Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sĩ này được hoàn thành tại Bộ môn Hóa học Hữu cơ, Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội . Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn
n
Thầy giáo PGS.TS Đặng Ngọc Quang đã giao đề tài, hướng dẫn tận tình,
hơ
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn này.
N
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô trong tổ Bộ môn Hóa Hữu
Q uy
cơ cũng như các thầy cô trong khoa Hóa học – Trường Đại học sư phạm Hà Nội đã giúp đỡ và cho tôi những ý kiến đóng góp quý báu.
m
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Viện Khoa học và Công nghệ
Kè
Việt Nam đã rất nhiệt tình giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt luận văn này.
ạy
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình và bè bạn đã động viên, tạo điều
Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Học viên K22
G
oo
gl
e.
co
m /+
D
kiện để tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Lâm Thị Hải Yến
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Kí hiệu các phương pháp sắc kí • TLC:
Thin Layer Chromatography (sắc kí lớp mỏng)
• CC:
Column Chromatography (sắc kí cột)
hơ
n
• Prep. HPLC: Preparative High Performance Liquid Chromatography
(sắc kí lỏng điều chế)
Nuclear Magnetic Resonance Spectrum
Q uy
• NMR:
N
Kí hiệu các phương pháp phổ (cộng hưởng từ hạt nhân)
•
13
HNMR: CNMR:
Phổ cộng hưởng từ proton
m
1
Phổ cộng hưởng từ 13C
Kè
•
Phổ hai chiều, tương tác trực tiếp C – H
• HMBC:
Phổ hai chiều, tương tác gián tiếp C – H
D
m /+
Các kí hiệu khác
ạy
• HSQC:
Hệ dung môi n-hexan: etyl axetat
• S.
Stemona
co
• N-E:
e.
• APG II
Angiosperm Phylogeny Group II (một hệ thống
G
oo
gl
phân loại sinh học thực vật hiện đại dựa trên việc phân tích phân
•
tử được công bố vào tháng 4 năm 2003) APG III
Angiosperm Phylogeny Group III (được công bố
tháng 10 năm 2009)
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1 ................................................................................................... 3 TỔNG QUAN ................................................................................................ 3
hơ
n
1.1. Giới thiệu cây Bách bộ ....................................................................... 3 1.1.1 Khái quát về họ Bách Bộ (Stemonaceae) và chi Stemona ............ 3
N
1.1.1.1. Giới thiệu chung ..................................................................... 3
Q uy
1.1.1.2. Giới thiệu về Bách bộ Lào và cây Bách bộ lá nhỏ ................... 4 1.1.2.Tác dụng dược lý của cây Bách Bộ ............................................... 5
m
1.2. Tình hình nghiên cứu về thành phần hóa học của cây Bách Bộ ...... 6
Kè
1.2.1. Nghiên cứu về Bách bộ nói chung ............................................... 6
ạy
1.2.1.1. Hợp chất Ancaloit [19] ........................................................... 6
D
1.2.2.2. Hợp chất Stilbenoit ............................................................... 10
m /+
1.2.2.3. Hợp chất Stemanthrene ......................................................... 11 1.2.2.4. Hợp chất Stemofuran ............................................................ 12
co
1.2.2. Nghiên cứu về Bách Bộ Lào ....................................................... 12
e.
1.2.3. Nghiên cứu về Bách bộ lá nhỏ Stemona pierrei ......................... 14
gl
1.3. Hoạt tính sinh học............................................................................. 16
oo
CHƯƠNG 2 ................................................................................................. 18
G
THỰC NGHIỆM VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU.................. 18 2.1. Đối tượng, nội dung và các phương pháp nghiên cứu .................... 18 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................. 18 2.1.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................. 18 2.1.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................... 19 2.2. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất ............................................................... 19 2.2.1 Thiết bị ......................................................................................... 19
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
2.2.2 Hóa chất....................................................................................... 19 2.2.3 Dụng cụ ....................................................................................... 20 2.3. Thực nghiệm ..................................................................................... 20 2.3.1. Phương pháp xử lý mẫu và chiết tách ........................................ 20 2.3.2. Sơ đồ thực nghiệm ...................................................................... 21
n
2.3.3. Phân lập các chất từ cặn chiết Etylaxetat................................... 22
hơ
2.4. Phương pháp xác định cấu trúc các hợp chất ................................. 26
N
2.4.1. Phương pháp đo nhiệt độ nóng chảy .......................................... 26
Q uy
2.4.2. Phương pháp phổ NMR.............................................................. 26 2.5. Đặc trưng vật lý - phổ của các chất phân lập được ........................ 26
m
2.5.1. Hợp chất YE3.............................................................................. 26
Kè
2.5.2. Hợp chất YE6.5 ........................................................................... 26
ạy
2.5.3. Hợp chất YE8.3 ........................................................................... 26
D
2.5.4. Hợp chất YE10.3 ......................................................................... 26
m /+
2.6. Phương pháp thử hoạt tính sinh học ............................................... 27 CHƯƠNG 3 ................................................................................................. 28
co
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................... 28
e.
3.1. Xác định cấu trúc các hợp chất tinh sạch........................................ 28
gl
3.1.1. Hợp chất YE3.............................................................................. 28
oo
3.1.2. Hợp chất YE6.5 ........................................................................... 30
G
3.1.3. Hợp chất YE8.3 ........................................................................... 34 3.1.3. Hợp chất YE10.3 ......................................................................... 37
3.2. Kết quả thử hoạt tính sinh học ........................................................ 40 KẾT LUẬN .................................................................................................. 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 42 PHỤ LỤC..................................................................................................... 46
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG SỐ LIỆU VÀ HÌNH ẢNH TRONG LUẬN VĂN
Danh sách các sơ đồ:
Sơ đồ 2.3.1. Sơ đồ chiết lấy cặn etyl axetat từ củ Bách bộ lá nhỏ ............. 22
hơ
n
Sơ đồ 2.3.2. Sơ đồ phân lập các chất từ cặn chiết etyl axetat .................... 25
Danh sách các bảng:
N
Bảng 2.1. Hàm lượng % các cặn chiết so với mẫu khô.............................. 21
Q uy
Bảng 2.2. Khối lượng các phân đoạn E1-E18 ............................................ 23 Bảng 3.1. Một số giá trị phổ 1H NMR (CDCl3, 500 MHz) đặc trưng của
m
hợp chất YE3 so sánh với phổ của stigmasta-5,22-dien-3β-ol [15] ........... 29
Kè
Bảng 3.2. Các giá trị phổ của hợp chất YE6.5 ........................................... 33
ạy
so sánh với tài liệu tham khảo [4,11] .......................................................... 36
D
Bảng 3.4. Các giá trị phổ 1H NMR, 13C NMR của YE10.3 ........................ 40
Danh sách các hình:
co
m /+
và so sánh với tài liệu tham khảo [23] ........................................................ 40
e.
Hình 1.1. Các khung cơ bản của ancaloit từ cây Bách Bộ........................... 8
gl
Hình 2.1. Cây Bách bộ lá nhỏ ..................................................................... 18
oo
Hình 3.1. Phổ 1H NMR của hợp chất YE3 ................................................. 28
G
Hình 3.2. Phổ 1H NMR của hợp chất YE6.5 .............................................. 30 Hình 3.3. Phổ 13C NMR của hợp chất YE6.5 ............................................. 31
Hình 3.4. Phổ HMBC của hợp chất YE6.5................................................. 32 Hình 3.6 . Phổ 13C NMR của hợp chất YE8.3 ............................................ 36 Hình 3.7. Phổ 1H NMR của hợp chất YE10.3 ............................................ 38 Hình 3.8. Phổ 13C NMR của hợp chất YE10.3 ........................................... 39
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
DANH MỤC PHỤ LỤC 1. Phổ 1H NMR của hợp chất YE3 ............................................................. 47 2. Phổ 1H NMR của hợp chất YE6.5 .......................................................... 49 3. Phổ 13C NMR của hợp chất YE6.5 ......................................................... 50
n
4. Phổ HSQC của hợp chất YE6.5 .............................................................. 51
hơ
7. Phổ 13C NMR của hợp chất YE8.3 ......................................................... 54
N
8. Phổ 1H NMR của hợp chất YE10.3......................................................... 55
G
oo
gl
e.
co
m /+
D
ạy
Kè
m
Q uy
9. Phổ 13C NMR của hợp chất YE10.3 ....................................................... 56
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
MỞ ĐẦU Lào là một trong số ít những quốc gia còn nhiều rừng nguyên sinh với các thảm thực vật đa dạng, phong phú. Dựa vào kinh nghiệm thực tiễn, nguồn tài nguyên quý giá này đã được người dân sử dụng để phòng và chữa bệnh
hơ
n
trong nhiều năm qua. Tuy nhiên đó mới chỉ là những kinh nghiệm dân gian, chưa có cơ sở khoa học. Ngày nay, với việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
N
thuật để nghiên cứu thành phần hóa học, tác dụng sinh học, tác dụng dược lý
Q uy
của các cây thuốc dân gian – không những làm sáng tỏ khả năng chữa bệnh của cây thuốc, mà còn nâng cao giá trị, hiệu quả sử dụng và khả năng khai
m
thác các loài cây thuốc một cách hiệu quả hơn.
Kè
Hiện nay, các hợp chất có hoạt tính sinh học được phân lập từ thực vật
ạy
ngày càng được chú ý, nghiên cứu do chúng có những hoạt tính sinh học rất
D
giá trị như chống viêm nhiễm, chữa ung thư … và làm chất dẫn đường cho
m /+
các quá trình tổng hợp qui mô lớn các dẫn xuất mới với những hoạt tính sinh học mới, phong phú và hiệu quả hơn.
co
Cây Bách bộ thuộc loại cây bụi, mọc hoang ở các vùng đồng bằng
e.
Nam Bộ Việt Nam, Lào, Đông Bắc Thái Lan, Campuchia, Trung Quốc là một
gl
loài cây thuốc quí. Theo kinh nghiệm dân gian ở Nam bộ Lào, người ta đã sử
oo
dụng phần củ của cây Bách bộ để làm thuốc chữa nhiều loại bệnh có hiệu quả
G
như các bệnh về da, ung thư gan … Ngoài ra củ Bách bộ còn có khả năng làm
thuốc diệt sâu bọ, mối mọt… So với các loài Bách bộ ở Việt Nam, Trung
Quốc và Thái Lan, cây Bách bộ ở Lào chưa được nghiên cứu nhiều, số lượng các công trình nghiên cứu về thành phần hóa học, hoạt tính sinh học của loài cây này còn ít.
1
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
Vì những lý do trên đây, trong khuôn khổ Luận văn Thạc sĩ Hóa học này, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu chiết tách, xác định cấu trúc các hoạt
G
oo
gl
e.
co
m /+
D
ạy
Kè
m
Q uy
N
hơ
n
chất từ cây Bách bộ (Stemona pierrei Gagn) ở Lào”.
2
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. Giới thiệu cây Bách bộ
n
1.1.1 Khái quát về họ Bách Bộ (Stemonaceae) và chi Stemona
hơ
1.1.1.1. Giới thiệu chung
Họ Bách bộ (tên khoa học là Stemonaceae), là một họ trong thực vật có
Q uy
N
hoa, bao gồm 3-4 chi và khoảng 25-35 loài dây leo hay cây thân thảo. Hệ thống APG II năm 2003 và hệ thống APG III năm 2009 đặt nó trong bộ Dứa
m
dại (Pandanales) của nhánh một lá mầm (Monocots) ngành hạt kín
Kè
(Angiosperms).
Họ Bách Bộ được chia thành 4 chi:
D
+ Stemona Lour
ạy
+ Croomia Torr
m /+
+ Stichoneuron Hook
+ Pentastemona Steenis (đôi khi được tách ra thành họ riêng của chính
co
nó là Pentastemonaceae)
e.
Trong đó, chi Stemona là lớn nhất: có khoảng 30 loài, thường mọc
gl
hoang dại ở những vùng trung du, miền núi, tập trung ở các các nước Châu Á
G
oo
nơi có khí hậu nóng ẩm như Việt Nam, Trung Quốc, Lào, Thái Lan,...[21, 34] Các loài thuộc chi Stemona thường có đặc điểm chung như sau: [1,7,9] • Thân thảo, mọc đứng, bò hoặc leo, lá mọc đối, so le hay mọc vòng,
thường hình tim. • Cụm hoa ở kẽ lá, riêng lẻ hay nhiều hoa, có cuống hoặc không cuống, lưỡng tính. Bao hoa 4 mảnh, hai ngoài, hai trong giống nhau và đều
3
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
nhau, đôi khi mảnh ngoài rộng hơn, nhiều gân hơn. Nhị 4, bằng nhau, mọc đối xứng với các bộ phận của hoa.Chỉ nhị ngắn, bao phấn hướng trong, trung đới có phần phụ dài hình đùi. Bầu trên một ô, đôi khi tiêu giảm. Vòi nhụy phân biệt rõ ràng với bầu. Đầu nhụy tận cùng gần như phân đôi. Noãn 2-11, mọc đứng,
n
dính ở phía dưới của ô.
hơ
• Quả nang hình trứng hoặc hình mác dẹt, mở bằng hai van. Hạt
N
hình trứng, phôi thẳng, có nội nhũ.
Q uy
• Rễ củ dài, thịt rễ nạc.
1.1.1.2. Giới thiệu về Bách bộ Lào và cây Bách bộ lá nhỏ
m
Theo các tài liệu [5,28] tại Lào hiện có 11 loài thuộc chi Stemona là :
Kè
Stemona tuberosa, Stemona phyllantha Gagnep, Stemona squamigera pierrei Gagnep,
ạy
Gagnep, Stemona cochinchinensis Gagnep, Stemona
D
Stemona saxorum Gagnep, Stemona collinsae Craib, Stemona aphylla Craib,
m /+
Stemona burkillii Prain, Stemona griffithiana Kruz và Stemona kerrii Craib. Các loài này phân bố rải rác ở các vùng núi miền bắc, đồng bằng miền trung
co
và miền nam nước Lào.
e.
Cây Bách bộ lá nhỏ có tên khoa học là Stemona pierrei Gagnep thuộc
gl
họ Bách bộ (Stemonaceae).
oo
• Mô tả: Dây leo có thân mảnh, dài từ 10-15m, ở gốc có nhiều rễ
G
củ mọc thành chùm. Lá mọc đối hay so le. • Bộ phận dùng nghiên cứu:Cây Bách bộ lá nhỏ được thu hái tại
tỉnh Savannakhet, CHDCND Lào, tháng 5/2012. Sau khi thu hái, củ rễ được phơi sấy khô, thái nhỏ. • Nơi sống và thu hái: Cây Bách bộ nói chung - ưa khí hậu ôn hòa, cây thường mọc hoang ở đồi núi hay ven suối, ẩm mát, thích đất pha cát,
4
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
nhiều mùn. Có thể trồng bằng cách gieo hạt hoặc bằng chồi gốc. Bách bộ được tìm thấy ở: Việt Nam, Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Lào,…
1.1.2.Tác dụng dược lý của cây Bách Bộ Theo lý luận y học cổ truyền, Bách bộ vị cam khổ, tính vi ôn, quy kinh
n
phế, công năng nhuận phế hạ khí chỉ khái, sát trùng, được sử dụng phổ biến ở
hơ
dạng sống hoặc qua chế biến trong điều trị chứng ho hoặc dùng điều trị bệnh
N
giun sán. Bách bộ sống tác dụng thiên về chỉ khái hoá đàm, sát trùng, dùng
Q uy
trong các trường hợp ngoại cảm dẫn đến ho, nhưng có tác dụng phụ gây kích ứng dạ dày. Chích mật có thể hoà hoãn tính kích thích dạ dày, đồng thời tăng
m
cường tác dụng nhuận phế chỉ khái, dùng trong trường hợp ho lao (ho lâu
Kè
ngày), bách nhật khái, phế âm hư khái thấu, trong đờm có máu...[11]
ạy
Ngoài ra, theo phương pháp cổ truyền, Bách bộ còn có thể được chế
D
biến với các phụ liệu dịch chiết cam thảo, mật ong, rượu như sau [10]:
m /+
• Bách bộ phiến: Rễ bách bộ sau khi thu hái rửa sạch đất cát, cắt bỏ đầu đuôi, thái phiến chéo, dài 3-5 cm, dày 5-6 mm, sấy ở 50-60oC cho đến
co
khô.
e.
• Bách bộ chưng rượu: Lấy rượu 40% tẩm đều vào bách bộ phiến
gl
theo tỉ lệ 1/5 (thể tích/khối lượng). Cho vào một cốc có dung tích phù hợp,
oo
đậy kín, đặt vào nồi cách thuỷ sôi, tiếp tục đun sôi 1 giờ, lấy ra phơi, sấy ở
G
50-60oC cho đến khô. • Bách bộ chích mật ong: Cân mật ong và bách bộ phiến theo tỉ lệ
1/10, thêm nước pha loãng mật ong theo tỉ lệ 1:1 rồi trộn đều vào bách bộ phiến, ủ cho ngấm đều. Sấy khô qua, sao lửa nhỏ đến khi miếng bách bộ chuyển màu vàng đậm, sờ không dính tay, mùi thơm, vị đắng ngọt. • Bách bộ chích cam thảo: Cân cam thảo và bách bộ theo tỉ lệ 1/8. Sắc cam thảo với lượng nước gấp 15 lần lượng cam thảo hai lần, đun sôi 1,5 5
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
giờ/lần, gộp dịch nước sắc. Đem ngâm bách bộ phiến trong nước sắc cam thảo 4 giờ, vớt ra phơi, sấy khô. Năm 2010, Nguyễn Mạnh Tuyển, trường đại học Dược Hà Nội đã tiến hành thử tác dụng giảm ho của bách bộ trước và sau chế biến. Kết quả cho thấy, ở liều thử 20g/kgTT trên chuột nhắt trắng, bách bộ phiến có tác dụng
n
giảm ho tốt, có xu hướng long đờm; bách bộ chưng rượu có tác dụng long
hơ
đờm tốt, có xu hướng giảm ho; bách bộ chích cam thảo có tác dụng giảm ho,
N
long đờm đều tốt; bách bộ chích mật ong chỉ có xu hướng giảm ho, long
Q uy
đờm [12].
Bên cạnh đó dịch chiết từ củ bách bộ cũng được xác định là có tác dụng
m
trong việc điều trị côn trùng cũng như ngoại ký sinh trùng hiệu quả cho gia
Kè
súc. Cụ thể: dùng nồng độ 5% đã diệt chết được bọ gậy – một pha biến thái
ạy
trong vòng đời phát triển của muỗi; dùng nồng độ 3% diệt ve chó, phun lần 1
D
diệt 52,4%, phun lần 2 sạch ve; nếu dùng nồng độ 5% chỉ phun 1 lần đã diệt
m /+
được 91,04% ve chó [11].
co
1.2. Tình hình nghiên cứu về thành phần hóa học của cây Bách Bộ
e.
1.2.1. Nghiên cứu về Bách bộ nói chung
gl
Bách Bộ là một loại dược liệu quí nên được nhiều nhà khoa học quan
oo
tâm nghiên cứu. Cho đến nay đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về Bách
G
bộ được công bố. Nhìn chung, trong rễ cây Bách bộ (Stemona) thường có
nhiều ancaloit khác nhau. Ngoài ra còn có gluxit (2,3%), lipit (0,84%), protit
(9,25%) và axit hữu cơ (axit xitric, malic, oxalic...).
1.2.1.1. Hợp chất Ancaloit [19] Tính đến năm 2006, có khoảng hơn 80 hợp chất ancaloit đã được phân lập từ các loài bách bộ. Các ancaloit này có cấu trúc hoá học phức tạp, đặc 6
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
trưng cho thực vật họ bách bộ (Stemonaceae) và hầu như không thể tìm thấy trong bất kì loài thực vật nào khác. Vì vậy, trước năm 1980 việc xác định cấu trúc của phần lớn các hợp chất này đều dựa vào phương pháp đo X-ray. Xét về cấu trúc, các ancaloit từ Bách bộ đặc trưng bởi một nhân pyrrolo[1,2a]azepine thường liên kết với 2 cầu cacbon tạo thành các vòng lacton đầu-
n
đuôi (terminal lactone rings).
hơ
Các ancaloit từ Bách bộ được phân loại theo nhiều cách khác nhau:
N
thành 8 nhóm theo Ye et al. hoặc thành 5 nhóm theo Pilli và Ferreira de
Q uy
Oliveira. Tuy nhiên năm 2006, Harald Greger, đại học Vienna, Áo khi xem xét sự sinh tổng hợp và sự phân bố trong các loài Bách bộ của 82 dẫn xuất
m
ancaloit khác nhau đã đưa ra một cách phân loại mới dựa vào sự khác nhau
Kè
của các mạch cacbon liên kết với C-9 của nhân pyrroloazepine. Cụ thể, các
ạy
ancaloit từ Bách bộ được chia thành 3 kiểu cấu trúc: kiểu Croomine, kiểu
G
oo
gl
e.
co
m /+
D
Stichoneurine và kiểu Protostemonine.
7
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
13 3
11
O
12
10
O
O
N
9
O
Croomine-type
hơ
n
+ C4
N
3
O
N
O
Q uy
9
Kè
m
+ C8
9
13 14
O
O
N
O
m /+
15
11
3 10
O
17
3
16
D
12
ạy
17 16
13
14
O
Stichonerine-type
15
O
11 12
10
9
N
O
O
O
co
Protostemonine-type
gl
e.
Hình 1.1. Các khung cơ bản của ancaloit từ cây Bách Bộ
oo
a. Kiểu cấu trúc Stichonerine (tuberostemonine) Chủ yếu là các ancaloit có nhánh etyl (C-16-C-17) liên kết với C-10
G
của mạch ngoài như: tuberostemonine, tuberostemoenone, tuberostemoniol, oxotuberostemonine,
stenine,
parvineostemonine,
stemoninine...
8
parvistemonine,
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
15
14
22
H
O 11
H
H
12
16
H
8
17 CH3
19
O
H
21
H 11
H
O
1 9a
10 H
H
6
H
12
16
5
7
14
O
20
18
3
N
9
H
H
1 9a
10 H
CH3
CH3
13
17 CH3
3
N
9
H
8
5
n
13
15
O
CH3
7
hơ
O
6
Stenine
N
Tuberostemonine
Q uy
b. Kiểu cấu trúc Protostemonine
Bao gồm các ancaloit có một nhóm metyl (C-17) ở C-10 và thường tạo stemonamine,
protostemonine,
Kè
maistemonine,
m
thành một vòng lacton không no liên kết với C-11 bởi một liên kết đôi như: stemonine,
stemoamide,
ạy
parvistemoamide, stemokerrine, stemofoline, neostemonine... 16
O
H3C
10
9
9a
8
gl oo
H
1
12
e.
17
OCH3
13
7
CH3
O
OCH3
CH3
O
O
3
co
11
14
m /+
15
O
D
CH3
O
N
H
O
O
N
H3C
5
6 Stemonamine
Maistemonine
G
c. Kiểu cấu trúc Croomine
Tính đến năm 2006, đã xác định được khoảng 8 ancaloit kiểu croomine.
Các ancaloit này khác biệt với các ancaloit kiểu stichoneurine và protostemonine ở chỗ chúng chỉ có 4 nguyên tử cacbon liên kết với C-9 tạo thành một vòng lacton liên kết trực tiếp với nhân pyrroloazepine trong một hệ thống spiro. Bao gồm: croomine, bisdehydrocroomine, 6-hydroxycroomine, stemospironine, stemonidine, stemotinine, tuberostemospironine. 9
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
13
H3C 12
O
CH3
H 11 10
O
N
9
H
O
O
N O
CH3
H
H3C
O
H
O
O
8
H3CO Croomine
n
Stemospironine
hơ
1.2.2.2. Hợp chất Stilbenoit
Bên cạnh ancaloit, các hợp chất stilbenoit cũng là một trong những lớp
Q uy
N
hợp chất quan trọng trong cây Bách Bộ. Một số hợp chất stilbenoit đã phân lập được từ các loài Bách Bộ [5,30-34]: Me
HO
Kè
OMe
m
OH
Me
ạy
HO
OH 3 ,5 _ hidroxy _ 4 _ metyl bibenzyl
m /+
D
Me , _ _ 2 4 dihydroxy 3 ,5 _ dimetyl _ 2 , 5 _ dimetoxy bibenzyl
OMe
co
e.
OH
OH OMe HO OMe
oo
gl
OMe
Me
Me
G
Stibenstemine C
Stibenstemine G
OH Me OMe
Me
HO OMe
OMe OH Stibenstemine H
Stibenstemine F
10
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
MeO
OMe HO
MeO
OMe
Me OH
3_ hidr oxy_2_ metyl _5,2',4'_ trimetoxy
3,5_ dihydroxy _2_ metoxy
bibenzyl
N
hơ
OH
bibenzyl
n
OH
Q uy
HO
Kè
OMe
m
OMe
metoxy bibenzyl
ạy
3,3'_ dihydroxy_ 2,5_
1.2.2.3. Hợp chất Stemanthrene
G
oo
gl
e.
HO
MeO
co
MeO
m /+
[16,18,22,28,29]:
D
Một số hợp chất stemanthrene có trong một số loài Bách Bộ
MeO
OH
HO
OMe
Me
HO Stemanthren B
Stemanthren A
MeO
Me
HO
MeO
Me
HO
OH MeO
Me
Me
OH MeO
Stemanthren C
Stemanthren D
11
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
Me HO
OMe Me
MeO
HO
OMe Me
MeO
Stemanthren F
Stemanthren G
hơ
n
O
Q uy
O
Me
N
HO
Stemanthraquinone
m
1.2.2.4. Hợp chất Stemofuran
HO
m /+
O
OH
co
OH
O
OMe
OMe
OH
OMe Stemofuran G M eO
HO
e.
gl oo G
Me
Me
Stemofuran D HO
OH
D
Me
ạy
OMe
Kè
Các hợp chất Stemofuran đã phân lập được [18, 25, 27]:
O
O
OM e
OM e
OMe
OH
Stemofuran K
S tem ofuran J
3
1.2.2. Nghiên cứu về Bách Bộ Lào Năm 2013, lần đầu tiên TS Vonganantha Khamko đã nghiên cứu thành phần hoá học và hoạt tính sinh học của ba loài Bách bộ Lào: S. cochinchinenis, S. pierrei, S. tuberosa và đã phân lập được 24 hợp chất bao gồm
các
ancaloit
(maistemonine 12
và
isomaistemonine),
stilbenoit,
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
stemanthrene, stemobenzofuran, steroit, các axit thơm... trong đó tác giả đã phân lập được 9 hợp chất mới có cấu trúc như sau: [5] OH OCH3
3 6
CH3
1
OH
2''
1''
1'
hơ
n
4' CH3
Q uy
N
OCH3 1-(3-hydroxy-2-metoxyphenyl)-2-(3'-hydroxy-5'-metoxy-2',4'-dimetylphenyl)etan
2'
HO
3'
1''
1'
2'' 5
Kè
1
OH
5'
O
ạy
3
3 H3CO
4
CH3
OH
D
H3CO
OMe
3' COOCH3
1
m
OCH3
1'
Metyl 1'-hydroxy-1'-(4-hydroxy-3-metoxyphenyl)propylat
G
OMe
OH
e. 3
oo
HO
1''
gl
MeO
co
m /+
Stemobenzofuran A
1
1''
2'' 1'
1
1'
5
5'
3
3' 5'
5
Me
2''
3'
O
OH Stemophenanthren A
Stemophenanthren B
13
O
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
1''
2''
3
1'
1
3
Me
H3CO
OH
HO
5'
OMe
1'
2''
3' 5
3'
1''
1 5
H3CO
OH
CH3 5'
O
OH
OMe
OH
Stemobenzofuran B
Me
3 5
OH
5'
2''
OH
OH
m
OMe
5
1
3'
1'
1''
5'
2''
1
N
1'
1'' 3
HO
3'
Q uy
MeO
hơ
n
Stemophenanthren C
Kè
OH
OMe Stemophenanthren D
ạy
Me Stemophenanthren E
D
1.2.3. Nghiên cứu về Bách bộ lá nhỏ Stemona pierrei
m /+
Năm 2003, các nhà khoa học Australia và Thái Lan [33] đã nghiên cứu về Stemona pierrei. Kết quả đã phân lập và xác định được cấu trúc của 7 chất:
co
3 dihydro phenanthrenes, 1 dihydrostilbene, 2 ancaloit kiểu protostemonin là
gl
H3CO
e.
Protostemonine và Stemonin.
G
oo
HO
H3CO
1. Stemanthrene A
OH
CH3
CH3
H3CO
H3CO OCH3
HO
HO
CH3
2. Stemanthrene B
14
OH
HO
H3CO
CH3
3. Stemanthrene C
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
OH
OH
OH
OCH3
CH3
CH3
OCH3
OH
CH3
OCH3
HO OH
6. Stilbostemin D
5. Stilbostemin B
4. Stilbostemin G
OH CH3
hơ
HO
OH
n
H3CO
OH
N
H3CO
10. pinosylvin
Q uy
13. Stemanthrene D
OH
OH
OH
CH3
m
OCH3 HO
OH
OCH3
ạy
Kè
OCH3
8. 4'-methylpinosylvin
9. dihydropinosylvin
m /+
D
7. Stilbostemin E
co
e.
N
Me
CH3
H
Me
O N
O O
O
H
O H
O H
G
oo
H
OMe
H
H O
gl
O
Me
H
CH3 H O
Ancaloit
Stemonin
protostemonin
Năm 2012, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Nhàn (ĐH Sư phạm Hà Nội) đã nghiên cứu về Stemona pierrei GAGN mọc ở Lào và đã phân lập được các hợp chất: maistemonine, isomaistemonine, stemanthrene A,B,C, axit benzoic, axit p- anisic [4,8].
15
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
Năm 2013, TS Vonganantha Khamko khi nghiên cứu về Stemona pierrei đã tách được 7 hợp chất tinh sạch: Sesamin, Stemobenzofuran A, Stemanthren B, Syrigaresinol, axit benzoic, axit benzoic, axit p- anisic, metyl 1’-hydroxy-1’-(4-hydroxy-3-metoxyphenyl)propylat. Trong đó có 2 hợp chất mới
là
Stemobenzofuran
A
và
metyl
1’-hydroxy-1’-(4-hydroxy-3-
n
metoxyphenyl)propylat [5]. 1'
Q uy
3' 1'
Stemobenzofuran A
CH3
4 OH
Metyl 1'-hydroxy-1'-(4-hydroxy-3-metoxyphenyl)propylat
m /+
1.3. Hoạt tính sinh học
H3CO
Kè
H3CO
3
ạy
O
OMe
OH 5'
m
1'' 2''
5
1
D
1
3' COOCH3
N
OCH3 3
2'
hơ
HO
Theo các tài liệu [5,14], dịch chiết etanol của củ bách bộ S. tuberosa có
co
tác dụng ức chế sử phát triển của một số loài nấm và vi khuẩn kiểm định. Một
e.
số dẫn xuất của bibenzyl (3,5-dihydroxy-4-methylbibenzyl), có khả năng ức
gl
chế sử phát triển của tế bào ung thư máu P338 và gan của chuột.
oo
Ở Việt Nam, TS. Vũ Ngọc Kim đã tiến hành thử nghiệm tác dụng sinh
G
học củ dịch chiết S.tuberosa, ancaloit toàn phần và tuberostemonine L-G và
đã được nhận thấy chúng không độc, có tác dụng làm liệt cơ giun đũa, giảm ho và long đờm trên chuột. Ngoài ra tuberostemonine L-G còn có tác dụng ức chế một số vi khuẩn thử nghiệm như: Bacillus subtillis, Bacillus pumilius, Bacillus cereus, Staphylococcus aureus, Klebsiella [27]. Nghiên cứu khả năng gây độc tế bào của các dịch chiết thô từ ba loài như: S. tuberosa, S. saxorum, S. cochinchinensis, cho thấy: dịch chiết thô từ S. cochinchinensis có hoạt tính 16
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
kháng cả bốn dòng tế bào ung thư gan, ung thư màng tử cung, ung thư màng tim và ung thư thận người. Chỉ sau khi được làm giàu theo định hướng các dẫn chất bibenzyl, các mẫu S. tuberosa và S. saxorum mới xuất hiện hoạt tính gây độc tế bào đối với ba dòng tế bào ung thư trên [27]. Năm 2003, các nhà khoa học Australia và Thái Lan [30] đã nghiên cứu
n
về Stemona pierrei. Hợp chất Stemanthren C phân lập được từ loài Stemona
hơ
pierrei có hoạt tính kháng tế bào ung thư dòng KB mức độ trung bình với giá
N
trị IC50 là 82.03 µg mL-1.
Q uy
Về Bách bộ Lào, năm 2013 TS. Vonganantha Khamko đã tiến hành thử hoạt tính sinh học của 13 hợp chất tinh sạch phân lập được từ ba loài Bách bộ:
m
S.cochinchinenis, S. pierrei, S. tuberosa. Kết quả cho thấy có 3 chất
Kè
(stemophenanthren C, D, E) có hoạt tính kháng sinh, gây độc 4 dòng tế bào
ạy
ung thư ở mức độ khá (IC50 từ 4,49 đến 63,65 µg/ml); có 5 chất (stemanthren
D
C, A; stemophenanthren A, B; 1-(3-hydroxy-2-metoxyphenyl)-2-(3’hydroxy-
m /+
5’-metoxy-2’,4’-đimetylphenyl)etan) gây độc tế bào ung thư KB ở mức trung
G
oo
gl
e.
co
bình (IC50 từ 20,67 đến 82,30 µg/ml) [5].
17
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
CHƯƠNG 2 THỰC NGHIỆM VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU 2.1. Đối tượng, nội dung và các phương pháp nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
hơ
n
Cây Bách bộ lá nhỏ được thu hái tại tỉnh Savannakhet, CHDCND Lào, tháng 5/2012. ThS.Nguyễn Thế Anh, Viện Hóa học, Viện KHCN Việt Nam
G
oo
gl
e.
co
m /+
D
ạy
Kè
m
Q uy
Sau khi thu hái, củ rễ được phơi sấy khô, thái nhỏ.
N
giúp xác định tên khoa học của mẫu cây Bách bộ lá nhỏ là Stemona pierrei.
Hình 2.1. Cây Bách bộ lá nhỏ
2.1.2. Nội dung nghiên cứu 1. Xác định tên khoa học của cây Bách bộ lá nhỏ. 2. Khảo sát định tính các lớp chất có trong củ Bách bộ lá nhỏ. 3. Chiết tách, xác định cấu trúc một số hợp phần trong củ Bách bộ lá nhỏ. 4. Thử nghiệm một số hoạt tính sinh học của chất sạch.
18
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu 1. Phương pháp thu hái và xử lí mẫu. 2. Phương pháp ngâm chiết để thu lấy dịch chiết. 3. Phương pháp hóa học định tính các lớp chất từ hạt xà sàng 4. Phương pháp sắc kí cột và sắc kí bản mỏng để chiết tách các lớp
n
chất.
hơ
5. Phương pháp HPLC điều chế.
N
6. Xác định cấu trúc của các cấu tử phân lập được bằng một số phương 13
Q uy
pháp vật lý hiện đại như đo nhiệt độ nóng chảy, phổ CNMR, HSQC, HMBC,…
Kè
2.2.1 Thiết bị
H NMR,
m
2.2. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất
1
ạy
1. Thiết bị chiết siêu âm Ultrasonic cleaner (Hàn Quốc ), tại Bộ môn
D
Hóa hữu cơ, khoa hóa học, Trường ĐHSP Hà nội.
m /+
2. Đèn soi bản mỏng với ba bước sóng (254nm, 302nm và 365nm). 3. Thiết bị đo điểm chảy GallenKamp tại Bộ môn Hóa học hữu cơ,
co
khoa hóa học, Trường ĐHSP Hà Nội.
e.
4. Thiết bị máy HPLC điều chế của Bộ môn Hóa học hữu cơ, khoa hóa
gl
học, Trường ĐHSP Hà nội.
oo
5. Thiết bị đo cộng hưởng từ hạt nhân Brucker Avance 500MHz của
G
Viện hóa học, Viện khoa học và công nghệ Việt Nam.
2.2.2 Hóa chất - Dung môi: Metanol, n- hexan, clorofom, etylaxetat, etanol. - Thuốc thử : Dragendoff, Mayer, Wagner, Liebermann – Burchard,… và các hóa chất: dung dịch H2SO4đặc, dung dịch H2SO4 5%, dung
19
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
dịch NaOH 10%, dung dịch CH3COOH 5%, dung dịch HCl đặc, dung dịch FeCl3,… - Thuốc hiện hình: vanilin trong H2SO4 5% 2.2.3 Dụng cụ
n
- Sắc ký cột, chất hấp thụ silicagel( hãng Merck-60), kích thước hạt 40-
hơ
60 với hệ dung môi rửa giải là n- hexan:etylaxetat tăng dần độ phân
N
cực.
Q uy
- Sắc ký bản mỏng: sử dụng bản mỏng đế nhôm tráng sẵn silicagel F254 (hãng Merck).
m
- Các dụng cụ trong phòng thí nghiệm.
Kè
2.3. Thực nghiệm
ạy
2.3.1. Phương pháp xử lý mẫu và chiết tách
D
a. Thu hái
m /+
Củ Bách bộ lá nhỏ Stemona peirrei được thu hái tại tỉnh Savannakhet, CHDCND Lào, tháng 5/2012.
co
b. Xử lí mẫu
e.
- Sấy mẫu:
gl
Củ Bách bộ lá nhỏ được đem sấy nhanh ở 110oC trong vòng 50 giây để
oo
diệt mầm nấm men, sau đó sấy khô ở 60-70oC (có thể phơi dưới ánh nắng mặt
G
trời), sau đó thái nhỏ. - Ngâm chiết mẫu: Lấy 8 kg mẫu củ Bách bộ lá nhỏ (đã sấy khô) đem ngâm chiết liên tục
bằng dung môi metanol khoảng 3 tuần. Lọc để thu lấy dung dịch có màu vàng cam. Phần bã còn lại đem ngâm lại trong metanol. Tiến hành tương tự như thế 6 lần. Thu lấy tất cả các dung dịch lọc được đem cất cô quay chân không để cất đuổi dung môi thu được cao tổng. 20
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
Để phân đoạn các hợp chất tự nhiên từ cao tổng thu được ở trên chúng tôi sử dụng qui trình chiết bằng phễu chiết thực hiện ở điều kiện nhiệt độ phòng, với các dung môi có độ phân cực tăng dần: n-hexan, etyl axetat và metanol. Qui trình chiết như sau: + Lấy cao tổng hòa trong n-hexan, dùng phễu chiết để chiết lấy dịch n-
n
hexan. Phần bã còn lại tiếp tục chiết với n-hexan tương tự như thế thêm 2 lần.
hơ
Dịch chiết n-hexan qua 3 lần chiết được gom lại. Phần bã còn lại gọi là bã 1.
N
+ Tiếp tục chiết bã 1 bằng etyl axetat. Làm 3 lần sau đó gom dịch chiết
Q uy
etyl axetat vào. Phần bã còn lại sau khi chiết etylaxetat gọi là bã 2. + Phần bã 2 đem chiết 3 lần bằng metanol. Làm 3 lần sau đó gom dịch
m
chiết metanol.
Kè
Các dịch chiết thu được đều có màu nâu sẫm. Sau khi cất đuổi dung
ạy
môi thu được các cặn chiết tương ứng: cặn n-hexan, cặn etyl axetat, cặn
D
metanol.
m /+
Dưới đây là khối lượng các cặn chiết thu được và hàm lượng % các cặn chiết:
co
Bảng 2.1. Hàm lượng % các cặn chiết so với mẫu khô 620g
7,75%
Cặn n-hexan
45,6g
0,57%
Cặn etyl axetat
92,3g
1,15%
G
3
% so với mẫu khô
Cao tổng
oo
2
Số gam thu được
gl
1
Tên cặn chiết
e.
STT
2.3.2. Sơ đồ thực nghiệm
21
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
Sơ đồ 2.3.1. Sơ đồ chiết lấy cặn etyl axetat từ củ Bách bộ lá nhỏ
Củ Bách bộ lá nhỏ Sấy khô ở 60-70oC
hơ
n
Ngâm trong metanol trong 3 tuần
Q uy
N
Lọc
m
Dung dịch
Bã
Kè
Cất cô quay
ạy
Cao tổng
m /+
D
Chiết
1.Etylaxetat 2.cất đuổi dung môi
Cặn Etylaxetat (A2)
1.Metanol 2.cất đuổi dung môi Cặn Metanol (A3)
oo
gl
e.
Cặn n-hexan (A1)
co
1.n –hexan 2.cất đuổi dung môi
G
2.3.3. Phân lập các chất từ cặn chiết Etylaxetat Việc phân lập các chất từ cặn chiết Etylaxetat được thực hiện bằng các
phương pháp sắc kí khác nhau như phương pháp sắc kí bản mỏng (TLC), phương pháp sắc kí cột (CC), sắc kí lỏng điều chế (prep. HPLC). • Sắc kí bản mỏng: Sắc kí bản mỏng được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC-Alufolien 60 F254 (Merk). Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại ở ba bước sóng 254nm, 302nm và 365nm hoặc dùng thử là dung dịch HSO 5% 22
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
Vanilin bằng cách phun đều lên bản mỏng, sấy khô rồi hơ nóng từ từ đến khi hiện lên màu. • Sắc kí cột (CC): Sắc kí cột được tiến hành với chất hấp phụ là silicagel pha thường có cỡ hạt là 0,040-0,063 mm (Merk). Hệ dung môi rửa giải là các hệ dung môi hữu cơ: n-hexan/etylaxetat có độ phân cực tăng dần.
n
• Sắc kí lỏng điều chế: Sắc kí lỏng điều chế được tiến hành trên máy
hơ
sắc kí lỏng điều chế (prep. HPLC) của hãng Jasco (Nhật Bản), model Jasco
N
PU-2087, detector UV-2070 và RI-2031, cột sắc kí Waters 5 SL-II (10.0 x
Q uy
250mm), tốc độ chạy cột 1,0ml/phút. Thiết bị đặt tại Bộ môn Hoá hữu cơ, Khoa Hoá Học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
m
Sau quá trình ngâm chiết từ mẫu củ Bách bộ chúng tôi thu được các cặn
Kè
chiết: cặn n-hexan (A1), cặn etylaxetat (A2) và cặn metanol (A3). Lấy một
ạy
lượng nhỏ mỗi cặn chiết và kiểm tra bằng sắc kí bản mỏng với các hệ dung môi rửa giải phù hợp, từ kết quả thu được chúng tôi nhận thấy sự khả quan
m /+
D
khi phân tách cặn chiết etylaxetat bằng các hệ dung môi rửa giải n-E từ 10:1 đến 1:1 (trên bản mỏng xuất hiện các chấm gần tròn tách xa nhau). Vì vậy,
co
chúng tôi lựa chọn cặn chiết etylaxetat để tiến hành nghiên cứu, phân lập các chất tinh sạch.
e.
Tiến hành chạy sắc kí cột với 13,05g cặn chiết etylaxetat, rửa giải bằng
oo
gl
các hệ n-E từ 6:1 đến 100% etylaxetat chúng tôi thu được 18 phân đoạn, kí hiệu E1-E18. Các phân đoạn này được làm khô tự nhiên cho bay hết dung
G
môi, cân để xác định khối lượng, thu được kết quả như sau Bảng 2.2. Khối lượng các phân đoạn E1-E18 Mẫu
E1
E2
E3
E4
E5
E6
E7
E8
Khối lượng (mg)
30
38
38
53
68
74
78
143 165
Mẫu
E10
E11
E12 E13 E14 E15
E16
E17 E18
Khối lượng (mg)
210
70
67
133
182 160
23
75
65
95
E9
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
- Từ các phân đoạn E2, E3, E4 thu được chất kết tinh màu trắng còn lẫn bẩn, chất kết tinh này được tinh sạch bằng phương pháp kết tinh lại nhiều lần trong dung môi Etanol 100%, chúng tôi thu được chất YE3 (20mg). - Lấy 37mg mẫu từ phân đoạn E6 đem chạy sắc kí lỏng với hệ dung môi rửa giải n-E = 3:1, detector UV 254nm, các ống nghiệm hứng mẫu theo thời
n
gian lưu, được đánh số từ 1 đến 8. Từ ống nghiệm số 5 chúng tôi thu được
hơ
chất YE6.5 là chất kết tinh màu trắng, hình kim, có khối lượng 6mg .
N
- Từ phân đoạn E8 (143mg), chúng tôi tiến hành chạy sắc kí cột với các
Q uy
hệ dung môi n-E từ 6:1 đến 1:10 để phân cắt thành các phân đoạn nhỏ hơn E8.1-E8.4.
m
Lấy phân đoạn 8.1 đem chạy sắc kí lỏng với hệ dung môi rửa giải n-E =
ạy
màu trắng, có khối lượng 7mg.
Kè
1:1, detector UV 254nm chúng tôi thu được chất YE8.3 kết tinh hình kim,
D
- Tiến hành tương tự với các phân đoạn còn lại, chúng tôi thu được chất
m /+
YE10.3 kết tinh hình kim, màu trắng, có khối lượng 7mg.
G
oo
gl
e.
co
Việc phân lập các chất được minh hoạ bằng sơ đồ dưới đây:
24
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
Sơ đồ 2.3.2. Sơ đồ phân lập các chất từ cặn chiết etyl axetat Cặn tổng
Cặn metanol
Cặn etylaxetat
n
Cặn n-hexan
E2, E3, E4 Kết tinh
D
HPLC n-E=3:1
co
oo
gl
HPLC n-E=1:1
G
YE8.3
25
E10 SK cột n-E
E8.1
YE6.5
e.
YE3
SK cột n-E
m /+
Tinh chế
E8
ạy
E6
Kè
m
Q uy
N
18 phân đoạn (E1-E18)
hơ
n-E
E10.4 HPLC n-E=1:2
YE10.3
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
2.4. Phương pháp xác định cấu trúc các hợp chất 2.4.1. Phương pháp đo nhiệt độ nóng chảy Các chất sạch YE3, YE6.5, YE8.3, YE10.3 sau khi rửa sạch và sấy khô, lấy một lượng nhỏ đo nhiệt độ nóng chảy bằng thiết bị đo điểm chảy Gallen Kampf tại Bộ môn Hóa học hữu cơ, Khoa hóa học, Trường ĐHSP Hà Nội.
n
2.4.2. Phương pháp phổ NMR
hơ
Các chất sạch YE3, YE6.5, Y8.3, YE10.3 sau khi rửa sạch và sấy khô,
N
lấy một lượng nhỏ đo các phổ NMR bằng các thiết bị như đã nêu ở mục 2.2.1.
Q uy
Phân tích hợp chất phân lập được.
2.5. Đặc trưng vật lý - phổ của các chất phân lập được
m
2.5.1. Hợp chất YE3
Kè
- Nhiệt độ nóng chảy: 169 - 170OC
ạy
- Tinh thể màu trắng, hình kim, không phát quang dưới đèn tử ngoại , hiện màu với vanilin/H2SO4, dễ tan trong metanol, etanol, clorofom.
m /+
D
- Phổ 1H NMR: Xem bảng 3.1 và Phụ lục 1. 2.5.2. Hợp chất YE6.5
co
- Tinh thể màu trắng, hình kim, hiện màu với vanilin/H2SO4, dễ tan
e.
trong metanol, etanol, clorofom, etylaxetat.
oo
2-5.
gl
- Phổ 1H NMR và 13C NMR, HSQC, HMBC: Xem bảng 3.2 và Phụ lục
G
2.5.3. Hợp chất YE8.3 - Nhiệt độ nóng chảy: 183-184 oC
- Tinh thể màu trắng, hình kim, hiện màu với vanilin/H2SO4, tan tốt trong metanol, etanol, clorofom, etylaxetat. - Phổ 1H NMR và 13C NMR: xem bảng 3.3 và Phụ lục 6,7. 2.5.4. Hợp chất YE10.3 - Nhiệt độ nóng chảy: 212-216 oC 26
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
- Tinh thể màu trắng, hình kim, hiện màu với vanilin/H2SO4, tan tốt trong metanol, etanol, clorofom, etylaxetat. - Phổ 1H NMR và 13C NMR: xem bảng 3.4 và Phụ lục 8,9. 2.6. Phương pháp thử hoạt tính sinh học Việc thử hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn được tiến hành tại Viện
n
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam theo phương pháp sau:
hơ
- Phương pháp xác định hoạt tính kháng sinh: đó là xác định khả năng
N
tiêu diệt VSV gây bệnh ở mức nặng hay nhẹ, phổ kháng khuẩn (Gram âm,
Q uy
dương) hoặc các loại nấm men, nấm sợi. Có thể dùng phương pháp đục lỗ (hay còn gọi là khuếch tán trên đĩa thạch) hoặc phương pháp MIC như đã
G
oo
gl
e.
co
m /+
D
ạy
Kè
m
trình bày ở trên.
27
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Xác định cấu trúc các hợp chất tinh sạch 3.1.1. Hợp chất YE3
hơ
n
Hợp chất YE3 (20mg) kết tinh hình kim, màu trắng, tonc = 169-170 oC, tan tốt trong clorofom, methanol.
Q uy
N
Phổ 1H NMR của YE3 có 48 proton phân bổ chủ yếu ở vùng trường cao, khá đặc trưng cho steroit, trong đó có 3 proton olefinic phân bố ở vùng
m
trường trung bình (δH 5.35; 5.15; 5.02 ppm), 1 proton cacbinolic (-CHOH,
Kè
δH 3.53 ppm), còn lại là các proton trong khung steroit.
G
oo
gl
e.
co
m /+
D
ạy
Hình 3.1. Phổ 1H NMR của hợp chất YE3
28
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
So sánh các giá trị phổ của YE3 với phổ của stigmasta-5,22-dien-3β-ol từ tài liệu tham khảo [15] chúng tôi thấy có sự trùng khớp tốt, vì vậy có thể kết luận rằng hợp chất YE3 chính là stigmasta-5,22-dien-3β-ol (C29H48O). 22
20
24
18 17
11
27 25
hơ
26
19
1
29
n
21
28
9
2
Q uy
HO 3
N
8 6
m
YE3 (Stigmasta-5,22-dien-3β-ol)
Kè
Bảng 3.1. Một số giá trị phổ 1H NMR (CDCl3, 500 MHz) đặc trưng của STT
YE3
(ppm), J (Hz)
5.35 m
5.31, t, 1H
1.15, s, 3H
1.03, s, 3H
0.70, s, 3H
0.71, s, 3H
0.92, d, 3H
0.91, d, 3H
5.15 dd J=9.0, J=15.5
5.14, m, 1H
23
5.02 dd J=9.0, J=10
4.98, m, 1H
26
0.79, d, 3H
0.80, d, 3H
27
0.79, d, 3H
0.82, d, 3H
29
0.85, t, 3H
0.83, t, 3H
gl
19
e.
18
δ
3.51, tdd, 1H
co
6
Stigmasta-5,22-dien-3β-ol
3.53 m
m /+
3
(ppm), J (Hz)
D
δ
ạy
hợp chất YE3 so sánh với phổ của stigmasta-5,22-dien-3β-ol [15]
oo
21
G
22
29
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
3.1.2. Hợp chất YE6.5 Hợp chất YE6.5 (6mg) kết tinh hình kim, màu trắng, được chiết tách từ phân đoạn E6 qua hệ thống sắc kí lỏng điều chế với hệ dung môi n-E=3:1, detector UV 254nm. Kiểm tra độ tinh khiết của chất bằng phương pháp sắc kí bản mỏng, kết quả cho thấy có 1 vết chấm tròn đậm duy nhất hiện lên bản
n
mỏng ở bước sóng λ=254 nm, Rf = 0.44.
hơ
Phổ 1H NMR của hợp chất YE6.5 có tín hiệu của 11 proton chia thành
N
7 pic ứng với 7 loại proton không tương đương, bao gồm 1 pic ở vùng trường
Q uy
cao (2,19 ppm) và 6 pic ở vùng trường trung bình (5-8 ppm) trong đó có các tín hiệu đặc trưng của các proton thơm. Cụ thể:
G
oo
gl
e.
co
m /+
D
ạy
Kè
m
Hình 3.2. Phổ 1H NMR của hợp chất YE6.5
- 3 proton với δ = 2.19 ppm (vân đơn) được gán cho proton nhóm metyl (-CH3 ) liên kết trực tiếp với hệ thơm. - 2 proton với δ = 5.05 ppm (vân đơn, tù) được gán cho proton các nhóm hydroxy (-OH).
30
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
- 2 proton với δ = 6.94 ppm (vân đôi, J=6,5) được gán cho 2 proton tương đương bị tách bởi 1 proton bên cạnh trong hệ thơm. - 1 proton với δ = 7.24 ppm (vânba, J=1, J=7) và 1 proton với δ = 7.28 ppm (vân ba, J=1, J=8) được gán cho 2 proton thơm bị tách bởi 2 proton bên cạnh trong hệ thơm. δ
= 7.50 ppm (vân đôi, J=8) và 1 proton với δ = 7.58
n
- 1 proton với
hơ
ppm (vân đôi, J=7) được gán cho 2 proton bị tách bởi 1 proton bên cạnh trong
N
hệ thơm.
gl
e.
co
m /+
D
ạy
Kè
m
Q uy
Hình 3.3. Phổ 13C NMR của hợp chất YE6.5
oo
Phổ 13C NMR của hợp chất YE6.5 có tín hiệu của 13 cacbon, trong đó
G
có 1 pic ở vùng trường mạnh (8.12ppm) và 12 pic ở vùng trường trung bình (100-160ppm). Kết hợp với phổ HSQC chúng tôi quy kết được 13 cacbon này
bao gồm: - 1 nguyên tử cacbon bậc 1 (-CH3 ) - 6 nguyên tử cacbon bậc 3 (-CH)
31
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
- 6 nguyên tử cacbon bậc 4 trong đó 3 cacbon cộng hưởng ở 154.73 ppm, 155.10 ppm và 155.38ppm được gán cho 3 cacbon thơm liên kết trực tiếp với O; cacbon cộng hưởng ở 111,3ppm (độ chuyển dịch hoá học thấp nhất trong 6C này) được gán cho cacbon thơm liên kết trực tiếp với nhóm
e.
co
m /+
D
ạy
Kè
m
Q uy
N
hơ
Hình 3.4. Phổ HMBC của hợp chất YE6.5
n
metyl.
Proton nhóm metyl (-CH3) có tương tác với 2C bậc bốn (111.3ppm và
oo
-
gl
Phổ HMBC cho thấy các tương tác xa C-H trong phân tử:
G
155.38ppm), tương tác yếu với 1C metilen (-CH, 104.46ppm) → vị trí nhóm CH3 trong phân tử là …C(OH)-C(CH3)-CH… - Các proton thơm ở 7.58ppm, 7.50ppm, 7.28ppm và 6.94ppm có tương tác với C-OH → các proton này liên kết với C ở vị trí ortho hoặc meta so với COH.
32
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
2 proton thơm ở 6.94ppm và 7.50ppm có tương tác với 2C bậc bốn (129.05ppm và 129.17ppm). - Proton thơm ở 7.23ppm không tương tác với C-OH → proton này liên kết với C ở vị trí para so với C-OH. Từ sự phân tích trên đây, chúng tôi dự đoán hợp chất YE6.5 có công
n
thức phân tử C13H12O3, có khung biphenyl với các nhánh là 1 nhóm metyl (-
hơ
CH3) và 3 nhóm hydroxy (-OH) (trong đó có 1 nhóm –OH không quan sát hành quy kết các giá trị phổ như sau:
Q uy
N
thấy trên phổ). Vì vậy chúng tôi giả định công thức cấu tạo của YE6.5 và tiến
5
5'
1'
m
1
3
Kè
3' OH HO
CH3
ạy
HO
m /+
D
2,2',3'-trihidroxy-3-metylbiphenyl
13
(ppm), J (Hz)
δ
Bảng 3.2. Các giá trị phổ của hợp chất YE6.5 1
H NMR
co
Vị trí
HMBC
(ppm)
-
129.05
-
2
-
155.38
-
3
-
111.30
-
4
6.94, d, J=6.5
104.46
2,3
5
7.23, t, J=1, J=7.5
122.95
6,1
6
7.50, d, J=8
111.09
5,1,2
1’
-
129.17
-
2’
-
154.73
-
G
oo
gl
1
e.
δ
C NMR
33
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
3’
-
155.10
-
4’
7.58, d, J=7
120.86
3’,2’6’
5’
7.28, t, J=1, J=8
124.26
4’,3’,2’
6’
6.94, d, J=6.5
101.22
1’,2’
4-Me
2.19, s, 3H
8.13
-
2,2’-OH
5.05, s, 2H
n
-
hơ
Nhận thấy các số liệu phổ của hợp chất YE6.5 khá phù hợp với công
N
thức giả định ở trên, chúng tôi kết luận hợp chất YE6.5 chính là 2,2’,3’-
Q uy
trihidroxy-3-metylbiphenyl là hợp chất mới lần đầu tiên phân lập được từ cây
m
Bách bộ lá nhỏ.
Kè
3.1.3. Hợp chất YE8.3
ạy
Hợp chất YE8.3 (7mg) kết tinh hình kim, màu trắng, được chiết tách từ
D
phân đoạn E8.1 qua hệ thống sắc kí lỏng điều chế với hệ dung môi n-E=1:1,
m /+
detector UV 254nm. Kiểm tra độ tinh khiết của chất bằng phương pháp sắc kí bản mỏng, kết quả cho thấy có 1 vết chấm tròn đậm duy nhất hiện lên bản
co
mỏng ở bước sóng λ=254 nm, Rf = 0.43.
G
oo
gl
thể:
e.
Cấu trúc của YE8.3 được xác định nhờ các phương pháp phổ. Cụ
34
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
• Trên phổ 1H NMR chúng tôi nhận thấy có tín hiệu của 7 proton: + 2 Proton với δ = 8.06 ppm (vân đôi, J = 7.0 Hz) được gán cho 2 proton tương đương ứng với hai vị trí ortho của vòng benzen. + 2 Proton với δ = 6.94 ppm (vân đôi, J = 7.0 Hz) được gán cho 2 proton tương đương ứng với hai vị trí meta ứng với hai vị trí của vòng benzen do có
n
sự tách của 1 proton liền kề.
hơ
+ 3 Proton với δ = 3.88 ppm (vân đơn) được gán cho 3H thuộc nhóm
N
OCH3 gắn trực tiếp với vòng thơm.
G
oo
gl
e.
co
m /+
D
ạy
Kè
m
Q uy
Hình 3.5. Phổ 1H NMR của hợp chất YE8.3
• Phân tích phổ 13C NMR, chúng tôi nhận thấy có tất cả 6 pic, thuộc về 8 cacbon, gồm có: + 1 Cacbon nhóm metoxi OCH3 với δ = 55.49 ppm. + 1 Cacbon nhóm COOH với δ = 172 ppm.
35
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
+ 2 Nhóm –CH- không tương đương thuộc vòng thơm với δ = 113.78 và 132.36 ppm. + 1 Cacbon bậc bốn gắn với nhóm COOH có δ = 121.5 ppm. + 1 cacbon bậc 4 gắn với nhóm metoxi có δ = 164.02 ppm.
co
m /+
D
ạy
Kè
m
Q uy
N
hơ
n
Hình 3.6 . Phổ 13C NMR của hợp chất YE8.3
e.
Bảng 3.3. Các giá trị phổ 1H NMR, 13C NMR của YE8.3 và
oo
gl
so sánh với tài liệu tham khảo [4,11] 1
G
STT
13
H NMR
YE8.3
Tài liệu TK
δ (ppm), J(Hz) δ (ppm), J(Hz)
C NMR
YE8.3
Tài liệu TK
δ (ppm)
δ (ppm)
1
-
-
121.5
121.6
2; 6
8.06, dd,
8.06, d, 9.0
132.36
132.3
6.95, d, 9.0
113.78
113.8
J=7.0, J=2.0 3; 5
6.94, dd,
36
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
J=7.0 4
-
-
164.02
164.0
COOH
-
-
172
173.7
OCH3
3.88, s
3.88, s
55.49
55.5
n
Từ sự kết hợp phân tích phổ 1H NMR và 13C NMR và nhận thấy có sự
hơ
trùng hợp khá tốt khi so sánh với tài liệu tham khảo [3,8], chúng tôi đi đến kết
N
luận: hợp chất YE8.3 chính là axit 4-metoxibenzoic (hay axit p-anisic),
Q uy
C8H8O3.
COOH
Kè
m
CH3O
D
3.1.3. Hợp chất YE10.3
ạy
Axit p-anisic
m /+
Hợp chất YE10.3 (7mg) kết tinh hình kim, màu trắng, tan tốt trong các dung môi metanol, etanol, clorofom, etylaxetat. YE10.3 được tách ra từ phân
co
đoạn E10.4 bằng hệ thống sắc kí lỏng điều chế với hệ dung môi rửa giải n-E=
e.
1:2, detector UV 254nm. Kiểm tra độ tinh khiết của chất bằng phương pháp
gl
sắc kí bản mỏng, kết quả cho thấy có 1 vết chấm tròn đậm duy nhất hiện lên
G
oo
bản mỏng ở bước sóng λ=254 nm, Rf = 0. 40 Cấu trúc của YE10.3 được xác định nhờ các phương pháp phổ. Cụ
thể như sau:
37
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
• Phân tích phổ 1H NMR chúng tôi nhận thấy có tín hiệu của 6 proton tương ứng với 3 loại proton không tương đương: + 2 Proton với δ = 7.93 ppm (vân đôi, J = 9.0 Hz) được gán cho 2 proton tương đương của vòng benzen có sự tách của 1 proton liền kề. + 2 Proton với δ = 6.85 ppm (vân đôi, J = 9.0 Hz) được gán cho 2
hơ
n
proton tương đương của vòng benzen có sự tách của 1 proton liền kề.
+ 2 Proton với δ = 4 ppm (vân tù) được gán cho proton nhóm OH và
N
COOH.
G
oo
gl
e.
co
m /+
D
ạy
Kè
m
Q uy
Hình 3.7. Phổ 1H NMR của hợp chất YE10.3
38
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
• Phân tích phổ 13C NMR, chúng tôi nhận thấy có tất cả 5 pic, thuộc về 7 cacbon, gồm có: + 1 Cacbon nhóm COOH với δ = 169.33 ppm. + 2 Nhóm –CH- không tương đương thuộc vòng thơm với δ = 115.04 ppm và 132.09 ppm.
n
+ 1 cacbon thuộc vòng thơm, liên kết trực tiếp với nhóm COOH, có δ =
hơ
121.24 ppm.
N
+ 1 cacbon thuộc vòng thơm liên kết trực tiếp với nhóm OH, có δ = 161.47
Q uy
ppm.
G
oo
gl
e.
co
m /+
D
ạy
Kè
m
Hình 3.8. Phổ 13C NMR của hợp chất YE10.3
39
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
Bảng 3.4. Các giá trị phổ 1H NMR, 13C NMR của YE10.3 và so sánh với tài liệu tham khảo [23] 1
13
H NMR
C NMR
Tài Liệu TK
YE10.3
Tài Liệu TK
δ (ppm), J(Hz)
δ (ppm), J(Hz)
δ (ppm)
δ( ppm)
1
-
-
121.24
122.91
2; 6
7.93, d, 9.0
7.86, d, 8.8
132.09
3; 5
6.85, d, 9.0
6.80, d, 8.8
115.04
4
-
-
COOH
-
-
N
hơ
n
YE10.3
Q uy
STT
132.98 115.99 163.30
169.33
179.18
Kè
m
161.47
Từ sự kết hợp phân tích phổ 1H NMR và 13C NMR và nhận thấy có sự
ạy
trùng hợp khá tốt khi so sánh với tài liệu tham khảo [23] (đo phổ trong dung
D
môi CD3OD, tần số 400Hz), chúng tôi đi đến kết luận: hợp chất YE10.3 là
HO
COOH
Axit 4-hydroxybenzoic
oo
gl
e.
co
m /+
axit 4-hydroxibenzoic, C7H6O3.
G
3.2. Kết quả thử hoạt tính sinh học Hai hợp chất YE6.5 và YE10.3 được đem thử hoạt tính kháng sinh tại
Viện Hoá Học – Viện Hàn lâm Khoa học Việt Nam. Kết quả cho thấy hai hợp
chất YE6.5 và YE10.3 có hoạt tính kháng sinh.
40
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
KẾT LUẬN Qua quá trình thực nghiệm chúng tôi đã thu được một số kết quả sau đây: 1. Đã thu hái mẫu cây Bách bộ lá nhỏ tại tỉnh Savanakhet, CHDCND Lào, tháng 5/2012 và xác định được tên khoa học của mẫu là Stemona
hơ
n
pierrei.
2. Tiến hành ngâm chiết mẫu, phân lập cao tổng thành các cặn chiết n-
N
hexan, etylaxetat và metanol. Từ cặn chiết etylaxetat đã phân lập được
Q uy
4 hợp chất tinh sạch YE3, YE6.5, YE8.3, YE10.3. Sử dụng các phương pháp phổ hiện đại đã xác định được cấu trúc các chất tương ứng là
m
Stigmasta-5,22-dien-3β-ol (YE3); 2,2’,3’-trihidroxy-3-metylbiphenyl
Kè
(YE6.5); axit p-anisic (YE8.3); axit 4-hydroxibenzoic (YE10.3). Trong
ạy
đó hợp chất YE6.5 là chất mới lần đầu tiên phân lập được từ cây Bách
D
bộ lá nhỏ.
m /+
3. Đã tiến hành thử hoạt tính kháng sinh của 2 chất YE6.5 và YE10.3 tại Viện Hoá Học – Viện Hàn lâm Khoa học Việt Nam. Kết quả cho thấy
G
oo
gl
e.
co
hai hợp chất YE6.5 và YE10.3 có hoạt tính kháng sinh.
41
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
TÀI LIỆU THAM KHẢO A. Tiếng Việt 1.
Võ Văn Chi (1999). Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nxb. Y học. (10)
2.
Phạm Hữu Điển, Pham Văn Kiệm, Châu Văn Minh, (2000). Alkaloid
hơ
n
từ rễ củ bách bộ Stemona tuberosa Lour. Tạp chí hóa học, Tập 38, số 1, tr. 64-67. (6)
Phạm Hữu Điển, Phan Văn Kiệm, Châu Văn Minh (2002), Chiết tách
N
3.
Q uy
và thử hoạt tính sinh học của một số ancaloit từ củ Bách bộ thân đứng. Tạp chí Hoá học và ứng dụng, số 9, tr 21-27. (7)
Nguyễn Thị Thu Hà (2012), Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt
m
4.
Kè
tính sinh học cây Bách Bộ thân leo (Stemona pierrei Gagn) ở Lào, Vonganantha Khamko (2013), Nghiên cứu thành phần hoá học và hoạt
D
5.
ạy
Luận văn thạc sĩ Hoá học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội. (3)
m /+
tính sinh học của ba loài thuộc chi Bách bộ (Stemona) mọc ở Lào, Luận án tiến sĩ Hoá học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội. (11) Vũ Ngọc Kim, (1996). Nghiên cứu ba loài bách bộ thuộc chi Stemona
co
6.
e.
được dung làm thuốc ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ khoa học y dược, Đỗ Tất Lợi (1977). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB
G
oo
7.
gl
trường Đại học dược Hà Nội. (12)
8.
KHKT, Hà Nội, tr. 180-181. (1) Nguyễn Thị Nhàn (2012), Nghiên cứu thành phần hóa học từ các phân
đoạn phân cực trung bình của củ Bách Bộ lá nhỏ Stemona pierrei ở Lào, Luận văn thạc sĩ Hoá học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội. (4) 9.
Sách đỏ Việt Nam, Phần: Thực vật, (1990). NXB KH &CN, Hà Nội, tr. 372-375. (9)
42
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
10.
Phạm Xuân Sinh (2006), Phương pháp chế biến thuốc cổ truyền, NXB Y học, tr 60-61. (8)
11.
Bùi Thị Tho (2003), Nghiên cứu tác dụng dược lý của bách bộ với một
số ngoại ký sinh trùng thú y, ứng dụng điều trị thử nghiệm, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, số 1, tr 58-63. (2) Nguyễn Mạnh Tuyển (2010), Nghiên cứu tác dụng giảm ho, trừ đờm
n
12.
hơ
của bách bộ (Radix Stemona tuberosae) trước và sau chế biến, Tạp chí
N
dược học, số 407, tr 15-17. (5) 13.
Q uy
B. Tiếng Anh
A.Tanaka, A.Kato, T.Tsuchiya (1997). Isolation of methyl ferulate
m
from rice bran oil. J. of the Amer. Oil Chem. Soc., Vol. 48, No. 3, pp. B. B. Seger (2002). Feeding deterrence and contact toxicity of
ạy
14.
Kè
95-97. DOI: 10.1007/BF02545727. (13)
D
Stemona ancaloit – a source of potent natural insecticides. J. Agric. 15.
m /+
Food Chem. Vol 50, No. 22, pp. 6383-6388. (14) Chaturvedula and Prakash (2012), Isolation of Stigmasterol and β-
co
Sitosterol from the dichloromethane extract of Rubus suavissimus,
e.
International Current Pharmaceutical Journal, Vol.1, No.9, pp.239-242. D.Hailai (2013). “Isolation of alkaloids from Stemona sp.”. J. Nat.
oo
16.
gl
(19)
G
Prod. Res., Vol. 89, pp.257-264. (15)
17.
E. Kaltenegger, B. Brem, K. Mereiter, H. Kalchhauser, H. Kahlig, O. Hofer, S. Vajirodaya, H. Greger (2003). Insecticidal pyrido[1,2-
a]azepine alkaloids and related derivatives from Stemona specie. Phytochemistry, 63, No.7, pp. 803-816. (16) 18.
H. Greger at al (2006). “Stilbenoids from Stemona collinsae”. Planta
Med., Vol.72, pp.99-113. (17) 43
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
19.
H. Greger (2006). Structural relationships, distribution and biological
activities of Stemona alkaloids. Planta medica, Vol. 72, pp. 99-113. (18) 20.
K.Kostecki, D.Engelmeier, T.Pacher, O.Hofer, S.Vajrodaya, H.Greger, (2004). Dihydrophenanthrenes and other antifungal stilbenoids from L.D. Cheng et al (1988). A study of stemona ancaloit. J. Nat. Prod. Res.
hơ
21.
n
Stemona cf.pierrei. Phytochemistry, Vol. 65, No.1, pp. 99-106. (20)
Li-Gen Lin, Chun-Ping Tang, Pham Huu Dien, Ren-Sheng Xu, Yang
Q uy
22.
N
Vol 51, pp. 202-211. (21)
Ye (2007). “Cochinchistemonine, a novel skeleton alkaloid from
m
Stemona cochinchinensis”. Tetrahedron Letters, N.48, pp. 1559-1561. Nurettin YAYLI, Nuri YILDIRIM, Asu USTA, Serpil ӦZKURT,
ạy
23.
Kè
(22)
D
Vildan AKGÜN (2003), Chemical constituents of Campanula 24.
m /+
lactiflora, Turk J Chem, Vol. 27, pp. 749-755. (34) P.H. Dien, L.G. Lin, C.P. Tang, C.Q. Ke, Y. Ye (2008).
and
alkaloids
from
the
roots
of
Stemona
co
Bisbenzopyrans
P. Mungkornasawakul, S.G. Pyne, A. Jatisatienr, D. Supyen, C.
gl
25.
e.
cochinchinensis. Nat. Prod. Res., 22, No.10, pp. 915-920. (23)
oo
Jatisatienr, W. Lie, A.T. Ung, B. W. Skelton, A. H. White (2004).
G
Phytochemical studies on Stemona burkillii Prain: two new
26.
dihydrostemofolines alkaloids. J. Nat. Prod., 67, pp. 675 – 679. (24) R.A. Pili, M.C. Oliveira (2000). Recent progress in the chemmistry of
Stemona alkaloids. Nat. Prod. Rep., 17, No.1, pp.117-127. (25) 27.
R.S. Xu (2000). Studies in Natural Products Chemistry. Elsevier Press, Amsterdam, 21, p.729-742. (26)
44
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
28.
T. L. Do (2001). Vietnamese Traditional Medicinal Plants and Drugs,
3rded,; Publishing House of Medicine, Hanoi, pp. 180. (27) 29.
Vonganatha Khamko, Pham Huu Dien, Dang Ngoc Quang (2012). “Cytotoxic and anti-microbial constituents from the roots of Stemona
cochinchinensis in Laos”. J. of Chemistry, VAST, Vietnam, Vol. 50, W. M. Zhao, G.W. Qin, Y. Ye, R.S. Xu, X.F. Le (1995). “
hơ
30.
n
No.4A, pp.203-206. (28)
N
Stemanthrenes from the roots of Stemona sp.”. Phytochemistry, Vol 38, 31.
Q uy
pp. 711-716. (29)
W. M. Zhao, G.W. Qin, Y. Ye, R.S. Xu, X.F. Le (1995). “Bibenzyls
m
from Stemona tuberosa.”. Phytochemistry, Vol 38, No 3, pp. 711-713. X. Zhou, C.P. Tang, Y. Ye (2003). “Stilbenoids from Stemona
ạy
32.
Kè
(30)
X.Z. Yang, C.P. Tang, C.Q. Ke, Y.Ye (2007). Stibenoids from
m /+
33.
D
japonica”. J. Nat. Prod, Vol 8, No 1, pp. 47-53. (31) Stemona sessilifolia. J. of Asian Nat. Prod. Res., Vol. 9, No. 3, pp. 261Zhi-Hua Chen et al (2011). Total synthesis of (±)-maistemonine and
e.
34.
co
266. (32)
gl
(±)-stemonamide. Chem. Commun., Vol.47, No.6, pp.1836-1838, DOI:
G
oo
10.1039/C0CC02612C. (33)
45
ạy
Kè
m
Q uy
N
hơ
n
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
G
oo
gl
e.
co
m /+
D
PHỤ LỤC
46
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
G
oo
gl
e.
co
m /+
D
ạy
Kè
m
Q uy
N
hơ
n
1. Phổ 1H NMR của hợp chất YE3
47
G
oo
gl
e.
co
m /+
D
ạy
Kè
m
Q uy
N
hơ
n
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
48
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
G
oo
gl
e.
co
m /+
D
ạy
Kè
m
Q uy
N
hơ
n
2. Phổ 1H NMR của hợp chất YE6.5
49
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
G
oo
gl
e.
co
m /+
D
ạy
Kè
m
Q uy
N
hơ
n
3. Phổ 13C NMR của hợp chất YE6.5
50
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
G
oo
gl
e.
co
m /+
D
ạy
Kè
m
Q uy
N
hơ
n
4. Phổ HSQC của hợp chất YE6.5
51
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
G
oo
gl
e.
co
m /+
D
ạy
Kè
m
Q uy
N
hơ
n
5. Phổ HMBC của hợp chất YE6.5
52
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
G
oo
gl
e.
co
m /+
D
ạy
Kè
m
Q uy
N
hơ
n
6. Phổ 1H NMR của hợp chất YE8.3
53
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
G
oo
gl
e.
co
m /+
D
ạy
Kè
m
Q uy
N
hơ
n
7. Phổ 13C NMR của hợp chất YE8.3
54
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
G
oo
gl
e.
co
m /+
D
ạy
Kè
m
Q uy
N
hơ
n
8. Phổ 1H NMR của hợp chất YE10.3
55
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn
G
oo
gl
e.
co
m /+
D
ạy
Kè
m
Q uy
N
hơ
n
9. Phổ 13C NMR của hợp chất YE10.3
56