SỬ DỤNG ROLESHEET NÂNG CAO NĂNG LỰC LĨNH HỘI TÁC PHẨM VĂN HỌC NGỮ VĂN 12 HỌC KÌ I

Page 1

NÂNG CAO NĂNG LỰC LĨNH HỘI TÁC PHẨM VĂN HỌC

vectorstock.com/28062412

Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG ROLESHEET (PHIẾU PHÂN VAI) GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC LĨNH HỘI TÁC PHẨM VĂN HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12 HỌC KÌ I, BÙI THỊ THANH HOA WORD VERSION | 2022 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594


AL

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài

FI

CI

Với quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên chỉ đóng vai trò là người dẫn dắt, tổ chức các hoạt động học. Học sinh, người học, mới là người chủ động, tích cực và sáng tạo, thực hiện các hoạt động học nhằm chiếm lĩnh tri thức. Để đáp ứng được mục tiêu dạy học trên, người giáo viên cần phải có những phương pháp giảng dạy tích cực phát huy khả năng tự học, năng lực tư duy độc lập và sáng tạo ở học sinh.

ƠN

OF

Thực tế những năm trở lại đây, việc dạy học Ngữ văn trong nhà trường phổ thông đang gặp phải nhiều khó khăn, thách thức. Vì đa số học sinh chưa thực sự yêu thích môn Ngữ văn. Giáo viên vẫn dạy học theo kiểu đọc chép, dạy nhồi nhét, dạy như một nhà nghiên cứu văn học…Học sinh tiếp thu kiến thức thụ động, không hình thành thói quen tự học, thiếu sự tương tác giữa giáo viên và học sinh, học sinh và học sinh, thiếu sự hứng thú và đam mê với việc học…

M

QU Y

NH

Học sinh của chúng ta có thể học thuộc những ghi nhớ về nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm văn học và tiểu sử của các nhà văn trong sách giáo khoa, nhưng không mấy khi được đọc kỹ lưỡng toàn bộ một tác phẩm văn học, nhất là văn xuôi và có cảm xúc thực sự khi đọc. Học sinh của chúng ta có thể viết lại đúng các định nghĩa, nhận diện và phân loại chính xác các đơn vị và hiện tượng ngôn ngữ, nhưng không có thời gian thực hành các hoạt động giao tiếp. Các em không mấy khi được thảo luận (nói và nghe) về một tác phẩm mà mình yêu thích (đọc). Các bài làm văn phần lớn được học sinh viết theo ý tưởng gợi ý của giáo viên và các loại sách tham khảo mà các em học thuộc lòng. Giáo viên cũng không có thời gian chấm và sửa bài cho kĩ lưỡng. Kĩ năng viết một cách sáng tạo, thể hiện năng lực đánh giá, phê phán một cách độc lập của người viết bị biến thành kĩ năng học thuộc ý tưởng và cách diễn đạt của người khác và chép lại. Theo nguyên lí của giáo dục, “dạy” là một hoạt động làm cho quá trình “học” được diễn ra. Nói nhiều trong lớp mà học sinh không nghe, nghe mà không hiểu, hiểu mà không cảm thấy thích thú, tức là người giáo viên đang nói vào thinh không. Cách mà chúng ta giảng bài như lâu nay chỉ làm cho quá trình học diễn ra ở số khía cạnh, vì vậy chỉ đạt được một số mục tiêu khiêm tốn như đã nêu. Một môn học đòi hỏi nhiều cá tính sáng tạo và sự tưởng tượng của cả người dạy và người học đang trở nên khô khan, buồn tẻ và bị xa lánh.

DẠ Y

Việc thực hiện chủ trương đổi mới phương pháp dạy học đã được chỉ đạo thực hiện từ nhiều năm nay, đặc biệt hiện nay ngành Giáo dục đang thực hiện đổi mới mạnh mẽ trong toàn bộ hệ thống giáo dục, nhằm giúp đào tạo nên những học sinh năng động - sáng tạo - phát triển toàn diện các kỹ năng, đặc biệt là tự học sáng tạo, tự học trải nghiệm để hòa nhập với xu thế phát triển chung của toàn xã hội. Vì những lẽ đó, chúng tôi nhận thấy, việc sử dụng các kỹ thuật dạy học và phương 1


CI

AL

pháp dạy học hiện đại để phát triển toàn diện các kỹ năng của học sinh, kích thích hứng thú học tập ở các em là nhu cầu bức thiết trong hoàn cảnh giáo dục hiện nay. Vậy nên, tôi mạnh dạn áp dụng kỹ thuật dạy học dùng Rolesheet để hỗ trợ trong hoạt động giảng dạy, nhằm kích thích phát triển các kỹ năng sẵn có ở các em, để môn Ngữ Văn có thể trở thành môn học yêu thích, hấp dẫn, sinh động và được mong chờ trong từng tiết học.

OF

FI

Hơn nữa, năm học 2020 – 2021, ngành giáo dục xác định việc “dạy người”, dạy đạo đức, lối sống, giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh phải là một trong những nhiệm vụ được ưu tiên hàng đầu và quyết tâm triển khai hiệu quả. Để đáp ứng những yêu cầu đổi mới đã có không ít giáo viên lựa chọn cho mình những phương pháp kỹ thuật riêng, lối đi riêng trong cách giảng dạy. Tuy nhiên bên cạnh đó, hiện trạng nhiều trường trong thời gian vừa qua, đều áp dụng phương pháp dạy học truyền thống thụ động, một chiều, vừa quá tải về kiến thức, vừa gây nhàm chán cho người học vẫn còn rất phổ biến.

QU Y

NH

ƠN

Nguyên nhân của tình trạng trên một phần do xu hướng phát triển hiện đại, đòi hỏi số lượng lớn lao động chất lượng cao liên quan đến các ngành kinh tế và kỹ thuật khiến học sinh chuyển hướng sang học các môn tự nhiên để vừa dễ xin việc, vừa có thu nhập cao; nội dung sách giáo khoa về các môn xã hội chậm đổi mới, không bắt kịp với thời đại. Đồng thời cũng có một nguyên nhân cơ bản khác đó là phương pháp dạy học thụ động, lạc hậu khiến học sinh không cảm thấy hứng thú với việc học Văn. Nếu để tình trạng này kéo dài sẽ rất nguy hiểm bởi thế hệ tương lai của đất nước sẽ không phát triển toàn diện, thiếu hẳn đi phần nhân văn rất quan trọng - vốn là giá trị nền tảng của xã hội.

M

Chính vì những lẽ đó, để đáp ứng tốt hơn nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới trong kiểm tra đánh giá, đồng thời đáp ứng tốt hơn yêu cầu bám sát Chuẩn kiến thức và kĩ năng trong việc dạy học thì việc làm phong phú, sinh động, khắc sâu đề tài…bằng một kỹ thuật mới đó là vấn đề đáng được quan tâm. Vì vậy, tôi đã vận dụng Rolesheet vào giảng dạy vài năm gần đây và đạt được những bước tiến đáng kể. Rolesheet không chỉ dễ thực hiện mà còn góp phần chắp cánh cho những phương pháp dạy học đặc trưng của bộ môn này đạt hiệu quả cao hơn, sinh động hơn, đồng thời, tạo hứng thú để học sinh tham gia học tập tích cực hơn, mà đặc biệt là các tiết học đọc – hiểu văn bản. Giúp phát huy hiệu quả hơn, sinh động hơn cách tiếp cận tác phẩm mà không gây nhàm chán.

DẠ Y

Do đó, chúng tôi chọn đề tài: “Sử dụng Rolesheet góp phần nâng cao năng lực lĩnh hội tác phẩm văn học trong chương trình Ngữ văn 12 học kì I” cho Sáng kiến kinh nghiệm này với mong muốn mang đến một kinh nghiệm mới, dễ áp dụng, nhưng hiệu quả không nhỏ trong mỗi tiết học để cùng chia sẻ. Mong rằng với những kinh nghiệm này có thể giúp quý đồng nghiệp ít nhiều trong việc làm phong phú thêm phương pháp, kĩ thuật dạy học môn Ngữ văn, đồng thời chúng tôi rất mong có sự góp ý chân thành của quý vị để đề tài này được sâu sắc hơn về giá trị khoa học và tính hữu dụng của nó. 2


2. Tính mới của đề tài

CI

AL

Đã có một số sáng kiến kinh nghiệm về sử dụng bảng biểu, sơ đồ, phiếu học tập… nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong dạy học văn cấp THPT. Nhưng chưa có đề tài sáng kiến kinh nghiệm nào đề cập đến sử dụng Rolesheet để nâng cao năng lực lĩnh hội tác phẩm văn học trong chương trình Ngữ văn 12 học kì I. 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu

OF

FI

- Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu các vần đề cơ bản: Thế nào là Rolesheet? Làm thế nào để tạo lập một Rolesheet hiệu quả? Rolesheet có ảnh hưởng thế nào đến quá trình dạy – học? Việc vận dụng chúng vào các tác phẩm văn học trong Ngữ văn 12 học kì I như thế nào? Kết quả của việc thực hiện đề tài ra sao?

4. Nhiệm vụ, mục đích nghiên cứu

ƠN

- Đồng thời xác định đối tượng thực nghiệm của đề tài là học sinh 3 lớp 12C1, 12C4, 12C10 của Trường trung học phổ thông 1-5 năm học 2020 – 2021 do bản thân tôi phụ trách giảng dạy, và lớp đối chứng. Cùng một số lớp 12 trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn và Thị xã Thái Hòa do các đồng nghiệp ở đơn vị bạn thực nghiệm.

NH

- Giúp giáo viên có thêm tư liệu bổ sung cho phương pháp, kĩ thuật dạy học làm phong phú nội dung bài dạy.

QU Y

- Giúp học sinh dễ nắm bắt các đơn vị kiến thức trọng tâm trong việc tiếp cận các tác phẩm theo thể loại trong Ngữ văn 12 kì I, dễ ghi nhớ những vấn đề phức tạp, từ đó các em hiểu vấn đề một cách có hệ thống. Đồng thời tạo cho học sinh thói quen nhận thức thế giới bằng lối tư duy quan hệ, tính logic và phát huy một cách hiệu quả tư duy hình ảnh, trừu tượng của các mặt trong một vấn đề. - Tạo không khí hứng thú, tích cực, phát triển sự chủ động của học sinh trong giờ học văn, giúp học sinh yêu thích say mê môn học.

M

- Đáp ứng tốt nhất những tiêu chuẩn về kiến thức và kĩ năng mà mục tiêu môn học đã đề ra. Đồng thời, đề tài này cũng giúp chúng tôi phát triển ở học sinh các năng lực như: năng lực tự xây dựng, tự lĩnh hội kiến thức; năng lực hệ thống, củng cố kiến thức và rèn luyện tư duy; đặc biệt giúp bồi đắp tâm hồn thông qua tư duy hình ảnh, hội họa và thường xuyên giúp giáo viên đánh giá được sự tiến bộ của học sinh trong suốt quá trình ứng dụng đề tài.

DẠ Y

5. Phương pháp nghiên cứu - Sử dụng phương pháp quan sát thực tiễn trong quá trình dạy và học ở trường phổ thông nhằm thu thập các biểu hiện sinh động, khách quan về thái độ, hứng thú cũng như mức độ tham gia hoạt động trong giờ học của học sinh. - Phương pháp thử nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm nhằm mục đích kiểm tra kết quả của việc sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học môn Ngữ 3


- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: phiếu bài tập, cách sử dụng - Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.

CI

- Tham khảo các tài liệu dạy học có liên quan.

AL

văn theo quy trình được xác định trong đề tài. Ngoài ra tôi còn sử dụng một số phương pháp chứng minh, minh họa, so sánh, đối chiếu, phân loại, thống kê.

- Sưu tầm, tra cứu, học hỏi từ đồng nghiệp.

FI

6. Cấu trúc đề tài

1. Cơ sở khoa học 2. Thực trạng của đề tài nghiên cứu

ƠN

3. Giải pháp chủ yếu để thực hiện đề tài

OF

Ngoài phần Đặt vấn đề, Kết luận và Tài liệu tham khảo nội dung sáng kiến gồm 4 phần

DẠ Y

M

QU Y

NH

4. Kết quả nghiên cứu

4


1. CƠ SỞ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận

AL

PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

QU Y

NH

ƠN

OF

FI

CI

Từ lâu các nhà sư phạm tiền bối đã từng tâm đắc: tri thức của tuổi trẻ là diện mạo của đất nước trong tương lai. Từ những năm 60 của thế kỉ trước đồng chí Phạm Văn Đồng đã từng căn dặn thầy giáo phải: “gõ vào trí thông minh” của học sinh, giáo dục là đào tạo học sinh thành những thế hệ thông minh sáng tạo. Sự thông minh sáng tạo phải xuất phát từ những hiểu biết rộng lớn, nó tạo cho nền tảng tư duy được vững vàng hơn. Phải hiểu rộng, biết nhiều mới có thể chuyên sâu, mới “làm được cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn”. Muốn được như vậy, thì ngay hôm nay, những người thầy giáo phải tích cực, chủ động vận dụng những thành tựu dạy học tiên tiến của loài người vào giảng dạy cho học sinh, trong đó sử dụng Rolesheet (Phiếu phân vai) là một cách dạy học dựa trên cơ sở phân chia những nhiệm vụ phù hợp với năng lực, năng khiếu riêng của từng học sinh; mỗi học sinh sẽ là một cá thể cũng là một chủ thể trong quá trình học tập, chủ động tiếp cận và hình thành kiến thức theo tư duy của các em, giáo viên sẽ dựa vào các năng khiếu, năng lực này để cụ thể hóa nhiệm vụ học tập bằng những lệnh học tập cụ thể, ở đó giáo viên có thể sử dụng sơ đồ hóa, hệ thống hóa, so sánh đối chiếu, giáo viên còn có thể cho học sinh tưởng tượng, sáng tạo trong từng nhiệm vụ học tập qua những Rolesheet cụ thể; Phiếu phân vai trong các môn học rất phổ biến ở các nước có nền giáo dục phát triển và chúng ta có thể tìm thấy các mẫu phiếu bài tập trên mạng Internet, trong các sách hướng dẫn giảng dạy. Riêng việc sử dụng các phiếu bài tập phân vai (Rolesheet) trong môn văn được Harvey Daniels giới thiệu khá đầy đủ trong cuốn Literature Circles, Voice and Choice in Book Club (2002). Ở Việt Nam, chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này một cách hệ thống. Và bản thân tôi nhận thấy đây là kĩ thuật dạy học khá mới mẻ. 1.2. Cơ sở thực tiễn

DẠ Y

M

Phân môn Đọc – hiểu trong chương trình môn Ngữ văn hiện hành ở trường trung học phổ thông có vai trò rất quan trọng bởi môn học này giúp người học không chỉ biết đọc, biết viết mà còn thấy được cái hay, cái đẹp và biết thưởng thức cái hay, cái đẹp, của văn chương nghệ thuật. Từ đó mở mang tri thức, hình thành nhân cách của học sinh. Hơn thế nữa, môn học này còn giúp cho các em sự hiểu biết phong phú về mọi mặt của cuộc sống con người, xã hội và đất nước. Bồi dưỡng cho các em một cuộc sống tâm hồn tươi đẹp, phong phú, rộng mở. Từ đó khơi dậy niềm tự hào về đất nước, dân tộc mình và tình yêu cuộc sống, tình yêu nhân loại. Vì thế phân môn này được xem là môn chủ đạo chiếm thời lượng số tiết trong tuần khá nhiều so với các phân môn học khác trong cấp học. Không những thế, theo xu hướng đổi mới trong kiểm tra đánh giá chất lượng giảng dạy, học tập hiện nay, việc làm thế nào để cả người dạy và người học cùng 5


CI

AL

nắm nhanh, nắm vững, nắm chắc, nắm dài lâu kiến thức là vấn đề vô cùng quan trong. Trong kỳ thi cuối cấp THPT, môn Ngữ Văn luôn giữ vị trí bất di bất dịch trong việc lựa chọn một trong những môn thi Tốt nghiệp, việc đó cũng gây áp lực rất nhiều trong việc dạy và học. Bởi thi cử là quá trình đánh giá kết quả học tập và giảng dạy của Thầy và trò trong suốt quá trình học. Không phủ nhận việc dạy học tác phẩm văn chương là truyền thụ - cảm nhận - sáng tạo, nhưng quá trình ghi nhớ, tiếp nhận, khắc sâu, cũng là quá trình không thể thiếu.

DẠ Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

FI

Do vậy, sử dụng Rolesheet (Phiếu phân vai) là một trong những phương pháp dạy học hữu hiệu, góp phần xoa dịu đi áp lực dạy, học của thầy và trò trong quá trình khai thác –tiếp nhận- tích lũy kiến thức.

6


2. THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

AL

2.1. Thực trạng của đề tài

Thực tế những năm gần đây học sinh nói chung và học sinh trường THPT 1-5 nói riêng rất yếu môn Ngữ văn, ít ham thích học môn Văn.

CI

- Đối với giáo viên

NH

ƠN

OF

FI

Giáo viên chưa quan tâm đúng mức đến việc học của học sinh. Do thời gian ít mà nội dung bài học nhiều, giáo viên phải dạy thật nhanh để kịp giờ. Có một số tiết học, người thầy dù vẫn cố gắng thực hiện theo chủ trương giảm tải nhưng cách tổ chức các đơn vị kiến thức vẫn còn rườm rà, cách truyền đạt vẫn còn rập khuôn, truyền thống kiểu giảng giải chi tiết, hệ thống thành câu, đoạn dài dòng, trong khi đó chỉ cần một biểu đồ với những mũi tên trong một tờ giấy là học sinh có thể hiểu vấn đề thông suốt. Cũng có những tiết có tích hợp kĩ năng sống, môi trường, tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh hoặc tích hợp giáo dục quốc phòng thì giáo viên phải thật sự có nhiều thời gian để giải quyết bài học. Những tiết học như thế giáo viên chỉ tập trung học sinh khá giỏi để bắt kịp câu trả lời, kịp thời gian cho tiết học. Điều đó thiếu quan tâm đến học sinh yếu hơn trong lớp. Chưa chú ý đến việc chuẩn bị kĩ càng nội dung bài mới. Giáo viên phải thường xuyên chịu áp lực nhiều bởi nội dung bài học nên thường hết giờ thì nội dung bài học vừa hết. Vì vậy thao tác luyện tập, vận dụng, hướng hướng học sinh chuẩn bị bài mới thường qua loa cho có và nhiệm vụ học sinh về nhà soạn bài theo câu hỏi sách giáo khoa. Giáo viên không có thời gian định hướng việc soạn bài mới cho học sinh.

QU Y

Chưa quan tâm sâu sắc đến việc kiểm tra, đánh giá học sinh. Khi ra đề kiểm tra nhiều giáo viên cho câu hỏi khó đánh đố học sinh khá giỏi dẫn đến học sinh yếu kém không làm bài được. Cũng có khi dạy nhiều lớp mà ra cùng một đề nên chưa mang tính phân hóa học sinh, điều này làm cho học sinh lớp này điểm cao còn học sinh lớp khác điểm thấp, không có sự đồng đều trong khâu ra đề. Từ đó cho thấy học sinh có học bài nhưng vẫn làm bài chưa được tốt dẫn đến hạn chế khả năng tư duy và sáng tạo của học sinh.

M

Hệ thống câu hỏi một số tiết chưa thật sự phù hợp. Hệ thống câu hỏi cũng đóng vai trò quan trọng trong giờ học. Câu hỏi chung chung mà không mang tính phân hóa học sinh làm học sinh khó trả lời và ít hợp tác với giáo viên.

DẠ Y

Chưa linh hoạt trong khâu vận dụng phương pháp dạy học mới. Thực tế trong nhà trường hiện nay nhiều giáo viên đã tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, những tìm tòi trong công tác soạn giảng và tiếp cận lượng lớn tư liệu dạy học. Tuy vậy về phương diện phương pháp và kĩ thuật vẫn còn nhiều hạn chế nhất là cách thức giúp học sinh hiểu vấn đề nhanh, nhớ kiến thức lâu và tái hiện nhanh khi cần thiết vận dụng. Ví dụ hiện nay bộ giáo dục có ban hành và quyết định đưa một số phương pháp mới vào bộ môn Ngữ Văn THPT như: Phương pháp khởi động, thảo luận nhóm, tranh luận, đóng kịch, … rồi dạy học trải nghiệm sáng tạo… Tất cả những cố gắng đó đều nhằm mục đích chung duy nhất: giúp học sinh có hứng thú 7


ƠN

OF

FI

CI

AL

và học tập có hiệu quả hơn. Thiết nghĩ, khi dạy học vận dụng linh hoạt các phương pháp này sẽ tăng tính chủ động, tích cực cho học sinh. Nhưng khi áp dụng một số giáo viên còn ngần ngại, chưa chịu khó trong khâu lên lớp. Cụ thể trong tiết dạy một số giáo viên còn giới thiệu một cách chung chung. Ví dụ như khi dạy bài: “Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ”, giáo viên giới thiệu bài mới “Trong cuộc sống hằng ngày, con người giao tiếp với nhau bằng phương tiện vô cùng quan trọng. Đó là ngôn ngữ. Không có ngôn ngữ thì không thể có kết quả cao của bất cứ hoàn cảnh giao tiếp nào. Bởi vì giao tiếp luôn luôn phụ thuộc vào hoàn cảnh và nhân vật giao tiếp. Để thấy được điều đó, chúng ta cùng tìm hiểu bài “Họat động giao tiếp bằng ngôn ngữ.” Sau đó giáo viên vào bài mới. Với cách giới thiệu bài như vậy không sai nhưng chưa kích thích được học sinh khám phá bài học cũng như tâm thế hứng thú vào bài mới. Để khắc phục điều này, các nhà nghiên cứu, điều hành phương pháp học mang đến cho giáo viên Ngữ Văn “phương pháp khởi động” trong dạy học, nhằm tạo tâm thế, hứng thú cho học sinh tìm hiểu bài mới. Và chúng đã mang đến hiệu quả không nhỏ.

- Đối với học sinh

NH

Chưa quan tâm đúng mức đến đối tượng học sinh, còn thụ động trong đổi mới, sáng tạo, ngại thay đổi. Nhiều giáo viên đến lớp chỉ vì trách nhiệm dạy cho xong tiết rồi về hoặc chỉ bảo chưa nhiệt tình, chưa tìm hiểu đối tượng học sinh lớp mình dạy, xuề xòa, dễ dãi với hiệu quả giảng dạy của bản thân. Đây là thực trạng, dù còn ít nhưng không thể phủ nhận.

QU Y

Có thói quen với lối học đối phó. Những học sinh này với phương châm “Học thầy không tày học bạn” theo cách hiểu của các em là không cần phải học tất cả nhờ bạn kế bên. Trong giờ kiểm tra chỉ cần kĩ năng nhìn, ngó, liếc… trong giờ học nếu giáo viên gọi phát biểu thì mượn bài soạn bạn bên cạnh để trả lời.

M

Chưa có phương pháp học tập phù hợp với đặc trưng bộ môn. Các em dường như chỉ học theo bản năng, không chịu trau dồi những kĩ năng phù hợp với môn học. Đầu năm học giáo viên đã định hướng chương trình học ở ba phân môn thuộc môn văn và cách học nhưng dường như học sinh không nhớ và không qua tâm. Kết quả cho thấy học sinh chỉ nghe theo giáo viên hướng dẫn như thế nào làm thế ấy chưa nhận biết được phương pháp học tập bộ môn.

DẠ Y

Học sinh xem thường môn học. Có nhiều nguyên nhân do học sinh không thích môn học; có khi học yếu; cũng có khi tác động từ phía phụ huynh đầu tư ngay từ đầu cấp THPT chuẩn bị tốt cho con những môn học thuộc khối tự nhiên. Điều này tác động tiêu cực đến chất lượng môn Ngữ văn và tâm thế khi vào tiết học Ngữ văn không quan tâm ngồi im lặng viết bài hoặc đùa giỡn, làm việc riêng trong giờ học.

Lười học tập, thiếu chuyên cần trong học tập, không học bài hoặc không làm bài ở nhà là một thực trạng rất đáng lo ngại. Bản thân tôi thường được phân công giảng dạy lớp theo ban A, hoặc lớp có học lực trung bình, yếu, có lớp khoảng ½

8


hoặc 2/3 các em có ý thức và nhận thức yếu kém trong học tập. Nên đây là một khó khăn không nhỏ trong nổ lực giảng dạy.

CI

AL

Xét về khả năng trình bày, khi học sinh tạo lập một văn bản, giáo viên có thể dễ dàng nhận ra những lỗi sai cơ bản của học sinh như: dùng từ sai, viết câu sai, viết chính tả sai, bố cục và lời văn hết sức lủng củng, thiếu logic. Đặc biệt có những bài văn diễn đạt ngô nghê, tối nghĩa, lủng củng ... Đây là một tình trạng đã trở nên phổ biến và thậm chí là đáng báo động.

OF

FI

Mục tiêu của bậc học phổ thông là đào tạo con người toàn diện, nhưng thực tế hiện nay cho thấy, các bộ môn khoa học xã hội thường bị học sinh xem nhẹ, mặc dù kiến thức của các bộ môn này vô cùng quan trọng cho tất cả mọi người. Muốn khôi phục sự quan tâm của xã hội đối với các bộ môn khoa học xã hội, không thể chỉ bằng biện pháp kêu gọi mà chúng ta phải tích cực đổi mới phương pháp dạy học văn, khơi gợi lại hứng thú học văn của học sinh, hình thành cho các em phương pháp học văn hiệu quả nhất.

QU Y

NH

ƠN

Tình trạng học sinh thụ động, ít hợp tác xây dựng bài học cũng là vấn đề đáng quan ngại sâu sắc trong quá trình khám phá kiến thức mới. Việc học sinh lười phát biểu, lười trình bày vấn đề, tâm lý lo sợ khi phải giải đáp vần đề thầy cô nêu ra, xuất phát từ việc chưa nắm kiến thức cũng có mà ngay cả khi đã hiểu vấn đề thì vẫn gặp phải trở ngại do “hàng rào ngôn ngữ diễn đạt”. Mà trở ngại này lâu dần sẽ tạo nên thói quen thụ động nguy hiểm trong tiếp nhận kiến thức ở học sinh. Việc tiếp nhận thụ động kéo theo khả năng cảm nhận thụ động. Và cuối cùng như một kết quả tất yếu học sinh sẽ sinh ra học vẹt để đối phó trong kiểm tra đánh giá hình thành cách học thụ động như bộ phận người học hiện nay. 2.2. Nguyên nhân của thực trạng

M

Xuất phát từ thực tiễn dạy học nhiều năm qua, trong những lần dự giờ, thăm lớp, các tiết trao đổi học tập kinh nghiệm, bản thân tôi nhận thấy vẫn còn nhiều giáo viên chưa thật sự quan tâm trong việc đưa người học trở thành người chủ động trong quá trình tiếp nhận, hệ thống kiến thức bài học. Trong các tiết dạy, giáo viên thường sử dụng các phương pháp đơn giản trong việc xây dựng bài học, kiểu như hỏi- đáp, phương pháp tối ưu được sử dụng là phát vấn, diễn giảng.

DẠ Y

Với giáo viên, việc dạy học đúng theo kế hoạch cũng là một vấn đề lo lắng không kém trong khi tổ chức tiết học. Áp lực bài học, áp lực phải đảm bảo thời gian, kiến thức, đảm bảo nội dung luôn là mối lo lắng hàng đầu của giáo viên khi bắt đầu triển khai tổ chức tiết dạy, do vậy né tránh các các phương pháp gây mất thời gian, không lường trước được các tình huống khó khăn phát sinh khi cho học sinh tiếp cận phương pháp hiện đại luôn là lựa chọn thận trọng. Một số giáo viên chưa lựa chọn được phương pháp giảng dạy thực sự phù hợp với bộ phận không nhỏ học sinh yếu kém dẫn đến chất lượng giảng dạy chưa cao.

Do điều kiện khách quan nên việc sử dụng đồ dùng dạy học, phương pháp trực quan vào tiết học hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng tiếp thu bài của học sinh. 9


AL

Chưa đổi mới cách truyền đạt, xây dựng nội dung kiến thức bài học, theo kiểu kích thích tư duy mà chủ yếu là quan tâm đến độ chuẩn của nội dung ghi. Do vậy, dù ở lớp học sinh tích cực chủ động để phát hiện hiểu kiến thức nhưng khi học bài cũ ở nhà thì rất thụ động.

FI

CI

Để có kết quả học tập tốt, ở một số bộ môn học sinh phải học vẹt vì phải nhớ kiến thức để trả lời câu hỏi mà theo các em, nội dung ghi của giáo viên là chuẩn, là cách diễn đạt tốt nhất. Chính điều này dẫn đến hiện tượng học sinh học thuộc để trả lời, đó cũng là nguyên nhân học vẹt ở học sinh.

OF

Những khó khăn trên nhất thiết phải có hướng khắc phục, trước tiên ta hãy từng bước vận dụng hình thức khám phá, tổ chức kiến thức theo phiếu học tập nhằm nâng cao năng lực tự học, tự rèn luyện, tự lĩnh hội kiến thức của người học. Giúp người dạy và người học bước đầu khắc phục trở ngại trong việc tổ chức xây dựng vấn đề và tiếp nhận vấn đề.

NH

ƠN

Có thể do cá nhân HS chưa xác định đúng mục đích, động cơ học tập; do tác động tiêu cực từ gia đình, xã hội: Học sinh yếu, cá biệt còn nhiều. Những đối tượng này hầu như không chịu học; bất cần điểm số; chấp nhận hình phạt. Giáo viên phải quan tâm nhiều hơn, tích cực hơn mới đem lại kết quả tốt. Vì vậy, việc mang đến một phương pháp mới để giúp học sinh hạn chế những tồn tại đang gặp phải là cách mà chúng ta cần làm càng gấp, càng nhanh thì sẽ càng giúp mang đến hiệu quả trong thay đổi nhận thức của học sinh và hiệu quả giảng dạy. 3. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

QU Y

3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp

- Hình thành tình huống có vấn đề để xây dựng kế hoạch hướng dẫn học sinh tự tìm cách giải quyết vấn đề, thực hiện phương pháp dạy học theo hướng đổi mới phương pháp dạy học theo tinh thần dạy học tích cực, không cứng nhắc trong mọi trường hợp, linh hoạt hơn trong việc đọc tài liệu và sách giáo khoa.

M

- Giúp học sử dụng sách giáo khoa và các tài liệu khác một cách có ý thức, chủ động theo hướng nghiên cứu để giải quyết vấn đề.

- Tận dụng tối đa phương tiện, thiết bị dạy học để phát hiện vấn đề, nghiên cứu nội dung mới… chứ không đơn thuần là minh họa những điều đã học. - Tăng cường sử dụng phương pháp qui nạp trong quá trình đi đến các khái niệm trừu tượng, có tính khái quát.

DẠ Y

- Thay đổi hình thức tổ chức học tập trong điều kiện cho phép như trò chơi, thảo luận cặp, nhóm nhỏ… tạo điều kiện thích hợp để học sinh tranh luận với nhau, với giáo viên và tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau trong học tập.

Tình hình học sinh trong năm học: Để thực hiện hiệu quả đề xuất sáng kiến kinh nghiệm của mình, trong các năm học gần đây, bản thân tôi luôn tiến hành khảo sát chất lượng học tập của học sinh trong năm học trước, khảo sát luôn cả 10


AL

những thế mạnh, hạn chế, những năng khiếu mà tôi dự định sẽ khai thác nơi các em vào mục tiêu giảng dạy của mình, để giúp các em yêu thích hơn với môn học, thay đổi nhận thức hiện hữu nơi các em.

CI

Năm 2020-2021, tôi được phân công giảng dạy các lớp 12C1, 12C4, 12C10. Tôi đã tiến hành khảo sát tình trạng học tập của học sinh ngay đầu năm và thu được kết quả như sau:

Tốt

Trung bình

OF

Nội dung

FI

(Sĩ số học sinh: 116, phiếu phát ra 116, thu lại 116, hợp lệ 114, có 2 phiếu không hợp lệ) Không tốt

40/114

42/114

32/114

Khả năng tham gia trò chơi

48/114

32/114

34/114

29/114

46/114

39/114

31/114

43/114

40/114

34/114

47/114

33/114

43/114

36/114

35/114

Khả năng nhận xét ý kiến

Khả năng hoạt động nhóm Thái độ yêu thích môn học

NH

Sự chủ động tích cực trong giờ học

ƠN

Khả năng hoạt động cá nhân

M

QU Y

Kết quả thống kê về năng khiếu cá nhân của học sinh cho thấy thực tế rất thú vị rằng đa số các em đều có những năng khiếu nhất định (chúng ta gọi là đam mê hoặc sở thích cũng được), chỉ có một bộ phận nhỏ là chưa xác định được sở thích, thế mạnh của bản thân. Nhưng nhìn chung qua quan sát và khảo sát, các em đều thể hiện sự hào hứng khi chúng tôi dự định khai thác năng khiếu các em vào giảng dạy. Đây là tín hiệu đáng mừng, nó cho thấy các em chưa phải “vô cảm” với môn học, và nếu chúng ta nỗ lực, tôi tin các em sẽ đáp lại chúng ta. Số lượng

Nội dung

Vẽ

Hát

DẠ Y

Diễn kịch

17/114 13/114 51/114

Công nghệ

62/114

Khác

-Kể chuyện: 2/114

Chưa biết

37/114

11


Giỏi

Khá

TB

12C1

40

15/40

11/40

14/40

12C4

38

3/38

10/38

25/38

12C10

38

5/38

11/38

20/38

Tổng cộng

116

25/116

32/116

(21.55%)

(27.58%)

Yếu

Kém

CI

Số lượng

0

1

2

2

0

59/116

3/116

2/116

(50,86%)

(2,59%)

(1.72%)

FI

0

OF

Tỷ lệ

AL

Khảo sát chất lượng học tập đầu năm của học sinh qua bài kiểm tra đầu tiên, kết quả như sau.

NH

ƠN

Từ kết quả khảo sát, tôi suy nghĩ nhiều về thực trạng học sinh học Ngữ văn hiện nay trong trường trung học phổ thông 1-5 nói riêng và xu hướng của học sinh trong xã hội nói chung. Tôi nhận thấy vấn đề diễn ra đáng lo ngại như đã phân tích và bản thân tôi nghĩ cần phải thực hiện giải pháp để giúp các em yêu thích hơn môn học, không những thế còn giúp phát triển thêm các năng khiếu vốn có nơi các em, vận dụng chúng vào các tác phẩm văn chương trong chương trình. (Chụp lại từ phiếu khảo sát) (Hình ảnh một số phiếu khảo sát đầu năm – Phụ lục 1)

QU Y

3.2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến

DẠ Y

M

Làm thế nào để học sinh yêu thích môn Văn ? Việc gieo cảm xúc ở người khác vốn dĩ là việc không dễ. Hơn nữa, thực tế cho thấy đa số học sinh có tâm lí cho rằng nếu không có năng khiếu môn Văn thì khó có thể học tốt môn Văn. Điều đó sản sinh hiện tượng thụ động, học lệch, học kiểu thực dụng chỉ chú trọng các môn tự nhiên, thờ ơ với các môn xã hội trong đó có môn Văn. Chính vì những lẽ đó, việc tìm ra phương pháp để giúp học sinh yêu thích môn Văn là điều mà giáo viên nào, năm học nào cũng hướng đến. Thực tế, đã có những phương pháp hiệu quả làm cho học sinh yêu môn học bằng cách phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh: thảo luận nhóm, thuyết trình, đóng vai.... Tuy nhiên, các phương pháp có thể là tối ưu nhưng chưa thể là tuyệt đối trong khoảng không gian hay thời gian nhất định. Tôi đã từng sử dụng các phương pháp và đã đạt hiệu quả nhất định nhưng chưa bao giờ nghĩ là mình sẽ dừng lại ở những phương pháp đó. Bởi lẽ, dù có thể chưa có phương pháp tuyệt đối nhưng bản thân giáo viên phải luôn phát hiện, tìm tòi, sáng tạo và cọ xát với thực tế để đúc kết những kinh nghiệm cho mình hay xa hơn là cho bộ môn dù còn mức hạn chế về năng lực.

Môn Văn là môn thiên về cảm xúc. Cảm xúc là một trong những biểu hiện cơ bản tâm lí của con người. Nếu muốn hình thành cảm xúc phải đi từ cảm xúc. Điều đó có nghĩa là muốn tác động vào tâm lí phải đi từ tâm lí. Như đã đề cập, tâm 12


OF

FI

CI

AL

lí học sinh cho rằng muốn học tốt môn Văn phải có năng khiếu về môn Văn nên sinh ra hiện tượng thụ động. Tại sao vậy? Tại vì các em nghĩ là mình không liên quan đến môn này, mình không thể nào học tốt được bởi mình không có năng khiếu về môn này. Tâm lí đó ngày càng đẩy các em đi xa hơn đến tâm lí của người ngoài cuộc. Các em thấy rằng môn này không thuộc về mình, mình có cố gắng cũng không biết cố gắng từ đâu, có muốn hòa nhập thì cũng không biết hòa nhập như thế nào. Từ những phân tích này, ta hiểu vì sao tiết học thiếu sinh động. Nếu có sinh động thì cũng là sinh động kiểu thiếu tự nhiên bởi những gì các em thực hiện không chính xác là tình yêu mà là nhiệm vụ. Nên phát huy năng khiếu học sinh là cách tốt nhất để các em biết rằng môn Văn vẫn thuộc về các em, các em vẫn thấy được mình trong môn học, các em sẽ nảy sinh tình cảm với nó là điều không hề khó. Từ đó sẽ hình thành cho các em tâm thế và sự hòa nhập hoàn toàn tự nhiên và tự nguyện với tiết học. Đạt được điều này hiệu quả môn học sẽ rất chất lượng.

NH

ƠN

Trong tiết học, tất nhiên giáo viên sẽ áp dụng nhiều phương pháp kết hợp để tạo hứng thú cho tiết học, giúp học sinh phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo. Tuy nhiên, phát huy năng khiếu học sinh là cách mà tôi thấy rằng nó đáp ứng được sự mong mỏi của các em thấy mình được quan tâm, tôn trọng, thể hiện được bản thân. Điều quan trọng nhất là phải đứng từ góc độ của các em để xem các em cần gì, nghĩ gì để giáo viên có thể nhìn lại quá trình tổ chức, thiết kế tiết học của mình sao cho phù hợp với yêu cầu và khả năng của các em. Điều đó chẳng những thể hiện được sự đồng hành của thầy và trò mà còn thể hiện được cái tâm và bản lĩnh chuyên môn của giáo viên. Từ đó, khả năng cảm và hiểu của học sinh đạt hiệu quả cao như mong muốn.

M

QU Y

Và với tôi, để khai thác tốt các năng khiếu, thế mạnh của các em, tôi chọn lồng ghép vào với rolesheet, một loại phiếu học tập, mà qua đó những yêu cầu của chúng ta sẽ bài bản hơn, hệ thống và khoa học hơn. Đó cũng là cách mà theo tôi, chúng ta sẽ khéo léo giúp các em dù học yếu cũng không thấy mình vô dụng. Bởi rolesheet sẽ được xây dựng cho nhóm học sinh mà trong đó tất cả các vai học tập đều được xây dựng nhằm vào các em, giúp cho các em thấy rằng: các em đã góp phần chủ động xây dựng, tạo ra bài học và sự hấp dẫn cho mình, chứ không phải tiếp thu một chiều như trước. Và tôi cho rằng: Rolesheet đã hiện thực hóa năng khiếu các em vào bài học, và chính các em là người góp phần vào xây dựng tiết học. 3.3. Rolesheet

DẠ Y

3.3.1. Hiểu thế nào về Rolesheet

Cũng giống như các dạng của Phiếu học tập, Rolesheet (Role là “đóng vai”, sheet “là tờ giấy”). Vậy, có thể hiểu đơn giản Rolesheet là một loại phiếu làm bài tập về nhà, phiếu này được giao thành “bộ phiếu” cho nhóm thảo luận với các yêu cầu mà những tác phẩm văn chương với đặc thù riêng mới sử dụng hiệu quả chúng. Đó là những bộ bài tập được giao cho các nhóm học sinh, mỗi thành viên trong nhóm luân phiên thực hiện một bài tập trong bộ bài tập đó, sau đó, thảo luận trong 13


AL

nhóm để bổ sung kiến thức cho nhau. Phần phiếu này phụ thuộc vào những năng lực của học sinh nên còn có thể gọi “Phiếu phân vai” (mỗi học sinh đảm nhận một hoặc một vài “vai” được giáo viên thiết kế sẵn. Từ đây, chúng tôi đồng thời có thể gọi “Rolesheet” là “Phiếu phân vai”

CI

3.3.2. Phân loại Rolesheet (Phiếu phân vai) a. Mục đích sử dụng:

FI

- Phiếu dùng để giảng bài mới - Phiếu kiểm tra bài cũ b. Theo mức độ đầy đủ của nội dung - Phiếu chưa có nội dung

ƠN

- Phiếu chưa có nội dung đầy đủ

OF

- Phiếu dùng ôn tập

c. Theo mức độ khó

- Phiếu liên hệ, tổng hợp kiến thức

NH

- Phiếu chọn lọc, hệ thống hóa

3.3.3. Vai trò của việc sử dụng Rolesheet (Phiếu phân vai) 3.3.3.1. Giúp người học

QU Y

+ Vai trò của việc sử dụng Phiếu phân vai trong giảng dạy Ngữ văn rất to lớn. Trước hết là Rolesheet buộc học sinh đọc tác phẩm, từ đó có thể cảm nhận và đánh giá vẻ đẹp của tác phẩm. Hơn nữa, cao hơn Rolesheet có thể buộc được học sinh tra cứu thông tin, tìm hiểu thêm qua tài liệu tham khảo. Phát huy được một cách tích cực năng lực tự học ở nhà của học sinh. Cách cho học sinh soạn bài theo những câu hỏi trong phần “Hướng dẫn học bài” của Sách giáo khoa như hiện nay không thể đáp ứng yêu cầu trên.

M

+ Vai trò thứ hai là định hướng học sinh vào nội dung trọng tâm của bài học. Khi học sinh chủ động đọc tác phẩm cùng với sự định hướng của giáo viên là cần chú ý vào đoạn nào, trang nào thì sẽ hiểu tác phẩm sâu sắc hơn đồng thời tiếp thu bài trên lớp cũng nhanh hơn.

DẠ Y

+ Thứ ba là rèn luyện năng lực liên tưởng, tưởng tượng của học sinh, năng lực diễn đạt và bao gồm cả năng lực thuyết phục (bao gồm nói và viết) sao cho ngắn gọn, chính xác, dễ hiểu. Đây là những năng lực không thể thiếu đối với một con người hiện đại, càng không thể thiếu đối với người tiếp cận tác phẩm văn chương. Nơi mà hình tượng là hơi thở, tưởng tượng là khí thở để tồn tại. + Thứ tư, Rolesheet giúp phát hiện những năng khiếu riêng của các em học sinh ở các lĩnh vực khác như sáng tác, hội họa, năng lực xử lý các tình huống được giao bằng âm thanh, hình ảnh, đồ họa… Bằng việc chứng minh tài năng và 14


AL

sự tiến bộ của chính mình, Rolesheet sử dụng thường xuyên sẽ giúp các em luôn có nhu cầu học tập, rèn luyện, nâng cao tay nghề để chứng minh bản thân. Đó là điều tuyệt vời giúp các em phát triển toàn diện.

OF

FI

CI

+ Rolesheet còn được sử dụng trong thảo luận nhóm của học sinh trên lớp, vì vậy nó có vai trò thúc đẩy cuộc thảo luận, làm tăng chất lượng thảo luận vì học sinh đã có sự chuẩn bị kỹ ở nhà trước khi đến lớp. Trong khi thảo luận, học sinh trao đổi, chia sẻ những suy nghĩ, phát hiện của bản thân về tác phẩm. Do vậy, Rolesheet còn tạo ra sự lệ thuộc tích cực giữa các thành viên trong nhóm khi mỗi thành viên được giáo viên giao nhiệm vụ tìm hiểu những mặt khác nhau của tác phẩm. Đây là sự phát triển tích cực của quan niệm dạy học hiện đại, giúp học sinh “biết bạn – hiểu mình”.

ƠN

+ Việc sử dụng Phiếu phân vai còn giúp học sinh nhớ bài rất nhanh, hệ thống, lâu quên. Điều mà bất kỳ giáo viên nào đứng lớp giảng dạy cũng mong muốn. Những bộ phiếu phân vai màu sắc, hình ảnh đẹp đẽ này hoàn toàn có thể dán kèm với bài học. Điều đó, giúp ích rất nhiều cho học sinh, cả giáo viên trong khâu ôn tập, củng cố, hệ thống chương, giai đoạn…

NH

+ Việc sử dụng Phiếu phân vai còn tạo điều kiện cho học sinh đánh giá kết quả của nhau, xem xét, đánh giá mức độ đúng sai của bài tập mình, tạo động lực cố gắng để tự khắng định mình. Qua đó còn tạo thêm cơ hội học tập của học sinh vì các em không chỉ học từ Thầy mà còn học từ bạn. Khi giáo viên chấm điểm Rolesheet, điểm thảo luận, kèm theo những lời nhận xét, đánh giá, học sinh sẽ thường xuyên có cơ hội điều chỉnh việc học tập của bản thân để tiến bộ.

QU Y

3.3.3.2. Giúp người dạy

M

+ Việc dạy học Ngữ văn theo xu hướng hội nhập và hiện đại ngày nay, trách nhiệm những giáo viên có tâm sẽ không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức giúp học sinh thi cử thành công. Mà một người Thầy yêu người, yêu nghề sẽ không thể quên nhiệm vụ thiêng liêng của nghề giáo mà thời đại giao phó: Đó là dạy nên những công dân toàn diện. Với các bộ phiếu phân vai, người dạy sẽ phát huy năng khiếu riêng của từng em ở từng lĩnh vực cụ thể, khích lệ các em yêu thích môn học. Để làm thế nào, khi học một tác phẩm văn học, từng học sinh với đủ trình độ trong nhóm cũng có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Đây là chìa khóa quan trọng, giúp các em mong chờ tiết học, mong chờ được thể hiện mình. Các em sẽ không bị bỏ rơi bên lề bụi phấn.

DẠ Y

+ Thứ hai, mỗi phiếu phân vai là sản phẩm cá nhân của từng em, “từng vai” được giao, nên nó giúp người dạy đánh giá một cách hiệu quả, kịp thời quá trình tiến bộ hay thoái bộ của học sinh để kịp thời xử lý. Điều này thì một tiết kiểm tra đánh giá theo truyền thống khó mà phát hiện được. +Thứ ba, chúng ta biết rằng những yêu cầu trên phiếu phân vai là hoàn toàn sáng tạo từ tư duy và sự thẩm thấu của từng giáo viên, nên nó không theo một khuôn mẫu hay một chương trình có sẵn nào. Từ đó, Rolesheet không chỉ giúp học 15


sinh năng động, chủ động, tích cực, sáng tạo, toàn diện mà còn giúp người dạy không ngừng học tập để nâng cao năng lực chuyên môn nếu không muốn tụt hậu.

3.3.4. Một số yêu cầu khi dạy – học với Rolesheet

FI

3.3.4.1. Yêu cầu ở giáo viên

CI

AL

+ Thứ tư, bộ phiếu phân vai (Rolesheet) là sản phẩm không ngừng sáng tạo nên nó là kỹ thuật dạy học tuyệt vời giúp giáo viên linh hoạt trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá.

OF

- Trước hết, giáo viên phải thiết kế được câu hỏi, nhiệm vụ học tập giúp học sinh khám phá tác phẩm. Khả năng thiết kế câu hỏi phụ thuộc vào năng lực cảm thụ, phân tích tác phẩm của giáo viên. Đồng thời giáo viên phải hiểu rõ đặc trưng từng loại Rolesheet và đặc trưng thể loại, nội dung tác phẩm để thiết kế Rolesheet phù hợp. Công việc này đòi hỏi sự sáng tạo, lòng nhiệt tình, nhiệt tâm của giáo viên.

NH

ƠN

- Thứ hai, bộ phiếu phân vai được thực hiện dựa trên thế mạnh và năng lực riêng của người học, không phải việc phát ngẫu nhiên “vai” cho học sinh nào cũng được nên đòi hỏi giáo viên phải qua quá trình điều tra, sàng lọc đối tượng học sinh ngay từ đầu năm học.

QU Y

- Yêu cầu thứ ba, do chúng ta có thể sử dụng nhiều Rolesheet trong quá trình thảo luận nhóm, do vậy, khi học sinh thảo luận, giáo viên cần bao quát các nhóm, tạo điều kiện cho tất cả các nhóm được trình bày ý kiến của nhóm mình và cho điểm khuyến khích các nhóm. Nếu không bao quát nhóm, giáo viên sẽ không có được những đánh giá công bằng, chính xác và hiệu quả.

M

- Thứ tư, Rolesheet thường được sử dụng tốt nhất khi học sinh dùng nó để chuẩn bị ở nhà, sau đó sử dụng trên lớp, trong quá trình thảo luận hoặc tham gia xây dựng bài. Do vậy, nếu học sinh – nhân vật trung tâm trong hoạt động dạy học – không ý thức được vai trò, nhiệm vụ và quyền lợi của mình, không thực hiện Rolesheet và sau đó, không có tinh thần hợp tác trong quá trình thảo luận thì việc sử dụng Rolesheet không thể đạt kết quả. Do vậy, giáo viên phải giúp các em nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng Rolesheet và khuyến khích các em bằng cách cho điểm nhóm, điểm cá nhân, đặc biệt những Rolesheet (phiếu phân vai) khi trao đến tay học sinh phải đảm bảo rằng em ấy đủ năng lực để hoàn thành “vai” của mình. Đồng thời cũng cần đề ra những biện pháp hợp lý nghiêm túc để phê bình những học sinh không hợp tác và không hoàn thành “vai” của mình.

DẠ Y

- Thứ năm, chúng ta cần linh hoạt các vai khác nhau cho từng học sinh. Tránh để các em giữ mãi một vai trong nhiều tiết học liên tục. - Cuối cùng là kỹ thuật dạy học với bộ phiếu phân vai này hoàn toàn có thể sử dụng trong tất cả các tiết Đọc văn trong chương trình trung học phổ thông. Đây là điều thú vị, bởi đa phần các phương pháp và kỹ thuật dạy học đều khó có thể áp

16


dụng thường xuyên thì kỹ thuật này như một điểm cộng để học sinh và giáo viên tiếp cận tác phẩm dễ dàng và nhanh chóng.

AL

3.3.4.2. Yêu cầu ở học sinh

CI

- Để giúp học sinh có niềm say mê học môn Ngữ văn và để nâng cao chất lượng giảng dạy theo phương pháp mới đạt hiệu quả thì việc tự học của học sinh là rất quan trọng.

OF

FI

- Giáo viên cần hướng dẫn học sinh chuẩn bị tốt các khâu tự học ở nhà một cách cụ thể, chi tiết: Với mỗi bài mới, học sinh phải đọc kĩ văn bản, trả lời các câu hỏi ở phần “vai” được giao. Học sinh phải tự phát hiện các chi tiết ở nhà một cách cụ thể, nghiêm túc. Sau đó, dưới sự hướng dẫn của giáo viên ở giờ học trên lớp, học sinh tự đánh giá các chi tiết đó và mức độ hoàn thành “vai” của mình.

ƠN

- Ngoài việc trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa thì học sinh còn phải trả lời những “vai” mà giáo viên giao một cách đầy đủ, rõ ràng. Đây được xem là nhiệm vụ chính của mỗi em học sinh nên học sinh không nên tìm cách “trốn vai” của mình hoặc sao chép vì sao chép sẽ dễ dàng phát hiện ra.

NH

- Học sinh cần chuẩn bị đầy đủ các phương tiện học tập, tư liệu (vở bài tập, để học tốt Ngữ văn, nâng cao năng lực cảm thụ thơ văn của học sinh, các sách tham khảo khác….) phương tiện khác như giấy, bút mực đỏ, đen, bút màu…. * Việc học của học sinh trên lớp

- Ngoài việc chuẩn bị ở nhà, trên lớp học sinh phải tích cực chủ động vì học sinh là “trung tâm của hoạt động dạy học”.

QU Y

- Học sinh phải chú ý nghe giáo viên hướng dẫn tổ chức bám sát sách giáo khoa, học sinh tiếp thu và phát hiện tốt những kiến thức đã chuẩn bị ở nhà. Học sinh phải biết cách đánh giá, nhận xét, tổng hợp các kiến thức.

M

- Trong việc sử dụng phiếu phân vai đòi hỏi học sinh phải thật tích cực, nhạy bén và có đầu óc tư duy, lựa chọn chính xác thì việc sử dụng phiếu mới có hiệu quả và giờ học mới thật sự sôi nổi, cuốn hút.

DẠ Y

- Nếu học sinh chuẩn bị bài tốt thì việc học tập của học sinh ở trên lớp rất dễ dàng. Học sinh hiểu bài và nắm bài rất chắc. Khi giáo viên sử dụng phiếu phân vai phù hợp sẽ giúp học sinh đặc biệt yêu thích giờ học vì được tự do thể hiện cảm xúc trải nghiệm những sáng tạo của bản thân, phát huy tối đa năng lực tưởng tượng trong sáng tạo nghệ thuật. Điều mà bất kỳ một người giáo viên dạy Văn nào cũng “thèm” muốn. 3.4. Cách thức tiến hành tạo lập Rolesheet (Phiếu phân vai) 3.4.1. Nguyên tắc tạo lập phiếu phân vai + Phiếu phân vai phải được thiết kế sẵn, phù hợp với từng đối tượng học

sinh.

17


+ Thông tin trong từng phiếu phải vừa đủ.

CI

AL

+ Trong một tiết học luôn cần sử dụng nhiều phiếu phân vai để xoáy sâu vào tất cả những khía cạnh của tác phẩm văn học. Tuy nhiên cần lưu ý khi “giao vai” cho học sinh, phải đảm bảo Nhóm học sinh sẽ hoàn thành được các vai trong bộ phiếu.

FI

+ Phiếu phân vai chỉ là một phương pháp dạy học nên cần được kết hợp với các tài liệu học tập và phương tiện dạy học khác thì linh hồn của tác phẩm văn chương mới không mất đi. Khuyến khích lưu giữ phương pháp bình giảng tổng hợp các nội dung trọng tâm sau khi được đào sâu tìm hiểu.

3.4.2. Yêu cầu khi xây dựng phiếu phân vai

OF

+ Giáo viên phải nhận xét đánh giá từng phiếu cụ thể, kịp thời, cần chú ý đến sự tiến bộ hoặc thoái bộ dù nhỏ ở mỗi học sinh.

ƠN

+ Hình thức phiếu phải rõ ràng, thể hiện tính sư phạm để kích thích, tạo ra sự hứng thú cho học sinh. Kích thước của phiếu học tập thường là giấy khổ A4, có chỗ trống cho học sinh hoàn thành “vai” được giao.

NH

+ Nhiệm vụ học tập, những “vai” cụ thể được giao phải vừa sức với trình độ, hoạt động của học sinh, với lượng thời gian thực hiện thích hợp. Vừa sức và nhắm đến phát huy những “năng khiếu tiềm ẩn” mà giờ dạy truyền thống khó nhận ra: hội họa, âm nhạc, sáng tạo, ứng dụng công nghệ.

QU Y

+ Phiếu phân vai phải thể hiện được ý tưởng giảng dạy của giáo viên: tổ chức học sinh giải quyết vấn đề theo hệ thống câu hỏi, định hướng hoạt động của học sinh để phát hiện kiến thức mới, khái quát hoá vấn đề dưới dạng sơ đồ, biểu bảng, các nhiệm vụ học tập phải hướng đến giải quyết hoặc minh họa vấn đề bài học… + Vấn đề trên các phiếu phân vai nên chia nhỏ và được sắp xếp để tất cả học sinh trong lớp học đều có thể tham gia.

M

+ Phiếu phân vai thể hiện được yêu cầu làm việc hợp tác với nhau trong nhóm học tập như trao đổi về một kết quả học tập nào đó, cùng nhau xây dựng hệ thống kiến thức ...

DẠ Y

+ Giáo viên khi xây dựng và giao vai cho học sinh, cần chú ý đến đặc điểm riêng về năng lực của các em để thiết kế. Muốn được như vậy, chúng ta cần có sự sàng lọc, tập hợp các học sinh với những thế mạnh khác nhau vào cùng một nhóm và nhóm nào cũng phải đủ các thành phần như thế. Công việc này chúng ta nên hình thành nhóm ngay từ đầu năm học, chẳng hạn bản thân tôi đã lập nhóm như sau: Nhóm 1: Học sinh có lực học trung bình, yếu.

Nhóm 2: Học sinh có lực học khá, giỏi. Nhóm 3: Học sinh có thế mạnh về hội họa, âm nhạc 18


Nhóm 4: Học sinh có thế mạnh về năng lực sơ đồ hóa, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin.

CI

AL

(Chúng ta sẽ lưu ý đến những học sinh vừa có lực học trung bình, yếu nhưng lại có thế mạnh ở lĩnh vực hội họa, sáng tác hay khả năng dụng ứng dụng công nghệ để phát huy vai trò của các em thích hợp. Tương tự như vậy, các học sinh khá giỏi cũng cần lưu ý để giúp các em luân phiên phát huy năng lực của mình trong từng vai ở từng tiết học cụ thể.)

FI

3.4.3. Cấu trúc của Rolesheet (Phiếu phân vai): gồm các phần chính sau Một bài tập phân vai thường gồm 4 loại thông tin, đó là các thông tin:

OF

(a) Họ tên học sinh, tên nhóm thảo luận, tên tác phẩm, và số trang được phân công tìm hiểu.

(c) Phần trả lời của học sinh.

ƠN

(b) Yêu cầu. Trong đó, có những nhiệm vụ (vai) cụ thể và hướng dẫn cách trả lời. (d) Những dòng nhắc nhở học sinh về lỗi chính tả, ngữ pháp. Mỗi mẫu bài tập phân vai có kích cỡ khoảng 1 tờ giấy A4.

QU Y

NH

Phần quan trọng nhất của phiếu là phần “Yêu cầu”. Phần này chứa những câu hỏi xoay quanh những kiến thức trọng tâm của bài học. Giáo viên phải chuyển những kiến thức này từ dạng thông báo thành dạng tình huống/câu hỏi gợi mở. Qua quá trình trả lời các tình huống/câu hỏi đó, học sinh sẽ hình thành được kiến thức mới hoặc củng cố kiến thức. Dựa vào mục đích sử dụng và trọng tâm của từng bài, từng đoạn trích và năng khiếu của đối tượng học sinh mà giáo viên có thể sẽ lựa chọn những bộ vai hợp lý. 3.4.4. Các bước tạo lập Rolesheet

M

Bước 1: Giáo viên cần phân tích bài dạy, soạn kỹ bài giảng để có thể nắm vững nội dung kiến thức bài học, hoặc những kiến thức cần tổ chức để học sinh lĩnh hội. Bước 2: Xác định rõ mục tiêu bài học.

Bước 3: Xác định mục tiêu phiếu phân vai.

Bước 4: Chọn vấn đề – kiến thức trọng tâm. Chọn bộ phiếu phù hợp cho từng bài.

DẠ Y

Đây là bước quan trọng trong việc xây dựng phiếu phân vai. Phiếu phân vai chỉ phát huy hiệu quả tối ưu nhất khi chúng ta biết xác định đúng trọng tâm. Tránh lan man, mất thời gian ở những phần kiến thức không phải trọng tâm của bài học. Bước 5: Chuyển vấn đề học tập – kiến thức trọng tâm thành dạng Bộ phiếu phân vai dưới hình thức câu hỏi, sơ đồ, hoặc biểu bảng. Yêu cầu phải được xây dựng bằng câu hỏi rõ ràng, nghĩa cụ thể, tránh gây hiểu nhầm. Câu hỏi khéo léo, 19


AL

khơi gợi đúng độ cần thiết để học sinh có thể dễ dàng tìm hiểu, từ dễ đến khó dần. Có thể nhiều câu hỏi trong cùng một phiếu học tập, ở phần trọng tâm nhất của bài học. Bước 6: Xây dựng đáp án cho các bộ phiếu.

CI

3.4.5. Quy trình sử dụng Rolesheet

ƠN

OF

FI

- Điều tra năng lực của học sinh để hình thành nhóm tổng hợp. Trên cơ sở ban đầu: Nhóm 1: Học sinh có lực học trung bình, yếu; Nhóm 2: Học sinh có lực học khá, giỏi; Nhóm 3: Học sinh có thế mạnh về hội họa, âm nhạc; Nhóm 4: Học sinh có thế mạnh về năng lực sơ đồ hóa, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin. Sau đó, hình thành nhóm tổng hợp có đủ các học sinh như trên vào nhóm mới. Bản thân tôi chia lớp thành 7 nhóm, mỗi nhóm có khoảng 5, 6 học sinh. Và nhóm này là nhóm có thể cố định để duy trì tới hết năm học mà không phải chia nhóm lại. Tuy nhiên, chúng ta nên thay đổi thành viên nhóm cho từng học kỳ với thành phần tương ứng về năng lực, điều này cũng góp phần kích thích năng lực thích nghi và hợp tác của các em.

NH

- Phần sử dụng phiếu thì tùy thuộc vào mục đích và yêu cầu nêu trong phiếu phân vai, giáo viên sử dụng phiếu cho nhóm hay cho từng cá nhân học sinh mà giáo viên tiến hành quy trình nhất định. Phiếu phân vai, có thể cho học sinh chuẩn bị ở nhà, vào lớp xem như đó là tài liệu học tập của cá nhân để phát biểu xây dựng bày hoặc trình bày của cá nhân hay của nhóm theo sự điều khiên của giáo viên. Giáo viên cũng có thể sử dụng phiếu rieng cho một số học sinh theo ý đồ riêng.

QU Y

- Vì phiếu phân vai có thể sử dụng thành bộ phiếu cho nhóm, nên giáo viên cần chia lớp thành nhóm theo hình thức lớp mà giáo viên chọn. Ví dụ nhóm 4 học sinh sẽ có bộ phiếu cho 4 học sinh; Nhóm 6 học sinh sẽ có 6 phiếu. Lưu ý, nhóm lý tưởng chỉ từ 5 - 6 học sinh và tùy số lượng thực tế của lớp để linh hoạt. Phương pháp này thường dùng để giao bài tập, soạn bài mới và kết hợp với các phương pháp khác như thuyết trình, thảo luận nhóm…

M

Chúng ta có thể theo quy trình sau:

Bước 1: Phát bộ phiếu phân vai cho nhóm vào tuần trước khi tiết học bắt đầu. (Số lượng phiếu thích hợp tùy hình thức tổ chức lớp của giáo viên). Bước 2: Hướng dẫn thực hiện phiếu phân vai.

DẠ Y

Bước 3: Học sinh làm việc với các nguồn tài liệu và hoàn thành phiếu phân vai ở nhà. Giáo viên cần nhắc nhở, lưu ý tiến độ và những khó khăn mà các em gặp phải để giải đáp kịp thời. (Giáo viên sẽ theo dõi tiến độ trong quá trình học tập của học sinh bằng cách cung cấp địa chỉ zalo, Messenger của mình cho học sinh để học sinh nêu thắc mắc khi gặp phải, chọn lưu số điện thoại zalo, Messenger của các nhóm trưởng, lớp trưởng để tiện việc hướng dẫn từ xa).

20


AL

Bước 4: Kiểm tra sự chuẩn bị trước khi tiết học bắt đầu. Phần việc này chúng ta sẽ giao cho cán sự lớp, cán sự bộ môn thực hiện đầu giờ học. Khi giáo viên đến lớp, học sinh sẽ báo cáo nhanh cho giáo viên.

FI

CI

Bước 5: Học sinh trình bày, những học sinh khác chú ý theo dõi, đối chiếu với “vai” của mình để bổ sung, góp ý, cũng có thể thắc mắc, tranh luận với người trình bày (phần này tùy tình hình tiết học, lớp học và thời gian cụ thể mà giáo viên bố trí thời lượng hợp lí). Chúng ta có thể cho học sinh “cùng vai” có sự đối chiếu sản phẩm.

ƠN

OF

Bước 6: Giáo viên sửa chữa, bổ sung và đưa ra đáp án, đồng thời cho học sinh bình chọn bộ phiếu tốt nhất để khích lệ. Giáo viên cũng có thể cho học sinh so sánh, đối chiếu và rút kinh nghiệm tự đánh giá. Học sinh có thể tự chấm điểm bài của mình, chấm chéo bài của bạn và ghi chú nhận xét cụ thể. Bước tiếp theo, có thể trả phiếu phân vai lại cho cá nhân và để học sinh tự hoàn thành lại phiếu phân vai của mình bằng mực khác màu. Bước này có thể giúp học sinh hiểu được nhiều kiến thức hơn mà giáo viên cũng có thể đánh giá được chính xác kết quả lao động của học sinh.

NH

Bước 7: Sau mỗi giờ học, giáo viên sẽ thu lại tất cả các bộ phiếu của học sinh để kiểm tra thái độ làm việc, khả năng làm việc của từng nhóm học sinh (hoặc cá nhân). Nhận xét, đánh giá và điều chỉnh hợp lí những hạn chế của học sinh. Ghi chép tiến độ, kết quả của học sinh vào sổ theo dõi. 3.5. Xây dựng một số phiếu phân vai cho giờ học đọc văn.

M

QU Y

Bên cạnh việc xác định các chuẩn kiến thức kỹ năng, các phẩm chất và năng lực cần có ở người học theo mục mục tiêu giáo dục, đồng thời nghiên cứu mục tiêu nhất định của từng bài học, chúng tôi xây dựng các mẫu phiếu phân vai còn nhằm mục đích rèn luyện các năng lực tư duy, diễn đạt, cảm thụ tác phẩm cho học sinh, chúng tôi thử thiết kế khá nhiều dạng bài tập phân vai để sử dụng trong giờ đọc hiểu văn bản. Cơ bản như sau:

DẠ Y

CÁC DẠNG PHIẾU PHÂN VAI

-Phiếu “Người tìm từ độc đáo”.

MỤC ĐÍCH

ĐỐI TƯỢNG THỦ VAI

- Giúp học sinh nhận biết được những từ ngữ quan trọng, độc đáo của tác phẩm, phân tích nghĩa của từ, qua đó, rèn luyện năng lực cảm thụ tác phẩm.

- Học sinh trung binh, yếu, khá, giỏi.

- Giúp tăng cường khả năng học tập – ghi nhớ những từ, ngữ mới, sáng tạo, giúp mở rộng kho từ vựng phong phú cho các em.

- Học sinh có thế mạnh công nghệ.

21


AL

OF

FI

tốt nội dung trọng tâm của tác phẩm văn học hoặc câu chuyện trong đời sống.

CI

-Phiếu “Người tóm tắt tác phẩm”

- Giúp rèn luyện năng lực sâu - Học sinh trung chuỗi sự kiện, khái quát vấn đề, binh, yếu, giúp các em nắm chắc tác phẩm. - Học sinh có thế - Giúp rèn năng lực tái hiện, trình mạnh công nghệ bày vấn đề từ những nội dung cốt thông tin, hệ thống bằng hình ảnh, hội lõi. - Giúp phát triển kỹ năng nắm bắt họa.

ƠN

- Giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức trong đoạn trích, tác phẩm; các em sẽ tiếp cận tác phẩm có trình tự và ghi nhớ kỹ hơn.

NH

-Phiếu “Người sắp xếp - Hình thành năng lực phân tích, sự kiện” đánh giá, sắp xếp, tổng hợp các chi tiết ở học sinh theo trình tự nhất định.

- Học sinh trung binh, yếu, - Học sinh khá – giỏi. - Học sinh có năng khiếu công nghệ thông tin, hệ thống bằng hình ảnh, hội họa.

QU Y

- Giúp học sinh đọc sáng tạo tác - Học sinh khá giỏi phẩm ở nhiều góc độ kiến thức. - Học sinh trung - Giúp rèn luyện năng lực xác bình, yếu. định trọng tâm vấn đề trong tác -Học sinh có thế phẩm. mạnh công nghệ

M

-Phiếu “Người hỏi”

DẠ Y

-Phiếu “Người liên hệ tác phẩm”

-Phiếu “Người hội họa”

- Giúp giáo viên biết được mong muốn của học sinh và định hướng tác phẩm.

- Giúp học sinh củng cố kiến thức; - Học sinh khá giỏi mở rộng khả năng liên hệ vận - Học sinh trung dụng, năng cao năng lực nghị luận bình, yếu. tác phẩm văn học và xã hội. -Học sinh có thế - Giúp học sinh nắm vững và củng mạnh... cố kỹ năng tổng hợp, xử lý và huy động các kiến thức nền sẵn có một cách hợp lý. -Giúp phát huy năng khiếu riêng -Học sinh có thế của học sinh, các em tự tin hơn, mạnh hội họa. 22


AL

yêu thích và hứng thú với tác phẩm nhiều hơn.

OF

FI

CI

-Giúp học sinh biết cách phát hiện - Học sinh khá giỏi tài năng, sở trường của tác giả từ - Học sinh trung các điểm sáng nghệ thuật. bình, yếu. -Giúp các em hiểu phương pháp -Học sinh có thế -Phiếu “Người tìm điểm sáng nghệ thuật” tiếp cận tác phẩm đi từ cơ bản là mạnh công nghệ từ hiểu nghệ thuật đến hiểu nội dung tác phẩm văn học; giải mã những hình tượng nghệ thuật để hiểu ý đồ nghệ thuật của tác giả.

ƠN

NH

-Phiếu “Người nghiên cứu”

- Giúp các em hứng thú trong tìm - Học sinh khá giỏi hiểu toàn bộ các vấn đề của tác - Học sinh trung phẩm, từ dễ đến khó, từ tác giả bình, yếu. đến tác phẩm. -Học sinh có thế mạnh hội họa, công nghệ…

QU Y

-Giúp các em nắm rõ bối cảnh của - Học sinh khá giỏi tác phẩm, đoạn trích. - Học sinh trung -Phiếu “Người sắp xếp - Giúp hiểu được ý đồ nghệ thuật bình, yếu. quang cảnh” của tác giả. -Học sinh có thế họa,

- Giúp phát huy sự yêu thích của - Học sinh khá giỏi các em với tác phẩm văn học; -Học sinh có thế Tăng khả năng vận dụng, sáng tạo mạnh sáng tác ở các em.

MẪU THIẾT KẾ MỘT SỐ PHIẾU PHÂN VAI (Phụ lục 2)

DẠ Y

M

-Phiếu “Người sáng tác”

mạnh hội công nghệ…

23


3.6. Minh họa bộ phiếu phân vai cho 1 tiết học “AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?”

AL

Văn bản.

TÁC GIẢ HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG.

FI

CI

Một vài lưu ý cần thiết khi soạn bộ phiếu phân vai: ngoài những kiến thức trọng tâm, năng lực học sinh, đối tượng học sinh, kỹ thuật thiết kế; người dạy chúng ta cần bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng để đảm bảo các vấn đề về chuyên môn.

OF

Với đoạn trích “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”, sách giáo khoa đã xác định đây là đoạn trích trong tác phẩm thuộc thể bút kí xuất sắc của Hoàng Phủ Ngọc Tường, là đoạn văn xuôi súc tích đầy chất thơ về sông Hương. Nét đặc sắc làm nên sức hấp dẫn của đoạn văn là những xúc cảm sâu lắng được tổng hợp từ vốn hiểu biết phong phú về lịch sử, văn hoá, địa lí và văn chương cùng một văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa.

ƠN

Dựa vào mục đích, vai trò của phiếu phân vai, nội dung của bài học và nhằm phát triển năng lực tư duy cho người học, chúng ta sẽ thiết kế phiếu phân vai cho đoạn trích này với 6 vai sau: Người hỏi, người minh hoạ, người phát hiện những điểm sáng thẩm mĩ, nguời liên hệ, người nghiên cứu, người sắp xếp bối cảnh.

NH

- Vai người hỏi có vai trò rất quan trọng, tác phẩm này không phải là truyện, không phải là thơ, nhưng lại rất nhiều chi tiết và giàu chất thơ. Chính vì thế, vai người hỏi phải luôn luôn phải có mặt để dẫn dắt, hướng dẫn cho việc tìm hiểu tác phẩm không bị lạc hướng, lạc thể loại.

M

QU Y

- Vai người liên hệ cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng khi tìm hiểu đoạn trích này. Đoạn trích thuộc thể loại bút kí, cho nên nó thể hiện sự hiểu biết về rất nhiều vấn đề, nó là tổng hợp vốn kiến thức và sự hiểu biết về mọi mặt của tác giả. Chính vì thế người học có thể phát hiện ra ở đó nhiều vấn đề thú vị trong và ngoài văn chương, người học cũng từ đó mà có thể liên hệ đến rất nhiều vấn đề thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống và trong đời sống tình cảm của chín mình. Do đó, vai nguời liên hệ trong phiếu phân vai này sẽ giúp học sinh rèn luyện rất nhiều năng lực tư duy: phân tích, liên tưởng, tưởng tượng đặc biệt là so sánh.

DẠ Y

- Vai người phát hiện những điểm sáng thẩm mĩ không thể thiếu khi tìm hiểu tác phẩm đặc biệt là đoạn trích này. Những từ ngữ đáng nhớ, những câu văn độc đáo, những nét nghệ thuật quan trọng, những đoạn thú vị hầu như bao trùm toàn bộ đoạn trích này. Do đó, nguời đọc phải sàng lọc để chọn lựa, phải so sánh để tìm ra những điểm thẩm mĩ sáng hơn. Nhờ đó, năng lực tư duy của người học sẽ được rèn luyện và nâng cao, đặc biệt là năng lực phát hiện, tổng hợp, so sánh. chọn lựa. - Vai người minh hoạ cũng là một vai cơ bản trong phiếu phân vai. Người minh hoạ đọc tác phẩm, xuôi theo sông Hương từ thượng nguồn đến cửa biển dưới 24


CI

AL

ngòi bút miêu tả độc đáo của tác giả, sẽ hình dung ra được rất nhiều hình ảnh về sông Hương thơ mộng, trữ tình. Từ đó, người đọc phác hoạ ra trong trí tưởng tượng của mình hình ảnh sông Hương từ ngôn ngữ của văn bản để tạo ra một bức tranh phi ngôn ngữ phong phú và đa dạng tuỳ theo sự cảm nhận và trí tưởng tượng của cá nhân. Với vai người minh hoạ, người học sẽ có cơ hội để phát triển năng lực tư duy: hình dung, tưởng tượng, liên tuởng, đồng thời phát huy được yếu tố cá nhân trong sự cảm nhận của mình.

ƠN

OF

FI

- Vai người nghiên cứu không phải là một vai cơ bản trong phiếu phân vai, tuy nhiên với thể loại bút kí, gắn liến với ngồn ngộn những kiến thức về văn hoá, lịch sử, địa lí.... người học có thể tìm thấy ở đó rất nhiều vấn đề họ thích thú tìm hiểu và nghiên cứu như: địa hình sông Hương, ca trù xứ Huế, thơ văn viết về sông Hương...Chính vì thế vai người nghiên cứu thiết nghĩ rất cần thiết cho phiếu phân vai về những tác phẩm thuộc thể tuỳ bút, bút kí. Nó giúp cho người học tăng cường sự hứng thú trong học tập khi được tìm hiểu về vấn đề mình thích thú từ một tác phẩm văn học. Cũng từ đó, người học có cơ hội rèn kĩ năng liên tưởng, phát hiện, sáng tạo vấn đề.

QU Y

NH

- Vai người sắp xếp quang cảnh cũng là một vai cần thiết cho văn miêu tả. Tác giả miêu tả rất chi tiết bằng ngòi bút tài hoa, bằng tình cảm nhạy cảm, sâu lắng của mình về con sông Hương thơ mộng trữ tình. Những dòng cảm xúc đó đã tạo ra cái nhìn đa chiều, đa dạng qua từng câu chữ của văn bản. Cái nhìn đó, con sông đó sẽ được đem vào từng khung cụ thể, từng phần cụ thể theo sự cảm nhận và hiểu biết riêng của cá nhân. Từ đó, người học sẽ có thể nhìn rõ cấu trúc, rõ trật tự của tác phẩm. Đây cũng chính là một vai hết sức cần thiết để học sinh có thể tìm hiểu được tác phẩm này. Với đoạn trích “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”, thiết nghĩ vai người tóm tắt có thể không quá cần thiết. Bởi vì đây là tác phẩm tuỳ bút, bút kí tự sự đầy chất thơ, nó rất nhiều chi tiết nhưng hầu như không có cốt truyện, sự kiện, nhân vật.... nên ta có thể bỏ đi vai trò người tóm tắt.

M

Cách sử dụng phiếu phân vai cho việc dạy đoạn trích “Ai đặt tên cho dòng sông?”

- Nhóm thảo luận: 4,5 hoặc 6 học sinh. (Đối với các nhóm ít hơn 6 học sinh tùy vào sự khéo léo của giáo viên, có thể bỏ bớt vai cho nhóm, nhưng cần đảm bảo tất cả 6 vai trong bộ phiếu này sẽ được thực hiện hết bởi các bạn học sinh trong lớp.)

DẠ Y

- Giáo viên phát phiếu phân vai cho nhóm trước một tuần, cho các học sinh theo các vai được xây dựng phù hợp với năng lực và nhiệm vụ của các vai. Trưởng nhóm (nhân vật này bản thân tôi yêu cầu luôn phiên hằng tháng, thường thì trưởng nhóm phải là người có năng lực khá – giỏi) là người đôn đốc, nhắc nhở các bạn làm bài, theo dõi mức độ khó dễ của các bài tập và việc có cần thiết phải tổ chức học nhóm để giúp nhau hoàn thành bài tập chung hay không), thư ký (người ghi 25


NGƯỜI HỎI

CI

- Giáo viên sử dụng phiếu phân vai trong quá trình giảng dạy.

AL

chép tiến độ, thu sản phẩm và nộp cho giáo viên đúng hạn; đồng thời thư ký cũng đánh giá sơ bộ nhiệm vụ của các bạn trong nhóm qua các vai được giao và ghi chép lại)

Tên: .........................................................Lớp.......................................

FI

Nhóm: ..................................................... Đoạn trích: Ai đã đặt tên cho dòng sông?

OF

Trang: 197 – 203

Nhiệm vụ: Viết ra một số câu hỏi về đoạn trích này mà nhóm của em có thể muốn

ƠN

thảo luận và chia sẻ những câu hỏi đó với các thành viên trong nhóm. (Có thể là những điều khiến em không hiểu, khiến em ngạc nhiên, thậm chí đó có thể chỉ là cảm xúc cá nhân.... về cả nội dung và hình thức). Đừng nghĩ đó là những vấn đề nhỏ, tất cả đều có thể trở thành những vấn đề thú vị để tìm ra ý nghĩa của đoạn trích. Lựa chọn những

làm trong hoặc sau khi đã đọc.

NH

câu hỏi tốt nhất xuất hiện trong ý tưởng, cảm xúc và mối quan tâm của chính em như là người đọc. Sau đó, liệt kê những câu hỏi xuống bên dưới, sự liệt kê này em có thể

Dự kiến một số câu hỏi hoặc vấn đề cần thảo luận cho đoạn trích này

QU Y

1. ...................................................................................................................................? 2. ...................................................................................................................................?

M

3. ...................................................................................................................................?

4. ...................................................................................................................................? 5. ...................................................................................................................................?

DẠ Y

6. ...................................................................................................................................?

Liên hệ: Những điều em đọc được từ đoạn trích này gợi nhớ trong em điều gì? ..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................

26


ĐIỂM SÁNG NGHỆ THUẬT

AL

Tên: .........................................................Lớp....................................... Nhóm: ..................................................... Đoạn trích: Ai đã đặt tên cho dòng sông?

CI

Trang: 197 – 203

FI

Nhiệm vụ: Xác định một vài từ và một vài đoạn đặc biệt hoặc trích dẫn trong văn bản để thảo luận trong nhóm. Ý tưởng là giúp mọi người xem xét và suy nghĩ kĩ về những

OF

chỗ đặc biệt thú vị, có tác động mạnh, khó hiểu hoặc quan trọng trong đoạn trích. Khi đã chọn từ nào, đoạn nào em phải nêu ra lí do chọn. Sau đó, hình dung việc em sẽ chia sẻ với các bạn như thế nào. Em có thể đọc to những chỗ mình chọn, cũng có thể yêu cầu bạn mình đọc to hoặc đọc thầm, sau đó thảo luận.

Lí do chọn

Kế hoạch thảo luận

QU Y

NH

Vị trí (trang, đoạn)

ƠN

Liệt kê:

Từ (cụm từ) gây ấn tượng mạnh: Liệt kê từ gây ấn tượng mạnh và nghĩa của chúng. Từ

Lí do

Ý nghĩa

M

Trang, đoạn

DẠ Y

Liên hệ: Những điều em đọc được từ đoạn trích này gợi nhớ trong em điều gì? ..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................

27


NGƯỜI MINH HOẠ

AL

Tên: .........................................................Lớp....................................... Nhóm: ..................................................... Đoạn trích: Ai đã đặt tên cho dòng sông?

CI

Trang: 197 – 203

FI

Nhiệm vụ: Vẽ một bức tranh, bản phác thảo hoặc sơ đồ về những gì có trong đoạn trích hoặc đoạn trích gợi ra cho em, thậm chí có thể chỉ là một bức tranh thể hiện những ý

OF

tưởng, cảm xúc của em về sông Hương.

Kế hoạch trình bày: Bất kì lúc nào phù hợp với cuộc thảo luận, em hãy giới thiệu bức vẽ của mình cho nhóm, em không cần giải thích, thuyết minh về nó. Em hãy để mọi người tự

ƠN

suy xét ý nghĩa bức tranh để các bạn có thể liên hệ nó với ý tưởng của họ về tác phẩm. Sau khi mọihoạ: người(Em có ýcókiến, hãy thuyết minhcủa về giấy) bức tranh (sơ đồ) của mình. Phần minh thể em sử dụng mặt sau

NH

NGƯỜI LIÊN HỆ

Tên: .........................................................Lớp....................................... Nhóm: .....................................................

QU Y

Đoạn trích: Ai đã đặt tên cho dòng sông? Trang: 197 – 203

Nhiệm vụ của em là tìm ra mối liên hệ giữa đoạn trích với bản thân mình, giữa đoạn

M

trích với thế giới bên ngoài. Đây chính là sự liên hệ từ đoạn trích đến kinh nghiệm sống của em, đến những gì xảy ra trong nhà trường hay trong địa phương, trong báo chí, đến những người khác.... Em cũng có thể liên hệ đến những tác phẩm khác, những lĩnh vực kháchệ như âm nhạc, hộisống: hoạ, điêu khoa học.... Liên thực tại đời kể rakhắc, những hình ảnh, vấn đề có thật trong đời số

được gợi ra từ đoạn trích. .....................................................................................................................................

DẠ Y

..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... Kinh nghiệm: Bạn (hoặc người khác) có kinh nghiệm gì từ đoạn trích.

..................................................................................................................................... ............................................................................................................................. 28


AL

Liên hệ với văn học hoặc các lĩnh vực khác: Liên hệ giữa đoạn trích với những tác phẩm khác, với âm nhạc, phim ảnh, hội hoạ, điêu khắc, địa lí, lịch sử.... ..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................

CI

..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................

FI

NGƯỜI SẮP XẾP QUANG CẢNH Nhóm: ..................................................... Đoạn trích: Ai đã đặt tên cho dòng sông? Trang: 197 – 203

OF

Tên: .........................................................Lớp.......................................

ƠN

Nhiệm vụ của em là lần theo các nơi được miêu tả trong đoạn trích, miêu tả cụ thể lại mỗi cảnh bằng lời nói hoặc sơ đồ, bản đồ. Nêu rõ số trang nơi quang cảnh được

QU Y

Nơi tác giả bắt đầu miêu tả

NH

miêu tả. Em có thể sắp xếp lại theo một trình tự hợp lí để các bạn dễ hiểu, dễ theo dõi. Ví dụ:

Số trang

DẠ Y

M

Nơi tác giả tập trung miêu tả

Số trang

Nơi tác giả kết thúc việc miêu tả

Số trang

(Em có thể dùng sơ đồ, hoặc bản đồ để sắp xếp) 29


NGƯỜI NGHIÊN CỨU Nhóm: .....................................................

CI

Đoạn trích: Ai đã đặt tên cho dòng sông? Trang: 197 – 203

AL

Tên: .........................................................Lớp.......................................

FI

Nhiệm vụ của em là đào sâu những thông tin nền tảng về những chủ đề liên quan đến đoạn trích như lịch sử, địa lí, văn hoá, văn chương, hội hoạ...., cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của tác giả, tranh ảnh, vật thể.... đây không phải là bản báo cáo.

OF

Công việc này giúp nhóm hiểu tác phẩm tốt hơn, đồng thời đây là một cơ hội tốt để em tìm hiểu về những lĩnh vực em thích (được gợi từ đoạn trích) và chia sẻ với bạn bè.

ƠN

Liệt kê: Phương pháp: Tìm kiếm thông tin trong phần tiểu dẫn của sách giáo khoa, trong báo chí, tài liệu tham khảo, ti vi, mạng...hoặc phỏng vấn ngưòi khác.

NH

Những lĩnh vực tác giả đề cập đến trong đoạn trích “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” ..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................

QU Y

Những lĩnh vực, vấn đề em muốn đào sâu tìm hiểu: ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... Em đã tìm hiểu được gì về vấn đề này? ..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................

M

Em muốn biết thêm những điều gì nữa?

..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................

DẠ Y

3. 7. Một số hình ảnh minh họa sử dụng phiếu phân vai vào các tác phẩm trong phân môn Đọc hiểu ở chương trình Ngữ Văn lớp 12 ( Phụ lục 3)

Bài Tây Tiến của Quang Dũng và Việt Bắc của Tố Hữu, do là một trong những bài đầu tiên sử dụng Rolesheet vào bài học nên các em còn chưa quen, nhưng nhìn chung các em đều hiểu và thực hiện tốt “vai” mà các em được phân công, năng động thực hiện để thể hiện tình yêu của người lính dù hoàn cảnh có khó khăn thiếu thốn. 30


DẠ Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

FI

CI

AL

Nhìn chung, việc đổi mới phương pháp dạy học của nền giáo dục nước nhà trong những năm gần đây luôn được đặt lên hàng đầu, vai trò của người học, người dạy cũng được nâng cao, đặt ra những đòi hỏi và thách thức không nhỏ trước yêu cầu phát triển của cuộc sống. Một trong những năng lực cần rèn nơi học sinh là tự học, tự tìm tòi, khám phá, tự đề ra những phương thức học tập mà trong đó, giáo viên chính là người hướng dẫn. Việc hướng dẫn học sinh tự học, tích cực chủ động khám phá kiến thức thực hiện sẽ dễ dàng hơn nếu dùng những phiếu phân vai, phiếu học tập, hơn là việc nêu ra những câu hỏi nhàm chán kiểu như: “Các em về soạn bài theo câu hỏi ở Sách giáo khoa”. Nói chung phiếu học tập hay phiếu phân vai đều rất phong phú, đa dạng, ngoài những yêu cầu cơ bản thì kiểu dáng, hình thức cũng khác nhau. Việc thiết kế phiếu như thế nào là hoàn toàn tùy thuộc vào óc sáng tạo của người thầy. Việc thiết kế này có thể nói vừa dễ vừa khó. Dễ vì nó không có một khuôn mẫu chung nào để ràng buộc, nhưng cũng khó vì làm thế nào để có thể biến hóa hình thức linh hoạt để tránh sự nhàm chán khi thực hiện nhiệm vụ của học sinh. Chúng ta mỗi năm xây dựng cho mình vài bộ phiếu tự học cho vài tác phẩm, cứ như vậy tích lũy dần, chúng ta sẽ có kho phương pháp và kỹ thuật dạy học hết sức sinh động. Việc còn lại của người thầy sẽ đơn giản nhẹ nhàng hơn rất nhiều. Đặc biệt, những thay đổi trong những năm tiếp theo đây sẽ là mảnh đất màu mỡ để những người giáo viên như chúng ta thỏa sức đam mê và sáng tạo.

31


4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

AL

4.1. Kết quả nghiên cứu 4.1.1. Kết quả định tính

CI

Trong giờ học Ngữ văn, học sinh học tập rất sôi nổi, hào hứng không bị nhàm chán, căng thẳng kể cả những giờ ôn tập học sinh vẫn thích học.

FI

Học sinh có một phương pháp học tập khoa học, tích cực. Năng lực cảm thụ thơ văn và khả năng tổng hợp kiến thức giữa các phân môn ngày càng được nâng cao.

OF

Học sinh có khả năng trình bày suy nghĩ, quan điểm của mình một cách độc lập khá tốt. Trong các giờ học văn, giáo viên sử dụng bộ phiếu phân vai thì giờ học nhìn chung sôi nổi, cuốn hút hơn trong giờ không sử dụng kỹ thuật này.

ƠN

Với phương pháp sử dụng bộ phiếu phân vai, học sinh sẽ kiểm tra được khả năng tiếp thu bài của mình đến mức độ nào mà giáo viên dựa vào đó để đánh giá chất lượng học tập của học sinh rất chính xác.

NH

Việc sử dụng phiếu phân vai trong giờ Ngữ Văn: có tác dụng rất tốt đến đối tượng học sinh yếu- kém. Với phương pháp dạy học trước đây ta ít có điều kiện quan tâm đến đối tượng này. Nhưng giờ đây với phương pháp mới thì học sinh yếu, kém có điều kiện học hỏi và tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn thông qua phiếu học tập.

QU Y

Không chỉ giúp học sinh yếu kém tham gia vào tiến trình bài học hiệu quả. Còn giúp các em học sinh phát huy các thế mạnh riêng của mình vào tiết học, các em sẽ nhận thấy năng lực của bản thân được sử dụng đúng đắn, còn góp phần phát triển năng khiếu yêu thích của các em trong tiết học.

M

Thực tế cho thấy, các em rất mong chờ đến tiết học, mong chờ được đóng góp sản phẩm (tranh vẽ), hoặc mong chờ được thể hiện ưu thế của bản thân trong sáng tạo nghệ thuật, hoặc cả sự am hiểu trong việc ứng dụng thuần thục công nghệ thông tin vào tiết học. Thức tế, những sản phẩm được giáo viên khen ngợi luôn có giá trị khích lệ rất lớn với các em. Tạo niềm tin, sự hứng khởi tuyệt đối cho giờ học. Không những thế, các em sẽ còn “yêu luôn cả đường đi lối về” nữa đấy.

DẠ Y

Sau đây là bảng thống kê mức độ hiểu bài và yêu thích môn Văn qua các tiết học có sử dụng Phiếu phân vai trong chương trình Ngữ Văn, phần đọc hiểu, học kỳ I năm học 2020 - 2021

32


Mức độ hiểu

ở tiết học không

bàiở tiết học có thích tiết học Rolesheet không có Rolesheet

có Rolesheet

Mức độ yêu

Mức độ yêu thích tiết học

AL

Lớp

Mức độ hiểu bài

có Rolesheet

12C1

30/38 (78.94%)

38/38 (100%)

12C4

22/38 (57.89%)

31/38(81.58%) 25/38 (65.79%) 35/38(92.11%)

12C10

30/40 (75%)

37/40 (92.5%)

Trung Bình

70.69%

91.38%

38/38(100%)

FI

CI

24/38 (63.16%)

OF

28/40 (70%) 66.38%

38/40(95%) 95.69%

ƠN

Nhận xét: Từ kết quả khảo sát cho thấy, so với thống kê điều tra học lực từ đầu năm, tôi nhận thấy lớp 12C1 là lớp có học lực khá giỏi nhiều, sau áp dụng Rolesheet thì tỷ lệ này tăng và tăng hợp lý so với 2 lớp còn lại.

NH

Lớp 12C4, là lớp có học lực yếu hơn tất cả, và qua thực nghiệm kết quả dù thay đổi nhưng chưa cao. Song, bản thân thân tôi cũng khá hài lòng với kết quả này. Và sẽ rèn luyện thêm bằng các phương pháp khác để đẩy mạnh chất lượng giáo dục hơn nữa.

QU Y

Lớp 12C10, là lớp không phải có nhiều học sinh khá giỏi, song việc chuyên cần của các em khá tốt. Tôi thấy kết quả khảo sát thực tế là chấp nhận được. Như vậy, qua quan sát và khảo sát sơ bộ tôi nhận thấy việc sử dụng kết hợp phiếu phân vai vào học tập, giảng day, ôn tập đã có hiệu quả nhất định. 4.1.2. Kết quả định lượng

M

Thực tế, sau 2 năm học áp dụng bộ phiếu phân vai vào giảng dạy chương trình đọc văn lớp 12 kết quả học tập của học sinh học môn Ngữ văn có chuyển biến rõ rệt:

Bảng 1: Kết quả năm học 2019-2020 của các lớp khối 12. Lớp nghiệm

thực

DẠ Y

12C5 12C9

Tỷ lệ trung bình

Điểm thi HKII

Điểm TBCN

Tỷ lệ HSG

37/37 (100.0%)

37/37(100%)

13/37(35.14%)

40/43(93.02%)

42/43(97.67%)

13/43(35.23%)

77/80 (96.25%)

79/80 (98.75%)

26/80 (32.5%)

33


Điểm thi HKII

Điểm TBCN

Tỷ lệ HSG

12C10

39/43 (90.70%)

39/43 (90.70%)

7/43 (16.28%)

AL

Lớp đối chứng

OF

FI

CI

Năm học 2020 -2021: Trong năm học này, bản thân tôi được phân công giảng dạy 3 lớp 12 là: 12C1, 12C4, 12C10. Từ kết quả khả quan của năm học trước, tôi quyết định tiếp tục đưa Rolesheet (bộ phiếu phân vai) vào giảng dạy các bài đọc văn trong phân môn Đọc văn ở chương trình Ngữ Văn lớp 12 tại trường và thực nghiệm thêm ở trường bạn. Dưới đây là kết quả giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. 4.1.2.1 Trường THPT 1-5

12C4

38/38 (100.0%)

12C9

33/38 (86.84%)

Tỷ lệ trung bình

111/116(95.69%)

12C5

Tỷ lệ HSG

38/8 (100.0%)

12/38(31.58%)

36/38 (94.74%)

8/38 (21.05%)

114/116 (98.28%)

27/116 (23.28%)

Điểm thi HKI

Điểm TBHK1

Tỷ lệ HSG

28/36 (77.78%)

34/36 (94.44%)

3/36 (8.33%)

QU Y

Lớp đối chứng

Điểm TBHK1

ƠN

Điểm thi HKI

NH

Lớp thực nghiệm

 Ứng dụng thực nghiệm của một số lớp ở trường bạn

M

Để khảo sát kết quả sử dụng phiểu phân vai của học sinh, tôi và các đồng nghiệp đang giảng dạy khối 12 ở các trường THPT trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn (Trường THPT Cờ Đỏ), Thị xã Thái Hòa (Trường THPT Đông Hiếu, THPT Tây Hiếu) đã tiến hành kiểm tra lồng ghép trong một số bài dạy ở học kì I, kết quả thu được như sau: 4.1.2.2 Trường THPT Tây Hiếu 12A (Lớp thực nghiệm)

Lớp 12E (Lớp đối chứng)

Sĩ số: 36 hs

Sĩ số: 40 hs

Điểm giỏi

55,6 % (20/36 hs)

15% (6/40 hs)

Điểm khá

38,9% (14/36 hs)

32,5% (13/40 hs)

Điểm trung bình

5,5% (2/36 hs)

37,5% (15/40 hs)

DẠ Y

Nội dung

34


Điểm yếu-kém

15% ( 6/40 hs)

AL

0% (hs)

12C5 (Lớp thực nghiệm)

Lớp 12C8 (Lớp đối chứng)

Sĩ số: 44 hs

Sĩ số: 34 hs

FI

Nội dung

CI

4.1.2.3 Trường THPT Đông Hiếu

45,5 % (20/44 hs)

23,5% (8/34 hs)

Điểm khá

50% (22/44 hs)

41,2% (14/34 hs)

Điểm trung bình

4,5% (2/44 hs)

Điểm yếu-kém

0% (hs)

29,4% (10/34 hs) 5,9% ( 2/34 hs)

ƠN

4.1.2.4 Trường THPT Cờ Đỏ

OF

Điểm giỏi

12A4 (Lớp thực nghiệm)

Lớp 12A2 (Lớp đối chứng)

Sĩ số: 33 hs

Sĩ số: 41 hs

Điểm giỏi

42,4 % (14/33 hs)

24,4% (10/41 hs)

Điểm khá

51,5% (17/33 hs)

41,5% (17/41 hs)

Điểm trung bình

6,1% (2/33 hs)

29,3% (12/36 hs)

0% (hs)

4,8% ( 2/41 hs)

QU Y

Điểm yếu-kém

NH

Nội dung

Nhận xét chung

M

- Như vậy, từ các số liệu thống kê và biểu bảng, so sánh đối chiếu, chúng ta có thể nhận thấy rằng, chất lượng chuyên môn của các lớp thực nghiệm là cao hơn hẳn so với lớp đối chứng ở cả điểm thi học kỳ 2 và điểm trung bình cả năm của các lớp. - So với mặt bằng chung của khối: kết quả của lớp thực nghiệm so với tỷ lệ chung của khối chuyên môn vẫn cao hơn rất nhiều, dù xét ở tỷ lệ học sinh yếu 1 bằng chung của Khối. kém hay tỷ lệ học sinh khá giỏi đều tốt hơn so với mặt

DẠ Y

- Hơn nữa những kết quả ấy đã được kiểm nghiệm qua hai năm liên tục với rất nhiều kỳ kiểm tra chung, kỳ thi học kỳ và cả thi Tốt nghiệp với đề quốc gia. 4.2. Mức độ ảnh hưởng

Sáng kiến có thể thực hiện rộng rãi ở các khối lớp 10, 11, 12 môn Ngữ Văn nói chung trong hệ thống giáo dục nước nhà. Với nội dung kiến thức phù hợp, sáng 35


AL

kiến nhằm cải tiến phương pháp giảng dạy trong việc tạo tiết học hứng thú, sinh động, giúp học sinh phát huy tính chủ động, sáng tạo, yêu thích môn học hơn và từ đó nâng cao chất lượng bộ môn. Nếu như sáng kiến này tiếp tục được thực hiện ở học kỳ II và nhân rộng ở các lớp khác tin rằng việc yêu thích môn Văn ở trường không còn là mối quan ngại và kết quả học tập sẽ khả quan hơn rất nhiều.

CI

4.4. Khó khăn của đề tài

FI

Qua việc sử dụng bộ phiếu phân vai vào thực tế giảng dạy, bản thân tôi nhận thấy còn một số khó khăn khi tiến hành thực hiện đề tài như sau:

ƠN

OF

1. Để thiết kế được một Bộ phiếu phân vai Rolesheet có chất lượng và hiệu quả theo mô hình “4t”: trọng – trúng – triệt – thời thì vai trò định hướng và “chèo lái” của người dạy rất quan trọng. (“Trọng” nghĩa là đúng trọng tâm của bài học, thiết lập phiếu ở ngay phần tình huống có vấn đề của kiến thức; “trúng” nghĩa là trúng vấn đề, không hỏi lan man, không gây nhàm chán, không hỏi linh tinh; “triệt” nghĩa là khai thác triệt để đến nơi đến chốn, không nửa vời; “thời” là thời gian, bởi bộ phiếu phân vai Rolesheeet một khi kết hợp với phương pháp thảo luận nhóm, thuyết trình thì vấn đề thời gian luôn là vấn đề đặt ra nhiều thử thách với giáo viên.

QU Y

NH

2. Sử dụng Bộ phiếu phân vai thường xuyên để rèn luyện thói quen, kỹ năng cho học sinh sẽ sinh ra khó khăn không nhỏ là chi phí. Bởi phiếu học tập ngày nay thường được giáo viên thiết kế trên khổ giấy A4 và photo phát cho học sinh/nhóm học sinh. Nên sử dụng thế nào để tiết kiệm chi phí mà vẫn đạt hiệu quả cao cũng là vấn đề khó khăn không nhỏ. Nhất là đối với thu nhập ít ỏi của giáo viên Ngữ văn hiện nay. 4.5. Bài học kinh nghiệm

M

Việc xây dựng một bộ phiếu Rolesheet để chuẩn bị cho một giờ học Ngữ văn, người giáo viên cần phải có thời gian nghiên cứu kĩ lưỡng, mất thời gian, chi phí in phiếu nên việc sử dụng phiếu như thế nào cho hiệu quả là một vấn đề rất quan trọng.

Theo tôi chúng ta cần chú ý những điều sau khi tiến hành vận dụng Rolesheet vào giảng dạy:

DẠ Y

1. Sử dụng phiếu đúng lúc và hợp lí: Giáo viên không thể phát phiếu một cách tùy tiện sẽ làm mất tác dụng của phiếu, cần phát phiếu một cách khoa học, hợp lí, trong khoảng thời gian nhất định giáo viên phải thu phiếu lại. Có khi giáo viên không cần thu lại phiếu mà học sinh trao đổi phiếu để tự kiểm tra, đánh giá kết quả của nhau. Giáo viên sẽ làm người kết luận tổng hợp ý kiến của học sinh. Việc sử dụng đúng lúc, hợp lý có thể tập trung vào các tác phẩm Đọc văn trọng tâm trong chương trình học tập. Bởi dù có buồn thì chúng ta buộc phải chấp nhận thực tế hiện nay học tập vẫn gắn liền với thi cử và lấy thi cử là thước đo đánh giá giá trị của người Thầy. 36


CI

AL

2. Lựa chọn đối tượng mà đưa ra “Vai” phù hợp: Việc này phụ thuộc vào quá trình điều tra, phân chia nhóm của giáo viên ngay từ đầu năm học. Việc chia nhóm theo năng lực, năng khiếu riêng của từng đối tượng học sinh sẽ phát huy hiệu quả tuyệt đối của bộ phiếu phân vai. Đảm bảo rằng, tất cả các học sinh đều có cơ hội trải nghiệm tất cả vai phù hợp với năng lực và năng khiếu riêng của các em. Nội dung phiếu cũng cần ngắn gọn, đơn giản, mang tính cá nhân riêng của bản thân để phát huy tính độc lập, sáng tạo của học sinh.

FI

3. Sử dụng phiếu phù hợp với thiết bị dạy học: Nếu dùng các phương tiện hỗ trợ để dạy học như: Video, máy chiếu…. Thì việc biên soạn nội dung phiếu cần phù hợp với nội dung trình chiếu, thật cô đọng, rõ ràng, chính xác và khoa học.

OF

4. Sử dụng đều đặn, thường xuyên: để rèn luyện thói quen học tập với phiếu cho học sinh, khả năng làm việc nhóm, khả năng hợp tác, khả năng trải nghiệm những tình huống thực tế sẽ giúp ích rất nhiều cho tư duy biện luận, tranh luận, tư duy phản biện… trong quá trình hợp tác nhóm và báo cáo của các nhóm.

NH

ƠN

5. Giáo viên phải nghiên cứu bài dạy thật kỹ để có thể thiết kế được những Roleshee phù hợp với nội dung bài học và thời lượng tiết học. Có như vậy mới tăng hiệu quả sử dụng và hạn chế tình trạng cháy giáo án, bởi Bộ phiếu phân vai thường đi kèm với phương pháp thảo luận nhóm nên đây cũng là vấn đề chúng ta nên lưu ý. 6. Các câu hỏi trong các “Vai” phải vừa sức với học sinh đồng thời phải đa dạng, thể hiện bằng kênh chữ cũng như kênh hình để tạo hứng thú học tập cho học sinh.

QU Y

7. Hạn chế sử dụng lại các bài tập, các tác phẩm đọc thêm có sẵn trong sách giáo khoa để tránh tình trạng học sinh chép lời giải trong các sách tham khảo. Đồng thời, thi thoảng chúng ta cũng cần cho học sinh tiếp xúc với các tác phẩm nằm ngoài chương trình sách giáo khoa nhưng có cùng thể loại, thi pháp với các tác phẩm đang được học hiện hành.

M

8. Kịp thời đánh giá, cho điểm và nghiêm khắc phê bình khi học sinh không hoàn thành công việc đồng thời động viên khi các em có tiến bộ. Đây là bước có vai trò khích lệ quan trọng đối với sự tiến bộ của học sinh (đặc biệt là đối tượng học sinh yếu kém, nếu các em có tiếng bộ dù là nhỏ, chúng ta cũng nên có lời khen ngợi để khích lệ tinh thần, thái độ vui tươi khi đến với môn học.

DẠ Y

Kết quả của sáng kiến kinh nghiệm cho thấy đây là một cách làm tốt. Vậy nên chăng các bạn đồng nghiệp thử thiết kế và vận dụng vào quá trình dạy học của mình? Hy vọng cách làm này sẽ khơi gợi ý tưởng để các giáo viên dạy văn tìm ra cho mình một phương pháp phù hợp đưa vào “bộ sưu tập” những phương pháp hữu hiệu thuờng dùng, dù là thế nào thì mục đích chung của chúng ta vẫn là đào tạo được thế hệ học sinh có chất huợng tốt nhất trong khả năng của mình và niềm hăng say, vui thích, háo hức chờ đón của các em khi đến với tiết học.

37


AL

PHẦN 3. KẾT LUẬN

OF

FI

CI

Dạy học là một công việc sáng tạo, luôn đòi hỏi sự đổi mới không ngừng. Đó là cách vận dụng các phương pháp, phương tiện, kỹ thuật trong một bài học sao cho khéo léo, linh hoạt, hợp lí và lôgic. Đó chính là nhiệm vụ và trách nhiệm của giáo viên khi đứng trên bục giảng. không những thế, việc dạy học trong thời đại không ngừng đổi mới và phát triển như hiện nay, đặc biệt là công nghệ 4.0, thi việc cho học sinh tiếp cận trải nghiệm – sáng tạo trong các hoạt động trực tiếp hình thành và tiếp nhận kiến thức – kỹ năng là điều vô cùng cần thiết. Vậy cho nên, vai trò của sáng tạo là không ngừng và không dừng lại dù thành tựu đạt được là như thế nào.

NH

ƠN

Qua việc trực tiếp giảng dạy bộ môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông, bản thân nhận thấy rằng Bộ phiếu phân vai (Rolesheet) là một phương tiện giúp cho giờ dạy của giáo viên thu được kết quả tốt hơn. Có phiếu phân vai thì học sinh tiếp thu bài hứng thú hơn, các năng lực cá nhân của các em được phát huy toàn diện. Các em sẽ thấy thành tích của bản thân, những cố gắng được ghi nhận của các em sẽ kích đẩy hứng thú học tập, mong chờ được học tập, thể hiện sáng tạo. Và như vậy vị trí của môn Ngữ Văn sẽ được thay đổi.

QU Y

Sử dụng thành thạo và hiệu quả phiếu phân vai trong dạy học sẽ mang lại nhiều kết quả tốt và đáng khích lệ trong phương thức học tập của học sinh và phương pháp giảng dạy của giáo viên.

M

Học sinh sẽ học được phương pháp học tập tích cực, tăng tính chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. Giáo viên sẽ tiết kiệm được thời gian, tăng sự linh hoạt trong bài giảng, và quan trọng nhất sẽ giúp học sinh nắm được kiến thức. Thông qua Bộ Rolesheet các tri thức trong bài học, chương học, hay cả giai đoạn sẽ được kết nối, liên hệ dễ dàng, nhanh chóng. Đặc biệt, với Rolesheet, việc hệ thống những kiến thức thuộc bài ôn tập hay tác gia văn học thì rất phù hợp.

Có thể tóm lược sử dụng Bộ phiếu phân vai (rolesheet) trong dạy học Ngữ văn như sau:

DẠ Y

Sử dụng phiếu phân vai trong dạy học kiến thức mới giúp học sinh học tập một cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả 100% học sinh tham gia xây dựng bài một cách hào hứng. Đây cũng là hình thức trải nghiệm – sáng tạo tuyệt vời trong giáo dục hiện đại. Với “thành quả lao động nghiêm túc”, Rolesheet là niềm vui sáng tạo hàng ngày của học sinh và cũng là niềm vui của chính thầy cô và cả phụ huynh khi chứng kiến thành tích học tập của con em mình. Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh không chỉ về trí tuệ: hệ thống hóa kiến thức, khả năng lập luận, kết nối kiến thức, khả năng diễn đạt, trình bày, 38


AL

khả năng quan hệ giữa các thành viên, khả năng lãnh đạo, phân công trong nhóm và cả những năng khiếu cá nhân cũng được khích lệ phát huy tối đa: hội họa, âm nhạc, hệ thống, công nghệ thông tin...

CI

Rolesheet là một công cụ học tập, dạy học có tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay.

OF

FI

Vì vậy, bước đầu cho phép chúng tôi được kết luận: Vận dụng Bộ phiếu phân vai trong dạy học Ngữ văn ở trường trung học phổ thông sẽ dần dần hình thành cho học sinh thái độ yêu mến, đam mê với môn học, các năng lực cơ bản được phát triển toàn diện tư duy logic trong học tập, đến việc tiếp nhận lĩnh hội các vấn đề nhanh nhạy, hệ thống các thông tin từ trong các tác phẩm văn học đến các vấn đề trong cuộc sống xã hội. Từ đó giúp các em định hình các kỹ năng cần thiết để phát triển trong tương lai.

NH

ƠN

Sử dụng phiếu phân vai kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác như phương pháp vấn đáp gợi mở, phương pháp bình giảng, thuyết trình, thảo luận, phương pháp phân tích phim, sân khấu hóa, và rất nhiều các kỹ thuật dạy học hiện đại như trò chơi, trải nghiệm sáng tạo, tiếp cận thực tế… góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là đối với các lớp ở cấp Trung học phổ thông trong thời đại đổi mới như hiện nay. Tuy nhiên, với một số kinh nghiệm của bản thân không có gì là thành công nếu chúng ta thiếu lòng say mê, yêu nghề, ý thức trách nhiệm với cuộc đời và nghề nghiệp. Tôi tin rằng, với chúng ta, chỉ cần hội đủ những phẩm chất cần có của người Thầy thì không có việc gì là khó khăn, tất cả đều có thể.

DẠ Y

M

QU Y

Trên đây chỉ là một số kinh ngiệm của bản thân tôi, chắc chắn đề tài còn nhiều thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý kiến chân thành của các đồng nghiệp, các ngành, các cấp, để giờ dạy Ngữ Văn ngày một hiệu quả, để bản thân tôi hoàn thiện hơn trong nghề nghiệp của mình.

39


AL

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo Giáo dục và Thời đại – phiếu học tập và việc giảng dạy Ngữ văn.

CI

2. Phạm Thị Thu Hương (Chủ biên) – Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản văn chương qua hệ thống phiếu học tập- NXB Đại học sư phạm 2017

OF

FI

3. Tiến sĩ Nguyễn Thị Hồng Nam- Tạp chí Nghiên cứu Khoa học 2005, Trường Đại học Cần Thơ “Thử ngiệm việc sử dụng phiếu bài tập phân vai trong dạy học tác phẩm văn chương” 4. Google.com.vn 5. Sách giáo khoa Ngữ văn 12 tập 1

DẠ Y

M

QU Y

NH

ƠN

---------

40


AL

MỤC LỤC

CI

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1

FI

2. Tính mới của đề tài ..................................................................................... 3

OF

3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu ................................................................... 3 4. Nhiệm vụ, mục đích nghiên cứu .................................................................. 3

ƠN

5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3 6. Cấu trúc đề tài ............................................................................................ 4

1. Cơ sở khoa học

NH

PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

QU Y

1.1 Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5 1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 5 2. Thực trạng của đề tài nghiên cứu

M

2.1. Thực trạng của đề tài ................................................................................ 7

2.2. Nguyên nhân của thực trạng .................................................................... 9 3. Giải pháp chủ yếu để thực hiện đề tài

DẠ Y

3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp .......................................................................... 10 3.2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến ....................................................... 12 3.3. Rolesheet ............................................................................................... 13

41


3.3.1. Hiểu thế nào là Rolesheet .................................................................... 13

AL

3.3.2. Phân loại Rolesheet ............................................................................. 14

CI

3.3.3 Vai trò của việc sử dụng Rolesheet ....................................................... 14

FI

3.3.4. Một số yêu cầu khi dạy – học với Rolesheet ......................................... 16 3.4. Cách thức tiến hành tạo lập Worksheet ................................................. 17

OF

3.4.1. Nguyên tắc tạo lập............................................................................... 17 3.4.2. Yêu cầu khi xây dựng phiếu ................................................................. 18

ƠN

3.4.3. Cấu trúc của Rolesheet ........................................................................ 19 3.4.4. Các bước tạo lập .................................................................................. 19

NH

3.4.5. Quy trình sử dụng ................................................................................ 20 3.5. Xây dựng một số phiếu phân vai cho giờ đọc văn ................................... 21

QU Y

3.6. Minh họa bộ phiếu phân vai cho một tiết học đọc văn ........................... 24 3.7. Một số hình ảnh minh họa ..................................................................... 30 4. Kết quả nghiên cứu của đề tài

M

4.1. Kết quả nghiên cứu ................................................................................ 32

4.1.1. Kết quả định tính ................................................................................. 32 4.1.2. Kết quả định lượng .............................................................................. 33

DẠ Y

4.2. Mức độ ảnh hưởng ................................................................................ 35 4.3. Khó khăn ................................................................................................ 35 4.4. Bài học kinh nghiệm ............................................................................... 36

42


PHẦN 3. KẾT LUẬN ........................................................................................ 38

DẠ Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

FI

CI

AL

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 40

43


AL

Phụ lục 1

PHIẾU KHẢO SÁT

CI

Chào các em ! Chúng tôi đang tiến hành một cuộc khảo sát về mức độ quan tâm của các em với môn Ngữ văn, cũng như những năng lực học tập, năng khiếu hoặc những yêu thích của các em về các vấn đề thuộc văn học nghệ thuật nói chung. Nhằm thống kê, giải đáp những vấn đề còn gặp phải và phát

FI

huy những sở trường của các em vào học tập, góp phần nâng cao nhận thức và tình yêu với văn chương nói chung, văn học, nghệ thuật nói riêng. Vì vậy câu trả lời thật tâm, nghiêm túc là yếu tố quan trọng giúp chúng tôi thực hiện đề tài của mình.

! ------------------------------------

OF

Các em vui lòng khoanh tròn vào câu trả lời mà các em cho là phù hợp với mình nhất. Xin cảm ơn

a. Có

b. Không thích

ƠN

1. Em có thích môn Ngữ văn không ? c. Ý kiến khác ………………..

2. Thành tích môn Ngữ văn của em ở năm học trước là b. Khá

3. Năng khiếu sở trường nhất là gì ?

c. Trung bình

d. Yếu – kém

NH

a. Giỏi

a. Hát

b. vẽ

c. Diễn kịch

d. Công nghệ TT

e. Khác…………

g. Chưa biết

QU Y

4. Em mong muốn giáo viên dạy Ngữ văn lớp mình thay đổi điều gì nhất ? ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………… 5. Em đánh giá khả năng hợp tác nhóm, chia sẻ công việc của mình như thế nào ? b. Trung bình

a. Tốt

c. Chưa tốt

a. Có

M

6. Em có thích hoạt động trải nghiệm bằng các trò chơi không ? b. Không thích

c. Ý kiến khác …………….

7. Em đánh giá khả năng nhận xét của mình về phát biểu, thuyết trình của bạn như thế nào ? a. Tốt

b. Trung bình

c. Không tốt

8. Em đánh giá mức độ tự học, chuẩn bị bài, làm bài tập của mình như thế nào ?

DẠ Y

a. Tốt

b. Trung bình

c. Không tốt

Chân thành cảm ơn các em !

44


45

DẠ Y

M

KÈ QU Y ƠN

NH

OF

FI

CI

AL


AL

Phụ lục 2

Bài học: ................................................................................... Trang: ……………………………………………………………

FI

Tên: …………………… ……. Nhóm: ………. Lớp: ..............

CI

NGƯỜI TÌM TỪ ĐỘC ĐÁO

Mới

OF

Yêu cầu: Công việc của bạn là tìm ra những từ đặc biệt trong tác phẩm, những từ đó có thể: Vui

Lạ

Quan trọng

Hấp dẫn

Khó hiểu

ƠN

Khi đã tìm ra những từ mà bạn muốn thảo luận, bạn hãy viết xuống dưới đây: Số trang, đoạn

Từ …………………………

……………….

…………………………

Lý do chọn

……………………………………. …………………………………….

…………………………….

………………..

…………………………………….

……………………………

………………..

…………………………………….

………………..

…………………………………….

NH

………………..

…..………………………

…………………………. …………………………. ………………………….. ………………………….. …………………………..

M

……………………………

QU Y

….…………………………

…………………………..

…………………………………….

………………..

…………………………………….

………………..

…………………………………….

………………..

…………………………………….

………………..

…………………………………….

………………..

…………………………………….

DẠ Y

…………………………..

………………..

(Tránh lỗi ngữ pháp, chính tả)

NGƯỜI NGHIÊN CỨU

Tên: …………………………. Nhóm: ………. Lớp: ..............

Bài học: ................................................................................... 46


AL

Trang: ......................................................................................

Nhiệm vụ của em là đào sâu những thông tin nền tảng về những chủ đề liên quan đến đoạn trích như

lịch sử, địa lí, văn hoá, văn chương, hội hoạ....; hoặc cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của tác giả, tranh ảnh,

CI

vật thể....đây không phải là bản báo cáo. Công việc này giúp nhóm hiểu tác phẩm tốt hơn, đồng thời đây là một cơ hội tốt để em tìm hiểu về những lĩnh vực em thích (được gợi từ đoạn trích) và chia sẻ với bạn bè.

FI

Phương pháp: Tìm kiếm thông tin trong phần tiểu dẫn của sách giáo khoa, trong báo chí, tài liệu tham Liệt kê: Những lĩnh vực tác giả đề cập đến trong tác phẩm?

OF

khảo, ti vi, mạng...hoặc phỏng vấn ngưòi khác.

.....................................................................................................................................

ƠN

..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................

NH

Những lĩnh vực, vấn đề em muốn đào sâu tìm hiểu:

..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................

QU Y

..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... Em đã tìm hiểu được gì?

..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................

M

.....................................................................................................................................

DẠ Y

.....................................................................................................................................

(Tránh lỗi ngữ pháp, chính tả)

NGƯỜI TÌM ĐIỂM SÁNG NGHỆ THUẬT

Tên: …………………………. Nhóm: ………. Lớp: .............. 47


Bài học: ...................................................................................

AL

Trang: ...................................................................................... Nhiệm vụ của em là xác định một vài từ và một vài đoạn đặc biệt hoặc trích dẫn trong văn bản để thảo luận trong nhóm. Ý tưởng là giúp mọi người xem xét và suy nghĩ kĩ về những chỗ đặc biệt thú vị, có tác

CI

động mạnh, khó hiểu hoặc quan trọng trong đoạn trích. Khi đã chọn từ nào, đoạn nào em phải nêu ra lí do chọn. Sau đó, hình dung việc em sẽ chia sẻ với các bạn như thế nào. Em có thể đọc to những chỗ

FI

mình chọn, cũng có thể yêu cầu bạn mình đọc to hoặc đọc thầm, sau đó thảo luận. Liệt kê:

Trang, đoạn

Lí do chọn

Kế hoạch thảo luận

Đoạn: Vị trí (trang, đoạn)

Kế hoạch thảo luận

DẠ Y

M

QU Y

Lí do chọn

NH

ƠN

Từ

OF

Từ (cụm từ) gây ấn tượng mạnh: Liệt kê từ gây ấn tượng mạnh và nghĩa của chúng.

(Tránh lỗi ngữ pháp, chính tả)

NGƯỜI TÓM TẮT

Tên: …………………… ……. Nhóm: ……….Lớp: ..............

Bài học: ...................................................................................

48


Trang: ……………………………………………………………

AL

Yêu cầu: Công việc của bạn là chuẩn bị một bản tóm tắt cho bài học ngày hôm nay.

Những thành viên khác trong nhóm sẽ tính giờ trong lúc bạn thực hiện (một hoặc hai phút) để trình bày, truyền đạt những vấn đề trọng tâm. Bạn có thể gạch đầu dòng một số ý cần thiết. Bạn cũng

CI

có thể tóm tắt bằng cách vẽ sơ đồ, bằng tranh ảnh… Tóm tắt - - Những vấn đề then chốt hoặc những sự kiện: - -

FI

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

OF

………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………

ƠN

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

NH

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

QU Y

………………………………………………………………………………………………………………………

(Tránh lỗi ngữ pháp, chính tả)

NGƯỜI HỎI

Tên: …………………… ……. Nhóm: ………. Lớp: .............. Bài học: ...................................................................................

M

Trang: ……………………………………………………………

Yêu cầu: Công việc của bạn là viết ra một số câu hỏi về tác phẩm này mà bạn muốn thảo luận và chia sẻ

những câu hỏi đó với các thành viên trong nhóm. (Có thể đó là điều làm bạn ngạc nhiên trong suốt thời gian bạn đọc tác phẩm? Bạn có thắc mắc về những sự kiện đã xảy ra hay không? Nghĩa của từ ngữ này là gì? Tính cách nhân vật như thế nào? Cái gì sẽ xảy ra tiếp theo? Tại sao tác giả sử dụng văn phong ấy? Ý nghĩa của tác phẩm là gì? Cố gắng ghi lại những gì làm bạn ngạc nhiên trong suốt thời gian bạn đọc và

DẠ Y

ghi ra một số câu hỏi mỗi khi bạn đọc hoặc sau khi bạn đọc xong. Câu hỏi:

……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………… 49


………………………………………………………………………………………

AL

……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

CI

……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

FI

……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

NH

ƠN

………………………………………………………………………………………

OF

………………………………………………………………………………………

(Tránh lỗi ngữ pháp, chính tả)

QU Y

NGƯỜI LIÊN HỆ TÁC PHẨM

Tên: …………………… ……. Nhóm: ………. Lớp: .............. Bài học: ................................................................................... Trang: ………………………………………………………… Yêu cầu: Nhiệm vụ của bạn là hãy liên hệ đến những vấn đề có trong văn chương và cuộc sống từ

M

những vấn đề được gợi ra từ tác phẩm (các tác phẩm xung quanh bạn, cuộc sống xung quanh bạn...)

trích.

Liên hệ thực tại đời sống: kể ra những hình ảnh, vấn đề có thật trong đời sống được gợi ra từ đoạn

.................................................................................................................................... ....................................................................................................................................

DẠ Y

.................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... Kinh nghiệm: Bạn (hoặc người khác) có kinh nghiệm gì từ đoạn trích.

.................................................................................................................................... 50


....................................................................................................................................

AL

....................................................................................................................................

Liên hệ với văn học hoặc các lĩnh vực khác: Liên hệ giữa đoạn trích với những tác phẩm khác, với âm

CI

nhạc, phim ảnh, hội hoạ, điêu khắc, địa lí, lịch sử.... .................................................................................................................................... ....................................................................................................................................

FI

………………………………………………………………………………………

OF

.................................................................................................................................... ....................................................................................................................................

ƠN

………………………………………………………………………………………

(Tránh lỗi ngữ pháp, chính tả)

NH

NGƯỜI SẮP XẾP SỰ KIỆN

Tên: …………………… ……. Nhóm: ………. Lớp: .............. Bài học: ...................................................................................

QU Y

Trang: …………………………………………………………….

Yêu cầu: Khi bạn đọc một quyển sách, trong đó nhân vật thường di chuyển và cảnh vật thay đổi thường xuyên. Bạn cần giúp các thành viên trong nhóm nắm được cốt truyện. Vì thế công việc của bạn là đánh dấu cẩn thận nơi hành động xảy ra. Miêu tả sự sắp xếp đó một cách chi tiết bằng từ ngữ hoặc

M

bằng sơ đồ hành động để bạn có thể trình bày trước nhóm của mình. Nhân vật của bạn là: ………………………… ……………

Nơi mà hành động bắt đầu:

Các hành động được miêu tả ở trang: ..............................................................

.......................................................

............................................................

.......................................................

............................................................

DẠ Y

.........................................................

Nơi mà sự kiện quan trọng xảy ra:

Các sự kiện được miêu tả ở trang:

.........................................................

..............................................................

.......................................................

............................................................

......................................................

.............................................................

51


Sự kiện kết thúc ở trang: .........................................................

..............................................................

AL

Nơi kết thúc các sự kiện:

.........................................................

........................................................ ............................................................

......................................................

.............................................................

FI

CI

.......................................................

DẠ Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

(Tránh lỗi ngữ pháp, chính tả)

52


DẠ Y

M

KÈ QU Y ƠN

NH

OF

FI

CI

AL

Phụ lục 3

53


AL CI FI OF ƠN NH QU Y M KÈ DẠ Y

(Vẽ minh họa kết hợp đóng kịch đoạn 2 bài Tây Tiến)

54


AL CI FI OF ƠN NH

DẠ Y

M

QU Y

( Học sinh vẽ minh họa đoạn 1 bài Tây Tiến)

(Hình ảnh người lính Tây Tiến qua nét vẽ của học sinh

55


AL CI FI OF ƠN NH

DẠ Y

M

QU Y

(Hình ảnh kết hợp hội họa và thuyết trình Tây Tiến- Quang Dũng)

56


ƠN

OF

FI

CI

AL

(Tranh minh họa bài Việt Bắc – Tố Hữu)

DẠ Y

M

QU Y

NH

(Ứng dụng công nghệ thông tin trong thuyết trình)

57


NH

ƠN

OF

FI

CI

AL

(Hình ảnh kết hợp giữa hội họa và thuyết trình của học sinh)

Chụp lại từ Phiếu phân vai “Người hội họa”

DẠ Y

M

QU Y

(Tranh vẽ Làng quê Tây Bắc của một học sinh.)

( Học sinh đàn, hát bài: Đàn ghi ta của Lorca )

58


59

DẠ Y

M

KÈ QU Y ƠN

NH

OF

FI

CI

AL


AL CI FI OF ƠN NH QU Y M KÈ DẠ Y

( Bài thuyết trình kết hợp hội họa và sơ đồ tư duy )

60


61

DẠ Y

M

KÈ QU Y ƠN

NH

OF

FI

CI

AL


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.