SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO TRẠM
vectorstock.com/20159060
Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection
SÁNG KIẾN DỰ THI CẤP TỈNH SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO TRẠM NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ LỚP 10 WORD VERSION | 2021 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM
Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594
Së gi¸o dôc - ®µo t¹o … TRƯỜNG THPT …
BÁO CÁO SÁNG KIẾN DỰ THI CẤP TỈNH SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO TRẠM NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ LỚP 10
Tác giả
:…
Trình độ chuyên môn : Cử nhân Sư phạm Địa lí Chức vụ
: Giáo viên
Nơi công tác
: Trường THPT …
…, ngày 25 tháng 5 năm 2018
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO TRẠM NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ LỚP 10
2. Lĩnh vực áp dụng: Môn Địa lí lớp10 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Năm học 2017- 2018 4. Tác giả … Tỉ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100% 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến …
MỤC LỤC I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN ....................................... 1 II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP ...................................................................................... 2 II.1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến .................................................. 2 1. Thực trạng ...................................................................................................... 2 2. Giải pháp ........................................................................................................ 3 II.2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến .......................................................... 4 II.2.1. Cơ sở lí luận............................................................................................. 4
1. Năng lực tự học .............................................................................................. 4 2. Dạy học theo trạm .......................................................................................... 9 3. Cấu trúc của chương trình Địa lí lớp 10 ........................................................ 14 4. Ý nghĩa của việc nâng cao năng lực tự học cho HS .......................................... 14 5. Ý nghĩa của việc sử dụng phương pháp dạy học theo trạm ........................... 15 II.2.2. Nội dung ................................................................................................ 16 II.2.2.1. Phương pháp dạy học theo trạm trong môn Địa lí ............................... 16 1. Sử dụng phương pháp dạy học theo trạm trong môn Địa lí ........................... 16 2. Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp dạy học theo trạm trong môn Địa lí . ..... 18 II.2.2.2. Hệ thống một số bài học có thể sử dụng phương pháp dạy học theo trạm trong chương trình Địa lí lớp 10 ....................................................................... 20 1. Một số bài học có thể sử dụng phương pháp dạy học theo trạm trong chương trình Địa lí lớp 10 ............................................................................................. 20 2. Minh họa kế hoạch dạy học chi tiết một số tiết học sử dụng phương pháp dạy học theo trạm trong chương trình Địa lí lớp 10 tác giả đã thực hiện năm học 2017-2018. ....................................................................................................... 31 III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI. .................................................. 53 1. Kết quả khảo sát thái độ, nhận thức, hành vi của HS với phương pháp dạy học theo trạm .......................................................................................................... 53 2. Kết quả đánh giá hiệu quả dạy học sau khi áp dụng sáng kiến. ..................... 54 IV. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN. .............. 56 PHỤ LỤC: HÌNH ẢNH TƯ LIỆU MỘT SỐ TIẾT HỌC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO TRẠM TÁC GIẢ ĐÃ THỰC HIỆN NĂM HỌC 2017-2018 ........................................................................................................ 57
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HS
Học sinh
GV
Giáo viên
THPT
Trung học phổ thông
SGK
Sách giáo khoa
I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN Quá trình dạy - học là một hoạt động phức tạp, trong đó chất lượng, hiệu quả cơ bản phụ thuộc vào chủ thể nhận thức - người học. Để việc học đạt hiệu quả cao, người học phải có năng lực tự học, chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập. Khi có năng lực tự học, chủ động, sáng tạo thì việc lĩnh hội tri thức trở nên dễ dàng hơn; đồng thời, khi hiểu được bài, nguời học lại có thêm hứng thú để tiếp tục quá trình học tập, năng lực tự học ngày càng nâng cao. Để tạo được năng lực tự học ở học sinh, người giáo viên - người điều khiển, hướng dẫn học sinh tham gia vào quá trình học có vai trò đặc biệt quan trọng. Thực tế quá trình giảng dạy cho thấy, hiện nay nhiều học sinh chưa có cái nhìn đúng về môn Địa lí. Với suy nghĩ đây là môn phụ, môn học thuộc lòng, thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, khó chọn trường thi đại học, cao đẳng nên các em thường ngại học, học một cách đối phó, miễn cưỡng, thụ động. Điều này khiến chất lượng học tập chưa cao, HS dễ quên kiến thức, thiếu những kĩ năng địa lí cơ bản và thiếu năng lực tự học, tự tìm tòi, khám phá tri thức mới trong suốt quá trình học tập cũng như làm việc sau này. Vậy, làm thế nào để nâng cao năng lực tự học cho HS trong quá trình học tập? Có nhiều cách thức đã áp dụng, trong đó có phương pháp dạy học theo trạm. Cùng với xu hướng tăng cường hoạt động hóa nội dung học tập cho HS, lấy HS là trung tâm của quá trình dạy học; việc sử dụng phương pháp dạy học theo trạm góp phần quan trọng trong việc rèn luyện, nâng cao năng lực tự học cho HS. Thực hiện phương pháp trên trong quá trình giảng dạy thực tế, tôi nhận thấy HS của mình bước đầu đã có những biểu hiện tích cực trong thái độ học tập, khả năng tự học được rèn luyện, từ đó nâng cao hiệu quả dạy và học Địa lí trong nhà trường. Chính vì lí do trên, tôi viết sáng kiến kinh nghiệm: “Sử dụng phương pháp dạy học theo trạm nhằm nâng cao năng lực tự học cho học sinh trong chương trình Địa lí lớp 10” để ghi lại ý tưởng mà bản thân đã thực hiện trong quá trình giảng dạy Địa lí ở trường THPT Trần Hưng Đạo năm học 2017 - 2018.
1
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP II.1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến 1. Thực trạng a. Thuận lợi * Giáo viên Bản thân GV yêu thích môn Địa lí mình đã lựa chọn học tập và giảng dạy đồng thời hiểu rõ cùng với đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình và sách giáo khoa, việc đổi mới phương pháp dạy học là nhân tố quan trọng nhất, quyết định đến việc nâng cao chất lượng dạy và học Địa lí. Vì thế, người viết luôn cố gắng tiếp cận và thực hiện những phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Đầu năm học 2016 - 2017, người viết được tham gia khóa học “Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực” của tiến sĩ Trần Khánh Ngọc giảng viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Tháng 1/2018, với việc sử dụng sáng tạo phương pháp dạy học theo trạm trong bài 32: Địa lí các ngành công nghiệp (tiếp theo) - Địa lí 10 đã góp phần quan trọng vào thành công của người viết khi tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi tỉnh, được ban giám khảo đánh giá cao, nhất là về hiệu quả phát huy năng lực tự học của HS. Đây càng là động lực giúp người viết thực hiện ý tưởng của mình là sử dụng phương pháp dạy học theo trạm nhằm nâng cao năng lực tự học cho HS. * Học sinh Nhìn chung, kết quả thi tuyển vào trường của HS khá tốt, có nhiều HS có niềm say mê học tập, có năng lực, hứng thú tìm hiểu kiến thức môn Địa lí, ý thức học tập tương đối tốt, hạnh kiểm đều đạt khá, tốt. * Đặc điểm cơ sở vật chất của trường THPT Trần Hưng Đạo Cơ sở vật chất là điều kiện cần thiết để tổ chức quá trình dạy và học. Được sự quan tâm, đầu tư của nhà trường, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở trường THPT Trần Hưng Đạo khá đầy đủ. Các lớp học cơ bản có không gian thoáng rộng, đủ bàn ghế, ánh sáng, bảng từ… Bộ môn có phòng tương tác riêng với hệ thống máy chiếu, loa…Thiết bị dạy học Địa lí nhìn chung có đủ các bản đồ, 2
tranh ảnh, tư liệu cần thiết cho việc dạy và học. Tất cả HS đều có đầy đủ sách vở và tài liệu phục vụ cho việc học tập. Thư viện nhà trường cũng được trang bị nhiều sách tham khảo đảm bảo chất lượng. b. Khó khăn Thực tế quá trình giảng dạy cho thấy, hiện nay nhiều học sinh chưa có cái nhìn đúng về môn Địa lí. Với suy nghĩ đây là môn phụ, môn học thuộc lòng, thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, khó chọn trường thi đại học, cao đẳng nên các em thường ngại học, học một cách đối phó, miễn cưỡng. Điều này khiến chất lượng học tập chưa cao, HS dễ quên kiến thức, thiếu những kĩ năng địa lí cơ bản, đặc biệt là năng lực tự học. Bản thân GV phải đảm nhiệm khối lượng công việc rất nhiều, số tiết thực dạy tới 16 tiết/tuần và tới 11 lớp (ở cả 3 khối) nên quỹ thời gian rất hạn hẹp. Trong khi đó, nhiều bài phải chuẩn bị thêm các đồ dùng thiết bị dạy học phục vụ cho phương pháp mất rất nhiều thời gian. Bên cạnh đó, HS vừa phải đảm bảo tất cả các môn học vừa phải tham gia rất nhiều các hoạt động ngoại khóa khác nên cũng bị chi phối nhiều và có khi cảm thấy mệt mỏi, quá tải. GV lại giao thêm công việc chuẩn bị các sản phẩm phục vụ bài học trên lớp thì các em cũng chỉ cố gắng làm cho xong hoặc cũng có khi không hoàn thành nhiệm vụ. Đồng thời cũng còn những HS chưa chủ động tích cực tham gia vào quá trình học tập. Tất cả những điều trên cũng là những khó khăn nhất định mà GV phải cố gắng khắc phục trong quá trình dạy học nói chung cũng như áp dụng phương pháp dạy học theo trạm nói riêng. 2. Giải pháp Từ thực trạng trên, tôi đã viết sáng kiến “Sử dụng phương pháp dạy học theo trạm nhằm nâng cao năng lực tự học cho học sinh trong chương trình Địa lí lớp 10”. Với điều kiện thời gian không nhiều, sau khi nghiên cứu cơ sở lí luận của vấn đề, tôi giới thiệu lại một số bài học có thể sử dụng phương pháp dạy học
3
theo trạm, đồng thời minh họa cụ thể kế hoạch dạy học một số tiết học tôi đã thực hiện trong năm học 2017-2018 với phương pháp này. II.2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến II.2.1. Cơ sở lí luận 1. Năng lực tự học 1.1. Khái niệm Tự học là quá trình người học chủ động, tích cực tìm hiểu, lĩnh hội tri thức, hình thành kĩ năng cho mình. Năng lực tự học là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá hoặc góp ý của giáo viên, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập. 1.2. Vai trò Tự học trong nhà trường THPT trên thực tế vẫn còn là một vấn đề chưa được thực hiện một cách thường xuyên và phổ biến, mặc dù giáo dục hiện đại đã đề cập đến từ lâu. Không thể phủ nhận trong trường THPT vẫn có những học sinh say mê học hỏi và luôn có ý thức tự học nhưng chưa nhiều. Trong xu thế xã hội ngày càng phát triển, vấn đề tự học trong nhà trường lại càng được quan tâm hơn bao giờ hết. Tự học cần phải trở thành một trong những kỹ năng quan trọng hàng đầu của giáo dục, của năng lực mỗi cá nhân HS. Bản thân người học cần phải hình thành năng lực tự học để sau này có điều kiện học tiếp nữa hay không vẫn có thể tự học hỏi để trau dồi tri thức và thích nghi với thời đại. Cho nên, vấn đề tự học của HS THPT là một vấn đề cần thiết mang tính chiến lược. Tự học của HS THPT cũng như tự học của HS nói chung là tổng hợp của nhiều năng lực. Mục đích tự học của HS là hoàn thành tốt những phần nào đó trong nhiệm vụ học tập của mình mà không có GV bên cạnh. Như vậy, tự học của HS THPT luôn gắn với năng lực chủ động, tích cực, HS phải tự nghiên cứu tài liệu, tự mình phát hiện kiến thức, tự mình nắm bắt kiến thức. HS phải thường 4
xuyên tự tìm tòi những tài liệu liên quan đến bài học để có sự so sánh, đối chiếu, tự biết vận dụng chuyển hóa kiến thức bài học dưới sự định hướng và dẫn dắt của GV. Năng lực tự học của HS THPT mới chỉ dừng lại ở mức độ thấp, nhưng đây lại là cơ sở vô cùng quan trọng cho việc hình thành năng lực tự học, tự nghiên cứu ở mức độ cao hơn. Nhà trường là nơi tạo dựng một nền móng vững chắc cho kinh nghiệm tự học, tự nghiên cứu của một nhà khoa học sau này. GV là người hướng dẫn, tổ chức cho HS tự nghiên cứu tìm ra kiến thức và tự thể hiện mình trong lớp học. GV là cố vấn, trọng tài, đưa ra kết luận trong các cuộc tranh luận đối thoại (HS - HS - GV) để khẳng định kiến thức do HS tìm ra và GV là người kiểm tra đánh giá kết quả tự học của HS. HS tự đánh giá, tự kiểm tra lại sản phẩm ban đầu sau khi đã trao đổi, hợp tác với bạn bè và dựa vào kết luận của GV, tự sửa chữa, tự điều chỉnh, tự hoàn thiện đồng thời tự rút kinh nghiệm về cách học, cách xử lý tình huống, cách giải quyết vấn đề của mình. Trong quá trình tự học, HS luôn tự chủ, năng động và sáng tạo, biết học hỏi và đánh giá, biết so sánh và đối chiếu, biết kiểm nghiệm và xử lý tình huống. Quan trọng hơn là HS phải biết tự tìm cho mình một cách tự chiếm lĩnh tài liệu. Song song với việc phát huy tối đa nội lực của học sinh trong quá trình tự học, vai trò của GV vô cùng quan trọng. Nếu như việc tự học ngoài xã hội, người học có quyền chọn kiến thức để tự học và tự học một cách tự do thì tự học trong nhà trường có tính chất định hướng. GV có trách nhiệm hướng dẫn các em từ cách tự mình nghiên cứu SGK đến việc điều chỉnh kiến thức mà các em thu nhận được để có được lượng kiến thức chính xác nhất. Qua đó, GV hình thành và phát triển năng lực tự học cho HS với những cách suy nghĩ, tìm tòi để có thể tự đặt vấn đề, tự giải quyết vấn đề và tự nghiên cứu. Những định hướng của GV còn có tác dụng phát huy tính năng động, tự giác và lòng say mê học hỏi trong quá trình học tập của HS.
5
Như vậy, tự học của HS THPT không đòi hỏi mức độ cao như tự học của các nhà nghiên cứu, mà chủ yếu dựa vào bài học cụ thể trong SGK, những tài liệu có liên quan đến bài học để đối chiếu, so sánh, mở rộng làm cho quá trình nhận thức của HS mang tính chủ động và có tính chất nghiên cứu. Mục đích tự học của HS THPT giúp các em hiểu sâu sắc, trọn vẹn bài học bằng chính năng lực của mình và biết vận dụng kiến thức thành kinh nghiệm của bản thân. 1.3. Phương pháp rèn luyện năng lực tự học cho HS 1.3.1. Động cơ hóa hoạt động học tập của học sinh Động cơ hóa hoạt động học tập của HS có vai trò tích cực đối với hiệu quả hoạt động học tập của HS, để thực hiện giải pháp này chúng ta có thể sử dụng một số biện pháp sau: - Tăng cường hứng thú học tập của HS. Trong quá trình dạy học người GV làm cho bộ não của HS luôn đặt trong tình trạng ham muốn hiểu biết, làm cho HS hứng thú khi học. Để làm được điều này GV cần phải: + Làm cho HS ý thức được là họ cần phải học, thấy được rằng mình thực sự đang thiếu tri thức mới, cảm nhận được sự thiếu hụt sẽ là một yếu tố kích thích HS tìm kiếm một sự cân đối mới, thỏa mãn nhu cầu tri thức của mình. + Phương pháp dạy của GV, phải khơi dậy ở người học một sự hứng thú thực sự, muốn làm điều này thì GV phải tạo ra được tình huống thực sự có ý nghĩa với HS, làm cho HS muốn tự mình tìm ra giải pháp để giải quyết vấn đề. - Kết hợp chặt chẽ phương pháp dạy của GV và phương pháp tự học của HS. Đối với học sinh THPT thì các em tự học chủ yếu qua sự hướng dẫn của GV. Cho nên, GV phải xây dựng động cơ tự học cho học sinh vì tự giác học tập phải bắt nguồn từ bên trong, từ năng lực nội sinh. Ngày nay, nhu cầu học tập, tìm hiểu và nhận thức cái mới của học sinh cũng rất cao, việc sử dụng biện pháp này cũng không phải là khó. Điều quan trọng là GV phải tạo ra những cách thức mới, những yếu tố chứa đựng mâu thuẫn liên quan đến quyền lợi và hứng thú của các em. Chúng ta đều biết cái bên trong của con người như: nhu cầu, ham muốn, hứng 6
thú…đều chịu ảnh hưởng bởi môi trường điều kiện bên ngoài. Vì vậy, có thể hình thành động cơ nhận thức lành mạnh của HS là nhờ sự kích thích của GV trực tiếp giảng dạy. Do vậy, để sử dụng tốt biện pháp này thì GV phải kích thích hứng thú dần dần rồi từ đó chú ý rèn luyện cho HS khả năng tư duy lý luận, hướng dẫn các em cách làm việc với SGK, với các phương tiện học tập khác, các kĩ năng làm việc nhóm, nghe giảng và ghi bài, học bài theo tinh thần tự học… 1.3.2. Hướng dẫn cho HS cách xây dựng kế hoạch học tập từ ban đầu Ngay từ tiết học đầu tiên của môn học, GV không cần phải dạy ngay mà cần giới thiệu sơ lược về chương trình, nội dung và phương pháp học một cách khái quát nhất để HS hiểu và từ đó, tự xây dựng cho mình kế hoạch học tập phù hợp. GV phải làm cho HS hiểu rõ: mọi kế hoạch phải được xây dựng dựa trên mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể và HS hoàn toàn có thể phấn đấu thực hiện được từng mục tiêu nếu có kế hoạch thời gian được xây dựng chi tiết. Chẳng hạn, trong quá trình giảng dạy mỗi chương, GV sẽ cung cấp nội dung và thời gian học và kiểm tra để HS nắm rõ. Đồng thời, GV có thể cho HS đánh dấu vào trong sách bài nào học ngày nào, đến tiết nào sẽ kiểm tra. Muốn HS tự xây dựng kế hoạch học tập thì GV phải là người cung cấp đầy đủ kế hoạch dạy và học của bộ môn. 1.3.3. Tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận Tổ chức dạy học cho HS làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận toàn lớp là giải pháp nhằm bảo đảm quá trình học tập diễn ra tích cực và hiệu quả. Thông qua làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận toàn lớp làm cho việc học của HS trở nên mềm mại, linh hoạt, không máy móc, rập khuôn. Đồng thời sử dụng tối đa các nguồn lực dạy học và tạo không gian hoạt động đa dạng, nâng cao khả năng hợp tác giữa GV với HS, giữa HS với HS. Với biện pháp này sẽ có tác dụng tạo môi trường học tập đa thông tin cho HS, tạo cơ hội giúp HS tự nghiên cứu, tự bộc lộ để thể hiện năng lực và kết quả nghiên cứu của cá nhân, tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và nghiên cứu, đồng thời có tác dụng giúp HS phát triển hài hòa nhân cách của mình. Thông qua môi trường học tập hợp tác, HS không chỉ học được tri thức, kinh nghiệm, thái độ mà còn học được các kỹ năng 7
thực hành, kỹ năng hợp tác, tương tác. Ngoài ra học tập theo nhóm kết hợp với thảo luận toàn lớp còn giúp HS phát triển ý thức làm việc tập thể, phát huy trí tuệ tập thể, phát huy tính tích cực học tập, năng lực tự học của HS cũng như năng lực tổ chức, quản lý; tạo điều kiện để HS trải nghiệm thành công hay thất bại của mình để từ đó có những biện pháp khắc phục những hạn chế, phát huy những những điểm mạnh vốn có. Như vậy, nhờ việc thảo luận giữa các thành viên trong nhóm kết hợp với việc thảo luận toàn lớp mà kiến thức thu được của HS bớt phần chủ quan, phiến diện, làm tăng thêm tính khách quan, khoa học. Qua việc hợp tác giữa các HS mà kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ. Nhờ không khí thảo luận sôi nổi, cởi mở nên những HS nhút nhát trở nên bạo dạn hơn, các em học được cách trình bày ý kiến của mình, biết lắng nghe, có phê phán ý kiến của bạn, từ đó HS dễ hòa nhập, tạo cho các em sự tự tin, hứng thú trong học tập. 1.3.4. Giao nhiệm vụ cho HS Để phát huy tối đa năng lực tự học và thúc đẩy HS tận dụng hết thời gian tự học, GV cần giao nhiệm vụ cụ thể cho HS ở tiết học tiếp theo. Có như thế, các em mới định hướng được cụ thể các nhiệm vụ mình cần làm tiếp theo. Sau khi đã tiếp nhận được kiến thức cũ, các em có thể tìm hiểu kiến thức mới. Khi có sự chuẩn bị trước ở nhà, việc học trên lớp sẽ trở nên có hiệu quả hơn rất nhiều. 1.3.5. Hướng dẫn HS tìm kiếm tư liệu phù hợp với môn học Nếu GV chỉ căn cứ đơn thuần vào các tư liệu trong SGK mà thiếu thông tin mới sẽ không thuyết phục được người học mà phải biết kết hợp với những kiến thức bổ trợ khác. Ngày nay, các điều kiện thông tin rất thuận lợi, HS rất thông minh, nhanh nhạy, nếu GV biết tận dụng, khai thác sẽ là nguồn tư liệu phong phú và quý giá phục vụ cho quá trình dạy học. Vì vậy, tùy vào bài học cụ thể, mà GV khuyến khích, giao cho HS thu thập tài liệu, tình huống liên quan đến nội dung bài học. Đây cũng là bước đầu tiên tập dợt cho các em nghiên cứu khoa học. GV có thể hướng dẫn HS những cách chọn lọc tư liệu, tình huống liên quan đến bộ môn bằng cách sau: 8
+ Hướng dẫn HS chọn lọc tư liệu từng bài học, tiết học hoặc theo chủ đề. + Cần hướng dẫn HS các địa chỉ tin cậy để tìm tư liệu. + Nên khuyến khích HS tìm những tư liệu, tình huống ở từng địa phương cụ thể nơi HS sinh sống. Những tư liệu mà các em tìm được sẽ là những minh chứng sống động làm cho giờ học trở nên thực tế hơn. Hơn nữa, các em sẽ phấn khởi, tự tin khi kiến thức mà mình thu thập được thầy cô ứng dụng vào bài học, được các bạn trong lớp phân tích trở thành những kiến thức sống động. Đây chính là một trong những biện pháp hiệu quả nhất làm nâng cao năng lực tự học của HS. Phát triển năng lực tự học cho HS THPT là hình thành cho các em lòng say mê học hỏi, năng lực độc lập suy nghĩ, tư duy sáng tạo. GV dạy không chỉ thực hiện việc cung cấp kiến thức cho HS trong giờ học, mà người GV luôn cố gắng tạo cho HS một ý thức tự giác học tập, một phương pháp tự học, tự củng cố, phát triển kiến thức trước và sau giờ học. Bằng cách này, qua bài học, GV có thể hình thành cho HS một số kỹ năng tự học như kỹ năng thu thập, phân tích, xử lí tư liệu, kỹ năng ứng dụng kiến thức đã học vào thực tiễn… Đây chính là nền móng vững chắc giúp các em học tập tốt hơn trong trường Đại học hoặc các em vẫn có thể tự mình học hỏi, nghiên cứu, cập nhật kiến thức khi không có điều kiện học tiếp. Có như vậy thế hệ trẻ mới có đủ bản lĩnh để vững tin bước vào đời đối mặt với sự thay đổi của cuộc sống. 2. Dạy học theo trạm 2.1. Khái niệm a. Trạm theo nghĩa tiếng Việt Là một địa điểm không gian cố định, tại đó con người giải quyết một vấn đề chuyên biệt nào đó. b. Trạm trong học tập Là đơn vị kiến thức trong bài học mà HS có thể tổ chức các hoạt động học tập dưới sự định hướng, hỗ trợ của GV.
9
c. Dạy học theo trạm Dạy học theo trạm là một phương pháp tổ chức dạy học dựa trên hình thức làm việc tại các trạm. GV có thể tổ chức cho HS học tập theo trạm tại các vị trí không gian lớp học để giải quyết các vấn đề trong học tập. Hệ thống các trạm thường được thiết kế, bố trí theo hình thức các vòng tròn khép kín trong không gian lớp học. Tại mỗi vị trí đó có các bài tập cung cấp cho HS, có các phương tiện cần thiết, có các tài liệu giáo khoa, các điều kiện để cho người học có thể giải quyết được vấn đề đặt ra. Hoạt động của HS tại các trạm là hoàn toàn tự do, dưới sự định hướng của GV, HS phải tự xoay xở để vượt qua các trạm. Do đó, dạy học theo trạm tập trung vào "tự chủ và tự học", rèn luyện năng lực tự lực giải quyết vấn đề cho HS. Đặc trưng của phương pháp là các nhiệm vụ tại các trạm phải tương đối độc lập với nhau. Trong trường hợp các bài học có các đơn vị kiến thức có liên hệ logic chặt chẽ ta có thể tổ chức bài học thành nhiều hệ thống trạm (vòng tròn học tập) khác nhau, sao cho các nhiệm vụ trong mỗi hệ thống trạm là độc lập. 2.2. Phân loại hệ thống trạm học tập. Xét về mặt hình thức, người ta chia thành một số hình thức vòng tròn học tập như sau: Vòng tròn học tập đóng - Định trước chuỗi các trạm học tập. - Thứ tự hoạt động tại các trạm đã được sắp xếp cố định. - Luôn bắt đầu từ một trạm và kết thúc tại một trạm định trước. Vòng tròn học tập mở - HS tự do lựa chọn thứ tự hoạt động tại các trạm. - Có thể bắt đầu hay kết thúc tại một trạm bất kì nào đó. Vòng tròn học tập kép - Có hai vòng tròn học tập được bố trí song song với nhau. - Các trạm bắt buộc được bố trí ở vòng ngoài. 10
- Các trạm bổ sung cho trạm bắt buộc, được bố trí ở vòng trong. Vòng tròn học tập với các trạm tùy chọn - Các phương tiện, thiết bị, tài liệu được lựa chọn để phát triển các khả năng khác nhau của người học. - Có thể lựa chọn được các hình thức làm việc khác nhau: cá nhân, nhóm. - Có thể chọn tùy ý các chủ đề khác nhau trên vòng tròn học tập. a. Phân loại theo vị trí các trạm Trạm chính Trạm chính là trạm mà HS bắt buộc phải làm việc để hoàn thành tìm hiểu một đơn vị kiến thức trong bài. Trạm đệm Trạm đệm là trạm hỗ trợ làm việc cho một trạm chính nào đó. Trạm đệm thường được bố trí sát ngay trạm chính. Mỗi HS có thể thực hiện nhiệm vụ ở trạm đệm trước, sau đó thực hiện nhiệm vụ ở trạm chính. Các nội dung học tập phức tạp, nhiều nội dung thì người ta có thể bố trí thêm các trạm đệm hỗ trợ. Trạm này là bước đệm để cho HS thực hiện nhiệm vụ ở trạm chính. Nhờ có trạm đệm mà nhiệm vụ ở các trạm chính được thực hiện đúng tiến độ, tránh tắc nghẽn ở một trạm nào đó trên vòng tròn học tập Trạm giám sát - dịch vụ Trạm này được đặt tại một ví trí trung tâm của vòng tròn học tập nhằm cung cấp thông tin cho các trạm khác, cung cấp đáp án cho các trạm để so sánh kết quả sau khi HS hoàn thành nhiệm vụ. Trạm giám sát thường xuyên trao đổi các thông tin phản hồi cho các trạm khác một cách trực tiếp, liên tục. b. Phân loại theo mức độ yêu cầu của nhiệm vụ Trạm bắt buộc Trên trạm bắt buộc có các nội dung kiến thức trọng tâm của bài học. Trạm bắt buộc sẽ hình thành cho người học các kiến thức và kĩ năng cơ bản của bài.
11
Các trạm tự chọn Các trạm tự chọn để HS tuỳ ý lựa chọn theo các trình độ khác nhau, các hình thức học tập khác nhau, học cá nhân hay theo nhóm. Trạm tự chọn cũng có thể hiểu là các trạm có nội dung mở rộng để tạo hứng thú cho người học. Các trạm này HS có thể thực hiện hay bỏ qua, tuy nhiên cần phải quy định cho người học nhất thiết phải thực hiện đủ một số lượng trạm có nội dung tự chọn nào đó, tùy theo từng chủ đề bài học và theo các hình thức, cấp độ khác nhau. c. Phân loại các trạm theo phương tiện dạy học Trạm có sử dụng phương tiện dạy học: các trạm này cần các phương tiện hỗ trợ quá trình học tập: tranh, ảnh, video hoặc các bản đồ, biểu đồ… Trạm không sử dụng phương tiện dạy học khác: là các trạm chỉ sử dụng sách giáo khoa, thường là các trạm hoàn thành lí thuyết. d. Phân loại theo vai trò của các trạm Trạm xây dựng kiến thức mới Trên các trạm này, HS phải nghiên cứu, trao đổi với nhau dựa trên SGK hoặc các phương tiện hỗ trợ để tìm hiểu kiến thức mới. Trạm luyện tập, củng cố Trên các trạm này có các nhiệm vụ dạng các bài tập, HS chỉ cần dùng các kiến thức đã được học ở bài trước hoặc kiến thức thu được ở ngay các trạm khác để thực hiện. e. Phân loại theo hình thức làm việc Trạm làm việc cá nhân: Trong trạm này, học sinh thực hiện nhiệm vụ trong trạm một cách độc lập Trạm làm việc theo nhóm: Hình thức làm việc trên mỗi trạm thường là theo nhóm nhỏ.
12
2.3. Ưu, nhược điểm a. Ưu điểm Phương pháp huy động được tối đa sự tham gia của tất cả HS vào hoạt động học tập, phát huy tính tích cực, chủ động học tập của HS khi tham gia giải quyết các nhiệm vụ học tập. So với một số phương pháp khác, dạy học theo trạm buộc HS phải làm việc với tất cả các đơn vị kiến thức trong bài học chứ không chỉ nghiên cứu một phần như phương pháp thảo luận nhóm. Vì vậy các em sẽ hiểu bài rõ hơn, đầy đủ hơn. Phương pháp dạy học theo trạm sẽ giúp HS tự kiểm tra, đánh giá kết quả của cá nhân, của nhóm mình và nhóm bạn, qua đó nâng cao năng lực đánh giá của bản thân. Phương pháp cũng giúp giáo viên cá biệt hóa được trình độ của từng học sinh, qua đó bồi dưỡng học sinh giỏi và rèn luyện học sinh yếu. Đồng thời, dạy học theo trạm còn nâng cao hứng thú học tập của học sinh nhờ các nhiệm vụ học tập tích cực, đặc biệt là những nhiệm vụ thiết kế, thực hiện các sản phẩm đơn giản. Phương pháp dạy học theo trạm còn khắc phục được khó khăn thiếu thốn về trang thiết bị nếu cho học sinh tiến hành đồng loạt. Phương pháp này còn rèn luyện được kĩ năng làm việc nhóm, các kĩ năng tranh luận, các phương pháp giải quyết vấn đề; nâng cao tinh thần tập thể đoàn kết, động viên nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ và cả kĩ năng đối mặt với áp lực phải hoàn thành nhiệm vụ trong một thời gian nhất định. Và phương pháp cũng là một hình thức giúp tạo sự gắn kết giữa HS và GV, làm cho mối quan hệ và tình cảm giữa GV và HS trở nên thân thiện, hòa đồng hơn, điều đó cũng giúp ích rất nhiều cho GV trong quá trình dạy học. b. Nhược điểm Giáo viên phải có thời gian chuẩn bị nội dung và phương tiện dạy học công phu, chịu khó hơn, phải nỗ lực hơn trong việc soạn giảng bằng phương pháp dạy học theo trạm. 13
Thời gian cần để tiến hành dạy học một đơn vị kiến thức theo hình thức này thường dài hơn thời gian khi dạy dưới hình thức truyền thống. Phương pháp học theo trạm phù hợp cho các dạng bài ôn tập, luyện tập kiến thức đã học hơn dạng bài truyền đạt kiến thức mới. Nếu GV không quản lí tốt thì HS có thể lợi dụng để cười đùa, nói chuyện riêng… gây ầm ĩ, thiếu tập trung. HS chưa quen với phương pháp và ý thức chưa tốt sẽ làm mất nhiều thời gian (trong quá trình di chuyển, ổn định lại vị trí…) HS không tích cực hoặc không có kĩ năng tốt sẽ tham gia một cách đối phó, cho xong thì phương pháp cũng không đạt hiệu quả như kì vọng của GV cả về rèn luyện năng lực tự học cũng như hiệu quả kiến thức, kĩ năng. 3. Cấu trúc của chương trình Địa lí lớp 10 Chương trình Địa lí 10 có nội dung về các vấn đề đại cương tự nhiên, KTXH của thế giới, bao gồm hai phần lớn là: Phần I: Địa lí tự nhiên. Phần II: Địa lí kinh tế- xã hội. Đây là một nội dung kiến thức khá phong phú, có nhiều kiến thức gắn liền với thực tế tự nhiên, đời sống KT-XH của thế giới được cập nhật trên các phương tiện thông tin đại chúng. Trong đó, các đơn vị kiến thức được chia rõ thành các chủ đề theo từng bài học, phần học một cách rất độc lập, rõ ràng. Chính điều đó là cơ sở thuận lợi cho GV có thể khai thác nhằm sử dụng phương pháp dạy học theo trạm nhằm nâng cao năng lực tự học cho HS. 4. Ý nghĩa của việc nâng cao năng lực tự học cho HS Định hướng Đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (tháng 01/1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (tháng 12/ 1996), được thể chế hóa trong Luật giáo dục (năm 2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt Chỉ thị số 14 (tháng 4/1999).
14
Nghị quyết số 88 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về Đổi mới Chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông đã quy định: " Mục tiêu giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS". Để thực hiện mục tiêu này, giáo dục phổ thông cần "Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền thống văn hóa, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thực vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời" Theo đó, ta có thể nhận thấy, trong yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục, việc rèn luyện, nâng cao năng lực tự học cho HS là một trong những mục tiêu cơ bản mà người GV cần đạt được. 5. Ý nghĩa của việc sử dụng phương pháp dạy học theo trạm Có nhiều cách thức khác nhau mà người GV có thể áp dụng trong giờ học nhằm rèn luyện, nâng cao năng lực tự học của HS. Việc sử dụng phương pháp dạy học theo trạm là một cách thức sáng tạo, mới lạ và góp phần quan trọng trong việc tăng cường năng lực tự học cho HS. Nghiên cứu cho thấy, nếu cả tiết học, HS chỉ được ngồi yên tại chỗ và thực hiện các hoạt động nhận thức theo hướng dẫn của GV thì nhiều khi cũng gây ra sự mệt mỏi, thiếu hứng thú trong học tập, và học tập một cách thụ động, thiếu sáng tạo. Đồng thời, tâm lí HS lứa tuổi này rất thích được vận động. Vì vậy, cùng với xu hướng hoạt động hóa nhiệm vụ học tập của HS, việc sử dụng phương pháp dạy học theo trạm sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng lực tự học cho HS. Trong giờ học, khi được tham gia hoạt động nhận thức với phương pháp dạy học theo trạm, về mặt tinh thần, HS sẽ cảm thấy được sự tự do, thoải mái, vui vẻ, phấn chấn tham gia vào hoạt động chiếm lĩnh tri thức. Bên cạnh đó khi tham gia phương pháp này các giác quan sẽ được hoạt động nhiều hơn, xét về mặt thể chất sẽ làm cho cơ thể không bị gò bó, mệt mỏi so với việc phải ở trong một tư thế ngồi lâu suốt cả giờ học.
15
Hơn thế, khi tham gia học tập theo phương pháp này, nhất là khi kết hợp với phương pháp nhóm chuyên gia sẽ nâng cao được tinh thần làm việc có trách nhiệm các cá nhân và từng nhóm, qua đó phát huy được tối đa sự tham gia của tất cả HS vào hoạt động học tập, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của HS. Đồng thời rèn luyện được kĩ năng làm việc nhóm, tinh thần tập thể đoàn kết, động viên nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ và cả kĩ năng đối mặt với áp lực phải hoàn thành nhiệm vụ trong một thời gian nhất định. Không chỉ như vậy, với phương pháp này sẽ tạo dễ tạo được sự gắn kết, mối quan hệ tình cảm gắn bó, thân thiện, hòa đồng hơn giữa GV và HS. Có được điều này cũng là một thuận lợi lớn cho GV trong quá trình dạy học lâu dài. Tất cả những điều trên không chỉ có ý nghĩa hiện tại giúp HS rèn luyện, nâng cao năng lực tự học trong quá trình học tập, góp phần đạt hiệu quả học tập cao hơn mà quan trọng hơn, thông qua việc được trải nghiệm và rèn luyện thường xuyên sẽ giúp hình thành ở các em những phẩm chất, kĩ năng cần thiết của người lao động sau này trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. II.2.2. Nội dung II.2.2.1. Phương pháp dạy học theo trạm trong môn Địa lí 1. Sử dụng phương pháp dạy học theo trạm trong môn Địa lí 1.1. Các bước xây dựng hệ thống trạm trong bài học Địa lí Để có một tiết dạy và học sử dụng phương pháp dạy học theo trạm thì việc nghiên cứu kĩ cấu trúc, nội dung bài học, chuẩn bị và biên soạn kế hoạch dạy học của GV phải hết sức kĩ lưỡng. Việc xây dựng hệ thống trạm trong bài học thường theo các bước sau: - Xác định số lượng và tên trạm. Căn cứ vào cấu trúc và nội dung bài học trong SGK, GV xác định số lượng các trạm cho phù hợp, tên trạm thường là các phần, mục trong SGK. Ngoài các trạm chính, có thể có các trạm đệm, tự chọn…, từ đó có kế hoạch chia nhóm HS phù hợp với số trạm. 16
- Xác định nhiệm vụ học tập ở mỗi trạm. GV phải xác định rõ yêu cầu nội dung cần đạt ở mỗi trạm (nêu khái niệm, trình bày đặc điểm, phân tích bảng số liệu, bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, hoàn thiện sơ đồ, bảng tổng hợp, viết nhận xét…) GV cần chuẩn bị (hoặc phân công nhóm HS chuẩn bị) các phương tiện hỗ trợ ngoài tư liệu SGK cho hoạt động ở mỗi trạm. GV cũng nêu rõ hình thức làm việc theo nhóm hay cá nhân ở từng trạm. Trong kế hoạch dạy học, GV phải thể hiện rõ được kết quả nội dung cần đạt ở mỗi trạm. - Xác định thời gian ở mỗi trạm. Căn cứ vào số lượng trạm, GV xác định thời gian ở mỗi trạm cho thật phù hợp, thường là thời gian ở mỗi trạm tương đương nhau. - Vẽ sơ đồ hình ảnh hệ thống trạm. GV vẽ sơ đồ hệ thống trạm (vòng tròn học tập) trong bài học theo kế hoạch đã nghiên cứu (vòng tròn đóng, mở, kép…), có thể sử dụng hình ảnh và màu sắc khác nhau ở mỗi trạm một cách sinh động để thu hút sự chú ý của HS. 1.2. Các qui tắc xây dựng các trạm học tập địa lí Các nhiệm vụ học tập phải độc lập tương đối sao cho HS có thể bắt đầu từ bất kì nhiệm vụ nào. Nếu một bài học có nhiều nội dung ta có thể chia thành nhiều trạm học tập sao cho trong mỗi nhóm trạm đó, các nhiệm vụ học tập là độc lập với nhau. Thời gian dành cho mỗi trạm tối đa không quá 15 phút. Xây dựng nhóm trạm có nội dung tương đương với nhau thì thời gian hoạt động trên mỗi trạm phải như nhau. Thời gian dành cho mỗi trạm tuỳ thuộc vào nội dung và nhiệm vụ của từng trạm nhưng phải phù hợp với thời gian của tiết học. Số trạm trong một đơn vị kiến thức không quá 7 trạm, tránh trường hợp xây dựng nhiều trạm gây cảm giác mệt mỏi cho HS. Ngoài các trạm với các nhiệm vụ bắt buộc, ta cần xây dựng các trạm với các nhiệm vụ tự chọn, với độ khó dễ khác nhau để cá biệt hóa năng lực HS. 17
GV nên cung cấp đáp án hoặc hệ thống trợ giúp tương ứng với các nhiệm vụ học tập để HS tự kiểm tra và đánh giá kết quả bản thân. GV cần xây dựng và thống nhất với HS nội qui làm việc tại các trạm. 1.3. Các bước tổ chức dạy học dưới hình thức học tập theo trạm Bước 1: Chia nhóm, chuẩn bị học liệu. Có thể cho HS tự chia nhóm ngay tại lớp, hoặc có thể cho HS chia nhóm trước và phân công chuẩn bị phương tiện học tập. Cần chia nhóm ngay từ đầu để việc học được thuận lợi. Bước 2: Thống nhất nội qui học tập theo trạm. GV giới thiệu nội dung học tập tại các trạm học tập, số lượng các trạm, các trạm bắt buộc và tự chọn. Thông báo quy tắc cho điểm mỗi cá nhân, giới thiệu phiếu học tập và cách làm việc trên các phiếu học tập, yêu cầu trợ giúp,… Tất cả các nội quy đưa ra đảm bảo cho việc học tập tại các trạm được diễn ra một cách tự lực, chủ động, hạn chế mất trật tự, tối ưu hóa thời gian làm việc,.. Bước 3: Thực hiện nhiệm vụ Tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ học tập ở mỗi trạm, HS làm việc cá nhân, theo cặp hoặc theo nhóm tại các trạm học tập. Giáo viên quan sát và có sự hỗ trợ kịp thời. Bước 4: Tổng kết kết quả học tập. Sau mỗi tiết học cần dành ra một khoảng thời gian để tổng kết bài học. Yêu cầu các nhóm, cá nhân trình bày tiến trình thực hiện nhiệm vụ ở một trạm nào đó, trình bày các kết quả thu được và tự đánh giá kết quả hoạt động của bản thân. Các thành viên khác, nhóm khác đưa ra nhận xét góp ý bổ sung và đánh giá. Giáo viên nhận xét, tổng kết bài học và nhấn mạnh lại các kiến thức quan trọng của bài. 2. Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp dạy học theo trạm trong môn Địa lí . Căn cứ vào những ưu, nhược điểm cũng như thực tế quá trình thực hiện phương pháp dạy học theo trạm, GV cần chú ý một số vấn đề sau: 18
Lựa chọn bài học có kết cấu nội dung phù hợp, độc lập để có thể thiết kế với phương pháp dạy học theo trạm một cách hiệu quả. Thiết kế bài học với phương pháp dạy học theo trạm, GV vẫn phải thể hiện rõ phương pháp, kĩ năng học tập của bộ môn Địa lí như khai thác, phân tích bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu, tranh ảnh… theo mục tiêu bài học thông qua phần hướng dẫn HS nghiên cứu tài liệu sách giáo khoa, các phương tiện trực quan… để thực hiện nhiệm vụ học tập ở mỗi trạm. Đặc biệt, GV phải sử dụng phương pháp một cách linh hoạt sáng tạo phù hợp với điều kiện cụ thể của HS, của mỗi lớp học. Ví dụ: ở những lớp HS có năng lực tốt, GV có thể kết hợp phương pháp nhóm chuyên gia - trạm để phát huy khả năng tự học cao ở các em; sang lớp khác cung nội dung bài dạy, GV có thể sử dụng ngay những sản phẩm nhóm chuyên gia lớp này đã làm để thực hiện kĩ thuật phòng tranh… Hoặc trong trường hợp không gian lớp không đủ rộng, không thuận tiện cho việc bố trí các trạm cũng như sự di chuyển của HS đến các trạm thì GV nên để HS ngồi tại nhóm và chuyển lần lượt các phương tiện (bản đồ, biểu đồ, sơ đồ, tranh ảnh…) đến các nhóm để hoạt động trên lớp được thuận tiện hơn. Quy định và thực hiện chặt chẽ quy tắc trong giờ học nhằm tạo được tính kỉ luật cho HS khi tham gia các hoạt động. Quản lí tốt HS, tạo thói quen, kĩ năng, ý thức học tập nói chung cũng như khi tham gia hoạt động theo trạm. GV chú ý quản lí tốt thời gian của mỗi trạm, tránh gây ảnh hưởng đến kết cấu chung của giờ học. Về phía HS, GV cũng phải chú ý rèn cho HS khả năng tiếp nhận, xử lí kiến thức, kĩ năng ở mỗi bài học với các hình thức học tập khác nhau trong đó có hình thức học tập theo trạm. Điều này được thể hiện thông qua phần ghi bài của HS trong vở, cũng như ở kết quả kiểm tra đánh giá của GV có thể được thực hiện ngay cuối giờ hoặc trong các bài kiểm tra.
19
GV cũng nên phát huy tối đa công nghệ thông tin trong thiết kế bài học theo phương pháp dạy học theo trạm, sẽ kết hợp được các tư liệu âm thanh, hình ảnh sẽ tạo sự hấp dẫn, tăng hiệu quả học tập cho học sinh. Dù phương pháp học tập này có sức hấp dẫn, khả năng rèn luyện, nâng cao năng lực tự học cao nhưng GV cũng phải phối hợp linh hoạt, sáng tạo với các phương pháp, hình thức khác để tránh gây nhàm chán đối với HS. II.2.2.2. Hệ thống một số bài học có thể sử dụng phương pháp dạy học theo trạm trong chương trình Địa lí lớp 10 1. Một số bài học có thể sử dụng phương pháp dạy học theo trạm trong chương trình Địa lí lớp 10 Dưới đây, người viết giới thiệu một số bài học có thể sử dụng phương pháp dạy học theo trạm trong chương trình Địa lí 10. Do điều kiện về thời gian, GV chủ yếu lựa chọn cách thức dạy học theo trạm đơn giản nhất để HS dễ thực hiện. Trong quá trình dạy học, GV có thể lựa chọn sử dụng một cách linh hoạt, sáng tạo các phương pháp khác nhau để tránh gây nhàm chán cho HS. 1.1. Bài 2: Một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ. - Thiết kế 4 trạm tìm hiểu đặc điểm 4 phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ: kí hiệu, kí hiệu đường chuyển động, chấm điểm, bản đồ - biểu đồ. - Phương tiện: tư liệu sách giáo khoa phần nội dung của từng phương pháp và bản đồ. - Hình thức: làm việc nhóm. - Yêu cầu: ở mỗi trạm tương ứng với mỗi phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ, các nhóm phải nghiên cứu tư liệu, trao đổi và hoàn thành nội dung tìm hiểu sau vào vở ghi: + Đối tượng biểu hiện. + Hình thức biểu hiện. + Khả năng biểu hiện. + Đọc bản đồ tương ứng trong SGK để hiểu rõ phương pháp. - Thời gian dừng lại ở mỗi trạm: 6 phút 20
• GV yêu cầu HS bất kì trình bày kết quả làm việc, HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét, chuẩn kiến thức bằng bảng tổng hợp . 1.2. Bài 8: Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất. - Thiết kế 3 trạm tìm hiểu 3 nội dung sau: + Trạm 1: Nội lực (khái niệm, nguyên nhân) + vận động theo phương thẳng đứng. + Trạm 2: Nội lực (khái niệm, nguyên nhân) + vận động theo phương nằm ngang (hiện tượng uốn nếp). + Trạm 3: Nội lực (khái niệm, nguyên nhân) + vận động theo phương nằm ngang (hiện tượng đứt gãy). - Phương tiện: tư liệu sách giáo khoa phần nội dung tương ứng+ tư liệu ảnh+ phiếu học tập - Hình thức: làm việc nhóm - Yêu cầu: ở mỗi trạm, các nhóm phải nghiên cứu tư liệu, trao đổi và hoàn thành nội dung phiếu học tập. * Trạm 1: + Khái niệm, nguyên nhân hình thành nội lực. + Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất thông qua? + Vận động theo phương thẳng đứng: ++ Khái niệm. ++ Nguyên nhân. ++ Đặc điểm. ++ Kết quả. * Trạm 2: + Khái niệm, nguyên nhân hình thành nội lực. + Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất thông qua? + Vận động theo phương nằm ngang: ++ Khái niệm. ++ Nguyên nhân. 21
++ Hình thức: hiện tượng uốn nếp. Khái niệm. Nguyên nhân. Đặc điểm. Kết quả. * Trạm 3: + Khái niệm, nguyên nhân hình thành nội lực. + Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất thông qua? + Vận động theo phương nằm ngang: ++ Khái niệm. ++ Nguyên nhân. ++ Hình thức: hiện tượng đứt gãy Khái niệm. Nguyên nhân. Đặc điểm. Kết quả. - Thời gian dừng lại ở mỗi trạm: 9 phút • GV yêu cầu HS bất kì trình bày kết quả làm việc, HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét, chuẩn kiến thức bằng bảng tổng hợp . 1.3. Bài 9 (tiết 1): Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất. - Thiết kế 3 trạm tìm hiểu 3 nội dung sau: + Trạm 1: Phong hóa lí học. + Trạm 2: Phong hóa hóa học. + Trạm 3: Phong hóa sinh học. - Phương tiện: tư liệu sách giáo khoa phần nội dung tương ứng+ tư liệu ảnh+ phiếu học tập. - Hình thức: làm việc nhóm. - Yêu cầu: ở mỗi trạm, các nhóm phải nghiên cứu tư liệu, trao đổi và hoàn thành nội dung phiếu học tập. 22
* Trạm 1: Phong hóa lí học. + Khái niệm. + Tác nhân. + Kết quả. * Trạm 2: Phong hóa hóa học. + Khái niệm. + Tác nhân. + Kết quả. * Trạm 3: Phong hóa sinh học. + Khái niệm. + Tác nhân. + Kết quả. - Thời gian dừng lại ở mỗi trạm: 4 phút • GV yêu cầu HS bất kì trình bày kết quả làm việc, HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét, chuẩn kiến thức bằng bảng tổng hợp . 1.4. Tiết 16: Ôn tập giữa kì I - Phương pháp: nhóm chuyên gia - trạm tìm hiểu 4 nội dung sau: + Một số phương pháp thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ. Vai trò, cách sử dụng bản đồ. + Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của Trái Đất. + Cấu trúc Trái Đất. Thạch quyển. + Khí quyển. - Phương tiện: tư liệu sách giáo khoa + tài liệu ghi HS đã được học. - Hình thức: làm việc nhóm. - Yêu cầu: * GV chia 4 nhóm chuyên gia, giao nhiệm vụ cho các nhóm trước một tuần. Các nhóm dựa vào nội dung đã học và SGK, trình bày sáng tạo trên tờ giấy A2 làm tư liệu cho các nhóm khác tìm hiểu. Cụ thể:
23
+ Nhóm 1: Một số phương pháp thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ. Vai trò, cách sử dụng bản đồ. + Nhóm 2: Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của Trái Đất. + Nhóm 3: Cấu trúc Trái Đất. Thạch quyển ( khái niệm, đặc điểm, tác động của nội lực và ngoại lực tới địa hình bề mặt Trái Đất) + Nhóm 4: Khí quyển ( nhiệt độ, khí áp, gió, mưa) * Trạm: trong giờ học trên lớp, thực hiện phương pháp trạm theo sơ đồ 4 trạm, mỗi trạm chính là một nội dung mà các nhóm chuyên gia vừa hoàn thành.
Ở mỗi trạm, đại diện nhóm chuyên gia thuyết trình về nội dung nhóm thực hiện, HS trao đổi những vấn đề cá nhân còn chưa rõ. - Thời gian dừng lại ở mỗi trạm: 7 phút • GV yêu cầu HS bất kì trình bày kết quả làm việc, HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét, chuẩn kiến thức, khắc sâu bằng hệ thống câu hỏi. Chú ý: khi dạy bài học này ở lớp khác, GV có thể sử dụng sản phẩm nhóm chuyên gia đã thực hiện để trở thành kĩ thuật phòng tranh ( triển lãm). 1.5. Bài 15: Thủy quyển. Một số nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông. Một số sông lớn trên Trái Đất. - Phương pháp: nhóm chuyên gia - trạm tìm hiểu 4 nội dung sau: + Thủy quyển (khái niệm, vai trò, tuần hoàn của nước trên Trái Đất). + Phân tích ảnh hưởng của nhóm nhân tố chế độ mưa, băng tuyết, nước ngầm tới chế độ nước sông. 24
+ Phân tích ảnh hưởng của nhóm nhân tố địa thế, thực vật, hồ đầm tới chế độ nước sông. + Đặc điểm một số sông lớn trên Trái Đất (tên sông, chiều dài, diện tích lưu vực, nơi bắt nguồn, cửa sông đổ ra, các miền khí hậu sông chảy qua, nguồn cung cấp nước cho sông…). - Phương tiện: tư liệu sách giáo khoa phần nội dung tương ứng + tranh ảnh + sơ đồ. - Hình thức: làm việc nhóm. - Yêu cầu: * GV chia 4 nhóm chuyên gia, giao nhiệm vụ cho các nhóm trước một tuần. Các nhóm nghiên cứu nội dung, trình bày sáng tạo trên tờ giấy A2 làm tư liệu cho các nhóm khác tìm hiểu. Cụ thể: + Nhóm 1: Thủy quyển (khái niệm, vai trò, các vòng tuần hoàn của nước trên Trái Đất). + Nhóm 2: Một số nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông (chế độ mưa, băng tuyết, nước ngầm) + Nhóm 3: Một số nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông (địa thế, thực vật, hồ đầm). + Nhóm 4: Một số sông lớn trên Trái Đất (Đặc điểm cơ bản: tên sông, chiều dài, diện tích lưu vực, nơi bắt nguồn, cửa sông đổ ra, các miền khí hậu sông chảy qua, nguồn cung cấp nước cho sông…) * Trạm: trong giờ học trên lớp, thực hiện phương pháp trạm theo sơ đồ 4 trạm, mỗi trạm chính là một nội dung mà các nhóm chuyên gia vừa hoàn thành.
25
Ở mỗi trạm, đại diện nhóm chuyên gia thuyết trình về nội dung nghiên cứu, HS trao đổi và hoàn thành nội dung tìm hiểu và vở ghi. - Thời gian dừng lại ở mỗi trạm: 5 phút • GV yêu cầu HS bất kì trình bày kết quả làm việc, HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét, chuẩn kiến thức, khắc sâu bằng sơ đồ và hệ thống câu hỏi. Chú ý: khi dạy bài học này ở lớp khác, GV có thể sử dụng sản phẩm nhóm chuyên gia đã thực hiện để trở thành kĩ thuật phòng tranh ( triển lãm). 1.6. Bài 23: Cơ cấu dân số. - Phương pháp nhóm chuyên gia - trạm tìm hiểu 4 nội dung sau: + Cơ cấu dân số theo giới. + Cơ cấu dân số theo tuổi. + Cơ cấu dân số theo lao động. + Cơ cấu dân số theo trình độ văn hóa. - Phương tiện: tư liệu sách giáo khoa phần nội dung tương ứng + sơ đồ, bảng số liệu, biểu đồ. - Hình thức: làm việc nhóm. - Yêu cầu: * GV chia 4 nhóm chuyên gia, giao nhiệm vụ cho các nhóm trước một tuần. Các nhóm nghiên cứu nội dung, trình bày sáng tạo trên tờ giấy A2 làm tư liệu cho các nhóm khác tìm hiểu. Cụ thể: + Nhóm 1: Cơ cấu dân số theo giới (khái niệm, công thức tính, đặc điểm cơ cấu giới trên thế giới, liên hệ Việt Nam) + Nhóm 2: Cơ cấu dân số theo tuổi (khái niệm, ý nghĩa, đặc điểm cơ cấu tuổi trên thế giới, liên hệ Việt Nam, cơ cấu dân số già, cơ cấu dân số trẻ, tháp dân số) + Nhóm 3: Cơ cấu dân số theo lao động (nguồn lao động, dân số hoạt động theo khu vực kinh tế) + Nhóm 4: Cơ cấu dân số theo trình độ văn hóa (khái niệm, đặc điểm trên thế giới, liên hệ Việt Nam). * Trạm: trong giờ học trên lớp, thực hiện phương pháp trạm theo sơ đồ 4 trạm. 26
Ở mỗi trạm, đại diện nhóm chuyên gia thuyết trình về nội dung nghiên cứu, HS trao đổi và hoàn thành nội dung tìm hiểu và vở ghi. - Thời gian dừng lại ở mỗi trạm: 7 phút • GV yêu cầu HS bất kì trình bày kết quả làm việc, HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét, chuẩn kiến thức, khắc sâu bằng hệ thống câu hỏi và sơ đồ. Chú ý: khi dạy bài học này ở lớp khác, GV có thể sử dụng sản phẩm nhóm chuyên gia đã thực hiện để trở thành kĩ thuật phòng tranh ( triển lãm). 1.7. Bài 28: Địa lí ngành trồng trọt. - Thiết kế 3 trạm tìm hiểu đặc điểm 3 ngành: cây lương thực, cây công nghiệp, ngành trồng rừng. - Phương tiện: tư liệu sách giáo khoa phần nội dung của từng ngành + tranh ảnh. - Hình thức: làm việc nhóm - Yêu cầu: ở mỗi trạm tương ứng với mỗi ngành sản xuất, các nhóm phải nghiên cứu tư liệu, trao đổi và hoàn thành nội dung tìm hiểu sau vào vở ghi + Vai trò. + Cơ cấu. + Phân bố. - Thời gian dừng lại ở mỗi trạm: 6 phút • GV yêu cầu HS bất kì trình bày kết quả làm việc, HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét, chuẩn kiến thức bằng bảng tổng hợp.
27
1.8. Bài 29: Địa lí ngành chăn nuôi. - Phương pháp nhóm chuyên gia - trạm tìm hiểu 3 nội dung sau: + Vai trò, đặc điểm ngành chăn nuôi. + Các ngành chăn nuôi. + Ngành nuôi trồng thủy sản. - Phương tiện: tư liệu sách giáo khoa phần nội dung tương ứng + sơ đồ, bảng tổng hợp, bản đồ, tranh ảnh. - Hình thức: làm việc nhóm - Yêu cầu: * GV chia 3 nhóm chuyên gia, giao nhiệm vụ cho các nhóm trước một tuần. Các nhóm nghiên cứu nội dung, trình bày sáng tạo trên tờ giấy A2 làm tư liệu cho các nhóm khác tìm hiểu. + Nhóm 1: Vai trò, đặc điểm ngành chăn nuôi. + Nhóm 2: Các ngành chăn nuôi (tên và phân bố một số loài vật nuôi chủ yếu) + Nhóm 3: Ngành nuôi trồng thủy sản (vai trò, tình hình nuôi trồng thủy sản trên thế giới, liên hệ Việt Nam) * Trạm: trong giờ học trên lớp, thực hiện phương pháp trạm theo sơ đồ 3 trạm. Ở mỗi trạm, đại diện nhóm chuyên gia thuyết trình về nội dung nghiên cứu, HS trao đổi và hoàn thành nội dung tìm hiểu và vở ghi. - Thời gian dừng lại ở mỗi trạm: 8 phút • GV yêu cầu HS bất kì trình bày kết quả làm việc, HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét, chuẩn kiến thức, khắc sâu bằng hệ thống câu hỏi và sơ đồ. Chú ý: khi dạy bài học này ở lớp khác, GV có thể sử dụng sản phẩm nhóm chuyên gia đã thực hiện để trở thành kĩ thuật phòng tranh (triển lãm). 1.9. Bài 32 (tiết 1): Địa lí các ngành công nghiệp. - Phương pháp nhóm chuyên gia - trạm tìm hiểu 3 nội dung sau: + Công nghiệp khai thác than. + Công nghiệp khai thác dầu. + Công nghiệp khai điện lực. 28
- Phương tiện: tư liệu sách giáo khoa phần nội dung tương ứng + sơ đồ, bảng tổng hợp, bản đồ, tranh ảnh. - Hình thức: làm việc nhóm. - Yêu cầu: * GV chia 3 nhóm chuyên gia, giao nhiệm vụ cho các nhóm trước một tuần. Các nhóm nghiên cứu nội dung, trình bày sáng tạo trên tờ giấy A2 làm tư liệu cho các nhóm khác tìm hiểu. +Nhóm 1: Công nghiệp khai thác than (vai trò, trữ lượng, phân bố, liên hệ Việt Nam) + Nhóm 2: Công nghiệp khai thác dầu (vai trò, trữ lượng, phân bố, liên hệ Việt Nam) + Nhóm 3: Công nghiệp điện lực (vai trò, trữ lượng, phân bố, liên hệ Việt Nam) * Trạm: trong giờ học trên lớp, thực hiện phương pháp trạm theo sơ đồ 3 trạm. Ở mỗi trạm, đại diện nhóm chuyên gia thuyết trình về nội dung nghiên cứu, HS trao đổi và hoàn thành nội dung tìm hiểu và vở ghi. - Thời gian dừng lại ở mỗi trạm: 8 phút • GV yêu cầu HS bất kì trình bày kết quả làm việc, HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét, chuẩn kiến thức, khắc sâu bằng hệ thống câu hỏi. Chú ý: khi dạy bài học này ở lớp khác, GV có thể sử dụng sản phẩm nhóm chuyên gia đã thực hiện để trở thành kĩ thuật phòng tranh ( triển lãm). 1.10. Bài 32(tiết 2): Địa lí các ngành công nghiệp( tiếp theo). - Thiết kế 3 trạm tìm hiểu đặc điểm 3 ngành công nghiệp: điện tử-tin học, sản xuất hàng tiêu dùng, thực phẩm. Và một nhóm chuyên gia với nhiệm vụ tìm hiểu nội dung cả ba ngành, nhận xét kết quả làm việc của ba nhóm còn lại. - Phương tiện: tư liệu sách giáo khoa phần nội dung của từng ngành + tranh ảnh, sơ đồ khung+ mảnh bìa có sẵn nội dung. - Hình thức: làm việc nhóm. - Yêu cầu: ở mỗi trạm tương ứng với mỗi ngành công nghiệp, các nhóm phải nghiên cứu tư liệu, trao đổi và hoàn thành nội dung tìm hiểu sau vào vở ghi (kẻ bảng) 29
+ Vai trò. + Đặc điểm. + Phân bố. Sau đó hoàn thành sơ đồ với các mảnh ghép có sẵn nội dung mà GV chuẩn bị trước. - Thời gian dừng lại ở mỗi trạm: 5 phút GV yêu cầu HS trình bày kết quả làm việc, HS nhóm chuyên gia nhận xét, HS khác bổ sung. GV nhận xét, chuẩn kiến thức bằng sơ đồ + câu hỏi liên hệ, mở rộng. 1.11. Bài 33: Một số hình thức chủ yếu của tổ chức lãnh thổ công nghiệp. - Thiết kế 4 trạm tìm hiểu đặc điểm 4 hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp: điểm công nghiệp, khu công nghiệp tập trung, trung tâm công nghiệp, vùng công nghiệp. - Phương tiện: tư liệu sách giáo khoa + tranh ảnh, sơ đồ. - Hình thức: làm việc nhóm - Yêu cầu: ở mỗi trạm tương ứng với mỗi hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp, các nhóm phải nghiên cứu tư liệu, trao đổi và hoàn thành nội dung tìm hiểu sau vào vở ghi. + Đặc điểm của hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp. + Chọn và miêu tả được sơ đồ về hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp nhóm đang tìm hiểu. + Cho ví dụ cụ thể về hình thức đó ở địa phương. - Thời gian dừng lại ở mỗi trạm: 7 phút GV yêu cầu HS trình bày kết quả làm việc, HS nhóm chuyên gia nhận xét, HS khác bổ sung. GV nhận xét, chuẩn kiến thức bằng sơ đồ. 1.12. Bài 37: Địa lí các ngành giao thông vận tải. - Thiết kế 6 trạm tìm hiểu đặc điểm 6 ngành giao thông vận tải: đường sắt, đường ô tô, đường ống, đường sông - hồ, đường biển, đường hàng không. - Phương tiện: tư liệu sách giáo khoa + tranh ảnh, sơ đồ. - Hình thức: làm việc nhóm
30
- Yêu cầu: ở mỗi trạm tương ứng với mỗi ngành giao thông vận tải, các nhóm phải nghiên cứu tư liệu, trao đổi và hoàn thành nội dung tìm hiểu sau vào vở ghi. + Ưu, nhược điểm. + Tình hình phát triển. + Phân bố. + Liên hệ Việt Nam. - Thời gian dừng lại ở mỗi trạm: 4 phút GV yêu cầu HS trình bày kết quả làm việc, HS nhóm chuyên gia nhận xét, HS khác bổ sung. GV nhận xét, chuẩn kiến thức bằng sơ đồ. 2. Minh họa kế hoạch dạy học chi tiết một số tiết học sử dụng phương pháp dạy học theo trạm trong chương trình Địa lí lớp 10 tác giả đã thực hiện năm học 2017-2018. 2.1. Tiết 16 - Ôn tập giữa kì I I. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT + Một số phương pháp thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ. Vai trò, cách sử dụng bản đồ. + Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của Trái Đất. + Cấu trúc Trái Đất. Thạch quyển. + Khí quyển. + Kĩ năng làm bài kiểm tra. II. LỰA CHỌN NỘI DUNG BÀI HỌC + Một số phương pháp thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ. Vai trò, cách sử dụng bản đồ. + Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của Trái Đất. + Cấu trúc Trái Đất. Thạch quyển. + Khí quyển. + Kĩ năng làm bài kiểm tra. III. XÁC ĐỊNH CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ, NĂNG LỰC 1. Kiến thức: sau giờ học, HS hệ thống lại được các kiến thức về: 31
+ Một số phương pháp thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ. Vai trò, cách sử dụng bản đồ. + Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của Trái Đất. + Cấu trúc Trái Đất. Thạch quyển. + Khí quyển . 2. Kĩ năng - HS phân tích được tư liệu địa lí, sơ đồ, tranh ảnh; liên hệ thực tế; giải thích được mối liên hệ nhân - quả trong địa lí; - Rèn luyện kĩ năng làm bài kiểm tra (trả lời câu hỏi tự luận và trắc nghiệm) 3. Thái độ - Ý thức ôn tập tốt chuẩn bị cho bài kiểm tra định kì hệ số 2. 4. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực chung: năng lực tự học, giải quyết vấn đề, tính toán, sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp, hợp tác. - Năng lực chuyên biệt: năng lực sử dụng tranh ảnh, sơ đồ, tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, phân tích tư liệu địa lí, phân tích các mối liên hệ địa lí. IV. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Chuẩn bị của GV và HS 1.1. Chuẩn bị của GV - Máy tính, máy chiếu. - Phân công nhóm + nhiệm vụ chuẩn bị trước của nhóm chuyên gia, nhóm trạm. 1.2. Chuẩn bị của HS - Vở ghi. - SGK Địa lí 10. - Sản phẩm hoàn thiện của các nhóm chuyên gia. 2. Hoạt động học tập A. TÌNH HUỐNG XUẤT PHÁT 1. Mục tiêu
32
Học sinh nhận thức được vai trò của việc ôn tập kiến thức, rèn luyện kĩ năng để làm bài kiểm tra định kì. 2. Phương pháp/ kĩ thuật dạy học - Sử dụng phương tiện trực quan: các sơ đồ kiến thức các nhóm đã chuẩn bị. - Hình thức: cả lớp 3. Phương tiện - Các sơ đồ kiến thức các nhóm đã chuẩn bị 4. Tiến trình hoạt động Bước 1: GV đặt câu hỏi: Hãy nhắc lại những kiến thức cơ bản đã học từ đầu năm? GV cho HS quan sát các sơ đồ kiến thức các nhóm đã chuẩn bị Bước 2: Học sinh xung phong trả lời. Bước 3: Học sinh khác nhận xét. Bước 4: GV nhận xét , GV dẫn dắt vào bài học: Để chuẩn bị tốt cho bài kiểm tra định kì hệ số 2 vào giờ sau, trong tiết ôn tập này chúng ta sẽ hệ thống lại những kiến thức cơ bản đã học đồng thời chú ý một số kĩ năng làm bài kiểm tra với cả phần tự luận và trắc nghiệm. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động 1: Ôn lại toàn bộ các kiến thức đã học trong 8 tuần đầu năm. 1. Mục tiêu: HS hệ thống lại được toàn bộ các kiến thức về: + Một số phương pháp thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ. Vai trò, cách sử dụng bản đồ. + Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của Trái Đất. + Cấu trúc Trái Đất. Thạch quyển. + Khí quyển. 2. Phương pháp/ kĩ thuật dạy học Sử dụng phương tiện trực quan, nhóm chuyên gia - trạm. 3. Phương tiện - SGK Địa lí 10. 33
- Sản phẩm các nhóm chuyên gia đã chuẩn bị theo phân công của GV. 4. Tiến trình hoạt động Bước 1: - GV giới thiệu sơ đồ kiến thức bốn nhóm chuyên gia đã chuẩn bị ở nhà theo phân công, đặt sơ đồ ở các vị trí trạm cho phù hợp. Chia HS thành 4 nhóm để làm việc ở 4 trạm. Quy định thời gian ở mỗi trạm: 7 phút. Bước 2: - HS di chuyển vị trí về nhóm trạm. Thực hiện hoạt động theo trạm để lần lượt tìm hiểu 4 nội dung theo sơ đồ. - Tại mỗi trạm, HS nhóm chuyên gia sẽ giúp các HS còn lại trong nhóm hiểu về nội dung nghiên cứu. HS trao đổi để hiểu rõ vấn đề. - Hết thời gian, GV hướng dẫn các nhóm sẽ di chuyển đến trạm tiếp theo theo sơ đồ trạm trên màn hình.
Bước 3: GV gọi bất kì một số HS của các nhóm lần lượt trình bày về một trong các nội dung mình tìm hiểu. HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: GV nhận xét, đánh giá hoạt động của các nhóm, khắc sâu kiến thức. Hoạt động 2: Một số kĩ năng làm bài kiểm tra Hoạt động này GV cho HS chơi trò chơi dán các mảnh bìa có sẵn nội dung là các kĩ năng làm bài vào đúng vị trí GV quy định trên bảng. GV hệ thống lại. Phần này không liên quan đến nội dung sáng kiến nên người viết không trình bày kĩ. C. LUYỆN TẬP 1. Mục tiêu - HS hiểu rõ, khắc sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng làm bài kiểm tra. 2. Phương pháp/ kĩ thuật dạy học
34
- Đàm thoại gợi mở. - Hình thức : trả lời câu hỏi. 3. Phương tiện - Các câu hỏi tự luận và trắc nghiệm. 4. Tiến trình hoạt động GV cho HS trả lời một số câu hỏi tự luận và trắc nghiệm trong nội dung ôn. * Có ảnh minh họa giờ dạy ở phần phụ lục. 2.2. Tiết 18 - Bài 15: Thủy quyển. Một số nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông. Một số sông lớn trên Trái Đất. I. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT - Khái niệm thủy quyển, tuần hoàn của nước trên Trái Đất. - Một số nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông. - Đặc điểm một số sông lớn trên Trái Đất. II. LỰA CHỌN NỘI DUNG BÀI HỌC - Thủy quyển. - Một số nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông. - Một số sông lớn trên Trái Đất. III. XÁC ĐỊNH CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ, NĂNG LỰC 1. Kiến thức: sau giờ học, HS cần: - Biết khái niệm về thủy quyển, hiểu và trình bày được các vòng tuần hoàn của nước trên Trái Đất. - Phân tích được những nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông. - Biết được đặc điểm một số sông lớn trên Trái Đất. 2. Kĩ năng HS phân tích được tư liệu địa lí, sơ đồ, tranh ảnh; liên hệ thực tế; giải thích được mối liên hệ nhân - quả trong địa lí. 3. Thái độ - Ý thức được sự cần thiết phải bảo vệ môi trường, rừng, các hồ chứa nước. 4. Định hướng phát triển năng lực 35
- Năng lực chung: năng lực tự học, giải quyết vấn đề, tính toán, sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp, hợp tác. - Năng lực chuyên biệt: năng lực sử dụng tranh ảnh, sơ đồ, tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, phân tích tư liệu địa lí, phân tích các mối liên hệ địa lí. IV. MÔ TẢ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ NĂNG LỰC ĐƯỢC HÌNH THÀNH Nội
Nhận biết
dung
Thông hiểu
Thủy
- Trình
quyển.
khái niệm, vai trò các
bày
được
Vận dụng
vòng
số của thủy quyển.
nhân
tố - Xác định được các trên Trái Đất
hoàn
ảnh
nhân tố ảnh hưởng
hưởng
đến chế độ nước thích
của
tuần được nước đồ
các hưởng của
vòng tuần các
được của
ảnh nước trên độ các Trái Đất.
độ nước sông lớn trên Trái nhân tố tới chế độ Một
sơ được ảnh nhân
- Phân tích, giải hoàn của tố tới chế
đến chế sông, tên một số hưởng Đất
cao
- Miêu tả được - Phân tích - Liên hệ
Một
sông.
Vận dụng
sông
nước ở
Việt Nam.
nước sông.
số - Biết được đặc điểm
sông lớn của một số sông lớn trên Trái trên Trái Đất. Đất. Định hướng năng lực : - Năng lực chung: năng lực tự học, giải quyết vấn đề, tính toán, sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp, hợp tác. - Năng lực chuyên biệt: năng lực sử dụng tranh ảnh, sơ đồ, tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, phân tích tư liệu địa lí, phân tích các mối liên hệ địa lí.
36
V. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Chuẩn bị của GV và HS 1.1. Chuẩn bị của GV - Máy tính, máy chiếu. - Sơ đồ các vòng tuần hoàn của nước trên Trái Đất. - Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông. - Hình ảnh một số con sông lớn trên Trái Đất. - Phân công nhóm + nhiệm vụ chuẩn bị trước của nhóm chuyên gia, nhóm trạm. 1.2. Chuẩn bị của HS - Vở ghi. - SGK Địa lí 10. - Sản phẩm theo phân công của nhóm chuyên gia: sơ đồ khung hoặc khung bảng tổng hợp (tùy theo sự sáng tạo trong cách trình bày của mỗi nhóm). 2. Hoạt động học tập A. TÌNH HUỐNG XUẤT PHÁT 1. Mục tiêu Học sinh nhận thức được vai trò của nước đối với sự sống trên Trái Đất. 2. Phương pháp/ kĩ thuật dạy học - Sử dụng phương tiện trực quan: một số hình ảnh về sông hồ, biển và hoạt động sản xuất- đời sống của con người. - Hình thức: cả lớp 3. Phương tiện - Một số hình ảnh về sông hồ, biển và hoạt động sản xuất- đời sống của con người. 4. Tiến trình hoạt động (4 phút) Bước 1: GV đặt câu hỏi: Hãy quát sát một vài hình ảnh sau và cho biết những hình ảnh đó nói lên điều gì? GVcho HS quan sát một số hình ảnh về sông hồ, biển và hoạt động sản xuất- đời sống của con người. Bước 2: Học sinh xung phong trả lời. 37
Bước 3: Học sinh khác nhận xét. Bước 4: GV nhận xét , GV dẫn dắt vào bài học: Có ý kiến cho rằng nên gọi Trái Đất của chúng ta là trái nước. Tại sao lại như vậy? Bài học hôm nay sẽ giúp các em tìm hiểu về sự tồn tại của nước trên Trái Đất. ( GV ghi đầu bài lên bảng) GV giới thiệu nội dung chính của bài học (màn hình). B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động: Tìm hiểu khái niệm, vai trò của thủy quyển, vòng tuần hoàn của nước trên Trái Đất. Những nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông. Một số sông lớn trên Trái Đất. (thời gian 30 phút) 1. Mục tiêu HS tìm hiểu được khái niệm, vai trò của thủy quyển, vòng tuần hoàn của nước trên Trái Đất. Những nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông. Một số sông lớn trên Trái Đất. 2. Phương pháp/ kĩ thuật dạy học Sử dụng phương tiện trực quan, nhóm chuyên gia - trạm. 3. Phương tiện - SGK Địa lí 10. - Sản phẩm các nhóm chuyên gia đã chuẩn bị theo phân công của GV. 4. Tiến trình hoạt động Bước 1: Nhóm chuyên gia (10 phút) - GV phân công vị trí làm việc của bốn nhóm chuyên gia, yêu cầu các nhóm hoàn thành nội dung tìm hiểu đã được phân công vào sơ đồ trên tờ A2 đã chuẩn bị sẵn. + Nhóm 1: Thủy quyển (khái niệm, vai trò, tuần hoàn của nước trên Trái Đất). + Nhóm 2: Phân tích ảnh hưởng của nhóm nhân tố chế độ mưa, băng tuyết, nước ngầm tới chế độ nước sông. + Nhóm 3: Phân tích ảnh hưởng của nhóm nhân tố địa thế, thực vật, hồ đầm tới chế độ nước sông.
38
+ Nhóm 4: Đặc điểm một số sông lớn trên Trái Đất (tên sông, chiều dài, diện tích lưu vực, nơi bắt nguồn, cửa sông đổ ra, các miền khí hậu sông chảy qua, nguồn cung cấp nước cho sông…). * Học sinh thực hiện nhiệm vụ. GV quan sát, động viên, gợi ý. Bước 2: Trạm: GV dẫn dắt hoạt động này như một tua du lịch qua 4 dịa điểm là 4 trạm kiến thức, HS là khách du lịch. (20 phút) - HS di chuyển vị trí về nhóm trạm. Thực hiện hoạt động theo trạm để lần lượt tìm hiểu 4 nội dung của bài học theo sơ đồ. - Tại mỗi điểm dừng hướng dẫn viên (HS nhóm chuyên gia) sẽ có 5 phút để giúp khách du lịch (các HS còn lại trong nhóm) hiểu về nội dung nghiên cứu. HS trao đổi để hiểu rõ nội dung, ghi vở. - Hết 5 phút, GV hướng dẫn các nhóm sẽ di chuyển đến trạm tiếp theo theo sơ đồ trạm trên màn hình.
• Sau đó HS có 1 phút thư giãn với các hình ảnh đẹp về các con sông trong giai điệu bài hát về sông. Bước 3: GV gọi bất kì một số HS của các nhóm lần lượt trình bày về một trong các nội dung mình tìm hiểu. HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: GV nhận xét, đánh giá hoạt động của các nhóm; chuẩn kiến thức bằng sơ đồ về các vòng tuần hoàn của nước trên Trái Đất và sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông. Một lần nữa yêu cầu các nhóm hoàn thiện nội dung nhóm mình đã tìm hiểu trong vở.
39
GV nói rõ hơn về vai trò của tuần hoàn nước trên Trái Đất (phần này HS chưa hoàn thiện) + Tuần hoàn nước trên Trái Đất thúc đẩy quá trình trao đổi vật chất và năng lượng, duy trì sự sống trên Trái Đất. + Điều hòa nhiệt, ẩm giữa đại dương và lục địa, tạo thuận lợi cho sự sống (giữa vùng ẩm ướt và vùng khô hạn) + Tác động đến khí hậu, thủy văn, địa hình, đất đai, sinh vật rên Trái Đất. Câu hỏi: + Trong quá trinh di chuyển, nước trên Trái Đất có bị hao hụt đi không? (Không) + Vì sao khi nước mặn trên đại dương bốc hơi, di chuyển vào đất liền, rơi xuống thành nước ngọt? ( Vì chỉ hơi nước bốc lên, muối ở lại) => Vòng tuần hoàn của nước được ví như cỗ máy lọc nước của tự nhiên không bao giờ mệt mỏi. Liên hệ vấn đề nguồn nước đang bị ô nhiễm (biểu hiện, nguyên nhân, hậu quả, giải pháp). C. LUYỆN TẬP 1. Mục tiêu
40
- HS hiểu rõ, khắc sâu kiến thức, phân tích được ảnh hưởng của các nhân tố tới chế độ nước sông, liên hệ thực tế địa phương (Việt Nam, Nam Định), liên hệ vấn đề bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái. 2. Phương pháp/ kĩ thuật dạy học - Đàm thoại gợi mở. - Sử dụng phương tiện trực quan. - Hình thức : trả lời câu hỏi. 3. Phương tiện - Các câu hỏi + hình ảnh. 4. Tiến trình hoạt động (5 phút) Câu 1: Chế độ lũ của sông vùng nhiệt đới và sông vùng ôn đới lạnh phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố nào của khí hậu? Câu 2: Vì sao mực nước lũ ở sông ngòi miền Trung nước ta thường lên nhanh? (Do:
+ địa hình dốc lớn: sông ngắn, nhỏ, ít chi lưu. + mưa tập trung, lượng mưa lớn. + thảm thực vật suy giảm.
Câu 3: Ở lưu vực của sông, rừng phòng hộ thường được trồng ở đâu? Vì sao? (Rừng phòng hộ thường được trồng ở đầu nguồn để ngăn bớt nước đổ dồn xuống sông khi có mưa lớn, tăng nguồn nước ngầm để cung cấp nước cho sông vào mùa khô). D. VẬN DỤNG, MỞ RỘNG ( 2 phút) Câu 1: Cho biết sự thay đổi mùa mưa ở các vùng trên nước ta tác động đến sự thay đổi thời gian mùa lũ của sông ngòi nước ta như thế nào? ( Bắc Bộ, Nam Bộ mưa mùa hè thu nên các sông có lũ vào mùa hè thu. Duyên hải miền Trung mưa vào mùa thu đông nên sông có lũ vào mùa thu đông, đặc biệt có lũ tiểu mãn do tác động của các cơn mưa dông đầu hè). * Có ảnh minh họa giờ dạy ở phần phụ lục.
41
2.2. Tiết 38 - Bài 32: Địa lí các ngành công nghiệp (tiếp theo). I. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT Đặc điểm địa lí một số ngành công nghiệp: điện tử- tin học, sản xuất hàng tiêu dùng, thực phẩm trên thế giới. II. LỰA CHỌN NỘI DUNG BÀI HỌC - Địa lí ngành công nghiệp điện tử- tin học. - Địa lí ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. - Địa lí ngành công nghiệp thực phẩm. III. XÁC ĐỊNH CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ, NĂNG LỰC 1. Kiến thức HS trình bày và giải thích được vai trò, đặc điểm và phân bố ngành công nghiệp điện tử- tin học, sản xuất hàng tiêu dùng, thực phẩm. 2. Kĩ năng - HS phân tích được tư liệu địa lí, sơ đồ, tranh ảnh; liên hệ thực tế; giải thích được mối liên hệ nhân - quả trong địa lí. 3. Thái độ - Nhận thức được vai trò quan trọng của ngành công nghiệp điện tử- tin học, sản xuất hàng tiêu dùng, thực phẩm đối với kinh tế thế giới và trong sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa ở nước ta. - Ý thức được sự cần thiết phải bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất hàng tiêu dùng, thực phẩm. 4. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực chung: năng lực tự học, giải quyết vấn đề, tính toán, sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp, hợp tác. - Năng lực chuyên biệt: năng lực sử dụng tranh ảnh, sơ đồ, tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, phân tích tư liệu địa lí, phân tích các mối liên hệ địa lí. IV. MÔ TẢ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
42
BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ NĂNG LỰC ĐƯỢC HÌNH THÀNH Nội dung
Nhận biết - Trình
bày
Thông hiểu - Giải
Vận dụng
Vận dụng cao
thích - Hoàn thành - Liên hệ tình hình
được vai trò, được sự phát được sơ đồ phát triển các ngành Địa lí đặc điểm và triển và phân vai trò, đặc công nghiệp điện tửcác
phân
bố bố của ngành điểm,
ngành
ngành
công
nghiệp điện điện
công công
phân tin học, sản xuất
nghiệp bố các ngành hàng tiêu dùng, thực tử-
tin công nghiệp phẩm ở nước ta.
nghiệp tử - tin học, học, sản xuất điện tử- tin - Phân tích được ảnh sản
xuất hàng tiêu dùng, hoc, sản xuất hưởng của sự phát
hàng
tiêu thực phẩm trên hang
tiêu triển các ngành công
dùng,
thực thế giới.
dùng,
thực nghiệp này tới môi
phẩm
trên
phẩm.
trường.
thế giới. Định hướng năng lực : - Năng lực chung: năng lực tự học, giải quyết vấn đề, tính toán, sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp, hợp tác. - Năng lực chuyên biệt: năng lực sử dụng tranh ảnh, sơ đồ, tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, phân tích tư liệu địa lí, phân tích các mối liên hệ địa lí. V. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Chuẩn bị của GV và HS 1.1. Chuẩn bị của GV - Một số hình ảnh về sản phẩm công nghiệp điện tử - tin học, sản xuất hàng tiêu dùng, thực phẩm trên thế giới và Việt Nam.
43
- Ba sơ đồ khung thể hiện vai trò, đặc điểm, phân bố ba ngành công nghiệp điện tử- tin học, sản xuất hàng tiêu dùng, thực phẩm; các miếng bìa có sẵn nội dung và băng dính hai mặt. - Phiếu làm việc của nhóm chuyên gia. - Máy tính, máy chiếu. 1.2. Chuẩn bị của HS - Vở ghi. - SGK Địa lí 10. 2. Hoạt động học tập A. TÌNH HUỐNG XUẤT PHÁT 1. Mục tiêu Học sinh phân loại được một số sản phẩm thuộc ba ngành công nghiệp điện tử - tin học, sản xuất hàng tiêu dùng, thực phẩm và gọi tên được ba ngành. 2. Phương pháp/ kĩ thuật dạy học - Sử dụng phương tiện trực quan: giỏ quà một số sản phẩm các ngành điện tử - tin học, sản xuất hàng tiêu dùng, thực phẩm. - Hình thức: cả lớp 3. Phương tiện Giỏ quà một số sản phẩm CN điện tử- tin học, sản xuất hàng tiêu dùng, thực phẩm và ba giỏ nhỏ. 4. Tiến trình hoạt động (4 phút) Bước 1: GV giới thiệu trước lớp giỏ quà có một số sản phẩm của ba ngành công nghiệp điện tử - tin học, sản xuất hàng tiêu dùng, thực phẩm; yêu cầu 1 HS phân loại các sản phẩm mà em cho là của một ngành công nghiệp sản xuất vào ba giỏ nhỏ GV chuẩn bị sẵn trong thời gian 30 giây. Sau đó yêu cầu HS cho biết đó là sản phẩm của các ngành công nghiệp nào? Bước 2: Học sinh xung phong thực hiện. Bước 3: Học sinh khác nhận xét.
44
Bước 4: GV nhận xét , GV dẫn dắt vào bài học: Vậy đặc điểm địa lí các ngành này trên thế giới như thế nào, chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài 32- Địa lí các ngành công nghiệp (tiếp theo). ( GV ghi đầu bài lên bảng) GV giới thiệu nội dung chính của bài, nội dung giảm tải (không học). Hướng dẫn HS cách ghi nội dung bài học trong vở theo bảng (trên màn hình). Ngành CN
Điện tử - tin học
Sản xuất hàng tiêu dùng
Thực phẩm
Vai trò Đặc điểm Phân bố B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động: Tìm hiểu địa lí ba ngành công nghiệp điện tử - tin học, sản xuất hàng tiêu dùng, thực phẩm (thời gian 30 phút) 1. Mục tiêu HS tìm hiểu được nội dung và hoàn thành sơ đồ vai trò, đặc điểm, phân bố ba ngành công nghiệp điện tử - tin học, sản xuất hàng tiêu dùng và thực phẩm. 2. Phương pháp/ kĩ thuật dạy học Sử dụng phương tiện trực quan, làm việc nhóm, trạm. 3. Phương tiện - SGK Địa lí 10. - Ba sơ đồ khung thể hiện vai trò, đặc điểm, phân bố ba ngành công nghiệp điện tử - tin học, sản xuất hàng tiêu dùng, thực phẩm; các miếng bìa có sẵn nội dung và băng dính hai mặt. - Phiếu làm việc của nhóm chuyên gia. 4. Tiến trình hoạt động (20 phút) Bước 1: - GV chia lớp thành bốn nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm. + Nhóm 1, 2, 3 dựa vào tư liệu SGK hiểu biết cá nhân, trao đổi với nhau để tìm hiểu và ghi vào vở vai trò, đặc điểm, phân bố của ngành công nghiệp được giao (sơ đồ nhiệm vụ trên màn hình). (đồng hồ đếm ngược 3 phút). 45
+ Nhóm 1: công nghiệp điện tử- tin học. + Nhóm 2: công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. + Nhóm 3: công nghiệp thực phẩm. + Nhóm 4: Chuyên gia (làm việc độc lập, trong cùng thời gian làm việc của nhóm 1, 2, 3). Nhiệm vụ: 1. Dựa vào tư liệu SGK hiểu biết cá nhân, trao đổi với nhau để tìm hiểu và ghi vào vở vai trò, đặc điểm, phân bố của ba ngành công nghiệp (kẻ bảng theo mẫu). 2. Nhận xét kết quả làm việc của nhóm 1, 2, 3. 3. Đặt câu hỏi phản biện cho nhóm 1, 2, 3. GV phát cho nhóm chuyên gia ba phiếu làm việc, yêu cầu nhóm hoàn thành nhiệm vụ ( Phiếu làm việc ở phần Phụ lục) Hết 3 phút làm việc nhóm, nhóm 1, 2, 3 sẽ hoàn thành sơ đồ thể hiện vai trò, đặc điểm, phân bố của ba ngành theo phân công bằng cách dán các mảnh ghép có nội dung phù hợp vào đúng vị trí trên sơ đồ. (2 phút) Số mảnh ghép có cả nội dung chính xác và không chính xác, các nhóm sẽ phải suy nghĩ lựa chọn trên cơ sở đã tìm hiểu. Học sinh thực hiện nhiệm vụ. GV quan sát, động viên, gợi ý. Bước 2: Nhóm trưởng các nhóm chuyển sơ đồ của nhóm mình đã hoàn thành sang cho nhóm khác (lần 1) theo hướng dẫn của GV. (Sơ đồ trạm)
46
- Các nhóm tiếp tục sử dụng SGK và sơ đồ nhóm bạn đã làm để tìm hiểu và ghi vở nội dung về ngành công nghiệp thứ hai (thời gian 3 phút). Đồng thời nhận xét nội dung nhóm bạn đã làm vào tờ giấy dính GV đã chuẩn bị ở góc của sơ đồ. *Hết giờ, nhóm trưởng các nhóm chuyển sơ đồ của nhóm mình đã nghiên cứu sang cho nhóm khác (lần 2) theo hướng dẫn của GV. Sơ đồ trạm) - Các nhóm tiếp tục sử dụng SGK và sơ đồ nhóm bạn đã làm để tìm hiểu và ghi vở nội dung về ngành công nghiệp thứ ba (thời gian 3 phút). Đồng thời nhận xét nội dung nhóm bạn đã làm vào tờ giấy dính GV đã chuẩn bị ở góc của sơ đồ. • Hết thời gian, yêu cầu ba nhóm dính sơ đồ lên bảng theo trật tự 1,2,3. Bước 3: Đại diện các nhóm lần lượt trình bày sản phẩm. Nhóm chuyên gia đánh giá kết quả làm việc của các nhóm, đặt câu hỏi. Đại diện nhóm trả lời. Nhóm chuyên gia nêu đáp án. Bước 4: GV nhận xét, đánh giá hoạt động của các nhóm; lần lượt chuẩn kiến thức bằng ba sơ đồ về đặc điểm ba ngành trên màn hình. Một lần nữa yêu cầu các nhóm hoàn thiện nội dung nhóm mình đã làm trong vở.
47
- GV làm rõ hơn vai trò của ngành công nghiệp điện tử- tin học: + Được coi là ngành tạo động lực cho kinh tế thế giới trong thế kỉ XXI. Hầu như mọi ngành kinh tế và xã hội đều sử dụng các sản phẩm của ngành này, làm tăng hiệu suất lao động, thay đổi cách thức làm việc và đời sống xã hội. + Góp phần chuyển kinh tế thế giới từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức. + Thế giới đang bước sang cách mạng công nghiệp 4.0, một trong các lĩnh vực trụ cột của công nghiệp 4.0 là điện tử - tin học, góp phần sáng tạo ra nhiều rô bốt để phục vụ cho sản xuất và đời sống. Liên hệ một số thành tựu nổi bật trong lĩnh vực chế tạo rô bôt: Asimô, Sophia. Nữ rô bốt Sophia do công ty Hanson Robotics - Hông Kông sản xuất được kích hoạt ngày 19/4/2015. Ngày 25/10/2017, Sophia được Arâp Saudi cấp quyền chứng nhận công dân đầu tiên trên thế giới, được coi là phát minh đáng kinh ngạc, đột phá - với làn da như người thật được làm từ silicon đặc biệt, có 62 biểu cảm sắc thái nét mặt, mắt được lắp camera, có thể giao tiếp trực tiếp với mọi người.
- *Giới thiệu rõ hơn về ngành dệt - may thế giới (ảnh+ chú thích) trên màn hình 48
- *Liên hệ NĐ: có truyền thống về ngành dệt may (hình ảnh một số công ty may)
* GV sử dụng sơ đồ chuẩn nói về vai trò, đặc điểm, phân bố của công nghiệp thực phẩm, nhận xét phần sơ đồ nhóm 3. Liên hệ vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, các nhà máy xả thải gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, gây nhiều hậu quả. Câu hỏi: Để phát triển công nghiệp thực phẩm bền vững, các quốc gia cần có các giải pháp gì? ( Công nghệ, tuyền truyền, quy định + xử lí vi phạm) - Động viên, khen ngợi tinh thần và kết quả làm việc của HS và tặng mỗi nhóm một món quà trong giỏ ( sẽ nhận khi hết giờ) - Thư giãn bằng xem clip hình ảnh các sản phẩm của ba ngành trên với giai điệu nhạc Tết (30 giây) C. LUYỆN TẬP 1. Mục tiêu - HS hiểu rõ, khắc sâu kiến thức, giải thích được đặc điểm phân bố, liên hệ thực tế địa phương (Việt Nam, Nam Định), liên hệ vấn đề môi trường, vệ sinh
49
an toàn thực phẩm, sản xuất hàng giả, phát hiện những điểm giống nhau của hai ngành sản xuất hàng tiêu dùng và thực phẩm. 2. Phương pháp/ kĩ thuật dạy học - Đàm thoại gợi mở. - Sử dụng phương tiện trực quan. - Hình thức: tiết mục "Đố vui có thưởng" với trò chơi " Tìm hình ẩn giấu". 3. Phương tiện - Trò chơi đã thiết kế với 4 câu hỏi. 4. Tiến trình hoạt động (9 phút) - GV: dẫn dắt vào hoạt động, HS trả lời đúng câu hỏi sẽ có phần quà trong giỏ quà mà GV giới thiệu đầu giờ.( HẾT GIỜ SẼ NHẬN) Câu 1: Ngành công nghiệp coi là thước đo trình độ kinh tế- kĩ thuật của mọi quốc gia trên thế giới là: A. năng lượng. B. điện tử- tin học. C. sản xuất hàng tiêu dùng. D. thực phẩm. Câu 2: Đặc điểm của ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng là: A. vốn đầu tư ít, thời gian hoàn vốn nhanh. B. quy trình sản xuất phức ạp, thời gian hoàn vốn nhanh. C. thu lợi nhuận dễ, ít có khả năng xuất khẩu. D. phân bố chủ yếu các nước phát triển. Câu 3: Sự khác biệt nhất về đặc điểm của ngành công nghiệp điện tử- tin học so với ngành công nghiệp thực phẩm là: A. cơ cấu sản phẩm đa dạng. B. không chiếm diện tích rộng. C. trình độ khoa học kĩ thuật cao D. thị trường tiêu thụ rộng lớn. Câu 4: Cùng với toàn cầu hóa kinh tế TG, trên thị trường xuất hiện ngày càng nhiều các sản phẩm của các quốc gia trong khu vực và TG. Với vai trò là 50
người tiêu dùng VN, em nên làm gì để giúp các ngành kinh tế trong nước nói chung và ba ngành này nói riêng phát triển hơn? - HSTL, HS khác bổ sung. - GV nhận xét, chuẩn kiến thức: Chương trình " Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam". * Sau mỗi đáp án của từng câu, màn hình sẽ lật lên một mảnh của bức ảnh nền. Hết bốn câu, toàn bộ bức ảnh hiện ra là thung lũng Silicon ở Hoa Kì - biểu tượng cho ngành công nghiệp điện tử - tin học của thế giới. D. VẬN DỤNG, MỞ RỘNG ( 2 phút) Yêu cầu HS trong lớp chia làm 2 nhóm tìm hiểu về ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp thực phẩm ở Nam Định. Hướng dẫn: - Nội dung: vai trò, đặc điểm, phân bố, tên một số sản phẩm, nhà máy nổi tiếng. - Tham khảo trang wed của Sở công thương Nam Định - Yêu cầu: HS nghiên cứu tìm hiểu và làm bài trên PP, gửi email cho GV đúng thời gian quy định. GV sẽ kiểm tra, nhận xét phản hồi. PHỤ LỤC: PHIẾU LÀM VIỆC CỦA NHÓM CHUYÊN GIA PHIẾU SỐ 1 I. Kẻ bảng vào vở theo mẫu trên màn hình, dựa vào tư liệu SGK, hiểu biết cá nhân, trao đổi với nhau; hoàn thành nội dung tìm hiểu về vai trò, đặc điểm, phân bố của 3 ngành công nghiệp. II. Đánh giá kết quả làm việc của nhóm 1 1. Ưu điểm - Nội dung (chính xác, đầy đủ…) 2. Nhược điểm - Nội dung (sai, thiếu…) 3. Đề xuất (bổ sung, thay thế) III. Đặt câu hỏi cho nhóm 1 51
1. Câu hỏi: Kể tên một số thương hiệu nổi tiếng của ngành công nghiệp điện tử - tin học trên thế giới? 2. Phương án trả lời. …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… PHIẾU SỐ 2 I. Kẻ bảng vào vở theo mẫu trên màn hình, dựa vào tư liệu SGK, hiểu biết cá nhân, trao đổi với nhau; hoàn thành nội dung tìm hiểu về vai trò, đặc điểm, phân bố của 3 ngành công nghiệp. II. Đánh giá kết quả làm việc của nhóm 2 1. Ưu điểm - Nội dung (chính xác, đầy đủ…) 2. Nhược điểm - Nội dung (sai, thiếu…) 3. Đề xuất (bổ sung, thay thế) III. Đặt câu hỏi cho nhóm 2 1. Câu hỏi: Việt Nam có những thế mạnh gì để phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng? 2. Phương án trả lời. …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… PHIẾU SỐ 3 I. Kẻ bảng vào vở theo mẫu trên màn hình, dựa vào tư liệu SGK, hiểu biết cá nhân, trao đổi với nhau; hoàn thành nội dung tìm hiểu về vai trò, đặc điểm, phân bố của 3 ngành công nghiệp. II. Đánh giá kết quả làm việc của nhóm 3 1. Ưu điểm 52
- Nội dung (chính xác, đầy đủ…) 2. Nhược điểm - Nội dung ( sai, thiếu…) 3. Đề xuất (bổ sung, thay thế) III. Đặt câu hỏi cho nhóm 3 1. Câu hỏi: Kể tên một số mặt hàng của ngành công nghiệp thực phẩm đang tiêu thụ trên thị trường Việt Nam? 2. Phương án trả lời. …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………............. * Có ảnh minh họa tiết dạy ở phần phụ lục. III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI. Để đánh giá hiệu quả của việc thực hiện phương pháp trên, ngoài việc nhận thấy năng lực tự học của HS dần dần được hình thành và nâng cao khi được học tập với phương pháp dạy học theo trạm, tôi thực hiện khảo sát theo hai hướng: khảo sát thái độ, nhận thức, hành vi của HS đối với việc sử dụng phương pháp dạy học theo trạm của GV (qua phiếu thu thập ý kiến); đánh giá hiệu quả dạy học sau khi áp dụng phương pháp (qua các bài kiểm tra, kết quả học tập của HS năm học 2017-2018). 1. Kết quả khảo sát thái độ, nhận thức, hành vi của HS với phương pháp dạy học theo trạm Trước hết, tôi thực hiện khảo sát về mức độ yêu thích của HS đối với một số phương pháp dạy học mà GV thường xuyên thực hiện trên lớp. (Có phiếu điều tra ở phần phụ lục). Sau đây là bảng tổng hợp kết quả:
53
Bảng 1: Mức độ yêu thích các phương pháp dạy học mà GV sử dụng. Hình thức dạy học
Mức độ yêu thích (%)
Sử dụng phương tiện trực quan
17,5
Thảo luận nhóm
12,5
Chơi trò chơi
14
Dạy học theo trạm
41
Đóng vai
15
Như vậy, kết quả cho thấy dạy học theo trạm vẫn là một trong các hình thức học tập rất được các em yêu thích. Tìm hiểu kĩ hơn các lí do yêu thích của HS với phương pháp dạy học theo trạm mà GV sử dụng, sau đây là kết quả: Bảng 2: Lí do HS yêu thích phương pháp dạy học theo trạm. Lí do yêu thích
Tỉ lệ( %)
HS được vận động, cơ thể thoải mái
10,5
Phát huy năng lực tự học, sáng tạo
17,7
Không khí lớp học sôi nổi
10,3
Tăng cường thi đua, đoàn kết của HS
13,2
HS cảm thấy tự do, vui vẻ
12,8
Hiểu bài nhanh, nhớ bài lâu
35,5
Như vậy, qua kết quả bước đầu thăm dò ý kiến HS như trên, tôi thấy ý tưởng và việc áp dụng giảng dạy của mình với phương pháp dạy học theo trạm cơ bản đạt được hiệu quả là tăng cường năng lực tự học cho HS. 2. Kết quả đánh giá hiệu quả dạy học sau khi áp dụng sáng kiến. Để đánh giá hiệu quả sử dụng phương pháp một cách khách quan, tôi đã cho HS làm bài kiểm tra ngay sau giờ học. Cụ thể như sau: Tôi chọn lớp 10B1 là lớp thực nghiệm và 10A5 là lớp đối chứng với bài dạy: bài 15 - Thủy quyển. Các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông. Một số sông lớn trên Trái Đất. Lớp 10B1 tôi sử dụng phương pháp dạy học theo trạm;
54
còn lớp 10A5 tôi không sử dụng phương pháp này. Kết thúc giờ học, tôi cho HS làm bài kiểm tra 10 phút, kết quả thu được như sau: Bảng 3: Kết quả kiểm tra 10 phút hai lớp 10B1 và 10A5 Lớp
Điểm giỏi
Điểm khá
Điểm TB
Điểm yếu kém
Số HS
%
Số HS
%
Số HS
%
Số HS
%
10B1
10
23,8
26
62,0
6
14,2
0
0
10A5
4
11,7
20
59,0
7
20,5
3
8
Từ bảng số liệu ta thấy kết quả kiểm tra ở lớp 10B1- lớp GV sử dụng phương pháp dạy học theo trạm cao hơn. Kết thúc HKI, so sánh kết quả bài kiểm tra giữa kì I của lớp hai lớp 10B1 và 10A5 với kết quả bài kiểm tra HKI của năm học, tôi thấy kết quả học tập của HS có nhiều tiến bộ. Nếu như kết quả kiểm tra giữa HKI của năm học tỉ lệ trên trung bình môn Địa là 89,25% thì đến HKI, tỉ lệ trên đã cao hơn, đạt 100%. Cụ thể: Bảng 4: Kết quả kiểm tra cuối HKI năm học 2017-2018 Tổng số
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
HS
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
76
22
28,9
43
56,6
11
14,5
0
0
0
0
Từ kết quả khả quan trên, tôi tiếp tục ứng dụng phương pháp này trong quá trình giảng dạy, kết quả cả năm học 2017-2018 của HS như sau: Bảng 5: Kết quả học tập cuối năm học 2016-2017 Tổng số
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
HS
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
76
24
31,6
43
56,6
9
11,8
0
0
0
0
Nhìn chung, những kết quả trên phần nào đã cho thấy những hiệu quả bước đầu khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm của tôi vào thực tế giảng dạy.
55
IV. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN. Tôi xin cam kết sáng kiến kinh nghiệm này là do tôi viết, không sao chép của người khác. CƠ QUAN ĐƠN VỊ
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN ( Xác nhận)
56
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH TƯ LIỆU MỘT SỐ TIẾT HỌC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO TRẠM TÁC GIẢ ĐÃ THỰC HIỆN NĂM HỌC 2017-2018 I.Tiết 16 – Ôn tập giữa kì I
57
58
II. Tiết 18 - Bài 15: Thủy quyển. Các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông. Một số sông lớn trên Trái Đất.
59
60
III. Tiết 38 – Bài 32: Địa lí các ngành công nghiệp (tiếp theo)
61
62
PHIẾU THU THẬP Ý KIẾN NHẬN THỨC- THÁI ĐỘ - HÀNH VI CỦA HS ĐỐI VỚI VIỆC GV SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO TRẠM TRONG MÔN ĐỊA LÍ.
A. THÔNG TIN NGƯỜI ĐƯỢC THU THẬP Ý KIẾN 1. Họ và tên học sinh:…………………………………………………… 2. Tuổi:………………………………………………………………….. 3. Học lực trung bình năm học 2016-2017:…………………………….. 4. Hạnh kiểm năm học 2016-2017:…………………………………….. B. NHẬN THỨC-THÁI ĐỘ- HÀNH VI CỦA HS ĐỐI VỚI VIỆC GV SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO TRAM TRONG MÔN ĐỊA LÍ. 1. Em yêu thích hình thức dạy học nào mà GV sử dụng trong giờ học? ( Xếp thứ tự ưu tiên theo chiều giảm dần a-b-c…) a. Sử dụng phương tiện trực quan b. Tổ chức trò chơi. c. Dạy học theo trạm. d. Sử dụng ca dao, tục ngữ. 2. Em có yêu thích việc GV sử dụng phương pháp dạy học theo trạm không? a. Có. b. Không. 2.1. Nếu có thì lí do yêu thích là gì? ( Xếp thứ tự ưu tiên theo thứ tự giảm dần a-b-c…) a. HS được vận động, cơ thể thoải mái. b. Không khí lớp học sôi nổi. c. Phát huy năng lực tự học, sáng tạo. d. Rèn luyện được nhiều kĩ năng thực tế. e. Hiểu bài nhanh, nhớ bài lâu. 2.2. Nếu không thì lí do là gì? …………………………………………………………………………..……… ……………………………………………………………………….. 63
3. Theo em, việc GV sử dụng phương pháp dạy học theo trạm có mang lại hiệu quả không? a. Có . b. Không. 3.1. Nếu có thì hiệu quả đó là gì? ( Xếp thứ tự ưu tiên theo thứ tự giảm dần a-b-c…) a. HS được vận động, cơ thể thoải mái. b. Không khí lớp học sôi nổi. c. Phát huy năng lực tự học, sáng tạo. d. Rèn luyện được nhiều kĩ năng thực tế. e. Hiểu bài nhanh, nhớ bài lâu. 3.2. Nếu không thì lí do là gì? …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… 4. Khi GV sử dụng phương pháp dạy học theo trạm, em sẽ thấy hiểu bài ở mức độ nào? a. Hiểu được kiến thức cơ bản. b. Chỉ hiểu loáng thoáng. c. Hiểu rõ kiến thức của bài. d. Không hiểu gì. 5. Để phương pháp này hiệu quả hơn, theo em GV cần: …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………
64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Địa lí 10, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. 2. Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Địa lí 10- Nhà xuất bản Đại học sư phạm. Tác giả: Lê Thông (chủ biên), Đỗ Anh Dũng, Vũ Đình Hòa, Trần Thị Tuyến. 3. Tài liệu khóa học Phương pháp dạy học tích cực, TS Trần Khánh Ngọc, Đại học Sư phạm Hà Nội. 4. Sách giáo viên Địa lí 10, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, Bộ GD&ĐT. 5. Thiết kế bài giảng Địa lí 10, nhà xuất bản Hà Nội, Vũ Quốc Lịch. 6. Thiết kế bài giảng Địa lí ở trường phổ thông, Nhà xuất bản Đại học Sư Phạm Hà Nội, Nguyễn Trọng Phúc. 7. Websites: tailieu.vn Google.com hnue.edu.vn http://www.
Bachkhoatrithuc.vn
65
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng Khoa học cấp tỉnh Tôi tên là: Bùi Thị Thu Ngày, tháng, năm sinh: 19/ 10/ 1980 Nơi công tác: Trường THPT Trần Hưng Đạo, Nam Định Trình độ chuyên môn: Cử nhân Sư phạm Địa lí Chức danh: Giáo viên - Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Sử dụng phương pháp dạy học theo trạm nhằm nâng cao năng lực tự học cho học sinh trong chương trình Địa lí lớp 10 - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chương trình Địa lí lớp 10. - Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Từ ngày 25 tháng 8 năm 2017 đến ngày 25 tháng 5 năm 2018 - Mô tả bản chất sáng kiến: Sử dụng phương pháp dạy học theo trạm nhằm nâng cao năng lực tự học cho học sinh trong chương trình Địa lí lớp 10. - Những điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: sĩ số lớp học không quá đông (dưới 40 học sinh); phòng học đủ rộng để HS có thể di chuyển dễ dàng, nếu có hệ thống máy chiếu, âm thanh sẽ thuận lợi cho GV và HS trong quá trình học; HS chủ động, tích cực tham gia bài học. - Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Sáng kiến đã góp phần hiệu quả vào việc nâng cao năng lực tự học cho học sinh, đây là một trong những yếu tố cơ bản giúp quá trình dạy và học đạt hiệu quả tốt. Vì chỉ khi có năng lực tự học, học sinh mới chủ động, tích cực tham gia vào bài học, thực hiện những hướng dẫn của GV trong quá trình lĩnh hội tri thức, kĩ năng. Từ đó phát huy tối đa khả năng sáng tạo, tinh thần tập thể đoàn
kết, năng lực làm việc nhóm và cả năng lực đối mặt với áp lực phải hoàn thành nhiệm vụ trong một thời gian nhất định. Tôi xin cam đoan mọi thông tin trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Nam Định, ngày 25 tháng 5 năm 2018 Người nộp đơn
Bùi Thị Thu