VẬN DỤNG MÔ HÌNH “LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC” (FLIPPED CLASSROOM) VÀO DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10

Page 1

VẬN DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC

vectorstock.com/10212084

Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬN DỤNG MÔ HÌNH “LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC” (FLIPPED CLASSROOM) VÀO DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THPT WORD VERSION | 2022 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM

Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP. THANH HOÁ

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG MÔ HÌNH “LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC” (FLIPPED CLASSROOM) VÀO DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THPT

Người thực hiện: Chức vụ: Đơn vị công tác: SKKN thuộc lĩnh vực:

THANH HÓA NĂM 2022


MỤC LỤC NỘI DUNG PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 5. Phương pháp nghiên cứu 6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu của đề tài

Trang 1 1 2 2 2 3 3

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

5

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn sử dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh

5

1.1.Tổng quan các công trình liên quan đến đề tài. 1.2. Năng lực tự học 1.2.1.Khái niệm tự học và năng lực tự học 1.2.2. Cấu trúc của năng lực tự học 1.2.3. Các hình thức tự học 1.3. Mô hình lớp học đảo ngược (Flipped Classroom) 1.3.1. Khái niệm mô hình lớp học đảo ngược 1.3.2. Vai trò, đặc điểm mô hình lớp học đảo ngược 1.3.3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động học tập theo mô hình lớp học đảo ngược 1.3.4. Một số công cụ hỗ trợ xây dựng lớp học đảo ngược

5 5 5 6 6 7 7 8 9 9

2


1.4. Thực trạng dạy học áp dụng mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực tự học ở một số trường THPT trên địa bàn. 1.4.1. Kết quả điều tra học sinh 1.4.2. Kết quả điều tra giáo viên 1.4.3. Nhận xét, kết luận khảo sát Chương 2: Thiết kế kế hoạch dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Địa Lí 10 2.1. Đặc điểm chương trình và sách giáo khoa Địa Lí 10 2.1.1. Về chương trình Địa lí 10 2.1.2. Về sách giáo khoa Địa lí 10

10 10 12 13 14 14 14 15

2.2. Nguyên tắc lựa chọn nôi dung dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược

16

2.3. Quy trình tổ chức dạy học theo mô hình “lớp học đảo ngược”trong dạy học Địa Lí 10 nhằm phát triển NLTH cho HS

17

2.4. Thiết kế một số bài giảng theo mô hình LHĐN 2.4.1. Kế hoạch dạy học 1 2.4.2. Kế hoạch dạy học 2 2.5. Đánh giá NLTH của HS trong dạy học theo mô hình LHĐN

18 18 28 37

2.5.1. Bảng mô tả các mức độ tương ứng với các biểu hiện của năng lực 37 tự học. 2.5.2. Một số công cụ hỗ trợ đánh giá năng lực tự học Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 3.1.Thực nghiệm dạy học theo mô hình “lớp học đảo ngược” 3.1.1. Mục đích của thực nghiệm

38 41 41 41 3


3.1.2. Nội dung thực nghiệm 3.1.3. Đối tượng, địa bàn thực nghiệm 3.1.4. Tiến hành thực nghiệm 3.1.5. Kết quả thực nghiệm 3.1.6. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm 3.2. Kết luận thực nghiệm PHẦN III. KẾT LUẬN

41 41 41 42 44 45 46

4


46

1. Kết luận

46

2. Ý nghĩa của đề tàiđối với hoạt động giáo dục

46

2.1. Đối với học sinh

47

2.2. Về phía giáo viên

47

3. Hướng phát triển của đề tài

48

4. Đề xuất, kiến nghị

49

Tài liệu tham khảo

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Chữ cái viết tắt HS

Chữ đầy đủ Học sinh

GV

Giáo viên

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

NV SGK

CNTT ĐC TN TL NL

Nhiệm vụ Sách giáo khoa Công nghệt thông tin và truyền thông Đối chứng Thực nghiệm Tài liệu Năng lực 5


NLTH LHĐN THPT

Năng lực tự học Lớp học đảo ngược Trung học phổ thông

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Thế kỉ XXI với sự bùng nổ của khoa học và công nghệ, lượng tri thức của nhân loại tăng lên nhanh chóng. Cho dù nhà trường tốt đến mấy cũng không thể dạy đủ và dạy hết tri thức cho học sinh (HS), không thể đáp ứng hết nhu cầu học tập của người học cũng như đòi hỏi ngày càng cao của đời sống xã hội. Xã hội hiện đại đòi hỏi mỗi cá nhân phải chuẩn bị cho mình những hành trang nhất định để hội nhập và phát triển. Trong đó năng lực tự học (NLTH) là năng lực cốt lõi cần hình thành từ sớm cho mỗi cá nhân, nhất là trong độ tuổi HS. Vì vậy, bồi dưỡng tự học cho HS là một công việc có vị trí cực kì quan trọng trong các nhà trường phổ thông. Chỉ có tự học, tự bồi đắp tri thức bằng nhiều con đường, nhiều cách thức khác nhau thì mỗi HS mới có thể bù đắp được những thiếu khuyết về tri thức khoa học. Do vậy, nhà trường phải giúp cho từng HS thay đổi triệt để quan niệm và phương pháp học tập phù hợp với yêu cầu của thời đại, góp phần giúp các em hình thành và rèn luyện khả năng tự nghiên cứu và tự học suốt đời. Nghị quyết số 29-NQ/TW, Hội nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo cũng đã nêu lên mục tiêu cụ thể: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhập và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực”. Để thực hiện tốt mục tiêu trên giáo viên (GV) cần thay đổi phương pháp dạy học để HS có thể tự học, tự nghiên cứu tri thức và phát triển năng lực của từng cá nhân. Trên thực tế dạy học ở các trường phổ thông vẫn chưa thay đổi hoàn toàn lối dạy một chiều để phục vụ cho việc thi cử. Chính vì thế việc tiếp thu kiến thức của HS cũng trở nên thụ động và nhàm chán. GV chú trọng việc dạy kiến thức mới và luyện giải bài tập mà chưa chú trọng việc phát triển năng lực cho HS. Từ đó dẫn đến việc sau khi học xong HS không biết vận dụng kiến thức vào thực hành, không biết 6


kết nối những kiến thức liên quan… Cùng với đó, HS sử dụng các thiết bị công nghệ khá phổ biến nhưng lại ít dùng cho việc học mà dùng cho giải trí, vì thế HS bị nghiện máy tính, điện thoại, dẫn đến HS học tập chưa hiệu quả. Từ thực trạng này, GV có thể thay đổi cách dạy học của mình, sử dụng những phương pháp học tập hiện đại để thêm hứng thú cho người học. Dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược - Flipped Classroom là một trong những phương pháp dạy học hiện đại và đáp ứng được những yêu cầu nêu trên. Qua phương pháp dạy học này, người học sẽ phải tự tiếp cận kiến thức ở nhà, tự mình trải nghiệm, khám phá, tìm tòi các thông tin liên quan về bài học thay vì tiếp thu kiến thức một cách thụ động từ giáo viên. Mô hình này giúp việc học tập hiệu quả hơn, giúp người học tự tin hơn, làm chủ quá trình học tập của chính bản thân mà không còn bị động, phụ thuộc trong quá trình khám phá tri thức. Qua nghiên cứu chương trình và thực tiễn dạy học cho thấy, môn Địa lí lớp 10 có khối lượng kiến thức lớn, có nhiều kiến thức khó và mang tính trừu tượng đối với HS, môn học đòi hỏi HS cần có ý thức tự học, tự đào sâu và tìm tòi kiến thức ở ngoài giờ học. Do đó, việc phát triển NLTH của HS thông qua cải tiến những hình thức DH truyền thống và tìm kiếm những phương pháp dạy học mới mẻ, hấp dẫn là một điều hết sức cần thiết. Nhất là trong thời điểm dịch bệnh COVID-19 diễn ra phức tạp, đã tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, trong đó có hoạt động giáo dục ở các nhà trường. Trong hoàn cảnh như vậy, việc hình thành, phát triển năng lực tự học cho HS là nhiệm vụ quan trọng để HS ứng phó với diễn biến phức tạp của dịch bệnh. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Vận dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” (Flipped Classroom) vào dạy học Địa lí lớp 10 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT”. Thực hiện đề tài này chúng tôi tổ chức các hoạt động học tập theo mô hình lớp học đảo ngược với mục đích tạo môi trường học tập tiên tiến dựa trên sự tương tác hiệu quả với CNTT góp phần nâng cao kiến thức về các vấn đề địa lí tự nhiên đại cương đồng thời rèn luyện và phát triển năng lực tự chủ và tự học cho HS lớp 10 THPT. 2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu và áp dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” trong dạy học Địa lí 10 nhằm phát triển năng lực tự học của HS THPT. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

7


3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Mô hình lớp học đảo ngược (Flipped Classroom) trong dạy học Địa lí 10 nhằm phát triển năng lực tự học của HS THPT.

3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược để đề xuất quy trình tổ chức trong dạy học Địa lí lớp 10 - THPT (Minh họa bài 15, bài 16). - Không gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu cho HS khối 10 tại trường THPT Đô Lương 1, Đô Lương 2, Đô Lương 3, tỉnh Nghệ An. - Thời gian nghiên cứu: Đề tại thực hiện trong ba năm học từ năm 2018 - 2019 đến năm 2020 - 2021. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Sáng kiến kinh nghiệm này nghiên cứu các nội dung sau đây: - Nghiên cứu những cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài - Phân tích số liệu khảo sát thực trạng sử dụng mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực tự học trong dạy học Địa lí 10. - Đề xuất quy trình dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. - Xây dựng các kế hoạch dạy học dựa trên mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực tự học trong dạy học Địa lí 10. - Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực tự học ứng dụng thực tế và hiệu quả mô hình đã đề ra. - Phân tích, xử lí thống kê số liệu thực nghiệm sư phạm. 5. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp sau:

5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến đề tài. - Phân tích, tổng hợp những nguồn tài lệu thu được.

5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Điều tra thực trạng việc sử dụng mô hình lớp học đảo ngược tại một số trường THPT với việc phát triển năng lực tự học cho học sinh. 8


- Thảo luận trao đổi ý kiến với các giáo viên giàu kinh nghiệm dạy môn Địa lí về nội dung kiến thức, phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học trong quá trình dạy học. - Thăm dò ý kiến học sinh năng lực tự học sau khi học xong các tiết học vận dụng mô hình lớp học đảo ngược mà đề tài đưa ra.

5.3. Phương pháp toán học thống kê - Sử dụng phương pháp toán học thống kê để xử lí kết quả điều tra về định lượng, chủ yếu tính điểm trung bình, tính phần trăm. 6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu đề tài - Về lý luận: Góp phần làm rõ cơ sở lí luận về vấn đề hình thành và phát triển năng lực tự học cho HS THPT, làm rõ khái niệm, vai trò đặc điểm của mô hình lớp học đảo ngược. - Về thực tiễn: + Điều tra, đánh giá được thực trạng việc sử dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học nhằm phát triển năng lực tự học cho HS THPT. + Xác định được các tiêu chí và bộ công cụ đánh giá sự phát triển năng lực tự học cho HS THPT. + Đưa ra được quy trình tổ chức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực tự học cho HS THPT. + Thiết kế được kế hoạch bài dạy theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực tự học cho HS THPT. + Đánh giá được năng lực tự học của HS thông qua các tiêu chí và bộ công cụ đã xác định ở trên. 7. Cấu trúc của sáng kiến Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của sáng kiến được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn sử dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh. Chương 2: Thiết kế kế hoạch dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Địa lí 10 Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 9


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn sử dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh 1.1.Tổng quan các công trình liên quan đến đề tài. Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến các khía cạnh khác nhau của tự học và bồi dưỡng NLTH sử dụng mô hình lớp học đảo ngược. Các tác giả đều khẳng định vai trò quan trọng của tự học và nhiệm vụ của GV là hướng dẫn, tổ chức, bồi dưỡng NLTH cho HS. Hoạt động dạy học là hoạt động đồng thời của cả GV và HS, dạy cho HS biết cách tự học được xem là hoạt động dạy tự học. Ở Việt Nam, từ cuối thế kỉ XIX trở lại đây đã có nhiều công trình nghiên cứu với mục đích nâng cao chất lượng dạy học theo hướng phát triển năng lực cho HS, ví như “Tự học để thành công” của tác giả Nguyễn Hiền Lê; tài liệu bồi dưỡng cho GV THCS của Trần Bá Hoành… và còn nhiều nghiên cứu về các biện pháp bồi dưỡng NLTH cho HS. Mô hình LHĐN mới được biết đến vài năm gần đây, hầu hết là các bài viết giới thiệu trên các bài báo, tạp chí trang tin của các trường hoặc các cơ sở đào tạo. Trong các nghiên cứu về TH và bồi dưỡng NLTH sử dụng mô hình LHĐN đã được vận dụng và đạt được kết quả nhất định, nhưng chủ yếu là các nghiên cứu vận dụng dạy học trong các trường đại học. Ở các trường phổ thông, mô hình này cũng được nghiên cứu và áp dụng thử nghiệm ở một số môn học như Vật Lí, Hóa học. 10


Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của CNTT thì mô hình lớp học đảo ngược đã và đang chứng tỏ sự phù hợp trong việc tạo ra môi trường tự học tốt. Vì thế đề tài được chúng tôi nghiên cứu theo hướng đề xuất mô hình LHĐN phù hợp với mục đích bồi dưỡng năng lực tự học đối với môn Địa lí ở trường THPT. 1.2. Năng lực tự học

1.2.1. Khái niệm tự học và năng lực tự học Tự học là tự mình dùng các giác quan để thu nhận thông tin rồi tự mình động não, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp)và có khi cả cơ bắp (phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh được một lĩnh vực hiểu biết nào đó, một số kĩ năng nào đó, một số phẩm chất nào đó thành sở hữu của mình. Năng lực tự học có thể được hiểu là khả năng huy động, tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân như hứng thú, niềm tin, ý chí… để thực hiện thành công việc vận dụng tri thức đã học để giải quyết được các vấn đề thực tiễn. Như vậy dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học chính là cần tích cực hóa cả về hoạt động trí tuệ lẫn chú ý rèn luyện năng lực thực hiện hoạt động tự học gắn với giải quyết vấn đề thực tiễn.

1.2.2. Cấu trúc của năng lực tự học Cấu trúc NL quá trình tự học của HS dựa theo quy trình của nhóm tác giả Griffin, Care và Harding (2015) Nguyễn Văn Biên được xây dựng gồm các bước sau:

Bước 1: Định nghĩa NLTH Bước 2: Xác định các thành tố của NLTH Năng lực tự học được nhận định thông qua một số biểu hiện sau: - Xác định được mục tiêu học tập: Học sinh tự xác định nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đạt được; đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục được những khía cạnh yếu kém. - Lập kế hoạch và thực hiện cách học: Học sinh có khả năng đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học tập riêng của bản thân; tìm được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; thành thạo sử dụng thư viện, chọn các tài liệu và làm thư mục phù hợp với từng chủ đề học tập của các bài tập khác nhau; ghi chép thông tin đọc được bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết; tự đặt được vấn đề học tập. 11


- Đánh giá và điều chỉnh việc học: Học sinh tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học. Để tiện cho việc đánh giá, mỗi tiêu chí cần phân ra các mức độ khác nhau để cụ thể hóa việc đánh giá.

Bước 3: Thiết lập chỉ số hành vi biểu hiện và xây dựng các mức độ chất lượng Mức độ chất lượng dựa trên mức độ tự lực của học sinh, mức độ phức tạp và mức độ hoàn thiện của hành vi. Các mức độ chất lượng được trình bày được dưới dạng các tiêu chí. (Xem bảng mức độ biểu hiện P1- phụ lục)

1.2.3. Các hình thức tự học * Tự học hoàn toàn Sách cũng là thầy bởi vì sách cũng là do những người có kiến thức kĩ năng viết ra. Đọc sách cũng là một cách để lĩnh hội kiến thức và đây là một hình thức TH. Tự học có thể xảy ra khi có thầy, có sách hoặc cả khi không có thầy, không có sách. Cách học này có kết quả tích cực nhưng lại mất nhiều thời gian nghiên cứu vì không có hệ thống và chiều sâu tư tưởng, ít kế thừa sự hiểu biết và kiến thức của những người đi trước. Để phát triển sự thông minh sáng tạo của học một biết mười HS cần phải học một cách có hệ thống với thầy rồi sau đó học với sách. Người học cần phải học có mục đích, có phương hướng, phân công, hợp tác, có tài liệu và trang thiết bị hỗ trợ. Tự học hoàn toàn là điều kiện cần phải có được nếu một người muốn có thêm tri thức, muốn học suốt đời. * TH có hướng dẫn TH có hướng dẫn là hình thức hoạt động tự lực, tự tìm hiểu của HS để chiếm lĩnh tri thức và hình thành phát triển các kỹ năng tương ứng. TH có hướng dẫn được thực hiện dưới sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo của GV thông qua các tài liệu hướng dẫn TH. Để TH có hướng dẫn của HS đạt kết quả cao, giáo viên phải tuân thủ nghiêm những điều sau: - Tạo động lực cho người học, giúp người học vượt qua các khó khăn, nhất là giai đoạn đầu. - Không châm chước, chiếu cố để người học không có tư tưởng ỷ lại. - Tạo được điều kiện về cơ sở vật chất cho việc tự học.

12


TH giúp tạo ra tri thức bền vững cho người học bởi nó là kết quả của sự hứng thú, sự tìm tòi, nghiên cứu khoa học và lựa chọn. Có phương pháp TH đúng đắn và phù hợp sẽ đem lại kết quả học tập cao hơn. 1.3. Mô hình lớp học đảo ngược (Flipped Classroom) 1.3.1. Khái niệm mô hình lớp học đảo ngược Flipped classroom (lớp học đảo ngược) là một mô hình dạy học mới ra đời khoảng 10 năm nay ở Mỹ và được áp dụng rộng rãi trong nhiều trường học, từ các lớp tiểu học, trung học đến những năm đầu đại học, đã làm đảo ngược cách tổ chức dạy học theo truyền thống. Hình thức của flipped classroom, trong sự so sánh với lớp học truyền thống, được thể hiện bằng minh họa dưới đây

Hình 1.1. Minh họa về lớp học đảo ngược Lớp học đảo ngược là tất cả các hoạt động dạy học được thực hiện “đảo ngược” so với thông thường. Sự “đảo ngược” ở đây được hiểu là sự thay đổi với các dụng ý và chiến lược sư phạm thể hiện ở cách triển khai các nội dung, mục tiêu DH và các hoạt động DH khác với cách truyền thống trước đây của người dạy và người học. Ở lớp học đảo ngược sẽ ngược lại với mô hình lớp học truyền thống, học sinh xem trước tại nhà những bài giảng, những video về lý thuyết và bài tập cơ bản GV thực hiện và được chia sẻ qua Internet, trong khi thời gian ở lớp lại dành cho việc giải đáp thắc mắc của HS, làm bài tập khó hay thảo luận sâu hơn về kiến thức. 1.3.2. Vai trò, đặc điểm mô hình lớp học đảo ngược

13


- Vai trò Lớp học đảo ngược là một môi trường học tập linh hoạt. HS có thể lựa chọn cách thức, nơi học tập, thời gian học tập phù hợp với điều kiện của cá nhân. Tạo cơ hội cho GV có thể quan sát, tiếp xúc để hướng dẫn, đánh giá từng HS nhiều hơn. Lớp học đảo ngược cho phép GV dành thời gian nhiều hơn với từng cá nhân HS chưa hiểu kỹ bài giảng Mô hình cũng tạo không gian để HS năng động hơn trong việc thu nhận kiến thức, hợp tác với bạn bè và có thể đánh giá được kết quả học tập của bản thân. Lớp học này cũng cung cấp nội dung chương trình học tập một cách có định hướng. Thông qua nội dung để tối ưu hóa thời gian học tập cho HS. GV xác định được rõ nội dung và mục đính bài học từ đó giúp HS chủ động khám phá, lĩnh hội. Đặc điểm Theo mô hình lớp học đảo ngược đã được nghiên cứu và áp dụng, học sinh sẽ xem các bài giảng qua mạng, sách, tài liệu ở nhà. Tiết học ở lớp sẽ dành cho các hoạt động hợp tác giúp HS củng cố thêm các khái niệm mà HS đã tìm hiểu được. HS sẽ được chủ động trong việc tìm hiểu, nghiên cứu lý thuyết, các em có thể xem video bài giảng bất kỳ lúc nào, có thể dừng lại, ghi chú và xem lại (điều này là không thể nếu nghe giáo viên giảng dạy trên lớp). Lớp học giúp học sinh hiểu kỹ hơn về lý thuyết từ đó sẵn sàng tham gia vào các buổi học nhóm, bài tập nâng cao tại giờ học của lớp. Điều này giúp việc học tập hiệu quả hơn, giúp HS tự tin hơn về lượng kiến thức mình đã có. Cơ sở của mô hình lớp học đảo ngược dựa trên sáu bậc thang đo nhận thức của Bloom, từ thấp đến cao là: ghi nhớ, thông hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá. Trong đó ba mức độ đầu được HS thực hiện ở nhà nhờ những băng ghi hình hướng dẫn của GV. Nhiệm vụ của HS là tự học kiến thức mới và làm các nhiệm vụ ở nhà. Khi ở lớp các em được giáo viên tổ chức các hoạt động để tương tác và chia sẻ lẫn nhau. Phương pháp học qua mô hình lớp học đảo ngược đòi hỏi HS phải dùng nhiều đến hoạt động trí não. Như vậy những nhiệm vụ bậc cao trong thang tư duy được thực hiện bởi cả thầy và trò. 1.3.3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động học tập theo mô hình lớp học đảo ngược Lớp học đảo ngược đảm bảo nguyên tắc phải lấy người học làm trung tâm. Thời gian ở lớp được dành để khám phá các chủ đề sâu hơn và tạo ra những cơ hội học tập thú vị. Trong khi đó, những bài giảng, những video giáo dục trực tuyến được thiết kế để truyền tải nội dung bên ngoài lớp học. Ở lớp học đảo ngược, việc truyền tải nội dung có thể ở nhiều hình thức, do giáo viên thiết kế. 14


Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là điều kiện quan trọng để triển khai lớp học đảo ngược. Cụ thể, các công cụ công nghệ thông tin sẽ hỗ trợ người học: - Nắm bắt được các nội dung chính một cách thuận lợi, phù hợp năng lực, phong cách học và với tốc độ học tập. - Trình bày các học liệu phù hợp với phong cách học, phương thức học khác nhau. - Tạo cơ hội thảo luận, trao đổi và tương tác trong và ngoài lớp học (ví dụ: các công cụ trao đổi trực tuyến, chia sẻ xã hội, trả lời khảo sát, bỏ phiếu, các công cụ thảo luận, công cụ tạo nội dung). - Cung cấp thông tin kịp thời cho phép tạo các cảnh báo, cập nhật và nhắc nhở người học (vídụ: Micro-blogging, công cụ thông báo). - Cung cấp thông tin phản hồi tức thì, ẩn danh cho người dạy và người học nhằm mục đích đánh giá và đánh giá cải tiến, điều chỉnh vì sự tiến bộ của người học. Thu thập dữ liệu về sự tiến bộ và thành tích học tập của người học, dự báo các khó khăn, thách thức đối với người học. - Nguyên tắc học nắm vững kiến thức trong lớp học đảo ngược. Theo lớp học truyền thống, mỗi bài học trên lớp đều có lượng thời gian nhất định. Học sinh chưa nắm vững sẽ không có thêm thời gian để kịp hiểu bài. Nguyên tắc học nắm vững kiến thức loại bỏ cách tiếp cận trên, thay vào đó yêu cầu mỗi học sinh nắm vững bài học trước khi chuyển sang bài khác. Ở lớp học đảo ngược, học sinh xem bài giảng và làm bài tập của mình khi họ đã nắm vững bài trước. 1.3.4. Một số công cụ hỗ trợ xây dựng lớp học đảo ngược Để tổ chức được lớp học đảo ngược hiệu quả, giáo viên cần sự trợ giúp của một số công cụ hỗ trợ. Và có rất nhiều công cụ hỗ trợ với những tính năng ưu việt khác nhau như: - Các công cụ trình chiếu: Zoho Show; 280 Slides; PowerPoint; Wondershare PPT2Flash Professional. - Công cụ học tập xã hội: Những công cụ này sử dụng sức mạnh của phương tiện truyền thông xã hội giúp cho việc học tập và kết nối được dễ dàng hơn: Edmodo, Moodle, Grockit, EduBlogs, Skype, Wikispaces, Pinterest; Schoology, Quora, Ning, OpenStudy, ePals, WiZiQ, Adobe Acrobat Connect Pro, Edublogs. - Công cụ học tập: Những công cụ sau đây giúp giáo viên chuẩn bị bài giảng thú vị và hiệu quả: Khan Academy, MangaHigh, FunBrain, Educreations, Animoto, Socrative, Knewton, Kerpoof,StudySync, CarrotSticks. Ngoài ra, có thể sử dụng Facebook, Zalo, Group Mail... để hỗ trợ mô hình lớp học đảo ngược. Trong sáng 15


kiến này chúng tôi sử dụng công cụ MS TEAM kết hợp với Facebook nhóm, Zalo, Group Mail...để xây dựng lớp học đảo ngược. 1.4. Thực trạng dạy học áp dụng mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực tự học ở một số trường THPT trên địa bàn. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, để tìm hiểu thực trạng dạy học sử dụng mô hình lớp học đảo ngược và thực trạng phát triển NLTH của HStại các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương tỉnh Nghệ An. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 17 GV và 300 HS tại 05 trường THPT (Đô Lương 1, Đô Lương 2, Đô Lương 3, Đô Lương 4, Duy Tân) từ tháng 10/2019 bằng nhiều phương pháp nghiên cứu như: nghiên cứu lí luận, điều tra bằng bảng hỏi, thống kê toán học để xử lí số liệu... Kết quả khảo sát như sau: 1.4.1. Kết quả điều tra học sinh Chúng tôi đã tiến hành thu thập và phân tích các phiếu điều tra, thu được những kết quả cụ thể. Từ những kết quả đó tôi đã tổng hợp kết quả được thể hiện qua bảng số liệu, biểu đồ và nhận xét kết quả.(Xem bảng khảo sát P2- phụ lục) 1.4.1.1. Về phương pháp học tập Địa lí hiệu quả

Số liệu cho thấy, nhiều HS đã có ý thức phải tự học và nhận rõ tầm quan trọng của tự học. Tuy nhiên, các em chưa biết cách tự học như thế nào là hiệu quả. GV cần có các biện pháp định hướng, hướng dẫn cho HS, rèn luyện cho các em các NLTH cần thiết. 1.4.1.2. Đánh giá vai trò tự học của bản thân HS Qua biểu dưới đây cho thấy HS đều đánh giá cao vai trò của TH đối với học tập. Có 21% cho rằng TH rất quan trọng, 47% cho rằng cần thiết phải có năng lực TH, bên cạnh đó 18,7% HS thấy năng lực TH là bình thường, chưa quan trọng lắm, còn lại 13,3% HS chorằng không cần thiết phải TH.

16


1.4.1.3. Đánh giá kĩ năng tự học của bản thân HS

Từ ý kiến khảo sát được, có thể thấy rằng hoạt động học tập của HS rất thụ động, nhiều HS chưa có hoặc yếu kĩ năng TH, đặc biệt đa số HS chưa có kĩ năng khai thác tài liệu học tập bằng phương tiện CNTT; 71% HS cho rằng mình chưa có kĩ năng tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập; 70% HS chưa có kĩ năng lập kế hoạch học tập. Chỉ có 47% HS nắm được kĩ năng nghe giảng, ghi chép nhưng ở mức độ chưa cao. Có đến 37,8% chưa nắm được kĩ năng trình bày, phát biểu ý kiến trước lớp. 1.4.1.4. Ứng dụng CNTT, truyền thông trong tự học môn Địa Lí

Phân tích số liệu cho thấy có 74,5% HS thường xuyên truy cập Internet để đọc tin tức, xem phim ảnh giải trí. Có 76,4% HS thường xuyên trao đổi email, facebook, tán gẫu với bạn bè. HS sử dụng Internet phục vụ cho học tập rất hạn chế: cụ thể chỉ có 17


9,5% HS thường xuyên tra cứu tài liệu học tập trên Internet; 16% HS tham gia các khóa học trực tuyến; 59% HS chưa bao giờ sử dụng Internet tìm các tài liệu để mở rộng hiểu biết, tìm hiểu những hiện tượng thực tế liên quan đến vấn đề đang học. Hầu như giải trí, giao lưu bạn bè là mục tiêu chính khi HS sử dụng Internet. 1.4.2. Kết quả điều tra giáo viên Qua sát Thầy cô đều nhận thấy việc phát triển NLTH cho HS có tầm quan trọng trong dạy học Địa Lí ở trường THPT. Kết quả cho thấy các GV đều cho rằng NLTH sẽ giúp cho HS có thêm hứng thú học tập, phát triển các năng lực mới. (Xem bảng khảo sát P3 – phụ lục) 1.4.2.1. Khảo sát đánh giá mức độ NLTH của HS

Số liệu cũng cho thấy NLTH của HS còn chưa tốt, đa số GV tự nhận xét HS còn khá lười và chưa chủ động trong học tập. Chỉ có 23% đánh giá mức độ NLTH đạt loại khá, 47% loại TB và 29,5% đánh giá NLTH của HS ở mức kém. 1.4.2.2. Khảo sát mức độ sử dụng phần mềm của GV trong dạy học

Có hơn 65% GV tự đánh giá sử dụng thành thạo và khá các phần mềm soạn thảo, trình chiếu để chuẩn bị giáo án, bài giảng (word, powerpoint), các phần mềm xử lí số liệu (Excell) chỉ đạt 52%, đặc biệt, đối với các phần mềm đồ họa, lập trình… tỷ lệ thấp, chỉ đạt gần 12%. Với kết quả toàn bộ GV đều có thể sử dụng các phần mềm soạn giảng đơn giản như word, powerpoint có thể cho chúng ta cái nhìn khả quan và yên tâm khi triển khai sử dụng lớp học đảo ngược hỗ trợ dạy học. Khi được hỏi về trở ngại trong việc chuẩn bị một bài giảng có sử dụng các phần mềm công nghệ vào dạy học thì nhiều GV cho biết, do chưa nắm được các biện 18


pháp cụ thể để hình thành và rèn luyện các kĩ năng tự học cho HS, vì thế khi thiết kế giáo án dạy học, họ rất ngại và cảm thấy khó khăn để tổ chức các hoạt động cho HS rèn luyện các kĩ năng tự học. Ngoài ra, lý do thời lượng tiết học quá ít so với khối lượng kiến thức cần truyền thụ cho HS, nội dung kiểm tra không yêu cầu HS tìm hiểu thêm các kiến thức bên ngoài,…cũng là những lí do để họ ngại thay đổi PPDH. 1.4.2.3. Khảo sát mức độ sử dụng PPDH để phát triển NLTH cho HS

Từ những lựa chọn của các GV cho thấy những PPDH mới còn chưa được GV sử dụng nhiều để phát triển NLTH cho HS. Chủ yếu GV lựa chọn PPDH giải quyết vấn đề, thuyết trình, bài tập thực tiễn. Những PPDH mới như lớp học đảo ngược, hợp đồng, theo góc, dự án cũng chưa được lựa chọn nhiều. 1.4.3. Nhận xét, kết luận khảo sát Như vậy, qua kết quả khảo sát chúng tôi thấy. * Về phía giáo viên: Phần lớn các GV đều sử dụng các thiết bị công nghệ như: Laptop, smartphone… tuy nhiên kĩ năng sử dụng các công cụ CNTT và các phần mềm vẫn còn hạn chế. Các tiết học trên lớp gần như tập trung vào hình thành kiến thức và ôn luyện đề, chưa tập trung vào phát triển kĩ năng. GV chưa được biết hoặc được biết nhưng chưa tìm hiểu về mô hình LHĐN, không có nhiều thời gian để học tập các công cụ công nghệ mới và việc ứng dụng các công nghệ mới vào dạy học còn rất ít. Ngoài ra, việc ứng dụng công nghệ vào dạy học còn gặp nhiều khó khăn do HS chưa quen với PPDH mới, một số HS không sử dụng các thiết bị công nghệ đồng thời điều kiện cơ sở vật chất tại cơ sở giáo dục chưa đảm bảo. * Về phía học sinh: Đa số HS đã biết các công cụ CNTT nhưng chưa chú trọng hình thành và rèn luyện các kĩ năng trong quá trình học tập, kĩ năng sử dụng các công cụ CNTT và các phần mềm còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào việc giải trí. 19


Tuy nhiên, sau khi giới thiệu phần lớn HS đồng ý tiếp cận mô hình LHĐN vào học tập một số nội dung trong chương trình Địa lí THPT.

Chương 2: Thiết kế kế hoạch dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Địa Lí 10 2.1. Đặc điểm chương trình và sách giáo khoa Địa Lí 10 2.1.1. Về chương trình Địa lí 10 * Mục tiêu: Chương trình Địa lí 10 ở bậc THPT có mục tiêu chung là góp phần hoàn thiện học vấn phổ thông cho HS, đáp ứng mục tiêu GD và phát triển con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước: Củng cố và tiếp tục phát triển ở mức độ nhất định các năng lực chính mà HS đã hình thành ở bậc Trung học cơ sở, bao gồm: Năng lực hành động có hiệu quả, trên cơ sở những kiến thức, kỹ năng, phẩm chất đã có trong học tập và đời sống; năng lực sáng tạo có thể thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống và năng lực tự khẳng định mình. Các mục tiêu cơ bản của chương trình Địa lí lớp 10, THPT, (BCB) là: Về kiến thức: Nắm vững kiến thức phổ thông, cơ bản về: Trái đất với ý nghĩa là môi trường sống của con người với các thành phần cấu tạo và tác động qua lại của chúng, một số quy luật chủ yếu của lớp vỏ Địa lí; Dân cư cùng các hoạt động của dân cư trên Trái đất cũng như mối quan hệ giữa dân cư và hoạt động sản xuất với môi trường. Về kỹ năng: Kỹ năng quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp, so sánh các sự vật, hiện tượng địa lí cũng như sử dụng biểu đồ, bản đồ, số liệu thống kê; Kỹ năng thu thập và trình bày thông tin địa lí; Kỹ năng vận dụng kiến thức, ở mức độ nhất định, để giải thích các sự vật, hiện tượng địa lí. Về thái độ-tình cảm: Góp phần làm cho HS: Có tình yêu thiên nhiên, con người cũng như có ý thức trách nhiệm và hành động thiết thực bảo vệ môi trường xung quanh; Có ý thức quan tâm đến một số vấn đề liên quan đến địa lí học ở trong và ngoài nước. * Cấu trúc: Chương trình Địa lí ở trong trường phổ thông được thiết kế theo hướng đồng tâm. Các kiến thức về địa lí đại cương (tự nhiên và kinh tế - xã hội), thế giới (khu vực và các nước), Việt Nam được học thành một số bài ở bậc Tiểu học (trong môn Tự nhiên và xã hội, Lịch sử, Địa lí) rồi trở thành môn học ở bậc Trung học cơ sở và được hoàn thiện ở bậc THPT. Vì vậy, chương trình Địa lí lớp 10, một mặt có sự tiếp nối, nâng cao các kiến thức trước hết ở bậc trung học cơ sở và mặt khác kế thừa có chọn lọc chương trình hiện hành. 20


Về cấu trúc, chương trình Địa lí 10 cung cấp hệ thống kiến thức địa lí đại cương, bao gồm hai thành phần là Địa lí tự nhiên Đại cương và Địa lí kinh tế - xã hội đại cương. Phần Địa lí tự nhiên đại cương gồm 4 chương : 1) Bản đồ; 2) Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của Trái đất; 3) Cấu trúc của Trái đất. Các quyển của lớp vỏ địa lí; 4) Một số quy luật của lớp vỏ địa lí. Phần Địa lí tự nhiên đại cương chủ yếu khái quát các hiện tượng, quá trình địa lí tự nhiên, nêu ra một số quy luật và những tác động của chúng. Phần Địa lí kinh tế - xã hội đại cương gồm 6 chương : 1) Địa lí dân cư; 2) Cơ cấu nền kinh tế; 3) Địa lí nông nghiệp; 4) Địa lí công nghiệp; 5) Địa lí dịch vụ; 6) Môi trường và phát triển bền vững. Nội dung của phần này trang bị cho HS hệ thống kiến thức cơ bản, cập nhật về địa lí kinh tế - xã hội đại cương. 2.1.2. Về sách giáo khoa Địa lí 10 SGK Địa lí 10 được biên soạn dựa trên cơ sở chương trình Địa lí 10 đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. SGK Địa lí 10 có hai phần gồm 10 chương và 42 bài (trong đó có 35 bài lí thuyết và 7 bài thực hành). Để bám sát chương trình và đảm bảo thuận lợi cho việc giảng dạy của GV cũng như học tập của HS, các phần – chương – bài trong SGK được biên soạn tương ứng với các phần – mục – nội dung cụ thể của chương trình. Như vậy, trong SGK mỗi phần có nhiều chương, mỗi chương có nhiều bài. Mỗi bài gắn với một nội dung cụ thể do chương trình đề ra. Với cách sắp xếp như trên, SGK Địa lí lớp 10 có cấu trúc cụ thể như sau: Bảng 2.1: Cấu trúc Sách giáo khoa Địa lí 10 – Ban cơ bản

21


* Nội dung: Nội dung SGK Địa lí 10 đảm bảo tính kế thừa và phát triển, tính phổ thông, cơ bản, hiện đại và cập nhật nhằm đáp ứng mục tiêu của môn học. Nội dung SGK Địa lí 10 bao gồm hai phần kiến thức về địa lí tự nhiên đại cương và địa lí kinh tế - xã hội đại cương. Dù ở phần kiến thức nào, nội dung của nó cũng đều được thể hiện qua kênh chữ, kênh hình và các câu hỏi, bài tập. Kênh chữ là phần quan trọng hàng đầu trong SGK. Thông qua kênh này, các khái niệm cơ bản, các định nghĩa, quy luật được trình bày, giúp cho HS nhận thức được nội dung chính của bài học. Kênh hình trong SGK Địa lí 10 tương đối phong phú, đa dạng với các bản đồ, lược đồ, biểu đồ và tranh ảnh. Đây không phải là các hình ảnh minh họa đơn thuần mà chính là một nội dung không thể thiếu, được gắn chặt với kênh chữ. Nhờ kênh hình, HS một mặt nắm chắc hơn các sự vật, hiện tượng địa lí và mặt khác, có thể rèn luyện được khả năng tư duy và kỹ năng địa lí. Như vậy, chương trình và SGK Địa lí 10 có nội dung và cấu trúc tương đối hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác cũng như tích hợp các nội dung về GDBĐKH vào môn học. 2.2. Nguyên tắc lựa chọn nôi dung dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược Tiết học được lựa chọn có nội dung phải phù hợp. - Lựa chọn nội dung mà HS không thực hiện được trên lớp - Lựa chọn bài giảng có vấn đề, cần nhiều thời gian để tìm hiểu và chuẩn bị kiến thức - Lựa chọn những bài học phát triển đồng thời được nhiều năng lực cho HS và triển khai được nhiều hoạt động học tập. 2.3. Quy trình tổ chức dạy học theo mô hình “lớp học đảo ngược”trong dạy học Địa Lí 10 nhằm phát triển NLTH cho HS Sau khi tiến hành tổ chức dạy học theo mô hình LHĐN nhằm góp phần phát triển NLTH cho HS tại 2 trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An, trong khoảng thời gian từ năm học 2018 - 2019 đến năm học 2020 - 2021. Chúng tôi đã xây dựng các bước tổ chức dạy học theo mô hình LHĐN, xin được mạnh dạn đề xuất quy trình minh họa để thầy cô có thể áp dụng khi thực hiện dạy học một số nội dung Địa lí 10 hoặc các chủ đề, dự án khác trong bộ môn Địa lí nói riêng và chương trình phổ thông nói chung.

22


Giai đoạn 1: Trước giờ học trên lớp Giai đoạn 2: Trong giờ học trên lớp Giai đoạn 3: Sau giờ học trên lớp

Hình 2.1: Sơ đồ quy trình tổ chức dạy hoc theo mô hình LHĐN Cụ thể: Giai đoạn 1: Trước giờ học trên lớp - GV thiết kế bài giảng, chia sẻ tài liệu cho HS, giao nhiệm vụ cho HS. Lớp học đảo ngược có thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm và kĩ năng sử dụng Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) trong giảng dạy của GV. Tất cả năng lực của GV được thể hiện qua việc xây dựng video bài giảng và tài liệu một cách khoa học, phù hợp với đối tượng người học.Giữa nội dung video bài giảng cho HS xem trước ở nhà với nội dung thảo luận trên lớp phải đảm bảo kết cấu hài hòa và hợp lí. - HS xem nghiên cứu bài giảng, tài liệu vi deo ở nhà, hoàn thành các nhiệm vụ học tập được giao và soạn bài vào phiếu chuẩn bị bài. Đây là bước quan trọng nhất phản ánh quá trình tự học của HS. Nếu quá trình này diễn ra suôn sẻ và HS hứng thú thì sẽ góp phần phát triển NLTH cho HS. (HS sẽ được GV cấp quyền truy cập vào lớp học thông qua email cá nhân, nhóm fb, nhóm zalo, nhóm messenger… HS có thể sử dụng máy tính bàn, máy tính cá nhân, máy tính bảng hoặc điện thoại thông minh để truy cập thông qua Google Chrome, Cốc cốc hoặc Firefox… để tự học ở nhà). - HS làm các câu hỏi trắc nghiệm sau khi thực hiện hoạt động ở trên để kiểm tra mức độ tiếp thu kiến thức vừa tự học. Giai đoạn 2: Trong giờ học trên lớp Bước này thể hiện bản chất của LHĐN, ở lớp HS không phải tìm hiểu kiến thức bài học nữa mà sẽ được tham gia các hoạt động thảo luận, vận dụng để hiểu hơn và mở rộng thêm những kiến thức mà các em đã tự học ở nhà trước đó. Ở bước này GV chủ trì tổ chức hoạt động thảo luận, trao đổi các nội dung bài học, kết luận các vấn đề chính của bài học. HS được thảo luận trao đổi,được thực hành ứng dụngvới các 23


bạn và GV. Bằng cách làm này, HS được phát triển các kĩ năng cần thiết, đó là: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng ứng dụng công nghệ…Giờ học trên lớp GV có thể thực hiện các bước sau: Bước 1. Tạo tâm thế vào bài học và KTĐG kết quả tự học ở nhà của HS.(10 phút) Bước 2. Tổ chức các HĐ thảo luận về vấn đề liên quan đến bài học.(15 phút) Bước 3. Nhận xét, giải đáp, chốt lại kiến thức, mở rộng.(15 phút) Bước 4. Giao nhiệm vụ về nhà và nhiệm vụ cho tiết học sau. (5 phút) Cụ thể từng HĐ như sau: - B1: Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh: Đây là hoạt động tự học cá nhân. Vì vậỵ, giáo viên lựa chọn ở mỗi nhóm một em bất kỳ, thuyết trình nội dung GV đã đưa vào nhóm lớp, đã chuẩn bị ở nhà, học sinh theo thứ tự được chọn sẽ thuyết trình kết quả tự học của nhóm mình. Phiếu hướng dẫn tự học của học sinh đang thuyết trình cũng đồng thời được trình chiếu lên bảng cho chính học sinh đó và cả lớp quan sát. Học sinh sẽ trình bày trước lớp theo đặc điểm, phong cách cá nhân. Giáo viên không chỉ nhận xét nội dung câu trả lời mà phải nhận xét cả cách trình bày, cách thuyết trình… - B2: Tổ chức cho học sinh thảo luận: GV cần chú ý hướng dẫn và rèn luyện cho học sinh các kỹ năng làm việc nhóm, lắng nghe, chia sẻ, phát biểu ý kiến, các kỹ năng phản biện. Quá trình hoàn thành nhiệm vụ nhóm tạo điều kiện cho học sinh vận dụng, khắc sâu kiến thức. Cuối cùng, GV tổ chức cho các nhóm trình bày kết quả. - B3: Giải đáp thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức mới: Giáo viên chiếu đáp án của phiếu hướng dẫn tự học để học sinh tự đánh giá Với đáp án được trình chiếu, học sinh sẽ nhận ra những thiếu sót khi thao tác tư duy để hoàn thiện kỹ năng này. Ngoài ra, nhiệm vụ "nêu câu hỏi thắc mắc" cũng một lần nữa giúp HS tương tác với kiến thức vừa học, học sinh chỉ có thể có câu hỏi tốt, phù hợp khi đã tiếp thu nội dung kiến thức. Trong bước 3, giáo viên cũng đồng thời giải thích, hướng dẫn cách tổng hợp bằng bản đồ tư duy cho học sinh. Cách làm này vừa củng cố, hợp thức hóa kiến thức đồng thời dạy cho học sinh cách tổng hợp, cách học qua bản đồ tư duy. Sau thời gian rèn luyện, học sinh sẽ có thể tự vẽ được bản đồ tư duy chính xác, được rèn luyện cách tổng hợp, hệ thống kiến thức khoa học, hình thành các năng lực tự học. - B4: Giao phiếu hướng dẫn tự học cho bài hôm sau: Phiếu hướng dẫn tự học bài tiếp theo mà giáo viên phát cho học sinh nhằm cung cấp và hướng dẫn cho học sinh bài cần học, nơi khai thác học liệu học tập, qua đó học sinh được học và rèn luyện 24


các kĩ năng lựa chọn và khai thác tài liệu, kĩ năng về CNTT giờ học trên lớp

Giai đoạn 3: Sau

- GV hỗ trợ, trao đổi, giải đáp thắc mắc của HS về nội dung đã học qua hệ thống quản lí lớp học MS TEAM hoặc Facebook nhóm, Zalo, Group Mail... GV kiểm tra đánh giá việc tiếp nhận kiến thức, kĩ năng của người học qua khảo sát đánh giá kĩ năng, thái độvàqua quan sát chấm điểm. - HS kiểm tra lại kiến thức đã họctrong giờ học và tự tìm hiểu mở rộng thêm.(HS làm bài trắc nghiệm có phần kiến thức mở rộng, khác với bài HS đã làm ở nhà (bước 1).Thảo luận, trao đổi và thực hiện các nhiệm vụ mà GV giao. 2.4. Thiết kế một số bài giảng theo mô hình LHĐN Trong khuôn khổ của một SK chúng tôi chỉ xin giới thiệu kế hoach bài học chủ đề “Thủy Quyển” theo mô hình LHĐN. Các nội dung khác trong chương trình Địa lí 10 thầy/cô hoàn toàn có thể làm tương tự theo mô hình này. 2.4.1. Kế hoạch dạy học 1 Bài 15: Thủy quyển. Một số nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông. Một số sông lớn trên Trái Đất. * Giai đoạn 1: Trước giờ học trên lớp - Giáo viên chuẩn bị kế hoạch dạy học I. Mục tiêu bài học 1. Về kiến thức - Biết khái niệm thủy quyển. - Hiểu và trình bày được vòng tuần hoàn của nước trên Trái Đất. - Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông. - Biết được đặc điểm và phân bố của một số sông lớn trên thế giới. 2. Về kĩ năng 2.1. Kĩ năng cứng - Kĩ năng tìm kiếm, sử dụng có chọn lọc thông tin hỗ trợ trên sách, báo, Internet. - Kĩ năng sử dụng các phần mềm: Microsoft word, powerpoint, …

25


- Sử dụng thành thạo các công cụ lưu trữ, tương tác online: Teams, Google Forms, - Sử dụng các phương tiện công nghệ: máy tính, máy chiếu... 2.2. Kĩ năng mềm - Kỹ năng tự học: thông qua sử dụng các tư liệu trên Internet. - Kỹ năng cộng tác: làm việc nhóm, tôn trọng lẫn nhau, chia sẻ trách nhiệm và công việc. - Sáng tạo và đổi mới: khả năng sáng tạo trong thiết kế và báo cáo sản phẩm. - Tư duy độc lập và giải quyết vấn đề: khả năng tổng hợp kiến thức từ nhiều môn học khác nhau và giải quyết được các vấn đề mang tính thực tế. - Kỹ năng CNTT và truyền thông: biết cách sử dụng CNTT để hỗ trợ việc xây dựng kiến thức và sản phẩm của HS được yêu cầu có sử dụng các ứng dụng CNTT. 2.3. Kĩ năng bộ môn - Phân tích hình vẽ để nhận biết các vòng tuần hoàn nước. - Xác định trên bản đồ Thế giới một số sông lớn. - Xác lập mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên với sông ngòi. 3. Thái độ - Yêu thiên nhiên. Có ý thức bảo vệ và khai thác có hiệu quả nguồn nước cũng như các sinh vật sống trong nước ở các sông trên Trái Đất. - Chủ động tiếp nhận kiến thức qua việc tự học các video, tư liệu do GV cung cấp. Tích cực học tập, ứng dụng CNTT trong học tập Địa lí và các môn học khác. - Rèn luyện cho các em HS ý thức tự giác trong học tập, tác phong làm việc chuyên nghiệp, đúng giờ, phân bố thời gian hợp lí. 4. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực chung: Năng lực tự chủ, năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực quản lí, năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực chuyên biệt: Năng lực sử dụng bản đồ, năng lực sử dụng tranh ảnh, video clip.

26


1. Chuẩn bị của giáo viên - Lập trang facebook nhóm lớp học và Microsoft Teams để đăng tải tài liệu, clip hướng dẫn sử dụng các công cụ và quản lí lớp học. - Sử dụng các phần mềm Microsoft Power point để tạo, chỉnh sửa các video clip.phần mềm GifCam; Camtasia; Powtoon; Metaverse… - Quản lí lớp học bằng công cụ Microsoft Teams, nhóm Facebook. - Tạo bài kiểm tra cuối giờ bằng công cụ Kahoot. - Phiếu khảo sát sau bài học với kĩ thuật KWL trên Google Forms - Máy tính, máy chiếu, smartphone... 2. Chuẩn bị của học sinh - Smartphone hoặc Tablet… - Tham gia Microsoft Teams - K52C1 và facebook nhóm lớp để tự học online về mô hình LHĐN, tải các tư liệu mà GV cung cấp.. - Xem các video bài giảng trước ở nhà và hoàn thành vào phiếu học tập mà GV cung cấp. - Sau khi xem video bài giảng học sinh ghi chú lại kiến thức chưa rõ. - Thảo luận trên Microsoft Teams hoặc facebook nhóm những nội dung chưa hiểu. - Hoàn thành sản phẩm cá nhân, nhóm nộp trong Microsoft Teams - K52C1 và để báo cáo trên lớp. - Trả lời khảo sát trên Google Forms, trả lời câu hỏi kiểm tra trên công cụ Kahoot. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (ở nhà) * Tạo lớp học trên công cụ Microsoft Teams Các bước tạo lớp học trên công cụ Microsoft Teams thầy cô tham khảo link sau: https://www.youtube.com/watch?app=desktop&v=hYCUCccCZQ&feature=youtu. be&fbclid=IwAR2oOwNLfrBYy05hRMeCK6_UjQOF0n5C2mf_CmydjmjWmqT29eGfu7Pd4 Dưới đây là lớp học đã được xây dựng cho bài 15 – ĐỊA LÍ- K55C1- ĐÔ LƯƠNG 2

27


GV chuẩn bị tài liệu để đưa lên lớp học cho HS tìm hiểu kiến thức ở nhà và nhắc HS làm bài. Trong tiết học này chúng tôi đã chuẩn bị bài giảng, tài liệu và phiếu tự học để học sinh nghiên cứu trong 5 ngày trước khi buổi học diễn ra. Bài giảng video của Thầy Vũ Hải Nam và bài giảng PowerPoint do chúng tôi thiết kế.

28


* Tạo công cụ khảo sát trên Google Forms và câu hỏi kiểm tra trên công cụ Kahoot. https://create.kahoot.it/my-library/kahoots/d5d293bb-0fe6-42ee-8873d0014c27665e

https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSfwgkNn5mctc6Pk7l14Bd8vBsMnzq NSOrCyM1IeMzjT2qs-0A/viewform

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

29


Tải lên Facebook nhóm và Teams toàn bộ kế -Tham gia vào Facebook nhóm, Ms Teams,nghiên hoạch, phân nhiệm vụ. cứu các nhiệm vụ cá nhân Nêu các mục tiêu HS phải đạt được sau bài và nhiệm vụ nhóm. Bước 2 học. Chia 8 nhóm , phân công nhiệm vụ cho các bạn, Trao đổi về nhiệm Thực nhóm. (Đăng tải trên Ms Teams và Facebook hiện vụ được giao trong nhóm. nhiệm nhóm). Mỗi nhóm 4-5 thành viên (tùy số lượng HS HS nhận nhiệm mà GV tạo nhóm linh hoạt, xen kẽ HSG – HS yếu vụ v ụ , b ầ u nhóm trưởng, thư nhằm phát triển năng lực hợp tác). (ở nhà) kí. - HS các nhóm chuẩn Nhiệm vụ cụ thể của các nhóm: bị tài liệu vật dụng, phân Tìm hiểu khái niệm Thủy quyển và sự tuần hoàn của công nhiệm vụ trong nước trên Trái Đất. nhóm

30


Nhóm 1,2:

+ Nhóm trưởng.

-Trình bày khái niệm thủy quyển?

+ Thư kí ghi nhép.

-

Nêu vai trò của nước đối với con người?

-

Phân tích sơ đồ vòng tuần hoàn của nước?

+ Người bấm giờ nhắc việc, đánh giá làm việc. + Người tìm kiếm thống tin.

Tìm hiểu một số nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông. Nhóm 3,4: -Tìm hiểu về chế độ mưa, băng tuyết và nước ngầm.

+ Người trang trí sản phẩm.

Ảnh hưởng của chế độ mưa, băng tuyết và nước ngầm đối với chế độ nước sông? Ví dụ. Ảnh hưởng của địa hình đối với chế độ nước sông? Giải thích tại sao ở miền Trung nước ta lũ các sông lên rất nhanh? Nhóm 5,6: -

Ảnh hưởng của thực vật tới chế độ nước

sông? - Ở lưu vực sông, rừng phòng hộ được trồng

ở đâu? Hồ đầm có tác dụng điều hòa nước sông như thế nào? Tại sao chế độ nước sông Mê Công điều hòa hơn chế độ nước sông Hồng? Tìm hiểu về các sông lớn trên Trái đất Nhóm 7,8:

Tiêu chí

Sông Nil

Sông Amazon

Sông I-ênitxây

Nơi bắt nguồn và nơi cửa sông đổ ra Chiều dài và diện tích lưu vực Hướng sông Miền khí hậu chảy qua Nguồn cung cấp nước chính

31


Chế độ lũ

+Tại sao sông Nin chảy qua vùng hoang mạc xahara nhưng vẫn nhiều nước? +Tại sao sông Amazon quanh năm đầy nước? + Tại sao sông Iênixây thường có lũ vào mùa xuân? Tự học thông qua Hỗ trợ HS nếu gặp khó khăn trong quá trình các tài liệu mà GV đã tự học. cung cấp. Kiểm tra tiến độ hoàn thành của HS trên Bước 3 Hoàn thành nội Đánh Teams. - Sử dụng công cụ Google Forms hoặc Microsoft Forms tạo và gửi bài tập trắc nghiệm trực dung học tập cá nhân trên giá Teams. - Thảo luận nhóm nhiệm tuyến khảo sát mức độ hiểu bài của HS. trên Teams hoặcfacebook vụ Xem kết quả thống kê trên Google Formscác nhóm để hoàn thành sản (ở nhà) câu hỏi/vấn đề HS gặp khó khăn. phẩm nhóm(bằng Theo dõi trên Teams để chấm điểm vào phiếu PowerPoint, sơ đồ tư đánh giá kĩ năng, thái độ của HS. duy, kịch…)

Với bài 15 chương trình Địa lí 10, chúng tôi đã xây dựng một bảng ma trận mục tiêu như sau: Mức độ, Nội dung

Vận dụng Nhận biết

Vận dụng cao

Thông hiểu

Thủy quyển, Trình bày được Phân tích được sự tuần hoàn khái niệm thủy vòng tuần hoàn nước trên trái quyển. nước trên trái đất. đất Một số nhân tố ảnh hưởng đên chế độ nước sông

Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông.

Liên hệ đặc điểm thủy chế các sông Vận dụng giải ở Việt Nam và địa thích thủy chế sông Hồng. phương.

32


Vận dụng kiến thức để thấy được ảnh hưởng của các nhân tố đối với đặc điểm một số sông lớn trên Trái Đất

Xác định được vị trí một số sông lớn trên Một số sông bản đồ tự nhiên lớn trên trái các châu lục. đất Trình bày được đặc điểm một số sông lớn trên Trái Đất

Trước khi đến lớp, HS cần đạt được các mục tiêu ở cấp độ “nhận biết”, “thông hiểu” và một số nội dung của cấp độ “vận dụng”. Để hỗ trợ HS học các kiến thức cơ bản, việc xây dựng, lựa chọn bài giảng sinh động, hấp dẫn đóng vai trò then chốt, vì vừa chứa đựng những nội dung cốt lõi nhất của bài học, vừa phải đảm bảo yêu cầu kĩ thuật và thẩm mĩ, có sức thu hút đối với người học. * Giai đoạn 2: Trong giờ học trên lớp Bước 1. Tạo tâm thế vào bài học và KTĐG kết quả tự học ở nhà của HS Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Nội dung

33


GV tổ chức trò chơi “đuổi hình bắt chữ” HS có 10 giây để suy nghĩ đáp án và giơ tay trả lời. HS trả lời đúng sẽ được cộng 0,5 điểm cho bài tự học để tạo không khí và kiểm tra kết quả tự học của HS.

Nhiệm vụ của người - Tên của hình ảnh? chơi là nhìn vào một hình vẽ và liên tưởng đến một từ, cụm từ, một câu tục ngữ, thành ngữ, ca dao, tên một bài hát, một bộ phim,...

HS quan sát hình ảnh để đoán từ. Câu hỏi: Dùng kĩ thuật tia chớp để hỏi HS những vấn đề đã quan sát, ghi lên bảng những câu trả lời một cách ngắn gọn.

Lắng nghe

Từ những nội dung HS trả lời, GV dẫn dắt HS vào vấn đề.

1/5 số HS nạp -Tiết trước cô đã hướng dẫn các em phiếu tự học. tự học ở nhà với bài 15 trên nhóm facebook và Microsoft Teams K52C1 Một HS trình bày, Bây giờ cô sẽ kiểm tra, cho các HS khác theo dõi, điểm kết quả tự học ở nhà của các nhận xét, bổ sung. em. Gọi 1/5 tổng số HS (bất kỳ) nạp phiếu tự học;

Theo dõi

Yêu cầu học sinh xung phong -Nêu câu hỏi thắc mắc trình bày phiếu tự học, được dán lên trong phiếu tự học bảng. Ghi chú ở góc bảng các câu hỏi HS chưa trả lời đầy đủ ( đánh số thứ tự) thắc

Yêu cầu học sinh nêu câu hỏi

34


mắc, ghi thứ tự tại góc bảng. -

Nhận xét việc tự học ở nhà.

Đánh giá cho điểm học sinh tích cực

Bước 2: Tổ chức các HĐ thảo luận về vấn đề liên quan đến bài học.(15 phút) Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Lớp trưởng điều khiển quá trình báo cáo GV hỗ trợ HS trong sản phẩm và thảo luận. quá trình báo cáo sản phẩm. Lớp trưởng mời GV mời đại diện 4 đại diện 4 nhóm trình nhóm ngẫu nhiên trình bày, bày. 4 nhóm cùng nội dung còn Đại diện các nhóm lại lắng nghe, phản biện. lên bảng trình bày bằng GV lắng nghe các sơ đồ tư duy kết nhóm báo cáo hợp với GV yêu cầu các nhóm PowerPoint hoặc 2, 4, 6, 8 phản biện, bổ sung. Sway… về các nội dung: - GV giải đáp những thắc Nhiệm vụ cụ thể mắc liên quan của HS. Chốt của các nhóm: vấn đề sau khi HS báo cáo, (Đã được giao cụ thể ở tranh luận. gđ1)

Nội dung

Phiếu học tập các nhóm (xem phụ lục P4)

Nhận xét bài kiểm tra Đại diện nhóm 2, trên Micsosoft Forms mà HS 4, 6, 8 phản biện, bổ đã làm ở nhà, sửa lỗi sai cho sung. HS. HS phản hồi với GV quan sát và chấm GV những nội dung còn điểm và phiếu đánh giá kĩ thắc mắc, chưa hiểu. năng, thái độ. Ghi chép ý chính vào vở. Sản phẩm báo cáo của các nhóm ở đường link sau:

https://www.youtube.com/watch?v=ZNZ4Njgpq6g https://www.youtube.com/watch?v=UaCKLrm6E4g https://www.youtube.com/watch?v=yxfzui5aw1o 35


Một số hình ảnh của giờ dạy ( Xem phụ lục P5)

Bước 3. Nhận xét, giải đáp, chốt lại kiến thức, mở rộng.(15 phút) Hoạt động của giáo viên Trình chiếu nội dung chính dưới dạng bản đồ tư duy Yêu cầu học sinh thuyết minh nội dung GV kết hợp trong quá trình HS trình bày để chốt lại kiến thức cho HS, hệ thống hóa nội dung bài học.

Hoạt động của HS Nội dung cơ bản - HS trao đổi tổng hợp Tóm tắt lý thuyết bằng sơ đồ lại kiến thứcvào sơ đồ. - tư duy bản đồ tư duy 1 HS lên trình bày nội dung trong sơđồ. - Các HS khác chú ý nghe bạn và GVchốt để ghi lại những kiến thức cònthiếu

36


GV nêu vấn đề (GV chọn 1 HS làm việc trên Lũ của hệ thống sông Hồng trong số các ý kiến dưới đây để phiếu học tập theo kĩ lại lên nhanh, rút chậm: thảo luận): thuật khăn trải bàn. Hình dạng mạng lưới + Tại sao lũ của hệ thống sông + 1 phút suy nghĩ và ghi sông: Hình nan quạt - Mưa Hồng lại lên nhanh, rút chậm? + ý kiến cá nhân + 2 phút lớn, tập trung Tại sao chế độ nước sông Mê thảo luận và trình bày Địa hình, địa chất: Công điều hòa hơn chế độ nước trong nhóm, ghi ý kiến Chảy trong khu vực đá khó chung. sông Hồng? thấm nước, địa hình dốc. Tổ chức cho HS chơi trò + Trình bày và phản Lớp phủ thực vật đầu biện ý kiến theo vòng chơi trên địa chỉ Kahoot.it tròn. GV điều khiển nguồn: Bị phá hủy Nhận xét và chữa những câu hoạt động. Ít cửa sông đổ ra hỏi sai cho HS. HS sử dụng biển smartphone truy cập Nhắc HS truy cập link trả lời câu hỏi trắc nghiệm đánh giá vào địa chỉ Kahoot.it; kiến thức trên Google Forms - GV nhập mã pin và nhận xét về tinh thần, thái độ làm nickname để tham gia trò chơi. việc của các nhóm, các cá nhân trong quá trình thực hiện. - Công bố số điểm của từng nhóm; thưởng Học sinh lắng điểm cho những cá nhân xuất sắc, nghe, bổ sung những có đóng góp lớn tới thành công của thiếu sót vào vở. nhóm mình. Về nhà truy cập Lựa chọn ra sản phẩm của link làm bài kiểm tra nhóm xuất sắc nhất để đăng tải lên kiến thức. facebook, cập nhật sản phẩm lên Đăng tải các sản Youtube, OneDrive. phẩm lên OneDrive, GV quan sát và chấm điểm Facebook nhóm, và phiếu đánh giá kĩ năng, thái độ. Youtube…

Bước 4. Giao nhiệm vụ về nhà và hướng dẫn TH cho bài học tiếp theo. (5 phút) - GV giao nhiệm vụ về nhà cho HS làm bài tập sau: BT:Cho bảng số liệu sau: Lưu lượng nước sông hồng các tháng trong năm (đơn vị: m3/s) Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Lưu lượng 1318 1100 914 1071 1893 4692 7986 9246 6690 4122 2813 1716

37


( Nguồn: SGK Địa lý 10- Nâng cao- NXB giáo dục năm 2011) Từ bảng số liệu trên, em hãy rút ra nhận xét và giải thích chế độ nước Sông Hồng? - GV yêu cầu HS hoàn thành lại những nội dung còn thiếu hoặc sai trong phiếu tự học trước, nộp lại cho GV trên lớp học Microsoft Teams trong thời gian GV yêu cầu. - GV hướng dẫn cho HS chuẩn bị cho bài tự học bài 16 trong tiết tiếp theo. - HS Lắng nghe GV giao nhiệm vụ về nhà và tiết học sau. Giai đoạn 3: Sau giờ học trên lớp - HS củng cố lại kiến thức đã học bằng cách xem lại vi deo và PowerPoint bài giảng. - HS có thể tiếp tục phát triển năng lực bằng việc thực hiện các bài nghiên cứu nhỏ và đăng công khai trên group học tập để chia sẻ với các bạn. - GV tiếp tục giải đáp thắc mắc và hỗ trợ HS hoàn thành nhiệm vụ. 2.4.2. Kế hoạch dạy học 2 * Giai đoạn 1: Trước giờ học trên lớp - Giáo viên chuẩn bị kế hoạch dạy học

Bài 16: SÓNG. THỦY TRIỀU. DÒNG BIỂN I. Mục tiêu: Sau bài học này, học sinh (HS) phải: 1. Kiến thức. -

Trình bày khái niệm về sóng biển và nguyên nhân chủ yếu gây ra sóng biển,

sóng thần. - Giải thích ngắn gọn sự tương quan giữa vị trí Mặt Trăng, Mặt trời và Trái Đất đã ảnh hưởng tới thuỷ triều như thế nào. - Mô tả được đặc điểm phân bố và chuyển động của các dòng biển nóng, lạnh trong đại dương thế giới. - Phân tích được nguyên nhân sinh ra thuỷ triều. Đánh giá được một số ý nghĩa của sóng biển và thủy triều trong cuộc sống. 2. Kỹ năng 2.1. Kĩ năng cứng - Kĩ năng tìm kiếm, sử dụng có chọn lọc thông tin hỗ trợ trên sách, báo, Internet. - Kĩ năng sử dụng các phần mềm: Microsoft word, powerpoint, … 38


- Sử dụng thành thạo các công cụ lưu trữ, tương tác online: Teams, Google Forms, - Sử dụng các phương tiện công nghệ: máy tính, máy chiếu... 1.2.2 Kĩ năng mềm Rèn luyện các kĩ năng mềm: HS phát triển các kĩ năng thiết yếu của thế kỉ XXI: - Kỹ năng tự học: thông qua sử dụng các tư liệu trên Internet. - Kỹ năng cộng tác: làm việc nhóm, tôn trọng lẫn nhau, chia sẻ trách nhiệm và công việc. - Sáng tạo và đổi mới: khả năng sáng tạo trong thiết kế và báo cáo sản phẩm. - Tư duy độc lập và giải quyết vấn đề: khả năng tổng hợp kiến thức từ nhiều môn học khác nhau và giải quyết được các vấn đề mang tính thực tế. - Kỹ năng CNTT và truyền thông: biết cách sử dụng CNTT để hỗ trợ việc xây dựng kiến thức và sản phẩm của HS được yêu cầu có sử dụng các ứng dụng CNTT. - Kỹ năng sống trong xã hội toàn cầu. 1.2.3 Kĩ năng bộ môn - Sử dụng bản đồ các dòng biển trong đại dương thế giới để trình bày về các dòng biển lớn: tên một số dòng biển lớn, vị trí, nơi xuất phát, hướng chảy của chúng. - Mô tả được hiện tượng thủy triều, triều cường và triều kém qua các sơ đồ. 1.3. Thái độ: - Yêu thiên nhiên. Tự hào với các chiến công của cha ông. - Nhận thức được vai trò sóng, thủy triều, dòng biển đối với tự nhiên và phát triển kinh tế. - Chủ động tiếp nhận kiến thức qua việc tự học các video, tư liệu do GV cung cấp. Tích cực học tập, ứng dụng CNTT trong học tập Địa lí và các môn học khác. - Rèn luyện cho các em HS ý thức tự giác trong học tập, tác phong làm việc chuyên nghiệp, đúng giờ, phân bố thời gian hợp lí. 1.4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực chung: Năng lực tự chủ, năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực quản lí, năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ.

39


- Năng lực chuyên biệt: Năng lực sử dụng bản đồ, năng lực sử dụng tranh ảnh, video clip. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Chuẩn bị của giáo viên - Lập trang facebook nhóm lớp học và Microsoft Teams để đăng tải tài liệu, clip hướng dẫn sử dụng các công cụ và quản lí lớp học. - Phối hợp với GV môn Vật lí để trao đổi các kiến thức liên môn liên quan đến hiện tượng thủy triều, triều cường, triều kém, ảnh hưởng của lực Coriolit đến dòng biển trên thế giới. - Sử dụng các phần mềm Microsoft Power point để tạo bài giảng, quay video bài giảng; phần mềm GifCam; Camtasia; Powtoon; Metaverse… để tạo, chỉnh sửa các video clip. - Quản lí lớp học bằng công cụ Microsoft Teams. - Tạo bài kiểm tra cuối giờ bằng công cụ Kahoot. - Phiếu khảo sát sau bài học với kĩ thuật KWL trên Google Forms hoặc Microsoft Forms. - Máy tính, máy chiếu, smartphone... 2. Chuẩn bị của học sinh - Smartphone hoặc Tablet… - Tham gia Microsoft Teams - K52C1 và facebook nhóm lớp để tự học online về mô hình LHĐN, tải các tư liệu mà GV cung cấp.. - Xem các video bài giảng trước ở nhà và hoàn thành vào phiếu học tập mà GV cung cấp. - Sau khi xem video bài giảng học sinh ghi chú lại kiến thức chưa rõ. - Thảo luận trên Microsoft Teams hoặc facebook nhóm những nội dung chưa hiểu. - Hoàn thành sản phẩm cá nhân, nhóm nộp trong Microsoft Teams - K52C1 và để báo cáo trên lớp. - Trả lời khảo sát trên Google Forms, trả lời câu hỏi kiểm tra trên công cụ Kahoot.

40


* Tạo lớp học trên công cụ Microsoft Teams Dưới đây là lớp học chúng tôi đã xây dựng cho bài 16. Ở bài học này chúng tôi xây dựng lớp học trên 2 công cụ Microsoft Teams ( lớp 10C1) và Facebook nhóm (lớp10D1).GV chuẩn bị tài liệu để đưa lên nhóm học trực tuyến cho HS tìm hiểu kiến thức ở nhà. Trong tiết học này tôi đã chuẩn bị bài giảng, tài liệu và phiếu tự học để học sinh nghiên cứu trong 1 tuần trước khi buổi học diễn ra.

Các bước

Hoạt động của giáo viên - Lập trang Facebook nhóm, Microsoft Bước 1 Teams để quản lí lớp học và cung cấp tất cả tài liệu, link tham khảo liên quan đến Chuyển chủ đề bài học cho HS trước buổi học giao chính thức 1 tuần. nhiệm vụ (ở nhà)

Hoạt động của học sinh -Tham gia trang Facebook nhóm, Teams. Tìm hiểu cách sử dụng các ứng dụng công cụ. - Tải các tài liệu và thực hiện theo kế hoạch đã phân công.

 Phát triển kĩ năng tự học, kĩ năng sử dụng các công cụ CNTT.

41


-

Tải lên Facebook nhóm và Teams -Tham gia vào Facebook nhóm, Ms Teams,nghiên cứu các nhiệm vụ cá toàn bộ kế hoạch, phân nhiệm vụ. nhân và nhiệm vụ nhóm. Nêu các mục tiêu HS phải đạt Trao đổi về nhiệm vụ được được sau bài học. giao trong nhóm. Chia 6 nhóm nhóm, phân công nhiệm vụ cho các ban, nhóm. (Đăng tải trên Ms HS nhận nhiệm vụ, bầu Teams và Facebook nhóm). Mỗi nhóm 6- nhóm trưởng, thư kí. 7 thành viên (tùy số lượng HS mà GV tạo HS các nhóm chuẩn bị tài nhóm linh hoạt, xen kẽ HSG – HS yếu liệu vật dụng, phân công nhiệm vụ nhằm phát triển năng lực hợp tác). trong nhóm -

Bước 2

Nhiệm vụ cụ thể của các nhóm:

+ Nhóm trưởng.

Nhóm 1,2: tìm hiểu về sóng

+ Thư kí ghi nhép.

+ Khái niệm sóng, nguyên nhân hình thành.

+ Người bấm giờ nhắc việc, đánh giá làm việc.

+ Phân loại sóng biển, ý nghĩa của sóng + Người tìm kiếm thống tin. Thực biển trong đời sống; Sóng trong thi ca. hiện + Người trang trí sản phẩm. nhiệm + Sóng thần: Nguyên nhân, thực trạng và phòng chống. vụ

(ở nhà) Nhóm 3,4: tìm hiểu về thủy triều + Nguyên nhân và biểu hiện của hiện tượng thủy triều. + Ý nghĩa của thủy triều trong đời sống. Nhóm 5,6: tìm hiểu về dòng biển. + Khái niệm, các dòng biển trên thế giới. + Quy luật hoạt động của dòng biển. + Ý nghĩa của dòng biển.

42


Hỗ trợ HS nếu gặp khó khăn trong Tự học thông qua các tài quá trình tự học. liệu mà GV đã cung cấp. Kiểm tra tiến độ hoàn thành của HS Hoàn thành nội dung học trên Teams. tập cá nhân trên Teams và Sử dụng công cụ Google Forms tạo và gửi bài tập trắc nghiệm trực tuyến Facebook nhóm - Thảo luận nhóm trên Teams hoặcfacebook nhóm để khảo sát mức độ hiểu bài của HS. hoàn thành sản phẩm nhóm(bằng Bước 3 Xem kết quả thống kê trên Google PowerPoint, sơ đồ tư duy, kịch…) Đánh Forms các câu hỏi/vấn đề HS gặp khó giá Truy cập link làm bài tập khăn. nhiệm trắc nghiệm trên Google Forms mà Theo dõi trên Teams và Facebook vụ GV cung cấp. nhóm để chấm điểm vào phiếu đánh giá kĩ (ở nhà) năng, thái độ của HS.

Với bài 16 “ Sóng, Thủy triều, Dòng biển” trong chương trình Địa lí 10, chúng tôi đã xây dựng một bảng ma trận mục tiêu như sau: Nội dung

Nhận biết -

Sự vận động của nước biển và đại dương

Thông hiểu

tả

hiện Giải thích được tượng sóng biển, thuỷ nguyên nhân sinh ra hiện tượng sóng biển, triều. thuỷ triều; phân bố và Trình bày được chuyển động của các sự phân bố và nêu được dòng biển nóng và lạnh quy luật hoạt động của trong đại dương thế các dòng biển nóng và giới. lạnh trong đại dương Phân tích được thế giới vai trò của biển và đại dương trong đời sống.

Vận dụng Sử dụng bản đồ các dòng biển trong đại dương thế giới để trình bày về các dòng biển lớn. Liên hệ vai trò của thủy triều, dòng biển.

Vận dụng cao - Vận dụng giải thích ảnh hưởng của dòng biển đối với đặc điểm tự nhiên một số khu vực trên thế giới và ở nước ta.

Trước khi đến lớp, HS cần đạt được các mục tiêu ở cấp độ “nhận biết”, “thông hiểu” và một số nội dung của cấp độ “vận dụng”. Để hỗ trợ HS học các kiến thức cơ bản, việc xây dựng, lựa chọn bài giảng sinh động, hấp dẫn đóng vai trò then chốt, vì vừa chứa đựng những nội dung cốt lõi nhất của bài học, vừa phải đảm bảo yêu cầu kĩ thuật và thẩm mĩ, có sức thu hút đối với người học. * Giai đoạn 2: Trong giờ học trên lớp - Tổ chức các hoạt động dạy học Bước 1. Tạo tâm thế vào bài học và KTĐG kết quả tự học ở nhà của HS 43


Hoạt động của học sinh

Các bước Hoạt động của giáo viên Bước 1 GV hướng dẫn HS quan sát về Khởi hiện tượng dao động của nước biển HS quan sát trong Video clip đã đăng tải lên động video clip Youtube: theo nhóm Yêu cầu HS quan sát, ghi lại ghi lại một một số thông tin số thông tin

Nội dung

+ Tên của hiện tượng. + Hiện tượng này diễn ra ở đâu? + Nguyên nhân nào tạo nên hiện tượng đó?

Bước 2 Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà

Bước 3 Đánh giá

HS + Hiện tượng này ảnh hưởng gì đến trả lời các thông tin đã tự nhiên và đời sống? quan sát Tên của hiện Dùng kĩ thuật tia chớp để hỏi được từ tượng? => sóng biển HS những vấn đề đã quan sát, ghi lên video clip. (sóng bạc đầu) bảng những câu trả lời một cách Hiện tượng này ngắn gọn. diễn ra ở đâu? => trên Từ những nội dung HS trả lời, các biển và đại dương. GV dẫn dắt HS vào vấn đề. Nguyên nhân nào -Tiết trước cô đã hướng dẫn các em tạo nên hiện tượng đó? tự học ở nhà với bài 16: Sóng, Thủy Lắng => gió triều, Dòng biển trên nhóm nghe facebook và Microsoft Teams Hiện tượng này 1/5 K52C1 ảnh hưởng gì đến tự số HS nạp nhiên và đời sống? vừa Bây giờ cô sẽ kiểm tra, cho phiếu tự có lợi vừa có hại điểm kết quả tự học ở nhà của các học. em. => Vậy nước trong các biển và đại dương Gọi 1/5 tổng số HS (bất kỳ) Một không đứng yên mà nạp phiếu tự học; HS trình luôn chuyển động, tạo Yêu cầu học sinh xung phong bày, các HS nên các hiện tượng rất trình bày phiếu tự học, được dán lên khác theo thú vị trong tự nhiên > bảng. dõi, nhận chúng ta cùng tìm hiểu.

44


Ghi chú ở góc bảng các câu hỏi HS chưa trả lời đầy đủ ( đánh số thứ tự)

xét, bổ sung. Theo dõi

Yêu cầu học sinh nêu câu hỏi thắc mắc, ghi thứ tự tại góc bảng.

- Nêu câu hỏi thắc mắc trong phiếu tự học

-

Nhận xét việc tự học ở nhà.

Đánh giá cho điểm học sinh tích cực

Bước 2: GV tổ chức cho HS thảo luận các vấn đề xung quanh bài học (15 phút)

Các bước

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh GV hỗ trợ HS trong quá trình Lớp trưởng điều khiển quá trình báo báo cáo sản phẩm. cáo sản phẩm và thảo luận.

Lớp trưởng mời đại diện 3 nhóm trình GV mời đại diện 3 nhóm ngẫu bày. - Đại diện các nhóm lên bảng trình bày Bước nhiên trình bày, 3 nhóm cùng nội bằng sơ đồ tư duy kết hợp với PowerPoint 1: Báo dung còn lại lắng nghe, phản biện. hoặc Sway… về các nội dung: cáo, Nhóm 1,2: trình bày về sóng thảo GV lắng nghe các nhóm báo + Khái niệm sóng, nguyên nhân hình thành. luận việc cáo + Phân loại sóng biển, ý nghĩa của sóng biển thực GV yêu cầu các nhóm 2, 4, 6 trong đời sống. hiện phản biện, bổ sung. + Sóng trong thi ca. nhiệm GV giải đáp những thắc mắc + Sóng thần: Nguyên nhân, thực trạng và vụ liên quan của HS. Chốt vấn đề sau phòng chống. khi HS báo cáo, tranh luận. Nhóm 3,4: trình bày về thủy triều Nhận xét bài kiểm tra trên + Nguyên nhân và biểu hiện của hiện tượng Micsosoft Forms mà HS đã làm ở thủy triều. nhà, sửa lỗi sai cho HS. GV quan sát và chấm điểm và + Ý nghĩa của thủy triều trong đời sống. phiếu đánh giá kĩ năng, thái độ

Nhóm 5,6: trình bày về dòng biển. + Khái niệm dòng biển. + Các dòng biển trên thế giới. + Quy luật hoạt động của dòng biển. + Ý nghĩa của dòng biển. Đại diện nhóm 2, 4, 6 phản biện, bổ sung. 45


HS phản hồi với GV những nội dung còn thắc mắc, chưa hiểu. -

Ghi chép ý chính vào vở.

46


- GV nêu vấn đề cho các nhóm thảo - HS làm việc trên phiếu học tập theo kĩ thuật luận: khăn trải bàn. + Giải thích vì sao Ngô Quyền có + 1 phút suy nghĩ và ghi ý kiến cá nhân thể chiến thắng quân Nam Hán trên + 2 phút thảo luận và trình bày trong nhóm, lí thuyết bài học? ghi ý kiến chung. + Nếu dòng biển nóng “Gulfstream + Trình bày và phản biện ý kiến theo vòng không hoạt động nữa thì Trái Đất sẽ Bước tròn. GV điều khiển hoạt động như thế nào”? 2: + Liên hệ ảnh hưởng của dòng biển  Phát triển năng lực hợp tác, kĩ năng tư Làm duy phản biên, kĩ năng hợp tác. đến đặc điểm hoang mạc Namip. bài tập + Nếu Mặt Trăng không còn là vệ vận tinh của Trái Đất nữa thì chuyện gì dụng sẽ xảy ra? ở + Đề xuất giải pháp khắc phục triều mức cường tại địa phương. độ cao - GV quan sát và chấm điểm và hơn phiếu đánh giá kĩ năng, thái độ.

Bước 3: GV nhận xét, giải đáp, mở rộng, chốt lại kiến thức ( 5 phút Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung cơ bản

47


Giải Lắng nghe đáp Trình bày theo yêu cầu các thắc Tổ chức cho HS chơi trò chơi trên địa chỉ Kahoot.it mắc của HS https://create.kahoot.it/mylibrary/kahoots/d5d293 Trình bb-0fe6-42ee-8873d0014c27665e chiếu nội Nhận xét và chữa những câu hỏi sai cho HS. dung chính dưới dạng Nhắc HS truy cập link trả lời câu hỏi trắc nghiệm bản đồ tư đánh giá kiến thức trên Google Forms duy - Yêu https://forms.gle/u6rJvxVm9qDNf5vX8 cầu học GV nhận xét về tinh thần, thái độ làm việc của các sinh thuyết minh nội nhóm, các cá nhân trong quá trình thực hiện. dung - Hệ Công bố số điểm của từng nhóm; thưởng điểm cho thống hóa những cá nhân xuất sắc, có đóng nội dung bài học Đánh

giá

tổng kết, lan tỏa

Tóm tắt lý thuyết bằng sơ đồ tư duy.

HS sử dụng smartphone truy cập vào địa chỉ Kahoot.it; nhập mã pin và nickname để tham gia trò chơi. Học sinh lắng nghe, bổ sung những thiếu sót vào vở. Về nhà truy cập link làm bài kiểm tra kiến thức. lên

Đăng tải các sản phẩm

góp lớn tới thành công của nhóm mình.

Facebook nhóm, Youtube… HS trình bày những kiến thức, Khảo sát HS Lựa chọn ra sản phẩm của nhóm xuất sắc nhất để sau khi học đăng tải lên facebook, cập nhật sản phẩm lên Youtube, kỹ năng, thái độ có được sau khi hoàn thành dự án vào bảng tập OneDrive. khảo sát. Tiến hành khảo sát HS sau học tập ( xem Phiếu khảo sát học sinh tại đây). - Bước 4: GV giao nhiệm vụ về nhà và hướng dẫn TH cho bài học tiếp theo(5 phút)

Các bước

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của các nhóm học sinh

48


HS tiếp nhận vấn đề + Tạp chí Quốc phòng toàn dân ngày và trao đổi, hỏi đáp. 22/11/2013 về chiến thắng Bạch Đằng của  Phát triển kĩ Ngô Quyền chống quân xâm lược Nam Hán có năng tự học, kĩ đoạn viết: năng giải quyết vấn “...Ngô Quyền nghe tin Hoằng Tháo sắp đến, đề. ông bảo với các tướng rằng: Bọn chúng có lợi ở chiến thuyền, quân ta mà không phòng bị trước thì thắng thua chưa biết ra sao. Nếu ta sai người đem cọc lớn vạt nhọn đầu bịt sắt đóng ngầm ở trước cửa biển, thuyền của bọn chúng theo nước triều lên vào trong hàng cọc thì sau đó ta dễ bề chế ngự, không cho chiếc nào ra thoát…” -

GV nêu yêu cầu

Em hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 100 từ nói về hiện tượng Địa lý tự nhiên đó. Chuyển giao GV giao phiếu tự học cho bài sau và nhiệm vụ căn dặn HS về hoàn thành nhiệm vụ học tập. * Giai đoạn 3: Sau giờ học trên lớp

- HS củng cố lại kiến thức đã học bằng cách xem lại vi deo và PowerPoint bài giảng. - HS có thể tiếp tục phát triển năng lực bằng việc thực hiện các bài nghiên cứu nhỏ và đăng công khai trên group học tập để chia sẻ với các bạn. 2.5. Đánh giá NLTH của HS trong dạy học theo mô hình LHĐN Trên cơ sở NLTH là một năng lực thành phần của năng lực tự chủ, tự học của Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chúng tôi đã xây dựng thang đo NLTH như sau để đánh giá sự phát triển NLTH cho HS trung học phổ thông qua việc sử dụng mô hình LHĐN trong dạy học Địa Lí 10. 2.5.1. Bảng mô tả các mức độ tương ứng với các biểu hiện của năng lực tự học.

Mức độ

Biểu hiện Mức 0

Mức 1

Mức 2

Mức 3 49


1. Xác định Xác định được được mục tiêu 0% - 25% mục bài học tiêu

Xác định được Xác định được Xác định được 26% - 50% 51% - 75% 76% - 100% mục tiêu mục tiêu mục tiêu

2. Định hướng được các hoạt động để thực hiện mục tiêu bài học

Chưa định hướng được các hoạt động để thực hiện mục tiêu

Định hướng được một số hoạt động nhưng chưa đầy đủ

Định hướng Định hướng được đầy đủ được khá đầy các hoạt động đủ các hoạt động

3. Đọc sách giáo khoa, tài liệu liên quan nội dung bài học, tìm và xem clip thí nghiệm, soạn bài trước

Đọc sách giáo khoa, tài liệu liên quan nội dung bài học, tìm và xem clip thí nghiệm và tóm tắt, ghi chép 0%- 25% nội dung bài học

Đọc sách giáo khoa, tài liệu liên quan nội dung bài học, tìm và xem clip thí nghiệm và tóm tắt, ghi chép 26%-50% nội dung bài học

Đọc sách giáo khoa, tài liệu liên quan nội dung bài học, tìm và xem clip thí nghiệm và tóm tắt, ghi chép 51%-75% nội dung bài học

Đọc sách giáo khoa, tài liệu liên quan nội dung bài học, tìm và xem clip thí nghiệm và tóm tắt, ghi chép 76%100% nội dung bài học

4. Nhận ra được những mục tiêu chưa đạt được và có kế hoạch điều chỉnh

Không nhận ra được những mục tiêu chưa đạt

Nhận ra được những mục tiêu chưa đạt nhưng chưa có kế hoạch điều chỉnh

Nhận ra được những mục tiêu chưa đạt và có kế hoạch điều chỉnh tương đối tốt

Nhận ra được những mục tiêu chưa đạt và có kế hoạch điều chỉnh rất tốt

5. Rút kinh Không rút được Rút được kinh nghiệm và điều kinh nghiệm nghiệm trong chỉnh cách học trong quá trình quá trình học học tập tập nhưng chưa đề ra được biện pháp điều chỉnh cách học

Rút được kinh nghiệm trong quá trình học tập và đề ra được biện pháp điều chỉnh cách học nhưng chưa có hiệu quả

Rút được kinh nghiệm trong quá trình học tập và đề ra biện pháp điều chỉnh cách học có hiệu quả.

2.5.2. Một số công cụ hỗ trợ đánh giá năng lực tự học Để đánh giá một cách có hiệu quả NLTH, trong bài viết này chúng tôi đề xuất công cụ đánh giá NLTH như sau: 50


- Phiếu học tập P1: Trong phiếu học tập P1, HS cần trình bày mục tiêu bài học; các hoạt động định hướng để đạt được từng mục tiêu cụ thể; tóm tắt nội dung bài mới; nhận biết được những nội dung chưa chính xác và điều chỉnh; từ đó rút kinh nghiệm cho bài học sau. Thông qua đó, GV dễ dàng đánh giá được các biểu hiện 1, 2, 3, 4, 5 của NLTH (Xem phụ lục P6) PHIẾU HỌC TẬP Emhãy sửdụng các tàiliệuhọc tập mà emcóđể:

P1

A. Xác định mục tiêu bài học và dự kiến các hoạt động để thực hiện mục tiêu. STT

Mục tiêu bài học (Đánh giá biểu hiện số 1)

Hoạt động dự kiến để thực hiện mục tiêu (Đánh giá biểu hiện số 2)

1 2 3 4 5 … B. Soạn bài (trước khi lên lớp) và bổ sung, điều chỉnh nội dung bài học (ở trên lớp) Phần soạn bài (Đánh giá biểu hiện số 3)

Phần bổ sung, điều chỉnh (Đánh giá biểu hiện số 4)

………………………………………………… …………………………………………………

………………………………… …………………………………

→ Câu hỏi thắc mắc: (Em hãy nêu câu hỏi về những nội dung chưa rõ về bài học này). ……………………………………………………………………………………… C. Phần rút kinh nghiệm (Đánh giá biểu hiện số 5 của NLTH) ……………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………

51


Câu 1: Sau bài học này em thấy mình chưa đạt mục tiêu nào của bài học? ……………………………………………………………………………………… Câu 2: Biện pháp khắc phục của em trong bài học tiếp theo để đạt được tất cả muc tiêu bài học? ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… - Sổ tay ghi chép, hình ảnh, quản lí bài làm của HS trên phần mềm trắc nghiệm online, bảng tổng hợp đánh giá NLTH của học sinh: - Quy ước cách tính điểm và thang điểm đánh giá NLTH:

Điểm trung bình

Đánh giá NLTH của HS

- Đánh giá qua bài kiểm tra Để đánh giá sản phẩm thông qua việc hoàn thành bài tập GV thực hiện các cách sau: + Cách 1: Xây dựng đề thi trực tuyến Trong điều kiện lí tưởng nhất mà phương tiện cho phép, GV có thể xây dựng đề thi trực tuyến để đánh giá học sinh. Cách xây dựng như sau: Bước 1: Tải phần mềm Isping và cài đặt. Bước 2: Xây dựng bộ đề câu hỏi trên phần mềm. Bước 3: Xuất bộ đề đã xây dựng dưới dạng Web Bước 4: Đưa bộ đề lên trường học trực tuyến. 52


Bước 5: Học sinh đăng nhập và thực hiện. Với cách thực hiện này, GV yêu cầu tất cả các HS tham gia cùng một lúc. Hình thức chủ yếu là trắc nghiệm với câu hỏi ngắn. Kết quả bài thi sẽ do hệ thống kiểm tra và phản hồi cho HS, GV và HS sẽ biết kết quả ngay sau khi HS hoàn thành câu trả lời. Ðây là giải pháp ðể giảm thiểu thời gian chấm bài của GV và hạn chế tình trạng thiếu công bằng trong kiểm tra, đánh giá. + Cách 2: GV giới thiệu trang điện tử thi trực tiếp trên mạng Internet. Để củng cố lại những kiến thức HS đã tiếp nhận, các em đăng nhập vào đường link sau: https://vndoc.com/test-trac-nghiem-dia-ly-10-bai-15-thuy-quyen-mot-so-nhantoanh-huong-den-che-do-nuoc-song-mot-so-song-lon-tren-trai-dat-2195 https://vndoc.com/test-trac-nghiem-dia-ly-10-bai-16-song-thuy-trieu-dong-bien219528 Với cách đánh giá này HS sẽ chủ động về thời gian thực hiện và tự HS sẽ kiểm tra được kết quả bài thi. - Đánh giá quá trình: GV có thể dựa trên 3 căn cứ để đánh giá tính tích cực trong quá trình tham gia khóa học của HS: + Thống kê của hệ thống về số lần đăng nhập, số bài viết HS tham gia trong khóa học; + Chất lượng nội dung ý kiến mà HS tham gia đóng góp thảo luận; + Báo cáo hoạt động của các nhóm trưởng về công tác làm việc nhóm. + Cách 3: GV cho HS làm bài tập nhanh trên phiếu trả lời trắc nghiệm tại lớp. Để đánh giá chính xác, yêu cầu GV phải theo sát những hoạt động của HS và thống kê kết quả từng hoạt động một cách chi tiết và toàn diện. Với cách đánh giá HS trong dạy học theo mô hình đảo ngược chủ đề Thủy Quyển, chúng tôi xây dựng bộ đề thi trực tuyến (20 câu hỏi trắc nghiệm/bài học) trên Google Forms, HS đăng nhập và thực hiện bài tập. https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSfwgkNn5mctc6Pk7l14Bd8vBsMnz qNSOrCyM1IeMzjT2qs-0A/viewform https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSfqgmPjLLR7sWnXUJH3xZ9wna8a FWwWpdjlki6ZvPLDFzvYCw/viewform 53


Bằng cách 3: Sau giờ dạy thực nghiệm, chúng tôi có đánh giá kết quả học tập của HS bằng cách cho HS làm bài kiểm tra nhanh trong thời gian 10 phút với 20 câu hỏi trắc nghiệm.(Xem phụ lục P7) Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 3.1.Thực nghiệm dạy học theo mô hình “lớp học đảo ngược” 3.1.1. Mục đích của thực nghiệm Việc tiến hành thực nghiệm sư phạm là nhằm kiểm chứng những nghiên cứu lí thuyết về việc thiết kế và tổ chức các bài học theo mô hình LHĐN trong dạy học địa lí lớp 10 - THPT nhằm phát triển NLTH cho HS. Kết quả của thực nghiệm ở trường THPT sẽ chứng minh giá trị thực tiễn, tính khách quan và tính khoa học của các kết quả nghiên cứu lí thuyết mà đề tài đã đã xác lập được. 3.1.2. Nội dung thực nghiệm Kiểm tra, đối chứng đánh giá hiệu quả của việc thiết kế và tổ chức bài học theo mô hình LHĐN. - Bài 15: Thủy Quyển. Một số nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông. Một số sông lớn trên trái đất - Bài 16: Sóng, Thủy triều, Dòng biển Đánh giá sự phát triển năng lực tự học của học sinh sau khi được học bằng mô hình lớp học đảo ngược. 3.1.3. Đối tượng, địa bàn thực nghiệm Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm trong năm học 2020 – 2021 với các lớp ở 2 trường THPT Đô Lương 2, Đô Lương 3 cụ thể:

54


3.1.4. Tiến hành thực nghiệm Chúng tôi tiến hành TN qua 2 bài dạy (Bài 15, Bài 16) Địa lí 10. Ở lớp TN, ĐC đều do một GV dạy nhưng lớp TN dạy theo mô hình LHĐN mà đề tài đã trình bày. Còn lớp ĐC dạy theo kế hoạch truyền thống. Tiến hành tổ chức cho HS làm bài kiểm tra15 phút sau mỗi tiết dạy để đánh giá khả năng lĩnh hội kiến thức và sự phát triển NLTH của HS. Đồng thời tiến hành đánh giá sự phát triển NLTH của HS qua bảng kiểm quan sát, phiếu học tập và phiếu hỏi HS. 3.1.5. Kết quả thực nghiệm 3.1.5.1. Kết quả bài kiểm tra của HS Sau quá trình thực nghiệm chúng tôi đã tiến hành cho HS làm bài kiểm tra ở cả 2 lớp TN và ĐC, kết quả điểm như sau:

55


Qua các bảng số liệu phân loại kết quả học tập cho thấy tại các lớp TN HS đạt điểm khá và giỏi nhiều hơn lớp ĐC. Số HS đạt điểm yếu, kém; trung bình của lớp đối chứng cao hơn lớp thực nghiệm. 3.1.5.2. Kết quả thông qua thống kê các biểu hiện của NLTH Trong quá trình thực nghiệm sư phạm, chúng tôi đề nghị GV tham gia đánh giá NLTH của HS 2 lớp thực nghiệm tại thời điểm sau thực nghiệm và trước thực nghiệm, kết quả cụ thể được thể hiện qua các bảng sau: 56


Biểu đồ 3.1: So sánh các biểu hiện NLTH trước và sau TN của nhóm TN - Kết quả tự đánh giá của HS hai trường về năng lực tự học

57


3.1.6. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm 3.1.6.1. Kết quả định tính

Qua quá trình giảng dạy và thực nghiệm ở trường THPT Đô Lương 2, Đô Lương 3, tỉnh Nghệ An kết hợp quá trình theo dõi các giờ học chúng tôi nhận thấy: Đối với các lớp thực nghiệm dạy học theo phương pháp đảo ngược: đa số đều tự giác tham gia vào hoạt động học tập, các em tỏ ra rất hứng thú và tham gia hoạt động tích cực. Ngay cả những học sinh trong lớp truyền thống rất ít khi tham gia xây dựng bài cũng trở nên rất hứng thú đóng góp ý kiến. Không khí lớp học sôi nổi hơn, học sinh nắm kiến thức một cách vững chắc. Nhờ đó phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. Không những vậy, các em còn rèn luyện được các kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lắng nghe tích cực, kỹ năng hợp tác, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin, kỹ năng giải quyết vấn đề... Đối với lớp đối chứng có trình độ tương như lớp thực nghiệm đa số các em chủ yếu lắng nghe, không tỏ ra hứng thú trong quá trình học, ít tham gia xây dựng bài. Không khí học tập trong lớp trầm lắng. Học sinh không có hoặc có thì rất hạn chế các tri thức về khả năng giải quyết vấn đề, khả năng quan sát sự kiện cũng như không phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các em. Cảm nhận của em Nguyễn Bá Huy (lớp trưởng lớp10C1) sau khi được học: “Em rất thích bài học này, đó là sở trường của em. Chính em là người xung phong làm nhóm trưởng, tập hợp ý kiến của các bạn, đánh máy, gửi vào hộp thư cô trước tiết học. Bài học này em thấy dễ hiểu hơn với sự gợi ý tự học của cô giáo”. Cô Trần Thị Liên Thanh (GVG cấp tỉnh - Đô lương 3) dự giờ nhận xét: “Khác với tâm lý rụt rè, e ngại khi phát biểu trước lớp, trước một nhiệm vụ học tập như trước kia, HS nhóm TN tỏ ra chủ động, tích cực, tự lực và sáng tạo trong học tập 58


hơn nhóm ĐC. Trong quá trình học tập, các em thường xuyên đặt ra các câu hỏi để hỏi bạn, hỏi GV, đề xuất các yêu cầu trước nhóm/lớp và mong được giải đáp” 3.1.6.1. Kết quả định lượng - Đánh giá qua bài kiểm tra của HS: Từ bảng số liệu kết quả chấm bài (bảng 3.2,3.3,3.4) chúng tôi nhận thấy điểm trung bình cộng của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng, số lần đạt điểm khá, giỏi của lớp TN cao hơn so với lớp ĐC và số lần đạt điểm TB, yếu ít hơn. - Phân tích kết quả đánh giá sự phát triển năng lực tự học của học sinh qua bảng kiểm quan sát: Qua các tiêu chí chúng tôi đã đánh giá trong quá trình rèn luyện NLTH của HS cho thấy điểm trung bình của NLTH tại thời điểm TN đều cao hơn thời điểm trước TN (bảng 3.5). Điều đó chứng tỏ NLTH của HS ở các lớp TN có sự phát triển khi xét cụ thể từng biểu hiện, chúng ta dễ dàng nhận thấy sự phát triển NLTH của HS có sự chuyển biến đáng kể, đặc biệt là biểu hiện 1,3,4. Cụ thể, biểu hiện 1, 3 và 4 đã phát triển một cách rõ rệt từ mức trung bình lên mức khá (biểu hiện 1 tăng từ 1,15 lên 2,05; biểu hiện 3 tăng từ 2,05 lên 2,53; biểu hiện 4 tăng từ 1,36 lên 1,81). Các biểu hiện còn lại đều tăng hơn so với thời điểm trước TN. Qua sự tự đánh giá của HS cho thấy HS cũng đã tự đánh giá được sự tiến bộ của mình, cũng nhận thấy việc tự học đã giúp cá nhân HS rèn luyện thêm nhiều kĩ năng mới vì thế có sự tăng mức độ rõ rệt về kết quả của các biểu hiện nhất là các biểu hiện 1,3,4. Qua việc đánh giá của cả GV và HS tự đánh giá cho thấy tiêu chí 2 và 5 mức độđạt được của HS vẫn chưa cao nhưng cũng cho thấy sự phát triển rõ rệt qua sự chênh lệch về mức độ giữa trước và sau TN. Qua đây cho thấy để tự lập ra một kế hoạch học tập và đánh giá bản thân các em cần phải rèn luyện thêm NLTH và nghiên cứu thêm kiến thức để phát triển hơn. Như vậy, qua kết quả TNSP đã khẳng định được tính hiệu quả, khả thi của việc sử dụng mô hình LHĐN trong việc phát triển NLTH cho HS Đô Lương 2 và Đô Lương 3. 3.2. Kết luận thực nghiệm Kết quả thực nghiệm cho thấy việc vận dụng mô hình LHĐN vào giảng dạy Địa Lí 10 đã phát triển được cho HS NLTH. Trên cơ sở đó, GV có thể tham khảo và áp dụng cho HS trong toàn huyện Đô Lương và một số địa phương khác có cơ sở vật chất phù hợp. 59


Tuy nhiên, để mô hình này phát huy hiệu quả thì GV cần phải xây dựng được nguồn tài liệu học tập phong phú, đa dạng nhằm kích thích động cơ tự học của HS; sử dụng quy trình dạy học hợp lí, linh hoạt; lưu ý về điều kiện sử dụng máy tính, điện thoại thông minh có kết nối internet của HS để quá trình học tập đạt hiệu quả tối ưu. Phần III. Kết luận 1. Kết luận Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển nhanh vượt bậc như hiện nay đòi hỏi con người phải có NLTH, tự tìm tòi nghiên cứu mới có đủ khả năng cạnh tranh và không bị thụt lùi. Chính vì lẽ đó mà nhiệm vụ của ngành giáo dục là phải đào tạo ra những lực lượng lao động có NLTH, sáng tạo, thích nghi cao. Tự học là “chìa khóa vàng” giúp con người tồn tại và khẳng định bản thân. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã đề xuất sử dụng mô hình lớp học đảo ngược hỗ trợ phát triển NLTH cho HS. Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã đạt được những kết quả sau: - Xây dựng được quy trình dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm bồi dưỡng NLTH cho HS. - Thiết kế được bộ công cụ đánh giá NLTH ứng dụng thực tế và hiệu quả mô hình đã đề ra. - Dựa trên cấu trúc của NLTH và những biểu hiện hỗ trợ dạy - tự học mô hình lớp học đảo ngược chúng tôi đã xây dựng lớp học trên Ms Tearm, facebook nhóm. - Thiết kế các tiến trình bồi dưỡng NLTH cho HS theo mô hình lớp học đảongược đã xây dựng. - Triển khai dạy học thực nghiệm theo mô hình lớp học đảo ngược Kết quả TNSP bước đầu đã khẳng định được tính khả thi và hiệu quả của mô hình lớp học đảo ngược trong việc bồi dưỡng NLTH. Mô hình này đã tạo ra mộtmôi trường TH cá thể hóa, phù hợp với nhu cầu và nhịp độ học tập riêng ở mỗi người. Kiến thức HS tự thu nhận thông qua các hoạt động trở nên sâu sắc, bền vững, có hệ thống hơn. Nhờ hoạt động nhóm, HS được rèn luyện các kĩ năng cần thiết như tìm kiếm thông tin, hợp tác, phản biện, trình bày trước đám đông giúp HS phát triển thêm cả năng lực hợp tác và năng lực ngôn ngữ. Mặt khác, HS cũng có nhiều chuyển biến về tinh thần học tập: hào hứng, tích cực, chủ động hơn nên kếtquả học tập cũng chất lượng hơn. HS được đào tạo thành những lực lượng đáp ứng các mục tiêu trong thời kì đổi mới, có khả năng thích ứng cao, có thể TH suốt đời. 2. Ý nghĩa của đề tàiđối với hoạt động giáo dục 60


2.1. Đối với học sinh Thông qua việc lên lớp, dự giờ, trao đổi với giáo viên bộ môn và học sinh tại những lớp được lựa chọn thực nghiệm chúng tôi thấy việc sử dụng mô hình LHĐN trong dạy học Địa Lí có tác dụng tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh hơn là những tiết dạy bình thường, cụ thể như sau: - Ở những lớp thực nghiệm số học sinh tham gia vào hoạt động học nhiều hơn so với lớp đối chứng. Không khí lớp học sôi nổi, học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo hơn trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập, các em được lôi cuốn vào nội dung bài học, chủ động thực hiện các nhiệm vụ giáo viên đã chuyển giao. Đây là điều mà ở những lớp đối chứng khó đạt được. - Các hoạt động học tập đã kích thích được tính tích cực, chủ động suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo của học sinh, phát huy NLTH. Các em không chỉ tiếp thu được những nội dung kiến thức cơ bản mà còn phát triển kỹ năng giao tiếp, tự giải quyết vấn đề và vận dụng kiến thức một cách khoa học. Đây là yếu tố giúp bài học ở lớp thực nghiệm có kết quả tốt hơn so với lớp đối chứng. 2.2. Về phía giáo viên Ngoài thăm dò ý kiến của học sinh, tôi còn tham khảo sự đóng góp ý kiến của giáo viên tại trường THPT nơi tôi công tác và trường THPT nơi tôi chọn thực nghiệm, thông qua việc dự giờ, đánh giá giờ dạy và nhận được những ý kiến phản hồi tương đối tích cực từ các đồng nghiệp, cho thấy rằng: - Đề tài có tác dụng rất lớn trong việc phát huy NLTH, tạo sức hấp dẫn, cuốn hút vào giờ học, học sinh cảm thấy hứng thú vì được tự mình khám phá những nội dung mới liên quan đến bài học. - Phát huy được NL tự chủ, tự học học sinh khi sử dụng phương pháp học tập mới. Với cách tiếp cận kiến thức mới mẻ này học sinh đã được phát huy sự sáng tạo của mình, thể hiện sự hiểu biết của bản thân đối với các vấn đề có liên quan đến bài học. - Thông qua mô hình LHĐN trong dạy học, học sinh được hóa thân thực sự các nhân vật trong các tình huống thực tiễn từ đó đã kích thích tư duy, nâng cao trí tưởng tượng, rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh, giúp học sinh tự khẳng định bản thân trước tập thể, phát huy được năng lực sở trường của mình. Kết quả khảo sát này là một kênh thông tin quan trọng để bản thân tác giả và đồng nghiệp rút kinh nghiệm và phát huy nhiều hơn nữa trong việc vận dụng mô hình LHĐN vào dạy học. Với đề tài này chúng tôi hy vọng sẽ được áp dụng thường xuyên vào việc giảng dạy bộ môn Địa lí của giáo viên tại trường THPT. 61


3. Hướng phát triển của đề tài Qua thời gian nghiên cứu chúng tôi nhận thấy đề tài có thể phát triển không chỉ ở Địa lí 10 mà có thể áp dụng nhiều phần kiến thức Địa lí khác. Và có thể phát triển ở nhiều bộ môn để đổi mới phương pháp dạy học và phát triển năng lực tự chủ tự học cho học sinh. Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi rút ra những kinh nghiệm sau: - Phải có sự chuẩn bị chu đáo về ý tưởng, về xây dựng đề cương, tham khảo tài liệu có liên quan. -

Đề tài được lựa chọn phải gắn liền với thực tiễn giảng dạy của giáo viên.

- Để có một để tài chất lượng và vận dụng vào thực tiễn có hiệu quả thì giáo viên phải có sự đầu tư cho nội dung của đề tài. - Khi tiến hành thực nghiệm giáo viên nên mở rộng phạm vi áp dụng đối với nhiều đối tượng học sinh trong trường THPT nơi mình công tác và một số trường THPT trên địa bàn để thấy được hiệu quả giáo dục của đề tài khi vận dụng vào thực tiễn giảng dạy. - Bên cạnh đó, giáo viên nên lắng nghe ý kiến đóng góp của giáo viên bộ môn và học sinh để từ đó rút ra kinh nghiệm cho bản thân, khắc phục những hạn chế để đề tài ngày càng được hoàn thiện hơn. 4. Đề xuất, kiến nghị + Mô hình lớp học đảo ngược có thể sử dụng để giảng dạy nhiều nội dung chương trình Địa lí phổ thông vì vậy nên tiếp tục triển khai mô hình ở những nội dung kiến thức Địa lí khác. + Cần xây dựng nền tảng CNTT và triển khai bồi dưỡng, nâng cao trình độ CNTT cho GV, tạo điều kiện để đáp ứng tốt hơn cho quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực như hiện nay. Bên cạnh đó, tự bản thân mỗi giáo viên cũng không ngừng nâng cao trình độ CNTT của mình. + Việc tổ chức dạy học để bồi dưỡng NLTH và đánh giá sự phát triển NLTH của HS cần được tiếp tục triển khai nghiên cứu. Trên đây là kết quả bước đầu mà chúng tôi đã nghiên cứu dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược ở chương trình Địa lí 10. Bản thân chúng tôi là giáo viên dạy bộ môn Địa lí, nhưng là giáo viên nữ, nên trình độ CNTT, truyền thông cũng hạn chế. Việc chọn, chia sẻ cho học sinh video bài giảng có thể chưa hay. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp. 62


Tài liệu tham khảo [1] Nguyễn Chính (2016). Dạy học theo mô hình Flipped Classroom. Báo Tia sángBộ Khoa học và Công nghệ, ngày 4/4/2016. [3] Nguyễn Cảnh Toàn - Nguyễn Kỳ - Vũ Văn Tảo - Bùi Tường (2001). Quá trình dạy -tự học. NXB Giáo dục. [4] Nguyễn Văn Lợi (2016). Lớp học nghịch đảo - mô hình dạy học kết hợp trực tiếp và trực tuyến. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ, số 43, tr 56-6. [6] Lê Thị Minh Thanh (2016). Xây dựng mô hình lớp học đảo ngược ở trường đại học. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, số 3, tr 20-27. [7] Lê Thị Phượng - Bùi Phương Anh (2017). Dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh. Tạp chí Quản lí giáo dục, tập 9, số 10, tr 1-8. [8] Nguyễn Thanh Thủy (2016). Hình thành kĩ năng tự học cho sinh viên - Nhu cầu thiết yếu trong đào tạo ngành Sư phạm. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Đồng Nai, số 03, tr 10-16. [2] Lê Thị Phượng & Bùi Phương Anh (2017). Dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh. Tạp chí Quản lý giáo dục, Học viện Quản lý Giáo dục, 10, 1-8. [4] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020). Công văn Triển khai công tác đào tạo từ ứng phó với dịch COVID-19.

63


64


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.