15 minute read

3.2. Kiến nghị

tạo tâm thế tiếp nhận và có đủ tri thức nền để tham gia hoạt động đọc hiểu một cách tự tin, sáng tạo và hiệu quả; từ đó phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu dự thi học sinh giỏi môn Ngữ văn và bước đầu cũng đã góp phần nâng cao thành tích của đội tuyển dự thi học sinh giỏi các cấp môn Ngữ văn. Đồng thời, giáo viên có thể phát hiện và bồi dưỡng một số em có năng khiếu diễn xuất, định hướng nghề nghiệp cho các em sau này. 3.2. Kiến nghị Qua nghiên cứu và thực hiện đề tài này, tôi có đề xuất kiến nghị sau: - Đối với giáo viên:

Thứ nhất, vận dụng phương pháp dạy học dự án vào hoạt động chuẩn bị bài cho giờ học Ngữ văn đã phát huy vai trò trung tâm thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh, kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Các nhiệm vụ học tập được học sinh thực hiện theo nhóm với tính tự giác, tự lực cao.

Advertisement

Thứ hai, giáo viên phải là người quan sát, nhận xét, góp ý để đánh giá ngay trong quá trình hoạt động thực tiễn, dựa trên các biểu hiện cụ thể về phương thức chứ không chỉ dựa vào kết quả hoạt động cuối cùng của học sinh.

Thứ ba, cần thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: giáo viên chủ nhiệm, cha mẹ học sinh...tham gia hỗ trợ hoạt động với học sinh.

Thứ tư, cần sử dụng nhiều phương pháp khác nhau khi tổ chức hoạt động vận dụng phương pháp dự án vào hoạt động chuẩn bị bài để tránh nhàm chán, thu hút được toàn thể học sinh tham gia.

Thứ năm, đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá, nội dung kiểm tra cần chú trọng đến thực tiễn của kiến thức mà các em đã được học.

Thứ sáu, giáo viên cần phải có tinh thần trách nhiệm cao, yêu nghề, tích cực tự học, tự bồi dưỡng để trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh.

Thứ bảy, giáo viên và học sinh cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng và chu đáo khi lên kế hoạch tổ chức thực hiện dự án. - Đối với học sinh: phải thấy được vai trò của môn Văn trong việc giáo dục nhân cách và bồi dưỡng tâm hồn con người. Từ đó, có thái độ học tập đúng đắn với môn học, cần nâng cao tinh thần chủ động, tự học, tự sáng tạo, tìm tòi. - Đối với tổ chuyên môn và các cấp quản lý: Cần có sự đầu tư về cơ sở vật chất và các phương tiện dạy học, trang thiết bị hiện đại để dạy học dự án đạt được hiệu quả tối ưu. Các ban ngành giáo dục cần quan tâm nhiều hơn nữa đến bộ môn Văn, tiếp tục có những đợt tập huấn, chuyên đề về cách dạy học để phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh theo tinh thần của đổi mới dạy học hiện nay của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cần tiếp tục phát huy hình thức kiểm tra đánh giá theo hướng đánh giá năng lực người học là chủ yếu. Nhà trường tăng cường các câu lạc

bộ Văn học để học sinh có dịp mở rộng hiểu biết văn chương, giúp các em có hứng thú học Văn nhiều hơn, đạt kết quả cao hơn.

Sáng kiến kinh nghiệm “Vận dụng phương pháp dạy học dự án trong hoạt động chuẩn bị bài cho giờ học Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực tự chủ và tự học của học sinh” tuy thể hiện niềm đam mê của người thực hiện đề tài nhưng vẫn mang sắc thái chủ quan. Mong các thầy cô giáo và Ban giám khảo góp ý để bài dạy ngày càng tốt hơn, hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!

Diễn Châu, ngày 9 tháng 3 năm 2021

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ giáo dục & Đào tạo. Chương trình giáo dục phổ thông. Nxb giáo dục, 2006 2. Bộ giáo dục & Đào tạo. Phân phối chương trình Ngữ văn 10,11,12 3. Bộ giáo dục& Đào tạo. SGK Ngữ văn 10, 11,12 ( tập I, II). Nxb giáo dục, 2009 4. Phan Trọng Luận. Thiết kế bài giảng ngữ văn 10, 11 và 12 (Tập 1,2). Nxb giáo dục, 2006. 5. Nguyễn Thị Phương Hoa- Võ Thị Bảo Ngọc. Tình hình vận dụng phương pháp project trong dạy học ở trường Đại học Ngoại Ngữ- Đại học Quốc gia Hà Nội. Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2004. 6. Phạm Toàn. Công nghệ dạy văn. Nxb Lao động, 2006. 7. Debbie Candau, Jennifer Doherty, Robert Hannafin, John Judge, Judi Yost, Paige Kuni. Intel teach to the future (Chương trình dạy học cho tương lai của Intel). Nxb Lao động xã hội, 2004. 8. Đỗ Ngọc Thống (2004), “Đổi mới nội dung và hình thức kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn”, Tạp chí Dạy và Học ngày nay, số 9 tháng 4 năm 2004, tr. 15- 17. 9. Phạm Đức Quang (2004), “Về phương pháp dạy học tích cực & dạy học theo dự án”, Tạp chí Dạy và Học ngày nay, số 3 tháng 4 năm 2004, tr. 10- 17. 10. Đỗ Hương Trà (2007), “Dự án và tiến trình thực hiện”, Tạp chí giáo dục số 157 kỳ 1 tháng 3 năm 2007, tr. 12- 14. 11. Nguyễn Thị Diệu Thảo- Nguyễn Văn Cường (2004), “Dạy học theo dự án- một phương pháp có chức năng kép trong đào tạo giáo viên”, Tạp chí giáo dục, số 80 (4/ 2004), tr. 15- 17. 12. Các trang web có liên quan http://honghia.net/day-hoc-theo-du-an.aspx http://vi.wikipedia.org (các từ khóa : méthode, pédagogie, pédagogie active, pédagogie de project, project,...). http: //www.eduquer-respect. Pédagogie- et- didactique/index.html 13. Bộ giáo dục và đào tạo, Tài liệu bồi dưỡng giáo viên phổ thông đại trà.

PHỤ LỤC 1 SỔ THEO DÕI DỰ ÁN Tên dự án: ............................................ Trường:.................................................. Năm học: Lớp: ........................................................ Nhóm: ...................................................

STT Họ và tên Lớp Chức vụ

Thầy cô giáo hướng dẫn:

STT Họ và tên Môn

Những người khác có liên quan:

STT Họ và tên Chức vụ

Giới thiệu chung về dự án: - Thời gian thực hiện: từ .................... đến ................ - Vấn đề nghiên cứu: ................................................... - Những ý tưởng ban đầu- Kết quả mong đợi - Phương pháp làm việc- Phương tiện cần thiết: - Kế hoạch thực hiện và phân công nhiệm vụ

STT Thời gian Công việc Người thực hiện

Quá trình làm việc:  Những hoạt động chính và kết quả  Những khó khăn gặp phải và biện pháp giải quyết:

PHỤ LỤC 2 BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM (Mẫu báo cáo kết quả làm việc nhóm dùng cho học sinh trong quá trình học tập theo dự án) Tên bài học:......................................................... Thời gian:............................................................ Tên nhiệm vụ nhóm:........................................... Danh sách nhóm và các nhiệm vụ được phân công

STT Họ và tên Nhiệm vụ Tự đánh giá Ghi chú 1..…… 2..……

PHỤ LỤC 3 Tên bài học: “Văn xuôi hiện thực Việt

Nam 1930-1945” (SGK Ngữ văn11) PHIẾU HƯỚNG DẪN NGHIÊN CỨU

Lớp:11A12- THPT Diễn Châu 3

Tên nhóm: ……………………… Dự án: Tôi là diễn viên- Nhân vật văn học

1. Nhà biên kịch: - Nghiên cứu tìm kiếm và lựa chọn tư liệu liên quan đến bài học (sưu tầm các tác phẩm văn học và các bộ phim về Số đỏ của Vũ Trọng Phụng và Chí Phèo của Nam Cao trên báo chí và truyền hình; ý kiến của nhà phê bình văn học; các tác phẩm của Vũ Trọng Phụng và Nam Cao) - Tìm hiểu các nội dung bài học “Văn xuôi hiện thực Việt Nam 1930-1945” (SGK Ngữ văn11) - Chuyển thể kịch bản từ một truyện ngắn, tiểu thuyết 2. Diễn viên: - Nghiên cứu đặc điểm về nhân vật, nghệ thuật miêu tả về nhân vật trong đoạn trích, tác phẩm để có thể chuyển tải tư tưởng mà nhà văn muốn gửi gắm. Chọn cách tốt nhất để diễn đạt đầy đủ những nội dung trên: + Trang phục: phù hợp với nhân vật + Từ ngữ: độc thoại hoặc đối thoại của nhân vật + Hành động, diễn biến tâm lí của nhân vật: bám sát văn bản trong sách giáo khoa để am hiểu về nhân vật và thể hiện tốt vai mình đảm nhận. 3. Đạo diễn - Chỉ đạo diễn xuất - Lựa chọn các vai diễn phù hợp 4. Quay phim: 5. Phụ trách âm thanh, ánh sáng, trang phục

PHỤ LỤC 4 TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN Bài học “Văn xuôi hiện thực Việt Nam 1930-1945” (SGK Ngữ văn 11, tập 1)

Các tiêu chí đánh giá Clip chuyển thể từ tác phẩm văn học sang điện ảnh VỀ NỘI DUNG * Nội dung trong clip có bám sát các đoạn trích/ tác phẩm SGK * Ngôn ngữ, hành động của diễn viên thể hiện được tâm lí nhân vật, tư tưởng nhà văn muốn gửi gắm. 15 15

VỀ DIỄN VIÊN Điểm số

30

30

* Trang phục phù hợp với nhân vật * Diễn tả tâm lí, hành động của nhân vật * Truyền cảm xúc cho người xem 10 10 10

CHẤT LƯỢNG HÌNH ẢNH 20

Hình ảnh có rõ nét, cảnh quay phong phú PHỐI HỢP GIỮA CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM 20 * Các cảnh quay có sự liên kết chặt chẽ, thấy được sự chuyển biến của cốt truyện. * Các thành viên trong nhóm thực hiện “Tròn vai” 10

10

Tổng điểm 100

PHỤ LỤC 5 PHIẾU ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN Nhóm................. Ngày....tháng....năm 20… Các tiêu chí đánh giá Clip chuyển thể từ tác phẩm văn học sang điện ảnh VỀ NỘI DUNG * Nội dung trong clip có bám sát các đoạn trích/ tác phẩm SGK * Ngôn ngữ, hành động của diễn viên thể hiện được tâm lí nhân vật, tư tưởng nhà văn muốn gửi gắm. 15 15

VỀ DIỄN VIÊN

* Trang phục phù hợp với nhân vật * Diễn tả tâm lí, hành động của nhân vật * Truyền cảm xúc cho người xem 10 10 10

Điểm số

30

30

CHẤT LƯỢNG HÌNH ẢNH 20

Hình ảnh có rõ nét, cảnh quay phong phú PHỐI HỢP GIỮA CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM 20

* Các cảnh quay có sự liên kết chặt chẽ, thấy được sự chuyển biến của cốt truyện. * Các thành viên trong nhóm thực hiện “Tròn vai” 10

10

Tổng điểm 100

PHỤ LỤC 6 PHIẾU PHỎNG VẤN

Các em học sinh thân mến! Để góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn ở trường Trung học phổ thông và đa dạng hóa các phương pháp dạy học Ngữ văn nhằm gây được nhiều hứng cho học sinh, tôi xin ý kiến đánh giá của các em về việc vận dụng phương pháp dạy học dự án trong hoạt động chuẩn bị môn Ngữ văn ở trường Trung học phổ thông. Mong các em vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây. Các thông tin thu được, tôi hoàn toàn sử dụng với mục đích nghiên cứu.

1. Từ những hiểu biết về phương pháp dạy học dự án (DHDA) và từ sự trải nghiệm với học tập theo dự án ở hoạt động chuẩn bị bài “Văn xuôi hiện thực Viêt Nam 1930-1945”, theo em, trong các vai được chỉ định, học sinh Trung học phổ thông( HS THPT) có thể tự lực triển khai các dự án học tập khi học Ngữ văn được không? - Em nghĩ rằng HS THPT có thể thực hiện nhưng không tốt lắm bởi sẽ gặp rất nhiều khó khăn. - Em nghĩ rằng HS THPT không đủ khả năng. - Em nghĩ rằng HS THPT hoàn toàn có khả năng đảm nhận tốt nhiệm vụ học tập này khi có sự định hướng của giáo viên (GV). - Ý kiến khác 2. Em có sẵn sàng với hoạt động chuẩn bị bài có sử dụng phương pháp DHDA không? - Không muốn và chỉ thích soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn học bài trong SGK. - Sẵn sàng. - Em sẽ tích cực tham gia nếu GV thiết kế được các nhiệm vụ học tập hấp dẫn, có chủ đích, sát cuộc sống.

Ý kiến của em:............. 3. Em cho rằng việc vận dụng DHDA vào chuẩn bị bài cho giờ học Ngữ văn ở trường THPT thích hợp hơn cả trong trường hợp nào sau đây? - Khi chủ đề nội dung bài học Ngữ văn gắn liền với thực tiễn mang tính thời sự, cập nhật và có cơ sở để thiết lập được các nhiệm vụ học tập có chủ đích, sát cuộc sống. - Khi nội dung bài học Ngữ văn thiên về cảm xúc. - Khi nội dung bài học Ngữ văn là những vấn đề cần phải có sự liên hệ với người học.

- Ý kiến của em:.................... 4. Khi cùng các bạn chuẩn bị bài theo dự án, em thấy không khí giờ học diễn ra như thế nào? - Giờ học sôi nổi, thỏai mái không nhiều áp lực và có một sự trải nghiệm thú

vị.

- Giờ học bình thường như bao giờ học khác mà không có DHDA. - Giờ học tẻ nhạt, trầm lắng không hấp dẫn. - Ý kiến của em:.................... 5. Trước khi bắt đầu với tiết học thực nghiệm, em có tự nghiên cứu và tìm hiểu thêm các tài liệu phục vụ bài học không? - Công việc ấy được tiến hành rất chu đáo. - Có làm nhưng không đáng kể. - Không chuẩn bị gì cả ngoài đọc sách giáo khoa. - Ý kiến của em:................ 6. Hoạt động chủ yếu của em trong tiết học thực nghiệm này là gì? - Tham gia thực hiện các bài tập dự án, thảo luận sôi nổi và đưa ra được ý kiến của cá nhân. - Chỉ trả lời câu hỏi do GV đưa ra và lắng nghe, ghi chép lời giảng của GV mà bản thân không có ý kiến gì. - Làm việc riêng.

Ý kiến của em:................ 7. Để giải quyết các bài tập dự án trong tiết học thực nghiệm, em đã khai thác và sử dụng nội dung thông tin từ những nguồn nào dưới đây? (Em có thể lựa chọn nhiều đáp án) - Từ sách giáo khoa Ngữ văn. - Từ vốn hiểu biết và kĩ năng của chính bản thân. - Từ các nguồn tư liệu tham khảo và khai thác qua máy tính có nối mạng Internet. - Từ các điều giáo viên định hướng; các bạn học hỗ trợ và ý kiến đóng góp của chuyên gia. - Các ý kiến trên. 8. Sau khi học xong bài “Văn xuôi hiện thực Việt Nam 1930-1945” có sử dụng DHDA, em có được những hiểu biết về kiến thức bài học chủ yếu thông qua con đường nào?

- Giáo viên cung cấp và truyền đạt. - Cá nhân em độc lập làm việc. - Bằng hình thức làm việc nhóm cộng tác với các bạn và có sự tham vấn của

GV.

- Ý kiến của em:................ 9. Khó khăn lớn nhất mà em gặp phải khi chuẩn bị bài theo các dự án học tập là gì? - Khi dự án lựa chọn ý tưởng dự án và xây dựng kế hoạch triển khai dự án. - Thiết kế sản phẩm và trình bày sản phẩm. - Đánh giá dự án. - Ý kiến của em:............ 10. Căn cứ vào đặc điểm của DHDA và thực tiễn trải nghiệm của em với học tập theo dự án, hãy thử đưa ra đánh giá về những hiệu quả của phương pháp DHDA đối với môn Ngữ văn ở trường THPT theo các tiêu chí sau:

Hiệu quả có thể mang lại Nhiều Mức độ

Có nhưng không đáng kể Không

Nội dung kiến thức

Về năng lực tư duy và kĩ năng - Nội dung bài học được mở rộng, phong phú hơn và gắn liền với thực tiễn cuộc sống - Kiến thức được lĩnh hội dựa trên việc ứng dụng ngay lý thuyết được học vào thực tiễn nên được lưu giữ sâu hơn - Các đơn vị kiến thức được hình thành một cách năng động thông qua việc xâu chuỗi với nhiều môn học - Phát triển kĩ năng tự học, tự định hướng và xử lý các vấn đề phức tạp (HS được tự đề xuất, lựa chọn vấn đề nghiên cứu và tự tiến hành các công việc) - Rèn luyện các kĩ năng thu thập và xử lí thông tin và kĩ

Về hứng thú học tập

năng công nghệ thông tin - Kĩ năng làm việc nhóm (sự cộng tác, chia sẻ, biết lắng nghe và lĩnh hội,...) - Phát triển kĩ năng tư duy sáng tạo và giải quyết vấn đề (trong thiết kế sản phẩm dự án và trình diễn sản phẩm ấy) - Nâng cao kĩ năng thuyết trình và khả năng giao tiếp Nội dung học tập gắn với sở thích, nhu cầu của người học nên dễ hình thành ở HS hứng thú học tập tạo ra bầu không khí học tập cởi mở, thoải mái Các thông tin cá nhân (Nếu các em vui lòng cung cấp): Họ và tên:.............................Lớp:............. Xin cảm ơn các em! Chúc các em học tốt!!!

PHỤ LỤC 7 SẢN PHẨM DỰ ÁN CỦA HỌC SINH LỚP THỰC NGHIỆM

This article is from: