Sáng kiến Ôn tập tác phẩm Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài theo phương pháp dạy học trực tuyến

Page 1

BÁO CÁO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NGỮ VĂN

vectorstock.com/28062412

Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection

Sáng kiến Ôn tập tác phẩm Vợ chồng A Phủ Tô Hoài theo phương pháp dạy học trực tuyến nhằm phát huy tính chủ động tích cực của học sinh WORD VERSION | 2021 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM

Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594


Sáng kiến: Ôn tập tác phẩm Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài theo phương pháp dạy học trực tuyến nhằm phát huy tính chủ động tích cực của học sinh. 2. Lĩnh vực áp dụng: Phân môn Ngữ Văn 12 tập 2. 3. Đối tượng áp dụng: Học sinh lớp 12 II. NỘI DUNG 1. Giải pháp thường làm 1.1 Ưu điểm và hạn chế của PPDH trong các tiết ôn tập - Ưu điểm của phương pháp dạy học: + Thực tế cho thấy, dù đã đổi mới PPDH nhưng trong các tiết ôn tập phân môn ngữ văn thông thường GV vẫn là người thuyết trình, diễn giảng, là "kho tri thức" sống, học sinh là người nghe, nhớ, ghi chép và suy nghĩ theo. + Giáo án do đó được thiết kế kiểu đường thẳng theo hướng từ trên xuống, nội dung bài dạy theo phương pháp này có tính hệ thống, tính logic cao. - Hạn chế của phương pháp dạy học: + GV vẫn là người chủ động dẫn dắt, định hướng kiến thức nên nhược điểm của PPDH là HS gần như vẫn thụ động tiếp thu kiến thức, giờ dạy dễ rơi vào đơn điệu, buồn tẻ, kiến thức thiên về lý luận, ít chú ý đến kỹ năng thực hành của người học; do đó kỹ năng hành dụng vào đời sống thực tế bị hạn chế. + Tinh thần giảng dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, và dạy học cá thể chỉ mới được thực hiện ở những mức độ thấp. Việc liên hệ, phối hợp các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học hay phân môn khác nhau để giải quyết một vấn đề giảng dạy đã được chú ý song chưa thường xuyên. 1.2. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp dạy học khi áp dụng vào giờ dạy ôn tác phẩm Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài - Đối với giáo viên: + Ưu điểm: Tìm hiểu sâu kiến thức về tác phẩm Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, chọn ra những vấn đề quan trọng để phân tích, bình giảng, chủ động cung cấp cho HS những dẫn chứng, lời bình hay. + Hạn chế: Do áp lực về thời gian ôn tập – chỉ có 4 tiết nên GV buộc phải gói gém những kiến thức trọng tâm một cách nhanh nhấtvà hiệu quả nhất. GV chưa chủ động tìm hiểu sâu những kiến thức thuộc các môn học có liên quan đến tác phẩm Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài. Vấn đề tâm lý chủ yếu vẫn quen dạy theo chủ đề đơn môn: Chủ đề về cuộc sống người dân – Người dân miền núi trước cách mạng. Điều kiện cơ sở vật chất (thiết bị thông tin, truyền thông) phục vụ cho việc dạy học trong nhà trường còn nhiều hạn chế. - Đối với học sinh: + Ưu điểm: HS có thể tiếp cận kiến thức tác phẩm Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài có định hướng và khoa học. + Nhược điểm: Đa số học sinh dù có làm việc nhóm, có trao đổi thảo luận với bạn bè nhưng hầu hết các em vẫn quen tiếp thu kiến thức một cách thụ động, không có 1


nhu cầu tìm tòi tự học. Phân môn Ngữ văn đối với nhiều học sinh chỉ là môn học xét tốt nghiệp chính vì vậy nhiều học sinh không đầu tư thời gian, nếu có chỉ chiếu lệ. - Chính vì vậy khi thiết kế tiết dạy ôn tập tác phẩm Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, GV thường thiết kế theo mô típ: + Chia nhóm HS theo phạm vi lớp. + Yêu cầu các nhóm giải quyết một nhiệm vụ theo yêu cầu: Cảm nhận/ phân tích nhân vật: Mị, A Phủ - Lập dàn ý. + Đại diện nhóm lên trình bày (nói/ viết). HS nhận xét chéo kiến thức. + GV sửa lỗi cho Hs, đọc văn mẫu cho HS chép. - Minh chứng: Giáo án ôn tập tác phẩm Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài thiết kế theo phương pháp dạy học trực tiếp trên lớp (Phần phụ lục 1) 2. Giải pháp mới cải tiến 2.1. Khái niệm chung Trong những năm học vừa qua giáo dục và đào tạo nói chung, giáo dục phổ thông nói riêng không ngừng đổi mới. Nhưng thực tế cho thấy không có một phương pháp dạy học toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và nội dung. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhược điểm và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng phương pháp và hình thức trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học. - Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 quy định: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh". - Luật Giáo dục 2019 đã được Quốc hội mới thông qua tháng 6.2019 và có hiệu lực từ 1.7.2020 không có một điều khoản nào quy định trong trường hợp một địa phương, một vùng, hay toàn quốc bị thiên tai, dịch bệnh hay chiến tranh xung đột thì việc dạy, học và thi của học sinh, sinh viên như thế nào. Vì vậy, khi xảy ra dịch Covid-19, Chính phủ, ngành giáo dục và đào tạo (GĐ-ĐT) cũng như các địa phương khó khăn, không chủ động trong việc đưa ra giải pháp kịp thời, hiệu quả. Bộ GD-ĐT đã 2 lần dự kiến lùi thời gian kết thúc năm học, thi THPT và tinh giản chương trình, lùi thời gian khai giảng năm học 2020-2021, tăng cường các hình thức bồi dưỡng giáo viên trực tuyến, đẩy mạnh việc tự học, tự nghiên cứu của giáo viên. - Dạy học trực tuyến là phương pháp dạy học không phải mới trên thế giới nhưng đối với nền giáo dục Việt Nam phương pháp giáo dục này chưa thực sự phổ biến. Vậy dạy học trực tuyến là gì? Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về định nghĩa đào tạo online, nhưng cách hiểu cơ bản đó là: một phương thức phân phối các tài liệu, nội dung học tập dựa trên các công cụ điện tử hiện đại như: điện thoại, máy tính thông qua mạng internet. Trong đó, nội dung tài liệu học tập có thể được cập nhật từ các website trường học trực tuyến và các ứng dụng di động khác. 2


Đặc điểm vượt trội của đào tạo qua mạng đó chính là tính tương tác cao và đa dạng giữa giáo viên và người học. Theo tính năng đó, giáo viên và người học có thể trao đổi trực tiếp với nhau thông qua các ứng dụng: chat, email, diễn đàn, hội thảo trực tuyến Thực tế cho thấy: Ở Việt Nam, việc dạy học trực tuyến đã được đề xuất từ lâu nhưng chưa có tỉnh, thành phố nào thực hiện được. Qua dịch Covid-19, tất cả 63 tỉnh, thành phố đều tổ chức giảng dạy qua truyền hình hoặc giảng dạy trực tuyến. Như vậy, đại dịch này cũng là cơ hội để giáo dục và đào tạo nước ta triển khai dạy học trực tuyến từ trường đại học đến phổ thông, nhất là giảng dạy cho học sinh lớp 9 và lớp 12. 2.2. Ưu điểm của phương pháp dạy học trực tuyến a) Đối với học sinh: + HS tiếp cận, tiếp thu kiến thức ngay cả khi phòng chống dịch. + Sự nhanh chóng, tiện lợi, tiết kiệm thời gian di chuyển đưa đón của phụ huynh, đặc biệt là giải quyết được mối quan tâm hàng đầu là đảm bảo sức khỏe của con em, sức khỏe cộng đồng, an toàn giao thông trong thời gian giãn cách xã hội do đại dịch Covitd nói riêng và hoạt động thường ngày nói chung. + Căn cứ vào thời khóa biểu mà nhà trường cung cấp, học sinh biết phân bổ và sử dụng quỹ thời gian ở nhà hợp lý hơn. Không còn tình trạng “ngủ nướng”, thức khuya. Học sinh dạy đúng giờ, vệ sinh ăn sáng và điểm danh thực hiện nhiệm vụ trực tiếp theo yêu cầu/ hướng dẫn của GV. + Học sinh không đến trường học vẫn có thể ôn tập được kiến thức cũ và lĩnh hội được kiến thức mới. + Những học sinh tự giác trong học tập (Học sinh Khá, Giỏi) các em tiếp tục được phát huy tính tự giác trong học tập, không những thế đây còn là cơ hội tốt cho các em học hỏi, mở rộng kiến thức.... Tận dụng sự hỗ trợ của phương tiện dạy học hợp tác và chia sẻ với thầy cô, bạn bè... + Đối với những học sinh có ý thức chưa cao (lực học yếu do lười học, mải chơi) đây là quãng tời gian các em được ở nhà, giúp đỡ gia đình, trên hết là dành thời gian ôn tập và củng cố kiến thức. b) Đối với giáo viên: + Dạy học trực tuyến sẽ là cơ hội tốt giúp giáo viên tiếp cận với công nghệ hiện đại, tạo điều kiện và thói quen để học sinh học mọi lúc, mọi nơi. + Có thể quản lý và nắm bắt trực tiếp tình hình học tập của học sinh ngay cả khi GV không trực tiếp quản lý HS trên lớp, từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời phương pháp giảng dạy. + Trong quá trình tương tác trực tiếp với HS, GV có thể khích lệ, giúp HS khắc phục ưu điểm, nhược điểm một cách kịp thời 2.3 . Hạn chế của phương pháp dạy học trực tuyến:

3


a) Đối với HS: Còn một số học sinh chưa có máy tính và mạng internet ở nhà, học sinh chưa thực sự chủ động trong học tập, thậm chí một số học sinh đã để tên tài khoản (ID) và mật khẩu công khai trên mạng xã hội để một số đối tượng xấu vào lớp học để quậy phá. b) Đối với GV: + Khó có thể kiểm soát được học sinh có theo dõi bài học hay không tại thời điểm truyền hình phát. + Dạy theo hình thức mới, giáo viên cũng gặp khó khăn, từ làm quen đến sử dụng thành thạo các ứng dụng; chuẩn bị giáo án phù hợp với phương thức dạy học mới + Khi dạy học trực tuyến GV phụ thuộc lớn vào thiết bị máy móc và đường truyền dẫn, nếu gặp sự cố việc tự khắc phục cũng mất nhiều thời gian. + Việc học trực tuyến không dễ thực hiện với tất cả đối tượng học sinh, nhất là vùng sâu, vùng xa, vì gia đình các em không có đủ trang thiết bị giúp các em học tập. 2.4 Ưu điểm của phương pháp dạy học mới có thể so sánh thông qua bảng thống kê đặc trưng sau: Phương pháp dạy trực Phương pháp dạy học tiếp trên lớp trực tuyến Học là quá trình tiếp thu và lĩnh Học là quá trình kiến tạo; học sinh tìm Quan hội, qua đó hình thành kiến thức, tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, niệm kỹ năng, tư tưởng, tình cảm. khai thác và xử lý thông tin,… tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất Truyền thụ tri thức, truyền thụ và Tổ chức hoạt động nhận thức cho học Bản chất chứng minh chân lý của giáo viên. sinh. Dạy học sinh cách tìm ra chân lý. Chú trọng cung cấp tri thức, kỹ Chú trọng hình thành các năng lực năng, kỹ xảo. Học để đối phó với (sáng tạo, hợp tác,…) dạy phương thi cử. Sau khi thi xong những điều pháp và kỹ thuật lao động khoa học, đã học thường bị bỏ quên hoặc ít dạy cách học. Học để đáp ứng những Mục tiêu dùng đến. yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân học sinh và cho sự phát triển xã hội. Từ sách giáo khoa + giáo viên Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK, internet, các tài liệu khoa học phù hợp gắn với: Nội - Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu dung cầu của HS. - Tình huống thực tế, bối cảnh và môi trường địa phương - Những vấn đề học sinh quan tâm. Phương Các phương pháp diễn giảng, Các phương pháp tìm tòi, điều tra, 4


pháp

truyền thụ kiến thức một chiều. Cố định: Giới hạn trong 4 bức tường của lớp học, giáo viên đối Hình thức diện với cả lớp. tổ chức

giải quyết vấn đề; dạy học tương tác. Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, học tại nhà…; học cá nhân, học đôi bạn, học theo cả nhóm, cả lớp tương tác với nhau qua phần mềm trực tuyến, …

2.5 . Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp - Trong bộ môn Ngữ văn, giờ ôn tập chiếm một vị trí vô cùng quan trọng. Giờ ôn văn giúp HS cảm thụ và phân tích được tác phẩm văn chương, rèn luyện năng lực cảm thụ thẩm mỹ và năng lực tư duy. Tác phẩm văn chương là một bức tranh phản ánh đầy đủ và sinh động hiện thực cuộc sống xung quanh chúng ta. Vì thế, trong giờ ôn văn cần phát huy hết năng lực cảm thụ, năng lực tư duy, khả năng tìm tòi, phát hiện, cảm nhận theo những suy nghĩ riêng của HS. Để giờ ôn tập tác phẩm văn chương trở nên sinh động, vai trò của học trò trong giờ học được khẳng định và mối liên hệ qua lại thường xuyên giữa thầy và trò được duy trì thì không thể thiếu hệ thống câu hỏi. - Có thể nói sử dụng câu hỏi trong dạy học nói chung và dạy học Ngữ Văn nói riêng có giá trị ứng dụng rất cao trong việc giúp giáo viên thực hiện một giờ dạy phù hợp với bản chất của dạy học hiện đại theo quan điểm “lấy người học làm trung tâm”. Trong thời gian nghỉ dịch bệnh, việc dạy và học của GV và HS bị ảnh hưởng, PPDH cũng phải thay đổi để phù hợp nhưng vẫn phải đảm bảo yêu cầu phát huy tính chủ động tích của HS là điều vô cùng quan trọng. - Căn cứ vào thực tiễn mỗi GV có thể lựa chọn những phần mềm ứng dụng phù hợp cho mỗi tiết dạy: Zalo, mesenger, zoom, Microsoft Teams, Shubclassroom, Teemlink ... - Hiện nay đa số các trường sử dụng Zoom để triển khai dạy học trực tuyến. Số tài khoản Zoom từ đầu tháng 3/2020 tăng đột biến, gấp khoảng 20 lần so với trước đó (từ 10 triệu lên khoảng 200 triệu người dùng). Vừa qua, vấn đề bảo mật và quyền riêng tư đang được nhiều quốc gia, tổ chức đưa ra khuyến cáo, thậm chí cấm sử dụng Zoom. - Chúng tôi đã cài đặt và sử dụng Zoom không giới hạn để đưa vào giang dạy trong thời gian HS nghỉ học để phòng tránh dịch Covid qua thử nghiệm thấy rằng, Zoom rất dễ sử dụng, chất lượng hình ảnh, âm thanh tương đối tốt, các chức năng về cơ bản đáp ứng được các cuộc họp trực tuyến. - Vấn đề bảo mật, chúng ta không thể tự thay đổi Zoom (việc này do các nhân viên của Zoom làm) nhưng chúng ta có thể sử dụng nó theo cách của chúng ta và phản biện để Zoom phát triển ứng dụng này tốt hơn. - Trong thời gian nghỉ dịch Covid thực hiện công tác giảng dạy trực tuyến GV chúng tôi thấy rằng: + Các em HS được tăng cường tính chủ động, sáng tạo: Trước mỗi tiết học khi các em chủ động nghiên cứu bài tập hay trong mỗi tiết học trực tuyến các em hoàn toàn 5


chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức và phản biện tri thức đối với GV và các bạn trong nhóm, lớp. + Giúp học sinh rèn kỹ năng: Lắng nghe, phản biện, thuyết trình một vấn đề trước tập thể từ đó trang bị cho bản thân những kiến thức của tác phẩm cũng như những kỹ năng mềm khác: Kiến thức về tác giả, tác phẩm Vợ chồng A Phủ, nét văn hóa đặc trưng của người dân miền núi, khơi gợi khả năng cảm thụ âm nhạc, hội họa, ca hát của HS... + Tiết dạy ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong dạy học còn nhằm mục đích góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập, tăng cường , phát huy trí tuệ, năng lực làm việc nhóm, kỹ năng lãnh đạo… của học sinh. + Bài học theo chủ đề ôn tập tác phẩm văn học theo hình thức dạy học trực tuyến, kết hợp với phương pháp làm việc theo dự án sử dụng thời lượng phân phối dạy trong môn Ngữ văn 12 là 4 tiết. Có thể ứng dụng ngay trong các năm học. Điều này sẽ tạo hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em phát huy năng lực thu thập, phân tích thông tin, thuyết trình và tăng cường làm việc nhóm, cũng như càng thêm hiểu hiết và yêu quý quê hương của mình. + Về mặt thực tiễn đời sống, bài học có giá trị trong việc bồi đắp tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Thông qua bài học, học sinh cũng được làm giàu thêm tinh thần yêu nước, trân trọng cuộc sống, biết yêu thương chia sẻ với mọi người, nỗ lực cố gắng để xây dựng quê hương đất nước... Như vậy có thể khẳng định: Dạy học trực tuyến không phải là một biện pháp cấp thời, tạo điều kiện để học sinh được học tập, được tăng cường kiến thức trong giai đoạn đặc biệt phòng chống dịch bệnh hiện nay. Dù nó không thể thay thế cho việc dạy học trực tiếp trong các nhà trường, nhưng có thể khẳng định phương pháp dạy học trực tuyến là phương pháp dạy học tất yếu và cần thiết của thời đại công nghệ số hiện nay. 2.5. Những lưu ý cho GV và HS trong việc dạy và học trực tuyến a) HS cần chú ý các bước như sau: - Ghi chép đầy đủ là việc làm cực kỳ quan trọng. Rất nhiều bạn chỉ nghe qua không ghi chép gì nên rất dễ quên bài mình đã học dần dần bị hổng kiến thức. - Nghe thật kỹ lời giảng của giáo viên. Nhiều em chỉ tua video để ghi bài giảng mà không nghe kỹ những bình luận và phân tích của thầy cô dẫn đến không hiểu sâu bài khi áp dụng các công thức, nguyên lý bị sai. - Có thể dừng, tua hoặc xem lại nhiều lần các video để suy nghĩ, xem xét kỹ các vấn đề chưa hiểu. Khi đã thông hiểu thì sẽ xem tiếp bài giảng. - HS cần phải làm bài tập về nhà và đọc lại lý thuyết bài cũ. Việc này sẽ giúp cho học sinh có nền kiến thức để tiếp thu tốt hơn bài giảng mới. Bên cạnh đó các em cũng nên tìm hiểu và đọc trước phần nội dung bài mới trước khi xem.

6


- HS nên chuẩn bị trước các dụng cụ học tập như máy tính, vở ghi, giấy nháp cũng như các điều kiện âm thanh, ánh sáng để có thể tiếp thu được tốt và nhanh nhất. - Đối với học sinh lớp 12 các em là phải vượt qua chính mình, rèn luyện tính tự giác, chủ động. Đặt ra mục tiêu và quyết tâm thực hiện. Các em nên lập các sơ đồ hệ thống hoá kiến thức, các sơ đồ tư duy, các công thức giải nhanh. Những phần kiến thức và kỹ năng nào còn yếu và thiếu thì phải khẩn trương bổ sung và rèn luyện trong giai đoạn đang nghỉ dịch. Thường xuyên luyện đề, tăng phản xạ và áp lực thời gian. b) Đối với GV: - Giáo viên phải chuẩn bị các bài giảng phù hợp với trình độ của học sinh. - GV phối hợp của gia đình. Nhờ các bậc phụ huynh nên thường xuyên đôn đốc nhắc nhở các con học bài và ghi chép đầy đủ. - Chấm trả bài của các em cần: Nghiêm túc, nhanh chóng, phản hồi HS kịp thời để HS có thể thấy được ưu điểm, nhược điểm của mình. 3. Vận dụng giải pháp mới trong việc: Ôn tập tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài qua hình thức dạy học trực tuyến nhằm phát huy tính chủ động tích cực của HS 3.1. Một số phương pháp dạy học tích cực cần phát triển ở trường THPT + Vấn đáp tìm tòi + Dạy và học phát hiện và giải quyết vấn đề + Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ + Dạy học theo dự án 3.2. Về các năng lực cần hình thành cho học sinh trong dạy học văn Trong định hướng phát triển chương trình sau năm 2015, môn ngữ văn được coi là môn công cụ cho việc hình thành các năng lực chung và năng lực chuyên biệt. Xuất phát từ đặc trưng môn học, trong dạy học văn giáo viên cần hình thành cho học sinh các năng lực sau: - Năng lực đọc hiểu Năng lực đọc hiểu văn bản của học sinh thể hiện ở khả năng vận dụng tổng hợp các kiến thức về tiếng Việt, về các loại hình văn bản và kỹ năng, phương pháp đọc, khả năng thu thập các thông tin, cảm thụ cái đẹp và các giá trị của tác phẩm văn chương nghệ thuật. Bởi thế trong việc tìm hiểu văn bản giáo viên yêu cầu học sinh phát hiện và chỉ ra ý nghĩa của các hình ảnh, sự vật hiện tượng kết hợp với các biện pháp tu từ để giúp học sinh hiểu và cảm nhận giá trị về nội dung tư tưởng và thành tựu nghệ thuật của tác phẩm. - Năng lực giải quyết vấn đề Năng lực giải quyết vấn đề là một năng lực chung, thể hiện khả năng của mỗi người trong nhận thức, khám phá được những tình huống có vấn đề trong học tập và cuộc sống mà không có định hướng trước về kết quả và tìm các giải pháp để giải quyết các tình huống, qua đó thể hiện khả năng tư duy, hợp tác trong việc lựa chọn và quyết định giải pháp tối ưu. Với môn Ngữ văn năng lực này cần được định hướng khi 7


triển khai các nội dung môn học và quy trình hình thành năng lực gắn với các bối cảnh học tập (tiếp nhận và tạo lập văn bản) - Năng lực sáng tạo Năng lực sáng tạo được hiểu là sự thể hiện khả năng của học sinh trong việc suy nghĩ và tìm tòi, phát hiện những ý tưởng mới nảy sinh trong học tập và cuộc sống, từ đó đề xuất được các giải pháp mới một cách thiết thực, hiệu quả để thực hiện ý tưởng. Việc hình thành và phát triển năng lực sáng tạo cũng là một mục tiêu mà môn Ngữ văn hướng tới. Năng lực này được thể hiện trong việc xác định các tình huống và những ý tưởng, đặc biệt là những tình huống gửi gắm trong các văn bản văn học, trong việc tìm hiểu, xem xét các sự vật, hiện tượng từ những góc nhìn khác nhau. Trong các giờ đọc hiểu văn bản, một trong những yêu cầu cao là học sinh, với tư cách là người đọc, phải trở thành người đồng sáng tạo với tác phẩm. - Năng lực hợp tác Hợp tác là hình thức học sinh làm việc cùng nhau trong nhóm nhỏ để hoàn thành công việc chung và các thành viên trong nhóm có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, giúp đỡ nhau để giải quyết các vấn đề khó khăn của nhau. Trong môn Ngữ văn, năng lực hợp tác thể hiện ở việc học sinh cùng chia sẻ, phối hợp với nhau trong các hoạt động học tập qua việc thực hiện các nhiệm vụ học tập diễn ra trong giờ học. Thông qua các hoạt động nhóm, cặp, học sinh thể hiện những suy nghĩ, cảm nhận của các nhân về những vấn đề đặt ra, đồng thời lắng nghe những ý kiến trao đổi thảo luận của nhóm để tự điều chỉnh cá nhân mình. - Năng lực giao tiếp tiếng Việt Giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin giữa người nói và người nghe, nhằm đạt được một mục đích nào đó. Trong môn ngữ văn, việc hình thành và phát triển cho HS năng lực giao tiếp ngôn ngữ là một mục tiêu quan trọng, cũng là mục tiêu thế mạnh mang tính đặc thù của môn học. Thông qua các bài đọc hiểu văn bản tạo môi trường, bối cảnh để học sinh giao tiếp cùng tác giả và môi trường sống xung quanh, được hiểu và nâng cao khả năng sử dụng tiếng Việt văn hóa, văn học. - Năng lực cảm thụ thẩm mỹ Năng lực cảm thụ thẩm mỹ thể hiện ở khả năng của mỗi cá nhân trong việc nhận ra được các giá trị thẩm mỹ của sự vật hiện tượng, con người và cuộc sống, thông qua những cảm nhận, rung động trước cái đẹp và cái thiện, từ đó biết hướng những suy nghĩ và hành vi của mình theo cái đẹp, cái thiện. Năng lực cảm thụ thẩm mĩ được xem là năng lực đặc thù của môn Ngữ văn, gắn với tư duy hình tượng trong việc tiếp nhận văn bản văn học. Quá trình tiếp xúc với tác phẩm văn chương là quá trình người đọc bước vào thế giới hình tượng của tác phẩm và thế giới tâm hồn của tác giả từ chính cánh cửa tâm hồn mình. Trong giờ dạy: ôn tập tác phẩm văn học, năng lực cảm xúc thể hiện ở những phương diện sau:

8


- Cảm nhận vẻ đẹp của ngôn ngữ văn học, biết rung động trước những hình ảnh, hình tượng được khơi gợi trong tác phẩm về thiên nhiên, cuộc sống qua ngôn ngữ nghệ thuật. - Nhận ra được những giá trị thẩm mỹ được thể hiện trong tác phẩm văn học: cái đẹp, cái xấu, cái hài, cái bi, cái cao cả, cái thấp hèn,... từ đó cảm nhận được những giá trị tư tưởng và cảm hứng nghệ thuật của nhà văn được thể hiện qua tác phẩm. - Cảm hiểu được những giá trị của bản thân qua việc cảm hiểu các tác phẩm văn học; hình thành và nâng cao nhận thức và xúc cảm thẩm mỹ của cá nhân; biết cảm nhận và rung động trước vẻ đẹp của thiên nhiên, con người và cuộc sống; có những hành vi đẹp đối với bản thân và các mối quan hệ xã hội; hình thành thế giới quan thẩm mỹ cho bản thân qua việc tiếp nhận tác phẩm văn chương. Trên đây là những năng lực mà giáo viên qua việc tổ chức các hoạt động giáo dục có thể hình thành các năng lực cho học sinh. Tuy nhiên không phải bất cứ bài học nào giáo viên cũng phải nhất thiết hình thành tất cả các năng lực đó mà phải tuỳ vào nội dung bài học, tuỳ vào đối tượng học sinh giáo viên có thể hình thành các năng lực phù hợp và hiệu quả. 3.3. Ôn tập tác phẩm Vợ Chồng A Phủ - Tô Hoài qua hình thức dạy học trực tuyến nhằm phát huy tính chủ động tích cực của HS 3.3.1. Nguyên tắc thiết kế câu hỏi theo định hướng phát triển năng lực - Các câu hỏi phải tập trung vào trọng tâm bài học, khai thác sâu các điểm sáng thẩm mĩ của tác phẩm, tránh trường hơp hỏi một cách dàn trải, lan man. - Câu hỏi xác định sự hiểu biết của người học theo mức độ từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Hệ thống câu hỏi cần làm nổi bật được nét độc đáo, riêng biệt của các hình ảnh, chi tiết, cảnh vật và những cảnh đời cơ cực, từ đó làm nổi bật được tư tưởng chủ đề của tác phẩm. - Câu hỏi cần hấp dẫn, gợi mở kích thích sự khám phá của học sinh và đặc biệt chú trọng vào các câu hỏi hình dung, tưởng tượng, câu hỏi cảm xúc, câu hỏi bày tỏ quan điểm để phát triển các năng lực tư duy, năng lực thẩm mỹ, năng lực cảm thụ văn học của học sinh. 3.3.2. Quy trình thiết kế câu hỏi theo định hướng phát triển năng lực ♦ Bước 1: Xác định mục tiêu dạy học và những năng lực cần hình thành cho học sinh Mục tiêu của bài học ôn tập tác phẩm Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài cần thực hiện được các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ: - Về kiến thức: + Giúp HS nắm được những nét khái quát về tác giả Tô Hoài và truyện ngắn Vợ chồng A Phủ. + Cảm nhận được tình cảm xót thương của Tô Hoài đối với những con người sống nghèo khổ, cam chịu, quẩn quanh và sự cảm thông, trân trọng của nhà văn trước mong ước của họ về một cuộc sống tươi sáng hơn. 9


+ Hiểu được một vài nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Tô Hoài qua một truyện ngắn . - Về kĩ năng: + Đọc - hiểu tác phẩm theo đặc trưng thể loại + Phân tích tâm trạng nhân vật trong tác phẩm tự sự. Từ đó biết phân tích, đánh giá những tác giả, tác phẩm văn học mới. - Về thái độ: + Giáo dục những đức tính cao đẹp ở học sinh: Biết trân trọng cuộc sống, nâng niu, trân trọng khát vọng của người dân miền núi nói riêng, của con người nói chung. Biết yêu thương và nhạy cảm trước nỗi khổ cực của người khác, nhất là người lao động. - Năng lực cần hình thành cho học sinh: + Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản. + Năng lực giải quyết các tình huống đặt ra trong văn bản. + Năng lực đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. + Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản. + Năng lực phân tích, so sánh, tổng hợp. + Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản. + Năng lực tư duy, cảm xúc, thẩm mỹ. ♦ Bước 2: Xác định tri thức đã có của học sinh Đây là bước tạo ra sự phù hợp trình độ, kinh nghiệm của học sinh về điều cần khám phá trong câu hỏi vì mỗi câu hỏi chỉ trở thành đối tượng tìm tòi khi tạo ra một trị số nhất định giữa “biết” và “chưa biết”. - Tích hợp ngang: học sinh đã được cung cấp những tri thức cơ bản về hoàn cảnh xã hội và tình hình phát triển của văn học ở bài Khái quát văn họcViệt Nam từ thế kỉ XX đến CMT8/1945 trong sách giáo khoa Ngữ Văn 12, tập 2. - Tích hợp dọc: Các tác phẩm khác của Tô Hoài … các em đã được học ở Trung học cơ sở và qua các nguồn khác. - Tích hợp liên môn, vận dụng kiến thức: Những tri thức về lịch sử Việt Nam trước cách mạng tháng Tám năm 1945; hiểu biết, cảm xúc của học sinh về những cảnh đời trong xã hội; … ♦ Bước 3: Xác định nội dung kiến thức có thể mã hóa thành câu hỏi tương ứng với các hoạt động của quá trình dạy học. Để thiết kế câu hỏi, giáo viên phải tiến hành xác định các kiến thức theo nội dung hợp lý. Với tác phẩm này chúng tôi xác định các nội dung kiến thức có thể mã hoá thành câu hỏi như sau: - Ôn tập kiến thức về tác giả, tác phẩm: GV chia lớp thành 4 nhóm và hướng dẫn yêu cầu của từng nhóm. - Phần ôn tập kiến thức về tác phẩm: GV chia lớp thành các nhóm tùy theo nội dung bài học hướng dẫn HS tìm hiểu hai nhân vật Mị Và A Phủ - những chi tiết qua trọng liên quan đến cuộc đời hai nhân vật, gía trị hiện thực, nhân đạo của tác phẩm... 10


- Phần tổng kết: khái quát các đặc điểm chính về nội dung và nghệ thuật của bài học. - Phần thực hành, ứng dụng để củng cố, nâng cao kiến thức về hình ảnh và hình tượng nhân vật trong tác phẩm GV cho HS chuẩn bị bài hùng biện về nạn bạo hành gia đình... ♦ Bước 4: Mã hóa nội dung kiến thức thành câu hỏi Việc lựa chọn và sử dụng câu hỏi nhằm phát triển năng lực cho học sinh trong giờ đọc văn là một quá trình chuẩn bị, cân nhắc lựa chọn, căn cứ vào vị trí của văn bản, căn cứ vào trình độ nhận thức của học sinh, căn cứ vào mục tiêu của bài học. Chúng tôi đã thiết kế câu hỏi theo từng nhóm cụ thể: - Nhóm các câu hỏi phát hiện - Nhóm các câu hỏi hình dung, tưởng tượng - Nhóm các câu hỏi cảm xúc - Nhóm các câu hỏi bày tỏ quan điểm ♦ Bước 5: Soạn đáp án cho câu hỏi Đây là khâu rất quan trọng bởi giáo viên cần dự kiến khả năng trả lời của học sinh ở từng lớp dạy. Việc soạn đáp án cho câu hỏi cũng chính là khâu chuẩn hoá kiến thức của nội dung bài học. ♦ Bước 6: Lựa chọn, sắp xếp câu hỏi thành hệ thống theo lý luận, mục đích dạy học * Hoạt động 1: Khởi động Mục đích của hoạt động này giúp học sinh huy động vốn kiến thức và kĩ năng để chuẩn bị tiếp nhận kiến thức và kĩ năng mới. Đồng thời tạo được ấn tượng và hứng thú cho học sinh bước vào bài. - GV có thể: + Cung cấp đoạn video về văn hóa Tây Bắc đã chuẩn bị cho cả lớp xem trực tiếp trên Zoom, meseenger... sau đó cho HS trực tiếp phát biểu cảm nhận. + Chỉ định HS chuẩn bị trước một số tiết mục năng khiếu: thổi sáo, đánh đàn, hát ... về một tác phẩm có liên quan đến miền núi tây bắc (Tình ca tây Bắc, Để Mị nói cho mà nghe ...), HS có thể quay video sảm phẩm và gửi lại GV, GV chọn lọc và gửi lên nhóm lớp. Hay HS có thể trực tiếp thể hiện tài năng của mình trong lớp học trực tuyến sau khi GV đã điểm danh, HS đã ổn định lớp. => GV dẫn vào tiết học. * Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức mới Đây được xem là hoạt động trọng tâm của bài học, giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức một cách chủ động thông qua các nội dung chính triển khai trong từng phần. - Phần ôn tập chung về tác giả, tác phẩm: Mục đích giúp học sinh có cái nhìn chung về tác giả Tô Hoài (cuộc đời, sự nghiệp văn chương, lưu ý về đặc điểm truyện ngắn Tô Hoài) cũng như tìm hiểu về xuất xứ, nội dung, bố cục truyện ngắnVợ chồng A Phủ. - Phần ôn tập về tác phẩm: Ở phần này giúp học sinh tìm hiểu 3 nội dung cơ bản: Nhân vật Mị; nhân vật A Phủ; giá trị của tác phẩm.

11


+ Nội dung thứ nhất: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nhân vật Mị, GV chú ý HS ghi nhớ các chi tiết quan trọng liên quan đến nhân vật: Cách giới thiệu nhân vật, cuộc đời của nhân vật (trước khi về làm dâu, sau khi về làm dâu, diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân và trong đêm đông, hành động cắt dây cứu A Phủ..). Để làm nổi bật những nội dung này giáo viên cần sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, kết hợp với việc sử dụng các câu hỏi phát hiện, câu hỏi cảm xúc, câu hỏi hình dung tưởng tượng và câu hỏi bày tỏ quan điểm. HS dựa trên kiến thức đã học và tài liệu tham khảo để hoàn thiện yêu cầu của GV. Với việc sử dụng hệ thống các câu đa dạng GV góp phần hình thành các năng lực cần thiết cho học sinh như: năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản, năng lực đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại, năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về các chi tiết, hình ảnh, sự vật và con người trong văn bản, năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung của văn bản. + Nội dung thứ hai: GV hướng dẫn HS ôn tập về nhân vật A Phủ và các giá trị của tác phẩm. + Nội dung thứ ba: GV hướng dẫn HS luyện tập, vận dụng, mở rộng dựa trên kiến thức vừa ôn tập. Các em có thể tự tin trình bày hiểu biết, sự đánh giá của mình về một vấn đề: Nỗi khổ và vẻ đẹp của người dân miền núi trước cách mạng; Vai trò của cách mạng đối với người dân Việt Nam; Nạn bạo hành gia đình; Tục bắt vợ của người dân miền núi; Trách nhiệm của bản thân đối với xã hội... Trọng tâm của nội dung này GV hướng dẫn học sinh thấy được vị trí, vai trò của bản thân từ đó có ý thức làm cho cuộc sống của mình và xã hội ngày càng tốt đẹp hơn. * Hoạt động 3: Hoạt động thực hành Giáo viên tổ chức học sinh vận dụng những kiến thức, kĩ năng vừa học để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể - HS trả bài sau mỗi tiết học qua mesenger. Thông qua đó, GV xem học sinh nắm kiến thức ở mức độ nào. Hoạt động này diễn ra ở từng tiết học. Ví dụ sau khi kết thúc từng tiết học: - Với tiết 1: Tôi sẽ sử dụng các câu hỏi ở mức độ thông hiểu, vận dụng Câu 1: Em hãy cho biết đặc trưng nổi bật trong phong cách viết truyện ngắn của Tô Hoài? Câu 2: Phát biểu suy nghĩ của em sau khi đọc văn bản "Vợ chồng A- Phủ" của Tô Hoài? Vị trí của tác phẩm đối với sự nghiệp viết văn của tác giả? Với hai câu hỏi trên trả lời được, HS vừa khắc sâu kiến thức về đặc điểm truyện ngắn Tô Hoài, đó cũng là căn cứ để học sinh hiểu thêm về tác phẩm, đồng thời học sinh sẽ có những cảm nhận sâu sắc hơn về truyện ngắn, về những nhân vật sẽ cảm nhận ở tiết sau. - Với tiết 2: Chúng tôi sử dụng các câu hỏi phát hiện, câu hỏi hình dung, tưởng tượng kết hợp với câu hỏi cảm xúc ở các mức độ nhận biết, thông hiểu để phát triển khả năng thu thập thông tin, bộc lộ cảm xúc cá nhân, khái quát nội dung tư tưởng. Ví dụ: Câu 1. Tìm từ thích hợp điền vào chỗ chấm: 12


Câu 2. Em hãy hình dung về căn buồng nơi Mị sống? Câu 3: Tại sao Mị càng ngày càng lầm lũi như con rùa nuôi nơi xó cửa?, rất nhiều lần Mị có cơ hội bỏ trốn sao Mị không tự giải thoát cuộc đời của mình? - Với tiết 3: Chúng tôi sẽ sử dụng câu hỏi phát hiện, câu hỏi cảm xúc kết hợp với câu hỏi quan điểm để học sinh có cảm nhận sâu sắc về hình ảnh A Phủ bị trói đứng, khát vọng sống mãnh liệt trong hành động “ khụy xuống” sau đó lại quật sức vùng lên. - Với tiết 4: Chúng tôi sẽ sử dụng câu hỏi hình dung, tưởng tượng và câu hỏi bày tỏ quan điểm ở mức độ vận dụng và vận dụng cao nhằm mục đích định hướng và phát triển năng lực bộc lộ cảm thụ thẩm mỹ và năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh: Sơ đồ tư duy nội dung tiết ôn tập về các nhân vật, hoàn thiện bài viết nộp cho GV... Trả lời được những câu hỏi trên học sinh sẽ khắc sâu kiến thức của tiết học, đồng thời có những cảm nhận sâu sắc về ước mơ nhỏ bé nhưng đáng trân trọng của Liên khi gửi gắm vào chuyến tàu đêm đi qua phố huyện. * Hoạt động 4: Hoạt động ứng dụng Mục đích của hoạt động này giúp học sinh sử dụng kiến thức, kĩ năng đã học để tạo lập văn bản. Các câu hỏi mà chúng tôi sử dụng trong hoạt động này chủ yếu là các câu hỏi cảm xúc, câu hỏi hình dung, tưởng tượng và các câu hỏi bày tỏ quan điểm ở các mức độ vận dụng. Nếu được thay lời nhân vật Mị và A Phủ để nói lên một ước mơ, em sẽ nói điều gì? Nếu như Mị không cắt dây trói cứu A Phủ, em hình dung xem cuộc sống của những con người nơi đây sẽ như thế nào? Qua việc phản ánh cuộc sống của người dân miền núi trước cách mạng tác giả Tô Hoài muốn nói tới người đọc thông điệp gì? * Hoạt động 5: Hoạt động bổ sung Ở hoạt động này giáo viên nhắc nhở học sinh đọc lại văn bản, hoàn thiện các câu hỏi ở các hoạt động thực hành và ứng dụng. Cung cấp các câu hỏi cho chuẩn bị bài ôn tập tiếp theo tác phẩm “Vợ Nhặt – Kim Lân” (GA minh họa theo hình thức dạy học trực tuyến – Phụ lục 2) 3 . Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được a) Hiệu quả kinh tế: - HS và GV trong đợt dịch không đến trường, không tham gia giao thông: trung bình mỗi ngày các em tổng chi hết 10.000đ tiền xăng xe và tiền hao mòn xe cộ. Bình quân học sinh lớp 12 của THPT Ninh Bình – Bạc Liêu (mỗi năm) là 270 học sinh, số tiền tiết kiệm được trong đợt nghỉ dịch Covid họ trực tuyến ở nhà: 270 HS x 10.000 = 2.700.000 VNĐ/ngày. 2.700.000 x 30 ngày = 81.000.000 VNĐ/tháng. - Nếu áp dụng trong toàn tỉnh Ninh Bình với số học sinh lớp 12 khoảng 8.800 HS thì số tiền tiết kiệm là khá lớn. 13


- Kiến thức về các nội dung cần triển khai ôn tập tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài cũng như kiến thức về phương pháp nằm rải rác ở nhiều cuốn sách và tài liệu khác nhau. Do đó để giáo viên và học sinh nắm được một hệ thống đầy đủ thường phải đọc, do nhiều tài liệu có liên quan, giá thành cao (khoảng 150.000 đồng – 400.000 đồng) - Sáng kiến này là tài liệu cho việc triển khai ôn tập “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài với hệ thống kiến thức đầy đủ, sâu sắc và phương pháp phù hợp. Giúp tiết kiệm được nhiều chi phí, giảm thiểu thời gian tìm tòi, giúp học sinh nâng cao kiến thức bài học, hình thành và phát triển kĩ năng sống…mà không tài liệu cụ thể nào có. - Sáng kiến tương đương với một cuốn sách tham khảo. Gía tương ứng với sách tham khảo thị trường là 25.000 VNĐ. Nếu sử dụng sáng kiến, số tiền làm lợi (chính là số tiền tiết kiệm) dự tính là: + Bình quân học sinh lớp 12 của trường THPT Ninh Bình – Bạc Liêu (mỗi năm) là 270 học sinh, số tiền tiết kiệm được: 270 x 25.000 = 6.750.000 VNĐ. + Nếu áp dụng trong toàn tỉnh Ninh Bình với số học sinh lớp 12 khoảng 8.500 thì số tiền tiết kiệm là: 8.800 x 25.000 = 220.000.000 VNĐ. b) Hiệu quả xã hội: Trước đây khi dạy ôn tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài theo phương pháp cũ HS chủ yếu thụ động, lệ thuộc vào giáo viên, nên khi đưa ra các tình huống ứng xử liên quan đến bài học, hầu hết các em rất lúng túng, thụ động. Hiện nay, khi đã sử dụng phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh vào bài học, học sinh đã chủ động và linh hoạt hơn khi ứng xử các tình huống cuộc sống. + Biết cách và chủ động khai thác tài liệu mở trên mạng xã hội. + Biết cách sàng lọc và lựa chọn thông tin một cách đúng đắn nhất. + Có khả năng thuyết trình một vấn đề và phản biện vấn đề một cách logic. + Có kỹ năng làm việc nhóm, tăng cường khả năng nắng nghe, học hỏi và chủ động lĩnh hội kiến thức. Có thể nói hiệu quả xã hội to lớn nhất từ việc dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong môn học Ngữ văn nói chung và trong việc ôn tập tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài theo hình thức dạy học trực tuyến nói riêng. Chúng tôi đã góp phần giáo dục các em biết trân trọng cuộc sống, hiểu hơn về cuộc sống, có cái nhìn đa chiều để phát hiện được chiều sâu của cuộc sống, có thể tự nhận thức và giải quyết một số vấn đề mà thực tiễn đòi hỏi... Rèn cho các em tinh thần tự giác, các kỹ năng cần thiết trong cuộc sống. IV. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG - Điều kiện áp dụng: Lớp học, HS học tại nhà sử dụng điện thoại thông minh, máy tính có kết nối internet.

14


- Các thiết bị thông minh có cài đặt và kết nối các ứng dụng dạy học trực tuyến: Zoom, Microsoft Teams, Shubclassroom, Teemlink.... - Khả năng áp dụng: Áp dụng trong giảng dạy môn Ngữ văn đối với học sinh lớp 12 của trường THPT Ninh Bình - Bạc Liêu và các trường THPT nói chung.

V. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. SGK, SGV Ngữ văn 12 - NXB Giáo dục. 2. Nguyễn Đức Ân (1997), Phương pháp dạy học giảng văn ở trường PTTH, NXB Tổng hợp Đồng Tháp. 3. Nguyễn Đức Ân (1996), Tài liệu, Một số vấn đề dạy học giảng văn. 4. Bộ Giáo dục và đào tạo (2014), Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Tài liệu tập huấn. 5. Nguyễn Viết Chữ (2003), Vấn đề câu hỏi trong dạy học văn (Tài liệu lưu hành nội bộ), Trường ĐHSP Hà Nội. 6. Phan Trọng Luận - Trương Dĩnh (2004), Phương pháp dạy học văn, T1, NXB ĐHSP. 7. Tài liệu tham khảo khác: Intrenet, ...

15


Danh sách những người đã tham gia áp dụng sáng kiến

1

Nguyễn Thị Thu Hiền

1981

GV

Trình độ chuyên môn Cử nhân

2

Đàm Thị Hường

1982

GV

Cử nhân

3

Nguyễn Công Minh

1980

PHT

Cử nhân

4

Phạm Thị Tuyết Nhung

1985

GV

Thạc sỹ

STT

Họ và tên

Năm sinh

Chức vụ

Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ CƠ SỞ

Nội dung công việc hỗ trợ Lên ý tưởng, thống nhất nội dung, viết phần lý luận. Tham gia góp ý phần giáo án và phần minh họa cho sáng kiến. Thống nhất nội dung, phụ trách phần minh họa cho sáng kiến. Đôn đốc việc thực hiện. Thẩm định và góp ý chung cho sáng kiến. Thống nhất nội dung, phụ trách phần giáo án minh họa. trung thực, đúng sự

Ninh Bình, ngày15 tháng 05 năm 2020 NGƯỜI NỘP ĐƠN

16


Nguyễn Thị Thu Hiền Đàm Thị Hường Nguyễn Công Minh Phạm Thị Tuyết Nhung

PHẦN PHỤ LỤC I. PHỤ LỤC GIÁO ÁN, TRANH ẢNH, SƠ ĐỒ, SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH PHỤ LỤC 1: GIÁO ÁN MINH HỌA PHẦN GIẢI PHÁP CŨ Tiết: 65+66+67+68 Ngày soạn :

Ngày dạy :

VỢ CHỒNG A PHỦ ( TRÍCH VỢ CHỒNG A PHỦ - TÔ HOÀI) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức - Thấy được cuộc sống cực nhục, tối tăm và quá trình vùng lên tự giải phóng của đồng bào các dân tộc Tây Bắc; - Hiểu được những nét đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm. 2. Về kĩ năng Củng cố, nâng cao các kĩ năng tóm tắt tác phẩm và phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự. 3. Về thái độ - Học tập nghiêm túc II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 1. Giáo viên - Đọc sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ Văn 12 tập 2 - Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ Văn 12 - Soạn giáo án, thiết kế bài học. 2. Học sinh - Đọc Sách giáo khoa Ngữ Văn 12 tập 2 - Sách bài tập Ngữ Văn 12 tập 2 - Soạn bài III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH - Đọc diễn cảm - Phân tích, chứng minh, bình giảng 17


- Trao đổi thảo luận IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới (1) Hoạt động Khởi động: Mục đích: Tạo hứng thú cho HS khi bước vào tiết ôn tập Bước 1: GV Trên lớp buổi sáng, cô và các em đã tìm hiểu xong tac phẩm Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài, hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau ôn tập tác phẩm này. Theo các em liên quan đến tác phẩm này sẽ có những dạng đề nào tương ứng? Căn cứ vào đâu các em lại có suy luận đó? Bước 2+ Bước 3: HS làm việc cặp đôi, suy nghĩ, trả lời. Bước 4: GV chốt kiến thức và dẫn dắt HS vào tiết ôn tập. Hoạt động của GV- HS (2) Hoạt động hình thành kiến thức. Hoạt động 1: GV ôn tập kiến thức tác phẩm. Mục tiêu: Ôn tập kiến thức chung về tác giả và tác phẩm. Bước 1: GV chia lớp thành 4 nhóm. Nhóm 1: Xuất xứ - Hoàn cảnh ra đời? Nhóm 2: Tóm tắt tác phẩm? Nhóm 3 + 4: Chủ đề tác phẩm? Bước 2: Các nhóm thảo luận. Bước 3: Các nhóm cử đại diện trả lời. Bước 4: GV chốt kiến thức cho HS.

Nội dung cần đạt I. Kiến thức cơ bản 1. Xuất xứ - Hoàn cảnh ra đời - Vợ chồng A Phủ (1952) là một trong ba tác phẩm (Vợ chồng A Phủ, Mường Giơn và Cứu đất cứu mường) in trong tập Truyện Tây Bắc. - Tác phẩm là kết quả của chuyến đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc năm 1952. Đây là chuyến đi thực tế dài tám tháng sống với đồng bào các dân tộc thiểu số từ khu du kích trên núi cao đến những bản làng mới giải phóng của nhà văn. - Vợ chồng A Phủ gồm có hai phần, phần đầu viết về cuộc đời của Mị và A Phủ ở Hồng Ngài, phần sau viết về cuộc sống nên vợ nên chồng, tham gia cách mạng của Mị và A Phủ ở Phiềng Sa. Đoạn trích là phần đầu của truyện ngắn. 2.Tóm tắt tác phẩm: Truyện kể về cuộc đời đôi vợ chồng người Mèo là Mị và A Phủ. Vì nhà nghèo nên khi lấy nhau, cha mẹ Mị phải vay tiền nhà thống lý Pá Tra. Đến khi mẹ Mị qua đời, Mị trở thành thiếu nữ xinh đẹp, mà món nợ vẫn chưa trả xong. Mị bị A Sử - con trai nhà thống lý bắt cóc về làm vợ để gạt nợ. Cuộc đời làm dâu nhà giàu thật đắng cay tủi nhục. Sau lần từ bỏ ý định tự tử vì thương cha già, Mị sống như cái xác không hồn, 18


Mị phải làm việc quần quật quanh năm, suốt tháng hơn con trâu, con ngựa. Mùa xuân đến Mị muốn đi chơi nhưng bị bắt trói. A Phủ đánh A Sử trong một cuộc vui xuân nên bị bắt, bị phạt vạ một trăm đồng bạc trắng rồi trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà thống lý. Trong một lần đi chăn bò, A Phủ đã để hổ vồ mất một con bò, anh bị trói đứng và bỏ đói sắp chết. Thương cho người cùng cảnh ngộ, Mị cắt dây cởi trói cho A Phủ rồi cùng anh chạy trốn khỏi Hồng Ngài, đến Phiềng Sa, họ thành vợ chồng. A Phủ gặp cán bộ A Châu kết nghĩa làm anh em được giác ngộ trở thành chiến sĩ du kích đánh Pháp. - Chủ đề tác phẩm: Thông qua số phận của Mị và A Phủ, tác giả thể hiện tấm lòng yêu thương, cảm thông số phận người dân miền núi, trân trọng vẻ đẹp tiềm tàng của họ, ngợi ca ý nghĩa nhân đạo của sự nghiệp giải phóng con người thoát khỏi tối tăm và áp bức. Hoạt động 2: Tìm hiểu nhân 3 Nhân vật Mị vật Mị. 3.1.Hình ảnh Mị trong đoạn văn mở đầu truyện Mục tiêu: Giúp HS nắm được cuộc đời bất hạnh và đau khổ + Một cô gái âm thầm, lẻ loi, sống như gắn của Mị cùng sức sống tiềm tàng vào những vật vô tri, vô giác : “Ai ở xa về, có việc mãnh liệt của cô. vào nhà thống lý Pá Tra thường trông thấy có một cô Bước 1: GV chia lớp thánh 4 con gái ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh nhóm: tàu ngựa”. Nhóm 1: Nghệ thuật giới thiệu + Một cô con dâu nhà thống lý quyền thế, giàu nhân vật Mị? sang “nhiều nương, nhiều bạc, nhiều thuốc phiện” Nhóm 2: Cuộc đời của Mị khi về nhất làng nhưng lúc nào cũng “cúi mặt”, “buồn rười làm dâu? rượi”. Nhóm 3: Sức sống tiềm tàng của  Hình ảnh của Mị hoàn toàn tương phản với Mị trong đêm tình mùa xuân? cái gia đình mà Mị đang ở. Sự tương phản ấy báo Nhóm 4: Hành động cắt dây trói, hiệu một cuộc đời không bằng phẳng, một số phận và hành động chạy theo A Phủ nhiều ẩn ức và một bi kịch của cõi nhân thế nơi miền của Mị trong đêm đông? núi cao Tây Bắc. Bước 2 + 3: HS các nhóm nhận 3.2. Cuộc đời, số phận, tính cách của nhân nhiệm vụ, suy nghĩ, trả lời. vật Mị Bước 4: GV chốt kiến thức trọng a. Trước hết, Mị là cô gái có ngoại hình đẹp tâm. và nhiều phẩm chất tốt, đáng lẽ có thể sống một cuộc sống hạnh phúc: 19


+ Một cô gái trẻ đẹp và có tài thổi sáo. + Một cô gái chăm làm, sẵn sàng lao động, không quản ngại khó khăn. + Một cô gái yêu đời, yêu cuộc sống tự do, không ham giàu sang phú quý. + Một người con hiếu thảo.  Có thể khẳng định, Mị là một hình tượng đẹp về người thiếu nữ Tây Bắc. Ở Mị, toát lên cái đẹp vừa tự nhiên, giản dị vừa phóng khoáng, thẳm sâu như thiên nhiên núi rừng miền Tây Tổ quốc. Tuy nhiên, trái với những gì Mị đáng được hưởng, bi kịch đã đến với Mị một cách phũ phàng bởi cường quyền bạo lực và thần quyền hủ tục. b. Cô Mị với kiếp “con dâu gạt nợ” ở nhà thống lý Pá Tra : - “Con dâu gạt nợ” : Bề ngoài là con dâu vì Mị là vợ A Sử, nhưng bên trong Mị chỉ là một thứ gán nợ, bắt nợ để bù đắp cho khoản tiền mà bố mẹ Mị đã vay của nhà thống lý Pá Tra nhưng chưa trả được. Điều đau đớn trong thân phận của Mị là ở chỗ : nếu chỉ là con nợ thay cho bố mẹ thì Mị hoàn toàn có thể hi vọng vào một ngày nào đó sẽ được giải thoát sau khi món nợ đã được thanh toán (bằng tiền, bằng vật chất hoặc công lao động). Nhưng Mị lại là con dâu, bị cướp về và “cúng trình ma” ở nhà thống lý. Linh hồn Mị đã bị con “ma” ấy “cai quản”. Đến hết đời, dù món nợ đã được trả, Mị cũng sẽ không bao giờ được giải thoát, được trở về với cuộc sống tự do. Đây chính là bi kịch trong cuộc đời Mị. - Đời “con dâu gạt nợ” của Mị ở nhà thống lý là một quãng đời thê thảm, tủi cực, sống mà như đã chết. Ở đó : + Mị dường như đã bị tê liệt cả lòng yêu đời, yêu sống lẫn tinh thần phản kháng. + Mị chỉ là một công cụ lao động. + Thân phận của Mị không bằng con trâu, con ngựa trong nhà. + Mị âm thầm như một cái bóng. + Mị như một tù nhân của chốn địa ngục trần 20


gian, đã mất tri giác về cuộc sống.  Nhà văn không chỉ gián tiếp tố cáo sự áp bức bóc lột của bọn địa chủ phong kiến miền núi mà còn nói lên một sự thật thật đau xót : dưới ách thống trị của cường quyền bạo lực và thần quyền hủ tục, người dân lao động miền núi Tây Bắc bị chà đạp một cách tàn nhẫn về tinh thần đến mức tê liệt cảm giác về sự sống, mất dần ý niệm về cuộc đời, từ những con người có lòng ham sống mãnh liệt trở thành những người sống mà như đã chết, tẻ nhạt và vô thức như những đồ vật trong nhà. Một sự hủy diệt ý thức sống của con người thật đáng sợ ! c. Sức sống tiềm tàng mãnh liệt (đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài) - Những tác động của ngoại cảnh : + Trước hết là khung cảnh mùa xuân. + Tiếp đó là “tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi” – tiếng sáo gọi bạn tình “vọng” vào tâm hồn Mị “thiết tha bổi hổi”. + Bữa cơm Tết cúng ma đón năm mới rộn rã “chiêng đánh ầm ĩ” và bữa rượu tiếp ngay bữa cơm bên bếp lửa.  Những biểu hiện của ngoại cảnh ấy không thể không tác động đến Mị, nhất là tiếng sáo. Bởi vì ngày trước Mị thổi sáo giỏi, bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị. Tiếng sáo gọi bạn tình, “tiếng sáo rủ bạn đi chơi” chính là tiếng ca của hạnh phúc, là biểu tượng của tình yêu đôi lứa. Nó đã xuyên qua hàng rào lạnh giá bên ngoài để “vọng” vào miền sâu thẳm trong tâm hồn Mị, đánh thức cái sức sống vẫn được bảo lưu đâu đó trong cõi lòng người thiếu nữ Tây Bắc này. - Diễn biến tâm lý, hành động + Đầu tiên, Mị “ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi”. + Trong không khí của một đêm tình mùa xuân, trong cái nồng nàn của bữa rượu ngày Tết, “Mị cũng uống rượu”. + Mị “thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước”. Mị 21


cảm thấy mình “trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. + Mị cảm thấy rõ hơn bao giờ hết cái vô nghĩa lý của cuộc sống thực tại : “Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa”. + “Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo”. Tiếng sáo như hối thúc Mị “quấn lại tóc”, “với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách” để “đi chơi”. Những biến động mạnh mẽ trong tâm hồn Mị đã chuyển hóa thành hành động thực tế và hành động này dẫn đến những hành động tiếp theo không thể ngăn được.  Rõ ràng, cái khát vọng sống, niềm khát khao hạnh phúc vẫn được bảo lưu ở đâu đó trong sâu thẳm tâm hồn nhân vật Mị. Nó giống như hòn than vẫn đang âm ỉ cháy dưới lớp tro tàn nguội lạnh và chỉ cần một trận gió thổi tới là nó có thể bùng cháy một cách mãnh liệt. Những tác động của ngoại cảnh là không nhỏ nhưng cái sức mạnh tiềm ẩn, không thể nào dập tắt của con người mới là điều mấu chốt quyết định sức sống của Mị, của mỗi cá nhân. d. Sức phản kháng táo bạo (hành động cởi dây trói cho A Phủ) Dù bị dập vùi một cách tàn nhẫn nhưng không vì thế mà lòng ham sống và khát khao hạnh phúc trong Mị bị triệt tiêu. Trái lại, trong những hoàn cảnh đặc biệt nó còn bừng dậy một cách mạnh mẽ và chuyển hóa thành sức phản kháng táo bạo. Có thể thấy rõ điều đó qua diễn biến tâm lí và hành động của Mị trong đêm cô cứu A Phủ rồi cùng anh bỏ trốn khỏi Hồng Ngài : + Ban đầu, trước cảnh tượng A Phủ bị trói, Mị hoàn toàn dửng dưng. + Nhưng sau đó, khi chứng kiến dòng nước mắt chảy xuống gò má đã xạm đen lại của A Phủ, Mị đã đồng cảm, thương mình và thương người. + Thương mình, thương người, Mị càng nhận rõ tội ác của cha con thống lí. + Dù trong lòng vẫn có những sợ hãi nhưng 22


Hoạt động 3: Ôn tập giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm. Mục tiêu: Thông qua cuộc đời của Mị và A Phủ HS thấy được giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm và thông điệp của tác giả. Bước 1: GV chia lớp thành 2 nhóm độc lập: Nhóm 1: Trình bày: Giá trị hiện thực qua 2 nhân vật? Nhóm 2: Trình bày: Giá trị nhân đạo của tác phẩm qua 2 nhân vật? Bước 2+ 3 HS hai nhóm suy nghĩ, thảo luận, cử đại diện trả lời. Bước 4: GV chốt kiến thức.

Mị đã cứu A Phủ rồi cùng A Phủ bỏ trốn khỏi Hồng Ngài.  Đây là hệ quả tất yếu sau những gì đã diễn ra ở Mị. Từ đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài đến đêm cứu A Phủ là một hành trình tìm lại chính mình và tự giải thoát khỏi những “gông xiềng” của cả cường quyền bạo lực và thần quyền lạc hậu. Đó cũng là sự khẳng định ý nghĩa của cuộc sống và khát vọng tự do cháy bỏng của người dân lao động Tây Bắc 2. Giá trị hiện thực a) Thông qua cuộc đời nhân vật Mị : - Mị là nạn nhân của sự vùi dập về thể xác: (bị bóc lột sức lao động thậm tệ; bị đánh đập, bị trói và bỏ đói bất cứ lúc nào…) - Mị là nạn nhân của sự vùi dập về tinh thần : (căn buồng Mị ở tối tăm, chỉ thông ra thế giới bên ngoài qua một cửa sổ “lỗ vuông bằng bàn tay”; Mị sống “lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”…) b) Thông qua cuộc đời A Phủ : - Là chàng trai khỏe mạnh, giỏi giang, con gái trong làng nhiều người mê. - Vì không chịu được sự bất công cũng như thái độ hống hách, cậy quyền thế của A Sử - con trai thống lý Pá Tra, A Phủ đã đánh A Sử. A Phủ bị bắt, phải vay nhà thống lý một trăm đồng bạc hoa xòe để nộp vạ cho làng và trở thành người ở trừ nợ. - Vì để hổ ăn mất một con bò, A Phủ bị thống lý Pá Tra trói đứng và bỏ đói đến gần chết. -> Thân phận con người không bằng con vật. 3. Giá trị nhân đạo a) Qua nhân vật Mị : - Dù bị áp chế về cả thể xác và tinh thần, tâm hồn Mị vẫn không hoàn toàn giá lạnh. Bên trong cái dáng lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa, Tô Hoài vẫn nhận ra một sức sống tiềm tàng trong con người Mị mà khi có đủ điều kiện nó sẽ vùng lên để tìm lại cuộc sống đích thực cho mình. - Sức sống của nhân vật Mị được miêu tả trực tiếp trong tác phẩm. + Trong lần định ăn nắm lá ngón tự tử : Mị 23


(3) Hoạt động luyện tập, vận dụng, mở rộng. Mục tiêu: Củng cố những kiến thức ôn tập đã được cung cấp. Từ đó có những so sánh, liên hệ, mở rộng hợp lý. Hoạt động 1: Bước 1: GV yêu cầu HS làm việc theo hình thức cặp đôi. Đặt câu hỏi cho các em tự thảo luận:

định chết vì ý thức được cuộc sống tủi nhục, vô nghĩa của mình. + Trong đêm tình mùa xuân : Điều kiện có tác dụng trực tiếp cho việc biểu hiện sức sống của Mị là không gian của đêm tình mùa xuân, hơi rượu và tiếng sáo. Sức sống của Mị thể hiện trong cảm xúc, trong sự hồi tưởng và hành động. Sức sống tiềm tàng thể hiện ngay cả khi bị trói. + Trong đêm cởi trói cho A Phủ : Từ sự đồng cảm với A Phủ (khi nhìn thấy hai dòng nước mắt của A Phủ khi bị trói), Mị nhận ra gia đình thống lý Pá Tra độc ác thật, trói người cho đến chết và Mị đã cắt dây mây cởi trói cho A Phủ. - Kết quả của sức sống tiềm tàng: Mị cởi trói cho A Phủ và cùng A Phủ trốn hỏi Hồng Ngài đến với cuộc sống tự do. b) Qua nhân vật A Phủ : - Nếu như trong phần đầu nhà văn chú ý miêu tả Mị thì ở phần sau, khi hai người chạy thoát khỏi Hồng Ngài và nên vợ nên chồng, nhà văn lại quan tâm miêu tả quá trình giác ngộ cách mạng của A Phủ nhiều hơn. - Thoát khỏi gông cùm của bọn phong kiến, A Phủ lại đối đầu với bọn thực dân. Dần dần, anh ý thức rõ hơn về mình và tội ác của thực dân Pháp. Từ căm thù thực dân, A Phủ đã đến với A Châu, đến với cách mạng bằng một tấm lòng thành thật, trong sáng...Và nhiều lúc chính anh là người nâng đỡ tinh thần cho Mị. - A Phủ dã khẳng định bản thân mình bằng chính hành động đấu tranh cách mạng. II. Câu hỏi ôn tập Câu 1: So sánh tính cách và số phận của Mỵ và A Phủ? a) Sự giống nhau: - Về tính cách: Cả hai đều là những người lao động, có những phẩm chất tốt đẹp, cả hai đều còn trẻ. - Về số phận: + Cả hai đều là những người nghèo khổ, bị áp bức, bóc lột và cuối cùng, kẻ thì thành con dâu gạt nợ, kẻ 24


thì thành đứa ở gạt nợ cho nhà thống lý Pa Tra. + Sau một thời gian bị vùi dập, cả hai đều an phận, chấp nhận cuộc sống tôi đòi. Nhưng cuối cùng, cả hai đều đi từ đấu tranh tự phát, tự giải phóng cho mình và cuối cùng đi đến đấu tranh tự giác. b) Sự khác nhau: - Về tính cách : + Mị là cô gái có tâm hồn nhạy cảm (nhắc lại những vấn đề về sự hồi sinh trong tâm hồn cô trong đêm xuân và việc cởi trói cho A Phủ.) + Phủ cứng cỏi, gan dạ, ngay thẳng (với A Phủ, tác giả chủ yếu miêu tả hành động hơn là biểu hiện nội tâm) - Về số phận. + Mỵ tiêu biểu cho những người phụ nữ miền núi, thân phận thấp hơn cả con ngựa trong nhà thống lý + A Phủ tiêu biểu cho người thanh niên nghèo miền núi, là công cụ lao động cho những kẻ bóc lột Kết luận: - Truyện có giá trị nhân đạo sâu sắc : Phát hiện và ngợi ca sức sống tiềm tàng mãnh liệt của con người. Giá trị nhân đạo của “Vợ chồng A Phủ” gắn liền với đường lối cách mạng và chính sách dân tộc của Đảng : Giải phóng cho những người lao động bị áp bức bóc lột, đem đến cho họ một cuộc sống tốt đẹp hơn. - Qua hai nhân vật Mỵ và A Phủ, tác phẩm cho thấy : Xã hội phong kiến miền núi dù có tàn bạo đến đâu cũng không giam hãm được khát vọng sống của con người. Hoạt động 2: Khái quát thành Câu 2: Nghệ thuật : công về nghệ thuật của tác - Thành công tiêu biểu là đã miêu tả một cách phẩm. logic quá trình phát triển nội tâm của nhân vật, đặc HS suy nghĩ và trả lời độc lập. biệt là tính cách nhân vật Mị. Gv chốt kiến thức. - Là một cây bút có biệt tài trong việc tả cảnh vật, thiên nhiên. Thiên nhiên trong tác phẩm sống động, có hồn, khêu gợi, góp phần đắc lực cho việc biểu hiện nội tâm nhân vật. - Sử dụng thành thạo lời nửa trực tiếp, đó là lời kể của tác giả nhưng người đọc vẫn cảm nhận như chính So sánh tính cách và số phận của Mỵ và A Phủ? Bước 2 + 3: HS làm việc theo hình thức cặp đôi suy nghĩ, thảo luận, cử đại diện trả lời. Bước 4: GV chốt kiến thức.

25


lời của nhân vật đang tự bộc lộ “Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”..., có nhiều chi tiết giàu chất thơ. 4. Củng cố - vẻ đẹp của nhân vật Mị và A phủ đại diện cho số phận của những người lao động nghèo khổ ở Tây Bắc - sức sống mãnh liệt tiềm tàng trong tâm hồn người lao động miền núi 5. Dặn dò HS học bài cũ Soạn bài mới: Chuẩn bị ôn tập tác phẩm Vợ Nhặt – Kim Lân. V. RÚT KINH NGHIỆM ......................................................................................................................................... ................................................................................................................... Ký duyệt

26


PHỤ LỤC 2: GIÁO ÁN MINH HỌA PHẦN GIẢI PHÁP MỚI

Thiết kế giáo án “Ôn tập Vợ Chồng A Phủ - Tô Hoài theo hình thức trực tuyến nhằm phát huy tính chủ động tích cực của học sinh. I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: Tiết 1: - Cùng cố ôn tập những kiến thức cơ bản về tác giả Tô Hoài và tác phầm “Vợ chồng A Phủ’’. Tiết 2: - Hệ thống ôn tập lại những kiến thức về nhân vật Mị, nỗi khổ của Mị và sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị . Tiết 3: - Hệ thống ôn tập lại những kiến thức về nhân vật A Phủ, hiểu được tính cách, số phận của nhân vật A Phủ. - Thấy được cảnh xử kiện- hủ tục lạc hậu trong phong tục tập quán của người dân miền núi Tây Bắc trước cách mạng. - Tổng kết giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Tiết 4: + HS biết sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các vấn đề, các tình huống diễn ra trong cuộc sống. + HS biết nghiên cứu, sáng tạo, tìm ra cái mới theo sự hiểu biết của mình, tìm phương pháp giải quyết vấn đề và đưa ra những phương án giải quyết khác nhau góp phần hình thành năng lực học tập, năng lực giao tiếp… 2. Kỹ năng:. - Biết cách đọc hiểu truyện ngắn hiện đại theo đặc trưng thể loại. - Vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề đặt ra trong thực tiễn. - Hình thành kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập. 3. Thái độ: - Biết trân trọng con người, luôn có khát vọng chính đáng, biết đấu tranh cho quyền sống, quyền hạnh phúc, tự do cho chính mình. 4. Định hướng các năng lực hình thành: - Năng lực chung: Năng lực tự học; năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực ngôn ngữ. - Năng lực chuyên biệt: + Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập. + Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản. + Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản. + Năng lực hợp tác thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản. + Năng lực cảm thụ và thưởng thức thẫm mỹ. 27


+ Năng lực tự đọc hiểu các tác phẩm truyện ngắn hiện đại. + Năng lực vận dụng những kiến thức liên môn đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn: Vấn đề bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc.. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Giáo viên: - Tranh, ảnh phục vụ nội dung bài học. - Phiếu học tập, phiếu giao nhiệm vụ, phiếu đánh giá. - Máy tính, máy chiếu kết nối, máy điện thoại - Bài soạn. 2. Học sinh: - Nghiên cứu nội dung bài học đã được giao. - Giấy viết. - Chuẩn bị các phương tiện thiết bị công nghệ thông tin. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC. - Kết hợp các phương pháp: Nêu vấn đề, thảo luận, tích hợp, công nghệ thông tin…giúp giờ ôn tập đạt hiệu quả tốt. - Tổ chức dạy học bằng các hoạt động theo mô hình học trực tuyến: Hoạt động khởi động, hoạt động hình thành kiến thức mới, hoạt động thực hành, hoạt động ứng dụng, hoạt động bổ sung. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TIẾT 1 Mục tiêu: Hình thành và phát triển các năng lực - Năng lực tự học; năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực ngôn ngữ. - Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập. - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản. - Năng lực cảm thụ và thưởng thức thẫm mỹ. - Năng lực vận dụng những kiến thức liên môn đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn: Vấn đề bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc. 1. Ổn định lớp: - GV điểm danh HS trên phần mềm dạy học trực tuyến Microft teams 2. Kiểm tra bài cũ: - HS làm bài tập trắc nghiệm kiến thức chung về tác giả tác phẩm “ Vợ chồng A Phủ” trên phần mềm Shubclassroom 3. Giới thiệu bài mới: - GV dẫn dắt vào bài học 4. Hoạt động dạy và học : HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG - Giáo viên (GV) tổ chức cho học sinh (HS) hoạt động khởi động .

28


Mục tiêu: Kiểm tra việc ghi nhớ và ôn tập kiến thức ở nhà của HS nhằm giúp HS huy động kiến thức, kỹ năng, tạo hứng thú tiếp nhận bài mới . Yêu cầu: - HS thể hiện những vấn đề liên quan đến tác phẩm. Cách tiến hành: GV: Trên phần mềm dạy học trực tuyến Microsoft Teams, GV và HS nghe 1 bạn HS trong lớp thổi sáo bài hát tình ca Tây Bắc. Sau đó GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Bài nhạc gợi cho em nhớ đến văn hóa cuả vùng miền nào? Nêu những hiểu biết của em về vùng miền đó? HS: HS trả lời, và nhận xét câu trả lời của bạn. GV: GV nhận xét và chốt kiến thức, sau đó giới thiệu khái quát về vẻ đẹp thiên nhiên, con người, những nét đặc sắc về văn hóa, nghệ thuật, phong tục tập quán của vùng núi Tây Bắc và dẫn vào hoạt động mới . Hoạt động của GV và HS Kiến thức trọng tâm HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC I. ÔN TẬP VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM Hoạt động 1: ÔN TẬP VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM MỤC TIÊU: Hệ thống củng cố lại kiến thức về tác giả , tác phẩm. GV: Hướng dẫn HS tìm hiểu các kiến thức cơ bản về các vấn đề đọc-hiểu văn bản: Ôn tập về tác giả, tác phẩm Lớp chia thành 4 nhóm, các nhóm tự lập nhóm riêng trên Messenger hoặc Zalo để thảo luận ( Phụ lục 4 lớp học 1. Tác giả : trực tuyến) N1- Trình bày những nét chính về tác - Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen giả Tô Hoài ? - Là một nhà văn lớn, có số lượng tác phẩm N2: Nêu xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác ? đạt kỉ lục trong văn học Việt Nam hiện đại. N3: Nêu kết cấu, vị trí đoạn trích? - Tô Hoài có quan niệm nghệ thuật “vị nhân N4: Tóm tắt văn bản sinh” độc đáo và có phần quyết liệt - Là nhà HS: -Nghiên cứu tài liệu, SGK (phần văn có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về tiểu dẫn), tìm kiếm thông tin và phát phong tục, tập quán của nhiều vùng miền hiện, trả lời câu hỏi, thảo luận trên khác nhau trên đất nước ta. nhóm riêng sau đó chụp nộp gửi lên 2.Văn bản “Vợ chồng A Phủ”: nhóm chung của lớp. a. Xuất xứ: In trong tập Truyện Tây - Các HS khác nhận xét, bổ sung, Bắc(1954). tranh biện. b. Hoàn cảnh sáng tác: (Phụ lục 5 tóm tắt tác phẩm) - Là kết quả của chuyến đi thực tế cùng bộ 29


GV: Nhận xét, nhấn mạnh những đóng đội lên giải phóng Tây Bắc năm 1952. Trong góp lớn lao của Tô Hoài đối với nền những chuyến đi này ông có điều kiện tiếp văn học dân tộc. xúc nhiều với đồng bào Tây Bắc và cuộc sống của đồng bào nơi đây đã khơi nguồn cảm hứng cho ông. c. Kết cấu và vị trí đoạn trích: - Tác phẩm gồm 2 phần: + Phần đầu viết về cuộc đời của Mị và A Phủ ở Hồng Ngài. + Phần sau viết về cuộc sống nên vợ nên chồng, tham gia cách mạng của Mị và A Phủ ở Phiềng Sa. - Đoạn trích thuộc phần mở đầu của truyện ngắn. d. Tóm tắt tác phẩm: HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập, vận dụng mở rộng. Hoạt động cá nhân. GV : Với vai trò là người hùng biện hãy viết đoạn văn hùng biện về tục bắt vợ của dân tộc Mông ( Phụ lục 6 bài hùng biện về tục bắt vợ) - HS tiến hành làm các bài tập sau đó chụp nộp gửi trên nhóm chung của lớp( Zalo, mesenger...) - GV nhận xét, chọn một số bài hay để đọc trước lớp học truuwcj tuyến. - GV đánh giá, nhân xét tiết học và kết luận. 5. Củng cố: Viết một đoạn văn ngắn trình bày nhận xét về nhà văn Tô Hoài, những đóng góp của ông đối với nền văn học Việt Nam. 6. Dặn dò: Tìm hiểu kĩ hình tượng nhân vật Mị 7. Rút kinh nghiệm: TIẾT 2. Mục tiêu: Hình thành và phát triển các năng lực - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản. - Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản. - Năng lực hợp tác thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản. 30


- Năng lực cảm thụ và thưởng thức thẫm mỹ. - Năng lực tự đọc hiểu các tác phẩm truyện ngắn hiện đại. - Năng lực tự học; năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực ngôn ngữ. - Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập. 1. Ổn định lớp: GV điểm danh HS thả tim trên nhóm Messenger 2. Kiểm tra bài cũ: HS làm bài tập trên phần mềm Shubclassroom 3. Giới thiệu bài mới: 4. Hoạt động dạy và học : HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG Giáo viên (GV) tổ chức cho học sinh (HS) hoạt động khởi động . MỤC TIÊU: Hệ thống củng cố lại kiến thức về nhân vật Mị. Yêu cầu: HS thể hiện những vấn đề liên quan đến tác phẩm. Cách tiến hành: - GV: Gửi vào nhóm học Messenger hoặc Zalo của lớp. Yêu cầu học sinh xem video về đêm tình mùa xuân trong bộ phim “Vợ chồng Aphủ”. (phụ lục video 1) - GV: Theo em kịch bản phim có giống với nội dung truyện không? Có thể hiện được diễn biến tâm lí của nhân vật Mị không? - HS trả lời cá nhân khi GV dạy học trên phần mềm microft teams. - GV chốt ý và giới thiệu về nhân vật Mị. Hoạt động của GV và HS Kiến thức trọng tâm HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH II. Phân tích KIẾN THỨC 1. Nhân vật Mị: HOẠT ĐỘNG: Ôn tập về nhân vật a.Vẻ đẹp: Mị - Ngoại hình: Một cô gái trẻ đẹp, “trai đứng nhẵn chân vách đầu buồng Mị”, Mị đã có GV: Hướng dẫn HS hệ thống lại các người yêu. kiến thức cơ bản về nhân vật Mị. - Tâm hồn, phẩm chất:Mị là một người con gái xinh đẹp, hội tụ nhiều phẩm chất đáng quý, Mị xứng đáng được hưởng một cuộc sống hạnh phúc và hạnh phúc đó đang ở GV chia lớp thành 4 Nhóm giao trong tầm tay của Mị. nhiệm vụ cho từng nhóm: b. Số phận: N1: Nhận xét về cách giới thiệu nhân .- Nỗi khổ thể xác: Mị bị bóc lột sức lao động vật Mị ở đầu tác phẩm? Cảm nhận của một cách tàn nhẫn và trở thành công cụ lao em về vẻ đẹp, số phận của nhân vật động cho nhà Thống lí Pá Tra. - Nỗi khổ tinh thần: Mị? N2: Phân tích diễn biến tâm lí của + Lấy một người chồng mà mình không yêu nhân vật Mị trong đêm tình mùa và người đó cũng không yêu mình. 31


xuân? N3: Phân tích diễn biến tâm lí của Mị và hành động của Mị trong đêm mùa đông. N4: Nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật Mị? Phần này HS đã thảo luận nhóm trước ở nhà, HS tìm chi tiết, phân tích ý nghĩa , đánh giá cảm nhận của nhân vật và giá trị tư tưởng của văn bản. Sau đó chụp gửi trên nhóm chung Messenger hoặc Zalo của lớp. HS các nhóm khác thảo luận tranh biện. GV: Nhận xét, chốt kiến thức ôn tập trên phần mềm dạy học trực tuyến Microsoft Teams. ( Phụ lục 7: sơ đồ hóa về nhân vật Mị)

+ Thân phận “ con dâu gạt nợ ”. + Sự tê liệt về tinh thần, lòng yêu đời, yêu sống và tinh thần phản kháng.. .=> Bi kịch tinh thần của Mị: Mị trơ lì hoàn toàn về tinh thần, kể cả phần nhân bản nhất (tình thương). <=>Số phận cùng cực, bất hạnh của Mị điển hình cho nỗi thống khổ của người dân miền núi dưới ách thống trị của bọn phong kiến, thực dân. c. Sức sống tiềm tàng * Đêm tình mùa xuân - Bức tranh xuân ở Hồng Ngài + Gió thổi và cỏ ranh vàng ửng.. + Những chiếc váy hoa phơi trên mỏm đá xoè như con bướm, sặc sỡ + Tiếng cười ầm của đám trẻ con chơi quay trên sân trước nhà. + Tiếng chó sủa xa xa... ----> Bức tranh: tưng bừng màu sắc, rộn rã âm thanh. Báo hiệu tết đến gần, những đêm tình mùa xuân đã đến. ---> sức sống đất trời gọi về trong Mị nhiều kí ức đẹp -Men rượu + Mị lén lấy hũ rượu, uống ực từng bát. +) uống nỗi tủi hận, cay đắng vào lòng +) Quên đi phần đời cay đắng đã qua +) Sống lại mạnh mẽ phần đời tuổi trẻ đã có. (-> Biểu hiện sự trổi dậy trong sức sống tiềm tàng của Mị. - Tiếng sáo: **Lần 1: Tiếng sáo lấp ló ngoài đầu núi rủ bạn đi chơi: + Mị lẩm nhẩm bài hát của người đang thổi Mày có con trai con gái rồi Mày đi làm nương Ta không có con trai con gái Ta đi tìm người yêu. -> Cất tiếng hát là biểu hiện sinh động nhất của lòng yêu đời == > Khát vọng hạnh 32


phúc, tự do, nhu cầu sống đang trở về. ** Lần 2: Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng - Đánh thức kí ức: thổi sáo giỏi gắn kí ức ty dạt dào hp Mị từng có - Nhận thức: Mị còn trẻ ---> sức sống đã hồi sinh -- Mị ước có nắm lá ngón ăn cho chết ngay + Muốn chết nghĩa là muốn ----> Khước từ kiếp sống trâu ngựa trong nhà thống lí) + Chết ngay -----> ngay lập tức ---> mức độ mãnh liệt, quyết liệt ----> Sức sống trỗi dậy mãnh liệt ** Lần 3: Tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lơ lửng bay ngoài đường… - Mị đang muốn quên đi, không muốn nhớ lại cái ngày trước. - Mị muốn đi chơi. Mị muốn thoát ra ngoài cái ô cửa ô mờ đục, trăng trắng này ----> Con người đang trong nhà Thống Lí nhưng tâm hồn tháo đã tháo cũi sổ lồng Lần 4: Trong đầu Mị rập rờn tiếng sáo - Tiếng sáo kéo Mị ra khỏi tình cảnh bi đát, chuyển hóa thành hành động. - Hành động: + "lấy ống mỡ xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa dầu" + “Mị muốn đi chơi, Mị sắp đi chơi”. + “quấn tóc lại, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách" để “đi chơi”. ----> Thắp sáng cuộc đời mình nghĩa là khước từ cuộc sống địa ngục và lựa chọn cuộc sống tự do và hạnh phúc) ** Lần 5: Tiếng sáo đưa Mị theo những cuộc chơi + A Sử trói đứng Mị vào cột nhà, quấn tóc Mị lên cột khiến Mị không cúi, không nghiêng được đầu. …..> Sức sống bị chặn đứng bởi dây trói của A sử 33


+ “Mị vùng bước đi”…, trong Mị hơi rượu vẫn nồng nàn, tiếng sáo gọi bạn tình vẫn đưa Mị đi theo những cuộc chơi. ……> Phá tung dây trói khát vọng tháo cũi sổ lồng + Mị thức tỉnh nghĩ mình không bằng con ngựa. -> A Sử chỉ có thể trói buộc thân xác Mị, ngăn cản hành động đi chơi của Mị chứ không thể dìm xuống cái sức sống mạnh liệt vẫn đang dâng trào trong lòng Mị. *** Nghệ thuật: - Cách giới thiệu nhân vật: Hấp dẫn, lôi cuốn. – Nghệ thuật xây dựng nhân vật. – Trần thuật uyển chuyển, linh hoạt; cách giới thiệu nhân vật đầy bất ngờ, tự nhiên đầy ấn tượng; kể chuyện ngắn gọn, dẫn dắt tình tiết khéo léo. – Biệt tài miêu tả thiên nhiên và phong tục, tập quán của người dân miền núi. HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập, vận – Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc và sáng dụng mở rộng. tạo, câu văn giàu tính tạo hình và thấm đẫm Hoạt động cá nhân. chất thơ 1. Chuyển thể đoạn văn miêu tả “Mị trong đêm tình mùa xuân” thành kịch bản sân khấu. 2. Sau khi về làm dâu nhà thống lí vì sao Mị định ăn lá ngón tự tử? Nguyên nhân nào khiến Mị thôi ý định ăn lá ngón? - HS tiến hành làm các bài tập sau đó chụp nộp gửi trên nhóm chung của lớp. - GV nhận xét, chọn một số bài hay để đọc trước lớp. (Phụ lục 8 phiếu khảo sát) - GV đánh giá, nhân xét tiết học và kết luận. 5. Củng cố:

34


- Viết một đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật Mị trước khi về làm dâu nhà thống lí PáTra 6. Dặn dò: - Tìm hiểu kĩ hình tượng nhân vật A Phủ 7. Rút kinh nghiệm: TIẾT 3. Mục tiêu: Giúp hình thành và phát triển các năng lực - Năng lực tự học; năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực ngôn ngữ. - Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập. - Năng lực hợp tác thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản. - Năng lực tự đọc hiểu các tác phẩm truyện ngắn hiện đại. 1. Ổn định lớp: GV điểm danh HS thả tim trên nhóm Messenger 2. Kiểm tra bài cũ: HS làm bài tập trên phần mềm Shubclassroom 3. Giới thiệu bài mới: 4. Hoạt động dạy và học : HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG Giáo viên (GV) tổ chức cho học sinh (HS) hoạt động khởi động . MỤC TIÊU: Tạo hứng thú cho HS khi bắt đầu tiết học. - GV: Gửi vào nhóm học Messenger hoặc Zalo của lớp 1 hình ảnh trong bộ phim “Vợ chồng Aphủ” (phụ lục hình ảnh 9) - GV: Hình ảnh này gợi cho em nhớ đến chi tiết nào trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”? - HS trả lời cá nhân khi GV dạy học trên phần mềm microft teams. - GV chốt ý và giới thiệu về nhân vật A Phủ. Hoạt động của GV và HS Kiến thức trọng tâm HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH II. Phân tích KIẾN THỨC Hoạt động ôn tập hệ thống kiến thức về nhân vật Aphủ và những giá trị của tác phẩm. - Mục tiêu: Giúp HS + HS cảm nhận được số phận và tính cách của nhân vật A Phủ, nghệ thuật xây dựng nhân vật A Phủ. + Hiểu được mối quan hệ giữa Mị và A Phủ . + Giúp HS nắm được cảnh xử kiện là 2. Nhân vật A Phủ: cảnh tượng thể hiện phong tục tập quán * Số phận: Số phận éo le, là nạn nhân của của người dân miền núi Tây Bắc đồng những hủ tục lạc hậu và cường quyền phong 35


thờ thể hiện sự tàn bạo, hà khắc của chế độ phong kiến miền núi xưa. + Tổng kết giá trị nội dung và những đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm. - Yêu cầu: HS tìm hiểu văn bản ,nắm được những chi tiết tiêu biểu về nhân vật A Phủ để trả lời các câu hỏi mà GV đặt ra.

GV: Đưa ra hệ thống câu hỏi, mỗi nhóm thảo luận các câu hỏi. N1: - A Phủ có số phận đặc biệt như thế nào? - A Phủ có những phẩm chất gì rất đáng quý. - Nghệ thuật xây dựng nhân vật ? N2: Cảnh tượng nào góp phần tô đậm giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” ? - Em hãy miêu tả chi tiết cảnh sử kiện? - Nhận xét về giá trị tư tưởng của cảnh xử kiện? N3: Qua tìm hiểu chi tiết, em hãy nêu khái quát giá trị nội dung tư tưởng của tác phẩm? N4: E hãy khái quát giá trị hiện thực của tác phẩm? HS: thảo luận, trả lời câu hỏi, gửi, chụp nộp câu hỏi trên nhóm chung của lớp. Các nhóm cùng thảo luận, tranh biện. (Phụ lục 10 sơ đồ hóa nhân vật A Phủ) GV: nhận xét, chốt kiến thức.

kiến miền núi. *Phẩm chất, tính cách: - Là thanh niên có sức khỏe, tháo vát, lao động giỏi. - Ghét bạo ngược cường quyền . Dũng cảm chịu đòn. Có lòng yêu tự do và khát vọng sống mãnh liệt. => Nhân vật A Phủ là hiện thân của người lao động có số phận éo le, bất hạnh nhưng có phẩm chất cao đẹp. Xây dựng nhân vật A Phủ, nhà văn Tô Hoài đã khẳng định sức sống mãnh liệt và khát vọng tự do của nhân dân lao động Tây Bắc dưới sự thống trị của bọn lãnh chúa thổ ty miền núi. Sự vùng lên của nhân vật để đi đến tự do, theo cách mạng giải phóng quê hương là cuộc đấu tranh đi từ tự phát đến tự giác. *Nghệ thuật xây dựng nhân vật: - A Phủ là con người hành động. - Điểm nhìn: Từ bên ngoài, miêu tả nhân vật qua hành động. -A Phủ và Mị được đặt trong sự đối sánh để tô đậm nỗi khổ của người dân lao động miền núi dưới dưới chế độ cũ. 3. Cảnh xử kiện: - Giá trị tư tưởng: + Khắc họa được nét phong tục tập quán cũng là hủ tục lạc hậu, hà khắc của vùng miền núi Tây Bắc. + Miêu tả chân thực số phận cực khổ của người dân nghèo miền núi Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn phong kiến và thực dân. + Phơi bày bản chất tàn bạo, tội ác tày trời của giai cấp thống trị miền núi III. Tổng kết: 1.Giá trị nội dung: a. Giá trị hiện thực: - Miêu tả chân thực số phận cực khổ của 36


người dân nghèo miền núi Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn phong kiến và thực dân. - Phơi bày bản chất tàn bạo, tội ác tày trời của giai cấp thống trị miền núi. b. Giá trị nhân đạo: - Nhà văn thể hiện tình yêu thương, sự đồng cảm sâu sắc với thân phận đau khổ của người dân lao động nghèo miền núi trước Cách mạng. - Tác giả tố cáo, lên án, phơi bày bản chất xấu xa,tàn bạo của giai cấp thống trị miền núi. - Thể hiện thái độ trân trọng và ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt và khả năng cách mạng của nhân dân Tây Bắc. 2. Nghệ thuật: - Cách giới thiệu nhân vật: Hấp dẫn, lôi cuốn. – Nghệ thuật xây dựng nhân vật. – Trần thuật uyển chuyển, linh hoạt; cách giới thiệu nhân vật đầy bất ngờ, tự nhiên đầy ấn tượng; kể chuyện ngắn gọn, dẫn dắt tình tiết khéo léo. – Biệt tài miêu tả thiên nhiên và phong tục, HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập, vận tập quán của người dân miền núi. – Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc và sáng dụng mở rộng. Hoạt động cá nhân. tạo, câu văn giàu tính tạo hình và thấm đẫm Viết một đoạn văn trình bày cảm chất thơ. nhận về hình tượng nhân vật Aphủ. - HS tiến hành làm các bài tập sau đó chụp nộp gửi trên nhóm chung của lớp. - GV nhận xét, chọn một số bài hay để đọc trước lớp. - GV đánh giá, nhân xét tiết học và kết luận. 5. Củng cố: HS trả lời một số câu hỏi trên trò chơi ô chữ. 6. Dặn dò: Tìm hiểu các tình huống về nạn bạo hành gia đình 7. Rút kinh nghiệm:

37


TIẾT 4. Mục tiêu: Giúp hình thành và phát triển các năng lực - Năng lực tự học; năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực ngôn ngữ. - Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập. - Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản. - Năng lực vận dụng những kiến thức liên môn đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn: Các vấn đề của xã hội đặt ra trong văn bản. 1. Ổn định lớp: GV điểm danh HS trên phần mềm Microsoft Teams 2. Kiểm tra bài cũ: HS làm bài tập trên phần mềm Shubclassroom 3. Giới thiệu bài mới 4. Hoạt động dạy và học : HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG Giáo viên (GV) tổ chức cho học sinh (HS) hoạt động khởi động . MỤC TIÊU: Tạo hứng thú cho HS khi bắt đầu tiết học. - GV: Gửi vào nhóm học Messenger hoặc Zalo của lớp 1 video về vấn nạn bạo hành gia đình ( Phụ lục video 2) - GV: Video này gợi cho em nhớ đến những chi tiết nào trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”? - HS trả lời cá nhân khi GV dạy học trên phần mềm microft teams. - GV chốt ý và giới thiệu về bài học. Hoạt động của GV và HS

Kiến thức trọng tâm

38


HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Giáo viên tổ chức hoạt động ứng dụng Mục tiêu: - Giúp HS sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các vấn đề, các tình huống diễn ra trong cuộc sống. - Khuyến khích HS nghiên cứu, sáng tạo, tìm ra cái mới theo sự hiểu biết của mình, tìm phương pháp giải quyết vấn đề và đưa ra những phương án giải quyết khác nhau góp - Phần hình thành năng lực học tập, năng lực giao tiếp… - GV nêu 1 tình huống, chia lớp làm 4 nhóm thực hiện một tình huống: Nhân vật Mị trong câu chuyện là nạn nhân của nạn bạo hành trong gia đình, đây vẫn đang là vấn đề nhức nhối của xã hội. Em hãy viết bài hùng biện về vấn đề này và đưa đề xuất những giải pháp thiết thực. - HS 4 nhóm trao đổi trên nhóm riêng. - GV dạy trên phần mềm Microsoft teams. - Đại diện 4 nhóm lần lượt trình bày phần thảo luận của mình, trao đổi phản biện. - GV nhận xét, chốt vấn đề. (Phụ lục 11 sản phẩm của học sinh về bạo hành gia đình) HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập, vận dụng mở rộng. Hoạt động cá nhân. GV đưa ra câu hỏi : Nếu em là nhân vật Mị em sẽ có những ứng xử ra sao trước các biến cố của cuộc đời? (Món 39


nợ của gia đình, trong gia đình có nạn bạo hành....) - HS tiến hành làm các bài tập sau đó chụp nộp gửi trên nhóm chung của lớp. - GV nhận xét, chọn một số bài hay để đọc trước lớp. - GV đánh giá, nhân xét tiết học và kết luận.

5. Củng cố: HS trả lời một số câu hỏi trên trò chơi ô chữ. 6. Dặn dò: Soạn bài “Vợ nhặt” – Kim Lân 7. Rút kinh nghiệm:........................................................................... Ký duyệt

40


PHỤ LỤC 4: GV VÀ HS TRÊN LỚP HỌC ZOOM TRỰC TUYẾN

HS hào hứng với tiết học trực tuyến

Lớp học trực tuyến của thày và trò trường THPT Ninh Bình – Bạc Liêu

41


PHỤ LỤC 5: TÓM TẮT TÁC PHẨM “VỢ CHỒNG A PHỦ” CỦA HỌC SINH

PHỤ LỤC 6: ĐỘC ĐÁO TỤC “BẮT” VÀ “TRỘM” VỢ Mùa Xuân đến khi những bông hoa rừng đâm chồi, khoe sắc là khi những bản làng người H’Mông, Thái nhộn nhịp với những tiếng khèn, tiếng Pí, tiếng cồng chiêng cất lên báo hiệu một mùa gặp gỡ, hẹn hò hay mùa cưới của các đôi trai gái bắt đầu. Thường những cặp đôi này họ yêu nhau trước khi diễn ra việc “bắt” hoặc “trộm”. Có thể trong những ngày đi chơi Xuân, hội hè, một buổi đám cưới bạn hoặc đơn giản chỉ là đi lấy củi, họ gặp gỡ và bỗng thấy “ưng” nhau. Và để trở thành vợ chồng, đối với người H’Mông thường diễn ra tục “bắt” vợ còn “trộm” vợ ở người Thái. Tục này chỉ được tiến hành khi người con gái chấp nhận làm vợ người đàn ông mình yêu. “Bắt” vì không được gia đình đồng ý Theo các già làng trong bản kể thì nguyên nhân diễn ra tập tục này ở người H’Mông là trước đó có rất nhiều đôi trai gái yêu nhau tha thiết nhưng lại không được một hoặc cả hai bên cha mẹ đồng ý. Khi cha mẹ không đồng ý mà trai gái khác tự tìm đến sống với nhau thì không những bị coi là bất hiếu mà cuộc hôn nhân còn không được cộng đồng chấp nhận.

42


Nhấn để phóng to ảnh Thế nên tục “bắt” vợ được coi là một giải pháp khá hiệu quả cho những đôi trai gái yêu nhau tha thiết nhưng lại gặp phải trở ngại từ phía gia đình. Khi đó, đôi trái gái sẽ bàn cách tiến tới hôn nhân bằng tục “bắt dâu” bằng cách nhờ cậy anh em, bạn bè... giúp đỡ thống nhất kế hoạch “bắt” dâu để hợp lý hoá cuộc hôn nhân. Mọi chuyện được tính toán trong bí mật, gia đình nhà gái không hề hay biết, cô gái vẫn hằng ngày lên nương rẫy đi làm bình thường. Rồi đến ngày hẹn, chàng trai xuất hiện cùng bạn bè “bắt” cô gái về nhà mình. Cô gái dù biết trước mọi chuyện vẫn tỏ ra bất ngờ, giả vờ kêu khóc. Khi người nhà gái mang gậy gộc đến cứu cô gái thì các bạn của chàng trai sẽ xông ra đỡ đòn. Cũng theo luật lệ của người H’Mông là đã đi “bắt” vợ thì cả hai bên không xảy ra đánh nhau thật mà để chàng trai mang cô gái về nhà. Già làng Thào A Dính ở bản Mùa Xuân (huyện Mường Lát) kể: “Tục này có từ xa xưa, sau này, tục “bắt” vợ trở thành bản sắc văn hóa trong hôn nhân, cưới xin của người H’Mông. Người H’Mông quan niệm, có “bắt” vợ thì người đàn ông mới chứng minh sự thật lòng với người yêu, sự mưu trí, dũng cảm của mình. “Bắt” vợ là thử thách cuối cùng để trai gái trở thành vợ chồng của nhau”. Cũng theo già làng Dính thì đôi khi vẫn có trường hợp chàng trai chỉ yêu đơn phương và “bắt” không đúng đối tượng thương yêu mình. Trong trường hợp này cô gái sẽ tìm cách trốn khỏi nhà chàng trai hoặc được chàng trai cố tình để cô gái trốn thoát. Trường hợp này, gia đình nhà chàng trai phải làm lễ vật sang nhà cô gái để “đền danh dự” cho nhà gái. Còn sau ba hôm bị “bắt”, cô gái không trốn, không trốn được khỏi nhà chàng trai, nhà trai sẽ đến báo cho nhà gái biết và bàn việc cưới.phóng to ảnh Chưa đủ tiền cưới nên “trộm”

43


Anh Vi Hồng Xơi, Trưởng công an xã Na Mèo (huyện Quan Sơn- Thanh Hóa) cho chúng tôi biết, một trong những nguyên nhân chàng trai dân tộc Thái tiến hành “trộm vợ” là do hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Khi nhà quá nghèo, chi phí cho việc cưới xin vượt quá khả năng, chàng trai Thái sẽ đi “trộm” vợ Sau khi “rộm”vợ thành công, đôi trai gái về ở với nhau, làm ăn đến khi có đủ điều kiện sẽ tiến hành lễ cưới. Vì thế đối với người Thái, trong cưới xin còn có tập tục cưới đôi ba lần. Thường thì chàng trai dân tộc Thái tiến hành “trộm” vợ vào ban đêm. Người nhà cô gái thường không biết trước gia đình sẽ “mất người” mà đến sáng sớm, khi nhận ra “tín hiệu” của chàng trai để lại, người nhà cô gái mới biết cô gái trong nhà đã bị “trộm”. “Tín hiệu” của chàng trai đi “trộm” vợ thường được để lại ở những nơi dễ nhìn thấy nhất trong nhà cô gái một khoản tiền, nhiều hay ít là tùy điều kiện mỗi chàng trai, được “kẻ trộm” cho vào chiếc chõ dùng đồ xôi của đồng bào Thái bởi ở đây đồ xôi vào sáng sớm để dùng cho cả ngày là nét sinh hoạt của họ. Sáng nào cũng vậy, người phụ nữ trong nhà phải dậy sớm để cọ rửa chiếc chõ bằng gỗ chuyên để đồ xôi. Chính vì vậy, chiếc chõ đồ xôi là nơi gửi gắm tín hiệu thông báo của chàng trai đi “trộm vợ”. Nếu một sáng sớm nào đó, người phụ nữ dân tộc Thái vô tình bắt gặp một khoản tiền được bỏ lại trong chiếc chõ đồ xôi, người phụ nữ đó sẽ hiểu ngay rằng một người con gái trong nhà vừa bị “trộm” mang đi tối qua. Ngay trong buổi sáng, sau đêm chàng trai “trộm” vợ thành công, nhà trai phải có nghĩa vụ đến thông báo với nhà cô gái về “lỗi lầm” của chàng trai. Cũng trong buổi gặp gỡ đầu tiên này, hai bên gia đình sẽ bàn bạc các vấn đề liên quan đến đám cưới của đôi trai gái. Đối với người Thái, sau buổi tối "trộm" được cô gái, gia đình nhà trai phải đến nhà gái để bàn chuyện cưới xin Tuy nhiên, trộm vợ của người Thái cũng có một phần nguyên nhân giống người H’Mông đó là nguyên nhân trộm vợ có thể do bị gia đình cản trở. Tục “bắt” vợ của người H’Mông và “trộm” vợ của người Thái dù trải qua thời gian có phần mai một và biến tướng. Tuy nhiên nó vẫn mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc, khẳng định sự tự do hôn nhân, góp phần xóa đi các hủ tục như: “Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy”, thách cưới, môn đăng hộ đối…

44


PHỤ LỤC 7: SƠ ĐỒ TƯ DUY VỀ NHÂN VẬT MỊ

45


PHỤ LỤC 8: KHẢO SÁT HỌC SINH Kỹ năng vận dụng kiến thức bài học vào giải quyết tình huống thực tiễn (Thực hiện sau khi học xong bài ôn tập “Vợ chồng A Phủ- Tô Hoài) Lớp: 12C Mẫu phiếu khảo sát: Nhóm Tình huống 1 1. Viết một đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật Mị trước khi về làm dâu nhà thống lí PáTra

2

2. Chuyển thể đoạn văn miêu tả “Mị trong đêm tình mùa xuân” thành kịch bản sân khấu và diễn đoạn đó rồi quay lại video clip

Phương án trả lời ……………………………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… ……….................................... ……………………………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… …………

Kết quả đánh giá Tự đánh giá Hợp tác……..... Kết quả……..

GV đánh giá Hợp tác……..... Kết quả…….. Tự đánh giá Hợp tác……..... Kết quả……..

GV đánh giá Hợp tác……..... Kết quả……..

3

4

3. Với vai trò là người hùng biện hãy viết đoạn văn hùng biện về tục bắt vợ của dân tộc Mông

Sau khi về làm

……………………………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… ………………

Tự đánh giá

………………………………

Tự đánh giá

46

Hợp tác…….. Kết quả……..

GV đánh giá Hợp tác……... Kết quả……..


dâu nhà thống lí vì sao Mị định ăn lá ngón tự tử? Nguyên nhân nào khiến Mị thôi ý định ăn lá ngón?

……………………………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… ………

Hợp tác……..... Kết quả……..

GV đánh giá Hợp tác……..... Kết quả……..

5

5. Gọi một số bạn HS trong lớp có năng khiếu về âm nhạc thổi sáo ( chuẩn bị trước)

……………………………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… ……………………………… …………………

Gợi ý hướng giải quyết vấn đề Nhóm 1

Tình huống 1. Viết một đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật Mị trước khi về làm dâu nhà thống lí PáTra HS tiến hành viết đoạn văn.

Phương án trả lời, cách ứng xử - Đảm bảo hình thức một đoạn văn có thể liên kết theo cách diễn dịch, quy nạp, song hành, móc xích… Không mắc lỗi chính tả, diễn đạt trong sáng, có sáng tạo.

- Nội dung: Đưa ra những cảm nhận sâu sắc về nhân vật. Đó là người phụ nữ xinh đẹp, có tài thổi sáo, yêu lao động, yêu tự do, hiếu thảo với cha mẹ… GV nhận xét, Xứng đáng được hưởng cuộc chọn một số sống bình yên, hạnh phúc. Qua bài hay để đọc đó nhà văn muốn khẳng định, đề cao, trân trọng vẻ đẹp của con người.

47

Kết quả đánh giá

Tự đánh giá Hợp tác……..... Kết quả……. GV đánh giá Hợp tác…….....Kết quả……..


2

2. Chuyển thể đoạn văn miêu tả “Mị trong đêm tình mùa xuân” thành kịch bản sân khấu.

- Yêu cầu: Chuyển thể đoạn Tự đánh giá trích theo ý tưởng của mình. Đóng vai nhân vật và tự diễn tả Hợp tác……..... lại tâm trạng nhân vật. Kết quả…….. -- Mô hình: Dù chuyển thể theo ý tưởng nhưng phải giữ GV đánh giá đúng cốt truyện và tâm trạng chính của nhân vật có sự đồng Hợp tác……..... hiện giữa quá khứ và hiện tại. Đóng vai nhân vật phải nhập Kết quả…….. thân vào nhân vật, tự phô bày mình ra, tự trình bày lại mọi hành vi, hoạt động theo suy nghĩ của bản thân đúng với bản chất tính cách nhân vật với sức sống tiềm tàng mãnh liệt, khát vọng hạnh phúc lớn lao. + Vốn là cô gái mạnh mẽ, giàu sức sống bị bắt về làm dâu gạt nợ, bị chà đạp cả thể xác và tinh thần, Mị trở nên vô cảm. Sức sống trỗi dậy trong đêm tình mùa xuân, đặc biệt là khi nghe thấy tiếng sáo gọi bạn tình. + Sự trỗi dậy của Mị: Mị uống rượu say lịm người, cái say vừa gợi nhớ, vừa gây quên lãng. Lòng Mị nhớ về ngày trước, tai Mị văng vẳng tiếng sáo, quá khứ dồn dập trở về sống động, thiết tha. Quá khứ là một đối chứng làm rõ hơn nỗi đau khổ của hiện tại, Mị thấm thía hơn nỗi bất hạnh của cuộc hôn nhân không có tình yêu với A Sử. Mị ước nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này Mị sẽ ăn cho chết ngay. + Tiếng sáo từ không gian bên ngoài đã trở thành nốt nhạc trong tâm hồn Mị. Mị như sống trong ảo giác, chỉ có trong ảo 48


giác Mị mới được tự do. Mị quay lại căn buồng như một thói quen và thắp đèn cho sáng. Mị muốn đi chơi. Mị với tay lấy cái váy hoa, quấn lại tóc. Mị sửa sang quần áo để đi chơi… + Giấc mơ của Mị lại rất thực trong mắt A Sử, A Sử trói Mị vào cột, tắt đèn, đóng cửa đi ra. Sự trỗi dậy của Mị bị chà đạp dã man. + Vòng dây trói vẫn chưa xâm phạm vào được cõi mơ của Mị. Mị bị trói mà không biết mình đang bị trói, tâm hồn vẫn theo những cuộc chơi, những đám chơi, Mị vùng bước đi. + Chân tay đau nhức không cựa quậy được, Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa. => Nhân vật chủ yếu được khắc họa qua diễn biến tâm lí, lời nói, ngôn ngữ rất ít. Đòi hỏi người đóng vai phải thực sự am hiểu sâu sắc tâm trạng này của nhân vật 3

3. Với vai trò là người hùng biện hãy viết đoạn văn hùng biện về tục bắt vợ của dân tộc Mông

- Khi Tây Bắc bước vào mùa xuân là lúc những chàng trai Mông rộn ràng hẹn bạn chuẩn bị cho ngày đi "bắt vợ" (còn gọi là kéo vợ). Theo nhiều người nơi đây, tục kéo vợ có từ rất lâu đời. Những đôi trai gái đến tuổi cập kê phải lòng nhau, hẹn hò ở trên rừng, trên đường, hay phiên chợ rồi đến xế chiều, chàng trai nhờ một vài người bạn lên điểm hẹn kéo cô gái về nhà mình. - Mặc dù đôi trai gái yêu nhau, ước hẹn chung sống cả đời nhưng không có cô gái nào tự 49

Tự đánh giá Hợp tác……..... Kết quả……..

GV đánh giá Hợp tác……..... Kết quả……..


bước chân về nhà chồng, chàng trai phải tổ chức kéo thì cô gái mới chịu về. Đám kéo nào càng nhiều bạn bè tham gia giúp, kéo càng quyết liệt, thì đôi vợ chồng đó càng hạnh phúc và sống lâu, càng đông con, nhiều của... - Thường đối với người dân tộc Mông, khi trai gái đã "ưng cái bụng", họ sẽ về báo cáo với gia đình hai bên. Nếu mọi chuyện suôn sẻ, nhà trai sẽ mời ông mối sang nhà gái thưa chuyện rồi làm lễ dạm hỏi, lễ ăn hỏi (hẹn cưới) và cuối cùng là lễ cưới (đón dâu). Đám cưới thường được tổ chức vào mùa xuân, khi mà đất trời giao hòa, vạn vật sinh sôi nảy nở. - Nhưng thực tế trong cuộc sống có rất nhiều đôi trai gái yêu nhau mà không lấy được nhau, chủ yếu là cha mẹ cô gái không đồng ý. Vậy nên tục kéo vợ là giải pháp hữu hiệu cho họ. Vào một ngày đẹp trời nào đó, chàng trai sẽ hẹn cô gái đến tâm tình, rồi nhờ người thân, bạn bè bí mật giúp sức, kéo cô gái về nhà mình. Cô gái dù biết trước mọi chuyện vẫn cảm thấy bất ngờ, kêu toáng lên giả vờ kêu cứu, khóc lóc để người nhà mình biết đến cứu. - Người ta cho rằng người con gái bị kéo về làm vợ mà không khóc lóc, kêu la thì bị coi là hư hỏng, bị gia đình và làng xóm coi khinh. Khi người nhà gái 50


mang gậy gộc đến cứu cô gái, các bạn của chàng trai sẽ xông ra đỡ đòn để chàng trai mang cô gái về nhà. Theo lệ của người Mông khi đi “kéo vợ”, nhà trai không được phép đánh lại nhà gái. - Việc kéo vợ về cũng phải rất khéo léo để chân cô gái không chạm đất, không có lực giằng co, không đánh trả được, miệng không cắn lại được mà không gây thương tích cho cô gái. Khi về đến gần nhà trai, đoàn người kéo vợ cử một người chạy trước về báo với những người chờ sẵn trong nhà như bố, mẹ hay các cô, chú của chú rể bắt một đôi gà, một gà mái tơ, một gà trống chưa gáy đợi sẵn ở cửa chính khi đoàn người kéo cô dâu về thì làm phép. Sau đó cô gái mới được đưa vào nhà. - Trong bữa cơm thiết đãi những người đi kéo vợ, nhà trai sẽ cử một người sang báo tin cho nhà gái biết, nhà trai đã kéo được con gái họ về làm dâu nhà trai. Chính vì vậy, khi biết con gái mình đã bị người ta kéo về làm vợ, dù có không đồng ý, có ấm ức thì đa phần nhà gái cũng đành đồng ý. - Khi "bắt" được cô gái về, nhà trai bố trí cô gái ngủ cùng với các chị em gái của chàng trai ba đêm. Đến sáng thứ ba, họ sẽ chuẩn bị làm bánh dầy để đưa cô gái về nhà. Đoàn người đi sang nhà cô dâu gồm chú rể, bố mẹ chú rể và người thân, chú rể 51


phải quỳ lạy tất cả các thành viên nhà gái để làm quen. - Nhà gái cũng tổ chức bữa cơm tiếp đãi nhà trai, tại bữa cơm này người đại diện nhà gái hỏi cô gái thật kỹ có thể chung sống cả đời với nhà trai được không. Nếu thấy sự ưng thuận, gia đình nhà gái vui vẻ dọn tư trang của cô gái đem về nhà chồng, mọi việc chuẩn bị cho đám cưới bắt đầu. Nếu như vừa đến nhà gái, người con gái buồn rầu, khóc lóc van xin cha mẹ không muốn về nhà trai thì hôn nhân coi như bị hủy bỏ. Việc sống chung trong gia đình nhà trai ba ngày sẽ tạo điều kiện cho người con gái làm quen với nhà chồng, công việc nhà chồng. Nếu trong thời gian sống thử, cô gái cảm thấy chấp nhận được, đôi trẻ mới chính thức được bắt đầu cuộc sống vợ chồng. - Người Mông quan niệm con gái đã bị người ta dùng gà trống làm lễ nhập nhà rồi thì có bỏ về bố mẹ đẻ cũng không thể chấp nhận được. Cô gái đã trở thành người của nhà khác, khi chết cũng là ma nhà người khác. - Hiện có nhiều ý kiến cho rằng 'bắt vợ' là hủ tục, là vi phạm pháp luật vì cưỡng ép kết hôn, nhưng cũng có ý kiến khẳng định việc làm này là hợp pháp vì pháp luật hôn nhân gia đình tôn trọng phong tục, tập quán. 52


=> Ở góc độ văn hóa, Việt Nam là một đất nước có nhiều dân tộc và mỗi dân tộc, mỗi vùng miền lại có những phong tục, tập quán khác nhau. Dù phong tục “bắt vợ” được xem là một nét đẹp văn hóa, mang tính truyền thống trong hôn nhân của một số vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tuy nhiên, cũng cần nhấn mạnh rằng “bắt vợ” chỉ là một nét đẹp văn hóa nếu như cả nam, nữ đều đồng thuận và tuân thủ đúng các quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình. 4

4. Sau khi về làm dâu nhà thống lí vì sao Mị định ăn lá ngón tự tử? Nguyên nhân nào khiến Mị thôi ý định ăn lá ngón?

- Mị định ăn lá ngón vì

Tự đánh giá

+ Nhận ra mình bị lừa dối

Hợp tác…….....

+ Cuộc sống hôn nhân không có tình yêu

Kết quả…….GV đánh giá

=> Phản kháng lại số phận

Hợp tác…….....

- Mị không ăn lá ngón + Vì Mị thương cha già

5 Điểm thưởn g

5. Gọi một số bạn HS trong lớp có năng khiếu về âm nhạc thổi sáo ( chuẩn bị trước)

=> Cam chịu, chấp nhận vì cha - Thổi sáo trong tiết học trên zoom có thể thổi các bài về chủ đề Tây Bắc, ưu tiên bài Tình ca Tây Bắc hoặc gặp nhau giữa chợ phiên…

53

Kết quả…….


PHỤ LỤC 9: HÌNH ẢNH TRONG PHIM VỢ CHỒNG A PHỦ

54


PHỤ LỤC 10: SƠ ĐỒ TƯ DUY NHÂN VẬT A PHỦ

55


PHỤ LỤC 11: BÀI HÙNG BIỆN CỦA HỌC SINH VỀ NẠN BẠO HÀNH

56


PHỤ LỤC 12: TRÒ CHƠI Ô CHỮ TRONG CÁC GIỜ HỌC - Thi giữa 2 đội trực tiếp chia nhóm lớp trên zoom. - Dự kiến năng lực hình thành: Năng lực hợp tác, năng lực tái hiện kiến thức, năng lực tư duy để phát hiện ra ô chữ. Yêu cầu: - Trên cơ sở nội dung bài học, các nhóm quan sát ô chữ và trả lời câu hỏi. Hình thức trả lời: Nghe câu hỏi, phát tín hiệu nhanh để giành quyền trả lời. - GV: Hướng dẫn thể lệ trò chơi: Ô chữ có từ khóa hàng dọc gồm 6 chữ cái. Đây là một yếu tố không được nhắc đến nhiều trong tác phẩm nhưng lại được bàn đến nhiều khi nói về ý nghĩa của truyện. Có 8 câu hỏi tương ứng với 8 từ hàng ngang. Trả lời được một câu hỏi hàng ngang sẽ được 10 điểm. Trả lời từ khóa khi câu hỏi hàng ngang được trả lời chưa quá 2 câu sẽ được 30 điểm. Câu hỏi: 57


1. Nỗi khổ của nhân vật Mị khi làm dâu được nhà văn Tô Hoài so sánh với con vật nào ? 2. Khi bị A Sử bắt cóc về nhà thống lí Mị mang thân phận gì ? 3. Hành động nào của Mị với A Phủ chứng tỏ lòng thương người và tinh thần phản kháng mạnh mẽ ở Mị? 4. Điều gì biểu hiện rõ nhất trong tính cách của Mị ? 5. Mị và A Phủ điển hình cho nỗi thống khổ và khát vọng tự do của người dân vùng nào trước cách mạng ? 6. Một trong những tác nhân quan trọng làm Mị thức tỉnh là gì ? 7. Cảnh tượng nào góp phần tô đậm giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” ? 8. Đâu là miền đất hứa- giúp Mị và A Phủ tìm thấy cuộc sống tự do, hạnh phúc? GIẢI Ô CHỮ C O N T R A U C O N N G U A C O N D A U G A T N O C O I

T R O I

P H A N K H A N G M I

E N N U I

T Â Y B Ă C

T I E N G S A O C A N H X U K I P H I

E N G S A

58

E N


59


60


61


62


PHỤ LỤC 13: CÁC HÌNH ẢNH MINH HỌA TRONG GIỜ HỌC

63


64


65


PHỤ LỤC 14: BÀI TẬP CHO CÁC NHÓM VỀ NHÀ * Nhóm 1- Hình ảnh lá ngón xuất hiện mấy lần trong tác phẩm và mang ý nghĩa gì? * Nhóm 2- Em suy nghĩ gì về cách uống rượu của Mị trong đêm tình mùa xuân? * Nhóm 3-Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng(...) Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị theo những cuộc chơi, những đám chơi.” cảm nhận về chi tiết tiếng sáo trong đoạn văn trên * Nhóm 4- Hành động Mị cắt dây cởi trói cứu A Phủ mang ý nghĩa gì? GV yêu cầu quy trình hoạt động nhóm. - Các nhóm phân công nhóm trưởng và giao công việc cho từng thành viên trong nhóm. Cụ thể bằng bảng phân công theo mẫu sau: (Tìm các đoạn văn, chi tiết về vấn đề, nêu lên ý nghĩa của nó để giải quyết từng nhiệm vụ) Lớp: 12C Nhóm: 1 Nhóm trưởng: Lương Hoàng Anh 66


STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Họ và tên Hoàng Thị Vân Anh Nguyễn Thị Kim Dung Trần Thu Hương Đào Nghĩa Dũng Nguyễn Thị Thu Hương Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lê Thị Huyền Trang Đồng Thùy Dương Đặng Thị Ngân Phạm Đức Văn

Nội dung công việc được giao

Tìm các đoạn văn, chi tiết về vấn đề, nêu lên ý nghĩa của vẫn đề để giải quyết từng nhiệm vụ

Lớp: 12C Nhóm: 2 Nhóm trưởng: Mạc Ngọc Mai STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Họ và tên Nguyễn Thị Thùy Nguyễn Bảo Ngọc Phạm Trung Thành Tống Khánh Linh Bùi Anh Tuấn Đinh Hoàng Anh Trịnh Hoàng Hiếu Bùi Hương Giang Nguyễn Trà My Phạm Văn Nam

Nội dung công việc được giao Tìm các đoạn văn, chi tiết về vấn đề, nêu lên ý nghĩa của vấn đề để giải quyết từng nhiệm vụ

Lớp:12C Nhóm: 3 Nhóm trưởng: Đinh Quang Đức STT Họ và tên 1 Đinh Quang Đức 2 Bùi Đức Mạnh 3 Đinh Anh Tuấn 4 Đoàn Duy Khanh 5 Tống Minh Ngọc 6 Nguyễn Huyền Trang 7 Nguyễn Thị Phương Thảo 8 Nguyễn Mạnh Tuấn 9 Vũ Thái Dương

Nội dung công việc được giao Tìm các đoạn văn, chi tiết về vấn đề, nêu lên ý nghĩa của vấn đề để giải quyết từng nhiệm vụ

Lớp: 12C Nhóm: 4 Nhóm trưởng: Lê Tuấn Đạt STT

Họ và tên

Nội dung công việc được giao 67


1 2 3 4 5 6 7 8 9

Lê Tuấn Đạt Hoàng Văn Phương Hoàng Văn Nam Trịnh Phương Liên Đặng Thu Hương Hoàng Thị Mai Hương Nguyễn Thị Hiền Đào Nghĩa Dũng Hoàng Hải Long

Tìm các đoạn văn, chi tiết về vấn đề, nêu lên ý nghĩa của vấn đề để giải quyết từng nhiệm vụ

(GV hướng dẫn cụ thể cách thức làm việc và những tiêu chí đánh giá cụ thể đối với từng cá nhân, từng nhóm trên zoom metting) PHỤ LỤC 15: SẢN PHẨM SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH

68


69


PHỤ LỤC 16: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM - Mục đích thực nghiệm: + Kiểm tra hiệu quả của việc “Xây dựng tiết ôn tập “Vợ Chồng A Phủ” của Tô Hoài thông qua dạy học trực tuyến để phát huy tính chủ động tích cực của học sinh”. + Xác định tính khả thi của giải pháp mới. - Phương pháp thực nghiệm + Chọn trường, chọn lớp +) Trong quá trình dạy học chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm tại trường THPT Ninh Bình- Bạc Liêu. Chúng tôi chọn 4 lớp, 2 lớp thực nghiệm (TN): 12B, 12C, 2 lớp đối chứng (ĐC): 12H, 12G. Bốn lớp này có sĩ số bằng nhau, có khả năng nhận thức tương đương. + Phương pháp +) Lớp thực nghiệm được tổ chức dạy học theo giải pháp mới (dạy học trực tuyến nhằm phát triển năng lực học sinh). +) Lớp đối chứng dạy học theo giải pháp cũ (phương pháp thông thường). - Kiểm tra và đánh giá bằng kiểm tra 15 phút vào tiết hôm sau, và sau 1 tuần, 2 tuần trên clas zoom - Kết quả thực nghiệm thể hiện qua bản phân tích kết quả về mặt định lượng

70


Tổn Phương g bài án

Lần KT số

KT 1

Điểm dưới TB

Điểm TB

Điểm khá

Điểm giỏi

SL

%

SL

%

SL

%

S L

%

TN

80

5

6,25

20

25

50

62,5

5

6,25

ĐC

80

9

11,2 5

29

36,2 5

40

52,5

2

2,5

TN

80

3

3,75

19

23,7 5

47

58,7 5

11 13,75

ĐC

80

9

11,2 5

26

32,5

40

50,0

5

TN

80

3

3,75

18

22,5

47

58,7 5

12 15,0

ĐC

80

10

12,5

27

33,7 5

40

50,0

3

TN

80

2

2,5

18

22,5

44

55,0

16 20,0

ĐC

80

7

8,75

27

33,7 5

43

53,7 5

3

TN

320

13

4,06

74

23,1

188

58,7 5

45 14,06

ĐC

320

35

10,9 3

104

32,5

164

51,2 5

17 5,32

2

3

4

Tổng số

6,25

3,75

3,75

- Qua bảng phân loại trình độ học sinh, cho thấy: + Ở nhóm lớp thực nghiệm: Tỉ lệ học sinh đạt điểm dưới trung bình chiếm tỉ lệ thấp (4,06%), có xu hướng giảm dần, học sinh đạt điểm khá giỏi chiếm tỉ lệ cao và có xu hướng tăng dần qua các lần kiểm tra (lần 1: 68,75%, lần 2: 72,5%, lần 3: 73,75%, lần 4: 75%) + Ở nhóm lớp đối chứng: Tỉ lệ học sinh đạt điểm yếu kém cao hơn rất nhiều (10,93%) , số học sinh đạt điểm khá giỏi chiếm tỉ lệ thấp và không ổn định (lần 1: 55%, lần 2: 56,25%, lần 3: 53,75%, lần 4: 57,5%) Như vậy qua thực nghiệm, ta nhận thấy: - Điểm trung bình qua 4 lần kiểm tra trong thực nghiệm của nhóm lớp thực nghiệm đều cao hơn so với nhóm đối chứng và ở mức độ đáng tin cậy, điều này chứng tỏ kết quả lĩnh hội kiến thức của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng. - Ở nhóm lớp thực nghiệm điểm trung bình tăng dần qua các lần kiểm tra và có xu hướng ổn định. Trong khi đó lớp đối chứng điểm trung bình không ổn định. Điều này chứng tỏ học sinh ở nhóm lớp thực nghiệm có tiến bộ trong quá trình lĩnh hội kiến thức. 71


II. PHỤ LỤC VIDEO VÀ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ - Phụ lục video 1: Đêm tình mùa xuân - Phụ lục video 2: Nạn bạo hành - Phụ lục bài giảng điện tử về chi tiết Mị trong đêm tình mùa xuân ( Thực hiện khi dạy qua phần mềm Zoom) - Phụ lục giáo án điện tử về trò chơi ô chữ liên quan đến tác phẩm “ Vợ chồng A Phủ” thực hiện dạy trên phần mềm teemlink.

72


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.