Giáo án văn 12 PTNL theo 4 bước (Chuyển giao nhiệm vụ, Thực hiện nhiệm vụ, Báo cáo, Nhận xét)

Page 1

GIÁO ÁN NGỮ VĂN THEO PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

vectorstock.com/10212100

Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection

Giáo án văn 12 phát triển năng lực theo 4 bước (Chuyển giao nhiệm vụ, Thực hiện nhiệm vụ, Báo cáo kết quả, Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ) 2 cột (Hoạt động của GV-HS, Nội dung) WORD VERSION | 2021 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM

Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594


Ngữ văn 12 Tuần Ngày soạn Tiết 1-2 KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. Kiến thức : a/ Nhận biết:Nêu được hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hóa của giai đoạn VHNêu được chủ đề, những thành tựu của các thể loại qua các chặng đường phát triển. b/ Thông hiểu:Ảnh hưởng của hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hóa đến sự phát triển của văn học.Những đóng góp nổi bật của giai đoạn văn học 45-75,75 đến hết XX. Lý giải nguyên nhân của những hạn chế c/Vận dụng thấp:Lấy được những dẫn chứng để chứng minh. d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội ra để lí giải nội dung,nghệ thuật của tác phẩm văn học. II. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài đọc hiểu về văn học sử b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về văn học sử III.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về văn học sử c/Hình thành nhân cách: có tinh thần yêu nước, yêu văn hoá dân tộc 1

Ngữ văn 12 IV. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến giai đoạn văn học từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX.. - Năng lực đọc – hiểu các tác tác phẩm văn học Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giai đoạn văn học. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm văn học của giai đoạn này - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX so với các giai đoạn khác. - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Hoạt động của Thầy và trò Nội dung cần đạt - GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về văn học văn học hiện đại Việt Nam từ năm 1945 đến hết thế kỉ XX bằng câu hỏi trắc nghiệm sau: 1. Ai là tác giả của bài thơ Đồng chí: a/ Xuân Diệu b/ Tố Hữu c/ Chính Hữu HS suy nghĩ và trả lời d/ Phạm Tiến Duật chính xác câu hỏi: 2/ Nguyễn Duy là tác giả của bài thơ nào sau đây: trả lời: 1d;2b a/ Mùa xuân nho nhỏ b/ Ánh trăng c/ Đoàn thuyền đánh cá d/ Viếng Lăng Bác - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - GV nhận xét và dẫn vào bài mới: trong chương trình Ngữ văn 9, các em đã học một số nhà thơ, nhà văn tiêu biểu trong văn học Việt Nam qua các thời kì kháng chiến chống Pháp ( như Chính Hữu), chống Mĩ và sau 1975 ( như bài Ánh trăng của Nguyễn Duy). Như vậy, văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỉ XX có gì nổi bật? 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 2


Ngữ văn 12 Hoạt động của GV - HS

Ngữ văn 12 Kiến thức cần đạt

1. Hướng dẫn HS tìm hiểu Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945- 1975 (40 phút). - B1: Cho HS tìm hiểu (qua trao đổi nhóm, hoặc cá nhân: HS thảo luận theo nhóm, chia thành 4 nhóm :( 5-7 phút) Nhóm 1: VHVN 1945 – 1975 tồn tại và phát triển trong hoàn cảnh lịch sử như thế nào?Văn học giai đoạn 1945 đến 1975 phát triển qua mấy chặng?Nêu chủ đề và thành tựu chủ yếu của từng chặng? Nhóm 2: Từ HCLS đó, VH có những đặc điểm nào?Nêu và giải thích, chứng minh những đặc điểm thứ nhất và thứ hai của văn học giai đoạn này? Nhóm 3: Thế nào là khuynh hướng sử thi? Điều này thể hiện như thế nào trong VH? Nhóm 4: VH mang cảm hứng lãng mạn là VH như thế nào? Hãy giải thích phân tích đặc điểm này của VH 45-75 trên cơ sở hoàn cảnh XH? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo sản phẩm - B4: GV cho các nhóm khác nhận xét sau đó bổ sung và chốt lại kiến thức

3

I/ Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945- 1975: 1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá: - Văn học vận động và phát triển dưới sự lãnh đạo sáng suốt và đúng đắn của Đảng - Cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc vô cùng ác liệt kéo dào suốt 30 năm. - Điều kiện giao lưu văn hoá với nước ngoài bị hạn chế, nền kinh tế nghèo nàn chậm phát triển . 2.Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu: a. Chặng đường từ năm 1945-1954: - VH tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta - Thành tựu tiêu biểu: Truyện ngắn và kí. Từ 1950 trở đi xuất hiện một số truyện, kí khá dày dặn.( D/C SGK). b. Chặng đường từ 1955-1964: - Văn xuôi mở rộng đề tài. - Thơ ca phát triển mạnh mẽ. - Kịch nói cũng có một số thành tựu đáng kể.( D/C SGK). c. Chặng đường từ 1965-1975: - Chủ đề bao trùm là đề cao tinh thần yêu nước, ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng. - Văn xuôi tập trung phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, khắc hoạ thành công hình ảnh con người VN anh dũng, kiên cường, bất khuất.( Tiêu biểu là thể loại Truyện-kí cả ở miền Bắc và miền Nam). - Thơ đạt được nhiều thành tựu xuất sắc, thực sự là một bước tiến mới của thơ ca

VN hiện đại - Kịch cũng có những thành tựu đáng ghi nhận.( D/C SGK). d. Văn học vùng địch tạm chiếm: - GV nói them về văn học vùng bị tạm - Xu hướng chính thống: Xu hướng phản chiếm động ( Chống cộng, đồi truỵ bạo lực...) - Xu hướng VH yêu nước và cách mạng : + Nội dung phủ định chế độ bất công tàn bạo, lên án bọn cướp nước, bán nước, thức tỉnh lòng yêu nước và tinh thần dân tộc... + Hình thức thể loại gon nhẹ: Truyện ngắn, thơ, phóng sự, bút kí - Ngoài ra còn có một sáng tác có nội dung lành mạnh, có giá trị nghệ thuật cao. Nội dung viết về hiện thực xã hội, về đời sống văn hoá, phong tục, thiên nhiên đất nước, về vẻ đẹp con người lao động... 3. Những đặc điểm cơ bản của VHVN 1945-1975: a. Một nền VH chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước. - Văn học được xem là một vũ khí phục vụ đắc lực cho sự nghiệp cách mạng, nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận văn hoá. - Văn học tập trung vào 2 đề tài lớn đó là Tổ quốc và Chủ nghĩa xã hội ( thường gắn bó, hoà quyện trong mỗi tác phẩm)=> Tạo nên diện mạo riêng cho nền Vh giai đoạn này. b. Một nền văn học hướng về đại chúng. - Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và phục vụ vừa là nguồn cung cấp bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học. - Nội dung, hình thức hướng về đối tượng quần chúng nhân dân cách mạng. GV: nêu ví dụ: “Người con gái Việt Nam – trái tim vĩ đại Còn một giọt máu tươi còn đập mãi Không phải cho em. Cho lẽ phải trên đời 4

c. Một nền văn học mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn - Khuynh hướng sử thi được thể hiện


Ngữ văn 12 Cho quê hương em. Cho tổ quốc, loài người!” (Người con gái Việt Nam - Tố Hữu). Hay: Người mẹ cầm súng – chị Út Tịch ở xã Tam Ngãi, huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh, người mẹ của sáu đứa con, nổi tiếng với câu nói Còn cái lai quần cũng đánh; Đất quê ta mênh mông – Lòng mẹ rộng vô cùng…

trong văn học ở các mặt sau: + Đề tài: Tập trung phản ánh những vấn đề có ý nghĩa sống còn của đất nước: Tổ quốc còn hay mất, tự do hay nô lệ. + Nhân vật chính: là những con người đại diện cho phẩm chất và ý chí của dân tộc; gắn bó số phận cá nhân với số phận đất nước; luôn đặt lẽ sống của dân tộc lên hàng đầu. + Lời văn mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp tráng lệ, hào hùng. GV: Nói thêm: + Người cầm bút có tầm nhìn bao Họ ra trận, đi vào mưa bom bão đạn quát về lịch sử, dân tộc và thời đại. mà vui như trẩy hội: - Cảm hứng lãng mạn: “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước, Mà lòng phơi phới dậy tương lai” - Là cảm hứng khẳng định cái tôi dạt (Tố Hữu). dào tình cảm hướng tới cách mạng “Những buổi vui sao cả nước lên - Biểu hiện: đường + Ngợi ca cuộc sống mới, con người Xao xuyến bờ tre từng hồi trống giục” mới, (Chính Hữu). + Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng CM và “Đường ra trận mùa này đẹp lắm, tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân Trường Sơn Đông nhớ Trường Sơn tộc. Tây” Cảm hứng nâng đỡ con người vượt lên (Phạm Tiến Duật). những chặng đường chiến tranh gian khổ, máu lửa, hi sinh.

Ngữ văn 12 -Những chuyển biến của văn học diễn ra cụ thể ra sao? -Ý thức về quan niệm nghệ thuật được biểu hiện như thế nào? -Theo em vì sao VH phải đổi mới? Thành tựu chủ yếu của quá trình đổi mới là gì? ( Câu hỏi 4 SGK) -Trong quan niệm về con người trong VH sau 1975 có gì khác trước? Hãy chứng minh qua một số tác phẩm mà em đã đọc? -B2: HS thực hiện nhiệm vụ: HS theo dõi SGK trình bày gọn những ý chính.Nêu D/C . - B3: HS báo cáo sản phẩm - B4: GV cho các HS còn lại nhận xét, sau đó bổ sung và chốt kiến thức

2/Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu của văn học sau 1975 đến hết thế kỉ XX: - Từ sau 1975, thơ chưa tạo được sự lôi cuốn hấp dẫn như các giai đoạn trước. Tuy nhiên vẫn có một số tác phẩm ít nhiều gây chú ý cho người đọc (Trong đó có cả nhưng cây bút thuộc thế hệ chống Mĩ và những cây bút thuộc thế hệ nhà thơ sau 1975). - Từ sau 1975 văn xuôi có nhiều thành tựu hơn so với thơ ca. Nhất là từ đầu những năm 80. Xu thế đổi mới trong cách viết cách tiếp cận hiện thực ngày càng rõ nét với nhiều tác phẩm của Nguyễn Mạnh Tuấn, Ma văn Kháng, Nguyễn Khải. - Từ năm 1986 văn học chính thức bước vào thời kì đổi mới : Gắn bó với đời sống, cập nhật những vấn đề của đời sống hàng ngày. Các thể loại phóng sự, truyện ngắn, bút kí, hồi kí... đều có những thành tựu tiêu biểu.

=> Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn kết hợp hoà quyện làm cho văn học giai đoạn này thấm đẫm tinh thần lạc quan, tin tưởng và do vậy VH đã làm tròn nhiệm vụ phục vụ đắc lực cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc thống nhất đất nước 3. GV hướng dẫn tìm hiểu Văn học VN từ sau 1975- hết thế kỉ XX - B1: Chuyển giao nhiệm vụ ( HS làm việc cá nhân) -Theo em hoàn cảnh LS của đất nước giai đoạn này có gì khác trước? Hoàn cảnh đó đã chi phối đến quá trình phát triển của VH như thế nào? 5

một thời kì mới-thời kì độc lập tự do thống nhất đất đất nước-mở ra vận hội mới cho đất nước - Từ năm 1975-1985 đất nước trải qua những khó khăn thử thách sau chiến tranh. - Từ 1986 Đất nước bước vào công cuộc đổi mới toàn diện, nền kinh tế từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường, văn hoá có điều kiện tiếp xúc với nhiều nước trên thế giới, văn học dịch, báo chí và các phương tiện truyền thông phát triển mạnh mẽ... => Những điều kiện đó đã thúc đẩy nền văn học đổi mới cho phù hợp với nguyện vọng của nhà văn, người đọc cũng như phù hợp quy luật phát triển khách quan của nền văn học.

II/ Văn học VN từ sau 1975- hết thế kỉ XX . 1/ Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá VN từ sau 1975: - Đại thắng mùa xuân năm 1975 mở ra 6


Ngữ văn 12

Ngữ văn 12 - Thể loại kịch từ sau 1975 phát triển mạnh mẽ ( Lưu Quang Vũ, Xuân Trình...) Trước Sau 1975 - Con người cá nhân 1975: Con trong quan hệ đời người lịch thường. (Mùa lá rụng sử. trong vườn- Ma Văn Kháng, Thời xa vắngLê Lựu, Tướng về hưu – Nguyễn Huy Thiệp...) Nhấn - Nhấn Mạnh ở tính mạnh ở nhân loại. (Cha và con tính giai và...- Nguyễn Khải, Nỗi buồn chiến tranh – Bảo cấp. Ninh...) - Còn được khắc hoạ ở - Chỉ được phương diện tự nhiên, khắc hoạ ở bản năng... phẩm chất - Con người được thể chính trị, hiện ở đời sống tâm tinh thần linh. (Mảnh đất lắm cách mạng người nhiều ma của - Tình cảm Nguyễn Khắc Trường, được nói Thanh minh trời trong đến là t/c sáng của Ma Văn đồng bào, Kháng...) đồng chí, t/c con người mới - Được mô tả ở đời sống ý thức =>Nhìn chung về văn học sau 1975 - Văn học đã từng bước chuyển sang giai đoạn đổi mới và vận động theo hướng dân chủ hoá,mang tính nhân bản và nhân văn sâu sắc. - Vh cũng phát triển đa dạng hơn về đề tài, phong phú, mới mẻ hơn về bút 7

pháp,cá tính sáng tạo của nhà văn được phát huy . - Nét mới của VH giai đoạn này là tính hướng nội, đi vào hành trình tìm kiếm bên trong, quan tâm nhiều hơn đến số phận con người trong những hoàn cảnh phức tạp của đời sống. - Tuy nhiên VH giai đoạn này cũng có những hạn chế: đó là những biểu hiện quá đà, thiếu lành mạnh hoặc nảy sinh khuynh hướng tiêu cực, nói nhiều tới các mặt trái của xã hội... III/ Tổng kết: ( Ghi nhớ- SGK) 4. GV hướng dẫn học sinh tổng kết - B1: Chuyển giao nhiệm vụ ( làm việc cá - VHVN từ CM tháng Tám 1945-1975 nhân) hình thành và phát triển trong một hoàn Câu hỏi: HS đọc phần ghi nhớ cảnh đặc biệt, trải qua 3 chặng, mỗi chặng - B2: HS thực hiện nhiệm vụ có những thành tựu riêng, có 3 đăc điểm - B3: HS báo cáo sản phảm cơ bản... - B4: GV nhận xét,chốt kiến thức - Từ sau 1975, nhất là từ năm 1986, VHVN bước vào thời kì đổi mới, vận động theo hướng dân chủ hoá,mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc; có tính chất hướng nội, quan tâm đến số phận cá nhân trong hoàn cảnh phức tạp của cuộc sống đời thường, có nhiều tìm tòi đổi mới về nghệ thuật. 3.HOẠT ĐỘNG :LUYỆN TẬP Kiến thức cần đạt Hoạt động của GV - HS -B1:GV giao Trước 1975: Sau 1975 nhiệm vụ: lập bảng so sánh - Con người lịch sử. - Con người cá nhân trong quan hệ Đổi mới trong đời thường. (Mùa lá rụng trong quan niệm về con vườn- Ma Văn Kháng, Thời xa người trong văn vắng- Lê Lựu, Tướng về hưu – học Việt Nam - Nhấn mạnh ở tính giai Nguyễn Huy Thiệp...) trước và sau năm cấp. - Nhấn Mạnh ở tính nhân loại. 1975? (Cha và con và...- Nguyễn Khải, - B2: HS thực Nỗi buồn chiến tranh – Bảo - Chỉ được khắc hoạ ở Ninh...) hiện nhiệm vụ: 8


Ngữ văn 12 - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

phẩm chất chính trị, tinh thần cách mạng - Tình cảm được nói đến là t/c đồng bào, đồng chí, t/c con người mới - Được mô tả ở đời sống ý thức

4.HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS -B1: GV giao nhiệm vụ: Tr/bày ngắn gọn về khuynh hướng sử thi và c/hứng lãng mạn của nền VHVN 1945 – 1975. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3:HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

- Còn được khắc hoạ ở phương diện tự nhiên, bản năng... - Con người được thể hiện ở đời sống tâm linh. (Mảnh đất lắm người nhiều ma của Nguyễn Khắc Trường, Thanh minh trời trong sáng của Ma Văn Kháng...)

Kiến thức cần đạt

- Khuynh hướng sử thi: được thể hiện trong vh ở các mặt sau: + Đề tài: Tập trung phản ánh những vấn đề có ý nghĩa sống còn của đất nước: Tổ quốc còn hay mất, tự do hay nô lệ. + Nhân vật chính: là những con người đại diện cho phẩm chất và ý chí của dân tộc; gắn bó số phận cá nhân với số phận đất nước; luôn đặt lẽ sống của dân tộc lên hàng đầu. + Lời văn mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp tráng lệ, hào hùng. + Người cầm bút có tầm nhìn bao quát về lịch sử, dân tộc và thời đại - Cảm hứng lãng mạn: Tuy còn nhiều khó khăn gian khổ, nhiều mất mác, hy sinh nhưng lòng vẫn tràn đầy mơ ước, vẫn tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước. Cảm hứng lãng mạn đã nâng đỡ con người VN vượt lên mọi thử thách hướng tới chiến thắng.

5. HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt - B1: GV giao nhiệm vụ: Trong bài Nhận đường, Nguyễn Đình Thi viết: “Văn nghệ phụng sự kháng chiến, nhưng chính kháng chiến

NĐT đề cập đến mối quan hệ giữa văn nghệ và kháng chiến: . Một mặt: Văn nghệ phụng sự kháng chiến. Đó là mục đích của nền văn nghệ mới trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh – Nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận văn hoá. 9

Ngữ văn 12 . Mặt khác, chính hiện thực phong phú , sinh động đem đến cho văn nghệ một sức sống mới. Sắt lửa mặt của cách mạng, kháng chiến đã đem đến cho văn nghệ trận đang đúc nên văn nghệ một sức sống mới, khơi nguồn cảm hứng sáng tạo dồi dào cho văn nghệ. mới của chúng ta.” Hãy bày tỏ suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, bổ sung ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………. Tuần Ngày soạn: Tiết 3

Ngày duyệt:………… NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ,ĐẠO LÍ

A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : nghị luận về một tư tưởng, đạo lý II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. Kiến thức : a/ Nhận biết: Nắm được khái niệm kiểu bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lý; b/ Thông hiểu: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận trong văn bản nghị luận về một tư tưởng, đạo lý (luận đề) 10


Ngữ văn 12 c/Vận dụng thấp: Xây dựng được dàn ý cho bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lý; d/Vận dụng cao:Viết được bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lý có bố cục mạch lạc, logic. II. Kĩ năng : a/ Biết làm: nghị luận về một tư tưởng, đạo lý b/ Thông thạo: cấu trúc bài nghị luận xã hội III.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: phân tích đề, lập dàn ý b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày một vấn đề về tư tưởng , đạo lí c/Hình thành nhân cách: nhận thức và hành động đúng đắn IV. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: - Năng lực viết văn bản nghị luận xã hội ; - Năng lực đọc – hiểu một văn bản nghị luận về một tư tưởng, đạo lý;hiện tượng đời sống - Các năng lực chung như: thu thập kiến thức xã hội có liên quan; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo; năng lực sử dụng, giao tiếp bằng tiếng Việt; - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1.HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Hoạt động của Thầy và trò Nội dung cần đạt - B1: GV giao nhiệm vụ: hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài học bằng câu hỏi trắc nghiệm sau: - HS suy nghĩ chọn câu trả lời 1/ Đề văn nào dưới đây không thuộc loại nghị luận về đúng: c một tư tưởng đạo lí? a. Anh/ chị suy nghĩ như thế nào về câu nói: Cái nết đánh chết cái đẹp b. Anh/ chị suy nghĩ như thế nào về câu khẩu hiệu : Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình. c. Anh/ chị suy nghĩ như thế nào về câu nói : Làm người thì không nên có cái tôi...nhưng làm thơ thì không thể không có cái tôi. d. Qua bài thơ Vội vàng, anh(chị) có suy nghĩ như thế nào về quan niệm sống của nhà thơ Xuân Diệu? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Văn nghị luận nói chung, nghị luận về một tư tưởng, đạo lí nói riêng là 11

Ngữ văn 12 kiểu bài chúng ta thường gặp trong đời sống hằng ngày, trên báo chí và các phương tiên truyền thông đại chúng khác. Hơn nữa, ở bậc THCS, chúng ta cũng đã nghiên cứu khá kĩ kiểu bài này; vậy bây giờ em nào có thể nhắc lại những nội dung cơ bản đã học ở lớp 9? 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt 1. GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN HS TÌM HIỂU ĐỀ VÀ LẬP DÀN Ý(15 phút).

* GV hướng dẫn HS tìm hiểu đề - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ: ( HS làm việc theo nhóm- 4 nhóm) : ? Đọc kĩ đề bài và câu hỏi sgk, trao đổi thảo luận, ghi kết quả vào phiếu học tập (ý khái quát, ngắn gọn) và đại diện nhóm trình bày (3-5 phút) - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo sản phẩm - B4: GV cho các nhóm nhận xét kết quả của nhau sau đó bổ sung và chốt kiến thức GV bổ sung: - Như vậy, bài làm có thể hình thành 4 nội dung để trả lời câu hỏi cả Tố Hữu: lí tưởng đúng đắn; tâm hồn lành mạnh; trí tuệ sáng suốt; hành động tích cực. - Với đề văn này, có thể sử dụng các thao tác lập luận như: giải thích (sống đẹp); phân tích (các khía cạnh biểu hiện của sống đẹp); chứng minh, bình luận (nêu những tấm gương người tốt, bàn cách thức rèn luyện để sống đẹp,; phê phán lối sống ích kỉ, vô trách nhiệm, thiếu ý chí, nghị lực,…). *GV hướng dẫn HS lập dàn ý - B1: chuyển giao nhiệm vụ ( HS làm việc nhóm. Mỗi nhóm là 1 bàn) ? HS dựa vào phần tìm hiểu đề để lập dàn ý - B2: HS thực hiện nhiệm vụ 12

I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý: Đề bài: Em hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu: Ôi, Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn ? a. Tìm hiểu đề: - Câu thơ viết dưới dạng câu hỏi, nêu lên vấn đề “sống đẹp” trong đời sống của mỗi người muốn xứng đáng là “con người” cần nhận thức đúng và rèn luyện tích cực. - Để sống đẹp, mỗi người cần xác định: lí tưởng (mục đích sống) đúng đắn, cao đẹp; tâm hồn, tình cảm lành mạnh, nhân hậu; trí tuệ (kiến thức) mỗi ngày thêm mở rộng, sáng suốt; hành động tích cực, lương thiện…Với thanh niên, HS, muốn trở thành người sống đẹp, cần thường xuyên học tập và rèn luyện để từng bước hoàn thiện nhân cách. - Dẫn chứng chủ yếu dùng tư liệu thực tế, có thể lấy dẫn chứng trong thơ văn nhưng không cần nhiều.


Ngữ văn 12 - B3: HS báo cáo sản phẩm - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

b. Lập dàn ý: A. Mở bài: - Giới thiệu về cách sống của thanh niên hiện nay. - Dẫn câu thơ của Tố Hữu. B. Thân bài: - Giải thích thế nào là sống đẹp? - Các biểu hiện của sống đẹp: + lí tưởng (mục đích sống) đúng đắn, cao đẹp. + tâm hồn, tình cảm lành mạnh, nhân hậu. + trí tuệ (kiến thức) mỗi ngày thêm mở rộng, sáng suốt. + hành động tích cực, lương thiện… Với thanh niên, HS, muốn trở thành người sống đẹp, cần thường xuyên học tập và rèn luyện để từng bước hoàn thiện nhân cách. C. Kết bài: Khẳng định ý nghĩa của sống đẹp. 2. GV hướng dẫn HS rút ra cách làm bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí:( 10 PHÚT) * GV hướng dẫn HS tìm hiểu cách nhận II. Cách làm bài nghị luận về một tư diện đề tài nghị luận về tư tưởng, đạo lí tưởng, đạo lí: - B1: chuyển giao nhiệm vụ ( HS làm việc cá 1. Đề tài nghị luận về tư tưởng, đạo lí: vô cùng phong phú, bao gồm các vấn đề: nhân) ? Nghị luận về một tư tưởng đạo lí thường - Về nhận thức (lí tưởng, mục đích sống). - Về tâm hồn, tính cách (lòng yêu nước, bàn về những vấn đề gì - B2: HS thực hiện nhiệm vụ lòng nhân ái, vị tha, bao dung, độ lượng; tính trung thực, dũng cảm, chăm chỉ, cần - B3: HS trình bày sản phẩm - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức cù, thái độ hoà nhã, khiêm tốn; thói ích kỉ, ba hoa, vụ lợi,…). - Về các quan hệ gia đình (tình mẫu tử, tình anh em,…); về quan hệ xã hội (tình * GV hướng dẫn HS khái quát lại phương đồng bào, tình thây trò, tình bạn,…). - Về cách ứng xử, những hành động của pháp làm bài qua phần luyện tập - B1: Chuyển giao nhiệm vụ ( HS làm việc cá mỗi người trong cuộc sống,… nhân) 2. Nội dung thương có: ? Bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí a. Mở bài: Giới thiệu tư tưởng, đạo lí cần bàn luận, trích dẫn (nếu đề đưa ý kiến, thường có những nội dung nào. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ nhận định). 13

Ngữ văn 12 - B3: HS báo cáo sản phẩm - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

b. Thân bài: * Giải thích, nêu nội dung vấn đề cần bàn luận. Trong trường hợp cần thiết, người viết chú ý giải thích các khái niệm, các vế và rút ra ý khái quát của vấn đề. Lưu ý: Cần giới thiệu vấn đề một cách ngắn gọn, rõ ràng, tránh trình bày chung chung. Khâu này rất quan trọng, có ý nghĩa định hướng cho toàn bài. * Phân tích vấn đề trên nhiều khía cạnh, chỉ ra biểu hiện cụ thể. * Chứng minh: Dùng dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. * Bàn bạc vấn đề trên các phương diện, khía cạnh: đúng- sai, tốt- xấu, tích cựctiêu cực, đóng góp- hạn chế,… Lưu ý: Sự bàn bạc cần khách quan, toàn diện, khoa học, cụ thể, chân thực, sáng tạo của người viết. * Khẳng định ý nghĩa của vấn đề trong lí luận và thực tiễn đời sống. c. Kết bài: Liên hệ, rút ra bài học nhận thức và hoạt động về tư tưởng đạo lí (trong gia đình, nhà trường, ngoài xã hội)

*Hướng dẫn HS luyện tập củng cố kiến II/ Luyện tập: thức 1. Bài tập 1: -B1: chuyển giao nhiệm vụ: + Yêu cầu HS đọc kĩ bài tập trong SGK và thực hành theo các câu hỏi. ( HS làm việc cá nhân) + Bài 2: GV có thể đặt ra một số yêu cầu cụ thể cho HS: a.Lập dàn ý b.Viết thành bài văn nghị luận hoàn chỉnh + GV cho HS chia nhóm thảo luận dàn ý sau đó định hướng trở lại để HS viết thành bài văn hoàn chỉnh - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo sản phẩm - B4: GV kiểm tra, nhận xét, cho điểm một 14

+ Vấn đề mà Nê- ru bàn luận là phẩm chất văn hoá trong nhân cách của mỗi con người. + Có thể đặt tiêu đề cho văn bản là: “Thế nào là con người có văn hoá?” Hay “ Một trí tuệ có văn hoá” + Tác giả đã sử dụng các thao tác lập luận: Giải thích (đoạn 1), phân tích (đoạn 2) , bình luận (đoạn 3) + Cách diễn đạt rất sinh động: ( GT: đưa ra câu hỏi và tự trả lời. PT: trực tiếp đối thoại với người đọc tạo sự gần gũi thân mật. BL: viện dẫn đoạn thơ của một nhà thơ HI lạp vừa tóm lược các luận điểm


Ngữ văn 12 số bài làm của HS

vừa tạo ấn tượng nhẹ nhàng, dễ nhớ, hấp dẫn

2. Bài 2/ SGK/22: a. Dàn ý: - Mở bài: -B1: chuyển giao nhiệm vụ: + Vai trò lí tưởng trong đời sống con a.Lập dàn ý người. b.Viết thành bài văn nghị luận hoàn chỉnh + Có thể trích dẫn nguyên văn câu nói -> HS về nhà làm của Lep Tônxtôi - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - Thân bài: - B3: HS báo cáo sản phẩm + Giải thích: lí tưởng là gì? - B4: GV kiểm tra, nhận xét, cho điểm một + Phân tích vai trò, giá trị của lí tưởng: số bài làm của HS Ngọn đèn chỉ đường, dẫn lối cho con người. Dẫn chứng: lí tưởng yêu nước của Hồ Chí Minh. + Bình luận: Vì sao sống cần có lí tưởng? + Suy nghĩ của bản thân đối với ý kiến của nhà văn. Từ đó, lựa chọn và phấn đấu cho lí tưởng sống. - Kết bài: + Lí tưởng là thước đo đánh giá con người. + Nhắc nhở thế hệ trẻ biết sống vì lí tưởng. b. Viết thành bài văn 3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

- B1: GV giao nhiệm vụ: Xác định 3 yêu cầu khi làm đề sau: phát biểu ý kiến về vai trò của tự học đối với học sinh hiện nay. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến

a. Yêu cầu nội dung: Tự học với học sinh hiện nay là rất cần thiết, bài văn cần có bốn ý sau: 1. Giải thích về “học” và “tự học”. 2. Đưa các lí lẽ, dẫn chứng để khẳng định tự học đối với học sinh hiện nay là rất cần thiết. 3. Phê phán không tự học, dựa dẫm, ỷ lại,… 4. Rút ra bài học nhận thức và hành động từ việc tìm hiểu về tự học. b. Yêu cầu về thao tác nghị luận: Thường sử dụng kết hợp các thao tác sau: 15

Ngữ văn 12 thức

- Thao tác trình bày luận điểm: Gồm hai thao tác diễn dịch và qui nạp (nên sử dụng diễn dịch). - Thao tác làm rõ luận điểm gồm: Thao tác giải thích để làm rõ nội dung ý kiến hay khái niệm ở đề bài. Thao tác phân tích để chia tách vấn đề thành nhiều khía cạnh, chỉ ra các biểu hiện cụ thể của vấn đề. Thao tác chứng minh để làm sáng tỏ vấn đề. Thao tác bình luận để khẳng định vấn đề. Thao tác bác bỏ để phê phán, phủ nhận khía cạnh sai lệch. c. Yêu cầu về phạm vi tư liệu (dẫn chứng): Bài nghị luận xã hội chủ yếu lấy dẫn chứng trong thực tế đời sống.

4.HOẠT ĐỒNG VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS - B1:GV giao nhiệm vụ: Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) phát biểu ý kiến về tác dụng của việc đọc sách. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: -B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: Gv nhận xét, chốt kiến thức

Kiến thức cần đạt

LẬP DÀN Ý I/. Mở bài: - Nêu ý: Có người vào thư viện đọc sách, có người mua sách. Nhận định: Đọc sách có nhiều tác dụng. II/. Thân bài: 1/. Nêu ví dụ từ đó giải thích: “Sách” là kho tàng tri thức, kĩ năng. “Đọc sách” là hoạt động tiếp thu tri thức, kĩ năng. 2/. Nêu các ví dụ và phân tích tác dụng của đọc sách: - Mở mang hiểu biết… - Bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm… - Có thêm nhiều kĩ năng… - Có tác dụng giải trí… 3/. Phê phán người không quí trọng sách, lười đọc, đọc không lựa chọn, không đúng lúc. 4/. Bài học: - Nhận thức tầm quan trọng của đọc sách. - Hành động: Đọc sách liên quan đến học tập. Còn cần đọc thêm sách khác. Biết chọn sách, đọc đúng lúc. III/. Kết bài: Đánh giá chung tác dụng của đọc sách, mọi người cần đọc sách. 16


Ngữ văn 12 5. HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt - B1:GV giao nhiệm vụ: -Chọn đúng câu châm ngôn thể hiện tư tưởng đạo lí 1. Sưu tầm một số câu châm - Biết phân tích đề và lập dàn ý chi tiết. ngôn thể hiện tư tưởng, đạo lí đúng; 2. Chọn 1 trong những câu châm ngôn đó, phân tích đề và lập dàn ý chi tiết. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

Tuần Ngày soạn: Tiết 4

Ngày duyệt:…………. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG

Ngữ văn 12 C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. Kiến thức : 1/ Nhận biết: Nắm được khái niệm kiểu bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống; b/ Thông hiểu:Xác định đúng vấn đề cần nghị luận trong văn bản nghị luận về một hiện tượng đời sống; c/Vận dụng thấp:Xây dựng được dàn ý cho bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống; d/Vận dụng cao:Viết được bài văn nghị luận về một một hiện tượng đời sống có bố cục mạch lạc, logic. II. Kĩ năng : a/ Biết làm: nghị luận về một hiện tượng đời sống; b/ Thông thạo: cấu trúc bài nghị luận xã hội III.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: phân tích đề, lập dàn ý b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày một vấn đề về một hiện tượng đời sống; c/Hình thành nhân cách: Biết đề ra biện pháp khắc phục cái xấu, có phương hướng phát huy cái tốt trong đời sống. IV. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: - Năng lực viết văn bản nghị luận xã hội ; - Năng lực đọc – hiểu một văn bản nghị luận về một hiện tượng đời sống - Các năng lực chung như: thu thập kiến thức xã hội có liên quan; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo; năng lực sử dụng, giao tiếp bằng tiếng Việt; - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. D.Tổ chức dạy và học. 1. HOẠT ĐỘNG : KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Hoạt động của Thầy và trò

A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : nghị luận về một hiện tượng đời sống II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Nghị luận về một hiện tượng đời sống 17

18

Nội dun cần đạt


Ngữ văn 12 - B1: GV giao nhiệm vụ: Dễ bị hỏng mắt, mắc bệnh tâm Chơi Pokemon Go để lại thần… vì nghiện chơi Pokemon Go nhiều tác hại (Nguồn: http://khampha.vn/tin-nhanh) Thông tin trên nêu ra hiện tượng gì? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: -B4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Văn nghị luận nói chung, nghị luận về một hiện tượng đời sống nói riêng là kiểu bài chúng ta thường gặp trong đời sống hằng ngày, trên báo chí và các phương tiên truyền thông đại chúng khác. Hơn nữa, ở bậc THCS, chúng ta cũng đã nghiên cứu khá kĩ kiểu bài này; vậy bây giờ em nào có thể nhắc lại những nội dung cơ bản đã học ở lớp 9? 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

1. GV hướng dẫn HS tìm hiểu đề và lập dàn ý: (15phút). I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:

Ngữ văn 12 niên ngày nay tương tự như Nguyễn Hữu Ân: dạy học ở các lớp tình thương, giúp đỡ người tàn tật có hoàn cảnh neo đơn, tham gia phong trào tình nguyện… + Một số việc làm đáng phê phán của thanh niên học sinh: bỏ học ra ngoài chơi điện tử, đánh bi a, tham gia đua xe… - Thao tác nghị luận: phân tích, chứng minh, bình luận, bác bỏ. - Dẫn chứng: * Gv hướng dẫn HS cách lập dàn ý dựa trên phần tìm hiểu đề - SGK đã gợi ý, dẫn dắt cụ thể. Sử dụng các câu hỏi của SGK và dựa vào kết quả tìm hiểu đề ở trên, GV yêu cầu HS thảo luận để lập dàn ý. - B1: Gv chuyển giao nhiệm vụ Nhóm 1: Phần mở bài cần nêu lên những gì? Giới thiệu về hiện tượng như thế nào?

2. Lập dàn ý: a. Mở bài: - Giới thiệu hiện tượng Nguyễn Hữu Ân - Trích dẫn đề văn, nêu vấn đề “chia chiếc bánh mì của mình cho ai?”

1. Tìm hiểu đề: * GV hướng dẫn Hs tìm hiểu đề: - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ( HS - Đề bài yêu cầu bày tỏ ý kiến: việc làm của làm việc cá nhân) anh Nguyễn Hữu Ân - vì tình thương “dành Đề bài yêu cầu bàn về hiện tượng gì? hết chiếc bánh thời gian của mình” chăm sóc cho hai người mẹ bị bệnh hiểm nghèo. GV cho HS thực hiện yêu cầu của câu - Luận điểm: hỏi 2 + Việc làm của Nguyễn Hữu Ân: đã nêu một tấm gương về lòng hiếu thảo, vị tha, đức Hỏi: Nên chọn những dẫn chứng nào? hi sinh của thanh niên. + Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân là một hiện Cần vận dụng những thao tác lập luận tượng sống đẹp, thế hệ ngày nay cần có nào? nhiều tấm gương như Nguyễn Hữu Ân. HS đọc tư liệu tham khảo“Chia chiếc + Bên cạnh đó, còn một số người có lối bánh của mình cho ai?” (SGK) sống ích kỉ, vô tâm, đáng phê phán, “lãng phí chiếc bánh thời gian vào những việc vô - B2: HS thực hiện nhiệm vụ bổ”. - B3: HS báo cáo sản phẩm kiến thức + Bài học: Tuổi trẻ cần dành thời gian tu - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức dưỡng, lập nghiệp, sống vị tha để cuộc đời ngày một đẹp hơn. - Dẫn chứng: + Một số việc làm có ý nghĩa của thanh

Nhóm 2: Phần thân bài có những ý b. Thân bài: - Tóm tắt hiện tượng: chính nào? Tại sao? Nguyễn Hữu Ân đã dành hết thời gian của Nhóm 3: Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân mình cho những người ung thư giai đoạn có ý nghĩa gì, tiêu biểu cho phẩm chất cuối. - Phân tích hiện tượng: nào của thanh niên ngày nay? Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân có ý nghĩa Nhóm 4: Em hãy đánh giá chung về giáo dục rất lớn đối với thanh niên, học sinh những hiện tượng tương tự như hiện ngày nay: - Bình luận: tượng Nguyễn Hữu Ân? + Đánh giá chung về hiện tượng: Những hiện tượng nào cần phê phán + Phê phán: - B2 : HS thực hiện nhiệm vụ + Kêu gọi: - B3: HS báo cáo nhiệm vụ ( đại diện Thanh niên, học sinh ngày nay hãy noi nhóm trình bày) gương Nguyễn Hữu Ân để thời gian của - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức mình không trôi đi vô ích. c. Kết bài: Bày tỏ suy nghĩ riêng của người viết đối với hiên tượng. Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân có ý nghĩa giáo

19

20


Ngữ văn 12 dục rất lớn đối với thanh niên, học sinh ngày nay: + Hiện tượng này chứng tỏ thanh niên Việt Nam đã và đang phát huy truyền thống Lá lành đùm lá rách, tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau của cha ông xưa. + Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân tiêu biểu cho lối sống đẹp, tình yêu thương con người của thanh niên ngày nay. + Một số tấm gương tương tự. Đánh giá chung về hiện tượng: Đa số thanh niên Việt Nam có ý thức tốt với việc làm của mình, có hành vi ứng xử đúng đắn, có tấm lòng nhân đạo, bao dung. Không chỉ vì một số ít thanh niên có thái độ và việc làm không hợp lí mà đánh giá sai toàn bộ thanh niên. + Phê phán: Một vài hiện tượng tiêu cực “lãng phí chiếc bánh thời gian” vào những việc vô bổ, không làm được gì cho bản thân, gia đình, bạn bè, những người cần được quan tâm, chia sẻ. + Kêu gọi: Thanh niên, học sinh ngày nay hãy noi gương Nguyễn Hữu Ân để thời gian của mình không trôi đi vô ích. 2. GV hướng dẫn HS rút ra cách làm bài nghị luận về hiện tượng đời sống:(10 PHÚT) - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ II.. Cách làm bài nghị luận về hiện tượng Hướng dẫn HS trả lời câu hỏi 2 và ghi đời sống: nhớ nội dung bài học qua phần Ghi nhớ - Nghị luận đời sống: là bàn về một hiện trong SGK. tượng có ý nghĩa trong xã hội. GV nhấn mạnh 2 nội dung cơ bản. - Bài nghị luận cần: Nghị luận đời sống là gì? Cần đạt được những yêu cầu nào khi + Nêu rõ hiện tượng làm bài một bài văn nghị luận về một + Phân tích các mặt đúng – sai, lợi – hại hiện tượng đời sống? + Chỉ ra nguyên nhân (HS trả lời cá nhân) - B2: HS thực hiện nhiệm vụ + Bày tỏ ý kiến, thái độ của người viết - B3: HS báo cáo sản phẩm 21

Ngữ văn 12 - B4 : GV nhận xét, chốt kiến thức

- Ngoài việc vận dung các thao tác lập luận như phân tích, chứng minh, so sánh, bác bỏ, bình luận…, cần: diễn đạt sáng sủa, ngắn gọn, giản dị, nhất là phần nêu cảm nghĩ của riêng mình. 3: GV hướng dẫn HS làm bài tập phần luyện tập ( 10 PHÚT) - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: III. LUYỆN TẬP: GV hướng dẫn, gợi ý cho HS giải bài Bài tập 1: a. Trong văn bản trên, bàn về hiện tượng : tập. - Lãnh tụ NAQ bàn về hiện tương Trong văn bản trên, bàn về hiện tượng nhiều thanh niên, sinh viên Việt Nam du học nước gì trong đời sống? ngoài dành quá nhiều thời gian cho việc chơi - Tác giả đã sử dụng những thao bời, giải trí mà chưa chăm chỉ học tập, rèn tác lập luận nào? Nêu d.chứng và pt tác luyện để khi trở về góp phần xây dựng đất nước. dụng của chúng? - Nghệ thuật diễn đạt của văn Hiện tượng ấy diễn ra vào những năm đầu của thế kỉ XX. bản? b. Tác giả đã sử dụng các thao tác lập luận: - Rút ra bài học gì cho bản thân? + Phân tích: Thanh niên du học mãi chơi bời, thanh niên trong nước “không làm gì Yêu cầu HS đọc lại văn bản trích cả”, họ sống “già cỗi”, thiếu tổ chức, rất của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và vận nguy hại cho tương lai đất nước... dụng các tri thức đã học để giải quyết + So sánh: nêu hiện tượng thanh niên, sinh viên Trung Hoa du học chăm chỉ, cần cù. các yêu cầu của bài tập - B2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập + Bác bỏ: “Thế thì thanh niên của ta đang làm gì? Nói ra thì buồn, buồn lắm: Họ - B3: HS báo cáo sản phẩm không làm gì cả”. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức c. Nghệ thuật diễn đạt của văn bản: - Dùng từ, nêu dẫn chứng xác đáng, cụ thể, - Kết hợp nhuần nhuyễn các kiểu câu trần thuật, câu hỏi, câu cảm thán. d. Rút ra bài học cho bản thân: Xác định lí tưởng, cách sống; mục đích, thái độ học tập đúng đắn. Bài tập 2: HS tự làm ở nhà. 3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt 22


Ngữ văn 12 -B1: GV giao nhiệm vụ: Đọc đọan văn sau : Thanh niên ta ai cũng biết là hiện nay có hơn hai nghìn thanh niên Trung Quốc trên đất pháp và độ hơn năm vạn ở Châu Âu và Châu Mĩ. Hầu hết những thanh niên ấy đều đã tốt nghiệp Hán văn và tất cả đang là sinh viên-công nhân. Còn chúng ta, thì chúng ta có những sinh viên được học bổng và những sinh viên thưởng, nhờ ơn Nhà nước hay tiền của cha mẹ (hại thay, hai nguồn ấy lại không bao giờ cạn cả), mà đang giành một nửa thời giờ vào việc...chơi bi-a, một nửa của nửa thì giờ còn lại để đến các chốn ăn chơi; số thì giờ còn lại, mà ít khi làm lắm, thì để váo trường đại học hoặc trường trung học. Nhưng sinh viên-công nhân Trung Quốc thì lại không có mục đích nào khác hơn là nhằm sự chấn hưng nền kinh tế nước nhà và họ theo châm ngôn : "Sinh sống bằng lao động của bản thân và vừa học hỏi vừa lao động" (Nguyễn Ái Quốc) 1. Trong đoạn văn trên, tác giả bàn luận vấn đề gì ? a. Thanh niên, sinh viên Viêt Nam du học lãng phí thời gian vào những việc vô bổ b. Sinh viên -công nhân Trung Quốc với những nỗ lực tìm kiếm tri thức trên thế giới c.Hậu quả của sự lãng phí thời gian trong học tập của sinh viên Việt Nam d. Việc học tập và tu dưỡng của thanh niên Việt Nam khi đi du học ở nước ngoài 2. Thái độ của tác giả khi bàn về hiện tượng trên như thế nào? a. Xót xa, tiếc thương b. Phê phán , lên án c. Tôn vinh,tự hào d. Đồng tình, ủng hộ - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 23

d. Việc học tập và tu dưỡng của thanh niên Việt Nam khi đi du học ở nước ngoài a. Xót xa, tiếc thương

Ngữ văn 12 - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS - B1:GV giao nhiệm vụ: Viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về lối sống thực dụng đang làm băng hoại đạo đức của con người, đặc biệt là giới trẻ hiện nay. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

Kiến thức cần đạt

a. Giải thích: - Lối sống thực dụng là lối sống coi nặng giá trị vật chất, chạy đua theo những nhu cầu trước mắt, đặt lợi ích của bản thân lên trên tất cả, gần với sự ích kỉ, trục lợi. Lối sống thực dụng là một căn bệnh nguy hiểm có thể làm băng hoại đạo đức con người. - Biểu hiện của lối sống thực dụng: sống buông thả, thờ ơ, hành xử thô bạo, vi phạm pháp luật nhà nước, coi trọng tiền bạc, xem nhẹ những giá trị đạo đức, nhân cách, tâm hồn. Ví dụ: hiện tượng chọn nghề theo thị hiếu xã hội mà không theo sở thích, khả năng của bản thân; bạo lực trong học đường… b. Phân tích, chứng minh tác hại, nguyên nhân của hiện tượng: - Tác hại của lối sống thực dụng: Lối sống thực dụng sẽ làm tha hóa con người, khơi dậy những ham muốn bản năng, cơ hội, chạy theo hưởng lạc, những lợi ích trực tiếp trước mắt, xa rời những mục tiêu phấn đấu. Trong quan hệ giữa người với người, những tình cảm lành mạnh bị thay thế bằng quan hệ vụ lợi, vật chất. Trong đời sống, họ vô trách nhiệm, bàng quan, vô cảm, không đấu tranh chống cái sai và cũng không ủng hộ cái đúng, cái tốt. - Nguyên nhân của lối sống thực dụng: do ý thức của bản thân; do môi trường giáo dục còn chưa chú trọng đến đạo đức, nhân cách, kĩ năng sống; do gia đình thiếu sát sao, quan tâm; do xã hội chưa tổ chức được những hoạt động hữu ích thu hút giới trẻ,... c. Biện pháp khắc phục: -Sống phải có khát vọng, lí tưởng, có hoài bão, mục đích sống, động lực để phấn đấu. Nhất là tuổi trẻ phải biết biến ước mơ thành hành động cụ thể, năng động, dám nghĩ, dám làm, không uổng phí thời gian, loại bỏ lối sống ích kỉ, vượt qua cám dỗ đời thường. - Gia đình, nhà trường và xã hội cần quan tâm hơn tới giáo dục, tạo động lực phấn đấu và thu hút, trọng 24


Ngữ văn 12 dụng giới trẻ vào những việc làm có ích.

5. HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt - B1: GV giao nhiệm vụ: 1. Viết một bài văn ngắn 1. Xác định đây là bài nghị luận về một hiện giới thiệu một tấm gương học tượng đời sống tốt. Dựa vào cấu trúc để làm giỏi- sống tốt ở trường em. bài. Chú ý tìm tấm gương có thực trong lớp, 2. Làm một video clip trường đang học. ngắn ( khoảng 10 phút) về đề tài Chú ý phải có lời bình đúng chủ đề về ATGT dành Tuổi trẻ học đường với an toàn cho tuổi trẻ. giao thông -B2:HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

Ngữ văn 12 + Đối tượng: HS k12 + Hình thức tổ chức: HS viết bài trên lớp - Đề ra đảm bảo: + Kiến thức: Vận dụng kiến thức và kĩ năng về văn nghị luận đã học để viết được bài nghị luận xã hội bàn về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. + Kĩ năng: Tiếp tục rèn luyện các kĩ năng tìm hiểu đề và các thao tác lập luận trong bài nghị luận xã hội như giải thích, phân tích, bác bỏ, so sánh, bình luận ... + Thái độ: Nâng cao nhận thức về lí tưởng, cách sống của bản thân trong học tập và rèn luyện. + Năng lực : giúp HS hình thành năng lực giải quyết tình huống, sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ và tạo lập văn bản II. Thiết lập ma trận: Mức độ

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng thấp

Vận dụng cao

Tổng

Chủ đề 1.Văn học 2.Tiếng việt

……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

3.Làm văn

HS vận dụng những kiến thức,kĩ năng đã học về NLXH để làm một đề bài cụ thể

Số câu :

1

1

Số điểm :

10

10

Tỉ lệ :

100%

100%

Số câu :

1

1

Số điểm :

10

10

Tỉ lệ :

100%

100%

Tổng

Tuần Ngày soạn: Tiết 5

Ngày duyệt:……….. III. Thiết lạp đề kiểm tra BÀI VIẾT SỐ 1 : NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

I. Mục đích: - Kiểm tra: bài viết số 1 + Thời gian: 45 phút

Đề bài : Tình thương là hạnh phúc của con người IV. Hướng dẫn chấm :

25

26


Ngữ văn 12 1. Hướng dẫn chung : - GK nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm - Vận dụng linh hoạt đáp án và thang điểm, khuyến khích các bài có cảm xúc và sang tạo. 2. Đáp án

Ngữ văn 12

1. Yêu cầu kỹ năng - Đảm bảo kỹ năng viết NLXH - Bố cục rõ ràng. Trình bày sạch sẽ, diễn đạt lưu loát, dùng từ chính xác, chữ viết cẩn thận… 2. Yêu cầu kiến thức ;

Tuần Ngày soạn: Tiết 6

Ngày kí:…………..

* MB : - Giới thiệu về tư tưởng nghị luận * TB : Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo những yêu cầu sau : - Giải thích khái niệm : Tình thương là gì ? Hạnh phúc là gì ? - Phân tích,chứng minh về tác dụng và ý nghĩa to lớn của tình thương : + Mang hạnh phúc đến với người biết yêu thương người khác + Người được yêu thương sẽ trở nên hạnh phúc -Phê phán những người sống ích kỉ lạnh lùng -Rút ra bài học : sống là phải biết yêu thương và chia sẻ *KB : Khẳng định lại sức mạnh to lớn của tình yêu thương

Thang điểm: - Điểm 10: Bài viết đáp ứng được tất cả các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng - Điểm 9: Bài viết đáp ứng được tất cả các yêu cầu kiến thức, có thể mắc vài sai sót nhỏ - Điểm 7-8: Bài viết đáp ứng được phần lớn các yêu cầu về kiến thức và còn vài sai sót - Điểm5- 6: Bài viết đáp ứng được 2/3 yêu cầu về kiến thức , có nhiều sai sót - Điểm 3-4: Bài viết đáp ứng được 1/2 yêu cầu kiến thức, có nhiều sai sót - Điểm 1- 2: Bài viết sơ sài - Điểm 0: Bài viết có suy nghĩ tiêu cực, lệch lạc hoặc để giấy trắng ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

27

TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP ( PHẦN I – TÁC GIẢ) A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Tuyên ngôn độc lập II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Tuyên ngôn độc lập C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. Kiến thức : a/ Nhận biết:Nêu thông tin về tác giả, sự nghiệp sáng tác b/ Thông hiểu:Lý giải được mối quan hệ/ ảnh hưởng của hoàn cảnh lịch sử với cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của tác giả c/Vận dụng thấp:Vận dụng hiểu biết về tác giả, tác phẩm để đọc hiểu văn bản liên quan đến tiểu sử HCM d/Vận dụng cao:Viết bài cảm nhận riêng ( như chân dung văn học ) về tác giả II. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài thuyết minh về tác gia văn học b/ Thông thạo: các bước thuyết minh tác gia văn học III.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác gia văn học b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia văn học c/Hình thành nhân cách: có tinh thần kính yêu , cảm phục, ngưỡng mộ lãnh tụ IV. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: 28


Ngữ văn 12 -Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản -Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập -Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản -Năng lực đọc - hiểu các tác giả văn học -Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác giả Hồ Chí Minh. D. Tổ chức dạy và học. 1. HẠT ĐÔNG KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Hoạt động của Thầy và trò Nội dung cần đạt - B1: GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về HCM bằng cách cho HS: - Xem chân dung HS trình bày chính xác - Xem một đoạn videoclip về HCM - Nghe một đoạn bài hát Viếng lăng Bác ( những quan sát của mình phỏng thơ Viễn Phương) vể Bác - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: giáo viên giới thiệu Vào bài: Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặt nền móng, người mở đường cho văn học cách mạng. Sự nghiệp văn học của Người rất đặc sắc về nội dung tư tưởng, phong phú đa dạng về thể loại và phong cách sáng tác. Để thấy rõ hơn những điều đó, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học hôm nay. 2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

1. GV hướng dẫn HS tìm hiểu :Tiểu sử- Quan điểm sáng tác (10 phút). * Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tóm tắt những nét cơ bản nhất về tiểu sử. HS làm việc cá nhân HS đã đọc kĩ SGK và đã soạn bài dựa theo câu hỏi của phần Hướng dẫn học bài. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ: HS theo dõi SGK trả lời ngắn gọn ( chú ý những điểm mốc lớn). Những nét chính trong cuộc đời Hồ Chí Minh? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: HS tóm tắt 29

I. Vài nét về tiểu sử: (SGK) 1. Quê hương, gia đình, thời niên thiếu. 2. Quá trình hoạt động CM:

* Hồ Chí Minh là nhà yêu nước, nhà CM vĩ đại, là anh hùng giải phóng dân tộc của nhân dân VN và là nhà hoạt động lỗi lạc của phong trào Quốc tế cộng sản, là danh nhân văn hóa thế giới.

Ngữ văn 12 và tự ghi nhớ - B3: HS báo cáo kết quả: HS tái hiện kiến thức và trình bày. a. Thời kì từ năm 1911-1941: Hoạt động cách mạng ở nước ngoài: tìm đường cứu nước, thành lập Đảng CSVN, chuẩn bị cho CMT8 năm 1945. b. Từ năm 1941-1969 lãnh đạo nhân dân làm nên cuộc CMT8 thắng lợi- khai sinh ra Nước VN Dân chủ Cộng hòa. Lãnh đạo 2 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mĩ và công cuộc xây dựng XHCN ở miền Bắc với tư cách Chủ tịch Nước VN Dân chủ Cộng hòa. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức II. Quan điểm sáng tác nghệ thuật - Hồ Chí Minh coi văn học là vũ khí chiến đấu lợi hại, phụng sự đắc lực cho sự nghiệp cách mạng. Nhà văn cũng phải có tinh thần xung phong như người chiến sĩ ngoài mặt trận. - Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học. Nhà văn cần tránh lối viết cầu kì xa lạ, chú ý phát huy cốt cách dân tộc, ngôn từ phải chọn lọc. - Khi cầm bút, Người bao giờ cũng xuất phát tù đối tượng ( Viết cho ai?) và mục đích tiếp nhận ( Viết để làm gì? ) để quyết định nội dung ( Viết cái gì? ) và hình thức (Viết thế nào? ) của tác phẩm. 2. GV Hướng dẫn HS tìm hiểu di sản văn học( 15 PHÚT)

Thao tác 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu quan điểm sáng tác nghệ thuật của HCM - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ: HS trao đổi nhóm ( 3 nhóm) và trả lời dựa theo mục a,b,c ( SGK) - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo nhiệm vụ - B4: Lớp trao đổi, bổ sung . GV nhận xét, chốt 3 ý ngắn gọn, nắm kĩ kiến thức

III. Di sản văn học: * Thao tác 1 : Sự nghiệp chính là sự nghiệp CM Hướng dẫn tìm hiểu sự nghiệp văn học nhưng Người đã để lại một sự nghiệp vh của HCM - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ: to lớn. Hs theo dõi SGK và dựa vào phần soạn bài trả lời ngắn gọn khái quát- chú ý làm rõ tính đa dạng phong phú trong sáng tác của Người. ( HS làm việc cá nhân) 30


Ngữ văn 12 - NAQ – HCM thường sáng tác theo những thể loại nào? - Những tác phẩm tiêu biểu? - Mục đích viết văn chính luận để làm gì? - Dựa vào SGK hãy kể tên một số truyện và kí tiêu biểu của HCM? - Tài năng nghệ thuật của HCM đối với thể loại này? - Em hiểu biết gì về tập thơ NKTT cuả HCM? Nêu những nội dung chính của tập thơ? Em có nhận xét gì về thơ HCM trước và sau CMT8? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo sản phẩm 1. Văn chính luận: - Tác phẩm: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925 ); Tuyên ngôn độc lập (1945);Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ( 1946 ) - Mục đích: đấu tranh chính trị nhằm tấn công trực diện kẻ thù , thể hiện những nhiệm vụ CM qua những chặng đường lịch sử . - Nghệ thuật: Lí lẽ vững vàng xác đáng đầy sức thuyết phục, ngôn từ giản dị 2. Truyện và kí - Nội dung : Vạch trần bản chất của bọn thực dân cướp nước và bọn tay sai bán bước, ca ngợi những người chiến sĩ CM kiên cường đấu tranh vì độc lập tự do của dân tộc . - Nghệ thuật : Lối viết cô đọng, cột truyện sáng tạo, kết cấu độc đáo, mang màu sắc hiện đại nhẹ nhàng trào lộng của văn thông tấn, vừa sâu sắc đầy tính chiến đấu vừa tươi tắn hóm hỉnh 3. Thơ ca: Được in trong các tập : - Tập thơ NKTT bằng chữ Hán sáng tác từ tháng 1942 đến tháng 1943 xuất bản năm 1960 - Thơ Hồ Chí Minh ( xb 1967 ) - Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh (xb 1990 ) 31

1. Văn chính luận: - Tác phẩm: - Mục đích: - Nghệ thuật:

2. Truyện và kí - Nội dung : -Nghệ thuật :

3. Thơ ca NHẬT KÍ TRONG TÙ - Hoàn cảnh sáng tác: - Nội dung : THƠ HỒ CHÍ MINH -Trước CM tháng 8 : -Sau CM tháng 8 : => Vừa mang màu sắc cổ điển, vừa mang

Ngữ văn 12 THƠ HỒ CHÍ MINH tinh thần hiện đại , hình ảnh nhân vật trữ Trước CM tháng 8 : Sáng tác nhiều bài tình yêu nước , phong thái ung dung tự thơ mộc mạc , giản dị để tuyên truyền tại. đường lối Sau CM tháng 8 : Bộc lộ nội niềm lo lắng về vận mệnh non sông, động viên sức mạnh nhân dân - B4: GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức NHẬT KÍ TRONG TÙ - Hoàn cảnh sáng tác: Tập nhật kí bằng thơ được viết trong thời gian Bác bị giam cầm trong nhà tù Quốc dân đảng tại Quảng Tây Trung Quốc từ mùa thu năm 1942- mùa thu 1943 . Bác đã ghi lại những gì xảy ra trong nhà tù và trên đường áp giải từ nhà lao này đến nhà lao khác . - Nội dung : Tác phẩm thể hiện bức chân dung tt tự hoạ và tái hiện một cách chân thực và chi tiết bộ mặt tàn bạo của nhà tù Quốc dân đảng và một phần nào tình hình xã hội Trung Quốc những năm 1942-1943. Tác phẩm mang một giá trị phê phán sắc sảo , thâm thúy -Tập thơ sâu sắc về tư tưởng , độc đáo đa dạng về bút pháp kết tin giá trị tư tưởng và nghệ thuật thơ ca của HCM . 3. GV hướng dẫn HS tìm hiểu về: phong cách nghệ thuật( 10 PHÚT) * Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tổng kết về phong cách nghệ thuật của tác giả HCM - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Tại sao có thể nói phong cách vh của HCM vừa độc đáo vừa đa dạng? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả

IV. Phong cách nghệ thuật: Sáng tác nhiều thể loại Văn học, mỗi thể loại có những nét phong cách riêng độc đáo và hấp dẫn - Văn chính luận : Ngắn gọn , tư duy sắc sảo , lập luận chặt chẽ , lý lẽ đanh thép , bằng chứng đầy sức thuyết phục , giàu tính luận chiến , đa - B4: GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến dạng về bút pháp . - Truyện và ký :Trí tưởng tượng phong thức phú , sáng tạo độc đáo về tình huống 32


Ngữ văn 12 GV: Độc đáo mà đa dạng : Ngay từ nhỏ, HCM đã được sống trong không khí của văn chương cổ điển VN và TQ, của thơ Đường, thơ Tống… Trong thời gian hoạt động CM ở nước ngoài, sống ở Pa-ri, Luân Đôn, Oa-sinh-tơn, Cali-phoóc-ni-a, Hồng Kông… tiếp xúc và chịu ảnh hưởng tư tưởng nghệ thuật của nhiều nhà văn Âu. Mĩ và nền văn học phương Tây hiện đại.

*Thao tác 2: Hướng dẫn HS tổng kết bài học - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Yêu cầu rút ra kết luận chung và đọc phần ghi nhớ . - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả

truyện, sự kết hợp hài hòa văn hóa phương Đông và phương Tây trong nghệ thuật trào phúng, giọng điệu lời văn linh hoạt hấp dẫn . Chất trí tuệ và tính hiện đại là nét đặc sắc trong truyện ngắn của Người . - Thơ ca: Phong cách thơ đa dạng Những bài thơ với mục đích tuyên truyền CM : Giản dị , mộc mạc, mang màu sắc dân gian vừa hiện đại. Nhiều bài thơ nghệ thuật : Viết theo hình thức cổ thi hàm súc, có sự kết hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại, giữa trữ tình và chiến đấu

III. Kết luận: - Văn thơ Hồ Chí Minh là di sản vô giá là một bộ phận gắn bó hữu cơ với sự nghiệp vĩ đại của Người. HCM quan niệm văn học là vũ khí sắc bén phục vụ cho sự nghiệp cách mạng . - B4: GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến - Phong cách nghệ thuật HCM độc đáo, thức đa dạng.

3.LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

- B1:GV giao nhiệm vụ: Bài tập 1: Đọc bài thơ Chiều tối. Phân tích: - Bút pháp cổ điển - Tinh thần hiện đại - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến

- Bút pháp cổ điển được thể hiện qua cách miêu tả khung cảnh thiên nhiên, được miêu tả từ xa, được khắc hoạ bằng những nét chấm phá qua hình : cánh chim, chòm mây, không gian chiều tà, không nhằm ghi lại hình xác mà chỉ cốt truyền được linh hồn của tạo vật. Màu sắc cổ điển còn được thể ở phong thái ung dung của nhân vật trữ tình; ở thể thơ tứ tuyệt. - Tinh thần hiện đại: thiên nhiên trong bài thơ không tĩnh lặng mà vận động một cách khoẻ khoắn,hướng tới 33

Ngữ văn 12 thức

sự sống, ánh sáng và tương lai. Nhân vật trữ tình không phải là ẩn sĩ mà là chiến sĩ.

4.VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

- B1:GV giao nhiệm vụ: Điền vào ô trống bảng sau liên quan đến bài học về tác giả HCM: - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét

TT Loại tác Tên tác phẩm chủ yếu Thời điểm phẩm sáng tác

Giá trị cơ bản

Trả lời: TT Loại tác Tên tác phẩm chủ yếu Thời điểm phẩm sáng tác 1 Văn Các bài đăng trên Những chính các báo: Người năm 20, luận cùng khổ, Nhân 1925 đạo, Đời sống thợ thuyền... Các tác 1945 phẩm: Bản án chế độ thực dân Pháp 1966 (bằng tiếng Pháp); Tuyên ngôn Độc lâp, Lời kêu gọi 1969 kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ, Di

34

Giá trị cơ bản Tố cáo tội ác và bản chất của chủ nghĩa thực dân Pháp, kêu gọi đấu tranh, vận động cách mạng; Tuyên ngôn khai sinh nước Việt Nam độc lâp; Kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ bảo vệ độc lập, tự do cho Tổ quốc; Những lời căn dặn cuối cùng để lại cho toàn Đảng, toàn dân. Những áng văn chính luân mẫu


Ngữ văn 12 2 Truyện Viết bằng tiếng PhápNhững và kí trong thời gian hoạtnăm 20 động cách mạng ở Những Pháp (Tâp: Truyện và năm 30 kí: Vi hành, NhữngNhững trò lố...); bằng tiếngnăm 40, Việt (Nhât kí chìm 50... tàu,Vừa đi đường vừa 3 Thơ ca Nhật kí trong tù -1942-1943 Thơ Hồ Chí Minh - 1960 Thơ chữ Hán Hồ Chí1967 Minh 1990

Ngữ văn 12 Cây bút văn xuôi tài năng, trí tưởng tượng phong phú, vốn văn hoá sâu rộng, trí tuệ sâu sắc và trái tim nồng nàn tinh yêu nước và cách mạng. Chất trí tuệ và tính hiện đại. Ngòi bút châm biếm vừa đầy tính chiến đấu vừa hóm hỉnh, tươi tắn. Tâp thơ sâu sắc về tư tưởng, đôc đáo và đa dạng về bút pháp, kết tinh giá trị tư tưởng và nghệ thuật thơ Hồ Chí Minh. Những bài thơ tuyên truyền giản dị, mộc mạc, đầy khí thế. Những bài thơ cảm hứng nghệ thuât vừa cổ điển vừa hiện đại. Nhân vật trữ tình mang nặng nỗi nước

5. HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt - B1: GV giao nhiệm vụ:

- Hoàn thành bài thuyết trình

Giáo viên chia các nhóm và - Từ một bài hát ca ngợi HCM, viết một bài văn ngắn cảm nhận về ca từ trong bài hát đó giao bài tập về nhà theo các câu hỏi sau: 1.Thu thập tư liệu từ báo chí, phỏng vấn người thân, trải nghiệm thực tế… để viết bài thuyết minh về Hồ Chí Minh 2.Viết cảm nhận về ca từ một bài hát ca ngợi HCM 3.Viết bài văn ngắn để làm - Phân tích đề, lập dàn ý về một tư tưởng đạo lí sáng tỏ câu nói của HCM: “Không có gì quý hơn độc lập tự do”. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhạn xét, chốt kiến thức 35

……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

Tuần Ngày soạn: Tiết 7-8

Ngày kí:………… TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP ( PHÂN II – TÁC PHẨM)

A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Tuyên ngôn độc lập II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Tuyên ngôn độc lập C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. Kiến thức : a/ Nhận biết:-Nhận biết một số đặc điểm cơ bản của văn nghị luận hiện đại. b/ Thông hiểu:- Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản nghị luận Tuyên ngôn Độc lập - Hồ Chí Minh: các luận điểm - tư tường, cách lập luận chặt chẽ, sắc bén, cách đưa dẫn chứng sinh động, thuyết phục, sử dụng ngôn ngữ chính. c/Vận dụng thấp: Khái quát đặc điểm phong cách của tác giả từ tác phẩm d/Vận dụng cao: Vận dụng tri thức đọc hiểu văn bản để kiến tạo những giá trị sống của cá nhân. Trình bày những giải pháp để giải quyết một vấn đề cụ thể đặt ra trong tác phẩm. II. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài đọc hiểu về văn nghị luận b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một văn bản nghị luận III.Thái độ : 36


Ngữ văn 12 a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản nghị luận b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về văn nghị luận c/Hình thành nhân cách: có tinh thần yêu nước, yêu văn hoá dân tộc, học tập và làm theo tấm gương đâo đức HCM. IV. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: -Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản -Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập -Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản -Năng lực đọc - hiểu các tác phẩm Văn nghị luận hiện đại Việt Nam và nước ngoài -Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về các vấn đề xã hội được rút ra từ văn bản nghị luận. - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Hoạt động của Thầy và trò Nội dung cần đạt - B1: GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài học bằng câu hỏi sau: Những văn bản nào sau đây thuộc văn nghị luận mà em Gợi ý trả lời: a-bc đã được học ở Ngữ văn 10 và 11: a/ Hiền tài là nguyên khí của quốc gia ( Thân nhân Trung) b/ Tựa Trích diễm thi tập ( Hoàng Đức Lương) c/Một thời đại trong thi ca (Hoài Thanh) d/Tôi yêu em ( Puskin) - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4:GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Bên cạnh những tác phẩm văn học nghệ thuật, trong chương trình ngữ văn chúng ta còn được tiếp xúc không ít những văn bản nghị luận được các tác giả trình bày bằng hệ thống lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, luận cứ xác thực, mang tính truyền cảm và tính chiến đấu cao. Một trong những áng văn nghị luận giàu giá trị tư tưởng và nghệt huật là Tuyên ngôn Độc lập của HCM. 2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

1. GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác phẩm (10 phút). 37

Ngữ văn 12 * Thao tác 1 : I. Tìm hiểu chung: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác 1. Hoàn cảnh sáng tác: - Thế giới: phẩm - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ( Làm - Trong nước: việc cá nhân) Bản tuyên ngôn ra đời trong hoàn cảnh của thế giới và Việt Nam như thế nào? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - Thế giới: + Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc: Hồng quân Liên Xô tấn công vào sào huyệt của phát xít Đức, + Nhật đầu hàng Đồng minh - Trong nước: + CMTT thành công, cả nước giành chính quyền thắng lợi. + Ngày 26 tháng 8 năm 1945: Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội + Ngày 28 tháng 8 năm 1945: Bác soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập tại tầng 2, căn nhà số 48, phố Hàng Ngang, Hà Nội. + Ngày 2 tháng 9 năm 1945: Bác đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, khai sinh nước VNDCCH. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức và bổ sung GV: Sự kiện này không chỉ là dấu mốc trọng đại trong trang sử đất nước mà còn trở thành nguồn cảm hứng dào dạt cho thơ ca: Hôm nay sáng mùng hai tháng chín Thủ đô hoa vàng nắng Ba Đình Muôn triệu tim chờ chim cũng nín Bỗng vang lên tiếng hát ân tình (Tố Hữu) Nói thêm về tình thế đất nước lúc bấy giờ: - Miền Bắc: quân Tưởng mà đứng sau là Mĩ đang lăm le - Miền Nam: quan Anh cũng sẵn sàng nhảy vào 38


Ngữ văn 12 - Pháp: dã tâm xâm lược VN lần thứ 2.

*Thao tác 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu đối tượng và mục đích sáng tác -B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Trước tình hình như thế, theo em, đối tượng mà bản tuyên ngôn hướng đến là những ai? Bản tuyên ngôn được viết ra nhằm mục đích gì? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

* Thao tác 3: Hướng dẫn HS đọc văn bản và tìm hiểu bố cục - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ GV gọi 1 HS đọc bản tuyên ngôn ( Giọng hùng hồn, đanh thép) Phân chia bố cục - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

2. Mục đích sáng tác: * Đối tượng: - Tất cả đồng bào Việt Nam - Nhân dân thế giới - Các lực lượng ngoại bang nhân danh đồng minh diệt phát xít Nhật (Pháp, Mĩ , Anh, Trung Quốc….) * Mục đích: - Công bố nền độc lập của dân tộc, khai sinh nước Việt Nam mới trước quốc dân và thế giới - Cương quyết bác bỏ luận điệu và âm mưu xâm lược trở lại của các thế lực thực dân đế quốc. - Bày tỏ quyết tâm bảo vệ nền độc lập dân tộc.

3. Bố cục: - Phần 1: Từ đầu đến “…không ai chối cãi được” Nêu nguyên lí chung của bản tuyên ngôn độc lập. - Phần 2: “Thế mà, …. phải được độc lập” Tố cáo tội ác của thực dân Pháp, khẳng định thực tế lịch sử là nhân dân ta đấu tranh giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. - Phần 3: Còn lại Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ nền độc lập của dân tộc 2. HƯỚNG DÂN HS ĐỌC HIỂU VĂN BẢN * Thao tác 1 : II. Đọc – hiểu văn bản: Hướng dẫn HS tìm hiểu phần nguyên lí 1. Nguyên lí chung về quyền bình đẳng, tự do, quyền mưu cầu hạnh chung của bản tuyên ngôn - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ( HS làm phúc của con người và các dân tộc. việc nhóm) Nhóm 1: Cơ sở pháp lí của bản Tuyên 39

Ngữ văn 12 ngôn độc lập này là gì? Nhóm 2: - Theo em, việc Bác trích dẫn lời của hai bản tuyên ngôn này thể hiện sự khôn khéo như thế nào?- Việc trích dẫn này cũng thể hiện được sự kiên quyết như thế nào? Nhóm 3: - Từ ý nghĩa trên, em hiểu được là Bác trích dẫn hai bản tuyên ngôn này nhằm mục đích gì? Nhóm 4: - Theo em, việc Bác trích dẫn như vậy để từ đó suy rộng ra điều gì? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - B3: HS báo cáo kết quả * Nhóm 1 - Mở đầu bằng cách trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ làm cơ sở pháp lí: + Tuyên ngôn độc lập của Mỹ: “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.” + Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.” * Nhóm 2 Ý nghĩa: + Vừa khôn khéo: Tỏ ra tôn trọng những tuyên ngôn bất hủ của cha ông kẻ xâm lược vì những điều được nêu là chân lí của nhân loại + Vừa kiên quyết: Dùng lập luận Gậy ông đập lưng ông , lấy chính lí lẽ thiêng liêng của tổ tiên chúng để phê phán và ngăn chặn âm mưu tái xâm lược của chúng. * Nhóm 3 + Ngầm gửi gắm lòng tự hào tự tôn dân 40

- Mở đầu bằng cách trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ làm cơ sở pháp lí: + Tuyên ngôn độc lập của Mỹ: + Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791:

- Ý nghĩa: + Vừa khôn khéo: + Vừa kiên quyết: - Trích dẫn sáng tạo:


Ngữ văn 12 tộc: đặt ba cuộc cách mạng, ba bản tuyên ngôn, ba dân tộc ngang hàng nhau; đóng góp quan trọng nhất trong tư tưởng giải phóng dân tộc của Bác, là phát súng lệnh cho bão táp cách mạng ở các nước thuộc địa. * Nhóm 4 + Bác suy rộng ra, nâng lên thành quyền bình đẳng, tự do của các dân tộc trên thế giới Đó là suy luận hợp lí, sáng tạo, là đóng góp quan trọng nhất trong tư tưởng giải phóng dân tộc của Bác, là phát súng lệnh cho bão táp cách mạng ở các nước thuộc địa. - B4: GV nhận xét, bổ sung và chốt kiến thức Khẳng định đóng góp lớn về tư tưởng của Bác ở phần này. Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mĩ, Pháp nhằm đề cao giá trị tư tưởng nhân đạo và văn minh nhân loại, tạo tiền đề cho những lập luận tiếp theo. Từ quyền bình đẳng, tự do của con người, Hồ Chí Minh suy rộng ra về quyền đẳng, tự do của các dân tộc. Đây là một đóng góp riêng của Người vào lịch sử tư tưởng nhân loại.

Ngữ văn 12 việc cá nhân) - Câu văn chuyển tiếp mở đầu đoạn 2 có tác dụng gì? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo sản phẩm Câu chuyển tiếp, tương phản với các lí lẽ của đoạn 1: thực dân Pháp đã phản bội lại tuyên ngôn thiêng liêng của tổ tiên chúng, phản bội lại tinh thần nhân đạo của nhân loại. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

Hồ Chí Minh mở đầu bản tuyên ngôn thật súc tích, ngắn gọn, lập luận chặt chẽ, cách trích dẫn sáng tạo để đi đến một bình luận khéo léo, kien quyết: “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”. 2. Gv hướng dẫn HS tìm hiểu cơ sở thực tế của bản tuyên ngôn 2. Cơ sở thực tế của bản tuyên ngôn * Thao tác 1 : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tội ác độc lập: của thực dân pháp đã gây ra với dân a. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp: - Câu mở đầu đoạn 2: tộc VN - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ( HS làm “Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân 41

Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta.”

Liên kết đoạn Pháp đã chà đạp lên chính chân lĩ là tổ tiên chúng đã để lại

- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: Nhóm 1: - Khi Pháp có luận điệu về công “khai hóa” nhân dân các nước thuộc địa, tác giả đã vạch rõ những tội ác nào mà thực dân Pháp đã gieo rắc trên đất nước ta suốt hơn 80 năm qua?- Nhà văn đã dùng những nghệ thuật nào để làm nổi bật những tội ác đó và để tăng cường sức mạnh tố cáo? Nhóm 2: - Khi Pháp kể công “bảo hộ”, bản tuyên ngôn lên án chúng điều gì? - Những hành động này của Pháp đã gây nên hậu quả gì trên nhân dân ta? - Còn ta, ta đối xử với người Pháp như thế nào? Nhóm 3: - Khi Pháp muốn nhân danh Đồng minh để vào chiếm lại Đông Dương, Bác đã vạch trần những tội trạng gì của chúng? Trong phần này, Bác còn nêu rõ quá trình nổi dậy giành chính quyền thắng lợi của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Mặt trận Việt Minh như thế nào? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: HS thảo luận trong nhóm và ghi ra bảng phụ - B3: HS báo cáo sản phẩm * Nhóm 1 - Pháp kể công “khai hóa”, Bác đã kể - Pháp kể công “khai hóa”, Bác đã kể tội chúng trên mọi phương diện: + Về chính trị: tội chúng trên mọi phương diện: 42


Ngữ văn 12 + Về chính trị: không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào, thi hành luật pháp dã man, chia rẽ dân tộc, tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu + Về kinh tế: Cướp không ruộng đất, hầm mỏ; độc quyền in giấy bạc, xuất cảng, nhập cảng; đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí + Văn hóa – xã hội – giáo dục: lập ra nhà tù nhiều hơn trường học, thi hành chính sách ngu dân, đầu độc dân ta bằng rượu cồn , thuốc phiện Biệp pháp liệt kê + điệp từ chúng + lặp cú pháp + ngôn ngữ giàu hình ảnh + giọng văn hùng hồn đanh thép nổi bật những tội ác điển hình, toàn diện, thâm độc, tiếp nối, chồng chất, khó rửa hết của thực dân Pháp. * Nhóm 2: Pháp là những kẻ phi nghĩa và vô nhân đạo. chúng gây ra thảm họa chết đói cho hơn 2 triệu đồng bào, ta vẫn đối xử hết sức nhân đạo với Pháp * Nhóm 3: Pháp nhân danh Đồng minh tuyên bố Đồng minh đã thắng Nhật, chúng có quyền lấy lại Đông Dương, tuyên ngôn chỉ rõ: + Chính pháp là kẻ phản bội lại Đồng minh, hai lần dâng Đông Dương cho Nhật. + Không hợp tác với Việt Minh chống Nhật mà trước khi thua chạy, Pháp còn “nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng.” + “Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa.” + Nêu rõ thắng lợi của cách mạng Việt Nam: o “Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính 43

+ Về kinh tế: + Quân sự : Biệp pháp nghệ thuật: Biệp pháp liệt kê + điệp từ chúng + lặp cú pháp + ngôn ngữ giàu hình ảnh + giọng văn hùng hồn đanh thép nổi bật những tội ác điển hình, toàn diện, thâm độc, tiếp nối, chồng chất, khó rửa hết của thực dân Pháp. - Pháp kể công “bảo hộ”, bản tuyên ngôn lên án chúng: - Pháp nhân danh Đồng minh tuyên bố Đồng minh đã thắng Nhật, chúng có quyền lấy lại Đông Dương, tuyên ngôn chỉ rõ:

Ngữ văn 12 quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.” o “Sự thật là dân ta lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.” Bác bỏ luận điệu xảo trá, lên án tội ác dã man của Pháp, khẳng định vai trò của CM vô sản Việt Nam và lập trường chính nghĩa của dân tộc. - B4: GV nhận xét và chốt kiến thức * Thao tác 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu phần khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc VN - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Từ những chứng cứ lịch sử hiển nhiên trên, bản tuyên ngôn nhấn mạnh các thông điệp quan trọng. - Trong ba câu văn ngắn gọn này, Bác muốn khẳng định điều gì? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo sản phẩm Ba câu văn ngắn gọn vừa chuyển tiếp vừa khẳng định: + Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị + Dân ta đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay + Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ Sự ra đời của nước Việt Nam mới như một tất yếu lịch sử. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

b. Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc: - Ba câu văn ngắn gọn vừa chuyển tiếp vừa khẳng định Sự ra đời của nước Việt Nam mới như một tất yếu lịch sử. => Kiểu câu khẳng định, điệp từ ngữ, song hành cú pháp… tạo nên âm hưởng hào hùng, đanh thép, trang trọng của đoản khúc anh hùng ca.

3. GV hướng dẫn HS tìm hiểu phần cuối: Lời tuyên ngôn * Thao tác 1 : 3. Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần tuyên độc lập dân tộc: bố cuối cùng. - Tuyên bố với thế giới về nền độc lập - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ( HS làm của dân tộc Việt Nam: việc cá nhân) Người tuyên bố với toàn thể nhân dân - Bày tỏ ý chí bảo vệ nền độc lập của trên thế giới điều gì? cả dân tộc: 44


Ngữ văn 12 Người còn nêu lên quyết tâm gì của dân tộc? Lời văn đanh thép như một lời thề, - B2: HS thực hiện nhệm vụ thể hiện ý chí, quyết tâm của cả dân tộc. HS đọc dẫn chứng và phát biểu. - B3: HS báo cáo sản phẩm + Tuyên bố với thế giới về nền độc lập của dân tộc Việt Nam: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập.” Những từ ngữ trang trọng: “trịnh trọng tuyên bố”, “có quyền hưởng”, sự thật đã thành” vang lên mạnh mẽ, chắc nịch như lời khẳng định một chân lí. + Bày tỏ ý chí bảo vệ nền độc lập của cả dân tộc: “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.” Lời văn đanh thép như một lời thề, thể hiện ý chí, quyết tâm của cả dân tộc. - B4: GV nhận xét, bổ sung và chốt kiến thức GV: Lưu ý: trong bản tuyên ngôn, đây mới là đoạn văn tràn đầy khí phách dân tộc Việt Nam, thể hiện ý chí sắt đá nhất, yêu cầu hòa bình nhưng không sợ chiến tranh, sẵn sàng đón nhận phong ba bão táp. 4. GV hướng dẫn HS tổng kết tác phẩm Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những yếu tố thành công, mẫu mực của bản tuyên ngôn. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ( HS làm việc cá nhân) - Giá trị cơ bản của bản tuyên ngôn - Em hãy nhận xét về lập luận của bản tuyên ngôn? - Bản tuyên ngôn được xây dựng bằng những lí lẽ như thế nào? - Nhận xét về những dẫn chứng mà Bác đưa vào bản tuyên ngôn? 45

III. Tổng kết 1. Nội dung: - Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam và khẳng định quyết tâm bảo vệ nền độc lập, tự do ấy. - Kết tinh lí tưởng đấu giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập, tự do. - Là một áng văn chính luận mẫu

Ngữ văn 12 - Ngôn ngữ của bản tuyên ngôn thể được những tình cảm gì của Bác? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo sản phẩm Là áng văn chính luận mẫu mực, thể hiện rõ phong cách nghệ thuật trong văn chính luận của Bác: + Lập luận: chặt chẽ, thống nhất từ đầu đến cuối (dựa trên lập trường quyền lợi tối cao của các dân tộc) + Lí lẽ: xuất phát từ tình yêu công lí, thái độ tôn trọng sự thật, dựa vào lẽ phải và chính nghĩa của dân tộc. + Dẫn chứng: xác thực, lấy ra từ sự thật lịch sử + Ngôn ngữ: đanh thép, hùng hồn, chan chứa tình cảm, cách xưng hô bộc lộ tình cảm gần gũi. - B4: Gv nhận xét, chốt kiến thức

mực. 2.Nghệ thuật: Là áng văn chính luận mẫu mực, thể hiện rõ phong cách nghệ thuật trong văn chính luận của Bác: - Lập luận: - Lí lẽ: - Dẫn chứng: - Ngôn ngữ:

3.LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS - B1: GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: “Tuyên ngôn độc lập”cùng kiểu loại văn bản nào sau đây của văn học Việt Nam ? a. Chiếu dời đô –Lý Công Uẩn b. Hịch tướng sỹ –Trần Quốc Tuấn c. Quân trung từ mệnh tập –Nguyễn Trãi d.Cả A, B và C. Câu hỏi 2: Dòng nào chưa nói đúng về bối cảnh lịch sử khi Hồ Chí Minh viết “Tuyên ngôn Độc lập”? a. Cả nước đang tổng khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân b. Thực dân Pháp đang rình rập muốn cướp nước ta một lần nữa. c. Phát xít Nhật đang thỏa thuận với thực dân Pháp để được trở lại thống trị Đông Dương. d. Các đế quốc Anh, Mĩ, Tàu Tưởng đều đang có ý định can thiệp vào Việt Nam 46

Kiến thức cần đạt ĐÁP ÁN [1]='d' [2]='c' [3]='c' [4]='d' [5]='a'


Ngữ văn 12 Câu hỏi 3: Hoàn cảnh ra đời cụ thể của “Tuyên ngôn Độc lập” là như thế nào? a. Ngày 19-8-1945, khi chính quyền Hà Nội về tay nhân dân, Hồ Chí Minh viết bản “Tuyên ngôn Độc lập”? b. Ngày 25-8-1945, Hồ Chí Minh từ chiền khu Việt Bắc về tới Hà Nội, Hồ Chí Minh đã viết bản”Tuyên ngôn Độc lập”. c. Ngày 26-8-1945, Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội và tại căn nhà số 48 Hàng Ngang, Người đã soạn thảo bản “Tuyên ngôn Độc lập “. d. Ngày 02-9-1945, Hồ Chí Minh đã viết và cùng ngay ngày đó Người đọc bản”Tuyên ngôn Độc lập” tại Quảng trường Ba Đình trước hàng chục vạn đồng bào. Câu hỏi 4: Đối tượng mà bản “Tuyên ngôn Độc lập” hướng tới là ai? a. Toàn thể nhân dân Việt Nam. b. Nhân dân thế giới. c. Các đế quốc thực dân đang âm mưa xâm lược nước ta. d. Cả A ,B và C. Câu hỏi 5: Dòng nào không nói đúng mục đích của bản “Tuyên ngôn Độc lập”? a. Ôn lại truyền thống quật cường chống ngoại xâm của dân tộc trong lịch sử mấy ngàn năm qua. b. Tuyên bố với toàn thế giới về chủ quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam. c. Tranh luận nhằm bác bỏ lí lẽ xảo quyệt của bọn xâm lược trước dư luận quốc tế. d. Tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của các dư luận thế giới đối với cách mạng Việt Nam. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS - B1: GV giao nhiệm vụ: Lí giải vì sao bản Tuyên ngôn Độc lập từ khi ra đời cho đến nay là một áng văn chính luận

Ngữ văn 12 có sức lay động sâu sắc hàng - Về lập luận: Mọi cố gắng trong lập luận của tác chục triệu trái tim con người? giả đều chủ yếu dựa trên lập trườngquyền lợi tối cao của các dân tộc nói chung của dân tộc ta nói riêng. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - Về lí lẽ: Sức mạnh của lí lẽ trong bản TN xuất -B3: HS báo cáo kết quả phát từ tình yêu công lí, thái độ tôn trọng sự thật, và trên hết là dựa vào lẽ phải và chính nghĩa của dân tộc thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến ta. - Về bằng chứng:Những bằng chứng xác thực thức hùng hồn không thể chối cãi được cho thấy một sự quan tâm sâu sắc của Người đến vận mệnh dân tộc, hạnh phúc của nhân dân. - Về ngôn ngữ: Cách sử dụng từ ngữ chan chứa tình cảm yêu thương đối với nhân dân đất nước: ngay từ câu đầu tiên “Hỡi đồng bào cả nước!”; nhiều từ ngữ xưng hô gần gũi thân thiết “đất nước ta”, “nhân dân ta”, “nước nhà của ta”, “Những người yêu nước thương nòi của ta”... 5. HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO Hoạt động của GV - HS - B1: GV giao nhiệm vụ: 1. So sánh điểm giống nhau và khác nhau về phần tuyên bố độc lập chủ quyền dân tộc giữa bài thơ Nam quốc sơn hà ( Lý Thường Kiệt), Bình Ngô Đại cáo ( Nguyễn Trãi) và TNĐL ( HCM); 2. Sưu tầm đoạn Video clip HCM đọc TNĐL, viết bài văn ngắn trình bày cảm nghĩ cá nhân sau khi xem đọc video clip đó. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

- Sử dụng thao tác lập luận so sánh để trình bày

- Cảm nghĩ cần chân thành, xúc động. .

- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

Kiến thức cần đạt

................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................

Vì ngoài giá trị lịch sử lớn lao, bản TNĐL còn chứa đựng một tình cảm yêu nước thương dân nồng nàn của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tình cảm đó được bộc lộ qua các phương diện: 47

Kiến thức cần đạt

48


Ngữ văn 12

Ngữ văn 12 tiếng Việt

Tuần Ngày soạn: Tiết 9

Ngày duyệt:................ GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT

A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. Kiến thức : a/ Nhận biết:Nhận thức được sự trong sáng của tiếng Việt biểu hiện ở một phương diện cơ bản và là một yêu cầu đối với việc sử dụng tiếng Việt. b/ Thông hiểu: Có thói quen rèn luyện kĩ năng nói và viết nhằm đạt được sự trong sáng của Tiếng Việt. c/Vận dụng thấp:Dùng từ đặt câu đúng chuẩn trong khi nói và viết d/Vận dụng cao: Sử dụng TV theo đúng chuẩn để sáng tác hay viết hoàn chỉnh các văn bản trong cuộc sống II. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài đọc hiểu về tiếng Việt b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt , giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt; III.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: sử dụng tiếng Việt một cách trong sáng b/ Hình thành tính cách: tự tin khi sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp c/Hình thành nhân cách: có tình yêu tiếng Việt IV. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: -Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản -Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập -Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong giao tiếp tiếng Việt -Năng lực đọc - hiểu các văn bản liên quan đền nội dung giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt -Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ của cá nhân trong giao tiếp 49

D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Hoạt động của Thầy và trò Nội dung cần đạt - B1: GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về bài học bằng cách đưa ra các ví dụ sau để học sinh xác địng cách dùng từ trong câu nào đúng/sai? trả lời: 1-3-6-8 1/Tổng thống và phu nhân. 2/Chị là phu nhân chiều chồng, chăm con. 3/Báo Thiếu niên nhi đồng. 4/Thiếu niên nhi đồng lang thang cơ nhỡ. 5/Tổng thống và vợ. 6/Chị là một người vợ chiều chồng, chăm con. 7/Báo Trẻ em. 8/Trẻ em lang thang cơ nhỡ. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: -B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: -B4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Đã là người Việt Nam thì bất cứ ai trong chúng ta cũng biết sử dung tiếng Việt trong công việc giao tiếp hàng ngày, nhưng sử dụng tiếng Việt như thế nào để đảm bảo sự trong sáng và đạt hiệu quả cao? Đó là điều chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay. 2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

1. GV hướng dẫn HS tìm hiểu sự trong sáng của tiếng Việt:(15 phút). - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ( HS làm việc nhóm) -HS trình bày suy nghĩ qua 1 số d/c cụ thể ( Giải thích nên hay không nên sử dụng các yếu tố nước ngoài, vì sao?) -Có vay mượn -không lạm dụng Nhóm 1: Đọc và so sánh ba câu văn trong SGK, xác định câu nào trong sáng, câu nào không trong sáng? Vì sao? - Qua đó theo em biểu hiện thứ nhất của trong sáng tiếng Việt là gì? - Có trường hợp tiếng Việt được sử dụng linh hoạt, sáng tạo, có sự biến đổi, lúc đó tiếng Việt có đảm bảo được sự trong sáng hay không? Hãy phân tích câu thơ của Nguyễn Duy và 50

I. Sự trong sáng của tiếng Việt:

“Trong”: có nghĩa là trong trẻo, không có chất tạp, không đục. “Sáng”: là sáng tỏ, sáng chiếu, sáng chói, nó phát huy cái trong, nhờ đó phản ánh được tư tưởng và tình cảm


Ngữ văn 12 câu văn của chủ tịch Hồ Chí Minh để trả lời câu hỏi trên. - Các từ ngữ dùng sáng tạo trong câu thơ của Nguyễn Duy là những từ nào? Chúng có nét nghĩa mới nào? Chúng được dùng theo biện pháp tu từ nào? - Trong câu văn của Bác, từ “tắm” được dùng theo nghĩa mới là gì? Có phù hợp với quy tắc tiếng Việt hay không? Nhận xét về các từ ngữ nước ngoài được sử dụng trong câu văn của SGK? Nhóm 2: Trong sáng thì không cho phép pha tạp, vẩn đục. Vậy sự trong sáng của tiếng Việt có cho phép pha tạp của yếu tố ngon ngữ khác không? Qua ví dụ trên, em rút ra biểu hiện thứ hai của sự trong sáng của tiếng Việt là gì? Nhóm 3: - Sự trong sáng của tiếng Việt có cho phép ta nói năng thô tục, bất lịch sự không? Phải nói năng, giao tiếp như thế nào? - Phân tích tính lịch sự, có văn hoá trong lời nói của các nhân vật trong đoạn hội thoại? - Vậy theo em, sự trong sáng của tiếng Việt còn thể hiện ở phương diện nào? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ HS đọc ví dụ và thảo luận - B3: HS báo cáo sản phẩm Nhóm 1: + Câu đầu: không trong sáng vì cấu tạo câu không đúng quy tắc (chuẩn mực) ngữ pháp tiếng Việt. + Hai câu sau: đạt được sự trong sáng vì cấu tạo câu theo chuẩn mực ngữ pháp của tiếng Việt. + Trong câu thơ của Nguyễn Duy, các từ “lưng, áo, con” được dùng theo nghĩa mới nhưng vẫn theo quy tắc ẩn dụ. + Trong câu văn của Bác, từ “tắm” được dùng theo nghĩa mới và đặc điểm ngữ pháp mới. Nhưng đó vẫn là sự chuyển nghĩa nghĩa và đặc điểm ngữ pháp theo quy tắc của tiếng Việt. Trong cả hai trường hợp, việc sử dụng linh họat, sáng tạo vẫn đảm bảo sự trong sáng của tiếng Việt vì vẫn tuân theo quy tắc (chuyển nghĩa, chuyển tiểu loại) của tiếng Việt. Nhóm 2: Câu văn có những từ ngữ nước ngoài được sử dụng không cần thiết vì tiếng Việt vẫn có những từ ngữ thay thế tương xứng. 51

của người Việt Nam ta, diễn tả trung thành và sáng tỏ những điều chúng ta muốn nói

Biểu hiện của sự trong sáng của TV: - Thể hiện ở chuẩn mực và việc tuân thủ đúng chuẩn mực của tiếng Việt + Phát âm theo chuẩn của một phương ngữ nhất định, chú ý cách phát âm ở phụ âm đầu, phụ âm cuối, thanh điệu. + Tuân theo quy tắc chính tả, viết đúng phụ âm đầu, cuối, thanh điệu các từ khó. + Khi nói viết phải dùng từ đúng nghĩa và đầy đủ các thành phần câu + Những sự chuyển đổi, sáng tạo vẫn đảm bảo sự trong sáng khi tuân thủ theo những quy tắc chung của tiếng Việt. - Tiếng Việt không cho phép pha tạp, lai căng, sử dụng tuỳ tiện, không cần thiết những yếu tố của ngôn ngữ khác. - Tính văn hóa, lịch sự của lời nói

Ngữ văn 12 Hiện tượng lạm dụng tiếng nước ngoài chỉ làm vẩn đục tiếng Việt. Nhóm 3: Tính lịch sự, có văn hoá trong lời nói thể hiện ở cách xưng hô, thưa gửi, cách sử dụng từ ngữ: o Cách xưng hô: Ông giáo: Cụ với tôi, ông với con thể hiện sự kính trọng, thân thiết gần gũi. Lão Hạc: Ông giáo, chúng mình, tôi với ông thể hiện sự tôn trọng của Lão Hạc đối với ông giáo o Cách thưa gửi của Lão Hạc với ông giáo: “ Vâng! Ông giáo dạy phải” Sự trân trọng, tin tưởng và có phần ngưỡng mộ của lão Hạc với ông giáo o Các từ ngữ: trong sáng, rõ ràng, nhã nhặn, lịch sự HS: Nêu thêm ví dụ: o Trong các trường hợp khác nhau, dùng từ chết có thể thay thế bằng: khuất núi, quy tiên, từ trần, về cõi vĩnh hằng... o Hoặc dùng các nói giảm: - Có lẽ chị không còn trẻ lắm. - Tôi hỏi thật không phải, chị đã có gia đình chưa? - Bạn đừng giận thì mình mới nói. - Mình hỏi câu này bạn đừng giận mình đấy... - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức + GV: Mở rộng vấn đề: Bên cạnh những lời văn mang tính lịch sự, có văn hoá, ta vẫn bắt gặp trong văn chương những lời nói không đảm bảo tính lịch sự, trong sáng của tiếng Việt. Ví dụ: “Mẹ kiếp! Thế có phí rượu không? Thế thì có khổ hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào đã đẻ ra thân hắn cho hắn khổ đến nông nỗi này?” (Chí Phèo – Nam Cao). Tại sao lại có điều đó? Bởi tác giả muốn nhân vật trực tiếp bộc lộ tính cách đối với người đọc qua chính những ngôn ngữ của mình. Lời nói của Chí Phèo trong trích đoạn trên là lời nói của Chí khi đã bị tha hoá trở thành một tên côn đồ, bặm trợn, một con quỷ dữ của làng Vũ Đại. 2.GV Hướng dẫn HS tìm hiểu trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt (20 Phút) - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ( HS làm việc cá nhân) II. Trách nhiệm giữ - Muốn giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, chúng ta phải gìn sự trong sáng của 52


Ngữ văn 12 có thái độ và tình cảm như thế nào đối với tiếng Việt? tiếng Việt: - Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, mỗi người cần có 1. Về thái độ, tình cảm: hiểu biết về tiếng Việt hay không? Và là thế nào để có những hiểu biết về tiếng Việt? - Về mặt hành động, để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, 2. Về nhận thức: mọi người cần sử dụng tiếng Việt như thế nào? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo sản phẩm: Học sinh thảo luận và nói lên ý kiến của mình -Cần có ý thức tôn trọng và yêu quý tiếng Việt, xem đó là 3. Về hành động: ”thứ của cải vô cùng lâu đời và quí báu của dân tộc” - Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, mỗi người cần có những hiểu biết về tiếng Việt (Cần có những hiểu biết cần thiết về các chuẩn mực của tiếng Việt: ngữ âm, chữ viết, từ ngữ, ngữ pháp) - Hiểu biết đó không chỉ qua học tập ở trường, mà còn bằng tự học hỏi. - Sử dụng tiếng Việt theo chuẩn mực và quy tắc, trong đó có các quy tắc chuyển hoá, biến đổi. - Không lạm dụng tiếng nước ngoài làm vẩn đục tiếng Việt. - Tránh những lối nói thô tục, thiếu văn hoá. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 3. GV HƯỚNG DẪN HS TÌM HIỂU PHẦN LUYỆN TẬP ( 40 PHÚT) - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ( HS làm việc nhóm) III. Luyện tập Bài tập 1- trang 33 Nhóm 1: Bài tập 1- trang 33 - Yêu cầu HS tìm những từ ngữ tiêu biểu mà tác giả dùng để miêu tả diện mạo hoặc tính cách nhân vật trong Truyện Kiều? Nhóm 2: Bài tập 2-trang 34 Yêu cầu học sinh điền vào đoạn văn các dấu câu thích hợp để đoạn văn được trong sáng. Nhóm 3: Bài tập 1. trang 44 - Yêu cầu học sinh phân tích từng câu văn để tìm ra những câu văn “trong sáng” và những câu “không trong sáng”? Nhóm 4: Bài tập 2. trang 45 - Yêu cầu học sinh phân tích để tìm ra những từ nước ngoài nào không nên sử dụng và thay thế bằng từ khác để đảm bảo sự trong sáng của tiếng Việt. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo sản phẩm * Nhóm 1 Các từ ngữ Nguyễn Du và Hoài Thanh nói về các nhân vật rất 53

Ngữ văn 12 chuẩn xác vì miêu tả đúng diện mạo hoặc lột tả được tính cách nhân vật. - Kim Trọng: rất mực chung tình - Thuý Vân: cô em gái ngoan - Hoạn Thư: người đàn bà bản lĩnh khác thường, biết điều mà cay nghiệt - Thúc Sinh: sợ vợ - Từ Hải: chợt hiện ra, chợt biến đi như một vì sao lạ Bài tập 2- trang 34 - Tú Bà: màu da “nhờn nhợt” - Mã Giám Sinh: “mày râu nhẵn nhụi” - Sở Khanh: chải chuốt dịu dàng - Bạc Bà, Bạc Hạnh: miệng thề “xoen xoét” * Nhóm 2: Bài tập 2-trang 34 “ Tôi có lấy ví dụ về một dòng sông. Dòng sông vừa trôi chảy, vừa phải tiếp nhận – dọc đường đi của mình – những dòng nước khác . Dòng ngôn ngữ cũng vậy: một mặt nó phải giữ bản sắc cố hữu của dân tộc, nhưng nó không được phép gạt bỏ, từ chối những gì thời đại đem lại .” (Chế Lan Viên) * Nhóm 3: Bài tập 1. trang 44 - Câu a không trong sáng (có sự lẫn lộn giữa trạng ngữ muốn Bài tập 1- trang 44 xóa bỏ sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn và chủ ngữ ) vì dùng thừa từ đòi hỏi. - Các câu b, c, d viết đúng chuẩn ngữ pháp nên là những câu trong sáng. * Nhóm 4:Bài tập 2. trang 45 - Dùng từ Tình nhân thì thiên về việc nói đến con người hơn Bài tập 2- trang 45 là ngày lễ - Dùng từ Valentine là từ vay mượn nên không cần thiết. Dùng từ (ngày) Tình yêu là đủ diễn đạt nội dung và sắc thái tình cảm. Không nhất thiết dùng từ nước ngoài. 3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

- B1: GV giao nhiệm vụ Trình bày trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

Nêu được trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

54


Ngữ văn 12 - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

Ngữ văn 12

4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

Xoá đói giảm nghèo là nhiêm - B1: GV giao nhiệm vụ: Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành các bài vụ bức thiết của huyện ta!. tập sau tại lớp: - Gớm, lâu quá, hôm nay bác mới quá bộ đến nhà em! Chỉ ra chỗ sai và cách sửa trong việc dùng từ ở - Hắn vốn có một nhân thân tốt, thế các câu văn sau: -Xoá đói giảm nghèo là nhiêm vụ bức tử mà không hiểu tại sao lại bị vướng vào vòng lao lí của huyện ta!. - Gớm, lâu quá, hôm nay bác mới quá độ đến nhà em! - Hắn vốn có một thân nhân tốt, thế mà không hiểu tại sao lại bị vướng vào vòng lao lí - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: Gv nhận xét, chốt kiễn thức 5. HOẠT ĐÔNG MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt - B1: GV giao nhiệm vụ: 1.Viết bài văn ngắn bày tỏ suy nghĩ về văn hoá ứng xử trong giao thông. 2.Từ thực tế, từ những câu chuyện, những tình huống thật xảy ra trong cuộc sống em hãy chỉ ra các trường hợp không sử dụng đúng chuẩn mực của TV ...và nêu cách sửa chữa của bản thân. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3:HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: Gv nhận xét, chốt kiến thức

- Trước khi viết bài, HS phải lập dàn ý có đầu đủ mở-thân-kết - Vấn đề cần nghị luận: văn hoá ứng xử trong giao thông.

-chỉ ra các trường hợp không sử dụng đúng chuẩn mực của TV ...và nêu cách sửa chữa của bản thân. .

……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

55

Tuần Ngày soạn: Tiết 11

Ngày kí:…………….. NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC. - Phạm Văn Đồng –

A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU,NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. Kiến thức : a/ Nhận biết:-Nhận biết một số đặc điểm cơ bản của văn nghị luận hiện đại. b/ Thông hiểu:- Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản nghị luận : các luận điểm - tư tường, cách lập luận chặt chẽ, sắc bén, cách đưa dẫn chứng sinh động, thuyết phục, sử dụng ngôn ngữ chính. c/Vận dụng thấp: Khái quát đặc điểm phong cách của tác giả từ tác phẩm d/Vận dụng cao: Vận dụng tri thức đọc hiểu văn bản để kiến tạo những giá trị sống của cá nhân. Trình bày những giải pháp để giải quyết một vấn đề cụ thể đặt ra trong tác phẩm. II. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài đọc hiểu về nghị luận văn học b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận văn học III.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản nghị luận văn học b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về văn nghị luận 56


Ngữ văn 12 c/Hình thành nhân cách: Cảm phục những tài năng, phẩm chất của những nhà văn lớn IV. Thái độ: Giúp ta hiểu hơn và càng thêm yêu quí nhà thơ yêu nước Nguyễn Đình Chiểu. IV. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: -Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản -Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập -Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản -Năng lực đọc - hiểu các tác phẩm Văn nghị luận hiện đại Việt Nam và nước ngoài -Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về các vấn đề xã hội được rút ra từ văn bản nghị luận. - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Hoạt động của Thầy và trò Nội dung cần đạt - B1: GV giao nhiệm vụ: Điền khuyết các câu sau: HS điền chính xác những a/ Nhân dân Nam Bộ gọi Nguyễn Đình Chiểu thong tin trong phiếu học bằng cái tên thân mật là:…….Chiểu tập b/ Chở bao nhiêu …..thuyền……. Đâm………………bút………. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới: trong chương trình Ngữ văn 11, các em đã học về tác giả Nguyễn Đình Chiểu, bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Chạy giặc…Để có cái nhìn khoa học về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của ông, hôm nay chúng ta tìm hiểu về bài nghiên cứu của ông Phạm Văn Đồng. 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

1. GV Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm (15 phút). * Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ( HS làm việc cá nhân ) - Đọc tiểu dẫn và trình bày những nét chính về tác giả PVĐ 57

I/ Tìm hiểu chung: 1/ Tác giả PVĐ: ( 1906-2000) - Nhà CM, CT, NG lỗi lạc của cách mạng VN thế kỉ XX - Nhà giáo dục, nhà lí luận vhoá vnghệ

Ngữ văn 12 - Dựa vào phần tiểu dẫn, nêu những nét chính về tác giả? - Nêu hoàn cảnh ra đời của bài viết? - Bài viết ra đời trong bối cảnh lịch sử lúc bấy giờ như thế nào? Bài viết được viết nhằm mục đích gì? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo sản phẩm - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

* Thao tác 2: GV hướng dẫn HS đọc văn bản và chia bố cục - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ( HS làm việc cá nhân) - GV gọi 1 HS đọc văn băn - Bài nghị luận này có thể chia làm mấy phần? Nội dung chính của mỗi phần là gì? -Phần thân bài có bao nhiêu luận điểm? Tìm những câu chủ đề thể hiện luận điểm đó? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo sản phẩm + HS đọc + Bố cục: * Luận đề: NĐC, ngôi sao sáng trong bầu trời văn nghệ dân tộc. * Bố cục - Mở bài: NĐC, nhà thơ lớn của dân tộc cần phải được nghiên cứu, tìm hiểu và đề cao hơn nữa - Thân bài + Đoạn 1: NĐC – nhà thơ yêu nước + Đoạn 2: Thơ văn yêu nước của NĐC- tấm gương phản chiếu ph phong trào chống TDP oanh liệt và bền bỉ của nhân dân Nam Bộ. 58

2/ Văn bản: a) Hoàn cảnh, mục đích sáng tác: - 7/1963- Kỉ niệm 75 năm ngày mất NĐC. - Hoàn cảnh năm 1963: Tình hình miền Nam có nhiều biến động lớn + Mĩ tài trợ và can thiệp sâu hơn vào cuộc chiến tranh + Phong trào đấu tranh chống Mĩ và tay sai nổi lên khắp nơi, tiêu biểu là phong trào Đồng Khởi. - Để tưởng nhớ NĐC; định hướng, điều chỉnh cách nhìn nhận, đánh giá về NĐC và thơ văn của ông; khơi dậy tinh thần yêu nước trong thời đại chống Mĩ cứu nước. b) Bố cục: * Luận đề:

* Bố cục - Mở bài: - Thân bài + Đoạn 1: + Đoạn 2: + Đoạn 3: - Kết bài: * Nhận xét kết cấu của vb - Không kết cấu theo trình tự thời gian - Lí giải (do mục đích sáng tác)


Ngữ văn 12 + Đoạn 3: LVT, tác phẩm lớn nhất của NĐC, có ảnh hưởng sâu rộng trong dân gian nhất là ở miền Nam - Kết bài: Cuộc đời và sự nghiệp thơ văn NĐCtấm gương sáng của mọi thời đại. - B4: GV nhận xét, chôt kiến thức GV chốt lại: Điều kiện để có một bài NLVH tốt: o Có hiểu biết sâu rộng về văn học và các lĩnh vực khác o Có quan niệm đúng đắn về thế giới cũng như đời sống con người. 2. GV hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung và nghệ thuật của văn bản II. Đọc – hiểu văn bản: 1. Phần mở bài: Nguyễn Đình * Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu phần mở đầu văn Chiểu – nhà thơ lớn của dân tộc bản - B1: GV giao nhiệm vụ ( HS làm việc nhóm) - Tác giả mở đầu bằng một nhận Nhóm 1: - Tác giả mở đầu bằng một nhận định khách quan có tính thời sự… định như thế nào, nêu lên điều gì? Nhóm 2: Hiểu “lúc này” là thời điểm nào? Nhấn mạnh thời điểm ấy, Phạm Văn Đồng muốn nêu lên điều gì? Nhóm 3: Sau đó, Phạm Văn Đồng đã dùng câu văn ẩn dụ để khẳng định điều gì về Nguyễn Đình Chiểu? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo sản phẩm: * Nhóm 1 - Tác giả mở đầu bằng một nhận định khách quan có tính thời sự: “Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu, một nhà thơ lớn của nước ta, đáng lẽ phải sáng tỏ hơn nữa trong bầu trời văn nghệ của dân tộc, nhất là vào lúc này” * Nhóm 2 “Lúc này”: năm 1963, phong trào đấu tranh “Lúc này”: năm 1963, chống Mĩ – nguỵ của nhân dân miền Nam đang phát triển sôi sục, rộng khắp Nhấn mạnh thời điểm ca ngợi nhà thơ yêu 59

Ngữ văn 12 nước Nguyễn Đình Chiểu để khẳng định truyền thống chống ngoại xâm, động viên nhân dân cả nước vùng lên. * Nhóm 3 - Tác giả dùng nghệ thuật ẩn dụ để khẳng định tài năng và tấm lòng yêu nước của Nguyễn - Tác giả dùng nghệ thuật ẩn dụ để khẳng định tài năng và tấm lòng Đình Chiểu: “Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu: thường, nhưng con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn thì càng thấy sáng. Văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy” - B4: GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức GV giải thích: o Nguyễn Đình Chiểu là ngôi sao có ánh sáng khác thường: Nguyễn Đình Chiểu là một hiện tượng độc đáo, thơ văn Nguyễn Đình Chiểu có vẻ đẹp riêng không dễ nhận ra. o Phải chăm chú nhìn thì mới thấy: phải cố gắng tìm hiểu và tìm hiểu kĩ, phải kiên trì nghiên cứu thì mới cảm nhận được vẻ đẹp riêng của nó. o Càng nhìn càng thấy sáng: càng nghiên cứu, càng tìm hiểu kĩ ta sẽ càng thấy được cái hay của nó và càng khám phá ra được những vẻ đẹp mới - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ( HS làm việc cá nhân) - Em có nhận xét gì về cách đặt vấn đề của tác giả? - Theo tác giả, những lí do nào làm “ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu” chưa sáng tỏ hơn trên bầu trời văn nghệ của dân tộc? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo sản phẩm - Tác giả nêu hai lí do khiến cho “ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu” chưa sáng tỏ hơn trong bầu trời văn nghệ dân tộc: + Thứ nhất: Nhiều người chỉ biết Nguyễn Đình Chiểu là tác giả của truyện thơ Lục Vân Tiên và hiểu tác phẩm này khá thiên lệch về nội 60

Cách đặt vấn đề: đúng đắn, toàn diện và mới mẻ, như một định hướng để tìm hiểu về thơ văn Nguyễn Đình Chiểu. - Tác giả nêu hai lí do khiến cho “ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu” chưa sáng tỏ hơn trong bầu trời văn nghệ dân tộc:

⇒ Cách đặt vấn đề độc đáo: nêu vấn đề, lí giải nguyên nhân, định hướng tìm hiểu... phong phú,


Ngữ văn 12 dung và nghệ thuật. sâu sắc + Thứ hai: Người đọc biết rất ít về thơ văn yêu nước - một bộ phân quan trọng trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu. 2. GV Hướng dẫn HS tìm hiểu phần than bài - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ( HS làm việc nhóm) Nhóm 1: - Xđ các luận cứ của luận điểm 1; chỉ ra “ánh sáng khác thường” trong cuộc đời và quan niệm văn chương của NĐC; nhận xét về cách lập luận - Tác giả đã giới thiệu những gì về con người nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu? - Tác giả đã nhấn mạnh vào đặc điểm nổi bật nào khi giới thiệu về con người Nguyễn Đình Chiểu? Nhóm 2 : - Xđ các luận cứ của luận điểm 2; lí giải cách triển khai luận điểm của tác giả. - Trong phần này, tác giả đã đưa ra những luận điểm và luận cứ như thế nào? Có tác dụng gì? - Trong phần đầu của luận điểm 2, Phạm Văn Đồng đã tái hiện lại thời kì Nguyễn Đình Chiểu sống. Đó là thời kì như thế nào? - Phạm Văn Đồng đã phân tích tác phẩm nào của Nguyễn Đình Chiểu để cho người đọc thấy được sự sáng tạo của Nguyễn Đình Chiểu? Sự sáng tạo đó là gì? - Tác giả đã so sánh bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc với Bình Ngô đại cáo. So sánh như vậy để làm gì? - Phạm Văn Đồng đã dẫn thêm bài thơ Xúc cảnh của Nguyễn Đình Chiểu nhằm mục đích gì? - Trong luận điểm 2, Phạm Văn Đồng viết về Nguyễn Đình Chiểu với trí tuệ, sự hiểu biết như thế nào? Nhận xét về cách viết của tác giả? Nhóm 3: - Xđ nd ý kiến đánh giá của PVĐ về giá trị của 61

2. Phần thân bài: a. Luận điểm 1: “Ánh sáng khác thường” trong con người và quan niệm sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu - Con người: Tác giả không viết lại tiểu sử Nguyễn Đình Chiểu mà nhấn mạnh vào đặc điểm nổi bật: khí tiết của một người chí sĩ yêu nước, trọn đời phấn đấu hi sinh vì nghĩa lớn. - Quan điểm sáng tác: ⇒ Tác giả đã đưa ra luận điểm có tính khái quát cao, luận cứ bao gồm các lí lẽ và dẫn chứng tiêu biểu, cụ thể, giúp người đọc hiểu rõ và sâu sắc vấn đề.

b. Luận điểm 2: “Ánh sáng khác thường” trong thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu - Nêu bối cảnh thời đại Nguyễn Đình Chiểu cầm bút: “khổ nhục nhưng vĩ đại”

Ngữ văn 12 tp LVT. Cách lập luận của tác giả - Phạm Văn Đồng đã nêu lên lí do nào làm cho tác phẩm Lục Vân Tiên được xem là “lớn nhất” của Nguyễn Đình Chiểu và được phổ biến rộng rãi trong dân gian? - Khi bàn luận về những điều mà nhiều người cho là hạn chế của tác phẩm, Phạm Văn Đồng thừa nhận điều gì? - Tác giả cũng đã khẳng định đó là những hạn chế như thế nào của tác phẩm Lục Vân Tiên? Vì sao? - Việc nêu lên hạn chế trước rồi sau đó lí giải có tác dụng gì? - Phạm Văn Đồng đã xem xét giá trị của “Truyện Lục Vân Tiên” trong mối quan hệ nào? Đó là cách xem xét như thế nào? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ Thảo luận , trao đổi trong nhóm rồi ghi ra bảng phụ - B3: HS báo cáo sản phẩm: * Nhóm 1 - Con người: + Sinh ra trên đất Đồng Nai hào phóng + Triều đình nhà Nguyễn cam tâm bán nước, nhân dân khắp nơi đứng lên đánh giặc cứu nước + Bị mù, Nguyễn Đình Chiểu dùng thơ văn phục vụ chiến đấu + Thơ văn ông ghi lại tâm hồn trong sáng và cao quý của ông và thời kì khổ nhục nhưng vĩ đại của dân tộc. Tác giả không viết lại tiểu sử Nguyễn Đình Chiểu mà nhấn mạnh vào đặc điểm nổi bật: khí tiết của một người chí sĩ yêu nước, trọn đời phấn đấu hi sinh vì nghĩa lớn. - Quan điểm sáng tác: + Thơ Nguyễn Đình Chiểu là thơ văn mang tính chiến đấu, đánh thẳng vào giặc xâm lược và tôi tớ của chúng. + Với Nguyễn Đình Chiểu, cầm bút còn là một thiên chức nên ông khinh miệt những kẻ lợi dụng văn chương để làm việc phi nghĩa. 62

- Nêu nội dung chính thơ văn Nguyễn Đình Chiểu: o Phân tích một tác phẩm tiêu biểu: “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” Ta thấy được tính chiến đấu và sự sáng tạo trong việc xây dựng hình tượng người anh hùng hoàn toàn mới trong văn học – nghĩa sĩ nông dân o So sánh với “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi: Bài cáo là khúc ca khải hoàn, bài văn tế là khúc ca của những người anh hùng thất thế mà vẫn hiên ngang Khẳng định giá trị to lớn của bài văn tế. o Trong thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu còn có những đoá hoa, hòn ngọc rất đẹp như “Xúc cảnh” Tác giả không phân tích mà chỉ gợi ra để người đọc cảm nhận được sự phong phú trong thơ văn yêu nước Nguyễn Đình Chiểu o Đặt tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu vào phong trào thơ văn kháng Pháp lúc bấy giờ với những tên tuổi tài năng như Phan Văn Trị, Nguyễn Thông, Bùi Hữu Nghĩa... Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu góp phần tạo nên diện mạo của văn học thời kì này và Nguyễn Đình Chiểu là lá cờ đầu, là ngôi sao sáng nhất của thơ văn yêu nước chống Pháp cuối thế kỉ XIX. => Nhận xét: + Phạm Văn Đồng viết về Nguyễn Đình Chiểu bằng một trí tuệ sáng suốt, hiểu biết sâu sắc qua hệ thống lập luận rõ ràng và chặt chẽ, dẫn chứng cụ thể và thuyết phục


Ngữ văn 12 Quan niệm sáng tác thống nhất với con người Nguyễn Đình Chiểu: văn thơ phải là vũ khí chiến đâu sắc bén. * Nhóm 2 -Nguyễn Đình Chiểu xứng đáng là “ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc”, vì thơ văn ông đã “làm sống lại phong trào kháng Pháp bền bĩ và oanh liệt của nhân dân Nam Bộ từ 1860 trở về sau” Vì nhà văn lớn, tác phẩm lớn khi phản ánh trung thành những đặc điểm bản chất của một giai đoạn lịch sử trọng đại. + Là tấm gương phản chiếu thời đại nên sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu là lời ngợi ca những nghĩa sĩ nông dân dũng cảm và cũng là lời khóc thương cho những anh hùng thất thế, bỏ mình vì dân vì nước Phần lớn là những bài văn tế + Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu mang tính chiến đấu vì đã xây dựng những hình tượng “sinh động và não nùng” về những con người “suốt đời tận trung với nước, trọng nghĩa với dân, giữ trọn khí phách hiên ngang cho dù chiến bại” và “ngòi bút, nghĩa là tâm hồn trung nghĩa của Nguyễn Đình Chiểu”: o Phân tích một tác phẩm tiêu biểu: “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” o So sánh với “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi: Bài cáo là khúc ca khải hoàn, bài văn tế là khúc ca của những người anh hùng thất thế mà vẫn hiên ngang o Trong thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu còn có những đoá hoa, hòn ngọc rất đẹp như “Xúc cảnh” o Đặt tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu vào phong trào thơ văn kháng Pháp lúc bấy giờ với những tên tuổi tài năng như Phan Văn Trị, Nguyễn Thông, Bùi Hữu Nghĩa. * Nhóm 3 - Nêu nguyên nhân làm cho tác phẩm được xem là “lớn nhất” của Nguyễn Đình Chiểu và được phổ biến rộng rãi trong dân gian:“trường ca ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng quý 63

Giọng văn nghị luận không khô khan mà thấm đẫm cảm xúc Con người hôm nay có điều kiện để đồng cảm với một con người đã sống hết mình vì dân tộc, thấu hiểu hơn những giá trị thơ văn của con người đó. c. Luận điểm 3: “Ánh sáng khác thường” trong truyện thơ Lục Vân Tiên - Nêu nguyên nhân làm cho tác phẩm được xem là “lớn nhất” của Nguyễn Đình Chiểu và được phổ biến rộng rãi trong dân gian - Bàn luận về những điều mà nhiều người cho là hạn chế của tác phẩm: => Phạm Văn Đồng đã xem xét giá trị của “Truyện Lục Vân Tiên” trong mối quan hệ mật thiết với đời sống nhân dân (quen thuộc với nhân dân, được nhân dân chấp nhận và yêu mến) Đó là cơ sở đúng đắn và quan trọng nhất để đánh giá tác phẩm này.

Ngữ văn 12 trọng ở đời, ca ngợi những con người trung nghĩa” - Bàn luận về những điều mà nhiều người cho là hạn chế của tác phẩm: + Thừa nhận sự thật: “Những giá trị luân lí mà Nguyễn Đình Chiểu ca ngợi, ở thời đại chúng ta, theo quan điểm của chúng ta thì có phần đã lỗi thời”, trong tác phẩm có những chỗ “lời văn không hay lắm” trung thực, công bằng khi phân tích. + Khẳng định bằng những lí lẽ và dẫn chứng xác thực: đó là những hạn chế không thể tránh khỏi và không phải là chính yếu: o Hình tượng con người trong “Lục Vân Tiên” gần gũi với mọi thời, vấn đề đạo đức trong Lục Vân Tiên mang tính phổ quát xưa nay “gần gũi với chúng ta”, “làm cho chúng ta cảm xúc và thích thú” o Lối kể chuyện “nôm na” dễ nhớ, dễ truyền bá trong dân gian người miền Nam say sưa nghe kể “Lục Vân Tiên” Thủ pháp “đòn bẩy”: nêu hạn chế để khẳng định giá trị trường tồn của tác phẩm “Lục Vân Tiên => Phạm Văn Đồng đã xem xét giá trị của “Truyện Lục Vân Tiên” trong mối quan hệ mật thiết với đời sống nhân dân (quen thuộc với nhân dân, được nhân dân chấp nhận và yêu mến) Đó là cơ sở đúng đắn và quan trọng nhất để đánh giá tác phẩm này. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 3. GV Hướng dẫn HS tìm hiểu phần kết bài: - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ( HS làm việc cá nhân) - Tác giả đã khẳng định những gì về Nguyễn Đình Chiểu? - Qua lời tổng kết đó, tác giả muốn rút ra bài học gì? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo sản phẩm Khẳng định vẻ đẹp nhân cách và vị trí của 64

3. Phần kết bài: - Khẳng định vẻ đẹp nhân cách và vị trí của Nguyễn Đình Chiểu trong nền văn học dân tộc - Nhấn mạnh ý nghĩa và giá trị to lớn của cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Nguyễn Đình Chiểu. Đó là bài học cho mỗi con người:“Đời sống ... tư tưởng”


Ngữ văn 12 Nguyễn Đình Chiểu trong nền văn học dân . tộc:“Nguyễn Đình Chiểu là một chí sĩ yêu nước, một nhà thơ lớn của nước ta”. - Nhấn mạnh ý nghĩa và giá trị to lớn của cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Nguyễn Đình Chiểu. Đó là bài học cho mỗi con người:“Đời sống ... tư tưởng” Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ yêu nước, lá cờ đầu của thơ văn yêu nước, là người nêu cao sứ mạng của người chiến sĩ trên mặt trận văn hoá tư tưởng. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức GV chốt lại: o Vai trò của người chiến sĩ trên mặt trận văn hoá tư tưởng o Vai trò to lớn của văn học đối với đời sống o Tưởng nhớ đến Nguyễn Đình Chiểu, một con người anh dũng, một “ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc” 4. GV hướng dẫn HS tổng kết:(05 PHÚT) - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ( HS làm việc cá nhân) - Tóm lại, qua bài văn nghị luận này, Phạm Văn Đồng muốn chúng ta hiểu thật đúng và thật sâu sắc những gì về cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Nguyễn Đình Chiểu? - Đánh giá bài văn, có ý kiến cho rằng nó có cách lập luận thuyết phục nhưng hơi khô khan, ít hấp dẫn. Có đúng như vậy không? Vì sao? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo sản phẩm Bố cục chặt chẽ, các luận điểm triển khai bám sát vấn đề trung tâm.. Cách lập luận từ khái quát đến cụ thể, kết hợp cả diễn dịch, quy nạp và hình thức “đòn bẩy”. - Lời văn có tính khoa học, vừa có màu sắc văn chương vừa khách quan; ngôn ngữ giàu hình ảnh. Giọng điệu linh hoạt, biến hoạt : khi hào sảng, lúc xót xa,… - B4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức 65

III. Tổng kết: 1) Nghệ thuật: - Bố cục : - Cách lập : - Lời văn : - Giọng điệu : 2) Ý nghĩa văn bản: Khẳng định ý nghĩa cao đẹp của cuộc đời và văn nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu: cuộc đời của một chiến sĩ phấn đấu hết mình cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc; sự nghiệp thơ văn của ông là một minh chứng hùng hồn cho địa vị và tác dụng to lớn của văn học nghệ thuật cũng như trách nhiệm của người cầm bút đối với đất nước, dân tộc.

Ngữ văn 12 3.HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt ĐÁP ÁN [1]='d' [2]='c' [3]='d'

- B1: GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Trong phần mở đầu của bài văn “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong bầu trời văn nghệ dân tộc”, Phạm Văn Đồng đã ví Nguyễn Đình Chiểu và thơ văn của ông với hình ảnh nào? a. Ngôi sao chói sáng trong bầu trời văn nghệ dân tộc b. Ngôi sao lẻ loi trong bầu trời văn nghệ dân tộc c. Ngôi sao sáng cuối cùng trong bầu trời văn nghệ dân tộc thế kỉ XIX d. Ngôi sao có ánh sáng khác thường, càng nhìn càng thấy sáng Câu hỏi 2: Trong đoạn mở đầu bài văn, tác giả viết:” Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu, một nhà thơ lớn của nước ta đáng lẽ phải sáng tỏ hơn nữa trong bầu trời văn nghệ của dân tộc, nhất là trong lúc này”.”Lúc này” được nói tới ở đây là thời điểm nào? a. Năm 1945 b. Năm 1954 c. Năm 1963 d. Năm 1975 Câu hỏi 3: Theo tác giả, vì sao” ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu” chưa sáng tỏ hơn trong bầu trời văn nghệ dân tộc? a. Phần lớn độc giả mới chỉ biết Nguyễn Đình Chiểu là tác giả của “Lục Vân Tiên” b. Còn hiểu “Lục Vân Tiên” khá thiên lệch về nội dung và về văn c. Còn ít biết tới thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu d. Cả A,B và C - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, báo cáo sản phẩm

66


Ngữ văn 12 4.VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

- B1: GV giao nhiệm vụ: Trong phần mở đầu bài “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc”, ông Phạm Văn Đồng có viết : “Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường, nhưng con mắt thường của chúng ta phải nhìn chăm chú thì mới thấy và càng nhìn thì càng thấy sáng. Văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy.” 1. Xác định biện pháp tu từ và ý nghĩa biện pháp tu từ đó trong văn bản trên. 3. Các từ ngữ: ánh sáng khác thường, nhìn chăm chú, càng nhìn càng thấy sáng có hiệu quả nghệ thuật như thế nào? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét , chốt kiến thức

1/ Tác giả dùng nghệ thuật ẩn dụ để khẳng định tài năng và tấm lòng yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu 2/ o Nguyễn Đình Chiểu là ngôi sao có ánh sáng khác thường: Nguyễn Đình Chiểu là một hiện tượng độc đáo, thơ văn Nguyễn Đình Chiểu có vẻ đẹp riêng không dễ nhận ra. o Phải chăm chú nhìn thì mới thấy: phải cố gắng tìm hiểu và tìm hiểu kĩ, phải kiên trì nghiên cứu thì mới cảm nhận được vẻ đẹp riêng của nó. o Càng nhìn càng thấy sáng: càng nghiên cứu, càng tìm hiểu kĩ ta sẽ càng thấy được cái hay của nó và càng khám phá ra được những vẻ đẹp mới

5. HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt - B1: GV giao nhiệm vụ: Nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu tuy bị mù khi còn trẻ nhưng ông đã làm tròn ba thiên chức: nhà giáo, thầy thuốc và nhà thơ. Em hãy bày tỏ suy nghĩ về bài học về ý chí, nghị lực rút ra qua vẻ đẹp từ cuôc đời Nguyễn Đình Chiểu bằng một đoạn văn ngắn. - B2:HS thực hiện nhiệm vụ:

Bài văn cần trình bày các ý sau: -Trong cuộc sống có nhiều người có số phận bất hạnh biết vươn lên để học tập và cống hiến cho xã hội. - Những người có số phận bất hạnh là những người kém may mắn trong cuộc sống nhưng lại biết vươn lên để sống có ích, có ý nghĩa. - Biểu hiện: + Những người sinh ra trong hoàn cảnh khó khăn: mồ côi cha mẹ, gia đình nghèo khó hoặc bố mẹ bị bệnh tật, bản thân phải lăn lóc, mưu sinh kiếm sống ngay từ bé…nhưng họ đã biết khắc phục hoàn 67

Ngữ văn 12 - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

cảnh bằng cách tự lao động, mưu sinh, vừa học, vừa làm, tự mở cho mình con đường đến tương lai tốt đẹp. + Những người bị bệnh tật hiểm nghèo hoặc bị khiếm khuyết trên thân thể: cố gắng tự chăm sóc cho bản thân, cố gắng tập luyện, làm những việc có ích (thầy giáo Nguyễn Ngọc Kí, các vận động viên Para Games). -Ý nghĩa, tác dụng: Thay đổi được hoàn cảnh số phận, cuộc sống có ích, có ý nghĩa. Là tấm gương về ý chí, nghị lực vượt lên số phận. -Phê phán: Những người có điều kiện đầy đủ nhưng không chịu học tập, sống buông thả, không nghĩ đến tương lai. Những người khi gặp khó khăn là buông xuôi, nản chí, phó mặc cho số phận. - Cần phải rèn luyện ý chí, nghị lực, luôn biết vươn lên, vượt qua những khó khăn trong cuộc sống. Biết chấp nhận những khó khăn, thử thách, xem khó khăn thử thách là môi trường để rèn luyện. Là học sinh, cần phải biết kiên trì nhẫn nại, vuợt qua khó khăn trong học tập.

……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Tuần Ngày soạn: Tiết 12

Ngày kí:…………. ĐỌC THÊM MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ – Nguyễn Đình Thi ĐÔ-XTÔI-ÉP-XKI - X. Xvai –gơ

A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Mấy ý nghĩ về thơ, Đô-xtôi- Ep- Xki II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... 68


Ngữ văn 12 - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Mấy ý nghĩ về thơ, Đô-xtôi- Ep- Xki C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. Kiến thức : a/ Nhận biết:-Nhận biết một số đặc điểm cơ bản của văn nghị luận mang tính chất lí luận văn học và dạng bài chân dung văn học b/ Thông hiểu:- Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản : các luận điểm - tư tường, cách lập luận chặt chẽ, sắc bén, cách đưa dẫn chứng sinh động, thuyết phục, sử dụng ngôn ngữ chính. c/Vận dụng thấp: Khái quát đặc điểm nghệ thuật viết văn của tác giả từ tác phẩm d/Vận dụng cao: Vận dụng tri thức đọc hiểu văn bản để kiến tạo những giá trị sống của cá nhân. Trình bày những giải pháp để giải quyết một vấn đề cụ thể đặt ra trong tác phẩm. II. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài đọc hiểu về lí luận văn học, chân dung văn học b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài lí luận văn học, chân dung văn học III.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản lí luận văn học, chân dung văn học b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về lí luận văn học, chân dung văn học c/Hình thành nhân cách: Cảm phục những tài năng, phẩm chất của những nhà văn lớn IV. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: -Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản -Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập -Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản -Năng lực đọc - hiểu các văn bản lí luận văn học và chân dung văn học -Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về các vấn đề xã hội được rút ra từ văn bản nghị luận. - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Hoạt động của Thầy và trò - B1: GV giao nhiệm vụ: GV trình chiếu hình ảnh về 69

Nội dung cần đạt

Ngữ văn 12 nhà thơ Nguyễn Đình Thi, Bài thơ Việt Nam đất nước ta ơi, Khúc hát ru những em bé trên lưng mẹ, chân dung nhà văn Xvaigo, Dotx. Yêu cần học sinh đọc một vài đoạn thơ của Nguyễn Đình Thi, nhận ra chân dung 2 tác giả; - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới: trong chương trình Ngữ văn 9, các em đã học bài thơ Khúc hát ru những em bé trên lưng mẹ. Nguyễn Đình thi còn là nhà nghiên cứu phê bình văn học. Bên cạnh đó, SGK còn giới thiệu cho chúng ta đoạn trích về chân dung nhà văn nổi tiếng của nước Nga: Đxtoiepxki. Hôm nay chúng ta cùng đọc thêm hai tác giả này.

- HS đọc chính xác một vài đoạn thơ của NĐT và nhận ra được chân dung Đxtoiepxki

2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt 1. GV HƯỚNG DẪN HS TÌM HIỂU VĂN phút). * Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm - B1: GV giao nhiệm vụ Yêu cầu HS đọc tiểu dẫn sgk rồi tóm tắt những nét cơ bản về tác giả, hoàn cảnh ra đời và mục đích sáng tác của tác phẩm - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo sản phẩm - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

BẢN MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ (20

A. MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ I. Tiểu dẫn: 1. Tác giả:(SGK) 2. Tác phẩm: - Hoàn cảnh ra đời: Cuộc kháng chiến chống Pháp bước sang năm thứ 3 và thu được những thắng lợi quan trọng, trong đó có sự góp phần tích cực của văn nghệ. - Mục đích sáng tác: tác phẩm thể hiện một quan niệm đúng đắn về thơ nói chung, về thơ ca kháng chiến nói riêng; qua đó đáp ứng được yêu cầu thơ ca phục vụ kháng chiến, vừa nhấn mạnh và làm nổi bật đặc trưng bản chất của thơ ca. * Thao tác 2: GV hướng dẫn tìm hiểu nội II. Đọc- hiểu văn bản: dung và nghệ thuật đoạn trích - B1: GV giao nhiệm vụ ( HS làm việc cá nhân) 1. Đặc trưng cơ bản nhất của thơ: Yêu cầu hs chú ý 3 đoạn đầu của bài trích để - Đặc trưng cơ bản nhất của thơ là thể trả lời câu hỏi 1 (SGK). hiện tâm hồn con người. 70


Ngữ văn 12 - Thế nào là “rung động thơ” và “làm thơ”? - Nêu ngắn gọn những đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ - hình ảnh thơ. - Quan niệm về thơ của NĐT ngày nay còn giá trị không? Vì sao? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo sản phẩm + Rung động thơ: là khi tâm hồn ra khỏi trạng thái bình thường do có sự va chạm với thế giới bên ngoài và bật lên những tình ý mới mẻ. + Làm thơ: là thể hiện những rung động của tâm hồn con người bằng lời nói (hoặc chữ viết )

-Quá trình ra đời của một bài thơ: Rung động thơ => Làm thơ + Rung động thơ: + Làm thơ:

2. Những đặc điểm của ngôn ngữ hình ảnh thơ: - Phải gắn với tư tưởng - tình cảm - Phải có hình ảnh - Phải có nhịp điệu .

Những đặc điểm của ngôn ngữ - hình ảnh 3. Nét đặc sắc về nghệ thuật: - Lập luận chặt chẽ. thơ: Gồm + Phải gắn với tư tưởng - tình cảm - Văn giàu hình ảnh, cảm xúc. + Phải có hình ảnh.( Vừa là hình ảnh thực, 4. Giá trị của bài tiểu luận: sống động, mới lạ về sự vật vừa chứa đựng cảm xúc thành thực + Phải có nhịp điệu ( bên ngoài và bên trong, các yếu tố ngôn ngữ và tâm hồn) - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức GV nhấn mạnh: -Việc nêu lên những vấn đề đặc trưng bản chất của thơ ca không chỉ có tác dụng nhất thời lúc bấy giờ mà ngày nay nó vẫn còn có giá trị bởi ý nghĩa thời sự, tính chất khoa học đúng đắn, gắn bó chặt chẽ với cuộc sống và thực tiễn sáng tạo thi ca. 2. GV hướng dẫn HS tìm hiểu đoạn trích Đô-xtoi-ep-xki * Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung văn bản - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Yêu cầu HS đọc tiểu dẫn và trả lời các câu hỏi sau: -Nêu nhận xét khái quat nhất về cuộc đời và sự nghiệp của Đô-xtoi-ép-xki và X.Xvai-gơ? -Tóm tắt những ý chính của đoạn trích. -Thể loại văn bản và đặc trưng của thể loại đó? 71

B. ĐÔ - XTÔI – ÉP – XKI (TRÍCH): I. Tiểu hiểu chung: 1. Tìm hiểu khái quát tiểu sử Đôxtôi-ép-xki, X. Xvai-gơ: + Đô-xtôi-ép-xki là nhà văn lớn của nước Nga. Cuộc đời ông có nhiều thăng trầm, thay đổi quan điểm trong quá trình sáng tác và chuyển biến tư tưởng tình cảm. Ông để lại nhiều tác

Ngữ văn 12 - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo sản phẩm - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức Hướng dẫn học sinh đọc văn bản

* Thao tác 2: GV hướng dẫn HS đọc hiểu đoạn trích - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: Nhóm 1: Đô-xtôi-ép-ki qua nét vẽ của X. Vai gơ là một con người có những nét gì đặc biệt về tính cách và số phận? Nhóm 2: Tìm dẫn chứng về số phận bị vùi dập và sức lao động phi thường của Đô-xtôi-ép-xki ? Nhóm 3: -Hiệu quả của lối cấu trúc những hình ảnh trái ngược khi thể hiện chân dung Đô-xtôi-épxki? - Từ câu “Cuối cùng …” đến hết đoạn trích, các biện pháp so sánh, ẩn dụ đều quy tụ về một thế giới như thế nào? Qua đó, X.Vaigơ muốn nói lên những gì về sứ mạng, về tầm vóc của Đôx-xtôi-ép-xki? Nhóm 4: Tìm những câu văn chứng tỏ sức hút của nhân vật với tác giả và với cả nước Nga. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo sản phẩm * Nhóm 1 a. Hai thời điểm đối lập trong cuộc sống của Đôxtôi-ép-xki: - Thời điểm thứ nhất: kiếp sống của kẻ lưu vong - Thời điểm thứ hai: trở về Tổ quốc.Sau đó là cái chết b. Những nét mâu thuẩn trong thiên tài Đô72

phẩm có giá trị.. + X. Xvai-gơ (SGK) 2. Tóm tắt những ý chính của đoạn trích - Kiếp sống lưu vong. (đoạn 1,2) - Trở về Tổ quốc (phần còn lại) 3. Thể loại: chân dung văn học hay có thể gọi là truyện tiểu sử, truyện danh nhân. - Đặc tính thể loại: + Dựa trên cuộc đời thực nhưng có phần tiểu thuyết hoá. + Chân dung văn học là một hình thức đứng giữa ba thể loại: tiểu sửtiểu thuyết- phê bình văn học. II. Đọc hiểu văn bản: 1. Chân dung Đô-xtôi-ép-xki: a. Hai thời điểm đối lập trong cuộc sống của Đô-xtôi-ép-xki: - Thời điểm thứ nhất: - Thời điểm thứ hai: b. Những nét mâu thuẩn trong thiên tài Đô-xtôi-ép-xki: Nơi tận cùng của bế tắc, Đô-xtôiép-xki đã tỏa sáng cho vinh quang của Tổ quốc và dân tộc. 2. Nghệ thuật viết chân dung văn học : - Tương phản: - So sánh, ẩn dụ: - Bút pháp vẽ chân dung văn học :


Ngữ văn 12 xtôi-ép-xki: - Những tình cảm mãnh liệt trong cơ thể yếu đuối của một con bệnh thần kinh. - Con người mang trái tim vĩ đại phải tìm đến những cơ hội "thấp hèn" để làm tròn khát vọng. - Số phận vùi dập thiên tài nhưng thiên tài tự cứu vãn bằng lao động và cũng tự đốt cháy trong lao động- đó chính là sự hấp dẫn ở tính cách và số phận đầy ngang trái của Đô-xtôi-ép-xki. * Nhóm 2 -tờ séc cuối cùng, hiệu cầm đồ, phòng làm việc, châu Âu như một nhà ngục, cơn động kinh, tiền nợ, sống giữa đám người chấy rận... -"sứ mệnh đã hoàn thành", trong "tình cảm anh em của tất cả các giai cấp và tất cả các đẳng cấp của nước Nga". - Người lao động bị lưu đày biệt xứ, "đau khổ một mình" trở thành "sứ giả của xứ sở mình", con người đầy mâu thuẩn và cô đơn mang lại cho đất nước "một sự hoà giải" và "kiềm chế một lần cuối sự cuồng nhiệt của các mâu thuẩn thời đại ông"- dù chỉ là lần cuối. * Nhóm 3 - Tương phản: cấu trúc câu, hoàn cảnh, tính cách ... - So sánh, ẩn dụ: cấu trúc câu , hình ảnh so sánh ẩn dụ có tính hệ thống . - Bút pháp vẽ chân dung văn học : Gắn hình tượng con người trên khung cảnh rộng lớn. =>Thể loại đứng ở ngả ba : Tiểu sử -tiểu thuyết -chân dung văn học. Ngòi bút viết chân dung rất tài hoa giàu chất thơ trong văn xuôi chứng tỏ tấm lòng kính trọng của X.Xvai-gơ dành cho Đô-xtôiép-xkithật lớn lao biết chừng nào. * Nhóm 4 + Với sự thành kính xuất thần...ông báo trước sứ mệnh thiêng liêng của sự hòa giải nước Nga. + Sự hứng khởi thật không giới hạn ,một vòng hào quang chói lọi bao quanh cái của người bị 73

Ngữ văn 12 hành khổ này . +...Giấc mơ thiêng liêng của Đô-xtôi-ép-xki được thực hiện trong đám tang của ông : sự đoàn kết của tất cả những người Nga . - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 3.HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS - B1: GV giao nhiệm vụ: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 3: “Làm thơ, ấy là dùng lời và những dấu hiệu thay cho lời nói, tức là chữ – để thể hiện một trạng thái tâm lí đang rung chuyển khác thường. Làm thơ là đang sống, không phải chỉ nhìn lại sự sống, làm một câu thơ yêu, tâm hồn cũng rung động như khi có người yêu trước mặt. Bài thơ là những câu, những lời diễn lên, làm sống ngay lên một tình cảm, một nỗi niềm trong lòng người đọc. Ta nói truyền sang hình như người đọc chỉ đứng yên mà nhận. Nhưng kì thực, cái trạng thái tâm lí truyền sang ấy là người đọc tự tạo cho mình, khi nhìn những chữ, khi nghe những lời, khi mọi sợi dây của tâm hồn rung lên vì chạm thấy những hình ảnh, những ý nghĩa, những mong muốn, những tình cảm mà lời và chữ của bài thơ kéo theo đằng sau như vầng sáng xung quanh ngọn lửa.” (Nguyễn Đình Thi,Mấy ý nghĩ về thơ, Ngữ văn 12, tập một) Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ chính của văn bản? Câu 2: Chỉ ra câu văn nêu nội dung chính của văn bản? Câu 3: Theo Nguyễn Đình Thi, nhà thơ dùng phương tiện/chất liệu nào để thể hiện tình cảm,cảm xúc của mình? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3:HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 74

Kiến thức cần đạt Câu 1: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật Câu 2: Câu: Làm thơ, ấy là dùng lời và những dấu hiệu thay cho lời nói, tức là chữ – để thể hiện một trạng thái tâm lí đang rung chuyển khác thường. Câu 3: Theo Nguyễn Đình Thi, nhà thơ dùng phương tiện/chất liệu là ngôn ngữ (lời và chữ) để thể hiện tình cảm,cảm xúc của mình


Ngữ văn 12

Ngữ văn 12

4.HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

- Nhà văn vĩ đại có thể xét trên nhiều mặt - B1:GV giao nhiệm vụ: Qua văn bản của Xvai go, em nhưng những điểm chính là: tác phẩm phải đề cập hiểu thế nào là một nhà văn vĩ được những vấn đề lớn lao của xã hội và thời đại tác động mạnh mẽ vào nhận thức và tình cảm của đại? nhân dân, được nhân dân ngưỡng mộ, kính yêu. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - Nhà văn vừa là nhà nghệ thuật, vừa là nhà - B3: HS báo cáo kết quả thực tư tưởng nói lên được những khát khao chân chính hiện nhiệm vụ: của thời đại, vượt lên hoàn cảnh để cống hiến. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức Cho nên nhà văn vĩ đại còn là tấm gươn sáng về tinh thần lao động không biết mệt mỏi. - Tác phẩm mang giá trị nhân đạo sâu sắc. 5. HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

- B1: GV giao nhiệm vụ: Dựa vào cách viết của Xvai gơ, chọn Thử viết mẩu truyện về một danh nhân Việt một nhà văn Việt Nam để viết về chân Nam. dung đó. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

Tuần Ngày soạn: Tiết 13

Ngày kí:…………..

A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Phong cách ngôn ngữ khoa học II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Phong cách ngôn ngữ khoa học C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. Kiến thức : a/ Nhận biết: Biết đọc - hiểu và viết một văn bản khoa học phù hợp với đặc điểm phong cách ngôn ngữ khoa học. b/ Thông hiểu: Hiểu đặc điểm của phong cách ngôn ngữ khoa học ; biết so sánh, phân biệt phong cách ngôn ngữ khoa học và các phong cách ngôn ngữ khác. c/Vận dụng thấp:Nêu được các đặc điểm, lấy được ví dụ minh hoạ. d/Vận dụng cao:Tạo lập được văn bản thuộc lĩnh vực khoa học II. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài thuyết minh về tác gia văn học b/ Thông thạo: các bước thuyết minh tác gia văn học III.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản khoa học b/ Hình thành tính cách: tự tin , năng động, sáng tạo khi lĩnh hội và tạo lập văn bản khoa học; c/Hình thành nhân cách: có ý thức nghiên cứu khoa học gắn liền với cuộc sống. IV. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: -Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản -Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập -Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản -Năng lực đọc - hiểu các văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học ; -Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày các văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC

PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC 75

1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) 76


Ngữ văn 12 Hoạt động của Thầy và trò - B1: GV giao nhiệm vụ: Giải thích và sắp xếp các từ sau thuộc môn học nào trong chương trình phổ thông? a.Badơ: b.Ẩn dụ: c.Phân số thập phân: d.Lực là tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét từ đó giới thiệu Vào bài: Trong cuộc sống thường ngày, ta được tiếp xúc và sử dụng nhiều phong cách ngôn ngữ khác nhau. Trong số đó có phong cách ngôn ngữ khoa học. Vậy phong cách ngôn ngữ khoa học là loại ngôn ngữ như thế nào? Nó có những đặc trưng gì? Tất cả sẽ được giải đáp trong bài học hôm nay. 2.HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS

Nội dung cần đạt a.Badơ: hợp chất mà phân tử gồm có một nguyên tử kim loại liên kết với một hay nhiều nhóm hi-đrô-xít. (Dùng trong văn bản khoa học hoá học). b.Ân dụ: gọi tên sự vật, hiên tượng này bằng tên sự vật, hiên tượng khác có nét tương đồng với nó. (Dùng trong văn bản khoa học Ngữ văn). c.Phân số thập phân: phân số mà mẫu là luỹ thừa của 10. (Dùng trong văn bản khoa học toán học). Kiến thức cần đạt

1. GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học: (10 phút). I. Văn bản khoa học và -B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ngôn ngữ khoa học: Yêu cầu 3 học sinh lần lượt đọc 3 đoạn trích từ 3 văn 1. Tìm hiểu ngữ liệu: bản khoa học. - Về mức độ: - Ba đoạn trích trên đều nói về những vấn đề khoa - Về phạm vi sử dụng: học. Nhưng khác nhau về mức độ và phạm vi sử dụng - Các loại văn bản khoa học: như thế nào? - Như vậy, các văn bản trên là thuộc những loại văn bản khoa học nào? - Qua các ngữ liệu đã phân tích, em hiểu thế nào là ngôn ngữ khoa học? - Ngôn ngữ khoa học tồn tại dưới những dạng nào? Nêu ví dụ một số loại văn bản khoa học của từng dạng? - B2: HS thực hiện, trả lời theo đúng khái niệm ngôn ngữ khoa học đã nêu trong SGK - B3: HS báo cáo sản phẩm 1. Tìm hiểu ngữ liệu: 77

Ngữ văn 12 - Về mức độ: + Văn bản a: chuyên sâu 2. Ngôn ngữ khoa học: + Văn bản b: phù hợp với học sinh THPT - Ngôn ngữ khoa học: + Văn bản c: phổ cập - Các dạng: - Về phạm vi sử dụng: + Văn bản a: những người có trình độ chuyên môn + Dạng viết: + Dạng nói: sâu + Văn bản b: trong nhà trường + Văn bản c: mọi người - Các loại văn bản khoa học: + Văn bản a: VBKH chuyên sâu + Văn bản b: VBKH giáo khoa + Văn bản c: VBKH phổ cập - Ngôn ngữ khoa học: Là ngôn ngữ dùng trong các văn bản khoa học, trong phạm vi giao tiếp về những vấn đề khoa học. - Các dạng: + Dạng viết: báo cáo khoa học, luận văn, luận án, SGK, sách phổ biến khoa học… + Dạng nói: giảng bài, nói chuyện khoa học, thảo luận – tranh luận khoa học... - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 2. GV hướng dẫn HS tìm hiểu đặc trưng của ngôn ngữ khoa học:( 45 PHÚT) - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ( Học sinh trao đổi nhóm II. Đặc trưng của ngôn ) ngữ khoa học: Nhóm 1: Dựa vào những tư liệu thực tế và nhận định 1. Tính khái quát, trừu trong SGK, cho biết tính khái quát trừu tượng của ngôn tượng : ngữ khoa học thể hiện qua các phương tiện ngôn ngữ - Ngôn ngữ khoa học như thế nào? dùng nhiều thuật ngữ khoa học: từ chuyên môn dùng GV cho ví dụ: Thạch nhũ: sản phẩm hình thành trong các hang trong từng ngành khoa động do sự nhỏ giọt của các dung dịch đá vôi hoà tan học và chỉ dùng để biểu trong nước có chứa a-xít các-bô-níc. (Dùng trong văn bản hiện khái niệm khoa học. - Kết cấu văn bản: mang khoa học địa lí). Ẩn dụ: gọi tên sự vật, hiên tượng này bằng tên sự tính khái quát (các luận vật, hiên tượng khác có nét tương đồng với nó. (Dùng điểm khoa học trình bày trong văn bản khoa học Ngữ văn). từ lớn đến nhỏ, từ cao đến Lực là tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác. thấp, từ khái quát đến cụ (Vật lí) thể) Nhóm 2: Qua tư liệu thực tế và nhận định trong SGK, em hiểu tính lí trí, logic của ngôn ngữ khoa học thể hiện qua các phương tiện ngôn ngữ như thế nào? 78


Ngữ văn 12 Nhóm 3: Qua tư liệu thực tế và nhận định trong SGK, em hiểu tính khách quan, phi cá thể hoá của ngôn ngữ khoa học thể hiện qua các phương tiện ngôn ngữ như thế nào? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo nhiệm vụ Đại diện HS trả lời * Nhóm 1 Tính khái quát, trừu tượng Đặc trưng này biểu hiên rõ nhất ở các phương tiên ngôn ngữ, trước hết là các thuật ngữ khoa học. Thuật ngữ là một bộ phận quan trọng trong vốn từ vựng của mỗi ngôn ngữ; nó có các đặc điểm: Là lớp từ ngữ chuyên dùng để biểu thị các khái niêm khoa học, công nghệ và thường được dùng trong các văn bản khoa học, công nghệ. Thường mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại, mỗi khái niêm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ. Thuật ngữ có tính khái quát, trừu tượng cao và không có tính biểu cảm. Do đó, khi giải thích hoặc hiểu được một thuật ngữ có thể coi là đã nắm được một đơn vị tri thức khoa học nào đó. * Nhóm 2 Việc dùng từ ngữ: các thuạt ngữ đơn nghĩa Việc dùng câu: mỗi câu thường tương đương với một phán đoán lôgic, nghĩa là được xây dựng từ hai khái niêm khoa học trở lên theo một quan hê nhất định. Ví dụ: Dao động là chuyển động có giới hạn trong không gian, lặp đi lặp lại nhiều lần quanh một vị trí cân bằng. * Nhóm 3 Về từ ngữ: dùng các thuật ngữ đơn nghĩa; không dùng các từ ngữ đa nghĩa, thông tục hoặc không dùng từ ngữ với nghĩa chuyển có sắc thái biểu cảm khác nhau. Về câu: thường chỉ mang thông tin khoa học thuần tuý với nghĩa tường minh, không dùng nghĩa hàm ẩn; cấu trúc câu thường đơn giản, rõ ràng. Về đoạn văn, văn bản: thường mạch lạc, lớp lang theo đúng trình tự của nhận thức lôgic; không đòi hỏi phải dùng liên tưởng, tưởng tượng, hư cấu. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 79

2. Tính lí trí, logic: - Từ ngữ: chỉ dùng với một nghĩa, không dùng các biện pháp tu từ. - Câu văn: chặt chẽ, mạch lạc, là 1 đơn vị thông tin, cú pháp chuẩn. - Kết cấu văn bản: Câu văn liên kết chặt chẽ và mạch lạc. Cả văn bản thể hiện một lập luận logic.

3. Tính khách quan, phi cá thể: - Câu văn trong văn bản khoa học: có sắc thái trung hoà, ít cảm xúc - Khoa học có tính khái quát cao nên ít có những biểu đạt có tính chất cá nhân

Ngữ văn 12 3. GV hướng dẫn HS làm bài tập phần luyện tập( 40 PHÚT) - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ III. Luyện tập: 1. Bài tập 1: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: - Nội dung thông tin: Nhóm 1: Bài tập 1: - Nội dung thông tin là gì ? - Thuộc loại văn bản: - Thuộc loại văn bản nào ? - Tìm các thuật ngữ khoa học được sử dụng trong - Ngôn ngữ khoa học trong văn bản có nhiều đặc điểm: văn bản ? Nhóm 2: Bài tập 2: Cho ví dụ về đoạn thẳng và chia nhóm cho học sinh thảo luận các từ còn lại Nhóm 3: Bài tập 3 : Tính lí trí và logic của văn bản được thể hiện ở những phương diện nào? Nhóm 4: Bài tập 4 : - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo sản phẩm *Nhóm 1 Bài Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX - Nội dung thông tin: + Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hoá + Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của từng giai đoạn + Những đặc điểm cơ bản của văn học giai đoạn từ 1945 đến 1975 và 1975 đến hết thế kỉ XX. - Thuộc loại văn bản: ngành Khoa học Xã hội và Nhân văn, hoặc chuyên ngành Khoa học Ngữ văn - Ngôn ngữ khoa học trong văn bản có nhiều đặc 2. Bài tập 2: điểm: + Dùng nhiều thuật ngữ khoa học. + Kết cấu của văn bản mạch lạc, chặt chẽ: có hệ thống đề mục lớn nhỏ, các phần, các đoạn rõ ràng * Nhóm 2 3. Bài tập 3 : Ví dụ: Đoạn thẳng - Thông thường: là đoạn không cong queo, gãy - Thuật ngữ: - Tính lí trí và logic thể hiện ở khúc - Toán học: Đoạn ngắn nhất nối hai điểm với lập luận: 4. Bài tập 4: nhau - Lưu ý: Cần đảm bảo: * Nhóm 3 + Nhất quán về nội dung: các - Thuật ngữ: khảo cổ, người vượn, hạch đá, mảnh câu đều tập trung vào chủ đề “sự tước, rìu tay, di chỉ, công cụ đá… 80


Ngữ văn 12 - Tính lí trí và logic thể hiện ở lập luận: + Câu đầu: nêu lên luận điểm + Các câu sau: nêu các luận cứ, cứ liệu thực tế * Nhóm 4 ( trình bày đoạn văn) - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS

Ngữ văn 12 cần thiết của việc bảo vệ môi trường sống” và phát triển, làm rõ chủ đề đó. + Các câu liên kết với nhau và có quan hệ lập luận chặt chẽ. + Mỗi câu, mỗi từ cần đúng về nghĩa, về phong cách khoa học. - Đoạn văn: (Hoàn thiện ở nhà). Kiến thức cần đạt

- B1: GV giao nhiệm vụ: 1/Sự thiếu mạch lạc trong câu văn: Nêu những lỗi của cách diễn + Câu què cụt, thiếu chủ ngữ hoặc lặp, thừa chủ đạt không đúng phong cách ngữ khoa học trong các bài văn + Không biết chấm câu, câu văn dài lê thê, “ý nghị luận: nọ xọ ý kia” hoặc rối ý + Câu văn “đầu Ngô mình Sở”, không phát triển - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: theo một chủ đề nhất định, đầu cuối không tương ứng. Yêu cầu của câu trong VBKH: mỗi câu - B3: HS báo cáo kết quả tương ứng với một phán đoán logic, diên đạt một ý; thực hiện nhiệm vụ: mỗi từ chỉ biểu hiện một nghĩa - B4: GV nhận xét, chốt kiến 2/Sự thiếu mạch lạc trong đoạn văn, bài văn: thức + Ý của câu trước không ăn nhập với ý câu sau. Ý câu sau không phát triển được ý câu trước. + Ý của đoạn trước không liên kết với ý của đoạn sau + Bài văn: Phần mở đầu không định hướng cho phần lập luận. Phần lập luận không theo một trật tự logic nào. Luận điểm không rõ ràng, không được chứng minh; luận cứ không có cơ sở, phần lớn chỉ là bắt chước hoặc minh hoạ lẫn lộn. Phần kết luận không tóm tắt được những luận điểm đã trình bày. Do thói quen nghĩ gì viết nấy, nghĩ đến đâu viết đến đó, không có một dàn ý chung cho cả văn bản, không có một nội dung tổng thể trước khi viết văn bản Trái với phong cách của ngôn ngữ khoa học. 4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG 81

Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

- B1: GV giao nhiệm vụ: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: Về mặt thể loại văn học, ở nước ta, thơ có truyền thống lâu đời. Sử thi của các dân tộc ở Tây Nguyên, của dân tộc Mường..., truyện thơ dân gian của các dân tộc Thái, Tày, Nùng,:., còn lưu truyền nhiều thiên bất hủ. Ca dao, dân ca, thơ cổ điển của người Việt thời phong kiến cũng để lại nhiều viên ngọc quý. Thơ hiện đại, trước cũng như sau Cách mạng tháng Tám 1945, đã góp vào kho tàng văn học dân tộc biết bao kiệt tác. Văn xuôi tiếng Việt ra đời muộn, gần như cùng với thế kỉ XX, nhưng tốc độ phát triển và trưởng thành hết sức nhanh chóng. Với các thể bút kí, tuỳ bút, truyện ngắn, tiểu thuyết, văn xuôi Việt Nam đã có thể sánh cùng với nhiều nền văn xuôi hiện đại của thế giới. 1. Hãy cho biết, đoạn văn trên thuộc phong cách ngôn ngữ gì? Căn cứ vào đâu để nhận biết điều ấy? 2. Trong đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng những thuật ngữ khoa học nào? 3. Anh (chị) hiểu thế nào là kho tàng văn học dân tộc? 4. Đặt nhan đề cho đoạn văn trên.

1. Đoạn văn thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học. Có hai dấu hiệu để nhận biết điều ấy: thứ nhất, nội dung của đoạn văn bàn về một vấn đề của văn học sử Việt Nam; thứ hai, trong đoạn văn, người viết sử dụng nhiều thuật ngữ khoa học. 2. Các thuật ngữ khoa học xuất hiện trong đoạn văn: thể loại văn học, thơ, sử thi, truyện thơ dân gian, ca dao, dân ca, thơ cổ điển, văn xuôi, bút kí, tuỳ bút, truyện ngắn, tiểu thuyết. 3. Kho tàng văn học dân tộc là tất cả các tác phẩm văn học thuộc mọi thể loại (kể cả văn học dân gian và văn học viết) có mặt trong nền văn học của nước ta từ xưa đến nay. 4. Có thể đặt nhan đề cho đoạn văn là: vấn đề thể loại của nền văn học Việt Nam, hoặc Đặc điểm thể loại của nền văn học Việt Nam.

- B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 5. HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO Hoạt động của GV - HS - B1:GV giao nhiệm vụ: 1. Viết một văn bản khoa học phổ cập với nội dung PHÒNG TRÁNH TAI NẠN ĐIỆN 2. Thuyết trình bằng .ppt ( có đầy đủ hình ảnh, âm thanh, video clip…) 82

Kiến thức cần đạt

1. Cần tích hợp kiến thức Vật lí để trình bày đúng nội dung: - Điện là gì? - Nguyên nhân tai nạn điện. - Hậu quả? -Cách phòng tránh.


Ngữ văn 12 về đề tài MẠNG XÃ HỘI. 2. Dùng các thuật ngữ khoa học về - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: mạng xã hội để diễn đạt. - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm Năng lực sáng tạo vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

Ngữ văn 12 nào? - Dẫn chứng ta có thể lấy từ đâu? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả -B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

* GV Hướng dẫn học sinh lập dàn ý. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ - Mở bài ta có thể giới thiệu những ý nào?

Tuần Ngày soạn: Tiết 14

Ngày kí:…………….

TRẢ BÀI VIẾT SỐ 1 RA ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 2 : NGHỊ LUẬN XÃ HỘI ( BÀI LÀM Ở NHÀ) A. Mục tiêu cần đạt: I. Kiến thức: Củng cố những kién thức và kĩ năng làm văn có liên quan đến bài làm II. Kĩ năng: Nhận ra được những ưu điểm và thiếu sót trong bài làm của mình về các mặt kiến thức và kĩ năng viết bài văn nói chung. III.Thái độ: Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu điểm, khắc phục các thiếu sót trong bài văn sau. IV. Định hướng góp phần hình thành năng lực Phát huy năng lực tự học và tự chủ, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực thưởng thức văn học và cảm thụ thẩm mỹ... B. Chuẩn bị của thầy và trò: I. GV: SGK, SGV, bài soạn, bài viết của hs II. HS: Vở soạn, sgk, bài viết của bản thân và của bạn C. Tiến trình bài giảng: Hoạt động của thầy và trò * GV Hướng dẫn học sinh phân tích đề. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ - Khi phân tích một đề bài, ta cần phân tích những gì? - Bài viết cần theo thể loại nào, sử dụng những thao tác lập luận

Kiến thức cơ bản A. TRả bài viết số 1: Đề bài : Tình thương là hạnh phúc của con người I. Phân tích đề: - Nội dung vấn đề: Tác dụng, vai trò của tình thương - Thể loại và thao tác nghị luận: nghị luận xã hội: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, bác 83

- Luận điểm 1 là gì? - Thế nào là tình thương? - Thế nào là Hạnh phúc? - Tình thương là hạnh phúc của con người? - Luận điểm 2 là gì? - Tình thương được biểu hiện như thế nào trong phạm vi gia đình? - Trong xã hội, lối sống có tình thương được biểu hiện như thế nào? Có những câu ca dao, tục ngữ nào nói về lối sống có tình thương? - Trong lịch sử, có những tấm gương tiêu biểu nào nêu cao lối sống có tình thương? - Luận điểm 3 là gì? - Ta cần phê phán lối sống như thế nào? - Luận điểm 4 là gì? - Qua câu nói, ta có thể rút ra bài học gì cho bản thân? - Phần kết bài ta có thể trình bày những ý nào? - Nêu lên lời kêu gọi, nhắc nhở cho mọi người? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ

bỏ… - Phạm vi tư liệu: + Trong thực tế cuộc sống + Những danh ngôn, ca dao, tục ngữ… nói về ý nghĩa của lối sống có tình thương II. Xây dựng dàn ý: 1. Mở bài: - Hạnh phúc là một khái niệm tinh thần trừu tượng. Tùy theo vai trò, vị trí của từng cá nhân, từ giai cấp trong xã hội mà có những quan niệm khác nhau về hạnh phúc. - Nhân dân ta quan niệm: Tình thương là hạnh phúc của con người. 2. Thân bài: a. Giải thích câu nói: Tình thương là hạnh phúc của con người. - Tình thương: là tình cảm nồng nhiệt làm cho gắn nhau để chia sẻ, thông cảm, đùm bọc lẫn nhau. + Như vậy là thỏa mãn mọi ý nguyện, đã được hưởng sung sướng, hạnh phúc mà tình thương mang lại. b. Phân tích để khẳng định, chứng minh các biểu hiện, ý nghĩa của tình thương: - Trong phạm vi gia đình: + Cha mẹ yêu thương con cái, chấp nhận bao vất vả, cực nhọc, hi sinh bản thân để nuôi dạy con cái nên người. Con cái ngoan ngoãn, trưởng thành, cha mẹ coi đó là hạnh phúc nhất của đời mình. + Trong đời người có nhiều nỗi khổ, nhưng con cái không nên danh nên phận hoặc hư hỏng là nỗi đau lớn nhất của cha mẹ. + Con cái biết nghe lời dạy bảo của cha mẹ, biết đem lại niềm vui cho cha mẹ, đó là hiếu thảo, là tình thương và hạnh phúc. + Tình thương yêu, sự hòa thuận giữa anh em, giữa cha mẹ và con cái tạo nên sự bền vững của hạnh phúc gia đình. - Trong phạm vi xã hội: + Tình thương chân thành là cơ sở của tình yêu 84


Ngữ văn 12 đôi lứa. - B3: HS báo cáo kết quả -B4: GV nhận xét, chốt kiến + Tình thương là truyền thống đạo lí: Thương người như thể thương thân; tạo nên sự gắn bó chặt thức chẽ trong quan hệ cộng đồng giai cấp, dân tộc. “Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”

Ngữ văn 12

“Một miếng khi đói bằng một gói khi no” “Lá lành đùm lá rách” “Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng” + Tình thương mở rộng, nâng cao thành tình yêu nhân loại. - Những tấm gương sáng trong lịch sử coi Tình thương là hạnh phúc của con người: + Vua Trần Nhân Tông trong một chuyến đi thăm quân sĩ đã cởi áo bào khoát cho một người lính giữa đêm đông lạnh giá. + Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn cùng chia sẻ ngọt bùi, cùng vào sinh ra tử với tướng sĩ dưới quyền trong ba cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên – Mông, giành thắng lợi vẻ vang cho dân tộc. + Người anh hùng dân tộc Nguyễn Trãi suốt đời đeo đuổi lí tưởng vì dân vì nước, gác sang một bên những oan ức, bất hạnh của riêng mình. + Người thanh niên Nguyễn Tất Thành xuất phát từ lòng yêu nước thương dân trong tình cảnh nô lệ nên đã rời Tổ quốc ra đi tìm đường cứu nước, cứu dân. Phương châm sống đúng đắn của Người là: Mình vì mọi người. Bác luôn lấy tình yêu thương con người làm mục đích và hạnh phúc cao nhất của cuộc đời mình. c. Phê phán, bác bỏ: Lối sống thờ ơ, vô cảm, thiếu tình thương, không biết quan tâm, chia sẻ, đồng cảm và giúp đỡ người khác… d. Liên hệ bản thân: Rút ra bài học về phương châm sống xứng đáng là con người có đạo đức, có nhân cách và hành 85

* Giáo viên nhận xét về bài văn của học sinh. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ - Từ những yêu cầu của đề bài, các em hãy cho biết các em đã làm được những gì và những gì chưa làm được trong bài làm của mình? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả -B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

* GV Hướng dẫn học sinh chữa những lỗi tiêu biểu trong bài viết. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ - Nêu các lỗi mà học sinh thường gặp trong bài văn của mình. - Đưa ra những câu văn sai phổ biến, yêu cầu học sinh sữa chữa. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả -B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

động vì tình thương. 3. Kết bài: - Tình thương là lẽ sống cao cả của con người. Tình thương vượt lên trên mọi sự khác biệt giữa các dân tộc trên thế giới. - Để tình thương thực sự trở thành hạnh phúc của con người, mỗi chúng ta phải vươn lên chống đói nghèo, áp bức bất công, chiến tranh phi nghĩa… để góp phần xây dựng một thế giới hòa bình thịnh vượng… III. Nhận xét chung: 1. Ưu điểm: - Về kĩ năng: một số biết vận dụng kiểu văn nghị luận - Về kiến thức: xác định được các luận điểm cần thiết cho bài văn - Bố cục: rõ ràng, đủ 3 phần - Về diễn đạt: tương đối rõ ràng, biết vận dụng các phương tiện để liên kết câu và đoạn. 2. Nhược điểm: - Đa số chưa xác định được các luận điểm cần thiết. - Bài viết thiếu dẫn chứng, chưa đủ sức thuyết phục. - Còn sai nhiều lỗi chính tả, trình bày bẩn IV. Sửa lỗi bài viết: 1. Các lỗi thường gặp cần tránh: - Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí. - Sự kết hợp các thao tác lập luận chưa hài hoà, chưa phù hợp với từng ý. - Kĩ năng phân tích, cảm thụ còn kém. - Diễn đạt chưa tốt, còn dùng từ, viết câu sai, diễn đạt tối nghĩa, trùng lặp 2. Một số lỗi phổ biến: - Chẳng lẽ những việc như vậy chúng ta không làm được hay sao, có chăng là chúng ta không chịu làm. Cách viết khẩu ngữ, đề nghị sửa lại: Những việc như vậy chúng ta có thể làm được. - Là một học sinh còn ngồi trên ghế nhà trường, em hứa sẽ cố gắng tu dưỡng đạo đức. 86


Ngữ văn 12 Cách diễn đạt không phù hợp với bài văn nghị luận. Đề nghị: bỏ cả câu. - Luôn quan tâm chăm sóc em út. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Câu thiếu chủ ngữ. Đề nghị sửa lại: Chúng ta GV chọn 1 bài viết tốt nhât và phải quan tâm chăm sóc em mình kém nhất đọc cho HS nghe - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: HS V. Đọc bài viết tiêu biểu lắng nghe và tự rút kinh nghiệm VI. Trả bài viết

Ngữ văn 12 + Năng lực : giúp HS hình thành năng lực giải quyết tình huống, sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ và tạo lập văn bản II)Thiết lập ma trận: Mức độ

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng thấp

Vận dụng cao

Tổng

Chủ đề

- B1: GV trả bài viết cho HS xem -B2: HS xem lại bài viết và rút kinh nghiệm

1.Văn học

B. Ra đề bài viết số 2: - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Suy nghĩ của em về tấm lòng nhân hậu trong cuộc GV ra đề và yêu cầu HS về nhà sống viết hôm sau nộp - B2: HS thực hiện nhiệm vụ

3.Làm văn

HS vận dụng những kiến thức,kĩ năng đã học về NLXH để làm một đề bài cụ thể

Số câu :

1

1

Số điểm :

10

10

Tỉ lệ :

100%

100%

Số câu :

1

1

Số điểm :

10

10

Tỉ lệ :

100%

100%

2.Tiếng việt

Tổng

III) Thiết lập đề kiểm tra Đề bài : Suy nghĩ của anh( chị) về tấm lòng nhân hậu trong cuộc sống

BÀI VIẾT SỐ 2 I. Mục đích: - Kiểm tra: bài viết số 2 + Thời gian: 2 ngày + Đối tượng: HS k12 + Hình thức tổ chức: HS viết bài ở nhà - Đề ra đảm bảo: + Kiến thức: Vận dụng kiến thức và kĩ năng về văn nghị luận đã học để viết được bài nghị luận xã hội bàn về một hiện tượng trong đời sông + Kĩ năng: Tiếp tục rèn luyện các kĩ năng tìm hiểu đề và các thao tác lập luận trong bài nghị luận xã hội như giải thích, phân tích, bác bỏ, so sánh, bình luận ... + Thái độ: Nâng cao nhận thức về lí tưởng, cách sống của bản thân trong học tập và rèn luyện.

IV. Hướng dẫn chấm 1. Hướng dẫn chung : - GK nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm - Vận dụng linh hoạt đáp án và thang điểm, khuyến khích các bài có cảm xúc và sang tạo. 2. Đáp án - Giải thích: Nhân hậu là lòng tốt của con người đối với nhau. Là biểu hiện của những đức tính tốt đẹp, thương yêu giúp đỡ nhau giữa người với người trong cuộc sống. Lòng nhân hậu là một phẩm chất cần thiết ở một con người chân chính -Biểu hiện:

87

88


Ngữ văn 12 + Người có tấm lòng nhân hậu là người giàu lòng vị tha. + Người có tấm lòng nhân hậu là người biết làm việc thiện, sẵn lòng giúp đỡ , sẵn lòng chia sẻ với người khốn khó d/c: các tình nguyện viên,chiến sĩ biên phòng giúp bà con vùng cao xóa đói giảm nghèo… +Người có tấm lòng nhân hâụ sẵn lòng tha thứ lỗi lầm của người khác, kể cả những người không thân thuộc. +Người có lòng nhân hậu biết chấp nhận con người không hoàn hảo, cái riêng của người khác như chấp nhận chính bản thân mình,biết dùng tình thương yêu, chia sẻ để cảm hóa. -Tác dụng: +Trong cuộc sống rất cần những người có tấm lòng nhân hậu.Chính điều ấy sẽ tạo nên một cuộc sống xã hội ,gia đình tràn ngập hạnh phúc, tình thương yêu, nhân ái.Mọi người sống hiền hòa, vui vẻ, bao dung, hiểu nhau. +Lòng nhân hậu khiến ta nghĩ đến điều thiện,giúp đỡ, làm vơi nhẹ gánh nặng của nhiều người +Nếu cuộc sống thiếu tấm lòng nhân hậu thì trong xã hội sẽ chỉ còn những mưu toan , tính toán , những hằn học , bon chen và sự vô cảm thiếu tình người . - Phê phán những người ích kỉ, sống bon chen, vụ lợi - Bài học nhận thức và hành động: +Cần có tấm lòng nhân hậu trong cuộc sống..Mọi người trong gia đình, xã hội cần biêt quan tâm, đõi xử tốt với nhau, giúp đỡ nhau trong những tình huống cuộc sống. +Tuy nhiên lòng nhân hậu cũng cần đặt đúng chỗ để tránh những kẻ xấu lợi dụng làm điều sai trái *Thang điểm: - Điểm 10: Bài viết đáp ứng được tất cả các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng - Điểm 9: Bài viết đáp ứng được tất cả các yêu cầu kiến thức, có thể mắc vài sai sót nhỏ - Điểm 7-8: Bài viết đáp ứng được phần lớn các yêu cầu về kiến thức và còn vài sai sót - Điểm5- 6: Bài viết đáp ứng được 2/3 yêu cầu về kiến thức , có nhiều sai sót - Điểm 3-4: Bài viết đáp ứng được 1/2 yêu cầu kiến thức, có nhiều sai sót - Điểm 1- 2: Bài viết sơ sài - Điểm 0: Bài viết có suy nghĩ tiêu cực, lệch lạc hoặc để giấy trắng …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………….

89

Ngữ văn 12 Tuần Ngày soạn: Tiết 15-16

Ngày kí:...............

THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI PHÒNG CHỐNG AIDS,1.12.2003 (Cô - phi – An – na ) A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI PHÒNG CHỐNG AIDS,1.12.2003 II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI PHÒNG CHỐNG AIDS,1.12.2003 C. MỤC TIÊU BÀI HỌC a/ Nhận biết: Nêu thông tin về tác giả, tác phẩm b/ Thông hiểu: Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản nhật dụng : các luận điểm - tư tường, cách lập luận chạt chẽ, sắc bén, cách đưa dẫn chứng sinh động, thuyết phục, sử dụng ngôn ngữ chính c/Vận dụng thấp:Vận dụng hiểu biết về tác giả, tác phẩm để phân tích lý giải giá trị nội dung nghệ thuật của tác phẩm d/Vận dụng cao:Vận dụng tri thức đọc hiểu văn bản để kiến tạo những giá trị sống của cá nhân. Trình bày những giải pháp để giải quyết một vấn đề cụ thể đặt ra trong tác phẩm. -Chuyển thể văn bản: vẽ tranh, đóng kịch… II. Kĩ năng : a/ Biết làm: đưa ra thông điệp về một vấn đề xã hội mang tính thời sự diễn ra trong cuộc sống; b/ Thông thạo: các bước tìm hiểu một văn bản nhật dụng III.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản nhật dụng b/ Hình thành tính cách: tự tin, quyết đoán trong đấu tranh phòng chống AIDS 90


Ngữ văn 12 c/Hình thành nhân cách: có tinh thần sống vì cộng đồng, không phân biệt kì thị với người bị AIDS. IV. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: -Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản -Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập -Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản -Năng lực đọc - hiểu các tác phẩm Văn bản nhật dụng -Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về các vấn đề xã hội được rút ra từ văn bản nghị luận. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Hoạt động của Thầy và trò - B1: GV giao nhiệm vụ: 1/GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về văn bản nhật dụng bằng cách nhắc lại các văn bản nhật dụng đã học ở THCS. 2/ Trình chiếu một vài hình ảnh về tranh cổ động tuyên truyền phòng chống AIDS ở Việt Nam và thế giới

Nội dung cần đạt HS nhắc lại được chính xác các văn bản nhật dụng đã học - Quan sát tranh

- B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhạn xét từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

1. GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm (15 phút). * Thao tác 1: GV hướng dẫn timg hiểu I. Tìm hiểu chung: khái quát về tác giả 1. Tác giả: Cô-phi An-nan. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Hãy nêu được những nét chính về tác giả. Qua đó em hãy cho biết phẩm chất, vị trí, vai trò và thái độ của Cô-phi An-nan đối với công cuộc chống đại dịch hiểm hoạ cho loại người? -B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo sản phẩm - Sau hơn nửa thế kỉ (1945-1997), Liên hiện quốc mới có một người thuộc châu 91

Ngữ văn 12 Phi, da đen được bầu vào chức vụ Tổng thư kí. Đó không chỉ là chiến thắng của tinh thần bình đẳng, bình quyền giữa các dân tộc trên trái đất mà còn là sự thừa nhận những phẩm chất ưu tú của cá nhân Cô-phi An-nan. - Được trao giải thưởng Nô- ben Hoà bình năm 2001 là sự ghi nhận những đóng góp to lớn của ông đối với việc xây dựng "một thế giới được tổ chức tốt hơn và hoà bình hơn". Giữa bề bộn những lo toan nhiều mặt cho đời sống nhân loại, ông vẫn không quên dành sự ưu tiên đặ biệt cho cuộc chiến chống đại dịch HIV/AIDS. Em hãy nêu vài nét về tác phẩm? HIV/AIDS là gì? HIV với AIDS khác nhau và liên quan với nhau như thế nào? Vì sao gọi HIV/AIDS là đại dịch, là hiểm hoạ cho đời sống dân tộc và nhân loại? Tình hình phòng chống đại dịch ở địa phương em, ở đất nước ta và trên toàn thế giới như thế nào? - B4: GV nhận xét, chốt kiến 2. Tác phẩm: * Thao tác 2: GV hướng dẫn tìm hiểu - Thông điệp này công bố hơn hai năm sau khi ông ra Lời kêu gọi hành động trước khái quát tác phẩm - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ hiểm họa HIV/AIDS và tiến hành vận Hãy cho biết hoàn cảnh ra đời của văn động thành lập Quỹ sức khoẻ và AIDS bản toàn cầu => Chứng tỏ quyết tâm bền bỉ Thể loại văn bản của ông trong việc theo đuổi công cuộc - B2:HS thực hiện nhiệm vụ đấu tranh chống lại mối hiểm nguy đang - B3: HS báo cáo sản phẩm đe doạ toàn nhân loại. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức - Thể loại: văn bản chính luận, nhật dụng 2. GV hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản * Thao tác 1 : II. Đọc- hiểu văn bản: Hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung khái quát 1. Nội dung bản thông điệp: bản thong điêp B1: GV giao nhiệm vụ - HIV/ AIDS là nạn đại dịch gây tỉ Nội dung khái quát của bản thong điệp là gì? lệ tử vong cao, tốc độ lây lan nhanh - B2: HS thực hiện nhiệm vụ và chưa tìm ra thuốc đặc hiệu điều - B3: HS báo cáo sản phẩm trị, trở thành hiểm hoạ cho đời sống 92


Ngữ văn 12 - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức * Thao tác 2: GV hướng dẫn HS ìm hiểu cách tác giả tổng kết tình hình phòng chống AIDS, nêu nhiệm vụ, kết thúc bản tuyên ngôn - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Thảo luận về cách tổng kết tình hình phòng chống AIDS. Nhóm 1: Tổng kết tình hình phòng chống HIV/ AIDS được thể hiện như thế nào qua bức thông điệp? Gợi ý: - Điểm tình hình ngắn gọn, đầy đủ, bao quát như thế nào? - Cách đưa ra những dữ kiện, những con số của tác giả có khả năng tác động tới người nghe ra sao? Nhóm 2: Nhiệm vụ cấp bách, quan trọng hàng đầu trong việc phòng chống AIDS. * Nhóm 3 - Kết thúc bản thông điệp, tác giả đặt ra vấn đề gì? * Nhóm 4 Trong lời kêu gọi mọi người phải nỗ lực … tg đặc biệt nhấn mạnh đến điều gì? Từ đó em cảm nhận gì về con người tg, về đặc sắc của bài văn? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo sản phẩm Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác theo dõi, góp ý. Nhóm 1: - Nhìn lại tình hình thực hiện phòng chống AIDS: đã có dấu hiệu về nguồn lực, ngân sách, chiến lược quốc gia về phòng chống AIDS song hành động của chúng ta còn quá ít so với yêu cầu thực tế. - Cách tổng kết tình hình có trọng tâm: dịch HIV/AIDS vẫn đang hoành hoành khắp thế giới “có rất ít dấu hiệu suy giảm” do chúng ta chưa 93

nhân loại. - Là người đứng đầu tổ chức quốc tế lớn nhất, Cô- phi An- nan kêu gọi các quốc gia và toàn thể nhân dân thế giới nhận thấy sự nguy hiểm của đại dịch này và tích cực chung tay góp sức ngăn chặn, đẩy lùi hiểm hoạ. 2. Tổng kết tình hình phòng chống HIV/ AIDS: -Phần điểm tình hình: phân tích những mặt đã làm được, chưa làm được của quốc gia trong việc phòng chống đại dịch HIV/AIDS. Tác giả nêu cụ thể những mặt chưa làm được để gióng lên hồi chuông báo động về nguy cơ đại dịch HIV/AIDS. -Phần điểm tình hình không dài nhưng giàu sức thuyết phục và lay động bởi tầm bao quát lớn, những số liệu cụ thể (mỗi phút có khoảng 10 người bị nhiễm HIV), chỉ ra những nguy cơ và nhất là bởi sự bộc lộ những tiếc nuối của tác giả vì có những điều lẽ ra phải làm được thì thực tế chúng ta chưa làm được,... 3. Phần nêu nhiệm vụ cấp bách, quan trọng hàng đầu trong việc phòng chống AIDS - Phải nỗ lực thực hiện cam kết của mình bằng những nguồn lực và hành động cần thiết. - Phải đưa vấn đề AIDS lên vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự về chính trị và hành động. - Phải công khai lên tiếng về AIDS. - Không được kì thị và phân biệt đối xử đối với những người sống chung với HIV/AIDS. - Đừng để một ai có ảo tưởng rằng chúng ta có thể bảo vệ được chính

Ngữ văn 12 hoàn thành mục tiêu đề ra trong cam kết và với tiến độ như hiện nay chúng ta sẽ không đạt bất cứ mục tiêu nào vào năm 2005. + Mỗi phút đồng hồ có 10 người nhiễm HIV/ AIDS. + Đại dịch lây lan với tốc độ báo động ở phụ nữ, đang lan rộng ở khu vực Đông Âu, toàn châu Á, từ dãy Uran đến Thái Bình Dương… -> bài văn có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố chính luận với gịong văn trữ tình thấm đượm tình cảm, cảm xúc của tác giả. * Nhóm 2 - Phải nỗ lực nhiều hơn nữa để thực hiện cam kết của mình bằng nguồn lực và hành động cần thiết. - Đừng có ai ảo tưởng rằng chúng ta có thể bảo vệ được chính mình bằng cách dựng lên bức rào ngăn cách giữa “chúng ta” với “họ”. - Hãy sát cánh cùng tôi… * Nhóm 3 Tôi cùng các bạn hãy đánh đổ các thành luỹ của sự im lặng, thờ ơ hoặc né tránh, sự kì thị và phân biệt đối xử đang vây quanh bệnh này để nói to lên lời tâm huyết, quyết tâm, để sát cánh chiến đấu đến cùng chống lại và chiến thắng hiểm hoạ HlV/AỈDS. * Nhóm 4 - Tôi kêu gọi các bạn hãy cùng với tôi lên tiếng thật to và hãy dõng dạc về HIV/AIDS. - Hãy cùng tôi giật đổ các thành lũy của sự im lặng, kì thị và phân biệt đối xử đang vây quanh bệnh dịch này. - Hãy sát cánh cùng tôi, bởi lẽ cuộc chiến chóng lại HIV/AIDS bắt đầu từ chính các bạn. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 3. Gv hướng dẫn HS tổng kết ( 10 PHÚT) - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Hướng dẫn học sinh dựa vào bài học và phần ghi nhớ trong SGK để tổng kết theo hai khía cạnh: Nội dung, Nghệ thuật -Trước và sau khi có bản thông điệp, theo em thái độ của em,và mỗi người về HIVS có điều gì 94

mình bằng cách dựng lên các bức tường rào ngăn cách giữa “chúng ta” và “họ”. - Trong thế giới AIDS khốc liệt này không có khái niệm “chúng ta” và “họ”. Trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết. Có nghĩa là phải hành động để chống lại đại dịch AIDS đang đe dọa mọi người trên hành tinh này, không trừ một ai. 4. Kết thúc: Lời kêu gọi phòng chống AIDS ⇒ Chúng ta hãy tránh xa AIDS! “Thậm chí …những người bị HIV/AIDS” -> con người có trái tim nhân hậu, chan chứa yêu thương, một tấm lòng nhân đạo sâu sắc, ở ông có tầm nhìn sâu rộng đối với sự vận động không ngừng của sự sống, luôn quan tâm đến vận mệnh của loài người, là con người sống vì công việc, vì sự ổn định của toàn nhân loại

III. Tổng kết 1. Ý nghĩa văn bản: Bản thông điệp là tiếng nói kịp thời trước một nguy cơ đe doạ cuộc sống của loài người, thể hiện thái độ sống tích cực, một tinh thần trách nhiệm cao,


Ngữ văn 12 không? -Bản thông điệp ra đời cách đây 5 năm, theo em nội dung của nó còn có giá trị không? HS dựa vào bài học và phần ghi nhớ trong SGK để tổng kết : Nội dung . - Giải thích vì sao bài văn có sức thuyết phục mạnh mẽ người đọc? - Bản thông điệp có ý nghĩa như thế nào? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ HS dựa vào bài học và phần ghi nhớ trong SGK để tổng kết : nội dung,Nghệ thuật - B3: HS báo cáo sản phẩm - Cách trình bày chặt chẽ, lô gích cho thấy ý nghĩa bức thiết và tầm quan trọng đặc biệt của cuộc chiến chống lại HIV/AIDS; - Bên cạnh những câu văn truyền thông điệp trực tiếp, có rất nhiều câu văn giàu hình ảnh, cảm xúc. Do đó, tránh được lối “hô hào” sáo mòn, truyền được tâm huyết của tác giả đến với người nghe, người đọc. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS - GV giao nhiệm vụ: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi phía dưới: ... “Đó là lý do chúng ta phải công khai lên tiếng về AIDS. Dè dặt, từ chối đối mặt với sự thật không mấy dễ chịu này, hoặc vội vàng phán xét đồng loại của mình, chúng ta sẽ không đạt được tiến độ hoàn thành các mục tiêu đề ra, thậm chí chúng ta còn bị chậm hơn nữa, nếu sự kỳ thị và phân biệt đối xử vẫn

tình yêu thương nhân loại sâu sắc.Thông điệp giúp mọi người biết quan tâm tới hiện tượng đời sống đang diễn ra; biết chia sẻ, không vô cảm trước nổi đau của con người. 2.Nghệ thuật: - Cách trình bày chặt chẽ, lô gích … - Bên cạnh những câu văn truyền thông điệp trực tiếp, có rất nhiều câu văn giàu hình ảnh, cảm xúc. …

Kiến thức cần đạt

a. Nêu nội dung chính của đoạn văn? - Tác giả nêu nhiệm vụ, đề nghị mọi người phải nỗ lực phòng chống HIV/AIDS nhiều hơn nữa: + Ai cũng phải phòng chống HIV/AIDS. + Phòng chống HIV/AIDS là nhiệm vụ của chúng ta. - Tác giả đề nghị mọi người không lẩn tránh trách nhiệm phòng chống HIV/AIDS ; không vội vàng phán xét đồng loại, không kì thị và phân biệt đối xử với những người đã mắc bệnh HIV/AIDS. 95

Ngữ văn 12 tiếp tục diễn ra đối với những người bị HIV/AIDS. Hãy đừng để một ai có ảo tưởng rằng chúng ta có thể bảo vệ được chính mình bằng cách dựng lên các bức rào ngăn cách giữa “chúng ta” và “họ”. Trong thế giới khốc liệt của AIDS, không có khái niệm chúng ta và họ. Trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết.”... (Trích Thông điệp nhân Ngày Thế giới phòng chống AIDS, 1-12-2003 – Cô-phi An-nan ) a. Nêu nội dung chính của đoạn văn trên? b. Đọc đoạn văn trên em hiểu “chúng ta” là đối tượng nào, “họ” là đối tượng nào? c. Đọc đoạn văn trên em hiểu “im lặng” có nghĩa là gì? “công khai lên tiếng về AIDS” có nghĩa là gì? d. Phân tích ý nghĩa của câu văn sau trong đoạn trên: Trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết. e. Xét về phương thức biểu đạt đoạn văn trên trên thuộc loại văn bản nào? Vì sao? g. Theo anh (chị) thông điệp mà tác giả muốn nói với người đọc trong đoạn văn trên là gì? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

b. Đọc đoạn văn trên em hiểu “chúng ta” là đối tượng nào “họ” là đối tượng nào? Đọc văn bản cần hiểu chúng ta là từ chỉ những người hiện chưa bị lây nhiễm HIV ; họ là từ chỉ những bệnh nhân bị nhiễm HIV / AIDS. c. Đọc đoạn văn trên em hiểu “im lặng” có nghĩa là gì? “công khai lên tiếng về AIDS” có nghĩa là gì? - Đọc văn bản cần hiểu im lặng là từ chỉ thái độ bàng quan, thờ ơ, vô cảm của con người trước đại dịch HIV/AIDS. - Công khai lên tiếng về AIDS là từ chỉ những thái độ và hành động tích cực của con người trong việc phòng chống HIV/AIDS. d. Phân tích ý nghĩa của câu văn sau trong đoạn trên: Trong thế giới đó, im lặng… - Câu văn tạo ra mối tương quan giữa một bên là sự thờ ơ trước dịch HIV/AIDS và một bên là cái chết, để qua đó cho thấy sự tích cực chống lại HIV/AIDS, với loài người, là vấn đề có ý nghĩa sinh tử, tồn vong, sống hay không sống. - Tác giả so sánh: Nếu ta thờ ơ trước đại dịch HIV/AIDS cũng có nghĩa là ta chấp nhận cái chết, sự hủy diệt sẽ đến với loài người. e. Xét về phương thức biểu đạt đoạn văn trên thuộc loại văn bản nào? Vì sao? - Đây là văn bản nghị luận. Vì nội dung đề cập đến thái độ, quan điểm trước một vấn đề xã hội, cách lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục. - Đây là văn bản nghị luận về vấn đề xã hội. Vì nội dung đề cập đến thái độ, quan điểm rõ ràng trước đại dịch HIV/AIDS, suy luận lô gic, chặt chẽ. g. Theo anh (chị) thông điệp mà tác giả muốn nói với người đọc trong đoạn văn trên là gì? - Tác giả cảnh báo các nguy cơ của thái độ xa lánh, chia rẽ, phân biệt đối xử với những người nhiễm HIV/AIDS dẫn tới mục tiêu phòng chống HIV/AIDS của chúng ta sẽ không thể hoàn thành. Và chính bằng cách đó, C. An96


Ngữ văn 12 nan đã cổ động nhiệt tình cho sự đối xử ấm áp, gần gũi đối với những người bị nhiễm HIV/AIDS. - C. An-nan đã kêu gọi mọi người hãy đối xử bình đẳng, gần gũi đối với những người bị nhiễm HIV/AIDS vì đó là cách mà con người có thể chủ động phòng chống căn bệnh này có hiệu quả.

Ngữ văn 12 ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………….. Tuần Ngày soạn: Tiết 17

Ngày kí:……….. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ

4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS - GV giao nhiệm vụ: Em có cho rằng khi đại dịch HIV/AIDS đã qua đi thì bản thông điệp này cũng không còn giá trị nữa không? Vì sao? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

Kiến thức cần đạt Vẫn còn nguyên giá trị: vì nó mang giá trị cuộc sống cao: - Ở bất kì thời đại nào, ở đâu, vấn đề sức khoẻ con người vẫn được đặt lên hàng đầu. - Bản thông điệp mãi là bài học nhắc nhở con người ta phải sống sao cho lành mạnh, không sa ngã vào các tệ nạn xh. - Đề phòng là yếu tố quan trọng hơn chống HIV/AIDS qua ®i nhưng nó vẫn có thể quay trở lại. - Bản thông điệp còn có giá trị nhân văn sâu sắc, nhắc nhở mỗi con người về đạo làm người là phải biết yêu thương, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau.

5. HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO Hoạt động của GV - HS - B1:GV giao nhiệm vụ: 1. Vẽ tranh cổ động tuyên truyền phòng chống AIDS. 2. Sáng tác thơ ca, hò vè phòng chống AIDS 3. Tích hợp bài PHỎNG VẤN ( Ngữ văn 11), làm một video ngắn phản ánh tình hình phòng chống AIDS ở địa phương em. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét , chốt kiến thức 97

Kiến thức cần đạt -Vẽ tranh cổ động tuyên truyền phòng chống AIDS. - Sáng tác thơ ca, hò vè phòng chống AIDS - Chú ý phần viết lời bình

A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. Kiến thức : a/ Nhận biết: Nắm được khái niệm kiểu bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; b/ Thông hiểu: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận trong văn bản nghị luận về về một bài thơ, đoạn thơ; c/Vận dụng thấp:Xây dựng được dàn ý cho bài văn nghị luận về về một bài thơ, đoạn thơ; d/Vận dụng cao:Sử dụng đúng phong cách ngôn ngữ văn học, diễn đạt trôi chảy để tạo lập văn bản nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; II. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ b/ Thông thạo: các bước phân tích đề, lập dàn ý bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ III.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: phân tích đề, lập dàn ý bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về về một đoạn thơ, bài thơ c/Hình thành nhân cách: 98


Ngữ văn 12 -Biết nhận thức được ý nghĩa của việc thực hiện các thao tác nghị luận trong bài văn nghị luận văn học -Có ý thức tìm tòi về kiểu bài nghị luận văn học . IV. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến các kiểu bài nghị luận văn học - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về các kiểu bài nghị luận văn học - Năng lực phân tích, so sánh điểm giống nhau và khác nhau giữa các kiểu bài nghị luận văn học - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Hoạt động của Thầy và trò Nôi dung cần đạt - B1: GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu trả lời: c bài bằng câu hỏi trắc nghiệm sau: Đề bài nào sau đây thuộc kiểu bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ? a. Suy nghĩ về câu tục ngữ :"Lá lành đùm lá rách" b. Lòng nhân ái c. Cảm nhận của anh/ chị về bài thơ Đồng Chí (Chính Hữu) d. Về những dòng sông bị ô nhiễm hiện nay. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Ở chương trình Ngữ văn 9,10,11, các em đã từng nắm lí thuyết và thực hành những bài làm văn mà đối tượng chính là nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ . Qua bài trắc nghiệm trên, chúng ta sẽ tìm hiểu kĩ hơn dạng bài nghị luận văn học này. 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

1. GV hướng dẫn HS tìm hiểu đề vầ lập dàn ý (10 phút). - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: Nhóm 1,3: Tìm hiểu đề và lập dàn ý cho đề 1 - Khi tìm hiểu đề, ta cần xác định những vấn đề gì? - Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh như thế nào? - Vấn đề cần giải quyết, làm rõ trong bài viết là gì? 99

I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý: Đề 1: Phân tích bài thơ "Cảnh khuya" của Hồ Chí Minh. a. Tìm hiểu đề:

Ngữ văn 12 - Phần mở bài ta cần giới thiệu những gì? - Phần thân bài ta cần làm rõ điều gì trước tiên? - Vẻ đẹp của núi rừng trong đêm trăng khuya được miêu tả qua những thủ pháp nghệ thuật nào? Gợi lên những điều gì? - Hình ảnh nổi bật nhất trong bài thơ là hình ảnh gì? - Nhân vật trữ tình trong bài thơ có gì khác hình ảnh ẩn sĩ trong thơ cổ? - Vì sao lại nói bài thơ vừa có tính chất cổ điển, vừa hiện đại? - Nêu nhận đinh chung về giá trị tư tưởng và nghệ thuật bài thơ? - Khẳng định lại những giá trị bài thơ? Nhóm 2,4: Tìm hiểu đề và lập dàn ý cho đề bài 2 Gợi ý: - Khi tìm hiểu đề trong đề bài này, ta cần xác định những vấn đề gì? - Mở bài, ta cần giới thiệu điều gì? Có gì khác với cách giới thiệu về một bài thơ? - Khí thế dũng mãnh của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Việt Bắc được miêu tả qua những thủ pháp nghệ thuật nào trong 8 câu thơ đầu? - Khí thế hiện lên như thế nào? - Khí thế chiến thắng ở các chiến trường khác (4 câu sau) được diễn đạt bởi những thủ pháp nghệ thuật nào? - Khí thế đó tạo nên điều gì cho bức tranh công cuộc kháng chiến chống Pháp? - Hệ thống từ ngữ nào đã được vận dụng trong đoạn thơ? - Nhà thơ còn vận dụng những biện pháp tu từ nào? - Giọng thơ của đoạn thơ có âm hưởng như thế nào? - Hãy nêu ý để chốt lại đoạn thơ? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo sản phẩm Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác theo dõi, góp ý. Nhóm 1,3: a. Tìm hiểu đề: 100

- Hoàn cảnh ra đời: - Yêu cầu đề bài và định hướng giải quyết:

b. Lập dàn ý: * Mở bài: * Thân bài: - Phân tích, chứng minh vẻ đẹp của đêm trăng khuya nơi núi rừng Việt Bắc - Phân tích nghệ thuật bài thơ: vừa có tính chất cổ điển vừa hiện đại: + Tính cổ điển: + Tính hiện đại: hình tượng nhân vật trữ tình: - Nhận định giá trị tư tưởng và nghệ thuật bài thơ: + Tư tưởng: + Nghệ thuật: * Kết bài:


Ngữ văn 12 - Hoàn cảnh ra đời: + Những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp + Địa điểm là vùng chiến khu Việt Bắc. + Lúc này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đang trực tiếp lãnh đạo cuộc kháng chiến đầy gian khổ nhưng vô cùng oanh liệt của nhân dân ta. - Yêu cầu đề bài và định hướng giải quyết: + Từ phân tích vẻ đẹp của bức tranh phong cảnh Việt Bắc thấy được vẻ đẹp tâm hồn thi nhân, vẻ đẹp của thơ ca Hồ Chí Minh. + Từ vẻ đẹp tâm hồn thi nhân, vị lãnh tụ tối cao của dân tộc, của cuộc kháng chiến để thấy được vẻ đẹp tâm hồn Việt Nam – sự tất thắng của cuộc kháng chiến. b. Lập dàn ý: * Mở bài: - Giới thiệu bài thơ (hoàn cảnh sáng tác) - Nhận định chung về bài thơ (Định hướng giải quyết) * Thân bài: - Phân tích, chứng minh vẻ đẹp của đêm trăng khuya nơi núi rừng Việt Bắc: + Thủ pháp so sánh: Tiếng suối trong như tiếng hát xa” tiếng suối cộng hưởng với tiếng người, tiếng đời tươi trẻ, vang vọng tràn đầy niềm tin + Hình ảnh: Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa Điệp từ lồng: tạo nên hình ảnh huyền ảo, lung linh, thơ mộng => Cảnh vật mang vẻ đẹp hùng vĩ, thơ mộng tâm hồn yêu thiên nhiên của Bác. - Phân tích, chứng minh vẻ đẹp tâm hồn thi nhân qua hình ảnh nhân vật trữ tình: + Nổi bật giữa bức tranh thiên nhiên là người chiến sĩ nặng lòng lo nỗi nước nhà. tấm lòng yêu nước sâu sắc của Bác. + Khác với hình ảnh người ẩn sĩ lánh mình chốn thiên nhiên, xa lánh cõi trần Tinh thần ung dung tự tại lo việc nước, tràn đầy sự lạc quan, kiên định và tất thắng - Phân tích nghệ thuật bài thơ: vừa có tính chất cổ 101

Ngữ văn 12 điển vừa hiện đại: + Tính cổ điển: thể thơ Đường luật, những hình ảnh thiên nhiên tiếng suối, trăng, cổ thụ, hoa. + Tính hiện đại: hình tượng nhân vật trữ tình: thi sĩ - chiến sĩ, lo nỗi nước nhà, sự phá cách trong hai câu cuối (không tuân thủ luật đối) - Nhận định giá trị tư tưởng và nghệ thuật bài thơ: + Tư tưởng: Tình yêu thiên nhiên, đất nước sâu đậm + Nghệ thuật: cổ điển và hiện đại * Kết bài: - Sự hài hoà giữa tâm hồn nghệ sĩ và ý chí chiến sĩ: Mang cốt cách thanh cao, tấm lòng vì nước vì dân, khí chất ung dung của vị lãnh tụ - Đây là một trong những bài thơ hay của Bác

2. Thực hành đề 2 : Phân tích đoạn thơ trong bài "Việt Bắc" của Tố Hữu a. Tìm hiểu đề: - Yêu cầu kiểu đề:

- Yêu cầu về nội dung:

b. Lập dàn ý: * Mở bài: - Nêu hoàn cảnh sáng tác, giới thiệu khái quát bài thơ. - Nêu xuất xứ đoạn trích - Trích dẫn nguyên văn đoạn trích * Thân bài: - Phân tích khí thế dũng mãnh của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Việt Bắc (8 câu đầu): Nhóm 2,4: + Nghệ thuật: a. Tìm hiểu đề: + Nội dung: - Yêu cầu kiểu đề: phân tích một đoạn thơ. - Phân tích khí thế chiến - Yêu cầu về nội dung: Làm rõ hai vấn đề: + Khí thế dũng mãnh và khí thế chiến thắng của thắng ở các chiến trường khác (4 câu sau): quân ta trên khắp chiến trường + Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ độc đáo của đoạn + Nghệ thuật: + Nội dung: thơ - Phân tích đặc điểm nổi bật b. Lập dàn ý: về nghệ thuật: * Mở bài: - Nêu hoàn cảnh sáng tác, giới thiệu khái quát bài c. Kết bài: thơ. - Nêu xuất xứ đoạn trích - Trích dẫn nguyên văn đoạn trích * Thân bài: - Phân tích khí thế dũng mãnh của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Việt Bắc (8 câu đầu): + Nghệ thuật: Sử dụng từ láy (rầm rập, điệp điệp trùng trùng), so sánh (Đêm đêm rầm rập như là đất rung), hoán dụ (mũ nan), cường điệu (bước chân nát đá), đối lập (Nghìn đêm thăm thẳm sương dày >< Đèn pha bật sáng như ngày mai lên) + Nội dung: Khí thế chiến đấu sôi động, hào hùng với nhiều lực lượng tham gia (dân công, bộ đội, binh chủng cơ giới), hình ảnh con đường bộ đội hành quân, dân công đi tiếp viện, đoàn quân ô tô quân sự 102


Ngữ văn 12 nối tiếp nhau... - Phân tích khí thế chiến thắng ở các chiến trường khác (4 câu sau): + Nghệ thuật: Điệp từ vui, biện pháp liệt kê các địa danh của mọi miền đất nước + Nội dung: Tin vui chiến thắng đồn dập bay về, vì Việt Bắc là thủ đô, là đầu não của cuộc kháng chiến. Niềm vui của đất nước hoà cùng Việt Bắc tạo nên bức tranh kháng chiến thắng lợi toàn diện và toàn vẹn. - Phân tích đặc điểm nổi bật về nghệ thuật: Rất điêu luyện trong việc sử dụng thể thơ lục bát + Các từ láy, động từ (rầm rập, rung, nát đá, lửa bay), tính từ gợi tả (Quân đi điệp điệp trùng trùng, Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan, Dân công đỏ đuốc từng đoàn, Nghìn đêm thăm thẳm sương dày, Đèn pha bật sáng)... + Các biện pháp tu từ: so sánh, hoán dụ, cường điệu, trùng điệp... + Giọng thơ: âm vang, sôi nổi, hào hùng c. Kết bài: Đoạn thơ ngắn như thể hiện được không khí của cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta một cách cụ thể, sinh động. 2. GV HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI( 10 PHÚT) - B1: GV chuyển giao nhiêm vụ II. Đối tượng và nội dung Tìm hiểu đối tượng và nội dung của bài nghị luận về của bài nghị luận về một bài một bài thơ, đoạn thơ thơ, đoạn thơ: - Đặc điểm : - Thế nào là nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ ? - Em có nhận xét gì về đối tượng nghị luận về thơ? - Đối tượng: Xuất phát từ điều này, chúng ta cần phải thao tác - Nội dung: như thế nào khi nghị luận? + Giới thiệu khái quát bài - Nội dung cơ bản của một bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ thơ, đoạn thơ ? + Bàn luận về những giá trị nội dung và nghệ thuật của - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo sản phẩm bài thơ, đoạn thơ - Đặc điểm : Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ là + Đánh giá chung bài thơ, trình bày ý kiến, nhận xét, đánh giá về nội dung và đoạn thơ nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ đó. - Đối tượng: bài thơ, đoạn thơ, hình tượng thơ... Cách làm: cần tìm hiểu từ ngữ, hình ảnh, âm thanh, nhịp điệu, cấu tứ... 103

Ngữ văn 12 - Nội dung: + Giới thiệu khái quát bài thơ, đoạn thơ + Bàn luận về những giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ + Đánh giá chung bài thơ, đoạn thơ. 3. GV Hướng dẫn HS làm bài tập phẩn luyện tập (15 PHÚT) - B1: GV: Chia lớp làm 4 II. Luyện tập 1. Mở bài: nhóm. - Các nhóm thảo luận làm - Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Từ cảm hứng trước một buổi chiều đìu hiu, văng lặng bài tập trong 15 phút. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ buồn, khi lặng ngắm sông Hồng ngoại thành Hà Nội - B3: HS báo cáo sản phẩm - Giới thiệu xuất xứ đoạn thơ: - B4: GV: Chốt lại các ý Khổ cuối trong bài thơ Tràng giang - Nhận xét chung về khổ thơ: đúng. Một bài thơ buồn – đẹp vào bậc nhất của Huy Cận, * Mở bài: - Giới thiệu hoàn cảnh sáng của văn học lãng mạn Việt Nam tác bài thơ - Dẫn văn bản khổ thơ - Giới thiệu xuất xứ đoạn thơ 2. Thân bài: - Nhận xét chung về khổ thơ - Nhận xét tổng quát bài thơ, phân tích chung ba khổ thơ đầu để thấy mối liên hệ, thống nhất với khổ thơ - Dẫn văn bản khổ thơ cuối: * Thân bài: + Nhận xét: Thơ Huy Cận trước CMTT là nỗi buồn - Nhận xét tổng quát bài thơ, phân tích chung ba khổ thơ của thế hệ thanh niên mất nước, tương lai mờ mịt. Bài đầu để thấy mối liên hệ, thơ mở vào khoảng trời đất cao rộng, vắng lặng để thống nhất với khổ thơ cuối nỗi buồn thấm sâu tận cõi lòng + Phân tích ba khổ đầu bài thơ: . Cảnh buồn mênh mang, tâm hồn cô đơn không nguồn - Phân tích hai câu thơ đầu - Phân tích hai câu thơ cuối san sẻ (sóng gợn tràng giang, sông dài trời rộng, mênh mang sông nước với tâm trạng, tâm tình sầu - Một vài nét về nghệ thuật trăm ngả, cô liêu, không chút niềm thân mật ) - Phân tích hai câu thơ đầu: Trong ba khổ thơ trước: buồn trải ra xa, trong khổ cuối: buồn lên cao trong + Thôi Hiệu: Quê hương khuất bóng cánh chim nhỏ và dường như nhiều bơ vơ, không tìm ra phương hướng trong buổi chiều tắt nắng hoàng hôn Trên sông khói sóng cho - Phân tích hai câu thơ cuối: + Cảnh hoàn toàn không còn dấu người. Ở thời buồn lòng ai (Hoàng Hạc điểm này, quê hương là nơi neo đậu của lòng người. Lâu) Câu thơ buồn nhưng sáng lên tình yêu quê hương đất + Huy Cận: Lòng quê dơn dợn vời con nước sâu đậm. - Một vài nét về nghệ thuật: nước Không khói hoàng hôn cũng + Mượn một số cách diến đạt thơ Đường nhưng vẫn giữ được nét riêng của Huy Cận: nhớ nhà 104


Ngữ văn 12 o Các hình ảnh: mây cao đùn núi bạc, chim nghêng cánh nhỏ, bóng chiều, con nước, nhớ nhà... đậm chất thơ Đường o Nét riêng: cách dùng từ láy (lớp lớp, dợn dợn), cảm xúc lãng mạn tinh tế (chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa), cách nói ngược so với thơ Đường (Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà) + Âm hưởng Đương thi cộng với những hình ảnh cô đơn, nỗi buồn thế hệ tạo nên vẻ đẹp cổ điển, hiện đại của khổ thơ, bài thơ. 3. Kết bài: Tổng hợp chung: - Đoạn thơ có nét cổ kính, trang nghiêm, đậm chất Đường thi nhưng vẫn giữ được cái hồn Việt Nam - Thể hiện tình yêu quê hương đất nước sâu đậm của tác giả. 3.HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

c. Những sự kiện xung quanh sự ra -B1: GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Dòng nào dưới đây nêu không đúng đời của bài thơ nội dung thường có của một bài văn nghị luận về thơ? a. Giới thiệu khái quát về bài thơ, đoạn thơ. b. Bàn về những giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ. c. Những sự kiện xung quanh sự ra đời của bài thơ d. Đánh giá chung về bài thơ, đoạn thơ. Câu hỏi 2: Thao tác nào dưới đây ít được sử dụng trong khi nghị luận về thơ? a. Thao tác phân tích b. Thao tác bình luận c. Thao tác chứng minh d. Thao tác bác bỏ. Câu hỏi 3: Trong phần mở đầu của bài nghị luận về một bài thơ , cần phải đạt được yêu cầu gì? 105

d. Thao tác bác bỏ.

a. Giới thiệu một cách khái quát về

Ngữ văn 12 a. Giới thiệu một cách khái quát về bài thơ, bài thơ, đoạn thơ đoạn thơ b. Trình bày được hoàn cảnh ra đời của bài thơ, đoạn thơ c. Nêu đánh giá của mình về bài thơ, đoạn thơ. d. Chỉ ra thành công nghệ thuật của mình về bài thơ, đoạn thơ. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 4.VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS -B1: GV giao nhiệm vụ: Phân tích bài thơ “Tự tình” (II) của nữ sĩ Hồ Xuân Hương. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

Kiến thức cần đạt Tìm hiểu đề 1. Dạng đề : Phân tích một bài thơ. 2. Yêu cầu của đề: - Yêu cầu về nội dung : Làm rõ nội dung, nghệ thuật của bài thơ. - Yêu cầu về thao tác : Phân tích là thao tác chính, cần kết hợp các thao tác khác như: chứng minh, bình luận, so sánh… - Yêu cầu về tư liệu : Tư liệu chính là những câu thơ trong bài thơ đã cho, tư liệu có liên quan để bổ sung cho ý phân tích. Lập dàn ý I. Mở bài : Giới thiệu tác giả Hồ Xuân Hương, dẫn vào bài thơ “Tự tình” (II). Nêu vấn đề: Bài thơ có giá trị sâu sắc về nội dung và nghệ thuật, trích bài thơ. II. Thân bài : 1. Khái quát : Nêu xuất xứ, thể loại, hoàn cảnh sáng tác, bố cục bài thơ, nội dung chính của bài thơ. 2. Phân tích nội dung, nghệ thuật bài thơ : Các ý chính cần phân tích a. Hai câu đề : * Phân tích: - Câu 1: Khắc họa thời gian nghệ thuật : 106


Ngữ văn 12

Ngữ văn 12 “đêm khuya”; từ láy “văng vẳng”; nghệ thuật lấy động tả tĩnh. - Câu 2 : Đảo ngữ nhấn mạnh từ “trơ”; kết hợp từ độc đáo “cái hồng nhan”; đối lập cái cá nhân nhỏ bé với cái rộng lớn (“cái hồng nhan” đối với “nước non”). * Làm rõ : Bối cảnh không gian, thời gian và tâm trạng cô đơn, buồn tủi, bẽ bàng về duyên phận của nhân vật trữ tình. b. Hai câu thực : * Phân tích : Phép đối (câu 3 với câu 4); cụm từ “say lại tỉnh”; nghệ thuật tả cảnh ngụ tình (sự tương quan giữa hình ảnh vầng trăng và thân phận nữ sĩ). * Làm rõ : Gợi lên hình ảnh người phụ nữ trong đêm khuya vắng lặng với bao xót xa, cay đắng, với nỗi chán chường, đau đớn, ê chề. c. Hai câu luận: * Phân tích : Phép đối (câu 5 với câu 6); phép đảo; động từ mạnh (“xiên ngang”, “đâm toạc”); nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. * Làm rõ : cảnh thiên nhiên trong cảm nhận của người mang sẵn nỗi niềm phẫn uất và sự bộc lộ cá tính, bản lĩnh không cam chịu, như muốn thách thức số phận của Hồ Xuân Hương. d. Hai câu kết: * Phân tích : Ngôn ngữ đời thường giản dị, tự nhiên; lặp từ; nghệ thuật tăng tiến. * Làm rõ : Tâm trạng chán chường, buồn tủi mà cháy bỏng khát vọng hạnh phúc – cũng là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. e. Nghệ thuật cả bài thơ : Sử dụng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn; tả cảnh ngụ tình; phép đối, đảo; đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ. III. Kết bài: Kết luận về nội dung, nghệ thuật và nêu ý nghĩa bài thơ. 107

5. MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO Hoạt động của GV - HS - B1: GV giao nhiệm vụ: 1. Phân tích đề, lập dàn ý cho đề bài: Vẻ đẹp bài thơ Từ ấy của Tố Hữu. 2. Tóm tắt cấu trúc dàn ý nghị luận bề một bài thơ, đoạn thơ. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

Kiến thức cần đạt 1. Biết cách tìm hiểu đề và lập dàn ý. Trọng tâm là vẻ đẹp nội dung và vẻ đẹp nghệ thuật của bài thơ; 2. Cấu trúc 3 phần

……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………….

Tuần Ngày soạn: Tiết 18-19

Ngày duyệt:………….

TÂY TIẾN (Quang Dũng) A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Tây Tiến II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 108


Ngữ văn 12 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Tây Tiến C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. Kiến thức : a/ Nhận biết: Nêu thông tin về tác giả, sự nghiệp sáng tác b/ Thông hiểu:Lý giải được mối quan hệ/ ảnh hưởng của hoàn cảnh lịch sử với cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của tác giả c/Vận dụng thấp:Phân tích được nội dung nghệ thuật của bài thơ d/Vận dụng cao:So sánh nét tương đồng và dị biệt giữa các chi tiết, hình ảnh thơ trong các đoạn thơ cùng chủ đề. II. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ Tây Tiến b/ Thông thạo: đọc diễn cảm , cảm nhận một tác phẩm trữ tình III.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản trữ tình b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học c/Hình thành nhân cách: có tinh thần cảm phục, ngưỡng mộ người lính; ý thức trách nhiệm công dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. IV. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: + Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản. + Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản. + Năng lực đọc – hiểu thơ hiện đại Việt Nam theo đặc điểm thể loại. + Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản. + Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Nội dung cần Hoạt động của Thầy và trò đạt - B1: GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về - HS quan sát tác giả, tác phẩm Tây Tiến bằng cách cho HS: tranh - Xem chân dung Quang Dũng - Nghe bài hát - Xem một đoạn bài hát Tây Tiến ( nhạc Phạm Duy), bài hát Đồng chí ( thơ Chính Hữu) - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Thơ kháng chiến chống Pháp 1946-1954 đã để lại thành tựu xuất sắc về nội dung và nghệ thuật, đặc biệt là đề tài 109

Ngữ văn 12 người lính. Bên cạnh bài Đồng chí của nhà thơ Chính Hữu mà các em đã học trong chương trình Ngữ văn 9, ta thấy còn có một bài thơ rất thành công với cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng. Đó là bài thơ Tây tiến của Quang Dũng. Để thấy rõ hơn những điều đó, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học hôm nay. 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

1. GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm (10 phút). * Thao tác 1: GV hướng dẫn tìm hiểu tác giả - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa vào phần tiểu dẫn, hãy nêu những nét khái quát về nhà thơ Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến? - B2: HS thực hiện nhiemj vụ - B3: HS báo cáo sản phẩm - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

* Thao tác 2: GV hướng dẫn tìm hiểu chung về văn bản - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ( HS làm việc cá nhân) Nêu HCST bài thơ Đặc điểm binh đoàn TT Đọc bài thơ chú ý âm hưởng, sắc thái tình cảm, cảm xúc từng đoạn. Phân chia bố cục bài thơ - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo sản phẩm Đặc điểm đoàn quân Tây Tiến : - Thành lập năm 1947, Quang Dũng là đại đội trưởng. - Nhiệm vụ : Phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt – Lào. - Địa bàn : Đồi núi Tây Bắc Bộ Việt Nam và Thượng Lào. - Thành phần : Sinh viên, học sinh, dân lao động thành thị thuộc mọi ngành 110

I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: - Tên thật : Bùi Đình Diệm (1921 – 1988). - Quê hương: Phượng Trì - Đan Phượng – Hà Tây. - Cuộc đời : + Là người đa tài: Làm thơ, viết văn, vẽ tranh … + Được biết nhiều với tư cách là nhà thơ. + Phong cách sáng tác: vừa hồn nhiên vừa tinh tế, lãng mạn và hào hoa. - Sáng tác chính: Mây đầu ô (1968), Thơ văn Quang Dũng (1988) 2. Văn bản: a. Hoàn cảnh sáng tác : - Trích tác phẩm “Mây đầu ô”. - Viết vào năm 1948 ở Phù Lưu Chanh (Hà Tây), khi Ông đã chuyển sang đơn vị khác và nhớ về đơn vị cũ là đoàn quân Tây Tiến. - Đặc điểm đoàn quân Tây Tiến b. Bố cục : - Phần 1: Nhớ con đường hành quân trên cái nền thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ. - Phần 2: Nhớ kỉ niệm ấm áp tình quân dân và cảnh sông nước miền tây thơ mộng. - Phần 3: Nhớ hình tượng người lính Tây Tiến - Phần 4: Tấm lòng và sự gắn bó với Tây Tiến.


Ngữ văn 12 nghề khác nhau. - Điều kiện sống :Gian khổ, thiếu thốn. -Tinh thần: Hào hùng, lãng mạn – lạc quan, yêu đời. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức GV nói them về số phận bài thơ

Ngữ văn 12 Gợi tả mặt dốc lồi lõm, nhấp nhô, khúc khuỷu, càng lên cao càng dựng đứng hun hút, thăm thẳm như lên đến đỉnh trời, chót vót chênh vênh giữa mây trời, như sắp chạm đến đỉnh trời!-> Gợi bao nỗi vất vả nhọc nhằn nhưng cũng không kém phần thú vị, tinh nghịch)

2. GV hướng dẫn HS đọc đoạn 1 ( 15 phút) * GV Hướng dẫn HS tìm hiểu 2 câu II. Đọc–hiểu: 1. Đoạn 1 : Nỗi nhớ về những chặng dầu - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ đường hành quân của bộ đội Tây Tiến Hai câu thơ mở đầu đã mở ra tâm và khung cảnh núi rừng miền Tây. trạng gì của tac giả a. Hai câu thơ mở đầu: Những đối tượng nào được tác giả “ Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi...” hướng đến - Hình ảnh “Sông Mã” như gợi thức nỗi Nhận xét về cách dung từ “ chơi vơi” nhớ ùa về trong tâm hồn nhà thơ. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - Nhớ “Chơi vơi” ( 2 thanh bằng, nhẹ, lan - B3: HS báo cáo sản phẩm - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức toả, không hình không khối) * GV hướng dẫn HS tìm hiểu bức tranh thiên nhiên Tây Bắc - B1:GV chuyển giao nhiệm vụ Đọc đoạn 1 của bài thơ và nêu câu hỏi: Bức tranh thiên nhiên và hình ảnh đoàn quân Tây Tiến hiện ra như thế nào ở đoạn mở đầu? - Cho HS trao đổi nhóm, trình bày - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo sản phẩm - B4: GV theo dõi HS trả lời, định hướng tiếp cận và khắc sâu kiến thức - Gợi mở cho HS phân tích làm rõ giá trị nghệ thuật đặc sắc của đoạn thơ - Diễn giảng bình thêm giá trị biểu đạt của một vài chi tiết thơ giúp hs cảm thụ sâu ( Từ láy: Khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút đều tả độ cao theo hướng nhìn lên trong cuộc hành trình.Khổ thơ là một bằng chứng về “Thi trung hữu hoạ”-> 111

b. Bức tranh thiên nhiên miền Tây vừa hùng vĩ, hiểm trở , hoang vu, nghiệt ngã vừa độc đáo thú vị: - Cảnh vật hiện ra hùng vĩ, hiểm trở (Mở ra trong nhiều chiều không gian, thời gian) + Nhiều tên đất lạ lẫm, gợi 1 vùng xa xôi, hẻo lánh: + Nhiều đèo dốc hiểm trở: “ Dốc …………. mưa xa khơi...” => Sử dụng từ láy giàu chất tạo hình, gợi tả, gợi cảm, những câu thơ toàn thanh trắc ...=> Một bức tranh hoành tráng với tất cả sự hiểm trở và dữ dội, hoang vu và heo hút của núi rừng miền Tây + Nhiều vẻ hoang dại, bí ẩn, khắc nghiêt: Với mưa rừng, “Sương lấp đoàn quân mỏi”, “Thác gầm thét”, “Cọp trêu người.” - Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến trong đoạn thơ :

( Tác giả tả thực về sự hi sinh mất mát: Gợi cảm giác cái chết như lẫn vào bức tranh chung của những gian khổ nhọc nhằn. Người chiến sĩ như đột ngột dừng chân trong cuộc hành trình của đơn vị. Câu thơ gợi một kí ức buồn trên những chặng đường hành quân của bộ đội TT)

+ Đó là những chiến sĩ anh hùng bất khuất không quản ngại vượt qua bao chặng đường gian khổ , bao nhiêu hi sinh mất mát lớn lao: “ Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời...” => Nổi bật chất bi tráng + Nhưng đó còn là những chàng trai hào hoa lãng mạn tinh nghịch với bao hăm hở khám phá, chinh phục. - Hai câu kết đoạn thơ : “ Nhớ ôi...nếp xôi”=> Gợi không khí đầm ấm tình quân dân, như xua đi bao mệt mỏi của cuộc hành trình,tạo cảm giác êm dịu, ấm áp, chuẩn bị tâm thế cho đoạn sau

3: Gv hướng dẫn HS đọc hiểu đoạn 2 ( 15 PHÚT) 2. Đoạn 2:Nhớ về tình kỉ niệm quân * Thao tác 1 : -Hướng dẫn HS tiếp cận và cảm thụ dân: * 4 câu đầu: Gợi nhớ lại đêm liên hoan 4 câu đầu văn nghệ của đơn vị. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Đoạn thơ thứ 2 mở ra một thế giới - “ bừng”: bừng tỉnh, bừng sáng: cả thiên nhiên vả con người khác với đoạn doanh trại bừng dậy, qua rồi cuộc sống gian khổ. Đó còn là sự bừng sáng của 1. Hãy phân tích làm rõ? - Cho HS thảo luận nhóm, gọi đại diên tâm hồn. - "hội đuốc hoa": trả lời. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ → đêm liên hoan văn nghệ như một Hs thảo luận nhóm, ghi lại kết quả vào ngày hội. phiếu học tập → đuốc hoa :hoa chúc (T.Hán) :tiệc - B3: HS báo cáo sản phẩm.Lớp theo cưới→ Đêm liên hoan văn nghệ qua cái dõi, đàm thoại nhìn trẻ trung, tinh nghịch, yêu đời của - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức người lính như một tiệc cưới. GV: Những cô gái Thái: dáng điệu e - Những cô gái Thái: ấp, tình tứ trong bộ xiêm áo uốn lượn → như cô dâu trong tiệc cưới, là nhân vật trung tâm, là linh hồn của đêm văn nghệ. - Những người lính: - Những người lính: => Bằng những nét bút mềm mại, tinh tế, + Kìa em: ngỡ ngàng, ngạc nhiên cả sự tác giả đã vẽ nên đêm liên hoan văn nghệ hân hoan, vui sướng trước vẻ đẹp của diễn ra trong không khí ấm áp tình người, 112


Ngữ văn 12 tưng bừng, nhộn nhịp có ánh sáng, màu cô gái Tây Bắc + Say mê âm nhạc với vũ điệu mang sắc. Gợi nét lãng mạn, tình quân dân màu sắc của xứ lạ → Tâm hồn lãng thắm thiết. mạn dễ kích thích, hấp dẫn. * 4 câu sau: - Dòng sông đậm màu sắc cổ tích, huyền thoại nổi bật lên dáng hình mềm mại của cô gái Thái trên chiếc thuyền độc mộc. Và như hoà hợp với con người, những bông hoa rừng cũng "đong đưa" làm duyên trên dòng nước lũ. - Nghệ thuật: láy vắt dòng→ câu thơ trở nên mềm mại, uyển chuyển, níu kéo nhau. → Thiên nhiên và con người như hoà vào nhau tạo thành bức tranh hữu tình. * Tóm lại: Bốn câu thơ đầu ngân nga như tiếng hát, như nhạc điệu cất lên từ tâm hồn ngây ngất, say mê của những người lính. Trong đoạn thơ sau, chất thơ và chất nhạc hoà quyện với nhau đến mức khó tách biệt. HẾT TIẾT I 4. GV hướng dẫn tìm hiểu đoạn 3 ( 20 PHÚT) - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ 3. Chân dung người lính Tây Tiến: - Nêu vấn đề cho HS thảo luận : ( Câu a/ 4 câu đầu: hỏi 4 SGK ). - Bên ngoài: có vẻ kì dị, lạ thường: không * Nhóm 1,3: Bốn câu đầu mọc tóc, da xanh màu lá → chiến trường -Hình ảnh đối lập quân xanh màu lá dữ khắc nghiệt vì thiếu thốn, vì bệnh sốt rét oai hùm cho người đọc thấy phẩm chất đang hoành hành.=>GIAN KHỔ. gì của người lính Tây Tiến? - Bên trong: dữ oai hùm, mắt trừng - Hai câu thơ Mắt trừng ……...kiều →thậm xưng thể hiện sự dũng mãnh. Bề thơm ngoài thì lạ thường nhưng bên trong cần được hiểu như thế nào?Vì không hề yếu đuối, vẫn oai phong lẫm sao có thời người ta phê phán ý thơ liệt ở tư thế “ dữ oai hùm”=>Ý CHÍ. này, cho là buồn rớt, mộng rớt hoặc - Người lính Tây Tiến là những chàng cường điêu thiếu tự nhiên? trai lãng mạn, hào hoa với trái tim rạo * Nhóm 2,4: rực, khao khát yêu đương: gởi mộng, mắt HS theo dõi đoạn thơ; trừng=>LÃNG MẠN. “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc * Càng gian khổ=> càng căm thù=> tạo ... Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” thành ý chí + nhờ tâm hồn lãng mạn giúp * Thao tác 2: GV hướng dẫn tìm hiểu 4 câu sau - B1: GV chuyên giao nhiệm vụ ( Thảo luận nhóm) Nhận xét về hình ảnh thiên nhiên và con người được tác giả miêu tả trong 4 câu sau Nhận xét về nghệ thuât? Tác dụng? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ Hs thảo luận nhóm, ghi lại kết quả vào phiếu học tập - B3: HS báo cáo sản phẩm.Lớp theo dõi, đàm thoại - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

113

Ngữ văn 12 -Hình ảnh những nấm mồ lính nằm rải rác nơi biên cương gợi cho em suy nghĩ gì? -Hai câu thơ:Áo bào … độc hành mang lại ấn tượng gì cho người đọc?Hình ảnh dòng sông Mã ở đây có gì khác với hình ảnh dòng sông Mã ở câu đầu bài thơ? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ.Hs thảo luận nhóm, ghi lại kết quả vào phiếu học tập - B3: HS báo cáo sản phẩm Gọi đại diện 2 nhóm trả lời, các nhóm khác theo dõi góp ý nhận xét Lớp theo dõi, đàm thoại * Nhóm 1,3: - Hình ảnh đối lập giữa vật chất và tinh thần, bên ngoài và bên trong cho ta thấy một mặt tình trạng sức khoẻ tồi tệ của lính Tây Tiến vì sốt rét, vì thiếu đói, mặt khác càng cho thấy phẩm chất tinh thần phi thường của họ. Cách nói thậm xưng dữ oai hùm có phần cường điệu nhưng lại rất phù hợp với cảm hứng lãng mạn ngợi ca, phi thường hoá nhân vật trữ tình của tác giả. -2 câu thơ tiếp theo tả tâm trạng của người lính Tây Tiến trong những đêm xa nhà, xa quê, xa nước trên đất bạn Lào. Trong giấc mơ, trong nỗi nhớ của những chàng trai thủ đô đầy mơ mộng, đa tình thì chuyện gửi mộng qua biên giới, chuyên mơ về một bóng hồng (kiều thơm) Hà Nội quê xa, cũng chẳng có gì lạ. - Mắt trừng là cách nói cường điệu của bút pháp lãng mạn để chỉ tâm trạng băn khoăn, trằn trọc, khó ngủ vì nhớ quê, nhớ nhà, nhớ Hà Nội, nhớ người thương của họ. - là tâm trạng chân thật của người lính xa nhà. Họ nghĩ và mông lung, quay 114

người lính vẫn sống, vẫn tồn tại trong đạn bom khắc nghiệt.

b/ 4 câu sau: - “ Chiến trường....đời xanh”: thái độ dứt khoát ra đi với tất cả ý thức trách nhiệm, không tính toán. Sẵn sàng hiến dâng tuổi thanh xuân cho đất nước - “ mồ viễn xứ”, “ áo bào thay chiếu”: từ Hán Việt: nấm mồ của người chiến sĩ trở thành mộ chí tôn nghiêm. "áo bào": cái chết sang trọng. - Cái bi nâng lên thành hùng tráng bởi lí tưởng của người nằm xuống. Cái chết bi hùng, có bi nhưng không luỵ. - Sông Mã: gợi điển tích Kinh Kha→khí khái của người lính. Cái chết đậm chất sử thi bi hùng bởi tiếng gầm của sông Mã. * Cả đoạn thơ là cảm hứng bi tráng về cuộc đời chiến đấu gian khổ, tư tưởng lạc quan và sự hi sinh gian khổ, anh dũng


Ngữ văn 12 quắt nhớ như vậy nhưng không hề nản của người lính. chí, để rồi sáng ngày mai lại tiếp tục lao vào trận mới, sẵn sàng đón nhận hi sinh, chẳng hề tiếc tuổi thanh xuân (đời xanh) của mình. * Nhóm 2,4: -Hình ảnh những nấm mồ lính nằm rải rác dọc biên giới hai nước cho thấy sự hi sinh thầm lặng và to lớn như thế nào của các tình nguyện quân Viêt Nam vì độc lập, tự do của đất nước Lào. -Hai câu thơ cuối, bằng bút pháp lãng mạn, bằng cảm hứng bi tráng đã dựng lại cái chết, sự hi sinh oanh liệt của các chiến sĩ Tây Tiến. Hình ảnh áo bào thay chiếu cũng gần gũi với hình ảnh điển tích da ngựa bọc thây nhưng lại nói lên sự thật đau lòng. Người lính ra đi trong hoàn cảnh chiến trường khắc nghệt, thiếu thốn đến mức không có nổi một cỗ quan tài, một tấm chăn, manh chiếu bọc thi hài. Lúc sống mặc như thế nào thì lúc anh về đất đành vẹn nguyên quần áo ấy mà chôn.

Ngữ văn 12 nào quên. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo sản phẩm -Bài thơ kết thúc bằng 4 câu thơ nói lời nhắn gửi mà như lời thề son sắt. Lời thề của những người lính Tây Tiến sau khi đã hoàn thành nhiêm vụ, trở về đất nước quê hương; thề với những đồng đội đã hi sinh trên đất bạn, thề với lòng mình, với quá khứ hào hùng. -Cách nói người đi không hẹn ước, hồn về Sẩm Nứa chẳng về xuôi, mùa xuân chia phôi thăm thẳm, "lên Tây Tiến..." chính là thể hiên tâm trạng buồn thương, luyến nhớ, bâng khuâng khi nghĩ về một khoảng thời gian ăm ắp kỉ niêm, về những địa danh, về cuộc hành quân tiến về phía Tây lịch sử... giờ đây và mãi mãi suốt đời không thể nào quên. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức * Thao tác 2 : - Hướng dẫn HS tổng kết dựa theo phần ghi nhớ trong SGK HS làm việc cá nhân , trả lời HS suy nghĩ trả lời HS ghi phần ghi nhớ vào vở

- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 5.TÌM HIỂU ĐOẠN CUỐI VÀ TỔNG KẾT ( 15 PHÚT) * Thao tác 1 : -Hướng dẫn Hs đọc, cảm nhận đoạn kết - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Nêu câu hỏi 5, yêu cầu HS suy nghĩ , trả lời ( HS làm việc cá nhân) ? Nhận xét âm điệu của 4 câu thơ cuối? nội dung ? ? Cảm xúc của tác giả bộc lộ như thế nào qua bốn câu thơ cuối ? ?Tình cảm của tác giả như thế nào? “Ai lên…về xuôi”: Kỷ niệm không thể 115

4. Đoạn 4: Lời thề gắn bó với Tây Tiến và đồng đội: - “Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy ...”=>thời điểm mơ mộng hào hùng một đi không trở lại. - Câu kết “ Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi” thể hiện tinh thần “ một đi không trở lại” => Gợi không khí một thời đại ra đi kháng chiến “thà chết chớ lui” của tuổi trẻ VN trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc,

3.LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS

III. Tổng kết: 1/ Nghệ thuật: - Cảm hứng và bút pháp lãng mạn. - Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: các từ chỉ địa danh, từ tượng hình, từ Hán Việt,… - Kết hợp chất hợp và chất họa. 2) Ý nghĩa văn bản : Bài thơ đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên nền cảnh núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội. Hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng sẽ luôn đồng hành trong trái tim và trí óc mỗi chúng ta. Kiến thức cần đạt

b. Nhịp 2/2/1/2 -B1: GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Câu thơ : “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm“ ngắt nhịp thế nào là phù hợp nhất với ý thơ? a. Nhịp 4/1/2 116


Ngữ văn 12 b. Nhịp 2/2/1/2 c. Nhịp 2/2/3 d. Nhịp 4/3 Câu hỏi 2: Hai câu thơ “ Mắt trừng gửi mộng qua biên giới/Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” a. Chí khí của người lính Tây Tiến b. Đời sống tình cảm của lính Tây Tiến c. Cái chí và cái tình của người lính d. Lòng căm thù quân giặc và nỗi buồn nhớ về Hà Nội

c. Cái chí và cái tình của người lính

Câu hỏi 3: Dòng nào chưa nói đúng về nội dung chính ở đoạn thơ thứ 3 của bài Tây Tiến ? a. Ngoại hình và đời sống nội tâm của người lính b. Cái tình và cái chí của người lính c. Sự giằng xé giữa lí tưởng cao đẹp và tình cảm sâu nặng của người lính d. Sự hi sinh kiêu hùng của người lính Câu hỏi 4: Dòng nào không đúng nói về nội dung bốn câu thơ cuối đoạn ba của bài thơ Tây Tiến ? a. Nói về cái cốt cách đa tình của người lính Tây Tiến b. Thể hiện lí tưởng sống cao đẹp của người lính c. Diễn tả sự hi sinh cao cả , lẫm liệt của người lính d. Khẳng định sự bất tử của người lính đã hi sinh. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: Gv nhận xét, chốt kiến thức 4.VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS

c. Sự giằng xé giữa lí tưởng cao đẹp và tình cảm sâu nặng của người lính

a. Nói về cái cốt cách đa tình của người lính Tây Tiến

Kiến thức cần đạt

Ngữ văn 12 Có thấy hồn lau nẻo bến bờ Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”. Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau: 1. Đoạn thơ trên thể hiện tâm trạng gì của tác giả? 2. Các từ “xiêm áo”, “khèn”,“man điệu”, “e ấp” có vai trò gì trong việc thể hiện những hình ảnh vẻ đẹp văn hoá miền núi và tâm trạng người lính Tây Tiến? 3. Câu thơ Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa được sử dụng nghệ thuật gì? Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 5. MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO Hoạt động của GV - HS

nhất là văn hoá miền núi. Đó là vẻ đẹp của các cô gái Tây Bắc trong trang phục lạ: xiêm áo, vừa e thẹn, vừa tình tứ trong một vũ điệu lạ: man điệu, nhạc cụ lạ : khèn, dáng điệu lạ: e ấp. b/ Tâm trạng người lính: vừa ngạc nhiên, vừa đắm say trong tiến khèn, điệu múa.Tâm hồn các anh vẫn phơi phới niềm lạc quan yêu đời, đầy ắp niềm vui và mộng mơ, quên đi bao nỗi nhọc nhằn, gian khổ. 3/ Câu thơ Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa được sử dụng nghệ thuật đối lập. Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ : gợi vẻ đẹp hoang sơ, vữa dữ đội, vừa thơ mộng của núi rừng, đồng thời thể hiện bút pháp “thi trung hữu hoạ” ( trong thơ có hoạ) của Qung Dũng.

Kiến thức cần đạt

- B1: GV giao nhiệm vụ: 1. Vẽ bản đồ tư duy bài thơ Tây Tiến. 2. Phác hoạ bằng hình ảnh đoàn quân Tây Tiến - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

1. Sử dụng phần mềm Imindmap để vẽ 2. Vẽ hình ảnh

- B1: GV giao nhiệm vụ: “Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa, Kìa em xiêm áo tự bao giờ Khèn lên man điệu nàng e ấp Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

ấy

Tuần Ngày soạn:

1. Đoạn thơ trên thể hiện tâm trạng của tác giả : đó là nỗi nhớ những kỉ niệm về tình quân dân trong đêm liên hoan văn nghệ và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng. 2/ Các từ “xiêm áo”, “khèn”,“man điệu”, “e ấp” có vai trò trong việc thể hiện những hình ảnh vẻ đẹp văn hoá miền núi Người đi Châu Mộc chiều sương và tâm trạng người lính Tây Tiến : a/ Vẻ đẹp thể hiện bản sắc dân tộc, 117

Ngày kí:……….. 118


Ngữ văn 12 Tiết 20 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN BÀN VỀ VĂN HỌC A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : nghị luận về một ý kiến bàn về văn học II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. Kiến thức : a/ Nhận biết: Nắm được khái niệm kiểu bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học; b/ Thông hiểu: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận trong văn bản nghị luận về một ý kiến bàn về văn học c/Vận dụng thấp:Xây dựng được dàn ý cho bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học d/Vận dụng cao:Sử dụng đúng phong cách ngôn ngữ văn học, diễn đạt trôi chảy để tạo lập văn bản nghị luận về một ý kiến bàn về văn học II. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học b/ Thông thạo: các bước phân tích đề, lập dàn ý bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học III.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: phân tích đề, lập dàn ý bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về một ý kiến bàn về văn học c/Hình thành nhân cách: -Biết nhận thức được ý nghĩa của việc thực hiện các thao tác nghị luận trong bài văn nghị luận văn học -Có ý thức tìm tòi về kiểu bài nghị luận văn học . IV. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến các kiểu bài nghị luận văn học 119

Ngữ văn 12 - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về các kiểu bài nghị luận văn học - Năng lực phân tích, so sánh điểm giống nhau và khác nhau giữa các kiểu bài nghị luận văn học - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Hoạt động của Thầy và trò - B1: GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài bằng cách so sánh 2 đề bài sau 1. Đề bài: Cảm nhận của em về bài thơ Tây Tiến ( Quang Dũng) 2. Có ý kiến cho rằng thành công của bài thơ Tây Tiến là thể hiện cảm hứng lãng mạng. Hãy bình luận. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: đề 1: chủ yếu cảm nhận nội dung và nghệ thuật bài thơ. Đề 2: chủ yếu bình luận cảm hứng lãng mạn của bài thơ. - B4: GV nhận xét câu trả lời từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Như vậy, cùng ngữ liệu là bài thơ Tây Tiến nhưng yêu cầu của đề lại khác nhâu nên cách làm bài cũng khác nhau. Với đề 2, chúng ta sẽ tìm hiểu dạng bài nghị luận về 1 ý kiến bàn về văn học.

Nội dung cần đạt Đề 1: chủ yếu cảm nhận nội dung và nghệ thuật bài thơ. Đề 2: chủ yếu bình luận cảm hứng lãng mạn của bài thơ.

2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề và lập dàn ý (10 phút). - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ GV chia lớp thành 4 nhóm và tiến hành thảo luận các yêu cầu: + Nhóm 1, 3 : Tìm hiểu đề 1 , lập dàn ý Đề 1: Nhà nghiên cứu Đặng Thai Mai cho rằng: “Nhìn chung văn học Việt Nam phong phú, đa dạng; nhưng nếu cần xác định một chủ lưu, một dòng chính, quán thông kim cổ, thì đó là văn học yêu nước” Hãy trình bày suy nghĩ của anh (chị) đối với ý kiến trên + Nhóm 2, 4 : Tìm hiểu đề 2, lập dàn ý Bàn về đọc sách, nhất là đọc các tác phẩm văn học lớn, người xưa nói: 120

I. Tìm hiểu đề - lập dàn ý: 1. Đề 1:

a. Tìm hiểu đề - Tìm hiểu nghĩa của các từ : + Phong phú, đa dạng: + Chủ lưu: + Quán thông kim cổ: - Tìm hiểu ý nghĩa của câu:


Ngữ văn 12 “Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua kẽ, lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân, tuổi già đọc sách như - Thao tác: Giải thích, bình luận, chứng minh... thưởng trăng trên đài.” - Phạm vi tư liệu: Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào? -B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo nhiệm vụ + Nhóm 1, 3 : Tìm hiểu đề 1, lập dàn ý 1. Tìm hiểu đề: - Tìm hiểu nghĩa của các từ : + Phong phú, đa dạng: có nhiều tác phẩm với nhiều hình thức thể loại khác nhau + Chủ lưu: dòng chính (bộ phận chính), khác với phụ lưu, chi lưu + Quán thông kim cổ: thông suốt từ xưa đến nay. - Tìm hiểu ý nghĩa của câu: + Văn học VN rất đa dạng, phong phú + Văn học yêu nước là chủ lưu - Thao tác: Giải thích, bình luận, chứng minh... - Phạm vi tư liệu: Các tác phẩm tiêu biểu có nội dung yêu nước của VHVN qua các thời kỳ. 2. Lập dàn ý: * Mở bài: Giới thiệu câu nói của Đặng Thai Mai * Thân bài: - Giải thích ý nghĩa của câu nói: + Văn học Việt Nam rất phong phú và đa dạng (Đa dạng về số lượng tác phẩm, đa dạng về thể loại, đa dạng về phong cách tác giả). + Văn học yêu nước là một chủ lưu, xuyên suốt. - Bình luận, chứng minh về ý nghĩa câu nói: + Đây là một ý kiến hoàn toàn đúng + Văn học yêu nước là chủ lưu xuyên suốt lịch sử VH Việt Nam: Văn học trung đại ; Văn học cận – hiện đại. + Nguyên nhân: • Đời sống tư tưởng con người Việt Nam phong phú đa dạng • Do hoàn cảnh đặc biệt của lịch sử VN thường xuyên phải chiến đấu chống ngoại xâm để bảo vệ đất nước. + Nêu và phân tích một số dẫn chứng: Nam quốc sơn hà, Cáo bình Ngô, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Tuyên ngôn độc lập … * Kết bài: Khẳng định giá trị của ý kiến trên. 121

b. Lập dàn ý: * Mở bài: * Thân bài: - Giải thích ý nghĩa của câu nói: - Bình luận, chứng minh về ý nghĩa câu nói: * Kết bài: Khẳng định giá trị của ý kiến trên.

Ngữ văn 12 - Giúp đọc hiểu hoàn cảnh lịch sử và đặc điểm văn học dân tộc. - Biết ơn, khắc sâu công lao của cha ông trong cuộc đấu tranh bảo vệ đất nước. - Giữ gìn, yêu mến, học tập những tác phẩm văn học có nội dung yêu nước của mọi thời đại. Nhóm 2,4 * Thể loại: Nghị luận (giải thích – bình luận) một ý kiến bàn về văn học. * Nội dung: - Tìm hiểu nghĩa của các hình ảnh ẩn dụ trong ý kiến của Lâm Ngữ Đường. + Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua kẽ: chỉ hiểu trong phạm vi hẹp + Lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân: khi kinh nghiệm, vốn sống nhiều hơn theo thời gian thì tầm nhìn được mở rộng hơn khi đọc sách. + Tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài: Theo thời gian, con người càng giàu vốn sống, kinh nghiệm và vốn văn hóa thì khả năng am hiểu khi đọc sách sâu hơn, rộng hơn. - Tìm hiểu nghĩa của câu nói: Càng lớn tuổi, có vốn sống, vốn văn hoá và kinh nghiệm… càng nhiều thì đọc sách càng hiệu quả hơn. * Phạm vi tư liệu: Thực tế cuộc sống 2. Lập dàn ý: * Mở bài: Giới thiệu ý kiến của Lâm Ngữ Đường. * Thân bài: - Giải thích hàm ý của ba hình ảnh so sánh ẩn dụ trong ý kiến của Lâm Ngữ Đường. Khả năng tiếp nhận khi đọc sách (tác phẩm văn học) tùy thuộc vào điều kiện, trình độ, và năng lực chủ quan của người đọc. - Bình luận và chứng minh những khía cạnh đúng của vấn đề: + Đọc sách tùy thuộc vào vốn sống, vốn văn hóa, kinh nghiệm, tâm lý, của người đọc. - Bình luận và bổ sung những khía cạnh chưa đúng của vấn đề: + Không phải ai từng trải cũng hiểu sâu sắc tác phẩm khi đọc. Ngược lại, có những người trẻ tuổi nhưng vẫn hiểu 122

2. Đề 2 a. Tìm hiểu đề : * Thể loại: * Nội dung: - Tìm hiểu nghĩa của các hình ảnh ẩn dụ trong ý kiến của Lâm Ngữ Đường. + Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua kẽ: + Lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân: + Tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài: - Tìm hiểu nghĩa của câu nói: Càng lớn tuổi, có vốn sống, vốn văn hoá và kinh nghiệm… càng nhiều thì đọc sách càng hiệu quả hơn. * Phạm vi tư liệu: Thực tế cuộc sống. b. Lập dàn ý: * Mở bài: * Thân bài: - Giải thích hàm ý của ba hình ảnh so sánh ẩn dụ trong ý kiến của Lâm Ngữ Đường. - Bình luận và chứng minh những khía cạnh đúng của vấn đề: - Bình luận và bổ sung những khía cạnh chưa đúng của vấn đề: * Kết bài:


Ngữ văn 12 sâu sắc tác phẩm (do tự nâng cao vốn sống, trình độ văn hóa, trình độ lý luận, ham học hỏi,…. ) + Ví dụ: Những bài luận đạt giải cao của các học sinh giỏi về tác phẩm văn học (tự học, ham đọc, sưu tầm sách, nâng cao kiến thức). * Kết bài: Tác dụng, giá trị của ý kiến trên đối với người đọc: - Muốn đọc sách tốt, tự trang bị sự hiểu biết về nhiều mặt - Đọc sách phải biết suy ngẫm, tra cứu. + Ví dụ: Đọc Truyện Kiều của Nguyễn Du: • Tuổi thanh niên: Có thể xem là câu chuyện về số phận đau khổ của con người. • Lớn hơn: Hiểu sâu hơn về giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm, hiểu được ý nghĩa xã hội to lớn của Truyện Kiều *Người lớn tuổi: Cảm nhận thêm về ý nghĩa triết học của Truyện Kiều. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 3. RÚT RA BÀI HỌC-LUYỆN TẬP ( 20 PHÚT) * GV hướng dẫn rút ra bài học - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ( HS làm việc cá nhân) Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về đối tượng nghị luận về một ý kiến bàn về văn học và cách làm kiểu bài này. +Từ các đề bài và kết quả thảo luận trên, đối tượng của bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học là gì? +Theo em, đối với kiểu bài đó, cách làm như thế nào? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo sản phẩm 1. Đối tượng của một bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học rất đa dạng: về văn học lịch sử, về lí luận văn học, về tác phẩm văn học… 2. Cách làm: Tùy từng đề để vận dụng thao tác một cách hợp lí nhưng thường tập trung vào: + Giải thích + Chứng minh + Bình luận

II. Bài học: 1. Đối tượng của một bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học rất đa dạng 2. Cách làm: Tùy từng đề để vận dụng thao tác một cách hợp lí nhưng thường tập trung vào: + Giải thích + Chứng minh + Bình luận

*GV Hướng dẫn luyện tập - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ III. Luyện tập: Đề bài: Trình bày những suy nghĩ của anh chị đối với ý 1/93: kiến của nhà văn Thạch Lam: "Văn chương là một thứ khí 1. Tìm hiểu đề: 123

Bài tập

Ngữ văn 12 giới thanh cao và đắc lực mà chúng ta có, để vừa tố cáo vàthay đổi một thế giới giả dối và tàn ác, vừa làm cho lòng người thêm trong sạch và phong phú hơn" - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo sản phẩm 1. Tìm hiểu đề: a. Thể loại: Nghị luận (Giải thích, bình luận, chứng minh) một ý kiến bàn về một vấn đề văn học. b.Nội dung: +Thạch Lam không tán thành quan điểm văn học thoát li thực tế: Thế giới dối trá và tàn ác +Khẳng định giá trị cải tạo xã hội và giá trị giáo dục của văn học c.Phạm vi tư liệu: -Tác phẩm Thạch Lam -Những tác phẩm văn học tiêu biểu khác. 2. Lập dàn ý: a. Mở bài: - Giới thiệu tác giả Thạch Lam. - Trích dẫn ý kiến của Thạch Lam về chức năng của văn học. b.Thân bài: - Giải thích về ý nghĩa câu nói: Thạch Lam nêu lên chức năng to lớn và cao cả của văn học. - Bình luận và chứng minh ý kiến: + Đó là một quan điểm rất đúng đắn về giá trị văn học: • Trứơc CM Tháng Tám: quan điểm tiến bộ. • Ngày nay: vẫn còn nguyên giá trị. + Chọn và phân tích một số dẫn chứng (Truyện Kiều, Số đỏ, Chí Phèo, Hai đứa trẻ, Nhật ký trong tù...) để chứng minh 2 nội dung: • Tác dụng cải tạo xã hội của văn học. • Tác dụng giáo dục con người.của văn học c: Kết bài: - Khẳng định sự đúng đắn và tiến bộ trong quan điểm sáng tác của Thạch Lam. - Nêu tác dụng của ý kiến trên đối với người đọc: +Hiểu và thẩm định đúng giá trị của tác phẩm văn học. +Trân trọng, yêu quý và giữ gìn những tác phẩm văn học tiến bộ của từng thời kỳ. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 124

a. Thể loại: b.Nội dung: c.Phạm vi tư liệu:

2. Lập dàn ý: a. Mở bài: - Giới thiệu tác giả Thạch Lam. - Trích dẫn ý kiến của Thạch Lam về chức năng của văn học. b.Thân bài: - Giải thích về ý nghĩa câu nói: - Bình luận và chứng minh ý kiến: c: Kết bài:


Ngữ văn 12 3.LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

- B1: GV giao nhiệm vụ: Cho đề văn: Có ý kiến cho rằng:”tâm hồn Nguyễn Trãi rất nhạy cảm,rất tinh tế. Ông nhìn ra cái đẹp ở những sự vật rất đỗi bình thường, từ đó làm nên những câu thơ hay, bất ngờ về cảnh vật quê hương” Anh chi hãy làm sáng tỏ ý kiến trên Sau đây là một số cách lập ý để triển khai đề bài trên. Anh chị thấy cách lập ý nào phù hợp nhất? a. Dàn ý 1 1.Tâm hồn thơ Nguyễn Trãi rất nhạy cảm, tinh tế, luôn dạt dào cảm xúc trước những vẻ đẹp của thế giới xung quanh. 2. Thi hứng của Nguyễn Trãi còn bắt nguồn từ những cái nhỏ nhặt bình dị, phát hiện ra cái đẹp ở những chỗ tưởng như bình thường 3.Tâm hồn nhạy cảm tinh tế của Nguyễn Trãi đã làm nên những câu thơ hay lạ, bất ngờ về cảnh vật quê hương 4.Những vần thơ hay, lạ bất ngờ về cảnh vật quê hương ấy càng cho ta hiểu sâu sắc hơn về đại thi hào dân tộc Nguyễn Trãi. b. Dàn ý 2 1.Tâm hồn thơ Nguyễn Trãi rất nhạy cảm,rất tinh tế… a.Luơn dạt dào cảm xúc trước những vẻ đẹp, nét thơ mộng của thế giới xung quanh b.Đặc biệt thi hứng của Nguyễn Trãi cịn bắt nguồn từ những cái nhỏ nhặt bình dị, phát hiện ra cái đẹp ở những chỗ tưởng như bình thường 2. Tâm hồn nhạy cảm tinh tế của Nguyễn Trãi đã làm nên những câu thơ hay lạ, bất ngờ về cảnh vật quê hương 3.Những vần thơ hay, lạ bất ngờ về cảnh vật quê hương ấy càng cho ta hiểu sâu sắc hơn về đại thi hào dân tộc Nguyễn Trãi c. Dàn ý 3 1. Tâm hồn thơ Nguyễn Trãi rất nhạy cảm, rất tinh 125

b. Dàn ý 2

Ngữ văn 12 tế… a.Luôn dạt dào cảm xúc trước những vẻ đẹp, nét thơ mộng của thế giới xung quanh b. Đặc biệt thi hứng của Nguyễn Trãi còn bắt nguồn từ những cái nhỏ nhặt bình dị, phát hiện ra cái đẹp ở những chỗ tưởng như bình thường 2. Những vần thơ hay, lạ bất ngờ về cảnh vật quê hương ấy càng cho ta hiểu sâu sắc hơn về đại thi hào dân tộc Nguyễn Trãi 3.Tâm hồn nhạy cảm tinh tế của Nguyễn Trãi đã làm nên những câu thơ hay lạ, bất ngờ về cảnh vật quê hương d. Dàn ý 4 1. Thi hứng của Nguyễn Trãi còn bắt nguồn từ những cái nhỏ nhặt bình dị, phát hiện cái đẹp ở những chỗ tưởng như bình thường 2.Tâm hồn thơ Nguyễn Trãi rất nhạy cảm, rất tinh tế, luôn dạt dào cảm xúc trước những vẻ đẹp, nét thơ mộng của thế giới xung quanh 3. Tâm hồn nhạy cảm tinh tế của Nguyễn Trãi đã làm nên những câu thơ hay lạ, bất ngờ về cảnh vật quê hương 4. Những vần thơ hay,lạ bất ngờ về cảnh vật quê hương - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 4.VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

- B1:GV giao nhiệm vụ: Bàn về lao động nghệ thuật của nhà văn, Mác-xen Pruxt cho rằng: “Một cuộc thám hiểm thực sự không phải ở chỗ cần một vùng đất mới mà cần một đôi mắt mới”. Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng hiểu biết về bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng, hãy làm rõ quan niệm nghệ thuật của Mác-xen Pruxt. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: 126


Ngữ văn 12 - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

5.

Nội dung

1 2

Giới thiệu được vấn đề nghị luận và bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng. Giải thích ý kiến - Giải thích từ ngữ + “Cuộc thám hiểm thực sự”: Quá trình lao động nghệ thuật nghiêm túc, gian khổ và đầy bản lĩnh của nhà văn để sáng tạo nên tác phẩm đích thực. + “Vùng đất mới”: Hiện thực đời sống chưa được khám phá (đề tài mới). + “Đôi mắt mới”: Cái nhìn, cách cảm thụ con người và đời sống mới mẻ. → Hàm ý câu nói: Trong quá trình sáng tạo nghệ thuật, điều cốt yếu là nhà văn phải có cái nhìn và cách cảm thụ độc đáo, giàu tính phát hiện về con người và đời sống. - Bàn luận + Để tạo nên tác phẩm nghệ thuật đích thực, nhà văn phải có tài năng, tâm huyết, có bản lĩnh và phải biết lao động nghệ thuật nghiêm túc, gian khổ giống như“cuộc thám hiểm thực sự”. Nếu dấn thân vào“vùng đất mới” mà nhà văn không có cách nhìn, cách cảm thụ đời sống mới mẻ thì cũng không thể tạo nên tác phẩm nghệ thuật có giá trị đích thực.

Ngữ văn 12

Kết luận vấn đề

5. MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

- B1: GV giao nhiệm vụ: 1. Tìm đọc những bài phê bình của các nhà phê bình văn học về Tuyên ngôn Độc lập, bài thơ Tây Tiến để ghi lại các ý kiến mang tầm khái quát. 2. Từ đó, tự phân tích đề, lập dàn ý bình luận ý kiến bàn về văn học. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

- Ghi lại các ý kiến mang tầm khái quát -Phân tích đề, lập dàn ý bình luận ý kiến bàn về văn học.

…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………

+ Dù viết về đề tài đã cũ nhưng bằng cái nhìn độc đáo, giàu tính khám phá, phát hiện, nhà văn vẫn thấu suốt bản chất đời sống, mang lại cho tác phẩm giá trị tư tưởng sâu sắc. + Nếu nhà văn có“đôi mắt mới”, biết nhìn nhận con người và đời sống giàu tính khám phá, phát hiện lại tiếp cận với một“vùng đất mới”, thì sức sáng tạo của nhà văn và giá trị của tác phẩm càng độc đáo, càng cao. Vì thế, coi trọng vai trò quyết định của“đôi mắt mới” nhưng cũng không nên phủ nhận ý nghĩa của“vùng đất mới” trong thực tiễn sáng tác. + Để có cái nhìn và cách cảm thụ độc đáo nhà văn phải bám sát vào hiện thực đời sống; trau dồi tài năng, bản lĩnh (sự tinh tế, sắc sảo...); bồi dưỡng tâm hồn (tấm lòng, tình cảm đẹp với con người và cuộc đời...); xác lập một tư tưởng, quan điểm đúng đắn, tiến bộ.

4.

Phân tích, chứng minh - Bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng Khác với các thi sĩ cùng thời, khi viết về đề tài người lính (anh bộ đội Cụ Hồ) thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Pháp, Quang Dũng thể hiện một cách nhìn mới, một“đôi mắt mới”: + Nhà thơ không né tránh hiện thực mà nhìn thẳng vào cuộc chiến khốc liệt để làm nổi bật những hi sinh, mất mát. + Con đường Tây Tiến hiện ra vừa dữ dội, hùng vĩ vừa thơ mộng, mĩ lệ một thời. + Bức tượng đài người lính Tây Tiến (xuất thân từ tầng lớp trí thức Hà Nội) hào hoa, lãng mạn, đậm tinh thần bi tráng. - Đánh giá khái quát Nếu có“đôi mắt mới”, cách nhìn mới thì cho dù có viết về“vùng đất cũ” nhà văn vẫn tạo ra được những áng thơ, thiên truyện độc đáo, có giá trị, có phẩm chất và cốt cách văn học, có sức lay động lòng người, có khả năng sống mãi với thời gian.

127

Tuần Ngày soạn: Tiết 21

Ngày kí:…………….

VIỆT BẮC (Phần I: Tác giả) A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Việt Bắc II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Việt Bắc C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 128


Ngữ văn 12 I. Kiến thức : a/ Nhận biết: Hiểu được những nét khái quát về sự nghiệp, văn học, quan điểm sáng tác và những đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật Tố Hữu. b/ Thông hiểu:Lý giải được mối quan hệ/ ảnh hưởng của hoàn cảnh lịch sử với cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của tác giả c/Vận dụng thấp: Chỉ ra các biểu hiện của quan điểm sáng tác, phong cách nghệ thuật của Tố Hữu trong các tác phẩm đã học và sẽ học d/Vận dụng cao: Viết bài cảm nhận riêng ( như chân dung văn học ) về tác giả II. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài nghị luận về ý kiến bàn về phong cách thơ Tố Hữu; b/ Thông thạo: đọc hiểu, thuyết minh về một tác gia văn học III.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học c/Hình thành nhân cách: có tinh thần lạc quan, yêu đời , say mê lí tưởng, có ước mơ, khát vọng cao đẹp của tuổi trẻ; IV. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: + Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản. + Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản. + Năng lực đọc – hiểu văn bản tác gia văn học; + Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về một nhà thơ đã từng xem là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt nam hiện đại. + Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về một tác gia văn học. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Hoạt động của Thầy và trò Nội dung cần đạt - B1: GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về Trả lời: 1c; Tố Hữu bằng cách cho học sinh tìm hiểu: 2: loắt choắt- cái 1/Ai là tác giả bài thơ Từ ấy? xắc- thoăn thoắt- cái a/ Chế Lan Viên đầu b/ Xuân Diệu c/ Tố Hữu d/ Hồ Chí Minh. 2/ Điền khuyết đoạn thơ sau trong bài Lượm của Tố Hữu: Chú bé....... ..........xinh xinh Cái chân............ ............nghênh nghênh - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: 129

Ngữ văn 12 - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: So với các nhà thơ trước 1945 ( Huy Cân, Hàn Mặc Tử…), Tố Hữu đã sớm bắt gặp lí tưởng của Đảng. Để rối Từ ấy cho đến khi tạ thế ở tuổi 82, ông trở thành lá cờ đầu của thơ ca cách mạng VN hiện đại. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về cuộc đời và sự nghiệp thơ ca của ông. 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

1.GV HƯỚNG DẪN HS TÌM HIỂU CHUNG (10 phút). * Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu về tiểu sử tác giả. - B1: GV cho HS đọc lướt để có ấn tượng chung, ghi nhớ những ý chính Cuộc đời của Tố Hữu có thể chia làm mấy giai đoạn? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo sản phẩm Ba giai đoạn: + Thời thơ ấu: Tố Hữu sinh ra trong một gia đình Nho học ở Huế - mảnh đất thơ mộng, trữ tình còn lưu giữ nhiều nét văn hoá dân gian. + Thời thanh niên: Tố Hữu sớm giác ngộ cách mạng và hăng say hoạt động, kiên cường đấu tranh trong các nhà tù thực dân + Thời kỳ sau CM tháng Tám: Tố Hữu đảm nhiệm những cương vị trọng yếu trên mặt trận văn hoá văn nghệ, trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và nhà nước.

I. Vài nét về tiểu sử: - Thời thơ ấu: - Thời thanh niên: - Thời kỳ sau CM tháng Tám:

Thao tác 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu Đường cách mạng, đường thơ của Tố Hữu. II. Đường cách - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ mạng, đường thơ: GV cần nhấn mạnh bảy chặng đường đời của TH gắn liền với bảy chặng đường cách mạng và bảy tập thơ của TH ( nhất là 5 tập thơ đầu) GV chia lớp thành 5 nhóm, hướng dẫn HS thảo luận: Về nội dung chính của 5 tập thơ đầu. -Nhóm 1: Tập Từ ấy - Nhóm 2: Tập Việt Bắc - Nhóm 3: Tập Gío lộng - Nhóm 4: Ra trận, Máu và hoa 130


Ngữ văn 12 - Nhóm 5: Một tiếng đờn (1992 ), Ta với ta - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo sản phẩm

Ngữ văn 12 tình, là cuốn biên niên sử ghi lại đời sống dân tộc, tâm hồn dân tộc trong sự vân động của tiến trình lịch sử. 1. Từ ấy: (19371946)

-Nhóm 1: Tập Từ ấy 1. Từ ấy: (1937- 1946) - Niềm hân hoan của tâm hồn trẻ đang gặp ánh sáng lý tưởng cách mạng, tìm thấy lẽ sống và quyết tâm đi theo ngọn cờ của Đảng. - Gồm có 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng. Nhóm 2: Tập Việt Bắc 2. Việt Bắc: (1946- 1954) - Tiếng hùng ca thiết tha về cuộc kháng chiến chống Pháp và con người kháng chiến. 2. Việt Bắc: (1946- Thể hiện những tình cảm lớn. 1954) Nhóm 3: Tập Gió lộng 3. Gió lộng: (1955- 1961) - Hướng về quá khứ để ghi sâu ân tình cách mạng- ngợi ca cuộc sống mới trên miền Bắc. - Tình cảm thiết tha, sâu đậm với miền Nam ruột thịt. -Nhóm 4: Tập Ra trận, Máu và hoa 4. Ra trận (1962- 1971), Máu và hoa ( 1972- 1977): - Bản hùng ca về “Miền Nam trong lửa đạn sáng ngời”. - Ghi lại chặng đường cách mạng đầy gian khổ, hi sinh, khẳng định niềm tin, niềm tự hào phơi phới khi “toàn thắng về ta”.

3. Gió lộng: (19551961) 4. Ra trận (19621971), Máu và hoa ( 1972- 1977):

Nhóm 5: 5.Một tiếng đờn (1992 ), Ta với ta (1999 ): - Những suy tư, chiêm nghiệm mang tính phổ quát về con người, cuộc đời. - Niềm tin vào lí tưởng và con đường cách mạng, tin vào chữ 5.Một tiếng đờn nhân luôn tỏa sáng trong mỗi tâm hồn con người. (1992 ), Ta với ta (1999 ): - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức Sau khi HS trình bày, GV nhấn mạnh Từ ấy là chất men say lí tưởng, chất lãng mạn trong trẻo, tâm hồn nhạy cảm, sôi nổi của cái tôi trữ tình - GV chốt lại các tập thơ của TH là sự vận động của cái tôi trữ 131

3. GV hướng dẫn HS tìm hiểu phong cách thơ Tố Hữu ( 30 PHÚT) Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu phong cách thơ Tố Hữu. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ - Phong cách thơ TH thể hiện ở những mặt nào? - Tại sao nói thơ Tố Hữu mang phong cách trữ tình chính trị? - Em chứng minh thơ Tố Hữu mang phong cách dân tộc đậm đà?

II. Phong cách thơ Tố Hữu: 1.Về nội dung: Thơ Tố Hữu mang phong cách trữ tình chính trị sâu sắc. -Trong việc biểu hiện tâm hồn, thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta chung - Trong việc miêu tả đời sống, thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi. - Những điều đó được thể hiện qua giọng thơ mang tính chất tâm tình, tự nhiên, đằm thắm, chân thành - B2: HS thực hiện nhiệm vụ 2. Về nghệ thuật: Thơ Tố Hữu - B3: HS báo cáo kết quả mang phong cách dân tộc đậm đà. HS trả lời ở 2 mặt về nội dung và nghệ thuật - Về thể thơ: HS trả lời + Vận dụng thành công thể thơ lục - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức bát truyền thống của dân tộc Sau khi HS trả lời GV giải thích trữ tình + Thể thất ngôn trang trọng mà tự chính trị thể hiện ở những điểm nào. nhiên -Về ngôn ngữ: Dùng từ ngữ và cách * Thao tác 2: Hướng dẫn HS kết luận nói dân gian, phát huy tính nhạc - B1: Cảm nhận chung của em về nhà thơ Tố phong phú của tiếng Việt. Hữu? IV. Kết luận: Định hướng và lưu ý HS phần ghi nhớ SGK Thơ Tố Hữu là bằng chứng sinh - B2: HS thực hiện nhiệm vụ động về sự kết hợp hài hoà hai yếu - B3: HS báo cáo kết quả tố cách mạng và dân tộc trong sáng - B4: GV nhận xét , chốt kiến thức tạo nghệ thuật, sáng tạo thi ca.

3.LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

- B1: GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Thông tin nào sau nay về Tố Hữu là chưa chính xác? a. Trong giai đoạn 1930- 1935 ông từng là 132

ĐÁP ÁN [1]='a' [2]='d' [3]='b' [4]='d' [5]='c'


Ngữ văn 12 thành viên của phong trào Thơ mới b. Năm 1938 ông trở thành đảng viên của Đảng cộng sản và năm 1939 bị bắt giam ở nhiều nhà tù ở miền Trung. c. Nhiều năm liền ông phụ trách công tác văn hóa văn nghệ của Đảng và từng là Ủy viên Bộ chính trị Đảng cộng sản Việt Nam. d. Ông qua đời năm 2002. Câu hỏi 2: “Máu lửa”, “Xiềng xích”, “Giải phóng” là: a. .Tên ba bài thơ của Tố Hữu. b. Tên ba phần trong tập thơ Máu và hoa. c. Tên ba phần trong tập thơ Ra trận. d. Tên ba phần trong tập thơ Từ ấy Câu hỏi 3: Bài thơ nào sau đây của Tố Hữu không nằm trong tập thơ Việt Bắc? a. Cá nước. b. Mẹ Tơm. c. Lên Tây Bắc d. Lượm Câu hỏi 4: Nội dung chính của tập thơ Việt Bắc là: a. Bản hùng ca của cuộc kháng chiến chống Pháp. b. Kết tinh những tình cảm lớn của con người Việt Nam kháng chiến. c. Ngợi ca công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Miền Bắc d. Cả A và B. Câu hỏi 5: Cảm xúc nổi bật nhất của tập thơ “Gió lộng” của Tố Hữu là: a. Tiếng hát say mê lí tưởng cách mạng, sự xả thân vì lí tưởng của người chiến sĩ cộng sản. b.Ca ngợi hình ảnh nhân dân trong cuộc kháng chiến chống Pháp. c.Niềm vui, tự hào, tin tưởng ở công cuộc xây dựng cuộc sống mới xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và tình cảm với miền Nam, ý chí thống nhất Tổ quốc. 133

Ngữ văn 12 d.Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: gv nhận xét, chốt kiến thức 4.VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

- B1: GV giao nhiệm vụ: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: Tố Hữu là nhà thơ có vị trí rất quan trọng trong nền văn học cách mạng Việt Nam. Trong thơ Tố Hữu, cái Tôi trữ tình, trẻ trung, sôi nổi và đầy nhiệt huyết là cái Tôi gắn với cách mạng, cái Tôi mang trong mình lí tưởng cộng sản. Với tập thơ Từ ấy, Tố Hữu đã bắc chiếc cầu nối giữa hình thức thơ mới với thơ ca yêu nước và cách mạng. Giữa lúc các nhà thơ mới còn băn khoăn, còn đắm mình trong nỗi buồn đau, cô đơn tuyệt vọng, thì Tố Hữu với Từ ấy đã cất lên khúc hát ngợi ca lí tưởng cách mạng và tự tin khẳng định sự đúng đắn của con đường mình đã chọn. Từ ấy thể hiện tâm trạng háo hức, tràn đầy niềm tin và hi vọng của người cộng sản trẻ tuổi. Đặt bài thơ vào hoàn cảnh xã hội, chính trị, văn hoá thời điểm nó ra đời mới hiểu và lí giải được những cung bậc cảm xúc mãnh liệt của nhân vật trữ tình. Bài thơ ra đời vào thời kì cách mạng Dân tộc dân chủ 1936- 1939. Năm 1930, Đảng Cộng sản ra đời, lãnh đạo nhân dân thực hiện cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Tố Hữu thuộc lớp thanh niên sớm được giác ngộ cách mạng. Và người thanh niên với trái tim tuổi hai mươi đang căng đầy sự sống đã đến với cách mạng bằng niềm phấn khích của người vừa tìm thấy con đường lí tưởng của đời mình. Nhân vật trữ tình của bài thơ 134

1/ Nội dung chính của văn bản : Vị trí của nhà thơ Tố Hữu trong thơ ca yêu nước và cách mạng, đồng thời lí giải sự tác động của lịch sử, văn hoá, xã hội đã làm nên hồn thơ Tố Hữu trong tập thơ Từ ấy. 2/Biện pháp tu từ về từ trong câu văn: ẩn dụ (bắc chiếc cầu nối gợi sự gắn kết) Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó: Tạo hình ảnh cụ thể để khẳng định đóng góp của Tố Hữu qua tập thơ Từ ấy, nhất là đóng góp về hình thức nghệ thuật. 3/Nhân vật trữ tình là hình tượng người trực tiếp thổ lộ suy nghĩ, cảm xúc, tâm trạng trong tác phẩm. Nhân vật trữ tình không có diện mạo, hành động, lời nói, quan hệ cụ thể như nhân vật tự sự và kịch. Nhưng nhân vật trữ tình cụ thể trong giọng điệu, cảm xúc, trong cách cảm cách nghĩ. Qua những trang thơ, ta như gặp tâm hồn người, tấm lòng người. 4/ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : -Hình thức : đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; -Nội dung : từ quan niệm cao đẹp về lí tưởng sống của nhà thơ Tố hữu, thí sinh liên hệ đến lí tưởng sống


Ngữ văn 12 là người cộng sản trẻ tuổi với quan niệm cao đẹp về lí tưởng sống, lí tưởng cộng sản. ( Trích Đọc hiểu văn bản Ngữ văn 11- Nguyễn Trọng Hoàn) 1/ Nêu nội dung chính của văn bản trên ? 2/ Xác định biện pháp tu từ về từ trong câu văn Với tập thơ Từ ấy, Tố Hữu đã bắc chiếc cầu nối giữa hình thức thơ mới với thơ ca yêu nước và cách mạng. Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó là gì? 3/ Văn bản trên nhiều lần nhắc đến nhân vật trữ tình. Nhân vật trữ tình là gì ? 4/ Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về lí tưởng sống của tuổi trẻ trong cuộc sống.

Ngữ văn 12 của tuổi trẻ: Lí tưởng sống là mục đích tốt đẹp mà mỗi con người muốn hường tới và mong mỏi đạt được. Người có lí tưởng sống cao đẹp sẽ luôn suy nghĩ và hành động đúng để hoàn thiện mình hơn, đóng góp công sức bản thân, đem lại hạnh phúc cho mình, gia đình, xã hội, đất nước. Phê phán những người không có lí tưởng sống. Rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân. Tuần Ngày soạn: Tiết 22-23 ĐỌC VĂN

- B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 5. MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

- B1: GV giao nhiệm vụ: - Vẽ đúng sơ đồ tư duy 1. Vẽ bản đồ tư duy về bài Tác giả Tố Hữu Chọn và ghi lại ít nhất 2 bài thơ/ 1 tập 2. Sưu tầm thêm mỗi chặng đường thơ gồm thơ. 2 bài thơ của Tố Hữu. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

135

Ngày kí:......... VIỆT BẮC (trích) (Tố Hữu)

A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Việt Bắc II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Việt Bắc C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. Kiến thức : a/ Nhận biết: Nêu thông tin về tác giả, hoàn cảnh sáng tác, Kết cấu và sắc thái tâm trạng của bài thơ; sáng tác b/ Thông hiểu:Lý giải được mối quan hệ/ ảnh hưởng của hoàn cảnh lịch sử với giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ; c/Vận dụng thấp: Phân tích được nội dung nghệ thuật của bài thơ d/Vận dụng cao: So sánh nét tương đồng và dị biệt giữa các đoạn thơ cùng chủ đề trong thơ kháng chiến chống Pháp. II. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn thơ Việt Bắc. 136


Ngữ văn 12 b/ Thông thạo: đọc diễn cảm , cảm nhận một tác phẩm trữ tình III.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản trữ tình b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học c/Hình thành nhân cách: có tinh thần lạc quan , niềm tin vào ngày mai, tình yêu thiên nhiên, tấm lòng thuỷ chung cách mạng. IV. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: + Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản. + Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản. + Năng lực đọc – hiểu thơ hiện đại Việt Nam theo đặc điểm thể loại. + Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản. + Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Hoạt động của Thầy và trò

Nội dung cần đạt

- B1: GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tác HS quan sát tranh phẩm Việt bắc bằng cách cho HS: và nghe đoạn bài 1.Xem hình ảnh về Việt Bắc ( cây đa Tân Trào, mái đình Hồng hát Thái , chiến dịch Điện Biên Phủ…) 2. Nghe một đoạn bài hát đối giao duyên trong dân ca tình yêu Yêu cầu HS đoán hình biết nội dung, nghe nhạc biết hình thức đối đáp trong dân ca tình yêu. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét từ đó giới thiệu Vào bài: Nếu ở lớp 11 các em đã được học bài thơ Từ ấy thì hôm nay các em sẽ được tìm hiểu một bài thơ thứ hai của Tố Hữu trong chương trình, bài thơ được xem là đỉnh cao trong thơ ca chống Pháp 1954. Đó là bài Việt Bắc. 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

1. GV HƯỚNG DẪN HS TÌM HIỂU CHUNG (10 phút).

137

Ngữ văn 12 - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ - Em cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu? Theo em hoàn cảnh ra đơi đã chi phối đến sắc thái tâm trạng âm hưởng gịong điệu trong bài thơ như thế nào? - Vị trí đoạn trích? - Gọi HS đọc diễn cảm bài thơ, dựa theo kết cấu đối đáp, tìm bố cục? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ HS dựa vào SGK nêu hoàn cảnh ra đời, căn cứ vào mạch cảm xúc lối kết cấu, nhận xét 1-2 HS đọc diễn cảm bài thơ, xác định bố cục - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - B4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức

Phần hai: Tác Phẩm (2 tiết) I.Tìm hiểu chung: 1. Hoàn cảnh sáng tác: ( SGK) => Chính hoàn cảnh sáng tác đã chi phối tạo nên một sắc thái tâm trạng đặc biệt đầy xúc động, bâng khuâng da diết trong bài thơ. Cách chọn kết cấu theo lối đối đáp cũng là để thể hiện sắc thái đó. 2.Vị trí: Thuộc phần I ( Bài thơ gồm 2 phần: - Phần 1: Tái hiện những kỉ niệm cách mạng và kháng chiến. - Phần 2: Gợi viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ca ngợi công ơn của đảng Bác Hồ đối với dân tộc. 3. Bố cục đoạn trích : 2 phần + Lời nhắn gửi của người ở lại + Lời đáp của người ra đi – ân tình sâu nặng với Việt Bắc. 4. Sắc thái tâm trạng: - Hoàn cảnh sáng tác tạo nên một sắc thái tâm trạng đặc biệt: “Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” đầy xúc động, bâng khuâng không nói nên lời. - Đây cũng là cuộc chia tay của những người từng gắn bó: “Mười lăm năm ấy, thiết tha mặn nồng” có biết bao kỷ niệm ân tình thuỷ chung. - Chuyện ân tình cách mạng được Tố Hữu thể hiện khéo léo như tâm trạng của tình yêu đôi lứa. 5. Kết cấu : - Diễn biến tâm trạng được tổ chức theo lối đối đáp giao duyên trong ca dao - dân ca: bên hỏi, bên đáp, người bày tỏ, người hô ứng. - Hỏi và đáp điều mở ra bao nhiêu kỷ niệm về cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, bao nỗi niềm nhớ thương. - Thực ra, bên ngoài là đối đáp, còn

138


Ngữ văn 12 bên trong là lời độc thoại, là biểu hiện tâm tư tình cảm của chính nhà thơ, của những người tham gia kháng chiến.

*GV Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn II. Đọc–hiểu: 1. Tám câu thơ đầu: Khung cảnh chia tay bản và tâm trạng của con người. a. Bốn câu trên: Lời ướm hỏi, khơi gợi Thao tác 1: Gv hướng dẫn HS tìm kỉ niệm về một giai đoạn đã qua, về không hiểu 8 câu thơ đầu gian nguồn cội, tình nghĩa; qua đó, thể hiện -B1 : GV chuyển giao nhiệm vụ Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: tâm trạng của người ở lại. Nhóm 1+2: Tìm hiểu nội dung, nghệ - Câu hỏi ngọt ngào, khéo léo “mười lăm năm” cách mạng gian khổ hào hùng, cảnh thuật 4 câu đầu. Nhóm 3+4: Tìm hiểu nội dung, nghệ và người VB gắn bó nghĩa tình với những người kháng chiến; đồng thời khẳng định thuật 4 câu sau. Lời hỏi của người ở lại gợi lên những tấm lòng thủy chung của mình: Tố Hữu đã khơi rất sâu vào nguồn mạch đạo lý ân kỉ niệm gì? ? Hãy tìm những chi tiết gợi nhớ một nghĩa thủy chung của dân tộc để thể hiện tình cảm cách mạng. Mười lăm năm ấy là thời gian khổ? Ptích. ? Theo em chọn chi tiết nào để gợi nhớ trở về với cội nguồn những năm tiền khởi nghĩa sâu nặng biết bao ân tình. đến tình đồng bào? ? Nghệ thuật của câu thơ bên ? - Nghĩa tình của kẻ ở- người về được biểu hiện qua các đại từ mình- ta quen thuộc - B2: HS thực hiện nhiệm vụ trong thơ ca dân gian gắn liền với tình yêu - B3: HS báo cáo kết quả * Nhóm 1+2 đôi lứa, cách xưng hô: mình- ta tạo nên sự 4 câu đầu: Lời của nhân dân VBắc: thân mật, gần gũi. Điệp từ nhớ, láy đi, láy - Mình- ta: hai đại từ, hai cách xưng hô lại cùng với lời nhắn nhủ “mình có nhớ ta”, quen thuộc của ca dao như một khúc “mình có nhớ không” vang lên day dứt giao duyên đằm thắm → tạo không khí khôn nguôi. - Các từ thiết tha, mặn nồng thể hiện bao ân trữ tình cảm xúc. - Mình- ta đặt ở đầu câu thơ tạo cảm tình gắn bó. giác xa xôi, cách biệt, ở giữa là tâm b. Bốn câu thơ tiếp: Tiếng lòng người về xuôi bâng khuâng lưu luyến. trạng băn khoăn của người ở lại. - Câu 4 gợi tình cảm cội nguồn, nhớ núi - Tuy không trả lời trực tiếp câu hỏi của nhớ nguồn là nhớ đến Việt Bắc- ngọn người ở lại nhưng tâm trạng bâng khuâng, bồn chồn, cùng với cử chỉ ‘cầm tay nhau” nguồn của cách mạng. - Từ “nhớ” lặp lại 4 lần làm tăng dần xúc động bồi hồi đã nói lên tình cảm : chưa nỗi nhớ về cội nguồn, nhớ về vùng đất xa đã nhớ, sự bịn rịn luyến lưu của người cán bộ với cảnh và người Việt Bắc. đầy tình nghĩa. =>4 câu đầu tạo thành 2 câu hỏi rất - Lời hỏi của người ở lại đã khéo nhưng câu khéo: 1 câu hỏi về không gian, 1 câu trả lời còn khéo léo hơn thế. Không phải là 139

Ngữ văn 12 hỏi về thời gian, gói gọn một thời cách câu trả lời có hay không mà là những cử chỉ. Câu thơ bỏ lửng “cầm tay…” diễn tả mạng, một vùng cách mạng. thái độ nghẹn ngào không nói lên lời của * Nhóm 3+4 :Tiếng lòng người ra đi: - Người Việt Bắc hỏi "thiết tha", người người cán bộ giã từ Việt Bắc về xuôi. ra đi nghe là "tha thiết" => sự hô ứng - Hình ảnh “áo chàm”- nghệ thuật hoán dụ, về ngôn từ tạo nên sự đồng vọng trong trang phục quen thuộc của người dân Việt Bắc. Rất có thể đó là hình ảnh thực, nhưng lòng người. -“bâng khuâng”, "bồn chồn"=>tâm cũng có thể là hình ảnh trong tưởng tượng trạng vấn vương, không nói nên lời vì của người cán bộ kháng chiến để rồi mỗi lần hình ảnh áo chàm bay về trong tâm trí có nhiều kỉ niệm với Việt Bắc. của người cán bộ là mỗi lần bao nỗi nhớ “ Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau /biết/ nói gì hôm thân thương lại dội về. => khúc dạo đầu của bản tình ca về nỗi nhớ. nay” + Nhịp thơ đang đều đặn, uyển chuyển đến đây thay đổi ngập ngừng thể hiện tâm trạng bối rối. + Hoán dụ gợi hình ảnh quen thuộc người dân VB và diễn tả tình cảm tha thiết sâu nặng của đồng bào Việt Bắc đối với cán bộ về xuôi. - B4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức * Thao tác 2: GV hướng dẫn tìm hiểu 12 câu thơ tiếp - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ HS trả lời cá nhân Tìm những hình ảnh chi tiết gợi lên một thời gian khổ, gợi nhớ tình đồng bàovà phân tích - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả -Những hình ảnh: “suối lũ”, “mưa nguồn”, “mây mù”, “miếng cơm chấm muối”⇒ Đây là những hình ảnh rất thực gợi được sự gian khổ của cuộc kháng chiến, vừa cụ thể hoá mối thù của cách mạng đối với thực dân. - Chi tiết “Trám bùi....để già” → diễn tả cảm giác trống vắng gợi nhớ quá khứ sâu nặng. Tác giả mượn cái thừa để nói cái thiếu.

c. 12 câu tiếp: *Việt Bắc gợi nhớ một thời gian khổ: -Những hình ảnh: “suối lũ”, “mưa nguồn”, “mây mù”, “miếng cơm chấm muối... * Gợi nhớ tình đồng bào: - Chi tiết “Trám bùi....để già” →

140

- “Hắt hiu...lòng son” → - "Mình đi, mình có nhớ mình"→


Ngữ văn 12 - “Hắt hiu...lòng son” → phép đối gợi nhớ đến mái tranh nghèo. Họ là những người nghèo nhưng giàu tình nghĩa, son sắt, thuỷ chung với cách mạng. - "Mình đi, mình có nhớ mình"→ ý thơ đa nghĩa một cách thú vị. Cả kẻ ở, người đi đều gói gọn trong chữ "mình" tha thiết. Mình là một mà cũng là hai, là hai nhưng cũng là một bởi sự gắn kết HẾT TIẾT I của cách mạng, của kháng chiến. => Chân dung một Việt Bắc gian nan mà nghĩa tình , thơ mộng, rất đối hào hùng trong nỗi nhớ của người ra đi. - B4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức 3. GV hướng dẫn HS tìm hiểu nỗi nhớ thiên nhiên và con người (20 PHÚT) 2. Phần còn lại: Lời của người cán bộ về * Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu lời của người xuôi: a. Lời đáp lại của người ra đi: Mình- ta đã ra đi có sự chuyển hoá. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ -Câu thơ đầu sử dụng biện pháp nghệ - Phép điệp mình- ta: xoắn xuýt hoà quyện thuật gì? Tác dụng? vào nhau. -Người ra đi đáp lại lời băn khoăn của - Đáp lại lời băn khoăn của người việt Bắc: người Việt Bắc như thế nào? "Mình đi, mình lại nhớ mình" một câu trả lời chắc nịch. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - Khẳng định tình nghĩa dạt dào không bao - B3: HS báo cáo kết quả - Phép điệp mình- ta: xoắn xuýt hoà giờ vơi cạn: "Nguồn bao nhiêu nước nghĩa quyện vào nhau→ tình cảm thuỷ chung, tình bấy nhiêu" => Tình nghĩa của người cán bộ về xuối đối sâu nặng, bền chặt. - Đáp lại lời băn khoăn của người việt với nhân dân Việt Bắc sâu đậm, không phai nhạt theo thời gian. Bắc: "Mình đi, mình lại nhớ mình" … - Khẳng định tình nghĩa dạt dào không bao giờ vơi cạn: "Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu - B4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức GV bổ sung: Mình: bản thân, chúng ta, người khác (người thân thiết).Anh đi anh có nhớ tôi không? có nhớ những kỉ niệm của chúng ta không? anh có nhớ chính anh không? * Thao tác 2: Hướng dẫn HS phát hiện ra vẻ đẹp về bức tranh thiên b. Nhớ cảnh và nhớ người: 141

Ngữ văn 12 nhiên 4 mùa- trong nỗi nhớ của * Nhớ day dứt, cồn cào như nhớ người yêu: nhớ khoảnh khắc thiên nhiên đẹp, nhớ người về xuôi. những bếp lửa nhà sàn đón đợi người thương, nhớ những nẻo đường kháng chiến, - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ HS thảo luận nhóm: nhớ đời sống cần lao, nhớ những sinh hoạt Nhóm 1 cảm nhận về mùa đông. kháng chiến, những lớp bình dân học vụ, Nhóm 2 cảm nhận về mùa xuân. nhớ những âm thanh rất đặc trưng của miền Nhóm 3 cảm nhận về mùa hạ. núi. Nhóm 4 cảm nhận về mùa thu. * Bộ tranh tứ bình về 4 mùa Việt Bắc: có lẽ HS trả lời cá nhân đẹp nhất trong nỗi nhớ về Việt Bắc. Hình ảnh con người hiện nên trong 4 - Thiên nhiên: mùa ấy ra sao? + Chữ "rừng" xuất hiện trong tất cả các Em có cảm nhận gì về cách miêu tả dòng lục→ cảnh thiên nhiên chốn núi rừng giữa thiên nhiên và con người? Việt Bắc. + Mỗi bức tranh vẽ một mùa với màu sắc - B2: HS thực hiện nhiệm vụ chủ đạo. - B3: HS báo cáo kết quả => Bức tranh thiên nhiên tươi sáng, phong Nhóm 1 trình bày: phú, sinh động, thay đổi theo thời tiết, theo • Mùa đông: màu xanh bạt ngàn của mùa. núi rừng, điểm lên nét đỏ tươi của hoa - Con người bình dị, cần cù: người đi làm nương rẫy, người đan nón, người hái măng, chuối. ấn tượng nhất là tiếng hát ân tình, thuỷ Nhóm 2 trình bày: chung…bằng những công việc tưởng chừng • Mùa xuân với hoa mơ trắng xoá. nhỏ bé của mình nhưng họ đã góp phần tạo Nhóm 3 trình bày: • Mùa hè với màu vàng của rừng nên sức mạnh vĩ đại của cuộc kháng chiến. phách: Ve kêu trong rừng phách đổ lá; + Từ nhớ lặp lại → giọng thơ ngọt ngào, sâu lắng. Ve kêu là cho rừng phách trút lá. =>Ứng với mỗi bức tranh thiên nhiên là hình Nhóm 4 trình bày: Mùa thu với ánh trăng huyền ảo trải ảnh con người làm cho bức tranh ấm áp hẳn lên. Tất cả ngời sáng trong tâm trí nhà thơ. đầy khắp núi rừng. - B4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức 4. GV hướng dẫn HS tìm hiểu về Việt Bắc anh hùng ( 20 PHÚT) - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ c. Khung cảnh và vai trò của Việt Bắc HS đọc diễn cảm 4 đoạn còn lại với trong cách mạng và kháng chiến: giọng điệu phù hợp: nhanh hơn, chắc * Hai mươi hai câu tiếp theo nói về cuộc khoẻ, hào sảng, ngẫm nghĩ, tự hào kháng chiến anh hùng: (đoạn cuối).HS thảo luận nhóm ( 4 “Nhớ khi giặc đến giặc lùng nhóm) ……………….. Nhận xét về vai trò của VB? Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng” Không khí chiến đấu được miêu tả như - Trong hoài niệm bao trùm có ba mảng thế nào? thống nhất hòa nhập đó là: nỗi nhớ thiên 142


Ngữ văn 12 Những địa danh được nêu lên liên tiếp nhiên- nỗi nhớ con người cuộc sống ở trong những câu cuối đoạn nói lên điều Việt Bắc- nỗi nhớ về cuộc chiến đấu anh gì?\ hùng chống TDP xâm lược. + Rừng núi mênh mông hùng vĩ trở thành bạn của ta, chở che cho bộ đội ta, cùng quân và dân ta đánh giặc. + Chiến khu là căn cứ vững chắc, đầy nguy hiểm với quân thù. + Nghệ thuật so sánh, nhân hoá: núi giăng…luỹ sắt, rừng che, rừng vây… + Những cái tên, những địa danh ở chiến khu Việt Bắc: phủ Thông, đèo Giàng, sông Lô, Cao- Lạng…vang lên đầy mến yêu, tự hào, cũng trở thành nỗi nhớ của người cán bộ kháng chiến về xuôi. - Không khí chiến đấu sôi nổi hào hùng, khí thế hừng hực trào sôi: + Sức mạnh của quân ta với các lực lượng bộ đội, dân công… sự hợp lực của nhiều thành phần tạo thành khối đoàn kết vững chắc. + Các từ: Rầm rập, điệp diệp, trùng trùng…thể hiện khí thế dồn dập. + Hình ảnh người chiến sĩ được gợi lên qua chi tiết giàu chất tạo hình: “ánh sao đầu mũ bạn cùng mũ nan”-> ánh sáng của sao dẫn đường, ánh sáng của niềm tin, của lí tưởng. + Thành ngữ “Chân cứng đá mềm” đã được nâng lên thành một bước cao hơn “bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”. + Chiến công tưng bừng vang dội khắp nơi: Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên, đèo De, núi Hồng… Niềm vui chiến thắng chan hoà bốn phương: Vui từ…vui về…vui lên… + Đoạn thơ ngập tràn ánh sáng: ánh sao, ánh đuốc, ánh đèn pha… như ánh sáng của niềm tin tưởng, niềm vui tràn ngập. + Nhịp thơ dồn dập gấp gáp, ấm hưởng hào - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Trong đoạn thơ cuối, hình ảnh và vai hùng náo nức tạo thành khúc ca chiến thắng trò lịch sử của Viêt Bắc đã được khắc * Mười sáu câu cuối đoạn: Vai trò của

- B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức Theo dòng hồi tưởng, người đọc được sống lại những giây phút của cuộc kháng chiến với không gian rộng lớn, những hoạt động tấp nập, sôi động được vẽ bằng bút pháp của những tráng ca. Cảnh Việt Bắc đánh giặc được miêu tả bằng những bức tranh rộng lớn, kì vĩ. .

143

Ngữ văn 12 sâu như thế nào? Hình ảnh Cụ Hồ và mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào được nhắc lại nhằm dụng ý nghê thuật gì? HS trả lời cá nhân - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả + Việt Bắc là quê hương của cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng chiến, nơi hội tụ tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của mọi người Việt Nam yêu nước.. + Việt Bắc là chiến khu kiên cường, nơi nuôi dưỡng bao sức mạnh đấu tranh, nơi khai sinh những địa danh mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc. - “Ở đâu u ám quân thù, ……………………………… Quê hương Cách mạng dựng nên cộng hoà” + Khẳng định Việt Bắc là nơi có “Cụ Hồ sáng soi”, có “Trung ương chính phủ luận bàn việc công” + Khẳng định niềm tin yêu của cả nước với Việt Bắc bằng những vần thơ mộc mạc, giản dị mà thắm thiết nghĩa tình. Hình ảnh cuối đoạn: Cụ Hồ, mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào được nhắc lại để hồi đáp câu hỏi cuối cùng của người ở lại; mặt khác, khẳng định vai trò vị trí lịch sử của chiến khu Viêt Bắc, quê hương cách mạng dựng nên nhà nước dân chủ cộng hoà đầu tiên ở Viêt Nam và Đông Nam Á; vị trí và vai trò lịch sử không nơi nào thay thế được. -- B4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức

Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến: + Việt Bắc là quê hương của cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, … + Việt Bắc là chiến khu kiên cường…. - “Ở đâu u ám quân thù, ……………………………… Quê hương Cách mạng dựng nên cộng hoà” + Khẳng định Việt Bắc là nơi có “Cụ Hồ sáng soi”, có “Trung ương chính phủ luận bàn việc công” + Khẳng định niềm tin yêu của cả nước với Việt Bắc …

5. GV HƯỚNG DẪN TỔNG KẾT ( 10 PHÚT) - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ III. Tổng kết GV đặt câu hỏi HS tổng kết trên hai 1) Nghệ thuật: 144


Ngữ văn 12 mặt nghệ thuật và nội dung Em hãy chứng minh đoạn trích thể hiện nghệ thuật đậm đà tính dân tộc? ?Sau khi học xong về nội dung và nghệ thuật , em rút ra chủ đề đoạn trích? HS trình bày cá nhân - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - Thể thơ lục bát: - Lối đối đáp, cách xưng hô mình – ta tạo nên sự phân đôi – thống nhất trong tâm trạng của chủ thể trữ tình: + Trong tiếng Việt, từ “mình”: chỉ bản thân ( ngôi thứ nhất) hoặc chỉ đối tượng giao tiếp( ngôi thứ hai). Trong đoạn thơ, chủ thể được dùng ở ngôi thứ hai phân đôi. Nhưng cũng có lúc chuyển hóa: Vừa là chủ thể ( bản thân), vừa là đối tượng giao tiếp ( người khác) Thống nhất: “ Mình đi, mình có nhớ mình . . . Mình đi, mình lại nhớ mình . . .” + Như vậy,lời hỏi, lời đáp trong đoạn thơ thực chất là lời độc thoại của tâm trạng ( phân thân) Tác dụng: Tâm trạng của chủ thể trữ tình được bộc lộ đầy đủ hơn., - Ngôn từ mộc mạc, giàu sức gợi,… -- B4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức

Bài thơ đậm đà tính dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu: 2) Ý nghĩa văn bản: Bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến.

3.LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS

Ngữ văn 12 d. Nằm ở phần cuối của tập thơ "Việt Bắc". Câu hỏi 2: Bài thơ "Việt Bắc" có đặc điểm gì? . a. Là bài thơ dài nhất trong tập thơ "Việt Bắc" b. Là bài thơ lục bát duy nhất trong tập thơ "Việt Bắc" c. Là bài thơ duy nhất trong tập thơ "Việt Bắc" viết về hình ảnh Bác Hồ d. Là bài thơ thể hiện rõ nhất cái tôi nhân danh cộng đồng, dân tộc, cách mạng trong thơ Tố Hữu. Câu hỏi 3: Bài "Việt Bắc" mang đặc điểm nào sau đây? a. Trữ tình-đạo đức b. Sử thi-trữ tình c. Sử thi-đạo đức d. Cả A, B và C Câu hỏi 4: Nội dung chính của bài thơ "Việt Bắc" là gi? b. Sử thi-trữ tình a. Ca ngợi cuộc kháng chiến hào hùng của dân tộc. b. Khúc hát ca ngợi tình cảm, ân tình, thuỷ chung của các chiến sĩ ta đối với nhân dân Việt Bắc. c. Khúc hát ngợi ca tình đồng chí, đồng đội trong kháng chiến. d. Khúc hát ngợi ca con người và cảnh sắc núi rừng Việt Bắc.

Kiến thức cần đạt

Câu hỏi 5: Dòng nào sau đây chưa đúng với bài thơ "Việt Bắc"? a. Bài thơ sử dụng lối kết cấu quen thuộc của ca dao dân ca – theo lối đối đáp của mình – ta. b.Hình thức là đối thoại, nhưng là sự phân thân của cái "tôi" trữ tình để bộc lộ tâm trạng đầy đủ sâu sắc. c.Giọng thơ có nét gần với hát ru – ngọt ngào, nhịp nhàng, thấm đựơm nghĩa tình. d.Các hình ảnh thơ đầy tính sáng tạo, mới lạ và đậm chất triết lý.

- B1: GV giao nhiệm vụ:

- B2: HS thực hiện nhiệm vụ:

Câu hỏi 1: Thông tin nào sau đây đây là đúng về bài thơ "Việt Bắc"? a. Là bài thơ mở đầu của tập thơ "Việt Bắc". b. Là bài thơ nằm ở phần mở đầu của tập thơ "Việt Bắc". c. Nằm ở phần giữa của tập thơ "Việt Bắc".

- B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức

145

a. Là bài thơ dài nhất trong tập thơ "Việt Bắc"

d. Nằm ở phần cuối của tập thơ "Việt Bắc".

4.VẬN DỤNG 146

b. Khúc hát ca ngợi tình cảm, ân tình, thuỷ chung của các chiến sĩ ta đối với nhân dân Việt

d.Các hình ảnh thơ đầy tính sáng tạo, mới lạ và đậm chất triết lý.


Ngữ văn 12 Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

- B1: GV giao nhiệm vụ: “Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng Mình về mình có nhớ không Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn? Tiếng ai tha thiết bên cồn Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...” Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau: 1. Đoạn thơ trên thể hiện tâm trạng gì của mình và ta? Mười lăm năm ấy là khoảng thời gian nào ? Tại sao gợi nhớ Mười lăm năm ấy ?, 2. Nêu ý nghĩa tu từ của các từ láy trong đoạn thơ? 3. Hình ảnh áo chàm sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp đó ? 4. Cách ngắt nhịp của câu thơ Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay có gì lạ? Nêu hiệu quả nghệ thuật của cách ngắt nhịp đó.

1. Đoạn thơ trên thể hiện tâm trạng nhớ thương, lưu luyến, bồi hồi xúc động của mình và ta. Mười lăm năm ấy là khoảng thời gian kể từ khởi nghĩa Bắc Sơn năm 1940 đến chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954. Gợi nhớ Mười lăm năm ấy vì đó là khoảng thời gian Việt Bắc là căn cứ cách mạng, thời gian gắn bó lâu dài, có tình cảm tha thiết, sâu nặng giữa nhân dân Việt bắc với cán bộ kháng chiến. 2. Ý nghĩa tu từ của từ láy thiết tha gợi tâm trạng thương nhớ của ngườ ở lại. Các từ láy tha thiết , bâng khuâng , bồn chồn gợi tâm trạng tả tâm trạng của người cán bộ: nhớ, buồn vì phải chia tay với Việt Bắc, nơi đã gắn bó suốt “mười lăm năm” với bao “đắng cay ngọt bùi”. Những người cán bộ cũng hồi hộp, không yên trong lòng vì sắp được trở về quê hương sau thời gian dài xa cách.

3. Hình ảnh áo chàm sử dụng biện pháp tu từ hoán dụ để chỉ người Việt Bắc. Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp hoán dụ: gợi tâm trạng lưu luyến trong giây phút chia tay giữa nhân dân Việt - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện Bắc với cán bộ kháng chiến. 4. Cách ngắt nhịp của câu thơ nhiệm vụ: Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay lạ ở - B4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức chỗ từ nghịp bình thường 2/2/2/2, Tố Hữu chuyển sang nhịp 3/3/2. Hiệu quả nghệ thuật của cách ngắt nhịp : gợi tâm trạng bịn rịn, xúc động đến nghẹn ngào không nói nên lời trong giây phút chia tay của người cán bộ kháng chiến.

5. MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO 147

Ngữ văn 12 Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

- Vẽ chính xác bản đồ tư duy - B1: GV giao nhiệm vụ: 1. Vẽ sơ đồ tư duy Đọc văn đoạn trích Vẽ bằng tranh theo trí tưởng tượng. Việt Bắc. 2. Phác hoạ bằng tranh bức tranh tứ bình ( bốn mùa Đông-Xuân-Hè-Thu) trong đoạn trích Việt Bắc. - B2:HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Tuần Ngày soạn: Tiết 24

Ngày kí:……….. LUẬT THƠ

A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh I/Thầy -Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Toàn bộ văn bản thơ đã học -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà II/Trò -Đọc trước các ngữ liệu trong SGK -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập , mô hình thơ Đường luật B. NỘI DUNG BÀI HỌC C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. Kiến thức : 148


Ngữ văn 12 a/ Nhận biết: Nắm được một số kiến thức ban đầu về luật thơ như: quy tắc về câu, tiếng, vần, nhịp, thanh... của một số thể thơ truyền thống (lục bát, song thất lục bát, ngũ ngôn và thất ngôn luật Đường) b/ Thông hiểu:Hiểu các nhân tố chi phối luật thơ tiếng Việt và luật thơ của một số thể thơ tiêu biểu đã học. c/Vận dụng thấp:Biết vận dụng hiểu biết về thi luật vào việc đọc - hiểu văn bản thơ. d/Vận dụng cao:Phân tích được thi luật của một số bài thơ đã học (về vần, nhịp, thanh điệu). II. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài xác định luật thơ trong bất cứ bài thơ nào. b/ Thông thạo: các bước tìm hiểu luật thơ III.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc diễn cảm thơ theo luật thơ. b/ Hình thành tính cách: tự tin, sáng tạo khi lĩnh hội và tạo lập văn bản thơ c/Hình thành nhân cách: có tinh thần dân tộc. giữ gi2m sự trong sáng của tiếng Việt khi tìm hiểu luật thơ. IV. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: -Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản -Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập -Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong quá trình xác định luật thơ -Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ của cá nhân về luật thơ. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Hoạt động của Thầy và trò - B1:GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài bằng câu hỏi sau: Qua các bài học về thơ từ trước đến nay, anh/chị hãy cho biết một số thể thơ truyền thống của dân tộc, một số thể thơ Đường luật và một số thể thơ hiện đại? Mỗi thể thơ cho 1 ví dụ. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: a. Thơ dân tộc: Lục bát, song thất lục bát, hát nói ( Ví dụ:…) b. Đường luật: Ngũ ngôn, thất ngôn ( Ví dụ:…) c. Hiện đại: Năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ - văn xuôi,…( Ví dụ:…) - B4: GV nhận xét từ đó giới thiệu vào bài: Ở chương trình Ngữ 149

Nội dung cần đạt a. Thơ dân tộc: Lục bát, song thất lục bát, hát nói ( Ví dụ:…) b. Đường luật: Ngũ ngôn, thất ngôn ( Ví dụ:…) c. Hiện đại: Năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn

Ngữ văn 12 Văn THCS và THPT, các em đã từng học nhiều văn bản thơ. hợp, tự do, thơ Như vậy, cơ sở nào để xác định thể thơ? Việc xác định đó có tác văn xuôi,…( Ví dụng gì trong quá trình làm bài nghị luận về một bài thơ? Hôm dụ:…) nay chúng ta sẽ tìm hiểu về Luật thơ để làm sáng tỏ điều đó. 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

1: GV hướng dẫn tìm hiểu về luật thơ (10 phút). - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Cho học sinh dựa vào SGK nêu khái niệm luật thơ.Nêu ngắn gọn lí thuyết dựa theo SGK - Nêu các thể thơ được sử dụng trong văn chương Việt Nam? - Luật thơ hình thành trên cơ sở nào? - Yếu tố nào đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành luật thơ? - Vì sao “tiếng” có vai trò quan trọng trong sự hình thành luật thơ? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS đọc SGK -HS Tái hiện kiến thức và trình bày. - B3: HS báo cáo kết quả Luật thơ là toàn bộ những qui tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp…trong các thể thơ được khái quát theo những kiểu mẫu nhất định -Hs quan sát đoạn thơ của Thâm Tâm, nhận xét: Thanh điệu, vần, ngắt nhịp... HS theo dõi và ghi vở nội dung Sự hình thành luật thơ: Dựa trên các đặc trưng ngữ âm của tiếng Việt: * Tiếng là đơn vị có vai trò quan trọng: - Số tiếng trong câu tạo nên thể thơ - Vần của tiếng → hiệp vần (mỗi thể thơ có vị trí hiệp vần khác nhau). - Thanh của tiếng → hài thanh - Tiếng là cơ sở để ngắt nhịp (mỗi thể thơ có cách ngắt nhịp khác nhau). 150

I. Khái quát về luật thơ 1. Khái niệm: Luật thơ là toàn bộ những qui tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp…trong các thể thơ được khái quát theo những kiểu mẫu nhất định 2. Các thể thơ: a. Thơ dân tộc: Lục bát, song thất lục bát, hát nói b. Đường luật: Ngũ ngôn, thất ngôn c. Hiện đại: Năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ - văn xuôi,… 3. Sự hình thành luật thơ: Dựa trên các đặc trưng ngữ âm của tiếng Việt: * Tiếng là đơn vị có vai trò quan trọng: - Số tiếng : - Vần của tiếng : - Thanh của tiếng : - Tiếng là cơ sở để ngắt nhịp (mỗi thể thơ có cách ngắt nhịp khác nhau). * Số dòng trong bài thơ, quan hệ của các dòng thơ về kết cấu, về ý nghĩa cũng là yếu tố hình thành luật thơ


Ngữ văn 12 => Số tiếng, vần, thanh của tiếng và ngắt nhịp là cơ sở để hình thành luật thơ * Số dòng trong bài thơ, quan hệ của các dòng thơ về kết cấu, về ý nghĩa cũng là yếu tố hình thành luật thơ - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 2. GV hướng dẫn HS tìm hiểu một số thể thơ truyền thống - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ II. Luật thơ của một số thể thơ Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: truyền thống Nhóm 1: Thể lục bát “ Trăm năm/ trong cõi/ người ta Chữ tài/ chữ mệnh/ khéo là /ghét nhau Trải qua/ một cuộc /bể dâu Những điều/ trông thấy/ mà đau/ đớn 1. Thể lục bát: lòng” - Số tiếng: - Gọi hs đọc, nhận xét cách đọc, cho hs nhận - Vần: xét về số tiếng trong câu, hiệp vần, nhịp, hài - Nhịp: thanh - Hài thanh: Nhóm 2: Thể song thất lục bát: Cho hs rút ra luật thơ của thể song thất lục bát qua 4 dòng thơ sau: “ Ngòi đầu cầu/ nước trong như lọc, Đường bên cầu/ cỏ mọc còn non. Đưa chàng/ lòng dặc/ dặc buồn, Bộ khôn/ bằng ngựa, thủy khôn/ bằng thuyền” Nhóm 3: Các thể ngũ ngôn Đường luật Cho học sinh tự rút ra luật thơ của thể thơ ngũ ngôn bát cú qua bài thơ sau: MẶT TRĂNG Vằng vặc/ bóng thuyền quyên Mây quang/ gió bốn bên 2. Thể song thất lục bát: Nề cho/ trời đất trắng - Số tiếng: Quét sạch/ núi sông đen - Vần: Có khuyết/ nhưng tròn mãi - Nhịp: Tuy già/ vẫn trẻ lên - Hài thanh: Mảnh gương/ chung thế giới Soi rõ:/ mặt hay, hèn Cho hs tự rút ra luật thơ của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt qua bài thơ sau: ÔNG PHỖNG ĐÁ Ông đứng làm chi/ đó hỡi ông? 151

Ngữ văn 12 Trơ trơ như đá/, vững như đồng Đêm ngày gìn giữ/ cho ai đó? Non nước đầy vơi/ có biết không? Nhóm 4: Các thể thất ngôn Đường luật: + GV: Cho hs tự rút ra luật thơ của thể thất ngôn bát cú qua bài thơ sau: QUA ĐÈO NGANG Bước tới Đèo Ngang/ bóng xế tà Cỏ cây chen đá/, lá chen hoa Lom khom dưới núi/, tiều vài chú, Lác đác bên sông/, chợ mấy nhà. Nhớ nước đau lòng/, con quốc quốc, Thương nhà mỏi miệng/ cái gia gia. Dừng chân đứng lại/, trời, non, nước, Môt mảnh tình riêng/, ta với ta TIẾNG THU Em không nghe mùa thu Dưới trăng mờ thổn thức? Em không nghe rạo rực Hình ảnh kẻ chinh phu Trong lòng người cô phụ? Em không nghe rừng thu Lá thu rơi xào xạc, Con nai vàng ngơ ngác, Đạp trên lá vàng khô? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả HS đại diện nhóm trả lời * Nhóm 1 Thể lục bát: - Số tiếng: Câu 6 - câu 8 liên tục - Vần: + Tiếng thứ 6 hai dòng + Tiếng thứ 8 dòng bát với tiếng thứ 6 dòng lục - Nhịp: Chẵn, dựa vào tiếng có thanh không đổi (2, 4, 6 → 2/2/2) - Hài thanh: + Tiếng 2 (B), tiếng 4 (T), tiếng 6 (B). + Đối lập âm vực trầm bổng ở tiếng 6, 152

3. Các thể ngũ ngôn Đường luật a. Ngũ ngôn tứ tuyệt: b. Ngũ ngôn bát cú: - Số tiếng: - Vần: - Nhịp: 2/3 - Hài thanh:

4. Các thể thất ngôn Đường luật: a. Thất ngôn tứ tuyệt: - Số tiếng: - Vần: - Nhịp: - Hài thanh: b. Thất ngôn bát cú: - Số tiếng: - Vần: - Nhịp: - Hài thanh:


Ngữ văn 12 8 dòng bát * Nhóm 2 Thể song thất lục bát: - Số tiếng: 2 dòng 7, dòng 6 - dòng 8 liên tục - Vần: + Cặp song thất: tiếng 7 - tiếng 5 hiệp vần vần T + Cặp lục bát hiệp vần B, liền - Nhịp: 2 câu thất 3/4 ; lục bát 2/2/2 - Hài thanh: song thất: tiếng 3 linh hoạt B/T * Nhóm 3 Các thể ngũ ngôn Đường luật a. Ngũ ngôn tứ tuyệt: b. Ngũ ngôn bát cú: - Số tiếng: 5, số dòng: 8 - Vần: độc vận, vần cách - Nhịp: 2/3 - Hài thanh: Có sự luân phiên B-T hoặc niêm B - B, T - T ở tiếng thứ 2,4 * Nhóm 4 a. Thất ngôn tứ tuyệt: - Số tiếng: 7, số dòng: 4 - Vần: vần chân, độc vận, vần cách - Nhịp: 4/3 - Hài thanh: theo mô hình trong sgk. b. Thất ngôn bát cú: - Số tiếng: 7, số dòng: 8 (4 phần: đề, thực, luận, kết). - Vần: vần chân, độc vận ở các câu 1, 2, 4, 6, 8 - Nhịp: 4/3 - Hài thanh: theo mô hình trong sgk. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức , chuyển giao nhiệm vụ mới - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ - Yêu cầu cho biết nguồn gốc của thơ mới Cho hs xác định thể thơ, số dòng, gieo 153

Ngữ văn 12 vần từ đó rút ra mối quan hệ giữa thơ truyền thống và thơ hiện đại HS trả lời cá nhân - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - Ảnh hưởng của thơ Pháp - Vừa tiếp nối luật thơ trong thơ truyền thống vừa có sự cách tân - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 3. GV HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP ( 35 PHÚT) - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ III. Luyện tập - GV: Yêu cầu hs chia thành 4 nhóm Phân biệt cách gieo vần, ngắt nhịp, hài + Nhóm 1, 2: Làm câu a. thanh: + Nhóm 3, 4: Làm câu b. a. Hai câu song thất: -B2: HS thực hiện nhiệm vụ HS: Tiến hành thảo luận trong 3 phút – B3: HS báo cáo kết quả Đại diện từng nhóm lên bảng viết lại Nhóm 1, 2: a. Hai câu song thất: - Gieo vần: “Nguyệt, mịt”: Tiếng thứ 7 và tiếng thứ 5 → vần lưng - Ngắt nhịp: 3/4 - Hài thanh: Tiếng thứ 3: “ thành, Tuyền”: đều là tiếng B

5. Các thể thơ hiện đại: - Ảnh hưởng của thơ Pháp - Vừa tiếp nối luật thơ trong thơ truyền thống vừa có sự cách tân

Nhóm 3, 4 Thể thất ngôn Đường luật: - Gieo vần: “xa, hoa, nhà”: Tiếng cuối câu 1, 2, 4 → vần chân, vần cách ( hoa – nhà). - Ngắt nhịp: 4/3 - Hài thanh: Tiếng thứ 2, 4, 6 tuân thủ đúng luật hài thanh của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt: + Tiếng thứ 2 các dòng: suối, lồng, khuya, ngủ T B B T + Tiếng thứ 4 các dòng: 154

b. Thể thất ngôn Đường luật: - Gieo vần: - Ngắt nhịp: - Hài thanh:


Ngữ văn 12 như, thụ, vẽ, lo B T T B + Tiếng thứ 6 các dòng: hát, lồng, chưa, nước T B B T - B4 : GV Nhận xét, bổ sung, cho hs rút ra sự khác nhau về gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh của 2 câu thơ 7 tiếng trong thể song thất lục bát với thể

Ngữ văn 12 c. Thể thất ngôn tứ tuyệt d. Thể ngũ ngôn tứ tuyệt

a. Thể thất ngôn xen lục ngôn

Câu hỏi 5: Thể thơ nào sau đây được coi là thể thơ hoàn toàn mới ở Việt Nam ? a. Thể thơ hai tiếng b. Thể thơ bốn tiếng c. Thể thơ tám tiếng d. Thể thơ tự do và thơ văn xuôi - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: d. Thể thơ tự do và thơ văn xuôi - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

3.LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

- B1:GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Luật thơ không được biểu hiện ở quy tắc nào sau đây ? c. Quy tắc tu từ a. Quy tắc gieo vần b. Quy tắc ngắt nhịp c. Quy tắc tu từ d. Quy tắc hài thanh. Câu hỏi 2: Các thể thơ Việt Nam được phân chia thành mấy loại lớn? a. Hai loại. b. Ba loại c. Bốn loại d. Năm loại Câu hỏi 3: Thể thơ nào sau đây không phải là thể thơ dân tộc truyền thống? a. Thể thơ văn xuôi b. Thể lục bát c.Thể song thất lục bát d. Thể hát nói Câu hỏi 4: Thể thơ nào sau đây thể hiện sự Việt hoá thể thơ luật Đường? a. Thể thất ngôn xen lục ngôn b. Thể ngũa ngôn bát cú 155

b. Ba loại

4.VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

- B1:GV giao nhiệm vụ: Phân tích Luật thơ đoạn thơ thứ ba “Tây tiến đoàn binh…khúc độc hành” trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 5. MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO Hoạt động của GV - HS

a. Thể thơ văn xuôi

Biết vận dụng luật thơ để phân tích

Kiến thức cần đạt

-B1:GV giao nhiệm vụ: - Lập bảng niêm luật đúng 1. Lập bảng niêm luật bài thơ Độc Tiểu Thanh kí theo luật thơ quy định của Nguyễn Du Biết vận dụng luật thơ để phân 2. Phân tích luật thơ qua bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ tích của Hàn Mặc Tử. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 156


Ngữ văn 12 ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

Ngữ văn 12 Phát huy năng lực tự học và tự chủ, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực thưởng thức văn học và cảm thụ thẩm mỹ... D. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG: Hoạt động của thầy và trò * GV Hướng dẫn học sinh phân tích đề. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ - Khi phân tích một đề bài, ta cần phân tích những gì? - Bài viết cần theo thể loại nào, sử dụng những thao tác lập luận nào? - Dẫn chứng ta có thể lấy từ đâu? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả -B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

Tuần Ngày soạn:………… Tiết 25

Ngày kí:………. TRẢ BÀI VIẾT SỐ 2

A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Trả bài viết số 2 II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên:Bài kiểm tra của HS 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. Kiến thức: Củng cố những kiến thức và kĩ năng làm văn có liên quan đến bài làm II.Kĩ năng: Nhận ra được những ưu điểm và thiếu sót trong bài làm của mình về các mặt kiến thức và kĩ năng viết bài văn nói chung. III.Thái độ: Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu điểm, khắc phục các thiếu sót trong bài văn sau. IV. Định hướng góp phần hình thành năng lực 157

Kiến thức cơ bản Đề bài : Suy nghĩ của em về tấm lòng nhân hậu trong cuộc sống I. Phân tích đề: - Nội dung vấn đề: Tấm lòng nhân hậu trong cuộc sống - Thể loại và thao tác nghị luận: nghị luận xã hội: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, bác bỏ… - Phạm vi tư liệu: + Trong thực tế cuộc sống + Những danh ngôn, ca dao, tục ngữ… nói về ý nghĩa của tấm lòng nhân hậu

II. Xây dựng dàn ý: 1. Mở bài: Dẫn dắt giới thiệu về tấm lòng nhân hậu trong cuộc sông 2. Thân bài: - Người có tấm lòng nhân hậu : - Biểu hiện: - Phê phán: - Bài học: - Biểu hiện cụ thể của tấm 3. KB: Khẳng định, ca ngợi lại những người có lòng nhân hậu trong cuộc tấm lòng nhân hậu sống? - Vai trò, tác dụng của tấm lòng nhân hậu

* GV Hướng dẫn học sinh lập dàn ý. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ - Mở bài ta có thể giới thiệu những ý nào? - Luận điểm 1 là gì? - Thế nào là ngươi có tấm lòng nhân hậu?

- Luận điểm 3 là gì? - Ta cần phê phán những người sống không có tấm lòng nhân hậu như thế nào? - Luận điểm 4 là gì? - Ta có thể rút ra bài học gì cho 158


Ngữ văn 12 bản thân?

Ngữ văn 12

- Phần kết bài ta có thể trình bày những ý nào? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức * Giáo viên nhận xét về bài văn III. Nhận xét chung: của học sinh. 1. Ưu điểm: - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ - Về kĩ năng: một số biết vận dụng kiểu văn nghị luận - Từ những yêu cầu của đề bài, - Về kiến thức: xác định được các luận điểm cần các em hãy cho biết các em đã thiết cho bài văn làm được những gì và những gì - Bố cục: rõ ràng, đủ 3 phần chưa làm được trong bài làm của - Về diễn đạt: tương đối rõ ràng, biết vận dụng mình? các phương tiện để liên kết câu và đoạn. 2. Nhược điểm: - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - Đa số chưa xác định được các luận điểm cần - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thiết. - Bài viết thiếu dẫn chứng, chưa đủ sức thuyết thức phục. - Còn sai nhiều lỗi chính tả, trình bày bẩn * GV Hướng dẫn học sinh chữa IV. Sửa lỗi bài viết: những lỗi tiêu biểu trong bài viết. * Các lỗi thường gặp cần tránh: - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ - Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý - Nêu các lỗi mà học sinh thường không hợp lí. gặp trong bài văn của mình. Yêu - Sự kết hợp các thao tác lập luận chưa hài hoà, cầu HS sửa lại chưa phù hợp với từng ý. - Kĩ năng phân tích, cảm thụ còn kém. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - Diễn đạt chưa tốt, còn dùng từ, viết câu sai, diễn - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến đạt tối nghĩa, trùng lặp * Một số lỗi phổ biến: thức - Chẳng lẽ những việc như vậy chúng ta không làm được hay sao, có chăng là chúng ta không chịu làm. Cách viết khẩu ngữ, đề nghị sửa lại: Những việc như vậy chúng ta có thể làm được. - Là một học sinh còn ngồi trên ghế nhà trường, 159

em hứa sẽ cố gắng tu dưỡng đạo đức. Cách diễn đạt không phù hợp với bài văn nghị luận. Đề nghị: bỏ cả câu. - Luôn quan tâm chăm sóc em út. Câu thiếu chủ ngữ. Đề nghị sửa lại: Chúng ta - B1: : GV chuyển giao nhiệm phải quan tâm chăm sóc em mình vụ V. Đọc bài viết GV chọn hai bài viết tốt nhất và kém nhất để đọc cho cả lớp nghe - B2: HS lắng nghe, rút kinh nghiệm VI. Trả bài viết - B1: GV trả bài viết cho HS xem -B2: HS xem lại bài viết và rút kinh nghiệm ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................

Tuần Ngày soạn:……. Tiết 26

Ngày kí:…….. PHÁT BIỂU THEO CHỦ ĐỀ

A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Phát biểu theo chủ đề II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh Thầy -Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Những tình huống được đưa ra để HS phát biểu… -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà Trò -Đọc trước các ngữ liệu trong SGK 160


Ngữ văn 12 -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập B. NỘI DUNG BÀI HỌC Phát biểu theo chủ đề C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. Kiến thức : a/ Nhận biết: Biết chuẩn bị đề cương để diễn thuyết một vấn đề trước tập thể ; biết phát biểu một vấn đề theo chủ đề . b/ Thông hiểu:Hiểu ý kiến của những người tham gia, biết điều chỉnh, bổ sung ý kiến của mình, biết cách biểu thị sự tán đồng hay tranh luận, bác bỏ một cách co` văn hoá c/Vận dụng thấp:Vận dụng được những hiểu biết xã hội và những kĩ năng đã được rèn luyện trong hệ thống các bài nghị luận xã hội đã học để chủ động trình bày ý kiến về một vấn đề mang tính thời sự liên quan thiết thực đến đời sống của cộng đồng d/Vận dụng cao:Vận dụng, tích hợp bài học đặc điểm ngôn ngữ nói, hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ; ngôn ngữ cá nhân để trình bày , phát biểu II. Kĩ năng : a/ Biết làm: đề cương và phát biểu miệng theo chủ đề trước tập thể b/ Thông thạo: các bước chuẩn bị và thực hiện phát biểu miệng theo chủ đề trước tập thể III.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: phát biểu theo chủ đề, thể hiện được văn hoá khi phát biểu b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày trước tập thể về chủ đề cho trước. c/Hình thành nhân cách: có ý thức gắn bó với tập thể, thể hiện quan điểm, lập trường vững vàng. IV. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: -Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản -Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập -Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong quá trình phát biểu -Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ của cá nhân về vấn đề cần phát biểu D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Nội dung cần Hoạt động của Thầy và trò đạt phát biểu theo - B1: GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về bài học bằng câu hỏi chủ đề hậu quả sau: của nghiện trò 161

Ngữ văn 12 Anh/ chị hãy phát biểu ý kiến của mình sau khi đọc văn bản chơi Go sau: Người nghiện Pokemon Go hay bất kỳ game online nào lâu ngày sẽ làm đầu óc hỏng dần, giống như ổ cứng máy vi tính đã lưu hết dữ liệu thì không còn khả năng lưu thêm để tiếp tục làm việc. Không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe, người nghiện game còn dễ trở thành gánh nặng cho xã hội nếu sa đà vào các trò chơi mà không chịu làm việc, kéo theo đó là nảy sinh các tệ nạn xã hội. Trò chơi không phải là xấu, mà trách nhiệm đầu tiên là người chơi phải biết có chừng mực, tỉnh táo, đừng để trò chơi đó làm ảnh hướng đến sức khỏe của bản thân. ( Ý kiến của Bác sĩ Thái Duy Thành (Khoa Thần kinh, Bệnh viện Bạch Mai Hà Nội)(http://laodongthudo.vn/pokemon-go-tro-choi-aotac-hai-that-11-8-2016)

Pokemon

- B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: Sau khi học sinh phát biểu, giáo viên nhận xét, giới thiệu vào bài: Trong cuộc sống, chúng ta thường phát biểu theo chủ đề cho trước hoặc phát biểu theo kiểu ngẫu hứng nhằm thể hiện nhận thức, tư tưởng, tình cảm, quan điểm của cá nhân trước những vấn đề mang tính xã hội, văn học…Để cho việc phát biểu đạt kết quả tốt đẹp, hôm nay chúng ta chuyển sang tìm hiểu chủ đề về PHÁT BIỂU THEO CHỦ ĐỀ 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

Họat động 1: Các bước chuẩn bị phát biểu(15 phút). * Thao tác 1 : HD hs các bước chuẩn bị phát biểu. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Đọc kỹ chủ đề cần phát biểu và thực hiện các yêu cầu của GV. - Những nguyên nhân của TNGT. - TNGT và những hậu quả nghiêm trọng của nó. - Những giải pháp góp phần giảm thiểu TNGT… 162

I. Các bước chuẩn bị phát biểu 1. Xác định nội dung cần phát biểu. * Chủ đề phát biểu: - Những hậu quả nghiêm trọng của tai nạn giao thông đối với cs con người - Nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông - Những giải pháp góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông: * Nên phát biểu tập trung vào nội dung thứ ba vì đó là trọng tâm của chủ đề


Ngữ văn 12 Cho HS đọc lại chủ đề phát biểu trong SGK được mọi người chú ý và bộc lộ những và hướng dẫn học sinh thực hiện các bước: suy nghĩ riêng của người phát biểu. -Em hãy xác định chủ đề phát biểu, các * Chuẩn bị nội dung: nội dung cần phát biểu theo chủ đề đó? -Theo em, nên tập trung nội dung nào nhiều hơn? Vì sao? - Dự kiến đề cương gồm mấy phần? - Hãy lập đề cương với nội dung: “Khắc phục tình trạng đi ẩu, nguyên nhân chủ yếu của TNGT” ? - Ngoài việc chuẩn bị đề cương, còn phải làm gì để có thể phát biểu theo chủ đề một cách chủ động và hiệu quả? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS Tái hiện kiến thức và trình bày. * Chủ đề phát biểu: - Những hậu quả nghiêm trọng của tai nạn giao thông đối với cs con người - Nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông - Những giải pháp góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông: + Tuyên truyền ý thức tự giác chấp hành luật giao thông cho mọi người. + Phối kết hợp các cấp chính quyền trong việc xử lí những người cố tình vi phạm luật giao thông + Tăng cường công tác gd về luật ATGT trong nhà trường. * Nên phát biểu tập trung vào nội dung thứ ba vì đó là trọng tâm của chủ đề được mọi người chú ý và bộc lộ những suy nghĩ riêng của người phát biểu. * Đề cương gồm 3 phần. * Đề cương: - Phần mở đầu: Giới thiệu tình trạng gia tăng TNGT hiện nay và hậu quả nghiêm trọng của nó.Trong đó đi ẩu là một trong những nguyên nhân gây TNGT. - Nội dung: + Thế nào là đi ẩu. + Những biểu hiện của đi ẩu. 163

2. Dự kiến đề cương phát biểu. *Chọn nội dung phát biểu phù hợp. * Lập đề cương theo nội dung đã chọn: “Khắc phục tình trạng đi ẩu, nguyên nhân chủ yếu của TNGT” * Bố cục đề cương: - Mở bài: Giới thiệu khái quát nội dung. - Thân bài: Trình bày hệ thống ý trong nội dung. - Kết bài: Lời kết thúc và cảm ơn. Ngoài ra người phát biểu còn phải: - Tìm hiểu thêm về đối tượng tham gia hội thảo. - Lắng nghe và học tập phong cách của những người đã phát biểu trước đó. - Dự kiến giọng điệu, cử chỉ khi phát biểu. - Hình dung trước một số tình huống để chủ động giải quyết.

Ngữ văn 12 + Những TNGT do đi ẩu. + Các biện pháp chống hành vi đi ẩu. - Kết luận: + Đi ẩu là nguyên nhân gây ra nhiều vụ TNGT. + Kêu gọi mọi người hãy chấp hành đúng luật GT, chấm dứt hành vi phóng nhanh 3. Các bước chuẩn bị phát biểu - Xác định đúng nội dung cần phát biểu: vượt ẩu nhằm bảo đảm ATGT. - Dự kiến đề cương phát biểu: - Giáo viên giảng thêm: + Đề cương chỉ là hệ thống ý, không viết thành văn, sắp xếp thật lôgích. + Nội dung phát biểu phải đúng trọng tâm, không lặp lại ý của người khác. + Thái độ, cử chỉ đúng mực, lịch sự; giọng nói phải phù hợp với nội dung và cảm xúc. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ mới - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Các bước để chuẩn bị phát biểu theo chủ đề? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - Xác định đúng nội dung cần phát biểu: + Chủ đề của buổi hội thảo. + Những nd chính của chủ đề + Lựa chọn nd cần phát biểu - Dự kiến đề cương phát biểu: + Mở đầu: Giới thiệu chủ đề phát biểu + Nội dung phát biểu: Xác định nd sẽ phát biểu theo trình tự hợp lí. + Kết thúc: Kquát lại nd đã phát biểu và nhấn mạnh nd chính. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 2. GV hướng dẫn HS phát biểu ý kiến.( 10 PHÚT) - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ II. Phát biểu ý kiến. Cho HS trình bày bài phát biểu trước lớp. - Giới thiệu khái quát nội dung sẽ phát Cho cả lớp nhận xét, bổ sung và rút ra cách biểu, phát biểu theo chủ đề. (Phần ghi nhớ trong - Trình bày nội dung theo đề cương đã SGK) dự kiến. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - Kết thúc và nói lời cảm ơn. * Cách phát biểu theo chủ đề: - B3: HS báo cáo kết quả 164


Ngữ văn 12 - Giới thiệu khái quát nội dung sẽ phát biểu, - Trình bày nội dung theo đề cương đã dự kiến. - Kết thúc và nói lời cảm ơn. * Cách phát biểu theo chủ đề: - Lựa chọn nội dung phát biểu phù hợp với chủ đề. - Dự kiến nội dung chi tiết và sắp xếp thành đề cương. - Có thái độ, cử chỉ, giọng nói: đúng mực, lịch sự, phù hợp với nội dung và cảm xúc. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 3. GV hướng dẫn HS làm bài tập phần luyện tập( 15 PHÚT) - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ III. Luyện tập Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: Bài tập 1: Nhóm 1,3: Bài tập 1: HS xác định trong 4 ý kiến theo chủ đề, những ý kiến nào chưa phù hợp và nêu ý kiến phản bác. Nếu tán đồng với ý kiến nào thì hãy phân tích sâu sắc ý kiến đó đồng thời trình bày quan niệm riêng của mình về hạnh phúc Nhóm 2, 4: Bài tập 2 Bài tập 2: Dựa vào gợi ý trong sgk và hướng dẫn - B2: HS thực hiện nhiệm vụ của GV, HS chọn nội dung cần trình - B3: HS báo cáo kết quả . Nhóm 2,4: bày và lập đề cương phát biểu. - Vào đại học là ước mơ, là nguyện vọng chính đáng của HS, thanh niên. - Tuy nhiên không phải vào đại học là cách lập thân duy nhất. Sau khi tốt nghiệp THPT, HS có thể không theo học đại học mà có thể theo học ở các trường dạy nghề, tuỳ theo năng lực, sở trường của mình. - Điều đáng nói là trong xã hội ngày nay, mọi người sẽ luôn luôn được học tập suốt đời.Vì vậy học sinh, thanh niên sẽ có nhiều cơ hội tiếp tục học tập để nâng cao trình độ, nếu các em có ý chí, nghị lực, biết vươn lên trong cuộc sống..* Tổng kết bài học theo những câu hỏi của GV. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 165

Ngữ văn 12 3.LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

- B1:GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Để chuẩn bị cho bài phát biểu theo chủ đề, cần chú ý điểm nào sau đây? a. Lựa chọn nội dung phát biểu phù hợp với chủ đề chung b. Cần phải dự kiến được nội dung chi tiết bài phát biểu c. Nội dung bài phát biểu phải sắp xếp thành đề cương d. Cả 3 ý trên đều đúng Câu hỏi 2: Dòng nào chưa chính xác khi nói về những điều cần chú ý trong khi tiến hành bài phát biểu theo chủ đề? a. Cần có thái độ lịch sự . b. Cần có cử chỉ đúng mực c. Cần chú ý tới nội dung bài phát biểu là có thể thành công d. Điều khiển giọng nói phù hợp với nội dung và cảm xúc Câu hỏi 3: Theo em nên chọn dàn ý nào sau đây để phát biểu trong buổi thảo luận về chủ đề :"Tuổi trẻ phải sống đẹp" a. Dàn ý I : -Sống như thế nào là sống đẹp -Vì sao tuổi trẻ phải biết sống đẹp -Tuổi trẻ hôm nay nên sống đẹp như thế nào b. Dàn ý II: -Vì sao tuổi trẻ phải biết sống đẹp -Sống như thế nào là sống đẹp -Tuổi trẻ hôm nay nên sống đẹp như thế nào c. Dàn ý III: -Tuổi trẻ hôm nay nên sống đẹp như thế nào -Vì sao tuổi trẻ phải biết sống đẹp -Sống như thế nào là sống đẹp d. Dàn ý IV: -Nêu những quan niệm sống không đẹp -Vì sao tuổi trẻ phải biết sống đẹp -Tuổi trẻ hôm nay nên sống đẹp như thế nào 166

d. Cả 3 ý trên đều đúng

c. Cần chú ý tới nội dung bài phát biểu là có thể thành công

b. Dàn ý II: -Vì sao tuổi trẻ phải biết sống đẹp -Sống như thế nào là sống đẹp -Tuổi trẻ hôm nay nên sống đẹp


Ngữ văn 12 Câu hỏi 4: Trong buổi thảo luận theo chủ đề : Nói không với tiêu cực trong học tập và thi cử, một số học sinh đã phát biểu theo những hệ thống ý khác nhau. Theo em, hệ thống ý nào là phù hợp, logic nhất? a.Hệ thống ý I : - Những hiện tượng tiêu cực nào đang tác động đến người học sinh? -Hậu quả của những hành vi ấy - Chống lại sự tiêu cực trong học tập và thi cử cần phải làm gì ? b. Hệ thống ý II : - Hậu quả của những hành vi tiêu cực trong học tập và thi cử ? -Những hiện tượng tiêu cực nào đang tác động đến người học sinh? - Chống lại sự tiêu cực trong học tập và thi cử cần phải làm gì ? c. Hệ thống ý III: - Những hiện tượng tiêu cực nào đang tác động đến người học sinh? -Chống lại sự tiêu cực trong học tập và thi cử cần phải làm gì ? - Hậu quả của những hành vi tiêu cực trong học tập và thi cử ? d. Hệ thống ý IV: - Những hiện tượng tiêu cực nào đang tác động đến người học sinh? - Nguồn gốc của những hành vi ấy? - Hậu quả của những hành vi tiêu cực trong học tập và thi cử ?

như thế nào

a.Hệ thống ý I : - Những hiện tượng tiêu cực nào đang tác động đến người học sinh? -Hậu quả của những hành vi ấy - Chống lại sự tiêu cực trong học tập và thi cử cần phải làm gì ?

- B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 4.VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

Sức hấp dẫn của Tuyên ngôn Độc lập thể hiện - B1:GV giao nhiệm vụ: Dự kiến đề cương và ở hai phương diện: ý nghĩa lịch sử và giá trị văn học. 167

Ngữ văn 12 phát biểu theo chủ đề sau: HS tham khảo một số ý cụ thể sau đây để triển khai Sức hấp dẫn của bản bài viết: Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí I/Mở bài Minh). -Giới thiệu về hoàn cảnh ra đời của Tuyên ngôn Độc lập. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: -Nêu vấn đề: Tuyên ngôn Độc lập có sức hấp - B3: HS báo cáo kết quả thực dẫn đặc biệt bởi ý nghĩa lịch sử và giá trị văn học của nó. hiện nhiệm vụ: II/Thân bài - B4: GV nhận xét, cho điểm 1.Về ý nghĩa lịch sử của Tuyên ngôn Độc lập: + Là một văn kiện lịch sử quan trọng, Tuyên ngôn Độc lập đã tổng kết một thời kì đau thương nhưng vô cùng anh dũng trong cuộc đấu tranh giành độc lập và khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập, tự do của nước Việt Nam mới. + Tuyên ngôn Độc lập đã khẳng định được vị thế của dân tộc Việt Nam - một dân tộc nhỏ bé nhưng có lòng yêu nước, ý chí tự cường và tinh thần chiến đấu ngoan cường trước toàn thế giới. + Tuyên ngôn Độc lập là niềm tự hào, khích lệ đối với toàn thể nhân dân Việt Nam lúc bấy giờ và các thế hệ mai sau về quyền tự do, độc lập và tinh thần sẵn sàng chiến đấu, hi sinh để bảo vệ quyền tự do, độc lập ấy. 2.Về giá trị văn học: Tuyên ngôn Độc lập là áng văn nghị luận bất hủ với lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, ngôn ngữ hùng hồn. + Mở đầu bản tuyên ngôn, Chủ tịch Hồ Chí Minh trích dẫn những "lời bất hủ" trong bản Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ năm 1776 và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp năm 1791, tạo căn cứ pháp lí vững chắc về quyền độc lập của dân tộc Việt Nam. + Để đập tan những luận điệu của thực dân Pháp về việc Việt Nam là thuộc địa và Pháp có quyền quay trở lại Việt Nam, bản tuyên ngôn đã đưa ra những lí lẽ đanh thép, những bằng chứng không thể chối cãi để tố cáo tội ác xâm lược của thực dân Pháp, khẳng định bản chất phản động, đi ngược lại với chủ trương chống phát xít của thực dân Pháp ở Đông Dương, đồng thời khẳng định vai trò của Việt Minh trong cuộc chiến đấu chống phát xít Nhật. 168


Ngữ văn 12 + Bản tuyên ngôn vang lên với giọng điệu hào sảng, tràn đầy niềm tin, thể hiện ý chí, quyết tâm bảo vệ quyền độc lập, tự do của cả một dân tộc. III/Kết bài -Khẳng định tác động lớn lao của bản Tuyên nạôn Độc lập đối với lịch sử Việt Nam thế kỉ XX và vị trí của tác phẩm trong di sản văn học dân tộc. -Nêu những ấn tượng sâu sắc của bản thân về tác phẩm. 5. MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

Học sinh vận dụng lí thuyết đã học để - B1GV giao nhiệm vụ: 1. Làm đề cương và phát biểu theo củ đề về lập 02 đề cương 1 hiện tượng đời sống mà anh/chị quan tâm. 2. Làm đề cương và phát biểu theo củ đề về 1 nhà thơ mà anh chị ngưỡng mộ. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, cho điểm ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………. Tuần Ngày soạn:……….. Tiết 27-28

Ngày kí:………..

Đất nước (Trích Mặt đường khát vọng). Đọc thêm: Đất nước ( Nguyễn Đình Thi) A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Đất nước II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh I/Thầy -Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi 169

Ngữ văn 12 - Ảnh chân dung Nguyễn Khoa Điềm, Nguyễn Đình Thi (phóng to); tâp trường ca Mặt đường khát vọng và một số tâp thơ của Nguyễn Khoa Điềm. - Sưu tầm một số câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ có liên quan đến những câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm. -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà II/Trò -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập B. NỘI DUNG BÀI HỌC Đất nước C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. Kiến thức : a/ Nhận biết: -Tác giả, hoàn cảnh sáng tác ,xuất xứ … - Xác định thể loại thơ - Xác định bố cục bài thơ . - Phát hiện các chi tiết, biện pháp nghệ thuật đặc sắc trong văn bản. b/ Thông hiểu: -Hiểu được đặc trưng thể loại thơ, trường ca -Hiểu được mạch cảm xúc của đoạn trích -Lý giải ý nghĩa, tác dụng của từng biện pháp nghệ thuật. c/Vận dụng thấp: -Phân tích cảm xúc chủ đạo của tác giả ; -Đánh giá nét đặc sắc về phương diện nghệ thuật. d/Vận dụng cao:Viết bài cảm nhận riêng về đoạn thơ hoặc ý kiến bàn về đoạn thơ. So sáng điểm tương đồng và dị biệt về những đoạn thơ có cùng chủ đề. II. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn thơ, một ý kiến bàn về đoạn thơ b/ Thông thạo: các bước tìm hiểu đề, lập dàn ý để phân tích đoạn trích theo đặc trưng thể loại. III.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả, tác phẩm văn học b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi cảm nhận tác phẩm trữ tình c/Hình thành nhân cách: -Biết nhận thức được ý nghĩa của thơ ca về chủ đề Đất nước -Biết trân quý những giá trị văn hóa truyền thống mà thơ ca kháng chiến đem lại -Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong thơ ca kháng chiến . IV. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: 170


Ngữ văn 12 - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến thơ kháng chiến chống Pháp ( 1946-1954),chống Mỹ 1965-1975. - Năng lực đọc – hiểu các tác tác phẩm thơ Việt Nam trong kháng chiến . - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về chặng đường văn học. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về những giá trị thơ kháng chiến - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của thơ chống Mỹ với giai đoạn trước đó ( chống Pháp và xây dựng CNXH) - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Nội dung cần đạt Bắp-đồi- B1: GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài 1. bằng cách tổ chức điền khuyết các câu thơ đã được học và làm bài Mẹ-Lưng 2. Phương án b. trắc nghiệm nhanh: 1. Mặt trời của……thì nằm trên……. Mặt trời của……...em nằm trên......... 2. Nguyễn Khoa Điềm là tác giả của bài thơ nào sau đây? a/ Vội vàng b/ Mẹ và quả c/ Đò Lèn d/ Theo chân Bác. Hoạt động của Thầy và trò

- B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, từ đó giới thiệu Vào bài: 30 năm kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ đã trở thành nguồn cảm hứng vô tận cho các nhà thơ Việt Nam hiện đại sáng tác. Cùng viết về chủ đề Đất nước, thơ chống Pháp có bài Đất nước của Nguyễn Đình Thi; thơ chống Mĩ tiêu biểu có Trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm.Hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu 2 tác phẩm này. 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

1. GV HƯỚNG DÂN HS TÌM HIỂU CHUNG (10 phút).

171

Ngữ văn 12 * GV Hướng dẫn HS tìm hiểu phần I. Tìm hiểu chung: Tiểu dẫn. 1. Tiểu sử tác giả : a. Cuộc đời: - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ - Sinh ra trong một gia đình trí thức, giàu - Gọi 1 HS đọc TD. truyền thống yêu nước và tinh thần cách - Phần TD trình bày những nội dung mạng. - Học tập và trưởng thành trên miền Bắc, chính nào? tham gia chiến đấu và hoạt động văn - B2: HS thực hiện nhiệm vụ nghệ ở miền Nam. - B3:HS báo cáo kết quả b. Tác phẩm chính: (SGK) - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức - GV nhận xét sau đó nhấn mạnh những c. Phong cách sáng tác : thông tin chủ yếu về tiểu sử, phong cách - Giàu chất suy tư , xúc cảm dồn nén . - Giọng thơ trữ tình chính luận . thơ. *GV Tích hợp kiến thức lịch sử để hướng dẫn học sinh tìm hiểu quê hương nhà thơ, chiến trường Trị Thiên năm 1971. - Kiến thức lịch sử: Để phát triển phong trào cách mạng ở Quảng Trị và Thừa Thiên Huế, tháng 4 năm 1966, Bộ Chính trị và Quân ủy Trung ương quyết định tách Trị - Thiên ra khỏi khu V, thành lập Khu ủy Trị - Thiên - Huế bao gồm Đảng bộ tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên và thành phố Huế đặt dưới sự lãnh đạo của Ban chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị. *GV Tích hợp kiến thức Lí luận văn học để hướng dẫn học sinh tìm hiểu phong cách sáng tác của nhà thơ, thể loại Trường ca *GV đọc cho HS đoạn văn ghi lại lời của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm để hướng dẫn HS tìm hiểu cảm hứng sáng tác: Tôi viết chương này trong những ngày mưa triền miên sau Tết. Đó là thời kỳ máy bay Mỹ đánh phá dữ dội. B52 dội bom liên tục, làm cho mọi thứ tối tǎm mù mịt. Chúng tôi ngồi trong hầm và viết, cảm xúc được cộng hưởng bởi tiếng bom nổ, bởi khói bom và mưa rừng. Có khi viết xong, một trận bom làm cho bản 172


Ngữ văn 12 thảo bay tung tóe, lượm lại trang còn trang mất, lại ngồi viết tiếp. Tôi viết rất nhanh, như cảm xúc đã dồn tụ một cách mãnh liệt giờ chỉ việc tuôn chảy ra thôi. Tôi viết về những điều giản dị của chính tôi, về tuổi trẻ và các bạn bè đang tranh đấu ở trong thành phố. Nên nhân vật của tôi là anh và em. Đó là lời đằm thắm của một người con trai nói với một người con gái. Chúng tôi, mỗi người có một số phận khác nhau nhưng đều gắn kết trong một số phận chung là số phận Đất nước. Đất nước với các nhà thơ khác là của những huyền thoại của những anh hùng, nhưng với tôi là của những con người vô danh, của nhân dân.

2. “Trường ca mặt đường khát vọng”: a. Hoàn cảnh sáng tác: Hoàn cảnh sáng tác : Hoàn thành ở chiến khu Trị -Thiên 1971 . b. Đoạn trích: * GV Hướng dẫn tìm hiểu khái quát - Xuất xứ: “Đất nước” Trích chương V của trường ca. văn bản. - Bố cục văn bản : Hai phần - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ + Phần I : 42 câu đầu : Đất nước được - Hoàn cảnh sáng tác cảm nhận từ nhiều phương diện lịch sử -GV đọc VB và gọi một HS đọc lại VB văn hoá dân tộc, chiều sâu của không - Hãy chia bố cục? - HS đọc văn bản chú ý thể hiện giọng gian, chiều dài của thời gian. + Phần II: 47 câu cuối : Tư tưởng cốt thơ trữ tình-chính luận. lõi, cảm nhận về đất nước : Đất nước của - HS phân chia bố cục theo nội dung Nhân dân . - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - Thể loại :Trường ca - B3: HS báo cáo kết quả (Trường ca là một tác phẩm được viết - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức bằng thơ trên phương thức kết hợp nhuần nhuyễn hai yếu tố tự sự và trữ tình, có tính hoành tráng về cả phương diện nội dung, tư tưởng và cấu trúc nghệ thuật tác phẩm, được nhà thơ viết nên bằng một dung lượng cảm hứng mạnh mẽ, cảm xúc tuôn trào gắn liền với những chấn động lớn lao của lịch sử, của dân tộc và thời đại.) 2. GV HƯỚNG DẪN HS ĐỌC HIỂU VĂN BẢN ( 30 PHÚT) II. Đọc hiểu văn bản : 173

Ngữ văn 12 1. Đất nước được cảm nhận bằng - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ chiều dài của thời gian, chiều rộng của - ĐN gắn liền với những văn hoá gì của không gian và chiều sâu của lịch sử dân tộc? văn hoá dân tộc. a. Cội nguồn đất nước : - ĐN trưởng thành như thế nào? - “Khi ta lớn lên”- “Đất nước đã có rồi” (Quá khứ ) (Hiện tại ) - B2: HS thực hiện nhiệm vụ => Giọng thơ nhẹ nhàng, âm hưởng đầy - B3: HS báo cáo kết quả quyến rũ đã đưa ta về với cội nguồn của - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức đất nước : Một đất nước vừa cụ thể vừa - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ -Nhận xét về cách sử dụng những chất huyền ảo đã có từ rất lâu đời. liệu văn hóa, văn học dân gian của b. Sự cảm nhận đất nước ở phương Nguyễn Khoa Điềm? diện lịch sử - văn hoá : - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - Đất nước được cảm nhận gắn liền với - HS dựa vào phần đầu của đoạn trích để nền văn hoá lâu đời của dân tộc: + Câu chuyện cổ tích, ca dao. xác định các phương diện cảm nhận ĐN. - HS chú ý 2 câu đầu của đoạn trích để + Phong tục của người Việt: ăn trầu, xác định. bới tóc(nét đẹp tình nghĩa, vẻ đẹp thuần - B3: HS báo cáo kết quả phong, mĩ tục; Vẻ đẹp nhân hậu của Kiến thức văn hoá dân gian: người phụ nữ VN.) - Truyện cổ dân gian: Cổ tích Trầu cau, - Đất nước lớn lên đau thương vất vả truyền thuyết Thánh Gióng; cùng với cuộc trường chinh không nghỉ - Tục ngữ: miếng trầu là đầu câu chuyện; ngơi của con người: Miếng trầu nên dâu nhà người + Cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, - Ca dao: Muối ba năm…Gừng chín gắn với hình ảnh cây tre- biểu tượng cho tháng… sức sống bất diệt của dân tộc. + Cái kèo, cái cột, hạt gạo: Biểu tượng -Thành ngữ: Một nắng hai sương - HS Tìm những chi tiết, hình ảnh thể cho c/s giản dị, gắn liền với nền văn minh lúa nước, lao động vất vả. hiện nền văn hóa của dân tộc. - HS dựa vào lịch sử thời Vua Hùng để - Đất nước gắn liền với những con người trả lời: Ăn trầu là phong tục cổ truyền sống ân tình thuỷ chung. (Gừng cay, của người Việt. Tương truyền có từ thời muối mặn: -> Lối sồng thủy chung, đậm Hùng Vương và gắn liền với một câu tình nghĩa.) chuyện cổ tích nổi tiếng: Chuyện Trầu => Hình ảnh, từ ngữ giàu sức liên tưởng, gợi cảm. Ngôn từ đậm chất Cau. d/gian, sử dụng nhiều thành ngữ, cdao. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức *GV Tích hợp kiến thức Văn học dân - Từ ngữ “ĐN” được viết hoa -> Tình gian, lịch sử thời Vua Hùng, phong tục cảm yêu thương, trân trọng. của dân tộc để hướng dẫn học sinh tìm - Giong thơ: thâm trầm, trang nghiêm, tha thiết trữ tình, gợi quá trình sinh ra và hiểu 9 câu thơ đầu. lớn lên, trưởng thành của ĐN. => ĐN gắn liền với nền văn hóa lâu đời. 174


Ngữ văn 12 - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Tổ chức thảo luận nhóm Nhóm 1: Xác định không gian nghệ thuật để cảm nhận về ĐN thể hiện trong đoạn thơ: Đất là nơi anh…nỗi nhớ thầm.Tác giả sử dụng nghệ thuật như thế nào trong 4 câu thơ? Nhóm 2: Xác định không gian nghệ thuật để cảm nhận về ĐN thể hiện trong đoạn thơ: Đất là nơi con chim…dân mình đoàn tụ.Tác giả sử dụng nghệ thuật như thế nào trong đoạn thơ? Nhóm 3: Xác định thời gian nghệ thuật để cảm nhận về ĐN thể hiện trong đoạn thơ: Lạc Long Quân…Mai này..mơ mộng..Tác giả sử dụng nghệ thuật như thế nào trong đoạn thơ? Nhóm 4: Phân tích 4 câu cuối: Em ơi em...muôn đời.- Tác giả suy nghĩ như thế nào về trách nhiệm của mình đối với ĐN? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả Đại diện nhóm 1 trả lời: - Không gian gần gũi ( sinh hoạt, học tập và làm việc ..)( Nơi anh đến trường,.. nơi em tắm) - Tình yêu đôi lứa: kỉ niệm hò hẹn, nhớ nhung“..đánh rơi chiếc khăn… nhớ thầm” (Lối chiết tự đầy ý nhị vừa mang tính cá thể vừa hết sức táo bạo , tác giả đã định nghĩa đất nước thật độc đáo). =>Là sự thống nhất giữa cá nhân với cộng đồng. Đại diện nhóm 2 trả lời: - không gian rộng lớn, tráng lệ hùng vĩ của núi cao, biển cả. (Thiên nhiên: Núi sông, rừng biển hùng vĩ, tráng lệ “hòn núi bạc,.. Nước, ..biển khơi) 175

ĐN gần gũi thân thương gắn bó với đời sống c/ng VN. *Đất nước được hình thành từ những gì bé nhỏ, gần gũi, riêng tư trong cuộc sống của mỗi con người. c. Sự cảm nhận đất nước ở phương diện chiều sâu của không gian: - Không gian gần gũi ( sinh hoạt, học tập và làm việc ..)( Nơi anh đến trường,.. nơi em tắm) - Tình yêu đôi lứa: kỉ niệm hò hẹn, nhớ nhung“..đánh rơi chiếc khăn… nhớ thầm” (Lối chiết tự đầy ý nhị vừa mang tính cá thể vừa hết sức táo bạo , tác giả đã định nghĩa đất nước thật độc đáo). =>Là sự thống nhất giữa cá nhân với cộng đồng. - Đất nước còn là không gian rộng lớn, tráng lệ hùng vĩ của núi cao, biển cả. (Thiên nhiên:Núi sông, rừng biển hùng vĩ, tráng lệ “hòn núi bạc,.. Nước, ..biển khơi) - Không gian sinh tồn của dân tộc qua nhiều thế hệ “..nơi dân mình đoàn tụ” => ĐN là những gì gần gũi thân quen gắn bó với cuộc sống mỗi người lại vừa mênh mông rộng lớn. d. Sự cảm nhận ĐN ở phương diện chiều dài thời gian : ĐN được cảm nhận từ quá khứ với huyền thoại “ Lạc Long Quân và Âu Cơ” cho đến hiện tại với những con người không bao giờ quên nguồn cội dân tộc, truyền thuyết Hùng Vương và ngày giỗ Tổ .

Ngữ văn 12 - Không gian sinh tồn của dân tộc qua nhiều thế hệ “..nơi dân mình đoàn tụ” Đại diện nhóm 3 trả lời: - Thời gian quá khứ: + Nhớ Lạc Long Quân.. + Cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ - Thời gian hiện tại: +Trong anh và em hôm nay… + Sự gắn bó giữa cá nhân với cộng đồng -Thời gian tương lai: +Mai này con ta lớn lên... + Tháng ngày mơ mộng: hi vọng về một ngày nước nhà thống nhất, hoà bình Đại diện nhóm 4 trả lời: . Điệp ngữ “phải biết” => giọng thơ chính luận. . Âm điệu “em ơi em”=> trữ tình thiết tha. . Dùng từ “hoá thân”(# hi sinh): hiến dâng, hoà nhập, sống còn vì đất nước => sâu sắc, giàu ý nghĩa. - giọng thơ lại chân thành, tha thiết, là sự tự ý thức về trách nhiện của mình với đất nước: phải yêu thương, san sẻ, và khi cần phải biết hi sinh cho đất nước Tích hợp GDCD: Suy ngẫm của tác giả về trách nhiệm của thế hệ mình với ĐN, bản thân thấy được trách nhiệm của cá nhân với đất nước trong giai đoạn hiện nay… - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức -Nguyễn Đình Thi cảm nhận đất nước ở những đường nét hoành tráng của không gian, với giọng điệu ngợi ca đầy tự hào -GV trích hai đoạn thơ của Nguyễn Đình Thi và Chế Lan Viên để HS so sánh nhận ra điểm mới trong cách tiếp cận đất nước của Nguyễn Khoa Điềm 176

e. Suy ngẫm của tác giả về trách nhiệm của thế hệ mình với ĐN : phải biết hi sinh để bảo vệ đất nước. - ĐN hiện lên vừa thiêng liêng sâu xa , lớn lao vừa gần gũi thân thiết với sự sống mỗi người. Đất nước là sự hòa quyện không thể tách rời giữa cá nhân và cộng đồng dân tộc. Vì thế mỗi người phải có trách nhiệm với đất nước. - Nghệ thuật: . Điệp ngữ “phải biết” => giọng thơ chính luận. . Âm điệu “em ơi em”=> trữ tình thiết tha. . Dùng từ “hoá thân”(# hi sinh): hiến dâng, hoà nhập, sống còn vì đất nước => sâu sắc, giàu ý nghĩa. . Lời thơ giản dị nhưng mang ý nghĩa sâu xa. => Ý thơ mang tính chất tâm sự nhiều hơn là kêu gọi, giáo huấn nên sức truyền cảm rất mạnh.


Ngữ văn 12 GV Tích hợp kiến thức Tiếng Việt ( chiết tự, liệt kê), vận dụng ca dao…để hướng dẫn HS tìm hiểu ĐN được cảm nhận trên phương diện không gian và thời gian GV Tích hợp kiến thức Tiếng Việt ( phép điệp, giọng thơ chính luận và trữ tình), để hướng dẫn HS tìm hiểu trách nhiệm đối với Đất Nước GV Tích hợp kiến thức Giáo dục công dân lớp 10( bài CÔNG DÂN VỚI SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC) để hướng dẫn học sinh tìm hiểu trách nhiệm đối với Đất Nước. 2. GV hướng dân tìm hiểu phần 2 ( 35 PHÚT) 2. Phần 2: tư tưởng “Đất nước của *GV Tích hợp kiến thức địa lí, văn học Nhân dân” được thể hiện qua ba chiều dân gian để hướng dẫn học sinh tìm cảm nhận về đất nước. hiểu danh lam thắng cảnh trải dài từ a. Đất nước do nhân dân sáng tạo ra : Bắc và Nam nhằm khẳng định sự hoá Tg cảm nhận ĐN qua những địa danh thân của Nhân dân vào dáng hình Đất thắng cảnh gắn với cuộc sống tính cách số phận của nhân dân. (Từ không gian nước địa lí) - Tình nghĩa thuỷ chung thắm thiết (núi - B1: gv chuyển giao nhiệm vụ: - Phần sau của đoạn thơ tập trung làm Vọng Phu, hòn trống mái) nổi bật tư tưởng ĐN của nhân dân. Tư + Vợ nhớ chồng núi vọng phu tưởng ấy đã quy tụ mọi cách nhìn nhận + Vợ chồng yêu nhau hòn trống mái và đưa đến những phát hiện và mới của - Sức mạnh bất khuất (Chuyện Thánh tg về địa lí lịch sử và văn hoá của ĐN Gióng) : Gót ngựa ThánhGióng Ao như thế nào? đầm để lại + Tg đã cảm nhận đất nước qua những - Cội nguồn thiêng liêng (hướng về đất địa danh , thắng cảnh nào? Tổ Hùng Vương): Chin mươi chín con + Những địa danh gắn với cái gì , của ai? voi dựng đất tổ Hùng Vương - Vì sao có thể nói qua cách cảm nhận - Truyền thống hiếu học (Cách cảm nhận ấy, ĐN vừa thiêng liêng vừa gần gũi? về núi Bút non nghiêng) + Vì sao khi nói về bốn nghìn năm lịch - Hình ảnh đất nước tươi đẹp (Cách sử của ĐN, tác giả không điểm tên các nhìn dân dã về núi con Cóc, con Gà , triều đại cùng bao nhân vật anh hùng dòng sông) trong sử sách ( như Nguyễn Trãi trong Bình Ngô Đại Cáo đã nhắc đến: Từ 177

Ngữ văn 12 Triệu, Đinh, Lí, Trần…)? Đối tượng mà tác giả muốn nhắc đến là ai? Vì sao tác giả lại nhắc đến họ? (Họ là những con người như thế nào?) - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả Tích hợp kiến thức địa lí,HS trả lời : - Hòn Vọng Phu: ở Đồng Đăng, Lạng Sơn, Thanh Hoá... - hòn Trống Mái là núi đá nhỏ trên biển Sầm Sơn thuộc tỉnh Thanh Hoá -Chín mươi chín con voi : đứng từ trên núi Hi Cương- nơi có đền thờ các vua Hùng- trông ra có những quả đồi thấp hơn như chín mươi chín con voi quây quần hướng về núi Hi Cương. - Núi Bút non Nghiên : Là núi có hình cây bút và nghiên mực ở Quảng Ngãi - Những con rồng ...dòng sông xanh thẳm : là truyền thuyết về sông Cửu Long với 9 cửa sông đổ ra biển trên 2 nhánh sông Tiền và sông Hậu - Con cóc, con gà...: Là tên của một trong vô số hòn núi nổi lên trên mặt biển có hình con coc, con gà,... ở Vịnh Hạ Long - Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm : Là tên những người có công với dân, với nước đãn thành những sơn danh, địa danh ở Nam bộ : + Bà Đen : Tên ngọn núi Bà Đen ở Tây Ninh +Bà Điểm : Tên một đia danh ở Hóc Môn - thành phố HCM- HS liên hệ, phát hiện các danh lam, thắng cảnh. - Lối sống, cội nguồn, truyền thống. - HS liên hệ với tác phẩm “ Bình Ngô đại cáo” để lí giải. - HS trả lời. +Nhìn vào bốn nghìn năm ĐN , tác giả không kể các triều đại mà nhấn mạnh đến những con người vô danh 178

=> ĐN hiện lên vừa gần gũi vừa thiêng liêng. Cảnh quan thiên nhiên gắn liền với đời sống, tâm hồn, lịch sử dân tộc. - Từ đó, tác giả đi đến một kết luận mang tính khái quát: “ Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi … Những cuộc đời đã hoá núi sông ta.” Theo tác giả: Những thắng cảnh đẹp, những địa danh nổi tiếng khắp mọi miền của đất nước đều do nhân dân tạo ra, đều kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân, của những con người bình thường, vô danh. - Nghệ thuật liệt kê, điệp từ đã khẳng định nhân dân là đối tượng quan trọng nhất tạo nên dáng hình đất nước b. Đất nước là do nhân dân chiến đấu


Ngữ văn 12 + Đây là điểm mới mẻ của NKĐ - HS trả lời. +một mặt tiếp tục thể hiện sự khám phá mới mẻ, độc đáo của nhà thơ về Đất Nước trong bề rộng không gian địa lí và tầng sâu của những truyền thống văn hoá, tạo nên sự thống nhất trong cách thể hiện Đất Nước - mặt khác còn khẳng định nhân dân chính là lực lượng đông đảo vừa kiến tạo bảo tồn, lưu giữ truyền thống giàu tình nghĩa, giàu tình yêu thương, cần cù lao động- đó là những giá trị văn hoá tinh thần cao quý của Đất Nước - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ mới

và bảo vệ : Nhìn vào bốn nghìn năm ĐN mà nhấn mạnh đến những con người vô danh (Từ thời gian lịch sử) - Họ đã sống và đã chết / giản dị và bình tâm … - Họ đã làm nên đất nước => Họ chính là nhân dân, những người anh hùng vô danh , bình dị… - Đại từ “Họ” đặt đầu câu + nhiều động từ “giữ, truyền, gánh” Vai trò của nhân dân trong việc giữ gìn và lưu truyền văn hoá qua các thế hệ. c. Đất nước là do nhân dân gìn giữ và lưu truyền - Nhân dân đã gìn giữ và lưu truyền cho thế hệ sau mọi giá trị tinh thần và vật chất => Nhân dân chính là người làm nên đất nước =>Đất nước là của nhân dân, của ca dao thần thoại=> Đây là một định nghĩa giản dị mà độc đáo.

d. Đóng góp của nhân dân : Tg chọn 3 dẫn chứng để nói về truyền thống của nhân dân (Từ bản sắc văn hóa). + Lãng mạn, chung thủy say đắm trong tình yêu. (Yêu em từ thuở trong nôi . ) + Quí trọng tình nghĩa(Biết quý công...) + Quyết liệt trong căm thù và sẵn sàng chiến đấu (biết trồng tre ...) => Sự phát hiện thú vị, cái nhìn mới mẻ Nhóm 3: Phân tích nội dung, nghệ thuật và độc đáo của tg về ĐN trên các 4 câu thơ cuối phương diện địa lí, lịch sử, văn hoá với Tích hợp kiến thức văn hoá dân gian, nhiều ý nghĩa mới : Muôn vàn vẻ đẹp của ĐN đều là kết tinh của bao công sức nhất là ca dao và khát vọng của nhân dân , của những - B2: HS thực hiện nhiệm vụ con người vô danh , bình dị. Khẳng định - B3: HS báo cáo kết quả đất nước của nhân dân. - Kết thúc đoạn thơ là hình ảnh dòng Đại diện nhóm 1 trả lời: sông với những điệu hò: - Tác giả vận dung 2 bài ca dao : “Ơi những dòng sông bắt nước từ đâu +Yêu em từ thuở trong nôi - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ -Tổ chức thảo luận nhóm Nhóm 1: Chỉ ra các bài ca dao được sử dụng trong 2 câu thơ:Dạy anh biết...lặn lội. Nhóm 2: Chỉ ra các bài ca dao được sử dụng trong 2 câu thơ:Biết trồng tre...dài lâu

179

Ngữ văn 12 +Cầm vàng mà lội qua sông

............................................................... Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi” như muốn kéo dài thêm giai điệu Đại diện nhóm 2 trả lời: - Tác giả vận dung 2 bài ca dao : ngân nga với nhìêu cung bậc của bản Thù này ắt hẳn còn lâu/ Trồng tre nên trường ca về Đất Nước. gậy gặp đâu đánh què. Đại diện nhóm 3 trả lời: - Nhiều yếu tố ngoại lai đã được Việt hoá để góp phần xây đắp nên nền văn hoá Việt Nam (Ôi những dòng sông bắt nước từ đâu / Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát) và văn hoá Việt Nam luôn có sự thống nhất trong sự đa dạng (Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thẩc / Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi) - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 4. GV hướng dẫn tổng kết (10 PHÚT) - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ -Cách cảm nhận về đất nước có gì mới mẻ? -Về ngôn ngữ, đoạn thơ chủ yếu khai thác chất liệu nào? Em hãy nêu chủ đề của đoạn trích? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

III. Tổng kết: 1/ Nghệ thuật : - Sử dụng chất liệu văn hóa dân gian: ngôn từ, hình ảnh bình dị, dân dã, giàu sức gợi. - Giọng điệu thơ biến đổi linh hoạt. - Sức truyền cảm lớn từ sự hòa quyện của chất chính luận và chất trữ tình. 2/ Ý nghĩa văn bản: Một cách cảm nhận mới về đất nước, qua đó khơi dậy lòng yêu nước, tự hào dân tộc, tự hào về nền văn hóa đậm đà bản sắc Việt Nam.

Đọc thêm: ĐẤT NƯỚC ( Nguyễn Đình Thi).

Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt 180


Ngữ văn 12 1. GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung ( 5 PHÚT) - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ I/ Giới thiệu chung : Em hãy sơ lược vài nét về tác giả Nguyễn 1. Tác giả : Tìm hiểu trong SGK Đình Thi ? (tr124) (trình bày nét chủ yếu) 2. Xuất xứ: SGK 3. Bố cục : - B2: HS thực hiện nhiệm vụ a. Phần 1 (7 câu) : - B3: HS báo cáo kết quả b. Phần 2 (8 câu câu 2) * HS trả lời cá nhân Bố cục : c. Phần 3 (còn lại) . a. Phần 1 (7 câu) : Tâm trạng đầy bâng khuâng luư luyến khi nhớ về mùa thu ở Hà Nội. b. Phần 2 (8 câu câu 2) Cảm xúc về mùa thu, suy nghĩ về đất nước, con người VN. c. Phần 3 (còn lại) Nhận thức tình yêu quê hương – đất nước. Ý thức căm thù và quật khởi quật cường. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 2. Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ - Đoạn đầu thể hiện điều gì ? Nghệ thuật thể hiện qua câu, chữ tiêu biểu? - Các em hãy chỉ ra các biện pháp nghệ thuật đặc sắc trong từng khổ thơ ? Biện pháp nghệ thuật ấy nhằm biểu đạt nội dung gì ? - Em thích nhất những câu thơ nào ? Lý giải vì sao em yêu thích nó ?

II/ Đọc hiểu văn bản : 1. 7 câu đầu : (Thu Hà Nội) a. Hình ảnh thiên nhiên: mát trong, gió, hương cốm... => mùa thu đặc trưng HN b. Hình ảnh con người “Người ra đi / đầu không ngoảnh lại => thể hiện ý chí quyết tâm. 2. 14 câu tiếp theo : (Thu chiến khu) a. Cảm nhận về sự thay đổi của mùa thu: Câu thơ 5 chữ “mùa thu nay khác - Bằng cảm nhận riêng của bản thân, em rồi” khai thác giá trị đặc sắc trong 4 câu thơ b. Nhịp thơ: Lời thơ ngắn gọn, chắc cuối của bài thơ. khoẻ nhằm khẳng định sự thay đổi của hoàn cảnh xã hội, trong nhận thức của con người. ( c. Chú ý các biện pháp nghệ thuật tu từ, ngôn ngữ thơ. - Đứng – vui – nghe : niềm vui, sự hân - B2: HS thực hiện nhiệm vụ hoan phơi phới. - B3: HS báo cáo kết quả 181

Ngữ văn 12 - Nghệ thuật nhân hoa, lối nói ẩn du - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức Người giảng dạy nhấn mạnh giá trị to - Sự phối hợp thanh trắc thanh bằng lớn của tác phẩm thơ ĐẤT NƯỚC trong =>Bức tranh thu đẹp, lóng lánh niềm nền văn chương dân tộc) vui sướng, tự hào. - Cụm từ “Nước chúng ta” – trang nghiêm, trang trọng. - Lặp từ “Những” – hình ảnh đất nước trù phú, mênh mông. - Tự láy “đêm đêm”, “rì rầm” – sự liên tưởng về mỗi quan hệ giữa hiện tại và quá khứ. 3. Những câu thơ còn lại : a. Đất nước trong đau thương : - Cánh đồng quê – chảy máu. - Dây thép gai – đâm nát trời chiều. - Bát cơm chan đầy nước mắt. - Đứa đè cổ – đứa lột da. b. Đất nước quật khởi : - Sức mạnh quật khởi: + Yêu nước. + Căm thù. + Lạc quan CM. - Hình ảnh quật khởi: (khổ cuối) + Hình thức thể hiện : thơ 6 chữ cô đúc, rắc rỏi. + Bút pháp nhân hoá, kết hợp với sự linh hoạt, nhuần nhị trong việc đưa thành ngữ “tức nước vỡ bờ” vào thơ. => Tạo nên vẻ đẹp hào hùng, tráng lệ về con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam. Đoạn thơ đã khái quát được sức vươn dậy thần kỳ của dântộc Việt Nam chúng ta. *GV hướng dẫn HS tổng kết bài học - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Tóm lại, Đất Nước là một tác phẩm Lần tìm cái hay trong từng khổ thơ, chỉ ra thơ gây một ấn tượng mạnh nhờ vào các biện pháp nghệ thuật thơ đặc sắc. chất chính luận – trữ tình hoà quyện tự Nghệ thuật ấy đã thể hiện nội dung cần nhiên, uyển chuyển. thiết nhất. Tác phẩm đã khắc chạm thành công một tượng đài kỳ vỹ bằng thơ về con người Việt Nam. Tổ quốc Việt Nam. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 182


Ngữ văn 12 3.LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

- B1: GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Khổ thơ sau gợi ra điều gì? “Ôi ! Những cánh đồng quê chảy máu Dây thép gai đâm nát trời chiều Những đêm dài hành quân nung nấu Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu” a. Hình ảnh Đất nước bị giặc tàn phá về đời sống vật chất. b. Hình ảnh Đất nước bị giặc chà đạp về đời sống tinh thần. c. Hình ảnh Đất nước kiên cường và nghĩa tình. d. Cả A, B và C Câu hỏi 2: Ý kiến nào sau đây về bài thơ “Đất nước” là chưa chính xác? a. Bài thơ đã dựng lên một tượng đài Đất nước gắn liền với lịch sử cách mạng Việt Nam. b. Ngôn ngữ trong bài thơ rất giàu tính truyền d. Cả A, B và C thống, gần gũi với ca dao dân ca. c. Hình ảnh thơ vừa cụ thể vừa khái quát cao, mang đậm lối tư duy và màu sắc hiện đại. d. Tác phẩm như một bản giao hưởng với tiết tấu từ khoan thai dìu dặt đến hối hả trào sôi. Câu hỏi 3: Với câu thơ “ Đất Nước bắt đầu với b. Ngôn ngữ trong bài thơ rất miếng trầu bây giờ bà ăn ” Nguyễn Khoa Điềm giàu tính truyền thống, gần gũi chủ yếu muốn thể hiện điều gì? a. Ca ngợi những người bà nhân từ mang hồn của với ca dao dân ca. dân tộc. b. Thể hiện hình ảnh bà c. Nhắc lại truyện cổ tích trầu cau. d. Gợi ra một phong tục đẹp – một nét văn hóa đẹp của Đất Nước. Câu hỏi 4: Dòng nghĩa chủ yếu của câu thơ “ Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn ” là gì? 183

Ngữ văn 12 a. Ca ngợi tình yêu chung thủy của cha mẹ. b. Thể hiện một nét đẹp của đạo lí dân tộc là tình nghĩa thủy chung. c. Thể hiện niềm biết ơn sâu sắc đối với người cha, người mẹ.. d.Nhắc nhớ về những câu ca dao yêu thương tình d. Gợi ra một phong tục đẹp – nghĩa: “Muối ba năm muối đang còn mặn một nét văn hóa đẹp của Đất Gừng chín tháng gừng hãy còn cay Nước. Đôi ta nghĩa nặng tình dày Có xa nhau đi nữa cũng ba vạn sáu ngàn ngày mới xa”… Và “Tay nâng chén muối đĩa gừng Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau” b. Thể hiện một nét đẹp của đạo lí dân tộc là tình nghĩa thủy - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: chung. - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 4.VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

1. Ý chính của đoạn thơ trên : Bức tượng - B1:GV giao nhiệm vụ: Súng nổ rung trời giận dữ đài về đất nước Người lên như nước vỡ bờ 2. Trong đoạn thơ, tác giả sử dụng mỗi Nước Việt Nam từ máu lửa câu thơ đều 6 tiếng với cách ngắt nhịp đều đặn, Rũ bùn đứng dậy sáng loà./. dồn dập tạo bức tượng đài đất nước cân đối, hài (Đất nước - Nguyễn Đình hoà, chắc chắn, bền vững với thời gian. Thi, Ngữ văn 12, 3. Viết đoạn văn ngắn bày tỏ suy nghĩ về Tập một, NXB bức tượng Giáo Dđài của đất nước qua đoạn thơ. Đọc đoạn thơ trên và thực Đàm bảo các nội dung : hiện các yêu cầu sau: -Đất nước có lòng căm thù giặc sâu sắc ( 1. Nêu ý chính của đoạn thơ câu 1) trên ? -Đất nước có sức mạnh đoàn kết của 2. Tại sao trong đoạn thơ, toàn dân tộc ( câu 2) tác giả sử dụng mỗi câu thơ đều 6 -Đất nước đau thương ( câu 3) tiếng ? -Đất nước đi từ bóng tối ra ánh áng, từ 3. Viết đoạn văn ngắn bày nô lệ đến tự do ( câu 4) tỏ suy nghĩ về bức tượng đài của đất nước qua đoạn thơ. 184


Ngữ văn 12 - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 5.MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

- Chỉ ra được điểm giống nhau và khác - B1:GV giao nhiệm vụ: 1. Phân tích và so sánh nét tương nhau trong nội dung và nghệ thuật về đồng và khác biệt trong cảm nhận cảm hứng Đất Nước ở 2 văn bản về Đất nước qua tác phẩm cùng Vẽ đúng sơ đồ tư duy. tên của Nguyễn Đình Thi và Nguyễn Khoa Điềm; 2. Vẽ sơ đồ tư duy 2 tác phẩm đã học. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………

Ngữ văn 12 - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Luật thơ C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I.Kiến thức :Thấy rõ sự giống và khác nhau của các thể thơ hiện đại qua việc phân tích các yếu tố ; tiếng, vần, nhịp, thanh của một số đoạn thơ II.Kĩ năng: phân biệt các thể thơ III. Về thái độ, phẩm chất. 1. Về thái độ: yêu thích bộ môn văn, tích cực học tập, sáng tạo. 2. Về phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ, sống trách nhiệm. IV. Về phát triển năng lực: Hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh: 1. Năng lực chung: năng lực tự học; năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mĩ; năng lực hợp tác; năng lực tính toán; năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. 2. Năng lực riêng: Năng lực tự học, năng lực năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo sáng tạo; năng lực hợp tác. D. TIẾN TRINH DẠY HỌC 1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Hoạt động của GV-HS

Nội dung cần đạt

- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ GV cho HS nghe ngâm thơ sau đó nêu nhận xét về giọng ngâm của mỗi bài

HS nghe và chỉ ra được sự khác nhau trong giọng ngâm của mỗi bài

- B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo nhiệm vụ

Tuần Ngày soạn:…. Tiết 29

Ngày kí:………… LUẬT THƠ (Tiếp theo)

A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Luật thơ II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: 185

- B4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới: sở dĩ có sự khác nhau giữa giọng ngâm của các bài thơ như vậy là do luật thơ quy định. Hôm nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu kĩ hơn về luật thơ qua một số bài thơ cụ thể

2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 186


Ngữ văn 12

Ngữ văn 12

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

4. Bài tập 4:

NỘI DUNG BÀI HỌC

1. Bài tập 1: Những nét giống nhau và khác nhau về cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh (bài Mặt trăng và bài - B1 : GV chuyển giao nhiệm vụ Sóng): HS thảo luận nhóm * Giống nhau: gieo vần cách Nhóm 1 : Bài 1 * Khác nhau: Nhóm 2 : Bài 2 Ngũ ngôn truyền thống Thơ hiện đại: Nhóm 3 : Bài 3 ( Mặt trăng) năm chữ (Sóng) Nhóm 4 : Bài 4 - Vần: độc vận (bên, đen, - Vần: 2 vần - B2 : HS thực hiện nhiệm vụ lên, hèn) (thế, trẻ, em, lên) HS trao đổi, thảo luận trong nhóm - Ngắt nhịp lẻ: 2/3 - Nhịp chẵn: 3/2 rồi ghi ra bảng phụ - Hài thanh: Luân phiên ở - Thanh của - B3 : HS báo cáo kết quả tiếng 2 và 4 tiếng thứ 2 và 4 - B4 : GV nhận xét, chốt kiến linh hoạt thức 2. Bài tập 2: Sự đổi mới, sáng tạo trong thể thơ 7 tiếng hiện đại so với thơ thất ngôn truyền thống: * Gieo vần: - Vần chân, vần cách: lòng - trong (giống thơ truyền thống) - Vần lưng: lòng - không (sáng tạo) - Nhiều vần ở các vị trí khác nhau: sông- sóngtrong lòng – không (3)- không (5)- trong (5)-trong (7) → sáng tạo * Ngắt nhịp: - Câu 1 : 2/5 → sáng tạo - Câu 2, 3, 4: 4/3→giống thơ truyền thống 3. Bài tập 3: Mô hình âm luật bài thơ Mời trầu: Quả cau nho nhỏ / miếng trầu hôi Đ B T B Này của Xuân Hương / mới quệt rồi T B T Bv Có phải duyên nhau / thì thắm lại Đ T B T Đừng xanh như lá / bạc như vôi B T B Bv 187

Ảnh hưởng của thơ thất ngôn Đường luật đối với thơ mới: * Gieo vần: sông - dòng: vần cách * Nhịp: 4/3 * Hài thanh: - Tiếng 2: gợn, thuyền, về, một: T – B – B – T - Tiếng 4: giang, mái, lại, khô: B –T – T – B - Tiếng 6: điệp, song, trăm, mấy: T – B – B – T Vần, nhịp, hài thanh đều giống thơ thất ngôn tứ tuyệt 3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động của GV-HS

Nội dung cần đạt Trả lời:

- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành bài tập sau tại lớp: Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay... 1. Xác định thể thơ trong 2 câu thơ trên trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu. 2. Cách ngắt nhịp của câu thơ Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay có gì lạ? Nêu hiệu quả nghệ thuật của cách ngắt nhịp đó.

1.Thể thơ lục bát 2. Cách ngắt nhịp của câu thơ Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay lạ ở chỗ từ nghịp bình thường 2/2/2/2, Tố Hữu chuyển sang nhịp 3/3/2. Hiệu quả nghệ thuật của cách ngắt nhịp : gợi tâm trạng bịn rịn, xúc động đến nghẹn ngào không nói nên lời trong giây phút chia tay của người cán bộ kháng chiến.

- B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Hoạt động của GV-HS

Nội dung cần đạt

- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ

Phân tích Luật thơ trong bài thơ Xúc cảnh của Nguyễn 188

HS phân tích chính xác luật thơ


Ngữ văn 12 Đình Chiểu. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 5. HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO Hoạt động của GV-HS

Nội dung cần đạt

- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Giáo viên chia các nhóm và giao bài tập về nhà theo các câu hỏi sau: 1. Chọn 1 đoạn thơ lục bát, song thất lục bát ( khoảng 4 câu), 1 bài thơ thất ngôn tứ tuyệt, thất ngôn bát cú Đường luật. Phân tích nhịp, hài thanh, luật, niêm, vần ( Bằng bảng biểu) 2. Sáng tác 1 bài thơ theo thể lục bát, 1 bài thơ theo thể thơ tự do. Chủ đề: Nhà trường. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Tuần Ngày soạn: Tiết 30

Ngữ văn 12 - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Thực hành một số phép tu từ ngữ âm C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. Kiến thức : a/ Nhận biết: Biết phép tu từ ngữ âm trong văn bản . b/ Thông hiểu:Phương thức cơ bản trong một số phép tu từ ngữ âm c/Vận dụng thấp:Phân tích tác dụng của phép tu từ ngữ âm trong văn bản d/Vận dụng cao:Cảm nhận và phân tích tác dụng tu từ của các phép tu từ ngữ âm trong văn xuôi, thơ trữ tình II. Kĩ năng : a/ Biết làm: nhận diện được biện pháp tu từ ngữ âm trong văn bản b/ Thông thạo: các bước phân tích hiệu quả biện pháp tu từ ngữ âm III.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản có sử dụng biện pháp tu từ ngữ âm b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi lĩnh hội và tạo lập văn bản có sử dụng biện pháp tu từ ngữ âm c/Hình thành nhân cách: có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt IV. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: - Năng lực thu thập thông tin liên quan các biện pháp tu từ ngữ âm; - Năng lực đọc – hiểu các tác tác phẩm văn học có sử dụng các biện pháp tu từ ngữ âm; - Năng lực trình bày, phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ ngữ âm; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về các biện pháp tu từ ngữ âm; - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận có sử dụng các biện pháp tu từ ngữ âm; D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC

Ngày kí:……….

THỰC HÀNH MỘT SỐ PHÉP TU TỪ NGỮ ÂM A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Thực hành một số phép tu từ ngữ âm II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... 189

1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Hoạt động của Thầy và trò Nội dung cần đạt - B1: GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học + Những luồng run rẩy rung rinh lá: sinh tìm hiểu bài học bằng câu hỏi trải nghiệm phụ âm r được điệp lại 4 lần sau: +Nhớ cô em gái hái măng một Trong bài thơ Đây mùa thu tới,nhà thơ mình.:phụ âm m được điệp lại 3 lần Xuân Diệu có viết: Những luồng run rẩy rung rinh lá. Trong bài thơ Việt bắc, nhà thơ Tố Hữu có viết: Nhớ cô em gái hái măng một mình. 190


Ngữ văn 12 Em hãy chỉ ra tài năng sử dụng phụ âm của các nhà thơ trong các câu thơ trên - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét.Từ đó, giáo viên giới thiệu vào bài: Chúng ta đã thực hành biện pháp tu từ ẩn dụ, hoán dụ ( Ngữ văn 10). Trong bài học hôm nay, chúng ta tiếp tục thực hành một số phép tu từ ngữ âm, như 2 câu thơ trên đã thể hiện phép tu từ ngữ âm ( điệp âm) nhằm tạo hiệu quả nghệ thuật . 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

1. GV hướng dẫn HS thực hành về phép tu từ tạo nhịp điệu và âm hưởng thích hợp.(10 phút). Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài I. Tạo nhịp điệu và âm hưởng thích tập: hợp. Thực hành về phép tu từ tạo nhịp điệu và Bài tập 1: âm hưởng thích hợp. -Đoạn văn gồm bốn nhịp (hai nhịp dài trước, hai nhịp ngắn sau) phối hợp với - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ nhau để diễn tả nội dung của đoạn: HS hoạt động nhóm Nhóm 1, 3: Bài tâp 1 +Hai nhịp dài : NHóm 2,4: Bài tập 2 +Hai nhịp ngắn : - B2: HS thực hiện nhiệm vụ -Kết thúc ba nhịp đầu : -Nhịp điệu và sự phối hợp âm thanh cùng - B3: HS báo cáo kết quả Đại diện nhóm trả lời, nhóm khác nhận với phép lặp cú pháp (một dân tộc đó…), lặp từ ngữ (dân tộc đã gan góc, nay phải xét bổ sung. được) : Bài tập 1: -Đoạn văn gồm bốn nhịp (hai nhịp dài 2. Bài tập 2: trước, hai nhịp ngắn sau) phối hợp với Để tạo nên sắc thái hùng hồn, thiêng nhau để diễn tả nội dung của đoạn: liêng, đoạn văn phối hợp: +Hai nhịp dài thể hiện lòng kiên trì và ý - Phép điệp (lặp từ ngữ, kết cấu ngữ pháp nghĩa quyết tâm của dân tộc ta trong việc và nhịp điệu 4/2/4/2) + phép đối (đối đấu tranh vì tự do (gan góc) với một thời xứng từ ngữ, về nhịp điệu, về kết cấu ngữ gian dài (hơn 80 năm nay, mấy năm nay). pháp) +Hai nhịp ngắn khẳng định dứt khoát và - Câu văn xuôi + có vần (Câu 1,2: bà / đanh thép về quyền tự do và độc lập của già, súng / súng) dân tộc ta (phải được). - Nhịp ngắn, nhịp dài: câu 1, 4. -Kết thúc ba nhịp đầu là các thanh bằng Tạo âm hưởng khi khoan thai, khi 191

Ngữ văn 12 không dấu với ba âm tiết mở (nay, nay, mạnh mẽ, thích hợp với lời kêu gọi cứu do) tạo ra âm hưởng ngân vang, lan xa. nước. Kết thúc nhịp thứ bốn là một thanh trắc với một âm tiết kép (lập) tạo ra sự lắng đọng trong lòng người đọc (người nghe). -Nhịp điệu và sự phối hợp âm thanh cùng với phép lặp Bài tập 2: Để tạo nên sắc thái hùng hồn, thiêng liêng, đoạn văn phối hợp: - Phép điệp (lặp từ ngữ, kết cấu ngữ pháp và nhịp điệu 4/2/4/2) + phép đối (đối xứng từ ngữ, về nhịp điệu, về kết cấu ngữ pháp) - Câu văn xuôi + có vần (Câu 1,2: bà / già, súng / súng) - Nhịp ngắn, nhịp dài: câu 1, 4. Tạo âm hưởng khi khoan thai, khi mạnh mẽ, thích hợp với lời kêu gọi cứu nước. phép lặp cú pháp (một dân tộc đó…), lặp từ ngữ (dân tộc đã gan góc, nay phải được) đã tạo ra âm hưởng hùng hồn đanh thép cho lời tuyên ngôn. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 2. GV hướng dẫn HS thực hành về phép tu từ: Điệp âm, điệp vần, điệp thanh.( 35 PHÚT) - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ II. Điệp âm, điệp vần, điệp thanh. Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: 1.Bài tập 1: Nhóm 1: Bài tập 1a. a. "Dưới quyên trăng quyên đã gọi hè Nhóm 2: Bài tập 1b Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông" Nhóm 3: Bài tập 2 Âm đầu (l) được lặp lại bốn lần : Nhóm 4: Bài tập 3. b. " Làn ao long lánh bóng trăng loe" - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả. 2. Bài tập 2: HS đại diện nhóm trả lời Trong đoạn thơ của Tố Hữu, vần "ang" * Nhóm 1 "Dưới quyên trăng quyên đã gọi hè xuất hiện 7 lần. … Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông" Âm đầu (l) được lặp lại bốn lần gợi ra 3.Bài tập 3: 192


Ngữ văn 12 những hình tượng bông hoa lựu đỏ lấp ló trên cành những đốm lửa lập loè. ánh lửa đó như đang phát sáng lung linh lập loè trên ngọn cây. * Nhóm 2 " Làn ao long lánh bóng trăng loe" -Câu thơ cũng xuất hiện 4 lần phụ âm đầu "l" - Sự cộng hưởng của 4 lần lặp lại tạo nên hình tượng bóng trăng lấp lánh và phát tán cả không gian rộng lớn trên mặt ao phản chiếu của mặt nước … * Nhóm 3 Trong đoạn thơ của Tố Hữu, vần "ang" xuất hiện 7 lần. Đây là vần chứa một nguyên âm rộng và âm tiết thuộc loại nửa mở (kết thúc bằng phụ âm mũi). Vần "ang" vì vậy gợi cảm giác rộng mở và chuyển động thích hợp với sắc thái miêu tả sự chuyển động mùa (từ mùa đông sang mùa xuân). *Nhóm 4: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 3. GV hướng dẫn HS tổng kết:( 5 PHÚT) - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Giáo viên hướng dẫn học sinh rút ra nhận xét về phạm vi sử dụng của các phép tu từ ngữ âm đã thực hành. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chôt lại kiền thức

Khung cảnh hiểm trở và sự gian lao vất vả được gợi ra nhờ: - Nhịp điệu: 4/3 ở 3 câu đầu. - Sự phối hợp: B – T ở 3 câu đầu + Câu 1: Thiên về vần T Gợi không gian hiểm trở, mang màu sắc hùng tráng, mạnh mẽ. + Câu 4: Thiên về vần B Gợi không khí rộng lớn, thoáng đãng trước mắt khi vượt qua con đường gian lao, vất vả. - Từ láy gợi hình, phép đối, phép lặp, phép nhân hoá (súng ngửi trời.) - Lặp cú pháp: câu 1 và 3.

III. Tổng kết: - Phép tu từ tạo nhịp điệu và âm hưởng thường được dùng trong văn xuôi nhất là văn chính luận. - Phép tu từ tạo nhịp điệu điệp thanh thường được sử dụng nhiều trong thơ ca.

3.LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS - B1:GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Phép tu từ ngữ âm chủ yếu nào đã được tác giả sử dụng ở hai dòng thơ sau: “Sương nương theo trăng ngừng lưng trời Tương tư nâng lòng lên chơi vơi…” (Xuân Diệu) 193

Kiến thức cần đạt

Ngữ văn 12 a. Điệp phụ âm đầu. b. Điệp vần. c. Điệp thanh. d. Biến nhịp. Câu hỏi 2: Nhà thơ Tố Hữu đã sử dụng phép điệp phụ âm đầu ở câu thơ nào sau đây? a. “Nắng chói sông Lô hò ô tiếng hát/Chuyến phà dào dạt bến nước Bình Ca”. b. “Thông reo bờ suối rì rào/Chim chiều chíu chít ai nào kêu ai” c. “Lá vàng đang đỏ ngọn cây/Sếu giang mang lạnh đang bay ngang trời” d. “Chân trời lui mãi lan lan rộng/Hi vọng tràn lên đồng mênh mông…” Câu hỏi 3: Trích dẫn thơ nào sau đây sử dụng biện pháp tu từ ngữ âm? a. “lơ thơ tơ liễu buông mành/ Con oanh học nói trên cành mỉa mai” b. “Tài cao phận thấp chí khí uất/Giang hồ mê chơi quên quê hương” c. Nỗi niềm chi rứa Huế ơi!/ Mà mưa xối xả trắng trời Thừa Thiên…”. d. Cả A, B và C. Câu hỏi 4: Biện pháp tu từ ngữ âm chủ yếu nào được sử dụng ở đoạn thơ sau: “Trên dòng Hương Giang Em buông mái chèo… Trời trong veo Nước trong veo…” (Tố Hữu) a. Điệp phụ âm đầu. b. Điệp vần. c. Biến nhịp. d. Điệp thanh. Câu hỏi 5: Cho 2 câu thơ: Dưới trăng quyên đã gọi hè/ Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông được tác giả sử dụng hình thức nghệ thuật gì ? a. Điệp vần b. Điệp âm c. Điệp thanh d. Cả 3 ý kiến trên. 194

c. Điệp thanh.

b. “Thông reo bờ suối rì rào/Chim chiều chíu chít ai nào kêu ai”

d. Cả A, B và C.

b. Điệp vần.


Ngữ văn 12 - B2:HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

4.VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS - B1: GV giao nhiệm vụ: Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật phép tu từ ngữ âm đoạn thơ sau: Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan Đường bạch dương sương trắng nắng tràn Anh đi nghe tiếng người xưa vọng Một giọng thơ ngâm một giọng đàn (Tố Hữu) - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

b. Điệp âm

Kiến thức cần đạt Điệp vần: Đoạn thơ tạo ra một âm hưởng du dương, thanh thoát bởi một loạt các tiếng (có chứa vần) như "tan, tràn, đàn" đều có âm chính là nguyên âm "a" bổng/sáng (vang sáng).

5.TÌM TÒI, MỞ RỘNG. Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

- B1:GV giao nhiệm vụ: 1. Chỉ ra một số câu thơ đã học trong chương trình Ngữ văn THPT có sử dụng biện pháp tu từ ngữ âm. 2. Sáng tác một bài thơ về chủ đề Mừng ngày Nhà giáo Việt Nam ( có sử dụng phép tu từ ngữ âm) - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhẫn xét, chốt kiến thức

- Chép lại các câu thơ, chỉ ra cho đúng biện pháp tu từ ngữ âm trong câu đó. - Vận dụng luật thơ để sáng tác. Chú ý đúng chủ đề và có dùng tu từ ngữ âm.

Ngữ văn 12 ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………..

Tuần Ngày soạn: Tiết 31-32

Ngày duyệt:………..

BÀI VIẾT SỐ 3 : NGHỊ LUẬN VĂN HỌC I. Mục đích: - Kiểm tra: bài viết số 3 + Thời gian: 90 phút + Đối tượng: HS k12 + Hình thức tổ chức: HS viết bài trên lớp - Đề ra đảm bảo: + Kiến thức: Vận dụng kiến thức và kĩ năng về văn nghị luận đã học để viết được bài nghị luận văn học về một ý kiến bàn về văn học + Kĩ năng: Tiếp tục rèn luyện các kĩ năng tìm hiểu đề và các thao tác lập luận trong bài nghị luận văn học như giải thích, phân tích, so sánh, bình luận ... + Thái độ: Nâng cao nhận thức về lí tưởng, cách sống của bản thân trong học tập và rèn luyện. + Năng lực : giúp HS hình thành năng lực giải quyết tình huống, sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ và tạo lập văn bản II)Thiết lập ma trận: Mức độ

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng thấp

Chủ đề 1.Văn học 2.Tiếng việt 3.Làm văn

195

Vận dụng cao

HS vận dụng những kiến thức đã học về bài thơ « Việt Bắc » để làm một đề bài cụ 196

Tổng


Ngữ văn 12

thể

Số câu : Số điểm : Tỉ lệ : Tổng Số câu : Số điểm : Tỉ lệ :

1 10 100%

1 10 100%

1 10 100%

1 10 100%

III) Thiết lập đề kiểm tra: Ta về mình có nhớ ta Ta về ta nhớ những hoa cùng người Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình Rừng thu trăng dọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung. Có ý kiến cho rằng bài thơ VB là khúc tình ca về thiên nhiên và con người trong kháng chiến.Hãy phân tích đoạn thơ trên để làm sáng tỏ nhận định này. IV)Hướng dẫn chấm và thang điểm: 1)Hướng dẫn chung: -GV nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm -Vận dụng linh hoạt đáp án và thang điểm,khuyến khích những bài có cảm xúc và sáng tạo. 2)Đáp án và thang điểm: Đáp án 1) Yêu cầu kĩ năng: - Đảm bảo kĩ năng viết NLVH - Bố cục rõ ràng,trình bày sạch sẽ,diễn đạt lưu loát,dùng từ chính xác,chữ viết cẩn thận,đúng chính tả... 2) Yêu cầu kiến thức : a. Mở bài : Giới thiêụ khái quát về tác giả TH, hoàn cảnh sáng tác bài thơ 197

Ngữ văn 12 và ý kiến đánh giá b.Thân bài: * Giải thích ý kiến: Khúc tình ca là bài ca trữ tình dạt dào yêu thương, chan chứa ân tình của nhân vật trữ tình dành cho thiên nhiên và con người VB trong kháng chiến đây là ý kiến đánh giá đúng đắn. * Phân tích, chứng minh - Hai câu đầu: Khái quát chung về nỗi nhớ - Cảnh mùa đông: + Ấn tượng về những bông hoa chuối rừng như những đuốc lửa rực sáng trên nề xanh thẫm của núi rừng + Con người hiện ra với vẻ đẹp khỏe khoắn trên nương rẫy - Mùa xuân: + Núi rừng ngập tràn màu trắng của hoa mơ tạo vẻ đẹp thơ mộng + Con người hiện ra trong công việc lao động cần mẫn, tỉ mỉ - Mùa hạ: + Âm thanh rộn rã của tiếng ve khiến không gian trở nên sôi động + Những cô gái VB lặng lẽ lao động - Mùa thu: + Ánh trăng dịu dàng lan tỏa gợi vẻ thanh bình + Nhớ tiếng hát ân tình - Đoạn thơ thể hiện rõ phong cách nghệ thuật thơ TH: Trữ tình, sâu lắng, thiết tha C. Kết bài: Đánh giá chung

*Thang điểm: - Điểm 10: Bài viết đáp ứng được tất cả các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng - Điểm 9: Bài viết đáp ứng được tất cả các yêu cầu kiến thức, có thể mắc vài sai sót nhỏ - Điểm 7-8: Bài viết đáp ứng được phần lớn các yêu cầu về kiến thức và còn vài sai sót - Điểm5- 6: Bài viết đáp ứng được 2/3 yêu cầu về kiến thức , có nhiều sai sót - Điểm 3-4: Bài viết đáp ứng được 1/2 yêu cầu kiến thức, có nhiều sai sót - Điểm 1- 2: Bài viết sơ sài - Điểm 0: Bài viết có suy nghĩ tiêu cực, lệch lạc hoặc để giấy trắng

198


Ngữ văn 12 Tuần Ngày soạn:…… Tiết 33-34

Đọc thêm

Ngày kí:………….

- Dọn về làng ( Nông Quốc Chấn). -Tiếng hát con tàu ( Chế Lan Viên) -Đò Lèn ( Nguyễn Duy)

A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : - Dọn về làng ( Nông Quốc Chấn). -Tiếng hát con tàu ( Chế Lan Viên) -Đò Lèn ( Nguyễn Duy) II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh I/Thầy - Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Hình ảnh , phim ảnh về Nông Quốc Chấn, Chế Lan Viên, Nguyễn Duy. Tranh ảnh về các vùng đất Cao-Bắc -Lạng trong kháng chiến chống Pháp, Tây Bắc trong những năm 1960; Thanh Hoá sau giải phóng 30-4; -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà II/Trò -Đọc trước văn bản về 3 bài thơ -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập B. NỘI DUNG BÀI HỌC - Dọn về làng ( Nông Quốc Chấn). -Tiếng hát con tàu ( Chế Lan Viên) -Đò Lèn ( Nguyễn Duy) C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. Kiến thức : a/ Nhận biết: Nêu thông tin về tác giả, sự nghiệp sáng tác b/ Thông hiểu:Lý giải được mối quan hệ/ ảnh hưởng của hoàn cảnh lịch sử với cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của tác giả c/Vận dụng thấp:Vận dụng hiểu biết về tác giả, tác phẩm để đọc hiểu văn bản liên quan 199

Ngữ văn 12 d/Vận dụng cao:Viết bài cảm nhận riêng về vẻ đẹp của mỗi bài thơ II. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ b/ Thông thạo: các bước đọc hiểu về văn bản thơ. III.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản thơ, có tư duy so sánh để tìm ra nét tương đồng và khác biệt giữa các tác phẩm. b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi viết văn nghị luận văn học; c/Hình thành nhân cách: có tinh thần yêu nước, có khát vọng lên đường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, có tình cảm với người thân yêu. IV. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: -Năng lực thu thập thông tin liên quan đến 03 văn bản -Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập -Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản -Năng lực đọc - hiểu các văn bản văn học (thơ trữ tình) -Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác giả , tác phẩm D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Hoạt động của Thầy và trò - B1: GV giao nhiệm vụ: * GV: + Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) + Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Nhìn hình đoán tác giả + Lắp ghép tác phẩm với tác giả

Nội dung cần đạt HS lắp ghép chính xác tác giả và tác phẩm

+Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét sau đó giáo viên giới thiệu Vào bài: Để minh chứng cho đặc điểm cơ bản của trước và sau năm 1975, hôm nay chúng ta cùng đọc thêm 3 bài thơ: Dọn về làng- Tiếng hát con tàu- Đò Lèn. 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

1. GV hướng dẫn tìm hiểu bài "Dọn về làng". (10 phút). 200


Ngữ văn 12 * Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm - B1: GV giao nhiệm vụ Học sinh đọc SGK. - Phần Tiểu dẫn trình bày nội dung gì? Nêu tóm tắt những điều cần lưu ý - B2: HS thực hiện nhiệm vụ H/s tự tham khảo. - B3: HS báo cáo kết quả Đại diện nhóm phát biểu, bổ sung HS Tái hiện kiến thức và trình bày. - Nông Quốc Chấn (tên khai sinh là Nông Văn Quỳnh). - Sinh năm:1923 Quê: Cốc Đán - Ngân Sơn- Bắc Cạn. Là nhà thơ dân tộc Tày. - Từng giữ nhiều chức vụ quan trọng: Chủ tịch Hội văn học khu Việt Bắc,Thứ trưởng Bộ Văn Hoá thông tin - Hiệu trưởng Trường Đại học Văn hoá Hà Nội. * Sự nghiệp: Tiếng ca người Việt Bắc(1959). Suối và biển(1984)… *Tác phẩm: - Viết về quê hương tác giả trong những năm đầu kháng chiến chống thực dân Pháp đau thương mà anh dũng. Bài thơ được trao giải nhì tại Đại hội liên hoan Thanh niên sinh viên thế giới tại Béc-lin. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức * Thao tác 2: GV hướng dẫn đọc –hiểu tác phẩm - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Xác định chủ đề của bài thơ? Nêu những nội dung cơ bản của tác phẩm? Nhận xét gì về tội ác của giặc? Niềm vui của dân khi được giải phóng thể hiện qua những chi tiết nào? Nhận xét chung về nghệ thuật? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả Đại diện nhóm trả lời theo sự chuẩn bị ở 201

A. Bài "Dọn về làng". I. Tìm hiểu chung. 1. Tác giả: 2. Tác phẩm:

II. Đọc hiểu văn bản: 1. Chủ đề: Miêu tả cuộc sống gian khổ của nhân dân Cao Bắc Lạng và tội ác dã man của giặc Pháp Đồng thời thể hiện niềm vui khi quê hương được giải phóng. 2. Nội dung: a Nỗi thống khổ của nhân dân và tội ác của giặc b. Niềm vui của dân khi được giải phóng: - Hôm nay …………cười vang ………………………………… Mờ mờ khói bếp bay lên mái nhà lá -> Niềm vui ấy không của riêng ai (nhân dân, bộ đội, tất cả mọi người… và nhất là

Ngữ văn 12 nhà - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

nhân vật trữ tình). 3. Nghệ thuật: - Cách nói sinh động cụ thể- hình ảnh gần gũi…

2. GV hướng dẫn tìm hiều bài “ Tiếng hát con tàu” * Thao tác 1 : B. Bài TIẾNG HÁT CON TÀU Hướng dẫn HS tìm hiểu chung I. Tìm hiểu chung: - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ 1. Tác giả: Chế Lan Viên (1920 HS đọc tiểu dẫn nêu vài nét chính về tác 1989): giả Chế Lan Viên? 2. Tác phẩm: Rút từ tập“Ánh sáng và Lưu ý phong cách nghệ thuật Chế lan phù sa”. Viên. - Bài thơ được gợi cảm hứng từ một sự kiện lịch sử những năm 1958- 1960: cuộc vận động đồng bào miền xuôi xây dựng Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ? Bài thơ mang đậm phong cách sáng tác kinh tế ở miền núi Tây Bắc. của Chế Lan Viên. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả II. Hướng dẫn đọc thêm: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 1. Lời đề từ: *Thao tác 2: Hướng dẫn HS đọc- hiểu - Con tàu: biểu tượng cho khát vọng ra đi. văn bản - Tây Bắc:vừa có ý nghĩa tả thực vừa có - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Em hiểu như thế nào về nhan đề bài thơ? ý nghĩa biểu tượng cho miền đất xa xôi Thực tế có con tàu đi Tây Bắc không? của Tổ quốc. Vậy con tàu có ý nghĩa như thế nào? Tây => Đến với nhân dân, với Tây Bắc chính Bắc có ý nghĩa gì? là trở về với lòng mình, với tình cảm sâu Từ đó rút ra ý nghĩa của lời đề từ. nặng, gắn bó. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả * HS trả lời cá nhân - Thơ Chế Lan Viên nóng hổi tính thời sự, giàu chất sử thi, chất anh hùng ca và chất 2. Sự trăn trở và lời mời gọi lên chính luận, có vẻ đẹp trí tuệ độc đáo. đường (Hai khổ đầu) - Phong cách thơ Chế Lan Viên độc đáo: có vẻ đẹp trí tuệ, khai thác triệt để những tương quan đối lập, giàu chất suy tưởng, 3. Kỉ niệm về với nhân dân trong 10 triết lí với thế giới hình ảnh đa dạng, năm kháng chiến (Chín khổ thơ tiếp): phong phú, đầy sáng tạo. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ 202


Ngữ văn 12 - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Nhóm 1: Hai khổ đầu tác giả thể hiện nội dung gì? Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng? * Nhóm 2 Nét độc đáo của khổ 5 là gì? Biện pháp nghệ thuật gì? Ý nghĩa của khổ 5? * Nhóm 3 Những con người Tây Bắc hiện lên như thế nào? Tình quân dân được thể hiện trong đoạn thơ như thế nào? * Nhóm 4 Phân tích những câu thơ mang đậm tính triết lí trong bài thơ? - Khi ta ở chỉ là nơi đất ở Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn. -Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả * HS đại diện nhóm trả lời Nhóm 1: - Thủ pháp phân thân, hàng loạt câu hỏi tu từ róng riết: … Anh đi chăng? Anh có nghe…? Tàu gọi anh đi sao chửa ra đi? - Nhiều hình ảnh đối lập, giọng thơ giục giã, hối thúc, trăn trở - Tác giả vừa kêu gọi mọi người vừa tự phê, tự vấn trên con đường về với tổ quốc, nhân dân, về với cội nguồn sáng tạo của người nghệ sĩ. * Nhóm 2 * Viết về kháng chiến, về nhân dân bằng lòng biết ơn sâu xa: + Hàng loạt hành ảnh so sánh: - “Kháng chiến 10 năm qua // ngọn lửa…nghìn năm sau…soi đường” - “Con gặp lại ND// nai về suối cũ // cỏ đón giêng hai // chim én gặp mùa 203

Ngữ văn 12 // trẻ thơ…gặp sữa // chiếc nôi…tay đưa…” →Về với nhân dân là về với những gì thân thuộc, gần gũi nhất, về với ngọn nguồn thiết yếu của sự sống trong sự che chở cưu mang,về với niềm vui, niềm hạnh phúc từng khao khát chờ mong.( Trong trẻo, ngọt lành,ấm áp, bình yên ) * Gợi kỷ niệm với nhân dân trong kháng chiến: - Chi tiết cụ thể chân thực, gợi cảm + những hình ảnh liên tưởng bất ngờ gợi bao hình ảnh đẹp mới lạ - Cách xưng hô thân thiết ruột thịt, ấm áp tình cảm. - Những từ nữ chỉ thời gian gợi sự hi sinh thầm lặng, lớn lao →Lòng biết ơn sâu sắc gắn bó chân thành với những xúc động thấm thía của những người kháng chiến đối với nhân dân, đất nước. * Nhóm 4 -TY là kết tinh cao độ của những kỉ niệm và sự gắn bó máu thịt với Tây Bắc cũng là với kháng chiến, với đất nước. - Những câu thơ cô đúc như những châm ngôn,triết lí nhưng không khô khan mà từ quy luật của tình cảm, của trái tim, được cảm nhận bằng trái tim. - Kết hợp cảm xúc và suy tưởng, nâng cảm xúc suy tưởng lên thành những suy ngẫm triết lí- đó là thành công của đoạn thơ, cũng là nét đặc sắc trong thơ CLV. B4: GV nhận xét, chốt kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ - GV diễn giảng bốn khổ cuối - HS chú ý lắng nghe, theo dõi - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Nhận xét khái quát về nghệ thuật và rút ra ý nghĩa văn bản - B2: HS thực hiện nhiệm vụ 204

- Đoạn thơ kết lại bằng những câu thơ đậm chất triết lí và những kỉ niệm về tình yêu, về người con gái Tây bắc: Không chỉ thể hiện nỗi nhớ về một tình yêu mà còn là những suy ngẫm triết lí về quy luật của tình yêu: 4. Khúc hát lên đường sôi nổi, mê say (Bốn khổ cuối): - Điệp từ., điệp ngữ, láy lại… Âm hưởng sôi nổi. - Hình ảnh thơ phong phú, biến hóa sáng tạo, chủ yếu là những hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng → Khao khát, bồn chồn, giục giã lên đường sôi nổi, mê say đáp lại lời mời gọi của hai khổ thơ đầu. III. Tổng kết: 1.Nghệ thuật : 2. Ý nghĩa văn bản :


Ngữ văn 12 - B3: HS báo cáo kết quả * HS trả lời cá nhân - Nghệ thuật : bài thơ thể hiện những nét chính trong phong cách thơ CLV: sự sáng tạo hình ảnh mới lạ, liên tưởng phong phú bất ngờ, cảm xúc gắn với suy tưởng triết lí Tổng kết: - Ý nghĩa văn bản : Bài thơ thể hiện khát vọng, niềm hân hoan trong tâm hồn nhà thơ khi trở về với nhân dân với đất nước cũng là tìm về với ngọn nguồn nuôi dưỡng sự sáng tạo nghệ thuật của hồn thơ. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 3. GV HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM BÀI ĐÒ LÈN( 10 PHÚT) * Thao tác 1 : C. BÀI ĐÒ LÈN Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về văn I . Tìm hiểu chung: 1. Tác giả. bản - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ - Đọc tiểu dẫn và tóm tắt ý chính. - Những nét chính về tác giả? - Đặc điểm thơ Nguyễn Duy? - Hoàn cảnh sáng tác bài thơ? Chủ đề, bố cục? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ * 1 HS đọc, cả lớp theo dõi. - B3: HS báo cáo kết quả * HS trả lời cá nhân - Nguyễn Duy Nhuệ (1948-), quê :Đông Vệ – Tp Thanh Hoá - Từng trải qua tuổi thơ lam lũ, sớm mồ côi và thiếu tình mẹ nhưng bù lại cậu bé được sống trong tình yêu thương của bà ngoại. - Nguyễn Duy nhập ngũ, tham gia kháng chiến, gắn bó với nhân dân, đất nước, những khó khăn gian khổ đã hun đúc lên trong ông sự cương trực, mạnh mẽ, trĩu 2. Tác phẩm. nặng suy tư mà thắm thiết tình nghĩa. - Thơ Nguyễn Duy bộc lộ rõ nét một thế a. Hoàn cảnh sáng tác. giới nội tâm có bản sắc, một nhà thơ của b. Bố cục: 2 phần. vẻ đẹp đời thường. Ông nhạy cảm với - Phần 1. 5 khổ đầu- Kỉ niện về tuổi thơ 205

Ngữ văn 12 những buồn, vui, nhọc nhằn của người dân, đặc biệt là người thân bởi ông ít có điều kiện đền đáp họ. - Thơ ông mang hơi hướng ca dao, thâm trầm trong triết lí, hồn nhiên và hóm hỉnh, khoẻ khoắn của người lao động. - Viết tháng 9-1983, khi ông có dịp trở về quê, sống trong những kí ức buồn vui thời thơ ấu. - Đò Lèn là địa danh, quê ngoại ông. * Thao tác 2: GV hướng dẫn HS đọchiểu văn bản - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ -Chia nhóm thảo luận. - Nhóm 1 thảo luận phần 1. - Kỉ niệm về tuổi thơ bên bà ntn? - Nhận xét về tính cách nhân vật trữ tình? - Ý nghĩa “ trong suốt, hư- thực”? Nhóm 2 thảo luận về hình ảnh của bà ngoại? - Liên hệ với hình ảnh bà trong những bài thơ mà em biết? Vd: + Bên kia sông Đuống- Hoàng Cầm. + Bếp lửa- Bằng Việt. - Nhận xét về từ thập thững? -Nhóm 3. Thảo luận về sự thức tỉnh khi đã trưởng thành của nhân vật trữ tình? - Ý nghĩa khổ thơ cuối? - Bài thơ này có ý nghĩa ntn? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả * Nhóm 1 Kí ức tuổi thơ của tác giả. -Thời thơ ấu hiện lên sinh động, chân thực.Tác giả không che giấu sự hiếu động của mình qua những trò tinh nghịch của đứa trẻ vùng nông thôn nghèo. + Say mê với trò chơi con trẻ: - Câu cá ở cống Na, bắt chim sẻ trên vành tai tượng Phật, theo bà đi chợ níu váy bà sợ lạc, ăn trộm nhãn chùa Trần. 206

bên bà ngoại. - Phần 2. còn lại - nỗi đau khi bà qua đời và sự thức tỉnh của cháu. II/ Đọc – hiểu 1/ Kí ức tuổi thơ của tác giả. => Tất cả đều gắn với từng địa danh cụ thể, kỉ niệm ngọt ngào và hạnh phúc biết bao.

2. Kỉ niệm về người bà & sự hối hận chân thành, sâu sắc nhưng muộn màng. 3. Những đặc sắc trong cách thể hiện của ND trong thi đề viết về tình bà cháu: - Sử dụng thủ pháp đối lập : + Đối lập giữa cái tinh nghịch vô tư của người cháu với cái cơ cực, tần tảo của người bà. + Đối lập giữa hoàn cảnh đói kém, chiến tranh ác liệt, hoàn cảnh gia đình đau thương với cái đơn chiếc, già nua tội nghiệp của người bà. + Đối lập giữa cái vĩnh hằng của vũ trụ với cái ngắn ngủi, hữu hạn của cuộc đời con người. - Sử dụng phép so sánh đối chiếu : + Giữa cái hư và cái thực; giữa bà với Tiên , Phật, thánh thần => tương đồng + Giữa thần thánh với bà đặt trong một


Ngữ văn 12 - Thích chơi đền cây Thị, chân đất đi đêm xem lễ đền Sòng. * Nhóm 2 -Hình ảnh Bà ngoại: Bà hiện về cùng khung cảnh thân thiết của quê hương. + Mò cua xúc tép, đi gánh chè xanh Ba Trại, buôn bán ngược xuôi. + Khi Quán Cháo, khi Đồng Giao: những miền đất xa xôi, hẻo lánh, đòn gánh trên vai, bà tần tảo buôn bán ngược xuôi, nơi đâu cũng in dấu chân bà. - “Thập thững”: là từ láy vừa tạo hình vừa biểu cảm diễn tả sự khó nhọc, bước đi xiêu vẹo, không tự chủ, đường gập ghềnh mà sức người đã kiệt, đêm đông gió rét. * Nhóm 3 - Tác giả lẫn lộn giữa hai bờ hư- thực, bởi hư là tiên, phật, thánh, thần (thế giới cổ tích) , thực là sự vất vả, lam lũ, khổ cực của bà. + 2 từ “trong suốt” biểu hiện sự thơ ngây, trong trẻo của trẻ thơ.Yêu bà nhưng không thương bà, vô tâm trước vất vả của bà bởi thơ ngây, hồn nhiên. - Chiến tranh, nhà bà bay mất, quê hương bị tàn phá: Đền Sòng bay, bay tuốt cảhôi. Nuối tiếc đến xót xa, cay đắng. - Tình cảm của nhà thơ khi nghĩ về bà ngoại: + Thấu hiểu nỗi cơ cực, tần tảo, tình yêu thương của bà .Thể hiện tình yêu thương, sự tôn kính, lòng tri ân sâu sắc đối với bà. + Sự ân hận, ngậm ngùi , xót đau muộn màng : “Khi tôi biết thương bà thì đã muộn Bà chỉ còn một nấm cỏ thôi” - Khổ thơ cuối đánh dấu bước trưởng thành của người cháu. ý thức cá nhân bộc lộ chân thành, tha thiết vừa là sợi dây vô hình nối quá khứ với hiện tại, nối con người đang sống hôm nay với người đã 207

bối cảnh chiến tranh - Giọng điệu: thành thực, thẳng thắng. 4. Ý nghĩa văn bản : Bài thơ để lại nhiều dư vị trong tâm hồn, chạm đến cõi sâu kín và thường nhật trong cuộc sống tình cảm của mỗi con người. Dường như ND vừa nói hộ vừa nhắc nhở cho nhiều người về lẽ sống ở đời, đặc biệt là thái độ sống của mỗi người trong hiện tại đối với những gì gần gũi nhất trong cuộc sống của mình.

Ngữ văn 12 khuất, nối cá nhân với cội nguồn của mình. - Khổ thơ là bài học thấm thía: đừng tự ru mình trong những ảo ảnh ngọt ngào, sống giữa cuộc đời hãy tỉnh táo, không thể thơ ngây. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 3.LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

- B1:GV giao nhiệm vụ: Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành bài tập sau tại lớp:

Điền đúng các nội dung đã yêu cầu

Điền vào ô trống: - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức Tên tác phẩm

Đề tài

Chủ đề

Giá trị nội dung

Giá trị nghệ thuật

Dọn về làng Tiếng hát con tàu Đò Lèn 4.VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS - B1:GV giao nhiệm vụ: Trên Tây Bắc! Ôi mười năm Tây Bắc Xứ thiêng liêng rừng núi đã anh hùng Nơi máu rỏ tâm hồn ta thấm đất Nay rạt rào đã chín trái đầu xuân. Ơi kháng chiến! Mười năm qua như

Kiến thức cần đạt 1. Ý chính của đoạn thơ : Về với Tây Bắc là về với kỉ niệm kháng chiến. Đó là niềm khát khao mãnh liệt và niềm hạnh phúc lớn lao khi trở về với nhân dân cùng với những kỉ niệm sâu nặng đầy tình nghĩa trong những năm kháng chiến. 2. Ý nghĩa từ “máu rỏ” : gợi giá trị to 208


Ngữ văn 12 ngọn lửa Nghìn năm sau, còn đủ sức soi đường, Con đã đi nhưng con cần vượt nữa Cho con về gặp lại mẹ yêu thương. Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau: 1. Nêu ý chính của đoạn thơ? 2. Nêu ý nghĩa từ “máu rỏ”, “chín trái đầu xuân ” trong đoạn thơ. 3. Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ so sánh ở đoạn thơ thứ 2?

Ngữ văn 12

lớn của đau thương, mất mát, hi sinh thầm lặng của bao người, “chín trái đầu xuân ” gợi thành quả lao động . Nơi máu rỏ là nơi trái chín, nơi đau thương, hi sinh là nơi sự sống sinh sôi, nảy nở nhờ quá trình lao động bền bỉ, hăng say . Điều đó gợi sức sống bất diệt của vùng đất kháng chiến, của con người Việt Nam. 3. Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ so sánh ở đoạn thơ thứ 2 : Nhà thơ so sánh kháng chiến như ngọn lửa . Cuộc kháng chiến đã đi qua Mười năm nhưng sức ấm nóng vẫn còn lan toả đến Nghìn năm sau. Kháng chiến trở thành ngọn đuốc soi đường - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: đi cho dân tộc và cho Con- nhà thơ cách - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện mạng.- tìm về lại với Mẹ-Nhân dân. nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

5.MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

- B1: GV giao nhiệm vụ: 1. Từ 3 bài thơ đọc thêm, rút ra phong cách sáng tác của mỗi tác giả. 2. So sánh sự khác nhau giữ thơ trước và sau 1975 qua bài thơ của Nông Quốc Chấn, Chế Lan Viên với Nguyễn Duy? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

1.Xác định đúng phong cách của mỗi nhà thơ 2. Chỉ ra sự sự khác nhau giữ thơ trước và sau 1975 qua bài thơ của Nông Quốc Chấn, Chế Lan Viên với Nguyễn Duy ( dựa vào bài khái quát và căn cứ vào văn bản các tác phẩm)

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………

209

Tuần Ngày soạn:……. Tiết 35

Ngày kí:………

THỰC HÀNH MỘT SỐ PHÉP TU TỪ CÚ PHÁP A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Thực hành một số phép tu từ cú pháp II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Thực hành một số phép tu từ cú pháp C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. Kiến thức : a/ Nhận biết: Biết phép tu từ cú pháp trong văn bản . b/ Thông hiểu:Phương thức cơ bản trong một số phép tu từ cú pháp c/Vận dụng thấp:Phân tích tác dụng của phép tu từ cú pháp trong văn bản d/Vận dụng cao:Cảm nhận và phân tích tác dụng tu từ của các phép tu từ cú pháp trong văn xuôi, thơ trữ tình II. Kĩ năng : a/ Biết làm: nhận diện được biện pháp tu từ cú pháp trong văn bản b/ Thông thạo: các bước phân tích hiệu quả biện pháp tu từ cú pháp III.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản có sử dụng biện pháp tu từ cú pháp b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi lĩnh hội và tạo lập văn bản có sử dụng biện pháp tu từ cú pháp c/Hình thành nhân cách: có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt IV. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: - Năng lực thu thập thông tin liên quan các biện pháp tu từ cú pháp; - Năng lực đọc – hiểu các tác tác phẩm văn học có sử dụng các biện pháp tu từ cú pháp; - Năng lực trình bày, phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ cú pháp; 210


Ngữ văn 12 - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về các biện pháp tu từ cú pháp; - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận có sử dụng các biện pháp tu từ cú pháp D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Hoạt động của Thầy và trò - B1: GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài học bằng cách cho HS nhận xét biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau trong bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu: Của ong bướm này đây tuần tháng mật Này đây hoa của đồng nội xanh rì Này đây lá của cành tơ phơ phất Của yến anh này đây khúc tình si. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét sau đó giáo viên giới thiệu Vào bài: Như vậy, ngoài biện pháp tu từ ngữ âm mà chúng ta đã thực hành tiết trước, còn có biện pháp tu từ cú pháp. Chúng ta cùng thực hành biện pháp tu từ này. 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS

Nội dung cần đạt Đoạn thơ sử dụng phép liệt kê: tuần tháng mật- hoa của đồng nộilá của cành tơ-khúc tình si

Kiến thức cần đạt

1. GV hướng dẫn HS tìm hiểu phép lặp cú pháp (10 phút). - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ HS thảo luận nhóm Nhóm 1: Bài thực hành 1Dựa vào ngữ liệu đưa ra trong SGK, HS cho biết những câu nào có phép lặp cú pháp ? Kết cấu cú pháp đó là như thế nào ? Tác dụng (hiệu quả nghệ thuật) như thế nào ? Nhóm 2. Bài thực hành 2 : GV yêu cầu HS so sánh hiện tượng lặp kết cấu cú pháp ở những ngữ liệu trong bài thực hành 1 và bài thực hành 2 để chỉ ra điểm giống và khác nhau về hiện tượng lặp cú pháp. Nhóm 3. Bài thực hành 3 : Tìm 3 câu văn hoặc thơ có dùng phép lặp cú pháp trong văn học lớp 12 - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả 211

I. Phép lặp cú pháp 1. Bài thực hành 1 a) Bốn câu vừa lặp từ ngữ, vừa lặp cú pháp là : - “Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ không phải thuộc địa của Pháp”.. b) Đoạn thơ + Câu 1 và 2 : + Câu 3, 4,5 : c) Đoạn thơ : 2. Bài thực hành 2 + Giống nhau : + Khác nhau : - Ngữ liệu 1 :

Ngữ văn 12 HS đại diện nhóm trả lời, nhóm còn lại góp ý bổ sung * Nhóm 1: 1. Bài thực hành 1 a) Bốn câu vừa lặp từ ngữ, vừa lặp cú pháp là : - “Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ không phải thuộc địa của Pháp”.. Hiệu quả nghệ thuật : mang tính khẳng định, nhấn mạnh, lời văn hài hoà, nhịp nhàng, bổ sung cho nhau. b) Đoạn thơ + Câu 1 và 2 : CN - là - của chúng ta + Câu 3, 4,5 : CN - Vn c) Đoạn thơ : Câu 1-3-5 Nhấn mạnh nỗi nhớ và kỷ niệm. Nhóm 2: Bài thực hành 2 + Giống nhau : đăng đối, nhịp nhàng, cân xứng. + Khác nhau : - Ngữ liệu 1 : Lặp giữa những câu khác nhau. - Ngữ liệu 2 : Lặp cú pháp ngay trong một câu tạo sự đối lập. Nhóm 3: Bài thực hành 3 Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét (Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên) Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa (Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên) Dữ dội và dịu êm ồn ào và lặng lẽ (Sóng - Xuân Quỳnh) - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 2. GV hướng dẫn HS thực hành về phép liệt kê - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ HS đọc các ngữ liệu, phân tích hiệu quả của phép lặp cú pháp phối hợp với phép liệt kê trong 2 đoạn văn. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả Hiệu quả của phép lặp cú pháp phối hợp với phép liệt kê trong 2 đoạn văn : 212

- Ngữ liệu 2 : 3. Bài thực hành 3

II. Phép liệt kê Bài thực hành : Hiệu quả của phép lặp cú pháp phối hợp với phép liệt kê trong 2 đoạn văn…


Ngữ văn 12 - Lời văn nhịp nhàng - Chỉ ra từng biểu hiện cụ thể, sự tiếp nối liên tục tạo sức lôi cuốn, hấp dẫn. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 3. GV hướng dẫn HS thực hành về phép chêm xen - B1: GV chuyên giao nhiệm vụ III. Phép chêm xen HS đọc 4 ngữ liệu và nhận biết bộ phận in đậm về 1. Bài thực hành 1 - Vị trí và vai trò ngữ pháp trong câu. - Vị trí : - Dấu câu tách biệt bộ phận đó. - Vai trò ngữ pháp : - Tác dụng đối với việc bổ sung thông tin, tình - Dấu ngoặc đơn hoặc dấu phẩy. cảm. - Nói rõ thêm bổ sung thông tin, - B2: HS thực hiện nhiệm vụ bộc lộ một thái độ, cảm xúc 2. Bài thực hành 2 - B3: HS báo cáo kết quả - Vị trí : nằm giữa hoặc cuối Đoạn văn cần đảm bảo : - Vai trò ngữ pháp : chú giải (phụ chú). - Dấu ngoặc đơn hoặc dấu phẩy. - Nói rõ thêm bổ sung thông tin, bộc lộ một thái độ, cảm xúc - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ mới - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ HS viết đoạn văn (từ 3 đến 5 câu) theo yêu cầu trong SGK. Sau đó cho 1 Hs trình bày, cả lớp tham gia nhận xét, thảo luận. Đoạn văn cần đảm bảo : - Nội dung ý nghĩa. - Các câu có liên kết chặt chẽ. - Sử dụng câu có thành phần chêm xen. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 3.LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

- B1:GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Các biện pháp tu từ cú pháp chủ yếu tạo hiệu quả gì sau đây ? a. Nhấn mạnh ý nghĩa một thông báo 213

Ngữ văn 12 b. Nhấn mạnh một phần trong thông báo c. Thể hiện các tình thái khác nhau d. Cả A , B và C Câu hỏi 2: Các trích dẫn sau chủ yếu sử dụng biện pháp tu từ cú pháp nào ? d. Cả A , B và C “Ăn thì ăn những miếng ngon Làm thì chọn việc cỏn con mà làm” (Ca dao) “ Đau lòng kẻ ở , người đi Lệ rơi thấm đá , tơ chia rũ tằm” (Nguyễn Du) “ Người đi một nửa hồn tôi mất Một nửa hồn tôi bỗng dại khờ” (Hàn Mặc Tử) a. Phép liệt kê . b. Phép lặp cú pháp c. Phép dùng câu bị động d. Cả A ,B và C Câu hỏi 3: Các trích dẫn sau đây chủ yếu sử dụng biện pháp tu từ cú pháp nào ? - Đến rừng . Gió hôm nay đứng hẳn , chỉ có bóng cây che một chút mát trên những bộ mặt bết tro đen và mồ hôi .(Lê Khâm) - Tôi nghĩ đến sức mạnh của thơ . Chức năng và b. Phép lặp cú pháp vinh dự của thơ (Phạm Hổ ) - Hắn không còn kinh rượu nhưng cố uống cho thật ít . Để cho khỏi tốn tiền …(Nam Cao) - Huấn đi về trạm máy . Một mình , trong đêm . (Nguyễn Thị Ngọc Tú) a. Dùng câu bị động . b. Phép lặp cú pháp . c. Tách bộ phận của câu ra thành câu riêng . d. Cả A ,B và C. Câu hỏi 4: Các trích dẫn sau đều cùng sử dụng biện pháptu từ cú pháp nào ? “ Thánh thót tàu tiêu mấy hạt mưa” “Khen ai khéo vẽ cảnh tiêu sỏ” “Xanh om cổ thụ tròn xoe tán” “Trắng xoá tràng giang phẳng lặng tờ …” ( Hồ Xuân Hương) 214


Ngữ văn 12 “Đã tan tác những bóng thù hắc ám Đã sáng lại trời thu tháng Tám” (Tố Hữu) “ Vinh quang thay sự điên cuồng của những người dũng cảm”! (Gorki) a. Nhấn mạnh các thành phần câu (đảo ngữ) b. Dùng câu đặc biệt . c. Phép liệt kê d. Phép điệp ngữ. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

4.VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS

Ngữ văn 12 - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức c. Tách bộ phận của câu ra thành câu riêng .

a. Nhấn mạnh các thành phần câu (đảo ngữ)

- Chỉ ra phép liệt kê: câu cá, đi - B1:GV giao nhiệm vụ: Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật phép liệt chợ. bắt chim sẻ, trộm nhã kê trong đoạn thơ sau trích từ bài thơ Đò Lèn ( Hiệu quả: làm sống lại thế giới Nguyễn Duy) tuổi thơ tinh nghịch, hồn nhiên, Thuở nhỏ tôi ra cống Na câu cá vô tư. Níu váy bà đi chợ Bình Lâm bắt chim sẻ ở vành tai Phật và đôi khi ăn trộm nhãn chùa Trần - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức Kiến thức cần đạt

- B1:GV giao nhiệm vụ: 1. Ghi lại những đoạn thơ đã học có sử dụng phép tu từ cú pháp 2. Phân tích hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ cú pháp đó. - B2:HS thực hiện nhiệm vụ: 215

Tuần Ngày soạn:……… Tiết 36-37

--Ghi lại chính xác một vài đoạn thơ có sử dụng phép tu từ cú pháp - Phân tích đúng hiệu quả nghệ thuật.

Ngày kí:………

SÓNG ( Xuân Quỳnh ) Đọc thêm:

Kiến thức cần đạt

TÌM TÒI, MỞ RỘNG. Hoạt động của GV - HS

……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

Bác ơi ! ( Tố Hữu)

A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : sóng, Bác ơi II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1/Thầy - Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Hình ảnh về Biển, về nhà thơ Xuân Quỳnh , video ngâm bài thơ Sóng -Hình ảnh , phim ảnh về đám tang của Hồ Chí Minh -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2/Trò -Đọc trước văn bản Sóng , Bác ơi -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập - Sưu tầm thêm những bài thơ của Xuân Quỳnh. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Sóng, Bác ơi C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. Kiến thức : a/ Nhận biết: Nêu thông tin về tác giả, sự nghiệp sáng tác, phong cách nghệ thuật b/ Thông hiểu: -Lý giải được mối quan hệ/ ảnh hưởng của hoàn cảnh lịch sử với cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của tác giả: 216


Ngữ văn 12 - Hiểu được nỗi đau đớn, tiếc thương vô hạn của nhà thơ của nhân dân khi Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời. c/Vận dụng thấp: - Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật kết cấu, xây dựng hình ảnh, nhịp điệu và ngôn từ của 2 bài thơ. d/Vận dụng cao:- Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn và niềm khát khao của người phụ nữ về một tình yêu thuỷ chung, bất diệt. II. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn thơ hoặc ý kiến bàn về bài thơ Sóng; b/ Thông thạo: các bước đọc hiểu một bài thơ trữ tình hiện đại Việt Nam III.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi cảm thụ văn học c/Hình thành nhân cách: có tình yêu trong sáng, chân thành và khát vọng lớn lao. IV. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: -Năng lực thu thập thông tin liên quan đến 2 bài thơ -Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập ( thảo luận nhóm, trình bày 1 phút…) -Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản -Năng lực đọc - hiểu tác phẩm trữ tình; -Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về vẻ đẹp của bài thơ. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Hoạt động của Thầy và trò Nội dung cần đạt HS lắp ghép chính - B1: GV giao nhiệm vụ: xác * GV: +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) + Chuẩn bị bảng lắp ghép + Nghe 1 đoạn trong bài hát Thuyền và biển liên quan đến tác giả - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: * HS: +Nhìn hình đoán tác giả + Lắp ghép tác phẩm với tác giả - B4: GV nhận xét, sau đó giới thiệu Vào bài: Trong những ngày chống Mĩ cứu nước, một gương mặt thơ nữ xuất hiện với giọng thơ dịu dàng, đằm thắm, khát khao mãnh liệt về tình yêu , về hạnh phúc đời thường. Tác giả đó chính là nhà thơ Xuân Quỳnh và bài thơ Sóng mà chúng ta sẽ tìm hiểu hôm nay. 217

Ngữ văn 12 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

1. GV hướng dẫn hs tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm * Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ? Dựa vào Tiểu dẫn, hãy giới thiệu đôi nét về tác giả XQ ? Trình chiếu các đoạn clip về XQ ? Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ? ? Hãy xác định đề tài của bài thơ? ? Bài thơ của Xuân Quỳnh có phải chỉ nói về sóng biển ? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả HS Tái hiện kiến thức và trình bày. + HS đọc mục Tiểu dẫn, nêu cảm nhận về cuộc đời và phong cách thơ Xuân Quỳnh. Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ... thơ Xuân Quỳnh... về văn học nghệ thuật. Bài thơ Sóng: Kết quả chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền, Thái Bình (cuối 1967), đưa vào tập thơ Hoa dọc chiến hào - tập thơ riêng đầu tiên của Xuân Quỳnh (1968). - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức * Thao tác 2 : Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản

I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: - Cuộc đời bất hạnh; luôn khao khát tình yêu, mái ấm gia đình và tình mẫu tử. - Đặc điểm hồn thơ: tiếng nói của người phụ nữ giàu yêu thương, khao khát hạnh phúc đời thường, bình dị; nhiều âu lo, day dứt, trăn trở trong tình yêu. 2. Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác : - Được viết tại biển Diêm Điền (Thái Bình) năm 1967. b. Đề tài và chủ đề: - Đề tài: Tình yêu. - Chủ đề: Mượn hình tượng sóng để diễn tả tình yêu của người phụ nữ. Sóng là ẩn dụ cho tâm hồn người phụ nữ đang yêu.

II. Đọc - hiểu văn bản : 1/Sóng và em – những nét tương đồng: a. Sóng là đối tượng để nhận thức tình - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ yêu: GV yêu cầu HS đọc toàn văn bản - Khổ 1: +GV lưu ý khi đọc: nhịp thơ khá đều đặn + Tiểu đối: Dữ dội - dịu êm; ồn ào 218


Ngữ văn 12 và biến đổi: 3/ 2; 2/1/2, 2/3... giọng thơ suy tư, chiêm nghiêm và không kém phần băn khoăn, day dứt và nồng nhiệt, chân thành. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: HS đọc - B4: GV cùng 3- 4 HS đọc toàn bài; nhân xét kết quả đọc.

lặng lẽ mở đầu bằng 4 tính từ: Miêu tả trạng thái đối lập của sóng và liên tưởng đến tâm lí phức tạp của người phụ nữ khi yêu (khi sôi nổi, mãnh liệt khi dịu dàng, sâu lắng). + Phép nhân hoá: “Sông - không hiểu mình” *Thao tác 2: Tổ chức cho HS tìm hiểu “Sóng - tìm ra bể” khổ 1 và 2 Con sóng mang khát vọng lớn lao: Nếu “sông không hiểu nổi mình” thì sóng - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ + HS đọc diễn cảm lại 2 khổ thơ đầu. dứt khoát từ bỏ nơi chật hẹp để “tìm ra + GV hỏi: tận bể”, tìm đến nơi cao rộng, bao dung. Những tính từ dữ dội và dịu êm, ồn ào và lặng lẽ nói lên điều gì? của cái gì? => Hành trình “tìm ra tận bể” của sóng nghĩa đen và nghĩa bóng (ẩn dụ)? cúng chính là quá trình tự khám phá, tự Vì sao câu trên là sông? câu dưới là sóng? nhận thức, chính bản thân, khát khao sự Quan niêm về tình yêu gắn liền với đồng cảm, đồng điệu, chủ động trong tình sông và sóng có ý nghĩa gì? yêu. Khổ thơ thứ hai, nêu nhận xét gì - Khổ 2: mới về sóng và về tình yêu tuổi trẻ? + Quy luật của sóng: Sóng: ngày xưa, ngày sau: vẫn thế - B2: HS thực hiện nhiệm vụ sự trường tồn của sóng trước thời - B3: HS báo cáo kết quả gian: vẫn dạt dào, sôi nổi. * HS trả lời cá nhân -Các đặc điểm trái ngược và thống nhất + Quy luật của tình cảm: của sóng theo không gian, theo thời gian. “Khát vọng tình yêu - bồi hồi trong ngực - Đó cũng là tính khí thất thường, rắc trẻ” rối của những cô gái mới lớn khi sắp bắt Tình yêu là khát vọng lớn lao, vĩnh đầu một mối tình. Đó là quy luật của sóng hằng của tuổi trẻ và nhân loại. nước, sóng biển cũng là quy luật tâm lí => Xuân Quỳnh đã liên hệ tình yêu tuổi của thiếu nữ. trẻ với con sóng đại dương. Cũng như -Cách mở đầu bài thơ bằng nhận xét sóng, con người đã đến và mãi mãi đến mô tả trực tiếp những đặc tính của thiên với tình yêu. Đó là quy luật muôn đời. nhiên - những phẩm chất và quy luật của =>Yêu là tự nhận thức, là vươn tới miền con người khiến người đọc ngỡ ngàng, bao la,vô tận. ngạc nhiên và thú vị. + Sông và sóng chứ không phải sóng và sóng vì đó là nguyên bản của tác giả. -Hơn nữa, sóng sông khác sóng biển. Có ra đến biển, có gặp sóng trên biển lớn mới trải hết mọi cung bậc của sóng . * HS trả lời cá nhân 219

Ngữ văn 12 - Nhận xét về sóng: đó là quy luật vận động của tình yêu, của muôn đời, vĩnh hằng. - Cũng như khát vọng tình yêu mãi mãi rung động, xao xuyến, bồi hồi trái tim tuổi trẻ. Nhận xét được nói lên thẳng thắn, mạnh bạo và chân thành. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức *Thao tác 3 : Gv hướng dẫn HS tìm hiểu các khổ thơ 3,4,5,6,7 - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: + Nhóm 1, 2 thảo luận khổ 3, 4 ? GV: Cái hay của đoạn thơ là sự đầu hàng của nhận thức, là sự bất lực của lí trí: em cũng.....ta yêu nhau. GV: Thơ Xuân Diệu: “Làm sao cắt nghĩa được tình yêu” Nhà toán học Pascan: “trái tim có những lí lẽ riêng mà lí trí không thể nào hiểu nổi” ? Nỗi nhớ trong tình yêu được diễn tả như thế nào? + Nhóm 3, 4 thảo luận khổ 5, 6, 7 GV: Nỗi nhớ trong tình yêu là cảm xúc tự nhiên của con người, đã được miêu tả rất nhiều trong thơ ca xưa cũng như nay: Nhớ ai bổi hổi bồi hồi Như đứng đống lửa, như ngồi đống than (Ca dao) Nhớ chàng đằng đẵng đường lên bằng trời (Chinh phụ ngâm) Anh nhớ tiếng, anh nhơ hình, anh nhớ ảnh. Anh nhớ em, anh nhớ lắm. Em ơi!. (Xuân Diệu) ? Tìm các biện pháp tu từ được sử dụng để tác giả thể hiện nỗi nhớ? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả * HS đại diện nhóm trả lời * Nhóm 1, 2 220

b. Sóng là đối tượng để suy tư về nguồn gốc và nỗi nhớ trong tình yêu đôi lứa: - Khổ 3: Suy tư về tình yêu

quay về lòng mình, nhu cầu tìm hiểu, phân tích, khám phá tình yêu - Khổ 4: Đi tìm câu hỏi tu từ cho câu hỏi ở khổ 3: => Đây là cách cắt nghĩa tình yêu rất chân thành và đầy nữ tính.

- Khổ 5: Nỗi nhớ của sóng và em + Bao trùm cả không gian : dưới lòng sâu, sóng trên mặt nước + Thao thức trong mọi thời gian: ngày đêm không ngủ được Phép đối, phép điệp, nhân hóa, giọng thơ dào dạt, náo nức, mãnh liệt: diễn tả nỗi nhớ da diết, không thể nào nguôi, cứ cuồn cuộn, dào dạt như sóng biển triền miên. + Sóng nhớ bờ mãnh liệt, tha thiết, còn


Ngữ văn 12 Hai khổ 3, 4: Nghĩ về sóng và cội nguồn tình yêu lứa đôi. +Điệp từ: “em nghĩ” và câu hỏi: “Từ nơi nào sóng lên” quay về lòng mình, nhu cầu tìm hiểu, phân tích, khám phá tình yêu - Khổ 4: Đi tìm câu hỏi tu từ cho câu hỏi ở khổ 3: Câu hỏi tu từ: Gió bắt đầu từ đâu? Khi nào ta yêu nhau? XQ dựa vào quy luật tự nhiên để truy tìm khởi nguồn của tình yêu nhưng nguồn gốc của sóng cũng như tình yêu đều bất ngờ, đầy bí ẩn, không thể lí giải. Nhóm 3, 4 : -Vẫn bắt đầu cảm xúc và suy nghĩ từ hình tượng sóng để nói về em. -Tình yêu bao giờ cũng được thử thách trong sự xa cách trong không gian và trong thời gian. Và nỗi nhớ thương, trăn trở, khao khát được gặp gỡ là phẩm chất đặc biêt thường trực của tình yêu. -Cái hay của khổ thơ là lại liên hệ đến sóng, nhân hoá sóng: con sóng nào cũng thao thức vỗ mãi suốt đêm ngày vì nhớ bờ không nguôi, không ngủ. -Còn nỗi nhớ của em còn hơn thế: cả trong mơ còn thức. -Nỗi nhớ thường trực, không khi nào chịu yên. Cách nói nhấn mạnh đến cái phi lí trong tâm lí mà có lí trong tình em: nhớ cả trong mơ, càng trong mơ càng dậy lên nỗi nhớ. -Nhớ và hướng về anh, thuỷ chung như nhất với anh. Phẩm chất tình cảm này của em được diễn tả bằng cách nói tưởng chừng phi lí: xuôi bắc, ngược nam và cái phương anh đã chứng minh tấm lòng son sắt của trái tim cô gái đang yêu thời hiên đại.. 221

em nhớ anh đắm say hơn bội phần : Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức Cách nói cường điệu nhưng hợp lí: nhằm tô đậm nỗi nhớ (choáng ngợp cõi lòng không chỉ trong ý thức mà thấm sâu vào trong tiềm thức). => Bày tỏ tình yêu một cách chân thành, tha thiết mà mạnh dạn, mãnh liệt. - Khổ 6: Lòng chung thuỷ + Cách nói khẳng định : ++em : dẫu xuôi - phương bắc; dẫu ngược - phương nam, ++em : vẫn Hướng về anh một phương → Lời thề thủy chung tuyệt đối trong tình yêu : dù đi đâu về đâu vẫn hướng về người mình đang thương nhớ đợi chờ. + Các điệp ngữ : dẫu xuôi về, dẫu ngược về + điệp từ phương, cách nói ngược xuôi Bắc, ngược Nam Diễn tả hành trình vất vả của sóng nhằm khẳng định niềm tin đợi chờ trong tình yêu. - Khổ 7 : Bến bờ hạnh phúc . + Mượn hình ảnh của sóng : « Ở ngoài kia đại dương » - « Con nào chẳng tới bờ » quy luật tất yếu. + Sóng tới bờ dù cách trở: Tình yêu là sức mạnh giúp em và anh vượt qua gian lao, thử thách để đạt đến bến bờ hạnh phúc. => XQ thể hiện cái tôi của một con người luôn có niềm tin mãnh liệt vào tình yêu.

Ngữ văn 12 -Sóng nào chẳng cố hướng vào bờ để tìm sự ngơi nghỉ, dừng chân? cũng như tình em chỉ hướng về anh, chỉ nghĩ về anh, không biết mêt mỏi, không nghĩ về mình, đầy sự chia sẻ, hi sinh. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ mới *Thao tác 4: GV hướng dẫn hs tìm hiểu khổ 8,9 - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu khổ 8, 9? ? Em hiểu như thế nào về khổ thơ này? Cuộc đời tuy dài thế ................................ Mây vẫn bay về xa ? Lo âu, trăn trở tất yếu dẫn đến khát khao gì ở XQ? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - Từ những suy nghĩ về tình yêu, hi sinh, và chung thuỷ suốt đời, nhà thơ mở rộng hơn, nghĩ về mối quan hê giữa cái hữu hạn và cái vô hạn, giữa cuộc đời mỗi người, tình yêu mỗi lứa đôi và cuộc đời chung, và thiên nhiên vũ trụ và thời gian vô cùng. - Câu hỏi day dứt thể hiên khao khát tình yêu cao cả và bất tử và tìm cách thực hiên chính là mong muốn được tan ra, được hoá thân và hoà nhâp thành trăm ngàn con sóng nhỏ giữa biển lớn tình yêu của nhân dân và nhân loại. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức * Thao tác 5 : Hướng dẫn HS tổng kết bài học - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ? Hãy chỉ ra ý nghĩa của văn bản? ? Đánh giá về nghệ thuật của bài thơ ? Nhận xét về thể thơ, nhịp thơ và hình 222

3. Những suy tư, lo âu, trăn trở trước cuộc đời và khát vọng tình yêu: - cuộc đời tuy dài >< năm tháng vẫn đi qua. - Biển dẫu rộng >< mây vẫn bay về xa. -> Đó là sự nhạy cảm và lo âu, trăn trở của XQ về sự hữu hạn của đời người và sự mong manh của hạnh phúc. + Làm sao ….. khao khát sẻ chia và hòa nhập Thành trăm vào cuộc đời. + Giữa biển ….. khát vọng được sống mãi Để ngàn ….. trong TY, bất tử với TY => khát vọng khôn cùng về tình yêu bất diệt

III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật : - Thể thơ 5 chữ truyền thống; cách ngắt nhịp, gieo vần độc đáo, giàu sức liên tưởng. - Xây dựng hình tượng ẩn dụ, giọng thơ


Ngữ văn 12 tượng “sóng” ? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

tha thiết. 2. Ý nghĩa văn bản: Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình tượng sóng: tình yêu thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thủy, vượt lên mọi giới hạn của đời người.

Đọc thêm:

Bác ơi!

Hoạt động của GV- HS * Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ: - Em hãy cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ? - Phân chia bố cục? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả: - HS đọc tiểu dẫn SGK/167 và trả lời - HS căn cứ vào văn bản, chia bố cục, và nêu đại ý từng phần. -Các HS khác theo dõi và nêu cách chia của mình -B4: GV nhận xét, chốt ý . * Thao tác 2 : Hướng dẫn HS đọc văn bản - 1 HS đọc bài thơ, các HS khác đọc thầm, theo dõi - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ

Nội dung cần đạt I. Tìm hiểu khái quát: 1. Hoàn cảnh ra đời: Ngày 02/9/1969, Bác Hồ từ trần, để lại niềm tiếc thương vô hạn cho cả dân tộc Việt Nam. Trong hoàn cảnh ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ “Bác ơi”. 2. Bố cục: chia 3 phần: - Bốn khổ đầu: Nỗi đau xót trước sự kiện Bác qua đời. - Sáu khổ tiếp: Hình tượng Bác Hồ. - Ba khổ cuối: Cảm nghĩ khi Bác qua đời.

II/ Đọc – hiểu văn bản: 1) Bốn khổ đầu: Nỗi đau xót lớn lao trước sự kiện Bác qua đời. a. Lòng người: Nhóm 1: Xót xa, đau đớn: chạy về, lần theo lối HS tìm hiểu 4 khổ thơ đầu sỏi quen thuộc, bơ vơ đứng nhìn lên + Nỗi đau xót lớn lao khi Bác qua đời thang gác. được thể hiện như thế nào? (Cảnh vật? - Bàng hoàng không tin vào sự thật: 223

Ngữ văn 12 Lòng người?) Giữa cảnh vật và con “Bác đã đi rồi sao Bác ơi” người có gì tương đồng? b. Cảnh vật: + Nhận xét, khái quát ý cho HS nắm - Hoang vắng, lạnh lẽo, ngơ ngác (phòng im lặng, chuông không reo, rèm không cuốn, đèn không sáng...) Nhóm 2: - Thừa thãi, cô đơn, khi không còn HS tìm hiểu 6 khổ tiếp theo bóng dáng của Người. +Hình tượng Bác Hồ được thể hiện như c. Không gian thiên nhiên và con người thế nào? như có sự đồng điệu “ Đời tuôn nước (GV gợi mở: về tình thương yêu, lý mắt/ trời tuôn mưa”→ Cùng khóc thương trước sự ra đi của Bác. tưởng, lẽ sống...) + Nhận xét, khái quát ý ⇒ Nỗi đau xót lớn lao bao trùm cả thiên nhiên đất trời và lòng người. Nhóm 3: HS tìm hiểu 3 khổ cuối + Hãy cho biết cảm nghĩ của mọi 2) Sáu khổ tiếp: Hình tượng Bác Hồ. người khi Bác ra đi? a. Giàu tình yêu thương đối với mọi người. + Nhận xét, khái quát ý b. Giàu đức hy sinh. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ c. Lẽ sống giản dị, tự nhiên, khiêm tốn. - B3: HS báo cáo kết quả - Trên cơ sở những gợi ý và phân công ⇒ Hình tượng Bác Hồ cao cả, vĩ đại mà về nhà, dưới sự hướng dẫn của GV, giản dị, gần gũi. trình bày ý kiến theo nhóm 3) Ba khổ cuối: Cảm nghĩ của mọi người khi Bác ra đi: - B4: GV nhận xét, chốt ý a. Bác ra đi để lại sự thương nhớ vô bờ b. Lý tưởng, con đường cách mạng của * Thao tác 3: Bác sẽ còn mãi soi đường cho con cháu. Hướng dẫn HS tổng kết về tác phẩm đã c. Yêu Bác→ quyết tâm vươn lên hoàn học. thành sự nghiệp CM. B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ⇒ Lời tâm nguyện của cả dân tộc Việt Yêu cầu HS đọc lại bài thơ, tổng hợp Nam. kiến thức để đưa ra nhận xét chung III/ Tổng kết: - B2: HS thực hiện nhiệm vụ 1. Bài thơ là tình cảm ngợi ca Bác, đau - B3: HS báo cáo kết quả xót, tiếc thương khi Bác qua đời. Đó cũng là tấm lòng kính yêu Bác Hồ của - B4: GV nhận xét, chốt ý Tố Hữu, cũng là của cả dân tộc Việt Nam 2. Bài thơ tiêu biểu cho giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết của thơ Tố Hữu.

3.LUYỆN TẬP 224


Ngữ văn 12 Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt ĐÁP ÁN

- B1:GV giao nhiệm vụ:

Câu hỏi 1: Tập thơ nào dưới đây không phải của Xuân [1]='c' 2]='b' [3]='c' [4]='d' [5]='c' Quỳnh? a. Tơ tằm - Chồi biếc b. Hoa dọc chiến hào c. Bài thơ cuộc đời d. Lời ru trên mặt đất. Câu hỏi 2: Bài thơ Sóng được in trong tập thơ nào ? a. Gió Lào cát trắng . b. Hoa dọc chiến hào c. Lời ru trên mặt đất. d. Tơ tằm - Chồi biếc Câu hỏi 3: Qua bài thơ Sóng, nhà thơ Xuân Quỳnh muốn bày tỏ điều gì ? a. Đời sống nội tâm phong phú và đa dạng của người phụ nữ b. Âm điệu dữ dội và sự phong phú của những con sóng trên biển cả. c. Những trạng thái tâm trạng, những cung bậc tình cảm khác nhau trong trái tim người phụ nữ đang rạo rực yêu đương. d. Những cung bậc đa dạng, phong phú của tình yêu. Câu hỏi 4: Yếu tố nào dưới đây làm nên nét độc đáo trong âm điệu bài thơ? a. Thể thơ năm chữ b. Cách ngắt nhịp, phối âm linh hoạt, phóng túng. c. Phương thức tổ chức ngôn từ, hình ảnh d. Cả 3 ý trên. Câu hỏi 5: Dòng nào dưới đây chưa nói đúng về ý nghĩa của hình ảnh Sóng trong bài thơ Sóng? a. Là hình ảnh tả thực trong tự nhiên. b. Là hình ảnh ẩn dụ cho tâm trạng người con gái đang yêu. c. Là hình ảnh về người yêu của người con gái đang yêu. 225

Ngữ văn 12 d. Là hình ảnh so sánh với người con gái đang yêu. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 4.VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS GV giao nhiệm vụ: Dữ dội và dịu êm Ồn ào và lặng lẽ Sông không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bể Ôi con sóng ngày xưa Và ngày sau vẫn thế Nỗi khát vọng tình yêu Bồi hồi trong ngực trẻ (Ngữ Văn 12 Nâng cao, Tập một, tr.122 – 123, NXB Giáo Dục – 2008) Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau: 1. Nêu ý chính của đoạn thơ. 2. Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đối lập, nhân hoá, ẩn dụ trong đoạn thơ. 3. Đoạn thơ thể hiện quan niệm gì về tình yêu của nhà thơ Xuân Quỳnh ? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

Kiến thức cần đạt 1. Ý chính của đoạn thơ : - Từ việc khám phá các trạng thái khác nhau của sóng, tác giả diễn tả các cung bậc của người phụ nữ đang yêu và thể hiện một quan niệm mới mới về tình yêu . - Mượn quy luật muôn đời của sóng, tác giả khẳng định khát vọng của tình yêu thường trực trong trái tim tuổi trẻ. 2. Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đối lập : dữ dội hoà quyện với dịu êm, ồn ào đan xen với lặng lẽ; ngày xưa-ngày nay , nhân hoá : Sông không hiểu nổi mình-Sóng tìm ra tận bể , ẩn dụ : sóng chính là em : -Tình yêu tha thiết, chân thành không chịu chấp nhận sự tầm thường, nhỏ hẹp, đơn điệu, một chiều mà nó phải là sự hoà hợp, sự đan xen của nhiều yếu tố, thậm chí là những yếu tố đối cực nhau: vừa mâu thuẫn, vừa thống nhất, vừa xung đột, vừa hài hoà. -Tình yêu của con người, luôn khao khát vươn tới sự lớn lao đích thực. - Khẳng định một điều có tính quy luật về sự tồn tại bất diệt của khát vọng tình yêu trong trái tim người con gái 3. Đoạn thơ thể hiện quan niệm về tình yêu của nhà thơ Xuân Quỳnh : – Yêu là tự nhận thức, là vươn tới cái cao rộng, lớn lao… - Tình yêu mãi là khát vọng muôn đời của con người, nhất là đối với tuổi trẻ.

226


Ngữ văn 12 5. MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO Hoạt động của GV - HS - B1:GV giao nhiệm vụ: 1.. Sưu tầm thêm một số bài thơ hay viết về tình yêu của Xuân Quỳnh. 2. Vẽ sơ đồ tư duy sau khi đã đọc hiểu bài thơ. 3. Ngâm bài thơ Sóng. Hát bài thơ Thuyền và biển. 4. Sưu tầm và ghi lại ít nhất 02 bài thơ viết về Bác; 5. Tìm xem đoạn phi đám tang Hồ Chí Minh. Viết cảm nhận sau khi xem phim - B2:HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

Kiến thức cần đạt

1.Ví dụ bài: Tự hát; Mẹ của anh… 2.Vẽ đúng sơ đồ tư duy Nghe ngâm và hát tìm trên yutube.com 4. Viếng lăng Bác- Đêm nay Bác không ngủ 5. Tìm trên yutube. Cảm nhận phải chân thành, xúc động.

……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………. Tuần Ngày soạn:……….. Tiết 38

Ngày kí:………

LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN. A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: 227

Ngữ văn 12 + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. Kiến thức : a/ Nhận biết: Xác định các phương thức biểu đạt trong văn bản b/ Thông hiểu: Giải thích được khái niệm về phương thức biểu đạt c/Vận dụng thấp: Nhận diện được tính phù hợp và hiệu quả của việc vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong một số văn bản. d/Vận dụng cao: Vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt để viết bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí, về một hiện tượng đời sống, về một tác phẩm văn học và về một ý kiến bàn về văn học. II. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài văn nghị luật có kết hợp các phương thức biểu đạt b/ Thông thạo: kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận III.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận b/ Hình thành tính cách: tự tin khi lĩnh hội và tạo lập văn bản thông qua kết hợp các phương thức biểu đạt c/Hình thành nhân cách: có tinh thần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt IV. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: - Năng lực thu thập thông tin liên quan các phương thức biểu đạt - Năng lực đọc – hiểu các văn bản để phát hiện các phương thức biểu đạt . - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân có sử dụng các phương thức biểu đạt. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận những vấn đề trong cuộc sống - Năng lực phân tích, so sánh các phương thức biểu đạt. - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Hoạt động của Thầy và trò Nội dung cần đạt - B1: GV giao nhiệm vụ: HS kể 6 phương thức biểu đạt; Từ bậc THCS, chúng ta đã học những -Các kiểu văn bản trên phương thức biểu đạt nào?Phân biệt sự khác khác nhau ở hai điểm chính nhau của các kiểu văn bản trên? Các kiểu văn là:Thứ nhất, khác nhau về 228


Ngữ văn 12 bản trên có thể thay thế cho nhau được không? Tại sao?Các phương thức biểu đạt trên có thể được phối hợp với nhau trong một văn bản cụ thể hay không? Tại sao? Nêu một vì dụ để minh hoạ. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, giới thiệu Vào bài: Trong một văn bản nghị luận, người viết tuỳ theo yêu cầu mà có thể kết hợp nhiều phương thức biểu đạt. vậy sự kết hợp này thể hiện như thế nào?

phương thức biểu đạt.Thứ hai, khác nhau về hình thức thể hiện. -Các kiểu văn bản trên không thể thay thế cho nhau được, vì:Phương thức biểu đạt khác nhau;Hình thức thể hiện khác nhau;Mục đích khác nhau.. Các phương thức biểu đạt trên có thể phối hợp với nhau trong một văn bản cụ thể, vì: Trong văn bản tự sự có thể sử dụng phương thức miêu tả, thuyết minh, nghị luân... và ngược lại.

2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

1. GV hướng dẫn HS luyện tập trên lớp (25 phút). - B1: GV giao nhiệm vụ * Nhóm 1 Vì sao trong một bài văn nghị luận chúng ta có những lúc cần vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt : tự sự, miêu tả, biểu cảm ? * Nhóm 2 Muốn cho việc vận dụng các phương thức biểu đạt có kết quả cao thì chúng ta cần chú ý điều gì ? Cho ví dụ ? * Nhóm 3 Đọc đoạn trích trong SGK để trả lời câu hỏi. * Nhóm 4 Viết bài nghị luận ngắn theo chủ đề SGK nêu ra (chú ý thực hiện theo những gợi ý trong SGK). - B2: HS thực hiện nhiệm vụ HS trao đổi nhóm, trả lời, lớp trao đổi thống nhất kết luận - B3: HS báo cáo kết quả * Nhóm 1 229

I. Luyện tập trên lớp Bài tập 1 a) Trong bài văn nghị luận có lúc cần vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự, miêu tả và biểu cảm

b) Yêu cầu của việc kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn nghị luận: Bài tập 2 Vận dụng kết hợp phương thức biểu đạt thuyết minh trong văn nghị luận - Thuyết minh là thao tác giới thiệu, trình bày chính xác, khách quan về tính chất, đặc điểm của sự vật, hiện tượng. - Tác dụng, ý nghĩa của việc sử dụng thao tác thuyết minh. + Hỗ trợ đắc lực cho sự bàn luận của tác giả, đem lại những hiểu biết thú vị .

Ngữ văn 12 Trong bài văn nghị luận có lúc cần vận + Giúp người đọc hình dung vấn đề một dụng kết hợp các phương thức biểu đạt tự cách cụ thể và hình dung về mức độ sự, miêu tả và biểu cảm vì : nghiêm túc của vấn đề. - Khắc phục hạn chế của văn nghị luận đó Bài tập 3 : Viết bài văn nghị luận là sự khô khan, thiên về lý tính khó đọc. + Yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm đem lại sự cụ thể, thuyết phục cho văn nghị luận . Tạo sự hấp dẫn cho văn nghị luận. * Nhóm 2 Yêu cầu của việc kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn nghị luận: - Bài văn phải thuộc một kiểu văn bản chính, ở đây kiểu văn bản chính dứt khoát phải là văn nghị luận. - Kể, tả, biểu cảm chỉ là những yếu tố kết hợp. Chúng không được làm mất làm mờ đi đặc trưng nghị luận của bài văn. - Các yếu tố kể, tả, biểu cảm trong bài văn nghị luận phải chịu sự chi phối và phải phục vụ quá trình nghị luận, bàn bạc * Nhóm 3 - Trong đoạn trích, người viết muốn khẳng định về sự cần thiết của chi tiêu GNP (bên cạnh GDP) . Để làm làm cho bài viết của mình thuyết phục ngoài việc sử dụng các thao tác lập luận, người viết còn vận dụng thao tác thuyết minh, giới thiệu một cách rõ ràng, chính xác về chỉ số GDP và GNP ở Việt Nam. * Nhóm 4 Chủ đề : Nhà văn mà tôi hâm mộ. (Văn bản mẫu : tham khảo bài viết về nhà văn Thạch Lam của Nguyễn Tuân). - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 2. GV hướng dẫn HS Luyện tập ở nhà ( 15 PHÚT) -B1: GV chuyển giao nhiệm vụ I. II. Luyện tập ở nhà Yêu cầu HS về nhà viết bài nghị luận Bài tập 1: theo chủ đề : Gia đình trong thời hiện đại. Cả 2 nhận định đều đúng vì : Yêu cầu : bài viết phải vận dụng kết hợp ít - Một bài văn nghị luận chỉ hấp dẫn khi nhất là một trong 4 phương thức biểu đạt sử dụng kết hợp các phương thức biểu đã học đạt nếu không nó rất dễ xa vào trừu 230


Ngữ văn 12 - B2: HS thực hiện nhiệm vụ HS về nhà viết bài nghị luận theo chủ đề - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

tượng, khô khan.... - Tác phẩm nghị luận chỉ vận dụng một phương pháp sẽ rơi vào đơn điệu, nhàm chán, khô cứng. Bài tập 2 : Viết bài theo chủ đề : Gia đình trong thời hiện đại.

3.LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

- B1:GV giao nhiệm vụ: Lập bảng tổng hợp về các phương thức biểu đạt: STT

Kiểu văn bản

1

Văn bản tự sự Văn bản miêu tả Văn bản biểu cảm Văn bản thuyết minh Văn bản nghị luân Văn bản điều hành (hành chính công vụ)

2 3 4 5 6

Phương thức biểu đạt

Ví dụ về hình thức văn bản cụ thể

Ngữ văn 12 - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 4.VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

- B1:GV giao nhiệm vụ: Tự sự Miêu tả Biểu cảm Nghị luận Thuyết Nêu khả năng kết hợp Có sử dụng - Có sử- Có sử- Có sử- minh Có sử giữa các phương thức: bốn phương dụng các dụng các dụng các dụng các thức còn lại phương phương phương phương - B2: HS thực hiện Ngoài ra, tự thức tự sự,thức tự sự,thức tự sự,thức miêu nhiệm vụ: sự còn có thể biểu cảm,miêu tả,miêu tả,tả, nghị - B3: HS báo cáo kết kết hợp với thuyết minh nghị luân biểu cảm,luận quả thực hiện nhiệm miêu tả nội thuyết tâm, đối thoại minh vụ: - B4: GV nhận xét, chốt và độc thoại nội tâm (có kiến thức vai trò quan trọng của người kể và ngôi kể)

5.MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO Hoạt động của GV - HS - B1:GV giao nhiệm vụ: Viết đoạn văn ngắn bày tỏ vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh ( có sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt)

- B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 231

Kiến thức cần đạt

Nắm vững các phương thức biểu đạt Vận dụng để phân tích theo yêu cầu đề ra.

- B2:HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 232


Ngữ văn 12 ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………. Tuần: Ngày soạn:……. Tiết 39-40

Ngày kí:…..

ĐÀN GHI TA CỦA LORCA (THANH THẢO) A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học :

ĐÀN GHI TA CỦA LORCA II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh I/Thầy -Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi - Sưu tầm tranh, ảnh về Thanh Thảo, đàn ghi ta, đấu bò tót, băng bài hát: Tiếng đàn ghi-ta của Lor-ca (phổ thơ Thanh Thảo); -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà II/Trò -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập B. NỘI DUNG BÀI HỌC C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. Kiến thức : a/ Nhận biết: Nêu thông tin về tác giả, sự nghiệp sáng tác b/ Thông hiểu:Lý giải được mối quan hệ/ ảnh hưởng của hoàn cảnh lịch sử với cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của tác giả c/Vận dụng thấp:Vận dụng hiểu biết về tác giả, tác phẩm để đọc hiểu văn d/Vận dụng cao:Viết bài cảm nhận riêng về bài thơ II. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài nghị luận văn học ( nghị luận đoạn thơ, bài thơ hoặc ý kiến bàn về văn học) b/ Thông thạo: các bước làm bài đọc hiểu và nghị luận văn học về thơ 233

Ngữ văn 12 III.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác gia, tác phẩm văn học b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia , tác phẩm văn học c/Hình thành nhân cách: có tinh thần cảm phục, ngưỡng mộ những nghệ sĩ tài năng và đạo đức. IV. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: - Năng lực thu thập thông tin liên quan thơ hiện đại Việt Nam sau 1975 - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam từ sau 1975 - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về thơ hiện đại Việt Nam - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm văn học của giai đoạn này. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của thơ hiện đại Việt Nam từ sau 1975 so với các giai đoạn trước đó; so sánh thơ siêu thực Việt Nam với thơ siêu thực nước ngoài. - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Nội dung cần đạt

Hoạt động của Thầy và trò - B1: GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về bài thơ bằng cách cho HS: - Xem chân dung Lor-ca, nhà thơ Thanh Thảo - Xem một đoạn videoclip về văn hoá Tây Ban Nha ( đấu bò tót, đàn Tây Ban Cầm) - Nghe một đoạn bài hát Nếu tôi chế hãy chôn tôi với cây đàn ghi ta - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, giới thiệu Vào bài: Mỗi dân tộc trên thế giới có một nền văn hoá riêng. Với đất nước Tây Ban Nha xa xôi, bản sắc văn hoá của họ chính là tiếng đàn ghi ta, cảnh đấu bò tót …Hôm nay, chúng ta sẽ được học một bài thơ liên quan đến điều này qua bài thơ của nhà thơ Thanh Thảo. 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS 234

Kiến thức cần đạt


Ngữ văn 12 1. GV HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU CHUNG (10 phút). - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ? Nêu những nét chính về nhà thơ Thanh Thảo? ? Nêu những đặc điểm thơ Thanh Thảo? ? Nêu xuất xứ của bài thơ và những hiểu biết về Lorca? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ + HS đọc kĩ và tự tóm tắt mục Tiểu dẫn trong SGK, tr.162 - 163. Tập thơ Khối vuông ru bích (1985) với bài thơ Đàn ghi-ta của Lor-ca. + HS đọc chú thích (1), (2), SGK tr.162 để hiểu về cây đàn ghi-ta; con người và sự nghiệp của nhà thơ - nhạc sĩ Tây Ban Nha. - B3: HS báo cáo kết quả HS trả lời cá nhân Tác giả Thanh Thảo (1946):Hồ Thành Công (Quảng Ngãi)- một trong những nhà thơ nổi tiếng thời chống Mĩ với các tập trường ca và tập thơ có những khám phá đổi mới trong tư duy thơ và hình thức thể loại. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức + GV nhấn mạnh và giải thích câu thơ đề từ - lời của chính Phê-đê-ri-cô Gác-xi-a Lor-ca: Khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn. với những ý nghĩa khác nhau. 2. GV hướng dẫn đọc – hiểu văn bản *Thao tác 1: Hướng dẫn HS đọc văn bản: - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Yêu cầu HS đọc văn bản + Chú ý giọng điệu phóng khoáng, khi cô đơn, khi đau đớn, khi tha thiết, câu thơ mô phỏng tiếng hát, tiếng đàn: li-la-lila-li-la cần đọc nhanh, âm thanh ríu rít. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ + GV cùng HS đọc toàn văn bài thơ. 235

I- Tìm hiểu chung: 1- Tác giả: - Thanh Thảo là một trong những gương mặt tiêu biểu cho các nhà thơ trưởng thành trong k/c chống Mĩ. - Ngòi bút hướng nội giàu suy tư, trăn trở về cuộc sống của nhân dân, đất nước và thời đại; luôn tìm tòi những hình thức biểu đạt mới. 2- Tác phẩm: - In trong tập “Khối vuông ru bích”1985, là một trong những sáng tác tiêu biểu cho kiểu tư duy thơ tượng trưng. - Đàn ghi ta (Tây Ban Cầm) có 6 dây, một nhạc cụ truyền thống của Tây Ban Nha. - Lor-ca (1898 - 1936): nhà thơ thiên tài của TBN, người có khát vọng tự do và cách tân nghệ thuật mãnh liệt, bị chính quyền phản động thân phát xít bắt giam và giết hại.

II- Đọc- hiểu văn bản: 1. Hình tượng Lor-ca qua cảm nhận của nhà thơ a. Người nghệ sĩ tự do với khát vọng cách tân nghệ thuật: * Với những hình ảnh tượng trưng: - Tiếng đàn bọt nước. - Áo choàng đỏ gắt -> gợi không gian đậm chất văn hoá Tây Ban Nha. + Khát vọng dân chủ của công dân Lorca >< nền chính trị độc tài TBN.

Ngữ văn 12 - B4: GV nhận xét cách đọc và kết quả đọc. * Thao tác 2: Tìm hiểu Hình tượng Lor-ca qua cảm nhận của nhà thơ - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ + GV hỏi: Hình ảnh Lor-ca nhà thơ - nhạc sĩ nghê sĩ Tây Ban Nha hiên lên như thế nào trong tưởng tượng của Thanh Thảo? Tiếng đàn ghi-ta li-la-li-la và được ví như bọt nước, hình ảnh áo choàng đỏ gắt, vầng trăng chếnh choáng, yên ngựa mỏi mòn... gợi cho em những liên tưởng gì? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ + HS suy nghĩ, liên tưởng, trả lời. + HS đọc diễn cảm 6 câu đầu. - B3: HS báo cáo kết quả * HS trả lời cá nhân -Hình ảnh so sánh ẩn dụ mới mẻ: tiếng đàn bọt nước thể hiên sự tinh tế mong manh của tiếng đàn mới mẻ, của ước vọng đổi mới nền âm nhạc Tây Ban Nha của nhà nghê sĩ thiên tài. -Hình ảnh áo choàng đỏ gắt mang ý nghĩa khái quát biểu tượng một trong những đặc điểm văn hoá đặc trưng của đất nước này: những lễ hội, phong tục đấu bò tót trong những đấu trường đẫm máu với những dũng sĩ, đấu sĩ anh hùng khoác tấm choàng đỏ thắm để dụ và kích thích con bò. -Câu thơ mô phỏng tiếng đàn ghi-ta vang lên như điệp khúc rộn ràng mà du dương. Trên cái nền âm thanh đặc biêt quyến rũ ấy là hình ảnh người nghê sĩ một mình một ngựa đi về những miền cô đơn. Trong cơn say chếnh choáng của khát vọng đổi mới, nhà thơ đã có những sáng tạo vượt thoát ra khỏi nền nghê thuật già nua đương thời. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức, 236

+ Khát vọng cách tân nghệ thuật >< nền nghệ thuật già nua TBN. - Li-la li-la li-la. - Vầng trăng chếnh choáng. - Trên yên ngựa mỏi mòn. -> Người nghệ sĩ - chiến sĩ tự do và cô đơn trong cuộc chiến đấu chống lại chế độ độc tài. -> Hình ảnh Lor-ca được giới thiệu chỉ bằng vài nét chấm phá -> ảnh hưởng của trường phái ấn tượng.


Ngữ văn 12 chuyển giao nhiệm vụ mới - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ + GV hỏi: -Cái chết của người anh hùng đấu tranh cho tự do trong cảm nhận và suy tư của nhà thơ Việt nửa thế kỉ sau được diễn tả như thế nào? -Những hình ảnh nào được nhắc lại và phát triển thêm? Dụng ý nghê thuật của tác giả? -Em hình dung những hình ảnh ẩn dụ tả tiếng đàn: tiếng đàn nâu, tiếng đàn xanh, tiếng đàn tròn bọt nước vỡ tan...như thế nào? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ + HS đọc 12 câu tiếp. + HS suy nghĩ, liên tưởng, trả lời. - B3: HS báo cáo kết quả * HS trả lời cá nhân -Cái chết của nhạc sĩ thật đột ngột, đau đớn. Chàng bị nhà cầm quyền giết hại. Hình ảnh chiếc áo choàng bê bết đỏ gợi liên hệ đến những cuộc đấu bò đẫm máu mà đôi khi những đấu sĩ anh hùng cũng bị thương hoặc thiệt mạng dưới cặp sừng của con súc sinh. -Hình ảnh Lor-ca đi ra bãi bắn như người mộng du trong tiếng ghi ta nâu, xanh, vỡ tan bọt nước, ròng ròng máu chảy là cách thể hiên mới mẻ, ấn tượng, chuyển đổi màu sắc - âm thanh trong cảm xúc và tưởng tượng của nhà thơ, gây ấn tượng mới và mạnh nơi người đọc. + Tiếng ghi ta nâu -> trầm tĩnh, nghĩ suy. + Tiếng ghi ta lá xanh -> thiết tha, hy vọng. + Tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan -> bàng hoàng, tức tưởi. + Tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy -> đau đớn, nghẹn ngào. * Thao tác 3 : 237

b- Cái chết bất ngờ với Lor-ca: - Lor-ca bị bắt và hành hình: + Áo choàng bê bết đỏ. + Lor-ca bị điệu về bãi bắn. + Chàng đi như người mộng du. -> Lor-ca đến với cái chết một cách hiên ngang và bình thản. - Hình ảnh tượng trưng diễn tả nỗi lòng của Lor-ca: => Hình ảnh Lor-ca với cái chết bất ngờ, oan khuất, bi phẫn bởi những thế lực tàn ác. - Nghệ thuật khắc họa tiếng đàn: + Phép điệp: “tiếng ghi ta” và nâng cấp độ âm thanh bằng những thanh T gieo vào tiếng cuối. + Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác qua hệ thống âm thanh (ghi ta) vỡ ra thành màu sắc (nâu, xanh) thành hình khối (tròn bọt nước vỡ tan) thành hình ảnh động (ròng ròng máu chảy). => Tiếng đàn là nỗi lòng, là tình yêu đối với cái đẹp của Lor-ca. Cái chết đã biến Lor-ca thành hình tượng bất tử, là lời tuyên chiến mạnh mẽ của người nghệ sĩ chân chính trong môi trường bạo lực thống trị.

2- Tâm trạng của tác giả: - Đồng cảm với nguyện vọng của Lorca (Qua lời di chúc của Lor-ca) - Câu thơ:“không ai chôn cất tiếng đàn, tiếng đàn như cỏ mọc hoang”:

Ngữ văn 12 Hướng dẫn HS đọc - hiểu Tâm trạng của tác giả: - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: Nhóm 1: Tại sao Thanh Thảo lại viết: “Không ai chôn cất tiếng đàn /tiếng đàn như cỏ mọc hoang”? Nhóm 2: Theo em, Lor-ca muốn nhắn gửi thông điệp gì qua câu nói “khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn”? Nhóm 3: Giải mã các h/ả “giọt nước mắt , đường chỉ tay, dòng sông, lá bùa, chiếc ghi ta màu bạc…”. Nhóm 4: Suy nghĩ về cách giải thoát và giã từ của Lor-ca? Tiếng “Li la- li la- li la” trong bài thơ có ý nghĩa gì? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả * HS đại diện nhóm trả lời, nhóm còn lại góp ý bổ sung * Nhóm 1 + Nỗi xót thương cho cái chết của một thiên tài + Là nỗi xót tiếc hành trình cách tân dang dở không chỉ của Lor-ca mà còn với nền văn chương TBN. * Nhóm 2 -chính nhà thơ, trong câu thơ đề từ lại mong muốn hâu thế sẽ vượt qua mình. -Chôn tôi với cây đàn không chỉ là vì không thể thiếu được, xa được cây đàn ngay cả khi đã chết mà còn hàm ý nghệ thuật của Lor-ca sẽ nhất định được phát triển và thay thế bằng nghệ thuật mới của lớp trẻ, hay hơn, giá trị hơn, hiện đại hơn... * Nhóm 3 giọt nước mắt: sự thương tiếc , đường chỉ tay, dòng sông, lá bùa, chiếc ghi ta màu bạc…: gợi số mệnh đã an bài. * Nhóm 4 -Lor-ca cưỡi trên chiếc ghi-ta màu bạc, 238

-> Nghệ thuật thành thứ cỏ mọc hoang Cái đẹp không thể huỷ diệt, sẽ sống truyền lan giản dị mà kiên cường. - Trân trọng Lor-ca và đã hoàn thành tâm nguyện của ông: để Lor-ca thực sự được giải thoát: + Lor-ca bơi sang ngang. + ném lá bùa. + ném trái tim vào xoáy nước, vào cõi lặng yên -> đều mang ý nghĩa tượng trưng cho sự giã từ và giải thoát, chia tay thực sự với những ràng buộc và hệ luỵ trần gian. => Cái chết không thể tiêu diệt được tâm hồn và những sáng tạo nghệ thuật của Lor- ca. Nhà cách tân vĩ đại của đất nước TBN đã trở thành bất tử trong chính cuộc giã từ này.


Ngữ văn 12 ném lá bùa vào xoáy nước, ném trái tim mình vào lặng yên bất chợt, bơi qua dòng sông mênh mông - biên giới của 2 cõi thanh thản, vĩnh bịêt những hệ luỵ trần gian, trong tiếng đàn ghi-ta vẫn văng vẳng li-la-li-la... gợi cho người đọc nỗi buồn và tình yêu, ngưỡng vọng thấm thía. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 3. GV hướng dẫn HS tổng kết:( 5 PHÚT) - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Yêu cầu hs tự tổng kết bài học về phương diện nội dung và nghệ thuật. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả * HS trả lời cá nhân - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

III. Tổng kết: 1/ Nghệ thuật: Thể thơ tự do, không dấu câu, không dấu hiệu mở đầu, kết thúc sử dụng hình ảnh, biểu tượng - siêu thực có sức chứa lớn về nội dung; tạo ra màu sắc Tây Ban Nha rất đậm nét trong bài thơ ; kết hợp hai yếu tố thơ và nhạc. 2) Ý nghĩa văn bản: Ngợi ca vẻ đẹp nhân cách, tâm hồn và tài năng của Lor-ca – nhà thơ, nhà cách tân vĩ đại của văn học Tây Ban Nha và thế giới thế kỉ XX.

3.LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS - B1:GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Nỗi đau xót sâu sắc trước cái chết bi thảm của Lor – ca được thể hiện rõ nét và ấn tượng nhất ở hình ảnh thơ nào? a. Áo choàng bê bết đỏ. b. Giọt nước mắt vầng trăng – long lanh trong đáy giếng. c. Lor- ca bơi sang ngang. d. Chàng ném là bùa cô gái Di – gan vào xoáy nước Câu hỏi 2: Hình ảnh tiếng đàn trong bài thơ có nét gần gũi với cách thể hiện của văn học thời kì nào? a. Văn học dân gian. b. Văn học cổ điển Việt Nam. c. Văn học hiện đại phương Tây. d. Văn học cổ điển Trung hoa. 239

Kiến thức cần đạt ĐÁP ÁN [1]='b' [2]='c' [3]='d' [4]='a'

Ngữ văn 12 Câu hỏi 3: Nhân vật trữ tình hiện lên trong bài thơ có đặc điểm như thế nào? a. Là một nghệ sĩ tài hoa, lãng mạng. b. Một con người yêu tự do. c. Một tráng sĩ dũng cảm d. Cả A, B và C. Câu hỏi 4: Ý kiến nào về bài thơ Đàn ghi ta của Lor – ca là chưa chính xác? a. Đậm đà màu sắc Đường thi. b. Chịu ảnh hưởng mạnh của thuyết tương giao. c. Nhuốm màu sắc tượng trưng và siêu thực. d. Ngôn từ hết sức mới mẻ hiện đại. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 4.VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

1. Ý chính của đoạn thơ : - Hình ảnh của Lorca, chàng nghệ sĩ, người chiến sĩ cách mạng có lí tưởng cao đẹp nhưng số phận bất hạnh. - Cái chết đầy bi phẫn của Lor-ca, người nghệ sĩ đấu tranh cho tự do đã bị bọn phát xít Phrăng-cô dẫn ra pháp trường sát hại 2. Hiệu quả nghệ thuật các từ láy “đơn độc ”, “chếnh choáng”, “mỏi mòn ” trong đoạn thơ : Lorca hiện ra như một ca sĩ dân gian cô đơn , một kị sĩ lãng du phóng khoáng yêu tự do nhưng thầm lặng, Anh là người tiên phong trong cuộc đấu tranh cách tân nghệ thuật và khát vọng tự do. 3. Hiệu quả nghệ thuật của phép điệp cấu trúc :“tiếng ghi-ta ” trong đoạn thơ: Thanh Thảo đã lặp lại 4 lần cụm từ tiếng ghi ta thể hiện cảm xúc mãnh liệt và cảm nhận đa chiều của - B2: HS thực hiện nhiệm tác giả về cái chết của Lor-ca. Thủ pháp chuyển đổi cảm giác góp phần tạo nên những cảm nhận rất mới, vụ: - B3: HS báo cáo kết quả phù hợp với những nỗ lực và khát vọng cách tân của người nghệ sĩ Lor-ca. thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt - B1:GV giao nhiệm vụ: những tiếng đàn bọt nước …………….. máu chảy Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau: 1. Nêu ý chính của đoạn thơ ? 2. Nêu hiệu quả nghệ thuật các từ láy “đơn độc ”, “chếnh choáng”, “mỏi mòn ” trong đoạn thơ? 3. Nêu hiệu quả nghệ thuật của phép điệp cấu trúc :“tiếng ghi-ta ” trong đoạn thơ.

240


Ngữ văn 12 kiến thức

5.MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

- B1:GV giao nhiệm vụ: - Tìm hiểu và ghi lại một số lời phê bình hay về bài thơ - Tập hát bài Nếu tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn.Viết bài cảm nhận sau khi nghe bản nhạc. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

-Biết chọn những lời phê bình có giá trị. - Cảm nhận chân thành, cảm xúc. Năng lực tự học.

...…………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

Ngữ văn 12 b/ Thông hiểu; giá trị của tự do c/Vận dụng thấp:Vận dụng hiểu biết về tác giả, tác phẩm để đọc hiểu văn bản . d/Vận dụng cao:Viết bài cảm nhận riêng về tác giả, tác phẩm II. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài nghị luận văn học ( nghị luận đoạn thơ, bài thơ hoặc ý kiến bàn về văn học) b/ Thông thạo: các bước làm bài đọc hiểu và nghị luận văn học về thơ III.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác gia, tác phẩm văn học b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia , tác phẩm văn học c/Hình thành nhân cách: có tinh thần cảm phục, ngưỡng mộ những nghệ sĩ tài năng và đạo đức. IV. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: -Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản -Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập -Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản -Năng lực đọc - hiểu các tác giả văn học -Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về bài thơ D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC

Tuần Ngày soạn:……… Tiết 41

Ngày kí:………

Đọc thêm: Tự do ( P.Ê –luy- a) A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. Kiến thức : a/ Nhận biết: Nêu thông tin về tác giả, sự nghiệp sáng tác 241

1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Nội dung cần đạt - B1: GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về HS đoán chính bài thơ bằng cách cho HS: xác chân dung Xem chân dung nhà thơ P.Eluya và đoán tác giả nhà thơ - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, giới thiệu Vào bài: Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu dưới dạng đọc thêm 2 bài thơ: Tự do( P.Eluya) Hoạt động của Thầy và trò

2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV-HS Nội dung cần đạt I. Tiểu dẫn. * Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về văn 1. Tác giả: - Pôn Ê-luy-a (1895-1952) là nhà thơ lớn bản - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ: nước Pháp. 242


Ngữ văn 12 Dựa vào TD, em hãy tóm lược những nét cơ bản nhất về tác giả và tác phẩm ? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét phần trả lời của HS và chốt kiến thức Lưu ý hs: nguyên tác bài thơ có 21 khổ thơ (không kể dòng cuối cùng: Tự Do), không vần, không dấu chấm câu- trừ dòng cuối cùng. Bản dịch có 12 khổ thơ. * Thao tác 2 : Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ: + Yêu cầu HS dọc toàn bộ bài thơ - Hướng dẫn cách đọc: giọng tha thiết, bồi hồi; nhấn giọng ở câu kết mỗi khổ thơ và từ TỰ DO. + Em hãy nêu ngắn gọn ấn tượng chung nhất của mình sau khi đọc bài thơ ? (Về hình thức, về nhân vật em, về tứ thơ ?) + Dựa vào đặc điểm hình thức và nội dung bài thơ, em hãy chia đoạn và gọi tên các đoạn thơ ? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét phần trả lời của HS và chốt kiến thức * Diễn giảng thêm: Bài thơ trữ tình chính trị, khắc họa không khí thời đại mang đậm PC của tác giả. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1,2: Thao luận câu 2,3 Nhóm 3,4: Thảo luận câu 4 - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức cơ bản, chuyển giao nhiệm vụ mới

- Từng tham gia trào lưu siêu thực. Trong chiến tranh thế giới lần thứ 2, ông thoát ly chủ nghĩa siêu thực, cùng nhân dân Pháp kháng chiến chống chủ nghĩa phát xít. - Thơ ông mang đậm chất trữ tình chính trị, hơi thở của thời đại 2. Bài thơ "Tự do": - Hoàn cảnh sáng tác: Được viết vào mùa hè 1941, lúc nước Pháp đang bị phát xít Đức xâm lược. - Xuất xứ: Bài thơ được in trong tập "Thơ ca và chân lý, 1942" (1942). II. Hướng dẫn đọc hiểu . Em = TỰ DO (nhân hóa) Tứ thơ bao trùm: Khát vọng tự do. 1. Nội dung. a, 11 khổ đầu: Tôi viết tên em- Tự Do. - Từ "trên" thể hiện cả không gian và thời gian: + Chỉ địa điểm - không gian( tôi viết Tự Do ở đâu, vào đâu) + Chỉ thời gian ( tôi viết Tự Do khi nào) - Tôi viết tên em lên mọi không gian bao la, lên mọi thời gian; Viết tên em lên những vật cụ thể hữu hình và cả những cái vô hình. → Hình ảnh được liên tưởng ngẫu hứng. Tình yêu, khát vọng tự do cháy bỏng của nhà thơ

- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ 243

Ngữ văn 12 - Tự Do có ý nghĩa như thế nào đối với tác giả và mọi người ? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức cơ bản, chuyển giao nhiệm vụ mới

b, Khổ cuối: Tôi gọi tên em - Tự Do. - Tự do- sức mạnh nhiệm màu. - Tự do- tái sinh những cuộc đời → Tình yêu tự do cũng là lời kêu gọi hy sinh vì tự do. 2. Nghệ thuật: - Trùng điệp thủ pháp liệt kê, nhân hóa, - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ lặp từ ngữ, cấu trúc ... qua các khổ thơ. Yêu cầu hs tóm tắt những đặc sắc về - Hiệu quả: Nhạc điệu thơ gợi mạch cảm nghệ thuật bài thơ. xúc hướng về tự do tuôn trào, triền miên, - B2: HS thực hiện nhiệm vụ mạnh mẽ. - B3: HS báo cáo kết quả: HS trả lời được: - Hình thức: điệp - Tự Do được nhân hóa thành em. - Dựa vào HCRĐ rút ra tứ thơ. HS chia bài thơ làm 2 đoạn, dùng điệp khúc để gọi tên. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức cơ bản, chuyển giao nhiệm vụ mới *GV hướng dẫn HS tổng kết: - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Hãy rút ra chủ đề và ý nghĩa văn bản III. Kết luận. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - Chủ đề: Khát vọng tự do cũng là lời kêu - B3: HS báo cáo kết quả: gọi hành động vì tự do của nhà thơ (và của - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức cơ cả dân tộc Pháp) khi đất nước bị phát xít bản, chuyển giao nhiệm vụ mới xâm lăng. - Không thể sống trong nô lệ, Tự Do trở thành mệnh lệnh của cuộc sống, là lương tâm của thời đại.Vì thế, bài thơ được xem là thánh ca của thơ kháng chiến Pháp 3. LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

Câu 1. Đoạn thơ trên thuộc thể thơ tự - B1:GV giao nhiệm vụ: Đọc đoạn thơ trong bài “Tự do” SGK ngữ do văn 12 và trả lời các câu hỏi: Câu 2. Hai biện pháp tu từ: điệp từ Trên những trang vở học sinh (trên, tôi, em); lặp cấu trúc (ở hai dòng Trên bàn học trên cây xanh thơ Tôi viết tên em…) hoặc nhân hóa 244


Ngữ văn 12 Trên đất cát và trên tuyết Tôi viết tên em …Trên sức khỏe được phục hồi Trên hiểm nguy đã tan biến Trên hi vọng chẳng vấn vương Tôi viết tên em Và bằng phép màu một tiếng Tôi bắt đầu lại cuộc đời Tôi sinh ra để biết em Để gọi tên em TỰ DO ( Tự do – Pôn Ê-luy-a – SGK Ngữ văn 12, cơ bản, tập 1,tr. 120) Câu 1. Cho biết đoạn thơ trên thuộc thể thơ nào? Câu 2. Xác định 02 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên . Câu 3. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên . Câu 4. Anh/chị hãy giải thích ngắn gọn mục đích của tác giả khi viết từ TỰ DO ở cuối bài thơ bằng chữ in hoa?.

(gọi tự do là em)… Câu 3. Đoạn thơ bộc lộ tình yêu Tự do tha thiết, mãnh liệt của tác giả Câu 4. Tác giả viết hoa từ TỰ DO ở cuối bài nhằm mục đích: -Thể hiện sự thiêng liêng, cao cả của hai tiếng TỰ DO - Nhấn mạnh đề tài của bài thơ, giải thích tình cảm gắn bó, khao khát, tôn thờ, … của tác giả dành trọn cho TỰ DO. TỰ DO là tất cả những gì ông mong mỏi, mơ ước mọi lúc, mọi nơi

- B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 3. VẬN DỤNG Hoạt động cảu GV-HS Nội dung cần đạt - B1:GV giao nhiệm vụ: Hãy sưu tầm ít nhất 2 bài thơ có chủ đề thể hiện khát vọng tự do của dân tộc - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

Ngữ văn 12 Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

- B1:GV giao nhiệm vụ: Hãy viết bài văn HS viết được bài văn thể hiện suy nêu suy nghĩ của em về sự tự do nghĩ của mình về ý nghĩa của sự tự do - B2:HS thực hiện nhiệm vụ: ( Tự do của dân tôc và tự do của cá - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm nhân) vụ: - B4: GV nhận xét, cho điểm …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………

Tuần Ngày soạn:…….. Tiết 42

Ngày kí:…..

LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN. A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. Kiến thức : a/ Nhận biết: Xác định các thao tác lập luận trong văn bản b/ Thông hiểu: Giải thích được khái niệm các thao tác lập luận

5.MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO 245

246


Ngữ văn 12 c/Vận dụng thấp: Nhận diện được tính phù hợp và hiệu quả của việc vận dụng kết hợp các thao tác lập luận trong một số văn bản. d/Vận dụng cao: Vận dụng kết hợp các thao tác lập luận để viết bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí, về một hiện tượng đời sống, về một tác phẩm văn học và về một ý kiến bàn về văn học. II. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài văn nghị luận có kết hợp các thao tác lập luận b/ Thông thạo: kết hợp các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận III.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: sử dụng kết hợp các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận b/ Hình thành tính cách: tự tin khi lĩnh hội và tạo lập văn bản thông qua kết hợp các thao tác lập luận c/Hình thành nhân cách: có tinh thần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt IV. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: - Năng lực thu thập thông tin liên quan các thao tác lập luận - Năng lực đọc – hiểu các văn bản để phát hiện các thao tác lập luận . - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân có sử dụng các thao tác lập luận - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận những vấn đề trong cuộc sống - Năng lực phân tích, so sánh các thao tác lập luận - Năng lực tạo lập văn bản lập luận. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Hoạt động của Thầy và trò - B1: GV giao nhiệm vụ: Từ bậc THCS, chúng ta đã học những phương thức biểu đạt nào?Phân biệt sự khác nhau của các kiểu văn bản trên? Các kiểu văn bản trên có thể thay thế cho nhau được không? Tại sao?Các phương thức biểu đạt trên có thể được phối hợp với nhau trong một văn bản cụ thể hay không? Tại sao? Nêu một vì dụ để minh hoạ. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, giới thiệu Vào bài: Trong một văn bản nghị luận, người viết tuỳ theo yêu cầu mà có thể kết hợp nhiều phương thức biểu đạt. vậy sự kết hợp này thể hiện như thế nào? 247

Nội dung cần đạt HS kể 6 phương thức biểu đạt; -Các kiểu văn bản trên khác nhau ở hai điểm chính là:Thứ nhất, khác nhau về phương thức biểu đạt.Thứ hai, khác nhau về hình thức thể hiện. -Các kiểu văn bản trên không thể thay thế cho nhau được, vì:Phương thức biểu đạt khác nhau;Hình thức thể hiện khác nhau;Mục đích khác nhau.. Các phương thức biểu đạt trên có thể phối hợp với nhau trong

Ngữ văn 12 một văn bản cụ thể, vì: Trong văn bản tự sự có thể sử dụng phương thức miêu tả, thuyết minh, nghị luân... và ngược lại. 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

1. GV hướng dẫn luyện tập trên lớp (15 phút). - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi, bài tập trong SGK. HS có thể hoạt động tập thể theo nhóm, tổ hoặc cá nhân. Một số gợi ý : - Hãy nhắc lại những tao tác lập luận mà anh (chị) đã học cùng những đặc trưng cơ bản của từng thao tác. - Đối với các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm, GV cần có những giải thích thật thấu đáo. Vì những yếu tố này tưởng là xa lạ với văn nghị luận nhưng kỳ thực nếu biết vận dụng hợp lý chúng sẽ làm văn nghị luận bớt khô khan, trừu tượng. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ HS Tái hiện kiến thức và trình bày. - B3: HS báo cáo kết quả HS trả lời: 6 thao tác. (giải thích, chứng minh, bình luận, phân tích, so sánh, bác bỏ). - Thao tác lập luận phân tích: chia đối tượng ra thành nhiều yếu tố, bộ phận nhỏ để có thể nhận biết đối tượng một cách cặn kẽ, thấu đáo. - Thao tác lập luận so sánh : Làm rõ thông tin về sự vật bằng cách đem nó đối chiếu với đối tượng sự vật khác quen thuộc hơn, cụ thể hơn để chỉ ra sự giống nhau và khác nhau giữa chúng - Thao tác lập luận giải thích : là giảng giải về các vấn đề liên quan đến đối tượng một cách cụ thể, rõ ràng cho người nghe, người đọc hiểu tường tận. 248

I. Luyện tập trên lớp 1. Ôn tập về các thao tác lập luận và những đặc trưng cơ bản của thao tác lập luận - Thao tác lập luận phân tích :

- Thao tác lập luận so sánh :

- Thao tác lập luận giải thích :

- Thao tác lập luận chứng minh :

- Thao tác lập luận bác bỏ :


Ngữ văn 12 - Thao tác lập luận chứng minh : Mục đích của chứng minh là làm người ta tin - Thao tác lập luận bình luận : tưởng về những ý kiến, nhận xét có đầy đủ căn cứ từ trong những sự thật hoặc chân lý hiển nhiên - Thao tác lập luận bác bỏ : Chính là dùng lý lẽ và chứng cứ để gạt bỏ những quan điểm, ý kiến sai lệch hoặc thiếu chính xác - Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh : từ đó nêu ý kiến đúng của mình để thuyết những yếu tố này có thể đem lại sự cụ phục người nghe. thể, sống động cho văn nghị luận. - Thao tác lập luận bình luận : Nhằm đề xuất và thuyết phục người đọc tán đồng với nhận xét đánh giá, bàn luận của mình về một hiện tượng trong đời sống hoặc trong văn học. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 2. GV tổ chức luyện tập vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận -B1: GV giao nhiệm vụ 2. Luyện tập vận dụng tổng hợp các - GV yêu cầu HS xem xét một đoạn văn thao tác lập luận. bản trong SGK và trả lời câu hỏi, yêu cầu - Các thao tác lập luận trong đoạn trích chỉ ra cụ thể từng thao tác, đưa ra dẫn Tuyên ngôn độc lập chứng cho từng thao tác (không phải trả - Các thao tác này được vận dụng tổng lời một cách chung chung). hợp, kết hợp rất linh hoạt trong đoạn - B2: HS thực hiện nhiệm vụ trích. - B3: HS báo cáo kết quả * HS trả lời cá nhân - Các thao tác lập luận trong đoạn trích Tuyên ngôn độc lập + Thao tác lập luận phân tích. + Thao tác lập luận chứng minh. + Thao tác lập luận bình luận. + Thao tác tự sự miêu tả, biểu cảm. - Các thao tác này được vận dụng tổng hợp, kết hợp rất linh hoạt trong đoạn trích. -B4: GV nhận xét, chốt kiến thức - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ GV hướng dẫn HS thực hành, viết văn bản có sự kết hợp các thao tác nghị luận. 3. Viết bài văn nghị luận vận dụng -B2: HS thực hiện nhiệm vụ tổng hợp các thao tác lập luận - HS đọc kỹ đề bài Tham khảo bài viết trong SGK - HS viết bài dựa trên gợi ý của SGK 249

Ngữ văn 12 (trong khoảng 15 - 20 phút). -B3: HS báo cáo nhiệm vụ HS trình bày bài làm trước lớp. (tuỳ theo lượng thời gian mà GV yêu cầu số lượng HS trình bày nhiều hay ít) - HS chỉ ra trong bài đã sử dụng thao tác lập luận nào. - HS khác sẽ nhận xét, bổ sung hoặc điều chỉnh, hoàn thiện các văn bản đã được trình bày. -B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 3. GV HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP Ở NHÀ ( 15 PHÚT) - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Bài tập 1 : Sưu tầm 2 đoạn văn (hoặc bài II. Luyện tập ở nhà văn hay) trong đó tác giả đã sử dụng kết hợp các thao tác lập luận. Bài tập 2 : Viết bài văn nghị luận có vận dụng tổng hợp ít nhất 3 thao tác lập luận khác nhau theo chủ đề : Một tác phẩm văn học mới ra đời và đang được nhiều người quan tâm bàn luận. Bài tập 3 : Đọc văn bản đọc thêm Mấy nhận xét nhỏ về nghệ thuật viết tiểu thuyết (Nguyễn Đình Thi) để nắm về việc vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận. -Bài tập 1 : Sưu tầm trong sách báo nhất là các sách nghiên cứu, phê bình văn học. -Bài tập 2 : HS tự viết ở nhà -Bài tập 3 : Đọc và phân tích, rút ra bài học kinh nghiệm. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, cho điểm 3.LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

- B1:GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Chia vấn đề cần bàn luận ra thành các 250

ĐÁP ÁN


Ngữ văn 12 bộ phận (các phương tiện các nhân tố),để có thể xem xét một cách cặn kẽ và kĩ càng là thuộc thao tác nào? a. So sánh b. Phân tích. c. Tổng hợp d. Giải thích. Câu hỏi 2: Kết hợp các phần (bộ phận),các mặt(phương diện),các nhân tố của vấn đề cần bàn luận thành một chỉnh thể thống nhất để xem xét là thuộc thao tác nào? a. Bình luận. b. Nêu phản đề. c. Tổng hợp. d. Vấn đáp. Câu hỏi 3: Hãy chọn phương án điền vào chỗ trống sao cho phù hợp: …là từ cái riêng suy ra cái chung,từ những sự vật cá biệt suy ra nguyên lý phổ biến. a. Diễn dịch. b. Quy nạp. c. Giải thích. d. Tổng hợp. Câu hỏi 4: Từ tiền đề chung suy ra kết luận về những sự vật, hiện tượng riêng. Đó là thao tác nghị luận nào? a. Chứng minh. b. Bình Luận. c. Quy nạp d. Diễn Dịch. Câu hỏi 5: Ý kiến nào sau đây là chính xác nhất? a. Một bài văn nghị luận thường có sự kết hợp sử dụng nhiều thao tác nghị luận. b.Một bài văn Nghị luận thường có sự kết hợp sử dụng nhiều thao tác nghị luận ,trong đó có một số thao tác chính yếu. c.Một bài văn nghị luận chỉ sử dụng một thao tác nghị luận nhất định. d.Một bài văn nghị luận thường chỉ sử dụng từ một đến hai thao tác nghị luận nhất định,trong đó có một thao tác đóng vai trò là thao tác nghị luận chính. 251

[1]='b' [2]='c' [3]='b' [4]='d' [5]='b'

Ngữ văn 12 - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 4.VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

- Đoạn văn (1) dùng lập luận phân - B1: GV giao nhiệm vụ: Xác định các thao tác lập luận trong văn tích; - Đoạn văn (2) dùng lập luận bản sau: chứng minh. BÀI TOÁN TỔNG HỢP CỦA CUỘC ĐỜI (1)Nguyên tố cơ bản của sinh mệnh là thời gian. Thời gian là một chuỗi con số khô khan đơn điệu nhưng lại thần kì. Muốn đem chuỗi số này đến một môi trường tốt để phát huy tới cực điểm, đòi hỏi phải học được cách giải tổng hợp. Từ phép cộng trừ nhân chia bậc tiểu học tới phép phân giải nhân thức bậc trung học, lại tới phép hàm số và vi tích phân của bậc đại học, khái niệm toán học đã được thăng cấp, tuổi tác của bản thân cũng tăng lên, sự lí giải cuộc đời cũng dần dần phức tạp. Hằng số và biến số của cuộc đời dù khó giải và nắm vững, nhưng con đường đời nói chung đều phải dựa vào viêc vận dụng phép giải tổng hợp bốn phép tính cộng trừ nhân chia. (2) Chúng ta hãy suy nghĩ nghiêm túc về biểu thức toán học sau: [80 x 365 - (15 + 15) x 365] x 1|3 = 6083 (ngày). Ý nghĩa của biểu thức này là: giả dụ một người có thể sống tới 80 tuổi, trừ đi 15 năm chưa hiểu biết gì và 15 năm già nua cuối đời, lại trừ đi khoảng 2|3 thời gian phải dùng vào viêc ăn, ngủ, sinh hoạt... thì thời gian của một đời người thực sự có ích, thực sự học tâp và làm viêc, cống hiến... cũng chỉ có 6083 ngày mà thôi! Thời gian sống có ích của 252


Ngữ văn 12 mỗi đời người là rất ngắn! Một nhân vât dù kiêt xuất đến đâu chăng nữa cũng bị câu thúc bởi khoảng thời gian có hạn này. Vì vây, ai nhân thức được điều này thì người ấy có cơ hội thành công và ngược lại, kẻ nào đủng đỉnh rong chơi thì đó chính là hành động tự vứt bỏ những cơ hội trời cho! Một gợi ý khác của biểu thức này là, trong khoảng thời gian hữu hạn này, một người không thể thành công trong nhiều lĩnh vực, mà nhất thiết phải biết lựa chọn những lĩnh vực hoặc nghề nghiêp thích hợp và phải biết loại bỏ những sở đoản. Chỉ có như vây, con người mới thành công. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

Ngữ văn 12 ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………….

Tuần Ngày soạn:….. Tiết 43-44

QUÁ TRÌNH VĂN HỌC VÀ PHONG CÁCH VĂN HỌC A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : QUÁ TRÌNH VĂN HỌC VÀ PHONG CÁCH VĂN HỌC

5. MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO Kiến thức cần đạt

Hoạt động của GV - HS

-Xác định đúng và đầy đủ các thao tác nghị luận; - B1:GV giao nhiệm vụ: +Xác định các thao tác lập - Sử dụng các thao tác nghị luận để triển khai đoạn luận trong phần đầu của văn theo đúng vấn đề đã yêu cầu. Tuyên ngôn Độc lập. + Viết đoạn văn nêu tác hại của trò chơi Pokemon Go hiện nay ( chỉ ra các thao tác lập luận ) - B2:HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… 253

Ngày kí:……..

II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC QUÁ TRÌNH VĂN HỌC VÀ PHONG CÁCH VĂN HỌC C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. Kiến thức : a/ Nhận biết: Một số khái niệm về quá trình VH, trào lưu VH, phong cách nghệ thuật. b/ Thông hiểu:Hiểu nội dung cụ thể của quá trình VH, trào lưu VH, phong cách nghệ thuật. c/Vận dụng thấp:Vận dụng hiểu biết về quá trình VH, trào lưu VH, phong cách nghệ thuật.để đọc hiểu văn bản liên quan lí luận văn học d/Vận dụng cao:Viết bài nghị luận về một ý kiền bàn về văn học ( dạng bài lí luận văn học) II. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài bài nghị luận về một ý kiền bàn về văn học b/ Thông thạo: các bước bài nghị luận về một ý kiền bàn về văn học mang tính lí luận văn học. III.Thái độ : 254


Ngữ văn 12 a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản khoa học xã hội, trong đó cần nắm vững thuật ngữ văn học. b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày một bài lí luận văn học c/Hình thành nhân cách: có ý thức tìm hiểu về những vấn đề liên quan đến lí luận văn học. IV. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: -Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản -Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập -Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản thuộc lí luận văn học. -Năng lực đọc - hiểu các văn bản khoa học xã hội. -Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về lí luận văn học. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Hoạt động của Thầy và trò - B1: GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài bằng cách cho HS: ôn lại một số kiến thức văn 11, 12 liên quan đến bài học 1. Tác phẩm nào được xếp vào trào lưu lãng mạng? a/ Chí Phèo ( Nam Cao) b/ Vội vàng ( Xuân Diệu) c/ Chữ người tử tù( Nguyễn Tuân ) d/ Từ ấy ( Tố Hữu) 2. Tác phẩm nào sau đây thể hiện phong cách thơ có bút pháp cổ điển và tinh thần hiện đại? a/ Chân quê( Nguyễn Bính) b/ Vội vàng ( Xuân Diệu) c/ Chiều tối( Hồ Chí Minh ) d/ Từ ấy ( Tố Hữu) - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, giới thiệu Vào bài: Bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu được xếp vào trào lưu văn học lãng mạn; bài thơ Chiều tối của HCM thể hiện phong cách độc đáo: bút pháp cổ điển và tinh thần hiện đại. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu một bài học mang tính LLVH liên quan đến trào lưu văn học và phong cách nghệ thuật 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 255

Nội dung cần đạt Trả lời: 1b;2c

Ngữ văn 12 Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

1. GV hướng dẫn tìm hiểu quá trình văn học(45 phút). - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ 1. Hướng dẫn HS tìm hiểu khái niệm quá trình văn học. (Trước khi yêu cầu Hs đưa ra khái niệm : Quá trình văn học, GV yêu cầu HS nhắc lại các khái niệm : văn học là gì ? và tiến trình phát triển của văn học có mối quan hệ như thế nào với các thời kỳ lịch sử, lấy ví dụ cụ thể về mối quan hệ giữa tiến trình phát triển văn học và các thời kỳ lịch sử, sau đó yêu cầu HS rút ra khái niệm: Quá trình văn học). - Quá trình văn học luôn tuân theo những quy luật chung nào? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: Đọc sgk và tái hiện kiến thức, trả lời - B3: HS báo cáo kết quả * HS trả lời cá nhân - Quá trình văn học luôn tuân theo những quy luật chung. + Thứ nhất : văn học gắn bó với đời sống, thời đại nào văn hoá ấy, những chuyển biến của lịch sử xã hội thường kéo theo những biến động trong lịch sử phát triển của văn học. + Thứ hai : Văn học phát triển trong sự kế thừa và cách tân : văn học dân gian là cội nguồn của văn học viết, người sau kế thừa giá trị văn học của người trước và tạo nên giá trị mới. + Thứ ba : Văn học một dân tộc tồn tại vận động trong sự bảo lưu và tiếp biến. Là một dòng chảy của văn học thế giới. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ mới

I. Quá trình văn học 1. Khái niệm quá trình văn học - Văn học là một ngoại hình nghệ thuật, một hình thái ý thức xã hội đặc thù luôn vận động biến chuyển. - Tiến trình phát triển văn học như một hệ thống chỉnh thể với sự hình thành, tồn tại, thay đổi có mối quan hệ khăng khít, chặt chẽ, hữu cơ với thời kỳ lịch sử. - Quá trình văn học là diễn biến hình thành tồn tại, phát triển, thay đổi của văn học qua các thời kỳ lịch sử. - Quá trình văn học luôn tuân theo những quy luật chung. +Văn học gắn bó với đời sống. +Kế thừa và cách tân. +Bảo lưu và tiếp biến.

- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Thế nào lầ trào lưu văn học 2. Trào lưu văn học - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: Đọc sgk - Hoạt động nổi bật của quá trình văn học 256


Ngữ văn 12 và tái hiện kiến thức, trả lời - B3: HS báo cáo kết quả * HS trả lời cá nhân -Hoạt động nổi bật của quá trình văn học. -Hiện tượng văn học có tính chất lịch sử ra đời và mất đi trong một khoảng thời gian nhất định. -Một phong trào sáng tác văn học, tập hợp những tác giả, tác phẩm gần gũi nhau về cảm hứng, đề tài, chủ đề, nguyên tắc và phương pháp sáng tác, tạo thành một dòng rộng lớn trong đời sống văn học của một dân tộc, một thời đại. Ví dụ: văn học Phục hưng, văn học Ánh sáng, chủ nghĩa cổ điển, chủ nghĩa lãng mạn... - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ mới - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Thảo luận nhóm * Nhóm 1: -VH thời phục hưng - Chủ nghĩa cổ điển

là các trào lưu văn học - Trào lưu văn học là một hiện tượng có tính chất lịch sử, ra đời và mất đi trong một khoảng thời gian nhất định. Đó là một phong trào sáng tác tập hợp những tác giả, tác phẩm gần gũi nhau về cảm hứng, tư tưởng tạo thành một dòng rộng lớn có bề thế trong đời sống văn học của một dân tộc.

- Văn học thời phục hưng : + Xuất phát : + Đặc trưng

- Chủ nghĩa lãng mạn : + Hình thành : + Đặc trưng:

* Nhóm 2 : Chủ nghĩa lãng mạn. * Nhóm 3 : - Chủ nghĩa hiện thực phê phán - Chủ nghĩa hiện thực XHCN * Nhóm 4 : - Chủ nghĩa siêu thực - Chủ nghĩa hiện thực huyền ảo (Yêu cầu HS xác định đặc trưng cơ bản của văn học phục hưng chủ nghĩa cổ điển, lãng mạn, hiện thực phê phán, chủ nghĩa hiện thực XHCN - những tác giả và tác phẩm tiêu biểu của mỗi trào lưu, khuynh hướng) - GV có thể nói thêm một số trào lưu văn học nổi bật trên thế giới như : Chủ nghĩa siêu thực, chủ nghĩa hiện thực huyền ảo,... 257

- Chủ nghĩa hiện thực phê phán + Thời điểm ra đời : + Đặc trưng : - Chủ nghĩa hiện thực XHCN : + Thời điểm ra đời : + Đặc trưng :

Ngữ văn 12 - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: Đọc sgk và tái hiện kiến thức, trả lời - B3: HS báo cáo kết quả * HS đại diện nhóm trả lời, nhóm còn lại góp ý bổ sung * Nhóm 1: Văn học thời phục hưng : + Xuất phát : Châu Âu thế kỷ XV,XVI + Đặc trưng : coi văn hoá cổ đại là hình mẫu lý tưởng, luôn đề cao lý trí, sáng tác theo quy luật chặt chẽ * Nhóm 2 : Chủ nghĩa lãng mạn : + Hình thành : ở các nước Tây Âu sau cách mạng 1789. + Đặc trưng : đề cao những nguyên tắc chủ quan, lấy đề tài trong thế giới tưởng tượng của nhà văn. * Nhóm 3 : -Chủ nghĩa hiện thực phê phán + Thời điểm ra đời : Thế kỷ XIX + Đặc trưng : Thiên về những nguyên tắc khách quan, đề tài lấy từ cuộc sống hiện thực. - Chủ nghĩa hiện thực XHCN : + Thời điểm ra đời : Thế kỷ XX. + Đặc trưng : miêu tả cuộc sống trong quá trình phát triển cách mạng, đề cao vai trò lịch sử của nhân dân. * Nhóm 4 : - Chủ nghĩa siêu thực: thế giới trên hiện thực mới là mảnh đất sáng tạo của nghệ sĩ. - Chủ nghĩa hiện thực huyền ảo : coi thực tại bao gồm cả đời sống tâm linh, niềm tin tôn giáo, các huyền thoại, truyền thuyết . - HS nói tóm tắt về các trào lưu văn học ở Việt Nam, ở mỗi trào lưu kể ra các tác giả tiêu biểu. ( ở Việt Nam, trào lưu đầu tiên xuất hiện khoảng từ những năm 30 của thế kỷ XX. + Trào lưu lãng mạn 258

- Chủ nghĩa siêu thực: - Chủ nghĩa hiện thực huyền ảo : - ở Việt Nam, trào lưu đầu tiên xuất hiện khoảng từ những năm 30 của thế kỷ XX. + Trào lưu lãng mạn + Trào lưu hiện thực phê phán + Trào lưu văn học hiện thực XHCN


Ngữ văn 12 + Trào lưu hiện thực phê phán + Trào lưu văn học hiện thực XHCN) B4: GV nhận xét, chốt kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ mới HẾT TIẾT I 2. GV hướng dẫn tìm hiểu phong cách văn học ( 35 PHÚT) * Thao tác 1 : II. Phong cách văn học GV hướng dẫn HS tìm hiểu về khái niệm 1. Khái niệm phong cách văn học phong cách văn học. - Phong cách văn học là sự độc đáo, riêng - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ biệt của các nghệ sĩ biểu hiện trong các Chúng ta vẫn thường nói phong cách tác phẩm của họ. Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Nguyễn Đình - Phong cách văn học nảy sinh do chính Chiểu, Nguyễn Khuyến, Hồ Chí Minh, những nhu cầu của cuộc sống, vì cuộc phong cách Tố Hữu, Nguyễn Tuân; phong sống luôn đòi hỏi sự xuất hiện những cái cách Lí Bạch, Đỗ Phủ, Puskin, mới, những cái không lặp lại bao giờ, nảy Sêxpia...Vậy, phong cách nghê thuật của sinh do nhu cầu của quá trình sáng tạo một nhà văn là gì? văn học. Có phải đã là nhà văn là có phong - Quá trình văn học được đánh dấu bằng cách nghê thuật? những nhà văn kiệt xuất với phong cách độc đáo của họ. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - Phong cách in đậm dấu ấn dân tộc và - B3: HS báo cáo kết quả thời đại. * HS trả lời cá nhân Phong cách nghê thuật bắt nguồn từ : -Nảy sinh do chính những nhu cầu của cuộc sống: luôn đòi hỏi những nhân tố mới mẻ, không lặp lại. - Do nhu cầu sáng tạo nghê thuật, nhu cầu khẳng định bản lĩnh, nhu cầu tìm tòi cái mới của nhà văn. - Tìm hiểu lí do nào khiến cho phong cách văn học xuất hiện nảy sinh ? - Nêu mối quan hệ của phong cách văn học và quá trình văn học? Lấy ví dụ cụ thể. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức * Thao tác 2 : 2. Những biểu hiện của phong cách văn HS tìm hiểu những biểu hiện của phong học. - Biểu hiện ở cách nhìn, cách cảm thụ có cách văn học. tính chất khám phá, ở giọng điệu riêng - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ 259

Ngữ văn 12 Nêu biều hiện của phong cách văn học biệt của tác giả. (GV yêu cầu HS khi nêu mỗi biểu - Biểu hiện ở hệ thống hình tượng. hiện cần lấy ví dụ cụ thể) - Thể hiện ở các phương diện nghệ thuật Ví dụ: giọng thơ triết lí của Chế lan Viên trong Tiếng hát con tàu. Ví dụ: Ngô Tất Tố và Nam Cao, Vũ Trọng Phụng và Nguyên Hồng, Vũ Bằng và Thạch Lam, Nguyễn Tuân và Băng Sơn trong cách lựa chọn các đề tài chung: nông dân, thành thị, ẩm thực... Ví dụ: so sánh câu văn của Nguyễn Công Hoan, Nguyễn Tuân, Kim Lân,Nguyễn Khải, Nguyễn Huy Thiêp, thể thơ và câu thơ: Tố Hữu, Chế Lan Viên, Huy Cận, Xuân Diêu, Hàn Mặc Tử, Nguyễn Bính, Nguyễn Đình Thi, Nguyễn Duy... -Ví dụ: Nguyễn Tuân từ Chữ người tử tù đến Người lái đò sông Đà. Tố Hữu từ Từ ấy, Việt Bắc qua Gió lộng, Ra trận, Máu và hoa đến Một tiếng đờn, … - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả * HS trả lời cá nhân Đặc điểm chủ yếu của phong cách nghê thuật: - Cách nhìn, cách cảm thụ mang tính khám phá, giọng điệu riêng: là biểu hiên đầu tiên, quan trọng nhất. -Sự sáng tạo các yếu tố' thuộc nội dung tác phẩm: chọn đề tài, chủ đề, xây dựng nhân vật, cốt truyên, tứ thơ, cốt kịch,... - Hệ thống các phương thức biểu hiện, các thủ pháp kĩ thuật mangdấu ấn riêng. - Thống nhất trong bản chất cốt lõi nhưng triển khai lại đa dạng, đoi mới. - Có tính thẩm mĩ cao, giàu tính nghệ thuật . - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 260


Ngữ văn 12 3.LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

- B1:GV giao nhiệm vụ:

ĐÁP ÁN

Câu hỏi 1: Khái niệm quá trình văn học được hiểu như thế nào là đúng nhất? a. Là diễn tiến hình thành, tồn tại, thay đổi cuả văn học qua một thời kì lịch sử. b. Là diễn tiến phát triển của văn học qua các thời kì lịch sử. c. Là diễn tiến hình thành, tồn tại, thay đổi, phát triển của văn học qua các thời kì lịch sử. d. Là diễn tiến hình thành, tồn tại, thay đổi, phát triển của văn học một thời kì lịch sử.

[1]='c' [2]='d' [3]='d' [4]='c' [5]='b'

Câu hỏi 2: Quá trình văn học là để chỉ phương diện nào sau đây? a. Gồm tất cả các tác phẩm văn học. b. Gồm tất cả các hình thức tồn tại của văn học từ truyền miệng, đến chép tay, in ấn. c. Gồm tất cả các thành tố của đời sống văn học. d. Cả A, B và C. Câu hỏi 3: Quá trình văn học tuân theo quy luật nào sau đây? a. Văn học gắn bó với đời sống, thời đại nào văn học ấy. b. Văn học phát triển trong sự kế thừa và cách tân. c. Văn học tồn tại, vận động trong sự bảo lưu và tiếp biến: giữ gìn, phát huy tinh hoa của truyền thống và tiếp thu cải biến cho phù hợp những tinh hoa của văn học thế giới. d. Cả A, B và C. Câu hỏi 4: Ý nào sau đây chưa nói đúng về trào lưu văn học? a. Đó là một phong trào sáng tác tập hợp những tác giả, tác phẩm gần gũi nhau về cảm hứng, tư tưởng, nguyên tắc miêu tả hiện thực, tạo thành một dòng rộng lớn trong đời sống văn học của một dân tộc. b. Một trào lưu văn học có thể có nhiều khuynh 261

Ngữ văn 12 hướng hoặc trường phái văn học. c. Cũng có khi trào lưu văn học lại là sự tập hợp các tác phẩm, tác giả hoàn toàn đối lập nhau về mọi mặt. d. Cũng có khi nền văn học của một dân tộc không có trào lưu văn học mà chỉ có các khuynh hướng, trường phái văn học khác nhau. Câu hỏi 5: Kiệt tác “Đôn Ki-hô-tê” của Xéc-vantec là thuộc trào lưu văn học nào sau đây? a. Chủ nghĩa cổ điển. b.Văn học thời Phục hưng. c.Chủ nghĩa hiện thực. d.Chủ nghĩa lãng mạ - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 4.VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

- B1:GV giao nhiệm vụ: Trình bày phong cách sáng tác của Hồ Chí Minh, Tố Hữu?

+ Dựa vào bài Tác giả HCM-Tố Hữu để nêu phong cách

- B2: HS thực hiện nhiệm vụ: -B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức TÌM TÒI, MỞ RỘNG. Hoạt động của GV - HS - B1:GV giao nhiệm vụ: Giải thích ý kiến sau của Sêkhốp: “Nếu tác giả không có lối đi riêng thì người đó không bao giờ là nhà văn cả...Nếu anh không có giọng riêng, anh ta khó trở thành nhà văn thực thụ".

Kiến thức cần đạt

- Lối đi riêng: Hướng khai thác, phản ánh đời sống in đậm dấu ấn cá nhân của mỗi một tác giả. Có thể là nét riêng trong phạm vi đề tài, chủ đề, cách tiếp cận, cái nhìn riêng biệt….. - Giọng điệu riêng: Giọng điệu là một yếu tố quan trọng trong việc xác định phong cách của một tác giả. Một nhà văn muốn có phong cách riêng nhất thiết phải có một “giọng điệu” riêng. Theo “Từ điển thuật 262


Ngữ văn 12 ngữ văn học” thì“Giọng điệu phản ánh lập trường xã - B2: HS thực hiện nhiệm hội, thái độ tình cảm và thị hiếu thẩm mỹ của tác giả, có vai trò rất lớn tạo nên phong cách nhà văn và tác vụ: - B3: HS báo cáo kết quả dụng truyền cảm cho người đọc.” - Ý kiến của Sê-khốp thực chất bàn về phong thực hiện nhiệm vụ: cách nghệ thuật với các cấp độ khác nhau. Để trở thành - B4: GV nhận xét, chốt một nhà văn, người cầm bút cần tìm ra cho mình một kiến thức hướng tiếp cận, khai thác, phản ánh đời sống một cách độc đáo, còn để trở thành một nhà văn tài năng, người cầm bút cần tạo ra cho mình một giọng điệu riêng không lẫn với bất cứ nhà văn nào khác. ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………

Tuần Ngày soạn:……… Tiết 45

Ngày kí:………

Ngữ văn 12 Phát huy năng lực tự học và tự chủ, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực thưởng thức văn học và cảm thụ thẩm mỹ... D. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG: Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản * GV Hướng dẫn học sinh Đề bài: Ta về mình có nhớ ta phân tích đề. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Ta về ta nhớ những hoa cùng người Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi - Khi phân tích một đề bài, ta cần Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng phân tích những gì? Ngày xuân mơ nở trắng rừng - Bài viết cần theo thể loại nào, Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang sử dụng những thao tác lập luận Ve kêu rừng phách đổ vàng nào? Nhớ cô em gái hái măng một mình - Dẫn chứng ta có thể lấy từ Rừng thu trăng dọi hòa bình đâu? Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả Có ý kiến cho rằng bài thơ VB là khúc tình ca về -B4: GV nhận xét, chốt kiến thức thiên nhiên và con người trong kháng chiến.Hãy phân tích đoạn thơ trên để làm sáng tỏ nhận định này. I. Phân tích đề: - Nội dung vấn đề: Phân tích đoạn thơ để chứng minh VB là khúc tình ca về thiên nhien và con người trong kháng chiến - Thể loại và thao tác nghị luận: nghị luận về ý kiến bàn về văn học giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, bác bỏ… - Phạm vi tư liệu: bài thơ VB và đoạn trích

TRẢ BÀI VIẾT SỐ 3 A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : TRẢ BÀI VIẾT SỐ 3 II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: Bài kiểm tra của học sinh 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC TRẢ BÀI VIẾT SỐ 3 C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. Kiến thức: Củng cố những kién thức và kĩ năng làm văn có liên quan đến bài làm II.Kĩ năng: Nhận ra được những ưu điểm và thiếu sót trong bài làm của mình về các mặt kiến thức và kĩ năng viết bài văn nói chung. III.Thái độ: Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu điểm, khắc phục các thiếu sót trong bài văn sau. IV. Định hướng góp phần hình thành năng lực 263

* GV Hướng dẫn học sinh lập II. Xây dựng dàn ý: dàn ý. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ - Mở bài ta có thể giới thiệu những ý nào? - Thân bài triển khai ra sao? - Phần kết bài ta có thể trình bày những ý nào? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ 264


Ngữ văn 12 - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

Ngữ văn 12 kinh nghiệm ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................

* Giáo viên nhận xét về bài văn III. Nhận xét chung: của học sinh. 1. Ưu điểm: - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ - Về kĩ năng: một số biết vận dụng kiểu văn nghị luận - Từ những yêu cầu của đề bài, - Về kiến thức: xác định được các luận điểm cần các em hãy cho biết các em đã thiết cho bài văn làm được những gì và những gì - Bố cục: rõ ràng, đủ 3 phần chưa làm được trong bài làm của - Về diễn đạt: tương đối rõ ràng, biết vận dụng mình? các phương tiện để liên kết câu và đoạn. 2. Nhược điểm: - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - Đa số chưa xác định được các luận điểm cần - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thiết. - Bài viết thiếu dẫn chứng thức - Còn sai nhiều lỗi chính tả, trình bày bẩn IV. Sửa lỗi bài viết: * Các lỗi thường gặp cần tránh: - Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí. - Sự kết hợp các thao tác lập luận chưa hài hoà, chưa phù hợp với từng ý. - Kĩ năng phân tích, cảm thụ còn kém. - Diễn đạt chưa tốt, còn dùng từ, viết câu sai, diễn đạt tối nghĩa, trùng lặp * Một số lỗi phổ biến: - B1: : GV chuyển giao nhiệm V. Đọc bài viết vụ GV chọn hai bài viết tốt nhất và kém nhất để đọc cho cả lớp nghe - B2: HS lắng nghe, rút kinh nghiệm VI. Trả bài viết * GV Hướng dẫn học sinh chữa những lỗi tiêu biểu trong bài viết. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ - Nêu các lỗi mà học sinh thường gặp trong bài văn của mình. Yêu cầu HS sửa lại - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

- B1: GV trả bài viết cho HS xem -B2: HS xem lại bài viết và rút 265

Tiết 46-47 Tuần: 16 Người lái đò sông Đà ( Trích ) - Nguyễn Tuân – Ngày soạn: Ngày thực hiện:

A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Người lái đò sông Đà II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích tác phẩm kí Người lái đò Sông Đà - Nguyễn Tuân, Một số đặc điểm và sự đóng góp của thể loại kí Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX.

C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm. b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm. c/Vận dụng thấp:Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm. d/Vận dụng cao: - Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm kí. 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi, về 1 ý kiến bàn về văn học;

266


Ngữ văn 12

Ngữ văn 12

b/ Thông thạo: các bước làm bài nghị luận 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản tuỳ bút b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi tìm hiểu văn bản tuỳ bút c/Hình thành nhân cách: -Biết nhận thức được ý nghĩa của kí hiện đại Việt Nam trong lích sử văn học dân tộc -Biết trân quý những giá trị văn hóa truyền thống mà kí hiện đại đem lại -Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong kí hiện đại Việt Nam . 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến kí hiện đại Việt Nam. - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm kí hiện đại Việt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về kí văn học. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm kí văn học . - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các thể loại tuỳ bút-bút kí-hồi kí - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.

D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển - GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về HCM bằng cách - Nhận thức được cho HS: nhiệm vụ cần giải - Xem chân dung Nguyễn Tuân quyết của bài học. - Xem một đoạn videoclip về Sông Đà - HS thực hiện nhiệm vụ: - Tập trung cao và hợp - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: tác tốt để giải quyết Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Có một nhà văn từng quan niệm: Văn nhiệm vụ. chương trước hết phải là phải là văn chương, nghệ thuật trước hết phải là nghệ thuật. Và đã là nghệ thuật thì phải có phong cách độc đáo. Nhà văn ấy chính là Nguyễn Tuân. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ được tiếp xúc với tác - Có thái độ tích cực, giả này qua tùy bút Người lái đò sông Đà. hứng thú. Hoạt động của Thầy và trò

2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm - GV tổ chức cho HS nhớ lại và trình bày những nét cơ bản về tác giả NT (đã được học ở CTNV 11) - Gọi 1 HS đọc phần TD.

I/ Tìm hiểu chung: 1. Tác giả NT: (Xem lại phần TD bài Chữ người tử tù, SGK Ngữ văn 11, tập I, tr 107).

267

2. Tuỳ bút “Sông Đà” a. Hoàn cảnh sáng tác: ra đời năm 1960, gồm 15 tuỳ bút, là kết quả chuyến đi thực tế của tác giả năm 1958 ở vùng Tây Bắc. b. Xuất xứ: Bài tùy bút được in trong tập Sông

- Cho biết thể loại và xuất xứ tác phẩm? - Người lái đò sông Đà được sáng tác trong hoàn cảnh nào? HS Tái hiện kiến thức và trình bày. - Nguyễn Tuân( 1910-1987) là người trí thức, giàu lòng yêu nước và tinh thần dân tộc - Ông là nhà văn tài hoa và uyên bác -Nguyễn Tuân là người có cá tính mạnh mẽ và phóng khoáng. Với cá tính của mình, ông tìm đến thể tuỳ bút như một thể tất yếu. *GV Tích hợp kiến thức Địa lí, Lịch sử Việt Nam những năm 60 hướng dẫn học sinh tìm hiểu tên gọi Sông Đà và hoàn cảnh ra đời tuỳ bút của Nguyễn Tuân Tích hợp kiến thức địa lí: - Sông Đà (còn gọi là sông Bờ hay Đà Giang) là phụ lưu lớn nhất của sông Hồng. Sông bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam, Trung Quốc chảy theo hướng tây bắc - đông nam để rồi nhập với sông Hồng ở Phú Thọ.

Đà (1960). c. Thể loại Tuỳ bút: - Tuỳ bút thuộc thể kí -Thể hiện tính chủ quan, chất trữ tình rất đậm. Nhân vật chính là cái tôi của nhà văn; -Ngôn ngữ giàu hình ảnh và chất thơ. d. Nội dung: - Phông cảnh Tây Bắc vừa hung bạo hùng vĩ, vừa thơ mộng trữ tình. - Con người Tây Bắc dũng cảm, cần cù.

Tích hợp kiến thức lịch sử: - Năm 1960 là thời kì miền Bắc xây dựng CNXH. Vì thế, nhà văn rất quan tâm đến người lao động *GV Tích hợp kiến thức Lí luận văn học hướng dẫn học sinh tìm hiểu đặc điểm thể loại tuỳ bút của Nguyễn Tuân - Tuỳ bút là gì? Tích hợp kiến thức Lí luận văn học: Tuỳ bút - Vừa giàu tư liệu thực tế - Vừa mang tính chủ quan, tự do, phóng túng, biến hoá linh hoạt, giàu hình ảnh, nhạc điệu, từ ngữ phong phú, nhiều cách so sánh liên tưởng… - Thể loại giúp Nguyễn Tuân thăng hoa cảm xúc và tư tưởng của mình. * Thao tác 1 : Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản II/ Đọc - hiểu văn bản: -Gv hướng dẫn HS cần đọc kĩ, vừa đọc vừa suy A. Nội dung: ngẫm và cảm nhận mạch văn, giọng điệu, ngôn 1. Hình tượng con sông Đà: ngữ cực kì biến hoá của Nguyễn Tuân - Sau khâu đọc, GV gọi 1 vài HS phát biểu cảm nhận chung về các hình tượng nổi bật trong đoạn trích, về văn phong Nguyễn Tuân. *GV Tích hợp kiến thức Tiếng Việt ( từ Hán Việt), làm văn ( thao tác so sánh) hướng dẫn

268


Ngữ văn 12

Ngữ văn 12

học sinh tìm hiểu đặc điểm độc đáo của con sông Đà. Hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng con sông Đà hung bạo: a. Lai lịch con sông: Gọi HS đọc các đoạn văn ở trang 186,187. - “Chung thuỷ giai Đông tẩu; Đà giang độc Bắc lưu” (mọi con sông đều chảy theo hướng Đông, Thao tác 2: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: chỉ có sông Đà theo hướng Bắc) Nhóm 1: Tìm những dẫn chứng tiêu biểu liên - Thơ Ba Lan: Đẹp vậy thay tiếng hát dòng sông quan đến hình ảnh con sông Đà hung bạo? - Ý nghĩa: Sông Đà như một nhân vật có diện mạo, có cá tính độc đáo. Nhóm 2: Trong thiên tùy bút, tác giả đã dùng những biện pháp nghệ thuật nào để khắc họa một cách ấn tượng hình ảnh con sông Đà hung bạo? b. Một con sông hung bạo, dữ dằn: *GV Tích hợp kiến thức âm nhạc, hội họa, - Quan sát công phu, tìm hiểu kĩ càng để khắc quân sự, Tiếng Việt ( biện pháp tu từ về từ), họa sự hung bạo trên nhiều dạng vẻ: hướng dẫn học sinh tìm hiểu đặc điểm độc đáo + Trong phạm vi 1 lòng sông hẹp, như chiếc yết trong tài năng nghệ thuật của tác giả qua một hầu bị đá bờ sông chẹt cứng. đoạn văn tiêu biểu: …Còn xa lắm mới đến cái + Trong khung cảnh mênh mông hàng cây số của thác dưới. …hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó một thế giới đầy gió gùn ghè, đá giăng đến chân hơn cả cái mặt nước chỗ này. trời và sóng bọt tung trắng xóa đòi nợ xuýt( từ độc đáo) Hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng con sông Đà + Những cái hút nước xoáy tít lôi tuột mọi vật trữ tình: xuống đáy sâu. Gọi 1 HS đọc các đoạn văn ở trang 190, 191. + Những trùng vi thạch trận sẵn sàng nuốt chết Nhóm 3: Cách viết của nhà văn đã thay đổi thế con thuyền và người lái. nào khi chuyển sang biểu hiện sông Đà như một + Âm thanh luôn thay đổi: oán trách nỉ non dòng chảy trữ tình? Dẫn chứng minh hoạ? (Câu khiêu khích, chế nhạo rống lên. 3, SGK) - Vận dụng ngôn ngữ , kiến thức của các ngành, các bộ môn trong và ngoài nghệ thuật để làm nên hàng loạt so sánh liên tưởng, tưởng tượng kì lạ, *GV Tích hợp kiến thức thơ Đường( bài Hoàng bất ngờ. hạc Lâu tống Mạnh Hạo Nhiên của Lí Bạch đã + Hình dung một cảnh tượng rất đỗi hoang sơ học ở Văn 10) để hướng dẫn HS tìm hiểu về bằng cách liên tưởng đến hình ảnh của chốn thị cái nắng Đường thi của sông Đà; tích hợp kiến thành, có hè phố, có khung cửa sổ trên “cái tầng thức Lịch sử 10 để nói về đời Lí đời Trần đời nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”. Lê liên quan đến con sông + Tả cái hút nước quãng Tà Mường Vát: * GV chốt lại : Trong đoạn này, tác giả đã - nước thở và kêu như cửa cống cái bị sặc. - ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào. ( âm khéo dùng cái động để tả cái tĩnh và mỗi câu văn thanh-âm nhạc độc đáo) viết ra nghe có âm hưởng như thơ. Sự ví von ở đoạn này cũng có những nét đặc biệt. Tác giả ví + Lấy hình ảnh “ô tô sang số nhấn ga” trên một cái vốn đã trừu tượng với một cái còn trừu “quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực” để ví tượng hơn nữa (hoang dại - bờ tiền sử; hồn nhiên von với cách chèo thuyền … - nỗi niềm cổ tích tuổi xưa) khiến đoạn văn có + Tưởng tượng về cú lia ngược của chiếc máy quay từ đáy cái hút nước cảm thấy có một cái sức hấp dẫn của một bài thơ siêu thực. thành giếng xây toàn bằng nước sông xanh ve Nhóm 4: Qua hình tượng sông Đà, Nguyễn một áng thủy tinh khối đúc dày. ( ngôn ngữ điện Tuân thể hiện tình cảm gì đối với thiên nhiên đất ảnh) + Dùng lửa để tả nước. nước ?

269

* 1-2 HS đọc, cả lớp theo dõi. HS phát biểu cảm nhận chung: - Con sông Đà hung bạo và trữ tình - Người lái đò tài trí, dũng cảm -Văn NT đa dạng, biến hoá…

->Biểu tượng về sức mạnh dữ dội và vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên đất nước. ->Bậc kì tài trong lĩnh vực sử dụng ngôn từ (sự phá cách mà ngoại trừ các tay bút thực sự tài hoa, không ai làm nổi)

HS phát biểu -Giải thích câu thơ chữ Hán của Nguyễn Quang Bích ( tích hợp TV) -Ngay trong câu thơ, ta đã nhận ra con sông Đà có dòng chảy khác-dòng chảy nghịch ngượcnhững con sông trên đất Việt( thao tác so sánh) * HS thảo luận theo 4 nhóm; 2 nhóm thực hiện 1 câu hỏi gợi ý của GV. * Nhóm 1 trình bày kết quả thảo luận: - Tả vách thành -Tả ghềnh Hát Loóng -Tả cái hút nước -Tả thác -Tả thạch thuỷ trận Cụ thể : Cảnh đá dựng thành vách, những đoạn đá chẹt dòng sông như cái yết hầu; cảnh nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió cuồn cuộn luồng gió gùn ghè; những hút nước sẵn sàng nhấn chìm và đập tan chiếc thuyền nào lọt vào; những thạch trận, phòng tuyến sẵn sàng ăn chết con thuyền và người lái đò;… * Nhóm 2 trình bày kết quả thảo luận: - Tác giả vận dụng ngôn ngữ , kiến thức của các ngành, các bộ môn trong và ngoài nghệ thuật để làm nên hàng loạt so sánh liên tưởng, tưởng tượng kì lạ, bất ngờ. -Chứng minh: Trong đoạn văn Còn xa lắm…, Nguyễn Tuân sử dụng nhiều biện pháp tu từ về từ. Đó là : - So sánh : thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo.. - Nhân hoá: oán trách , van xin, khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo.., rống lên , mai phục ,nhổm cả dậy ,ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó … Tác dụng của hình thức nghệ thuật này là : gợi hình ảnh con sông Đà hùng vĩ, dữ dội. Không còn là con sông bình thường, Sông Đà như có linh hồn, đầy tâm địa, nham hiểm. Qua đó, ta thấy được phong cách nghệ thuật độc đáo

270

c. Một con sông Đà trữ tình: - Viết những câu văn mang dáng dấp mềm mại, yên ả, trải dài như chính dòng nước: con sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình,... - Dụng công tạo ra một không khí mơ màng, khiến người đọc có cảm giác như được lạc vào một thế giới kì ảo.


Ngữ văn 12

Ngữ văn 12

của Nguyễn Tuân. - Nguyễn Tuân đã sử dụng tổng hợp tri thức của nhiều ngành . Cụ thể : - âm nhạc : tả âm thanh tiếng thác : nước réo gần mãi lại, réo to mãi lên… - Hội hoạ : vẽ bộ mặt của Đá : nhăn nhúm méo mó - Quân sự: mai phục Hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng đó là : thể hiện phong cách tài hoa, uyên bác của Nguyễn Tuân khi tả dòng sông Đà. Con sông được nhìn ở nhiều góc độ, trở nên sống động, mạnh mẽ, ấn tượng, thể hiện tình yêu thiên nhiên sâu đậm của nhà văn. - Trong đoạn văn tả thạch thuỷ trận : + Ngôn ngữ bóng đá : đá xếp hàng tiền vệ... + Ngôn ngữ quân sự : đánh vu hồi, đánh hồi lùng, pháo đài đá * Nhóm 3 trình bày kết quả thảo luận: -Tác giả viết những câu văn mang dáng dấp mềm mại, yên ả, trải dài + Sông Đà nhìn từ trên cao + Sau chuyến đi dài ngày + Khi đi thuyền trên sông Đà Cụ thể : -Dòng chảy uốn lượn của con sông như mái tóc người thiếu nữ Tây Bắc diễm kiều (Câu văn "Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân”khá dài, chỉ có một dấu phẩy, đòi hỏi người đọc phải đọc một hơi. Bằng lối viết này, phải chăng tác giả muốn nói với người đọc rằng dù ông có nói đến cạn hơi cũng không hết những nỗi niềm cảm xúc mà con sông Đà đã gợi lên. ; nước sông Đà biến đổi theo mùa, mỗi mùa có một vẻ đẹp riêng; - Cảnh vật hai bên bờ sông Đà vừa hoang sơ nhuốm màu cổ tích, vừa trù phú, tràn trề nhựa sống * Nhóm 4 trình bày kết quả thảo luận: -Qua hình tượng sông Đà, Nguyễn Tuân thể hiện tình yêu mến thiết tha đối với thiên nhiên đất nước. với ông, thiên nhiên cũng là một tác phẩm nghệ thuật vô song của tạo hóa. -Cảm nhận và miêu tả sông Đà, Nguyễn Tuân đã

271

+ Con sông giống như một cố nhân lâu ngày gặp lại. + Nắng cũng “giòn tan” và cứ hoe hoe vàng mãi cái sắc Đường thi “yên hoa tam nguyệt” + Mũi thuyền lặng lẽ trôi trên dòng nước lững lờ như thương như nhớ. + Con hươu thơ ngộ trên áng cỏ sương như biết cất lên câu hỏi không lời. + Bờ sông hoang dại và hồn nhiên như một bờ tiền sử, phảng phất nỗi niềm cổ tích. Sự tài hoa đã đem lại cho áng văn những trang tuyệt bút. Tạo dựng nên cả một không gian trữ tình đủ sức khiến người đọc say đắm, ngất ngây.

chứng tỏ sự tài hoa, uyên bác và lịch lãm. Hình tượng sông Đà làm phông nền cho sự xuất hiện và tôn vinh vẻ đẹp của người lao động trong chế độ mới. Thao tác 1: 2. Hình tượng người lái đò trong cuộc chiến * Hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng người lái đấu với con sông Đà hung bạo: đò trong cuộc chiến đấu với con sông Đà hung a/ Lai lịch và ngoại hình bạo: -Quê hương: ngã tư sông sát tỉnh Lai Châu. -Ngoại hình: Tay ông lêu nghêu như cái sào, * Gọi HS đọc đoạn miêu tả 1 quãng thuỷ chiến ở chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh như kẹp mặt trận sông Đà. lấy một cuống lái tưởng tượng. * Tổ chức cho HS thảo luận câu 4 SGK: Phân → nghệ thuật so sánh, hệ thống từ láy gợi hình tích hình tượng người lái đò trong cuộc chiến với thể hiện tình cảm trân trọng của Nguyễn Tuân đối con sông Đà hung bạo? với người lao động. Chính nghề sông nước đã tạo GV bổ sung cho HS kiến thức liên quan đế lai ra vẻ đẹp ngoại hình như vậy. lịch và ngoại hình ông đò, tích hợp kiến thức Tiếng Việt ( so sánh tu từ, từ láy, liệt kê,…) +Bước vào cái tuổi 70, đầu tóc bạc trắng, thân hình ông lái đò vẫn đẹp như một pho tượng tạc bằng đá cẩm thạch. Nước da ánh lên chất sừng chất mun. Cánh tay rắn chắc trẻ tráng “Tay ông lêu nghêu như cái sào, chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh như kẹp lấy một cuống lái tưởng tượng” +những dấu tích trên thân thể và mỗi dấu tích là một thành tích, một sự kiện lịch sử của cuộc đời ông lão đã thầm lặng lập lên. Trên ngực của ông nổi lên một số "củ nâu" thương tích trên "chiến trường Sông Đà" – một "thứ Huân chương lao động siêu hạng". b/ Ông lái đò anh hùng - ông đò có vẻ đẹp là người giàu trải nghiệm GV tổ chức thảo luận nhóm Nhóm 1: Tìm những dẫn chứng tiêu biểu liên quan đến hình ảnh ông đò có vẻ đẹp là người giàu trải nghiệm? GV tích hợp kiến thức Tiếng Việt (so sánh tu từ, nhân hoá), ngôn ngữ quân sự (binh pháp, phục kích). GV chốt lại ý nghĩa: những dòng văn của Nguyễn Tuân đã khắc họa thật sinh động hình ảnh của một con người gắn bó với lao động, yêu nghề sông nước, từng trải và giàu kinh nghiệm.

272


Ngữ văn 12

Ngữ văn 12

Nhóm 2: Tìm và phân tích dẫn chứng tiêu biểu diễn tả cuộc chiến giữa người và sông qua 3 vòng trùng vi? GV tích hợp kiến thức Tiếng Việt (so sánh tu từ, nhân hoá, tương phản, dùng hàng loạt động từ mạnh), ngôn ngữ thể thao (đô vật, đánh miếng đòn độc), quân sự( chiến thuật, trận địa).

- Ông đò thông minh, dũng cảm +Tính chất cuộc chiến: không cân sức * Sông Đà: * Con người: *Kết quả: - Nguyên nhân làm nên chiến thắng: sự ngoan cường, dũng cảm, tài trí, chí quyết tâm và nhất là kinh nghiệm đò giang sông nước, lên thác xuống GV bình thêm: Cảnh vượt thác là bài ca ghềnh. chiến trận hào hùng. Nguyễn Tuân đã tung ra một đội quân ngôn ngữ thật hùng hậu, đa dạng, biến ảo thần kì với liên tục những phép tu từ vô cùng sinh động : so sánh ngầm , nhân hóa , cường điệu … Câu chữ tuôn chảy ào ạt , điệp điệp trùng trùng tạo ra một bức tranh chién trận hòanh tráng về không gian, ấn tượng về hình ảnh hiểm nguy, gay cấn về tình huống… Kết hợp với phong cách sử dụng nhiều loại hình nghệ thuật, trong đoạn viết này Nguyễn Tuân đã cho thấy cách viết của ông như kịch bản phim và qua bàn c/ Ông lái đò nghệ sĩ tay đạo diễn, nó tạo ra sự sống động hồi hộp âu - Ông đó là tay lái ra hoa - Ông chọn lối sống bình dị lo, thán phục… -Ông có đức tính khiêm tốn Nhóm 3: Tìm những dẫn chứng tiêu biểu liên Đoạn viết về đêm hang đá tràn ngập chất trữ quan đến hình ảnh ông đò có vẻ đẹp của một tình bên lửa cháy và có cả những câu chuyện đời thường ở quá khứ ở phía trước nhưng tuyệt tâm hồn nghệ sĩ? nhiên không có hồi ức về hiểm nguy mà tất cả Nhóm 4: Hãy cắt nghĩa vì sao, trong con mắt của đều lãng mạn ngọt ngào. Nguyễn Tuân, thiên nhiên Tây Bắc quý như vàng * Nhận xét: nhưng con người Tây Bắc mới thật xứng đáng là + Thiên nhiên: vàng; con người lao động: vàng vàng mười của đất nước ta? mười trong cảm xúc thẩm mĩ của tác giả, con người đẹp hơn tất cả và quý giá hơn tất cả. + Con người được ví với khối vàng mười quý giá Hướng dẫn học sinh vận dụng phép so sánh lại chỉ là những ông lái, nhà đò nghèo khổ, làm Người lái đò sông Đà với Chữ người tử tù viết lụng âm thầm, giản dị, vô danh. trước cách mạng ở phương diện khắc họa con + Những con người vô danh đó đã nhờ lao động, người. nhờ cuộc đấu tranh chinh phục thiên nhiên mà trở GV tích hợp kiến thức làm văn ( thao tác phân nên lớn lao, kì vĩ, hiện lên như đại diện của Con tích, bình luận, so sánh) để hướng dẫn HS phát Người. Nét độc đáo trong cách khắc hoạ: hiện nét giống và khác nhau giữa nhân vật Tô đậm nét tài hoa nghệ sĩ. Huấn Cao và ông đò. Tạo tình huống đầy thử thách để GV chốt lại: Anh hùng và nghệ sĩ là cái Đẹp ở nhân vật bộc lộ phẩm chất. ông đò mà nhà văn đã tìm kiếm được, không cần Sử dụng ngôn ngữ miêu tả đầy cá tính, giàu phải đi tìm ở một thời vang bóng xa xôi ( như nhân vật Huấn Cao) mà phát hiện cái đẹp ngay chất tạo hình. trong cuộc sống hiện tại, trong con người bình =>Khúc hùng ca ca ngợi con người, ca ngợi ý chí thường và trong cái nghề bình thường. của con người, ca ngợi lao động vinh quang đã đưa con người tới thắng lợi trước sức mạnh tựa * 1 HS đọc, cả lớp theo dõi.

273

thánh thần của dòng sông hung dữ. Đó chính là * Thảo luận theo nhóm nhỏ (2 HS) dựa trên sự những yếu tố làm nên chất vàng mười của nhân gợi ý của GV và trình bày. Các nhóm khác bổ dân Tây Bắc và của những người lao động nói chung. sung. Đại diện nhóm 1 trả lời: -“trí nhớ ông được rèn luyện cao độ bằng cách lấy mắt mà nhớ tỉ mỉ như đóng đanh vào lòng tất cả những luồng nước của tất cả những con thác hiểm trở. Sông Đà, đối với ông lái đò ấy, như một trường thiên anh hùng ca mà ông đã thuộc đến cả những cái chấm than chấm câu và những đọan xuống dòng ”. - “ông lái đã nắm chắc được binh pháp của thần sông, thần đá. Ông đã thuộc qui luật phục kích của lũ đá”. Đại diện nhóm 2 trả lời: + Ở trùng vi thứ nhất, vừa vào trận, sóng nước, đá sông hò la vang dậy, ùa vào bẻ gãy cán chèo võ khí, đá trái thúc vào bụng, vào hông thuyền. Nước như đô vật túm thắt lưng ông đò rồi đánh miếng đòn độc, đánh vào chỗ hiểm. Nhưng ông đò cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt cuống lái, mặt méo bệch đi. Trên con thuyền sáu bơi chèo vẫn nghe rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn và tỉnh táo của người cầm lái, ông đò thực là một chiễn sĩ dũng cảm, rất bình tĩnh nén mọi đau đớn để chiến thắng kẻ thù. +Sang trùng vi thứ hai, không một phút ngừng tay nghỉ mắt, ông đò thay đổi chiến thuật. Rất nham hiểm, xảo quyệt, sông Đà tăng thêm cửa tử, bố trí cửa sinh lệch sang bên phải để đánh lừa ông lái. Như thú dữ, dòng thác hùm beo hồng hộc tế mạnh. Bọn thủy quân xô ra định kéo thuyền vào tập đoàn cửa tử. Với khí thế cưỡi đến cùng như cưỡi hổ, nắm chặt bờm sóng, ông đò ghì cương bám chắc lấy luồng nước đúng, phóng nhanh vào cửa sinh mà lái miết một đường chéo. Hành động của ông lão thành thạo, chính xác, dũng mãnh trong từng động tác, đúng là tay lái ra hoa, điêu luyện của người nghệ sĩ. Bằng trí dũng, nghị lực kiên cường, người lái đò đã đánh bại dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh. +Trùng vi thứ ba ít cửa hơn, nhưng bên phải bên trái đều là cửa tử. Luồng sống ở ngay giữa bọn đá hậu vệ. Như một lão tướng, dày dạn kinh nghiệm, dũng cảm, nhanh gọn, dứt khoát, ông đò bình tĩnh tiến vào trận địa, rồi

274


Ngữ văn 12

Ngữ văn 12 Hướng dẫn HS tổng kết bài học

- Những ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ và rất thú vị. - Từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình GV: Nêu thành công nghệ thuật và ý nghĩa văn bản của đoạn trích tuỳ bút?Người lái đò sông Đà ảnh và có sức gợi cảm cao. - Câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp ngợi ca điều gì? Qua tác phẩm, em có thể rút ra được điều gì về tác giả Nguyễn Tuân? điệu, lúc thì hối hả, gân guốc, khi thì chậm rãi, trữ tình… C. Ý nghĩa văn bản: * Tổng kết bài học theo những câu hỏi của GV - Giới thiệu, khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên và con người lao động ở miền Tây Bắc của Tổ quốc. - Thể hiện tình yêu mến, sự gắn bó thiết tha của Nguyễn Tuân đối với đất nước và con người Việt Nam.

bất ngờ phóng thẳng, chọc thủng cửa giữa. Con thuyền như một mũi tên lao vút xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa lái được, lượn được qua cổng đá cánh mở cánh khép. Thế là qua luồng chết, thế là hết cửa tử, ra đến cửa sinh,... dòng sông vặn mình vào một bến cát có hang lạnh. Ông đò uy nghi rạng rỡ trở về từ cõi chết. Ông đã chiến thắng thiên nhiên làm chủ cuộc đời. Cuối cùng thiên nhiên phải khuất phục dưới sự tài ba và lòng dũng cảm tuyệt vời của con người. Đại diện nhóm 3 trả lời: - Đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá , nướng ống cơm lam , và tòan bàn tán về cá anh vũ , cá dầm xanh … Cũng chẳng thấy ai bàn thêm một lời nào về cuộc chiến thắng vừa qua ”. Ông đò bộc lộ 2 phẩm chất của người nghệ sĩ: lối sống giản dị và đức tính khiêm tốn

3.LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS

Đại diện nhóm 4 trả lời: - Thiên nhiên:vàng vì sông Đà vừa có vẻ đẹp hùng vĩ, vừa có vẻ đẹp thơ mộng - Cong người: vàng mười vì con người đẹp hơn tất cả, đẹp nhất từ trong lao động, trở thành anh hùng và nghệ sĩ. HS trả lời: -Họ có nhiều nét khác nhau vì họ xuất hiện trong hai thời kỳ khác nhau của lịch sử đất nước. Song cả hai đều giống nhau ở chất nghệ sĩ, chất chiến sĩ vẻ đẹp thăng hoa của con người trong vị trí xã hội, trong công việc cụ thể khi làm người và một nét chung nữa, ông đò cũng như ông Huấn đều rạng ngời phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân: tài hoa, uyên bác đầy sáng tạo bất ngờ trong dùng từ, viết câu và nồng ấm một tình yêu con người. -Hình ảnh ông lái đò cho thấy Nguyễn Tuân đã tìm được nhân vật mới: nhưng con người đáng trân trọng, ngợi ca, khong thuộc tầng lớp đài các vang bóng một thời mà là những người lao động bình thường-chất vàng mười của Tây Bắc. Qua đây, nhà văn mốn phát biểu quan niệm: người anh hùng không chỉ có trong chiến đấu mà còn có trong cuộc sống lao động thường ngày. . Thao tác 1:

B. Nghệ thuật:

275

GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Thông tin nào về tập “Sông Đà” của Nguyễn Tuân là chưa chính xác? a. Tác phẩm được xuất bản vào năm 1960 và là kết quả của nhiều dịp Nguyễn Tuân đến với Tây Bắc trong kháng chiến chống Pháp và đặc biệt là chuyến đi thực tế năm 1958. b. Tác phẩm gồm 15 bài tùy bút và bài thơ ở dạng phác thảo. c. Tác phẩm chủ yếu hướng tới ngợi ca nhân dân Tây Bắc trong cuộc kháng chiến chống Pháp. d. Tác phẩm vừa mang yếu tố truyện,vừa thoải mái bàn bạc, nghị luận, triết luận.. Câu hỏi 2: Dòng nào dưới đây chưa nói đúng đặc điểm ngôn ngữ nghệ thuật của tác phẩm Sông Đà ? a. Ngôn ngữ đôi chỗ kiểu cách cầu kì quá mức. b. Tinh tế, hiện đại, vừa trí tuệ lại vừa giàu cảm xúc thẩm mĩ. c. Vừa đậm màu sắc cổ điển, vừa rất giàu chất hội họa. d. Vừa đậm chất thơ, vừa giàu chất tạo hình.

Kiến thức cần đạt

ĐÁP ÁN [1]='c' [2]='c' [3]='b' [4]='b' [5]='d'

276


Ngữ văn 12

Ngữ văn 12

Câu hỏi 3: Cảm hứng sáng tạo của tập tùy bút “Sông Đà” được khơi gợi chủ yếu từ hiện thực nào ? a. Hiện thực cuộc kháng chiến hào hùng ở Tây Bắc. b. Thực tiễn xây dựng cuộc sống mới ở Tây Bắc. c. Hình ảnh con Sông Đà. d. Hình ảnh thiên nhiên Tây Bắc. Câu hỏi 4: Ý đồ nghệ thuật chủ yếu của Nguyễn Tuân qua tùy bút “Người lái đò Sông Đà”? a. Tô đậm vẻ hung bạo dữ dội của thiên nhiên như một đe dọa nguy hiểm mà con người phải vượt qua. b. Thể hiện tình yêu thiên nhiên đất nước và sự tôn vinh người lao động. c. Thể hiện niềm cảm thông đối với người lao động bởi phải đối diện với thiên nhiên hung bạo. d. Khẳng định một tương lai tươi sáng của cuộc sống người lao dộng Tây Bắc. Câu hỏi 5: Trong tùy bút Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân khẳng định tài nguyên quý nhất của Tây Bắc là gi? a. Các mỏ quặng dưới lòng đất. b.Dòng nước Sông Đà. c.Các cánh rừng hai bên bờ sông. d.Con người bản địa và con người miền xuôi lên góp phần xây dựng Tây Bắc.

đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm, Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về (…) ( Trích Tuỳ bút Sông ĐàNguyễn Tuân) 1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt chính là gì? Phương thức đó có tác dụng gì trong việc thể hiện tư tưởng chủ đạo của đoạn trích ? 2. Nêu nội dung chính của đoạn văn bản trên ? 3. Câu văn Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân sử dụng biện pháp tu từ về từ như thế nào ? Việc phối thanh có gì đặc biệt ? Nêu hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ và việc phối thanh đó ? 4. Phân tích ngắn gọn ý nghĩa từ láy lừ lừ được sử dụng trong đoạn văn bản trên ?

- HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

4.VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức miêu tả là chính. GV giao nhiệm vụ: (…) Con Sông Đà tuôn dài Tác dụng : tạo nên hình ảnh một sông Đà với nhiều sắc vẻ độc tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đáo vào hai thời điểm là mùa xuân và mùa thu, giúp cho bức

277

tranh về dòng sông trở nên sống động và chân thật. 2. Nội dung chính của đoạn văn bản trên: Miêu tả vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của sông Đà khi nhìn từ trên cao. 3. Câu văn Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân : - Biện pháp tu từ so sánh : Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình - Phối thanh : đa số là thanh Bằng ( B) Hiệu quả nghệ thuật: So sánh sông Đà với áng tóc trữ tình và phối thanh nhiều thanh bằng, Nguyễn Tuân đã gợi vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng của dòng sông, tràn đầy sức sống của một thiếu nữ đang độ xuân thì, vừa kiều diễm, vừa hoang dại, man sơ. Qua đó, tác giả thể hiện cái nhìn yêu mến tha thiết vẻ đẹp của thiên nhiên Việt Nam. 4. Ý nghĩa từ láy được sử dụng trong đoạn văn bản : Từ láy lừ lừ mang sắc thái của một con người trầm mặc, tính cách tĩnh lặng, được nhà văn miêu tả như mặt một người đang bầm đi vì rượu bữa hay giận dữ, bực bội khi thu về. Cách dùng từ như vậy khiến dòng sông không chỉ là vật thể tĩnh lặng mà còn có sắc thái cảm xúc như con người.

- HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

5, TÌM TÒI, MỞ RỘNG.

278


Ngữ văn 12 Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Dựa vào tác phẩm, so sánh 2 nhân vật để phát hiện điểm + Qua hình tượng Huấn Cao và giống và khác nhau trong phong cách. ông đò, chỉ ra điểm thống nhất và đổi mới trong phong cách Nguyễn Tuân trước và sau CM tháng tám -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

+BẢN ĐỒ TƯ DUY:

Ngữ văn 12 B. NỘI DUNG BÀI HỌC Nhận biết và sửa lỗi lập luận trong văn nghị luận C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : a/ Nhận biết: Nhận ra lỗi trong quá trình lập luận trong văn nghị luận b/ Thông hiểu: Nguyên nhân của lỗi lập luận c/Vận dụng thấp:Vận dụng hiểu biết về lỗi lập luận để sửa câu sai d/Vận dụng cao:Viết bài cảm nghị luận với hành văn trong sáng, chặt chẽ. 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài nghị luận, không mắc lỗi lập luận; b/ Thông thạo: các bước lập luận trong quá trình nghị luận. 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản , nhận diện chỗ sai và cách sửa trong quá trình lập luận; b/ Hình thành tính cách: tự tin khi diễn đạt trong quá trình lập luận; c/Hình thành nhân cách: có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: -Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản có mặc lỗi trong khi diễn đạt -Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập -Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản -Năng lực đọc - hiểu các văn bản nghị luận; -Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân sao cho các diễn đạt trôi chảy, trong sáng.

D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển - GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài học bằng cách - Nhận thức được chọn và bài làm của HS có mắc lỗi về diễn đạt để hướng dẫn các em sửa lỗi. nhiệm vụ cần giải - HS thực hiện nhiệm vụ: quyết của bài học. - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Trong quá trình viết văn nghị luận, - Tập trung cao và chúng ta thường mắc nhiều lỗi về cách nêu luận điểm, luận cứ và luận hợp tác tốt để giải chứng. Bài học hôm nay chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu các lỗi thường gặp để quyết nhiệm vụ. tìm cách phân tích và sửa chữa khi viết văn nghị luận. Hoạt động của Thầy và trò

TIẾT 48 CHỮA LỖI LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN Ngày soạn: Ngày thực hiện:

A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. 279

- Có thái độ tích cực, hứng thú.

2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

280


Ngữ văn 12 Thao tác 1 - Tổ chức tìm hiểu và chữa lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm. 1. Tìm hiểu những đoạn văn SGK và cho biết việc nêu luận điểm mắc lỗi là gì ? 2. GV hướng dẫn HS chữa lại những đoạn văn trên cho đúng.

Thao tác 2 - Tổ chức tìm hiểu lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ. 1. HS chỉ ra lỗi nêu luận cứ ở ví dụ 1 và sửa lại cho đúng. 2. HS chỉ lỗi nêu luận cứ ở ví dụ 2 và sửa chữa lại. 3. HS tìm ra cái sai của việc nêu luận cứ và sửa chữa cho đúng.

Thao tác 1 - Tổ chức tìm hiểu lỗi liên quan đến việc vận dụng các phương pháp luận. 1. GV yêu cầu HS phân tích lỗi về phương pháp luận và sửa chữa lại cho đúng.

Ngữ văn 12 I. Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm 1. Bài tập 1 Lỗi nêu luận điểm : a) Đoạn văn a : Việc nêu luận điểm chưa logic, phù hợp với luận cứ : luận điểm nêu ra “cảnh vật trong bài thơ thu điếu của Nguyễn Khuyến thật là vắng vẻ” không logic với luận cứ nêu ra : ngõ trúc quanh co, sóng nước gợn tý... b) Đoạn văn b : luận điểm nêu ra dài dòng, rườm rà, không rõ ràng : Luận điểm “Người làm trai thời xưa... để mở mày, mở mặt với thiên hạ” dài dòng, không nêu được trọng tâm của luận điểm. c) Đoạn văn c : Luận điểm không rõ ràng, chưa logic với luận cứ nêu ra : giữa luận điểm: “VHDG ra đời từ... phát triển” với luận cứ tiếp theo “Nhắc đến nó... cuộc sống” rời rạc không có sự thống nhất về nội dung và liền mạch về liên kết đoạn văn. Hành văn chưa mạch lạc, thống nhất. 2. Bài tập 2 - ở đoạn văn a nên thay từ “vắng vẻ” bằng một tính từ khác để phù hợp với các luận cứ ( gần gũi, bình dị với cảnh làng quê Việt Nam) - ở đoạn văn b, luận điểm chỉ cần ngắn gọn “Người làm trai thời xưa luôn mang theo bên mình món nợ công danh”. Các luận điểm phần lớn có nội dung khái quát và phần lớn là câu chủ đề trong đoạn văn. - ở đoạn văn c, luận điểm cần sửa lại là : VHDG là kho tàng kinh nghiệm của cha ông được đúc kết từ xưa. II . Lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ Bài tập 1 - Lỗi nêu luận cứ : dẫn thơ sai, luận cứ đưa ra không chuẩn, chưa chính xác. - Gv cho Hs tham khảo đoạn đã sửa chữa đúng. Bài tập 2 - Lỗi nêu luận cứ : Luận cứ đưa ra không phù hợp với luận điểm : Các luận cứ “Hai Bà Trưng....” chưa làm rõ luận điểm “trong lịch sử chống ngoại xâm ... thời nào cũng có”. Bài tập 3 - Lỗi luận cứ : lộn xộn, không theo một trình tự logic. III. Lỗi liên quan đến việc vận dụng các phương pháp luận Bài tập 1 - Lỗi về phương pháp luận : luận cứ không phù hợp với luận điểm.( Văn bản không thống nhất, mang rõ đặc điểm “ râu ông nọ cắm cằm bà kia”

(tham khảo đoạn văn mẫu) 2. GV yêu cầu HS phân tích lỗi và Bài tập 2 sửa chữa đoạn. - Lỗi : Luận cứ không phù hợp với luận điểm : các luận 3. GV yêu cầu HS tìm lỗi của đoạn và cứ đều nói về cái đói và những nhân vật gắn với cái đói sửa chữa đoạn văn. nhưng luận điểm nêu ra lại là “Nam Cao về nông thôn”. Bởi

281

vậy chỉ cần sửa lại luận điểm là : “Nam Cao viết nhiều về miếng ăn và cái đói”. Cách sửa là có thể viết lại luận điểm cho phù hợp với luận cứ, hoặc các luận cứ phải làm rõ ý của luận điểm để tạo nên tính thống hất của một văn bản. Bài tập 3

- Lỗi : luận điểm và luận cứ lộn xộn, không phù hợp.Hoạt động 3.LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ:

Trả lời:

Câu hỏi 1: Đoạn văn nào sau đây không phạm lỗi về lập luận? a. Lão Hạc có tình thương bao la. Lão thương con chó Vàng của lão: “ Tao ăn gì, mày cũng ăn cái ấy…Sau này tao chết, này ở với ai?”. Lão thà chết chứ không tiêu vào số tiền của con trai và nhất định không bán nhà. Lão ăn củ chuối thay cơm và cuối cùng, khi không còn gì để ăn nữa, lão đã tự tử và chết một cách đau đớn, vật vã. b.Lão Hạc có tình thương bao la. Lão thương con chó Vàng của lão: “ Tao ăn gì, mày cũng ăn cái ấy…Sau này tao chết, này ở với ai?”. Lão thà chết chứ không tiêu vào số tiền của con trai và nhất định không bán nhà. c.Lão Hạc có tình thương bao la. Lão thương con chó Vàng của lão: “ Tao ăn gì, mày cũng ăn cái ấy…Sau này tao chết, này ở với ai?”. Lão thà chết chứ không tiêu vào số tiền của con trai và nhất định không bán nhà. Những việc làm ấy của lão đều xuất phát từ lòng thương con, muốn giữ vốn cho con. d.Lão Hạc có tình thương bao la. Lão thương con chó Vàng của lão: “ Tao ăn gì, mày cũng ăn cái ấy…Sau này tao chết, này ở với ai?”. . Lão ăn củ chuối thay cơm và cuối cùng, khi không còn gì để ăn nữa, lão đã tự tử và chết một cách đau đớn, vật vã.

[5]='c' [6]='b'

Câu hỏi 2: Đoạn văn nào sau đây không phạm lỗi về lập luận? a. Trước hết, ta thấy nàng Kiều là một con người sống lương thiện, có lòng nhân ái. Cuộc đời của nàng Kiều có tài, có sắc, con người có

282


Ngữ văn 12

Ngữ văn 12 GV giao nhiệm vụ: - Có ý thức tìm kiếm trong sách, báo, tạp chí để rút kinh -HS thực hiện nhiệm vụ: nghiệm vễ lập luận. Sưu tầm trên báo TUỔI TRẺ CƯỜI, mục Quán mắc cỡ để tìm ra những lỗi lập luận; - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

tình, đa sầu đa cảm, có đạo đức. Đáng lẽ con người này phải được sống sung sướng nhưng nàng Kiều đã nếm trải tất cả nỗi khổ đau của người phụ nữ do xã hội cũ gây nên. b.Tìm hiểu toàn diện các chức năng của văn học, chúng ta hoàn toàn tán thành với nhận định của nhà viết kịch Đức, Béc-tôn Brếch: “Tất cả mọi nghệ thuật đều phục vụ cho một nghệ thuật vĩ đại nhất là nghệ thuật sống trên trái đất”. c. Hình tượng người nông dân trong văn học hiện thực phê phán có nét đẹp truyền thống. Nếu đặt họ bên những nhân vật phản diện như Nghị Lại, Nghị Quế thì hoàn toàn đối lập với bản chất kệch cỡm, nhố nhăng, tàn ác của bọn quan lại. Chị Dậu không như Thúy Kiều hay Kiều Nguyệt Nga khi gặp hoạn nạn thì tìm vào cõi phập để hưởng chút bình an, mà chị đã đấu tranh để bảo vệ nhân phẩm. d. Qua bài thơ, ta thấy được sự chiến thắng của phong trào Thơ mới thật là một thành tựu đáng quý vì trong vòng hơn mười năm nó đã đi hết một vòng đời của mình, vừa hình thành, phát triển, vừa suy yếu, tan rã.

TIẾT :49-50 AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG? (Trích- Hoàng Phủ Ngọc Tường) Ngày soạn: Ngày thực hiện:

A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Ai đã đặt tên cho dòng sông II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

- HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

4.VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: - Lỗi không đồng vị ngữ Sửa lỗi lập luận câu văn sau: - Sửa: Tôi bị hai vết thương, một vết ở mắt, một vtế ở bàn tay. Tôi bị hai vết thương, một vết ở mắt, một vết ở bến xe. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG. Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

283

1/Thầy -Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh, phim về Sông Hương, ; -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2/Trò -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập

B. NỘI DUNG BÀI HỌC Những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích tác phẩm kí Ai đã đặt tên cho dòng sông- Nguyễn Tuân Một số đặc điểm và sự đóng góp của thể loại kí Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX.

C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm. b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm. c/Vận dụng thấp: Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm. d/Vận dụng cao: - Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm Bút kí. 2. Kĩ năng :

284


Ngữ văn 12

Ngữ văn 12

a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi, về 1 ý kiến bàn về văn học; b/ Thông thạo: các bước làm bài nghị luận 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản bút kí b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi tìm hiểu văn bản bút kí c/Hình thành nhân cách: -Biết nhận thức được ý nghĩa của kí hiện đại Việt Nam trong lích sử văn học dân tộc -Biết trân quý những giá trị văn hóa truyền thống mà kí hiện đại đem lại -Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong kí hiện đại Việt Nam . 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến kí hiện đại Việt Nam. - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm kí hiện đại Việt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về kí văn học. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm kí văn học . - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các thể loại tuỳ bút-bút kí-hồi kí - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.

D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển - GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về bài bút kí bằng - Nhận thức được nhiệm vụ cách cho HS: cần giải quyết của bài học. - Xem chân dung nhà văn Hoàng Phủ NGọc Tường - Xem một đoạn videoclip về Sông Hương - Tập trung cao và hợp tác tốt - Nghe một đoạn bài hát Dòng sông ai đã đặt tên. để giải quyết nhiệm vụ. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Rất nhiều người trong chúng ta - Có thái độ tích cực, hứng khắc sâu hình ảnh quê hương bằng dòng sông với muôn màu vẻ khác nhau, thú. nhất là các nhà thơ, nhà văn. Dòng sông trong tim Tế Hanh là hình ảnh Nước gương trong soi tóc những hàng tre…, trong Hoàng Cầm là Xanh xanh bãi mía bờ dâu… Một dòng sông vừa hung bạo vừa trữ tình và đẹp như một người đàn bà kiều diễm làm chúng ta không thể nào quên được Nguyễn Tuân –nhà văn nổi tiếng với thể tùy bút. Hoàng Phủ Ngọc Tường, người con của xứ Huế cũng có những cảm xúc vừa sâu lắng, mãnh liệt, vừa tha thiết, chân thành về dòng sông Hương quê hương ông qua bút kí “Ai đã dặt tên cho dòng sông ?”. Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu bút kí đó của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Hoạt động của Thầy và trò

2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

285

* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm GV gọi 1 HS đọc lại phần Tiểu dẫn và trình bày những nét chính về tác giả, tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông ? và vị trí đoạn trích. GV cũng nên khuyến khích HS trình bày những kiến thức vể tác giả, tác phẩm mà các em đọc được ngoài SGK. GV nhấn mạnh: - Nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của HPNT: có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với duy tả đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức sâu rộng về nhiều lĩnh vực, lối viết hướng nội, xúc tích, mê đắm và tài hoa tạo cho thể loại bút kí một phong cách riêng, đem đến những đóng góp mới cho nền văn xuôi Việt Nam hiện đại - Trên lớp, GV kiểm tra việc đọc tác phẩm ở nhà của HS. Có thể tiến hành bằng cách yêu cầu HS cho biết bố cục đoạn trích, xác định thuỷ trình của dòng sông qua sự miêu tả của nhà văn và nêu cảm nhận của bản thân về đoạn văn mà anh (chị) thích nhất. - Sau khi gọi một số HS trình bày, GV chốt lại bố cục đoạn trích và các ý chính. HS đọc và trình bày. -Cuộc đời của Hoàng Phủ Ngọc Tường gắn bó sâu sắc với xứ Huế (sinh ra tại thành phố Huế, học Đại học Huế, dạy học tại Trường Quốc học Huế, tham gia phong trào cách mạng tại Huế và trở thành một trí thức yêu nước, một chiến sĩ trong phong trào đấu tranh chống Mĩ — Nguỵ ở Thừa Thiên - Huế). - Hoàng Phủ Ngọc Tường là người có vốn hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực, nhất là lịch sử, địa lí, văn hoá Huế. - Hoàng Phủ Ngọc Tường là nhà vãn chuyên vẻ thể loại bút kí. * Thao tác 1 : Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản -GV yêu cầu HS đọc (đọc thầm) lại một lần nữa đoạn văn đầu tiên rồi tìm hiểu xem nhà văn đã miêu tả sông Hương ở thượng nguồn như thế nào. * Thao tác 2 : Thảo luận nhóm Nhóm 1: Nhà văn đã gọi sông Hương bằng tên gọi nào ? Đã ví nó với ai ? Đã sử dụng những thủ pháp nghệ thuật nào để làm nổi bật vẻ đẹp và đặc

286

I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả - Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trí thức yêu nước, là nhà văn gắn bó mật thiết với xứ Huế nên tâm hồn, tình cảm thấm đẫm văn hoá của mảnh đất này. - Chuyên về bút kí với đề tài khá rộng lớn, đó là cảnh sắc và con người khắp mọi miền đất nước nhất là những bài viết về Huế. - Nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của HPNT 2. Tác phẩm: - Ai đã đặt tên cho dòng sông? được viết tại Huế ngày 04/01/1981, in trong tập sách cùng tên (NXB Thuận Hoá 1986) - Bài kí gồm 3 phần, đoạn trích gồm phần thứ nhất và đoạn kết.

II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN A/ Nội dung: 1. Thủy trình của Hương giang: a) Sông hương nơi khởi nguồn: - là “bản trường ca của rừng già” - là “cô gái Digan phóng khoáng và man dại” - là “người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở” - “rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào


Ngữ văn 12

Ngữ văn 12

tính của con sông ?) Nhóm 2: -GV dẫn dắt và nêu câu hỏi : Nhà văn đã hình dung vể sông Hương như thế nào khi nó còn ở “giữa cánh đổng Châu Hoá đầy hoa dại” ? Từ đó, hãy phát hiện điều thú vị trong cách cảm nhận của Hoàng Phủ Ngọc Tường về thuỷ trình của con sông khi nó bắt đầu vể xuôi? -GV lưu ý HS phân tích những đặc sắc trong cách miêu tả của nhà văn qua nghệ thuật sử dụng từ ngữ, cách hành vần và các biện pháp nghệ thuật khác... Nhóm 3:

những đáy vực bí ẩn”. -> Sự tài hoa của ngòi bút HPNT: liên tưởng kì thú, ngôn từ gợi cảm, câu văn dài, chia làm nhiều vế liên tục gợi dậy dư vang của trường ca; thủ pháp điệp cấu trúc + động từ mạnh tạo âm hưởng mạnh mẽ của con sông giữa rừng già b) Đến ngoại vi thành phố Huế: - sông Hương được ví “như người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng” được “người tình mong đợi” đến đánh thức. - Vẻ đẹp trầm mặc như triết lí, như cổ thi - Nghệ thuật: -> Thủy trình của sông Hương khi bắt đầu về xuôi tựa “một cuộc tìm kiếm có ý thức” người tình nhân đích thực của một người con gái đẹp trong câu chuyện tình yêu lãng mạn nhuốm màu cổ tích, gắn với những thành quách, lăng tẩm của vua chúa thuở trước.

-GV gợi ý thảo luận, tìm hiểu : Cuối cùng thì sông Hương cũng đã đến được thành phố thân yêu của mình. So với trước khi vào thành phố, sông Hương đã có thêm những vẻ đẹp mới, độc đáo và hiếm thấy ở các dòng sông khác trên thế giới. Ai có thể chứng minh điểu đó qua việc phân c) Đến giữa thành phố Huế: tích các góc độ cảm nhận và miêu tả sông Hương - Sông Hương gặp thành phố như đến với điểm hẹn tình yêu, nó như tìm được chính mình nên vui của Hoàng Phủ Ngọc Tường ? tươi và đặc biệt chậm rãi, êm dịu, mềm mại như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu. - Nó có những đường nét tinh tế: “uốn một cánh Nhóm 4: Vẻ đẹp của sông Hương trước khi từ cung rất nhẹ sang cồn Hến”. - “điệu chảy lặng tờ” của con sông khi ngang qua biệt Huế thể hiện như thế nào? thành phố đẹp như “điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”. Đại diện nhóm 1 trả lời: - Sông Hương mang vẻ đẹp của một sức sống - Phải rất hiểu sông Hương, tác giả mới cảm nhận mãnh liệt, hoang dại, được thể hiện qua những so thấm thía vẻ đẹp con sông lúc đêm sâu. Đó là lúc mà âm nhạc cổ điển Huế được sinh thành. Khi đó, sánh và những hình ảnh đầy ấn tượng: - là “bản trường ca của rừng già” -> Nhấn mạnh trong không khí chùng lại của dòng sông nước ấy, Sức sống mãnh liệt, vừa hùng tráng vừa trữ tình, sông Hương đã trở thành một người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya. như bản trường ca bất tận của thiên nhiên; - là “cô gái Digan phóng khoáng và man dại” -> nhấn mạnh vẻ đẹp hoang dại nhưng tình tứ của d) Trước khi từ biệt Huế: dòng sông. Tác giả nhân hoá con sông khiến nó - Sông Hương giống như “người tình dịu dàng và hiện lên như một con người có cá tính và tâm chung thủy”. - Con sông dùng dằng như “nàng Kiều trong đêm hồn; - là “người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ tình tự” trở lại tìm Kim Trọng để nói một lời thề sở” -> sông Hương như một đấng sáng tạo góp trước lúc đi xa. phần tạo nên, gìn giữ và bảo tồn văn hoá.. + “rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua 2. Dòng sông của lịch sử và thi ca: những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào - Trong lịch sử, sông Hương mang vẻ đẹp của một bản hùng ca ghi dấu bao chiến công oanh liệt của những đáy vực bí ẩn”. dân tộc “...”. Đại diện nhóm 2 trả lời: - Dưới ngòi bút tài hoa của Hoàng Phủ Ngọc - Trong đời thường, sông Hương mang vẻ đẹp

287

Tường: + Sông Hương như người gái đẹp bừng tỉnh sau một giấc ngủ dài: vóc dáng mới, sức sống mới đầy khát khao và lãng mạn. - Nghệ thuật: + Lối hành văn uyển chuyển, ngôn ngữ đa dạng, giàu hình ảnh tg đã diễn tả một cách sinh động và hấp dẫn từng bước đi của sông Hương + Những câu văn giàu chất hoạ, giàu cảm xúc và liên tưởng. Đại diện nhóm 3 trả lời: +Sông Hương — ”điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế” Miêu tả dòng sông giữa lòng thành phố, Hoàng Phủ Ngọc Tường chọn cho mình kênh tiếp cận là âm nhạc. Ở góc độ này, sông Hương chính là “điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”. Đại diện nhóm 4 trả lời: - Sông Hương giống như “người tình dịu dàng và chung thủy”. - Con sông dùng dằng như “nàng Kiều trong đêm tình tự” trở lại tìm Kim Trọng để nói một lời thề trước lúc đi xa. Thao tác 3: GV: Trong lịch sử và trong đời thường, thi ca, sông Hương đã hiện lên với những vẻ đẹp đáng trân trọng và đáng mến. Nhà văn đã phát hiện và lí giải về những vẻ đẹp đó của Hương giang như thế nào ? - GV nêu vấn để : Vì sao sông Hương lại có thể trở thành dòng sông thi ca, là nguồn cảm hứng bất tận cho người nghệ sĩ ? Thao tác 4:

? Tác giả đã lí giải về tên của dòng sông như thế nào? Cách lí giải ấy cho hiểu thêm điều gì về tính cách và tâm hồn người Huế? HS phát hiện và lí giải: => lịch sử: hùng tráng và đời thường: giản dị, sông Hương tự biết thích ứng với từng hoàn cảnh, không gian và thời gian khác nhau -> dòng sông trở nên mới mẻ trong càm nhận của mọi người và có thêm vẻ đẹp mới - Sông Hương còn là dòng sông thi ca, là nguồn

288

giản dị của “một người con gái dịu dàng của đất nước”. - Sông Hương còn là dòng sông thi ca, là nguồn cảm hứng bất tận cho các văn nghệ sĩ. * Ai đã đặt tên cho dòng sông? - Tên của dòng sông được lí giải bằng một huyền thoại mĩ lệ: đó là chuyện về cư dân hai bên bờ sông nấu nước của trăm loài hoa đổ xuống dòng sông cho làn nước thơm tho mãi mãi. Huyền thoại về tên dòng sông đã nói lên khát vọng của con người ở đây muốn đem cái đẹp và tiếng thơm để xây đắp văn hoá, lịch sử, địa lý quê hương mình.


Ngữ văn 12

Ngữ văn 12

cảm hứng bất tận cho các văn nghệ sĩ. Tác giả cho rằng có một dòng thi ca về sông Hương. Đó là dòng thơ không lặp lại mình: + “Dòng sông trắng - lá cây xanh”(Chơi xuânTản Đà) + “Như kiếm dựng trời xanh”( Trường giang như kiếm lập thanh thiên-Cao Bá Quát). + “Con sông dùng dằng, con sông không chảy Sông chảy vào lòng nên Huế rất sâu”(Thơ của Thu Bồn) Thao tác 1: -GV : Về phương diện nghệ thuật, những yếu tố B. Nét đặc sắc của văn phong Hoàng Phủ Ngọc nào đã làm nên vẻ đẹp và sự hấp dẫn của bài Tường (Nghệ thuật bài kí): - Thể loại bút kí bút kí đặc sắc này ? - Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa. -Từ đoạn văn anh (chị) hiểu thêm điều gì về thể - Sức liên tưởng kì diệu, sự hiểu biết phong phú về loại bút kí ? Thể loại này có gì giống và khác với kiến thức địa lý, lịch sử, văn hoá nghệ thuật và thể loại tuỳ bút ? những trải nghiệm của bản thân - Ngôn ngữ phong phú, giàu hình ảnh, giàu chất (So sánh với tuỳ bút của Nguyễn Tuân) thơ, sử dụng nhiều phép tu tư như: So sánh, nhân GV: Nêu ý nghĩa văn bản? hoá, ẩn dụ, ... GV : Tóm lại, một bài kí đặc sắc như vậy chỉ có - Có sự kết hợp hài hoà cảm xúc, trí tuệ, chủ quan thể là kết quả, là tổng hoà của những tình cảm và và khách quan. Chủ quan là sự trải nghiệm của phẩm chất nào ở Hoàng Phủ Ngọc Tường ? bản thân. Khách quan là đối tượng miêu tả - dòng HS đọc, phát hiện và lí giải . sông Hương. C) Ý nghĩa văn bản: HS trả lời: Thể hiện những phát hiện, khám phá sâu sắc và - Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài độc đáo về sông Hương; bộc lộ tình yêu tha thiết, hoa. sâu lắng và niềm tự hào lớn lao của nhà văn đối - Sức liên tưởng kì diệu, sự hiểu biết phong phú với dòng sông quê hương, với xứ Huế thân về kiến thức địa lý, lịch sử, văn hoá nghệ thuật thương. và những trải nghiệm của bản thân - Ngôn ngữ phong phú, giàu hình ảnh, giàu chất thơ, sử dụng nhiều phép tu tư như: So sánh, nhân hoá, ẩn dụ, ... - Có sự kết hợp hài hoà cảm xúc, trí tuệ, chủ quan và khách quan. Chủ quan là sự trải nghiệm của bản thân. Khách quan là đối tượng miêu tả dòng sông Hương.

3.LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS GV giao nhiệm vụ: Xét đến cùng, điều cốt lõi nào đã làm nên sức hấp dẫn của

Kiến thức cần đạt (Đáp án : C)

289

đoạn trích tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông ? của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường ? a/Vì tình yêu, sự gắn bó thiết tha và thái độ trân trọng của nhà văn đối với sông Hương, với nền văn hoá Huế. b/Vì đặc điểm hết sức tự do, phóng khoáng và đậm màu sắc trữ tình của một bài bút kí văn học. c/Vì cái tôi tài hoa, uyên bác, giàu tình cảm và trí tưởng tượng phong phú, độc đáo, ỉãng mạn của tác giả. d/Vì sự hiểu biết tường tận, sâu rộng của nhà văn về sông Hương và cảnh sắc thiên nhiên cũng nhự con người xứ Huế. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

4.VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS GV giao nhiệm vụ: - HS thực hiện nhiệm vụ: Có một dòng thi ca về sông Hương, và tôi hi vọng đã nhận xét một cách công bằng về nó khi nói rằng dòng sông ấy không bao giờ tự lặp lại mình trong cảm hứng của các nghệ sĩ. Mỗi nhà thơ đều có một khám phá riêng về nó: từ xanh biếc thường ngày, nó bỗng thay màu thực bất ngờ, “dòng sông trắng - lá cây xanh” trong cái nhìn tinh tế của Tản Đà, từ tha thiết mơ màng nó chợt nhiên hùng tráng lên “như kiếm dựng trời xanh” trong khí phách của Cao Bá Quát; từ nỗi quan hoài vạn cổ với bóng chiều bãng lãng trong hồn thơ Bà Huyện Thanh Quan, nó đột khởi thành sức mạnh phục sinh của tâm hồn, trong thơ Tố Hữu.

Kiến thức cần đạt

1. Ý chính của văn bản: Tác giả ca ngợi sông Hương là dòng sông của thi ca, là nguồn cảm hứng bất tận cho các văn nghệ sĩ. 2. Các từ ngữ gạch chân tinh tế , khí phách, nỗi quan hoài vạn cổ , thắm thiết tình người có hiệu quả diễn đạt : vừa ca ngợi sông Hương là nguồn cảm hứng của thi ca, đồng thời phát hiện ra phong cách nghệ thuật độc đáo của mỗi nhà thơ khi viết về sông Hương + Bài tập viết đoạn văn:

Viết đoạn văn ngắn trả lời câu hỏi Ai đã đặt tên cho dòng sông?... Trả lời : Câu hỏi Ai đã đặt tên cho dòng sông?...có ý nghĩa : không phải để hỏi nguồn gốc của một danh xưng địa lý thông thường mà là một sự nhấn mạnh, ẩn chứa niềm tự hào sâu sắc về dòng sông quê hương. Tác giả gợi mở cho người đọc những hướng trả lời khác nhau bằng trải nghỉệm văn hóa của bản thân. Tên riêng của một dòng sông có thể do một cá nhân nào đó đặt ra, qua năm tháng, danh xưng của tác giả bị mai một, nó trở thành tài sản chung của cộng đồng, Tuy nhiên, cái tên đích thực của dòng sông phải là danh từ gắn với biểu tượng văn

290


Ngữ văn 12 Và ở đây, một lần nữa, sông Hương quả thực là Kiều rất Kiều, trong cái nhìn thắm thiết tình người của tác giả Từ ấy. Có một nhà thơ từ Hà Nội đã đến đây, tóc bạc trắng, lặng ngắm dòng sông, ném mẩu thuốc lá xuống chân cầu, hỏi với trời, với đất, một câu thật bâng khuâng: Ai đã đặt tên cho dòng sông?... (Trích Bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông?...Hoàng Phủ Ngọc Tường) Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau : 1. Nêu ý chính của văn bản? 2. Các từ ngữ gạch chân tinh tế , khí phách, nỗi quan hoài vạn cổ , thắm thiết tình người có hiệu quả diễn đạt như thế nào?.

Ngữ văn 12 hóa, tinh thần, chiều sâu lịch sử của một dân tộc. Ở khía cạnh này, chính những người dân bình thường – những người sáng tạo ra văn hóa, văn học, lịch sử là những người “ đã đặt tên cho dòng sông”.

TIẾT : 49-50 ĐỌC THÊM: NHỮNG NGÀY ĐẦU CỦA NƯỚC VIỆT NAM MỚI

- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

(Trích Những năm tháng không thể nào quên) Võ Nguyên Giáp Ngày soạn: Ngày thực hiện:

5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG. Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: + Vẽ đúng bản đồ tư duy + vẽ bản đồ tư duy + Tìm trên yutube. Cảm nhận chân thành, cảm xúc. + Tìm nghe bài hát Dòng sông ai đã đặt tên. Viết cảm nhận sau khi nghe bài hát -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

+BẢN ĐỒ TƯ DUY:

A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1/Thầy - Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Hình ảnh , phim ảnh về cách mạng tháng Tám năm 1945. -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2/Trò -Đọc trước văn bản hồi kí; -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập

B. NỘI DUNG BÀI HỌC - Những khó khăn ban đầu của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, những quyết sách đúng đắn và sáng suốt của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ CHí Minh. - Mối quan hệ khăng khít giữa đất nước và nhân dân, giữa lãnh tụ và quần chúng - Cảm hứng tự hào, giọng văn chân thành , giản dị.

291

292


Ngữ văn 12

Ngữ văn 12 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : a/ Nhận biết:Cảm nhận được nỗ lực to lớn của Đảng, chính phủ Bác Hồ và nhân dân ta trong những ngày đầu sau Cách mạng tháng Tám để giữ vững nền độc lập, đem lại hạnh phúc cho nhân dân, khẳng định ví thế của nước Việt Nam mới. b/ Thông hiểu: những dòng viết vừa khách quan vừa dạt dào cảm xúc, tái hiện chân thật những người thực việc thực, những sự kiện lịch sử quan trọng ở vào những thời điểm trọng đại, một giai đoạn đầy khó khăn và vinh quang của đất nước. c/Vận dụng thấp:Vận dụng hiểu biết về tác giả, tác phẩm để đọc hiểu văn bản liên quan đến hồi kí. d/Vận dụng cao:Viết bài cảm nhận riêng về hồi kí của Đại tướng Võ Nguyên Giáp. 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi b/ Thông thạo: các bước nghị luận về một đoạn trích văn xuôi 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản hồi kí b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày nội dung, nghệ thuật tác phẩm c/Hình thành nhân cách: có tinh thần tự hào dân tộc, niềm tin vào cách mạng.. 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: -Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản -Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập -Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản -Năng lực đọc - hiểu các tác giả văn học -Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác giả Võ Nguyên Giáp

D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Chuẩn kiến thức kĩ Hoạt động của Thầy và trò năng cần đạt, năng lực cần phát triển - GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài học bằng cách - Nhận thức được cho HS: nhiệm vụ cần giải - Xem chân dung Võ Nguyên Giáp quyết của bài học. - Xem một đoạn videoclip về cách mạng tháng Tám - HS thực hiện nhiệm vụ: - Tập trung cao và hợp - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: tác tốt để giải quyết Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Đại tướng Võ Nguyên Giáp là nhà lãnh nhiệm vụ. đạo kiệt xuất của cách mạng việt nam. Cuộc đời ông gắn liền với những năm tháng không thể nào quên của cách mạng. Đoạn trích “ Những ngày đầu của nước Việt nam mới” trích trong tập hồi kí “ Những năm tháng - Có thái độ tích cực, không thể nào quên” của ông ghi lại những nỗ lực của Đảng, chính phủ, hứng thú. Bác Hồ và nhân dân ta trong những ngày đầu sau cách mạng tháng Tám để giữ vững nền độc lập, đem lại hạnh phúc cho nhân dân, khẳng định vị thế của nước Việt nam mới.

293

Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm - Gọi hs đọc phần tiểu dẫn và thực hiện yêu cầu sau: đôi nét về VNG, kể tên những tập hồi kí của tác giả. - giới thiệu đôi nét về thể loại hồi kí - Tóm tắt nội dung của “NNTKTNQ” - Gọi học sinh đọc đoạn trích NNĐCNVNM và phân chia bố cục nêu nội dung của từng đoạn

I/ Giới thiệu chung: 1/ Tác giả: - Võ Nguyên Giáp sinh năm 1911, quê Quảng Bình. Là nhà lãnh đạo kiệt xuất của cách mạng việt nam, đảm đương nhiều chức trách quan trọng. - Các tác phẩm hồi kí: Những năm tháng không thể nào quên( 1970), Chiến đấu trong vòng vây( 1978), Điện Biên Phủ điểm hẹn lịch sử(1994),... 2/ Vài nét về tập hồi kí “ TKTNQ”” a)Thể loại hồi kí: +Ghi chép những gì xảy ra trong quá khứ trên cơ sở hồi tưởng + Tác giả: nổi tiếng +Hình thức: tự kể hoặc có người khác ghi lại và thể hiện. + Nội dung: cuộc đời mình, những sự kiện lịch sử tiêu biểu, những biến động xã hội rộng lớn. + nghệ thuật: tính xác thực cao. => có giá trị văn học và xã hội, lịch sử. b) Nội dung của “ NNTKTNQ”: - Hướng tới tái hiện những sự kiện trọng yếu, những biến cố có tính chất bước ngoặt trong lịch sử việt nam từ những ngày sục sôi trước cách mạng tháng tám đến những ngày gay go ác liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, khắc hoạ hình ảnh những con người tiêu biểu của thời đại. - Nhân vật : người bình thường vô danh và những người lãnh đạo đất nước => Tái hiện lịch sử ở những nét lớn, những bức tranh toàn cảnh, có sự đánh giá, bình luận ở tầm khái quát c) Đoạn trích “ Những ngày đầu của nước việt nam mới” - Vị trí: Thuộc chương 12 do nhà văn Hữu Mai thể hiện. - Bố cục: 4 đoạn

- Theo em điểm nhìn của tác giả là bối cảnh của Đất nước ta năm nào?, tình hình Đát nước lúc đó như thế nào? - HS đọc tiểu dẫn tóm tắt đôi nét về tác giả - Nghe GV thuyết giảng về thể loại hồi kí - Thực hành nhóm( 2 người) về nội dung của tập hồi kí NNTKTNQ - Đọc đoạn trích NNĐNVNM - Tìm hiểu bố cục(làm việc cá nhân) * Đoạn 1: Từ đầu -> ập vào miền bắc. Tư thế đứng hiên ngang của dân tộc thời chống Mĩ, hồi tưởng về giờ phút hiểm nghèo của đất nước việt nam mới. * Đoạn 2: Tiếp theo->thêm trầm trọng. Những khó khăn của đất nước-“ ngàn cân treo sợi tóc” * Đoạn 3: Tiếp theo -> ba trăm bảy mươi kí lô gam vàng. Những biện pháp của chính quyền mới và tinh thần quyết tâm vượt khó khăn của toàn Đảng toàn dân ta. * Đoạn 4 : còn lại. hình ảnh Bác Hồ - Điểm nhìn trần thuật: bối cảnh đất nước ta năm 1970- cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra vô cùng ác liệt

Thao tác 3 : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn II/TÌM HIỂU VĂN BẢN: 1)Cảm nghĩ của tác giả: bản: - Câu hỏi 1 : Cảm nghĩ cụ thể của tác giả về - Năm 1945 là thời kì làm mưa làm gió của chủ

294


Ngữ văn 12

Ngữ văn 12

NNĐCNVNM như thế nào? Được thể hiện bằng nghĩa đế quốc gần hai chục vạn quân Tưởng từ mấy ngả ập vào miền Bắc; còn bây giờ mọi cách hình thức nghệ thuật gì? tô son trát phấn của đế quốc Mĩ với bọn ngụy Câu hỏi 2 : NVNM vừa mới khai sinh đã phải quyền tay sai ở miền nam đều hoài công vô ích. - Năm 1945 nước việt nam chưa có tên trên bản đương đầu với bao khó khăn, nguy nan nào? đồ thế giới, cả đông dương chỉ mang tên Indo China thuộc Pháp; còn bây giờ là nước Nước Việt - Câu hỏi 3 : Để đưa Đất nước vượt qua những nam dân chủ cộng hòa khó khăn nguy nan ấy Đảng và Chính phủ đã có => qua lối so sánh thể hiện tình cảm tự hào ngợi những quyết sách đub\ngs đắn và sáng suốt như ca dân tộc tổ quốc thế nào?(những dẫn chứng cụ thể nào là tiêu 2)Hình ảnh nước Việt nam mới: a) Những khó khăn khi nước Việt nam mới ra đời: biểu) - Nhận định: “ nằm giữa bốn bể hùm sói, phải tự dốc mình đấu tranh dũng cảm, mưu trí, phải tìm mọi cách để sống còn” - Câu hỏi 4 : Hình ảnh Bác Hồ được tác giả ghi - cụ thể: * Đảng hoạt động bí mật, đảng viên công lại trong đoạn trích này đã giúp em hiểu thêm gì tác dưới danh nghĩa Việt minh. Chính quyền mới về Bác trong những ngày mới khai sinh ra Nước “ chưa được nước nào công nhận” * Kinh tế:ruộng đất vẫn trong tay địa VNDCCH? chủ, bão lụt hạn hán liên miên, buôn bán với nước ngoài đình trệ, kho bạc chỉ còn có 1 triệu bạc rách. * Chính trị: nạn thất nghiệp tăng, nạn đói, dịch tả phát sinh và thực dân Pháp xâm lược => khó khăn “ càng thêm trầm trọng”, là thách thức quá lớn đối với chính quyền cách mạng còn non trẻ b)Những quyết sách đúng đắn và sáng suốt của - Thảo luận nhóm câu hỏi 1 Đảng và chính phủ: - Củng cố và giữ vững chính quyền cách mạng - Trả lời theo yêu cầu - Giải tán chính quyền cũ, xây dựng bộ máy chính quyền mới, từ chính quyền cơ sở như HĐND, UB - Thảo luận câu hỏi 2 hành chính đến TW là quốc dân Đại hội, toàn dân đóng góp ý kiến cho dự án hiến pơhaps - Thi hành một số chính sách mới như : địa chủ phải giảm tô 25%, xóa nợ cho nông dân, tòa dân tăng cường học chữ quốc ngữ, học tập thi cữ đều miễn phí, động viên tinh thần đóng góp trong nhân dân, lập quỹ độc lập, kêu gọi đồng bào hưởng ứng “tuần lễ vàng” - Thảo luận câu hỏi 3 => Nội lực của Nước Việt Nam mới được nâng lên nhanh chóng. c) Hình ảnh Bác Hồ-Người cầm lái con thuyền cách mạng vượt qua sóng to gió lớn: - Trả lời cá nhân câu hỏi 4 - Toàn tâm, toàn ý vì dân, vì nước : “Ở Người, ...trong tình cảm” - Chủ trương xây dựng mối quan hệ giữa những người làm việc trong bộ máy chính quyền mới với nhân dân. - Đề ra 3 mục tiêu quan trọng : Diệt giặc đói, diệt

295

Thao tác 1 : Tổng kết củng cố : - Qua đoạn trích em nhận xét gì về vai trò của Đảng và Bác Hồ đối với cvon thuyền CM Việt Nam - Nét đặc sắc của thể hồi kí từ đoạn trích HĐ 5 : Bài tập về nhà: - Tìm đọc thêm tập hồi kí NTNKTNQ - Thử so sánh hình ảnh Bác Hồ ở Tuyên ngôn độc lập và NNĐVNM - Rút ra giá trị về nội dung và nét đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích - Rút ra ghi nhớ- Nghe hướng dẫn bài tập về nhà và chuẩn bị bài mới./.

giặc dôt, diệt giặc ngoại xâm(dựa vào lực lượng và tinh thần của dân). - Lý tưởng và tấm lòng của Người được tác giả khái quát : + Nước độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc thì độc lập không có nghĩa lý gì. + Hạnh phúc cho dân đó là mục đích của việc giành lấy chính quyền và giữ vững chính quyền ấy. => tác giả kết luận : “Đồng bào ta đã nhận thấy ở Bác Hồ hình ảnh tượng trưng cao đẹp nhất của dân, của Nước, của cách mạng III/ Tổng kết : 1) Về nội dung : Những nỗ lực lớn của Đảng, các quyết sách kịp thời, thông minh và đầy hiệu quả. Lý tưởng và lòng yêu nước lớn lao của Bác. 2) Về nghệ thuật : Diểm nhìn trần thuật của một người đại diện cho bộ máy lãnh đạo Đảng và Chính phủ, do đó các sự kiện được kể lại mang tính chất toàn cảnh, tổng thể, phát họa những nét lớn, tạo án tượng sâu sắc vớ nhiều người, làm cho tác phẩm này không phải là sách tự thuật về một cuộc đời mà gần như là cuốn biên niên sử của cả một dân tộc.

3.LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Trong đoạn trích Những ngày đầu của nước Việt Nam mới , tác giả không nhắc đến khó khăn trên lĩnh vực nào dưới đây ? a. Kinh tế b.Chính trị c.Văn hoá d.Hoạt động ngoại giao. Câu hỏi 2: Chính phủ thành lập Quỹ độc lập vào ngày nào ? a. Ngày 2 tháng 9 b. Ngày 4 tháng 9 c. Ngày 10 tháng 9 d. Cả ba đều sai. Câu hỏi 3: Ai là người được Hồ

Kiến thức cần đạt

ĐÁP ÁN [1]='c' [2]='b' [3]='d' [4]='c' [5]='a'

296


Ngữ văn 12

Ngữ văn 12

Chí Minh nêu trong thư để lấy ví dụ về tư tưởng lấy dân làm gốc ? a. Trần Hưng Đạo b. Nguyễn Trãi c. Nguyễn Bỉnh Khiêm d. Gồm a và b Câu hỏi 4: Dòng nào dưới đây nêu nét đặc sắc về nghệ thuật trong tác phẩm? a. Tác phẩm mang đậm dấu ấn cá nhân trong cách bình luận, đánh giá. b.Cách miêu tả các sự kiện linh hoạt, sinh động, lôi cuốn người đọc c.Trần thuật mọi sự kiện qua điểm nhìn mang tầm khái quát, phác hoạ những nét lớn, những cái gây ấn tượng sâu sắc với mọi người. d. Tác phẩm không mang màu sắc chủ quan trong trần thuật và đánh giá. Câu hỏi 5: Quê hương của Võ Nguyên Giáp ở đâu? a. Quảng Bình b. Hà Nội c. Thừa Thiên d. Quảng Nam

không biết lấy sức dân làm trọng. văn thứ hai. Các đấng anh hùng dân tộc đều lập nên công lớn, đều rất coi trọng sức dân để giữ nước, chống giặc. Ngày nay, Hồ Chủ Tịch kêu gọi: “Diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm”. Người nói: phải “dựa vào lực lượng của dân, tinh thần của dân”. Khác với người xưa, Hồ Chủ Tịch chỉ rõ: Làm những việc đó là “để mưu cầu hạnh phúc cho dân”. Câu 1. Đặt nhan đề cho phần trích trên? Câu 2. Phần trích trình bày ý theo trình tự nào? Câu 3. Tác giả đưa những nhân vật lịch sử như Trần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi, Hồ Quý Ly vào đoạn văn thứ nhất để tạo hiệu quả lập luận như thế nào? Trả lời trong khoảng 4-6 dòng. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

- HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: TÌM TÒI, MỞ RỘNG. 4.VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: Câu 1. Nhan đề: Lấy dân làm trọng/ Vì dân/ Tư tưởng “thân Đọc văn bản sau và trả lời các dân” của Hồ Chí Minh. câu hỏi từ 1 đến 3: Câu 2. Phần trích trình bày ý theo trình tự thời gian: ngày xưa – Ngày xưa, Trần Hưng Đạo khuyên ngày nay. vua chước giữ nước hay hơn cả là Câu 3. Tác giả đưa những nhân vật lịch sử như Trần Hưng “lúc bình thời, khoan sức cho dân Đạo, Nguyễn Trãi, Hồ Quý Ly vào đoạn văn thứ nhất nhằm làm để kế sâu rễ, bền gốc”. Nguyễn nổi bật những điểm kế thừa và khác biệt với truyền thống trong Trãi chê Hồ Quý Ly để mất nước tư tưởng “thân dân” của Hồ Chí Minh – được nói đến ở đoạn vì chỉ biết ngăn sông cản giặc, mà

297

Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: - Tìm đọc toàn bộ Hồi kí - So sánh sự khác nhau giữa tuỳ bút-bút kí và hồi kí. -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

-Tìm đọc ở thư viện, mạng IE - Chỉ ra sự khác nhau giữa 3 thể loại: 1. TUỲ BÚT: - Nét nổi bật ở tuỳ bút là tính chủ quan, chất trữ tình rất đậm. Nhân vật chính là “cái tôi” của nhà văn. Qua việc ghi chép những con người và sự kiện cụ thể, có thực, nhà văn chú trọng bộc lộ cảm xúc, suy tư và nhận thức, đánh giá của mình về con người và cuộc sống hiện tại. -Một số tuỳ bút tiêu biểu: Sông Đà ( Nguyễn Tuân); Đường chúng ta đi ( Nguyễn Trung Thành)… 3. BÚT KÍ: - Là một thể kí có quy mô tương ứng với truyện ngắn, không sử

298


Ngữ văn 12

Ngữ văn 12 dụng hư cấu vào việc phản ánh hiện thực. - Bút kí ghi lại những con người thực và sự việc mà nhà văn đã tìm hiểu nghiên cứu cùng với những cảm nghĩ của mình nhằm thể hiện một tư tưởng nào đó. 4.HỒI KÍ: - Thuộc thể kí, kể lại những biến cố đã xảy ra trong quá khứ mà tác giả là người tham dự hoặc chứng kiến. - Về phương diện tư liệu, về tính xác thực và không có hư cấu, hồi kí gần với văn xuôi lịch sử…

a/ Biết làm: bài nghị luận văn học b/ Thông thạo: các bước hệ thống hoá kiến thức. 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác gia , tác phẩm văn học hiện đại b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày một bài ôn tập c/Hình thành nhân cách: có tình yêu văn học

D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển - GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về bài học bằng Nhận thức được cách cho HS: nhiệm vụ cần giải - Xem chân dung một số nhà thơ, nhà văn đã học ở HKI quyết của bài học. - Xem một đoạn videoclip về kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ - Tập trung cao và hợp - HS thực hiện nhiệm vụ: tác tốt để giải quyết - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: nhiệm vụ. Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Như vậy, các em đã học xong phần VHVN từ sau 1945 đến hết thế kỉ XX, trong đó nổi bât là văn chính luận và phần thơ. Hôm nay, chúng ta cùng ôn tập để hệ thống lại toàn bộ - Có thái độ tích cực, kiến thức đã học. hứng thú. Hoạt động của Thầy và trò

TIẾT THỨ: 51/Tuần: 17 ÔN TẬP PHẦN VĂN HỌC Ngày soạn: Ngày thực hiện:

A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Ôn tập phần văn học II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1/Thầy - Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Hình ảnh , phim ảnh về các tác giả, tác phẩm tiêu biểu -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2/Trò -Đọc lại các bài đọc hiểu đã học -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập

B. NỘI DUNG BÀI HỌC

- Phong cách và các quan điểm nghệ thuật của các tác giả văn học đã học. - Nội dung cơ bản, đặc sắc nghệ thuật của các tác phẩm văn học. - Kiến thức về lí luận văn học ở hai phạm trù thể loại và phong cách văn học

C. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức : a/ Nhận biết: Nắm được một cách hệ thống những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam và văn học nước ngoài trong chương trình Ngữ văn 12, tập I. Vận dụng linh hoạt và sáng tạo những kiến thức đó. b/ Thông hiểu:Rèn luyện năng lực phân tích văn học theo từng cấp độ : sự kiện, tác giả, tác phẩm, hình tượng, ngôn ngữ văn học. c/Vận dụng thấp:Trau dồi kĩ năng đọc-hiểu và viết văn nghị luận. d/Vận dụng cao:Viết thu hoạch, hệ thống hoá kiến thức đã học. 2. Kĩ năng :

299

2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

* Thao tác 1 : I. Nội dung ôn tập Hướng dẫn HS hệ thống hóa kiến thức 1. Quá trình phát triển của văn học Việt Nam HS hoạt động nhóm theo hướng dẫn của GV: từ năm 1945 đến hết thế kỷ XX a) Chặng đường 1945 - 1954 + Nhóm 1: Thành tựu của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954. + Nhóm 2: Thành tựu của văn học Việt Nam từ năm 1955 đến năm 1964. + Nhóm 3: Thành tựu của văn học Việt Nam từ năm 1965 đến năm 1975. Nhóm 4: Thành tựu của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX. * HS đại diện nhóm trả lời, nhóm còn lại góp ý bổ sung + Nhóm 1: Chặng đường 1945 - 1954 - Văn học phản ánh được không khí hồ hởi vui sướng đặc biệt của nhân dân ta khi Đất Nước vừa giành được độc lập.

300


Ngữ văn 12

Ngữ văn 12

Từ cuối năm 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp. Văn học gắn bó với đời sống cách mạng và kháng chiến, tập trung khám phá sức mạnh và phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân, thể hiện ở niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến. + Truyện ngắn và ký, tiêu biểu : Một lần tới thủ đô và Trận phố Ràng của Trần Đăng, Đôi mắt, Nhật ký ở rừng của Nam Cao, Làng của Kim Lân, Vùng mỏ của Võ Huy Tâm, Xung kích của Nguyễn Đình Thi, Đất nước đứng lên của Nguyên Ngọc. + Thơ ca : Cảnh khuya, Rằm tháng giêng, Lên núi của Hồ Chí Minh, Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm, Tây Tiến của Quang Dũng, Nhớ của Hồng Nguyên, Cá nước, Việt Bắc của Tố Hữu... + Kịch : Bắc Sơn của Nguyễn Huy Tưởng, Chị Hoài của Học Phi. + Nhóm 2: Chặng đường 1955 - 1964 + Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát nhiều vấn đề, phạm vi trong xã hội. Các tác phẩm tập trung khai thác đề tài kháng chiến chống Pháp và hiện thực đời sống trước cách mạng tiêu biểu : Tranh tối tranh sáng của Nguyễn Công Hoan Sống mãi với thủ đô của Nguyễn Huy Tưởng,... Viết về đề tài xây dựng CNXH : Sông Đà của Nguyễn Tuân, Bốn năm sau của Nguyễn Huy Tưởng,... + Thơ ca : Gió lộng của Tố Hữu, ánh sáng và phù sa của Chế Lan Viên... + Kịch : Ngọn lửa của Nguyễn Vũ, Chị Nhàn của Đào Hồng Cẩm... + Nhóm 3: Chặng đường từ 1965 - 1975 - Chủ đề : Yêu nước, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng tiêu biểu như “Người mẹ cầm súng” của Nguyễn Thị, “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành... + Truyện kí : Nguyễn Tuân, Nguyễn Thành Long,... khuynh hướng mở rộng và đào sâu hiện thực đồng thời bổ sung và tăng cường chất suy tư, chính luận như Ra trận, Máu và hoa của tố Hữu, Hoa ngày thường, chim báo bão của Chế Lan Viên, Đầu súng trăng treo của Chính Hữu,... xuất hiện những đóng góp của một số nhà thơ trẻ thời chống Mĩ như Phạm Tiến Duật, Nguyễn

301

Khoa Điềm,...

b) Chặng đường 1955 - 1964

c) Chặng đường từ 1965 - 1975

d) Chặng đường từ 1975 đến hết thế kỉ XX

+ Nhóm 4: Chặng đường từ 1975 đến hết thế kỉ XX + Đổi mới thơ ca tiêu biểu như Chế Lan Viên. Hiện tượng mở rộng thơ ca sau năm 1975 là một trong những thành tựu nổi bật của thơ ca giai đoạn này : Những người đi tìm tới biển của Thanh Thảo, Đường tới thành phố của Hữu Thỉnh, Trường ca sư đoàn của Nguyễn Đức Mậu,... + Một số cây bút bộc lộ ý thức muốn đổi mới cách viết mới về chiến tranh, cách tiếp nhận hiện thực đời sống : Đất trắng của Nguyễn Trọng oánh,... Từ năm 1986, văn học gắn bó với cuộc sống hằng ngày. Phóng sự xuất hiện đề cập văn xuôi thực sự khởi sắc với tập truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa, Cỏ lau của Nguyễn Minh Châu... - Từ sau năm 1975 kịch nói phát triển mạnh mẽ như Hồn trương ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ, Mùa hè ở biển của Xuân Trình... 2. Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam * Thao tác 1 : Hướng dẫn HS ôn lại 3 đặc điểm cơ bản. từ 1945 - 1975 a) Văn học vận động theo khuynh hướng GV: Nêu đặc điểm cơ bản của văn học Việt cách mạng hoá, mang đậm tính dân tộc sâu sắc. Nam từ 1945 – 1975? b) Văn học gắn bó mật thiết với vận mệnh * HS trả lời cá nhân a) Văn học vận động theo khuynh hướng cách chung của đất nước mạng hoá, mang đậm tính dân tộc sâu sắc. Đây là một đặc điểm nói lên bản chất của văn học Việt Nam (1945 - 1975) văn học giai đoạn này thống nhất về nhiều mặt phụng sự kháng chiến và có tinh thần nhân dân sâu sắc. b) Văn học gắn bó mật thiết với vận mệnh chung của đất nước Văn học tập trung vào 2 đề tài chính đó là : Tổ quốc và chủ nghĩa xã hội c) Văn học phản ánh hiện thực đời sống Đây cũng là một đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam (1945 - 1975). Văn học giai đoạn này trong quá trình vận động và phát triển của cách gắn bó với vận mệnh chung của Đất Nước của mạng cộng đồng dân tộc. Đề tài bao trùm của văn học là Tổ Quốc và chủ nghĩa xã hội c) Văn học phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển của cách mạng Kết hợp giữa khuynh hướng sử thi và khuynh hướng lãng mạn.

302


Ngữ văn 12

Ngữ văn 12

Đây là một đặc điểm thể hiện khuynh hướng thẩm mỹ của văn học Việt Nam những năm 1945 - 1975. Văn học giai đoạn này mang đậm tính sử thi và chất lãng mạn, thấm đượm chất anh hùng ca, tạo nên vẻ đẹp riêng, mang đậm tính thời đại. Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn đã đáp ứng được yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển của văn học giai đoạn này. 2. Quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật * Thao tác 1 : Tổ chức ôn tập về quan điểm sáng tác văn học của Nguyễn ái Quốc- Hồ Chí Minh. nghệ thuật của Nguyễn ái Quốc - Hồ Chí Minh? Chứng minh mối quan hệ có tính nhất quán của quan điểm sáng tác với sự nghiệp văn học của người * HS trả lời cá nhân - Hồ Chí Minh coi nghệ thuật là thứ vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng : Quan điểm này bộc lộ rõ trong Tuyên ngôn nghệ thuật : Nay ở trong thơ nên có thép Nhà thơ cũng phải biết xung phong (Cảm tưởng đọc thiên gia thi) Sau này trong Thư gửi của hoạ sỹ nhân dịp triển lãm hội hoạ năm 1951 Người lại khẳng định : “Văn hoá nghệ thuật cũng là một mặt trận, anh chị em là chiến sỹ trên mặt trận ấy”. - Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính chân thật và tính chân thật của văn chương, Người coi tính chân thật như một thước đo giá trị của văn chương nghệ thuật. Người nhắc nhở người nghệ sĩ “Nên chú ý phát huy cốt cách dân tộc và đề cao sự sáng tạo, chớ gò bó họ vào khuôn làm mất vẻ sáng tạo”. - Khi cầm bút, Hồ Chí Minh bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm văn học. người luôn tự đặt câu hỏi : “Viết cho ai?”(đối tượng) “Viết để làm gì ?”( mục đích). Sau đó mới quyết định “Viết cái gì ?”(nội dung) và viết “Như thế nào” (hình thức). Chính vì chú ý từ một cách toàn diện từ đối tượng tiếp nhận, mục đích sáng tác đến nội dung và hình thức của tác phẩm nên sáng tác của Người chẳng những có tư tưởng sâu sắc nội dung thiết thực mà còn có hình thức nghệ thuật sinh động, phong phú đa dạng. Chứng minh mối quan hệ có tính chất nhất quán giữa quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh

303

với sự nghiệp văn học của Người : VD : Chẳng hạn truyện ngắn Vi hành được Người sáng tác vào đầu năm 1923 nhằm vạch trần tội ác của tên vua bù nhìn Khải Định trong chuyến đi Pháp nhục nhã của hắn, năm 1922 dự cuộc đấu xảo thuộc địa ở Macxây. Lấy việc tố cáo lật tẩy tính chất bù nhìn, tay sai dơ dáy của nhân vật nói trên làm mục đích, cho nên tinh thần châm biếm, đả kích đã trở thành linh hồn của tác phẩm. Tinh thần ấy thấm vào toàn bộ tác phẩm (từ giọng văn khắc hoạ hình tượng nhân vật, đến mọi chi tiết của tác phẩm). Tác phẩm được viết ra nhằm mục đích hướng tới độc giả người Pháp và những người biết tiếng Pháp cho nên phải viết bằng một bút pháp Châu Âu hiện đại. * Thao tác 1 : Hướng dẫn HS ôn tập tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập * Nhóm 1 : Câu 4-SGK Về mục đích và đối tượng của văn bản Tuyên ngôn độc lập (căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể khi Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập) ? - Phân tích nội dung và hình thức của tác phẩm để làm rõ Tuyên ngôn độc lập vừa là một áng văn chính luận mẫu mực, vừa là một áng văn chan chứa những tình cảm lớn ? * Nhóm 2 : câu 5 SGK 5. Tổ chức ôn tập về thơ Tố Hữu - Vì sao nói Tố Hữu là nhà thơ trữ tình - chính trị. Phân tích khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong thơ Tố Hữu.

* Nhóm 3: câu 6-SGK 6. Tổ chức ôn tập bài thơ Việt Bắc Phân tích những biểu hiện của tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu. * Nhóm 4: câu 7-SGK 7. Tổ chức ôn tập bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng. - Phân tích vẻ đẹp của hình tượng người lính trong bài thơ Tây tiến của Quang Dũng (so sánh với hình tượng người lính trong bài thơ “Đồng

304

HẾT TIẾT I

4. Tuyên ngôn Độc lập a) Mục đích đối tượng của “Tuyên ngôn độc lập - Mục đích - Đối tượng hướng đến của bản tuyên ngôn b) Làm rõ Tuyên ngôn độc lập vừa là một áng văn chính luận mẫu mực vừa là một áng văn chan chứa tình cảm lớn. - Tuyên ngôn độc lập là một áng văn chính luận mẫu mực - Tuyên ngôn độc lập còn là một áng văn xúc động lòng người. 5. Tố Hữu Tố Hữu là một trong số những nhà thơ lớn của nền thơ hiện đại Việt Nam. Tố Hữu là nhà thơ trữ tình - chính trị 6. Bài thơ Việt Bắc Nghệ thuật biểu hiện của bài thơ Việt Bắc đậm đà bản sắc dân tộc. 7. Tây Tiến của Quang Dũng


Ngữ văn 12

Ngữ văn 12

chí” của Chính Hữu) * HS đại diện nhóm trả lời, nhóm còn lại góp ý bổ sung * Nhóm 1 a) Mục đích đối tượng của “Tuyên ngôn độc lập - Mục đích + Khẳng định quyền lợi tự do độc lập của dân tộc Việt Nam + Cuộc tranh luận ngầm vạch trần luận điệu xảo quyệt của kẻ địch và dư luận quốc tế - Đối tượng hướng đến của bản tuyên ngôn + Nhân dân thế giới + Đồng bào cả nứơc + Bọn đế quốc Anh, Mĩ, thực dân Pháp. b) Làm rõ Tuyên ngôn độc lập vừa là một áng văn chính luận mẫu mực vừa là một áng văn chan chứa tình cảm lớn. - Tuyên ngôn độc lập là một áng văn chính luận mẫu mực : + Lập luận chặt chẽ trong toàn bài : Trích dẫn 2 văn bản tuyên ngôn của Pháp, Mĩ đồng thời suy rộng ra vấn đề độc lập dân tộc bên cạnh quyền con người và quyền công dân. + Luận điểm xác đáng có sức thuyết phục. Tố cáo sự chà đạp chân lí đó của thực dân ở Việt Nam, đặc biệt là lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái. Lên án sự phản bội trắng trợn, đê hèn, vong ân bội nghĩa của chúng, khẳng định quyền tự chủ chính đáng của nhân dân Việt Nam. + Lời lẽ đanh thép, giọng văn hùng biện Sức mạnh của lí lẽ chính là sự thật. Tác giả đã dùng hàng loạt thực tế lịch sử để chứng minh thực dân Pháp “đã không bảo hộ” được Việt Nam, thực dân Pháp đã phản bội Việt Nam, TD Pháp đã reo rắt nhiều tội ác với nhân dân Việt Nam. Dùng thực tế để khẳng định : Sự độc lập của Việt Nam phù hợp với lẽ phải và công lý và đạo lý. - Tuyên ngôn độc lập còn là một áng văn xúc động lòng người. Chất văn của tác phẩm được bộc lộ qua tấm lòng của Bác đối với nước nhà, dân tộc gây xúc động sâu sắc tới người nghe. Đó là lòng yêu nước nồng nàn và lòng tự hào dân tộc mãnh liệt, khát vọng độc lập, tự do với ý thức quyết tâm giữ vững quyền tự do, độc lập ấy. Tất cả đã được thể hiện trên từng câu chữ nhất là giọng văn vừa thiết tha, vừa hùng hồn, đanh

thép. + Ngôn ngữ chính xác, giàu sắc thái biểu cảm, từ ngữ chọn lọc súc tích. Dùng hàng loạt động từ chính xác giàu sắc thái biểu cảm, điệp từ, điệp ngữ có tính khẳng định nhấn mạnh. * Nhóm 2 Tố Hữu là nhà thơ trữ tình - chính trị - Tố Hữu là một thi sỹ - chiến sĩ, một kiểu mẫu nhà văn - chiến sĩ thời đại cách mạng. - Thơ ông trước hết nhằm phục vụ cuộc đấu tranh cách mạng, cho những nhiệm vụ chính trị cơ bản của mỗi giai đoạn cách mạng. - Tố Hữu đã đem đến cho dòng thơ cách mạng một tiếng nói trữ tình mới với những cảm xúc, tình cảm mang tính cụ thể, trực tiếp nói cái tôi cá thể bừng sáng và thức tỉnh sâu sắc lí tưởng cách mạng. Một cái tôi riêng tư có sự hoà hợp với cái chung - một con người ở giữa mọi người trong cuộc đời. - Thơ Tố Hữu chủ yếu khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị của Đất Nước, từ tình cảm chính trị của bản thân nhà thơ, ông là nhà thơ của lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng và cuộc sống cách mạng. ở những bài thơ hay nhất của Tố Hữu thường có sự kết hợp cả 3 chủ đề : Lẽ sống cách mạng, niềm vui lớn và ân tình cách mạng. Trong thơ Tố Hữu chủ yếu là cái tôi dân tộc và cách mạng. - Thơ Tố Hữu cũng rất tiêu biểu cho cảm hứng lãng mạn. Đó là cảm hứng lãng mạn cách mạng. Thơ ông tập trung thể hiện vẻ đẹp lí tưởng của con người và cuộc sống mới, thể hiện niềm tin vững chắc vào tương lai tươi sáng của cách mạng, của Đất Nước, dẫu hiện tại còn nhiều khó khăn, hi sinh gian khổ.

305

306

* Nhóm 3 Nghệ thuật biểu hiện của bài thơ Việt Bắc đậm đà bản sắc dân tộc - Tố Hữu đã phát huy được nhiều thế mạnh của thể thơ lục bát truyền thống. + Cấu tứ : Là cấu tứ của ca dao với hai nhân vật trữ tình “ta” và “mình”, người ra đi và người ở lại hát đối đáp với nhau. + Nhà thơ rất chú ý sử dụng kiểu tiểu đối của ca dao, có tác dụng nhấn mạnh ý thơ, tạo ra nhịp thơ uyển chuyển cân xứng, hài hoà làm cho lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc thấm sâu vào tâm tư : - Mình về rừng núi nhớ ai


Ngữ văn 12

Ngữ văn 12

Trám bùi để rụng, măng mai để già - Về ngôn ngữ thơ : Tố Hữu chú trọng lời ăn tiếng nói của nhân dân rất giản dị, mộc mạc nhưng cũng rất sinh động để tái hiện lại một thời cách mạng và kháng chiến đầy gian khổ mà dạt dào tình nghĩa. Đó là : ngôn ngữ rất giàu hình ảnh cụ thể, ngôn ngữ rất giàu nhạc điệu, thơ Tố Hữu sử dụng rất nhuần nhuyễn phép trùng điệp của ngôn ngữ dân gian. Tất cả tạo ra giọng điệu trữ tình nghe tha thiết, êm ái, ngọt ngào như âm hưởng lời ru đưa ta vào từng kỉ niệm và nghĩa tình thuỷ chung. * Nhóm 4 Người lính hiện về trong hồi tưởng như một biểu tượng xa vời trong thời gian và không gian hoài niệm không dứt một nỗi nhớ thương mênh mang (nhớ về, nhớ chơi vơi….) - Người lính được miêu tả rất thực trong những sinh hoạt cụ thể hằng ngày, trong những bước đi nặng nhọc trên đường hành quân với những đói rét bệnh tật với những nét vẽ tiều tụy về hình hài song vẫn phong phú trong đời sống tâm hồn với những khát vọng tuổi trẻ. Liên hệ so sánh với người lính trong Đồng chí để thấy được nét tương đồng của người lính vệ quốc. - Tác giả phát hiện ra vẻ đẹp trong đời sống tâm hồn của người lính. Nhạy cảm trước vẻ đẹp của thiên nhiên núi rừng với những cảnh sắc độc đáo rất tinh tế : (hùng vĩ, dữ dội, phi thường và duyên dáng trữ tình thơ mộng). + Cháy bỏng khát vọng chiến công, Ôm ấp về giấc mơ đẹp về tình yêu tuổi trẻ. Vẻ đẹp tâm hồn của người lính : lãng mạn, đa tình. So sánh với người lính trong “đồng chí” (là nông dân chất phác, bình dị gắn bó với làng quê nghèo…) để làm nổi bật nét riêng tài hoà , đa tình lãng mạn của người lính Tây Tiến. - Người lính hiện lên chân thực, thơ mộng lãng mạn đồng thời cũng rất hào hùng. 8. Đề tài quê hương đất nước qua Đất nước * Thao tác 1 : Hướng dẫn HS ôn tập về đề tài quê hương đất (Nguyễn Đình Thi), đoạn trích Đất nước trong nước. trường ca Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa * Nhóm 1,3 Điềm) Những khám phá riêng của nhà thơ về đất nước Khám phá riêng từ quê hương đất nước quê hương qua bài thơ Đất nước (Nguyễn Đình a) Nguyễn Đình Thi Thi * Nhóm 2,4

307

Những khám phá riêng của nhà thơ về đất nước quê hương qua đoạn trích Đất nước trong trường ca Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm) 9. Tổ chức ôn tập bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh. Phân tích hình tượng sóng trong bài thơ cùng tên của Xuân Quỳnh. Anh (chị) cảm nhận được gì về tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu của bài thơ này? * HS đại diện nhóm trả lời, nhóm còn lại góp ý bổ sung * Nhóm 1,3 Khám phá riêng từ quê hương đất nước a) Nguyễn Đình Thi - Hình ảnh đất nước qua hai mùa thu (Mùa thu xưa : đẹp, buồn/ Mùa thu nay : đẹp, vui) - Đất nước hào hùng trong chiến đấu. - Đất nước vinh quang trong chiến thắng. Tóm lại, Nguyễn Đình Thi tự hào, ngợi ca đất nước vất vả đau thương, bất khuất, anh hùng trong chiến thắng chống Pháp. * Nhóm 2,4 Đất nước bắt nguồn từ những gì gần gũi nhất, thân thiết nhất và bình dị nhất trong đời sống vật chất và đời sống tâm linh của con người. - Đất nước được cảm nhận từ phương diện địa lí và lịch sử thời gian và không gian. - Đất nước là nơi thống nhất các yếu tố lịch sử, văn hoá, phong tục. - Từ sự cảm nhận ấy dẫn đến một thái độ đầy trách nhiệm ấy của mỗi cá nhân trong cộng đồng. Một sự cảm nhận riêng mang tầm thời đại. Tư tưởng đất nước của nhân dân. Tóm lại, Nguyễn Khoa Điềm thức tỉnh tuổi trẻ và mỗi người nhận biết về cội rễ và nguồn mạch chính của Đất Nước. Khám phá truyền thống "đất nước của nhân dân". Cảm xúc lắng sâu trong nhận thức và trách nhiệm, cảm xúc lắng sâu trong nhận thức và trách nhiệm, hình ảnh thơ được khơi nguồn trong ca dao thần thoại * HS trả lời cá nhân a)Phân tích hình tượng sóng : - Sóng là hình ảnh ẩn dụ của người con gái đang yêu, là sự hoá thân, phân thân của cái tôi trữ tình của nhà thơ. Cùng với hình tượng sóng

308

b) Nguyễn Khoa Điềm: Nhận xét: Hai bài thơ ra đời trong hai thời điểm khác nhau, hai nhà thơ có tiếng nói thời đại khác nhau và họ đã có những bản thông điệp khác nhau về đất nước từ những góc nhìn văn hóa khác nhau. Nhưng điểm gặp gỡ và hội tụ là tình yêu quê hương đất nước và ý thức trách nhiệm phải giữ gìn, bảo vệ non sông đất nước.

9. Bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh a)Phân tích hình tượng sóng :


Ngữ văn 12

Ngữ văn 12

bài thơ còn có một hình tượng nữa là em-cái tôi trữ tình của nhà thơ. “Em” và “Sóng” có lúc phân đôi để soi chiếu lại hoa nhập vào (để tạo nên sự âm vang cộng hưởng). - Hình tượng sóng trước hết được gợi ra từ âm hưởng dào dạt, nhịp nhàng của bài thơ. Đó là nhịp của những con sóng trên biển liên tiếp triền miên. Đó còn là nỗi lòng đang tràn ngập, đang khao khát tình yêu vô hạn, đang đồng điệu với sóng biển. - Qua hình tượng sóng, Xuân Quỳnh đã diễn tả vừa cụ thể vừa sinh động nhiều trạng thái tâm trạng những cung bậc tình cảm khác nhau trong trái tim của người phụ nữ đang rạo rực khát khao yêu đương. + Mỗi trạng thái tâm hồn cụ thể của người phụ nữ đang yêu đều có thể tìm thấy sự tương đồng của nó với một khía cạnh, một đặc tính nào đó của cuộc sống. + Dùng hình tượng sóng để biểu hiện cũng chưa đủ chưa hết, chưa thoả cái tôi trữ tình của nhà thơ nhiều khi trực tiếp nói lên tình cảm tha thiết mãnh liệt của mình. - Xuân Quỳnh đã mượn hình tượng sóng để nói và nghĩ về tình yêu. + Đó là cuộc hành trình khởi đầu, là sự từ bỏ cái chật chội, nhỏ hẹp để tìm đến một tình yêu bao la rộng lớn và cuối cùng là khát vọng được sống hết mình trong tình yêu vĩnh viễn hoá tình yêu của mình. + Những ý nghĩ này có vẻ tự do tản mạn nhưng từ chiều sâu của thi thứ vẫn có sự vận động nhất quán. b) Phát biểu cảm nhận của mình. - Qua hình tượng sóng và cả bài thơ, chúng ta có thể cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu. Người phụ nữ ấy mạnh bạo chủ động bày tỏ những khát khao yêu đương mãnh liệt và những rung động rạo rực trong lòng mình. Tâm hồn phụ nữ giàu khao khát, không yên lặng. Đó là tâm hồn trong sáng thuỷ chung vô hạn. -> Quan niệm tình yêu như vậy rất gần gũi với mọi người có gốc rễ trong tâm hồn của dân tộc.

hoa nghệ sĩ. + Ngòi bút tài hoa, uyên bác. - Những điểm khác biệt: + Nếu trong Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đi tìm cái đẹp trong quá khứ “vang bóng một thời”, thì trong Người lái đò Sông Đà, nhà văn + GV lưu ý thêm cho HS vì sao lại có sự khác đi tìm cái đẹp trong cuộc sống hiện tại. biệt đó trong phong cách sáng tác của Nguyễn + Trong Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đi tìm chất tài hoa nghệ sĩ ở tầng lớp những con người Tuân. thực sự là những nghệ sĩ. Còn trong Người lái đò Sông Đà, ông đi tìm chất tài hoa nghệ sĩ trong đại chúng nhân dân. Cái đập mạnh vào - Sau khi các nhóm trình bày, GV nhận xét và giác quan nghệ sĩ của ông giờ đây là những chốt ý. thành tích của nhân dân trong lao động. - So sánh Chữ người tử tù (Ngữ văn 11, tập Một) với Người lái đò Sông Đà, nhận xét những điểm thống nhất và khác biệt của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám năm 1945?

- GV hướng dẫn HS về nhà thực hiện các câu 10, 11. 3.LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS

b) Phát biểu cảm nhận của mình.

Câu 12: Điểm thống nhất và khác biệt của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám 1945 qua truyện ngắn Chữ người tử tù và tùy bút Người lái đò Sông Đà: - Những điểm thống nhất: + Có cảm hứng mãnh liệt trước những cảnh tượng độc đáo, tác động mạnh vào giác quan - GV hướng dẫn HS về nhà thực hiện các câu nghệ sĩ. + Tiếp cận thế giới thiên về phương diện thẩm 12. mỹ, tiếp cận con người thiên về phương diện tài

309

GV giao nhiệm vụ: Bảng thống kê các tác giả tác phẩm tiêu biểu của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến hết thế kỉ XX: Văn Thơ Kịch xuôi ca Từ …… ….. ….. 1945 đến 1954 Từ ……. …… …… 1955 đến 1964 Từ …….. ……. ……. 1965 đến 1975 Từ ……. ……. ……. 1975 đến hết thế kỉ XX

Kiến thức cần đạt - Chọn kiến thức cơ bản để điền vào ô trống.

310


Ngữ văn 12

Ngữ văn 12

TIẾT: 54

- HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

THỰC HÀNH CHỮA LỖI LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN Ngày soạn: Ngày thực hiện:

4.VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: thể lập bảng - Chọn kiến thức cơ bản để điền vào ô trống. so sánh nét riêng của hình tượng người lính trong Tây Tiến của Quang Dũng và Đồng chí của Chính Hữu để dễ ghi nhớ: Tây Tiến Đồng chí Xuất ……. ……. thân Bút pháp ……. ……. miêu tả Khung ……. ……. cảnh Tính chất ……. ……. hình tượng - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

TÌM TÒI, MỞ RỘNG. Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: Thống kê chính xác, đầy đủ. - Thống kê những tác giả,tác phẩm đã học ở HKI -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: TIẾT 52-52 : Bài viết số 4 Thi theo đề thi chung của Sở

A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Thực hành chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Thực hành chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : a/ Nhận biết: Nhận ra lỗi trong quá trình lập luận trong văn nghị luận b/ Thông hiểu: Nguyên nhân của lỗi lập luận c/Vận dụng thấp:Vận dụng hiểu biết về lỗi lập luận để sửa câu sai d/Vận dụng cao:Viết bài cảm nghị luận với hành văn trong sáng, chặt chẽ. 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài nghị luận, không mắc lỗi lập luận; b/ Thông thạo: các bước lập luận trong quá trình nghị luận. 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản , nhận diện chỗ sai và cách sửa trong quá trình lập luận; b/ Hình thành tính cách: tự tin khi diễn đạt trong quá trình lập luận; c/Hình thành nhân cách: có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: -Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản có mặc lỗi trong khi diễn đạt -Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập -Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản -Năng lực đọc - hiểu các văn bản nghị luận; -Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân sao cho các diễn đạt trôi chảy, trong sáng.

D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Hoạt động của Thầy và trò

311

312

Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển


Ngữ văn 12

Ngữ văn 12

Nhận thức được - GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về bài học bằng nhiệm vụ cần giải cách cho HS làm bài trắc nghiệm: quyết của bài học.

Đoạn văn sau phạm lỗi gì về lập luận?

- Tập trung cao và hợp

Qua bài thơ Tràng giang, nhà thơ Xuân Diệu đã khẳng định: “ tác tốt để giải quyết Tràng giang là bài thơ dọn đường cho lòng yêu giang sơn tổ quốc”, nhiệm vụ. bởi vì bài thơ đã bộc lộ được tâm trạng cô đơn buồn tẻ của lớp thanh niên cũng như của tác giả.

- Có thái độ tích cực, hứng thú.

a. Luận điểm không rõ ràng. b. Luận cứ không chuẩn xác, không đáng tin cậy. c. Luận cứ và luận điểm không phù hợp nhau. d. Cả A, B và C. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: phương án c Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Chúng ta đã có một tiết tìm hiểu bài Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận. Hôm nay, chúng ta tiếp tục thực hành bài học đó.

2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

I. Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm * Thao tác 1: - GV yêu cầu một HS nhắc lại những lỗi lập luận thường gặp II . Lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ (đã tìm hiểu trong bài Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận). III. Lỗi liên quan đến việc vận dụng các phương pháp luận - HS trình bày Ghi nhớ. - GV hướng dẫn HS chia nhóm HS (hai bàn thành một nhóm) thảo luận phát hiện và phân tích các lỗi lập luận trong các đoạn văn và thực hành chữa lại đoạn văn để lập luận chặt chẽ, lôgíc và có sức thuyết phục. + Nhóm 1: phát hiện và phân tích các lỗi lập luận trong các đoạn văn a và chữa lỗi.

1. Đoạn văn a: - Lỗi lập luận: Ví dụ đưa ra không phù hợp với nội dung của câu trước đó, không làm toát lên được ý “tác động mạnh mẽ đến tâm hồn con người”. - Gợi ý sửa lỗi: Giá trị quan trọng nhất của VHDG là giá trị nhận thức ... vừa tác động mạnh mẽ đế tâm hồn con người. Ví dụ như câu: “Thân em như tấm lụa đào – Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai”. Câu ca dao cho người đọc thấy sự ý thức của người phụ nữ về vẻ đẹp, về giá trị của mình. Đồng thời, người đọc cũng thấy được nỗi đau về thân phận bị phụ thuộc và hạnh phúc bấp bênh ở họ. Họ đáng trân trọng và cũng đáng thương. 2. Đoạn văn b: - Lỗi lập luận: Nội dung câu kết không phù hợp với các câu trên. - Sửa lỗi: bỏ đi câu cuối.

+ Nhóm 2: phát hiện và phân 3. Đoạn văn c:

313

tích các lỗi lập luận trong các - Lỗi lập luận: Các câu văn diễn đạt ý rời rạc, không phù hợp với nhau, thiếu mạch lạc. đoạn văn b và chữa lỗi. - Sửa lại: Truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân đã cho ta thấy sức mạnh của tình người trong hoàn cảnh khó khăn của cuộc sống. Trong cái đói gay gắt, họ đạ biết nương tựa vào nhau, chia sẻ cho + Nhóm 3: phát hiện và phân nhau. Đó chính là biểu hiện của giá trị nhân đạo trong tác phẩm. tích các lỗi lập luận trong các đoạn văn c và d rồi chữa lỗi. 4. Đoạn văn d: - Lỗi lập luận: Câu 3 và 4 có nội dung không phù hợp với nhau. - Sửa lỗi: Nếu ai đã từng đi ra biển thì hẳn phải cảm nhận được vẻ đẹp kì diệu và sức mạnh của những con sóng miên man vỗ bờ. Những con sóng luôn biến đổi khôn lường, lúc thì êm ả dịu dàng, lúc lại sôi sục, dữ dội. Chính vì thế XQ đã ví tình yêu của mình như những con sóng để nói lên tình yêu của mình. 5. Đoạn văn e: - Lỗi lập luận: Câu chốt đầu đoạn đúng nhưng các câu sau không tập trung làm sáng rõ được, hơn nữa còn mắc lỗi khác ngoài lỗi lập luận. - Sửa lỗi: Lòng thương người của ND bao trùm lên toàn bộ tác + Nhóm 4: phát hiện và phân phẩm “Truyện Kiều”. ND viết truyện thơ này như có “máu chảy tích các lỗi lập luận trong các trên đầu ngọn bút” (Mộng Liên Đường Chủ nhân). Đó chính là nỗi xót xa vô hạn trước kiếp hồng nhan bạc mệnh mà tiêu biểu là Thúy đoạn văn e và chữa lỗi. Kiều. Chính vì thế mà nhà thơ Tố HỮu đã khái quát rất đúng khi viết: Tố Như ơi, lệ chảy quanh thân Kiều’. + Nhóm 5: phát hiện và phân tích các lỗi lập luận trong các 6. Đoạn văn g: - Lỗi lập luận: đoạn văn g và chữa lỗi. + Câu trích dẫn đưa ra không phù hợp với ý kiến đưa ra: “Hình ảnh + Nhóm 6: phát hiện và phân những thế hệ cây xà nu cũng gợi lên sự tiếp nối của thế hệ những tích các lỗi lập luận trong các người dân Xô Man” không phù hợp với trích dẫn: “Có những cây non vừa lớn...lông vũ”. đoạn văn h và chữa lỗi. - Các nhóm thảo luận trên cơ + Có những câu tối nghĩa. sở mỗi thành viên đã soạn bài, - Sửa lỗi: Cây xà nu là một cây họ thông ..ở Tây Nguyên. Xà nu là thống nhất ý kiến, ghi vào loài cây gỗ quý và đặc biệt có sức sống rất mãnh liệt. Rừng xà nu bảng phụ trong thời gian 10 là biểu tượng cho người dân Xô Man. Hình ảnh những thế hệ cây xà nu gợi lên sự nối tiếp của các thế hệ người dân nơi đây trong phút. - Sau khi thảo luận, GV mời cuộc chiến không cân sức với kẻ thù hung bạo là đế quốc Mĩ. từng đại diện các nhóm lên trình bày kết quả thảo luận; 7. Đoạn văn h: các nhóm khác có thể bổ sung - Lỗi lập luận: Đưa ra những câu có ý nghĩa không ăn nhập với nhau: “Các tác phẩm VHDG đề hướng con người tới “chân, thiện, ý kiến. - GV căn cứ vào kết quả trên mĩ”. Không một ai là không biết đến truyen5 cổ tích “Tấm Cám”; ... bảng phụ của các nhóm và - Sửa lỗi: Chính vì ra đời từ rất sớm và gắn liền với cuộc sống nhân nhận xét, bổ sung (nếu cần). dân lao động nên VHDG có giá trị trong việc bảo tồn và nuôi - GV có thể cho điểm trực tiếp dưỡng tâm hồn nhân dân, hướng tới cái “chân, thiện, mĩ”. Qua những nhóm làm việc tích cực nhiều tác phẩm, ta đều thấy nhân dân luôn luôn khát khao cho cái và có kết quả tốt. thiện thắng cái ác, ở hiền gặp lành. Không những thế, văn học dân - HS tự bổ sung vào bài soạn gian còn có rất nhiều giá trị nghệ thuật đặc sắc trên các thể loại.

314


Ngữ văn 12 của mình.

Ngữ văn 12 Ta thử tìm hểu điều ấy qua truyện cổ tích “Tấm Cám”.

- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

3.LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: - HS thực hiện nhiệm vụ:

TRẢ LỜI46 [1]='a' [2]='c' [3]='b' [4]='d'

Câu hỏi 1: Dòng nào dưới đây nêu không đúng yếu tố chính của lập luận trong bài văn nghị luận ? a. Luận đề b.Luận điểm c.Luận chứng d.Luận cứ

4.VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG. Hoạt động của GV - HS

Câu hỏi 2: Dòng nào dưới đây nêu đúng nhất cách hiểu về luận chứng? a. Là những ý kiến xác định của người viết về vấn đề được bàn luận b.Là việc vận dụng các phép suy luận logic, tổ chức kết hợp các lí lẽ, dẫn chứng để tăng thuyết phục cho luận điểm c. Là các tài liệu, các dẫn chứng được dùng làm cơ sở để thuyết minh cho luận điểm, d. Là những vấn đề triển kai từ luận điểm, góp phần sáng tỏ vấn đề được bàn luận

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

Câu hỏi 3: Dòng nào dưới đây nêu không đúng những lỗi thường gặp trong lập luận của một bài văn nghị luận? a. Nêu luận điểm trùng lặp b. Đưa ra dẫn chứng không phù hợp c. Nêu luận cứ thiếu chính xác d. Lập luận mâu thuẫn Câu hỏi 4: Trong khi lập luận , cần chú ý điều gì ? a.Xác định rõ luận điểm cần trình bày b. Dùng các phương tiện ngôn ngữ phù hợp c. .Chú ý tính logic, nhất quán của các luận điểm , luận cứ d.Cả 3 ý kiến trên đều đúng

315

316


Tiết 55-56

-Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam . VỢ CHỒNG A PHỦ ( Trích – TÔ HOÀI )

A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : VỢ CHỒNG A PHỦ II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1/Thầy -Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh, phim Vợ chồng A Phủ, ; -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2/Trò -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập B. NỘI DUNG BÀI HỌC Vợ chồng A Phủ C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. Mức độ cần đạt 1. Kiến thức : a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm. b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm. c/Vận dụng thấp: Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm. d/Vận dụng cao: - Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi, về 1 ý kiến bàn về văn học; b/ Thông thạo: các bước làm bài nghị luận 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu tác phẩm văn xuôi b/ Hình thành tính cách: tự tin, sáng tạo khi tìm hiểu tác phẩm văn xuôi; c/Hình thành nhân cách: -Biết nhận thức được ý nghĩa của tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam trong lích sử văn học dân tộc -Biết trân quý những giá trị văn hóa truyền thống mà tác phẩm văn xuôi hiện đại đem lại 1

II. Trọng tâm 1.Kiến thức -Nỗi thống khổ của người dân miền núi Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn chúa đất phong kiến, thực dân. Vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng mãnh liệt của đồng bào vùng cao.. -Nghệ thuật xây dựng nhân vật sinh động, chân thực; miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật sắc sảo, tinh tế; lối kể chuyện hấp dẫn, ngôn ngữ mang phong vị và màu sắc dân tộc, giàu tính tạo hình và đầy chất thơ… 2.Kĩ năng - Tóm tắt tác phẩm; - Phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự. 3. Thái độ: Cảm thông với nỗi thống khổ của con người Tây Bắc dưới ách thống trị của thực dân phong kiến, cảm phục sức sống mãnh liệt, trân trọng khát vọng tự do ở người dân lao động. 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn xuôi hiện đại Việt Nam ( 1945-1954) - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam ( 1945-1954) - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn xuôi hiện đại Việt Nam ( 1945-1954) . - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam ( 1945-1954) - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nhân vật trong truyện và truyện cùng chủ đề; - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, Hoạt động của Thầy và trò năng lực cần phát triển - GV giao nhiệm vụ: - Nhận thức được +Trình chiếu một đoạn phim trong phim Vợ chồng A Phủ, nghe nhiệm vụ cần giải bài hát Chỉ có 2 người (CNTT) quyết của bài học. +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: - Tập trung cao và + Nhìn hình đoán tác giả Tô Hoài hợp tác tốt để giải 2


+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả quyết nhiệm vụ. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Trong bài thơ Tiếng hát - Có thái độ tích con tàu, nhà thơ Chế Lan Viên có viết “Tậy Bắc ơi, người là mẹ cực, hứng thú. của hồn thơ”. Vâng. Tây Bắc là nguồn cảm hứng vô tận để các nhà thơ, nhà văn tìm đến và sáng tác. Một trong những nhà văn sau cách mạng có duyên nợ sâu nặng với mảnh đất này chính là Tô Hoài. Với Truyện Tây bắc, ông đã đưa ta về nơi “máu rỏ tâm hồn ta thấm đất”, nơi mà nhận vật Mị và A Phủ đã sống những ngày tăm tối nhất dưới ách thống trị của bọn chúa đất miền núi. Và họ đã vùng lên đấu tranh, đi theo cách mạng… 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (120 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt - Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu I. Vài nét chung. 1. Tác giả: tác giả a. Cuộc đời: + GV: Nêu những nét chính về tác giả? - Tên khai sinh: Nguyễn Sen. Sinh năm: HS đọc phần Tiểu dẫn, dựa vào những 1920. hiểu biết của bản thân để trình bày những - Quê nội ở Thanh Oai- Hà Đông. b. Sáng tác văn học: nét cơ bản về: - Cuộc đời, sự nghiệp văn học và phong -Viết văn từ trước Cách mạng - sáng tác với nhiều thể loại Số lượng tác phẩm đạt cách sáng tác của Tô Hoài. - Xuất xứ truyện Vợ chồng A Phủ của Tô kỷ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại. Hoài. - 1996: Được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật. - Một số tác phẩm tiêu biểu: Dế Mèn phiêu lưu ký (1941), O chuột (1942), Truyện Tây Bắc (1953)… 2. Tác phẩm: - Thao tác 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu a. Xuất xứ: - Vợ chồng A Phủ (1952) là kết quả của chuyến đi cùng bộ đội giải tác phẩm phóng Tây Bắc, in trong tập Truyện Tây + GV: Nêu xuất xứ tác phẩm? Bắc, giải Nhất giải thưởng Hội Văn nghệ GV tích hợp kiến thức về địa lí ( Tây Việt Nam 1954 – 1955. Bắc), kiến thức lịch sử ( giải phóng Tây - Tác phẩm gồm hai phần, đoạn trích bắc trong kháng chiến chống Pháp) để trong SGK là phần một. giúp HS hiểu về hoàn cảnh sáng tác. b. Tóm tắt tác phẩm (phần 1) 3

GV: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cốt truyện Trên cơ sở đọc và chuẩn bị bài ở nhà, HS tóm tắt tác phẩm (Tích hợp kiến thức Làm Văn 10: Tóm tắt văn bản tự sự) - Mị, một cụ gỏi xinh đẹp, yờu đời, cú khỏt vọng ự do, hạnh phỳc bị bắt về làm con dõu gạt nợ cho nhà Thống lớ Pỏ Tra. - Lỳc đầu Mị phản khỏng nhưng dần dần trở nờn tờ liệt, chỉ "lựi lũi như con rựa nuụi trong xú cửa". - Đờm tỡnh mựa xuõn đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử (chồng Mị) trúi đứng vào cột nhà. - A Phủ vỡ bất bỡnh trước A Sử nờn đó đỏnh nhau và bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà Thống lớ. - Khụng may hổ vồ mất 1 con bũ, A Phủ đó bị đỏnh, bị trúi đứng vào cọc đến gần chết. - Mị đó cắt dõy trúi cho A Phủ, 2 người chạy trốn đến Phiềng Sa. - Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu nhân vật Mị. + GV nêu câu hỏi: Mị xuất hiện ngay ở những dòng đầu tiên của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ. Em hình dung và cảm nhận được điều gì về nhân vật trong đoạn văn mở đầu tác phẩm? +GV: Em hiểu nghĩa khái niệm “con dâu gạt nợ” như thế nào? Từ đó có thể hiểu dễ dàng cuộc sống của Mị trong vai trò vợ A Sử, trong nhà thống lí ra sao? Qua đây, tác giả muốn phản ánh hiện thực xã hội gì? HS trả lời cá nhân: − Con dâu là nói quan hệ với thống lí Pá Tra – cha đẻ của A Sử. Nghĩa là Mị đã trở thành người thân, người trong nhà của chúng – một gia đình giàu có, quyền 4

II. Đọc - hiểu văn bản. 1. Nhân vật Mị: a. Cuộc sống thống khổ: ( Cuộc đời làm dâu gạt nợ) * Trước khi bị bắt vè làm dâu trừ nợ cho nhà thống lí PaTra: Mị là cô gái trẻ, đẹp, yêu đời:... * Từ khi bị bắt về làm dâu trừ nợ: vì món nợ “truyền kiếp”, bị bắt làm “con dâu gạt nợ” nhà thống lí Pá Tra, bị đối xử tàn tệ, mất ý thức về cuộc sống ( lời giới thiệu về Mị, công việc, không gian căn buồng của Mị,…). -Thời gian: "Đã mấy năm", nhưng "từ năm nào cô không nhớ …" →không còn ý thức về thời gian, không còn ý thức về cuộc đời làm dâu gạt nợ. -Không gian: tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa…khe suối. Căn buồng kín mít. ⇒Không gian hẹp, cố định, quen thuộc,


thế, sang trọng nhất bản Hồng Ngài. − Nhưng Mị lại là con dâu gạt nợ, đem thân thay cha mẹ trả món nợ tiền vay khi cưới của cha mẹ mình. − Như vậy, hình thức bên ngoài là con dâu, nhưng thực chất là con nợ, là nô tì nô lệ không công cho cha con Pá Tra – A Sử. − Nhưng cuộc hôn nhân bất đắc dĩ, miễn cưỡng, gò ép trong tủi nhục và nước mắt ấy vẫn được thực hiện theo phong tục cướp vợ truyền thống của người Mông. Có điều, cô dâu không bao giờ tự nguyện và có được một khoảnh khắc tình yêu, hạnh phúc nào! − Cuộc sống của Mị trong nhà Pá Tra là cuộc sống của kẻ đầy tớ, nô tì không công, bị công việc khổ sai nặng nhọc liên tục hành hạ từ thể xác đến tinh thần. Thời gian đã biến Mị thành cái máy, cái bóng câm lặng, cô đơn, buồn rười rượi, như con rùa trong xó cửa, cứ thế, cứ thế... cho đến già, đến chết! − Qua một đoạn đời và số phận của Mị, tác giả đã phản ánh trung thực một hiện thực tăm tối, tàn bạo và bất công trong xã hội miền núi phía Bắc nước ta thời thuộc Pháp trước cách mạng. Số phận cay đắng và đáng thương của Mị cũng là cuộc đời của hàng nghìn vạn phụ nữ các dân tộc ít người dưới ách thống trị của bọn thực dân Pháp và bọn lang đạo, phìa tạo, thống lí tay sai.

tăm tối, gợi cuộc đời tù hãm, bế tắc, luẩn quẩn… - Hành động, dáng vẻ bên ngoài: + Cúi mặt, buồn rười rượi, đêm nào cũng khóc … + Trốn về nhà, định tự tử … + Cúi mặt, không nghĩ ngợi … vùi vào làm việc cả ngày và đêm. -Suy nghĩ: Tưởng mình là con trâu, con ngựa nghĩ rằng "mình sẽ ngồi trong cai lỗ vuông ấy mà trông ra đến bao giờ chết thì thôi…". + Ngày Tết: chẳng buồn đi chơi… → Nghệ thuật miêu tả sinh động, cách giới thiệu khéo léo, hấp dẫn, nghệ thuật tả thực, tương phản (giữa nhà thống lý giàu có với cô con dâu luôn cúi mặt không gian căn guồng chật hẹp với không gian thoáng rộng bên ngoài). ⇒Cuộc đời làm dâu gạt nợ là cuộc đời tôi tớ. Mị sông tăm tối, nhẫn nhục trong nỗi khổ vật chất thể xác, tinh thần…không hy vọng có sự đổi thay.

b. Sức sống tiềm tàng và khát vọng hạnh phúc: - Thời con gái: Vốn là một cô gái trẻ đẹp, có tài thổi sáo, có nhiều người say mê - có tình yêu đẹp. - Mùa xuân đến (thiên nhiên, tiếng sáo gọi bạn, bữa rượu,…), Mị đã thức tỉnh (kỉ niệm sồng dậy, sống với tiếng sáo, ý thức về thời gian, thân phận,…) +Nghe - nhẩm thầm-hát. + Lén uống rượu-lòng sống về GV: Đọc đoạn văn thể hiện nỗi đau về ngày trước. tinh thần của Mị? + Thấy phơi phới trở lại- đột GV: Thái độ của Mị lúc này như thế nhiên vui sướng. nào? + Muốn đi chơi (nhắc 3 lần). ⇒Khát vọng sống trỗi dậy - Mị muốn đi chơi (thắp đèn, quấn tóc,…). - Khi bị A Sử trói vào cột, Mị “như 5

+ GV tổ chức thảo luận nhóm: Nhóm 1: Những tác nhân nào thức dậy ở Mị lòng ham sống và khát khao hạnh phúc mãnh liệt trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài? Nhóm 2:Phân tích diễn biến tâm lí, hành động của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân? Từ đó, nhận xét thành công nghệ thuật tả cảnh, tả tậm trạng nhân vật của Tô Hoài.

Nhóm 3: Nguyên nhân nào đã khiến Mị có hành động cắt dây trói cho A Phủ? Vì sao Mị chạy cùng A Phủ? Nhóm 4: Giá trị nhân đạo được thể hiện nhân vật Mị mà Tô Hoài muốn nêu lên là gì?

6

không biết mình đang bị trói”, vẫn thả hồn theo tiếng sáo. + Như không biết mình bị trói. + Vẫn nghe tiếng sáo … +Vùng đi - sợ chết. ⇒Khát vọng sống vô cùng mãnh liệt. c. Sức phản kháng mạnh mẽ: - Lúc đầu, thấy A Phủ bị trói, Mị dửng dưng “vô cảm”: " A Phủ có chết đó cũng thế thôi ". - Khi nhìn thấy “dòng nước mắt chảy xuống hai hõm má đã xám đen lại” của A Phủ: + Mị xúc động, nhớ lại mình, đồng cảm với người. + Mị nhận ra tội ác của bọn thống trị “ chúng nó thật độc ác”. => thương mình,->thương người, từ vô cảm đến đồng cảm. - Tình thương, sự đồng cảm giai cấp, niềm khát khao tự do mãnh liệt,… đã thôi thúc Mị cắt dây trói cứu A Phủ và tự giải thoát cho cuộc đời mình. + Mị cởi trói cho A Phủ - giải phóng cho A Phủ là giải phóng cho chính mình. + Hành động có ý nghĩa quyết định cuộc đời Mị-là kết quả tất yếu của sức sống vốn tiềm tàng trong tâm hồn người phụ nữ tưởng suốt đời cam chịu làm nô lệ. b. Nhân vật A Phủ. * Số phận éo le, là nạn nhân của hủ tục lạc hậu và cường quyền phong kiến miền núi (mồ côi cha mẹ, lúc bé đi làm thuê hết nhà này đến nhà khác, lớn lên nghèo đến nỗi không lấy nổi vợ). - Lúc nhỏ: Mồ côi, sống lang thang →Bị bắt bán - bỏ trốn. - Lớn lên: Biết làm nhiều việc. Khoẻ mạnh, không thể lấy nổi vợ vì nghèo. +Dám đánh con quan →Bị phạt vạ → làm tôi tớ cho nhà thống lý. + Bị hổ ăn mất bò → Bị


cởi trói, bị bỏ đói… * Phẩm chất tốt đẹp: có sức khỏe phi thường, dũng cảm; yêu tự do, yêu lao động; có sức sống tiềm tàng mãnh liệt… - Bị trói: Nhay đứt 2 vòng dây mây quật sức vùng chạy → Khát khao sống mãnh liệt. ⇒Cuộc đời A Phủ cũng là một cuộc đời nô lệ điển hình. 3. Giá trị của tác phẩm: a.Giá trị hiện thực: - Miêu tả chân thực số phận cực khổ của người dân nghèo. - Phơi bày bản chất tàn bạo của giai cấp thống trị ở miền núi. b. Giá trị nhân đạo: - Thể hiện tình yêu thương, sự đổng cảm sâu sắc với thân phận đau khổ của người dân lao động miền núi trước Cách - Thao tác 2: Hướng dẫn tìm hiểu nhân mang; vật A Phủ. - Tố cáo, lên án, phơi bày bản chất xấu xa, tàn bạo của giai thống trị; GV: Vì sao nói A Phủ là nhân vật có số - Trân trọng và ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, phận đặc biệt? sức sống mãnh liệt và khả năng cách mạng của nhân dân Tây Bắc;… GV: Nhân vật A Phủ có những tính cách đặc biệt nào? Đọc đoạn văn miêu tả cảnh A Phủ đánh A Sử? GV: Khi trở thành người làm công gạt nợ, tính cách của A Phủ như thế nào? Có thay đổi so với trước kia hay không? GV: Tính cách của A Phủ còn được bộc lộ ở những chi tiết nào? GV: Nhận xét về nghệ thuật thể hiện nhân vật A Phủ của Tô Hoài? + GV: Nhận xét về giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm? - HS thảo luận cặp đôi và phát biểu tự do

- Thao tác 3: Tìm hiểu nghệ thuật của III. TỔNG KẾT: 1. Nghệ thuật: tác phẩm + GV: Nêu những nét đặc sắc về nghệ a. Nghệ thuật xây dựng nhân vật có nhiều điểm đặc sắc (A Phủ được miêu tả thuật của tác phẩm ? + GV: Ghi nhận các ý kiến và chốt lại qua hành động, Mị chủ yêu khắc họa tâm tư,…). theo đáp án. b. Trần thuật uyển chuyển, linh hoạt; cách giới thiệu nhân vật đầy bất ngờ, tự nhiên mà ấn tượng; kể chuyện ngắn gọn, dẫn dắt tình tiết khéo léo. + GV: Nêu ý nghĩa văn bản? c. Biệt tài miêu tả thiên nhiên và phong tục, tập quán của người dân miền núi. + HS: Dựa vào mục Ghi nhớ và trả lời d. Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc và sáng tạo, câu văn giàu tính tạo hình và Liên hệ: Vợ chồng A Phủ là câu chuyện thấm đẫm chất thơ,… về một đôi trai gái người Mông ở miền 2. Ý nghĩa văn bản: Tố cáo tội ác của bọn phong kiến, núi cao Tây Bắc cách đây mấy chục năm. Tuy nhiên , nhiều vấn đề đặt ra từ câu thực dân; thể hiện số phận đau khổ chuyện này không chỉ là chuyện của hôm của người dân lao động miền núi; qua mà còn là chuyện của hôm nay. Em phản ánh con đường giải phóng và ngợi ca vẻ đẹp, sức sống tiềm tàng, nghĩ gì về điều này? HS đọc đoạn đầu văn bản, nhận xét cách mãnh liệt của họ. giới thiệu nhân vật Mị, cảnh ngộ của Mị, những đày đọa tủi cực khi Mị bị bắt làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra. 3.LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ:

ĐÁP ÁN

Câu hỏi 1: Trong truyện “Vợ Chồng A Phủ” hình ảnh “nắm lá ngón” được nhắc đến mấy lần?

[1]='c'

a. Một lần. b. Hai lần. c. Ba lần. d. Bốn lần.

[3]='c'

[2]='b'

Câu hỏi 2: Tô Hoài đã miêu tả căn 7

8


hỏi :

buồng của Mỵ như sau: “Ở cái buồng Mỵ nằm, kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết sương hay là nắng”.

"Mị không nói. A Sử cũng không hỏi thêm nữa. A Sử bước lại, nắm Mị, lấy thắt lưng trói hai tay Mị. Nó xách cả một thúng sợi đay ra trói đứng Mị vào cột nhà. Tóc Mị xõa xuống, A Sử quấn luôn tóc lên cột, làm cho Mị không cúi, không nghiêng đầu được nữa. Trói xong vợ, A Sử thắt nốt cái thắt lưng xanh ra ngoài áo rồi A Sử tắt đèn, đi ra, khép cửa buồng lại". (Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài) 1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính? 2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ? 3. Trong đoạn văn trên, Tô Hoài sử dụng nhiều câu ngắn kết hợp với các câu dài có nhiều vế ngắn, nhịp điệu nhanh. Tác dụng của hình thức nghệ thuật này là gì ?

Ý nghĩa sâu sắc nhất của hình ảnh trên là gì? a. Qua không gian sống để tô đậm nỗi khổ của nhân vật. b. cho thấy Mỵ phải sống kiếp tù nhân va mất dần ý thức của con người. c. Lên án sự đối sử tàn nhẫn của nhà thống lí đối với Mỵ. d. Cho thấy Mỵ khong hề hưởng một chút gì hạnh phúc. Câu hỏi 3: Chi tiết nào không thể hiện sự phản kháng lại kiếp sống tủi nhục của Mỵ? a. Có đến hàng mấy tháng, đêm nào Mỵ cũng khóc. b. Ngày tết, Mỵ cũng uống ruợu. Mỵ lén lấy hũ ruợu, cứ uống ừng ực từng bát. c. Mỵ không còn tưởng đến Mỵ có thể ăn lá ngón để tự tử nữa. d. Mỵ chuẩn bị để đi chơi xuân.

- HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG. Hoạt động của GV - HS

- HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

Hoạt động của GV - HS

Câu 2 : Đoạn văn kể lại hành động trói Mị của A Sử trong đêm mùa xuân khi Mị muốn đi chơi. Câu 3 : Tô Hoài sử dụng nhiều câu ngắn kết hợp với các câu dài có nhiều vế ngắn, nhịp điệu nhanh. Bằng hình thức này, tác giả cho thấy hành động trói vợ của A Sử diễn ra rất nhanh, rất thuần thục, tưởng như đó là việc làm thường xuyên, quen thuộc của A Sử. Qua đây có thể thấy tính cách độc ác, tàn nhẫn của A Sử.

4.VẬN DỤNG Kiến thức cần đạt

Câu 1 : Đoạn văn được viết theo GV giao nhiệm vụ: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu phương thức tự sự là chính. 9

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Tìm trên Yutube và viết cảm nhận + Tìm nghe bài hát “Chỉ có hai người” trong phim “Vợ chồng A Phủ”. Viết cảm nhận sau khi xem phim và nghe bài hát đó -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 10


- Liệt kê tất cả các chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình môn Ngữ văn lớp 12, học kì. - Chọn các nội dung cần đánh giá và thực hiện các bước thiết lập ma trận đề kiểm tra (theo các bước như minh họa ở trên). - Xác định khung ma trận.

+BẢN ĐỒ TƯ DUY:

Cấp độ

Tên

MA TRẬN ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 5- MÔN NGỮ VĂN 12 THỜI GIAN 90 PHÚT Vận dụng

Nhận biết

Cộng

Thông hiểu

Cấp độ thấp

- Nhận biết được thể loại, Đọc hiểu phong cách - Văn bản ngôn ngữ, trong hoặc biện pháp tu ngoài chương từ … trình

- Hiểu được nội dung, ý nghĩa của các biện pháp tu từ, chi tiết, sự kiện, thông tin, … trong văn bản.

- Đánh giá về nội dung và hình thức của văn bản theo quan điểm cá nhân.

Số câu:

Số câu:1

Số câu :2

Số câu :1

Số câu :0

Số câu: 4

Số điểm:

Số điểm:0,5

Số điểm:1,5

Số điểm:1,0

Số điểm:0

Số điểm:3

Tỉ lệ:

Tỉ lệ:5%

Tỉ lệ:15%

Tỉ lệ:10%

Tỉ lệ:0

Tỉ lệ:30%

- Nhận biết những nét chính về tác giả, tác phẩm. - Xác định được vấn đề cần cảm nhận, bàn luận, phạm vi dẫn chứng, các thao tác lập luận cơ

- Hiểu được đề tài, chủ đề, tư tưởng, cảm hứng thẩm mĩ…trong tác phẩm. - Lí giải được vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của tác phẩm theo đặc trưng thể loại,

- Vận dụng kiến thức văn học và kĩ năng tạo lập văn bản để viết một bài nghị luận văn học về một trích đoạn trích văn xuôi, một ý kiến văn học, …

- Bày tỏ được cảm nhận, suy nghĩ, quan điểm của cá nhân về vấn đề cần bàn luận. - Liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn

Cấp độ cao

chủ đề

Chủ đề 1

Tuần 20: Tiết 57,58 – LÀM VĂN BÀI VIẾT SỐ 5 I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA - Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình học kì 1, môn Ngữ văn lớp 12. - Đề kiểm tra bao quát một số nội dung kiến thức, kĩ năng trọng tâm của chương trình Ngữ văn 12 học kì 2 theo các nội dung Văn học, Làm văn, với mục đích đánh giá năng lực đọc – hiểu và tạo lập văn bản của HS thông qua hình thức kiểm tra tự luận. Cụ thể, đề kiểm tra nhằm đánh giá trình độ học sinh theo các chuẩn sau: - Đọc văn: + Nhớ và hiểu được những kiến thức cơ bản về tác phẩm. - Làm văn: + Nắm vững thao tác lập luận phân tích. + Nghị luận một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA Hình thức : tự luận. Cách tổ chức kiểm tra: cho học sinh làm trong 90 phút. III. THIẾT LẬP MA TRẬN 11

Chủ đề 2 Nghị luận văn học( Ai đã đặt tên cho dòng sông; Vợ chồng A Phủ)

12


bản.

mối quan hệ giữa văn học và đời sống, phong cách nghệ thuật tác giả.

ạ!".

1

Số câu:

Một người lên tiếng trước: "Dạ thưa thầy, chỉ cần có một cái cuốc là xong hết

cuộc sống.

Số câu :1

Số điểm:

Số điểm:7

Tỉ lệ:

Tỉ lệ:70%

Tổng số câu:

TS câu: 1

TS câu :1

TS câu :1

TS câu:2

Tổng số câu: 4

Tổng số điểm:

Tổng số điểm:10,0

Tỉ lệ

Tỉ lệ: 100%

IV. BIÊN SOẠN ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 5 ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 5 - LỚP 12 THỜI GIAN LÀM BÀI : 90 PHÚT Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4 : Một nhà hiền triết đưa học trò đi ngao du khắp thế gian. Họ tìm gặp, trò chuyện, học hỏi hầu hết những bậc thầy nổi tiếng ở nhiều đất nước. Sau 10 năm, nhà hiền triết cùng học trò trở về quê hương. Trước khỉ vào thành, nhà hiền triết nói với học trò của mình: "Mười năm ngao du, các con đều đã trở thành kẻ sĩ học rộng hiểu nhiều. Giờ đây, ta sẽ giảng cho các con một bài học cuối cùng". Các học trò kéo đến ngồi quanh nhà hiền triết. Ông hỏi: "Hiện chúng ta đang ngồi ở đâu?". Họ đồng thanh trả lời rằng đang ngồi trên bãi cỏ hoang ở bên nạoài thành. Nhà hiền triết lại hỏi: "Trên bãi cỏ hoang này có những cây gì?". Học trò đồng thanh đáp: "Trên bãi hoang mọc toàn cỏ dại ạ!". Nhà hiền triết nói: "Đúng! Trên bãi cỏ hoang này mọc toàn cỏ dại. Bây giờ ta muốn biết bằng cách gì để trừ hết thứ cỏ dại này?". Các học trò nhìn nhau hết sức ngạc nhiên, vì không ngờ nhà hiền triết xưa nay vốn chỉ đi sâu nghiên cứu những điều huyền bí của cuộc sống, mà trong bài học sau cùng này lại hỏi họ một vấn đề giản đơn như thế. 13

Nhà hiền triết khe khẽ gật đầu. Một người học trò khác như phát hiện ra điều gì mới, nói tiếp: "Dạ thưa thầy, đốt lửa để diệt cỏ cũng là một cách rất hay ạ!". Nhà hiền triết im lặng mỉm cười, ra hiệu gọi một người khác. Người học trò thứ ba nói: "Thưa thầy, rắc vôi lên cũng có thể diệt được hết tất cả các giống cỏ đấy ạ!". Tiếp ngay sau đó là người học trò thứ tư: "Diệt cỏ phải trừ tận qốc, chỉ cẩn nhổ được rễ lớn là xong hết!". Nghe xong, nhà hiền triết đứng dậy, nói: "Bài học hôm nay đến đây là hết, các con hãy về đi, một năm nữa quay lại đây ta sẽ nói chuyện sau". Một năm sau, mọi người quay trở lại thì thấy bãi cỏ dại năm trước đã biến mất, thay vào đó là cánh đồng ngô lúa xanh tươi. Họ lại ngồi quây quần gần ruộng lúa, chờ nhà hiền triết nhưng mãi vẫn không thấy ông tới. (Sưu tầm) Câu 1. Văn bản trên viết về chuyện gì? Câu 2. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản? Câu 3. Giải thích ý nghĩa ẩn dụ của các hình ảnh: cỏ dại, ngô lúa. Câu 4. Theo anh (chị), nhà hiền triết muốn truyền cho các học trò bài học nào? Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Cảm nhận của anh chị về hành động Mị chạy theo A Phủ trong “ Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài . HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM Nội dung Điểm Phần Câu I ĐỌC HIỂU 3.0 1 Văn bản viết về chuyện nhà hiền triết và các học trò bàn cách diệt 0,75 trừ cỏ dại. 2 Phong cách ngôn ngữ của văn bản: nghệ thuật 0,25 3 Trong văn bản này, cỏ dại ẩn dụ cho cái xấu, cái ác, cho những tâm trạng 1,00 tiêu cực,...; ngô lúa ẩn dụ cho cái đẹp, cái thiện, niềm vui, hạnh phúc, sự bình yên,... trong tâm hồn mỗi con người và trong cuộc sống. 4 Đoạn văn đảm bảo các ý: 1,00 Nhà hiền triết muốn truyền cho các học trò bài học : -Nuôi dưỡng, bảo vệ cái đẹp, cái thiện chính là cách tốt nhất để loại bỏ cái xấu, cái ác -Muốn tâm hồn bình yên, thư thái hãy vun trồng, gìn giữ những suy nghĩ, cảm xúc, tư tưởng đẹp đẽ, tốt lành II Cảm nhận của anh chị về hành động Mị chạy theo A Phủ trong “ 5,0 Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài . a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân 14


bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Hành động Mị chạy theo A Phủ trong “ Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài . c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng. c.1/- Giới thiệu tác giả, tác phẩm Vợ chồng A phủ của Tô Hoài - Giới thiệu vấn đề nghị luận: hành động Mị chạy theo A Phủ c.2 / Phân tích hành động Mỵ chạy theo A phủ -Vài nét về nhân vật Mỵ: +Là cô gái xinh đẹp, con dâu gạt nợ, bị bóc lột, đày đọa về thể xác và tâm hồn +Cô sống vật vờ y một cái bóng “lùi lũi như 1 con rùa nuôi xó cửa”… - Lí giải hành động Mỵ chạy theo A Phủ: +Nhà văn đã phát hiện ra rằng bên trong tâm hồn người con gái ấy vẫn còn ẩn chứa một sức sống tiềm tàng, chỉ chờ có dịp là bùng nổ mạnh mẽ . Ngay sau khi bị rơi vào cảnh làm con dâu gạt nợ cô định tự tử vì ý thức được cuộc sống tủi nhục của mình và không chấp nhận cuộc sống ấy . Nhưng sự uất ức đến nỗi muốn chết ấy lại là một biểu hiện của lòng ham sống và khát vọng tự do, vì không muốn tiếp tục một cuộc sống đầy đoạ nên cô đã tìm đến cái chết như một phương tiện giải thoát +Tuy nhiên với tấm lòng nhân hậu đầy cảm thông, nhà văn vẫn nhận ra rằng khát vọng hạnh phúc trong Mị có thể bị vùi lấp, lãng quên đâu đó nhưng không thể bị tiêu tan .Vào một đêm tình mùa xuân trong ngày Tết, những yếu tố ngoại cảnh đánh thức kí ức và gợi lại kỉ niệm yêu đương bị lùi vấp bấy lâu trong tâm hồn lầm lũi thường ngày, trở thành tiếng gọi của sự sống mỗi lúc một rõ , một tha thiết. Thế là từ ngoại cảnh đã tác động đến cảm xúc , tâm trạng và cuối cùng là hành động . +Trong cái trạng thái nửa say, nửa tỉnh, lại thêm sự thôi thúc của tiếng sáo réo rắt đã dẫn Mị đến một hành động chưa từng thấy kể từ khi cô bước chân vào nhà thống lý Pá tra “cô quấn lạ tóc và với tay lấy váy mới , chuẩn bị đi chơi”.Nhưng khi bị trói Mị bỗng ý thức được cảnh ngộ hiện tại của mình và trong lòng lại trào lên một nỗi đau xót, tủi nhục. Mị lại thổn thức , miên mang nghĩ về thân phận không bằng con trâu , con ngựa của mình rồi dần thiếp đi . + Khi Mị chứng kiến cảnh A Phủ bị bắt trói ,ban đầu Mị thật thản nhiên. Mị dường như đã trở nên vô cảm trước tất cả. Nhưng khi Mị lé mắt trông sang thấy mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại…”thì Mị lại chợt bừng tỉnh 15

0,50 3.50

0,50 2,25

“trông người lại nghĩ đến ta”. Hình ảnh ấy khiến Mị bỗng nhớ đến câu chuyện rùng rợn về những người đàn bà bị trói đứng cho đến chết trong nhà thống lí cũng trên cái cọc này và hồi ức đưa cô về với những lần chính mình bị đánh, bị trói trước đây…Ý nghĩ A Phủ rất có thể sẽ bị chết trong đêm nay đã hoàn toàn đánh thức tình thương và lòng căm hận trong long Mị. Từ thương người đến thương thân và tình thương ấy cứ lớn dần, lớn dần để rồi dẫn Mị đến với ý thức ngày càng rõ rệt hơn về một sự thật thật tàn bạo và vô lí, bất công .Ý thức đó đã thôi thúc Mị đứng dậy cắt dây trói cho A Phủ và bất giác chạy theo anh, cùng trốn khỏi Hồng Ngài + Hành động bộc phát nhưng thật quyết liệt đó của Mị một phần là do sự thúc bách của tình thế khiến cô không thể làm khác, bởi cô hiểu rõ “ ở đây thì chết mất”. Nhưng mặt khác, đó cũng là quá trình tất yếu của một quá trình dồn nén, bức xúc cả về thể chất lẫn tinh thần đối với Mị. Đồng thời đó cũng vừa là biểu hiện, vừa là kết quả của một sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ đã được trỗi dậy trong con người Mị, kết thúc cả quãng đời đày ải, tối tăm của cô trong nhà thống lí để bắt đầu một cuộc đời mới. - Nghệ thuật xây dựng nhân vật, nghệ thuật miêu tả nội tâm rất tinh tế… c.3. Đánh giá chung: -Nhân vật Mỵ, A Phủ có số phận đáng thương, những cuộc đời nghiệt ngã và đầy bất hạnh. Nhưng không dừng lại ở việc khai thác những nỗi đau khổ, những bất công của xã hội, của cuộc sống đã đẩy cuộc đời họ vào những bế tắc cùng cực. Mà ở đấy, các nhà văn đã tô đậm vẻ đẹp phẩm chất và tâm hồn người phụ nữ. -Bằng tình yêu cuộc sống, khát vọng được sống mãnh liệt và với những phẩm chất tốt đẹp vốn có của người phụ nữ, họ đã vượt qua những rào cản, những bất công xã hội, vượt qua số phận bất hạnh để tìm đến hạnh phúc - Nhà văn Tô Hoài đã góp lên tiếng nói chung- tiếng nói nhân đạo đối với họ. Không những thể hiện sự quan tâm, thông cảm, đồng cảm với những số phận bất hạnh này mà những nhà văn còn trân trọng, ngợi ca những phẩm chất cao quý của người phụ nữ-luôn hướng về ánh sáng, hướng về cái đẹp . d. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. ĐIỂM TOÀN BÀI THI : I + II = 10,00 điểm

16

0,75

0,50 0,25


…………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… ………………………………………………

- Năng lực đọc – hiểu văn bản có liên quan Nhân vật giao tiếp - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về Nhân vật giao tiếp - Năng lực phân tích, so sánh các nhân vật giao tiếp trong văn bản; D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)

Tuần 21: Tiết 59 – Tiếng Việt NHÂN VẬT GIAO TIẾP (Giảm tải- tự học có hướng dẫn) Ngày soạn: Ngày thực hiện: A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : NHÂN VẬT GIAO TIẾP II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Nhân vật giao tiếp C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : a/ Nhận biết: HS nhận biết khái niêm liên quan đến Nhân vật giao tiếp. b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được sự chi phối của các đặc điểm của nhân vật giao tiếp c/Vận dụng thấp: Phân tích nhân vật giao tiếp trong văn bản. d/Vận dụng cao: - Vận dụng hiểu biết về nhân vật giao tiếp để đọc hiểu văn bản 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài đọc hiểu liên quan đến nhân vật giao tiếp b/ Thông thạo: các bước làm bài đọc hiểu 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: xác định nhân vật giao tiếp trong văn bản, nhất là tác phẩm văn xuôi b/ Hình thành tính cách: tự tin trong giao tiếp ngôn ngữ; c/Hình thành nhân cách: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến Nhân vật giao tiếp 17

Hoạt động của Thầy và trò

Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.

- GV giao nhiệm vụ: Thiết kế trò chơi ô chữ liên quan đến bài học - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Trong chương trình Ngữ - Tập trung cao và hợp văn 10, chúng ta đã tìm hiểu bài HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP tác tốt để giải quyết BẰNG NGÔN NGỮ, lớp 11 có bài NGỮ CẢNH. Vậy trong nhiệm vụ. giao tiếp, nhân vật giao tiếp có vai trò và thể hiện như thế nào? - Có thái độ tích cực, hứng thú. 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 30 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt -Hoạt động 1: Tố chức phân tích ngữ liệu. Bài tập 1: Anh (chị) đọc ngữ liệu 1 Sgk và thực hiện các yêu câu sau: a. Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật giao tiếp nào? Những nhân vật đó có những đặc điểm như thế nào về lứa tuổi, giới tính, tầng lớp xã hội? b. Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên lượt lời ra sao? Lượt lời đầu tiên của "Thị" hướng tới ai?

18

I. Phân tích các ngữ liệu. 1. Ngữ liệu 1. a. Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật giao tiếp là: Tràng, mấy cô gái và "thị". Những nhân vật đó có đặc điểm: -Về lứa tuổi: Họ đều là những người trẻ tuổi. -Về giới tính: Tràng là nam còn lại là nữ. -Về tầng lớp xã hội: Học đều là những người dân lao động nghèo đói. b. Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên lượt lời như sau: -Lúc đầu: Hắn (Tràng) là người nói, mấy co gái là người nghe. -Tiếp theo: Mấy cô gái là người nói Tràng và "thị" là người nghe. -Tiếp theo: "Thị" là người nói, Tràng (là


c. Các nhân vật giao tiếp trên có bình đẳng về vị thế xã hội không? d. Các nhân vật giao tiếp trên có quan hệ xa lạ hay thân mật khi bắt đầu cuộc giao tiếp? e. Những đặc điểm về vị thế xã hội, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp,…chi phối lời nói của nhân vật như thế nào? Giáo viên hướng dẫn, gợi ý và tổ chức. Giáo viên nhận xét và khẳng định những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến sai. Bài tập 2: Đọc đoạn trích và trả lời những câu hỏi Sgk. Giáo viên hướng dẫn, gợi ý và tổ chức. Giáo viên nhận xét và khẳng định những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến sai.

Học sinh thảo luận và phát biểu tự do.

19

chủ yếu), và mấy cô gái là người nghe. -Tiếp theo: Tràng là người nói, "Thị" là người nghe, -Cuối cùng: "Thị" là người nói, Tràng là người nghe. c. Các nhân vật giao tiếp trên bình đẳng về vị thế xã hội (họ đều là những người dân lao động cùng cảnh ngộ). d. khi bắt đầu cuộc giao tiếp, các nhân vật giao tiếp trên có quan hệ hoàn toàn xa lạ. e. Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân-sơ, lứa tuổi, giới tính, nhề nghiệp,…chi phối lời nói của nhân vật khi giao tiếp. Ban đầu chưa quen nên chỉ là trêu đùa thăm dò. Dần dần, khi đã quen học mạnh dạn hơn. Vì cùng lứa tuổi, bình đẳng về vị thế xã hội, lại cùng cảnh ngộ nên cac nhân vật giao tiếp tỏ ra rất suồng sã. 2. Ngữ liệu 2. a. Các nhân vật giao tiếp trong đoạn văn: Bá Kiến, mấy bà vợ Bá Kiến, dân làng và Chí Phèo. -Bá Kiến nói với một người nghe trong trường hợp quay sang nói vơi Chí Phèo. Còn lại, khi nói với mấy bà vợ, với dân làng, với Lí CườngBá Kiến nói cho nhiều người nghe (trong đó có cả Chỉ Phèo). b. Vị thế xã hội của Bá Kiến với từng người nghe: -Với mấy bà vợ-Bá Kiến là chồng (chủ gia đình) nên "quát". -Với dân làng-Bá Kiến là cụ lớn, thuộc từng lớp trênlời nói có vẻ tôn trọng (các ông, các bà) nhưng thực chất là đuổi (về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại thế này?). -Với Chí Phèo-Bá Kiến vừa là ông chủ cũ, vừa là kẻ đã đẩy Chí Phèo vào tù, kẻ mà lúc này Chí Phèo đến "ăn vạ". Bá Kiến vừa thăm dò, vừa dỗ dành, vừa có vẻ đề cao, coi trọng. -Với Lí Cường-Bá Kiến là cha, cụ quát

con những thực chất là để xoa dịu Chí Phèo. c. Đối với Chí Phèo, Bá Kiến thực hiện nhiều chiến lược giao tiếp: -Đuổi mọi người về để cô lập Chí Phèo. -Dùng lời nói ngọt nhạt để vuốt ve, mơn trớn Chí Phèo. -Nâng vị thế Chí Phèo lên ngang hàng mình để xoa dịu Chí. d. Với chiến lược giao tiếp như trên, Bá Kiến đã đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp. Những người nghe trong cuộc đối thoại với Bá Kiến đều răm rắp nghe theo lời Bá Kiến. Đến như Chí Phèo, hung hãn thế mà cuối cùng cũng bị khuất phục.

Học sinh thảo luận và phát biểu tự do. Học sinh thảo luận và trả lời.

- Hoạt động 2: Tổ chức rút ra nhận xét. Bài tập: Từ việc tìm hiểu các ngữ liệu trên, anh (chị) rút ra những nhận xét gì về nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp? Giáo viên nêu câu hỏi và gợi ý Giáo viên nhận xét và tóm tắt những nội dung cơ bản.

Tổ chức luyện tập Bài tập 1: Phân tích sự chi phối của vị thế xã hội ở các nhân vật đối với lời nói của họ trong đoạn trích (mục 1-Sgk)-Học sinh đọc doạn trích. Giáo viên gợi ý, hướng dẫn phân tích. Giáo viên nhận xét, nhấn mạnh những điểm cơ bản. -Phân tích mối quan hệ giữa đặc điểm vị thế xã hội, nghề nghiệp, giới tính văn hoá…của các nhân vật giao tiếp với đặc điểm trong lời nói của từng người ở đoạn trích. Học sinh đọc đoạn trích. Giáo viên gợi ý, 20

II. Nhận xét về nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp. 1. Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các nhân vật giao tiếp xuất hiện trong vai người nói hoặc người nghe. Dạng nói, các nhân vật giao tiếp thường đổ vai luân phiên với nhau. Vai người nghe có thời gồm nhiều người, có trường hợp người nghe không hồi đáp người nói. 2. Quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp cùng với những đặc điểm khác biệt (tuổi, giới tính, ghề nghiệp, vốn sống, văn hoá, môi trường xã hội), chi phối lời nói (nội dung và hình thức ngôn ngữ). 3. Trong giao tiếp các nhân vật giao tiếp tuỳ ngữ cảnh mà lựa chọn chiến lược giao tiếp phù hợp để đạt được mục đích và hiệu quả. III. Luyện tập. 1. Bài tập 1: Anh Mịch Ông Lí Vị thế Kẻ dưới-nạn Bề trên-thừa xã hội nhân bị bắt lệnh quan bắt đi xem đá người đi xem bóng. đá bóng. Lời nói Van xin Hách dịch, quát nhún nạt (xưng hô


hướng dẫn phân tích.

nhường (gọi mày tao, quát, ông, lạy). âu lệnh).

Giáo viên nhấn mạnh những nét cơ bản. 2. Bài tập 2: Đoạn trích gồm các nhân vật giao tiếp: -Viên đội sếp Tây. -Đám đông. -Quan Toàn quyền Pháp. Mối quan hệ giữa đặc điểm về vị thế xã hội nghề nghiệp giới tính, văn hoá của các nhân vật giao tiếp với đặc điểm trong lời nói của từng người: -Chú bé: Trẻ con nên chú ý nên cái mũ, nói rất ngộ nghĩnh. -Chị con gái: Phụ nữ nên chú ý đến cách ăn mặc (cái áo dài), khen với vẻ thích thú. -Anh sinh viên: Đang học nên chú ý đến việc diễn thuyết, nói như một dự đoán chắc chắn. -Bác cu li xe: Chú ý đôi ủng. -Nhà nho: Dân lao động nên chú ý đến tướng mạo, nói bằng một câu thành ngữ thâm nho. *Kết hợp với ngôn ngữ là những cử chỉ điệu bộ, cách nói. Điểm chung là châm biếm, mỉa mai.

-Đọc ngữ liệu, phân tích theo những yêu cầu Học sinh thảo luận, trình bày.

Học sinh thảo luận, trình bày.

3.LUYỆN TẬP ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: Bài tập 3 SGK - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

Bài tập 3. a. Quan hệ giữa bà lão hàng xóm và chị Dậu là quan hệ hàng xóm láng giềng thân tình → Chi phối lời nói và tính cách của hai người: + Bà lão: bác trai, anh ấy … + Chị Dậu: cảm ơn, nhà cháu, cụ… b. Sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của hai nhân vật giao tiếp: hai nhân vật đổi vai và luân phiên nhau. c. Nét văn hoá đáng trân trọng qua lời nói, cách nói của các nhân vật: tình làng nghĩa xóm, tối lửa tắt đèn có nhau. 21

Hoạt động của GV - HS GV giao nhiệm vụ: Phân tích Hoạt động giao tiếp diễn ra giữa nhân vật A Phủ và Mị từ lúc Mị đã cởi trói cho A Phủ đến khi bỏ trốn sang Phiềng Sa - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

4.VẬN DỤNG ( 5 phút) Kiến thức cần đạt - HS đọc kĩ đoạn trích. Trình bày các ý: +Quan hệ giữa A Phủ và Mị là như thế nào ( giai cấp, tuổi tác, địa vị…) +Sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của hai nhân vật giao tiếp là gì? +Nét văn hoá đáng trân trọng qua lời nói, cách nói của các nhân vật?

5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Nêu bài học rút ra. + Bài học để lại cho anh/chị kinh nghiệm gì trong quá trình giao tiếp? -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… ……………………………………………….

Tuần 22: Tiết 60-61-62 VỢ NHẶT (Kim Lân) Ngày soạn: Ngày thực hiện: 22


A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Vợ nhặt II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1/Thầy -Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh, phim về nhà văn Kim Lân, ; -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2/Trò -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập B. NỘI DUNG BÀI HỌC Vọ nhặt C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm. b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm. c/Vận dụng thấp:Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm. d/Vận dụng cao: - Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm kí. 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi, về 1 ý kiến bàn về văn học; b/ Thông thạo: các bước làm bài nghị luận 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản tác phẩm văn xuôi hiện đại b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi tìm hiểu văn bản truyện ngắn c/Hình thành nhân cách: -Biết nhận thức được ý nghĩa của văn xuôi hiện đại Việt Nam trong lích sử văn học dân tộc -Biết trân quý những giá trị văn hóa truyền thống mà truyện ngắn Vợ nhặt đem lại -Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong truyện của Kim Lân . 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả, tác phẩm của Kim Lân - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945-1975. 23

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của truyện. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành công nội dung, nghệ thuật truyện Vợ nhặt . - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các nhân vật trong truyện, các nhân vật có cùng đề tài với các tác giả khác; - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học; D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)

Hoạt động của Thầy và trò - GV giao nhiệm vụ: +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Nhìn hình đoán tác giả Kim Lân + Lắp ghép tác phẩm với tác giả - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên chỉ trong vài tháng đầu năm 1945, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. Nhà văn Kim Lân đã kể với ta một câu chuyện bi hài đã diễn ra trong bối cảnh ấy bằng một truyện ngắn rất xúc động-truyện Vợ nhặt.

Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 70 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt -Thao tác 1: Đọc-hiểu Tiểu dẫn. Giáo viên yêu cầu một học sinh đọc phần Tiểu dẫn Sgk. + Yêu cầu giọng đọc: − Vừa chậm rãi, hóm hỉnh, hài hước vừa đồng cảm thiết tha; chú ý những câu thoại ngắn, lửng lơ cần đọc thể hiện hàm ý. − GV cùng 4 – 5 HS nối nhau đọc diễn cảm, kể tóm tắt toàn văn truyện. Những đoạn chữ nhỏ và một số đoạn chữ to cũng 24

I. Đọc-hiểu Tiểu dẫn. 1. Kim Lân (1920-2007). -Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài. -Quê: làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh. -Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2001. -Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962). -Kim Lân là cây bút truyện ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh


nông thôn hình tượng người nông dân. Đặc biệt ông có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn quê. Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với - Nêu những nét chính về: "đất"với "người"với "thuần hậu nguyên +Nhà văn Kim Lân. thuỷ" của cuộc sống nông thôn. + Xuất xứ truyện ngắn Vợ nhặt. + Bối cảnh xã hội của truyện. 2. Tác phẩm: a. Xuất xứ truyện. -Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên tháng 3 năm 1945 nạn đói khủng khiếp đã xảy ra. Chỉ trong vòng vài tháng, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai + GV sưu tầm thêm một số tư liệu, tranh triệu đồng bào ta chết đói. ảnh để giới thiệu cho HS hiểu thêm về bối -Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc in trong cảnh xã hội Việt Nam năm 1945, nhất là tập truyện Con chó xấu xí (1962). TP được viết dựa trên một phần cốt truyện nạn đói. cũ của tiểu thuyết Xóm ngụ cư. b. Tóm tắt cốt truyện:

kể tóm tắt trên cơ sở HS đọc kĩ ở nhà. − Nhận xét kết quả đọc kể.

Thao tác 2: Tổ chức đọc hiểu văn bản tác phẩm. Đọc và tóm tắt truyện. Dựa vào nội dung truyện, hãy giải thích nhan đề Vợ nhặt? Học sinh đọc phần Tiểu dẫn Sgk. Học sinh đọc và tóm tắt tác phẩm. - Giữ lúc nạn đói đang hoành hành, Tràng (một chành trai nghèo đói, lại là dân ngụ cư) dẫn về một người đàn bà lạ về xóm ngụ cư khiến mọi người đều ngạc nhiên. - Trước đó, chỉ 2 lần gặp, với mấy câu đùa vu vơ, vài bát bánh đúc, thị theo tràng về làm vợ. - Về đến nhà, Tràng vẫn còn ngỡ ngàng; mẹ Tràng từ ngạc nhiên đến lo lắng, xót thương, rồi cũng mừng lòng đón nhận nàng con dâu. - Sáng hôm sau, vợ và mẹ Tràng dậy sớm thu dọn nhà cửa; Trông thấy cảnh tượng ấy, Tràng thấy thương yêu và gắn bó với gia đình của mình; Trong bữa cơm ngày đói, nghe tiếng trống thúc thuế, hình ảnh 25

đoàn người đi phá kho thóc và lá cờ đỏ hiện lên trong óc Tràng.

Thao tác 1: Giáo viên gợi ý. Giáo viên nhận xét và nhấn mạnh một số ý cơ bản. Nhà văn đã xây dựng tình huống truyện như thế nào? Tình huống đó có những ý nghĩa gì? Giáo viên gợi ý, nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản.

Mẫu phiếu học tập Nhân Ngạc nhiên vật Trẻ con Những n ười dân Bà cụ Tứ Anh Tràng

Lo lắng Anh Tràng nhặt được vợ

-GV tổ chức thảo luận nhóm: - Chia lớp thành 4 nhóm, phát phiếu học tập và cùng thảo luận một nội dung : Cảm nhận của anh (chị) về diễn biến tâm trạng 26

II. Đọc - hiểu văn bản: 1. Tìm hiểu tình huống truyện. + Tràng là một nhân vật có ngoại hình xấu. Đã thế còn dở người. Gia cảnh của Tràng cũng rất ái ngại. Nguy cơ "ế vợ" đã rõ. Đã vậy lại gặp năm đói khủng khiếp, cái chết luôn luôn đeo bám. Trong lúc không một ai (kể cả Tràng) nghĩ đến chuyện vợ con của anh ta thì đột nhiên Tràng có vợ. Trong hoàn cảnh đó, Tràng "nhặt" được vợ là nhặt thêm một miệng ăn cũng đồng thời là nhặt thêm tai họa cho mình, đẩy mình đến gần hơn với cái chết. Vì vậy, việc Tràng có vợ là một nghịch cảnh éo le, vui buồn lẫn lộn, cười ra nước mắt. + Dân xóm ngụ cư ngạc nhiên. + Bà cụ Tứ, mẹ Tràng lại càng ngạc nhiên hơn. + Bản thân Tràng cũng bất ngờ với chính hạnh phúc của mình + Tình huống truyện mà Kim Lân xây dựng vừa bất ngờ lại vừa hợp lí. Qua đó, tác phẩm thể hiện rõ giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và giá trị nghệ thuật. 2. Nhân vật Tràng: a. Là người lao động nghèo, tốt bụng và cởi mở (giữa lúc đói, anh sẵn lòng đãi người đàn bà xa lạ), b. Ở Tràng luôn khát khao hạnh phúc và có ý thức xây dựng hạnh phúc. Câu “nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về” đã ẩn chứa niềm khát khao tổ ấm gia đình và Tràng đã “liều” đưa người đàn bà xa lạ về nhà.


của nhân vật Tràng (lúc quyết định để người đàn bà theo về, trên đường về xóm ngụ cư, buổi sáng đầu tiên có vợ). - Lần lượt đại diện từng nhóm trình bày, các nhóm khác góp ý bổ sung ( nhóm sau không nhắc lại nội dung nhóm trước đã trình bày) Giáo viên định hướng, nhận xét và nhấn -Tràng "nhặt" được vợ trong hoàn mạnh những ý cơ bản. cảnh éo le -Tràng là nhân vật có bề ngoài thô, xấu, thân phận lại nghèo hèn, mắc tật hay vừa đi vừa nói một mình, là dân ngụ cư- lớp người bị xã hội khinh nhất (trong quan niệm lúc bấy giờ), lại đang sống trong những ngày tháng đói khát nhất nạn đói 1945. - Nhưng ở Tràng lại là con người tốt bụng và cởi mở: giữa lúc đói khát nhất- bản thân mình cũng đang cận kề với cái đói - Con người có ý thức xây dựng hạnh cái chết. vậy mà Trang sẵn lòng đãi người phúc gia đình: đàn bà xa lạ ăn 4 bát bánh đúc. Chi sau hai lần gặp gỡ và cho ăn 4 bát bánh đúc, vài câu nói nửa đùa nửa thật(…), + Câu “nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về” đã ẩn chứa niềm khát khao tổ ấm gia đình =>người đàn bà xa lạ đã đồng ý theo Tràng về làm vợ. + Lúc đầu Tràng cũng cảm thấy lo lắng “chợn nghĩ”: Thóc…đèo bòng”. + Sau đó Tràng đã "Chậc, kệ" và Tràng đã “liều” đưa người đàn bà xa lạ về nhà.

- Trên đường đưa vợ về xóm ngụ cư, +cảm giác êm dịu của một anh Tràng lần đầu tiên đi cạnh cô vợ mới. + Khi về tới nhà:…

+ Trang dẫn thị ra quán ăn một bữa no rồi cùng về. c. Buổi sáng đầu tiên khi có vợ: + Tràng đã mua cho thị cái thúng-ra dáng -Tràng thức dậy trong trạng thái êm ái, lơ một người phụ nữ dã có chông và cùng lửng 27

-Tràng cảm thấy yêu thương và gắn bó với chồng đi chợ về. + Chàng còn bỏ tiền mua 2 hao dầu thắp căn nhà của mình, hắn thấy hắn nên người. sáng trong đêm tân hôn. -Tràng nghĩ đến trách nhiệm với gia đình, Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi nhận ra bổn phận phải lo lắng cho vợ con ngày mà "phởn phơ", "vênh vênh ra sau này điều". Trong phút chốc, Tràng quên tất cả -Anh cũng nghĩ tới sự đổi thay cho dù vẫn tăm tối "chỉ còn tình nghĩa với người đàn chưa ý thức thật đầy dủ bà đi bên" và cảm giác êm dịu của một anh Tràng lần đầu tiên đi cạnh cô vợ mới. * Nhận xét về nhân vật Tràng trong - Khi về tới nhà: Tràng cảm thấy lúng việc thể hiện tư tưởng chủ đề:… túng, chưa tin vào sự thật mình đã có vợ=> đó là niềm hạnh phúc. 3. Người vợ nhặt: a. Là nạn nhân của nạn đói. Những xô đẩy dữ dội của hoàn cảnh đã khiến “thị” - Tràng thức dậy trong trạng thái êm ái, lơ chao chát, thô tục và chấp nhận làm “vợ lửng như người ở trong giấc mơ đi ra. … nhặt”. Thị theo Tràng trước hết là vì - Khi nhìn thấy mẹ và vợ quét dọn nhà miếng ăn (chạy trốn cái đói). cửa sạch sẽ, gọn gàng, Tràng cảm thấy b. Tuy nhiên, sâu thẳm trong con người yêu thương và gắn bó với căn nhà của này vẫn khao khát một mái ấm gia đình mình, hắn thấy hắn nên người. - Tràng nghĩ đến trách nhiệm với gia đình, nhận ra bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. - Anh cũng nghĩ tới sự đổi thay cho dù vẫn chưa ý thức thật đầy dủ (hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng trên đê Sộp).=> thể hiện niềm tin vào cuộc sống! - Trên đường theo Tràng về nhà GV: Cảm nhận của anh (chị) về người vợ nhặt (tư thế, bước đi, tiếng nói, tâm - Khi về tới nhà trạng,…). Cụ thể: Cảm nhận của em về nhân vật người Đặc biệt trong buổi sáng hôm sau đàn bà vợ nhặt này qua 3 giai đoạn: − Ở ngoài chợ: Vì sao thị nhanh chóng quyết định theo không Tràng? − Trên đường về nhà cùng Tràng. Vì sao thị nem nép, thị khó chịu? Thị cố nén tiếng thở dài? − Trong buổi sáng hôm sau, thị đã thể hiện minh qua những hành động và lời nói nào? So với đầu truyện, Thị có sự thay đổi 28


như nhế nào? Ý nghĩa của sự thay đổi đó là gì? 4. Bà cụ Tứ: − Vì sao tác giả không đặt tên cho nhân vật này? GV cho HS thảo luận cặp đôi. Giáo viên nhận xét và chốt lại những ý cơ bản. - Trên đường theo Tràng về nhà cái vẻ "cong cớn" biến mất, chỉ còn người phụ nữ xấu hổ, ngượng ngùng và cũng đầy nữ tính (đi sau Tràng ba bốn bước, cái nón rách che nghiêng, ngồi mớm ở mép giường,…). - Khi về tới nhà, thị ngồi mớm ở mép giường và tay ôm khư khư cái thúng. Tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp khi bước chân về "làm dâu nhà người". - Đặc biệt trong buổi sáng hôm sau: “Thị” là một con người hoàn toàn khác khi trở thành người vợ trong gia đình. (chi ta dậy sớm, quét tước, dọn dẹp. Đó là hình ảnh của một người vợ biết lo toan, chu vén cho cuộc sống gia đình, hình ảnh của một người "vợ hiền dâu thảo".) Chính chị cũng làm cho niềm hy vọng của mọi người trỗi dậy khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên người ta đi phá kho thóc Nhật. => Đó là vẻ đẹp khuất lấp của người phụ nữ này đã bị hoàn cảnh xô đẩy che lấp đi.

a. Một người mẹ nghèo khổ, rất mực thương con: - Tâm trang ngạc nhiên - Khi hiểu ra cơ sự: từ tâm trạng ngạc nhiên đến ai oán, xót thương, tủi phận:

c. Cảm nhận của anh (chị) về diễn biến tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ-mẹ Tràng (lúc mới về, buổi sớm mai, bữa cơm đầu tiên)? − Phân tích diễn biến tâm trạng của bà Tứ khi về đến nhà? Tác giả đã diễn tả b. Một người phụ nữ Việt Nam nhân diễn biến tâm lí của bà như thế nào? hậu, bao dung và giàu lòng vị tha: - Vì sao từ ngạc nhiên đến mừng, lo buồn tủi... lẫn lộn? Vì sao bà thấy thương 29

ngay người đàn bà trẻ xa lạ? - Bà là người nhiều tuổi nhất nhưng lại nghĩ như thế nào về tương lai? c. Một con người lạc quan, có niềm tin - Trong bữa cơm đầu tiên bà cụ Tứ nói vào tương lai, hạnh phúc tươi sáng. những chuyện gì? Qua đó cho ta có cảm nhận gì về suy nghĩ của người mẹ nghèo này? - Em có nhận xét gì về bà cụ Tứ? - Câu nói nào của bà cụ làm em cảm động nhất? Vì sao? Giáo viên nhận xét và chốt lại những ý cơ bản. - Tâm trang ngạc nhiên khi thấy người đàn bà xa lạ ngồi ngay đầu giường con trai mình, lại chào mình bằng u: + Tâm trạng ngạc nhiên ấy được thể hiện qua động tác đứng sững lại của bà cụ. + Qua hàng loạt các câu hỏi: (…) - Khi hiểu ra cơ sự: từ tâm trạng ngạc nhiên đến ai oán, xót thương, tủi phận: + Thương cho con trai vì phải nhờ vào nạn đói mà mới có được vợ. + Ai oán cho thân phận không lo được cho con mình. + Những giọt nước mắt của người mẹ nghèo và những suy nghĩ của bà là biểu hiện của tình thương con. - Bà không chỉ hiểu mình mà còn hiểu người: + Có gặp bước khó khăn này người ta mới lấy đến con mình và con mình mới có vợ. + Dù có ai oán xót thương, cái đói đang đe dọa, cái chết đang cận kề, thì bà nén vào lòng tất cả để dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu mình: "Ừ, thôi thì các con cũng phải duyên phải số với nhau, u cũng mừng lòng". + Bà đã chủ động nói chuyên với nàng dâu mới để an ủi vỗ về và đọng viên.

* Tóm lại: Ba nhân vật có niềm khát khao sống và hạnh phúc, niềm tin và hi vọng vào tương lai tươi sáng và ở cả những thời khắc khó khăn nhất, ranh giới mong manh giữa sự sống và cái chết. Qua các nhân vật, nhà văn muốn thể hiện tư tưởng: “dù kề bên cái đói, cái chết, người ta vẫn khao khát hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng vào tương lai”. 5. Giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc: a. Hiện thực: Phản ánh tình cảnh bi thảm của người nông dân trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. b. Nhân đạo: - Sự đồng cảm, xót thương đối với số phận của những người nghèo khổ. - Gián tiếp lên án tội ác dã man ciuar bọn TDP và phát xít Nhật. Bà đọng viên con cái” ai giàu ba họ, ai - Thấu hiểu và trân trọng tấm lòng nhân khó ba đời” có ra thì con cái chúng mày hậu, niềm khao khát hạnh phúc rất con 30


người, niềm tin vào cuộc sống, tương lai về sau… -Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới, bà của những người lao động nghèo cụ Tứ đã nhen nhóm cho các con niềm - Dự cảm về sự đổi đời và tương lai tươi tin, niềm hy vọng: "Tao tính khi nào có sáng cảu họ. tiền mua lấy con gà về nuôi, chả mấy mà có đàn gà cho xem". Từ khi Tràng có vợ khuôn mặt bủng beo hàng ngày của bà đã không còn nữa… => Bà cụ Tứ là hiện thân của nỗi khổ con người Người mẹ ấy đã nhìn cuộc hôn nhân éo le của con thông qua toàn bộ nỗi đau khổ của cuộc đời bà. Bà lo lắng trước thực tế quá nghiệt ngã. Bà mừng một nỗi mừng sâu xa. Từ ngạc nhiên đến xót thương, nhưng trên hết vẫn là tình yêu thương. Cũng chính bà cụ là người nói nhiều nhất về tương lai, một tương lai rất cụ thể thiết thực với những gà, lợn, ruộng, vườn,…một tương lai khiến các con tin tưởng bởi nó không quá xa vời. Kim Lân đã khám phá ra một nét độc đáo khi để cho một bà cụ cập kề miệng lỗ nói nhiều với đôi trẻ về ngày mai. -Thao tác 3: Khái quát giá trị tác phẩm GV: Hãy nêu giá trị hiện thực và nhân đạo của truyện? Giáo viên gợi ý, Dựa vào mục Ghi nhớ và trả lời Anh (chị) hãy nhận xét về III. Tổng kết: nghệ thuật viết truyện của 1. Nghệ thuật. Kim Lân (cách kể chuyện, a. Xây dựng được tình huống truyện độc đáo: cách dựng cảnh, đối thoại, - Tình huống truyện: Tràng nghèo, xấu, lại là dân ngụ nghệ thuật miêu tả tâm lí cư, giữa lúc đói khát nhất, khi cái chết đang cận kề (bức nhân vật, ngôn ngữ,…). tranh nạn đói) lại “nhặt” được vợ, có vợ theo. - Giá trị của tình huống: Tình huống éo le này là đầu mối cho sự phát triển của truyện, tác động đến tâm trạng, hành động của các nhân vật (người dân xóm ngụ cư, mẹ Tràng và ngay cả Tràng) và thể hiện chủ đề của truyện. b. Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn; dựng cảnh sinh động, có nhiều chi tiết đặc sắc. Tp đã phản ánh được c. Nhân vật được khắc họa sinh động, đối thoại hấp dẫn, tình cảnh gì của người ấn tượng, thể hiện tâm lí tinh tế. nông dân.? c. Ngôn ngữ một mạc, giản dị nhưng chắt lọc và giàu sức 31

Nhà văn đã thể hiện tc, gợi. t/độ như thế nào đối với 2. Ý nghĩa văn bản: Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít đã gây ra ng nông dân? Đối với bọn nạn đói khủng khiếp năm 1945 và khẳng định: ngay TDP và phát xít Nhật? trên bờ vực của cái chết, con người vẫn hướng về sự Học sinh thảo luận và sống, tin tưởng ở tương lai, khát khao tổ ấm gia đình và thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. trình bày. 3.LUYỆN TẬP ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ:

ĐÁP ÁN

Câu hỏi 1: Nhân vật Tràng trong truyện không có thói quen nào sau đây? a. Vừa đi vừa tủm tỉm cười b. Vừa đi vừa nói. c. Vừa đi vừa lầu bầu chửi d. Vừa đi vừa than thở

[1]='c' [2]='d' [3]='a'

Câu hỏi2: Chi tiết nào sau đây của Kim Lân không dùng để giới thiệu về gia cảnh của Tràng? a. Là người dân xóm ngụ cư. b. Sống với người mẹ già c. Ngôi nhà đứng rúm ró trên mảnh vườn lổn nhổn cỏ dại. d. Gia tài duy nhất là mấy con gà gầy xơ xác.. Câu hỏi 3: Dòng nào sau đây chưa nói đúng về đặc điểm nghệ thuật của truyện "Vợ nhặt"? a. Ngôn ngữ truyện giàu màu sắc trào phúng. b. Tạo tình huống truyện độc đáo. c. cách kể chuyện tự nhiên, 32


ngôn ngữ gần với khẩu ngữ, giàu biểu cảm. d. Khắc hoạ được những nhân vật sinh động, giàu tâm trạng. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

Hoạt động của GV - HS GV giao nhiệm vụ: Nhìn theo bóng Tràng ……………………………………. Họ cùng nín lặng. (Trích Vợ nhặt – Kim Lân) 1. Đoạn văn trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? 2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ? 3. Câu văn Những khuôn mặt hốc hác u tối của họ bỗng dưng rạng rỡ hẳn lên. Có cái gì lạ lùng và tươi mát thổi vào cuộc sống đói khát, tăm tối ấy của họ được sử dụng biện pháp tu từ gì? Ý nghĩa nghệ thuật biện pháp tu từ đó?

truyện ngắn của Kim lân -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… ………………………………………………. 4.VẬN DỤNG ( 5 phút) Kiến thức cần đạt Câu 1 : Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. Câu 2 : Đoạn văn kể về những lời bàn tán của dân xóm ngụ cư khi nhân vật Tràng dẫn thị ( người vợ nhặt) về. Câu 3: Câu văn sử dụng biện pháp tu từ đối lập : khuôn mặt hốc hác u tối-rạng rỡ ; đói khát, tăm tối -lạ lùng và tươi mát . Ý nghĩa nghệ thuật: Nhà văn khẳng định: chính khát vọng sống còn và khát vọng hạnh phúc trước mọi ý thức tuyệt vọng và tê liệt vì nạn đói, có tác dụng làm cho tâm hồn của người dân đói khổ, chết chóc đã rạng rỡ hẳn lên.

- HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

5. TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút) Hoạt động của GV - HS GV giao nhiệm vụ: + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Tìm đọc thêm một số

Kiến thức cần đạt + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Tìm đọc qua thư viện, mạng internet… 33

Tuần 21: Tiết 63- Làm văn NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM, MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI Ngày soạn: Ngày thực hiện: A: Xác định vấn đề cần giải quyết I. Tên bài học: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM, MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI II. Hình thức dạy học: Dạy học trên lớp III. Chuẩn bị của thầy và trò 1/Thầy -Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2/Trò -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập B: Xác định nội dung- chủ đề bài học C: Mức độ cần đạt 1.Kiến thức - Đối tượng của bài làm văn nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi: tìm hiểu giá trị nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi. - Cách thức triển khai bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi: giới thiệu khái quát về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi cần nghị luận; bàn về những giá trị nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi theo định hướng của đề bài đánh giá chung về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi đó. 2.Kĩ năng - Tìm hiểu đề, lập dàn ý cho bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi. - Huy động những kiến thức và cảm xúc, trải nghiệm của bản thân để viết bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi. 3. Thái độ: 34


Vận dụng tốt các kĩ năng làm bài nghị luận về một tác phẩm ,một đoạn trích văn xuôi 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn xuôi hiện đại Việt Nam. - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn xuôi hiện đại Việt

như rời rạc (cảnh van xin, đút lót, thuê - Đặc sắc của kết cấu truyện: người đi thay, bị áp giải đi xem đá bóng), nhưng thật ra đều tập trung biểu hiện chủ đề: bọn quan lại cầm quyền cưỡng bức dân chúng để thực hiện một ý đồ bịp bợm đen tối.

Nam; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm văn xuôi - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm, phong cách nghệ thuật giữa các tác phẩm văn xuôi có cùng đề tài; - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học. D. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Hoạt động của GV- HS Nội dung cần đạt - GV giao nhiệm vụ: GV TỔ CHỨC TRÒ CHƠI Ô CHỮ về chủ đề truyện Vợ nhặt - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. để tạo không khí sôi động đầu giờ học. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Như quyết nhiệm vụ. vậy là chúng ta đã thực hiện xong việc tìm hiểu truyện Vợ nhặt của Kim Lân. Bước tiếp theo chúng ta sẽ thực hiện viết bài nghị - Có thái độ tích cực, hứng thú. luận về truyện ngắn này cũng như các tác phẩm văn xuôi đã học trong chương trình Ngữ văn 12. Vậy dạng bài Nghị luận về một đoạn trích , một tác phẩm văn xuôi sẽ đượcc thực hiệ nnhư thế nào? 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 5 phút) Hoạt động của GV- HS Nội dung cần đạt Thao tác 1: 1. GV tổ chức cho HS thực hiện các yêu 1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý cầu (SGK) a- Đề 1: Đề 1: Phân tích truyện ngắn Tinh thần thể a1- Gợi ý tìm hiểu đề dục của Nguyễn Công Hoan. - GV nêu yêu cầu và gợi ý, hướng dẫn. HS trả lời cá nhân với kết quả mong đợi: -Truyện gồm những cảnh khác nhau tưởng 35

Truyện gồm những cảnh khác nhau tưởng như rời rạc (cảnh van xin, đút lót, thuê người đi thay, bị áp giải đi xem đá bóng), nhưng thật ra đều tập trung biểu hiện chủ đề: bọn quan lại cầm quyền cưỡng bức dân chúng để thực hiện một ý đồ bịp bợm đen tối. + Việc xem đá bóng vốn mang tính chất - Mâu thuẫn và tính chất trào phúng của giải trí bỗng thành một tai hoạ giáng xuống truyện: người dân. + Sự tận tụy, siêng năng thực thi lệnh trên của lí trưởng đã gặp phải mọi cách đối phó của người dân khốn khổ. - Đặc điểm của ngôn ngữ truyện: + Ngôn ngữ người kể chuyện: rất ít lời, mỗi cảnh có khoảng 2 dòng, như muốn để người đọc thiểu lấy ý nghĩa. + Ngôn ngữ các nhân vật: lời đối thoại rất tự nhiên, sinh động,... thể hiện đúng thân phận và trình độ của họ. Ngôn ngữ của lí trưởng không mang kiểu cách hành chính nào cả... Qua ngôn ngữ các nhân vật, người - Giá trị hiện thực và ý nghĩa phê phán đọc có thể hình dung đó là một xã hội hỗn của truyện: độn. Tác già dùng bút pháp trào phúng để châm biếm trò lừa bịp của chính quyền. Nội dung truyện không phải hoàn toàn bịa đặt. Để tách người dân khỏi ảnh hưởng của các phong trào yêu nước, thực dân Pháp đã bày ra các trò thể dục thể thao (đua xe đạp, thi bơi lội, đấu bóng đá) để đánh lạc hướng. b) Gợi ý xây dựng dàn bài Do đó truyện này có ý nghĩa hiện thực, có -Mở bài : Giới thiệu ngắn gọn về truyện ngắn Tinh thần thể dục của nhà văn giá trị châm biếm sâu sắc. 36


GV: Từ nội dung đã đọc hiểu ở trên, em hãy lậm dàn ý cho đề bài? HS thảo luận cặp đôi và trả lời.

Qua việc nhận thức đề và lập ý cho đề trên, GV yêu cầu HS rút ra kết lận về cách làm nghị luận một tác phẩm văn học.

2. GV tổ chức cho HS nhận xét về nghệ thuật sử dụng ngôn từ trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân (có so sánh với chương Hạnh phúc một tang gia- Trích Số đỏ của Vũ Trọng Phụng). - GV nêu yêu cầu và gợi ý.

37

Nguyễn Công Hoan. -Thân bài : Nghệ thuật trào phúng trong truyện ngắn Tinh thần thể dục: kết cấu truyện độc đáo, mâu thuẫn trong truyện nhiều dạng vẻ và ý nghĩa của cái cười trong truyện ngắn Tinh thần thể dục. - Kết bài: Qua tác phẩm, cần thấy được mối quan hệ giữa văn học và thời sự ; văn học và sự thức tỉnh xã hội. c) Cách làm nghị luận một tác phẩm văn học + Đọc, tìm hiểu, khám phá nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. + Đánh giá được giá trị của tác phẩm. a2- Đề 2 a) Gợi ý tìm hiểu đề - Trong Chữ người tử tù, tác gia sử dụng nhiều từ Hán Việt cổ, cách nói cổ để dựng nên những cảnh tượng, những con người thời phong kiến suy tàn. Với giọng văn cổ kính trang trọng, tác giả nói đến những con người tài hoa, trọng thiên lương nay chỉ còn là vang bóng của một thời. - Trong Hạnh phúc của một tang gia tác giả dùng nhiều từ, nhiều cách chơi chữ để mỉa mai, giễu cợt tính chất già dối, lố lăng, đồi bại của một số người tự nhận thuộc giới thượng lưu những năm trước Cách mạng tháng Tám. - Việc dùng từ, chọn giọng văn phải hợp với chủ đề của truyện, và thể hiện đúng tư tưởng tình cảm của tác giả. b) Gợi xây dựng dàn bài Có thể viết theo trình tự các câu hỏi khi tìm hiểu đề để lập dàn bài cho riêng mình. c) Cách làm nghị luận một khía cạnh của tác phẩm văn học + Cần đọc kĩ và nhận thức được kía cạnh mà đề yêu cầu. + Tìm và phân tích những chi tiết phù hợp với khía cạnh mà đề yâu cầu.

Qua việc nhận thức đề và lập ý cho đề trên, GV yêu cầu HS rút ra kết lận về cách làm nghị luận một tác phẩm văn học. HS đọc đề 1. 3. Cách làm bài văn nghị luận về - HS thảo luận về nội dung vấn đề nghị một tác phẩm, một đoạn trích văn luận, nêu được dàn ý đại cương. xuôi + Có đề nêu yêu cầu cụ thể, bài làm - HS thảo luận và trình bày. cần tập trung đáp ứng các yêu cầu đó. + Có đề để HS tự chọn nội dung viết. HS thảo luận và phát biểu Cần phải khảo sát và nhận xét toàn truyện. Sau đó chọn ra 2, 3 điểm nổi bật Từ hai bài tập trên, GV tổ chức cho HS rút nhất, sắp xếp theo thứ tự hợp lí để trình ra cách làm bài văn nghị luận về một tác bày. Các phần khác nói lướt qua. Như phẩm, một đoạn trích văn xuôi. thế bài làm sẽ nổi bật trọng tâm, không lan man, vụn vặt. - HS phát biểu. GV nhận xét, nhấn mạnh những ý cơ bản. Đề: Đòn châm biếm, đả kích trong truyện ngắn Vi hành của Nguyễn ái Quốc. 1. Nhận thức đề Yêu cầu nghị luận một khía cạnh của tác phẩm: đòn châm biếm, đả kích trong truyện ngắn Vi hành của Nguyễn ái Quốc. 2. Các ý cần có: + Sáng tạo tình huống: nhầm lẫn. + Tác dụng của tình huống: miêu tả chân dung Khải Định không cần y xuất hiện, từ đó mà làm rõ thực chất những ngày trên đất Pháp của vị vua An Nam này đồng thời tố cáo cái gọi là "văn minh", "khai hóa" của thực dân Pháp 3.LUYỆN TẬP ( 2 phút) Hoạt động của GV- HS GV giao nhiệm vụ:

Nội dung cần đạt 38


-Làm rõ đặc điểm: cuộc sống khốn khổ của nhân dân ta trong nạn đói, nhất là cảnh người đói vật vờ như bóng ma và người chết như ngả rạ... b/.Hiện thực về nạn đói còn được thể hiện qua một tình huống cụ thể với những con người cụ thể, đó là anh Tràng có vợ. -Làm rõ đặc điểm: Hình ảnh người vợ nhặt bị cái đói tàn phá thông qua ngoại hình, cách ăn bánh đúc… -Làm rõ đặc điểm: Bà cụ Tứ nghèo khổ. Bữa cơm ngày đói đón dâu mới thật thảm hại. -Làm rõ đặc điểm : Số phận của nhân vật Tràng... 3. Nhận xét về nghệ thuật thể hiện giá trị hiện thực của truyện: nhân vật được đặt trong tình huống truyện độc đáo; diễn biến tâm lí được miêu tả chân thực, tinh tế; ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, phù hợp với tính cách nhân vật. III./ Kết bài : -Tóm lại, truyện ngắn "Vợ nhặt" có giá trị hiện thực sâu sắc với hai biểu hiện: phản ánh chân thực nạn đói năm 1945 và cuộc sống khốn khổ của nhân dân ta trong nạn đói ấy; biểu hiện trong tình huống độc đáo. -Ý nghĩa giá trị .

Cần đặc biệt chú ý điều gì khi lực chọn đề 1c. tài nghị luận về tác phẩm, đoạn trích văn xuôi: a/ Lựa chọn vấn đề đã được bàn luận nhiều b/ Lựa chọn vấn đề chưa được bàn luận nhiều c/ Lựa chọn vấn đề thực sự có giá trị, có ý nghĩa, có vai trò quan trọng trong tác phẩm; d/ Lựa chọn vấn đề mà mình cảm thấy hứng thú; - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

4.VẬN DỤNG ( 8 phút) Hoạt động của GV- HS Nội dung cần đạt GV giao nhiệm vụ: Lập dàn ý : Phân tích giá trị hiện thực tác I/ Mở bài : - Giới thiệu vài nét lớn về tác giả, phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân. tác phẩm; - HS thực hiện nhiệm vụ: - Nêu vấn đề giá trị hiện thực của - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm truyện II. Thân bài: vụ: 1. Khái quát về tác phẩm: Giới thiệu hoàn cảnh ra đời tác phẩm, xuất xứ tác phẩm, tóm tắt nội dung truyện. 2. Phân tích giá trị hiện thực của truyện : a/.Biểu hiện trước hết về giá trị hiện thực của truyện ngắn "Vợ nhặt" là truyện đã phản ánh chân thực nạn đói năm 1945 và cuộc sống khốn khổ của nhân dân ta trong nạn đói ấy. -Làm rõ đặc điểm: nạn đói năm 1945 tràn đến xóm ngụ cư thông qua thời gian, không gian, âm thanh tiếng quạ, ... 39

5.TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút) Hoạt động của GV- HS Nội dung cần đạt GV giao nhiệm vụ: + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Viết bài văn hoàn chỉnh + Viết thành bài văn trên cơ sở dàn ý ở phần vận dụng -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 40


Tuần: Ngày soạn:……… Tiết 64

Ngày kí:……… RỪNG XÀ NU Nguyễn Trung Thành

A: Xác định vấn đề cần giải quyết I. Tên bài học: Rừng xà nu II. Hình thức dạy học: Dạy học trên lớp III. Chuẩn bị của thầy và trò 1/Thầy -Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh rừng xà nu, hoa pơ lang , phim về Tây Nguyên trong kháng chiến chống Mỹ -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2/Trò -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập B: Xác định nội dung- chủ đề bài học - Hình tượng rừng xà nu- biểu tượng của cuộc sống đau thương nhưng kiên cường và bất diệt. - Hình tượng nhân vật Tnú và câu chuyện bi trang về cuộc đời anh thể hiện đầy đủ nhất cho chân lí: phải dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng, đấu tranh vũ trang là con đường tất yếu để tự giải phóng. - Chất sử thi thể hiện qua cốt truyện , bút pháp xây dựng nhân vật, giọng điệu và vẻ đẹp ngôn ngữ của tác phẩm. C: Mức độ cần đạt 1. Kiến thức a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm. b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm. c/Vận dụng thấp: Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm. d/Vận dụng cao: - Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm văn xuôi 2. Kĩ năng a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi, về 1 ý kiến bàn về văn học; b/ Thông thạo: các bước làm bài nghị luận văn học 41

3.Thái độ a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản văn xuôi kháng chiến chống Mỹ b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi tìm hiểu văn bản văn xuôi c/Hình thành nhân cách: -Biết nhận thức được ý nghĩa của truyện ngắn hiện đại Việt Nam trong lích sử văn học dân tộc -Biết trân quý những giá trị văn hóa truyền thống mà truyện ngắn hiện đại đem lại -Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong văn xuôi hiện đại Việt Nam D : Tổ chức dạy và học 1. KHỞI ĐỘNG Hoạt động của GV- HS Nội dung cần đạt - Tác giả Nguyễn Trung Thành - Gv cho HS quan sát tranh và trả lời: - Rừng xà nu Đây là ai? Đây là cây gì? Hoa gì? Hình ảnh ấy khiến em liên tưởng đến tác phẩm - Hoa pơ lang Tác phẩm RXN nào trong chương trình lớp 12 - HS trả lời - Gv : Vào bài: Chiến tranh xâm lược đã tàn phá bao vùng đất, giết đi bao mạng sống của cả con người lãn sinh vật. Có những vùng đất phải gánh chịu vô vàn những thương đau mà tinh thần vẫn luôn quật khởi, ý chí vẫn vững vàng. Tây Nguyên là một nơi như thế đấy và dân làng Xô man trong truyện ngắn “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành đã nói lên điều đó. Cánh rừng cũng như con người “nằm trong tầm đai bác” vẫn cứ hiên ngang sống. Giờ học hôm nay cô cùng các em tìm hiểu tác phẩm độc đáo này. 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV- HS Nội dung cần đạt I.Tìm hiểu chung: - GV yêu cầu 1 hs lên thuyết 1. Tác giả: trình những hiểu biết của mình - NTT tên thật là NVB, sinh năm 1932, quê ở Quảng Nam về cuộc đời và sự nghiệp của - Là nhà văn trưởng thành trong 2 cuộc kháng tác giả ( đã được chuẩn bị từ trước) chiến và gắn bó mật thiết với mảnh đất TN - Tác phẩm tiêu biểu: - HS trả lời: +Tên khai sinh là Nguyễn Văn Đất nước đứng lên- giải nhất, giải thưởng Hội văn Báu, sinh năm 1932, quê ở nghệ Việt Nam năm 1954- 1955; Trên quê hương Thăng Bình, Quảng Nam. những anh hùng Điện Ngọc (1969); Đất Quảng 42


+ Nhập ngũ năm 1950, rồi làm (1971- 1974);… phóng viên báo Quân đội nhân Ông là nhà văn có những tác phẩm viết hay dân liên khu V, tập kết ra Bắc, nhất về đất và người Tây Nguyên trong hai viết văn với bút danh Nguyên cuộc kháng chiến. Ngọc + Năm 1962: tình nguyện trở về chiến trường miền Nam lấy bút danh Nguyễn Trung Thành. + Tác phẩm: Đất nước đứng lên- giải nhất, giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam năm 19541955; Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc (1969); Đất 2.Tác phẩm: Quảng (1971- 1974);… a. HCST: - GV chốt Rừng xà nu (1965) đăng lần đầu tiên trên Tạp chí văn nghệ quân giải phóng miền Trung Trung bộ (số HS làm việc cá nhân 2- 1965), sau đó được in trong tập Trên quê hương - GV hỏi: Nêu hoàn cảnh sáng những anh hùng Điện Ngọc. tác của truyện ngắn - HS trả lời +Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết, đất nước chia làm hai miền. +Mĩ-nguỵ ra sức phá hoại hiệp định, lê máy chém đi khắp miền Nam. Cách mạng rơi vào thời kì đen tối. +Đầu năm 1965, Mĩ đổ quân ồ ạt vào miền Nam và đánh phá ác liệt ra miền Bắc. Cả nước sục sôi không khí đánh Mĩ. Rừng xà nu được viết vào đúng thời điểm đó. +Rừng xà nu (1965) ra mắt lần đầu tiên trên Tạp chí văn nghệ quân giải phóng miền Trung Trung bộ (số 2- 1965), sau đó được in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc. - GV nhận xét, chốt lại kiến thức b.Tóm tắt tác phẩm cần nhớ 43

HS làm việc cá nhân - GV: Yêu cầu HS tóm tắt lại văn bản - HS tóm tắt: + Làng XM nằm trong tầm đại bác của đông giặc. Cả cánh rừng xà nu xanh bạt ngàn phải gồng mình gánh chịu bom đạn của kẻ thù + T nú là người con của buôn làng. Sau 3 năm đi lực lượng anh được trở về thăm quê. Bé Heng dẫn anh vào làng vì buôn làng đã đổi khác rất nhiều so với trước đây. Đường đi nhiều hầm, chông và giàn thò. Dít đã trở thành bí thư. T Nú nhớ lại những kỉ niệm với Mai- người vợ đã mất của anh. + Cụ Mết và dân làng đón anh rất nông nhiệt.Bên đống lửa nhầ ưng, cụ Mết lại kể cho dân làng nghe về cuộc đời T nú. T nú mồ côi cha mẹ từ nhỏ, được dân làng XM nuôi dưỡng. T nú cùng Mai tham gia tiếp tế nuôi giấu cán bộ trong rừng. T nú còn làm liên lạc cho cán bộ.Không may một lần đang đi liên lạc thì bị giặc bắt và tra tấn dã man. Ba năm sau Tnu vượt ngục về làng. Tnu và Mai thành vợ chồng Biết tin dân làng XM mài giáo chuẩn bị chiến đâu nên bon giặc kéo đến. Chúng lung bắt T nú không được đã mang vợ con anh ra giữa sân nhà ưng tra tấn bằng gậy sắt cho đến chết. T nú nấp gần đó đã lao ra cứu mẹ con Mai nhưng không được. Anh bị giặc bắt và bị thiêu đốt 10 đầu ngón tay bằng chất nhựa xà nu. Cụ 44


Mết cùng dân làng nổi dậy giết chết bọn giặc và cứu được Tnu. T nú tham gia cách mạng và lập được chiến công + Sau khi về thăm buôn làng một đêm T nú lại ra đi. Anh đứng ở rừng xà nu gần con nước lớn ngắm nhìn ra xa thấy những cánh rừng xà nu nối nhau chạy đến chân trời. - GV nhận xét, cho điểm HS làm việc cá nhân - GV: Hãy phân chia bố cục tác phẩm - HS trả lời - GV nhận xét, chốt kiến thức

c.Bố cục: 5 phần - P1: đặc tả cây xà nu - P2: Sau 3 năm đi lực lượng Tnu về thăm buôn làng. Bé Heng dẫn anh vào buôn. Cụ Mết và dân làng đón anh - P3: Buổi tối ở nhà cụ Mết - P4: Câu chuyện về cuộc đời của T nú - P5: Sáng hôm sau t nú lại ra đi. Cụ Mết và Dít tiễn anh đến rừng xà nu cạnh con nước lớn

sống bất diệt- > tượng trưng cho số phận và phẩm chất của đồng bào TN Nhan đề của tác phẩm đã chứa đựng cảm hứng của nhà văn và tư tưởng chủ đề của tác phẩm - B4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức cơ bản

II. Đọc- hiểu: 1. Ý nghĩa nhan đề: - RXN gợi được cái khí vị riêng của Tây Nguyên - Tên tác phẩm vừa có ý nghĩa tả thực lại vừa có ý nghĩa tượng trưng nên đã chứa đựng cảm hứng của nhà văn và tư tưởng chủ đề của tác phẩm.

- GV dẫn: Qua nhan đề ta thấy cây xà nu có một vị trí rất quan trọng trong lòng tác giả, được tác giả trân trọng, nâng niu và đặt làm nhan đề cho tp. Không chỉ vậy, cây xà nu còn là hình tượng nghệ thuật xuyên suốt từ đầu đến cuối tác phẩm, được tác giả miêu tả công phu, đậm nét. Ta cùng tìm hiểu kĩ hơn về loài cây đặc biệt này.

HS làm việc nhóm: 4 nhóm (3 phút) - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ: Nêu ý nghĩa nhan đề tác phẩm? ( Gợi ý: Tại sao tác giả lại lấy tên của cây xà nu để đặt nhan đề cho tác phẩm này mà không phải là tên của một loài cây khác? ) - B2: HS trao đổi , thảo luận trong nhóm - B3: HS cử đại diện trả lời, các nhóm khác theo dõi bổ sung + XN là một loài cây đặc trưng của núi rừng Tây Nguyên.Cây mọc thành rừng. Thân cao, thẳng tắp gợi vẻ đẹp hùng tráng RXN gợi được cái khí vị riêng của Tây Nguyên + Trong tác phẩm RXN hứng chịu biết bao nhiêu bom đạn của kẻ thù nhưng cây cũng có sức

HS làm việc cá nhân: - GV hỏi: Trong tác phẩm nhiều lần hình ảnh cây xà nu xuất hiện với các tên gọi khác nhau như cây xà nu, lửa xà nu, khói xà nu.... Em hãy tìm các chi tiết cụ thể ấy ( trừ đoạn mở đầu và đoạn cuối) - HS trả lời: + Cây xà nu có mặt trong đời sống hàng ngày của dân làng xô man : lủa xà nu cháy trong mỗi bếp. Trong đêm T nú về thăm làng, dân làng và cụ Mết đã dùng xà nu để đốt đống lửa trong nhà ưng. Tnu dùng khói xà nu để xông bảng nứa học chữ + Cây xà nu tham dự vào những sự kiện trong đại của dân làng: 45

2.Hình tượng cây xà nu: a. Cây xà nu gắn bó mật thiết với đời sống vật chất và tinh thần của con người Tây Nguyên: - Cây xà nu có mặt trong đời sống hàng ngày của dân làng Xô Man - Cây xà nu tham dự vào những sự kiện trong đại của dân làng - Cây xà nu thấm sâu vào từng nếp nghĩ và cảm xúc của người dân Cây xà nu đã trở thành một phần máu thịt trong đời sống vật chất và tinh thần của người dân Tây Nguyên

b.Cây xà nu tượng trưng cho số phận và phẩm chất của con người Tây Nguyên trong chiến tranh * Đau thương: - Với cái nhìn bao quát nhưng không kém phần tinh tế, tác giả đã phát hiện ra: "Cả rừng xà nu hàng vạn cây không cây nào là không bị thương". 46


Ngọn đuốc xà nu soi đường rừng cho cụ mết và dân làng vào rừng lấy vũ khí Giặc đốt đôi bàn tay T nú bằng nhựa xà nu, đống lửa xà nu lớn giữa nhà soi rõ xác của 10 tên giặc + Cây xà nu thấm sâu vào từng nếp nghĩ và cảm xúc của người dân : Ngục cụ Mết căng như một cây xà nu lớn. Cụ nói ‘ Không gì mạnh bắng cây xà nu đất ta” - Gv nhận xét, bổ sung ,chốt lại - GV yêu cầu HS đọc đoạn mở đầu - HS đọc HS làm việc nhóm: 4 nhóm - B1: Chuyển giao nhiệm vụ Nhóm 1: Tìm các câu văn miêu tả cánh rừng xà nu bị giặc tàn phá dữ dội? Các câu văn ấy gợi cho em cảm giác gì? Từ đó hãy khái quát lên ý nghĩa tượng trưng của nó? Nhóm 2: Cây xà nu có những đặc tính gì? Tìm các câu văn miêu tả đặc tính ấy và khái quát ý nghĩa tượng trưng của nó? Nhóm 3: Tìm những câu văn miêu tả hình ảnh rừng xà nu như một thành lũy bảo vệ dân làng XM. Hình ảnh ấy gợi em liên tưởng đến những nhân vật nào trong truyện? Nhóm 4: Để khắc họa hình tượng cây xà nu tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật nào? Lấy dẫn chứng cụ thể cho các biện pháp nghệ thuật ấy - B2: HS thảo luận trong nhóm,

Đấy là sự đau thương của một khu rừng mà tác giả tận mắt chứng kiến. - Nỗi đau hiện ra nhiều vẻ khác nhau: + Cái đau của những cây xà nu như con người đang tuổi thanh xuân, bỗng “bị chặt đứt ngang nửa thân mình đổ ào ào như một trận bão”. + Có cái xót xa của những cây con, tựa như đứa trẻ thơ: "vừa lớn ngang tầm ngực người bị đạn đại bác chặt đứt làm đôi. Ở những cây đó, nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thương không lành được cứ loét mãi ra, năm mười hôm sau thì cây chết". Nhà văn đã mang nỗi đau của con người để biểu đạt cho nỗi đau của cây. Mối cây ngã xuống mà ta ngỡ như một người XM ngã xuống. . Phải chăng đó là hình ảnh của anh Xút, bà Nhan, mẹ con Mai, anh Quyết….Nhưng trong đau thương cây xà nu vấn đẹp đến sững sờ. Đẹp trong dáng ngã kiêu hùng “ Đổ ào ào như một trận bão”. Đó là dáng ngã của biêt bao con người VN trong cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại Từ những thương tích mà cây xà nu phải gánh chịu nhà văn đã gợi lên cái đau thương, mất mát của một thời mà người dân XM nói riêng và đồng bào Tây Nguyên nói chung phải gánh chịu * Sức sống mãnh liệt: - Tác giả đã phát hiện được sự sinh sôi nảy nở mãnh liệt của cây: + "trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khỏe như vậy". Đây là yếu tố cơ bản để xà nu vượt qua ranh giới của sự sống và cái chết. - Sự sống tồn tại ngay trong sự hủy diệt: "Cạnh một cây xà nu mới ngã gục đã có bốn năm cây con mọc lên". Tác giả sử dụng cách nói đối lập (ngã gụcmọc lên; một- bốn năm) để khẳng định một khát vọng thật của sự sống. - Cây xà nu đã tự vươn lên bằng sức sống nội tại của mình: "…cây con mọc lên, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời". ->Xà nu đẹp một vẻ đẹp hùng tráng, man dại đẫm 47

ghi bản phụ - B3: HS cử đại diện trả lời, các nhóm còn lại theo dõi, bổ sung Nhóm 1: * Đau thương: - Câu văn : + “ Cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây nào không bị thương.Có những cây bị đứt ngang nửa thân mình,đổ ào ào như một trận bão.Ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề, thơm ngào ngạt, long lanh nắng hè gay gắt, rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quyện thành từng cục máu lớn.” + “ Có những cây con vừa lớn ngang tầm ngực người lại bị đạn đại bác chặt đứt làm đôi. ở những cây đó, nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thương không lành được, cứ loét mãi ra, năm mười hôm thì cây chết.” -> gợi cảm giác đau thương, mất mát Thương tích mà cây xà nu phải gánh chịu do đạn đại bác của kẻ thù tượng trưng cho những mất mát, đau thương của dân làng XM nói riêng và đồng bào Tây Nguyên nói chung. Nhóm 2: Đặc tính: - Sinh sôi nảy nở mãnh liệt: “ Trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khỏe như vậy. cạnh một cây xà nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời” -> Tượng trưng cho sự anh dũng, bất khuất, kiên cường của người dân XM

chất núi rừng. Đau thương nối tiếp đau thương mà sự sống cũng nối tiếp sự sống. Thế hệ này ngã xuống, thế hệ khác đứng lên thay thế tiếp tục chiến đấu chống lại kẻ thù. Anh Xút và bà Nhan hi sinh thì đã có thế hệ của Tnu và Mai tiếp bước. Mai ngã xuống đang tuổi thanh xuân thì Dít lớn lên là bí thư chi bộ. Đứa con của Tnu không còn thì đã có bé Heng lớn lên tiếp bước cha anh. Đúng như Hoàng Trung Thông đã viết: Ta lại viết bài thơ lên báng súng Con lớn lên viết tiếp thay cha Người đứng dậy viết tiếp người ngã xuống Người hôm nay viết tiếp người hôm qua Sức sống mãnh liệt của cây tượng trưng cho sự anh dũng, bất khuất, kiên cường của người dân Xô Man. * Ham ánh sáng, khí trời : “ Cũng có ít loại cây ham ánh sáng mặt trời đến thê. Nó phóng lên rất nhanh để tiêp lấy ánh nắng, thứ ánh nắng trong rừng rọi từ trên cao xuống từng luồng lớn thẳng tắp, long lánh vô số hạt bụi vàng từ nhựa cây bay ra, thơm mỡ màng” Tượng trưng cho sự khát khao tự do của dân làng XM. Vì tự do họ đã cùng nhau cầm vũ khí tiêu diệt kẻ thù * Thành lũy bảo vệ dân làng Xô Man: - Mỗi ngày giặc bắn đại bác 3 lần vào làng nhưng làng XM vẫn bình yên vì “Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào ngọn đồi xà nu cạnh con nước lớn” - Vững trãi, không khuất phục trước mưa bom bão đạn của kẻ thù: “ Nhưng cũng có những cây vượt lên được cao hơn đầu người, cành lá sum sê như những con chim đã đủ lông mao long vũ. Đạn đại bác không giết nổi chúng, …che chở cho làng…” Hình ảnh ấy ẩn dụ cho những con người đang chiến đấu bảo vệ quê hương như cụ Mết, T nú, Dít…Đó là vẻ đẹp của bức thành đồng kiên cố, tấm lá thép vĩ đại. Vì vậy mà suốt 5 năm chưa hề có một cán bộ náo bị giặc bắt hoặc chết tron rừng. Bởi rừng xà nu đã mang vẻ đẹp “ Rừng che bộ đội , rừng vây quân thù”. Tất cả nối tiếp nhau tạo thành một đội ngũ trùng trùng điệp điệp nối tiếp đến chân 48


- Ham ánh sáng : “Cũng có ít loại cây ham ánh sáng…thơm mỡ màng.” Nhóm 3: “ hầu hết đạn đại bác đều rơi vào ngọn đồi xà nu cạnh con nước lớn” “ Nhưng cũng có những cây vượt lên được cao hơn đầu người, cành lá sum sê như những con chim đã đủ lông mao long vũ. Đạn đại bác không giết nổi chúng, …che chở cho làng…” Ẩn dụ cho những con người đang chiến đâu bảo vệ quê hương: cụ Mết, T nú, Dít… Nhóm 4: Nghệ thuật: - So sánh “cành lá sum sê như những con chim đã đủ long mao long vũ”, “ vết thương của chúng chóng lành như trên một thân thể cường tráng” - Nhân hóa: vết thương, bị thương, từng cục máu lớn - Ẩn dụ, tượng trưng

trời b. Nghệ thuật: - So sánh “cành lá sum sê như những con chim đã đủ long mao long vũ”, “ vết thương của chúng chóng lành như trên một thân thể cường tráng” - Nhân hóa: vết thương, bị thương, từng cục máu lớn,cứ loét mãi ra,ưỡn tấm ngực lớn - Ẩn dụ, tượng trưng gợi vẻ đẹp mang đậm tính sử thi, biểu tượng cho cuộc sống đau thương nhưng kiên cường và bất diệt.

tranh nhân dân, người người lớp lớp. 3. LUYỆN TẬP Hoạt động của GV- HS Nội dung cần đạt Câu 1: Giải thích nào sau đây là chính xác về các tên gọi 1.d 2.c Nguyễn Trung Thành, Nguyên Ngọc: 3.d a. Đó là tên của hai nhà văn. 4.c b. Nguyễn Trung Thành là bút danh của nhà văn Nguyên Ngọc. c. Nguyên Ngọc là bút danh của nhà văn Nguyễn Trung Thành. d. Đó là hai bút danh của nhà văn Nguyễn Văn Báu câu 2: Truyện ngắn “Rừng xà nu” được sáng tác: a. Trong thời kì kháng chiến chống Pháp. b. Năm 1955 khi đế quốc Mĩ xâm lược miền Nam. c. Năm 1965 khi đế quốc Mĩ bắt đầu đổ quân ào ạt vào miền Nam.

- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

d. Năm 1971, thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước.

* Tóm lại: Nguyễn Trung Thành đã tạo nên những hình ảnh ẩn dụ, những liên tưởng phong phú khi miêu tả rừng xà nu với tất cả lòng yêu mến tự hào. Qua hình tượng cây xà nu, người đọc hiểu biết thêm dải đất Tây Nguyên hùng vĩ, về cuộc sống của đồng bào Tây Nguyên và nhất là thêm yêu quý tự hào về những phẩm chất cao quý của họ. Rừng xà nu trùng điệp chạy đến chân trời là biểu tượng cho thế trận chiến

Câu 3: Cốt truyện của “Rừng xà nu” kể về: a. Hình ảnh rừng xà nu trong chiến tranh. b. Cuộc đời của Tnú. c. Quá trình đi đến đấu tranh vũ trang của làng Xôman. d. Chuyện về cuộc đời Tnú và cuộc nổi dậy đấu tranh vũ trang của dân làng Xôman đan cài vào nhau. Câu 4: Hình ảnh rừng xà nu có ý nghĩa: 49

50


a. Cụ thể: đó là hình ảnh đặc trưng của núi rừng Tây Nguyên. b. Tượng trưng cho nỗi đau và sự bất diệt trong chiến tranh. c. Có ý nghĩa cụ thể nhưng chủ yếu là giá trị tượng trưng. 4. VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG, SÁNG TẠO Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển - Tóm tắt vẻ đẹp của GV giao nhiệm vụ: + Từ văn bản trên, viết một bài văn ngắn bày tỏ rừng xà nu trong chiến tranh suy nghĩ bản thân về những cánh rừng bị tàn khốc liệt - Nhưng hiện nay, bên phá hiện nay. cạnh những cánh rừng bạt -HS thực hiện nhiệm vụ: ngàn, xanh rờn thì không ít - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: những cánh rừng bị tàn phá, - GV nhận xét, cho điểm biến thành những đồi trọc. - Hậu quả những cánh rừng bị tàn phá ? - Nguyên nhân ( chủ quan và khách quan) - Đề xuất biện pháp khắc phục - Bài học cho bản thân ?

Hoạt động của Thầy và trò

Tuần: Ngày soạn:……… Tiết 66: Đọc thêm

Ngày kí:……… BẮT SẤU RỪNG U MINH HẠ (Trích Hương rừng Cà Mau) Sơn Nam

A. Xác định vấn đề cần giải quyết I. Tên bài học: Bắt sấu rừng U Minh Hạ II. Hình thức dạy học: Dạy học trên lớp III. Chuẩn bị của thầy và trò 1/Thầy -Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh, phim về Đất Phương Nam;; -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp 51

-Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2/Trò -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập B.: Xác định nội dung- chủ đề bài học - Nhân vật ông Năm Hên ngay thẳng, chất phác thuần hậu, mưu trí, dũng cảm, có tài bắt sấu trừ họa cho mọi người. - Ngôn ngữ văn xuôi đạm chất Nam Bộ, lối kể chuyện ngắn gọn, mang màu sắc huyền thoại C: Mức độ cần đạt 1. Kiến thức a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm. b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm. c/Vận dụng thấp: Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm. d/Vận dụng cao: - Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm . 2. Kĩ năng a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi, về 1 ý kiến bàn về văn học; b/ Thông thạo: các bước làm bài nghị luận văn học; 3.Thái độ a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản truyện tự sự b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi tìm hiểu văn bản nghệ thuật c/Hình thành nhân cách: -Biết nhận thức được ý nghĩa của truyện hiện đại Việt Nam vùng địch chiếm; -Biết trân quý những giá trị văn hóa truyền thống mà truyện hiện đại đem lại -Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong truyện hiện đại Việt Nam . D : Tổ chức dạy và học 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Hoạt động của Thầy và trò - B1: GV giao nhiệm vụ: +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Nhìn hình đoán tác giả Sơn Nam + Lắp ghép tác phẩm với tác giả 52

Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải


+ Xem đoạn phim về Đất phương Nam, nghe 1 bản nhạc về quyết nhiệm vụ. miền tây Nam Bộ; - Có thái độ tích cực, - B2: HS thực hiện nhiệm vụ hứng thú. - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - B4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức và giới thiệu Vào bài: Trong văn học kháng chiến chống Mĩ, có một bộ phận văn học đáng chú ý là văn học vùng địch chiếm. Nhà văn Sơn Nam với tác phẩm Hương rừng Cà Mau là một trong những tác giả đáng chú ý. Hãy cùng ông trở về vùng đất Phương Nam để hiểu hơn về thiên nhiên và con người Nam Bộ qua truyện ngắn Bắt sấu rừng U Minh hạ…

- B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - B4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức - Tìm dẫn chứng: bắt sấu bằng lưỡi sắt, rồi móc con vịt sống, Năm Hên bắt sấu rừng bằng tay không, Tư Hoạch là một tay ăn ong rất rành địa thế vùng Cái Tàu, những người trai tráng đã từng gài bẫy cọp, săn heo rừng...

2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 30 phút) Hoạt động của GV – HS

Kiến thức cần đạt

- B1: GV giao nhiệm vụ: đọc tiểu dẫn và rút ra những ý chính. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - B4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức + Sáng tác của Sơn Nam chia thành 3 giai đoạn: kháng chiến chống Pháp, 54 - 75, sau 75. + Tập truyện Hương rừng Cà Mau. - Bổ sung: Những năm kháng chiến chống Pháp, tác giả Sơn Nam ở Nam Bộ. Do đó, nhà văn có điều kiện hiểu biết kĩ về thiên nhiên, lịch sử, con người của vùng đất mũi Cà Mau. Chính vì thế Sơn Nam có nhiều tác phẩm.

I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả: - Tên bút danh, năm sinh, quê quán. - Quá trình sáng tác. - Các tác phẩm tiêu biểu. - Đặc điểm sáng tác. 2. Văn bản: - Nội dung: viết về thiên nhiên và con người vùng rừng U Minh với những người lao động có sức sống mãnh liệt, sâu đậm ân nghĩa và tài ba can trường. - Nghệ thuật: Dựng truyện li kì, chi tiết gợi cảm, nhân vật và ngôn ngữ đậm màu sắc Nam Bộ.

- B1: GV giao nhiệm vụ : tìm hiểu nhân vật Năm Hên(Tính cách, tài nghệ...) - Bài hát của Năm Hên gợi cho em những cảm nghĩ gì? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - B4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức

- B1: GV giao nhiệm vụ: Qua đoạn II. Hướng dẫn đọc- hiểu trích, anh (chị) nhận thấy thiên nhiên 1. Thiên nhiên và con người U Minh vùng U Minh Hạ có những đặc điểm nổi Hạ bật nào? a) Thiên nhiên - Tìm dẫn chứng"rừng tràm xanh biếc, Thiên nhiên vùng U Minh Hạ là một những cỏ cây hoang dại, cá sấu nhiều như thế giới bao la, lì thú: trái mù u"... + "U Minh đỏ ngòm - Qua đoạn trích, anh (chị) còn nhận thấy Rừng tràm xanh biếc" con người vùng U Minh Hạ có những đặc + "Sấu lội từng đàn", "những ao sấu", điểm nổi bật nào? "Miền Rạch Giá, Cà Mau có những con 53

54

lạch ngã ba mang tên Đầu Sấu, Lưng Sấu, Bàu Sấu". Đó là những nơi ghê gớm. b) Con người + Con người vùng U Minh Hạ là những người lao động có sức sống mãnh liệt, đậm sâu ân nghĩa và cũng đầy tài ba trí dũng, gan góc can trường. + Tất cả những điều đó tập trung ở hình ảnh ông Năm Hên, một con người sống phóng khoáng giữa thiên nhiên bao la kì thú. Tài năng đặc biệt của ông là bắt sấu. Sự xuất hiện của ông Năm cùng một con xuồng, lọn nhang trần và một hũ rượu, vừa bơi xuồng mà hát: "Hồn ở đâu đây. Hồn ơi! Hồn hỡi!" vừa huyền bí vừa mang đậm dấu ấn con người đất rừng phương Nam. 2. Nhân vật ông Năm Hên: - Ông là “người thợ già chuyên bắt sấu ở Kiêng Giang”, "bắt sấu bằng hai tay không". - Ông tình nguyện bơi xuồng đến bắt sấu giúp dân làng Khánh Lâm chỉ với một bó nhang và một hũ rượu: + Nhang: để tưởng niện những người bị sấu bắt. + Rượu: để uống tăng thêm khí thế. - Mưu kế kì diệu, bất ngờ mà hiệu quả, bắt sống 45 con sấu: + Đào rãnh cạn dần, đốt lửa dẫn dụ cá sấu lên bờ + Chặn sấu lại và khoá miệng chúng băng một khúc mốp làm “dính chặt hai hàm răng” + Dùng mác sắn lưng cá sấu, cắt gân đuôi, trói hai chân sau và bắt chúng về Giàu lòng thương người, mộc mạc, khiêm nhường và cũng rất mưu trí, gan góc. b. Bài hát của ông Năm Hên: - "Tiếng như khóc lóc, nài nỉ. Tiếng như phẫn nộ, bi ai" - Tưởng nhớ linh hồn những người bị sấu


- B1: GV giao nhiệm vụ Cảm nhận về vùng đất và con người vùng cực nam Tổ quốc? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - B4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức .

- B1: GV giao nhiệm vụ Nghệ thuật kể chuyện, sử dụng ngôn ngữ của nhà văn Sơn Nam có gì đáng chú ý? Nêu ý nghĩa văn bản? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - B4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức .

bắt, chết oan ức, trong đó có người anh ruột của ông. - Bài hát nói về cuộc sống gian khổ khắc nghiệt của những người dân mở đất, mong giải oan cho họ. Tấm lòng sâu nặng nghĩa tình đồng loại, đồng bào, thương tiếc những người xấu số. 3. Cảm nhận về vùng đất và con người vùng cực nam Tổ quốc qua truyện ngắn: Đọc truyện ta như thám hiểm những vùng đất xa lạ với bao điều bí ẩn của thiên nhiên và con người. Xa lạ nhưng rất đỗi thân thuộc, đó vẫn là quê hương mình cần cù, dũng cảm, tài trí và lạc quan yêu đời trong đấu tranh sinh tồn và mở mang, xây dựng đất nước. Qua đó người đọc thêm yêu quí nhân dân, đất nước mình. III/ Tổng kết 1/ Những nét đặc sắc về nghệ thuật - Nghệ thuật kể chuyện: đơn giản mà li kì, thu hút, dễ nhớ - Cảnh vật, tính cách nhân vật: được thể hiện bằng vài nét đơn sơ nhưng giàu chất sống. - Ngôn ngữ đậm màu sắc địa phương Nam Bộ nhưng được sử dụng vừa phải, thích hợp, khắc hoạ sâu đậm thiên nhiên và con người sông nước Cà Mau. 2/ Ý nghĩa văn bản Truyện giúp người đọc nhận thức trước hiểm họa phải có lòng dũng cảm, mưu trí để vượt qua. Sức mạnh của con người phải xuất phát từ lòng yêu thương con người.

3.LUYỆN TẬP ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS -B1: GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 5: Nhân vật Năm Hên trong truyện đã nhận ra mình là ai? 55

Kiến thức cần đạt ĐÁP ÁN

a. Thợ câu sấu b.Thợ săn sấu c.Thợ bắt sấu d. Thợ bẫy sấu

[5]='c' [6]='c'

Câu hỏi 6: Ông Năm Hên đã nói với người dân U Minh Hạ mình bắt sấu bằng gì? a. Bằng lưới b. Bằng dây thừng c. Bằng tay không d. Bằng dưới câu sắt

[7]='a' [8]='c'

Câu hỏi 7: Vì sao ông Năm Hên lại làm nghề săn bắt cá sấu? a. Để không còn ai bị cá sấu bắt như anh trai mình b. Vì kế mưu sinh c. Vì để làm giàu d. Đễ không còn ai bị cá sấu bắt như cha mẹ mình Câu hỏi 8: Dòng nào sau đây nói đúng nhất về vẻ đẹp của người dân lao động? a. Dũng cảm, thủy chung, lãng mạn. b. Lạc quan, lãng mạn, dũng cảm c. Chất phác , dũng cảm, nghĩa tình d. Nghĩa tình, yêu đời, dũng cảm - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - B4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức 4.VẬN DỤNG ( 5 phút) Hoạt động của GV – HS -B1: GV giao nhiệm vụ: “Ông Năm Hên đáp:Sáng mai sớm, … truông nhà Hồ của mình ngoài Huế.”(Trích Bắt sấu rừng U Minh Hạ – Sơn Nam) 1. Đoạn văn trên được viết theo phong cách ngôn ngữ gì? 2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ? 3. Câu nói Nghề bắt sấu có thể

Kiến thức cần đạt Câu 1 : Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. Bởi vì đây là lời đáp của ông Năm Hên, sử dụng ngôn ngữ đậm chất địa phương Nam Bộ như : sấu rượt, ngặt, sanh , phú quới, nói thiệt... Câu 2 : Đoạn văn giải thích lí do nhân vật Năm Hên đi bắt cá sấu Câu 3 : Câu nói Nghề bắt sấu có thể làm giàu được ngặt tôi không mang thứ phú quới đó. thể hiện tính cách của nhân vật Năm Hên: trọng nghĩa khinh tài. Ông bắt cá sấu không phải để làm giàu mà vì có ân tình sâu nặng với bà con, muốn 56


làm giàu được ngặt tôi không mang thứ phú quới đó. thể hiện tính cách như thế nào của nhân vật Năm Hên? 4. Các địa danh Gò Quao, Ngã ba Ðình, Rạch Giá, Cà Mau, Ðầu Sấu, Lưng Sấu, Bàu Sấu, Rạch Cà Bơ He …đạt hiệu quả nghệ thuật như thế nào? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - B4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức

trả thà cho anh mình do bị cá sấu ăn thịt. Đó cũng là tính cách của người dân Nam Bộ: khẳng khái mà ân nghĩa, cần cù mà hào phóng, hảo hớn mà trọng nghĩa hiệp. Câu 4/ Các địa danh Gò Quao, Ngã ba Ðình, Rạch Giá, Cà Mau, Ðầu Sấu, Lưng Sấu, Bàu Sấu, Rạch Cà Bơ He …đạt hiệu quả nghệ thuật: chứng tỏ sự am hiểu tường tận các địa danh ở miền Tây Nam Bộ của nhà văn Sơn Nam, đưa bạn đọc đến vùng đất xưa hoang sơ, bí hiểm. Qua đó, tác giả thể hiện sự gắn bó ân tình, sâu nặng với thiên nhiên và con người.

5. MỞ RỘNG, SÁNG TẠO ( 5 phút) Hoạt động của GV – HS

Kiến thức cần đạt

-B1: GV giao nhiệm vụ: + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Viết bài văn ngắn thuyết minh về Rừng U Minh - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - B4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức

+ Vẽ đúng bản đồ tư duy + Tìm tài liệu, tổng hợp và viết bài thuyết minh ( có tích hợp kiến thức địa lí, lịch sử, văn hoá…)

Tuần: Ngày soạn:……… Tiết 67-68

Ngày kí:………

NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH Nguyễn Thi A: Xác định vấn đề cần giải quyết I. Tên bài học: Những dứa con trong gia đình II. Hình thức dạy học: Dạy học trên lớp III. Chuẩn bị của thầy và trò 1/Thầy -Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi +Tranh ảnh nhà văn Nguyễn Thi + Nhạc về câu hò Nam Bộ -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 57

2/Trò -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập B: Xác định nội dung- chủ đề bài học - Phẩm chất tốt đẹp của những con người trong gia đình Việt, nhất là Việt và Chiến. - Nghệ thuật trần thuật đặc sắc, ngôn ngữ phong phú, góc cạnh đậm chất hiện thực và màu sắc Nam Bộ C: Mức độ cần đạt 1. Kiến thức a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm. b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm. c/Vận dụng thấp: Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm. d/Vận dụng cao: - Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm . 2. Kĩ năng a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi, về 1 ý kiến bàn về văn học; b/ Thông thạo: các bước làm bài nghị luận văn học; 3.Thái độ a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản tự sự b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi tìm hiểu văn bản tự sự c/Hình thành nhân cách: -Biết nhận thức được ý nghĩa của truyện hiện đại Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ; -Biết trân quý những giá trị văn hóa truyền thống mà truyện hiện đại đem lại -Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong truyện hiện đại Việt Nam . D : Tổ chức dạy và học 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển - B1:GV giao nhiệm vụ: +Trình chiếu tranh ảnh, cho - Nhận thức được nhiệm vụ hs xem tranh ảnh (CNTT) cần giải quyết của bài học. +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: - Tập trung cao và hợp tác tốt + Nhìn hình đoán tác giả Nguyễn Thi để giải quyết nhiệm vụ. + Lắp ghép tác phẩm với tác giả Hoạt động của Thầy và trò

58


+ Xem video clip về nhà văn, về kháng chiến chống - Có thái độ tích cực, hứng Mĩ ở miền Nam. thú. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - B4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức và giới thiệu Vào bài: Có một nhà văn sinh ra ở miền Bắc nhưng lại trở thành nhà văn miền Nam. Trước khi hy sinh, ông để lại nhiều tác phẩm có giá trị như tiểu thuyết Người mẹ cầm súng, truyện ngắn Mẹ vắng nhà…Ông chính là nhà văn Nguyễn Thi… 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 70 phút) Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt - B1:GV giao nhiệm vụ: đọc phần Tiểu dẫn, kết hợp với những hiểu biết của bản thân, giới thiệu những nét chính về cuộc đời Nguyễn Thi. - những sáng tác và nêu đặc điểm phong cách, đặc biệt là thế giới nhân vật của nhà văn. - giới thiệu khái quát về Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - B4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức - Nguyễn Thi (1928- 1968), bút danh khác là Nguyễn Ngọc Tấn. - Tên khai sinh là Nguyễn Hoàng Ca, quê ở Hải Hậu - Nam Định. - Nguyễn Thi sinh ra trong một gia đình nghèo, mồ côi cha từ năm 10 tuổi, mẹ đi bước nữa nên vất vả, tủi cực từ nhỏ. - Năm 1943, Nguyễn Thi theo người anh vào Sài Gòn. - Năm 1945, tham gia cách mạng - Năm 1954, tập kết ra Bắc - Năm 1962, trở lại chiến trường miền Nam. - Hi sinh ở mặt trận Sài Gòn trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy Mậu thân 1968. 59

I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả a. Cuộc đời: Nguyễn Đình Thi (1928 – 1968) là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của văn nghệ giải phóng miền Nam thời kí chống Mĩ cứu nước. Ông gắn bó sâu sắc với nhân dân Nam Bộ và thực sự trở thành nhà văn của người dân Nam Bộ. Nguyễn Thi cũng là cây bút có năng lực phân tích tâm lí sắc sảo. b. Sự ngiệp sáng tác: - Sáng tác của Nguyễn Thi gồm nhiều thể loại: bút kí, truyện ngắn, tiểu thuyết. - Ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000. - Tư tưởng và phong cách nghệ thuật: + Nguyễn Thi gắn bó với nhân dân miền Nam và thực sự xứng đáng với danh hiệu: Nhà văn của người dân Nam Bộ. + Nhân vật của Nguyễn Thi có cá tính riêng nhưng tất cả đều có những đặc điểm chung "rất Nguyễn Thi". + Họ là những con người yêu nước mãnh liệt, thủy chung đến cùng với Tổ quốc, căm thù bọn xâm lược, vô cùng gan góc và tinh thần chiến đấu rất cao - những con người dường như sinh ra để đánh

Thao tác 1: Tìm hiểu truyện

tình huống

- B1:GV giao nhiệm vụ: tổ chức cho HS tìm hiểu về phương thức trần thuật của tác phẩm bằng cách nêu một số câu hỏi: - Truyện được trần thuật chủ yếu từ điểm nhìn của nhân vật nào? Theo phương thức nào? - Cách trần thuật này có tác dụng như thế nào đối với kết cấu truyện và việc khắc họa tính cách nhân vật? Gợi ý: - Có mấy phương thức trần thuật trong nghệ thuật viết truyện? Căn cứ vào đâu để nhận biết. - Truyện được trần thuật theo phương thức nào? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - B4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức Tác dụng và hiệu quả của cách trần thuật trên: − Cùng một lúc trình bày được câu chuyện từ ngọn nguồn của nó vừa biểu hiện được tính cách nhân vật, đồng thời 60

giặc. + Họ thể hiện được tính chất Nam bộ: thẳng thắn, bộc trực, lạc quan, yêu đời, giàu tình nghĩa. 2. Tác phẩm Những đứa con trong gia đình: + Xuất xứ: tác phẩm được viết ngay trong những ngày chiến đấu ác liệt khi ông công tác với tư cách là một nhà vănchiến sĩ ở Tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng (tháng 2 năm 1966). Sau được in trong Truyện và kí, NXB Văn học Giải phóng, 1978. + Tóm tắt tác phẩm theo nhân vật chính và cốt truyện. II. Đọc- hiểu 1. Tình huống truyện. Đây là câu chuyện của gia đình anh giải phóng quân tên Việt. Nhân vật này rơi vào một tình huống đặc biệt: trong một trận đánh, bị thương nặng phải nằm lại giữa chiến trường. Anh nhiều lần ngất đi tỉnh lại, tỉnh rồi lại ngất. Truyện được kể theo dòng nội tâm của nhân vật khi đứt (ngất đi) khi nối (tỉnh lại). Tóm lại, tình huống truyện dẫn đến một cách trần thuật riêng của thiên truyện theo dòng ý thức của nhân vật. 2. Phương thức trần thuật của tác phẩm. + Căn cứ vào ngôn ngữ của nhân vật trong truyện: - Phương thức thứ nhất: Nhân vật truyện là đối tượng thuật, kể nên thuộc ngôi thứ ba. - Phương thức thứ hai: Nhân vật tự kể chuyện mình nên thuộc ngôi thứ nhất. - Phương thức thứ ba: Người trần thuật thuộc ngôi thứ ba nhưng lời kể lại phỏng theo quan điểm, ngôn ngữ, giọng điệu của nhân vật. + Truyện Những đứa con trong gia đình được trần thuật theo phương thức thứ 3.


những hiện tượng, sự việc bình thường cũng trở nên mới mẻ, hấp dẫn. − Tăng màu sắc trữ tình đậm đà, tự nhiên và tạo điều kiện cho tác giả nhập sâu vào thế giới nội tâm nhân vật để dẫn dắt câu chuyện. − Cốt truyện linh hoạt, không phụ thuộc vào trật tự không gian, thời gian, từ những chi tiết ngẫu nhiên của hiện thực chiến trường mà gợi dòng hồi tưởng, liên tưởng đến quá khứ khi gần, khi xa, từ chuyện ngày sang chuyện khác rồi lại trở về hiện tại.

Thao tác 2: Tìm hiểu truyền thống của một gia đình Nam Bộ. - B1:GV giao nhiệm vụ:Tác phẩm kể chuyện một gia đình nông dân Nam Bộ, truyền thống nào đã gắn bó những con người trong gia đình với nhau? + Nhân vật chú Năm có vị trí nào trong gia đình và có vai trò gì trong truyện? + Nhân vật chú Năm được xây dựng với những nét tính cách nào? ( So sánh với nhân vật Cụ Mết trong Rừng xà nu) + Nhân vật má Việt được xây dựng với những nét tính cách nào? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - B4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức - Nhân vật chú Năm trong truyện: người thân lớn tuổi duy nhất còn lại trong gia đình, từng bôn ba khắp chân trời góc biển, người cưu mang đùm bọc các cháu khi anh chị Tư Năng− cha mẹ Chiến – Việt hi sinh. − Người đề cao truyền thống gia đình để giáo dục con cháu bằng việc cần mẫn ghi cuốn sổ gia đình (một thứ gia phả đặc 61

Nghĩa là của người trần thuật tự giấu mình nhưng cách nhìn và lời kể lại theo giọng điệu của nhân vật. + Lối trần thuật này có hai tác dụng về mặt nghệ thuật: - Câu chuyện vừa được thuật, kể cùng một lúc tính cách nhân vật cũng được khắc họa. - Câu chuyện dù không có gì đặc sắc cũng trở nên mới mẻ, hấp dẫn vì được kể qua con mắt, tấm lòng và bằng ngôn ngữ, giọng điệu riêng của nhân vật. Nhà văn phải thành thạo tâm lí và ngôn ngữ nhân vật mới có thể trần thuật theo phương thức này. 3. Truyền thống của một gia đình Nam Bộ: a. Đặc điểm chung của các thành viên trong gia đình: - Có truyền thống yêu nước và căm thù giặc sâu sắc. - Gan góc, dũng cảm, khao khát được chiến đấu giết giặc. - Giàu tình nghĩa, thuỷ chung son sắt với quê hương và cách mạng. b. Đặc điểm tính cách riêng: - Nhân vật chú Năm: + Người thân lớn tuổi duy nhất còn lại tron gia đình, từng bôn ba khắp nơi, cưu mang các cháu khi ba mẹ Việt - Chiến hi sinh. + Người đề cao truyền thống gia đình, hay kể sự tích của gia đình để giáo dục con cháu, cần mẫn ghi chép trong cuốn sổ gia đình tội ác của giặc và chiến công của các thành viên . + Người lao động chất phác nhưng giàu tình cảm và có tâm hồn nghệ sĩ (thích câu hò, tiếng sáo). Tiếng hò “khàn đục, tức như tiếng gà gáy” nhưng đó là tâm tư, khát vọng của tâm hồn ông. + Tự nguyện, hết lòng góp sức người cho cách mạng khi thu xếp cho cả Việt và

biệt) ghi chép tội ác của giặc và chiến công của gia đình, dòng họ theo từng ngày từng tháng, từng năm. − Người lao động chất phác nhưng giàu tình cảm và có tâm hồn nghệ sĩ thể hiện qua việc chú thích hò. Tiếng hò khàn đục, tức như tiếng gà gáy nhưng đó là tâm hồn và khát vọng, tâm tư và tình cảm của chú như hiệu lệnh, như lời thề dữ dội, nổi lên giữa ban ngày trong ánh nắng chói chang. − Câu nói của chú trong buổi thanh niên nam nữ ghi tên tòng quân: Việc lớn ta tính theo việc lớn. Việc thỏn mỏn trong nhà, tôi thu xếp khắc xong:không chỉ nói lên tính mộc mạc, bộc trực của ông già nông dân mà còn nói lên tình cảm tự nguyện, hết lòng hết sức đóng góp sức người cho cách mạng của ng−ời nông dân Nam Bộ. − So với hình tượng nhân vật cụ Mết – già làng Xô Man Tây Nguyên, cây xà nu cổ thụ, ng−ời kể chuyện đồng khởi của ng−ời Strá với nhân vật chú Năm cũng có những điểm chung: đó là tính hào hiệp, khảng khái, bộc trực, cuốn sử sống, người nối giữ truyền thống... nhưng một đằng thì đại diện cho một buôn làng, đằng kia thì cho một gia đình, dòng họ, một đằng gây ấn tượng ở câu chuyện trầm hùng, bi tráng trong đêm rừng bên bếp lửa xà nu, đằng kia là cuốn gia phả trứ danh và điệu hò khàn đục giữa ban ngày. - Nhân vật má Việt: Đó là điển hình cho người mẹ miền Nam, người phụ nữ Nam Bộ anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang được khắc hoạ đậm nét và độc đáo dưới ngòi bút Nguyễn Thi. − Người thiếu nữ lao động nghèo, cứng cỏi. − Người vợ thuỷ chung. − Người mẹ đảm đang việc nhà, việc nước, kiên cường, gan góc trong việc dẫn 62

Chiến lên đường tòng quân. => Trong dòng sông gia đình, chú Năm là thượng nguồn, là kết tinh đầy đủ những nét truyền thống.

- Nhân vật má Việt: + Rất gan góc khi dẫn con đi đòi đầu chồng, hiên ngang đối đáp với bịn giặc, không run sợ trước sự doạ bắn, có lòng căm thù giặc sâu sắc. + Rất mực thương chồng thương con, đảm đang, tháo vát, cuộc đời chồng chất đau thương nhưng nén chặt tất cả để nuôi con và đánh giặc. + Ngã xuống trong một cuộc đấu tranh nhưng trái cà – nông lép vẫ còn nóng hổi


con đi đòi đầu chồng, khi bị doạ bắn, khi bươn chải lam làm nuôi con mau lớn; − Ngã xuống bất ngờ vì miểng pháo khi vừa nhặt trái ca nông lép còn nóng. -Trong đêm trước buổi tòng quân, có lẽ linh hồn mẹ đã hiện về trong những tính toán lo toan của cô con gái. Thao tác 3: Hướng dẫn HS phân tích và so sánh tính cách các nhân vật để làm rõ sự tiếp nối truyền thống gia đình của những người con. - B1:GV giao nhiệm vụ : Tổ chức 4 nhóm cùng thảo luận một nội dung: Phân tích đặc điểm nhân vật Việt. - Việt có những nét nào của cậu con trai mới lớn? - Đêm trước ngày lên đường, thái độ của Việt khác với chị như thế nào? - Cách thương chị của Việt có gì đặc biệt? Ngoài tính trẻ con, hồn nhiên, Việt còn có vẻ đẹp nào nữa ? - Nghệ thuật thể hiện nhân vật Việt? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - B4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức

63

trong rổ; linh hồn luôn sống mãi, bất tử trong lòng các con mình. Điển hình cho người mẹ miền Nam luôn anh dũng, bất khuất, trung hậu, đảm đang.

3. Nhân vật Việt a. Có nét riêng của cậu con trai mới lớn, tính tình còn trẻ con, ngây thơ, hồn nhiên, hiếu động: - Chiến hay nhường nhịn bao nhiêu thì Việt tranh giành phần hơn với chị bấy nhiêu: đi bắt ếch, giết giặc, đi bộ đội … - Thích đi câu cá, bắn chim, đến khi đi bộ đội vẫn còn đem theo ná thun trong túi. - Đêm trước ngày lên đường: Trong khi chị đang toan tính, thu xếp chu đáo mọi việc (từ út em, nhà cửa, ruộng nương đến nơi gởi bàn thờ má), bàn bạc trang nghiêm thì Việt vo lo vô nghĩ: + Vô tư “lăn kềnh ra ván cười khì khì” + vừa nghe vừa “chụp một con đom đóm úp trong lòng tay” + ngủ quên lúc nào không biết - Cách thương chị của Việt cũng rất trẻ con: “giấu chị như giấu của riêng” vì sợ mất chị trước những lời đùa của anh em. - Bị thương nằm lại chiến trường: sợ ma cụt đầu, khi gặp lại anh em thì như thằng Út ở nhà “khóc đó rồi cười đó” b. Một chiến sĩ có tính cách anh hùng, tinh thần chiến đấu gan dạ, dũng cảm, kiên cường: - Còn bé tí: dám xông thẳng vào đá thằng giặc đã giết hại cha mình - Lớn lên: nhất quyết đòi đi tòng quân để

-Tìm hiểu nhận vật Chiến B1:GV giao nhiệm vụ: - GV tổ chức thảo luận cặp đôi + Chiến có những nét nào giống người mẹ của mình? + Nét khác biệt của Chiến so với người mẹ là gì? + nét chung tính cách các nhân vật Việt và Chiến để làm rõ sự tiếp nối truyền thống gia đình của những người con. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - B4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức

64

trả thù cho ba má - Khi xông trận: chiến đấu rất dũng cảm, dùng pháo tiêu diệt được một xe bọc thép của giặc - Khi bị trọng thương: một mình giữa chiến trường, mặt không nhìn thấy gì, toàn thân rã ròi, rõ máu nhưng vẫn trong tư thế quyết chiến tiêu diệt giặc. “Tao sẽ chờ mày … Mày có bắn tao thi tao cũng bắn được mày … Mày chỉ giỏi giết gia đình tao, còn đối với tao thì mày là thằng chạy” Kế tục truyền thống gia đình nhưng Việt và Chiến còn tiến xa hơn, lập nhiều chiến công mới hiển hách. 4. Nhân vật Chiến: a. Là một cô gái mới lớn, tính khí vẫn còn nét trẻ con nhưng cũng là một người chị biết nhường em, biết lo toan, tháo vát; - là một cô gái vừa mới lớn nên tính khí còn rất “trẻ con” - là một người chị biết nhường nhịn em, biết lo toan, đảm đang, tháo vát. b. Vừa có những điểm giống mẹ, vừa có những nét riêng. Chiến căm thù giặc sâu sắc, gan góc, dũng cảm, lập được nhiều chiến công. *Chiến có những nét giống mẹ: - Mang vóc dáng của má: "hai bắp tay tròn vo sạm đỏ màu cháy nắng… thân người to và chắc nịch". - Đặc biệt giống má ở cái đêm sắp xa nhà đi bộ đội: + Biết lo liệu, toan tính mọi việc nhà (“nói nghe in như má vậy”), đảm đang, tháo vát + Hình ảnh người mẹ như bao bọc lấy Chiến, từ cái lối nằm với thằng út em trên giường ở trong buồng nói với ra đến lối hứ một cái "cóc" rồi trở mình. + Chính Chiến cũng thấy mình trong đêm ấy đang hòa vào trong mẹ: "Tao cũng đã lựa ý nếu má còn sống chắc má tính vậy,


nên tao cũng tính vậy". * Nét khác biệt so với người mẹ: - Trẻ trung, thích làm duyên làm dáng - Đươc trực tiếp cầm súng đánh giặc để trả thù nhà, thực hiện lời thề như dao chém: “Đã là thân con gái ra đi thì tao chỉ có một câu: Nếu giặc còn thì tao mất”. Đó là vẻ đẹp của con người sinh ra để gánh vác, để chống chọi, để chịu đựng để chiến đấu và chiến thắng. 5. Nét tính cách chung của hai chị em: - Hai chị em cùng sinh ra trong một gia đình chịu nhiều mất mát đau thương (cùng chứng kiến cái chết đau thương của ba và má). - Hai chị en có chung mối thù với bọn xâm lược. Tuy còn nhỏ tuổi, chí căm thù đã thôi thúc hai chị em cùng một ý nghĩ: phải trả thù cho ba má, và có cùng nguyện vọng: được cầm súng đánh giặc. - Tình yêu thương là vẻ đẹp tâm hồn của hai chị em. Tình cảm này được thể hiện sâu sắc và cảm động nhất trong cái đêm chị em giành nhau ghi tên tòng quân và sáng hôm sau trước khi lên đường nhập ngũ cùng khiêng bàn thờ má sang nhà chú Năm - Cả hai chị em đều là những chiến sĩ gan góc dũng cảm. Đánh giặc là niềm say mê lớn nhất của hai chị em Việt và Chiến cũng là của tuổi trẻ miền Nam trong những năm tháng ấy: "Hạnh phúc của tuổi trẻ là trên trận tuyến đánh quân thù". - Hai chị em Việt đều có những nét rất ngây thơ thậm chí có phần trẻ con (giành nhau bắt ếch nhiều hay ít, giành nhau - B1:GV giao nhiệm vụ: phát biểu cảm thành tích bắn tàu chiến giặc và giành nhận về hình ảnh chị em, Việt và Chiến nhau ghi tên tòng quân). khiêng bàn thờ ba má sang gởi chú Năm 6. Hình ảnh chị em Việt khiêng bàn - B2: HS thực hiện nhiệm vụ thờ ba má sang gởi chú Năm. - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện + Chỗ hay nhất của đoạn văn là không nhiệm vụ khí thiêng liêng, nó hoán cải cả cảnh vật 65

- B4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến lẫn con người. + Không khí thiêng liêng đã biến Việt thức thành người lớn. Lần đầu tiên Việt thấy rõ lòng mình (thương chị lạ, mối thù thằng Mĩ thì có thể rờ thấy vì nó đang đè nặng trên vai). + Hình ảnh có ý nghĩa tượng trưng thể hiện sự trưởng thành của hai chị em có thể gánh vác việc gia đình và viết tiếp khúc sông của mình trong dòng sông truyền thống gia đình. Hơn thế nữa, thế hệ sau cứng cáp, trưởng thành và có thể đi xa hơn. - B1:GV giao nhiệm vụ III/ Tổng kết: Nội dung? đánh giá thành công nghệ 1. Nội dung: thuật truyện? Qua câu chuyện về những con - B2: HS thực hiện nhiệm vụ người trong một gia đình nông dân Nam - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù nhiệm vụ giặc, thủy chung với quê hương, với CM, - B4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến nhà văn khẳng định: sự hòa quyện giữa thức tình cảm gia đình và tình yêu nước; giữa Chất sử thi của truyện: truyền thống gia đình và truyền thống dân + thể hiện qua cuốn sổ của gia đình tộc đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn với truyền thống yêu ước, căm thù giặc, của con người VN, dân tộc VN trong thủy chung son sắt với quê hương. cuộc kháng chiến chống Mỹ-cứu nước. + Cuốn sổ là lịch sử gia đình mà qua 2. Nghệ thuật: đó thấy lịch sử của một đất nước, một dân - Tình huống truyện: Việt-một tộc trong cuộc chiến chống Mĩ. chiến sĩ Quân giải phóng-bị thương phải + Số phận của những đứa con, nằm lại chiến trường. Truyện kể theo những thành viên trong gia đình cũng là dòng nội tâm của Việt khi liền mạch(lúc số phận của nhân dân miền Nam trong tỉnh), khi gián đoạn(lúc ngất) của người cuộc kháng chiến chống Mĩ khốc liệt. trong cuộc làm câu chuyện trở nên chân + Truyện của một gia đình dài như thật hơn; có thể thay đổi đối tượng, không dòng sông còn nối tiếp. "Trăm dòng sông gian, thời gian, đan xen tự sự và trữ tình. đổ vào một biển, con sông của gia đình ta - Chi tiết được chọn lọc vừa cụ thể cũng chảy về biển, mà biển thì rộng vừa giàu ý nghĩa, gây ấn tượng mạnh. lắm…, rộng bằng cả nước ta và ra ngoài Ngôn ngữ bình dị, phong phú, giàu giá trị cả nước ta…". Truyện kể về một dòng tạo hình và đậm sắc thái Nam bộ. sông nhưng nhà văn muốn ta nghĩ đến - Giọng văn chân thật, tự nhiên, biển cả. Truyện về mọt gia đình nhưng ta nhiều đoạn gây xúc động mạnh… lại cảm nhận được cả một Tổ quốc đang - Truyện đậm chất sử thi hào hùng chiến đấu bằng sức mạnh sinh ra từ những đau thương. 66


+ Mỗi nhân vật trong truyện đều tiêu biểu cho truyền thống, đều gánh vác trên vai trách nhiệm với gia đình, với Tổ quốc trong cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại. 3.LUYỆN TẬP ( 5 phút) Hoạt động của GV – HS

Kiến thức cần đạt

-B1: GV giao nhiệm vụ:

[1]='a'

Câu hỏi 1: Chi tiết nào sau đây không đúng với nhân vật Việt trong truyện?

[2]='b' [3]='c'

a. Thương chị theo kiểu rất người lớn. b. Thích giành phần hơn với chị. c. Hiếu động. d. Đi đánh trận vẫn mang theo cả súng cao su. Câu hỏi 2: Nhân vật Việt được đồng đội tìm lại khi đang ở trong trạng thái như thế nào? a. Bị thương và ngất lịm. b. Vẫn ở tư thế sẵn sàng chiến đấu. c. Vẫn tỉnh nhưng không còn khả năng cử động. d. Đang nửa tỉnh nửa mơ. Câu hỏi 3: Cảm hứng bao trùm tác phẩm “Những đứa con trong gia đình” là gì? a. Lãng mạn. b. Bi thương. c. Bi tráng. d. Hào hùng. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - B4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức Hoạt động của GV – HS

4.VẬN DỤNG ( 5 phút) Kiến thức cần đạt

-B1: GV giao nhiệm vụ: “Một loạt đạn súng lớn văng vẳng dội đến ầm ĩ trên ngọn cây…Kèn xung phong của

Câu 1 : Đoạn văn được viết theo phương thức tự sự là chính. Câu 2 : Đoạn văn kể chuyện nhân vật Việt bị thương nặng trên chiến trường. Một lần tỉnh lại, Việt nghe 67

chúng ta đã nổi lên. Lựu đạn ta đang nổ rộ...” (Trích Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi) 1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính? 2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ? 3. Xác định phép tu từ so sánh trong văn bản. Nêu hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ đó ? 4. Tại sao Tiếng súng nghe thân thiết và vui lạ đối với nhân vật Việt ? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - B4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức

tiếng súng của ta, nhớ về đồng đội và quyết tâm tìm về đơn vị. Câu 3 : Phép tu từ so sánh trong văn bản được thể hiện qua câu văn : Súng lớn và súng nhỏ quyện vào nhau như tiếng mõ và tiếng trống đình đám dậy trời dậy đất hồi Đồng khởi. Hiệu quả nghệ thuật: đem tiếng súng lớn, súng nhỏ của ta so sánh với tiếng mõ, tiếng trống, nhà văn gợi lại âm thanh quen thuộc đã từng gắn bó với nhân vật Việt khi anh đang cô độc và bị thương nặng giữa chiến trường, đồng thời là sống dây tinh thần quật khởi của đồng bào miền Nam trong những ngày đánh Mỹ. Qua đó, ta thấy được tình yêu quê hương, ý chí, nghị lực phi thường của nhân vật Việt. Câu 4 : Đối với nhân vật Việt, tiếng súng nghe thân thiết và vui lạ . Bởi vì, đó là tiếng súng của đồng đội. Nó gọi Việt tới phía của sự sống. Tiếng súng đồng đội gọi chiến đấu đã tiếp thêm sức mạnh mới để gọi Việt đến.

5. MỞ RỘNG,SÁNG TẠO ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

-B1: GV giao nhiệm vụ: + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Từ văn bản, viết đoạn văn ngắn bày tỏ suy nghĩ về ý chí, nghị lực của tuổi trẻ hôm nay. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - B4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức

+ Vẽ đúng bản đồ tư duy + Đoạn văn cần đảm bảo các ý: - Dẫn ý bằng tình huống nhân vật Việt dù bị thương nặng trên chiến trường, ngất đi tỉnh lại nhiều lần như vẫn cố gắng hướng về nơi có tiếng súng để sẵn sàng chiến đấu và tìm về với đồng đội. -Ý chí, nghị lực của tuổi trẻ là gì? Biểu hiện ? - Ý nghĩa tác dụng của ý chí, nghị lực? - Phê phán một bộ phận thanh niên có thái độ nản chí, lùi bước trước thử thách khó khăn và nêu hậu quả. - Bài học nhận thức và hành động?

…………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… 68


Tuần: Ngày soạn:……… Tiết 69

Ngày kí:……… TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 5, RA ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 6 (Bài làm ở nhà)

A. Mục tiêu cần đạt: I. Kiến thức: Củng cố những kién thức và kĩ năng làm văn có liên quan đến bài làm II. Kĩ năng: Nhận ra được những ưu điểm và thiếu sót trong bài làm của mình về các mặt kiến thức và kĩ năng viết bài văn nói chung. III.Thái độ: Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu điểm, khắc phục các thiếu sót trong bài văn sau. IV. Định hướng góp phần hình thành năng lực - Phát huy năng lực tự học và tự chủ, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực thưởng thức văn học và cảm thụ thẩm mỹ... B. Chuẩn bị của thầy và trò: I. GV: SGK, SGV, bài soạn, bài viết của hs II. HS: Vở soạn, sgk, bài viết của bản thân và của bạn C. Tiến trình bài giảng: Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản * GV Hướng dẫn học sinh phân A. Trả bài viết số 5 tích đề. I. Phân tích đề: 1. Khi phân tích một đề bài, cần phân tích : - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ - Nội dung vấn đề. - Khi phân tích một đề bài, ta cần - Thể loại nghị luận và những thao tác lập luận phân tích những gì? - Bài viết cần theo thể loại nào, sử chính. dụng những thao tác lập luận nào? - Phạm vi tư liệu cần sử dụng cho bài viết. 2. Phân tích đề bài viết số 5 - Dẫn chứng ta có thể lấy từ đâu? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - Yêu cầu kiểu bài Đọc hiểu và Nghị luận về vấn đề trong một đoạn trích văn xuôi; - B3: HS báo cáo kết quả -B4: GV nhận xét, chốt kiến thức - Yêu cầu nội dung : - Yêu cầu về phương thức diễn đạt, vận dụng thao tác phân tích là chính kết hợp thao tác lập luận, giải thích, so sánh, bình luận. * GV Hướng dẫn học sinh lập dàn II. Xây dựng dàn ý: 1/- Giới thiệu tác giả, tác phẩm Vợ chồng A phủ ý. của Tô Hoài - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ :xây dựng dàn ý - Giới thiệu vấn đề nghị luận: hành động Mị chạy theo A Phủ 2 / Phân tích hành động Mỵ chạy theo A phủ -Vài nét về nhân vật Mỵ: +Là cô gái xinh đẹp, con dâu gạt nợ, bị bóc lột, đày đọa về thể xác và tâm hồn - B2: HS thực hiện nhiệm vụ 69

- B3: HS báo cáo kết quả -B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

+Cô sống vật vờ y một cái bóng “lùi lũi như 1 con rùa nuôi xó cửa”… - Lí giải hành động Mỵ chạy theo A Phủ: +Nhà văn đã phát hiện ra rằng bên trong tâm hồn người con gái ấy vẫn còn ẩn chứa một sức sống tiềm tàng, chỉ chờ có dịp là bùng nổ mạnh mẽ . Ngay sau khi bị rơi vào cảnh làm con dâu gạt nợ cô định tự tử vì ý thức được cuộc sống tủi nhục của mình và không chấp nhận cuộc sống ấy . Nhưng sự uất ức đến nỗi muốn chết ấy lại là một biểu hiện của lòng ham sống và khát vọng tự do, vì không muốn tiếp tục một cuộc sống đầy đoạ nên cô đã tìm đến cái chết như một phương tiện giải thoát +Tuy nhiên với tấm lòng nhân hậu đầy cảm thông, nhà văn vẫn nhận ra rằng khát vọng hạnh phúc trong Mị có thể bị vùi lấp, lãng quên đâu đó nhưng không thể bị tiêu tan .Vào một đêm tình mùa xuân trong ngày Tết, những yếu tố ngoại cảnh đánh thức kí ức và gợi lại kỉ niệm yêu đương bị lùi vấp bấy lâu trong tâm hồn lầm lũi thường ngày, trở thành tiếng gọi của sự sống mỗi lúc một rõ , một tha thiết. Thế là từ ngoại cảnh đã tác động đến cảm xúc , tâm trạng và cuối cùng là hành động . +Trong cái trạng thái nửa say, nửa tỉnh, lại thêm sự thôi thúc của tiếng sáo réo rắt đã dẫn Mị đến một hành động chưa từng thấy kể từ khi cô bước chân vào nhà thống lý Pá tra “cô quấn lạ tóc và với tay lấy váy mới , chuẩn bị đi chơi”.Nhưng khi bị trói Mị bỗng ý thức được cảnh ngộ hiện tại của mình và trong lòng lại trào lên một nỗi đau xót, tủi nhục. Mị lại thổn thức , miên mang nghĩ về thân phận không bằng con trâu , con ngựa của mình rồi dần thiếp đi . + Khi Mị chứng kiến cảnh A Phủ bị bắt trói ,ban đầu Mị thật thản nhiên. Mị dường như đã trở nên vô cảm trước tất cả. Nhưng khi Mị lé mắt trông sang thấy mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại…”thì Mị lại chợt bừng tỉnh “trông người lại nghĩ đến ta”. Hình ảnh ấy khiến Mị bỗng nhớ đến câu chuyện rùng rợn về những 70


người đàn bà bị trói đứng cho đến chết trong nhà thống lí cũng trên cái cọc này và hồi ức đưa cô về với những lần chính mình bị đánh, bị trói trước đây…Ý nghĩ A Phủ rất có thể sẽ bị chết trong đêm nay đã hoàn toàn đánh thức tình thương và lòng căm hận trong long Mị. Từ thương người đến thương thân và tình thương ấy cứ lớn dần, lớn dần để rồi dẫn Mị đến với ý thức ngày càng rõ rệt hơn về một sự thật thật tàn bạo và vô lí, bất công .Ý thức đó đã thôi thúc Mị đứng dậy cắt dây trói cho A Phủ và bất giác chạy theo anh, cùng trốn khỏi Hồng Ngài + Hành động bộc phát nhưng thật quyết liệt đó của Mị một phần là do sự thúc bách của tình thế khiến cô không thể làm khác, bởi cô hiểu rõ “ ở đây thì chết mất”. Nhưng mặt khác, đó cũng là quá trình tất yếu của một quá trình dồn nén, bức xúc cả về thể chất lẫn tinh thần đối với Mị. Đồng thời đó cũng vừa là biểu hiện, vừa là kết quả của một sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ đã được trỗi dậy trong con người Mị, kết thúc cả quãng đời đày ải, tối tăm của cô trong nhà thống lí để bắt đầu một cuộc đời mới. - Nghệ thuật xây dựng nhân vật, nghệ thuật miêu tả nội tâm rất tinh tế… 3. Đánh giá chung: -Nhân vật Mỵ, A Phủ có số phận đáng thương, những cuộc đời nghiệt ngã và đầy bất hạnh. Nhưng không dừng lại ở việc khai thác những nỗi đau khổ, những bất công của xã hội, của cuộc sống đã đẩy cuộc đời họ vào những bế tắc cùng cực. Mà ở đấy, các nhà văn đã tô đậm vẻ đẹp phẩm chất và tâm hồn người phụ nữ. -Bằng tình yêu cuộc sống, khát vọng được sống mãnh liệt và với những phẩm chất tốt đẹp vốn có của người phụ nữ, họ đã vượt qua những rào cản, những bất công xã hội, vượt qua số phận bất hạnh để tìm đến hạnh phúc - Nhà văn Tô Hoài đã góp lên tiếng nói chung- tiếng nói nhân đạo đối với họ. Không những thể hiện sự quan tâm, thông cảm, đồng cảm với những số phận bất hạnh này mà những nhà văn còn trân trọng, ngợi ca những phẩm chất 71

* Giáo viên nhận xét về bài văn của học sinh. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ - Từ những yêu cầu của đề bài, các em hãy cho biết các em đã làm được những gì và những gì chưa làm được trong bài làm của mình? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả -B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

* GV Hướng dẫn học sinh chữa những lỗi tiêu biểu trong bài viết. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ - Nêu các lỗi mà học sinh thường gặp trong bài văn của mình.

cao quý của người phụ nữ-luôn hướng về ánh sáng, hướng về cái đẹp . III. Nhận xét chung 1. Ưu điểm - Về kĩ năng: một số biết vận dụng kiểu văn nghị luận - Về kiến thức: xác định được các luận điểm cần thiết cho bài văn - Bố cục: rõ ràng, đủ 3 phần - Về diễn đạt: tương đối rõ ràng, biết vận dụng các phương tiện để liên kết câu và đoạn. 2. Nhược điểm - Đa số chưa xác định được các luận điểm cần thiết. - Bài viết thiếu dẫn chứng, chưa đủ sức thuyết phục. - Còn sai nhiều lỗi chính tả, trình bày bẩn IV. Sửa lỗi bài viết 1. Các lỗi thường gặp cần tránh - Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí. - Sự kết hợp các thao tác lập luận chưa hài hoà, chưa phù hợp với từng ý. - Kĩ năng phân tích, cảm thụ còn kém. - Diễn đạt chưa tốt, còn dùng từ, viết câu sai, diễn đạt tối nghĩa, trùng lặp 2. Một số lỗi phổ biến - Cách viết khẩu ngữ - Cách diễn đạt không phù hợp với bài văn nghị luận. - Câu thiếu thành phần

- Đưa ra những câu văn sai phổ biến, yêu cầu học sinh sữa chữa. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả -B4: GV nhận xét, chốt kiến thức - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ GV chọn 1 bài viết tốt nhât và kém nhất đọc cho HS nghe - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: HS V. Đọc bài viết tiêu biểu lắng nghe và tự rút kinh nghiệm - B1: GV trả bài viết cho HS xem VI. Trả bài viết -B2: HS xem lại bài viết và rút kinh nghiệm - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ B. Ra đề bài viết số 6: GV ra đề và yêu cầu HS về nhà viết hôm sau nộp - B2: HS thực hiện nhiệm vụ BÀI VIẾT SỐ 6 72


I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA - Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình học kì 2, môn Ngữ văn lớp 12. - Đề kiểm tra bao quát một số nội dung kiến thức, kĩ năng trọng tâm của chương trình Ngữ văn 12 học kì 2 theo các nội dung Văn học, Làm văn, với mục đích đánh giá năng lực đọc – hiểu và tạo lập văn bản của HS thông qua hình thức kiểm tra tự luận. Cụ thể, đề kiểm tra nhằm đánh giá trình độ học sinh theo các chuẩn sau: - Đọc văn: + Nhớ và hiểu được những kiến thức cơ bản về tác phẩm. - Làm văn: + Nắm vững thao tác lập luận phân tích. + Nghị luận một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA Hình thức : tự luận. Cách tổ chức kiểm tra: cho học sinh làm bài ở nhà III. THIẾT LẬP MA TRẬN - Liệt kê tất cả các chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình môn Ngữ văn lớp 12, học kì. - Chọn các nội dung cần đánh giá và thực hiện các bước thiết lập ma trận đề kiểm tra (theo các bước như minh họa ở trên). - Xác định khung ma trận. MA TRẬN ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 6- MÔN NGỮ VĂN 12 Cấp độ Vận dụng Cộng

Số câu:

Số câu:1

Số câu :2

Số câu :1

Số câu :0

Số điểm:

Số điểm:0,5

Số điểm:1,5

Số điểm:1,0 Số điểm:0

Tỉ lệ:

Tỉ lệ:5%

Tỉ lệ:15%

Tỉ lệ:10%

Tỉ lệ:0

Nhận biết

Thông hiểu

Cấp thấp

- Hiểu được nội dung, ý nghĩa của các biện pháp tu từ, chi tiết, sự kiện, thông tin, … trong văn bản.

- Đánh giá về nội dung và hình thức của văn bản theo quan điểm cá nhân.

chủ đề Chủ đề 1

- Nhận biết được thể loại, Đọc hiểu phong cách - Văn bản ngôn ngữ, trong hoặc biện pháp tu ngoài từ … chương trình

độ Cấp cao

Chủ đề 2 Nghị luận văn học(Vợ nhặt; Rừng xà nu; Những đứa con trong gia đình)

- Nhận biết những nét chính về tác giả, tác phẩm. - Xác định được vấn đề cần cảm nhận, bàn luận, phạm vi dẫn chứng, các thao tác lập luận cơ bản.

- Hiểu được đề tài, chủ đề, tư tưởng, cảm hứng thẩm mĩ…trong tác phẩm. - Lí giải được vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của tác phẩm theo đặc trưng thể loại, mối quan hệ giữa văn học và đời sống, phong cách nghệ thuật tác giả.

- Vận dụng kiến thức văn học và kĩ năng tạo lập văn bản để viết một bài nghị luận văn học về một trích đoạn trích văn xuôi, một ý kiến văn học, …

- Bày tỏ được cảm nhận, suy nghĩ, quan điểm của cá nhân về vấn đề cần bàn luận. - Liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn cuộc sống.

1

Số câu:

Số câu :1

Số điểm:

Số điểm:7 Tỉ lệ:70%

độ Tổng câu:

Tổng điểm:

số TS câu: 1

TS câu :1

TS câu :1

TS câu:2 Tổng số câu: 4 Tổng số điểm:10, 0

số

Tỉ lệ: 100%

Tỉ lệ IV. BIÊN SOẠN ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 6 Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4 : CÂU CHUYỆN VỀ HAI CHIẾC BÌNH

73

Số điểm:3 Tỉ lệ:30%

Tỉ lệ: Tên

Số câu: 4

74


Có một người nông dân thường xuyên phải gánh nước từ suối về nhà. Suốt hai năm ông dùng hai chiếc bình gánh nước, trong đó có một chiếc bị nứt. Từ vết nứt của nó, nước cứ bị rỉ ra. Vì thế, cuối đoạn đường dài, từ con suối về nhà, một chiếc bình luôn đầy nước; chiếc kia thì chỉ mang về có một nửa bình nước. Dĩ nhiên, cái bình nguyên vẹn rất tự hào về thành tích của nó và cũng không bỏ lỡ cơ hội nào để tỏ ỷ coi thường, chê trách chiếc bình nứt. Còn chiếc bình nứt luôn buồn tủi, xấu hổ về khuyết điểm của mình. Nó khổ sở vì chỉ hoàn tất được một nửa công việc phải làm. Trong hai năm, nó phải chịu đựng sự giày vò, đau khổ với ỷ nghĩ mình là kẻ thất bại và vô tích sự. Một ngày nọ, chiếc bình nứt bèn lên tiếng bày tỏ với người gánh nước: - Con rất xấu hổ về bản thân và muốn nói lời xin lỗi ông về thời gian đã qua. Người gánh nước hỏi lại cái bình: -Sao con phải xin lỗi? Mà con xin lỗi về chuyện gì? Cái bình nứt đáp lại: -Suốt hai năm qua, do vết nứt của con mà nước đã bị rò rỉ trên đường về nhà. Ông đã phải làm việc chăm chỉ nhưng kết quả mang lại không hoàn toàn như ông mong đợi. Người gánh nước mỉm cười: -Không phải vậy đâu! Ngày mai, trên đường ra suối con hãy quan sát kĩ hai bền đường rồi nói ta nghe xem có gì khác lạ nhé. Hôm sau, chiếc bình nứt nhìn con đường từ nhà ra suối và thấy hai bên đường quang cảnh khác hẳn nhau. Một bên, cỏ mọc xanh mát và có rất nhiều bông hoa đồng nội đủ màu đang khoe sắc. Bên kia, chỉ toàn là đất cát và vài khóm cỏ dại héo khô. Không đợi nó cất tiếng hỏi, người gánh nước đã nói: - Con có thấy rằng những bông hoa kia chỉ nở một bên vệ đường, chỉ ở phía bên con mang nước về nhà không? Nước từ vết nứt của con đã tưới cho đất, nuôi dưỡng cỏ hoa. Vợ và con gái ta đã rất vui vẻ, hạnh phúc khi hái những bông hoa kia mang về tô điểm cho căn bếp, cho ngôi nhà của chúng ta. Ngắm những bình hoa ấy, ta quên nỗi mệt nhọc sau một ngày dài vất vả. Không có vết nứt của con, gia đình ta sẽ không có được những niềm vui ấm áp đó. Chiếc bình nứt bừng tỉnh. Nó biết rằng, từ hôm nay, mỗi ngày mới trên con đường này sẽ luôn đến cùng niềm vui, hạnh phúc. (Theo In-tơ-nét) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 2. Văn bản trên viết về chiếc bình nứt nhưng mục đích là để nói chuyện gì? Câu 3. Vết nứt trên chiếc bình ẩn dụ cho điều gì? Câu 4. Nỗi xấu hổ, day dứt của chiếc bình nứt gợi liên tưởng đến tâm trạng của con người khi đối diện với điều gì? Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Có ý kiến cho rằng: Ở truyện ngắn Vợ nhặt, Kim Lân chú tâm miêu tả kĩ lưỡng hiện thực tàn khốc trong nạn đói thê thảm năm 1945. Ý kiến khác thì nhấn mạnh: Ở tác phẩm này, nhà văn chủ yếu hướng vào thể hiện vẻ đẹp tiềm ẩn của những người dân nghèo sau cái bề ngoài đói khát, xác xơ của họ. 75

Từ cảm nhận của mình về đoạn trích sau, anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên. (…)Bữa cơm ngày đói trông thật thảm hại. Giữa cái mẹt rách có độc một lùm rau chuối thái rối, và một đĩa muối ăn với cháo, nhưng cả nhà đều ăn rất ngon lành. Bà cụ vừa ăn vừa kể chuyện làm ăn, gia cảnh với con dâu. Bà lão nói toàn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng về sau này: -Tràng ạ. Khi nào có tiền ta mua lấy đôi gà. Tao tính rằng cái chỗ đầu bếp kia làm cái chuồng gà thì tiện quá. Này ngoảnh đi ngoảnh lại chả mấy mà có ngay đàn gà cho mà xem... Tràng chỉ vâng. Tràng vâng rất ngoan ngoãn. Chưa bao giờ trong nhà này mẹ con lại đầm ấm, hòa hợp như thế. Câu chuyện trong bữa ăn đang đà vui bỗng ngừng lại. Niêu cháo lõng bõng, mỗi người được có lưng lưng hai bát đã hết nhẵn. Bà lão đặt đũa bát xuống, nhìn hai con vui vẻ: -Chúng mày đợi u nhá. Tao có cái này hay lắm cơ. Bà lão lật đật chạy xuống bếp, lễ mễ bưng ra một cái nồi khói bốc lên nghi ngút. Bà lão đặt cái nồi xuống bên cạnh mẹt cơm, cầm cái môi vừa khuấy khuấy vừa cười: -Chè đây. – Bà lão múc ra một bát – Chè khoán đây, ngon đáo để cơ. Người con dâu đón lấy cái bát, đưa lên mắt nhìn, hai con mắt thị tối lại. Thị điềm nhiên và vào miệng. Tràng cầm cái bát thứ hai mẹ đưa cho, người mẹ vẫn tươi cười, đon đả: -Cám đấy mày ạ, hì. Ngon đáo để, cứ thử ăn mà xem. Xóm ta khối nhà còn chả có cám mà ăn đấy. Tràng cầm đôi đũa, gợt một miếng bỏ vội vào miệng. Mặt hắn chun ngay lại, miếng cám đắng chát và nghẹn bứ trong cổ. Bữa com từ đấy không ai nói câu gì, họ cắm đầu ăn cho xong lần, họ tránh nhìn mặt nhau. Một nỗi tủi hờn len vào tâm trí mọi người. Ngoài đình bỗng dội lên một hồi trống, dồn dập, vội vã. Đàn quạ trên những cây gạo cao chót vót ngoài bãi chợ hốt hoảng bay vù lên, lượn thành từng đám bay vần trên nền trời như những đám mây đen. (...) Ngoài đình tiếng trống thúc thuế vẫn dồn dập. Mẹ và vợ Tràng đã buông đũa đứng dậy. Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới… ( Trích Vợ nhặt, Kim Lân)

Tuần: Ngày soạn:……… Tiết 70-71

Ngày kí:……… CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA - Nguyễn Minh Châu 76


A: Xác định vấn đề cần giải quyết I. Tên bài học: Chiếc thuyền ngoài xa II. Hình thức dạy học: Dạy học trên lớp III. Chuẩn bị của thầy và trò 1/Thầy -Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh, phim về nhà văn Nguyễn Minh Châu; -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2/Trò -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập B: Xác định nội dung- chủ đề bài học -Những chiêm nghiệm sâu sắc của nhà văn về cuộc đời và nghệ thuật: phải nhìn nhận cuộc sống và con người một cách đa diện; nghệ thuật chân chính luôn gắn với cuộc đời, vì cuộc đời. -Tình huống truyện độc đáo, mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống.Điểm nhìn nghệ thuật đa chiều. Lời văn giản dị mà sâu sắc, dư ba. C. Mức độ cần đạt 1. Kiến thức : a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm. b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm. c/Vận dụng thấp: Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm. d/Vận dụng cao: - Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm văn xuôi thời hậu chiến; 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi, về 1 ý kiến bàn về văn học; b/ Thông thạo: các bước làm bài nghị luận văn học 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản truyện ngắn hiện đại; b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi tìm hiểu văn bản truyện ngắn hiện đại; c/Hình thành nhân cách: -Biết nhận thức được ý nghĩa của truyện ngắn hiện đại Việt Nam sau 1975 trong lịch sử văn học dân tộc; -Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh, tình huống truyện… trong truyện hiện đại Việt Nam . 77

D : Tổ chức dạy và học 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)

Hoạt động của Thầy và trò - B1:GV giao nhiệm vụ: +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Nhìn hình đoán tác giả Nguyễn Minh Châu + Lắp ghép tác phẩm với tác giả + Xem một đoạn video clip về cuộc sống của người dân vùng biển; - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả -B4: GV nhận xét, chốt kiến thức và giới thiệu Vào bài: Sau năm 1975, miền Nam được giải phóng, Bắc Nam đã sum họp một nhà, đất nước Việt Nam bước vào giai đoạn xây dựng, phát triển trong hoà bình. Điều đó cũng đã mở ra cho văn học những tiền đề mới. Nhiều nhà văn đã trăn trở, tìm tòi hướng đi mới cho văn học: Khám phá đời sống ở phương diện đời thường, trên phương diện đạo đức, thế sự. Một trong những cây bút tiên phong mở đường tinh anh và tài năng nhất là nhà văn Nguyễn Minh Châu. Ta đã gặp một Nguyễn Minh Châu trong truyện ngắn đầy nghịch lý “Bến quê” và một lần nữa ta lại được tìm hiểu một truyện ngắn xuất sắc khác của ông – truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa”.

Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 70 phút) Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần Tiểu dẫn. (Chiếu ảnh Nguyễn Minh Châu) - B1:GV giao nhiệm vụ: (?) Bằng hiểu biết của mình, em hãy trình bày những nét chính về tiểu sử, cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của nhà văn Nguyễn Minh Châu? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả 78

I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả Nguyễn Minh Châu (1930-1989): trước năm 1975 là ngòi bút sử thi có thiên hướng trữ tình lãng mạn; từ đầu thập kỉ 80 của thế kỉ XX chuyển hẳn sang cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức và triết lí nhân sinh, thuộc trong số những người mở đường tinh anh và tài


-B4: GV nhận xét, chốt kiến thức Nguyễn Minh Châu: 1930-1989. - Quê quán: làng Thơi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. - Cuộc đời: Đầu năm 1950: ông gia nhập quân đội; từ 1952 đến 1958, ông công tác và chiến đấu tại sư đoàn 320; năm 1962, ông về phòng Văn nghệ quân đội, tạp chí Văn nghệ quân đội. - Sự nghiệp sáng tác: + Trước năm 1975 là ngòi bút sử thi có thiên hướng trữ tình lãng mạn; + Từ đầu thập kỉ 80 của thế kỉ XX chuyển hẳn sang cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức và triết lí nhân sinh; ông được xem là cây bút mở đường tinh anh của văn học thời kì đổi mới. (Chiếu cảnh chiếc thuyền ngoài xa) - Giáo viên cung cấp thêm: Sáng tác tháng 8/ 1983, lúc đầu in trong tập Bến quê, sau đó lấy làm tên chung cho một tập truyện ngắn. Tích hợp kiến thức Lịch sử: (?) Vận dụng kiến thức lịch sử Việt Nam từ sau năm 1975 - thời hậu chiến, căn cứ vào tình hình xã hội, em hãy giải thích tác động của lịch sử lúc bấy giờ đến sáng tác của văn học các tác giả nói chung, của Nguyễn Minh Châu nói riêng? TL: Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước đã kết thúc. Đất nước thống nhất trong nền độc lập, hoà bình. Nhiều vấn đề của đời sống văn hoá, nhân sinh mà trước đây do hoàn cảnh chiến tranh chưa được chú ý, nay được đặt ra. Nhiều quan niệm đạo đức phải được nhìn nhận lại trong tình hình mới, nhiều yếu tố mới nảy sinh, nhất là khi đất nước bước vào công cuộc đổi mới… Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản. - B1:GV giao nhiệm vụ: (?) Học sinh tóm tắt những nét chính của tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa? 79

năng(Nguyên Ngọc)của VHVN thời kì đổi mới. 2. Tác phẩm - Chiếc thuyền ngoài xa tiêu biểu cho xu hướng chung của VHVN thời kì đổi mới: hướng nội, khai thác sâu sắc số phận cá nhân và thân phận con người trong cuộc sống đời thường. a. Tóm tắt tác phẩm

b. Bố cục Truyện chia làm 3 đoạn: + Đoạn 1: (Từ đầu đến “chiếc thuyền lới vó đã biến mất"). Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh. + Đoạn 2: (Từ “Ngay lúc ấy … với sóng gió giữa phá”): Câu chuyện của người đàn bà làng chài. + Đoạn 3: Còn lại: Tấm ảnh trong bộ lịch năm ấy.

(?) Theo em có thể chia văn bản thành mấy đoạn, nội dung của mỗi đoạn là gì? Tích hợp kiến thức Lịch sử, địa lí: + Nghệ sĩ Phùng trở lại chiến trường xưa A So, một vùng thuộc miền Trung, cách Hà Nội 600 cây số. + Cuộc sống của người dân vùng biển . - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả -B4: GV nhận xét, chốt kiến thức Thao tác 1: Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh - B1:GV giao nhiệm vụ: Phát hiện thứ nhất của người nghệ sĩ nhiếp ảnh là phát hiện đầy thơ mộng. Anh (chị) cảm nhận như thế nào về vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa trên biển sớm mù sương mà người nghệ sĩ chụp được? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả -B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

- B1:GV giao nhiệm vụ : Phát hiện thứ hai của người nghệ sĩ nhiếp ảnh mang đầy nghịch lí. Anh đã chứng kiến và có thái độ như thế nào trước những gì diễn ra ở gia đình thuyền chài. - Qua hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng, Nguyễn Minh Châu muốn người đọc nhận thức được điều gì về cuộc đời? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả 80

II. Đọc - hiểu văn bản 1. Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh: a. Phát hiện thứ nhất đầy thơ mộng của người nghệ sĩ nhiếp ảnh - "Trước mặt tôi là một bức tranh mực tàu .... tôi tưởng chính mình vừa khám phá thấy cái chân lí của sự hoàn thiện, khám phá thấy cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn". - Đôi mắt tinh tường, "nhà nghề” của người nghệ sĩ đã phát hiện vẻ đẹp “trời cho” trên mặt biển mờ sương, vẻ đẹp mà cả đời bấm máy anh chỉ gặp một lần. Người nghệ sĩ cảm thấy hạnh phúc - đó là niềm hạnh phúc của khám phá và sáng tạo, của sự cảm nhận cái đẹp tuyệt diệu . Trong hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa giữa biển trời mờ sương, anh đã cảm nhận cái đẹp toàn bích, hài hoà, lãng mạn của cuộc đời, thấy tâm hồn mình được thanh lọc. b. Phát hiện thứ hai đầy nghịch lí của người nghệ sĩ nhiếp ảnh - Người nghệ sĩ đã tận mắt chứng kiến: từ chiếc thuyền ngư phủ đẹp như trong mơ bước ra một người đàn bà xấu xí, mệt mỏi và cam chịu; một lão đàn ông thô kệch, dữ dằn, độc ác, coi việc đánh vợ như một phương cách để giải toả những uất ức, khổ đau... Đây là hình ảnh đằng sau cái đẹp “toàn bích, toàn thiện” mà anh vừa bắt gặp trên biển. Nó hiện ra bất ngờ,


-B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

Thao tác 2: Câu chuyện của của người đàn bà ở toà án huyện - B1:GV giao nhiệm vụ (?) Hoàn cảnh của người đàn bà hàng chài? (?) Trước hoàn cảnh của người đàn bà hàng chài, Đẩu - chánh án tòa án huyện đã đưa ra giải pháp gì? (?) Giải pháp mà Đẩu đưa ra có được người đàn bà chấp nhận không? (?) Trong hoàn cảnh người đàn bà hàng chài, lời khuyên của chánh án Đẩu có vẻ là một lời khuyên đúng đắn, nhưng người đàn bà nhất quyết không nghe theo, thậm chí còn van xin “quý tòa bắt tội con cũng được, phạt tù con cũng được, đừng bắt con bỏ nó”. Em hãy lý giải thông qua câu chuyện của người đàn bà hàng chài? (?) Nhận xét về câu chuyện cuộc đời của người đàn bà hàng chài? (?) Thái độ của Phùng và Đẩu trước và sau khi nghe câu chuyện của người đàn bà có sự thay đổi như thế nào? (?) Nếu các em là Đẩu, Phùng thì sẽ làm thế nào để giải quyết vấn đề đó? (?) Câu chuyện về người đàn bà, Nguyễn Minh Châu đặt ra một vấn đề gì đang rất phổ biến trong xã hội hiện nay? 81

trớ trêu như trò đùa quái ác của cuộc sống. - Chứng kiến cảnh người đàn ông đánh vợ một cách vô lí và thô bạo, Phùng đã “kinh ngạc đến mức, trong mấy phút đầu .... vứt chiếc máy ảnh xuống đất, chạy nhào tới”. Hành động đó nói lên nhiều điều. c. Ý nghĩa: - Phùng đã cay đắng nhận ra những ngang trái, xấu xa trong gia đình kia đã làm cho những điều huyền diệu mà anh đã phát hiện hiện hình ra thật khủng khiếp, ghê sợ. - Cuộc đời không đơn giản, xuôi chiều, không phải bao giờ cũng đẹp, cũng là nghệ thuật, mà chứa đựng nhiều nghịch lí, mâu thuẫn giữa cái đẹp - xấu, thiện – ác. - Người nghệ sĩ phải tìm hiểu cuộc đời trong mối quan hệ đa chiều. 2. Câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở toà án huyện: c. Câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở tòa án huyện - Đó là câu chuyện về cuộc đời nhiều bí ẩn và éo le của một người đàn bà hàng chài nghèo khổ, lam lũ… +Theo lời mời của Đẩu, chánh án toà án huyện, người đàn bà hàng chài đã có mặt ở toà án huyện. Trước lời đề nghị và giúp đỡ của Đẩu và Phùng, người đàn bà dứt khoát từ chối. +Tại toà án, chị kể về cuộc đời mình và gián tiếp giải thích lí do vì sao chị nhất quyết không thể bỏ lão chồng vũ phu +Nếu ban đầu mới đến toà, chị sợ sệt, lúng túng, một lạy quý toà, hai lạy quý toà thì sau khi nghe lời khuyên của Đẩu, chị trở nên mạnh dạn, chủ động. - Câu chuyện đã giúp nghệ sĩ Phùng hiểu về người đàn bà hàng chài (một phụ nữ nghèo khổ, nhẫn nhục, sống kín đáo, sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời, có tâm hồn đẹp đẽ, giàu đức hi sinh và lòng vị

(?) Từ câu chuyện của người đàn bà hàng chài và thái độ của Phùng và Đẩu, nhà văn Nguyễn Minh Châu muốn gửi đến người đọc thông điệp gì? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức * Tích hợp kiến thức GDCD: Luật Phòng, chống bạo lực gia đình có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2008 có định nghĩa Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. --> Tình trạng bạo lực gia đình: + Nguyên nhân : - Thói vũ phu, sự tăm tối, thất học của người đàn ông. - Sâu xa là do tình trạng đói nghèo, đời sống bấp bênh kéo dài gây tâm lí bế tắc, uất hận + Hậu quả : - Gây ra những nỗi đau triền miên về thể xác và tinh thần cho những thành viên trong gia đình (người đàn bà). - Con cái đổ vỡ niềm tin, sống trong hận thù, căm ghét (Thằng Phác), và có nguy cơ trở thành tội phạm.

tha); về người chồng của chị (bất kể lúc nào thấy khổ quá là lôi vợ ra đánh); chánh án Đẩu (có lòng tốt, sẵn sàng bảo vệ công lí nhưng kinh nghiệm sống chưa nhiều) và về chính mình (sẵn sàng làm tất cả vì sự công bằng nhưng lại đơn giản trong cách nhìn nhận, suy nghĩ). +Trước khi nghe câu chuyện của người đàn bà, thái độ của anh rất cương quyết. +Nhưng khi nghe xong câu chuyện “một cái gì đó vỡ ra trong đầu vị Bao Công của cái phố huyện vùng biển, lúc này trông Đẩu rất nghiêm nghị và đầy suy nghĩ”. +Cũng như Đẩu, nghệ sĩ Phùng im lặng sau câu chuyện của người đàn bà. Phùng nhận thấy mình đã đơn giản khi nhìn nhận cuộc đời và con người; anh chỉ nhìn người một cách phiến diện, nông nổi ngây thơ .

* Thông điệp nghệ thuật. Đừng nhìn cuộc đời, con người một cách đơn giản, phiến diện; phải đánh giá sự việc, hiện tượng trong các mối quan hệ đa diện, nhiều chiều. - Nhận xét về nghệ thuật thể hiện câu chuyện người đàn bà hàng chài: +Nguyễn Minh Châu đã xây dựng được tình huống mang ý nghĩa khám phá, phát hiện đời sống. +Ngôn ngữ người kể chuyện: Thể hiện qua nhân vật Phùng, sự hóa thân của tác giả. Chọn người kể chuyện như thế đã tạo - B1:GV giao nhiệm vụ: ra một điểm nhìn trần thuật sắc sảo, tăng - Giả sử được trực tiếp gặp gỡ người đàn cường khả năng khám phá đời sống, lời bà ở toà án cùng với Đẩu và Phùng, anh/ kể trở nên khách quan, chân thật, giàu sức chị hãy phát biểu cảm nghĩ của mình về thuyết phục. câu chuyện của người đàn bà ấy?... + Ngôn ngữ nhân vật: Phù hợp với đặc 82


(?) Ấn tượng, suy nghĩ, cảm nhận, đánh giá về người đàn bà hàng chài? (?) Giả sử là người đàn bà hàng chài bị chồng đánh như thế, anh/ chị sẽ phản ứng như thế nào? Vì sao? Từ đó cho thấy nghĩa lí của cách hành xử của người đàn bà hàng chài như thế nào? (?) Từ việc tìm hiểu những phẩm chất, cuộc đời người đàn bà hàng chài, Nguyễn Minh Châu muốn nói lên điều gì?

điểm tính cách của từng người. Lời văn giản dị mà sâu sắc, đa nghĩa. b. Các nhân vật trong câu chuyện: -Nhân vật người đàn bà hàng chài Người đàn bà Vẻ bề ngoài Phẩm chất bên trong Xấu xí Vị tha, giàu đức hi sinh Lam lũ, rách rưới Chắt chiu hạnh phúc Cam chịu Sâu sắc trải đời đáng thương

- B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả * Ngoại hình: có vẻ ngoài xấu xí, thô - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức - “vốn là đứa con gái xấu lại rỗ mặt sau kệch và mệt mỏi: một bận lên đậu mùa”. Người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn trạc ngoài 40 ,thô kệch ,rỗ mặt ,lúc nào cũng xuất hiện với " khuôn mặt mệt mỏi " gợi ấn tượng về một cuộc đời nhọc nhằn lam lũ * Số phận, cuộc đời: + Số phận kém may mắn: -Trong câu chuyện về cuộc đời mình, chị đã nhận thức được rất rõ sự kém may mắn của mình: “cũng vì xấu, trong phố không ai lấy, tôi có mang với một anh con trai + Cuộc đời lam lũ, vất vả..gia đình của một hàng chài giữa phá hay đến nhà đông con và nghèo khổ suốt hàng tháng, tôi mua bả về đan lưới”. cả nhà vợ chồng con cái ăn toàn cây xương rồng luộc chấm muối, có khi bị + Hành động và lời nói của người chồng chồng đánh thô bạo ba ngày một trận nhẹ, :“trút cơn giận như lửa cháy bằng cách năm ngày một trận nặng. dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng + Nỗi đau lớn trong tâm hồn: Nhận người đàn bà, lão vừa đánh vừa thở hồng biết hoàn cảnh gia đình mình nếu tiếp tục hộc, hai hàm răng nghiến ken két, cứ mỗi con chị sẽ phạm tội, gia đình tan nát. nhát quất xuống lão lại nguyền rủa bằng * Tính cách: cái giọng rên rỉ, đau đớn: “Mày chết đi - Một người đàn bà cam chịu, nhẫn cho ông nhờ. Chúng mày chết hết đi cho nhục. ông nhờ”. + Trước hành động rất tàn bạo của người - Giàu lòng tự trọng. chồng, người đàn bà hàng chài đã "không hề kêu một tiếng, không chống trả cũng không tìm cách chạy trốn". + Chồng đánh như vậy, chị ta đâu có khóc 83

+ Nhưng chỉ sau khi biết được hành động vũ phu của chồng đã bị thằng Phác và người khách lạ (nghệ sĩ Phùng) phát hiện chị lại cảm thấy đau đớn, vừa đau đớn, vừa vô cùng xấu hổ và nhục nhã. Nhiều khi, sự đau đớn do đòn roi không thể làm con người ta bật khóc, điều này đúng trong trường hợp của người đàn bà hàng chài. Những giọt nước mắt đau đớn chứa đựng biết bao sự nhọc nhằn chỉ thực sự rơi khi thấy đứa con yêu của mình chứng kiến cảnh tượng mình bị chồng đánh, chỉ thực sự rơi khi có người khách lạ chứng kiến. + Được mời đến tòa án huyện để giải quyết việc gia đình, lúc đầy chị ta rụt rè, tìm một góc tường ở chốn công đường kia để ngồi. Nhà văn có miêu tả, đây không phải là lần đầu người đàn bà đến chốn - Sống rất sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời, công đường nhưng người đàn bà ấy vẫn có cái vẻ sợ sệt, lúng túng- cái sợ sệt lúng hiểu chồng, thương con vô bờ bến, một túng ấy ngay lúc chị ta đứng ở bãi xe tăng người phụ nữ vị tha, giàu đức hy sinh. cũng không hề thấy có. Chị thấy sợ hãi khi đến một không gian lạ. Chị ta thật tội nghiệp, cái thế ngồi bị động, ngồi vào mép ghế và cố thu người lại, ngồi như thể để tự vệ cho dù đã được Đẩu nói bằng những lời rất thân mật, chia sẻ, cảm thông. + Nguyễn Minh Châu đã dụng công nhấn vào sự thay đổi ngôn ngữ và tâm thế của người đàn bà hàng chài. Ban đầu, khi gặp chánh án Đẩu, chị còn xưng “con” và có lúc đã van xin, “con lạy quý tòa”… “Quý tòa bắt tội con cũng được, phạt tù con cũng được, đừng bắt con bỏ nó”. Nhưng khi thấy Phùng xuất hiện, đang cúi gục lập tức người đàn bà hàng chài ngẩng lên, nhìn thẳng, “chị cám ơn các chú…. Lòng cách chú tốt nhưng các chú đâu có phải là người làm ăn… cho nên các chú đâu có hiểu được cái việc của các người 84


làm ăn lam lũ, khó nhọc”. Vẻ bề ngoài khúm núm, sợ sệt, điệu bộ khác, ngôn ngữ khác đã làm cho cả Đẩu và Phùng hết sức ngạc nhiên. Người đàn bà hàng chài kia không hề giản đơn như Đẩu và Phùng nghĩ. Thì ra, cái nghề chài lưới trên một chiếc thuyền vó bè lênh đênh không thể thiếu bàn tay và sức lực của người đàn ông. Để duy trì sự tồn tại cho cả gia đình thì họ phải hợp sức lại mà làm quần quật để nuôi một đàn con nhà nào cũng trên dưới chục đứa, "đám đàn bà ở thuyền chúng tôi cần có một người đàn ông chèo chống khi phong ba, để cùng làm ăn nuôi nấng một sắp con nhà nào cũng trên chục đứa" Tình cảnh của người đàn bà hàng chài kia cũng như của bao gia đình hàng chài khác, trừ phi chị nói “giá tôi đẻ ít đi hoặc chúng tôi sắm được một chiếc thuyền rộng hơn”. + Trong câu chuyện kể về cuộc đời mình, người đàn bà hàng chài kia đã chấp nhận đau khổ, coi nỗi khổ vận vào đời mình như một lẽ đương nhiên. Chị sống cho con chứ không phải là sống cho mình. "Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình như ở trên đất được". Nếu những phụ nữ trên các thuyền khác chấp nhận người đàn ông uống rượu thì chị cũng chấp nhận để chồng đánh chỉ xin chồng là đánh ở trên bờ, đừng để các con nhìn thấy. Đó là một cách ứng xử rất nhân bản. + Ở đây, lẽ đời đã chiến thắng. Người lao động lam lũ, nghèo khổ không có uy quyền nhưng có cái tâm của một người thương con, thấu hiểu lẽ đời cũng là một thứ quyền uy có sức công phá lớn. Nó đã làm chánh án Đẩu và nghệ sĩ Phùng nhận thức được nhiều điều. Nhận thức được, nỗi nhọc nhằn vất vả trong công việc làm ăn của cư dân vùng biển. Nhận thức được cuộc sống bấp bênh khiến họ phải chấp

nhận không ít những nghịch cảnh, những ngang trái. Nhận thức được người đàn bà kia không hề chịu đòn roi một cách vô lí, cả Đầu và Phùng chua chát nhận ra rằng: trên thuyền cần có một người đàn ông… dù hắn man rợ, tàn bạo, cần có một người đàn ông để chèo chống khi biển phong ba bão táp. Nhận thức được ở người phụ nữ ấy chứa đựng mẫu tính sâu xa như một bản năng: “Ông trời sinh ra người đàn bà là để đẻ con, rồi nuôi con cho đến khi khôn lớn cho nên phải gánh lấy cái khổ”, những lời lẽ ấy của người đàn bà hàng chài được thốt lên từ một niềm tin đơn giản mà vững chắc vào cái thiên chức mà trời đã giao phó cho người đàn bà. Thức nhận được rằng, người đàn bà hang chài kia rất biết tìm cho mình những niềm vui, hạnh phúc dẫu rất nhỏ nhoi trong cuộc sống đầy khó khăn. Ở chị vững bền một niềm tin, một tình yêu và sự lạc quan vào cuộc sống. Hãy biết sống ngay khi cả cuộc đời không thể chịu được nữa, nụ cười chợt ửng sáng lên trên khuôn mặt rỗ chằng chịt chị nghĩ đến “trên thuyền cũng có lúc vợ chồng con cái chúng tôi sống hòa thuận vui vẻ” và niềm vui “nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no” . Hạnh phúc với người đàn bà hàng chài kia thật giản dị mà không kém phần sâu sắc. Nhân thức được nỗi đau, cũng như sự thâm trầm trong việc thấu hiểu các lẽ đời người đàn bà kia không bao giờ để lộ ra bên ngoài cả.

85

86

- Mà cuộc sống nghèo khó của người dân vùng biển với một trong những nguyên nhân sâu xa: gia đình quá đông con. - Tích hợp kiến thức GDCD: Sự bùng nổ dân số và trách nhiệm của công dân trong việc hạn chế sự bùng nổ về dân số. (Bùng nổ dân số là sự gia tăng dân số một cách quá nhanh trong một thời gian ngắn, gây

→ Cuộc đời, con người đầy những nghịch lí, không xuôi chiều. → Cần phải nhìn nhận con người trong từng hoàn cảnh cụ thể.


ảnh hưởng tiêu cực đến mọi mặt của đời sống xã hội; Trách nhiệm của công dân trong việc hạn chế sự bùng nổ về dân số: Nghiêm chỉnh thực hiện luật hôn nhân và gia đình. Công dân có những trách nhiệm gì? Tích cực tuyên truyền, vận động gia đình và những người xung quanh thực hiện tốt luật hôn nhân và gia đình, chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình của nhà nước) - B1:GV giao nhiệm vụ: (?) Người đàn ông hàng chài xuất hiện như thế nào? Sự xuất hiện đó gây ấn tượng gì về ngoại hình, về hành vi? (?) Tại sao người đàn ông không dùng cách nào khác để giải quyết bi kịch của mình mà trút nỗi bực dọc vào việc đánh vợ rất tàn nhẫn? (?) Cách nhìn nhận gã chồng vũ phu của người đàn bà hàng chài có gì khác so với cách nhìn nhận và thái độ của Đẩu, Phùng và bé Phác? Nhận xét chung về tính cách người đàn ông? (?) Tính cách của người đàn ông được khắc hoạ qua những điểm nhìn nào? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức Tích hợp kiến thức GDCD: Luật Bình đẳng giới có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 có quy định Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó. Theo em, qua nhân vật người đàn ông, gia đình người hàng chài này có sự bình đẳng giới không? Vì sao?

-Người đàn ông: - Dáng vẻ khắc khổ, lam lũ nhưng mạnh mẽ và dữ dội: “Lưng rộng và cong như một chiếc thuyền”, “mái tóc tổ quạ”, “chân đi chữ bát”, “hai con mắt độc dữ” - Vốn là một anh con trai hiền lành, chỉ vì “nghèo khổ, túng quẫn”, nhiều lo toan, cực nhọc mà trở thành người đàn ông độc ác, người chồng vũ phu. - Khi nào thấy khổ là lão đánh vợ: “lão trút cơn giận như lửa cháy bằng cách dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng người đàn bà”, đánh như để giải toả uất ức, để trút sạch tức tối, buồn phiền. - Qua cái nhìn của người đàn bà: nạn nhân của hoàn cảnh nên đáng được cảm thông, chia sẻ. - Qua cái nhìn của chánh án Đẩu, nghệ sĩ Phùng và bé Phác: người vũ phu, thủ phạm gây đau khổ nên đáng căm phẫn, đáng lên án. Vừa là nạn nhân của cuộc sống khốn khổ, vừa là thủ phạm gây đau khổ cho những người thân. => Phải có cái nhìn đa diện, nhiều chiều về cuộc sống và con người.

- Chị em Phác: + Chị Phác:

- B1:GV giao nhiệm vụ: 87

(?) Nêu cảm nghĩ về hành vi của Phác đối với bố? (?) Hoá thân vào nhân vật để nêu cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật Phác khi thấy mẹ bị bố hành hạ, sau hành động đánh lại bố và lúc lau nước mắt cho mẹ. (?) Hãy tưởng tượng cách ứng xử khác của Phác khi thấy mẹ bị bố đánh tàn nhẫn. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

* Một cô bé ốm yếu mà can đảm, phải vật lộn để tước lấy con dao từ tay Phác, không cho nó làm việc trái với luân thường đạo lí. * Trong lòng tan nát vì đau đớn: bố điên cuồng hành hạ mẹ, vì thương mẹ mà thằng em định cầm dao ngăn bố lại… Có những hành động đúng đắn, biết lo toan, là chỗ dựa vững chắc cho người mẹ. + Phác: Thương mẹ theo kiểu trẻ con xốc nổi, theo cách của đứa con trai vùng biển. + Nó “lặng lẽ đưa ngón tay lên khẽ sờ trên khuôn mặt người mẹ, như muốn lau đi những giọt nước mắt chứa đầy trong nốt rỗ chằng chịt” + Nó “tuyên bố với các bác ở xưởng đóng thuyền rằng nó còn có mặt ở dưới biển này thì mẹ nó không bị đánh” Phản ứng dữ dội, tình thương mẹ dạt dào. - B1:GV giao nhiệm vụ: => Tình huống khó xử, nỗi đau khó giải (?) Cảm nhận của em về nhân vật Phùng quyết: đứng về ai, làm thế nào để trọn và Đẩu trong truyện đạo làm con? - Nghệ sĩ Phùng: +Nhạy cảm trước cái đẹp của thiên nhiên, trước vẻ đẹp tinh khôi của thuyền - B2: HS thực hiện nhiệm vụ biển lúc bình minh. - B3: HS báo cáo kết quả + Xúc động mãnh liệt trước tình trạng - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức con người phải chịu sự bạo hành của cái xấu, cái ác. + Phát hiện vẻ đẹp tâm hồn con người: đằng sau vẻ xấu xí người đàn bà là một tâm hồn yêu thương, vị tha… + Rút ra chân lí về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống: * Trước khi rung động trước cái đẹp nghệ thuật phải biết yêu ghét, vui buồn trước cuộc đời. * Phải biết hành động để có một cuộc sống xứng đáng với con người. - Chánh án Đẩu: + Vị Bao Công của vùng biển, quan tâm người bất hạnh 88


- B1:GV giao nhiệm vụ: (?) Tấm ảnh được chọn trong bộ lịch năm ấy như thế nào? (?) Mỗi lần nhìn vào tấm ảnh, người nghệ sĩ lại trông thấy cái gì? (?) Tại sao trong bức ảnh được chọn, dù là tấm ảnh đen trắng nhưng khi nhìn vào, Phùng lại thấy “màu hồng hồng của ánh sương mai” và hình ảnh “người đàn bà” hòa lẫn vào đám đông? Phải chăng đây là một kết thúc có dụng ý của nhà văn? Em hãy chỉ ra dụng ý đó? (?) Từ đó, Nguyễn Minh Châu muốn gửi đến chúng ta thông điệp gì về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức - B1:GV giao nhiệm vụ: (?) Nêu đánh giá thành công về nội dung của truyện? (?)Cách xây dựng cốt truyện của Nguyễn Minh Châu trong tác phẩm này có gì độc đáo? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức a) Tóm tắt lại tình huống. + Tình huống 1: Phùng rung động, say mê trước cảnh đẹp “trời cho” + Tình huống 2: Trong giây phút tâm hồn thăng hoa, anh bất ngờ chứng kiến cảnh tượng người đàn ông đánh vợ + Phùng còn chứng kiến cảnh tượng đó thêm lần nữa: người đàn bà nhẫn nhục, 89

+“Vỡ ra” nhiều vấn đề về cách nhìn nhận, đánh giá con người: * Cuộc đời người đàn bà này không hề giản đơn * Trong hoàn cảnh này, cách hành xử của người đàn bà là không thể khác * Giải pháp “bỏ chồng” mà Đẩu áp dụng là không ổn. 3. Tấm ảnh được chọn trong “bộ lịch năm ấy”: - Mỗi lần nhìn kĩ bức ảnh đen trắng, người nghệ sĩ đều thấy “hiện lên cái mùa hồng hồng của ánh sương mai” Chất thơ, vẻ đẹp lãng mạn của cuộc đời. - Nhưng nếu nhìn lâu hơn, bao giờ anh cũng thấy “người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh” Hiện thân của những lam lũ, khốn khó của đời thường, là sự thật cuộc đời đằng sau bức tranh. => Quan niệm: nghệ thuật chân chính không bao giờ rời xa cuộc đời và phải là cuộc đời, luôn luôn vì cuộc đời. III. Tổng kết 1. Nội dung: Chiếc thuyền ngoài xa thể hiện những chiêm nghiệm sâu sắc của nhà văn về nghệ thuật và cuộc đời: nghệ thuật chân chính phải luôn gắn với cuộc đời, vì cuộc đời; người nghệ sĩ cần phải nhìn nhận cuộc sống và con người một cách toàn diện, sâu sắc. Tác phẩm cũng rung lên hồi chuông báo động về tình trạng bạo lực gia đình và hậu quả khôn lường của nó. 2. Đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm: a. Xây dựng tình huống truyện: - Độc đáo, hấp dẫn, mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống

hành động của chị em Phác + Từ đó, Phùng có cách nhìn đời khác đi. Anh thấy rõ cái ngang trái, hiểu thêm về người đàn bà, chị em Phác, hiểu sâu thêm bản chất của người bạn đẩu và hiểu chính mình b) Bình luận về ý nghĩa của tình huống

Tình huống được đẩy lên cao trào và ngày càng xoáy sâu để thể hiện tính cách con người và cuộc đời. b. Nghệ thuật kể chuyện: sinh động - Người kể chuyện: là nhân vật Phùng tạo ra điểm nhìn trần thuật sắc sảo, có khả năng khám phá đời sống; lời kể khách quan, chân thực, thuyết phục - Ngôn ngữ nhân vật: phù hợp với đặc điểm tính cách của từng người + Giọng điệu lão đàn ông: thô bỉ, tàn nhẫn, tục tằn, hung bạo + Những lời của người đàn bà: dịu dàng, xót xa khi nói với con, đơn đau và thấu trải lẽ đời khi nói về mình + Lời của Đẩu: giọng điệu của người tốt bụng, nhiệt thành. Góp phần khắc sâu thêm chủ đề - tư tưởng của truyện. 3.LUYỆN TẬP ( 5 phút)

Hoạt động của GV – HS - B1:GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Thông tin nào sau đây về Nguyễn Minh Châu là chưa chính xác? a. Xuất thân trong một gia đình nông dân. b. Vào bộ đội khi đang học dở cấp ba. c. Là nhà văn thành công chủ yếu ở thể loại truyện ngắn và thơ. d. Năm 2000 ông được tặng giải thưởng hồ chí minh về văn học nghệ thuật. Câu hỏi 2: Nguyễn Minh Châu là nhà văn thuộc thế hệ nào? a.Trưởng thành từ trước cách mạng. b. Trưởng thành trong kháng chiến chống thực dân Pháp. c. Trưởng thành trong kháng chiến chống đế quốc Mĩ. d. Trưởng thành từ sau năm 1975. Câu hỏi 3: Sáng tác của Nguyễn Minh Châu có những thiên hướng nào? a. Trữ tình lãng mạn. b. Cảm hứng thế sự. c. Giai đọan đầu là cảm hứng thế sự, giai đọan sau thiên về trữ tình lãng mạn. d. Giai đọan đầu là trữ tình lãng mạn, giai đọan sau chuyển sang 90

Kiến thức cần đạt ĐÁP ÁN [1]='c' [2]='c' [3]='d' [4]='a' [5]='c'


cảm hứng thế sự. Câu hỏi 4: Truyện “Chiếc thuyền ngoài xa” được kể theo cách nào? a. Nhà văn cho nhân vật Phùng – người phóng viên kể lại câu chuyện. b. Nhà văn đứng ngoài câu chuyện kể lại. c. Nhà văn cho nhân vật chú bé Phác kể lại câu chuyện. d. Nhà văn cho nhân vật Đẩu – vị chánh án tòa kể lại câu chuyện Câu hỏi 5: Vì sao người mẹ của Phác lại thường xuyên bị người chồng đánh đập? a. Vì người chồng say rượu. b. Vì người chồng bản tính độc ác, tàn bạo. c. Vì người chồng khổ quá nên đã trút nỗi hận vào người vợ. d. Vì người vợ không chịu nghe lời người chồng. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức Hoạt động của GV – HS

4.VẬN DỤNG ( 5 phút) Kiến thức cần đạt

-B1: GV giao nhiệm vụ: “Có lẽ suốt một đời cầm máy ảnh .. khám phá thấy cái khoảnh khắc trong ngần tâm hồn” (Trích Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu) Đọc đoạn văn trên và trả lời các câu hỏi sau : 1. Nêu những ý chính của văn bản? 2. Xác định các phương thức biểu đạt trong văn bản ? 3. Câu văn Mũi thuyền in một nét mơ hồ lòe nhòe vào bầu sương mù trắng như sữa có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào. Vài bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im phăng phắc như tượng trên chiếc mui khum khum, đang hướng mặt vào bờ sử dụng biệp pháp tu từ gì? Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó? 4. Các tính từ láy loè nhoè, hồng hồng, phăng phắc, khum khum đạt

hiệu quả nghệ thuật như thế nào trong việc thể hiện bức tranh chiếc thuyền ngoài xa? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

MỞ RỘNG, SÁNG TẠO ( 5 phút) Hoạt động của GV – HS

91

Kiến thức cần đạt

-B1: GV giao nhiệm vụ: + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Đóng vai một phóng viên, hãy viết một đoạn phỏng vấn nhân vật người đàn bà hàng chài - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

Câu 1: Những ý chính của văn bản: Văn bản tả lại một cảnh đắt trời cho là cảnh chiếc thuyền lưới vó ẩn hiện trong biển sớm mờ sương có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào…Với người nghệ sĩ, khung cảnh đó chứa đựng chân lí của sự hoàn thiện, làm dấy lên trong Phùng những xúc cảm thẩm mĩ, khiến tâm hồn anh như được gột rửa, thanh lọc. Câu 2 : Các phương thức biểu đạt trong văn bản : tự sự, miêu tả và biểu cảm. Câu 3 : Câu văn Mũi thuyền in một nét mơ hồ lòe nhòe vào bầu sương mù trắng như sữa có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào. Vài bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im phăng phắc như tượng trên chiếc mui khum khum, đang hướng mặt vào bờ sử dụng biệp pháp tu từ so sánh: trắng như sữa, im phăng phắc như tượng. Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ so sánh đó là: làm đậm thêm chất tạo hình của bức tranh chiếc thuyền ngoài xa khi tiến vào bờ.

Câu 4 : Các tính từ láy loè nhoè, hồng hồng, phăng phắc, khum khum đạt hiệu quả nghệ thuật trong việc thể hiện bức tranh chiếc thuyền ngoài xa: làm tăng cường thêm độ huyền ảo, như hư như thực của bức tranh vào buổi sớm mai.

+ Vẽ đúng bản đồ tư duy + Tích hợp bài Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn, dựa vào cốt truyện để viết bài phỏng vấn cho phù hợp.

BẢN ĐỒ TƯ DUY:

Tuần: Ngày soạn:……… Tiết 72

Ngày kí:……… THỰC HÀNH VỀ HÀM Ý 92


A: Xác định vấn đề cần giải quyết I. Tên bài học: Thực hành về hàm ý II. Hình thức dạy học: Dạy học trên lớp III. Chuẩn bị của thầy và trò 1/Thầy -Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2/Trò -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập B: Xác định nội dung- chủ đề bài học -Khái niệm hàm ý -Một số cách thức tạo hàm ý thông dụng -Một số tác dụng của cách nói hàm ý. C: Mức độ cần đạt 1. Kiến thức a/ Nhận biết: HS nhận biết khái niệm, cách thức tạo hàm ý thông dụng; b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hàm ý trong giao tiếp và trong văn bản, nhất là văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật; c/Vận dụng thấp: Phân tích được hàm ý trong văn bản đã học; d/Vận dụng cao: - Vận dụng hiểu biết về hàm ý để phân tích ý nghĩa hàm ý trong tất cả văn bản; 2. Kĩ năng a/ Biết làm: bài tiếng Việt liên quan đến xác định hàm ý; b/ Thông thạo: các bước làm bài hàm ý; 3.Thái độ a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản để tìm hàm ý; b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày hàm ý trong văn bản; c/Hình thành nhân cách: - Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt thông qua hàm ý. - Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh, tình huống truyện… trong truyện hiện đại Việt Nam . D : Tổ chức dạy và học 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển

Hoạt động của Thầy và trò 93

- -B1: GV giao nhiệm vụ: Tổ chức Trò chơi ô chữ liên quan đến hàm ý - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức và giới thiệu Vào bài: Trong cuộc sống giao tiếp hằng ngày, đôi khi con người trao đổi với nhau một vấn đề, một ý tưởng gì đó nhưng con người không diễn đạt trực tiếp ra bằng từ ngữ, mà chủ ý nói bằng một lối khác, để người nghe suy ra nội dung cốt làm cho lời nói có ý vị, tế nhị hơn, có ý nghĩa sâu xa hơn. Đó là cách nói hàm ý. Hôm nay chúng ta sẽ tiến hành thực hiện bài học Thực hành về Hàm ý để khắc sâu kiến thức đã học.

- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 30 phút) Hoạt động của GV – HS

Kiến thức cần đạt

Thao tác 1: Tổ chức ôn lại khái niệm về hàm ý - B1: GV giao nhiệm vụ: nào là hàm ý? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức Thao tác 1: - B1: GV giao nhiệm vụ: + Nhóm 1: Bài tập 1 + Nhóm 2: Bài tập 2 + Nhóm 3: Bài tập 3 + Nhóm 4: Bài tập 4

I. Ôn lại khái niệm về hàm ý Hàm ý: Là những nội dung, ý nghĩ mà người nói không nói ra trực tiếp bằng từ ngữ, tuy vẫn có ý định truyền báo đến người nghe. Còn người nghe phải dựa vào nghĩa tường minh của câu và tình huống giao tiếp để suy ra thì mới hiểu đúng, hiểu hết ý của người nói.

II. Thực hành về hàm ý Bài tập 1: - Lời đáp của A Phủ thiếu thông tin cần thiết nhất của câu hỏi: Số lượng bò bị mất (mất mấy con bò?). A Phủ đã lờ yêu cầu này của Pá Tra. - Lời đáp có chủ ý thừa thông tin so với yêu cầu của câu hỏi: A Phủ không nói về số bò mất mà lại nói đến - B2: HS thực hiện nhiệm công việc dự định và niềm tin của mình (Tôi về lấy súng thế nào cũng bắn được con hổ này to lắm) vụ - Cách trả lời của A Phủ có độ khôn khéo: Không - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt trả lời thẳng, gián tiếp công nhận việc để mất bò. Nói ra dư định “lấy công chuộc tội” (bắn hổ chuộc tội mất kiến thức bò); chủ ý thể hiện sự tin tưởng bắn được hổ và nói rõ “con hổ này to lắm”. + Nhóm 1: Bài tập 1 Cách nói hòng chuộc tội, làm giảm cơn giận dữ của Pá Tra . Câu trả lời của A Phủ chứa nhiều hàm ý. Bài tập 2: 94


+ Nhóm 2: Bài tập 2

+ Nhóm 3: Bài tập 3:

a) Anh thanh niên đi chệch ra ngoài đề tài “hỏi đường- chỉ đường” bằng cách đọc thụôc lòng cả một bài dài đến dăm trang giấy về “cuộc trường kì kháng chiến”. Nghĩa là anh ta vi phạm phương châm quan hệ trong hội thoại đồng thời vi phạm cả phương châm về lượng (nói thừa lượng thông tin). - Các thông tin về cuộc kháng chiến không hề liên quan đến đề tài “hỏi đường - chỉ đường”. b) Hàm ý của anh thanh niên - Chủ ý tuyên truyền một cách hồn nhiên cho đường lối kháng chiến. - Muốn bộc lộ sự kiêu hãnh, tự hào khi được tham gia vào một công cuộc lớn lao mà ở nông thôn vào thời điểm bấy giờ ít có dịp và ít có người làm được. Đó là cách thể hiện bầu nhiệt huyết, hiềm say mê đối với cuộc kháng chiến. Đó là điểm đáng trân trọng, đáng ca ngợi tuy sự bộc lộ không được đúng chỗ (không phù hợp với cuộc thoại) và hơi quá mức độ (nói dài dòng) thừa lượng thông tin mà cuộc thoại cần đến. c) Kết luận: Khi người nói chủ ý vi phạm phương châm quan hệ trong giao tiếp, để hàm ý có tác dụng cần: nói đúng chỗ, phù hợp với cuộc hội thoại và diễn đạt ngắn gọn, đúng lượng thông tin mà cuộc thoại cần đến. Bài tập 3: a) Câu nói của Bá Kiến với Chí Phèo: “Tôi không phải là cái kho” có hàm ý: Từ chối trước lời đề nghị xin tiền như mọi khi của Chí Phèo (cái kho - biểu tượng của của cải, tiền nong, sự giàu có. Tôi không có nhiều tiền) Cách nói vi phạm phương châm cách thức (không nói rõ ràng, rành mạch. Nếu nói thẳng thì nói: Tôi không có tiền để cho anh luôn như mọi khi. b) Trong lượt lời thứ nhất của Bá kiến có câu với hình thức hỏi: “Chí Phèo đấy hử?” Câu này không nhằm mục đích hỏi không yêu cầu trả lời, vì Chí Phèo đã đứng ngay trước mặt Bá Kiến. Thực chất, Bá Kiến dùng câu hỏi để thực hiện hành vi hô gọi, hướng lời nói của mình về đối tượng báo hiệu cho đối tượng biết lời nói đang hướng về đối tượng (Chí Phèo) hay là một hành động chào kiều trịch thượng của kẻ trên đối với người dưới. Thực hiện hành vi ngôn ngữ theo kiểu giao tiếp như vậ cũng là 95

+ Nhóm 4: Bài tập 4:

Thao tác 2: Tổ chức rút ra kết luận về cách thức tạo câu có hàm ý - B1: GV giao nhiệm vụ: Qua những phần trên, anh (chị) hãy xác định: để nói một câu có hàm ý, người ta thường dùng những cách thức nói như thế nào? Chọn phương án trả lời thích hợp (SGK) - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

hàm ý. - Trong lượt lời thứ nhất của Bá Kiến, câu mang hình thức câu hỏi là: “Rồi làm mà ăn chứ cứ báo người ta mãi à?" . Thực chất câu này không nhằm mục đích hỏi mà nhằm mục đích thúc giục, ra lệnh: hãy làm lấy mà ăn. Đó cũng là câu nói thực hiện hành vi ngôn ngữ theo lối gián tiếp, có hàm ý. c) ở lượt lời thứ nhất và thứ hai của mình, Chí Phèo không nói hết ý, chỉ bác hỏ hàm ý trong câu nói của Bá Kiến: “Tao không đến đây xin năm hào”, “Tao đã bảo tao không đòi tiền”. Vậy đến đây để làm gì? Điều đó là hàm ý. Hàm ý này được tường minh hoá, nói rõ ý ở lượt lời cuối cùng: “Tao muốn làm người lương thiện”. Cách nói vừa để thăm dò thái độ của Bá Kiến vừa tạo ra kịch tính cho cuộc thoại. Bài tập 4: a) Lượt lời thứ nhất bà đồ nói: “Ông lấy giấy khổ to mà viết có hơn không?. Câu nói có hình thức hỏi nhưng không nhằm mục đích để hỏi mà nhằm gợi ý một cách lựa chọn cho ông đồ. Qua lượt lời thứ hai của bà đồ chứng tỏ trong lượt lời thứ nhất của bà có hàm ý: Khuyên ông nên sử dụng giấy cho có ích lợi; cho rằng ông đồ viết văn kém, ông dùng giấy để viết văn chỉ thêm lãng phí, hay bỏ phí giấy, vứt giấy đi một cách lãng phí. b) Bà đồ chọn cách nói có hàm ý vì lí do tế nhị, lịch sự đối với hcồng, bà không muốn trực itếp chê văn của chồng mà thông qua lời khuyên để gợi ý cho ông đồ lựa chọn. III. Cách thức tạo câu có hàm ý Để có một câu có hàm ý, người ta thường dùng cách nói chủ ý vi phạm một (hoặc một số) phương châm hội thoại nào đó, sử dụng các hành động nói gián tiếp (Chủ ý vi phạm phương châm về lượng (nói thừa hoặc thiếu thông tin mà đề tài yêu cầu; chủ ý vi phạm phương châm quan hệ, đi chệch đề tài cuộc giao tiếp; chủ ý vi phạm phản cách thức, nói mập mờ, vòng vo, không rõ ràng rành mạch.

3.LUYỆN TẬP ( 5 phút) 96


Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

-B1: GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Thế nào là hàm ý? a. Là phần thông báo không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra được từ những từ ngữ ấy. b. Là những ý ẩn trong câu nói (viết) mà nguời nói (viết) tin tưởng rằng người nghe (đọc) sẽ suy đóan ra được . c. Là ý ẩn kín trong câu nói. d. Là phần thông báo không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nói. Câu hỏi 2: Khi nào thì người nói (người viết) có thể sử dụng hàm ý? a. Khi thấy cần phải nói thẳng ra những điều muốn nói. b. Khi thấy không cần thiết phải cho người nghe (người đọc) hiểu được hết ý của mình. c. Khi không muốn thể hiện trực tiếp cái ý của mình nhưng biết người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán được điều đó. d. Khi không muốn chịu trách nhiệm về lượng thông tin mà mình thông báo. Câu hỏi 3: Cho câu hỏi: “Cậu có thích truyện Chí Phèo của Nam Cao không?” a. Rất thích. b. Ai mà chẳng thích. c. Thích nhất trong các truyện ngắn Việt Nam. d. Không thích lắm. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

Hoạt động của GV - HS

Trả lời: [1]='a' [2]='c' [3]='b'

4.VẬN DỤNG ( 5 phút) Kiến thức cần đạt

-B1: GV giao nhiệm 1. Bạn Sơn có tiến bộ đáng kể về môn Toán. − Sơn có uy tín hơn đối với các bạn trong lớp vụ: Xác định hàm ý các câu − Sơn đã học giỏi môn Văn, nay giỏi Toán nữa là toàn nói sau: diện 1. Bạn Sơn có tiến bộ − Sơn có thể sớm được kết nạp vào Đoàn TNCS Hồ đáng kể về môn Toán. Chí Minh − Sơn có thể đạt danh hiệu HS giỏi − Bố mẹ Sơn sẽ rất phấn khởi − Có thể bố mẹ Sơn sẽ mua xe máy cho Sơn… 97

2. Anh Ba đã bỏ hẳn thuốc lá.

2. Anh Ba đã bỏ hẳn thuốc lá. − Anh Ba sẽ khoẻ hơn − Anh Ba sẽ tiết kiệm được một khoản chi không nhỏ − Anh Ba đã làm gương cho các em trai - B2: HS thực hiện − Anh Ba sẽ được chị Hoa chấp nhận lời tỏ tình (điều nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết kiện của chị Hoa là anh Ba phải cai thuốc lá!) − Anh Ba là người trọng lời hứa quả − Anh Ba là người có nghị lực đáng nể - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 5.MỞ RỘNG, SÁNG TẠO ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

-B1: GV giao nhiệm vụ: Chỉ ra hàm ý trong các nhan đề sau: - Vợ nhặt - Hồn Trương Ba, da hàng thịt - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

Nêu đúng các hàm ý mà nhan đề tác phẩm gợi ra.

…………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… Tuần: Ngày soạn:……… Ngày kí:……… Tiết 73: Đọc thêm: MÙA LÁ RỤNG TRONG VƯỜN (Trích) Ma Văn Kháng A: Xác định vấn đề cần giải quyết I. Tên bài học: Mùa lá rụng trong vườn II. Hình thức dạy học: Dạy học trên lớp III. Chuẩn bị của thầy và trò 1/Thầy -Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi - Tranh ảnh về nhà văn Ma Văn Kháng và Tết cổ truyền của dân tộc. -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 98


2/Trò -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập B: Xác định nội dung- chủ đề bài học -Không khí ngày Tết cổ truyền trong gia đình ông Bằng. - Những nét tính cách đối lập. - Nghệ thuật kể chuyện, thể hiện tâm lí nhân vật… C: Mức độ cần đạt 1. Kiến thức a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm. b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm. c/Vận dụng thấp: Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm. d/Vận dụng cao: - Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm truyện sau 1975; 2. Kĩ năng a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi, về 1 ý kiến bàn về văn học; b/ Thông thạo: các bước làm bài nghị luận văn học 3.Thái độ a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản truyện; b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi tìm hiểu văn bản truyện; c/Hình thành nhân cách: -Biết nhận thức được ý nghĩa của truyệnhiện đại Việt Nam trong lích sử văn học dân tộc -Biết trân quý những giá trị văn hóa truyền thống mà truyện đem lại -Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong truyện hiện đại Việt Nam . D : Tổ chức dạy và học 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, Hoạt động của Thầy và trò năng lực cần phát triển - B1: GV giao nhiệm vụ: +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem - Nhận thức được tranh ảnh (CNTT) nhiệm vụ cần giải +Chuẩn bị bảng lắp ghép quyết của bài học. * HS: + Nhìn hình đoán tác giả Ma Văn Kháng - Tập trung cao và + Lắp ghép tác phẩm với tác giả hợp tác tốt để giải 99

+ Xem trang ảnh về cảnh cúng tất niên, cách đón năm mới trong quyết nhiệm vụ. thời kì những năm 80 của thế kỉ XX; - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - Có thái độ tích - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức và giới thiệu Vào bài: cực, hứng thú. Trong truyện Những đứa con trong gia đình của nhà văn Nguyễn Thi, chúng ta đã thấy được sức mạnh của truyền thống gia đình khi đất nước có chiến tranh. Vậy truyền thống đó có tiếp tục phát huy, giữ gìn hay bị lung lạy khi đất nước chuyển mình bước sang thời kì mới, thời kỳ của nền kinh tế thị trường? Để thấy rõ điều này, chúng ta cùng tìm hiểu một đoạn trích trong tiểu thuyết của nhà văn Ma Văn Kháng. 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 35 phút) Kiến thức cần đạt

Hoạt động của GV – HS

- Thao tác 1: Tìm hiểu về tác giả. I. TIỂU DẪN - B1: GV giao nhiệm vụ: HS đọc 1. Tác giả SGK, tóm tắt nét chính về tác giả. -Ma Văn Kháng, tên khai sinh là Đinh Trọng Đoàn, sinh năm 1936, quê gốc ở phường Kim - B2: HS thực hiện nhiệm vụ Liên, quận Đống Đa, Hà Nội, là người có - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức nhiều đóng góp tích cực cho sự vận động và phát triển nhiều mặt của văn học nghệ thuật. Ông được tặng giải thưởng văn học ASEAN năm 1998 và giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2001. -Tác phẩm chính (SGK) 2. Mùa lá rụng trong vườn Tiểu thuyết được tặng giải thưởng Hội nhà văn Việt Nam năm 1986. Thông qua câu chuyện xảy ra trong gia đình ông Bằng, một gia đình nền nếp, luôn giữ gia pháp nay trở nên chao đảo trước những cơn địa chấn tinh thần từ bên ngoài, nhà văn bày tỏ niềm lo lắng sâu sắc cho giá trị truyền thống trước những đổi thay của thời cuộc . Thao tác 1: Hướng dẫn tìm hiểu II. Hướng dẫn đọc thêm: giá trị nội dung của đoạn trích 1. Nhân vật chị Hoài: - B1: GV giao nhiệm vụ: GV tổ - Dù hiện tại đã xó gia đình riêng, có một số chức cho HS đọc, tóm tắt và tìm hiểu phận khác, ít còn liên quan đến gia đình người nhân vật chị Hoài. Có thể nêu câu chồng đầu tiên đã hi sinh, nhưng chị vẫn quan hỏi: tâm đến những biến động của họ. 100


Anh (chị) có ấn tượng gì về nhân vật Tình nghĩa, thuỷ chung. chị Hoài? Vì sao mọi người trong - Mọi người trong gia đình đều yêu quý chi gia đình đều yêu quí chị? Hoài: + Chị có một tấm lòng nhân hậu: - B2: HS thực hiện nhiệm vụ đột ngột trở về sum hpọ cùng gia đình người - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức chồng cũ trong buổi chiều cuối năm những món quà quê giản dị của chị chứa đựng những tình cảm chân thành. Quan tâm cụ thể, mộc mạc và nồng hậu tất cả thành viên trong gia đình bố chồng. + Chị trở kại khi gia đình ấy có những thay đổi không vui, rạn vỡ trong quan hệ do biến động xã hội. Sự có mặt của chị gắn kết mọi người, - B1: GV giao nhiệm vụ GV tổ đánh thức tình cảm thiêng liêng về gia tộc, chức cho HS tìm hiểu cảnh sum họp khiến cho bữa cơm tất niên “sang trọng và hân gia đình trước giờ cúng tất niên bằng hoan khác thường” trong thời buổi khó khăn. các câu hỏi: 2. Diễn biến tâm trạng của ông Bằng và chị a) Phân tích diễn biến tâm lí hai Hoài trong cảnh gặp lại: nhân vật ông Bằng và chị Hoài trong - Ông Bằng: cảnh gặp lại trước giờ cúng tất niên. + “nghe thấy xôn xao tin chị Hoài lên”, b) Khung cảnh tết và dòng tâm tư + "ông sững lại khi nhìn thấy Hoài, mặt cùng với lời khấn của ông Bằng thoáng một chút ngơ ngẩn. Rồi mắt ông chớp trước bàn thờ gợi cho anh (chị) cảm liên hồi, môi ông bật bật không thành tiếng, có xúc và suy nghĩ gì về truyền thống cảm giác ông sắp khó oà”, văn hoá riêng của dân tộc ta? (GV + “giọng ông bỗng khê đặc, khàn rè: Hoài gợi dẫn: Tìm những chi tiết miêu tả đấy ư, con? “. Nỗi vui mừng, xúc động không dấu giếm về khung cảnh ngày tết, cử chỉ, lời khấn của ông Bằng trong đoạn văn của ông khi gặp lại người đã từng là con dâu cuối) trưởng mà ông rất mực quí mến. - Chị Hoài: - B2: HS thực hiện nhiệm vụ + “gần như không chủ động được mình, lao về - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức phía ông Bằng, quên cả đôi dép, đôi chân to bản... kịp hãm lại khi còn cách ông già hai hàng gạch hoa”. + Tiếng gọi của chị nghẹn ngào trong tiếng nấc “ông!” Cảnh gặp gỡ vui mừng nhiễm một nỗi tiếc thương đau buồn, lo lắng trước những biến động không vui của gia đình. Sự có mặt của chị Hoài khiến nỗi cô đơn - Thao tác 3: Tìm hiểu ý nghĩa của của ông Bằng được giải toả, như có thêm niềm tin trong cuộc đấu tranh gìn giữ những gì tốt việc cúng tổ tiên trong ngày tết. 101

- B1: GV giao nhiệm vụ Khung cảnh tết và dòng tâm tư cùng với lời khấn của ông Bằng trước bàn thờ gợi cho anh (chị) cảm xúc và suy nghĩ gì về truyền thống văn hoá riêng của dân tộc ta? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

đẹp trong truyền thống gia đình. 3. Ý nghĩa của việc cúng tổ tiên trong ngày tết: - Gợi nhớ về cội nguồn, về các giá trị truyền thống của dân tộc. - Phải biết giữ gìn và phát huy những giá trị tốt đẹp trong quá khứ.

- Thao tác 4: Tìm hiểu nghệ thuật III/ Tổng kết và ý nghĩa văn bản 1/ Nghệ thuật B1: GV giao nhiệm vụ: Nêu nghệ Cách kể chuyện tự nhiên, miêu tả nội thuật và ý nghĩa văn bản? tâm nhân vật tinh tế, sâu sắc. 2/ Ý nghĩa văn bản Qua đoạn trích người đọc cảm nhận - B2: HS thực hiện nhiệm vụ được những nét đẹp của truyền thống văn hóa - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức DT, để không đánh mất chính mình trước sự tác động của nền kinh tế thị trường. 3.LUYỆN TẬP ( 5 phút) Hoạt động của GV – HS

Kiến thức cần đạt

B1: GV giao nhiệm vụ Câu hỏi 1: Dòng nào sau đây chưa nhận định đúng về tác phẩm "Mùa lá rụng trong vườn"? a. Tác phẩm đánh dấu bước chuyển về cảm hứng về đề tài của Ma Văn Kháng. b. Đã được nhận giải thưởng Hội nhà văn Việt Nam năm 1986. c. Phản ánh sự bình yên trong những mái nhà cổ kính bất chấp nền kinh tế thị trường. d. Thể hiện niềm lo lắng sâu sắc cũa nhà văn cho các giá trị truyền thống trước những đổi thay của thời cuộc. Câu hỏi 2: Các nhân vật Lí, Phượng, Hoài trong truyện có mối quan hệ với nhau như thế nào? a. Chị em ruột trong một gia đình. b. Chị em dâu trong gia đình. c. Chị dâu và các em gái chồng. d. Em dâu và các chị gái của chồng. Câu hỏi 3: Nhân vật Hoài trong truyện là người như thế

ĐÁP ÁN

102

[1]='c' [2]='b' [3]='d' [4]='b' [5]='b'


nào? a. Nết na, thuỳ mị b. Nghĩa tình thuỷ chung. c. Đảm đang. d. Cả A, B và C. Câu hỏi 4: Tại sao chị Hoài chiều 30 Tết mới về sum họp với gia đình ông Bằng? a. Vì chị là con gái ông Bằng đã đi lấy chồng ở xa. b. Vì chị vốn là con dâu của ông Bằng, do chồng chết nên đã đi bước nữa. c. Vì chị là con gái ông Bằng đi công tác ở xa nay mới nghỉ phép về ăn Tết. d. MVì chị là con dâu ông Bằng nhưng đã được ông cho ở riêng. Câu hỏi 5: Nhân vật ông Bằng trong truyện được nhà văn tô đậm nhất ở phương diện nào? a. Giàu nghị lực và yêu đời. b. Mẫu mực, khuôn phép, gia giáo. c. Sự cương trực, thẳng thắn. d. Sự thông minh, tài hoa, uyên bác. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 4.VẬN DỤNG ( 5 phút) Hoạt động của GV – HS -B1: GV giao nhiệm vụ: Đọc đoạn văn sau: “Ai có thể đếm được đã bao năm tháng, bao đời người đã đi qua mà cái Tết về đại thể vẫn là một? Tết gia đình. Tết dân tộc. Tết đậm đà phong vị cộng đồng, quãng giải lao giữa hai chặng đường vất vả, gian nan. Vẫn là ngày hăm ba cúng ông Táo, đêm ba mươi cúng tất niên, hái cành lộc. Vẫn là ngày mồng một he hé cửa đón đợi người xông nhà, dặn dò nhau ý tứ giữ gìn kiêng cữ cho khỏi dông cả năm dài. Ngày đầu xuân, cơm nguội không rang để cho đời khỏi khô kháo, nhà không quét cho tài lộc khỏi thất tán. Vẫn là mùi hương hoa ngan ngát nơi bàn thờ 103

ấy. Vẫn là làn không khí mới mẻ, hơi bỡ ngỡ, trịnh trọng ấy. Vẫn những gương mặt cởi mở, chan hoà giữa khung cảnh trời đất tươi đẹp vì được niềm phấn chấn của con người thâm nhập giao hoà.” ( Trích Mùa lá rụng trong vườn-Ma Văn Kháng) 1.Đoạn văn trên khẳng định điều gì? 2. Biện pháp nghệ thuật được sử dụng nhiều nhất trong đoạn văn trên là gì? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó? 3. Cụm từ hai chặng đường vất vả, gian nan là để chỉ điều gì? 4, Đặt tiêu đề cho đoạn văn trên. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

chỉ một năm cũ vừa qua đi và một năm mới đang sắp đến với bao gian nan,vất vả mà mỗi người đã và sẽ trải qua. 4. Tiêu đề cho đoạn văn: có thể có cách đặt tiêu đề khác nhau nhưng phải thể hiện được nội dung chính của đoạn văn ( Ví dụ: Tết cổ truyền của dân tộc; Tết cổ truyền và bản sắc dân tộc; Tết cổ truyền - hồn Việt xưa và nay…)

5.MỞ RỘNG, SÁNG TẠO ( 5 phút) Hoạt động của GV – HS

Kiến thức cần đạt

1.Đoạn văn trên khẳng định: Tết cổ truyền của dân tộc bao đời nay vẫn giữ được những nét đẹp truyền thống và giàu bản sắc 2. Biện pháp nghệ thuật được sử dụng nhiều nhất trong đoạn văn trên là điệp ( lặp) cấu trúc câu ( Tết…; Vẫn là…) -Tác dụng: nhấn mạnh những nét đẹp truyền thống, những bản sắc của Tết cổ truyền dân tộc qua bao đời nay vẫn không thay đổi 3.Cụm từ hai chặng đường vất vả, gian nan là để

Kiến thức cần đạt

+ Vẽ đúng bản đồ tư duy -B1: GV giao nhiệm vụ: + Tích hợp kiến thức văn thuyết + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Viết một bài văn thuyết minh về Tết cổ truyền ở minh để hoàn thành bài văn nước ta ngắn. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… ……… Tuần: Ngày soạn:……… Tiết 74: Đọc thêm:

Ngày kí:……… MỘT NGƯỜI HÀ NỘI Nguyễn Khải

A: Xác định vấn đề cần giải quyết I. Tên bài học: Một người Hà Nội 104


II. Hình thức dạy học: Dạy học trên lớp III. Chuẩn bị của thầy và trò 1/Thầy -Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi - Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh về cây si Hà Nội -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2/Trò -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập B: Xác định nội dung- chủ đề bài học -Nếp sống văn hoá và phẩm chất tốt đẹp của người Hà Nội qua nhân vật bà Hiền. -Niềm tin vào con người và mảnh đất Hà Nội. -Nghệ thuật lựa chọn tình tiết, xây dựng tính cách nhân vật, giọng văn đượm chất triết lí. C: Mức độ cần đạt 1. Kiến thức a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm. b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm. c/Vận dụng thấp: Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm. d/Vận dụng cao: - Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của truyện; 2. Kĩ năng a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi, về 1 ý kiến bàn về văn học; b/ Thông thạo: các bước làm bài nghị luận văn học 3.Thái độ a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản truyện hiện đại; b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi tìm hiểu văn bản truyện hiện đại; c/Hình thành nhân cách: -Biết nhận thức được ý nghĩa của truyện hiện đại Việt Nam trong lích sử văn học dân tộc -Biết trân quý những giá trị văn hóa truyền thống mà truyện hiện đại đem lại -Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong truyện hiện đại Việt Nam . D : Tổ chức dạy và học 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt,

Hoạt động của Thầy và trò 105

năng lực cần phát triển - B1: GV giao nhiệm vụ: +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem - Nhận thức được tranh ảnh (CNTT) nhiệm vụ cần giải +Chuẩn bị bảng lắp ghép quyết của bài học. * HS: + Nhìn hình đoán tác giả Nguyễn Khải - Tập trung cao và + Lắp ghép tác phẩm với tác giả hợp tác tốt để giải + Xem video về cuộc sống của người Hà Nội trong thời chống quyết nhiệm vụ. Mỹ và những năm sau giải phóng… - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - Có thái độ tích - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức và giới thiệu Vào bài: cực, hứng thú. Chúng ta đã rất ấn tượng với nhân vật chị Hoài trong truyện Mùa lá rụng trong vườn của Ma Văn Kháng. Một người phụ nữ khác tiêu biểu cho vẻ đẹp của người Tràng An, có cốt cách, người Hà Nội được gọi là “hạt bụi vàng của Hà Nội”là cô Hiềnnhân vật chính trong truyện ngắn Một người hà Nội của Nguyễn Khải. 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 35 phút) Hoạt động của GV – HS

Kiến thức cần đạt

- B1: GV giao nhiệm vụ : HS đọc phần I. TÌM HIỂU CHUNG Tiểu dẫn và tóm tắt tiểu sử, quá trình sáng 1. Tác giả tác cùng các đề tài chính của Nguyễn - Nguyễn Khải (1930-2008), tên khai Khải. sinh là Nguyễn Mạnh Khải, sinh tại Hà Nội Nêu những hiểu biết của em về tác phẩm nhưng tuổi nhỏ sống ở nhiều nơi. - Nguyễn Khải viết văn từ năm 1950, bắt Một người Hà Nội qua phầ Tiểu dẫn. đầu được chú ý từ tiểu thuyết Xung đột. - Sau năm 1975, sáng tác của ông đề cập - B2: HS thực hiện nhiệm vụ đến nhiều vấn đề xã hội - chính trị có tính - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức - thời sự và đặc biệt quan tâm đến tính cách, Trước cách mạng, sáng tác của Nguyễn tư tưởng, tinh thần của con người hiện nay Khải tập trung về đời sống nông thôn trước những biến động phức tạp của đời trong quá trình xây dựng cuộc sống mới: sống: + Mùa lạc(1960), + Cha và con, và .... (1970), + Một chặng đường (1962), + Gặp gỡ cuối năm (1982)... + Tầm nhìn xa (1963), 2. Tác phẩm: + Chủ tịch huyện (1972).... - Một người Hà Nội in trong tập truyện và hình tượng người lính trong kháng ngắn cùng tên của Nguyễn Khải (1990). chiến chống Mĩ: - Truyện đã thể hiện những khám phá, + Họ sống và chiến đấu (1966), phát hiện của Nguyễn Khải về vẻ đẹp trong 106


+ Hoà vang (1967), + Đường trong mây (1970), + Ra đảo (1970), + Chiến sĩ (1973).... * Thao tác 1: Hướng dẫn đọc - hiểu nhân vật cô Hiền - B1: GV giao nhiệm vụ 1. GV tổ chức cho HS suy nghĩ, thảo luận, phát biểu nhận xét, bổ sung để hoàn chỉnh các vấn đề sau: a) Tính cách cô Hiền- nhân vật trung tâm của truyện, đặc biệt là suy nghĩ, cách ứng xử của cô trong từng thời đoạn của đất nước. b) Vì sao tác giả cho cô Hiền là “một hạt bụi vàng” của Hà Nội?

chiều sâu tâm hồn, tính cách con người Việt Nam qua bao biến động thăng trầm của đất nước. II. HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM 1. Nhân vật cô Hiền: a) Tính cách, phẩm chất: - Cô Hiền cũng như những người Hà Nội khác, cô đã cùng Hà Nội, cùng đất nước trải qua nhiều biến động thăng trầm nhưng vẫn giữ được cốt cách người Hà Nội.

107

- Kháng chiến chống Mĩ cứu nước: Cô vô cùng thương xót, lo lắng cho con nhưng sẵn sàng cho con ra trận như những bà mẹ, thanh niên Việt Nam khác: “Tao đau đớn mà bằng lòng, vì tao không muốn nó sống bám vào sự hi sinh của bạn. Nó dám đi cũng là biết tự trọng”...

GV mở rộng - Cô sống thẳng thắn, không giấu giếm quan điểm, thái độ với mọi hiện tượng xung quanh.

- B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức + Việc hôn nhân: thời còn trẻ, cô giao thiệp với nhiều loại người, nhưng cô chọn bẳntm năm “là một ông giáo cấp Tiểu học hiền lành, chăm chỉ” + Việc sinh con: Sinh năm đứa con, đến con gái út, cô quyết định “chấm dứt chuyện sinh đẻ để sau này có thể lo cho các con chu đáo. + Việc dạy con: Cô dạy cho con cháu cách sống làm người Hà Nội lịch sự , tế nhị, hào hoa, biết giữ gìn phẩm chất, giá trị của người Hà Nội. + Chiêm nghiệm lẽ đời: Trước niềm vui thắng lợi, cô Hiền nhận xét “vui hơi + Cô hoà mình cùng dân tộc, cùng đất nhiều, nói cũng hơi nhiều”, “chính phủ nước can thiệp vào nhiều việc của dân quá” .... o Cô chỉ làm những việc gì có lợi cho đất nước, cho lí tưởg xã hội. o Cô mở cửa hàng lưu niệm và tự mình làm ra sản phẩm. o Không đồng ý việc mua máy in và thợ làm vì muốn thực hiện đúng chủ

trương của Đảng và Chính phủ.

* Thao tác 2: Hướng dẫn tổ chức các nhóm học tập, giao việc cho mỗi nhóm tìm hiểu về một nhân vật trong tác phẩm: - B1: GV giao nhiệm vụ - Nhân vật “tôi”. - Nhân vật Dũng- con trai cô Hiền. - Những thanh niên Hà Nội và cả những người đã tạo nên “nhận xét không mấy vui vẻ" của nhân vật “tôi” về Hà Nội. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

108

+ Cô luôn đề cao lòng tự trọng

+ Sau chiến thắng mùa xuân 1975, đất nước trong thời kì đổi mới, giữa không khí xô bồ của thời kinh tế thị trường, cô Hiền vẫn là “một người Hà nội của hôm nay, thuần tuý Hà Nội, không pha trộn”. b) Cô Hiền- "một hạt bụi vàng của Hà Nội" - Nói đến hạt bụi, người ta nghĩ đến vật nhỏ bé, tầm thường. Có điều là hạt bụi vàng thì dù nhỏ bé nhưng có giá trị quí báu. - Cô Hiền là một người Hà Nội bình thường nhưng cô thấm sâu những cái tinh hoa trong bản chất người Hà Nội. Bao nhiêu hạt bụi vàng, bao nhiêu người như cô Hiền sẽ hợp lại thành những “áng vàng” chói sáng. áng vàng ấy là phẩm giá người Hà Nội, là cái truyền thống cốt cách người Hà Nội. * Một so sánh độc đáo nằm trong mạch trữ tình ngoại đề của người kể chuyện. Bản sắc Hà Nội, văn hoá Hà Nội là chất vàng 10 là mỏ vàng trầm tích được bồi đắp, tính tu từ biết bao hạt bụi vàng như là Hiền. 2. Các nhân vật khác trong truyện: - Nhân vật Dũng- con trai đầu của cô Hiền: + Anh đã sống đúng với những lời mẹ dạy về cách sống của người Hà Nội. Anh cùng với 660 thanh niên ưu tú của Hà Nội lên đường hiến dâng tuổi xuân của mình cho đất nước.


* Thao tác 3: Hướng dẫn tìm hiểu ý nghĩa của câu chuyện "cây si cổ thụ" - B1: GV giao nhiệm vụ: thảo luận về chuyện cây si cổ thụ ở đền Ngọc Sơn bị bão đánh bật rễ rồi lại hồi sinh. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

Hướng dẫn tìm hiểu nghệ thuật và ý nghĩa văn bản - B1: GV giao nhiệm vụ: nhận xét về giọng điệu trần thuật và nghệ thuật xây dựng nhân vật của Nguyễn Khải trong tác phẩm. ? nhận xét về giọng điệu trần thuật và nghệ thuật xây dựng nhân vật của Nguyễn Khải trong tác phẩm. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 109

+ Dũng, Tuất và tất cả những chàng trai Hà Nội ấy đã góp phần tô thắm thêm cốt cách tinh thần người Hà Nội. - Bên cạnh đó, còn có những người tạo nên “nhận xét không mấy vui vẻ” của nhân vật “tôi” về Hà Nội. + Đó là “ông bạn trẻ đạp xe như gió” đã làm xe người ta suýt đổ lại còn phóng xe vượt qua rồi quay mặt lại chửi “Tiên sư cái anh già”..., + là những người mà nhân vật tôi quên đường phải hỏi thăm... Đó là những “hạt sạn”, làm mờ đi nét đẹp tế nhị, thanh lịch của người Tràng An. Cuộc sống của người Hà Nội nay cần phải làm nhiều điểm để giữ gìn và phát huy cái đẹp trong tính cách người Hà Nội. 3. Ý nghĩa của câu chuyện "cây si cổ thụ" + Hình ảnh ... nói lên qui luật bất diệt của sự sống. Quy luật này được khẳng định bằng niềm tin của con người thành phố đã kiên trì cứu sống được cây si. + Cây si cũng là một biểu tượng nghệ thuật, một hình ảnh ẩn dụ về vẻ đẹp của Hà Nội: Hà Nội có thể bị tàn phá, bị nhiễm bệnh nhưng vẫn là một người Hà Nội với truyền thống văn hoá đã được nuôi dưỡng suốt trường kì lịch sử, là cốt cách, tinh hoa, linh hồn đất nước. III/ Tổng kết 1) Nghệ thuật Ngôi kể theo kiểu nhân vật hóa, quan sát tinh tế, triết luận sâu sắc; cái nhìn đằm thắm, nhân hậu. 2) Ý nghĩa văn bản Cuộc sống mỗi ngày được nâng cao về vật chất, đòi hỏi con người phải có lòng tự trọng, biết giữ gìn nếp sống văn hóa tốt đẹp của ông cha. Mỗi người hãy góp phần phát huy, giữ gìn truyền thống, vẻ đẹp của văn hóa dân tộc.

3.LUYỆN TẬP ( 5 phút) Hoạt động của GV – HS

Kiến thức cần đạt

- B1: GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Tuổi thơ Nguyễn Khải gắn bó nhất với nơi nào? a. Hà Nội - nơi ông được sinh ra. b. Nam Định - Quê nội. c. Hưng Yên - Quê ngoại . d. Sài Gòn – nơi hiện tại gia đình ông đang sống Câu hỏi 2: Nguyễn Khải thực sự bước vào con đường sáng tác văn học và bắt đầu được bạn đọc chú ý từ thời gian nào? a. 1945. . b. 1954. c. 1959. d. 1962. Câu hỏi 3: Điều nào chưa nói đúng lý do khiến cô Hiền trong truyện lại chọn bạn trăm năm là một ông giáo Tiểu học? a. Vì ước mơ có một người chồng giới văn nghệ sĩ đã không thành. b. Vì cô muốn có một người chồng hiền lành, chăm chỉ. c. Vì cô biết đó là người lí tưởng giúp cô làm mẹ làm vợ tốt nhất. d. Vì cô muốn thật thuận lợi trong việc tạo dựng một gia đình nề nếp, gia giáo. Câu hỏi 4: Qua cung cách bà Hiền thu xếp việc nhà và dạy con cho thấy bà là người như thế nào? a. Khôn ngoan. b. Gia giáo, khuôn phép. c. Nhân hậu, vị tha. d. Cả A, B và C. Câu hỏi 5: Nét đẹp nhất trong lối sống của bà Hiền là gì? a. Sang trọng và kiêu hãnh. b.Thanh lịch, nề nếp truyền thống. c.Lạc quan yêu đời, tin tưởng ở tương lai. d.Thanh đạm, bình dị. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

ĐÁP ÁN

4.VẬN DỤNG ( 5 phút) 110

[1]='c' [2]='c' [3]='a' [4]='d' [5]='b'


Hoạt động của GV – HS

Kiến thức cần đạt

-B1: GV giao nhiệm vụ: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: Cô Hiền không bình luận một lời nào về những nhận xét không mấy vui vẻ của tôi về Hà Nội. Cô than thở với tôi rằng dạo này cô thường nghĩ ngợi mọi chuyện một cách duy tâm, y hệt một bà già nhà quê. Mùa hè năm nọ, bão vào Hà Nội gào rú một đêm, sáng ra mở cửa nhìn sang đền Ngọc Sơn mà hãi. Cây si cổ thụ đổ nghiêng tàn cây đè lên hậu cung, một phần bộ rễ bật gốc chỏng ngược lên trời. Lập tức cô nghĩ ngay tới sự khác thường, sự dời đổi, điềm xấu, là sự ra đi của một thời. Với người già, bất kể ai, cái thời đã qua luôn là thời vàng son. Mỗi thế hệ đều có thời vàng son của họ. Hà Nội thì không thế. Thời nào nó cũng đẹp, một vẻ đẹp riêng cho một lứa tuổi. Cô nói với tôi thế, đã biết nói thế đâu phải đã già. Mấy ngày sau, cô kể tiếp, thành phố cho máy cẩu tới đặt bên kia bờ, quàng dây tời vào thân cây si rồi kéo dần lên, mỗi ngày một tí. Sau một tháng, cây si lại sống, lại trổ ra lá non, vẫn là cây si của nhiều thế hệ Hà Nội, nghĩ cứ lạ, tưởng là chết đứt bổ ra làm củi, mà lại sống. Cô nói thêm : "Thiên địa tuần hoàn, cái vào ra của tạo vật không thể lường trước được". ( Trích Một người Hà Nội-Nguyễn Khải) 1. Đoạn văn trên được viết theo giọng kể của ai ?? 2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ? 3. Nêu ý nghĩa hình ảnh cây si qua câu văn : Sau một tháng, cây si lại sống, lại trổ ra lá non, vẫn là cây si của nhiều thế hệ Hà Nội, nghĩ cứ lạ, tưởng là chết đứt bổ ra làm củi, mà lại sống. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

1. Đoạn văn trên được viết theo giọng kể của bà Hiền ( nhân vật) và tác giả ( xưng hô tôi) 2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là : kể về hình ảnh cây si ở Hà Nội bị bão đánh bật rễ rồi lại hồi sinh. 3. Hình ảnh cây si qua câu văn : Sau một tháng, cây si lại sống, lại trổ ra lá non, vẫn là cây si của nhiều thế hệ Hà Nội, nghĩ cứ lạ, tưởng là chết đứt bổ ra làm củi, mà lại sống. - Cây si: biểu tượng của văn hóa, nét cổ kính, linh thiêng của đất kinh kì ngàn năm văn hiến. - Cây si hồi sinh: lại sống. lại trổ ra lá non gợi niềm tin, lạc quan vào sự phục hồi những giá trị tinh thần của Hà Nội. - Câu chuyện bà Hiền kể về cây si cổ thụ vừa là lời cảnh báo về sự mất mát gia tài văn hóa, lại vừa như khẳng định niềm tin vào sự sáng suốt của lương tri con người.

5.MỞ RỘNG, SÁNG TẠO ( 5 phút)

111

Hoạt động của GV – HS

Kiến thức cần đạt

+ Vẽ đúng bản đồ tư duy -B1: GV giao nhiệm vụ: + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Viết đoạn văn theo yêu cầu. + Viết đoạn văn 200 từ bàn về lòng tự trọng của con người. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… Tuần: Ngày soạn:……… Ngày kí:……… Tiết 75: THỰC HÀNH VỀ HÀM Ý (Tiếp theo) A: Xác định vấn đề cần giải quyết I. Tên bài học: Thực hành về hàm ý II. Hình thức dạy học: Dạy học trên lớp III. Chuẩn bị của thầy và trò 1/Thầy -Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2/Trò -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập B. Xác định nội dung- chủ đề bài học -Khái niệm hàm ý -Một số cách thức tạo hàm ý thông dụng -Một số tác dụng của cách nói hàm ý. C: Mức độ cần đạt 1. Kiến thức a/ Nhận biết: HS nhận biết khái niệm, cách thức tạo hàm ý thông dụng; b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hàm ý trong giao tiếp và trong văn bản, nhất là văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật; c/Vận dụng thấp: Phân tích được hàm ý trong văn bản đã học; d/Vận dụng cao: - Vận dụng hiểu biết về hàm ý để phân tích ý nghĩa hàm ý trong tất cả văn bản; 2. Kĩ năng 112


a/ Biết làm: bài tiếng Việt liên quan đến xác định hàm ý; b/ Thông thạo: các bước làm bài hàm ý; 3.Thái độ a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản để tìm hàm ý; b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày hàm ý trong văn bản; c/Hình thành nhân cách: -Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt thông qua hàm ý. D : Tổ chức dạy và học 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Hoạt động của Thầy và trò - B1: GV giao nhiệm vụ: Nêu hàm ý từ hình ảnh cây si trong truyện Một người Hà Nội ( Nguyễn Khải) - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức và giới thiệu Vào bài: Ở tiết trước, chúng ta đã tìm hiểu về hàm ý qua một số bài thực hành. Tiết hôm nay, chúng ta tiếp tục tìm hiểu phần còn lại.

Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 30 phút) Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

- B1: GV giao nhiệm vụ: Thảo I. Tổ chức thực hành luận nhóm Bài tập 1: a) Trong lượt lời mở đầu cuộc thoại, bác Phô gái + Nhóm 1:Bài tập 1: Đọc van xin: “Thầy tha cho nhà con, đừng bắt nhà con đoạn trích và phân tích theo đi xem đá bóng nữa”. Lời đáp của ông lí mang sắc các câu hỏi (SGK) thái mỉa mai, giễu cợt (ồ, việc quan không phải thứ chuyện đàn bà của các chị). Nếu là cách đáp tường + Nhóm 2: Bài tập 2: Đọc và minh phù hợp thì phải là lời chấp nhận sự van xin phân tích đoạn trích (SGK): hoặc từ chối, phủ định sự van xin. b) Lời của ông Lí không đáp ứng trực tiếp hành động van xin của bác Phô mà từ chối một cách gián tiếp. Đồng thời mang sắc thái biểu cảm: bộc lộ quyền uy, thể hiện sự từ chối lời van xin, biểu lộ + Nhóm 3: Bài tập 3: Phân thái độ mỉa mai, giễu cợt cách suy nghĩ kiểu đàn tích hàm ý trong truyện cười bà. 113

Mua kính

( Tính hàm súc của câu có hàm ý) Bài tập 2: a) Câu hỏi đầu tiên của Từ: “Có lẽ hôm nay đã là mồng hai, mồng ba đây rồi mình nhỉ?”. Không + Nhóm 4: Bài tập 4: Chỉ ra phải chỉ hỏi về thời gian mà thực chất, thông qua lớp nghĩa tường minh và hàm đó Từ muốn nhắc khéo chồng nhớ đến ngày đi nhận tiền. (Hàng tháng cứ vào kì đầu tháng thì ý của bài thơ Sóng chồng Từ đều đi nhận tiền nhuận bút ). b) Câu “nhắc khéo” thứ hai: “Hèn nào mà em thấy người thu tiền nhà sáng nay đã đến...”. Từ không nói trực tiếp đến việc trả tiền nhà. Từ muốn - B2: HS thực hiện nhiệm vụ nhắc Hộ đi nhận tiền về để trả các khoản nợ (Chủ ý vi phạm phương châm cách thức) - B3: HS báo cáo kết quả c) Tác dụng cách nói của Từ - B4: GV nhận xét, chốt kiến - Từ thể hiện ý muốn của mình thông qua câu hỏi thức bóng gió về ngày tháng, nhắc khéo đến một sự việc khác có liên quan (người thu tiền nhà)... Cách nói nhẹ nhàng, xa xôi những vẫn đạt được mục đích. Nó tránh được ấn tượng nặng nề, làm dịu đi không khí căng thẳng trong quan hệ vợ chồng khi lâm vào hoàn cảnh khó khăn. Bài tập 3: a) Câu trả lời thứ nhất của anh chàng mua kính: “Kính tốt thì đọc được chữ rồi” - chứng tỏ anh ta qua niệm kính tốt thì phải giúp cho con người đọc được chữ. Từ đó suy ra, kính không giúp con người đọc được chữ là kính xấu. Anh ta chê mọi cặp kính của nhà hàng là kính xấu. Anh ta chê mọi cặp kính của nhà hàng vì không có cặp kính nào giúp anh ta đọc được chữ. b) Câu trả lời thứ hai: “Biết chữ thì đã không cần mua kính”. Câu trả lời giúp người đọc xác định được anh ta là người không biết chữ (vì không biết chữ nên mới cần mua kính). Cách trả lời vừa đáp ứng được câu hỏi, vừa giúp anh ta giữ được thể hiện. Bài tập 4: Lớp nghĩa tường minh và hàm ý của bài thơ Sóng - Lớp nghĩa tường minh: Cảm nhận và miêu tả hiện tượng sóng biển với những đặc điểm, trạng thái của nó. - Lớp nghĩa hàm ý: Vẻ đẹp tâm hồn của người thiếu nữ đang yêu: đắm say, nồng nàn, tin yêu 114


- B1: GV giao nhiệm vụ: Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ dùng cách nói có hàm ý trong ngữ cảnh cần thiết mang lại những tác dụng và hiệu quả như thế nào? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

- Tác phẩm văn học dùng cách thể hiện có hàm ý sẽ tạo nên tính hàm súc, đa nghĩa, biểu đạt cảm xúc, tư tưởng của tác giả một cách tinh tế, sâu sắc. II. Tổng kết Tác dụng và hiệu quả của cách nói có hàm ý: Tuỳ thuộc vào hoàn cảnh giao tiếp, hàm ý có thể mang lại: + Tính hàm súc cho lời nói: lời nói ngắn gọn mà chất chứa nhiều nội dung, ý nghĩa + Hiệu quả mạnh mẽ, sâu sắc với người nghe + Sự vô can, không phải chịu trách nhiệm của người nói về hàm ý (vì hàm ý là do người nghe suy ra) + Tính lịch sự và thể diện tốt đẹp trong giao tiếp bằng ngôn ngữ

3.LUYỆN TẬP ( 2 phút) Hoạt động của GV – HS

Kiến thức cần đạt

-B1: GV giao nhiệm vụ: Trong đoạn trích dưới đây, hai câu cuối có hàm ý không? Nếu có thì hàm ý đó là gì? Đã nhiều lần Từ muốn ẵm con đi, Đã nhiều lần Từ muốn bỏ liều con để đi làm, Từ muốn hi sinh. Nhưng lòng Từ mềm yếu biết bao!Từ là vợ!Từ là mẹ! ( Nam Cao) a/ Không có hàm ý gì b/Có. Hàm ý trong 2 câu đó là: Từ là vợ thì không được bỏ chồng; là mẹ không được bỏ con; c/ Có. Hàm ý của 2 câu đó là: Từ là vợ, là mẹ thì phải thương yêu chăm sóc chồng con, không được bỏ mặc chồng con, nhất là trong những lúc khó khăn; d/ Không có hàm ý gì cả, vì đã quá rõ. Từ là người vợ, vừa là người mẹ. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức MỞ RỘNG, SÁNG TẠO ( 5 phút)

1c

Hoạt động của GV – HS

Kiến thức cần đạt

-B1: GV giao nhiệm vụ: Nêu đúng các hàm ý mà Chỉ ra hàm ý trong các nhan đề sau: nhan đề tác phẩm gợi ra. - Hạng phúc của một tang gia - Chí Phèo - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… Tiết 76- 77 : THUỐC ( Lỗ Tấn ) A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Thuốc II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : -Ý nghĩa của hình tượng chiến bánh bao tẩm máu người. -Ý nghĩa của hình tượng vòng hoa trên mộ người cách mạng Hạ Du. 2.Kĩ năng - Tóm tắt tác phẩm; - Đọc –hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại (văn bản tự sự, truyện dịch) 3. Thái độ: -Hậu quả của tình trạng mê muội của con người; ý nghĩa quan trọng sự gắn bó giữa người làm cách mạng với quần chúng nhân dân. -Cảm thông với số phận con người trong cuộc sống, có niềm tin vào ý chí, nghị lực của con người. -Cảm phục sức mạnh ý chí, nghị lực của con người trong cuộc sống. Từ đó, rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân. 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản

115

116


- Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập

a/ Biết làm: bài đọc hiểu văn bản; b/ Thông thạo: các bước làm đọc hiểu; 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản truyện nước ngoài; b/ Hình thành tính cách: tự tin, sáng tạo khi tìm hiểu văn bản nước ngoài; c/Hình thành nhân cách: -Biết trân quý những giá trị văn hóa truyền thống truyện ngắn nước ngoài đem lại -Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong truyện ngắn nước ngoài , 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến truyện ngắn của Lỗ Tấn; - Năng lực đọc – hiểu tác phẩm truyện ngắn của Lỗ Tấn; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về truyện ngắn của Lỗ

- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản - Năng lực đọc - hiểu các tác phẩm Văn học nước ngoài theo đặc trưng thể loại - Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản 5. Phát triển phẩm chất: - Biết quý trọng tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước - Biết trân trọng những giá trị văn hóa của các nước trên thế giới - Biết suy nghĩ, trăn trở về những vấn đề đặt ra trong từng tác phẩm D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC Tiết 76 -77 : Thuốc ( Lỗ Tấn ) A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Thuốc II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1/Thầy -Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh, phim về Cách mạng Tân Hợi ( Trung Quốc) -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà. 2/Trò -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập B. NỘI DUNG BÀI HỌC Thuốc C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm. b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm. c/Vận dụng thấp: Viết đoạn văn ngắn về một chi tiết nghệ thuật hay trong truyện;. d/Vận dụng cao: - Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của truyện; 2. Kĩ năng : 117

Tấn; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị tư tưởng và nghệ thuật truyện ngắn của Lỗ Tấn; - Năng lực phân tích, so sánh ý nghĩa các chi tiết nghệ thuật trong truyện của Lỗ Tấn; - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học; D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Chuẩn kiến thức kĩ năng Hoạt động của Thầy và trò cần đạt, năng lực cần phát triển - GV giao nhiệm vụ: - Nhận thức +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) được nhiệm +Chuẩn bị bảng lắp ghép vụ cần giải * HS: quyết của bài + Nhìn hình đoán tác giả 03 tác giả VHNN học. + Lắp ghép tác phẩm với tác giả - Tập trung - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: cao và hợp Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Bên cạnh các tác giả lớn tác tốt để giải của VHVN hiện đại mà các em đã học, ở HK2 này, chúng ta tiếp quyết nhiệm tục tìm hiểu 03 nhàn văn lới của 3 nước : Trung Quốc, Nga và vụ. Mĩ… - Có thái độ tích cực, hứng thú. .2 HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 118


Thao tác 1: Tổ chức tìm hiểu chung GV gợi ý: - Tiểu sử, con người? - Vị trí của Lỗ Tấn trong văn học Trung Quốc? - Con đường gian nan để chọn ngành nghề của Lỗ Tấn? - Quan điểm sáng tác văn nghệ của Lỗ Tấn? HS trả lời cá nhân với kết quả mong đợi: - Lỗ Tấn (1881-1936), tên khai sinh là Chu Chương Thọ, sau đổi thành Chu Thụ Nhân. - Quê ông ở phủ Thiệu Hưng, tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc. - Năm 13 tuổi, chứng kiến cảnh người cha lâm bệnh, vì không có thuốc mà chết, ông ôm ấp nguyện vọng học nghề thuốc. - Trước khi học nghề y: + Từng học nghề hàng hải với mong muốn đi nhiều nơi để mở mang tầm mắt. + Sau đó, ông học nghề khai thác mỏ với ước vọng làm giàu cho Tổ quốc. + Nhưng ông đều thất vọng. - Khi học nghề y: + Nhờ học giỏi, ông nhận học bổng của Nhật. + Ông chọn học ngành y để chữa bệnh cho những người nghèo, ốm mà không có thuốc, chết vì ngu dốt và mê tín, … như cha mình. + Đang học trường Cao đẳng Y khoa Tiên Đài thì một lần xem phim, ông thấy những người Trung Quốc khoẻ mạnh, hăm hở xem quân Nhật chém một người Trung Quốc làm gián điệp cho quân Nga. + Ông giật mình mà nhận ra rằng: Chữa bệnh thể xác không quan trọng bằng chữa bệnh tinh thần. Và thế là ông chuyển sang làm văn nghệ. 119

I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả: - Lỗ Tấn (1881 - 1936), nhà văn CM Trung Quốc, người đã từ bỏ nghề thuốc làm nghề văn vì cho rằng chữa bệnh thể xác không quan trọng bằng chữa bệnh tinh thần. 2. Truyện Thuốc: a. Hoàn cảnh sáng tác: - Thuốc được viết năm 1919, đúng vào lúc cuộc vận động Ngũ tứ bùng nổ. - Đây là thời kì đất nước Trung Hoa bị các đế quốc Anh, Nga, Pháp, Đức, Nhật xâu xé. Xã hội Trung Hoa biến thành nửa phong kiến, nửa thuộc địa, nhưng nhân dân lại an phận chịu nhục. Đó là căn bệnh đớn hèn, tự thoả mãn, mà những người cách mạng hoàn toàn xa lạ với nhân dân. - Thuốc đã ra đời trong bối cảnh ấy với một thông điệp: Người Trung Quốc cần suy nghĩ nghiêm túc về một phương thuốc để cứu dân tộc.

- Mục đích sáng tác của Lỗ Tấn: + Làm văn nghệ, ông dùng ngòi bút để phanh phui các “căn bệnh tinh thần” của quốc dân, lưu ý mọi người tìm phương thuốc chạy chữa. + Toàn bộ sáng tác của ông đều tập trung phê phán các căn bệnh tinh thần khiến cho quốc dân mê muội, tự thoả mãn “ngủ say trong một cái nhà hộp bằng sắt không có cửa sổ”. - Lỗ Tấn là nhà văn cách mạng vĩ đại của Trung Quốc thế kỉ XX, được tôn vinh là “linh hồn dân tộc”, là “kĩ sư tâm hồn” của dân tộc. - Năm 1981, kỉ niệm 100 năm ngày sinh, Lỗ Tấn được phong tặng danh hiệu “Danh nhân văn hoá nhân loại”. - Thời trẻ, Bác Hồ “thích đọc Lỗ Tấn bằng tiếng Trung Quốc”. + Tác phẩm chính: AQ chính truyện (Kiệt tác của văn học hiện đại Trung Quốc và thế giới), các tập Gào thét, Bàng hoàng, Truyện cũ viết theo lối mới, hơn chục tập tạp văn có giá trị phê phán, tính chiến đấu cao. GV nêu câu hỏi: Tác phẩm Thuốc được sáng tác trong hoàn cảnh nào? Nêu bố cục và tóm tắt truyện? HS đọc mục Tiểu dẫn, kết hợp với những hiểu biết cá nhân để giới thiệu những nét chính về Lỗ Tấn. HS đọc và tóm tắt tác phẩm, thảo luận và trình bày trước lớp. Thao tác 1: Tìm hiểu Ý nghĩa nhan đề truyện và hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu GV gợi dẫn: Nghĩa đen, nghĩa hàm ẩn của nhan đề? Liên tưởng giữa nhan đề (Thuốc) với chiếc bánh bao tẩm máu? − Hình ảnh chiếc bánh bao tẩm máu người được miêu tả như thế nào? gây cho em cảm giác gì? − Nhan đề Thuốc (Dược) chính là 120

b. Bố cục: - Phần I: Thuyên mắc bệnh lao, được lão Hoa đi mau thuốc chữa bệnh là chiếc bánh bao tẩm máu người (Mua thuốc) - Phần II: Vợ chồng lão Hoa cho Thuyên ăn cái bánh bao đẫm máu với hy vọng chữa khỏi bênh cho con, nhưng Thuyên vẫn ho dữ dội. (Uống thuốc) - Phần III: Cuộc bàn luận trong quán trà về thuốc chữa bệnh lao, về tên “giặc” Hạ Du (Bàn về thuốc) - Phần IV: Nghĩa địa vào dịp tiết Thanh minh. Hai người mẹ của Hạ Du và Thuyên cùng đi thăm mộ con. Họ bối rối, bàng hoàng khi nhìn thấy có vòng hoa trên mộ Hạ Du (Hậu quả của thuốc).

II. Đọc- hiểu 1. Ý nghĩa nhan đề truyện và hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu: - Tầng nghĩa ngoài cùng:


chỉ chiếc bánh bao quái đản này, có những ý nghĩa gì? Đó là thứ thuốc của mê tín dị - HS trả lời. đoan. + Là phương thuốc truyền thống chữa bệnh lao của những người Trung Quốc lạc hậu, u mê. + Thứ mà ông bà Hoa xem là “tiên dược” để cứu mạng thằng con đã không cứu được nó mà ngược lại đã giết chết - Tầng nghĩa thứ hai: nó. Tên truyện còn hàm nghĩa sâu xa hơn, mang tính khai sáng: Đây là thứ HS trả lời cá nhân với kết quả mong thuốc độc mà mọi người cần phải giác ngộ ra. Người Trung Quốc cần đợi: + Bố mẹ thằng Thuyên hoàn toàn tin phải tỉnh giấc, không được ngủ mê tưởng và đã áp đặt cho nó một phương trong cái nhà hộp bằng sắt không có thuốc quái gở. Và cả đám người trong sửa sổ. quán trà cũng cho rằng đó là thứ thuốc - Ý nghĩa thứ ba: Phải tìm một phương thuốc làm tiên. + Nhưng ăn bánh bao tẩm máu người cho quần chúng giác ngộ cách mạng thằng Thuyên vẫn phải chết. và làm cho cách mạng gắn bó với HS trả lời cá nhân với kết quả mong quần chúng. đợi: + Chiếc bánh bao - liều thuốc độc ấy được pha chế bằng máu của người cách mạng xả thân vì nghĩa, đổ máu cho sự nghiệp giải phóng nhân dân.., trong đó 2. Hạ Du – hình ảnh tượng có bố mẹ thằng Thuyên, ông Ba, cả trưng của cách mạng Tân Hợi: Khang... - Cuộc cách mạng Tân Hợi: + Những con người ấy lại dửng dưng, mua máu người cách mạng để chữa bệnh.

GV: Qua nhân vật Hạ Du, em cảm nhận được thái độ, tình cảm gì của tác giả dành cho nhân vật? HS trả lời cá nhân với kết quả mong đợi: o Dám tuyên truyền cách mạng ngay cả với người cai ngục trong những ngày cờ hành hình. o Lí tưởng cách mạng của anh là lật đổ ngai vàng, đánh đuổi ngoại tộc, giành lại độc lập dân tộc.

- Thao tác 2: Tìm hiểu hình ảnh nhân vật Hạ Du. GV: Trình bày những hiểu biết của em về cuộc cách mạng Tân Hợi? HS trả lời cá nhân với kết quả mong đợi: + Thành công là lật đổ được chế độ phong kiến nhưng có nhược điểm là xa rời quần chúng nên họ không hiểu và thờ ơ với cách mạng. + Mặt khác, đây là cuộc cách mạng

GV: Những việc làm của Hạ Du được mọi người trong truyện nhận thức như thế nào? HS trả lời cá nhân với kết quả mong đợi: o Chú anh cho là anh đi “làm giặc” nên đã tố giác anh. o Quần chúng chờ anh chết để lấy máu làm thuốc chữa bệnh. o Đến cả mẹ anh cũng không hiểu đứa con mình, gào khóc kêu anh chết oan.

121

- Nguyên mẫu của nhân vật Hạ Du là chiến sĩ Thu Cận: Nhà nữ cách mạng tiên phong, tham gia khởi nghĩa , bị bắt và bị hành hình. Truy điệu Hạ Du cũng là truy điệu Thu Cận và cả lớp người giác

nửa vời: cội rễ phong kiến không bị đánh bật hoàn toàn, đời sống nông thôn Trung Quốc không có gì thay đổi. GV: Theo hiểu biết của em, nguyên mẫu của nhân vật Hạ Du là ai? GV: Nhân vật Hạ Du xuất hiện như thế nào trong tác phẩm? Nhân vật này có vai trò như thế nào trong truyện? GV: Nhân vật Hạ Du tiêu biểu cho những ai? GV: Anh có những tính cách, phẩm chất như thế nào qua lời kể của các nhân vật trong quán? Qua đó, em hiểu được lí tưởng cách mạng của anh là gì?

122

ngộ sớm. - Trong truyện, Hạ Du xuất hiện gián tiếp, sau khi bị hành hình, qua câu chuyện của các vị khách trong quán trà và nấm mộ có vòng hoa. - Hạ Du tiêu biểu cho những người cách mạng sớm giác ngộ lí tưởng, mà quần chúng mê muội gọi anh là “điên” vì dũng cảm “đi trước bình minh” của dân tộc và vì anh thức tỉnh khi mọi người còn u mê + Anh dũng cảm, hiên ngang, xả thân vì nghĩa lớn: Lỗ Tấn bày tỏ sự kính trọng, khâm phục cho những chiến sĩ anh hùng, dũng cảm hi sinh cho đất nước, cho tương lai. + Nhưng mục đích, ý chí và hành động của Hạ Du lại được nhận thức trong cái nhìn xa lạ, ấu trĩ của quần chúng: Đó là vì anh xa rời quần chúng, chưa kịp giác ngộ cho họ nên họ nhìn anh bằng con mắt miệt hị, u mê và máu của người cách mạng đổ ra thật vô nghĩa. Qua nhân vật Hạ Du, tác giả bày tỏ sự kính trọng và lòng thương cảm sâu xa cho những chiến sĩ tiên phong.

3. Ý nghĩa cuộc bàn luận trong quán trà về Hạ Du -Chủ đề bàn luận của những người trong quán trà của lão Hoa trước hết là công hiệu của “thứ thuốc đặc biệt” - chiếc bánh bao tẩm máu người. -Từ việc bàn về công hiệu của chiếc bánh bao tẩm máu Hạ Du


GV: Theo em, vì đâu mà mọi người lại có cái nhìn, thái độ như thế đối với anh? + GV chốt lại. Thao tác 3: Ý nghĩa cuộc bàn luận trong quán trà về Hạ Du Gv dẫn dắt vào câu chuyện bàn luận trong quán trà về Hạ Du và yêu cầu HS phân tích ý nghĩa cuộc bàn luận đó.

Thao tác 4 : Không gian, thời gian nghệ thuật và ý nghĩa của chi tiết vòng hoa trên mộ Hạ Du GV dẫn dắt: Không gian nghệ thuật của truyện là tù hãm, ẩm mốc, bế tắc, nhưng thời gian thì có tiến triển. Từ mùa thu “trảm quyết” đến mùa xuân thanh minh đã thể hiện mạch suy tư lạc quan của tác giả.

123

chuyển sang bàn về bản thân nhân vật Hạ Du là diễn biến tự nhiên, hợp lí. - Người tham gia bàn luận tán thưởng rất đông song phát ngôn chủ yếu vẫn là tên đao phủ Cả Khang, ngoài ra còn một người có tên kèm theo đặc điểm (cậu Năm gù) và hai người chỉ có đặc điểm (“Người trâu hoa râm”, “anh chàng hai mươi tuổi”). - Những lời bàn luận ấy, Lỗ Tấn đã cho ta thấy: + Bộ mặt tàn bạo, thô lỗ của Cả Khang +Bộ mặt lạc hậu cảu dân chúng Trung Quốc đương thời + Lòng yêu nước của người chiến sĩ cách mạng Hạ Du. 4. Không gian, thời gian nghệ thuật và ý nghĩa của chi tiết vòng hoa trên mộ Hạ Du - Câu chuyện xảy ra trong 2 buổi sớm vào hai mùa thu, mùa xuân . + Buổi sáng đầu tiên có 3 cảnh: cảnh sáng tinh mơ đi mua bánh bao chấm máu người, cảnh pháp trường và cảnh cho con ăn bánh, cảnh quán trà.... Ba cảnh gần như liên tục, diễn ra trong mùa thu lạnh lẽo. Bối cảnh quán trà và đường phố là nơi tụ tập của nhiều loại người do đó hình dung được dư luận và ý thức xã hội. + Buổi sáng cuối cùng là vào dịp tết Thanh minh- mùa xuân tảo mộ. Mùa thu lá rụng, mùa xuân đâm chồi nảy lộc, gieo mầm. - Vòng hoa trên mộ Hạ Du: Có thể xem vòng hoa là cực đối lập của “chiếc bánh bao tẩm máu”. Phủ định vị thuốc là bằng chiếc bánh bao tẩm máu, tác giả mơ ước tìm kiếm một vị thuốc mới- chữa được cả những bệnh

HS tìm hiểu ý nghĩa của hình ảnh vòng hoa trên mộ Hạ Du? HS làm việc cá nhân, phát biểu ý kiến

Tổ chức tổng kết HS nhận xét, đánh giá chung về giá trị của tác phẩm HS thảo luận về ý nghĩa nhan đề truyện và hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu người? + HS thảo luận và trả lời HS nhận xét, đánh giá chung về giá trị của tác phẩm

tật về tinh thần cho toàn xã hội với điều kiện tiên quyết là mọi người phải giác ngộ cách mạng, phải hiểu rõ “ý nghĩa của sự hi sinh” của những người cách mạng. - Nhờ chi tiết vòng hoa trên mộ Hạ Du chủ đề tư tưởng tác phẩm mới được thể hiện trọn vẹn, nhờ đó mà không khí của truyện vốn rất u buồn tăm tối song điều mà tác giả đưa đến cho người đọc không phải là tư tưởng bi quan. III/ Tổng kết 1. Nghệ thuật: - Hình ảnh, ngôn từ giàu tính biểu tượng. - Lối dẫn truyện nhẹ nhàng, tự nhiên mà sâu sắc, lối cuốn. 2. Ý nghĩa văn bản - Người Trung Quốc cần có một thứ thuốc để chữa trị tận gốc căn bệnh mê muội về tinh thần. - Nhân dân không nên “ngủ say trong cái nhà hộp bằng sắt” và người cách mạng thì không nên “bôn ba trong chốn quạnh hiu”, mà phải bám sát quần chúng để động viên, giác ngộ họ.

3.LUYỆN TẬP ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Ý nghĩa của tên truyện Thuốc là gì? a. Thuốc chữa bệnh và thuốc độc giết người. b. Thuốc chữa bệnh và thuốc tăng lực. c. Thuốc trị bệnh lao của những người dân u mê lạc hậu, thuốc độc giết người, thuốc trị bệnh hờ hững, u mê của quần chúng và bệnh xa rời quần chúng của cán bộ cách mạng. d. Thuốc trị bệnh lao, thuốc độc giết người, thuốc trị bệnh hờ hững, u mê của quần chúng và bệnh chủ quan cùa cán bộ cách mạng. Câu hỏi 2: Chủ đề của truyện Thuốc là gì? 124

ĐÁP ÁN [1]='c' [2]='b' [3]='a' [4]='c' [5]='c'


a. Chống mê tín dị đoan. b. Nói về sự u mê, tê liết quần chúng và bi kịch của người cách mạng tiên phong. c. Tố cáo giai cấp thồng trị bóc lột và phương pháp cách mạng của Đảng Cộng Sản Trung Quốc thời bấy giờ. d. Lời cảnh cáo khi dùng thuốc chữa bệnh. Câu hỏi 3: Truyện "Thuốc" có 4 phần, chọn cách đặt tiêu đề của mỗi phần sao cho phù hợp? a. Niềm tin mù quáng – Niềm vui đau khổ - Sự u mê bất nhân – Hy vọng le lói. b. Niềm tin mù quáng – Niềm vui thoáng qua Sự u mê bất nhân – Mong manh hy vọng. c. Niềm tin mù quáng – Niềm vui đau khổ - Sự u mê bất nhân – Xóa nhòa ranh giới. d. Bước đi trông đêm – Cười ra nước mắt – Hờ hững vô nhân – Hy vọng. Câu hỏi 4: Trong tác phẩm, Lão Hoa Thuyên ra đi trong đêm để làm gì? a. Mua lương thực. b. Mua trà. c. Mua "thuốc" chữa bệnh lao cho con trai. d. Mua hàng cấm. Câu hỏi 5: Thuốc chữa bệnh lao được tác giả mô tả trong tác phẩm là gì? a. Thuốc đông y. b. Thuốc tân dược. c. Bánh bao tẩm máu người chết chém nướng cháy. d. Thuốc Tây - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 4.VẬN DỤNG ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

125

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: “…Một lúc sau, người đi viếng càng đông. Bóng kẻ già, người trẻ thấp thoáng giữa các nấm mộ. Không hiểu sao, bà Hoa cảm thấy người nhẹ đi như cất được gánh nặng. Bà ta nghĩ đến chuyện về, khuyên giải bà già kia: - Ta về đi thôi! Bà kia thở dài một cái, uể oải thu dọn bát đĩa, lại chần chừ một lúc, rồi cũng chậm rãi bước đi, lẩm bẩm nói một mình. - Thế là thế nào nhỉ? Hai bà đi, chưa được vài ba chục bước, bỗng nghe sau lưng một tiếng "Cọa... ạ" rất to. Hai bà giật mình, ngoảnh lại, thì thấy con quạ xòe đôi cánh, nhún mình, rồi như một mũi tên, vút bay thẳng về phía chân trời xa.” ( Trích ThuốcLỗ Tấn) Đọc đoạn văn trên và thực hiện các yêu cầu sau : 1. Xác định vị trí đoạn văn trên trong tác phẩm?Nêu những ý chính của đoạn văn trên? 2. Nêu ý nghĩa câu hỏi của nhân vật bà Hạ Du Thế là thế nào nhỉ? 3. Nêu sự khác nhau về biểu tượng hình ảnh con quạ trong quan niệm của người Việt Nam và quan niệm của người Trung Quốc ?

1. Đoạn văn trên thuộc phần kết truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn; Những ý chính của đoạn văn trên: - Cuộc gặp gỡ giữa 2 bà mẹ đau khổ là bà Hoa Thuyên và bà mẹ Hạ Du tại nghĩa địa vào tiết Thanh Minh. - Hình ảnh con quạ bay vút về phía chân trời xa. 2. Ý nghĩa câu hỏi của nhân vật bà Hạ Du Thế là thế nào nhỉ? - Câu hỏi trước hết chính là thể hiện sự bế tắc, lạ lẫm của bà mẹ khi ngay cả bà cũng không hiểu ý nghĩa việc làm của con trai. - Câu hỏi còn thể hiện sự băn khoăn, đau khổ, tự trách của bà mẹ. - Câu hỏi cũng là sự day dứt của nhà văn về mối quan hệ gắn bó giữa quần chúng và cách mạng. 3. Sự khác nhau về biểu tượng hình ảnh con quạ trong quan niệm của người Việt Nam và quan niệm của người Trung Quốc: - Ở Việt Nam, con quạ là kẻ tham ăn, vì thế nó đã phải mang bộ lông màu đen suốt đời, là biểu tượng của điềm dữ, thường gắn liền với bất hạnh của con người; - Trong văn hoá Trung Hoa, con quạ là con chim của mặt trời, là hiện thân của mặt trời, đồng thời là biểu tượng của đức hiếu thảo, là một dấu hiệu thần kì để tái lập trật tự xã hội. Vì thế, ở cuối truyện, hình ảnh con quạ xuất hiện vút bay thẳng về phía chân trời xa gợi niềm tin của tác giả về sự thay đổi của cách mạng Trung Quốc. Trật tự xã hội đất nước Trung Quốc sẽ được lập lại thành một khối thống nhất.

126


- HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút) Hoạt động của GV - HS GV giao nhiệm vụ: + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Từ truyện Thuốc, bày tỏ suy nghĩ về một căn bệnh tinh thần của tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay ( đoạn văn khoảng 200 từ) -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

Kiến thức cần đạt

+ Vẽ đúng bản đồ tư duy + Viết đoạn văn theo yêu cầu. Chọn lựa một trong những bệnh tinh thần như bệnh lười biếng, bệnh vô trách nhiệm.., để phân tích hậu quả, nguyên nhân, biện pháp khắc phục.

TIẾT 78 PHONG CÁCH NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH Ngày soạn: Ngày thực hiện: A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : phong cách ngôn ngữ hành chính II. Hình thức dạy học : DH trên lớp III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1/Thầy -Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi - Một số biểu mẫu quy định thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính; -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2/Trò -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập B. NỘI DUNG BÀI HỌC Phong cách ngôn ngữ hành chính; C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 127

1. Kiến thức : a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được khái niệm và đặc trưng của phong cách ngôn ngữ hành chính; b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được khái niệm và đặc trưng của phong cách ngôn ngữ hành chính; c/Vận dụng thấp: Chỉ ra được văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính d/Vận dụng cao: - Vận dụng hiểu biết về phong cách ngôn ngữ hành chính để tạo lập văn bản trong đời sống; 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: Viết văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính; b/ Thông thạo: các bước viết văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính; 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: tạo văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính; b/ Hình thành tính cách: tự tin khi soạn thảo văn bản hành chính; c/Hình thành nhân cách: -Biết quý trọng và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt -Biết sử dụng phong cách ngôn ngữ phù hợp -Có ý thức vận dụng phong cách ngôn ngữ hành chính vào trong đời sống. 4. Hình thành năng lực: -Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản hành chính; -Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập -Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản -Năng lực đọc - hiểu các văn bản thuộc Phong cách ngôn ngữ hành chính -Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày các văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, Hoạt động của Thầy và trò năng lực cần phát triển - GV giao nhiệm vụ: Kể một số giấy tờ liên quan đến cá nhân - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải em từ khi được sinh ra đến nay. quyết của bài học. - HS thực hiện nhiệm vụ: Giấy khai sinh- Sổ hộ khẩu-Đơn xin - Tập trung cao và nhập học… - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: hợp tác tốt để giải Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Trong cuộc sống thường quyết nhiệm vụ. ngày, ta được tiếp xúc và sử dụng nhiều phong cách ngôn ngữ khác nhau. Trong số đó có , phong cách ngôn ngữ hành chính. Vậy phong cách ngôn ngữ đó là loại ngôn ngữ như thế nào? Nó - Có thái độ tích 128


có những đặc trưng gì? Tất cả sẽ được giải đáp trong bài học cực, hứng thú. hôm nay. 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 70 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Thao tác 1: Tìm hiểu một số văn bản I. Ngôn ngữ hành chính : GV lần lượt chỉ định từng HS đọc to các 1. Tìm hiểu văn bản văn bản trong SGK, sau đó nêu câu hỏi a) Các văn bản cùng loại với 3 văn tìm hiểu: bản trên: a) Kể thêm các văn bản cùng loại với các văn bản trên. b) Điểm giống nhau và khác nhau giữa các văn bản trên là gì? HS trả lời cá nhân với kết quả mong đợi: + Văn bản 1 là nghị định của Chính phủ (Ban hành điều lệ bảo hiểm y tế). Gần với nghị định là các văn bản khác của các cơ quan Nhà nước (hoặc tổ chức chính trị, xã hội) như: thông tư, thông cáo, chỉ thị, quyết định, pháp lệnh, nghị quyết,… + Văn bản 2 là giấy chứng nhận của thủ trưởng một cơ quan Nhà nước (Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT- tạm thời). Gần với giấy chứng nhận là các loại băn bản như: văn bằng, chứng chỉ, giấy khai sinh,… + Văn bản 3 là đơn của một công dân gửi một cơ quan Nhà nước hay do Nhà nước quản lí (Đơn xin học nghề). Gần với b) Điểm giống nhau và khác nhau đơn là các loại văn bản khác như: bản giữa các văn bản: khai, báo cáo, biên bản,… HS trả lời cá nhân với kết quả mong đợi: + Giống nhau: Các văn bản đều có tính 2. Ngôn ngữ hành chính trong văn pháp lí, là cơ sở để giải quyết những vấn bản hành chính đề mang tính hành chính, công vụ. - Về trình bày, kết cấu: Các văn bản + Mỗi loại văn bản thuộc phạm vi, quyền đều được trình bày thống nhất. Mỗi văn hạn khác nhau, đối tượng thực hiện khác bản thường gồm 3 phần theo một khuôn nhau. mẫu nhất định: 129

+Phần đầu: các tiêu mục của văn bản. Thao tác 2: Tổ chức tìm hiểu ngôn ngữ + Phần chính: nội dung văn bản. hành chính trong văn bản hành chính + Phần cuối: các thủ tục cần thiết GV yêu cầu HS tìm hiểu ngôn ngữ được sử dụng trong các văn bản: (thời gian, địa điểm, chữ kí,…). a) Đặc điểm kết cấu, trình bày. - Về từ ngữ: Văn bản hành chính sử b) Đặc điểm từ ngữ, câu văn. dụng những từ ngữ toàn dân một cách chính xác. Ngoài ra, có một lớp từ ngữ hành chính được sử dụng với tần số cao (căn cứ…, được sự ủy nhiệm của…, tại công văn số…, nay quyết định, chịu quyết định, chịu trách nhiệm thi hành quyết định, có hiệu lực từ ngày…, xin cam đoan… - Về câu văn: có những văn bản tuy dài nhưng chỉ là kết cấu của một câu (Chính phủ căn cứ…. Quyết định: điều 1, 2, 3,…). Mỗi ý quan trọng thường được tách ra và xuống dòng, viết hoa đầu dòng. VD: Tôi tên là:… Sinh ngày:… Nơi sinh:… Nhìn chung, văn bản hành chính cần chính xác bởi vì đa số đều có giá trị pháp lí. Mỗi câu, chữ, con số dấu chấm dấu phảy đều phải chính xác để khỏi gây phiền phức về sau. Ngôn ngữ Thao tác 3: Tổ chức tìm hiểu khái niệm hành chính không phải là ngôn ngữ biểu phong cách ngôn ngữ hành chính cảm nên các từ ngữ biểu cảm hạn chế Từ việc tìm hiểu các văn bản trên, GV sử dụng. Tuy nhiên, văn bản hành chính hướng dẫn HS rút ra khái niệm phong cần sự trang trọng nên thường sử dụng cách ngôn ngữ hành chính. những từ Hán- Việt. HS đọc to các văn bản trong SGK, sau đó 3. Ngôn ngữ hành chính là gì? trả lời câu hỏi Ngôn ngữ hành chính là ngôn ngữ dùng trong các văn bản hành chính HS tìm hiểu ngôn ngữ được sử dụng trong để giao tiếp trong phạm vi các cơ quan Nhà nước hay các tổ chức chính trị, xã các văn bản; hội (gọi chung là cơ quan), hoặc giữa cơ quan với người dân và giữa người dân với cơ quan, hay giữa những người - HS làm việc cá nhân (khảo sát các văn dân với nhau trên cơ sở pháp lí. bản) và trình bày trước lớp. Các HS khác 130


có thể nhận xét, bổ sung (nếu cần).

HS rút ra khái niệm ngôn ngữ hành chính. Thao tác 1: Tổ chức luyện tập Bài tập 1: Hãy kể tên một số loại văn bản hành chính thường liên quan đến công việc học tập trong nhà trường của anh (chị) GV gợi ý, tổ chức cho HS các nhóm thi xem nhóm nào kể được nhiều và đúng.

Bài tập 2: Hãy nêu những đặc điểm tiêu biểu về trình bày văn bản, về từ ngữ, câu văn của văn bản hành chính (lược tríchSGK). Trên cơ sở nội dung bài học, GV gợi ý để HS phân tích. HS các nhóm thi xem nhóm nào kể được nhiều và đúng. HS phân tích.

Thao tác 1: Tổ chức tìm hiểu Tính khuôn mẫu - GV yêu cầu HS đọc lại các văn bản ở tiết học trước và phân tích tính khuôn mẫu của các văn bản đó. 131

Bài tập 1: Một số loại văn bản hành chính thường liên quan đến công việc học tập trong nhà trường: Đơn xin nghỉ học, Biên bản sinh hoạt lớp, Đơn xin vào Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Giấy chứng nhận, Sơ yếu lí lịch, Bằng tốt nghiệp THCS, Giấy khai sinh, Học bạ, Giấy chứng nhận trúng tuyển vào lớp 10, Bản cam kết…, Giấp mời họp,… Bài tập 2: Những đặc điểm tiêu biểu: + Trình bày văn bản: 3 phần - Phần đầu gồm: tên hiệu nước, tên cơ quan ra quyết định, số quyết định, ngày… tháng… năm…, tên quyết định. - Phần chính: Bộ trưởng… căn cứ… theo đề nghị… quyết định: điều 1…, điều 2…, điều 3… - Phần cuối: người kí (kí tên đóng dấu), nơi nhận. + Từ ngữ: dùng những từ ngữ hành chính (quyết định về việc…, căn cứ nghị định…, theo đề nghị của,… quyết định, ban hành kèm theo quyết định, quy định trong chỉ thị, quyết định có hiệu lực, chịu trách nhiệm thi hành quyết định,… + Câu: sử dụng câu văn hành chính (toàn bộ phần nội dung chỉ có một câu). II. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ hành chính 1. Tính khuôn mẫu Tính khuôn mẫu thể hiện ở kết cấu 3 phần thống nhất:

- GV nhận xét và chốt lại một số nội dung, lưu ý HS một số vấn đề. HS trả lời cá nhân với kết quả mong a) Phần mở đầu gồm: đợi: a) Phần mở đầu gồm: + Quốc hiệu và tiêu ngữ. + Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản. + Địa điểm, thời gian ban hành văn bản. b) Phần chính: nội dung văn bản. + Tên văn bản- mục tiêu văn bản. c) Phần cuối: b) Phần chính: nội dung văn bản. c) Phần cuối: + Địa điểm, thời gian (nếu chưa đặt ở Chú ý: phần đầu). + Nếu là đơn từ, kê khai thì phần cuối + Chữ kí và dấu (nếu có thẩm quyền). nhất thiết phải có chữ kí, họ tên đầy đủ của người làm đơn hoặc k khai. + Kết cấu 3 phần có thể "xê dịch" một vài điểm nhỏ tùy thuộc vào những loại văn bản khác nhau, song nhìn chung đều mang tính khuôn mẫu thống nhất. 2. Tính minh xác Tính minh xác thể hiện ở: - Mỗi từ chỉ có một nghĩa, mỗi câu chỉ có một ý. Tính chính xác về ngôn từ đòi hỏi đến từng dấu chấm, dấu phẩy, con số, ngày tháng, chữ kí,… Thao tác 2: Tổ chức tìm hiểu tính minh - Văn bản hành chính không được xác dùng từ địa phương, từ khẩu ngữ, GV đặt câu hỏi để HS thảo luận: không dùng các biện pháp tu từ hoặc lối Câu hỏi: Tính minh xác của văn bản hành biểu đạt hàm ý, không xóa bỏ, thay đổi, chính thể hiện ở những điểm nào? Nếu sửa chữa. không đảm bảo tính minh xác thì điều gì Chú ý: sẽ xảy ra? Văn bản hành chính cần đảm bảo tính minh xác bởi vì văn bản được viết ra - GV nhận xét và khắc sâu một số ý cơ chủ yếu để thực thi. Ngôn từ chính là bản. "chứng tích pháp lí". VD: Nếu văn bằng mà không chính xác về gày sinh, họ, tên, đệm, quê,… thì bị coi như không hợp lệ (không phải của mình). Trong xã hội vẫn có hiện tượng mạo chữ kí, làm dấu giả để làm các giấy tờ 132


giả: bằng giả, chứng minh thư giả, hợp đồng giả,… 3. Tính công vụ Tính công vụ thể hiện ở: + Hạn chế tối đa những biểu đạt tình cảm cá nhân. + Các từ ngữ biểu cảm nếu dùng cũng chỉ mang tính ước lệ, khuôn mẫu. VD: kính chuyển, kính mong, trân trọng kính mời,… + Trong đơn từ của cá nhân, người ta chú trọng đến những từ ngữ biểu ý hơn là các từ ngữ biểu cảm. VD: trong đơn xin nghỉ học, xác nhận của cha mẹ, bệnh viện có giá trị hơn những lời trình bày có cảm xúc để được Thao tác 3: Tổ chức tìm hiểu tính công thông cảm. vụ GV đặt câu hỏi để HS thảo luận: Câu hỏi: Tính công vụ thể hiện như thế nào trong văn bản hành chính? Trong đơn xin nghỉ học, điều gì là quan trọng- cảm xúc của người viết hay xác nhận của cha mẹ, bệnh viện? - GV nhận xét và khắc sâu một số ý cơ bản. - HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp. Tổ chức luyện tập III. Luyện tập Bài tập 1 và bài tập 2: 1/Bài tập 1 và bài tập 2: Nội dung cần đạt: - GV yêu cầu HS xem lại bài học để trả lời đầy đủ, chính xác. Xem lại mục 1- phần III- Nội dung bài học. Bài tập thực hành nên HS có thể chuẩn bị trước ở nhà, trên cơ sở nội dung bài học ở lớp, HS có thể điều chỉnh, sửa chữa (nếu cần) - HS làm việc cá nhân, xem lại bài, phát biểu ý kiến. Các HS khác nhận xét, bổ 2/Bài tập 3: sung (nếu cần). Yêu cầu của biên bản một cuộc họp: HS trả lời cá nhân với kết quả mong chính xác về thời gian, địa điểm, thành đợi: phần. Nọi dung cuộc họp cần ghi vắn Cách viết biên bản: 133

a. Phần mở đầu − Phần mở đầu của biên bản gồm những mục: Quốc hiệu, tiêu ngữ, tên biên bản, thời gian, địa điểm, thành phần tham dự lập biên bản. − Tên của biên bản nêu rõ nội dung chính của biên bản: Biên bản sinh hoạt;chi đội; Biên bản trả lại giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cho chủ sở hữu, người quản lí hoặc người sử dụng hợp pháp. b. Phần nội dung − Ghi lại diễn biến và kết quả của sự việc. − Cách ghi phải trung thực, khách quan; không được thêm vào những ý kiến chủ quan của người viết. − Tính chính xác, cụ thể của biên bản giúp cho người có trách nhiệm làm cơ sở xem xét để đưa ra những kết luận đúng đắn. c. Phần kết thúc gồm các mục − Thời gian kết thúc. − Họ, tên, chữ kí của chủ toạ, thư kí hoặc các bên tham gia lập biên bản. − Chữ kí thể hiện tư cách pháp nhân của những người có trách nhiệm lập biên bản.

tắt nhưng rõ ràng. Cuối biên bản cần có chữ kí của chủ tọa và thư kí cuộc họp.

Bài tập 4: Yêu cầu của đơn xin gia nhập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: + Tiêu đề. + Kính gửi (Đoàn cấp trên). + Lí do xin gia nhập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. + Những cam kết. + Địa điểm, ngày… tháng… năm… + Người viết kí và ghi rõ họ tên.

3.LUYỆN TẬP ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: Câu 1: Văn bản nào sau đây có hình thức và nội dung khác với giấy chứng nhận? a/ Bản khai b/Văn bằng c/Chứng chỉ 134

1b,2c


TIẾT 79-80 Đọc văn:

d/ Giấy khai sinh Câu 2:Trong các văn bản sau đây, đâu không phải là văn bản hành chính? a/ Giấy khai sinh b/ Hợp đồng tuyển dụng lao động c/ Thông báo mời thầu d/ Giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

4.VẬN DỤNG ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

SỐ PHẬN CON NGƯỜI (Trích) Sô-lô -khốp

Kiến thức cần đạt

Đơn xin vào Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cần có GV giao nhiệm vụ: Nêu nội dung Đơn xin vào những nội dung chính sau: − Tên tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ? - HS thực hiện nhiệm vụ: − Tên văn bản − Địa điểm và thời gian viết đơn - HS báo cáo kết quả thực − Nơi nhận đơn hiện nhiệm vụ: − Tự giới thiệu về bản thân − Nguyện vọng và mục đích vào Đoàn − Cam kết và lời hứa − Ghi rõ họ tên và kí

5.TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Truy cập trên mạng để nắm bắt thể thức văn + Tìm hiểu thêm các quy bản. định về thể thức văn bản của nhà nước -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

135

Ngày soạn: Ngày thực hiện: A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : SỐ PHẬN CON NGƯỜI II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh -Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh, phim Số phận con người; -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2/Trò -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập B. NỘI DUNG BÀI HỌC SỐ PHẬN CON NGƯỜI C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm. b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm. c/Vận dụng thấp: Viết đoạn văn ngắn trình bày hiệu quả nghệ thuật của một chi tiết có giá trị trong truyện; d/Vận dụng cao: - Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của truyện ngắn nước ngoài; 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi, về 1 ý kiến bàn về văn học; b/ Thông thạo: các bước làm bài nghị luận văn học. 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản văn học nước ngoài b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi tìm hiểu văn bản văn học nước ngoài c/Hình thành nhân cách: -Biết nhận thức được ý nghĩa của văn học nước ngoài 136


-Biết trân quý những giá trị văn hóa mà truyện nước ngoài đem lại -Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong truyện ngắn nước ngoài. 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến truyện ngắn của Sô-lô-khop - Năng lực đọc – hiểu truyện ngắn của Sô-lô-khop; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về nhân vật trong truyện ngắn nước ngoài; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị tư tưởng và nghệ thuật cùa truyện Số phận con người; - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)

Hoạt động của Thầy và trò - GV giao nhiệm vụ: +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Nhìn hình đoán tác giả Sô-lô-khôp + Lắp ghép tác phẩm với tác giả + Chiếu một đoạn trong phim Số phận con người; - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Sô-lô-khốp, một nhà văn lỗi lạc tiêu biểu của nền văn học Nga Xô Viết thế ki XX, từng đoạt giải Nobel văn học 1965. Cuộc đời của ông gắn bó máu thịt với con người và cảnh vật quê hương sông Đông trong những những bước chuyển mình đau đớn và phức tạp của lịch sử. Tác phẩm của ông thấm đẫm hơi thở và linh hồn của quê hương, số phận con người, một tác phẩm có cái nhìn sâu sắc, đa chiều của tác giả về con người trong và sau chiến tranh với những vinh quang và mất mát.

Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (70phút) Kiến thức cần đạt Hoạt động của GV - HS Thao tác 1: Tìm hiểu tác giả-tác phẩm I. Tìm hiểu chung 1. GV hướng dẫn HS đọc Tiểu dẫn (SGK) 1. Tác giả: tóm tắt những nét chính về tác giả Sô-lô- - Mi-khai-in Sô-lô-khốp (1905 – 1984), 137

khốp.

nhà văn Nga Xô viết, Giải Nô-ben văn học năm 1965; được coi là một trong HS trả lời cá nhân với kết quả mong những nhà văn lớn nhất của thế kỉ XX. đợi: - A. Sô – lô - khốp (1905 - 1984) - Ông sinh trưởng trong một gia đình nông dân ở thị trấn Vi – ô – sen – xcai - a, một địa phương thuộc tỉnh Rô - xtốp trên vùng thảo nguyên sông Đông. - Ông tham gia nhiều công tác cách mạng từ khá sớm: làm thư kí uỷ ban trấn, nhân viên thu mua lương thực, tiễu phỉ... - Cuối 1922, ông đến Mát – xcơ – va, chấp nhận làm mọi nghề để sinh sống và thực hiện “giấc mơ viết văn”. - Năm 1925, ông trở lại quê hương và bắt đầu viết “Sông Đông êm đềm”- một bộ tiểu thuyết sử thi đồ sộ dựng lại bức tranh sinh động về cuộc sống của những người nông dân Cô - dắc cùng những biến động xã hội và đấu tranh giai cấp ở vùng này sau Cách mạng Tháng Mười Nga 1917. - Năm 1926, ông đã in hai tập truyện ngắn “Truyện sông Đông” và “Thảo nguyên xanh”. - Trong thời kì chiến tranh vệ quốc, với tư cách là phóng viên mặt trận, Sô – lô khốp xông pha nhiều chiến trường, viết nhiều bài chính luận, kí, truyện ngắn nổi tiếng. - Sau chiến tranh, ông tập trung chủ yếu vào sáng tác. - Năm 1965, ông được tặng Giải thưởng Nô – ben về văn học. - Những tác phẩm chính: + Tập truyện: “Truyện sông Đông” + Các tiểu thuyết: “Sông Đông êm đềm”, “Đất vỡ hoang”, “Họ đã chiến đấu vì Tổ quốc”... 2. GV hướng dẫn HS dựa vào Tiểu dẫn phát biểu vị trí của truyện ngắn Số phận 138

2. Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác: - Truyện được công bố lần đầu trên báo Sự thật, số ra ngày 31 – 12 – 1956 và 1 – 1 – 1957. - Truyện có ý nghĩa khá quan trọng đối với sự phát triển của văn học Xô Viết. Đây là tác phẩm đầu tiên, nhà văn tập trung thể hiện hình tượng con người bất hạnh sau chiến tranh, nhìn cuộc sống và chiến tranh toàn diện, chân thực. - Về sau, truyện được in trong tập “Truyện sông Đông”. b. Tóm tắt: ( SGK)


con người trong nền văn học Xô-viết. HS làm việc cá nhân, phát biểu HS dựa vào Tiểu dẫn phát biểu vị trí của truyện ngắn Số phận con người trong nền văn học Xô-viết. Yêu cầu : giọng đọc − kể chậm rãi, bình tĩnh, vừa kể vừa như đang nhớ lại, suy tư, ngẫm nghĩ; chú ý những đoạn trữ tình ngoại đề đọc rõ cảm xúc tự hào, ca ngợi. Kết hợp đọc – kể tóm tắt trong cả phần đầu và phần trích học. Thao tác 1: Tổ chức tìm hiểu nhân vật An -đrây 1. GV định hướng để HS phân tích nhân vật An-đrây Sô-cô-lốp. a) Phân tích hoàn cảnh và tâm trạng Anđrây trước, trong và sau chiến tranh HS trả lời cá nhân với kết quả mong đợi: -Trong chiến tranh: Xô-cô-lốp chịu nhiều đau thương, cay đắng: hai lần bị thương, bị bắt làm tù binh của Đức. Vợ và hai con gái chết vì bom của phát xít, cửa nhà tan nát “chỉ cỏn là một hố bom ”, ngày chiến thắng cũng là ngày nghe tin đứa con trai yêu quý A-na-tô-li tử trận -Sau chiến tranh, Xô-cô-lôp đối diện nổi đau cùng cực của sự mất mát. Anh chôn niềm vui sướng và niềm hi vọng cuối cùng trên đất người, đất Đức + Trong người có cái gì đó vỡ tung ra trở thành người mất hồn +Chiến tranh hết, anh trở về làm một người lao động bình thường nhưng vì đau khổ anh tìm đến rượu để quên nỗi đau. Những giọt nước mắt những nỗi đau không bao giờ nguôi trong lòng anh. b) An-đrây đã nhận bé Va-ri-a làm con như thế nào? Điều gì đã khiến anh có quyết định nhanh chóng như vậy? − Cảm xúc và tâm trạng của hai ngừời trong cabin ô tô được diễn tả như thế nào? 139

II. Đọc- hiểu văn bản 1/ Chiến tranh và thân phận con người: a/ Người lính Xô-cô-lốp với những đau đớn về thể xác và tinh thần dường như không thể nào vượt qua nổi: - Đi lính, bị thương, bị đọa đày trong trại tập trung; - Vợ và hai con gái chết vì bom phát xít, con trai cũng đi lính và hi sinh đúng ngày chiến thắng; - Sau chiến tranh, Xô-cô-lốp không biết đi đâu, về đâu. b/ Chú bé Va-ni-a -lang thang, rách rưới, hằng ngày nhặt nhạnh kiếm ăn nơi hàng quán, ban đệm bạ đâu ngủ đó; - cha chết trận, mẹ chết bom, không biết quê hương, không người thân thích. 2/ Nghị lực vượt qua số phận: a) An-đrây gặp bé Va-ri-a - Xô-cô-lốp chấp nhận cuộc sống sau chiến tranh, tự nhận mình là bố Vani-a, sung sướng trong tình cảm cha con, chăm lo cho Va-ni-a từng cái ăn, cái mặc, giấc ngủ. - Va-ni-a vô tư và hồn nhiên đón nhận cuộc sống mới trong sự chăm sóc và tình yêu thương của người mà chú bé luôn nghĩ là cha đẻ.

− Xôcôlốp đã chăm sóc con trai nhỏ mới của mình ra sao? Tình cảm của hai cha con họ như thế nào? − Thái độ của hai vợ chồng anh bạn cho ở nhờ ra sao? Thái độ và cử chỉ của người vợ chứng tỏ điều gì? − Chi tiết chiếc áo bành tô mà Vania chợt nhớ và hỏi cha nói lên điều gì? − Tâm trạng của Xôcôlốp đêm đêm nằm với con nuôi nh− thế nào? Vì sao anh hay chiêm bao, hay tỉnh giấc, khó thở, và bên gối đầm đìa nước mắt? HS trả lời cá nhân với kết quả mong đợi: - Giữa lúc đang lâm vào tâm trạng buồn đau, bế tắc, An-đrây đã gặp bé Vari-a, cũng là một nạn đáng thương của chiến tranh. Tác giả tả việc Xô-cô-lốp nhận Va-ri-a làm con nuôi rất sâu sắc và cảm động. - Khi nhìn thấy Va-ri-a từ xa: “Thằng bé rách bươn xơ mướp.... cặp mắt thì cứ như nhiều ngôi sao sáng sau trận mưa đêm” rồi “thích đến nỗi bắt đầu thấy nhớ nó”. Và khi hiểu rõ tình trạng của Va-ri-a hiện tại, tình phụ tử thiêng liêng và tinh thần trách nhiệm đã thức tỉnh trông Xôcô-lốp. Lòng thương xót dâng lên thành những giọt nước mắt nóng hổi. Anh quyết định nhận Va-ri-a làm con. - Xô-cô-lốp tuyên bố anh là bố thì lập tức Va-ni-a chồm lên ôm hôn anh, ríu rít líu lo vang cả buồng lái... Còn Xô-cô-lốp “mắt mờ đi”, “hai bàn tay lẩy bẩy”- sức mạnh cuả tình yêu thương sưởi ẩm trái tim cô đơn, đem lại niềm vui sống. - Với lòng nhân hậu, Xô-cô-lốp tìm mọi cách bù đắp tình cảm cho Va-ri-a, chăm sóc nó. Ở toàn bộ đoạn này, điểm nhìn của tác giả hoàn toàn phù hợp với điểm nhìn của nhân vật và vì vậy gây được niềm xúc động trực tiếp. – Xô Cô lốp đồng cảm với cậu nhóc 140

b) Tinh thần trách nhiệm cao cả và nghị lực phi thường của Xô-cô-lốp - Khó khăn của Xô-cô-lốp khi nhận bé Va-ri-a làm con trong cuộc sống thường nhật: việc nuôi dưỡng, chăm sóc..., những rủi ro bất cứ lúc nào cũng có thể xảy ra, đặc biệt là việc không thể làm “tổn thương trái tim bé bỏng của Va-ria”. Bên cạnh đó là nỗi khổ tâm, dằn vặt của anh về những kí ức... vết thương tâm hồn vẫn đau đớn. Tác phẩm đề cao chủ nghĩa nhân đạo cao cả, nghị lực phi thường của người lính và nhân dân Xô viết thời hậu chiến: lòng nhân hậu, vị tha, sự gắn kết giữa những cảnh đời bất hạnh, niềm hi vọng vào tương lai.


Vania và thương cho cậu. Ít ra anh vẫn còn sức khỏe anh còn có thể tự nuôi bản thân mình, còn Vania chỉ là một cậu nhóc thì không thể nào tự nuôi bản thân được. - Anh chấp nhận làm cha của bé Vania và chăm lo cho cậu từng miếng ăn giấc ngủ. – Hai trái tim lạnh giá sưởi ấm cho nhau. – Vania thì sung sướng, yêu thương Xô cô Lốp hôn lên mặt mũi và ôm mãi anh không rời. – Đêm đêm khi nhìn thấy nó ngủ anh như quên hết nỗi cô đơn quên sự buồn phiền và có động lực làm việc để cho nó có một cuộc sống tốt. – Anh là một người có đức hi sinh cao cả, chăm sóc Vania nhưng chính bản thân anh lại đang chịu cơn đau tim dày vò tuy nhiên anh quyết chịu đựng một mình chứ không thèm nói nữa lời. Anh không muốn trái tim của bé bị tổn thương. -> Có thể nói với tình yêu thương con người, với tình cảm đồng cảnh ngộ họ đã vượt qua khó khăn vượt qua nỗi đau sau chiến tranh để sưởi ấm cho nhau bằng tình yêu thương thân ái. Thao tác 3: GV định hướng cho HS tìm hiểu về thái độ của người kể chuyện và ý nghĩa lời trữ tình ngoại đề ở cuối truyện. GV: 1/Cốt truyện được xây dựng như thế nào? Điểm nhìn của người kể chuyện có giống điểm nhìn cùa nhân vật không ? ( cách nói năng, tâm tính, giọng điệu của tác giả và An-drây) 2/Thái độ của người kể chuyện, ý nghĩa lời trữ tình ngoại đề ở cuối tnryện ? GV: Gọi 1 HS đọc diễn cảm lại đoạn văn. 141

2. Thái độ của người kể chuyện: - Truyện được xây dựng theo lối truyện lồng trong truyện, có hai người kể là Xô – cô – lốp và tác giả. Người kể chuyện phải tuân theo cách nói năng, tâm tính, giọng điệu của nhân vật Xô – lô – cốp và trực tiếp bộc lộ tâm trạng. - Người kể chuyện còn trực tiếp miêu tả bối cảnh và thời gian gặp gỡ nhân vật chính, khung cảnh thiên nhiên, chân dung các nhân vật, những ấn tượng và đánh giá về các nhân vật đó. Tác giả không che giấu tình cảm, sự xúc động trước số phận con người. - Thái độ của người kể còn bộc lộ ở đoạn trữ tình ngoại đề cuối truyện: + Trữ tình ngoại đề: là sự giãi bày cảm xúc, ấ tượng của nhà văn về những gì đã mô tả, phơi bày trước bạn đọc. + “Hai con người ... kêu gọi” Tác giả bày tỏ lòng khâm phục và tin tưởng ở tính cách Nga kiên cường. Đồng thời cũng xa lạ với lối kết thúc có hậu, tô hồng hiện thực mà báo trước những khó khăn trở ngại mà con người phải vượt qua trên con đường vươn tới tương lai, hạnh phúc. => Trước số phận bi thảm, trớ trêu của con người, tác giả bộc lộ sự đồng cả và lòng nhân hậu của mình. 3. Suy nghĩ về thân phận con người: - Tác giả thể hiện nghị lực kiên cường của Xô – lô – cốp trong cuộc đời thường đầy khó khăn sau chiến tranh. - Hoàn cảnh đau khổ ghê gớm về tinh thần càng làm nổi bật tấm lòng nhân đạo

GV: Đoạn văn trên gợi em có suy nghĩ gì của anh. Trái tim anh rực sáng trong thế giới còn đầy hận thù và đau khổ. về thái độ và tình cảm của tác giả? Truyện khám phá và ca ngợi tính cách - Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm Nga “con người có ý chí kiên cường” và hiểu những suy nghĩ của nhà văn về số lòng nhân ái. - Tác giả còn miêu tả con người bình phận con người. GV: Truyện đã thể hiện tính cách gì của thường với phẩm chất yêu nước tiềm tàng, thầm lặng. Xô – lô – cốp? GV: Hoàn cảnh đau khổ ghê gớm về tinh - Khi chia tay với hai cha con Xô – lôthần cũng đã góp phần làm nổi bật tính lốp, tác giả nghĩ ngay tới “hai con người côi cút, hai hạt cát đã bị sức mạnh phũ cách gì của nhân vật? phàng cuả bão tố chiến tranh thổi bạt tới GV: Khi chia tay với hai cha con Xô – những mền xa lạ” lô- lốp, tác giả có những suy nghĩ như thế Sô – lô – khốp nhắc nhở và kêu gọi sự quan tâm của xã hội đối với nhân cách nào? GV: Qua chi tiết trên, Sô – lô – khốp con người và góp tiếng nói lên án chiến tranh phi nghĩa. nhắc nhở và kêu gọi chúng ta điều gì? => Tác giả dũng cảm nói lên sự thật, không sợ màu sẫm và gai góc. HS trả lời cá nhân GV: Chốt lại Tổ chức tổng kết GV hướng dẫn HS nhận xét về nghệ thuật và ý nghĩa văn bản (HS làm việc cá nhân, phát biểu trước lớp).

III/ Tổng kết 1) Nghệ thuật: - Miêu tả sâu sắc, tinh tế nội tâm và diễn biến tâm trạng nhân vật. - Lời kể chuyện giản dị, sinh động, giàu sức hấp dẫn và lôi cuốn. - Nhiều đoạn trữ tình ngoại đề gây xúc động mạnh cho người đọc. 2) Ý nghĩa văn bản: Con người bằng ý chí và nghị lực, lòng nhân ái và niềm tin vào tương lai, cần và có thể vượt qua những mất mát do chiến tranh và bi kịch của số phận.

3.LUYỆN TẬP ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ:

ĐÁP ÁN

Câu hỏi 1: Những thông tin nào dưới đây không chính xác về tác giả “ Số phận con

[1]='b'

142


người” ?

[2]='a'

a. Sinh 1905, mất 1984, quê thị trấn Vi-ôsen-xkai-a, thuộc thảo nguyên sông Đông, tỉnh Rô-xtốp, Liên Xô b. Xuất thân từ tầng lớp công nhân. c. Tham gia chiến tranh vê quốc và cách mạng từ rất sớm. d. Giải thưởng Nô-ben văn học năm 1965.

[3]='d' [4]='b' [5]='d'

gợi cho anh (chị) lien tưởng đến những nội dung gì? a. Làm người sướng, khổ là do số. b. Những ngừơi trong tác phẩm sẽ là những số phận chịu nhiều đau khổ. c. Con người không bao giờ gặp may mắn. d. Những con người trong tác phẩm là những con người nhu nhược.

Câu hỏi 2: Đâu là nhận xét đúng về nội dung của tiểu thuyết Sông Đông êm đếm?

Câu hỏi 5: Dòng nào sau đây nói về mục đích sáng tác “Số phận con người” ?

a. Là một bộ tiểu thuyết sử thi đồ sộ, dựng được cuộc sống sinh động của người dân Cô-dắc vùng sông Đông cùng những biến động xã hội và đấu tranh quyết liệt diễn ra ở cùng này trong những biến động xã hội và đấu tranh quyết liệt diễn ra ở vùng này trong những năm nội chiến sau cách mạng tháng Mười. b. Là bộ tiểu thuyết vĩ đại của nước Nga, tác giả đã miêu tả cuộc chiến tranh khốc liệt của nhân dân vùng sông Đông trong những năm nội chiến sau cách mạng tháng Mười. c. Là bộ tiểu thuyết lịch sử vĩ đại nhất của nứơc Nga, tác giả đã miêu tả cuộc chiến tranh khốc liệt của nhân dân vùng sông Đông trong những năm nội chiến sau cách mạng tháng Mười. d. Vượt lên cả “Chiến tranh và hòa bình” của Lép Tôn-xtôi, “Sông Đông êm đềm” của Sô-lô-khốp đã dựng lại bức tranh toàn cảnh về cuộc chiến tranh Vệ quốc vĩ đại của nhân dân Liên Xô từ 1941 đến 1945.

a. Tái hiện cuộc sống gian khổ của nhân dân Nga trong cuộc chiến tranh Vệ quốc vĩ đại. b.Phản ánh một sự thật đau thương, mất mát do chiến tranh gây ra, nhằm phản đối chiến tranh. c. Ca ngợi những tấm gương hi sinh anh dũng của các chiến sĩ Hồng quân Liên Xô trong cuộc chiến tranh Vệ quốc vĩ đại. d.Phê phán lối sống ích kỉ, lối nhìn thiển cận của không ít người Nga sau cuộc chiến tranh.

Câu hỏi 3: Sô-lô-khốp được tặng giải thưởng Nô-ben văn học năm nào? a. 1945 b. 1950 c. 1960 d. 1965 Câu hỏi 4: Tên truyện “Số phận con ngừơi” 143

- HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

4.VẬN DỤNG ( 5 phút) Hoạt động của GV Kiến thức cần đạt HS GV giao nhiệm vụ: Trả lời: Phân tích hoàn - Người lính Xô-cô-lốp: cảnh đáng thương + Niềm vui sướng và niềm hi vọng cuối cùng đã chôn của con người sau trên đất Đức. chiến tranh trong + Bước ra khỏi cuộc chiến không biết đi về đâu, đành đoạn trích Số phận về tá túc nhờ nhà người bạn và làm nghề lái xe cho nông con người trường. + Hay uống rượu để dịu bớt nỗi đau. HS thực hiện Nhân vật chịu đựng sự đau đớn, mất mát quá lớn, nỗi nhiệm vụ: bất hạnh tột cùng của một kiếp người. Xô-cô-lốp phải sống 144


- HS báo cáo kết quả chung với nỗi cô độc trống vắng hụt hẫng. Biết rượu là món nguy hại mà vẫn cứ uống chứng tỏ nhân vật rơi vào tình cảnh thực hiện nhiệm vụ: đau buồn bế tắc. Tuy vậy nhân vật vẫn tràn đầy nghị lực. - Bé Va-ni-a. + Cha mẹ không còn + Lang thang vất vưởng, đói rách, ăn xin. + Đôi măt như ngôi sao sáng ngời sau trận mưa đêm. Thân phận mồ côi bơ vơ, lạc loài thật đáng thương nhưng chú bé thật hồn nhiên, trong sáng. Sơ kết: Hai số phận đau thương nghiệt ngã đặt cạnh nhau, bổ sung cho nhau làm rõ những mất mát không gì bù đắp nổi do chiến tranh gây ra. Ý nghĩa tố cáo chiến tranh toát ra từ đây.

5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Viết đoạn văn (khoảng 200 từ)bày tỏ suy nghĩ về những em bé mồ côi trong cuộc sống hôm nay. -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

+ Vẽ đúng bản đồ tư duy + Đảm bảo cấu trúc đoạn văn với khoảng 200 từ được quy định. Về nội dung, từ nhân vật bé Vnia trong truyện, liên hệ những em bé mồ côi trong cuộc sống hôm nay.

TIẾT 81/TUẦN 27 Làm văn: Trả bài làm văn số 6 I- Mục tiêu cần đạt 1. Củng cố kiến thức về nghị luận văn học rút kinh nghiệm cách viết một bài nghị luận văn học. 2. Nhận ra những ưu - nhược điểm về kiến thức về kiến thức và khả năng viết bài nghị luận về thơ trữ tình. 3. Rút kinh nghiệm để phát huy những ưu điểm và hạn chế nhược điểm để chuẩn bị cho bài làm văn số 6. II- Chuẩn bị 145

1. HS chuẩn bị dàn ý bài viết (ở nhà). 2. GV chấm chữa bài, chuẩn bị nhận xét chung và nhận xét cụ thể. III- Các nội dung dạy – học cơ bản Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1 - Tổ chức phân I. Phân tích đề tích đề 1. Khi phân tích một đề bài, cần phân tích : - Nội dung vấn đề. 1. GV tổ chức cho HS ôn lại cách phân tích đề (Khi phân - Thể loại nghị luận và những thao tác lập luận chính. tích một đề bài, cần phân tích - Phạm vi tư liệu cần sử dụng cho bài viết. những gì ?) HS áp dụng để 2. Phân tích đề bài viết số 5 phân tích đề bài viết số 6.- - Yêu cầu kiểu bài Đọc hiểu và Nghị luận về 2 ý kiến HS nhớ lại kiến thức phân bàn về một đoạn trích văn xuôi; tích đề, áp dụng phân tích đề - Yêu cầu nội dung : bài số 6. - Yêu cầu về phương thức diễn đạt, vận dụng thao tác - GV định hướng, gạch dưới phân tích là chính kết hợp thao tác lập luận, giải thích, những từ ngữ quan trọng để so sánh, bình luận. chỉ ra các yêu cầu của đề. Hoạt động 2 - Tổ chức xây II. Xây dựng đáp án (dàn ý) dựng đáp án (dàn ý) GV tổ chức cho HS xây dựng ( Xem phụ lục ở dưới) dàn ý chi tiết cho đề bài viết số 6 (GV nêu câu hỏi để hướng dẫn HS hoàn chỉnh dàn ý (đáp án) làm cơ sở để HS đối chiếu với bài viết của mình). Hoạt động 3 - Tổ chức nhận xét, đánh giá bài viết - GV cho HS tự nhận xét và trao đổi bài để nhận xét lẫn nhau. - GV nhận xét những ưu, khuyết điểm. Hoạt động 4 - Tổ chức sửa IV. Sửa chữa lỗi bài viết chữa lỗi bài viết Các lỗi thường gặp : GV hướng dẫn HS trao đổi để + Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý nhận thức lỗi và hướng sửa không hợp lí. chữa, khắc phục. + Sự kết hợp các thao tác nghị luận chưa hài hòa, chưa phù hợp với từng ý. + Kĩ năng phân tích, cảm thụ còn kém. + Diễn đạt chưa tốt, còn dùng từ viết câu sai, diễn đạt tối nghĩa, trùng lặp,… Hoạt động 5 - Tổ chức tổng V. Tổng kết rút kinh nghiệm 146


kết rút kinh nghiệm Nội dung tổng kết và rút kinh nghiệm dựa trên cơ sở GV tổng kết và nêu một số chấm, chữa bài cụ thể. điểm cơ bản cần rút kinh nghiệm ĐÁP ÁN BÀI VIẾT SỐ 6 ( Ở NHÀ) Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản: tự sự ( 0.5đ) Câu 2. Văn bản viết về chuyện chiếc bình nứt nhằm mục đích nói chuyện con người, cụ thể hơn là cách ứng xử của con người.( 0.5đ) Câu 3. Vết nứt trên chiếc bình ẩn dụ cho điều : Hạn chế, khiếm khuyết trong mỗi con người( 1.0đ) Câu 4. Nỗi xấu hổ, day dứt của chiếc bình nứt gợi liên tưởng đến tâm trạng của con người khi đối diện với những khiếm khuyết của bản thân ( 1.0đ) Phần II. Làm văn (7,0 điểm) I.Mở bài: Kim Lân là một trong những nhà văn xuất sắc của nền văn xuôi hiện đại Việt Nam trước và sau Cách mạng tháng Tám. Một trong những tác phẩm tiêu biểu của Kim là truyện ngắn Vợ nhặt. Nhận xét về tác phẩm có ý kiến cho rằng Ở truyện ngắn này, nhà văn chú tâm miêu tả kĩ lưỡng hiện thực tàn khốc của nạn đói năm 1945.Ý kiến khác lại nhấn mạnh: nhà văn chủ yếu hướng ngòi bút vào việc phát hiện vẻ đẹp tiềm ẩn, tâm hồn giàu lòng yêu thương của người nông dân sau cái bề ngoài đói khát, xác xơ của họ. - Điều đó được thể hiện qua đoạn trích II.Thân bài: 1.Giới thiệu chung về tác phẩm. - Vợ nhặt là truyện ngắn tiêu biểu của Kim Lân viết về đề tài người nông dân trước Cách mạng. Truyện được in trong tập Con chó xấu xí (1962) - Bằng cách dựng lên tình huống truyện “nhặt vợ” độc đáo, qua tình huống đó nhà văn Kim Lân đã kín đáo lên tiếng phê phán xã hội Việt Nam trước Cách mạng Tháng Tám, đói rách, nghèo khổ. Nhân phẩm con người bị rẻ rúng, vì đói, vì chạy trốn khỏi cái chết mà người ta có thể liều về làm vợ một người không quen biết chỉ bằng vài bát bánh đúc... Đó là những đau đớn, nhục nhằn của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng. Nhưng trên nền hiện thực đen tối ấy vẫn sáng lên niềm yêu thương, niềm tin vào cuộc đời mới tốt đẹp hơn. Đó là cái nhìn phát hiện đầy nhân đạo của nhà văn Kim Lân. 2. Giải thích ý kiến: a. Ý kiến “Ở truyện ngắn này, nhà văn chú tâm miêu tả kĩ lưỡng hiện thực tàn khốc của nạn đói năm 1945 ”: hiện thực tàn khốc là bức tranh phản ánh chân thật đời sống xã hội. Trong truyện, đó là nạn đói khủng khiếp Ất Dậu 1945 được thể hiện qua lăng kính của nhà văn. Ýkiến chú ý đến giá trị hiện thực của tác phẩm; b. Ý kiến “nhà văn chủ yếu hướng ngòi bút vào việc phát hiện vẻ đẹp tiềm ẩn, tâm hồn giàu lòng yêu thương của người nông dân sau cái bề ngoài đói khát, xác xơ của 147

họ. ”: Vẻ đẹp tiềm ẩn là vẻ đẹp trong bề sâu, bề xa của tâm hồn con người. Ý kiến chú ý đến giá trị nhân đạo của tác phẩm; Cả 2 ý kiến đã khái quát giá trị tư tưởng truyện ngắn Vợ nhặt của Kim lân. 3. Phân tích đoạn trích để làm sáng tỏ hai ý kiến: a. Ý kiến “…hiện thực tàn khốc của nạn đói năm 1945 ” - Bữa cơm ngày đói thật thảm hại trong ngày đón con dâu phản ánh chân thực số phận bi đát của người nông dân trong nạn đói Ất dậu năm 1945; ( phân tích các chi tiết về mâm cơm, nồi chè khoán...) - Tâm trạng của các nhân vật bà cụ Tứ, Tràng và người vợ nhặt trong bữa cơm ngày đói ( phân tích các chi tiết để làm rõ tâm trạng vui buồn lẫn lộn của bà mẹ già, tâm trạng tủi hờn của vợ chồng Tràng khi ăn miếng cám nghẹn bứ, chát xít); - Khép tác phẩm là âm thanh tiếng trống thúc thuế báo hiệu nạn đói tiếp tục đe doạ; hình ảnh âm thanh tiếng quạ báo hiệu cái chết; hình ảnh đám người đói biểu tượng cho cái đói khủng khiếp… b. “nhà văn chủ yếu hướng ngòi bút vào việc phát hiện vẻ đẹp tiềm ẩn, tâm hồn giàu lòng yêu thương của người nông dân sau cái bề ngoài đói khát, xác xơ của họ”. - Vẻ đẹp tâm hồn của bà cụ Tứ: + Giàu lòng yêu thương con; + Niềm tin lạc quan vào tương lai tươi sáng: ++Bà lão “vừa ăn vừa kể chuyện làm ăn ”, “nói toàn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng ngày sau”, “cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên ”. Dù chẳng trọn vẹn nhưng cũng phần nào gieo vào lòng đôi vợ chồng trẻ niềm tin vào ngày mai. Một ngày mai tươi sáng hơn đang chờ họ. Bà cụ Tứ nghĩ thế và chắc chắn sẽ là như thế! Chính tình thương của mẹ đã mang đển hạnh phúc cho Tràng, đem lại lối thoát cho vợ Tràng và tất yếu tình thương ấy sẽ mãi mãi nâng đỡ họ. ++ Lời khuyên của bà với con: -Tràng ạ. Khi nào có tiền ta mua lấy đôi gà. Tao tính rằng cái chỗ đầu bếp kia làm cái chuồng gà thì tiện quá. Này ngoảnh đi ngoảnh lại chả mấy mà có ngay đàn gà cho mà xem...là lời khuyên rất thực tế, là suy nghĩ của một bà lão nông dân sắp gần đất xa trời, không lo nghĩ cho mình mà chỉ lo cho con. Nuôi gà cũng chính là nuôi niềm hy vọng cho ngày mai. ++ Cảnh Bà lão lật đật chạy xuống bếp, lễ mễ bưng ra một cái nồi khói bốc lên nghi ngút cứ ngỡ bà như bà Tiên trong truyện cổ tích. Nồi chè khoán của bà cũng chính là chiếc đũa thần của bà Tiên ấy, đưa lên để làm nên phép nhiệm màu: thắp ngọn lửa niềm tin vào tương lai. + Niềm tin vào sự đổi đời của người nông dân trước hiện thực đói nghèo, tăm tối vẫn còn vây bủa: Hình ảnh lá cờ đỏ bay phấp phới trong óc Tràng có ý nghĩa biểu tượng, khép truyện nhưng mở ra cả trời ý nghĩa. Lá cờ đỏ lá cờ của Việt Minh. Cách mạng sẽ về. Chính cách mạng sẽ làm nên sự sống bất diệt. + Phân tích nghệ thuật: Tình huống truyện độc đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí tinh tế, dựng đối thoại sinh động, ngôn ngữ đậm chất nông dân, có sự gia công sáng tạo của nhà văn. -Nhận xét ý nghĩa đoạn trích: 148


+ Giá trị hiện thực: gián tiếp tố cáo tội ác của bọn thực dân phát xít, phản ánh sự hướng về cách mạng của người nông dân; + Giá trị nhân đạo: Cảm thông với nỗi thống khổ của người nông dân; ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của họ. Ca ngợi tình mẫu tử, tình cảm gia đình. Gửi gắm niềm tin vào tương lai... 4. Đánh giá hai ý kiến. - Hai ý kiến đều đúng, không mâu thuẫn bài trừ nhau mà bổ sung cho nhau góp phần làm sáng tỏ nội dung của tác phẩm. - Qua hai ý kiến, người đọc hiểu hơn giá trị của truyện Vợ nhặt, hiểu tấm lòng của nhà văn Kim Lân dành cho người nông dân Việt Nam mà suốt cuộc đời cầm bút ông đã từng yêu thương họ. Qua đó, ngòi bút tinh tế cũng như sự thấu hiểu tâm lí, đời sống người nông dân của nhà văn Kim Lân hiện lên rất sâu sắc và sáng tạo. III.Kết bài: Khái quát lại vấn đề và đánh giá về thành công của tác giả, tác phẩm, đoạn trích Bày tỏ suy nghĩ riêng về giá trị của truyện, của đoạn trích. TIẾT 82-83 Đọc văn: ÔNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ (Trích) Hê-ming-uê Ngày soạn: Ngày thực hiện: A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Ông già và biển cả II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Ông già và biển cả C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm. b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm. 149

c/Vận dụng thấp: Viết đoạn văn ngắn về một chi tiết nghệ thuật hay trong truyện;. d/Vận dụng cao: - Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của truyện; 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài đọc hiểu văn bản; b/ Thông thạo: các bước làm đọc hiểu; 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản truyện nước ngoài; b/ Hình thành tính cách: tự tin, sáng tạo khi tìm hiểu văn bản nước ngoài; c/Hình thành nhân cách: -Biết trân quý những giá trị văn hóa truyền thống truyện ngắn nước ngoài đem lại -Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong truyện ngắn nước ngoài , 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tiểu thuyết của Hêmingue; - Năng lực đọc – hiểu tiểu thuyết của Hêmingue; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tiểu thuyết của Hêmingue; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị tư tưởng và nghệ thuật tiểu thuyết của Hêmingue; - Năng lực phân tích, so sánh ý nghĩa các chi tiết nghệ thuật trong tiểu thuyết của Hêmingue; - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học; III. Chuẩn bị 1/Thầy -Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh, phim Ông già và biển cả -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà. 2/Trò -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Hoạt động của Thầy và trò 150

Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát


- GV giao nhiệm vụ: +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Nhìn hình đoán tác giả Hemingue + Lắp ghép tác phẩm với tác giả + Xem một đoạn phim Ông già và biển cả; - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Thiên nhiên và con người, con người và hiện thực – con người và mơ ước... bao nhiêu vấn đề sâu sắc hàm nghĩa triết lí đã được đặt ra, khơi ra từ một chuyến biển săn cá thành công và thất bại ngoài sức tưởng tượng được thể hiện trong một áng văn xuôi giản dị và trung thực về con người của tác giả Giã từ vũ khí và Chuông nguyện hồn ai, Hạnh phúc ngắn ngủi của Macômbơ − nhà văn Mĩ lừng danh Hêminhuê.

triển - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 70 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Thao tác 1: Tổ chức tìm hiểu tác giả-tác phẩm - GV yêu cầu 1 HS đọc phần Tiểu dẫn (SGK) và Nêu những ý chính về Hêming-uê, tiểu thuyết Ông già và biẻn cả, vị trí của đoạn trích học. - GV nhận xét và tóm tắt những nội dung cơ bản. - HS làm việc cá nhân. + Nhà văn Mĩ để lại dấu ấn sâu sắc trong văn xuôi hiện đại phương Tây và góp phần đổi mới lối viết truyện, tiểu thuyết của nhiều thế hệ nhà văn trên thế giới. + Những tiểu thuyết nổi tiễng của Hêming-uê: Mặt trời vẫn mọc (1926), Giã từ vũ khí (1929), Chuông nguyện hồn ai (1940). + Truyện ngắn của Hê-ming-uê được đánh giá là những tác phẩm mang phong 151

I. Tìm hiểu chung 1. O-nit Hê-ming-uê (1899- 1961): - Hê-minh-uê (1899 – 1961), một trong những nhà văn lớn nhất của nước Mĩ thế kỉ XX, nổi tiếng với nguyên lí “tảng băng trôi” ; với hoài bão viết cho được “một áng văn xuôi đơn giản và trung thực về con người”. 2. Ông già và biển cả (The old man and the sea) + Được xuất bản lần đầu trên tạp chí Đời sống. + Tác phẩm gây tiếng vang lớn và hai năm sau Hê-ming-uê được trao giải Nô-ben. + Tóm tắt tác phẩm (SGK). + Tác phẩm tiêu biểu cho lối viết "Tảng băng trôi": dung lượng câu chữ ít nhưng "khoảng trống" được tác giả tạo ra nhiều, chúng có vai trò lớn trong việc tăng các lớp nghĩa cho văn bản (Tác giả

vị độc đáo hiếm thấy. Mục đích của nhà nói rằng tác phẩm lẽ ra dài cả 1000 trang văn là "Viết một áng văn xuôi đơn giả và nhưng ông đã rút xuống chỉ còn bấy trung thực về con người". nhiêu thôi). 3. Đoạn trích + Đoạn trích nằm ở cuối truyện. + Đoạn trích kể về việc chinh phục con cá kiếm của ông lão Xan-ti-a-gô. Qua đó người đọc cảm nhận được nhiều tầng ý nghĩa đặc biệt là vẻ đẹp của con người trong việc theo đuổi ước mơ giản dị nhưng rất to lớn của đời mìnhvà ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con cá kiếm. Thao tác 1: Tổ chức đọc- hiểu Sự lặp lại II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN: những vòng lượn của con cá kiếm 1. Sự lặp lại những vòng lượn của con - GV yêu cầu HS đọc lướt nhanh và tóm cá kiếm: tắt đoạn trích, sau đó nêu một số câu hỏi - Gợi lên hình ảnh một ngư phủ lành và hướng dẫn thảo luận. nghề kiên cường: Câu hỏi 1: Xan-ti-a-gô là một con người Chỉ bằng con mắt từng trải và cảm như thế nào? Nhận xét khái quát về hai giác đau đớn nơi bàn tay, ông lão ước hình tượng nổi bật trong đoạn trích: ông lượng được khỏang cách ngày càng gần lão và con cá kiếm. tới đích qua vòng lượn từ rộng tới hẹp, từ xa tới gần của con cá. Câu hỏi 2: Hình ảnh những vòng lượn của con cá kiếm được nhắc đi nhắc lại trong đoạn văn gợi lên những đặc điểm gì về - Vòng lượn cũng vẽ lên những cố cuộc đấu giữa ông lão và co cá (thời điểm, gắng cuối cùng nhưng cũng rất mãnh liệt phong độ, tư thế,…)? của con cá; HS trả lời cá nhân với kết quả mong đợi: - Vòng lượn cũng biểu hiện cảm nhận + Nó có gắng thoát khỏi sự níu kéo bủa vây của người ngư phủ của ông lão về con cá, tập trung vào hai + Nó cũng dũng cảm kiên cường không giác quan là thị giác và xúc giác kém gì đối thủ. Nhưng chỉ là cảm nhận gián tiếp vì Xan-ti-a-gô chưa thể nhìn thấy con cá mà chỉ đoán biết nó qua vòng lượn. 2. Con cá kiếm qua cảm nhận của ông lão: - Cảm nhận ngày càng mãnh liệt hơn, đặc biệt là từ “vòng thứ ba, lão đầu tiên nhìn thấy con cá”. - Sự miêu tả đúng như sự việc xảy ra 152


Thao tác 2: Tổ chức đọc- hiểu hình ảnh trong thực tế; Con cá kiếm qua cảm nhận của ông lão Câu hỏi 3: Cảm nhận về con cá kiếm tập trung vào những giác quan nào của ông lão? Chứng minh rằng những chi tiết này gợi lên sự tiếp nhận từ xa đến gần, từ bộ phận đến toàn thể. HS trả lời cá nhân với kết quả mong đợi: + Trước một con cá lớn như vậy, thọat tiên ông lão chỉ nhìn thấy từng bộ phận, chỉ tấn công được vào từng bộ phận trước khi nó xuất hiện toàn thể trước mặt ông. + “Một cái bóng đen vượt dài qua dướiư con thuyền, đến mức lão không thể tin nổi độ dài của nó.” + “Cái đuôi lớn hơn cả chiếc lưỡi hái lớn, màu tím hồng dựng trên mặt đại dương xanh thẫm” + “Cánh vi trên lưng xếp lại, còn bộ vây to sụ bên sườn xòe rộng” + Ông lão “vận hết sức bình sinh … phóng xuống sườn con cá ngay sau cái vây ngực đồ sộ” + Con cá “phóng vút lên khỏi mặt nước phô hêt tầm vóc khổng lồ, vẻ đẹp và sức lực” + “nằm ngửa phơi cái bụng ánh bạc của nó lên trời” Câu hỏi 4: Hãy phát hiện thêm một lớp nghĩa mới: phải chăng ông lão chỉ cảm nhận đối tượng bằng giác quan của một người đi săn, một kẻ chỉ nhằm tiêu diệt đối thủ của mình? Hãy tìm những chi tiết chứng tỏ một cảm nhận khác lạ ở đây, từ đó nhận xét về mố, liên hệ giữa ông lão và con cá kiếm. HS trả lời cá nhân với kết quả mong đợi: + Ông lão làm nghề câu cá, bắt được cá là mục đích, là cuộc sống của ông. Nhưng ông yêu quy nó như “người anh em”, gọi 153

- Cảm nhận qua xúc giác vẫn có phần gián tiếp (qua sợi dây, qua mũi lao) nhưng vẫn rất mãnh liệt và ngày càng đau đớn.

3. Sự cảm nhận khác lạ của ông lão qua cuộc trò chuyện với con cá: - Ông không chỉ cảm nhận con cá bằng thị giác và xúc giác, không chỉ bằng động tác mà còn bằng cả trái tim, sự cảm thông.

Bi kịch tinh thần của ông lão. - Sự cảm nhận của ông lão về “đối thủ” không nhuốm màu thù hận, không chỉ có quan hệ giữa người đi câu và con cá câu được mà ngược lại: Vẻ đẹp cao thượng trong tâm hồn ông lão.

nó là “cu cậu” rất than mật. + Con cá là hiện thân của cái đẹp, nhưng vì sự tồn tại của mình mà ông phải tiêu 4. Những hình ảnh mang tính biểu diệt nó, hủy hoại cái thân yêu, quy trọng tượng: nhất của đời mình. - Con cá kiếm trước và sau khi ông lão HS trả lời cá nhân với kết quả mong chiếm được nó: Biểu tượng cho ước mơ trở thành đợi: hiện thực, không còn khó nắm bắt hoặc + Đó là sự chiêm ngưỡng, sự cả kích xa vời. Có như vậy, người ta mới luôn trước vẻ đẹp và sự cao quy của con cá. theo đuổi những ước mơ. “Tao chưa hề thấy bất kì ai hùng dũng, duyên dáng, bình tĩnh, cao thượng hơn mày, người anh em ạ.” - Những hành động của ông lão: + Đó là quan hệ giữa hai kì phùng địch Đó là sự kiên trì, ngoan cường, quyết thủ, ngang tài ngang sức, đều nỗ lực hết tâm của ông lão. Đó là một biểu tượng mình. đẹp về nghị lực của con người “Con + Đó là quan hệ giữa con người và cái người có thể bị hủy diệt nhưng không thể đánh bại”. đẹp, cái mơ ước. Câu hỏi 5: So sánh hình ảnh con cá kiếm trước và sau khi ông lão chiếm được nó. Điều này gợi cho anh (chị) suy nghĩ gì? Vì sao có thể coi con cá kiếm như một biểu tượng? HS trả lời cá nhân với kết quả mong đợi: + Khi chưa bị chế ngự: Nó có vẻ đẹp kì vĩ, kiêu hùng Biểu tượng cho ước mơ, lí tưởng mà mỗi người thường đeo đuổi trong cuộc đời. + Khi nó bị chế ngự: Nó mất đi vẻ đẹp mơ hồ, lung linh, trở nên cụ thể, hiện thực. HS trả lời cá nhân với kết quả mong đợi: + Lúc đầu, ông thu dây để kéo con cá khỏi quay vòng + Vì quá cố gắng, ông thấy sức lực suy kiệt nhanh chóng, cảm thấy “hoa mắt, “mồ hôi xát muối vào mắt lão và xát muối lên vết cắt phía trên mắt và trán” 154


+ Lão tự động viên bản thân: “Kéo đi, tay ơi … Hãy đứng vững, đoi chân kia. Tỉnh táo vì tao, đầu à.” + Ông tìm mọi cách di chuyển được con cá nhưng cúng là lúc kiệt sức “miệng lão khô khốc không thể nói nổi”. Thao tác 5: Tổ chức tổng kết GV hướng dẫn HS nhận xét về nghệ thuật và ý nghĩa văn bản HS đọc lướt nhanh và tóm tắt đoạn trích, sau đó thảo luận. HS nhận xét về nghệ thuật và ý nghĩa văn bản

là gì?

III/Tổng kết 1) Nghệ thuật - Lối kể chuyện độc đáo kết hợp nhuần nhuyễn giữa lời kể với văn miêu tả cảnh vật đối thoại và độc thoại nội tâm. - Ý nghĩa hàm ẩn của hình tượng và tính đa nghĩa của ngôn ngữ. 2) Ý nghĩa văn bản Cuộc hành trình đơn độc, nhọc nhằn của con người vì một khát vọng lớn lao là chứng minh cho chân lí: “Con người có thể bị hủy diệt nhưng không thể bị đánh bại”.

3.LUYỆN TẬP ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ:

ĐÁP ÁN

Câu hỏi 1: Đâu là lời nhận xét về tác giả Hêmin-guê?

[3]='a'

a. Một tác phẩm ngắn gọn, hàm súc, “ý tại ngôn ngoại”. b. Một tác phẩm có lối viết cầu kì, bí hiểm. c. Một tác phẩm mô phỏng hiện thực đời sống như nó vốn có. d. Một tác phẩm kinh dị, chỉ có những người trong cuộc mới hiểu được. Câu hỏi 3: Tác phẩm “Ông già và biển cả” ra đời năm nào? a. 1950. b. 1951. c. 1952. d. 1953. Câu hỏi 4: Nét độc đáo của tác phẩm “Ông già và biển cả”? a. Nghệ thuật biểu tượng,ẩn dụ. b. Nghệ thuật xây dựng tính cách điển hình, trong hoàn cảnh điển hình. c. Cốt truyện rõ ràng, xung đột dữ dội. d. Xây dựng tính cách nhận vật không cần có hành động. Câu hỏi 5: Nhân vật Xan-ti-a-gô (ông già) trong tác phẩm là biểu tượng về con người nào?

[4]='a' a. Ông “không phải là người viết tiểu thuyết hay, song ông là tác giả của những truyện ngắn tuyệt [5]='c' vời”. b. “Con đại bàng mỏ vàng bất chợt vẫy lean đôi [6]='a' cánh mênh mang”. [7]='a' c. Ông là người sinh ra để làm nghê sĩ của đồng quê, “làm công cụ của thiên nhiên”. d. Ông là nghệ sĩ của vũ trụ chứ không phải là nhà văn của những con người lầm than.

a. Về con người cho tới phút cuối cùng vẫn đuổi theo một kì vọng và cố đạt lấy nó. b. Về con người có nhiều tham vọng trong cuộc sống. c. Về con người ảo tưởng về sức mạnh của chính mình. d. Về con người sống theo linh cảm, không biết lường trước khó khăn.

Câu hỏi 2: Đặc điểm của tác phẩm văn học được sáng tác theo nghuyên lí “ tảng băng trôi”

- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

155

- HS thực hiện nhiệm vụ:

156


4.VẬN DỤNG ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: Trả lời: Trình bảy đặc sắc nghệ - Lối kể kết hợp với miêu tả rất giản dị, thuật đoạn trích Ông già và biển đặc biệt ngông ngữ đối thoại kết hợp với độc cả thoại nội tâm nên Xan-ti-a-gô luôn đặt trong sự ứng chiếu với thiên nhiên, làm cho nhân vật - HS thực hiện nhiệm vụ: không cô đơn giữa trời nước bao la mà có tầm - HS báo cáo kết quả thực hiện vóc kì vĩ và khi đối thoại với chính mình (cụm từ lão nghĩ nhắc lại nhiều lần), nhân vật được nhân nhiệm vụ: đôi sức mạnh (tinh thần và sức lực). - Cách hành văn có nhiều “khoảng trắng”, nhiều chi tiết và hình tượng đa nghĩa đã làm nổi rõ nguyên lí tảng bang trôi. Chẳng hạn, Xan-ti-agô nghĩ: Con cá là vận may của ta được hiểu là ông không còn mắt vận rủi đeo đẳng, hết thời như dân làng nghĩ, vì đã tám mươi tư ngày qua ông đi biển về tay không. Ý nghĩ ấy còn bộc lộ đức khiêm tốn của một người lao động. 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Đảm bảo về yêu cầu vễ kĩ năng và kiến thức; + Viết đoạn văn ngắn bày tỏ suy nghĩ về niềm tin vào con người trong cuộc sống hôm nay. -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

TIẾT 84 Làm văn: RÈN LUYỆN KĨ NĂNG MỞ BÀI, KẾT BÀI TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN 157

Ngày soạn: Ngày thực hiện: A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : RÈN LUYỆN KĨ NĂNG MỞ BÀI, KẾT BÀITRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1/Thầy -Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi - các ngữ liệu là đoạn văn mở bài, kết bài tiêu biểu; -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2/Trò -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập B. NỘI DUNG BÀI HỌC RÈN LUYỆN KĨ NĂNG MỞ BÀI, KẾT BÀI TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : a/ Nhận biết: HS nhận biết được khái niệm, yêu cầu của việc mở bài, kết bài trong văn nghị luận; b/ Thông hiểu: HS hiểu phương pháp làm mở bài, kết bài trong văn nghị luận; c/Vận dụng thấp: Viết hoàn chỉnh một đoạn văn mở bài, kết bài theo yêu cầu; d/Vận dụng cao: - Vận dụng phương pháp mở bài, kết bài để làm bài văn nghị luận hoàn chỉnh; 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: mở bài, kết bài theo yêu cầu đề ra; b/ Thông thạo: các bước làm mở bài, kết bài trong văn nghị luận; 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: mở bài, kết bài trong văn nghị luận; b/ Hình thành tính cách: tự ti , sáng tạo khi mở bài, kết bài trong văn nghị luận; c/Hình thành nhân cách: -Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt khi làm bài nghị luận. 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: - Năng lực thu thập thông tin liên quan liên quan đến viết mở bài, kết bài trong văn nghị luận; - Năng lực đọc – hiểu các bài văn nghị luận để xác định phần mở bài, kết bài; - Năng lực trình bày suy nghĩ của cá nhân về đoạn văn mở bài, kết bài; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về các cách mở bài, kết bài đúng và trúng trong văn nghị luận; 158


- Năng lực phân tích, so sánh về các cách mở bài, kết bài - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển - GV giao nhiệm vụ: Giáo viên chọn 1 mở bài, 1 kết bài của HS - Nhận thức được nhiệm trong bài viết số 5. Đọc cho lớp nghe. Đề nghị học sinh có nhận vụ cần giải quyết của xét về cách mở bài, kết bài của các bạn. bài học. - HS thực hiện nhiệm vụ: Đưa ra nhận xét cá nhân - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - Tập trung cao và hợp Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài:Như vậy, chúng ta vừa thấy tác tốt để giải quyết những ưu điểm, khuyết điểm trong mở bài, kết bài của các bạn nhiệm vụ. khi làm văn nghị luận văn học. Hôm nay, để các em có cách mở bài, kết bài đúng theo yêu cầu, chúng ta cùng đi vào tìm hiểu bài học. - Có thái độ tích cực, hứng thú. Hoạt động của Thầy và trò

2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 30 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt 1/GV tổ chức cho HS tìm hiểu các cách I. Viết phần mở bài mở bài cho đề bài: Phân tích giá trị nghệ 1. Tìm hiểu cách mở bài thuật của tình huống truyện trong tác - Đề tài được trình bày: giá trị nghệ phẩm Vợ nhặt (Kim Lân) thuật của tình huống truyện trong Vợ nhặt của Kim Lân. - Cách mở bài thứ 3: mở bài gián tiếp, dẫn dắt tự nhiên, tạo ra sự hấp dẫn, chú ý và phù hợp hơn cả với yêu cầu trình bày đề tài. 2. Phân tích cách mở bài - Đoán định đề tài: + MB1: quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam 2/GV lần lượt cho HS phân tích các cách + MB2: Nét đặc sắc của tư tưởng, nghệ mở bài (SGK): thuật bài thơ Tống biệt hành của Thâm a) Đoán định đề tài được triển khai trong Tâm. văn bản. + MB3: Những khám phá độc đáo, sâu b) Phân tích tính tự nhiên, hấp dẫn của sắc của Nam Cao về đề tài người nông các mở bài. dân trong tác phẩm Chí Phèo. Cả 3 mở bài đều theo cách gián tiếp, 159

Từ hai bài tập trên, HS cho biết phần mở bài cần đáp ứng yêu cầu gì trong quá trình tạo lập văn bản? HS đọc kĩ các mở bài (SGK) phát biểu ý kiến.

dẫn đắt tự nhiên, tạo được ấn tượng, hấp dẫn sự chú ý của người đọc hướng tới đề tài. 3. Yêu cầu phần mở bài - Thông báo chính xác, ngắn gọn về đề tài - Hướng người đọc (người nghe) vào đề tài một cách tự nhiên, gợi sự hứng thú với vấn đề được trình bày trong văn bản.

HS làm việc cá nhân, phát biểu trước lớp 1. GV tổ chức cho HS tìm hiểu các kết bài II. Viết phần kết bài (SGK) cho đề bài: Suy nghĩ của anh (chị) 1. Tìm hiểu các kết bài về nhân vật ông lái đò trong tuỳ bút - Đề tài: Suy nghĩ của anh (chị) về Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân) nhân vật ông lái đò trong tuỳ bút Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân) - Cách kết bài 2 phù hợp hơn với yêu cầu trình bày đề tài: Đánh giá khái quát về ý nghĩa của hình tượng nhân vật ông lái đò, đồng thời gợi suy nghĩ, liên tưởng sâu sắc cho người đọc. 2. Phân tích các kết bài - Kết bài 1: Tuyên bố độc lập và khẳng định quyết tâm của toàn dân tộc Việt 2. GV lần lượt cho HS phân tích các kết Nam đem tinh thần, lực lượng, tính mạng bài (SGK) và của cải để giữ vững độc lập. - Kết bài 2: ấn tượng đẹp đẽ, không bao giờ phai nhoà về hình ảnh một phố huyện nghèo trong câu chuyện Hai đứa trẻ của Thạch Lam. - Cả hai kết bài đều tác động mạnh mẽ đến nhận thức và tình cảm của người đọc. 3. Yêu cầu của phần kết bài - Thông báo về sự kết thúc của việc trình bày đề tài, nêu đánh giá khái quát của người viết về những khía cạnh nổi bật nhất của vấn đề. 160


- Gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc 3. Từ hai bài tập trên anh (chị) hãy cho hơn. biết phần kết bài cần đáp ứng yêu cầu gì trong quá trình tạo lập văn bản? HS đọc kĩ các kết bài (SGK) phát biểu ý kiến

HS làm việc cá nhân, phát biểu trước lớp 3.LUYỆN TẬP ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: Câu 1: Ý nào chưa nói đúng về nguyên tắc của mở bài bài văn nghị luận? a/ Mở bài cần nêu đúng vấn đề đặt ra trong đề bài; b/ Nếu đề bài có nêu ra một ý kiến thì mở bài phải dẫn lại nguyên văn kiến ấy. c/ Ở phần mở bài cũng có thể giảng giải, minh hoạ hay nhận xét ý kiến nêu trong đề bài d/ Mở bài chỉ được nêu những ý khái quát Câu 2: Ý nào chưa nói đúng về nguyên tắc của kết bài bài văn nghị luận? a/ Phần kết bài phải thể hiện đúng quan điểm đã trình bày ở phần thân bài b/ Phần kết bài chỉ nêu những ý khái quát c/ Phần kết nên lặp lại nguyên văn lời lẽ của mở bài d/ Phần kết bài thiên về tổng kết, đánh giá vấn đề - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

1d,2c

GV giao nhiệm vụ: Mở bài sau đây Thuộc dạng so sánh thuộc dạng nào? Chúng ta đã gặp không ít những số phận người phụ nữ bi thương trong các tác phẩm văn học Việt Nam, đó là một nàng Vũ Nương oan khuất, một nàng Kiều bi kịch, một Chị Dậu tủi hờn... Nhưng khi tiếp cận với dòng văn học cách mạng, vẫn những người phụ nữ ngày xưa ấy lại trỗi dậy mạnh mẽ đứng dậy làm chủ đời mình. Một trong những nhân vật văn học nữ tiêu biểu biểu là Mỵ trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Nhà văn Tô Hoài. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

Học sinh vận dụng kiến thức đã học GV giao nhiệm vụ: Xây dựng đoạn văn mở bài, kết bài dạng để thực hiện theo yêu cầu. bài nghị luận bàn về vấn đề trong tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam. Cụ thể: - Phân tích thuỷ trình Hương Giang trong bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? ( Hoàng Phủ Ngọc Tường). - Phân tích giá trị nhân đạo truyện Vợ nhặt ( Kim Lân) -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

TIẾT 85-86/TUẦN 29 Đọc văn:

4.VẬN DỤNG ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT (Trích) Lưu Quang Vũ

Kiến thức cần đạt Ngày soạn: 161

162


Ngày thực hiện: A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Hồn Trương Ba, da hàng thịt II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1/Thầy -Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh, trích đoạn vở kịch do Nhà hát kịch Trung ương dàn dựng; -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2/Trò -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập B. NỘI DUNG BÀI HỌC Hồn Trương Ba, da hàng thịt C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm. b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm. c/Vận dụng thấp: Viết đoạn văn phân tích nghĩa hàm ý của một số lời thoại hay trong vở kịch; d/Vận dụng cao: - Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của vở kịch. 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn trích kịch, về 1 ý kiến bàn về văn học; b/ Thông thạo: các bước làm bài nghị luận văn học 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản kịch hiện đại; b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi tìm hiểu văn bản kịch hiện đại; c/Hình thành nhân cách: -Biết nhận thức được ý nghĩa của kịch hiện đại Việt Nam trong lích sử văn học dân tộc -Biết trân quý những giá trị sống mà vở kịch đem lại -Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong kịch hiện đại Vcủa Lưu Quang Vũ. 163

4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến kịch hiện đại của Lưu Quang Vũ - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm kịch hiện đại Việt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về kịch văn học. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của đoạn trích vở kịch; - Năng lực phân tích, so sánh quan niệm sống của 2 nhân vật Hồn Trương Ba và Đế Thích trong đoạn trích vở kịch; - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học; - Năng lực chuyên biệt: đọc kịch, sân khấu hoá. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, Hoạt động của Thầy và trò năng lực cần phát triển - GV giao nhiệm vụ: +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh - Nhận thức được ảnh (CNTT) nhiệm vụ cần giải +Chuẩn bị bảng lắp ghép quyết của bài học. * HS: + Nhìn hình đoán tác giả Lưu Quang Vũ - Tập trung cao và + Lắp ghép tác phẩm với tác giả hợp tác tốt để giải + Cho HS xem một đoạn video: Xuân Quỳnh và Lưu Quang Vũ quyết nhiệm vụ. để lại - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - Có thái độ tích Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Lưu Quang Vũ được biết cực, hứng thú. đến với tư cách nhà thơ. Nhưng gây tiếng vang và được đặc biệt hâm mộ là với tư cách một nhà viết kịch tài ba. Những năm tám mươi, kịch của Lưu Quang Vũ đã chiếm lĩnh sàn diễn của rất nhiều nhà hát, công chúng náo nức đến với ánh đèn sân khấu. Hiện tượng Lưu Quang Vũ là sự thăng hoa của tài năng nghệ sĩ cùng không khí sôi động của xã hội Việt Nam những năm 80 TKXX và tình thần nhân văn, dân chủ trong đời sống văn học lúc bấy giờ. Hồn Trương Ba, da hàng thịt là một trong số rất nhiều những vở kịch nổi tiếng của nhà viết kịch tài ba này. Vở kịch mang ý nghĩa phê phán và tinh thần nhân văn sâu sắc. Trích đoạn SGK là cảnh tư tưởng của vở kịch và tài dựng cảnh, dựng đối thoại của ngòi bút Lưu Quang Vũ. 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 70 phút) 164


Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

Thao tác 1: Tổ chức tìm hiểu I. Tìm hiểu chung tác giả, tác phẩm 1. Tác giả 1. GV yêu cầu 1 HS đọc phần Lưu Quang Vũ (1948 – 1988) là một tài năng Tiểu dẫn (SGK) và nêu những đa dạng nhưng kịch là phần đóng góp đặc sắc nhất. ý chính về tác giả Lưu Quang Ông được coi là một trong những hiện tượng đặc Vũ biệt của sân khấu, một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất của văn học Việt Nam hiện đại. GV nhận xét đồng thời mở 2. Vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt: rộng một số vấn đề. + Vở kịch được Lưu Quang Vũ viết vào năm 1981, được công diễn vào năm 1984. + Từ một cốt truyện dân gian, tác giả đã xây 2. GV hướng dẫn HS nêu dựng thành một vở kịch nói hiện đại, đặt ra nhiều những ý chính về vở kịch Hồn vấn đề mới mẻ có ý nghĩa tư tưởng, triết lí và nhân Trương Ba da hàng thịt và vị trí văn sâu sắc. của đoạn trích học. 1HS đọc phần Tiểu dẫn (SGK) và nêu những ý chính về tác 3. Đoạn trích là phần lớn cảnh VII. Đây cũng là giả Lưu Quang Vũ đoạn kết của vở kịch, đúng vào lúc xung đột trung tâm của vở kịch lên đến đỉnh điểm. Sau mấy tháng HS nêu những ý chính về vở sống trong tình trạng "bên trong một đằng, bên kịch Hồn Trương Ba da hàng ngoài một nẻo", nhân vật Hồn Trương Ba ngày thịt và vị trí của đoạn trích học. càng trở nên xa lạ với bạn bè, người thân trong gia + Truyện dân gian gây kịch đình và tự chán ghét chính mình, muốn thoát ra tính sau khi Hồn Trương Ba khỏi nghịch cảnh trớ trêu. nhập vào xác anh hàng thịt dẫn tới "vụ tranh chấp" chồng của hai bà vợ phải đưa ra xử, bà Trương Ba thắng kiện được đưa chồng về. Lưu Quang Vũ khai thác tình huống kịch bắt đầu ở chỗ kết thúc của tích truyện dân gian. Khi hồn Trương Ba được sống "hợp pháp" trong xác anh hàng thịt, mọi sự càng trở nên rắc rối, éo le để rồi cuối cùng đau khổ, tuyệt vọng khiến Hồn Trương Ba không chịu nổi phải cầu xin Đế Thích cho mình được chết hẳn. II/ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN Thao tác 1: GV hướng dẫn HS 165

đọc phân vai thể hiện tính cách, tâm trạng của mỗi nhân vật và xung đột kịch. - GV tổ chức cho HS tìm hiểu, thảo luận phần đầu của đoạn trích theo một số câu hỏi: + Cuộc đối thoại giữa hai nhân vật Hồn –Xác bắt đầu trong hoàn cảnh tình huống nào? +Thái độ và lí lẽ của Hồn Trương Ba như thế nào? Vì sao càng lúc Hồn càng tỏ ra yếu ớt trong việc phản bác lại Xác và cuối cùng, gần như chịu thua Xác?

1. Cuộc đối thoại giữa hồn trương Ba và xác anh hàng thịt: - Do sự vô tâm và tắc trách của Nam Tào, Trương Ba phải chết một cách vô lí, Nam Tào sửa sai bằng cách cho hồn Trương Ba sống nhờ thể xác anh hàng thịt. - Linh hồn nhân hậu, trong sạch, bản tính thẳng thắn của Trương Ba dần dần bị xác thịt thô phàm anh hàng thịt sai khiến, bị nhiễm độc. - Ý thức được điều đó, linh hồn Trương Ba dằn vặt, đau khổ: "- Không. Không! Tôi không muốn sống như thế này mãi!” - Hồn Trương Ba quyết định chống lại bằng cách tách khỏi xác để tồn tại độc lập, không còn bị lệ thuộc. - Trong cuộc đối thoại với xác anh hàng thịt, Hồn Trương Ba ở vào thế đuối lí, bất lợi

HS đại diện nhóm trả lời với kết quả mong đợi: + Xác đã đưa ra những bằng chứng mà hồn cũng phải thừa nhận: o Cái đêm khi ông đứng cạnh vợ anh hàng thịt với "tay chân run rẩy", "hơi thở nóng rực", "cổ nghẹn lại" o Đó là cảm giác "xao xuyến" trước những món ăn mà trước đây hồn cho là "phàm". o Đó là cái lần ông tát thằng con "tóe máu mồm máu mũi",… + Xác biết rõ những cố gắng của Trương Ba là vô ích nên đã cười nhạo cái lí lẽ mà hồn đưa ra để ngụy biện "Ta vẫn có một đời sống riêng: nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn,…". + Xác lên mặt dạy đời, chỉ trích, châm chọc: tuyên bố sức mạnh âm u, đui mù ghê gớm của mình. 166


+ Xác còn ve vãn hồn thoả hiệp vì: “chẳng còn cách nào khác đâu”, “cả hai đã hoà nhau làm một rồi” + Trước những “lí lẽ đê tiện” của xác: o Ban đầu, hồn Trương Ba nổi giận, khinh bỉ, mắng xác thịt hèn hạ o Sau đó, hồn ngậm ngùi thấm thía nghịch cảnh của mình nên chỉ nói những lời thoại ngắn với giọng nhát gừng kèm theo những tiếng than, tiếng kêu. o Cuối cùng, hồn đành phải nhập trở lại vào xác trong sự tuyệt vọng. +Thái độ và lí lẽ của Xác hàng thịt trong cuộc tranh biện với Hồn Trương Ba? + Chiến thắng tạm thời của Xác, thất bại tạm thời của Hồn có ý nghĩa ẩn dụ như thế nào? + Trong vai nhà viết kịch Lưu Quang Vũ, anh ( chị) hãy phát biểu với người đọc ý tứ sâu xa tác giả kích bản muốn gửi gắm qua màn đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt?

Thao tác 2: Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba với những người thân - Qua lớp kịch hồn Trương Ba và gia đình (vợ, con, cháu), anh (chị) nhận thấy nguyên nhân nào đã khiến cho người thân của Trương Ba và cả chính Trương Ba rơi vào bất ổn và phải chịu đau khổ? Trương Ba

2. Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba với những người thân:

có thái độ như thế nào trước + Nó hận vì ông đã làm gãy nát cái diều khiến cu những rắc rối đó? Tị trong cơn sốt mê man cứ khóc, cứ tiếc, cứ bắt đền. HS trả lời cá nhân : + Với nó, "Ông nội đời nào thô lỗ, phũ phàng như vậy". Nó xua đuổi quyết liệt: "Ông xấu lắm, ác lắm! Cút đi! Lão đồ tể, cút đi!". Người chồng, người cha, người ông trong sạch, nhân hậu trước đây đã và đang thành một kẻ khác, với những thói hư tật xấu của một tên đồ tể thô lỗ, phàm tục. - Tâm trạng, cảm xúc của Trương Ba: + Ông đau khổ, tuyệt vọng khi vì ông mà tất cả những người thân phải đau đớn, bàng hoàng, bế tắc, vì ông mà nhà cửa tan hoang. + Ông thẫn thờ, ôm đầu bế tắc, cầu cứu cháu gái, run rẩy trong trong nỗi đau, … + Đặt những câu hỏi mang tính tự vấn: … + Khẳng định dứt khoát: … Trương Ba cũnh nhận thấy những thay đổi của mình nên đấu tranh quyết liệt để giành giật lại bản thân mình, dẫn tới hành động châm hương gọi Đế Thích.

- Vợ Trương Ba: + buồn bã, đau khổ vì: "ông đâu còn là ông, đâu còn là ông Trương Ba làm vườn ngày xưa". + đòi bỏ đi, nhường Trương Ba cho vợ anh hàng thịt. - Con dâu Trương Ba: + thấu hiểu cho hoàn cảnh trớ trêu của bố chồng: Chị biết ông "khổ hơn xưa nhiều lắm". + Nhưng nỗi buồn đau trước tình cảnh gia đình khiến chị không thể chịu được: "Thầy bảo con: Cái bên ngoài là không đáng kể, chỉ có cái bên trong, nhưng … mỗi ngày thầy một đổi khác dần, mất mát dần…" - Cháu gái Trương Ba: phản ứng quyết liệt và dữ dội + Nó khước từ tình thân: “tôi không phải là cháu ông… Ông nội tôi chết rồi”. + Nó không thể chấp nhận con người đã làm "gãy tiệt cái chồi non", "giẫm lên nát cả cây sâm quý mới ươm" trong mảnh vườn của ông nội nó.

- Căn cứ vào những lời thoại, em hãy hình dung và miêu tả lại tâm trạng, cảm xúc của Hồn Trương ba khi nhận được những câu trả lời từ phía người thân? HS trả lời cá nhân với kết quả mong đợi: + Ông đau khổ, tuyệt vọng khi vì ông mà tất cả những người thân phải đau đớn, bàng hoàng, bế tắc, vì ông mà nhà cửa tan hoang. + Ông thẫn thờ, ôm đầu bế

-Ý nghĩa của đoạn đối thoại: + Trương Ba được trả lại cuộc sống nhưng lại là một cuộc sống đáng hổ thẹn vì phải sống chung với sự dung tục và bị sự dung tục đồng hoá. + Tác giả cảnh báo: khi con người phải sống trong dung tục thì tất yếu sẽ bị dung tục ngự trị, lấn át và sẽ tàn phá những gì trong sạch, đẹp đẽ, cao quý trong con người.

167

168


tắc, cầu cứu cháu gái, run rẩy trong trong nỗi đau, nhận thấy: "Mày đã thắng thế rồi đấy, cái thân xác không phải của ta ạ…” + Đặt những câu hỏi mang tính tự vấn: “Nhưng có thật là không còn cách nào khác? Có thật không còn cách nào khác?” + Khẳng định dứt khoát: “Không cần đến cái đời sống do mày mang lại! Không cần!". GV bình thêm: − Cái quý nhất của con người là cuộc sống. Nhưng không phải bất cứ cách sống, kiểu sống nào. Sống mà đánh mất bản thân, sống giả dối với người và với mình, sống như hồn Trương Ba đang sống, thì thà chết còn hơn! nhưng cũng phải trải nghiệm vài tháng trong cảnh sống bi hài bi đát ấy, hồn Trương Ba mới thức nhận được điều này. Và ông quyết định gọi mời Đế Thích xuống trần để thực hiện quyết định của mình. Thao tác 3: Cuộc đối thoại của Trương Ba với Đế Thích - Em hãy lựa chọn và phân tích 3 lời thoại của nhân vật Trương Ba thể hiện rõ nhất sự giác ngộ từ khi gặp Đế Thích? GV định hướng, gợi mở, bổ sung và chốt lại. -Hãy chỉ ra sự khác nhau trong quan niệm của Trương Ba và Đế Thích về ý nghĩa sự sống.

3. Cuộc đối thoại của Trương Ba với Đế Thích - Hồn TB không chấp nhận cảnh sống bên trong một đằng, một ngoài một nẻo. Ông muốn được sống theo đúng bản chất của mình: “Tôi muốn được là tôi toàn vẹn”. - Đế Thích khuyên Hồn Trương Ba nên chấp nhận. Hồn Trương Ba kiên quyết chối từ và kêu gọi Đế Thích sửa sai bằng việc làm cho cu Tị sống lại. - Cuộc trò chuyện giữa Hồn Trương Ba với Đế Thích trở thành nơi tác giả gửi gắm những quan niệm về hạnh phúc, về lẽ sống và cái chết. Hai lời thoại của Hồn trong cảnh này có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng: + Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn… +Sống nhờ vào đồ đạc, của cải người khác đã là chuyện không nên, đằng này đến cái thân tôi cũng phải sống nhờ anh hàng thịt. Ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tôi sống, nhưng sống như thế nào thì ông chẳng cần biết!. Người đọc, người xem có thể nhận ra những ý nghĩa triết lí sâu sắc và thấm thía qua hai lời thoại này. +Thứ nhất, con người là một thể thống nhất, hồn và xác phải hài hòa. Không thể có một tâm hồn thanh cao trong một thân xác phàm tục, tội lỗi. Khi con người bị chi phối bởi những nhu cầu bản năng của thân xác thì đừng chỉ đổ tội cho thân xác, không thể tự an ủi, vỗ về mình bằng vẻ đẹp siêu hình của tâm hồn. +Thứ hai, sống thực sự cho ra con người quả không hề dễ dàng, đơn giản. Khi sống nhờ, sống gửi, sống chắp vá, khi không được là mình thì cuộc sống ấy thật vô nghĩa. Những lời thoại của Hồn Trương Ba với Đế Thích chứng tỏ nhân vật đã ý thức rõ về tình cảnh trớ trêu, đầy tính chất bi hài của mình, thấm thía nỗi đau khổ về tình trạng ngày 169

Theo anh (chị), Trương Ba trách Đế Thích, người đem lại cho mình sự sống (Ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tôi sống, nhưng sống như thế nào thì ông chẳng cần biết!) có đúng không? Vì sao? Màn đối thoại giữa Trương Ba và Đế Thích toát lên ý nghĩ gì? - Khi Trương Ba kiên quyết đòi trả xác cho hàng thịt, Đế Thích định cho hồn Trương Ba nhập vào cu Tị, Trương Ba đã từ chối. Vì sao? - Chỉ với 3 lời thoại, hồn Trương ba đã trở lại là mình nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn để rồi dẫn đường cho những quyết định đau đớn, nghiệt ngã nhưng sáng suốt và tất yếu. Quyết định đó là gì? Trước khi đi đến quyết định này, tác giả đã đặt nhân vật của mình trước những lựa chọn nào? Nếu là Trương Ba, em có làm như vậy không?

càng vênh lệch giữa hồn và xác, đồng thời càng chứng tỏ quyết tâm giải thoát nung nấu của nhân vật trước lúc Đế Thích xuất hiện. + Quyết định dứt khoát xin tiên Đế Thích cho cu Tị được sống lại, cho mình được chết hẳn chứ không nhập hồn vào thân thể ai nữa của nhân vật Hồn Trương Ba là kết quả của một quá trình diễn biến hợp lí. Hơn nữa, quyết định này cần phải đưa ra kịp thời vì cu Tị vừa mới chết. Hồn Trương Ba thử hình dung cảnh hồn của mình lại nhập vào xác cu Tị để sống và thấy rõ "bao nhiêu sự rắc rối" vô lí lại tiếp tục xảy ra. Nhận thức tỉnh táo ấy cùng tình thương mẹ con cu Tị càng khiến Hồn Trương Ba đi đến quyết định dứt khoát. Qua quyết định này, chúng ta càng thấy Trương Ba là con người nhân hậu, sáng suốt, giàu lòng tự trọng. Đặc biệt, đó là con người ý thức được ý nghĩa của cuộc sống. Qua màn đối thoại, ta thấy vẻ đẹp tâm hồn của con người trong cuộc đấu tranh chống lại sự dung tục, giả tạo, bảo vệ quyền được sống toàn vẹn, tự nhiên. Đó chính là chất thơ trong kịch của Lưu Quang Vũ 4. Đoạn kết - Lời cuối cùng của Trương Ba: “Tôi vẫn ở đây”. Cái chết không phải là sự ra đi vĩnh viễn. Con người sẽ bất tử với những điều tốt đẹp họ đóng góp cho cuộc đời, sẽ sống mãi trong tâm hồn những người thân yêu. Không phải mượn thân ai cả, tôi vẫn ở đây, trong vườn cây nhà ta, trong những điều tốt lành của cuộc đời -Hành động của cái Gái vùi những hạt na xuống đất: Cái chết là điều tự nhiên, cuộc sống vẫn tiếp tục với những thế hệ thay nhau mà lớn khôn. -Kết thức vở kịch, Hồn Trương Ba chấp nhận cái chết, môt cái chết làm sáng bừng lên nhân cách đẹp đẽ của Trương Ba, thể hiện sự chiến thắng của cái thiện, cái đẹp và sự sống đích thực - Màn kết với chất thơ sâu lắng đã đem lại âm hưởng thanh thoát cho một bi kịch lạc quan và truyền đi thông điệp về sự chiến thắng của sự sống đích thực, của chân, thiện, mỹ.

170


con người là được sống là mình, sống trọn vẹn với những giá trị mình có và theo đuổi. Sự sống chỉ thật sự có ý nghĩa khi con người được sống trong sự hài hòa tự nhiên giữa thể xác và tâm hồn. 3.LUYỆN TẬP ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

Thao tác 4: Tìm hiểu đoạn kết GV hướng dẫn HS tìm hiểu ý nghĩa đoạn kết của vở kịch. - HS nghiên cứu kĩ các lời thoại và phát biểu ý kiến cá nhân đồng thời tranh luận nếu thấy cần thiết.

GV giao nhiệm vụ:

ĐÁP ÁN

Câu hỏi 1: 1.Thông tin nào sau đây về Lưu Quang Vũ là chưa chính xác?

[1]='a'

a. Quê gốc ở Phú Thọ nhưng được sinh ra và tuồi thơ gắn bó với mảnh đất Quảng Nam chưa mưa đã nắng. b. Từng tham gia quân đội thời kì kháng chiến chống Mỉ. c. Bắt đầu sáng tác văn chương từ giữa những năm 60 của thế kỉ XX. d. Đã được tặng Giải Thưởng Hồ Chí Minh về văn học Nghệ thuật năm 2000

HS chỉ ra hàm ý cuộc đối thoại

[2]='d' [3]='d' [4]='c' [5]='a'

Câu hỏi 2: Trước khi đến với kịch, Lưu Quang Vũ chủ yếu sáng tác văn học ở thể loại nào?

HS tái hiện tác phẩm để trả lời, có thể chưa đồng tình với lựa chọn của Trương Ba. HS tìm hiểu ý nghĩa đoạn kết của vở kịch.

a. Truyện ngắn b. Bút kí. c. Tiểu thuyết d. Thơ

HS tự tổng kết. Thao tác 5: Tổ chức tổng kết - GV định hướng cho HS tự tổng kết. Câu hỏi: Cảm nhận khái quát của anh chị sau khi đọc- hiểu đoạn trích HS tìm hiểu, thảo luận phần đầu của đoạn trích theo một số câu hỏi

Kiến thức cần đạt

III/Tổng kết 1) Nghệ thuật - Sáng tạo cốt truyện dân gian - Nghệ thuật dựng cảnh, dựng đối thoại, độc thoại nội tâm. - Hành động của nhân vật phù hợp với hoàn cảnh, tính cách, góp phần phát triển tình huống,… 2) Ý nghĩa văn bản Một trong những điều quý giá nhất của mỗi 171

Câu hỏi 3: Dựa vào nguyên mẫu hay cốt truyện nào để Lưu Quang Vũ sáng tác”Hồ Trương Ba da hàng thịt”? a. Tác giả sáng tác hoàn toàn dựa vào sự hư cáu tưởng tượng. b. Sáng tác dựa vào một câu truyện dân gian. c. Được sáng tác dựa trên một nguyên mẫu nhân vật lịch sử. d. Sáng tác dựa vào một cốt truyện của 172


một tác phẩm văn họcviết nước ngoài.

Gái nâng niu… (Dưới một gốc cây, hiện lên cu Tị và cái Gái) Cái Gái: (tay cầm một trái na) Cây na này ông nội tớ trồng đấy! Quả to mà ngon lắm! Ta ăn chung nhé! (Bẻ quả na đưa cho cu Tị một nửa. Đôi trẻ ăn ngon lành. Cái Gái lấy những hạt na vùi xuống đất.) Cu Tị: Cậu làm gì thế? Cái Gái: Cho nó mọc thành cây mới. Ông nội tớ bảo vậy. Những cây sẽ nối nhau mà lớn khôn. Mãi mãi…” (Tuyển tập kịch Lưu Quang Vũ, NXB Sân Khấu, Hà Nội, 1994)

Câu hỏi 4: Trong vở kịch “Hồn Trương Ba da hàng thịt”nhân vật chính là cái xác được hồn nhập vào vốn là người làm nghề gì? a. Làm vườn b. Buôn bán c. Đồ tể d. Thợ mộc Câu hỏi 5: Đoạn trích Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ) thuộc phần nào của vở kịch? a. Cao trào b. Thắt nút c. Phát triển d. Mở nút

Đọc văn bản trên và trả lời các câu hỏi sau :

- HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 4.VẬN DỤNG ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS GV giao nhiệm vụ: “Vợ Trương Ba: Ông ở đâu? Ông ở đâu? (Giữa màu xanh cây vườn, Trương Ba chập chờn xuất hiện.) Trương Ba: Tôi đây bà ạ. Tôi vẫn ở liền ngay bên bà đây, ngay trên bậc cửa nhà ta, trong ánh lửa bà nấu cơm, cầu ao bà vo gạo, trong cái cơi bà đựng trầu, con dao bà giẫy cỏ…Không phải mượn thân ai cả, tôi vẫn ở đây, trong vườn cây nhà ta, trong những điều tốt lành của cuộc đời, trong mỗi trái cây cái

xuống đất: “Cho nó mọc thành những cây mới. Ông nội tớ bảo vậy. Những cây sẽ nối nhau mà lớn khôn. Mãi mãi”. 3. Các dạng phép điệp trong văn bản : điệp từ ( tôi, bà, đây, trong...), điệp cấu trúc câu ( Ông ở đâu ? trong...bà..., trong vườn...trong những điều...trong mỗi trái cây...). Hiệu quả nghệ thuật: nhấn mạnh và khẳng định : Cái chết không phải là sự ra đi vĩnh viễn. Trương Ba đang sống một cuộc sống khác: sự sống bất diệt trong trái tim những người thân. Con người sẽ bất tử với những điều tốt đẹp họ đóng góp cho cuộc đời, sẽ sống mãi trong tâm hồn những người thân yêu. 4. Việc dùng các từ ngữ: màu xanh, những điều tốt lành của cuộc đời, nâng niu, nối nhau mà lớn khôn, Mãi mãi có hiệu quả diễn đạt : tạo chất thơ sâu lắng đã đem lại âm hưởng thanh thoát cho một bi kịch lạc quan và truyền đi thông điệp về sự chiến thắng của sự sống đích thực, của chân , thiện ,mỹ.

Kiến thức cần đạt

Câu 1: Những ý chính của văn bản: Trương Ba lựa chọn cái chết thật. Hồn Trương Ba nhập vào màu xanh cây vườn, trong những điều tốt lành của cuộc đời… Câu 2 : Sự xuất hiện của nhân vật Trương Ba được thể hiện qua 03 hình thức : - Qua lời văn: chập chờn xuất hiện . Trương Ba chỉ còn là cái bóng. - Qua lời Trương Ba: “Tôi vẫn ở liền ngay bên bà đây, ngay trên bậc cửa nhà ta, trong ánh lửa bà nấu cơm, cầu ao bà vo gạo, trong cái cơi bà đựng trầu, con dao bà giẫy cỏ… Không phải mượn thân ai cả, tôi vẫn ở đây, trong vườn cây nhà ta, trong những điều tốt lành của cuộc đời, trong mỗi trái cây cái Gái nâng niu” . - Qua đối thoại của cái Gái và cu Tị: cây na này ông nội tớ trồng đấy; qua hành động vùi hạt na 173

1. Nêu những ý chính của văn bản? 2. Sự xuất hiện của nhân vật Trương Ba được thể hiện qua những hình thức nào ? 3. Xác định các dạng phép điệp trong văn bản và nêu hiệu quả nghệ thuật của các dạng đó ? 4. Việc dùng các từ ngữ: màu xanh, những điều tốt lành của cuộc đời, nâng niu, nối nhau mà lớn khôn, Mãi mãi có hiệu quả diễn đạt như thế nào ? - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

174


5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Tổ chức tập luyện và sân khấu hoá một phần vở + Đóng phân vai một đoạn kịch. trong vở kịch -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: TIẾT 87 Làm văn: DIỄN ĐẠT TRONG VĂN NGHỊ LUẬN Ngày soạn: Ngày thực hiện: A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Diễn đạt trong văn nghị luận II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Diễn đạt trong văn nghị luận C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : a/ Nhận biết: HS nhận biết được cách thức lập luận trong văn nghị luận; b/ Thông hiểu: HS hiểu cách lập luận trong văn nghị luận đề làm bài tập lĩnh hội và tạp lập văn bản; c/Vận dụng thấp: Viết đoạn văn ( 200 từ) đảm bảo diễn đạt trôi chảy; d/Vận dụng cao: - Vận dụng hiểu biết về diễn đạt trong văn nghị luận để hoàn thành bài làm văn trọn vẹn 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài nghị luận về xã hội, văn học; b/ Thông thạo: các bước làm bài nghị luận 175

3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: diễn đạt trôi chảy; b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi hành văn c/Hình thành nhân cách: -Có ý thức tìm tòi cách diễn đạt hay 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến diễn đạt trong văn nghị luận ( dùng từ, đặt câu, dựng đoạn, phong cách ngôn ngữ) - Năng lực đọc – hiểu các văn bản nghị luận xã hội và nghị luận văn học; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về phương pháp diễn đạt trong văn nghị luận; - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, Hoạt động của Thầy và trò năng lực cần phát triển - GV giao nhiệm vụ: - Nhận thức được Kẻ thù lớn nhất của tất cả chúng ta là sự lười biếng. Nếu nhiệm vụ cần giải chúng ta không lười biếng thì mọi cái mà chúng ta chông thấy quyết của bài học. đều là các cơ hội, bởi vì càng khó khăn cơ hội càng lớn. Tôi có một lý thuyết cho cá nhân tôi. Gọi là lý thuyết bên bờ vực. Tôi - Tập trung cao và không bao giờ làm việc gì rễ và không làm việc gì mà người khác hợp tác tốt để giải có thể ngay lập tức làm giống tôi được. Tôi gọi là lý thuyết bên quyết nhiệm vụ. bờ vực bởi vì kẻ định cạnh tranh với mình không dám theo gia mép vực để cạnh tranh và kẻ thù cũng không dám theo mình ra mép vực. Tôi nghĩ rằng không lười biếng và phải dũng cảm, hai - Có thái độ tích cái đấy tạo ra cơ hội. Các bạn đừng sợ. Khó khăn là thuốc kích cực, hứng thú. thích để mỗi con người dũng cảm, sáng suốt và sống có lý tưởng. Mọi khó khăn là điềm báo tạo cơ hội. (Ông Nguyễn Trần Bạt đối thoại với sinh viên Học viện Ngoại giao, nguồn chungta.com) Trong đoạn trích trên, có một số lỗi sai về chính tả và một lỗi ngữ pháp câu. Hãy chỉ ra lỗi và sửa lại cho đúng . - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - Chỉ ra lỗi sai: + Lỗi sai về chính tả: chông, rễ, gia + Lỗi sai về ngữ pháp: Gọi là lý thuyết bên bờ vực. - Sửa lại cho đúng: + Chính tả: trông, dễ, ra 176


+ Ngữ pháp: thêm dấu phẩy đằng trước, coi câu này chỉ là một bộ phận của câu. Câu hoàn chỉnh sẽ là: Tôi có một lý thuyết cho cá nhân tôi, gọi là lý thuyết bên bờ vực. Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Trong quá trình làm văn nghị luận, các em thường hay mắc lỗi về diễn đạt. Những lỗi đó là gì? Bài học hôm nay chúng ta sẽ chỉ ra lỗi và cách sửa sai. 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 70 phút) Kiến thức cần đạt Hoạt động của GV - HS Bước 1: GV cho HS tìm hiểu ví dụ (1) (2) trong SGK và làm rõ các nội dung: - Cùng trình bày một nội dung cơ bản giống nhau nhưng cách dùng từ ngữ của hai đoạn khác nhau như thế nào? Hãy chỉ rõ ưu điểm và nhược điểm trong cách dùng từ của mỗi đoạn. - Cho HS chỉ ra những từ ngữ dùng không phù hợp. Yêu cầu HS sửa lại những từ ngữ này. Bước 2: GV tiếp tục cho HS phân tích ví dụ ở bài tập 2 và trả lời các câu hỏi trong SGK. HS trả lời: - Nhược điểm lớn nhất của đoạn văn (1) là dùng từ thiếu chính xác, không phù hợp vói đối tượng được nói tới. Đó là những từ ngữ: nhàn rỗi, chẳng thích làm thơ, vẻ đẹp lung linh. - ở đoạn văn (2) cũng còn mắc một số lỗi về dùng từ. Tuy nhiên, ở đoạn văn này đã biết cách trích lại các từ ngữ được dùng để nó chính xác cái thần trong con người Bác và thơ Bác của các nhà nghiên cứu, các nhà thơ khác làm cho văn có hình ảnh sinh động, giàu tính thuyết phục.

I. Cách sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận - Đây là hai đoạn văn nghị luận cùng viết về một chủ đề, cùng viết về một nội dung. Tuy nhiên mỗi đoạn lại có cách dùng từ ngữ khác nhau.

- Các từ ngữ: linh hồn Huy Cận; nỗi hắt hiu trong cõi trời; hơi gió nhớ thương; một tiếng địch buồn; sáo Thiên Thai; điệu ái tình; lời li tao...được sử dụng đều thuộc lĩnh vực tinh thần, mang nét nghĩ chung: u sầu, lặng lẽ rất phù hợp với tâm trạng Huy Cận trong tập Lửa Bước 3: GV tiếp tục cho HS phân tích ví thiêng. - Các từ ngữ giàu tính gợi cảm (đìu dụ ở bài tập 3 và trả lời các câu hỏi trong SGK. hiu, ngậm ngùi dài, than van, cảm thương) cùng với lối xưng hô đặc biệt (chàng) và hàng loạt các thành phần 177

Bước 4: GV hướng dẫn HS tổng hợp lại vấn đề đi đến kết luận yêu cầu sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận. - HS tổng hợp lại vấn đề theo yêu cầu của giáo viên. - Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu ví dụ (1) trong SGK . + GV: Cùng trình bày một nội dung cơ bản giống nhau nhưng cách dùng từ ngữ của hai đoạn khác nhau như thế nào? + GV: Hãy chỉ rõ ưu điểm và nhược điểm trong cách dùng từ của mỗi đoạn? - Cho HS chỉ ra những từ ngữ dùng không phù hợp. Yêu cầu HS sửa lại những từ ngữ này. - Thao tác 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu ví dụ (2) trong SGK . + GV tiếp tục cho HS phân tích ví dụ ở bài tập 2 và trả lời các câu hỏi trong SGK. + HS: Lần lượt trả lời các câu hỏi.

chức năng nêu bật sự đồng điệu giữa người viết (Xuân Diệu) với nhà thơ Huy Cận. - Bài tập yêu cầu sửa chữa lỗi dùng từ trong đoạn văn: + Các từ ngữ sáo rỗng, không phù hợp với đối tượng: Kịch tác gia vĩ đại, kiệt tác,... + Dùng từ không phù hợp với phong cách văn bản chính luận: viết như nói, quá nhiều từ ngữ thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: người ta ai mà chẳng, chẳng là gì cả, phát bệnh. II. Cách sử dụng và kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận: Kết cấu phần này cũng tương tự như phần một: ba bài tập tự luận và một câu hỏi tổng hợp. Do đó cách tiến hành cũng tương tự như ở phần trên. III. Xác định giọng điệu phù hợp trong văn nghị luận. 1. Cách sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận

- Thao tác 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu ví dụ (3) trong SGK . + GV tiếp tục cho HS phân tích ví dụ ở bài tập 3 và trả lời các câu hỏi trong - Đối tượng bình luận và nội dung cụ thể SGK. của hai đoạn văn khác nhau. + HS: Lần lượt trả lời các câu hỏi. + Đoạn văn của chủ tịch Hồ Chí Minh 178


thể hiện thái độ căm thù trước tội ác của thực dân Pháp. Thái độ này được thể hiện qua cách xưng hô, sử dụng các câu ngắn, có kết cấu cú pháp tương tự như nhau. + Đoạn văn của Nguyễn Minh Vĩ được diễn đạt theo kiểu nêu phản đề: nêu ý kiến đối lập rồi ngay lập tức bác bỏ và nêu ý kiến của mình. Cách hành văn như vậy tạo không khí đối thoại, trao đổi đồng thời cũng khẳng định sự trả lời dứt khoát của tác giả. Cách xưng hô ở đây cũng khác. Đó là cách xưng hô thân mật (anh). HS trả lời cá nhân với kết quả mong đợi: - Đoạn trích (1) sử dụng câu khẳng định dứt khoát, câu hô hào, thúc giục; kết hợp nhiều kiểu câu, sử dụng kết hợp câu ngắn, câu dài một cách hợp lí. Giọng văn thể hiện sự hô hào, thúc giục đầy nhiệt huyết. - Đoạn trích (2) sử dụng nhiều từ ngữ gợi cảm xúc, nhiều thành phần đồng chức năng, thành phần biệt lập, tạo giọng văn giàu cảm xúc. GV hỏi: Như vậy, yêu cầu giọng điệu trong bài văn nghị luận phải đảm bảo yêu cầu gì?

- Sự khác biệt giọng điệu đầu tiên là do đối tượng bình luận, quan hệ giữa người viết với nội dung bình luận khác nhau. Sau đó, về phương diện ngôn ngữ, cách dùng từ ngữ, cách sử dụng kết hợp các kiểu câu... cũng tạo nên sự khác nhau đó. Giọng điệu cơ bản của lời văn nghị luận là trang trọng, nghiêm túc nhưng ở các phần trong bài văn có thể thay đổi sao cho phù hợp với nội dung cụ thể.

3.LUYỆN TẬP ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: Câu 1/ Dòng nào dưới đây nêu không đúng yêu cầu của việc sử dụng từ ngữ trong khi viết bài nghị luận văn học? a/ Lựa chọn từ ngữ chính xác, phù hợp với vấn đề cần nghị luận; b/Tránh dùng những từ lạc phong cách hoặc 179

1c,2d

những từ ngữ sáo rỗng, cầu kì; c/Có thể sáng tạo thêm một số cách diễn đạt các từ ngữ đểlàm cho bài văn thêm hấp dẫn; d/Kết hợp sử dụng các phép tu từ từ vựng và một số từ ngữ mang tính biểu cảm, gợi hình tượng để bộc lộ cảm xúc. Câu 2/ Để tạo giọng điệu cho bài văn nghị luận, người viết cần linh hoạt sử dụng yếu tố hình thức nào? a/Ngôn ngữ có tính biểu cảm b/Ngôn ngữ phải chính xác c/Đa dạng về ngôn ngữ d/Đa dạng về kiểu câu - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

4.VẬN DỤNG ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: Nhận xét về cách diễn đạt trong văn bản sau: Tôi mê ca dao từ những ngày còn nhỏ. Trước khi biết Xuân Diệu nói “Ca dao là máu của Tổ quốc”, trước khi nghe Tế Hanh nói “ Tôi lớn lên bằng ca dao và sữa mẹ”, tôi đã sững sờ trước những lời ru của má tôi. Mỗi lần ru con, bà cầm hai tao nôi, hoặc một tay chụm cả bốn tao nôi vừa đưa vừa hát. Lạ thay, má tôi làm lụng suốt ngày đầu tắt mặt tối mà khi chạm vào tao nôi của con thì ca dao tuôn ra như suối, bài nọ nối bài kia tưởng chừng như vô tận. Tràn ngập trong âm thanh du dương huyền hoặc là cả một thế giới lạ lùng, thế giới của mồ hôi nước mắt, thế giới của tình thương, của tình yêu, của cái thiện, của sự huyền ảo mộng mơ... ( Trích Lời ngỏ Vẻ đẹp trong ca dao- Nguyễn Đức Quyền) - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 180

- Đây là đoạn văn nghị luận văn học, bàn về vẻ đẹp của ca dao; - Người viết có cách diễn đạt chuẩn xác và truyền cảm trong cách dùng từ, đặt câu, dựng đoạn, đa dạng về giọng điệu ( từ ngữ gợi hình ảnh, cảm xúc qua biện pháp tu từ so sánh, liệt kê…)


5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: + Sưu tầm qua sách tham khảo + Sưu tầm những đoạn văn + Tự chọn nhân vật để viết đoạn văn cảm nhận. nghị luận xã hội, nghị luận Chú ý cách diễn đạt cho phù hợp. văn học có cách diễn đạt hay để tham khảo, học tập + Viết đoạn văn 200 từ về cảm nhận một vài nhân vật đã học phần truyện ở HK2. Vận dụng cách diễn đạt cho phù hợp. -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

TIẾT 88-89 Đọc văn: NHÌN VỀ VỐN VĂN HÓA DÂN TỘC (Trích Đến hiện đại từ truyền thống) Ngày soạn: Ngày thực hiện: A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT 181

I. Tên bài học : Nhìn về vốn văn hóa dân tộc II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1/Thầy -Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Tranh ảnh về nhà tư tưởng Trần Đình Hượu, hình ảnh liên quan bản sắc văn hoá dân tộc; -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2/Trò -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập B. NỘI DUNG BÀI HỌC Nhìn về vốn văn hóa dân tộc C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm. b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm. c/Vận dụng thấp: Viết đoạn văn( khoảng 200 từ ) bày tỏ suy nghĩ về một vẻ đẹp truyền thống văn hoá dân tộc; d/Vận dụng cao: - Nhận thức của bản thân về bản sắc văn hoá dân tộc. 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí; b/ Thông thạo: các bước làm bài nghị luận xã hội; 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản nghị luận; b/ Hình thành tính cách: tự tin, tự hào dân tộc khi bàn về văn hoá dân tộc; c/Hình thành nhân cách: -Biết nhận thức được ý nghĩa tư tưởng văn hoá dân tộc ; -Biết trân quý những giá trị văn hóa truyền thống mà bài nghị luận đem lại; -Có ý thức tìm tòi về tư tưởng và nghệ thuật thể hiện qua bài viết của nhà nghiên cứu. 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn nghị luận hiện đại Việt Nam; - Năng lực đọc – hiểu văn nghị luận hiện đại Việt Nam; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn nghị luận hiện đại Việt Nam; 182


- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của văn hoá dân tộc; - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của văn nghị luận hiện đại Việt Nam; - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Hoạt động của Thầy và trò - GV giao nhiệm vụ: +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Nhìn hình đoán các biểu hiện văn hoá Việt Nam trên các mặt như tôn giáo, văn học, mĩ thuật, kiến trúc, âm nhạc… + Đọc, ngâm thơ liên quan đến văn hoá dân tộc… - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, văn hoá là một trong những lĩnh vực được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Chủ trương của Đảng ta là xây dựng một nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Ngay từ những năm 80, các nhà tư tưởng, văn hoá, các nhà khoa học đã cho ra đời nhiều công trình nghiên cứu văn hoá mang tính định hướng theo đường lối của Đảng. Công trình “Đến hiện đại từ truyền thống”của PGS Trần Đình Hượu là một trong những công trình nghiên cứu văn hoá có ý nghĩa lớn, đóng góp một phần quan trọng vào tiến trình đổi mới đất nước. “Về một số mặt của vốn văn hoá truyền thống” là phấn quan trọng của công trình đó. 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( Hoạt động của GV - HS Thao tác 1: Tổ chức tìm hiểu tác giả, tác phẩm - GV yêu cầu 1 HS đọc Tiểu dẫn và tóm tắt những ý chính. - GV nhận xét và dùng phương pháp thuyết trình để giới thiệu thêm về công trình Đến hiện đại từ truyền thống của tác giả Trần Đình Hượu. 183

Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

phút) Kiến thức cần đạt

I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả Trần Đình Hượu (1927- 1995) là một chuyên gia về các vấn đề văn hóa, tư tưởng Việt Nam. Ông đã có nhiều công trình nghiên cứu về văn hóa, tư tưởng có giá trị: Đến hiện đại từ truyền thống (1994), Nho giáo và văn học Việt Nam

HS đọc Tiểu dẫn và tóm tắt những ý trung cận đại (1995), Các bài giảng về tư chính. tưởng phương Đông (2001),… 2. Tác phẩm a. Xuất xứ: trích từ phần II tiểu luận Về vấn đề tìm đặc sắc văn hóa dân tộc (in trong cuốn Đến hiện đại từ truyền thống). b. Nội dung: trình bày những khám phá về văn hóa dân tộc để xác định con đường xây dựng nền văn hóa dân tộc VN hiện đại từ “vốn văn hóa dân tộc” dùng như tên cuốn sách: Đến hiện đại từ truyền thống. II. Đọc- hiểu văn bản. Thao tác 1: Tổ chức tìm hiểu khái quát 1/Giới thuyêt về khái niệm “vốn chung về đoạn trích GV hướng dẫn HS đọc và nêu cảm nhận văn hóa dân tộc”: là cái ổn định dần, tồn chung về đoạn trích (GV gợi ý: tác giả tỏ tại cho đến thời cận – hiện đại”. -Trong bài, người viết đã thoát khỏi thái độ ca ngợi, chê bai hay phân tích khoa học đối với những đặc điểm nổi bật thái độ hoặc ngợi ca, hoặc chê bai đơn giản thường thấy khi tiếp cận vấn đề. của văn hóa Việt Nam?). -Tinh thần chung của bài viết là GV bổ sung: Theo Từ điển tiếng Việt, văn hóa là "tổng thể nói chung những giá trị tiến hành một sự phân tích, đánh giá vật chất và tinh thần do con người sáng khoa học đối với những đặc điểm nổi bật tạo ra trong quá trình lịch sử". Văn hóa của văn hóa Việt Nam. không có sẵn trong tự nhiên mà bao gồm -Tác giả đã sử dụng giọng văn tất cả những gì con người sáng tạo (văn điềm tĩnh, khách quan để trình bày các hóa lúa nước, văn hóa cồng chiêng,…) luận điểm của mình. Người đọc chỉ có thể nhận ra được nguồn cảm hứng thật - HS đọc kĩ phần đầu bài viết và tìm hiểu sự của tác giả nếu hiểu cái đích xa mà ông hướng đến: góp phần xây dựng một theo gợi ý của GV. Văn hoá Việt Nam về phạm vi: chiến lược phát triển mới cho đất nước không đồ sộ (vừa phải), không có cống thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, hiến lớn lao cho văn hoá nhân loại, không kém phát triển hiện thời. 2/ Quy mô và ảnh hưởng của văn hóa có đặc sắc nổi bật. − Đây là luận điểm khá mới mẻ, dân tộc. - Khẳng định nền văn hóa VN khách quan, mạnh bạo khác với nhiều ý kiến phổ biến ca ngợi một chiều văn hoá không đồ sộ, không có những đặc sắc nổi bật và những cống hiến lớn lao cho Việt Nam, chỉ thấy ưu điểm, tốt đẹp. nhân loại (chứng minh bằng cách đối sánh một số lĩnh vực văn hóa của nước ta với những dân tộc khác). - Nguyên nhân: do sự hạn chế của GV: Hãy tìm dẫn chứng để chứng tỏ nền văn hóa VN không đồ sộ, không có những trình độ sản xuất, của đời sống xã hội. 184


đặc sắc nổi bật và những cống hiến lớn lao cho nhân loại. Tác giả đưa ra những nguyên nhân nào? Cách lí giải đó có sức thuyết phục không? Vì sao? HS trả lời cá nhân với kết quả mong đợi: Nhiều dẫn chứng thực tế hết sức thuyết phục: +Thần thoại nghèo nàn; + Tôn giáo, triết học không phát triển; + Không có ngành khoa học nào có truyền thống; + Nghệ thuật không có tuyệt kĩ. + Chưa có ngành văn hoá nào có đài danh dự, thu hút, quy tụ cả nền văn hoá... Nguyên nhân: − Hạn chế của trình độ sản xuất, đời sống xã hội. − Văn hoá nông nghiệp định cư, không có nhu cầu trao đổi, lưu chuyển, không có sự kích thích của đô thị. Thao tác 2: Tổ chức tìm hiểu Quan niệm sống, quan niệm về lí tưởng và cái đẹp trong văn hóa Việt Nam. GV nêu vấn đề cho HS tìm hiểu: về quan niệm sống, quan niệm về lí tưởng, về cái đẹp. HS trả lời cá nhân với kết quả mong đợi: - "Coi trọng hiện thế trần tục hơn thế giới bên kia", "nhưng cũng không bám lấy hiện thế, không quá sợ hãi cái chết". - "ý thức về cá nhân và sở hữu không phát triển cao". - "Mong ước thái bình, an cư lạc nghiệp để làm ăn cho no đủ, sống thanh nhàn, thong thả, có đông con nhiều cháu". - "Yên phận thủ thường, không mong gì cao xa, khác thường, hơn người". - "Con người được ưa chuộng là con người hiền lành, tình nghĩa". 185

3/ Quan niệm sống, lối sống, khả năng chiếm lĩnh và đồng hóa những giá trị văn hóa bên ngoài của người VN: - Biểu hiện: + coi trọng hiện thế; + ý thức cá nhân và sở hữu không phát triển cao; + không háo hức say mê cái huy hoàng, huyền ảo;...).

- "Không ca tụng trí tuệ mà ca tụng sự khôn khéo", "không chuộng trí mà cũng không chuộng dũng", "dân tộc chống ngoại xâm liên tục nhưng không thượng võ". - "Trong tâm trí nhân dân thường có Thần và Bụt mà không có Tiên". HS trả lời cá nhân với kết quả mong đợi: - "Cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo". - "Không háo hức cái tráng lệ huy hoàng, không say mê cái huyền ảo, kì vĩ. Màu sắc chuộng cái dịu dàng, thanh nhã, ghét cái sặc sỡ". - "Tất cả đều hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng và có quy mô vừa phải". Tóm lại: quan niêm trên đây thể hiện "văn hóa của dân nông nghiệp định cư, không có nhu cầu lưu chuyển, trao đổi, không có sự kích thích của đô thị; tế bào của xã hội nông nghiệp là hộ tiểu nông, đơn vị của tổ chức xã hội là làng". - GV tổng hợp các ý kiến, nhận xét và chốt lại những ý cơ bản. Thao tác 3: Tổ chức tìm hiểu Đặc điểm nổi bật của nền văn hóa Việt Nam- thế mạnh và hạn chế. GV nêu vấn đề cho HS thảo luận: + Trong bài viết, tác giả Trần Đình Hựu đã xem đặc điểm nổi bật nhất của sáng tạo văn hóa Việt Nam là gì? + Theo anh (chị) văn hóa truyền thống có thế mạnh và hạn chế gì? GV nhận xét và khắc sâu một số ý.

186

4. Đặc điểm nổi bật của nền văn hóa Việt Nam- thế mạnh và hạn chế. - Đặc điểm nổi bật của sáng tạo văn hóa Việt Nam là: "thiết thực, linh hoạt, dung hòa". - Thế mạnh của văn hóa truyền thống là tạo ra một cuộc sống thiết thực, bình ổn, lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch, những con người hiền lành, tình nghĩa, sống có văn hóa trên một cái nền nhân bản. - Hạn chế của nền văn hóa truyền thống là không có khát vọng và sáng tạo lớn trong cuộc sống, không mong gì cao xa, khác thường, hơn người, trí tuệ không được đề cao. 5. Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa Việt Nam. - "Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa không chỉ trông cậy vào sự tạo tác của chính dân tộc đó mà còn trông cậy vào khả năng chiếm lĩnh, khả năng đồng hóa những giá trị văn hóa bên ngoài. Về mặt đó, lịch sử chứng minh là dân tộc Việt Nam có bản lĩnh". +Khái niệm "tạo tác" ở đây là khái niệm có tính chất quy ước, chỉ những sáng tạo lớn, những sáng tạo mà không dân tộc nào có hoặc có mà không đạt được đến tầm vóc kì vĩ, gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến xung quanh, tạo thành những mẫu mực đáng học tập. +Khái niệm "đồng hóa" vừa chỉ vị thế tồn tại nghiêng về phía tiếp nhận những ảnh hưởng từ bên ngoài, những ảnh hưởng lan đến từ các nguồn văn minh, văn hóa lớn, vừa chỉ khả năng tiếp thu chủ động của chủ thể tiếp nhận- một khả năng cho phép ta biến những cái ngoại


Thao tác 4: Tổ chức tìm hiểu Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa Việt Nam. GV nêu vấn đề cho HS thảo luận: + Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa Việt Nam, theo tác giả là gì? + Từ những gợi ý của tác giả trong bài viết, theo anh (chị), "Nền văn hóa tương lai" của Việt Nam là gì? -GV nhận xét và khắc sâu một số ý.

Thao tác 5: Tổ chức tìm hiểu Ý nghĩa của việc tìm hiểu truyền thống văn hóa dân tộc GV nêu vấn đề cho HS thảo luận: + Qua bài viết này, theo anh (chị) việc tìm hiểu truyền thống văn hóa dân tộc có ý nghĩa gì trong đời sống hiện nay của cộng đồng nói chung và mỗi cá nhân nói riêng? GV nhận xét và khắc sâu một số ý.

187

lai thành cái của mình, trên cơ sở gạn lọc và thu giữ. +Khái niệm "dung hợp" vừa có những mặt gần gũi với khái niệm "đồng hóa" vừa có điểm khác. Với khái niệm này, người ta muốn nhấn mạnh đến khả năng "chung sống hòa bình" của nhiều yếu tố tiếp thu từ nhiều nguồn khác nhau, có thể hài hòa được với nhau trong một hệ thống, một tổng thể mới. Như vậy, khi khái quát bản sắc văn hóa Việt Nam, tác giả không hề rơi vào thái độ tự ti hay miệt thị dân tộc. Và "Nền văn hóa tương lai" của Việt Nam sẽ là một nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, có hòa nhập mà không hòa tan, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để làm giàu cho văn hóa dân tộc. 6. Ý nghĩa của việc tìm hiểu truyền thống văn hóa dân tộc -Trong bối cảnh thời đại ngày nay, việc tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc trở thành một nhu cầu tự nhiên. Chưa bao giờ dân tọc ta có cơ hội thuận lợi như thế để xác định "chân diện mục" của mình qua hành động so sánh, đối chiếu với "khuôn mặt" văn hóa của các dân tộc khác. Giữa hai vấn đề hiểu mình và hiểu người có mối quan hệ tương hỗ. - Tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc rất có ý nghĩa đối với việc xây dựng một chiến lược phát triển mới cho đất nước, trên tinh thần làm sao phát huy được tối đa mặt mạnh vốn có, khắc phục được những nhược điểm dần thành cố hữu để tự tin đi lên. - Tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc gắn liền với việc quảng bá cái hay, cái đẹp của dân tộc để "góp mặt" cùng năm châu, thúc đẩy một sự giao lưu lành mạnh, có lợi chung cho việc xây dựng một thế giới hòa bình, ổn định và phát triển.

Thao tác 6: Tổ chức tìm hiểu nghệ thuật và ý nghĩa văn bản - GV tổ chức cho HS tổng hợp lại những vấn đề đã tìm hiểu, phân tích, từ đó viết phần tổng kết ngắn gọn. HS đọc và nêu cảm nhận chung về đoạn trích (GV gợi ý: tác giả tỏ thái độ ca ngợi, chê bai hay phân tích khoa học đối với những đặc điểm nổi bật của văn hóa Việt Nam?).

III/Tổng kết 1) Nghệ thuật - Cách trình bày chặt chẽ, lô gich, thể hiện tầm bao quát lớn, chỉ ra những khía cạnh quan trọng về đặc trưng văn hóa DT. - Thái độ khách quan, khoa học, khiêm tốn,... tránh được một trong hai khuynh hướng cực đoan hoặc là chỉ tìm nhược điểm để phê phán hoặc là chỉ tìm ưu điểm để ca tụng. 2) Ý nghĩa văn bản Đoạn trích cho thấy một quan điểm đúng đắn về những nét đặc trưng của vốn văn hóa DT, là cơ sở để chúng ta suy nghĩ, tìm ra phương hướng xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc…

3.LUYỆN TẬP ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: Nhìn vào lối sống, quan niệm sống, ta có thể nói người Việt Nam sống có văn hoá, người Việt Nam có nền văn hoá của mình. Những cái thô dã, những cái hung bạo đã bị xoá bỏ để có cái nền nhân bản. Tinh thần chung của văn hoá Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hoà. Không có khát vọng để hướng đến những sáng tạo lớn mà nhạy cảm, tinh nhanh, khôn khéo gỡ các khó khăn để tìm được sự bình ổn. ( Trích Nhìn về vốn văn hóa dân tộc – Trần Đình Hượu) Đọc văn bản trên và trả lời các câu hỏi sau : 1. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ gì? 2. Nội dung chính của văn bản là gì? - HS thực hiện nhiệm vụ:

Câu 1: Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học, thuộc lĩnh vực khoa học xã hội Câu 2: Nội dung chính của văn bản là nhận định khái quát tinh thần chung của Văn hoá Việt Nam, một cái nhìn khoa học, khách quan của nhà nghiên cứu văn hoá Trần Đình Hượu.

188


- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

4.VẬN DỤNG ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

“ Tinh thần chung của văn hoá Việt Nam là GV giao nhiệm vụ: Viết đoạn văn ngắn làm sáng thiết thực, linh hoạt , dung hoà” . Đặc điểm này vừa tỏ nhận định: Tinh thần chung nêu lên mặt tích cực, vừa tàng ẩn những hạn chế của của văn hoá Việt Nam là thiết văn hoá Việt Nam. - Đây là điểm tích cực vì : thực, linh hoạt, dung hoà. + Tính thiết thực khiến cho văn hoá Việt gắn - HS thực hiện nhiệm vụ: bó sâu sắc với đời sống cộng đồng. Chẳng hạn nhà - HS báo cáo kết quả thực chùa là nơi thờ Phật tôn nghiêm nhưng đồng thời diễn ra nhiều sinh hoạt thế tục như ma chay, cưới hiện nhiệm vụ: hỏi, nuôi nấng trẻ em cơ nhỡ… + Tính linh hoạt thể hiện rõ ở khả năng tiếp nhận và biến đổi các giá trị văn hoá thuộc nhiều nguồn khác nhau sao cho phù hợp với đời sống bản địa của người Việt : Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo, Ki-tô giáo, Hồi giáo…đều có chỗ đứng trong văn hoá Việt. +Tính dung hoà là hệ quả tất yếu của hai thuộc tính trên trong văn hoá của người Việt. Các giá trị văn hoá thuộc nhiều nguồn khác nhau không loại trừ nhau mà được người Việt tiếp thu có chọn lọc để tạo nên sự hài hoà bình ổn trong đời sống văn hoá. Tuy nhiên trong mặt tích cực lại tàng ẩn những hạn chế . Hạn chế ấy là vì luôn dung hoà nên thiếu những sáng tạo lớn, không đạt đến những giá trị phi phàm, kì vĩ. Chỉ có những tư tưởng tôn giáo hoặc quan niện xã hội ít nhiều mang tính cực đoan mới tạo ra những giá trị đặc sắc nổi bật (Vạn lí trường thành-Trung Quốc, Kim Tự tháp-Ai Cập). Tuy nhiên, trong hoàn cảnh địa lí , lịch sử , xã hội cụ thể của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tính thiết thực, linh hoạt, dung hoà bảo đảm cho văn hoá Việt tồn tại qua những gian nan bất trắc của lịch sử. 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút) 189

Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Sưu tầm một số câu tục ngữ, thành ngữ, ca dao Việt Nam có liên quan đến bản sắc văn hoá Việt Nam. Chỉ ra ý nghĩa của các câu đó. -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

+ Vẽ đúng bản đồ tư duy + Ghi lại câu tục ngữ, thành ngữ, ca dao Việt Nam có liên quan đến bản sắc văn hoá Việt Nam. Nêu ý nghĩa về mặt văn hoá.

TIẾT 90 PHÁT BIỂU TỰ DO Ngày soạn: Ngày thực hiện: A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Phát biểu tự do II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Phát biểu tự do C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được khái niệm phát biểu tự do là gì? Khác với phát biểu theo chủ đề ở điểm nào? b/ Thông hiểu: HS hiểu và biết tìm nội dung phát biểu mà mình tâm đắc; c/Vận dụng thấp: Phát biểu về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ; d/Vận dụng cao: 190


- Vận dụng hiểu biết về cách phát biểu tự do để hoàn thành một bài phát biểu trước tập thể; 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: Phát biểu tự do trước tập thể; b/ Thông thạo: các bước phát biểu tự do 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: phát biểu tự do, thể hiện nét đẹp văn hoá trong phát biểu; b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi phát biểu tự do; c/Hình thành nhân cách: -Biết tự tin trước tập thể để trình bày quan điểm cá nhân khi phát biểu tự do -Biết suy nghĩ, trăn trở về những vấn đề trong cuộc sống và văn học -Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt trong quá trình phát biểu. 3. Hình thành năng lực: -Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản -Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập -Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong quá trình phát biểu -Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ của cá nhân về vấn đề cần phát biểu D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển - GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về - Nhận thức được nhiệm bài học bằng câu hỏi sau: vụ cần giải quyết của Anh/ chị hãy phát biểu ý kiến của mình sau khi đọc văn bài học. bản sau: Người nghiện Pokemon Go hay bất kỳ game online nào - Tập trung cao và hợp lâu ngày sẽ làm đầu óc hỏng dần, giống như ổ cứng máy vi tính tác tốt để giải quyết đã lưu hết dữ liệu thì không còn khả năng lưu thêm để tiếp tục nhiệm vụ. làm việc. Không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe, người nghiện game còn dễ trở thành gánh nặng cho xã hội nếu sa đà vào các trò chơi mà không chịu làm việc, kéo theo đó là nảy sinh các tệ - Có thái độ tích cực, nạn xã hội. Trò chơi không phải là xấu, mà trách nhiệm đầu tiên hứng thú. là người chơi phải biết có chừng mực, tỉnh táo, đừng để trò chơi đó làm ảnh hướng đến sức khỏe của bản thân. ( Ý kiến của Bác sĩ Thái Duy Thành (Khoa Thần kinh, Bệnh viện Bạch Mai Hà Nội)(http://laodongthudo.vn/pokemon-go-tro-choi-ao-tachai-that-11-8-2016) Hoạt động của Thầy và trò

191

- HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Trong cuộc sống, chúng ta thường phát biểu theo chủ đề cho trước hoặc phát biểu theo kiểu ngẫu hứng nhằm thể hiện nhận thức, tư tưởng, tình cảm, quan điểm của cá nhân trước những vấn đề mang tính xã hội, văn học…Sau bài học Phát biểu theo chủ đề ở HKI, để cho việc phát biểu đạt kết quả tốt đẹp, hôm nay chúng ta chuyển sang tìm hiểu chủ đề về PHÁT BIỂU TỰ DO. 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 30 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Thao tác 1: Tìm hiểu những tình huống I. Tìm hiểu về phát biểu tự do nảy sinh phát biểu tự do. 1. Những trường hợp được coi là 1- GV nêu yêu cầu: phát biểu tự do. Hãy tìm một vài ví dụ ở đời sống quanh mình để chứng tỏ rằng: trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng chỉ phát biểu những ý kiến mà mình đã chuẩn bị kĩ càng, theo những chủ đề định sắn. - GV nhận xét và nêu thêm một số ví dụ khác. + Trong buổi giao lưu: "chát với 8X" của đài truyền hình kĩ thuật số, khi được người dẫn chương trình gợi ý: "trong chuyến đi châu Âu, kỉ niệm nào anh nhớ nhất?", một khách mời (nhạc sĩ) đã phát biểu: "Có rất nhiều kỉ niệm đáng nhớ trong chuyến đi ấy: chụp ảnh lưu niệm với bạn bè; những buổi biểu diễn; gặp gỡ bà con Việt Kiều;… Nhưng có lẽ kỉ niệm đáng nhớ nhất trong chuyến đi ấy, vâng, tôi nhớ ra rồi, đó là đêm biểu diễn cho bà con Việt kiều ta ở Pa-ri… ". Và cứ thế, vị khách mời đã phát biểu rất say sưa những cảm nhận của mình về đêm biểu diễn ấy: nhạc sĩ biểu diễn ra sao, bà con cảm động thế nào, những người nước ngoài có mặt hôm ấy đã phát biểu những gì,… + Một bạn học sinh khi được cô giáo nêu vấn đề: "Hãy phát biểu những hiểu biết của em về thơ mới Việt Nam giai 192


đoạn 30- 45" đã giơ tay xin ý kiến: "Thưa cô, em chỉ xin phát biểu về mảng thơ tình thôi được không ạ". Được sự đồng ý của cô giáo, bạn học sinh ấy đã phát biểu một cách say sưa, hào hứng (tuy có phần hơi lan man) về mảng thơ tình trong phong trào thơ mới: những nhà thơ có nhiều thơ tình, những bài thơ tình tiêu biểu, những cảm nhận về thơ tình,… + Trong buổi Đại hội chi đoàn, mặc dù không được phân công tham luận nhưng ngay sau khi nghe bạn A phát biểu về phong trào "học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", bạn B đã xin phát biểu và bạn đóng góp nhiều ý kiến rất hay, rất bổ ích, thậm chí còn hơn cả bài phát biểu chuẩn bị sẵn của bạn A. Trên đây là những ví dụ về phát biểu tự do. Thao tác 2: Tìm hiểu Nhu cầu được (hay phải) phát biểu tự do GV nêu vấn đề: Từ những ví dụ nêu trên, anh (chị) hãy trả lời câu hỏi: Vì sao con người luôn có nhu cầu được (hay phải) phát biểu tự do? - HS dựa vào phần gợi ý trong SGK để tìm ví dụ.

2. Nhu cầu được (hay phải) phát biểu tự do. - Trong quá trình sống, học tập và làm việc, con người có rất nhiều điều say mê (hay buộc phải tìm hiểu). Tri thức thì vô cùng mà hiểu biết của mỗi người có hạn nên chia sẻ và được chia sẻ là điều vẫn thường gặp. - "Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội". Vì vậy, phát biểu tự do là một nhu cầu (muốn người khác nghe mình nói) đồng thời là một yêu cầu (người khác muốn được nghe mình nói). Qua phát biểu tự do, con người sẽ hiểu người, hiểu mình và hiểu đời hơn.

- HS dựa vào ví dụ và tình huống nêu ra trong SGK để phát biểu. Thao tác 1: Tìm hiểu Cách phát biểu tự 3. Cách phát biểu tự do - Phát biểu tự do là dạng phát biểu do GV nêu câu hỏi trắc nghiệm: trong đó người phát biểu trình bày với Làm thế nào để phát biểu tự do thành mọi người về một điều bất chợt nảy sinh công? do mình thích thú, say mê hoặc do mọi 193

a) Không được phát biểu về những gì mình không hiểu biết và thích thú. b) Phải bám chắc chủ đề, không để bị xa đề hoặc lạc đề. c) Phải tự rèn luyện để có thể nhanh chónh tìm ý và sắp xếp ý. d) Nên xây dựng lời phát biểu thành một bài hoàn chỉnh. e) Chỉ nên tập trung vào những nội dung có khả năng làm cho người nghe cảm thấy mới mẻ và thú vị. g) Luôn luôn quan sát nét mặt, cử chỉ của người nghe để có sự điều chỉnh kịp thời.

người yêu cầu. - Vì bất ngờ, ngẫu nhiên, ngoài dự tính nên người phát biểu không thể tức thời xây dựng lời phát biểu thành một bài hoàn chỉnh có sự chuẩn bị công phu. - Người phát biểu sẽ không thành công nếu phát biểu về một đề tài mà mình không hiểu biết và thích thú. Vì có hiểu biết mới nói đúng, có thích thú mới nói hay. Nhưng hứng thú không dễ đến, hiểu biết thì có hạn, càng không thể đến một cách bất ngờ. Muốn tạo hứng thú và có vốn hiểu biết, không có cách gì hơn là say mê học tập, tìm hiểu, sống nhiệt tình và say mê với cuộc đời. + Phát biểu dù là tự do cũng phải có người nghe. Phát biểu chỉ thực sự thành công khi thực sự hướng tới người nghe. Người phát biểu phải chọn đề tài phù hợp, có cách nói phù hợp với người nghe. Trong quá trình phát biểu cần quan sát nét mặt, cử chỉ,… của người nghe để có sự điều chỉnh kịp thời. Thành công của phát biểu tự do chỉ thực sự có được khi hứng thú của người nói bắt gặp và cộng hưởng với hứng thú của người nghe. Dĩ nhiên, không người nghe nào hứng thú với những gì đã làm họ nhàm chán trừ khi điều không mới được phát biểu bằng cách nói mới. Như vậy, trong tất cả các phương án trên, chỉ có phương án (d) là không lựa chọn còn lại đều là những cách khiến phát biểu tự do thành công. Lưu ý: đọc kĩ phần ghi nhớ. II. Luyện tập Thao tác 2: Luyện tập 1. Luyện tập tình huống phát biểu tự GV có thể đưa mục (4) trong SGK vào phần luyện tập để khắc sâu những điều do (mục 4- SGK) cần ghi nhớ ở mục (3). Bước 1: Chọn chủ đề cụ thể. Bước 2: Kiểm tra nhanh xem vì sao mình chọn chủ đề ấy (tâm đắc? được nhiều người tán thành? chủ đề mới mẻ?... 194


hay là tất cả những lí do đó?). Bước 3: Phác nhanh trong óc những ý chính của lời phát biểu và sắp xếp chúng theo thứ tự hợp lí. Bước 4: Nghĩ cách thu hút sự chú ý của người nghe (nhấn mạnh những chỗ có ý nghĩa quan trọng; đưa ra những thông tin mới, bất ngờ, có sức gây ấn tượng; lồng nội dung phát biểu vào những câu chuyện kể lí thú, hấp dẫn; tìm cách diễn đạt dễ tiếp nhận và trong hoàn cảnh thích hợp có thêm sự gợi cảm hay hài hước; thể iện sự hào hứng của bản thân qua ánh mắt, giọng nói, điệu bộ; tạo cảm giác gần gũi, có sự giao lưu giữa người nói và người nghe). GV có thể chọn một chủ đề bất ngờ và khuyến khích những học sinh có hứng thú và hiểu biết thực hành- cả lớp nghe và nhận xét, góp ý. HS dựa vào kinh nghiệm bản thân và những điều tìm hiểu trên đây để có những lựa chọn thích hợp. Trên cơ sở mục (3), HS cụ thể hóa những điều đặt ra ở mục (4).

2. Thực hành phát biểu tự do Có thể chọn một trong các đề tài sau: + Dòng nhạc nào đang được giới trẻ ưa thích? + Quan niệm thế nào về "văn hóa game"? + Tình yêu tuổi học đường- nên hay không nên? + Chương trình truyền hình mà bạn yêu thích? v. v…

Học sinh thực hành- cả lớp nghe và nhận xét, góp ý. 3.LUYỆN TẬP ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: Câu 1: Dòng nào sau đây nêu đúng nhất khái niệm phát biểu tự do: a/ Là những lời phát biểu mang tính chất tức thời, hoàn toàn không theo một chủ đề nào đã định trước; b/ là những lới phát biểu khác với chủ đề minh đã chuẩn bị trước để trình bày; 195

1a,2c

c/ là những ý kiến, những thắc mắc mà người phát biểu đặt ra reong hội nghị; d/ Là những lời nói hằng ngày, khi mọt người cùng trò chuyện về một sự kiện nào đó. Câu 2: Người phát biểu tự do cần tránh điều gì dưới đây: a/ Tập trung vào vấn đề mà mình hiểu biết và hứng thú; b/ Quan tâm đến người nghe để có nội dung và những điều chỉnh phù hợp; c/Không chú ý đến người nghe mà chỉ tập trung vào điều mình nói d/ Sử dụng những phương tiện hỗ trợ như ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ để tạo sự gần gũi, hào hứng - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

4.VẬN DỤNG ( 5 phút) Hoạt động của Kiến thức cần đạt GV - HS Một đoạn phát biểu tự do minh hoạ: GV giao nhiệm Có bạn cho rằng, mặc như thế nào là quyền của tôi, là vụ: Phát biểu tự do "sở thích cá nhân tuyệt đối" của tôi, tôi thích gì mặc nấy, xin mọi về cách ăn mặc ng−ời đừng can thiệp. Theo tôi, bạn nào nói như vậy thì chỉ mới - HS thực hiện đúng một nửa (sở thích cá nhân), còn một nửa nữa chưa đúng, vì nhiệm vụ: nếu lội xuống ruộng, đào mương thoát nước, hoặc vào nhà máy - HS báo cáo công xưởng... mà bạn mặc com− lê, áo dài, quần bò... thì rõ kết quả thực hiện ràng là không thể chấp nhận được và thực tế cũng không thể làm việc được một cách có hiệu quả. Ngược lại, nếu đi dự lễ hội, dự nhiệm vụ: đám cưới... mà quần áo lôi thôi, nhàu nhĩ... cũng không được. Nếu các bạn gái đi học mà mặc áo ngắn ngang bụng, quần bò trễ dưới rốn tới cả chục phân liệu có coi là đẹp được không? Có bạn cao ngỏng lại mặc váy ngắn tới mức không thể ngắn hơn được nữa, có bạn thấp tè lại mặc váy dài quét đất, bạn da đen mặc màu tối, bạn da trắng mặc màu sáng... liệu có thật là đẹp hay không? Có bạn mặc khá đẹp, nh−ng hễ mở mồm là nói tục và luôn gây gổ, quậy phá một cách vô lối... liệu có thực là đẹp hay không? 196


Vì vậy, theo tôi, cùng với "sở thích cá nhân", ăn mặc còn phải phù hợp với hoàn cảnh, với công việc, với cả vóc dáng, màu da và lời ăn tiếng nói của mỗi cá nhân nữa. Nói ngắn gọn, cái đẹp là sự hợp lí và sự hài hoà giữa mỗi cá nhân với môi trường sống, giữa hình thức với tâm hồn. … 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

Ví dụ : Trào lưu Việt Nam nói là làm… GV giao nhiệm vụ: + Tập phát biểu tự do về một trào lưu xấu hiện nay trong giới trẻ -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

TIẾT 92-93 Làm văn: VĂN BẢN TỔNG KẾT Ngày soạn: Ngày thực hiện: A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Văn bản tổng kết II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC Văn bản tổng kết C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : 197

a/ Nhận biết: Nắm được đặc điểm và yêu cầu của văn bản tổng kết. b/ Thông hiểu: Tích hợp với các kiến thức về Văn và Tiếng Việt đã học. c/Vận dụng thấp: Viết được văn bản tổng kết đơn giản; d/Vận dụng cao: - Vận dụng hiểu biết về văn bản tổng kết để tổng kết toàn bộ chương trình Ngữ Văn 12 đã học 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: Văn bản tổng kết từng chương, từng bài b/ Thông thạo: các bước làm văn bản tổng kết; 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: tổng kết những vấn đề đã học; b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày văn bản tổng kết; c/Hình thành nhân cách: -Có ý thức tìm tòi về cách thứ vết văn bản tổng kết, gắn liền với thực tế cuộc sống. - Có kĩ năng viết được một văn bản tổng kết với nội dung và yêu cầu đơn giản, gần gũi với đời sống hoặc nhà trường. 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản tổng kết ; - Năng lực đọc – hiểu để tạo lập văn bản tổng kết - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về văn bản tổng kết - Năng lực tạo lập văn bản tổng kết. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển - GV giao nhiệm vụ: Em hãy kể tên các tác phẩm văn học nước - Nhận thức được nhiệm ngoài đã học ở HK2 Ngữ văn 12. Viết một văn bản trình bày vụ cần giải quyết của ngắn gọn giới thiệu tác giả, tác phẩm, giá trị tư tưởng và nghệ bài học. thuật của các tác phẩm đó. - HS thực hiện nhiệm vụ: - Tập trung cao và hợp - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: tác tốt để giải quyết + Có 3 tác phẩm: Thuốc ( Lỗ Tấn ); Số phận con người ( Sô lô nhiệm vụ. khôp); Ông già và biển cả ( Heminhgue) + HS hệ thống lại kiến thức chính như đã yêu cẩu. Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài:Như vậy, việc hệ thống lại - Có thái độ tích cực, kiến thứ cơ bản của các tác phẩm VHNN đã học ở HK2 là một hứng thú. cách thực hiện tổng kết một phần nội dung đọc hiểu văn bản. Đó là hình thức của kiểu Văn bản tổng kết. Vậy văn bản tổng kết là gì? Thực hiện các bước như thế nào? Hoạt động của Thầy và trò

198


2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 30 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Thao tác 1: Tìm hiểu cách viết văn bản tổng kết GV yêu cầu HS đọc văn bản tổng kết trong SGK và trả lời các câu hỏi: a) Đọc các đề mục và nội dung của văn bản trên, anh (chị) có nhận xét gì về bố cục và những nội dung chính của một văn bản tổng kết? b) Về diễn đạt, văn bản tổng kết có cách dùng từ, đặt câu như thế nào? HS trả lời cá nhân với kết quả mong đợi: - Quốc hiệu hoặc tên tổ chức (Đoàn TNCS Hồ Chí Minh- Trường ĐHSPHNĐội thanh niên tình nguyện số 2). - Địa điểm, ngày… tháng… năm (Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2007). - Tiêu đề (Báo cáo kết quả hoạt động tình nguyện tại các trung tâm điều dưỡng thương binh, bệnh binh nặng và người có công với nước). HS trả lời cá nhân với kết quả mong đợi: - Tình hình tổ chức: địa điểm hoạt động (…), thời gian (…), số lượng tham gia (…). - Kết quả hoạt động (Hoạt động chăm sóc thương bệnh binh và người có công với nước; Hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể thao; Vệ sinh môi trường, tôn tạo cảnh quan; Hoạt động tổ chức ôn tập văn hóa và sinh hoạt hè cho con em thương binh, bệnh binh; Hoạt động xây dựng công trình thanh niên và tặng quà thương binh, bệnh binh). - Đánh giá chung. Phần kết thúc: người viết báo cáo kí tên (Nguyễn Văn Hiếu).

199

I. Tìm hiểu ví dụ a) Bố cục của văn bản tổng kết trên đây có 3 phần:

+ Phần mở đầu:

+ Phần nội dung báo cáo

+ Phần kết thúc: người viết báo cáo kí tên (Nguyễn Văn Hiếu).

Thao tác 2: Tìm hiểu yêu cầu đối với văn bản tổng kết GV yêu cầu HS từ việc tìm hiểu VD trên hãy cho biết yêu cầu đối với văn bản tổng kết. - GV nhận xét và cho 1 HS đọc phần Ghi nhớ để khắc sâu. HS đọc văn bản tổng kết trong SGK và trả lời các câu hỏi - HS làm việc cá nhân với văn bản rồi phát biểu ý kiến. Các HS khác nghe, nhận xét và bổ sung. Thao tác 1: Tìm hiểu bài tập 1 Bài tập 1: Đọc văn bản (SGK) và trả lời câu hỏi: a) Văn bản trên đã đạt được những yêu cầu nào của một văn bản tổng kết? b) Người trích lược đi một vài đoạn, một vài ý trong văn bản (…). Anh (chị) đoán xem trong các đoạn bị lược đi ấy, tác giả dẫn ra những sự việc, tư liệu, số liệu gì? c) Đối chiếu với yêu cầu của một văn bản tổng kết nói chung, văn bản trên thiếu nội dung nào cần bổ sung? - GV có thể cho HS quan sát trên màn hình máy chiếu. - GV cho HS quan sát tiếp văn bản hoàn chỉnh để HS đối chiếu, tự đánh giá.

b) Về diễn đạt, văn bản tổng kết có cách dùng từ, đặt câu ngắn gọn, chính xác, rõ ràng, mỗi việc một đề mục, mỗi ý một lần xuống dòng, gạch đầu dòng, các câu sử dụng thường lược chủ ngữ. II. Yêu cầu đối với văn bản tổng kết 200

- Văn bản tổng kết nhằm nhìn nhận, đánh giá kết quả và rút ra những bài học kinh nghiệm khi kết thúc một công việc hay một giai đoạn công tác. - Muốn viết được văn bản tổng kết, cần: + Tập hợp tư liệu, số liệu đầy đủ, chính xác. + Lần lượt viết các phần: mở đầu; nội dung báo cáo (tình hình và kết quả thực hiện công việc, bài học kinh nghiệm và kiến nghị); kết thúc. + Diễn đạt ngắn gọn, chính xác và rõ ràng.

II. Luyện tập Bài tập 1: a) Văn bản trên đã đạt được một số yêu cầu của một văn bản tổng kết. Đó là: - Đảm bảo bố cục 3 phần: mở đầu; nội dung báo cáo và kết thúc. - Diễn đạt ngắn gọn, chính xác và rõ ràng. b) Trong những đoạn bị lược, tác giả dẫn ra những sự việc, tư liệu, số liệu: - kết quả của công tác giáo dục chính trị tư tưởng. - Số đăng kí phấn đấu trong học tập và kết quả đạt được. - Số tình nguyện tham gia phong trào chống tệ nạn xã hội và kết quả đạt được. - Số tình nguyện chung sức cùng cộng đồng tham gia công tác xã hội và kết quả đạt được. - Công tác phát triển đoàn viên. c) Đối chiếu với yêu cầu của một văn bản tổng kết nói chung, văn bản trên thiếu một số nội dung cần bổ sung:


Thao tác 2: Tìm hiểu bài tập 2 Bài tập 2: Nếu được giao nhiệm vụ viết một bản tổng kết phong trào học tập và rèn luyện của lớp trong năm học vừa qua, anh (chị) sẽ thực hiện những công việc gì? a) Chuẩn bị tư liệu ra sao? b) Lập dàn ý văn bản thế nào? Sau khi lập dàn ý, hãy viết vài đoạn thuộc phần thân bài của văn bản ấy. - GV hướng dẫn, gợi ý. - GV nhận xét. - HS đọc và thảo luận, có thể bổ sung (bằng cách soạn thảo kiểu chữ khác) vào những chỗ bị lược (…). - HS suy nghĩ và viết.

- Tên hiệu của Đoàn, tên đoàn trường và tên chi đoàn. - Mục II và mục IV nên cho vào một mục chung là: Kết quả công tác đoàn. - Đánh giá chung. Bài tập 2: a) Chuẩn bị tư liệu: tư liệu về kết quả xếp loại học tập và kết quả xếp loại hạnh kiểm,… b) Dàn ý: Phần đầu: - Quốc hiệu, tên trường, lớp. - Địa điểm, ngày… tháng… năm… - Tiêu đề báo cáo: Báo cáo tổng kết phong trào học tập và rèn luyện- lớp (…)- năm học (…). Phần nội dung: - Đặc điểm tình hình lớp. - Kết quả học tập. - Kết quả rèn luyện. - Bài học kinh nghiệm. - Đánh giá chung. Phần kết: kí tên. Chú ý: người viết nên chọn nội dung cơ bản (kết quả học tập và kết quả rèn luyện) để viết thành những đoạn văn bản.

3.LUYỆN TẬP ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: Câu 1: Văn bản tổng kết nào dưới đây không thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học? a/ Tổng kết Tiếng Việt b/ Tổng kết văn học trung đại Việt Nam c/ Tổng kết kĩ năng làm văn d/ Tổng kết phong trào đền ơn đáp nghĩa Câu 2:Văn bản tổng kết nào dưới đây không thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận? a/ Tổng kết văn học dân gian Việt Nam 201

1d,2a

b/ Tổng kết đợt phát động phong trào Áo lụa tặng bà c/ Tổng kết đợt bồi dưỡng chuyên đề ngữ văn d/ Tổng kết đợt phát động sáng tác thơ văn chào mừng ngày 26-3 - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 4.VẬN DỤNG ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS GV giao nhiệm vụ: Viết văn bản tổng kết phần văn học Việt Nam từ sau 1975. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

Kiến thức cần đạt

- Xác định những tác phẩm đã học thuộc văn học Việt nam từ sau 1975 bao gồm các thể loại như Thơ, văn xuôi, kịch; - Từ đó, căn cứ vào cách thực hiện văn bản tổng kết để viết theo yêu cầu.

5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Thực hiện theo yêu cầu. Chú ý tính thực tế thông + Viết văn bản tổng kết qua thu thập tin tức của lớp. hoạt động thực tiễn của Chi đoàn- Lớp của em -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

202


TIẾT 94-95 Tiếng Việt: TỔNG KẾT PHẦN TIẾNG VIỆT: HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ Ngày soạn: Ngày thực hiện: A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC − Hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ đã học trong chương trình Ngữ văn từ lớp 10 đến lớp 12. − Tích hợp với các kiến thức về Văn, Tập làm văn đã học và tích hợp với vốn kinh nghiệm sử dụng ngôn ngữ của bản thân. − Rèn luyện và nâng cao kĩ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ ở cả hai quá trình tạo lập văn bản và lĩnh hội văn bản. C. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. Mức độ cần đạt 1. Kiến thức : a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải ý nghĩa của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ; c/Vận dụng thấp: Lĩnh hội văn bản trong quá trình giao tiếp; d/Vận dụng cao: - Vận dụng hiểu biết về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ để tạo lập văn bản theo yêu cầu. 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: tạo lập văn bản trên cơ sở nắm vững các nhân tố trong hoạt động giao tiếp; b/ Thông thạo: các bước tạo lập văn bản 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: giao tiếp ngôn ngữ b/ Hình thành tính cách: tự tin khi sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp; c/Hình thành nhân cách: 203

-Có ý thức giữ gìn sự trong sáng tiếng Việt; 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến hoạt động ngôn ngữ - Năng lực đọc – hiểu các văn bản liên quan đến hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giao tiếp ngôn ngữ trong tác phẩm văn học và trong đời sống; - Năng lực tạo lập văn bản. 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, Hoạt động của Thầy và trò năng lực cần phát triển - GV giao nhiệm vụ: GV tổ chức TRÒ CHƠI Ô CHỮ liên quan - Nhận thức được đến tiếng Việt ( như các nhân tố trong hoạt động giao tiếp, ngữ nhiệm vụ cần giải cảnh…) quyết của bài học. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Trả lời để tìm ra ô - Tập trung cao và chữ phù hợp. hợp tác tốt để giải Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Như vậy, ngoài phân môn quyết nhiệm vụ. Đọc hiểu văn bản và làm văn, chúng ta còn được tiếp cận Tiếng Việt. Đây là phân môn rất quan trọng, nhất là sửng dụng tiếng Việt trong lĩnh hội và tạo lập văn bản. Hôm nay, chúng ta sẽ - Có thái độ tích tổng kết để ghi nhớ những kiến thức cơ bản đã học phần tiếng cực, hứng thú. Việt trong chương trình Ngữ văn THPT. 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC(70phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Thao tác 1: Tìm hiểu kiến I. Hệ thống hóa kiến thức thức tiếng Việt đã học 1. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ GV hệ thống hóa kiến thức bằng + Giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin cách nêu một số câu hỏi để HS trả của con người, được tiến hành chủ yếu bằng lời: phương tiện ngôn ngữ, nhằm thực hiện những 1) Giao tiếp là gì? Thế nào là hoạt mục đích về nhận thức, tình cảm, hành động. động giao tiếp bằng ngôn ngữ? + Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là hoạt động bao gồm hai quá trình: quá trình tạo lập văn bản do người nói hay người viết thực hiện; quá trình lĩnh hội văn bản do người nghe hay người đọc thực hiện. Hai quá trình này có thể diễn ra đồng thời tại cùng một địa điểm (hội 204


2) Phân biệt sự khác biệt giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết?

3) Thế nào là ngữ cảnh? Ngữ cảnh bao gồm những nhân tố nào?

4) Nhân vật giao tiếp có vai trò và đặc điểm gì?

5) Tại sao nói ngôn ngữ là tài sản

thoại), cũng có thể ở các thời điểm và khoảng không gian cách biệt (qua văn bản viết). 2. Nói và viết Hai dạng nói và viết có sự khác biệt: + Về điều kiện để tạo lập và lĩnh hội văn bản. + Về đường kênh giao tiếp. + Về loại tín hiệu (âm thanh hay chữ viết). + Về các phương tiện phụ trợ (ngữ điệu, nét mặt, cử chỉ điệu bộ đối với ngôn ngữ nói và dấu câu, các kí hiệu văn tự, mô hình bảng biểu đối với ngôn ngữ viết). + Về dùng từ, đặt câu và tổ chức văn bản,… 3. Ngữ cảnh + Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng ngôn ngữ và tạo lập văn bản đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo văn bản. + Ngữ cảnh bao gồm các nhân tố: nhân vật giao tiếp, bối cảnh rộng (bối cảnh văn hóa), bối cảnh hẹp (bối cảnh tình huống), hiện thực được đề cập đến và văn cảnh. 4. Nhân vật giao tiếp Nhân vật giao tiếp là nhân tố quan trọng nhất trong ngữ cảnh. Các nhân vật giao tiếp đều phải có cả năng lực tạo lập và năng lực lĩnh hội văn bản. Trong giao tiếp ở dạng nói, họ thường đổi vai cho nhau hay luân phiên lượt lời. Các nhân vật giao tiếp có những đặc điểm về các phương diện: vị thế xã hội, quan hệ thân sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, tầng lớp xã hội, vốn sống, văn hóa,… Những đặc điểm đó luôn chi phối nội dung và cách thức giao tiếp bằng ngôn ngữ. 5. Ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội và lời nói là sản phẩm của cá nhân Khi giao tiếp, các nhân vật giao tiếp sử dụng ngôn ngữ chung của xã hội để tạo ra lời nóinhững sản phẩm cụ thể của cá nhân. Trong hoạt động đó, các nhân vật giao tiếp vừa sử dụng những yếu tố của hệ thống ngôn ngữ chung và tuân thủ những quy tắc, chuẩn mực chung, đồng thời biểu lộ những nét riêng trong năng lực ngôn ngữ của cá nhân. Cá nhân sử dụng tài 205

chung của xã hội và lời nói là sản sản chung đồng thời cũng làm giàu thêm cho phẩm của cá nhân? tài sản ấy. 6. Nghĩa của câu Trong hoạt động giao tiếp, mỗi câu đều có nghĩa. + Nghĩa của câu là nội dung mà câu biểu đạt. + Mỗi câu thường có hai thành phần nghĩa: nghĩa sự việc và nghĩa tình thái. Nghĩa sự việc ứng với sự việc mà câu đề cập đến. Nghĩa tình thái thể hiện thái độ, tình cảm, sự nhìn nhạn, đánh giá của người nói đối với sự việc hoặc đối với người nghe. 6) Thế nào là nghĩa của câu? Câu 7. Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt có mấy thành phần nghĩa? Là Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, những thành phần nào? Đặc điểm các nhân vật giao tiếp cần có ý thức, thói quen của mỗi thành phần? và kĩ năng giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt: + Mỗi cá nhân cần nắm vững các chuẩn mực 7) Làm thế nào để giữ gìn sự trong ngôn ngữ, sử dụng ngôn ngữ đúng chuẩn mực. sáng của tiếng Việt? + Vận dụng linh hoạt, sáng tạo ngôn ngữ - HS ôn tập lại những kiến thức cơ theo các phương thức chung. + Khi cần thiết có thể tiếp nhận những yếu bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ trên cơ sở câu hỏi và tố tích cực của các ngôn ngữ khác, tuy cần những gợi ý của GV. chống lạm dụng tiếng nước ngoài. - Gv yêu cầu HS đọc đoạn trích II. Luyện tập (SGK) và phân tích theo các yêu 1. Sự đổi vai và luân phiên lượt lời trong cầu: hoạt động giao tiếp giữa lão Hạc và ông giáo: 1) Phân tích sự đổi vai và luân Lão Hạc (nói) Ông giáo (nói) phiên lượt lời trong hoạt động giao - Cậu vàng đi đời rồi, - Cụ bán rồi? tiếp trên. Những đặc điểm của ông giáo ạ! hoạt động giao tiếp ở dạng ngôn - Bán rồi! Họ vừa bắt - Thế nó cho bắt a? ngữ nói thể hiện qua những chi tiết xong. nào? (lời nhân vật và lời tác giả). - Khốn nạn… nó - Cụ cứ tưởng thế không ngờ tôi nỡ tâm …để cho nó làm kiếp lừa nó! khác. - Ông giáo nói - Kiếp ai cũng thế phải!... như kiếp tôi thôi… hơn chăng? chẳng hạn! - Thế thì… kiếp gì cho thật sung sướng? Những đặc điểm của hoạt động giao tiếp ở dạng ngôn ngữ nói thể hiện qua những chi tiết: + Hai nhân vật: lão Hạc và ông giáo luân phiên đổi vai lượt lời. Lão Hạc là người nói 206


2) Các nhân vật giao tiếp có vị thế xã hội, quan hệ thân sơ và những đặc điểm gì riêng biệt? Phân tích sự chi phối của những điều đó đến

trước và kết thúc sau nên số lượt nói của lão là 5 còn số lượt nói của ông giáo là 4. Vì tức thời nên có lúc ông giáo chưa biết nói gì, chỉ "hỏi cho có chuyện" (Thế nó cho bắt à?) + Đoạn trích rất đa dạng về ngữ điệu: ban đầu lão Hạc nói với giọng thông báo (Cậu vàng đi đời rồi, ông giáo ạ!), tiếp đến là giọng than thở, đau khổ, có lúc nghẹn lời (…), cuối cùng thì giọng đầy chua chát (…). Lúc đầu, ông giáo hỏi với giọng ngạc nhiên (- Cụ bán rồi?), tiếp theo là giọng vỗ về an ủi và cuối cùng là giọng bùi ngùi. + Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ nói ở đoạn trích trên, nhân vật giao tiếp còn sử dụng các phương tiện hỗ trợ, nhất là nhân vật lão Hạc: lão "cười như mếu", "mặt lão đột nhiên co dúm lại. Những nếp nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra… ). + Từ ngữ dùng trong đoạn trích khá đa dạng nhất là những từ mang tính khẩu ngữ, những từ đưa đẩy, chêm xen (đi đời rồi, rồi, à, ư, khốn nạn, chả hiểu gì đâu, thì ra,…). + Về câu, một mặt đoạn trích dùng những câu tỉnh lược (Bán rồi! Khốn nạn…Ông giáo ơi!), mặt khác nhiều câu lại có yếu tố dư thừa, trùng lặp (Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Thì ra tôi bằng này tuổi đầu rồi còn đánh lừa một con chó., …). 2. Các nhân vật giao tiếp có vị thế xã hội, quan hệ thân sơ và những đặc điểm riêng biệt chi phối đến nội dung và cách thức giao tiếp: + Lão Hạc là một lão nông nghèo khổ, cô đơn. Vợ chết. Anh con trai bỏ đi làm ăn xa. Lão Hạc chỉ có "cậu vàng" là "người thân" duy nhất. Ông giáo là một trí thức nghèo sống ở nông thôn. Hoàn cảnh của ông giáo cũng hết sức bi đát. Quan hệ giữa ông giáo và lão Hạc là quan hệ hàng xóm láng giềng. Lão Hạc có việc gì cũng tâm sự, hỏi ý kiến ông giáo. + Những điều nói trên chi phối đến nội dung và cách thức nói của các nhân vật. Trong đoạn 207

nội dung và cách thức nói trong trích, ở lời thoại thứ nhất của lão Hạc ta thấy lượt lời nói đầu tiên của lão Hạc. rất rõ: - Nội dung của lời thoại: Lão Hạc thông báo với ông giáo về việc bán "cậu vàng". - Cách thức nói của lão Hạc: "nói ngay", nói ngắn gọn, thông báo trước rồi mới hô gọi (ông giáo ạ!) sau. - Sắc thái lời nói: Đối với sự việc (bán con chó), lão Hạc vừa buồn vừa đau (gọi con chó là "cậu vàng", coi việc bán nó là giết nó: "đi đời rồi"). Đối với ông giáo, lão Hạc tỏ ra rất kính trọng vì mặc dù ông giáo ít tuổi hơn nhưng có vị thế hơn, hiểu biết hơn (gọi là "ông" và đệm từ "ạ" ở cuối). 3. Nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong câu: "Bấy giờ cu cạu mới biết là cu cậu chết!": - Nghĩa sự việc: thông báo việc con chó biết nó chết (cu cậu biết là cu cậu chết). - Nghĩa tình thái: + Người nói rất yêu quý con chó (gọi nó là "cu cậu". 3) Phân tích nghĩa sự việc và + Việc con chó biết nó chết là một bất ngờ nghĩa tình thái trong câu: "Bấy giờ (bấy giờ… mới biết là…). cu cậu mới biết là cu cậu chết!". 4. Trong đoạn trích có hoạt động giao tiếp ở dạng nói giữa hai nhân vật, đồng thời khi người 4) Trong đoạn trích có hoạt động đọc đọc đoạn trích lại có một hoạt động giao giao tiếp ở dạng nói giữa hai nhân tiếp nữa giữa họ nhà văn Nam Cao: vật, đồng thời khi người đọc đọc + Hoạt động giao tiếp ở dạng nói giữa hai đoạn trích lại có một hoạt động nhân vật là hoạt động giao tiếp trực tiếp có sự giao tiếp nữa giữa họ và nhà văn luân phiên đổi vai lượt lời, có sự hỗ trợ bởi ngữ Nam Cao. Hãy chỉ ra sự khác biệt điệu, cử chỉ, ánh mắt,… Có gì chưa hiểu, hai giữa hai hoạt động giao tiếp đó. nhân vật có thể trao đổi qua lại. + Hoạt động giao tiếp giữa nhà văn Nam Cao - Sau mỗi câu hỏi, GV nhận xét và và bạn đọc là hoạt động giao tiếp gián tiếp (dạng viết). Nhà văn tạo lập văn bản ở thời nêu câu hỏi tiếp theo. - HS đọc kĩ đoạn trích, thảo luận điểm và không gian cách biệt với người đọc. Vì về các yêu cầu đặt ra, phát biểu ý vậy, có những điều nhà văn muốn thông báo, gửi gắm không được người đọc lĩnh hội hết. kiến và tranh luận trước lớp. Ngược lại, có những điều người đọc lĩnh hội nằm ngoài ý định tạo lập của nhà văn. 3.LUYỆN TẬP ( 5 phút) 208


Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt Hoạt động của GV - HS

GV giao nhiệm vụ: Câu 1: Hoạt động giao tiếp bao gồm quá trình nào dưới đây? a/ Quá trình nói và quá trình nghe b/ Quá trình viết văn bản và quá trình lĩnh hội văn bản c/Quá trình tạo lập văn bản và quá trình lĩnh hội văn bản; d/ Quá trình phát thông tin và quá trình tiếp nhận thông tin Câu 2: Để lĩnh hội thấu đáo văn bản, người ta dựa vào yếu tố nào? a/ Ngữ cảnh giao tiếp b/ Nhân vật giao tiếp c/ Hoạt động giao tiếp d/ Văn cảnh - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

4.VẬN DỤNG ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS GV giao nhiệm vụ: Xác định ngữ cảnh câu nói cụ Mết trong truyện Rừng xà nu ( Nguyễn Trung Thành): Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

GV giao nhiệm vụ: + Tự lập bảng biểu để dễ ghi nhớ + Hệ thống toàn bộ kiến thức + Chọn lọc những kiến thức tiếng Việt để vận dụng đã học khi giải bài tập đọc hiểu + Vận dụng kiến thức tiếng Việt để làm bài đọc hiểu -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

TIẾT 96 : ÔN TẬP PHẦN LÀM VĂN

Kiến thức cần đạt

- Nhân vật giao tiếp: + Người nói: Cụ Mết + Người nghe: dân làng Xô Man - Bối cảnh giao tiếp: + Hẹp: Một đêm tại làng Xô Man ở Tây Nguyên + Rộng: Cuộc kháng chiến chống Mĩ - Hiện thực được nói đến: + Với cụ Mết: lời dạy như một chân lí: phải dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng + Với dân làng: đó là lời kêu gọi vùng lên chiến đấu và chiến thắng quân thù - Văn cảnh: toàn bộ phần văn bản trước đó;

5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút) 209

Kiến thức cần đạt

2c,4a

Ngày soạn: Ngày thực hiện: A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : ôn tập phần làm văn II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC - Dạng bài nghị luận xã hội và nghị luận văn học - Đề tài cơ bản của văn nghị luận trong nhà trường - Lập luận trong văn nghị luận - Bố cục của bài văn nghị luận - Diễn đạt trong văn nghị luận C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : 210


a/ Nhận biết: HS nhận biết các kiểu loại văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn THPT, nhất là ở lớp 12. b/ Thông hiểu: HS hiểu đặc điểm của văn bản nghị luận c/Vận dụng thấp: Viết đoạn văn nghị luận ( khoảng 200 từ) d/Vận dụng cao: - Vận dụng hiểu biết văn nghị luận để tạo lập văn bản theo yêu cầu; 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài văn nghị luận xã hội, nghị luận văn học; b/ Thông thạo: các bước làm bài nghị luận 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: xây dựng văn bản nghị luận; b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi làm văn nghị luận; c/Hình thành nhân cách: -Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt; 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: - Năng lực thu thập thông tin liên quan văn bản nghị luận; - Năng lực đọc – hiểu các văn bản nghị luận - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về văn bản nghị luận - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các kiểu văn bản nghị luận; - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. IV. Tổ chức dạy và học. 1. Ổn định tổ chức lớp: - Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp 2. Kiểm tra bài cũ: Trình bày các nhân tố trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (5 phút) 3. Tổ chức dạy và học bài mới: 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, Hoạt động của Thầy và trò năng lực cần phát triển - GV giao nhiệm vụ: Cho 2 đề văn sau: - Nhận thức được 1/ Phân tích quan niệm mang tính truyền thống trong tình yêu nhiệm vụ cần giải của Xuân Quỳnh qua bài thơ Sóng. quyết của bài học. 2/ Viết đoạn văn ( khoảng 200 từ) bày tỏ suy nghĩ về tình yêu của tuổi trẻ hôm nay được rút ra từ bài thơ Sóng của Xuân - Tập trung cao và Quỳnh. hợp tác tốt để giải Em hãy chỉ ra sự khác nhau của 2 đề trên quyết nhiệm vụ. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Khác nhau đó là: Đề - Có thái độ tích 1 là nghị luận văn học, đề 2 là nghị luận xã hội 211

Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Trong 3 năm học ở THPT, cực, hứng thú. các em đã được tiếp thu và thực hành nhiều dạng bài làm văn. Hôm nay, chúng ta sẽ ôn tập lại toàn bộ các dạng bài này. 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 30 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Thao tác 1- GV yêu cầu HS nhớ lại và thống kê các kiểu loại văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn THPT và cho biết những yêu cầu cơ bản của các kiểu loại đó. - GV đánh giá quá trình làm việc của HS và nhấn mạnh một số kiến thức cơ bản. HS hoàn thành bảng sau: Đặc Kết cấu Đề tài điểm Văn bản Tự sự Thuyết minh Nghị luận Báo chí Hành chính Thao tác 2- GV nêu câu hỏi: Để viết được một văn bản cần thực hiện những công việc gì? - HS làm việc theo nhóm (mỗi nhóm thống kê một khối lớp) và các nhóm lần lượt trình bày. Các bước chính Các thao tác cụ thể của từng bước Định hướng Xác định đề tài, tìm hiểu thông tin liên quan Lập chương trình Tìm hiểu đề, tìm ý, lập ý Hiện thực hoá Viết văn bản chương trình Kiểm tra, đánh giá Đọc lại,sửa chữa, hoàn chỉnh lại văn 212

I. Ôn tập các tri thức chung 1. Các kiểu loại văn bản a) Tự sự: Trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ nhân- quả dẫn đến kết cục nhằm biểu hiện con người, đời sống, tư tưởng, thái độ,… b) Thuyết minh: Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả,… của sự vật, hiện tượng, vấn đề,… giúp gười đọc có tri thức và thái độ đúng đắn đối với đối tượng được thuyết minh. c) Nghị luận: Trình bày tư tưởng, quan điểm, nhận xét, đánh giá,… đối với các vấn đề xã hội hoặc văn học qua các luận điểm, luận cứ, lập luận có tính thuyết phục. Ngoài ra, còn có các loại văn bản: Kế hoạch cá nhân, quảng cáo, bản tin, văn bản tổng kết,… 2. Cách viết văn bản Để viết được một văn bản cần thực hiện những công việc: + Nắm vững đặc điểm kiểu loại văn bản và mục đích, yêu cầu cụ thể của văn bản. + Hình thành ý và sắp xếp thành dàn ý cho văn bản. + Viết văn bản: Mỗi câu trong văn bản tập trung thể hiện một chủ đề và triển khai chủ đề đó một cách trọn vẹn. Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, đồng thời cả văn bản được xây dựng theo một kết cấu mạch lạc. Mỗi văn bản có dấu hiệu biểu hiện tính hoàn chỉnh về nội dung và tương ứng với nội dung là hình thức thích hợp.


bản - HS nhớ lại những kiến thức đã học để trả lời. Thao tác 1- GV nêu câu hỏi để HS ôn lại đề tài cơ bản của văn nghị luận: a) Có thể chia đề tài của văn nghị luận trong nhà trường thành những nhóm nào? b) Khi viết nghị luận về các đề tài đó, có những điểm gì chung và khác biệt? - HS nhớ lại kiến thức đã học và trình bày lần lượt từng vấn đề. Các học sinh khác có thể nhận xét, bổ sung nếu chưa đủ hoặc thiếu chính xác. HS hoàn thành bảng sau: Các vấn đề cơ Đặc điểm cụ thể bản của từng vấn đề Đề tài Lập luận Bố cục Diễn đạt

II. Ôn tập các tri thức văn nghị luận 1. Đề tài cơ bản của văn nghị luận trong nhà trường. a) Có thể chia đề tài của văn nghị luận trong nhà trường thành 2 nhóm: nghị luận xã hội (các đề tài thuộc lĩnh vực xã hội) và nghị luận văn học (các đề tài thuộc lĩnh vực văn học) b) Khi viết nghị luận về các đề tài đó, có những điểm chung và những điểm khác biệt: + Điểm chung: - Đều trình bày tư tưởng, quan điểm, nhận xét, đánh giá,… đối với các vấn đề nghị luận. - Đều sử dụng các luận điểm, luận cứ, các thao tác lập luận có tính thuyết phục. + Điểm khác biệt: - Đối với đề tài nghị luận xã hội, người viết cần có vốn sống, vốn hiểu biết thực tế, hiểu biết xã hội phong phú, rộng rãi và sâu sắc. - Đối với đề tài nghị luận văn học, người viết cần có kiến thức văn học, khả năng lí giải các vấn đề văn học, cảm thụ các tác phẩm, hình tượng văn học. 2. Lập luận trong văn nghị luận a) Lập luận là đưa ra các lí lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người đọc (người nghe) đến một kết luận nào đó mà người viết (người nói) muốn đạt tới. Lập luận gồm những yếu tố: luận điểm, luận cứ, phương pháp lập luận. b) Luận điểm là ý kiến thể hiện tư Thao tác 2- GV nêu câu hỏi ôn tập về lập tưởng, quan điểm của người viết (nói) về luận trong văn nghị luận: vấn đề nghị luận. Luận điểm cần chính a) Lập luận gồm những yếu tố nào? xác, minh bạch. Luận cứ là những lí lẽ và bằng cứ được dùng để soi sáng cho 213

b) Thế nào là luận điểm, luận cứ và phương pháp lập luận? Quan hệ giữa luận điểm và luận cứ?

c) Yêu cầu cơ bản và cách xác định luận cứ cho luận điểm.

d) Nêu các lỗi thường gặp khi lập luận và cách khắc phục.

đ) Kể tên các thao tác lập luận cơ bản, cho biết cách tiến hành và sử dụng các thao tác lập luận đó trong bài nghị luận.

214

luận điểm. c) Yêu cầu cơ bản và cách xác định luận cứ cho luận điểm: + Lí lẽ phải có cơ sở, phải dựa trên những chân lí, những lí lẽ đã được thừa nhận. + Dẫn chứng phải chính xác, tiêu biểu, phù hợp với lí lẽ. + Cả lí lẽ và dẫn chứng phải phù hợp với luận điểm, tập trung làm sáng rõ luận điểm. d) Các lỗi thường gặp khi lập luận và cách khắc phục: + Nêu luận điểm không rõ ràng, trùng lặp, không phù hợp với bản chất của vấn đề cần giải quyết. + Nêu luận cứ không đầy đủ, thiếu chính xác, thiếu chân thực, trùng lặp hoặc quá rườm rà, không liên quan mật thiết đến luận điểm cần trình bày. + Lập luận mâu thuẫn, luận cứ không phù hợp với luận điểm. đ) Các thao tác lập luận cơ bản: + Thao tác lập luận phan tích. + Thao tác lập luận so sánh. + Thao tác lập luận bác bỏ. + Thao tác lập luận bình luận. Cách tiến hành và sử dụng các thao tác lập luận trong bài nghị luận: sử dụng một cách tổng hợp các thao tác lập luận. 3. Bố cục của bài văn nghị luận a) Mở bài có vai trò nêu vấn đề nghị luận, định hướng cho bài nghị luận và thu hút sự chú ý của người đọc (người nghe). Yêu cầu của mở bài: thông báo chính xác, ngắn gọn về đề tài; hướng người đọc (người nghe) vào đề tài một cách tự nhiên; gợi sự hứng thú với vấn đề được trình bày trong văn bản. Cách mở bài: có thể nêu vấn đề một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. b) Thân bài là phần chính của bài viết.


Thao tác 3- GV nêu câu hỏi ôn tập về bố cục bài nghị luận: a) Mở bài có vai trò như thế nào? Phải đạt những yêu cầu gì? Cách mở bài cho các kiểu nghị luận.

b) Vị trí phần thân bài? Nội dung cơ bản? Cách sắp xếp các nội dung đó? Sự chuyển ý giữa các đoạn?

c) Vai trò và yêu cầu của phần kết bài? Cách kết cho các kiểu nghị luận đã học? - HS khái quát lại kiến thức đã học và trình bày lần lượt từng vấn đề. Các học sinh khác có thể nhận xét, bổ sung nếu chưa đủ hoặc thiếu chính xác. 215

Nội dung cơ bản của phần thân bài là triển khai vấn đề thành các luận điểm, luận cứ với cách sử dụng các phương pháp lập luận thích hợp. Các nội dung trong phần thân bài phải được sắp xếp một cách có hệ thống, các nội dung phải có quan hệ lôgíc chặt chẽ. Giữa các đoạn trong thân bài phải có sự chuển ý để đảm bảo tính liên kết giữa các ý, các đoạn. c) Kết bài có vai trò thông báo về sự kết thúc của việc trình bày đề tài, nêu đánh giá khái quát của người viết về những khía cạnh nổi bật nhất của vấn đề; gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn. 4. Diễn đạt trong văn nghị luận + Lựa chọn các từ ngữ chính xác, phù hợp với vấn đề cần nghị luận, tránh dùng từ khẩu ngữ hoặc những từ ngữ sáo rỗng, cầu kì; Kết hợp sử dụng những biện pháp tu từ từ vựng (ẩn dụ, hoán dụ, so sánh,…) và một số từ ngữ mang tính biểu cảm, gợi hình tượng để bộc lộ cảm xúc phù hợp. + Phối hợp một số kiểu câu trong đoạn, trong bài để tránh sự đơn điệu, nặng nề, tạo nên giọng điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc: câu ngắn, câu dài, câu mở rộng thành phần, câu nhiều tầng bậc,…Sử dụng các biện pháp tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh rõ hơn thái độ, cảm xúc: lặp cú pháp, song hành, liệt kê, câu hỏi tu từ,… + Giọng điệu chủ yếu của lời văn nghị luận là trang trọng, nghiêm túc. Các phần trong bài văn có thể thay đổi giọng điệu sao cho thích hợp với nội dung cụ thể: sôi nổi, mạnh mẽ, trầm lắng, hài hước,… + Các lỗi về diễn đạt thường gặp: dùng từ ngữ thiếu chính xác, lặp từ, thừa từ, dùng từ ngữ không đúng phong cách; sử dụng câu đơn điệu, câu sai ngữ pháp; sử

dụng giọng điệu không phù hợp với vấn Thao tác 4- GV nêu câu hỏi ôn tập về đề nghị luận,… diễn đạt trong văn nghị luận: a) Yêu cầu của diễn đạt? Cách dùng từ, viết câu và giọng văn? b) Các lỗi về diễn đạt và cách khắc phục. - HS suy nghĩ và trả lời

- HS khái quát lại kiến thức đã học và trình bày lần lượt từng vấn đề. Các học sinh khác có thể nhận xét, bổ sung nếu chưa đủ hoặc thiếu chính xác. - GV yêu cầu 1 HS đọc 2 đề văn (SGK) và hướng dẫn HS thực hiện các yêu cầu luyện tập. a) Tìm hiểu đề: - Hai đề bài yêu cầu viết kiểu bài nghị luận nào? - Các thao tác lập luận cần sử dụng để làm bài là gì? - Những luận điểm cơ bản nào cần dự kiến cho bài viết?

1. Đề văn (SGK). 2. Yêu cầu luyện tập: a) Tìm hiểu đề: + Kiểu bài: nghị luận xã hội (đề 1), nghị luận văn học (đề 2). + Thao tác lập luận: cả 2 đề đều vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận. Tuy nhiên, đề 1 chủ yếu vận dụng thao tác bình luận; đề 2 chủ yếu vận dụng thao tác phân tích. + Những luận điểm cơ bản cần dự kiến cho bài viết: - Với đề 1: Trước hết cần khẳng định câu nói của Xô-cơ-rát với người khách và giải thích tại sao ông lại nói như vậy? Sau đó rút ra bài học từ câu chuyện và bình luận. - Với đề 2: Trước hết cần chọn đoạn thơ để phân tích. Sau đó căn cứ vào nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật của đoạn để chia thành các luận điểm. b) Lập dàn ý cho bài viết: Tham khảo sách Bài tập Ngữ văn 12 b) Lập dàn ý cho bài viết. Trên cơ sở tìm hiểu đề, GV chia HS thành hoặc Dàn bài làm văn 12. hai nhóm, mỗi nhóm tiến hành lập dàn ý cho một đề bài. Mỗi nhóm cử đại diện trình bày trên bảng để cả lớp phân tích, nhận xét. 216


HS thực hiện các yêu cầu luyện tập. HS thành hai nhóm, mỗi nhóm tiến hành lập dàn ý cho một đề bài. Mỗi nhóm cử đại diện trình bày trên bảng để cả lớp phân tích, nhận xét.

bước: 1/ Tìm hiểu đề 2/Tìm ý 3/ Lập dàn ý

3.LUYỆN TẬP ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: Câu 1: Yếu tố nào sau đây không thuộc cấu tạo của lập luận trong văn nghị luận? a/ Luận điểm b/ Luận cứ c/ Luận chứng d/ Các phương tiện liên kết lập luận. Câu 2: Dòng nào sau đây nêu không đúng lỗi thường gặp trong văn nghị luận: a/ Bố cục bài văn nghị luận không logic, thống nhất b/ Luận cứ không đầy đủ, chính xác, tiêu biểu c/ Luận điểm không rõ ràng, chính xác d/Cách lập luận thiếu thuyết phục. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

1c,2a

4.VẬN DỤNG ( 5 phút) Hoạt động của GV Kiến thức cần đạt - HS I. Tìm hiểu đề GV giao nhiệm vụ: Đề bài: - Kiểu bài: Nghị luận về tư tưởng đạo lí Trong cuộc - Vấn đề cần nghị luận: sống, đừng tham – Khát vọng là mong muốn những điều lớn lao, tốt đẹp với vọng nhưng phải có một sự thôi thúc mạnh mẽ. Hướng tới khát vọng là hướng tới khát vọng. những điều tốt đẹp cho bản thân và cho cộng đồng. Suy nghĩ của – Tham vọng là lòng ham muốn, mong ước quá lớn, vượt anh/chị về ý kiến xa khả năng thực tế của con người, khó có thể đạt được. Tham trên. vọng đôi khi chỉ gắn với dục vọng cá nhân. Thực hiện các * Về thực chất,câu nói đó khẳng định giá trị của khát vọng 217

hướng đến cái chung, phê phán những tham vọng chỉ đem tới cái riêng cho mỗi con người - Thao tác lập luận: giải thích, phân tích, bác bỏ, chứng minh, bình luận - Dẫn chứng: đ/s XH liên quan đến ý nghĩa của khát vọng HS thực hiện và tác hại của tham vọng trong cuộc sống nhiệm vụ: II. Tìm ý - Vấn đề gì được đặt ra? Nó như thế nào? - HS báo cáo kết - Vấn đề trên đúng hay sai? Hợp lí hay không hợp lí? Ý quả thực hiện nhiệm kiến khác của em? vụ: - Vì sao có thể khẳng định như thế? (Lí lẽ, dẫn chứng) - Điều gì có thể rút ra khi liên hệ với thời đại, hoàn cảnh sống, lứa tuổi của mình và những người đang nghe mình bình luận - Câu nói đem đến bài học gì cho em? (Về nhận thức, hành động... Trải nghiệm của bản thân) II. Lập dàn ý 1. Mở bài: - Giới thiệu vấn đề cần nghị luận - Trích dẫn câu nói - Khẳng định ý nghĩa tích cực của những điều đặt ra trong câu nói đối với thế hệ trẻ khi xác định lối sống cho bản thân 2. Thân bài: a. Giải thích vấn đề cần nghị luận: – Khát vọng là mong muốn những điều lớn lao, tốt đẹp với một sự thôi thúc mạnh mẽ. Hướng tới khát vọng là hướng tới những điều tốt đẹp cho bản thân và cho cộng đồng. VD: khát vọng trở thành bác sĩ chữa bệnh cho người nghèo... – Tham vọng là lòng ham muốn, mong ước quá lớn, vượt xa khả năng thực tế của con người, khó có thể đạt được. Tham vọng đôi khi chỉ gắn với dục vọng cá nhân. VD: tham vọng bành trướng, tham vọng địa vị, quyền lực để nổi danh, để mọi người phải phục tùng..., tham vọng tiền tài, của cải * Về thực chất,câu nói đó khẳng định giá trị của khát vọng hướng đến cái chung, phê phán những tham vọng chỉ đem tới cái riêng cho mỗi con người b. Bàn luận: - Trong cuộc sống, đừng nên tham vọng: + Tham vọng xuất phát từ lòng tham lam, sự hiếu thắng và vị kỉ. Khi tham vọng, con người không còn ý thức đúng đắn về bản thân mình, không còn tỉnh táo để cân nhắc lợi hại cho mọi 218


người, cho bản thân. Nếu quá ráo riết theo đuổi tham vọng, con người sẽ trở nên mù quáng, bất chấp đạo đức, pháp luật, tình người gây hại cho mọi người, cho xã hội, tự mình nhận lấy nhiều hậu quả khôn lường. VD: những kẻ buôn ma túy, phá rừng, xả thải chưa xử lí ra môi trường, tham nhũng... + Khi tham vọng, con người quên đi những tình cảm bình thường, dễ trở nên lạnh lùng, tàn nhẫn. Vì theo đuổi tham vọng, con người dễ trở nên căng thẳng, cay cú, tâm hồn mất đi sự thanh thản. Khi không đạt được tham vọng sẽ bi quan, chán chường, thù ghét, hận thù. Hiển nhiên, đó không thể là hạnh phúc. VD:.... - Trong cuộc sống, cần phải có khát vọng: + Có khát vọng con người mới hiểu đầy đủ ý nghĩa của cuộc sống, mới thực sự thấm thía hạnh phúc của việc làm người. Khát vọng chân chính đem đến cho con người niềm vui sống, động lực sống, đem đến cho con người sự tự tin, niềm tự hào chính đáng. + Khát vọng kích thích con người phát huy tận độ trí tuệ, năng lực của mình để đóng góp cho những điều có ích cho cộng đồng, cho xã hội. Xưa nay, những con người cao cả thường mang hoài bão lớn và phấn đấu bền bỉ, hi sinh đến cùng cho hoài bão, lí tưởng tốt đẹp VD: HCM, vợ chồng bác sĩ Mari Curie.... + Hoài bão, khát vọng giúp con người có ý chí, sức mạnh để chiến thắng những trở ngại trong cuộc sống + Người có khát vọng là người nhận thức đúng đắn bản thân mình là ai, mình có thể làm gì cho mình và cho mọi người. Họ có trái tim say mê lý tưởng, có đầu óc tỉnh táo, nhận thức đúng, sai, lợi, hại. Họ có thể điều chỉnh và làm chủ bản thân mình. Vì thế, họ tránh được rủi ro trong cuộc sống; ( dẫn chứng thực tế) – Phê phán những người sống không có khát vọng, làm cho cuộc sống trở nên vô nghĩa, sống thừa; bị tham vọng làm cho mờ mắt, dễ đưa đến con đường tội lỗi, vi phạm pháp luật và đạo đức. c. Bài học nhận thức, hành động: - Nhận thức: thấy được đây lời khuyên đúng đắn. Hiểu được ý nghĩa của khát vọng và hậu quả của tham vọng để xác định cho mình lối sống đúng đắn. - Hành động: Trong cuộc sống, cần ấp ủ nuôi dưỡng ước mơ, khát vọng, không ngừng nỗ lực đạt khát vọng. Cần tỉnh 219

táo, tiết chế bản thân để khát vọng không trở thành tham vọng. Thực hiện điều này ngay từ hôm nay. Trải nghiệm của bản thân 3. Kết bài: - Khẳng định vấn đề cần nghị luận “Con người ta được sáng tạo ra không phải để mang xích xiềng mà để được tự do tung cánh bay lượn trên bầu trời”. Câu nói ấy không chỉ nhằm khẳng định con người là tập trung của mọi vẻ đẹp tinh túy nhất, tuyệt vời nhất về hình thức và phẩm chất, về lí trí và tình cảm mà còn muốn khẳng định mạnh mẽ quyền được sống, quyền được khát vọng tự do, không khuất phục trước bất kì một thế lực đen tối nào trong xã hội. 5.TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Trình bày các bước tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý cho các dạng bài: Nghị luận xã hội; nghị luận văn học -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

+ Vẽ đúng bản đồ tư duy + Tự ôn lại kiến thức, tăng cường thực hành tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý cho các dạng bài: Nghị luận xã hội; nghị luận văn học

TIẾT 97-98 GIÁ TRỊ VĂN HỌC VÀ TIẾP NHẬN VĂN HỌC Ngày soạn: Ngày thực hiện: A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Giá trị văn học và tiếp nhận văn học II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. 220


B. NỘI DUNG BÀI HỌC - Những giá trị cơ bản của văn học - Tiếp nhận trong đời sống văn học, tính chất và các cấp độ tiếp nhận văn học. C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : a/ Nhận biết: HS nhận biết các khái niệm về giá trị văn học và tiếp nhận văn học b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được giá trị văn học và tiếp nhận văn học khi đọc hiểu văn bản c/Vận dụng thấp: Viết đoạn văn ngắn phân tích giá trị văn học trong 1 tác phẩm đã học; d/Vận dụng cao: - Vận dụng hiểu biết về lí luận văn học để lí giải các giá trị văn học và cách tiếp nhận tác phẩm văn học đã học trong chương trình Ngữ văn 12; 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài nghị luận về một vấn đề mang tính lí luận văn học; b/ Thông thạo: các bước làm bài nghị luận văn học; 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản liên quan đến lí luận văn học; b/ Hình thành tính cách: tự tin, sáng tạo khi tìm hiểu văn bản liên quan đến lí luận văn học; c/Hình thành nhân cách: -Biết nhận thức được ý nghĩa vấn đề lí luận trong quá trình tiếp nhận văn học 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến lí luận văn học; - Năng lực đọc – hiểu các văn bản liên quan đến lí luận văn học; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giá trị văn học và tiếp nhận văn học; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị văn học và tiếp nhận văn học; - Năng lực phân tích, so sánh sự khác nhau trong quá trình tiếp nhận văn học; - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận mang tính lí luận. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, Hoạt động của Thầy và trò năng lực cần phát triển - GV giao nhiệm vụ: Qua hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng ở phần - Nhận thức được đầu truyện Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu, em nhiệm vụ cần giải nhận thức được điều gì về cuộc sống và con người thời hậu quyết của bài học. chiến? Em tỏ thái độ gì với từng nhân vật trong truyện? Em thấy - Tập trung cao và hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa có đẹp không? 221

- HS thực hiện nhiệm vụ: Ôn lại truyện đã học, tập trung 3 câu hỏi để trả lời. - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Từ truyện Chiếc thuyền ngoài xa, ta thất tác phẩm văn học có nhiều giá trị. Mỗi người đến với tác phẩm đều có cái nhìn khác nhau. Đó là những vấn đề liên quan đến giá trị văn học và Tiếp nhận văn học mà chúng ta sẽ tìm hiểu hôm nay.

hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 70 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Thao tác 1- GV nêu câu hỏi: I. Giá trị văn học Thế nào là giá trị văn học? 1. Khái quát chung Văn học có những giá trị cơ + Giá trị văn học là sản phẩm kết tinh từ quá trình bản nào? văn học, đáp ứng những nhu cầu khác nhau của cuộc sống con người, tác động sâu sắc tới con người và cuộc sống. + Những giá trị cơ bản: - Giá trị nhận thức. - Giá trị giáo dục. - Giá trị thẩm mĩ. 2. Giá trị nhận thức Thao tác 2- Một HS đọc mục 1 + Cơ sở: (phần I- SGK). - Tác phẩm văn học là kết quả của quá trình nhà - GV nêu yêu cầu: văn khám phá, lí giải hiện thực đời sống rồi chuyển Hãy nêu vắn tắt cơ sở xuất hiện hóa những hiểu biết đó vào nội dung tác phẩm. Bạn và nội dung của giá trị nhận đọc đến với tác phẩm sẽ được đáp ứng nhu cầu nhận thức và cho ví dụ. thức. - GV nhận xét và nhấn mạnh - Mỗi người chỉ sống trong một khoảng thời gian những ý cơ bản. nhất định, ở những không gian nhất định với những - HS đọc- hiểu, tóm tắt thành mối quan hệ nhất định. Văn học có khả năng phá vỡ những ý chính. Nêu ví dụ cho giới hạn tồn tại trong thời gian, không gian thực tế từng nội dung giá trị nhận thức: của mỗi cá nhân, đem lại khả năng sống cuộc sống của nhiều người, nhiều thời, nhiều nơi. + Nhận thức về thế giới sâu - Giá trị nhận thức là khả năng của văn học có thể rộng trong những không gian, đáp ứng được yêu cầu của con người muốn hiểu biết thời gian khác nhau (không cuộc sống và chính bản thân, từ đó tác động vào giới hạn). Ví dụ: từ Mùa lá cuộc sống một cách có hiệu quả. rụng trong v−ờn đến Thời xa + Nội dung: - Quá trình nhận thức cuộc sống của văn học: vắng ở miền Bắc; từ Bắt sấu ở U Minh Hạ miền Nam nhận thức nhiều mặt cuộc sống với những thời gian, đến hành trình Hai vạn dặm không gian khác nhau (quá khứ, hiện tại, tương lai, 222


dưới biển vòng quanh thế giới, từ Iliát, Ôđixê ở châu Âu đến Nàng Xita Ấn Độ ,Từ tiểu thuyết lịch sử Tam quốc diễn nghĩa Trung Hoa đến thơ Hai C− Nhật Bản, săn cá châu Mĩ... + Nhận thức về con người (vẻ đẹp hình thể, vẻ đẹp tâm hồn, trí tuệ, lí tưởng, khát vọng, bi kịch...) qua các nhân vật văn học. Văn học là nhân học. Ví dụ: Cô Tấm, Thạch Sanh, nàng Kiều, LụcVân Tiên, chị Dậu, Xantiagô, Xôcôlốp... Thao tác 3- Một HS đọc mục 2 (phần I- SGK). - GV nêu yêu cầu: Hãy nêu vắn tắt cơ sở xuất hiện và nội dung của giá trị giáo dục và cho ví dụ. - GV nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản. - HS đọc- hiểu, tóm tắt thành những ý chính. Nêu ví dụ cho từng nội dung giá trị giáo dục.

các vùng đất, các dân tộc, phong tục, tập quán,…). Ví dụ (…). - Quá trình tự nhận thức của văn học: người đọc hiểu được bản chất của con người nói chung (mục đích tồn tại, tư tưởng, khát vọng, sức mạnh,… của con người), từ đó mà hiểu chính bản thân mình. Ví dụ (…). 3. Giá trị giáo dục + Cơ sở: - Con người không chỉ có nhu cầu hiểu biết mà còn có nhu cầu hướng thiện, khao khát cuộc sống tốt lành, chan hòa tình yêu thương. - Nhà văn luôn bộc lộ tư tưởng- tình cảm, nhận xét, đánh giá, … của mình trong tác phẩm. Điều đó tác động lớn và có khả năng giáo dục người đọc. - Giá trị nhận thức luôn là tiền đề của giá trị giáo dục. Giá trị giáo dục làm sâu sắc thêm giá trị nhận thức. + Nội dung: - Văn học đem đến cho con người những bài học quý giá về lẽ sống. Ví dụ (…). - Văn học hình thành trong con người một lí tưởng tiến bộ, giúp họ có thái độ và quan điểm đúng đắn về cuộc sống. Ví dụ (…). - Văn học giúp con người biết yêu ghét đúng đắn, làm cho tâm hồn con người trở nên lành mạnh, trong sáng, cao thượng hơn. Ví dụ (…). - Văn học nâng đỡ cho nhân cách con người phát triển, giúp cho họ biết phân biệt phải- trái, tốt- xấu, đúng- sai, có quan hệ tốt đẹp và biết gắn bó cuộc sống của cá nhân mình với cuộc sống của mọi người. Ví dụ (…). + Đặc trưng giáo dục của văn học là từ con đường cảm xúc tới nhận thức, tự giáo dục (khác với pháp luật, đạo đức,…). Văn học cảm hóa con người bằng hình tượng, bằng cái thật, cái đúng, cái đẹp nên nó giáo dục một cách tự giác, thấm sâu, lâu bền. Văn học không chỉ góp phần hoàn thiện bản thân con người mà còn hướng con người tới những hành động cụ thể, thiết thực, vì một cuộc đời ngày càng tốt đẹp hơn. Ví dụ (…). 4. Giá trị thẩm mĩ + Cơ sở: 223

Thao tác 4- Một HS đọc mục 3 (phần I- SGK). - GV nêu yêu cầu: Hãy nêu vắn tắt cơ sở xuất hiện và nội dung của giá trị thẩm mĩ và cho ví dụ. - GV nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản. - HS đọc- hiểu, tóm tắt thành những ý chính. Nêu ví dụ cho từng nội dung giá trị thẩm mĩ.

- HS bằng năng lực khái quát, liên tưởng, suy nghĩ cá nhân và trình bày.

Thao tác 5- GV nêu câu hỏi: 3 giá trị của văn học có mối quan hệ với nhau như thế nào? - GV nhận xét và nhấn mạnh mối quan hệ của 3 giá trị.

- Con người luôn có nhu cầu cảm thụ, thưởng thức cái đẹp. - Thế giới hiện thực đã có sẵn vẻ đẹp nhưng không phải ai cũng có thể nhận biết và cảm thụ. Nhà văn, bằng năng lực của mình đã đưa cái đẹp vào tác phẩm một cách nghệ thuật, giúp người đọc vừa cảm nhận được cái đẹp cuộc đời vừa cảm nhận được cái đẹp của chính tác phẩm. - Giá trị thẩm mĩ là khả năng của văn học có thể đem đến cho con người những rung động trước cái đẹp (cái đẹp cuộc sống và cái đẹp của chính tác phẩm). + Nội dung: - Văn học đem đến cho con người những vẻ đẹp muôn hình, muôn vẻ của cuộc đời (thiên nhiên, đất nước, con người, cuộc đời, lịch sử,…). Ví dụ (…). - Văn học đi sâu miêu tả vẻ đẹp con người (ngoại hình, nội tâm, tư tưởng- tình cảm, những hành động, lời nói,… ). Ví dụ (…). - Văn học có thể phát hiện ra vẻ đẹp của những sự vật rất nhỏ bé, bình thường và cả vẻ đẹp đồ sộ, kì vĩ. Ví dụ (…). - Hình thức đẹp của tác phẩm (kết cấu, ngôn ngữ,…) cũng chính là một nội dung quan trọng của giá trị thẩm mĩ. Ví dụ (…). 5. Mối quan hệ giữa các giá trị văn học + 3 giá trị có mối quan hệ mật thiết, không tách rời, cùng tác động đến người đọc (khái niệm chânthiện- mĩ của cha ông). + Giá trị nhận thức luôn là tiền đề của giá trị giáo dục. Giá trị giáo dục làm sâu sắc thêm giá trị nhận thức. Giá trị thẩm mĩ khiến cho giá trị nhận thức và giá trị giáo dục được phát huy. Không có nhận thức đúng đắn thì văn học không thể giáo dục được con người vì nhận thức không chỉ để nhận thức mà nhận thức là để hành động. Tuy nhiên, giá trị nhận thức và giá trị giáo dục chỉ có thể phát huy một cách tích cực nhất, có hiệu quả cao nhất khi gắn với giá trị thẩm mĩ- giá trị tạo nên đặc trưng của văn học.

224


- HS dựa vào nội dung SGK và nhận thức cá nhân để trả lời câu hỏi Thao tác 1- Một HS đọc mục 1 và 2 (phần II- SGK). - GV nêu câu hỏi: 1) Tiếp nhận văn học là gì? 2) Phân tích các tính chất trong tiếp nhận văn học. - GV nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản.

Thao tác 2- Một HS đọc mục 3 (phần II- SGK). - GV nêu câu hỏi: a) Có mấy cấp độ tiếp nhận văn học? b) Làm thế nào để tiếp nhận văn học có hiệu quả thực sự? - GV nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản. - HS đọc- hiểu, tóm tắt thành những ý chính- nêu khái niệm, phân tích tính chất- có ví dụ.

II. Tiếp nhận văn học 1. Tiếp nhận trong đời sống văn học Tiếp nhận văn học là quá trình người đọc hòa mình vào tác phẩm, rung động với nó, đắm chìm trong thế giới nghệ thuật được dựng lên bằng ngôn từ, lắng tai nghe tiếng nói của tác giả, thưởng thức cái hay, cái đẹp, tài nghệ của người nghệ sĩ sáng tạo. Bằng trí tưởng tượng, kinh nghiệm sống, vốn văn hóa và bằng cả tâm hồn mình, người đọc khám phá ý nghĩa từng của câu chữ, cảm nhận sức sống của từng hình ảnh, hình tượng, nhân vật,… làm cho tác phẩm từ một văn bản khô khan biến thành một thế giới sống động, đầy sức cuốn hút. Tiếp nhận văn học là hoạt động tích cực của cảm giác, tâm trí người đọc nhằm biến văn bản thành thế giới nghệ thuật trong tâm trí mình. + Phân biệt tiếp nhận và đọc: tiếp nhận rộng hơn đọc vì tiếp nhận có thể bằng truyền miệng hoặc bằng kênh thính giác (nghe). 2. Tính chất tiếp nhận văn học Tiếp nhận văn học thực chất là một quá trình giao tiếp (tác giả và người tiếp nhận, người nói và người nghe, người viết và người đọc, người bày tỏ và người chia sẻ, cảm thông). Vì vậy, gặp gỡ, đồng điệu hoàn toàn là điều khó. Điều này thể hiện ở 2 tính chất cơ bản sau: + Tính chất cá thể hóa, tính chủ động, tích cực của người tiếp nhận. Các yếu tố thuộc về cá nhân có vai trò quan trọng: năng lực, thị hiếu, sở thích, lứa tuổi, trình độ học vấn, kinh nghiệm sống,…Tính khuynh hướng trong tư tưởng, tình cảm, trong thị hiếu thẩm mĩ làm cho sự tiếp nhận mang đậm nét cá nhân. Chính sự chủ động, tích cực của gười tiếp nhận đã làm tăng thêm sức sống cho tác phẩm. Ví dụ (…). + Tính đa dạng, không thống nhất: cảm thụ, đánh giá của công chúng về một tác phẩm rất khác nhau, thậm chí cùng một người ở nhiều thời điểm có nhiều 225

khác nhau trong cảm thụ, đánh giá. Nguyên nhân ở - HS đọc- hiểu, tóm tắt thành cả tác phẩm (nội dung phong phú, hình tượng phức những ý chính (có ví dụ). tạp, ngôn từ đa nghĩa,…) và người tiếp nhận (tuổi tác, kinh nghiệm, học vấn, tâm trạng,…). Ví dụ (…). 3. Các cấp độ tiếp nhận văn học a) Có 3 cấp độ tiếp nhận văn học: + Cấp độ thứ nhất: cảm thụ chỉ tập trung vào nội dung cụ thể, nội dung trực tiếp của tác phẩm. Đây là cách tiếp nhận đơn giản nhưng khá phổ biến. + Cấp độ thứ hai: cảm thụ qua nội dung trực tiếp để thấy được nội dung tư tưởng của tác phẩm. + Cấp độ thứ ba: cảm thụ chú ý đến cả nội dung và hình thức để thấy được cả giá trị tư tưởng và giá trị nghệ thuật của tác phẩm. b) Để tiếp nhận văn học có hiệu quả thực sự, người tiếp nhận cần: + Nâng cao trình độ. + Tích lũy kinh nghiệm. + Trân trọng tác phẩm, tìm cách hiểu tác phẩm một cách khách quan, toàn vẹn. + Tiếp nhận một cách chủ động, tích cực, sáng tạo, hướng tới cái hay, cái đẹp, cái đúng. + Không nên suy diễn tùy tiện. - GV hướng dẫn, gợi ý để HS III. Luyện tập tự làm .Bài tập 1: Có người Bài tập 1: cho giá trị cao quý nhất của + Đây chỉ là cách nói để nhấn mạnh giá trị giáo văn chương là nuôi dưỡng đời dục của văn chương, không có ý xem nhẹ các giá trị sống tâm hồn con người, hay khác. nói như Thạch Lam là "làm cho + Cần đặt giá trị giáo dục trong mối quan hệ không lòng người được trong sạch và thể tách rời với các giá trị khác. phong phú hơn". Nói như vậy có đúng không? Vì sao? Bài tập 2: Bài tập 2: Phân tích một tác Tham khảo các ví dụ trong SGK và trong bài giảng phẩm văn học cụ thể (tự chọn) của thầy. để làm sáng tỏ các giá trị (hoặc Bài tập 3: các cấp độ) trong tiếp nhận văn Đây là cách nói khác về các cấp độ khác nhau học. trong tiếp nhận văn học: cảm là cấp độ tiếp nhận Bài tập 3: Thế nào là cảm và cảm tính, hiểu là cấp độ tiếp nhận lí tính. hiểu trong tiếp nhận văn học. HS tự làm . 226


3.LUYỆN TẬP ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: Câu 1: Dòng nào dưới đây nêu không đúng giá trị cơ bản của văn học: a/ Giá trị nhận thức b/ Giá trị giáo dục c/Giá trị hiện thực d/ Giá trị thẩm mĩ Câu 2: Dòng nào dưới đây nêu đúng nhất tính chất cơ bản của tiếp nhận văn học a/ Tính cá thể hoá, chủ động, tích cực b/Tính đa dạng, không thống nhất c/ Tính hàm súc, đa nghĩa d/ Gồm a và b - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

1c,2d

quan điểm riêng, có thể đồng tình hay không đồng + Ca dao có câu: Có xáo thì xáo nước trong/ tình như phải lập luận chắc chắn. Đừng xáo nước đục đau lòng cò con Có ý kiến cho rằng hình ảnh cò con khép bài ca dao là cách xưng hô của con cò với bề trên ( Ông ơi ông vớt tôi nao). Nhưng cũng có ý cho rằng Cò con chính là con của con cò. Anh/ chị tiếp nhận vấn đề này như thế nào? -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

TIẾT 99 Tổng kết phần tiếng việt: lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ

4.VẬN DỤNG ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS GV giao nhiệm vụ: Chỉ ra các giá trị văn học qua truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

Kiến thức cần đạt - Vận dụng kiến thức đã học bài Chiếc thuyền ngoài xa - Xác định đúng 3 giá trị: + Nhận thức + Giáo dục + Thẩm mĩ

5, TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: + Vẽ bản đồ tư duy bài học

+ Vẽ đúng bản đồ tư duy + Dựa vào kiến thức tiếp nhận văn học để đưa ra 227

Ngày soạn: Ngày thực hiện: A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Tổng kết phần tiếng việt: lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. B. NỘI DUNG BÀI HỌC - Kiến thức cơ bản về nguồn gốc, quan hệ họ hàng và quá trình phát triển của tiếng Việt , chữ viết. - Những đặc điểm loại hình tiếng Việt 228


- Các phong cách ngôn ngữ tiếng Việt C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được lịch sử, đặc điểm loại hình và phong cách ngôn ngữ b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được đặc trưng của PCNN văn bản; c/Vận dụng thấp: Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật của đặc điểm loại hình tiếng Việt trong văn bản; d/Vận dụng cao: - Vận dụng hiểu biết tiếng Việt để làm bài đoạc hiểu; 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài đọc hiểu liên quan đến tiếng Việt; b/ Thông thạo: các bước làm bài đoạn hiểu Tiếng Việt; 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản liên quan đến Tiếng Việt b/ Hình thành tính cách: tự tin khi sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt; c/Hình thành nhân cách: -Có ý thức tìm tòi giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt; 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến Tiếng Việt - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về Tiếng Việt - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về phong cách ngôn ngữ văn bản - Năng lực phân tích, so sánh đặc trưng của phong cách ngôn ngữ văn bản trong Tiếng Việt D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC

2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 30 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt - GV hướng dẫn HS kẻ bảng và điền vào những thông tin đã học. - HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp. Các HS khác nhận xét, bổ sung. - GV hướng dẫn HS kẻ bảng và điền vào những thông tin đã học. - HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp. Các HS khác nhận xét, bổ sung. Bài tập 1: So sánh hai phần văn bản (mục 4- SGK), xác định phong cách ngôn ngữ và đặc điểm ngôn ngữ của hai văn bản. - GV yêu cầu HS vận dụng kiến thức để xác định và phân tích. - HS thảo luận theo nhóm học tập, cử đại diện trình bày và tham gia tranh luận với các nhóm khác.

1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển - GV giao nhiệm vụ: GV tổ chức trò chơi Ô CHỮ liên quan đến - Nhận thức được tiếng Việt nhiệm vụ cần giải - HS thực hiện nhiệm vụ: tìm đúng từ trong ô chữ theo yêu cầu quyết của bài học. của câu hỏi - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - Tập trung cao và Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Như vậy, qua 03 năm học ở hợp tác tốt để giải khối THPT, bên cạnh phần đọc hiểu văn bản, phần Làm văn, có quyết nhiệm vụ. một phân môn cũng rất quan trọng góp phần giữ trong sáng của tiếng nói dân tộc, đó là Tiếng Việt. Hôm nay, chúng ta đi vào ôn tập để chốt lại kiến thức cơ bản liên quan đến tiếng Việt. - Có thái độ tích cực, hứng thú. Hoạt động của Thầy và trò

229

Bài tập 2: Đọc văn bản lược trích (mục 5- SGK) và thực hiện các yêu cầu: a) Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. b) Phân tích đặc điểm về từ ngữ, câu văn, kết cấu văn bản. c) Đóng vai một phóng viên báo hàng ngày và giả định văn bản trên vừa được kí và ban hành một vài giờ trước, anh (chị) hãy viết một tin ngắn theo phong

I. Tổng kết về nguồn gốc, lịch sử phát triển của tiếng Việt và đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập. II. Tổng kết về phong cách ngôn ngữ văn bản

III. Luyện tập Bài tập 1: Hai phần văn bản đều có chung đề tài (trăng) nhưng được viết với hai phong cách ngôn ngữ khác nhau: + Phần văn bản (a) được viết theo phong cách ngôn ngữ khoa học nên ngôn ngữ dùng thể hiện tính trừu tượng, khái quát, tính lí trí, lôgíc, tính phi cá thể. + Phần văn bản (b) được viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật nên ngôn ngữ dùng thể hiện tính hình tượng, tính truyền cảm, tính cá thể hóa. Bài tập 2: a) Văn bản được viết theo phong cách ngôn ngữ hành chính. b) Ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản có đặc điểm: + Về từ ngữ: văn bản sử dụng nhiều từ ngữ thường gậưp trong phong cách ngôn ngữ hành chính như: quyết định, căn cứ, luật, nghị định 299/HĐBT, ban hành điều lệ, thi hành quyết định này,… + Về câu: văn bản sử dụng kiêểu câu thường gặp trong quyết định (thuộc văn bản hành chính): ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội căn cứ… căn cứ… xét đề nghị… quyết định I… II… III… IV… V… VI…

230


cách báo chí (thể loại bản tin) để đưa + Về kết cấu: văn bản có kết cấu theo tin về sự kiện ban hành văn bản. khuôn mẫu 3 phần: - Phần đầu: quốc hiệu, cơ quan ra quyết - GV hướng dẫn HS thực hiện các yêu cầu trên. định, ngày thánh năm, tên quyết định. - Phần chính: nội dung quyết định. - Phần cuối: chữ kí, họ tên (góc phải), nơi nhận (góc trái). c) Tin ngắn: Cách đây chỉ mới vài tiếng đồng hồ, bà Trần Thị Tâm Đan thay mặt UBND thành phố Hà Nội đã kí quyết định thành lập Bảo hiểm Y tế Hà Nội. Quyết định - HS làm việc cá nhân và trình bày kết ngoài việc nêu rõ chức năng, quyền hạn, quả trước lớp để thảo luận. nhiệm vụ, tổ chức, cơ cấu phòng ban,… còn quy định địa điểm cho Bảo hiểm Y tế Hà Nội và các cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm thi hành. 3.LUYỆN TẬP ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ:

TRẢ LỜI

Câu hỏi 1: Dòng nào dưới đây nêu nhận xét đúng nhất về đoạn văn sau :"Sao anh không cưỡi lên ngựa mà chạy cho mau?...Rõ khéo cho anh,bốn cẳng lại so với sáu cẳng được à ? a. Là văn bản ( ngôn ngữ ) nói b. Là văn bản ( ngôn ngữ ) viết c. Là văn bản ( ngôn ngữ ) nói đuợc ghi lại bằng chữ viết d.Là văn bản ( ngôn ngữ ) nói đuợc trình bày bằng hình thức nói

[1]='d'

Câu hỏi 2: Nhận xét nào sau đây không phải nói về đặc điểm diễn đạt của đoạn văn trên : a. Từ ngữ tự nhiên b. Từ ngữ chọn lọc c. Từ ngữ có tính khẩu ngữ 231

[2]='b' [3]='d' [4]='a' - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

d. Dùng hình thức tỉnh lược Câu hỏi 3: Dòng nào sau đây không phải là đặc điểm của ngôn ngữ nói? a. Ngôn ngữ nói là ngôn ngữ âm thanh b. Ngôn ngữ nói đa dạng về ngữ điệu c. Ngôn ngữ nói sử dụng nhiều lớp từ, kiểu câu đa dạng d. Ngôn ngữ nói là ngôn ngữ tinh luyện và trau chuốt. Câu hỏi 4: Ngôn ngữ viết được sự hỗ trợ của yếu tố nào? a. Dấu câu b. Nét mặt c. Cử chỉ d. Điệu bộ. 4.VẬN DỤNG ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: Về mặt thể loại văn học, ở nước ta, thơ có truyền thống lâu đời. Sử thi của các dân tộc ở Tây Nguyên, của dân tộc Mường..., truyện thơ dân gian của các dân tộc Thái, Tày, Nùng,:., còn lưu truyền nhiều thiên bất hủ. Ca dao, dân ca, thơ cổ điển của người Việt thời phong kiến cũng để lại nhiều viên ngọc quý. Thơ hiện đại, trước cũng như sau Cách mạng tháng Tám 1945, đã góp vào kho tàng văn học dân tộc biết bao kiệt tác. Văn xuôi tiếng Việt ra đời muộn, gần như cùng với thế kỉ XX, nhưng tốc độ phát triển và trưởng thành hết sức nhanh chóng. Với các thể bút kí, tuỳ bút, truyện ngắn, tiểu thuyết, văn xuôi Việt Nam đã có thể sánh cùng với nhiều nền văn xuôi hiện đại của thế giới. 1. Hãy cho biết, đoạn văn trên thuộc phong cách ngôn ngữ gì? Căn cứ vào đâu để nhận biết điều ấy? 232

Hướng dẫn làm bài 1. Đoạn văn thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học. Có hai dấu hiệu để nhận biết điều ấy: thứ nhất, nội dung của đoạn văn bàn về một vấn đề của văn học sử Việt Nam; thứ hai, trong đoạn văn, người viết sử dụng nhiều thuật ngữ khoa học. 2. Các thuật ngữ khoa học xuất hiện trong đoạn văn: thể loại văn học, thơ, sử thi, truyện thơ dân gian, ca dao, dân ca, thơ cổ điển, văn xuôi, bút kí, tuỳ bút, truyện ngắn, tiểu thuyết.


-Các tác phẩm văn học nước ngoài.

2. Trong đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng những thuật ngữ khoa học nào? - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Vẽ bản đồ tư duy phần các phong cách ngôn ngữ văn bản -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

TIẾT 100- 101-102 ÔN TẬP VĂN HỌC Ngày soạn: Ngày thực hiện: A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học : Ôn tập văn học II. Hình thức dạy học : DH trên lớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1/Thầy -Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh liên quan tác phẩm đã học ở HKII -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2/Trò -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập B. NỘI DUNG BÀI HỌC Ôn tập : - Các tác phẩm VHVN đã học ở học kỳ II lớp 12. 233

C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm. b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm. c/Vận dụng thấp: Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm. d/Vận dụng cao: - Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm văn học hiện đại Việt Nam 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi, về 1 ý kiến bàn về văn học; b/ Thông thạo: các bước làm bài nghị luận văn học 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản tự sự b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi tìm hiểu văn bản tự sự c/Hình thành nhân cách: -Biết nhận thức được ý nghĩa tác phẩm VH hiện đại Việt Nam trong lích sử văn học dân tộc -Biết trân quý những giá trị văn hóa truyền thống mà tác phẩm văn học hiện đại đem lại -Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong tác phẩm văn học hiện đại Việt Nam . 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến VHVN đã học ở học kỳ II lớp 12. - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm VHVN đã học ở học kỳ II lớp 12. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về các tác phẩm VHVN đã học ở học kỳ II lớp 12. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm các tác phẩm VHVN đã học ở học kỳ II lớp 12. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các thể loại văn học - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)

Hoạt động của Thầy và trò 234

Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển


- GV giao nhiệm vụ: +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Nhìn hình đoán tác giả VH ở HK2 + Lắp ghép tác phẩm với tác giả + Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Như vậy, chúng ta đã đọc hiểu toàn bộ những tác phẩm tiêu biểu của VHVN và văn học nước ngoài ở HK2. Để khắc sâu kiến thức cơ bản của các tác phẩm đã học, hôm nay chúng ta tiến hành ôn tập văn học để chuẩn bị cho kỳ thi HK2 và thi QGTHPT.

- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.

2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 70 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt 1. Những phát hiện khác nhau I. Ôn tập văn học Việt Nam về số phận và cảnh ngộ của 1. Vợ nhặt (Kim Lân) và Vợ chồng A Phủ (Tô người dân lao động trong các Hoài) tác phẩm Vợ nhặt (Kim Lân) Vợ nhặt Vợ chồng A Phủ và Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài). Số Tình cảnh thê Số phận bi thảm Phân tích nét đặc sắc trong tư phận thảm của người của người dân tưởng nhân đạo của mỗi tác và cảnh dân lao động miền núi Tây Bắc phẩm. ngộ của trong nạn đói dưới ách áp bức, (GV hướng dẫn HS lập bảng so con năm 1945. bóc lột của bọn sánh. ) phong kiến trước người cách mạng. Ngợi ca tình Ngợi ca sức sống Tư người cao đẹp, tiềm tàng của con tưởng khát vọng sống người và con nhân đạo của và hi vọng vào đường họ tự giải một tương lai phóng, đi theo tác tươi sáng. cách mạng. phẩm 2. Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi Cần so sánh trên một số phương diện tập trung thể hiện chủ nghĩa anh hùng cách mạng: + Lòng yêu nước, căm thù giặc. + Tinh thần chiến đấu kiên cường, bất khuất 2. Các tác phẩm Rừng xà nu chống kẻ thù xâm lược. của Nguyễn Trung Thành, + Đời sống tâm hồn, tình cảm cao đẹp. 235

Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi đều viết về chủ nghĩa anh hùng cách mạng. Hãy so sánh để làm rõ những khám phá, sáng tạo riêng của từng tác phẩm trong việc thể hiện chủ đề chung đó. (GV hướng dẫn HS so sánh trên một số phương diện. ) 3. Quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu được gửi gắm qua truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa? (GV gợi cho HS nhớ lại bài học. )

4. Phân tích đoạn trích vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ để làm rõ sự chiến thắng của lương tâm,

+ Những nét đặc sắc về nghệ thuật thể hiện: nghệ thuật kể chuyện, nghệ thuật xây dựng nhân vật, nghệ thuật xây dựng hình tượng và những chi tiết nghệ thuật giàu ý nghĩa,... 3. Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu Quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu được gửi gắm qua truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa rất phong phú và sâu sắc: + Cuộc sống có những nghịch lí mà con người buộc phải chấp nhận, "sống chung" với nó. + Muốn con người thoát ra khỏi cảnh đau khổ, tăm tối, man rợ cần có những giải pháp thiết thực chứ không phải chỉ là thiện chí hoặc các lí thuyết đẹp đẽ nhưng xa rời thực tiễn. + Nhan đề Chiếc thuyền ngoài xa giống như một gợi ý về khoảng cách, về cự li nhìn ngắm đời sống mà người nghệ sĩ cần coi trọng. Khi quan sát từ "ngoài xa", người nghệ sĩ sẽ không thể thấy hết những mảng tối, những góc khuất. Chủ nghĩa nhân đạo trong nghệ thuật không thể xa lạ với số phận cụ thể của con người. Nghệ thuật mà không vì cuộc sống con người thì nghệ thuật phỏng có ích gì. Người nghệ sĩ khi thực sự sống với cuộc sống, thực sự hiểu con người thì mới có những sáng tạo nghệ thuật có giá trị đích thực góp phần cải tạo cuộc sống. 4. Đoạn trích vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ Cần tập trung phân tích những điểm cơ bản sau: 1) Phân tích hoàn cảnh trớ trêu của Hồn Trương Ba qua độc thoại nội tâm, đối thoại với các nhân vật đặc biệt là đối thoại với xác anh hàng thịt. + Trương Ba bây giờ không còn là Trương Ba ngày trước. + Trương Ba bây giờ vụng về, thô lỗ, phũ phàng. + Mọi người xót xa trước tình cảnh của Trương Ba, xác anh hàng thịt cười nhạo Trương Ba, bản thân Trương Ba vô cùng đau khổ, dằn vặt. 2) Phân tích thái độ, tâm trạng của Hồn Trương Ba trong cuộc đối thoại với Đế Thích và quyết định cuối cùng của Hồn Trương Ba để rút ra chủ đề, ý nghĩa tư tưởng của đoạn trích nói riêng và vở kịch 236


đạo đức đối với bản năng của con người. (GV định hướng cho HS những ý chính cần phân tích và giao việc cho các nhóm, mỗi nhóm chuẩn bị một ý- đại diện nhóm phân tích. GV nhận xét, khắc sâu những ý cơ bản). HS phát biểu từng khía cạnh. GV nhận xét và hoàn chỉnh bảng so sánh

nói chung. + Cuộc đối thoại với Đế Thích, đặc biệt lời thoại mang ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm. + Cái chết của cu Tị và những hình dung của Hồn Trương Ba khi Hồn nhập vào xác cu Tị. + Quyết định cuối cùng của Hồn Trương Ba: xin cho cu Tị sống và mình chết hẳn- ý nghĩ nhân văn của quyết định ấy. 3) Tổng hợp những điều đã phân tích, đánh giá chiều sâu triết lí và ý nghĩa tư tưởng của vở kịch: sự chiến thắng của lương tâm, đạo đức đối với bản năng của con người.

2. Trong truyện ngắn Thuốc, Lỗ Tấn phê phán căn bệnh gì của người Trung Quốc đầu thế kỉ XX? Đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm? (GV yêu cầu HS xem lại phần tổng kết bài Thuốc, trên cơ sở đó để phát biểu thành 2 ý lớn. )

HS thảo luận và phát biểu ý kiến 1. Ý nghĩa tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Số phận con người của Sô-lôkhốp. (GV yêu cầu HS xem lại phần tổng kết bài Số phận con người, trên cơ sở đó để phát biểu thành 2 ý lớn. )

II. Ôn tập văn học Nước ngoài 1. Số phận con người của Sô-lô-khốp + ý nghĩa tư tưởng: Số phận con người của Sô-lô-khốp đã khiến ta suy nghĩ nhiều hơn đến số phận của từng con người cụ thể sau chiến tranh. Tác phẩm đã khẳng định một cách viết mới về chiến tranh: không né tránh mất mát, không say với chiến thắng mà biết cảm nhận chia sẻ những đau khổ tột cùng của con người sau chiến tranh. Từ đó mà tin yêu hơn đối với con người. Số phận con người khẳng định sức mạnh của lòng nhân ái, tinh thần trách nhiệm, nghị lực con người. Tất cả những điều đó sẽ nâng đỡ con người vượt lên số phận. + Đặc sắc nghệ thuật: Số phận con người có sức rung cảm vô hạn của chất trữ tình sâu lắng. Nhà văn đã sáng tạo ra hình thức tự sự độc đáo, sự xen kẽ nhịp nhàng giọng điệu của người kể chuyện (tác giả và nhân vật chính). Sự hoà quyện chặt chẽ chất trữ tình của tác giả và chất trữ tình của nhân vật đã mở rộng, tăng cường đến tối đa cảm xúc nghĩ suy và những liên tưởng phong phú cho người đọc. 2. Truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn + Lỗ Tấn phê phán những căn bệnh của người Trung Quốc đầu thế kỉ XX: 237

3. Ý nghĩa biểu tượng trong đoạn trích Ông già và biển cả của Hê-ming-uê? (GV yêu cầu HS xem lại bài Ông già và biển cả, trên cơ sở đó để thảo luận. ) HS làm việc cá nhân và phát biểu HS làm việc cá nhân và phát biểu HS làm việc cá nhân và phát biểu, thảo luận

- Bệnh u mê lạc hậu của người dân. - Bệnh xa rời quần chúng của những người cách mạng tiên phong. + Đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm: - Cốt truyện đơn giản nhưng hàm súc. - Các chi tiết, hình ảnh đều giàu ý nghĩa tượng trựng. Đặc biệt là hình ảnh chiếc bánh bao tẩm máu, hình ảnh con đường, hình ảnh vòng hoa trên mộ Hạ Du,... - Không gian, thời gian của truyện là một tín hiệu nghệ thuật có ý nghĩa . 3. Đoạn trích Ông già và biển cả của Hêming-uê Ý nghĩa biểu tượng trong đoạn trích Ông già và biển cả của Hê-ming-uê + Ông lão và con cá kiếm. Hai hình tượng mang một vẻ đẹp song song tương đồng trong một tình huống căng thẳng đối lập. + Ông lão tượng trưng cho vẻ đẹp của con người trong việc theo đuổi ước mơ giản dị nhưng rất to lớn của đời mình. + Con cá kiếm là đại diện cho tính chất kiêu hùng vĩ đại của tự nhiên. + Trong mối quan hệ phức tạp của thiên nhiên với con người không phải lúc nào thiên nhiên cũng là kẻ thù. Con người và thiên nhiên có thể vừa là bạn vừa là đối thủ. Con cá kiếm là biểu tượng của ước mơ vừa bình thường giản dị nhưng đồng thời cũng rất khác thường, cao cả mà con người ít nhất từng theo đuổi một lần trong đời.

3.LUYỆN TẬP ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ:

- HS thực hiện nhiệm vụ:

Câu hỏi 1: Chi tiết nào sau đây về tiểu sử Nguyễn Thi là chưa chính xác?

- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

a. Tên khai sinh là Nguyễn Hòang Ca, sinh 1928, quê ở Nam Định. b. Tác phẩm chính: Dòng kinh quê

ĐÁP ÁN [1]='d' 238


hương, Những sự tích ở đất thép…(bút kí); Khi mẹ vắng nhà, Những đứa con trong gia đình…(truyện ngắn); Người mẹ cầm súng, Ước mơ của đất, Ở xã Trung Nghĩa (tiểu thuyết)… c. Nguyễn Thi được coi là nhà văn của người nông dân Nam Bộ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ ác liệt. d. Đã hi sinh trong khi tham gia chống chiến tranh phá họai miền Bắc của đế quốc Mĩ.

[2]='b' [3]='d' [4]='a'

b. Nhà văn đứng ngoài câu chuyện kể lại. c. Nhà văn cho nhân vật chú bé Phác kể lại câu chuyện. d. Nhà văn cho nhân vật Đẩu – vị chánh án tòa kể lại câu chuyện 4.VẬN DỤNG ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

Bài viết cần có các ý chính sau: GV giao nhiệm vụ: Phân tích những nghịch lí + Giới thiệu truyện ngắn Chiếc thuyền trong truyện ngắn Chiếc ngoài xa và vấn đề tình huống thuyền ngoài xa nghịch lí trong truyện ngắn (Nguyễn Minh Châu). + Nêu và phân tích các tình huống nghịch lí trong - HS thực hiện nhiệm vụ: Chiếc thuyền ngoài xa − Đời sống và nghệ thuật - HS báo cáo kết quả thực − Cảnh đẹp thiên nhiên và di hoạ chiến tranh hiện nhiệm vụ: − Cảnh có hồn và cảnh vô hồn − Cảnh đẹp tuyệt đỉnh và cảnh lam lũ, tàn bạo + Ý nghĩa, tác dụng nghệ thuật của nghịch lí nghệ thuật .

Câu hỏi 2: Vì sao Nguyễn Thi đặc biệt gắn bó và viết nhiều về Nam Bộ? a. Ông sinh ra lớn lên, gắn bó suốt đời với con người, cảnh vật Nam Bộ. b. Tuy Nam Bộ không phải quê hương nhưng tuổi thơ và tuổi trẻ của Nguyễn Thi gắn bó sâu nặng với mảnh đất Nam Bộ. c. Nam Bộ là mảnh đất lưu giữ mối tình đầu của Nguyễn Thi. d. Từ thuở nhỏ được đọc “Đất rừng phương Nam” của Đòan Giỏi, Nam Bộ đã in đậm trong kí ức của Nguyễn Thi.

5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút) Hoạt động của GV - HS

Câu hỏi 3: Sáng tác của Nguyễn Minh Châu có những thiên hướng nào? a. Trữ tình lãng mạn. b. Cảm hứng thế sự. c. Giai đọan đầu là cảm hứng thế sự, giai đọan sau thiên về trữ tình lãng mạn. d. Giai đọan đầu là trữ tình lãng mạn, giai đọan sau chuyển sang cảm hứng thế sự.

GV giao nhiệm vụ: + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Chọm 1 câu nói đậm chất triết lí và nhân văn trong đoạn trích kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ. Viết đoạn văn 200 từ trình bày suy nghĩ về triết lí đó -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

Câu hỏi 4: Truyện “Chiếc thuyền ngoài xa” được kể theo cách nào?

Kiến thức cần đạt - Biết chọn câu nói tiêu biểu của nhân vật - Trình bày cái hay, cái đẹp của câu nói đó.

a. Nhà văn cho nhân vật Phùng – người phóng viên kể lại câu chuyện. 239

240


TIẾT 103-104 Bài kiểm tra tổng hợp cuối năm Thi theo đề chung của Sở TIẾT 105 : Trả bài viết số 7 (Chữa bài thi theo đáp án của Sở)

241


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.