SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY HỌC HÓA HỌC GẮN VỚI CÁC BÀI TẬP THỰC TIỄN, THỰC NGHIỆM – HÓA HỌC THPT

Page 1

DẠY HỌC HÓA HỌC GẮN VỚI THỰC TIỄN

vectorstock.com/2358396

Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY HỌC HÓA HỌC GẮN VỚI CÁC BÀI TẬP THỰC TIỄN, THỰC NGHIỆM – HÓA HỌC THPT, VŨ NGỌC TUẤN, LÊ VĂN BẰNG WORD VERSION | 2022 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM

Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594


MỤC LỤC

AL

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ---------------------------------------------------------------- 1 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU----------------------------------------------- 2

CI

Chương 1. Cơ sở khoa học.------------------------------------------------------------ 2 1.1. Năng lực và sự phát triển năng lực hóa học cho học sinh THPT.------ 2

OF FI

1.1.1. Khái niệm về năng lực.------------------------------------------------------ 2 1.1.2. Năng lực chuyên biệt môn hóa học. --------------------------------------- 2 1.1.3. Năng lực vận dụng kiến thức. ---------------------------------------------- 3 1.1.4. Những biện pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh. ----------------------------------------------------------------------------------------- 4

NH ƠN

1.2. Bài tập hóa học. ------------------------------------------------------------------ 4 1.2.1. Khái niệm về bài tập hóa học. ---------------------------------------------- 4 1.2.2. Ý nghĩa của bài tập hóa học.------------------------------------------------ 5 1.2.3. Xu hướng phát triển bài tập hóa học.-------------------------------------- 5 1.2.4. Bài tập hóa học gắn với các vấn đề thực tiễn. ---------------------------- 6

Y

Chương 2. Thực trạng việc thực hiện bài tập hóa học và làm thí nghiệm trong dạy học hóa học THPT trong các nhà trường hiện nay. ----------------- 8

QU

2.1. Mô tả thực trạng trước khi tạo ra sáng kiến ------------------------------- 8 2.2. Điều tra thực trạng sử dụng BTHH thực tiễn trong dạy học ở trường THPT hiện nay ------------------------------------------------------------------------ 9

KÈ M

2.3. Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng BTHH thực tiễn, thực hành thí nghiệm trong dạy học ở trường THPT hiện nay --------------------------11 Chương 3. Giải pháp của sáng kiến.------------------------------------------------12 3.1. Sử dụng hệ thống bài tập thực tiễn hóa học THPT----------------------12

DẠ Y

3.1.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống BTHH thực tiễn để sử dụng trong dạy học Hóa học THPT. ----------------------------------------------------------------12 3.1.2. Sử dụng hệ thống các bài tập thực tiễn hóa học THPT.----------------14

3.2. Thay thế các bài tập lí thuyết bằng các bài tập thực hành khi dạy học Hóa học. -------------------------------------------------------------------------------31


AL

3.3. Bỏ những bài tập phi thực tế, thay thế bằng những bài tập thực tế hơn. -------------------------------------------------------------------------------------39

CI

3.4. Tăng cường sử dụng bài tập hóa học thực tiễn, thực nghiệm trong kế hoạch bài học nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh -------------------------------------------------------------------------------------------40 Chương 4. Tổ chức thực hiện và kết quả thu được------------------------------46

OF FI

4.1. Tổ chức thực hiện.--------------------------------------------------------------46 4.2. Kết quả thu được từ Giáo viên và học sinh khi áp dụng.---------------49 PHẦN 3. KẾT LUẬN------------------------------------------------------------------49 1. Quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.--------------------------------------51 2. Ý nghĩa của đề tài. ------------------------------------------------------------------51

NH ƠN

3. Phạm vi áp dụng. --------------------------------------------------------------------51 4. Kiến nghị đề xuất. -------------------------------------------------------------------51

DẠ Y

KÈ M

QU

Y

TÀI LIỆU THAM KHẢO ------------------------------------------------------------52


PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ

CI

AL

Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nhấn mạnh “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.

OF FI

Hóa học là một trong những môn khoa học tự nhiên lý thuyết và thực nghiệm, vì thế việc lồng ghép các bài tập thực tiễn, các bài tập thực nghiệm vào trong quá trình dạy và học là tạo điều kiện cho việc “học đi đôi với hành”, tạo cho học sinh sự hứng thú, hăng say trong học tập, thấy được sự thiết thực của học tập, đồng thời giúp học sinh hình thành và phát triển các năng lực trong đó có năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng thực hành thí nghiệm vào giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan.

NH ƠN

Thực nghiệm và bài tập thực tiễn có vai trò rất quan trọng trong quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh. Thông qua thí nghiệm, các bài tập thực tiễn, từ những điều học sinh quan sát được, học sinh sẽ tin tưởng vào khoa học, các em sẽ có hứng thú hơn trong nghiên cứu khoa học và từ đó mới hình thành phẩm chất sáng tạo khoa học.

QU

Y

Thực tế hiện nay, việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực đã được quan tâm ở tất cả các bộ môn, trong đó có môn hóa học, thí nghiệm thực hành hóa học đã được tăng cường nhiều hơn bởi qua thí nghiệm từ những hiện tượng quan sát được mà học sinh suy ra được tính chất của chất, hiểu được bản chất của hóa học là sự biến đổi từ chất này thành chất khác. Khắc sâu kiến thức và vận dụng tốt vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.

KÈ M

Tuy nhiên, hiện nay nhiều bài tập hóa học còn xa rời thực tiễn, thực nghiệm. Bài tập còn quá chú trọng vào thuật toán hàn lâm mà chưa quan tâm nhiều đến bản chất hóa học, các bài tập hóa học đang ưu tiên cho việc giải quyết nhanh, đúng kết quả cuối cùng mà quên bản chất, quên thực tiễn thực nghiệm của nó, thậm chí là sai và phi thực tế. Thí nghiệm thì các giáo viên giảng dạy sơ sài, dạy chay qua mô hình vẽ bảng do thiếu hóa chất, dụng cụ và thiếu lòng đam mê khoa học. Chính những điều đó làm cho học sinh không hiểu bản chất vấn đề, không khắc sâu về kiến thức, dẫn đến chán học, thiếu đam mê và sáng tạo.

DẠ Y

Trả lại bản chất môn học Hóa học là việc phải đặc biệt phải được quan tâm và làm ngay. Dạy học hóa học phải gắn với các vấn đề thực tiễn, thực nghiệm trong các nhà trường trung học, rèn cho các em tư duy thao tác thực hành. Đó là lí do chúng tôi chọn đề tài “Dạy học Hóa học gắn với các bài tập thực tiễn, thực nghiệm – Hóa học THPT”. Tuy vậy, vấn đề thực tiễn trong môn Hóa học rất rộng. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi mới chỉ đề cập đến một số bài gắn với phần hóa học vô cơ. 1


PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

AL

Chương 1. Cơ sở khoa học.

1.1. Năng lực và sự phát triển năng lực hóa học cho học sinh THPT.

CI

1.1.1. Khái niệm về năng lực.

1.1.2. Năng lực chuyên biệt môn hóa học.

OF FI

Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT về Ban hành Chương trình giáo dục phổ thông: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”.

NH ƠN

Theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018, ngoài phát triển năng lực cốt lõi cho học sinh (gồm năng lực chung và năng lực chuyên môn) thì còn hình thành và phát triển cho các em năng lực đặc thù môn học. Trong đó năng lực cốt lõi là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kỳ ai cũng cần phải có để sống, học tập và làm việc hiệu quả. Còn năng khiếu là những năng lực đặc biệt về trí tuệ, văn nghệ, thể thao, kỹ năng sống… nhờ tố chất sẵn có ở mỗi người.

QU

Y

Mục tiêu của hóa học phổ thông là hình thành và phát triển cho học sinh năng lực hóa học; đồng thời cùng với các môn học, hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là thế giới quan khoa học; hứng thú học tập, nghiên cứu; tính trung thực; thái độ tôn trọng các quy luật của thiên nhiên, ứng xử với thiên nhiên các yêu cầu của phát triển bền vững.

KÈ M

Khi học sinh học hóa học, các em sẽ được tiếp thu kiến thức khoa học phổ thông cơ bản về các đối tượng hóa học quan trọng trong tự nhiên và đời sống, tâp trung vào hiểu biết các khái niệm cơ bản của hóa học, về chất và sự biến đổi giữa các chất, công nghệ hóa học, hóa học môi trường và các ứng dụng của chúng trong đời sống tự nhiên. Qua đó các em được hình thành và phát triển các năng lực chuyên biệt của môn Hóa học gồm: - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học: Năng lực sử dụng biểu tượng hóa học; Năng lực sử dụng thuật ngữ hóa học; Năng lực sử dụng danh pháp hóa học.

DẠ Y

- Năng lực thực hành hóa học: Năng lực tiến hành thí nghiệm, sử dụng thí nghiệm an toàn; Năng lực quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng thí nghiệm và rút ra kết luận; Năng lực xử lý thông tin liên quan đến thí nghiệm. - Năng lực tính toán hóa học: Tính toán theo khối lượng chất tham gia và tạo thành sau phản ứng; Tính toán theo mol chất tham gia và tạo thành sau phản ứng; Tìm ra 2


AL

được mối quan hệ và thiết lập được mối quan hệ giữa kiến thức hóa học với các phép toán học; Vận dụng các thuật toán để tính toán trong các bài toán hóa học.

OF FI

CI

- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học: Phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập môn hóa học. Phân tích được tình huống trong học tập môn hóa học; Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề phát hiện trong các chủ đề hóa học; Đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề đã phát hiện; Lập được kế hoạch để giải quyết một số vấn đề đơn giản; Thực hiện được kế hoạch đã đề ra có sự hỗ trợ của giáo viên.

NH ƠN

- Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống: Năng lực phân tích tổng hợp các kiến thức hóa học vận dụng vào cuộc sống thực tiễn; Năng lực phát hiện các nội dung kiến thức hóa học được ứng dụng trong các vấn để các lĩnh vực khác nhau; Năng lực phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng kiến thức hóa học để giải thích; Có năng lực hệ thống hóa kiến thức. 1.1.3. Năng lực vận dụng kiến thức.

“Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn là khả năng chủ thể vận dụng tổng hợp những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú,... để giải quyết có hiệu quả các vấn đề của thực tiễn có liên quan đến hóa học.” Các biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn của học sinh THPT được mô tả như sau:

QU

Y

- Khả năng hệ thống hóa được các kiến thức. Năng lực này có các mức độ thể hiện: Hệ thống hóa, phân loại được kiến thức hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc tính của loại kiến thức hóa học đó. Khi vận dụng kiến thức chính là việc lựa chọn kiến thức một cách phù hợp với mỗi hiện tượng, tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội.

KÈ M

- Khả năng phân tích, tổng hợp các kiến thức hóa học vận dụng vào cuộc sống thực tiễn. Các mức độ thể hiện của năng lực này gồm: Định hướng được các kiến thức hóa học một cách tổng hợp và khi vận dụng kiến thức hóa học có ý thức rõ ràng về loại kiến thức hóa học đó được ứng dụng trong các lĩnh vực gì, ngành nghề gì, trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội.

DẠ Y

- Khả năng phát hiện các nội dung kiến thức hóa học được ứng dụng trong các vấn đề, các lĩnh vực khác nhau. Năng lực này thể hiện ở việc: Phát hiện và hiểu rõ được các ứng dụng của hóa học trong các vấn đề thực phẩm, sinh hoạt, y học, sức khỏe, khoa học thường thức, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và môi trường. - Khả năng phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng kiến thức hóa học để giải thích. Năng lực này được thể hiện: Tìm mối liên hệ và giải thích được 3


AL

các hiện tượng trong tự nhiên và các ứng dụng của hóa học trong cuộc sống dựa vào các kiến thức hóa học và các kiến thức của các môn khoa học khác.

CI

- Khả năng độc lập sáng tạo trong việc xử lí các vấn đề thực tiễn. Mức độ thể hiện của năng lực này là: Chủ động sáng tạo lựa chọn phương pháp, cách thức giải quyết vấn đề; Có năng lực hiểu biết và tham gia thảo luận về các vấn đề hóa học liên quan đến cuộc sống thực tiễn và bước đầu biết tham gia nghiên cứu khoa học để giải quyết các vấn đề đó.

OF FI

Như vậy, năng lực vận dụng kiến thức được mô tả thông qua 5 năng lực thành phần và có các mức độ thể hiện cụ thể của mỗi năng lực. 1.1.4. Những biện pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh. Để phát triển cho học sinh năng lực vận dụng kiến thức, chúng ta cần thực hiện các biện pháp:

NH ƠN

- Giáo viên cần trang bị cho cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản, vững vàng, sâu sắc về các khái niệm, các định luật, các tính chất, các quy luật... - Đưa ra các tình huống để học sinh vận dụng kiến thức theo các cấp độ từ dễ đến khó, tăng cường các tình huống gắn liền với bối cảnh cụ thể (thực tiễn đời sống, thí nghiệm thực hành), tăng cường câu hỏi mở, câu hỏi yêu cầu học sinh sử dụng kiến thức nhiều bài, nhiều lĩnh vực, câu hỏi tích hợp.

QU

Y

- Rèn cho học sinh khả năng biết tự đặt ra vấn đề, giải quyết vấn đề, kiểm tra cách giải quyết vấn đề, không thỏa mãn với những cái có sẵn, luôn luôn tìm ra cách giải quyết mới trong cả những dạng bài tập quen thuộc cũng chính là rèn khả năng độc lập suy nghĩ, tăng tính sáng tạo cho học sinh.

KÈ M

- Thông qua việc hướng dẫn học sinh ra đề, tự giải và tự kiểm định kết quả. Tích cực liên hệ giữa các kiến thức lý thuyết với các hiện tượng thực tiễn, các vấn đề liên quan trong thực tiễn đời sống và sản xuất, năng lực vận dụng kiến thức của học sinh sẽ phát triển. - Khuyến khích học sinh lập nhóm, cùng tìm hiểu, nghiên cứu một số vấn đề mang tính thực tế, cấp thiết: lập kế hoạch, thực nghiệm, báo cáo kết quả (dù thành công hay thất bại). 1.2. Bài tập hóa học.

DẠ Y

1.2.1. Khái niệm về bài tập hóa học. Bài tập hóa học (BTHH) là những bài toán, những câu hỏi hay đồng thời cả bài toán và câu hỏi thuộc về hóa học mà trong khi hoàn thành chúng, học sinh nắm được một tri thức hay kĩ năng nhất định.

4


CI

AL

Câu hỏi là những bài làm mà trong quá trình hoàn thành chúng, học sinh phải tiến hành một hoạt động tái hiện. Trong các câu hỏi, giáo viên thường yêu cầu học sinh phải nhớ lại nội dung của các định luật, quy tắc, khái niệm, trình bày lại một mục trong sách giáo khoa,…còn bài toán là những bài làm mà khi hoàn thành chúng, học sinh phải tiến hành một hoạt động sáng tạo gồm nhiều thao tác và nhiều bước. 1.2.2. Ý nghĩa của bài tập hóa học.

OF FI

Trong dạy học hóa học ở trường phổ thông, bài tập hóa học có ý nghĩa và tác dụng rất to lớn trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo. Bài tập hóa học vừa là mục đích, vừa là nội dung lại vừa là phương pháp dạy học (PPDH) hiệu quả. Bài tập hóa học giúp học sinh hiểu sâu hơn và làm chính xác hoá những khái niệm HH; đồng thời mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động phong phú không làm nặng nề khối lượng kiến thức của học sinh.

NH ƠN

Sử dụng bài tập hóa học giúp học sinh ôn tập, hệ thống hoá kiến thức đã học một cách chủ động tích cực. Bài tập hóa học giúp học sinh thường xuyên rèn luyện các kỹ năng kỹ xảo về hóa học (sử dụng ngôn ngữ hóa học, lập công thức, cân bằng phương trình hóa học; các tính toán đại số: giải phương trình và hệ phương trình; kĩ năng nhận biết các hóa chất…)

QU

Y

Bài tập hóa học là phương tiện cơ bản nhất để học sinh rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức, đặc biệt là vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, sản xuất, bảo vệ môi trường, biến kiến thức đã tiếp thu được thành kiến thức của mình. Giúp học sinh phát triển các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát, độc lập, thông minh và sáng tạo.

học.

KÈ M

Là phương tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức và kĩ năng của học sinh. Giáo dục đạo đức; tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê khoa

1.2.3. Xu hướng phát triển bài tập hóa học.

DẠ Y

Hoá học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi và ứng dụng của chúng, đó là môn khoa học thực nghiệm. Hoá học có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Hoá học đóng góp một phần rất quan trọng vào giải thích các hiện tượng trong thực tế, giúp cho mỗi chúng ta có ý thức hơn về bảo vệ môi trường. Trong giảng dạy hoá học, nếu ta lồng ghép được các hiện tượng xảy ra trong thực tế và những bài tập về bảo vệ môi trường có liên quan đến bài học thì sẽ làm cho bài học trở nên sinh động hơn, gây hứng thú, và sức thu hút với học sinh. Có như thế, chất lượng dạy học mới được nâng lên và đạt hiệu quả cao. Các xu 5


hướng xây dựng bài tập hoá học mới hiện nay:

AL

+ Loại bỏ những bài tập có nội dung hoá học nghèo nàn nhưng lại cần đến những thuật toán phức tạp để giải (hệ nhiều ẩn, nhiều phương trình, bất phương trình, phương trình bậc hai, cấp số cộng, cấp số nhân,....)

OF FI

+ Tăng cường sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan.

CI

+ Loại bỏ những bài tập có nội dung lắt léo, giả định rắc rối, phức tạp, xa rời hoặc phi thực tiễn hoá học. + Xây dựng bài tập về các hiện tượng thực tế và các bài tập về bảo vệ môi trường. + Xây dựng bài tập mới để rèn luyện cho học sinh năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề.

NH ƠN

+ Đa dạng hoá các loại hình bài tập như bài tập bằng hình vẽ, bài tập vẽ đồ thị, bài tập lắp dụng cụ thí nghiệm.... + Xây dựng những bài tập có nội dung hoá học phong phú, sâu sắc, phần tính toán đơn giản, nhẹ nhàng. + Xây dựng và tăng cường bài tập thực nghiệm định lượng. 1.2.4. Bài tập hóa học gắn với các vấn đề thực tiễn. a. Khái niệm về bài tập hóa học thực tiễn.

QU

Y

Những bài tập hóa học có nội dung xuất phát từ thực tiễn hoặc những bài tập vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống hoặc giải quyết được một vấn đề nào đó của thực tiễn cuộc sống được gọi là bài tập hóa học thực tiễn.

KÈ M

Bài tập hóa học thực tiễn là những câu hỏi liên quan đến những vấn đề rất gần gũi với thực tế đời sống mà khi trả lời học sinh không những phải vận dụng linh hoạt các khái niệm, quy tắc, định luật hoá học mà còn phải nắm chắc và vận dụng tốt những hệ quả của chúng. Các câu hỏi thực tế chú trọng đến việc chuyển tải kiến thức từ lí thuyết sang những ứng dụng kĩ thuật đơn giản tương ứng, nên về mức độ đối với học sinh, việc trả lời câu hỏi thực tế có phần khó khăn hơn so với việc giải các bài tập định tính. b. Vai trò, chức năng của bài tập hóa học thực tiễn.

DẠ Y

Trong dạy học hóa học hiện nay, bài tập hóa học thực tiễn có vai trò hết sức quan trọng đặc biệt là với quá trình hình thành và phát triển các năng lực cho học sinh. + Việc lồng ghép các bài tập thực tiễn vào trong quá trình dạy và học, trước hết tạo điều kiện cho việc học và hành gắn liền với thực tế, tạo cho học sinh sự hứng thú, hăng say trong học tập. 6


AL

+ Xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham học, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

CI

+ Giúp cho học sinh có được những hiểu biết về thế giới tự nhiên và hoạt động của nó, tác động của nó đối với cuộc sống của con người.

OF FI

+ Học sinh nắm được những ảnh hưởng của những hoạt động của con người lên thế giới tự nhiên. Từ đó, học sinh ý thức được hoạt động của bản thân trong cuộc sống, đặc biệt là đối với vấn đề môi trường. + Phát triển kĩ năng nghiên cứu thực tiễn và kĩ năng tư duy để giải thích các hiện tượng thực tiễn, luôn chủ động trong cuộc sống. + Bài tập về các hiện tượng tự nhiên làm cho học sinh thấy các quá trình hóa học luôn xảy ra trong quanh ta. Giải thích được các hiện tượng tự nhiên, các em sẽ yêu thích môn Hóa học hơn. c1. Dựa vào mức độ tư duy

NH ƠN

c. Phân loại bài tập hóa học thực tiễn.

- Bài tập mức độ biết: nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học. - Bài tập mức độ thông hiểu: diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình và có thể sử dụng khi câu hỏi được đặt ra tương tự hoặc gần với các ví dụ học sinh đã được học trên lớp.

QU

Y

- Bài tập mức độ vận dụng: kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình huống/vấn đề tương tự/vấn đề đã học (HS vượt qua cấp độ hiểu đơn thuần và có thể sử dụng, xử lý các khái niệm của chủ đề trong các tình huống tương tự nhưng không hoàn toàn giống như tình huống đã gặp trên lớp).

KÈ M

- Bài tập mức độ vận dụng cao: tổng hợp các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống/vấn đề mới, không giống những tình huống/vấn đề đã được hướng dẫn; có thể trước đây HS chưa từng được học hoặc trải nghiệm, nhưng có thể giải quyết bằng các kỹ năng và kiến thức đã được dạy ở mức độ tương đương; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống/vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. c2. Dựa vào tính chất của bài tập

DẠ Y

- Bài tập định tính: Bao gồm các bài tập về giải thích các hiện tượng, các tình huống nảy sinh trong thực tiễn; lựa chọn hoá chất cần dùng cho phù hợp với tình huống thực tiễn, nhận biết, tinh chế, đề ra phương hướng để cải tạo thực tiễn… - Bài tập định lượng: Gồm các tính lượng hoá chất cần sử dụng để điều chế, lượng sản phẩm tạo thành, pha chế dung dịch… - Bài tập tổng hợp: Bài tập tổng hợp là những bài tập bao gồm cả những kiến thức định tính và kiến thức định lượng.

7


2.1. Mô tả thực trạng trước khi tạo ra sáng kiến

AL

Chương 2. Thực trạng việc thực hiện bài tập hóa học và làm thí nghiệm trong dạy học hóa học THPT trong các nhà trường hiện nay.

OF FI

CI

Hiện nay số lượng và chất lượng bài tập hóa học thực tiễn và thí nghiệm thực hành hóa học chưa đáp ứng được yêu cầu của việc dạy học nói chung và đặc biệt là yêu cầu việc đổi mới dạy học nói riêng. Tình trạng đó có thể có nhiều nguyên nhân, phần vì kinh phí cho đầu tư của nhà trường còn hạn hẹp tuy đã có nhiều cố gắng; phần vì trách nhiệm của nhà sản xuất (còn mà không dùng được, dùng được thì cũng chóng hỏng); phần vì thiếu một sự nhiệt huyết trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giáo viên; phần vì thiếu sự quản lí chỉ đạo, động viên những giáo viên tâm huyết trong đổi mới PPHD, sử dụng và cải tiến sáng tạo thí nghiệm thực hành hóa học hiện có…

NH ƠN

Hiệu quả của việc tổ chức hoạt động học còn tùy thuộc vào phương pháp sử dụng các bài tập hóa học thực tiễn và thí nghiệm thực hành hóa học. Nếu một thí nghiệm chỉ được sử dụng để minh họa và củng cố những điều giáo viên đã giảng dạy về mặt lý thuyết sẽ hạn chế mất tư duy sáng tạo của học sinh, học sinh hầu như không lĩnh hội được gì thêm về mặt kiến thức ngoài kĩ năng quan sát, thí nghiệm.

QU

Y

Nhưng nếu được sử dụng theo hướng tìm tòi nghiên cứu (khám phá) để đi đến kiến thức cần lĩnh hội (kiến thức mới) sẽ có ý nghĩa to lớn hơn nhiều, nó giúp học sinh có điều kiện, cơ hội phát triển tư duy sáng tạo, đó mới là điều mà nhà trường cần có trách nhiệm giáo dục và đào tạo. Xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham học, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

KÈ M

Hiện nay hầu hết các bài tập hóa học có liên hệ thực tiễn hay các bài thực hành thí nghiệm trong chương trình và sách giáo khoa THPT được bố trí ở cuối mỗi chương chỉ mang tính chất củng cố minh họa cho các kiến thức lý thuyết đã được trình bày trong các bài học của chương trình dưới hình thức phần lớn là “bày sẵn” từng bước cho học sinh. Hơn nữa số tiết thực hành quy định trong chương trình và sách giáo khoa cũng còn rất hạn chế. Tuy nhiên với việc tự chủ xây dựng chương trình phù hợp với điều kiện thực tiễn nhà trường, chắc chắn số tiết thực hành thi nghiện sẽ được nâng lên cho phù hợp với xu thế chung của giáo dục thế giới và tương ứng với tính chất của các môn khoa học thực nghiệm.

DẠ Y

Trên hết, để thành công thì đòi hỏi lòng nhiệt huyết và đam mê khoa học của các thầy cô giáo đang trực tiếp giảng dạy trên ghế nhà trường vì học sinh thân yêu, thế hệ tương lai của đát nước.

8


AL

2.2. Điều tra thực trạng sử dụng BTHH thực tiễn trong dạy học ở trường THPT hiện nay

CI

Tiến hành xin ý kiến khảo sát của 44 giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bộ môn Hóa học và điều tra 210 học sinh ở các trường THPT trên địa bàn Huyện Quỳnh Lưu, Thị xã Hoàng Mai và Thị xã Thái Hòa của tỉnh Nghệ An và thu được kết quả sau:

OF FI

- Với học sinh

Bảng 1.1: Kết quả điều tra học sinh về tần suất được sử dụng BTHH thực tiễn trong học tập Rất thường xuyên

Không

Thường xuyên

Thỉnh bao thoảng giờ

1. Mức độ quan tâm đến BTHH có nội 61,3% dung thực tiễn.

23,6%

11,4%

3,7%

2. Việc liên hệ kiến thức đã lĩnh hội vào 6,8% thực tiễn cuộc sống.

11,5%

75,8%

5,9%

3. Mức độ thường xuyên hỏi thầy cô giáo các câu hỏi, BTHH gắn với thực 0,9% tiễn.

25,1%

43,3%

30,7%

4. Khi học về thí nghiệm thực hành, các em có được tự tay làm thí nghiệm 17,9% không?

32,8%

53,4%

4,1%

5. Các em có thường xuyên được các thầy cô giáo sử dụng thí nghiệm hóa 12,2% học trong dạy học không?

18,6%

67,3%

1,9%

KÈ M

QU

Y

NH ƠN

Tổng hợp nội dung câu hỏi

6.Trong giờ học, khi thầy cô đặt câu hỏi hoặc ra bài tập, em thường làm gì? - Tập trung suy nghĩ tìm lời giải cho câu hỏi, bài tập và xung phong 11,1% trả lời.

DẠ Y

- Trao đổi với bạn, nhóm bạn để tìm câu trả lời tốt nhất. - Chờ câu trả lời từ phía các bạn và giáo viên.

30,6% 58,3%

9


- Với giáo viên

Thỉnh thoảng

Kết quả

6/ 44

13/44

25/44

Tỉ lệ (%)

13,6%

29,5%

56,8%

Không bao giờ

CI

Thường xuyên

0/44

0,0 %

OF FI

Rất thường xuyên

AL

Bảng 1.2. Tần suất giáo viên sử dụng bài tập hoá học có nội dung thực tiễn trong dạy học hóa học ở trường THPT (chọn 1 trong 4 phương án).

Bảng 1.3: Kết quả sử dụng bải tập hóa học gắn với nội dung thực tiễn khi tổ chức dạy học trên lớp (có thể chọn cả 4 phương án).

Kết quả

21/44

Phần trăm

47,7%

Ôn tập, luyện tập

Thực hành

Kiểm tra

34/44

8/44

36/44

77,3%

18,2%

81,8%

NH ƠN

Nghiên cứu bài mới

Y

Bảng 1.4: Ý kiến của GV về sự cần thiết sử dụng BTHH có nội dung thực tiễn (chọn 1 trong 3 phương án). Cần thiết 44/24

0

0

100%

0

0

KÈ M

Phần trăm

Ý kiến khác

QU

Kết quả

Không cần thiết

Bảng 1.5: Kết quả tìm hiểu nguyên nhân của việc ít hoặc không đưa bài tập thực tiễn vào trong dạy học hóa học đối với giáo viên THPT (có thể chọn cả 4 phương án). Số GV

Phần trăm

Hạn chế về tài liệu

28/44

63,6%

Mất nhiều thời gian tìm kiếm, biên soạn

38/44

86,4%

Thời gian tiết học hạn chế

9/44

20,5%

DẠ Y

Nguyên nhân

10


Qua số liệu ở các bảng trên, chúng tôi nhận thấy:

AL

2.3. Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng BTHH thực tiễn, thực hành thí nghiệm trong dạy học ở trường THPT hiện nay

OF FI

CI

+ 100% giáo viên đều nhận thấy được tầm quan trọng của bài tập thực tiễn đối với việc phát triển năng lực cho học sinh. Tuy nhiên, mức độ sử dụng những bài tập này trong giảng dạy chưa cao (47,7%). Nguyên nhân của việc này được các giáo viên giải thích do các tài liệu về bài tập hóa học thực tiễn còn chưa nhiều, việc biên soạn những bài tập thực tiễn mất nhiều thời gian. + Kiến thức thực tiễn giáo viên khai thác còn nghèo nàn, bài tập chưa có sự phân dạng cụ thể, kiến thức đưa vào còn chưa có hệ thống, do đó học sinh vận dụng vào thực tiễn còn chậm.

NH ƠN

+ Việc sử dụng hạn chế các BTHH có tính thực tiễn hay thí nghiệm thực hành của giáo viên còn ít dẫn đến sự bị động trong học tập của học sinh. Hanh chế sự tìm tòi, sáng tạo và vận dụng kiến thức ở học sinh. Kết quả có đến 58,3% học sinh chờ đợi câu trả lời đến từ giáo viên, mặc dù bài tập do chính giáo viên đặt ra cho học sinh. + Việc liên hệ giữa kiến thức lí thuyết và thực tiễn còn hạn chế (25,1%) nên học sinh vẫn chưa hình thành được thói quen liên hệ giữa những kiến thức lý thuyết học được với thực tế xung quanh.

Y

+ Thói quen tìm hiểu những hiện tượng trong cuộc sống của học sinh chưa được hình

QU

thành, sự trao đổi, đặt câu hỏi với giáo viên còn ít (25,1%). Từ đó hình thành tư tưởng ỷ lại chờ câu trả lời từ phía giáo viên và các bạn (58,3%).

KÈ M

+ Đa số học sinh được hỏi đều quan tâm, hứng thú với những bài tập thực tiễn(61,3%). Khi được giao những bài tập thực tiễn về nhà các em rất chăm chỉ tìm hiểu, nghiên cứu để giải các bài tập đó.

DẠ Y

Kết quả trên cho thấy việc xây dựng được một hệ thống bài tập hóa học gắn với thực tiễn rất có ý nghĩa, sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học hóa học ở trường trung học phổ thông.

11


3.1. Sử dụng hệ thống bài tập thực tiễn hóa học THPT

AL

Chương 3. Giải pháp của sáng kiến.

sau:

CI

3.1.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống BTHH thực tiễn để sử dụng trong dạy học Hóa học THPT.

Các bài tập hóa học thực tiễn được xây dựng dựa trên một số nguyên tắc

OF FI

+ BTHH thực tiễn phải đảm bảo tính mục tiêu của chương trình, chứa đựng những kiến thức, kĩ năng cần hình thành và định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống. Ví dụ 1: Trong lĩnh vực xây dựng, trước đây người dân rất hay sử dụng vôi vữa cùng với cát làm vật liệu kết dính. Em hãy trình bày ưu và nhược điểm của nó?

NH ƠN

Nhận xét: Vôi tôi trộn với cát và nước trở thành vữa xây dựng vì nó có độ kết dính với nhau. Khi dùng một thời gian CO2 trong không khí sẽ tác dụng với vôi để hóa đá theo phương trình: CO2 + Ca(OH)2  CaCO3 + H2O.

Ngoài ra, còn có: Ca(OH)2+SiO2→CaSiO3+H2O Tuy nhiên cùng với thời gian nếu tường vôi bị ẩm do mưa thì CO2 cũng là nguyên nhân làm cho bức tường vôi bị hỏng, do đã xảy ra phản ứng hóa học:

Y

CO2 + CaCO3 + H2O  Ca(HCO3)2 .

KÈ M

QU

+ BTHH thực tiễn phải đảm bảo tính tính phân hóa, tính vừa sức, phát huy tính tích cực tìm tòi ở học sinh giúp các em phát triển năng lực học tập phù hợp với khả năng bản thân. Cụ thể : Học sinh trung bình, yếu thì sử dụng câu hỏi mức biết và hiểu; Học sinh khá, giỏi thì sử dụng câu hỏi mức vận dụng và vận dụng cao; Khi kiểm tra, đánh giá cần xây dựng ma trận với sự phân bố các mức độ câu hỏi theo các cấp độ tư duy theo tỉ lệ hợp lí để tạo điều kiện cho tất cả học sinh có thể trả lời được câu hỏi kiểm tra. Ví dụ 2: Nước nguyên chất không dẫn điện nhưng khi dây điện bị đứt rơi xuống ao hồ rãnh nước, người chạm vào nước lại bị giật điện. Em hãy giải thích tại sao?

DẠ Y

Nhận xét: Để trả lời câu hỏi trên, học sinh chỉ cần vận dụng kiến thức là nước là dung môi có thể hoà tan được rất nhiều chất tan khác nhau. Trong đó có rất nhiều chất điện li. Bởi vậy nước tự nhiên dẫn điện. Ví dụ 3: Khi làm bánh từ bột mì không có thuốc nở thì bánh không xốp nhưng nếu trộn thêm vào bột mì một ít nước phèn nhôm-kali (K2SO4.Al2(SO4)3.24H4O) và xô đa (Na2CO3.10H2O) thì bánh nở phồng, xốp sau khi nướng. 12


AL CI

Bánh Ga-to (Hình 1)

a. Hãy giải thích hiện tượng trên.

OF FI

Phèn chua

b. Cần cho phèn và xôđa theo tỉ lệ khối lượng nào thì hợp lí?

NH ƠN

c. Nếu ta thay phèn bằng một lượng dung dịch axit clohiđric vừa đủ vào hỗn hợp bột trên có được không? Nhận xét: Đối với loại bài tập này học sinh cần phải nắm vững về phản ứng thuỷ phân của muối, phản ứng nhiệt phân của muối cacbonat. Đồng thời phải dựa trên phương trình phản ứng để tính toán tỉ lệ khối lượng các chất đem trộn một cách hợp lí.

Y

+ Nội dung BTHH thực tiễn phải đảm bảo tính chính xác, tính khoa học, tính hiện đại và tính thực tiễn. Việc giải quyết các bài tập thực tiễn sẽ rút ra được những bài học cho bản thân. Từ đó có ý thức phổ biến và áp dụng kinh nghiệm đó vào thực tế cuộc sống.

QU

Ví dụ 4: Nhiệt độ thùng vôi tôi lên tới 1500C và có pH = 13,1. Vì vậy nếu chẳng may bị ngã vào thùng vôi mới tôi thì người đó vừa bị bỏng do nhiệt, vừa bị bỏng do kiềm. Bỏng vôi tôi sẽ để lại những vết sẹo lồi, lõm hoặc loang lỗ trông rất xấu. Nhưng nếu được sơ cứu kịp thời thì hậu quả để lại sẽ được giảm nhẹ rất nhiều.

KÈ M

Hãy lựa chọn một phương pháp sơ cứu mà em cho là có hiệu quả nhất trong các phương pháp sau: A. Dội nước lạnh liên tục vào vết bỏng cho sạch vôi rồi dùng dấm ăn dội lên. B. Dội nước lạnh liên tục vào vết bỏng cho sạch vôi rồi phủ kem đánh răng lên.

DẠ Y

C. Dội nước lạnh liên tục vào vết bỏng cho sạch vôi rồi dùng nước mắm đổ lên (nước mắm có độ pH < 7,0). D. Chỉ dội nước lạnh liên tục vào vết bỏng cho sạch vôi.

Nhận xét: Qua câu hỏi thực tiễn này, học sinh sẽ phân tích bài. Bỏng là do nhiệt vậy phải chọn chất làm mát (nước lạnh). Ngoài ra bỏng là do kiềm vậy nên phải dùng chất có môi trường axit để xử lí, kem đánh răng có tính kiềm nên không 13


AL

dùng, nước mắm có muối nên vết bỏng rất xót cũng không dùng, chỉ có dấm là có tính axit nhẹ nên dùng là hợp lí. Vậy chọn phương án A.

CI

+ Các BTHH thực tiễn được xây dựng phải đảm bảo tính đa dạng, có chứa nhiều mâu thuẫn nhận thức, đòi hỏi học sinh vận dụng nhiều kiến thức khác nhau để giải quyết vấn đề học tập cũng như các vấn đề thực tiễn.

OF FI

Ví dụ 5: Khi dạy bài nhôm và hợp chất của nhôm, để hình thành kiến thức về tính lưỡng tính của Al(OH)3, Giáo viên yêu cầu học sinh tiến hành các thí nghiệm với hóa chất cho sẵn: Cho vào 2 ống nghiệm, mỗi ống 1 ml dung dịch AlCl3 0,1M. Tiếp tục nhỏ dung dịch NH3 đến dư vào 2 ống nghiệm. Tiếp theo: Ống 1: Nhỏ từ từ đến dư dung dịch HCl vào.

Ống 2: Nhỏ từ từ đến dư dung dịch NaOH vào.

Quan sát hiện tượng, giải thích hiện tượng và kết luận tính chất của Al(OH)3?

NH ƠN

Nhận xét: dưới sự tổ chức của giáo viên học sinh tiến hành các thao tác thí nghiệm, kỹ năng làm thí nghiệm làm các em hứng thú và khắc sâu kiến thức về hiện tượng, sự hào hứng thôi thúc các em tìm tòi lời giải thích cho hiện tượng đó qua các phương trình hóa học của phản ứng. Từ đó kết luận nhôm hydroxit vừa tác dụng với dung dịch axit, vừa tác dụng với dung dịch bazo nên nó là hợp chất lưỡng tính. + BTHH thực tiễn đảm bảo phát triển các thành tố của năng lực giải quyết vấn đề, năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cuộc sống.

Y

Ví dụ 6: Bằng kiến thức hoá học hãy giải thích tính khoa học của câu ca dao:

QU

“Lúa chiêm lấp ló đầu bờ

Hễ ghe tiếng sấm phất cờ mà lên”

KÈ M

Nhận xét: Kiến thức bài học được dùng để giải quyết về thực tế đồng ruộng ở nông thôn, nơi chiếm phần lớn dân số Việt Nam và gần gũi với các em, nhất là các em ở vùng đồng bằng nông thôn. Hiện tượng cây trồng tươi tốt sau cơn mưa giông có thể là điều các em đã biết, câu ca dao các em cũng có thể quen qua lời đọc của thế hệ ông bà, cha mẹ. Tuy nhiên giải thích dưới con mắt khoa học Hóa học thì đó là điều mới mẻ với các em, sẽ gây hứng thú rất lớn để các em lĩnh hội kiến thức. 3.1.2. Sử dụng hệ thống các bài tập thực tiễn hóa học THPT.

DẠ Y

3.1.2.1. Các bài tập tự luận. Bài 1. Đồng dẫn điện tốt hơn nhôm, vì sao nhôm được dùng làm dây dẫn điện cao thế, còn dây đồng lại được dùng làm dây dẫn điện trong nhà? Hướng dẫn: Do nhôm có khối lượng riêng (2,7 g/cm3) nhỏ hơn khối lượng riêng của đồng (8,7 g/cm3) nên dù dẫn điện kém hơn đồng nhưng nhôm vẫn được sử 14


AL

dụng làm dây dẫn ngoài trời vì còn tính đến yếu tố trọng lực của dây dẫn. Ngoài ra bề mặt của dây nhôm còn có màng oxit mỏng mịn và bền bảo vệ. Còn trong nhà do hầu như không có yếu tố trọng lực, đồng thời tiết diện dây nhỏ (điện trở lớn) nên chủ yếu là sử dụng dây dẫn điện bằng đồng.

Đồ dùng bằng nhôm

Nhiệt kế thủy ngân

OF FI

CI

Bài 2. Những hình ảnh mô tả dưới đây về kim loại giúp các em liên tưởng đến tính chất vật lý nào của chúng?

Đồ trang sức bằng vàng

NH ƠN

(Hình 2)

Hướng dẫn: mỗi một hình ảnh ứng dụng như vậy các em sẽ nhớ lại và liên hệ được tính chất vật lí của kim loại đã học như Tính dẫn nhiệt tốt của Al; Nhiệt độ nóng chảy thấp của thủy ngân; Tính ánh kim của vàng.

Y

Bài 3. Để làm huân, huy chương người ta thường đúc chúng bằng sắt sau đó phủ lên một lớp mạ bằng kim loại như đồng, bạc, vàng. Để lớp mạ bạc bám chắc, mịn, bóng người ta sử dụng phương pháp xianua tức là điện phân dung dịch phức xianua của bạc với quá trình xảy ra ở các điện cực như sau: Theo em :

Catot: 2H2O → 4H+ + O2 + 4e

QU

Anot: Ag(CN)2- + 1e → Ag + 2CN-. a. Vật để mạ phải treo ở catot hay anot?

DẠ Y

KÈ M

b. Viết phương trình phản ứng điện phân tổng quát.

Mạ bạc

Mạ vàng

Mạ đồng

(Hình 3)

15


Hướng dẫn:

AL

a. Vì kim loại Cu, Ag, Au khi mạ sinh ra ở catot nên vật cần mạ phải treo ở cực âm (catot).

CI

b. Phương trình điện phân tổng quát: 4R(CN)2- + H2O → 4R + O2 + 4HCN

OF FI

Bài 4. Khi bị bỏng ngoài da do axit người ta thường dùng nước vôi loãng, dung dịch natri hiđrocacbonat loãng, nước xà phòng, kem đánh răng để ngâm, rửa hoặc bôi lên vết bỏng. Nhưng để trung hoà axit do uống nhầm người ta lại thường uống nước vôi loãng hoặc pha lòng trắng trứng (có tính kiềm) mà không dùng dung dịch natri hiđrocacbonat. Em hãy giải thích vì sao không dùng dung dịch natri hiđrocacbonat cho trường hợp uống nhầm axit?

NH ƠN

Hướng dẫn: Để giải tốt loại bài tập này học sinh cần vận dụng tốt tính chất hoá học của muối hiđrocacbonat là trong môi trường axit nó dễ phân huỷ tạo khí CO2. Sự thoát khí cacbonic nhiều và mạnh có thể gây sốc cho nạn nhân. Bài 5. Bảng dưới đây cho biết giá trị pH của một số dung dịch các chất: Dung dịch

A

B

C

D

E

pH

10

3

2,1

7

8

Hãy dự đoán:

QU

Y

a. Dung dịch nào có thể là dịch vị dạ dày? (Dịch vị dạ dày có nồng độ axit clohiđric là 0,032 mol/lit). b. Dung dịch nào có thể là nước vôi trong? c. Dung dịch nào có thể là dung dịch muối ăn?

KÈ M

d. Dung dịch nào có thể là dấm, nước cam ép? e. Dung dịch nào có thể là nước biển, biết rằng nước biển có môi trường kiềm yếu. g. Hãy cho biết dung dịch nào có thể hoà tan được viên canxinol (có thành phần gồm CaCO3, CaF2, CaHPO4, Mg(OH)2). Viết phương trình phản ứng.

DẠ Y

Hướng dẫn:

a. Dịch vị dạ dày có nồng độ axit HCl là 3,2.10-2M nên có pH = 2,1 (đáp án C).

b. Dung dịch nước vôi trong là một dung dịch bazo mạnh nên có pH = 10 (đáp án A). c. Dung dịch muối ăn là môi trường trung tính nên pH = 7 (đáp án D). 16


e. Nước biển có môi trường kiềm yếu nên pH = 8 (đáp án E).

AL

d. Dung dịch dấm hay nước cam ép có môi trường axit nhẹ nên pH là 3 (đáp án B).

CI

g. Các chất trong thành phần của viên canxinol là muối của axit yếu và hydroxit có tính bazo yếu nên có thể dùng các dung dịch có tính axit để hòa tan. Vậy có thể dùng các dung dịch B và C để hòa tan viên canxinol.

OF FI

Bài 6. Tiến hành thí nghiệm sau: Cắt một mẩu nhỏ kim loại Na bằng hạt đỗ và cho vào ống nghiệm đựng nước (có nhỏ vài giọt phenolphthalein). Quan sát hiện tượng và giải thích? Hướng dẫn:

NH ƠN

- Học sinh hiểu biết về cách cắt một mẩu kim loại mạnh như Na ra khỏi khối lớn là dùng dao ấn mạnh vào khối Na mà không được day cắt, vì như thế sẽ xảy ra cháy nổ. - Hiện tượng: Mẩu Natri nổi trên mặt nước, chạy trên mặt nước rồi tan dần đồng thời có khí thoát ra. Dung dịch chuyển sang màu hồng. Giải thích:

Y

+ Natri (Na) là kim loại nhẹ, đồng thời phản ứng tạo bột khí H2 bám kín bề mặt Na làm nó nổi lên trên mặt nước. Đồng thời do phản ứng tỏa nhiệt làm Na nóng chảy, sinh khí H2 làm thay đổi lực bề mặt nên Na chuyển động trên mặt nước. Phương trình hóa học:

QU

2Na + 2H2O → 2NaOH + H2

+ NaOH sinh ra làm phenolphthalein chuyển sang màu hồng.

KÈ M

Bài 7. Dùng dao cắt một mẩu Na thấy mặt cắt có ánh kim nhưng sau một thời gian ánh kim này biến mất. Giải thích và viết các phương trình hóa học xảy ra? Hướng dẫn: Natri là kim loại có vẻ sáng ánh kim. Khi mới cắt có ánh kim đó là ánh kim của Na kim loại. Tuy nhiên sau một thời gian Na bị oxi hóa bởi không khí (gồm Oxi và hơi nước) nên bị mờ dần theo phương trình phản ứng: 4Na + O2 → 2Na2O ;

(2)

2Na + 2H2O → 2NaOH + H2

DẠ Y

(1)

2Na + O2 → Na2O2

(3)

Na2O + 2H2O → 2NaOH;

2Na2O2 + 2H2O → 4NaOH + O2

(4)

2NaOH + CO2 → Na2CO3 + H2O

Các hợp chất sinh ra phủ trên bề mặt của mẩu Na làm mất tính ánh kim. 17


AL

Bài 8. Trong nông nghiệp, người nông dân sử dụng tro bếp như một loại phân bón. Em hãy giải thích việc làm trên?

CI

Hướng dẫn: Tro bếp có chứa đến 30 nguyên tố khác nhau (K, Ca, Mg, Fe, Mn, P, C, B…), trong 100 gam tro có 3-6 gam photpho, 8 – 16 gam kali, 20 – 25 gam Ca…. Vì thế tro bếp được coi là một loại phân bón cung cấp kali và phôtpho cho cây trồng. Phân kali giúp cây chịu được thời tiết khắc nhiệt như trời lạnh, mặt khác trong tro bếp kali tồn tại ở dạng K2CO3 vì thế tro bếp rất phù hợp với loại đất chua.

OF FI

Bài 9. Viên nén Canxinol của Pháp có thành phần gồm canxi cacbonat và axit citric (có công thức C3H4OH(COOH)3). Khi thả vào nước thấy viên nén tan nhanh và sủi bọt. Em hãy giải thích hiện tượng đó và cho biết nước ở đây có vai trò gì? Từ đó suy ra cách bảo quản viên thuốc trên? Hướng dẫn:

NH ƠN

- Axit citric tan trong nước tạo ra dung dịch có môi trường axit, dung dịch axit này dễ dàng hòa tan CaCO3 tạo bọt khí CO2: CaCO3 + 2H+ → Ca2+ + CO2 + H2O

- Nước đóng vai trò dung môi, để axit citric điện li tạo thành môi trường axit. Vì vậy để bảo quản thuốc cần bảo quản hộp kín và để nơi khô ráo.

QU

Hướng dẫn:

Y

Bài 10. Em hãy giải thích tại sao phích đựng nước nóng lâu ngày thường có một lớp cặn dưới đáy?. Để khử cặn, người ta có thể dùng giấm pha vào nước trong ấm ngâm vài tiếng rồi súc sạch. Em hãy giải thích cách làm đó và viết phương trình phản ứng xảy ra nếu có? - Nước tự nhiên hoặc nước trong bể chứa là nước cứng, thường có chứa một lượng muối Ca(HCO3)2 và Mg(HCO3)2 nhất định.

KÈ M

- Khi đun nóng sẽ sinh ra các chất kết tủa (CaCO3 và MgCO3), chúng lơ lửng dạng huyền phù trong nước, để lâu ngày sẽ lắng xuống hình thành nên một lớp cặn: Ca(HCO3)2 → CaCO3↓ + CO2 + H2O Mg(HCO3)2 → MgCO3↓ + CO2 + H2O

DẠ Y

- Để khử cặn, người ta dùng giấm pha vào nước vì giấm (có chứa axit axetic) có thể hòa tan hết các loại kết tủa đó: CaCO3↓ + 2CH3COOH → (CH3COO)2Ca + CO2 + H2O MgCO3↓ + 2CH3COOH → (CH3COO)2Mg + CO2 + H2O

18


Bài 11. Hãy giải thích câu tục ngữ: “Nước chảy đá mòn” bằng kiến thức hóa học?

CaCO3 + CO2 + H2O  Ca(HCO3)2. Mặt khác, CaCO3 vẫn tan ít trong nước.

OF FI

CI

AL

Hướng dẫn: Dân gian thường có câu “Nhất thủy nhì hỏa” để nói lên sự tàn phá, hủy diệt ghê gớm của sức nước. Nước chảy có thể cuốn trôi mọi thứ, nên việc nước chảy đá môn” học sinh sẽ nghĩ ngay đến mòn về cơ học. Tuy nhiên đó không phải là ý của câu hỏi thực tiễn trên, việc giải thích phải dựa trên kiến thức hóa học cho một hiện tượng thực tế là ở nơi nào có nước chảy, nước tác dụng cơ học thì đá bị bào mòn. Đó là do trong nước tự nhiên có hòa tan một lượng khí CO2, vì vậy nước có khả năng ăn mòn đá vôi theo phản ứng:

CaCO3  Ca2+ + CO32- Tích số tan của nó T = [Ca2*] [CO32-] = 4,65.10-9.

NH ƠN

Trong dòng nước chảy, nồng độ các ion luôn thấp hơn tích số tan, nên cân bằng trên sẽ chuyển qua chiều thuận, kết quả CaCO3 tan dần

QU

Y

Bài 12. Trong các hang động của núi đá vôi nhiều chỗ nhũ đá tạo thành bức rèm đá lộng lẫy nhiều chỗ lại tạo thành rừng măng đá, có chỗ lại tạo thành các cây cột đá vĩ đại (do nhũ đá và măng đá nối với nhau) trông rất đẹp. Bằng sự hiểu biết của mình em hãy giải thích sự tạo thành nhũ đá, măng đá. Viết phương trình hóa học của phản ứng?

KÈ M

Sự tạo nhũ trong hang động

(Hình 4)

Hướng dẫn: Do quá trình hoạt động địa chất đã hình thành nên các hang động tự nhiên trong long đất.

DẠ Y

- Trên đỉnh các hang động, núi đá vôi có các kẽ nứt rất nhỏ khiến nước mưa thấm dần xuống kết hợp với đá vôi và khí cacbonic trong không khí tạo thành muối canxi hiđrocacbonat tan chảy xuống theo phương trình hóa học CaCO3 + CO2 + H2O  Ca(HCO3)2

- Trong quá trình chảy giọt, một phần muối canxi hiđrocacbonat phân hủy chậm ở nhiệt độ thấp trong hang động chuyển lại thành đá vôi, ngày qua ngày tạo thành nhũ đá. Một phần muối canxi hiđrocacbonat rơi xuống đất rồi lại phân hủy mới chuyển thành đá vôi, qua thời gian dài tạo thành măng đá. 19


Ca(HCO3)2  CaCO3 + CO2 + H2O

AL

Bài 13. Quần áo giặt bằng nước cứng thì xà phòng không ra bọt, tốn xà phòng và làm quần áo chóng hư hỏng. Hãy giải thích hiện tượng trên, viết phương trình hóa học xảy ra.

Ca2+ + 2RCOO- → (RCOO)2Ca ↓ Mg2+ + 2RCOO- → (RCOO)2Mg ↓

OF FI

CI

Hướng dẫn: Xà phòng là muối natri, kali của axit béo, khi sử dụng xà phòng ((RCOONa, RCOOK – R là gốc axit béo) trong nước cứng sẽ xảy ra phản ứng hóa học tạo kết tủa. Kết tủa đó làm xà phòng không tạo bọt và giảm hoạt tính tẩy rửa của xà phòng, đồng thời kết quả đó bám bào sợi vải của quần áo làm sợi vải cứng lại, và như vậy quần áo sẽ chóng hỏng.

NH ƠN

Bài 14. Để khử chua cho đất, người nông dân thường dùng vôi sống để bón ruộng. Cách làm như sau: để những cục vôi sống vào chỗ râm mát trong vài ngày, vôi sống sẽ dần bở tơi ra thành bột mịn và đem vãi ra đất ruộng đã cày ải. a. Hãy cho biết vôi tôi bón ruộng đó gồm có những chất gì? Giải thích và viết các phương trình phản ứng tạo ra những chất đó. b. Vì sao người ta không dùng vôi sống bón trực tiếp cho đất, cho cây trồng mà lại dùng vôi đã bở tơi đó? Hướng dẫn:

Y

a. Khi để vôi sống trong không khí ở chỗ râm mát vài ngày sẽ xảy ra phản ứng:

QU

CaO + H2O → Ca(OH)2 CaO + CO2 → CaCO3 Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 + H2O

KÈ M

 Thành phần của vôi lúc này là CaCO3, Ca(OH)2 và cả CaO.

b. Người ta không sử dụng trực tiếp vôi sống bón cho đất, cho cây trồng vì: - Phản ứng: CaO + H2O → Ca(OH)2 là phản ứng tỏa rất nhiều nhiệt vì vậy có thể làm bỏng da khi dùng nó, nếu bốn trực tiếp cho cây trồng sẽ gây hiện tượng cháy lá, đồng thời nó cũng diệt cả các vi sinh vật có lợi và có hại cho cây.

DẠ Y

- Việc bón vôi có rất nhiều tác dụng trong nông nghiệp trồng trọt. Thứ nhất có thể khử chua cho đất, tùy loại đất, độ chua mà người nông dân sẽ có kinh nghiệm để dùng lượng vôi phù hợp. Thứ 2 khi bón vôi cung cấp thêm nguyên tố canxi rất tốt cho sinh trưởng và phát triển của cây trồng, giúp cây trồng chịu bệnh tốt.

20


(Hình 5) a. Lỗ khí đó được bịt bởi chất gì?

OF FI

CI

AL

Bài 15. Trên bề mặt vỏ trứng gia cầm có những lỗ khí nhỏ nên không khí và vi sinh vật có thể xâm nhập, hơi nước trong trứng thoát ra, lượng cacbon đioxit tích tụ trong trứng tăng làm trứng nhanh bị hỏng. Để bảo quản trứng tươi lâu, người ta đã nhúng trứng vào dung dịch nước vôi rồi vớt ra để ráo để các lỗ khí được bịt lại.

NH ƠN

b. Khi chọn trứng người ta thường soi trứng trước ánh sáng để xem buồng khí trong trứng lớn hay nhỏ từ đó biết được trứng đó có tươi mới hay không. Theo em, ta nên chọn quả có buồng khí lớn hay nhỏ? Vì sao? Hướng dẫn:

a. Khi nhúng trứng vào trong nước vôi, xảy ra phản ứng: Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 + H2O Chất bị các lỗ khí chính là CaCO3

QU

Y

b. Khi chọn trứng người ta chọn những quả trứng có buồng khí nhỏ, vì trứng mới thì lượng khí sẽ tích tụ ít. Bài 16. Tại sao không sử dụng những xô, chậu bằng nhôm để đựng vôi, vữa?

KÈ M

Hướng dẫn: Dụng cụ như xô, chậu bằng nhôm có các thành phần: bề mặt là màng oxit mỏng, mịn bền đang bảo về kim loại nhôm bên trong. Khi dùng đựng vôi, vữa với thành phần chính là Ca(OH)2 có tính bazo mạnh. Chất này sẽ phá hủy xô, chậu nhôm theo các phương trình phản ứng: - Đầu tiên màng oxit nhôm bị phá hủy: Al2O3 + Ca(OH)2 → Ca(AlO2)2 + H2O (1)

DẠ Y

- Tiếp theo nhom tác dụng với nước: 2Al + 6H2O → 2Al(OH)3 + 3H2 (2)

- Hydroxit nhôm sinh ra lại bị vôi tôi phá hủy: 2Al(OH)3 + Ca(OH)2 → Ca(AlO2)2 + 4H2O (3)

Trong đó phương trình (2) và (3) xảy ra liên tục và chậu nhôm bị thủng, hỏng. 21


OF FI

CI

AL

Bài 17. Sự cháy là phản ứng hóa học có tỏa nhiệt và ánh sáng. Quá trình cháy là quá trình biến đổi lý hóa tỏa nhiệt phức tạp của hỗn hợp cháy và chất oxy hóa tạo thành sản phẩm cháy. Để có phương án chữa cháy hiệu quả người ta phân loại các đám cháy thành các loại A, B, C, D, E. Trong đó: Loại A là đám cháy các chất rắn (thông thường là các chất hữu cơ) khi cháy thường kèm theo sự tạo ra than hồng; Loại B là đám cháy các chất lỏng và chất rắn hóa lỏng; Loại C là đám cháy các chất khí; Loại D là đám cháy các kim loại; Loại E là đám cháy dầu và mỡ của động vật hay thực vật trong các thiết bị nấu nướng.

NH ƠN

Hiện nay có hai loại bình chữa cháy được sử dụng nhiều là Bình chữa cháy CO2 và Bình chữa cháy dạng bột khô BC và ABC với tác dụng như hình cho dưới đây:

(Hình 6)

Y

Bằng kiến thức hóa học em hãy giải thích tại sao không dùng bình chữa cháy khí CO2 để dập các đám cháy loại A và loại C?

QU

Hướng dẫn: Các đám cháy loại A là các đám cháy tạo ra than hồng nên nếu dùng bình chữa cháy khí CO2 sẽ không dập được đám cháy mà ngược lại còn tạo ra nhiều khí độc CO nguy hiểm: C(nóng đỏ) + CO2(chất chữa cháy) → 2CO (khí than, độc)

KÈ M

Còn các đám cháy loại C nếu dùng khí CO2 không thể làm ngạt được chất cháy với chất oxi hóa trong môi trường. Bài 18. Quy trình Bayer để tách alumina (Al2O3) ra khỏi tạp chất như Fe2O3, SiO2 và các chất bẩn khác. Chất thải chính của quy trình bayer là bùn đỏ (hình ảnh). (Hình 7): Sự cố vỡ đập chứa bùn đỏ tại

DẠ Y

Hungari 2010

22


a. Hãy cho biết tại sao bùn đỏ có thể gây hại cho môi trường?

AL

b. Hãy đề xuất giải pháp để phòng tránh hiện tượng vỡ đập hồ chứa bùn đỏ tại các nhà máy sản xuất alumina Tân Rai và Nhân Cơ tại Tây Nguyên Việt Nam.

CI

Hướng dẫn:

OF FI

a. Chất thải của công nghệ Bayer để tinh chế nhôm oxit là bùn đỏ. Độ pH của bùn đỏ cũng rất lớn, do dung dịch NaOH dùng để nung chảy là rất đậm đặc. Bùn đỏ đủ độc hại để giết chết động vật và thực vật, và thậm chí có thể gây bỏng, làm tổn thương đường hô hấp. b. Giải pháp để phòng tránh hiện tượng vỡ đập hồ chứa bùn đỏ tại các nhà máy sản xuất alumina Tân Rai và Nhân Cơ: - Gia cố các đập hồ sẵn có, xây dựng hệ thống giếng kiểm soát việc rò rỉ, thẩm thấu.

NH ƠN

- Nghiên cứu các phương pháp để có thể xử lý bùn đỏ (biến thành nguyên liệu hoặc nhanh chóng chuyển bùn đỏ thành trạng thái rắn ) Bài 19. Giải thích tại sao nhôm có tính khử mạnh hơn sắt nhưng trong không khí ẩm, các vật liệu bằng nhôm không bị gỉ còn các vật liệu từ sắt lại bị gỉ? Hướng dẫn:

Y

- Vật liệu bằng nhôm bền trong không khí và bền trong nước là do trên bề mặt của nhôm luôn được phủ kín một lớp oxit nhôm rất mỏng, bền và mịn không cho nước và khí thấm qua.

QU

- Các vật liệu làm từ sắt như gang thép là hợp kim của sắt và cacbon. Trong không khí ẩm, ban đầu lớp bề mặt bị ăn mòn điện hóa học: + Tại cực âm (anot) là Fe xảy ra sự oxi hóa : Fe → Fe2+ + 2e

KÈ M

Sau đó dưới tác dụng của oxi không khí, Fe2+ bị oxi hóa thành Fe3+. + Tại cực dương (catot) là C xảy ra sự khử khí O2: O2 + 2H2O + 4e → 4OH-

DẠ Y

Sự kết hợp của Fe3+ với OH- sẽ sinh ra gỉ sắt (Fe2O3.nH2O), lớp oxit của sắt khác với oxit của các kim loại khác (bám chặt trên bề mặt kim loại) lại phồng lên để cho không khí và hơi nước tiếp tục lọt vào và ăn mòn tiếp lớp bên trong. Bài 20. Tại sao một vật được làm bằng hợp kim sắt (gang, thép) bị gỉ rất nhanh nếu trên bề mặt của nó bị dính nước muối, dung dịch giấm hoặc nước chanh? Hướng dẫn: 23


AL

- Quá trình gỉ của vật làm bằng hợp kim sắt trong không khí ẩm là quá trình ăn mòn điện hóa.

CI

- Khi trên bề mặt của vật có nước muối hoặc nước chanh, đây là những dung dịch của chất điện li, giúp cho quá trình chuyển hóa các ion trong quá trình ăn mòn một cách nhanh chóng vì vậy tốc độ ăn mòn tăng nhanh nên vật bị ăn mòn (bị gỉ) rất nhanh.

OF FI

Bài 21. Các muối FeSO4 và Fe(HCO3)2 có nhiều trong nguồn nước ngầm làm cho nước có mùi tanh, có màu vàng gây ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ của con người nên cần phải loại bỏ. Phương pháp đơn giản để loại bỏ sắt như sau: Dùng giàn phun mưa hoặc bể tràn để cho nước mới hút từ giếng khoan lên được tiếp xúc nhiều với không khí rồi lắng, lọc. Hãy giải thích phương pháp loại bớt sắt trong nước ở trên và viết các phương trình hóa học xảy ra?

NH ƠN

Hướng dẫn: Ion Fe3+ dễ kết tủa hơn so với Fe2+, vì thế để loại bớt sắt trong nước người ta oxi hóa các hợp chất Fe(II) thành hợp chất Fe(III) kết tủa rồi lọc 4Fe2+ + O2 + 10H2O  4Fe(OH)3 + 8H+

Bài 22. Tại nhà máy gang thép Thái Nguyên, gang được sản xuất từ nguyên liệu gồm quặng hematit (chứa 90% Fe2O3 và tạp chất trơ) và than cốc. a. Viết các phương trình hóa học xảy ra trong lò cao luyện gang.

Y

b. Xác định khối lượng quặng và khối lượng than cốc tối thiểu cần lấy để luyện được 1 tấn gang (có chứa 96% Fe, 3% C còn lại là các nguyên tố khác), biết hiệu suất quá trình là 90%, khí lò cao chỉ chứa CO2 và N2.

DẠ Y

KÈ M

QU

Hướng dẫn: a. Các phản ứng xảy ra trong lò luyện gang:

24


b.

960.160 = 1371,4 kg 112

1371, 4.100 = 1523,8 kg 90

m

 Fe2O3 cần lấy là m

n

n

1731, 4.48 = 519,42kg 160

NH ƠN

 O trong Fe2O3 bị khử bằng

CI

m

 Fe2O3 phản ứng là

3.1000 = 30 kg 100

OF FI

- Khối lượng C trong gang là

96.1000 = 960 kg 100

AL

- Khối lượng Fe trong gang là

n

 CO phản ứng = C phản ứng = O = 32,46 kmol m

 C phản ứng = 389,52 kg m

 C cần lấy =

(389,52  30).100 = 466,13 kg 90

KÈ M

Hướng dẫn:

QU

Y

Bài 23. Thủy ngân là 1 loại kim loại nặng rất độc. Người bị nhiễm thủy ngân bị run chân tay, rung mí mắt, mất ngủ, giảm trí nhớ, rối loạn thần kinh… thậm trí có thể bị tử vong khi bị nhiễm thủy ngân với nồng độ lớn ( lớn hơn 100 micro gam/ m3). Thủy ngân độc hơn khi ở thể hơi vì dễ dàng hấp thụ vào cơ thể qua nhiều con đường như đường hô hấp, đường tiêu hóa, qua da… Vậy ta cần xử lý như thế nào khi cần thu hồi thủy ngân rơi vãi ? Liên hệ với tình huống xử lý an toàn khi vô tình làm vỡ nhiệt kế thủy ngân trong phòng thí nghiệm? - Khi thu hồi thủy ngân rơi vãi người ta thường sử dụng bột lưu huỳnh rắc lên những chỗ có thủy ngân, vì S có thể tác dụng với thủy ngân ở nhiệt độ thường tạo thành HgS dạng rắn và không bay hơi. Quá trình thu gom thủy ngân cũng đơn giản hơn.

DẠ Y

Hg + S → HgS

- Khi vô tình làm vỡ nhiệt kế thủy ngân trong phòng thí nghiệm, cần rắc ngay bột lưu huỳnh bao phủ tất cả các mảnh vỡ. Sau đó dùng chổi quét sạch, gói vào giấy và cho vào thùng rác chuyên dụng của hóa học.

25


AL

Bài 24. Khi bị cảm, ta thường đánh cảm bằng đồng bạc và khi đó đồng bạc bị hóa đen. Hãy giải thích hiện tượng đó và cho biết để đồng bạc sáng trắng trở lại, trong dân gian người ta thường làm gì? Hướng dẫn:

OF FI

CI

- Khi bị cảm, trong cơ thể con người sản sinh và tích tụ lượng H2S cao, làm cho cơ thể mệt mỏi. Khi sử dụng các đồng bạc để đánh gió, sẽ làm giảm hàm lượng H2S trong cơ thể do xảy ra phản ứng: 4Ag + 2H2S + O2 → 2Ag2S↓(Đen) + 2H2O

Khi lượng H2S giảm bệnh sẽ giảm, đồng thời ion Ag+ có tính diệt khuẩn mạnh, nó sẽ giúp cơ thể tiêu diệt các vi khuẩn gây hại. - Để làm sạch đồng bạc sau khi đánh gió, người ta có thể ngâm trong nước tiểu (tạo phức bạc với NH3 tan) hoặc đốt nhanh đồng bạc trong bếp than (tạo Ag và SO2).

NH ƠN

Bài 25. Phân đạm cung cấp nitơ cho cây trồng, giúp cây sinh trưởng và phát triển nhanh. Hiện nay nông nghiệp sử dụng phân đạm chủ yếu là phân ure, có công thức (NH2)2CO. Em hãy giải thích: - Tại sao bà con nông dân khi đi bón đạm cho cây trồng thường đi buổi chiều ? - Tại sao không bón phân đạm ure cùng lúc với vôi ? Hướng dẫn:

Y

- Bà con thường đi bón đạm vào buổi chiều mát vì:

QU

+ Nếu buổi sáng, cây trồng đang ướt do sương, khi bón đạm xuống sẽ dính lá. Điều này làm cháy lá và thất thoát đạm cho cây trồng. + Tránh nắng to vì đạm sẽ bốc hơi theo các phương trình hóa học:

KÈ M

(NH2)2CO + 2H2O → (NH4)2CO3 (NH4)2CO3 → 2NH3 + CO2 + H2O

- Không bón đạm cùng với Vôi vì sẽ xảy ra phản ứng, làm mất nguyên tố dinh dưỡng. (NH2)2CO + 2H2O → (NH4)2CO3

DẠ Y

CaO + H2O → Ca(OH)2 (NH4)2CO3 + Ca(OH)2 → CaCO3 + 2NH3 + 2H2O

26


3.1.2.2. Các bài tập trắc nghiệm.

B. Cacbon.

C. Natri.

D. Nhôm.

CI

A. Lưu huỳnh.

AL

Câu 1. Kim loại Hg được dùng trong nhiệt kế, chẳng may nhiệt kế bị vỡ, rơi vãi ra ngoài thì chúng ta có thể dùng chất nào sau đây để xử lí?

A.W.

OF FI

Câu 2. Kim loại X có nhiệt độ nóng chảy cao nhất, thường được sử dụng làm dây tóc bóng đèn, chế tạo hợp kim rất cứng để sản xuất các dụng cụ cắt gọt, khoan…. Kim loại X là B. Cr.

C.Hg.

Câu 3. Cho các phát biểu sau:

D. Pb.

(1) Bạc là kim loại dẫn điện tốt nhất nên được sử dụng làm dây dẫn điện cao thế.

NH ƠN

(2) Do nhôm dẫn nhiệt tốt nên được sử dụng để chế tạo các dụng cụ trao đổi nhiệt (xoong, nồi…). (3) Cr là kim loại cứng nhất nên được sử dụng để chế tạo các hợp kim có độ cứng cao. (4) W là kim loại có nhiệt độ nóng chảy lớn nhât nên được sử dụng làm dây tóc bóng đèn sợi đốt. (5) Trong công nghiệp người ta chế tạo dây dẫn điện từ hợp kim của đồng.

Y

Số phát biểu đúng là B. 2.

C. 1.

D. 4.

QU

A. 3.

KÈ M

Câu 4. H2SO4 đặc và HNO3 đều là những chất oxi hóa mạnh, chúng có thể phản ứng với hầu hết kim loại (trừ vàng và platin). Tuy nhiên trong thực tế, người ta sử dụng các bình kim loại để vận chuyển H2SO4 đặc nguội và HNO3 đặc nguội. Vật liệu kim loại để làm bình chứa đó là A. Al hoặc Fe.

B. Cr hoặc Ag.

C. Hg hoặc Au.

D. Pb hoặc Sn.

Câu 5. Trong công nghiệp tàu biển, bảo vệ vỏ tàu khỏi bị ăn mòn là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng. Để bảo vệ vỏ tàu bằng thép ngoài việc sơn phủ bề mặt người ta thường gắn với vỏ tàu phần chìm trong nước biển một tấm kim loại X. Kim loại X là

DẠ Y

A. Zn

B. Cu

C. Mg

D. Sn

Câu 6. Cho các phát biểu sau: (1) Để xử lý thủy ngân rơi vãi trong phòng thí nghiệm người ta sử dụng bột lưu huỳnh. 27


AL

(2) Ion Ag+ có tính oxi hóa mạnh và có tính diệt khuẩn nên được sử dụng trong tủ lạnh, máy giặt, máy điều hòa. (3) Để xử lý sơ bộ nước thài chứa các ion kim loại nặng, người ta sử dụng nước vôi.

CI

(4) Để bảo quản kim loại kiềm trong phòng thí nghiệm, người ta thường ngâm chúng trong dầu hỏa. Số phát biểu đúng là A. 4.

B. 2.

C. 3.

OF FI

(5) Để hàn đường ray, người ta thường sử dụng hỗn hợp tecmit (Al và CuO). D. 1.

A. Ngâm trong dầu hỏa. C. Ngâm trong nước.

NH ƠN

Câu 7. Kim loại kiềm là những kim loại có tính khử mạnh nhất, ngay ở nhiệt độ thường các kim loại kiềm có thể dễ dàng kết hợp với hơi nước trong không khí. Để bảo quản kim loại kiềm, người ta làm như thế nào ? B. Ngâm trong ancol etylic. D. Ngâm trong giấm ăn.

Câu 8. Nguyên tố nào dưới đây có trong thành phần cấu tạo của xương người và động vật? A. Ca

B. Mg

C. Fe

D. Na

B. 2CaSO4.H2O.

QU

A. CaSO4.2H2O.

Y

Câu 9. Thạch cao có rất nhiều ứng dụng trong đời sống, từ y tế, công nghiệp, xây dựng... Trong tự nhiên chỉ tồn tại dạng thạch cao sống có công thức là C. CaSO4.H2O.

D. CaSO4.

Câu 10. Chất A là hợp chất của canxi, được dùng để bó bột khi gãy xương. Chất X là B. Đá vôi (CaCO3).

C. Vôi sống (CaO).

D. Thạch cao sống (CaSO4.2H2O).

KÈ M

A.Thạch cao nung (CaSO4.H2O).

Câu 11. Nhôm là một kim loại có tính khử mạnh, bột nhôm có thể tự bốc cháy trong khí clo, cháy sáng khi đốt trên ngọn lửa đèn cồn. Thế nhưng một vật bằng nhôm (xoong, nồi) bền trong môi trường không khí, nước; nồi nhôm có thể dùng để nấu canh chua (môi trường axit) là do

DẠ Y

A. trên bề mặt của nhôm có màng oxit Al2O3 bền vững bảo vệ. B. các vật đó được chế tạo từ hợp kim của nhôm. C. nhôm có tính thụ động với không khí và nước. D. trên bề mặt của nhôm có màng hiđroxit Al(OH)3 bền vững bảo vệ. 28


AL

Câu 12. Phèn chua là hóa chất được dùng trong công nghiệp giấy, chất cầm màu trong ngành nhuộm vải, làm trong nước.... Công thức của phèn chua là B. Al2O3.2H2O

C. 3NaF.AlF3

D. NaAl(SO4)2.12H2O

CI

A. K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O

sắt

Lớp nước

O2

NH ƠN

than

OF FI

Câu 13. Trong phòng thí nghiệm, khi tiến hành thí nghiệm về phản ứng giữa sắt với oxi, trong bình tam giác chứa khí oxi người ta thường cho vào một ít nước(như hình vẽ), vai trò của lớp nước ở đáy bình là

A. Tránh vỡ bình vì phản ứng tỏa nhiệt mạnh.

B. Hòa tan Oxi để phản ứng với Fe trong nước. C. Giúp cho phản ứng của Fe với Oxi xảy ra dễ dàng hơn. D. Làm chất xúc tác cho phản ứng.

Y

Câu 14. Có 2 thanh thép giống nhau, một thanh giữ nguyên còn một thanh uốn cong cùng đặt trong không khí ẩm như nhau. Hiện tượng xảy ra là:

QU

A. Thanh thép cong bị gỉ nhanh hơn. B. Cả 2 chiếc thanh bị gỉ với tốc độ bằng nhau. C. Cả hai thanh thép đều không bị gỉ.

KÈ M

D. Thanh thép giữ nguyên bị gỉ nhanh hơn.

Câu 15. Nước thải công nghiệp thường chứa các ion kim loại nặng như Hg2+, Pb2+, Fe3+,... Để xử lí sơ bộ nước thải trên, làm giảm nồng độ các ion kim loại nặng với chi phí thấp, người ta sử dụng chất nào sau đây? A. Ca(OH)2.

B. NaCl.

C. HCl.

D. KOH.

DẠ Y

Câu 16. Cho các nhận định sau: (1) Nước bể bơi thường có màu xanh là vì người ta đã sử dụng CuSO4 cho vào nước để diệt khuẩn. (2) Để làm sáng lại dây bạc bị đen khi đánh cảm, người ta ngâm dây bạc đó trong nước tiểu. 29


(3) Trong đời sống, hợp kim đồng thau (Cu-Zn) được dùng làm vật liệu dẫn điện.

AL

(4) Người ta dùng quặng pirit sắt để sản xuất gang và thép vì loại quặng này có nhiều trong tự nhiên.

CI

(5) Hidropeoxit (H2O2) được sử dụng để phục chế các bức tranh cổ bị hóa đen. Số các nhận định đúng là? B. 2

C. 3

D. 1

OF FI

A. 4

Câu 17. Ngày nay hiện tượng mưa axit và tác hại của nó đã gây nên những hậu quả nghiệm trọng với môi trường, nền nông nghiệp và đặc biệt là những công trình xây dựng bằng đá hay kim loại. Những khí chính là nguyên nhân gây nên hiện tượng mưa axit là A. SO2 và NO2

B. CO2 và CH4

C. Freon và ozon D. CO và Cl2

NH ƠN

Câu 18. Ở khu vực nông thôn, nhiều nơi chưa có nước máy, còn phải sử dụng nước giếng khoan. Loại nước này thường có hàm lượng sắt cao, có màu vàng, mùi tanh không có lợi cho sức khỏe và sinh hoạt người sử dụng. Có thể dùng biện pháp đơn giản, rẻ tiền và an toàn nào sau đây để loại bỏ các hợp chất sắt ra khỏi nước? A. Dùng giàn phun mưa rồi lắng, lọc. B. Thêm vôi tôi vào nước.

C. Thêm vôi bột vào nước.

Y

D. Cho natri cacbonat vào nước

QU

Câu 19. Người ta lấy quặng hematite chứa 64,0% Fe2O3 đem luyện gang, rồi luyện thép. Nếu lấy 10 tấn quặng thì thu được bao nhiêu tấn thép chứa 0,1% C và tạp chất? (Biết hiệu suất của cả quá trình là 75%)? B. 3,633 tấn

C. 5,046 tấn

D. 1,682 tấn

KÈ M

A. 3,363 tấn

Câu 20. Theo tổ chức WTO (tổ chức y tế thế giới) nồng độ tối đa của Pb2+ trong nước sinh hoạt là 0,05 mg/l. Nguồn nước nào sau đây bị ô nhiễm nặng bởi Pb2+? A. Có 0,2 mg Pb2+ trong 1,5 lít nước. B. Có 0,02 mg Pb2+ trong 0,5 lít nước.

DẠ Y

C. Có 0,03 mg Pb2+ trong 0,75 lít nước. D. Có 0,3 mg Pb2+ trong 6 lít nước.

30


AL

3.2. Thay thế các bài tập lí thuyết bằng các bài tập thực hành khi dạy học Hóa học.

OF FI

CI

Khi sử dụng các bài tập lí thuyết hàn lâm, khô khan. Học sinh làm bài sẽ không cảm nhận được bản chất của khoa học tự nhiên, các em chỉ thực hiện một các cơ học trên giấy, trên bảng bằng chữ viết, sơ đồ. Như thế sẽ không khắc sâu kiến thức, không tạo hứng thú, lòng đam mê nghiên cứu khoa học, sự tìm tòi sáng tạo ở các em. Để giải quyết vấn đề này chúng ta nên thay các bài tập lí thuyết bằng các bài tập thực hành. Chúng ta xây dựng các bài tập từ trải nghiệm thực hành tại lớp và phòng thực hành, các bài tập đó giúp các em giải quyết vấn đề thực tiễn từ chính môi trường xung quanh các em.

NH ƠN

Bài tập TH 1. Có 4 ống nghiệm, mỗi ống đựng một chất khí khác nhau, chúng được úp ngược trên các chậu đựng nước:

A

B

C

D

(Hình 8)

Y

Hãy cho biết:

QU

a. Khí nào tan trong nước nhiều nhất? b. Khí nào không tan trong nước? c. Khí nào tan trong nước ít nhất?

KÈ M

d. Khí nào có thể dự đoán là amoniac ? Biết rằng khí này tan trong nước tạo ra dung dịch kiềm yếu. e. Thêm vài giọt dung dịch natrihiđroxit vào chậu B, nhận thấy mực nước trong chậu B dâng cao hơn. Vì sao lại xảy ra hiện tượng này? g. Ta có thể dự đoán khí trong ống nghiệm B là khí nào? Vì sao?

DẠ Y

Hướng dẫn:

- Khi các khí tan vào nước, áp suất trong ống nghiệm giảm xuống và nước sẽ bị không khí đẩy dâng lên. Độ cao của nước thể hiện mức tan nhiều hay ít của khí đó trong nước. Như vậy: khí tan nhiều trong nước nhất là C; khí không tan trong nước là A; khí tan trong nước ít nhất là B. 31


AL

- Học sinh đã nắm được tính chất vật lí của NH3 là tan nhiều trong nước, vậy chỉ có thể là khí ở C hoặc D. Để nhận ra khí NH3 ta có thể dùng giấy quì tím nhúng vào các dung dịch C và D, dung dịch ở chậu nào làm quì hóa xanh thì đó là NH3. Và dự đoán là khí ở C.

OF FI

CI

- Khí ở B tan không nhiều trong nước và tồn tại cân bằng thuận nghịch, tạo ra môi trường axit. Khi thêm vài giọt dung dịch NaOH nó sẽ trung hòa axit và làm cân bằng chuyển dịch và khí tan nhiều hơn, làm nước dâng cao hơn. Ta có thể dự đoán khí đó là Cl2 hoặc SO2. Bài tập TH 2. Hãy nêu cách phân biệt 4 lọ mất nhãn, đựng các dung dịch loãng không màu: Na2CO3, NH4NO3, AlCl3, MgSO4 bằng phương pháp hóa học? Sau khi thảo luận, học sinh đề nghị 2 cách nhận biết như sau:

NH ƠN

* Cách 1: Trích mẫu thử, cho từ từ dung dịch NaOH loãng đến dư vào các mẫu thử - Mẫu xuất hiện bọt khí thoát ra (làm xanh quỳ ẩm) là NH4NO3 NH4NO3 + NaOH   NH3  + NaNO3 + H2O - Mẫu xuất hiện kết tủa không tan là MgSO4

MgSO4 + 2NaOH   Mg(OH)2  + Na2SO4 - Mẫu xuất hiện kết tủa rồi tan là AlCl3

Y

AlCl3 + 3NaOH   Al(OH)3  + 3NaCl

QU

Al(OH)3 + NaOH   NaAlO2 + 2H2O - Mẫu còn lại là Na2CO3

KÈ M

* Cách 2: - Trích mẫu thử, cho từ từ HCl đến dư vào các mẫu, mẫu nào xuất hiện khí bay lên là Na2CO3 Na2CO3 + 2HCl   2NaCl + CO2  + H2O

DẠ Y

- Trích mẫu thử 3 lọ còn lại, cho vào mỗi mẫu ít giọt dung dịch BaCl2, mẫu nào xuất hiện kết tủa là MgSO4 MgSO4 + BaCl2   BaSO4  + MgCl2 - Trích mẫu thử 2 lọ còn lại, cho vào mỗi mẫu ít giọt dung dịch AgNO3, mẫu nào xuất hiện kết tủa là AlCl3, mẫu còn lại là NH4NO3  3AgCl  + Al(NO3)3 3AgNO3 + AlCl3 

Nhận xét: với yêu cầu của bài tập hóa học mang nặng lí thuyết như vậy rất nhiều học sinh sẽ giải quyết được bằng cả hai cách. Tuy nhiên khi giải quyết xong học sinh sẽ chẳng ấn tượng gì với kiến thức hóa học mà các em vừa vận dụng để 32


AL

giải quyết. Các em sẽ không đánh giá được thực tế cách nào ưu điểm hơn và ưu điểm ở đâu.

CI

Vậy nên giáo viên có thể thay bài tập trên bằng cách pha sẵn các dung dịch trên với nồng độ 0,1M. Đựng các dung dịch vào 4 ống nghiệm giống nhau, yêu cầu học sinh:

OF FI

Ở đây có 4 lọ mất nhãn, đựng các dung dịch loãng không màu: Na2CO3, NH4NO3, AlCl3, MgSO4 - Hãy trình bày 2 cách khác nhau để phân biệt 4 dung dịch trên? - Với mỗi cách hãy liệt kê các thiết bị hóa chất cần thiết. Đề xuất giáo viên lấy từ phòng thí nghiệm và tự tính toán pha chế nồng độ thích hợp để dùng. - Tiến hành nhận biết và báo cáo kết quả

NH ƠN

Cách 1: Học sinh đề xuất các dụng cụ: Kẹp gỗ, ống nghiệm, pipet và hóa chất: NaOH, quỳ tím. Trong quá trình tiến hành thí nghiệm, học sinh tự pha chế dung dịch NaOH từ NaOH rắn có sẵn trong phòng thí nghiệm , học sinh không gặp phải khó khăn nào, các em không cần sử dụng đến quỳ tím, chỉ dùng thêm 4 ống nghiệm và trong khoảng thời gian ngẵn là tìm ra kết quả chính xác Cách 2: Học sinh đề xuất các dụng cụ: Kẹp gỗ, ống nghiệm, pipet và hóa chất: HCl, BaCl2, AgNO3

QU

Y

Trong quá trình tiến hành thí nghiệm, học sinh tự pha chế các dung dịch HCl, BaCl2, AgNO3 từ hóa chất có sẵn trong phòng thí nghiệm, khi pha chế dung dịch AgNO3 từ tinh thể, có hiện tượng xuất hiện kết tủa, lúc này có nhóm thì băn khoăn tìm cách xử lí bằng cách đề xuất thêm dung dịch HNO3 sau đó tiến hành pha AgNO3 tinh thể vào dung dịch HNO3 loãng và đã thành công. Nhưng có nhóm thì không để ý đến hiện tượng này, cho rằng chẳng có vấn đề gì xảy ra. Với cách làm này học sinh cần dùng thêm 9 ống nghiệm và cần thời gian dài hơn để tìm ra kết quả.

KÈ M

Nhận xét:

+ Khi khai thác bài tập này trong một giờ luyện tập nhận thấy học sinh khá bối rối, từ đó thấy rằng sự vận dụng kiến thức vào thực tiễn của các em học sinh chưa tốt.

DẠ Y

+ Dưới sự tổ chức dạy học của giáo viên, cá nhân học sinh sẽ xây dựng được 2 phương án giải quyết bài tập. Tuy nhiên khi trực tiếp thao tác thực hành thí nghiệm các em mới nhận ra được ưu nhược điểm của mỗi cách, từ đó chọn được 1 cách tối ưu nhất (cần ít dụng cụ, hóa chất; đỡ mất thời gian và đặc biệt thực hiện đơn giản và hiệu quả). + Có thể gợi ý học sinh về môi trường của các dung dịch trên khác khau do có sự thủy phân của muối. Vậy nếu chỉ dùng quỳ tím, có thể nhận biết được không ? 33


KClO3 +MnO2

AL

Bài tập TH 3: Điều chế oxi từ hỗn hợp KClO3 và MnO2 hoặc KMnO4

(Hình 10)

OF FI

CI

O2

Từ thí nghiệm giáo viên có thể xây dựng các bài tập thực nghiệm để kiểm tra, đánh giá năng lực của học sinh qua các cấp độ tư duy: Câu 1 (biết): Tại sao có thể thu khí oxi bằng phương pháp dời chỗ của nước?

NH ƠN

Nhận xét: khi học sinh biết được tính chất vật lí của oxi là rất ít tan trong nước thì các em sẽ trả lời được câu hỏi này. Từ đó giáo viên có thể đặt câu hỏi ở mức độ cao hơn, khái quát hơn. Câu 2 (hiểu): Vậy những khí nào có thể thu được bằng phương pháp dời chỗ của nước như khí oxi?. Lúc này các em sẽ kể ra được những khí không tan hoặc ít tan trong nước đều có thể thu được. Câu 3 (vận dụng): tại sao không thu khí oxi từ những bọt khí đầu tiên?

Y

Nhận xét: vì có lẫn tạp chất như nito trong không khí.

QU

Câu 4 (vận dụng cao): khi ngừng thí nghiệm ta nên tắt đèn cồn trước hay rút ống dẫn khí oxi ra khỏi chậu nước trước?

KÈ M

Nhận xét: đây là câu hỏi sẽ gây hoàn cảnh có vấn đề rất lớn đối với các em. Lúc này sẽ chia ra hai luồng ý kiến là: tắt đèn trước, rút ống dẫn khí sau và ngược lại. Lúc này phương pháp công não đã phát huy tác dụng, các em sẽ trăn trở, tìm tòi, thảo luận, hợp tác để tìm câu trả lời.

DẠ Y

Lúc này giáo viên gợi ý tiếp, các thử vận dụng kiến thức liên môn (môn Vật lí) để giải quyết bài tập này. Nếu tắt đèn trước thì áp suất trong ông nghiệm đang nung nó sẽ như thế nào?, khi đó sẽ phát hiện được những học sinh có tư duy tốt hơn trong nhóm học sinh, các em sẽ phát hiện ra là áp suất sẽ giảm đột ngột xuống. Khi đó giáo viên đặt câu hỏi tiếp: nếu áp suất giảm đột ngột thì nước sẽ như thế nào với ống dẫn khí, nếu nó tràn vào trong ống nghiệm đang nóng thì điều gì sẽ xảy ra? Đến đây học sinh sẽ khắc sâu kiến thức về thí nghiệm khi nung chất rắn để điều chế khí. Việc đầu tiên khi kết thúc thí nghiệm là rút ống dẫn khí ra khỏi chất lỏng trước khi tắt đèn cồn để tránh vỡ ống nghiệm. 34


AL

Câu 5 (vận dụng cao): Tại sao khi lắp ống nghiệm đựng KClO3 thì miệng ống nghiệm hơi chúc xuống so với đáy ống nghiệm?

OF FI

CI

Nhận xét: nhiều học sinh sẽ trả lời là do lắp sai, do lắp nghiêng để O2 nặng hơn không khí đi ra, …vv. Nhưng không phải, giáo viên khắc sâu cho các em một vấn đề là tất cả chất rắn đều có độ ẩm nhất định. Khi nung thì hơi nước sẽ thoát ra đầu tiên, khi đến miệng ống nghiệm nhiệt độ giảm hơi nước sẽ ngưng tụ. Vậy nếu ta để miệng ống nghiệm cao hơn đáy ống nghiệm thì nước ngưng tụ sẽ di chuyển như thế nào và điều gì sẽ xảy ra? Từ đó học sinh sẽ rút ra bài học là khi nung chất rắn trong ông nghiệm khô thì cần phải lắp ống nghiệm sao cho miệng ống nghiệm hơi chúc xuống.

NH ƠN

Câu 6 (vận dụng cao): Cho biết giá của từng loại hóa chất được dùng là: MnO2 (có sẵn, dùng ít chỉ làm chất xúc tác); Kali clorat (KClO3)-500gr/chai: 240.000đ/chai; Kali permanganat (KMnO4) loại -500gr/chai: 433.000đ/chai. Hãy tính toán, đề nghị dùng hóa chất nào để điều chế oxy hiệu quả hơn. Nhận xét: Học sinh có thể xác định: Nếu chỉ đơn thuần so sánh về giá, đương nhiên dùng KClO3 sẽ rẻ hơn. Nếu xét về phản ứng sinh ra oxi, 158 gam KMnO4 nhiệt phân hoàn toàn sẽ cho 0,5 mol oxi; còn 122,5 gam KClO3 sẽ cho ra 1,5 mol oxi. Như vậy nhiệt phân KClO3 sẽ cho lượng oxi nhiều hơn với cùng một lượng chất. (Tuy vậy độ an toàn khi nhiệt phân KClO3 không cao bằng nhiệt phân KMnO4)

Nhận xét:

QU

Y

Bài tập TH 4. Cho các ống nghiệm đựng 3 dung dịch HCl, NaOH, Na2CO3 đều có nồng độ 0,1M. Chỉ sử dụng dung dịch quì tím, tiến hành thí nghiệm để nhận biết các dung dịch, sau khi nhận biết xong hãy dùng giấy dán nhãn cho các dung dịch đó?

KÈ M

Nếu bài tập này chỉ yêu cầu học sinh trình bày phương pháp nhận biết các dung dịch trên thì rất nhiều học sinh sẽ trình bày dạng sơ đồ và đi đến kết quả là: dung dịch HCl làm quì hóa đỏ, dung dịch NaOH làm quì hóa xanh, còn lại là dung dịch muối. Như thế các em sẽ bị sai lệch kiến thức mà không được uốn nắn, hoặc được uốn nắn từ thầy cô nhưng các em sẽ không khắc sâu.

DẠ Y

Thay vì thế thầy cô giáo yêu cầu học sinh tiến hành thí nghiệm để tự mình quan sát hiện tượng, ghi chép hiện tượng, và tự giải thích hiện tường từ hoàn cảnh có vấn đề nảy sinh trước mắt các em. Những em lâu nay vẫn nghĩ rằng dung dịch Na2CO3 đơn thuần là muối thì cũng thấy thực tế là dung dịch đó vẫn làm quì tím chuyển màu xanh. Đến đây, sự tò mò thôi thúc các em tìm hiểu kiến thức để giải đáp, các em sẽ hiểu được do sự thủy phân mà dung dịch muối này cũng có tính bazo mạnh. 35


Hướng dẫn:

OF FI

- Các kim loại thường dùng trong PTN là: Zn, Fe, Cu, Al

CI

AL

Bài tập TH 5. Trong chương trình hóa học phổ thông, các thí nghiệm dùng cho thực hành, thí nghiệm chứng minh thường gặp đối với những kim loại nào ? Các kim loại đó ở trong PTN có những ưu, nhược điểm gì ? Bằng các vật liệu sẵn có xung quanh ta, em hãy đề xuất giải pháp để có kim loại thay thế loại có trong PTN ?

- Nhược điểm của những kim loại ở phòng thí nghiệm và phương án thay thế: Kim loại Zn: trong PTN có 2 loại: kẽm hạt và kẽm mảnh.

NH ƠN

Hạn chế: Kẽm hạt được dùng để làm TN chứng minh kim loại tác dụng với axit, thu H2, đẩy kim loại… thường rất mau hết. Các viên kẽm thường có dạng hạt cầu, nhiều học sinh khi cho kẽm hạt vào ống nghiệm đã làm thủng ống nghiệm; Kẽm mảnh được cấp thường mỏng, diện cỡ 0,3x0,5 cm, bị ô xi hóa nên sau một thời gian không dùng được. Hướng dẫn tìm kiếm thay thế: Có thể lấy Zn để làm thí nghiệm ở vỏ pin khô loại pin đại UM. Sau khi lấy kẽm, nên cắt thành từng dây rộng 0,5 cm để làm TN nghiệm đầy kim loại (CuSO4 + Zn), cắt thành bản rộng 1,2cm dài 10-12cm để làm bản cực trong pin điện hóa, pin Zn-Cu.

Y

Kim loại Fe: Sắt được dùng để làm TN chứng minh kim loại tác dụng với axit, thu H2, đẩy kim loại, tác dụng với ôxi, khí Clo, thí nghiệm trong pin điện hóa…

QU

Hạn chế: Sắt có trong PTN thường có dạng bột, mảnh, vụn. Loại này để lâu thường bị ôxi hóa chuyển thành hỗn hợp oxit. Trong thí nghiệm Fe cháy trong O2, Cl2, nếu dây sắt đem dùng có kích thước lớn, TN sẽ không thành công (do nhiệt lượng của phản ứng không đủ để nóng chảy Fe)

KÈ M

Hướng dẫn tìm kiếm thay thế:

- Dây phanh xe đạp hoặc dây đàn ghita (dây mí) uốn thành hình lò xo dùng trong TN đốt sắt trong oxi, clo. - Đinh sắt, thép 1, 2, 3 ly dùng trong xây dựng dùng để làm TN đẩy kim loại, phản ứng với axit.

DẠ Y

Phản ứng với dung dịch muối, đinh sắt cần phải dùng giấy nhám đánh sạch hoặc mài vào đá mài trước khi cho vào dung dịch muối. Phản ứng với axit, nhất là với axit HNO3 cần dùng dây sắt 1 ly (loại dây thép buộc trong xây dựng, làm bong lớp ôxit bên ngoài, cuốn thành hình lò xo, khi làm thí nghiệm, đến khi thấy lượng khí NO2 đủ để quan sát, kéo dây sắt ra. 36


AL CI

OF FI

Kim loại Cu: Trong PTN kim loại Cu có ở dạng mảnh nhỏ. Cu được dùng trong thí nghiệm Cu với dung dịch muối, với dung dịch axit, làm điện cực trong pin điện hóa…

Y

NH ƠN

Nên thay thế: Kim loại Cu lấy từ dây dẫn điện lõi đồng đường kính từ 0,45 – 1,0 mm uốn thành hình lò xo (để tăng phần tiếp xúc) đủ dài. Khi làm TN, nhúng phần lò xo vào dung dịch. Khi lượng khí thoát ra đủ quan sát, kéo dây Cu ra, phản ứng dừng lại. Lưu ý: với loại dây đồng cuốn biến thế điện, bên ngoài thường phủ một lớp cốn cánh kiến cách điện, cần đốt, cao sạch trước khi làm TN.

QU

Kim loại Al: Trong PTN, kim loại Al có các dạng: bột mịn (dùng thí nghiệm với I2; S) và mảnh nhôm (dùng để thí nghiệm với Br2, các phản ứng với dung dịch muối, axit …)

DẠ Y

KÈ M

Với những thí nghiệm dùng nhôm mảnh, chúng ta nên thay thế bằng dây Al (loại dây nhôm bọc vải dùng để uốn cây cảnh, dây dẫn điện lõi nhôm …) với các kích cỡ khác nhau, có thể uốn thành hình lò xo (để tăng phần tiếp xúc) đủ dài. Khi làm TN, nhúng phần lò xo vào dung dịch.

37


CI

AL

Bài tập TH 6. Trong các phản ứng giữa kim loại (thường gặp là Al, Fe, Cu) với dung dịch axit: H2SO4 đặc, nóng; HNO3 tạo ra các khí: SO2; NO2 … là những khí độc, gây ô nhiễm môi trường. Làm cách gì để có thể nhận thấy các khí nêu trên là sản phẩm của phản ứng, nhưng giảm thiểu khí thoát ra, ảnh hưởng đến môi trường ?

OF FI

Hướng dẫn: Trong phản ứng của kim loại Al, Fe, Cu với dung dịch HNO3 tạo NO, NO2 hoặc với dung dịch H2SO4 đặc tạo SO2, nếu cho kim loại ở dạng mảnh vào dung dịch axit, phản ứng sẽ diễn ra tới cùng, chỉ dừng khi hết kim loại hoặc hết axit. Điều này dẫn đến việc NO2, SO2 thoát ra nhiều, cần thêm bông, NaOH để hấp thụ, ô nhiễm môi trường. Giải pháp khắc phục: Kim loại đem dùng ở dạng dây dài, uốn thành hình lò xo (để tăng phần tiếp xúc) đủ dài. Khi làm TN, nhúng phần lò xo vào dung dịch.

NH ƠN

Khi phản ứng xảy ra, đủ để quan sát được về màu sắc, mùi …, dừng phán ứng bằng cách đưa kim loại ra khỏi dung dịch axit. Có một số GV dùng giải pháp là buộc dây vải vào mảnh kim loại, muốn dừng phản ứng thì kéo dây ra. Tuy vậy, nếu dùng dây vải, gặp axit H2SO4 đặc thì bị hóa than, không kéo ra được. Mặt khác, nhiều học sinh nghi ngờ tính trung thực của phản ứng vì biết đâu, trong dây buộc đó có chứa chất khác làm thay đổi kết quả phản ứng. Hơn nữa, dây thường có tính thẩm thấu, hút dung dịch vào dây, không an toàn khi dùng. Do vậy không nên dùng cách này.

KÈ M

QU

Y

Bài tập TH 7. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ chất thải của phòng thí nghiệm: Hiện nay vấn đề xử lý chất thải phòng thí nghiệm chưa được giải quyết triệt để. Qua quan sát, ở nhiều trường, mặc dù lượng hóa chất khi làm thực hành thí nghiệm không nhiều, nhưng nước thải từ phòng thí nghiệm hóa học cứ xả thẳng ra môi trường làm ô nhiễm. Trong nước thải đó có rất nhiều loại hóa chất như axit, ion kim loại nặng, chất hữu cơ, chất có tính oxi hóa, …Vì vậy để sơ bộ và đơn giản trong xử lí chúng ta cho nước thải lần lượt đi qua Bể 1 (chứa đá vôi, đá ong), tiếp đến là Bể 2 (chứa vôi bột), tiếp theo là Bể 3 (xơ dừa). Câu hỏi: Bằng kiến thức hóa học em hãy giải thích vai trò của các Bể trên trong việc xử lí hóa chất?

DẠ Y

Hướng dẫn: Bể 1(Lọc thô): Ô này chứa đá vôi, đá ong. Ở ô này các chất rắn, mảnh thủy tinh vỡ sẽ được giữ lại. Các chất có tính axit sẽ tác dụng với đá vôi tạo muối canxi tan; Bể 2 (Ô kết tủa): Ô này chứa vôi bột, sẽ làm kết tủa các kim loại nặng; Bể 3 (Ô cuối cùng): Ô này chứa xơ dừa để xử lý các chất khác như dầu, các chất hữu cơ, chất có tính oxi hóa… Xơ dừa có thể hấp phụ các chất hữu cơ như dầu, mỡ … Nước sau khi qua ô này sẽ cho vào ô tự hủy ở bể phôt.

38


3.3. Bỏ những bài tập phi thực tế, thay thế bằng những bài tập thực tế hơn.

OF FI

CI

AL

Xu hướng hiện nay là dùng các bài tập trắc nghiệm khách qua nhiều lựa chọn (chủ yếu là 4 lựa chọn), điều này phù hợp với thi cử cuối cấp và xu hướng đa dạng hóa các hình thức kiểm tra đánh giá. Hệ thống câu hỏi về bài tập hóa học rất đa dạng và phong phú, thậm chí là có cả ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan để giáo viên có thể lựa chọn để giảng dạy. Tuy nhiên, cũng vì chạy theo lối suy diễn làm sao để có kết quả cuối cùng mà quên đi bản chất bài tập hóa học, không để ý rằng để có kết quả đó, thì điều kiện thực hiện có khả thi không, có phi lí và sai bản chất hay không.

NH ƠN

Có những bài tập Hóa học có thể tìm ra kết quả bằng các phương pháp bảo toàn, nhưng giả thiết bài tập đưa ra lại không tồn tại, hoặc có những vấn đề Hóa học được xây dựng hoàn toàn trên lí thuyết mà mâu thuẫn với thực tế. Trong quá trình học môn Hóa học, nếu học sinh nhận rõ được những điều này thì sau này trong kinh tế, đứng trước những dự án, những cơ hội của bản thân, học sinh có thể nhận ra với khả năng của mình, có thể giải quyết được dự án đó hay không, dự án đó liệu có thực tiễn và thành công hay không. Ví dụ 1: Cho 8,0 gam hỗn hợp muối cacbonat của kim loại kiềm tác dụng với dung dịch HCl dư, kết thúc phản ứng thấy thoát ra 3,36 lít khí (đktc) và dung dịch chưa m gam muối. Tính m? Hướng dẫn:

Y

M2CO3 + 2HCl   2MCl + CO2 + H2O

1 2

QU

Ta có: n H 2 O = nCO2 = n HCl =0,15mol Bảo toàn khối lượng: m = 8,0 + 36,5.0,3 – 44.0,15 -18.0,15 = 9,65 gam Xem xét tính khả thi của bài toán:

KÈ M

8,0 160 10 M =  M =n =0 ,1 5m o l M2CO3 = M = Ta có: nMC . O C O 2 3 2 0,15 3 3

Như vậy đây là một bài toán không có tính thực tế.

DẠ Y

Ví dụ 2: Dung dịch X chứa các ion Al3+, NH4+, SO42-. Cho từ từ dung dịch KOH 0,5M vào X đến khi xuất hiện kết tủa cực đại thì hết 1,2 lít, đến khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thì hết 1,4 lít. Tính tổng khối lượng muối trong X? Hướng dẫn:

39


CI

 n Al3+ = 0,1(mol)    n SO = 0,3 (m o l)  mMuối = 36,9 gam  n NH +4 =0,3(mol)

AL

Theo cách tư duy thông thường ta có:  K h i k Õ t tñ a m a x : n O H - = 3 n A l 3 + + n N H + = 0 ,6 4   K h i p h ¶ n ø n g h o µ n to µ n :n O H - = 4 n A l 3 + + n N H +4  0, 7

Xem xét tính khả thi của bài toán:

OF FI

24

Thực tế trường hợp này, khi Al3+ kết tủa hoàn toàn thì NH4+ vẫn chưa phản ứng (có thể sử dụng các hằng số ksAl(OH) và ka NH để chứng minh điều này) + 4

3

NH ƠN

 Khi kÕt tña max:n OH- =3n Al3+ =0,6  n NH + <0 Khi đó  4 Khi ph¶n øng hoµn toµn:n - = 4n 3+ + n +  0,7  OH Al NH4 

Đây là một bài tập bị lỗi kiến thức, tuy nhiên, với học sinh phổ thông, đa số các em chưa đủ kiến thức để phát hiện ra sai lầm và giải quyết bài tập này. 3.4. Tăng cường sử dụng bài tập hóa học thực tiễn, thực nghiệm trong kế hoạch bài học nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh Kế hoạch bài học: Bài 31. Sắt

Y

I. Mục tiêu bài dạy.

QU

* Về kiến thức:

+ Vị trí, cấu hình electron lớp ngoài cùng của sắt ; Tính chất vật lí của sắt; Sắt trong tự nhiên.

KÈ M

+ Tính chất hoá học của sắt: tính khử trung bình (tác dụng với oxi, lưu huỳnh, clo, dung dịch axit, dung dịch muối). * Kĩ năng:

+ Viết các PTHH minh hoạ tính khử của sắt. + Làm thí nghiệm minh họa tính chất hóa học của sắt

DẠ Y

+ Tính khối lượng sắt còn dư và xác định thể tích khí sau phản ứng

* Thái độ: Liên hệ kiến thức về sắt với kiến thức đại cương kim loại để có hệ thống kiến thức tổng hợp.

40


AL

* Năng lực : Định hướng phát triển cho học sinh những năng lực như sử dụng ngôn ngữ hóa học, năng lực vận dụng kiến thức, năng lực thực hành, năng lực tính toán. II. Chuẩn bị.

CI

+ Dụng cụ: 16 ống nghiệm, 4 bình đựng khí oxi, 4 bình đựng khí clo, 2 đèn cồn, que diêm, bông y tế, kẹp gỗ (4 cái)

OF FI

+ Hóa chất: bột sắt, bột lưu huỳnh, đinh sắt, lò xo bút bi, dung dịch axit HCl loãng, dung dịch axit HNO3 đặc, dung dịch CuSO4. + Các video thí nghiệm về phản ứng của sắt tác dụng với lưu huỳnh, oxi, clo, dung dịch axit HCl loãng, dung dịch axit HNO3 đặc, nóng, dung dịch CuSO4. III – Phương pháp học.

NH ƠN

+ Phiếu học tập, nhiệm vụ cho các nhóm, giấy A0, bút dạ. + Phương pháp dạy học theo góc.

+ Đàm thoại gợi mở, hợp tác theo nhóm nhỏ. + Sử dụng phương tiện trực quan. IV – Tiến trình dạy học.

Hoạt động 1. Hoạt động khởi động – kết nối

QU

Y

Chiếu một đoạn video về nguồn nước từ giếng khoan có màu, mùi do ion sắt gây ra. Từ hình ảnh video, giao phiếu học tập số 1cho học sinh qua màn hình? Phiếu học tập số 1

KÈ M

Nước giếng khoan khi mới khoan lên rất trong và có mùi tanh, để một thời gian thấy xuất hiện váng màu nâu. Loại nước này khi sử dụng trong quá trình sinh hoạt gây rất nhiều phiền phức và ảnh hưởng đến sức khỏe (gỉ sét, hư hại thiết bị vệ sinh, làm cho thực phẩm biến chất, thay đổi màu sắc, mùi vị; làm giảm việc tiêu hóa và hấp thu các loại thực phẩm, gây khó tiêu, pha trà sẽ làm mất hương vị của trà). Câu hỏi:

DẠ Y

1. Nguyên tố (ion) nào đã làm cho nước có hiện tượng trên?

2. Phương pháp để loại bỏ nguyên tố (ion) trên ra khỏi nước giếng khoan? Giải thích? 3. Vị trí, cấu tạo, tính chất của nguyên tố trên?

Trả lời phiếu học tập số 1 bằng hình ảnh cách xử lí nước đơn giản của người dân. 41


AL CI OF FI NH ƠN

(Hình 11)

Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức Hoạt động của HS

1. Tìm hiểu vị trí, cấu hình electron của sắt

I – Vị trí trong bảng Góc phân tích: tuần hoàn, cấu hình - HS xác định vị trí SGK hóa học 12 electron nguyên tử của sắt trong BTH: cơ bản, bút dạ, ô thứ 26 - Sắt (Fe) ở ô số 26, giấy A0, phiếu thuộc nhóm VIIIB, chu học tập số 1. kì 4. - HS viết cấu hình e - Cấu hình e nguyên tử: của sắt: Góc trải nghiệm: 2 2 6 2 6 6 2 1s 2s 2p 3s 3p 3d 4s 1s22s22p63s23p63d6 Dụng cụ: Bông, 2 4s Nguyên tử sắt dễ ống nghiệm, kẹp nhường 2e ở phân lớp gỗ, đèn cồn, Nêu đặc điểm của 4s trở thành ion Fe2+ và diêm, phiếu học e lớp ngoài cùng và khi gặp chất oxi hóa tập số 2, giấy khuynh hướng hoá mạnh hơn có thể roki. học của Fe nhường thêm 1e ở phân Hóa chất: bột sắt, lớp 3d trở thành ion bột lưu huỳnh, Fe3+. đinh sắt, lò xo bút bi, dung dịch II – Tính chất vật lý

Đồ dùng – thiết bị

QU

- Yêu cầu học sinh quan sát bảng tuần hoàn xác định vị trí của sắt?

Nội dung

Y

Hoạt động của GV

DẠ Y

KÈ M

- Viết cấu hình e của nguyên tử sắt? Suy ra đặc điểm của e lớp ngoài cùng và dự đoán tính chất hoá học của Fe?

2. Tìm hiểu tính chất

42


- Sắt là kim loại màu axit HCl loãng, dung dịch axit - Bằng những quan sát - HS nêu tính chất trắng hơi xám HNO3 đặc, dung hằng ngày và nghiên vật lý của sắt. - Có khối lượng riêng dịch CuSO4 cứu sách giáo khoa, lớn (D=7,9g/cm3) hãy nêu tính chất vật lí - Nóng chảy ở 15400C của sắt? Góc quan sát: - Sắt có tính dẫn điện, dẫn nhiệt tốt, có tính - Các phim thí nghiệm: nhiễm từ.

OF FI

CI

AL

vật lý của sắt

3. Tìm hiểu tính chất hóa học của sắt

dõi các báo em và

QU

- Quan sát, theo hoạt động của nhóm HS. Thông thời gian để các hoàn thành PHT chuyển góc.

+ Sắt tác dụng - HS trật tự di 2. Thí nghiệm Fe td với oxi chuyển về các góc axit + Sắt tác dụng phù hợp, hoặc theo 3. Thí nghiệm Fe td với Clo điều phối của GV. dung dịch muối CuSO4 + Sắt tác dụng với axit HCl loãng Kết luận: Fe là kim loại có tính khử trung bình. + Sắt tác dụng với axit HNO3 đặc - Thực hiện các + Sắt tác dụng nhiệm vụ theo yêu IV – Trạng thái tự với dung dịch cầu của PHT. nhiên CuSO4

NH ƠN

- Chú ý điều chỉnh những HS chọn phong cách học tập không phù hợp.

1. Thí nghiệm Fe td S

+ Sắt tác dụng với lưu huỳnh

Y

- Yêu cầu HS tiến hành nội dung phần III theo PPDH theo góc (hoạt động tại các góc xem phụ lục).

III – Tính chất hóa học

KÈ M

- Nhắc nhở HS luân chuyển nhẹ nhàng để không gây ồn ào trong quá trình chuyển góc.

+ Giấy A0, phiếu học tập số 3.

Góc áp dụng:

- GV chỉ định một HS bất kì của nhóm báo cáo kết quả .

- Phiếu học tập số 4, giấy, bút dạ.

DẠ Y

- Luân chuyển góc khi GV thông báo - Yêu cầu các góc dán hết giờ sản phẩm của góc mình lên bảng.

- Bảng hỗ trợ kiến thức.

- HS thuyết trình - Yêu cầu các nhóm sản phẩm của 43


NH ƠN

4. Củng cố và hướng - HS hoàn thành dẫn về nhà nhiệm vụ học tập theo yêu cầu của - Yêu cầu học sinh hệ giáo viên thống lại kiến thức của bài học.

CI

- Chốt lại kiến thức trọng tâm, các lưu ý về - Đưa ra các ý kiến tính chất và yêu cầu HS tóm tắt nội dung vào vở. - Tóm tắt nội dung - Yêu cầu HS tóm tắt bài học vào vở. nội dung mục IV vào vở.

AL

nhóm.

OF FI

nhận xét và bổ sung.

- Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà.

Hoạt động 3. Vận dụng mở rộng

Y

1. Thép là vật liệu dùng nhiều trong xây dựng, những thanh thép 10, 12, 14, 16 thường dài 11,6m. Để vận chuyển người ta thường uốn cong để gấp đôi nó, khi đó ta nhận thấy tại nơi bị uốn công thép bị gỉ đỏ nâu rất nhanh. Em hãy tìm hiểu và giải thích hiện tượng đó?

QU

2. Sắt là kim loại được sử dụng nhiều nhất, chiếm khoảng 95% tổng khối lượng kim loại sản xuất trên toàn thế giới.. Bên cạnh đó sắt cũng đóng một vai trò quan trọng trong đời sống sinh vật. Em hãy tìm hiểu và viết thu hoạch về vai trò của sắt với cơ thể con người.

KÈ M

3. Chảo, muôi, dao đều được làm từ sắt, nhưng chảo lại giòn, muôi lại dẻo còn dao lại sắc. Em hãy tìm hiểu và giải thích điều đó. CÁC PHỤ LỤC CỦA KẾ HOẠCH BÀI HỌC

*Góc “phân tích”

DẠ Y

- Mục tiêu: Nghiên cứu SGK rút ra tính chất hóa học của sắt

- Nhiệm vụ: Nghiên cứu SGK phần III – tính chất hóa học (trang 138, 139, 140 – SGK) hoàn thành PHT số 1 Phiếu học tập số 2: Câu hỏi

44


ứng

2. Mỗi tính chất viết 1-2 phương trình hóa học minh họa.

CI

* Góc “ trải nghiệm”

AL

1. Nêu tính chất hóa học của sắt, xác định số oxi hóa của sắt trong các phản

- Mục tiêu: Từ thí nghiệm hóa học cho biết tính chất hóa học của sắt

OF FI

- Nhiệm vụ: Đọc hướng dẫn tiến hành TN, tiến hành các TN một cách an toàn và suy luận từ công thức rút ra được tính chất hóa học của sắt hoàn thành yêu cầu trong PHT số 2 Phiếu học tập 3: Tiến hành làm các TN và hoàn thành phiếu học tập theo bảng cho sau đây:

NH ƠN

TN 1: Sắt tác dụng với oxi: Chuẩn bị 1 lò xo bút bi bên trong có 1 mẩu gỗ làm mồi, sau đó đốt lò xo cho đến khi nóng đỏ rồi nhanh chóng cho lò xo vào bình đựng khí oxi. Quan sát hiện tượng xảy ra. TN 2: Sắt tác dụng với axit H2SO4 loãng: Cho đinh sắt vào ống nghiệm sạch, sau đó cho vào ống nghiệm 2ml dung dịch axit H2SO4 loãng. Quan sát hiện tượng xảy ra.

Y

TN 3: Sắt tác dụng với HNO3 đặc, nóng: Lấy vào ống nghiệm 1-2 ml dd HNO3 đặc. Cho vào ống nghiệm một dây sắt dài hơn uống nghiệm, đầu uốn thành lò xo. Đun nhẹ ống nghiệm trên đèn cồn. Rút dây sắt ra khi có khí màu nâu thoát ra. Quan sát hiện tượng xảy ra và giải thích.

QU

TN 4: Sắt tác dụng với dung dịch CuSO4: Cho vào ống nghiệm khoảng 2 ml dung dịch CuSO4, sau đó cho vào ống nghiệm 1 đinh sắt nhỏ, quan sát hiện tượng xảy ra.

KÈ M

Hoàn thành bảng sau: STT

2 3

Nêu hiện tượng – viết PTHH- giải thích

Vai trò của Sắt

Những hạt sáng là sắt và oxit sắt bắn vào thành bình Sắt tác dụng với oxi Chất khử t  Fe3O4 3Fe + 2O2  Đinh sắt tan dần, có bọt khí Sắt tác dụng với axit hidro thoát ra Chất khử H2SO4 loãng Fe + H2SO4  FeSO4 + H2 Sắt tác dụng với axit Có khí màu nâu đỏ thoát ra Chất khử t HNO3 đặc, nóng  Fe + 6HNO3 

DẠ Y

1

Tên TN

o

o

45


4

Chất khử

AL

4

Fe(NO3)3 + 3NO2 + 3H2O Sắt tác dụng với dung Có màu đỏ bám lên đinh sắt dịch CuSO4 Fe + CuSO  FeSO + Cu 4

CI

* Góc áp dụng: Phiếu học tập số 4 o

t  …………………… (1) Fe + Cl2 

OF FI

Bài 1: Hoàn thành các phương trình hóa học của các phản ứng sau: (2) Fe + HNO3 loãng  NO + ………………… (3) Fe + AgNO3……………… (4) Fe + H2SO4 loãng……………

NH ƠN

(5) Fe + H2SO4 đặc nóng …………………

(6) Fe + HNO3 đặc nguội …………………

Bài 2: Để phân tích một mẫu gang (hợp kim của sắt và cacbon) người ta hòa tan hoàn toàn 10,15 gam mẫu gang đó trong dung dịch HNO3 đặc nóng thu được dung dịch X và 13,888 lít hỗn hợp khí (đktc). Biết N+5 chỉ có môt sản phẩm khử. a. Viết phương trình phản ứng xảy ra?

Y

b. Xác định % khối lượng C trong mẫu gang đó.

QU

Chương 4. Tổ chức thực hiện và kết quả thu được

KÈ M

4.1. Tổ chức thực hiện. Đưa thực nghiệm, bài tập thực tiễn vào dạy học hóa học đã được chúng tôi tiến hành từ nghiều năm trước trong quá trình dạy học theo chương trình 2006. Các nội dung được áp dụng cho các lớp học chương trình nâng cao tại trường THPT Quỳnh Lưu 1 (trước đây) và các lớp học cương trình cơ bản ở trường THPT Quỳnh Lưu 1 và trường THPT Quỳnh Lưu 2 hiện nay. Từng ví dụ, bài tập, câu được áp dụng cụ thể cho từng bài, từng chủ đề, chuyên đề trong nội dung chương trình: Vấn đề đưa ra

Phạm vi áp dụng

Lớp Lớp 12

Ví dụ 2

Sự điện ly

Lớp 11

Ví dụ 3

- Nhôm và hợp chất của nhôm

Lớp 12

DẠ Y

Ví dụ 1

Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ

Ghi chú

46


Ví dụ 4

Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ

Lớp 12

Ví dụ 5

Nhôm và hợp chất của nhôm

Lớp 12

Ví dụ 6

Chủ đề Ni tơ

Lớp 11

Bài 1

Tính chất của kim loại

Lớp 12

Bài 2

Tính chất của kim loại

Bài 3

Dãy điện hoá của kim loại. Điện phân

Lớp 12

Bài 4

Phản ứng trao đổi ion

Lớp 11

Bài 5

Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị

Lớp 11

Bài 6

Kim loại kiềm và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm

Lớp 12

Bài 7

Kim loại kiềm và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm

Lớp 12

Bài 8

Phân bón hóa học

Lớp 11

- Phản ứng trao đổi ion.

Lớp 11

Bài 9

- Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ

Lớp 12

Bài 10

Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ

Lớp 12

Bài 11

Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ

Lớp 12

Bài 12

Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ

Lớp 12

Bài 13

Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ

Lớp 12

Bài 14

Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ

Lớp 12

Bài 15

Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ

Lớp 12

Bài 16

Nhôm và hợp chất của nhôm

Lớp 12

Bài 17

Các hợp chất của cacbon

Lớp 11

OF FI

NH ƠN

Y

QU

KÈ M

DẠ Y

AL

Lớp 11

CI

- Phản ứng trao đổi ion

Lớp 12

47


Nhôm và hợp chất của nhôm

Lớp 12

Sự ăn mòn kim loại

Lớp 12

Nhôm

Bài 20

Sự ăn mòn kim loại

Lớp 12

Bài 21

Hợp chất của sắt

Lớp 12

Bài 22

Sắt

Lớp 12

Bài 23

Lưu huỳnh

Bài 24

Hydrosunfua

Bài 25

Phân bón hóa học

Câu 1

Lưu huỳnh

Câu 2

Tính chất của kim loại

Lớp 12

Câu 3

Tính chất của kim loại

Lớp 12

Axit sunfuric

Lớp 10

Axit nitric Nhôm

OF FI Lớp 10 Lớp 11 Lớp 10

Lớp 11 Lớp 12

Ăn mòn kim loại

Lớp 12

Câu 6

Tổng hợp

Lớp 12

Câu 7

Kim loại kiềm và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm

Lớp 12

Câu 8

Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ

Lớp 12

Câu 9

Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ

Lớp 12

Câu 10

Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ

Lớp 12

Câu 11

Nhôm và hợp chất

Lớp 12

Câu 12

Nhôm và hợp chất

Lớp 12

Câu 13

Ô xi

Lớp 10

Câu 14

Ăn mòn kim loại

Lớp 12

DẠ Y

KÈ M

Câu 5

QU

Y

Sắt

Lớp 10

NH ƠN

Câu 4

CI

Bài 19

AL

Bài 18

48


Lớp 12

Câu 16

Tổng hợp

Lớp 12

Câu 17

Hoá học và những vấn đề môi trường

Lớp 12

Câu 18

Sắt

Lớp 12

Câu 19

Sắt

Lớp 12

Câu 20

Hoá học và những vấn đề môi trường

Lớp 12

Bài tập TH 2 Tổng hợp

OF FI

Bài tập TH 1 Kiến thức chung về THTN

AL

Hoá học và những vấn đề môi trường

CI

Câu 15

Lớp 10 Lớp 12

Bài tập TH 3 Ô xi

Lớp 10 Lớp 12

NH ƠN

Bài tập TH 4 Tổng hợp Bài tập TH 5 Tổng hợp

A xit H2SO4; HNO3; Tính chất của Bài tập TH 6 kim loại

Lớp 12 Lớp 10, 11, 12

Bài tập TH 7 Hoá học và những vấn đề môi trường

Lớp 12

Đề tài đã giải quyết được:

Y

4.2. Kết quả thu được từ Giáo viên và học sinh khi áp dụng.

QU

+ Tìm, giải quyết được một số vấn đề liên quan đến thực tiễn trong dạy, học hóa học, phần vô cơ. + Tăng tính tích cực chủ động của học sinh trong việc giải quyết các vẫn đề thực tiễn liên quan đến hóa học, tạo hứng thú, tăng động lực học tập cho học sinh.

KÈ M

+ Tăng tính tích cực chủ động của giáo viên trong quá trình nghiên cứu bài học, dần đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy, học + Kết quả đánh giá môn hóa học cuối năm học, qua các kỳ thi HSG cấp tỉnh, thi Quốc gia THPT hay thi TN gần đây có kết quả cao so với nhiều trường bạn. Thi TN THPT Quốc gia: Điểm trung bình và xếp thứ của Tỉnh. 2019

2020

Điểm/Thứ

Điểm/Thứ

Điểm/Thứ

THPT Quỳnh Lưu 1

5.56/30

6.27/58

5.63/44

THPT Quỳnh Lưu 2

5.49/33

6.67/40

6.30/19

THPT Quỳnh Lưu 3

4.55/64

6.49/49

6.14/28

DẠ Y

Trường THPT Q.Lưu – H.Mai

2021 (Lần 1)

49


5.66/25

7.32/09

6.45/10

THPT Nguyễn Đức Mậu

5.71/21

6.87/20

5.39/55

THPT Hoàng Mai

5.68/24

7.07/20

5.78/40

THPT Hoàng Mai 2

5.50/32

7.47/06

5.84/38

DẠ Y

KÈ M

QU

Y

NH ƠN

OF FI

CI

AL

THPT Quỳnh Lưu 4

50


PHẦN 3. KẾT LUẬN

CI

AL

1. Quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Đề tài đã được tiến hành qua các năm học từ khi có bộ sách hiện hành. Được đúc rút, cải tiến hàng năm qua các bài nghiên cứu bài học, từ thực tiễn dạy, học; được thực hiện tại trường THPT Quỳnh Lưu 1 và thời gian gần đây là ở trường THPT Quỳnh Lưu 2.

3. Phạm vi áp dụng của đề tài.

NH ƠN

OF FI

2. Ý nghĩa của đề tài. Đã góp phần đưa dạy học hóa học trong trường phổ thông từ hình thức truyền thụ kiến thức chuyển dần sang việc dạy học gắn với các vấn đề thực tiễn, thực tế cuộc sống, rèn cho các em tư duy, thao tác thực hành. Qua đó dần hình thành và phát triển cho học sinh năng lực hóa học, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là thế giới quan khoa học; hứng thú học tập, nghiên cứu; tính trung thực; thái độ tôn trọng các quy luật của thiên nhiên, ứng xử với thiên nhiên các yêu cầu của phát triển bền vững. + Là tài liệu mà giáo viên, học sinh có thể dùng để tham khảo, dùng để kiểm tra đánh giá và tự kiểm tra đánh gia kiến thức môn học. + Kết quả sáng kiến được áp dụng trong phạm vi rộng ở tất cả các trường THPT. + Sáng kiến kinh nghiệm này có thể dùng được trong thời gian dài.

DẠ Y

KÈ M

QU

Y

4. Kiến nghị đề xuất.

51


TÀI LIỆU THAM KHẢO

AL

1. Thông tư 32/2018/TT-BGD&ĐT Ban hành chương trình giáo dục phổ thông ngày 26/12/2018 – Bộ Giáo dục và Đào tạo;

CI

2. Chương trình giáo dục phổ thông – Môn Hóa học, ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGD&ĐT

OF FI

2. Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Hóa học cấp Trung học phổ thông – Bộ Giáo dục và Đào tạo; 3. Sử dụng bài tập trong dạy học hóa học ở trường phổ thông, NXB ĐHSP, Hà Nội. Tác giả: Nguyễn Xuân Trường;

DẠ Y

KÈ M

QU

Y

NH ƠN

4. Sách giáo khoa Hóa học 10, 11, 12 – Nhà xuất bản Giáo dục

52


DẠ Y

KÈ M Y

QU NH ƠN

OF FI

AL

CI

PHỤ LỤC

53


54

DẠ Y

KÈ M Y

QU NH ƠN

OF FI

AL

CI


55

DẠ Y

KÈ M Y

QU NH ƠN

OF FI

AL

CI


56

DẠ Y

KÈ M Y

QU NH ƠN

OF FI

AL

CI


57

DẠ Y

KÈ M Y

QU NH ƠN

OF FI

AL

CI


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.