SÁNG KIẾN BỒI DƯỠNG TƯ DUY SÁNG TẠO
vectorstock.com/10212086
Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection
Sáng kiến Bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh thông qua các bài tập gắn với thực tiễn ở môn Vật lí 9 WORD VERSION | 2023 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM
Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594
Sáng kiến: Bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh thông qua các bài tập gắn với thực tiễn ở môn Vật lí 9
L
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
FI CI A
1.1. Lý do chọn đề tài: 1.1.1. Lý luận:
Nghị quyết Trung ương 2 (Quốc hội khóa VIII) khẳng định: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học,...”.
ƠN
OF
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành công văn số 4509/BGDĐT- GDTrH ngày 03/9/2015 về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2015 - 2016 đã chỉ rõ: "Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học, đánh giá học sinh nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học của học sinh; tăng cường kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; đa dạng hóa các hình thức học tập, chú
NH
trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học".
QU Y
Vật lí là một bộ môn khoa học thực nghiệm nên các kiến thức vật lí gắn liền với thực tiễn. Trong đó giải bài tập vật lí giúp học sinh hiểu sâu hơn các hiện tượng vật lí trong thực tiễn, đồng thời rèn luyện và bồi dưỡng tư duy sáng tạo cho học sinh. Do vậy, việc tăng cường sử dụng bài tập vật lí gắn với thực tiễn trong dạy học vật lí sẽ góp phần thực hiện nguyên lí giáo dục: “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn”. 1.1.2. Thực tiễn:
KÈ
M
Việc giải các bài tập vật lí gắn với thực tiễn giúp học sinh phát triển năng lực nhận thức, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; năng lực tự học; năng lực hợp tác; năng lực giao tiếp bởi vì khi giải quyết các bài toán thực tiễn đòi hỏi học sinh phải biết tư duy sáng tạo; biết cách phân tích, tổng hợp thông tin và vận dụng kiến thức để giải quyết bài toán. Trong quá trình giải quyết đòi hỏi học sinh phải
DẠ
Y
hợp tác cùng bạn bè, thầy cô và tự học, tự nghiên cứu, vận dụng ngôn ngữ giao tiếp để giải quyết triệt để bài toán. Tuy nhiên, hệ thống bài tập trong sách giáo khoa, sách tham khảo hiện nay thường có cấu trúc sẵn nên yêu cầu về tính sáng tạo không cao. Mặt khác có rất ít các bài tập có nội dung liên quan đến thực tiễn, nên tác dụng của các bài tập trong Trường THCS Nhơn An
Trang 1
GV: Lê Thị Mỹ Trinh
Sáng kiến: Bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh thông qua các bài tập gắn với thực tiễn ở môn Vật lí 9
L
việc phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh và gắn lí thuyết với thực tiễn còn hạn chế. Đôi khi, giáo viên không có nhiều thời gian để đầu tư cho bài dạy sử dụng bài
FI CI A
tập gắn với thực tiễn. Hơn thế nữa việc dạy và học hiện nay bị ảnh hưởng bởi chuyện thi cử, nên cách dạy còn thiên về luyện trí nhớ để giải các bài tập. Điều đó làm cho học sinh cảm thấy áp lực, không hứng thú với môn học. Trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn đó, đã định hướng cho tôi nghiên cứu và tìm ra giải pháp cho đề tài này.
OF
1.2. Xác định mục đích nghiên cứu:
Tuyển chọn, xây dựng và tăng cường sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học Vật lí 9 nhằm bồi dưỡng tư duy sáng tạo cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Vật lí THCS.
ƠN
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
– Xây dựng một số bài tập có nội dung thực tiễn trong dạy học Vật lí 9.
NH
– Hoạt động của học sinh trong quá trình giải bài tập Vật lí; hoạt động của giáo viên trong việc xây dựng và sử dụng bài tập Vật lí gắn với thực tiễn. 1.4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm:
QU Y
Học sinh một số lớp ở khối 9 Trường THCS Nhơn An + Năm học 2019-2020 Đối tượng thực nghiệm học sinh lớp 9A3. + Năm học 2020-2021 Đối tượng thực nghiệm học sinh lớp 9A1 và 9A4. + Năm học 2021-2022 (Học kì I) Đối tượng thực nghiệm học sinh lớp 9A1 và 9A2.
1.5. Phương pháp nghiên cứu:
M
1.5.1. Lý luận:
KÈ
Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu về các nội dung có liên quan đến đề tài nhằm hệ thống hoá những cơ sở lý luận về bài tập Vật lí gắn với thực tiễn. 1.5.2. Thực tiễn:
DẠ
Y
Thông qua quá trình tổ chức hoạt động dạy – học trên lớp, quan sát học sinh, kiểm tra đánh giá,... 1.5.3. Thống kê: Tiến hành lấy số liệu trước và sau khi hướng dẫn cho học sinh rồi thống kê và so sánh, điều chỉnh cho phù hợp.
Trường THCS Nhơn An
Trang 2
GV: Lê Thị Mỹ Trinh
Sáng kiến: Bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh thông qua các bài tập gắn với thực tiễn ở môn Vật lí 9
1.6. Phạm vi và thời gian nghiên cứu:
FI CI A
L
1.6.1. Phạm vi nghiên cứu:
Vì điều kiện thời gian và điều kiện học tập thực tế của học sinh nên đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi chương Điện học và chương Quang học của môn Vật lí lớp 9, trường THCS Nhơn An. 1.6.2. Thời gian nghiên cứu:
OF
Thực hiện trong năm học 2019 – 2020; 2020 – 2021 và học kì I năm học 2021 – 2022. 2. NỘI DUNG
2.1. Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên
ƠN
cứu:
2.1.1. Tư duy sáng tạo và việc bồi dưỡng tư duy sáng tạo cho học sinh
KÈ
M
QU Y
NH
Tư duy sáng tạo của học sinh trong học tập là khả năng giải quyết các vấn đề học tập theo một cách mới ở một mức độ nhận thức nhất định, thể hiện được khuynh hướng, năng lực và kinh nghiệm của học sinh. Đó là năng lực tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, năng lực phát hiện ra điều chưa biết và không phụ thuộc vào cái gì đó. Đối với học sinh, tư duy sáng tạo trong vật lí thể hiện ở sự quan sát hiện tượng, phân tích hiện tượng phức tạp thành những bộ phận đơn giản. Xác lập các mối liên hệ, tìm ra các mối liên hệ giữa mặt định tính và định lượng của các hiện tượng và các đại lượng vật lí, dự đoán các kết quả và áp dụng kiến thức vào thực nghiệm. Vì vậy muốn bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh trong học tập, giáo viên phải hình thành cho học sinh thói quen nhìn vấn đề theo nhiều góc độ khác nhau, biết đặt ra giả thuyết khi lí giải một tình huống. 2.1.2. Vai trò của bài tập vật lí có nội dung gắn với thực tiễn
Y
Bài tập Vật lí gắn với thực tiễn là bài tập Vật lí trong đó nội dung của bài tập liên hệ với thực tiễn thông qua các ứng dụng kĩ thuật, các hiện tượng trong thực tế, các quá trình lao động sản xuất,...Loại bài tập có nội dung thực tiễn quen thuộc
DẠ
nhất mà chúng ta thường hay đề cập đó là bài tập định tính và câu hỏi thực tế. Ví dụ: Tại sao các vỏ tàu biển ở các nước nhiệt đới lại được sơn màu trắng? Tuy nhiên trong bất cứ một dạng bài tập vật lí nào ta đều có thể lồng ghép nội dung của bài tập liên quan đến thực tiễn. Trường THCS Nhơn An
Trang 3
GV: Lê Thị Mỹ Trinh
Sáng kiến: Bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh thông qua các bài tập gắn với thực tiễn ở môn Vật lí 9
L
Bài tập vật lí gắn với thực tiễn là một bộ phận của bài tập vật lí nên chúng có đầy đủ vai trò của bài tập vật lí nói chung. Tuy nhiên do đặc thù của bài tập vật lí
FI CI A
gắn với thực tiễn là nó xuất phát từ những tình huống có thực trong thực tiễn nên nó còn có một số vai trò khác nữa. Cụ thể: a) Về kiến thức:
Thông qua giải bài tập gắn với thực tiễn, học sinh mở rộng sự hiểu biết một cách chính xác, sinh động, phong phú, sâu sắc và toàn diện hơn về các kiến thức
ƠN
OF
vật lí, không bị cảm giác nặng nề, gò bó về mặt khối lượng kiến thức. Giúp học sinh liên hệ được giữa lý thuyết và thực tiễn cuộc sống như: các vấn đề về môi trường sống, các hoạt động sống lao động sản xuất của con người về các lĩnh vực, các ứng dụng vật lí cụ thể. Có thể nói nội dung của bài tập thực tiễn liên quan tới mọi mặt của đời sống và sản xuất của nhiều lĩnh vực. b) Về kỹ năng: Hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng học tập như: kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, kỹ năng xử lý và thu thập thông tin, kỹ năng lựa chọn
QU Y
NH
kiến thức để giải thích các tình huống thực tế liên quan, kỹ năng đề xuất và dự đoán kết quả. c) Về thái độ: Do có sự liên hệ giữa kiến thức với thực tiễn sản xuất và đời sống, nên học sinh có mục đích và động cơ học tập rõ ràng hơn, kích thích trí tò mò, ham học hỏi của các em. Từ đó tạo ra được hứng thú học tập và tạo cơ hội để các em tự định hướng nghề nghiệp cho riêng mình.
DẠ
Y
KÈ
M
Vì các bài tập gắn với thực tiễn liên quan đến cuộc sống gia đình, cộng đồng, địa phương nơi các em sống nên nó trực tiếp hướng các em vào các việc có ích cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Từ đó các em thấy rõ được trách nhiệm của mình với bản thân với gia đình và xã hội. d) Bồi dưỡng tư duy sáng tạo: Hầu hết các bài tập gắn với thực tiễn khi giải học sinh đều phải có sự linh hoạt, sáng tạo trong tư duy. Bởi vì giữa kiến thức lý thuyết và tình huống thực tế cần có các thao tác tư duy của con người làm cầu nối. Hơn nữa việc xây dựng các bài tập sáng tạo có nội dung thực tiễn sẽ góp phần rèn luyện cũng như bồi dưỡng tư duy sáng tạo cho học sinh được cao hơn.
Trường THCS Nhơn An
Trang 4
GV: Lê Thị Mỹ Trinh
Sáng kiến: Bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh thông qua các bài tập gắn với thực tiễn ở môn Vật lí 9
2.1.3. Phân loại bài tập vật lí có nội dung gắn với thực tiễn
FI CI A
L
Bài tập vật lí rất đa dạng và phong phú, có nhiều cách phân loại bài tập vật lí gắn với thực tiễn tùy theo việc lựa chọn cơ sở phân loại chúng. Có thể dựa trên các cơ sở sau: * Phân loại bài tập Vật lí gắn với thực tiễn dựa vào tính chất của bài tập. - Bài tập định tính: Bao gồm các bài tập về giải thích các hiện tượng, các tình huống nảy sinh trong thực tiễn; học sinh phải biết vận dụng các định luật, nguyên lí Vật lí để giải thích các hiện tượng xảy ra trong thực tế cuộc sống.
QU Y
NH
ƠN
OF
Ví dụ: Giải thích hiện tượng thủy triều; giải thích hiện tượng nhật thực, nguyệt thực; giải thích hiện tượng cầu vồng... - Bài tập định lượng: Bao gồm dạng bài tập cần tính toán thực tiễn, phải vận dụng các tính chất, công thức Vật lí mới có thể giải quyết được. Ví dụ: Tính tiền điện phải trả cho Nhà nước hàng tháng của gia đình; xác định thời gian di chuyển hợp lí của người bằng các phương tiện khác nhau trong cuộc sống để có thể thực hiện quãng đường cần đi... - Bài tập tổng hợp: Bao gồm cả kiến thức định tính lẫn định lượng. Phải dùng cả giải thích định tính lẫn tính toán mới có thể tìm ra được kết quả của bài toán. Ví dụ: Tính toán tiền điện trả cho nhà nước mỗi tháng của gia đình; giải thích sự tiêu hao điện năng trên dây dẫn và đưa ra giải pháp khắc phục. - Bài tập về các ứng dụng kĩ thuật Vật lí: Là những bài tập yêu cầu học sinh kiến tạo một sản phẩm thực từ những kiến thức Vật lí. Những bài tập này không chỉ yêu cầu học sinh có kiến thức tổng hợp mà còn yêu cầu kĩ năng thiết kế mô
M
hình cũng như kĩ năng thực hành của học sinh. Ví dụ: Chế tạo động cơ điện một chiều; làm nhà máy phong điện đơn giản...
DẠ
Y
KÈ
- Bài tập thí nghiệm: Yêu cầu học sinh phải thực hiện một thí nghiệm thật, tiến hành đo đạc và xử lí kết quả hoặc học sinh tự sáng tạo đề xuất mô hình và phương án thí nghiệm. Ví dụ: Thí nghiệm về hiện tượng khúc xạ ánh sáng. * Phân loại bài tập Vật lí gắn với thực tiễn dựa vào mức độ nhận thức của học sinh. - Bài tập cơ bản có nội dung thực tiễn là những bài tập có khuôn mẫu khi giải, chỉ cần áp dụng các kiến thức xác định đã biết để giải, các tình huống quen thuộc, có tính chất tái hiện, không yêu cầu khả năng đề xuất, đánh giá. Trường THCS Nhơn An
Trang 5
GV: Lê Thị Mỹ Trinh
Sáng kiến: Bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh thông qua các bài tập gắn với thực tiễn ở môn Vật lí 9
L
Ví dụ: Giải thích tại sao công tắc của một số đèn có thể điều chỉnh cho bóng đèn sáng dần lên hoặc tối dần đi?
FI CI A
- Bài tập sáng tạo có nội dung thực tiễn là những bài tập mà khi giải không có khuôn mẫu, có tình huống mới, có tính chất phát hiện, yêu cầu khả năng đề xuất đánh giá, phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo từ những kiến thức cũ. Ví dụ: Làm thế nào để chế tạo được một kính lúp nếu bạn chỉ có: một tấm nhôm mỏng, một giọt nước và một chiếc đinh?
ƠN
OF
Để đáp ứng được mục đích là bồi dưỡng tư duy sáng tạo cho học sinh, trong đề tài của tôi tính sáng tạo của bài tập được đưa vào trong hệ thống bài tập đã xây dựng. Học sinh sẽ được rèn luyện giải từ các bài tập cơ bản (bài tập cơ sở) đến các bài tập có tính sáng tạo. Các bài tập sáng tạo được xây dựng dựa trên các bài tập cơ bản. Học sinh làm đuợc các bài tập đó tức là đã bồi dưỡng tư duy sáng tạo cho học sinh. 2.1.4. Phương pháp giải bài tập vật lí có nội dung gắn với thực tiễn
M
QU Y
NH
Bài tập vật lí rất đa dạng, cho nên phương pháp giải cũng rất phong phú, vì vậy không thể chỉ ra được một phương pháp nào cụ thể có thể áp dụng để giải được cho tất cả các loại bài tập. Tuy nhiên nhìn chung để giải một bài tập vật lí nói chung và bài tập vật lí gắn với thực tiễn nói riêng thường phải trải qua những bước sau: Bước 1. Tìm hiểu đề bài, tóm tắt các dữ kiện. Bước 2. Xác lập các mối liên hệ giữa giả thiết đã cho và yêu cầu của bài tập. Bước 3. Luận giải, rút ra kết quả cần tìm. Bước 4. Kiểm tra, biện luận kết quả. Bước 5. Đề xuất bài toán mới (xây dựng triển khai trong tính huống mới).
KÈ
Đây là mức độ nhận thức cao nhất của học sinh; sau khi đã tự đánh giá được bài giải của mình, học sinh có thể tự suy nghĩ hiểu vấn đề và đề xuất một bài tập vật lí gắn với thực tiễn mới tương tự bài tập gốc. 2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:
DẠ
Y
Nội dung kiến thức cho mỗi tiết học Vật lí lớp 9 còn nặng, mà thời gian cho mỗi tiết học chỉ có 45 phút. Do đó việc giáo viên dạy hết nội dung kiến thức của
tiết học cũng đã là khó khăn nên việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn còn nhiều hạn chế hoặc nếu có liên hệ thì chỉ là hình thức liệt kê các sự kiện chứ không đi sâu
Trường THCS Nhơn An
Trang 6
GV: Lê Thị Mỹ Trinh
Sáng kiến: Bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh thông qua các bài tập gắn với thực tiễn ở môn Vật lí 9
L
vào giải thích bản chất của hiện tượng. Đa phần các giáo viên chỉ dạy học các bài tập liên quan đến vận dụng các công thức một cách thuần túy toán học.
FI CI A
Các bài tập có nội dung thực tiễn trong sách giáo khoa, sách bài tập còn ít. Nếu có thì đa phần các bài tập đó cũng chỉ liên hệ với các tình huống chưa thật gần gũi với thực tiễn, vẫn thiên về việc vận dụng công thức để giải. Nếu không hiểu
thấu đáo vật lí học và nhất là không quen với giải bài tập gắn với thực tiễn thì học sinh khó lòng giải quyết tốt những bài toán thực tiễn của cuộc sống.
ƠN
OF
Việc thi cử, kiểm tra hiện nay ảnh hưởng nhiều đến việc dạy và học của giáo viên và học sinh. Trong các đề thi, kiểm tra có rất ít các bài tập có nội dung thực tiễn. Điều đó dẫn đến việc dạy của giáo viên chủ yếu là luyện giải nhiều dạng bài tập thành thạo cho học sinh để học sinh đi thi đạt điểm cao. Học sinh ít được tiếp xúc với các bài tập gắn với thực tiễn nên khi gặp các bài tập này thường có tâm lý e ngại. Đa phần học sinh có nhu cầu và hứng thú với những kiến thức có thể giúp các em vận dụng để giải quyết các vấn đề trong học tập của bản thân và để giải
QU Y
NH
thích các hiện tượng trong thực tiễn. Nhưng khi gặp một tình huống, một bài tập khó, nếu không được định hướng tư duy kịp thời, các em sẽ sinh ra chán nản, lâu dần sẽ không còn hào hứng nữa. Dẫn đến việc phát triển và bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh thông qua các bài tập Vật lí gắn với thực tiễn còn hạn chế. Trước khi thực hiện đề tài tôi đã tiến hành kiểm tra và khảo sát đối với học sinh của trường bằng một số bài tập gắn với thực tiễn cơ bản tương ứng với mức độ nội dung kiến thức qua các năm học. Kết quả thu được như sau: Lớp Sĩ
M
Năm học
số
Giỏi
Khá
SL
%
SL
9A3 34
0
0.0
9
9A1 34
2
5.8
9A4 36
2
Đầu HKI
9A1 34
2021 - 2022
9A2 29
KÈ
2019 - 2020
DẠ
Y
2020 - 2021
Trường THCS Nhơn An
%
TB
%
SL
%
26.5 17 50.0
5
14.7
3
8.8
9
26.5 17 50.0
4
11.8
2
5.9
5.6
6
16.7 16 44.4
8
22.2
4
11.1
2
5.9
8
23.5 17 50.0
6
17.6
1
2.9
0
0.0
15 51.8
7
24.1
0
0.0
7
%
Kém
SL
Trang 7
SL
Yếu
24.1
GV: Lê Thị Mỹ Trinh
Sáng kiến: Bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh thông qua các bài tập gắn với thực tiễn ở môn Vật lí 9
2.3.1. Xây dựng bài tập Vật lí gắn với thực tiễn môn Vật lí 9
FI CI A
2.3.1.1. Nguyên tắc xây dựng
L
2.3. Mô tả, phân tích các giải pháp:
OF
- Trong một bài tập Vật lí gắn với thực tiễn, bên cạnh nội dung Vật lí phải có các yếu tố, các thông tin, các chỉ số phù hợp với thực tiễn. Những dữ liệu đó cần phải được đưa vào một cách chính xác, không tuỳ tiện thay đổi. - Kiến thức Vật lí gắn liền với các hiện tượng sự vật, do vậy cần xây dựng các bài tập có nội dung về những vấn đề gần gũi với kinh nghiệm, với đời sống của học sinh thì sẽ tạo cho các em tích cực tham gia vào giải bài tập. - Bài tập Vật lí gắn với thực tiễn cần có nội dung sát với những kiến thức mà
ƠN
học sinh đã được học. Những bài tập thực tiễn có nội dung liên quan đến kiến thức quá mới, học sinh chưa được học thì sẽ gây khó khăn trong nhận thức của học sinh
NH
dẫn đến chán nản, thiếu tích cực trong học tập. - Khi ra đề bài tập, cần đơn giản hóa tình huống và các vấn đề thực tiễn; không nên để quá nhiều tình tiết rắc rối dễ gây cho học sinh hiểu nhầm; đặc biệt bài tập phải phù hợp với mức độ nhận thức của học sinh, nếu là học sinh ở mức độ trung bình chỉ nên xây dựng những bài tập cơ bản hoặc bài tập sáng tạo ở mức thấp
QU Y
sau đó nâng dần độ khó, độ phức tạp cho các đối tượng học sinh khá, giỏi. 2.3.1.2. Quy trình xây dựng
Bài tập gắn với thực tiễn với là một bộ phận của bài tập Vật lí, nó không thể thay thế cho tất cả các loại bài tập Vật lí, cho nên việc xây dựng bài tập Vật lí gắn
Y
KÈ
M
với thực tiễn trong đề tài của tôi theo hướng phát huy tích tích cực, tạo hứng thú học tập và góp phần bồi dưỡng tư duy sáng tạo cho học sinh. Quy trình gồm các bước cơ bản như sau: - Bước 1: Xác định mục tiêu của bài tập gắn với thực tiễn. Giáo viên phải xác định rõ là mục tiêu bài tập dùng để làm gì? Giải quyết vấn đề gì trong cuộc sống và đặc biệt là sau khi học giải bài tập đó thì học sinh thu nhận được kiến thức, kĩ năng gì để từ đó phát triển các năng lực của học sinh. - Bước 2: Chọn vấn đề thực tiễn gần gũi, phù hợp với đối tượng học sinh.
DẠ
Giáo viên phải tìm hiểu đối tượng học sinh; đặc điểm tâm sinh lí của học sinh để xây dựng bài tập gắn với thực tiễn phù hợp với đối tượng học sinh đó. - Bước 3: Xây dựng bài tập phù hợp với hình thức dạy học.
Trường THCS Nhơn An
Trang 8
GV: Lê Thị Mỹ Trinh
Sáng kiến: Bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh thông qua các bài tập gắn với thực tiễn ở môn Vật lí 9
L
Với một vấn đề thực tiễn, chúng ta có thể xây dựng dưới nhiều dạng bài tập khác nhau: Định tính, định lượng, thí nghiệm...cần phải xem xét xem bài tập đó
FI CI A
được sử dụng trong khâu nào của quá trình dạy học, trong tiết nào để thiết kế cho phù hợp. Ví dụ xây dựng bài tập về thí nghiệm thì không nên dạy trên lớp mà thường sẽ dành cho học sinh tự học; bài tập định tính thường sử dụng ngay trên lớp học để học sinh có thể vận dụng kiến thức giải quyết nhanh các vấn đề do giáo viên đặt ra.
NH
ƠN
OF
- Bước 4: Tổ chức dạy bài tập cho học sinh. Cần phải xác định cho học sinh về mục tiêu giải bài tập, hướng dẫn phương pháp giải cho học sinh, nếu bài tập dưới dạng sản phẩm cần tổ chức cho học sinh làm bài theo nhóm, có tìm kiếm tài liệu và thảo luận để tìm ra đáp án...Cần phải sử dụng phương pháp dạy bài tập phù hợp với từng loại bài tập gắn với thực tiễn. Cần phải xây dựng đáp án và tiêu chí chấm phù hợp. Tránh tình trạng thay vì dạy cho học sinh cách giải bài tập thì lại dạy nhiều bài tập cho học sinh, có nghĩa là cần đánh giá học sinh thông qua việc làm bài tập đó như thế nào. 2.3.1.3. Hình thức thể hiện
- Thể hiện bài tập có nội dung thực tiễn bằng lời hay dưới dạng câu hỏi bằng lời.
M
QU Y
Cách thể hiện bài tập vật lí gắn với thực tiễn bằng lời chỉ sử dụng khi sự vật, hiện tượng hay các thao tác kĩ thuật được đề cập đến hoàn toàn có thể mô tả một cách ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu, dễ tưởng tượng. Khi nghe xong câu hỏi học sinh có thể hiểu và tưởng tượng ngay một cách chính xác những thông tin về vấn đề mà các em cần phải giải thích. Ví dụ: Tại sao sau cơn mưa mùa hè thường xuất hiện cầu vồng?
KÈ
- Thể hiện bài tập có nội dung thực tiễn thông qua những hình vẽ, đồ thị. Hình thức này được sử dụng khi lượng thông tin cần khai thác được sử dụng
DẠ
Y
một cách trực quan ngay trên hình vẽ, giáo viên đưa ra các câu hỏi kèm theo hình vẽ. Hình thức này hạn chế được việc phải trình bày bằng lời, học sinh dễ hiểu được yêu cầu của câu hỏi. - Thể hiện bài tập có nội dung thực tiễn thông qua thí nghiệm thực. Học sinh sau khi quan sát thí nghiệm thực, vận dụng kiến thức vật lí vào để
dự đoán hoặc giải thích kết quả của thí nghiệm. Hình thức này thường dùng đối với những thí nghiệm tương đối đơn giản, dễ quan sát, kết quả phải gắn với thí nghiệm. Trường THCS Nhơn An
Trang 9
GV: Lê Thị Mỹ Trinh
Sáng kiến: Bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh thông qua các bài tập gắn với thực tiễn ở môn Vật lí 9
L
- Thể hiện bài tập có nội dung thực tiễn thông qua đoạn video hoặc các thí nghiệm mô phỏng.
FI CI A
Đó là cách dùng một đoạn video clip hay một thí nghiệm mô phỏng mô tả một hiện tượng vật lí nào đó. Thông qua việc quan sát học sinh sẽ biết được dữ kiện cho là gì, học sinh phải trả lời các câu hỏi của giáo viên đặt ra. 2.3.2. Đề xuất hệ thống bài tập Vật lí gắn với thực tiễn môn Vật lí 9
OF
Sau đây là hệ thống một số bài tập thực tiễn theo chủ đề của chương Điện học và chương Quang học trong chương trình Vật lí 9 mà tôi đã xây dựng và áp dụng: 2.3.2.1. Bài tập gắn với thực tiễn chương Điện học
ƠN
* Chủ đề 1: Định luật Ôm - Định luật Ôm cho các đoạn mạch. Bài 1: Ta đã biết, cơ thể người là một vật dẫn điện và cường độ dòng điện trên 10mA đi qua người có thể gây nguy hiểm cho cơ thể người. Vì sao cục pin 9V
NH
có thể tạo ra dòng điện qua đèn lớn gấp 50 lần dòng điện gây nguy hiểm cho cơ thể nhưng ta lại không chịu ảnh hưởng gì khi chạm tay vào pin?
QU Y
Bài 2: Điện trở của người khoảng 500000Ω. Với điện trở này, khi đặt vào người một hiệu điện thế là 200V thì cường độ dòng điện qua người chỉ là 0,4mA và không gây nguy hiểm gì cho con người. Trong thực tế, hiệu điện thế 200V đặt vào cơ thể người gây ra tác động rất nguy hiểm đến tính mạng con người. Vì sao lại có điều mâu thuẫn này?
KÈ
M
Bài 3: Bạn Bình hỏi bạn An: “Mình có một bóng đèn LED màu vàng và một cục pin 9V. Nếu gắn đèn vào pin thì đèn cháy mất. Làm thế nào để đèn sáng được?”. Bạn An trả lời: “Khi gắn đèn vào pin, bạn hãy mắc nối tiếp với đèn một điện trở có giá trị khoảng 400Ω bên cạnh, đèn sẽ sáng bình thường, không bị cháy đâu!”. Bạn Bình thắc mắc: “Sao lại phải mắc nối tiếp thêm một điện trở khoảng 400Ω? Mình không có điện trở 400Ω mà chỉ có vài điện trở khoảng 200Ω hoặc 800Ω thôi, có thể sử dụng để mắc cho đèn sáng bình thường được không? Nếu được thì cách mắc thế nào? Em có thể thay bạn An trả lời những câu hỏi của bạn
DẠ
Y
Bình được không? Bài 4: Một mạch điện trang trí gồm 100 bóng đèn nhỏ giống nhau mắc nối tiếp và nối với một nguồn điện có hiệu điện thế 220V. Do một bóng đèn bị hỏng nên dòng điện không đi qua được đèn này và các bóng đèn còn lại cũng bị tắt. Để các đèn không bị hỏng sáng trở lại người ta tháo đèn bị hỏng ra, nối hai đầu đèn
Trường THCS Nhơn An
Trang 10
GV: Lê Thị Mỹ Trinh
Sáng kiến: Bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh thông qua các bài tập gắn với thực tiễn ở môn Vật lí 9
L
này bằng dây dẫn rồi mắc nối tiếp trở lại đèn đó vào mạch điện. Em hãy trả lời các câu hỏi sau:
FI CI A
a) Các đèn còn lại có sáng lên không, có bị hỏng không, vì sao? b) Việc nối hai đầu một đèn trong mạch bằng một dây dẫn như trên có gây ra hiện tượng đoản mạch cho mạch điện hay không, vì sao? Bài 5: Những đường dây điện trung thế, cao thế chạy ngoài trời thường không có vỏ bọc cách điện. Chim chóc khi bay thường hay đậu lên những đường
ƠN
OF
dây điện này. Khi đó, vì sao chúng không bị điện giật chết? Bài 6: Rót nước từ đường ống của Công ty cấp nước dẫn đến từng gia đình vào một cái ly. Nhúng hai que đo của một ôm kế vào li nước để đo điện trở của nước trong ly. Thực hiện vài lần đo. Từ lần đo thứ hai, trước mỗi lần đo lại cho thêm một ít muối vào ly và khuấy cho tan. Điện trở của nước trong mỗi lần đo là như nhau hay khác nhau? Nếu khác nhau thì khi tăng dần lượng muối hòa tan vào trong nước, điện trở của nước tăng lên hay giảm đi? Vì sao?
QU Y
NH
* Chủ đề 2: Điện trở của dây dẫn. Bài 7: Tại sao khi có sấm sét, các tia chớp thường có dạng ngoằn ngoèo? Bài 8: Bạn Nam hỏi bạn Hưng: “Đố bạn, lõi của các đường dây dẫn điện trong gia đình làm bằng vật liệu gì?”. Bạn Hưng trả lời: “Mình biết, lõi của các dây dẫn điện này làm bằng đồng”. Nam lại hỏi tiếp: “Các kim loại khác như sắt, chì, kẽm cũng là chất dẫn điện và lại rẻ tiền hơn đồng, sao không dùng những vật liệu này để chế tạo lõi dây dẫn điện”.
DẠ
Y
KÈ
M
Bạn Hưng hỏi lại bạn Nam: “Bạn có biết đường dây truyền tải điện từ các nhà máy điện đến nơi tiêu thụ được làm bằng vật liệu gì?”. Nam đáp: “Mình nghĩ chắc cũng là dây đồng.”. Hưng bảo: “Không phải đâu, các đường dây truyền tải này thường làm bằng nhôm đấy!”. Các bạn có thể trả lời và giải thích được những câu hỏi, đáp của Nam và Hưng không? Bài 9: Em hãy giải thích: a) Vì sao người ta không dùng vàng, bạc, sắt làm vật liệu để chế tạo các dây dẫn điện trong đời sống? b) Vì sao người ta thường chọn đồng để làm vật liệu chế tạo các dây dẫn điện.
Trường THCS Nhơn An
Trang 11
GV: Lê Thị Mỹ Trinh
Sáng kiến: Bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh thông qua các bài tập gắn với thực tiễn ở môn Vật lí 9
L
Bài 10: Trong cuộc sống, ta thường gặp những công tắc có thể điều chỉnh độ sáng của đèn điện, độ quay nhanh chậm của quạt điện. Em hãy cho biết người ta đã
FI CI A
làm thế nào? Bài 11: Em hãy xác định điện trở của một dây dẫn điện bằng đồng có độ dài 200m, khối lượng 4450g. Biết khối lượng riêng của đồng là 8900kg/m3. * Chủ đề 3: Công suất điện. Điện năng – Công của dòng điện. Bài 12: Để trang trí cho một quầy hàng, người ta dùng các bóng đèn 6V –
ƠN
OF
9W mắc nối tiếp vào mạch điện có hiệu điện thế không đổi U = 220V. a) Tìm số bóng đèn cần dùng để chúng sáng bình thường. b) Nếu có một bóng đèn bị cháy, người ta nối tắt đoạn mạch bóng đó lại thì công suất tiêu thụ của mỗi bóng tăng hay giảm bao nhiêu phần trăm? Bài 13: Gia đình bạn Tân sử dụng một cái bếp điện có số ghi trên nó là 220V – 1600W. Bếp hoạt động bình thường mỗi ngày trong 1,5h. Cho rằng giá tiền điện trung bình của 1 số điện là 1800 đồng. Em hãy tính tiền điện phải trả cho bếp trong 1 tháng (30 ngày) của nhà bạn Tân.
QU Y
NH
Bài 14: Nếu mỗi gia đình tại Thành phố Hồ Chí Minh giảm bớt thời gian thắp sáng của một bóng đèn 60W một giờ mỗi ngày thì số tiền tiết kiệm được của Thành phố trong một tháng (30 ngày) là bao nhiêu? Cho rằng Thành phố có khoảng 1,7 triệu hộ gia đình và giá 1kW.h điện là 1600đ. Từ đó em hãy nêu những biện pháp để tiết kiệm điện năng cho Thành phố? Bài 15: Cho biết khi tắt tivi bằng cái điều khiển từ xa, tivi chuyển sang chế độ chờ và có công suất tiêu thụ hao phí là 1W. Nếu tỉnh Bình Định có 600.000 tivi,
DẠ
Y
KÈ
M
mỗi ngày ở chế độ chờ trong 20h thì tiền điện mà tỉnh hao phí trong 1 năm (với giá 1600 đồng cho 1kWh) vào khoảng bao nhiêu? Bài 16: Có hai dụng cụ điện: bếp điện 220V – 1800W và nồi cơm điện 220V – 600W mắc song song nhau vào một ổ điện của mạng điện gia đình 220V. Ổ điện này được nối với một cái ngắt điện tự động (cái CB). a) Hỏi nên dùng cái CB thuộc loại nào: loại 6A hay 10A, 15A, 20A, 30A? b) Cho rằng thời gian sử dụng mỗi ngày của bếp điện là 2,5h, của nồi cơm điện là 1h; giá tiền điện trung bình phải trả cho 1kWh điện là 1800 đồng. Hãy tính tiền điện phải trả cho hai dụng cụ này trong 1 tháng (30 ngày). Bài 17: Các loại đèn huỳnh quang ta thường gặp trong đời sống là đèn ống và đèn compact. Khi sử dụng các đèn này và tính toán điện năng tiêu thụ của chúng, ta cần chú ý điều gì? Trường THCS Nhơn An
Trang 12
GV: Lê Thị Mỹ Trinh
Sáng kiến: Bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh thông qua các bài tập gắn với thực tiễn ở môn Vật lí 9
L
* Chủ đề 4: Định luật Jun – Len-xơ. Bài 18: Một người bán bình siêu tốc quảng cáo rằng bình này đun sôi 2lít
FI CI A
nước trong 5 phút. Biết rằng nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kg.K, khối lượng riêng của nước là 1000kg/m3. Trên bình có ghi 220V – 1100W, bỏ qua sự tỏa nhiệt ra môi trường và sự hấp thụ nhiệt của bình, hãy tính thời gian đun sôi 2lít nước từ 20oC. Kết quả có đúng như quảng cáo không? Để đúng như lời quảng cáo thì nhiệt độ ban đầu của nước là bao nhiêu?
ƠN
OF
Bài 19: Người ta dùng một bếp điện để đun sôi nước trong ấm. Cho rằng hiệu điện thế và công suất của bếp không đổi. Trong hai trường hợp sau: đun sôi 2 lít nước và đun sôi 4 lít nước với nhiệt độ ban đầu như nhau, hiệu suất của bếp có như nhau không? Nếu không thì trường hợp nào hiệu suất của bếp cao hơn? Em hãy nêu phương án thực nghiệm và tiến hành thực hiện để tìm câu trả lời cho vấn đề này. Bài 20: Một bóng đèn sợi đốt 220V – 60W hoạt động bình thường. Cho rằng 95% điện năng tiêu thụ của đèn được biến thành nhiệt. Tính nhiệt lượng do đèn tỏa
QU Y
NH
ra khi đèn sáng trong thời gian 1h. Nếu nhiệt lượng này được dùng cung cấp cho 2 lít nước thì nhiệt độ của nước tăng thêm bao nhiêu? Cho nhiệt dung riêng của nước là 4200 J/kg.K. Bài 21: a) Tại sao cầu chì có tác dụng bảo vệ các thiết bị điện khi xảy ra sự cố về điện? b) Có một số người, khi thấy dây chì bị đứt, họ thường dùng một đoạn dây kẽm hoặc đồng để lắp vào thay thế dây chì thì mạch điện sẽ hoạt động trở lại. Việc
M
thay thế như vậy có nên hay không? Vì sao? Bài 22: Cần phải làm gì để hạn chế sự cố hỏa hoạn, cháy nổ do điện? 2.3.2.2. Bài tập gắn với thực tiễn chương Quang học
KÈ
* Chủ đề 1: Hiện tượng khúc xạ ánh sáng – Thấu kính.
DẠ
Y
Bài 1: Đặt một cái bát to lên bàn và thả xuống đáy bát một đồng tiền xu. Hãy ngồi ở một chỗ sao cho bạn không thể nhìn thấy đồng tiền xu nếu không hơi nhổm người lên (nghĩa là đồng tiền xu đã nằm ngoài tầm mắt của bạn). Bạn làm cách nào để nhìn thấy đồng tiền xu mà không nhổm người lên? Bài 2: Một con cá vàng đang bơi trong bể cá cảnh có thành bằng thuỷ tinh
trong suốt. Một người ngắm con cá qua thành bể. Hỏi tia sáng truyền từ con cá đến mắt người đó đã chịu bao nhiêu lần khúc xạ? Trường THCS Nhơn An
Trang 13
GV: Lê Thị Mỹ Trinh
Sáng kiến: Bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh thông qua các bài tập gắn với thực tiễn ở môn Vật lí 9
L
Bài 3: Có một nhóm nhà thám hiểm Bắc cực dùng dao gọt tảng băng để tạo ra lửa. Giải thích cách làm của họ. (học sinh quan sát qua video)
Hình 1
OF
FI CI A
Bài 4: Khi nhìn con nhện qua giọt nước (hình 1) ta thấy hình ảnh thu nhỏ và ngược chiều của nó trên giọt nước.Tại sao lại như vậy?
NH
ƠN
Bài 5: Bếp hồng ngoại truyền nhiệt trực tiếp bằng cách sử dụng bóng đèn halogen. Nhiệt độ của một bóng đèn halogen thường là 250- 600°C, rất nóng và đủ để nấu chín thực phẩm. Mặt bếp chỉ cho tia hồng ngoại đi qua và phát nhiệt. Mặt bếp được làm từ thủy tinh hữu cơ hoặc gốm ceramic được tích hợp nhiều thấu kính hội tụ (16 thấu kính/cm2). Tại sao cần dùng nhiều thấu kính hội tụ như vậy?
Y
KÈ
M
QU Y
Bài 6: Ở đèn hải đăng (đèn dẫn đường cho tàu thuyền đi biển), có một thấu kính hội tụ L, đường kính vài chục centimet (thấu kính L phải lớn và có tiêu cự ngắn). Đặt nguồn sáng S (bóng điện công suất rất lớn hoặc đèn đốt nóng bằng khí C2H2) ở phía sau thấu kính ánh sáng của đèn có thể truyền được khá xa, tầm xa xấp xỉ 100km. Tại sao cần dùng thấu kính hội tụ? * Chủ đề 2: Dụng cụ quang học.
Hình 2
DẠ
Bài 7: Hai em nhìn vào hình 2, một em nhìn ở phía bên trái, một em nhìn ở phía bên phải và cho biết em nhìn thấy con gì? Tại sao lại nhìn ra được? Bài 8: Bình thường nhìn cả hai mắt có lợi hơn khi nhìn bằng một mắt. Tuy nhiên đối với vận động viên bắn súng thì lại khác ngắm bằng một mắt tốt hơn
Trường THCS Nhơn An
Trang 14
GV: Lê Thị Mỹ Trinh
Sáng kiến: Bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh thông qua các bài tập gắn với thực tiễn ở môn Vật lí 9
L
nhiều so với ngắm bằng hai mắt. Hãy giải thích tác dụng của việc ngắm bắn bằng một mắt.
a) Chiều cao của tòa nhà đó. b) Tiêu cự của thể thủy tinh của mắt bạn Hà lúc đó.
FI CI A
Bài 9: Bạn Hà đứng cách một tòa nhà 25m để quan sát thì ảnh của nó hiện lên trong mắt cao 0,3cm. Nếu coi khoảng cách từ thể thủy tinh đến màng lưới của mắt bạn Hà là 2cm. Em hãy tính:
ƠN
OF
Bài 10: Bạn Bình có thể nhìn rõ vật khi mắt điều tiết tối đa cách mắt 15cm và nhìn rõ vật khi mắt không điều tiết cách mắt 80cm. Bạn An có thể nhìn rõ vật khi mắt điều tiết tối đa cách mắt 20cm và nhìn rõ vật khi mắt không điều tiết cách mắt 100cm. a) Mắt hai bạn bị tật gì? Vì sao? b) Để khắc phục tật trên hai bạn phải mang kính gì? Có tiêu cự bao nhiêu? Biết rằng kính đeo cách mắt 3cm. Bài 11: Một số người cận thị khi về già thường đeo kính hai tròng: Tròng
QU Y
NH
trên dùng để nhìn xa, tròng dưới dùng để nhìn gần. Tròng nhìn gần được cấu tạo từ một kính nhỏ dán vào phần dưới của tròng nhìn xa. Vì sao những người cận thị khi về già lại phải đeo kính như vậy? Bài 12: Giả thiết rằng người đối thoại với bạn đang đeo kính và ngồi đối diện với bạn qua một cái bàn. Hiển nhiên rằng với tư cách là một người lịch sự, bạn không đề nghị anh ta cho bạn đeo thử chiếc kính đó và không đề cập đến chiếc kính trong cuộc nói chuyện. Bạn có thể xác định được anh ta đang đeo kính cận
DẠ
Y
KÈ
M
hoặc kính viễn hay không? Nêu cách xác định. Bài 13: Một người cận thị và một người viễn thị, khi lặn dưới nước thì mắt người nào nhìn rõ vật hơn? Hãy giải thích điều đó xem nào? Bài 14: Một người mắt cận thị có điểm cực viễn cách xa mắt 20cm. Người này muốn đọc một thông báo cách mắt 40cm nhưng không có kính cận nên phải sử dụng một thấu kính phân kỳ có tiêu cự 15cm. Để đọc được thông báo đó mà không phải điều tiết thì phải đặt thấu kính phân kỳ cách mắt một khoảng là bao nhiêu? Bài 15: Những người thợ sửa đồng hồ thường dùng một cái kính nhỏ. Kính đó thuộc loại kính gì? Họ sử dụng kính đó như thế nào? Bài 16: Làm thế nào để chế tạo được một kính lúp nếu bạn chỉ có: Một tấm nhôm mỏng, một giọt nước và một chiếc đinh?
Trường THCS Nhơn An
Trang 15
GV: Lê Thị Mỹ Trinh
Sáng kiến: Bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh thông qua các bài tập gắn với thực tiễn ở môn Vật lí 9
FI CI A
L
* Chủ đề 3: Ánh sáng.
ƠN
OF
Hình 3 Bài 17: Quan sát đài phun nước nghệ thuật nhiều màu sắc ở công viên nhạc nước (hình 3). Em hãy tìm hiểu xem những cột nước màu đó được tạo ra bằng cách nào? Bài 18: Em hãy thực hiện thí nghiệm sau: Sử dụng một tấm lọc A màu xanh và tấm lọc B màu tím.
QU Y
NH
a) Nhìn tờ giấy trắng lần lượt qua hai tấm lọc nói trên thì ta sẽ thấy tờ giấy có màu gì? b) Nhìn một tờ giấy trắng đồng thời qua cả hai tấm lọc thì ta sẽ thấy tờ giấy có màu gì? Hãy giải thích tại sao. Cho rằng tờ giấy trắng phản xạ ánh sáng trắng của đèn trong phòng. Bài 19: Tại sao thường có cầu vồng xuất hiện sau những cơn mưa vào mùa hè? Bài 20: Tại sao mặt cánh quạt của máy bay hướng về buồng người lái được
KÈ
M
sơn màu đen, còn vỏ tàu biển ở các nước nhiệt đới thường được sơn màu trắng? Bài 21: a) Vì sao nước biển có màu xanh trong khi sóng biển có màu trắng xóa? b) Tại sao nơi nào càng sâu thì nhìn thấy màu nước biển càng xanh thẫm? Bài 22: So sánh các nguồn năng lượng hoá thạch, năng lượng hạt nhân với năng lượng ánh sáng Mặt trời theo các tiêu chí: tiềm năng, tác động đến môi trường. Từ đó em hãy đề xuất về việc sử dụng các nguồn năng lượng trong tương
DẠ
Y
lai.
Trường THCS Nhơn An
Trang 16
GV: Lê Thị Mỹ Trinh
Sáng kiến: Bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh thông qua các bài tập gắn với thực tiễn ở môn Vật lí 9
FI CI A
2.3.3.1. Sử dụng trong tiết hình thành kiến thức mới
L
2.3.3. Tăng cường sử dụng bài tập gắn với thực tiễn trong dạy học Vật lí 9 nhằm bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh
OF
Tiết hình thành kiến thức mới là tiết học mà học sinh tiếp thu được cái mà học sinh chưa biết từ trước hoặc chưa biết rõ ràng, chính xác. Kiến thức mới mà học sinh phải học có thể là các khái niệm, các quy tắc, các định luật, hay các ứng dụng kỹ thuật,...Trong các tiết học này, bài tập vật lí được sử dụng ở một hoạt động mở đầu, hình thành kiến thức, luyện tập, vận dụng hoặc ở tất cả các hoạt động đó. Việc sử dụng các bài tập gắn với thực tiễn ở tiết hình thành kiến thức mới sẽ kích thích được hứng thú học tập của học sinh, tạo ra được khả năng củng cố kiến
ƠN
thức đã có và xây dựng mối quan hệ giữa kiến thức đã có và cả kiến thức mới. Ví dụ:
NH
* Để mở đầu chủ đề Điện trở của dây dẫn, tôi sử dụng một bài tập thực tiễn (bài 8), học sinh sẽ thảo luận, nêu ý kiến ban đầu và đưa ra câu trả lời chính xác cho bài tập này ở hoạt động luyện tập.
M
QU Y
Bạn Nam hỏi bạn Hưng: “Đố bạn, lõi của các đường dây dẫn điện trong gia đình làm bằng vật liệu gì?”. Bạn Hưng trả lời: “Mình biết, lõi của các dây dẫn điện này làm bằng đồng”. Nam lại hỏi tiếp: “Các kim loại khác như sắt, chì, kẽm cũng là chất dẫn điện và lại rẻ tiền hơn đồng, sao không dùng những vật liệu này để chế tạo lõi dây dẫn điện?”. Bạn Hưng hỏi lại bạn Nam: “Bạn có biết đường dây truyền tải điện từ các nhà máy điện đến nơi tiêu thụ được làm bằng vật liệu gì?”. Nam đáp: “Mình nghĩ chắc cũng là dây đồng.”. Hưng bảo: “Không phải đâu, các đường dây truyền tải
KÈ
này thường làm bằng nhôm đấy!”. Các bạn có thể trả lời và giải thích được những câu hỏi, đáp của Nam và
DẠ
Y
Hưng không? Định hướng tư duy: - Các dây dẫn điện luôn được chế tạo để có thể dẫn điện tốt (cản trở dòng điện ít) nên những câu hỏi, đáp trên đều liên quan đến điện trở của dây dẫn. Điện trở của một dây dẫn phụ thuộc vào những yếu tố nào và phụ thuộc vào các yếu tố đó như thế nào?
Trường THCS Nhơn An
Trang 17
GV: Lê Thị Mỹ Trinh
Sáng kiến: Bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh thông qua các bài tập gắn với thực tiễn ở môn Vật lí 9
L
- So sánh độ dẫn điện của các kim loại đồng, nhôm và các kim loại khác. Từ đó trả lời câu hỏi của bạn Nam: “Các kim loại khác như sắt, chì, kẽm cũng là chất
FI CI A
dẫn điện và lại rẻ tiền hơn đồng, sao không dùng những vật liệu này để chế tạo lõi dây dẫn điện?”. - So sánh khối lượng, độ ăn mòn của đồng và nhôm. Từ đó giải thích câu trả lời của bạn Hưng: “Không phải đâu, các đường dây truyền tải này thường làm bằng nhôm đấy!”.
ƠN
OF
* Sử dụng bài tập thực tiễn (bài 3) để mở đầu bài Thấu kính hội tụ: Có một nhóm nhà thám hiểm Bắc cực dùng dao gọt tảng băng để tạo ra lửa. Giải thích cách làm của họ. (học sinh quan sát qua video) Định hướng tư duy: Dựa vào đặc điểm của sự truyền tia sáng qua thấu kính hội tụ. * Sử dụng bài tập thực tiễn (bài 15) ở hoạt động vận dụng bài Điện năng – Công của dòng điện. Cho biết khi tắt tivi bằng cái điều khiển từ xa, tivi chuyển sang chế độ chờ
QU Y
NH
và có công suất tiêu thụ hao phí là 1W. Nếu tỉnh Bình Định có 600.000 tivi, mỗi ngày ở chế độ chờ trong 20h thì tiền điện mà tỉnh hao phí trong 1 năm (với giá 1600 đồng cho 1kWh) vào khoảng bao nhiêu? Định hướng tư duy: - Thời gian tivi để chế độ chờ trong 1 năm là bao nhiêu? - Áp dụng công thức nào để tính điện năng tiêu thụ của một tivi trong khoảng thời gian đó? - Dựa vào giá điện của 1kWh, tính tiền điện một tivi phải trả khi để chế độ chờ.
DẠ
Y
KÈ
M
- Vậy với số tivi của tỉnh, tổng tiền điện phải trả là bao nhiêu? - Vậy khi sử dụng tivi hay các thiết bị điện khác chúng ta phải làm thế nào để tiết kiệm điện? * Sử dụng bài tập thực tiễn (bài 10) ở hoạt động luyện tập bài Mắt cận và mắt lão. Bạn Bình có thể nhìn rõ vật khi mắt điều tiết tối đa cách mắt 15cm và nhìn rõ vật khi mắt không điều tiết cách mắt 80cm. Bạn An có thể nhìn rõ vật khi mắt điều tiết tối đa cách mắt 20cm và nhìn rõ vật khi mắt không điều tiết cách mắt 100cm. a) Mắt hai bạn bị tật gì? Vì sao? Trường THCS Nhơn An
Trang 18
GV: Lê Thị Mỹ Trinh
Sáng kiến: Bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh thông qua các bài tập gắn với thực tiễn ở môn Vật lí 9
L
b) Để khắc phục tật trên hai bạn phải mang kính gì? Có tiêu cự bao nhiêu? Biết rằng kính đeo cách mắt 3cm.
hội tụ hay phân kì để khắc phục? - Xác định khoảng cực viễn của bạn An và bạn Bình.
FI CI A
Định hướng tư duy: - Xác định khoảng cực cận của bạn An và bạn Bình. - Nếu khoảng cực cận nhỏ hơn 25cm, mắt hai bạn bị tật gì? Đeo thấu kính
- Tính tiêu cự của thấu kính mà bạn An và bạn Bình mang nếu kính cách mắt
OF
3cm.
2.3.3.2. Sử dụng trong tiết ôn tập, giải bài tập
Các bài tập được sử dụng trong tiết này với mục đích vận dụng, củng cố kiến
M
QU Y
NH
ƠN
thức, kỹ năng đã học cho học sinh. Ngoài ra ở mức độ cao hơn là khắc sâu kiến thức, bồi dưỡng tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua hệ thống bài tập có tính sáng tạo. Việc giải bài tập trong các tiết ôn tập, tiết bài tập là rất phù hợp bởi trong các tiết học này học sinh có nhiều thời gian để làm các dạng bài với các mức độ khác nhau. Giáo viên đóng vai trò là người tổ chức và định hướng tư duy học sinh tìm ra câu trả lời, cách giải hay với những bài tập vật lí gắn với thực tiễn nói riêng và bài tập vật lí nói chung. Tất cả các bài tập được xây dựng trong đề tài đều có thể dùng trong các tiết học này, tùy theo mục tiêu của từng tiết học mà ta có thể chọn những bài tập phù hợp. Với mục đích nghiên cứu của đề tài là bồi dưỡng tư duy sáng tạo cho học sinh nên các bài tập được dùng trong bất kỳ hình thức nào cũng đều từ dễ đến khó, từ tình huống quen thuộc đến tình huống mới lạ, từ bài tập vận dụng đơn giản (bài tập cơ bản) đến bài tập có tính sáng tạo.
KÈ
Ví dụ: * Trong tiết Bài tập vận dụng Định luật Ôm và công thức tính điện trở của
DẠ
Y
dây dẫn, học sinh sẽ hoàn thành phiếu học tập gồm một số bài tập thực tiễn sau: Bài 4: Một mạch điện trang trí gồm 100 bóng đèn nhỏ giống nhau mắc nối tiếp và nối với một nguồn điện có hiệu điện thế 220V. Do một bóng đèn bị hỏng nên dòng điện không đi qua được đèn này và các bóng đèn còn lại cũng bị tắt. Để các đèn không bị hỏng sáng trở lại người ta tháo đèn bị hỏng ra, nối hai đầu đèn
này bằng dây dẫn rồi mắc nối tiếp trở lại đèn đó vào mạch điện. Em hãy trả lời các câu hỏi sau: a) Các đèn còn lại có sáng lên không, có bị hỏng không, vì sao? Trường THCS Nhơn An
Trang 19
GV: Lê Thị Mỹ Trinh
Sáng kiến: Bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh thông qua các bài tập gắn với thực tiễn ở môn Vật lí 9
L
b) Việc nối hai đầu một đèn trong mạch bằng một dây dẫn như trên có gây ra hiện tượng đoản mạch cho mạch điện hay không, vì sao?
FI CI A
Định hướng tư duy: - Khi một đèn bị hỏng, có dòng điện chạy trong mạch không? Khi đã nối hai đầu một đèn bằng dây dẫn thì có dòng điện chạy trong mạch không? Các đèn còn lại sẽ như thế nào? - Hiện tượng đoản mạch xảy ra khi nào? Các điện trở của các đèn khác có
ƠN
OF
hoạt động không khi nối hai đầu một đèn bằng dây dẫn? Bài 5: Những đường dây điện trung thế, cao thế chạy ngoài trời thường không có vỏ bọc cách điện. Chim chóc khi bay thường hay đậu lên những đường dây điện này. Khi đó, vì sao chúng không bị điện giật chết? Định hướng tư duy: - Nguyên nhân khiến con người chúng ta và động vật bị điện giật là gì? - Khi chim đậu lên đường dây điện, cơ thể chim tạo thành một điện trở mắc như thế nào với đoạn dây điện giữa hai chân chim?
QU Y
NH
- So sánh điện trở của cơ thể chim với điện trở của đoạn dây dẫn giữa hai chân chim? Lúc này cường độ dòng điện qua cơ thể chim lớn hay nhỏ? * Trong tiết Tổng kết chương Quang học, học sinh sẽ thảo luận hoàn thành một số bài tập thực tiễn sau: Bài 8: Bình thường nhìn cả hai mắt có lợi hơn khi nhìn bằng một mắt. Tuy nhiên đối với vận động viên bắn súng thì lại khác ngắm bằng một mắt tốt hơn nhiều so với ngắm bằng hai mắt. Hãy giải thích tác dụng của việc ngắm bắn bằng
DẠ
Y
KÈ
M
một mắt. Định hướng tư duy: - Điều kiện để bắn trúng mục tiêu? - Để trúng được mục tiêu thì ngắm bắn bằng một mắt và ngắm bắn bằng hai mắt có gì khác nhau về đường ngắm? Bài 14: Một người mắt cận thị có điểm cực viễn cách xa mắt 20cm. Người này muốn đọc một thông báo cách mắt 40cm nhưng không có kính cận nên phải sử dụng một thấu kính phân kỳ có tiêu cự 15cm. Để đọc được thông báo đó mà không phải điều tiết thì phải đặt thấu kính phân kỳ cách mắt một khoảng là bao nhiêu? Định hướng tư duy: - Sử dụng công thức nào để tính khoảng cách từ ảnh tới kính?
Trường THCS Nhơn An
Trang 20
GV: Lê Thị Mỹ Trinh
Sáng kiến: Bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh thông qua các bài tập gắn với thực tiễn ở môn Vật lí 9
L
- Mắt nhìn không phải điều tiết nên ảnh hiện ở đâu? Từ đó ta suy ra được khoảng cách từ kính tới mắt. Chú ý tới dấu của d’.
FI CI A
- Lựa chọn nghiệm như thế nào để phù hợp với thực tế quan sát? Bài 20: Tại sao mặt cánh quạt của máy bay hướng về buồng người lái được sơn màu đen, còn vỏ tàu biển ở các nước nhiệt đới thường được sơn màu trắng? Định hướng tư duy: Dựa vào khả năng tán xạ ánh sáng màu của các vật. 2.3.3.3. Sử dụng trong kiểm tra
OF
Có thể nói trong hầu hết các bài kiểm tra, dù ở bất kỳ hình thức nào đều phải có bài tập trong đó, môn vật lí cũng vậy. Bài tập vật lí được sử dụng trong tiết
kiểm tra để đánh giá mức độ hiểu vững kiến thức, kỹ năng, sự sáng tạo của học sinh, hệ thống bài tập gắn với thực tiễn trong đề tài này được dùng trực tiếp để
QU Y
NH
ƠN
kiểm tra các mức độ đó. - Về nội dung kiểm tra: Phải dựa theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng môn học, phù hợp với trình độ nhận thức, năng lực tư duy của học sinh. - Về phương pháp kiểm tra: Có thể áp dụng nhiều phương pháp kiểm tra đánh giá khác nhau sao cho phù hợp với từng nội dung kiến thức, đối tượng học sinh và điều kiện giáo dục. Giáo viên sử dụng các bài tập thực tiễn đã tuyển chọn và xây dựng để thiết kế bài kiểm tra với nội dung và hình thức phù hợp, thông qua đó bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh. Ví dụ: Phụ lục 1. 2.3.3.4. Sử dụng khi giao nhiệm vụ ngoài giờ lên lớp
Y
KÈ
M
Giao nhiệm vụ ngoài giờ lên lớp giúp củng cố kiến thức và tăng khả năng tìm tòi, khám phá của học sinh. Do đó, bài tập Vật lí gắn với thực tiễn rất phù hợp để giao nhiệm vụ ngoài giờ lên lớp. Thông qua những bài tập này giúp học sinh vận dụng được kiến thức vào thực tiễn. Giáo viên yêu cầu học sinh giải bài tập theo cá nhân hoặc theo nhóm tùy vào mức độ và loại bài tập được giao và báo cáo cách làm vào đầu tiết học sau. Có thể hướng dẫn học sinh nếu các em gặp khó khăn trong khi tìm câu trả lời qua nhóm lớp hoặc câu lạc bộ Vật lí do giáo viên lập
DẠ
ra. Khuyến khích, tuyên dương học sinh nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao ngoài giờ lên lớp để các em có tinh thần, hứng thú hơn với những bài tập Vật lí gắn với thực tiễn, từ đó bồi dưỡng tư duy sáng tạo cho học sinh.
Trường THCS Nhơn An
Trang 21
GV: Lê Thị Mỹ Trinh
Sáng kiến: Bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh thông qua các bài tập gắn với thực tiễn ở môn Vật lí 9
L
Các bài tập trong hệ thống bài tập được xây dựng đều có thể sử dụng khi giao nhiệm vụ ngoài giờ lên lớp ở mỗi chủ đề/bài học, góp phần bồi dưỡng kiến
FI CI A
thức vật lí và giúp học sinh hiểu được vật lí gắn liền với thực tiễn hơn. Ví dụ: * Sau khi tìm hiểu bài Điện trở của dây dẫn – Định luật Ôm, tôi sử dụng bài tập thực tiễn (bài 6) giao nhiệm vụ ngoài giờ lên lớp, yêu cầu các nhóm tiến hành thí nghiệm và báo cáo kết quả ở tiết học sau.
ƠN
OF
Bài 6: Rót nước từ đường ống của Công ty cấp nước dẫn đến từng gia đình vào một cái ly. Nhúng hai que đo của một ôm kế vào li nước để đo điện trở của nước trong ly. Thực hiện vài lần đo. Từ lần đo thứ hai, trước mỗi lần đo lại cho thêm một ít muối vào ly và khuấy cho tan. Điện trở của nước trong mỗi lần đo là như nhau hay khác nhau? Nếu khác nhau thì khi tăng dần lượng muối hòa tan vào trong nước, điện trở của nước tăng lên hay giảm đi? Vì sao? Định hướng tư duy: Dựa vào sự phân li hoàn toàn của các phân tử muối
QU Y
NH
trong nước tạo ra các ion mang tính dẫn điện. * Sử dụng bài tập thực tiễn (bài 16) giao nhiệm vụ ngoài giờ lên lớp sau khi học sinh học bài Kính lúp. Bài 16: Làm thế nào để chế tạo được một kính lúp nếu bạn chỉ có: Một tấm nhôm mỏng, một giọt nước và một chiếc đinh? Định hướng tư duy: - Giọt nước như một thấu kính hội tụ. Nên ta cần giữ giọt nước trên miếng nhôm.
KÈ
M
- Dùng đinh đục một lỗ nhỏ trên tấm nhôm, sau đó nhỏ giọt nước lên. Giọt nước sẽ bám ở lỗ đó như một kính lúp (thấu kính hội tụ). - Ta thấy giải pháp đó là tối ưu để quan sát các vật. Có thể giữ giọt nước trên chiếc đinh nhưng khó hơn. - Em hãy chế tạo kính lúp từ những vật liệu xung quanh em.
Y
2.3.4. Xây dựng kế hoạch bài dạy sử dụng bài tập gắn với thực tiễn trong dạy học Vật lí 9
DẠ
Kế hoạch bài dạy: BÀI TẬP VẬN DỤNG ĐỊNH LUẬT JUN – LEN-XƠ Sau khi học xong tiết lý thuyết về Định luật Jun – Len-xơ học sinh đã nắm được nội dung định luật. Do đó tiết bài tập được dạy kế tiếp nhằm mục đích củng cố kiến thức, phát huy được tính tích cực và đồng thời bồi dưỡng năng lực tư duy Trường THCS Nhơn An
Trang 22
GV: Lê Thị Mỹ Trinh
Sáng kiến: Bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh thông qua các bài tập gắn với thực tiễn ở môn Vật lí 9
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
FI CI A
L
sáng tạo cho học sinh. Các bài tập thực tiễn của chủ đề Định luật Jun – Len-xơ trong hệ thống bài tập đã được xây dựng và được lựa chọn đưa vào kế hoạch bài dạy với mục đích như trên. I. Mục tiêu: 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ: a. Kiến thức: - Ôn tập và củng cố kiến thức về định luật Jun – Len-xơ. - Vận dụng định luật Jun – Len-xơ để giải được các bài tập thực tiễn về tác dụng nhiệt của dòng điện. b. Kỹ năng: - Phân tích tổng hợp kiến thức. - Thực hiện được các bước giải bài tập định tính và định lượng, cách suy luận lôgic và vận dụng kiến thức vào thực tế. c. Thái độ: - Cẩn thận, sáng tạo, yêu thích bộ môn. - Có sự hợp tác giữa các thành viên trong nhóm khi thảo luận. - Có ý thức chuẩn bị các bài tập được giao về nhà. 2. Định hướng phát triển năng lực học sinh: - Năng lực chung: + Tự chủ tự học, tự chủ. + Giao tiếp và hợp tác. + Giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực đặc thù: vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. - Năng lực chuyên môn: năng lực tính toán, ngôn ngữ; năng lực tin học, công nghệ. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 1. Giáo viên: - Các bài tập luyện tập, củng cố kiến thức về định luật Jun – Len-xơ. - Máy chiếu, bài giảng điện tử, phiếu học tập. 2. Học sinh: - Ôn tập kiến thức và hệ thống các công thức sẽ sử dụng khi giải bài tập vận dụng định luật Jun – Len-xơ. III. Tiến trình dạy học: Hoạt động 1: Tình huống xuất phát/Khởi động (Dự kiến thời lượng: 5 phút) Mục tiêu Nội dung, phương thức tổ chức Dự kiến sản phẩm, đánh hoạt động hoạt động học tập của học sinh giá kết quả hoạt động - Củng cố kiến * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Công thức định luật Jun – Trường THCS Nhơn An
Trang 23
GV: Lê Thị Mỹ Trinh
Sáng kiến: Bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh thông qua các bài tập gắn với thực tiễn ở môn Vật lí 9
Len-xơ: GV yêu cầu HS: + Phát biểu và viết biểu thức định Q = I2.R.t luật Jun - Len xơ. Trong đó: I là cường độ + Hệ thống các công thức sẽ sử dụng dòng điện (A); R là điện trở khi giải bài tập vận dụng định luật (Ω); t là thời gian dòng điện Jun – Len-xơ. chạy qua. * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Hệ thống các công thức sẽ - HS làm việc cá nhân phát biểu và sử dụng khi giải bài tập vận viết hệ thức định luật Jun-Len-xơ, dụng định luật Jun – Lengiải thích kí hiệu và ghi rõ đơn vị xơ. của từng đại lượng trong công thức. + Công thức tính điện năng - HS thảo luận theo cặp đôi hệ thống sử dụng. các công thức sẽ sử dụng khi giải bài + Công thức tính nhiệt tập vận dụng định luật Jun – Len-xơ. lượng vật thu vào. - Giáo viên theo dõi câu trả lời của + Công thức tính nhiệt HS để giúp đỡ khi cần. lượng vật tỏa ra. * Bước 3: Báo cáo, thảo luận + Công thức tính hiệu suất. Một số HS báo cáo kết quả. * Bước 4: Kết luận, nhận định - Học sinh nhận xét, bổ sung nếu có. - Giáo viên nhận xét, đánh giá chung. -> Giáo viên nêu mục tiêu bài học: Vận dụng định luật Jun-Len-xơ để giải một số bài tập. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (đã tổ chức hoạt động này ở tiết lý thuyết) Mục tiêu Nội dung, phương thức tổ chức Dự kiến sản phẩm, đánh hoạt động hoạt động học tập của học sinh giá kết quả hoạt động Hoạt động 3: Luyện tập (Dự kiến thời lượng: 30 phút) Mục tiêu Nội dung, phương thức tổ chức Dự kiến sản phẩm, đánh hoạt động hoạt động học tập của học sinh giá kết quả hoạt động Vận dụng định * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Bài 1 (phiếu học tập): luật Jun – Len- - GV phát phiếu học tập (gồm 2 bài Tóm tắt: xơ để giải được tập gắn với thực tiễn), yêu cầu HS V = 2l; D = 1000kg/m3 các bài tập thực hoạt động nhóm để hoàn thành. ⇒ m = V.D = 2kg tiễn về tác dụng - GV yêu cầu HS hoạt động cặp đôi U = 220V nhiệt của dòng giải bài 1 trang 47 SGK. P = 1100W
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
FI CI A
L
thức và hệ thống các công thức sẽ sử dụng khi giải bài tập vận dụng định luật Jun – Len-xơ.
Trường THCS Nhơn An
Trang 24
GV: Lê Thị Mỹ Trinh
Sáng kiến: Bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh thông qua các bài tập gắn với thực tiễn ở môn Vật lí 9
L
c = 4200J/kg.K
FI CI A
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thảo luận nhóm giải 2 bài tập trong phiếu học tập. (thời gian: 20 phút) - HS làm việc cặp đôi: tóm tắt, đổi đơn vị (nếu có) và giải bài 1 trong SGK (thời gian: 10 phút) - Giáo viên theo dõi, định hướng tư duy nếu các em gặp khó khăn khi giải bài tập. - Định hướng tư duy bài 1 trong phiếu học tập: + Áp dụng công thức nào để xác định được thời gian đun sôi nước? + So sánh nhiệt lượng tỏa ra của bình và nhiệt lượng thu vào của nước nếu bỏ qua sự tỏa nhiệt ra môi trường và hấp thụ nhiệt của bình. + Nếu thời gian đun không đúng như quảng cáo, dựa vào đâu để tìm được nhiệt độ ban đầu của nước? - Định hướng tư duy bài 2 trong phiếu học tập: + Hiệu suất được tính bằng công thức nào? + Với điều kiện đề bài cho, hiệu suất phụ thuộc vào những yếu tố nào? - Định hướng tư duy bài 1 trang 47 SGK. + Để tính nhiệt năng mà bếp toả ra vận dụng công thức nào? + Nhiệt năng cung cấp để làm sôi nước (Qi) được tính bằng công thức nào? + Hiệu suất được tính bằng công thức nào? + Để tính tiền điện phải tính điện năng tiêu thụ trong 1 tháng theo đơn
Tìm t = ? So sánh với quảng cáo t = 5 phút. Để đúng với quảng cáo thì Giải: Ta có:
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
điện.
Trường THCS Nhơn An
Trang 25
Đã bỏ qua sự tỏa nhiệt ra môi trường và sự hấp thụ nhiệt của bình, thời gian đun sôi 2l nước hơn 6 phút, không đúng như lời quảng cáo. Để đúng lời quảng cáo thì nhiệt độ ban đầu của nước:
Bài 2 (phiếu học tập): - Để tìm phương án thực nghiệm trả lời cho câu hỏi này ta có công thức để tính hiệu suất của bếp:
Vậy ta sẽ thay đổi khối lượng nước đun (m) và theo dõi thời gian đun (t). Thay GV: Lê Thị Mỹ Trinh
Sáng kiến: Bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh thông qua các bài tập gắn với thực tiễn ở môn Vật lí 9
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
FI CI A
L
vị nào? vào công thức (1) tính hiệu Tính bằng công thức nào? suất. Kết quả thu được sẽ * Bước 3: Báo cáo, thảo luận cho ta biết hiệu suất của bếp - GV mời đại diện các nhóm trình phụ thuộc vào khối lượng bày bài giải trong phiếu học tập. nước như thế nào. - HS thống nhất phương án giải bài Bài 1 trang 47 SGK: 1, cử đại diện lên bảng trình bày bài Sử dụng các công thức như giải. trên. * Bước 4: Kết luận, nhận định Đáp số: a) 500J. - Các nhóm nhận xét, bổ sung cho b) 78,75%. c) 31500 đồng. nhau. - GV nhận xét, đánh giá, ghi điểm. Hoạt động 4: Vận dụng (Dự kiến thời lượng:10 phút) Mục tiêu Nội dung, phương thức tổ chức Dự kiến sản phẩm, đánh hoạt động hoạt động học tập của học sinh giá kết quả hoạt động Vận dụng kiến * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ thức đã học về - Cá nhân HS đọc và giải bài 2, bài 3 Câu 1: a) Dây chì bị nóng chảy là tác dụng nhiệt trong SGK. của dòng điện để - GV trình chiếu 2 câu hỏi sau và do tác dụng nhiệt của dòng giải thích các yêu cầu HS về nhà tìm hiểu câu trả điện, dòng điện qua dây chì hiện tượng thực lời. lớn sẽ gây nóng cho dây chì tiễn và tìm ra Câu 1: a) Tại sao cầu chì có tác và nó chảy ra, làm mạch giải pháp an dụng bảo vệ các thiết bị điện khi xảy điện bị hở, do đó giúp bảo toàn khi sử dụng ra sự cố về điện? vệ mạch điện. Tác dụng này b) Có một số người, khi thấy dây chì là tác dụng có lợi. điện. bị đứt, họ thường dùng một đoạn dây b) Việc thay thế này là hoàn kẽm hoặc đồng để lắp vào thay thế toàn không nên vì nhiệt độ dây chì thì mạch điện sẽ hoạt động nóng chảy của đồng hay trở lại. Việc thay thế như vậy có nên kẽm cao hơn nhiều nhiệt độ hay không? Vì sao? nóng chảy của chì, do đó Câu 2: Cần phải làm gì để hạn chế cầu chì mất tác dụng bảo vệ sự cố hỏa hoạn, cháy nổ do điện? mạch điện. * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Câu 2: - Cá nhân HS tự tóm tắt và tìm - Thường xuyên kiểm tra hướng giải bài 2, bài 3 trong SGK. hiện tượng các thiết bị điện - HS về nhà suy nghĩ tìm câu trả lời và đồ dùng điện nóng lên cho câu 1, câu 2 mà GV đã giao. bất thường. - GV định hướng tư duy nếu HS gặp - Dây chảy của cầu chì phải Trường THCS Nhơn An
Trang 26
GV: Lê Thị Mỹ Trinh
Sáng kiến: Bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh thông qua các bài tập gắn với thực tiễn ở môn Vật lí 9
FI CI A
L
đúng tiêu chuẩn. - Luôn chú ý cắt điện khi ra khỏi nhà. - Mắc áp-tô-mát tự ngắt vào mạch điện khi có sự cố. ...
IV. Phụ lục
QU Y
NH
ƠN
OF
khó khăn. - Định hướng tư duy câu 1: + Nhiệt độ nóng chảy của chì lớn hay nhỏ so với các kim loại nói chung? Tác dụng gì của dòng điện đã làm cầu chì bị chảy? Lúc dây chì bị chảy, mạch điện sẽ như thế nào? Tác dụng này có lợi hay không? + So sánh nhiệt độ nóng chảy của chì với đồng, kẽm. Lúc này cầu chì còn có tác dụng bảo vệ mạch điện hay không? * Bước 3: Báo cáo, thảo luận - HS nêu cách giải bài 2, bài 3 SGK. (Câu 1, câu 2: thực hiện ở hoạt động khởi động của tiết học sau) * Bước 4: Kết luận, nhận định - HS khác nhận xét, bổ sung và nêu cách giải nhanh hơn (nếu có). - GV nhận xét, đánh giá chung.
DẠ
Y
KÈ
M
PHIẾU HỌC TẬP Bài 1: Một người bán bình siêu tốc quảng cáo rằng bình này đun sôi 2lít nước trong 5 phút. Biết rằng nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kg.K, khối lượng riêng của nước là 1000kg/m3. Trên bình có ghi 220V – 1100W, bỏ qua sự tỏa nhiệt ra môi trường và sự hấp thụ nhiệt của bình, hãy tính thời gian đun sôi 2lít nước từ 20oC. Kết quả có đúng như quảng cáo không? Để đúng như lời quảng cáo thì nhiệt độ ban đầu của nước là bao nhiêu? Bài 2: Người ta dùng một bếp điện để đun sôi nước trong ấm. Cho rằng hiệu điện thế và công suất của bếp không đổi. Trong hai trường hợp sau: đun sôi 2 lít nước và đun sôi 4 lít nước với nhiệt độ ban đầu như nhau, hiệu suất của bếp có như nhau không? Nếu không thì trường hợp nào hiệu suất của bếp cao hơn? Em hãy nêu phương án thực nghiệm và tiến hành thực hiện để tìm câu trả lời cho vấn đề này.
Trường THCS Nhơn An
Trang 27
GV: Lê Thị Mỹ Trinh
Sáng kiến: Bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh thông qua các bài tập gắn với thực tiễn ở môn Vật lí 9
2.4. Kết quả thực hiện:
Năm học
Giỏi
Lớp Sĩ số
Khá SL
%
9A3 34
2
5.9
12 64.7 20 58.8
9A1 34
5
14.7 11 32.4 18 52.9
9A4 36
5
Học kì I
9A1 34
2021 - 2022
9A2 29
Kém
SL
%
SL
%
0
0.0
0
0.0
0
0.0
0
0.0
13.9 10 27.8 17 47.2
4
11.1
0
0.0
4
11.8 10 29.4 19 55.9
1
2.9
0
0.0
2
6.9
0
0.0
0
0.0
OF
%
19 65.5
8
27.6
ƠN
2020 - 2021
SL
Yếu
SL
2019 - 2020
%
TB
FI CI A
L
Sau khi tiến hành nghiên cứu đề tài, tôi đã cho học sinh làm một số bài kiểm tra đánh giá. Kết quả sau khi kiểm tra đánh giá như sau:
- Đối chiếu, so sánh kết quả đạt được sau khi áp dụng các giải pháp của sáng
Năm học
NH
kiến với kết quả khảo sát khi chưa thực hiện ta thấy chất lượng tăng lên rõ rệt. Cụ thể tăng như sau: Giỏi
Lớp Sĩ
số
2020 - 2021
M
Học kì I
%
SL
%
SL
%
9A3 34
2
5.9
3
8.8
3
8.8
9A1 34
3
8.8
2
5.9
1
2.9
9A4 36
3
8.3
4
11.1
1
2.8
9A1 34
2
5.9
2
5.9
2
5.9
9A2 29
2
6.9
4
13.8
1
3.4
KÈ
2021 - 2022
TB
SL
QU Y
2019 - 2020
Khá
3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
3.1. Những kết luận đánh giá cơ bản nhất về sáng kiến:
DẠ
Y
Trong đề tài này, tôi đã xây dựng hệ thống một số bài tập Vật lí gắn với thực tiễn của hai chương Điện học và chương Quang học phù hợp với mục tiêu bài học
và từng đối tượng học sinh; đồng thời trong dạy học tôi tăng cường sử dụng bài tập Vật lí gắn với thực tiễn và định hướng học sinh giải những bài tập này nếu các em gặp khó khăn, thắc mắc. Trường THCS Nhơn An
Trang 28
GV: Lê Thị Mỹ Trinh
Sáng kiến: Bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh thông qua các bài tập gắn với thực tiễn ở môn Vật lí 9
L
Bài tập vật lí gắn với thực tiễn có nội dung rất phong phú và đa dạng. Mỗi bài tập đặt ra đều có ứng dụng trong đời sống. Tổ chức dạy học bằng bài tập thực
FI CI A
tiễn là một hình thức dạy học mang lại hứng thú cho người học đồng thời bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh. Thông qua việc giải bài tập sẽ giúp học sinh phát huy năng lực khoa học tự nhiên; tăng cường tính chủ động và tự giác trong học tập. Đa số học sinh đã bớt lúng túng, hứng thú hơn với những bài tập Vật lí. Các em cảm thấy vật lí không khô khan như mọi người từng nghĩ và thêm yêu môn
OF
học này. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng bộ môn. Do vậy việc tổ chức dạy học gắn với thực tiễn hoàn toàn có thể triển khai trong việc dạy học môn Vật lí 9 cũng như các môn học khác cho học sinh THCS. 3.2. Các đề xuất, khuyến nghị:
M
QU Y
NH
ƠN
- Khuyến khích giáo viên trong nhóm bộ môn thường xuyên trao đổi, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập thực tiễn có chất lượng tốt ngay từ đầu cấp học, để kích thích khả năng tư duy và hứng thú học tập cho học sinh, giúp học sinh biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống và sản xuất. - Tăng cường số lượng và chất lượng bài tập thực tiễn vào các sách giáo khoa, sách tham khảo,...cũng như trong các bài kiểm tra, đánh giá,…Từng bước thay đổi nội dung và hình thức kiểm tra đánh giá môn Vật lí ở trường THCS như: ngoài đánh giá về kiến thức, kĩ năng còn đánh giá về năng lực… - Có định hướng bồi dưỡng và nâng cao nhận thức của học sinh về vai trò cũng như các ứng dụng của Vật lí trong thực tiễn. Đồng thời xây dựng nhiều tài liệu tham khảo về Vật lí và cuộc sống. - Hệ thống bài tập trong chương trình Vật lí là rất lớn, thời gian cho các tiết bài tập là rất ít nên khả năng tích luỹ kiến thức của học sinh là rất khó khăn. Nhà
KÈ
trường và cấp trên cần tạo điều kiện cho giáo viên Vật lí có thêm một số tiết luyện tập (có thể là ngoại khóa) để tạo điều kiện rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh.
DẠ
Y
Trên đây là đề tài bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh thông qua các bài tập gắn với thực tiễn ở môn Vật lí 9, tôi cũng mạnh dạn đưa ra để trao đổi cùng bạn bè, đồng nghiệp và cũng muốn góp một phần nhỏ công sức của mình vào việc đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy học của Trường THCS Nhơn An nói riêng và của toàn ngành giáo dục nói chung. Mặc dù đã cố gắng nhiều tuy nhiên vì điều kiện thời gian, cũng như tình hình thực tế của trường, của học sinh và địa phương. Bên cạnh đó, năng lực cá nhân có hạn, nên việc thực hiện sáng kiến này chắc hẳn không tránh khỏi thiếu sót.
Trường THCS Nhơn An
Trang 29
GV: Lê Thị Mỹ Trinh
Sáng kiến: Bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh thông qua các bài tập gắn với thực tiễn ở môn Vật lí 9
L
Kính mong nhận được sự góp ý kiến, xây dựng của bạn bè, đồng nghiệp, hội đồng khoa học các cấp để giúp tôi hoàn thiện hơn nữa trong công tác chuyên môn.
FI CI A
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nhơn An, ngày 20 tháng 01 năm 2022 Người viết
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
Lê Thị Mỹ Trinh
Trường THCS Nhơn An
Trang 30
GV: Lê Thị Mỹ Trinh
Sáng kiến: Bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh thông qua các bài tập gắn với thực tiễn ở môn Vật lí 9
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
FI CI A
L
1. Sách Giáo viên Vật lí 9 – NXB giáo dục Việt Nam. 2. TS. Nguyễn Thanh Hải. Sử dụng bài tập định tính và câu hỏi thực tế trong dạy học. 3. TS. Nguyễn Thanh Hải. Phương pháp giải bài tập Vật lí 9. 4. Tài liệu dạy - học Vật lí 9 – NXB giáo dục Việt Nam. 5. Một số trang mạng về giáo dục (internet).
Trường THCS Nhơn An
Trang 31
GV: Lê Thị Mỹ Trinh
Sáng kiến: Bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh thông qua các bài tập gắn với thực tiễn ở môn Vật lí 9
PHỤ LỤC
L
Phụ lục 1
FI CI A
ĐỀ KIỂM TRA THƯỜNG XUYÊN HỌC KÌ II NĂM HỌC: 2020 – 2021
PHÒNG … TRƯỜNG THCS NHƠN AN
MÔN: VẬT LÍ 9 Thời gian: 15 phút (không kể thời gian phát đề)
Câu 1. Bạn Hà đứng cách một tòa nhà 25m để quan sát thì ảnh của nó hiện lên trong mắt cao 0,3cm. Nếu coi khoảng cách từ thể thủy tinh đến màng lưới của
OF
mắt bạn Hà là 2cm. Em hãy tính: a) Chiều cao của tòa nhà đó.
NH
ƠN
b) Tiêu cự của thể thủy tinh của mắt bạn Hà lúc đó. Câu 2. Giả thiết rằng người đối thoại với bạn đang đeo kính và ngồi đối diện với bạn qua một cái bàn. Hiển nhiên rằng với tư cách là một người lịch sự, bạn không đề nghị anh ta cho bạn đeo thử chiếc kính đó và không đề cập đến chiếc kính trong cuộc nói chuyện. Bạn có thể xác định được anh ta đang đeo kính cận hoặc kính viễn hay không? Nêu cách xác định. Phụ lục 2 Bài tập kiểm tra sau khi áp dụng đề tài
QU Y
Câu 1. Nếu mỗi gia đình tại Thành phố Hồ Chí Minh giảm bớt thời gian thắp sáng của một bóng đèn 60W một giờ mỗi ngày thì số tiền tiết kiệm được của Thành phố trong một tháng (30 ngày) là bao nhiêu? Cho rằng Thành phố có khoảng 1,7 triệu hộ gia đình và giá 1kW.h điện là 1600đ. Từ đó em hãy nêu những biện pháp để tiết kiệm điện năng cho Thành phố?
M
Câu 2. Bạn Bình có thể nhìn rõ vật khi mắt điều tiết tối đa cách mắt 15cm và nhìn rõ vật khi mắt không điều tiết cách mắt 80cm. Bạn An có thể nhìn rõ vật khi
DẠ
Y
KÈ
mắt điều tiết tối đa cách mắt 20cm và nhìn rõ vật khi mắt không điều tiết cách mắt 100cm. a) Mắt hai bạn bị tật gì? Vì sao? b) Để khắc phục tật trên hai bạn phải mang kính gì? Có tiêu cự bao nhiêu? Biết rằng kính đeo cách mắt 3cm. Câu 3. Những người thợ sửa đồng hồ thường dùng một cái kính nhỏ. Kính đó thuộc loại kính gì? Họ sử dụng kính đó như thế nào? Câu 4. Các đèn sau và các đèn báo rẽ của ô tô, xe máy thường có màu đỏ hay vàng. Hãy tìm hiểu xem các ánh sáng màu đó được tạo ra bằng cách nào? Trường THCS Nhơn An
Trang 32
GV: Lê Thị Mỹ Trinh
Sáng kiến: Bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh thông qua các bài tập gắn với thực tiễn ở môn Vật lí 9
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
FI CI A
L
MỤC LỤC 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài: ........................................................................................... 1 1.1.1. Lý luận: ........................................................................................................ 1 1.1.2. Thực tiễn: ..................................................................................................... 1 1.2. Xác định mục đích nghiên cứu: ...................................................................... 2 1.3. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................... 2 1.4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm:................................................................... 2 1.5. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................... 2 1.5.1. Lý luận: ........................................................................................................ 2 1.5.2. Thực tiễn: ..................................................................................................... 2 1.6. Phạm vi và thời gian nghiên cứu: ................................................................... 3 1.6.1. Phạm vi nghiên cứu: .................................................................................... 3 1.6.2. Thời gian nghiên cứu: .................................................................................. 3 2. NỘI DUNG ........................................................................................................ 3 2.1. Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu:......... 3 2.1.1. Tư duy sáng tạo và việc bồi dưỡng tư duy sáng tạo cho học sinh ............... 3 2.1.2. Vai trò của bài tập vật lí có nội dung gắn với thực tiễn............................... 3 2.1.3. Phân loại bài tập vật lí có nội dung gắn với thực tiễn ................................. 5 2.1.4. Phương pháp giải bài tập vật lí có nội dung gắn với thực tiễn .................... 6 2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu: ....................................................................... 6 2.3. Mô tả, phân tích các giải pháp: ....................................................................... 8 2.3.1. Xây dựng bài tập Vật lí gắn với thực tiễn môn Vật lí 9 .............................. 8 2.3.1.1. Nguyên tắc xây dựng ................................................................................ 8 2.3.1.2. Quy trình xây dựng ................................................................................... 8 2.3.1.3. Hình thức thể hiện..................................................................................... 9 2.3.2. Đề xuất hệ thống bài tập Vật lí gắn với thực tiễn môn Vật lí 9 .............. 10 2.3.2.1. Bài tập gắn với thực tiễn chương Điện học ............................................ 10 2.3.2.2. Bài tập gắn với thực tiễn chương Quang học ......................................... 13 2.3.3. Tăng cường sử dụng bài tập gắn với thực tiễn trong dạy học Vật lí 9 nhằm bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh .............................................................. 17 2.3.3.1. Sử dụng trong tiết hình thành kiến thức mới .......................................... 17 2.3.3.2. Sử dụng trong tiết ôn tập, giải bài tập..................................................... 19 2.3.3.3. Sử dụng trong kiểm tra ........................................................................... 21 2.3.3.4. Sử dụng khi giao nhiệm vụ ngoài giờ lên lớp......................................... 21 2.3.4. Xây dựng kế hoạch bài dạy sử dụng bài tập gắn với thực tiễn trong dạy học Vật lí 9 ........................................................................................................... 22 2.4. Kết quả thực hiện: ......................................................................................... 28 3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................. 28 3.1. Những kết luận đánh giá cơ bản nhất về sáng kiến: ..................................... 28 3.2. Các đề xuất, khuyến nghị:............................................................................. 29 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 31 PHỤ LỤC............................................................................................................. 32
Trường THCS Nhơn An
Trang 33
GV: Lê Thị Mỹ Trinh
Sáng kiến: Bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh thông qua các bài tập gắn với thực tiễn ở môn Vật lí 9
L
Nhận xét của Hội đồng xét duyệt Sáng kiến Trường THCS Nhơn An .....................................................................................................................................
FI CI A
..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................
ƠN
OF
..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ............................................................................................................................ Nhận xét của Hội đồng xét duyệt Sáng kiến Phòng GD-ĐT An Nhơn
QU Y
NH
..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................
DẠ
Y
KÈ
M
..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................
Trường THCS Nhơn An
Trang 34
GV: Lê Thị Mỹ Trinh