SỬ DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC
vectorstock.com/10212086
Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection
Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược với sự trợ giúp của công nghệ thông tin (Youtube, Kahoot!) nhằm phát triển các phẩm chất và năng lực học sinh thông qua chủ đề “các lực cơ học” Vật lí 10 WORD VERSION | 2022 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594
PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU
OF FI CI AL
1. Lí do chọn đề tài
ƠN
“Dạy học không phải là đổ đầy một bình nước mà phải thắp sáng một ngọn lửa” bởi vậy người Thầy giáo giỏi không phải là người say sưa truyền đạt kiến thức trên bục giảng, mà phải là người truyền cảm hứng, người chỉ đường để học sinh tìm ra tri thức. Một người học trò giỏi không chỉ là người học hết lớp học thêm này đến lớp học thêm khác, từ lò luyện này đến lò luyện thi khác để đạt điểm cao, mà thực tế cho thấy những học sinh giỏi là những người có kĩ năng tự học tốt mới đạt điểm cao, và có kĩ năng giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, có những phẩm chất năng lực của người công dân thế hệ mới. Trong nhiều năm đi dạy tôi và các đồng nghiệp thường nói với nhau rằng, liệu chúng ta có là những người thợ dạy, chỉ chăm chăm truyền thụ, “trao cho học sinh con cá”, mà quên mất học sinh cần “chiếc cần câu” để không chỉ trên ghế nhà trường mà ra đời các em cũng tự câu những con cá. Phải chăng do lối dạy học kiểu “thợ dạy” nên học sinh dần mất đi tình yêu đối với môn học, chán nản và không thể nào giải nổi một bài tập nếu chưa được Thầy dạy, không giải quyết được các vấn đề gặp phải trong thực tiễn.
NH
Trong chương trình giáo dục phổ thông mới phương pháp dạy học phải theo định hướng phát triển được các phẩm chất và năng lực của học sinh. Vật lí là môn học khoa học tự nhiên, gắn liền với khoa học kĩ thuật và đời sống thì việc hình thành các phẩm chất năng lực cho học sinh trong từng tiết học đóng vai trò rất quan trọng.
KÈ M
QU Y
Mô hình lớp học đảo ngược với sự trợ giúp của công nghệ thông tin là mô hình học tập tích cực và chủ động, là sự lựa chọn tốt để phát triển các phẩm chất và năng lực của người học. Nếu như với mô hình dạy học truyền thống, học sinh đến lớp để nghe giảng và sau đó làm bài tập về nhà hoặc bài tập tại lớp thì mô hình lớp học đảo ngược người học tự làm việc với nhiệm vụ được giáo viên giao ở nhà, toàn bộ thời gian trên lớp giành cho các hoạt động: báo cáo kết quả đã đạt được ở nhà, thảo luận, bổ sung cho nhau để hoàn thành nội dung bài học. Nhờ sự trợ giúp của công nghệ thông tin, học sinh sẽ tìm tòi trao đổi với nhau và với giáo viên, và giáo viên cũng sẽ kiểm tra việc tự học ở nhà của học sinh… Thông qua mô hình này học sinh được rèn luyện được các phẩm chất yêu thích môn học, sống có trách nhiêm, chăm chỉ và trung thực, rèn luyện được các kĩ năng tự học, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng tìm kiếm xử lí thông tin …
DẠ Y
Qua nghiên cứu về chương trình cùng với thực tiễn dạy học tôi thấy mô hình lớp học đảo ngược rất phù hợp đưa vào giảng dạy một số chủ đề trong chương trình vật lí phổ thông, và hiệu quả được nâng cao rõ rệt khi sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình triển khai. Với mong muốn phát triển các phẩm chất năng lực của học sinh cũng như đào tạo ra các thế hệ học trò năng động, thích nghi trong mọi hoàn cảnh, giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, tôi chọn đề tài “Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược với sự trợ giúp của công nghệ thông tin nhằm phát triển 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu
OF FI CI AL
các phẩm chất và năng lực học sinh thông qua chủ đề “các lực cơ học”- Vật lí 10 để triển khai vào dạy học. Đây là một chủ đề rất thú vị và gắn liền với thực tiễn, rèn luyện nhiều kĩ năng cho học sinh.
- Nghiên cứu làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. - Thông qua nghiên cứu về cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược, các năng lực trong dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực nói chung và dạy học vật lí nói riêng để đề xuất quy trình vận dụng dạy học trong chủ đề “ Các lực cơ học”- vật lí 10. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
ƠN
- Tìm hiểu thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học vật lí ở trường THPT. - Đề xuất giải pháp dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
3. Giới hạn nghiên cứu
NH
- Đề xuất tiến trình dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược với sự trợ giúp của công nghệ thông tin chủ đề “ Các lực cơ học” – Vật lí 10. 3.1. Nội dung nghiên cứu
QU Y
- Cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược trong trường THPT. - Các năng lực, phẩm chất của học sinh THPT và năng lực chuyên biệt trong môn vật lí (Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
KÈ M
- Công cụ hỗ trợ dạy học: Youtobe, Kahoot!. - Chủ đề “ các lực cơ học”- Vật lí 10.
3.2. Địa bàn nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu tại các trường THPT… 3.3. Thời gian nghiên cứu: Trong 2 năm học: 2019 – 2020; 2020 – 2021.
DẠ Y
3.4. Đối tượng nghiên cứu: Giáo viên, học sinh trường THPT… 4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu lí luận về phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT và các tài liệu lí luận phương pháp dạy học. 2
4.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
OF FI CI AL
- Phương pháp điều tra: Dùng phiếu điều tra bằng bảng hỏi để khảo sát thu thập thông tin và đánh giá các phẩm chất, năng lực của học sinh THPT. - Phương pháp quan sát: Quan sát HS , Gv trong các giờ học để biết được các mong muốn của giáo viên và học sinh. 4.3. Các phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để thu thập số liệu, xử lí số liệu định lượng kết quả nghiên cứu xây dựng cơ sở thực tiễn, từ đó đề xuất quy trình dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. 5. Giả thuyết khoa học
6. Đóng góp mới của đề tài
ƠN
Nếu xây dựng được quy trình dạy học và tổ chức dạy học chủ đề “Các lực cơ học” – Vật lí 10 theo mô hình lớp học đảo ngược với sự trợ giúp của công nghệ thông tin thì sẽ phát triển được một số năng lực phẩm chất của học sinh, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn vật lí ở trường THPT.
NH
- Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lí luận về dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược và dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực. - Xác định được quy trình thiết kế các chủ đề dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược với sự trợ giúp của công nghệ thông tin.
QU Y
- Đề xuất được quy trình tổ chức dạy học chủ đề “ Các lực cơ học” – vật lí 10 theo mô hình lớp học đảo ngược với sự trợ giúp của công nghệ thông tin. 7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục nội dung sáng kiến bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
KÈ M
Chương 2: Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược với sự trợ giúp của công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề “Các lực cơ học” – vật lí 10.
DẠ Y
Chương 3: Thực nghiệm.
3
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
OF FI CI AL
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Lí thuyết về dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược 1.1.1. Khái niệm về lớp học đảo ngược
ƠN
Lớp học đảo ngược là một hình thức lớp học mà ở đó người học tiếp thu nội dung bài học trực tuyến qua việc xem các video bài giảng ở nhà; còn bài tập về nhà hay bài tập thực hành thì GV và HS cùng thảo luận và giải quyết ngay trên lớp. Ngày nay, sự phát triển của công nghệ số đã tạo điều kiện chuyển hình thức dạy học trực tiếp trong không gian lớp học sang hình thức học tập cá nhân (bằng các video dạy học). Việc bỏ qua hình thức dạy học trực tiếp đã cho phép GV có thể dành nhiều thời gian trên lớp tổ chức cho HS hợp tác với các bạn đồng lứa trong các dự án, hiểu sâu hơn nội dung bài học, rèn luyện các kĩ năng thực hành và nhận được phản hồi về sự tiến bộ của họ. Những yếu tố chủ yếu của lớp học đảo ngược bao gồm:
NH
- Môi trường linh hoạt: bài giảng được đưa lên Internet cho phép HS truy cập, tự học ở nhà nên GV có thể tận dụng tối đa thời gian ở lớp tổ chức cho HS hoạt động nhóm hoặc nghiên cứu độc lập. HS có thể tự chọn không gian, địa điểm và học tập theo tốc độ riêng của mình.
QU Y
- Học tập nhân văn: DH theo định hướng lấy HS làm trung tâm. HS phải có trách nhiệm học tập và tích cực hoạt động để tự tìm lấy kiến thức. Trong các hoạt động tương tác với bạn học, HS có thể mở rộng, khám phá sâu hơn về chủ đề bài học đồng thời có cơ hội trao đổi 1:1 với GV khi có vấn đề thắc mắc. - Nội dung có chủ ý : GV cung cấp các học liệu cần thiết, theo định dạng phù hợp cho HS tự học, tự nghiên cứu ở nhà. Khi đến lớp HS có đủ kiến thức nền để tham gia, học tập hợp tác với bạn học, mở rộng, đào sâu kiến thức.
DẠ Y
KÈ M
- Chuyên gia giáo dục: GV đóng vai trò rất quan trọng trong một lớp học đảo ngược: quan sát, đánh giá, cung cấp hỗ trợ, phản hồi kịp thời trong suốt thời gian lên lớp thay vì chỉ thuyết giảng đơn thuần. GV chỉ thành công khi tạo ra được kết nối tốt với từng cá nhân HS và bao quát, kiểm soát toàn bộ hoạt động trong lớp theo chủ đích. Như vậy, lớp học đảo ngược là một hình thức dạy học hỗ trợ cho lớp học. Giờ học ở lớp không dùng để giảng bài (vì HS đã xem các bài giảng video, các học liệu đa phương tiện ở nhà qua mạng), mà để tổ chức cho HS thực hiện dự án, hợp tác, làm việc nhóm,…giúp hiểu sâu hơn nội dung bài giảng, bồi dưỡng và rèn luyện các năng lực tự học. GV có thêm thời gian tìm hiểu thực trạng học tập của HS mà kịp thời trao đổi, hỗ trợ, giúp HS nắm vững kiến thức theo đúng tốc độ tiếp thu riêng. Tôi xác định lớp học đảo ngược bao gồm hai thành phần: các hoạt động học tập nhóm tương tác bên trong lớp học và các hướng dẫn cá nhân thông qua máy
4
tính, điện thoại có nối mạng bên ngoài lớp học (các học liệu, bài giảng, trao đổi qua tin nhắn nhóm lớp… )
OF FI CI AL
1.1.2. Ưu điểm của mô hình lớp học đảo ngược
- GV có nhiều thời gian để theo dõi quan sát hoạt động của HS, có điều kiện tập trung cho nhiều đối tượng HS khác nhau. - HS có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình, chủ động, tự chủ học
tập. nhau.
- Tăng cường khả năng tương tác, tương tác ngang hàng giữa các HS với - HS có nhiều cơ hội học tập và trao đổi với giáo viên cũng như bạn bè.
- HS tự quyết định tốc độ học phù hợp, có thể xem nhanh hoặc xem lại nhiều lần khi chưa hiểu, qua đó làm chủ việc học của mình.
ƠN
lại.
- Hỗ trợ các HS vắng mặt nhờ các bài học luôn trực tuyến và được lưu trữ
- HS tiếp thu tốt hơn có thể được chuyển tiếp đến các chương trình học cao hơn mà không ảnh hưởng gì đến các bạn còn lại.
NH
- Phụ huynh có nhiều cơ hội hỗ trợ cho HS chuẩn bị bài tốt hơn trong thời gian tự học ở nhà. 1.1.3. Hạn chế của mô hình lớp học đảo ngược
QU Y
- Không phải mọi HS đều có đủ điều kiện về máy vi tính và kết nối Internet để tự học trực tuyến. - Việc tiếp cận với nguồn học liệu có thể khó khăn với một số em chưa có kĩ năng về CNTT và mạng Internet. Tốc độ mạng không phải lúc nào cũng ổn định để thuận lợi khi học tập.
KÈ M
- Để kích thích và tạo động lực cho HS thì GV phải có kiến thức về CNTT ở một mức độ nhất định, phải đầu tư thời gian và công nghệ lớn. - Hiệu quả mô hình phụ thuộc vào ý thức và thái độ học tập của học sinh.
Những phân tích trên có thể cho thấy chỉ phù hợp với một số bài học chứ không thể áp dụng đại trà, chỉ thành công khi có các phương tiện học tập phù hợp.
DẠ Y
Ngoài ra, vai trò của GV trong việc thiết kế, điều hướng, hỗ trợ HS trong các hoạt động nhóm trên lớp cũng rất quan trọng, quyết định sự thành công của mô hình.
1.2. Định hướng phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh trong chương trình GDPT 2018 1.2.1. Về phẩm chất
5
OF FI CI AL
Phẩm chất: là cái làm nên giá trị của người hay vật. Hoặc: Phẩm chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống; ý thức pháp luật của con người được hình thành sau một quá trình giáo dục. Theo Chương trình GDPT 2018 ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, các biểu hiện về phẩm chất cần đạt của HS cấp THPT là: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. 1.2.2.Về năng lực
ƠN
Năng lực: Là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Hoặc: Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. Năng lực gồm có năng lực chung và năng lực đặc thù. Năng lực chung là năng lực cơ bản cần thiết mà bất cứ người nào cũng cần phải có để sống và học tập, làm việc. Năng lực đặc thù thể hiện trên từng lĩnh vực khác nhau như năng lực đặc thù môn học là năng lực được hình thành và phát triển do đặc điểm của môn học đó tạo nên.
NH
Cũng theo chương trình GDPT 2018 ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT yêu cầu phát triển 10 năng lực, 10 năng lực đó được chia ra thành 2 nhóm năng lực chính là năng lực chung và năng lực chuyên môn.
QU Y
Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Những năng lực chung sẽ được nhà trường và giáo viên giúp các em học sinh phát triển trong chương trình giáo dục phổ thông là: - Tự chủ và tự học.
- Giao tiếp và hợp tác.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
DẠ Y
KÈ M
Năng lực chuyên môn là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động. Các năng lực chuyên môn được rèn luyện và phát triển trong chương trình giáo dục phổ thông mới là: Ngôn ngữ, tính toán, tin học, thể chất, thẩm mỹ, công nghệ, tìm hiểu tự nhiên và xã hội 1.2.3 Định hướng phát triển các năng lực đặc thù trong môn vật lí THPT
1.2.3.1 Nhận thức Vật lí
- Nhận biết và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện tượng, quy luật, quá trình vật lí. 6
OF FI CI AL
- Trình bày được các hiện tượng, quá trình vật lí; đặc điểm, vai trò của các hiện tượng, quá trình vật lí bằng các hình thức biểu đạt: nói, viết, đo, tính, vẽ, lập sơ đồ, biểu đồ. - Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học. - So sánh, lựa chọn, phân loại, phân tích được các hiện tượng, quá trình vật lí theo các tiêu chí khác nhau. - Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình.
- Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được nhận thức hoặc lời giải thích; đưa ra được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận. - Nhận ra được một số ngành nghề phù hợp với thiên hướng của bản thân.
ƠN
1.2.3.2 Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí
- Đề xuất vấn đề liên quan đến vật lí: Nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến vấn đề; phân tích được bối cảnh để đề xuất được vấn đề nhờ kết nối tri thức, kinh nghiệm đã có và dùng ngôn ngữ của mình để biểu đạt vấn đề đã đề xuất.
NH
- Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: Phân tích vấn đề để nêu được phán đoán; xây dựng và phát biểu được giả thuyết cần tìm hiểu.
QU Y
- Lập kế hoạch thực hiện: Xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu; lựa chọn được phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, tra cứu tư liệu); lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu. - Thực hiện kế hoạch: Thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực nghiệm, điều tra; đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệu bằng các tham số thống kê đơn giản; so sánh được kết quả với giả thuyết; giải thích, rút ra được kết luận và điều chỉnh khi cần thiết.
KÈ M
- Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: Sử dụng ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt được quá trình và kết quả tìm hiểu; viết được báo cáo sau quá trình tìm hiểu; hợp tác được với đối tác bằng thái độ tích cực và tôn trọng quan điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ được kết quả tìm hiểu một cách thuyết phục.
DẠ Y
- Ra quyết định và đề xuất ý kiến, giải pháp: Đưa ra được quyết định xử lí cho vấn đề đã tìm hiểu; đề xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả tìm hiểu, nghiên cứu, hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp. 1.2.3.3 Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học trong một số trường hợp đơn giản, bước đầu sử dụng toán học như một ngôn ngữ và công cụ để giải quyết được vấn đề; biểu hiện cụ thể là: 7
- Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn.
OF FI CI AL
- Đánh giá, phản biện được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn.
- Thiết kế được mô hình, lập được kế hoạch, đề xuất và thực hiện được một số phương pháp hay biện pháp mới. - Nêu được giải pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ hợp lí nhằm phát triển bền vững. 1.3. Một số công cụ hỗ trợ dạy học hiệu quả hiện nay 1.3.1. Sử dụng kênh Youtube trong hoạt động dạy học
ƠN
Dạy học trên Youtube khá đơn giản, giáo viên chỉ cần chuẩn bị video và đăng tải lên kênh của mình. Youtube là một mạng xã hội mở, nơi mọi người có thể thoải mái chia sẻ video với cộng đồng. Giáo viên cũng có thể hạn chế đối tượng xem video bằng cách thay đổi quyền riêng tư hay công khai của mỗi video. Ưu điểm
NH
- Khả năng lan toả cao: Youtube hiện có hơn 1.3 tỷ người dùng và kho video khổng lồ. Việc sử dụng trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn ghi chép lại lịch sử của người dùng và đưa ra video gợi ý theo chủ đề, sở thích giúp người dùng tiếp cận với video mới từ bất cứ ai. - Hỗ trợ từ Google: Nhờ đó, người dùng Youtube có thể sử dụng tài khoản chung của Gmail, Google và dẫn đến những ứng dụng khác như Google+,…
QU Y
- Dễ sử dụng: Giao diện của Youtube được tối giản hoá, sử dụng ngôn ngữ của từng nước, bất cứ ai cũng sử dụng thuận tiện. - Chi phí thấp: Youtube là mạng xã hội mở và không yêu cầu chi phí sử dụng từ người dùng. Nếu video của bạn không bị “dính lỗi bản quyền” thì chi phí sử dụng gần như bằng 0.
KÈ M
Nhược điểm
- Khả năng bảo mật thấp. - Không có tính năng quản lý: Vì không có khả năng tổ chức lớp học,
- Không hỗ trợ nhiều loại tài liệu: Youtube chỉ tập trung vào video nên bị hạn chế về các loại tài liệu cho lớp học.
DẠ Y
1.3.2. Kahoot! công cụ hỗ trợ hoạt động dạy học 1.3.2.1. Kahoot!là gì?
Kahoot! là một công cụ học tập dựa trên nền tảng trò chơi, được áp dụng trong công nghệ giáo dục tại các trường học. Trò chơi được sử dụng ở đây là những câu hỏi trắc nghiệm, không chỉ là những câu hỏi lý thuyết đơn thuần, người dùng có thể tích hợp thêm hình ảnh và video vào bài. 8
Bản chất của Kahoot! là một website, vì thế, người học có thể trả lời những câu hỏi thông qua trình duyệt web trên mọi thiết bị có kết nối Internet.
OF FI CI AL
1.3.2.2.Tính mới, tính sáng tạo của Kahoot - Khuyến khích học sinh sử dụng công nghệ và cạnh tranh lành mạnh. - Phát huy được tối đa cơ sở vật chất được trang bị trong dạy học hiện tại như máy tính kết nối Internet, máy chiếu, máy tính bảng, điện thoại thông minh. - Có thể dùng bất kỳ trình duyệt web nào, không cần phải cài đặt. - Hoàn toàn miễn phí. - Có thể cài đặt thời gian cho từng câu hỏi.
- Có thể tích hợp các hình ảnh minh hoạ, sơ đồ, video.
QU Y
NH
ƠN
- Không mất thời gian để phản hồi đến từng cá nhân học sinh, có thể biết chính xác được những học sinh không có khả năng đưa ra câu trả lời. - Khởi động đầu giờ học. Giáo viên sử dụng để lôi cuốn học sinh tham gia, ôn lại những gì học sinh đã học buổi trước. - Giáo viên cũng có thể sử dụng sau khi kết thúc giờ học hay kết thúc một hoạt động. - Sử dụng nó cho việc ôn tập cũng là một cách hiệu quả để học sinh tham gia tích cực hơn. - Đặc biệt hiệu quả cho kiểm tra đánh giá kết quả của học sinh, kết quả hiện ra ngay sau lượt kiểm tra. Xếp theo đúng thứ tự học sinh hoàn thành trước và kết quả đúng nhất. - Giáo viên có thể đặt lịch để học sinh hoàn thành bài tập về nhà, hoàn thành trên Kahoot! từ xa hoàn toàn có thể giám sát quá trình làm bài và và kết quả làm bài của học sinh. 1.4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy và học hiện nay ở các trường THPT 1.4.1. Thực trạng chung về ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo viên
KÈ M
Khảo sát 82 giáo viên đang giảng dạy tại trường THPT… về việc sử dụng các công cụ hỗ trợ dạy học của giáo viên thu được kết quả sau: Bảng 1.4.1 Thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo viên Công cụ hỗ
trợ dạy học
DẠ Y
S T T
Mức độ khai thác Thường xuyên
Tỉ lệ %
Thỉnh thoảng
Tỉ lệ %
Không Tỉ lệ % dùng
1
Youtobe
64
78%
18
22%
2
Kahoot
3
3,6%
14
17,1% 65
79,3%
3
Một số công cụ khác 20
24,4% 15
18,2% 47
57,4%
0
0%
9
(Nguồn: xử lí kết quả phiếu điều tra)
OF FI CI AL
CNTT ngày càng phát triển, giáo dục đang chuyển mình với công nghệ 4.0. Giáo viên ai cũng biết đến một số công cụ hỗ trợ hoạt động dạy học và khai thác cũng như sử dụng nó trong quá trình dạy học. Với 100% giáo viên biết sử dụng các công cụ hỗ trợ dạy học thông dụng như Youtobe, Power-point trong hoạt động dạy học hàng ngày cũng như dạy học online trong thời gian nghỉ dịch covid 19. Hơn 24% giáo viên biết tới các công cụ hỗ trợ dạy học khác. Kahoot! là một công cụ hỗ trợ dạy học có nhiều tiện ích,dễ dùng, nhất là đối với hoạt động luyện tập, đánh giá. Tuy nhiên, nhiều giáo viên chưa biết đến công cụ tiện ích này. 1.4.2. Thực trạng chung về ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh
Khảo sát 1400 học sinh tạo trường THPT… nơi tôi đang công tác về những hoạt động hàng ngày trên Internet của HS (khi không có dịch bệnh, không học online theo bảng sau:
ƠN
Bảng 1.4.2 A Thực trạng ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh khi không học online. Mức độ sử dụng internet
STT
Thường Thỉnh xuyên Thoảng
NH
Mục đích sử dụng Internet
Rất ít
Không sử dụng
Xem video, đọc tin tức giải trí
1070
235
95
0
2
Trao đổi email, facebook
1090
171
139
0
3
Tra cứu tài liệu học tập
180
450
118
652
4
Tham gia các khóa học trực tuyến
205
164
260
771
5
Tìm các tài liệu để mở rộng hiểu biết và liên quan đến vấn đề đang học
136
285
190
789
KÈ M
QU Y
1
(Nguồn: xử lí kết quả phiếu điều tra)
DẠ Y
Phân tích số liệu cho thấy có trên 76% HS thường xuyên truy cập Internet để đọc tin tức, xem phim ảnh giải trí. Có 77,8% HS thường xuyên trao đổi email, facebook, tán gẫu với bạn bè. HS sử dụng Internet phục vụ cho học tập rất hạn chế: cụ thể chỉ có hơn 12% HS thường tra cứu tài liệu học tập trên Internet; 14,6% HS tham gia các khóa học trực tuyến; 56,9% HS chưa bao giờ sử dụng Internet tìm các tài liệu để mở rộng hiểu biết, tìm hiểu những hiện tượng thực tế liên quan đến vấn đề đang học. Hầu như giải trí, giao lưu bạn bè là mục tiêu chính khi HS sử dụng Internet. 10
OF FI CI AL
Cũng khảo sát như trên nhưng trong thời gian nghỉ dịch, học sinh học tập online. Bảng 1.4.2 B: Thực trạng ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh trong thời gian nghỉ dịch học online. STT
Mức độ sử dụng internet Mục đích sử dụng Internet
Thường xuyên
1
Xem video, đọc tin tức giải trí
1082
2
Trao đổi email, face book
1160
3
Tra cứu tài liệu học tập
548
4
Tham gia các khóa học trực tuyến
5
Tìm các tài liệu để mở rộng hiểu biết và liên quan đến vấn đề đang học
Rất ít
Không sử dụng
305
13
0
195
45
0
440
142
270
225
345
680
150
455
375
290
280
NH
ƠN
Thỉnh Thoảng
(Nguồn: xử lí kết quả phiếu điều tra)
QU Y
Như vậy, trong thời gian học online do dịch bệnh covid 19, số lượng học sinh sử dụng Internet để tra cứu tài liệu học tập tăng lên thấy rõ: Thường xuyên tra cứu tài liệu 39,1%. Thỉnh thoảng tra cứu tài liệu 31%; 32,5 % học sinh thường xuyên tìm kiếm các tài liệu để mở rộng hiểu biết và liên quan đến vấn đề đang học. 1.4.3. Nhận xét
KÈ M
Từ kết quả khảo sát thực trạng hoạt động TH của HS và ứng dụng CNTT trong dạy học vật lí ở một số trường THPT trên các địa bàn tôi rút ra được một số kết luận sau:
DẠ Y
- 100% giáo viên đều ứng dụng CNTT trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy và sử dụng thành thạo công cụ youtube, Power-point… để dạy học hằng ngày cũng như dạy học trực tuyến trong thời gian nghỉ dịch covid 19. Giáo viên không ngừng tìm kiếm học hỏi những công cụ hỗ trợ, phương pháp dạy học mới để nâng cao chất lượng dạy và học. - Đa số HS đều có máy tính, điện thoại thông minh tại nhà nhưng phần lớn sử dụng để chơi game, nghe nhạc, xem phim, tán gẫu với bạn bè nếu không có định hướng, hướng dẫn của giáo viên (khi chỉ học trên lớp, không học online). Nhưng trong thời gian diễn ra dịch bệnh các em đã quen dần với việc học online, học tập ở nhà do giáo viên cung cấp tài liệu trên mạng. Các em đã biết cách tìm kiếm các tài 11
OF FI CI AL
liệu tham khảo, tham gia thi thử, học trực tuyến. Như vậy, nếu như được định hướng học tập một cách bài bản, được chỉ dẫn cách khai thác tài nguyên có ích trên mạng thì các em sẽ càng ngày càng hoàn thiện năng lực tự học tự chủ. - Thời lượng dành cho các tiết thực hành và bài tập trong phân phối chương trình ít, trên lớp GV thường nặng nề dạy lý thuyết ít dư thời gian củng cố và hướng dẫn giải bài tập, ít quan tâm đến việc mở rộng kiến thức và liên hệ thực tế, đó cũng là tác nhân làm HS không cảm nhận được tầm quan trọng của môn học vật lí, làm cho học sinh không hứng thú với môn học. - Trên lớp nhiều GV đã biết cách khai thác các tài liệu tham khảo để làm phong phú, sinh động và hấp dẫn HS trong học tập nhưng lại chưa chú trọng bồi dưỡng năng lực tự học tự chủ để hình thành phẩm chất năng lực cho học sinh.
NH
ƠN
Trong năm học 2019- 2020 và năm học 2020 -2021 khi dịch bệnh covid 19 diễn ra phức tạp, giáo viên và học sinh đã quen dần với việc ứng dụng CNTT để học online. Các em đã biết chủ động khai thác các học liệu trên mạng và đang hình thành dần năng lực tự học, tự chủ. Nếu khi trở lại với lớp học giáo viên và học sinh trở lại với lối truyền thống chỉ dạy học trên lớp mà không “ thắp lửa tự học” thì một lần nữa các em sẽ lại ỷ lại việc học tập trên lớp, ỷ lại vào kiến thức giáo viên dạy trên lớp mà mất đi năng lực tự chủ tự học đã đã đang dần hình thành trước đó. Giáo dục đang chuyển mình trước cơ hội và thách thức với công nghệ dạy học 4.0 đòi hỏi giáo viên và học sinh cần có những phương pháp dạy và học mới để đáp ứng các năng lực, phẩm chất của một người học sinh thế hệ mới.
DẠ Y
KÈ M
QU Y
Xuất phát từ tính cấp thiết và nhu cầu của xã hội, cần tạo một môi trường học tập để HS có thể tự học và bồi dưỡng các phẩm chất năng lực; để dạy học không phải là trao cho người học “một con cá” mà phải trao cho các em “ một chiếc cần câu” nên trong phạm vi sáng kiến tôi đã đưa ra mô hình lớp học đảo ngược với sự hỗ trợ của CNTT trong dạy học một chủ đề tương đối gần gũi có nhiều ứng dụng trong thực tế với hi vọng mang lại hiệu quả cao trong học tập.
12
OF FI CI AL
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “ CÁC LỰC CƠ HỌC” – VẬT LÍ 10 2.1. Phân tích đặc điểm, mục tiêu dạy học chủ đề “Các lực cơ học” 2.1.1. Đặc điểm chủ đề “các lực cơ học” – Vật lí 10 Chủ đề các lực cơ học gồm các bài
Bài 1: Lực hấp dẫn – Định luật vạn vật hấp dẫn. Bài 2: Lực đàn hồi của lò xo – Định luật Huc. Bài 3: Lực ma sát. Bài 4: Lực hướng tâm.
KÈ M
QU Y
NH
ƠN
Chủ đề “ Các lực cơ học” được bố trí với thời lượng 4 tiết nằm trong chương “Động lực học chất điểm”. Ba định luật Niu tơn trong chương này như là các nguyên lí lớn. Nếu 3 định luật Niu tơn là kết quả của hàng loạt quan sát và tư duy khái quát hóa, đặt nền móng cho việc tìm kiếm các định luật vật lí cũng như cho việc xây dựng và phát triển cơ học thì “ các lực cơ học” các kết luận về đặc điểm của các loại lực đều rút ra từ con đường quy nạp thực nghiệm. Chỉ khi các em nắm được kiến thức chủ đề này mới giải quyết được các bài toán “ Động lực học chất điểm”. Khi dạy chủ đề “các lực cơ học” có một số thí nghiệm mà giáo viên có thể tiến hành được trên lớp như lực đàn hồi, lực ma sát trượt. Nhưng thí nghiệm biểu diễn trên lớp giáo viên khó có thể cho toàn bộ lớp quan sát được và tốn khá nhiều thời gian. Chẳng hạn khi tiến hành thí nghiệm khảo sát sự phụ thuộc các yếu tố của lực ma sát, học sinh ở cuối lớp rất khó quan sát được chỉ số của các lực kế, thí nghiệm biểu diễn của giáo viên có thể làm cho học sinh nghi ngờ tính khách quan của thí nghiệm. Các thí nghiệm không thực hiện được như lực hấp dẫn, lực hướng tâm thì giáo viên dùng những hình ảnh động hoặc các video, đoạn phim thí nghiệm để học sinh quan sát. Tuy nhiên, các lực cơ học là những lực gần gũi có nhiều nhiều liên hệ thực tế trong cuộ sống hằng ngày. Để nâng cao hiệu quả dạy học,kích thích sự tò mò tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí cũng như để tăng tính chân thật khách quan đối với các định luật vật lí thì giáo viên có thể cho các em tự tiến hành thí nghiệm và tìm hiểu các liên hệ thực tế ở nhà. Qua phân tích cơ sở lí luận cũng như kinh nghiệm dạy học thực tế Tôi nhận thấy: mô hình lớp học đảo ngược với sự trợ giúp của CNTT phù hợp để dạy học chủ đề “ Các lực cơ học” – Vật lí 10.
DẠ Y
2.1.2. Mục tiêu dạy học chủ đề “ Các lực cơ học” Để trình bày ngắn gọn phần này tôi sẽ trình bày cụ thể ở từng tiết dạy.
2.2. Định hướng phát triển một số năng lực trong dạy học chủ đề “Các lực cơ học”- Vật lí 10 theo mô hình lớp học đảo ngược 2.2.1. Định hướng phát triển năng lực chung 13
2.2.1.1. Năng lực tự chủ và tự học
2.2.1.2. Năng lực giao tiếp và hợp tác
OF FI CI AL
Với mô hình lớp học đảo ngược, trước khi học tập trên lớp thì các em phải tự học ở nhà thông qua video và các tài liệu tham khảo. Để hình thành được thói quen tự học này HS cần phải nhận biết, hiểu, phân tích, tổng hợp, so sánh sự vật hiện tượng được tiếp xúc; suy xét từ nhiều góc độ, có hệ thống trên cơ sở những lí luận và hiểu biết đã có mà tự mình lĩnh hội kiến thức. Đây là bước khởi đầu để rèn luyện thói quen tích cực khám phá, tìm tòi mọi nơi, mọi lúc, mọi trường hợp và với nhiều đối tượng khác nhau, nâng cao dần lên HS sẽ chủ động, tự lực nghiên cứu, độc lập tự giác trong học tập và tăng dần là học được nề nếp làm việc khoa học. Như vậy, lớp học đảo ngược phát triển cho học sinh năng lực tự chủ và tự học.
ƠN
Tri thức ban đầu qua tự học của HS có thể chưa hoàn toàn đúng vì vậy, trong học tập HS cần bộc lộ sản phẩm học của mình qua thảo luận, biện luận, phản biện về các sản phẩm mới kiến tạo, để mỗi HS được chia sẻ thông tin, học hỏi lẫn nhau; qua diễn đạt (lập luận) và hỏi lại (phản biện) tự soi xét lại sản phẩn mới học được của mình, bổ sung, chỉnh sửa và rút kinh nghiệm về cách học.
NH
Ngoài ra, khi tham gia làm việc nhóm hiệu quả sẽ tác động tốt đến nhân cách cũng như năng lực của chính HS đó bao gồm: biết cách cùng nhau suy nghĩ, có khả năng tự điều chỉnh, có khả năng hợp tác, biết cách tranh luận và thuyết phục, học cách tôn trọng người khác, biết lắng nghe quan điểm của người khác, tích lũy kinh nghiệm làm việc nhóm.
QU Y
Thông qua thảo luận nhóm, HS biết cách tự thể hiện mình, bộc lộ suy nghĩ của bản thân, nuôi dưỡng tự tin. Qua trao đổi, thảo luận, GV kịp thời phát hiện được lỗi, thiếu sót trong quá trình tư duy, lập luận của HS để kịp thời chấn chỉnh, rèn luyện cho các em cách tư duy khoa học đồng thời cũng hướng dẫn cả cách diễn đạt, trình bày vấn đề. Do đó, HS thay vì chỉ học từ thầy mà còn học từ bạn, từ tài liệu sách vở.
KÈ M
2.2.1.3. Năng lực giải quyết vấn và sáng tạo
DẠ Y
Năng lực giải quyết vấn đề bao gồm khả năng trình bày giả thuyết; xác định cách thức giải quyết và lập kế hoạch giải quyết vấn đề; khảo sát các khía cạnh, thu thập và xử lý thông tin; đề xuất các giải pháp, kiến nghị các kết luận. Thực tế cho thấy nhiều HS có thể thu thập thông tin phong phú nhưng không biết hệ thống và xử lý như để làm phát hiện ra con đường tiệm cận giả thiết. Điều này đòi hỏi GV cần hướng dẫn cẩn thận và kiên trì ngay từ những hoạt động đầu của giải quyết vấn đề. Rèn luyện cho HS có thói quen, có kĩ thuật giải quyết vấn đề là một yếu tố quan trọng trong việc dạy cách học cho HS. Với mô hình lớp học đảo ngược,việc tự học tự rèn luyện hình thành cho HS thói quen độc lập suy nghĩ, độc lập giải quyết vấn đề khó khăn trong học tập, trong cuộc sống, giúp cho họ tự tin hơn trong việc lựa chọn cuộc sống cho mình. HS sẽ dễ dàng thích ứng và không bị lạc hậu với người khác. Tự học thúc đẩy lòng ham 14
học, ham hiểu biết, khát khao vươn tới những đỉnh cao của khoa học, sống có hoài bão, ước mơ.
OF FI CI AL
2.2.2. Định hướng phát triển năng lực chuyên môn 2.2.2.1. Năng lực ngôn ngữ
2.2.2.2. Năng lực tính toán
ƠN
Trong mô hình lớp học đảo ngược, giờ học ở lớp sẽ được GV tận dụng tối đa tổ chức cho HS vận dụng, thực hành kiến thức, thảo luận nhóm hoặc triển khai các dự án, giải quyết các vấn đề mở. Trong các hoạt động này, HS được rèn luyện các kĩ năng phát biểu ý kiến trước nhiều người (nhóm học tập, lớp, các GV), kĩ năng tham gia, trao đổi ý kiến trong học tập dưới hình thức thảo luận, xemina, thực hành theo nhóm, biết sử dụng các nghi thức ngôn ngữ và giao tiếp với từng cá nhân khác nhau với tư cách cá nhân hay tư cách là người đại diện cho nhóm. Trong hoạt động nhóm, HS sẽ học được các kĩ năng đối thoại, thương lượng và giải quyết những bất đồng, xung đột quan điểm, học được kĩ năng biểu đạt bằng ngôn ngữ và hành động, biết thông cảm, đồng cảm, biết lắng nghe người khác. Khi được rèn luyện các kĩ năng trên, HS sẽ dần hình thành và phát triển năng lực ngôn ngữ.
NH
Thông qua các bài tập vận dụng các em phát triển năng lực tính toán. Các câu hỏi hạn chế thời gian sẽ yêu cầu các em phải có những cách tính, thao tác nhanh nhất để cho kết quả chính xác và tiết kiệm thời gian nhất. 2.2.2.3 Năng lực tin học, công nghệ
KÈ M
QU Y
Khi học tập với mô hình lớp học đảo ngược, các em phải tự học thông qua các bài giảng E-learning, như vậy HS được rèn luyện các kĩ năng CNTT từ cơ bản nhất như cách thức sử dụng máy tính, cách tìm và nghiên cứu tài liệu số hóa, cách lưu trữ, sử dụng các mail, văn bản điện tử để trao đổi thông tin và giao tiếp học tập trên Internet. Trên lớp các em được trải nghiệm học tập với Kahoot khuyến khích học sinh sử dụng công nghệ và cạnh tranh lành mạnh. Như vậy, mô hình lớp học đảo ngược rèn luyện các kĩ năng khai thác và sử dụng công nghệ hiệu quả làm cho thế hệ trẻ có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại. 2.2.2.4 Năng lực thẩm mỹ
DẠ Y
Thông qua cách trình bày trên phiếu học tập, trên bài báo cáo thuyết trình, hoặc qua vẽ sơ đồ tư duy của các em giúp các em có thể rút ra những cách trình bày dễ hiểu khoa học nhưng lại có tính thẩm mỹ cao để gây sự chú ý cho người khác. 2.2.2.5. Năng lực thể chất
Thông qua tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí các em biết sống thích ứng và hài hòa với môi trường. Các em nhận biết và có các kỹ năng vận động 15
OF FI CI AL
cơ bản trong cuộc sống từ đó nhận biết và hình thành các tố chất thể lực cơ bản trong cuộc sống để biết và tham gia hoạt động thể dục thể thao. Như vậy mô hình lớp học đảo ngược sẽ giúp học sinh phát triển các năng lực chung từ đó hình thành và phát triển các phẩm chất cho học sinh. 2.2.3. Định hướng phát triển năng lực đặc thù - Năng lực nhận thức vật lí.
- Năng lực tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ vật lí. - Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng
Cụ thể hóa các năng lực đặc thù tôi sẽ trình bày trong phần thiết kế tiến trình dạy học.
ƠN
2.3. Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược với sự trợ giúp của công nghệ thông tin vào dạy học ở các trường THPT đê phát triển phẩm chất năng lực của học sinh 2.3.1. Nguyên tắc tổ chức hoạt động theo mô hình lớp học đảo ngược
NH
2.3.1.1. Đối với giáo viên
- Để chuẩn bị cho tiết học đầu tiên, giáo viên cần dành thời gian (tiết học liền trước khi bài học theo mô hình lớp học đảo ngược diễn ra) dặn dò các em tham gia nhóm lớp ở Facebook để nhận nhiệm vụ (Cụ thể nhóm K55B4-DL2).
QU Y
- Chia lớp học thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 9-11 em, phổ biến cách hoạt động nhóm. Các cá nhân trong nhóm trước hết sẽ tự nghiên cứu, sau đó mới trao đổi nhau qua messenger, sau đó nhóm trưởng tổng hợp ý kiến, để trình bày trước lớp. - Chuẩn bị phiếu hướng dẫn tự học ở nhà của bài học theo mô hình lớp học đảo ngược đăng vào nhóm lớp
KÈ M
- Giáo viên chuẩn bị các video bài học đưa lên kênh youtobe của giáo viên sau đó chia sẻ cho học sinh trong nhóm facebook hoặc zalo của lớp; bài giảng powerpoint để trình chiếu thí nghiệm về lực hấp dẫn, lực hướng tâm. - Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ thí nghiệm bài lực đàn hồi, lực ma sát để phát cho học sinh các nhóm làm thí nghiệm tại nhà.
DẠ Y
đề.
- Chia nhóm học sinh tìm hiểu về đặc điểm của các loại lực cơ học trong chủ
- Hướng dẫn sơ bộ về ứng dụng CNTT cho học sinh để làm các sản phẩm học tập như quay một video, làm một bài giảng Power-point, hoặc có thể quay video lại một bài thuyết trình… 2.3.1.2. Đối với học sinh 16
- Đọc và làm theo hướng dẫn trong phiếu hướng dẫn tự học
OF FI CI AL
- Tự học với SGK, video quay bài giảng E-learning mà GV đã đưa vào nhóm lớp, ở nhà trước khi đến lớp.
NH
ƠN
- Các nhóm học sinh trao đổi độc lập qua messenger, nhóm trưởng chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm để hoàn thành phiếu học tập hoặc sản phẩm học tập có ứng dụng CNTT như quay một video thuyết trình, quay một video thí nghiệm,làm slide bài giảng … để thay thế cho phiếu học tập và nộp cho giáo viên vào đầu tiết học hoặc qua hộp thư giáo viên. Cụ thể, trong bài lực hấp dẫn và lực hướng tâm các em trình bày đặc điểm của lực hấp dẫn, lực hướng tâm và các liên hệ thực tế thông qua bài giảng Power –point hoặc tự vẽ hình mô phỏng sau đó thuyết quay lại video thuyết trình. Còn trong bài lực đàn hồi và lực ma sát các em phải quay lại video thí nghiệm và ghi lại số liệu. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ nhóm trưởng phải đăng sản phẩm của nhóm mình để cả nhóm cùng biết. Mục đích của giáo viên là để cho các thành viên trong nhóm đều nâng cao tinh thần tự học, không ỷ lại cho nhóm trưởng, phần trình bày sản phẩm của nhóm mình là một thành viên bất kỳ do giáo viên chỉ định. Ngoài ra, giáo viên khuyến khích các em đa dạng hình thức các sản phẩm học tập, khuyến khích học sinh ứng dụng CNTT để những em có năng khiếu tin học phát huy cũng như hỗ trợ các bạn chưa thạo CNTT. - Phân công các thành viên trong nhóm, chuẩn bị dụng cụ học tập của nhóm. Cấu trúc bài học trên lớp trong mô hình lớp học đảo ngược
phút)
B2:
QU Y
B1: Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh (15 phút) Giải đáp thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức mới (10
B3: HS giải bài tập vận dụng, giải quyết vấn đề theo nhóm (15 phút) B4: Giao phiếu hướng dẫn tự học cho bài hôm sau (5 phút)
KÈ M
Tuy nhiên , tùy thuộc vào tình hình thực tế trong từng tiết dạy mà giáo viên có thể điều chỉnh thời gian giữa bước 2 và bước 3 sao cho phù hợp và hiệu quả nhất 2.3.2. Quy trình chung dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược với sự hỗ trợ công nghệ thông tin để phát triển phẩm chất năng lực của học sinh
DẠ Y
Sau khi giáo viên đăng tải video, bài giảng Power-point vào nhóm lớp, các em hoàn thành phiếu học tập, sản phẩm học tập ứng dụng CNTT ở nhà thì trên lớp tổ chức hoạt động dạy học theo 4 bước sau:
Bước 1: Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh: Đây là hoạt động tự học cá nhân. Vì vậy, giáo viên lựa chọn ở một em bất kỳ, thuyết trình nội dung GV đã đưa vào nhóm lớp, đã chuẩn bị ở nhà. Học sinh được chọn sẽ thuyết trình kết quả tự học của nhóm mình. Sản phẩm học tập là phiếu hướng dẫn tự học, 17
OF FI CI AL
hay bài Power-point, hoặc video thí nghiệm, video thuyết trình… của học sinh được trình chiếu lên bảng cho chính học sinh đó và cả lớp quan sát. Sau khi một nhóm trình bày sản phẩm học tập thì các nhóm khác phải đưa ra các câu hỏi thắc mắc của nhóm mình cho nhóm trình bày giải trình. Như vậy, nhiệm vụ "nêu câu hỏi thắc mắc" và giải trình thắc mắc cũng một lần nữa giúp HS tương tác với kiến thức vừa học, học sinh chỉ có thể có câu hỏi tốt, phù hợp và câu trả lời tốt khi đã tiếp thu nội dung kiến thức.
ƠN
Tiếp theo giáo viên phát phiếu đánh giá cho các nhóm để học sinh tự đánh giá sản phẩm học tập hoặc phiếu học tập của các nhóm. Trong phiếu đánh giá sản phẩm học tập giáo viên định hướng học sinh đánh giá không chỉ nhận xét nội dung câu trả lời mà phải nhận xét cả cách trình bày, cách thuyết trình (kỹ năng thuyết trình có tốt không, có lưu loát, rõ ràng không. Việc các nhóm đánh giá lẫn nhau thông qua phiếu đánh giá giúp các em hình thành phát triển phẩm chất trung thực, có trách nhiệm và nhân ái. Ngoài ra, giáo viên cũng nhận xét học sinh nào chưa tốt, cần khắc phục điểm nào? Khen ngợi học sinh có khả năng nói tốt, khen ngợi nhóm học sinh có những bài power-point sinh động, hay những video thí nghiệm khoa học. Bước 2: Giải đáp thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức mới:
QU Y
NH
Tiếp theo giáo viên chiếu đáp án của sản phẩm học tập. Với đáp án được trình chiếu, học sinh sẽ nhận ra những thiếu sót khi thao tác tư duy để hoàn thiện kỹ năng này. Trong bước 2 này giáo viên cũng đồng thời giải thích trả lời các vấn đề mà học sinh còn vướng mắc, sau đó hướng dẫn cách tổng hợp kiến thức bằng bản đồ tư duy cho học sinh. Cách làm này vừa củng cố, hợp thức hóa kiến thức đồng thời dạy cho học sinh cách tổng hợp, cách học qua bản đồ tư duy. Sau thời gian rèn luyện, học sinh sẽ có thể tự vẽ được bản đồ tư duy chính xác, được rèn luyện cách tổng hợp, hệ thống kiến thức khoa học, hình thành các năng lực tự học. Bước 3: Tổ chức hoạt động luyện tập ứng dụng CNTT- Kahoot!
DẠ Y
KÈ M
Sau học tập ở nhà và trao đổi với giáo viên trên lớp thì học sinh đã nắm được kiến thức cơ bản, để khắc sâu kiến thức cũng như vận dụng các kiến thức đã học thì phần luyện tập là không thể thiếu. Tuy nhiên, với lối truyền thống giáo viên ra một số bài tập trắc nghiệm học sinh trả lời thì đối với các lớp cơ bản, đại trà chỉ một số em học khá còn cảm thấy hào hứng còn phần nhiều các em “đoán đáp án” vì cảm thấy nhàm chán. Để thay đổi, kích thích sự hứng thú trong hoạt động luyện tập cũng như đánh giá một cách khách quan và chính xác thì Kahoot! là một công cụ hỗ trợ hiệu quả.
Với Kahoot! học sinh dùng điện thoại, thiết bị có kết nối mạng để trả lời các câu hỏi mà giáo viên đưa ra trên kahoot! Sau mỗi câu hỏi, điểm của các thành viên tham gia sẽ hiển thị ngay trên màn hình, tùy thuộc vào mức độ đúng sai, hoặc là tốc độ trả lời của các thành viên tham gia. Giáo viên có thể xem lại kết quả để biết được những học sinh có điểm số thấp để giúp đỡ các em cũng như xem lại câu hỏi 18
OF FI CI AL
nào khó mà các em còn vướng mắc để củng cố kiến thức cho các em. Có sự đánh giá khách quan từ Kahoot!, các nhóm sẽ hoạt động luyện tập một cách có hiệu quả, để có đáp án chính xác và nhanh nhất. Như vậy, với ứng dụng CNTT trong hoạt động luyện tập sẽ nâng cao chất lượng dạy học. Bước 4: Giao phiếu hướng dẫn tự học cho bài hôm sau:
Phiếu hướng dẫn tự học bài tiếp theo mà giáo viên phát cho học sinh nhằm cung cấp và hướng dẫn cho học sinh bài cần học, nơi khai thác học liệu học tập, qua đó học sinh được học và rèn luyện các kĩ năng lựa chọn và khai thác tài liệu, kĩ năng về CNTT 2.3.3. Giới thiệu về cách sử dụng kahoot! trong hoạt động luyện tập. 2.3.3.1. Thiết lập tài khoản Kahoot!. + Đối với giáo viên:
ƠN
Giáo viên cần đăng ký tài khoản Kahoot! tại đại chỉ : https://create.kahoot.it/auth/register
KÈ M
QU Y
NH
Sau đó chọn vai trò người cần đăng ký. Click vào ô “Teacher” (Tôi là giáo viên) và chọn “ SChool”.
DẠ Y
Điền các thông tin để tạo tài khoản, chọn gói “ Free”.
19
+ Đối với học sinh, sinh viên:
ƠN
OF FI CI AL
Người học truy cập vào website kahoot.it bằng bất kỳ thiết bị nào có kết nối Internet, và nhập vào số hiệu (game-pin) mà giáo viên cung cấp và điền nick-name của mình mà không cần đăng ký tài khoản.
2.3.3.2. Sử dụng Kahoot trong hoạt động luyện tập theo nhóm
a. Xây dựng bộ câu hỏi
KÈ M
QU Y
NH
Giáo viên đăng nhập tài khoản Kahoot!. Click Create
Màn hình giao diện khi đăng nhập
Tiếp tục chọn Create chúng ta sẽ có 3 lựa chọn:
DẠ Y
+ quiz- câu hỏi.
20
+ Jumble – trò chơi + Survey – khảo sát.
OF FI CI AL
+ Quiz: Câu đố
Trong hoạt động luyện tập,tiết ôn tập chủ đề và kiểm tra sau chủ đề tôi chọn Quiz, và soạn các câu hỏi trắc nghiệm có bốn đáp án.
ƠN
Sau khi chọn Qiuz màn hình sẽ hiện:
NH
Giáo viên nhập câu hỏi trắc nghiệm đầu tiên của mình. Thêm các lựa chọn câu trả lời và đánh dấu câu trả lời chính xác. Sau đó điều chỉnh đồng hồ bấm giờ và điểm theo độ phức tạp của câu hỏi. Cuối cùng thêm ảnh bằng cách upload nó từ máy tính hoặc chọn một hình có sẵn trong thư viện của Kahoot! Hoặc giáo viên cũng có thể nhúng link YouTube. Để soạn câu hỏi tiếp theo giáo viên nhấn vào Add question.
QU Y
Giáo viên Chọn “ Setting -Nhập tiêu đề Kahoot” Để đặt tiêu đề cho bộ câu hỏi của mình. Sau khi đã hoàn thành bộ câu hỏi ưng ý nhấn nút “Done – làm xong”. Khi đó giáo viên ấn “Edit it” nếu cần chỉnh sửa thêm. Ấn “Play it” nếu muốn tổ chức ngay trò chơi. Khi đó sẽ hiện ra một mã pin để người học nhập vào và tiến hành trò chơi. Ấn “Share it” nếu muốn chia sẻ nó ngay trên cộng đồng Kahoot.
DẠ Y
KÈ M
Ví dụ: Tôi đã soạn bộ câu hỏi thể loại Quiz, chủ đề về “ Lực ma sát – chủ đề các lực cơ học” - Vật lý 10 để chuẩn bị cho hoạt động luyện tập ở tiết lực ma sát
21
Phần biên soạn câu hỏi này mất khá nhiều thời gian giáo viên cần chuẩn bị ở nhà với số lượng câu hỏi, mức độ câu hỏi tùy vào năng lực mỗi lớp.
OF FI CI AL
b. Tổ chức giảng dạy
Giáo viên có thể chọn bộ câu hỏi do mình biên soạn (My Kahoots) hoặc bộ câu hỏi được chia sẻ từ cộng đồng ( Public Kahoots) Vídụ: Chọn My Kahoots → Chọn bộ câu hỏi Lực ma sát→ Nhấn nút Play
ƠN
Giáo viên chọn “Classic” để từng người trong hội trường hoặc lớp học có thể thi đấu với nhau hoặc lựa chọn “Tem play”để thi đấu theo nhóm.
QU Y
NH
Sau khi lựa chọn hình thức thi đấu Kahoot! sẽ cho biết số hiệu game-pin để giáo viên thông báo cho học sinh.
Màn hình máy tính của giáo viên
DẠ Y
KÈ M
Sau khi các nhóm học sinh đã tiến hành đăng nhập, giáo viên tiến hành cho trò chơi bắt đầu. Câu hỏi sẽ hiện ra, cùng với các đáp án tương ứng, trên giao diện sẽ là các hình tam giác, hoặc hình thoi, hình tròn, hoặc hình vuông. Màn hình hiển thị cả thời gian còn lại của câu hỏi.
22
OF FI CI AL
Học sinh đăng nhập: cá nhân học sinh hoặc các nhóm học sinh lần lượt nhập mã game-pin → nickname (tên cá nhân, hoặc tên nhóm) - Sau đó, màn hình giao diện của giáo viên sẽ hiện đầy đủ tên các học sinh hoặc nhóm học sinh. - Khi đã hoàn tất công việc chuẩn bị giáo viên sẽ nhất nút START để kích hoạt các câu hỏi và người học sẽ sử dụng thiết bị của họ để trả lời. - Sau mỗi câu hỏi, điểm của các thành viên tham gia sẽ hiển thị ngay trên màn hình, tùy thuộc vào mức độ đúng sai, hoặc là tốc độ trả lời của các thành viên tham gia.
NH
ƠN
Màn hình của học sinh khi trả lời câu hỏi và khi có câu trả lời đúng
KÈ M
QU Y
Sau mỗi câu trả lời và cuối trò chơi Kahoot! sẽ thống kê 3 người chơi có kết quả cao nhất.
DẠ Y
Ngoài ra giáo viên có thể xem lại kết quả sau khi kết thúc trò chơi hoặc bất kì lúc nào vì Kahoot! tự động lưu lại thông tin qua mỗi lần chơi. Để xem lại kết quả giáo viên vào Reports ở thanh tiêu đề, chọn vào chủ đề mà giáo viên cần xem lại.
23
OF FI CI AL
NH
ƠN
Sau khi lựa chọn chủ đề cần xem lại nhấn “Open” sẽ cho giao diện như sau:
QU Y
Ở đây có đầy đủ các thông tin về câu trả lời của học sinh, giáo viên sẽ biết được những học sinh có điểm số thấp cần giúp đỡ, các câu hỏi khó là những câu hỏi có ít học sinh trả lời chính xác nhất. Giáo viên có thể dựa vào số phần trăm câu trả lời chính xác của học sinh để cho điểm, đánh giá quá trình vận dụng kiến thức của học sinh hoặc xem học sinh nào có kết quả tốt nhất.
DẠ Y
KÈ M
Thông tin lưu trong Reports
24
2.3.3.3. Sử dụng Kahoot! trong ra bài tập về nhà cho học sinh
OF FI CI AL
Vẫn trên nền tảng các bài Kahoot! đã chuẩn bị, giáo viên bằng cách đặt lịch hẹn thời gian để học sinh làm bài về nhà vào một thời gian đã qui định sẵn trước theo hướng dẫn sau đây. - B1: Mở My Kahoot, lựa chọn bộ câu hỏi cần yêu cầu học sinh về nhà làm.
ƠN
- B2: Ấn Play và chọn Asign
Sau đó giao diện hiện ra sẽ như hình ảnh sau, giáo viên tiến hành cài đặt thời gian sau khi đã có sự thống nhất với học sinh.
QU Y
NH
.
KÈ M
Khi các hộp thoại mở ra, chọn thời gian, rồi ấn Create, sau đó ấn Done, cho học sinh ghi rõ thời gian và các mã pin đăng nhập để đến giờ tiến hành làm bài. Theo đúng lịch hẹn, học sinh sẽ tiến hành làm bài ngay tại nhà thông qua tương tác trực tuyến. Giáo viên hoàn toàn có thể giám sát theo dõi kết quả ngay tại nhà của mình, rất đơn giản, nhẹ nhàng và có tính chính xác cao. 2.3.3.4 Nhận xét.
DẠ Y
Khi sử dụng Kahoot! trong hoạt động luyện tập theo nhóm giáo viên có những kết quả đánh giá một cách chính xác và khách quan. Điểm số phụ thuộc vào tốc độ và tính chính xác của câu trả lời làm cho các nhóm hoạt động một cách tập trung và hiệu quả. Sau mỗi câu hỏi các em sẽ biết đáp án cũng như điểm số của nhóm mình để các em kịp thời điều chỉnh để có kết quả học tập tốt nhất. Ngoài ra, Kahoot! có thể ra bài tập về nhà là một phương thức ra bài tập mới. Các em học sinh đa phần đam mê và hứng thú với công nghệ, tính hiếu thắng sẽ thúc đẩy các em có động lực làm bài tập về nhà. 25
2.4. Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề “Các lực cơ học -Vật lí 10” nhằm phát triển năng lực phẩm chất của người học
OF FI CI AL
2.4.1. Định hướng các năng lực đặc thù trong dạy học chủ đề “các lực cơ học”. Chủ đề “ Các lực cơ học” hình thành và phát triển ở học sinh năng lực vật lí với những biểu hiện theo bảng sau: Nhóm năng lực
Yêu cầu cần đạt
Nội dung kiến thức, đặc điểm
- Trình bày được khái niệm về lực hấp dẫn và các đặc điểm của lực hấp dẫn.
-Giải thích được một cách định tính sự rơi tự do và chuyển động của các hành tinh, vệ tinh bằng lực hấp dẫn. -Phân biệt lực hấp dẫn với các loại lực khác như:lực điện, lực từ....
NH
- Trình bày được khái niệm lực hấp dẫn, lực đàn hồi, lực ma sát, lực hướng tâm.
ƠN
- Phát biểu được định luật vạn vật hấp dẫn và viết được hệ thức của định luật này.
QU Y
Nhận thức vật lí
- So sánh được đặc điểm của các lực cơ học với các lực khác.
- Giải thích được mối quan hệ giữa các đại lượng trong biểu thức lực hấp dẫn, lực đàn hồi, lực ma sát, lực hướng tâm.
DẠ Y
KÈ M
- Vẽ được sơ đồ tư duy về các loại lực sau khi học xong chủ đề
Tìm hiểu thế giới
-Nêu được ví dụ về lực đàn hồi và những đặc điểm của lực đàn hồi của lò xo (điểm đặt, hướng). - Phát biểu được định luật Húc và viết hệ thức của định luật này đối với độ biến dạng của lò xo. - Biểu diễn được lực đàn hồi của lò xo khi bị dãn hoặc bị nén. - Nêu đặc điểm của véctơ lực ma sát trượt về điểm đặt, phương, chiều. - Nêu được độ lớn lực ma sát trượt phụ thuộc vào các yếu tố nào và phụ thuộc thế nào vào các yếu tố đó. - Phát biểu được định nghĩa về lực hướng tâm. - Viết được biểu thức lực hướng tâm
-Tìm hiểu được một số - Tìm hiểu về một số hiện tượng vật lí hiện tượng vật lí đơn giản liên quan đến bài học như: 26
liên quan đến các bài học như: Hiên tượng thủy triều, ứng dụng của lực đàn hồi, ứng dụng trong đời sống của lực ma sát trượt, lực hướng tâm.
+ Tại sao lại có hiện tượng thủy triều? +Tại sao các vệ tinh lại quanh quanh Trái Đất, các hành tinh lại quay quanh Mặt Trời?
OF FI CI AL
tự nhiên dưới góc độ vật lí
+Tại sao một xe khi thắng gấp lại trượt một đoạn đường mới dừng lại?
-Đưa ra được phán đoán và xây dựng giả thuyết +Tìm hiểu cấu tạo và nguyên tắc hoạt trước khi làm thí nghiệm động của thiết bị giảm xóc trên ô tô và xe máy. lực đàn hồi, lực ma sát. -Lập kế hoạch và lựa chọn được phương án thích hợp để làm thí nghiệm bài lực đàn hồi, lực ma sát.
- Nhận biết được tầm quan trọng của các kiến thức vật lí đến sự phát triển của ngành hàng không vũ trụ.
KÈ M
QU Y
NH
ƠN
- Đưa ra được phán đoán về mối quan hệ -Thu thập được số liệu khi giữa lực đàn hồi và độ biến dạng của lò tiến hành thí nghiệm lực xo. đàn hồi, lực ma sát. - Đề xuất được phương án thí nghiệm -Viết, trình bày, thảo khảo sát lực đàn hồi. luận,báo cáo kết quả thí - Làm thí nghiệm, xử lí số liệu và nêu nghiệm. được kết luận về lực đàn hồi.
DẠ Y
-Vận dụng kiến thức đã học để giải thích hiện tượng: thủy triều, chuyển động của các hành tinh Vận trong hệ mặt trời, chuyển dụng kiến thức động của các vệ tinh, hiện tượng xe bị trượt khi kĩ năng phanh gấp…
- Đưa ra được phán đoán về độ lớn của lực ma sát với các yếu tố: vận tốc, áp lực, bề mặt tiếp xúc, diện tích tiếp xúc. - Đề xuất được phương án làm thí nghiệm khảo sát độ lớn của lực ma sát trượt. - Làm thí nghiệm khảo sát, xử lí số liệu và rút ra được kết luận về lực ma sát trượt. - Vận dụng kiến thức trong bài lực hấp dẫn, lực hướng tâm để giải thích hiện tượng thủy triều, chuyển động các hành tinh trong hệ mặt trời. - Vận dụng kiến thức bài lực đàn hồi để giải thích được nguyên tắc hoạt động của thiết bị giảm xóc trên ô tô xe máy.
-Vận dụng các công thức - Vận dụng kiến thức bài lực hướng tâm về các lực cơ học để làm để giải thích về nguyên tắc phóng vệ 27
các bài tập luyện tập.
tinh nhân tạo.
OF FI CI AL
- Vận dụng được kiến thức bài lực ma sát trượt để tham gia giao thông an toàn. - Vận dụng các công thức lực cơ học để làm các bài tập luyện tập.
2.4.2. Tiến trình dạy học cụ thể từng tiết trong chủ đề “ Các lực cơ học” – Vật lí 10. Tiết 1. Lực hấp dẫn – Định luật vạn vật hấp dẫn I. Mục tiêu: 1. Kiến thức:
- Trình bày được khái niệm về lực hấp dẫn và các đặc điểm của lực hấp dẫn.
ƠN
- Phát biểu được định luật vạn vật hấp dẫn và viết được hệ thức của định luật này. - Giải thích được một cách định tính sự rơi tự do và chuyển động của các hành tinh, vệ tinh bằng lực hấp dẫn. 2. Về kỹ năng:
NH
- Phân biệt lực hấp dẫn với các loại lực khác như:lực điện, lực từ.... - Rèn luyện cho học sinh kỹ năng thu nhận, xử lý thông tin, quan sát.
QU Y
- Rèn luyện kĩ năng phân tích hiện tượng vật lí để thành lập mối quan hệ giữa các đại lượng vật lí. - Rèn luyện cho học sinh kỹ năng hợp tác nhóm, chia sẻ; kỹ năng tổng hợp, kỹ năng thuyết trình; kỹ năng lãnh đạo, kĩ năng giải bài tập, kỹ năng tư duy logic, sáng tạo; kỹ năng nghe, đọc, viết tích cực.
KÈ M
giản.
- Rèn kĩ năng vận dụng công thức của lực hấp dẫn để giải các bài tập đơn 3 .Định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực: - Về phẩm chất: + Rèn luyện phẩm chất học tập chăm chỉ, trung thực. + Có trách nhiệm với công việc được giao khi học tập cùng nhóm.
DẠ Y
- Về năng lực:
+ Năng lực giải thích được các hiện tượng đơn giản trong cuộc sống. + Năng lực thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thông tin để giải quyết vấn đề bài học đưa ra. + Năng lực tự học và tự chủ để mở rộng kiến thức. 28
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác khi hoạt động nhóm.
OF FI CI AL
+ Năng lực tính toán, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo khi vận dụng kiến thức đã học trong việc tìm hiểu về ứng dụng của định luật vạn vật hấp dẫn trong đời sống và giải các bài tập có liên quan. II. Phương pháp, kỹ thuật dạy học: Lớp học đảo ngược, giải quyết vấn đề, kĩ thuật hỏi đáp, hoạt động nhóm. III. Thiết bị dạy học: Video, bài giảng eleaning, phiếu học tập, SGK, SGV, máy chiếu có kết nối mạng. IV. Tiến trình dạy học 1.Chuyển giao nhiệm vụ học tập ở nhà Hoạt động
Nội dung
1
Chuyển giao nhiệm vụ
Các em xem video bài giảng lực hấp dẫn, đọc SGK các nhóm hoàn thành các PHT sau: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 1. Cho 2 vật, khối lượng lần lượt là m1; m2, đặt cách nhau một khoảng r (hình vẽ)
NH
(Hình ảnh minh chứng xem phụ lục 1)
ƠN
STT
a. Hãy vẽ các vectơ thể hiện lực hấp dẫn giữa 2 vật. b. Nhận xét về đặc điểm của các vectơ lực vừa vẽ
QU Y
(điểm đặt, phương, chiều) m1
m2
r
2. Viết công thức của lực hấp dẫn.
KÈ M
3. Vì sao trong đời sống hàng ngày, ta không cảm thấy được lực hút giữa các vật thể thông thường? PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
1.Có thể hiểu trọng lực chính là gì?
DẠ Y
2. Điểm đặt của trọng lực ở đâu? Trọng tâm của vật là gì?
2
Nhiệm vụ nhóm
3. Lập công thức tính gia tốc trọng trường g (Gợi ý dựa vào biểu thức ĐLVVHD và ĐL II Niu tơn). 4.Tìm hiểu một số ví dụ trong cuộc sống nói về lực hấp dẫn
Nhóm 1. Ứng dụng CNTT để thuyết trình về bài lực hấp dẫn thông qua các gợi ý của phiếu học tập. 29
2.Tiến trình dạy học trên lớp Hoạt động của giáo viên - GV: Thả một vật nhỏ (viên bi sắt)
rơi xuống đất.
OF FI CI AL
Hoạt động 1. Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh (15 phút) Hoạt động của HS Lắng nghe
? Lực gì đã làm cho vật rơi? Vậy hộp có hút trái đất không?
? Chuyển động của Trái Đất và Mặt Trăng có phải là chuyển động theo quán tính không?
NH
- Khái quát: mọi vật trong vũ trụ đều hút nhau bằng 1 loại lực gọi là lực hấp dẫn.
Chủ đề “các lực cơ học”Bài 10: Lực hấp dẫn. Định luật vạn vật hấp dẫn
ƠN
- GV cho HS xem lại sự chuyển động của các hành tinh trong hệ MT
Nội dung cơ bản
- Tiết trước, cô đã hướng dẫn cho các em tự học ở nhà. Bây giờ cô sẽ kiểm tra, cho điểm kết quả tự học ở nhà của các em.
KÈ M
QU Y
- GV chỉ định 1 HS bất kì trong nhóm 1 trình bàysản phẩm học tập của Một HS trình bày, các HS khác theo dõi nhóm mình. - Yêu cầu đại diện của nhóm khác Nêu câu hỏi thắc mắc nêu nhận xét về sản phẩm học tập và đặt câu hỏi thắc mắc cho nhóm thuyết HS theo dõi, nhận xét trình. bổ sung - Nhóm thuyết trình cử đại diện trả lời câu hỏi của các nhóm đặt ra. (Hình ảnh minh chứng xem phụ lục 1)
DẠ Y
Hoạt động 2. Giải đáp các thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức mới, (10phút) Hoạt động của giáo viên
- Trình chiếu đáp án
Hoạt động của HS Lắng nghe, trình bày
Nội dung cơ bản Tóm tắt lý thuyết ảnh bản 30
- Giải đáp các thắc mắc của HS.
theo yêu cầu
đồ tư duy tóm tắt bài học (phụ lục 8)
OF FI CI AL
- Trình chiếu nội dung chính dưới dạng bản đồ tư duy. - Quan sát -Phiếu đánh giá - Phát phiếu đánh giá cho đại diện các - Học sinh đánh giá vào (Phụ lục 3) nhóm đánh giá mẫu phiếu đánh giá
Hoạt động 3: HS giải bài tập vận dụng theo nhóm với sự hỗ trợ CNTTKahoot!(15 phút) Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của HS
- Các nhóm ngồi tập trung để làm - Ngồi theo nhóm. bài tập vận dụng trên Kahoot.
Nội dung cơ bản
Bộ câu hỏi trên Kahoot!
NH
ƠN
- Vào Kahoot! mở nội dung phần -Dùng điện thoại hoặc bài tập “lực hấp dẫn” và cung cấp máy tính bảng đăng mã pin cho học sinh. nhập Kahoot! với mã (Hình ảnh minh chứng xem phụ lục pin mà giáo viên cung 1). cấp, sau đó điền tên - Trình chiếu lần lượt các câu hỏi nhóm trên Kahoot.
- Sau mỗi câu hỏi trên Kahoot! sẽ hiện đáp án và điểm số.
- Trả lời câu hỏi trên Kahoot!
QU Y
- Xem đáp án và điểm - Yêu cầu đại diện nhóm có câu trả số. lời đúng giải thích trình bày, các - Đại diện nhóm trình nhóm khác bổ sung chỉnh sửa. bày.
KÈ M
- Tiếp tục như vậy đối với các câu hỏi tiếp theo.
BỘ CÂU HỎI TRÊN KAHOOT!
Lựa chọn 01 đáp án đúng nhất theo yêu cầu của đề: Câu 1: Khi nói về lực hấp dẫn giữa hai chất điểm, phát biểu nào sau đây sai?
DẠ Y
A. Lực hấp dẫn có phương trùng với đường thẳng nối hai chất điểm. B. Lực hấp dẫn có điểm đặt tại mỗi chất điểm.
C. Lực hấp dẫn của hai chất điểm là cặp lực trực đối. D. Lực hấp dẫn của hai chất điểm là cặp lực cân bằng.
Câu 2: Một vài có khối lượng m đặt ở nơi có gia tốc trọng trường g. Phát biểu nào 31
sau đây sai? B. Điểm đặt của trọng lực là trọng tâm của vật.
OF FI CI AL
A. Trọng lực có độ lớn được xác định bởi biểu thức P = mg. C. Trọng lực tỉ lệ nghịch với khối lượng của vật.
D. Trọng lực là lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật.
Câu 3: Một viên đá đang nằm yên trên mặt đất, lực hấp dẫn do Trái Đất tác dụng vào hòn đá có giá trị A. lớn hơn trọng lượng của hòn đá.
C. bằng trọng lượng của hòn đá
B. nhỏ hơn trọng lượng của hòn đá.
D. bằng 0.
Câu 4: Hai quả cầu đồng chất có khối lượng 20 kg, bán kính 10 cm, khoảng cách giữa hai tâm của chúng là 50 cm. Độ lớn lực tương tác hấp dẫn giữa chúng là B. 1,0672.10-6 N.
C. 1,0672.10-7 N.
D. 1,0672.10-5 N.
ƠN
A. 1,0672.10-8 N.
A. 2F.
NH
Câu 5: Hai khối cầu giống nhau được đặt sao cho tâm cách nhau khoảng r thì lực hấp dẫn giữa chúng là F. Nếu thay một trong hai khối cầu trên bằng một khối cầu đồng chất khác nhưng có bán kính lớn gấp hai, vẫn giữ nguyên khoảng cách giữa hai tâm (hai khối cầu không chạm nhau) thì lực hấp dẫn giữa chùng lúc này là B. 16F.
C. 8F.
D. 4F.
QU Y
Câu 6: Cho biết khoảng cách giữa tâm Mặt Trăng và tâm Trái Đấtlà 38.107m; khối lượng Mặt Trăng và Trái Đất tương ứng là 7,37.1022 kg và 6.1024kg; hằng số hấp dẫn G = 1,0672.10-8 N. Lực hấp dẫn giữa Trái Đất và Mặt Trăng có độ lớn là A. 0,204.1021 N.
B. 2,04.1021 N.
C. 22.1025 N.
D. 2.1027 N.
Câu 7: Ở mặt đất, một vật có trọng lượng 10 N. Nếu chuyển vật này ở độ cao cách Trái Đât một khoảng R (R là bán kính Trái Đất) thì trọng lượng của vât bằng B. 2,5 N.
KÈ M
A. 1 N.
C. 5 N.
D. 10 N.
Đáp án bộ câu hỏi trên Kahoot!
Câu
1
2
3
4
5
6
7
Đáp án
D
C
C
C
C
A
B
DẠ Y
Hoạt động 4: Tổng kết bài học, giao nhiệm vụ cho tiết 2 của chủ đề bài “Lực đàn hồi của lò xo” (5 phút). TIẾT 2: LỰC ĐÀN HỒI CỦA LÒ XO. ĐỊNH LUẬT HÚC
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức 32
OF FI CI AL
- Nêu được ví dụ về lực đàn hồi và những đặc điểm của lực đàn hồi của lò xo (điểm đặt, hướng). - Phát biểu được định luật Húc và viết hệ thức của định luật này đối với độ biến dạng của lò xo. - Biểu diễn được lực đàn hồi của lò xo khi bị dãn hoặc bị nén. - Làm được thí nghiệm về lực đàn hồi của lò xo.
- Vận dụng công thức định luật Húc để giải một số bài tập đơn giản. 2. Về kỹ năng
- Có kĩ năng thực hành: quan sát, thu nhập thông tin, xử lí số liệu và rút ra các kết luận cần thiết. Kỹ năng sử dụng được lực kế để đo lực, kỹ năng hiệu chỉnh sai lệch và xem xét giới hạn đo của dụng cụ trước khi sử dụng.
ƠN
- Rèn kỹ năng tư duy logic; kỹ năng tự tin trình bày ý kiến trước tập thể; kỹ năng đánh giá ý kiến của bạn; kỹ năng nghe, đọc, viết tích cực. - Rèn kỹ năng tính toán, lập luận lôgic.
NH
- Thông qua các hoạt động học tập, rèn luyện cho học sinh kỹ năng giao tiếp, hợp tác nhóm, chia sẻ thông tin. 3. Định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực: - Về phẩm chất:
+ Rèn luyện phẩm chất học tập chăm chỉ, trung thực.
QU Y
+ Có trách nhiệm với công việc được giao khi học tập cùng của nhóm. - Về năng lực:
KÈ M
+ Năng lực giải thích được các hiện tượng đơn giản trong cuộc sống. + Năng lực thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thông tin để giải quyết vấn đề bài học đưa ra. + Năng lực tự học và tự chủ để mở rộng kiến thức. + Năng lực giao tiếp và hợp tác khi hoạt động nhóm.
+ Năng lực tính toán, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo khi vận dụng kiến thức đã học trong việc tìm hiểu về lực đàn hồi, ứng dụng trong đời sống và vận dụng giải các bài tập đơn giản có liên quan.
DẠ Y
II. PHƯƠNG TIỆN - 04 bộ thí nghiệm về lực đàn hồi của lò xo. - Các phiếu học tập các nhân, nhóm. - Hình ảnh, tài liệu trên máy chiếu.
- Các sản phẩm học tập (Powerpoint, clip) 33
- Lớp học đảo ngược. - Kĩ thuật hỏi và trả lời, KWL. - Tổ chức hoạt động nhóm. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1.Chuyển giao nhiệm vụ học tập ở nhà. STT 1
Hoạt động Chuyển giao nhiệm vụ
OF FI CI AL
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC
Nội dung
- Giáo viên phát cho mỗi nhóm 1 lò xo, 1 hộp quả nặng
- Các em xem video bài lực đàn hồi, đọc SGK các nhóm
(Hình ảnh minh hoàn thành các nhiệm vụ sau. chứng xem phụ Phiếu học tập lục 1)
NH
ƠN
Câu hỏi 1: Lực đàn hồi của lò xo có các đặc điểm gì về điểm đặt, phương, chiều?, Hãy trực tiếp dùng tay làm cho lò xo biến dạng nhỏ trong thời gian 02 phút và trả lời: G1: Tay có cảm giác như thế nào khi kéo hoặc giãn lò xo? G2: Với một lực kéo hoặc giãn nhất định lò xo có giãn ra hay co lại mãi không? Giãn, nén đến khi nào?
QU Y
G3: Nếu thôi kéo hoặc nén thì hình dạng của lò xo sẽ ra sao?
Câu hỏi 2: Độ lớn của lực đàn hồi của lò xo phụ thuộc vào các yếu tố nào?
DẠ Y
KÈ M
G4: Kéo hoặc nén với một lực càng lớn thì hình dạng của lò xo và cảm giác tay ta với lúc kéo hoặc nén với lực nhỏ hơn sẽ như thế nào ? G5: Dự đoán độ lớn của lực đàn hồi của lò xo phụ thuộc vào các yếu tố nào? G6: Hãy đề xuất phương án thí nghiệm để khảo sát dự đoán trên? G7: Thực hiện thí nghiệm và ghi kết quả vào bảng sau Lần
1
2
3
l F F/l Câu hỏi 3: Lực đàn hồi được ứng dụng như thế nào trong các 34
lĩnh vực của đời sống, khoa học và kĩ thuật?
Nhiệm vụ Nhóm 2. – Làm slide thuyết trình hoặc quay lại video nhóm ứng dụng thuyết trình về đặc điểm của lực đàn hồi CNTT - Quay lại video về lực đàn hồi, ghi lại kết quả và nhận xét kết qủa thực nghiệm. Từ đó phát biểu định luật Huc
OF FI CI AL
2
2.Tiến trình dạy học trên lớp.
Hoạt động 1. Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh (15 phút)
Nội dung cơ bản
Lắng nghe
Chủ đề “ các lực cơ học”- Bài 12: Lực đàn hồi. Định luật Huc
NH
- Ở lớp 6 các em đã học về những đặc điểm lực đàn hồi của lò xo tuy nhiên chỉ mới về mặt định tính. Hôm nay trong chuỗi lực cơ học ngoài lực hấp dẫn đã học ở bài trước chúng ta sẽ tiếp tục được nghiên cứu đầy đủ hơn về lực đàn hồi cả về mặt định tính và định lượng thông qua bài học.
Hoạt động của HS
ƠN
Hoạt động của giáo viên
- Tiết trước, cô đã hướng dẫn cho các em tự học ở nhà. Bây giờ cô sẽ kiểm tra, cho điểm kết quả tự học ở nhà của các em.
QU Y
Một HS trình bày, - GV chỉ định 1 HS bất kì trong nhóm các 2 trình bày sản phẩm học tập của HS khác theo dõi nhóm mình.
KÈ M
- Yêu cầu đại diện của nhóm khác nêu nhận xét về sản phẩm học tập và Nêu câu hỏi thắc đặt câu hỏi thắc mắc cho nhóm thuyết mắc trình. HS theo dõi, nhận - Nhóm thuyết trình cử đại diện trả lời xét bổ sung câu hỏi của các nhóm đặt ra. (Hình ảnh minh chứng xem phụ lục 1)
DẠ Y
Hoạt động 2. Giải đáp các thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức mới, (10phút). Hoạt động của giáo viên
- Trình chiếu đáp án - Giải đáp các thắc mắc của HS.
Hoạt động của HS
Nội dung cơ bản
Lắng nghe, trình bày Ảnh bản đồ duy theo yêu cầu.
tư
35
tóm tắt bài học (phụ lục 8)
OF FI CI AL
- Trình chiếu nội dung chính dưới - Quan sát dạng bản đồ tư duy. - Học sinh đánh giá - Phát phiếu đánh giá cho đại diện các vào mẫu phiếu đánh giá nhóm đánh giá
-Phiếu đánh giá (Phụ lục 3)
Hoạt động 3: HS giải bài tập vận dụng theo nhóm với sự hỗ trợ CNTT- Kahoot! (15 phút). Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của HS
- Các nhóm ngồi tập trung để làm bài - Ngồi theo nhóm tập vận dụng trên Kahoot.
Nội dung cơ bản
Bộ câu hỏi trên Kahoot!
đáp án và điểm số.
ƠN
- Vào Kahoot! mở nội dung phần bài -Dùng điện thoại tập “Lực đàn hồi” và cung cấp mã pin hoặc máy tính bảng cho học sinh. đăng nhập Kahoot! - Trình chiếu lần lượt các câu hỏi trên với mã pin mà giáo Kahoot. viên cung cấp, sau - Sau mỗi câu hỏi trên Kahoot sẽ hiện đó điền tên nhóm
NH
- Trả lời câu hỏi trên - Yêu cầu đại diện nhóm có câu trả kahoot. lời đúng giải thích trình bày, các - Xem đáp án và nhóm khác bổ sung chỉnh sứa. điểm số.
QU Y
- Tiếp tục như vậy đối với các câu hỏi - Đại diện nhóm tiếp theo. trình bày (Hình ảnh minh chứng xem phụ lục 1) BỘ CÂU HỎI TRÊN KAHOOT!
KÈ M
Câu 1: Hãy chọn câu không đúng. Lực đàn hồi: A. Xuất hiện khi vật bị biến dạng. B. Luôn hướng theo trục lò xo vào trong. C. Ngược hướng với hướng của biến dạng. D. Có độ lớn tỉ lệ với độ biến dạng của vật đàn hồi.
DẠ Y
Câu 2: Chọn câu sai. Khi nói về hệ số đàn hồi. A. Phụ thuộc vào bản chất của vật đàn hồi.
B. Có đơn vị chuẩn là (N/m).
C. Lò xo càng dài thì độ cứng càng lớn.
D. Còn gọi là độ cứng.
Câu 3: Trong giới hạn đàn hồi, độ lớn của lực đàn hồi của lò xo: 36
A. Tỉ lệ nghịch với độ biến dạng của lò xo. B. Tỉ lệ với khối lượng của vật.
OF FI CI AL
C. Tỉ lệ thuận với độ biến dạng của lò xo. D. Tỉ lệ nghịch với khối lượng của vật.
Câu 4. Lò xo có độ dài tự nhiên 20cm. Gắn một đầu cố định, kéo đầu kia bằng lực 15N thấy lò xo có độ dài mới 22cm. Độ cứng k của lò xo là: A. 750N/m B. 145N/m
C. 100N/m
D. 960N/m
Câu 5. Lò xo có chiều dài tự nhiên 20cm. Khi bị kéo,lò xo dài 24cm và lực đàn hồi của nó bằng 5N. Hỏi khi lực đàn hồi bằng 10 N, thì chiều dài của lò xo bằng bao nhiêu? A.28 cm.
B.40 cm .
C.48 cm. Đáp án
1. B
2. C
3.C
4. A
D.22 cm.
5.A
ƠN
Hoạt động 4: Tổng kết bài học, giao nhiệm vụ cho tiết 3 của chủ đề bài “Lực ma sát” (5 phút). I. Nội dung kiến thức cần đạt. 1. Về kiến thức.
NH
Tiết 3. LỰC MA SÁT
- Nêu đặc điểm của véctơ lực ma sát trượt về điểm đặt, phương, chiều.
trượt.
QU Y
- Nêu được độ lớn lực ma sát trượt phụ thuộc vào các yếu tố nào và phụ thuộc thế nào vào các yếu tố đó. - Biết cách làm TN đo được hệ số ma sát trượt và tính được hệ số ma sát - Đề xuất được các phương án đo độ lớn lực ma sát trượt.
kỳ.
KÈ M
- Đề xuất được các phương án thí nghiệm kiểm chứng các yếu tố ảnh hưởng đến độ lớn lực ma sát trượt. - Đề xuất được các phương án đo hệ số ma sát trượt của một cặp vật liệu bất
2. Về kỹ năng.
DẠ Y
TN.
- Rèn luyện cho học sinh kỹ năng thu nhận, xử lý thông tin, quan sát, làm
- Rèn luyện kĩ năng phân tích hiện tượng vật lí để thành lập mối quan hệ giữa các đại lượng vật lí.
- Rèn luyện cho học sinh kỹ năng hợp tác nhóm, chia sẻ; kỹ năng tổng hợp, kỹ năng thuyết trình; kỹ năng lãnh đạo, kĩ năng giải bài tập, kỹ năng tư duy logic, sáng tạo; kĩ năng làm thí nghiệm. 37
3. Về thái độ. - Tích cực, hợp tác trong hoạt động nhóm. ở nhà.
OF FI CI AL
giản.
- Rèn kĩ năng vận dụng công thức của lực ma sát để giải các bài tập đơn
- Tự tin đưa ra các ý kiến cá nhân khi thực hiện các nhiệm vụ trên lớp và nhiệm vụ - Chủ động trao đổi, thảo luận với các học sinh khác và với giáo viên.
- Giáo dục học sinh lòng yêu khoa học, tính tích cực tự giác, chủ động trong học tập. 4. Định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực. - Về phẩm chất:
+ Rèn luyện phẩm chất học tập chăm chỉ, trung thực.
ƠN
+ Có trách nhiệm với công việc được giao khi học tập cùng nhóm. - Về năng lực:
NH
+ Năng lực kiến thức: Nêu được đặc điểm của lực ma sát trượt về điểm đặt, phương, chiều, các yếu tố ảnh hưởng tới độ lớn lực ma sát trượt. + Năng lực phương pháp:
QU Y
* Đề xuất được các dự đoán về sự phụ thuộc của lực ma sát trượt vào các yếu tố liên quan đến sự tương tác giữa các vật khi tiếp xúc. * Đề xuất được các phương án, lựa chọn các dụng cụ thí nghiệm và bố trí thí nghiệm theo phương án đã đề xuất. Thực hiện các thí nghiệm theo kế hoạch để kiểm chứng các giả thuyết đã đề xuất về lực ma sát trượt.
KÈ M
+ Năng lực trao đổi thông tin: Thực hiện các trao đổi, thảo luận với các bạn trong lớp và trong nhóm để thực hiện nhiệm vụ, biết phân công công việc hợp lý để đạt hiệu quả cao nhất khi thực hiện các nhiệm vụ: chọn vật liệu, người làm thí nghiệm, người xử lí số liệu, người báo cáo,... + Năng lực cá thể: Suy nghĩ vận dụng các kiến thức đã học để đưa ra các dự đoán về các đặc điểm của lực ma sát trượt. Vận dụng các kiến thức đã học để giải thích các tình huống trong thực tiễn.
DẠ Y
+ Năng lực tự học: Tự đặt câu hỏi và thiết kế, tiến hành được phương án thí nghiệm để trả lời cho các câu hỏi đó.
II. Phương pháp, kỹ thuật dạy học: Lớp học đảo ngược, Kĩ thuật hỏi đáp, hoạt động nhóm
III. Thiết bị dạy học: video, bài giảng eleaning, phiếu học tập, SGK, SGV, máy chiếu có kết nối mạng. 38
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động
STT 1
OF FI CI AL
Chuyển giao nhiệm vụ học tập ở nhà Chuyển giao nhiệm vụ
Nội dung
Giáo viên cung cấp cho mỗi nhóm 1 lực kế cũng các vật trong bộ thí nghiệm lực ma sát cùng với phiếu học tập.
(Hình ảnh minh - Yêu cầu học sinh xem video bài lực ma sát, đọc SGK chứng xem phụ và hoàn thành phiếu học tập. lục 1) Phiếu học tập số 1 1.Lực ma sát trượt xuất hiện khi nào 2. Nêu đặc điểm của lực ma sát trượt? 3. Nêu cách đo độ lớn lực ma sát?
Các yếu tố
ƠN
4. Hãy dự đoán sự phụ thuộc độ lớn lực ma sát trượt vào các yếu tố sau theo bảng: Có
Không
NH
Diện tích tiếp xúc Tốc độ trượt vật
QU Y
Tình trạng hai mặt tiếp xúc Áp lực
5. Làm TN khảo sát sự phụ thuộc độ lớn lực ma sát trượt vào các yếu tố trên. 6. Nêu ứng dụng của lực ma sát trượt,
Nhiệm vụ Nhóm 3. - Quay lại video thí nghiệm về lực ma sát trượt. nhóm ứng dụng Làm các slide nêu ứng dụng của lực ma sát trượt CNTT
KÈ M
2
Tiến trình dạy học trên lớp
DẠ Y
Hoạt động 1. Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh (15 phút). Hoạt động của giáo viên
- Tiết trước, cô đã hướng dẫn cho các em tự học ở nhà. Bây giờ cô sẽ kiểm
Hoạt động của HS Lắng nghe
Nội dung cơ bản Chủ đề “ các lực cơ học”39
tra, cho điểm kết quả tự học ở nhà của các em.
OF FI CI AL
Một HS trình bày, các - GV chỉ định 1 HS bất kì trong nhóm HS khác theo dõi 2 trình bàysản phẩm học tập của nhóm mình.
Bài 13: Lực ma sát
- Yêu cầu đại diện của nhóm khác nêu Nêu câu hỏi thắc mắc nhận xét về sản phẩm học tập và đặt câu hỏi thắc mắc cho nhóm thuyết HS theo dõi, nhận xét trình. bổ sung - Nhóm thuyết trình cử đại diện trả lời câu hỏi của các nhóm đặt ra
- Trình chiếu đáp án
Hoạt động của HS
NH
Hoạt động của giáo viên
ƠN
Hoạt động 2. Giải đáp các thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức mới, (10phút)
- Giải đáp các thắc mắc của HS.
Nội dung cơ bản Tóm tắt thuyết
Lắng nghe, trình bày theo yêu cầu
QU Y
- Trình chiếu nội dung chính dưới - Quan sát dạng bản đồ tư duy. - Học sinh đánh giá - Phát phiếu đánh giá cho đại diện các vào mẫu phiếu đánh giá nhóm đánh giá.
lý
Ảnh bản đồ tư duy tóm tắt bài học (phụ lục 8) -Phiếu đánh giá (Phụ lục3)
KÈ M
Hoạt động 3 HS giải bài tập vận dụng theo nhóm với sự hỗ trợ CNTT- Kahoot! (15 phút).
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của HS
Nội dung cơ bản
DẠ Y
- Các nhóm ngồi tập trung để - Ngồi theo nhóm Bộ câu hỏi trên làm bài tập vận dụng trên Kahoot! Kahoot. -Dùng điện thoại hoặc - Vào Kahoot!, mở nội dung máy tính bảng đăng phần bài tập “ Lực ma sát” và nhập Kahoot! với mã cung cấp mã pin cho học sinh. pin mà giáo viên cung - Trình chiếu lần lượt các câu cấp, sau đó điền tên 40
nhóm
- Sau mỗi câu hỏi trên Kahoot! sẽ hiện đáp án và điểm số.
- Trả lời câu hỏi trên Kahoot!
OF FI CI AL
hỏi trên Kahoot!.
- Xem đáp án và điểm - Yêu cầu đại diện nhóm có số. câu trả lời đúng giải thích - Đại diện nhóm trình trình bày, các nhóm khác bổ bày sung chỉnh sứa. - Tiếp tục như vậy đối với các câu hỏi tiếp theo.
ƠN
(Hình ảnh minh chứng xem phụ lục 1)
Bộ câu hỏi trên Kahoot! I. Lựa chọn 01 đáp án đúng nhất theo yêu cầu của đề:
NH
Câu 1: Một vật trượt trên một mặt phẳng, khi tốc độ của vật tăng thì hệ số ma sát giữa vật và mặt phẳng A. không đổi.
B. tăng tỉ lệ với tôc độ của vật.
C. giảm xuống.
D. tăng tỉ lệ bình phương tốc độ của vật.
QU Y
Câu 2: Lực ma sát trượt
A. chỉ xuất hiện khi vật đang chuyển động chậm dần. B. phụ thuộc vào độ lớn của áp lực C. tỉ lệ thuận với vận tốc của vật.
D. phụ thuộc vào diện tích mặt tiếp xúc
KÈ M
Câu 3: Một người kéo một thùng hàng chuyển động, lực tác dụng vào người làm người đó chuyển động về phía trước là A. lực của người kéo tác dụng vào mặt đất. B. lực của mà thùng hàng tác dụng vào người kéo. C. lực của người kéo tác dụng vào thùng hàng.
DẠ Y
D. lực mặt đất tác dụng vào bàn chân người kéo.
Câu 4: Một toa tàu có khối lượng 80 tấn chuyển động thẳng đều dưới tác dụng của lực kéo nằm ngang F = 6.104 N. Lấy g = 10 m/s2. Hệ số ma sát giữa tàu và đường ray là A. 0,075.
B. 0,06.
C. 0,02.
D. 0,08. 41
A. 1000 N.
B. 10000 N.
C. 100 N.
OF FI CI AL
Câu 5: Một vật có khối lượng 5 tấn đang chuyển động trên đường nằm ngang có hệ số ma sát của xe là 0,2. Lấy g = 10 m/s2. Độ lớn của lực ma sát là D. 10 N.
Câu 6: Một đầu mát tạo ra lực kéo để kéo một toa xe có khối lượng 5 tấn, chuyển động với gia tốc 0,3 m/s2. Biết lực kéo của động cơ song song với mặt đường và hệ số ma sát giữa tao xe và mặt đường là 0,02. Lấy g = 10 m/s2. Lực kéo của đầu máy tạo ra là A. 4000 N.
B. 3200 N.
C. 2500 N.
D. 5000 N.
Đáp án bộ câu hỏi trên Kahoot 1
2
3
4
5
Đáp án
A
B
D
A
B
6
C
ƠN
Câu
Hoạt động 4: Tổng kết bài học, giao nhiệm vụ cho tiết 4 của chủ đề là “ Lực hướng tâm” (5 phút). Tiết 4. LỰC HƯỚNG TÂM
NH
I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức.
2. Về kĩ năng
QU Y
Nêu được lực hướng tâm trong chuyển2động tròn đều là hợp lực tác dụng lên mv vật và viết được công thức F ht = = m2r r
Xác định được lực hướng tâm và giải được bài toán về chuyển động tròn đều khi vật chịu tác dụng của một hoặc hai lực 3. Về thái độ
KÈ M
- Tự tin đưa ra ý kiến cá nhân khi thực hiện các nhiệm vụ ở lớp, ở nhà. - Chủ động trao đổi thảo luận với các học sinh khác và với giáo viên. - Hợp tác chặt chẽ với các bạn khi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu thực hiện ở nhà. - Tích cực hợp tác, tự học để lĩnh hội kiến thức
DẠ Y
4. Định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực. - Về phẩm chất: + Rèn luyện phẩm chất học tập chăm chỉ, trung thực. + Có trách nhiệm với công việc được giao khi học tập cùng nhóm. - Về năng lực: 42
+ Năng lực kiến thức: Nêu được đặc điểm của lực hướng tâm về điểm đặt, phương, chiều, độ lớn.
OF FI CI AL
+ Năng lực phương pháp:
* Xây dựng được khái niệm lực hướng tâm dựa vào các khái niệm gia tốc hướng tâm trong chuyển động tròn đều. * Xây dựng được biểu thức lực hướng tâm dựa vào công thức gia tốc hướng tâm và định luật II Niu tơn + Năng lực trao đổi thông tin: Thực hiện các trao đổi, thảo luận với các bạn trong lớp và trong nhóm để thực hiện nhiệm vụ.Tìm hiểu các hiện tượng tự nhiên liên quan tới bài học, làm bài báo cáo, báo cáo kết quả. + Năng lực cá thể: Suy nghĩ vận dụng các kiến thức đã học để đưa ra các dự đoán về các đặc điểm của lực hướng tâm. Vận dụng các kiến thức đã học để giải thích các tình huống trong thực tiễn.
ƠN
+ Năng lực tự học: Tự đặt câu hỏi và tìm hiểu các thông tin để trả lời cho các câu hỏi đó. II. Phương pháp, kỹ thuật dạy học: Lớp học đảo ngược, hoạt động nhóm.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
NH
III. Thiết bị dạy học: Video, bài giảng eleaning, phiếu học tập, SGK, SGV, máy chiếu có kết nối mạng.
STT 1
QU Y
Chuyển giao nhiệm vụ học tập ở nhà Hoạt động Chuyển giao nhiệm vụ
Nội dung
-Xem video bài lực hướng tâm, đọc sgk và hoàn thành phiếu học tập sau:
DẠ Y
KÈ M
Phiếu học tập (Hình ảnh minh chứng xem phụ 1. Thế nào là chuyển động tròn đều ? Gia tốc trong chuyển động lục 1) tròn đều có đặc điểm như thế nào ? Áp dụng định luật II Newton nêu đặc điểm của lực tác dụng lên vật chuyển động tròn đều ? Tên gọi của lực tác dụng lên vật chuyển động tròn đều ? 2. Nêu đặc điểm của lực hướng tâm (điểm đặt, phương, chiều, độ lớn)? Nêu một số ví dụ về lực hướng tâm 3. Xét một vật đặt trên chiếc bàn quay quanh trục : Nêu các lực tác dụng lên vật khi bàn chưa quay ? Nêu hiện tượng xảy ra khi cho bàn quay từ từ; khi đột ngột cho bàn quay thật nhanh ? Giải thích hiện tượng xảy ra ? 4. Lấy các ví dụ về lực hướng tâm trong thực tế và giải thích?
43
Nhóm 4. Ứng dụng CNTT thiết kế các slide mô phỏng về đặc điểm lực hướng tâm và lấy các ví dụ thực tế.
Nhiệm vụ nhóm
OF FI CI AL
2
Tiến trình dạy học trên lớp
Hoạt động 1. Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh (15 phút) Hoạt động của HS
-Tại sao đường ô tô ở những đoạn đường cong thường phải làm nghiêng? -Tại sao vệ tinh nhân tọa bay được vòng quanh trái đất? Chúng ta cùng tìm hiểu về bài lực hướng tâm để trả lời cho các câu hỏi đó.
Chủ đề “ các lực cơ học”Bài 14: Lực hướng tâm.
Lắng nghe
NH
- Tiết trước, cô đã hướng dẫn cho các em tự học ở nhà. Bây giờ cô sẽ kiểm tra, cho điểm kết quả tự học ở nhà của các em.
Nội dung cơ bản
ƠN
Hoạt động của giáo viên
QU Y
- GV chỉ định 1 HS bất kì trong nhóm 2 trình bàysản phẩm học tập của nhóm mình.
KÈ M
Một HS trình bày, các - Yêu cầu đại diện của nhóm khác nêu nhận xét về sản phẩm học tập và đặt HS khác theo dõi câu hỏi thắc mắc cho nhóm thuyết trình. Nêu câu hỏi thắc mắc - Nhóm thuyết trình cử đại diện trả lời câu hỏi của các nhóm đặt ra. HS theo dõi, nhận xét (Hình ảnh minh chứng xem phụ lục 1) bổ sung Hoạt động 2. Giải đáp các thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức mới, (10phút). Hoạt động của HS
Nội dung cơ bản
- Trình chiếu đáp án
Lắng nghe, trình bày
Tóm tắt lý thuyết
- Giải đáp các thắc mắc của HS.
theo yêu cầu
Ảnh bản đồ tư duy
DẠ Y
Hoạt động của giáo viên
- Trình chiếu nội dung chính dưới - Quan sát
tóm tắt bài học 44
- Học sinh đánh giá (phụ lục 8 ) - Phát phiếu đánh giá cho đại diện vào mẫu phiếu đánh -Phiếu đánh giá (Phụ lục 3) các nhóm đánh giá dạng bản đồ tư duy.
OF FI CI AL
giá
Hoạt động 3 HS giải bài tập vận dụng theo nhóm với sự hỗ trợ CNTTKahoot! (15 phút) Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của HS
- Các nhóm ngồi tập trung để làm bài - Ngồi theo nhóm tập vận dụng trên Kahoot!.
Nội dung cơ bản
Bộ câu hỏi trên Kahoot!
hiện đáp án và điểm số.
NH
ƠN
- Vào Kahoot! mở nội dung phần bài tập “ Lực hướng tâm” và cung cấp mã -Dùng điện thoại hoặc pin cho học sinh. máy tính bảng đăng nhập Kahoot! với mã - Trình chiếu lần lượt các câu hỏi trên pin mà giáo viên cung cấp, sau đó điền tên Kahoot! nhóm - Sau mỗi câu hỏi trên Kahoot! sẽ
QU Y
- Trả lời câu hỏi trên - Yêu cầu đại diện nhóm có câu trả lời kahoot. đúng giải thích trình bày, các nhóm - Xem đáp án và điểm số. khác bổ sung chỉnh sứa. - Tiếp tục như vậy đối với các câu hỏi - Đại diện nhóm trình bày tiếp theo.
KÈ M
(Hình ảnh minh chứng xem phụ lục 1) Bộ câu hỏi trên Kahoot!
Câu 1:Chọn phát biểu sai? A. Vệ tinh nhân tạo chuyển động tròn đều quanh Trái Đất do lực hấp dẫn đóng vai trò lực hướng tâm.
DẠ Y
B. Xe chuyển động vào một đoạn đường cong (khúc cua), lực đóng vai trò hướng tâm luôn là lực ma sát. C. Xe chuyển động đều trên đỉnh một cầu võng, hợp lực của trọng lực và phản lực vuông góc đóng vai trò lực hướng tâm.
D. Vật nằm yên đối với mặt bàn nằm ngang đang quay đều quanh trục thẳng đứng thì lực ma sát nghỉ đóng vai trò lực hướng tâm. Câu 2:Điều nào sau đây là đúng khi nói về lực tác dụng lên vật chuyển động tròn 45
đều?
OF FI CI AL
A. Ngoài các lực cơ học, vật còn chịu thêm tác dụng của lực hướng tâm.
B. Hợp lực của tất cả các lực tác dụng lên vật đóng vai trò là lực hướng tâm. C. Vật chỉ chịu tác dụng của lực hướng tâm.
D. Hợp lực của tất cả các lực tác dụng lên vật nằm theo phương tiếp tuyến với quỹ đạo tại điểm khảo sát. Câu 3:Chọn câu sai?
A. Lực nén của ôtô khi qua cầu phẳng luôn cùng hướng với trọng lực
B. khi ôtô qua cầu cong thì lực nén của ôtô lên mặt cầu luôn cùng hướng với trọng lực C. Khi ôtô qua khúc quanh, ngoại lực tác dụng lên ôtô gồm trọng lực, phản lực của mặt đường và lực ma sát nghỉ.
ƠN
D. Lực hướng tâm giúp cho ôtô qua khúc quanh an toàn Câu 4:Ở những đoạn đường vòng, mặt đường được nâng lên một bên. Việc làm này nhằm mục đích nào kể sau đây? C. Tăng lực ma sát.
B. Tạo lực hướng tâm.
NH
A. Giới hạn vận tốc của xe.
D. Cho nước mưa thốt dễ dàng.
QU Y
Câu 5: Một xe đua chạy quanh một đường tròn nằm ngang, bán kính R. Vận tốc xe không đổi. Lực đóng vai trò là lực hướng tâm lúc này là A. lực đẩy của động cơ.
B. lực hãm.
C. lực ma sát nghỉ.
D. lực của vô – lăng (tay lái).
Câu 6: Xe có khối lượng 1 tấn đi qua cầu vồng. Cầu có bán kính cong là 50 m. Giả sử xe chuyển động đều với vận tốc 10 m/s. Lấy g = 9,8 m/s2. Tại đỉnh cầu, tính lực nén của xe lên cầu bằng
KÈ M
A. 7200 N.
B. 5500 N.
C. 7800 N.
D. 6500 N.
Câu 7:Một ô tô có khối lượng 1200 kg chuyển động đều qua một đoạn cầu vượt (coi là cung tròn) với vận tốc 36 km/h. Biết bán kính cong của đoạn cầu vượt là 50 m. Lấy g = 10 m/s2. Áp lực của ô tô vào mặt đường tại điểm cao nhất bằng
DẠ Y
A. 11950 N. Câu ĐA
B. 11760 N.
C. 9600 N.
D. 14400 N.
Đáp án bộ câu hỏi trên Kahoot 1 B
2
3
4
5
6
7
B
C
B
C
D
C
46
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
OF FI CI AL
3.1. Thực nghiệm sư phạm a. Mục đích
Tiến hành thực nghiệm sư phạm các kiến thức đã thiết kế nhằm:
- Đánh giá tính khả thi của tiến trình dạy học nội dung đã thiết kế, bổ sung hoàn thiện tiến trình dạy học đạt hiệu quả cao hơn. - So sánh đối chiếu kết quả trước và sau khi thực hiện. b. Đối tượng thực nghiệm
- Quá trình thực nghiệm được tiến hành ở các lớp 10B3, 10B4 tại đơn vị. c. Phương pháp thực nghiệm
ƠN
- Tiến hành giảng dạy chủ đề “Các lực cơ học” theo mô hình lớp học đảo ngược với sự hỗ trợ của CNTT. - Tiến hành rút kinh nghiệm, phân tích diễn biến thực nghiệm sư phạm và tổ chức làm bài kiểm tra để đánh giá kết quả học tập. Đánh giá định tính
NH
d. Kết quả thực nghiệm
Sau khi áp dụng mô hình lớp học đảo ngược với sự hỗ trợ của CNTT chủ đề “Các lực cơ học” Vật lý 10 tôi thấy:
QU Y
- Ban đầu học sinh còn bỡ ngỡ trong việc làm các sản phẩm học tập ở nhà có ứng dụng của công nghệ thông tin, cũng như trong việc luyện tập trên Kahoot ở tiết đầu tiên. Tuy nhiên, các em làm quen một cách nhanh chóng cũng như phát huy được kĩ năng công nghệ của mình trong những tiết tiếp theo. - HS đã có sự mạnh dạn, tự tin hơn khi trình bày sản phẩm nhóm, HS tập trung chú ý lắng nghe, tích cực đóng góp ý kiến bổ sung, thảo luận.
KÈ M
- Ở hoạt động luyện tập, không khí học tập thay đổi một cách rõ rệt. Các em hào hứng, sôi nổi, mong chờ đến phần luyện tập cũng như phát huy được nhiều kĩ năng và năng lực như: năng lực hợp tác, năng lực thực hành, kĩ năng đọc sách, tìm kiếm thông tin, năng lực ghi nhớ, phân tích, tổng hợp... Đánh giá định lượng
DẠ Y
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu và tổ tự nhiên trường THPT…, tôi đã chọn được 2 nhóm lớp có chất lượng tương đương để làm đối chứng và thực nghiệm. Nhóm thực nghiệm lớp:10B4 với số học sinh: 42 Nhóm đối chứng lớp: 10B3 với số học sinh: 42
47
Nhóm HS Số HS
Điểm số
OF FI CI AL
Bài kiểm tra được thực hiện sau khi học xong chủ đề “ Các lực cơ học” thực nghiệm và đối chứng bằng cách ra đề đánh giá theo bộ câu hỏi ở trên, tôi tiến hành chấm bài và xử lí được bảng kết quả sau : ĐTB
1
2
3
4
5
6
ĐC
42
0
0
3
6
14
7
TN
42
0
0
0
3
10
9
7
8
9
10
8
2
2
0
5.59
8
5
5
2
6.59
NH
ƠN
Dựa vào bảng số liệu kết quả chấm bài, tôi nhận thấy điểm trung bình cộng của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng, số lần đạt điểm cao của lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng và số lần đạt điểm thấp ít hơn. Từ đó cho thấy, vận dụng mô hình dạy học lớp học đảo ngược để giảng dạy chủ đề “các lực cơ học” trong chương trình vật lí lớp 10 với sự hỗ trợ của CNTT tạo ra không khí học tập sôi nổi, học sinh học tập tích cực và kích thích khả năng tìm tòi sáng tạo, nâng cao được năng lực nhận thức và năng lực hành động của các em. Rèn luyện và phát triển cho các em được nhiều năng lực tính toán, tin học, thí nghiệm, ngôn ngữ… qua đó hình thành các phẩm chất cần có của một người học sinh, một người công dân thế hệ mới.
QU Y
3.2. Một số nhận xét về mô hình lớp học đảo ngược với sự hỗ trợ CNTT qua dạy học chủ đề. - Cảm nhận của em Nguyễn Văn Quyến , lớp trưởng lớp 10B4: Em rất thích giờ học có ứng dụng CNTT như thế này, mong tiết nào cũng được luyện tập trên Kahoot!.
KÈ M
- Thầy Nguyễn Văn Phúc , giáo viên bộ môn nhận xét: “Tôi thấy mô hình lớp học đảo ngược với sự trợ giúp CNTT là một mô hình học tập tuyệt vời, phát triển cho học sinh nhiều năng lực phẩm chất của một học sinh thế hệ mới. Các em năng động tự tin hơn trong học tập. Đối với Khoot! các em rất thích thú vì có sự đánh giá khách quan để cạnh tranh một cách lành mạnh, làm cho giờ học trở nên sôi nổi và thú vị.”
DẠ Y
-Thầy Lê Hải Dương, giáo viên bộ môn nhận xét: “Tôi thấy các video thí nghiệm của các em quay lại một cách khá chính xác, phong thái thuyết trình tự tin chứng tỏ các em đã rất nổ lực và làm đi làm lại nhiều lần. Việc chính bản thân các em tự làm thí nghiệm và rút ra các định luật sẽ làm cho các em thích thú bộ môn và đam mê học tập.”
48
OF FI CI AL
1. Kết luận
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
NH
ƠN
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học cũng như qua khảo sát về ứng dụng CNTT và một số công cụ hỗ trợ dạy học hiệu quả hiện nay như youtube, kahoot ở trường THPT nơi tôi đang công tác. Đề tài đã đề xuất được quy trình dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược với sự hỗ trợ của CNTT và đề xuất quy trình dạy học chủ đề “các lực cơ học” theo mô hình lớp học đảo ngược với sự hỗ trợ của CNTT nhằm phát triển năng lực phẩm chất của học sinh. Thông qua hoạt động học tập trong mô hình lớp học đảo ngược, học sinh sẽ được rèn luyện tính tự giác, tích cực, đúng kế hoạch, tự đặt câu hỏi khi tự học ở nhà … Khi học với bạn, học sinh được rèn luyện các kỹ năng trao đổi làm việc nhóm; Khi học thầy, học sinh hỏi thầy, lắng nghe, ghi chép, học hỏi phong thái giao tiếp của thầy. Học sinh còn được học và rèn luyện các kỹ năng làm thí nghiệm ,viết, nói, thuyết trình,…Mô hình lớp học đảo ngược đã tạo điều kiện phát triển kỹ năng này. Trên lớp học sinh được tham gia hoạt động nhóm, rèn luyện các kỹ năng hợp tác, giao tiếp, trình bày... Muốn vậy, học sinh phải có những kiến thức nền tảng nhất định. Chính tự học ở nhà là chìa khóa giúp học sinh thực hiện tốt hoạt động trên lớp của mình, có thể hiểu sâu hơn chủ đề được học so với khi học tập độc lập, đồng thời các kĩ năng hoạt động nhóm, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự học cũng được nâng cao hơn. Đặc biệt, mô hình được áp dụng ở chủ đề liên quan đến thực tế, các em tự mình có thể làm thí nghiệm rút ra kết quả làm tăng tính thuyết phục có thể tìm hiểu sâu hơn thế giới tự nhiên.. để các em ngày càng đam mê học tập nói chung và bộ môn vật lí nói riêng.
KÈ M
QU Y
Đề tài đã tiến hành tổ chức thử nghiệm mô hình lớp học đảo ngược với sự hỗ trợ của CNTT chủ đề “ các lực cơ học” vật lí 10 tại các trường trung học phổ thông trên địa bàn nơi tôi đang công tác. Qua thực tế đã khẳng định vận dụng dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược với sự hỗ trợ của CNTT đã tạo ra không khí học tập sôi nổi, học sinh hoạt động tích cực và kích thích được khả năng tìm tòi sáng tạo ở các em. Các em được tự làm thí nghiệm lực đàn hồi, lực ma sát, được tìm hiểu các vấn đề thực tế liên quan đến lực hấp dẫn, lực hướng tâm, được ứng dụng công nghệ 4.0 trong học tập giúp các rèn luyện nhiều kĩ năng và phát triển phẩm chất một cách toàn diện.
DẠ Y
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu để viết sáng kiến kinh nghiệm, “sử dụng mô hình lớp học đảo ngược với sự trợ giúp của công nghệ thông tin nhằm phát triển các phẩm chất năng lực của học sinh thông qua chủ đề “các lực cơ học” – vật lí 10, tôi cũng đã tự nâng cao kĩ năng công nghệ thông tin, học hỏi thêm được phương pháp dạy học mới nhằm nâng cao hiệu quả trong việc giảng dạy. Đồng thời, là cơ hội tốt giúp tôi bồi dưỡng thêm kiến thức chuyên môn. Không những thế, qua đây tôi cũng muốn trao đổi với đồng nghiệp để làm sao khơi dậy hứng thú cho học sinh trong mỗi giờ học.
49
OF FI CI AL
Tuy nhiên, phạm vi đề tài chỉ thực hiện trong dạy học chủ đề “các lực cơ học” - vật lí 10 cũng như chỉ tìm hiểu 2 công cụ hỗ trợ dạy học là Youtube và Kahoot!. Vì vậy, hướng phát triển tiếp tục của đề tài sẽ là tìm hiểu thêm các công cụ hỗ trợ dạy học hiệu quả hơn nữa và nhân rộng mô hình lớp học đảo ngược với sự trợ giúp của CNTT trong nhiều chủ đề vật lí 10,11,12. Đối chiếu với nhiệm vụ của đề tài đặt ra, nội dung nghiên cứu đã giải quyết trọn vẹn các nhiệm vụ của đề tài.
ƠN
2. Đề xuất, kiến nghị khả năng áp dụng 2.1. Đối với học sinh - Thay đổi phương pháp tự học tại lớp và tự học ở nhà là phương pháp tối ưu nhất để làm chủ kiến thức, làm chủ bản thân. Các em phải rèn ý thức đó khi còn ngồi trên ghế nhà trường có như vậy mới giúp các em thành công trong cuộc sống. - Các em cần tăng khả năng tìm kiếm thông tin cũng như ứng dụng CNTT trong hoạt động học tập để rèn luyện những kĩ năng, phẩm chất cần thiết cho việc học tập hiện tạo cũng như trong tương lai. 2.2. Đối với giáo viên
NH
- Mô hình lớp học đảo ngược với sự hỗ trợ của CNTT có thể sử dụng để giảng dạy nhiều nội dung chương trình vật lí phổ thông vì vậy nên tiếp tục triển khai mô hình ở những nội dung kiến thức vật lí khác.
QU Y
- Cần xây dựng nền tảng CNTT và triển khai bồi dưỡng, nâng cao trình độ CNTT cho GV, tạo điều kiện để đáp ứng tốt hơn cho quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực như hiện nay. Bên cạnh đó, tự bản thân mỗi giáo viên cũng không ngừng nâng cao trình độ CNTT của mình.
KÈ M
- Giáo viên nên linh hoạt trong việc ứng dụng CNTT để tổ chức hoạt động luyện tập cho học sinh. - Giáo viên nên biết khắc phục khó khăn như phòng học, thiết bị, sĩ số, trình độ học sinh,...tại cơ sở đơn vị mình để có thể đạt được hiệu quả về phương pháp dạy học mới. - Trong các sản phẩm học tập như bài thuyết trình Power –point hay các video thí nghiệm giáo viên không nên áp đặt học sinh phải làm theo ý cá nhân mình, mà khuyến khích sự sáng tạo miễn là đúng qui trình và bản chất vật lí. Giáo viên có thể thay đổi cách kiểm tra đánh giá cho điểm thường xuyên bằng cách chấm điểm đối với các sản phẩm học tập của các em, hay đánh giá hiệu quả làm việc nhóm... để khuyến khích các em có động lực học tập.
DẠ Y
2.3. Đối với nhà trường
- Tạo mọi điều kiện cơ sở vật chất như máy chiếu, mạng wifi, các dụng cụ thiết bị thí nghiệm… để giáo viên và học sinh có thể áp dụng mô hình lớp học đảo ngược với sự trợ giúp của CNTT.
50
OF FI CI AL
- Khuyến khích giáo viên, học sinh ứng dụng CNTT trong dạy học để nâng cao chất lượng giảng dạy. - Có thể tập huấn nội bộ những phương pháp dạy học có ứng dụng CNTT hiệu quả, có tính mới trong nhà trường để mô hình được nhân rộng. 2.4. Đối với các sở giáo dục và đào tạo:
- Tổ chức các chuyên đề trao đổi về đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh, đặc biệt là những chuyên đề có ứng dụng CNTT để góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học. - Bổ sung các tài liệu tham khảo về các phương pháp dạy học mới tới các phân môn trong nhà trường.
DẠ Y
KÈ M
QU Y
NH
ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Bản thân tôi là giáo viên dạy bộ môn Vật lí nhưng là giáo viên nữ nên trình độ CNTT, truyền thông cũng hạn chế. Việc chọn, chia sẻ cho học sinh video, biên soạn các phiếu học tập và bộ câu hỏi trên Kahoot có thể chưa hợp lí rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của đồng nghiệp và các cấp quản lý giáo dục để đề tài hoàn thiện hơn và hữu ích hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô và các bạn bè đồng nghiệp đã giúp tôi hoàn thành sáng kiến này.
51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DẠ Y
KÈ M
QU Y
NH
ƠN
OF FI CI AL
1. Sách giáo khoa, sách giáo viên vật lý 10 của Bộ giáo dục và đào tạo. 2. Hoàng Giang Quỳnh Anh (2014), Làm thế nào để đảo ngược lớp học. Tạp chí công nghệ giáo dục, chuyên đề Học tập Thời đại số. Đại học FPT, tháng 9, tr.50-53 3. Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 4/11/2013 . NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ TW 8 KHÓA XI VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. 4. Bộ Giáo dục và đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn vật lí. 5. Đinh Quang Báo (1998), Tự học, tự đào tạo tư tưởng chiến lược trong phát triển giáo dục Việt Nam (Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn của tự học trong đào tạo ở bậc đại học), NXB Giáo dục, Hà Nôi, tr. 160-166. 6. Mai văn Trinh (2001), Nâng cao hiệu quả dạy học vật lý ở trường trung học phổ thông nhờ việc sử dụng máy vi tính và các phương tiện dạy học hiện đại, Luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục, Đại học Vinh. 7. Rubakin N.A (1982), Tự học như thế nào? (Nguyễn Đình Côi dịch ), NXB Thanh niên, Hà Nội. 8. Nguyễn Đình Thúc (2013), Dạy học tương tác trên nền IT- Một môi trường triển khai minh họa, Kỷ yếu Hội thảo về kiến trúc và công nghệ e-Learning - Lần thứ 5, ĐH Sư Phạm TPHCM. 9. Đặng Thị Thuy Thùy (2014), Xu hướng phát triển giáo dục E-Learning trong Kỷ nguyên Online tại Viêt Nam và các xu thế E-Learning trên thế giới (Topica), Hội thảo “Internet Day 2014: Kỷ nguyên Online”, TP. Hồ Chí Minh. 10. Nguồn Youtube. 11. Nguồn Google.
52
PHỤ LỤC 1
OF FI CI AL
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH CHỨNG VÀ GỢI Ý ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP 1.Bài lực hấp dẫn
ƠN
Giáo viên cung cấp linhk học tập và nhóm trưởng phân công nhiệm vụ.
Hình ảnh lưu trên kahoot
DẠ Y
KÈ M
QU Y
NH
Ảnh nhóm 1 báo cáo bài lực hấp dẫn.
53
OF FI CI AL
NH
ƠN
Hình ảnh học sinh có kết quả luyện tập cao nhất
Gợi ý đáp án phiếu học tập
QU Y
*Định luật vạn vật hấp dẫn
Lực hấp dẫn giữa 2 chất điểm bất kì tỉ lệ thuận với tích 2 khối lượng của chúng và tỉ lệ nghịch với bình phương khoản cách giữa chúng.
KÈ M
Fhd 1
Fhd 2
m1
m2
r
*Hệ thức
Fhd G
m1m2 r2
Trong đó: m1; m2 là khối lượng của 2 chất điểm. (kg)
DẠ Y
r: khoảng cách giữa chúng (m) G 6, 67.1011
N .m 2 kg 2
: Gọi là hằng số hấp dẫn
*Trọng lực của một vật là lực hấp dẫn giữa trái đất và vật đó. Trọng tâm của vật là điểm đặt của trọng lực của vật.
54
m.M
R h
Trong đó: m: là khối lượng của vật h: độ cao của vật so với mặt đất M: Khối lượng trái đất R: Bán kính trái đât. Theo ĐL II Niu-tơn: P = m.g (2) Suy ra: g
G.M
R h
2
Nếu vật ở gần mặt đất
h R g
G.M R2
(1)
ƠN
2. Bài lực đàn hồi
2
OF FI CI AL
Biểu thức của trọng lực theo ĐLVVHD: P G
Ảnh học sinh báo cáo kết quả
DẠ Y
KÈ M
QU Y
NH
Ảnh giáo viên cung cấp link video học tập cho lớp và video thí nghiệm của nhóm.
55
OF FI CI AL
Hình ảnh lưu trên Kahoot
QU Y
NH
ƠN
Hình ảnh học sinh có điểm số cao nhất trong hoạt động luyện tập
Gợi ý đáp án phiếu học tập bài lực đàn hồi *Hướng và điểm đặt của lực đàn hồi của lò xo - Đặt ở 2 đầu lò xo, nơi tiếp xúc với vật làm lò xo biến dạng.
KÈ M
- Phương trùng với phương của trục lò xo. - Chiều ngược chiều của ngoại lực gây biến dạng hay ngược chiều biến dạng. Cụ thể:
+ Khi bị dãn, lực đàn hồi của lò xo hướng vào phía trong. + Khi bị nén, lực đàn hồi của lò xo hướng ra ngoài.
DẠ Y
* Định luật Hook(Huc): Nội dung: Trong giới hạn đàn hồi, độ lớn của lò xo tỉ lệ thuận với độ biến dạng của lò xo. Biểu thức: Fdh k l
56
Trong đó:
k: độ cứng của lò xo (hệ số đàn hồi): N/m
OF FI CI AL
l: độ biến dạng của lò xo *Chú ý:
- Đối với dây cao su hay dây thép, lực đàn hồi xuất hiện khi bị ngoại lực kéo dãn: Fdh T (Điểm đặt và hướng giống lực đàn hồi của lò xo khi bị dãn) - Đối với mặt tiếp xúc bị biến dạng khi bị ép vào nhau thì lực đàn hồi có phương vuông góc với mặt tiếp xúc 3. Bài lực ma sát
QU Y
NH
ƠN
Ảnh giáo viên cung cấp link video bài lực ma sát và video làm thí nghiệm của nhóm
DẠ Y
KÈ M
Ảnh học sinh báo cáo kết quả học tập
Ảnh lưu trên kahoot
57
OF FI CI AL
Gợi ý đáp án phiếu học tập
ƠN
* Đặc điểm của lực ma sát trượt.
- Điểm đặt: tại chỗ tiếp xúc giữa hai bề mặt. - Phương: song song với bề mặt tiếp xúc.
NH
- Chiều: ngược chiều với vận tốc tương đối của vật chuyển động. * Độ lớn của lực ma sát trợt.
- Không phụ thuộc vào diện tích tiếp xúc và tốc độ của vật
QU Y
- Tỉ lệ với độ lớn của áp lực
- Phụ thuộc vào vật liệu và tình trạng hai mặt tiếp xúc - Công thức tính độ lớn lực ma sát trượt: = .
Trong đó: Fmst Là lực ma sát trượt (N);
N là Là áp lực (N)
KÈ M
. Là hệ số ma sát trượt Hệ số ma sát trượt phụ thuộc vào vật liệu và tình trạng của hai mặt tiếp xúc . Được dùng để tính độ lớn của lực ma sát trượt. * Ứng dụng của lực ma sát trượt
DẠ Y
Vừa có lợi, vừa có hại: Ma sát trượt có hại khi cản trở chuyển động, làm mòn các chi tiết máy. Biện pháp: tra dầu mỡ công nghiệp.
58
4. Lực hướng tâm
OF FI CI AL
Ảnh giáo viên cung cấp link video học tập và sản phẩm của học sinh.
QU Y
NH
ƠN
Hình ảnh học sinh báo cáo cáo sản phẩm học tập.
DẠ Y
KÈ M
Ảnh lưu trên Kahoot
59
OF FI CI AL
Hình ảnh học sinh giải thích đáp án
Gợi ý đáp án phiếu học tập *Định nghĩa
ƠN
Lực (hay hợp của các lực) tác dụng vào một vật chuyển động tròn đều và gây ra cho vật gia tốc hướng tâm gọi là lực hướng tâm.
v2 m 2 r r
NH
*Công thức
Fht maht m
*Ví dụ
TĐ
QU Y
a. Lực hấp dẫn giữa Trái Đất và vệ tinh nhân tạo đóng vai trò lực hướng tâm.
KÈ M
b. Lực ma sát nghỉ đóng vai trò lực hướng tâm.
DẠ Y
c. Hợp lực của trọng lực P và lực căng T đóng vai trò lực hướng tâm
60
PHỤ LỤC 2 1. Nhược điểm của kahoot - Chỉ làm việc với các câu hỏi trắc nghiệm
OF FI CI AL
MỘT SỐ NHƯỢC ĐIỂM VÀ CÁCH KHẮC PHỤC KHI SỬ DỤNG KAHOOT
- Vì đây là một trò chơi trực tiếp nên người chơi phải ở cùng một phòng trong cùng thời điểm (trên lớp hặc trong phòng học nào đó) - Có tối đa 95 ký tự cho các câu hỏi và 60 ký tự cho các câu trả lời. - Thời gian cài đặt tối đa cho mỗi câu hỏi chỉ là 240s.
- Mạng kết nối Internet mà yếu hoặc gián đoạn người chơi sẽ bị thoát ra và khi kết nối lại mất hết điểm trước đó.
ƠN
- Các câu hỏi cùng lúc được dùng chung cho tất cả học sinh, nên trong tiết kiểm tra nếu ý thức tự giác của học sinh không cao thì khó tránh được kết quả đưa ra chưa thật sự khách quan lắm khi học sinh nhìn bài nhau. 2. Mẹo để sử dụng Kahoot tốt hơn
NH
- Để khắc phục cho nhược điểm “Có tối đa 95 ký tự cho các câu hỏi và 60 ký tự cho các câu trả lời” chúng ta có giải pháp như sau: có thể khắc phục bằng cách nhập các câu hỏi dưới dạng văn bản và chụp ảnh để đăng tải lên.
QU Y
- Mỗi câu hỏi chỉ có thời gian suy nghĩ tối đa là 4 phút nên tùy mức độ nhận thức của học sinh ở các lớp khác nhau, làm việc cá nhân hoặc làm việc nhóm mà lựa chọn độ khó của các câu hỏi đưa ra. Để đảm bảo thời gian suy nghĩ, suy luận, hoặc tính toán của học sinh là phù hợp và đưa ra đáp án trong thời gian cho phép, tránh trường hợp quá khó để học sinh không có thời gian suy nghĩ.
DẠ Y
KÈ M
- Trường hợp vẫn cần thiết đưa ra các câu hỏi có độ khó và cần nhiều thời gian để suy nghĩ, khi đó giáo viên có thể chuyển đề bài đó dưới dạng một video, thời gian video chạy thì chưa tính thời gian làm bài, trong lúc đó học sinh có thêm thời gian để suy luận, tính toán. Thời lượng video có thể dài ngắn theo độ khó của bài tập.
61
PHỤ LỤC 3
OF FI CI AL
BẢNG ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM HỌC TẬP CỦA HỌC SINH (DÀNH CHO HỌC SINH)
Họ và tên : …………………………………………………………….. Nhóm:………………………………………………………………….. Đánh giá sản phẩm học tập của nhóm…………………………………. Nội dung đánh giá sản phẩm học tập
Tiêu chí chất lượng/ điểm số M1
M2
M3
0-4
5-7
8 - 10
Liên hệ thực tế Phong thái thuyết trình
NH
Tiến hành thí nghiệm khoa học, độ chính xác cao
ƠN
Nêu được đúng đặc điểm của lực (Điểm đặt phương, chiều độ lớn)
Điểm đạt được
Tính thẩm mỹ Tính sáng tạo
QU Y
Tinh thần đồng đội
Đóng góp ý kiến :
KÈ M
Ưu điểm ………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………….
DẠ Y
Khắc phục……………………………………………………………………...
62
PHỤ LỤC 4
OF FI CI AL
BẢNG ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN VỀ SẢN PHẨM HỌC TẬP CỦA HỌC SINH VÀ HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (DÀNH CHO GIÁO VIÊN)
Họ và tên giáo viên : ……………………………………………………………. Đánh giá sản phẩm học tập nhóm………………………………………………. 1.Đánh giá sản phẩm học tập của học sinh Nội dung đánh giá sản phẩm học tập
Tiêu chí chất lượng/ điểm số M1
M2
M3
0-4
5-7
8 - 10
ƠN
Nêu được đúng đặc điểm của lực (Điểm đặt phương, chiều độ lớn)
Phong thái thuyết trình Tinh thần đồng đội
Tính sáng tạo
QU Y
Tính thẩm mỹ
NH
Tiến hành thí nghiệm khoa học, độ chính xác cao Liên hệ thực tế
Điểm đạt được
2. Đánh giá hoạt động luyện tập của các nhóm Tiêu chí chất lượng
KÈ M
Tiêu chí đánh giá
M1
M2
M3
0-4
5-7
8 - 10
Điểm đạt được
Tham gia phân công nhiệm vụ Chấp nhận nhiệm vụ được phân công
DẠ Y
Chú tâm thực hiện nhiệm vụ Khuyến khích các thành viên khác trong nhóm Chấp nhận quyết định của nhóm
63
PHỤ LỤC 5
OF FI CI AL
PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH VÀ ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ (Dành cho học sinh các trường THPT)
Các nội dung trong phiếu chỉ nhằm mục đích khảo sát thực tế, thuần túy khoa học. Rất mong được sự hợp tác nhiệt tình của các em. (Đánh chéo vào ô được chọn) Xin các em vui lòng điền các thông tin sau :
Họ và tên: ………………………… Lớp…………………………… 1. Theo em, học tập vật lí như thế nào là hiệu quả? □ Chỉ học trên lớp là đủ. □ Chỉ có hiệu quả khi tự nghiên cứu SGK.
ƠN
□ Phải nghiên cứu và tìm thêm tài liệu ngoài SGK.
□ Phải nghiên cứu SGK, tìm thêm tài liệu tham khảo, có GV hướng dẫn. 2. Em tự đánh giá kỹ năng nghe giảng và ghi chép của bản thân ở mức độ: □ Khá
NH
□ Tốt
□ Chưa tốt
3. Em tự đánh giá kỹ năng hoạt động nhóm của bản thân ở mức độ: □ Tốt
□ Khá
□ Chưa tốt
QU Y
4. Em tự đánh giá kỹ năng trình bày, phát biểu ý kiến trước lớp của bản thân ở mức độ: □ Tốt □ Khá □ Chưa tốt 5. Em tự đánh giá kỹ năng sử dụng CNTT trao đổi với bạn bè và giáo viên của bản thân ở mức độ: □ Tốt
□ Khá
□ Chưa tốt
DẠ Y
KÈ M
6. Em sử dụng internet để
64
PHỤ LỤC 6
OF FI CI AL
PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH VÀ ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ (Dành cho giáo viên các trường THPT)
Các nội dung trong phiếu chỉ nhằm mục đích khảo sát thực tế, phục vụ cho công tác làm sáng kiến. Rất mong được sự hợp tác nhiệt tình của các đồng chí. Xin vui lòng điền các thông tin sau :
Họ và tên: ………………………………………………………….
Giáo viên trường THPT ……………………………………………..
Câu 1. Hiện nay trong giờ học Vật lí các đồng chí thực hiện ứng dụng CNTT để giảng dạy ở mức độ nào? (Thường xuyên [+]; thỉnh thoảng [-]; không dùng [0])
ƠN
Thường xuyên sử dụng
KÈ M
QU Y
NH
Thỉnh thoảng sử dụng Không sử dụng Câu 2 Công cụ hỗ trợ giảng dạy mà đồng chí hay dùng nhất là: (Thường xuyên [+]; thỉnh thoảng [-]; không dùng [0]) Youtobe Power-point Kahoot Công cụ khác Câu 3: Các đồng chí bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong các bài học như thế nào. (Thường xuyên [+]; thỉnh thoảng [-]; không dùng [0]) Cho học sinh tự đọc và nghiên cứu SGK ở trên lớp Ra bài tập về nhà cho học sinh Cung cấp các bài giảng cho học sinh tự học ở nhà. Câu 4. Các đồng chí có ứng dụng CNTT trong hoạt động tổ chức luyện tập cho học sinh không? Thường xuyên sử dụng
DẠ Y
Thỉnh thoảng sử dụng Không sử dụng
65
Câu 1: Hệ thức của định luật vạn vật hấp dẫn là: A. Fhd G.
m1m2 . r2
B. Fhd
m1m2 . r2
C. Fhd G.
Câu 2: Công thức của định luật Húc là: A. F ma .
B. F G
OF FI CI AL
PHỤ LỤC 7 ĐỀ KIỂM TRA SAU CHỦ ĐỀ
m1 m2 . r2
m1m2 . r
C. F k l .
D. Fhd D.
m1m2 r
F N
.
Câu 3: Kết luận nào sau đây không đúng đối với lực đàn hồi. A. Xuất hiện khi vật bị biến dạng. B. Luôn là lực kéo. C. Tỉ lệ với độ biến dạng.
D. Luôn ngược hướng với lực làm nó bị biến dạng. A. Fht k l .
B. Fht mg .
Câu 5: Chọn đáp án đúng
ƠN
Câu 4: Biểu thức tính độ lớn của lực hướng tâm là:
C. Fht m 2 r .D. Fht mg .
NH
Giới hạn đàn hồi của vật là giới hạn trong đó vật A. còn giữ được tính đàn hồi.
B. không còn giữ được tính đàn hồi.
C. bị mất tính đàn hồi.
D. bị biến dạng dẻo.
QU Y
Câu 6: Ở những đoạn đường vòng, mặt đường được nâng lên một bên. Việc làm này nhằm mục đích: A. tăng lực ma sát.
B. giới hạn vận tốc của xe.
C. tạo lực hướng tâm nhờ phản lực của đường.
KÈ M
D. giảm lực ma sát.
Câu 7: Các vệ tinh nhân tạo chuyển động tròn đều xung quanh Trái Đất vì : A. Lực hấp dẫn đóng vai trò là lực hướng tâm. B. Lực đàn hồi đóng vai trò là lực hướng tâm. C. Lực ma sát đóng vai trò là lực hướng tâm.
DẠ Y
D. Lực điện đóng vai trò là lực hướng tâm..
Câu 8: Hệ số ma sát giữa hai mặt tiếp xúc sẽ thay đổi như thế nào nếu lực ép hai mặt đó tăng lên. A. Tăng lên.
B. Giảm đi. C. Không thay đổi.D. Không biết được
Câu 9: Phải treo một vật có trọng lượng bằng bao nhiêu vào lò xo có độ cứng 66
k =100N/m để nó dãn ra được 10 cm? B. 100N.
C. 10N.
D. 1N.
OF FI CI AL
A. 1000N.
Câu 10: Một cái thùng có khối lượng 50 kg chuyển động theo phương ngang dưới tác dụng của một lực 150 N. Gia tốc của thùng là bao nhiêu?Biết hệ số ma sát trượt giữa thùng và mặt sàn là 0,2. Lấy g = 10 m/s2. A. 1 m/s2. B. 1,01 m/s2.
C. 1,02m/s2.
D. 1,04 m/s2.
Câu 11: Một lo xo có chiều dài tự nhiên 20 cm. Khi bị kéo, lo xo dài 24cm và lực đàn hồi của nó bằng 5N. Khi lực đàn hồi của lò xo bằng 10N, thì chiều dài của nó bằng : A. 28cm.
B. 48cm.
C. 40cm.
D. 22 cm.
A. 11 760N .
ƠN
Câu 12: Một ô tô có khối lượng 1200 kg chuyển động đều qua một đoạn cầu vượt ( coi là cung tròn) với tốc độ 36 km/h. Hỏi áp lực của ô tô vào mặt đường tại điểm cao nhất bằng bao nhiêu? Biết bán kính cong của đoạn cầu vượt là 50m. Lấy g = 10 m/s2. B. 11950N.
C. 14400N.
D. 9600N.
NH
Câu 13: Một vệ tinh nhân tạo bay quanh Trái Đất ở độ cao h = 6400km . Tốc độ dài của vệ tinh nhân tạo là ? Cho bán kính của Trái Đất R = 6400km.Lấy g = 10 m/s2 A. 5 km/h.
B. 5,5 km/h .
C. 5,66 km/h.
D. 6km/h
QU Y
Câu 14: Chọn đáp án đúng.
Trọng lượng của vật bằng trọng lực của vật A. bất kỳ lúc nào.
B. khi vật chuyển động có gia tốc so với Trái đất.
KÈ M
C. khi vât đứng yên hoặc chuyển động đều so với Trái Đất. D. không bao giờ.
Câu 15: Một người có khối lượng 50kg hút Trái Đất với một lực bằng bao nhiêu? Lấy g = 9,8m/s2 A. 4,905N.
B. 49,05N.
C. 490,05N.
D. 500N.
DẠ Y
Câu 16.Một vật trượt có ma sát trên một mặt phẳng nằm ngang. Nếu vận tốc của vật đó tăng lên 2 lần thì độ lớn lực ma sát trượt giữa vật và mặt tiếp xúc sẽ A. tăng 2 lần.
B. tăng 4 lần.
C. giảm 2 lần. D. không đổi.
Câu 17 :Chọn biểu thức đúng về lực ma sát trượt?
A. Fmst μ t N .
B. Fmst μ t N .
C. Fmst μ t N .
D. Fmst μ t N . 67
A. 7m.
B. 14cm.
OF FI CI AL
Câu 18.Một vật có khối lượng 200g đặt tên mặt bàn nằm ngang. Hệ số ma sát trượt giữa vật và mặt bàn là 0,3. Vật bắt đầu kéo bằng lực F= 2N có phương nằm ngang.Lấy g=10 m/s2. Quãng đường vật đi được sau 2s bằng C. 14m. ĐÁP ÁN
D. 7cm
2
3
4
5
6
7
8
9
10
A
C
B
C
A
C
A
C
C
A
11
12
13
14
15
16
17
18
A
D
C
A
C
D
C
A
DẠ Y
KÈ M
QU Y
NH
ƠN
1
68
DẠ Y
KÈ M
QU Y
NH
ƠN
OF FI CI AL
PHỤ LỤC 8: SƠ ĐỒ TƯ DUY
69