Sử dụng đồ dùng dạy học tự làm từ rác thải tái chế các bài cấu tạo và chức năng của cơ thể thực vật

Page 1

ĐỒ DÙNG DẠY HỌC TỰ LÀM TỪ RÁC THẢI TÁI CHẾ

vectorstock.com/28062415

Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection

Sử dụng đồ dùng dạy học tự làm từ rác thải tái chế để dạy một số nội dung trong các bài về cấu tạo và chức năng của cơ thể thực vật Sinh Học 11 - THPT WORD VERSION | 2022 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM

Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

AL

1. Lý do chọn đề tài

FI

CI

Sinh học là môn khoa học về sự sống, cung cấp những kiến thức lý thuyết về sự sống trong đó có thể thiết kế thành các mô hình ứng dụng để học tập. Do đó quá trình giáo viên giảng dạy có thể hướng dẫn cho học sinh thiết kế các mô hình học tập nhằm phát huy tính tích cực của học sinh điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Học sinh không những tiếp nhận những tri thức sinh học đã có sẵn mà chủ yếu là quá trình học sinh tự học, tự nhận thức, tự khám phá, tìm tòi các tri thức sinh học một cách chủ động, tích cực dưới sự hướng dẫn của giáo viên.

ƠN

OF

Qua quá trình giảng dạy trong những năm qua tôi nhận thấy rằng trong việc tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh bằng các mô hình đồ dùng dạy học tự làm có vai trò quan trọng trong hình thành kiến thức, kỹ năng, học sinh tiếp thu bài một cách nhanh chóng, tích cực và tự giác. Đồng thời trong giai đoạn hiện nay việc xử lý rác thải trong trường học rất được quan tâm tro đó có thể nghiên cứu, hướng dẫn học sinh tự làm đồ dùng dạy học từ rác thải trong Nhà trường để phục vụ cho giảng dạy có nhiều ý nghĩa.

DẠ Y

M

QU

Y

NH

Trong khi đó bộ môn sinh học ở trường THPT nói chung là môn khoa học thực nghiệm nhiều kiến thức trừu tượng, nên trong việc giảng dạy và học tập để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong hoạt động nhận thức thì việc là và sử dụng đồ dùng dạy học kết hợp với phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học tích cực là việc làm vô cùng quan trọng và thiết yếu nhằm phát huy phẩm chất và năng lực người học. Trong đó phần sinh học 11 có nhiều nội dung liên quan đến cấu tạo và chức năng của các cơ quan cơ thể thực vật có thể làm các đồ dùng học tập áp dụng trong giảng dạy, tạo cho học sinh hứng thú và tiếp thu bài hiệu quả hơn tôi đã thiết kế đồ dùng dạy học tự làm “Mô hình cơ thể thực vật trưởng thành” để giảng dạy một số nội dung liên quan đến cấu tạo và chức năng của cơ quan ở thực vật, vì vậy tôi chọn đề tài “Sử dụng đồ dùng dạy học tự làm từ rác thải tái chế kết hợp với các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực để dạy một số nội dung trong các bài về cấu tạo và chức năng của cơ thể thực vật Sinh Học 11- THPT”

1


2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

AL

2.1. Phạm vi nghiên cứu

CI

Các bài học liên quan đến kiến thức cở thể thực vật trong chương trình sinh học lớp 11-THPT tại 3 trường trên địa bàn Quỳ Hợp, từ năm học 2018-2019 đến năm học 2020-2021. 2.2. Đối tượng nghiên cứu

3. Mục đích, phương pháp nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu

OF

FI

Thiết kế các mô hình học tập từ rác thải về cấu tạo cơ thể thực vật và một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy môn sinh học lớp 11THPT.

NH

ƠN

Đề tài này giúp giáo viên hướng dẫn học sinh tự làm các đồ dùng dạy học đơn giản từ rác thải tái chế, dễ làm để sử dụng trong dạy học môn sinh học 11 THPT. Đồng thời với việc sử dụng kết hợp với các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực, hợp lí của giáo viên sẽ tác động rất lớn đối với học sinh trong quá trình học tập và tự tìm tòi học hỏi, khắc sâu kiến thức, mở rộng hiểu biết về khoa học và đạt hiệu quả cao trong học tập. 3.2. Phương pháp nghiên cứu;

Đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp sau đây;

Y

+ Phương pháp nghiên cứu lý luận và thử nghiệm mô hình;

QU

+ Phương pháp trình bày mô hình; + Phương pháp sử dụng sơ đồ trực quan; + Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn; + Phương pháp tổng kết đúc rút kinh nghiệm;

M

4. Tính mới và những đóng góp của đề tài

Hiện nay việc hướng dẫn học sinh tự làm đồ dùng dạy học trong giảng dạy và học tập ngày càng bị mai một đi, việc cải tiến phương pháp dạy học truyền thống kết hợp có hiệu quả với các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực là yêu cầu cần thiết với toàn ngành GD hiện nay.

DẠ Y

Việc sử dụng đồ dùng dạy học tự làm từ rác thải và các phương pháp dạy học, kỹ thuật và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh là một điểm mới, mang lại hiệu quả cao trong giáo dục.

Giúp học sinh hoạt động chủ động, tích cực, sáng tạo hơn trong các giờ học hiểu bài sâu, giải thích được các hiện tượng thực tế của cuộc sống.

2


AL

Giúp học sinh hứng thú và nắm vững tổng quan kiến thức về cấu tạo chức năng và các quá trình sinh lý của cơ thể thực vật, từ đó giúp học sinh liên hệ để giải quyết tốt các vấn đề gắn với thực tiễn và học tốt ở các khối tiếp theo. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CI

I. Cơ sở lí luận và thực tiễn 1. Cơ sở lí luận

OF

FI

Đồ dùng dạy học tự làm là những hình ảnh, dụng cụ, đồ vật phục vụ cho việc dạy và học mà học sinh có thể quan sát, khám phá để nhận thức sự vật hiện tượng và các quá trình, đặc biệt nếu được sử dụng kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực thì sẽ mang lại hiệu quả to lớn trong học tập.

NH

ƠN

Đồ dùng dạy học đối với bộ môn sinh học là để mô tả về cấu tạo và cơ chế của quá trình, giúp phát huy tính năng động, sáng tạo trong tư duy của học sinh. Người giáo viên đứng trên bục giảng phải thể hiện hết khả năng của mình về lối diễn đạt nội dung bài, có nghệ thuật thu hút học sinh đặc biệt là phải tạo sự hấp dẫn, lôi cuốn học sinh bằng một phương pháp thủ thuật riêng của chuyên môn trong việc tổ chức các hoạt động dạy học vì vậy đồ dùng dạy học không thể thiếu đối với người thầy khi lên lớp và đối với học sinh khi tìm hiểu vấn đề, đồ dùng dạy học chính là điều kiện, phương tiện để dạy học và học bộ môn sinh học.

QU

Y

Ngoài ra đồ dùng dạy học là đối tượng tri giác thật hấp dẫn buộc các em phải động não, suy nghĩ giải đáp thắc mắc mà bản thân các em đặt ra, đồ dùng dạy học đã dẫn các em vào hoạt động học tập với sự tập trung cao độ, làm việc liên tục, căng thẳng mà các em không hề hay biết. Như vậy các em đã đáp ứng được yêu cầu của giáo viên đặt ra đối với việc tiếp thu bài.

M

Rõ ràng qua thực tế giảng dạy, bản thân tôi thấy được tầm quan trọng của đồ dùng dạy học, nhất là trong việc hình thành cho các em thao tác thực hành, đem hình ảnh sống động thực tế vào bài giảng và giúp học sinh cảm thất gần gũi và yêu thích bộ môn hơn, hoạt động học tập có hiệu quả cao hơn. Nội dung kiến thức của bộ môn sinh học bao giờ cũng đặt quan sát, phân tích và tiến hành thí nghiệm lên hàng đầu, do đó đồ dùng dạy học là một dụng cụ không thể thiếu trong giảng dạy môn sinh học ở trường THPT nói chung và môn sinh học lớp 11 nói riêng. 1.2. Cơ sở thực tiễn Sử dụng một số phiếu điều tra trong đề tài.

DẠ Y

1.2.1. Phiếu điều tra dành cho giáo viên: Kính đề nghị Thầy/Cô vui lòng dành thời gian đọc kỹ và trả lời chính xác, khách quan các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (X ) vào ô của phương án trả lời phù hợp.

3


AL

1. Theo thầy (cô) việc hướng dẫn học sinh học tự làm đồ dung dạy học từ rác thải tái chế kết hợp với các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực có khó thực hiện tại trường mình công tác không? a. Không thực hiện được.

CI

b. Khó thực hiện. c. Thực hiện được.

FI

d. Thực hiện tốt

OF

2. Theo thầy sử dụng đồ dùng dạy học tự làm từ rác thải tái chế kết hợp với các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực có mang lại hiệu quả trong dạy học cho học sinh? a. Rất hiệu quả. b. Hiệu quả.

ƠN

c. Hiệu quả thấp

d. Không hiệu quả.

NH

3. Thầy (cô) đã từng hướng dẫn học sinh tự làm đồ dung dạy học chưa? …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… 1.2.2. Phiếu dành cho học sinh: Rubic đánh giá mục đích, ý nghĩa của làm đồ dung dạy học.

Y

Mẫu phiếu số 1. Mục đích, ý nghĩa của làm đồ dung dạy học

QU

Nội dung

Không

1. Hiểu mục đích làm đồ dùng dạy học từ rác thải tái chế 2. Hứng thú với việc làm đồ dùng dạy học từ rác thải tái chế

M

3. Biết làm đồ dùng dạy học từ rác thải tái chế

4. Giúp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường Mẫu phiếu số 2. Vai trò của việc sử dụng đồ dùng dạy học tự làm từ rác thải tái chế kết hợp với các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực. Có

Không

DẠ Y

Nội dung

1. Mạnh dạn phát biểu nhiều hơn, chủ động tham gia vào quá trình học tập. 2. Giao tiếp, trao đổi thông tin, giúp học sinh học tập có hiệu quả Học sinh rất vui vẻ sau tiết học 4


AL

3. Phát triển các kĩ năng nhận xét, kĩ năng quan sát, kĩ năng sử dụng đồ dùng dạy học, kĩ năng trình bày tranh luận 4. tư duy sáng tạo đạt hiệu quả cao hơn trong hình thành kiến thức

Phiếu 2 Câu hỏi khảo sát

Thực hiện tốt.

10.8%

30.9%

55.8%

Không hiệu quả

Hiệu quả

Hiệu quả thấp

Hiệu quả cao

1.5%

15.3%

32.9%

50.3%

2.5%

Câu hỏi 3

M

QU

Y

2. Theo thầy sử dụng đồ dùng dạy học tự làm từ rác thải tái chế kết hợp với các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực có mang lại hiệu quả trong dạy học cho học sinh?

FI Thực hiện được

NH

1. Theo thầy (cô) việc hướng dẫn học sinh học tự làm đồ dung dạy học từ rác thải tái chế kết hợp với các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực có khó thực hiện tại trường mình công tác không?

Khó thực hiện được

OF

Không thực hiện được

ƠN

Câu hỏi khảo sát

CI

1.3. Thực trạng của vấn đề Kết quả phiếu điều tra dành cho giáo viên. Tổng số giáo viên được khảo sát 75 người Phiếu 1

Chưa từng

Đã từng

3. Thầy (cô) đã từng hướng dẫn học sinh tự làm đồ dung dạy học chưa?

86.2%

13.8%

DẠ Y

Câu hỏi khảo sát

Kết quả phiếu điều tra dành cho học sinh.

1.2.2. Phiếu dành cho học sinh: Rubic đánh giá mục đích, ý nghĩa của làm đồ dung dạy học. 5


Mẫu phiếu số 1. Mục đích, ý nghĩa của làm đồ dung dạy học

82%

18%

78.3%

20.7%

76.5%

23.8%

FI

3. Biết làm đồ dùng dạy học từ rác thải tái chế

Không

CI

1. Hiểu mục đích làm đồ dùng dạy học từ rác thải tái chế 2. Hứng thú với việc làm đồ dùng dạy học từ rác thải tái chế

AL

Nội dung

4. Giúp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường

69.2%

30.8%

OF

Mẫu phiếu số 2. Vai trò của việc sử dụng đồ dùng dạy học tự làm từ rác thải tái chế kết hợp với các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực. Nội dung

Không

80%

20%

ƠN

1. Mạnh dạn phát biểu nhiều hơn, chủ động tham gia vào quá trình học tập.

2. Giao tiếp, trao đổi thông tin, giúp học sinh học tập có hiệu quả 77.1% 22.9% Học sinh rất vui vẻ sau tiết học

NH

3. Phát triển các kĩ năng nhận xét, kĩ năng quan sát, kĩ năng sử 70.4% 29.6% dụng đồ dùng dạy học, kĩ năng trình bày tranh luận. 4. tư duy sáng tạo đạt hiệu quả cao hơn trong hình thành kiến thức.

68.8%

31.2%

Y

II. Thực trạng của vấn đề:

QU

Hiện nay vấn đề rác thải nhựa như; vỏ xôi, lon nhựa, ống hút, vỏ trà sữa… ngày càng nhiều trong khuôn viên trường học các nhà trường đã có nhiều giải pháp để xử lý nhưng chưa có úng dụng trong học tập cho học sinh. Kết quả khảo sát tại trường THPT Qùy Hợp 2.

thải Tỷ lệ

Vỏ xôi

Chai, lon nhựa

Giấy loại

Lá cây

ống hút

Vỏ bút

Rác thải khác

20%

15%

25%

20%

10%

5%

5%

M

Loại rác

DẠ Y

Hầu hết việc hướng dẫn học sinh tự làm đồ dùng để học tập của học sinh và dạy học ngày càng ít đi, số lượng đồ dùng dạy học tự làm trong các trường THPT hiện nay rất ít, có thể không có.

Thực tế theo kết quả thống kê tại 03 trường THPT trên địa bàn huyện Quỳ Hợp cho thấy việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học ngày càng ít đi đáng kể trong khi đó vấn đề rác thải ngày càng nhiều trong các trường THPT nói riêng và các trường học nói chung. 6


Trong đó môn sinh học

THPT Qùy Hợp 1

2

0

THPT Qùy Hợp 2

4

THPT Qùy Hợp 3

3

AL

Số lượng đồ dùng DH tự làm

2

CI

Trường

1

OF

FI

Thực tế giảng dạy bộ môn sinh học 11 trong nhiều năm, tôi nhận thấy các em học sinh học môn sinh học chưa tốt, chưa tạo được tính tích cực cho học sinh là do những nguyên nhân cơ bản:

ƠN

Phương pháp giảng dạy của giáo viên chủ yếu cung cấp lý thuyết, chưa khai thác hết tác dụng của kênh hình, mô hình, chưa có kỹ thuật dạy học hiệu quả dẫn đến học sinh chưa nắm vững các phương pháp học tập như; chưa phân tích, so sánh từ các đồ dùng dạy học để rút ra kiến thức.

NH

Để dạy tốt môn sinh học 11, tôi có vài ý kiến đóng góp về việc hướng dẫn học sinh tự làm và sử dụng đồ dùng dạy học kết hợp với các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực để phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh từ đó giải quyết tốt các vấn đề trong cuộc sống. 1. Tự làm và sử dụng đồ dùng dạy học đạt được các giá trị giáo dục sau:

Y

Là các mô hình trực quan, sinh động về các quá trình cần khám phá, thúc đẩy sự giao tiếp, trao đổi thông tin để học tập có hiệu quả cao hơn giữa giáo viên và học sinh giữa học sinh với khoa học.

QU

Kích thích sự tò mò và nhu cầu cần được khám phá của học sinh về một sự vật hiện tượng, tạo tình huống ban đầu giúp học tập có hiệu quả hơn.

M

Cung cấp kiến thức trực quan, sinh động, trực tiếp đã được lý luận khái quát trong SGK liên quan đến sự vật hiện tượng và các quá trình cần nhận thức của người học, để học sinh có thể kiểm nghiệm trực tiếp giữa lý thuyết và thực tiễn.

Giúp phát triển mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn giữa lý thuyết và thực hành của người học góp phần hình thành các năng lực giải quyết các tình huống trong thực tiễn cuộc sống. Giúp học sinh tự tin trong học tập.

DẠ Y

Giáo viên tự tin hơn trong giảng dạy vì đã có quá trình nghiên cứu, tìm tòi để xây dụng mô hình dạy học, đảm bào trong đó các quá trình, các cấu tạo phù hợp với kết quả của khoa học. Tạo tính lan tỏa, kích thích các giáo viên khác và học sinh nghiên cứu chế tạo các đồ dùng khác phù hợp với điều kiện giảng dạy, góp phần nhân rộng mô hình này trong các trường học để cải tiến phương pháp dạy học truyền thống. 2. Những khó khăn trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học: 7


FI

CI

AL

Đồ dùng dạy học tự làm là một tập hợp những đối tượng vật chất, được giáo viên và học sinh làm và sử dụng với tư cách là những phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức cho học sinh, đối với học sinh đó là nguồn tri thức phong phú, sinh động, là các phương tiện giúp học sinh lĩnh hội tri thức và rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo. Vì vậy muốn đào tạo được một học sinh có đầy đủ kiến thức thì phải sử dụng đầy đủ, rõ ràng, chính xác các mẫu vật cũng như đồ dùng dạy học. Ở đây việc làm những đồ dùng dạy học diễn ra bằng một quá trình liên tục và lâu dài cần có sự đam mê chuyên môn dẫn đến việc dùng để dạy học ở giờ lên lớp còn nhiều hạn chế như:

OF

Nhiều giáo viên tỏ ra ngại việc nghiên cứu để hướng dẫn học sinh tự làm đồ dùng học tập và ngại sử dụng trên lớp, chính vì vậy mà hiệu quả giảng dạy và học tập của học sinh chưa cao.

ƠN

Cơ sở vật chất ở trường chưa đáp ứng việc mua sắm, đồ dùng dạy học phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập hầu như rất ít. Bảo quản đồ dùng dạy học còn khó khăn, có thể nói đây là nổi trăn trở mà rất khó khắc phục được vì vậy khi giáo viên lên lớp chưa làm phát huy được hết tính tích cực về nhận thức cho học sinh.

NH

Các đồ dùng mua về chủ yếu sử dụng cho một bài học hoặc một số ít nội dung các bài học nên tạo cho việc giảng dạy gặp những khó khăn nhất định. Từ những vấn đề khó khăn trên, tôi đi vào tìm hiểu, nghiên cứu việc hướng dẫn học sinh thiết kế một số đồ dùng dạy học có thể khắc phục được một số bất cập còn tồn tại trong thời gian qua.

Y

III. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề

QU

Hướng dẫn học sinh làm đồ dùng dạy học từ những loại rác thải trong trường phục vụ cho quá trình dạy học và học tập kết hợp với các phương pháp, kỹ thuật dạy học học tích cực;

M

Môn sinh học là một môn khoa học thực nghiệm, nên đồ dùng dạy học là những hình tượng, dụng cụ mà học sinh có thể nhìn thấy được, nó rất đa dạng với nhiều hình thức khác nhau. Đồ dùng dạy học có thể được dùng ở nhiều giai đoạn khác nhau trong tiết học, chủ yếu phải trình bày hợp lí nội dung muốn truyền đạt cho học sinh và đòi hỏi sự thu hút được đối tượng cần truyền đạt.

DẠ Y

Trong đề tài này tôi đề cập đến việc hướng dẫn học sinh làm đồ dùng dạy học “mô hình cây trưởng thành tích hợp cấu tạo và cơ chế của một số cơ quan ở thực vật” từ rác thải tái chế trong nhà trường kết hợp linh hoạt với các phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học tích cực để giảng dạy một số nội dung liên quan đến kiến thức cơ thể thực vật trong sinh học lớp 11-THPT.

Đồ dùng dạy học tự làm được thiết kế đơn giản, hầu như không cần chi phí vì tận dụng nguyên vật liệu từ rác thải chủ yếu trong trường học. Để giảng dạy và học tập một số nội dung các bài học liên qua đến cấu tạo và chức năng của cơ thể thực vật trong chương trình sinh học 11-THPT, kết hợp với các phương pháp, kỹ thuật 8


FI

CI

AL

dạy học tích cực và các câu hỏi với các mức độ nhận thức, để dạy các nội dung như sau; Bài 1: Mục I- Rễ là cơ quan hấp thụ nước và ion khoáng. Mục II, 2- Dòng nước và các ion khoáng đi từ đất vào mạch gỗ của rễ. Bài 2: Vận chuyển các chất trong cây. Bài 3: Mục II. Thoát hơi nước qua lá. Bài 8: Mục II, 1. Hình thái, giải phẫu của lá thích nghi với chức năng quang hợp, mục 2. Lục lạp là bào quan quang hợp Bài 34: Sinh trưởng ở thực vật.

OF

ĐỒ DÙNG DẠY HỌC TỰ LÀM Dùng để giảng dạy và học tập các mục bài

Ảnh khi sử dụng

DẠ Y

M

QU

Y

NH

ƠN

Ảnh khi không sử dụng

9


MINH HỌA VIỆC SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG ĐỂ DẠY CÁC MỤC BÀI

AL

BÀI 1: MỤC I - RỄ LÀ CƠ QUAN HẤP THỤ NƯỚC VÀ ION KHOÁNG Sau khi hướng dẫn học sinh làm đồ dùng dạy học như kết quả dưới đây;

FI

CI

Giáo viên giới thiệu đồ dùng dạy học (mô hình cây và các bộ phận) nhấn mạnh hình thái và cấu tạo của hệ rễ, sau đó cho các nhóm học sinh quan sát mô hình về hình thái cấu tạo của rễ để trả lời các câu hỏi theo các mức độ nhận thức để hình thành kiến thức sau đó dùng mô hình củng cố lại các kiến thức đã hình thành;

1.1. Sử dụng phương pháp tìm tòi bộ phận

OF

Trong mục này giáo viên có thể sử dụng nhiều phương pháp, kỹ thuật dạy học khác nhau kết hợp với đồ dùng để khai thác mục này như;

M

QU

Y

NH

ƠN

Giáo viên đưa ra mô hình cho học sinh quan sát câu tạo và hướng dẫn học sinh nghiên cứu, các bộ phận của hệ rễ, sau đó học sinh ghi các bộ phận về cấu tạo của hệ rễ lên mô hình đồ dùng dạy học.

(Ảnh chụp từ đồ dùng dạy học)

DẠ Y

Ưu điểm dễ dàng xóa và chỉnh sửa các nội dung khi viết bằng bút dạ

- Học sinh ghi xong nội dung kiến thức, giáo viên có thể chỉnh sửa, bổ sung hoàn chỉnh kiến thức trên đồ dùng dạy học. - Sau đó sử dụng các câu hỏi theo nhiều mức độ để đánh giá học sinh theo các mức độ để khác nhau: 10


Mức độ

Câu hỏi

DẠ Y

M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI

AL

Câu 1: Hãy nêu chức năng của hệ rễ? Hướng dẫn trả lời Rễ cây là một cơ quan sinh dưỡng của thực vật, thực hiện các chức Nhận biết năng chính như bám cây vào lòng đất, rễ cây hút nước và các chất khoáng, hô hấp. Ngoài ra rễ cây còn là cơ quan dự trữ các chất dinh dưỡng, là cơ quan sinh sản sinh dưỡng của thực vật. Câu 2: Hãy mô tả hình thái của rễ cây? Hướng dẫn trả lời; Rễ cây sinh trưởng nhanh về chiều sâu, phân nhánh chiếm chiều rộng và đặc biệt, tăng nhanh số lượng lông hút. Lông hút tạo ra bề mặt tiếp xúc giữa rễ cây và đất đếnhàng chục, thậm chí hàng trăm m2, đảm bảo cho rễ cây hấp thụ nước và các ion khoáng đạt hiệu quả Thông hiểu cao nhất. Câu 3: Rễ cây hấp thụ nước và ion khoáng chủ yếu qua miền nào? Hướng dẫn trả lời; Rễ cây hấp thụ nước và các ion khoáng qua miền lông hút, Lông hút tạo ra bồ mặt tiếp xúc giữa rễ cây và đất đến hàng chục, thậm chí hàng trăm m2, đảm bảo cho rễ cây hấp thụ nước và các ion khoáng đạt hiệu quả cao nhất. Câu 4: Rễ thực vật trên cạn có đặc điểm hình thúi gì thích nghi với chức năng tìm nguồn nước, hấp thụ nước và ion khoáng? Hướng dẫn trả lời Vận dụng Rễ thực vật trên cạn sinh trưởng nhanh, đâm sâu lan tỏa hướng tới nguồn nước, đặc biệt, hình thành liên tục với số lượng khổng lồ các lông hút, tạo nên bề mặt tiếp xúc lớn giữa rễ và đất. Nhờ vậy, sự hấp thụ nước và các ion khoáng được thuận lợi. Câu 5: Khi tế bào lông hút bị tiêu biến sẽ ảnh hưởng đến quá trình hút nước như thế nào? Cây sẽ rơi vào trạng thái nào? Hướng dẫn trả lời Khi tế bào lông hút bị tiêu biến làm cho cây không hấp thụ được nước và ion khoáng, cân bằng nước trong cây bị phá hoại và cây bị héo và Vận dụng chết. cao Câu 6: Trong canh tác, để cây hút nước được nước dễ dàng cần chú ý những biện pháp kĩ thuật gì? liên hệ với quá trình trồng cây ở hộ gia đình? Hướng dẫn trả lời Làm cỏ, sục bùn, xới đất kĩ để cây hô hấp tốt tạo điều kiện cho quá trình hút nước chủ động.

Củng cố bằng việc cho học sinh chú thích vào các phần chưa hệ rễ và giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi và hoàn thiện kiến thức - Dùng mô hình (đồ dùng dạy học) cho học sinh chỉ ra cấu taọ của rễ để củng cố kiến thức cho học sinh về cấu tạo và chức năng của bộ rễ. 11


AL CI FI OF

(Học sinh thao tác trên đồ dùng)

ƠN

1.2. Sử dụng phương pháp bài tập tình huống

- Bài tập tình huống;

NH

- Giáo viên nêu tình huống nhận thức bằng việc cho học sinh quan sát mô hình hệ rễ gồm cấu tạo hình thái của rễ và nêu bài tập tình huống;

QU

Y

Bạn Nam đang tiến hành tìm hiểu cấu tạo và chức năng của rễ ở cây 2 lá mầm như mô hình, khi quan sát bộ rễ thấy có rễ chính và rất nhiều rễ bên. Khi quan sát rễ bên bằng kính lúp thấy có hai phần đầu chóp rễ và phần có nhiều lông nhỏ. Sau đó Nam đưa cây vào trồng trong dung dịch dinh dưỡng cây sống bình thường, sau một thời gian Nam cho thêm vào dung dịch một lượng axít thấy cây bị héo lá và quan sát lại bằng kính lúp thấy các lông nhỏ trên rễ đã bị tiêu biến đi. - Giao nhiệm vụ học tập cho học sinh thông qua việc trả lời các câu hỏi theo các mức độ nhận thức kết hợp mô hình và SGK để trả lời.

M

- Học sinh hoạt động theo từng cặp nghiên cứu bài tập tình huống và sách giáo khoa để trả lời các câu hỏi sau: Mức độ Câu hỏi Nhận biết Câu 1: Phần Chóp rễ và phần có lông các lông nhỏ mà Nam quan sát

DẠ Y

được gọi là miền nào? Bộ phận nào đảm nhiệm chức năng hút nước và ion khoáng của cây? Hướng dẫn trả lời

+ Phần chóp rễ là đỉnh sinh trưởng: phân chia hình thành các tế bào mới=> rễ tăng trưởng về chiều sâu. + Miền lông hút đảm nhận chức năng chính: có các lông hút, giúp tăng diện tích tiếp xúc của rễ với môi trường, tăng khả năng hấp thụ nước và muối khoáng. 12


Câu 2: Tại sao cây bị héo khi cho thêm axit vào dung dịch? Hướng dẫn trả lời

Môi trường Axít làm cho tế bào lông hút bị phá huỷ dẫn đến không hút được nước làm cây bị héo.

CI

Thông hiểu

AL

+ Miền sinh trưởng dãn dài: tăng kích thước tế bào, kéo dài rễ, chuyên hóa chức năng cho các tế bào.(GV bổ sung thêm)

FI

Câu 3: Cần có những biện pháp nào để cây trồng không bị héo? Hướng dẫn trả lời - không để cây bị ngập úng thiếu oxi.

OF

Vận dụng

- Không bón quá nhiều phân.

ƠN

NH

Vận dụng cao

- Không để rễ cây bị môi trường axít. Câu 4: Khi nhiệt độ xuống thấp vào mùa đông mạ thường bị héo và chết. Hãy giải thích hiện tượng trên? Hướng dẫn trả lời - Độ nhớt của chất nguyên sinh tăng. - Thoát hơi nước giảm. - Hô hấp của rễ giảm. - Sinh trưởng của rễ giảm. Dẫn tới sức hút nước giảm, cây bị héo lá và chết.

Y

- Sau khi học sinh trả lời xong các câu hỏi GV dùng mô hình đồ dùng dạy học củng cố kiến thức cho học sinh về cấu tạo và chức năng của bộ rễ nhấn mạnh miền lông hút và vai trò của lông hút.

QU

1.3. Sử dụng kỹ thuật khăn trải bàn - Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm; - Giao nhiệm vụ cho các nhóm;

M

Cho học sinh quan sát mô hình về cấu tạo của hệ rễ và các con đường vận chuyển nước và ion khoáng từ đất vào tế bào lông hút và mạch gỗ.

Nhóm: 1, 2. Thảo luận cấu tạo và chức năng của rễ phù hợp với chức năng hút nước và ion khoáng. Nhóm: 3, 4. Thảo luận cấu tạo của tế bào lông hút phù hợp với chức năng hút nước và ion khoáng.

DẠ Y

Mỗi nhóm lớn chia thành 4 nhóm nhỏ và cử thư ký là người ghi chép các nội dung thảo luận, sau khi thảo luận nhóm lớn đi đến kết luận và cử đại diện trình bày. - Giáo viên quan sát hướng dẫn, giúp đỡ học sinh trong việc thảo luận.

13


AL CI FI OF

(Học sinh thảo luận)

ƠN

- Sử dụng các câu hỏi với các mức độ để đánh giá; Mức độ Câu hỏi

NH

Câu 1: Những đặc điểm cấu tạo của lông hút phù hợp với chức năng hút nước? Nhiều loài thực vật không có lông hút thì cây hấp thụ nước và ion khoáng như thế nào? Hướng dẫn trả lời

Y

Nhận biết

- Thành TB mỏng, không thấm cutin -> nước dễ dàng đi vào theo theo cơ chế thụ động.

QU

- Chỉ có một không bào ở trung tâm lớn -> tạo Ptt lớn giúp TB hấp thụ nước dễ dàng.

Câu 2: Giải thích các hiện tượng sau:

DẠ Y

Thông hiểu

M

- Lông hút chứa nhiều ty thể: Quá trình hô hấp ở rễ biến đổi chất hữu cơ phức tạp thành chất hữu cơ đơn giản -> làm tăng nồng độ dịch bào -> tăng Ptt -> rễ lấy được nước tự do và nước liên kết yếu trong đất một cách dễ dàng. Khi bón nhiều phân hóa học thì cây bị héo. Khi rễ cây bị ngập nước lâu ngày thì cây bị héo. Khi rễ cây bị nén chặt đất lâu ngày thì cây bị chết. Giáo viên củng cố kiến thức và kết luận. Hướng dẫn trả lời a. Bón nhiều phân sẽ làm cho nồng độ chất tan ở trong dung dịch đất cao hơn so với nồng độ chất tan ở trong tế bào cây trồng, làm cho rẽ không hút được nước từ ngoài môi trường vào 14


mà nước lai đi ra ngoài tế bào nên làm cho cây bị héo. và chết.

CI

AL

b. Rễ cây bị ngập nước lâu ngày dẫn đến các tế bào rễ không hô hấp được, vì vậy sẽ không cung cấp đủ oxy cho hoạt động của các tế bào rễ cùng với việc tích lũy các chất độc hại, do đó sẽ làm chết đi các lông hút ở rễ và không thể hình thành được lông hút mới, vì vậy cây cũng không thể hút nước được nữa, sẽ bị héo dần rồi chết.

OF

FI

c. Rễ bị nén chặt -> rể thiếu oxi – rể ko hô hấp được-> rể bị chết-> Cây bị chết Câu 3: Khi thực hiện thí nghiệm về vai trò của phân bón (Bài 7: thực hành: thí nghiệm thoát hơi nước và thí nghiệm về vai trò của phân bón). Hùng đã tiến hành như sau;

ƠN

+ Một chậu TN (1) cho vào dung dịch NPK. + Một chậu đối chứng (2) cho vào nước sạch.

NH

Vận dụng

- Cả 2 chậu đều bỏ tấm xốp có đục lỗ, xếp các hạt đã nảy mầm vào các lỗ, rễ mầm tiếp xúc với nước. - Tiến hành theo dõi cho đến thấy 2 chậu có sự khác nhau, trong đó chậu chứa NPK có hiện tượng lá cây bị héo, em hãy giải thích và tìm cách khắc phụ thí nghiệm trên?

Y

Hướng dẫn trả lời

QU

Do bạn Hùng đã sử dụng phân NPK quá nhiều làm cho dung dịch trở thành ưu trương làm cho cây bị héo, cách khắc phụ sử dụng phân NPK phù hợp để không tạo dung dịch ưu trương.

Hướng dẫn trả lời

Vận dụng cao

M

Câu 4 (vận dụng cao): Một số thực vật ở cạn hệ rễ không có lông hút (thông, sồi,…) cây lấy nước và ion khoáng bằng cách nào? Hấp thụ nước và ion khoáng nhờ vào :

DẠ Y

+ Nhờ vào cấu trúc rễ - nấm tạo hệ sợi nấm dày đặc trên bề mặt rễ => hấp thụ nước và ion khoáng một cách dễ dàng. + Các tế bào rễ còn non, vách chưa bị suberin hóa cũng có khả năng hấp thụ nước và ion khoáng.

Giao nhiệm vụ tiếp theo cho học sinh về nhà hoàn thiện:

Thiết kế mô hình các con đường vận chuyển nước và ion khoáng từ đất vào tế bào lông hút và mạch gỗ. 15


16

DẠ Y

M

KÈ Y

QU ƠN

NH

OF

AL

CI

FI


AL

DẠY MỤC II, 2-DÒNG NƯỚC VÀ CÁC ION KHOÁNG ĐI TỪ ĐẤT VÀO MẠCH GỖ CỦA RỄ. 1.1. Phương pháp thảo luận nhóm

CI

- Giáo viên chia nhóm thảo luận: 3 nhóm

- Giao nhiệm vụ học tập: Nhóm 1 thảo luận con đường vận chuyển qua tế bào chất, 2 thảo luận về con đường vận chuyển gian bào, nhóm 3 nhận xét.

FI

- Báo cáo kết quả thảo luận theo nhóm được phân công.

GV giới thiệu mô hình về quá trình vận chuyển nước và các ion khoáng

DẠ Y

M

QU

Y

NH

ƠN

OF

Học sinh thảo luận nhóm lên chỉ rõ các con đường vận chuyển nước và ion khoáng từ đất và mạch gỗ, sử dụng bút khác màu để vẽ thêm đường đi của các con đường đó lên mô hình. Tiếp theo học sinh của mỗi nhóm sẽ trình bày các con đường đi đó.

17


- Nhóm 3 nhận xét và nêu thêm câu hỏi (nếu có).

AL

Các nhóm khác nghe và bổ sung, sau đó giáo viên bổ sung kết luận vấn đề và đưa ra câu hỏi mở rộng. Mức độ Câu hỏi

CI

Câu 1: Vai trò của đai caspari? Hướng dẫn trả lời

FI

Đai caspary, đó là vách tế bào bị suberin hóa không thấm nước và các chất tan. Đai caspary bao quanh hoàn toàn mỗi tế bào nội bì tạo nên đai ngăn cách trong gian bào giữa vỏ và trung trụ của rễ.

OF

Nhận biết

Hướng dẫn trả lời

ƠN

Thông hiểu

Câu 2: Nếu tế bào lông hút bị phá hủy thì quá trình vận chuyển nước và ion khoáng qua hai con đường này ảnh hưởng như thế nào?

NH

Nếu tế bào lông hút bị phá huỷ làm cho dòng nước và ion khoáng không được vận chuyển vào trong rễ, cây bị héo và chết Câu 3: Nếu chỉ có con đường hút nước và ion khoáng qua đường tế bào chất cây sẽ gặp trợ ngại gì? Hướng dẫn trả lời

Vận dụng

Y

- Không đủ nước cho cây sinh trưởng.

M

Hướng dẫn trả lời Một số cây ở trên cạn, hệ rễ không có lông hút nhưng rễ được nấm rễ bao bọc. Nhờ nấm rễ, các loại cây đó hấp thụ nước và ion khoáng một cách dễ dàng và có tính chọn lọc. Mặt khác, sợi nấm tạo nên bề mặt hấp thụ lớn.

Vận dụng cao

QU

- Bất lợi khi chất nguyên sinh bị mất nước. Câu 4: Một số thực vật trên cạn không có tế bào lông hút chúng hút nước và ion khoáng bằng cách nào?

- Dùng mô hình đồ dùng củng cố kiến thức cho học sinh về các con đường vận nước và các ion khoáng đi từ đất vào mạch gỗ của rễ.

DẠ Y

1.2. Sử dụng phiếu học tập

GV cho học sinh quan sát mô hình quá trình vận chuyển nước và các ion khoáng và cho thảo luận nhóm hoàn thành phiếu học tập. Theo bao nhiêu con đường: + Con đường…………….

+ Con đường …………….

18


Con đường tế bào chất

(đường màu đỏ)

(đường màu xanh)

AL

Con đường gian bào Đường đi

CI

Đặc điểm Đáp án phiếu học tập

FI

Theo 2 con đường: + Con đường tế bào chất Con đường gian bào

ƠN

(đường màu đỏ)

OF

+ Con đường gian bào

Con đường tế bào chất (đường màu xanh)

Nước và các ion khoáng đi qua hệ thống không bào từ TB này sang TB khác qua các sợi liên bào nối các không bào, qua TB nội bì rồi vào mạch gỗ của rễ

Đặc điểm Nhanh, không được chọn lọc.

Chậm, được chọn lọc.

NH

Đường đi Nước và các ion khoáng đi theo không gian giữa các bó sợi xenllulozo trong thành TB Và đi đến nội bì, gặp đai Caspari chặn lại nên phải chuyển sang con đường tế bào chất để vào mạch gỗ của rễ

QU

Y

. - Dùng mô hình đồ dùng củng cố kiến thức cho học sinh về các con đường vận nước và các ion khoáng đi từ đất vào mạch gỗ của rễ, cho học sinh sử dung mô hình để vẽ các con đường và chú thích vào mô hình. Cuối buổi học giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm

M

Nghiên cứu bài 2: vận chuyển các chất trong cây. Từ mô hình của bài 1 các em hãy nghiên cứu và vẽ thêm để thể hiện trong cây có hai dòng vận chuyển.

Ở mức độ cao hơn các em hãy nghiên cứu bằng cách nào đó thể hiện được cấu tạo của 2 dòng vận chuyển.

DẠ Y

Giáo viên có thể định hướng dụng cụ cho học sinh tự làm mô hình để khắc sâu kiến thức.

19


BÀI 2: VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT TRONG CÂY

AL

Mô hình mô tả cấu tạo và thành phần của dòng mạch gỗ và dòng mạch rây, mô tả thí nghiệm áp suất rễ và hiện tượng ứ giọt.

CI

1.1. Dùng kỹ thuật trải bàn

FI

Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm, qua sát mô hình về dòng mạch gỗ, dòng mạch rây và vẽ thảo luận về cấu tạo, thành phần dịch và động lực của dòng mạch theo phân công của giáo viên. Nhóm 1: Thảo luận cấu tạo của dòng mạch gỗ và dòng mạch rây.

OF

Nhóm 2: Thảo luận thành phần của dịch mạch gỗ và dịch mạch rây. Nhóm 3: Thảo luận động lực của dòng mạch gỗ và dòng mạch rây.

ƠN

Sau đó các nhóm cử đại diện trình bày kết quả thảo luận về dòng mạch gỗ và dòng mạch rây và nêu cấu tạo phù hợp với chức năng.

DẠ Y

M

QU

Y

NH

Giáo viên củng cố bằng mô hình cho học sinh bằng cách đại diện các nhóm điền các ghi chú còn thiếu vào trong mô hình để hoàn chỉnh kiến thức. Học sinh trình bày kết quả thảo luận

20


M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI

AL

Kết quả thảo luận của học sinh

DẠ Y

Giáo viên củng cố cho học sinh qua các câu hỏi sau; Mức độ Câu hỏi

Nhận biết

Thông hiểu

Câu 1: Tại sao dòng mạch rây phải là các tế bào sống? Hướng dẫn trả lời

Ở mạch rây, sự vận chuyển xuôi dòng theo chiều trọng lực và thành phần mạch rây không chỉ hướng xuống rễ mà còn đi đến các cơ quan dự trữ khác ở phía trên như quả, hạt ... Dòng mạch rây không di chuyển nhanh như dòng nước và ion nên tế bào sống phù hợp. Câu 2: Tại sao dòng mạch gỗ phải là các tế bào chết? 21


AL

Hướng dẫn trả lời

FI

CI

Các tế bào mạch gỗ khi trưởng thành là các tế bào chết tạo nên ống rỗng có lực cản thấp => vận chuyển nước dễ dàng. Vách tế bào mạch gỗ được lignin hóa bền chắc => chịu được áp suất lớn. Trên vách tế bào đều có các lỗ bên là các vi miền, nơi không có vách thứ cấp, vách sơ cấp thì mỏng và thủng lỗ => tạo điều kiện cho sự vận chuyển ngang.

Hướng dẫn trả lời

OF

Câu 3: Nếu mạch gỗ bị tắc, dòng mạch gỗ trong ống đó có thể tiếp tục đi lên được không, vì sao?

ƠN

Nếu mạch gỗ bị tắc, dòng mạch gỗ trong ống đó vẫn có thể tiếp tục đi lên được bằng cách di chuyển ngang qua các lỗ bên vào ống bên cạnh và tiếp tục di chuyển lên trên. Câu 4: Khi trồng cây trên đất có chứa hàm lượng muối vô cơ cao thì tốc độ sinh trưởng của cây sẽ như thế nào? Giải thích? Vận dụng

NH

Hướng dẫn trả lời

- Khi trồng cây trên đất có chứa hàm lượng muối vô cơ cao thường dẫn đến tốc độ sinh trưởng của cây giảm. Vì :

Y

- Làm giảm khả năng hút nước của rễ do nồng độ dung dịch đất cao.

QU

- Một số ion khoáng của dung dịch môi trường ảnh hưởng xấu lên khả năng hút khoáng của cây do nồng độ của chúng trong dung dịch quá cao.

M

Câu 5. Cơ chế nào giúp nước di chuyển từ mạch rây sang mạch gỗ và ngược lại ?

Hướng dẫn trả lời Nước di chuyển từ mạch gỗ sang mạch rây là do đường sau khi được tổng hợp ở lá sẽ được chuyển vào mạch rây làm nồng độ đường trong mạch rây tăng lên hơn trong mạch gỗ tạo ra ASTT lớn hơn mạch gỗ hút nước từ mạch gỗ sang mạch rây, đồng thời các tế bào kèm có chứa K+ cao nên hút nước từ mạch gỗ và chuyển sang mạch rây. Nước vận chuyển từ mạch rây sang mạch gỗ là do ở gốc cây các chất hữu cơ đã được giữ lại bởi các tế bào trên đường đi nên khi xuống đến gốc, dung dịch trong mạch rây nhược trương so với dịch mạch gỗ => nước đi từ mạch rây sang mạch gỗ.

DẠ Y

Vận dụng cao

22


CI

AL

Câu 6 : Nếu dòng mạch gỗ và dòng mạch rây nhập làm một hiện tượng gì xảy ra? Hướng dẫn trả lời Dòng mạch gỗ và dòng mạch rây chỉ di chuyển đến giữa cây không đến được tế bào đích nên một thời gian sau cây sẽ bị chết.

FI

- Dùng mô hình đồ dùng củng cố kiến thức cho học sinh về dòng mạch gỗ và dòng mạch rây, cho học sinh vẽ chú thích thêm về chiều vận chuyển, thành phần dịch mạch gỗ và dịch mạch rây. 1.2. Dùng bài tập tình huống

QU

Y

NH

ƠN

OF

Hùng tiến hành nghiên cứu dòng mạch gỗ và dòng mạch rây cho kết quả như sau; về cấu tạo có 2 loại mạch được cấu tạo từ các tế bào chết và các tế bào sống, dịch trong hai dòng mạch đó có sự khác biệt; trong mạch tế bào chết chủ yếu là nước và chất khoáng động lực do 3 lực, trong mạch cấu tạo từ các tế bào sống chủ yếu là các cất hữu cơ do quang hợp tạo ra động lực vận chuyển chưa rõ, để làm sáng tỏ kết quả trên em hay trả lời các câu hỏi sau? Câu 1 (nhận biết): Dòng mạch cấu tạo từ các tế bào sống và tế bào chết có tên là dòng mạch gì? Chức năng của hai dòng mạch đó? Hướng dẫn trả lời Trong cây có các dòng vận chuyển vật chất sau: * Dòng mạch gỗ (dòng đi lên): vận chuyển nước và ion khoáng. * Dòng mạch rây (dòng đi xuống): Chủ yếu là đường các axít amin, hoocmon thực vật, một số hợp chất hữu cơ khác. Câu 3 (thông hiểu): Hãy So sánh động lực của dòng mạch gỗ và dòng mạch rây? DÒNG MẠCH GỖ

Chủ yếu Nước, các ion khoáng

THÀNH PHẦN

Gồm các tế bào chết (quản Gồm các tế bào sống (ống rây và tế bào bào và mạch ống). Tạo thành con kèm). Tạo thành con đường vận chuyển đường vận chuyển nước và các chất hữu cơ từ lá xuống rễ. ion khoáng từ rễ lên lá.

M

CẤU TẠO

Chủ yếu là chất hữu cơ…

- Áp suất rễ. - Lực hút do thoát hơi nước ở lá Sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ (động lực đầu trên). - Lực liên kết giữa các phân tử nước quan nguồn và cơ quan chứa với nhau và với thành mạch gỗ.

DẠ Y

ĐỘNG LỰC ĐẨY

DÒNG MẠCH RÂY

Câu 4 (vận dụng). Vì sao khi ta bóc vỏ quanh thân hay cành thì sau 1 thời gian phía trên chỗ phình vỏ bị bóc phình ra Hướng dẫn: Bóc bỏ phần vỏ quanh thân cây thì có nghĩa là bóc mạch dây nên khi bóc mạch rây thì các chất hữu cơ được vận chuyển từ bên trên xuống bị ứ đọng lại ở mép trên nên gây ra phình ở phần vỏ. 23


AL

Câu 5 (vận dụng): Vị ngọt trong thân mía do đường saccarozơ được tổng hợp và được vận chuyển nhờ dòng mạch nào?

CI

Hướng dẫn: do quá trình quang hợp tạo ra được dòng mạch rây vận chuyển đến các cơ quan của cây gọi là cơ quan đích. 1.3. Dùng phiếu học tập

FI

Chia nhóm 4 nhóm, nhóm 1, 2 tìm hiểu dòng mạch gỗ. nhóm 3,4 tìm hiểu dòng mạch rây vầ cấu tạo, thành phần dich mạch, và động lực của dòng mạch, theo phiếu học tập; Mạch gỗ

ƠN

OF

Cấu tạo Chức năng Động lực di chuyển của dòng mạch Đáp án phiếu học tập

Mạch rây

NH

Mạch gỗ - Cấu tạo từ các tế bào chết gồm quản bào và mạch ống - Thành tế bào được linhin hoá, bền chắc và chịu nước

Cấu tạo

Y

Vận chuyển nước, muối kloáng và một số chất tổng hợp từ rễ như axit amin, amit, vitamin, hoocmôn Kết hợp 3 lực: Lực đẩy của rễ (áp suất rễ), lực hút của lá do thoát hơi nước, lực lien kết giữa các phân tử nước với nhau và với thành mạch gỗ

QU

Chức năng

M

Động lực di chuyển của dòng mạch

Mạch rây - Cấu tạo từ các tế bào sống gồm tế bào hình rây và tế bào kèm - Tính bền chắc và khả năng chịu nước kém hơn Vận chuyển chủ yếu saccarôzơ, axitamin, vitamin, hoocmôn, một số chất hữu cơ (ATP..), một số ion khoáng Do sự chênh lệch ASTT cơ quan nguồn và cơ quan chứa

Giáo viên kết luận và bổ sung hoàn thiện kiến thức, cho học sinh qua sát lại mô hình và củng cố kiến thức.

DẠ Y

* Câu hỏi vận dụng Mức độ Câu hỏi Nhận biết Câu 1: Nếu dòng đi lên được cấu tạo từ tế bào sống và dòng đi xuống được cấu tạo từ các tế bào chết thì hiện tượng gì xảy ra với cây? Hướng dẫn trả lời: Quá trình vận chuyển nước và ion khoáng đi lên gặp nhiều khó 24


AL

khăn không đủ lượng nước để cung cấp nước cho cây làm cho rối loạn quá trình sinh lý của cây.

CI

FI

Thông hiểu

Câu 2: Ở một loài thực vật trên cạn, xét các cấu trúc sau: tế bào vỏ rễ, tế bào thuộc mạch gỗ của rễ, tế bào lông hút, tế bào nhu mô lá gần khí khổng, nội bì, tế bào thuộc mạch gỗ của thân. Trong các cấu trúc trên, thế nước ở cấu trúc nào thấp nhất? Giải thích Hướng dẫn trả lời:

OF

Tế bào nhu mô lá gần khí khổng => tế bào thuộc mạch gỗ của thân => tế bào thuộc mạch gỗ của rễ => nội bì => tế bào vỏ rễ => tế bào lông hút.

Vận dụng cao

M

QU

Y

Vận dụng

NH

ƠN

Câu 3: Trong một thí nghiệm chứng minh dòng mạch gỗ và dòng mạch rây, người ta tiến hành tiêm vào mạch rây thuộc phần giữa thân của một cây đang phát triển mạnh một dung dịch màu đỏ; đồng thời, một dung dịch màu vàng được tiêm vào mạch gỗ của thân ở cùng độ cao. Hiện tượng nào dưới đây có xu hướng xảy ra sau khoảng một ngày? A. Ngọn cây (phần xa mặt đất nhất) chỉ có thuốc nhuộm đỏ, còn chóp rễ (phần sâu nhất dưới đất) chỉ có thuốc nhuộm vàng. B. Ngọn cây chỉ có thuốc nhuộm vàng; chóp rễ chỉ có thuốc nhuộm đỏ. C. Ngọn cây có cả thuốc nhuộm đỏ và vàng; chóp rễ chỉ có thuốc nhuộm đỏ. D. Ngọn cây chỉ có thuốc nhuộm đỏ; chóp rễ có cả thuốc nhuộm đỏ và vàng. Câu 4. Nhà khoa học cho một chất ức chế quang hợp tan trong nước vào rễ một cây, nhưng quang hợp không bị giảm. Tại sao? Hướng dẫn trả lời: Nội bì điều chỉnh sự đi qua của các chất tan trong nước nhờ quy định tất cả các phân tử đó đi qua màng sinh chất có tính thấm chọn lọc. Chắc là chất ức chế quang hợp không đi qua được màng sinh chất nên không ảnh hưởng đến quang hợp của cây.

DẠ Y

- Dùng mô hình đồ dùng củng cố kiến thức cho học sinh về dòng mạch gỗ và dòng mạch rây, cho học sinh vẽ chú thích thêm về chiều vận chuyển, thành phần dịch mạch gỗ và dịch mạch rây. Để chuẩn bị cho bài 3: thoát hơi nước. Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm về nhà hoàn thành theo sự phân công. Nhóm 1, 2: nghiên cứu sách giáo khoa hãy làm mô hình từ các loại rác thải trong nhà trường về cấu tạo của khí khổng 25


Nhóm 3: Làm mô hình từ rác thải về cấu tạo giải phẫu của lá cây.

AL

BÀI 3: MỤC II. THOÁT HƠI NƯỚC QUA LÁ - Giáo viên chia nhóm: chia 3 nhóm - Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm học sinh

CI

Quan sát mô hình lá cây và kết hợp với sản phẩm các nhóm tự chuẩn bị ở nhà.

FI

Cho học sinh quan sát mô hình giải phẫu của lá treo sản phẩm chuẩn bị ở nhà lên bảng Nhóm 1, 2: Cử đại diện trình bày cấu tạo và cơ chế đóng mở khí khổng.

OF

Nhóm 3: Cử đại diện trình bày cấu tạo giải phẫu của lá cây.

DẠ Y

M

QU

Y

NH

ƠN

Kết quả học sinh chuẩn bị ở nhà và thảo luận

26


Câu hỏi mở rộng; Mức độ

AL

Câu hỏi

CI

Câu 1. Vào những ngày nắng nóng, tế bào lỗ khí kiểm soát tốc độ thoát hơi nước của cây như thế nào? Tại sao hiện tượng đó lại vừa có lợi vừa có hại cho cây? Hướng dẫn trả lời;

FI

Khi nắng nòng cây mất nước => lượng AAB tăng => nước thoát ra khỏ tế bào bảo vệ => khí khổng đóng lại Nhận biết

OF

Có lợi: hạn chế sự mất nước của cây => cây không bị héo và chết

Có hại: khí khổng đóng => hạn chế lấy CO 2 => giảm cường độ quang hợp

Câu 3: Cây trong vườn và cây trên đồi, cây nào có cường độ thoát hơi nước qua cutin mạnh hơn?

QU

Vận dụng

Y

Thông hiểu

NH

ƠN

Khí khổng đóng đóng => nồng độ O2 cao hơn CO2 trong mô lá => hô hấp sáng làm giảm năng suất quang hợp tuy nhiên lại tránh tác hại của ánh sáng mạnh. Câu 2. Vì sao dưới bóng cây mát hơn dưới mái che bằng vật liệu xây dựng? Hướng dẫn trả lời; Vật liệu xây dựng hấp thụ nhiệt làm cho nhiệt độ tăng cao Lá cây thoát hơi nước làm hạ nhiệt độ môi trường xung quanh lá.=> không khí dưới bóng cây mát hơn so với không khí dưới mái che bằng vật liệu xây dựng

Câu 4. Hãy so sánh tốc độ thoát hơi nước qua cutin của lá non và lá già , giữa mặt trên và mặt dưới của lá và giải thích?

M

Hướng dẫn trả lời

Lá non có cutin mỏng nên thoát hơi nước nhanh hơn lá già, mặt trên lớp cutin dày hơn nên thoát hơi nước chậm hơn và ngược lại.

Vận dụng cao

DẠ Y

. - Dùng mô hình đồ dùng củng cố kiến thức cho học sinh về cấu tạo giải phẫu của lá, cấu tạo của khí khổng. 1.1 Giải thích thí nghiệm Thí nghiệm sau; - Giáo viên nêu tình huống nhận thức (thí nghiệm);

27


AL

Hùng Tiến hành thí nghiệm phát hiện thoát hơi nước ở lá thu được kết quả như sau mặt trên có 10 khí khổng/mm2 không thì tốc độ thoát hơi nước là 100mg/24h, mặt dưới không có khi không nhưng vẫn có quá trình thoát hơi nước là 80 mg/24h em hãy giải thích tại sao? So sánh 2 con đương thoát hơi nước đó?

CI

- Giao nhiệm vụ nhận thức bằng các câu hỏi;

- Học sinh trả lời con đường cutin, giáo viên bổ sung thêm thông tin về vai trò cutin và bản chất.

FI

- So sánh tập trung các vấn đề; + Quá trình được điều chỉnh hay không. + Vai trò chủ yếu. - Con đường qua khí khổng : +Vận tốc lớn.

ƠN

Hướng dẫn trả lời

OF

+Vận tốc thoát hơi nước

+ Đóng vai trò chủ yếu - Con đường qua cutin: + Vận tốc nhỏ.

NH

+ Được điều chỉnh bằng việc đóng mở khí khổng.

+ Không được điều chỉnh.

Y

Em hãy giải thích tại sao;

QU

Sau cơn mưa dầm, quá trình thoát hơi nước của cây biến đổi như thế nào? Các cơ chế nào đã làm biến đổi quá trình thoát hơi nước của cây trong điều kiện trên? Hướng dẫn trả lời;

M

Sau cơn mưa dầm, quá trình thoát hơi nước của cây giảm do :

- Sau cơn mưa nhiệt độ giảm, độ ẩm không khí tăng lên. - Các tế bào biểu bì xung quanh khí khổng trương nước, tăng thể tích, ép lên các tế bào làm khe khí khổng khép lại bị động (phản ứng đóng thủy bị động).

DẠ Y

. - Dùng mô hình đồ dùng củng cố kiến thức cho học sinh về cấu tạo giải phẫu của lá, cấu tạo của khí khổng thích nghi với quá trình thoát hơi nước. Giao nhiệm vụ học tập về nhà cho học sinh

Nhóm 1, 2: Nghiên cứu sách giáo khoa hãy làm mô hình cấu tạo hình thái giải phẫu của lá phù hợp với chức năng quang hợp. Nhóm 3, 4: Làm mô hình từ rác thải trong trường về cấu tạo giải phẫu của Lục lạp. 28


AL

DẠY BÀI 8: MỤC II, 1. HÌNH THÁI, GIẢI PHẪU CỦA LÁ THÍCH NGHI VỚI CHỨC NĂNG QUANG HỢP, MỤC 2. LỤC LẠP LÀ BÀO QUAN QUANG HỢP 1.1. Phương pháp thảo luận nhóm

CI

- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm.

FI

- Giao nhiệm vụ cho các nhóm: Nhóm 3, trình bày cấu tạo hình thái, giải phẫu của lá. Nhóm 4 trình bày kết quả thảo luận về cấu tạo lục lạp phù hợp với chức năng.

OF

Nhóm 1,2: Nhận xét và đặt câu hỏi thảo luận cho nhóm 3, 4. Học sinh quan sát mô hình và thực hiện nhiệm vụ.

Nhóm 3. Treo sản phẩm hình thái, giải phẫu của lá theo mô hình đã chuẩn bị ở nhà và cử đại diện thuyết trình, về cấu tạo và phù hợp với chức năng quang hợp.

ƠN

Nhóm 4. Treo cấu tạo lục lạp theo mô hình và thuyết trình về về cấu tạo và phù hợp với chức năng quang hợp. Các nhóm còn lại thảo luận, bổ sung và đặt câu hỏi để các nhóm trả lời.

NH

- Giáo viên đánh giá kết quả thảo luận và chuẩn hóa kiến thức. 1.2. Phương pháp đóng vai

- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm.

Y

- Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm:

QU

Nhóm 1, 4: thảo luận và đóng vai phần cấu tạo của lá phù hợp với chức năng quang hợp. Nhóm 2, 3: thảo luận và đóng vai phần cấu tạo của lục lạp phù hợp với chức năng quang hợp. - Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập

M

- Báo cáo kết quả thảo luận

Sau khi thảo luận các nhóm cử đại diện trình bày, yêu cầu đúng trọng tâm, ngắn gọn tập trung vào thực hiện chức năng quang hợp. - Giáo viên đánh giá kết quả thảo luận và chuẩn hóa kiến thức. 1.3. Trò chơi kết hợp với thảo luận nhóm:

DẠ Y

- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm. - giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm: Nhóm 1, 2: Thảo luận và hoàn thành phần chú thích cấu tạo giải phẫu của lá.

29


AL

Nhóm 3, 4: Thảo luận cấu tạo của lục lạp. Sau đó đưa hình vẽ của các nhóm học sinh đã chuẩn bị ở nhà, nhóm vẽ giải phẫu lá sẽ thảo luận cấu tạo của lục lạp và ngược lại.

CI

Cho học sinh quan sát mô về hình thái, giải phẫu lá và cấu tạo lục lạp, chưa ghi chú thích mỗi nhóm thảo luận thống nhất sau đó có thời gian 1 phút để ghi chú thích.

FI

- Báo cáo kết quả các nhóm: Giáo viên gọi 2 nhóm hoàn thành trước lên ghi chú thích vào các phần để trống, còn 2 nhóm bổ sung. - Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động của học sinh.

DẠ Y

M

QU

Y

NH

ƠN

OF

(Ảnh mẫu để học sinh về nhà vẽ và nghiên cứu)

30


AL CI FI OF ƠN NH Y QU M KÈ DẠ Y

Hoạt động của học sinh và củng cố kiến thức bằng đồ dùng dạy học 31


Giáo viên kết luận hình thành kiến thức.

1.1. Sử dụng bài tập tình huống Bài tập tình huống 1: (Dạy phần Sinh trưởng sơ cấp)

CI

BÀI 34: SINH TRƯỞNG Ở THỰC VẬT

AL

Sau khi học sinh chú thích xong, giáo viên cho học sinh quan sát mô hình để học sinh bổ sung chỉnh sửa.

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

Sự sinh trưởng sơ cấp của cây và nguồn gốc của sự sinh trưởng sơ cấp có thể được minh họa bằng hình vẽ như sau:

Miền chồi đỉnh

Quá trình sinh trưởng của cành

Hình. Sự sinh trưởng sơ cấp của thân

M

Qua phân tích hình trên một bạn học sinh cho rằng: sinh trưởng sơ cấp là quá trình làm cho cây dài ra và nguyên nhân là do số lượng tế bào tăng lên. Em nhận định như thế nào về kết luận của bạn học sinh đó? Bài tập tình huống 2: (Dạy phần Sinh trưởng thứ cấp)

DẠ Y

Cắt ngang phần ngọn và thân của cây Hai lá mầm nhiều năm tuổi người ta thấy cấu tạo của 2 phần trên như hình sau:

32


AL CI FI OF ƠN NH

Hình. Sinh trưởng sơ cấp và thứ cấp của cây thân gỗ

QU

Y

Từ quan sát hình trên mà có một số bạn đưa ra một số quan điểm khác nhau về khái niệm sinh trưởng thứ cấp cũng như nguồn ngốc của lớp tế bào ngoài cùng của vỏ cây thân gỗ. Theo em, sinh trưởng thứ cấp là gì? Lớp tế bào ngoài cùng của vỏ cây thân gỗ được sinh ra từ đâu? Có bạn lại cho rằng chỉ có cây Hai lá mầm mới có sinh trưởng thứ cấp. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao? - Bài tập tình huống 3: (Dạy phần Sinh trưởng thứ cấp)

DẠ Y

M

Mặt cắt ngang của một khúc gỗ có cấu tạo như hình sau:

33


AL

Tại sao các vòng gỗ lại có màu sáng, tối khác nhau?

CI

Có ý kiến cho rằng gỗ dác mới thực sự là mô mạch vận chuyển nước và muối khoáng. Theo em ý kiến trên đúng hay sai? Vì sao? Vòng năm có ý nghĩa gì trong ngành lâm nghiệp?

FI

- Bài tập tình huống 4: (Dạy phần Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng).

OF

Một bạn học sinh đã làm thí nghiệm như sau: Trồng 2 giống cây khác nhau trong 2 chậu có thành phần dinh dưỡng và chế độ chăm sóc như nhau. Sau một thời gian quan sát thấy sự sinh trưởng của 2 cây ở 2 chậu có sự khác nhau. Theo em, bạn học sinh đó làm thí nghiệm nhằm mục đích chứng minh điều gì?

ƠN

Để chứng minh các nhân tố khác ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây em có thể thiết kế một số thí nghiệm như thế nào? 1.2. Thảo luận nhóm nghiên cứu mô hình

NH

- Giáo viên chia 3 nhóm và giao nhiệm vụ cho học sinh thảo luận Nhóm 1: Thảo luận các loại mô phân sinh và vai trò của mô phân sinh. - Có những loại mô phân sinh nào?

- Vai trò của các loại mô phân sinh?

Y

- Các loại MPS có ở cây 2 lá mầm và 1 lá mầm?

QU

- Chú thích vào hình ảnh về các loại MPS

DẠ Y

M

Mẫu tranh để học sinh về chuẩn bị ở nhà

34


AL

DẠ Y

M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI

- Khái niệm sinh trưởng sơ cấp? - Vị trí, kết quả của sinh trưởng sơ cấp? - Có ở cây 2 lá mầm hay 1 lá mầm? - Chú thích vào hình ảnh Sinh trưởng sơ cấp của thân cây Nhóm 3: Thảo luận sinh trưởng thứ cấp. - Khái niệm sinh trưởng thứ cấp? - Vị trí, kết quả của sinh trưởng thứ cấp? - Có ở loài cây nào (cây 2 lá mầm hay 1 lá mầm)? - Chú thích vào hình ảnh Sinh trưởng thứ cấp của thân cây

- Báo cáo kết quả thảo luận của nhóm 35


AL

Sau khi học sinh hoàn thành các nhiệm vụ, giáo viên cho học sinh quan sát lại mô hình để học sinh nắm được kiến thức. - Dùng mô hình củng cố và chuẩn hóa kiến thức cho học sinh.

DẠ Y

M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI

Học sinh thảo luận nhóm

36


DẠ Y

M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI

AL

Một số hình ảnh về kết quả các hoạt động của học sinh

37


38

DẠ Y

M

KÈ Y

QU ƠN

NH

OF

AL

CI

FI


39

DẠ Y

M

KÈ Y

QU ƠN

NH

OF

AL

CI

FI


Củng cố bài 34: Sinh trưởng ở thực vật.

AL

Bước 1: Giới thiệu bài tập tình huống – xác định vấn đề cần giải quyết:

NH

ƠN

OF

FI

CI

Một bạn đã phân tích các loại mô phân sinh ở cây Hai lá mầm và chức năng của các mô phân sinh đó nhưng chưa hoàn chỉnh như sơ đồ sau:

Y

Em hãy giúp bạn hoàn chỉnh sơ đồ trên.

QU

Bước 2: Tổ chức các hình thức giải quyết bài tập tình huống: Tình huống này nhằm củng cố lại kiến thức và cũng nhằm rèn luyện kỹ năng phân tích – tổng hợp cho học sinh. Bài tập tình huống ở mức đơn giản nên giáo viên có thể tổ chức cho học sinh làm việc độc lập.

M

Bước 3: Giải quyết bài tập tình huống:

Học sinh độc lập vận dụng kỹ năng phân tích – tổng hợp của bản thân nhằm hoàn thành bài tập tình huống.

DẠ Y

Bước 4: Thảo luận toàn lớp, kết luận, hoàn thiện kỹ năng: Giáo viên điều khiển học sinh thảo luận toàn lớp, thông báo kết luận:

40


AL CI FI OF ƠN

Câu hỏi củng cố Câu 1: Vỏ cây to ra nhờ bộ phận nào? Trụ giữa to ra nhờ bộ phận nào? Hướng dẫn trả lời;

NH

- Vỏ cây to ra nhờ sự phân chia của mô phân sinh ở tầng sinh vỏ. - Trụ giữa to ra nhờ sự phân chia của mô phân sinh ở tầng sinh trụ. - Thân cây to ra nhờ sự phân chia của mô phân sinh ở tầng sinh vỏ và tầng sinh trụ.

QU

Y

Câu 2. Tại sao một số cây một lá mầm khi ngắt ngọn thì cây ngừng sinh trưởng, còn ở cây hai lá mầm thì vẫn tiếp tục sinh trưởng? Hướng dẫn trả lời;

Một số thực vật một lá mầm sinh trưởng nhờ mô phân sinh đỉnh => khi cắt ngọn => ngừng sinh trưởng

M

Thực vật hai lá mầm sinh trưởng nhờ mô phân sinh đỉnh ngọn, đỉnh chồi và mô phân sinh bên => cắt ngọn => vẫn tiếp tục sinh trưởng

Câu 3. Vì sao gỗ cây có nét văn hoa? Thực vật nào có vòng gỗ? Vì sao các vòng gỗ có màu sắc khác nhau? Làm sao để biết được độ tuổi của cây có vòng gỗ? Vì sao các vòng gỗ lại không đều nhau?

DẠ Y

Hướng dẫn trả lời;

Gỗ cây có nét văn hoa vì do các vòng gỗ có màu sắc khác nhau.

Phần lớn cây 2 lá mầm đều có vòng gỗ hàng năm vào mùa xuân, cây gỗ sinh trưởng mạnh tạo ra lớp gỗ dày, màu nhạt. Vào các mùa khác, gỗ sinh trưởng chận, lớp gỗ mỏng, màu sẫm. Hai lớp gỗ có màu sẫm nhạt khác nhau tạo ra một tuổi gỗ. 41


CI

AL

Phần lớn cây có vòng gỗ thì một vòng là 1 năm tuổi, đếm số vòng ta biết tuổi của cây. Các vòng gỗ lại không đều nhau vì tốc độ sinh trưởng các năm, các mùa trong năm không giống nhau. Câu 4. Chọn 1 cây lâu năm có chiều cao 1,55 cm. Người ta dùng một cái đinh đóng vào thân cây ở vị trí xác định so với gốc sát mặt đất là 40cm. Giả sử trong điều kiện thích hợp, mỗi năm cây tăng trưởng về chiều cao trung bình 35cm. Sau 3 năm khoảng cách của đinh bị đóng so với gốc sát mặt đất là bao nhiêu cm?

OF

FI

Hướng dẫn trả lời; Vẫn giữ nguyên khoảng cách, vì khi cây sinh trưởng sơ cấp, phần ngọn sẽ mọc dài ra, phần gốc sẽ tiếp tục quá trình sinh trưởng thứ cấp với cái đinh bị gắn vào. Câu 5. Vì sao đa số cây 1 lá mầm có kích thước bé, cây 2 lá mầm có kích thước lớn hơn?

ƠN

Hướng dẫn trả lời; - Cây 1 lá mầm thân thường có kích thước bé vì sinh trưởng sơ cấp, các bó mạch trong thân xếp lộn xộn, không có sinh trưởng thứ cấp.

NH

- Cây 2 lá mầm có kích thước lớn vì có sinh trưởng thứ cấp. Tầng sinh vỏ cho tế bào vỏ phía ngoài, cho thịt vỏ phía trong và tầng sinh mạch (trụ), tầng sinh mạch giữa nằm giữa mạch gỗ bên trong và mạch rây bên ngoài.

DẠ Y

M

QU

Y

. - Dùng mô hình đồ dùng củng cố kiến thức cho học sinh về sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp, các mô phân sinh.

42


BÀI 22: ÔN TẬP CHƯƠNG 1

AL

Giáo viên dùng mô hình dạy học tự làm (cây trưởng thành) để ôn tập phần cơ thể thực vật để học sinh nhận thức một cách khái quát về cơ thể thực vật và các quá trình sinh lý của cơ thể thực vật.

CI

I. Mối quan hệ dinh dưỡng ở thực vật

Giới thiệu mô hình thể hiện một số quá trình xảy ra trong cây.

FI

Giáo viên giúp học sinh hiểu được quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa quá trình hấp thụ nước và muối khoáng ở rẽ với quá trình vận chuyển theo mạch gỗ.

ƠN

OF

- Hấp thụ nước và ion khoáng: Rễ cây hấp thụ nước và ion khoáng từ đất vào đến mạch gỗ ở trung tâm rễ, tạo khởi đầu cho dòng vận chuyển mạch gỗ. Dòng mạch gỗ thông suốt làm giảm hàm lượng nước trong các tế bào rễ là nguyên nhân chủ yếu tạo ra dòng nước cùng các ion xâm nhập vào rễ. Rễ hút nước cùng các chất tan và đẩy chúng lên lá và các cơ quan khác trên mặt đất, tạo độ trương nước cần thiết cho các tế bào và mô cây, đặc biệt cho tế bào khí khổng để hơi nước thoát ra khỏi lá.

NH

- Thoát hơi nước ở lá: là "động lực đầu trên" hút dòng vận chuyển mạch gỗ. Thoát hơi nước gây ra sự thiếu hụt nước, hàm lượng nước trong các tế bào lá giảm xuống kéo theo sự thiếu nước trong các tế bào rễ. Nghĩa là, hàm lượng nước giảm trong các tế bào rễ thấp hơn so với nước ngoài đất, từ đó nước được chuyển từ đất vào rễ và đến mạch gỗ.

QU

Y

- Quang hợp: xảy ra ở lá, tại các bào quan lục lạp. Tổng hợp các chất hữu cơ từ các chất vô cơ. Sản phẩm của quang hợp ở lá theo mạch rân xuống các phần khác nhau của cây.

M

Quá trình trao đổi chất, hấp thụ nước và các ion khoáng với quang hợp, hô hấp cũng có môi liên quan với nhau: Sự hấp thụ nước cùng các ion khoáng ở rễ và vận chuyển chúng đến tận các tế bào của cơ thể cung cấp nguồn nguyên liệu cho quang hợp và hô hấp, thoát hơi nước tăng độ mở khí khổng để cho khí cacbonic khuếch tán vào bên trong lá đến các tế bào quang hợp và để cho oxi thoát ra. Ngược lại quá trình quang hợp cung cấp nguyên liệu cho rễ cây hô hấp tạo ra sản phẩm cho quá trình tổng hợp các thành phần của tế bào rễ trong đó có lông hút là cấu trúc có chức năng đặc hiệu hấp thụ nước và các ion khoáng.

DẠ Y

Hãy chỉ rõ quá trình xảy ra trong cấu trúc đặc hiệu nào và ở đâu Gợi ý:

→ a) CO2 khuếch tán vào lá qua khí khổng. → b) Quang hợp trong lục lạp ở lá. → c) Dòng vận chuyển đường từ lá xuống rễ theo mạch rây. → d) Dòng vận chuyển nước và ion khoáng từ rễ lên lá theo mạch gỗ. 43


AL

→ e) Thoát hơi nước ở lá: Dòng vận chuyển nước, ion khoáng và đường sẽ cung cấp nguồn nguyên liệu cho quang hợp và hô hấp. Thoát hơi nước ở lá làm tăng độ mở khí khổng, giúp CO2 khuếch tán vào lá và O2 khuếch tán ra môi trường được dễ dàng.

DẠ Y

M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI

Sau đó giáo viên dùng mô hình dạy học tự làm (cây trưởng thành) khái quát lại cấu tạo, chức ăng và các quá trình sinh lý của cơ thể thực vật.

44


IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN

AL

1. Đối với học sinh 1.1. Phạm vi triển khai thực hiện Từ năm học 2018 - 2019 đến nay năm học 2020 - 2021:

CI

- Áp dụng tại trường THPT Qùy Hợp 2:

FI

- Với trường THPT Quỳ Hợp 1 và trường THPT Qùy Hợp 3 đề tài áp dụng từ năm học 2019 – 2020 và năm học 2020 – 2021. Mục tiêu của thực nghiệm sư phạm

OF

1.2. Hiệu quả đạt được

ƠN

Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá giả thuyết khoa học của đề tài: “Sử dụng đồ dùng dạy học tự làm từ rác thải tái chế kết hợp với các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực để dạy một số nội dung trong các bài về cấu tạo và chức năng của cơ thể thực vật Sinh Học 11- THPT”

Y

NH

Cụ thể giúp trả lời được các câu hỏi: - Có giúp học sinh tích cực, hứng thú hơn xây dựng bài hay không? - Có giúp học sinh phát triển các kĩ năng; nhận xét, quan sát, kĩ năng trình bày và tranh luận. - Việc thiết kế và sử dụng đồ dùng dạy học từ rác thải có giúp Có góp phần nâng cao kết quả học tập không? - Việc thiết kế đồ dùng dạy học từ rác thải có giúp các em nâng cao ý thức trách nhiệm với việc bảo vệ môi trường không?

QU

Việc trả lời được các câu hỏi trên đây sẽ giúp tôi bổ sung và rút kinh nghiệm và kịp thời chỉnh lí, để hiệu quả dạy học đạt kết quả cao nhất. 1.2.1. Nội dung thực nghiệm sự phạm: chương trình sinh học 11. 1.2.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm: học sinh lớp 11.

DẠ Y

M

1.2.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm: thể hiện qua số liệu thống kê thực nghiệm sư phạm tại các trường THPT. * Đánh giá định tính (theo phiếu điều tra) dành cho học sinh. Lớp thực nghiệm: Lớp 1: 11 B6 Trường THPT Quỳ Hợp 2, tổng số học sinh 41. Lớp 2: 11 A3 Trường THPT Quỳ Hợp 1, tổng số học sinh 25 Lớp 3: 11 A4 Trường THPT Quỳ Hợp 3, tổng số học sinh 36 Tổng số học sinh của 3 lớp thực nghiệm là 102 học sinh. Lớp đối chứng: Lớp 1: 11 B1 Trường THPT Quỳ Hợp 2, tổng số học sinh 38 Lớp 2: 11 A1 Trường THPT Quỳ Hợp 1, tổng số học sinh 40 Lớp 3: 11 A1 Trường THPT Quỳ Hợp 3, tổng số học sinh 34 45


Lớp TN

Lớp TN

Lớp ĐC

Lớp ĐC

Lớp TN

Lớp ĐC

6

6

5

5

5

4

5

5

3

80%

75%

66.7%

83.3%

Tỷ lệ làm được

CI

THPT Quỳ Hợp 2 THPT Quỳ Hợp 3

4

FI

Số lượng nhóm được giao làm Số lượng nhóm Làm được

THPT Quỳ Hợp 1

100%

OF

Nhóm học sinh

AL

Tổng số học sinh của 3 lớp đối chứng là 112 học sinh. Bảng 1. Kết quả khảo sát giao nhiệm vụ cho học sinh thiết kế đồ dùng dạy học

4 4 100%

ƠN

Qua bảng thống kê cho thấy tỷ lệ các nhóm học hoàn thành nhiệm vụ được giao về làm đò dùng dạy học các mô hình về bộ phận thực vật, thấp nhất là 66.7%, cao nhất là 100%. Bảng 2: So sánh tỷ lệ học sinh tham gia vào hoạt động học tập

NH

Trước áp dụng

Sau áp dụng

Lớp thí nghiệm (102 HS)

Lớp đối chứng (112 HS)

Lớp thí nghiệm (102 HS)

Lớp đối chứng (112 HS)

Tham gia thảo luận nhóm

81,81%

80%

86,36%

79.13%

Có ý kiến phát biểu trong nhóm

72,73%

67,83%

92,73%

67,83%

Tham gia nhận xét kết quả

69,09%

67,83%

90.91%

66,09%

Trình bày được mô hình

60,91%

51,17%

93.64%

52,13%

DẠ Y

M

QU

Y

Tham gia hoạt động học tập

46


AL CI

(Biểu đồ 2.1)

FI

Qua bảng 2 và và biểu đồ 2.1 cho thấy, kết quả tác động được thể hiện ở số phần trăm học sinh tham gia tích cực vào hoạt động học tập tăng sau khi áp dụng. Như vậy có thể kết luận việc hướng dẫn cho học sinh tự làm đồ dung dạy học có ý nghĩa quan trọng giúp học sinh tham gia tích cực hơn vào hoạt động học tập.

OF

Bảng 3: So sánh phát triển các kỹ năng cho học sinh Trước áp dụng Lớp thí nghiệm (102 HS)

Lớp đối Lớp thí Lớp đối chứng nghiệm chứng (112 HS) (102 HS) (112 HS)

ƠN

Phát triển các kỹ năng

Sau áp dụng

75,81%

79%

83,46%

80.24%

Kỹ năng thảo luận nhóm

72,73%

65,56%

91,24%

67,53%

68,05%

67,21%

89.57%

68,09%

63,09%

57,27%

89.64%

58,13%

NH

Kỹ năng quan sát

Kỹ năng thuyết trình

DẠ Y

M

QU

Y

Kỹ năng hợp tác

(Biểu đồ 3.1) Qua bảng 3 và biểu đồ 3.1 cho thấy, kết quả tác động được thể hiện tỷ lệ học sinh phát triển các kỹ năng tăng sau khi áp dụng. Như vậy có thể kết luận việc hướng dẫn cho học sinh tự làm đồ dung dạy học có ý nghĩa quan trọng giúp học sinh phát triển thêm các kỹ năng học tập. 47


Bảng 4: Chất lượng kiểm tra 15 phút Lớp Khi chưa áp dụng Thí nghiệm Điểm khá, giỏi: 70% Đối chứng Điểm khá, giỏi: 65%

AL

Khi áp dụng Điểm khá, giỏi: 85% Điểm khá, giỏi: 70%

FI

CI

Như vậy qua bảng so sánh trên ta thấy việc sử dụng đồ dùng dạy học kết hợp với phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy môn sinh học số lượng học sinh phát huy tính tích cực tăng, mức độ nhận thức của học sinh tăng, kết quả kiểm tra số điểm khá, giỏi tăng so với khi chưa áp dụng khá giỏi tăng 15%. Bảng 5: Kết quả điểm TB môn sinh học 11: XL Giỏi SL TL% 58 56.8 43 38.4

XL Khá SL TL% 37 36.3 50 44.6

XL TB SL TL% 14 13.7 19 16.9

XL Yếu SL TL 0 0 0 0

ƠN

Lớp TN Lớp đối chứng

TS HS 102 112

OF

Lớp

Biểu đồ 5.1 tỷ lệ điểm trung bình môn sinh học cuối năm

NH

60 50 40 30

Y

20

QU

10 0

Điểm giỏi

Điểm khá

Lớp đối chứng

M

Lớp áp dụng

Điểm trung bình

Vậy qua bảng 5 và biểu đồ 5.1 cho thấy với những lớp được áp dụng đã có sự tiến bộ về kết quả học tập tỷ lệ điểm loại giỏi tăng với khoảng cách so với lớp đối chứng là 18.4% trong đó giảm tỷ lệ loại khá và trung bình.

DẠ Y

Vậy qua kết quả áp dụng cho thấy việc hướng dẫn học sinh làm đồ dùng học tập từ rác thải tái chế kết hợp với sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực đã thu được hiệu quả nhất ddunhj; - Học sinh mạnh dạn phát biểu hơn, chủ động tham gia vào hoạt động học tập.

- Thúc đẩy sự giao tiếp, trao đổi thông tin, trình bày vấn đề giúp học sinh học tập có hiệu quả Học sinh rất vui vẻ sau tiết học .

48


AL

- Rèn luyện cho các em các kĩ năng tốt hơn: kĩ năng nhận xét, kĩ năng quan sát, kĩ năng sử dụng đồ dùng dạy học, kĩ năng trình bày tranh luận. - Giúp học sinh tư duy sáng tạo, đạt hiệu quả cao hơn trong hình thành kiến thức.

DẠ Y

M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI

- Cải thiện thái độ và kết quả học tập bộ môn.

49


PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

AL

1. Kết luận

CI

Đề tài đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng đồ dùng dạy học tự làm kết hợp với các phương pháp và kỹ thuật dạy học dạy học tích cực và kiểm tra, đánh giá kiến thức trong thực tiễn để giảng dạy.

FI

Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về các kỹ năng nhận thức của học sinh bằng hình thức trực quan, tham gia hoạt động học tập tích cực trong nhận thức.

OF

Nghiên cứu thực trạng sử dụng các đồ dùng dạy học và phương pháp dạy học tích cực trong học sinh trong dạy học Sinh học lớp 11 của giáo viên ở trường THPT trên địa bàn.

ƠN

Quá trình dạy thực nghiệm cho thấy việc sử dụng đồ dùng dạy học có thể kết hợp với nhiều phương pháp dạy và kỹ thuật học tích cực có hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Có thể sử dụng đồ dùng để tạo tình huống có vấn đề với học sinh; để khám phá, hình thành kiến thức mới và củng cố kiến thức sau các chương và các bài học. 2. Kiến nghị

NH

Mô hình cây trưởng thành và các quá trình sinh lý của cây bước đầu mới áp dụng cho dạy một số nội dung liên quan đến cấu tạo, các quá trình sinh lý của cơ thể thực vật: môn Sinh học Khối: 11, có thể cải tiến thêm để giảng dạy tất cả các bài liên quan đến cơ thể thực vật.

QU

Y

Trong quá trình giảng dạy giáo viên cần phải phối hợp linh hoạt việc sử dụng đồ dùng với các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực khác để có hiệu quả cao hơn.

M

Để có một tiết dạy thành công, người giáo viên phải nghiên cứu kỹ nội dung bài dạy, bám chuẩn kiến thức, kỹ năng. Khi có đủ tư liệu thì phải định hướng công việc: cần dạy những gì, sử dụng phương pháp nào, cách thức dạy học ra sao, cần sử dụng đồ dùng cần thiết nào, ước lượng thời gian tổ chức dạy học.

DẠ Y

Việc tự làm đồ dùng dạy học để giảng dạy, kết hợp với các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực nên được các trường THPT và Sở GD&ĐT Nghệ An quan tâm, nhân rộng bằng nhiều hình thức khác nhau.

50


AL

Tài liệu tham khảo 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa sau 2015.

CI

2. Sách giáo khoa sinh học 11, NXB Bộ Giáo dục và đào tạo. 3. Sách giáo giáo viên sinh học 11, Bộ Giáo dục và đào tạo.

OF

FI

4. Lê Đình Trung – Phan Thị Thanh Hội (2016), Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. 5. Nguyễn Thị Thuý Hằng, (2011), một số cách sử dụng đồ dùng dạy học trong giảng dạy môn sinh học.

ƠN

6. Phan Thanh Hội, Trần Thị Gái (2016), Dạy học phát triển năng lực môn sinh học THPT, NXB Đại học Sư phạm.

DẠ Y

M

QU

Y

NH

7. Phan Khắc Nghệ (2014), Bài giảng và lời giải chi tiết sinh học 11, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

51


CI

AL

TÊN ĐỒ DÙNG DẠY HỌC “Mô hình cây trưởng thành và các quá trình sinh lý của cây”

Tác giả

Phan Huy Tĩnh

DẠ Y

M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

Môn: Sinh học lớp 11, dạy một số nội dung liên quan đến cấu tạo và các quá trình sinh lý của cơ thể thực vật: + Tính mới và sáng tạo: Thiết bị dạy học tự làm, mô phỏng lại cấu tạo và các quá trình sinh lý của cơ thể thực vật trưởng thành. Giáo viên có thể sử dụng mô hình để giảng dạy kết hợp với các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực và củng cố, kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng học sinh. Học sinh sử dụng đồ dùng để khám phá, tìm tòi quá trình liên quan đến + Tính khả thi: - Thời gian thực hiện: Từ 20/9/2019 – 22/12/2019 - Đưa vào sử dụng từ năm học 2018 – 2019 đến nay năm học 2020-2021. + Hiệu quả của thiết bị dạy học tự làm: - Nguyên vật liệu dễ kiếm: Hộp trà sữa, vòi hút, chai nhựa, ngòi bút bi, tấm xốp, bút màu, đề can dán, meca, khung nhôm, foc trắng. - Mô hình có hiệu quả trực quan rất cao, giúp học sinh có cái nhìn tổng quan về cấu tạo và các quá trình sinh lý của cơ thể thực vật. Giúp học sinh hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo hơn trong học tập. Học sinh hình thành những năng lực, kỹ năng sử dụng mô hình rút ra được kiến thức của bài, nhớ bài ngay tại lớp học.

52


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.