. Bố cục gồm 4 đoạn: mở, uyên thâm. giải thích, bình luận, kết. – Từ đặc điểm của thể phú cổ thể + Phú Đường luật (phú cận thể): xuất hãy phân chia bố cục của bài Phú hiện từ thời Đường, có vần, có đối, sông Bạch Đằng theo luật bằng trắc. Bố cục thường có 6 đoạn. Nhóm 2: - Thể loại phú. b. Hoàn cảnh sáng tác 19

- Ra đời khoảng 50 năm sau chiến thắng quân Mông Nguyên lần 3 (1288). - Bố cục một bài phú thường có bốn đoạn: đoạn mở, đoạn giải thích, đoạn bình luận và đoạn kết. Bố cục Bài phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu cũng giống bố cục của một bài phú nói chung - Bố cục: 4 phần. (HS Vận dụng kiến thức văn thuyết minh, lịch sử, địa lí để tìm hiểu vấn đề. - Hoàn cảnh ra đời : khi vương triều nhà Trần đang có biểu hiện suy thoái, cần phải nhìn lại quá khứ anh hùng để củng cố niềm tin trong hiện tại. Hệ thống cấu tứ của bài phú theo lối kể chuyện: có 1 vị khách “giong thuyền chơi sông” qua nhiều cảnh đẹp, qua cửa Đại Than, ngược bến Đông Triều, đến sông Bạch Đằng, được nghe các bô lão địa phương kể về những chiến công ngày trước. Hết lời kể có lời ca về chiến công. Khách nhân nghe cũng có lời ca tiếp. Bài phú có 2 nhân vật: khách và các bô lão địa phương. Thao tác 2: HD HS tìm hiểu chi tiết bài phú. Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản Mục tiêu: Cảm nhận được hình tượng nhân vật khách - Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi - Hình thức tổ chức: hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ:

THS làm bài phú khi dạo chơi sông Bạch Đằng dự đoán khoảng 50 năm sau chiến thắng 1288 c. Bố cục - Đoạn mở: từ đầu “còn lưu!” Tráng chí và cảm xúc của nhân vật khách trước cảnh sắc trên sông Bạch Đằng. - Đoạn giải thích: tiếp “nghìn xưa ca ngợi” Các bô lão kể lại các chiến tích trên sông Bạch Đằng. - Đoạn bình luận: tiếp “chừ lệ chan” Các bô lão suy ngẫm và bình luận về nguyên nhân chiến thắng trên sông Bạch Đằng. - Đoạn kết: còn lại. Lời ca khẳng định, đề cao vai trò, đức độ của con người Đại Việt của các bô lão và nhân vật khách.

II. ĐỌC HIỂU 1. Hình tượng nhận vật khách a. Giới thiệu không gian nghệ thuật bốn phương trong bài phú với biển lớn(gi¬ng buåm) tràn ngập ánh trăng và phiêu bồng con thuyền thơ của bậc tao nhân mặc khách, với sông hồ, cùng những vùng đất nổi tiến + Các tính từ miêu tả xuất hiện liên tiếp mở thêm không gian tung hoành cho nhân vật khách:"chơi vơi, mải miết, tha thiết, tiêu dao, bồng bềnh, 20


* Hoạt động nhóm: GV chia lớp thành 4 nhóm: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, suy nghĩ. * Hoạt động nhóm: - HS thảo luận cặp đôi, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - HS trong từng nhóm thống nhất ý kiến và ghi câu trả lời vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: - Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm - Chốt kiến thức

thướt tha... + Thời gian nghệ thuật mang tầm vóc vũ trụ. Sự thay thế liên tiếp của không gian là hóa thân của thời gian tốc độ nhanh chóng, các từ chỉ thời gian luân phiên liên tục: sớm(triêu), chiều(mộ) => Không gian, thời gian đã nâng tầm vóc của khách sánh ngang vũ trụ. Con người hiện ra trong tư thế hoàn toàn chủ động ngang dọc tung hoành. Một loạt các hành động luân phiên liên tiếp của chủ thể như: giương(quải), chứa(thôn), lần thăm(u thám), chơi(thập), biết(kinh duyệt)... Cho thấy thái độ nhập cuộc say sưa chủ động của khách. Khách còn hiện ra trong lời phú là một con người có tâm hồn thơ mộng, phóng túng đầy chí khí hòa bão lớn lao: "Đầm Vân Mộng..tha thiết". - Những cuộc phưu lưu trong bài phú cùng nhân vật Tử Trường mà Trương Hán Siêu tự lấy làm gương đã nói với chúng ta về cái sở học sâu nặng của vị khách sông biển này. =>> Cuộc du ngoạn đã chọn điểm dừng đầy ý nghĩa ở Bạch Đằng để chúng ta biết thêm một nét đẹp của tâm hồn nhân vật khách: con người nhập thế tích cực, tha thiết với quê hương đất nước, với quá khứ hào hùng của dân tộc. b/ BĐ trong con mắt của Trương Hán Siêu là một dòng sông thơ mộng, hùng vĩ: "Bát ngát sóng kình muôn dặm Thướt tha đuôi trĩ một màu Nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu" * Đối lập với một BĐ diễm lệ là BĐ hoang vu, đìu hiu, lạnh lẽo, BĐ của cõi chiến trường xưa"Bờ lau....xương khô". Có lẽ cái nhìn về chiến trường xưa đồng nghĩa với chốn tử địa của quân thù đã làm cho cảnh hiện lên hoàn toàn khác: hoang vắng và lạnh 21

Thao tác 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản (tìm hiểu trận BĐ qua sự hồi tưởng của các bô lão….). Mục tiêu: Cảm nhận được hình tượng các bô lão và lời ca của khách - Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi - Hình thức tổ chức: hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: * Hoạt động nhóm: Bô lão là ai? Thái độ tiếp khách của các bô lão? * Hoạt động nhóm: GV chia lớp thành 4 nhóm: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, suy nghĩ. * Hoạt động nhóm: - HS thảo luận cặp đôi, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - HS trong từng nhóm thống nhất ý kiến và ghi câu trả lời vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn

lẽo như thiếu hơi người, tạo nên ngã rẽ đột ngột của tâm trạng nhân vật khách:"Buồn vì...còn lưu". => Trước cảnh tượng đó, tâm hồn nhạy cảm của nhà thơ vừa vui, tự hào; vừa buồn đau, nuối tiếc, ngậm ngùi. Vui trước cảnh sông nước hùng vĩ, thơ mộng; tự hào trước dòng sông từng ghi bao chiến tích. Và buồn đau, nuối tiếc vì chiến trường xưa một thời oanh liệt nay trơ trọi, hoang vu, dòng thời gian đang làm mờ dần bao dấu vết. 2, Trận Bạch Đằng qua sự hồi tưởng của các bô lão. - Việc xuất hiện các bô lão trong bài phú đã làm sống dậy không khí hào hùng. Tiếng hô khẳng khái xin"đánh" ngày ấy như rung chuyển cả Điện Diên Hồng kết tinh ý chí của toàn dân tộc. - Phải chăng điều"sở cầu" của khách là muốn được sống lại thời khắc lịch sử dữ dội mà vĩ đại của dân tộc trong chiến thắng Bạch Đằng buổi"Trạch Hưng nhị thánh bắt Ô Mã"? - Bạch Đằng chiến trường đã hiện lên thật sống động, binh đao. Mở màn là những giây phút căng thẳng, gay cấn như"nghìn cân treo sợi tóc", đặt người kể, người đọc, người nghe vào trạng thái chờ đợi, hồi hộp. - Thủ pháp đối lập được sử dụng triệt để tạo màu sắc sáng tối cho bức tranh chiến trận. Đó là sự đối lập giữa địch và ta.Trận đánh diễn ra gay go, quyết liệt"được thua chửa phân","bắc nam chống đối". Đó là sự đối lập không chỉ về lực lượng mà còn đối đầu về ý chí. - Tác giả chú ý đến việc sử dụng ngôn từ khoa trương, phóng đại để tạo thành hình ảnh hoành tráng cho bối cảnh chiến trường: cảnh thuyền bè san sát nối đuôi nhau kéo dài hàng ngàn dặm, cờ quạt phấp phới bay theo chiều gió, sự xuất hiện của đội quân hùng dũng, 22


Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: - Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm - Chốt kiến thức:

đông đúc như ong vỡ tổ, giáo gươm tua tủa. Chiến trường dữ dội, khốc liệt tới mức tưởng như sầm tối cả đất trời""Ánh nhật nguyệt chừ phải mờ Bầu trời đất chừ sắp đổi." =>Lời kể sôi nổi, hào hùng, người đọc người nghe cảm tưởng như nghe thấy tiếng reo hò rung chuyển đất trời của tướng sĩ. - Với lối so sánh chồng chất thường gặp trong thể phú, sự ngạo ngược vênh váo của kẻ thù được chồng chất thêm bởi các sự kiện: Kìa: Tất Liệt thế cường, Lưu Cung chước dối Quét sạch Nam bang bốn cõi" - Kết quả: Cuối cùng ta giành được chiến thắng vẻ vang, được so sánh với các trận thắng lớn trong lịch sử: Khác nào khi xưa: Trận Xích Bích quân Tào Tháo tan tác tro bay, Trận Hợp Phì giặc Bồ Kiên hoàn toàn chết trụi. => Mượn tích xưa để nói lên sự thất bại nhục nhã, ê chề của kẻ thù và những chiến công oanh liệt của ta. - Thời gian trôi qua, nước sông vẫn chảy, chiến công vang dội còn nỗi nhục của quân thù không rửa nổi. Bởi vậy Chiến thắng BĐ như là một cuộc sinh nở lần thứ 2 của cũ trụ để sáng tạo ra đất nước"Tái tạo công lao, nghìn xưa ca ngợi" 3, Lời bình luận và ngợi ca * Lời của các bô lão: - Binh pháp cổ cho rằng trong chiến tranh, muốn thắng lợi phải có ba nhân tố cơ bản: thiên thời, địa lợi, nhân hòa. Trên cơ sở đó, các bô lão nói gọn lại: sự trợ giúp của trời và tài năng của người chèo lái cuộc chiến : Trời đất cho nơi hiểm trở, nhưng điều quyết định là có "Nhân tài giữ cuộc điện an". 23

- Bài phú cũng nói đến 3 yếu tố: thiên thời(trời đất cũng chiều lòng người), địa lợi(đất hiểm), nhân hòa(nhân tài). Tuy nhiên, thắng giặc không cốt ở đất hiểm mà chủ yếu là đức lớn, chính là sức mạnh của con người. Điều này khẳng định vị trí quan trọng của con người. Tầm vóc của con người càng được tôn thêm bởi nghệ thuật khoa trương, phóng đại và so sánh đối lập Thao tác 4: Tổng kết Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát liên tiếp của thể phú. những nét đặc sắc về nội dung và - Tiếp đó là những lời ca của các bô nghệ thuật của tác phẩm lão mang ý nghĩa tổng kết. Lời ca có Phương tiện thực hiện: bảng phụ, giá trị như một tuyên ngôn về chân máy chiếu. lý:"bất nghĩa tiêu vong" còn nhân Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ nghĩa thì lưu danh thiên cổ. thuật khăn trải bàn, phương pháp * Lời của khách: thảo luận nhóm. - Khách ca ngợi sự anh minh của hai Hình thức tổ chức: Học sinh làm vị thánh quân: Trần Thánh Tông và việc độc lập kết hợp với làm việc Trần Nhân Tông- 2 vị vua dưới triều nhóm. nhà Trần góp công sức xây dựng và Các bước thực hiện: bảo vệ đất nước. - Khách ca ngợi chiến tích của dòng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ sông BĐ: Dòng sông BĐ là hóa thân học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: Em hãy cảm nhận về sự vận động vô tận không khái quát những giá trị về nội dung ngừng của thời gian, của sự sống; là và nghệ thuật của bài phú? biểu hiện cho dòng chảy của lịch sử dân tộc đang ở những khúc hùng vĩ và Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân hào sảng nhất trong hành trình xây suy nghĩ, tìm ra một giá trị về nội dựng và bảo vệ gấm vóc này. Nó là dung và nghệ thuật. dòng sông son, dòng sông chiến thắng. * Hoạt động nhóm: Bởi vậy dòng sông BĐ trở thành một - Học sinh thảo luận cặp đôi và ghi niềm tin, một quyết tâm làm nên lại những thông tin cơ bản về tác những Chi Lăng, Xương Giang, Đống giả, tác phẩm vào phần xung quanh Đa.. bảng phụ. - Hai câu cuối: khách vừa bình luận - HS thảo luận và thống nhất ý kiến, vừa khẳng định chân lý trong mối ghi lại kết quả của cả nhóm vào quan hệ giữa địa linh và nhân kiệt. giữa bảng phụ. Khách đã khẳng định nhân kiệt là yếu tố quan trọng"Bởi đâu đất hiểm cốt Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo mình đức cao" luận - HS trả lời câu hỏi. III/ Tổng kết - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn 1/ Giá trị nội dung Bài phú là sự hòa quyện của hai nguồn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết cảm hứng lớn: quả thực hiện nhiệm vụ 24


GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

+ Cảm hứng yêu nước và tự hào dân tộc. + Cảm hứng nhân văn: thái độ trân trọng qua khứ và triết lý về sự trường tồn của con người có nhân có nghĩa. 2/ Giá trị nghệ thuật: * Ghi nhớ/sgk trang 7

HOẠT ĐỘNG - LUYỆN TẬP HOẠT ĐỘNG CỦA GV $ HS

NỘI DUNG CẦN ĐẠT

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Câu 1: Bài phú là tác phẩm tiêu biểu cho học tập Câu 1: Nêu giá trị của bài Phú? văn học yêu nước thời Lí – Trần. Câu 2: Hào khí Đông A qua + Bài phú thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào DT, tự hào về truyền thống bài thơ AH bất khuất và truyền thống đạo lí nhân nghĩa sáng ngời của DTVN. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + Bài phú thể hiện tư tưởng nhân văn Bước 3: Báo cáo kết quả và cao đẹp qua việc đề cao vai trò, vị trí thảo luận Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết của con người. quả thực hiện nhiệm vụ Hình thức: HS làm việc cá nhân để trả lời câu hỏi: Mục tiêu: Hs luyện tập để nắm được những nét cơ bản nhất về bài học Phương pháp: Phát vấn, làm việc nhóm. B1: GV chia lớp thành 4 nhóm,cùng làm bài tập trắc nghiệm, nhóm nào có tín hiệu trước sẽ trả lời. B2: Các nhóm thảo luận thống nhất đáp án. B3: Nhóm có đáp án nhanh nhất cử đại diện trình bày,nhóm khác nhận xét bổ sung. B4: GV nhận xét chốt đúng/ sai, cho điểm.. 1.Bài “Bạch Đằng giang phú”

HS làm bài tập trắc nghiệm Câu 1: d Câu 2: b Câu 3: d Câu 4: c Câu 5: d Câu 6: a

25

của Trương Hán Siêu ra đời vào thời gian nào? a. Khoảng 20 năm sau cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông thắng lợi. b. Khoảng 30 năm sau cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông thắng lợi. c. Khoảng 40 năm sau cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông thắng lợi. d. Khoảng 50 năm sau cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông thắng lợi. 2.Trong những địa danh sau, địa danh nào không lấy trong điển cố Trung Quốc? a. Cửu Giang. b. Cửa Đại Than. c. Tam Ngô. d. Ngũ Hồ. 3.Nhận định nào nói chính xác nhất bút pháp và dụng ý của việc nhắc đến các danh thắng nổi tiếng của Trung Quốc trong đoạn đầu bài phú? a. Dùng lối tả thực để ca ngợi cảnh đẹp Trung Hoa. b. Dùng lối tả thực để ca ngợi cảnh đẹp Việt Nam. c. Dùng lối tả thực để so sánh cảnh đẹp Trung Hoa với cảnh đẹp Việt Nam. d. Dùng tưởng tượng, biểu tượng để nói về thú ngao du sơn thủy. 4.Phong cảnh sông Bạch Đằng được gợi lên trong đoạn từ Qua cửa Đại Than, ngược bến Đông Triều đến tiếc thay dấu vết luống còn lưu toát ra vẻ đẹp riêng của: a. Một cảnh tượng thiên nhiên thơ mộng gợi niềm vui thanh thoát. b. Một cảnh tượng in dấu tích bi thương gợi nhớ quá khứ buồn 26


đau. c. Một cảnh tượng hùng vĩ, bi tráng gợi nhớ lịch sử hào hùng. d. Một cảnh tượng hoang sơ, buồn thảm gợi những bài học cay đắng. 5.Nhân vật “khách” hiện lên trong đoạn đầu bài phú là người mang cốt cách của: a. Một kẻ giang hồ lãng tử, muốn rũ bỏ mọi vướng bận của cuộc đời. b. Một người chuyên đi tìm kiếm vẻ đẹp của một thời đã qua. c. Một kẻ ẩn dật, tìm đến thiên nhiên để lánh xa cuộc đời. d. Một người thích du ngoạn khắp nơi để thỏa mãn tráng chí của mình. 6.Qua lời kể chuyện với khách, ta hiểu gì về thái độ và giọng điệu của các bô lão? a. Nhiệt huyết, tự hào, là cảm hứng của người trong cuộc. b. Tự cao, khoe khoang. c. Lạnh lùng, thản nhiên. d. Thái độ tôn kính.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV $ HS

NỘI DUNG CẦN ĐẠT Cửa biển Bạch Đằng

GV hướng dẫn HS mở rộng, nâng cao Gió biển bắc phương về giá buốt Hình thức: HS làm việc cá nhân ở Buồm reo vượt cửa khẩu sông Đằng nhà để trả lời câu hỏi: Núi như kình ngạc phân đòi đoạn Mục tiêu: Hs nắm được những nét Đất tựa kích đao rải ngổn ngang cơ bản nhất về nd và nt của văn Hai chống hàng trăm, trời yểm trợ bản.. Nhiều nên hào kiệt, đất tiềm tàng Phương pháp: Phát vấn, kĩ thuật Ôi, quay đầu lại ôn muôn sự trình bày1 phút Ánh nước nhìn ra, ý nặng vương. GV Yêu cầu HS tìm hiểu và làm bài tập thu hoạch ở nhà. Nộp sản phẩm vào buổi học sau. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Tìm đọc những tác phẩm có hình ảnh Sông Bạch Đằng. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ ............................................................................................................................... .....................

HOẠT ĐỘNG – VẬN DỤNG HOẠT ĐỘNG CỦA GV $ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Biết ơn, trân trọng - Phấn đấu học tập, rèn luyện phẩm học tập Từ bài phú, em có suy nghĩ gì về chất đạo đức… trách nhiệm của tuổi trẻ hiện nay với Tổ quốc Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ HOẠT ĐỘNG – TÌM TÒI MỞ RỘNG 27

............................................................................................................................... .................... ............................................................................................................................... .....................

Tiết: 59 Môn: Làm Văn Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./……. 28


TÍNH CHUẨN XÁC, HẤP DẪNCỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết - Tên bài học: TÍNH CHUẨN XÁC, HẤP DẪNCỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: Tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh.. Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1. Kiến thức - Nắm được những kiến thức cơ bản về một số phương pháp thuyết minh thường gặp. 2. Về kĩ năng: - Bước đầu vận dụng được những kiến thức đã học để viết được những văn bản thuyết minh có sức thuyết phục cao. 3. Về thái độ, phẩm chất a. Thái độ - Có ý thức chủ động thể hiện quan điểm, kiến thức bản thân một cách chuẩn xác, hấp dẫn.. - Thấy được việc nắm vững phương pháp thuyết minh là cần thiết không chỉ cho những bài tập làm văn trước mắt mà còn cho cuộc sống sau này. b. Phẩm chất - Sống yêu thương: - Sống tự chủ. - Sống trách nhiệm. 4. Về phát triển năng lực a. Phát triển năng lực chung -Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. b. Năng lực riêng - Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản. Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học HOẠT ĐỘNG 1 – KHỞI ĐỘNG Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung kiến thức cần đạt ** Thao tác 1: HD HS ôn tập về văn - Khái niệm: VB thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời bản thuyết minh. 29

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Nhắc lại khái niệm về VB thuyết minh? Theo em, yêu cầu đối với tri thức và trình bày của VB thuyết minh ntn? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận(nhóm trưởng báo cáo) - Tri thức trong VB thuyết minh đòi hỏi phải khách quan, hữu ích, xác thực cho người tiếp nhận. - Yêu cầu trình bày: chuẩn xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nêu vấn đề - HS đàm thoại, phát biểu - GV chuyển vào bài

sống, nhằm cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,... của các hiện tượng và sự vật trong thiên nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. - Tri thức trong VB thuyết minh đòi hỏi phải khách quan, hữu ích, xác thực cho người tiếp nhận. - Yêu cầu trình bày: chuẩn xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn. * Nêu vấn đề: Theo em, trong việc giới thiệu các sản phẩm, người ta có cần quan tâm tới sự hấp dẫ cũng như giá trị của sản phẩm không?Nếu cần giới thiệu về Nhãn lồng quê em, em sẽ giới thiệu như thế nào để đảm bảo tính chính chuẩn xác và hấp dẫn của sản phẩm?

HOẠT ĐỘNG: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung kiến thức cần đạt Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học I. Tính chuẩn xác trong văn bản sinh tìm hiểu tính chuẩn xác, hấp dẫn thuyết minh: 1. Tính chuẩn xác: của văn bản thuyết minh. Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu thế nào là - Chuẩn xác: Là rất trúng, rất đúng. tính chuẩn xác và tính hấp dẫn, vai trò Nó là chuẩn được chọn làm mốc để biện pháp thực hiện, luyện tập về tính nói, làm cho đúng. chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết - Vai trò: Tính chuẩn xác trong văn minh. bản thuyết minh là trình bày về vấn đề - Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu gì phải đúng với chân lí, với chuẩn - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng mực được thừa nhận thì văn bản tranh, thông tin - phản hồi thuyết minh mới có giá trị. Chuẩn xác - Hình thức tổ chức: hoạt động nhóm. là yêu cầu cơ bản, đầu tiên của văn - Các bước thực hiện: bản thuyết minh. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học - Biện pháp thực hiện: + Tìm hiểu thấu đáo, phải quan sát tỉ tập GV nêu vấn đề: mỉ, kĩ càng, nếu là một cuốn sách phải GV chuyển giao nhiệm vụ: đọc đi đọc lại nhiều lần . * Hoạt động cá nhân: Trình bày khái + Thu thập tài liệu tham khảo. Chú ý niệm tính chuẩn xác, tính hấp dẫn. tài liệu tham khảo phải có tên tuổi * Hoạt động cặp đôi: Mỗi cặp đôi thảo nghĩa là của các nhà khoa học đầu luận và cho một ví dụ về tính chuẩn ngành hoặc các cơ quan có thẩm xác, tính hấp dẫn của văn bản thuyết quyền quyết định về vấn đề thuyết minh minh. * Hoạt động nhóm: GV chia HS thành + Luôn luôn nhận thông tin mới, 4 nhóm và chuyển giao nhiệm vụ: những thay đổi thường xuyên để vấn 30


- Nhóm 1: Mục đích, vai trò, biện pháp thực hiện tính chuẩn xác của văn bản thuyết minh? - Nhóm 2: Trả lời các câu hỏi phần I.2 - Nhóm 3: Tính hấp dẫn và một số biện pháp tạo tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh? - Nhóm 4: Trả lời các câu hỏi phần luyện tập II.2 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, suy nghĩ. * Hoạt động nhóm: - HS thảo luận cặp đôi, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - HS trong từng nhóm thống nhất ý kiến và ghi câu trả lời vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: - Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm - Chốt kiến thức:

đề thuyết minh có tính thời sự như thuyết minh về dân số, về sản lượng hàng năm. 2. Luyện tập: a. Đối chiếu với SGK Ngữ văn lớp 10, ta thấy người nào đó viết như vậy là không chuẩn xác. Vì: + Chương trình ngữ văn 10 không phải chỉ có văn học dân gian + Chương trình ngữ văn 10 về văn học dân gian không phải chỉ có ca dao, tục ngữ mà còn có truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười. + Chương trình văn học dân gian lớp 10 không có câu đố. b. “Thiên cổ hùng văn” là áng hùng văn của nghìn đời. Vì vậy nếu một người nào đó viết “Đai cáo bình Ngô là áng thiên cổ hùng văn vì đó là bài văn hùng tráng đã được viết ra từ nghìn năm trước” là không chuẩn xác. Nghìn đời khác với nghìn năm. c. Cả văn bản không hề thuyết minh, làm rõ Nguyễn Bỉnh Khiêm là một nhà thơ, ta không thể dùng để thuyết minh về Nguyễn Bỉnh Khiêm với tư cách một nhà thơ. II. Tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh: 1. Tính hấp đẫn - Hấp dẫn là sự lôi cuốn, thu hút. - Tính hấp dẫn trong văn bản thuyết minh . Người viết hoặc trình bày đã tạo ra sự lôi cuốn, hấp dẫn người nghe người đọc về một vấn đề nào đó. - Vai trò: Tính hấp dẫn trong văn bản thuyết minh vô cùng quan trọng. Bởi lẽ không hấp dẫn thì người ta không đọc, không nghe. Khi người ta không đọc, không nghe thì văn bản thuyết minh sẽ không có tác dụng gì. Thao tác 3: Giáo viên hướng dẫn học - Một số biện pháp làm cho văn bản thuyết minh hấp dẫn: sinh luyện tập 31

Mục tiêu: Giúp học sinh rèn kĩ năng làm bài luyện tập, cũng cố và hiểu rõ hơn những lí thuyết đã học. Phương tiện thực hiện: bảng phụ, máy chiếu. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật khăn trải bàn, phương pháp thảo luận nhóm. Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: GV chia lớp thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ học tập: Các nhóm đọc đoạn trích và phân tích tính hấp dẫn của nó Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, xem lại lí thuyết về tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh * Hoạt động nhóm: - HS thảo luận, chỉ ra tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh, thống nhất ý kiến, ghi lại kết quả của cả nhóm vào giữa bảng phụ. Những ý kiến khác biệt ghi xung quanh bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

+ Đưa ra những chi tiết cụ thể, sinh động, những con số chính xác để bài văn không trừu tượng, mơ hồ. + So sánh để làm nổi bật sự khác biệt để tạo ấn tượng cho người người đọc, người nghe. + Kết hợp, sử dụng nhiều kiểu câu làm cho bài văn thuyết minh không đơn điệu. + Phối hợp nhiều hiểu biết về tự nhiên, xã hội, các ngành, nghề… để bài viết hoặc nói phong phú về nhiều mặt. 2.Luyện tập: a. Luận điểm “ Nếu bị tước đi môi trường kích thích, bộ não của đứa trẻ sẽ phải chịu đựng sự kìm hãm” được trình bày trở nên dễ hiểu, cụ thể, sinh động nhờ việc đưa ra các chi tiết, số liệu, so sanh, ví dụ. b. Nếu chỉ nói “ Hố Ba Bể…Việt Nam” thì cũng đúng và chính xác nhưng chưa hấp dẫn. Khi gắn hồ Ba Bể với truyền thuyết Pò Giá Mải thì hồ Ba Bể trở nên hấp dẫn, dễ nhớ hơn. III. Luyện tâp: Đoạn văn của Vũ Bằng là văn bản thuyết minh về phở ở Việt Nam. Cách viết của nhà văn rất hấp dẫn. Bởi người viết sử dụng linh hoạt các câu. Đó là câu đơn. + Người bán hàng… vào bát Đó là câu ghép: + “Một bó hành hoa... cũng có” Câu nghi vấn: + “Qua lần cửa kính ta thấy gì?” Câu cảm thán: + “Trông mà thèm quá” Ngoài ra, đoạn văn của Vũ Bằng còn sử dụng từ ngữ giàu hình tượng. + “Xanh như lá mạ” “Dăm quả ớt đỏ” “Thịt bò tươi, chắm cỏ, tai có, gầu có…”

32


Đặc biệt huy động nhiều giác quan và liên tưởng khi quan sát: Mắt nhìn, mũi phát hiện mùi phở, vị giác cảm nhận sự ngon lành. Tác giả so sánh những người ăn phở trong quán “như những ông tiên đánh cờ trong rừng mùa thu”. Đoạn văn của Vũ Bằng rất hấp dẫn. HOẠT ĐỘNG - LUYỆN TẬP Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung kiến thức cần đạt Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài BT-SGK/ - Sự linh hoạt trong việc sử dụng các tập phần Luyện tập Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu được tính kiểu câu: ngắn, dài, nghi vấn, cảm chuẩn xác và hấp dẫn của văn bản thuyết thán. minh, áp dụng vào làm một số bài tập. - Từ ngữ: giàu tính hình tượng (kết - Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin hợp biện pháp so sánh): phản hồi, thảo luận nhóm. + Mùi phở có sức huyền bí quyến rũ- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh mây khói chùa Hương. làm việc độc lập kết hợp với làm việc + Bó hành xanh- lá mạ. nhóm. + Làn khói từ nồi nước dùng- một làn - Các bước thực hiện: sương mỏng, mơ hồ như một bức Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập tranh tàu. GV yêu cầu HS đọc, phân tích câu hỏi - Sự kết hợp các giác quan và liên trong phần Luyện tập của SGK tưởng: + Các giác quan: thị giác, khứu giác Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, trao đổi. và vị giác. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. + Liên tưởng: qua các so sánh. + Biểu cảm trực tiếp: trông mà thèm Bước 3: Báo cáo kết quả HS trình bày. quá, có ai lại đừng vào ăn cho được. HS khác nhận xét, góp ý GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức HOẠT ĐỘNG – VẬN DỤNG, MỞ RỘNG Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung kiến thức cần đạt B1: GV giao nhiệm vụ cho HS GV yêu cầu HS Vận dụng kiến thức của bài học để viết 1 bài văn thuyết minh (đảm bảo tính chuẩn xác và hấp dẫn) về một món ăn truyền thống trong mâm cơm ngày Tết cổ truyền của dân tộc. B2: Thực hiện nhiệm vụ

Một số gợi ý về các bước chuẩn bị thuyết minh về một món ăn: - Bước 1: + Xác định đối tượng thuyết minh: đó là món ăn nào? + Sưu tầm, ghi chép và lựa chọn các tư liệu về món ăn.

33

HS suy nghĩ câu trả lời B3: Báo cáo kết quả HS trả lời câu hỏi trong tiết học sau B4: GV nhận xét, rút kinh nghiệm

+ Nguồn gốc, ý nghĩa tên gọi món ăn, đặc sản. + Đặc điểm riêng của món ăn, đặc sản: dáng vẻ, màu sắc, hương vị. + Cách thức chế biến, thưởng thức. + Lựa chọn phương pháp thuyết minh phù hợp – Bước 2: Lập dàn ý – Bước 3: Viết bài văn thuyết minh. ......................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .........................................................................................................................................

Tuần: Tiết: 60 – 61 Môn: Đọc Văn Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./……. ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ - Nguyễn Trãi – Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết - Tên bài học: TÁC GIẢ NGUYỄN TRÃI, TÁC PHẨM “ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ”. - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: + Nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nguyễn Trãi +Giá trị nội dung và nghệ thuật của “Đại cáo bình Ngụ” Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1. Kiến thức: - Nắm được những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nguyễn Trãi- Thấy được vị trí của Nguyễn Trãi trong văn học dân tộc - Hiểu rõ giá trị nội dung và nghệ thuật của “Đại cáo bình Ngô”. + Là bản tuyên ngôn về chủ quyền độc lập dân tộc, bản cáo trạng tội ác kẻ thù, bản hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, là áng văn yêu nước lớn, áng văn chói ngời tư tưởng nhân văn. 34


+ Đại cáo bình ngô là áng văn chính luận xuất sắc trong văn học trung đại Việt Nam; kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén, lời văn cân xứng; vừa hào hùng, vừa tha thiết, hình tượng nghệ thuật sinh động, phong phú. 2. Kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu về tác giả văn học - Rèn kĩ năng đọc- hiểu tác phẩm chính luận viết bằng thể văn biền ngẫu. 3. Về thái độ, phẩm chất a. Thái độ - Bồi dưỡng tình cảm yêu quí, trân trọng đối với nhà văn ,nhà thơ Nguyễn Trãi b. Phẩm chất + Sống yêu thương: + Sống tự chủ. + Sống trách nhiệm. 4. Về phát triển năng lực a. Phát triển năng lực chung -Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. b. Năng lực riêng - Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản. Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt Khởi động: GV trình chiếu trích đoạn phim tài liệu về chiến thắng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn để từ đó dẫn dắt, tạo tâm thế cho HS vào bài mới. - GV dẫn dắt: Trong lịch sử VHVN, ba áng thơ văn kiệt xuất được coi là các bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc là: Nam quốc sơn hà (Lí Thường Kiệt), Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) và Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh). Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc ta. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn I- Cuộc đời: 35

học sinh tìm hiểu chung về cuộc đời tác giả - Mục tiêu: Học sinh nắm được những nét chính về cuộc đời tác giả Nguyễn Trãi. - Phương tiện: máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi. - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan đến tác giả Nguyễn Trãi. GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa vào phần tiểu dẫn / SGK và 1 số thông tin trên hình ảnh các nhóm sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau: - Nhóm 1: Xuất thân và quê quán của Nguyễn Trãi? - Nhóm 2: Nêu nét chính trong cuộc đời và con người Nguyễn Trãi trước khởi nghĩa Lam Sơn? - Nhóm 3: Nêu nét chính trong cuộc đời và con người Nguyễn Trãi trong khởi nghĩa Lam Sơn? - Nhóm 4: Nêu nét chính trong cuộc đời và con người Nguyễn Trãi sau khởi nghĩa Lam Sơn? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc phần tiểu dẫn trong SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận và ghi lại những thông tin cơ bản về cuộc đời tác giả vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

1. Thân thế: - Nguyễn Trãi sinh năm 1830, hiệu là Ức Trai, quê ở Chi Ngại - Chí Linh - Hải Dương. Sau dời về Nhị Khê - Thường Tín Hà Tây. - Cha là Nguyễn Phi Khanh, học giỏi - đỗ Thái học sinh. - Mẹ là Trần thị Thái, con của quan Tư đồ Trần Nguyên Đán -một quý tộc đời Trần. => Nguyễn Trãi xuất thân trong một gia đình có hai truyền thống là: yêu nước và văn hoá, văn học. 2. Cuộc đời và con người của Nguyễn Trãi: a- Trước khởi nghĩa Lam Sơn (13801418): - Nguyễn Trãi mất mẹ khi 5 tuổi, ông ngoaị mất khi 10 tuổi. - Nguyễn Trãi đỗ Thái học sinh năm 1400 (20 tuổi). Và cùng cha ra làm quan cho nhà Hồ (quan ngự sử). - Năm 1407 giặc Minh cướp nước ta, Nguyễn Trãi đã nghe lời cha ở lại lập chí “rửa hận cho nước báo thù cho cha”. - Nguyễn Trãi tham gia khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi đứng đầu. b- Nguyễn Trãi trong khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1428): - Là một trong những người đầu tiên đến với khởi nghĩa Lam Sơn. Năm 1420 dâng "Bình Ngô Sách" với chiến lược cơ bản là tâm công được Lê Lợi và bộ tham mưu của cuộc khởi nghĩa vận dụng thắng lợi. - Nguyễn Trãi trở thành cố vấn đắc lực của Lê Lợi. Ông được giữ chức" Thừa chỉ học sĩ" thay Lê Lợi soạn thảo công văn giấy tờ. c- Nguyễn Trãi sau khởi nghĩa Lam Sơn (1428-1442): - Nhà Lê quá chú ý đến ngai vàng. - Nguyễn Trãi hăm hở tham gia vào công cuộc xây dung lại đất nước. Nhưng với tài năng, nhân cách cao cả của mình, Nguyễn Trãi luôn bị bọn gian thần đố kị. Ông bị nghi oan, bị bắt rồi lại được tha. Từ đó ông không còn được trọng dụng. 36


- Năm 1439 ông đã cáo quan về Côn Sơn ở ẩn, năm 1440 Lê Thái Tông vời Nguyễn Trãi ra làm quan, 1442 cái chết đột ngột của Lê Thái Tông ở Lệ Chi viên là bi kịch đối với Nguyễn Trãi và dòng họ ông chu di tam tộc. => Đây là bi kịch lớn nhất trong lịch sử dân tộc. Nguyễn Trãi đã rơi đầu dưới lưỡi gươm của triều đình mà ông từng kì vọng. Vụ án Lệ Chi Viên thực chất là mâu thuẫn nội bộ của triều đình phong kiến. Năm 1464 Lê Thánh Tông minh oan cho Nguyễn Trãi, cho tìm lại con cháu và di sản tinh thần của ông. *Tóm lại: Cuộc đời Nguyễn Trãi nổi lên hai điểm cơ bản: - Là bậc anh hùng dân tộc, là một nhân vật toàn tài hiếm có của lịch sử Việt Nam. - Là người chịu những oan khiên thảm khốc. Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về sự nghiệp tác giả - Mục tiêu: Học sinh nắm được những nét chính về sự nghiệp tác giả Nguyễn Trãi. - Phương tiện: máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi. - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan đến tác giả Nguyễn Trãi. GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa vào phần tiểu dẫn / SGK và 1 số thông tin trên hình ảnh các nhóm sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau: - Nhóm 1,2: Tại sao nói Nguyễn Trãi - nhà văn chính luận kiệt xuất? Em hãy minh chứng cho nhận định trên? - Nhóm 3,4: Nét trữ tình sâu sắc được

II-Sự nghiệp: 1.Những tác phẩm chính - Nguyễn Trãi sáng tác trên nhiều thể loại, có nhiều thành tựu lớn - Sau thảm họa chu di tam tộc, các tác phẩm bị thất lạc nhiều: a- Văn học chữ Hán: Quân trung từ mệnh tập, Đại cáo bình Ngô, Ức Trai thi tập (150 bài), Chí Linh sơn phú,.... b-Văn học chữ Nôm: Quốc âm thi tập (254 bài). - Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc về nhiều thể loại văn học, trong sáng tác chữ Hãn với chữ Nôm, trong 2. Nguyễn Trãi - nhà văn chính luận kiệt xuất - Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận kiệt xuất của dân tộc. - Thể hiện ở tinh thần trung quân ái quốc, yêu nước thương dân, nhân nghĩa, anh hùng chống ngoại xâm. - Nghệ thuật mẫu mực từ việc xác định đối tượng, mục đích để sử dụng bút pháp thích hợp đến kết cấu chặc chẽ, lập luận sắc bén 37

thể hiện như thế nào trong thơ Nguyễn Trãi? Lấy ví dụ minh họa. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc phần tiểu dẫn trong SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu, kể tên các tác phẩm chính của Nguyễn Trãi. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận và ghi lại những thông tin cơ bản về sự nghiệp tác giả vào bảng phụ dựa trên các câu hỏi thảo luận. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

(Quân trung từ mệnh tập, Đại cáo bình Ngô). 3. Nguyễn Trãi - nhà thơ trữ tình sâu sắc - Lí tưởng của người anh hùng là hoà quyện giữa nhân nghĩa với yêu nước, thương dân. Lí tưởng ấy lúc nào cũng thiết tha, mãnh liệt. - Tình yêu của Nguyễn Trãi dành cho nhiều cho thiên nhiên, đất nước, con người, cuộc sống. - Thiên nhiên bình dị, dân dã, từ quả núc nác, giậu mồng tơi, bè rau muống. - Niềm tha thiết với bà con thân thuộc quê nhà - Văn chương nâng cao nhận thức mở rộng tâm hồn con người, gắn liềnvới cái đẹp, tác giả ý thức được tư cách của người cầm bút. - Văn chương Nguyễn Trãi sáng ngời tinh thần chiến đấu vì lí tưởng độc lập, vì đạo đức và vì chính nghĩa. III- Kết luận - SGK.

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học Thao tác 1: Tìm hiểu chung. I- Tìm hiểu chung Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được hoàn 1. Hoàn cảnh sáng tác: cảnh sáng tác, thể loai, bố cục của tác - Tháng 1/1428, dân tộc ta kết thúc công phẩm cuộc kháng chiến chống của giặc minh Phương tiện thực hiện:máy chiếu. xâm lược thắng lợi. Nguyễn Trãi thay Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật nhà vua (Lê Lợi) viết bài Cáo. khăn trải bàn, phương pháp thảo luận 2. Thể cáo nhóm. - SGK. Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc 3. Đại cáo bình Ngô. lập - Đặc trưng của thể cáo: kết cấu gồm 4 Các bước thực hiện: phần lớn: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập + Nêu luận đề chính nghĩa. GV chuyển giao nhiệm vụ: Em hãy nêu + Vạch rõ tội ác của kẻ thù. hoàn cảnh sáng tác, xác định thể loại và + Kể lại quá trình chinh phạt gian khổ và bố cục của bài Bình ngô đại cáo?Giải tất thắng của cuộc khởi nghĩa. thích nhan đề bài cáo? + Tuyên bố chiếm quả, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc phần tiểu dẫn suy nghĩ, trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận 38


- HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ II- Đọc - hiểu GV: nhận xét đánh giá câu trả lời của các 1. Nêu luận đề chính nghĩa cá nhân, chuẩn hóa kiến thức *Nguyên lí chính nghĩa: có tính chất chung của dân tộc, của thời đại, chân lí về Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học tồn tại độc lập. - Nhân nghĩa là mối quan hệ tốt đẹp giữa sinh đọc hiểu văn bản Mục tiêu: Hiểu được luận đề chính con người với con người dựa trên cơ sở nghĩa, tội ác của giặc Minh. tình thương và đạo lí. => Nhân nghĩa là - Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu yên dân, trừ bạo ngược, tham tàn, bảo vệ - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng cuộc sống yên ổn cho nhân dân. tranh, thông tin - phản hồi - Nguyễn Trãi đã xác định được mục đích - Hình thức tổ chức: hoạt động nhóm. nội dung của việc nhân nghĩa chủ yếu là - Các bước thực hiện: yên dân trước hết lo trừ bạo. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - Nhân nghĩa là chống xâm lược, bóc * Hoạt động nhóm: trần luận điệu xảo trá của địch, phân định GV chia lớp thành 4 nhóm: rạch ròi ta là chính nghĩa giặc là phi Nhóm 1, Nhóm 2: Em hiểu nhân nghĩa là nghĩa. như thế nào? *Chân lí tồn tại độc lập và chủ quyền của Chủ quyền của nước Đại Việt được dân tộc. khẳng định như thế nào? (So sánh với - Tính chất hiển nhiên vốn có, lâu đời “Nam quốc sơn hà” ) của nước Đại Việt: từ trước, vốn có, đã Nhóm 3; Nhóm 4: Tội ác của giặc Minh chia, cũng khác. được thể hiện như thế nào? - Yếu tố xác định độc lập của dân tộc: Tội ác của chúng được khái quát ở hình + Cương vực lãnh thổ. ảnh nào? + Phong tục tập quán. + Nền văn hiến lâu đời. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, + Lịch sử riêng, chế độ (triều đại) riêng. suy nghĩ. => Phát biểu hoàn chỉnh về quốc gia dân * Hoạt động nhóm: tộc. - HS thảo luận cặp đôi, ghi câu trả lời vào - Yếu tố văn hiến là yếu tố bản chất nhất giấy nháp. là hạt nhân để xác định chủ quyến của - HS trong từng nhóm thống nhất ý kiến dân tộc. và ghi câu trả lời vào bảng phụ. - So sánh Đại Việt với Trung Quốc ngang hàng - “mỗi bên xưng đế một phương”. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo => Nguyên lí chính nghĩa, chân lí tồn tại kết quả các nhóm khác quan sát, nhận độc lập và chủ quyền của dân tộc ta là xét, phản biện không gì có thể thay đổi được. Truyền Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn thống dân tộc, chân lí tồn tại sẽ là tiền đề - Những âm mưu và tội ác của kẻ thù: tất yếu để chúng ta chiến thắng mọi cuộc + Âm mưu xâm lược quỷ quyệt của giặc chiến tranh xâm lược phi nghĩa. Minh: 2. Tố cáo tội ác quân giặc “Vừa rồi: - Nguyễn Trãi viết bản cáo trạng đanh 39

Nhân họ Hồ chính sự phiền hà, Để trong nước lòng dân oán hận. Quân cuồng Minh thừa cơ gây họa”. Chữ “nhân”, “thừa cơ” vạch rõ luận điệu giả nhân giả nghĩa, “mượn gió bẻ măng” của kẻ thù. Nguyễn Trãi đứng trên lập trường dân tộc. + Tố cáo chủ trương, chính sách cai trị vô nhân đạo, vô cùng hà khắc của kẻ thù: Tàn sát người vô tội - “Nướng dân đen... tai vạ”. Bóc lột tàn tệ, dã man: “Nặng thuế...núi”. Huỷ diệt môi trường sống: “Người bị ép...cây cỏ”. Nguyễn Trãi đứng trên lập trường nhân bản. - Hình ảnh nhân dân: tội nghiệp, đáng thương, khốn khổ, điêu linh, bị dồn đuổi đến con đường cùng. Cái chết đợi họ trên rừng, dưới biển: “Nặng nề... canh cửi”,... - Hình ảnh kẻ thù: tàn bạo, vô nhân tính như những tên ác quỷ: “Thằng há miệng... chưa chán”. - Nghệ thuật viết cáo trạng: + Dùng hình tượng để diễn tả tội ác của kẻ thù: “Nướng dân đen ...tai vạ”. + Đối lập: Hình ảnh người dân vô tội Kẻ thù bị bóc lột, tàn sát dã man.tàn bạo, vô nhân tính. + Phóng đại:“Độc ác thay, trúc Nam Sơn ko ghi hết tội/ Dơ bẩn thay, nước Đông Hải ko rửa sạch mùi” Trúc Nam Sơn- tội ác của kẻ thù. Nước Đông Hải- sự nhơ bẩn của kẻ thù. + Câu hỏi tu từ: “Lẽ nào...chịu được?” tội ác trời không dung, đất không tha của quân thù. + Giọng điệu: uất hận trào sôi, cảm thương tha thiết, nghẹn ngào đến tấm tức. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả

thép tội ác giặc Minh. + Vạch trần âm mưu xâm lược, + Lên án chủ trương cai trị thâm độc của giặc Minh, + Tố cáo mạnh mẽ hành động tôi ác của kẻ thù, - Nhà hồ cướp ngôi của nhà Trần chỉ là nguyên nhân để nhà minh gây hoạ. - Tố cáo tội ác của quân giặc Nguyễn Trãi đứng trên lập trường nhân bản. + Huỷ hoại con người bằng hành động tuyệt chủng, + Huỷ hoại môi trường sống, + Bóc lột và vơ vét, - "Nướng dân đen","vùi con đỏ" diễn tả tội ác dã man thời trung cổ, vừa mang tính khái quát vừa khắc sâu vào tấm bia căm thù để muôn đời nguyền rủa - Hình ảnh của tên xâm lược: há miệng nhe răng, âm mưu đủ muôn nghìn kế, tội ác thì "nát cả đất trời". Chúng là những con quỷ đội lốt người. => Tố cáo tội ác của quân giặc diễn tả khối căm hờn chất chứa của nhân dân ta. - Kết thúc bản cáo trạng bằng lời văn đầy hình tượng + Lấy cái vô hạn để nói cái vô hạn - trúc Nam Sơn - tội ác giặc Minh. + Lấy cái vô cùng để nói cái vô cùng nước Đông Hải - thảm hoạ mà giặc Minh gieo rắc ở nước ta. *Tóm lại: đứng trên lập trường nhân bản, đứng về quyền sống của người dân vô tội để tố cáo lên án giặc Minh. Đoạn này của Đại cáo bình Ngô xứng là một bản tuyên ngôn nhân quyền. Và Nguyễn Trãi kết luận: “Lẽ nào trời đất dung tha. Ai bảo thân dân chịu được”

40


thực hiện nhiệm vụ Gv: - Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm - Chốt kiến thức: Hoạt động của GV và HS Thao tác 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu quá trình chiến đấu và chiến thắng của quân dân Đại Việt: - Mục tiêu: Học sinh nắm được Quá trình chiến đấu và chiến thắng của quân dân Đại Việt. - Phương tiện: máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi. - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan đến quá trình chiến đấu và chiến thắng của quân dân Đại Việt GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa vào phần SGK và 1 số thông tin trên hình ảnh, các em hãy thảo luận trả lời các câu hỏi sau: - Nhóm 1: Hình tượng của Lê Lợi hiện lên như thế nào? (So sánh với Trần Quốc Tuấn) – Nhóm 2:Cuộc khởi nghĩa trải qua khó khăn như thế nào?Ta làm gì để khắc phục khó khăn? - Nhóm 3: Khí thế chiến thắng của ta được ví với hình ảnh nào? Thất bại của kẻ thù thể hiên ở hình ảnh nào? ? Khung cảnh chiến trương hiện lên như thế nào? - Nhóm 4: Hình ảnh của kẻ thù xâm lược hiện lên như thế nào. Bản chất của giặc Minh như thế nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc phần tiểu dẫn trong SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận và ghi lại câu trả lời vào bảng phụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trả lời câu hỏi. Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

-

Nội dung bài học 3. Quá trình chiến đấu và chiến thắng của quân dân Đại Việt: - Hình tượng Lê Lợi: + Là người có nguồn gốc xuất thân bình thường, + Có lòng căm thù quân giặc sâu sắc, + Có hoài bão lớn và quyết tâm cao để thực hiện lí tưởng. => Nguyễn Trãi khắc hoạ Lê Lợi bằng cảm hứng anh hùng và truyền thống dân tộc. - Buổi đầu cuộc khởi nghĩa gặp muôn vàn khó khăn: + Thiếu nhân tài, thiếu quân lương nghiêm trọng. + Nghĩa quân phải tự mình khắc phục. => Mặc dù vậy, nhưng với ý chí, lòng quyết tâm, đặc biệt là tinh thần đoàn kết, nghĩa quân Lam Sơn đã từng bước lớn mạnh và giành được những chiến thắng quan trọng. * Phản công và tinh thần quyết chiến quyết thắng của quân dân Đại Việt: + Thể hiện bằng hình tượng kì vĩ của thiên nhiên + Chiến thắng của ta: "sấm vang chớp giật"; "trúc trẻ tro bay"… + Thất bại của quân giặc: "máu chảy thành sông"; "thây chất đầy nội" .... + Khung cảnh chiến trường: "sắc phong vân phải đổi"; "áng nhật nguyệt phải mờ" => Quân Lam Sơn thắng thế, giặc Minh đang trên đà của sự thất bại. - Chiến thắng hiện lên dồn dập liên tiếp, nhịp điệu cuả triều dâng sóng dậy hết lớp này đến lớp khác. - Giặc Minh mỗi tên mỗi vẻ đều giống nhau ở cảnh ham sống, sợ chết, hèn nhát. - Tiếp đến là những sai lầm tiếp theo của

41

Thao tác 4: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tuyên bố độc lập và tổng kết nội dung, nghệ thuật. - Mục tiêu: Học sinh nắm được nội dung phần 4 và tổng kết nội dung, nghệ thuật. - Phương tiện: máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi. - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa vào SGK và 1 số thông tin trên hình ảnh, em hãy cho biết nội dung phần tuyên bố độc lập. Đánh giá khái quát về nội dung, nghệ thuật của bài cáo?

kẻ xâm lược ngoan cố: “Thằng nhãi con Tuyên Đức động binh không ngừng, Đồ nhút nhát Thạnh Thăng đem dầu chữa cháy”. => Mỉa mai và coi thường. - Với nền tảng chính nghĩa và mưa trí, nghĩa quân Lam Sơn và cả dân tộc đã chứng minh cho giặc Minh thấy bọn chúng đáng cười cho tất cả thế gian. + Liễu Thăng cụt đầu, + Quân Vân Nam vỡ mật mà tháo chạy… => “Cứu binh hai đạo tan tành”, giặc chỉ còn nước ra hàng vô điều kiện. Hình ảnh thảm bại nhục nhã của kẻ thù làm tăng thêm khí thế hào hùng của dân tộc và nghĩa quân. Hơn thế, tính chính nghĩa, truyền thống nhân đạo dân tộc ta một lần nữa được khẳng định sáng ngời, cao cả. Sức mạnh của ngòi bút Nguyễn Trãi. 4. Tuyên bố độc lập dân tộc - Đất nước độc lập, bền vững ngàn năm. - Đất nước sạch bóng quân thù là cơ hội mới, phát triển. - Viễn cảnh đất nước tươi sáng huy hoàng: đó là quá khứ hào hùng, hiện thực hôm nay, tương lai ngày mai. Tự hào quá khứ, yêu hiện tại và vui sứơng hướng tới tương lai. III.Tông kết 1- Nội dung: Đại cáo bình Ngô là áng thên cổ hùng văn thể hiện rõ hào khí một thời đại oai hùng của toàn dân tộc. 2- Nghệ thuật: sử dụng các biện pháp so sánh ẩn dụ, điệp từ làm tăng tính hình tượng của câu văn.

42


Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận và ghi lại những thông tin cơ bản về tác giả, tác phẩm vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. HOẠT ĐỘNG - LUYỆN TẬP Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học Hình thức: HS làm việc nhóm Mục tiêu: Hs luyện tập để nắm được những nét cơ bản nhất về bài học Phương pháp: Phát vấn, làm việc nhóm. B1: GV chia lớp thành 2 nhóm,cùng làm phiếu học tập, nhóm nào nhanh nhất sẽ là người chiến thắng. Câu 1? Hãy cảm nhận câu thơ sau của Nguyễn Trãi: "Bui một tấc lòng ưu ái cũ Đêm ngày cuồn cuộn nước triều dâng" B2: Các nhóm thảo luận thống nhất đáp án. B3: Nhóm có đáp án nhanh nhất cử đại diện trình bày,nhóm khác nhận xét bổ sung. B4: GV nhận xét chốt đúng/ sai, cho điểm.

1/ Gợi ý:Câu thơ thể hiện rõ tấm lòng của Nguyễn Trãi với dân với nước, dù trong hoàn cảnh nào, khi đang làm quan hay về ở ẩn ông đều thể hiện tấm lòng yêu dân tha thiết....

2/ Trò chơi giải ô chữ. Ô chữ hàng dọc: LỊCH SỬ Ô chữ hàng ngang: - ô số 1: LAM SƠN - ô số 2: NHÂN TÀI - ô số 3: CON ĐỎ TRÒ CHƠI Ô CHỮ B1: GV chia lớp thành 4 đội, phổ biến - ô số 4: BỐN PHẦN luật chơi - ô số 5: CÔN SƠN Luật chơi: - ô số 6: BIỀN NGẪU + 6 ô chữ hàng ngang L A M S + 1 ô chữ hàng dọc N H A N T A I + Sau khi nghe câu hỏi gợi ý, đội nào có C O N Đ tín hiệu nhanh được quyền trả lời. Mỗi 43

câu trả lời đúng được 10 điểm. Từ ô hàng ngang thứ 3 đội nào có tín hiệu sẽ có quyền trả lời ô hàng dọc, nếu trả lời đúng được 40 điểm, trả lời sai mất quyền được chơi tiếp. B2: Các nhóm thảo luận thống nhất đáp án. B3: Nhóm có đáp án nhanh nhất cử đại diện trình bày. B4: GV nhận xét chốt đúng/ sai, cho điểm hoặc gọi nhóm khác. * Gợi ý về ô chữ hàng dọc: (có 6 chữ cái) Từ nêu lên giá trị của bài bình Ngô đại cáo? * Gợi ý về ô chữ hàng ngang: - Ô chữ số 1 (có 6 chữ cái): Nguyễn Trãi đã giúp Lê Lợi trong cuộc khởi nghĩa nào? - Ô chữ số 2: (có 7 chữ cái) Trong bài cáo Nguyễn Trãi đã so sánh ai với lá mùa thu? - Ô chữ số 3: (có 5 chữ cái) Điền từ còn thiếu vào chỗ trống? “Vùi...xuống hầm tai vạ” - Ô chữ số 4: (có 7 chữ cái)Từ nêu lên bố cục của bài Bình Ngô đại cáo? - Ô chữ số 5: (có 6 chữ cái) Địa danh Nguyễn Trãi từng ở ẩn? - Ô chữ số 6: (có 8 chữ cái): Bài Bình Ngô đại cáo viết theo lối văn nào?

B I

B O N P H A N C O N S O N E N N G A U

HOẠT ĐỘNG – VẬN DỤNG Hoạt động của GV và HS

Nội dung bài học

- Đại diện nhóm trình bày Hoạt động 4,5: Vận dụng, mở rộng, - Phiếu hoc tập nâng cao. - Vẽ sơ đồ tư duy. Hình thức: HS làm việc cá nhân ở nhà Mục tiêu: Hs nắm được những nét cơ bản nhất về bài học Phương pháp: Phát vấn, kĩ thuật trình bày1 phút GV Yêu cầu HS tìm hiểu và làm bài tập thu hoạch ở nhà. Nộp sản phẩm vào buổi 44


học sau. Hãy viết bài văn thuyết minh về tác giả Nguyễn Trãi. ?Hãy lập sơ đồ khái quát trình tự lập luận trong đoạn 1 của văn bản ?( Làm ở nhà) + HS làm việc ở nhà, GV chia 4 nhóm, chọn nhóm tốt nhất cho điểm. + GV thu sản phẩm của HS chấm cho điểm vào đầu tiết sau. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG Hoạt động của GV - HS GV giao nhiệm vụ: + Vẽ bản đồ tư duy bài học + So sánh điểm giống nhau và khác nhau trong lời tuyên bố độc lập giữa Bình Ngô đại cáo với Sông núi nước Nam ( Lí Thường Kiệt) -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

Kiến thức cần đạt + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Dựa vào tác phẩm, so sánh 2 nội dung tuyên ngôn để phát hiện điểm giống và khác nhau .

......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... .................................................................................................................................

45

Tuần: Tiết: 62 -63 Môn: Ngày soạn: Ngày dạy : PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết - Tên bài học: PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: các phương pháp thuyết minh. Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1. kiến thức Nắm được những kiến thức cơ bản về một số phương pháp thuyết minh thường gặp. 2. Về kĩ năng: - Bước đầu vận dụng được những kiến thức đã học để viết được những văn bản thuyết minh có sức thuyết phục cao. 3. Về thái độ, phẩm chất a. Thái độ: Thấy được việc nắm vững phương pháp thuyết minh là cần thiết không chỉ cho những bài tập làm văn trước mắt mà còn cho cuộc sống sau này. b. Phẩm chất - Sống yêu thương: - Sống tự chủ. - Sống trách nhiệm. 4. Về phát triển năng lực a. Phát triển năng lực chung -Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. b. Năng lực riêng - Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản. 46


Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học Khởi động: GV trình chiếu một đoạn văn hấp dẫn, chính xác thuyết minh tập về trường Tạ Uyên và yêu cầu HS nêu Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc cảm nhận. Từ đó GV dẫn dắt vào bài SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu. mới. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV và HS Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu phương pháp thuyết minh. Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu được vai trò và một số phương pháp thuyết minh. Phương tiện thực hiện: bảng phụ, máy chiếu. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật khăn trải bàn, phương pháp thảo luận nhóm. Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: GV chia lớp thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ học tập: Các nhóm đọc SGK và thảo luận trả lời các câu hỏi. - Nhóm 1:Khi cần thuyết minh vấn đề nào đó phải ta cần lưu ý gì? Học sinh nêu những phương pháp thuyết minh đã học. - Nhóm 2: Tìm hiểu ví dụ SGK Tr 48 +Xác định phương pháp thuyết minh được sử dụng trong văn bản? Tác dụng của việc sử dụng phương pháp thuyết minh đó? - Nhóm 3: Thế nào là thuyết minh chú 47

Nội dung kiến thức cần đạt I- Tầm quan trọng của phương pháp thuyết minh - Phải hiểu biết rõ ràng, chính xác, đầy đủ về sự vật, hiện tượng cần được thuyết minh. - Phải thực lòng mong muốn truyền đạt những tri thức ấy cho người đọc (người nghe). - Phương pháp truyền đạt cho người đọc người nghe cần dễ hiểu, rõ ràng, chính xác, khoa học và trong sáng. II- Một số phương pháp thuyết minh 1. Ôn tập các phương pháp thuyết minh đã học a. Những phương pháp thuyết minh đã học: nêu định nghĩa, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân loại, phân tích * Tìm hiểu ví dụ: - Nêu nhận định về nhân vật lịch sử Trần Quốc Tuấn, rồi liệt kê bằng số liệu cụ thể để giải thích. - Dùng bút pháp phân tích, giải thích. - Dùng số liệu để so sánh rồi phân loại và nêu ví dụ phân tích đưa ra kết luận. - Đưa ra nhận định về nhạc cụ của

thích, Thuyết minh bằng cách giảng giải nguyên nhân-kết quả? Muốn làm bài văn thuyết minh có kết quả thì phải như thế nào? - Nhóm 4: Những phươg pháp thuyết minh thường gặp đó là gì. Việc lựa chọn, vận dụng và phối hợp các phương pháp thuyết minh cần tuân theo những nguyên tắc nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, nhớ lạilí thuyết về phương pháp thuyết minh đã học ở cấp 2 * Hoạt động nhóm: - HS thảo luận, thống nhất ý kiến, ghi lại kết quả của cả nhóm vào giữa bảng phụ. Những ý kiến khác biệt ghi xung quanh bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

một điệu hát, phân loại rồi phân tích âm thanh các nhạc cụ. b. Tác dụng: lời văn thêm truyền cảm, sinh động, hấp dẫn, chuẩn xác. 2.Tìm hiểu thêm một số phương pháp thuyết minh - Thuyết minh bằng cách chú thích. - Thuyết minh bằng cách giảng giải nguyên nhân- kết quả. III.Yêu cầu đối với việc vận dụng phương pháp thuyết minh 1. Muốn làm bài văn thuyết minh có kết quả, người làm bài phải nắm được phương pháp thuyết minh. 2. Những phương pháp thuyết minh thường gặp: định nghĩa, chú thích, phân tích, phân loại, liệt kê, giảng giải nguyên nhân-kết quả, nêu ví dụ, so sánh, dùng số liệu,… 3. Việc lựa chọn, vận dụng và phối hợp các phương pháp thuyết minh cần tuân theo các nguyên tắc: - Không xa rời mục đích thuyết minh; - Làm nổi bật bản chất và đặc trưng của sự vật, hiện tượng; - Làm cho người đọc (người nghe) tiếp nhận dễ dàng và hứng thú. IV.Luyện tập

Tiết: 64 Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./……. LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN THUYẾT MINH RA ĐỀ BÀI SỐ 5 (BÀI LÀM Ở NHÀ) Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết - Tên bài học: + LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN THUYẾT MINH. + RA ĐỀ BÀI SỐ 5 (BÀI LÀM Ở NHÀ) - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS:

48


+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học:kĩ năng viết đoạn văn thuyết minhcác phương pháp thuyết minh. Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1.KiÕn thøc: Về kiến thức: - Củng cố vững chắc kĩ năng viết đoạn văn đã học; đồng thời, thấy được mối liên quan chặt chẽ giữa các kĩ năng đó với kĩ năng lập dàn ý. 2.Về kĩ năng: - Vận dụng các kĩ năng đó để viết được một đoạn văn thuyết minh có đề tài gần gũi với cuộc sống hoặc công việc học tập của các em. 3. Về thái độ, phẩm chất a. Thái độ - Thấy được việc nắm vững phương pháp viết đoạn văn thuyết minh là cần thiết không chỉ cho những bài tập làm văn trước mắt mà còn cho cuộc sống sau này. b. Phẩm chất + Sống yêu thương: + Sống tự chủ. + Sống trách nhiệm. 4. Về phát triển năng lực a. Phát triển năng lực chung -Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. b. Năng lực riêng - Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản. Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Hoạt động của GV&HS Bước 1: giao nhiệm vụ học tập Nhắc lại các phương pháp thuyết minh? - GV nêu vấn đề Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập. Bước 3: học sinh báo cáo kết quả và thảo luận - HS đàm thoại, phát biểu - Bước 4: GV nhận xét và chuyển vào bài: Giới thiệu bài mới: Kiểu bài làm 49

Nội dung kiến thức cơ bản Khởi động: GV trình chiếu một đoạn văn thuyết minh có lỗi cả về hình thức và nội dung, yêu cầu HS chỉ ra lỗi của đoạn văn. Từ đó GV dẫn dắt vào bài.

văn thuyết minh là một trong những kiểu bài quan trọng trong chương trình Ngữ Văn 10. Các em đã được tìm hiểu về đặc điểm, cách lập dàn ý và các phương pháp thuyết minh thường dùng. Để hiện thực hóa những hiểu biết đó trong một bài văn cụ thể, các em cần phải viết được các đoạn văn thuyết minh rõ ý, sáng lời. Bài học hôm nay chúng ta chủ yếu sẽ luyện tập thực hành thao tác đó. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIÊN THỨC Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt Thao tác 1: Tìm hiểu đoạn văn thuyết I. Đoạn văn thuyết minh: minh: 1. Quan niệm về đoạn văn: Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được đặc - Đoạn văn nằm giữa hai chỗ xuống điểm, yêu cầu, các phần của đoạn văn dòng. Nó phải thể hiện được yêu cầu thuyết minh. sau: Phương tiện thực hiện: bảng phụ, máy + Tập trung làm rõ ý chung, một chủ chiếu. đề chung thống nhất. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật + Liên kết chặt chẽ với các đoạn văn khăn trải bàn, phương pháp thảo luận đứng trước và sau nó. nhóm. + Diễn đạt chính xác, trong sáng. Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc + Gợi cảm hùng hồn. lập kết hợp với làm việc nhóm. 2. So sánh đoạn văn tự sự và đoạn Các bước thực hiện: văn thuyết minh: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - Giống nhau vì cùng trình bày về GV chuyển giao nhiệm vụ: một sự kiện, miêu tả về một sự vật. -Thế nào là đoạn văn? Người viết đều phải quan sát cẩn -Giữa đoạn văn tự sự và thuyết minh có sự thận. giống, khác nhau như thế nào? - Khác nhau: Đoạn văn thuyết minh - Một đoạn văn thuyết minh có thể gồm bao phải căn cứ vào mục đích để có các nhiêu phần chính, các ý trong đoạn văn phương pháp: giải thích, liệt kê, định thuyết minh có thể sắp xếp theo các trình tự, nghĩa, so sánh, phân tích. Trong khi thời gian, không gian, nhận thức, phản bác, đó tự sự là kể lại. chứng minh không? Vì sao? 3. Các phần chính của đoạn văn Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ thuyết minh: * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân suy nghĩ, - Số lượng phần chính của đoạn tìm ra đặc điểm của đoạn văn. thuyết minh hoàn toàn phụ thuộc vào * Hoạt động nhóm: đối tượng thuyết minh. Ví dụ thuyết - HS thảo luận và thống nhất ý kiến, ghi lại minh lại buổi sinh hoạt cuối tuần ở kết quả của cả nhóm vào giữa bảng phụ. lớp thì các phần chính gồm 2 phần: Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Nhận định về tình hình lớp trong tuần - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn + Tinh thần ý thức trong học tập 50


Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

Thao tác 2: Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh: Mục tiêu: Giúp học sinh rèn kĩ năng viết đoạn văn thuyết minh. Phương tiện thực hiện: bảng phụ, máy chiếu. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật khăn trải bàn, phương pháp thảo luận nhóm. Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: HS đọc yêu cầu đề bài trong SGK - Phác qua dàn ý đại cương. - Chứng minh về một tác phẩm văn học - Cách thức tiến hành viết đoạn văn như thế nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc yêu cầu. * Hoạt động nhóm: - HS thảo luận và thống nhất ý kiến, ghi lại kết quả của cả nhóm vào giữa bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

51

+ Điểm số + Gương tiêu biểu + Hiện tượng cần phê phán - Phương hướng tuần tới Các ý của đoạn văn được sắp xếp theo trật tự thời gian. Theo nhận thức, theo phản bác hoặc chứng minh. Người ta gọi đó là kết cấu theo lôgic của văn bản thuyết minh chính vì kết cấu lôgic, theo thứ tự mà sử dụng các thao tác phản bác hoặc chứng minh đều được. II. Viết đoạn văn thuyết minh Giới thiệu tác phẩm “Đại cáo bình Ngô” của Nguyễn Trãi, phần thân bài. a. Bài báo cáo ra đời trong hoàn cảnh nào? + Tháng 1/1428 (tức tháng Chạp năm Đinh Mùi âm lịch) khi đất nước sạch bóng quân thù. + Nguyễn Trãi đã viết trong hoàn cảnh xúc cảm đặc biệt. b. Nguyễn Trãi dựa vào đâu để đưa ra luận đề chính nghĩa? + Tư tưởng nhân nghĩa + Quyền tự chủ độc lập c. Nguyên nhân và quá trình chinh phục thắng lợi + Âm mưu và tội ác kẻ thù + Lấy chí nhân thay cường bạo + Khắc phục gian nan + Quyết tâm chiến đấu + Chiến đấu thắng lợi d. Tuyên bố cho toàn dân tộc biết thắng lợi vĩ đại + Khẳng định chủ quyền độc lập trên toàn vẹn lãnh thổ + Tác giả rút ra bài học lịch sử * Nhờ có sức mạnh truyền thống * Chỉ có thể giành được độc lập mới mở ra thời đại huy hoàng. Tham khảo: Chỉ hai tiếng “Kinh Bắc” thôi đã đủ gợi lại cho mỗi người Việt chúng ta một quá vãng đẹp, hào hùng có lúc

đến bi tráng, một không gian xa mà vẫn biêng biếc gần gũi chan chứa yêu thương của dân tộc. Trên đầu, nghe vi vút tiếng bay ngựa sắt đưa Thánh Gióng về Trời, một ông Gióng đánh tan giặc xâm lược vừa xong đã trút bỏ giáp trụ mà đằng vân. Về phía Tây, dòng Tiêu Tương còn mãi mãi vẳng lên tiếng hát Trương Chi “Người thì thậm xấu” hẳn lời ca vẫn da diết yêu, ai oán nhớ, ta vẫn nghe dòng lệ Mị Nương ràn rụa rơi xuống chén gỗ bạch đàn như một điệu hồ cầm tiếc hận đằng đẵng và thương xót không cùng. HOẠT ĐỘNG - LUYỆN TẬP Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt Mục tiêu: Giúp học sinh rèn kĩ năng viết đoạn văn thuyết minh. Phương tiện thực hiện: bảng phụ, máy chiếu. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật khăn trải bàn, phương pháp thảo luận nhóm. Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: HS đọc yêu cầu đề bài trong SGK - Phác qua dàn ý đại cương. - Chứng minh về một tác phẩm văn học - Cách thức tiến hành viết đoạn văn như thế nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc yêu cầu. * Hoạt động nhóm: - HS thảo luận và thống nhất ý kiến, ghi lại kết quả của cả nhóm vào giữa bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận 52

1.Viết đoạn văn: thuyết minh về tình yêu thiên nhiên của Nguyễn Trãi Các ý chính cần nêu: - Phát hiện vẻ đẹp nhiều mặt của thiên nhiên: + Thiên nhiên hoành tráng, kì vĩ: “Kình ngạc băm vằm non mấy khúc/ Giáo gươm chìm gãy bãi bao tầng”,... + Thiên nhiên mĩ lệ, thơ mộng, phảng phất phong vị Đường thi: “Nước biếc non xanh thuyền gối bãi/ Đêm thanh, nguyệt bạc, khách lên lầu”, “Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc/ Thuyền chở yên hà nặng vạy then”,... + Thiên nhiên bình dị, dân dã: “Ao cạn vớt bèo cấy muống/ Đìa thanh phát cỏ ương sen”,... - Coi thiên nhiên là bầu bạn của mình: “Láng giềng một áng mây nổi/ Khách khứa hai ngàn núi xanh”,...


- HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

- Giao cảm với thiên nhiên vừa mãnh liệt, nồng nàn vừa tinh tế, nhạy cảm, trang trọng trước vẻ đẹp của thiên nhiên: “Hé cửa đêm chờ hương quế lọt/ Quét hiên ngày lệ bóng hoa tan”. 2. Viết đoạn văn thuyết minh về Phú Gv đưa ra một số đề văn thuyết minh, yêu sông Bạch Đằng của Trương Hán cầu HS lựa chọn, lập dàn ý sơ bộ, tập viết Siêu. một đoạn văn về một trong các ý của bài, đọc trước lớp. Gv nhận xét, đánh giá, bổ sung. Đề 1: Thuyết minh về tác giả văn học Nguyễn Trãi. Đề 2: Thuyết minh về di tích Côn Sơn. Gv hướng dẫn HS tìm hiểu đoạn văn trong sgk: - Nội dung của đoạn văn? Phương pháp thuyết minh được sử dụng? ý nghĩa của đoạn văn? GV hướng dẫn học sinh trên cơ sở kiến thức đã học để viết đoạn văn thuyết minh về Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu. Gọi 1 vài học sinh đọc đoạn văn. GV nhận xét. HOẠT ĐỘNG – VẬN DỤNG Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - Vận dụng để viết 1 đoạn văn thuyết minh với đề bài: Giới thiệu về 1 món ăn đặc sản quê em. Bước 2: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

*Lưu ý: Sử dụng linh hoạt các phương pháp thuyết minh

HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 53

Anh(chị)hãy tìm thêm những bài văn thuyết minh hay. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ(tiết sau) ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… RA ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 5 SỞ GD&ĐT NINH BÌNH BÀI VIẾT SỐ 5 TRƯỜNG THPT TẠ UYÊN Môn: Ngữ văn 10 Năm học: 2017-2018 (Học sinh làm bài ở nhà) A. Mục đích kiểm tra, đánh giá -Tiếp tục củng cố những kiến thức và kĩ năng làm văn thuyết minh, cũng như các kĩ năng lập dàn ý, diễn đạt… - Vận dụng những hiểu biết đó để làm được một bài văn thuyết minh vừa rõ ràng chuẩn xác lại vừa sinh động, hấp dẫn về một sự vật, sự việc, hiện tượng, con người gần gũi, quen thuộc trong đời sống. - Thấy rõ hơn nữa trình độ làm văn của bản thân, từ đó, rút ra những kính nghiệm cần thiết để làm văn thuyết minh đạt kết quả tốt hơn. Mức Thông độ Nhận biết Vận dụng Vận dụng cao Cộng hiểu NLĐG Nhận - Khái quát - Nhận xét, I. Đọc hiểu - Ngữ liệu: biết: được chủ đánh giá tư 01 đoạn + phương đề, nội tưởng, quan trích hoặc thức biểu dung…của điểm, tình văn bản. đạt của văn bản. cảm… của -Tiêu chí: văn bản. - Hiểu được tác giả trong +Dài + Phong quan điểm văn bản. khoảng 200 cách của tác giả - Nhận xét chữ. ngônngữ thể hiện về một giá + Nội dung sinh hoạt. trong văn trị nội dung, đề cập + 4 biện bản. nghệ thuật những vấn pháp tu từ: - Hiểu được của văn bản. đề gần gũi, Ẩn dụ, nghĩa của - Rút ra bài phù hợp với hoán dụ, từ, câu, học cuộc tâm lí, trình phép điệp, hình ảnh… sống từ văn độ học sinh. phép đối. trong văn bản. 54


Số câu 01 Số điểm 0,5 Tỉ lệ 5% II. Tạo lập văn bản

Số câu Số điểm Tỉ lệ Tổng cộng Số câu Số điểm Tỉ lệ

01 0,5 0,5%

bản - Phân tích tác dụng của các biên pháp tu từ: Ẩn dụ, hoán dụ, phép điệp, phép đối. 02 1,5 15%

02 1,5 15%

- Trình bày suy nghĩ của bản thân về vấn đề đặt ra trong văn bản

01 1,0 10%

04 3,0 30%

0 0 0%

Tích hợp các kiến thức , kĩ năng để làm bài văn thuyết minh về ngày tết ở địa phương 01 01 7 7 100% 100%

01 1,0 10%

01 7,0 70%

05 10 100%

C.Biên soạn đề thi PHẦN ĐỌC HIỂU:(3,0điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi: Tôi lại nhìn, như đôi mắt trẻ thơ Tổ Quốc tôi. Chưa đẹp thế bao giờ! Xanh núi, xanh sông, xanh đồng, xanh biển. Xanh trời, xanh của những giấc mơ. (Vui thế hôm nay – Tố Hữu) Câu 1: (0,5đ) Chỉ ra phương thức biểu đạt của đoạn thơ? Câu 2: (1,0đ) Chỉ ra hai biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên? Tác dụng của biện pháp đó? Câu 3: (0,5) Nhận xét về các kiểu câu được sử dụng trong đoạn thơ trên? Câu 4:(1,0) Cảm nhận cảm xúc của nhà thơ được thể hiện trong đoạn thơ trên? (Hãy trình bày thành đoạn văn từ 7- 10 dòng) PHẦN VIẾT: (7,0 điểm) : Hãy giới thiệu về nét đặc sắc của ngày Tết cổ truyền ở quê em.

55

ĐÁP ÁN BÀI VIẾT SỐ 5 PHẦN ĐỌC HIỂU: Câu 1: (0.5đ) Phương thức biểu đạt: Biểu cảm, miêu tả Câu 2: Biện pháp tu từ:(1,0đ) - So sánh: “nhìn như đôi mắt trẻ thơ” => cảm nhận mới mẻ của nhà thơ về quê hương - Điệp từ: “Xanh” => Nhấn mạnh sức sống mới của quê hương Câu 3: (0,5đ)Nhà thơ sử dụng linh hoạt các kiểu câu: Câu trần thuật, câu cảm than, câu rút gọn.. Câu 4: (1,0đ)- Đoạn văn cần đảm bảo bố cục, có liên kết chặt chẽ - Hs cảm nhận được cảm xúc: vui sướng, tự hào của nhà thơ trước sự đổi mới tràn đầy sức sống của quê hương. PHẦN VIẾT: 1. Yêu cầu chung: - Học sinh biết cách làm bài nghị luận xã hội. - Đảm bảo bố cục, triển khai các ý mạch lạc, - Vận dụng tốt các thao tác lập luận; - Không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; 2. Yêu cầu cụ thể: a, Đảm bảo cấu trúc bài: (0,5đ) Có đầy đủ các phần: Mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề b, Xác định đúng đối tượng thuyết minh: Nét đặc sắc trong ngày Tết cổ truyền ở địa phương (1,0đ) c, Triển khai vấn đề thành các luận điểm,: (Gv có thể tham khảo gợi ý) (4,5đ) *Giới thiệu khái quát về đối tượng thuyết minh: *Giới thiệu cụ thể về đối tượng: + Giới thiệu về địa phương nơi em ở: vị trí địa lí, đặc trưng trong lối sống của người dân. + Thời gian diễn ra ngày tết cổ truyền là khi nào? + Điểm nổi bật nhất của ngày tết ở quê em là gì? (miêu tả tỉ mỉ, tránh kể lể) + Giá trị của điểm đặc sắc đó trong đời sống tinh thần của người dân địa phương *Khái quát lại bài viết, nêu suy nghĩ của bản thân d, Sáng tạo: (0,5đ) Thể hiện sự tìm tòi trong diễn đạt, dùng đa dạng các kiểu câu phù hợp với mục đích trình bày. Sử dụng từ ngữ có chọn lọc. e, Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu:(0,5đ) Tuần: Tiết: 65 Môn: Đọc Văn Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./……. HIỀN TÀI LÀ NGUYÊN KHÍ CỦA QUỐC GIA (Trích Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba) 56


Thân Nhân Trung Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết : - Tên bài học: HIỀN TÀI LÀ NGUYÊN KHÍ CỦA QUỐC GIA - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học:vai trò của người hiền tài. Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1- Về kiến thức - Khẳng định tầm quan trọng của hiền tài đối với quốc gia: cso quan hệ sống còn đối với sự thịnh suy của đất nước. - Khắc bia tiến sĩ là việc làm khích lệ nhân tài không những có nghĩa lớn với đương thời mà còn có ý nghĩa lâu dài với hậu thế. - Về nghệ thuật: Kết cấu chặt chẽ, lập luận khúc chiết, giàu sức thuyết phục. 2- Về kĩ năng: Đọc hiểu văn bản kí trung đại 3. Về thái độ, phẩm chất a. Thái độ: Thấy được chính sách trọng nhân tài của triều đại Lê Thánh Tông. Từ đó có thể rút ra những bài học lịch sử quý giá. .b. Phẩm chất + Sống yêu thương: + Sống tự chủ. + Sống trách nhiệm. 4. Về phát triển năng lực a. Phát triển năng lực chung -Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. b. Năng lực riêng - Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản. Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt Bước 1: giao nhiệm vụ học tập Khởi động: Gv trình chiếu những Những hình trên có nội dung gì? hình ảnh về việc khuyến học, khuyến Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ tài, trọng dụng hiền tài của nhà nước 57

học tập. ta, đặc biệt ở địa phương mình. Từ đó Bước 3: học sinh báo cáo kết quả và GV dẫn dắt vào bài mới. thảo luận - HS đàm thoại, phát biểu - Bước 4: GV nhận xét và chuyển vào bài: Trong Văn Miếu- Quốc Tử Giám Hà Nội, từ thế kỉ X (triều Lí) đã có dựng những hàng bia đá ghi họ tên, năm thi đỗ của các tiến sĩ Đại Việt. Đó là một việc làm độc đáo, đầy ý nghĩa của các vương triều phong kiến VN. Bài đọc thêm này trích từ một trong những văn bia đó. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV và HS

Nội dung kiến thức cần đạt

Thao tác 1: Tìm hiểu chung: Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát tác giả, thể loại, bố cục. Phương tiện thực hiện: máy chiếu. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật phản hồi… Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc lập Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: Em hãy nêu những nét khái quát về tác giả Thân Nhân Trung và xuất xứ của văn bản học?. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc phần tiểu dẫn và khái quát ý. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản

I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả Thân Nhân Trung: (1418-1499), tự Hậu Phủ, quê Bắc Giang… 2. Văn bản: - Thể loại: Văn bia: Là bài văn khắc trên bia đá, gồm 3 loại: văn bia ghi công đức; bia ghi việc xây dựng các công trình kiến trúc; bia lăng mộ. - Mục đích: Ghi chép những sự việc trọng đại hoặc tên tuổi, cuộc đời của những con người có công đức lớn để lưu truyền cho đời sau. - Bố cụ: 3 phần…

58

II. Tìm hiểu văn bản:


Mục tiêu: Cảm nhận được vai trò của hiền tài, ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ… - Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi - Hình thức tổ chức: hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: * Hoạt động nhóm: GV chia lớp thành 4 nhóm: Nhóm 1: Hiền tài có vai trò quan trọng đối với đất nước như thế nào? Nhóm 2: Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ đối với đương thời và các thế hệ sau? Nhóm 3: Theo em, bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia ghi tên tiến sĩ là gì? Nhóm 4: Lập một sơ đồ về kết cấu của bài văn bia nói trên. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, suy nghĩ. * Hoạt động nhóm: - HS thảo luận cặp đôi, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - HS trong từng nhóm thống nhất ý kiến và ghi câu trả lời vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: - Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm - Chốt kiến thức:

59

1. Tầm quan trọng của hiền tài đối với quốc gia: - Hiền tài là nguyên khí của quốc gia: người tài cao, học rộng, là khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của đất nước, xã hội. Hiền tài có quan hệ lớn đến sự thịnh suy của đất nước. - Nhà nước đã từng đãi trọng hiền tài, làm đến mức cao nhất để khích lện nhân tài, đề cao danh tiếng, phong chức tước, cấp bậc, ghi tên ở bảng vàng, ban yến tiệc… - Những việc đã làm chưa xứng với vai trò, vị trí của hiền tài, vì vậy cần phải khắc bia tiến sĩ để lưu danh sử sách. 2.Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ - Khuyến khích nhân tài “khiến cho kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua”. - Noi gương hiền tài, ngăn ngừa điều ác, “kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng”. - Làm cho đất nước hưng thịnh, bền vững lâu dài “dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, vừa để rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để củng cố mệch mạch cho nhà nước”. 3. Bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia ghi tên tiến sĩ. - Thời nào hiền tài cũng “là nguyên khí của quốc gia”, phải biết quý trọng nhân tài. - Hiền tài có mối quan hệ sống còn đối với sự thịnh suy của đất nước. - Thấm nhuần quan điểm của nhà nước ta: Giáo dục là quốc sách, trọng dụng nhân tài. Thấm nhuần quan điểm của Hồ Chí Minh: một dân tộc dốt là một dân tộc yếu. Sơ đồ kết cấu:

Vai trò quan trọng của hiền tài Khuyến khích hiền tài Việc đã làm. Việc tiếp tục làm Ý nghĩa tác dụng

ủa việc khắc bia

HOẠT ĐỘNG - LUYỆN TẬP Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt Kĩ thuật Đặt câu hỏi, Hình thức: HS làm việc cá nhân để Luyện tập: HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm: trả lời câu hỏi: Mục tiêu: Hs luyện tập để nắm được Câu 1: b Câu 2: d những nét cơ bản nhất về bài học Phương pháp: Phát vấn, làm việc Câu 3: a Câu 4: b nhóm. B1: GV chia lớp thành 4 nhóm,cùng Câu 5: b làm bài tập trắc nghiệm, nhóm nào có Câu 6: b tín hiệu trước sẽ trả lời. B2: Các nhóm thảo luận thống nhất đáp án. B3: Nhóm có đáp án nhanh nhất cử đại diện trình bày,nhóm khác nhận xét bổ sung. B4: GV nhận xét chốt đúng/ sai, cho điểm.. 1.Thân Nhân Trung đỗ tiến sĩ năm nào? • a. 1442. • b.1469. • c.1478. • d.1480. 2. Dòng nào dưới đây nêu thông tin không đúng về tiểu sử, thân thế của Thân Nhân Trung? • a. Tự là Hậu Phủ, sinh năm 1418, mất năm 1499. • b. Người làng Yên Ninh, huyện Yên Dũng (Bắc Giang) • c. Đỗ tiến sĩ năm 1469. • d. Được vua Lê Thái Tông phong chức danh Tao đàn phó nguyên súy. 3.Thể loại mà Thân Nhân Trung sáng 60


tác nhiều và đặc sắc nhất là: • a. Văn bia • b. Thơ • c. Phú • d. Sử kí 4.Thông tin nào sau đây về đoạn trích Hiền tài là nguyên khí của quốc gia là không chính xác? • a. Trích từ Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba (1442). • b. Do tiến sĩ Thân Nhân Trung viết năm 1484 thời Đại Bảo. • c. Trước phần trích còn có một đoạn nói rằng trước đây dù triều đình rất quý trọng hiền tài, nhưng chưa có điều kiện dựng bia tiến sĩ. • d. Cuối bài là danh sách 33 vị đỗ tiến sĩ khoa Nhâm Tuất. 5.Hai chữ Hiền tài được dành riêng để chỉ? • a. Người hiền lành và có tài. • b. Người tài cao, học rộng và có đạo đức. • c. Người tài có đạo đức. • d. Người vừa có tài vừa có đức. 6.Dòng nào dưới đây giải thích chính xác nhất hai chữ nguyên khí? • a. Khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của sự vật. • b. Chất làm nên sự sống còn và phát triển của đất nước,xã hội. • c. Khí chất ban đầu là gốc rễ nuơi dưỡng sự sống còn của sự vật. • d. Chất ban đầu là cơ sở cho sự sống còn và phát triển của xã hội, đất nước. HOẠT ĐỘNG – VẬN DỤNG Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ học - Vai trò của người hiền tài rất 61

quan trọng. tập. - Em hãy nêu suy nghĩ của mình về - Có chính sách để khuyến khích tầm quan trọng hiền tài với đất nước? nhân tài.... Chính sách thu hút nhân tài ở nước ta? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động nhóm: - HS thảo luận cặp đôi, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - HS trong từng nhóm thống nhất ý kiến và ghi câu trả lời vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ HOẠT ĐỘNG – TÌM TÒI MỞ RỘNG Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt Hình thức: HS làm việc cá nhân ở nhà - Học sinh học bài ở nhà. để trả lời câu hỏi: Viết bài văn nghị luận về vai trò của hiền tài Mục tiêu: Nắm chắc những kiến thức của bài học. Biết vận dụng bài học vào cuộc sống. Phương pháp: Phát vấn, kĩ thuật trình bày1 phút GV Yêu cầu HS tìm hiểu và làm bài tập thu hoạch ở nhà. Nộp sản phẩm vào buổi học sau. ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………. Tuần: Tiết: 66 Môn: Đọc Văn Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./……. 62


Đọc thêm TỰA TRÍCH DIỄM THI TẬP -Hoàng Đức LươngBước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết : - Tên bài học: TỰA TRÍCH DIỄM THI TẬP - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học:trân trọng, tự hào và ý thức trách nhiệm của tác giả đối với di sản thơ ca dt trong việc bảo tồn di sản vh’ của tiền nhân (người trước)- ông cha. Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1- Về kiến thức- - Nắm được cách lập luận chặt chẽ kết hợp với tính biểu cảm của bài tựa 2- Về kĩ năng: Đọc hiểu văn bản tựa trung đại 3. Về thái độ, phẩm chất a. Thái độ: - Hiểu tấm lòng trân trọng, tự hào và ý thức trách nhiệm của tác giả đối với di sản thơ ca dt trong việc bảo tồn di sản vh’ của tiền nhân (người trước)- ông cha .b. Phẩm chất + Sống yêu thương: + Sống tự chủ. + Sống trách nhiệm. 4. Về phát triển năng lực a. Phát triển năng lực chung - Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. b. Năng lực riêng - Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản. Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt Bước 1: giao nhiệm vụ học tập Khởi động: GV: Trình chiếu một số hình ảnh về di sản văn hóa của tỉnh Ninh Bình. Sau đó yêu cầu học sinh trả lời: vai trò của những di sản văn hóa?? Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ 63

học tập. Bước 3: học sinh báo cáo kết quả và thảo luận - HS đàm thoại, phát biểu - Bước 4: GV dẫn dắt vào bài mới: Việc bảo tồn di sản văn học của tiền nhân là vô cùng quan trọng. Nó thể hiện niềm tự hào, trân trọng, yêu quý di sản và ý thức trách nhiệm của con người. Chúng ta sẽ thấy rõ điều đó qua bài Tựa “Trích diễm thi tập”. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV và HS Nội dung Kiến thức cần đạt Thao tác 1: Tìm hiểu chung: I- Tìm hiểu chung Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu được những - Lời tựa: sưu tầm, bảo tồn di sản nét cơ bản nhất về tác giả và thể tựa văn hoá tinh thần của tổ tiên ông cha Phương tiện thực hiện: máy chiếu. là một công việc rất quan trọng và Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật cần thiết nhưng cũng hết sức khó phản hồi… khăn, đặc biệt là những thời kì xa Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc xưa, hoặc sau chiến tranh. Tiến sĩ lập Hoàng Đức Lương là một trong Các bước thực hiện: những trí thức thời Lê ở thế kỉ XV Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập đã không tiếc công sức, thời gian để GV chuyển giao nhiệm vụ: Em hãy nêu làm công việc đó. Sau khi hoàn những nét khái quát về tác giả Hoàng thành Trích diễm thi tập, ông lại tự Đức Lương và thể loại tựa, giải thích viết một bài tựa đặt ở đầu sách với nhan đề? người đọc. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Thể tựa: * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc + Là bài viết thường đặt ở đầu sách phần tiểu dẫn và khái quát ý. + Do tác giả hoặc người khác viết nhằm mục đích nói rõ hơn với độc Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trả lời câu hỏi. giả về hoàn cảnh, mục đích sáng tác, Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn kết cấu, nội dung hoặc tâm sự của Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực tác giả hay những đánh giá phê bình, cảm nhận của người đọc hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá + Được viết bằng thể văn nghị luận, nhân, chuẩn hóa kiến thức. thuyết minh, biểu cảm hoặc thể hỗn hợp. II. Hướng dẫn đọc hiểu chi tiết 1. Nguyên nhân khiến cho thơ ca không được lưu truyền hết ở trên đời - Phương pháp lập luận: phân tích bằng những luận cứ cụ thể về các 64


Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản Mục tiêu: Cảm nhận được nguyên nhân khiến cho thơ ca không được lưu truyền hết ở trên đời. Niềm tự hào và ý thức trách nhiệm của Hoàng Đức Lương - Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi - Hình thức tổ chức:hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: * Hoạt động nhóm: GV chia lớp thành 4 nhóm: Nhóm 1; Nhóm 2: Có những nguyên nhân nào khiến thơ văn không được lưu truyền hết ở trên đời? Nhóm 3; Nhóm 4: Trước thực trạng thơ văn không được lưu truyền hết ở trên đời tác giả có tâm trạng như thế nào và có hành động gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, suy nghĩ. * Hoạt động nhóm: - HS thảo luận cặp đôi, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - HS trong từng nhóm thống nhất ý kiến và ghi câu trả lời vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: 65

mặt kác nhau để lí giải bản chất của hiện tượng, vấn đề. + Sở dĩ tác giả mở đầu bằng luận điểm trên -và đó chính là luận điểm quan trọng nhất của bài tựa, là bởi ông muốn nhấn mạnh việc làm sưu tầm, biên soạn cuốn sách là xuất phát từ yêu cấp thiết của thực tế chứ không chỉ từ sở thích cá nhân và đó là một cv khó khăn vất vả nhưng nhất định phải làm. + Liên hệ đến hậu quả của chính sách cai trị đồng hoá thâm hiểm của nhà Minh: tìm mọi biện pháp để huỷ diệt nền văn hoá, văn học Đại Việt: thu đốt mọi sách vở, trừ kinh phật; đập, xoá các văn bia…Bởi vậy, trong các triều vua Thái Tổ, Thái Tông, Thánh Tông… công việc sưu tầm, thu thập, ghi chép, phục dựng các di sản hoá tinh thần củan gười Việt bị tản mát, sau chiến tranh được khuyến khích tiến hành. Theo tác giả, có 4 nguyên nhân chính: + Chỉ có thi nhân (nhà thơ- người có học vấn) mới thấy được cái hay, cái đẹp của thơ ca. Cách lập luận : Liên tưởng s2 thơ văn như khoái chá, gấm vóc, sắc đẹp ngoài sắc đẹp, vị ngon ngoài vị ngon ( vì trừu tượng, khó cảm nhận cụ thể). Từ đó, dấn tới kết luận => Dùng lối quy nạp. + Người có học, người làm quan thì bận việc hoặc không quan tâm đến thơ văn ( còn mải học thi). + Người yêu thích sưu tầm thơ văn lại không đủ năng lực, trình độ, tính kiên trì. + Nhà nước (triều đình nhà vua) không khuyến khích in ấn (khắc ván), chỉ in kinh Phật. Đó là 4 nguyên nhân chủ quan và chủ yếu dẫn đến tình hình rất nhiều thơ văn bị thất truyền.

- Nhận xét đánh giá kết quả của các Cách lập luận chung là phương pháp nhóm quy nạp . - Chốt kiến thức: Ngoài ra, còn 2 nguyên nhân khách + Nghệ thuật lập luận chặt chẽ. quan khác: + Thể hiện lòng tự hào, sự trân trọng và + Đó là sức phá huỷ của thời gian ý thức bảo tồn di sản văn hoá, văn học đối với sách vở. của tác giả. + Đó là chiến tranh, hoả hoạn cũng góp phần thiêu huỷ văn thơ trong . sách vở. Cách lập luận: dùng hình ảnh và câu hỏi tu từ “tan nát trôi chìm, rách nát tân tành…làm sao giữ mãi … được mà không 2. Niềm tự hào và ý thức trách nhiệm của Hoàng Đức Lương - Tình cảm yêu quý, trân trọng văn thơ của ông cha, tâm trạng xót xa, thương tiếc trước di sản quý báu bị tản mát, huỷ hoại đắm chìm trong quên lãng…của người viết. - Đức Lương này… đau xót lắm sao. - Tác giả kể lại những việc mình đã làm để hình thành cuốn sách, sửa lại lỗi cũ với giọng kể giản dị, khiêm nhường: không tự lượng sức mình, tài hèn sức mọn, trách nhiệm nặng nề, tìm quanh hỏi khắp, lại thu lượm thêm… Gthiệu qua nd và bố cục của sách… III- Tổng kết HOẠT ĐỘNG - LUYỆN TẬP Hoạt động của GV và HS Nội dung Kiến thức cần đạt Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Câu 1: Gv yêu cầu hs Vẽ SĐTD về hệ thống lập luận bài Tựa? Câu 2: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4: Đối với thơ văn, cổ nhân ví như khoái chá, ví như gấm vóc; khoái chá là vị rất ngon trên đời, gấm vóc là màu rất đẹp trên đời, phàm người có miệng, có 66

Câu 1: Vẽ sơ đồ tư duy. Câu 2: Nội dung chính của văn bản: Tác giả trình bày lí do thứ nhất vì sao biên soạn Trích diễm thi tập. 2/ Biện pháp tu từ ( về từ) trong văn bản : so sánh : Đối với thơ văn, cổ nhân ví như khoái chá, ví như gấm vóc Hiệu quả nghệ thuật: Làm cho câu văn mang tính gợi hình ảnh, gợi


mắt, ai cũng quý trọng mà không vứt bỏ khinh thường. Đến như thơ văn thì lại là sắc đẹp ngoài cả sắc đẹp, vị ngon ngoài cả vị ngon, không thể đem mắt thường mà xem, miệng tầm thường mà nếm được. Chỉ thi nhân là có thể xem mà biết được sắc đẹp, ăn mà biết được vị ngon ấy thôi. Đấy là lí do thứ nhất làm cho thơ văn không lưu truyền hết ở trên đời.” (Hoàng Đức Lương – Tựa “Trích diễm thi tập”)

cảm xúc, thái độ rõ ràng của tác giả khi ông mượn lời của người xưa để bàn về thơ ca. 3/ Thao tác lập luận chính của văn bản: giải thích

HOẠT ĐỘNG – TÌM TÒI MỞ RỘNG Hoạt động của GV và HS Nội dung Kiến thức cần đạt Hình thức: HS làm việc cá nhân ở nhà Học sinh làm bài ở nhà. để trả lời câu hỏi: Mục tiêu: Hs nắm được những nét cơ bản nhất văn bản.. Phương pháp: Phát vấn, kĩ thuật trình bày1 phút GV Yêu cầu HS tìm hiểu và làm bài tập thu hoạch ở nhà. Nộp sản phẩm vào buổi học sau.

1/ Nêu nội dung chính của văn bản? 2/ Xác định biện pháp tu từ ( về từ) trong văn bản ? Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó. 3/Xác định thao tác lập luận chính của văn bản ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trình bày - Học sinh khác nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét, chuẩn hóa kiến thức HOẠT ĐỘNG – VẬN DỤNG Hoạt động của GV và HS Nội dung Kiến thức cần đạt Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - Em hãy nêu suy nghĩ của mình về tầm quan trọng của việc lưu trữ và bảo tồn các di sản dân tộc? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. 67

Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trình bày - Học sinh khác nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về các di tích. - Chăm sóc, bảo vệ - Tôn taọ, sửa chữa. - Giao lưu, giới thiệu văn hóa… -

......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ................................................................................................................................ Tiết: 67 Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./……. Đọc thêm: HƯNG ĐẠO ĐẠI VƯƠNG TRẦN QUỐC TUẤN (1) THÁI SƯ TRẦN THỦ ĐỘ (2) - Ngô Sĩ Liên Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết : - Tên bài học: +HƯNG ĐẠO ĐẠI VƯƠNG TRẦN QUỐC TUẤN +THÁI SƯ TRẦN THỦ ĐỘ - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học:chân dung nhân vật lịch sử; những bài học đạo lí quý báu mà ông để lại cho đời sau 68


Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1- Về kiến thức- - Tìm hiểu về hai nhân vật có công khai sáng nhà Trần. - Có thái độ đúng đắn khi nhìn nhận về con người có công và những sai lầm, tàn bạo. - Hiểu rõ hơn về “Văn sử bất phân”. - Thấy được cái hay, sức hấp dẫn của một tác phẩm lịch sử nhưng đậm chất văn học qua nghệ thuật kể chuyện và khắc hoạ chân dung nhân vật lịch sử. 2- Về kĩ năng: Đọc hiểu văn bản kí trung đại 3. Về thái độ, phẩm chất a. Thái độ:- Cảm phục và tự hào về tài năng, đức độ của người anh hùng thời Trần, đồng thời hiểu được những bài học đạo lí quý báu mà ông để lại cho đời sau .b. Phẩm chất + Sống yêu thương: + Sống tự chủ. + Sống trách nhiệm. 4. Về phát triển năng lực a. Phát triển năng lực chung:- Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. b. Năng lực riêng - Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản. Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt Khởi động:Gv chiếu hình ảnh, video về thời Trần, đặc biệt là hai vị anh hùng Trần Quốc Tuấn và Trần Thủ Độ, từ đó dẫn dắt vào bài học. Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ ? Những hiểu biết của bản thân về hai vị anh hùng dân tộc. Bước 2: học sinh thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Học sinh báo cáo kết quả Bước 4: gv nhận xét, dẫn dắt vào bài mới. Nói tới triều đại nhà Trần không thể không nói tới đóng góp của Trần Quốc Tuấn và Trần Thủ Độ. Hôm nay chúng ta sẽ đọc thêm 2 đoạn trích Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn và Thái sư Trần Thủ Độ để thấy được nhân cách cao cả và những đóng góp lớn lao của hai nhân vật này. 69

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV và HS Thao tác1: Tìm hiểu chung bài 1 Mục tiêu: Nắm được những nét cơ bản về tác giả Ngô Sĩ Liên, tác phẩm Đại Viết sử kí toàn thư - Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: * Hoạt động cá nhân: Nêu những nét khái quát về tác giả Ngô Sĩ Liên và bộ Đại Việt sử kí toàn thư? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, suy nghĩ, trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs trả lời câu hỏi Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: - Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm - Chốt kiến thức: Thao tác2: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản Mục tiêu: Cảm nhận được vẻ đẹp phẩm chất, tính cách, tài năng của Trần Quốc Tuấn. - Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi - Hình thức tổ chức: hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ:

Nội dung kiến thức cần đạt I- Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Ngô Sĩ Liên (?.....?), người làng Chúc Lí, huyện Chương Đức (nay là Chúc Sơn, Chương Mĩ) Hà Tây. - Đỗ tiến sĩ năm 1442 dưới triều Lê Thái Tông, được cử vào Viện Hàn lâm. - Các chức danh của ông: Hữu thị lang bộ Lễ, Triều liệt đại phu kiêm Tư nghiệp Quốc Tử Giám, Tu soạn Quốc sử quán. 2. Tác phẩm: - Đại Việt sử kí toàn thư: bộ chính sử lớn của Việt Nam thời trung đại do ông biên soạn và hoàn tất năm 1479, gồm 15 quyển,.... => Thể hiện tinh thần dân tộc mạnh mẽ, vừa có giá trị sử học, vừa co giá trị văn học.

II. Đọc - hiểu 1. Văn bản 2. Phân tích a. Hưng Đạo Đại Vuơng Trần Quốc Tuấn là vị anh hùng dân tộc, tài cao, đức trọng: - Phẩm chất nổi bật của Trần Quốc Tuấn là “trung quân ái quốc”: + Phẩm chất sáng ngời khi ông phải giải quyết những mối mâu thuẫn giữa hiếu và trung, giữa tình nhà và nợ nước. + Đặt trung lên trên hiếu, nợ nước trên 70


* Hoạt động cá nhân: xem lại văn bản và bố cục * Hoạt động nhóm: GV chia lớp thành 4 nhóm: Nhóm 1: Hình ảnh Trần Quốc Tuấn trong tác phẩm là một người như thế nào? +Tài năng, nhân cách, lối sống? Nhóm 2: Chi tiết nào thể hiện Trần Quốc Tuấn là vị tướng tài ba, mưu lược? Nhóm 3: Đức độ của Trần Quốc Tuấn được thể hiện như thế nào trong tác phẩm? Nhóm 4: Ngô Sĩ Liên sử dụng nghệ thuật khác họa nhân vật lịch sử như thế nào? Tác dụng của nghệ thuật kể chuyện? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, suy nghĩ. * Hoạt động nhóm: - HS thảo luận cặp đôi, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - HS trong từng nhóm thống nhất ý kiến và ghi câu trả lời vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: - Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm - Chốt kiến thức:

tình nhà (Hiếu với nước, với dân mới là đại hiếu) + Trước lời cha dặn: “Con mà không vì cha lấy được thiên hạ thì cha dưới suối vàng cũng không nhắm mắt được”, ông “để điều đó trong lòng, nhưng không cho là phải”. + Khi vận nước ở trong tay, ông vẫn một lòng trung nghĩa với vua Trần. + Thái độ, hành động của Trần Quốc Tuấn: “cảm phục đến khóc”; “khen ngợi” Yết Kiêu, Dã Tượng; “rút gươm kể tội”, “định giết” Trần Quốc Tảng càng tôn lên tấm lòng trung nghĩa của ông. + Lòng yêu nước thể hiện qua câu nói đầy dũng khí: “Bệ hạ chém đầu tôi trước rồi hãy hàng”. - Ông là vị tướng tài ba mưu lược với tầm nhìn xa rộng: + Tâu trình vua cách dùng binh và thượng sách giữ nước. Soạn sách binh gia lưu truyền răn dạy đời sau. + Tư tưởng thân dân của bậc lương thần thể hiện ở chủ trương “khoan sức dân”, ở việc chú trọng tới vai trò, sức mạnh đoàn kết toàn dân. + Chiêu hiền đãi sĩ, môn khách của ông nhiều người giỏi chính sự và nổi tiếng về văn chương. - Hưng Đạo Đại Vuơng Trần Quốc Tuấn là người có đức độ lớn lao: + Là thượng quốc công, được vua trọng đãi rất mực nhưng ông luôn kính cẩn, khiêm nhường “giữ tiết làm tôi”, + Người đời ai cũng ngưỡng mộ (hiển linh phò trợ nhân dân), giặc Bắc phải nể phục. b. Nghệ thuật khắc họa nhân vật lịch sử sắc nét sống động: - Trần Quốc Tuấn được xây dựng trong nhiều mối quan hệ và đặt trong những tình huống thử thách: + Đối với nước: sẵn sàng quên thân; + Đối với vua: hết lòng hết dạ; + Đối với dân: quan tâm lo lắng; 71

+ Đối với tướng sĩ dưới quyền: tận tâm dạy bảo; + Đối với con cái: nghiêm khắc giáo dục; + Đối với bản thân: khiêm tốn, giữ đạo trung,… => Cách kể này mạch lạc, khúc chiết, giữ được tính lôgíc của những câu chuyện Thao tác 3: Giáo viên hướng dẫn nhưng vẫn sinh động, hấp dẫn, có tác học sinh tổng kết bài học. dụng làm nổi bật chân dung nhân vật. Mục tiêu: Tổng kết nội dung và nghệ thuật của bài "Hưng Đạo đại vương III.Tổng kết: Trần Quốc Tuấn' từ đó cảm nhận được vẻ đẹp phẩm chất, tính cách, tài 1. Nội dung - Đề cao và ca ngợi vị anh hùng dân tộc năng của Trần Quốc Tuấn. Trần Quốc Tuấn. - Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng - Trần Quốc Tuấn là nhà chính trị - quân sự lỗi lạc của dân tộc, đặc biệt luôn nêu tranh, thông tin - phản hồi - Hình thức tổ chức: hoạt động nhóm. cao tinh thần trung quân ái quốc, sẵn sàng xả thân vì đất nước. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học 2. Nghệ thuật - Kể chuyện lịch sử rất đặc sắc. tập - Khắc hoạ hình tượng nhân vật sâu sắc. GV chuyển giao nhiệm vụ: - Lập luận chặt chẽ, lôgíc, gợi biểu cảm. + Nội dung? +Nghệ thuật? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, suy nghĩ. * Hoạt động cá nhân ghi câu trả lời vào giấy nháp. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: - Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm - Chốt kiến thức: &*****& Thao tác 4: gv hướng dẫn hs tìm THÁI SƯ TRẦN THỦ ĐỘ hiểu nhân vật Trần Thủ Độ I- Tìm hiểu chung 72


Mục tiêu: Cảm nhận được vẻ đẹp phẩm chất, nhân cách của Trần Thủ Độ. - Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi - Hình thức tổ chức: hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: * Hoạt động cá nhân: xem lại văn bản, bố cục, tình huống… * Hoạt động nhóm: GV chia lớp thành 4 nhóm: Nhóm 1; Nhóm 2: Ngô Sĩ Liên khắc họa nhân vật Trần Thủ Độ qua những tình tiết nào? Nêu nhận xét về ứng xử của Trần Thủ Độ? Nhóm 3; Nhóm 4: Nhận xét khái quát về nhân cách Trần Thủ Độ? Nhận xét về nghệ thuật kể chuyện của tác giả? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, suy nghĩ. * Hoạt động nhóm: - HS thảo luận cặp đôi, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - HS trong từng nhóm thống nhất ý kiến và ghi câu trả lời vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: - Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm - Chốt kiến thức:

- Tham khảo bài Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn. II- Đọc - hiểu 1. Văn bản (SGK) 2. Phân tích a. Nhân cách Trần Thủ Độ: - Ngô Sĩ Liên thể hiện nhân cách Trần Thủ Độ qua bốn tình tiết: + Có người hặc tội ông chuyên quyền, ông không thù oán, tìm cách trừng trị, ngược lại Trần Thủ Độ công nhận và tán thưởng. Ông là người phục thiện, công minh, độ lượng và có bản lĩnh. + Trần Thủ Độ không bênh vợ mà tìm hiểu rõ sự việc, khen thưởng việc làm đúng phép nước. Ông là người tôn trọng pháp luật, chí công vô tư, không thiên vị người thân (vợ mình). + Trần Thủ Độ dạy cho tên chạy chọt chức câu đương một bài học: muốn làm chức quan ấy hắn phải chặt một ngón chân để phân biệt với những người khác do xứng đáng mà được cử. Ông là người giữ gìn sự công bằng của phép nước, bài từ tệ nạn chạy chọt, đút lót, dựa dẫm thân thích. + Đề nghị vua chọn một trong hai anh em ông làm tướng, nếu cả hai cùng cầm quyền sẽ chia bè kéo cánh làm rối loạn việc triều chính. Ông đặt việc công lên hàng đầu, không tư lợi, gây bè kéo cánh. => Trần Thủ Độ là người bản lĩnh và nhân cách: thẳng thắn cầu thị, độ lượng, nghiêm minh đặc biệt là chí công vô tư. b. nghệ thuật kể chuyện của Ngô Sĩ Liên: - Tạo tình huống giàu kịch tính; - Chọn chi tiết đắt giá cho những tình huống truyện đẩy đến cao trào và giải quyết bất ngờ.

Thao tác5: Giáo viên hướng dẫn học III- Tổng kết 73

sinh tổng kết bài học. Mục tiêu: Tổng kết nội dung và nghệ thuật của từ đó cảm nhận được vẻ đẹp phẩm chất, tính cách, tài năng của Thái sư Trần Thủ Độ. - Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi - Hình thức tổ chức: hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: + Nội dung? +Nghệ thuật? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, suy nghĩ. * Hoạt động cá nhân ghi câu trả lời vào giấy nháp. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: - Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm - Chốt kiến thức:

1. Nội dung - Đề cao và ca ngợi vị anh hùng dân tộc Trần Thủ Độ qua bài học.. - Trần Thủ Độ là nhà chính trị - quân sự lỗi lạc của dân tộc, đặc biệt luôn nêu cao tinh thần trung quân ái quốc, sẵn sàng xả thân vì đất nước. 2. Nghệ thuật - Kể chuyện lịch sử rất đặc sắc. - Khắc hoạ hình tượng nhân vật sâu sắc. - Lập luận chặt chẽ, lôgíc, gợi biểu cảm.

HOẠT ĐỘNG - LUYỆN TẬP Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt Kĩ thuật Đặt câu hỏi, Trình bày 1 phút Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Câu 1: Cách xử trí, thái độ của Trần Thủ Độ với người hặc tội mình có gì khác thường? Điều đó cho thấy ở ông phẩm chất gì?

Gợi ý: **Lẽ thường: Chối cãi, biện minh,Thù oán, trừng trị, kẻ hặc tội **Cách xử trí của Trần Thủ Độ +Dứt khoát công nhận, khẳng định sự thật “Đúng...” +Ban thưởng cho kẻ hặc tội. 74


Câu 2: Tại sao Trần Thủ Độ lại sai người bắt tên quân hiệu? Hắn có bị ông trừng trị như dự đoán của người đọc ko? Cách kết thúc bất ngờ đó có ý nghĩa gì? Câu 3: Nhận xét về tính cách của Trần Thủ Độ qua câu chuyện về cái giá của chức câu đương Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, suy nghĩ. * Hoạt động cá nhân ghi câu trả lời vào giấy nháp. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- Vua Trần đem người hặc tội đến và nói rõ lời của kẻ đó với Trần Thủ Độ. Tình huống này mang tính chất của một cuộc đối chất ba mặt một lời. - Trái với lẽ thường, những hành động, cách xử trí của Trần Thủ Độ khiến vua Trần ngạc nhiên và khâm phục, kẻ hặc tội vừa sợ hãi vừa khâm phục. Vì cả hai người đó chưa hiểu hết tấm lòng và ý chí của Trần Thủ Độ. Trong tình thế vua Trần còn nhỏ, triều đình nhà Trần mới lập, ông ko thể ko chuyên quyền nhưng sự thực, ông tự biết mình ít học, võ biền, mưu mô quyền biến, ko hề có chí làm vua, chỉ có lòng hết sức giúp vua mà thôi. Ông nói với vua như vậy để nhà vua ko còn mối ngờ vực... Tính cách: trung thực, thẳng thắn, công minh, độ lượng và giàu bản lĩnh. Câu 2: Gợi ý: * Câu chuyện thứ hai: Bắt tên quân hiệu - Nguyên nhân: trước yêu cầu và lời nói khích của Linh Từ Quốc Mẫu, Trần Thủ Độ cả giận, sai đi bắt ngay tên lính xấc láo phạm thượng. - Cách xử trí: sau khi nghe lời trình bày sự thật, ông khen ngợi anh lính và còn ban thưởng vàng lụa Cách giải quyết vẹn cả đôi bề, công bằng và gây bất ngờ cho người đọc. Bà vợ hài lòng và ko thể tiếp tục lợi dụng địa vị của chồng để làm khó kẻ dưới. Đem đến sự công bằng cho tên quân hiệu, khuyến khích kẻ dưới giữ nghiêm phép nước dù có làm ảnh hưởng đến người thân của mình. Tính cách: chí công vô tư, tôn trọng pháp luật. Câu 3: - Trần Thủ Độ nhận lời xin riêng cho một người nhà làm chức câu đương, lại cẩn thận ghi tên và quê quán của kẻ đó. 75

- Đến khi gặp mặt, ông lại nói với kẻ đó: “Ngươi vì...được”. Có thể ông sẽ cho hắn làm chức câu đương thực mà còn có thể được ưu tiên thêm nữa vì là người nhà xin cho. - Nhưng khi ông nói nốt vế còn lại kết thúc thật bất ngờ, kịch tính. Đó chỉ là lời cảnh báo răn đe nghiêm khắc để người kia hoảng vía mà xin tha, mà nhớ đời, bỏ hẳn thói nhờ vả, chạy chọt. Đồng thời đó cũng là cách răn vợ ko được dựa quyền thế để làm việc công theo ý mình. Tính cách: chí công vô tư, kiên quyết trừng trị nạn chạy chức, chạy quyền, đút lót, hối lộ, dựa dẫm thân thích và giữ công bằng của pháp luật. * Câu chuyện thứ tư tác giả đặt ra vấn đề gì? An Quốc hay là thần? - Đặt ra yêu cầu lựa chọn và trọng dụng hiền tài đúng mực cho nhà vua. - Câu hỏi hay lời than :”Nếu anh em cùng là tướng thì việc trong triều sẽ ra sao” sự cảm khái và dứt khoát của Trần Thủ Độ. Tính cách: thẳng thắn, cương trực, đặt lợi ích của quốc gia dân tộc lên trên lợi ích cá nhân, gia đình. HOẠT ĐỘNG – VẬN DỤNG Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về bài học khoan thư sức dân của Hưng Đạo Vương trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : -Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; -Nội dung: + Tư tưởng khoan thư sức dân của Hưng Đạo Vương là biết thương yêu dân, trọng dân và chăm lo cho dân hết mực. + Những biểu hiện cụ thể khoan thư sức dântrong công cuộc xây dựng 76


và bảo vệ đất nước hiện nay: trong lãnh đạo, Đảng ta luôn phát huy truyền thống lấy dân làm gốc của cha ông. Đó là chăm lo đời sống vật chất và văn hoá tinh thần cho nhân dân, nhất là những đồng bào nơi đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc, miền núi, hải đảo xa xôi + Phê phán tệ nạn tham ô, tham nhũng, lãng phí, những kẻ sống trên mồ hôi nước mắt của nhân dân. + Bài học nhận thức và hành động: thể hiện lòng biết ơn nhân dân, đóng góp sức mình trong xây dựng và bảo vệ cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. HOẠT ĐỘNG – TÌM TÒI MỞ RỘNG Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt ? Sưu tầm thêm một số câu chuyện về Hưng Đạo Đại Vương TQT.

Học sinh làm ở nhà.

………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………… Tuần: Tiết: 68 – 69 Môn: Đọc Văn Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./……. CHUYỆN CHỨC PHÁN SỰ ĐỀN TẢN VIÊN -Nguyễn Dữ Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết : - Tên bài học: CHUYỆN CHỨC PHÁN SỰ ĐỀN TẢN VIÊN - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.

77

+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học:chính nghĩa chiến thắng gian tà... Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1- Về kiến thức -Thấy dược tính cách dũng cảm, kiên cường của nhân vật Ngô Tử Văn- đại diện cho chính nghĩa chống lại những thế lực gian tà -Thấy được nghệ thật kể chuyện sinh động, hấp dẫn, giàu kịch tính của tác giả Truyền kì mạn lục 2- Về kĩ năng: Đọc hiểu văn truyện truyền kì 3. Về thái độ, phẩm chất a. Thái độ: Bồi dưỡng thêm lòng yêu chính nghĩa và niềm tự hào về người trí thức nước Việt .b. Phẩm chất + Sống yêu thương: + Sống tự chủ. + Sống trách nhiệm. 4. Về phát triển năng lực a. Phát triển năng lực chung - Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. b. Năng lực riêng - Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản. Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt Khởi động:Gv chiếu hình ảnh về chuyện người con gái Nam Xương Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ ? GV yêu cầu Hs đoán tên tác phẩm? Nêu Các thể loại của VHTĐ. Bước 2: học sinh thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Học sinh báo cáo kết quả Bước 4: gv nhận xét và dẫn dăt vào bài mới: - GV chuyển vào bài: Trong chương trình Ngữ Văn lớp 9- THCS, các em đã được học tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương, là một trong hai mươi câu chuyện trong Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ. Hôm nay, chúng ta lại cùng tìm hiểu về một câu chuyện nữa trong tập truyện kí 78


đócủa ông. Đó là Chuyện chức phánsự đền Tản Viên, một tác phẩm ca ngợi những nho sĩ, trí thức khảng khái, chính trực vì nghĩa lớn chống gian tà. Đồng thời qua lớp vỏ của yếu tố kì ảo, chúng ta cũng phần nào thấu hiểu được cốt lõi hiện thực lịch sử đương thời.,

hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV và HS Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm - Mục tiêu: Học sinh nắm được những nét chính về tác giả Nguyễn Dữ và tác phẩm Truyền kì mạn lục - Phương tiện: máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi. - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan đến tác giả Nguyễn Dữ. GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa vào phần tiểu dẫn / SGK và 1 số thông tin trên hình ảnh, em hãy cho biết, phần tiểu dẫn và những hình ảnh tư liệu trên màn hình máy chiếu cung cấp cho các em những hiểu biết cơ bản gì về tác giả Nguyễn Dữ và tác phẩm Truyền kì mạn lục( Thể loại, nội dung? Ý nghĩa…? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc phần tiểu dẫn trong SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận và ghi lại những thông tin cơ bản về tác giả, tác phẩm vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực 79

Nội dung kiến thức cần đạt I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Nguyễn Dữ (?....?) sống vào khoảng thế kỉ XVI, người xã Đỗ Tùng, huyện Trường Tân (này là huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương). - Xuất thân trong 1 gia đình khoa bảng (cha đỗ tiến sĩ đời Lê Thánh Tông). - Thi đỗ và ra làm quan nhưng không lâu sau ông cáo quan về ở ẩn. 2. Truyền kì - Truyền kì mạn lục a. Truyền kì: là thể văn xuôit rung đại, phản ánh hiện thực qua những yếu tố kì lạ, hoang đường. b. Truyền kì mạn lục: - Số lượng tác phẩm không nhiều, tiêu biểu là Truyền kì mạn lục gồm 20 truyện. - Viết bằng chữ Hán, nội dung phản ánh hiện thực xã hội phong kiến đầy bất công đương thời. Bằng ngòi bút nhân đạo, tác giả khẳng định quan niệm sống“ lánh đục về trong” của bản thân và lớp trí thức ẩn dật cùng thời. Giá trị nhân bản của tác phẩm còn là tinh thần dân tộc, bộc lộ niềm tự hào nhân tài, văn hóa nước Việt.

Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản (Tìm hiểu nhân vật Ngô Tử Văn) Mục tiêu: Cảm nhận được tính cách, hành động của Ngô Tử Văn. - Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi - Hình thức tổ chức: hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: * Hoạt động cá nhân: xem lại bố cục văn bản. * Hoạt động nhóm: GV chia lớp thành 4 nhóm cùng thực hiện yêu cầu: - Tính cách nổi bật của Ngô Tử Văn là gì? - Thể hiện ở những điểm nào? - Dẫn chứng cụ thể ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, suy nghĩ. * Hoạt động nhóm: - HS thảo luận cặp đôi, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - HS trong từng nhóm thống nhất ý kiến và ghi câu trả lời vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: - Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm - Chốt kiến thức:

80

II. Đọc - hiểu văn bản 1.Nhân vật Ngô Tử Văn: a. Tính cách: là cương trực, dũng cảm đấu tranh vì chính nghĩa(tình tiết, sự kiện…) - Trước hết, tính cách Ngô Tử Văn thể hiện qua lời kể của tác giả: “Chàng vốn khảng khái, nóng nảy, thấy sự tà gian thì không thể chịu được, vùng Bắc người ta vẫn khen là một người cương trực”. b. Hành động đốt đền tà: - Ngay khi mới xuất hiện, tính cách Ngô Tử Văn đã bộc lộ khá rõ với thái độ không run sợ trước lời đe dọa của tên hung thần. Hành động của Tử Văn châm lửa đốt ngôi đền thiêng: “rất tức giận, một hôm tắm gội sạch sẽ khấn trời, rỗi châm lửa đốt đền. Mọi người đều lắc đầu lè lưỡi, lo sợ thay cho Tử Văn, nhưng chàng vẫn vung tay không cần gì cả”. + Phản ứng của Tử Văn trước thói xấu, thói ác nhanh chóng, mạnh mẽ, dứt khoát. + Hành động: “tắm gội sạch sẽ” trước khi đốt đền, “vung tay không cần gì cả” sau khi đốt đền chứng tỏ Tử Văn quyết đấu, quyết sống mái với kẻ gian tà, dù đối thủ của Tử Văn là kẻ nào cũng phải kinh sợ.


Thao tác 2: Tìm hiểu cuộc xử kiện Mục tiêu: Nắm được diễn biến,kết quả, ý nghĩa cuộc xử kiện ở Minh Ti - Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi - Hình thức tổ chức: hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: * Hoạt động cá nhân: xem lại văn bản, hiểu, tìm dẫn chứng. * Hoạt động nhóm: GV chia lớp thành 4 nhóm: Nhóm 1; Nhóm 2: Diễn biến cuộc xử kiện? Nhóm 3; Nhóm 4: Kết quả và ý nghĩa cuộc xử kiện? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, suy nghĩ. * Hoạt động nhóm: - HS thảo luận cặp đôi, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - HS trong từng nhóm thống nhất ý kiến và ghi câu trả lời vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: - Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm - Chốt kiến thức:

81

c. Cuộc xử kiện ở Minh Ti: - Ở chốn âm cung, do chỉ nghe bên nguyên, Diêm Vương - vị quan toà xử kiện, người cầm cán cân công lí - cũng đã có lúc tỏ ra hồ đồ. + Tử Văn gan dạ trước bọn quỷ Dạ Xoa nanh ác và quang cảnh đáng sợ nơi cõi âm. + Tử Văn tỏ thái độ cứng cỏi, bất khuất trước Diêm Vương đầy quyền lực. + Chàng không chỉ ‘kêu to”, khẳng định: “Ngô Soạn này là một kẻ sĩ ngay thẳng ở trần gian”, mà còn dũng cảm vạch mặt tên bại tướng gian tà với lời lẽ “rất cứng cỏi, không chịu nhún nhường chút nào”. Chàng chiến đấu đến cùng vì lẽ phải. Cứ từng bước, Ngô Tử Văn đã đánh lui tất cả sự phản công, kháng cự của kẻ thù, cuối cùng đánh gục hoàn toàn viên tướng giặc. - Ngô Tử Văn với sự kiên định chính nghĩa của mình đã chiến thắng gian tà mang lại ý nghĩa: + Giải trừ được hậu họa, đem lại an lành cho nhân dân; + Diệt từ tận gốc thế lực xâm lược tàn ác, làm sáng tỏ nỗi oan khuất và phục hồi danh vị cho Thổ thần nước Việt d, Nhận chức phán sự đền Tản viên Được tiến cử vào chức phán sự đền Tản Viên, đảm đương nhiệm vụ giữ gìn công lí. 2. Ý nghĩa tư tưởng: Chuyện chức phán sự đền Tản Viên - Vạch trần bộ mặt gian tà của không ít kể đương quyền “quen dùng chước dối lừa, thích làm trò thảm ngược”. + Lên án một quan tham lại nhũng đương thời + Đồng thời còn tố cáo mạnh mẽ hiện thực xã hội với “rễ ác mọc lan, khó lòng lay động”, “vì tham của đút” mà bênh vực cho kẻ gian tà. + Lời nói tự nhiên của Tử Văn với

Thổ công: “Sao mà nhiều thần quá vậy?” - Tác giả đề cao phẩm chất người quân tử: Ngô Tử Văn là hình tượng tiêu biểu cho kẻ sĩ cương trực, khảng khái, kiên quyết chống gian tà. - Nguyễn Dữ đã thể hiện sâu sắc tinh thần tự hào dân tộc: + Viên Bách hộ họ Thôi khi sống đã thất bại nhục nhã trên đất Việt, lúc chết thành hồn ma lẩn quất làm điều dối trá, càn bậy, nên lại tiếp tục nếm mùi thất bại. Phải chăng đó là số phận chung cho những tên xâm lược? - Câu chuyện kết thúc với thắng lợi thuộc về Ngô Tử Văn: cội nguồn truyền thống nhân đạo và yêu nước của dân tộc Việt Nam chính nghĩa thắng gian tà, tinh thần dân tộc thắng ngoại xâm.

Thao tác 3: Tổng kết Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Phương tiện thực hiện: bảng phụ, máy chiếu. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật khăn trải bàn, phương pháp thảo luận nhóm. Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: Em hãy khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân suy nghĩ, tìm ra một nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật. * Hoạt động nhóm: - Học sinh thảo luận cặp đôi và ghi lại 82

III. Tổng kết 1. Nội dung - Chiến thắng của chính nghĩa trên mọi lĩnh vực trong cuộc sống của con người. Đây là niềm tin tất yếu cần có ở mỗi chúng ta -Thể hiện niềm tự hào về những người trí thức Việt, những con người kiên định, dũng cảm luôn đứng về lẽ phải và công lí. - Tố cáo hiện thực về xã hội đương thời với nhiều thủ đoạn, nhiều mánh khoé,… 2. Nghệ thuật - Sử dụng thành công yếu tố “ kì” và yếu tố “thực”: + Câu chuyện li kì, nhiều chi tiết khác thường thu hút người đọc; những xung đột ngày càng căng thẳng, dẫn đến cao trào, kết thúc có hậu, kẻ ác đền tội, người thiện được phục hồi và đền đáp. - Khắc hoạ tính cách nhân vật sâu sắc


những thông tin cơ bản về tác giả, tác phẩm vào phần xung quanh bảng phụ. - HS thảo luận và thống nhất ý kiến, ghi lại kết quả của cả nhóm vào giữa bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. HOẠT ĐỘNG - LUYỆN TẬP Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt Mục tiêu: Hs luyện tập để nắm được những nét cơ bản nhất về bài học Hình thức: HS làm việc cá nhân để trả lời câu hỏi: Phương pháp: Phát vấn, hoạt động nhóm B1: GV yêu cầu HS trả lời nhanh câu hỏi trắc nghiệm B2: HS suy nghĩ, tìm đáp án. B3: HS trình bày B4: GV nhận xét chốt đúng/ sai, cho điểm. Câu 1: Nhận xét nào không thể hiện đúng đặc điểm cốt truyện, kết cấu của tác phẩm Chuyện chức phán sự đền Tản Viên? A. Mạch truyện phát triển theo nhiều hướng song cùng gặp nhau ở một điểm là tập trung thể hiện tư tưởng cốt lõi của tác phẩm: chính nghĩa chiến thắng gian tà. B. Truyện được mở đầu bằng một sự kiện gây ấn tượng mạnh đối với người đọc. C. Kết cấu của truyện rất giàu kịch tính với những tình tiết lôi cuốn. D. Truyện được kết thúc có hậu theo truyền thống chuyện kể thời trung đại. Câu 2: Định nghĩa nào đúng với "chức Phán sự" trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên của Nguyễn Dữ? 83

Luyện tập: Bài tập trắc nghiệm: . => Câu 1: A Câu 6: A Câu 2: B Câu 7: C Câu 3: B Câu 8: A Câu 4: B Câu 9: A Câu 5: C Câu 10: A HS làm bài tập về nhà

A. Quan đứng đầu một tổng. B. Quan xem xét về các vụ kiện tụng, giúp việc cho người xử án. C. Quan xét xử các vụ tranh chấp, kiện tụng thời xưa. D. Quan quản hạt một địa phương. Câu 3: Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ là tác phẩm ra đời vào thế kỉ A. XIV. B. XVI. C. XV. D. XIII. Câu 4: Trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên của Nguyễn Dữ, chi tiết nào đóng vai trò làm nền cho việc triển khai hàng loạt các chi tiết hoang đường, kì ảo? A. Chi tiết tên Bách hộ đến đòi Tử Văn dựng trả ngôi đền. B. Chi tiết Tử Văn thấy khó chịu, rồi nổi lên một con sốt nóng sốt rét sau khi đốt đền. C. Chi tiết lũ quỷ Dạ Xoa đến dẫn Tử Văn xuống âm phủ. D. Chi tiết viên Thổ công đến nói với Tử Văn sự thực. Câu 5: Trong văn học Việt Nam, cho đến thế kỷ XVI có hai tác phẩm nổi tiếng thuộc thể loại truyền kỳ là A. Truyền kỳ mạn lục (Nguyễn Dữ) và Lan Trì kiến văn lục (Vũ Trinh) B. Truyền kỳ mạn lục (Nguyễn Dữ) và Tân truyền kỳ lục (Phạm Quý Thích) C. Truyền kỳ mạn lục (Nguyễn Dữ) và Thánh Tông di thảo (Lê Thánh Tông) D. Truyền kỳ mạn lục (Nguyễn Dữ) và Truyền kỳ tân phả (Đoàn Thị Điểm) Câu 6: Nhận xét nào dưới đây về Nguyễn Dữ là không chính xác? A. Ông xuất thân trong một gia đình nông dân nghèo, từng đi thi và đã ra làm quan, nhưng không bao lâu thì từ quan lui về ở 84


ẩn. B. Ông là tác giả truyện truyền kì nổi tiếng nhất thời kì văn học trung đại Việt Nam. C. Ông chưa rõ năm sinh, năm mất người xã Đỗ Tùng, huyện Trường Tân, nay thuộc huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. D. Ông sống vào khoảng thế kỉ XVI. Câu 7: Tên tác phẩm Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ có nghĩa là A. Tập sách ghi chép những chuyện kì lạ và được lưu truyền. B. Tập sách ghi chép những chuyện hoang đường. C. Tập sách ghi chép tản mạn những chuyện kì lạ và được lưu truyền. D. Tập sách ghi chép những chuyện kì lạ. Câu 8: Nhận định nào không chính xác về đặc điểm của thể loại truyền kì? A. Sức hấp dẫn của các truyện truyền kì nằm ở sự kết hợp của hai yếu tố hiện thực và kì ảo. B. Truyền kì là thể loại nội sinh, là sự sáng tạo độc đáo của văn học Việt Nam. C. Truyện truyền kì thể hiện khả năng tưởng tượng phong phú và năng lực sáng tạo hư cấu của nhà văn. D. Là thể loại tự sự dùng những yếu tố kì ảo làm phương thức phản ánh cuộc sống. Câu 9: Trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên của Nguyễn Dữ, Ngô Tử Văn đốt đền vì lí do gì? A. Vì muốn diệt trừ kẻ giả danh là thần mà lại tác yêu tác quái trong dân gian. B. Vì không tin vào điều mê tín, dị đoan. C. Vì muốn thể hiện thái độ cao ngạo của mình. D. Vì muốn giúp đỡ viên Thổ công. Câu 10: Dòng nào không nêu đúng đặc điểm của nghệ thuật xây dựng tính cách nhân vật 85

Ngô Tử Văn trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên? A. Tác giả tập trung miêu tả chi tiết, sinh động đặc điểm ngoại hình nhân vật. B. Tác giả đưa ra những đánh giá, nhận xét trực tiếp về phẩm chất của nhân vật. C. Tác giả miêu tả thái độ, cử chỉ, hành động của nhân vật trước những sự kiện, tình huống cụ thể để làm nổi bật tính cách nhân vật. D. Tác giả chú trọng xây dựng ngôn ngữ nhân vật để thể hiện đậm nét tính cách các nhân vật đó. HOẠT ĐỘNG – VẬN DỤNG Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ học tập ? Anh(chị) hãy tóm tắt ngắn gọn “Chuyện Chức phán sự đền Tản Viên” Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

86

Ngô Tử Văn tên Soạn, người huyện Yên Dũng đất Lạng Giang tính tình khảng khái, nóng nảy, thấy sự gian tà không chịu được. Trong làng có 1 ngôi đền thiêng nhưng cuối đời nhà Hồ, quân Ngô sang lấn cướp, tên Bách hộ họ Thôi là tên tướng giặc bại trận chết ở đó rồi làm yêu làm quái trong dân gian. Tử Văn tức giận đốt đền làm tướng giặc mất nơi nương náu bèn hiện trong mơ đe doạ nhưng Tử Văn không sợ. Chiều tối có 1 người tự xưng là thổ công đến kể về việc bị cướp đền, tạm lánh ở đền Tản Viên và bày cho chàng cách ứng xử khi bị bắt xuông Minh ti. Đến đêm, Tử Văn bị quỷ sứ bắt đi. Chàng cứng cỏi vượt qua những áp lực, cản trở để làm rõ trắng đen và nỗ lực của chàng đã làm Diêm Vương sinh nghi cho người đến đền Tản Viên chứng thực. Quả đúng như lời Tử Văn nói nên Diêm Vương đã xử tội tướng giặc và cho Tử Văn sống lại. Thổ Công cảm kích, hiện về mời Tử Văn nhận chức phán sự đền Tản Viên. Chàng vui vẻ nhận lời rồi thu xếp việc nhà sau đó không


bệnh mà mất. Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : -Hình thức : đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; -Nội dung : Từ đức tính cương trực của nhân vật Ngô Tử Văn, thí sinh liên hệ đến đức tính cương trực trong cuộc sống. Cụ thể : + Giải thích: Cương trực là cứng cỏi và ngay thẳng. Người cương trực là người giữ mình trong sạch, giữ tiết tháo, không cầu danh lợi. + Ý nghĩa của đức tính: cương trực thể hiện một con người mạnh mẽ, không run sợ trước cái ác, cái xấu. Vì thế, họ luôn có niềm tin làm nên chiến thắng, vượt qua mọi thử thách của hoàn cảnh, biết đấu tranh đến cùng trước những thế lực xấu xa. + Phê phán lối sống giả tạo, nhụt chí, yếu hèn + Bài học nhận thức và hành động cho bản thân : hiểu được ý nghĩa của đức tính cương trực, biết đấu tranh phê bình và tự phê bình, tích cực tu dưỡng, rèn luyện đạo đức. HOẠT ĐỘNG – TÌM TÒI MỞ RỘNG Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: Từ nhân vật Ngô Tử Văn trong Chuyện Chức phán sự đền Tản Viên của Nguyễn Dữ, viết đoạn văn ngắn( khoảng 200 chữ) bàn về đức tính cương trực của tuổi trẻ hôm nay. Chỉ ra những từ ngữ, câu văn tiêu biểu được sử dụng đúng theo yêu cầu sử dụng tiếng Việt. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

GV giao nhiệm vụ: + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Tìm đọc thêm một số truyện của Nguyễn Dữ -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

87

+ Vẽ đúng bản đồ tư duy + Sưu tầm trên mạng, sách ở thư viện;

......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... .............................................................................................................................. Tiết: 70 Môn: Làm Văn Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./……. TRẢ BÀI VIẾT SỐ 5 Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết : - Tên bài học: TRẢ BÀI VIẾT SỐ 5 - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: có kĩ năng làm đọc hiểu và văn thuyết minh. Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1. Kiến thức: Nhận rõ những ưu, nhược điểm về nội dung và hình thức của bài viết 2. Kĩ năng: Kĩ năng làm bài theo đúng yêu cẩu về thể loại, chính xác về nội dung, tư liệu 3. Về thái độ, phẩm chất a. Thái độ - Rút ra bài học kinh nghiệm và có ý thức bồi dưỡng thêm năng lực viết văn nghị luận để chuẩn bị tốt cho bài viết sau. .b. Phẩm chất + Sống yêu thương: + Sống tự chủ. + Sống trách nhiệm. 4. Phát triển năng lực a. Năng lực chung + Năng lực tự học, tự giải quyết các vấn đề và sáng tạo. + Năng lực thẩm mĩ + Năng lực giao tiếp và năng lực hợp tác. b. Năng lực riêng + Nâng cao năng lực phân tích đề, lập dàn ý. + Nâng cao khả năng nhận thức về các lỗi dùng từ, đặt câu, lỗi diễn đạt trong bài văn nghị luận và rèn kĩ năng sửa chữa những lỗi cơ bản đó. + Nâng cao năng lực hợp tác, năng lực làm việc nhóm. Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học 88


HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ Khởi động:Trinh chiếu đề bài.Hoạt động khởi động: Bước 2: học sinh thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Học sinh báo cáo kết quả Bước 4: gv nhận xét và dẫn dăt vào bài mới: - GV chuyển vào bài: Trong tiết học số 64, cô đã ra đề bài viết số 5 cho các em về nhà làm. Hôm nay, cô sẽ trả bài viết để các em nhận thấy rõ hơn những ưu, khuyết điểm của các em trong bài viết này, từ đó, rút kinh nghiệm cho những bài viết tiếp HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận biết và sửa chữa lỗi trong bài làm văn. - Mục tiêu: Học sinh biết cách nhận biết và sửa chữa lỗi trong bài làm của mình. - Kĩ thuật dạy học: Công não, thông tin phản hồi - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Giáo viên trình chiếu đề lên, yêu cầu học sinh phân tích đề và lập dàn ý, từ đó, giúp học sinh nhận biết được những ưu, khuyết điểm trong bài làm của mình. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: phân tích đề, lập dàn ý, đối chiếu với bài làm của mình để nhận ra ưu, khuyết điểm và tự sửa chữa. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS nêu lên những ưu điểm, khuyết điểm trong bài làm của mình. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét bài làm của học sinh, giúp học sinh chữa lỗi.

I. Đề bài PHẦN ĐỌC HIỂU:(3,0điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: Tôi lại nhìn, như đôi mắt trẻ thơ Tổ Quốc tôi. Chưa đẹp thế bao giờ! Xanh núi, xanh sông, xanh đồng, xanh biển. Xanh trời, xanh của những giấc mơ. (Vui thế hôm nay – Tố Hữu) Câu 1: (0,5đ) Chỉ ra phương thức biểu đạt của đoạn thơ? Câu 2: (1,0đ) Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên? Tác dụng của biện pháp đó? Câu 3: (0,5) Nhận xét về các kiểu câu được sử dụng trong đoạn thơ trên? Câu 4:(1,0) Cảm nhận cảm xúc của nhà thơ được thể hiện trong đoạn thơ trên? (Hãy trình bày thành đoạn văn từ 7- 10 dòng) PHẦN VIẾT: (7,0 điểm) Hãy giới thiệu về nét đặc sắc của ngày Tết cổ truyền ở quê em. II/ HƯỚNG DẪN CHẤM PHẦN ĐỌC HIỂU:

89

Bước 5: Chuyển giao nhiệm vụ mới.

Câu 1: (0.5đ)Phương thức biểu đạt: Biểu cảm, miêu tả Câu 2: Biện pháp tu từ:(1,0đ) - So sánh: “nhìn như đôi mắt trẻ thơ” => cảm nhận mới mẻ của nhà thơ về quê hương - Điệp từ: “Xanh” => Nhấn mạnh sức sống mới của quê hương Câu 3: (0,5đ)Nhà thơ sử dụng linh hoạt các kiểu câu: Câu trần thuật, câu cảm than, câu rút gọn.. Câu 4: (1,0đ)- Đoạn văn cần đảm bảo bố cục, có liên kết chặt chẽ - Hs cảm nhận được cảm xúc: vui sướng, tự hào của nhà thơ trước sự đổi mới tràn đầy sức sống của quê hương. PHẦN VIẾT: 1. Yêu cầu chung: - Học sinh biết cách làm bài nghị luận xã hội. - Đảm bảo bố cục, triển khai các ý mạch lạc, - Vận dụng tốt các thao tác lập luận; - Không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; 2. Yêu cầu cụ thể: a, Đảm bảo cấu trúc bài: (0,5đ) Có đầy đủ các phần: Mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề b, Xác định đúng đối tượng thuyết minh: Nét đặc sắc trong ngày Tết cổ truyền ở địa phương (1,0đ) c, Triển khai vấn đề thành các luận điểm,: (Gv có thể tham khảo gợi ý) (4,5đ) *Giới thiệu khái quát về đối tượng thuyết minh: *Giới thiệu cụ thể về đối tượng: + Giới thiệu về địa phương nơi em ở: vị trí địa lí, đặc trưng trong lối sống của người dân. + Thời gian diễn ra ngày tết cổ truyền là khi nào? 90


+ Điểm nổi bật nhất của ngày tết ở quê em là gì? (miêu tả tỉ mỉ, tránh kể lể) + Giá trị của điểm đặc sắc đó trong đời sống tinh thần của người dân địa phương *Khái quát lại bài viết, nêu suy nghĩ của bản thân d, Sáng tạo: (0,5đ) Thể hiện sự tìm tòi trong diễn đạt, dùng đa dạng các kiểu câu phù hợp với mục đích trình bày. Sử dụng từ ngữ có chọn lọc. e, Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu:(0,5đ) Thao tác 2: Giáo viên rút kinh nghiệm về cách làm bài văn đọc hiểu văn bản và nghị luận xã hội Mục tiêu: Giúp học sinh rút kinh nghiệm, có kĩ năng làm bài tốt hơn. - Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, thông tin phản hồi - Hình thức tổ chức: học sinh hoạt động độc lập. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV đặt vấn đề để học sinh tự nhận thức được những ưu, khuyêt điểm, đưa ra những kinh nghiệm làm bài văn đọc hiểu văn bản và nghị luận xã hội. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: Tự rút ra những kinh nghiệm mình có được qua phần sửa chữa, nhận xét của giáo viên. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trình bày những kinh nghiệm để rèn kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: - Nhận xét - Chốt kiến thức:

III. Nhận xét chung 1. Ưu điểm. - Một số em bố cục bài viết mạch lạc, rõ ràng; hành văn lưu loát; biết cách thuyết minh. 2. Nhược điểm: Một số bài: - Bài viết còn sơ sài, thiếu luận điểm. - Thiên về kể tả -> bài viết thiếu hấp dẫn - Bố cục chưa rõ ràng, hành văn còn vụng * Chữa lỗi - Lỗi : từ , câu, trình bày.... - Lỗi chính tả IV. Trả bài và rút kinh nghiệm

Tiết: 71-72 Môn: Làm Văn Ngày soạn: SỞ GD& ĐT NINH BÌNH TRƯỜNG THPT TẠ UYÊN

BÀI VIẾT SỐ 6 Môn thi: NGỮ VĂN 10 (Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề)

A. MỤC ĐÍCH KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ Đánh giá năng lực Đọc hiểu và năng lực tạo lập văn bản của học sinh. B. KHUNG MA TRẬN ĐỀ THI Mức độ NLĐG I. Đọc hiểu - Ngữ liệu: 01 đoạn trích hoặc văn bản. -Tiêu chí: +Dài khoảng 200 chữ. + Nội dung gắn với tác giả được học trong chương trình

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

- Nhận biết: + Phương thức biểu đạt của văn bản. + Phong cách ngôn ngữ + Biện pháp tu từ

- Khái quát được chủ đề, nội dung…của văn bản. - Hiểu được quan điểm của tác giả thể hiện trong văn bản. - Hiểu được nghĩa của từ, câu, hình ảnh… trong văn bản - Phân tích tác dụng của các biên pháp tu từ trong văn bản

Nhận xét, đánh giá tư tưởng, quan điểm, tình cảm… của tác giả trong văn bản. - Nhận xét về một giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản. - Rút ra bài học cuộc sống từ văn bản. Trình bày suy nghĩ của bản thân về vấn đề đặt ra trong văn

Tuần: 91

92

Vận dụng cao

Cộng


Mạ non bầm cấy mấy đon Ruột gan bầm lại thương con mấy lần. Mưa phùn ướt áo tứ thân

bản

Số câu 2 Số điểm 1,0 Tỉ lệ 10% II. Tạo lập văn bản

Số câu Số điểm Tỉ lệ Tổng cộng Số câu Số điểm Tỉ lệ

02 1,0 10%

1 1,0 10%

04 3,0 30%

01 1,0 10%

- Vận dụng kiến thức văn học để viết bài văn phân tích nhân vật hấp dẫn rõ ràng, rành mạch - Vận dụng kiến thức đọc hiểu và kĩ năng tạo lập văn bản để viết bài văn phân tích nhân vật hoàn chỉnh. 01 01 7,0 7,0 70% 70% 01 ,10 10%

01 1,0 10%

01 7,0 70%

C. BIÊN SOẠN ĐỀ PHẦN ĐỌC HIỂU: (3,0điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi: Ai về thăm mẹ quê ta Chiều nay có đứa con xa nhớ thầm... Bầm ơi có rét không bầm! Heo heo gió núi, lâm thâm mưa phùn Bầm ra ruộng cấy bầm run Chân lội dưới bùn, tay cấy mạ non 93

05 10,0 100%

Mưa bao nhiêu hạt, thương bầm bấy nhiêu! Bầm ơi, sớm sớm chiều chiều Thương con, bầm chớ lo nhiều bầm nghe! Con đi trăm núi ngàn khe Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm Con đi đánh giặc mười năm Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi. (Tố Hữu) Câu 1: Xác định thể thơ của đoạn thơ trên?(0,5 đ) Câu 2: Xác định chủ đề của bài thơ?(0,5đ) Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của 2 trong số biện pháp nghệ thuật trong đoạn thơ trên?(1,0đ) Câu 4: Hình ảnh người mẹ hiện lên như thế nào?(Trình bày thành 1 đoạn văn từ 5-7 dòng)(1,0đ) II/ Phần Làm Văn(7,0 điểm) Anh ( chị ) hãy phân tích nhân vật Ngô Tử Văn trong tác phẩm Chuyện chức phán sự đền Tản Viên ( Trích Truyền kỳ mạn lục ) của Nguyễn Dữ. ------ĐÁP ÁN: PHẦN ĐỌC HIỂU: Câu 1: (0.5đ) Thể thơ: lục bát Câu 2: (0,5đ) Chủ đề bài thơ: Viết về tình cảm chân thành của người chiến sĩ cách mạng với người mẹ quê tần tảo, thương con./ Viết về người mẹ, tình mẹ Câu 3: Biện pháp nghệ thuật:(1,0đ) - Sử dụng từ láy: heo heo, lâm thâm, sớm sớm chiều chiều => thấy được sự khắc nghiệt của thời tiết và nỗi vất vả của người mẹ. - Điệp ngữ: “con đi”, “chẳng bằng”=> Nhấn mạnh khó nhọc của người mẹ Câu 4: (1,0đ) - Đoạn văn cần đảm bảo bố cục, có liên kết chặt chẽ - Hs cảm nhận được hình ảnh người mẹ (bầm) hiện lên với sự tảo tần hôm sớm, luôn lo lắng cho con. Phần Làm Văn: a) Yêu cầu về kĩ năng: Biết vận dụngnhững kiến thức, kĩ năng về nghị luận văn học để viết bài nghị luận văn học về một nhân vật văn học yêu thích. D/đạt mạch lạc, dùng từ, đặt câu chính xác, không mắc lỗi chính tả,... b) Yêu cầu kiến thức: Hs có thể cảm nhận về một nhân vật yêu thích bằng nhiều cách nhưng cần đảm bảo được các ý sau: 94


* Giới thiệu chung (1,5đ): - Khái quát về tác giả (nếu có) và tác phẩm. - Giới thiệu khái quát về nhân vật. * Cảm nhận về nhân vật: - Lai lịch, hoàn cảnh (1,5đ): - Đặc điểm về ngoại hình, tính cách (1,5đ): - Vẻ đẹp về nhân phẩm (2,5đ): - Vai trò của nhân vật trong tác phẩm (1,5đ): * Đánh giá về nhân vật (1,5đ)

Tiết: 73 Môn: Tiếng Việt Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./……. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ TIẾNG VIỆT Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết : - Tên bài học: KHÁI QUÁT LỊCH SỬ TIẾNG VIỆT - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học:quá trình phát triển của tiếng Việt gắn bó với lịch sử phát triển của dân tộc, của đất nước. Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1- Về kiến thức - Nắm được một cách khái quát những tri thức cốt lõi về cội nguồn, quan hệ họ hàng của tiếng Việt và quan hệ tiếp xúc giữa tiếng Việt với một số ngôn ngữ khác trong khu vực. - Nhận thức rõ quá trình phát triển của tiếng Việt gắn bó với lịch sử phát triển của dân tộc, của đất nước. 2- Về kĩ năng: Rèn kĩ năng sử dụng tiếng Việt 3. Về thái độ, phẩm chất a. Thái độ:- Ghi nhớ lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh về tiếng Việt- tiếng nói của dân tộc: “Tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc. Chúng ta phải giữ gìn nó, làm cho nó phổ biến ngày càng rộng khắp”. .b. Phẩm chất + Sống yêu thương: + Sống tự chủ. + Sống trách nhiệm. 4. Về phát triển năng lực a. Phát triển năng lực chung -Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. b. Năng lực riêng

96

95


- Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản. Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học HOAT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG: Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ ? Nhắc lại những yêu cầu sử dụng tiếng Việt? Bước 2: học sinh thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Học sinh báo cáo kết quả Bước 4: gv nhận xét và dẫn dắt vào bài mới: * Giới thiệu bài mới: Nhằm giúp các em nắm được một cách khái quát những tri thức cốt lõi về cội nguồn, quan hệ họ hàng của tiếng Việt và quan hệ tiếp xúc giữa tiếng Việt và một số ngôn ngữ khác trong khu vực và nhận thức những quá trình phát triển của tiếng Việt gắn bó với lịch sử phát triển của dân tộc của đất nước, ngày hôm nay chúng ta học bài “Khái quát lịch sử tiếng Việt”. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV và HS Thao tác 1: I. Tìm hiểu chung - Mục tiêu: Giúp học sinh nhận thức được lịch sử phát triển của tiếng Việt. - Phương tiện: máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi. - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập HS đọc SGK và trả lời các câu hỏi 97

Nội dung kiến thức cần đạt I. Tìm hiểu chung 1. Lịch sử phát triển của tiếng Việt - Tiếng Việt là ngôn ngữ của dân tộc Việt Tiếng Việt giữ vai trò của ngôn ngữ có tính phổ thông. Nó là phương tiện giao tiếp giữa các dân tộc, là ngôn ngữ chính thức trong các lĩnh vực hành chính, ngoại giao, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật. 2. Tiếng Việt trong các thời kì. 2.1 Tiếng Việt trong thời kì dựng nước

nêu ở bên dưới, từ đó, rút ra nhận xét khái quát. - Nhóm 1: + Tiếng Việt là gì? + Hãy trình bày nguồn gốc và quan hệ hàng của tiếng Việt? - Nhóm 2: +Trong thời kì dựng nước, tiếng Việt có đặc điểm thanh điệu như thế nào? +Trình bày những nét cơ bản tiếng Việt trong thời kì Bắc thuộc? - Nhóm 3: + Nêu những nét chính Tiếng Việt thời kì độc lập tự chủ ? + Tiếng Việt từ cách mạng tháng tám đến nay có những diểm gì đáng lưu ý? - Nhóm 4: + Qua các giai đoạn phát triển của tiếng Việt, anh (chị) có nhận xét gì? + Về chữ viết anh (chị) có suy nghĩ gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc SGK, tìm hiểu yêu cầu của từng câu hỏi. * Hoạt động cặp đôi: Học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận, rút ra nhận xét khái quát về lịch sử phát triển của tiếng Việt, cho ví dụ minh họa. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức

98

- Tiếng Việt có nguồn gốc rất cổ xưa. + Các nhà nghiên cứu về tiếng Việt đã đi đến khẳng định: * Tiếng Việt là do dân tộc Việt trưởng thành từ rất sớm trên lưu vực sông Hồng và sông Mã trong xã hội có nền văn minh nông nghiệp đạt tới trình độ phát triển khá cao. * Về nguồn gốc họ hàng, tiếng Việt thuộc họ Nam á. Đó là ngôn ngữ có từ rất xưa trên một vùng rộng lớn Đông Nam, Châu á. * Họ ngôn ngữ Nam á phân chia thành một số dòng, trong đó có dòng MônKhme phân bố ở vùng cao nguyên nam Đông Dương và miền phụ cận bắc Đông Dương. Cụ thể là thuộc miền núi phía Bắc, dọc trường Sơn, Tây Nguyên, Cămpuchia, Mianma. Dòng Môn- Khme tách ra tiếng ViệtMường (Việt Cổ). Cuối cùng tách thành tiếng Mường, tiếng Việt. Quá trình tách này còn để lại dấu vết có thể khảo sát được đó là sự so sánh giữa tiếng Việt với tiếng Mường, tiếng Việt với tiếng Môn- Khme. Ta có bảng so sánh sau đây: Bảng so sánh một số từ giữa tiếng Việt và ngôn ngữ khác. Từ Tiếng T. Việt Mường Ngày Ngày Ngài Mưa Mưa Mươ Tron Trong Tlong g Tay Thay Tay Chim sông, cá + Không có hệ thống thanh điệu


+ Ngoài phụ âm đơn còn có phụ âm kép, ví dụ: tl, kl, pl… (trứng tlứng) + Trong hệ thống phụ âm cuối có các âm như: -l, -h, -s… + Ngữ pháp có sự kết hợp Từ được hạn định đặt trước từ hạn định Hoa đẹp, lúa xanh, ngựa trắng (đây là hình thức phân biệt tiếng Hán) 2.2: Tiếng Việt trong thời kì Bắc thuộc (trước thế kỉ thứ X) - Tiếng Việt bị chèn ép bởi tiếng Hán. - Đây cũng là thời gian dân tộc ta phải đấu tranh để bảo tồn và phát triển tiếng nói của dân tộc. Bằng cách: + Vừa mở rộng vốn từ vựng vừa Việt hóa ngôn ngữ Hán trên lĩnh vực âm đọc sau đó về mặt ý nghĩa và phạm vi sử dụng (đọc phiên âm chữ Hán). Ví dụ: Tâm, tài, đức, mệnh, độc lập, tự do, gia đình, hạnh phúc… Đây là phương thức vay mượn phổ biến nhất. - Nhiều từ ngữ Hán được Việt hóa dưới hình thức sao phỏng, dịch nghĩa ra tiếng Việt, ví dụ: + Đan tâm lòng son + Cửu trùng chín lần Thanh thiên bạch nhật trời xanh ngày trắng. Thanh sử sử xanh Hình thức vay mượn, việt hóa làm cho Tiếng Việt ngày càng phong phú ở các thời kì sau này, cả ngày nay.

tinh tế, uyển chuyển. - Đảng cộng sản Đông Dương ra đời, bản đề cương văn hóa Việt Nam được công bố 1943 (do đồng chí Trường Chinh khởi thảo), tiếng Việt góp phần tích cực vào công tác tuyên truyền cách mạng, kêu gọi toàn dân giành độc lập, tự do, tiếng Việt càng phát triển dồi dào, đủ sức vươn lên, đảm đương trách nhiệm nặng nề. - Trước 1942 nhiều nhà trí thức đã quan tâm tới việc nghiên cứu giảng dạy và phổ biến khoa học bằng tiếng Việt như giáo sư Hoàng Xuân Hãn công bố quyển “Danh từ khoa học” năm 1942. 2.4. Tiếng Việt từ cách mạng tháng tám đến nay. - Sau cách mạng tháng tám, xây dựng thuật ngữ khoa học, chuẩn hóa tiếng Việt đã được tiến hành mạnh mẽ. Hầu hết các ngành khoa học hiện đại đều biên soạn được những tập sách thuật ngữ chuyên dùng. Theo ba cách thức. + Phiên âm thuật ngữ khoa học của phương tây. + Vay mượn thuật ngữ khoa học tiếng Trung Quốc + Đặt thuật ngữ thuần Việt. Tất cả đều phù hợp với tập quán sử dụng ngôn ngữ của người Việt. - Bản tuyên ngôn độc lập của Bác đã mở ra triển vọng, tiếng Việt có vị trí xứng đáng trong nước Việt Nam độc lập tự do. Nó đã thay thế hoàn toàn tiếng Pháp trong mọi lĩnh vực. Tiếng Việt được sử dụng và đưa vào trường phổ thông cho tới đại học, trên đại học, nhằm nâng cao dân trí, phát triển văn hóa, khoa học kỹ thuật.

2.3: Tiếng Việt thời kì độc lập tự chủ - Nho học phát triển, chữ Hán thịnh hành, nhưng ngôn ngữ tiếng Việt phát triển không ngừng. + Nhờ có ngôn ngữ văn hóa (thơ, văn, thể loại khác) càng làm cho tiếng Việt 99

100


Thao tác 2:Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập: - Mục tiêu: Giúp học sinh củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng làm bài tập. - Phương tiện: máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi. 101

- Tiếng Việt không ngừng phát triển và ngày càng phong phú, giàu có đáp ứng yêu cầu, thực hiện đầy đủ các chức năng đối với cuộc sống con người. * Nhận xét: - Trong quá trình phát triển, tiếng Việt không bị tiếng nước ngoài đồng hóa mà còn Việt hóa tự làm giàu cho mình. - Chúng ta cần phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt bằng cách. + Hiểu đúng và dùng đúng tiếng Việt. + Chống thái độ tùy tiện khi sử dụng tiếng Việt. + Chống lạm dụng từ ngữ nước ngoài. 3. Chữ viết - Thời kì người Việt cổ đã có chữ viết. Song ta chưa tìm thấy được. Sử sách Trung Quốc mô tả hình dạng chữ viết này: “trông như đàn nòng nọc đang bơi”. - Chữ Nôn xuất hiện. Phương châm của chữ Nôm là ghi theo âm tiếng Việt. Vì chưa được chuẩn hóa nên chữ Nôm đã dừng lại, không phát triển mà thay vào đó là chữ quốc ngữ. Ví dụ: + Chữ Nôm không đánh vần được, học chữ nào biết chữ ấy. + Muốn học chữ Nôm phải có vốn chữ Hán nhất định. - Chữ quốc ngữ ra đời nửa đầu thế kỉ XVII. Dùng chữ cái la tinh ghi âm tiếng Việt. Lúc đầu nó chưa phản ánh cơ cấu ngữ âm tiếng Việt. Ví dụ: Bó ngựa vó ngựa Blái núi trái núi M lời lời - Đầu thế kỉ XX chữ Hán, chữ Nôm bị gạt bỏ khỏi lĩnh vực hành chính, học hành, thi cử. Chữ quốc ngữ được chú

- Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập HS đọc các yêu cầu của bài tập,thảo luận nhóm và trả lời. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc bài tập và thực hiện yêu cầu. * Hoạt động cặp đôi: Học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

102

ý, đẩy mạnh. Người ta cổ động học chữ quốc ngữ. Đó là những người yêu nước trong phong trào Duy Tân. “Trước hết phải học ngay quốc ngữ Khỏi đôi đường tiếng chữ khác nhau Chữ ta ta đã thuộc làu Nói ra nên tiếng nên câu nên lời” - Phong trào Đông Kinh nghĩa Thục cổ vũ học chữ quốc ngữ - Đảng ta chú ý tới phổ cập chữ quốc ngữ. - Chữ quốc ngữ đã thay thế toàn bộ từ chữ Hán, chữ Nôm, chữ Pháp. Đó là bước tiến vượt bậc của dân tộc. - Chữ quốc ngữ đơn giản, thuận tiện, dễ viết, dễ đọc, tuy nhiên phải chú ý đầy đủ về quy tắc chính tả. II. Luyện tập Những từ ngữ Hán vay mượn đã được Việt hóa: + Nam trai + Nữ gái + Phụ nữ đàn bà + lão phu ông già + Lão phụ bà già Ưu điểm của chữ quốc ngữ + Chép âm thành từ. Ví dụ [/l// a//m]2 làm rất thuận tiện, đơn giản. + Tạo từ mới Ví dụ: lơ lơ mơ Lơ lơ thơ Lơ lờ lợ Lơ Lơ tha lơ thơ + Thay thế từ Hán đã Việt hóa Đồng cùng Mãn nguyện vừa lòng, thỏa lòng Mãn hạn đủ hạn, hết hạn Mãn khóa hết khóa học Mãn kiếp hết kiếp Ba cách thức xây dựng thuật ngữ khoa


học a. Phiên âm thuật ngữ khoa học phương tây. ------Gọi tên các chất: +H2SO4 axits, suyên- phu- rích +HCL axít cờ- lo- hi -đờ –rích -----Gọi tên đồ vật: Pê-đan bàn đạp Gác-đờ-xen chắn xích Gác-đờ –bu chắn bùn Xa- phon xà phòng. b. Qua tiếng Trung Quốc Sinh tử sống chết Kiểm lâm bảo vệ rừng Môi sinh môi trường sống c. Đặt thuật ngữ thuần Việt - Vùng trời thay cho không phận - Vùng biển thay cho hải phận Đưa đồ lễ viếng thay cho phúng HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt - Mục tiêu: Giúp học sinh củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng làm bài tập. - Phương tiện: máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi. - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập HS đọc các yêu cầu của bài tập,thảo luận nhóm và trả lời. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc bài tập và thực hiện yêu cầu. * Hoạt động cặp đôi: Học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận 103

Những từ ngữ Hán vay mượn đã được Việt hóa: + Nam trai + Nữ gái + Phụ nữ đàn bà + lão phu ông già + Lão phụ bà già Ưu điểm của chữ quốc ngữ + Chép âm thành từ. Ví dụ [/l// a//m]2 làm rất thuận tiện, đơn giản. + Tạo từ mới Ví dụ: lơ lơ mơ Lơ lơ thơ Lơ lờ lợ Lơ Lơ tha lơ thơ + Thay thế từ Hán đã Việt hóa Đồng cùng Mãn nguyện vừa lòng, thỏa lòng

HS trả lời câu hỏi. Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. -

Mãn hạn đủ hạn, hết hạn Mãn khóa hết khóa học Mãn kiếp hết kiếp Mãn nguyệt khai hoa đủ tháng nở hoa, đến tháng sinh nở Mãn phục hết tang Mãn ý vừa ý, vừa lòng. Ba cách thức xây dựng thuật ngữ khoa học a. Phiên âm thuật ngữ khoa học phương tây. ------Gọi tên các chất: +H2SO4 axits, suyên- phu- rích +HCL axít cờ- lo- hi -đờ –rích -----Gọi tên đồ vật: Pê-đan bàn đạp Gác-đờ-xen chắn xích Gác-đờ –bu chắn bùn Xa- phon xà phòng. b. Qua tiếng Trung Quốc Sinh tử sống chết Kiểm lâm bảo vệ rừng Môi sinh môi trường sống c. Đặt thuật ngữ thuần Việt - Vùng trời thay cho không phận - Vùng biển thay cho hải phận - Đưa đồ lễ viếng thay cho phúng - Chăm sóc, nuôi dưỡng thay cho phụng dưỡng

HOẠT ĐỘNG – TÌM TÒI MỞ RỘNG Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt Hình thức: HS làm việc cá nhân ở nhà Học sinh làm ở nhà. để trả lời câu hỏi: Mục tiêu: Hs nắm được những nét cơ bản nhất về bài học GV Yêu cầu HS tìm hiểu, so sánh lịch sử phát triển của tiếng Việt với tiếng Anh mà các em đang học.

104


Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết : - Tên bài học: NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: các yêu cầu khi sử dụng TV.. Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1- Về kiến thức Nắm được những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt ở các phương diện: phát âm, chữ viết, dùng từ, đặt câu, cấu tạo văn bản và phong cách chức năng ngôn ngữ. 2- Về kĩ năng: - Vận dụng được những yêu cầu đó vào việc sử dụng tiếng Việt, phân tích được đúng - sai, sửa chữa được những lỗi khi dùng tiếng Việt. 3. Về thái độ, phẩm chất a. Thái độ: Có thái độ cầu tiến, có ý thức vươn tới cái đúng trong khi nói và viết, có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt .b. Phẩm chất + Sống yêu thương: + Sống tự chủ. + Sống trách nhiệm. 4. Về phát triển năng lực

a. Phát triển năng lực chung -Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. b. Năng lực riêng - Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản. Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học HOAT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG: Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt Gv chiếu những hình ảnh, thông tin, nhận định về việc sử dụng tiếng Việt của giới trẻ hiện nay. Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ ?Nhận xét về cách dùng từ.... Bước 2: học sinh thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Học sinh báo cáo kết quả Bước 4: gv nhận xét và dẫn dắt vào bài mới: * Giới thiệu bài mới: Chúng ta đã có nhiều tiết chuyên đề tìm hiểu về các lỗi trong sử dụng tiếng Việt và tìm cách sửa chữa. Song thực tế ở các bài làm văn của các em vẫn tồn tại rất nhiều lỗi. Hôm nay, chúng ta lại tiếp tục trở lại những vấn đề trên. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt Thao tác 1: Tìm hiểu chung về sử I. Tìm hiểu chung về sử dụng dụng theo các chuẩn mực của tiếng theo các chuẩn mực của tiếng Việt Việt - Mục tiêu: Giúp học sinh nhận thức 1. Về ngữ âm và chữ viết được yêu cầu chuẩn mực của tiếng - Khi sân trường khô dáo, chúng Việt. em chơi đá cầu hoặc đánh bi. - Phương tiện: máy chiếu - Tôi không có tiền lẽ, anh làm ơn - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng đỗi cho tôi. tranh, thông tin - phản hồi. Nhẩn nha thong thả - Hình thức tổ chức: hoạt động cá Dưng mờ nhưng mà nhân, hoạt động nhóm. Giời trời - Các bước thực hiện: Bẩu bảo

105

106

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………… Tuần: Môn: Tiếng Việt Tiết: 74 Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./……. NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT


Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập HS đọc SGK và làm các bài tập nêu ở bên dưới, từ đó, rút ra nhận xét khái quát. - Nhóm 1:Bài tập về ngữ âm và chữ viết. - Nhóm 2: Bài tập về từ ngữ. - Nhóm 3: Bài tập về ngữ pháp. - Nhóm 4:Bài tập về phong cách ngôn ngữ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc SGK, tìm hiểu yêu cầu của từng câu hỏi. * Hoạt động cặp đôi: Học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận, thống nhất đáp án Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trả lời câu hỏi. Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức

107

Bên trái là từ phát âm theo tiếng nói địa phương. Bên phải tương ứng với bên trái là ngôn ngữ toàn dân. Sự phát âm khác biệt này do thói quen của địa phương trong ngôn ngữ sinh hoạt. 2. Về từ ngữ - “Chót lọt” dùng không chuẩn xác. Sửa là “chót”. - “Truyền tụng” dùng không chuẩn xác. Sửa là truyền thụ. - Sai về kết hợp từ chỉ có thể nói là “mắc các bệnh truyền nhiễm” chứ không nói “chết các bệnh truyền nhiễm”. Sửa là: Số người mắc các bệnh truyền nhiễm và chết giảm dần. - Sai về kết hợp từ. Có thể nói “Những bệnh nhân được điều trị” chứ không nói “Những bệnh nhân được pha chế”. Sửa những bệnh nhân không cần phải mổ mắt, được điều trị bằng thuốc tra mắt do khoa được pha chế. Các câu 2, 3, 4 viết đúng. Câu 1, 5 sai Sửa câu 1: Anh ấy có một điểm yếu: không quyết đoán trong công việc Sửa câu 5: Tiếng Việt rất giàu âm thanh và hình ảnh, cho nên có thể nói đó là thứ tiếng rất sinh động và phong phú. 3. Về ngữ pháp - Qua tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn dưới chế độ cũ. + Câu này thiếu C. Sửa có nhiều cách

* Bỏ từ của để biến Ngô Tất Tố thành C * Thêm từ tác giả sau Ngô Tất Tố. - Lòng tin tưởng sâu sắc của thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình. + Câu thiếu C. Thêm từ đó là trước từ lòng, thay mình bằng họ thêm những lớp người. “Đó là lòng tin tưởng sâu sắc của cha anh vào thế hệ măng non và xung kích những lớp người sẽ tiếp bước họ. Câu 1 giới thiệu chị em Thuý Kiều, Thúy Vân. Câu hai đột ngột nói về Kiều. Câu 3 nói về hai chị em. Câu 4 và 5 cũng vậy nói về sắc đẹp. Nhìn chung câu không sai. Nhưng sai ở sự gắn kết giữa các câu. Đó là sự lộn xộn và thiếu lôgíc. Sửa lại: Thúy Kiều và Thuý Vân là hai người con của ông bà Vương Viên Ngoại. Họ sống êm đềm dưới mái nhà, hạnh phúc cùng cha mẹ. Thúy Kiều tài sắc vẹn toàn. Vẻ đẹp của nàng khiến cho hoa ghen, liễu hờn. Thúy Vân có vể đẹp đoan trang, thùy mị. Về tài, Thúy Kiều hơn hẳn Thúy Vân. Nhưng nàng đâu có được hưởng hạnh phúc. 4. Về phong cách ngôn ngữ - Sửa là: 17h30 ngày 25/10 tại km 19 quốc lộ 1A đã xảy ra một vụ tai nạn giao thông. (bỏ từ Hoàng hôn chỉ đúng với phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. Đây là văn bản nghị luận nên sửa là: rất, vô cùng) Truyện Kiều của Nguyễn Du đã Thao tác 2: Tìm hiểu phần II.Sử nêu cao tư tưởng nhân đạo vô cùng dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao đẹp. 108


cao - Mục tiêu: Giúp học sinh nhận thức được yêu cầu sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao của tiếng Việt. - Phương tiện: máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi. - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập HS đọc SGK và làm các bài tập nêu ở bên dưới, từ đó, rút ra nhận xét khái quát. - Nhóm 1:Bài tập 1 - Nhóm 2: Bài tập 2 - Nhóm 3- Nhóm 4:Bài tập 3 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc SGK, tìm hiểu yêu cầu của từng câu hỏi. * Hoạt động cặp đôi: Học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận, thống nhất đáp án Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trả lời câu hỏi. Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức

109

Trong lời nói của Chí Phèo có nhiều ngôn ngữ nói trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. + Các từ xưng hô: Bẩm,cụ, con + Thành ngữ: trời tru đất diệt, một thước cắm dùi + Các từ mang sắc thái khẩu ngữ: Có giám nói gian, quả về làng về nước, chẳng làm gì nên ăn. - Không thể dùng lời lẽ của Chí Phèo trên đây vào đơn đề nghị. Bởi đơn đề nghị là phong cách ngôn ngữ hành chính. Tiểu dẫn SGK II. Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao 1/Bài tập 1: Câu tục ngữ “chết đứng còn hơn sống quỳ”, các từ đứng và quỳ được dùng theo nghĩa chuyển. Đây không phải là tư thế, động tác của con người. Đó là hai ẩn dụ. “Chết đứng là chết hiên ngang, thể hiện khí phách cao đẹp. Còn “sống quỳ” là quỵ lụy, hèn nhát. Cách sử dụng ẩn dụ này làm cho câu văn có hình tượng, mang lại cảm nhận sâu sắc cho con người. Nếu nói “Sống vinh còn hơn chết nhục” thì câu tục ngữ mất đi tính hình tượng. 2. Bài tập 2: - “Chiếc nôi xanh” và “máy điều hòa” là cách nói ẩn dụ. Hai vật thể này đều mang lại lợi ích cho con người. Tác giả đã hình tượng hóa sự biểu đạt để khẳng định môi trường cây cối đã mang lại lợi ích cho con người, góp phần bảo vệ sự sống. Diễn đạt như vậy thực sự đã

tạo ra xúc cảm thẩm mĩ. 3. Bài tập 3: - Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Bác: “Ai… cứu nước” + Bác đã sử dụng phép đối Có/ không có + Phép điệp: “Ai có, súng, gươm, dùng gươm”. + Nhịp điệu: Súng dùng súng Gươm dùng gươm Tất cả những biện pháp nghệ thuật này tạo ra hiệu quả vừa nhấn mạnh đánh địch bằng mọi vũ khí có trong tay của cuộc chiến tranh nhân dân, vừa biểu hiện sự mạnh mẽ, khỏe khoắn trong giọng văn hùng hồn vang dội, tác động tới người đọc người nghe. Phần ghi nhớ SGK HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt - Mục tiêu: Giúp học sinh nhận thức 1. Bài tập 1: được yêu cầu sử dụng tiếng Việt, rèn - Từ ngữ viết đúng là: Bàng luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt trong hoàng, chất phác, bàng quan, lãng giao tiếp hàng ngày. mạn, hữu trí, uống rượu, trau - Phương tiện: máy chiếu chuốt, nồng nàn, đẹp đẽ, chặt chẽ. - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng 2. Bài tập 2: tranh, thông tin - phản hồi. - Dùng từ “hạng người” mang - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nét nghĩa xấu, Bác đã thay vào đó nhân, hoạt động nhóm. bằng từ “lớp người” để phân theo - Các bước thực hiện: tuổi tác không có nét nghĩa xấu. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học - Dùng từ “sẽ” đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê Nin và các vị cách mạng tập HS đọc SGK và làm các bài tập nêu ở đàn anh khác” vừa nhẹ nhàng, bên dưới, từ đó, rút ra nhận xét khái vinh hạnh và hóm hỉnh hơn khi quát. dùng từ “Phải đi gặp…” mang nét - Nhóm 1:Bài tập 1 nghĩa bắt buộc nặng nề. - Nhóm 2: Bài tập 2 3. Bài tập 3: - Nhóm 3: Bài tâp 3 Đoạn văn nghị luận bàn về một nét - Nhóm 4: Bài tập 4 trong nội dung của ca dao: Đoạn 110


Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc SGK, tìm hiểu yêu cầu của từng câu hỏi. * Hoạt động cặp đôi: Học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận, thống nhất đáp án Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trả lời câu hỏi. Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức

111

văn đúng vì đề cập tới tình cảm của con người trong ca dao. Song các câu trong đoạn văn không liên kết, liền mạch, không thể hiện sự nhất quán. + Giữa câu đầu và các câu sau Câu đầu đặt ra vấn đề tình yêu nam nữ, các câu sau lại bàn về lĩnh vực tình cảm khác. + Từ thay thế không rõ đối tượng không cụ thể. Sửa là: Trong ca dao Việt Nam những bài nói về tình yêu nam nữ chiếm một số lượng khá lớn. Song còn có nhiều bài thể hiện tình cảm khác. Đó là tình cảm gia đình, đầm ấm gắn bó cùng nhau trong tổ ấm. Đó là tình làng, nghĩa xóm. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm và sâu sắc. 4. Bài tập 4: - Câu văn được cấu trúc đầy đủ về ngữ pháp có C, V và bổ ngữ, thành phần phụ chủ. Song ta thấy nó vừa giàu biểu cảm và hình tượng. Thử làm việc so sánh. Nếu nhà văn Anh Đức (Bùi Đức ái) viết: “chị Sứ rất yêu cái chốn này, nơi chị đã sinh ra, nơi chị đã lớn lên”. Không sai nhưng thiếu hình tượng cụ thể và biểu cảm. Đây là cách viết hay: “Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị đã oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt, trái sai đã thắm hồng da dẻ chị”. Câu văn hay bởi dùng quán ngữ tình thái biết bao nhiêu

HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt - Mục tiêu: Giúp học sinh nhận thức 1. Bài tập 1: được yêu cầu sử dụng tiếng Việt, rèn - Từ ngữ viết đúng là: Bàng luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt trong hoàng, chất phác, bàng quan, lãng giao tiếp hàng ngày. mạn, hữu trí, uống rượu, trau - Phương tiện: máy chiếu chuốt, nồng nàn, đẹp đẽ, chặt chẽ. - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng 2. Bài tập 2: tranh, thông tin - phản hồi. - Dùng từ “hạng người” mang - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nét nghĩa xấu, Bác đã thay vào đó nhân, hoạt động nhóm. bằng từ “lớp người” để phân theo - Các bước thực hiện: tuổi tác không có nét nghĩa xấu. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học - Dùng từ “sẽ” đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê Nin và các vị cách mạng tập HS đọc SGK và làm các bài tập nêu ở đàn anh khác” vừa nhẹ nhàng, bên dưới, từ đó, rút ra nhận xét khái vinh hạnh và hóm hỉnh hơn khi quát. dùng từ “Phải đi gặp…” mang nét - Nhóm 1:Bài tập 1 nghĩa bắt buộc nặng nề. - Nhóm 2: Bài tập 2 3. Bài tập 3: - Nhóm 3: Bài tâp 3 Đoạn văn nghị luận bàn về một nét - Nhóm 4: Bài tập 4 trong nội dung của ca dao: Đoạn văn đúng vì đề cập tới tình cảm Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc SGK, của con người trong ca dao. Song tìm hiểu yêu cầu của từng câu hỏi. các câu trong đoạn văn không liên * Hoạt động cặp đôi: Học sinh thảo kết, liền mạch, không thể hiện sự luận và trả lời câu hỏi. nhất quán. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo + Giữa câu đầu và các câu sau luận, thống nhất đáp án Câu đầu đặt ra vấn đề tình yêu Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo nam nữ, các câu sau lại bàn về lĩnh vực tình cảm khác. luận HS trả lời câu hỏi. + Từ thay thế không rõ đối tượng Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn không cụ thể. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả Sửa là: Trong ca dao Việt Nam những bài thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của nói về tình yêu nam nữ chiếm một các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức số lượng khá lớn. Song còn có nhiều bài thể hiện tình cảm khác. Đó là tình cảm gia đình, đầm ấm gắn bó cùng nhau trong tổ ấm. Đó 112


là tình làng, nghĩa xóm. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm và sâu sắc. 4. Bài tập 4: - Câu văn được cấu trúc đầy đủ về ngữ pháp có C, V và bổ ngữ, thành phần phụ chủ. Song ta thấy nó vừa giàu biểu cảm và hình tượng. Thử làm việc so sánh. Nếu nhà văn Anh Đức (Bùi Đức ái) viết: “chị Sứ rất yêu cái chốn này, nơi chị đã sinh ra, nơi chị đã lớn lên”. Không sai nhưng thiếu hình tượng cụ thể và biểu cảm. Đây là cách viết hay: “Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị đã oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt, trái sai đã thắm hồng da dẻ chị”. Câu văn hay bởi dùng quán ngữ tình thái biết bao nhiêu HOẠT ĐỘNG – VẬN DỤNG Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: Từ nhân vật Ngô Tử Văn trong Chuyện Chức phán sự đền Tản Viên của Nguyễn Dữ, viết đoạn văn ngắn( khoảng 200 chữ) bàn về đức tính cương trực của tuổi trẻ hôm nay. Chỉ ra những từ ngữ, câu văn tiêu biểu được sử dụng đúng theo yêu cầu sử dụng tiếng Việt. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

113

Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : -Hình thức : đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; -Nội dung : Từ đức tính cương trực của nhân vật Ngô Tử Văn, thí sinh liên hệ đến đức tính cương trực trong cuộc sống. Cụ thể : + Giải thích: Cương trực là cứng cỏi và ngay thẳng. Người cương trực là người giữ mình trong

sạch, giữ tiết tháo, không cầu danh lợi. + Ý nghĩa của đức tính: cương trực thể hiện một con người mạnh mẽ, không run sợ trước cái ác, cái xấu. Vì thế, họ luôn có niềm tin làm nên chiến thắng, vượt qua mọi thử thách của hoàn cảnh, biết đấu tranh đến cùng trước những thế lực xấu xa. + Phê phán lối sống giả tạo, nhụt chí, yếu hèn + Bài học nhận thức và hành động cho bản thân : hiểu được ý nghĩa của đức tính cương trực, biết đấu tranh phê bình và tự phê bình, tích cực tu dưỡng, rèn luyện đạo đức. HOẠT ĐỘNG – TÌM TÒI MỞ RỘNG Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt Hình thức: HS làm việc cá nhân ở nhà để trả lời câu hỏi:GV Yêu cầu HS tìm thêm các quy tắc sử dụng câu.

Học sinh thực hiện ở nhà.

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ………………………………. Tuần: Môn: Đọc Văn Tiết: 75 Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./……. HỒI TRỐNG CỔ THÀNH ( Trích “Tam Quốc Diễn Nghĩa” ) - La Quán Trung – Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết : 114


- Tên bài học: HỒI TRỐNG CỔ THÀNH - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học:tình nghĩa huynh đệ Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1. Kiến thức: Giúp học sinh: - Hiểu được tính cách bộc trực, ngay thẳng của Trương Phi cũng như tình nghĩa “ vườn đào ”cao đẹp, keo sơn gắn bó của ba anh em kết nghĩa – một biểu hiện riêng biệt của lòng trung nghĩa. - Cảm nhận được không khí chiến trận qua đoạn trích 2. Kĩ năng: - Tìm hiểu văn bản thuộc thể tiểu thuyết chương hồi - Phân tích, rút ra đặc điểm tính cách nahan vật 3. Về thái độ, phẩm chất a. Thái độ: Rèn lối sống ngay thẳng, bộc trực, trung nghiã .b. Phẩm chất + Sống yêu thương: + Sống tự chủ. + Sống trách nhiệm. 4. Về phát triển năng lực a. Phát triển năng lực chung - Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. b. Năng lực riêng - Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản. Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học HOAT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG: Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt - Video * Bước 1: Giao nhiệm vụ - Kĩ thuật đặt câu hỏi - Xem video clip và trả lời câu hỏi sau: Đoạn video nói đến những tác phẩm văn học nào? Ở đâu? Ra đời trong thời gian nào? 115

*HS thực hiện nhiệm vụ: trả lời, bổ sung * GV nhận xét, dẫn dắt: Văn học Minh Thanh là giai đoạn phát triển cuối cùng của tiểu thuyết cổ điển Trung Quốc. Đây là thời kỳ nền văn học Trung Quốc khá đa dạng và phong phú, đạt nhiều thành công về nghệ thuật. Trong đó có sự lên ngôi của tiểu thuyết. Có thể kể đến những đỉnh cao tiêu biểu của tiểu thuyết Minh Thanh: Tây du kí, Hồng lâu mộng, Thủy Hử.. trong đó Tam Quốc Diễn Nghĩa là tác phẩm phản ánh một thời kỳ dài đầy biến động của lịch sử Trung Quốc thời Tam quốc. Đoạn trích Hồi Trống Cổ Thành có kết cấu hoàn chỉnh và đầy kịch tính. Mặc dù dung lượng của nó rất ngắn so với sự đồ sộ của tác phâm nhưng đã thể hiện được một đặc trưng bút pháp nghệ thuật của La Quán Trung cũng như đặc điểm chung của tiểu thuyết cổ diển Minh Thanh. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt Thao tác1: Giáo viên hướng I.Tiểu dẫn dẫn học sinh tìm hiểu 1. Tác giả - La Quán Trung ( 1330-1400) chung về tác giả, tác phẩm - Mục tiêu: Học sinh nắm - Tên : La Bản, hiệu Hồ Hải tản nhân. được những nét chính về tác - Tính tình cô độc, lẻ loi, thích một mình giả La Quán Trung và tác ngao du đây đó. phẩm “ Tam quốc diễn - Sống vào những năm cuối thời Nguyên, nghĩa” đầu thời Minh. - Phương tiện: máy chiếu - Là người đầu tiên đóng góp xuất sắc cho - Kĩ thuật dạy học: Công não, trường phái tiểu thuyết lịch sử thời Minh phòng tranh, thông tin - phản - Thanh hồi. 2 Tác phẩm: “ Tam quốc diễn nghĩa” - Hình thức tổ chức: hoạt * Hoàn cảnh ra đời động cá nhân, hoạt động - Ra đời vào đầu thời Minh(1368-1644) nhóm. gồm 120 hồi, kể chuyện 1 nước chia 3 gọi - Các bước thực hiện: là “ Cát cứ phân tranh” trong gần 100 năm Bước 1: Chuyển giao nhiệm của nước Trung Quốc thời cổ 116


vụ học tập GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan đến tác giả La Quán Trung. GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa vào phần tiểu dẫn / SGK và 1 số thông tin trên hình ảnh, em hãy cho biết, phần tiểu dẫn và những hình ảnh tư liệu trên màn hình máy chiếu cung cấp cho các em những hiểu biết cơ bản gì về tác giả La Quán Trung và tác phẩm “ Tam quốc diễn nghĩa” , Đoạn trích “ Hồi trống Cổ Thành” Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc phần tiểu dẫn trong SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận và ghi lại những thông tin cơ bản về tác giả, tác phẩm vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

* Giá trị: - Phơi bày cục diện chính trị Trung Hoa - Gởi gắm khát vọng hoà bình, thống nhất và có một nền chính trị nhân đạo -> được đánh giá là một trong 4 bộ tiểu thuyếtcổ điển mẫu mực nổi tiếng của Trung Quốc 3. Đoạn trích “ Hồi trống Cổ Thành” Vị trí đoạn trích Thuộc nửa sau hồi 28-> là 1 trong những đoạn hay nhất của tác phẩm.

II/ Đọc - hiểu văn bản 1. Đọc- tìm hiểu chú thích 2. Tìm hiểu: • Hình tượng Trương Phi và Quan Công Thao tác 2: Giáo viên hướng mặc áo giáp, vác dẫn học sinh đọc hiểu đoạn mâu lên ngựa trích về nhân vật Trương nhận lời Trương Quan Phi Ta cũng khó nói - Mục tiêu: Học sinh nắm 117

được hành độn, ngôn ngữ, tính cách nhân vật Trương Phi - Phương tiện: máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi. - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan đến tác phẩm, tình huống dẫn đến đoạn trích, cho HS xem video đoạn trích.. GV chuyển giao nhiệm vụ: -Nhóm 1 : Hình tượng nhân vật Trương Phi được tác giả khắc hoạ trên phương diện nào? Tìm dẫn chứng miêu tả hành động của Trương Phi và rút ra nhận xét về tính cách? -Nhóm 2 :Hành động của Trương Phi khi qua Cổ Thành và khi gặp Quan Công? Tại sao Trương Phi nổi giận định đâm chết Quan Công? Cùng với hành động, Trương Phi còn có những lời nói ( xưng hô) như thế nào ?

Phi

- Nhóm 3 : Trong đoạn trích này thái độ của Trương Phi đối với Quan Công là thái độ gì ? Để giải quyết mối ngờ vực 118

tao quyết liều sống chết với mày chẳng nói một lời múa long đao xô lại nghe tin mừng rỡ vô cùng há quên nghĩa vườn đào ru ? rỏ nước mắt khóc, thụp xuống lạy mắt tròn xoe râu vểnh ngược, múa xà mâu chạy lại đâm có lẽ đâu đại trượng phu lại thờ hai chủ đánh ba hồi trống

Công


Trương Phi đã ra điều kiện như thế nào? Ý nghĩa của điều kiện ấy ? : Hành động của Trương Phi thẳng tay đánh trống và hình tượng tiếng trống Cổ Thành âm vang có ý nghĩa gì ? Nếu bỏ đi chi tiết Trương Phi thẳng tay giục trống có được không? vì sao? - Nhóm 4 : Khi biết Quan Công bị oan, Trương Phi có hành động như thế nào? Nhà văn miêu tả tính cách Trương Phi như thế có hợp lý không? Qua phân tích hình tượng Trương Phi đọng lại trong em ấn gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc phần tiểu dẫn trong SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận và ghi lại câu trả lời vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. Thao tác 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu đoạn trích về nhân vật Quan Công.

* Phân tích 2 nhân vật Chi tiết Hoàn 119

Trương Phi

Quan Công -

Thất thế,

- Mục tiêu: Học sinh nắm được hành độn, ngôn ngữ, tính cách nhân vật Quan Công - Phương tiện: máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi. - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan đến tác phẩm, tình huống dẫn đến đoạn trích, cho HS xem video đoạn trích.. GV chuyển giao nhiệm vụ: -Nhóm 1, Nhóm 2, Nhóm 3 Thái độ , hành động và ngôn ngữ của Quan Công khi gặp Trương Phi ? - Nhóm 4 : Nhận xét về tính cách của Quan Công ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc phần tiểu dẫn trong SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận và ghi lại câu trả lời vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

cảnh

Trước - Chẳng nói chẳng rằng khi - lập tức mặc gặp áo giáp, vác mâu lên ngựa - dẫn một nghìn quân, đi tắt ra cửa bắc =>tức giận, hành động bột phát, trong tâm thế chiến đấu với kẻ thù Gặp Diện mạo: trước mắt trợn tròn xoe, râu hùm khi vểnh ngược Sái Dương Hành động: hò hét như xuất sấm, múa xà hiện mâu chạy lại 120

nương nhờ Tào, bảo vệ chị dâu, Thân ở Tào doanh, tâm tại Hán - Khi biết anh ở Nhữ Nam: vượt qua 5 cửa ải, chém 6 tướng Tào. Người trung tín, biết tranh thủ thời cơ, tranh thủ kẻ thù khi lạc bước, suy xét sự việc cẩn trọng. Nghe tin Trương Phi thì tỏ ra - Mừng rỡ vô cùng - Sai ngay Tôn Càn vào thành báo tin =>tâm trạng vui sướng, hạnh phúc như sắp được gặp người thân Thái độ: mừng rỡ vô cùng Hành động: giao long đao, tế ngựa lại đón


GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

Khi Sái Dương đến

121

đâm QC Ngôn ngữ - Xưng hô: mày - tao - Lập luận: + Thứ 1: Bỏ anh Bất trung, bất nghĩa + Thứ 2: Hàng Tào Hèn hạ + Thứ 3: Nhận phong hầu tứ tước Tham lam + Thứ 4: Đánh lừa em mình Gian trá • Đây là những điều mà Trương Phi tai nghe mắt thấy (theo Tào Tháo, phản bội anh em).

Ngôn ngữ + Xưng hô: hiền đệ, em

Nghĩ: QC đem theo quân đến bắt mình Hành động:múa bát xà mâu hăm hở xông lại đâm QC Yêu cầu:

Thanh minh: tất phải đem quân mã chứ - Chấp nhận lời thách thức - Chưa dứt hồi trống chém đầu Sái Dương

đánh ba hồi trống, chém đầu tướng giặc => Trương Phi hành động như vậy vì Trương Phi coi Quan Công là kẻ phản bội: phản bội lời thề kết nghĩa vườn đào, phản bội lại triều đình nhà Thục, đã ở trong doanh trại Tào, chịu ân huệ của Tào. TP không thể chấp nhận một kẻ phản bội như vậy. => nhân vật có tính cách nóng nảy, bộc trực, hành động nông nổi và hơi thiếu suy nghĩ, tuy nhiên đây là nhân vật rất thẳng thắn, luôn muốn mọi thứ phải rõ ràng, mắt thấy tai nghe,

+ Lập luận: - em không biết, ta cũng khó nói - đến hỏi chị - đừng nói vậy, oan uổng quá

122

=> QC là một con người có tính cách điềm đạm, bình tĩnh trong mọi tình huống, biết tận cụng thời cơ: + Giữ lời hứa và cũng là điều kiện đặt ra để tự bảo vệ: hàng Hán chứ không hàng Tào, biết tin anh ở đâu thì đi ngay + Tạm hành để bảo vệ chị dâu + Chấp nhận điều kiện mà Trương phi đưa ra để chứng minh cho lòng trung nghĩa của mình. + Thái độ: ôn tồn cầu cứ hai chị dâu. Chúng ta có thể khẳng định rằng QC


một con bị oan vì: QC người trung thân tại Tào nghĩa, không doanh, tâm tại Ngay chấp nhận Hán. những thứ khi nghe tin mập mờ, của Lưu Bị, không nương QC ngay lập nhẹ với kẻ tức trả Tào phụ nghĩa. mọi quà tặng, => Cách đưa hai chị phản ứng của cùng đi tìm TP tuy có hơi đại ca. Vượt thái quá và năm cửa nóng nảy, tuy quan, chém nhiên nó lại đầu sáu tên rất phù hợp tướng giặc. với tính cách Như vậy, QC và hoàn cảnh không thể là của nhân vật kẻ phản bội. lúc bấy giờ. Là một Đó là lòng người trung trung thành, tín – trung sự cương nghĩa trực, thẳng thắn, luôn giữ vững lập trường: " Trung thần thà chịu chết chứ không chịu nhục. Có lẽ đâu đại trượng phu lại thờ hai chủ". **Ý nghĩa nhan đề - Hồi trống Cổ Thành - Trong đoạn trích, hồi trống ở đoạn cuối là một điểm sáng, chứa đựng linh hồn của cả đoạn. Nó ngân vang trong đoạn trích và 123

dường như trong cả tác phẩm, thể hiện khí thế hào hùng của chiến trận. Hồi trống đó vang lên cũng chính là lúc lời giải đáp cho câu hỏi ngay từ đầu đoạn trích được tìm thấy. Nó tạo nên vầng hào quang xung quanh các nhân vật, tôn thêm vẻ đẹp của các anh hùng. - Ở đây, tác giả đã cho nhân vật của mình gióng lên ba hồi trống, bản thân nó cũng chứa đựng những ý tưởng. Ba hồi không quá dài mà cũng không quá ngắn, nó vừa đủ dài để cho QC có thể lấy đầu của Sái Dương, vừa đủ ngắn để cho mọi người có thể thấy được tài năng và sức mạnh của QC. Đồng thời, ba hồi trống trận vang lên cũng thể hiện được khí thế hào hùng, âm vang của chiến trận. Thể hiện được cái ý vị của Tam quốc. - Hồi trống trong đoạn trích mang nhiều ý nghĩa. + Hồi trống thách thức: TP nghi ngờ QC phản bội, lệnh trong ba hồi trống phải chém đầu Sái Dương. Đây là hồi trống để thử thách lòng trung thành của QC, thử thách tài năng của QC. Hồi trống vang lên cũng có nghĩa là QC phải lao vào một cuộc chiến đối mặt với kẻ thù, đối mặt với hiểm nguy và cái chết. Tiếng trống giục giã như hối thúc nhân vật hành động. + Hồi trống minh oan: QC đã không ngần ngại chấp nhận lời thách thức của TP để khẳng định lòng trung thành của mình. Bản thân sự dũng cảm đó đã thể hiện được tấm lòng QC. Hơn thế nữa, ngay khi chưa dứt một hồi trống, đầu Sái Dương đã rơi xuống đất, và những tiếng trống tiếp theo đó chính là để minh oan cho QC. + Hồi trống đoàn tụ: Kết thúc ba hồi trống, QC giết tướng giặc, mọi nghi ngờ được hóa giải, và đó là lúc mà các anh 124


Thao tác 4: Tổng kết Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích Phương tiện thực hiện: bảng phụ, máy chiếu. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật khăn trải bàn, phương pháp thảo luận nhóm. Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: Em hãy khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân suy nghĩ, tìm ra một nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật. * Hoạt động nhóm: - Học sinh thảo luận cặp đôi và ghi lại những thông tin cơ bản về tác giả, tác phẩm vào phần xung quanh bảng phụ. - HS thảo luận và thống nhất ý kiến, ghi lại kết quả của cả nhóm vào giữa bảng phụ.

hùng đoàn tụ. Hồi trống còn có ý nghĩa như là sự ngợi ca tình nghĩa huynh đệ, ngợi ca tấm lòng trung nghĩa của các anh hùng. Tiếng trống lúc này không còn thúc giục, căng thẳng, vội vã mà tiếng trống như reo vui chúc mừng cuộc hội ngộ của ba anh em. => Hồi trống thể hiện không khí hào hùng của chiến trận, là hồi trống thúc giục tinh thần chiến đấu, ca ngợi tài đức của các anh hùng. Đó là hồi trống thể hiện niềm vui, khẳng định niềm tin và ngợi ca chiến thắng. **Nghệ thuật đoạn trích + Sử dụng nhiều từ cổ: quân kị, ấn thụ, phu nhân, xà mâu, long đao + Về cách xây dựng nhân vật: sử dụng nghệ thuật xây dựng các nhân vật điển hình, mang tính biểu tượng: Trương Phi tượng trưng cho sự nóng nảy, cương trực, Quan Công tượng trưng cho chữ nghĩa háo; mắt trợn tròn xoe, râu hùm vểnh ngược + Tính cách nhân vật được thể hiện qua hành động và lời nói chứ không phải sự miêu tả và giới thiệu của tác giả. + Về tình huống truyện: xây dựng những tình huống xung đột kịch tính, tạo nên sự hấp dẫn, hồi hộp cho đoạn trích: tình huống bị hiểu nhầm; tình huống Sái Dương kéo quân đến; tình huống đánh trống chém đầu tướng giặc. Tình tiết truyện được đẩy nhanh, diễn biến căng thẳng. + Nghệ thuật kể chuyện: thể hiện nghệ thuật kể chuyện theo kiểu tiểu thuyết chương hồi. Truyện được kể theo trình tự thời gian của sự việc, nếu sự việc xảy ra đồng thời hoặc chuyển lời của nhân vật thì đều dùng lời chuyển. Truyện ít quan tâm 125

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức

đến diễn biến tâm lý và suy nghĩ của nhân vật III/Tổng kết 1- Nội dung: - “ Hồi trống Cổ Thành” là một màn kịch ngắn sôi nổi, sinh động mang ý vị chiến trận đậm đà biểu dương lòng cương trực của Trương Phi, khẳng định lòng trung nghĩa của Quan Công và ca ngợi tình nghĩa vườn đào gắn kết của ba anh em LưuQuan – Trương. - Là cuộc hội ngộ của những người anh hùng sau khi kết oan và giải oan 2- Nghệ thuật : - Đọan trích được bố trí như một màn kịch ngắn, sôi nổi, sinh động đầy kịch tính - ít giới thiệu, dẫn dắt -> để nhân vật và sự việc tự bộc lộ . - Xây dựng mâu thuẫn và phát triển >< chân thực, nhanh, hợp lý, giải quyết >< thông minh, có tính thuyết phục.

HOẠT ĐỘNG 3 – LUYỆN TẬP Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt PP tổ chức trò chơi *GV giao nhiệm vụ: Bài 1: Trò chơi ô chữ Ai nhanh hơn? Câu 1:Từ nào thể hiện rõ nhất tính cách Trương Phi? Câu 2: Đâu là điều mà nhân vật Trương Phi ghét nhất? Câu 3: Sự xuất hiện của nhân vật nào trong đoạn trích khiến mâu thuẫn đẩy lên đến đỉnh điểm? Câu 4: Đâu là yếu tố quan trọng nhất khi miêu tả người anh hùng trong tiểu thuyết của La Quán Trung cũng như trong đoạn trích? Câu 5: Chữ nào trở thành nguyên tắc ứng xử 126


và ca ngợi phẩm chất các nhân vật trong đoạn trích? Bài 2: Dòng nào dưới đây nêu không đúng tính cách Trương Phi? A. Nóng nảy cương trực B. Tình cảm, hiểu biết C. Mềm mỏng, khéo léo D.Lòng dạ ngay thẳng Câu 9: Dòng nào nêu không đúng đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích? A. Tình huống kịch tính B. Miêu tả tâm lý nhân vật C. Khắc hoạ tính cách nhân vật D. Tạo khoảng lặng HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt Câu 1: Trong cuộc sống hàng ngày chúng ta thường có câu thành ngữ nào liên quan đến tính cách nhân vật Trương Phi?Bản thân em có nóng tính không? Bài học em rút ra sau khi tìm hiểu nhân vật? Câu 2: Từ tình anh em, huynh đệ giữa Trương Phi và Quan Công, em gãy rút ra bài học cho mình trong quan hệ anh em, bè bạn? Câu 3: Nếu bị 1 bạn thân hoặc người anh em thân thiết hiểu nhầm, nghi oan, bạn sẽ làm gì? Tiết: 76 Môn: Đọc Văn Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./……. Đọc thêm:TÀO THÁO UỐNG RƯỢU LUẬN ANH HÙNG ( Trích” Tam quốc diễn nghĩa” ) - La Quán Trung – Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết : - Tên bài học: TÀO THÁO UỐNG RƯỢU LUẬN ANH HÙNG. - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS:

127

+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: tình nghĩa huynh đệ Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1. Kiến thức: Giúp học sinh: -Hiểu được từ quan niệm đối lập về anh hùng đến tính cách đối lập giữa Tào Tháo ( gian hùng) và Lưu Bị ( anh hùng ) qua ngòi bút kể truyện đầy kịch tính, rất hấp dẫn của tác giả. 2. Kĩ năng: Tìm hiểu một văn bản thuộc thể tiểu thuyết chương hồi 3. Về thái độ, phẩm chất a. Thái độ: Trong những tình huống giàu kịch tính phải mưu trí b. Phẩm chất + Sống yêu thương: + Sống tự chủ. + Sống trách nhiệm. 4. Về phát triển năng lực a. Phát triển năng lực chung -Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. b. Năng lực riêng - Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản. Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học HOAT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG: Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt - Video * Khởi động: GV dẫn dắt, cho HS xem - Kĩ thuật đặt câu hỏi video đoạn trích - Bị Lã bố lừa đánh chiếm Từ Châu, ba Bước 1: Giao nhiệm vụ - Xem video clip và trả lời câu hỏi anh em Lưu – Quan – Trương đành đến sau: Đoạn video nói đến những tác Hứa Đô nương nhờ Tào Tháo, tạm chờ phẩm văn học nào? Ở đâu? Ra đời thời cơ để mưu đồ nghiệp lớn. trong thời gian nào? - Đoạn trích “ Tào Tháo uống rượu luận *HS thực hiện nhiệm vụ: trả lời, bổ anh hùng” là một hồi đặc sắc độc đáo của “ sung Tam quốc diễn nghĩa” chỉ qua một tiệc * GV nhận xét, dẫn dắt: rượu nhỏ với mơ, khi trời nổi cơn giông gió, hai người bàn luận về anh hùng trong 128


thiên hạ, người đọc được thưởng thức bao điều thú vị về tính cách con người, về quan niệm anh hùng của những anh hùng và gian hùng thời cổ trung đại Trung Hoa. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt Thao tác 1: Tìm hiểu chung về I/ Tiểu dẫn đoạn trích Vị trí đoạn trích - Mục tiêu: Giúp học sinh nhận - Hồi 21/120 hồi thức được tình huông dẫn đến đoạn trích, vị trí đoạn trích. - Phương tiện: máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi. - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chiếu hình ảnh, yêu cầu HS xác định vị trí và tình huống dẫn đến đoạn trích? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc SGK, tìm hiểu yêu cầu của từng câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến II/ Đọc - hiểu văn bản thức 1. Đọc - chú thích Thao tác 2: Giáo viên hướng 2. Tìm hiểu: dẫn học sinh đọc hiểu đoạn a. Tính cách nhân vật Lưu Bị “ Ngay từ thuở ấu thơ và suốt thời trai trích 129

- Mục tiêu: Học sinh nắm được hành độn, ngôn ngữ, tính cách nhân vật Lưu Bị và Tào Tháo - Phương tiện: máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi. - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan đến đoạn trích, tình huống dẫn đến đoạn trích, cho HS xem video đoạn trích.. GV chuyển giao nhiệm vụ: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Nhóm 1: Phân tích tâm trạng, tính cách Lưu Bị khi phải ở nhờ Tào Tháo . Lưu Bị đã có hành động gì khi ở nhờ nhà Tào Tháo? Hành động ấy hé mở gì về tính cách của Lưu Bị ? Thái độ của Lưu Bị khi được Tào Tháo mời uống rượu? - Nhóm 2: Tại sao trong quá trình luận bàn anh hùng, Lưu Bị không kể đến Tào Tháo ? Nhận xét về cách dẫn dắt câu chuyện của tác giả ? - Nhóm 3: Qua cách đối xử của Tào Tháo với Lưu Bị và cách đánh giá những nhân vật anh hùng mà Lưu bị đề xuất, anh chị hiểu biết gì về tính cách nhân vật này ? - Nhóm 4: Hành động mời rượu Lưu Bị của Tào Tháo nhằm mục đích gì ?

trẻ, Lưu Bị là người nuôi trí lớn. Ở hồi 21 này, Lưu Bị cùng Quan Công và Trương Phi nương thân bên Tào Tháo. Tào Tháo tận dụng thời cơ hiếm có này để khống chế Lưu Bị nếu cần sẽ hành động để trừ hậu hoạ sau này. Trong hoàn cảnh ngặt nghèo ấy nếu để lộ ý đồ, để lộ chí lớn thì vô cùng nguy hiểm - Hành động : Trồng rau. ->Là người thận trọng, kín đáo, khôn ngoan. ->Nhẫn nhịn, náu mình chờ thời cơ. - Được Tháo mời + Ban đầu: giật mình, sợ tái mặt + Sau đó : Bình tĩnh, ung dung chờ tiệc rượu -> bản lĩnh vững vàng - Luận anh hùng + Khôn khéo, khiêm nhường. + Tài ứng biến => dẫn dắt khéo léo tự nhiên - Miêu tả qua thái độ hành động - Ngôn ngữ nhân vật: nhún nhường, kiệm lời ….. Tính cách nhân vật Tào Tháo. - Ở hồi 21, 2 nhân vật Lưu Bị và Tào Tháo làm thành 1 cặp đối sách để làm nổi bật tính cách của mỗi người -> Lưu Bị như tấm gương trong suốt để soi rõ lòng dạ nham hiểm, tâm địa đen tối của Tào Tháo. Nguyên tắc sống của Tào Tháo là “Ta thà phụ người chứ không để người phụ ta” Lưu Bị “Ta thà chết chứ không làm điều phụ nghĩa” +Hành động: + Mời Lưu Bị uống rượu: - Mục đích - Kiểm soát - Dò xét ý đồ của Lưu Bị……. - Khoe chiến công………….. + Luận anh hùng : - Dò xét Lưu Bị 130


Em đánh giá gì về quan niệm anh - Tự khẳng định mình là anh hùng -> áp hùng của Tào Tháo? đảo Lưu Bị - HS thảo luận và thống nhất ý - Quan niệm anh hùng “ Có chí kiến, ghi lại kết quả của cả nhóm lớn, có mưu cao, có tài bao trùm vào giữa bảng phụ. được cả vũ trụ, có chí nuốt cả trời đất ..” Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo Quan niệm, cách sống của bạo chúa luận - HS trả lời câu hỏi. thời phong kiến. là 1 kẻ gian hùng đa nghi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết 3. Nghệ thuật - Kể chuyện hấp dẫn khéo léo. quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả - Dựng cảnh tài tình sống động: của các cá nhân, chuẩn hóa kiến như một trò chơi trí tuệ mà ẩn thức chứa đầy nguy hiểm không - GV dẫn dắt: Đọc truyện “ Tam lường; một kẻ quyết tìm mà quốc diễn nghĩa” người đời rất không tìm được – một người cố thích thú kể ra tứ tuyệt trốn và trốn thoát. - Lưu Bị tuyệt nhân - Xây dựng tính cách nhân vật sắc - Tào Tháo tuyệt gian nét. - Khổng Minh tuyệt trí Đối thoại hay, chi tiết đắt. - Quan Công tuyệt nghĩa Đặc sắc nghệ thuật đoạn trích? HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt Sáng tạo, tự học. Trong cuộc sống hàng ngày chúng ta thường có câu thành ngữ nào liên quan đến tính cách nhân vật Tào Tháo?

Tiết: 76 Ngày soạn: …../…./……. Ngày kí : …../…./……. Đọc thêm:TÀO THÁO UỐNG RƯỢU LUẬN ANH HÙNG 131

( Trích” Tam quốc diễn nghĩa” ) - La Quán Trung – Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết : - Tên bài học: TÀO THÁO UỐNG RƯỢU LUẬN ANH HÙNG. - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: tình nghĩa huynh đệ Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 2. Kiến thức: Giúp học sinh: -Hiểu được từ quan niệm đối lập về anh hùng đến tính cách đối lập giữa Tào Tháo ( gian hùng) và Lưu Bị ( anh hùng ) qua ngòi bút kể truyện đầy kịch tính, rất hấp dẫn của tác giả. 2. Kĩ năng: Tìm hiểu một văn bản thuộc thể tiểu thuyết chương hồi 3. Về thái độ, phẩm chất a. Thái độ: Trong những tình huống giàu kịch tính phải mưu trí b. Phẩm chất + Sống yêu thương: + Sống tự chủ. + Sống trách nhiệm. 4. Về phát triển năng lực a. Phát triển năng lực chung -Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. b. Năng lực riêng - Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản. Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học HOAT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG: Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt - Video * Khởi động: GV dẫn dắt, cho HS xem - Kĩ thuật đặt câu hỏi video đoạn trích - Bị Lã bố lừa đánh chiếm Từ Châu, ba Bước 1: Giao nhiệm vụ - Xem video clip và trả lời câu hỏi anh em Lưu – Quan – Trương đành đến 132


sau: Đoạn video nói đến những tác phẩm văn học nào? Ở đâu? Ra đời trong thời gian nào? *HS thực hiện nhiệm vụ: trả lời, bổ sung * GV nhận xét, dẫn dắt:

Hứa Đô nương nhờ Tào Tháo, tạm chờ thời cơ để mưu đồ nghiệp lớn. - Đoạn trích “ Tào Tháo uống rượu luận anh hùng” là một hồi đặc sắc độc đáo của “ Tam quốc diễn nghĩa” chỉ qua một tiệc rượu nhỏ với mơ, khi trời nổi cơn giông gió, hai người bàn luận về anh hùng trong thiên hạ, người đọc được thưởng thức bao điều thú vị về tính cách con người, về quan niệm anh hùng của những anh hùng và gian hùng thời cổ trung đại Trung Hoa.

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Nội dung kiến thức cần đạt Hoạt động của GV và HS Thao tác 1: Tìm hiểu chung về I/ Tiểu dẫn đoạn trích Vị trí đoạn trích - Mục tiêu: Giúp học sinh nhận - Hồi 21/120 hồi thức được tình huông dẫn đến đoạn trích, vị trí đoạn trích. - Phương tiện: máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi. - Hình thức tổ chức: hoạt động cá II/ Đọc - hiểu văn bản nhân, hoạt động nhóm. 4. Đọc - chú thích - Các bước thực hiện: 5. Tìm hiểu: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ a. Tính cách nhân vật Lưu Bị học tập “ Ngay từ thuở ấu thơ và suốt thời trai GV chiếu hình ảnh, yêu cầu HS trẻ, Lưu Bị là người nuôi trí lớn. Ở hồi xác định vị trí và tình huống dẫn 21 này, Lưu Bị cùng Quan Công và đến đoạn trích? Trương Phi nương thân bên Tào Tháo. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Tào Tháo tận dụng thời cơ hiếm có này * Hoạt động cá nhân: HS đọc để khống chế Lưu Bị nếu cần sẽ hành SGK, tìm hiểu yêu cầu của từng động để trừ hậu hoạ sau này. Trong câu hỏi. hoàn cảnh ngặt nghèo ấy nếu để lộ ý Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo đồ, để lộ chí lớn thì vô cùng nguy hiểm luận - Hành động : Trồng rau. - HS trả lời câu hỏi. ->Là người thận trọng, kín đáo, khôn - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn ngoan. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết ->Nhẫn nhịn, náu mình chờ thời cơ. quả thực hiện nhiệm vụ - Được Tháo mời

GV: nhận xét đánh giá kết quả + Ban đầu: giật mình, sợ tái mặt của các cá nhân, chuẩn hóa kiến + Sau đó : Bình tĩnh, ung dung chờ tiệc thức rượu -> bản lĩnh vững vàng - Luận anh hùng Thao tác 2: Giáo viên hướng + Khôn khéo, khiêm nhường. dẫn học sinh đọc hiểu đoạn + Tài ứng biến trích => dẫn dắt khéo léo tự nhiên - Mục tiêu: Học sinh nắm được - Miêu tả qua thái độ hành động hành độn, ngôn ngữ, tính cách - Ngôn ngữ nhân vật: nhún nhường, nhân vật Lưu Bị và Tào Tháo kiệm lời ….. - Phương tiện: máy chiếu Tính cách nhân vật Tào Tháo. - Kĩ thuật dạy học: Công não, - Ở hồi 21, 2 nhân vật Lưu Bị và Tào phòng tranh, thông tin - phản hồi. Tháo làm thành 1 cặp đối sách để làm - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nổi bật tính cách của mỗi người -> Lưu nhân, hoạt động nhóm. Bị như tấm gương trong suốt để soi rõ - Các bước thực hiện: lòng dạ nham hiểm, tâm địa đen tối của Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Tào Tháo. Nguyên tắc sống của Tào học tập Tháo là “Ta thà phụ người chứ không GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên để người phụ ta” Lưu Bị “Ta thà chết quan đến đoạn trích, tình huống chứ không làm điều phụ nghĩa” dẫn đến đoạn trích, cho HS xem +Hành động: video đoạn trích.. + Mời Lưu Bị uống rượu: - Mục đích GV chuyển giao nhiệm vụ: - Kiểm soát Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Dò xét ý đồ của Lưu Bị……. - Nhóm 1: Phân tích tâm trạng, - Khoe chiến công………….. tính cách Lưu Bị khi phải ở nhờ + Luận anh hùng : Tào Tháo . - Dò xét Lưu Bị Lưu Bị đã có hành động gì khi ở - Tự khẳng định mình là anh hùng -> áp nhờ nhà Tào Tháo? đảo Lưu Bị Hành động ấy hé mở gì về tính - Quan niệm anh hùng “ Có chí cách của Lưu Bị ? lớn, có mưu cao, có tài bao trùm Thái độ của Lưu Bị khi được Tào được cả vũ trụ, có chí nuốt cả trời Tháo mời uống rượu? đất ..” - Nhóm 2: Tại sao trong quá trình Quan niệm, cách sống của bạo chúa luận bàn anh hùng, Lưu Bị không thời phong kiến. kể đến Tào Tháo ? là 1 kẻ gian hùng đa nghi. Nhận xét về cách dẫn dắt câu 6. Nghệ thuật chuyện của tác giả ? - Kể chuyện hấp dẫn khéo léo. - Nhóm 3: Qua cách đối xử của - Dựng cảnh tài tình sống động: Tào Tháo với Lưu Bị và cách như một trò chơi trí tuệ mà ẩn

133

134


đánh giá những nhân vật anh chứa đầy nguy hiểm không hùng mà Lưu bị đề xuất, anh chị lường; một kẻ quyết tìm mà hiểu biết gì về tính cách nhân vật không tìm được – một người cố này ? trốn và trốn thoát. - Nhóm 4: Hành động mời rượu - Xây dựng tính cách nhân vật sắc Lưu Bị của Tào Tháo nhằm mục nét. đích gì ? Đối thoại hay, chi tiết đắt. Em đánh giá gì về quan niệm anh hùng của Tào Tháo? - HS thảo luận và thống nhất ý kiến, ghi lại kết quả của cả nhóm vào giữa bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức - GV dẫn dắt: Đọc truyện “ Tam quốc diễn nghĩa” người đời rất thích thú kể ra tứ tuyệt - Lưu Bị tuyệt nhân - Tào Tháo tuyệt gian - Khổng Minh tuyệt trí - Quan Công tuyệt nghĩa Đặc sắc nghệ thuật đoạn trích?

Trương Phi, ……………… Trương Phi nói: - Mày bỏ anh, hàng Tào Tháo được phong hầu phong tước, nay lại đến đây đánh lừa tao! Phen này tao quyết liều sống chết với mày. ( Trích Hồi trống Cổ Thành, SGK Ngữ văn 10,Trang 76,Tập II, NXBGD 2006) 1/ Nêu nội dung chính của văn bản? Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì? 2/ Xác định các động từ liên quan đến nhân vật Trương Phi trong đoạn: Phi nghe xong…chạy lại đâm Quan Công.Nêu hiệu quả nghệ thuật của những động từ đó. 3/Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật biện pháp tu từ trong câu văn: Trương Phi mắt tròn xoe râu vểnh ngược, hò thét như sấm, múa xà mâu chạy lại đâm Quan Công. 4/ Qua văn bản, anh (chị) thấy Trương Phi có tính cách như thế nào ? - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

HOẠT ĐỘNG THỰC LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: Đọc bài văn bản sau và trả lời câu hỏi: Hôm ấy, Tôn Càn theo lệnh Quan Công vào thành ra mắt 135

1/Nội dung chính của văn bản: kể về việc Trương Phi đón Quan Công ở Cổ Thành sau thời gian xa cách - Phương thức biểu đạt chính của văn bản là tự sự. 136

2/ Đoạn: Phi nghe xong…chạy lại đâm Quan Công có 12 động từ: nghe, mặc, vác, lên, dẫn, đi tắt, trợn,vểnh, hò thét, múa , chaỵ, đâm . Hiệu quả nghệ thuật của những động từ đó: 12 động từ thể hiện 12 hành động liên tiếp trong im lặng mà sôi sục bão táp bên trong, khiến nhịp văn nhanh, mạnh, gấp gáp, tạo nên ý vị hấp dẫn đặc biệt của truyện Tam Quốc. Qua đó, thể hiện tính cách cương trực, ngay thẳng của nhân vật Trương Phi. 3/ Câu văn: Trương Phi mắt tròn xoe râu vểnh ngược, hò thét như sấm, múa xà mâu chạy lại đâm Quan Công sử dụng các biện pháp tu từ sau: -Biện pháp tu từ so sánh: hò thét như sấm -Biện pháp tu từ liệt kê: mắt tròn xoe râu vểnh ngược, hò thét như sấm, múa xà mâu chạy lại đâm Hiệu quả nghệ thuật biện pháp tu từ: làm tăng tính gợi hình, cụ thể hoá những hành động của Trương Phi, qua đó nhấn mạnh thái độ tức giận vì nghe Quan Công không còn trung tín, phản bội lời thề bỏ anh theo Tào Tháo, phụ nghĩa vườn đào. 4/ Trương Phi có tính cách: -Là người nóng nảy nổi tiếng đến mức trở thành thành ngữ “Nóng như Trương Phi” : Nghe Tôn Càn vào báo tin bèn kéo quân ra cổng thành, không hỏi han gì mà lập tức “đâm ngay Quan Công”. -Là người ngay thẳng, cương trực, không chấp nhận sự giả dối, quanh co, không khoan nhượng với cái xấu : Trương Phi không hiểu rõ tình cảnh Quan Công nên kết tội anh mình. Với Trương Phi, việc hàng Tào của Quan Công là biểu hiện của sự phản bội lời thề kết nghĩa vườn đào của


ba anh em Lưu Bị, Quan Công, Trương Phi. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt - Câu mở đoạn: Dẫn ý liên quan để nêu vấn đề cần nghị luận: sự giận dữ của con người để lại những hậu quả không tốt. - Các câu phát triển đoạn: + Giải thích: Sự giận dữ là trạng thái mất bình tĩnh do bực bội khó chịu gây nên và thường khiến chúng ta phải đưa ra những phản ứng mạnh. Biểu hiện như sự nóng nảy của Trương Phi khi nghe tin Quan Công từ chỗ Tào Tháo trở về, cứ nghĩ Quan Công đã hàng Tào , là phản bội… + Tác hại của sự giận dữ: tổn hại sức khoẻ và tổn thương tinh thần của cả 2 phía, đặc biệt là người bị giận dữ có khi phải trả giá bằng mạng sống vì một lí do không chính đáng; người giận dữ làm cho người khác bị tổn thương, bị xúc phạm danh dự. Mọi người sẽ xa lánh người có tính nóng nảy. Mọi mối quan hệ xã hội bị phá vỡ… + Nguyên nhân: xuất phát từ bản thân người giận dữ không biết kìm chế cảm xúc. Họ coi cái tôi của mình quá lớn. Họ mất tỉnh tảo, không biết lẽ phải, đúng sai, bất chấp hậu quả sẽ xảy ra. - Câu kết đoạn: Biện pháp khắc phục, bài học: rèn luyện kĩ năng kìm chế cảm xúc; sống hoà đồng, yêu thương; biết lắng nghe, thấu hiểu người khác…

GV giao nhiệm vụ: Từ nhân vật Trương Phi trong đoạn trích, viết một đoạn văn ngắn (khoảng 8 - 10 câu), trình bày suy nghĩ của anh/chị về tác hại của sự tức giận. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG

137

Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Tìm xem bộ tiểu thuyết và bộ phim Tam quốc diễn nghĩa -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

+ Vẽ đúng bản đồ tư duy + Đọc và xem phim để hiểu tác phẩm trọn vẹn hơn.

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ………………………………. Tiết: 77 -78 Ngày soạn: …../…./……. Ngày kí : …../…./……. TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ ( Trích “ Chinh phụ ngâm” ) Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết : - Tên bài học:TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ. - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học:nối cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ .Đồng thời oán ghét chiến tranh phong kiến phi nghĩa. Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1.Kiến thức: Giúp học sinh: + Cảm nhận được tâm trạng cô đơn sầu muộn của người chinh phụ trong tình cảnh lẻ loi khi chồng đi chinh chiến; thấy được tiếng nói tố cáo chiến tranh và đề cao hạnh phúc lứa đôi của tác phẩm. + Về nghệ thuật: Thấy được sự tài hoa, tinh tế của nghệ thuật miêu tả nội tâm của đoạn trích. 2. Kĩ năng: Tìm hiểu một văn bản thuộc thể ngâm khúc 138


3. Về thái độ, phẩm chất a. Thái độ: Thương cảm với nối cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ. Đồng thời oán ghét chiến tranh phong kiến phi nghĩa. b. Phẩm chất + Sống yêu thương: + Sống tự chủ. + Sống trách nhiệm. 4. Về phát triển năng lực a. Phát triển năng lực chung - Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. b. Năng lực riêng - Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản. Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG: Hoạt động của giáo viên và học sinh

Kiến thức cần đạt

*Kể tên những tác phẩm viết về đề tài người phụ - Năng lực hợp tác, giao nữ mà em biết? tiếp * Giới thiệu bài mới: Trước Nguyễn Du và Truyện Kiều, một trong những đỉnh cao của VHVN thế kỉ XVIII là tác phẩm Chinh Phụ ngâm do đặng Trần Côn sáng tác nguyên văn chữ Hán và bản diễn Nôm xuất sắc lưu truyền hiện nay vẫn được coi là của Đoàn Thị Điểm. Tác phẩm là lời thở than của người chinh phụ có chồng đi chinh chiến ở xa đồng thời là khát khao cuộc sống hạnh phúc lứa đôi trong hòa bình yên ổn, gián tiếp cất tiếng nói tố cáo chiến tranh phi nghĩa. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu một vài nét tâm trạng của người chinh phụ qua đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Nội dung kiến thức cần đạt Hoạt động của GV và HS Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học I. Tiểu dẫn: sinh tìm hiểu chung về tác giả, dịch 1.Tác giả - dịch giả : a. Tác giả giả, tác phẩm 139

- Mục tiêu: Học sinh nắm được những nét chính về tác giả Đặng Trần Côn, dịch giả và tác phẩm - Phương tiện: máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi. - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan đến tác giả ,dịch giả, tác phẩm GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa vào phần tiểu dẫn / SGK và 1 số thông tin trên hình ảnh, em hãy cho biết những hiểu biết của em về tác giả, dịch giả?Cho biết hoàn cảnh sáng tác, giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm? Nêu vị trí của đoạn trích? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc phần tiểu dẫn trong SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận và ghi lại những thông tin cơ bản về tác giả, tác phẩm vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

Đặng Trần Côn quê làng Nhân Mục- Thanh Trì - Hà Nội - Sống : nửa đầu thế kỷ 18 - Là người nổi tiếng hiếu học tài ba. - Để lại nhiều tác phẩm chữ Hán có giá trị b- Dịch giả - Hiện có hai ý kiến : - Đoàn thị Điểm - Phan Huy Ích -> Nghiêng về Đoàn Thị Điểm ( Sự đồng cảm ) 2.Tác phẩm: a, Hoàn cảnh sáng tác: - Xã hội rối ren, mâu thuẫn nội bộ pk dẫn đến các cuộc chiến tranh, nhiều trai tráng phải ra trận. ĐTC cảm động trước nỗi khổ đau mất mát của con người, nhất là những ngưòi vợ lính trong chiến tranh, đã viết “Chinh phụ ngâm” b, Giá trị: * Nội dung: - Oán ghét chiến tranh phi nghĩa. - Thể hiện tâm trạng khao khát hạnh phúc lứa đôi. * Nghệ thuật: - Nguyên tác chữ Hán: 478 câu làm theo thể trường đoản cú. - Dich Nôm: 408 câu ( Song thất lục bát ) Bút pháp ước lệ tượng trưng, tả cảnh ngụ tình, đặc biệt là bút Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học pháp phân tích diễn biến tâm lý sinh đọc hiểu văn bản 7. Vị trí đoạn trích Từ câu 193Mục tiêu: Cảm nhận được tâm trạng > 216 cô đơn của người chinh phụ.. 140

-


- Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi - Hình thức tổ chức: hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: * Hoạt động cá nhân: Em hãy đọc diễn cảm văn bản và chú thích một số từ ngữ khó, chia bố cục văn bản. * Hoạt động nhóm: GV chia lớp thành 4 nhóm: Nhóm 1: Người chinh phụ đã có những hành động gì ? Hành động ấy phản ánh nét tâm trạng gì ? Nhóm 2: Nỗi khát khao đồng cảm sẻ chia ấy có được đáp ứng không? dựa vào đâu mà em biết? Nxét về NT biểu đạt và ptích tdụng của biện pháp NT ấy? Nhóm 3: Nhận xét về không gian, thời gian ở 8 câu đầu ? không gian ấy có tác dụng gì trong việc diễn tả nội tâm ? Nhóm 4: Mạch cảm xúc, tâm trạng của người chinh phụ có gì đổi khác ? Thời gian, không gian ở đây được miêu tả như thế nào ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, suy nghĩ. * Hoạt động nhóm: - HS thảo luận cặp đôi, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - HS trong từng nhóm thống nhất ý kiến và ghi câu trả lời vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo 141

II/ Đọc - hiểu văn bản 1. Đọc - Chú thích: giọng buồn, nhịp đều đều, chậm rãi 2. Bố cục Hai phần : + 16 câu đầu “Dạo hiên vắng …ngại chùng”: Nỗi buồn cô đơn của người chinh phụ trong cảnh 1 mình 1 bóng trong đèn, ngoài hiên. + Còn lại : nỗi nhớ thương chồng ở phương xa, 3. Đọc hiểu chi tiết: 1. Nỗi cô dơn, lẻ bóng của người chinh phụ (8 câu đầu): * Hành động, cử chỉ: - Dạo: thầm gieo (Bước nặng nề, mệt mỏi) - Ngồi, buông, cuốn rèm (Hành động lặp đi lặp lại), động tác thẫn thờ => Tâm trạng: Buồn rầu, bồn chồn, lo lắng không yên * Ngoại cảnh: tả cảnh ngụ tình - Hiên vắng, rèm thưa: Cảnh vắng vẻ, hiu hắt => Tâm trạng trống trải, lẻ loi - Thước chẳng mách tin: Chờ mong vô vọng - Hình ảnh ngọn đèn: Điệp lại 3 lần, điệp bắc cầu. + H/ả quen thuộc (cm)->Sự nhỏ bé; sự thao thức, khắc khoải, chờ đợi và hy vọng. + Khát khao sự đồng cảm, chia sẽ. Tự hỏi và trả lời: (đèn biết chăng?) (đèn chẳng

kết quả các nhóm khác quan sát, nhận biết). xét, phản biện ->Người chinh phụ tự ý thức Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn được cảnh ngộ cô đơn của mình + Tô đậm nỗi cô đơn, sầu tủi. -Hành động lặp đi lặp lại : + Nỗi buồn triền miên không dứt. + đi lại -> hiên vắng -> H/a giàu giá trị biểu cảm. + buông rèm, cuốn rèm nhiều lần =>Tả cảnh ngụ tình. + trách móc chim thước, tâm sự với * Nghệ thuật đối: đèn. + Dạo hiên vắng…>< Ngồi -> Diễn tả nỗi bồn chồn , khắc khoải rèm thưa… chờ mong của người chinh phụ trong +Ngoài rèm…>< Trong rèm… cảnh lẻ loi cô đơn khiến lòng nàng -> Hiện lên cả không gian thời càng thêm ảm đạm. gian =>Khát khao được đồng cảm, được sẻ -> Nổi buồn bao trùm cả không chia gian và thời gian. + Câu hỏi tu từ, điệp ngữ =>Tác giả như đi đến tận cùng + Câu khẳng định của nỗi buồn trong lòng chinh + Độc thoại nội tâm phụ. => Cực tả cảnh lẻ loi, vô vọng của * Nhịp, vần, không gian, thời người chinh phụ. gian, giọng điệu: thống thiết, - Không gian: than vãn, oán trách. + ngoài phòng, trong phòng , vắng => Tình cảm của tác giả, dịch lặng hiu hắt giả: Đồng cảm, sẽ chia; tố cáo + thời gian : ngày + đêm chiến tranh phong kiến phi nghĩa; làm nổi bật nỗi cô đơn , buồn tủi. đề cao khát vọng hạnh phúc. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả * Tiểu kết: thực hiện nhiệm vụ - Đoạn trích đã thể hiện một Gv: cách tinh tế, sâu sắc tâm trạng lẻ - Nhận xét đánh giá kết quả của các loi của người chinh phụ: Buồn, nhóm cô đơn, khát khao tình yêu, hạnh - Chốt kiến thức: phúc. Thao tác 3: Giáo viên hướng dẫn học - Đoạn trích thể hiện bút sinh tìm hiểu nỗi sầu muộn, cô đơn pháp tả tâm trạng đặc sắc (Tả qua của người chinh phụ hành động, cử chỉ; tả cảnh ngụ Mục tiêu: Cảm nhận được tâm trạng tình; giọng điệu tha thiết; điệp từ, cô đơn của người chinh phụ.. điệp ngữ...). - Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu - Thấy được tài năng và sự - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng cảm thông vô bờ của tác giả tranh, thông tin - phản hồi và dịch giả. - Hình thức tổ chức: hoạt động nhóm. 142


- Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: * Hoạt động cá nhân: Từ câu 9 đến câu 16, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng? Bước 3: Báo cáo kết quả Hs trả lời câu hỏi Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm - Chốt kiến thức:

Thao tác 4: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu nỗi nhớ thương chồng của người chinh phụ Mục tiêu: Cảm nhận được tâm trạng nhớ chồng của người chinh phụ.. - Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi - Hình thức tổ chức: hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: 143

……….(Hết tiết 1)………

2.Nỗi sầu muộn triền miên (8 câu tiếp) a- Tâm trạng của người chinh phụ trong cảm nhận về thời gian -Đêm trôi qua báo hiệu bằng tiếng “gà gáy eo óc”, ngày tiếp nối chỉ có “bóng cây hoè phất phơ”. tất cả trôi đi trong đơn điệu, nhàm tẻ. Có hai từ láy vừa tả ngoại cảnh vừa gợi tâm trạng buồn bã, não nuột của chinh phụ : “eo óc” “phất phơ”. - Hai từ láy miêu tả không gian và thời gian : “đằng đẵng”- mỗi khắc giờ trong cảm nhận của chinh phụ như kéo dài, nặng nề, đeo đẳng. “ dằng dặc” - mối sầu tràn ra ngoại cảnh, trải dài theo không gian tưởng như vô cùng vô tận. => Những từ láy được sử dụng tài tình, vừa để biểu đạt không gian, thời gian vừa thể hiện độ mênh mang không gì đo đếm được của nỗi nhớ chồng trong lòng chinh phụ. b - Những hành động gắng

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: * Hoạt động nhóm: GV chia lớp thành 4 nhóm: Nhóm 1: Tâm trạng chinh phụ chuyển biến như thế nào? Nỗi nhớ ấy được bộc bạch ra sao? Nhóm 2: “ Lòng này” hé mở cho ta điều gì ? “Gió đông” “ non Yên” có giá trị biểu đạt như thế nào ? Nhóm 3 : Những hình ảnh TN ở đây có gì đáng chú ý ? Nghệ thuật biểu đạt, tác dụng ? Nhóm 4: Hai câu kết gợi nhớ đến câu thơ nổi tiếng nào trong TKiều của NDu ? ý nghĩa ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, suy nghĩ. * Hoạt động nhóm: - HS thảo luận cặp đôi, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - HS trong từng nhóm thống nhất ý kiến và ghi câu trả lời vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: - Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm - Chốt kiến thức: Thao tác 5 : Tổng kết 144

gượng của chinh phụ: - Từ “gượng” lặp lại ba lần diễn tả những gắng gượng của chinh phụ mong thoát khỏi vòng vây của cảm giác lẻ loi cô đơn: + gượng đốt hương – càng mê mải chìm đắm trong nỗi nhớ nhung. + gượng soi gương để trang điểm nhưng nhìn bóng mình trong gương chinh phụ không cầm nổi nước mắt. + gượng gảy đàn – đàn sắt đàn cầm hoà âm ví như cảnh vợ chồng đoàn tụ, dây đàn uyên ương là biểu tượng của lứa đôi gắn bó như đôi chim uyên ương. Những biểu tượng ấy càng khơi dậy nỗi niềm khao khát lứa đôi của chinh phụ. Vì thế ba chữ gượng như diễn tả cảm giác vô duyên, trớ trêu trước cảnh ngộ. 3. Nỗi nhớ thương đau đáu( 8 câu cuối): - Hình ảnh: +Gió đông + Non Yên -> Ước lệ tượng trưng. + Gió đông: gió từ phương đông-> chỉ gió mùa xuân. + Non Yên: nơi chồng đi chinh chiến lập công. -> Người chinh phụ không biết gửi nỗi nhớ chồng với ai, muốn nhờ ngọn gió mùa xuân mang theo hơi ấm tình thương đưa đến "non Yên" những tình cảm nhung nhớ của mình. - Gió đông, non Yên là hình ảnh


Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Phương tiện thực hiện: bảng phụ, máy chiếu. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật khăn trải bàn, phương pháp thảo luận nhóm. Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: Em hãy khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân suy nghĩ, tìm ra một nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật. * Hoạt động nhóm: - Học sinh thảo luận cặp đôi và ghi lại những thông tin cơ bản về tác giả, tác phẩm vào phần xung quanh bảng phụ. - HS thảo luận và thống nhất ý kiến, ghi lại kết quả của cả nhóm vào giữa bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

145

mang tính ước lệ-> Gợi không gian rộng lớn, một khoảng cách muôn trùng xa xôi giữa người chinh phu và người chinh phụ. Chính không gian, thời gian đó như càng nhân lên đến cao độ nỗi nhớ mong da diết, khắc khoải của người chinh phụ. - Câu thơ: + “Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời .Thăm thẳm: Nỗi nhớ nhơ kéo dài vô tận và được cụ thể bằng hình ảnh so sánh đường lên bằng trời. . Đau đáu: Thể hiện sự day dứt, lo lắng không một chút yên lòng. Như có một cái gì đó hết sức xót xa, tội nghiệp. => Hai từ láy thăm thẳm, đau đáu gợi lên một nỗi nhớ nhung da diết, khôn nguôi, một nỗi nhớ luôn canh cánh trong lòng. Nó đã diễn tả rất chân thực nỗi lòng người chinh phụ nhớ chồng. + Hai câu: Cảnh buồn người thiết tha lòng Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun Cảnh buồn-> con người cũng buồn. Ở đây, dịch giả đã gặp gỡ tác giả TK: Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ Cả hai câu thơ trong CPN và TK đều đã thể hiện sâu sắc và tinh tế mqh giữa ngoại cảnh và tâm cảnh, giữa cảnh vật thiên nhiên và tâm trạng con người. Đó

là sự hòa đồng tâm trạng giữa thiên nhiên và con người. =>Tuy nhiên, dường như câu thơ trong CPN còn thể hiện nỗi buồn nhớ khôn nguôi, nỗi buồn nhớ thiết tha đến nao lòng. Hai câu thơ đã thể hiện được sự hòa đồng tâm trạng giữa con người và thiên nhiên. Tâm trạng: khát khao sự đồng cảm của chinh phu nơi biên ải nhưng vô vọng, sầu nhớ da diết, triền miên. III. Tổng kết 1.Nghệ thuật - Bút pháp tả cảnh ngụ tình, miêu tả tinh tế nội tâm n/v. - Ngôn từ chọn lọc, nhiều BBTT. 2. Nội dung: Ghi lại nỗi cô đơn buồn khổ của người chinh phụ trong tình cảnh lẻ loi cơ đơn. Đề cao hp lứa đôi và tiếng nói tố cáo chiến tranh pk. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : GV giao nhiệm vụ: Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 -Hình thức: đảm bảo về số câu, dòng) phân tích nguyên nhân nỗi đau không được gạch đầu dòng, không mắc khổ của người chinh phụ qua văn bản. lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; - HS thực hiện nhiệm vụ: -Nội dung: Nguyên nhân đau khổ - HS báo cáo kết quả thực hiện của người chinh phụ có thể là: nhiệm vụ: + Nàng lo lắng cho sự an nguy của chồng nơi chiến trận; + Tuổi trẻ qua đi vội vã. Hạnh phúc và tình yêu cũng sẽ mất theo. Điều 146


đ1o chứng tỏ nàng rất khao khát được sống trong tình yêu và hạnh phúc lứa đôi; + Niềm tin vào cuộc sống tương lai mỏng manh và vô vọng.

- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước, Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen. Ngoài rèm thước chẳng mách tin Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng? Đèn có biết dường bằng chẳng biết, Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi. Buồn rầu nói chẳng nên lời, Hoa đèn kia với bóng người khá thương. (Trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ, tr 87, Ngữ Văn 10,Tập II, NXBGD năm 2006) Câu 1 :Xác định thể thơ của văn bản?Xác định phương thức biểu đạt trong văn bản? Câu 2 :Hãy nêu những hành động và việc làm của người chinh phụ trong văn bản. Hành động và việc làm đó nói lên điểu gì ? Câu 3 :Tác giả đã dùng yếu tố ngoại cảnh nào để diễn tả tâm trạng người chinh phụ ? Ý nghĩa của yếu tố đó ? Câu 4 :Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bình giảng nét độc đáo hình ảnh Đèn trong văn bản trên với đèn trong ca dao: Đèn thương nhớ ai/mà đèn không tắt.

Câu 1 : -Thể thơ của văn bản: song thất lục bát - Phương thức biểu đạt: biểu cảm . Câu 2 : -Văn bản miêu tả một tổ hợp hành động của người chinh phụ, bao gồm: dạo, ngồi, rủ thác - Hành động của người chinh phụ được miêu tả thông qua những việc cứ lặp đi, lặp lại. Nàng rủ rèm rồi lại cuốn rèm, hết cuốn rèm rồi lại rủ rèm. Một mình nàng cứ đi đi, lại lại trong hiên vắng như để chờ đợi một tin tốt lành nào đó báo hiệu người chồng sắp về, nhưng cứ đợi mãi mà chẳng có một tin nào cả... - Cách miêu tả hành động ấy cũng đã góp phần diễn tả những mối ngổn ngang trong lòng người chinh phụ. Người cô phụ chờ chồng trong bế tắc, trong tuyệt vọng. Câu 3 :Tác giả đã dùng yếu tố ngoại cảnh ngọn đèn trong đêm để diễn tả tâm trạng người chinh phụ. Ý nghĩa: Trong biết bao đêm trường cô tịch, người chinh phụ chỉ có người bân duy nhất là ngọn đèn. Tả đèn chính là để tả không gian

- HS thực hiện nhiệm vụ: 147

mênh mông, và sự cô đơn của con người. Người chinh phụ đối diện với bóng mình qua ánh đèn leo lắt trong đêm thẳm. Hoa đèn với bóng người hiện lên thật tội nghiệp . Câu 4 :Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : -Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; -Nội dung: + Sử dụng thể thơ vãn bốn, ngọn đèn trong bài ca dao chỉ xuất hiện một lần diễn tả nỗi nhớ người yêu của cô gái. Đó là nỗi nhớ của niềm khao khát về một tình yêu cháy bỏng, sáng mãi như ngọn đèn kia. + Sử dụng thể thơ song thất lục bát, ngọn đèn trong văn bản xuất hiện hai lần, diễn tả nội tâm của người chinh phụ. Đêm đêm, người thiếu phụ ngồi bên ngọn đèn mong ngóng, nhớ nhung, sầu muộn cho đến khi cái bấc đèn cháy rụi thành than hồng rực như hoa. Nhà thơ tả ngọn đèn leo lét nhưng chính là để tả không gian mênh mông và sự cô đơn trầm lặng của con người.

HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Tìm đọc trọn vẹn Chinh phụ ngâm -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm 148

+ Vẽ đúng bản đồ tư duy + Tìm hiểu qua sách tham khảo, mạng internet


vụ: ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………. Tuần: Tiết: 79 Ngày soạn: Ngày kí: TÓM TẮT VĂN BẢN THUYẾT MINH Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết : - Tên bài học: TÓM TẮT VĂN BẢN THUYẾT MINH - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: Kĩ năng tóm tắt văn bản thuyết minh. Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1.Kiến thức: Giúp học sinh: - Ôn tập và củng cố kĩ năng tóm tắt văn bản nói chung. 2. Kĩ năng: - Tóm tắt được một văn bản thuyết minh có nội dung đơn giản về một sản vật, một danh lam thắng cảnh, một hiện tượng văn học… 3. Về thái độ, phẩm chất a. Thái độ: Thích thú đọc và viết văn thuyết minh trong nhà trường cũng như theo yêu cầu của cuộc sống. .b. Phẩm chất + Sống yêu thương: + Sống tự chủ. + Sống trách nhiệm. 4. Về phát triển năng lực a. Phát triển năng lực chung - Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. 149

b. Năng lực riêng - Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản. Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG: Hoạt động của gv và học sinh Khởi động: Gv dẫn dắt vào bài: Khi đọc một văn bản thuyết minh, ta cần hiểu và nắm được nội dung chính của văn bản đó, muốn vậy ta cần phải biết tóm tắt văn bản thuyết minh. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ đi tìm hiểu về lí thuyết và đặc biệt là luyện tập cách tóm tắt văn bản thuyết minh.

Nội dung kiến thức cần đạt

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC: Hoạt động của gv và học sinh Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểumục đích yêu cầu tóm tắt văn bản thuyết minh - Mục tiêu: Học sinh nắm được mục đích yêu cầu tóm tắt văn bản thuyết minh - Phương tiện: máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi. - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập *Hoạt động cá nhân: - Hãy nêu mục đích, yêu cầu tóm tắt văn bản? - Hãy nêu cách tóm tắt văn bản thuyết minh? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

Nội dung kiến thức cần đạt I. Tìm hiểu chung 1. Mục đích yêu cầu tóm tắt văn bản thuyết minh - Tóm tắt văn bản thuyết minh nhằm: + Hiểu và nắm được nội dung chính của văn bản + Bản tóm tắt phải rõ ràng, chính xác, ngắn gọn so với văn bản gốc. 2. Cách tóm tắt văn bản thuyết minh. + Xác định được mục đích, yêu cầu tóm tắt. + Đọc kĩ văn bản cần tóm tắt để xác định đối tượng, đại ý của văn bản. + Chia văn bản thành các đoạn nhỏ, ý chính của mỗi đoạn. + Viết tóm tắt.

150


Mỗi cá nhân đọc SGK, trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu các văn bản sgk Mục tiêu: Hiểu được đối tượng, bố cục, cách tóm tắt văn bản thuyết minh . - Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi - Hình thức tổ chức: hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: * Hoạt động cá nhân: Đọc các văn bản và yêu cầu bên dưới. * Hoạt động nhóm: GV chia lớp thành 4 nhóm: Nhóm 1, Nhóm 2: Đọc văn bản “ Nhà sàn”và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới Nhóm 3, Nhóm 4: Đọc văn bản về Baso và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, suy nghĩ. * Hoạt động nhóm:

Tìm hiểu văn bản “ Nhà sàn” a, Đối tượng: Tóm tắt văn bản thuyết minh về nhà sàn một công trình kiến trúc của đồng bào miền núi nước ta. b. Đại ý: Bài văn thuyết minh về kiến trúc, nguồn gốc, giá trị sử dụng và sự hấp dẫn của nhà sàn ở Việt Nam. c. Chia đoạn: + Đoạn 1 từ đầu đến “văn hóa cộng đồng” giới thiệu nhà sàn và mục đích sử dụng. + Đoạn 2 tiếp đó đến “Cũng phải là nhà sàn”: Nguồn gốc, cấu tạo và công dụng của nhà sàn. + Đoạn 3 còn lại: Đánh giá, ca ngợi vẻ đẹp của nhà sàn. Tóm tắt: Nhà sàn có mái che dùng để ở và sử dụng vào một số mục đích khác. Cấu tạo của nhà sàn bằng nguyên vật liệu tranh tre, nứa lá đơn giản. Nhà sàn gồm nhiều cột chống. Mặt sàn để ở và sinh hoạt có ngăn thành buồng. ở hai đầu là hai cầu thang. Gầm sàn để gia súc hoặc chứa đựng. Nhà sàn có từ thời đồ đá mới, tồn tại ở khu vực Đông Nam á nhất là núi cao và cao nguyên. Nhà sàn có nhiều tiện lợi, phù hợp với cư trú miền núi, đầm lầy, tận dụng nguyên vật liệu, chống được thú dữ, bảo vệ an toàn cho con người. Nhà sàn ở một số địa bàn miền núi nước ta đạt tới trình độ thẩm mĩ, hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nước. Tham khảo phần Ghi nhớ (SGK) * Tìm hiểu văn bản về Baso 151

- HS thảo luận cặp đôi, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - HS trong từng nhóm thống nhất ý kiến và ghi câu trả lời vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: - Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm - Chốt kiến thức:

a. Đối tượng thuyết minh của văn bản là phần tiểu dẫn. Đó là tiểu sử của Ba- sô và đặc điểm thơ hai cư. b. Bố cục + Đoạn 1 từ đầu đến Mi-si-ki (18671902). Tóm tắt tiểu sử và giới thiệu vài nét về tác phẩm của Ma-su-ô Ba-sô sinh 1644 trong một gia đình võ sĩ cấp thấp ở U-ê-nơ nay là tỉnh Mi-ê, 28 tuổi, Ba-sô sống ở Tô-ki- ô (Ê-đô) làm thơ với bút danh Ba-sô (ba tiêu). Mười năm cuối đời đi khắp đất nước viết du kí và thơ hai cư. Ông mất năm 1694. Tác phẩm du kí “phơi thân đồng nội”, “Đoạn văn trong đãy”, “Cánh đồng hoang”, “áo tơi cho khỉ” và “Lối lên miền ô ku”. Thơ hai cư có số từ ít nhất, gồm 17 âm (5-7-5) gồm bảy, tám chữ nhật. Mỗi bài chỉ có một tứ thơ, ghi lại một văn cảnh, vài sự vật, gợi lên xúc cảm, suy tư nào đó. Không gian, thời gian là mùa (quý tứ). Thơ hai cư mang tính u tịch (thiền tông), đề cao vắng lặng, đơn sơ, u huyền, mềm mại, nhẹ nhàng. Thơ hai cư chỉ gợi, không tả chứa nhiều khoảng trống cho trí tưởng tượng. Thơ hai cư là đóng góp của Nhật Bản vào văn hóa nhân loại. - Văn bản “Đền Ngọc Sơn và hồn thơ Hà Nội” của Lương Quỳnh Khuê thuyết minh về một thắng cảnh. Vì thế nó khác với các văn bản thuyết minh giới thiệu một công trình kiến trúc (nhà sàn), một tác giả thơ. Ma-su-ô Ba-sô và thơ hai cư Nhật Bản. Lương Quỳnh Khuê đi sâu vào đối tượng và tập trung vào nội dung của thắng cảnh. Đó là những đặc điểm về kiến trúc, vẻ đẹp nên thơ nên họa của đền Ngọc Sơn. Từ đó tác giả bày tỏ 152


trống cho trí tưởng tượng của người đọc. Cùng với nghệ thuật vườn cảnh, trà đạo, hoa đạo, hội họa, tiểu thuyết,...thơ Hai-cư là một đóng góp lớn của Nhật Bản vào kho tàng văn hóa nhân loại. 2. Tóm tắt văn bản: Đền Ngọc Sơn và hồn thơ Hà Nội. - Đối tượng thuyết minh: Đền Ngọc Sơn (thắng cảnh nổi tiếng của Hà Nội). - Nội dung thuyết minh: giới thiệu quang cảnh và biểu cảm. -Tóm tắt: Đến thăm đền Ngọc Sơn, hình tượng kiến trúc đầu tiên gây ấn tượng là Tháp Bút, Đài Nghiên. Tháp Bút dựng trên đỉnh Ngọc Bội, đỉnh tháp có ngọn bút trỏ lên trời xanh, trên mình tháp là ba chữ “tả thiên thanh”(viết lên trời xanh) đầy kiêu hãnh. Cạnh Tháp Bút là Đài Nghiên. Gọi là Đài Nghiên bởi hình tượng cổng này là “cái đài” đỡ “nghiên mực” hình trái đào tạc bằng đá, đặt trên đầu ba chú ếch với thâm ý sâu xa “ao nghiên, ruộng chữ”. Phía sau Đài Nghiên là cầu Thê Húc nối sang Đảo Ngọc- nơi tọa lạc ngôi đền thiêng giữa rì rào sóng nước.

niềm tự hào, tình yêu tha thiết với di sản văn hóa dân tộc. HOẠT ĐỘNG - LUYỆN TẬP Hoạt động của gv và học sinh Nội dung kiến thức cần đạt *Luyện tập PPTM 1. Các phương pháp thuyết minh: - Chú thích: Hoa lan được người phương Đông... - Phân tích, giải thích: Họ lan...mục. - Dùng số liệu: chỉ riêng 10 loài hoa của chi lan Hài Vệ Nữ... 2. Bài tập 2:(BTVN). * Luyện tập bài Tóm tắt VBTM 1. Tóm tắt phần tiểu dẫn bài Thơ Hai-cư: - Đối tượng thuyết minh: tiểu sử, sự Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ nghiệp của nhà thơ Ba-sô và những - Hs thực hành làm các yêu cầu trên. đặc điểm của thơ Hai-cư. - Bố cục: + Đoạn 1: Tiểu sử, sự Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận nghiệp của nhà thơ Ba-sô. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả + Đoạn 2: Đặc điểm nội thực hiện nhiệm vụ dung và nghệ thuật của thơ Hai-cư. - Tóm tắt: M. ba-sô (1644-1694) là nhà thơ hàng đầu của Nhật Bản. Ông sinh ra ở U-ê-nô, xứ I-ga, trong một gia đình võ sĩ cấp thấp. Khoảng năm 28 tuổi, ông chuyển đến Ê-đô sinh sống và làm thơ Hai-cư với bút hiệu Ba-sô. Ông để lại nhiều tác phẩm, nổi tiếng nhất là Lối lên miền Ô-ku. Thơ Hai-cư có số từ vào loai ít nhất thế giới, chỉ có 17 âm tiết, được ngắt ra làm ba đoạn theo thứ tự thường là 5-7-5 âm. Thơ Hai-cư thấm nhuần tinh thần thiền tông và văn hóa phương Đông nói chung. Nó thường chỉ dùng những nét chấm phá, chỉ gợi chứ ko tả, chứa rất nhiều khoảng Kĩ thuật Đặt câu hỏi, Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Yêu cầu hs làm bài tập 2. Yêu cầu hs đọc lại văn bản bài Thơ Haicư. Yêu cầu hs đọc văn bản. - Xác định đối tượng thuyết minh? So với các văn bản thuyết minh trên, đối tượng và nội dung thuyết minh của nó có gì khác? - Viết tóm tắt đoạn giới thiệu cảnh Tháp Bút, Đài Nghiên?

153

HOẠT ĐỘNG – VẬN DỤNG Hoạt động của gv và học sinh

Nội dung kiến thức cần đạt

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Câu 1: Thuyết minh là gì? A. Dùng lí lẽ và dẫn chứng để làm sáng tỏ một vấn đề nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về một quan điểm tư tưởng. B.Trình bày, giới thiệu, giải thích…nhằm

1B,2B,3D,4B Bài 1: a. Mở bài - Giới thiệu chung về lớp / trường. - Giới thiệu chung phong trào nổi bật của lớp / trường

154


cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, ngun nhân,…của các hiện tượng, sự vật trong tự nhiên, xã hội C.Trình bày diễn biến sự việc, nhân vật nhằm giải thích sự việc, tìm hiểu con người, bày tỏ thái độ khen chê. D. Dùng các chi tiết, hình ảnh…nhằm tái hiện một cách sống động để người đọc hình dung rõ nét về sự việc, con người, phong cảnh. Câu 2: Văn bản thuyết minh dùng phương pháp nào? A. Miêu tả bằng lời văn. B. Trình bày, giới thiệu, giải thích. C. Kể lại câu chuyện. D. Dùng lí lẽ, dẫn chứng để thuyết phục người đọc, người nghe. Câu 3: Mục đích của văn bản thuyết minh là: A. Nhằm kể lại một câu chuyện đã có trong cuộc sống. B. Thường tả lại một người, một vật…trong đời sống. C. Dùng để bàn luận một vấn đề nào đó trong cuộc sống. D. Nhằm cung cấp tri thức( về đặc diểm, tính chất ngun nhân…) về sự việc, hiện tượng trong tự nhiên hoặc xã hội. Câu 4: Đối với đối tượng thuyết minh, để thuyết minh cho đúng, người viết cần nắm được nội dung: A. Tên đối tượng cần thuyết minh. B. Bản chất của đối tượng thuyết minh. C. Địa chỉ của đối tượng thuyết minh. D. Hình ảnh của đối tượng thuyết minh. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 155

b. Thân bài - Nguyên nhân dẫn đến phong trào - Diễn biến của phong trào + Bắt đầu + Phát triển + Kết quả - Ý nghĩa của phong trào - Những bài học rút ra từ phong trào c. Kết bài - Khẳng định lại sự tác động của phong trào. Bài 2: 1. Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Trãi và bài thơ Cây chuối. 2. Thuyết minh về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ : a/ Giá trị nội dung của bài thơ. + Sức sống tràn trề, tươi tốt: cây chuối vốn đã xanh tốt, bén hơi xuân lại càng tổt thêm hơn nữa. + Vẻ đẹp thanh tao, quyến rũ: buồng chuối gợi liên tưởng đến buồng mĩ nhân với mùi hương tỏa suốt đêm thâu. + Vẻ đẹp lãng mạn, tình tứ: đọt chuối non như bức thư tình còn phong kín, e ấp trước chàng gió mùa xuân. b/ Giá trị nghệ thuật của bài thơ: thơ chữ Nôm, thất ngôn xem lục ngôn, hình ảnh gần gũi, giàu ý nghĩa. Chú ý : Có thể thuyết minh giá trị nghệ thuật của bài thơ trước rồi mới thuyết minh giá trị nội dung hoặc đan xen. - Khẳng định về giá trị của bài thơ.

Bước 4: gv nhận xét, chốt kiến thức. GV giao nhiệm vụ: Lập dàn ý: Giới thiệu một phong trào của trường (lớp). GV giao nhiệm vụ: Thuyết minh bài thơ sau của Nguyễn Trãi Cây chuối Tự bén hơi xuân, tốt lại thêm, Đây buồng lạ, màu thâu đêm. Tình thư một bức phong còn kín, Giỏ nơi đâu gượng mở xem (Vãn học 10, tập một, NXB Giáo dục 2000, tr. 133) - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: HOẠT ĐỘNG – TÌM TÒI MỞ RỘNG Hoạt động của gv và học sinh

Nội dung kiến thức cần đạt

+ Lập dàn ý thuyết minh về một môn thể thao mà em thích nhất + Thuyết minh về một danh nhân văn hoá ở quê hương em + Viết đoạn văn thuyết minh ( khoảng 200 chữ ) về một nghề em định lựa chọn trong tương lai. Chỉ ra em đã sử dụng phương pháp nào? Tiết: 80 - 81 Ngày soạn: …../…./……. Ngày kí : …../…./……. TRUYỆN KIỀU (PHẦN 1 - TÁC GIẢ) Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết : - Tên bài học:TRUYỆN KIỀU(PHẦN 1 - TÁC GIẢ) - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc 156


trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: Những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Nguyễn Du. Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1. Kiến thức: - Một số phương diện tiểu sử tác giả (hoàn cảnh xã hội, những nhân tố đời riêng) góp phần lí giải sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Du). - Nắm vững nhũng điểm chính yếu trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Du. - Nắm được một số đặc điểm cơ bản của nội dung và nghệ thuật Truyện Kiều Nguyễn Du. 2. Kĩ năng: Tìm hiểu về tác gia văn học 3. Về thái độ, phẩm chất a. Thái độ: Trân trọng giá trị văn học của tác giả Nguyễn Du b. Phẩm chất + Sống yêu thương: + Sống tự chủ. + Sống trách nhiệm. 4. Về phát triển năng lực a. Phát triển năng lực chung - Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. b. Năng lực riêng - Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản. Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG: Hoạt động của Thầy và trò - GV giao nhiệm vụ: +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh về quê hương, nhà thơ, tác phẩm(CNTT) +Chuẩn bị bảng lắp ghép

Nội dung kiến thức cần đạt - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

157

* HS: + Nhìn hình đoán tác giả Nguyễn Du + Lắp ghép tác phẩm với tác giả + Nghe một đoạn trong Hợp xướng Truyện Kiều - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: - Gợi cho HS nhớ lại kiến thức về "Truyện Kiều" và Nguyễn Du đã học ở THCS - Dẫn vào bài mới: Trong lịch sử văn học Việt Nam, mỗi lần nhắc đến Nguyễn Du ta thường dùng cụm từ “Đại thi hào”. Cụm từ này đã thể hiện rõ được tài năng của ông và những gì mà ông đã đóng góp cho văn học nước nhà. Hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu chủ đề về cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Du. 158


HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV và HS Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu về cuộc đời, con người Nguyễn Du: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan đến tác giả Nguyễn Du GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa vào SGK và 1 số thông tin trên hình ảnh, em hãy cho biết, phần tiểu dẫn và những hình ảnh tư liệu trên màn hình máy chiếu cung cấp cho các em những hiểu biết cơ bản gì về cuộc đời và con người tác giả nguyễn Du? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc phần tiểu dẫn trong SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận và ghi lại những thông tin cơ bản về tác giả vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. GV: Việc Nguyễn Du đi sứ sang Trung Quốc là điều kiện để ông tiếp xúc văn hóa, nâng tầm khái quát về tư tưởng xã hội, thân phận con người trong sáng tác.

159

Nội dung kiến thức cần đạt I) Tác giả Nguyễn Du - Nguyễn Du (1765- 1802), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên. 1.Gia đình và quê hương: a. Gia đình: - Cha: Nguyễn Nghiễm (17081775), tài hoa, từng giữ chức tể tướng. - Mẹ: Trần Thị Tần (1740-1778), người con gái xứ Kinh Bắc. - Dòng họ Nguyễn Tiên Điền có hai truyền thống: + Khoa bảng danh vọng lớn. + Văn hóa, văn học. b. Quê hương: - Quê cha: Hà Tĩnh- vùng đất thuộc khúc ruột miền trung khổ nghèo, nơi có sông Lam, núi Hồng, sơn thủy hữu tình. - Quê mẹ: xứ Kinh Bắc hào hoa, cái nôi của dân ca quan họ. - Nơi sinh ra và lớn lên: kinh thành Thăng Long nghìn năm văn hiến. 2. Thời đại và xã hội: - Cuối thế kỉ XVIII- đầu thế kỉ XIX: + XHPKVN khủng hoảng trầm trọng đầy bóng tối, khổ đau: loạn lạc, khởi nghĩa nông dân, kiêu binh nổi loạn (tính chất bi kịch). + Diễn ra nhiều biến cố lớn: Tây Sơn thay đổi sơn hà diệt Lê, Trịnh, diệt Xiêm, đuổi Thanh, huy hoàng một thuở; Nhà Nguyễn lập

Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu về sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Du: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa vào SGK và 1 số thông tin trên hình ảnh, em hãy cho biết” 160

lại chính quyền chuyên chế và thống nhất đất nước, thiết lập chế độ cai trị hà khắc (1802). 3. Cuộc đời Nguyễn Du: - Thời thơ ấu và niên thiếu: sống trong không khí một gia đình phong kiến quý tộc bậc nhất ở kinh thành Thăng Long có điều kiện thuận lợi để: + Dùi mài kinh sử, tích lũy vốn văn hóa, văn học, làm nền tảng cho sáng tác văn chương sau này. + Hiểu rõ bản chất của hàng quan lại đương thời cùng với cuộc sống phong lưu, xa hoa của giới quý tộc phong kiến để lại dấu ấn đậm nét trong các sáng tác của Nguyễn Du. - Đỗ Tam trường năm 18 tuổi (1783). - Từ 1789 - trước khi ra làm quan cho nhà Nguyễn: + Trải qua thời kì hơn 10 năm gió bụi lưu lạc ở quê vợ (Quỳnh Côi, trấn Sơn Nam - nay thuộc tỉnh Thái Bình), ông rơi vào cuộc sống vô cùng khó khăn, thiếu thốn, cực khổ. 4. Những yếu tố kết tinh nên một thiên tài Nguyễn Du a/ Thời đại : Đó là một thời đại bão táp của lịch sử. Những cuộc chiến tranh dai dẳng, triền miên giữa các tập đoàn phong kiến đã làm cho cuộc sống xã hội trở nên điêu đứng, số phận con người bị chà đạp thê thảm b/ Quê hương và gia đình : Quê hương núi Hồng sông Lam cùng với truyền thống gia đình


Nhóm 1:Kể tên các sáng tác của Nguyễn Du? - Nhóm 2:Đặc điểm về nội dung thơ văn Nguyễn Du? - Nhóm 3: Đặc điểm về nghệ thuật thơ văn nguyễn Du? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc phần tiểu dẫn trong SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận và ghi lại những thông tin cơ bản về tác giả vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức

-

Giáo viên: Nguồn gốc: + Dựa vào Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc) - tiểu thuyết chương hồi bằng văn xuôi chữ Hán + Nguyễn Du sáng tác bổ sung những day dứt trăn trở được chứng kiến từ lịch sử, xã hội và con người. Ông hoàn thành Đoạn trường tân thanh, 3254 câu thơ lục bát. GV nhấn mạnh ý chính: - Truyện Kiều tuy là được sáng tác trên cơ sở của Kim Vân Kiều Truyện nhưng Nguyễn Du đã viết với cảm hứng mới, nhận thức mới và có những thành công mới. - Truyện Kiều và Văn chiêu hồn: 161

khoa bảng lớn cũng là một yếu tố quan trọng làm nên thiên tài Nguyễn Du c/ Bản thân cuộc đời gió bụi, phiêu bạt trong loạn lạc chính là yếu tố quan trọng nhất để Nguyễn Du có vốn sống và tư tưởng làm nên một đỉnh cao văn học có một không hai : Truyện Kiều. (Hết tiết 80) II-Sự nghiệp sáng tác 1. Các sáng tác chính Phong phú và đồ sộ gồm:văn thơ chữ Hán và chữ Nôm a. Sáng tác bằng chữ Hán: 249 bài, ba tập - Thanh Hiên thi tập (78 bài); - Nam trung tạp ngâm (40 bài); - Bắc hành tạp lục (131 bài). b. Sáng tác bằng chữ Nôm: *Truyện Kiều - Nội dung + Vận mệnh con người trong xã hội phong kiến bất công, tàn bạo; + Khát vọng tình yêu đôi lứa; + Bản cáo trạng đanh thép của xã hội đã chà đạp lên quyền sống, tự do hạnh phúc của con người đặc biệt là người phụ nữ trong xã hội phong kiến. + Nguyễn Du đã tái hiện hiện thực sâu sắc của cuộc sống tạo nên gía trị nhân đạo tác phẩm. + Quan niệm nhân sinh: “chữ tài” gắn liền với chữ “mệnh“; chữ “tâm” gắn với chữ “tài”. * Văn chiêu hồn (Văn tế thập loại chúng sinh) - Viết bằng thể thơ lục bát; - Thể hiện tấm lòng nhân ái mênh

đều mang giá trị nhân đạo rất cao. Tác giả quan tâm đến cả thân phận những con người thấp bé, dưới đáy xã hội, đặc biệt là người phụ nữ. “Đau đớn thay phận đàn bà Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung” (Truyện Kiều) “Đau đớn thay phận đàn bà Kiếp sinh ra thế biết là tại đây Kìa những đứa tiểu nhi tấm bé Lỗi giờ sinh lìa mẹ, lìa cha Lấy ai bồng bế vào ra U ơ tiếng khóc thiết tha nỗi lòng” (Văn Chiêu Hồn) Gv bổ sung: Trong Văn chiêu hồn, Nguyễn Du cất tiếng khóc than cho mười kiếp người nhỏ bé, đáng thương nhất trong xã hội (những tiểu nhi tấm bé, những phụ nữ, kĩ nữ tài hoa bạc mệnh, những học trò nghèo, những người hành khất, những người dân lao động lam lũ “đòn gánh tre chín dạn hai vai”,... Thao tác 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh tổng kết: Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ học tập ?Khái quát cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Du. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân tổng kết nội dung bài học và ghi lại những thông tin cơ bản về nội dung và nghệ thuật của bài học vào giấy nháp. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận 162

mông của nhà nghệ sĩ hướng tới những linh hồn bơ vơ, không nơi tựa nương, nhất là phụ nữ và trẻ em trong ngày lễ Vu lan (rằm tháng bảy) ở Việt Nam. 2. Một vài đặc điểm về nội dung và nghệ thuật thơvăn Nguyễn Du. a. Nội dung: - Trữ tình. - Thể hiện tình cảm chân thành. - Cảm thông sâu sắc của tác giả đối với cuộc sống và con người những con người nhỏ bé, những số phận bất hạnh, những phụ nữ tài hoa bạc mệnh. - Triết lí về số phận đàn bà hai lần vang lên sâu thẳm và bi thiết trong Truyện Kiều và Văn chiêu hồn. - Khái quát bản chất tàn bạo của chế độ phong kiến, bọn vua chúa tàn bạo, bất công chà đạp quyền sống con người. - Là người đầu tiên đặt vấn đề về những người phụ nữ hồng nhan đa truân, tài hoa bạc mệnh với tấm lòng và cái nhìn nhân đạo sâu sắc. - Đề cao quyền sống con người, đồng cảm và ngợi ca tình yêu lứa đôi tự do, khát vọng tự do và hạnh phúc của con người (mối tình Kiều- Kim, về nhân vật Từ Hải). b. Nghệ thuật: - Học vấn uyên bác, thành công trong nhiều thể loại thơ ca: ngữ ngôn, thất ngôn, ca, hành. - Thơ lục bát, song thất lục bát chữ Nôm lên đến tuyệt đỉnh thi ca cổ trung đại. - Tinh hoa ngôn ngữ bình dân và


HS trả lời câu hỏi. Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

-

- Đoàn tụ. Câu 4 : 1/ Nội dung tư tưởng: - Giá trị hiện thực : TK là bức tranh hiện thực về 1 XH bất công, tàn bạo. - Giá trị nhân đạo: + Tiếng nói cảm thương trước số phận bi kịch của con người. + Tiếng nói lên án, tố cáo những thế lực xấu xa, tàn bạo. + Tiếng nói khẳng định, đề cao tài năng, nhân phẩm và những khát vọng chân chính của con người như khát vọng về quyền sống, khát vọng tự do, công lí, khát vọng tình yêu, hạnh phúc... 2/ Nghệ thuật: + Nghệ thuật khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí nhân vật. + Nghệ thuật kể chuyện. + Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ : thể thơ lục bát đã đạt tới đỉnh cao rực rỡ. => Kết luận: Truyện Kiều là kiệt tác số một của văn học dân tộc Việt Nam, di sản văn học của nhân loại, là một "tập đại thành" của truyền thống nghệ thuật, văn hoá Việt Nam, tiêu biểu cho cảm hứng nhân đạo chủ nghĩa, vừa là niềm thương cảm sâu sắc, là tấm lòng "nghĩ tới muôn đời", vừa là thái độ nâng niu, trân trọng những giá trị nhân bản cao đẹp của con người.1. GV tổ chức cho HS làm bài tập trắc nghiệm - Vẽ SĐTD và toàn bộ nội dung bài học

bác học Việt đã kết tụ nơi thiên tài Nguyễn Du - nhà phân tích tâm lí bậc nhất, bậc đại thành của thơ lục bát và song thất lục bát.

III- Kết luận - Phần ghi nhớ SGK. HOẠT ĐỘNG - LUYỆN TẬP Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ học tập Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Câu 1: Nguồn gốc Truyện Kiều? Câu 2: Sự sáng tạo của Nguyễn Du trong Truyện Kiểu? Câu 3: Tóm tắt TK? Câu 4: Giá trị Truyện Kiều Câu 5: Nội dung tư tưởng và nghệ thuật của TK? Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

163

Câu 1: Từ cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc) với tài năng nghệ thuật bậc thầy, nhất là với tấm lũng nhõn đạo bao la, ND đã sáng tạo ra một kiệt tác văn chương bất hủ : Đoạn trường tân thanh Câu 2 : Về nội dung: Từ câu chuyện tình của Thanh Tõm Tài Nhân, ND đã tạo nên một "Khúc ca mới đứt ruột" (Đoạn trường tân thanh), nhấn vào nỗi đau bạc mệnh và gửi gắm những xúc cảm về nhân sinh của nhà thơ trước "những điều trông thấy". - Về nghệ thuật: Lược bỏ các tình tiết về mưu mẹo, về báo oán,... (trong tác phẩm của Thanh Tâm Tài Nhân), bằng thể lục bát truyền thống, với một ngôn ngữ trau chuốt tinh vi, chính xác đến trình độ cổ điển, trong một truyện thơ Nôm, Nguyễn Du tập trung thể hiện nội tâm nhân vật một cách tài tình. Câu 3 : 3 phần: - Gặp gỡ và đính ước. - Gia biến và lưu lạc.

HOẠT ĐỘNG – VẬN DỤNG Hoạt động của GV và HS

Nội dung kiến thức cần đạt 164


Kĩ thuật nêu vấn đề, đặt câu hỏi -PP: Thảo luận Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ học tập Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ ? Thuyết minh về tác giả Nguyễn Du. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

165

** Mở bài: Nguyễn Du là một đại thi hào dân tộc, một danh nhân văn hóa thế giới, một nhà nhân đạo lỗi lạc có “con mắt nhìn thấu sáu cõi” và “tấm lòng nghĩ suốt ngàn đời” (Mộng Liên Đường chủ nhân). ** Thân bài: ++Nguyễn Du, tên chữ là Tố Như, tên hiệu là Thanh Hiên, quê ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Ông sinh năm 1765 (Ất Dậu) trong một gia đình có nhiều đời và nhiều người làm quan to dưới triều Lê, Trịnh. Cha là Nguyễn Nghiễm từng giữ chức Tể tướng 15 năm. Mẹ là Trần Thị Tần, một người phụ nữ Kinh Bắc có tài xướng ca. + +Quê hương Nguyễn Du là vùng đất địa linh, nhân kiệt, hiếu học và trọng tài. Gia đình Nguyễn Du có truyền thống học vấn uyên bác, có nhiều tài năng văn học. Gia đình và quê hương chính là “mảnh đất phì nhiêu” nuôi dưỡng thiên tài Nguyễn Du. ++ Thời thơ ấu, Nguyễn Du sống trong nhung lụa. Lên 10 tuổi lần lượt mồ côi cả cha lẫn mẹ, cuộc đời Nguyễn Du bắt đầu gặp những sóng gió trong cơn quốc biến ba đào: sống nhờ Nguyễn Khản (anh cùng cha khác mẹ làm Thừa tướng phủ chúa Trịnh) thì Nguyễn Khản bị giam, bị Kiêu binh phá nhà phải chạy trốn. Năm 19 tuổi, Nguyễn Du thi đỗ tam trường rồi làm một chức quan ở tận Thái Nguyên. Chẳng bao lâu nhà Lê sụp đổ (1789) Nguyễn Du lánh về quê vợ ở Thái Bình rồi vợ mất, ông lại về quê cha, có lúc lên Bắc Ninh quê mẹ,

nhiều nhất là thời gian ông sống không nhà ở kinh thành Thăng Long. ++Hơn mười năm chìm nổi long đong ngoài đất Bắc, Nguyễn Du sống gần gũi nhân dân và thấm thìa biết bao nỗi ấm lạnh kiếp người, đặc biệt là người dân lao động, phụ nữ, trẻ em, cầm ca, ăn mày... những con người “dưới đáy” xã hội. Chính nỗi bất hạnh lớn trong cuộc đời đã hun đúc nên thiên tài Nguyễn Du - nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn. ++ Tư tưởng Nguyễn Du khá phức tạp và có những mâu thuẫn: trung thành với nhà Lê, không hợp tác với nhà Tây Sơn, bất đắc dĩ làm quan cho nhà Nguyễn. Ông là một người có lí tưởng, có hoài bão nhưng trước cuộc đời gió bụi lại buồn chán, Nguyễn Du coi mọi chuyện (tu Phật, tu tiên, đi câu, đi săn, hành lạc...) đều là chuyện hão nhưng lại rơi lệ đoạn trường trước những cuộc bể dâu. Nguyễn Du đã đứng giữa giông tố cuộc đời trong một giai đoạn lịch sử đầy bi kịch. Đó là bi kịch của đời ông nhưng chính điều đó lại khiến tác phẩm của ông chứa đựng chiều sâu chưa từng có trong thơ văn Việt Nam. ++ Nguyễn Du có ba tập thơ chữ Hán là: Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm và Bắc hành tạp lục, tổng cộng 250 bài thơ Nôm, Nguyễn Du có kiệt tác Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều), Văn tế thập loại chúng sinh (Văn chiêu hồn) và một số sáng tác đậm chất dân gian như Văn tế sống hai cô gái Trường Lưu; vè Thác lèn trai phường nón. ++ Sáng tác của Nguyễn Du bao 166


trùm tư tưởng nhân đạo, trước hết và trên hết là niềm quan tâm sâu sắc tới thân phận con người. Truyện Kiều không chỉ là bản cáo trạng mà còn là khúc ca tình yêu tự do trong sáng, là giấc mơ tự do công lí “tháo cũi sổ lồng”. Nhưng toàn bộ Truyện Kiều chủ yếu là tiếng khóc xé ruột cho thân phận và nhân phẩm con người bị chà đạp, đặc biệt là người phụ nữ. Kết bài: Xin được mượn những câu thơ của nhà thơ Tố Hữu tri âm cùng Tố Như để thay cho lời kết: “Tiếng thơ ai động đất trời Nghe như non nước vọng lời ngàn thu Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày”. HOẠT ĐỘNG – TÌM TÒI MỞ RỘNG Hoạt động của GV và HS

Nội dung kiến thức cần đạt

Sưu tầm tranh ảnh, audio, video clip, Học sinh chuẩn bị ở nhà. những bài thơ liên quan đến Nguyễn Du để làm bài thuyết trình về Nguyễn Du và Truyện Kiều. RÚTKINHNGHIỆM: ……………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………. ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ................................................................................................................. Tuần: Tiết: 82 Ngày soạn: Ngày kí:

167

TRAO DUYÊN (T1) (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du) Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết : - Tên bài học: TRAO DUYÊN (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du) - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: Bi kịch tình yêu, thân phận bất hạnh và sự hi sinh quên mình của Kiều vì hạnh phúc của người thân qua lời "trao duyên" đầy đau khổ. Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1. Trọng tâm kiến thức kĩ năng a. Kiến thức - Bi kịch tình yêu, thân phận bất hạnh và sự hi sinh quên mình của Kiều vì hạnh phúc của người thân qua lời "trao duyên" đầy đau khổ. - Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, sử dụng thành công lời độc thoại nội tâm . b. Kĩ năng: Đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. c. Thái độ: Trân trọng Nguyễn Du và giá trị văn chương cổ 2. Định hướng năng lực, phẩm chất HS a. Năng lực Giúp HS hình thành một số năng lực trong các năng lực sau: - Năng lực chung: Năng lực tự học, giao tiếp, hợp tác, sáng tạo, CNTT,TT... - Năng lực riêng: sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, cảm thụ thẩm mĩ, ... b. Phẩm chất: Yêu thương con người, tự chủ ... Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG: Hoạt động của gv và học sinh Nội dung kiến thức cần đạt

168


Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ học tập. Khởi động:GV chiếu hình ảnh, video về Truyện Kiều và dẫn dắt tình huống dẫn đến đoạn trích. Hoặc GV cho HS chơi trò chơi ô chữ với chủ đề: Truyện Kiều Bước 2: thực hiện nhiệm vụ học tập Bước 3: Học sinh báo cáo nhiệm vụ học tập Bước 4: gv nhận xét, chốt kiến thức và giới thiệu bài mới: Mộng Liên Đường chủ nhân đã khái quát về thân thế Thúy Kiều: “Khi la láng tình thơ, người tựa án khen tài châu ngọc; khi duyên ưa kim cải non biển thề bồi; khi đất nổi ba đào, của nhà tan tác; khi lầu xanh, khi rừng tía cõi đi về nghĩ cũng chồn chân; khi kinh kệ, khi can qua, mùi từng trải nghĩ càng tê lưỡi...”. Thật vậy, Thúy Kiều đã phải trải qua hầu hết những đau khổ của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến: gia đình li tán, tình yêu tan vỡ, làm gái thanh lâu, làm nô tì, làm vợ lẽ, tu hành bất đắc chí và rồi ko chồng ko con giữa 30 tuổi đời. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu đoạn trích Trao duyên để thấu hiểu nỗi đau vì bi kịch tình yêu tan vỡ của nàng

.

HOẠT ĐỘNG: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn I- Tìm hiểu chung học sinh tìm hiểu chung về đoạn - Đoạn trích thuộc phần II “Gia biến và lưu lạc” của Truyện Kiều. Là đoạn thơ trích 169

- Mục tiêu: Học sinh nắm được vị trí, nội dung,tình huống dẫn đến đoạn trích. - Phương tiện: máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi. - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân, - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan đến đoạn trích. GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa vào phần tiểu dẫn / SGK và 1 số thông tin trên hình ảnh, em hãy cho biết vị trí, tình huống dẫn đến đoạn trích, bố cục của đoạn trích? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc phần tiểu dẫn trong SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức Giáo viên: Tình duyên là một chuyện tế nhị, chuyện trăm năm, hệ trọng cả một đời người và ko dễ gì trao lại cho người khác .Nhưng Kiều lại phải nhờ cậy em, trao duyên cho em trả nghĩa với chàng Kim. Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản: - Mục tiêu: Học sinh hiểu được cách Kiều thuyết phục, trao duyên cho

mở đầu cho quãng đời 15 năm đau khổ, lưu lạc của Kiều. - Trích từ câu thơ 723 đến 756 trong tác phẩm.

II- Đọc - hiểu văn bản 1. Đọc diễn cảm a. Giải nghĩa từ khó: SGK. b. Bố cục

170


Thúy Vân và tâm trạng Kiều. - Phương tiện: máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi. - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan đến đoạn trích. GV chuyển giao nhiệm vụ: - Nhóm 1: Em nhận xét gì về ngôn ngữ của Thuý Kiều đối với Thuý Vân? - Nhóm 2: Ngôn ngữ của Nguyễn Du trong đoạn thơ có gì gần gũi với cách nói của dân gian? - Nhóm 3;4: Tâm trạng của Kiều khi nói được ra điều mình muốn nói? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc văn bản trong SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận và ghi lại những thông tin cơ bản về tác giả vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

- 12 câu đầu: Kiều tìm cách thuyết phục, trao duyên cho Thuý Vân. - 14 câu tiếp: Kiều trao kỉ vật và dặn dò thêm em. - 8 câu cuối: Kiều đau đớn thảm thiết, đến ngất đi. 2. Phân tích a. Đoạn 1: Kiều tìm cách thuyết phục, trao duyên cho Thuý Vân.

- Hai câu đầu: “Cậy em, em có chịu lời, Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa” -''Cậy'': nhờ vả, trông mong tin tưởng, gửi gắm niềmhi vọng thiết tha; -''Chịu lời'': cầu em hãy lắng nghe mình, chấp nhận, chịu thiệt thòi; -''Lạy'': trang nghiêm, hệ trọng - “Thưa” : kính cẩn, trang trọng =>Sự việc bất ngờ: Kiều đột ngột đề nghị Thuý Vân ngồi lên cho mình “lạy” rồi mới “thưa”. Kiều coi Thuý Vân như ân nhân số một của mình, đưa Thuý Vân vào tình thế không thể từ chối, ràng buộc Thuý Vân bằng cách đưa ra những mối quan hệ tình cảm “ vì cây dây leo”. - 6 câu tiếp theo: Kiều đã giãi bày thật nhanh, ngọn ngành niềm tâm sự trong lòng (vì hoàn cảnh; vì gia đình) để thuyết phục Thuý Vân. Kiều mong em hiểu và hi vọng Thuý Vân chung vai gánh vác. + Ngôn ngữ Nguyễn Du có sự kết hợp hài hoà giữa cách nói trang trọng, văn hoa và giản dị, nôm na của cách nói dân gian. + Sử dụng các điển tích ''keo loan'',''tơ duyên'' đi với các thành ngữ ''tình máu mủ'',''lời non nước'', ''thịt nát xương

171

Thao tác 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản: - Mục tiêu: Học sinh hiểu được cách Kiều thuyết phục, trao duyên, trao kỉ vật cho Thúy Vân và tâm trạng Kiều. - Phương tiện: máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi. - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan đến đoạn trích. GV chuyển giao nhiệm vụ: - Nhóm 1: Kiều trao kỉ vật cho em trong tâm trạng như thế nào? - Những kỉ vật thiêng liêng này có ý nghĩa như thế nào đối với Kiều. - Nhóm 2: Kiều đã dự đoán trước số phận của mình như thế nào? - Tâm trạng Kiều đến đây như thế nào. - Nhóm 3: Sau khi trao kỉ vật, Thuý Kiều dặn em điều gì ? Tâm trạng của Kiều lúc bấy giờ ? - Nhóm 4: Kiều tự độc thoại nội tâm của mình như thế nào ở đoạn kết? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc văn bản trong SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo

mòn'', ”ngậm cười chín suối…” - Tâm trạng Kiều: + Biết ơn chân thành, yên tâm, thanh thản + Mâu thuẫn bi kịch thực sự trong lòng kiều đến đây lại bùng lên mãnh liệt. b. Đoạn 2: Kiều trao kỉ vật và dặn dò. - Trao lại cho Thuý Vân những tín vật thiêng liêng, hẹn ước Kim - Kiều: “… Chiếc thoa với bức tờ mây, (…) Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa…” => Lời Kiều ở đây chứa chất bao đau đớn, giằng xé, chua chát: “…Duyên này thì giữ vật này của chung” - ''Của tin'' là vật làm tin giữa Kim và Kiều, trong của làm tin vô tri ấy có tâm hồn của Thuý Kiều. - Kiều tiên đoán cảnh tượng oan nghiệt đau đớn, xót xa: ''người mệnh bạc'' người có số phận bạc bẽo không may mắn, không thoát ra được như một định mệnh - chết oan, chết hận. + “Mai sau ….hiu hiu gió thì hay chi về” và khi ấy em hãy: “Rảy xin chén nước cho người thác oan” - Kiều không thể quên được ân tình của mình. Nàng muốn trở về với tình yêu bằng linh hồn bất tử. => Khát vọng tình yêu và hạnh phúc không nguôi trong lòng Kiều. => Kiều trao kỉ vật cho em mà lòng Kiều thổn thức, não nề, nuối tiếc, đau xót. Tâm trạng đau đớn, vò xé, đang nói chuyện với Thuý Vân nhưng dường như nàng đang thảm thiết với nỗi đau riêng trong tâm hồn mình. c. 8 câu cuối: lời độc thoại nội tâm của

172


luận và ghi lại những thông tin cơ bản về tác giả vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thứ

Thao tác 4: Tổng kết Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích. Phương tiện thực hiện: bảng phụ, máy chiếu. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật khăn trải bàn, phương pháp thảo luận nhóm. Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: Em hãy khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân suy nghĩ, tìm ra một nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật. * Hoạt động nhóm: - Học sinh thảo luận cặp đôi và ghi lại những thông tin cơ bản về nội

Kiều: - Bây giờ: trâm gãy bình tan; phận bạc như vôi; hoa trôi, nước chảy lỡ làng,… - Như từ cõi chết Kiều quay về thực tại tất cả đã dở dang, đổ vỡ,… - Kiều nhận lõi lầm về mình, tự cho rằng mình là người phụ bạc. Đây là phẩm chất cao quý của Kiều. - Nhịp thơ hai câu cuối: 3/3 và 2/2/2/2 như nhát cắt, tiếng nấc nghẹn ngào, đau đớn chia lìa. => Tình cảnh Thuý Kiều đau khổ đến cực độ, Kiều quên hẳn người đang đối thoại một mình, nói với người yêu vắng mặt nhiều lời thống thiết nghẹn ngào. Hơn thế, Kiều vẫn sáng ngời nhân cách cao thượng, vị tha, hi sinh cao quý. III-Tổng kết 1. Nội dung - Tác phẩm viết lên bằng khả năng thông cảm sâu sắc của người nghệ sĩ khi hoá thân thành người trong cuộc để nói lên những tâm tư sâu kín, uẩn khuất nhất trong cõi lòng . - Đoạn thơ bi thương nhưng không hề đen tối bởi cái bi thương toát ra phẩm chất cao đẹp của con người, vang lên lời tố cáo tội ác xã hội bất công đã chồng chất khổ đau lên một kiếp người . 2. Nghệ thuật - Miêu tả, phân tích tâm trạng phức tạp, mâu thuẫn chân thực, tinh tế, ngôn ngữ biến hoá linh hoạt . - Sử dụng nhiều thành ngữ quen thuộc tạo nên tâm trạng đầy kịch tính .

173

dung và nghệ thuật vào phần xung quanh bảng phụ. - HS thảo luận và thống nhất ý kiến, ghi lại kết quả của cả nhóm vào giữa bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Kiến thức cần đạt

Hoạt động của GV - HS Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. (Lâp bảng). Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

Văn bản/Tiêu chí Thể loại Thơ nôm Đoạn trích “Trao duyên”

174

Nội dung Kiều trao duyên, nhờ Thúy Vân kết duyên cùng KT với tâm tư sâu kín, uẩn khuất nhất trong cõi lòng . - Đoạn thơ bi thương nhưng không hề đen tối bởi cái bi thương toát ra phẩm chất cao đẹp của con người, vang lên lời tố cáo tội ác xã hội bất công đã


chồng chất khổ đau lên một kiếp người .

HOẠT ĐỘNG – VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Kĩ thuật nêu vấn đề, đặt câu hỏi -PP: Thảo luận ** Bài tâp 1: Bước 1: GV giao nhiệm vụ: 1/ Nêu ý nghĩa bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí? 2/ Nhìn một cách khái quát, bài thơ chia làm 2 phần. Hãy đặt tên cho mỗi phần . 3/ Nêu hiệu quả nghệ thuật của câu hỏi tu từ ở cuối bài thơ? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Bước 4: gv nhận xét, chốt kiến thức. ** Bài tập 2: GV giao nhiệm vụ: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Cậy em, em có chịu lời, ....................................... Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây. ( Trích Trao duyên, Trang

** Bài tâp 1:

1/ Ý nghĩa bài thơ: Niềm cảm thương mà Nguyễn Du dành cho Tiểu Thanh và tâm sự khao khát tri âm hướng về hậu thế; vẻ đẹp của chủ nghĩa nhân đạo Nguyễn Du. 2/ Nhìn một cách khái quát, bài thơ chia làm 2 phần. Bốn câu đầu là khóc nàng Tiểu Thanh. Bốn câu sau là Nguyễn Du tự khóc mình. 3/Hiệu quả nghệ thuật của câu hỏi tu từ ở cuối bài thơ : Đó là câu hỏi nhưng không có câu trả lời. Nguyễn Du xót thương Tiểu Thanh đồng nghĩa xót thương bản thân mình. Tiểu Thanh may mắn được nhiều người biết đến, trong đó có Nguyễn Du. Nguyễn Du thì không biết rồi đây có ai khóc mình như mình khóc Tiểu Thanh không ? Tâm sự của nhà thơ là tâm sự u hoài của một tài năng văn chương, của một nhân cách lớn, thể hiện tấm lòng nhân đạo bao la của một đại thi hào dân tộc. ** Bài tập 2:

1/ Văn bản trên có nội dung chính: Thuý Kiều nhờ cậy Thuý Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng ; Phong cách ngôn ngữ của văn bản là phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. 2/ Biện pháp tu từ trong hai câu thơ: Kể từ khi gặp chàng Kim/Khi ngày quạt ước, khi 175

104, Ngữ văn 10, Tập II,NXBGD, 2006) 1/ Nêu nội dung chính của văn bản trên. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. 2/ Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật biện pháp tu từ trong hai câu thơ: Kể từ khi gặp chàng Kim/Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề. 3/ Xác định thành ngữ và nêu tác dụng của các thành ngữ trong 2 câu thơ:Chị dù thịt nát xương mòn,Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây. 4/ Kiều đã ràng buộc Vân nhận lời trao duyên của mình như thế nào?

đêm chén thề : - Phép điệp từ khi 3 lần ; Phép liệt kê : khi gặp chàng Kim ; Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề : Hiệu quả nghệ thuật: Một loạt điệp từ, liệt kê đem lại cho lời kể của Kiều giọng điệu tha thiết, dồn dập, tha thiết. Kiều không chỉ kể lại mà nàng dường như đang trở về để sống với quá khứ đẹp một lần nữa 3/Thành ngữ: thịt nát xương mòn ; ngậm cười chín suối Tác dụng của các thành ngữ : chứng tỏ Nguyễn Du am hiểu và vận dụng khéo léo thành ngữ dân gian trong Truyện Kiều. Những thành ngữ đó có tác dụng thuyết phục, đưa Vân vào tình thế phải nhận lời. Điều đó thể hiện sự thông minh, khéo léo của Kiều. 4/ Kiều đã ràng buộc Vân nhận lời trao duyên của mình: - Thuý Kiều đã dùng cách nói nhún nhường nhưng mang hàm nghĩa giao phó: - HS thực hiện nhiệm vụ: cậy (rất khác với nhờ)...câu hỏi tu từ vẻ như - HS báo cáo kết quả thực ướm hỏi nhưng mang hàm ý bắt buộc . hiện nhiệm vụ: - Thuý Kiều đã dùng nghi thức rất trang trọng: ngồi lên-lạy-thưa . - Kiều sử dụng cách cậy nhờ vào tuổi thanh xuân của em ( ngày xuân em hãy còn dài) qua đó ràng buộc Vân bằng lí- không thể từ chối . - Kiều dựa vào tình máu mủ, quan hệ huyết thống ( xót tình máu mủ) qua đó ràng buộc Vân bằng tình; - Cuối cùng, nàng lấy chính cái chết của mình tỏ lòng biết ơn để Vân không thể thoái thác ( Chị dù thịt nát xương mòn/Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây). HOẠT ĐỘNG – TÌM TÒI MỞ RỘNG

176


Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết : - Tên bài học:LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học:tác dụng của việc lập dàn ý và cách thức lập dàn ý cho bài văn nghị luận. Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1. Kiến thức: - Nắm được tác dụng của việc lập dàn ý và cách thức lập dàn ý cho bài văn nghị luận. 2. Kĩ năng: - Tích hợp với các kiến thức về văn, tiếng Việt và vốn sống thực tế, rèn luyện kĩ năng lập dàn ý cho bài văn nghị luận. 3. Về thái độ, phẩm chất

a. Thái độ: Có thái độ đúng đắn trước một vấn đề xã hội b. Phẩm chất + Sống yêu thương: + Sống tự chủ. + Sống trách nhiệm. 4. Về phát triển năng lực a. Phát triển năng lực chung - Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. b. Năng lực riêng - Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản. Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG: Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học - GV giao nhiệm vụ: GV đưa ra tình - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải huống: Một học sinh khi làm bài với quyết của bài học. yêu cầu: Viết bài văn ngắn bày tỏ suy nghĩ về hiện tượng nghiện - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải facebook của giới trẻ hiện nay, đã quyết nhiệm vụ. trình bày các ý như: facebook là gìcách tạo facebook- hướng dẫn cách chơi facebook. Theo em, những ý đó - Có thái độ tích cực, hứng thú. có đúng với yêu cầu đề ra không? Nếu không, hãy nêu lí do vì sao? - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Các ý trên không đúng vì người viết không phân tích, tìm hiểu đề và lập dàn ý nên làm bài lạc đề. Ý chính là bàn về hiện tượng nhiện facebook… Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Như vậy, trong văn nghị luận ( xã hội và văn học), việc tìm hiểu đề, lập dàn ý đóng vai trò rất quan trọng trước khi tiến hành viết bài văn hoàn chỉnh. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu việc lập dàn ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN.

177

178

Hoạt động của GV - HS

1.Từ chủ nghĩa nhân đạo của Nguyễn Du, hãy viết đoạn văn ( khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩa về lòng thương người của tuổi trẻ hôm nay.

Kiến thức cần đạt Học sinh chuẩn bị ở nhà.

2.Sưu tầm tranh ảnh, audio, video clip, những bài thơ liên quan đến Nguyễn Du để làm bài thuyết trình về Nguyễn Du và Truyện Kiều ……………………………………………………………………………….. Tuần: Tiết: 83 Ngày soạn: Ngày kí: LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN


HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV và HS Thao tác 1: Tìm hiểu tác dụng của việc lập dàn ý Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu tác dụng của việc lập dàn ý. Phương tiện thực hiện: bảng phụ, máy chiếu. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật khăn trải bàn, phương pháp thảo luận nhóm. Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: Em cho biết tác dụng của việc lập dàn ý, mô hình khi tiến hành làm một bài văn như thế nào? Tính chất những phần của bài văn?. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc SGK, suy nghĩ, tìm ra câu trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến th Thao tác 2: Tìm hiểu phần: Cách lập dàn ý cho bài văn. Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu cách lập dàn ý cho bài văn nghị luận. Phương tiện thực hiện: bảng phụ, máy chiếu. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ 179

Nội dung bài học I.Tác dụng của việc lập dàn ý 1. Tác dụng - Là công việc lựa chọn và sắp xếp những nội dung cơ bản dự định triển khai vào bố cục ba phần của văn bản. - Giúp bao quát được những nội dung chủ yếu, những luận điểm, luận cứ cần triển khai, phạm vi và mức độ nghị luận. - Tránh tình trạng xa đề, lạc đề, lặp ý, bỏ sót, hoặc triển khai không cân xứng. Phân bố thời gian hợp lí khi làm bài. 2. Mô hình (1)Đề bài - (2) Dàn ý (3) Bài viết. (1) Đề bài: cho trước, mang tính bắt buộc. (2) Dàn ý: tự xây dựng, mang tính sáng tạo, tuỳ thuộc vào trình độ, sở thích, kĩ năng,… của mỗi cá nhân. (3) Bài viết: sản phẩm ngôn ngữ cụ thể, hoàn chỉnh, phản ánh đầy đủ cách hiểu đề, cách lập dàn ý, khả năng vận dụng tri thức và kĩ năng,.. của người viết.

thuật khăn trải bàn, phương pháp thảo luận nhóm. Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: HS đọc ví dụ SGk . - Nhóm 1;2:Luận đề là gì? Tìm ý cho bài văn là như thế nào? - Nhóm 3;4: Lập dàn ý gồm mấy bước? Các bước đó như thế nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc SGK, suy nghĩ tìm câu trả lời. * Hoạt động nhóm: - Học sinh thảo luận cặp đôi và ghi lại những thông tin cơ bản vào phần xung quanh bảng phụ. - HS thảo luận và thống nhất ý kiến, ghi lại kết quả của cả nhóm vào giữa bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

II. Cách lập dàn ý bài văn nghị luận 1. Tìm ý cho các bài văn - Xác định luận đề: yêu cầu của đề: + Sách là phương tiện cung cấp tri thức cho con người, giúp con người trưởng thành về mặt nhận 180

thức. - Xác định các luận điểm: có 3 luận điểm <1> Sách là sảp phẩm tinh thần kì diệu của con người (ghi lại những hiểu biết về thế giới tự nhiên và xã hội); <2> Sách mở rộng những chân trời mới; <3> Cần có thái độ đúng đối với sách và việc đọc sách. - Tìm luận cứ cho các luận điểm: <1> Sách là sảp phẩm tinh thần kì diệu của con người: + Sách là sản phẩm tinh thần của con người; + Sách là kho tàng trí thức; + Sách giúp ta vượt qua thời gian, không gian. <2> Sách mở rộng những chân trời mới: + Sách giúp ta hiểu biết mọi lĩnh vực tự nhiên và xã hội; + Sách là người bạn tâm tình gần gũi, giúp ta tự hoàn thiện mình về nhân cách. <3> Cần có thái độ đúng đối với sách và việc đọc sách: + Đọc và làm theo sách tốt phê phán sách có hại; + Tạo thói quen lựa chọn sách, hứng thú và làm theo các sách có nội dung tốt; + Học những điều hay trong sách bên cạnh học trong thực thế cuộc sống. 2. Lập dàn ý - Mở bài: Nêu luận đề (trực tiếp hoặc gián tiếp) nhằm đưa ra phương hướng cho bài văn nghị


luận. - Thân bài: trình bày các luận điểm, luận cứ. (hợp lí, có trọng tâm) - Kết bài: + Nên kết bài theo kiểu đóng hay mở? + Khẳng định những nội dung naog? + Mở ra những nội dung nào để người đọc tiếp tục suy nghĩ? * Phần Ghi nhớ HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu rõ hơn Bài 1/ Tr91(SGK) cách lập dàn ý cho bài văn nghị a. Có thể bổ sung một số ý còn thiếu: luận,rèn luyện kĩ năng làm bài tập. - Đức và tài có quan hệ khăng khít Phương tiện thực hiện: bảng phụ, với nhau trong mỗi con người. - Cần phải thường xuyên học tập, rèn máy chiếu. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ luyện, phần đấu để có cả tài lẫn đức. thuật khăn trải bàn, phương pháp b. Lập dàn ý cho bài văn: thảo luận nhóm. - Mở bài: Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc + Giới thiệu lời dạy của Chủ tịch Hồ độc lập kết hợp với làm việc nhóm. Chí Minh“Có tài mà không có đức Các bước thực hiện: là người vô dụng, có đức mà không Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học có tài thì làm việc gì cũng khó.” + Định hướng tư tưởng của bài viết . tập GV chuyển giao nhiệm vụ: HS đọc - Thân bài: bài tập SGk và thực hiện các yêu + Giải thích câu nói của Chủ tịch Hồ cầu. Chí Minh. + Lời dạy của Bác có ý nghĩa sâu sắc Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đối với việc ràn luyện, tu dưỡng của đọc SGK, suy nghĩ tìm câu trả lời. từng cá nhân. * Hoạt động nhóm: - Kết bài: Cần phải thường xuyên - HS thảo luận và thống nhất ý kiến, học tập, rèn luyện, phần đấu để có cả ghi lại kết quả của cả nhóm vào giữa tài lẫn đức. bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. 181

- Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Hoạt động của GV và HS GV giao nhiệm vụ: Từ tình bạn chân thành, sâu sắc của hai nhà thơ lớn thời Thịnh Đường được thể hiện trong bài thơ Hoàng Hạc lâu tổng Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng (Lí Bạch), hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về giá trị của tình bạn trong cuộc đời..

- HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

Nội dung bài học 1/Giới thiệu vấn đề cần bàn luận:Giá trị của tình bạn trong cuộc đời. 2/ Tình bạn trong bài thơ Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lãng: Từ nỗi niềm cảm xúc của Lí Bạch khi tiễn đưa Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng, bài thơ thể hiện tình bạn chân thành, sâu sắc của hai nhà thơ lớn thời Thịnh Đường. 3/Bàn luận về giá trị của tình bạn trong cuộc đời: -Tình bạn là một trong những tình cảm quí giá của con người trong cuộc đời. Tình bạn không được xây dựng trên cơ sở ruột rà, máu mủ như tình mẫu tử, tình anh em mà được cố kết bằng sự thấu hiểu, tri âm, đổng điệu giữa người với người. Tình bạn đích thực không phân biệt giàu nghèo, tuổi tác, địa vị... - Giá trị của tình bạn trong cuộc đời: + Tinh bạn chân thành, sâu sắc có thể giúp con người vượt lên trên mọi khó khăn, thử thách trong CUỘC sống; giúp con người giải tỏ, giãi bày những khúc mắc riêng tư nhất trong đời sống mà không phải lúc nào ta cũng có thể nói ra...

HOẠT ĐỘNG – TÌM TÒI MỞ RỘNG

182


Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

+ Tìm những đoạn văn nghị luận xã Học sinh chuẩn bị ở nhà. hội hoặc nghị luận văn học có lập luận rõ ràng, chặt chẽ để học phương pháp lập luận + Sưu tầm những đoạn văn nghị luận tiêu biểu, nhất là nghị luận xã hội gắn liền với đời sống xã hội. Từ đó, phân tích tác thao tác nghị luận + Sưu tầm những đoạn văn nghị luận tiêu biểu ( xã hội hoặc văn học). Phân tích thao tác nghị luận trong đoạn văn đó. RÚT KINH NGHIỆM: ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………

Tiết: 84 Ngày soạn: …../…./……. Ngày kí: Đọc thêm:THỀ NGUYỀN NỖI THƯƠNG MÌNH (Trích: Truyện Kiều) - Nguyễn Du Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết : - Tên bài học:THỀ NGUYỀN; NỖI THƯƠNG MÌNH - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS:

183

+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học:tác dụng của việc lập dàn ý và cách thức lập dàn ý cho bài văn nghị luận. Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1. Kiến thức - Khát vọng tình yêu, hạnh phúc lứa đôi. Hiểu được nghệ thuật tả tình cảnh và nội tâm nhân vật. (Thề nguyền). - Hiểu được tình cảnh trớ trêu mà Thuý Kiều phải đương đầu và buộc phải chấp nhận thân phận kĩ nữ tiếp khách làng chơi. Ý thức sâu sắc của Kiều về phẩm giá bản thân.(Nỗi thương mình). 2. Kĩ năng: - Đọc hiểu thơ trữ tình 3. Về thái độ, phẩm chất a. Thái độ: Trân trọng khát vọng chân chính của người phụ nữ. b. Phẩm chất + Sống yêu thương: + Sống tự chủ. + Sống trách nhiệm. 4. Về phát triển năng lực a. Phát triển năng lực chung - Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. b. Năng lực riêng - Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản. Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG: Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học - GV giao nhiệm vụ: : GV chiếu - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải hình ảnh, video về Truyện Kiều và quyết của bài học. dẫn dắt tình huống dẫn đến đoạn - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải trích. Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào quyết nhiệm vụ. bài. - Có thái độ tích cực, hứng thú. HOAT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

184


Hoạt động của GV và HS Thao tác 1: Tìm hiểu bài “Thề nguyền”. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được vị trí, tình huống dẫn đến đoạn trích Thề nguyền. Phương tiện thực hiện: bảng phụ, máy chiếu. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật khăn trải bàn Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc lập. Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: - Xác định vị trí, tình huống dẫn đến đoạn trích, bố cục của đoạn trích. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc SGK, suy nghĩ tìm câu trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. ***Tìm hiểu đoạn trích Thề nguyền. Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu đoạn trích Thề nguyền. Phương tiện thực hiện: bảng phụ, máy chiếu. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật khăn trải bàn, phương pháp thảo luận nhóm. Hình thức tổ chức: Học sinh làm

Nội dung bài học A/ “THỀ NGUYỀN” I. Tìm hiểu chung - Vị trí: Từ câu 431 đến câu 452 - Nội dung: Kể về việc Kiều sang nhà Kim Trọng làm lễ thề nguyền. - Bố cục: + Đoạn 1: Bốn câu đầu: Kiều lại sang nhà Kim Trọng + Đoạn 2: 6 câu tiếp: Tư thế và cảm giác của Kim Trọng khi thấy Kiều bước vào +Đoạn 3: 4 câu tiếp theo: kiều giải thích lí do mình sang + Đoạn 4: 8 câu cuối: Cảnh thề nguyền. II- Hướng dẫn đọc thêm Câu 1 - Các từ: Vội, xăm xăm, băng không chỉ diễn tả tâm trạng và tình cảm ủa Kiều mà còn trước hết thể hiện sự khẩn trương, vội vã của nàng trong hành động táo bạo, đột xuất, bất ngờ ngay cả với chính nàng. -Tiếng gọi của con tim tình yêu, nàng như tranh đua với thời gian, với định mệnh đang ám ảnh nàng từ buổi chiều đi hội đạp thanh. -Lời báo mộng cùng trong số kiếp, trong hội Đoạn trường của Đạm Tiên. Câu 2 - Cách dùng hình ảnh ước lệ tượng trưng rất đẹp, rất sang: giấc hoè, bóng trăng xế, hoa lê, giấc mộng đêm xuân… - Tâm trạng bâng khuâng, bàng hoàng, nửa tỉnh nửa mơ, khó tin là sự thực của chàng Kim. Và không chỉ của chàng Kim mà còn của nàng

185

việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: - Nhóm 2: Trả lời câu hỏi 1 trong SGK - Nhóm 2: Trả lời câu hỏi 2 trong SGK - Nhóm 3: Trả lời câu hỏi 3 trong SGK Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc SGK, suy nghĩ tìm câu trả lời. * Hoạt động nhóm: - Học sinh thảo luận cặp đôi và ghi lại những thông tin cơ bản vào phần xung quanh bảng phụ. - HS thảo luận và thống nhất ý kiến, ghi lại kết quả của cả nhóm vào giữa bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. ***Giáo viên hướng dẫn học sinh tổng kết: - Mục tiêu: Học sinh tổng kết bài học: - Phương tiện: máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi. - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

Kiều nũa trong không gian ấy, trong phút giây này, cứ ngỡ trong mơ, không có thực - Sự gắn bó keo sơn, son sắt của họ, chứng giám tình yêu tự nguyện và chung thuỷ của họ là vầng trăng vằng vặc giữa trời. => Chất lãng mạn và đầy lí tưởng. Câu 3 - Đoạn trích cho thấy tình yêu của hai người rất cao đẹp và thiêng liêng. Lời thề của họ được vầng trăng chứng giám. Đoạn Trao duyên là sự tiếp tục một cách lôgích quan niệm và cách nhìn tình yêu của Thuý Kiều, ngược lại đoạn trích này cũng góp phần để hiểu đúng đoạn Trao duyên, vì đây là một kỉ niệm đẹp đối với Kiều và Kiều sẽ nhớ lại những chi tiết trong đêm thề nguyền thiêng liêng này.

III- Kết luận - Phần ghi nhớ SGK.

186


* Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân tổng kết nội dung bài học và ghi lại những thông tin cơ bản về nội dung và nghệ thuật của bài học vào giấy nháp. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. Thao tác 2: Tìm hiểu về đoạn trích”Nỗi thương mình” Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu vị trí, bố cục, nội dung đoạn trích. Phương tiện thực hiện: bảng phụ, máy chiếu. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật khăn trải bàn, phương pháp thảo luận nhóm. Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc lập Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: -Nêu vị trí, bố cục, nội dung của đoạn trích? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc SGK, suy nghĩ, trả lời câu hỏi Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

B/ “ NỖI THƯƠNG MÌNH” I. Tìm hiểu chung - Vị trí đoạn trích: từ câu 1229 - 1248 thuộc phần “Gia biến và lưu lạc”. => Cảnh đời Kiều khi phải tiếp khách làng chơi - Nàng thương xót cho số phận hẩm hiu của mình. - Bố cục3 đoạn: + Bốn câu đầu: Hoàn cảnh sống của Kiều + Tám câu tiếp: Tâm trạng, nỗi niềm đau đớn của Thuý Kiều; + Tám câu cuối: Khái quát nỗi niềm bằng cảnh vật (Có thể ghép 16 câu của đoạn 2,3 thành một đoạn).

II. Đọc - hiểu 1. Cảnh lầu xanh - Biện pháp ước lệ tượng trưng quen thuộc trong văn thơ trung đại. + Hình ảnh ẩn dụ - tượng trưng, đẹp và cổ kính đã sáo mòn để thi vị hoá hiện thực.

187

GV: nhận xét đánh giá kết quả của + Cảnh sống thực của Kiều - làm kĩ các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. nữ ở lầu xanh vừa giữ được chân dung cao đẹp của nhân vật mà ông *** Tìm hiểu đoạn trích Nỗi hết lòng yêu quý. thương mình - Cụm từ: “bướm lả ong lơi” sáng Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu đoạn tạo. trích Nỗi thương mình. + Đối xứng nhỏ nhất Phương tiện thực hiện: bảng phụ, + Tác dụng tăng và cụ thể hoá hơn máy chiếu. nét nghĩa: bọn khách làng chơi ra vào Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ dập dìu, nhộn nhịp. thuật khăn trải bàn, phương pháp - Nghệ thuật đối xứng: Cuộc say đầy thảo luận nhóm. tháng/ trận cười suốt đêm; Sớm đưa Hình thức tổ chức: Học sinh làm Tống Ngọc/ tối tìm Trường việc độc lập kết hợp với làm việc Khanh,… => Tạo sức biểu cảm sâu nhóm. sắc đằng sau ý thơ. Các bước thực hiện: 3. Nỗi lòng Thuý Kiều Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học - Lời kể, ngôi kể có sự chuyển đổi tự tập nhiên từ khách quan sang chủ quan GV chuyển giao nhiệm vụ: như là chính Kiều đang bày tỏ nỗi - Nhóm 1: Cảnh sinh hoạt ở lầu xanh lòng mình. Cách kể đó gây ấn tượng hiện lên qua ngôn ngữ của tác giả mạnh hơn. như thế nào? (Biện pháp nghệ thuật - Nhịp thơ biến đổi, đang từ 2/2/2 gì? Tác dụng của nó? Phân tích hoặc 4/4 (toàn nhịp chẵn, đều đặn) sáng tạo của Nguyễn Du trong cụm chuyển sang: 3/3 nhịp lẻ): Khi tỉnh từ “bướm lả ong lơi”, Cách sử dụng rượu/ lúc tàn canh; hoặc 2/4/2 (chẵn đối xứng có tác dụng như thế nào., không đều): Giật mình, mình lại Giọng điệu lời kể, ngôi kể có sự thay thương mình xót xa. đổi như thế nào - Các điệp từ: mình (3 lần trong 1 - Nhóm 2: Tâm trạng của nàng Kiều câu), sao (4 lần trong 4 câu), khi… trong hoàn cảnh sống này như thế - Câu hỏi tu từ kết hợp với câu cảm. nào? - Cụm từ:“bướm chán ong chường” - Nhóm 3: Ý nghĩa của lời độc thoại (lại thêm một sáng tạo so với “bướm nội tâm nhân vật. lả ong lơi”). - Nhóm 4: Nội dung 2 câu thơ cuối: - Tiếp theo các đối xứng trong từng Cảnh thiên nhiên như thế nào? cụm từ, từng câu là phép đối ở các Thời gian được gợi tả ra sao? câu nối tiếp nhau: Khi sao,… Giờ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ sao, … Mặt sao,…Thân sao,… * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân - Lời độc thoại nội tâm của nhân vật, đọc SGK, suy nghĩ, trả lời câu hỏi trực tiếp phơi mở tâm trạng của nàng về: Kiều một cách cụ thể và chân thực. 188


+ Vị trí đoạn trích, tình huống dẫn đến đoạn trích, nội dung và bố cục đoạn trích? + Nhận xét khái quát về nội dung và nghệ thuật đoạn trích? - Hoạt động nhóm: Nhóm thảo luận, thống nhất ý kiến và ghi vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

+ Đó là tâm trạng xót thương cho bản thân mình, số phận của mình. + Càng nghĩ đến quá khứ gần, đến cuộc sống êm đềm, phong lưu, nền nếp trước đây, càng ngơ ngác, đau xót, không hiểu vì sao có thể thay đổi thân phận nhanh như vậy? + Đau xót, thương thân và bất lực; + Nhịp thơ nhanh hơn, gấp gáp, dồn dập hơn thể hiện tâm trạng sóng cồn liên miên không dứt, nhức nhối trong trái tim người thiếu nữ bất hạnh. => Bướm lả ong lơi: tâm trạng chán chường, mỏi mệt, ghê sợ chính bản thân Kiều khi bị đẩy vào hoàn cảnh sống nhơ nhớp. => Xuân: không chỉ mùa xuân tuổi trẻ, không chỉ vẻ đẹp, sức trẻ,… mà là hạnh phúc, niềm vui hưởng hạnh phúc lứa đôi. Trong cuộc sống làm vợ khắp người ta, Kiều chỉ thấy nhục nhã, trơ lì và vô cảm. - Hai câu thơ: “ Đòi phen…trăng thâu” + Tả cảnh thiên nhiên, tả Kiều cùng khách xem hoa, hóng gió trong đêm trăng, đêm tuyết,… thiên nhiên đẹp một cách xa vời. + Gợi tả thời gian trôi chảy hết đêm qua đêm khác, gợi cuộc sống lặp lại, mỏi mòn, đặc biệt là nỗi cô đơn của Thuý Kiều giữa lầu xanh, giữa bao khách làng chơi, giữa cuộc say, trận cười mà vẫn hoàn toàn một mình, cô đơn, không ai chia sẻ. + Câu thơ “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu - Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”: đã khái quát được tâm lí con người được biểu hiện trong thơ văn (tả cảnh ngụ tình).

189

- Hai câu: “Vui là vui gượng kẻo là Ai tri ân đó mặn mà với ai” đã trở thành những câu thơ tuyệt bút trong Truyện Kiều. Tiếng nói chung của những người có tâm, có tài, chẳng may số phận đưa đẩy vào những hoàn cảnh trớ trêu, éo le, bất hạnh.

***Tổng kết Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích Phương tiện thực hiện: bảng phụ, máy chiếu. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật khăn trải bàn, phương pháp thảo luận nhóm. Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: Em hãy khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân suy nghĩ, tìm ra một nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật.

III.Tổng kết 1. Nội dung: - Tác giả miêu tả tâm trạng Kiều rất sâu sắc bằng tình cảm nhân đạo “thương thân xót phận” và ý thức cao về nhân cách. 2. Nghệ thuật - Đối xứng các cấp độ; - Điệp từ, điệp ngữ; - Tách từ ghép cụm từ mới, từ láy, ước lệ, câu hỏi tu từ, để nvật ngồi một mình độc thoại; - Chuyển giọng - lời kể từ khách quan sang chủ quan, biến đổi nhịp thơ linh hoạt, sinh động.

190


* Hoạt động nhóm: HS thảo luận và thống nhất ý kiến, ghi lại kết quả của cả nhóm vào giữa bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH Hoạt động của GV và HS Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. (Lâp bảng). Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

Nội dung bài học

Văn bản/Tiêu chí

Thề nguyền

Nỗi thương mình

Thể loại

Thơ Nôm

Thơ Nôm

. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG

Nội dung Khát vọng tình yêu, hạnh phúc lứa đôi. Tình cảnh trớ trêu mà Thuý Kiều phải đương đầu và buộc phải chấp nhận thân phận kĩ nữ tiếp khách làng chơi. Ý thức sâu sắc của Kiều về phẩm giá bản thân.

Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu :

1/ Nội dung chính của văn bản: Thuý Kiều chủ động qua nhà Kim Trọng để thề nguyền chuyện trăm năm. Phong cách ngôn ngữ của văn bản là phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. 2/ - Các từ vội, xăm xăm, băngxuất hiện trong hai câu lục và bát. Đặc biệt, từ “vội” xuất hiện hai lần trong văn bản ; hai từ “xăm xăm", “băng” được đặt liền kề nhau. - Điều đó cho thấy sự khẩn trương, gấp gáp của cuộc thề nguyền. Kiều như đang chạy đua với thời gian để bày tỏ và đón nhận tình yêu, một tình yêu mãnh liệt, tha thiết... Mặt khác, các từ này cũng dự báo sự không bền vững, sự bất bình thường của cuộc tình Kim - Kiều. 3/ Không gian và thời gian của cảnh chuẩn bị Thềnguyền của Kiều và Kim Trọng được thể hiện: +Thời gian: đêm khuya yên tĩnh +Không gian: hình ảnh ánh trăng chiếu qua vòm lá in những mảng sáng tối mờ tỏ không đều trên mặt đất: Nhặt thưa gương giọi đầu cành. Ánh đèn từ phòng học của Kim Trọng lọt ra dịu dịu, hắt hiu.

Cửa ngoài vội rủ rèm the, Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình. Nhặt thưa gương giọi đầu cành, Ngọn đèn trông lọt trướng huỳnh hắt hiu . (Trích Thề nguyền, Ngữ văn 10,tập 2) 1/ Nêu nội dung chính của văn bản? Phong cách ngôn ngữ của văn bản là gì? 2/ Các từ vội, xăm xăm, băng được bố trí như thế nào và có hàm nghĩa gì ? 3/ Không gian và thời gian của cảnh chuẩn bị Thềnguyền của Kiều và Kim Trọng được thể hiện như thế nào? - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG Hoạt động của GV - HS

191

Kiến thức cần đạt

192


GV giao nhiệm vụ: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu :

Học sinh làm ở nhà

1/Sưu tầm tranh ảnh, audio, video clip, những bài thơ liên quan đến Nguyễn Du để làm bài thuyết trình về Nguyễn Du và Truyện Kiều 2/Từ tình yêu của Thuý Kiều và Kim Trọng trong đoạn trích Trao duyên (trích Truyện Kiểu Nguyễn Du), hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 400 - 600 từ) nêu suy nghĩ của anh/chị vể tình yêu thời hiện đại. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: (tiết học sau) ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………

Tiết: 85 Ngày soạn: …../…./……. Ngày kí: …../…./……. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT Xác định vấn đề cần giải quyết : - Tên bài học: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.

193

+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học:Phong cách nghệ thuật và các đặc trưng cơ bản của phong cách nghệ thuật. Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1. Kiến thức: - Nắm được khái niệm ngôn ngữ nghệ thuật, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật với các đặc trưng cơ bản của nó. 2. Kĩ năng: Có kĩ năng phân tích và sử dụng ngôn ngữ theo phong cách nghệ thuật. 3. Về thái độ, phẩm chất a. Thái độ:Có thái độ đúng đắn khi sử dụng tiếng Việt. b. Phẩm chất + Sống yêu thương: + Sống tự chủ. + Sống trách nhiệm. 4. Về phát triển năng lực a. Phát triển năng lực chung -Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. b. Năng lực riêng - Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG: Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ học - Nhận thức được nhiệm vụ cần tập giải quyết của bài học. GV cho ví dụ, HS quan sát, phân - Tập trung cao và hợp tác tốt để tích ví dụ giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú. Ví Dụ 1: "Sen là cây mọc ở dưới nước, lá to tròn,hoa màu hồng hay trắng, nhị vàng, hạt dùng để ăn.“ (Theo Nguyễn Như Ý- Từ điển Tiếng Việt) . Ví Dụ 2: " Trong đầm gì đẹp bằng sen Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng Nhị vàng bông trắng lá xanh 194


Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn" ( Ca dao) GV hỏi: So Sánh cách sử dụng ngôn ngữ trong hai ví dụ trên? Cho biết ngôn ngữ trong ví dụ nào được sử dụng trau chuốt hơn? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập Hs trả lời, Bước 3: học sinh báo cáo nhiệm vụ học tập. Bước 4: Gv nhận xét và dẫn dắt vào bài mới. GV chiếu hình ảnh, video về Truyện Kiều và dẫn dắt tình huống dẫn đến đoạn trích. Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV và HS TT1: GV hướng dẫn tìm hiểu ngôn ngữ nghệ thuật - Mục tiêu: Học sinh hiểu ngôn ngữ nghệ thuật - Phương tiện: máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi. - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan đến ngôn ngữ nghệ thuật. GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa vào SGK và 1 số thông tin trên hình ảnh, em hãy cho biết: + Thể nào là ngôn ngữ nghệ

Nội dung bài học I. Ngôn ngữ nghệ thuật 1. Khái niệm: Ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm được dùng trong văn bản nghệ thuật. 2. Các loại ngôn ngữ: có 3 loại - Ngôn ngữ tự sự trong truyện, tiểu thuyết, bút kí, kí sự, phóng sự… - Ngôn ngữ thơ trong ca dao, vè, thơ ( nhiều thể loại khác nhau)… - Ngôn ngữ sân khấu trong kịch, chèo, tuồng… 3. Chức năng của ngôn ngữ nghệ thuật: - Chức năng thông tin - Chức năng thẩm mĩ: biểu hiện cái đẹp và khơi gợi, nuôi dưỡng cảm xúc thẩm mĩ ở người người nghe, người đọc

195

thuật? + Có bao nhiêu loại ngôn ngữ nghệ thuật chính? + Chức năng của ngôn ngữ nghệ thuật là gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận và ghi lại những thông tin cơ bản về tác giả, tác phẩm vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trả lời câu hỏi. Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. *Hoạt động 2: Tìm hiểu chung về các đặc trưng của ngô ngữ nghệ thuật - Mục tiêu: Học sinh hiểu đặctrưng của ngôn ngữ nghệ thuật - Phương tiện: máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi. - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan đến đặc trưng của ngôn

II. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật 1. Tính hình tượng *VD: Bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen, Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng. Nhị vàng, bông trắng, lá xanh, Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn” (Ca dao) *Nhận xét : - Hình ảnh: lá xanh, bống trắng, nhị vàng,... hôi tanh, bùn... (cái đẹp hiện thực về loài hoa sen trong đầm lầy) - Sen: với ý nghĩa là “bản lĩnh của cái đẹp - ngay cả ở trong môi trường xấu nó vẫn không bị tha hoá”. *Kết luận: - Tính hình tượng thể hiện cách diễn đạt thông qua một hệ thống các hình ảnh, màu sắc, biểu tượng… để người đọc dùng tri thức, vốn sống của mình liên tưởng, suy nghĩ và rút ra những bài học nhân sinh nhất định. - Tính hình tượng có thể được hiện thực hoá thông qua các biện pháp tu từ như ẩn dụ, hoán dụ, so sánh, điệp âm… 196


ngữ nghệ thuật. GV chuyển giao nhiệm vụ: -GV đưa ví dụ ra, Y/c HS trả lời câu hỏi: - Nhóm 1: Tìm hiểu bài ca dao “Trong đầm…” +Bài ca dao này gợi cho ta hình ảnh về loài hoa gì? +Xuất phát từ hiện thực tiễn hay bằng trí tưởng tượng của người sáng tác? +Hình ảnh đó tượng trưng cho điều gì khi nói về con người? +Tóm lại thế nào là tính hìng tượng? +Tính hình tượng thông qua việc sử dụng ngô ngữ ngôn từ như thế nào? - Nhóm 2: Tìm hiểu bài ca dao “ Gió đưa cây cải…” + Nội dung ý nghĩa của câu ca dao trên? + Mang giá trị biểu cảm như thế nào? + Thế nào là tính truyền cảm? + Sức mạnh của ngôn ngữ mang tính truyền cảm là gì? - Nhóm 3: Tìm hiểu các câu thơ viết về trăng: + Miêu tả trăng của các nhà văn, nhà thơ có giống nhau?Vì sao? + Thế nào là tính cá thể hoá? + Thể hiện như thế nào đối với các nhà văn, nhà thơ? + Sáng tạo nghệ thuật là như thế nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc SGK, quan sát thông

- Tính hình tượng làm cho ngôn ngữ nghệ thuật trở nên đa nghĩa => Tính đa nghĩa của ngôn ngữ nghệ thuật cũng quan hệ mật thiết với tính hàm súc: lời ít mà ý sâu xa, rộng lớn. 2. Tính truyền cảm *VD: “ Gió đưa cây cải về trời Rau răm ở lại chụi lời đắng cay.” (Ca dao) *Nhận xét: - Ngôn ngữ thơ thường giàu hình ảnh, có khả năng gợi ra những cảm xúc tinh tế của con người. *Kết luận: - Tính truyền cảm trong ngôn ngữ nghệ thuật thể hiện ở chỗ làm cho người đọc cùng vui buồn, yêu thích, căm giận, tự hào,… như chính người nói (viết). - Sức mạnh của ngôn ngữ nghệ thuật là gợi ra sự đồng cảm sâu sắc giữa người viết với người đọc. 3. Tính cá thể hoá *VD: Cùng tả về “trăng”, nhưng “hồn vía” của trăng là rất khác nhau -“Trăng sáng, trăng xa, trăng rộng quá”. (Xuân Diệu) -“Ta nằm trên vũng đọng vàng khô” (Hàn Mặc Tử) -“Vầng trăng vằng vặc giữa trời” (Nguyễn Du) *Nhận xét: - Đây chính là tài năng của các nhà văn, nhà thơ, trong việc vận dụng ngôn ngữ ngôn từ, xây dựng ý thơ. *Kết luận: - Thể hiện ở khả năng vận dụng các phương tiện diễn đạt chung (ngữ âm, từ vựng, cú pháp, tu từ…) của cộng đồng vào việc xây dựng hình tượng nghệ thuật 197

tin trên máy chiếu. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận và ghi lại những thông tin cơ bản về tác giả, tác phẩm vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trả lời câu hỏi. Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

của mỗi nhà văn, nhà thơ. - Sáng tạo nghệ thuật: là một quá trình hoạt động mang tính cá nhân, cá thể “ đơn nhất, không lặp lại” (không ai giống ai, ngay cả nhà văn, nhà thơ cũng không được phép lặp lại mình). - Tính cá thể còn tái hiện ở vẻ riêng trong lời nói của từng nhân vật trong tác phẩm nghệ thuật. - Tính cá thể cũng tái hiện ở nét riêng trong cách diễn đạt từng sự việc, từng hình ảnh, từng tình huống khác nhau trong tác phẩm. - Tính cá thể hoá tạo cho ngôn ngữ nghệ thuật những sáng tạo, mới lạ không trùng lặp.

HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. Bước 1: Làm bài tập 1: GV gọi HS đọc yêu cầu và làm bài tập 1 Nhận xét, cung cấp một số dẫn chứng, một số biện pháp tu từ: Bước 2: Làm bài tập 2 GV yêu cầu HS thảo luận – Nhóm 2HS – thời gian 3 phút Trả lời yêu cầu bài tập 2: (SGK tr.101)

1. Bài tập 1: Các phép tu từ được sử dụng để tạo ra tính hình tượng cho ngôn ngữ nghệ thuật : so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, chơi chữ, phóng đại… - So sánh: “Áo chàng đỏ tựa ánh pha Ngựa chàng sắc trắng như là tuyết in” “Trẻ em như búp trên cành Biết ăn, biết ngủ, học hành là ngoan” - Ẩn dụ: “Chỉ có thuyền mới hiểu Biển mênh mông nhường nào” - Hoán dụ: Bước 3: làm bài tập 3 “Bàn tay ta làm nên tất cả Gọi HS đọc và thực hiện yêu cầu Có sức người sỏi đá cũng thành cơm” bài tập. 2. Bài tập 2: GV lưu ý HS: nêu lí do chọn Tính hình tượng là đặc trưng cơ bản vì: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Là phương tiện, mục đích sáng tạo nghệ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo thuật. 198


- Trong hình tượng ngôn ngữ đã có những luận - HS trả lời câu hỏi. yếu tố gây cảm xúc và truyền cảm - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn - Cách lựa chọn từ ngữ, sử dụng câu thể Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết hiện có tính sáng tạo nghệ thuật. quả thực hiện nhiệm vụ 3. Bài tập 3: a) canh cánh b) rắc – giết . HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

Bước 1: GV giao nhiệm vụ ?? Cảm nhận vẻ đẹp đoạn thơ sau trong đoạn trích Trao duyên ( Nguyễn Du). Chú ý vận dụng phép điệp, phép đối để phân tích cái hay, cái đẹp của đoạn thơ: Phận sao phận bạc như vôi Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng Ôi,Kim lang! Hỡi Kim lang Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: Bước 3:HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: B4: gv nhận xét, chốt kiến thức cơ bản.

- Vẻ đẹp nội dung: Thuý Kiều đay nghiến số phận mình sau khi trao duyên. Nàng thương khóc cho tình duyên dang dở. Nàng gọi tên người yêu trong tuyệt vọng tột cùng đau đớn. Nàng phân tất cả lỗi về phía mình để cho người thân yêu được hạnh phúc; - Nghệ thuật: thành công sử dụng phép điệp ( Phận, Kim lang), phép đối ( tiểu đối trong thành ngữ nước chảy hoa trôi)…

. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

Học sinh thực hiện ở nhà. Bước 1: GV giao nhiệm vụ + Sưu tầm, đọc thêm các bài viết về ngôn ngữ tiếng Việt, đọc Từ điển tiếng Việt để có thêm vốn ngôn ngữ. + Vận dụng phong cách ngôn ngữ nghệ thuật để sáng tác 01 bài thơ về Mẹ. Sau 199

đó chỉ ra các đặc trưng phong cách ngôn ngữ nghệ thuật qua bài thơ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: Bước 3:HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: B4: gv nhận xét, chốt kiến thức cơ bản.(tiết học sau) .......................................................................................................................... ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………….................. Tuần: Tiết: 86 Ngày soạn: …../…./……. Ngày kí : …../…./……. CHÍ KHÍ ANH HÙNG (Trích: Truyện Kiều) - Nguyễn Du – Xác định vấn đề cần giải quyết : - Tên bài học:CHÍ KHÍ ANH HÙNG - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập 2. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: chí khí anh hùng của nhân vật Từ Hải dưới ngòi bút sáng tạo của Nguyễn Du. Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1. Kiến thức: Hiểu được chí khí anh hùng của nhân vật Từ Hải dưới ngòi bút sáng tạo của Nguyễn Du. - Đặc sắc nghệ thuật của bút pháp tả nhân vật anh hùng lí tưởng. - Nghệ thuật kể tả kết hợp ngôn ngữ tác giả và ngôn ngữ nhân vật, không gian nghệ thuật và thời nghệ thuật mang những đặc tính riêng. 2. Kĩ năng: Đọc hiểu thơ trữ tình 3. Về thái độ, phẩm chất 200


a. Thái độ:Biết sống có hoài bão, có lí tưởng cao đẹp. b. Phẩm chất + Sống yêu thương: + Sống tự chủ. + Sống trách nhiệm. 4. Về phát triển năng lực a. Phát triển năng lực chung -Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. b. Năng lực riêng - Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG: Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ học - Nhận thức được để giải quyết tập. nhiệm vụ. GGv chiếu hình ảnh minh họa về cuộc - Có thái độ tích cực, hứng thú. gặp gỡ giữa Thúy Kiều và Từ Hải. Sau đó cho học sinh có phát hiện được những nhân vật quen thuộc trong hình ảnh trên không? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập Hs trả lời. Bước 3: học sinh báo cáo nhiệm vụ học tập. Bước 4: Gv nhận xét và dẫn dắt vào bài mới. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác phẩm, đoạn trích: - Mục tiêu: Học sinh nắm được những nét chính về tác phẩm , đoạn trích. - Phương tiện: máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi.

I. Tìm hiểu chung - Tóm tắt cuộc gặp gỡ giữa Từ Hải và Thúy Kiều 1. Vị trí đoạn trích Câu 2213 – 2230 2. Bố cục: 3 phần + P1: 4 câu thơ đầu→ Cuộc chia tay giữa Từ Hải và Thúy Kiều sau nửa năm chung sống + P2: 12 câu thơ tiếp→ Cuộc đối thoại 201

- Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan đến tác phẩm, đoạn trích. GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa vào phần tiểu dẫn / SGK và 1 số thông tin trên hình ảnh, em hãy cho biết tình huống dẫn đến đoạn trích, bố cục và nội dung của đoạn trích? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc phần tiểu dẫn trong SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận và ghi lại những thông tin cơ bản về đoạn trích vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: * Hoạt động cá nhân: Hs đọc

giữa Thúy Kiều và Từ Hải – tính cách anh hùng của Từ + P3: 2 câu cuối: Hình ảnh Từ Hải dứt áo ra đi. II. Đọc - hiểu văn bản 1. Bốn câu đầu - Hoàn cảnh chia tay: Thúy Kiều và Từ Hải đang có cuộc sống vô cùng hạnh phúc “hương lửa đương nồng” - Hình ảnh Từ Hải: +Trượng phu: chỉ người đàn ông có chí khí, bậc anh hùng → Thái độ trân trọng, kính phục của Nguyễn Du với Từ Hải. + Thoắt: dứt khoát, mau lẹ,nhanh chóng. + Động lòng bốn phương: trong lòng náo nức chí tung hoành ở bốn phương + Lên đường thẳng rong: đi liền một mạch → Một tư thế đẹp, hiên ngang không vướng bận, không lệ bộ của người quân tử sẵn sàng lên đường. → Cảm hứng vũ trụ, con người vũ trụ với kích thước phi thường, không gian bát ngát, ngợi ca, khâm phục. => Từ Hải không phải là con người của những đam mê thông thường mà là con người của khát vọng công danh. 2. Mười hai câu tiếp a. Lời Thúy Kiều - Xưng hô: Chàng – thiếp: tình cảm vợ chồng mặn nồng, tha thiết. - Phận gái chữ tòng: bổn phận của người vợ phải theo chồng. - Một lòng xin đi: quyết tâm theo Từ Hải → Muốn ra đi để tiếp sức, chia sẻ, gánh vác công việc với chồng => Thúy Kiều không chỉ ý thức được bổn phận của người vợ, thể hiện tình yêu với chồng mà còn hiểu, khâm phục và kính 202


diễn cảm văn bản. * Hoạt động nhóm: GV chia lớp thành 4 nhóm: Nhóm 1; Nhóm 2: + Tính cách và chí khí anh hùng của Từ Hải được thể hiện như thế nào? Cụm từ “động lòng bốn phương” có ý nghĩa như thế nào? Những chi tiết kì vĩ mà Nguyễn Du dùng để khắc hoạ nhân vật Từ Hải? => Qua đó thấy được điều gì mà Nguyễn Du muốn gửi gắm? .Nhóm 3; Nhóm 4: - Tâm trạng của Thuý Kiều khi Từ Hải quyết chí ra đi? => Tình cảm của Thuý Kiều lúc này như thế nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, suy nghĩ. * Hoạt động nhóm: - HS thảo luận cặp đôi, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - HS trong từng nhóm thống nhất ý kiến và ghi câu trả lời vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: - Nhận xét đánh giá kết quả

trọng Từ Hải. Nàng xứng đáng là tri kỉ của bậc anh hùng. b. Lời Từ Hải * Lời đáp: “Từ rằng: “Tâm phúc tương tri Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình” - Từ chối mong muốn của Kiều - Khuyên Kiều hãy vượt lên tình cảm thông thường để xứng đáng làm vợ một người anh hùng. - Coi Kiều là người tri kỉ, hiểu mình → Tính cách anh hùng của Từ Hải. * Lời hứa: “Bao giờ mười vạn tinh binh, Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường. Làm cho rỡ mặt phi thường, Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia.” - Rõ mặt phi thường: tạo nên sự nghiệp xuất chúng, phi thường → niềm tin sắt đá vào bản thân, sự nghiệp của mình. - Rước nàng nghi gia: hứa trở về đón Kiều → Người anh hùng có chí khí, sự thống nhất giữa khát vọng phi thường và tình cảm sâu nặng với người tri kỉ. * 4 câu thơ tiếp: “Bằng nay bốn bể không nhà, Theo càng thêm bận biết là đi đâu? Đành lòng chờ đó ít lâu Chầy chăng là một năm sau vội gì!” - Bốn bể không nhà: khẳng định thực tế gian nan, vất vả, khó khăn của buổi đầu lập nghiệp. - Lời hẹn: “ một năm” : mốc thời gian cụ thể, nhanh chóng → Khẳng định ý chí, bản lĩnh, sự tự tin → Lời hẹn ước ngắn gọn, dứt khoát, tự tin => Từ Hải không chỉ là người anh hùng có 203

của các nhóm - Chốt kiến thức:

Thao tác 3: Tổng kết ết Mục tiêu: Giúp học ọc sinh khái quát những nét đặcc sắ sắc về nội dung và nghệ thuật ật của củ đoạn trích. Phương tiện thựcc hiện: hiệ bảng phụ, máy chiếu. Phương pháp, kĩĩ thu thuật dạy học: kĩ thuật khăn n tr trải bàn, phương pháp thảoo luậ luận nhóm. Hình thức tổ chức: c: H Học sinh làm việc độc lậpp kết hợp h với làm việc nhóm. Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển n giao nhiệm nhi vụ học tập GV chuyểnn giao nhi nhiệm vụ: Em hãy khái quát những nh nét đặc sắc về nộii dung và v nghệ thuật của đoạn trích. Bước 2: Thực hiện n nhiệm nhi vụ

khát vọng, chí khí lớn màà còn rrất tự tin vào tài năng của mình. 3. Hai câu cuối “Quyết lời dứtt áo ra đi, Gió mây bằng đã đến kìì d dặm khơi” - Hành động : + quyết lời + dứt áo ra đi -> thái độ, cử chỉ, hành động ộng ddứt khoát, không hề do dự, không để tình ình ccảm bịn rịn làm lung lạc và cản bướcc ý chí người anh hùng - Hình ảnh chim bằng : → ẩn dụ tượng trưng về ngườ ời anh hùng có lí tưởng cao đẹp, hùng ùng tráng, phi th thường, mang tầm vóc vũ trụ. ời anh h hùng lí Thể hiện ước mơ về người tưởng của Nguyễn Du ( chân dung kì vvĩ, chí khí, tài năng, bản lĩnh nh phi thường, th thực hiện giấc mơ công lí). III. Tổng kết 1.Nghệ thuật - Bút pháp lí tưởng hóa : - Từ ngữ : trượng phu, thoắt... ắt... - Hình ảnh kì vĩ, ước lệ: lòng òng b bốn phương, trời bể... 2.Nội dung:Qua hình tượng ợng nhân vvật Từ Hải, Nguyễn Du thể hiện ện quan ni niệm về người anh hùng lí tưởng vàà ggửi gắm ước mơ công lý

204


GV giao nhiệm vụ: 1/ Nêu ý nghĩa bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí? 2/ Nhìn một cách khái quát, bài thơ chia làm 2 phần. Hãy đặt tên cho mỗi phần . 3/ Nêu hiệu quả nghệ thuật của câu hỏi tu từ ở cuối bài thơ?

* Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân suy nghĩ, tìm ra một nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật. * Hoạt động nhóm: - HS thảo luận và thống nhất ý kiến, ghi lại kết quả của cả nhóm vào giữa bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

- HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động của GV và HS Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. (Lâp bảng). Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

Nội dung bài học Văn bản/Tiêu chí

Chí khí anh hùng

Thể loại

Thơ Nôm

1/ Ý nghĩa bài thơ: Niềm cảm thương mà Nguyễn Du dành cho Tiểu Thanh và tâm sự khao khát tri âm hướng về hậu thế; vẻ đẹp của chủ nghĩa nhân đạo Nguyễn Du. 2/ Nhìn một cách khái quát, bài thơ chia làm 2 phần. Bốn câu đầu là khóc nàng Tiểu Thanh. Bốn câu sau là Nguyễn Du tự khóc mình. 3/Hiệu quả nghệ thuật của câu hỏi tu từ ở cuối bài thơ : Đó là câu hỏi nhưng không có câu trả lời. Nguyễn Du xót thương Tiểu Thanh đồng nghĩa xót thương bản thân mình. Tiểu Thanh may mắn được nhiều người biết đến, trong đó có Nguyễn Du. Nguyễn Du thì không biết rồi đây có ai khóc mình như mình khóc Tiểu Thanh không ? Tâm sự của nhà thơ là tâm sự u hoài của một tài năng văn chương, của một nhân cách lớn, thể hiện tấm lòng nhân đạo bao la của một đại thi hào dân tộc.

. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG Hoạt động của GV - HS

Nội dung Qua hình tượng nhân vật Từ Hải, Nguyễn Du thể hiện quan niệm về người anh hùng lí tưởng và gửi gắm ước mơ công lý.

GV giao nhiệm vụ: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu : 1/Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 8-10 câu), nêu cảm nhận của anh/chị về lí tưởng cao đẹp cùa người anh hùng Từ Hải. 2/Sưu tầm tranh ảnh, audio, video clip, những bài thơ liên quan đến Nguyễn Du để làm bài thuyết trình về Nguyễn Du và Truyện Kiều.

Kiến thức cần đạt Học sinh làm ở nhà

. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

205

206


……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… Tiết: 87 Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./……. LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN Bước 1 :Xác định vấn đề cần giải quyết : - Tên bài học:LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp Chuẩn bị của GV và HS: 1. Đối với giáo viên - Sách giáo viên, sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 2. - Thiết kế bài giảng. - Giáo án điện tử 2. Đối với học sinh - Sách giáo khoa. - Vở soạn văn. - Vở ghi. Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. 1. Kiến thức: Củng cố và nâng cao kiến thức (hiểu biết) về yêu cầu và cách thức xây dựng lập luận đã học ở THCS: khái niệm về lập luận, cách xác định luận điểm, tìm kiếm luận cứ và cách sử dụng các phương pháp lập luận. 2. Kĩ năng: Có kĩ năng xây dựng được lập luận trong bài văn nghị luận. 3. Về thái độ, phẩm chất a. Thái độ: Có thái độ đúng đắn trước vấn đề xã hội đặt ra trong đề bài .b. Phẩm chất + Sống yêu thương: + Sống tự chủ. + Sống trách nhiệm. 4. Về phát triển năng lực a. Phát triển năng lực chung -Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. b. Năng lực riêng 207

- Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản. Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học Khởi động: HOẠT ĐỘNG 1 – KHỞI ĐỘNG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

Định hướng năng lực, PC

- Năng lực Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ học tập. hợp tác, giao GGv chiếu hình ảnh minh họa về cuộc gặp gỡ giữa Thúy Kiều tiếp và Từ Hải. Sau đó cho học sinh có phát hiện được những nhân vật quen thuộc trong hình ảnh trên không? . * Củng cố kiến thức về văn nghị luận đã học:Em hiểu thế nào là văn nghị luận? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập Hs trả lời. Bước 3: học sinh báo cáo nhiệm vụ học tập. - Nghị luận là bàn bạc hoặc bàn luận để làm sáng tỏ một vấn đề. - Văn nghị luận còn gọi là văn lập luận. Khi dùng thuật ngữ lập luận là để gọi tên một phương thức lớn nhằm tạo lập một kiểu văn bản: văn bản lập luận (argumentatif). kiểu văn bản lập luận gồm nhiều dạng khác nhau trong nhiều tình huống khác nhau. - Văn nghị luận là một dạng tiêu biểu nhất trong số các dạng của kiểu văn bản nghị luận. Loại văn bản lấy thao tác lập luận làm chủ yếu. muốn lập luận tốt người viết phải nắm chắc nội dung luận điểm, luận cứ, biết vận dụng các thao tác lập luận một cách linh hoạt. Bước 4: Gv nhận xét và dẫn dắt vào bài mới HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV và HS

Nội dung bài học 208


Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu học sinh đọc ví dụ Thảo luận câu hỏi SGK, rút ra kết luận (phần ghi nhớ) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc phần tiểu dẫn trong SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận và ghi lại những thông tin cơ bản về khái niệm về lập luận trong bài văn nghị luận Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu cách xây dựng lập luận Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu học sinh đọc ví dụ SGK - Nhóm 1;2: Xác định luận điểm của văn bản. Căn cứ vào luận điểm hãy xác định luận cứ trong văn bản “Chữ ta”? - Nhóm 3;4: Luận cứ trong văn bản “Lại dụ Vương Thông” có đặc điểm gì khác. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc phần tiểu dẫn trong SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận và ghi lại những thông tin cơ bản về cách xây dựng lập luận Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn 209

I- Khái niệm về lập luận trong bài văn nghị luận Xét ví dụ SGK 1. Đích của lập luận: Nay các ông (giặc Minh -bọn Vương Thông) không hiểu thời thế, lại dối trá, tức là “kẻ thất phu hèn kém” thì sao “cùng nói việc binh được”. 2. Các luận cứ đều là lí lẽ: xuất phát từ một chân lí tổng quát: “người dùng binh giỏi là ở chỗ biết xét thời thế….” mà suy ra kết luận (hệ quả): được thời,…. Bọn giặc Minh cầm chắc thất bại. 3. Lập luận là đưa ra các lí lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người nghe (đọc) đến một kết luận nào đó mà người viết (nói) muốn đạt tới.

II- Cách xây dựng lập luận 1. Xác định luận điểm Xét văn bản “Chữ ta” ta thấy có hai luận điểm cơ bản: - Tiếng nước ngoài (tiếng Anh) đang lán lướt tiếng Việt trong các bảng hiệu, quảng cáo ở nước ta. - Một số trường hợp tiếng nước ngoài được dưa vào báo chí một cách không cần thiết gây thiệt

Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức

thòi cho người đọc. 2. Tìm luận cứ - Luận cứ của hai luận điểm trong văn bản “Chữ ta” là những bằng chứng thực tế “mắt thấy tai nghe” của người viết đã từng ở Hàn Quốc và Việt Nam. - Các luận cứ trong lập luận của Nguyễn Trãi đều là lí lẽ. 3. Lựa chọn phương pháp lập luận a. Văn bản của Nguyễn Trãi: lập luận theo phương pháp diễn dịch và quan hệ nhân - quả. b. Văn bản “Chữ ta”: phương pháp quy nạp và so sánh, đối lập. => Ngoài ra còn một số phương pháp phản đề, loại suy,… * Ghi nhớ: SGK

HOẠT ĐỘNG – LUYỆN TẬP Hoạt động của GV – HS Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập * Yêu cầu hs thảo luận làm các bài tập. Hs tìm các dẫn chứng cụ thể minh họa các luận điểm.

Kiến thức cần đạt 1. Bài 1: - Luận điểm: Chủ nghĩa nhân đạo trong VHTĐ rất phong phú, đa dạng. - Luận cứ: + Lí lẽ: Chủ nghĩa nhân đạo biểu hiện: .Lòng thương người. .Lên án, tố cáo các thế lực bạo tàn chà Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ đạp lên con người Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo .Khẳng định, đề cao con người về các mặt luận Bước 4: Nhận xét, đánh giá phẩm chất, tài năng, những khát vọng kết quả thực hiện nhiệm vụ chân chính,... Gv nhận xét, chốt đáp án. .Đề cao những quan hệ đạo đức... + Dẫn chứng: .Các tác phẩm văn học đời Lí- Trần. .VHVN thế kỉ XVIII- giữa thế kỉ XIX. 2. Bài 2: 210


a. Đọc sách mang lại cho ta nhiều điều bổ ích: - Giúp ta tích lũy và mở rộng tri thức về tự nhiên và xã hội. - Giúp ta khám phá ra bản thân mình. - Chắp cánh ước mơ và sáng tạo. - Giúp rèn khả năng diễn đạt. b. Môi trường đang bị ô nhiễm nặng nề: - Đất đai bị xói mòn, sa mạc hóa. - Ko khí ô nhiễm. - Nước bị nhiễm bẩn ko thể tưới cây, ăn uống, tắm rửa. - Môi sinh đang bị tàn phá, bị hủy diệt. c. VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng: - VHDG là những tác phẩm ngôn từ. - VHDG là những tác phẩm truyền miệng.

HOẠT ĐỘNG – VẬN DỤNG Hoạt động của GV – HS

Kiến thức cần đạt

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ HS vận dụng viết đoạn văn nghị luận học tập Vận dụng viết đoạn văn nghị luận giải thích câu nói Văn học là nhân giải thích câu nói sau: Văn học là học nhân học Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv nhận xét, chốt đáp án. HOẠT ĐỘNG – TÌM TÒI MỞ RỘNG Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

211

Bước 1: GV giao nhiệm vụ Vẽ sơ đồ tư duy bài học

HS vẽ được sơ đồ tư duy bài học

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ………………………………………………… Tiết : 88 Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./……. TRẢ BÀI VIẾT SỐ 6 A: Xác định vấn đề cần giải quyết - Tên bài học: Trả bài viết số 6 - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: 1. Đối với giáo viên - Sách giáo viên, sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 2. - Thiết kế bài giảng. - Giáo án điện tử 2. Đối với học sinh - Sách giáo khoa. - Vở soạn văn. - Vở ghi. B: Xác định nội dung – chủ đề bài học: Trả bài viết số 6 C: Xác định mục tiêu bài học. 1. Kiến thức: Nhận rõ những ưu, nhược điểm về nội dung và hình thức của bài viết 2. Kĩ năng: Kĩ năng làm bài theo đúng yêu cẩu về thể loại, chính xác về nội dung, tư liệu 212


3. Về thái độ, phẩm chất a. Thái độ: Rút ra bài học kinh nghiệm và có ý thức bồi dưỡng thêm năng lực viết văn nghị luận để chuẩn bị tốt cho bài viết sau. .b. Phẩm chất + Sống yêu thương: + Sống tự chủ. + Sống trách nhiệm. 4. Về phát triển năng lực a. Phát triển năng lực chung -Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. b. Năng lực riêng - Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản. D: Thiết kế tiến trình bài học Khởi động: Trong tiết học số 71-72, cô đã ra đề bài viết số 6 cho các em làm ở lớp. Hôm nay, cô sẽ trả bài viết để các em nhận thấy rõ hơn những ưu, khuyết điểm của các em trong bài viết này, từ đó, rút kinh nghiệm cho những bài viết tiếp Hoạt động của GV và HS Hoạt động 1: Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại đề bài. - Mục tiêu: Học sinh nhớ lại đề bài - Kĩ thuật dạy học: thông tin phản hồi - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Giáo viên yêu cầu Hs nhớ lại và chép lại đề bài. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: nhắc lại đề bài và xác định các phần của đề. Bước 3: Báo cáo kết quả và

Nội dung bài học I. ĐỀ BÀI PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm): Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Câu 1: Xác định thể thơ của đoạn thơ trên?(0,5 đ) Câu 2: Xác định chủ đề của bài thơ?(0,5đ) Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của 2 trong số biện pháp nghệ thuật trong đoạn thơ trên?(1,0đ) Câu 4: Hình ảnh người mẹ hiện lên như thế nào?(Trình bày thành 1 đoạn văn từ 5-7 dòng)(1,0đ) PHẦN VIẾT: (7,0 điểm): Nội dung yêu nước của văn học trung đại từ thế kỉ X đến thế kỉ XV được thể hiện qua bài Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu) và Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi)

213

thảo luận - HS nêu đề Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét kết cấu đề bài. Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh lập dàn ý. - Mục tiêu: Học sinh biết cách lập dàn ý. - Kĩ thuật dạy học: Công não, thông tin - phản hồi - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Nhóm 1;2: Trả lời 4 câu hỏi phần đọc hiểu. - Nhóm 3;4: Lập dàn ý phần viết. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: phân tích đề, lập dàn ý Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS thống nhất ý kiến và đại diện lên bảng chữa. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét bài làm của học sinh, giúp học sinh chữa lỗi.

II. CHỮA BÀI: PHẦN ĐỌC HIỂU: Câu 1: (0.5đ)Thể thơ: lục bát Câu 2: (0,5đ) Chủ đề bài thơ: Viết về tình cảm chân thành của người chiến sĩ cách mạng với người mẹ quê tần tảo, thương con./ Viết về người mẹ, tình mẹ Câu 3: Biện pháp nghệ thuật:(1,0đ) - Sử dụng từ láy: heo heo, lâm thâm, sớm sớm chiều chiều => thấy được sự khắc nghiệt của thời tiết và nỗi vất vả của người mẹ. - Điệp ngữ: “con đi”, “chẳng bằng”=> Nhấn mạnh khó nhọc của người mẹ Câu 4: (1,0đ)- Đoạn văn cần đảm bảo bố cục, có liên kết chặt chẽ - Hs cảm nhận được hình ảnh người mẹ (bầm) hiện lên với sự tảo tần hôm sớm, luôn lo lắng cho con. PHẦN VIẾT: 1. Yêu cầu chung: - Học sinh biết cách làm bài nghị luận van học dạng tổng hợp. - Đảm bảo bố cục, triển khai các ý mạch lạc, - Vận dụng tốt các thao tác lập luận; - Không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; 2. Yêu cầu cụ thể: a, Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: (0,5đ) Có đầy đủ các phần: Mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề b, Xác định đúng vấn đề nghị luận: nội dung yêu nước của VHTĐ qua hai tác phẩm Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu) và Đại cáo bình ngô (Nguyễn Trãi)(1,0đ) c, Triển khai vấn đề thành các luận điểm, vận dụng các thao tác lập luận, có lí lẽ và dẫn chứng xác đáng:

214


(Gv có thể tham khảo gợi ý) (4,5đ) *Giới thiệu khái quát hai tác giả và 2 tác phẩm * Khái quát về nội dung yêu nước trong VHTĐ - Là nội dung lớn, xuyên suốt trong VNTĐ, yêu nước gắn liền với tư tưởng trung quân ái quốc - Biển hiện: Khi đất nước có giặc ngoại xâm: Yêu nước thể hiện trong lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù, ý thực độc lập dân tộc, niềm tự hào trước những chiến công của lịch sử. Khi đất nước hòa bình: Tình yêu thiên nhiên, đất nước. Trân trọng và ngợi ca nó. Mong muốn cống hiến, xây dựng đất nước. Chấn hưng nền văn hóa dân tộc * Phân tích – chứng minh: + Niềm tự hào trước truyền thống yêu nước chống xâm lược: - Dòng sông Bạch đằng là nơi ghi dấu chiến thắng của nghĩa quân đánh tan quân Nam Hán. Nơi chứng kiến hào khí đông A của nhà Trần thông qua những hồi tưởng và miêu tả những chiến thắng. - Niềm tự hào về văn hiến, về chủ quyền của dân tộc. - Lòng căm thù giặc - Quyết tâm chống lại kẻ thù xâm lược: Thể hiện qua người anh hùng Lê Lợi, qua tinh thần đoàn kết của dân tộc - Các chiến thắng liên tiếp của nghĩa quân + Ngợi ca truyền thống đạo lí nhân nghĩa của dân tộc: - Truyền thống nhân nghĩa được đúc kết thành một chân lí vĩnh hằng, như một quy luật bất biến của tự nhiên: Những người bất nghĩa tiêu vong / Ngìn thu chỉ có anh hùng lưu danh - Truyền thống nhân nghĩa, nhân văn: là một truyền thống tốt đẹp của chủ nghĩa yêu nước. Khi giặc đã bại trận, ta không những không truy đuổi mà còn cấp ngựa cấp thuyền cho chúng về nước=> sự bao dung , khát vọng hòa bình của cả dân tộc. + chủ nghĩa yêu nước trong 2 tác phẩm còn được thể hiện qua âm hưởng hào hùng , lời lẽ đanh thép, lí lẽ 215

Hoạt động 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận biết và sửa chữa lỗi trong bài làm văn. - Mục tiêu: Học sinh biết cách nhận biết và sửa chữa lỗi trong bài làm của mình. - Kĩ thuật dạy học: Công não, thông tin - phản hồi - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Giáo viên yêu cầu Hs đối chiếu với dàn ý, từ đó giúp học sinh nhận biết được những ưu, khuyết điểm trong bài làm của mình. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: phân tích đề, lập dàn ý, đối chiếu với bài làm của mình để nhận ra ưu, khuyết điểm và tự sửa chữa. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS nêu lên những ưu điểm, khuyết điểm trong bài làm của mình. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét bài làm của học

sắc bén, ngôn ngữ giàu hình ảnh * Đánh giá chung: - Phú sông Bạch Đằng và Đại cáo bình Ngô là những áng văn yêu nước xuất sắc, đề cao vai trò của con ngưòi và truyền thống nhân nghĩa tốt đẹp của dân tộc. - Bồi dưỡng lòng tự hào , tự tôn , lòng yêu nước cho các thế hệ - Liên hệ một số các tác phẩm khác có nội dung tương tự: Tỏ lòng(Phạm Ngũ Lão), Hịch tướng sĩ ( Trần Quốc Tuấn)... d, Sáng tạo: (0,5đ) Thể hiện sự tìm tòi trong diễn đạt, dùng đa dạng các kiểu câu phù hợp với mục đích trình bày. Sử dụng từ ngữ có chọn lọc. e, Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu:(0,5đ) III. Nhận xét chung 1. Ưu điểm. - Một số em bố cục bài viết mạch lạc, rõ ràng; hành văn lưu loát; biết cách làm văn nghị luận. 2. Nhược điểm: Một số bài: - Bài viết còn sơ sài, thiếu luận điểm. - Thiên về cảm nhận -> bài viết thiếu hấp dẫn - Bố cục chưa rõ ràng, hành văn còn vụng * Chữa lỗi - Lỗi : từ , câu, trình bày.... - Lỗi chính tả IV. Rút kinh nghiệm

216


a. Phát triển năng lực chung -Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. b. Năng lực riêng - Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản.

sinh, giúp học sinh chữa lỗi. (GV những học sinh sai chính tả nhiều lên sửa lỗi trên bảng để cả lớp cùng rút kinh nghiệm Đọc 1 số bài ( đoạn) khá , tốt -> tuyên dương để học sinh học tập).

D: Thiết kế tiến trình bài học Khởi động:

Tiết: 89 Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./…….

HOẠT ĐỘNG 1 – KHỞI ĐỘNG

VĂN BẢN VĂN HỌC A: Xác định vấn đề cần giải quyết - Tên bài học: Vănbản văn học - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao B: Xác định nội dung – chủ đề bài học: C: Xác định mục tiêu bài học. 1. Kiến thức: - Nhận biết các tiêu chí của một văn bản văn học theo quan niệm hiện nay. Hiểu rõ quá trình chuyển biến từ văn bản văn học đến tác phẩm văn học trong tâm trí người đọc. - Biết rõ các tầng của cấu trúc văn bản văn học và mối liên hệ giữa các tầng đó. - Hiểu văn bản là một chỉnh thể không đơn giản, phải đi sâu tìm hiểu mới dần thấy rõ hàm nghĩ của nó. 2. Kĩ năng: Tìm hiểu vấn đề lí luận văn học. 3. Về thái độ, phẩm chất a. Thái độ: Có thái độ đúng đắn khi đọc hiểu tác phẩm văn học. .b. Phẩm chất + Sống yêu thương: + Sống tự chủ. + Sống trách nhiệm. 4. Về phát triển năng lực 217

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

Định hướng năng lực, PC

- Năng lực Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Cho HS phân biệt VBVH với các văn bản khác qua phiếu hợp tác, học tập giao tiếp Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: Nhận xét, dẫn dắt vào bài mới Trong nền văn học Việt Nam, có những văn bản văn học quan trọng của nước nhà nhưng đồng thời cũng là những văn kiện quan trọng có ý nghĩa lịch sử xã hội như Thiên đo chiếu, Đại cáo bình Ngô, Hịch tướng sĩ…Vậy có những tiêu chí cơ bản nào để xác định văn bản văn học, cấu trúc của văn bản văn học như thế nào? Chúng ta sẽ trả lời được những câu hỏi đó sau tiết học hôm nay. HỌAT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV và HS Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan đến văn bản văn học.

Nội dung bài học I- Tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học - Có ba tiêu chí: 1. Văn bản văn học là những tác phẩm đi sâu phản ánh hiện thực khách quan và khám 218


GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa vào SGK và 1 số thông tin trên hình ảnh, em hãy cho biết: - Nhóm 1:Các tiêu chí chủ yếu đế xác định một văn bản là văn bản văn học? - Nhóm 2:Học sinh đọc ví dụ. Những từ láy trong ví dụ có tác dụng gì?Thế nào là tầng ngôn từ? - Nhóm 3:Học sinh tìm hiểu ví dụ. Thế nào là tầng hình tượng? - Nhóm 4: Học sinh đọc SGK. Em hiểu như thế nào là hàm nghĩa? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc phần tiểu dẫn trong SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận và ghi lại những thông tin cơ bản về văn bản văn học. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

phá thế giới tình cảm và tư tưởng, thoả mạn nhu cầu them mĩ của con người. 2. Văn bản văn học được xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng có tính thẩm mĩ cao. 3. Văn bản văn học được xây dựng theo một phương thức riêng, đảm bảo những quy ước nghệ thuật cho từng thể loại cụ thể. II- Cấu trúc của văn bản văn học 1. Tầng ngôn từ - từ ngữ âm đến ngữ nghĩa + Những từ láy liên tiếp: loắt choắt, thoăn thoắt, xinh xinh, nghênh nghênh với âm thanh của nó gợi lên một cái gì nhanh nhẹn, tươi trẻ, hồn nhiên. => Chú ý đến ngữ âm song song với ngữ nghĩa của văn bản. - Đọc văn bản, ta phải hiểu rõ nghĩa của từ, từ nghĩa tường minh đến nghĩa hàm ẩn, từ nghĩa đen đến ngiã bóng. So sánh: ngôi sao - ngôi sao điện ảnh; con chó sói - lòng lang dạ sói; mùa xuân - tuổi xuân;… => Tầng ngôn từ là bước thứ nhất cần phải vượt qua để đi vào chiều sâu của văn bản. 2. Tầng hình tượng - Xét VD: SGK - Hình tượng được sáng tạo trong văn bản nhờ những chi tiết, cốt truyện, nhân vật, hoàn cảnh, tâm trạng (tuỳ quy mô văn bản: truyện ngắn, truyện vừa, truyện dài,... và tuỳ thể loại: ỵư sự, trữ tình, kịch,...) mà có sự khác nhau. 3. Tầng hàm nghĩa - Đọc văn bản mà không hiểu hàm nghĩa khác nào ta biết tên, biết mặt một con người mà không hiểu được phần sâu thẳm trong tâm hồn họ. III- Từ văn bản đến tác phẩm văn học - Người đọc càng trải nghiệm sâu sắc cuộc sống càng thấu hiểu các quy luật nghệ 219

thuật, nội dung tác phẩm càng hiện lên đầy đủ hơn, phong phú hơn trong tâm trí. HOẠT ĐỘNG - LUYỆN TẬP Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Đọc văn bản sau rồi hãy trả lời các câu hỏi sau: Bài thơ tình của người thủy thủ (Hà Nhật): Đêm nay, khi trăng mọc Tàu anh sẽ nhổ neo Em đừng hỏi Vì sao anh ra đi Cũng đừng hỏi Chân trời xa có gì kêu gọi Anh biết Nếu ở chân trời có đảo trân châu Hay ở biển xa Có nụ hoa thần tìm ra hạnh phúc Hay có người gái đẹp Môi hồng như san hô Cũng ko thể Khiến anh xa được em yêu Nhưng em ơi Nếu có người trai chưa từng qua bão tố Chưa từng vượt qua thử thách gian lao Lẽ nào xứng với tình em? 1. Quan niệm sống nào được thể hiện trong bài thơ? quan niệm tình yêu thủy chung và cách sống mạnh mẽ...

1. Quan niệm sống nào được thể hiện trong bài thơ? quan niệm tình yêu thủy chung và cách sống mạnh mẽ... 2. Xác định thể thơ và nội dung cơ bản của bài thơ? - Thể thơ tự do - Nội dung: Tam sự người lính biển

220


2. Xác định thể thơ và nội dung cơ bản của bài thơ? - Thể thơ tự do - Nội dung: Tam sự người lính biển Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ HOẠT ĐỘNG – VẬN DỤNG Hoạt động của GV và HS GV giao nhiệm vụ : HS được 1 đoạn văn ngắn trình Viết 1 đoạn văn ngắn trình bày cảm bày cảm nhận của em về hình nhận của em về hình tượng nhân vật tượng nhân vật “anh” trong bài “anh” trong bài thơ thơ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ HOẠT ĐỘNG – TÌM TÒI MỞ RỘNG Yêu cầu HS: Học bài và hoàn thiện các bài tập vào vở. Tiếp tục sưu tầm các văn bản thơ hay mà em yêu thích ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………… Tiết: 90 Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./……. THỰC HÀNH CÁC PHÉP TU TỪ : PHÉP ĐIỆP VÀ PHÉP ĐỐI A: Xác định vấn đề cần giải quyết - Tên bài học: THỰC HÀNH CÁC PHÉP TU TỪ : PHÉP ĐIỆP VÀ PHÉP ĐỐI - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: 221

+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao B: Xác định nội dung – chủ đề bài học: THỰC HÀNH CÁC PHÉP TU TỪ : PHÉP ĐIỆP VÀ PHÉP ĐỐI C: Xác định mục tiêu bài học. 1. Kiến thức: - Củng cố và nâng cao kiến thức về phép điệp và phép đối trong việc sử dụng tiếng Việt. 2. Kĩ năng: Có kĩ năng nhận diện, phân tích cấu tạo và tác dụng của hai phép tu từ trên va có khả năng sử dụng được các phép tu từ đó khi cần thiết. 3. Về thái độ, phẩm chất a. Thái độ: Thấy được vẻ đẹp của tiếng Việt để yêu quý, tôn trọng và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.. .b. Phẩm chất + Sống yêu thương: + Sống tự chủ. + Sống trách nhiệm. 4. Về phát triển năng lực a. Phát triển năng lực chung -Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. b. Năng lực riêng - Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản. D: Thiết kế tiến trình bài học Khởi động: HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG: Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. GV giao nhiệm vụ: : Nếu khái - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải niệm và tác dụng của phép điệp, quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú. phép đối Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo 222


luận Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài : Ở cấp THCS các em đã học về phép điệp. Phép điệp là biện pháp tu từ lặp lại một yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, từ, cụm từ, câu) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng nghệ thuật. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ luyện tập để hiểu rõ hơn về phép điệp Họat động của GV và HS

đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Nội dung bài học I.

Hoạt động : Luyện tập về phép điệp Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - Nhóm 1;2: Làm bài tập 1 - Nhóm 3;4: Làm bài tập 2 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc yêu cầu bài tập trong SGK * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận và thống nhất ý kiến, ghi vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trả lời câu hỏi. Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét,

Luyện tập về phép điệp 1. Bài tập 1: - Bài ca dao “Trèo lên cây bưởi” có ba điệp ngữ : một là “Nụ tầm xuân”, hai là “cá mắc câu”, ba là “chim vào lồng”. Cơ sở tâm lí của điệp từ là một sự vật, sự việc và hiện tượng xuất hiện liên tiếp nhiều lần buộc người ta phải chú ý. + Nếu thay “nụ tầm xuân” bằng một thứ hoa sẽ làm cho âm hưởng, ý nghĩa của bài ca dao thay đổi. Mặt khác, nói tới hoa là chỉ chung người con gái. Nhưng nói nụ là khẳng định người con gái ở độ tuổi trăng tròn ở thời đẹp nhất. Vả lại “Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc” tức là cô gái đã đi lấy chồng. Hoa chỉ có tàn thôi. Nụ nở ra hoa. Vì thế không thể thay thế hoa vào nụ được. + “Cá mắc câu” và “chim vào lồng” được điệp lại làm rõ hoàn cảnh của cô gái, sự so sánh của cô gái. Cách lặp này không giống với “Nụ tầm xuân” ở câu trên. Những yếu tố: gần, thì, có, vì là yếu tố lặp mang sắc thái tu từ. 1. Bài tập 2: + Gần, thì Nhấn mạnh mối quan hệ của con người với môi trường sống. Đó là sự ảnh hưởng của con 223

người trong các mối quan hệ. + Có khẳng định sự kiên trì, bền bĩ thì có ngày thành đạt. + Vì khẳng định, nhấn mạnh mối quan hệ trong so sánh. a1. Ba ví dụ điệp từ không mang sắc thái tu từ + Này chồng, này vợ, này cha Này là em ruột, này là em dâu + Cơm không ăn thì con ăn gì + Mưa trắng nước, trắng trời a2. Ba câu điệp từ không mang sắc thái tu từ + Lúa mới cấy được mấy ngày lúa đã bén chân + Gặp cơm, tôi ăn cơm + Đi, tôi đi sợ gì + Khi tỉnh rượu lúc canh tàn Giật mình mình lại thương mình xót xa + Khi sao phong gấm rủ là Giờ sao tan tác như hoa giữa đường + Mặt sao dày gió dạn sương Thân sao bướm chán ong chường bấy thân + Vui là vui gượng kẻo là Ai tri âm đó mặn mà chi ai Người làm thơ tìm đến thơ như một phương tiện để giãi bày, giải bày tâm trạng của mình với bạn đọc tri âm. Chẳng có ai làm thơ lại nghĩ thơ là thứ ngôn ngữ cao siêu và thiêng liêng bao giờ. Họ chọn lọc ngôn ngữ của đời thường, cách nói của đời thường để sáng tạo ra cách nói riêng. Cách nói tác động tới tư tưởng, tình cảm con người. Người làm thơ cũng không bao giờ nói hết, cạn ý, cạn lời. Họ biết dừng đúng chỗ, đúng lúc để người đọc, người nghe tự suy ngẫm, suy ngẫm để hoàn thiện một nhân cách. Phép điệp là một phép tu từ. Người ta làm xuất hiện một yếu tố ngôn ngữ nhiều lần có tác dụng làm cho người đọc, người nghe suy nghĩ, liên tưởng, để từ đó khắc sâu một tư tưởng, tình cảm, hành động vươn tới cái đẹp.

Họat động của GV và HS

Nội dung bài học

224


Hoạt động : Luyện tập về phép đối: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - Nhóm 1;2: Làm bài tập 1 - Nhóm 3;4: Làm bài tập 2 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc yêu cầu bài tập trong SGK * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận và thống nhất ý kiến, ghi vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

Luyện tập về phép đối 1. Bài tập 1: + Chim có tổ, người có tông - Đây là đối thanh trắc/ bằng + Đói cho sạch, rách cho thơm - Đây là đối thanh + Người có chí ắt phải nên, nhà có nền ắt phải vững - Cũng là đối thanh + Tiên học lễ: diệt trò tham nhũng + Hậu học văn: trừ thói cửa quyền - Đối từ, đối nghĩa Kết luận: sự sắp xếp từ ngữ để tạo ra sự cân đối, hài hoa về mặt âm thanh, đối về nghĩa Vân xem trang trọng khác vời Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang Hoa cười ngọc thốt đoan trang Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da + Đây là phép đối về từ: Khuôn trăng/ nét ngài (danh từ); đầy đặn/ nở nang (tính từ); Hoa/ ngọc (danh từ), cười/ thốt (động từ), mây/ tuyết (danh từ), thua/ nhường (tính từ), nước tóc/ màu da (danh từ) -Rắp mượn điền viên vui tuế nguyệt Trót đem thân thế hẹn tang bồng + Cũng tương tự như trên đây là đối từ + Đối trong “Hịch tướng sĩ” - Dự Nhượng nuốt than báo thù cho chủ Thân khoái chặt tay cứu nạn cho nước - Tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối + Đối trong “ Đại cáo bình Ngô” - Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn Vùi con đỏ dưới hầm tai vạ - Gươm mài núi đã đá cũng phải mòn Voi uống nước nước sông phải cạn + Đối trong “Truyện Kiều” - Người lên ngựa, kẻ chia bào - Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường. - Phép đối là sự lựa chọn từ ngữ để đối II.

225

thanh, đối từ ngữ và đối nghĩa để nhấn mạnh nội dung nào đó. 2. bài tập 2: - Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng Đối thanh: tật / lòng (trắc/ bằng) - Bán anh em xa, mua láng giềng gần. - Đối nghĩa: Bán/ mua; xa/ gần, anh em/ láng giềng. - Phép đối trong tục ngữ nhằm làm phong phú thêm cho phán đoán (một câu tục ngữ thông thường là một phán đoán) - Nó làm rõ nghĩa: tương đồng hoặc tương phản. - Tạo ra sự hoàn chỉnh và dễ nhớ + Đối thanh Chim có tổ, người có tông Tổ/ tông + Đối nghĩa Gặp đây anh năm cổ tay… Khi xưa em trắng, sao rày em đen Khi xưa/ sao rày Trắng / đen + Đối từ Da trắng vỗ bì bạch Rừng sâu mưa lâm thâm Da trắng/ Rừng sâu Vỗ/ Mưa Bì bạch/ lâm thâm + Đối âm GV gợi ý cho HS tự làm. ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………… Tiết: 92 Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./……. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CỦA VĂN BẢN VĂN HỌC 226


A: Xác định vấn đề cần giải quyết NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CỦA VĂN BẢN VĂN HỌC - Tên bài học: - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao B: Xác định nội dung – chủ đề bài học: NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CỦA VĂN BẢN VĂN HỌC C: Xác định mục tiêu bài học. 1. Kiến thức: - Hiểu các khái niệm nội dung và hình thức khi phân tích văn bản văn học. - Thấy rõ mối quan hệ của nội dung và hình thức văn bản văn học. 2. Kĩ năng: biết vận dụng các khái niệm nội dung và hình thức khi phân tích văn bản văn học. 3. Về thái độ, phẩm chất a. Thái độ: Gióp cho HS nhËn biÕt và cã ý thøc cao trong khi tiÕp nhËn v¨n b¶n v¨n häc.. b. Phẩm chất + Sống yêu thương: + Sống tự chủ. + Sống trách nhiệm. 4. Về phát triển năng lực a. Phát triển năng lực chung -Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. b. Năng lực riêng - Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản. D: Thiết kế tiến trình bài học HOẠT ĐỘNG 1 – KHỞI ĐỘNG

227

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

Định hướng năng lực, PC

- Năng lực Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV cho 1 bài thơ, yêu cầu HS xác định các yêu tố nội dung hợp tác, giao và hình thức cấu tạo nên văn bản tiếp - Những thiêu chí chủ yếu của văn bản văn học. - Vì sao nói : hiểu tầng ngôn từ mới là bước thứ nhất cần thiết để đi vào chiều sâu của văn bản văn học ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: Nhận xét, đánh giá và dẫn vào bài Gv dẫn dắt: Nội dung và hình thức của một văn bản văn học là hai mặt không thể chia tách. Nội dung chỉ có thể tồn tại trong một hình thức nhất định. Và bất kì hình thức nào cũng mang một nội dung. Vậy các khái niệm nào thuộc về mặt nội dung và các khái niệm nào thuộc về mặt hình thức, chúng có ý nghĩa như thế nào. Hôm nay chúng ta sẽ đi tìm hiểu. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Họat động của GV và HS Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan đến văn bản văn học. GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa vào SGK và 1 số thông tin trên hình ảnh, em hãy cho biết - Nhóm 1: Các khái niệm thuộc nội dung của văn bản văn học gồm những khái niệm nào? Hãy nêu một cách ngắn gọn và nêu

Nội dung bài học I. Tìm hiểu chung 1. Các khái niệm của nội dung và hình thức trong văn bản văn học - Các khái niệm thuộc nội dung của văn bản văn học bao gồm: Đề tài, chủ đề, tư tưởng chủ đề, cảm hứng nghệ thuật. a) Đề tài: Là phạm vi cuộc sống được nhà văn lựa chọn, khái quát, bình giá và thể hiện trong văn bản. Ví dụ: “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố viết về đề tài nông dân. b) Chủ đề: Là nội dung cuộc sống được phản ánh trong tác phẩm. Ví dụ “Tắt đèn” có chủ đề: Miêu tả nỗi thống khổ của người nông dân dưới chế độ sưu thuế ngặt nghèo của thực dân và phong kiến địa chủ. Đồng

228


ví dụ - Nhóm 2: Các khái niệm thuộc hình thức văn bản bao gồm những vấn đề gì? Hãy trình bày một cách khái quát và nêu ví dụ. - Nhóm 3: ý nghĩa quan trọng của nội dung và hình thức văn bản văn học? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc phần tiểu dẫn trong SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận và ghi lại những câu trả lời vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

thời miêu tả mâu thuẫn giữa nông dân với bọn cường hào quan lại. - Chủ đề không lệ thuộc vào độ dài ngắn của văn bản và mỗi văn bản có thể có nhiều chủ đề. c) Tư tưởng chủ đề: Là thái độ, tư tưởng, tình cảm của nhà văn đối với cuộc sống, con người được thể hiện trong tác phẩm. Ví dụ: “Tắt đèn” thể hiện sự cảm thông, chia sẻ sâu sắc và gắn bó máu thịt với người nông dân của nhà văn lão thành Ngô Tất Tố. Đồng thời thể hiện thái độ của nhà văn với bọn quan lại, địa chủ. d) Cảm hứng nghệ thuật: Là tình cảm chủ yếu của văn bản. Đó là những trạng thái tâm hồn, cảm xúc được thể hiện đậm đà nhuần nhuyễn trong văn bản . Ví dụ: Cảm hứng trong “Tắt đèn” là yêu thương và căm giận 2. Các khái niệm về hình thức của văn bản a. Ngôn từ: Đây là yếu tố thứ nhất của văn bản văn học Nhờ ngôn từ tạo nên chi tiết, hình ảnh, nhân vật trong văn bản. Vì thế tìm hiểu văn bản phải đi sâu khai thác các lớp ngôn từ. - Ngôn từ hiện diện trong câu, hình ảnh, giọng điệu và mang tính cá thể. Có ngôn từ tài hoa của Nguyễn Tuân, trong sáng tinh tế của Thạch Lam, chân chất mang đặc điểm Nam Bộ của Sơn Nam… b. Kết cấu: Là sự sắp xếp, tổ chức các thành tố của văn bản thành một đơn vị thống nhất, hoàn chỉnh có ý nghĩa. Bất kể văn bản văn học nào cũng phải có một kết cấu nhất định. Kết cấu phải phù hợp với nội dung. + Có kết cấu hoành tráng với nội dung + Có kết cấu đầy bất ngờ của truyện cười. + Kết cấu mở theo dòng suy nghĩ của tùy bút, tạp văn. c. Thể loại: Là quy tắc tổ chức hình thức văn bản 229

.

sao cho phù hợp với nội dung văn bản. + Diễn tả cảm xúc mãnh liệt có thơ + Kể về diễn biến, mối quan hệ của cuộc sống, con người có truyện + Miêu tả xung đột gay gắt có kịch + Thể hiện suy nghĩ trước cuộc sống, con người có thể kí Chú ý: Ngôn từ, kết cấu, thể loại chỉ tồn tại như là hình thức của một nội dung nào đó, không thể có hình thức thuần túy. Hình thức và nộidung luôn gắn bó. Vì vậy khi tìm hiểu và phân tích văn bản văn học phải kết hợp giữa nội dung và hình thức. 3. ý nghĩa quan trọng của nội dung và hình thức văn bản văn học - Văn bản văn học cần có sự thống nhất cao giữa nội dung và hình thức nghệ thuật hoàn mĩ. Đây là ý nghĩa vô cùng quan trọng và cũng là tiêu chuẩn để đánh giá một tác phẩm. - ý nghĩa thứ hai: trong quá trình phân tích, ta không chỉ chú trọng nội dung mà bỏ rơi hình thức. Phân tích bao giờ cũng phải kết hợp giữa nội dung và hình thức. - ý nghĩa thứ ba: Trong đời sống văn chương có những văn bản đạt nội dung coi nhẹ hình thức và ngược lại. Chúng ta cần nhận biết điều này khi tìm hiểu và phân tích văn bản. Đề tài: Tiểu thuyết “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố và “Bước đường cùng” của Nguyễn Công Hoan viết về người nông dân dưới chế độ thực dân nửa phong kiến (quan lại, cường hào địa chủ ở nông thôn). Song có khác: Ngô Tất Tố viết về chế độ sau thuế bức tử người nông dân. Nguyễn Công Hoan lại viết về cho vay nặng lãi của quan lại địa chủ, thực chất là dồn ép người nông dân đến bước đường cùng. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP( 5 phút)

Bài 1:

230


Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: So sánh đề tài 2 văn bản : Tắt đèn của Ngô Tất Tố và Bước đường cùng của Nguyễn Công Hoan

1/Giống nhau : cả 2 đểu viết về cuộc sống cơ cực của người nông dân ở nông thôn VN trước cách mạng tháng Tám và sự vùng lên phản kháng của họ 2/Khác nhau : - Tắt đèn tả cuộc sống nông thôn trong những ngày sưu cao thuế nặng và sự vùng lên tự phát của họ - Bước đường cùng lại miêu tả nỗi lầm than cơ cực của người nông dân trước thủ đoạn bóc lột bằng hình thức cho vay nặng lãi của bọn địa chủ .Họ không còn lối thoát phải tự phát chống lại

- HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

Bài 2: Hoạt động của GV Kiến thức cần đạt HS Đọc các văn bản (SGK) và thực hiện các yêu GV giao nhiệm vụ: Đọc các văn bản cầu nêu bên dưới: (SGK) và thực hiện Gợi ý: các yêu cầu nêu bên 1- Văn bản “Nơi dựa”: dưới: a. Văn bản là một bài thơ văn xuôi của 1- Văn bản “Nơi Nguyễn Đình Thi. Bố cục của văn bản chia làm dựa”: hai đoạn có cấu trúc câu, hình tượng tương tự nhau: - HS thực hiện - Câu mở đầu và câu kết của mỗi đoạn có cấu nhiệm vụ: trúc giống nhau. - HS báo cáo kết - Mỗi đoạn đều có hai nhân vật có đặc điểm quả thực hiện nhiệm giống nhau. Đoạn một là một người đàn bà và một vụ: đứa nhỏ, đoạn hai là một người chiến sĩ và một bà cụ. Tác giả tạo nên cấu trúc đối xứng cốt làm nổi bật tính tương phản, từ đó làm nổi bật ý nghĩa của hình tượng. b. Những hình tượng trong hai đoạn của bài thơ gợi lên nhiều suy nghĩ về nơi dựa trong cuộc sống. Người đàn bà dắt đứa nhỏ nhưng chính đứa nhỏ lại là "Nơi dựa” của người đàn bà. Người 231

chiến sĩ "đỡ bà cụ” nhưng chính bà cụ lại là "Nơi dựa” cho người chiến sĩ. Thông thường, nếu xét theo lôgic vật chất thì người yếu đuối sẽ phải dựa vào người vững mạnh. ở đây có điều ngược lại, tưởng phi lôgic nhưng lại rất lôgic, đó là thứ lôgic của tinh thần. "Nơi dựa” ở đây là chỗ dựa tinh thần, nơi con người tìm thấy niềm tin, tình yêu và ý nghĩa cuộc sống. Bài thơ còn muốn nói một điều sâu sắc hơn: con người phải có lòng biết ơn đối với quá khứ và luôn hi vọng về tương lai. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG( 5 phút) Bài 1 Hoạt động của GV - HS GV giao nhiệm vụ: BT2/130: - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

Kiến thức cần đạt BT2/130: - Hai khổ thơ đầu nói đến nỗi mong mỏi đợi chờ thành quả lao động và công sức của người mẹ bỏ ra để đổi lấy những thành quả: “ Những mùa quả ……… mẹ tôi” Hình ảnh “ mang dáng giọt mồ hôi mặn” tượng trưng công sức phải bỏ ra của người lao động; hình ảnh lặn, mọc như mặt trời, mặt trăng tượng trưng sự lao động bền bỉ, thầm lặng mà chỉ có người lao động mới cảm nhận được những giọt mồ hôi “rõ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi”. - Ở khổ thơ thứ ba, tác giả chuyển sang nói chuyện “ trồng người” “ Và chúng tôi ………. quả non xanh” Hình ảnh “ bàn tay mẹ mỏi” tượng trưng những nỗ lực cuối cùng của người mẹ trong việc nuôi dạy con. Hình ảnh” quả non xanh “ tượng trưng cho kết quả chưa trọn vẹn, chưa như 232


ý nguyện của người mẹ. Nó có thể là dấu hiệu cho sự thất vọng nơi mẹ khi đã tới hồi “ bàn tay mẹ mỏi”, và mẹ chỉ còn biết khóc thầm “ rỏ xuống lòng thầm lặng”. Bài 2 Hoạt động của GV Kiến thức cần đạt HS 2- Văn bản “Thời gian”: GV giao nhiệm vụ: 2- Văn bản a. Văn bản là một bài thơ của Văn Cao. Bài “Thời gian”: thơ có cấu tứ độc đáo và cách ngắt nhịp linh hoạt, cách vắt dòng có chủ định. Văn bản có thể chia 3- Văn bản làm hai đoạn: “Mình và ta”: Đoạn một: từ đầu đến "... trong lòng giếng - HS thực hiện cạn". nhiệm vụ: Đoạn hai: tiếp theo đến hết. - HS báo cáo kết Đoạn một nói lên sức mạnh tàn phá của thời quả thực hiện nhiệm gian. Đoạn hai nói về những giá trị bền vững tồn vụ: tại mãi với thời gian. - Thời gian cứ từ từ trôi "qua kẽ tay", và âm thầm "làm khô những chiếc lá". "Chiếc lá" vừa có nghĩa thực, cụ thể vừa có nghĩa bóng, ẩn dụ. Nó vừa là chiếc lá trên cây, mới hôm nào còn xanh tươi sự sống thế mà chỉ một thời gian lọt "qua kẽ tay", lá đã "khô", lá chết. Nó vừa là những chiếc lá cuộc đời trên cái cây cuộc sống mà khi thời gian trôi đi, sự sống cứ rụng dần như những chiếc lá. Những kỉ niệm trong đời thì "Rơi/ như tiếng sỏi/ trong lòng giếng cạn". Thật nghiệt ngã là qui luật băng hoại của thời gian. - Vấn đề ở đây là ai cũng nhận ra qui luật ấy nhưng không ai cũng có thể làm cho mình bất tử cùng thời gian. Vậy mà vẫn có những giá trị mang sức sống mãnh liệt chọi lại với thời gian, bất tử cùng thời gian. Đó là sức mạnh vượt thời gian của thi ca và âm nhạc (hiểu rộng ra là nghệ thuật). dĩ nhiên phải là "những câu thơ", "những bài hát", những tác phẩm nghệ thuật đích thực. Hai chữ "xanh" được láy lại như "chọi" lại với chữ 233

"khô"trong câu thứ nhất. - Câu kết thật bất ngờ: "Và đôi mắt em/ như hai giếng nước". Dĩ nhiên đây là "hai giếng nước" chứa đầy những kỉ niệm tình yêu, những kỉ niệm tình yêu sống mãi, đối lập với những kỉ niệm "rơi" vào "lòng giếng cạn" quên lãng của thời gian. b. Qua bài thơ “Thời gian”, Văn Cao muốn nói rằng: thời gian có thể xoá nhoà tất cả, chỉ có văn học nghệ thuật và tình yêu là có sức sống lâu bền. 3- Văn bản “Mình và ta”: Văn bản là một bài tứ tuyệt đặc sắc của nhà thơ Chế Lan Viên rút trong tập Ta gửi cho mình. Bài thơ đề cập đến những vấn đề lí luận của thi ca, của văn học nghệ thuật. a. Hai câu đầu: Mình là ta đấy thôi, ta vẫn gửi cho mình. Sâu thẳm mình ư? Lại là ta đấy! Hai câu thơ thể hiện quan niệm sâu sắc của Chế Lan Viên về mối quan hệ giữa người đọc (mình) và nhà văn (ta). Trong quá trình sáng tạo, nhà văn luôn có sự đồng cảm với bạn đọc cũng như trong quá trình tiếp nhận tác phẩm, bạn đọc luôn có sự đồng cảm với nhà văn. Sự đồng cảm phải có được nơi tận cùng "sâu thẳm" thì tác phẩm mới thực sự là tiếng nói chung, là nơi gặp gỡ của tâm hồn, tình cảm con người. b. Hai câu sau là quan niệm của Chế Lan Viên về văn bản văn học và tác phẩm văn học trong tâm trí của người đọc: Ta gửi tro, mình nhen thành lửa cháy, Gửi viên đá con, mình dựng lại nên thành. Nhà văn viết tác phẩm văn học là sáng tạo nghệ thuật theo những đặc trưng riêng. Những điều nhà văn muốn nói đều đã được gửi gắm vào hình tượng nghệ thuật và nghệ thuật chỉ có giá trị gợi mở chứ không bao giờ nói hết, nói rõ. Người đọc phải tái tạo lại, tưởng tượng thêm, suy ngẫm, phân 234


tích để sao cho từ bếp "tro" tưởng như tàn lại có thể "nhen thành lửa cháy", từ "viên đá con" có thể dựng nên thành, nên luỹ, nên những lâu đài, cung điện nguy nga. Quan niệm trên của Chế Lan Viên đã được nhà thơ phát biểu theo cách của thơ và đó cũng là một minh chứng cho quan niệm của chính nhà thơ. - Câu ca dao sau đây có phải là một văn bản văn học không? Vì sao? "Gió đưa cành trúc la đà, Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương. Mịt mù khói tỏa cành sương, Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây hồ". - Phân tích ý nghĩa hàm ẩn trong khổ thơ : ..." Vẫn còn bao nhiêu nắng Đã vơi dần cơn mưa Sấm cũng bớt bất ngờ Trên hàng cây đứng tuổi" (Hữu Thỉnh,Sang thu) HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG.( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

Bước 1: GV giao nhiệm vụ + Lập bảng so sánh nội dung và hình thức văn bản nghệ thuật đã học ở HK2 + Lập bảng và nêu cấu trúc các tầng nghĩa những tác phẩn thuôc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật đã học trong chương tình Ngữ Văn 10 HK2 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức

-Hs lập được bảng hệ thống kiến thức bài học

……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 235

……………………………………………………………………………… …………………………………… Tiết: 93 Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./……. CÁC THAO TÁC NGHỊ LUẬN A: Xác định vấn đề cần giải quyết - Tên bài học: CÁC THAO TÁC NGHỊ LUẬN - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao B: Xác định nội dung – chủ đề bài học: CÁC THAO TÁC NGHỊ LUẬN C: Xác định mục tiêu bài học. 1. Kiến thức: - Củng cố và nâng cao hiểu biết về các thao tác nghị luận thường găp: phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp và so sánh 2. Kĩ năng: Nhận diện chính xác các thao tác trên trong các văn bản nghị luận - Vận dụng các thao tác đó một cách hợp lí và sáng tạo để tạo lập được những văn bản nghị luận có sức thuyết phục đối với người đọc (người nghe). 3. Về thái độ, phẩm chất a. Thái độ: Có thái độ, quan điểm đúng đắn khi đứng trước vấn đề nghị luận b. Phẩm chất + Sống yêu thương: + Sống tự chủ. + Sống trách nhiệm. 4. Về phát triển năng lực a. Phát triển năng lực chung

236


-Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. b. Năng lực riêng - Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản. D: Thiết kế tiến trình bài học HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

Hoạt động của Gv và HS GV giao nhiệm vụ từ tiết trước

Kiến thức cần đạt - Nhận thức được nhiệm vụ Vẽ các SĐTD về các thao tác LL ? cần giải quyết của bài học. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Tập trung cao và hợp tác tốt Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận để giải quyết nhiệm vụ. HS báo cáo các SĐTD về các thao tác LL - Có thái độ tích cực, hứng Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm v thú. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV Nội dung bài học và HS Bước 1: Chuyển giao I. Tìm hiểu chung nhiệm vụ học tập. 1. Khái nịêm GV chuyển giao Thao tác được dùng để chỉ việc thực hiện những nhiệm vụ: Dựa vào động tác theo trình tự và yêu cầu kĩ thuật nhất SGK và 1 số thông tin định. trên hình ảnh, em hãy Ví dụ: Ghép cây, quá trình làm đất trồng màu. cho biết - Thao tác nghị luận là những hoạt động của tư - Thao tác là gì? duy bao gồm những suy nghĩ, lựa chọn cách thức - Thao tác nghị luận trong nghị luận để nhằm mục đích cuối cùng thuyết phục người nghe theo ý kiến bàn luận của là gì? - So với các loại thao mình. tác khác có gì giống - So với các loại thao tác khác và khác biệt. Giống: Phải theo một trình tự và yêu cầu kĩ thuật - Kể tên một số thao Khác: Đây là hoạt động của tư duy. Còn thao tác tác nghị luận cụ khác là những động tác theo trình tự. thể?Lấy ví dụ. 2. Một số thao tác nghị luận cụ thể. 2.1. Ôn lại thao tác phân tích, tổng hợp, diễn Bước 2: Thực hiện dịch, quy nạp nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: - Điền các từ theo thứ tự Mỗi cá nhân đọc Một Tổng hợp 237

SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận và ghi lại những câu trả lời vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

Hai Phân tích Ba Quy nạp Bốn Diễn dịch - Hoàng Đức Lương đã sử dụng thao tác phân tích. Vì cứ mỗi lí do đưa ra, tác giả đều lí giải, phân tích cặn kẽ để người nghe hiểu được vì sao thơ văn không lưu truyền hết ở đời. - Dùng thao tác phân tích làm cho người đọc không chỉ nắm khái quát vấn đề mà còn hiểu tường tận từng lí do ấy. - Luận điểm cơ bản là: “Hiền tài là nguyên khí quốc gia” Tác giả sử dụng thao tác phân tích, sau đó chuyển sang thao tác diễn dịch. - Câu kết trong bài kí của Hoàng Đức Lương sử dụng thao tác tổng hợp chứ không phải quy nạp. Sử dụng thao tác tổng hợp nhằm thâu tóm những ý có tính bộ phận vào kết luận chung, làm cho quá trình lập luận có sức thuyết phục. - ở bài “Hịch tướng sĩ”, Trần Quốc Tuấn sử dụng thao tác quy nạp. Những dẫn chứng khác nhau làm cho kết luận ở cuối đoạn càng trở nên đáng tin cậy. - Nhận định thứ nhất đúng với điều kiện tiền đề diễn dịch phải chính xác. - Nhận định thứ ba đúng vì phải có quá trình tổng hợp sau khi thực hiện thao tác phân tích. Công thức là: Phân tích- Tổng hợp- Phân tích (Phân- tổng- phân) - Thao tác so sánh trong nghị luận là đối chiếu từ 2 trở lên những sự việc, hiện tượng có liên quan trên những căn cứ xác định để tìm ra những chỗ giống và khác nhau, hơn hoặc kém nhau. - Thông thường có hai cách so sánh + So sánh để tìm sự giống nhau + So sánh để tìm sự khác nhau, hơn, kém nhau. - Bác dùng thao tác so sánh để chỉ ra sự giống nhau - Câu văn của Lê Văn Hưu sử dụng thao tác so 238


sánh để chỉ sự khác nhau. Nhận định của SGK Nhận định 1 đúng Nhận định 2 chưa chính xác và đầy đủ Nhận định 3 đúng Nhận định 4 đúng - Muốn so sánh đúng cách phải chú ý + Những đối tượng được so sánh phải có mối liên quan với nhau về một mặt nào đó. Sự so sánh phải dựa trên tiêu chí cụ thể rõ ràng và có ý nghĩa quan trọng đối với sự nhận thức bản chất của vấn đề. Những kết luận rút ra từ so sánh phải chân thực mới mẻ, giúp cho nhận thức sự vật sáng tỏ sâu sắc hơn.

bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động của Gv và HS Hoạt động 2: Luyện tập: Mục tiêu: Giúp học sinh củng cố lí thuyết và rèn kĩ năng làm bài tập. Phương tiện thực hiện: bảng phụ, máy chiếu. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật khăn trải bàn, phương pháp thảo luận nhóm. Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: HS làm bài tập 1 phần luyện tập. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc yêu cầu của bài tập. * Hoạt động nhóm: - HS thảo luận và thống nhất ý kiến, ghi lại kết quả của cả nhóm vào giữa 239

Kiến thức cần đạt - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. II. - Có thái độ tích cực, hứng thú. Luyện tập: Bài viết của Võ Nguyên Giáp về thơ Nôm của Nguyễn Trãi. - Tác giả muốn chứng minh: “Thơ Nôm Nguyễn Trãi đã tiếp thu nhiều thành tựu của văn hóa dân gian, văn học dân gian” - Thao tác chủ yếu sử dụng có hai đoạn. + Đoạn đầu là thao tác phân tích. Dựa trên luận điểm chung, tác giả để chia nhỏ (củ khoai, quả ổi, bè rau muống, luống dọc mùng… nhiên. Tục ngữ, ca dao, những đặc điểm thanh điệu Tiếng Việt…) phân tích những bộ phận nhỏ này để chứng minh cụ thể, sâu sắc cho luận điểm. + Đoạn sau, tác giả sử dụng thao tác quy nạp. Từ hai cứ liệu: một là tác dụng làn điệu dân ca qua tiếng hát ông chài, tiếng sáo của chú chăn trâu; hai là không gian trong thơ Nguyễn Trãi

rộng thêm ra và lớn thêm lên. Từ hai cứ liệu này, người viết rút ra kết luận về vai trò, sứ mệnh, chức năng của văn chương nghệ thuật. - Nhờ thao tác quy nạp mà tư tưởng đoạn trích được nâng lên một mức cao hơn. Vấn đề an toàn giao thông đang được đặt ra một cách cấp thiết. Hàng ngày chúng ta không thể kiểm soát được bao nhiêu người tham gia giao thông bằng những phương tiện nào. Trả lời câu hỏi ấy thật là khó. Trên khắp các ngả đường thành phố, thị xã, thị trấn, nông thôn đồng bằng đến nông thôn miền núi… đủ các loại xe cộ. Hiện đại là ô tô ba, bốn chỗ ngồi, thông thường là xe hai mươi, ba mươi chỗ ngồi, xe khách, xe tải, mô tô xe máy đến cả xe đạp thô sơ và sợ nhất là công nông. Người tham gia giao thông không phải ai cũng có bằng lái, được phép điều khiển, không phải ai cũng có ý thức chấp hành luật lệ. Họ phóng nhanh, vượt ẩu, thậm chí không cả chấp hành những tín hiệu giao thông trên đường. Đây là chưa kể những người mà nồng độ cồn vượt quá mức quy định cho phép vẫn điều khiẻn mô tô. Có những kẻ quá khích đánh võng trên đường. Đường giao thông của chúng ta đã được nâng cấp nhưng không phải ở tuyến đường nào cũng êm ả, bóng loáng. Đường liên xã nối thôn nọ với thôn kia còn gập ghềnh, nhiều ổ gà, có nhiều chỗ sụt lở. Đường được đổ xi măng giữa các làng ở nông thôn có rất nhiều nhánh chạy ra, người ta gọi là xương cá rất nguy hiểm. Nhiều tai nạn đáng tiếc đã xảy ra trên các tuyến đường Bắc Nam và ở các tỉnh, phá vỡ hạnh phúc của biết bao gia đình. Trách nhiệm của chúng ta phải làm gì để đảm bảo an toàn giao thông, câu hỏi ấy nên đặt ra ở mỗi ngả đường, đối với mỗi người.

……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………… Tiết: 94 Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./……. Tổng kết phần văn học 240


A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức Cách nhìn tổng quát về nội dung và hình thức nghệ thuật của từng bộ phận văn học. 3. Về kĩ năng So sánh giữa các bộ phận văn học ; hệ thống hóa những kiến thức đã học. 3. Về thái độ, phẩm chất a. Thái độ: Cã ý thøc cao trong hÖ thèng vµ kh¸i qu¸t l¹i c¸c kiÕn thøc ®· häc. b. Phẩm chất + Sống yêu thương: + Sống tự chủ. + Sống trách nhiệm. 4. Về phát triển năng lực a. Phát triển năng lực chung -Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. b. Năng lực riêng - Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản. B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Đối với giáo viên - Sách giáo viên, sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 2. - Thiết kế bài giảng. - Giáo án điện tử 2. Đối với học sinh - Sách giáo khoa. - Vở soạn văn. - Vở ghi. C. Cách thức tiến hành - Giáo viên tổ chức bài dạy bằng cách kết hợp các phương pháp công não, thông tin – phản hồi, thảo luận nhóm (kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật phòng tranh). D. Thiết kế hoạt động dạy học HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Hoạt động của Thầy và trò Bước 1: GV giao nhiệm vụ 241

Kiến thức cần đạt - Nhận thức được nhiệm vụ

- GV chiếu tên những tác phẩm được sắp xếp lôn xộn và yêu cầu HS sắp xếp vào theo nhóm các tác phẩm VH dân gian, tác phẩm VH trung đại, tác phẩm VH hiện đại Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới

cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV và HS Hoạt động 1: Ôn tập VHDG Mục tiêu: Giúp học sinh củng cố lại những kiến thức cơ bản về VHDG Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật khăn trải bàn, phương pháp thảo luận nhóm. Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân suy nghĩ, tìm ra câu trả lời.. * Hoạt động nhóm: - Học sinh thảo luận cặp đôi và ghi lại những thông tin cơ bản vào phần xung quanh bảng phụ. - HS thảo luận và thống nhất ý kiến, ghi lại kết quả của cả nhóm vào giữa bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn

Nội dung bài học I. Ôn tập VHDG 1. Những đặc trưng cơ bản của VHDG - Tính tập thể. - Tính truyền miệng. - Tính thực hành. 2. Hệ thống thể loại - Tự sự DG: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, truyện thơ, vè. - Trữ tình DG: ca dao. - Nghị luận DG: tục ngữ, câu đố. - Sân khấu DG: chèo, tuồng, cải lương. 3. Những giá trị cơ bản của VHDG a. Giá trị nhận thức: - Là kho tàng tri thức về mọi lĩnh vực đời sống tự nhiên, xã hội và con người. - Là tri thức của 54 dân tộc anh em tính phong phú, đa dạng. - Thể hiện trình độ nhận thức và quan điểm tư tưởng của nhân dân lao động nhân đạo và tiến bộ. - Tri thức dân gian thường được trình bày bằng ngôn từ nghệ thuật hấp dẫn, dễ phổ biến, có sức sống lâu bền. b. Giá trị giáo dục - Tinh thần nhân đạo: + Tôn vinh giá trị con người. + Tình yêu thương con người. + Đấu tranh bảo vệ, giải phóng con người khỏi bất công. 242


Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. Bước 5: Gv chuyển giao nhiệm vụ mới: HS lập bảng so sánh VHDG và VH viết..

- Hình thành những phẩm chất truyền thống tốt đẹp: + Tình yêu quê hương đất nước. + Lòng vị tha, đức kiên trung. + Tính cần kiệm. óc thực tiễn... c. Giá trị thẩm mĩ + Nhiều tác phẩm VHDG trở thành mẫu mực nghệ thuật để người đời học tập. + Là nguồn nuôi dưỡng VH viết phát triển.

Lập bảng so sánh VHDG và VH viết: STT Đặc điểm VHDG VH viết 1 Thời điểm - Rất sớm, khi chưa có chữ - Khi đã có chữ viết (từ ra đời. viết. thế kỉ X). 2 Tác giả. - Tập thể. - Cá nhân. 3 4

P.T lưu truyền. Hình thức tồn tại.

- Truyền miệng.

- Chữ viết, chữ in, văn bản. - Gắn liền với những sinh - Văn bản viết cố định. hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng (môi trường diễn xướng).

5

Vai trò, vị - Nền tảng của VH dân tộc. - Nâng cao, kết tinh trí. những thành tựu nghệ thuật. ? Các bộ phận lớn II. VH viết Việt Nam: của VH viết Việt 1. Các bộ phận: - VHTĐ (từ thế kỉ XNam? XIX). 2. Những nội dung lớn - VHHĐ (từ đầu thế kỉ của VHVN trong quá XX- nay). trình phát triển: ? Những nội dung - Thể hiện tư tưởng, tình lớn của VHVN - Thể hiện tư tưởng, tình cảm của con người VN trong quá trình cảm của con người VN trong 5 mối quan hệ đa phát triển? trong 5 mối quan hệ đa dạng: với thế giới tự dạng: với thế giới tự nhiên, nhiên, quốc gia dân tộc, quốc gia dân tộc, xã hộ và xã hộ và bản thân. 243

? VHVN phát triển trong sự ảnh hưởng qua lại với các yếu tố truyền thống dân tộc, tiếp biến VHNN ntn? Nêu 1 số hiện tượng văn học chứng minh?

bản thân. - Hai nội dung cảm hứng lớn xuyên suốt: yêu nước và nhân đạo. - ảnh hưởng truyền thống và tiếp biến VHNN. - VD: + VHTĐ: Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương,... + VHHĐ: Hồ Chí Minh, Tố Hữu, Nam Cao,... - Các tác giả VHTĐ: + Tiếp thu lời ăn tiếng nói, ? HS trình bày tư tưởng nhân đạo của bảng so sánh VHDG và truyền thống VHTĐ và văn hóa dân tộc. + Việt hóa các yếu tố tiếp VHHĐ? thu từ VH Trung Quốc: thể loại, đề tài, thi liệu,...

- ảnh hưởng truyền thống và tiếp biến VHNN. - VD:

3. So sánh VHTĐ và VHHĐ:

So sánh VHTĐ và VHHĐ: Đặc điểm Chữ viết. Thể loại.

VHTĐ - Chữ Hán, chữ Nôm. - Tiếp thu từ VH Trung Quốc: cáo, hịch, phú, thơ Đường luật, truyện kí, tiểu thuyết chương hồi,... - Sáng tạo trên cơ sở tiếp thu: thơ Đường luật viết bằng chữ Nôm. - Thể loại VH dân tộc: truyện thơ, ngâm khúc, hát nói.

VHHĐ - Chữ quốc ngữ. - Tiếp thu từ VHTĐ: thơ Đường luật, câu đối,... - Thể loại VHHĐ: thơ tự do, truyện ngắn, tiểu thuyết, phóng sự, kịch nói,...

Tiếp thu từ nước ngoài.

- Văn hóa, văn học Trung Quốc.

- Văn hóa, văn học Trung Quốc. - Văn hóa, văn học phương Tây, Nga- Xô Viết, MĩLatinh.

244


? Các thành phần chủ yếu của VHTĐ?

- VH viết bằng chữ Hán. ? Các giai đoạn phát - VH viết bằng chữ Nôm. triển của VHTĐ? - Từ thế kỉ X- XIV. - Từ thế kỉ XV- XVII. - Từ thế kỉ XVIII- nửa đầu XIX. ? Nêu các đặc điểm - Nửa cuối thế kỉ XIX. lớn về nội dung? Phân tích dẫn chứng - Đặc điểm: minh họa? ? Đặc điểm và biểu hiện của nội dung yêu nước? Nêu dẫn chứng minh họa?

4. VH viết VN từ thế kỉ X-XIX: a. Các thành phần chủ yếu của VHTĐ: b. Các giai đoạn phát triển:

c. Những đặc điểm lớn về nội dung: * Nội dung yêu nước: - Đặc điểm: + Gắn liền với tư tưởng “trung quân ái quốc”. + Ko tách rời truyền thống yêu nước của dân tộc. VD: Bình Ngô đại cáo (Nguyễn - Biểu hiện: Trãi), Quốc tộ (Đỗ Pháp Thuận), + ý thức độc lập, tự chủ, tự Quy hứng (Nguyễn Trung Ngạn), cường, tự hào dân tộc. Tựa Trích diễm thi tập (Hoàng Đức Lương),... + Lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù + Lòng căm thù giặc, tinh xâm lược. VD: Bình Ngô đại cáo (Nguyễn thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược. Trãi), Thuật hoài (Phạm Ngũ Lão),... + Tự hào trước chiến công thời + Tự hào trước chiến công đại, trước truyền thống lịch sử. thời đại, trước truyền VD: Bình Ngô đại cáo (Nguyễn thống lịch sử. Trãi), Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (Thân Nhân Trung), Bạch Đằng giang phú (Trương Hán + Biết ơn, ca ngợi những Siêu),... ? Đặc điểm và biểu + Biết ơn, ca ngợi những anh hùng anh hùng dân tộc, những hiện của nội dung dân tộc, những người hi sinh vì đất người hi sinh vì đất nước. nhân đạo? nước. Nêu dẫn chứng VD: Đại Việt sử kí toàn thư (Ngô 245

minh họa?

Sĩ Liên). + Tình yêu thiên nhiên. VD: Cảnh ngày hè (Nguyễn Trãi). - Đặc điểm: + Bắt nguồn từ truyền thống nhân đạo, thương người như thể thương thân của dân tộc ta. + ảnh hưởng từ tư tưởng nhân văn tích cực của tôn giáo. - Biểu hiện: + Lòng thương yêu con người, cảm thông thương xót những khổ đau của con người.

VD: Độc Tiểu Thanh kí, Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm,... + Lên án, tố cáo các thế lực bạo tàn chà đạp lên con người. VD: Tố cáo chiến tranh phi nghĩa (Chinh phụ ngâm), bộ mặt tàn ác, ích kỉ của giai cấp thống trị (Cung oán ngâm khúc), bộ mặt tham nhũng, bất công của giai cấp thống trị (Chuyện chức phán sự đền Tản Viên),... + Khẳng định, đề cao con người về các mặt phẩm chất, tài năng, những khát vọng chân chính (công lí, tình yêu tự do, hạnh phúc lứa đôi). VD: Chuyện chức phán sự đền ? Các đặc điểm nghệ Tản Viên Ngô Tử Văn cương thuật? trực, dũng cảm, đấu tranh đến cùng với cái xấu, cái ác. Chinh phụ ngâm đề cao khát vọng hạnh phúc lứa đôi... + Đề cao những quan hệ đạo đức, đạo lí tốt đẹp của con người. 246

+ Tình yêu thiên nhiên. * Nội dung nhân đạo: - Đặc điểm: + Bắt nguồn từ truyền thống nhân đạo, thương người như thể thương thân của dân tộc ta. + ảnh hưởng từ tư tưởng nhân văn tích cực của tôn giáo. - Biểu hiện: + Lòng thương yêu con người, cảm thông thương xót những khổ đau của con người.

+ Lên án, tố cáo các thế lực bạo tàn chà đạp lên con người.

+ Khẳng định, đề cao con người về các mặt phẩm chất, tài năng, những khát vọng chân chính (công lí, tình yêu tự do, hạnh phúc lứa đôi).

+ Đề cao những quan hệ đạo đức, đạo lí tốt đẹp của


? Nêu tên các thể VD: Nàng Kiều hiếu nghĩa đủ loại VHTĐ đã học? đường. + Lối sống hòa hợp với tự nhiên, xa lánh vòng danh lợi. VD: Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm). + Niềm tin, lạc quan trước cuộc Hs làm ở nhà, trình sống. VD: Cáo tật thị chúng (Mãn Giác bày trước lớp. thiền sư). Gv nhận xét, đánh Hai cảm hứng trên có quan hệ giá. biện chứng với nhau. - Tính quy phạm và phá vỡ tính quy phạm. - Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị. - Tiếp thu và dân tộc hóa tinh hoa văn học nước ngoài. - Thơ Đường luật chữ Hán. - Thơ Nôm Đường luật. - Cáo. - Phú. - Ngâm khúc. - Truyện thơ.

con người. + Lối sống hòa hợp với tự nhiên, xa lánh vòng danh lợi. + Niềm tin, lạc quan trước cuộc sống.

d. Các đặc điểm nghệ thuật: - Tính quy phạm và phá vỡ tính quy phạm. - Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị. e. Các thể loại VHTĐ đã học: - Thơ Đường luật chữ Hán. - Thơ Nôm Đường luật. - Cáo. - Phú.

. Lập bảng tên tác giả, tác phẩm, đặc điểm nội dung và nghệ thuật cơ bản của các tác phẩm đã học Tác giả TP Thuật hoài 1. Phạm Ngũ Lão

Nội dung Bức chân dung tinh thần của tác giả đồng thời cũng là chân dung tinh thần của con người thời Trần có sức mạnh, có lí tưởng, nhân cách cao đẹp, mang hào khí Đông 247

Nghệ thuật - Thủ pháp gợi, thiên về ấn tượng bao quát, hàm súc. - Bút pháp nghệ thuật hoành tráng có tính sử thi với hình tượng thơ lớn lao kì vĩ, biện pháp so sánh phóng đại.

A. Bảo kính - Bức tranh thiên nhiên 2. Nguyễn cảnh giới cảnh ngày hè sinh động số 43. và tràn đầy sức sống. Trãi - Tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước. Triết lí sống “nhàn” của 3. tác giả: Nguyễn Nhàn - Sống hòa hợp với thiên Bỉnh nhiên. Khiêm. - Phủ nhận danh lợi, giữ cốt cách thanh cao. - Xót xa, thương cảm 4. cho nàng Tiểu Thanh Nguyễn Độc Tiểu cũng như bao người phụ Du. Thanh kí. nữ tài hoa bạc mệnh. - Suy nghĩ về số phận của những người tài hoa, tài tử, Nguyễn Du đặt vấn đề quyền sống, yêu cầu phải trân trọng những người nghệ sĩngười sáng tạo ra các giá trị văn hóa tinh thần. - Tự thương cho số phận tương lai của mình, khao khát tri âm. Giá trị nhân đạo sâu sắc, mới mẻ. - Tâm trạng phơi phới 5. Đỗ niềm vui, tự hào, lạc Pháp quan, tin tưởng vào vận Thuận. Quốc tộ. mệnh của đất nước. - Khẳng định đường lối trị nước: thuận theo tự nhiên, dùng phương sách “đức trị” để đất nước ko còn nạn đao binh. 248

- Thể thơ thất ngôn xen lục ngôn. - Cách ngắt nhịp 3/4. - Ngôn ngữ giản dị, tinh tế, biểu cảm. - Thể thơ Đường luật thất ngôn bát cú. - Đối chỉnh. - Hình ảnh thơ giản dị, biểu cảm. - Ngôn ngữ hàm súc, tinh tế. - Sự phá cách khuôn mẫu thơ Đường luật.

- So sánh độc đáo. - Ngôn ngữ hàm súc.


Truyền thống tốt đẹp của dân tộc: yêu chuộng hòa bình. - Từ quy luật vận đọng 6. Mãn Cáo tật thị đối lập của thiên nhiên Giác chúng. và đời người, tác giả thể thiền hiện ý thức cao về ý sư. nghĩa, giá trị sự sống người. - Niềm tin vào sự sống bất diệt, lòmh lạc quan, yêu đời của tác giả. - Những hình ảnh dân 7. Nguyễn Quy hứng. dã quen thuộc của làng quê qua nỗi nhớ quê rất Trung cụ thể, da diết, chân Ngạn. thành. - Lòng tự hào dân tộc, lòng yêu nước sâu sắc. - Khung cảnh thiên 8. nhiên Bạch Đằng- danh Trương Phú sông thắng lịch sử- hiện lên Hán Bạch chân thực, sinh động Siêu. Đằng. thông qua cách nhìn, miêu tả của nhân vật “khách” và lời kể của các bô lão. - Lòng yêu nước, tự hào dân tộc. - Tư tưởng nhân văn cao đẹp: đề cao vai trò, vị trí của con người. Là bản tuyên ngôn độc 9. lập lần thứ 2: Nguyễn Bình Ngô - Nêu cao tư tưởng nhân Trãi. đại cáo. nghĩa, chân lí độc lập dân tộc. - Tố cáo tội ác của kẻ thù. - Tái hiện quá trình 249

- Thể kệ. - Ngôn ngữ hàm súc, uyên thâm.

- Hình ảnh thơ bình dị, dân dã. - Biện pháp đối lập.

- Là đỉnh cao nghệ thuật của thể phú trong VHTĐ: + Cấu tứ đơn giản, hấp dẫn. + Bố cục chặt chẽ. + Hình tượng nghệ thuật sinh động vừa gợi hình sắc trực tiếp vừa mang ý nghĩa khái quát triết lí. + Ngôn ngữ trang trọng, hào sảng, lắng đọng, gợi cảm.

- Kết hợp hài hòa 2 yếu tố: chính luận sắc bén và văn chương trữ tình. - Mang đậm cảm hứng anh hùng ca. Là áng “thiên cổ hùng văn”.

10. Hoàng Tựa Trích diễm thi Đức Lương. tập.

11. Thân Nhân Trung.

Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

kháng chiến hào hùng. - Tuyên bố độc lập, rút ra bài học lịch sử. - Những nguyên nhân khiến thơ văn bik thất truyền. - Tâm sự và công việc sưu tầm thơ văn của tác giả. Niềm tự hào, sự trân trọng và ý thức bảo vệ di sản văn hóa của dân tộc. - Vai trò quan trọng của hiền tài đối với vận mệnh đất nước. - Những việc làm khuyến khích hiền tài. - ý nghĩa quan trọng của việc khắc bia tiến sĩ. - Vẻ đẹp nhân cách vĩ đại của Trần Quốc Tuấn: trung quân ái quốc, tài năng mưu lược, đức độ lớn.

Nghệ thuật lập luận chặt chẽ bằng phương thức quy nạp, phân tích- tổng hợp.

Nghệ thuật lập luận tam đoạn luận.

- Nghệ thuật khắc họa nhân vật: + Đặt nhân vật trong nhiều mối quan hệ. + Đặt nhân vật trong những tình huống có thử thách. Thái sư + Sử dụng nhiều chi tiết đặc Trần Thủ sắc. Độ. - Nghệ thuật khắc họa nhân vật: - Nhân cách vĩ đại của Trần Thủ Độ: trung + Các tình huống giàu kịch thực, nghiêm minh, liêm tính. + Sử dụng nhiều chi tiết đặc khiết, chí công vô tư. sắc.

12. Ngô Hưng Đạo Sĩ Liên. Vương Trần Quốc Tuấn.

13. Nguyễn Dữ.

- Sử dụng dày đặc các yếu tố - Giá trị hiện thực: + Phê phán hồn ma tên kì ảo. tướng giặc giả mạo thổ - Giàu kịch tính. thần. + Phê phán thánh thần, 250


Chuyện chức phán sự đền Tản Viên.

14. Đoàn Thị Điểm.

Đoạn trích: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ.

Truyện 15. Nguyễn Kiều: Trao Du. duyên.

quan lại ở cõi âm. Hiện tượng oan trái, bất công ở cõi trần: quan lại tham nhũng, vua xa dân, người dân lương thiện chịu nhiều bất công, ngang trái. - Giá trị nhân đạo: + Đề cao tinh thần khảng khái, cương trực, dám đấu tranh chống lại cái ác trừ hại cho dân của Ngô Tử Văn- người đại biểu của trí thức nước Việt. + Niềm tin công lí chính nghĩa nhất định thắng gian tà. - Tâm trạng cô đơn, buồn sầu, mong nhớ da diết và khát vọng hạnh phúc lứa đôi của người chinh phụ. - Gián tiếp lên án chiến tranh phong kiến phi nghĩa. - Nỗi đau khổ, tuyệt vọng của Thúy Kiều trong đêm trao duyên. - Vẻ đẹp nhân cách của Kiều: đức hi sinh, lòng vị tha. - Nỗi thương thân xót phận và ý thức cao về nhân phẩm của Thúy Kiều.

mưu cầu nghiệp lớn. + Tự tin, bản lĩnh. + Dứt khoát, kiên quyết mà lại rất tâm lí, sâu sắc và gần gũi. V. Các kiến thức LLVH: 1. Những tiêu chí chủ yếu của VBVH: a. VBVH phản ánh hiện thực khách quan, khám phá thế giới tình cảm và tư tưởng, thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người. b. VBVH được xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật có tính hình tượng, tính thẩm mĩ và tính hàm súc. c. Mỗi VBVH đều thuộc về 1 thể loại nhất định và phải tuân theo những quy ước, cách thức riêng của nó. 2. Cấu trúc của VBVH: - Tầng ngôn từ. - Tầng hình tượng - Tầng hàm nghĩa - Độc thoại nội tâm. - Tả cảnh ngụ tình. - Ngôn ngữ giàu sức biểu cảm.

- Độc thoại nội tâm. - Kết hợp ngôn ngữ dân gian và bác học.

- Ước lệ tượng trưng. Nỗi - Đối, điệp từ, điệp ngữ. thương - Tả cảnh ngụ tình. mình. - Bút pháp lí tưởng hóa, lãng mạn hóa với cảm hứng vũ trụ. - Sử dụng nhiều hình ảnh ước - Chí khí lệ. anh hùng. - Vẻ đẹp của nhân vật - Sử dụng lời thoại trực tiếp Từ Hải: thể hiện tính cách tự tin, bản + Chí khí phi thường, lĩnh của nhân vật. 251

3. Các khái niệm thuộc về nội dung và hình thức của VBVH: a. Các khái niệm thuộc về nội dung: - Đề tài. - Chủ đề. - Tư tưởng văn bản. - Cảm hứng nghệ thuật. b. Các khái niệm thuộc về hình thức: 4. Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức của VBVH: - Là mối quan hệ biện chứng, thống nhất với nhau. - Yêu cầu với 1 tác phẩm VH: HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

Bước 1: GV giao nhiệm vụ Thuyết minh về 1 tác giả (1 tác phẩm) VH trong chương trình ngữ văn 10 mà em yêu thích. + Cảm nhận về 1 nhân vật VH trong chương trình ngữ văn 10 mà em yêu thích nhất.

Hs Thuyết minh về 1 tác giả (1 tác phẩm) VH trong chương trình ngữ văn 10 + Cảm nhận về 1 nhân vật VH trong chương trình ngữ văn 10

252


Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

Bước 1: GV giao nhiệm vụ Vẽ sơ đồ tư duy bài học

HS vẽ được sơ đồ tư duy bài học

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức

……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… …………………………………… Tiết: 96 -97 Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./……. ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT A: Xác định vấn đề cần giải quyết - Tên bài học: ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: 1. Đối với giáo viên - Sách giáo viên, sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 2. - Thiết kế bài giảng. - Giáo án điện tử 2. Đối với học sinh - Sách giáo khoa. 253

- Vở soạn văn. - Vở ghi. B: Xác định nội dung – chủ đề bài học: ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT C: Xác định mục tiêu bài học. 1. Kiến thức: Củng cố, hệ thống hóa những kiến thức cơ bản đã học trong năm học về tiếng Việt. 2. Kĩ năng: - Luyện tập để nâng cao kĩ năng về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, các yêu cầu sử dụng tiếng Việt. 3. Về thái độ, phẩm chất a. Thái độ: Cã ý thøc cao trong hÖ thèng vµ kh¸i qu¸t l¹i c¸c kiÕn thøc ®· häc. b. Phẩm chất + Sống yêu thương: + Sống tự chủ. + Sống trách nhiệm. 4. Về phát triển năng lực a. Phát triển năng lực chung -Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. b. Năng lực riêng - Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản. D: Thiết kế tiến trình bài học Khởi động: GV yêu cầu HS nhắc lại các kiến thức tiếng Việt đã học trong chương trình lớp 10, từ đó dẫn dắt vào bài ôn tập. Hoạt động củaGV và Nội dung bài học HS Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập tiếng Việt. Mục tiêu: Ôn tập và nắm chắc các kiến thức tiếng Việt.. Câu 1: - Phương tiện: bảng phụ, Hoạt động giao tiếp là hoạt động trao đổi thông máy chiếu tin của con người trong xã hội, được tiến hành - Kĩ thuật dạy học: Công chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ (nói hoặc 254


não, phòng tranh, tin phản hồi - Hình thức tổ chức: hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ : Hoạt động giao tiếp là gì? những nhân tố giao tiếp nào tham gia và chi phối hoạt động giao tiếp bằng ngụn ngữ? Trong hoạt động giao tiếp có những quá trình nào ? -Lập bảng so sánh giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, suy nghĩ. * Hoạt động nhóm: - HS thảo luận cặp đôi, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - HS trong từng nhóm thống nhất ý kiến và ghi câu trả lời vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện

viết) nhằm thực hiện những mục đích về nhận thức, về tình cảm, về hành động,... - Các nhân tố tham gia và chi phối hoạt động giao tiếp: + Nhân vật giao tiếp. + Hoàn cảnh giao tiếp. + Nội dung giao tiếp. + Mục đích giao tiếp. + Phương tiện và cách thức giao tiếp. - Các quá trình: + Quá trình tạo lập (sản sinh) văn bản do người nói (người viết) thực hiện. + Quá trình lĩnh hội văn bản do người nghe (người đọc) thực hiện. Quan hệ tương tác.

nhiệm vụ Gv: - Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm - Chốt kiế Câu 2: Lập bảng so sánh đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết?n thức

Câu 2: So sánh ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết

Ngôn ngữ nói * Hoàn cảnh và điều kiện sử dụng: - Là ngôn ngữ âm thanh, dùng trong giao tiếp tự nhiên hàng ngày, trong đó người nói và người nghe tiếp xúc trực tiếp với nhau, có thể thay phiên nhau trong vai nói và vai nghe. - Người nghe có thể phản hồi để người nói điều chỉnh. - Diễn ra tức thời, mau lẹ nên người nói ít có điều kiện lựa chọn, gọt giũa các phương tiện ngôn ngữ; người nghe cũng phải tiếp nhận, lĩnh hội kịp thời, ít có điều kiện suy nghĩ, phân tích. * Các yếu tố phụ trợ: - Ngữ điệu: bộc lộ, bổ sung thông tin. - Nét mặt, cử chỉ, điệu bộ,... * Đặc điểm chủ yếu về từ và câu: - Từ: các lớp từ được sử dụng đa dạng (từ mang tính khẩu ngữ, từ địa phương, tiếng lóng, biệt ngữ xã hội, trợ từ,

255

Ngôn ngữ viết - Là ngôn ngữ được thể hiện bằng chữ viết trong văn bản và được tiếp nhận bằng thị giác. - Muốn viết và đọc văn bản, cả người viết và người đọc phải biết các kí hiệu chữ viết, các quy tắc chính tả, các quy cách tổ chức văn bản. - Khi viết, người viết có điều kiện suy ngẫm, lựa chọn, gọt giũa; khi đọc (do chữ viết được lưu giữ ổn định), người đọc có điều kiện đọc lại, phân tích, nghiền ngẫm để lĩnh hội thấu đáo. - Ngôn ngữ viết đến được với đông đảo người đọc trong phạm vi ko gian rộng lớn và thời gian lâu dài. - Hệ thống dấu câu, các kí hiệu văn tự, các hình ảnh minh họa, bảng biểu, sơ đồ,... - Từ: được lựa chọn chính xác, hợp với phong cách ngôn ngữ, tránh dùng các từ khẩu ngữ, từ địa phương, tiếng lóng, biệt ngữ xã hội,... - Câu: thường dùng câu dài, nhiều thành phần nhưng được tổ chức mạch lạc, chặt chẽ nhờ các quan hệ từ và sự sắp xếp các thành phần phù hợp.

256


thán từ, từ đưa đẩy, chêm xen,...). - Câu:thường dùng câu tỉnh lược, có những câu rườm rà, nhiều yếu tố dư thừa, trùng lặp do tính chất tức thời hoặc do chủ ý của người nói. Câu 3: Văn bản có đặc điểm cơ bản nào? Hãy phân tích các đặc điểm ấy qua 1 VB cụ thể trong sgk Ngữ văn 10? - Vẽ sơ đồ các loại văn bản?

Câu 4: Lập bảng so sánh phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: Phong cách ngôn ngữ sinh Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật hoạt - Tính cụ thể. - Tính hình tượng. - Tính cảm xúc. - Tính truyền cảm. - Tính cá thể. - Tính cá thể hóa.

Câu 3:- Văn bản là sản phẩm được tạo ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, thường bao gồm nhiều câu. - Các đặc điểm của văn bản: + Mỗi văn bản tập trung nhất quán vào 1 chủ đề và triển khai chủ đề đó 1 cách trọn vẹn. VD: VB Chinh phụ ngâm (Đoàn Thị Điểm) Chủ đề: Nỗi lòng cô đơn, sầu nhớ, những khát khao, hoài vọng của người vợ có chồng chinh chiến nơi biên ải xa xôi. + Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, đồng thời cả văn bản được xây dựng theo 1 kết cấu mạch lạc. + Mỗi văn bản có dấu hiệu hình thức biểu hiện tính hoàn chỉnh về nội dung: thường mở đầu bằng 1 tiêu đề và có dấu hiệu kết thúc thích hợp với từng loại văn bản.

Sơ đồ các loại văn bản: Văn bản

VB thuộc p/c ngôn ngữ sinh hoạt

VB thuộc p/c ngôn ngữ nghệ thuật

VB thuộc p/c ngôn ngữ khoa học

257

VB thuộc p/c ngôn ngữ hành chính

VB thuộc p/c ngôn ngữ chính luận

Nhóm 1: Làm bài tập 5- Nguồn gốc tiếng Việt?- Quan hệ họ hàng của tiếng Việt? Lịch sử phát triển của tiếng Việt? - Nhóm 2: Làm bài tập 6: Lập bảng tổng hợp về những yêu cầu sử dụng tiếng Việt. - Nhóm 3: Làm bài tập 7: Tìm và sửa lỗi sai? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc, tìm hiểu yêu cầu của từng câu hỏi. * Hoạt động cặp đôi: Học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận, trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn -

VB thuộc p/c ngôn ngữ báo chí

. Câu 5: a. Các vấn đề lịch sử tiếng Việt: * Nguồn gốc tiếng Việt: - Bản địa (ra đời và phát triển cùng với quá trình hình thành và phát triển của dân tộc Việt). - Thuộc họ ngôn ngữ Nam á. * Quan hệ họ hàng: Có quan hệ họ hàng với tiếng Mường. * Lịch sử phát triển: - Tiếng việt trong thời kì Bắc thuộc và chống Bắc thuộc: có sự tiếp xúc, ảnh hưởng sâu rộng, vay mượn nhiều từ ngữ gốc Hán bằng nhiều cách: + Vay mượn trọn vẹn từ ngữ hán, Việt hóa âm đọc, giữ nguyên nghĩa. + Rút gọn. + Đảo lại vị trí các yếu tố. + Đổi yếu tố (trong các từ ghép). + Mở rộng (thu hẹp) nghĩa. - Tiếng Việt trong thời kì phong kiến độc lập tự chủ: + Việc học ngôn ngữ- văn tự hán được đẩy mạnh Việc vay mượn chữ Hán theo hướng Việt hóa làm tiếng Việt càng thêm phong phú, uyển chuyển. + Chữ Nôm ra đời vào thế kỉ XIII- thứ chữ ghi âm tiếng Việt trên cơ sở chữ Hán. - Tiếng Việt trong thời kì Pháp thuộc: + Chữ quốc ngữ dần trở nên thông dụng, có 258


hóa kiến thức

sự tiếp xúc, ảnh hưởng tích cực của ngôn ngữ, văn hóa phương Tây (chủ yếu là ngôn ngữ, văn hóa Pháp). + Một nền văn xuôi tiếng Việt hiện đị đã nhanh chóng hình thành và phát triển. Báo chí, sách xuất bản ngày càng nhiều. Nó có khả năng thích ứng trong lĩnh vực KHTN, xây dựng hệ thống thuật ngữ khoa học ngày càng hoàn chỉnh. - Tiếng Việt từ sau cách mạng Tháng 8-1945 đến nay: + Công cuộc xây dựng hệ thống thuật ngữ khoa học nói riêng và chuẩn hóa tiếng Việt được đẩy mạnh. + Tiếng Việt trở thành ngôn ngữ quốc gia Câu 6: Lập bảng tổng hợp về những yêu cầu sử dụng tiếng Việt: Ngữ pháp Phong cách ngôn ngữ Ngữ âm- chữ Từ ngữ viết - Tránh nhầm - Tránh dùng - Tránh dùng - Không dùng lẫn phong lẫn các từ gần từ sai nghĩa. câu thiếu cách ngôn ngữ. âm, gần nghĩa - Tránh dùng thành phần. hoặc phát âm từ trùng lặp. - Tránh diễn ko đúng - Dùng đúng đạt mơ hồ, tối chuẩn mực. âm thanh và nghĩa. - Thận trọng cấu tạo của - Các câu có khi dùng từ từ. liên kết. địa phương. - Dùng đúng - Viết đúng đặc điểm ngữ quy tắc chính pháp, phong tả và chữ viết. cách ngôn ngữ của từ. Câu 7: Tìm và sửa lỗi sai của các câu văn

Câu 7: - Câu a sai, do: thừa từ “đòi hỏi”, thiếu dấu phẩy. - Câu b đúng. - Câu c sai, do: thừa từ “làm”, thiếu dấu phẩy. - Câu d đúng. - Câu e sai, do: ko phân định rõ các thành phần câu. - Câu g đúng. - Câu h sai, do: thừa từ “nên” 259

HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

Bước 1: GV giao nhiệm vụ Hệ thống hóa kiến thức bằng bảng biểu Ôn lại kiến thức bài học. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức

Hệ thống hóa kiến thức bằng bảng biểu

……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… …………………………………………………………

Tiết: 98 -99 Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./……. Ôn tập phần làm văn A: Xác định vấn đề cần giải quyết - Tên bài học: Ôn tập phần làm văn - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng 260


dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao B: Xác định nội dung – chủ đề bài học: Ôn tập phần làm văn C: Xác định mục tiêu bài học. 1. Kiến thức: . - Ôn lại tri thức về các kiểu văn bản đã học ở THCS và nâng cao ở lớp 10. - Chuẩn bị tốt cho bài kiểm tra cuối năm. 2. Kĩ năng: - Luyện tập để nâng cao kĩ năng viết các kiểu văn bản đã học 3. Về thái độ, phẩm chất a. Thái độ - Có ý thức cao trong hệ thống và khái quát lại các kiến thức đã học b. Phẩm chất + Sống yêu thương: + Sống tự chủ. + Sống trách nhiệm. 4. Về phát triển năng lực a. Phát triển năng lực chung -Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. b. Năng lực riêng - Năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ. D: Thiết kế tiến trình bài học Khởi động: Giáo viên yêu cầu học sinh nhớ lại và nêu các kiến thức làm văn đã học, từ đó Gv dẫn dắt vào bài ôn tập. Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học : I. Lí thuyết: Bước 1: Chuyển giao nhiệm Câu 1: vụ học tập a. Văn bản tự sự: - Nhúm 1: Nêu đặc điểm - Khái niệm: Tự sự là trình bày các sự việc của các kiểu văn bản tự (sự kiện) có quan hệ nhân quả dẫn đến kết sự, thuyết minh, nghị cục, biểu lộ ý nghĩa. luận và các yêu cầu kết - Mục đích: Biểu hiện con người, quy luật hợp chúng trong thực đời sống, bày tỏ thái độ, tình cảm. tế văn bản? b. Văn bản thuyết minh: - Nhúm 2: Sự việc và chi - Khái niệm: Thuyết minh là kiểu văn bản tiết tiêu biểu trong văn nhằm giải thích, trình bày chính xác, khách bản tự sự là gì? Cho quan về cấu tạo, tính chất, quan hệ, giá biết cách chọn sự việc trị,...của một sự vật, hiện tượng, một vấn đề và chi tiết tiêu biểu khi thuộc tự nhiên, xã hội và con người. 261

viết kiểu văn bản này? Nhúm 3: Trình bày cách lập dàn ý, viết đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm? - Nhúm 4: Trình bày các phương pháp thuyết minh thường được sử dụng trong 1 bài văn thuyết minh?Làm thế nào để viết được bài văn thuyết minh chuẩn xác, hấp dẫn? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc, tìm hiểu yêu cầu của từng câu hỏi. * Hoạt động cặp đôi: Học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận, trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức -

- Mục đích: Giúp người đọc có tri thức khách quan và thái độ đúng đắn với chúng. c. Nghị luận: - Khái niệm: Nghị luận là trình bày tư tưởng, quan điểm đối với tự nhiên, xã hội và con người bằng các luận điểm, luận cứ và cách lập luận. - Mục đích: Thuyết phục mọi người tin theo cái đúng, cái tốt, từ bỏ cái sai, cái xấu. d. Mối quan hệ giữa 3 loại văn bản trên: - Tự sự: có sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận. - Thuyết minh: có sử dụng yếu tố miêu tả, tự sự, nghị luận. - Nghị luận: có sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm, thuyết minh. việc sử dụng kết hợp các kiểu văn bản trên nhằm tạo sự linh hoạt, thuyết phục và hấp dẫn cho các loại văn bản. Câu 2: - Sự việc là cái xảy ra được nhận thức có ranh giới rõ ràng, phân biệt với những cái xảy ra khác. - Sự việc tiêu biểu là những sự việc quan trọng góp phần hình thành cốt truyện. - Chi tiết là tiểu tiết của tác phẩm mang sức chứa lớn về cảm xúc và tư tưởng. - Chi tiết đặc sắc là chi tiết tập trung thể hiện rõ nét sự việc tiêu biểu. - Các bước thực hiện việc lựa chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu: + Xác định đề tài, chủ đề câu chuyện. + Dự kiến cốt truyện (sự việc tiêu biểu). + Triển khai sự việc bằng các chi tiết. Câu 3: - Cách lập dàn ý: + Xác định đề tài: Kể về việc gì, chuyện gì? + Xác định nhân vật. + Dự kiến cốt truyện: Sự việc 1, 2, 3,... - Dàn ý chung: 262


+ MB: Giới thiệu câu chuyện (hoàn cảnh, ko gian, thời gian, nhân vật,...) + TB: Kể những sự việc, chi tiết chính theo diễn biến câu chuyện, kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm. + KB: Nêu cảm nghĩ của nhân vật hoặc một chi tiết đặc sắc. Câu 4: Các phương pháp thuyết minh thông dụng: - Định nghĩa. - Phân tích, phân loại. - Liệt kê, nêu ví dụ. - Giảng giải nguyên nhân- kết quả - So sánh. - Dùng số liệu. Câu 5: a.Yêu cầu đảm bảo tính chuẩn xác: - Tìm hiểu thấu đáo trước khi viết. - Thu thập đầy đủ tài liệu tham khảo, các tài liệu có giá trị. - Chú ý vấn đề thời điểm xuất bản của tài liệu để cập nhật thông tin. b. Yêu cầu đảm bảo tính hấp dẫn: - Đưa ra các chi tiết cụ thể, sinh động, những con số chính xác để bài văn ko trừu tượng, mơ hồ. - So sánh để làm nổi bật sự khác biệt, tạo ấn tượng. - Kết hợp và sử dụng các kiểu câu linh hoạt. - Khi cần nên phối hợp nhiều loại kiến thức để đối tượng thuyết minh được soi rọi từ nhiều mặt. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - Nhúm 1: Trình bày cách lập dàn ý và viết các đoạn văn thuyết minh?

Câu 6: a. Cách lập dàn ý: - MB: Giới thiệu đối tượng thuyết minh. - TB: Cung cấp các đặc điểm, tính chất, số liệu,... về đối tượng. - KB: Vai trò, ý nghĩa của đối tượngđối với 263

Nhúm 2: Trình bày cấu tạo của 1 lập luận, các thao tác nghị luận và cách lập dàn ý cho bài văn nghị luận? - Nhúm 3: Trình bày yêu cầu và cách thức tóm tắt VB tự sự và VB thuyết minh? Các cách tóm tắt VB tự sự: tóm tắt theo cốt truyện và tóm tắt theo nhân vật chính. Tóm tắt Vb thuyết minh nhằm hiểu và nắm được những nội dung chính của VB đó. - Nhúm 4: Nêu đặc điểm cách viết kế hoạch cá nhân và quảng cáo?Nêu cách thức trình bày 1 vấn đề? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc, tìm hiểu yêu cầu của từng câu hỏi. * Hoạt động cặp đôi: Học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận, trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức -

đời sống. b. Cách viết đoạn văn thuyết minh: - Xác định chủ đề của đoạn văn. - Sử dụng hợp lí các phương pháp thuyết minh. - Đảm bảo tính liên kết về hình thức và nội dung. - Dùng từ, đặt câu trong sáng, đúng phong cách ngôn ngữ. Câu 7: a. Cấu tạo của 1 lập luận: - Luận điểm. - Các luận cứ. - Các phương pháp lập luận. b. Các thao tác nghị luận: - Diễn dịch. - Quy nạp. - Phân tích. - Tổng hợp. - So sánh. c. Cách lập dàn ý: - Nắm chắc các yêu cầu của đề bài. - Tìm hệ thống luận điểm, luận cứ. - Sắp xếp các luận điểm, luận cứ hợp lí. Câu 8: - Yêu cầu của tóm tắt VB tự sự: + Tôn trọng nội dung cơ bản của tác phẩm. + Thỏa mãn những yêu cầu cơ bản của 1 văn bản. + Đáp ứng được mục đích tóm tắt. - Tóm tắt VB tự sự theo nhân vật chính: Mục đích:+ Giúp ta nắm vững tính cách , số phận nhân vật chính. + Góp phần tìm hiểu và đánh giá tác phẩm. - Cách thức tóm tắt VB tự sự: + Xác định mục đích tóm tắt. + Đọc kĩ VB, xác định nhân vật chính, đặt nhân vật trong mối quan hệ với các nhân vật khác và diễn biến của các sự việc trong 264


cốt truyện. + Viết VB tóm tắt bằng lời văn của mình, có thể trích dẫn nguyên văn 1 số từ ngữ, câu văn trong tác phẩm. - Yêu cầu của tóm tắt VB thuyết minh: VB tóm tắt phải rõ ràng, chính xác so với nôi dung văn bản gốc. - Cách thức tóm tắt VB thuyết minh: + Xác định mục đích, yêu cầu tóm tắt. + Đọc kĩ VB gốc để nắm được đối tượng thuyết minh. + Tìm bố cục văn bản. + Viết bản tóm tắt bằng lời văn của mình Câu 9: - Đặc điểm cách viết bản kế hoạch cá nhân: + Thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, cách thức và thời gian tiến hành. + Lời văn ngắn gọn, thể hiện dưới các mục lớn nhỏ khác nhau, cần thiết có thể kẻ bảng. Hoạt động 2. Luyện tập - Đặc điểm cách viết quảng cáo: Mục tiêu: Giúp học sinh củng + Ngắn gọn, súc tích, hấp dẫn, tạo ấn cố thêm kiến thức.. tượng. Phương tiện thực hiện: bảng + Trung thực, tôn trọng pháp luật và thuần phụ, máy chiếu. phong mĩ tục. Phương pháp, kĩ thuật dạy + Chọn được 1 nội dung độc đáo, gây ấn học: kĩ thuật khăn trải bàn, tượng, thể hiện tính ưu việt của sản phẩm, phương pháp thảo luận dịch vụ rồi trình bày theo kiểu quy nạp nhóm. hoặc so sánh và sử dụng những từ ngữ Hình thức tổ chức: Học sinh khẳng định tuyệt đối. làm việc độc lập kết hợp với + Kết hợp sử dụng các từ ngữ và hình ảnh làm việc nhóm. minh họa. Các bước thực hiện: Câu 10: Bước 1: Chuyển giao nhiệm - Cách thức trình bày 1 vấn đề: vụ học tập + Trước khi trình bày cần tìm hiểu, suy GV chuyển giao nhiệm vụ: nghĩ, nắm chắc các đặc điểm của vấn đề, GV chia lớp thành 4 nhóm, đối tượng cần trình bày. chuyển giao nhiệm vụ học + Chuẩn bị đề tài, đề cương cho bài nói. tập: . Tóm tắt bài khái quát về + Khi trình bày cần tuân thủ trình tự: khởi văn học dân gian Việt Nam đầu- diễn biến- kết thúc. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Yêu cầu: đảm bảo các yêu cầu về nội 265

* Hoạt động nhóm: - HS thảo luận, thống nhất ý kiến, ghi vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

dung, ngữ điệu, cử chỉ, ánh mắt, điệu bộ, cảm xúc,...để lôi cuốn người nghe. II. Luy n t p

Văn học dân gian Việt Nam là những sáng tác của nhân dân lao động. Văn học dân gian có 2 đặc trưng: đó là sản phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng và là sản phẩm của quá trỡnh sỏng tạo tập thể. Văn học dân gian có hệ thống thể loại rất phong phú: Thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, hũ vố, truyện thơ và các hỡnh thức sõn khấu dõn gian. Những giỏ trị cơ bản của văn học dân gian được thể hiện cụ thể. Đó là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc. Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người. Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc. HOẠT DỘNG VẬN DỤNG VÀ TÌM TÒI MỞ RỘNG Yêu cầu hs: - Về ôn lại, hoàn thiện các câu hỏi ôn tập. - Vẽ sơ đồ tư duy bài học Tiết: 100 Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./……. Luyện tập viết đoạn văn nghị luận A: Xác định vấn đề cần giải quyết - Tên bài học: Luyện tập viết đoạn văn nghị luận - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: 1. Đối với giáo viên - Sách giáo viên, sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 2. - Thiết kế bài giảng. - Giáo án điện tử 2. Đối với học sinh 266


- Sách giáo khoa. - Vở soạn văn. - Vở ghi. B: Xác định nội dung – chủ đề bài học: C: Xác định mục tiêu bài học. 1. Kiến thức: - Ôn tập và củng cố cách viết đoạn văn nghị luận 2. Kĩ năng: - Viết được các đoạn văn nghị luận phù hợp với vị trí và chức năng của chúng trong bài văn nghị luận. 3. Về thái độ, phẩm chất a. Thái độ: Có ý thức cao trong việc luyện tập .b. Phẩm chất + Sống yêu thương: + Sống tự chủ. + Sống trách nhiệm. 4. Về phát triển năng lực a. Phát triển năng lực chung -Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. b. Năng lực riêng - Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản. B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh D: Thiết kế tiến trình bài học Khởi động: GV yêu cầu HS nhắc lại kiến thức đã học: Thế nào là một đoạn văn? Hoạt động của GV và HS Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: * Hoạt động cá nhân: xác định được yêu cầu của đề, dạng đề * Hoạt động nhóm: GV chia lớp thành 4 nhóm:

Nội dung bài học

I. Đề 1: Bàn về vai trò và tác dụng to lớn của sách trong đời sống tinh thần của con người, nhà văn M. Go-rơ-ki có viết: “Sách mở rộng trước mắt tôi những chân trời mới.” 267

Nhóm 1: tìm luận cứ cho luận điểm 1. Nhóm 2: tìm luận cứ cho luận điểm 2. Nhóm 3: tìm luận cứ cho luận điểm 3. Nhóm 4: lập dàn ý phần mở bài và kết bài. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, suy nghĩ. * Hoạt động nhóm: - HS thảo luận cặp đôi, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - HS trong từng nhóm thống nhất ý kiến và ghi câu trả lời vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: - Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm - Chốt kiến thức: Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học viết đoạn văn. Mục tiêu: Hiểu được cách viết đoạn văn. - Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin -

Hãy giải thích và bình luận ý kiến trên. Dàn ý: 1. Mở bài: - Nêu vai trò của sách từ xưa đến nay trong đời sống tinh thần của con nguời. - Trích dẫn câu nói của M. Go-ro-ki. 2. Thân bài: a. Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con người: - Sách là sản phẩm của văn minh nhân loại. - Sách là kết quả của lao động trí tuệ. - Sách có sức mạnh vượt ko gian và thời gian. b. Sách mở rộng những chân trời mới: - Sách cung cấp những hiểu biết về thế giới xung quanh, về vũ trụ bao la, về các đất nước xa xôi trên thế giới. - Sách giúp hiểu biết về cuộc sống con người qua các thời kì khác nhau, hiểu biết đời sống văn hóa, tâm tư, tình cảm, khát vọng của con người những nơi xa xôi. - Sách giúp con người tự khám phá dân tộc mình, bản thân mình và chắp cánh những ước mơ, nuôi dưỡng khát vọng. c. Cần có thái độ đúng với sách và việc đọc sách: - Đọc sách mang lại lợi ích nên phải biết chọn sách mà đọc, biết học hỏi và làm theo những điều tốt đẹp trong sách. - Sách rất quan trọng nhưng chỉ học trong sách vở thì vẫn chưa đủ mà phải biết học trong cả thực tế. 3. Kết bài: - Khẳng định tác dụng to lớn của sách và việc đọc sách. - Nêu phương hướng hành động của cá nhân.

268


phản hồi - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: * Hoạt động cá nhân: xác định hình thức, nội dung đoạn văn * Hoạt động nhóm: GV chia lớp thành 4 nhóm: Nhóm 1: đoạn 1 Nhóm 2: đoạn 2 Nhóm 3: đoạn 3 Nhóm 4: đoạn 4 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc lại dàn ý, suy nghĩ. * Hoạt động nhóm: - HS thảo luận cặp đôi, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - HS trong từng nhóm thống nhất ý kiến và ghi câu trả lời vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: - Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm - Chốt kiến thức:

II. Luyện tập viết đoạn văn: 1. Đoạn 1: - Chủ đề: Sách cung cấp những hiểu biết về thế giới xung quanh, về vũ trụ bao la, về các đất nước xa xôi trên thế giới. - Các ý cơ bản: + Mỗi con người thường sống trong 1 phạm vi ko gian nhất định, thời gian đời người hữu hạn nhưng khát vọng hiểu biết của con người lại là vô tận. Từ nhỏ, con người đã được học chữ để tiếp cận với công cụ hiểu biết hữu hiệu: sách. + Những cuốn sách KHTN giúp con người khám phá vũ trụ vô tận với những quy luật của nó, bản chất những sự vật, hiện tượng tự nhiên xung quanh ta. + Những cuốn sách KHXH giúp con người hiểu biết về đời sống cộng đồng trên các đất nước khác nhau với những đặc điểm kinh tế, chính trị, lịch sử, văn hóa,... 2. Đoạn 2: - Chủ đề: Sách giúp hiểu biết về cuộc sống con người qua các thời kì khác nhau, hiểu biết đời sống văn hóa, tâm tư, tình cảm, khát vọng của con người những nơi xa xôi. - Các lí lẽ và dẫn chứng minh họa: + Sách giúp hiểu biết về cuộc sống con người qua các thời kì khác nhau. Dẫn chứng: Các cuốn sách lịch sử tái hiện chân thực lịch sử loài người qua các thời kì; các cuốn sách văn học tái hiện 269

(+ Sách KHTN:Những cuốn sách của Bru-nô, Ga-li-lê về trái đất và thái dương hệ đã mở ra thời kì mới trên con đường chinh phục tự nhiên; Sách về thuyết tiến hóa của Đác-uyn, gen di truyền của Men- đen giúp chúng ta hiểu rõ về các giống loài sinh vật và chính con người;... + Sách KHXH: Sách triết học của Các-mác và Ăngghen giúp con người làm những cuộc cách mạng tiến bộ; Sách văn học của Bandắc giúp chúng ta hiểu rõ về thế giới tư bản với sức mạnh lạnh lùng của đồng tiền; Đọc thơ Ta-gor, Lí Bạch, Đỗ Phủ,... chúng ta hiểu đời sống và tâm hồn của cả dân tộc ấn Độ, Trung Hoa,...; Đọc Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Cao Bá Quát,... chúng ta hiểu ông cha ta xưa từng đau khổ và mơ ước những gì;...) - Gv nhận xét, bổ sung: + Sách tốt là sách phản ánh đúng quy luật của tự nhiên và đời sống xã hội; giúp con người hiểu rõ bản thân mình để có ý thức đúng về quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong đời sống; giúp các dân tộc hiểu biết, gần gũi nhau hơn, ca ngợi sự công bằng và tình hữu nghị; tiếp thêm ý chí, nghị lực; giúp tâm hồn con người trở nên trong

hiện thực khách quan thông qua thế giới hình tượng;... + Sách giúp chúng ta hiểu biết đời sống văn hóa, tâm tư, tình cảm, khát vọng của con người những nơi xa xôi. Dẫn chứng: Những cuốn sách văn học: Những bộ sử thi cổ bức chân dung tinh thần của các cộng đồng người : Ra-ma-ya-na (ấn Độ), Ô-đi-xê (Hi Lạp),...; tác phẩm của Lỗ Tấn, M. Gor-ki, V. Huy-gô,... 3. Đoạn 3: - Chủ đề: Sách giúp con người tự khám phá dân tộc mình, bản thân mình và chắp cánh những ước mơ, nuôi dưỡng khát vọng. - Các lí lẽ và dẫn chứng minh họa: + Sách giúp con người tự khám phá dân tộc mình: qua các sách lịch sử và văn học quá trình hình thành và phát triển dân tộc, quá trình dựng nước và giữ nước, những anh hùng tên tuổi và những người hi sinh thầm lặng, vô danh, đặc biệt là lịch sử tâm hồn dân tộc. + Sách giúp con người tự khám phá bản thân mình và chắp cánh những ước mơ, nuôi dưỡng khát vọng: soi vào kho tàng tri thức nhân loại hiểu biết của mỗi người vô cùng nhỏ bé; thấy được mặt tốt- xấu của bản thân; tủ sách “hạt giống tâm hồn” nuôi dưỡng ước mơ và khát vọng,... 4. Đoạn 4: - Chủ đề: Cần xác định thái độ đúng với sách và việc đọc sách. - Các lí lẽ và dẫn chứng minh họa: + Sách có nhiều loại cần chọn sách tốt để đọc. + Học hỏi những điều hay của sách áp dụng và kiểm nghiệm lại bằng thực tiễn. + Kết hợp học ở sách và thực tế cuộc sống. “Lí thuyết thì màu xám chỉ có cây đời mãi mãi xanh tươi”. 270


sáng, độ lượng, phong phú hơn, hướng con người đến các giá trị chân- thiện- mĩ. + Sách xấu là sách xuyên tạc đời sống, đem đến các kiến thức sai lầm; kì thị, chia rẽ tình đoàn kết giữa các dân tộc; kích động bạo lực, chiến tranh và những thị hiếu thấp hèn của con người. - Làm thế nào để ko bị biến thành “cái tủ mọt đựng sách” khi đọc sách? - Từ việc viết các đoạn văn trên, em thấy cần có những lưu ý gì khi viết đoạn văn nghị luận?

* Chú ý: Khi viết đoạn văn nghị luận, cần: - Có sự liên kết với các đoạn văn trước nó. - Cần có 1 chủ đề chung. - Các lí lẽ và dẫn chứng mạch lạc, hợp lí.

- Vận dụng kiến thức và kĩ năng làm văn nghị luận, cũng như các kĩ năng lập dàn ý, diễn đạt, vận dụng thao tác trong văn nghị luận để viết bài văn nghị luận xã hội về vấn đề quen thuộc . - Giúp học sinh phát triển năng lực:- Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày;Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học;Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống A. HÌNH THỨC Tự luận; Thời gian : 2 tiết B. MA TRẬN Mức Nh. biết Th. VD thấp VD cao Cộng độ hiểu Chủ đề 1,Đọc hiểu

HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG Hoạt động của GV - HS

- Nhận diện phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ.

Kiến thức cần đạt

Bước 1: GV giao nhiệm vụ Vẽ sơ đồ tư duy bài học Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức

Tiết: 101- 102 Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./……. Bài viết số 7 A. MỤC TIÊU RA ĐỀ

271

HS vẽ được sơ đồ tư duy bài học

Số câu: Số điểm Tỉ lệ: 2. Làm văn Văn nghị luận

Số câu: Số điểm Tỉ lệ: Số câu: Số điểm

1 0,5 5%

1 0,5

Hiểu được hiệu quả của biện pháp tu từ có trong đoạn thơ. 1 1,0 10%

1 1,0

Cảm nhận hình ảnh người cha được nhà thơ khắc họa trong đoạn thơ 1 1,5 15%

1 1,5 272

3 3,0 30% Tích hợp các kiến thức , kĩ năng để làm bài văn nghị luận xã hội về lối sống tốt đẹp mà môic người cần có. 1 7,0 70% 1 7,0

1 7,0 70% 4 10,0


Quê nghèo mưa nắng trào tuôn Câu thơ cha dệt từ muôn thăng trầm. Thương con cha ráng sức ngâm Khổ đau hạnh phúc nảy mầm thành hoa. (Trích Lục bát về cha) Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên? (0,5 đ) Câu 2:Xác định và nêu hiệu quả của các biện pháp tu từ có trong khổ (1) của đoạn thơ trên?(1,0đ) Câu 3: Cảm nhận hình ảnh người cha được tác giả khắc họa qua đoạn thơ trên.(1,5đ) (Trình bày thành 1 đoạn văn từ 5 -7 dòng) PHẦN VIẾT (7,0 điểm) : Viết một bài văn (khoảng 3 trang giấy) trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu nói : “Nếu một ngày cuộc sống của bạn bị nhuốm màu đen, hãy cầm bút và vẽ cho nó những vì sao lấp lánh.” D. HƯỚNG DẪN CHẤM PHẦN ĐỌC HIỂU: Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm (0,5đ) Câu 2: Biện pháp tu từ:(1,0đ) -So sánh: Cha là một dải ngân hà Con là giọt nước sinh ra từ nguồn Tác dụng: nhấn mạnh công lao to lớn của cha đối với con -Nhân hóa: “Cánh cò cõng nắng” Tác dụng: Biến sự vật vô tri có hành động như con người, làm nổi bật nỗi nhọc nhằn kiếm ăn của cha Ẩn dụ: Giọt nước mắt cay nồng -> những vất vả mưu sinh của cha. Câu 3: (1,5đ)- Đoạn văn cần đảm bảo bố cục, có liên kết chặt chẽ - Hs cảm nhận được hình ảnh người cha hiện lên với nhọc nhằn kiếm sống, nén nỗi đau riêng để cho con những bài học làm người giá trị, và cho con cuộc sống hạnh phúc.

PHẦN VIẾT: 1. Yêu cầu chung: - Học sinh biết cách làm bài nghị luận xã hội. - Đảm bảo bố cục, triển khai các ý mạch lạc, - Vận dụng tốt các thao tác lập luận; - Không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; 2. Yêu cầu cụ thể:Hs có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau, có thể trình bày quan điểm riêng nhưng phải có lí lẽ, xác đáng với thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật: a, Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: (0,5đ) Có đầy đủ các phần: Mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề b, Xác định đúng vấn đề nghị luận: Lối sống lạc quan (1,0đ) c, Triển khai vấn đề thành các luận điểm, vận dụng các thao tác lập luận, có lí lẽ và dẫn chứng xác đáng: (Gv có thể tham khảo gợi ý) (4,5đ) *Giới thiệu vấn đề nghị luận: *Giải quyết vấn đề nghị luận: + Giải thích - “Cuộc sống bị nhuốm màu đen”: Chỉ cuộc sống tối tăm, gặp nhiều sóng gió, khổ đau, bất hạnh, không hy vọng. - “Cầm bút và vẽ cho nó những vì sao lấp lánh” (tạo nên một bầu trời đêm thật đẹp): chủ động, tìm hướng khắc phục với tinh thần lạc quan biến những đau khổ thành niềm vui, thành công và hạnh phúc. - Ý nghĩa: Dẫu cuộc sống có tối tăm, đau khổ, bất hạnh đến đâu, mỗi con người cần chủ động thay đổi, làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn. + Lí giải vấn đề - Cuộc sống luôn có nhiều chông gai, thử thách, bất trắc do yếu tố khách quan, chủ quan mang đến với những tác động rủi ro, khiến con người cảm thấy đau khổ, tuyệt vọng. - Dù cuộc sống có đen tối, khổ đau nhưng con người không được bi quan, buông xuôi, đầu hàng số phận. Trong khó khăn, thử thách, con người nhận thấy rõ điểm mạnh, điểm yếu của mình, có điều kiện tôi luyện bản lĩnh, rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm,… làm tiền đề cho những thành công, hạnh phúc sau này. - Con người cần tin tưởng vào khả năng của bản thân, tự quyết định cuộc sống của mình. Bằng sự nỗ lực cố gắng, dũng cảm vượt qua thử thách, khổ đau, với ước mơ, hoài bão và những suy nghĩ, hành động tích cực, mỗi con người phải luôn hướng về phía trước để làm thay đổi cuộc đời ngày càng tốt đẹp hơn. - Nếu không dám đương đầu và vượt qua những thất bại, khổ đau thì con người sẽ bị nhấn chìm, gục ngã, mãi sống trong bất hạnh và sự tăm tối.

273

274

Tỉ lệ

5%

10%

15%

70%

100%

C. ĐỀ BÀI PHẦN ĐỌC HIỂU:(3,0điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: Cánh cò cõng nắng qua sông Chở luôn nước mắt cay nồng của cha. Cha là một dải ngân hà Con là giọt nước sinh ra từ nguồn


+ Bàn luận, mở rộng vấn đề. - Khẳng định ý kiến trên là đúng đắn, sâu sắc, như một lời gợi mở, nhắc nhở về một phương châm sống tích cực khi đứng trước những khó khăn, thử thách trong cuộc sống. - Phê phán những người không có ý chí, tinh thần vượt khó, sống yếu đuối, cam chịu…hoặc có những hành động việc làm nhằm thoát khỏi hoàn cảnh sống đen tối theo theo hướng tiêu cực. + Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức và hành động. *Kết thúc vấn đề: khẳng định lại ý nghĩa vấn đề nghị luận d, Sáng tạo: (0,5đ) Thể hiện sự tìm tòi trong diễn đạt, dùng đa dạng các kiểu câu phù hợp với mục đích trình bày. Sử dụng từ ngữ có chọn lọc. e, Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu:(0,5đ)

Tiết: 103 Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./…….

2. Kĩ năng: - Biết cách viết và trình bày quảng cáo ngắn gọn, hấp dẫn. 3. Về thái độ, phẩm chất a. Thái độ: Thấy được tầm quan trọng của quảng cáo trong cuộc sống hiện đại .b. Phẩm chất + Sống yêu thương: + Sống tự chủ. + Sống trách nhiệm. 4. Về phát triển năng lực a. Phát triển năng lực chung -Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. b. Năng lực riêng - Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản. D: Thiết kế tiến trình bài học HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG 1. HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM( 5 phút)

VIẾT QUẢNG CÁO A: Xác định vấn đề cần giải quyết - Tên bài học:Viết quảng cáo - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: 1. Đối với giáo viên - Sách giáo viên, sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 2. - Thiết kế bài giảng. - Giáo án điện tử 2. Đối với học sinh - Sách giáo khoa. - Vở soạn văn. - Vở ghi. B: Xác định nội dung – chủ đề bài học: Viết quảng cáo C: Xác định mục tiêu bài học.

Hoạt động của Thầy và trò

1. Kiến thức: - Nắm được mục đích của quảng cáo là thông tin, thuyết phục khách hàng tin vào chất lượng, lợi ích, sự tiện lợi… của sản phẩm, dịch vụ, làm tăng lòng ham thích mua hàng và sử dụng dịch vụ của khách hàng. 275

276

Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển


- GV giao nhiệm vụ: Cho HS xem một số hình ảnh quảng cáo và cho nhận xét. - HS thực hiện nhiệm vụ:

- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.

- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Hiện nay, quảng cáo là nhu cầu không thể thiếu quyết trong cuộc sống của chúng ta. Những bảng pano, bảng hiệu,báo, tivi, mạng nhiệm internet…ở đây cũng thấy quảng cáo. vậy thực chất của quảng cáo là gì? Viết quảng vụ.

b. Yêu cầu chung của văn GV tổ chức cho HS làm việc nhóm để tìm hiểu bản quảng cáo : văn bản 1, 2 ở SGK. HS thảo luận theo 4 nhóm ( thời gian 4 phút ), đại diện nhóm trình bày, nhận xét, bổ sung cho nội dung hoàn chỉnh. Nhóm 1,3 câu 2a văn bản 1. Nhóm 2, 4 câu 2a văn bản 2. *Văn bản 1 : quảng cáo ( nước uống giải khát ) dài dòng mà vẫn không nêu được tính ưu việt của sản phẩm. *Văn bản 2 : quảng cáo ( kem làm trắng da ) tâng bốc quá đáng, phi thực tế, sử dụng từ ngữ thiếu thận trọng. HS nêu yêu cầu của văn bản quảng cáo.

cáo như thế nào?

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của Thầy và trò Kiến thức cần đạt GV gọi 1HS đọc ngữ liệu I1 – ( SGKT142-143 ) và I. Tìm hiểu chung : trả lời các câu hỏi sau : 1. Vai trò và yêu cầu chung Các văn bản trên quảng cáo về điều gì ? của văn bản quảng cáo : a. Văn bản quảng cáo trong HS : đời sống : + Văn bản 1 : bán máy vi tính. + Văn bản 2 : quảng cáo phòng khám đa khoa H.D. HS : các văn bản quảng cáo trên thường xuất hiện trên các áp phích, pa-nô, báo, tờ rơi, đài phát thanh truyền hình. *Khái niệm : văn bản Anh, chị thường gặp các loại văn bản đó ở đâu ? Vậy theo em, văn bản quảng cáo là gì ? GV nhận xét, diễn giảng và chốt lại vấn đề. GV gọi 1HS đọc ngữ liệu I2 (SGKT143 ). HS đọc ngữ liệu theo yêu cầu của GV. 277

quảng cáo là văn bản thông tin, thuyết phụ khách hàng về chất lượng, lợi ích, sự tiện lợi, ... của sản phẩm, dịch vụ đó thích mau hàng và sử dụng dịch vụ đó.

HS : 4 nhóm thảo luận và trình bày trên giấy Ao HS dựa vào ghi nhớ SGK để trả lời. HS : 4 nhóm thảo luận và trình bày. Nhóm 1 câu a. Nhóm 2 câu b. Nhóm 3 câu c. Nhóm 4 nhận xét. Hãy rút ra yêu cầu chung của văn bản quảng cáo ?

Văn bản quảng cáo cần ngắn gọn, súc tích, hấp dẫn, tạo ấn tượng, trung thực, tôn trọng pháp luật và thuần phong mĩ tục.

II-Cách viết văn bản quảng cáo 1-Chọn nội dung quảng cáo -Nội dung phải thể hiện được tính ưu việt của sản GV nhận xét, diễn giảng và chốt lại vấn đề. phẩm, dịch vụ. GV cho HS thảo luận nhóm Đề tài : -Nội dung độc đáo, gây ấn Viết quảng cáo cho sản phẩm rau sạch. tượng. Để viết văn bản quảng cáo chúng ta cần làm 2-Chọn hình thức quảng những công việc gì ? cáo GV nhận xét, diễn giảng và chốt lại vấn đề. -Trình bày theo kiểu quy nạp hoặc so sánh. GV gọi 1HS đọc ngữ liệu III1 ( SGKT145 ). -Trình bày đơn thuần bằng GV quan sát, định hướng. ngôn ngữ hay kết hợp với 278


GV nhận xét và chốt lại nội dung bằng bảng phụ.

hình vẽ, tranh ảnh,… 3-Chọn câu văn, từ ngữ trong văn bản quảng cáo -Câu văn ngắn gọn, từ ngữ giàu sức biểu cảm. -Sử dụng những từ ngữ mang tính chất khẳng định tuyệt đối.

HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

Bước 1: GV giao nhiệm vụ HS viết được văn bản quảng cáo cho Viết văn bản quảng cáo cho sản phẩm nem chua Yên Mạc sản phẩm nem chua Yên Mạc Bước 2: HS viết văn bản quảng cáo Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt ý HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG Kiến thức cần đạt

Hoạt động của GV - HS Bước 1: GV giao nhiệm vụ Về nhà sưu tầm những văn bản quảng cáo trên internet Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt ý

279

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………… Tiết : 104 Ngày soạn: …../…./……. Ngày dạy : …../…./……. TRẢ BÀI VIẾT SỐ 7 A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: Nhận rõ những ưu, nhược điểm về nội dung và hình thức của bài viết 2. Kĩ năng: Kĩ năng làm bài theo đúng yêu cẩu về thể loại, chính xác về nội dung, tư liệu 3. Về thái độ, phẩm chất a. Thái độ Rút ra bài học kinh nghiệm và có ý thức bồi dưỡng thêm năng lực viết văn nghị luận để chuẩn bị tốt cho bài viết sau. b. Phẩm chất + Sống yêu thương: + Sống tự chủ. + Sống trách nhiệm. 4. Về phát triển năng lực a. Phát triển năng lực chung -Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. b. Năng lực riêng - Năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ. B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Đối với giáo viên - Sách giáo viên, sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập 2. - Thiết kế bài giảng. - Giáo án điện tử 2. Đối với học sinh - Sách giáo khoa. - Vở soạn văn. - Vở ghi. C. Cách thức tiến hành - Giáo viên tổ chức bài dạy bằng cách kết hợp các phương pháp công não, thông tin – phản hồi, thảo luận nhóm (kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật phòng tranh). 280


D. Thiết kế hoạt động dạy học I. Ổn định tổ chức II. Kiểm tra bài cũ Giáo viên kiểm tra vở soạn bài của học sinh. III. Bài mới Khởi động: Trong tiết học số 101- 102, cô đã ra đề bài viết số 7 tức bài kiểm tra học kì 2 cho các em làm ở lớp. Hôm nay, cô sẽ trả bài viết để các em nhận thấy rõ hơn những ưu, khuyết điểm của các em trong bài viết này, từ đó, rút kinh nghiệm cho những bài viết tiếp. Hoạt động của GV và HS

Nội dung bài học

Hoạt động 1: Chữa bài: - Mục tiêu: Giúp học sinh nhận thức được kiểu bài, cách làm. - Phương tiện: máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi. - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập HS nhớ lại, đọc đề, lập dàn ý. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS chép đề * Hoạt động cặp đôi: Học sinh thảo luận và lập dàn ý. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận, thống nhất dàn ý, ghi vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn

I. CHỮA BÀI: PHẦN ĐỌC HIỂU: Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm (0,5đ) Câu 2: Biện pháp tu từ:(1,0đ) -So sánh: Cha là một dải ngân hà Con là giọt nước sinh ra từ nguồn Tác dụng: nhấn mạnh công lao to lớn của cha đối với con -Nhân hóa: “Cánh cò cõng nắng” Tác dụng: Biến sự vật vô tri có hành động như con người, làm nổi bật nỗi nhọc nhằn kiếm ăn của cha Ẩn dụ: Giọt nước mắt cay nồng -> những vất vả mưu sinh của cha. Câu 3: (1,5đ)- Đoạn văn cần đảm bảo bố cục, có liên kết chặt chẽ - Hs cảm nhận được hình ảnh người cha hiện lên với nhọc nhằn kiếm sống, nén nỗi đau riêng để cho con những bài học làm người giá trị, và cho con cuộc sống hạnh phúc. PHẦN VIẾT: 1. Yêu cầu chung: - Học sinh biết cách làm bài nghị luận xã hội. - Đảm bảo bố cục, triển khai các ý mạch lạc, - Vận dụng tốt các thao tác lập luận; - Không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; 281

2. Yêu cầu cụ thể:Hs có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau, có thể trình bày quan điểm riêng nhưng phải có lí lẽ, xác đáng với thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật: a, Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: (0,5đ) Có đầy đủ các phần: Mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề b, Xác định đúng vấn đề nghị luận: Lối sống lạc quan (1,0đ) c, Triển khai vấn đề thành các luận điểm, vận dụng các thao tác lập luận, có lí lẽ và dẫn chứng xác đáng: (Gv có thể tham khảo gợi ý) (4,5đ) *Giới thiệu vấn đề nghị luận: *Giải quyết vấn đề nghị luận: Quê nghèo mưa nắng trào + Giải thích tuôn - “Cuộc sống bị nhuốm màu đen”: Chỉ cuộc sống tối Câu thơ cha dệt từ muôn tăm, gặp nhiều sóng gió, khổ đau, bất hạnh, không hy thăng trầm. vọng. Thương con cha ráng sức - “Cầm bút và vẽ cho nó những vì sao lấp lánh” (tạo ngâm nên một bầu trời đêm thật đẹp): chủ động, tìm hướng Khổ đau hạnh phúc nảy mầm khắc phục với tinh thần lạc quan biến những đau khổ thành hoa. thành niềm vui, thành công và hạnh phúc. (Tríc - Ý nghĩa: Dẫu cuộc sống có tối tăm, đau khổ, bất h Lục bát hạnh đến đâu, mỗi con người cần chủ động thay đổi, về cha) làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Câu 1: Chỉ ra phương thức + Lí giải vấn đề biểu đạt chính của đoạn thơ - Cuộc sống luôn có nhiều chông gai, thử thách, bất trên? (0,5 đ) trắc do yếu tố khách quan, chủ quan mang đến với Câu 2:Xác định và nêu hiệu những tác động rủi ro, khiến con người cảm thấy đau quả của các biện pháp tu từ khổ, tuyệt vọng. có trong khổ (1) của đoạn thơ - Dù cuộc sống có đen tối, khổ đau nhưng con người trên?(1,0đ) không được bi quan, buông xuôi, đầu hàng số phận. Câu 3: Cảm nhận hình ảnh Trong khó khăn, thử thách, con người nhận thấy rõ người cha được tác giả khắc điểm mạnh, điểm yếu của mình, có điều kiện tôi họa qua đoạn thơ trên.(1,5đ) luyện bản lĩnh, rút ra được nhiều bài học kinh (Trình bày thành 1 đoạn văn nghiệm,… làm tiền đề cho những thành công, hạnh từ 5 -7 dòng) phúc sau này. PHẦN VIẾT (7,0 điểm) : - Con người cần tin tưởng vào khả năng của bản

Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức I. ĐỀ BÀI PHẦN ĐỌC HIỂU:(3,0điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: Cánh cò cõng nắng qua sông Chở luôn nước mắt cay nồng của cha. Cha là một dải ngân hà Con là giọt nước sinh ra từ nguồn

282


Viết một bài văn (khoảng 3 trang giấy) trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu nói : “Nếu một ngày cuộc sống của bạn bị nhuốm màu đen, hãy cầm bút và vẽ cho nó những vì sao lấp lánh.”

thân, tự quyết định cuộc sống của mình. Bằng sự nỗ lực cố gắng, dũng cảm vượt qua thử thách, khổ đau, với ước mơ, hoài bão và những suy nghĩ, hành động tích cực, mỗi con người phải luôn hướng về phía trước để làm thay đổi cuộc đời ngày càng tốt đẹp hơn. - Nếu không dám đương đầu và vượt qua những thất bại, khổ đau thì con người sẽ bị nhấn chìm, gục ngã, mãi sống trong bất hạnh và sự tăm tối. + Bàn luận, mở rộng vấn đề. - Khẳng định ý kiến trên là đúng đắn, sâu sắc, như một lời gợi mở, nhắc nhở về một phương châm sống tích cực khi đứng trước những khó khăn, thử thách trong cuộc sống. - Phê phán những người không có ý chí, tinh thần vượt khó, sống yếu đuối, cam chịu…hoặc có những hành động việc làm nhằm thoát khỏi hoàn cảnh sống đen tối theo theo hướng tiêu cực. + Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức và hành động. *Kết thúc vấn đề: khẳng định lại ý nghĩa vấn đề nghị luận d, Sáng tạo: (0,5đ) Thể hiện sự tìm tòi trong diễn đạt, dùng đa dạng các kiểu câu phù hợp với mục đích trình bày. Sử dụng từ ngữ có chọn lọc. e, Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu:(0,5đ) II. Nhận xét chung 1. Ưu điểm. - Một số em bố cục bài viết mạch lạc, rõ ràng; hành văn lưu loát; biết cách làm văn nghị luận. 2. Nhược điểm: Một số bài: - Bài viết còn sơ sài, thiếu luận điểm. - Thiên về cảm nhận -> bài viết thiếu hấp dẫn - Bố cục chưa rõ ràng, hành văn còn vụng * Chữa lỗi - Lỗi : từ , câu, trình bày.... - Lỗi chính tả IV. Trả bài, rút kinh nghiệm 283

Hoạt động 2: Nhận xét: - Mục tiêu: Giúp học sinh nhận thức được ưu, nhược điểm bài làm của mình.. - Phương tiện: máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi. - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập HS xem lại đáp án, đối chiếu với bài viết của minh, nhận ra ưu, khuyết điểm. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS xem lại bài làm * Hoạt động cặp đôi: Học sinh trao đổi bài cho nhau để học hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá , sửa lỗi 284


TIẾT 105 : HƯỚNG DẪN HỌC TẬP TRONG HÈ A: Xác định vấn đề cần giải quyết - Tên bài học: HƯỚNG DẪN HỌC TẬP TRONG HÈ - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp - Chuẩn bị của GV và HS: + Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. + Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao B: Xác định nội dung – chủ đề bài học: HƯỚNG DẪN HỌC TẬP TRONG HÈ C: Xác định mục tiêu bài học. 1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ a. Kiến thức - Củng cố lại kiến thức đó học trong năm học vừa qua, có khả năng nắm bắt khái quát được các vấn đề cơ bản của môn ngữ văn lớp 10, để học tốt hơn chương trình học K11 b. Về kĩ năng - Rèn kỹ năng ôn tập theo chủ đề, phân môn. - Kỹ năng đọc hiểu văn bản văn học. Về thái độ: - Có ý thức học tập, rèn luyện trong hè. - Trân trọng yêu mến bộ môn. 2. Định hướng năng lực, phẩm chất HS a. Năng lực Giúp HS hình thành một số năng lực trong các năng lực sau: - Năng lực chung: Năng lực tự học, giao tiếp, hợp tác, sáng tạo, CNTT,TT... - Năng lực riêng: sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, cảm thụ thẩm mĩ, ... b. Phẩm chất: Yêu thương con người, tự chủ ... D: Thiết kế tiến trình bài học KHỞI ĐỘNG: HS lên bảng viết tên các nội dung đã học trong chương trình lớp 10 285

GV tổ chức trò chơi, củng cố kiến thức HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI: HỆ THỐNG BÀI HỌC Gv chia lớp ra thành 3 nhóm Nhóm 1: Hãy nêu những đặc trưng, thể loại của VHDG Nhóm 2: Kể tên các tác phẩm thơ đã học trong chương trình Nhóm 3: Thống kê các tác phẩm văn xuôi và thể loại văn xuôi trung đại A- Phần văn học I- Văn học dân gian: 1- Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian: - Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng - Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể. 2, Hệ thống thể loại của văn học dân giân Việt Nam Gồm 12 thể loại cơ bản (GV kể tên các thể loại và lấy VD chứng minh) 3, Những giá trị cơ bản của văn học dân gian - Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc -Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người -Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng của nền văn học dân tộc. II. Các tác phẩm chủ yếu của nền văn học dân gian 1, Sử thi: Chiến thắng Mtao Mxây trích Đăm Săn - Có hai loại sử thi dân gian: sử thi thần thoại và sử thi anh hùng Sử thi Đăm Săn thuộc sử thi anh hùng, kể về khát vọng của người Ê- Đê trong buổi đầu chinh phục tự nhiên và mở mang bờ cõi, khát vọng xây dựng một bộ tộc hùng mạnh, tất cả những điều đó được gửi gắm vào hình tương người anh hùng mang sức mạnh phi thường. 2, Truyền thuyết: Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy - Truyền thuyết phản ánh lịch sử một cách thấu đáo, những câu chuyện dựng nước và giữ nước của ông cha ta được khúc xạ qua lời kể của nhiều thế hệ để rồi kết tinh thành những hình tượng nghệ thuật đặc sắc, nhuốm màu thần kì mà vẫn thấm đẫm cảm xúc đời thường - Nội dung và nghệ thuật (GV nêu lại để HS nhớ) 3, Truyện cổ tích: Tấm Cám - Truyện cổ tích được chia làm ba loại: cổ tích về loài vật, cổ tích thần kì, cổ tích sinh hoạt - Nội dung và nghệ thuật của truyện cổ tích TấmCám (GV nhắc lại cho HS nắm vững vấn đề) 4, Truyện cười:Tam đại con gà, Nhưng nó phải bằng hai mày

286


- Truyện cười có hai loại: truyện cười khôi hài chủ yếu nhằm mục đích giải trí xong vẫn có ý nghĩa giáo dục; truyện cười trào phúng có mục đích phê phán các nhân vật thuộc tầng lớp trên của xh - GV nhắc lại nội dung của hai truyện cười và yêu cầu HS nắm vững khi ôn tập 5, Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa - GV yêu cầu HS nắm vững nội dung và nghệ thuật của ca dao, tính chất hài hước trong ca dao 6. Đọc thêm: Lời tiễn dặn - Tiễn dặn người yêu (Xống chụ xon xao) của dân tộc Thái là một trong những truyện thơ nổi tiếng trong kho tàng truyện thơ của các dân tộc thiểu số - GV nhắc lại nội dung của truyện và nội dung của đoạn trích Lời tiễn dặn III- Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX 1, Phần khái quát - Các thành phần của văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX - Các giai đoạn phát triển của văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX - Những đặc điểm lớn về nội dung và nghệ thuật 2, Các tác phẩm đã học - Trữ tình: Tỏ lòng; Cảnh ngày hè; Nhàn; Độc Tiểu Thanh kí; Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng; Cảm xúc mùa thu - Đọc thêm: Cáo bệnh bảo mọi người; Hứng trở về; Lầu Hoàng Hạc; Nỗi oán của người phòng khuê; Khe chim kêu. - Văn xuôi trung đại: Phú sông Bạch Đằng; Đại cáo bình Ngô; Tựa “Trích diễm thi tập”; Hưng Đạo Đại vương Trần Quốc Tuấn; Chuyện chức phán sự đền Tản Viên; Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ; Truyện Kiều. - Văn học Trung Quốc: Hồi trống Cổ Thành; Tào Tháo uống rượu luận anh hùng - GV yêu cầu HS nắm vững nội dung và nghệ thuật của từng tác phẩm B- Phần làm văn 1 - Đặc điểm các loại văn bản - Đặc điểm của văn bản của văn bản tự sự: kể lại, trình bày lại sự việc, câu chuyện một cách có trình tự... - Đặc điểm của văn bản thuyết minh: Giới thiệu một số nét cơ bản về đối tượng để thuyết phục người nghe theo quan điểm của người viết. - Đặc điểm của văn bản nghị luận: Dùng lí lẽ, và thực tế để phân tích, chứng minh, bình luận... một vấn đề thuộc văn học hay đời sống. - Sở dĩ cần kết hợp các loại văn bản này vì chúng có quan hệ hữu cơ trong thực tế, và vì khi viết, nếu có kết hợp, chất lượng bài viết sẽ tốt hơn

- Chọn sự việc và chi tiết tiêu biểu + Sự việc và chi tiết tiêu biểu là những sự việc, chi tiết nổi bật nhất, biểu thị tập trung nhất tư tưởng, chủ đề của tác phẩm tự sự. + Khi viết văn bản tự sự, muốn lựa chọn các sự việc, chi tiết tiêu biểu, cần có công quan sát, suy ngẫm, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng..., nhằm phát hiện ra những sự việc, chi tiết nào có ý nghĩa nhất, giúp cho việc bộc lộ chủ đề, xây dựng tính cách nhân vật được rõ nét nhất. 2- Để lập dàn ý cho một bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm, cần lưu ý những điểm sau đây: + Dàn ý đó cũng tương tự như dàn ý của bài văn tự sự bình thường khác. + Tuy nhiên, trong thân bài (phần chính của truyện), cần bố trí các đoạn để có thể miêu tả và biểu cảm đối với nhân vật, hoàn cảnh nhân vật. Trong phần kết cũng thường có những đoạn biểu cảm. + Chú ý: Không nên miêu tả và biểu cảm lan man, chỉ nên tập trung khắc hoạ hình tượng nhân vật, như miêu tả ngoại hình, miêu tả nội tâm, miêu tả và biểu cảm về hoàn cảnh nhân vật v.v... 3- Phương pháp thuyết minh: là một hệ thống những cách thức được sử dụng nhằm đạt được mục đích đặt ra. Phương pháp thuyết minh rất quan trọng đối với bài văn thuyết minh. Nắm được phương pháp, người viết (người nói) mới truyền đạt đến người đọc (người nghe) những hiểu biết về sự vật, sự việc, hiện tượng một cách hiệu quả. Các phương pháp thuyết minh đã học ở THCS gồm: nêu định nghĩa, liệt kê, nêu ví dụ, dựng số liệu, so sánh, phân loại, phân tích. Ngoài ra, chương trình còn giới thiệu một số phương pháp mới khác, như: thuyết minh bằng cách chú thích; thuyết minh bằng cách giảng giải nguyên nhân- kết quả (Xem bài học tuần 23). -Văn bản thuyết minh có mục đích cung cấp cho người nghe (người đọc) những tri thức về sự vật khách quan. Cho nên văn bản trước hết cần chuẩn xác, tiếp đó là phải có tính hấp dẫn. 4 - Cách lập dàn ý cho bài văn thuyết minh: Muốn lập dàn ý cho bài văn thuyết minh, cần nắm vững các kiến thức cần thiết về dàn ý và có kĩ năng xây dựng dàn ý nói chung; có đầy đủ tri thức cần thiết cho bài thuyết minh của mình; và cuối cùng, cần sắp xếp các ý theo trình tự hợp lí. + Cách viết đoạn mở đầu của bài văn thuyết minh: cần nêu đề tài bài viết (như giới thiệu đối tượng nào?); cho người đọc biết mục đích thuyết minh của bài viết; nêu ý nghĩa và tầm quan trọng của đối tượng thuyết minh để thu hút người đọc (người nghe)....

287

288


+ Cách viết phần thân bài: Tuỳ theo từng bài văn cụ thể để lựa chọn cách viết phù hợp. Trong phần thân bài có nhiều đoạn văn với những mục đích, nội dung khác nhau. 5- Cấu tạo của một lập luận: Lập luận gồm luận điểm, luận cứ, luận chứng. 6- Dàn ý cho bài nghị luận, cần: - Nhận thức đúng đề bài nghị luận (kiểu bài nghị luận, vấn đề nghị luận, phạm vi tài liệu). - Tìm ý cho bài văn. Tìm ý chính là tìm ra các luận điểm, luận cứ, từ khái quát đến cụ thể, chi tiết. - Lập dàn ý là việc lựa chọn, sắp xếp, triển khai các luận điểm, luận cứ lồng vào bố cục ba phần sao cho hợp lí. 7- Yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản tự sự: - Yêu cầu tóm tắt văn bản tự sự là kể lại hoặc viết lại một cách ngắn gọn những chuyện cơ bản xảy ra với nhân vật chính. Tóm tắt phải trung thành với văn bản gốc. - Cách thức tóm tắt văn bản tự sự: - Đọc kĩ văn bản, nắm được kết cấu, nhân vật, mâu thuẫn, xung đột... - Kể lại các chi tiết chính dựa theo kết cấu, bố cục, sao cho bật ra mâu thuẫn, xung đột. Với yêu cầu tóm tắt nhân vật chính nhưng không theo điểm nhìn của truyện, phải xây dựng kết cấu mới, theo điểm nhìn mới. + Yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản thuyết minh: - Yêu cầu: Tóm tắt phải rõ ràng, chính xác, sát với nội dung cơ bản của văn bản gốc. - Muốn tóm tắt một văn bản thuyết minh ta cần xác định mục đích yêu cầu tóm tắt; đọc văn bản gốc để nắm vững đối tượng thuyết minh; tìm bố cục văn bản. Từ đó, tóm lược các ý để hình thành văn bản tóm tắt. - Đặc điểm và cách viết kế hoạch cá nhân: C- Phần tiếng Việt 1- Hoạt động giao tiếp - Hoạt động giao tiếp phải có nhân vật, hoàn cảnh và nội dung giao tiếp. + Giao tiếp phải có mục đích; + Phải có phương tiện giao tiếp và cách thức giao tiếp; + Quá trình giao tiếp gồm: tạo lập và lĩnh hội văn bản. 2. Đặc điểm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết a. Ngôn ngữ nói: - Là ngôn ngữ của âm thanh, là lời nói trong giao tiếp. Người nói và người nghe trực tiếp trao đổi với nhau (có sự đổi vai). + Đa dạng ngữ điệu; phối hợp cử chỉ, dáng điệu;…

+ Từ ngữ đa dạng, câu rườm rà, không gọt giũa. Hạn chế bởi không gian và thời gian. b. Ngôn ngữ viết: Thể hiện bằng chữ viết trên văn bản và tiếp nhận bằng thị giác. + Phải biết các kí hiệu chữ viết, quy tắc chính tả, tổ chức văn bản. + Có thời gian lựa chọn gọt giũa, nghiền ngẫm => tồn tại trong không gian và thời gian. + Từ ngữ phong phú, nhiều cách lựa chọn.

289

290

HOẠT ĐỘNG - LUYỆN TẬP Hoạt đoọng của gv và hs Yêu cầu cần đạt * Hs thảo luận, phát biểu 1. Nêu các thể loại của VBVH theo làm các bài tập. PCCNNN: Gv nhận xét, khẳng định Văn bản đáp án. - Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: thư, nhật kí, - Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ gọt giũa: + Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: thơ, truyện, kịch, + Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học: SGK, tạp chí khoa học, + Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận: Tuyên ngôn độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, + Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính-công vụ: đơn, nghị quyết, + Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí: phóng sự, bản tin,… 2. Lập Bảng so sánh phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và nghệ thuật PCNNSH PCNNNT - Tính cụ thể - Tính hình tượng - Tính cảm xúc - Tính truyền cảm - Tính cá thể - Tính cá thể hoá 2. Nêu nguồn gốc và quan hệ họ hàng tiếng Việt - Tiếng Việt có nguồn gốc bản địa: vùng đồng bằn Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. - Quan hệ họ hàng tiếng Việt: tiếng Việt thuộc


dòng Môn Khmer, họ Nam á, quan hệ họ hàng gần gũi với tiếng Mường, tiếng Khơ mer và các tiếng Ba na, tiếng Ca tu. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG VÀ TÌM TÒI MỞ RỘNG Hoạt động của học sinh Yêucầu ôn tập hè theo hướng dẫn

Yêu cầu cần đạt - Sáng tạo, tự học

291


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.