TÀI LIỆU SINH HỌC ÔN THI THPTQG
vectorstock.com/9327244
Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection DẠY KÈM QUY NHƠN TEST PREP PHÁT TRIỂN NỘI DUNG
HỆ THỐNG KIẾN THỨC VẬN DỤNG CHƯƠNG CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG SINH HỌC 11 ÔN THI THPTQG (2019) WORD VERSION | 2020 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM
Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ……… HÒA TRƯỜNG THPT TRƯỜNG THPTXUÂN …………. =====***=====
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ CỤM PHÚC YÊN
CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA HỆ THỐNG KIẾN THỨC VẬNHỌC DỤNG………… CHƯƠNG MÔN SINH HỌC NĂM CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG SINH 11THỨC ÔN THI THPTQG HỆ THỐNGHỌC KIẾN VẬN DỤNG CHƯƠNG CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG SINH HỌC 11 ÔN THI THPTQG Tác giả
: TRẦN THỊ PHƯƠNG LOAN
Môn
: Sinh học
Trường Tác giả
:: ……………… THPT Xuân Hòa
Môn
: Sinh học
Trường
: THPT ……………… Phúc Yên , tháng 10 năm 2019 ………………
I. Đặt vấn đề Một thực trạng hiện nay ở các trường phổ thông trong và ngoài tỉnh ở các môn học nói chung và môn sinh học nói riêng là các tiết dạy chưa sinh động, chưa thực sự hấp dẫn học sinh bởi sự trừu tượng, khô cứng của các nội dung lý thuyết cơ bản. Các kiến thức sinh học chủ yếu ở dạng lý thuyết gồm nhiều khái niệm, nhiều quá trình… mà môn học này lại gắn liền với thực tiễn cuộc sống, việc vận dụng các kiến thức ấy ra thế giới xung quanh còn nhiều hạn chế trong mỗi tiết giảng của giáo viên. Mặt khác khi dạy ôn thi THPTQG và bồi dưỡng học sinh giỏi, giáo viên rất khó khăn trong việc sưu tầm các tài liệu liên quan đến những câu hỏi có tính thực tiễn để hệ thống theo từng chuyên đề nhằm khắc sâu kiến thức, nâng cao chất lượng qua các kì thi. Hiện nay bộ giáo dục đào tạo đang có xu hướng phát triển năng lực của người học, ngoài các vấn đề học về kiến thức, kĩ năng. Một trong số các năng lực cần thiết đó là vận dụng các kiến thức đã được học, được đào tạo vào thực tiễn cuộc sống. Ở môi trường THPT tôi thấy rằng điều này thật cần thiết để sau khi hoàn thành chương trình của cấp học các em trang bị cho mình một vốn kiến thức và biết liên hệ kiến thức đó vào các sự vật hiện tượng trực tiếp trong cuộc sống hàng ngày. Cũng với tầm quan trọng như thế trong các cuộc thi THPTQG, kì thi Olympic sinh học, các kì thi chọn học sinh giỏi hàng năm, trong đề thi thường có những câu mang tính vận dụng thực tế, những câu hỏi này là những câu then chốt, có tư duy sáng tạo, có tính vận dụng của học sinh. Là một giáo viên THPT khi giảng dạy các môn khoa học tự nhiên tôi luôn mong muốn trong tiết dạy của mình có những vận dụng thiết thực giúp bài học sinh động đem lại hứng thú cho cả người dạy và người học, khi dạy ôn thi THPTQG tôi nhận thấy rằng việc hệ thống cho các em các kiến thức vận dụng theo từng chủ đề là điều hết sức cần thiết vừa là để củng cố khắc sâu các kiến thức nền tảng mà các em đã được học vừa là để mở rộng vốn sống cho bản thân, khi xử lí đề thi các em giải quyết được các câu vận dụng trong đề tốt nhất, chất
1
lượng học sinh qua các kì thi được nâng lên rõ rệt qua từng năm học, điều ấy đã thôi thúc tôi viết chuyên đề này. II. Nội dung của chuyên đề CHUYÊN ĐỀ: HỆ THỐNG KIẾN THỨC VẬN DỤNG CHƯƠNG CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG SINH HỌC 11 ÔN THI THPTQG
TÁC GIẢ: TRẦN THỊ PHƯƠNG LOAN Chức vụ: Giáo viên ĐƠN VỊ: Trường THPT Xuân Hòa. MÔ TẢ: Chuyên đề bao gồm 2 phần • Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật • Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật Áp dụng cho học sinh khối 12 ôn thi THPTQG và ôn thi HSG khối 11,12 Dự kiến số tiết bồi dưỡng: 5 tiết 1.CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở THỰC VẬT
CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở THỰC VẬT
CHỦ ĐỀ 1
CHỦ ĐỀ 2
CHỦ ĐỀ 3
TRAO ĐỔI NƯỚC
KHOÁNG VÀ DINH DƯỠNG NITƠ
QUANG HỢP VÀ HÔ HẤP
2
CHỦ ĐỀ 1: TRAO ĐỔI NƯỚC Ở THỰC VẬT A. HẤP THỤ NƯỚC VÀ MUỐI KHOÁNG Ở RỄ Kiến thức cơ bản, trọng tâm:
- Cơ chế hấp thụ nước và ion khoáng từ đất vào tế bào lông hút. + Hấp thụ nước: Cơ chế thụ động (thẩm thấu): Nước đi từ nơi có thế nước cao đến nơi có thế nước thấp. + Hấp thụ khoáng: * Cơ chế thụ động: Chất khoáng đi từ nơi có nồng độ chất tan cao đến nơi có nồng độ chất tan thấp (thuận chiều gradien nồng độ) không tiêu tốn năng lượng ATP. * Cơ chế chủ động: Chất khoáng đi từ nơi có nồng độ chất tan thấp đến nơi có nồng độ chất tan cao (ngược chiều gradien nồng độ) có tiêu tốn năng lượng ATP. - Dòng nước và các ion khoáng đi từ đất vào mạch gỗ của rễ. + Con đường gian bào: Qua thành tế bào và các khoảng không gian giữa các tế bào, đến đai caspari thì chuyển sang con đường tế bào chất (con đường Apoplats) + Con đường tế bào chất: Qua chất nguyên sinh của các tế bào đi vào mạch gỗ (con đường Symplats) Kiến thức vận dụng: 1. Giải thích vì sao cây trên cạn bị ngập úng lâu sẽ chết? 2. Khi bón nhiều phân đạm vào gốc cây còn non thì cây bị héo? 3. Những loài thực vật như tảo, rong, sen… quanh năm ngâm mình trong nước nhưng không bị thối rữa. Hãy cho biết rễ của những loài này có đặc điểm đặc biệt gì? 4. Vì sao người nông dân cần phải xới xáo, làm cỏ, sục bùn cho một số cây trồng? 5. Để giữ các bông hoa hồng trong lọ được tươi lâu người ta phải làm thế nào? 6. Tại sao khi làm giá đỗ người ta thường sử dụng nước sạch, ít chất khoáng? 3
7. Tại sao cây sống ở vùng nước ngọt đem trồng ở vùng có nồng độ muối cao (nước mặn) thì mất khả năng sinh trưởng (chết), những loài thực vật như Đước, Sú, Vẹt có thể sinh trưởng bình thường? 8. Vì sao những vùng đất tơi xốp, nhiều mùn thì cây trồng lại xanh tốt? Giải thích Hiện tượng 1: Cây trên cạn bị ngập úng lâu sẽ chết vì: Trong điều kiện ngập úng, bộ rễ thiếu oxi, quá trình hô hấp ở rễ bị đình trệ, tế bào lông hút thiếu năng lượng ATP nên không hút được nước và khoáng, mặt khác vi khuẩn kị khí hoạt động mạnh, hủy hoại bộ rễ,không hình thành được lông hút mớinên cây bị chết úng. Hiện tượng 2: Khi bón nhiều phâm đạm vào gốc cây còn non, cây bị héo vì: - Làm tăng ấp suất thẩm thấu của đất nên tế bào rễ cây không hút được nước - Lá vẫn thoát hơi nước nên cây non bị héo. Hiện tượng 3: Những loài thực vật như tảo, rong, sen… quanh năm ngâm mình trong nước nhưng không bị thối rữa rễ của những loài này có đặc điểm thích nghi: - Trong vỏ rễ có những khoang trống tương đối lớn nối thông nhau thành một hệ thống dẫn truyền không khí. - Biểu bì rễ là 1 lớp màng mỏng, mờ đục có thể để cho lượng oxi ít hòa lẫn trong nước thấm qua, khi thẩm thấu: + Do nồng độ 2 bên màng mỏng khác nhau tạo lực thấm + Lực thấm của lớp biểu bì thủy sinh nhanh nên oxi thấm vào trong rễ, rễ hấp thụ được oxi thông qua khoang rỗng giữa các tế bào cung cấp đủ oxi cho sự hô hấp của rễ. Hiện tượng 4: Người nông dân cần phải xới xáo, làm cỏ, sục bùn cho một số cây trồng để: - Tăng lượng oxi cho rễ, giúp rễ hô hấp tốt tạo năng lượng ATP để hút khoáng chủ động. - Diệt trừ cỏ dại cạnh tranh dinh dưỡng với cây trồng. - Đất thoáng khí tránh sự hoạt động của vi khuẩn phản nitrat biến đổi NO3thành N2 gây lãng phí nguồn nitơ trong đất. 4
Hiện tượng 5: Để giữ các bông hoa hồng trong lọ được tươi lâu người ta phải cắt hoa ngâm trong nước ở đoạn cuối cành nơi có vết cắt sau đó cắm ngay vào lọ hoa có sẵn nước. Điều này là cần thiết vì khi cắt hoa đem bán sự thoát hơi nước vẫn tiệp tục diễn ra dẫn đến bọt khí xuất hiện trong mạch gỗ, vì thế nếu ta để nguyên cành từ chợ mua về mà cắm ngay vào lọ nước thì dòng nước trong mạch gỗ sẽ bị ngắt quãng bởi các bọt khí, sự hút nước gặp trở ngại nên cành hoa nhanh héo hơn. Hiện tượng 6: Khi làm giá đỗ người ta thường sử dụng nước sạch, ít chất khoáng nhằm mục đích ngăn cản sự phát triển của rễ tập trung vào phát triển trụ mầm làm cho giá dài và mập. Nguồn chất dinh dưỡng trong trường hợp này được huy động chủ yếu từ 2 lá mầm vì thế lá mầm sẽ teo nhỏ lại giá ăn sẽ ngon hơn, khi nước không sạch, nếu nước có nhiều chất khoáng thì rễ phát triển nhiều, trụ mầm mảnh mai giá sẽ gầy. Hiện tượng 7: Đất có nồng độ muối cao nên nồng độ dung dịch đất cao hơn so với nồng độ tế bào của cây mà trước đây sống ở vùng nước ngọt do đó có sự chênh lệch nồng độ giữa 2 môi trường (môi trường ưu trương), nước vận chuyển theo cơ chế thẩm thấu nghĩa là di chuyển từrễ ra môi trường mà lá vẫn tiếp tục thoát hơi nước khi đó cây mất nước, héo dần và chết, còn ở những cây như Đước, Sú, Vẹt lại có thể sinh trưởng bình thường là nhờ nồng độ dịch bào của tế bào lông hút rất cao so với môi trường (môi trường nhược trương) do vậy chúng vẫn có thể lấy được nước và sinh trưởng bình thường. Hiện tượng 8: Những vùng đất tơi xốp, nhiều mùn thì cây trồng lại xanh tốt vì: - Trong mùn có nhiều chất hữu cơ, là nguồn dự trữ các chất khoáng và có nhiều nitơ. - Đất tơi xốp sẽ thoáng khí và có nhiều oxi, ít khí độc, độ ẩm thích hợp là điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật phân giải các chất hữu cơ, đặc biệt là các vi sinh vật phân giải protein và chuyển hóa nitơ tạo NO3- và NH4+ để cung cấp cho cây. • - Đất tơi xốp thoáng khí là điều kiện cho bộ rễ phát triển, hô hấp tốt từ đó lấy được nhiều nước và kháng đảm bảo cho cây sinh trưởng và phát triển tốt. 5
B. VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT TRONG CÂY Kiến thức cơ bản, trọng tâm: - Cấu tạo, thành phần và động lực của dòng mạch gỗ. + Mạch gỗ gồm các tế bào chết: quản bào và mạch ống. + Thành của mạch gỗ được linhin hóa tạo cho mạch gỗ có độ bền chắc và chịu nước + Động lực đẩy dòng mạch gỗ • Lực hút của lá • Lực trung gian • Lực đẩy của rễ + Đặc điểm của con đường vận chuyển nước từ rễ lên lá: • Nước được vận chuyển từ mạch gỗ của rễ lên mạch gỗ của lá, con đường này dài nên lực đóng vai trò chủ yếu là lực hút của lá. • Điều kiện để nước có thể được vận chuyển ở con đường này: Đó là tính liên tục của cột nước nghĩa là không có bọt khí trong cột nước. • Cơ chế đảm bảo sự vận chuyển của cột nước: Lực liên kết giữa các phân tử nước, lực liên kết giữa các phân tử nước với thành mạch gỗ phải thắng được lực trướng (trọng lượng của cột nước). - Cấu tạo, thành phần và động lực của dòng mạch rây. + Gồm các tế bào sống là: ống rây và tế bào kèm. + Động lực của dòng mạch rây: do sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ quan nguồn (lá - nơi tổng hợp saccarozo) và các cơ quan chứa (rễ, củ, quả…) Kiến thức vận dụng: 9. Tại sao hiện tượng ứ giọt chỉ xảy ra ở những cây bụi thấp và ở những cây thân thảo? 10. Hiện tượng rỉ nhựa, hiện tượng ứ giọt ở thực vật được giải thích như thế nào? 11. Một chậu cây để trong phòng lạnh bị héo lá, giải thích hiện tượng? 6
12. Tại sao khi ta bóc vỏ một đoạn ngắn quanh cành cây thì một thời gian sau phía trên chỗ vỏ bị bóc phình to ra? Giải thích hiện tượng: Hiện tượng 9: Hiện tượng ứ giọt chỉ xảy ra ở những cây bụi thấp và ở những cây thân thảo vì: - Những cây này thường thấp, dễ bị tình trạng bão hòa hơi nước. - Áp suất thẩm thấu của rễ đủ mạnh để đẩy nước từ rễ lên lá gây hiện tượng ứ giọt. Hiện tượng 10: Nếu cắt ngang thân non nước được đẩy từ rễ lên tạo thành giọt ở vết cắt (rỉ nhựa), khi độ ẩm không khí cao, ở mép lá hình thành các giọt nước (ứ giọt). Hai hiện tượng này chứng tỏ rễ đẩy nước chủ động lên thân (lực đẩy của rễ). Hiện tượng 11: Khi để trong phòng lạnh, nhiệt độ thấp, độ nhớt của chất nguyên sinh tăng gây khó khăn cho sự chuyển dịch nước giữa các tế bào nên sự hút nước của rễ giảm, cây không hút đủ nước nên cây bị héo. Hiện tượng 12: Khi ta bóc vỏ một đoạn ngắn quanh cành cây thì một thời gian sau phía trên chỗbị bóc phình to ra vì: - Nhu mô vỏ là mạch rây của thân cây, mạch rây làm nhiệm vụ vận chuyển các chất hữu cơ từ lá xuống rễ. - Khi bóc vỏ quanh cành cây thì đường dẫn mạch rây bị chặn lại làm cho chất hữu cơ bị tụ ở phía trên khu vực bị bóc vỏ, do vùng tế bào này được tập trung nhiều chất dinh dưỡng nên sẽ tiến hành phân bào nguyên phân nhiều hơn bình thường làm cho cành cây đó ở phía trên bị bóc vỏ bị phình to ra.
7
C. THOÁT HƠI NƯỚC Kiến thức cơ bản, trọng tâm: - Vai trò của quá trình thoát hơi nước ở lá. + Tạo lực hút đầu trên của dòng mạch gỗ. + Làm giảm nhiệt độ bề mặt lá. + Khí khổng mở cho CO2 khuếch tán vào lá cung cấp nguyên liệu cho quá trình quang hợp. - Các con đường thoát hơi nước: + Qua tế bào khí khổng: Vận tốc lớn, được điều chỉnh bằng việc đóng mở khí khổng. + Qua lớp cutin: Vận tốc nhỏ, không được điều chỉnh. - Cơ chế chung: + Khi no nước, vách mỏng của tế bào khíkhổng căng ra → vách dày cong theo → lỗ khí mở ra. + Khi mất nước, vách mỏng hết căng → vách dày duỗi thẳng→ lỗ khí đóng. - Cơ sở khoa học của việc tưới tiêu hợp lí cho cây trồng: + Cân bằng nước và vấn đề hạn của cây trồng. + Tưới nước hợp lí cho cây trồng. + Khi nào cần tưới nước? + Lượng nước cần tưới là bao nhiêu? + Cách tưới như thế nào? Kiến thức vận dụng: 13. Vì sao không nên tưới nước cho cây vào buổi trưa nắng gắt (cây thân thảo)? 14. Vì sao dưới bóng cây mát hơn dưới mái che bằng vật liệu xây dựng? 15. Tại sao nói: “Thoát hơi nước là tai họa tất yếu” của cây? Giải thích hiện tượng: Hiện tượng 13: Không nên tưới nước cho cây vào buổi trưa nắng gắt (cây thân thảo) vì: - Buổi trưa nắng gắt, cây thoát hơi nước mạnh làm tế bào thiếu nước. 8
- Khi tưới nước rễ hút nước mạnh tạo lực đẩy đưa nước lên trên, quá trình thoát hơi nước xảy ra mạnh khi đó lượng nước thoát ra nhiều hơn lượng nước hút vào. - Mặt khác nước đọng trên lá coi như 1 thấu kính, hấp thụ năng lượng ánh sáng mặt trời làm đốt nóng lá, đất đang nóng khi tưới nước vào thì nước cũng bốc hơi nóng lên làm nóng lá hơn. Tế bào lá mất nhiều nước tức thời, sức căng bề mặt lá giảm tạo ra hiện tượng héo lá. Hiện tượng 14: Dưới bóng cây mát hơn dưới mái che bằng vật liệu xây dựng vì: - Vật liệu xây dựng hấp thụ nhiệt làm nhiệt độ tăng cao - Lá cây thoát hơi nước làm hạ nhiệt độ môi trường xung quanh bề mặt lá Nhờ vậy không khí dưới bóng cây vào những ngày hè nóng bức mát hơn so với không khí dưới mái che bằng vật liệu xây dựng. Hiện tượng 15:“Thoát hơi nước là tai họa tất yếu” của cây vì: - “Tại họa” ở đây muốn nói trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển, thực vật phải mất đi một lượng nước quá lớn (khoảng 98%) và như vậy nó phải hấp thụ một lượng nước lớn hơn lượng nước nó mất đi. - “Tất yếu” vì: + Có thoát hơi nước mới lấy được nước (tạo ra lực hút đầu trên của dòng mạch gỗ). + Làm giảm nhiệt độ bề mặt lá. + Khi thoát hơi nước khí khổng mở dòng khí CO2 sẽ đi từ không khí vào lá cung cấp nguyên liệu cho quá trình quang hợp.
9
CHỦ ĐỀ 2 KHOÁNG VÀ DINH DƯỠNG NITƠ Kiến thức cơ bản, trọng tâm: - Các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu gồm: + Nguyên tố đại lượng : C, H, O, N, P, K, S, Ca, Mg. + Nguyên tố vi lượng : Fe, Mn, B, Cl, Zn, Cu, Mo, Ni. - Nguồn cung cấp các nguyên tố dinh dưỡng khoáng cho cây + Đất là nguồn cung cấp chủ yếu các chất khoáng cho cây. + Phân bón cho cây trồng. - Vai trò sinh lí của nguyên tố nitơ + Vai trò chung +Vai trò điều tiết + Vai trò cấu trúc - Quá trình chuyển hóa nitơ trong đất và cố định nitơ. + Quá trình chuyển hóa nitơ trong đất + Quá trình cố định nitơ Kiến thức vận dụng: 16. Vì sao người nông dân trồng các cây họ đậu để cải tạo đất? 17. Giải thích câu ca: “Lúa chiêm lấp ló đầu bờ Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên” 18. Tại sao thực vật tắm mình trong bể nitơ nhưng vẫn thiếu đạm? 19. Tại sao sau khi bón đạm cho rau sau đó sử dụng ngay làm thức ăn thường có hại cho sức khỏe? 20. Nêu cơ sở khoa học của câu ca: “Không lân, không vôi thì thôi trồng lạc” Giải thích hiện tượng: Hiện tượng 16: Người nông dân trồng các cây họ đậu để cải tạo đất vì: - Trong rễ lạc có vi khuẩn cố định đạm cộng sinh, vi khuẩn này có enzim nitrogenaza phá vỡ được liên kết ba bền vững của phân tử nitơ. - Phương trình đồng hóa N2 thành NH3 10
N≡N NH=NH NH2 – NH2 2NH3 NH3 do vi khuẩn tổng hợp ra được vi khuẩn và cây họ đậu sử dụng. Đồng thời do vi khuẩn tổng hợp dư NH3 nên một lượng đạm khá lớn được giải phóng vào trong đất làm tăng độ phì nhiêu của đất. - Thân, lá, rễ cây họ đậu sau khi thu hoạch được dùng làm phân xanh để tăng mùn cho đất và làm cho đất tơi xốp. Hiện tượng 17: Giải thích câu ca: “Lúa chiêm lấp ló đầu bờ Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên” - Vụ lúa chiêm kéo dài từ tháng 1 đến tháng 5lúc lúa đang thì con gái, sinh trưởng, phát triển mạnh nên cần nhiều nước và dinh dưỡng (nitơ). - Khi thời tiết khô hạn, cây lúa thiếu phân thiếu nước nên chậm lớn mà chỉ “lấp ló đầu bờ” - ngang bờ. - Mưa giông đầu mùa thường có hiện tượng phóng điện trong tự nhiên. Trong khí quyển lượng nitơ tự nhiên N2 có khoảng 80%, mưa có sấm sét thì sấm sét là tác nhân để phản ứng sau xảy ra: N2 + O2 Sau đó: NO + O2
NO
NO2
Khí NO2 sinh ra hòa tan trong nước mưa: 4NO2 +O2 + 2 H2O
4 HNO3
Khi đó cây hấp thụnitơ dưới dạng ion NO3Hiện tượng 18: Thực vật tắm mình trong bể nitơ mà vẫn thiếu đạm vì: Thực vật chỉ hấp thụ nitơ ở hai dạng NO3- và NH4+ mà không hấp thụ nitơ ở dạng N2 - Trong tự nhiên nhờ quá trình phóng điện do sấm sét đã oxi hóa nitơ thành nitrat: N2 + O2
NO
• Sau đó: NO + O2
NO2
- Khí NO2 sinh ra hòa tan trong nước mưa: 4NO2 +O2 + 2H2O 4HNO3 - Khi đó cây hấp thụ nước, nitơ dưới dạng ion NO3-
11
- Quá trình cố định của vi khuẩn cố định đạm ở những vi sinh vật sống tự do (Anabaena azola…) và sống cộng sinh (Rhizobium…) N≡N
NH=NH NH2 – NH2 2NH3
NH3 do vi khuẩn tổng hợp ra được vi khuẩn và cây sử dụng. Hiện tượng 19: Khi bón đạm nitrat cho rau sau đó sử dụng ngay làm thức ăn thường gây hại cho sức khỏe vì: - Khí đó cây hút NO3 quá nhiều và không chuyển hóa hết thành NH4 nên sẽ tồn dư NO3 trong cây, lúc đó NO3 chuyển hóa thành nitrit là một chất gây độc. - Ở trẻ em, nitrit vào máu sẽ chuyển hóa hemoglobin thành methemoglobin. Khi đó chức năng vận chuyển oxi của hồng cầu sẽ bị giảm dẫn đến một số loại bệnh như bệnh xanh da ở trẻ - Nitrit là một chất gây ung thư ở người - Nitrit là tác nhân gây đột biến gen Khi bón phân đạm thì sau 3 ngày mới nên sử dụng thì hạn chế được lượng nitrat tồn dư trong tế bào do nó đã được chuyển hóa thành NH4 và cây đồng hóa thành các axit amin. Hiện tượng 20: Cơ sở khoa học của câu ca: “Không lân, không vôi thì thôi trồng lạc”: - Lạc là cây họ đậu có khả năng đồng hóa nitơ khí trời nhờ cộng sinh với vi khuẩn ở nốt sần nên thỏa mãn nhu cầu về nitơ nhưng để cố định đạm và tổng hợp các chất thì nhu cầu về photpho (lân) là rất cao nên photpho là nguyên tố khoáng thiết yếu đối với cây lạc. - Canxi tuy không cần cho sự sinh trưởng của cây lạc nhưng có tác dụng làm giảm độ chua của đất giúp cây hấp thụ tốt nhiều loại khoáng đặc biệt là photpho.
12
CHỦ ĐỀ 3: QUANG HỢP VÀ HÔ HẤP Ở THỰC VẬT Kiến thức cơ bản, trọng tâm: 1. Quang hợp. - Hệ sắc tố quang hợp: + Nhóm sắc tố chính: Diệp lục: hấp thu năng lượng ánh sáng chuyển thành năng lượng trong ATP và NADPH. + Các sắc tố phụ: (Carotenoit) hấp thụ ánh sáng rồi truyền năng lượng cho diệp lục a. - Vai trò quang hợp của cây xanh: + Là nguồn chất hữu cơ cung cấp thức ăn cho mọi sinh vật, nguyên liệu cho xây dựng và dược liệu cho y học... + Cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống (năng lượng chứa trong các liên kết hóa học của các hợp chất hữu cơ) + Điều hòa không khí. - Quang hợp gồm 2 pha: + Pha sáng • Diễn ra ở tilacoit, chỉ khi có ánh sáng. • Nguyên liệu: Nước, ánh sáng, NADP+, Pv • Sản phẩm: ATP, NADPH và O2 + Pha tối • Xảy ra ở chất nền của lục lạp, cả khi có ánh sáng và khi không có ánh sáng. • Có sự khác nhau giữa 3 nhóm thực vật C3, C4, CAM 2. Hô hấp - Vai trò của hô hấp đối với cơ thể thực vật. + Duy trì nhiệt độ thuận lợi cho các hoạt động sống của cây. + Cung cấp năng lượng dưới dạng ATP cho các hoạt động sống của cây. + Tạo ra các sản phẩm trung gian cho các quá trình tổng hợp các chất hữu cơ khác trong cơ thể. - Con đường hô hấp ở thực vật: + Phân giải kị khí 13
+ Phân giải hiếu khí - Hô hấp sáng: + Xảy ra tại 3 bào quan: Lục lạp, peroxixom, ti thể. + Ở điều kiện CO2 cạn kiệt, O2 tăng cao, thực vật C3 hấp thụ O2 và giải phóng CO2 ở ngoài sáng điều này xảy ra được là do lúc này enzim Rubisco có hoạt tính oxi hóa đã chuyển hóa RiDP thành 1 phân tử APG và axit glicolic. Hô hấp sáng không tạo ra năng lượng mà lại tiêu tốn 30%-50% sản phẩm quang hợp. Kiến thức vận dụng: 21. Giải thích tại sao các cây họ hòa thảo thường cho năng suất cao? 22. Các loài tảo biển có nhiều màu sắc khác nhau: tảo lục, tảo lam, tảo nâu, tảo đỏ, tảo vàng ánh…sự khác nhau về màu sắc này có ý nghĩa gì? 23. Những cây lá có màu đỏ có quang hợp được không? Tại sao? 24. Cây thanh long ở miền nam nước ta thường ra hoa kết quả từ cối tháng 3 đến tháng 9 dương lịch. Trong những năm gần đây vào khoảng đầu tháng 10 đến cuối tháng 1 năm sau nông dân ở các địa phương miền nam áp dụng biện pháp kĩ thuật thắp đèn nhằm kích thích cây ra hoa để thu quả trái vụ. Hãy giải thích cơ sở khoa học của biện pháp trên? 25. Vì sao người ta có thể làm nông nghiệp dưới tầng hầm của các khu chung cư lớn? 26. Tại sao những cây vùng lạnh lại thường có màu sắc sặc sỡ? 27. Vì sao ở cây thuốc bỏng, nếu hái lá nhai vào buổi sáng sớm ta thấy có vị chua, nhưng hái lá nhai vào buổi chiều thì có vị hơi nhạt (vị chua giảm nhiều)? 28. Vì sao khi ủ thóc gieo mạ có hiện tượng nóng thúng thóc ủ? 29. Dựa trên đặc điểm hô hấp ở thực vật, hãy nêu cơ sở khoa học của các phương pháp bảo quản nông sản: Bảo quản lạnh, bảo quản khô và bảo quản ở nồng độ CO2 cao? Giải thích hiện tượng: Hiện tượng 21: Các cây họ hòa thảo thường cho năng suất cao vì: Các loại cây họ hòa thảo vùng nhiệt đới như: lúa, ngô, mía... có 2 loại lục lạp:Lục lạp của tế bào mô giậu quang hợp theo chu trình C4, lục lạp tế bào bao bó mạch quang hợp theo chu trình C3 14
Các loài trên không xảy ra hiện tượng hô hấp sáng ngay cả khi nồng độ CO2 giảm, lượng O2 tăng nên không làm giảm hiệu suất quang hợp. Hiện tượng 22: Các loài tảo biển có nhiều màu sắc khác nhau: tảo lục, tảo lam, tảo nâu, tảo đỏ, tảo vàng ánh…sự khác nhau về màu sắc này có ý nghĩa: - Thích nghi với điều kiện chiếu sáng khác nhau nhằm hấp thụ tối đa các dải ánh sáng có bước sóng khác nhau, thực vật sống gần mặt nước biển có hàm lượng diệp lục cao, càng xuống sâu hàm lượng diệp lục càng thấp. - Thành phần quang phổ ánh sáng mặt trời trong vùng nhìn thấy được có độ dài bước sóng khác nhau nên khả năng xuyên sâu cũng khác nhau. Ánh sáng đỏ chỉ chiếu đến lớp nước biển trên mặt, ánh sáng cam xuống sâu hơn một chút, ánh sáng vàng và lục xuyên sâu hơn, ánh sáng lam và tím xuống được các lớp nước sâu hơn cả. Hiện tượng 23: Những cây lá có màu đỏ có khả năng quang hợp bình thường vì: - Loại cây này vẫn chứa sắc tố diệp lục nhưng bị che khuất bởi nhóm sắc tố tạo màu đỏ gọi là antoxyan và carotenoit. - Nhóm sắc tố này nhận năng lượng của ánh sáng mặt trời rồi chuyển cho diệp lục. Do vậy, cây đã tiến hành quang hợp được nhưng hiệu suất thấp hơn nhóm cây có lá xanh. Hiện tượng 24: Cây thanh long chịu ảnh hưởng của quang chu kì, ra hoa trong điều kiện ngày dài từ cuối tháng 3 đến tháng 9 dương lịch. Trong điều kiện ngày ngắn (từ tháng 10 đến cuối tháng 1) muốn cho ra hoa thì phải thắp đèn để tạo ngày dài nhân tạo - Phitocrom là sắc tố cảm nhận quang chu kì, tồn tại ở 2 dạng + Dạng hấp thụ ánh sáng đỏ Pđ (P660 bước sóng 660nm) kích thích sự ra hoa của cây ngày dài (quang chu kì dài). + Dạng hấp thụ ánh sáng đỏ xa Pđx (P730 bước sóng 730nm) kích thích sự ra hoa của cây ngày ngắn (quang chu kì ngắn). Hai dạng này có thể chuyển hóa cho nhau. Trong điều kiện ngày dài, Pđ được tạo ra đủ nên kích thích hình thành hoocmon ra hoa ở cây ngày dài. 15
Trong điều kiện ngày ngắn, lượng Pđ tạo ra không đủ để kích thích hình thành hooc mon ra hoa. Kĩ thuật thắp đèn tạo ngày dài nhân tạo làm Pđx
Pđ nên lượng Pđ đủ để
kích thích sự ra hoa của cây thanh long. Hiện tượng 25: Người ta có thể làm nông nghiệp dưới tầng hầm của các khu chung cư lớn dựa vào ánh sáng nhân tạo: Sử dụng ánh sáng của các loại đèn (đèn neon, đèn sợi đốt) thay cho ánh sáng mặt trời để trồng cây trong nhà, làm nông nghiệpdưới tầng hầm…giúp con người khắc phục được các điều kiện bất lợi của môi trường. Hiện tượng 26: Những cây vùng lạnh thường có màu sắc sặc sỡ vì: - Chúng thường có lượng lớn nhóm sắc tố antoxyan trong dịch bào (màu đỏ, xanh, tím…) - Khi chúng hấp thụ ánh sáng, antoxyan biến năng lượng quang tử thành dạng nhiệt năng sưởi ấm cho cây. - Màu tím đỏ ở lá thường do sắc tố antoxyan nhiều nên át màu xanh của diệp lục
lá thường có màu sắc sặc sỡ.
Hiện tượng 27: Ở cây thuốc bỏng, nếu hái lá nhai vào buổi sáng sớm ta thấy có vị chua, nhưng hái lá nhai vào buổi chiều thì có vị hơi nhạt (vị chua giảm nhiều) vì: - Cây thuốc bỏng thuộc nhóm thực vật CAM, ban đêm khí khổng mở thực hiện quá trình cố định CO2 lần 1 tạo axit malic nên sau một đêm axit malic tích trữ nhiều trong lá nếu nhai sẽ có vị chua. - Ban ngày khí khổng đóng, một lượng lớn axit malic được biến đổi để thực hiện quá trình cố định CO2 lần 2 (theo chu trình CanVin) tạo glucozo chiều tối lá có vị nhạt (vị chua giảm nhiều). Hiện tượng 28: Khi ủ thóc gieo mạ có hiện tượng nóng thúng thóc ủ vì: Khi thóc được ngâm đủ nước, hô hấp tế bào xảy ra mạnh mẽ tạo năng lượng cho hạt nảy mầm, hô hấp sinh nhiệt nên thúng ủ sẽ bị nóng dần lên. Hiện tượng 29:Mục đích bảo quản nông sản là giữ nông sản ít thay đổi về số lượng và chất lượng vì vậy phải khống chế hô hấp nông sản ở mức tối thiểu. 16
Cường độ hô hấp tăng hoặc giảm tương ứng với nhiệt độ, độ ẩm và tỉ lệ nghịch với nồng độ CO2 Trong điều kiện nhiệt độ thấp (bảo quản lạnh), điều kiện nhiệt độ khô (bảo quản khô) và trong điều kiện CO2 cao (bảo quản nồng độ CO2) thì hô hấp thực vật sẽ được hạn chế ở mức tối thiểu nên thời gian bảo quản sẽ được kéo dài.
17
2. CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở ĐỘNG VẬT
CHYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở ĐỘNG VẬT
CHỦ ĐỀ 4
CHỦ ĐỀ 5
CHỦ ĐỀ 6
TIÊU HÓA
HÔ HẤP
TUẦN HOÀN MÁU VÀ CÂN BẰNG NỘI MÔI
CHỦ ĐỀ 4: TIÊU HÓA Ở ĐỘNG VẬT Kiến thức cơ bản, trọng tâm - Khái niệm tiêu hóa: Là quá trình biến đổi các chất dinh dưỡng có trong thức ăn thành những chất đơn giản mà cơ thể có thể hấp thụ được. - Tiêu hóa ở động vật chưa có cơ quan tiêu hóa: tiêu hóa nội bào. - Tiêu hóa ở động vật có túi tiêu hóa: tiêu hóa nội bào và ngoại bào. - Tiêu hóa ở động vật có ống tiêu hóa: tiêu hóa ngoại bào. - Đặc điểm tiêu hóa ở thú ăn thịt và thú ăn thực vật khác nhau ở những điểm như: Răng, dạ dày, ruột non, manh tràng. Kiến thức vận dụng 30. Tại sao khi chữa bệnh truyền nhiễm ở trâu, bò bằng thuốc kháng sinh, người ta thường tiêm vào máu chứ ít khi cho trâu, bò uống? 31. Tại sao giun tròn và sán sống kí sinh trong ruột người không có hệ tiêu hóa mà vẫn sống bình thường? 32. Hiện tượng nhai lại ở trâu bò có ý nghĩa gì? 33. Tại sao ruột của động vật ăn cỏ (trâu, bò...) lại dài hơn ruột của động vật ăn thịt (hổ, báo…)? 34. Tại sao gà ăn sỏi nhỏ? 35. Tại sao vào buổi sáng sớm có hiện tượng thỏ ăn lại phân? 18
36. Tại sao trâu bò chỉ ăn thức ăn giàu xenlullo như cỏ, rơm… nhưng chúng vẫn phát triển bình thường? 37. Tại sao người ta thường nói: “nhai kĩ no lâu”? 38. Tại sao lạc đà có thể nhịn khát từ 17-20 ngày? 39. Vì sao khi uống nhiều thuốc kháng sinh thì khả năng tiêu hóa của cơ thể bị giảm sút? Biện pháp khắc phục tình trạng này? 40.Tại sao enzim pepsin của dạ dày phân giải được protein của thức ăn nhưng lại không phân giải được protein của chính cơ quan tiêu hóa này? Giải thích hiện tượng Hiện tượng 30: Khi chữa bệnh truyền nhiễm ở trâu, bò bằng thuốc kháng sinh, người ta thường tiêm vào máu chứ ít khi cho trâu, bò uống vì: Kháng sinh có tác dụng ức chế hoặc giết chết các tế bào vi khuẩn. Trong ống tiêu hóa của trâu bò có một lượng lớn các loài vi khuẩn sống cộng sinh trong dạ cỏ giúp tiêu hóa xenlullozo, tạo nguồn protein đơn bào cho trâu bò. Nếu cho trâu bò uống kháng sinh sẽ giết chết các vi sinh vật này, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình tiêu hóa của chúng. Hiện tượng 31: Giun tròn và sán sống kí sinh trong ruột người không có hệ tiêu hóa mà vẫn sống bình thường vì chất dinh dưỡng có sẵn trong ruột non dễ dàng hấp thụ qua bề mặt cơ thể mỏng của giun sán nên hệ tiêu hóa của nó không cần thiết nữa và bị thoái hóa hoàn toàn. Hiện tượng 32: Hiện tượng nhai lại ở trâu bò có ý nghĩa: - Để nghiền nhỏ thức ăn, phá vỡ thành xenlullo của tế bào thực vật, tạo điều kiện tiêu hóa trong dạ dày và ruột non. - Làm tăng tiết nước bọt, tạo môi trường ẩm và kiềm trong dạ cỏ để vi sinh vật hoạt động thuận lợi nhất. Hiện tượng 33: Ruột của động vật ăn cỏ (trâu, bò...) lại dài hơn ruột của động vật ăn thịt (hổ, báo…) vì: - Ở động vật ăn thịt: Thức ăn giàu dinh dưỡng và mềm, dễ tiêu hóa, tiêu hóa cơ học diễn ra ở miệng thực hiện mạnh tạo điều kiện cho tiêu hóa hóa học ở
19
giai đoạn sau hiệu quả
ruột ngắn cũng đủ thời gian để tiêu hóa và hấp thụ
thức ăn. - Ở động vật ăn cỏ: Do thức ăn nghèo dinh dưỡng và khó tiêu hóa, tiêu hóa ở miệng xảy ra qua loa do phải ăn nhiều thức ăn do đó quá trình tiêu hóa hóa học xảy ra không mạnh
ruột cần dài để có đủ thời gian để tiêu hóa và hấp thụ thức ăn.
Hiện tượng 34: Gà ăn sỏi vì: Gà không có răng nên ở miệng không có tiêu hóa cơ học, tiêu hóa cơ học của gà diễn ra ở dạ dày cơ, việc có các viên sỏi nhỏ giúp tăng lực ma sát giữa sỏi và thức ăn nên dễ nghiền nát các thức ăn khô cứng như: thóc, ngô… được đã được làm mềm bởi dịch tiết tiết ra ở diều. Hiện tượng 35: Vào buổi sáng sớm có hiện tượng thỏ ăn lại phân vì: Thỏ là loại thú ăn cỏ không nhai lại, manh tràng rất phát triển chứa vi sinh vật cộng sinh. Tuy nhiên vị trí manh tràng ở phía cuối của ruột non, đầu của ruột già nên hiệu suất tiêu hóa chưa triệt để. Phân thỏ có màu xanh do còn xác bã thực vật và vi sinh vật sống cộng sinh chưa được tiêu hóa hết, chúng thường ăn loại phân này nhằm tái bổ sung nguồn đạm từ vi sinh vật. Hiện tượng 36: Trâu bò chỉ ăn thức ăn giàu xenlulôzơ như cỏ, rơm… nhưng chúng vẫn phát triển bình thường vì: Trâu bò là động vật nhai lại có dạ dày bốn túi, ở dạ cỏ có hệ vi sinh vật rất phát triển, các vi sinh vật này sử dụng xenlulôzơ có trong cỏ làm nguyên liệu cho quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn. Khi vi khuẩn chết xác của chúng là nguồn cung cấp protein hàm lượng cao cho trâu bò nên chúng vẫn sinh trưởng phát triển bình thường. Hiện tượng 37: Nhai kĩ no lâu vì: - Cơ thể động vật (người) các chất dinh dưỡng được thu nhận từ quá trình tiêu hóa thức ăn, thức ăn được biến đổi trong hệ tiêu hóa từ miệng-> thực quản dạ dày
ruột. Những chất đơn giản được hấp thụ vào máu đi nuôi cơ thể.
- Nhai giúp cắt nhỏ, xé và nghiền thức ăn, càng nhai kỹ thức ăn càng nhỏ thì diện tích tiếp xúc với dịch tiêu hóa càng lớn-> tiêu hóa càng nhanh và thức 20
ăn được biến đổi triệt để nên sẽ cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cho cơ thể hơn so với nhai vội vàng vì vậy cơ thể no lâu hơn. Hiện tượng 38: Lạc đà có thể nhịn khát từ 17-20 ngày là do: Cơ thể có thể giảm hoặc ngừng hẳn thoát mồ hôi để đỡ mất nước và có thể chịu được sự tăng nhiệt độ cơ thể lên tới 6,2oC. Vào buổi chiều và ban đêm khi nhiệt độ không khí hạ xuống mức cực tiểu, sự dãn các mạch máu dưới da giúp lạc đà tản được một lượng nhiệt do bức xạ. Lượng nước tiểu giảm chỉ còn 5lít/ngày giúp tiết kiệm nước. Lạc đà có thể dùng nước trao đổi chất bằng cách thiêu đốt mỡ, tích lũy trong bướu lưng. Số nước này đã cung cấp cho chúng đầy đủ năng lượng trong cuộc hành trình đi tới những nơi có nước Khi có nước lạc đà có thể uống rất nhiều nước để bù lại lượng nước đã bị mất. Hiện tượng 39: Khi uống nhiều thuốc kháng sinh thì khả năng tiêu hóa của cơ thể bị giảm sút vì: Trong ống tiêu hóa của người có nhiều vi khuẩn có lợi giúp biến đổi thức ăn tốt hơn, khi uống kháng sinh chúng sẽ bị tiêu diệt bớt nên sự tiêu hóa bị hạn chế một phần. Biện pháp khắc phục: Bổ sung các loại men vi sinh hoặc sử dụng các loại thức ăn lên men (sữa chua, rượu nho…) để hỗ trợ việc tiêu hóa giúp phục hồi hệ vi sinh vật cộng sinh có lợi. Hiện tượng 40: Enzim pepsin của dạ dày phân giải được protein của thức ăn nhưng lại không phân giải được protein cảu chính cơ quan tiêu hóa này vì: Ở người bình thường lớp trong lớp thành dày có chất nhầy bảo vệ. Chất nhầy này có bản chất là glicoprotein và mucopolysaccarit do các tế bào có tuyền và các tế bào niêm mạc của dạ dày tiết ra. Lớp chất nhày nêu trên có hai loại: - Loại hòa tan: có tác dụng trung hòa một phần pepsin và HCl - Loại không hòa tan: tạo thành một lớp dày 1-1,5mm bao phủ toàn bộ lớp thành dạ dày, lớp này có độ dai và có tính kiềm có khả năng ngăn chặn sự
21
khuyếch tán ngược của H+ tạo thành hàng rào ngăn cách sự tác động của pepsin và HCl Ở người bình thường, sự tiết chất nhầy là cân bằng với sự tiết pepsin-HCl nên protein trong dạ dày không bị phân hủy (dạ dày được bảo vệ).
22
CHỦ ĐỀ 5: HÔ HẤP Ở ĐỘNG VẬT Kiến thức cơ bản, trọng tâm: - Khái niệm hô hấp: Hô hấp là tập hợp những quá trình, trong đó cơ thể lấy oxi từ bên ngoài vào để oxi hóa các chất trong tế bào giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống, đồng thời thải CO2 ra ngoài. - Đặc điểm bề mặt trao đổi khí: + Diện tích bề mặt rộng. + Mỏng và luôn ẩm ướt. + Có rất nhiều mao mạch, sắc tố hô hấp. + Có sự lưu thông khí. - Các hình thức hô hấp + Hô hấp qua bề mặt cơ thể + Hô hấp bằng hệ thống ống khí + Hô hấp bằng mang + Hô hấp bằng phổi Kiến thức vận dụng: 41. Tại sao một vận động viên muốn nâng cao thành tích trong thi đấu thường lên vùng núi cao để luyện tập ngay trước khi tham dự thi đấu? 42. Tại sao cá chết khi lên cạn? 43. Vì sao khi đun bếp than trong phòng kín gây ra hiện tượng ngạt thở? 44. Tại sao khi sơ cứu người bị chết đuối do ngạt thở thường có động tác hô hấp nhân tạo mặc dù khí thở ra ở người lại giàu CO2? 45. Ở các loài lưỡng cư như ếch nhái, để lẩn trốn kẻ thù có thể ngụp được rất lâu ở trong nước. Nhờ đâu chúng có khả năng đó? Điều gì xảy ra nếu ta sơn da của ếch, từ đó rút ra nhận xét gì? 46. Nếu bắt giun đất để lên mặt đất khô ráo, giun sẽ nhanh chết. Tại sao? 47. Tại sao phụ nữ khi mang thai thường thở nhanh hơn lúc không mang thai? 48. Khi đánh cá, cá bị dồn vào lưới, cá dãy dụa một hồi, sau đó thả ra thì cá chết? Tại sao? 23
49. Vì sao ta không nên la hét, nói to…trong điều kiện độ ẩm không khí cao, lạnh và nhiều bụi? 50. Giải thích hiện tượng mỏi cơ trong cơ thể người khi đột ngột hoạt động nhiều? 51 Tại sao nói chim là động vật hô hấp hiệu quả nhất trên cạn? 52. Khi trẻ em sốt cao có thể dùng nước lau mình để hạ nhiệt, nên lau bằng nước ấm hay nước lạnh, vì sao? Giải thích hiện tượng: Hiện tượng 41: Một vận động viên muốn nâng cao thành tích trong thi đấu thường lên vùng núi cao để luyện tập ngay trước khi tham dự thi đấu vì: Vùng núi cao có nồng độ oxi loãng hơn ở vùng đồng bằng thấp nên: - Hồng cầu tăng số lượng - Tim tăng cường vận động, cơ tim khỏe, hô hấp khỏe, bền sức. Hiện tượng 42: Cá chết khi lên cạn vì: - Các lá mang bị mất độ ẩm do không khí khô, không trao đổi được oxi và CO2. Làm giảm diện tích bề mặt tiếp xúc. - Không còn lực đẩy làm xòe các lá mang nên chúng dính lại. Hiện tượng 43: Khi đun bếp than trong phòng kín gây ra hiện tượng ngạt thở vì: - Hàm lượng khí oxi giảm, hàm lượng CO và CO2 tăng. - Hemoglobin kết hợp dễ dàng với CO tạo thành cacboxihemoglobin qua phản ứng:Hb + CO
HbCO
- HbCO là một chất rất bền, khó bị phân tích do đó máu thiếu Hb tự do để chuyên chở oxi nên cơ thể thiếu oxi nên có cảm giác ngạt thở. Nếu xảy ra trong thời gian dài sẽ dẫn đến tử vong. Hiện tượng 44: Khi ngạt thở cần hô hấp nhân tạo để tăng lượng CO2 trong máu khi đó thụ thể ở xoang động mạch cảnh và ở cung động mạch chủ sẽ truyền tín hiệu vềhành não kích thích trung khu hô hấp hoạt độngnhằm tăng sự lưu thông khí. Hiện tượng 45:Ở các loài lưỡng cư như ếch nhái, để lẩn trốn kẻ thù có thể ngụp được rất lâu ở trong nước vì: 24
- Chúng ngoài hô hấp bằng phổi còn khả năng hô hấp bằng da nên khi chúng ngụp sâu thì hô hấp bằng da là chủ yếu. - Khi sơn da của ếch ếch sẽ chết. Chứng tỏ hô hấp bằng da của ếch rất quan trọng. Hiện tượng 46: Nếu bắt giun đất để lên mặt đất khô ráo, giun sẽ nhanh chết vì: Giun đất trao đổi khí với môi trường qua da nên da của giun đất cần ẩm ướt để các khí O2 và CO2 có thể hòa tan và khuếch tán qua da được dễ dàng. Khi bắt giun đất để trên bề mặt khô ráo, da sẽ bị khô nên giun không hô hấp được và sẽ bị chết. Hiện tượng 47: Phụ nữ mang thai thường thở nhanh hơn lúc không mang thai vì: Phụ nữ mang thai có nồng độ CO2 trong máu cao hơn và nồng độ oxi thấp hơn bình thường do hoạt động trao đổi chất của cả cơ thể mẹ và thai nhi. Nồng độ CO2 trong máu tăng, oxi giảm sẽ kích thích lên các thụ thể hóa học ở cung động mạch chủ, xoang động mạch cảnh và thụ thể hóa học trung ương. Các thụ thể này truyền xung thần kinh về trung khu hô hấp gây tăng nhịp thở. Hiện tượng 48: Khi cá bị dồn vào lưới dãy dụa một hồi, trong cơ sinh ra nhiều axit lactic làm giảm độ pH của máu phải
đường cong phân li HbO2 dịch về phía
giảm kết hợp giữa Hbvà oxi nên thiếu oxi trong cơ thể
khi thả lại vào
nước cá nhanh chết. Hiện tượng 49: Không nên la hét, nói to…trong điều kiện độ ẩm không khí cao, lạnh và nhiều bụi vì các yếu tố này có thể tác động đến dây thanh quản và hệ thống phát âm làm cho chúng dễ bị nhiễm khuẩn, gây nên một số bệnh về đường hô hấp và dây âm thanh: khan tiếng, ho, viêm phế quản… Hiện tượng 50: Khi hoạt động gắng sức (lao động nặng, vận động mạnh…) một cách đột ngột không thường xuyên dẫn đến mỏi cơ vì: Nhu cầu năng lượng tăng cao, cần nhiều oxi để chuyển hóa Glucozo thành ATP nhưng hệ hô hấp tức thời không cung cấp đủ oxi nên hô hấp kị khí xuất hiện (vẫn tạo ATP nhưng hiệu suất thấp) sản phẩm của hô hấp kị khí chưa được phân giải hoàn toàn tạo ra axit lactic, axit này tích tụ trong cơ bắp. Đây là tác nhân gây mỏi cơ. 25
Hiện tượng 51: Chim là động vật hô hấp hiệu quả nhất trên cạn vì: - Chim hô hấp nhờ phổi và hệ thống ống khí. - Khi hít vào không khí giàu oxi đi vào phổi và các túi khí phía sau phổi - Khi thở ra không khí từ phổi và các túi khí trước đi ra ngoài đồng thời không khí giàu oxi từ các túi khí phía sau đi vào phổi. Khi hít vào và thở ra đều có không khí giàu oxi đi qua phổi để khuếch tán vào mao mạch. Hiện tượng 52: Khi trẻ sốt cao, để hạ nhiệt nên lau cho trẻ bằng nước ấm vì: - Nước ấm cung cấp cho cơ thể trẻ một lượng nhiệt, làm lỗ chân lông mở rộng, làm dãn tĩnh mạch ra
nhiệt dễ phát tán, hạ sốt nhanh.
- Nước lạnh làm cho nhiệt độ vùng da và dưới da giảm, lỗ chân lông và tĩnh mạch co lại
nhiệt khó phát tán, hạ sốt chậm.
26
CHỦ ĐỀ 6: TUẦN HOÀN MÁU VÀ CÂN BẰNG NỘI MÔI Kiến thức cơ bản, trọng tâm: - Cấu tạo và chức năng của hệ tuần hoàn. - Các dạng hệ tuần hoàn ở động vật + Hệ tuần hoàn hở + Hệ tuần hoàn kín: Hệ tuần hoàn đơn (cá) Hệ tuần hoàn kép (động vật có phổi). - Hoạt động của tim. + Tính tự động của tim: + Chu kì hoạt động của tim - Hoạt động của hệ mạch: + Cấu trúc của hệ mạch: + Huyết áp + Vận tốc máu - Khái niệm và ý nghĩa của cân bằng nội môi - Vai trò của gan và thận trong điều hòa áp suất thẩm thấu + Vai trò của thận: Cân bằng áp suất thẩm thấu. + Vai trò của gan: Cân bằng lượng đường trong máu, điều hòa protein trong huyết tương. - Vai trò của hệ đệm trong cân bằng pH nội môi: Cân bằng độ pH của môi trường nội môi. Kiến thức vận dụng: 53. Người ta thường nói “khớp đớp tim”. Hãy giải thích cơ sở khoa học của câu nói trên? 54. Tại sao người già thường bị bệnh cao huyết áp? 55. Tại sao trong khẩu phần ăn của trẻ nhỏ thường phải cung cấp đủ lượng lipit cần thiết? 56. Tại sao ở động vật nhịp tim tỉ lệ nghịch với khối lượng cơ thể?
27
57. Giải thích khi chạy nhanh tới đích, vận động viên không được dừng lại đột ngột mà phải vận động chậm dần trước khi ngừng hẳn? 58. Tại sao nhiều người mắc bệnh về gan thường đồng thời có biểu hiện máu khó đông? 59. Tại sao bệnh cao huyết áp có thể dẫn đến to tim, phì đại tim? 60. Tại sao khi ăn nhiều đường, lượng đường trong máu vẫn giữ một tỉ lệ ổn định? 61.Tại sao khi uống nhiều rượu sau đó thường dẫn đến cảm giác khát nước và mất nhiều nước qua đường nước tiểu? 62. Một người bị tai nạn giao thông mất đi 20% lượng máu dẫn đến huyết áp giảm. Hãy cho biết cơ chế sinh lý chủ yếu của cơ thể để làm tăng huyết áp trở lại? 63. Một người bị phù được hội chẩn chính xác là do rối loạn chức năng gan, cơ chế sinh học nào giải thích hiện tượng này? 64. Những phụ nữ mang thai thường bị phù nề ở chân, vì sao? 65. Giải thích tạo sao đang nằm khi ngồi dậy đột ngột làm tim đập nhanh hơn? 66. Tại sao mùa đông, sau khi ăn xong thường có cảm giác lạnh? 67. Tại sao khi chúng ta đứng lâu trong một tư thế thường bị tê chân? 68. Tại sao uống một lượng nước lớn trong một thời gian ngắn gây nguy hiểm? 69. Trẻ em sau khi mới sinh được 3 ngày đến 1 tuần có hiện tượng vàng da sinh lý, hãy giải thích? 70. Tại sao ăn mặn lại có cảm giác khát nước? 71. Người ta cắt rời tim ếch khỏi cơ thể mà vẫn co nhịp nhàng trong vài phút? 72. Tại sao tim hoạt động suốt đời mà không mỏi mệt? Giải thích hiện tượng Hiện tượng 53: Người ta thường nói “khớp đớp tim” vì: Vi khuẩn gây bênh khớp có 1 thành phần protein và cấu trúc cacbohidrat ở màng tế bào giống nucleprotein ở van tim và một số tổ chức liên kết khác ở 28
người nên những người bị bệnh khớp khi cơ thể sản xuất kháng thể để tấn công vi khuẩn sẽ gây ảnh hưởng tới van tim
tim suy yếu (là hiện tượng tự nhiên).
Hiện tượng 54: Người già thường bị bệnh cao huyết áp vì: - Thành động mạch bị thoái hóa, giảm tính đàn hồi, áp lực máu lên thành mạch lớn hơn so với bình thường
huyết áp tăng.
- Thành động mạch dễ bị tổn thương trở sự lưu thông máu
làm chỗ bám cho mỡ máu
cản
cao huyết áp.
Hiện tượng 55: Tại sao trong khẩu phần ăn của trẻ nhỏ thường phải cung cấp đủ lượng lipit cần thiết? - Lipit là thành phần cấu tạo nên bao miêlin ở sợi trục tế bào thần kinh, trong thành phần của bao mielin có 20% protein và 80% là lipit (photpholipit, glicolipit, cholesteron). - Sự mielin của hệ thần kinh được phát triển từ tuần 14 của bào thai đến cuối tuổi vị thành niên, mà trong bào thai sự mielin hóa chỉ xảy ra ở các sợi ngoại biên còn trong não sự mielin hóa diễn ra sau sinh. Hiện tượng 56: Ở động vật nhịp tim tỉ lệ nghịch với khối lượng cơ thể vì: - Nhịp tim là số lần co bóp củatim trong thời gian 1 phút. Nhịp tim thay đổi tùy loài và mỗi loài thay đổi tùy tuổi. - Động vật càng nhỏ thì nhịp tim càng cao và ngược lại vì: + Tỉ lệ giữa diện tích bề mặt cơ thể và thể tích cơ thể khác nhau (tỉ lệ ). Động vật càng nhỏ thì tỉ lệ này càng lớn, càng tiêu tốn nhiều năng lượng cho duy trì thân nhiệt, tốc độ chuyển hóa cao nên nhu cầu oxi cao, nhịp tim và nhịp thở cao. + Động vật càng nhỏ khối lượng tim càng nhỏ, lực co bóp tim yếu nên tim phải co bóp nhanh hơn để kịp thời cung cấp máu cho cơ thể Hiện tượng 57: Khi chạy nhanh tới đích, vận động viên không được dừng lại đột ngột mà phải vận động chậm dần trước khi ngừng hẳn vì: - Nhịp tim, nhịp hô hấp và huyết áp… không thích ứng kịp với sự thay đổi đột ngột. 29
- Tuần hoàn máu lên não bị rối loạn-> gây choáng. Hiện tượng 58: Tại sao nhiều người mắc bệnh về gan thường đồng thời có biểu hiện máu khó đông? Trong các yếu tố tham gia quá trình đông máu, có nhiều yếu tố do gan tiết ra bao gồm: fibrinogen, prothrombin, yếu tố VII, proconvertin, chrismas, stuart. Vì vậy khi gan bị hỏng hoặc suy yếu, việc sản sinh ra các yếu tố này bị đình trệ nên máu khó đông. Hiện tượng 59: Tại sao bệnh cao huyết áp có thể dẫn đến to tim,phì đại tim? Vì bệnh cao huyết áp làm tăng sức cản ngoại vi, tăng gánh nặng cho tim nên tim phải gắng sức trong thời gian lâu dài. Hiện tượng 60: Khi ăn nhiều đường,lượng đường trong máu vẫn giữ một tỉ lệ ổn định vì: -Sau khi ăn, gan nhận được nhiều glucozo từ tĩnh mạch cửa gan, được gan điều chỉnh bằng cách biến đổi thành glicozen nhờ hoocmon insulin dự trữ trong gan và cơ, phần glucozo dư thừa được chuyển thành các phân tử mỡ và được chuyển tới dự trữ trong các mô mỡ, đảm bảo cho nồng độ glucozo trong máu tương đối ổn định. - Ở xa bữa ăn, sự tiêu dùng năng lượng cho các hoạt động của các cơ quan làm cho lượng glucozo có xu hướng giảm, sẽ được gan bù đắp bằng cách chuyển glicozen dự trữ thành glucozo nhờ hoocmon glucagon. Đồng thời gan cũng tạo ra glucozo mới từ các chất hữu cơ khác như axit lactic giải phóng từ cơ và glixerol giải phóng từ quá trình phân hủy mỡ Hiện tượng 61: Khi uống nhiều rượu sau đó thường xuất hiện cảm giác khát nước vì: Hoocmôn ADH được tuyến yên tiết ra kích thích tế bào ống thận tăng cường hấp thụ nước trả về máu
lượng nước thải theo nước tiểu sẽ giảm.
Rượu là chất gây ức chế tuyến yên tiết ADH->giảm ADHlàm giảm tái hấp thu nước trong ống thận, vì vậy sự bài tiết nước tiểu tăng lên nước
cơ thể mất nhiều
áp suất thẩm thấu của mấu tăng cao kích thích vùng dưới đồi dẫn đến
cảm giác khát nước xuất hiện. 30
Hiện tượng 62: Một người bị tai nạn giao thông mất đi 20% lượng máu dẫn đến huyết áp giảm. Cơ chế sinh lý chủ yếu của cơ thể để làm tăng huyết áp trở lại: - Khi huyết áp giảm, thụ thể ở mạch máu báo tin về làm tăng cường hoạt động của thần kinh giao cảm, thần kinh giao cảm làm tăng nhịp tim, co mạch ngoại vi, co mạch từ các nơi dự trữ máu (gan, lách, mạch máu dưới da..) - Thần kinh giao cảm còn làm co mạch máu dưới thận, giảm lượng máu qua thận, giảm lọc ở cầu thận - Huyết áp giảm còn làm tăng lượng rennin, angiotensin II, chất này gây tăng aldosteron kích thích ống thận tăng tái hấp thu Na+ và nước đồng thời gây co mạch làm giảm lượng máu qua thận, giảm lọc ở cầu thận. Ngoài ra phản ứng đông máu còn giảm mất máu. Hiện tượng 63: Một người bị phù được hội chẩn chính xác là do rối loạn chức năng gan, cơ chế sinh học giải thích hiện tượng này: Hầu hết các dạng protein trong huyết tương được sinh ra và phân hủy trong gan nên gan có thể điều hòa nồng độ protein huyết tương. - Albumin là loại protein chiếm chủ yếu, chất này có tác dụng điều hòa áp suất thẩm thấu theo xu hướng làm tăng áp suất thẩm tháu của huyết tương so với áp suất thẩm thấu của dịch mô giúp giữ nước và giúp dịch mô thấm trở lại máu. - Nếu rối loạn chức năng gan thẩm thấu giảm
nước ứ đọng
protein huyết tương giảm
áp suất
phù nề.
Hiện tượng 64: Phụ nữ khi mang thai thường bị phù nề ở chân vì: Khi mang thai, thai chèn vào tĩnh mạch ở chân
lượng máu đến nhiều, lượng máu đi giảm
tăng áp lực máu trong mao mạch
đẩy dịch cơ thể ra khỏi mao mạch tràn
vào dịch kẽ
tích nước trong dịch kẽ gây ra phù nề.
Hiện tượng 65: Đang nằm khi ngồi dậy đột ngột làm tim đập nhanh hơn vì: Đang nằm, dậy đột ngột máu chảy ngược lại do tác động của trọng lực vì vậy não thiếu oxi
say xẩm mặt mày. Nhịp tim tăng để bổ sung lượng oxi cho não.
31
Hiện tượng 66: Mùa đông sau khi ăn xong thường có cảm giác lạnh vì: Khi ăn no các mạch máu ngoại vi co, các mạch máu qua ruột dãn để hấp thụ chất dinh dưỡng
giảm lượng máu qua da
giảm nhiệt
lạnh.
Hiện tượng 67: Khi chúng ta đứng lâu trong một tư thế thường bị tê chân vì: Máu về tim nhờ: - Sức bơm và sức hút của tim - Áp suất âm của lồng ngực - Hoạt động của các cơ xương và van tĩnh mạch Khi ta đứng lâu: Thiếu sức đẩy được tạo ra từ các cơ bắp quanh mạch đồng thời chịu sức hút của trọng lực nên máu chảy về tim chậm và tụ ở chân nhiều nên bị tê. Hiện tượng 68: Uống một lượng nước lớn trong một thời gian ngắn nguy hiểm vì: Khi tiêu thụ một lượng nước lớn trong một thời gian ngắn, thiếu hấp thụ các chất hòa tan có thể làm giảm lượng Na trong máu. Tình trạng này gọi là hạ Na máu dẫn đến đau đầu, lú lẫn, co giật và hôn mê. Hiện tượng 69: Hiện tượng vàng da sinh lý ở trẻ sơ sinh là do hồng cầu bào thai được thay bằng hồng cầu của người trưởng thành. Ở thai nhi, hồng cầu có hemoglobin là một loại có ái lực cao với O2để thai lấy O2 từ máu người mẹ. Khi sinh ra loại hồng cầu này không còn thích hợp với chức năng trao đổi khí của môi trường không khí giàu O2 nên nó được phân hủy và thay thế bằng hồng cầu của người trưởng thành. Hiện tượng 70: Ăn mặn lại có cảm giác khát nước vì: Khi ăn mặn lượng NaCl vào cơ thể nhiều làm tăng áp suất thẩm thấu của máu, các thụ thể trong hệ mạch tác động lên vùng dưới đồi gây ra cảm giác khát nước. Hiện tượng 71: Người ta cắt rời tim ếch khỏi cơ thể mà vẫn co nhịp nhàng trong vài phút vì: - Nhờ vào tính tự động của tim do cấu tạo tim có hệ dẫn truyền gồm: + Nút xoang nhĩ: Ở thành tâm nhĩ phải, có khả năng tự phát xung điện mà không cần kích thích sau đó truyền đến 2 tâm nhĩ. + Nút nhĩ thất: nhận xung thần kinh từ nút xoang nhĩ 32
+ Bó His: Bó dây thần kinh nằm giữa 2 tâm thất, nhận xung từ nút nhĩ thất. + Mạng Puôckin: Là các sợi thần kinh xen lẫn vào cơ của tâm thất là tâm thất co. - Ứng dụng trong y học: Nuôi, lưu giữ tim của những người hiến tim và ghép tim cho những bênh nhân mắc bệnh về tim. Hiện tượng 72: Tim hoạt động suốt đời mà không mỏi mệt bởi lẽ: - Ở người trưởng thành một chu kì tim trung bình khoảng 0,8s được chia làm 3 pha: + Pha tâm nhĩ co: 0,1s + Pha tâm thất co: 0,3s + Pha dãn chung: 0,4s. Như vậy trong một chu kì tim nếu tính riêng tâm nhĩ và tâm thất ta thấy: Tâm nhĩ chỉ co 0,1s còn nghỉ 0,7s. Tâm thất chỉ co 0,3s còn nghỉ 0,5s. - Như vậy thời gian hoạt động của cả tâm nhĩ và tâm thất đều ít hơn thời gian nghỉ ngơi vì lẽ đó tim đủ thời gian để cung cấp năng lượng giúp hoạt động suốt đời mà không mỏi mêt.
33
BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TỰ LUYỆN Câu 1 (MH 2019): Có thể sử dụng hóa chất nào sau đây để phát hiện quá trình hô hấp ở thực vật thải ra khí CO2 ? A. Dung dịch NaCl
B. Dung dịch Ca(OH)2
C. Dung dịch KCl
D. Dung dịch H2SO4
Câu 2 (MH 2019): Động vật nào sau đây trao đổi khí với môi trường thông qua hệ thống ống khí ? A. Châu chấu
B. Sư tử
C. Chuột
D. Ếch đồng
Câu 3 (MH 2019): Khi nói về ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến quá trình quang hợp ở thực vật, phát biểu nào sau đây sai? A. Cường độ quang hợp luôn tỉ lệ thuận với cường độ ánh sáng. B. Quang hợp bị giảm mạnh và có thể bị ngừng trệ khi cây bị thiếu nước. C. Nhiệt độ ảnh hưởng đến quang hợp thông qua ảnh hưởng đến các phản ứng enzim trong quang hợp. D. CO2 ảnh hưởng đến quang hợp là nguyên liệu của pha tối. Câu 4 (MH 2019): Khi nói về hoạt động của hệ tuần hoàn thú, phát biếu nào sau đây sai? A. Tim co giản tự động theo chu kì là nhờ hệ dẫn truyền tim. B. Khi tâm thất trái co, máu từ tâm thất trái được đẩy vào động mạch phổi. C. Khi tâm nhỉ co, máu được đẩy từ tâm nhĩ xuống tâm thất. D. Loài có khối lượng cơ thể lớn có số nhịp tim/ phút ít hơn loài có khối lượng cơ thể nhỏ. Câu 5 (THPTQG 2019): Hình bên mô tả thời điểm bắt đầu thí nghiệm phát hiện hô hấp ở thực vật. Thí nghiệm được thiết kế đúng chuẩn quy định. Dự đoán nào sau đây đúng về kết quả của thí nghiệm? A. Nồng độ khí ôxi trong ống chứa hạt nảy mầm tăng nhanh. B. Nhiệt độ trong ống chứa hạt nảy mầm không thay đổi. 34
C. Giọt nước màu trong ống mao dẫn bị đẩy dần sang vị trí số 6, 7, 8. D. Một lượng vôi xút chuyển thành canxi cacbonat. Câu 6 (THPTQG 2019):. Trong chu kì hoạt động của tim người bình thường, khi tim co thì máu từ ngăn nào của tim được đẩy vào động mạch chủ? A. Tâm nhĩ phải.
B. Tâm thất trái.
C. Tâm thất phải.
D. Tâm nhĩ trái.
Câu 7 (THPTQG 2019): Vi khuẩn phản nitrat hóa tham gia vào quá trình chuyển hóa A.
thành
C.
thành
B.
.
thành
D.
.
thành
. .
Câu 8(THPTQG 2019): Quá trình chuyển hóa thành do hoạt động của nhóm vi khuẩn A. cố định nitơ. B. phản nitrat hóa. C. nitrat hóa. D. amôn hóa. Câu 9 (THPTQG 2019): Trong ống tiêu hóa của người, quá trình tiêu hóa hóa học diễn ra chủ yếu ở A. thực quản. B. ruột non. C. ruột già. D. dạ dày. Câu 10 (THPTQG 2019): Trong chu kì hoạt động của tim người bình thường, ngăn nào sau đây của tim trực tiếp nhận máu giàu CO2 từ tĩnh mạch chủ? A. Tâm thất phải. B. Tâm nhĩ trái. C. Tâm thất trái. D. Tâm nhĩ phải. Câu 11 (THPTQG 2019): Ở thực vật sống trên cạn, nước và ion khoáng được hấp thụ chủ yếu bởi cơ quan nào sau đây? A.Thân
B.Hoa.
C.Lá.
D.Rễ.
Câu 12 (THPTQG 2018): . Ở thực vật, nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu nào sau đây là nguyên tố đại lượng? A.Nitơ.
B.Sắt.
Câu 13 (THPTQG 2018):
C.Mangan.
D.Bo.
Để phát hiện hô hấp ở thực vật, một nhóm học
sinh đã tiến hành thí nghiệm như sau: Dùng 4 bình cách nhiệt giống nhau đánh số thứ tự 1, 2, 3 và 4. Cả 4 bình đều đựng hạt của một giống lúa: bình 1 chứa 1kg hạt mới nhú mầm, bình 2 chứa 1kg hạt khô, bình 3 chứa 1kg hạt mới nhú 35
mầm đã luộc chín và bình 4 chứa 0,5kg hạt mới nhú mầm. Đậy kín nắp mỗi bình rồi để trong 2 giờ. Biết rằng các điều kiện khác ở 4 bình là như nhau và phù hợp với thí nghiệm. Theo lí thuyết, có bao nhiêu dự đoán sau đây đúng về kết quả thí nghiệm? I. Nhiệt độ ở cả 4 bình đều tăng. II. Nhiệt độ ở bình 1 cao nhất. III.Nồng độ O2 ở bình 1 và bình 4 đều giảm. IV. Nồng độ O2 ở bình 3 tăng. A.2.
B.4.
C.3.
D.1.
Câu 14 (THPTQG 2018): Khi nói về quá trình tiêu hóa thức ăn ở ĐV có túi tiêu hóa, phát biểu nào sau đây đúng? A.Trong túi tiêu hóa, thức ăn chỉ được biến đổi về mặt cơ học. B.Thức ăn được tiêu hóa ngoại bào nhờ enzim của lizôxôm. C.Trong ngành Ruột khoang, chỉ có thủy tức mới có cơ quan tiêu hóa dạng túi. D.Thức ăn được tiêu hóa ngoại bào và tiêu hóa nội bào. Câu 15 (THPTQG 2018): Khi nói về hệ hô hấp và hệ tuần hoàn ở ĐV, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng? I. Tất cả các ĐV có hệ tuần hoàn kép thì phổi đều được cấu tạo bởi nhiều phế nang. II. Ở tâm thất của cá và lưỡng cư đều có sự pha trộn giữa máu giàu O2 và máu giàu CO2. III.Trong hệ tuần hoàn kép, máu trong động mạch luôn giàu O2 hơn máu trong tĩnh mạch. IV. Ở thú, huyết áp trong tĩnh mạch thấp hơn huyết áp trong mao mạch. A.1.
B.4.
C.3.
D.2.
36
Phần III. KẾT LUẬN
Chuyên đề này đã được áp dụng khi dạy cho học sinh ôn thi THPTQG của trường và bồi dưỡng HSG lớp 11, 12 bước đầu đã thu được kết quả khả thi: Học sinh dễ hiểu, hiểu được bản chất của hiện tượng, biết vận dụng kiến thức lý thuyết để trả lời tốt các câu hỏi tự luận, câu hỏi trắc nghiệm và làm bài tập liên quan đến những hiện tượng thực tế trong đời sống. Trong quá trình triển khai xây dựng chuyên đề đã gặp 1 số khó khăn như tài liệu tham khảo chuyên sâu về kiến thức ứng dụng thực tế còn ít, kênh hình cho minh họa cho chuyên đề vẫn còn hạn chế. Tôi rất mong ngày càng có nhiều tác giả quan tâm đóng góp và phát triển các chuyên đề liên quan đến tính ứng dụng thực tế của kiến thức lý thuyết nói chung và các chuyên đề tìm hiểu về từng chủ đề trong chương 1, chương 2 của sinh học 11 nói riêng.
Người viết chuyên đề
Trần Thị Phương Loan
37
Phụ lục: MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA
Cây vải chết do ngập
Thân súng không bị thối
Đước sống thích nghi trong
úng.
khi sống trong nước
nước mặn
Hiện tượng ứ giọt ở lá
Mưa giông tốt cho lúa
Làm cỏ sục bùn
38
Bón nhiều phân hóa học
Giá đỗ mập khi tưới
Rễ cây lạc cộng sinh với vi
cây non héo
nước sạch
khuẩn Rhizobium
Cây vùng lạnh có màu sắc
Trồng lúa bằng ánh sáng
sặc sỡ
nhân tạo
Rau dền đỏ vẫn quang hợp
39
Thắp đèn cho thanh long
Hạt nảy mầm tỏa nhiệt
Bảo quản lạnh rau, củ, quả
Chim hô hấp hiệu quả
Bệnh vàng da của trẻ sơ
nhất
sinh
ra hoa trái vụ
Thỏ ăn lại phân
40
41