SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN VẬT LÝ
vectorstock.com/10212086
Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection DẠY KÈM QUY NHƠN EBOOK PHÁT TRIỂN NỘI DUNG
SÁNG KIẾN PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TOÁN QUANG HÌNH VẬT LÝ LỚP 9 VÀ ÔN THI VÀO LỚP 10 THPT WORD VERSION | 2021 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM
Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến tỉnh Ninh Bình Đồng tác giả: Họ tên
Ngày tháng Nơi công năm sinh tác
Đỗ Thị Việt Hà
1982
Đinh Thị Thu Ngọc
1976
Trường THCS Thị trấn Nho Quan Trường THCS Thị trấn Nho Quan
Tỉ lệ % Trình độ đóng góp Chức danh chuyên môn vào việc tạo ra sáng kiến Giáo viên
ĐH
60%
Phó Hiệu trưởng
ĐH
40%
Là nhóm tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Phương pháp giải bài toán Quang hình môn Vật lý lớp 9” A. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN: Giảng dạy quang hình vật lý lớp 9 và ôn thi vào lớp 10 THPT hệ đại trà. B. CHỦ ĐẦU TƯ SÁNG KIẾN: Họ và tên: Đinh Thị Thu Ngọc - Trường THCS Thị trấn Nho Quan Đỗ Thị Việt Hà - Trường THCS Thị trấn Nho Quan C. THỜI GIAN ÁP DỤNG: Năm học 2017 - 2018 và năm học 2018-2019. D. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN: Trong những năm học gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực người học là một trong những yêu cầu của việc dạy học hiện đại; được Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai rộng khắp trong các trường học. Đây chính là hướng dạy học vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học nhằm phát huy, đánh thức các năng lực tiềm năng của mỗi cá thể, phát huy được các năng lực vận dụng sáng tạo của học sinh; là phương pháp “Đổi mới cách dạy, cách học”, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Với tinh thần đó, trong quá trình dạy học tôi đã áp dụng đề tài“Phương pháp giải bài toán Quang hình môn Vật lý lớp 9” trong dạy học vật lý lớp 9 và
đã thu được một số thành công nhất định. Tôi xin chia sẻ cùng các đồng nghiệp với mong muốn sáng kiến sẽ góp một phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy học môn Vật lí trong các nhà trường. I. Giải pháp cũ thường làm 1.Nội dung giải pháp cũ Môn Vật lý là một môn học chính thức được đưa vào chương trình phổ thông từ lớp 6. Trước đó, học sinh đã bước đầu làm quen với kiến thức Vật lý qua một số bài học từ bậc Tiểu học trong môn Khoa học. Vì vậy, lên cấp học THCS, Vật lý luôn là một trong những môn học quen mà lạ, hay mà khó, là một thách thức đối với không ít học sinh. Cách thức tổ chức các hoạt động trong mỗi tiết dạy của từng giáo viên có những điểm khác nhau nhưng cơ bản tuân thủ theo quy trình gồm 3 hoạt động chính là: - Phân tích các hiện tượng quang học để tìm ra kiến thức (lí thuyết); - Ghi nhớ các kiến thức theo kiểu “học thuộc lòng”; - Áp dụng các kiến thức đã học vào việc giải quyết các bài tập. Việc giải các bài tập vật lý nói chung (bài tập phần định lượng), bài tập vật lý quang hình lớp 9 nói riêng, phương pháp thường dùng trước đây chủ yếu là chuỗi hoạt động: Giáo viên đưa ra bài tập (riêng lẻ), học sinh giải bài tập, giáo viên chữa bài cho học sinh. Cách làm này giúp đảm bảo được nội dung cần đạt về kiến thức của tiết học, nhưng việc tiếp cận kiến thức của học sinh còn thụ động. Hoạt động chủ yếu của thày và trò là giải quyết nội dung bài tập theo yêu cầu của sách giáo khoa mà chưa chú ý rèn học sinh cách tự tư duy tìm hiểu, phân tích đề bài, phân loại dạng bài hay tìm cách tiếp cận khác của đề bài. Mặt khác, do chương trình Vật lí 9 đa số các tiết dạy đều là lí thuyết, chỉ có một tiết lí thuyết nên giáo viên có ít thời gian để rèn được kĩ năng giải bài toán cho học sinh. Bài tập giáo viên đưa ra có nguồn chủ yếu từ SGK nhưng lại chưa được xây dựng hướng giải chung theo mạch kiến thức của các bài tập. Vì vậy nhiều học sinh chưa biết cách giải bài toán vật lý, đặc biệt bài toán quang hình. Từ các bài tập riêng lẻ ấy học sinh chỉ giải được các bài tập tương tự, khi gặp dạng đề mở rộng nâng cao hoặc có cách tiếp cận đề theo cách khác thường khiến học sinh lúng túng không tìm được cách giải. 2. Ưu, nhược điểm giải pháp cũ 2.1. Ưu điểm Với cách dạy trên, người giáo viên ít phải đầu tư vào việc thiết kế giáo án vì đã có định hướng về mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học trong sách giáo viên. Cách dạy này cũng tạo ra những tiết học tương đối ổn định về nội dung và hình thức tổ chức các hoạt động. Giáo viên dạy nhiều năm trong cùng một khối lớp sẽ cảm thấy rất “nhàn” vì đã có “lối mòn” sẵn, không cần phải sáng tạo nhiều. Các hiện tượng, sự việc được giải thích theo một trình tự kiến thức khoa học, theo một con đường nhất định. Vì vậy dễ dẫn đến học sinh học tập theo hướng học thuộc, vận dụng làm bài tập mà không có tư tưởng đào sâu suy nghĩ,
không có những thắc mắc tò mò về khoa học, đó một phẩm chất cần có của người học. 2.2. Nhược điểm Qua một số năm giảng dạy, tôi nhận thấy cách làm trên có một số nhược điểm sau: Thời gian dành cho luyện tập củng cố, tìm tòi mở rộng ít, từ đó chưa phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. Giáo viên chưa dạy cho học sinh biết xâu chuỗi khái quát các bài tập riêng lẻ thành dạng, học sinh chưa tư duy theo mạch kiến thức mở, vì vậy học sinh ghi nhớ kiến thức một cách chậm chạp thụ động, không có độ sâu và rộng. Chính vì vậy hầu hết chưa tự tìm được phương pháp giải bài tập, luôn nhận thấy bài tập Vật lý khó giải, khó vận dụng kiến thức; học sinh không có tư duy tổng quát, nên dễ dẫn đến định hướng sai và không đạt được yêu cầu cuối cùng của bài. Ngoài ra, với định hướng thi vào lớp 10 THPT theo hướng tổng hợp của Sở giáo dục, việc không có một hệ thống kiến thức nền sâu rộng, không có một phương pháp suy luận logic và tư duy tổng hợp tốt, học sinh sẽ dễ dàng sai lầm khi làm các bài tập, nhất là các bài tập quang hình dạng trắc nghiệm. Kết quả thi vào 10 THPT của trường: top 20 toàn tỉnh. Kết quả học tập môn vật lý 9 trường tôi giảng dạy Loại Yếu
Kết quả Lớp
Loại Trung bình
Số HS
(%)
Số HS
(%)
9A (42 HS)
2
4,8
21
50
9B(40 HS)
2
5,0
25
Khối 9 (82HS)
4
4,9
46
Loại khá
Loại giỏi
(%)
Số HS
(%)
10
23,8
9
21,4
62,5
6
15,0
7
17,5
56,1
16
19,5
16
19,5
Số HS
Từ kết quả trên cho thấy chất lượng học sinh của môn học còn thấp, số học sinh nắm vững kiến thức chưa cao. Nguyên nhân của kết quả như trên là do cách dạy học sinh giải bài tập Quang hình nói riêng và các dạng bài tập khác nói chung là chưa hiệu quả, chưa dựa trên năng lực của học sinh, giáo viên chưa chú ý đến việc hướng dẫn cho học sinh cách tự tư duy, tự phân tích đề và xác định hướng giải quyết vấn đề. II. Giải pháp mới cải tiến 1. Chương trình vật lý 9, nội dung quang hình được dạy trong các bài sau: + Bài 40: Hiện tượng khúc xạ ánh sáng. + Bài 42: Thấu kính hội tụ. + Bài 43: Ảnh của một vật tạo bởi thấu kính hội tụ. + Bài 44: Thấu kính phân kỳ. + Bài 45: Ảnh của một vật tạo bởi thấu kính phân kỳ. + Bài 46: Thực hành: Đo tiêu cự của thấu kính hội tụ. + Bài 47: Sự tạo ảnh trong máy ảnh.
+ Bài 48: Mắt + Bài 49: Mắt cận và mắt lão. + Bài 50: Kính lúp. + Bài 51: Bài tập quang hình học Bài toán Quang hình Vật lí 9 chủ yếu là hiện tượng khúc xạ ánh sáng khi ánh truyền qua thấu kính hội tụ và thấu kính phân kỳ; các ứng dụng thực tế của thấu kính hội tụ và thấu kính phân kì khi nghiên cứu về mắt và các dụng cụ quang học. Việc giải tốt bài toán quang hình là làm rõ các trường hợp tạo ảnh của thấu kính hội tụ và thấu kính phân kỳ. 2. Khó khăn của học sinh khi giải bài toán quang hình: Vẽ hình minh họa bài toán: Học sinh chưa xác định rõ đặc điểm của đường truyền tia ló qua hai loại thấu kính. Dễ bị nhầm lẫn đường truyền tia sáng qua hai loại thấu kính. Vị trí đặt vật ở trong khoảng tiêu cự và ngoài khoảng tiêu cự. Học sinh chưa khái quát được thành các dạng bài tập Quang hình. Kĩ năng tìm hiểu đề bài của các em còn chưa thật tốt, các em chưa xác định được đề bài liên quan đến những kiến thức nào, đề bài đã cho biết gì, cần phải tìm đáp án từ đâu. Bên cạnh đó kỹ năng toán học (kiến thức tam giác đồng dạng) của học sinh còn hạn chế. Học sinh không phân biệt được ảnh ảo, ảnh thật, ảnh cùng chiều, ảnh ngược chiều với vật. Học sinh còn nhầm lẫn, không xác định được loại thấu kính, vẽ các tia sáng không chính xác, không xác định được vị trí của ảnh, của vật… Từ đó các em lúng túng, không xác định được hướng đi, đôi khi còn bỏ sót các dữ kiện của đề bài nên dẫn đến sai sót và không thể giải được. Khi không giải được bài tập sẽ làm cho các em chán nản, không có hứng thú học tập môn học này. 3. Giải pháp cải tiến 3.1. Giải pháp 1. Giáo viên lập kế hoạch giảng dạy phần quang hình: Ngay từ đầu năm học 2017-2018 tôi đã đề ra kế hoạch thực hiện đề tài trên.Thể hiện trong kế hoạch dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Vật lý của nhà trường đã điều chỉnh thêm một số tiết bài tập. Đưa thêm 3 tiết bài tập cho phần quang hình vật lý lớp 9 vào sau 3 bài: bài 43. Ảnh của một vật tạo bởi thấu kính hội tụ; Bài 45. Ảnh của một vật tạo bởi thấu kính phân kỳ; Bài 49. Mắt cận và mắt lão.Xây dựng chủ đề nội môn, xác định mạch kiến thức liên quan cho học sinh dễ quan sát, so sánh, tiết kiệm thời gian dành cho luyện tập, vận dụng, tìm tòi mở rộng. Ví dụ như chủ đề “Thấu kính” gồm 2 bài: bài 42-Thấu kính hội tụ và bài 44-Thấu kính phân kỳ. Trong chủ đề này có mạch hình thành kiến thức tương đối giống nhau ở mục II. Trục chính, quang tâm, tiêu điểm, tiêu cự, nên sẽ rút ngắn thời gian để thêm được phần luyện tập, vận dụng cho học sinh. Trong giáo án, mỗi tiết soạn theo các hoạt động dạy học, tôi đưa thêm yêu cầu với các câu hỏi và bài tập trắc nghiệm để củng cố, khắc sâu kiến thức.
Để giúp HS hứng thú và đạt kết quả tốt trong việc giải toán quang hình lớp 9, điều cơ bản nhất mỗi tiết dạy giáo viên phải tích cực, nhiệt tình, vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực - đặc biệt là phương pháp bàn tay nặn bột, nhằm động não cho học sinh phát triển tư duy, độ bền kiến thức tốt. Qua đó hình thành cho các em những phẩm chất và năng lực của con người lao động mới: năng lực tự học,năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo trong cách vận dụng giải bài tập và vận dụng vào thực tiễn. Trong quá trình giảng dạy đối với mỗi bài xây dựng kiến thức mới tôi yêu cầu học sinh nắm vững phần lí thuyết. Sau mỗi tiết dạy tôi dành thời gian để hướng dẫn các em bài tập vận dụng các công thức đã học và hướng dẫn dấu hiệu nhận dạng bài tập và phương pháp giải của từng dạng bài tập sau đó các em tự làm ở trên lớp, nếu không xong thì các em tiếp tục về nhà giải các bài tập trong sách giáo khoa sau đó các em chủ động tìm các bài tập tương tự trong sách bài tập, trong các đề thi để giải. Hôm sau đến trao đổi với cô giáo và các bạn kết quả hoặc những vấn đề khó mà các em không giải quyết được để giáo viên định hướng, gợi mở cho các em. Vì vậy hầu hết học sinh các lớp tôi giảng dạy đều nắm được lí thuyết và các công thức. Nhiều em đã biết vận dụng tốt các công thức để làm bài tập, xác định được dạng bài tập và phương pháp giải từng dạng bài trong phần Quang hình, biết cách trình bày bài khoa học. 3.2. Giải pháp 2. Lập bảng ghi nhớ kiến thức và các gợi ý tò mò khoa học cho học sinh: Để học tốt phần quang hình thì yêu cầu đầu tiên là học sinh phải ghi nhớ được lí thuyết quang hình. Lí thuyết phần này khá nhiều, đòi hỏi học sinh phải có sự đầu tư thời gian và ý chí cao để ghi nhớ, tránh bị chồng chéo lẫn lộn các đối tượng với nhau; nhất là phải phân biệt rõ ràng về sự truyền ánh sáng, về đặc điểm của ảnh ở thấu kính hội tụ và thấu kính phân kì. Kinh nghiệm cho thấy, học sinh nên ôn tập lại phần lí thuyết bằng cách lập bảng để đối chiếu, so sánh và tổng hợp kiến thức một cách hoàn chỉnh. Tôi thường cho học sinh hoàn thành một nhóm kiến thức theo bảng, cách làm này sẽ giúp học sinh hiểu được rõ hơn, ghi nhớ nhanh hơn các nội dung. Để thực hiện được như trên tôi đã hướng dẫn học sinh xây dựng hệ thống các kiến thức cần thiết để giải bài tập phần Quang học, và yêu cầu các em chép vào sổ tay ghi nhớ để các em chủ động nhớ các kiến thức cơ bản bằng phương pháp giao nhiệm vụ về nhà làm một số bài tập sau:
Bài 1. So sánh hiện tượng phản xạ ánh sáng và khúc xạ ánh sáng? So sánh Các đặc điểm Hiện tượng phản xạ Hiện tượng khúc xạ Tia tới và tia phản xạ Tia tới và tia khúc xạ ở hai môi trường ở cùng một môi khác nhau. trường. Khác nhau Góc tới bằng góc Góc tới và góc khúc xạ không bằng phản xạ. nhau: + Khi tia sáng truyền từ không khí sang nước (thủy tinh,…) thì góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới. + Khi tia sáng truyền từ nước (thủy tinh,…) sang không khí thì góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới. Giống nhau - Ánh sáng bị đổi phương tại điểm tới. - Các tia sáng cùng nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và đường pháp tuyến tại điểm tới. - Khi góc tới tăng (giảm) thì góc phản xạ và góc khúc xạ cũng tăng (giảm) theo. - Góc tới bằng 00 thì góc phản xạ và góc phản xạ cũng bằng 00. Bài 2. So sánh đặc điểm của TKHT và TKPK? So sánh Thấu kính hội tụ Thấu kính phân kỳ Giống nhau
Làm bằng vật liệu trong suốt.
Phần rìa mỏng hơn phần giữa. Phần rìa dày hơn phần giữa. Khác nhau Chiếu chùm tia tới bất kỳ cho Chiếu chùm tia tới bất kỳ cho chùm thia ló qua thấu kính thu chùm tia ló qua thấu kính loe hẹp lại. rộng ra. Chùm tia tới song song với Chùm tia tới song song với trục chính của thấu kính cho trục chính của thấu kính cho chùm tia ló hội tụ tại tiêu điểm chùm tia ló phân kỳ có phần của thấu kính kéo dài đi qua tiêu điểm Câu hỏi củng cố: Có thể dùng các cách nào để phân biệt 2 loại thấu kính? - Giác quan (tay), - Kiến thức vật lý (đường đi của các tia sáng ló). Bài 3. Phân biệt đường truyền của các tia sáng đặc biệt qua thấu kính hội tụ và thấu kính phân kì. Tia tới Tia ló Thấu kính hội tụ Thấu kính phân kì 1. Qua quang tâm Truyền thẳng theo phương Truyền thẳng theo phương của tia tới (truyền thẳng). của tia tới (truyền thẳng). 2. Song song với Qua tiêu điểm. Có đường kéo dài qua tiêu trục chính điểm.
3. Qua tiêu điểm Song song với trục chính. Chú ý: - TKHT có 3 tia đặc biệt, TKPK có 2 tia đặc biệt. - Các bài toán thường chỉ dùng 2 tia sáng là tia số 1 và số 2. - Câu hỏi mở rộng: Để phân biệt thấu kính là hội tụ hay phân kỳ ta có thể dựa vào đường đi của các tia tới đặc biệt nào? (Tia tới song song trục chính hay tia tới qua tiêu điểm, không dùng tia qua quang tâm) Bài 4. Nêu các đặc điểm của ảnh tạo bởi thấu kính hội tụ và thấu kính phân kì? Các đặc điểm của ảnh: Đặc điểm của ảnh Vị trí của vật Tạo bởi TKHT Tạo bởi TKPK 1.d > 2f - Ảnh thật, ngược chiều và nhỏ hơn vật - Ảnh ảo, cùng chiều và 2.d = 2f - Ảnh thật, ngược chiều nhỏ hơn vật. và lớn bằng vật. 3. f < d < 2f - Ảnh thật, ngược chiều - Ảnh luôn nằm trong khoảng tiêu cự của thấu và lớn hớn vật. kính. 4. d < f - Ảnh ảo, cùng chiều và lớn hơn vật. Chú ý: - Đặc điểm của ảnh tạo bởi TKHT phụ thuộc vào vị trí của vật tuy nhiên có thể đưa về 2 trường hợp cho dễ nhớ: d > f (vật nằm ngoài khoảng tiêu cự): Cho ảnh thật, ngược chiều với vật; d < f (vật nằm trong khoảng tiêu cự): Cho ảnh ảo, cùng chiều và lớn hơn vật. - Ảnh tạo bởi TKPK có tính chất không thay đổi dù vật thay đổi vị trí. - Như vậy bài toán quang hình học có đa dạng đến mấy cũng chỉ rơi vào 1 trong 5 trường hợp tạo ảnh như bảng trên, kể cả bài toán về mắt hay máy ảnh…Học sinh ghi nhớ tốt 5 trường hợp này sẽ không bị lúng túng khi khảo sát về ảnh. Bài 5. Nêu những điểm giống và khác nhau của ảnh ảo tạo bởi TKHT và TKPK? Thấu kính Ảnh ảo tạo bởi TKHT Ảnh ảo tạo bởi TKPK So sánh Lớn hơn vật Nhỏ hơn vật Khác nhau Nằm ngoài khoảng thấu kính Nằm giữa thấu kính và vật và vật Nằm trong hoặc ngoài tiêu cự Luôn nằm trong tiêu cự Không hứng được trên màn chắn, cùng chiều với vật. Giống nhau Qua Bài 4 và Bài 5 cho chúng thêm trường hợp để nhận biết thấu kính đã cho là TKHT hay TKPK:
- Thấu kính cho ảnh thật (ảnh ngược chiều): Luôn là TKHT. - Thấu kính cho ảnh ảo nhỏ hơn vật là TKPK; ảnh ảo lớn hơn vật là TKHT. Bài 6. Nêu đặc điểm của mắt cận, mắt lão và nêu cách khắc phục. Giải thích tác dụng của kính cận, kính lão? Mắt cận Mắt lão Nội dung Nhìn rõ các vật ở gần, không Nhìn rõ các vật ở xa, nhìn rõ các vật ở xa. không nhìn rõ các vật ở Đặc điểm gần. Điểm cực viễn ở gần hơn so với Điểm cực cận ở xa hơn so mắt thường. với mắt thường Đeo thấu kính phân kì có tiêu Đeo thấu kính hội tụ có tiêu cự nhỏ. điểm trùng với Cv của mắt. Khắc phục Khi không đeo kính, vật nằm Khi không đeo kính, vật Tác dụng của ngoài khoảng Cv mắt không nhìn nằm trong khoảng Cc mắt không nhìn rõ. kính cận và rõ. kính lão Kính cận tạo ra ảnh ảo nằm gần Kính lão tạo ra ảnh ảo nằm mắt hơn điểm Cv nên mắt nhìn xa mắt hơn điểm Cc nên thấy ảnh của vật. mắt nhìn thấy ảnh đó. Bài 7. Nêu các ứng dụng thực tế của thấu kính hội tụ và thấu kính phân kì trong chương trình đã học. Nêu đặc điểm của ảnh trong mỗi trường hợp đó? Quang cụ Máy ảnh Mắt Kính cận Kính lão Kính lúp TKHT TKHT TKPK TKHT TKHT có Thấu kính f ngắn Ảnh thật Ảnh thật Ảnh ảo Ảnh ảo Ảnh ảo Nhỏ hơn Nhỏ hơn Nhỏ hơn Lớn hơn Lớn hơn Ảnh vật vật vật vật vật Với việc làm 7 câu hỏi (ta có 7 bảng so sánh kiến thức) vào quyển sổ ghi nhớ này chính là nội dung toàn bộ lí thuyết của phần Quang hình. Việc học sinh tự lập bảng ghi nhớ sẽ giúp các em nhớ dễ dàng hơn, tránh nhầm lẫn. 3.3. Giải pháp 3. Phân loại bài tập và khái quát thành dạng, các bài toán thuận ngược. 3.3.1. Bài tập về hiện tượng khúc xạ ánh sáng Ví dụ 1.1:Trên hình vẽ: M là vị trí đặt mắt để nhìn thấy ảnh của viên M sỏi trong nước. A là vị trí thực của viên I sỏi, PQ là mặt nước. Đường truyền của Q P viên sỏi tới mắt là AIM. Hãy cho biết mắt nhìn thâý ảnh của viên sỏi tại vị trí nào? Trả lời bằng phép vẽ ảnh. Hướng dẫn: Ảnh của viên sỏi là giao hai tia ló của hai A tia tới xuất phát từ viên sỏi.
- Tia 1: Tia tới AI cho tia ló IM R M - Tia 2: Vẽ tia AJ vuông góc với mặt nước PQ cho tia ló JR truyền thẳng không đổi hướng. I J Q P - Kéo dài IM cắt JR tại A/ thì A/ là ảnh ảo của viên sỏi. A/ Chú ý: Với bài tập về hiện tượng khúc xạ ánh sáng học sinh cần vận dụng tốt kiến thức về hiện tượng khúc xạ ánh A sáng, mối quan hệ giữa góc tới và góc khúc xạ khi tia sáng truyền từ không khí sang nước (thủy tinh) và ngược lại, khi tia sáng truyền từ nước (thủy tinh) sang không khí. Là tiền đề cho việc học lên kiến thức về định luật khúc xạ ánh sáng học ở vật lý cấp THPT. 3.3.2. Toán vẽ với thấu kính Dựng hình là vấn đề quan trọng của quang hình học. Bài toán dựng hình đòi hỏi học sinh không những nhớ lí thuyết mà còn phải biết vận dụng lí thuyết một cách linh hoạt. Hình vẽ trong quang hình học chính là sự thể hiện rõ ràng về sự nắm bắt lí thuyết quang hình của học sinh. Học sinh nhớ được lí thuyết chưa chắc đã dựng được hình theo yêu cầu, học sinh dựng được hình theo yêu cầu nghĩa là đã nhớ, đã hiểu lí thuyết. Như vậy, dựng hình là một cấp độ nhận thức cao hơn so với việc ghi nhớ. Đây là yêu cầu quan trọng mà học sinh nào cũng phải đạt được. Để vẽ được ảnh theo yêu cầu học sinh cần chú ý: - Các tia sáng đặc biệt ở hai loại thấu kính. - 4 trường hợp tạo ảnh ở TKHT và 1 trường hợp của TKPK. - Như vậy học sinh phải nhớ rằng tất cả chỉ có 5 trường hợp tạo ảnh và phải nhận ra bài toán đang xét rơi vào trường hợp nào. - Về mặt kĩ năng, ngoài việc tuân thủ về các quy ước vẽ đường truyền ánh sáng qua thấu kính, học sinh cần chú ý rằng có 2 kiểu bài vẽ ảnh: + Bài toán thuận: Cho vật và thấu kính, vẽ ảnh. Khi vẽ hình, học sinh phải làm theo trình tự: vẽ thấu kính và vật sáng theo đúng tỉ lệ đầu bài, vẽ đường truyền của ánh sáng và vẽ ảnh. + Bài toán ngược: Cho vật và ảnh, vẽ thấu kính. Trình tự: Vẽ vật và ảnh đúng tỉ lệ, vẽ đường truyền của ánh sáng và yếu tố của thấu kính… Cần chú ý với học sinh cố gắng rèn luyện vẽ ảnh theo bài toán ngược (vẽ ảnh trước, vẽ thấu kính sau); việc thành thạo kỹ năng này rất có lợi vì tạo ra một sơ đồ tạo ảnh đẹp, kích thước hợp lí. Nếu bài toán cho tỉ lệ của vật và ảnh mà học sinh
vẽ thấu kính trước thì sẽ rất khó tạo ra ảnh có tỉ lệ đúng yêu cầu, nhất định học sinh phải vẽ ảnh đúng tỉ lệ trước mới đảm bảo được một ảnh đúng. Các ví dụ: Ví dụ 2.1.Bài toán thuận. Cho vật AB đặt trước TKHT, TKPK như các hình vẽ. Vẽ Ảnh A’B’ của AB trong mỗi trường hợp? B
B A
o
F
F A
F’
Hình a B
o
F’
Hình b
A
O
F
F’
Hình c Hướng dẫn Hình a. Giáo viên hướng dẫn học sinh cách vẽ ảnh: Đây là TKHT mà vật nằm ngoài tiêu cự nên theo lí thuyết đã học sẽ cho ảnh thật, ngược chiều với vật. Dùng 2 trong 3 tia sáng đặc biệt để vẽ ảnh B’ của điểm sáng B: + Thông thường dùng tia tới quang tâm, tia ló truyền thẳng theo phương của tia tới. + Tia tới song song với trục chính, tia ló đi qua tiêu điểm của thấu kính Giao của 2 tia ló là ảnh của điểm sáng B Vì ảnh của vật sáng là tập hợp ảnh của những điểm sáng tạo thành vật, nên từ B’ hạ đường vuông góc với trục chính cắt trục chính tại A’. Ta được ảnh A’B’ cần vẽ B
F’
∆
A
A’
O F
B’
Hình b. Làm tương tự như hình a
Nhận thấy vật AB nằm trong khoảng tiêu cự của TKHT => Ảnh là ảnh ảo, cùng chiều và lớn hơn vật. Lưu ý, trong trường hợp này ảnh là giao của 2 tia ló kéo dài, lưu ý với học sinh quy ước vẽ ảnh ảo. b’
b F’ A’
f a
o
Hình c. Làm tương tự như hình a. Cần lưu ý đây là TKPK nên luôn cho ảnh ảo, cùng chiều và nằm trong khoảng tiêu cự của kính. Tia tới song song với trục chính cho tia ló phân kỳ, có phần kéo dài qua tiêu điểm. B
I B’ F A’ O
A
F’
Ví dụ 2.2. Bài toán ngược. Cho xy là trục chính của thấu kính, S là một điểm sáng; S’ là ảnh của điểm sáng. a. Hãy cho biết S’là ảnh thật hay ảo? Vì sao? b. Thấu kính đó là thấu kính hội tụ hay phân kì? c. Bằng cách vẽ hãy xác định quang tâm O, các tiêu điểm F và F’ cuả thấu kính đã cho. Trong mỗi trường hợp hình a, hình b, hình c. S . S y
x
.
’
. S
x
Hình a
S’ .
y Hình b
S’ . S. y
x Hình c Hướng dẫn
Hình a a. Ảnh S' và vật sáng S ở hai phía so với trục chính nên S' là ảnh thật. b.Thấu kính đã cho là thấu kính hội tụ vì chỉ có thấu kính hội tụ vật thật cho ảnh thật. c. Cách vẽ: - Nối S với S’ cắt trục chính tại quang tâm O của thấu kính. Vẽ thấu kính tại O và vuông góc với trục chính - Vẽ tia tới song song với trục chính cho tia ló đi qua tiêu điểm F’ và đi qua ảnh S’ - Tiêu điểm F lấy đối xứng với F’ qua quang tâm O. S. F’ O
F
S’
Hình b a. S’ là ảnh ảo của điểm sáng S. Vì Ảnh và vật nằm về 1 phía của trục chính và ảnh nằm gần trục chính hơn. b. Thấu kính đã cho là thấu kính phân kỳ vì cho ảnh ảo, gần trục chính hơn vật. c. Dùng 2 tia sáng đặc biệt để vẽ hình S S’ F
o
F’
Hình c. a. S’ là ảnh ảo của điểm sáng S. Vì Ảnh và vật nằm về 1 phía của trục chính và ảnh nằm xa trục chính hơn. b. Thấu kính đã cho là thấu kính hội tụ vì cho ảnh ảo, nằm xa trục chính hơn vật. c. Dùng 2 tia sáng đặc biệt để vẽ hình S’ S F
o
F’
Chú ý: Trường hợp vật và ảnh là các điểm sáng ta không có khái niệm cùng chiều, ngược chiều, lớn hơn hay nhỏ hơn. Tính chất của ảnh khi đó xác định chủ yếu qua vị trí tương đối với trục chính. Với điểm sáng ta cũng có 3 trường hợp tạo ảnh thật, hình vẽ các trường hợp đều có các bước dựng hình tương tự.
BĂ i táşp dấng nĂ y lĂ m tĆ°ĆĄng táťą váť&#x203A;i váşt sĂĄng AB cho ảnh Aâ&#x20AC;&#x2122;Bâ&#x20AC;&#x2122;. 3.3.3. BĂ i táşp Ä&#x2018;áť&#x2039;nh lưᝣng váť thẼu kĂnh CĂ´ng c᝼ chĂnh cᝧa háť?c sinh Ä&#x2018;áť&#x192; xáť lĂ bĂ i táşp Ä&#x2018;áť&#x2039;nh lưᝣng trong quang hĂŹnh chᝧ yáşżu lĂ kiáşżn thᝊc váť tam giĂĄc Ä&#x2018;áť&#x201C;ng dấng. Trong máť&#x2122;t sĆĄ Ä&#x2018;áť&#x201C; tấo ảnh cĂł nhiáť u tam giĂĄc Ä&#x2018;áť&#x201C;ng dấng, viáť&#x2021;c xĂŠt cĂĄc tam giĂĄc giĂĄc khĂĄc nhau cĹŠng dẍn Ä&#x2018;áşżn Ä&#x2018;áť&#x2122; phᝊc tấp khĂĄc nhau cᝧa láť?i giải. Mạt khĂĄc nᝯa, Ä&#x2018;áť&#x2018;i váť&#x203A;i thẼu kĂnh háť&#x2122;i t᝼ cĂł 3 tia sĂĄng Ä&#x2018;ạc biáť&#x2021;t Ä&#x2018;áť&#x192; váş˝ hĂŹnh trong khi ta cháť&#x2030; cần dĂšng 2 tia, nhĆ° váşy ta cĂł 3 cĂĄch váş˝ máť&#x2122;t ảnh; váť&#x203A;i máť&#x2014;i cĂĄch váş˝ lấi sáť d᝼ng cĂĄc tam giĂĄc khĂĄc nhau thĂŹ sáş˝ lĂ m háť?c sinh tháťąc sáťą hoang mang váť&#x203A;i quĂĄ nhiáť u cĂĄc táť&#x2030; sáť&#x2018;. Cháť?n tia sĂĄng nĂ o, cháť?n cạp tam giĂĄc nĂ o cho láť?i giải Ä&#x2018;ĆĄn giản lĂ máť&#x2122;t tiáť n Ä&#x2018;áť quan tráť?ng Ä&#x2018;áť&#x192; giải quyáşżt cĂĄc bĂ i toĂĄn Ä&#x2018;áť&#x2039;nh lưᝣng. Theo kinh nghiáť&#x2021;m giảng dấy, tĂ´i Ä&#x2018;ĂŁ tháť&#x2018;ng nhẼt váť&#x203A;i háť?c sinh cháť&#x2030; dĂšng 2 tia sĂĄng Ä&#x2018;ạc biáť&#x2021;t lĂ tia sĂĄng qua quang tâm vĂ tia sĂĄng song song váť&#x203A;i tr᝼c chĂnh Ä&#x2018;áť&#x192; váş˝ hĂŹnh. Sau khi Ä&#x2018;ĂŁ cĂł "phần khung", tĂ´i tháť&#x2018;ng nhẼt láť?i giải váť&#x203A;i háť?c sinh theo cĂĄch sau: Káťš thuáşt 2 vuĂ´ng: XĂŠt 2 cạp tam giĂĄc vuĂ´ng Ä&#x2018;áť&#x201C;ng dấng. XĂŠt táť&#x2030; láť&#x2021; Ä&#x2018;áť&#x201C;ng dấng cᝧa 2 cạp cấnh gĂłc vuĂ´ng. Biáşżn Ä&#x2018;áť&#x2022;i cĂĄc táť&#x2030; sáť&#x2018; theo sáť&#x2018; liáť&#x2021;u bĂ i toĂĄn Ä&#x2018;áť&#x192; rĂşt ra káşżt quả. Khi háť?c sinh quen váť&#x203A;i quy tắc 2 vuĂ´ng thĂŹ sáş˝ nháşn thẼy cĂĄc bĂ i toĂĄn quang hĂŹnh háť?c áť&#x; láť&#x203A;p 9 cĂł chung máť&#x2122;t con Ä&#x2018;Ć°áť?ng Ä&#x2018;i rẼt rĂľ rĂ ng. Sau Ä&#x2018;ây ta xĂŠt cĂĄc bĂ i toĂĄn c᝼ tháť&#x192; váť&#x203A;i cĂĄc trĆ°áť?ng hᝣp Ä&#x2018;iáť&#x192;n hĂŹnh, thĆ°áť?ng gạp trong giải bĂ i táşp. VĂ d᝼ 3.1. (kiáť&#x192;u bĂ i TKHT cho ảnh tháşt) Váşt sĂĄng AB Ä&#x2018;ạt vuĂ´ng gĂłc váť&#x203A;i tr᝼c chĂnh cᝧa thẼu kĂnh háť&#x2122;i t᝼ cĂł tiĂŞu cáťą f = 12cm. Ä?iáť&#x192;m A náşąm trĂŞn tr᝼c chĂnh vĂ cĂĄch quang tâm máť&#x2122;t khoảng d =36cm. a.Váş˝ ảnh vĂ nĂŞu Ä&#x2018;ạc Ä&#x2018;iáť&#x192;m cᝧa ảnh tấo báť&#x;i thẼu kĂnh? b.TĂnh khoảng cĂĄch tᝍ ảnh Ä&#x2018;áşżn thẼu kĂnh; tĂnh Ä&#x2018;áť&#x2122; cao cᝧa ảnh. Biáşżt Ä&#x2018;áť&#x2122; cao cᝧa váşt AB lĂ h = 1cm. HĆ°áť&#x203A;ng dẍn a.VĂŹ d > 2f nĂŞn ảnh A'B' là ảnh tháşt, ngưᝣc chiáť u vĂ nháť? hĆĄn váşt. Theo quy tắc 2 vuĂ´ng: váş˝ 2 tia Ä&#x2018;ạc biáť&#x2021;t, máť&#x2122;t tia qua quang tâm, máť&#x2122;t tia song song váť&#x203A;i tr᝼c chĂnh. I B
â&#x20AC;˘
â&#x20AC;˘ F
A
F/
O
â&#x20AC;˘
B'
b. Theo káťš thuáşt 2 vuĂ´ng: + â&#x2C6;&#x2020;ABO ~ â&#x2C6;&#x2020;Aâ&#x20AC;&#x2122;Bâ&#x20AC;&#x2122;O (g-g) =>
A'
+ â&#x2C6;&#x2020;OIFâ&#x20AC;&#x2122; ~ â&#x2C6;&#x2020;Aâ&#x20AC;&#x2122;Bâ&#x20AC;&#x2122;Fâ&#x20AC;&#x2122; (g-g)
=
Hay
=
â&#x20AC;˛ â&#x20AC;˛ â&#x20AC;˛ â&#x20AC;˛ => = â&#x20AC;˛ =
MĂ OI = AB (tᝊ giĂĄc ABIO lĂ hĂŹnh chᝯ nháşt)
(1)
=
Tᝍ (1) và (2) suy ra:
=
Hay
=
(2)
dâ&#x20AC;&#x2122;f = ddâ&#x20AC;&#x2122; â&#x20AC;&#x201C; df
Chia cả 2 váşż cho ddâ&#x20AC;&#x2122;f ta Ä&#x2018;ưᝣc: =
Tᝍ (*) suy ra dâ&#x20AC;&#x2122; =
.
(*)
=
.
Thay vĂ o (1) ta Ä&#x2018;ưᝣc hâ&#x20AC;&#x2122; = h.
= 18 (cm)
= 1.
= 0,5 (cm)
VĂ d᝼ 3.2.(kiáť&#x192;u bĂ i TKHT cho ảnh ảo) Váşt sĂĄng AB Ä&#x2018;ạt vuĂ´ng gĂłc váť&#x203A;i tr᝼c chĂnh cᝧa thẼu kĂnh háť&#x2122;i t᝼ cĂł tiĂŞu cáťą f = 12cm. Ä?iáť&#x192;m A náşąm trĂŞn tr᝼c chĂnh vĂ cĂĄch quang tâm máť&#x2122;t khoảng d = 8cm. a.Váş˝ ảnh vĂ nĂŞu Ä&#x2018;ạc Ä&#x2018;iáť&#x192;m cᝧa ảnh tấo báť&#x;i thẼu kĂnh? b.TĂnh khoảng cĂĄch tᝍ ảnh Ä&#x2018;áşżn thẼu kĂnh; tĂnh Ä&#x2018;áť&#x2122; cao cᝧa ảnh. Biáşżt Ä&#x2018;áť&#x2122; cao cᝧa váşt AB lĂ h = 1cm. HĆ°áť&#x203A;ng dẍn Nháşn xĂŠt:Theo káťš thuáşt hai vuĂ´ng ta sáť d᝼ng 2 tia sĂĄng Ä&#x2018;ạc biáť&#x2021;t: Tia qua quang tâm vĂ tia song song váť&#x203A;i tr᝼c chĂnh. VĂŹ trĆ°áť?ng hᝣp nĂ y d < f (8cm < 12cm), nĂŞn ảnh tấo Ä&#x2018;ưᝣc là ảnh ảo, cĂšng chiáť u vĂ láť&#x203A;n hĆĄn váşt. Cạp tam giĂĄc Ä&#x2018;áť&#x201C;ng dấng thᝊ 2 trong káťš thuáşt 2 vuĂ´ng cĂł thay Ä&#x2018;áť&#x2022;i so váť&#x203A;i trĆ°áť?ng hᝣp TKHT cho ảnh tháşt. Ta vẍn xĂŠt táť&#x2030; sáť&#x2018; Ä&#x2018;áť&#x201C;ng dấng cᝧa 2 cạp cấnh gĂłc vuĂ´ng. a. Váş˝ ảnh vĂ nĂŞu Ä&#x2018;ạc Ä&#x2018;iáť&#x192;m cᝧa ảnh. B' B
O
F
/
A
I F'
A
Ảnh Aâ&#x20AC;&#x2122;Bâ&#x20AC;&#x2122; là ảnh ảo, cĂšng chiáť u vĂ láť&#x203A;n hĆĄn váşt b.
+ â&#x2C6;&#x2020;ABO ~ â&#x2C6;&#x2020;Aâ&#x20AC;&#x2122;Bâ&#x20AC;&#x2122;O (g-g) => + â&#x2C6;&#x2020;OIFâ&#x20AC;&#x2122; ~ â&#x2C6;&#x2020;Aâ&#x20AC;&#x2122;Bâ&#x20AC;&#x2122;Fâ&#x20AC;&#x2122; (g-g)
â&#x20AC;˛ â&#x20AC;˛ =>
= =
â&#x20AC;˛ â&#x20AC;˛
â&#x20AC;˛
Hay
=
=
(1)
MĂ OI = AB (tᝊ giĂĄc ABIO lĂ hĂŹnh chᝯ nháşt)
=
Tᝍ (1) và (2) suy ra:
=
Hay
=
(2)
dâ&#x20AC;&#x2122;f = ddâ&#x20AC;&#x2122; + df
Chia cả 2 váşż cho ddâ&#x20AC;&#x2122;f ta Ä&#x2018;ưᝣc: =
(**)
Tᝍ (*) suy ra dâ&#x20AC;&#x2122; =
.
=
.
= 24 (cm)
Thay vĂ o (1) ta Ä&#x2018;ưᝣc hâ&#x20AC;&#x2122; = h. = 1. = 3 (cm) VĂ d᝼ 3.3.(kiáť&#x192;u bĂ i TKHT cho ảnh tháşt â&#x20AC;&#x201C; ĂĄp d᝼ng bĂ i tháťąc hĂ nh Ä&#x2018;o tiĂŞu cáťą cᝧa TKHT) Ä?ạt váşt AB cao 4cm vuĂ´ng gĂłc váť&#x203A;i tr᝼c chĂnh cᝧa máť&#x2122;t thẼu kĂnh háť&#x2122;i t᝼ cĂł tiĂŞu cáťą f = 12cm (A náşąm trĂŞn tr᝼c chĂnh) vĂ cĂĄch thẼu kĂnh 24cm. TĂnh khoảng cĂĄch tᝍ ảnh Ä&#x2018;áşżn thẼu kĂnh vĂ chiáť u cao cᝧa ảnh? HĆ°áť&#x203A;ng dẍn B I Aâ&#x20AC;&#x2122; A
O
F
Fâ&#x20AC;&#x2122; Bâ&#x20AC;&#x2122;
â&#x20AC;˛ â&#x20AC;˛
+ â&#x2C6;&#x2020;ABO ~ â&#x2C6;&#x2020;Aâ&#x20AC;&#x2122;Bâ&#x20AC;&#x2122;O (g-g) =>
=
Hay
=
(1)
= = MĂ OI = AB (tᝊ giĂĄc ABIO lĂ hĂŹnh chᝯ nháşt) + â&#x2C6;&#x2020;OIFâ&#x20AC;&#x2122; ~ â&#x2C6;&#x2020;Aâ&#x20AC;&#x2122;Bâ&#x20AC;&#x2122;Fâ&#x20AC;&#x2122; (g-g) =>
=
Tᝍ (1) và (2) suy ra:
=
Hay
=
(2)
dâ&#x20AC;&#x2122;f = ddâ&#x20AC;&#x2122; â&#x20AC;&#x201C; df
Chia cả 2 váşż cho ddâ&#x20AC;&#x2122;f ta Ä&#x2018;ưᝣc: =
Tᝍ (*) suy ra dâ&#x20AC;&#x2122; =
.
(*)
=
.
= 24 (cm)
Thay vĂ o (1) ta Ä&#x2018;ưᝣc hâ&#x20AC;&#x2122; = h. = 4. = 4 (cm) Nháşn xĂŠt: Ä?ây lĂ máť&#x2122;t váť&#x2039; trĂ Ä&#x2018;ạc biáť&#x2021;t cᝧa váşt áť&#x; trĆ°áť&#x203A;c thẼu kĂnh háť&#x2122;i t᝼ d = 2f (24 = 2.12). TrĆ°áť?ng hᝣp nĂ y sau khi háť?c sinh háť?c xong bĂ i tháťąc hĂ nh Ä&#x2018;o tiĂŞu cáťą cᝧa thẼu kĂnh thĂŹ khĂ´ng còn lĂ bĂ i táşp nᝯa mĂ lĂ máť&#x2122;t kiáşżn thᝊc cần nháť&#x203A;. Khi d = 2f háť?c sinh cĂł tháť&#x192; káşżt luáşn Ä&#x2018;ưᝣc ngay vᝠảnh mĂ khĂ´ng cần phải chᝊng minh lấi: dâ&#x20AC;&#x2122; = d = 2f = 24cm; Ảnh cao báşąng váşt hâ&#x20AC;&#x2122; = h = 4cm. VĂ d᝼ 3.4.(kiáť&#x192;u bĂ i TKPK luĂ´n cho ảnh ảo, cĂšng chiáť u, nháť? hĆĄn váşt) Máť&#x2122;t váşt sĂĄng AB cĂł dấng mĹŠi tĂŞn Ä&#x2018;ưᝣc Ä&#x2018;ạt vuĂ´ng gĂłc váť&#x203A;i tr᝼c chĂnh cᝧa máť&#x2122;t thẼu kĂnh phân kĂŹ, Ä&#x2018;iáť&#x192;m A náşąm trĂŞn tr᝼c chĂnh, cĂĄch thẼu kĂnh 15cm.ThẼu kĂnh cĂł tiĂŞu cáťą 10cm. a. HĂŁy váş˝ ảnh cᝧa váşt AB cho báť&#x;i thẼu kĂnh vĂ nĂŞu Ä&#x2018;ạc Ä&#x2018;iáť&#x192;m cᝧa ảnh.
b. TĂnh khoảng cĂĄch tᝍ ảnh Ä&#x2018;áşżn thẼu kĂnh. c. Chiáť u cao cᝧa ảnh báşąng bao nhiĂŞu lần váşt. HĆ°áť&#x203A;ng dẍn Nháşn xĂŠt: CĂĄch váş˝ hĂŹnh giĂĄo viĂŞn lĆ°u Ă˝ váť&#x203A;i háť?c sinh váť Ä&#x2018;Ć°áť?ng truyáť n cᝧa tia táť&#x203A;i song song váť&#x203A;i tr᝼c chĂnh, tia lĂł phân káťł cĂł phần kĂŠo dĂ i Ä&#x2018;i qua tiĂŞu Ä&#x2018;iáť&#x192;m. Trong trĆ°áť?ng hᝣp TKPK cạp tam giĂĄc Ä&#x2018;áť&#x201C;ng dấng thᝊ 2 cĂł thay Ä&#x2018;áť&#x2022;i, tuy nhiĂŞn ta vẍn xĂŠt táť&#x2030; sáť&#x2018; Ä&#x2018;áť&#x201C;ng dấng cᝧa 2 cạp cấnh gĂłc vuĂ´ng. a. Váş˝ ảnh cᝧa váşt AB cho báť&#x;i thẼu kĂnhẢnh Aâ&#x20AC;&#x2122;Bâ&#x20AC;&#x2122; cᝧa AB là ảnh ảo, cĂšng chiáť u, nháť? hĆĄnváşt vĂ luĂ´n náşąm trong khoảng tiĂŞu cáťą
B
I Bâ&#x20AC;&#x2122; F Aâ&#x20AC;&#x2122; O
A
Fâ&#x20AC;&#x2122;
b. Theo káťš thuáşt 2 vuĂ´ng: + â&#x2C6;&#x2020;ABO ~ â&#x2C6;&#x2020;Aâ&#x20AC;&#x2122;Bâ&#x20AC;&#x2122;O (g-g) =>
+ â&#x2C6;&#x2020;OIF ~ â&#x2C6;&#x2020;Aâ&#x20AC;&#x2122;Bâ&#x20AC;&#x2122;F (g-g) =>
=
Hay
=
(1)
= MĂ AB = OI (tᝊ giĂĄc ABIO lĂ hĂŹnh chᝯ nháşt)
=
Hay
+ Tᝍ (1) và (2) suy ra:
=
=
(2)
dâ&#x20AC;&#x2122;.f = d.f â&#x20AC;&#x201C; d.dâ&#x20AC;&#x2122;
Chia cả 2 váşż cᝧa phĆ°ĆĄng trĂŹnh trĂŞn cho ddâ&#x20AC;&#x2122;f ta Ä&#x2018;ưᝣc - = (***)
=> dâ&#x20AC;&#x2122; =
.
=
.
= 6(!")
c. Thay vĂ o (1) ta Ä&#x2018;ưᝣc: hâ&#x20AC;&#x2122; = h. = h. = â&#x201E;&#x17D; = 0,4.h Nháşn xĂŠt: Váť&#x203A;i bĂ i táşp Ä&#x2018;áť&#x2039;nh lưᝣng phần thẼu kĂnh cĂł 4 kiáť&#x192;u bĂ i nhĆ° Ä&#x2018;ĂŁ trĂŹnh bĂ y trong vĂ v᝼ 3.1; 3.2; 3.3; 3.4. Sau khi cho háť?c sinh lĂ m cĂĄc dấng bĂ i táşp trĂŞn, giĂĄo viĂŞn khĂĄi quĂĄt cĂĄch váş˝ hĂŹnh, cĂĄch lĂ m táť&#x2022;ng quĂĄt váť&#x203A;i máť&#x2014;i kiáť&#x192;u bĂ i theo máť&#x2122;t hĆ°áť&#x203A;ng Ä&#x2018;i chung. Sau Ä&#x2018;Ăł máť&#x; ráť&#x2122;ng cho háť?c sinh náşżu dᝯ kiáť&#x2021;n Ä&#x2018;áť bĂ i thay Ä&#x2018;áť&#x2022;i: Cho khoảng cĂĄch tᝍ váşt Ä&#x2018;áşżn thẼu kĂnh, khoảng cĂĄch tᝍ ảnh Ä&#x2018;áşżn thẼu kĂnh, tĂnh tiĂŞu cáťą cᝧa thẼu kĂnh ta lĂ m nhĆ° tháşż nĂ o? Gᝣi máť&#x; cho háť?c sinh váť nhĂ táťą ra Ä&#x2018;áť bĂ i vĂ giải bĂ i táşp theo Ä&#x2018;áť&#x2039;nh hĆ°áť&#x203A;ng dᝯ kiáť&#x2021;n Ä&#x2018;áť bĂ i thay Ä&#x2018;áť&#x2022;i.
ThĂ´ng qua viáť&#x2021;c tháťąc hĂ nh hiáť&#x2021;u quả bĂ i toĂĄn váť thẼu kĂnh trong 4 trĆ°áť?ng hᝣp Ä&#x2018;iáť&#x192;n hĂŹnh trĂŞn, háť?c sinh cĂł tháť&#x192; suy luáşn lĂ m bĂ i táşp váť mắt vĂ cĂĄc d᝼ng c᝼ quang háť?c máť&#x2122;t cĂĄch dáť&#x2026; dĂ ng. Khi háť?c sinh Ä&#x2018;ĂŁ cĂł káťš nÄ&#x192;ng lĂ m bĂ i táşp Ä&#x2018;ĆĄn giản váť thẼu kĂnh giĂĄo viĂŞn gᝣi máť&#x; thĂŞm máť&#x2122;t sáť&#x2018; bĂ i táşp máť&#x; ráť&#x2122;ng, nâng cao. VĂ d᝼ nhĆ° cĂĄc dấng bĂ i táşp váť khoảng cĂĄch giᝯa váşt và ảnh, tĂŹm Ä&#x2018;iáť u kiáť&#x2021;n Ä&#x2018;áť&#x192; ảnh rĂľ nĂŠt trĂŞn mĂ n chắn; bĂ i táşp váť cĂĄc váť&#x2039; trĂ khĂĄc nhau cᝧa váşt cho ảnh áť&#x; cĂĄc váť&#x2039; trĂ khĂĄc nhau, tĂŹm tiĂŞu cáťą cᝧa thẼu kĂnh. HĂŹnh thĂ nh cho cĂĄc em háť?c khĂĄ, giáť?i nÄ&#x192;ng láťąc sĂĄng tấo, phĂĄt hiáť&#x2021;n vĂ giải quyáşżt vẼn Ä&#x2018;áť , nÄ&#x192;ng láťąc táťą háť?c, táťą chiáşżm lÄŠnh kiáşżn thᝊc hiáť&#x2021;u quả. 3.3.4. BĂ i táşp váť mĂĄy ảnh vĂ mắt ChĂş Ă˝ khi giải bĂ i táşp dấng nĂ y: Ä?áť&#x192; dáťąng ảnh cᝧa váşt ta dáťąng tĆ°ĆĄng táťą nhĆ° ảnh cᝧa váşt tấo báť&#x;i TKHT trong trĆ°áť?ng hᝣp cho ảnh tháşt. LĆ°u Ă˝ ảnh cᝧa váşt hiáť&#x2021;n lĂŞn trĂŞn mĂ n hᝊng ảnh (mĂ ng lĆ°áť&#x203A;i), trong máť&#x2122;t sáť&#x2018; trĆ°áť?ng hᝣp chĆ°a cho biáşżt tiĂŞu cáťą cᝧa váşt kĂnh ta vẍn cĂł tháť&#x192; váş˝ dáťąng Ä&#x2018;ưᝣc ảnh náşżu biáşżt váť&#x2039; trĂ Ä&#x2018;ạt mĂ n hᝊng ảnh (trong trĆ°áť?ng hᝣp nĂ y ta cháť&#x2030; cần dĂšng 1 tia Ä&#x2018;i qua quang tâm cắt mĂ n hᝊng ảnh tấi Ä&#x2018;âu Ä&#x2018;Ăł lĂ váť&#x2039; trĂ cᝧa ảnh) Ảnh trĂŞn mĂ n hᝊng ảnh (mĂ ng lĆ°áť&#x203A;i) là ảnh tháşt, nháť? hĆĄn váşt vĂ ngưᝣc chiáť u váť&#x203A;i váşt. DĂšng kiáşżn thᝊc váť tam giĂĄc Ä&#x2018;áť&#x201C;ng dấng cᝧa kÄŠ thuáşt hai vuĂ´ng Ä&#x2018;áť&#x192; giải bĂ i toĂĄn tĆ°ĆĄng táťą nhĆ° bĂ i táşp phần TKHT cho ảnh tháşt. VĂ d᝼ 4.1.Váşt kĂnh cᝧa máť&#x2122;t mĂĄy ảnh cĂł tiĂŞu cáťą 5cm dĂšng mĂĄy ảnh Ä&#x2018;áť&#x192; ch᝼p máť&#x2122;t váşt cao 150cm vĂ cĂĄch mĂĄy ảnh 3m. a. HĂŁy dáťąng ảnh cᝧa váşt nĂ y trĂŞn mĂ n hᝊng ảnh (khĂ´ng cần Ä&#x2018;Ăşng táť&#x2030; láť&#x2021;)? b. TĂnh khoảng cĂĄch tᝍ mĂ n hᝊng ảnh Ä&#x2018;áşżn váşt kĂnh lĂşc ch᝼p ảnh vĂ Ä&#x2018;áť&#x2122; cao cᝧa ảnh? HĆ°áť&#x203A;ng dẍn: Váşt kĂnh
a.Dáťąng ảnh cᝧa váşt trĂŞn mĂ n hᝊng ảnh. B
I
MĂ n hᝊng ảnh Fâ&#x20AC;&#x2122; Aâ&#x20AC;&#x2122;
A
O Bâ&#x20AC;&#x2122;
b. + â&#x2C6;&#x2020;ABO ~ â&#x2C6;&#x2020;Aâ&#x20AC;&#x2122;Bâ&#x20AC;&#x2122;O (g-g) =>
=
Hay
=
(1)
= = MĂ OI = AB (tᝊ giĂĄc ABIO lĂ hĂŹnh chᝯ nháşt) + â&#x2C6;&#x2020;OIFâ&#x20AC;&#x2122; ~ â&#x2C6;&#x2020;Aâ&#x20AC;&#x2122;Bâ&#x20AC;&#x2122;Fâ&#x20AC;&#x2122; (g-g) =>
=
Tᝍ (1) và (2) suy ra:
=
dâ&#x20AC;&#x2122;f = ddâ&#x20AC;&#x2122; â&#x20AC;&#x201C; df
Hay
=
(2)
Chia cả 2 váşż cho ddâ&#x20AC;&#x2122;f ta Ä&#x2018;ưᝣc: =
.
Tᝍ (*) suy ra dâ&#x20AC;&#x2122; = â&#x20AC;&#x2122;
(*)
=
.
â&#x2030;&#x2C6; 5,08 (cm)
Thay vĂ o (1) ta Ä&#x2018;ưᝣc h = 2,54 cm Váşy khoảng cĂĄch tᝍ mĂ n hᝊng ảnh Ä&#x2018;áşżn váşt kĂnh lĂşc ch᝼p ảnh lĂ 5,08 cm vĂ Ä&#x2018;áť&#x2122; cao cᝧa ảnh lĂ 2,54 cm. VĂ d᝼ 4.2. Khoảng cĂĄch tᝍ tháť&#x192; thᝧy tinh Ä&#x2018;áşżn mĂ ng lĆ°áť&#x203A;i lĂ khĂ´ng Ä&#x2018;áť&#x2022;i vĂ báşąng 2cm. HĂŁy tĂnh Ä&#x2018;áť&#x2122; thay Ä&#x2018;áť&#x2022;i tiĂŞu cáťą cᝧa tháť&#x192; thᝧy tinh khi chuyáť&#x192;n tᝍ trấng thĂĄi nhĂŹn máť&#x2122;t váşt áť&#x; rẼt xa sang trấng thĂĄi nhĂŹn máť&#x2122;t váşt cĂĄch mắt 50cm. HĆ°áť&#x203A;ng dẍn - Khi ngắm váşt áť&#x; rẼt xa, tiĂŞu Ä&#x2018;iáť&#x192;m cᝧa tháť&#x192; thᝧy tinh náşąm trĂŞn mĂ ng lĆ°áť&#x203A;i vĂ tiĂŞu cáťą cᝧa tháť&#x192; thᝧy tinh khi Ä&#x2018;Ăł lĂ fâ&#x20AC;&#x2122; = 2cm. - Khi váşt cĂĄch mắt máť&#x2122;t Ä&#x2018;oấn OA = 50cm. Gáť?i f lĂ tiĂŞu cáťą cᝧa tháť&#x192; thᝧy tinh khi Ä&#x2018;Ăł, ta cĂł: B
I Fâ&#x20AC;&#x2122; Aâ&#x20AC;&#x2122;
A
O Bâ&#x20AC;&#x2122;
+ â&#x2C6;&#x2020;ABO ~ â&#x2C6;&#x2020;Aâ&#x20AC;&#x2122;Bâ&#x20AC;&#x2122;O (g-g) =>
=
Hay
= =
=
(1)
= = MĂ OI = AB (tᝊ giĂĄc ABIO lĂ hĂŹnh chᝯ nháşt)
+ â&#x2C6;&#x2020;OIFâ&#x20AC;&#x2122; ~ â&#x2C6;&#x2020;Aâ&#x20AC;&#x2122;Bâ&#x20AC;&#x2122;Fâ&#x20AC;&#x2122; (g-g) =>
+ Tᝍ (1) và (2) suy ra:
=
=
Hay
=> f =
=
Ä?áť&#x2122; thay Ä&#x2018;áť&#x2022;i cᝧa tiĂŞu cáťą: â&#x2C6;&#x2020;f = fâ&#x20AC;&#x2122; â&#x20AC;&#x201C; f = 2 -
&' =
(2)
=
.2 =
(cm)
cm â&#x2030;&#x2C6; 0,077 cm
3.3.5. BĂ i táşp váť kĂnh lĂşp KĂnh lĂşp lĂ thẼu kĂnh háť&#x2122;i t᝼ dĂšng Ä&#x2018;áť&#x192; quan sĂĄt nhᝯng váşt nháť? nĂŞn Ä&#x2018;ạt váşt trong khoảng tiĂŞu cáťą sáş˝ cho ảnh ảo cĂšng chiáť u, láť&#x203A;n hĆĄn váşt. CĂ´ng thᝊc tĂnh sáť&#x2018; báť&#x2122;i giĂĄc: (LĆ°u Ă˝ trong cĂ´ng thᝊc nĂ y tiĂŞu cáťą f Ä&#x2018;ưᝣc Ä&#x2018;o báşąng Ä&#x2018;ĆĄn váť&#x2039; cm) G=
25 f
Phần còn lấi ĂĄp d᝼ng háť&#x2021; thᝊc tam giĂĄc Ä&#x2018;áť&#x201C;ng dấng cᝧa káťš thuáşt hai vuĂ´ng nhĆ° bĂ i toĂĄn TKHT cho ảnh ảo Ä&#x2018;áť&#x192; giải. VĂ d᝼ 5.1. Máť&#x2122;t ngĆ°áť?i dĂšng kĂnh lĂşp cĂł tiĂŞu cáťą 10cm Ä&#x2018;áť&#x192; quan sĂĄt máť&#x2122;t váşt nháť?. Váşt cĂĄch kĂnh máť&#x2122;t khoảng 8cm. Dáťąng ảnh A'B' qua thẼu kĂnh vĂ tĂnh táť&#x2030; sáť&#x2018; Ä&#x2018;áť&#x2122; cao giᝯa váşt và ảnh.
HĆ°áť&#x203A;ng dẍn ChĂş Ă˝: KĂnh lĂşp sáť d᝼ng thẼu kĂnh háť&#x2122;i t᝼. VĂŹ d < f nĂŞn ảnh A'B' là ảnh ảo. B' B O
F
/
A
F'
A
+ â&#x2C6;&#x2020;ABO ~ â&#x2C6;&#x2020;Aâ&#x20AC;&#x2122;Bâ&#x20AC;&#x2122;O (g-g) =>
=
Hay
=
(1)
= = MĂ OI = AB (tᝊ giĂĄc ABIO lĂ hĂŹnh chᝯ nháşt) + â&#x2C6;&#x2020;OIFâ&#x20AC;&#x2122; ~ â&#x2C6;&#x2020;Aâ&#x20AC;&#x2122;Bâ&#x20AC;&#x2122;Fâ&#x20AC;&#x2122; (g-g) =>
=
Tᝍ (1) và (2) suy ra:
=
Hay
=
(2)
dâ&#x20AC;&#x2122;f = ddâ&#x20AC;&#x2122; + df
Chia cả 2 váşż cho ddâ&#x20AC;&#x2122;f ta Ä&#x2018;ưᝣc: = Tᝍ (*) suy ra dâ&#x20AC;&#x2122; =
.
=
(**)
.
= 40 (cm)
Thay vĂ o (1) => hâ&#x20AC;&#x2122; = 5h. VĂ d᝼ 5.2.Máť&#x2122;t ngĆ°áť?i dĂšng kĂnh lĂşp cĂł tiĂŞu cáťą 10cm Ä&#x2018;áť&#x192; quan sĂĄt máť&#x2122;t váşt nháť? cao 1mm. Muáť&#x2018;n cĂł ảnh cao 10mm thĂŹ phải Ä&#x2018;ạt váşt cĂĄch kĂnh bao nhiĂŞu cm? HĆ°áť&#x203A;ng dẍn HĂŹnh váş˝ (tĆ°ĆĄng táťą nhĆ° hĂŹnh váş˝ vĂ d᝼ 5.1) CĂĄch lĂ m: + â&#x2C6;&#x2020;ABO ~ â&#x2C6;&#x2020;Aâ&#x20AC;&#x2122;Bâ&#x20AC;&#x2122;O (g-g) =>
=
Hay
= = 10 => dâ&#x20AC;&#x2122; = 10d
= = MĂ OI = AB (tᝊ giĂĄc ABIO lĂ hĂŹnh chᝯ nháşt)
+ â&#x2C6;&#x2020;OIFâ&#x20AC;&#x2122; ~ â&#x2C6;&#x2020;Aâ&#x20AC;&#x2122;Bâ&#x20AC;&#x2122;Fâ&#x20AC;&#x2122; (g-g) =>
=
Hay
=
= 10 => dâ&#x20AC;&#x2122; = 9f = 9.10 = 90 (cm)
d = 9 cm 3.4. Giải phĂĄp 4. Nâng cao nÄ&#x192;ng láťąc lĂ m bĂ i táşp trắc nghiáť&#x2021;m. Trong nhᝯng nÄ&#x192;m háť?c gần Ä&#x2018;ây, Sáť&#x; giĂĄo d᝼c vĂ Ä&#x2018;Ă o tấo Ninh BĂŹnh Ä&#x2018;áť&#x2022;i máť&#x203A;i trong hĂŹnh thᝊc thi vĂ o THPT mĂ´n thi thᝊ 3 theo hĂŹnh thᝊc bĂ i thi táť&#x2022;ng hᝣp. Theo tĂ´i, cĂĄch lĂ m Ä&#x2018;áť&#x2122;t phĂĄ cᝧa Sáť&#x; giĂĄo d᝼c lĂ cĂĄch lĂ m sĂĄng tấo, Ä&#x2018;Ăşng Ä&#x2018;ắn, phĂš hᝣp váť&#x203A;i tháťąc tiáť&#x2026;n giĂĄo d᝼c. Tᝍng bĆ°áť&#x203A;c cho háť?c sinh tiáşżp cáşn váť&#x203A;i Ä&#x2018;áť&#x2022;i máť&#x203A;i thi trung háť?c pháť&#x2022; thĂ´ng Quáť&#x2018;c gia. BĂŞn cấnh Ä&#x2018;Ăł còn trĂĄnh Ä&#x2018;ưᝣc tĂŹnh trấng háť?c láť&#x2021;ch, háť?c tᝧ vĂ cĂĄc láť&#x203A;p Ă´n luyáť&#x2021;n thi.
Sau đây tôi xin đưa ra một vài kinh nghiệm trong việc hướng dẫn học sinh làm bài tập trắc nghiệm ôn thi vào 10 THPT hệ đại trà phần Quang hình vật lý 9. 3.4.1. Trước tiên học sinh cần hiểu và biết vận dụng kiến thức Để tránh trường hợp học một cách máy móc dẫn tới việc đi thi đề không xuất hiện câu hỏi và những đáp án như đã học ở nhà nên bỡ ngỡ, các em học sinh hãy đảm bảo rằng mình nắm thật chắc các kiến thức cần ôn tập. Có như thế khi gặp bất cứ câu hỏi nào cũng có thể giải quyết được. Đạt được yêu cầu về kiến thức thông qua giải pháp 2 các em đã có được hệ thống kiến thức về quang hình học dễ hiểu, dễ nhớ. Thông qua giải pháp 3 các em có được phương pháp giải các dạng bài tập định lượng của phần quang hình. Sau khi các em đã có kỹ năng thành thạo trong việc giải các bài tập định lượng quanh hình, sử dụng tốt kỹ thuật hai vuông chứng minh các cặp tam giác đồng dạng. Tôi đưa ra một phương pháp giúp các em đi thi làm nhanh các bài tập định lượng không tốn thời gian, như sau: Trong các ví dụ 3.1; 3.2 và 3.4: -Yêu cầu học sinh so sánh các công thức (1) - Lập bảng so sánh công thức (*); (**); (***) Từ đó rút ra được các trường hợp tổng quát, từng bước hình thành công thức thấu kính mà sau này các em sẽ học cụ thể và đầy đủ ở cấp THPT. d là khoảng cách từ vật đến thấu kính; d’ là khoảng cách từ ảnh đến thấu kính; h là chiều cao của vật; h’ là chiều cao của ảnh; f là tiêu cự của thấu kính, ta có bảng kết quả sau Các công thức TKHT TKHT TKPK cho ảnh thật cho ảnh ảo luôn cho ảnh ảo Tỉ lệ giữa chiều = (1) cao ảnh, vật Quan hệ giữa d, = (*) = (**) - = (***) d’ và f Chú ý: Có thể đưa cho học sinh quy ước về dấu cho dễ nhớ về quan hệ giữa d; d’ và f (cấp THPT gọi là công thức thấu kính) + Thấu kính hội tụ: f > 0; Thấu kính phân kỳ: f < 0; + Vật thật; Ảnh thật d, d’ > 0 + Ảnh ảo d’ < 0 (có ít trường hợp có vật ảo d < 0) Với việc ghi nhớ bảng công thức trên các em có thể dễ dàng làm nhanh các bài tập trắc nghiệm liên quan đến thấu kính, mắt và các dụng cụ quang học phần định lượng, như một số ví dụ sau. Ví dụ 6.1.Một thấu kính hội tụ có tiêu cự f = 20cm. Một vật sáng AB đặt vuông góc với trục chính của TKHT và cách thấu kính 30 cm. Hỏi ảnh thu được cách thấu kính: A. 30 cm. B. 60 cm. C. 45 cm. D. 35 cm. Hướng dẫn
Nháşn xĂŠt.Váť&#x203A;i bĂ i thi trắc nghiáť&#x2021;m tĂnh toĂĄn nhĆ° trĂŞn náşżu váş˝ hĂŹnh vĂ chᝊng minh cĂĄc cạp tam giĂĄc Ä&#x2018;áť&#x201C;ng dấng sáş˝ mẼt nhiáť u tháť?i gian, khĂ´ng Ä&#x2018;ᝧ tháť?i gian lĂ m câu háť?i khĂĄc. Ă p d᝼ng cĂ´ng thᝊc thẼu kĂnh sáş˝ cho káşżt quả nhanh. VĂŹ d > f (30 cm > 20 cm) NĂŞn TKHT váť&#x203A;i váşt sĂĄng (váşt tháşt) cho ảnh ảo. Ă p d᝼ng CĂ´ng thᝊc (*) ta cĂł: dâ&#x20AC;&#x2122; =
.
=
.
= 60 (!")
Ä?ĂĄp ĂĄn Ä&#x2018;Ăşng lĂ B. VĂ d᝼ 6.2. Máť&#x2122;t thẼu kĂnh háť&#x2122;i t᝼ cĂł tiĂŞu cáťą f = 20cm. Máť&#x2122;t váşt sĂĄng AB Ä&#x2018;ạt vuĂ´ng gĂłc váť&#x203A;i tr᝼c chĂnh cᝧa TKHT vĂ cĂĄch thẼu kĂnh 30 cm. Háť?i ảnh thu Ä&#x2018;ưᝣc cao gẼp bao nhiĂŞu lần váşt? A. 3 lần. B. 4 lần. C. 2 lần. D. báşąng váşt. HĆ°áť&#x203A;ng dẍn Sáť d᝼ng cĂ´ng thᝊc (1) khi Ä&#x2018;ĂŁ cĂł káşżt quả vĂ d᝼ 6.1 ta cĂł
= = = 2 => hâ&#x20AC;&#x2122; = 2.h Ä?ĂĄp ĂĄn Ä&#x2018;Ăşng lĂ C
VĂ d᝼ 6.3. Váşt sĂĄng AB vuĂ´ng gĂłc váť&#x203A;i tr᝼c chĂnh cᝧa máť&#x2122;t TKPK cĂł tiĂŞu cáťą f = 30cm. Váşt Ä&#x2018;ạt cĂĄch thẼu kĂnh 45 cm. TĂnh khoảng cĂĄch tᝍ ảnh Ä&#x2018;áşżn thẼu kĂnh? A. 18 cm. B. 15 cm. C. 30 cm. D. 75 cm. HĆ°áť&#x203A;ng dẍn VĂŹ TKPK váť&#x203A;i váşt sĂĄng (váşt tháşt) luĂ´n cho ảnh ảo nĂŞn ta ĂĄp d᝼ng cĂ´ng thᝊc (***) TĂnh Ä&#x2018;ưᝣc: dâ&#x20AC;&#x2122; =
.
=
.
= 18 (cm)
Ä?ĂĄp ĂĄn Ä&#x2018;Ăşng lĂ A VĂ d᝼ 6.4. Váşt sĂĄng AB vuĂ´ng gĂłc váť&#x203A;i tr᝼c chĂnh cᝧa máť&#x2122;t TKPK cĂł tiĂŞu cáťą f = 30cm. Váşt Ä&#x2018;ạt cĂĄch thẼu kĂnh 45 cm. Táť&#x2030; sáť&#x2018; chiáť u cao cᝧa ảnh vĂ cᝧa váşt lĂ : A. B. . C. . D. 2. HĆ°áť&#x203A;ng dẍn Sáť d᝼ng cĂ´ng thᝊc (1) khi Ä&#x2018;ĂŁ cĂł káşżt quả vĂ d᝼ 6.1 ta cĂł â&#x201E;&#x17D;' &' 18 2 = = = â&#x201E;&#x17D; & 45 5
Ä?ĂĄp ĂĄn Ä&#x2018;Ăşng lĂ B
VĂ d᝼ 6.5.Váşt AB cao h = 1,5m, khi ch᝼p thĂŹ thẼy ảnh cᝧa nĂł cao hâ&#x20AC;&#x2122; = 6cm vĂ cĂĄch váşt kĂnh dâ&#x20AC;&#x2122; = 10cm. Háť?i khi Ä&#x2018;Ăł khoảng cĂĄch d tᝍ váşt Ä&#x2018;áşżn mĂĄy ảnh lĂ bao nhiĂŞu? B. 250 m. A. 250cm. C. 0,25 m. D. 0,25cm. HĆ°áť&#x203A;ng dẍn Sáť d᝼ng cĂ´ng thᝊc (1) ta cĂł Ä?áť&#x2022;i Ä&#x2018;ĆĄn váť&#x2039; h = 1,5m =150 cm
=> d = d’ = 10. = 250 (!") Đáp án đúng là A. Ví dụ 6.6. Một cột đèn cao 6m, cách người quan sát 20m. Nếu coi khoảng cách từ thủy tinh thể đến màng lưới của mắt người ấy là 2cm, thì ảnh của cột đèn điện trên màng lưới có độ cao là: A. 0,4cm. B. 0,8cm. C. 1,0cm D. 0,6cm
=
(Trích đề thi tuyển sinh vào 10 năm học 2017-2018, bài thi tổng hợp tỉnh Ninh Bình)
Hướng dẫn Học sinh có thể tóm tắt nhanh đề bài ra giấy nháp: h = 6m d = 20m d’ = 2cm h’ = ? Áp dụng công thức (1) ta có:
=>ℎ' = ℎ. = 6. = 0,6 !" Chú ý: trong bài tập trên ta không cần đổi đơn vị vì có thể giản ước các đơn vị (mét) với nhau. 3.4.2. Thời gian làm bài thi rất quan trọng Thi trắc nghiệm trung bình học sinh chỉ có 1,25 phút để giải quyết một câu hỏi. Đó là tất cả thời gian để đọc đề, tìm cách giải và chọn đáp án. Vậy nên trong lúc làm bài thi phải thật tập trung, nhớ mang theo đồng hồ để căn chỉnh giờ giấc. 3.4.3. Đọc thật kỹ đề bài và phương án lựa chọn Bởi vì chỉ cần một chút sơ xuất thôi là các em học sinh đọc sai đề bài ngay. Hơn thế nữa, rất có thể trong đề thi sẽ có những câu hỏi khiến các em bối rối vì các phương án lựa chọn na ná giống nhau (phương án gây nhiễu). Vậy nên hãy đọc thật kỹ đề bài và phương án chọn, gạch chân dưới những từ khóa tránh nhầm lẫn. Đọc kỹ phương án chọn để chọn phương án đúng nhất. Ví dụ 7.1. Chỉ ra câu sai. Chiếu một chùm tia sáng song song vào một thấu kính hội tụ, phương vuông góc với mặt của thấu kính thì chùm tia khúc xạ ra khỏi thấu kính sẽ, A.loe rộng dần ra. C. bị thắt lại. B. thu nhỏ dần lại. D. gặp nhau tại một điểm. Hướng dẫn Nhận xét. Với câu hỏi này nếu học sinh không đọc kỹ đề bài sẽ lúng túng trong chọn đáp án đúng. Ta phân tích đề bài như sau: Chùm tia tới song song, phương vuông góc với mặt TKHT thì cho chùm tia ló hội tụ. Chùm tia hội tụ là chùm tia giao nhau trên đường tryền của chúng. Như vậy sẽ có 3 phương án mà đề chùm tia tới song song, phương vuông góc với mặt thấu kính thì cho chùm tia ló hội tụ là B, C, D. Đề bài yêu cầu chọn phương án sai, vậy câu cần chọn là câu A. Ví dụ 7.2. Thấu kính nào dưới đây có thể dùng làm kính lúp ?
=
A. Thấu kính phân kì có tiêu cự 10 cm. B. Thấu kính phân kì có tiêu cự 50 cm. C. Thấu kính hội tụ có tiêu cự 10 cm. D. Thấu kính hội tụ có tiêu cự 50 cm. Hướng dẫn Để giải được câu hỏi này trước tiên học sinh phải vận dụng được kính lúp là thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn. Trước tiên, kính lúp là TKHT thì có 2 phương án C; D. Điều kiện thứ 2: tiêu cự của kính lúp ngắn, ta sẽ đi tính tiêu dài nhất của kính lúp. Các kính lúp có số bội giác từ 1,5X đến 40X => Tiêu cự dài nhất của kính lúp là f =
/
=
,
≈ 16,67 cm
Từ đó ta thấy TKHT có tiêu cự f = 50 cm > f dài nhất của kính lúp 16,67cm Nên phương án đúng là C. Ví dụ 7.3. Ảnh ảo của một vật sáng tạo bởi thấu kính hội tụ hay thấu kính phân kỳ đều có chung đặc điểm A. ngược chiều với vật. C. kích thước nhỏ hơn vật. B. cùng chiều với vật. D. kích thước lớn hơn vật. (Trích đề thi tuyển sinh vào 10 năm học 2018-2019, bài thi tổng hợp tỉnh Nam Định)
Hướng dẫn Học sinh cần đọc kỹ đề và gạch chân dưới những từ khóa trong đề “Ảnh ảo” Sau đó các em suy nghĩ đến tính chất ảnh ảo của thấu kính hội tụ và thấu kính phân kỳ: Thấu kính hội tụ: Ảnh ảo, cùng chiều, lớn hơn vật. Thấu kính phân kỳ: Ảnh ảo, cùng chiều, nhỏ hơn vật và luôn nằm trong khoảng tiêu cự của thấu kính. Như vậy ảnh ảo tạo bởi thấu kính hội tụ hay thấu kính phân kỳ có chung đặc điểm là “cùng chiều” với vật. Đọc kỹ các đáp án trên thấy phương án đúng là phương án B. 3.4.4. Sử dụng phương pháp loại trừ Đây là một phương pháp rất quen thuộc khi học sinh làm bài thi trắc nghiệm. Thay vì đi tìm phương án đúng, các em học sinh hoàn toàn có thể tìm ran gay các phương án sai và loại bỏ chúng. Khi đó con đường để tìm đáp án đúng sẽ dễ dàng hơn và đơn giản hơn rất nhiều. Ví dụ 8.1. Biết tiêu cự của kính cận bằng khoảng cách từ mắt đến điểm cực viễn của mắt. Thấu kính nào trong số bốn thấu kính dưới đây có thể làm kính cận ? A. Thấu kính hội tụ có tiêu cự 5 cm. B. Thấu kính phân kì có tiêu cự 5 cm. C. Thấu kính hội tụ có tiêu cự 40 cm. D. Thấu kính phân kì có tiêu cự 40 cm. Hướng dẫn Trước tiên ta biết kính cận là TKPK nên ta loại trừ 2 phương án A và C.
Đề bài cho tiêu cự của kính cận bằng khoảng cách từ mắt đến điểm cực viễn của mắt. Nên ta loại trừ được phương án B do tiêu cự quá ngắn (5cm). Từ đó ta chọn phương án đúng là D. Ví dụ 8.2. Mắt của bạn Đông không thể nhìn rõ các vật ở xa mắt hơn 50cm. Để khắc phục bạn ấy cần A. đeo sát mắt một thấu kính hội tụ có tiêu cự 50cm. B. đeo sát mắt một thấu kính phân kỳ có tiêu cự 50cm. C. không cần đeo kính. D. đeo kính hội tụ khi nhìn gần và đeo kính phân kỳ khi nhìn xa. Hướng dẫn Đề bài cho Mắt của bạn Đông không thể nhìn rõ các vật ở xa mắt hơn 50cm. => Mắt bạn ấy mắc tật cận thị => Cách khắc phục là bạn ấy đeo sát mắt một thấu kính phân kỳ. Từ đó ta loại trừ được phương án B và C. Mặt khác kính cận phù hợp là kính có tiêu điểm trùng với điểm cực viễn, nên ta chọn phương án B. Có thể sử dụng phương pháp loại trừ lần thứ 2 như sau: Với phương án D trong phương án trả lời có cả TKHT nên ta loại trừ phương án D. Kết quả đúng là phương án B Ví dụ 8.3. Bạn Việt bị cận thị có điểm cực viễn Cv nằm cách mắt 50cm. Bạn Nam cũng bị cận thị có điểm cực viễn Cv nằm cách mắt 70cm. Ai cận thị nặng hơn? A. Hai bạn cận thị nặng như nhau. C. Bạn Nam. B. Chưa đủ cơ sở kết luận. D. Bạn Việt. (Trích đề thi tuyển sinh vào 10 năm học 2018-2019, bài thi tổng hợp tỉnh Ninh Bình)
Hướng dẫn Để làm được bài tập trên học sinh phải có kiến thức về tật cận thị của mắt và khoảng cực viễn. + Mắt cận nhìn rõ những vật ở gần nhưng không nhìn rõ những vật ở xa. + Điểm cực viễn Cv của mắt cận gần hơn so với bình thường. + Điểm cực viễn Cv là điểm xa nhất mà mắt còn nhìn rõ vật khi không điều tiết. Vì bài toán cho điểm cực viễn Cv của mắt hai bạn là khác nhau nên ta loại trừ phương án A và phương án C. So sánh điểm cực viễn của mắt 2 bạn Việt và Nam ta thấy điểm cực viễn của mắt bạn Việt < điểm cực viễn Cv của mắt bạn Nam (50cm < 70cm), nên mắt bạn Việt bị cận thị nặng hơn. Đáp án đúng là D 3.4.5. Không bỏ trống bất cứ câu nào Hãy chắc chắn là các em đã trả lời hết các câu hỏi trước khi nộp bài thi. Mẹo là khi làm bài, hãy đánh dấu vào những câu chưa trả lời để lúc rà soát lại sẽ không bị sót. Cũng hãy chắc chắn rằng các em không bị chọn nhầm đáp án. Đến những phút cuối cùng, nếu vẫn không tính toán hay nhớ được chính xác kiến thức để chọn đáp án, hãy chọn đáp án mình nghi ngờ/ phỏng đoán hoặc kể cả “ăn may” cũng được. Dù gì nó cũng mang đến cơ hội thay vì bỏ trống mà không điền.
III. Hiệu quả kinh tế và xã hội dự kiến đạt được 1. Hiệu quả kinh tế Sản phẩm của quá trình dạy học là các kiến thức, kỹ năng, khả năng, năng lực của người học, là một dạng năng lượng ở dạng dự trữ. Vì vậy không thể đánh giá cụ thể được hiệu quả kinh tế mà đề tài mang lại, nhưng việc áp dụng đề tài này trong dạy học Vật lý phần quang hình lớp 9 năm học 2017-2018 đã bước đầu thu được kết quả tốt đẹp. Từ đó dưới góc độ cá nhân tôi nhận thấy một số hiệu quả kinh tế có thể được thể hiện dưới hình thức: Kiến thức quang hình được hiểu sâu giúp các em vận dụng tốt hơn trong cuộc sống, trong đó có cả việc phòng tránh các tật “khúc xạ học đường”, giảm chi phí khám chữa bệnh về các tật của mắt. 2. Hiệu quả xã hội Ngoài việc tiết kiệm về chi phí, hiệu quả về mặt xã hội của sáng kiến là rất lớn. Nó có tác động quan trọng tới nhận thức của học sinh trong việc hình thành kiến thức, kĩ năng và nhất là thái độ của học sinh; góp phần hình thành phẩm chất, năng lực tự chủ, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo... rất cần thiết của những công dân trong tương lai. Một số kết quả cụ thể: 2.1. Hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng học sinh Sau khi áp dụng sáng kiến thì chất lượng nhà trường được nâng lên rõ rệt. Cụ thể số học sinh đạt giải trong các cuộc thi học sinh giỏi năm sau tăng hơn năm trước. Đặc biệt đối tỷ lệ học sinh giỏi tăng 14,4%, tỷ lệ học sinh yếu giảm 0,6%. Thành tích môn vật lý 9 của trường sau khi tiến hành sáng kiến Tên cuộc thi Thi học sinh giỏi cấp huyện Thi học sinh giỏi cấp tỉnh môn Vật lí Xếp loại bài thi tổng hợp vào lớp 10 THPT
Số HS đạt giải các năm học 2016-2017
2017-2018
311
381
6
9
Top 20
Top 10
Ghi chú Năm 20172018 nhà trường được nhận Cờ thi đua xuất sắc của CT UBND tỉnh.
Kết quả học tập môn vật lý 9 đại trà của trường năm học 2017-2018 Loại Yếu
Kết quả Lớp
Loại Trung bình
Số HS
(%)
Số HS
(%)
9A (38 HS)
2
5,3
21
55,3
9B (39 HS)
2
5,1
17
9C (38 HS)
1
2,6
Khối 9 (115 HS)
5
4,3
Loại khá
Loại giỏi
(%)
Số HS
(%)
6
15,8
9
23,7
53,6
6
15,3
14
36,0
17
44,7
4
10,5
16
42,1
55
47,8
16
13,9
39
33,9
Số HS
2.2. Hiệu quả trong việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tình cảm nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên; nâng cao uy tín của giáo viên và nhà trường Áp dụng “Phương pháp giải bài toán Quang hình môn Vật lý lớp 9” chính là cải tiến cách dạy, cách học. Nó đòi hỏi người giáo viên phải không ngừng tự bồi dưỡng về kiến thức và phương pháp dạy học. Những kiến thức của người giáo viên không chỉ “đóng khung” trong bộ môn được đào tạo mà là tất cả những gì có liên quan, là sự ứng dụng rộng rãi trong các tình huống phong phú của cuộc sống hàng ngày. Việc dạy “Phương pháp giải bài toán Quang hình môn Vật lý lớp 9” đã kích thích sự sáng tạo không ngừng của mỗi người giáo viên và qua đó góp phần nâng cao trình độ chuyên môn của người thầy. Các tiết học hấp dẫn đã góp phần tạo ra uy tín cho giáo viên. Thầy sáng tạo dạy, trò hứng thú học là một điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Chất lượng giáo dục được nâng lên đã góp phần tạo ra niềm tin của học sinh và phụ huynh đối với môn học và đối với nhà trường. 2.3. Hiệu quả trong việc rèn luyện kĩ năng học tập và nâng cao tình cảm của học sinh đối với môn Vật lý Môn Vật lý được coi là một môn học khó, “môn học dành cho con trai” bởi nó đòi hỏi tư duy khoa học, đòi hỏi sự tập trung chú ý cao, sự tìm tòi, khám phá và sáng tạo trong học tập. Chính vì vậy, nhiều học sinh “sợ” khi phải học Vật lý; những học sinh học giỏi môn Vật lý thường được bạn bè và thầy cô đánh giá rất cao. Việc giải bài tập vật lý phần quang hình theo hướng tích cực là một phương tiện để ôn tập, củng cố kiến thức lí thuyết đã học một cách sinh động và có hiệu quả. Giúp học sinh được rèn luyện tư duy liên tưởng sáng tạo; từ đó giúp các em biết vận dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống phong phú của thực tiễn. Học Vật lý theo cách trên cũng giúp các em có thói quen, có phương
pháp học tập chủ động, tích cực; luôn say mê tìm tòi, khám phá khoa học. Thông qua hoạt động giải bài tập vật lý có thể rèn luyện cho học sinh những đức tính tốt như tinh thần tự lập, tính cẩn thận, tính kiên trì, tinh thần vượt khó. Qua khảo sát tại 02 thời điểm trước và sau khi áp dụng sáng kiến đối với 50 học sinh khối 9 của trường tôi nhận thấy: sau những tiết học vật lý, học sinh đã từng bước biết làm bài tập đơn giản và có hướng giải quyết những bài tập với dữ kiện đề bài thay đổi, từ đó giúp học sinh thêm yêu thích môn học, thêm say mê khám phá hơn. Cụ thể: Kết quả tại các thời điểm khảo sát Nội dung khảo sát
Tháng 5/2018
Tháng 5/2019
SL
Tỉ lệ %
SL
Tỉ lệ %
Số học sinh thích học môn học Vật lí
21
48,0
33
66,0
Số học sinh đăng kí tham gia đội tuyển Vật lí
15
30,0
25
50,0
Số học sinh coi Vật lí là môn học khó
42
84,0
25
50,0
IV. Điều kiện và khả năng áp dụng Sáng kiến được áp dụng trong tại trường trung học cơ sở nơi tôi công tác trong điều kiện toàn ngành đang tích cực đổi mới phương pháp dạy học; đổi mới hình thức thi vào 10 trung học phổ thông, vì vậy đã thu được những kết quả khả quan. Qua thực tế giảng dạy, tôi có thể khẳng định: “Phương pháp giải bài toán quang hình vật lý 9” có thể áp dụng hiệu quả được ở các trường trên địa bàn toàn tỉnh. Đồng thời có thể áp dụng tương tự cho các môn học khác như Hóa, Sinh ôn thi vào 10 trung học phổ thông đạt hiệu quả. Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trên là đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung theo đơn đề nghị./. Nho Quan, ngày tháng 5 năm 2019 TÁC GIẢ SÁNG KIẾN ĐỒNG TÁC GIẢ
Đinh Thị Thu Ngọc Đỗ Thị Việt Hà
XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NHO QUAN
XÁC NHẬN CỦA UBND HUYỆN NHO QUAN
PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: HÌNH ẢNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
Học sinh tiến hành thí nghiệm rất say sưa
Các câu hỏi được đưa ra rất vô tư và thực tế
Thao tác kiểm chứng bài học ảnh của một vật tạo bởi thấu kính phân kỳ trên phần mềm mô phỏng
Hình ảnh kiểm chứng bài học ảnh của một vật tạo bởi thấu kính phân kỳ do học sinh thiết kế
Bài kiểm tra của học sinh
PHỤ LỤC 2: PHIẾU ĐIỀU TRA Chú ý: Thông tin mà bạn cung cấp dưới đây chỉ nhằm mục đích nghiên cứu thực tế không dùng để đánh giá thái độ học tập của bạn. Xin chân thành cảm ơn bạn dã cung cấp thông tin chính xác! 1. Theo bạn những nhận định sau đây là Đúng hay Sai Nội dung Mức độ Không Ít khi Thường bao giờ xuyên 1.Đọc nội dung bài mới trước khi đến lớp 2. Phát biểu trong giờ học 3. Áp dụng kiến thức trên lớpđể tự giải thích các hiện tượng thực tế. 4. Có cảm giác tự hào khi làm đúng bài tập. 5. Yêu thích môn học Vật lý 2. Bạn vui lòng cho biết: - Bạn có bao giờ nghĩ việc học môn Vật lý 8 là không cần thiết đối với bạn? …………………………………………………………………………..... - Bạn có thích giờ Vật lý9 không? Lí do? …………………………………………………………………………..... -Bạn có muốn tham gia đội tuyển Vật lý 9 không? Lí do? ………………………………………………………………………….....
PHỤ LỤC 3: GIÁO ÁN TIẾT DẠY MINH HỌA Bài 49 – MẮT CẬN VÀ MẮT LÃO I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức - Trình bày được đặc điểm chính của mắt cận là không nhìn được các vật ở xa mắt và cách khắc phục tật cận thị là phải đeo kính phân kì; đặc điểm chính của mắt lão là không nhìn được các vật ở gần mắt và cách khắc phục tật cận thị là phải đeo kính hội tụ. - Giải thích được cách khắc phục tật cận thị và tật mắt lão. 2. Kỹ năng - Vẽ hình giải thích cách khắc phục tật cận thị và mắt lão. - Vận dụng các kiến thức vào giải các bài tập. 3. Thái độ - Có ý thức vận dụng kiến thức vào cuộc sống thực tế, có ý thức phòng tránh các tật của mắt. - Nghiêm túc trong giờ học. 4. Năng lực - Phát triển năng lực tự chủ, tự học thông qua việc tích cực tìm hiểu biểu hiện của tật cận thị, biểu hiện của mắt lão và cách khắc phục thông qua các hoạt động nhóm. - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo thông qua hoạt động vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Hiểu được nguyên nhân của tật cận thị qua đó phòng tránh được tật “khúc xạ học đường” - Năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua hoạt động nghiên cứu bài học, trao đổi, thảo luận trong nhóm học tập. II. Chuẩn bị 1. Giáo viên: Soạn bài, thiết kế nội dung các câu hỏi, máy chiếu đa năng. + Thấu kính hội tụ, thấu kính phân kỳ. + Kính cận, kính lão. Phương pháp dạy học sử dụng trong bài: Nghiên cứu trường hợp điển hình, dạy học nhóm, giải quyết vấn đề, bàn tay nặn bột. Kĩ thuật dạy học sử dụng trong bài: chia nhóm, giao nhiệm vụ, đặt câu hỏi, khăn trải bàn, động não, tia chớp. 2. Học sinh: Tìm hiểu về những biểu hiện của tật cận thị và đặc điểm của mắt lão. Tìm hiểu về cách khắc phục trong thực tế. Nghiên cứu trước nội dung bài 49: Mắt cận và mắt lão III. Tiến trình bài học Hoạt động của GV và HS Nội dung, yêu cầu cần đạt Hoat động 1: Khởi động (5 phút) - Mục tiêu: + Tạo mâu thuẫn giữa kiến thức hiện có của học sinh với những kiến thức mới.
+ Tạo sự đoàn kết, khí thế vui tươi, phấn khởi cho học sinh bước vào tiết học. + Đánh giá được năng lực của học sinh thông qua các hoạt động. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV nêu 2 nhiệm vụ: * Nhiệm vụ 1: (GV chiếu các câu hỏi) - GV: Yêu cầu HS nêu cấu tạo của mắt? Sự điều tiết của mắt? - GV: Theo em mắt và máy ảnh có những điểm nào giống nhau? - GV: Gọi 1 HS đeo kính và hỏi em bị mắc tật gì với mắt? * Nhiệm vụ 2: GV Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm bàn làm một bài tập: Hãy xác thống kê số HS bị tật cận thị trong lớp. Tính tỉ lệ HS bị cận thị và HS không bị cận thị trong lớp. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS thực hiện 2 nhiệm vụ trên - Nhiệm vụ 1: Làm việc cá nhân: nêu cấu tạo mắt. Suy nghĩ trả lời các câu hỏi của GV. - Nhiệm vụ 2: Làm việc nhóm quan sát để thống kê số HS bị cận thị trong lớp và tính toán. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Nhiệm vụ 1: HS đứng tại chỗ trả lời câu hỏi. - Nhiệm vụ 2: HS lên bảng làm phần bài tập GV giao. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện - GV: Nhật xét, đánh giá cụ thể về kết quả và thái độ làm việc, tinh thần hợp tác của các thành viên trong nhóm. - GV: Nhận xét câu trả lời của HS. Chuyển ý vào bài: Hiện nay tỉ lệ người bị cận thị khá nhiều và đang có xu hướng gia tăng. Cận thị là một tật về mắt có thể phòng tránh nếu hiểu về nó. Ngoài cận thị thì mắt lão cũng là một tật về mắt. Vậy cận thị và mắt lão có những đặc điểm gì? Để khắc phục tật cận thị và mắt lão ta làm gì?
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (25 phút) 2.1. Tìm hiểu về mắt cận và cách khắc phục tật cận thị (15’) - Mục tiêu: + Trình bày được đặc điểm chính của mắt cận là không nhìn rõ các vật ở xa mắt và cách khắc phục tật cận thị là phải đeo kính phân kì. + Giải thích được cách khắc phục tật cận thị. - Kỹ thuật dạy học: Khăn trải bàn. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV: Tổ chức cho HS hoạt động nhóm trả lời câu hỏi Câu 1: Trong các biểu hiện sau biểu hiện nào là triệu chứng của tật cận thị + Khi đọc sách, phải đặt gần hơn mắt bình thường. + Khi đọc sách, phải đặt sách xa mắt hơn bình thường. + Ngồi dưới lớp, nhìn chữ viết trên bảng thấy mờ. + Ngồi trong lớp không nhìn rõ các vật ngoài sân trường. Câu 2: Mắt cận không nhìn rõ những vật ở xa hay ở gần mắt? Điểm cực viễn của mắt cận ở xa hay gần mắt hơn bình thường. Để khắc phục tật cận thị trong thực tế người ta thường dùng cách nào? Hãy tìm cách kiểm tra xem kính cận là một thấu kính hội tụ hay phân kỳ. Bằng cách dựng ảnh của một vật qua kính cận với chú ý là trong trường hợp này kính cận có F ≡ Cv để giải thích tại sao kính cận có thể giúp mắt cận nhìn rõ các vật ở xa. Câu hỏi chính trên khăn trải bản: Từ các kết quả trao đổi ở trên đi đến kết luận về kính cận (là thấu kính gì? Đeo kính cận có tác dụng gì? Kính cận thích hợp với người cận có đặc điểm gì?) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ 2 HS là thảo luận các câu trên và trả lời vào một ô của khăn trải bàn: + HS thảo luận nhóm làm câu hỏi 1: HS chỉ ra được biểu hiện của tật cận thị là chỉ nhìn rõ các vật ở gần mà không nhìn rõ các vật ở xa. Điểm cực viễn của mắt cận ở gần hơn bình thường.
I. Mắt cận
1. Biểu hiện của tật cận thị Mắt cận chỉ nhìn rõ các vật ở gần mà không nhìn rõ các vật ở xa. Điểm cực viễn của mắt cận ở gần hơn bình thường. 2. Cách khắc phục tật cận thị Kính cận là thấu kính phân kỳ. Người cận đeo nó để nhìn rõ các vật ở xa. Kính cận thích hợp có F ≡ Cv
+ Tìm cách kiểm tra kính cận là thấu kính gì có thể bằng những cách sau: So sánh phần rìa và phần ở giữa Chiếu 1 chùm sáng song song qua nó Quan sát ảnh của một dòng chữ qua kính. + Thảo luận giải thích tác dụng của kính cận: dựng được ảnh của một vật qua kính cận, dựa vào hình vẽ HS đưa ra được nhận xét: Khi không đeo kính thì mắt không nhìn thấy rõ vật vì vật nằm ngoài điểm Cv, khi đeo kính mắt nhìn rõ vật vì lúc này ảnh của vật nằm trong khoảng A nhìn của mắt. - Nhóm trưởng thống nhất ý kiến lựa chọn trả lời câu hỏi chính của khăn trải bàn: Kính cận là thấu kính phân kỳ. Người cận đeo nó để nhìn rõ các vật ở xa. Kính cận thích hợp có F ≡ Cv Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - 1 nhóm báo cáo kết quả của nhóm mình. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung Bước 4: Nhận xét, đánh giá II. Mắt lão - GV nhận xét hoạt động của các nhóm. 1. Những đặc điểm của mắt lão - Nhận xét kết quả. - Thống nhất đáp án đúng Cả lớp xem clip về tình trạng cận thị trong học đường hiện nay. 2.2. Tìm về mắt lão và cách khắc phục tật mắt lão (10’). - Mục tiêu: + Nêu được đặc điểm chính của mắt lão là không nhìn rõ các vật ở gần mắt và cách khắc phục tật mắt lão là phải đeo kính hội tụ. + Giải thích được cách khắc phục tật mắt lão. - Phương pháp dạy học: Hoạt động nhóm, giải quyết vấn đề. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Quan sát hình ảnh sau: GV cho HS quan sát hình ảnh một số người già đọc sách nhưng phải đặt sách xa hơn mắt bình thường. + Người trong tranh đọc sách có gì khác so với bình thường? + Mắt lão nhìn rõ các vật ở gần hay ở xa mắt? + Điểm cực cận Cc của mắt lão so với mắt bình thường? + Để đọc sách dễ dàng ông bà em phải làm Mắt lão chỉ nhìn rõ các vật ở xa,
gì?
điểm cực cận của mắt lão ở xa + Tìm cách kiểm tra xem kính ông bà em hơn bình thường. đeo (kính lão) là thấu kính hội tụ hay phân kỳ? 2. Cách khắc phục tật mắt lão Bằng cách dựng ảnh của một vật qua kính Kính lão là thấu kính hội tụ. Mắt lão hãy giải thích tác dụng của kính lão. Từ đó lão phải đeo kính hội tụ để nhìn rút ra kết luận về tật mắt lão. rõ những vật ở gần. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS quan sát tranh và thấy được người trong tranh đọc sách để sách xa hơn bình thường. Từ đó nhận ra được biểu hiện của mắt lão. HS biết được ở nhà ông bà phải đeo kính để đọc sách, cầm kính và kiểm tra để được kính lão là một thấu kính hội tụ bằng một trong các cách: + Đưa kính lão ra ngoài trời nắng và cho ánh nắng Mặt trời đi qua. + Kiểm tra độ dày phần rìa và phần giữa + Quan sát ảnh của dòng chữ qua kính. HS vẽ được hình và dựa vào hình giải thích được tác dụng của kính lão là giúp mắt quan sát các vật ở gần như bình thường. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - 1 nhóm báo cáo kết quả của nhóm mình. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét hoạt động của các nhóm. - Nhận xét kết quả. - Thống nhất đáp án đúng Hoạt động 3: Luyện tập (8 phút) III. Luyện tập. - Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học. Vận Câu 1. B dụng kiến thức giải một số bài tập đơn giản. - Kỹ thuật dạy học: Kỹ thuật tia chớp. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV chiếu nội dung các câu hỏi trên màn hình đa năng. Yêu cầu HS tự suy nghĩ tìm cách làm. Câu 1. Một người có khả năng nhìn rõ các vật nằm trước mắt từ 15cm trở ra đến 40cm. Hỏi mắt người ấy có mắc tật gì không ? A. Không mắt tật gì. B. Mắt tật cận thị. C. Mắt tật viễn thị. Câu 2. A Câu 2. Điểm cực viễn của mắt lão: A. xa hơn điểm cực viễn của mắt thường B. gần hơn điểm cực viễn của mắt thường C. bằng điểm cực viễn của mắt thường
D. bằng điểm cực viễn của mắt cận. Câu 3. Một người cận phải đeo kính phân kì có tiêu cự 50cm. Hỏi khi không đeo kính thì người đó nhìn rõ được vật cách mắt xa nhất là bao nhiêu? A. 75cm B. 25cm C. 15cm D. 50cm Câu 4. Mắt của bạn Đông có khoảng cực viễn là 40cm. Loại kính thích hợp để bạn ấy đeo là A. hội tụ, có tiêu cự 40cm. B. phân kỳ, có tiêu cự 40cm. C. hội tụ, có tiêu cự lớn hơn 40cm. D. phân kỳ, có tiêu cự lớn hơn 40cm. Câu 5. Biết tiêu cự của kính cận bằng khoảng cách từ mắt đến điểm cực viễn của mắt. Thấu kính nào trong số bốn thấu kính dưới đây có thể làm kính cận ? A. Thấu kính hội tụ có tiêu cự 5 cm. B. Thấu kính phân kì có tiêu cự 5 cm. C. Thấu kính hội tụ có tiêu cự 40 cm. D. Thấu kính phân kì có tiêu cự 40 cm. Câu hỏi C7; C8/SGK-132 làm ý thứ nhất (do ở lớp thường có kính cận), cho HS dự đoán trường hợp với kính của mắt lão. Giao nhiệm vụ cho học sinh về nhà làm câu hỏi sau: Nêu đặc điểm của mắt cận, mắt lão và nêu cách khắc phục. Giải thích tác dụng của kính cận, kính lão? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS làm các câu hỏi trên. Trao đổi thảo luận với các bạn cùng bàn. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - GV: Yêu cầu học sinh trình bày câu trả lời trước lớp. - HS: Cá nhân nêu câu trả lời. - GV: Chiếu kết quả trên máy chiếu, nhận xét đánh giá câu trả lời của học sinh. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ -GV: Nhận xét hoạt động của các nhóm và kết quả sau khi thảo luận. - HS: Bổ sung kiến thức cho nhóm bạn. - GV: Nhận xét về tinh thần làm việc, thái độ hợp tác của các thành viên trong nhóm.
Câu 3. D Vì tiêu điểm của kính cận trùng với điểm cực viễn của mắt nên khi không đeo kính người này có điểm cực viễn cách mắt 50cm. Nên người này nhìn rõ vật cách mắt xa nhất là 50cm Câu 4. B Khoảng cực viễn của bạn Đông là 40cm ở gần mắt nên bạn bị mắc tật cận thị. Khắc phục đeo thấu kính phân kỳ có F trùng với điểm cực viễn Câu 5. D
- GV: Sau bài học hôm nay các em cần ghi nhớ những nội dung gì? - HS: Nêu lại các nội dung chính đã học. Hoạt động 4: Vận dụng ( 5 phút) - Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải quyết một số tình huống thực tế liên quan Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Hàng ngày em chăm sóc và bảo vệ mắt như thế nào để không bị mắc các chứng bệnh về mắt. Trong hoạt động vui chơi và học tập cần chú ý điều gì để mắt không bị cận? Tìm hiểu về bảng thị lực và tìm cách kiểm tra xem mắt của em có bị cận không? Hãy nêu ra một số khó khăn đối với các bạn bị cận trong cuộc sống hàng ngày. Để tránh bị tật về mắt khi học tập và tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí em cần phải lưu ý những điều gì? Hàng ngày em đã làm gì để chăm sóc và bảo vệ mắt? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. HS: thảo luận theo nhóm về các yêu cầu trên. Có thể cho HS thử bảng thị lực. Mỗi nhóm sắp xếp có HS bị cận thị để HS nêu ra những khó khăn khi bị cận thị trong cuộc sống hàng ngày. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS: Đứng tại chỗ trả lời câu hỏi của GV. - HS: Nhận xét, bổ sung câu trả lời của HS. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ -GV: Nhận xét hoạt động của HS. - HS: Bổ sung kiến thức cho các bạn. - GV: Nhận xét về tinh thần làm việc, thái độ hợp tác của các thành viên trong nhóm Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng (2 phút) - Mục tiêu: Tìm tòi mở rộng nội dung kiến thức đã học liên hệ thực tế để giải quyết các vấn đề mang tính thực tiễn hiện nay. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV: Yêu cầu HS tìm hiểu xem trong thực tế khi khám mắt tại các phòng khám người ta làm thế thế nào để biết mắt có bị cận hay không? + Thể thủy tinh của mắt là thấu kính hội tụ và cho ảnh thật ngược chiều với vật nằm trên màng
Dự kiến câu trả lời của học sinh HS nếu khó khăn trong cuộc sống hàng ngày có thể như sau: - Không nhìn rõ vật ở xa nên lúc nào cũng phải đeo kính cận (kính phân kỳ) - Vướng khi tham gia các hoạt động. - Khi mồ hôi hoặc nước mưa rất khó nhìn... HS có thể đưa ra một số cách chăm sóc và bảo vệ mắt: - Có thời gian cho mắt nghỉ ngơi đúng cách. - Ánh sáng: Đủ ánh sáng cho vui chơi và học tập. - Đọc và viết đúng khoảng cách quy định. - Tư thế lúc ngồi học (cách sách và bàn khoảng 25cm). - Xem ti vi, làm việc với máy tính không nên quá lâu. - Bổ sung các thực phẩm giàu vitamin A tốt cho mắt. - Khám mắt định kỳ
lưới của mắt, tại sao khi quan sát các vật mắt ta lại nhìn thấy các vật vẫn cùng chiều không bị đảo ngược. + Trong thực tế ngoài cách khắc phục các tật của mắt là đeo kính còn có cách nào khác không? Ngoài tật cận thị và tật viễn thị mắt còn có thể mắc các tật nào khác. + Một người khi còn trẻ bị cận thị khi về già bị tật mắt lão. Hỏi khi đó mắt người đó phải đeo kính gì để khắc phục - GV: Cho cả lớp xem clip về tình trạng cận thị trong học đường hiện nay và yêu cầu HS về nhà + Chia lớp thành 4 nhóm. + Tìm hiểu thống kê số lượng người bị cận thị và mắt lão tại 4 khu vực dân cư. + So sánh tỉ lệ cận thị và mắt lão. + So sánh tỉ lệ cận thị và viễn thị giữa các khu vực. + Làm thành bài thuyết trình báo cáo vào tiết sau. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS: Tìm kiếm thông tin trong phần ”Có thể em chưa biết” SGK/ trang 132 để trả lời câu hỏi. - HS: Tìm kiếm thông tin làm bài thuyết trình theo nhóm để báo cáo vào giờ sau Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS: Đứng tại chỗ trả lời các câu hỏi của GV. - GV: Yêu cầu học sinh thực hiện ở đầu buổi học sau - HS: Đại diện các nhóm báo cáo kết quả dưới dạng bài thuyết trình ở tiết sau Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV: Căn cứ vào kết quả của học sinh để nhận xét đánh giá Đáp án nội dung câu hỏi GV giao nhiệm vụ cho học sinh về Nêu đặc điểm của mắt cận, mắt lão và nêu cách khắc phục. Giải thích tác dụng của kính cận, kính lão? Mắt cận Mắt lão Nội dung Nhìn rõ các vật ở gần, không Nhìn rõ các vật ở xa, nhìn rõ các vật ở xa. không nhìn rõ các vật ở Đặc điểm gần. Điểm cực viễn ở gần hơn so với Điểm cực cận ở xa hơn so mắt thường. với mắt thường
Khắc phục
Đeo thấu kính phân kì có tiêu Đeo thấu kính hội tụ có điểm trùng với Cv của mắt. tiêu cự nhỏ.
Khi không đeo kính, vật nằm Tác dụng của ngoài khoảng Cv mắt không nhìn kính cận và rõ. kính lão Kính cận tạo ra ảnh ảo nằm gần mắt hơn điểm Cv nên mắt nhìn thấy ảnh của vật.
Khi không đeo kính, vật nằm trong khoảng Cc mắt không nhìn rõ. Kính lão tạo ra ảnh ảo nằm xa mắt hơn điểm Cc nên mắt nhìn thấy ảnh đó.
* Rút kinh nghiệm bài học: …………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………