![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/c55136c10cd0f8adff1846b685cb6c8c.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
75 minute read
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
from Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học chương Cảm ứng điện từ
1.1.5.2. Vận dụng kiến thức vào thực tiễn vừa giúp học sinh củng cố, nâng cao DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL kiến thức vừa góp phần rèn luyện các kĩ năng học tập và kĩ năng sống Kiến thức của HS không chỉ được hình thành thông qua những hoạt động học tập tại trường với những nội dung nặng tính lý thuyết mà nó được hình thành thông qua các hoạt động liên quan đến thực hành, thực tiễn. Trong các quá trình đó HS sẽ áp dụng những kiến thức đã được học để giải quyết các vấn đề đặt ra. Khi đó HS sẽ tận dụng tối đa mọi nguồn kiến thức của mình, trong quá trình nghiên cứu, làm việc thì sẽ củng cố lại kiến thức cho các em, làm cho các em tin tưởng hơn về kiến thức mà mình đã được học. Bên cạnh đó, những nảy sinh trong quá trình làm việc thì sẽ làm cho HS bắt buộc phải tự lực, chủ động tìm hiểu, khai thác thêm kiến thức, từ đó tạo điểu kiện nâng cao kiến thức cho HS hơn. Quá trình rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn còn góp phần nâng cao các kĩ năng khác của HS, đó là các kĩ năng học tập và kĩ năng sống. Bởi vì KNVDKT vào thực tiễn là sự tổng hợp nhiều kĩ năng khác nhau như kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng quan sát, kĩ năng thực hành thí nghiệm…Trong quá trình rèn luyện HS không chỉ sử dụng các kiến thức vốn có của mình mà còn phải sử dụng kiến thức của người khác, thông qua các hoạt động nhóm, các hoạt động tập thể, tạo điều kiện cho HS tăng cường khả năng hợp tác với người khác tốt hơn, hình thành các thái độ đúng mực, phù hợp với mọi điều kiện hoàn cảnh. 1.1.5.3. Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn thể hiện tính đúng đắn tromg quá trình nhận thức của học sinh Sự phát triển tâm lý nhận thức của con người đi từ thấp tới cao, từ đơn giản đến phức tạp và mang tính kế thừa, tính phủ định rõ rệt. Nhiệm vụ của dạy học không những hình thành cho học sinh những tri thức, khái niệm, những phương thức hoạt động mà phải dạy cho học sinh biết vận dụng các tri thức, kinh nghiệm đã có để giải quyết các vấn đề đặt ra (trong một hoàn cảnh, tình huống cụ thể) một cách phù hợp, thông minh. Quá trình nhận thức của HS diễn ra theo 4 cấp độ: (1) Tri giác tài liệu là HS dùng các giác quan của mình để tiếp xúc với tài liệu học tập mới nhằm thu thập những tài liệu cảm tính cần thiết. Kiến thức mà học sinh thu nhận được chỉ là những tính chất và dấu hiệu bên ngoài hết sức đơn giản. Cảm giác, tri giác của học sinh ở giai đoạn này càng được nhiều, càng đầy đủ và có tính chọn lọc thì sẽ càng giúp ích được nhiều cho các giai đoạn nhận thức, học tập về sau. (2) Thông hiểu tài liệu là quá trình nhận thức đòi hỏi phải thực hiện những thao tác tư duy nhất định như: đối chiếu, phân tích, tìm ra những dấu hiệu bản chất và biết khái quát thành những khái niệm, những phạm trù. Yêu cầu nhận thức ở cấp độ này là học sinh khái quát hoá để hình thành được khái niệm. Đây là quá trình cũng đòi hỏi học sinh phải hoạt động tư duy, tích cực trong nhận thức. (3) Ghi nhớ kiến thức là giai đoạn hiểu kiến thức thấu đáo và đầy đủ hơn. HS không những nắm vững kiến thức mà còn có thể tái hiện nó một cách rành mạch và đúng đắn. Ghi nhớ luôn luôn mang tính chọn lọc, ghi nhớ ý nghĩa, ghi nhớ có chủ định. 5
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL
Advertisement
(4) Luyện tập vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Đây là mức độ cao nhất của tư duy. VDKT vào thực tiễn đòi hỏi tính tích cực rất lớn. Nó là một quá trình thử thách nỗ lực và trình độ ứng dụng của người thực. Đây là giai đoạn đưa kiến thức sách vở thành kiến thức đời sống, là giai đoạn đòi hỏi năng lực chủ quan của người học, đòi hỏi sự suy nghĩ và sáng tạo. 1.1.5.4. Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn là tiền đề để đào tạo học sinh trở thành những người lao động sáng tạo, năng động Văn bản chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông đã trình bày mục tiêu cấp học theo luật giáo dục quy định: “Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông, có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện lựa chọn hướng phát triển và phát huy năng lực cá nhân, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” (Điều 27, mục 2, chương II). Hiện nay xã hội chúng ta đang trong tình trạng thừa thầy, thiếu thợ. Chúng ta thiếu những kỹ thuật viên, công nhân lành nghề. Vì vậy, trong dạy học rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn cho HS là chúng ta đang từng bước đào tạo ra những người lao động năng động, sáng tạo, thích ứng tốt với công việc. HS sẽ có khả năng thích ứng cao khi đứng trước một vấn đề cần giải quyết, thấy được mỗi nhiệm vụ được đặt ra, tự mình phát hiện vấn đề, tự mình xác định được phương hướng, tìm ra cách giải quyết và cũng tự mình kiểm tra, hoàn thiện kết quả đạt được của bản thân, phát hiện ra được những vấn đề mới, tìm ra hướng đi mới, tạo ra kết quả mới...
1.1.6. Cấu trúc và biểu hiện của kỹ năng vận dụng kiến thức Bảng 1.1 Cấu trúc, biểu hiện và mức độ của KNVDKT Cấu trúc Biểu hiện và mức độ
Nhận biết vấn đề thực tiễn HS nhận ra được mẫu thuẫn phát sinh từ vấn đề thực tiễn, phân tích làm rõ nội dung của vấn đề
Xác định các kiến thức liên quan đến vấn đề Thiết lập các mối quan hệ giữa kiến thức đã học hoặc kiến thức cần tìm hiểu với vấn đề thực tiễn
Tìm tòi, khám phá kiến thức liên quan vấn đề thực tiễn (nếu cần thiết) - HS thu thập, lựa chọn và sắp xếp những nội dung kiến thức liên quan đến vấn đề thực tiễn. - HS điều tra, khảo sát thực địa, làm thí nghiệm, quan sát,… để nghiên cứu sâu vấn đề.
Phân tích, đánh giá vấn đề HS phân tích, đánh giá và phản biện vấn đề, có thể diễn đạt vấn đề theo cách hiểu của mình.
Giải quyết vấn đề thực tiễn HS: - Lập kế hoạch - Đề xuất các biện pháp
- Thực hiện các giải pháp để giải quyết vấn đề trong DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL thực tiễn - Đề xuất các ý tưởng mới về vấn đề đó hoặc các vấn đề thực tiễn liên quan. 1.1.7. Các biện pháp rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn Để rèn luyện KN VDKT vào thực tiễn đòi hỏi HS phải kết hợp nhiều kỹ năng khác nhau, điều này đòi hỏi GV phải kết hợp linh hoạt nhiều PPDH tích cực. Tôi đề xuất các biện pháp rèn luyện KN VDKT vào thực tiễn như sau: - Sử dụng câu hỏi, bài tập/ bài tập tình huống liên quan tới thực tiễn. - Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực 1.1.7.1. Sử dụng các câu hỏi, bài tập/ bài tập tình huống liên quan đến thực tiễn - Sử dụng các câu hỏi, bài tập liên quan đến thực tiễn - Sử dụng bài tập tình huống 1.1.7.2. Sử dụng phương pháp dạy học dự án Các bước trong dạy học dự án Bước 1: Chọn đề tài, chia nhóm Bước 2: Xây dựng đề cương dự án Bước 3: Thực hiện dự án Bước 4: Báo cáo kết quả Bước 5: Đánh giá dự án, rút kinh nghiệm 1.1.7.3. Sử dụng phương pháp dạy học thực hành Quy trình dạy học thực hành: Bước 1: Xác định nhiệm vụ học tập Bước 2: Lập kế hoạch làm việc. Bước 3: Thực hiện nhiệm vụ Bước 4: Báo cáo kết quả Bước 5: Kiểm tra, đánh giá. Bước 6: Tổng kết, rút kinh nghiệm. 1.2. Thực trạng về việc rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn thông qua quá trình dạy học môn Vật lí ở trường phổ thông hiện nay Để đánh giá thực trạng việc rèn luyện KN VDKT Vật lí vào thực tiễn ở trường THPT, tôi tiến hành điều tra 100 học sinh đang theo học ở khối lớp 11- THPT. Kết quả như sau: 7
Câu hỏi 1: Thầy cô có thường đặt các câu hỏi liên hệ thực tiễn trong qua DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL trình giảng bài mới không? A Thường xuyên 14% B Thỉnh thoảng 78% C Không bao giờ 8% Câu hỏi 2:Thầy cô có thường đưa ra các bài tập sản xuất, các tình huống có vấn đề liên quan đến thực tiễn trong các giờ dạy trên lớp không? A Thường xuyên 7,5% B Thỉnh thoảng 60% C Không bao giờ 32,5% Câu hỏi 3:Thầy cô có thường giao nhiệm vụ cho học sinh về nhà tìm mối liên hệ giữa kiến thức của bài mới và các vấn đề xảy ra trong cuộc sống hàng ngày của các em không? A Thường xuyên 5% B Thỉnh thoảng 63% C Không bao giờ 32% Câu hỏi 4: Khi lên lớp thầy/cô có thường dành thời gian cho các em đặt ra các vấn đề, các câu hỏi khúc mắc về những gì các em quan sát được trong đời sống không? A Thường xuyên 4,5% B Thỉnh thoảng 25% C Không bao giờ 70,5% Câu hỏi 5:Thầy/cô có dành thời gian để giải đáp những thắc mắc của các em không? A Thường xuyên 2% B Thỉnh thoảng 23% C Không bao giờ 75% Câu hỏi 6: Các em thường có thói quen liên hệ giữa kiến thức đã lĩnh hội được vào trong đời sống hàng ngày của các em không? A Thường xuyên 2% B Thỉnh thoảng 30% C Không bao giờ 68% 8
Câu hỏi 7: Các em có thường tìm ra được những mâu thuẫn giữa những kiến DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL thức lí thuyết học được với những hiện tượng xảy ra trong thực tế không? A Thường xuyên 2% B Thỉnh thoảng 30% C Không bao giờ 68% Câu hỏi 8:Trong các giờ luyện tập, ôn tập, thầy/cô có thường đưa cho các em các bài tập hoặc các câu hỏi liên hệ với thực tiễn để củng cố kiến thức không? A Thường xuyên 10,5% B Thỉnh thoảng 49,5% C Không bao giờ 40% Câu hỏi 9: Trong giờ thực hành các em có thường chú ý quan sát thí nghiệm và tìm ra được sự mâu thuẫn với các kiến thức lý thuyết đã học được không? A Thường xuyên 10% B Thỉnh thoảng 50% C Không bao giờ 40% Câu hỏi 10:Trong các bài kiểm tra,thầy/cô có thường đưa ra các câu hỏi/bài tập/tình huống có liên quan đến thực tiễn không? A Thường xuyên 2% B Thỉnh thoảng 33% C Không bao giờ 65% Câu hỏi 11: Các em có thích thầy/cô giao nhiệm vụ tìm hiểu các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học không? A Thích 5% B Bình thường 30% C Không thích 65% Câu hỏi 12: Các em có thích vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn không? A Thích 83% B Bình thường 17% C Không thích 0% 9
Câu hỏi 13: Các em có thích tự mình tìm hiểu các ứng dụng của hóa học vào DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL cuộc sống không? A Thích 10% B Bình thường 50% C Không thích 40% Qua kết quả điều tra trên cho thấy trong quá trình giảng dạy các thầy cô thường tập trung vào lĩnh hội kiến thức lý thuyết và kỹ năng cần có để phục vụ cho kiểm tra, cho thi cử mà chưa thực sự quan tâm đến việc rèn luyện KN VDKT thức Vật lí vào thực tiễn cho HS. Cụ thể là trong quá trình hình thành kiến thức mới, thầy/cô chưa thường xuyên đưa ra các câu hỏi, các tình huống có vấn đề gắn liền với thực tiễn để HS áp dụng. Để chuẩn bị cho bài mới, thầy/cô chỉ yêu cầu HS về nhà làm các bài tập trong SGK mà chưa chú ý vào việc giao nhiệm vụ cho các em về nhà tìm hiểu cuộc sống, môi trường xung quanh về các vấn đề có liên quan đến kiến thức trong bài giảng kế tiếp để học sinh có tâm thế vào bài mới một cách hứng thú hơn. Cũng theo đó các thầy/cô dành rất ít thời gian để giải đáp cho các em về những hiện tượng các em quan sát được trong đời sống. Trong các giờ học nói chung, những mâu thuẫn mà các em tìm được trong các tình huống, các vấn đề thường là mâu thuẫn giữa lí luận với lí luận là chính, còn việc liên hệ giữa lí luận và thực tiễn còn hạn chế. Chính vì vậy mà học sinh dù rất thích VDKT vào thực tiễn nhưng vẫn chưa hình thành được thói quen liên hệ giữa những kiến thức lý thuyết học được với thực tế xung quanh các em. Theo tôi, nguyên nhân đầu tiên phải kể đến, là sự quá tải của chương trình. Nội dung kiến thức trong các bài học là quá nhiều so với thời gian của mỗi tiết học. Trong 1 tiết học, làm cho HS hiểu được kiến thức bài học thôi cũng đã là khó khăn, GV không còn đủ thời gian để liên hệ kiến thức mà HS vừa lĩnh hội được với thực tế đời sống, hoặc nếu có liên hệ được thì cũng chỉ dưới hình thức liệt kê tên gọi của các sự vật, hiện tượng mà thôi. Nguyên nhân thứ hai là GV chưa có sự chuẩn bị tốt nhất cho bài giảng, giáo án còn thiên về cung cấp kiến thức giáo khoa một cách thuần túy, chưa coi trọng việc soạn và sử dụng bài giảng theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS, điều này làm cho học sinh khá thụ động trong việc lĩnh hội và VDKT. Bên cạnh đó, nhiều trường hiện nay còn thiếu các tài liệu liên quan đến bài tập và câu hỏi thực tế, thiếu các phương tiện nghe nhìn, thiếu các thông tin dưới dạng băng đĩa hình, thiếu các tài liệu lí luận về đổi mới phương pháp dạy học. Điều đó gây không ít khó khăn cho giáo viên khi xây dựng bài giảng theo ý muốn của mình. Nguyên nhân thứ ba không thể không nhắc tới là cách kiểm tra đánh giá hiện nay. Theo một số nhà nghiên cứu giáo dục thì quá trình kiểm tra đánh giá ở trường trung học phổ thông hiện nay chỉ quy về điểm số. Nội dung các bài thi và kiểm tra chủ yếu tập trung vào nội dung kiến thức mà chưa có những câu hỏi mang tính vận 10
dụng kiến thức vào thực tiễn. Nội dung mỗi đề thi “tính thực tiễn” vẫn chưa thể DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL hiện rõ nét. Đây chính là nguyên nhân khá rõ để giải thích cho thực trạng nêu trên. Nguyên nhân thứ tư là do học sinh vẫn còn thói quen học vẹt, xem học tập là quá trình ghi nhớ, học thuộc bài. Từ đó, học sinh không rèn được ý thức và thói quen vận dụng những điều đã học vào cuộc sống hằng ngày. Giải quyết thực trạng trên là vấn đề khó. Trong đề tài này chúng tôi chỉ xin đưa ra một số giải pháp mang tính đơn lẻ, mong rằng những giải pháp này có thể giúp ích cho chúng ta cải thiện được ít nhiều thực trạng trên 2. Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn thông qua quá trình dạy học ở trường trung học phổ thông. 2.1. Hệ thống kiến thức, kỹ năng trong chương Cảm ứng điện từ liên quan đến thực tiễn Trên cơ sở nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã khai thác và chỉ ra ứng dụng kỹ thuật, những ứng dụng trong đời sống và những hiện tượng trong quá trình tự nhiên liên quan đến kiến thức bài học, cụ thể: 2.1.1 Đinamô xe đạp Hình 2.1 Điamô xe đạp và cấu tạo của một đinamo xe đạp (bộ phận thường gắn ở sát bánh trước). -Khi bánh xe quay là rôtô của đinamô áp với bánh xe đạp cũng quay theo, vì thế nam châm gắn với trục bánh xe của đinamô cũng quay theo.Vì thế từ thông xuyên qua lõi thép của ống dây biến thiên (tăng giảm) liên tục, kết quả là trong ống dây (nối kín với bóng đèn) có một dòng điện cảm ứng xoay chiều xuất hiện. Dòng điện này làm đèn sáng. - Nếu không dùng sức quay của bánh xe đạp làm nam châm quay ta có thể dùng sức gió. Khi đó ta có thể làm một cánh quạt để hứng gió, trục quay của quạt gắn với nam châm và đặt nam châ m này vào giữa một thỏi thép có quấn cuộn dây, hai đầu cuộn dây nối kín ra ngoài với một bóng đèn. Khi quạt được gió thổi quay thì từ thông qua lõi thép biến thiên là trong ống dây xuất hiện dòng điện cảm ứng làm đèn sáng. 11
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/6f007618f81ce6bea177a0e770fb2abb.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/1d1e219d2c308bfa51a7759585f7edd6.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/a00278d05cde6a0245d0031fa1d61afd.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
2.1.2 Máy phát điện xoay chiều
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL Hình 2.2 Máy phát điện xoay chiều đơn giản Khi cho khung dây quay quanh một trục trong từ trường. Từ thông qua khung dây biến thiên (tăng giảm) liên tục, trong khung dây xuất hiện suất điện động xoay chiều.Ứng dụng sự xuất hiện dòng điện cảm ứng khi các cạnh của khung dây quay cắt các đường sứctừ của nam châm, nên khi nam châm quay trong cuộn dây, điện áp sẽ sinh ra giữa 2 đầu cuộn dây. Suất điện động này sẽ sinh ra một dòng điện xoay chiều khi mạch điện khép kín. 2.1.3. Máy biến thế Hình 2.3 Máy biến thế Máy biến thế hoạt động dựa vào hiện tượng cảm ứng điện từ: Từ trường do dòng điện xoay chiều ở cuộn sơ cấp gây ra từ trường biến thiên trong lõi thép làm xuất hiện dòng điện cảm ứng trên cuộn thứ cấp. Hiệu điện thế ở cuộn thứ cấp tỉ lệ với số vòng dây của nó. 2.1.4. Đèn pin lắc tay ( loại đèn không cần dùng pin) Hình 2.4 Đèn pin lắc tay 12
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/07efb8c88bda314a5afbe133a7a010e5.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/18856173a682bf50deb75d8fddc9b918.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/b86677a5193a92906d2234f98e06c8fc.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/dd24879f4dc69f2e6613f99a59bc0695.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
Đèn pin này hoạt động theo định luật cảm ứng điện từ Faraday. Khi cầm đèn DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL pin và lắc, nam châm chạy xuyên qua cuộn dây, từ đầu này đến đầu kia và ngược lại. Khi nam châm di chuyển, số lượng đường sức của từ trường đi xuyên qua mặt cắt của cuộn dây thay đổi theo thời gian. Khi đó, dòng điện xuất hiện trong cuộn dây khép kín: cơ năng chuyển thành điện năng. Cục pin sạc sẽ nạp điện từ cuộn dây để giúp đèn phát sáng. Đèn LED là một loại diode phát sáng giúp tiết kiệm năng lượng. Loại đèn này khá tiện lợi và dễ sử dụng, tuy nhiên ánh sáng của đèn pin lắc thường yếu hơn so với loại đèn pin dùng đèn dây tóc và có dùng pin. 2.1.5. Bếp từ (hay bếp điện cảm ứng) Hình 2.5 Bếp từ Nung nóng cảm ứng là hiện tượng nhiệt sinh ra trong vật liệu kim loại (chủ yếu là các hợp kim sắt từ) khi có một trường điện từ biến thiên đi qua. Khi đó, trong vật liệu sẽ xuất hiện một dòng điện cảm ứng (dòng Foucault) tương tác với điện trở của kim loại để sinh nhiệt (theo định luật Joule – Lens) –> làm thỏi kim loại nóng dần lên. Bếp này tạo ra, trong khoảng cách vài milimét trên bề mặt bếp, một từ trường biến đổi. Đáy nồi bằng kim loại nằm trong từ trường này sẽ nóng lên, nấu chín thức ăn. Ưu điểm của bếp là tốc độ đun nấu nhanh, do giảm được nhiệt dung (không còn nhiệt dung của bếp, chỉ có nhiệt dung của nồi). Việc điều chỉnh nhiệt độ và các chế độ nấu nướng cũng được thực hiện chính xác và dễ dàng hơn. 2.1.6. Phanh điện từ Hình 2.6 Phanh điện từ Ở các bánh xe đều gắn các đĩa kim loại, khi cần giảm tốc độ người ta cho một dòng điện mạnh vào trong các cuộn dây của nam châm điện để tạo nên một từ trường mạnh tác dụng lên bánh xe đang chuyển động. Do tác dụng của dòng Fucô, mọi khối kim loại chuyển động trong từ trường đều chịu tác dụng của lực hãm điện 13
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/1438d8b3d6d822c6eed7a19e6c7eb0f6.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/ea9b44ab2773fd5decf6871c17426c50.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/f63c0a9e20cacdaeed8be753710109ea.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
từ (theo định luật Len-xơ), sự xuất hiện của dòng Fucô có tác dụng chống lại sự DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL chuyển động của bánh xe và hãm bánh xe lại mà người ta ứng dụng làm các bộ phanh cho xe ô tô, tàu hỏa cao tốc,... Lợi điểm của phương pháp phanh này là phanh không bị hao mòn, giảm chi phí bảo dưỡng, tiết kiệm năng lượng khi phanh. Đồng thời việc điều chỉnh lực giảm tốc cũng có thể được thực hiện chính xác hơn phanh ma sát thông thường. 2.1.7. Đồng hồ đo điện Hình 2.7 Đồng hồ đo điện Người ta gắn vào một đầu của kim chỉ của cơ cấu đo trong đồng hồ đo điện một đĩa kim loại nhỏ (bằng đồng hoặc nhôm), đặt đĩa này trong từ trường của một nam châm vĩnh cửu. Khi kim chuyển động, đĩa kim loại cũng bị chuyển động theo. Từ thông qua đĩa thay đổi làm xuất hiện trong đĩa những dòng điện Fu-cô. Theo định luật Len-xơ, dòng điện Fu-cô tương tác với từ trường của nam châm gây ra lực chống lại sự chuyển động của đĩa. Kết quả là dao động của kim bị tắt đi nhanh chóng (ứng dụng dòng điện Phucô để làm tắt nhanh dao động của kim đồng hồ) Chính vì vậy mà dòng điện Fu-cô đóng vai trò cần thiết đối với công tơ điện. Khi dòng điện qua công tơ làm cho đĩa kim loại quay để đếm điện năng tiêu thụ. Đĩa được đặt giữa hai cực nam châm chữ U nên sẽ sinh ra dòng điện Fu-cô có tác dụng cản trở chuyển động quay, mômen quay cân bằng với mômen cản làm đĩa quay đều. Khi ngừng tiêu thụ điện (ngắt dòng), dòng điện Fu-cô sẽ làm cho đĩa kim loại dừng lại nhanh chóng để khỏi phải đếm thừa điện năng... 2.1.8. Máy dò kim loại Hình 2.8 Máy dò kim loại 14
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/6be7d37b00f0b0221f6cc61df5de31e4.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/a5510567d3dcf911082c94cfb2bd55b6.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/f00fac8f0610bf74cdd87ac44f367842.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/61f26d1966d9d89d46e1ab0a15e6a4f3.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
Máy dò kim loại hoạt động dựa vào hiện tượng cảm ứng điện từ. Máy gồm một DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL cuộn dây phát tín hiệu dưới dạng từ trường biến thiên. Từ trường biến thiên khi gặp vật kim loại sẽ làm xuất hiện ở vật kim loại một dòng điện Fu-cô. Dòng điện Fu-cô này lại gây ra một từ trường cảm ứng biến thiên lên một cuộn dây khác gọi là cuộn nhận tín hiệu. Tín hiệu thu được dưới dạng xung điện cảm ứng. Các cảm biến nhận được tín hiệu này và phát ra báo động. Vì vậy nếu một mảnh kim loại ở gần đó thì khi điện từ trường biến đổi sẽ sinh ra dòng cảm ứng xung quanh nó gây ra, tín hiệu phản hồi được thu vào máy thu, xác định được vị trí kim loại được dò theo cường độ tín hiệu nhận được 2.1.9. Đèn điều khiển giao thông Hình 2.9 Đèn điều khiển giao thông Một số đèn giao thông dựa vào ứng dụng của dòng điện Fucô. Đèn lúc nào cũng bật đỏ buộc ôtô dừng lại trước trụ đèn. Cuộn dây chôn dưới mặt đường đóng vai trò như máy dò kim loại, phát hiện ra ôtô đang đỗ nên phát tín hiệu cho hộp điều khiển để đèn xanh được bật. Ôtô đi tiếp. Một số đèn tín hiệu giao thông được điều khiển bằng máy tính. Chúng có thể nhận biết được các phương tiện lưu thông khi các phương tiện này dừng trước vạch kẻ trắng nhờ các cuộn dây cảm biến được chôn lấp bên dưới mặt đường. Đôi khi bạn cũng có thể bắt gặp hình dạng tứ giác của các cuộn cảm biến trên mặt đường 2.1.10. Luyện kim Hình 2.10 Nung chảy thép Hiệu ứng được ứng dụng trong các lò điện cảm ứng, đặc biệt phù hợp với nấu chảy kim loại trong chân không để tránh tác dụng hóa học của không khí xung quanh. Người ta đặt kim loại vào trong lò và rút không khí bên trong ra. Xung quanh lò quấn dây điện. Cho dòng điện xoay chiều có tần số cao chạy qua cuộn dây đó. Dòng điện này sẽ tạo ra trong lò một từ trường biến đổi nhanh, làm xuất hiện dòng điện Phucô mạnh và tỏa ra nhiệt lượng rất lớn đủ để nấu chảy kim loại. 15
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/fc05e2650b5474cc4703f67d776025fa.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/d659d4e08526b435b2e1f1643fdd8b95.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/1f81baaab2b2ac9c0df500bf71b8af09.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/04d56bf88b9d2459e4e99cb375df3b98.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
2.1.11. Loa
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL Hình 2.11Loa Hình 2.12 Nguyên tắc hoạt động loa Nam châm tròn và lõi thép tạo ra một khe từ có từ trường xuyên tâm. Cuộn dây được đặt trong khe từ này và gắn với màng loa. Màng loa có các nếp gấp để cả màng loa và cuộn dây có thể chuyển động vào ra dọc khe từ một cách dễ dàng. Tín hiệu âm thanh sau khi biến điệu thành tín hiệu điện được đưa vào cuộn dây của loa. Đây là tín hiệu điện có chiều thay đổi, do đó lực từ tác dụng lên cuộn dây cũng thay đổi theo. Cuộn dây chuyển động vào ra dọc khe từ và kéo theo màng loa cũng dao động theo. Dao động của màng loa làm nén giãn miền không khí xung quanh tạo nên âm thanh. Âm thanh phát ra ở loa giống như âm thanh đã biến điệu thành tín hiệu điện đưa vào cuộn dây. 2.1.12. Micro Hình 2.13 Micrô 16
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/181746634834392e2908346d94b41a13.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/e089c298b9d8eb5d0824e635cf8dea7d.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/314d812a05557ee9a8ccc93ad1b7457e.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/45c713ea32a06611164140f3d2a774de.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/17f5a1e83c2640475bd59efbce353fb1.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
Sử dụng nguyên lý cảm ứng điện từ khi cho một dây dẫn dao động trong DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL trường từ, sinh ra suất điện động cảm ứng trên dây dẫn. Trong micro điện động các dao động âm cưỡng bức dây dẫn dao động với vận tốc v (cùng với dao động âm) sẽ sinh ra suất điện động âm tần cảm ứng. Khi sóng âm thanh từ bền ngoài vào sẽ làm màng rung sẽ rung theo đáp tần của âm thanh và cuộn dây cũng rung động theo. Sự rung động của cuộn dây dưới tác dụng của từ trường nam châm sẽ sinh ra dòng điện xoay chiều và theo dây dẫn ra đầu âm ly tại đó được khuếch đại lên bởi ampli và Mixer. 2.1.13. Nung nóng kim loại bằng dòng điện cao tần Hình 2.14 Đốt nóng kim loại bằng dòng tự cảm Một ống dây hình trụ được nối với nguồn điện xoay chiều tần số cao. Một thanh kim loại đặt giữa ống hình trụ. Khi đặt thanh kim loại trong từ trường biến thiên của ống dây sẽ sinh ra dòng điện Fu- cô làm thanh kim loại bị đốt nóng (nghiên cứu tác dụng nhiệt của dòng điện Fu-cô) 2.1.14.Tự làm máy phát điện Hình 2.15 Tự làm máy phát điện Một đoạn clip giới thiệu cho HS cách làm máy phát điện từ động cơ, máy phát điện hoạt động dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ và biết cách làm máy phát điện. 2.1.15.Nam châm trong máy phát điện đơn giản Hình 2.16 Nam châm trong máy phát điện 17
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/7e33f78c29ba94888a5625ce460ccc27.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/28d67b6931d6b1db133696fb45ce6d40.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
Hai ống dây đươc gắn cố định với hai đèn LED, hai nam châm quay làm DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL bóng đèn LED sáng lên, video clip giúp HS biết được khi nam châm chuyển động trong từ trường thì sinh ra một dòng điện cảm ứng làm bóng đèn LED sáng lên. HS biết cách chế tạo máy phát điện đơn giản 2.2. Một số nguyên tắc rèn kỹ năng vận dụng kiến thức cho học sinh trong dạy học Vật lí Dựa trên cơ sở lý luận của đề tài và tham khảo một số tài liệu chúng tôi đề xuất 5 nguyên tắc rèn kỹ năng vận dụng kiến thức cho HS THPT như sau: Nguyên tắc 1: Phải đảm bảo rèn luyện kỹ năng vận dụng những hiểu biết vào việc giải quyết những vấn về thực tiễn của cuộc sống liên quan tới bộ môn Vật lí kết hợp với việc rèn luyện một số kỹ năng khác như: kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề, kỹ năng độc lập, sáng tạo... Nguyên tắc 2: Phải đảm bảo thực hiện được mục tiêu giáo dục phổ thông môn Vật lí, mục tiêu của chương trình theo chuẩn kiến thức, kĩ năng. Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính khoa học chính xác của các kiến thức kĩ năng Vật lí Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính sư phạm dựa trên các yếu tố cơ sở về tâm lý, cơ sở lý luận giáo dục, cơ sở lý luận dạy theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy học tích cực. Nguyên tắc 5: Chú ý khai thác đặc thù bộ môn Vật lí. 2.3. Quy trình rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn trong dạy học Vật lí Qua nghiên cứu về qui trình rèn luyện kĩ năng của các tác giả là các nhà lí luận dạy học trong và ngoài nước, đồng thời qua thực tiển dạy học Vật lí ở trường phổ thông, tôi cho rằng qui trình rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn cho HS gồm các bước cơ bản như sau: Hình 2.1. Qui trình rèn luyện kĩ năng VDKT vào thực tiễn Bước 1: GV giới thiệu ý nghĩa, bản chất, yêu cầu của kĩ năng VDKT vào thực tiễn Bước 2: GV làm mẫu, HS quan sát Bước 3: Tổ chức các hoạt động để HS thực hiện kĩ năng VDKT vào thực tiễn Bước 5: GV kết luận, chính xác hoá kiến thức, đánh giá kĩ Bước 4: HS thảo luận toàn lớp, thực hiện kĩ năng VDKT vào thực tiễn năng đã rèn luyện. HS tự lực làm lại và hoàn thiện kĩ năng
Bước 1: GV giới thiệu ý nghĩa, bản chất, yêu cầu của kĩ năng VDKT vào DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL thực tiễn. VDKT là hình thức cao nhất của tư duy. Khi kiến thức được vận dụng để giải quyết vấn đề thực tiễn tức là tri thức đã được kiểm nghiệm thông qua đó người học đã lĩnh hội được kiến thức. Bước 2: GV làm mẫu, HS theo dõi và quan sát bài tập do giáo viên biểu diễn. Tiền đề đã cho sẵn (thường là các dữ kiện của câu hỏi, bài tập) hoặc tiền đề ẩn nhưng đây là phần kiến thức HS đã được học, sau đó các kiến thức sẽ được sử dụng để giải quyết vấn đề. Bước 3: Tổ chức các hoạt động để HS thực hiện kĩ năng VDKT vào thực tiễn. GV chuẩn bị các hoạt động tổ chức cho HS vận dụng kiến thức đã có vận dụng để giải quyết vấn đề đó. Khi rèn luyện cho HS, GV phải nâng dần mức độ từ dễ đến khó và khi HS đã thành thạo thì rút ngắn thời gian làm bài. Bước tổ chức hoạt động cần sự hỗ trợ của tranh ảnh, thí nghiệm, máy tính, máy chiếu hay phiếu học tập... Tuỳ theo vấn đề đơn giản hay phức tạp, tuỳ theo thời gian tiết học và quy mô lớp học mà GV có thể tổ chức HS làm việc theo từng cá nhân hay từng nhóm. Bước 4: HS thảo luận toàn lớp, thực hiện kĩ năng vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề thực tiễn. Cả lớp tập trung lại để giải quyết câu hỏi, bài tập, tình huống đã nêu. Ở đây, các cá nhân hoặc đại diện của các nhóm đưa ra những kết quả, ý kiến, giải pháp, các lập luận của nhóm mình và các lập luận để chống lại các ý kiến trái ngược. Và trong quá trình tổ chức thảo luận để bảo đảm thời gian, mục tiêu dạy học thì trong thảo luận GV cần chuẩn bị và có thể nêu ra các câu hỏi hướng dẫn hoặc cung cấp thêm thông tin hỗ trợ để HS thảo luận thành công. Bước 5: Kết luận, chính xác hóa kiến thức, hoàn thiện kỹ năng. Trong quá trình thảo luận giáo viên cần phải ghi chép tóm tắt những kết quả đạt được từ đó để giúp HS tổng kết, nhận xét và chính xác hoá kiến thức. Khi rèn luyện kĩ năng chúng ta phải tuân thủ 5 bước nói trên, sản phẩm của bước trước là điều kiện cho bước tiếp theo thực hiện. Khi HS đã thành thạo thì có thể bỏ qua bước 1 và 2. GV có thể sử dụng qui trình trên với nhiều mức độ: GV định hướng, GV - HS cùng thực hiện (khi HS chưa có kĩ năng, kĩ năng còn yếu) → GV định hướng, HS tự thực hiện (đã được rèn luyện về kĩ năng) → HS tự định hướng, HS tự thực hiện (đã thành thạo về kĩ năng). 2.4. Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn cho học sinh thông qua quá trình dạy học chương Cảm ứng điện từ 2.4.1. Biện pháp 1: Thiết kế các bài tập để rèn luyện KN VDKT vào thực tiễn cho HS chương “Cảm ứng điện từ” Câu 1. Một khung dây dẫn kín đặt song song với các đường cảm ứng từ trong từ trường đều thì có từ thông qua khung dây đó không ? Giải thích tại sao? 19
Câu 2. Đặt một cuộn dây kín vuông góc với các đường cảm ứng từ trong từ DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL trường đều, dùng tay bóp méo cuộn dây. Hỏi trong thời gian cuộn dây bị bóp méo có xuất hiện dòng điện cảm ứng không? Giải thích? Câu 3. Tại sao khi cho nam châm di chuyển tương đối với vòng dây thì kim điện kế lại bị lệch? Khi kim điện kế lệch đi chứng tỏ trong mạch có dòng điện, vậy tại sao lúc đó lại xuất hiện dòng điện? Câu 4. Cho hai cuộn dây: Một cuộn dây để hở, một cuộn dây được nối kín mạch điện (hình vẽ). Nếu hai nam châm cùng rơi qua hai cuộn dây tại thời điểm ban đầu, thì kết quả sẽ như thế nào ? Giải thích? A. NC đi qua mạch kín chậmhơn. B. NC đi qua mạch hở chậmhơn. C. NC đi qua hai mạch nhưnhau. D. NC đi qua mạch kín nhanhhơn. Câu 5. Một thanh kim loại chuyển động cắt ngang đường cảm ứng của một từ trường thì giữa hai đầu thanh có một hiệu điện thế. Cũng như vậy khi một máy bay bay ngang thì giữa hai đầu cánh máy bay ngang thì giữa hai đầu cánh máy bay phải có một hiệu điện thế. Nếu tưởng tượng nối hai đầu cánh máy bay với một vôn kế nhạy thì vôn kế chỉ bao nhiêu? Hãy giải thích? Câu 6. Nếu trong một từ trường, một dây dẫn chuyển động cắt các đường sức thì trong dây dẫn có một suất điện động cảm ứng. Một học sinh đã chập đôi hai dây dẫn rồi mắc với một điện kế. Dây chuyển động cắt các đường sức từ tuy nhiên kim điện kế vẫn chỉ số 0. Giải thích vì sao? Câu 7. Khi làm cho hai dây dẫn có dòng điện đang ở trạng thái đẩy nhau, được gần nhau hơn, thì thế năng của hệ tăng lên. Nhưng năng lượng “hao phí’’, khi làm cho hai dây dẫn lại gần nhau, (hai dây dẫn mà trong đó có những dòng điện ngược chiều chạy qua) đã biến mất đi đâu? Câu 8. Một trong những phương pháp nấu chảy kim loại được thực hiện như sau: cho kim loại vào trong lò, lò được đặt bên trong một ống dây điện. Khi cho dòng điện xoay chiều (dòng điện có chiều và cường độ thay đổi chạy trong ống dây), dòng điện này có thể làm nóng chảy kim loại trong lò. Có phải phương pháp này ứng dụng tác dụng nhiệt của dòng điện không? Cái gì đã làm cho kim loại nóng chảy? Câu 9. Về mặt kỹ thuật, tại sao khi chế tạo lõi thép của phần cảm và phần ứng, người ta phải dùng nhiều mảnh lá thép kỹ thuật điện mỏng ghép cách điện với nhau? Hãy giải thích? Câu 10. Giải thích nguyên nhân làm hư bóng đèn khi bật/tắt công tắc điện liên tục? 20
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL
Câu 11. Trên hình trên là cấu tạo của một đinamô dùng xe đạp (bộ phận thường gắn ở sát bánh trước, nếu áp bánh xe của nó vào lốp xe đang quay, nó làm cho bóng đèn sáng). Hãy dùng kiến thức về hiện tượng cảm ứng điện từ, giải thích: Vì sao khi xe đang chuyển động, nếu áp bánh xe của đinamô vào lốp xe thì bóng đèn gắn phía trước xe lại có thể sáng được? Câu 12. Giải thích nguyên tắc hoạt động của phanh điện từ ở xe tải, công tơ điện dùng trong gia đình? Câu 13. Với tình hình giá gas ngày một cao, bếp từ đang dần chiếm lĩnh thị phần bếp nấu tại các đô thị lớn tại Việt Nam, được các vợ chồng trẻ hay các bạn sinh viên ưa thích. Một loại bếp nấu cung cấp nhiệt cao, nhiệt lượng tiêu hao ít … rút ngắn thời gian nấu nướng, dựa vào kiến thức đã học em hãy giải thích nguyên lí hoạt động của bếp này? Câu 14. Trong việc xây dựng, sữa chữa, nâng cấp đường xá, cầu cống, nhà cửa…các khối kim loại được gia cố trong các khối bê tông, bom mìn còn sót hay các đường ống bên trong lòng đất.. sẽ gây rất nhiều khó khăn cho việc xây dựng, sữa chữa các công trình. Vấn đề đặt ra là cần phải dùng thiết bị gì để khắc phục được khó khăn, tạo thuận lợi khi thi công các công trình? Dựa vào kiến thức về hiện tượng cảm ứng điện từ đã học em hãy giải thích nguyên lí hoạt động của thiết bị này? Câu 15: Một trong những phương pháp nấu chảy kim loại được thực hiện như sau: Cho kim loại vào trong lò, lò được đặt bên trong một ống dây điện. Khi cho dòng điện xoay chiều (dòng điện có chiều và cường độ thay đổi chạy trong ống dây), dòng điện này có thể làm nóng chảy kim loại trong lò. Có phải phương pháp này ứng dụng tác dụng nhiệt của dòng điện không? Cái gì đã làm cho kim loại nóng chảy? Câu 16: Trong việc xây dựng, sửa chữa, nâng cấp đường xá, cầu cống, nhà cửa…các khối kim loại được gia cố trong các khối bê tông, bom mìn còn sót hay các đường ống bên trong lòng đất… sẽ gây rất nhiều khó khăn cho việc xây dựng, sửa chữa các công trình. Vấn đề đặt ra là làm sao khắc phục được khó khăn, tạo thuận lợi khi thi công các công trình? Câu 17: Một chiếc ôtô có ăng-ten vô tuyến dài 1m đi với vận tốc 100km/h ở vị trí có từ trường ngang của Trái đất 5,5.10-5(T). Suất điện động tối đa có thể gây ra trong ang-ten do chuyển động này là bao nhiêu?
Cuộn Nam châm Vỏ kim
Lõi thép Bánh xe
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/f0ee5e5cf384f9972739a76cfc9fdb7d.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/775ec71872569f98b841abff9d2d1753.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/c0334339a1521073c24c1c1e1ff18e58.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
Câu 18: Máy bay phản lực bay ngang với vận tốc 1800km/h. Khoảng cách hai DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL đầu mút hai cánh máy bay bằng 30m. Thành phần thẳng đứng của từ trường Trái Đất là 25.10-6T. Tính suất điện động cảm ứng tạo ra trên hai cánh máy bay? Câu 19: Ứng dụng nào say đây không liên quan đến dòng điện Fu- cô? 2.4.2. Biện pháp 2. Thiết kế bài tập tình huống để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương “Cảm ứng điện từ” Bài tập tình huống 1: Tình hình giao thông trong nước cũng như trên thế giới hiện nay rất phức tạp với số lượng phương tiện tham gia giao thông rất đáng kể và tai nạn giao thông xảy ra thường xuyên, gần đây là tai nạn thảm khốc trên đèo Prenn (Đà Lạt, Lâm Đồng), trong đó có nguyên nhân là phương tiện giao thông bị hư phanh. Nếu là một chuyên gia trong lĩnh vực giao thông, em hãy giải thích nguyên nhân trên để hạn chế tai nạn giao thông? Bài tập tình huống 2: Một hôm, mẹ và Lan đi siêu thị đi ngang qua gian hàng trưng bày các loại bếp. Nhân viên tiếp thị giới thiệu về sản phẩm bếp từ với hình dáng, mẫu mã rất sang trọng, an toàn hơn các bếp ga. Mẹ Lan thắc mắc vì sao bếp từ lại an toàn hơn các loại bếp khác. Nếu em là Lan, em hãy vận dụng những kiến thức đã học để giải thích cho mẹ biết. 22
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/1f603ede8f060a8626930f40e81df5ba.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/6ce7ba8dbd8c90f119c76939b1d84ff5.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/b5a36571278b8859963ebe69026ce671.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/59adca489b8d3db0fc9410eda387eb63.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
Bài tập tình huống 3: Đọc mẫu thông tin sau: DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL Dùng điện nhưng đĩa đồng hồ không quay? Trình bày tại toà, đại diện Điện lực Long Khánh nói hôm đó nhóm công tác kẹp ampe kế vào đường dây điện sau công tơ (có sự chứng kiến của gia đình bà B) để kiểm tra tải khách hàng sử dụng. Tại thời điểm này, cường độ dòng điện đo được là 5,2A nhưng đĩa công tơ gần như không quay, bị khựng và giật do có lực từ của khối kim loại tác động. Điều này xác định hành vi đặt nam châm có từ trường mạnh tác động vào công tơ điện nên có hiện tượng xảy ra như trên. Với kiến thức đã học, em hãy cho biếtvì sao khi đặt nam châm lên công tơ điện thì đĩa không quay? Bài tập tình huống 5: GV đưa ra hai trường hợp khi xạc pin điện thoại: Trường hợp 1: Cắm củ sạc vào ổ điện trước rồi mới cắm dây sạc vào điện thoại. Trường hợp 2: Cắm dây sạc vào điện thoại trước, sau đó mới cắm củ sạc vào ổ điện. Theo em trường hợp nào tránh làm hỏng điện thoại? Giải thích? Bài tập tình huống 6: Vào mùa mưa bão thường xuyên xảy ra các hiện tượng sấm sét, vì vậy nguy cơ gây nguy hiển cho tính mạng con người và những thiệt hại về tài sản do sét đánh là rất cao. Mức độ thiệt hại về tài sản do sét đánh là rất cao. Mức độ thiệt hại tuỳ thuộc vào dòng điện sinh ra mạnh hay yếu, vị trí gần hay ra nơi bị sét đánh. Đa số các trường hợp đồ gia dụng bị hư hỏng do sét lan truyền từ đường dây điện hơn là sét đánh trực tiếp. Theo em, tại sao ở gần nơi sét đánh người ta thường thấy cầu chì bị cháy? Bài tập tình huống 7: Đi học về, Tùng thấy bố đang thay bóng đèn và có nhắc nhở hai anh em Tùng không được bật/tắt công tắc điện liên tục. Em hãy giải thích giúp Tùng nguyên nhân làm hư bóng đèn khi bật tắt công tắc điện liêntục? Bài tập tình huống 8: Cho HS quan sát thí nghiệm về chuyển động của 2 tấm kim loại kích thước giống nhau nhưng có một tấm khoét rãnh trong từ trường, cắt các đường sức từ 23
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/f1d651df74704d6aa0f89e09557ac704.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/21d5ee89ebcb354e6718282123573d25.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
a. Dự đoán hiện tượng xảy ra? DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL b. Hãy quan sát thí nghiệm và rút ra nhận xét về thời gian chuyển động của hai tấm kim loại trong hai trường hợp và giải thích? c. Hãy quan sát các lõi của máy điệnvà các động cơ điện cụ thể như quạt điện, máy bơm nước, máy biến áp... hãy cho biết đặc điểm chung về cấu tạo của lõi? Giải thích? Bài tập tình huống 9: Quan sát hình ảnh phanh điện từ trên tàu, xe Tìm hiểu về hệ thống phanh điện từ trên xe ôtô, tàu hoả, xe máy và nêu tên chi tiết cấu tạo của hệ thống phanh điện từ. Từ đó hãy cho biết nguyên tắc hoạt động của phanh điện từ và bộ phận quan trọng nhất của phanh điện từ là gì? Bài tập tình huống 10: Hãy đề xuất thiết kế sản phẩm đơn giản để làm giảm tốc độ chuyển động của động cơ, từ đó nêu được giải pháp để khắc phục những sự cố khi sản phẩm hoạt động? * Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện cho HSKN VDKT vào thực tiễn trong dạy học chương “Cảm ứng điện từ”- Vật lí 11 Căn cứ vào quy trình rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn hình đã đề xuất ở Ví dụ minh họa sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện VDKT vào thực tiễn * Bước 1: GV giới thiệu ý nghĩa, bản chất, yêu cầu của kĩ năng VDKT vào thực tiễn: VDKT vào thực tiễn sẽ giúp các em áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Không những thế khi có KN VDKT vào thực tiễn HS sẽ là cơ sở để phát triển các năng lực như: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác… * Bước 2: GV làm mẫu thông qua giải bài tập tình huống sau: Bài tập tình huống: Cho HS quan sát thí nghiệm về chuyển động của 2 tấm kim loại kích thước giống nhau nhưng có một tấm khoét rãnh trong từ trường, cắt các đường sức từ. a. Dự đoán hiện tượng xảy ra? b. Hãy quan sát thí nghiệm và rút ra nhận xét về thời gian chuyển động của hai tấm kim loại trong hai trường hợp và giải thích? c. Hãy quan sát các lõi của máy điệnvà các động cơ điện cụ thể như quạt điện, máy bơm nước, máy biến áp...hãy cho biết đặc điểm chung về cấu tạo của lõi? Giải thích? 24
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/d41617ea770b78c26f8526bce95fcb54.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
Với kiến thức đã biết (tiền đề):
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL + Hiện tượng cảm ứng điện từ là hiện tượng xuất hiện dòng điện cảm ứng trong mạch kín khi từ thông qua mạch biến thiên. + Dòng điện Fu-cô là dòng điện cảm ứng xuât hiện trong khối vật dẫn khi khối này chuyển động trong một từ trường hoặc đặt trong một từ trường biến thiên theo thời gian. Kết luận: + Chuyển động tấm kim loại xẻ rãnh dừng lại lâu hơn vì điện trở lớn làm giảm cường độ dòng điện nên tác dụng làm hãm chuyển động của dòng điện Fu-cô giảm, vì vậy tấm kim loại xẻ rãnh dừng lại lâu hơn. + Lõi của máy biến thế gồm những lá thép mỏng ghép sát nhau và cách điện với nhau. Làm như vậy điện trở của lõi biến thế đối với dòng Fu-cô tăng lên, do đó cường độ dòng điện Fu-cô giảm. Vì vậy tác dụng có hại của dòng Fu-cô cũng giảm. * Bước 3: Để rèn luyện kĩ năng VDKT vào thực tiễn, cho HS làm bài tập tình huống sau đây: Bài tập tình huống: Quan sát hình ảnh phanh điện từ trên tàu, xe + Tìm hiểu về hệ thống phanh điện từ trên xe ôtô, tàu hoả, xe máy và nêu tên chi tiết cấu tạo của hệ thống phanh điện từ. Từ đó hãy cho biết nguyên tắc hoạt động của phanh điện từ và bộ phận quan trọng nhất của phanh điện từ là gì? + Hãy đề xuất thiết kế sản phẩm đơn giản để làm giảm tốc độ chuyển động của động cơ, từ đó nêu được giải pháp để khắc phục những sự cố khi sản phẩm hoạt động? * Bước 4: HS thảo luận toàn lớp, thực hiện kĩ năng VDKT vào thực tiễn : + GV có thể sử dụng các câu hỏi gợi ý như sau để giúp HS thảo luận có hiệu quả. - Tính chất và công dụng của dòng điện Fu-cô. - Cách làm giảm tác hại của dòng điện Fu-cô. + HS đại diện của các nhóm phát biểu và tranh luận. 25
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/d85e1fd59c9ded3b1fca9d442d0554e8.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/ce4106970b8c6b491bd6348a6630f7d2.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
* Bước 5: Kết luận, chính xác hóa kiến thức. DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL Sau khi HS nghiên cứu, trao đổi để giải bài tập tình huống, chúng tôi tổ chức phân tích và thảo luận toàn lớp về tiền đề xuất phát, lập luận và kết luận. Vận dụng kiến thức về dòng điện Fu-cô + Do tác dụng của dòng Fucô, mọi khối kim loại chuyển động trong từ trường đều chịu tác dụng của lực hãm điện từ. Tính chất này được ứng dụng trong các bộ phanh điện từ của xe tải, tàu hoả cao tốc… + Dòng điện Fu-cô gây ra hiệu ứng toả nhiệt Jun- Lenxơ Kết luận: + Cấu tạo hệ thống phanh điện từ trên ô tô:Cấu tạo của phanh điện từ gồm 2 cánh Turbine (Roto) và một bộ Stato. Roto được lắp nối với trục các đăng Về cấu tạo cụ thể của hệ thống phanh điện từ sẽ gồm các bộ phận sau: 1. Đầu chụp hộp số 2. Khung lắp ghép 3. Giá đỡ 4. Cánh quay trước và sau 5. Trục các dăng 6. Cảm biến tốc độ 7. Cụm Stato (cuộn dây) + Nguyên lý hoạt động của hệ thống phanh điên từ: Phanh điện từ hoạt động theo nguyên tắc cảm ứng điện từ. Khi ta đưa dòng điện vào cuộn cảm lúc này sẽ sinh ra lực điện từ trong Roto và làm Roto hoạt động. Nếu chuyển động của Roto ngược hướng với bánh xe thì vô tình làm giảm tốc độ bánh xe và từ đó tiến hành phanh ô tô lại. + Ý tưởng thiết kế phanh điện từ: cấu tạo của phanh điện từ gồm có một đĩa nhôm có bề dày, nam châm điện, trục quay bằng thép, một động cơ điện một chiều có công suất 370W để tạo chuyển động cho đĩa nhôm. Sản phẩm hoạt động theo nguyên lý: Động cơ làm quay đĩa nhôm ở tốc độ cao, khi đó khi bóp phanh làm cho các rơle điện từ được đóng lại và cấp điện cho các nam châm điện tạo ra từ trường mạnh có đường sức từ xuyên qua đĩa nhôm. Đĩa nhôm quay trong từ trường của nam châm và cắt các đường sức từ nên trong đĩa nhôm xuất hiện dòng điện Fu-cô, dòng điện này lại sinh ra từ trường chống lại chiều quay của đĩa nhôm làm giảm tốc đọ của đĩa nhôm lại đến khi dừng hẳn. 26
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/3f1651a5f772712f423f5928781d935b.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
Phanh điện từ có thể ứng dụng trong việc chế tạo phanh hãm của ô tô, xe DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL máy và các động cơ máy lớn nhằm làm giảm việc hỏng hóc các chi tiết máy quan trọng. Giải pháp khắc phục: Hạn chế sự toả nhiệt làm nóng các thiết bị bằng cách lắp thêm bộ tản nhiệt. 2.4.3. Biện pháp 3: Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án để rèn kĩ năng vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn thông qua dạy học chương “Cảm ứng điện từ” Trong thực tế để triển khai dạy học theo phương pháp dạy học dự án một cách hiệu quả cần phải có đầy đủ các điều kiện về mặt thời gian, cơ sở vật chất, trình độ nhận thức chung của học sinh nơi tiến hành dự án... Trong giới hạn của đề tài này, tôi chỉ thực hiện những dự án nhỏ với nội dung chỉ trong một phần hay một bài học. Tôi lựa chọn những phần và bài học có nhiều kiến thức liên quan đến thực tiễn để sản phẩm dự án trở nên phong phú hơn, kích thích được sự hứng thú và tích cực của HS. Sau đây tôi xin được trình bày một vài dự án mà tôi đã tiến hành. Dự án: “Tìm hiểu: Máy xay sinh tố”. a. Kế hoạch bài dạy * Mục tiêu - Tìm hiểu cấu tạo và hoạt động của máy xay sinh tố. - Tạo môi trường học tập theo nhóm cho HS: phân nhóm, phân vai, phân việc, thảo luận, cùng hoàn thành sản phẩm. - Hình thành thói quen làm việc có kế hoạch, tổ chức cho HS. - Rèn luyện kỹ năng VDKT vào thực tiễn, rèn luyện kỹ năng tìm kiếm thông tin qua nhiều nguồn: sách, báo, đặc biệt qua internet. - Rèn kỹ năng trình bày sản phẩm dưới nhiều hình thức: thuyết trình, phỏng vấn, trình chiếu. - Rèn kỹ năng lắng nghe và chia sẻ kinh nghiệm với bạn - Phát triển các năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực vận dụng kiến thức… * Đối tượng: Học sinh khối 11 * Thời gian: Lên kế hoạch và triển khai dự án trong vòng 1 tuần sau đó công bố sản phẩm trong 1 tiết học. * Phương pháp - Làm việc theo nhóm - Phương pháp tự nghiên cứu, khảo sát tình hình thực tế - Phương pháp thu thập thông tin và xử lý thông tin - Phương pháp trình bày 27
Nội dung dự án: DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL Tìm hiểu về Tên dự án: Tìm hiểu: Máy xay sinh tố. b. Để hoàn thiện đầy đủ dự án thì HS phải giải quyết được các vấn đề sau: - Nguyên tắc hoạt động, cấu tạo của máy xay sinh tố. - Tìm hiểu các loại máy xay sinh tố trên thị trường hiện nay. - Tìm hiểu sơ đồ mạch điện của máy xay sinh tố hiệu Philip. - Nêu những lỗi hỏng chủ yếu của máy xay sinh tố và nêu các biện pháp khắc phục. - Cách sử dụng, vệ sinh và bảo quản máy xay sinh tố. c. Quy trình thực hiện - Chia nhóm: Tùy vào sĩ số cụ thể của mỗi lớp mà GV chia nhóm cho phù hợp. Việc chia nhóm có thể do HS tự chia hoặc do chia nhóm ngẫu nhiên. - Lựa chọn tên dự án: Tìm hiểu máy xay sinh tố. - Nhiệm vụ của GV + Gợi ý cho từng nhóm cách làm việc + Nói rõ cho HS về nhiệm vụ của từng chuyên gia + Gợi ý cho HS cách phân công công việc có thể theo các chủ đề nhỏ hoặc theo vai trò của từng chuyên gia. + Gợi ý cách hoạt có thể cùng hoạt động, nhóm trình bày và nhóm giải pháp. (Giáo viên phải thường xuyên kiểm tra công việc của học sinh trong thời gian học sinh xây dựng dự án; Giáo viên có thể hỗ trợ, cung cấp cho học sinh các mã nguồn tài liệu ) - Nhiệm vụ của HS
CHỦ ĐỀ NỘI DUNG TÌM HIỂU
1 Tìm hiểu các loại máy xay sinh tố, cấu tạo và nguyên tắc hoạt động - Nguyên tắc hoạt động, cấu tạo của máy xay sinh tố. - Tìm hiểu các loại máy xay sinh tố trên thị trường hiện nay. - Tìm hiểu sơ đồ mạch điện của máy xay sinh tố hiệu Philip - Nêu những lỗi hỏng chủ yếu của máy xay sinh tố và nêu các biện pháp khắc phục. 2 Cách sử dụng máy xay sinh tố - Cách sử dụng, vệ sinh và bảo quản máy xay sinh tố.
- Kế hoạch thực thiện
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS Bước 1. Lập kế hoạch ( Thực hiện trên lớp) Nêu tên dự án Nêu vấn đề thực tế: Hiện nay máy xay sinh tố rất tiện dụng trong công việc chế biến món ăn hàng ngày của gia đình. Bạn có thể dùng để chế biến những ly sinh tố mát lạnh, xay nhuyễn thực phẩm….
Nhận biết chuyên đề dự án Xây dựng các tiểu chuyên đề/ ý tưởng
- Tổ chức cho HS phát triển ý tưởng, hình thành các tiểu chuyên đề. - Thống nhất ý tưởng và lựa chọn các tiểu chuyên đề - Hoạt động nhóm, chia sẻ các ý tưởng. - Cùng GV thống nhất các tiểu chuyên đề : + Tìm hiểu các loại máy xay sinh tố trên thị trường. + Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy xay sinh tố + Tìm hiểu về sơ đồ của máy xay sinh tố hiệu philip. +Nêu những lỗi hỏng chủ yếu của máy xay sinh tố và nêu các biện pháp khắc phục.. + Cách sử dụng, vệ sinh và bảo quản máy xay sinh tố. Lập kế hoạch thực hiện dự án
- Yêu cầu HS nêu các nhiệm vụ cần thực hiện của dự án. - GV gợi ý bằng các câu hỏi về nội dung cần thực hiện. - Căn cứ vào chuyên đề học tập và gợi ý của giáo viên, học sinh nêu ra các nhiệm vụ phải thực hiện. - Thảo luận và lên kế hoạch thực hiện nhiệm vụ (nhiệm vụ, người thực hiện, thời lượng, phương pháp, phương tiện, sản phẩm) + Thu thập thông tin + Điều tra, khảo sát hiện trạng (nếu có thể) + Thảo luận nhóm để xử lý thông tin. + Viết báo cáo.
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL
Bước 2 : Thực hiện kế hoạch dự án và xây dựng sản phẩm (1 tuần)
Hoạt động vào thời gian ngoài giờ lên lớp. - Thu thập thông tin. - Điều tra, khảo sát hiện trạng. - Thảo luận nhóm để xử lý thông tin và lập dàn ý báo cáo. - Hoàn thành báo cáo của nhóm. - Theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ các nhóm (xây dựng câu hỏi trong phiếu điều tra, cách thu thập thông tin, kĩ năng giao tiếp…) - Theo dõi, giúp đỡ các nhóm (xử lí thông tin, cách trình bày sản phẩm của các nhóm) - Thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch. - Từng nhóm phân tích kết quả thu thập được và trao đổi về cách trình bày sản phẩm. - Xây dựng và báo cáo sản phẩm của nhóm.
Bước 3 : Báo cáo kết quả
Báo cáo kết quả - Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả và phản hồi. - Gợi ý các nhóm nhận xét, bổ sung cho các nhóm khác. - Các nhóm báo cáo kết quả. - Trình chiếu Powerpoint. - Trình chiếu dưới dạng các file video. - Các nhóm tham gia phản hồi về trình bày của nhóm bạn. - HS trả lời câu hỏi dựa vào các kết quả thu thập được từ mỗi nhóm và ghi kiến thức cần đạt vào vở.
Nhìn lại quá trình thực hiện dự án - Tổ chức đánh giá, tuyên dương nhóm, cá nhân - Các nhóm tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau.
Nêu cách sửa chữa lỗi hỏng thường gặp khi sử dụng máy xay sinh tố - Yêu cầu HS nêu ý tưởng các nhóm. - GV cho các nhóm thảo luận. - Nhóm trưởng báo cáo kết quả tổng hợp.
d. Kiểm tra đánh giá
• Kiểm tra : + Giáo viên phải thường xuyên trong suốt thời gian làm dự án + Giáo viên có một buổi kiểm tra sản phẩm cuối cùng Đánh giá: có 2 hình thức đánh giá + Giáo viên có tiêu chí đánh giá riêng + HS các nhóm khác có phiếu đánh giá sản phẩm của các nhóm khác Đánh giá sản phẩm chung của nhóm: ví dụ tranh, tập san…
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/64f1546bd75d4bff35cce86c25c6576d.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/7fa9213d16639bd19c893c4aeebfa15f.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL Đánh giá bài trình diễn mẫu học sinh. Đánh giá kết quả hoạt động của từng cá nhân thông qua vấn đáp CÂU HỎI PHỎNG VẤN Câu 1: Máy xay sinh tố là gì? Có bao nhiêu loại máy xay sinh tố? Câu 2. Quan sát đoạn video về cấu tạo và hoạt động của động cơ điện xoay chiều một pha Hình ảnh chụp từ video cấu tạo và hoạt động của động cơ Nêu tên các bộ phận (1), (2) và (3) của động cơ máy xay? Hình ảnh các bộ phận cấu tạo của động cơ Câu 3. Nêu cấu tạo phần lõi của động cơ điện dùng cho máy xay và nguyên lý hoạt động của động cơ điện? 31
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/50d8d3de1eb3b2360549c0fe29ea4fe0.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/4fcd6d8c26c887751c16dc3286625db8.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
Câu 4: Quan sát sơ đồ mạch điện DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL của máy xay sinh tố hiệu Philip Hãy nêu tác dụng của một số bộ phận trên mạch điện? Câu 5: Dựa vào mạch điện ở trên, nêu những lỗi hỏng chủ yếu của máy xay sinh tố và nêu biện pháp khắc phục sự cố đó? Câu 6: Biểu hiện của máy xay sinh tố Philip bị kẹt công tắc. Hãy nêu biện pháp sửa chữa? Câu 7: Cách sử dụng, vệ sinh và bảo quản máy xay sinh tố? 2.4.4. Biện pháp 4: Sử dụng thực hành thí nghiệm để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn TÌM HIỂU VỀ HIỆN TƯỢNG CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ. I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Học xong bài này, HS cần phải: 1. Kiến thức - Biết cách lắp ráp thí nghiệm. - Biết cách tiến hành thí nghiệm và giải thích dược hiện tượng xảy ra 2. Kĩ năng - Rèn kĩ năng thao tác thực hành cẩn thận, tỉ mỉ - Rèn kỹ năng vận dụng kiến thức giải thích kết quả thực hành. 3. Thái độ - Nghiêm túc, hăng hái. 4. Phát triển các năng lực: - Năng lực hợp tác - Năng lực giải quyết vấn đề - Năng lực thực nghiệm… II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: Thực hành III. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Nam châm 32
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/ccac1281214d2549afb874ba5625efd2.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/9e829e73b9a79eaf9fa74011ca6226a4.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
- Ống dây DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL - Điện kế IV. NỘI DỤNG VÀ CÁCH TIẾN HÀNH 1. Cho nam châm SN dịch chuyển lại gần khung dây (C) thì chiều dòng điện trong khung như thế nào? 2. Cho nam châm SN dịch chuyển ra xa khung dây (C) thì chiều dòng điện trong khung như thế nào? 3. Khi cho nam châm SN đứng yên, dịch chuyển khung dây (C) lại gần hay ra xa thì chiều dòng điện như thế nào? 4. Cho nam châm SN quay, góc α thay dổi như thế nào? Xác định chiều dòng điện cảm ứng trong khung? 5. Thay nam châm SN bằng nam châm điện,nếu thay đổi dòng điện qua nam châm điện thì khung dây (C) có dòng điện không? Nếu có thì chiều dòng điện như thế nào? IV. THU HOẠCH Các nhóm tiến hành thí nghiệm rồi ghi vào bảng sau: Tên thành viên nhóm Trường hợp Hình ảnh Chiều dòng điện trong ống dây Nhận xét 33
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/afa0f7923052c7992093783e7fcfb781.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/8f891d55e788de52bf28b4074c5f61c3.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL Một số hình ảnh thực hành của học sinh 2.5. Thiết kế giáo án dạy học có sử dụng các biện pháp đã đề xuất Để phát triển năng lực VDKT vào thực tiễn để đề xuất, tôi thiết kế tiến trình dạy học cụ thể cho một số bài trong chương “Cảm ứng điện từ” gồm các bài: Từ thông. Cảm ứng điện từ (tiết 2) Bài tập từ thông- Cảm ứng diện từ (Phần phụ lục) Tiến trành dạy học bài 23: Từ thông. Cảm ứng điện từ (tiết 2) I. Mục tiêu 1. Mục tiêu theo chuẩn kiến thức - Kiến thức: + Phát biểu định luật Len- xơ về chiều dòng điện cảm ứng. + Nêu được định nghĩa va tính chất của dòng điện Fucô - Kĩ năng: + Có kĩ năng xác định chiều dòng điện cảm ứng. + Biết vận dụng hiện tượng cảm ứng điện từ, dòng điện Fucô giải thích các hiện tượng liên quan và các ứng dụng kĩ thuật. - Thái độ: + Hứng thú và yêu thích môn học + Trung thực, khách quan,tính kiên trì. 2. Mục tiêu phát triển năng lực học sinh + Phát triển dược năng lực VDKT vào thực tiễn như: Giải thích được nguyên tắc hoạt động của phanh điện từ, giải thích được đĩa kim loại quay chậm trong từ trường... 34
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/2901fb9d06adb056ca92e7d6964d857e.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
+ Góp phần phát triển các năng lực: ngôn ngữ, tính toán, công nghệ, tin học, DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL hợp tác. II. Chuẩn bị 1. Giáo viên: + Giáo án, bài giảng Powerpoint bài : Từ thông. Cảm ứng điện từ (tiết 2) + Chuẩn bị thí nghiệm về dòng Fucô. + Một số video clíp sử dụng trong bài học. + Các phiếu học tập số 1,2,3; phiếu trả lời đáp án và nhiệm vụ cụ thể của các nhóm. 2. Học sinh: + Chuẩn bị các tài liệu liên quan đến tình huống “phanh điện từ” III. Tổ chức các hoạt động học của HS 1. Khởi động: 5 phút Hoạt động 1: Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ, nêu tình huống có vấn đề. a. Mục tiêu: Kiểm tra kiến thức cũ của HS, tạo tình huống có vấn đề dẫn vào bài mới. b. Tổ chức hoạt động; + Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số. + Kiểm tra bài cũ: Câu 1: Thế nào là hiện tượng cảm ứng điện từ? Câu 2: Nêu cấu tạo và hoạt động của đimamô xe đạp? + GV đặt câu hỏi gợi mở vấn đề cần nghiên cứu: Giới thiệu hình ảnh của phanh điện từ trên các xe có trọng tải lớn. Vậy hoạt động của phanh điện từ như thế nào? Để trả lời câu hỏi này chúng ta qua bài học hôm nay: Bài 23: Từ thông- Cảm ứng điện từ (tiết 2). + HS lắng nghe, tiếp thu vấn đề vào bài c. Sản phẩm hoạt động: + HS trả lời được hiện tượng cảm ứng điện từ. +HS giải thích được hiện tượng đimamô xe đạp. 2. Hình thành kiến thức Hoạt động 2 (10ph): Tìm hiểu định luật Len- xơ về chiều dòng điện cảm ứng. a. Mục tiêu hoạt động: + Tìm hiểu định luật Len- xơ về chiều dòng điện cảm ứng. 35
+ Xây dựng các bước để xác định chiều dòng điện cảm ứng trong một mạch kín. DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL b. Tổ chức hoạt động + GV chia lớp thành 4 nhóm + GV tiến hành thí nghiệm về cảm ứng điện từ giữa nam châm và ống dây. + Các nhóm quan sát thí nghiệm, nghiên cứu SGK, thảo luận trong nhóm và trả lời các yêu cầu cần bổ sung trong phiếu học tập số 1. + Trong các nhóm hoạt động, GV quan sát và giúp đỡ khi gặp khó khăn. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Bài từ thông. Cảm ứng điện từ (tiết 2) Họ và tên tổ viên:........................................................ Lớp............. TÌM HIỂU VỀ CHIỀU DÒNG ĐIỆN CẢM ỨNG Từ thí nghiệm thực tế, quan sát và nhận xét chiều dịch chuyển của NC (ống dây ứng yên) H1: Nhận xét chiều lệch kim điện kế trong hai trường hợp đưa nam châm lại gần và ra xa óng dây? .................................................................................................................... Quan sát thí nghiệm ảo sau: Trả lời câu hỏi sau: + Nêu hướng của từ trường ban đầu do nam châm sinh ra theo hình vẽ? + Nhận xét từ thông qua ống dây tăng hay giảm? + Quan sát chiều của kim điện kế, từ đó nhận xét chiều dòng điện cảm ứng chạy qua ống dây? + Xác định hướng của từ trường gây bởi dòng điện cảm ứng c B ? + Nhận xét =...........→ c B ………………… dB 36
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/0937e696abfdba8e567a36a935a3cf30.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/c40134f9cf014ff2d882058a528e63ee.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL Trường hợp Hình ảnh Chiều dòng điện trong ống dây Nhận xét Nam châm chuyển động............ ống dây
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/fe71b2403f17967c6a3b3c7fe115b60b.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
=........... → c B …… dB Nam châm chuyển động............ ống dây
=........... → c B …… dB Kết luận: =...........→ c B ……… dB ; =...........→ c B ………… dB Định luật Lenxơ: Dòng điện cảm ứng xuất hiện trong mạch kín có chiều sao cho từ trường cảm ứng có tác dụng.............sự biến thiên của..................qua mạch kín.
Trường hợp từ thông qua (C) biến thiên do chuyển động
+ Khi Nam châm lại gần; dòng điện trong vòng dây có chiều............ và mặt (C) đối diện với cực Bắc của nam châm là mặt.............. + Khi Nam châm ra xa: dòng điện trong vòng dây có chiều............ và mặt (C) đối diện với cực Bắc của nam châm là mặt.............. → Phát biểu một dạng khác của định luật Len xơ: Khi từ thông qua (C) biến thiên do kết quả một chuyển động nào đó thì từ trường cảm ứng có tác dụng.................chuyển động nói trên.
Cách xác định chiều dòng điện cảm ứng:
................................................................................................................................ ........................................................................................................................
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/86d42f5f55b07e30017ab537e4f574c0.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
+ GV yêu cầu các nhóm cử đại diện lên trình bày kết quả mà nhóm thảo luận DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL từ phiếu học tập số 1. + Các nhóm khác theo dõi và góp ý. c. Sản phẩm hoạt động + Sản phẩm hoàn chỉnh của các nhóm (phiếu học tập số 1)sau khi đã thống nhất thảo luận trong nhóm (xem phụ lục). Hoạt động 3 (15 phút): Tìm hiểu về dòng Fu-cô a. Mục tiêu hoạt động: + Phát biểu được định nghĩa và nêu một số tính chất của dòng điện Fu-cô. + Vận dụng kiến thức về hiện tượng cảm ứng điện từ để giải thích một số hiện tượng liên quan đến dòng Fu-cô. b. Tổ chức dạy học + GV chia lớp thành nhóm, các nhóm hoạt động trao đổi thảo luận và thuyết trình về sản phẩm. + Tổ chức hoạt động theo nhóm Các nhóm quan sát video sau đó thảo luận nhóm và thống nhất kết quả ghi vào phiếu học tập của nhóm mình. + GV yêu cầu các nhóm cử đại diện lên trình bày kết quả mà nhóm thu được từ phiếu học tập số 2, các nhóm khác theo dõi, bổ sung, so sánh kết quả thu được ở các nhóm. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Bài từ thông. Cảm ứng điện từ (tiết 2) Họ và tên tổ viên:........................................................ Lớp............. TÌM HIỂU VỀ DÒNG ĐIỆN FU-CÔ Từ thí nghiệm thực tế, quan sát và nhận xét chuyển động của miếng kim loại ngoài không khí và trong từ trường giữa hai cực của nam châm 38
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/d00e18313d617fa84e6858585d67dd92.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/d0bd73295123c9b95defdff8a68c0c85.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/b92a13ff90763c3ffeb084124d668997.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
H1: So sánh thời gian chuyển động của miếng kim loại khi chưa có dòng điện đi DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL vào nam châm và khí có dòng điện đi vào nam châm? .................................................................................................................. H2: Quan sát thí nghiệm và rút ra nhận xét về thời gian chuyển động của miếng kim loại đặc và xẻ rãnh trong từ trường giữa hai cực của nam châm. Nhận xét. .................................................................................................................. Kết luận: 1. Thế nào là dồng điện Fu-cô? ................................................................................................................... 2. Đặc tính của dòng điện Fu- cô? ................................................................................................................ Ứng dụng nào say đây không liên quan đến dòng điện Fu- cô? Biện pháp làm giảm dòng điện Fu-cô .................................................................................................................................. c. Sản phẩm hoạt động: Sản phẩm hoàn chỉnh của các nhóm (phiếu học tập số 2) sau khi đã thống nhất thảo luận trong nhóm (xem phụ lục). 3. Luyện tập, củng cố Hoạt động 4 (15 phút): Củng cố các kiến thức về hiện tượng cảm ứng điện từ,định luật Len xơ và dòng điện Fu-cô. a. Mục tiêu hoạt động: + Củng cố các kiến thức về hiện tượng cảm ứng điện từ,định luật Len xơ và dòng điện Fu-cô. 39
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/098037b939e7465d7e00cb42742242d4.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
+ Vận dụng kiến thức về hiện tượng cảm ứng điện từ dể giải thích các hiện DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL tượng liên quan đến dòng Fu-cô. b. Tổ chức dạy học + GV chia lớp thành nhóm, các nhóm hoạt động trao đổi thảo luận và thuyết trình về sản phẩm. + Tổ chức hoạt động theo nhóm Các nhóm quan sát video sau đó thảo luận nhóm và thống nhất kết quả ghi vào phiếu học tập số 3 của nhóm mình. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Bài từ thông. Cảm ứng điện từ (tiết 2) Họ và tên tổ viên:........................................................ Lớp............. VẬN DỤNG- CỦNG CỐ Câu 1: Cho HS quan sát thí nghiệm về chuyển động của 2 tấm kim loại kích thước giống nhau nhưng có một tấm khoét rãnh trong từ trường (cắt các đường sức từ) a. Hãy quan sát thí nghiệm và rút ra nhận xét về thời gian chuyển động của hai tấm kim loại trong hai trường hợp và giải thích? .................................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. b. Hãy quan sát các lõi của máy điệnvà các động cơ điện cụ thể như quạt điện, máy bơm nước, máy biến áp...hãy cho biết đặc điểm chung về cấu tạo của lõi? Giải thích? .................................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. 40
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/39b35a0614f18c7ca4c911d119cb7315.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/fb866a93115ac6a9cbf8b96b2527c8e7.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
Câu 2: Quan sát hình ảnh phanh điện từ trên tàu, xe DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL Tìm hiểu về hệ thống phanh điện từ trên xe ôtô, tàu hoả và nêu tên chi tiết cấu tạo của hệ thống phanh điện từ. Từ đó hãy cho biết nguyên tắc hoạt động của phanh điện từ và bộ phận quan trọng nhất của phanh điện từ là gì? .................................................................................................................................. ............................................................................................................................. Câu 3: Hãy đề xuất thiết kế sản phẩm đơn giản để làm giảm tốc độ chuyển động của động cơ, từ đó nêu được giải pháp để khắc phục những sự cố khi sản phẩm hoạt động? .................................................................................................................................. .............................................................................................................................. c. Sản phẩm hoạt động: Sản phẩm hoàn chỉnh của các nhóm (phiếu học tập số 3) sau khi đã thống nhất thảo luận trong nhóm (xem phụ lục). 4. Mở rộng Hoạt động 5 (5 phút): Giao nhiệm vụ học tập + Giao về các nhóm tìm hiểu cấu tạo, nguyên tắc hoạt động động cơ máy xay sinh tố. Hình thức: Hoạt động nhóm ở nhà và các nhóm sẽ hoàn thành yêu cầu ở tiết học sau (Tiết bài tập). a. Mục tiêu hoạt động: HS rèn luyện được kỹ năng hoạt động nhóm, nghiên cứu chắt lọc thông tin liên quan đến kiến thức đã học. b. Tổ chức dạy học: + GV yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà theo hình thức các nhân hoặc hoạt động nhóm. + Hs tự tìm tài liệu qua sách vở, internet... và trao đổi, hoạt động ở nhà. + Các nhóm tổng hợp kết quả thu được sau khi hoạt động tại nhà làm tài liệu học tâp cho tiết bài tập: Từ thông. Cảm ứng điện từ. c. Sản phẩm hoạt động: Các tài liệu liên quan đến các chủ đề “Động cơ máy xay sinh tố. Cấu tạo, nguyên tắc hoạt động và các thông tin khác liên quan đến máy xay sinh tố”. 41
![](https://assets.isu.pub/document-structure/220117152627-cbe0091b2117d18a7b2f02829528f073/v1/9e53efc97abfaed65f899c61d2ed8c1c.jpeg?width=720&quality=85%2C50)
2.6. Đánh giá kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh trong
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL dạy học chương Cảm ứng điện từ, Vật lí 11 2.6.1. Các tiêu chí đánh giá kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh 1. Nhận biết vấn đề thực tiễn 2. Xác định các kiến thức liên quan đến vấn đề 3. Tìm tòi, khám phá kiến thức liên quan vấn đề thực tiễn (nếu cần thiết) 4. Phân tích, đánh giá vấn đề 5. Giải quyết vấn đề thực tiễn Bảng 2.1. Tiêu chí đánh giá KNVDKT vào thực tiễn Các tiêu chí
Các mức độ (M1<M2 <M3) Mức thấp (M1)
Mức trung bình (M2) Mức cao (M3)
1. Nhận biết được vấn đề thực tiễn
- HS chưa trình bày được vấn đề thực tiễn. Chỉ mới nhắc lại được vấn đề. - HS trình bày được bản chất của vấn đề thực tiễn. - HS nhận diện một cách chính xác các vấn đề thực tiễn; phân tích rõ ràng, chính xác bản chất của vấn đề đó. Chỉ ra được mâu thuẫn trong vấn đề. 2. Xác định được các kiến thức liên quan vấn đề thực tiễn
- HS chưa xác định được các kiến thức liên quan đến vấn đề. Chưa hiểu rõ vấn đề cần tham khảo hay huy động những kiến thức nào. - HS đã xác định được một số kiến thức liên quan vấn đề thực tiễn. - HS đã xác định được các kiến thức liên quan vấn đề thực tiễn. - HS liệt kê được các kiến thức đó và phân tích, thiết lập được mối quan hệ giữa các kiến thức liên quan 3. Tìm tòi, khám phá kiến thức liên quan vấn đề thực tiễn.
- HS không biết thực hiện các phương pháp thực hiện để thu thập thông tin cần thiết. - HS đã biết lựa chọn các phương pháp, cách thức nghiên cứu vấn đề song thông tin thu được chưa đầy đủ - HS biết cách chủ động thu thập, tìm kiếm các bằng chứng khoa học, nghiên cứu cơ sở khoa học của các vấn đề thực tiễn để tìm câu trả lời cho vấn đề mình nghiên cứu.
4. Giải DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL thích, phân tích, đánh giá vấn đề thực tiễn
- HS chưa giải thích được cơ sở khoa học, bản chất của các sự vật, hiện tượng trong thực tiễn có liên quan đến bài học hoặc phát sinh trong cuộc sống. - HS có thể giải thích, hoặc phân tích một phần vấn đề, qua đó có thể đưa ra một số ý tưởng để giải quyết các vấn đề liên quan. - HS giải thích chính xác, rõ ràng cơ sở khoa học của các sự vật hiện tượng và các ứng dụng khoa học trong tự nhiên và trong cuộc sống, sản xuất. 5. Đề xuất biện pháp; thực hiện giải quyết vấn đề thực tiễn và đề xuất vấn đề mới
- HS chưa đề xuất được biện pháp hoặc đề xuất của HS không mang tính khả thi và xa rời thực tiễn. - HS đã đưa ra một số đề xuất mang tính khả thi, đề ra các biện pháp kiểm chứng giả thuyết nhưng chưa thực hiện giải quyết vấn đề.
- HS đề xuất được các biện pháp hợp lí; thực hiện giải quyết vấn đề thực tiễn hiệu quả và đề xuất được vấn đề mới.
2.6.2. Thiết kế các công cụ đánh giá kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh
Để đánh giá KNVDKT vào thực tiễn của HS, tôi sử dụng 2 công cụ chính đó là câu hỏi bài tập vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thực tiễn mức độ vận dụng, vận dụng cao và các bảng hỏi, bảng quan sát để đánh giá một số tiêu chí của KNVDKT vào thực tiễn. Các phiếu đánh giá này tôi trình bày ở phần phụ lục.
2.6.3. Thiết kế câu hỏi, bài tập dưới dạng đề kiểm tra để đánh giá kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh
Tôi thiết kế câu hỏi, bài tập dưới dạng các đề kiểm tra 15 phút (nội dung đề kiểm tra được trình bày ở phần phụ lục). Các đề kiểm tra này sẽ có câu hỏi ở các mức độ khác nhau phân bố điểm cho các tiêu chí ở mỗi mức độ như sau: Mức 1: 4 điểm, Mức 2: 3 điểm, Mức 3: 3 điểm.
3. Thực trạng dạy học chương “Cảm ứng điện từ” trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Nhằm thu thập các thông tin về thực tiễn dạy và học các kiến thức thuộc chương “Cảm ứng điện từ” của GV và HS để tìm hiểu: sự quan tâm của GV đối với rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn, sự hứng thú của HS trong học các kiến thức thuộc chủ đề và mức độ gắn kết kiến thức được học với thực tiễn cuộc sống. Tôi tiến hành điều tra tại trường THPT trên địa bàn đang công tác với 08 GV và 180 HS. Kết quả thu được qua tổng hợp các phiếu điều tra như sau: - Đối với giáo viên
+ 50% giáo viên quan tâm vấn đề tổ chức dạy học rèn luyện KNVDKT vào DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL thực tiễn cho HS. + 85% giáo viên đưa ra ứng dụng của các kiến thức đã học chương “Cảm ứng điện từ” trong thực tế. + 83% cho rằng cần thiết phải tổ chức dạy học rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn chương Cảm ứng điện từ vì phần này được ứng dụng rất rộng, trong nhiều lĩnh vực của đời sống. + 100% giáo viên cho biết họ gặp khó khăn trong dạy học rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn vì những lí do như: tài liệu hướng dẫn còn quá ít, sách giáo khoa vẫn phân chia các môn học một cách riêng rẽ, việc chuẩn bị một bài học VDKT vào thực tiễn là mất thời gian,… - Đối với học sinh + 50% HS cho rằng kiến thức về chương “Cảm ứng điện từ” là hấp dẫn. + 100 % cho rằng kiến thức về chương “Cảm ứng điện từ” là cần thiết trong đời sống. + 82 % cho biết năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn phát triển khi học trải nghiệm. + 72 % cho biết thấy mối quan hệ giữa môn Vật lí và các môn khác. Như vậy, qua việc tổng hợp kết quả điều tra, dự giờ, hỏi ý kiến trực tiếp, tham khảo giáo án của các giáo viên vật lí trong trường về tình hình dạy học chương “Cảm ứng điện từ”, tôi nhận thấy: - Hầu hết GV mang nặng phương pháp truyền thụ, thuyết trình, thông báo. Trong dạy học chương “Cảm ứng điện từ”, giáo viên ít tiến hành thí nghiệm, cũng như không sử dụng các thiết bị trực quan, HS chủ yếu được học những nội dung thuần túy lí thuyết. Do đó, HS khó hiểu sâu kiến thức, khả năng tư duy, sáng tạo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn hạn chế. - Các giáo án chủ yếu tóm tắt lại kiến thức SGK, còn theo phương pháp cũ. Trong giờ dạy, một số GV cũng đã tìm cách tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS, tuy nhiên phần lớn câu hỏi ít đòi hỏi sự suy luận, phân tích, chưa phát huy được tính tích cực, sáng tạo và sự phát triển tư duy của HS. - Về cơ bản HS đã nắm được lý thuyết, làm được một số bài tập. Một số HS biết được và làm được một số ứng dụng kỹ thuật của chương “Cảm ứng điện từ”. - Do giờ học trên lớp còn nặng nề, không gây hứng thú học tập cho HS nên có nhiều HS thụ động trong việc tiếp thu kiến thức: lười suy nghĩ, lười hoạt động, ít hứng thú, rất ít HS mạnh dạn đặt câu hỏi cho GV. - Kỹ năng vận dụng kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng vật lý trong đời sống và ứng dụng kỹ thuật còn kém. 44