Hướng dẫn học sinh giải một số dạng bài tập hóa học 9

Page 1

www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com MỤC LỤC

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ...............

Nội dung

TRƯỜNG THCS .................

*****

Mục lục Lời giới thiệu

HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP HÓA HỌC

NG

I Ồ B

N Á O

UY

A Ó -H

P Ấ C

TP

.Q

O Ạ Tên sáng kiến, tác giả, chủ đầu tư, Đ lĩnh vực áp dụng, ngày áp dụng đầu ... G Mô tả bản chất của đề tài N Cơ sở lý luận Ư cứu Thực trạng nghiênH N Giải phápẦ thực hiện Rdạng bài tập cơ bản hóa học 9 Một số T 0BCác điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến Danh mục sách tham khảo

Í L -

Trang

Bìa Bìa lót

N Ơ NH

3 + 2

0 0 1

Kết luận và kiến nghị

1 2 3 4 5 7 8 8 9

10 11 40 41

T

Ỡ Ư D

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

1

2

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial


www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

N Ơ H 1.1. Cơ sở lí luận: N Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến vấn đề giáo dục, chất lượng Giáo dục - Đào Ycao chất lượng Giáo dục tạo là vấn đề mà toàn xã hội quan tâm. Vậy làm thế nào để nâng U Qchịu trách nhiệm trực tiếp nhất Đào tạo là vấn đề lớn đặt ra đối với toàn xã hội, nhưng . Pdục ở tất cả các ngành học, bậc học, chính là những người làm công tác trong ngành giáo T cấp học, trong đó có bậc THCS. Trong bối cảnh toàn ngành đang nỗ lực đổi mới phương O pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong Ạ hoạt động học tập. Trong điều kiện Đ hiện nay khi khoa học kĩ thuật của nhân loại phát triển G như vũ bão, nền kinh tế tri thức có tính toàn cầu thì nhiệm vụ của ngành giáo dục vô cùng N to lớn: đào tạo nhữngƯ con người "lao động, tự chủ, sáng tạo" có năng lực thích ứng với nền kinh tế thị trường, H năng lực giải quyết được những vấn đề thường gặp, biết cách vân N dụng kiến thức vào cuộc sống. Ầ ỞR cấp THCS, Hoá học là bộ môn khoa học tự nhiên mà học sinh được tiếp cận muộn hơnT so với các môn học khác, nhưng nó lại có vai trò quan trọng trong nhà trường phổ B 0 thông. Môn Hoá học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức cơ bản và thiết thực về

Tài liệu tham khảo

Phần I: LỜI GIỚI THIỆU

1. SGK – SGV – SBT Hoá Học 8,9 2. Những chuyên đề hay và khó Hóa Học THCS (Nhà xuất bản giáo dục – Hoàng Thành Trung.) 3. Hình thành kĩ năng giải bài tập Hoá học (Nhà xuất bản giáo dục -Cao Thị Thặng) 4. Chuyên đề bồi dưỡng HSG Hoá Học 8,9 ( Nhà xuất bản Đà Nẵng - Lê Đình Nguyên – Hà Đình Cẩn) 5. 150 câu hỏi trắc nghiệm và 350 bài tập hoá học chọn lọc dùng cho học sinh THCS (Nhà xuất bản Hà Nội – Đào Hữu Vinh) 6. Bồi dưỡng học sinh giỏi THCS Hoá Học (Nhà xuất bản giáo dục - Trần thạch Văn(Chủ biên)- Lê Thế Duẩn) 7. Rèn luyện kỹ năng giải toán Hoá Học 8,9 . Ngô Ngọc An. 8. Câu hỏi và bài tập Hoá Học trắc nghiệm 8,9. Ngô Ngọc An 9. Ôn luyện Hóa Học 9. (Nhà xuất bản giáo dục - Phan Thanh Bình - Đỗ Thị Lâm) 10. Đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức kĩ năng hóa học 9 (Nhà xuất bản giáo dục - Đặng Thị Oanh - Trần Cẩm Tú)

I. LỜI GIỚI THIỆU

Danh mục viết tắt. CTHH : Công thức hóa học PTHH: Phương trình hóa học M: Khối lượng mol m: Khối lượng chất n: Số mol chất V: Thể tích chất Các biểu bảng

Í L -

A Ó -H

P Ấ C

3 + 2

NG

I Ồ B

T

Ỡ Ư D

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

hoá học, rèn cho học sinh óc tư duy sáng tạo và khả năng trực quan nhanh nhạy. Vì vậy giáo viên bộ môn Hoá học cần hình thành cho các em phương pháp giải một số dạng bài tập cơ bản, từ đó tạo cho học sinh thói quen học tập và làm việc khoa học, làm nền tảng để các em phát triển khả năng nhận thức và năng lực hành động, hình thành cho các em những phẩm chất cần thiết như cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác... Học hoá học không những học sinh học lí thuyết mà còn đòi hỏi học sinh vận dụng lí thuyết đã được học vào giải quyết các bài tập lí thuyết thực tiễn và thực hành thí nghiệm.

1.2. Cơ sở thực tiễn Môn Hoá học ở trường THCS có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường THCS. Môn học này cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông cơ bản và thói quen làm việc khoa học, phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động, chuẩn bị cho học sinh học lên các lớp trên. Cũng như các môn khoa học khác, Hoá học cũng đang từng bước đổi mới: Đổi mới hoạt động dạy của giáo viên, đổi mới hoạt động học tập của học sinh, đổi mới các hình thức tổ chức và phương tiện hoạt động. Kết hợp một cách tổng hợp và linh hoạt các phương pháp dạy học đặc thù của bộ môn

Bảng 1: Bảng thống kê điểm kiểm tra đầu vào Bảng 2: Bảng thống kê điểm kiểm tra đầu ra (sau khi tác động)

N Á O

0 0 1

3

4

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial


www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Hoá học với cách thiết kế tổ chức hoạt động dạy học, phương pháp giải một số dạng bài

II. TÊN SÁNG KIẾN:

tập cơ bản lớp 9 làm cơ sở và tiền đề cho các năm học tiếp theo. Hiện nay việc giải một số bài tập cơ bản trong chương trình Hoá học 9 ở trường THCS Thổ Tang còn gặp khó khăn.

" HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP HÓA HỌC 9 ".

"HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP HÓA HỌC 9 ".

III. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN : Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Hường Địa chỉ: Trường THCS Thổ Tang - Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc. Điện Thoại: 0914590459 Email: nguyenthithuhuong.gvcsthotang@vinhphuc.edu.vn

1.3. Mục đích nghiên cứu: Nội dung chuyên đề này nhằm tìm hiểu thực trạng dạy và học ở trường THCS, đề cập đến những vấn đề lí luận chung, lí luận riêng về "Hướng dẫnhọc sinh giải một số dạng bài tập hóa học 9" trao đổi học tập những kinh nghiệm giảng dạy đặc biệt với bộ môn

IV. CHỦ ĐẦU TƯ SÁNG TẠO: V. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN : - Môn Hoá học 9, Học sinh lớp 9 - Nhằm nâng cao chất lượng môn hóa học THCS

Hoá 9 để thống nhất biện pháp tổ chức các hoạt động dạy học, hình thành cho học sinh kĩ năng giải bài tập Hoá học 9 để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy - học môn Hoá học. Nghiên cứu, phân loại một số dạng bài tập cơ bản Hoá học 9 giúp học sinh biết nhận

VI. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU - Từ ngày 20 tháng 8 năm 2014

Nhiều học sinh không tự giải được các bài tập, một số học sinh chỉ biết làm bài tập một cách máy móc mà không hiểu được bản chất. Với những lí do nêu trên và tình hình thực tế của việc dạy và học Hoá học ở trường THCS chúng tôi mạnh dạn đề cập đến chuyên đề:

dạng một số bài tập hoá học, có phương pháp giải bài tập hoá học. Phát huy tính tích cực và tạo hứng thú cho học sinh trong học tập đặc biệt là trong việc giải bài tập Hoá học 9. 1.4. Bản chất Thông qua môn Hoá học học sinh không chỉ được trang bị những kiến thức cơ bản về các khái niệm, định luật, phương trình hoá học mà còn rèn luyện được kĩ năng thực

3 + 2

nghiệm, phân loại, tra cứu, sử dụng thông tin, kĩ năng phân tích, tổng hợp phán đoán vận dụng kiến thức để giải một số bài tập cơ bản. Từ đó giúp học sinh hiểu đúng đắn và hoàn chỉnh nâng cao những tri thức hiểu biết về thế giới con người, là cơ sở phát huy tính sáng tạo, biết vận dụng kiến thức kỹ năng phục vụ cho đời sống con người.

NG

I Ồ B

N Á O

Í L -

A Ó -H

P Ấ C

Y U Q

B 0 0 0 1

N Ầ TR

G N HƯ

O Ạ Đ

N Ơ NH

. P T

T

Ỡ Ư D

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

5

6

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial


www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

N Ơ H bài đã cho những đại lượng gì, có liên quan đến công thức nào cầnN sử dụng đại lượng đề bài yêu cầu . Các em chưa xác định được hướng giải phù hợp.Y U Mặt khác, học sinh chưa nắm vững được công thức cơ bản và kĩ năng lập PTHHQ nên ảnh hưởng đến khả năng giải . bài tập hoá học vì thế chúng tôi đã đi sâu tìm hiểuP nghuyên nhân để tìm bịên pháp khắc Tdẫn đên tình trạng trên: phục. Chúng tôi nhận thấy có một sơ nguyên nhân O - Một số gia đình học sinh mải làm kinh tế, mức độ nhận thức của phụ huynh học Ạ tâm đến việc học tập của con em mình. sinh còn hạn chế, không có điều kiện Đquan - Nhiều học sinh còn hamG chơi nên thời gian dành cho học tập không nhiều N Việc học tập của học sinh chủ yếu ở giờ chính khoá nên thời gian ôn tập, củng cố Ư cũng như hướng dẫn các dạng bài tập cho học sinh ít. H - Việc ápN dụng lí thuyết vào giải bải tập hoá học của học sinh chưa linh hoạt sáng tạo Ầ - Khi tiếp cận với môn học, học sinh gặp phải những khái niệm khá trừu tượng: nguyên TRtử, phân tử, PƯHH, PTHH...vì thế phần lớn học sinh ngại học, ít say sưa tìm tòi 0Bkhám phá. Qua tìm hiểu có tới 60% học sinh THCS ngại học môn Hoá học.

ý đến việc hướng dẫn cụ thể, chi tiết cho từng phần kiến thức có liên quan đến các dạng

Phần II: MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA ĐỀ TÀI

bài tập, có những bài tập đã hướng dẫn chi tiết nhưng khi gặp lại học sinh vẫn còn bỡ ngỡ không làm được. Cụ thể: Khi đọc một bài tập hoá học đa số các em chưa xác định được đề

(NỘI DUNG SÁNG KIẾN) VII. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu: Trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã nêu: "Cùng với khoa học và Công nghệ, Giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài". Như vậy, Giáo dục - Đào tạo nói chung và bồi dưỡng nhân tài nói riêng là vấn đề cấp bách, bởi hơn hết đất nước ta đang cần có những con người tài năng, nhiệt huyết để đón đầu tiếp thu những thành tựu khoa học mới, những công nghệ hiện đại, những phát minh, sáng chế mới có giá trị cao để đáp ứng những yêu cầu của đất nước nhất là trong thời kì hiện nay. Do đó, việc phát triển quy mô giáo dục đào tạo phải trên cơ sở đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Hoá học là môn khoa học thực nghiệm có khả năng cung cấp cho học sinh một lượng kiến thức phong phú về các hiện tượng xảy ra trong cuộc sống và vũ trụ, là cơ sở của nhiều ngành công nghiệp quan trọng, có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ qua lại với các môn học khác. Việc tổ chức dạy học Hoá học 9 cần cho học sinh biết phương pháp giải một số bài tập cơ bản là khâu quan trọng trong quá trình dạy học. Muốn học sinh hứng thú, yêu thích môn học giáo viên cần có phương pháp giảng dạy thích hợp, rèn cho học sinh có kĩ năng, phương pháp giải một số bài tập cơ bản một cách độc lập sáng tạo, phát huy thêm khả năng tự học, tự nhận thức của học sinh. 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:

A Ó -H

P Ấ C

3 + 2

2.1 Thực trạng, nguyên nhân. Trường THCS Thổ Tang có bề dày truyền thống trong công tác giảng dạy, ban giám hiệu luôn quan tâm giúp đỡ tới đội ngũ giáo viên và học sinh, đa số học sinh có ý thức học tập tốt. Phát huy những thuận lợi và những kết quả đạt được trong những năm học trước, cùng với sự tích cực nghiên cứu hoàn thiện chuyên đề này, cũng như nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện từ nhiều phía, chúng tôi đã và đang áp dụng chuyên đề này tại trường. Qua thực tế giảng dạy cho thấy: môn Hoá học trong trường phổ thông là môn học mà học sinh thấy khó khăn ngại học, ảnh hưởng đến kết quả học tập. Đa số học sinh không tự giải quyết được các bài tập tính toán trong sách giáo khoa, mặc dù trong giảng dạy đã chú

NG

I Ồ B

N Á O

Í L -

T

Ỡ Ư D

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

7

0 0 1

2.2 Kết quả của thực trạng trên Vì những nguyên nhân trên dẫn đến chất lượng học tập của học sinh về môn Hoá còn thấp. Cụ thể kết quả học tập của học sinh đầu năm học 2014 - 2015 như sau: Bảng 1: bảng thống kê điểm kiểm tra đầu vào

Bảng 1: Bảng thống kê điểm kiểm tra đầu vào Lớp

Số học sinh

1

2

3

4

5

6

7

9A

45

0

0

4

6

12 13

5

9B

42

0

3

5

10

6

Điểm/số học sinh đạt điểm

5

9

8 5 4

9

Tổng Điểm số trung 10 điểm bình

0

0

0

0

249 219

5,53 5,2

- Qua kết quả trên chúng ta thấy tỉ lệ học sinh khá giỏi ít, số học sinh yếu kém còn nhiều. Từ thực trạng như vậy chúng tôi dành thời gian để thực hiện chuyên đề và bước đầu đã cho kết quả khả quan. 8

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial


www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

N Ơ NH trong quá trình học tập như: trên lớp chú ý nghe giảng, học bài và làm bài đầy đủ thường Y xuyên để nắm vững những khái niệm hoá học cơ bản, là cơ sở cho các bài tập tính toán U của hoá học. Q . Vốn kiến thức Hoá học cơ bản là cơ sở, là nền P tảng để rèn kỹ năng, mỗi học sinh T phải nắm chắc kiến thức hoá học cơ bản để linh hoạt áp dụng kiến thức trong giải bài tập Ohọc sinh sẽ được củng cố, khắc sâu, mở rộng, hoá học. Ngược lại việc giải bài tập hóa học Ạ khái quát hoá... Đ 4. Một số dạng bài tập cơ bản GHoá học lớp 9: N Trước khi tìm hiểu một số dạng bài tập hóa học trong chương trình hóa học 9 ta cần Ưgiải bài tập hóa học mang lại kết quả cao, giáo viên phải cho học biết. Để việc rèn kĩ năng H sinh thấy được mặc dù mỗi bài tập hóa học có nhiều cách giải khác nhau nhưng đều được thực hiện theoN qui trình đủ 4 bước như sau: Ầ Bước 1: đề bài: Xác định đại lượng đã cho và đại lượng cần cần tìm, hiểu Rcủa từngTìmđạihiểu ý nghĩa lượng mở rộng. Cần tóm tắt đề bài bằng kí hiệu hóa học, chuyển đổi T cần thiết. 0Bđơn vị nếu Bước 2: Xác định hướng giải bài tập: Tái hiện lại các khái niệm, các qui tắc, công

3. Các giải pháp thực hiện:

Giáo viên cần giành nhiều thời gian để hướng dẫn kỹ cho học sinh cách giải các bài

tập mẫu nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh. Giáo viên cần yêu cầu cao với học sinh, yêu cầu học sinh phải thực sự nghiêm túc

3.1. Đối với giáo viên Thực hiện giảng dạy theo phương pháp mới, sử dụng tối đa đồ dùng học tập để học sinh nắm vững lí thuyết, trong quá trình giảng dạy, cần quan tâm đến từng đối tượng học sinh, động viên khuyến khích kịp thời giúp các em học tập tốt. Giáo viên cần trang bị cho học sinh vốn kiến thức cơ bản về hoá học, với học sinh trung bình, yếu, kém giáo viên cần ghi tóm tắt, hướng dẫn học sinh cách ghi nhớ, như vậy sẽ kích thích được hứng thú học tập của đại đa số các đối tượng học sinh. Các em sẽ ít ngại học môn Hoá học. Giáo viên chọn các bài tập từ dễ đến khó sẽ tạo được sự tích cực tính độc lập, tính sáng tạo cho học sinh, sử dụng triệt để hệ thống bài tập trong việc củng cố kiến thức cơ bản, trong đó người thầy giữ vai trò tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh, tạo ra giờ học hứng thú, thoải mái. Với mỗi dạng bài tập, giáo viên cần giúp học sinh phân tích tìm hiểu kĩ đề bài, tái hiện được kiến thức cần áp dụng qua đó định hướng được phương pháp giải các dạng bài tập hoá. Để rèn học sinh có phương pháp giải các dạng bài tập hoá học bản thân giáo viên phải không ngừng tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến bộ môn học, thường

3 + 2

xuyên dự giờ, trau dồi học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp trong công tác giảng dạy để đưa ra giải pháp tốt nhất trong việc nâng cao chất lượng môn Hoá học.

P Ấ C

Thông qua bài tập Hoá học giúp học sinh hình thành, rèn luyện, củng cố kiến thức kĩ năng về Hoá học, qua đó yêu cầu học sinh thực hiện các thao tác tư duy như tái hiện kiến thứccũ, tìm ra mối liên hệ bản chất giữa các sự vật hiện tượng, học sinh phải phân tích,

A Ó -H

tổng hợp, phán đoán suy luận để tìm ra lời giải. Giáo viên phải lấy bài tập hoá học là phương tiện hiệu nghiệm trong dạy học hoá học, là nguồn để hình thành kiến thức mới, kĩ năng mới, để phát hiện trình độ, những khó khăn sai lầm của học sinh , từ đó có biện pháp khắc phục những sai lầm đó.

N Á O

Í L -

3.2. Đối với học sinh: Học sinh chủ động nắm bắt kiến thức, có điều kiện để tư duy, phát huy được óc sáng tạo. Học sinh được trao đổi, tiếp nhận kiến thức một cách thoải mái trên lập trường khoa học. Chú ý cách học tập từ khâu nghe giảng, ghi chép bài đến khâu giải bài tập.

NG

I Ồ B

T

Ỡ Ư D

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

9

0 0 1

thức,... có liên quan.Từ đó tìm ra mối liên hệ giữa điệu kiện đề bài cho với yêu cầu bài tập. Bước 3: Trình bày lời giải: Thực hiện các bước đã vạch ra. Bước 4: Kiểm tra kết quả: Xem lại đã trả lời đúng yêu cầu của bài chưa? Tính toán có sai sót không?

4.1.Dạng bài tập định tính ( bài tập lí thuyết) 4.1.1.Bài tập về thực hiện tính chất của các chất viết PTHH. a. Đặc điểm bài toán- Phương pháp Trong dạng bài tập này thường thực hiện việc viết PTHH trên cơ sở các tính chất hóa học của các chất vì vậy người giáo viên yêu cầu học sinh phải nắm chắc, thuộc các tính chất hóa học của các chất vô cơ hay hữu cơ đã học. trên cơ sở tính chất chung thực hiện các yêu cầu của bài. Dạng bài tập này dải đếu ở hấu hết tất cả các phần bài tập sau học lý thuyết, nhằm củng cố khắc sâu kiến thức lý thuyết của học sinh b.Ví dụ Ví Dụ1: ( Bài 1 SGK trang 6) Có những oxit sau: CaO, Fe2O3, SO3. oxit nào có thể tác dụng được với a/ Nước? 10

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial


www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com b.Ví dụ Ví dụ 1: ( Bài 1 SGK trang 11) S → SO2 → CaSO3 H2SO3 → Na2SO3 → SO2 Na2SO3 Giải a/ S + O2 → SO2 b/ SO2 + Ca(OH)2 → CaSO3 + H2O c/ SO2 + H2O → H2SO3 / d/ 2NaOH + H2SO3→ Na2SO3 + 2H2O / e/ SO2 + Na2O → Na2SO3 g/ Na2SO3 + H2SO4→ Na2SO4 + H2O + SO2

b/ axit clohiđric? c/ Natri hiđroxit? Viết các PTHH. Giải a/ Các oxit tác dụng với nước: CaO, SO3. CaO + H2O → Ca(OH)2 SO3 + H2O → H2SO4 b/ Các oxit tác dụng với HCl: CaO, Fe2O3 . CaO + 2HCl → CaCl2 + H2O Fe2O3 + 6HCl → 2FeCl3 + 3H2O c/ Các oxit tác dụng với NaOH: SO3 .

O Ạ Đ

G N Ví dụ 2 ( Bài 1 SGK trang HƯ 30) N Ầ Giải TR1/ CaCO → CaO + CO 0B 2/ CaO + H O → Ca(OH)

SO3 + 2NaOH → Na2SO4 + H2O Ví dụ 2: ( Bài 3 SGK trang 14) Hãy viết PTHH của mỗi phản ứng trong mỗi trường hợp sau: a/ Magie oxit và axit nitric b/ Đồng (II) oxit và axit clohidđric c/ nhôm oxit và axit sunfuric d/ Sắt và axit clohidđric e/ Kẽm và axit sunfuric loãng Giải a/ MgO + 2HNO3 → Mg(NO3)2 + H2O b/ CuO + 2HCl → CuCl2 + H2O c/ Al2O3 + 3H2SO4 → Al2(SO4)3 + 3H2O d/ Fe + 2HCl → FeCl2 + H2 e/ Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2 c. Các bài tập tương tự tự luyện: ( Bài 2,3,4 SGK trang 6), ( Bài 4,5 SGK trang 11), ( Bài 2,3, SGK trang 14), ( Bài 2,3, SGK trang 14), ( Bài 1,5, SGK trang 18), ( Bài 1,2, SGK trang 21), ( Bài 2 SGK trang 143) … 4.1.2.Bài tập về thực hiện dãy chuyển hóa. a. Đặc điểm bài toán - Phương pháp Đây là dạng bài củng cố khắc sâu kiến thức lí thuyết và rèn kĩ năng viết PTHH trên cơ sở các tính chất đã học. Để thực hiện được loại bài này học sinh ngoài việc nắm được tính chất hóa học còn phải thành thạo kĩ năng viết PTHH. Để thực hiện dãy biến hóa thì học sinh phải vận dụng linh hoạt các tính chất. Dạng bài tập này cũng có ở hấu hết tất cả các phần bài tập và các bài luyện tập chương, học kì, các bài kiểm tra hay khảo sát chất lượng.

NG

I Ồ B

N Á O

Í L -

A Ó -H

P Ấ C

3 + 2

T

Ỡ Ư D

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

11

Y U Q

N Ơ NH

. P T

(1) ( 2) ( 3) CaO → Ca(OH)2 → CaCO3 CaCO3 →

(4)

0 0 1

CaCl2

(5)

3

2

2

3/ 4/

Ca(NO3)2

2

CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O CaO + 2HCl → CaCl2 + H2O

5/ Ca(OH)2 + 2HNO3 → Ca(NO3)2 + 2H2O c. Các bài tập tương tự tự luyện: ( Bài 5 SGK trang 21,) ( Bài 3, 4 SGK trang 41), ( Bài 4, SGK trang 51), ( Bài 4, SGK trang 69), ( Bài 1,2 SGK trang 71), ( Bài,2, SGK trang 143) …

4.1.3.Bài tập về nhận biết các chất. A. Phương pháp chung làm bài tập nhận biết Cơ sở để giải bài tập này là dựa vào các tính chất khác nhau của từng chất. Vậy học sinh cần hiểu rõ về tính chất vật lý, tính chất hóa học của các chất, các loại hợp chất. Nguyên tắc: Dùng hóa chất thông qua phản ứng có hiện tượng xuất hiện để nhận biết các hóa chất đựng trong các bình mất nhãn. Phản ứng nhận biết: Phản ứng hóa học được chọn để nhận biết là phản ứng đặc trưng đơn giản, nhanh nhạy, có hiện tượng rõ ràng (kết tủa, hòa tan, sủi bọt khí, mùi, thay đổi màu sắc). Cách trình bày bài tập nhận biết: 12

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial


www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Bước 1: Trích mẫu thử (Đánh số thứ tự tương ứng)

b) HCl, H2SO4 NaCl, Na2CO3

Bước 2: Chọn thuốc thử để nhận biết (Tùy theo yêu cầu của đề bài: thuốc thử không giới hạn, có giới hạn hay không dùng thuốc thử nào khác) Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu thử, trình bày hiện tượng quan sát được (mô tả hiện tượng xảy ra) rút ra kết luận đã nhận biết được chất nào. Bước 4: Viết phương trình phản ứng xảy ra khi nhận biết để minh họa. B. Một số dạng bài tập nhận biết I. Dạng toán không giới hạn thuốc thử: 1. Nhận biết chất rắn: a. Đặc điểm bài toán - Phương pháp Khi nhận biết các chất rắn cần lưu ý một số vấn đề sau: - Nếu đề yêu cầu nhận biết các chất ở thể rắn, hãy thử nhận biết theo thứ tự: Bước 1: Thử tính tan trong nước. Bước 2: Thử bằng dung dịch axit (HCl, H2SO4, HNO3…) Bước 3: Thử bằng dung dịch kiềm. - Có thể dùng thêm lửa hoặc nhiệt độ, nếu cần.

A Ó -H

G N HƯ

N Á O

3 + 2

T

I Ồ B

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

B 0 0 0 1

2

4

4 ↓ trắng

+ 2HCl

+ Nhóm 1: NaOH, Ba(OH)2 làm quì tím hoá xanh + Nhóm 2: BaCl2, NaCl không đổi màu quì tím - Cho dung dịch Na2SO4 vào từng mẫu thử ở hai nhóm. Ở nhóm 1: mẫu tạo kết tủa trắng là Ba(OH)2, NaOH không phản ứng. Nhóm 2: mẫu tạo kết tủa trắng là BaCl2, NaCl không phản ứng. PTPƯ: Ba(OH)2 + Na2SO4 → BaSO4 ↓ trắng + 2NaOH BaCl2 + Na2SO4 → BaSO4 ↓ trắng + 2NaCl d/ - Dùng dung dịch HCl để nhận biết được K2CO3 vì có khí thoát ra, AgNO3 có kết tủa trắng tạo thành. PTPƯ: K2CO3 + 2HCl → 2KCl + CO2↑ + H2O

AgNO3 + HCl → AgCl ↓ trắng + HNO3 -Dùng dung dịch BaCl2 để nhận biết Na2SO4 vì có kết tủa trắng tạo thành, BaCl2 không phản ứng. PTPƯ: BaCl2 + Na2SO4 → BaSO4 ↓ trắng + 2NaCl

b.Ví dụ Ví dụ 1: Bài 1: Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết các dung dịch sau: a) HCl, NaOH, Na2SO4, NaCl.

G N Ỡ Ư D

O Ạ Đ

. P T

N Ầ PTPƯ: BaCl + H SO → BaSO R T c/ - Dùng quì tím chia thành hai nhóm. 2

2. Nhận biết dung dịch a. Đặc điểm bài toán - Phương pháp - Nếu phải nhận biết các dung dịch mà trong đó có axit hoặc bazơ và muối thì nên dùng quì tím (hoặc dung dịch phenolphtalein) để nhận biết axit hoặc bazơ trước rồi mới nhận biết đến muối sau. - Nếu phải nhận biết các muối tan, thường nên nhận biết anion (gốc axit) trước, nếu không được thì mới nhận biết cation (kim loại hoặc amoni) sau.

Í L -

Y U Q

PTPƯ: BaCl2 + Na2SO4 → BaSO4 ↓ trắng + 2NaCl b/ - Dùng quì tím để nhận biết được Na2CO3 làm quì tím hóa xanh, NaCl không đổi màu quì tím, HCl và H2SO4 làm quì tím hóa đỏ. - Dùng dung dịch BaCl2 để nhận biết 2 dung dịch làm quì tím hóa đỏ: H2SO4 phản ứng tạo kết tủa trắng, HCl không phản ứng.

b.Ví dụ Ví dụ 1: Bài 3 SGK trang 72): Có 3 kim loại là nhôm, bạc, sắt. Hãy nêu phương pháp hoá học để nhận biết từng kim loại. Các dụng cụ hóa chất coi như có đủ. Viết các phương trình hóa học để nhận biết. Hướng dẫn giải GV cần hướng dẫn để học sinh biết dựa vào tính chất riêng của từng chất để nhận biết chúng. Như trong bài này chỉ có Al tác dụng với NaOH (nhận ra Al), còn Fe phản ứng được với HCl (nhận ra Fe), còn lại là Ag không phản ứng được với HCl hay NaOH. HDHS viết PTPƯ.

P Ấ C

N Ơ NH

c) NaOH, BaCl2, Ba(OH)2, NaCl d) Na2SO4, K2CO3, BaCl2, AgNO3 e) KNO3, Cu(NO3)2, AgNO3, Fe(NO3)3 Hướng dẫn giải Trích các mẫu thử để nhận biết a/ - Dùng quì tím để nhận biết HCl vì làm quì tím hóa đỏ, NaOH làm quì tím hóa xanh, Na2SO4 và NaCl không làm đổi màu quì tím. - Dùng dung dịch BaCl2 để nhận biết 2 dung dịch không làm đổi màu quì tím thấy phản ứng tạo kết tủa trắng chất ban đầu là Na2SO4, còn NaCl không phản ứng.

13

14

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial


www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

e/ - Dùng dung dịch NaOH để nhận biết: Thấy tạo kết tủa xanh chất ban đầu là Cu(NO3)2; tạo kết tủa trắng sau đó hóa đen chất ban đầu là AgNO3; tạo kết tủa đỏ nâu chất ban đầu là Fe(NO3)3; KNO3 không phản ứng. PTPƯ: Cu(NO3)2 + 2NaOH → Cu(OH)2 ↓ xanh + 2NaNO3

Y U Q

AgNO3 + NaOH → AgOH ↓ trắng + NaNO3

. P Ví dụ 2: Chỉ được dùng phenolphtalein, hãyT nhận biết 3 dung dịch bị mất nhãn sau: KOH, KCl, H SO . O Hướng dẫn giải Ạ Đ - Dung dịch KOH làm hồng phenolphtalein. - Khi cho dung dịch KOHG có màu hồng ở trên vào 2 dung dịch còn lại nhận ra dung N dịch H SO làm mất màu hồng. Ư PTPƯ: H SO + 2KOH K SO + 2H O H Còn lại là KClN c. Các bàiẦ tập tương tự tự luyện: R ( Bài 1, 2 SGK T trang 9) ( Bài 2 SGK trang 11), ( Bài 3, SGK trang 19) ( Bài 4, SGK trang 25), ( Bài 2 SGK trang 30), ( Bài,2, SGK trang 33) … 0B4.1.4.Dạng bài tập tách chất ra khỏi hỗn hợp

2AgOH → Ag2O ↓ đen + H2O Fe(NO3)3 + 3NaOH → Fe(OH)3 ↓ nâu đỏ + 3NaNO3 Ví dụ 2: (Bài 1 SGK trang 27): có 3 lọ không nhãn, mỗi lọ đựng một chất rắn sau: NaOH, Ba(OH)2 NaCl. Trình bày chất đựng trong mỗi lọ bằng phương pháp hóa học. Viết PTHH nếu có. Hướng dẫn giải - Hòa tan các chất trên váo nước và trích mẫu thử - Dùng giấy quỳ tím nhúng vào các lọ chứa các chất lỏng, xuất hiện hai nhóm + nhóm 1: Quỳ tím hóa xanh đó là dung dịch NaOH, Ba(OH)2 + nhóm 2: Quỳ tím không đổi màu đó là dung dịch NaCl. ( nhận ra lọ đựng NaCl) - Các lọ còn lại, trích mỗi lọ một ít làm các mẫu thử. Sau đó dùng thuốc thử Na2SO4 nhỏ vào các mẫu thử, mẫu thử nào xuất hiện kết tủa trắng đó là dung dịch Ba(OH)2 . Dung dịch không phản ứng là dung dịch NaOH. PTPƯ: Na2SO4+ Ba(OH)2 → BaSO4 ↓ trắng + 2 NaOH CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O II. Dạng toán có giới hạn thuốc thử

3 + 2

a. Đặc điểm bài toán - Phương pháp Nguyên tắc: Dạng bài tập này dùng thuốc thử đã cho nhận biết được một trong vài chất cần nhận biết. Sau đó dùng lọ vừa tìm được cho phản ứng với các lọ còn lại để nhận biết các chất cần tìm.

A Ó -H

P Ấ C

b.Ví dụ Ví dụ 1: Có 4 dung dịch HCl, NaOH, AgNO3, Na2S bị mất nhãn. Chỉ dùng quỳ tím làm thuốc thử duy nhất hãy phân biệt các loại hóa chất trên. Hướng dẫn giải - Dùng giấy quỳ tím nhúng vào các dung dịch trên ta thấy có một lọ làm đổi màu giấy quỳ tím thành màu xanh nhận được lọ chứa dung dịch NaOH, một lọ làm đổi màu giấy quỳ tím thành màu đỏ nhận được lọ chứa dung dịch HCl. - Hai lọ còn lại trích mỗi lọ một ít làm các mẫu thử sau đó dùng dung dịch HCl vừa nhận được nhỏ vào các mẫu thử ta thấy có một lọ xuất hiện kết tủa trắng nhận được dung

NG

I Ồ B

N Á O

Í L -

T

Ỡ Ư D

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

15

N Ơ NH

dịch AgNO3, một lọ xuất hiện bọt khí có mùi trứng thối nhận được lọ chứa dung dịch Na2S. - Các phương trình phản ứng: AgNO3 + HCl → AgCl ↓ trắng + HNO3 Na2S + 2HCl → 2NaCl + H2S ↑ mùi trứng thối Hoặc HS có thể làm Na2S, dd NaOH làm quỳ tím hóa xanh. HCl làm quỳ tím hóa đỏ. Sau đó dùng HCl vừa nhận biết được để nhận biết các chất còn lại. 2

2

4

4

2

0 0 1

4

2

4

2

a. Đặc điểm bài toán-Phương pháp - Dùng phương pháp hóa học tách riêng 1 chất ra khỏi hỗn hợp hoặc tách riêng từng chất ra khỏi hỗn hợp. ` - Phản ứng dùng để tách chỉ tác dụng lên 1 chất trong hỗn hợp( thường là chất muốn tách), sản phẩm tạo thành có thể tách dễ dàng khỏi hỗn hợp, sản phẩm đó dễ tái tạo lại được chất ban đầu. *.Phương pháp tái tạo: * Bước 1: Chọn chất X chỉ tác dụng với A( mà không tác dụng với B) để chuyển A thành AX ở dạng kết tủa, bay hơi hoặc hòa tan; tách khỏi B( bằng cách lọc hoặc tự tách). * Bước 2: Điều chế lại chất A từ AX + Sơ đồ tổng quát: B

A,B

+X PƯ tách

AX (↓,↑, tan )

XY +Y

A

PƯ tái tạo

Sơ đồ trên cho thấy: khi có hỗn hợp A,B. Muốn tách A, ta cho hỗn hợp trên phản ứng với chất X, đảm bảo chỉ có chất X phản ứng với A tạo ra AX, từ AX ta lại tái tạo được A. 16

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial


www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

b.Ví dụ Ví dụ 1: Bài 1: Có hỗn hợp bột kim loại Fe và Cu. Trình bày PP tách riêng từng kim loại và các phản ứng đã dùng.

Y U Q

Lập sơ đồ tách: Cu Fe,Cu

+ H SO 2 4

Fe +Zn

FeSO4

ZnSO4

+ Dùng H2SO4 loãng tách Cu( Fe tan trong axit H2SO4 tạo thành dung dịch FeSO4) lọc lấy Cu không tan. H2SO4 + Fe → FeSO4 + H2↑ + Dùng Zn đẩy Fe ra khỏi FeSO4. Zn + FeSO4 → ZnSO4 + Fe Đây là loại bài tập đòi hỏi sự chuẩn xác cao (thu được sản phẩm khá tinh khiết và không bị mất mát nhiều). Với đối tượng học sinh khá, giỏi thì nên làm chính xác, triệt để hơn. Nếu thực hiện như trên thì Fe thu được sẽ lẫn Zn mà không được xử lý hay có những phản ứng phụ do dung dư lượng hoá chất đã không được xét đến, có thể dễ làm sai lạc kết quả. Để chính xác hơn: + Dùng HCl tách Cu: (Fe tan trong dung dịch HCl dư tao thành dung dịch FeCl2). Lọc lấy Cu không tan. Fe + HCl → FeCl2 + H2 + Điện phân dung dịch FeCl2 thu được Fe. FeCl2 đpdd Fe + Cl2 Ví dụ 2: Để tách CO2 ra khỏi hỗn hợp A gồm: N2, CO2 ,H2, CO. Ta dẫn hỗn hợp A qua bình đựng nước vôi trong dư, CO2 bị giữ lại do phản ứng: CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O Lọc lấy kết tủa, nung đến khối lượng không đổi được CO2: CaCO3 to CaO + CO2 * Phương pháp loại bỏ: Phương pháp này dùng để tách 1 chất ra khỏi hỗn hợp khi chất cần tách khó hoặc không tham gia phản ứng hóa học: *. Sơ đồ tổng quát:

Ỡ Ư D A,B

I Ồ B

A G N

P Ấ C

3 + 2

T

Có hỗn hợp A,B. Ta muốn tách A: +X

N Á O

-

A Ó -H

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

N Ơ NH

XB Sơ đồ trên ta thấy: khi có hỗn hợp A,B. Muốn tách A, ta cho hỗn hợp trên phản ứng với chất X, đảm bảo chỉ có X phản ứng với B tạo ra XB, còn lại thu được A. Ví dụ 1 (Bài 3 SGK trang 21): Khí CO được dùng làm chất đốt trong công nghiệp, có lẫn tạp chất là các khí CO2, SO2. làm thế nào để loại bỏ các tạp chất ra khỏi CO bằng cách rẻ tiền nhất. Hướng dẫn:Dựa vào tính chất hóa học của oxit để giải quyết bài toán. - Dẫn hỗn hợp khí trên đi qua dung dịch Ca(OH)2 có dư. Khi đó các khí CO2, SO2 bị hấp thụ theo phản ứng. CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O SO2 + Ca(OH)2 → CaSO3 + H2O - Khí còn lại là CO Ví dụ 2:(Bài 7 SGK trang 72): Bạc dạng bột có lẫn tạp chất đồng, nhôm. Làm thế nào để thu hồi được Ag tinh khiết. Các hóa chất coi như đủ. Hướng dẫn: Dựa vào tính chất hóa học của kim loại để giải quyết bài toán. - Hòa tan hỗn hợp Ag, Cu, Al vào dung dịch AgNO3 dư, thì Al, Cu bị hòa tan hết

G N HƯ

O Ạ Đ

. P T

N Ầ Al + 3AgNO → Al(NO ) + 3Ag Cu + 2AgNO → Cu(NO ) + 2Ag TR 3

3 3

0B- Lọc dung dịch và rửa sạch được Ag 3

0 0 1

3 2

c.Các bài tập tương tự tự luyện: ( Bài 5 SGK trang 6), ( Bài 2 SGK trang 54), ( Bài 4, SGK trang 58), ( Bài 3, SGK trang 60,) ( Bài 4 SGK trang 116) ) … Một số lưu ý khi tách một số chất vô cơ: Chất cần tách PƯ tách và PƯ tái tạo lại chất ban đầu

Al   → NaAlO2

Zn (ZnO)

Zn   → Na2ZnO2 CO 2 → Zn(OH)2 ↓

Mg

Mg → Mg Cl2

dd NaOH

dd HCl

0

t Al2O3 dpnc CO 2 → Al (OH)3 ↓ →  → Al

Al (Al2O3 hay hợp chất nhôm)

dd NaOH

Phươn g pháp tách

0

0

( ) t ZnO +H 2 t → → Zn

0 t MgO +CO NaOH  → Mg(OH)2 ↓ →  → Mg

0 ( ck ) CO Fe (FeO hoặc Fe dd HCl → Fe Cl2 NaOH   → Fe(OH)2 ↓ t→ FeO +  → Fe

17

Lọc, điện phân Lọc, nhiệt luyện Lọc, nhiệt luyện Lọc, 18

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial


www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Fe2O3)

N Ơ H Ví dụ: N 2K +H O 2KOH + H ; Ca(OH) + K CO CaCO + 2 KOH Y Na O + H O 2 NaOH ; 2KCl + 2 H O 2KOH +H + Cl U Q 4. Điều chế hiđroxit lưỡng tính: . P Muối của nguyên tố lưỡng tính+ NH OH( hoặc kiềm vừa đủ) Hi ddroxxit lưỡng tính+ T muối mới. O Ví dụ: AlCl + 3 NH OH 3NH Cl + Al(OH) Ạ ZnSO + 2NaOH Zn(OH) + Na SO Đ 5. Điều chế muối: G N a, Từ đơn chất b, Từ hợp chất HƯ N Axit + Ba zơ Ầ Axit+ Oxit bazơ R T Kim loại + axit Oxitaxit+ Oxit bazơ B 0 Kim loại +Phi Kim MUỐI Muối axit + Oxit ba zơ Oxit bazơ + H2O

nhiệt luyện 0

Cu(CuO)

0 ( đn ) (t ) NaOH SO t CuO H 4 Cu H 2 → CuSO4   → Cu(OH)2 ↓ → 2 → Cu

Lọc, nhiệt luyện

Điện phân dd muối ( có màng ngăn)

2

4.1.5.Dạng bài tập điều chế các chất

2

a. Đặc điểm bài toán-Phương pháp 1. Điều chế oxit:

2

Phi kim + o xi

O xi

OXIT

Nhiệt phân muối

+ hợp chất

Nhiệt phân ba zơ không tan

0

t Ví dụ:2 N2 + 5O2 → 2N2O5 H2CO3 → CO2 + H2O ; t CaO + CO2 t 3Fe + 2O2 → Fe3O4 ; CaCO3 → t t 4FeS2 + 11O2 → 2Fe2O3 + 8 SO2 ; Cu(OH)2 → CuO + H2O t 2Al + Fe2O3 → Al2O3 + 2Fe 0

0

0

0

0

2. Điều chế axit: Oxit axit + H2O Phi kim + Hi đro

AXIT

Muối + axit mạnh 0

N Á O 0

I Ồ B

A Ó -H

P Ấ C

3 + 2

G BAZƠ N Ỡ Ư D

3

T

-

(vừa đủ) →

2

2

4

3

2

Kim loại + dd muối

2

4

Muối axit + Ba zơ Axit + dd muối Kiềm + dd muối

b.Ví dụ Ví dụ 1: (Bài 1 SGK trang 14): 1. Từ Mg, MgO, Mg(OH)2 và dung dịch axit sunfuric loãng, hãy viết các phương trình hóa học đều chế MgSO4 Hướng dẫn: - Thực chất đây là kiểu bài tập thực hiện quá trình biến hoá nhưng chỉ cho biết chất đầu và chất cuối. Học sinh phải suy nghĩ và lựa chọn con đường đúng nhất và ngắn nhất để

Kiềm + dd muối

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

0 0 1

3

pnc đ  →

Dd muối + dd muối

t P2O5 + 3 H2O → 2H3PO4 as H2 + Cl2 → 2 HCl t 2NaCl + H2SO4(đ/ nóng) → Na2SO4 + 2 HCl

3. Điều chế ba zơ: Kim loại + H2O

2

2

4

4

Nhiệt phân axit(axit mất nước)

Kim loại mạnh + oxit kim loại yếu

Ví dụ:

2

4

3

Kim loại + oxi

2

thực hiện (Vì chất điều chế được phải tinh khiết và về nguyên tắc nếu đi bằng con đường

19

20

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial


www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

dài hơn nhưng không sai thì vẫn giải quyết được yêu cầu của đề bài nhưng sẽ mất nhiều

n Fe =

thời gian để viết các phương trình đã dùng đến một cách không cần thiết)

3 Fe + 2 O2 → Fe3O4

- Xét bài tập trên: Mg → MgSO4 Sẽ thấy ngay cho Mg tác dụng với dung dịch axit sunfuric loãng tạo ra MgSO4 Mg + H2SO4 → MgSO4 + H2 Tương tự MgO → MgSO4 MgO + H2SO4 → MgSO4 + H2O Mg(OH)2 → MgSO4 Mg(OH)2 + H2SO4 → MgSO4 +2 H2O c. Các bài tập tương tự tự luyện: ( Bài 1 SGK trang 19), ( Bài 3 SGK trang 25), ( Bài 2 SGK trang 27), ( Bài 7,8 SGK trang 81), ( Bài 5 SGK trang 143,) ( Bài 3 SGK trang 167) …

Theo PT (1) ⇒

phản ứng xảy ra. Học sinh phải nắm tốt các bước để làm bài toán và thực hiện thành thạo kĩ năng tính toán.

+ bB → cC + dD

Bước 2: Tính số mol chất cần tìm c nC= nA a Bước 3: Đổi về số liệu về m, V theo yêu cầu.

ÁN

Í L -

A Ó -H

P Ấ C

3 + 2

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

0,2 22,4 = 1,5 (lit) 3

O Ạ Đ

Y U Q

. P T

G N 4.2.2 Dạng bài tập về lượng chất dư HƯ N a. Đặc điểm pháp Ầhợpbàibàitoántoán- Phương R Khi trường cho biết lượng của hai chất tham gia và yêu cầu tính lượng chất T tạo thành. Trong số hai chất tham gia phản ứng sẽ có một chất tham gia phản ứng hết. B 0

0 0 1

Chất kia có thể phản ứng hết hoặc dư. (Hoặc cả hai chất còn dư sau phản ứng. Tuy nhiên

với bài tập hóa học lớp 9 chỉ học dạng một chất phản ứng hết còn một chất dư). Lượng chất tạo thành tính theo lượng chất nào phản ứng hết, do đó phải tìm xem trong hai chất cho biết chất nào phản ứng hết.

Dạng 1:

Xác định chất dư khi cho dữ kiện của hai chất tham gia phản ứng trong đó

một chất phản ứng hết, một chất còn dư sau phản ứng. Dấu hiệu: Biết n, m hoặc v của A, B I. Cách làm chung

b.Ví dụ Ví dụ 1: đốt cháy 5,6 gam Sắt trong bình chứa khí oxi . sau phản ứng thu được sắt từ

O oxit. Hãy tính thể tích khí oxi cần T dùng( ĐKTC) đốt cháy lượng sắt trên. GGiải N Ỡ Ư D I BỒ

=

2 2 0,2 n Fe = . 0,1 = (mol) 3 3 3

51), ( Bài 5 SGK trang 60), ( Bài 3 SGK trang 116), ( Bài 4 SGK trang 119) …

a. Đặc điểm bài toán-Phương pháp Là dạng bài toán hóa học cơ bản, tính khối lượng, thể tích chất khí dựa vào PTHH của

aA

VO2 (đktc)

(1)

N Ơ NH

( Bài 6 SGK trang 19,)( Bài 5 SGK trang 25), ( Bài 5 SGK trang 36), ( Bài 6 SGK trang

4.2.1 / Bài toán tính theo PTHH dạng cơ bản

Bước 1: Đổi số liệu về số mol ( n) và viết PTHH

n O2 =

c. Các bài tập tương tự tự luyện:

4.2. Dạng bài tập định lượng ( bài tậpcó tính toán)

Cách làm chung:

5,6 = 0,1(mol) 56

Bước 1: Đổi số liệu về số mol và viết PTHH n A, n B aA

21

+ bB → cC + dD

22

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial


www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

N Ơ Ví dụ 2: Cho 22,4 gam sắt tác dụng với dung dịch loãng có chứa 24,5 gam Haxit sunfuric. N a/ Chất nào còn dư sau phản ứng và dư bao nhiêu gam? Y U b/ Tính thể tích khí hidro thu được ở (đktc). Q . Giải: P T 22,4 O a/ n Fe = = 0,4 ( mol) Ạ 56 Đ 24,5 G n H SO = = 0,25 ( mol) 98 N Ư + H (1) Fe + H SO → HFeSO 0,4 N 0,25 Ta có Ầ > ⇒ Fe dư sau phản ứng. Axit phản ứng hết 1 1 R T Theo PT (1) n Fe phản ứng = n H SO = 0,25 (mol) B 0

Bước 2: Lập tỉ số

m Al2O3 dư = ( 0,59 -

Số mol chất A( theo đề bài)

so sánh với

Số mol chất A (theo phương trình)

Số mol chất B( theo đề bài) Số mol chất B (theo phương trình)

Tỉ số nào nhỏ hơn chất đó phản ứng hết, tỉ số nào lớn hơn chất đó dư sau phản ứng. (các chất tính theo chất phản ứng hết). Bước 3: Tính toán các chất theo yêu cầu như bài toán tính theo PTHH. b.Ví dụ Ví dụ 1: Nhôm oxit tác dụng với axit sunfuric theo PTPƯ như sau: Al2O3 + 3 H2SO4 → Al2(SO4)3 + 3 H2O Tính khối lượng muối nhôm sunfat được tạo thành nếu đã sử dụng 49 gam axit sunfuric tác dụng với 60 gam nhôm oxit. Sau phản ứng chất nào còn dư? Khối lượng chất dư bằng bao nhiêu? Lời giải 60 = 0, 59 (mol) Theođề: n Al2 O3 = 102

nH2SO4 =

49 = 0,5 ( mol) 98

Al2O3 + 3 H2SO4 Ta có:

n Al2O3

1

Al2(SO4)3 +3 H2O

n 0,59 0,5 > H 2 SO4 = = 1 3 3

vậy Al2O3 dư sau phản ứng. Theo PTHH :

1 0,5 nAl2O3 = nAl2 (SO4 )3 = nH2SO4 = mol. 3 3

Í L Vậy:Khối lượng muối nhôm sunfat tạo thành là: N 0,5 = m .342 = 57g Á 3 TO Khối lượng nhôm oxit dư là: G N Ỡ Ư D I BỒ

A Ó -H

P Ấ C

3 + 2

2

0 0 1

4

4

4

2

2

4

⇒ n Fe dư sau phản ứng = 0,4 - 0,25 = 0,15 (mol) ⇒ Khối lượng sắt dư sau phản ứng là: 0,15 . 56 = 8,4 (gam)

b/ Theo PT (1) n H2 = n H2SO4 = 0,25 (mol) Vậy thể tích khí hidro (đktc) thu được là: 0,25 . 22,4 = 5,6 (lit)

Dạng 2: Tính nồng độ dung dịch của các chất sau phản ứng khi biết trong dung dịch sau phản ứng có chất dư.

Al2 ( SO4 )3

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

2

0,5 ) .102 = 43(gam) 3

I. Cách làm chung Bước 1: Đổi số liệu về số mol và viết PTHH 23

24

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial


www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

n A, n B aA

Ta có

+ bB → cC + dD

Theo PT (1) n H2SO4 phản ứng = n CuO = 0,02(mol)

Bước 2: Lập tỉ số so sánh với

Số mol chất A (theo phương trình)

⇒ Khối lượng H2SO4 dư sau phản ứng là:

Số mol chất B( theo đề bài) Số mol chất B (theo phương trình)

20 - 1,96 = 18,04 (gam)

Tỉ số nào nhỏ hơn chất đó phản ứng hết, tỉ số nào lớn hơn chất đó dư sau phản ứng.

G N Khối lượng dung dịch sau phản ứng bằng khối lượng trước phản ứng là: HƯ 100 + 1,6N = 101,6 (gam) Ầ Nống TđộR% của các chất trong dung dịch sau phản ứng là 3,2 . 100% = 3,15% 0BC% CuSO = 101,6 ⇒ Khối lượng CuSO4 sinh ra sau phản ứng là:

Bước 3: Tính toán các chất theo yêu cầu như bài toán tính theo PTHH và tính khối lượng

⇒ 0,02 . 160 = 3,2 (gam)

chất dư Bước 4: Tính khổi lượng dung dịch sau phản ứng. ( Thường dựa vào định luật bảo toàn khối lượng) Bước 5: Tính nồng độ các chất theo yêu cầu. b. Ví dụ

3 + 2

Ví dụ 1: (Bài 6 SGK trang 6): Cho 1,6 gam đồng (II) oxit tác dụng với 100gam dung dịch axit sunfuric nồng độ 20% . Tính nồng độ % của các chất có trong dung dịch sau khi phản ứng kết thúc. Giải n CuO =

1,6 = 0,02 ( mol) 80

m H2SO4

20 = .100 = 20 (gam) 100 20 = 0,2 ( mol) 98

n H2SO4 =

ÁN

O CuO + H SO → CuSOT + H O G N Ỡ Ư D I BỒ 2

4

4

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

O Ạ Đ

. P T

Theo PT (1): n CuSO4 = n CuO = 0,02(mol)

(các chất tính theo chất phản ứng hết).

/

Y U Q

⇒ Khối lượng H2SO4 phản ứng = 0,02 . 98 = 1,96 (gam)

Số mol chất A( theo đề bài)

N Ơ NH

0,2 0,02 < ⇒ H2SO4 dư sau phản ứng. CuO phản ứng hết 1 1

2

Í L -

A Ó -H

P Ấ C

0 0 1

4

C% H2SO4 dư =

18,04 . 100% = 17,76% 101,6

Ví dụ 2: (Bài 6 SGK trang 33): Trộn 30ml dung dịch có chứa 2,22 g CaCl2 với 70ml dung dịch có chứa 1,7 g AgNO3 a/ Hãy cho biết hiện tượng quan sát được và viết PTHH. b/ Tính khối lượng chất rắn sinh ra. c/ Tính nồng độ mol của các chất còn lại trong dung dịch sau phản ứng. Coi rằng thể tích dung dịch thay đổi không đáng kể. Giải

(1)

a/ Khi cho dung dịch CaCl2 vào dung dịch AgNO3 thì thấy xuất hiện kết tủa màu trắng đó là AgCl. 25

26

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial


www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

CaCl2 + 2AgNO3 → 2AgCl + Ca(NO3)2 b/ ta có: nCaCl2 =

2, 22 . 0,03 = 0,0006 (mol) 111

nAgNO3 =

1, 7 . 0,07 = 0,0007 (mol) 170

Ta có

0, 0006 > 1

N Ơ NH

- Các bước giải bài toán cũng giống như các bài toán tính theo PTHH. Tuy nhiên, ở trường hợp này chúng ta cần đặt ẩn số để lập phương trình hoặc hệ phương trình tuỳ vào dữ kiện của bài toán.Từ đó xuất hiện 2 dạng bài. Dạng 1: Trong hỗn hợp chỉ có 1 chất phản ứng khi đó học sinh chỉ cần xác định đúng chất phản ứng và viết PTHH tính toán theo bài toán tính theo PTHH cơ bản thì xác định được thành phần các chất trong hỗn hợp b. Ví dụ

(1)

Y U Q

0, 0007 ⇒ CaCl2 dư sau phản ứng. AgNO3 phản ứng hết 2

. P T

=> mAgCl = 0,0007 . 143,5 = 0,10045 ( g)

Ví dụ 1: ( Bài 5 SGK trang 54). Cho 10,5 g hỗn hợp hai kim loại Cu, Zn vào dung dịch H2SO4 loãng dư, người ta thu được 2,24 lít khí (đktc) a/ Viết PTHH . b/ Tính khối lượng chất rắn còn lại sau phản ứng. Giải:

c/ Các chất trong dung dịch sau phản ứng ( chất tan) gồm Ca(NO3)2, CaCl2 dư

Ta có nH2 =

Chất rắn sinh ra là AgCl. Theo PT ( 1) nAgCl = nAgNO3 = 0,0007 (mol)

Theo PT ( 1) nCa(NO3)2 = Theo PT ( 1) nCaCl2 P/ư =

Cho hỗn hợp vào dung dịch H2SO4 loãng dư chỉ có Zn phản ứng và phản ứng hết, còn Cu

1 nAgNO3 = 0, 00035 (mol) 2

=> nCaCl2 dư = 0,0006 - 0,00035 = 0,00025 (mol)

=>

CM Ca(NO3)2

=

0, 00035 = 0,0035 M 0,1

CM CaCl2 dư

=

0, 00025 = 0,0025 M 0,1

c. Các bài tập tương tự tự luyện:

Í L -

A Ó -H

P Ấ C

3 + 2

( Bài 6 SGK trang 11), ( Bài 3 SGK trang 43), ( Bài 6 SGK trang 69), ( Bài 10 SGK trang 72) … 4.2.3 / Dạng bài tập xác định thành phần của hỗn hợp

N Á a. Đặc điểm bài toán - Phương phápO T - Đề bài thường cho khối lượng, hoặc số mol, hoặc thể tích của hỗn hợp gồm 2, hoặc 3 G chất và cho khối lượng, hoặc thể tích hoặc số mol của 1chất chung cho cả 2 hoặc 3 PTPƯ N Ỡ Ư D I Ồ B 27

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

2, 24 22, 4

N Ầ không TRphản ứng 0B Zn + H SO

1 nAgNO3 = 0, 00035 (mol) 2

Thể tích dung dịch sau phản ứng là: 0,03 + 0,07 = 0,1 (mol)

G N 0,1 (mol) H=Ư

O Ạ Đ

0 0 1

→ ZnSO4 + H2 (1) 2 4 Theo PT (1) nZn = n H2 = 0,1(mol) mZn = 0,1 . 65 = 6,5 (g) Khối lượng chất rắn còn lại sau phản ứng mCu = 10,5- 6,5 = 4(g) c. Các bài tập tương tự tự luyện: ( Bài 5 SGK trang 167)… Dạng 2: Trong hỗn hợp có 2 hay nhiều chất phản ứng khi đó học sinh cần xác định: + Đúng các phản ứng hóa học xảy ra + Các dữ kiện liên quan để thiết lập các PTHH => tìm cách giải bài toán. Đây là dạng bài toán gần giống dạng bài toán lập hệ hai phương trình bậc nhất trong toán học nên học sinh cần phải thành thạo dạng bài toán này. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh các bước thực hiện bài toán. Bước1: Viết các PTHH của các phản ứng hóa học xảy ra. Bước2: Gọi x là số mol chất thứ nhất phản ứng Gọi y là số mol chất thứ hai phản ứng ( x, y > 0) 28

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial


www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Từ ẩn x và y với các dữ kiện bài toán cho thiết lập hai PTHH => Lập hệ phương trình bậc nhất hai ẩn Bước3: Giải hệ phương trình tìm được x, y Bước4: Tính các kết quả theo yêu cầu bài toán. b. Ví dụ

(4) ZnO + H2SO4 → ZnSO4 + H2O Theo PT (3) nH2SO4 = nCuO = 0,05 (mol) Theo PT (4) nH2SO4 = nZnO = 0,1 (mol) mH2SO4 = (0,05 + 0,1). 98 = 14,7 (g) m dd H2SO4 =

Ví dụ 1: (Bài 7 SGK trang 19) Hoà tan hoàn toàn 12,1 gam hỗn hợp bột CuO và ZnO

14,7.

100 = 73,5 (g) 20

Y U Q

N Ơ NH

. P T

cần 100ml dung dịch HCl 3M

Ví dụ2: (Bài 3 SGK trang 9)

a/ Viết PTHH b/ Tính % theo khối lượng của mỗi oxit trong hỗn hợp ban đầu c/ Hãy tính khối lượng dung dịch H2SO4 nồng độ 20% để hòa tan hoàn toàn hỗn hợp các oxit trên. . Giải a/ Ta có PTHH: CuO + 2HCl → CuCl2 + H2O (1) ZnO + 2HCl → CuCl2 + H2O (2) b/ nHCl = 3.0,1 = 0,3 (mol) Gọi số mol CuO phản ứng là x mol Gọi số mol ZnO phản ứng là y mol ( Điều kiện x,y >0) Theo PT (1) nHCl = 2nCuO = 2x (mol) Theo PT (2) nHCl = 2nZnO = 2y (mol) theo bài toán có hệ PT: 2x + 2y = 0,3 (a) 80x + 81y = 12,1 ( b) Giải hệ PT 80x + 80y = 12 (a) 80x + 81y = 12,1 ( b) => y = 0,1 ( mol) => x = 0,05 (mol) => mCuO = 0,05 . 80 = 4 (g)

200 ml dung dịch HCl 3,5M hoà tan vừa hết 20 gam hỗn hợp hai oxit CuO và Fe2O3 a. Viết PTHH. b. Tính khối lượng của mỗi oxit trong hỗn hợp ban đầu. Giải a/ Ta có PTHH: 2HCl + CuO → CuCl2 + H2O (1) (2) 6HCl + Fe2O3 → 2FeCl3 +3H2O b/ nHCl = 3,5 . 0,2 = 0,7 (mol) Gọi số mol CuO phản ứng là x mol Gọi số mol Fe2O3 phản ứng là y mol ( Điều kiện x,y >0) Theo PT (1) nHCl = 2nCuO = 2x (mol) Theo PT (2) nHCl = 6n Fe2O3 = 6y (mol) theo bài toán có hệ PT: 80x + 160y = 20 (I). 2x + 6y = 0,7 (II). Giải hệ này ta được : x = 0,05 mol, y = 0,1mol. => mCuO = 0,05 . 80 = 4 g ⇒ % CuO = 20% mFe2O3 = 16( g ) ⇒ % Fe2O3 = 80% 2x + 2y = 0,3 Ví dụ 3: ( Bài 7 SGK trang 69). Cho 0,83g hỗn hợp gồm 2 kim loại Al vàFe vào dung dịch H2SO4loãng dư. Sau phản ứng thu được 0,56 lit khí (đktc). a) Viết PTHH b) Tính thành phần % theo khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp? Giải a/ Ta có PTHH: 2Al + 3H2SO4 → Al2(SO4)3 + 3H2 (1)

=> % CuO =

4 100% = 33% 12,1

T

=> % ZnO = 100% - 33% = 67%

NG

N Á O

c/ CuO + H2SO4 → CuSO4 + H2O

I Ồ B

Ỡ Ư D

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

Í L -

A Ó -H

P Ấ C

3 + 2

(3) 29

B 0 0 0 1

N Ầ TR

G N HƯ

O Ạ Đ

30

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial


www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn Fe + H2SO4 → b/

nH2 =

FeSO4 + H2

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com (2)

y

0,56 = 0,025 (mol) 22, 4

Theo PT (1) nH2 =

( Điều kiện x,y >0)

1,5x + y = 0,6mol

(a)

7x + 24y = 12,6g

(b)

Y U Q

N Ơ NH

. P T

Giải hệ phương trình trên ta được: x = 0,2mol; y = 0,3mol

3 nAl = 1,5x 2

=> mAl = 0,2 . 27 = 5,4g.

Theo PT (2) nH2 = nFe = y (mol)

=> mMg = 0,3 . 24 = 7.2g.

Theo bài toán có hệ PT: 1,5x + y = 0,025 (a) 27x + 56y = 0,83 ( b) Giải hệ PT 84x + 56y = 1,4 (a) 27x + 56y = 0,83 ( b) => 57 y = 0,57 ( mol) => y = 0,01 => x = 0,01 (mol) => mAl = 0,01 . 27 = 0,27 (g) => % Al =

y mol

Theo đề bài ta có hệ phương trình

Gọi số mol Al phản ứng là x mol Gọi số mol Fe phản ứng là y mol

2y

G N Ư nHCl = 3x +H 2y = 3 . 0,2 + 2 . 0,3 = 1,2mol. Ndịch HCl 1M cần dùng là: →Thể tích dung Ầ V HCl TR = = 1,2 (lit) 0Bc. Các bài tập tương tự tự luyện: b. Thể tích dung dịch HCl cần dùng:

theo PTHH (1) và (2) ta có:

1, 2 1

0, 27 100% = 32,53% 0,83

=> % Fe = 100% - 32,53% = 67,47%

3 + 2

Ví dụ 4: Hòa tan 12,6g hỗn hợp A gồm 2 kim loại Al và Mg vào dung dịch HCl 1M thu được 13,44lit khí hiđrô(đktc). c) Tính thành phần % của Al và Mg trong hỗn hợp? d) Tính thể tíchdung dịch HCl 1M cần dùng trong phản ứng trên? Giải

A Ó -H

13, 44 nH2 = = 0,6 (mol) 22, 4

Íhỗn hợp. L Đặt x, y gam lần lượt là số mol của Al và của Mg trong Ta có PTPƯ: 2Al + 6HCl → 2AlCl + 3HN ↑ (1) Á Tỉ lệ mol: x 3x TO 1.5x mol MgCl + H ↑ (2) Mg + 2HCl →G N Ỡ Ư D I BỒ 3

2

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

O Ạ Đ

P Ấ C

0 0 1

- ( Bài 4,5 SGK trang 122) - 1/ Để khử hoàn toàn 24g hỗn hợp Fe2O3 và CuO cần dùng 8,96lit CO(đktc). Tính % khối lượng mỗi oxit trong hỗn hợp ban đầu và % khối lương của mỗi kim loại trong chất rắn thu được sau phản ứng? Nếu thay CO bằng H2 thì thể tích H2 bằng bao nhiêu? 2/ Đốt cháy hoàn toàn 2,24lit hỗn hợp khí A gồm: H2, CO và CH4 ở đktc thu được 1,568lit CO2 ở đktc và 2,34gam H2O. Tính % thể tích và % khối lượng mỗi khí trong hỗn hợp A? 3/ Một loại đá chứa MgCO3, CaCO3, Al2O3; Lượng Al2O3 bằn 1/8 tổng lượng 2 muối cacbonat. Nung đá ở nhiệt độ cao tới phân hủy hoàn toàn 2 muối cacbonat thu được chất rắn A có khối lượng bằng 60% khối lượng đá trước khi nung. a. Tính khối lượng % mỗi chất trong đá trước khi nung?

2

b. Muốn hòa tan hoàn toàn 2gam chất rắn A cần tối thiểu bao nhiêu lit dung dịch HCl 0,5M?

2

4.2.4 . Dạng bài toán liên quan đến hiệu suất phản ứng 31

32

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial


www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

a. Đặc điểm bài toán - Phương pháp - Giả sử có phản ứng hoá học là: A + B → C + D *. Một phản ứng được coi là hoàn toàn( H = 100%) khi trong 2 chất tham gia sẽ có một chất A phản ứng hết, chất còn lại B có thể hết hoặc dư.(Đề bài thường cho là phản ứng hoàn toàn, hoặc là phản ứng hết, hoặc là phản ứng kết thúc, hoặc là phản ứng vừa đủ, hoặc là phản ứng vừa hết) Lúc đó ta tính lượng sản phẩm tạo thành (C, D) theo chất phản ứng hết. *. Một phản ứng được coi là không hoàn toàn ( H< 100%) sau khi phản ứng có đủ cả 2 chất A và B (Đề bài thường cho là phản ứng xảy ra sau một thời gian)( rất quan trọng trong bài hiệu suất) Chú ý: H% luôn được tính đối với chất thiếu - Bước 1: Viết PTPƯ. Bước 2:Từ dữ kiện đề cho tìm lượng chất tính theo PTHH. Bước 3:Sau đó áp dụng công thức tính sau: + Nếu tính hiệu suất phản ứng theo sản phẩm : H =

mTT .100% m LT

+ Tính hiệu suất theo số mol: H =

Y U Q

N Ầ TR

m + Nếu tính hiệu suất phản ứng theo chất tham gia: H = LT .100% mTT

N Ơ NH

a. Tính thể tích NH3 thu được? b. Tính hiệu suất tổng hợp NH3? Hướng dẫn: a. Gọi x là số lit N2 tham gia phản ứng. Vì ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất, nên tỉ lệ thể tích là tỉ lệ số mol N2 + 3H2 2 NH3 Trước PƯ: 4lit 14lit Phản ứng: x lit 3x lit Sau PƯ: 4-x 14-3x 2x Theo bài ra ta có: (4-x) + (14-3x) + 2x = 16,4 2x = 1,6 Do đó thể tích NH3 thu được là: 1,6 lit. b. Khi cho 4lit N2 và 14lit H2 , sau phản ứng sẽ thu được a litNH3 N2 + 3H2 2NH3 4 lit 14 lit a lit Suy ra: a = 8 (lit) Thực tế chỉ thu được 1,6 lit

G N HƯ

O Ạ Đ

. P T

BVậy hiệu suất H = 100% = 20% 0 0 0 1 c. Các bài tập tương tự tự luyện 1, 6 8

nPU .100% ( 0%<H ≤ 100%) nBD

b. Ví dụ

3 + 2

Ví dụ 1: Nung 1 tấn đá vôi (nguyên chất) thu được 0,5 tấn vôi sống. Tính hiệu suất của

( bài 3 SGK trang 125), ( bài 7 SGK trang 143), ( bài 4 SGK trang 152), ( bài 5 SGK

phản ứng.

trang 155), ( bài 4 SGK trang 158)…

P Ấ C

A Theo bài ra ta có phương trình hoá học sau: Ó CaCO CaO + CO . H Theo PTHH: 1 tấn CaCO sau khi nung thu được 0,56 tấn CaO. Í Theo đề thu được: 0,5 tấn CaO L Vậy H = 89,3%. N Á Ví dụ 2: Cho 14 lit H và 4 lit N O vào bình phản ứng. Sau phản ứng thu được 16,4lit T hỗn hợp khí ( các khí đo ở cùng điều kiện t , P ). G N Ỡ Ư D I BỒ Giải

1/ Nung 500g đá vôi chứa 20% tạp chất rắn không bị phân hủy, sau một thời gian được bao nhiêu gam chất rắn. Biết H = 50%.

o

3 (r)

t →

(r)

2 (k)

3

0,5 .100% = 0,56

2

2

o

33

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

2/ Cho 0,896 lít H2 tác dụng với 0,672l khí Cl2 (đktc), sản phẩm thu được cho hòa tan vào 19,72 gam nước thu được dung dịch A. Lấy 5 gam dung dịch A phản ứng với AgNO3 dư được 0,7175 gam kết tủa. Tính H phản ứng 3/ Hòa tan hết 3,2gam oxit M2O trong lượng vừa đủ dung dịch H2SO4 10%, thu được muối có nồng độ 12,9%, sau phản ứng đem cô cạn bớt dung dịch, làm lạnh nó thu được 7,686 gam tinh thể muối với H = 70%. Xác định công thức tinh thể của nó. 4.2.5 . Dạng bài tập tăng giảm khối lượng Trường hợp 1: Kim loại A phản ứng với muối của kim loại yếu hơn B a. Đặc điểm bài toán - Phương pháp 34

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial


www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Khi nhúng thanh kim loại A vào dung dịch muối của kim loại B, nếu B bị đẩy hết và bám vào thanh kim loại A khối lượng thanh kim loại sau phản ứng có thể tăng hoặc giảm: Nếu thanh kim loại tăng: mB – mA = mkim loại tăng Nếu khối lượng thanh kim loại giảm: mA – mB = m kim loại giảm Nếu đề bài cho khối lượng thanh kim loại tăng a% hay giảm b% thì nên đặt thanh kim loại ban đầu là m gam. Vậy khối lượng thanh kim loại tăng là a% x m hay b% x m. +-Gọi x là số mol của kim loại mạnh A + Lập phương trình hoá học và đặt tỉ lệ số mol theo x + Dựa vào dữ kiện đề bài và PTHH để tìm khối lượng kim loại tham gia. + Từ đó suy ra lượng chất khác. b. Ví dụ Ví dụ 1: Cho một lá đồng có khối lượng là 12 gam vào dd AgNO3. Phản ứng xong, đem lá kim loại ra rửa nhẹ làm khô cân được 27,2 gam tính khối lượng đồng đã phản ứng. Giải: Gọi x là số mol Cu đã phản ứng PTPƯ: Cu + 2AgNO3 → Cu (NO3)2 + 2Ag Tỉ lệ x 2x Khối lượng thanh kim loại tăng là: 108 . 2x – 64x = 27,2 – 12 = 15,2 ⇒ 152x = 15,2 ⇒ x = 0,1 (mol) Vậy số lượng Cu đã phản ứng là: m Cup/ư = 0,1 . 64 = 6,4 (g) Ví dụ 2: Ngâm 1 miếng sắt vào 400ml dung dịch CuSO4 0,5M. Sau khi tất cả Cu bị đẩy ra khỏi dd CuSO4 và bám hết vào miếng sắt, thì khối lượng miếng sắt tăng lên 8%. Xác định khối lượng miếng sắt ban đầu. Giải: Đổi 400ml = 0,4l (l) Ta có: nCuSO4 = 0,4. 0,5 = 0,2mol Gọi m là khối lượng miếng Fe Gọi x là số mol Fe đã phản ứng PTPƯ: Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu Tỉ lệ mol: x x Khối lượng thanh kim loại tăng là: 64x - 56x = m.8% ⇒ 8 x = 0,08m

NG

I Ồ B

N Á O

Í L -

A Ó -H

P Ấ C

3 + 2

T

Ỡ Ư D

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

35

N Ơ NH

Theo PTPƯ nFe = nCuSO4 = nCu = x = 0,2 mol ⇒ m = 8. 0,2 : 0,08 = 20 g Trường hợp2: Tăng giảm khối lượng của chất kết tủa hay khối lượng dung dịch sau phản ứng a. Đặc điểm bài toán - Phương pháp - Khi gặp bài toán cho a gam muối clorua (của kim loại Ba, Ca, Mg) tác dụng với dung dịch cacbonat tạo muối kết tủa có khối lượng b gam. Hãy tìm công thức muối clorua? - Muốn tìm công thức muối clorua phải tìm số mol (n) muối. Độ giảm khối lượng muối clorua= a – b là do thay Cl2( M= 71) bằng CO3(M=60)

Y U Q

nmuối=

O Ạ Đ

a−b 71− 60

. P T

G N n Ư Từ đó xác định H công thức phân tử của muối. N b. Ví dụ Ầ Ví T dụ R 1: Cho 11,1g muối clorua của một kim loại hóa trị II vào dung dịch Natri cacbonat 0Bdư, sau phản ứng thu được 10g chất kết tủa. Tìm công thức muối clorua? Xác định công thức phân tử muối: Mmuối clorua=

a

muói

0 0 1

Hướng dẫn:

PTPƯ: MCl2 + Na2CO3 → MCO3 + 2NaCl nmuối = => Mmuối =

11,1 − 10 = 0,1 (mol) 71 − 60

11,1 = 111 (g) 0,1

=> M + 71 = 111g → M = 40g => Kim loại là canxi, CTHH của muối: CaCl2. Ví dụ 2: Khi găp bài toán cho a gam muối cacbonat của kim loại hóa trị II tác dụng với H2SO4 loãng dư thu được b gam muối sun phat. Hãy tìm công thức phân tử muối cacbonat. Hướng dẫn : Muốn tìm công thức phân tử muối cacbonat phải tìm số mol muối.

36

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial


www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn nmuối =

a −b 96 − 60

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

( do thay muối cacbonat(60) bằng muối sunfat(96))

Y U Q

Xác định công thức phân tử muối RCO3; R + 60 = a : nmuối ⇒ CTPT: RCO3 c. Các bài tập tương tự tự luyện: ( bài 7 SGK trang 51), ( bài 6 SGK trang 69)

O Ạ Đ

1/ Một đinh sắt 90 gam được nhúng vào dung dịch CuSO4 sau một thời gian lấy đinh ra, rửa sạch, làm khô cân được 91,3 gam. Hỏi đinh sắt lúc đó có bao nhiêu gam Fe, Cu?

sau một thời gian lấy vật ra và kiểm lại thấy lượng AgNO3 có trong dung dịch ban đầu giảm mất 85%. a) Tính khối lượng vật lấy ra khi làm khô. b) Tính C% của các chất hòa tan có trong dung dịch sau phản ứng sau khi lấy vật ra

được một chất kết tủa trắng, sau khi sấy khô có khối lượng 2,65 gam. Hãy xác định hóa trị

3 + 2 kim loại đó có cùng số mol như muối clorua nói trên , thấy khối lượng khác nhau10,6g. P Ấ Xác định tên kim loại? C 4.2.6 . Dạng bài toán lập CTHH A Ó a. Đặc điểm bài toán - Phương pháp HPƯHH xảy ra trên cơ sở - Đây là dạng bài toán lập CTHH khi biết khối lượng chất hoặc các dạng bài toán tính theo CTHH, định luật bảo toàn khối Í lượng, bái toán tính theo PTHH để thiết lập phương trình hay hệ phương trình L để tìm ra CTHH. Dạng 1: -Bài cho mA phản ứng, : m sản phẩm. Biết hóa trị của A N - Cách làm| Á Bước1: Gọi CTHH chung của chất , O Tgọi a là số mol một chất đã biết.Viết các PTHH của phản ứng hóa học xảy ra. Bước2: Tính số mol các chấtG theo a N Ỡ Ư D I BỒ của Fe.

4/ Khi lấy 19g muối Clorua của một kim loại hóa trị II, và một lượng muối Nitrat của

37

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

. P T

G N Ư H ( bài 9 SGK trang N 72 ), ( Bài 11 SGK trang8 )…. Ầ DạngR 2: T điểm bài toán - Phương pháp: a. Đặc dạng bài đốt cháy a gam hợp chất hữu cơ A thu được m gam CO và m gam 0BH- O.ĐâyTìmlà CTHH của A

2/ Ngâm một vật bằng Cu có khối lượng 5 gam trong 500 gam dung dịch AgNO3 4%,

3/ Cho 1 gam săt Clo rua chưa rõ hóa trị của sắt vào một dung dịch AgNO3 dư, người ta

N Ơ NH

Bước3: Lập hệ phương trình ( hoặc PT) Bước4: Giải hệ phương trình tìm được khối lượng mol của A ( MA) => A b. Ví dụ Ví dụ 1: ( Bài 5 SGK trang 69 ). Cho 9,2 gam một kim loại A phản ứng với khí clo dư tạo thành 23,4 gam muối. Xác định kim loại A biết A có hóa trị I Giải Gọi số mol kim loại A phản ứng là a (mol) Ta có PTHH: 2A + Cl2 → 2ACl (1) Theo (1) có nACl = nA = a (mol) => a. MA = 9,2 (*) a . ( MA + 35,5) = 23,4 ( **) Giải hệ Phương trình => MA = 23 (g) => A là Natri CTHH là Na. c. Các bài tập tương tự tự luyện

(mol)

0 0 1

2

2

- Cách làm| Bước1: Xác định các nguyên tố trong A bằng cách: Từ khối lượng CO2 tính mC Từ khối lượng H2O tính mH Lấy tổng khối lượng (mC + mH ) so sánh với mA ban đầu => (mC + mH ) = a thì A gồm 2 nguyên tố C, H (mC + mH ) < a thì A gồm 3 nguyên tố C, H, O (Xuất hiện 2 dạng bài theo các trường hợp trên) Bước2: Gọi CTHH tổng quát là CxHy hoặc CxHy Oz Từ mC, mH. mO ta thiết lập tỉ lệ => nC, nH, nO

x:y:z=

mC mH mO : : => x, y, z 12 1 16

Bước3: Thay x, y, z tìm CTTQ => CTPT => CTCT b. Ví dụ Ví dụ 1: (Bài 4 SGK trang133) Đốt cháy 3 gam hợp chất hữu cơ A thu được 8,8 gam khí CO2 và 5,4 gam H2O 38

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial


www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Ta có

mH =

Y U Sau một năm học (2014 - 2015) thử nghiệm áp dụng cách Qgiảng dạy cũng như hướng dẫn . Ploại các dạng bài tập, tôi thu được kết học sinh thực hiện giải toán bằng phương pháp phân T quả khả quan: Số học sinh khá giỏi và trung bình được nâng lên nhiều, số học sinh yếu O kém trong việc giải toán hoá học giảmẠ xuống đáng kể so với trước đó ở các lớp tôi phụ Đ trách giảng dạy. G N Bảng 1: Bảng thống kê điểm kiểm tra đầu vào Ư H Điểm/số học sinh đạt điểm Lớp Số Tổng Điểm N học 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 số trung Ầ R sinh điểm bình T9A 45 0 0 4 6 12 13 5 5 0 0 249 5,53 B 0 9B 42 0 3 5 5 10 9 6 4 0 0 219 5,2 - Tinh thần học tập của học sinh, sự nỗ lực của giáo viên

IX. LỢI ÍCH THU ĐƯỢC DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

12 .8,8 = 2,4 (g) 44

mC =

2.1 . 5,4 = 0,6 (g) 18

( mC + mH ) = ( 2,4 + 0,6) = 3 gam = mA A gồm 2 nguyên tố là C và H b/Gọi CTTQ của A là CxHy ( x,y là số nguyên dương > 0 ) x:y= =>

2, 4 0, 6 : 12 1

=1:3

x=1 y=3

=> CTTQ của A là (CH3)n Mà

M(CH3)n < 40 => ( 12 + 1 .3 ) .n < 40

c/ => n = 2 phù hợp vậy CTPT của A là C2H6

A Ó -H

Chất A không làm mất màu nước brom do phân tử chỉ có liên kết đơn d/ PTHH A tác dụng với clo as C2H6 + Cl2 → C2H5Cl +

c. Các bài tập tương tự tự luyện

HCl

N Á O

Í L -

P Ấ C

3 + 2

T

I Ồ B

Ỡ Ư D

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

0 0 1

Bảng 2: Bảng thống kê điểm kiểm tra đầu ra (sau khi tác động): Lớp

Số học sinh

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Tổng Điểm số trung 10 điểm bình

9A

45

0

0

0

2

7

11

9

8

6

2

9B

42

0

0

1

2

11 12

9

5

2

0

Điểm/số học sinh đạt điểm

310 259

6,88 6,16

Chú thích: Lần 1: Kết quả khảo sát trước khi thực hiện chuyên đề (Đầu năm học 2014-2015) đã ghi ở bảng 1 . Lần 2: Kết quả khảo sát sau khi thực hiện chuyên đề (Vào tuần 29 kỳ II năm học 20142015) đã ghi ở bảng 2. X. NHỮNG CÁ NHÂN THAM GIA ÁP DỤNG SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU

( bài 4 SGK trang 144 ), ( Bài 6 SGK trang 155 ), ( Bài 6 SGK trang 168 )….

NG

N Ơ NH

VIII. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN - Phòng học bộ môn - Sách giáo khoa, sách tham khảo

a. Trong hợp chất hữu cơ A có những nguyên tố nào? b. Biết PTK củ A nhỏ hơn 40 Tìm CTPT của A. c. Chất A có làm mất màu dung dịch nước brom không? d. Viết PTHH của A với khí clo khi có ánh sang. Giải a/

39

40

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial


www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn STT

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Địa chỉ

Tên tổ chức, cá nhân

sáng kiến 1

Bùi Thị Chanh

THCS Thổ Tang

Y U Q

"Hướng dẫnhọc sinh giải một số dạng bài tập hóa học 9"

2

Bùi Thị Hồng Hà

THCS Chấn Hưng

"Hướng dẫnhọc sinh giải một số dạng bài tập hóa học 9"

PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Môn Hoá học bậc THCS đạt ra những yêu cầu về kiến thức, thái độ, tình cảm và yêu cầu về kỹ năng nhất định để nâng cao chất lượng giáo dục môn học. điều này đòi hỏi người giáo viên dạy môn hoá học phải luôn chú trọng đến việc hình thành cho học sinh các phương pháp học tập đặc trưng của bộ môn. Có như vậy các em mới phát triển tư duy, kỹ năng đặc thù của bộ môn, từ đó các em ham học và yêu thích môn học. điều này có ý nghĩa thiết thực trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở bậc THCS. Bài tập Hoá học đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc học tập Hoá học, giúp học sinh phát triển tư duy sáng tạo, đồng thời góp phần quan trọng trong việc ôn luyện kiến thức cũ, bổ sung thêm những phần thiếu sót về lý thuyết và thực hành trong hoá học. Trong quá trình giảng dạy môn Hoá Học tại trường THCS Tứ Trưng chúng tôi gặp không ít khó khăn trong việc giúp các em học sinh làm các dạng bài tập Hoá Học, song với lòng yêu nghề, sự tận tâm công việc cùng với một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân và sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp. Chúng tôi đã luôn biết kết hợp giữa hai mặt :"Lý luận dạy học Hoá học và thực tiễn đứng lớp của giáo viên". Chính vì vậy không những từng bước làm cho đề tài hoàn thiện hơn về mặt lý thuyết, mặt lý luận dạy học mà làm cho nó có tác dụng trong thực tiễn dạy và học Hoá học ở trường THCS. Tôi nhận thấy mặc dù việc giải toán hoá học là một công việc khó khăn đối với nhiều học sinh, nhưng nếu như người giáo viên biết phân loại các dạng toán, dạy cho các em các phương pháp cụ thể của từng dạng. Hướng dẫn cho học sinh đọc sách báo, học hỏi mở rộng kiến thức trong thực tế thì kết quả thu đ ược sẽ rất khả quan.

NG

I Ồ B

N Á O

Í L -

A Ó -H

P Ấ C

N Ơ NH

Hóa học là môn khoa học thực nghiệm vì vậy để khắc sâu kiến thức cho học sinh, giáo viên phải thường xuyên trau dồi kiến thức, làm thí nghiệm chứng minh, cho học sinh thực hành thí nghiệm…, thực hiện tốt những giải pháp mà mình đã đề ra. Kiến nghị với nhà trường: cần trang bị thêm cho giáo viên những tài liệu tham khảo cần thiết để bổ sung, hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình giảng dạy. Với những sáng kiến kinh nghiệm hay nên phổ biến cho giáo viên học tập, vận dụng, có như thế tay nghề và vốn kiến thức của giáo viên sẽ dần được nâng lên. Với thực trạng học Hoá học và yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học có thể coi đây là một quan điểm của chúng tôi đóng góp ý kiến vào việc nâng cao chất lượng dạy- học Hoá học Trên đây chỉ là một kinh nghiệm nhỏ mà chúng tôi đã thực hiện và thu được kết quả khả quan, tuy nhiên với giới hạn của một sáng kiến kinh nghiệm, mặc dù đã rất cố gắng song chưa thể đưa ra được hết các dạng toán, các bài tập minh hoạ cũng như các phương pháp giải cho từng dạng vì vậy kính mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Xin trân thành cảm ơn.

Phạm vi, lĩnh vực áp dụng

3 + 2

B 0 0 0 1

G N Ư H Ngày ....tháng... N Năm 2017 ThủẦ trưởng đơn vị TR

O Ạ Đ

. P T

Thổ Tang, tháng 1 năm 2017 Người viết SKKN

Nguyễn Thị thu Hường

T

Ỡ Ư D

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

41

42

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial


www.twitter.com/daykemquynhon www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Y U Q

NG

I Ồ B

N Á O

Í L -

A Ó -H

P Ấ C

3 + 2

B 0 0 0 1

N Ầ TR

G N HƯ

O Ạ Đ

N Ơ NH

. P T

T

Ỡ Ư D

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

43

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.