NGHỊ LUẬN VĂN HỌC VỀ TÁC PHẨM/ĐOẠN TRÍCH
vectorstock.com/24597468
Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection
SÁNG KIẾN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH QUA CÁC DẠNG BÀI NGHỊ LUẬN VĂN HỌC VỀ TÁC PHẨM/ĐOẠN TRÍCH KÍ TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THPT WORD VERSION | 2023 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM
Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594
AL
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt
STT
Chữ viết đủ
GD & ĐT
Bộ Giáo dục và Đào tạo
2
GV
Giáo viên
3
HS
Học sinh
4
DH
Dạy học
5
PPDH
Phương pháp dạy học
6
KTDH
Kĩ thuật dạy học
7
NL
Năng lực
8
GQVĐ
Giải quyết vấn đề
9
DHTCĐ
10
CT
11
VB
12
HK
13
THPT
14
THPTQG
15
NLVH
16
Sáng kiến
ƠN
OF
FI
CI
1
Dạy học theo chủ đề
Văn bản Học kì Trung học phổ thông Trung học phổ thông quốc gia Nghị luận văn học Sáng kiến
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
Chương trình
www.instagram.com/daykemquynhon
AL
MỤC LỤC PHẦN I. ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN _____________1
CI
PHẦN II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP ______________________________________4
FI
A. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến_________________________4 I. Thực trạng dạy của giáo viên môn Làm văn nghị luận văn học __________4
OF
II. Thực trạng học của học sinh trong môn Làm văn nghị luận văn học _____6 III. Thực trạng khác ____________________________________________10 IV. Sự cần thiết đề xuất giải pháp mới trước thực trạng dạy và học môn Làm
ƠN
văn nghị luận văn học hiện nay ___________________________________10 B. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến _____________________________10
NH
I. Một số vấn đề lí luận _________________________________________10 1. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo _________________________10 2. Các dạng bài nghị luận văn học về tác phẩm kí trong chương trình Ngữ
Y
văn THPT __________________________________________________14
QU
II. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua qua các dạng bài nghị luận văn học về tác phẩm/đoạn trích kí trong chương trình Ngữ văn THPT ___________________________________________17
M
1. Xây dựng kế hoạch bài dạy về các dạng bài nghị luận văn học về tác
KÈ
phẩm/đoạn trích kí trong chương trình Ngữ văn THPT theo hướng dạy học giải quyết vấn đề ____________________________________________17 2. Một số biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho
DẠ Y
học sinh thông qua các dạng bài nghị luận văn học về tác phẩm/đoạn trích kí trong chương trình Ngữ văn THPT ____________________________19
III. Thực nghiệm sư phạm _______________________________________88 1. Mục đích thực nghiệm ______________________________________88 www.instagram.com/daykemquynhon
AL
2. Địa điểm, đối tượng và thời gian thực nghiệm ____________________88 3. Tiến trình thực nghiệm (đã trình bày ở trên) _____________________89
CI
4. Kết quả thực nghiệm _______________________________________89 PHẦN III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI ____________________93
FI
PHẦN IV. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN
OF
_______________________________________________________________96
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
TÀI LIỆU THAM KHẢO _________________________________________97
www.instagram.com/daykemquynhon
1
PHẦN I. ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
CI
1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới giáo dục Việt Nam
AL
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
Xuất phát từ những quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục trung học phổ thông
FI
của Đảng, Nhà nước Nghị quyết, Hội nghị Trung ương 8 khóa XI và Nghị quyết số 44/NQ-CP, ngày 09/6/2014 chương trình giáo dục trung học phổ thông có những
OF
định hướng đổi mới cụ thể như sau:
Thứ nhất, chuyển từ chương trình định hướng nội dung dạy học sang chương trình định hướng năng lực: Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất
ƠN
lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc
NH
sống và nghề nghiệp.
Thứ hai, định hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông, từ các phẩm chất và năng lực chung mỗi
Y
môn học xác định những phẩm chất và năng lực chuyên biệt, những yêu cầu đặt ra
QU
cho từng môn học, từng hoạt động giáo dục. Thứ ba, có sự tích hợp và phân hóa sâu trong dạy học. Dạy học tích hợp là định hướng dạy học để học sinh phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong
M
học tập và trong cuộc sống. Phân hóa trong dạy học (hay dạy học phân hóa) là định
KÈ
hướng dạy học bảo đảm sự phù hợp với các đối tượng học sinh khác nhau (về hoàn cảnh, đặc điểm tâm - sinh lý, khả năng, nhu cầu và hứng thú, sở thích cá nhân), nhằm phát triển tối đa điều kiện và tiềm năng của mỗi học sinh.
DẠ Y
Thứ tư, giáo dục định hướng nghề nghiệp (cấpTHPT) nhằm phát triển năng
lực theo sở trường, nguyện vọng của từng học sinh, bảo đảm học sinh tiếp cận nghề nghiệp, chuẩn bị cho giai đoạn học sau có chất lượng hoặc tham gia cuộc sống lao động.
www.instagram.com/daykemquynhon
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
CI
AL
2
www.instagram.com/daykemquynhon
3
2. Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài
AL
Văn học là một trong những môn học đảm nhiệm vai trò cốt lõi, có “sứ mệnh” quan trọng trong việc bồi dưỡng tình cảm, tư tưởng và hình thành, phát triển phẩm
CI
chất, năng lực cho học sinh theo yêu cầu đổi mới giáo dục. Một trong những thể loại giàu màu sắc văn chương, dễ đọc, cuốn hút, giàu giá trị nghệ thuật và thể hiện
FI
rất tốt chức năng văn học đó là thể loại kí. Khi đọc hiểu tác phẩm kí, nhất thiết ta không sa vào chi tiết, liệt kê chi tiết rồi nhận xét bình giá như đọc hiểu truyện mà
OF
cần chú ý không gian hiện thực như thật qua liên tưởng và xúc cảm của người viết. Bạn đọc sẽ không chỉ thấy rất cụ thể và chính xác từng sự việc, sự vật được trần thuật mà còn thấy từng thứ hiện ra theo câu văn và con chữ đẹp quyến rũ và lôi
ƠN
cuốn. Đọc kí, nhất là tùy bút, bút kí, độc giả khó cưỡng nổi sự lôi cuốn của sự việc là thế. Bút pháp biến hóa trần thuật liên tưởng tạt ngang tạt dọc, mở thứ này, mở luôn thứ khác để mong thỏa mãn trí tò mò khám phá của bạn đọc đã mang đến sức
NH
sống lâu bền cho thể loại kí. Với chất riêng ấy, Đọc – hiểu kí và Làm văn NLVH về thể loại kí chính là quá trình đồng sáng tạo giữa nhà văn – chủ thể sáng tạo và học sinh – chủ thể tiếp nhận. Để thỏa niềm đam mê khám phá địa hạt văn chương,
Y
để tạo ra không khí, không gian lớp học mang đậm sắc màu văn chương, để HS
QU
luôn tự chủ, tự tin là chính mình, thổi được sắc màu cá nhân của mình trong giải quyết các nhiệm vụ học tập và sáng tạo, không có cách nào khác là phải thay đổi cách nhìn, tư duy, định kiến cho người dạy và người học mà mấu chốt thay đổi
M
PPDH theo hướng phát triển năng lực cho người học. Đây là vấn đề sống còn của dạy Văn – học Văn. Và đề tài phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
KÈ
cho HS qua các dạng bài nghị luận văn học về tác phẩm kí trong chương trình Ngữ văn THPT nhằm phục vụ trực tiếp, cụ thể cho HS khối 11, 12, đặc biệt cho các bạn chọn khối thi C, D trong thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia thông qua học tập
DẠ Y
và trải nghiệm sáng tạo về kí, về môn Làm văn NLVH trong nhà trường. Do vậy trong quá trình học tập và trải nghiệm sáng tạo, các bạn được chủ động thu thập, xử lý thông tin; tích cực thực hiện các hành động học tập, chiếm lĩnh tri thức hiệu quả và phát triển các kĩ năng tự học, tự giải quyết vấn đề và sáng tạo. Để rồi từ đó
www.instagram.com/daykemquynhon
4
vấn đề của môn học cũng như các vấn đề từ thực tiễn cuộc sống. 3. Xuất phát từ yêu cầu, đòi hỏi của thời đại
AL
các bạn cảm thấy hào hứng, tự tin và có nhiều quyết tâm hơn trong việc giải quyết
CI
- Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, các nhà trường phổ thông: PPDH phải nhằm phát triển tối đa sự suy nghĩ độc lập của HS, kĩ năng đạt đến và vận dụng tri thức,
FI
góp phần định hướng nghề nghiệp. Vì vậy, phát triển chương trình giáo dục phổ thông dựa trên tiếp cận NL: NL nhận thức, NL giải quyết vấn đề, NL hành động,
OF
NL sáng tạo, NL làm việc nhóm, NL thích ứng với môi trường,…, đặc biệt trong đó NL giải quyết vấn đề và sáng tạo là một lựa chọn tất yếu khách quan và phù hợp với xu thế phát triển của xã hội.
ƠN
- Theo tâm lí phụ huynh và dư luận xã hội: trông mong ở mỗi con em/ công dân sự hoạt bát, nhanh nhạy, tinh tường, am hiểu, không rập khuôn, không là bản sao hay phiên bản sẵn có.
NH
- Theo yêu cầu nghề nghiệp: cần thiết mỗi người lao động chân tay hay trí óc có khả năng tự học, tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, phát huy sở trường, năng khiếu, làm theo năng lực, trả lương theo vị trí việc làm.
Y
Như vậy, trong quá trình dạy - học ở trường trung học phổ thông hiện nay,
QU
nhiệm vụ phát triển các NL cốt lõi cho HS trở thành nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Nhiệm vụ đó đòi hỏi tiến hành đồng bộ ở tất cả các cấp học, các môn học trong đó có bộ môn Ngữ văn. Do đó, việc đổi mới PPDH trong giáo dục, đào tạo ở nước ta
M
đã trở thành một yêu cầu tất yếu và cấp thiết. PHẦN II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
KÈ
A. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến I. Thực trạng dạy của giáo viên môn Làm văn nghị luận văn học Giải pháp cũ thường làm - “truyền thụ một chiều”. Theo đó GV chủ yếu sử dụng
DẠ Y
PPDH NLVH nói chung, NLVH về tác phẩm/đoạn trích kí trong chương trình Ngữ văn THPT nói riêng là diễn giảng, bình và giảng theo các đề có sẵn và bài văn mẫu.
1. Ưu điểm
www.instagram.com/daykemquynhon
5
- GV chủ động trong giờ dạy (cung cấp kiến thức, sử dụng phương tiện dạy
AL
học, xử lý thời gian) giờ học. - Đảm bảo kế hoạch bài dạy
FI
- Hiệu suất giờ học, chất lượng giáo dục bình ổn đều.
CI
- Tránh được thời gian “chết” hay quá mất thời gian cho một vấn đề trong
2. Nhược điểm
OF
- Theo lối mòn văn chương đã định sẵn trong thời gian qua, việc dạy học môn Làm văn NLVH (giờ Phụ đạo chiều) vẫn theo phương pháp truyền thống “truyền thụ một chiều” với PPDH chiếm ưu thế vẫn là các phương
ƠN
pháp thuyết trình tức là trong giờ học, GV giảng bài, HS lắng nghe, ghi chép, sau đó trả bài trong phần kiểm tra miệng hay trong các tiết kiểm tra và thi tập trung. Gần đây, theo yêu cầu đổi mới PPDH của Bộ GD & ĐT,
NH
việc dạy học bộ môn đã có một số thay đổi như đã chú ý đến đối tượng chủ thể giờ học là HS, tăng cường đối thoại giữa GV và HS, tăng cường việc thảo luận nhóm … Tuy nhiên, “bình mới rượu cũ”, sự đổi mới ấy còn nặng
Y
nề, chiếu lệ về hình thức, việc hoạt động nhóm của HS chưa thực sự hiệu
QU
quả, GV vẫn vô cùng vất vả trong chọn, đọc tư liệu, soạn giáo án, nói nhiều, cho ghi chép dài khi đứng lớp; vẫn mang nặng áp lực chất lượng thi cử; chưa thực sự tin tưởng vào khả năng tự học và sáng tạo của HS, ít/
M
không trao cơ hội học tập, nghiên cứu tới HS. - Thiếu sự tương tác giữa GV – HS, HS – HS: trong quá trình giảng dạy và
KÈ
học tập, GV chỉ miệt mài quan tâm đến việc dạy, HS lại chăm chăm quan tâm đến việc ghi chép bài nên thiếu đi sự tương tác lẫn nhau.
- Giờ học vì thế tẻ nhạt, thiếu sự sinh động, hấp dẫn.
DẠ Y
- Hiệu suất giờ học, chất lượng giáo dục thiếu bước đột phá, cải tiến. Để cụ thể hơn, tôi đã sử dụng Phiếu điều tra để khảo sát thực nghiệm việc dạy
học làm văn NLVH với chương trình Ngữ văn 12 ở trường THPT Nguyễn Khuyến – Nam Định (Mẫu phiếu điều tra ở phần Phụ lục 1)
www.instagram.com/daykemquynhon
KHẢO SÁT CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC 45
CI
40
AL
6
35 30
FI
25
OF
20 15 10 5 Hỏi - Đáp
ƠN
0
Sơ đồ tư Thuyết trình Hội thảo duy có minh họa
Tình huống Đóng vai
Làm việc nhóm
II. Thực trạng học của học sinh trong môn Làm văn nghị luận văn học
-
NH
1. Ưu điểm
HS nghe, ghi chép, nhớ, hiểu kiến thức, đặc biệt với HS ban A thường có tâm lí “ỷ nại” kiến thức thầy/ cô đã cung cấp, ngại đọc tài liệu tham khảo; Theo đó, bộ môn khoa học nghệ thuật này ít/ không làm khó/ mệt HS, đặc
QU
-
Y
đảm bảo độ an toàn kiến thức phục vụ thi cử. biệt với HS thiếu tố chất văn chương. 2. Nhược điểm
HS thụ động; thui chột/ làm mất khả năng sáng tạo; yếu các kĩ năng mềm:
M
-
tranh biện, gieo và giải quyết vấn đề, hợp tác, … ; không hình thành thói
KÈ
quen tự học.
-
Thiếu sự hứng thú và đam mê với việc học: HS không có hứng thú, niềm
đam mê với tiết học Làm văn NLVH, dẫn đến việc học tập không hiệu quả.
DẠ Y
-
Thiếu đi những kỉ niệm học trò trong/qua giờ học.
Khi được hỏi về mức độ tích cực tham gia học tập của lớp 12A6 trường THPT
Nguyễn Khuyến, lớp 12G trường THPT Trần Văn Bảo, lớp 12A3 trường THPT Lương Thế Vinh (đều thuộc tỉnh Nam Định); lớp 12C1 Trường PTDT Nội Trú Mường Nhé (Điện Biên) trong giờ Phụ đạo chiều, chúng tôi thu được kết quả sau: www.instagram.com/daykemquynhon
7
PHIẾU ĐIỀU TRA CÁ NHÂN (Dành cho học sinh)
37
16
100%
43%
12
5
3
35%
14%
8%
12
2
2
63%
28%
4%
5%
46
22
18
4
2
100%
48%
39%
9%
4%
45
21
19
2
3
100%
47%
42%
4%
7%
Trú - THPT
NH
Biên
50
27
KÈ
Văn Bảo
QU
M
12G – THPT Trần
100%
Y
12A6 – THPT Nguyễn Khuyến
ƠN
12C1 – PTDT Nội Mường Nhé, Điện
FI
Hào hứng tiếp nhận PP mới
Bình Thờ ơ thường, nhưng không Làm việc bản thân làm ảnh riêng không có ý hưởng đến kiến gì lớp học
OF
Lớp
Số HS Tỉ lệ %
CI
Mức độ (Lần I)
AL
Thái độ đón nhận của anh/chị với PPDH giải quyết vấn đề?
12A3 – THPT
DẠ Y
Lương Thế Vinh
www.instagram.com/daykemquynhon
PHIẾU KHẢO SÁT PTDT NỘI TRÚ MƯỜNG NHÉ - LẦN I Bình thường
Thờ ơ
Làm việc riêng
CI
Hào hứng
AL
8
8%
FI
14%
OF
43%
NH
ƠN
35%
PHIẾU KHẢO SÁT THPT NGUYỄN KHUYẾN - lần I
Y
Bình thường
QU
Hào hứng
4%
Thờ ơ
Làm việc riêng
5%
63%
DẠ Y
KÈ
M
28%
www.instagram.com/daykemquynhon
NH
ƠN
OF
FI
CI
AL
9
QU
Y
PHIẾU KHẢO SÁT THPT LƯƠNG THẾ VINH - LẦN I
Bình thường
4%
Thờ ơ
Làm việc riêng
7%
47% 42%
DẠ Y
KÈ
M
Hào hứng
www.instagram.com/daykemquynhon
10
III. Thực trạng khác
AL
- Bối cảnh của đời sống kinh tế xã hội thời kinh tế thị trường đã tác động mạnh mẽ đến quan niệm, nhận thức, thái độ và hành động của phụ huynh HS nói
CI
riêng và nhân dân nói chung. Cách nhìn về giáo dục, về phân môn Làm văn cũng như môn Ngữ văn có phần thực tế đến thực dụng. Họ chưa quan tâm nhiều đến
FI
chức năng mang tính nhân văn của việc học tập môn học này trong khi rất nặng nề về điểm số. Cùng với đó tâm lí phụ huynh HS, dư luận xã hội dành cho bộ môn
OF
cũng không mấy thiện cảm: giờ học làm văn đọc chép, mệt mỏi, buồn ngủ, ngủ gật, nghe ù tai, chép nhừ tay, không đi học cũng không lo/ không mất gì cả, vẫn mượn vở bạn chép được đủ kiến thức, không phải động não tư duy ... văn nghị luận văn học hiện nay
ƠN
IV. Sự cần thiết đề xuất giải pháp mới trước thực trạng dạy và học môn Làm Xuất phát từ những thực trạng trên, để giúp GV và HS khắc phục được những
NH
hạn chế trong quá trình dạy - học Làm văn NLVH, tôi xin đề xuất giải pháp được trình bày cụ thể trong các phần sau đây. I. Một số vấn đề lí luận
Y
B. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
QU
1. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo 1.1. Khái niệm về năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo 1.1.1. Khái niệm về năng lực
M
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “Năng lực là đặc điểm của cá nhân, thể hiện mức độ thông thạo – tức là có thể thực hiện một cách thành thục và chắc chắn
KÈ
một hay một số dạng hoạt động nào đó”. Theo Từ điển Tiếng Việt: “Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho
con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao.
DẠ Y
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học: Năng lực là tổ hợp các thuộc
tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt. Năng lực vừa là tiền đề, vừa là kết quả của hoạt động. Năng lực vừa là điều kiện cho hoạt động đạt kết quả nhưng đồng thời năng lực cũng phát triển ngay trong chính hoạt động ấy www.instagram.com/daykemquynhon
NH
ƠN
OF
FI
CI
AL
11
Như vậy các năng lực hình thành trên cơ sở của các tư chất tự nhiên của cá nhân nơi đóng vai trò quan trọng. Năng lực của con người không phải hoàn toàn do
Y
tự nhiên mà có, phần lớn do công tác, do tập luyện mà có.
QU
1.1.2. Khái niệm về năng lực giải quyết vấn đề Năng lực GQVĐ có thể được hiểu là khả năng của con người phát hiện ra vấn đề cần giải quyết và biết vận dụng những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của
M
bản thân, sẵn sàng hành động để giải quyết tốt vấn đề đặt ra. Năng lực GQVĐ là tổ
KÈ
hợp các năng lực thể hiện ở các kĩ năng (thao tác tư duy và hoạt động) trong hoạt động nhằm giải quyết có hiệu quả những nhiệm vụ của vấn đề. Có thể nói năng lực GQVĐ có cấu trúc chung là sự tổng hòa của các năng lực trên.
DẠ Y
1.1.3. Khái niệm về năng lực sáng tạo Các nhà nghiên cứu tâm lí học đã đưa ra định nghĩa về “năng lực sáng tạo”:
“là khả năng tạo cái mới hoặc giải quyết vấn đề một cách mới mẻ của con người”, “là khả năng tạo ra cái mới có giá trị của cá nhân dựa trên tổ hợp các phẩm chất độc đáo của cá nhân đó”. www.instagram.com/daykemquynhon
12
1.2. Biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
AL
Năng lực GQVĐ và ST bao gồm năm năng lực thành phần với các biểu hiện của năng lực GQVĐ và ST.
CI
BẢNG MÔ TẢ CẤU TRÚC NĂNG LỰC GQVĐ VÀ ST NL thành phần
Biểu hiện của năng lực
FI
Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; vấn đề
trong cuộc sống.
OF
Phát hiện và làm rõ phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, Đề xuất, lựa chọn Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; giải pháp
đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn
ƠN
đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất. Thực hiện và đánh Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; suy giá giải pháp giải ngẫm về cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh và vận dụng trong bối cảnh mới.
Nhận ra ý tưởng mới
Xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ
NH
quyết vấn đề
các nguồn thông tin khác nhau; phân tích các nguồn thông
Y
tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý
QU
tưởng mới
Hình thành và triển Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; khai ý tưởng mới
suy nghĩ không theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên
KÈ
M
những ý tưởng khác nhau; hình thành và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi ro và có dự phòng.
Đánh giá theo năng lực là đánh giá năng lực người học được hiểu là đánh giá
DẠ Y
khả năng áp dụng những kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống thực tiễn.
www.instagram.com/daykemquynhon
13
Đánh giá năng lực GQVĐ của người học không lấy việc kiểm tra khả năng tái
AL
hiện kiến thức đã học làm trọng tâm mà chú trọng đến khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống sáng tạo khác nhau.
CI
Đánh giá năng lực thông qua các sản phẩm học tập và quá trình học tập của người học, đánh giá năng lực người học được thực hiện bằng một số phương pháp
FI
(công cụ) sau: Đánh giá qua quan sát, đánh giá qua hồ sơ học tập, tự đánh giá, đánh giá qua bài kiểm tra, đánh giá đồng đẳng.
OF
1.3. Để đạt mục tiêu phát triển năng lực thông qua cái “Có” GV cần làm gì? Tìm hiểu bản chất năng lực, kĩ năng đó là gì?
-
Mức độ đạt được của năng lực?
-
Xây dựng bộ công cụ để phát triển năng lực
-
Xác định nội dung hoạt động của HS: yêu cầu/nhiệm vụ cụ thể mà HS phải
ƠN
-
thực hiện, trả lời các câu hỏi: HS làm gì? Cùng với ai? Với học liệu gì để
-
NH
nhằm mục đích gì? Cốt lõi: Tạo được tình huống có vấn đề cho HS. Sản phẩm chính là câu trả lời tương ứng với nội dung; là căn cứ để GV định hướng cho HS thực hiện nhiệm vụ, định hướng thảo luận và đánh giá kết quả
Y
thực hiện nhiệm vụ của HS. Đó cũng là vấn đề để GV kết luận, chốt kiến
QU
thức/kĩ năng cho HS ghi vào vở sau hoạt động học tập. Như vậy từ mục tiêu Lên ý tưởng dạy học Xây dựng công cụ rèn luyện và phát triển năng lực (là các nhiệm vụ học tập mà GV giao cho HS thực hiện câu
M
hỏi/bài tập) Lựa chọn giải pháp thực hiện (PPDH/KTDH) Chuyển giao nhiệm vụ cho HS hoạt động. Và thực hiện đổi mới tiếp cận phát triển năng lực
KÈ
chính là việc GV lựa chọn đúng/thực hiện hợp lí để đạt mục tiêu, kết quả (HS tích cực, hứng thú, thực hiện hiệu quả,…) 1.4. Các bước tổ chức dạy học giải quyết vấn đề
DẠ Y
Quy trình thực hiện dạy học giải quyết vấn đề gồm các bước sau đây:
Bước 1. Đặt vấn đề www.instagram.com/daykemquynhon
14
• Tạo tình huống có vấn đề
AL
• Phát hiện và nhận dạng vấn đề • Phát biểu vấn đề cần giải quyết
CI
Bước 2: Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề • Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề
FI
• Lập kế hoạch giải quyết vấn đề
OF
• Thực hiện kế hoạch Bước 3. Trình bày giải pháp – báo cáo kết quả • Thảo luận kết quả và đánh giá
ƠN
• Phát biểu kết luận
Để rèn luyện NL GQVĐ cho HS, chúng ta cần chú ý tới hai yếu tố của năng lực này là: phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề.
NH
Giải quyết vấn đề yêu cầu HS cần có sự phân tích vấn đề, tìm điểm mẫu thuẫn chính, xây dựng các hướng GQVĐ, thử GQVĐ theo các hướng khác nhau, so sánh các hướng giải quyết và tìm ra hướng giải quyết hiệu quả nhất. Chú ý: Trong dạy học giải quyết vấn đề sử dụng kĩ thuật dạy học giải quyết vấn đề
QU
và sáng tạo)
Y
(Xem ở Phụ lục 3: Một số kỹ thuật dạy học để phát triển năng lực giải quyết vấn đề 2. Các dạng bài nghị luận văn học về tác phẩm kí trong chương trình Ngữ văn THPT
M
2.1. Khái lược về thể kí 2.1.1. Khái niệm, đặc trưng và các loại hình tượng kí
KÈ
- Khái niệm:
Kí là một thể loại văn xuôi, ghi chép sự việc câu chuyện có thật và ghi lại
DẠ Y
cảm xúc chân thực của người viết trước các sự việc đó, ra đời vào khoảng thế kỉ XVIII.
Kí là một trong bốn loại hình văn học (tự sự, trữ tình, kịch và kí), thuộc thể
văn xuôi, có tác phẩm kí trữ tình, có tác phẩm kí tự sự, có tác phẩm vừa trữ tình vừa tự sự. www.instagram.com/daykemquynhon
15
Kí là một loại hình văn học trung gian, nằm giữa báo chí và văn học, gồm
AL
nhiều thể, chủ yếu là văn xuôi tự sự như bút kí, hồi kí, du kí, phóng sự, kí sự, nhật kí, tùy bút,...
CI
- Đặc trưng của kí: + Tính xác thực, tôn trọng sự thật khách quan.
FI
+ Bộc lộ cái “tôi” của tác giả.
Nhà nghiên cứu văn học Nguyễn Đăng Na có lí khi cho rằng: “Kí chỉ thực
OF
sự ra đời khi người cầm bút trực diện trình bày đối tượng được phản ánh bằng cảm quan của chính mình”. - Các loại hình tượng kí: Tính chất
ƠN
Các loại hình tượng
Ví dụ
NH
Đối tượng phản ánh trong tác Chân xác, khách Bức tranh phủ chúa, Sông phẩm: thiên nhiên, quang quan Đà, sông Hương, người lái cảnh, con người, … đò … Trực tiếp, chân Chân dung tinh thần Lê Hữu Trác, cái “tôi” của Nguyễn (cái “tôi”, tâm hồn, phong thực, rõ nét Tuân, cái “tôi” của Hoàng cách, …) Phủ Ngọc Tường
Y
Con người nhà văn
QU
2.1.2. Phân biệt tùy bút và bút kí TÙY BÚT
BÚT KÍ
KÈ
M
- Đều thuộc thể loại kí, viết về người thực, việc thực, những điều mắt thấy tai nghe của nhà văn từ các chuyến đi cùng với cảm nghĩ của mình tạo được sự hấp dẫn qua tài năng, trình độ quan sát, nghiên cứu, diễn đạt của tác giả đối với vấn đề được đề cập tới. - Không có ranh giới rạch ròi giữa các loại kí (bút kí, kí sự, tùy bút) mà biến hóa tùy theo ý định sáng tác và đặc điểm, bút pháp của nhà văn.
DẠ Y
- Thiên về bộc lộ cảm xúc, suy tư và - Thiên về ghi lại những con người nhận thức, đánh giá của tác giả về con thực và sự việc mà nhà văn đã tìm hiểu, người và cuộc sống. nghiên cứu. - Thường được xem là thể trung gian giữa kí sự và tùy bút.
www.instagram.com/daykemquynhon
16
Văn học nhận thức và thể hiện bằng hình tượng nghệ thuật
AL
2.1.3. Hình tượng nghệ thuật trong kí Văn thơ hàm chứa tư tưởng tình cảm. Nhưng văn chương không nói ý một
CI
cách khô khan. Văn chương đích thực là hoa quí nên mới có hương sắc. Văn học nhận thức và thể hiện bằng hình tượng nghệ thuật.
FI
chương thấm vào lòng người, bất tử với thời gian, không có biên giới bởi lẽ văn Hình tượng nghệ thuật do nhiều yếu tố, chi tiết nghệ thuật hợp thành.
OF
Đọc tác phẩm văn học phải phát hiện ra và cảm nhận các chi tiết nghệ thuật, có thế mới khám phá được cái hay, cái đẹp của hình tượng nghệ thuật.
Trong thơ văn, hình tượng nghệ thuật có thể là một bông hoa, một vầng
ƠN
trăng, một nàng Kiều, một Từ Hải – cũng có thể là một nét của tâm trạng, tình cảm như “Tương tư” của Nguyễn Bính, v.v…
Vậy, hình tượng là bức vẽ về con người, về cuộc đời, về thiên nhiên cụ thể
NH
được nhà văn sáng tạo nên qua liên tưởng, tưởng tượng để thể hiện tư tưởng, tình cảm và khái quát hiện thực một cách thẩm mĩ. Có cảm nhận được hình tượng mới thấy được cái hay, cái ý vị của văn chương.
Y
2.1.4. Một số lưu ý khi làm bài nghị luận văn học về tác phẩm kí
QU
Kí sự, tùy bút và bút kí đều có sự giao thoa giữa tự sự và trữ tình, do vậy khi tiếp cận và cảm nhận cần làm rõ: - Hiện thực được ghi chép (nội dung, đối tượng tác phẩm tùy bút, bút kí hướng tới)
M
- Cái “tôi” trữ tình/tâm hồn của tác giả trong tác phẩm - Phong cách nghệ thuật của tác giả.
KÈ
2.2. Các dạng bài nghị luận văn học về tác phẩm kí Viết bài nghị luận văn học nói chung, bài nghị luận văn học về kí nói riêng
là phần quan trọng nhất của nội dung đề thi, vì riêng dạng câu hỏi này đã chiếm
DẠ Y
một nửa tổng số điểm (5 trên 10 điểm của toàn bài) và vì đây là câu có dung lượng lớn nhất trong đề để thí sinh bộc lộ khả năng viết một bài văn nghị luận văn học của mình. Với câu hỏi này, HS cần lường trước những khả năng trong tình huống ra đề, các dạng đề trong phần tác phẩm/đoạn trích, cách nhận biết yêu cầu cụ thể của đề, hướng giải quyết, … www.instagram.com/daykemquynhon
17
II. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua
AL
qua các dạng bài nghị luận văn học về tác phẩm/đoạn trích kí trong chương trình Ngữ văn THPT
CI
1. Xây dựng kế hoạch bài dạy về các dạng bài nghị luận văn học về tác phẩm/đoạn trích kí trong chương trình Ngữ văn THPT theo hướng dạy học
FI
giải quyết vấn đề
Tên bài dạy: Các dạng bài nghị luận văn học về tác phẩm/đoạn trích kí
OF
trong chương trình Ngữ văn THPT Kế hoạch bài dạy: MỤC TIÊU
ƠN
Kiến thức
• Hệ thống hóa kiến thức về 03đoạn trích kí trong chương trình Ngữ văn 11,12 • Các dạng bài nghị luận văn học về tác phẩm/đoạn trích kí
NH
Kỹ năng: Rèn kĩ năng làm các dạng bài nghị luận văn học về tác phẩm/đoạn trích kí Thái độ
Y
• Nhận thức được tầm quan trọng của việc nắm chắc “chìa khóa” về các dạng
QU
bài làm văn nghị luận văn học về tác phẩm/đoạn trích kí • Hình thành phẩm chất, lối sống trách nhiệm, nhân ái. Năng lực hướng đến: Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực vận
M
dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, năng lực tự học. PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC VÀ KỸ THUẬT DẠY HỌC
KÈ
- PP dạy học giải quyết vấn đề, đàm thoại gợi mở/đàm thoại tìm tòi - Dạy học theo tình huống - Hình thức hoạt động nhóm.
DẠ Y
- Kỹ thuật chia nhóm, dạy học mảnh ghép, khăn trải bàn, phân tích phim
video, trạm, phòng tranh, giao nhiệm vụ, “trình bày 1 phút”, sơ đồ tư duy/ mindmap, “tia chớp”, động não,…
www.instagram.com/daykemquynhon
18
CHUẨN BỊ
AL
- Giáo viên: Tranh ảnh, video về tác giả, tác phẩm (hình tượng sông Đà, sông Hương), tình huống/bài tập thực tiễn
CI
- Học sinh: Bảng hệ thống hóa kiến thức về 03 đoạn trích được học trong chương trình
FI
TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Chia nhóm và giao nhiệm vụ tìm hiểu kiến thức, vận dụng kiến thức phân hóa
OF
theo phong cách học tập. Hoạt động
PP/KT dạy
Nội dung/mục tiêu
(thời gian)
học
ƠN
- Tạo tình huống có vấn đề: Thông qua trò chơi, xem clip, kể chuyện, đóng vai…Tạo
NH
không khí học tập sôi nổi, sự tích cực của các thành viên.
- Phát hiện vấn đề: Mỗi đoạn trích kí có rất nhiều dạng đề hỏi, nhiều cách hỏi cho
Y
cùng một dạng đề và có thể còn có những HĐ khởi động
QU
dạng đề xâu chuỗi các đoạn trích. Do vậy trước khi làm bài, HS phải dành thời gian phân tích, suy xét thật rõ ràng yêu cầu cụ
DẠ Y
KÈ
M
thể của đề ra là gì? Đề ra yêu cầu phân tích, bình giảng, bình luận, chứng minh
- Trực quan - Hỏi đáp - Phân tích phim viedo -
Sử
dụng
CNTT
hay giải thích? Nội dung vấn đề ra sao? Phạm vi dẫn chứng cụ thể như thế nào? - Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề: Hệ thống thành các dạng đề NLVH về tác phẩm/đoạn trích kí.
Hoạt động hình
- Khái quát được những kiến thức cơ bản -
thành kiến thức
về 3 đoạn trích www.instagram.com/daykemquynhon
PPDH
GQVĐ, đàm
19
- Lập bảng hệ thống - Dựa vào hình ảnh, sơ đồ, kiến thức được thoại gợi mở/ học và tự học phân biệt được các dạng bài đàm thoại tìm
- Dạng đề: Nghị luận
và khái quát thành phương pháp làm các tòi
về một tác
dạng bài NLVH về tác phẩm/đoạn trích -
phẩm/đoạn trích kí
kí.
- Dạng đề: Nghị
- Biết cách làm đề cụ thể: dàn ý, viết bài
phẩm/đoạn trích kí
CI
- Triển khai viết các đoạn cụ thể về mở bài, thân bài (giới thiệu chung, triển khai
tập
vấn đề trọng tâm, đánh giá), kết bài
ƠN
HĐ củng cố luyện
- Tham khảo các bài văn mẫu của chính
NH
HS
- Đề xuất các đề tương tự hoặc các cách
Y
hỏi khác nhau xoay quanh cùng một vấn đề
thuật
trạm,
chia
nhóm,
động
FI
OF
nghệ thuật trong tác
QU
- Sáng tác thơ, bài hát, vẽ tranh, lập trang web về tác giả, tác phẩm/đoạn trích kí; hoặc đặt ra các vấn đề nghị luận xã hội
M
Kỹ
phòng tranh,
luận về hình tượng
HĐ vận dụng
AL
hóa kiến thức
khác về tác phẩ/đoạn trích kí
não, mindmap
- Sử dụng bài tập tình huống - Hỏi đáp
- HĐ nhóm theo
phong
cách học tập. - Thực hành Kĩ
thuật
“trình
bày
một
phút”,
“tia chớp”
KÈ
2. Một số biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua các dạng bài nghị luận văn học về tác phẩm/đoạn trích kí trong chương trình Ngữ văn THPT
DẠ Y
2.1. Sử dụng bài tập tình huống để phát huy năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
a. Tình huống là những sự kiện, vụ việc, hoàn cảnh có mâu thuẫn, có vấn đề cần được giải quyết.
www.instagram.com/daykemquynhon
20
cách giải thích hiện tượng, sự việc hay một quá trình nào đó của thực tế.
AL
b. Tình huống "có vấn đề": là trở ngại về trí tuệ của con người, xuất hiện khi ta chưa biết c. Tình huống dạy học: mô tả những sự kiện, hoàn cảnh có thực hoặc hư cấu nhằm đạt
CI
những mục tiêu, mục đích dạy học.
d. Dạy học qua (bằng) nghiên cứu tình huống: dạy học dựa trên tình huống có thật hoặc
FI
giống như thật, đòi hỏi người học phải tìm hiểu, suy nghĩ, đề ra được quyết định thích hợp nhất.
OF
e. Nghiên cứu tình huống còn gọi là nghiên cứu trường hợp điển hình (case study) là một trong những phương pháp dạy học chủ động, được sử dụng ngày càng phổ biến, nhằm khắc phục tình trạng thực tế là trong quá trình học tập, người học
ƠN
không được tự ra các quyết định; nên khi ra thực tiễn sẽ lúng túng, thiếu suy nghĩ, cân nhắc, không đề ra được quyết định hợp lý khi thực hiện nhiệm vụ theo chức trách đảm nhiệm.
NH
Các vấn đề/ tình huống đưa ra để HS xử lí, giải quyết cần thoả mãn các yêu cầu sau:
+ Phù hợp với chủ đề bài học
Y
+ Phù hợp với trình độ nhận thức của HS
QU
+ Vấn đề/ tình huống phải gần gũi với cuộc sống thực của HS + Vấn đề/ tình huống có thể diễn tả bằng kênh chữ hoặc kênh hình, hoặc kết hợp cả hai kênh chữ và kênh hình hay qua tiểu phẩm đóng vai của HS
M
+ Vấn đề/ tình huống cần có độ dài vừa phải + Vấn đề/ tình huống phải chứa đựng những mâu thuẫn cần giải quyết, gợi ra cho
KÈ
HS nhiều hướng suy nghĩ, nhiều cách giải quyết vấn đề. Tổ chức cho HS giải quyết, xử lí vấn đề/ tình huống cần chú ý: Các nhóm HS có
thể giải quyết cùng một vấn đề/ tình huống hoặc các vấn đề/ tình huống khác nhau, tuỳ
DẠ Y
theo mục đích của hoạt động. + HS cần xác định rõ vấn đề trước khi đi vào giải quyết vấn đề. + Cần sử dụng phương pháp động não để HS liệt kê các cách giải quyết có thể có. + Cách giải quyết tối ưu đối với mỗi HS có thể giống hoặc khác nhau.
Bài tập 1: Tình huống khởi động www.instagram.com/daykemquynhon
21
sông Đà” – Ngữ văn 12 trên kênh YouTube Bước 2. GV Đặt câu hỏi (=> làm sáng tỏ vấn đề)
CI
https://www.youtube.com/watch?v=jCNx30_nepI
AL
Bước 1. Cho học sinh xem clip về sông Đà dùng để dạy bài “Người lái đò
- Đoạn clip nói về vấn đề gì? Viết tóm tắt những ý cơ bản về nội dung clip đã xem.
FI
- Nếu không có những “tờ hoa” trong tùy bút “Người lái đò sông Đà” thì clip kia ở mức độ tiếp nhận và thưởng thức nào? (Đó là những thước phim cung cấp tư liệu quí về lịch sử,
OF
địa lí, văn hóa vùng miền. Nhưng dưới bàn tay tài hoa của Nguyễn, con sông Đà đã đi từ quĩ đạo cuộc sống vào quĩ đạo bất tử của văn chương nghệ thuật và trở thành một hình tượng nghệ thuật độc đáo.)
ƠN
- Có những dạng đề NLVH nào để khám phá cái hay, cái đẹp từ đoạn trích kí “Người lái đò sông Đà”?
Bước 3. Đề xuất các ý tưởng, giả thuyết (phân chia lớp học thành các nhóm, cử
NH
nhóm trưởng => HS thảo luận nhóm để đưa ra các ý tưởng và giả thuyết về vấn đề) - Tìm hiểu chuyên sâu về con người Lê Hữu Trác, cái tôi Nguyễn Tuân, Hoàng Phủ Ngọc tường; bức tranh phủ chúa, hình ảnh thế tử Cán, sông Đà, sông Hương
QU
“Người lái đò sông Đà” .
Y
qua 03 đoạn trích kí “Vào phủ chúa Trịnh”, “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”, - Tìm hiểu kĩ đặc trưng thể loại kí. - Tìm những nhận định về 03 tác giả, đoạn trích kí.
M
- Khái quát, xây dựng thành hệ thống các dạng bài NLVH về 3 đoạn trích kí. Bước 4: Xác định các kiến thức cần cho việc giải quyết vấn đề (liệt kê các
KÈ
nội dung kiến thức cần có để kiểm chứng) - Bảng hệ thống hóa kiến thức về từng đoạn trích kí. - Các dạng bài NLVH về 03 đoạn trích kí.
DẠ Y
Bước 5: Liệt kê những kiến thức chưa biết (GV xem xét danh mục các nội
dung kiến thức cần có để giải quyết vấn đề, đề xuất các kiến thức mới cần nghiên cứu)
- Nhận diện yêu cầu đề ra.
www.instagram.com/daykemquynhon
22
- Phân biệt và biết cách khai triển đảm bảo yêu cầu của dạng đề cơ bản, dạng đề
AL
nâng cao.
- Luyện tập nâng cao khả năng hành văn cho trình bày đoạn với kiến thức cơ bản
CI
và nâng cao. Bài tập 2:
FI
…Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình mà đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn
OF
cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh cánh
ƠN
hến của nước Sông Gâm Sông Lô. Mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về. Chưa hề bao giờ tôi thấy dòng sông Đà là đen như thực dân
NH
Pháp đã đè ngửa con sông ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng cái tên Tây láo lếu, rồi cứ như thế mà phiết vào bản đồ lai chữ.
Con Sông Đà gợi cảm. Đối với mỗi người, Sông Đà lại gợi một cách. Đã có
Y
lần tôi nhìn Sông Đà như nhìn một cố nhân. Chuyến ấy ở từng đi núi cũng đã hơi
QU
lâu, đã thấy thèm chỗ thoáng. Mải bám gót anh liên lạc, quên đi mất là mình sắp đổ ra Sông Đà. Xuống một cái dốc núi, thấy trước mắt loang loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy. Tôi nhìn thấy cái miếng sáng lóe
M
lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”. Bờ Sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm Sông Đà. Chao ôi, trông con
KÈ
sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng. Đi dừng dài ngày rồi lại bắt ra Sông Đà, đúng thế, nó đằm đằm ấm ấm như gặp lại cố nhân, mặc dầu người cố nhân ấy mình biết là lắm bệnh lắm chứng, chốc
DẠ Y
dịu dàng đấy, rồi chốc lại bắn tính và gắt gỏng thác lũ ngay đấy… (Trích Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân – SGK Ngữ Văn 12, Tập 1, NXBGD, 2016, tr.191)
+ Phân tích/ cảm nhận vẻ đẹp đoạn trích trên.
www.instagram.com/daykemquynhon
23
+ Phân tích/ cảm nhận về vẻ đẹp của hình tượng sông Đà trong đoạn trích trên. Từ
AL
đó, nhận xét về cái tôi tài hoa, độc đáo Nguyễn Tuân.
+ Phân tích/ cảm nhận của anh/chị về hình tượng dòng sông Đà trong đoạn trích
CI
trên. Từ đó, chỉ ra nét riêng của Nguyễn Tuân trong cách miêu tả thiên nhiên.
Các bài tập nêu và giải quyết vấn đề được thiết kế tùy theo năng lực HS, tùy
FI
theo thời lượng dạy học… GV dần đưa từng mức, đối với HS đại trà GV nêu vấn đề HS phát hiện và giải quyết tăng dần mức độ và với đối tượng HSG, HS nghiên
OF
cứu khoa học thì các bài tập được thiết kế định hướng sao cho HS tự phát hiện và cùng GV GQVĐ.
2.2. Tăng cường sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở/đàm thoại tìm tòi
ƠN
trong dạy học phân hóa và sử dụng phối kết hợp hiệu quả kĩ thuật dạy học tích cực trong khái quát kiến thức, định hướng các dạng đề và hướng dẫn HS ôn tập theo các dạng đề nghị luận về tác phẩm/đoạn trích kí
NH
2.1.1 Phương pháp đàm thoại (vấn đáp): là phương pháp GV khéo léo đặt hệ thống câu hỏi để HS trả lời nhằm gợi mở, động não cho HS sáng tỏ những vấn đề mới; tự khai phá những tri thức mới bằng sự tái hiện những tài liệu đã học hoặc từ
Y
những kinh nghiệm đã tích lũy được trong cuộc sống, nhằm giúp HS củng cố, mở
QU
rộng, đào sâu, tổng kết, hệ thống hóa tri thức đã tiếp thu được nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá và giúp HS tự kiểm tra, tự đánh giá việc lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo trong quá trình dạy học.
M
- Đàm thoại tìm tòi - phát hiện (đàm thoại ơrixtic) Bằng cách sử dụng phương pháp này, GV tổ chức cuộc trao đổi ý kiến, kể cả
KÈ
tranh luận giữa GV và cả lớp, có khi giữa GV với HS, thông qua đó HS nắm được tri thức mới. Hệ thống câu hỏi của GV phải mang tính chất nêu vấn đề ơrixtic để buộc HS luôn luôn phải cố gắng phát huy trí tuệ, tự lực tìm lời giải đáp. Hệ thống
DẠ Y
câu hỏi - lời giải đáp mang tính chất nêu vấn đề, tạo nên nội dung trí dục chủ yếu của bài học, là nguồn kiến thức và là mẫu mực của cách giải quyết một vấn đề nhận thức. Như vậy, thông qua phương pháp này, HS không những nắm vững được cả nội dung trí dục mà còn học được cả phương pháp nhận thức và cách diễn đạt tư tưởng bằng ngôn ngữ nói. www.instagram.com/daykemquynhon
24
Trong phương pháp này hệ thống câu hỏi của GV giữ vai trò chỉ đạo chỉ có
AL
tính chất quyết định đối với chất lượng lĩnh hội của cả lớp. Hệ thống câu hỏi của GV vừa là kim chỉ nam, vừa là bánh lái hướng tư duy của HS đi theo một logic
CI
hợp lí, nó kích thích tính tìm tòi, trí tò mò khoa học và sự ham muốn giải đáp của HS.
FI
Vì thế khi kết thúc đàm thoại, HS có vẻ như tự lực tìm ra đích đến và chính khía cạnh này đã tạo ra cho người học niềm vui sướng của nhận thức, một tình cảm
OF
rất tốt đẹp cần phát triển ở HS. Đến cuối của quá trình đàm thoại, GV cần khéo léo kết luận vấn đề dựa vào ngôn ngữ, ý kiến và chính nhận xét của HS, tất nhiên có thêm bớt những ý kiến chính xác và cấu tạo lại kết luận cho chặt chẽ xúc tích và
ƠN
hợp lí. Làm như vậy, HS càng hứng thú và tự tin vì thấy kết luận của GV vừa nêu rõ ràng có sự đóng góp quan trọng của chính mình.
Trong đích hướng tới của dạy học phân hóa, dạy học phát triển NL GQVĐ
NH
và sáng tạo, GV linh hoạt sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi đóng ở phần nội dung kiến thức cơ bản; Phần nhiều sẽ vận dụng kĩ thuật đặt câu hỏi mở ở mức độ ứng dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo: giải thích, tại sao, làm như thế nào… Các câu hỏi
Y
kích não sẽ được GV sử dụng trong vấn đáp và trong hệ thống phiếu học tập cho
QU
HS.
Làm thế nào để hệ thống kiến thức về tác giả, đoạn trích kí? Tại sao cần lập bảng hệ thống hóa kiến thức?
M
Việc xác lập bảng hệ thống hóa kiến thức về đoạn trích có ý nghĩa gì? Em thích đoạn trích nào nhất trong 3 đoạn trích kí trung đại và hiện đại
KÈ
được học? Hãy thể hiện sự yêu thích và hiểu biết của em qua bảng hệ thống hóa về đoạn trích em chọn? Từ văn bản em thích, hãy thiết kế đề và tập hợp thành các dạng đề về đoạn
DẠ Y
trích kí? GV tổ chức cho HS tự chọn tác phẩm để giải quyết nhiệm vụ học tập. Qua
những văn bản ngữ liệu tự chọn kích thích hứng thú, HS có được những trải nghiệm thú vị trong đọc, viết, nói, nghe và rút ra được những bài học cụ thể, sâu sắc; có khả năng phản hồi một cách tích cực và hiệu quả những nội dung đã đọc, www.instagram.com/daykemquynhon
25
khả năng làm chủ tình cảm, hành vi cũng như khả năng ứng xử phù hợp trước các
AL
tình huống phức tạp trong đời sống. Cũng qua việc tìm hiểu, lựa chọn và đọc hiểu các kiểu loại văn bản căn cứ sở thích và tầm tiếp nhận của HS, HS có được hiểu
CI
biết cơ bản về sự đa dạng văn hoá, có khả năng tìm tòi khám phá, để củng cố, mở rộng vốn sống và tri thức văn hoá; biết tôn trọng sự khác biệt giữa các nền văn hoá,
FI
giữa mọi người. Việc tự chọn văn bản còn góp phần rèn luyện cho HS có khả năng suy nghĩ độc lập, sáng tạo; khả năng tìm kiếm, lựa chọn cách giải quyết vấn đề, đề
OF
xuất giải pháp; biết cách đọc và xử lí thông tin với các văn bản đa dạng và phức tạp. Qua hoạt động này, HS biết liên hệ, mở rộng, so sánh văn bản này với văn bản khác, văn bản với bối cảnh và với những trải nghiệm cá nhân; từ đó có cách nhìn,
ƠN
cách nghĩ, cách bình luận, đánh giá theo một cảm quan riêng; thấy vai trò và tác dụng của khai thác văn bản đối với bản thân.
▪ Bảng hệ thống hóa kiến thức ba đoạn trích kí
NH
trong chương trình Ngữ văn 11,12 Vào phủ chú Trịnh – Lê Hữu Trác Hình tượng
Con người Lê Hữu Trác
Y
- Hiện thực của cuộc sống xa - Một thầy thuốc giỏi, bản lĩnh, hoa nhưng ngột ngạt, thiếu giàu kinh nghiệm, y đức cao; một sinh khí trong phủ chúa Trịnh: trong những tác giả văn học có những đóng góp lớn cho sự ra đời + Quang cảnh và phát triển của thể loại kí sự. + Cung cách sinh hoạt trong - Xem thường danh lợi, quyền quý, phủ chúa Trịnh yêu tự do và nếp sống thanh đạm.
KÈ
M
QU
Đặc điểm
Bức tranh phủ Chúa
DẠ Y
Nghệ thuật Bút pháp nghệ thuật viết kí sự/ xây dựng bút pháp kí sự độc đáo vừa hình tượng chân xác, vừa lôi cuốn, hấp dẫn của nhà văn:
Nghệ thuật xây dựng hình tượng độc đáo thể hiện qua việc lựa chọn đối tượng, cách cảm, cách nghĩ, cách thể hiện
- Bút pháp tả cảnh sinh động qua quan sát tỉ mỉ, tinh tế và sắc sảo. www.instagram.com/daykemquynhon
26
CI
AL
- Cách kể diễn biến sự việc chân xác, có duyên, đặc biệt là những chi tiết nhỏ có tính chất tạo nên cái thần của cảnh và việc.
OF
FI
- Kết hợp tự sự, miêu tả và biểu cảm tạo sức hút, tăng giá trị hiện thực, gây ấn tượng sâu sắc về cảnh và người nơi phủ chúa.
- Hiện thực xã hội Việt Nam Nhãn quan kí sự sâu sắc, tài năng, thế kỉ XVIII (Giá trị hiện nhân cách lớn của Hải Thượng Lãn thực). Ông Lê Hữu Trác
NH
Ý nghĩa
ƠN
- Giọng điệu đa dạng: vừa chân thực, mộc mạc lại vừa hóm hỉnh, châm biếm, phê phán một cách nhẹ nhàng, kín đáo.
QU
Y
- Thái độ của tác giả trước cung cảnh và cách sinh hoạt nơi phủ chúa (Giá trị nhân đạo)
KÈ
M
- Tài năng, nhân cách của Lê Hữu Trác
Hình tượng
DẠ Y
Đặc điểm
Người lái đò sông Đà – Nguyễn Tuân
Sông Đà
Người lái đò
- Hung bạo
- Trí dũng
- Trữ tình
- Tài hoa - Lặng cống hiến
Cái “tôi" Nguyễn Tuân - Tài hoa:
+ Luôn khám phá sự vật dưới góc độ cái đẹp; cảm nhận con thầm người ở vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ. + Thích cảm giác mạnh, thích
www.instagram.com/daykemquynhon
27
cái đẹp biệt lệ, phi thường,...
AL
+ Ngôn ngữ tài hoa, độc đáo,...
FI
- Uyên bác:
CI
+ Bút pháp liên tưởng, tưởng tượng phong phú, sáng tạo.
OF
+ Am hiểu sâu sắc đối tượng mình miêu tả.
- Cái tôi ngông, giàu cá tính, giàu trải nghiệm và đầy trách nhiệm với đất nước.
Y
- Đặt dưới nhiều - Tạo hoàn cảnh Qua việc lựa chọn đối tượng, góc nhìn, thời đặc biệt cách cảm, cách nghĩ, cách thể điểm, không hiện - Cách miêu tả gian linh hoạt - Kiến thức đa - Ngôn ngữ sống ngành động, giàu chất - Ngôn ngữ sáng tạo hình tạo
KÈ
M
QU
Nghệ thuật xây dựng hình tượng
NH
ƠN
+ Huy động kiến thức nhiều ngành khoa học tự nhiên, xã hội, văn hóa – thể thao, quân sự, điện ảnh,... để khám phá đối tượng.
- Câu văn linh hoạt
DẠ Y
Ý nghĩa
- Làm nổi bật vẻ - Ca ngợi vẻ đẹp Tạo sự độc đáo và sức hấp dẫn đẹp của người con người Tây cho kí lái đò Bắc Thể hiện Thể hiện phong cách nghệ phong cách nghệ thuật của thuật của www.instagram.com/daykemquynhon
28
AL
Nguyễn Tuân Nguyễn Tuân sau cách mạng sau cách mạng
CI
Ai đã đặt tên cho dòng sông? – Hoàng Phủ Ngọc Tường
Cái “tôi" Hoàng Phủ Ngọc Tường - Tài hoa + Khám phá sự vật, con người dưới lăng kính của tình yêu của vẻ đẹp thiên tính nữ... + Ngôn ngữ giàu chất thơ, hành văn hướng nội, tinh tế. + Liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, tinh tế,... - Uyên bác: + Am hiểu sâu sắc đối tượng miêu tả. + Huy động kiến thức của những ngành nghề thiên về khoa học xã hội, văn hóa... để cảm nhận đối tượng... - Cái tôi tinh tế, hướng nội, giàu trải nghiệm, mang nặng tình yêu với Huế, với đất nước. - Đặt dòng sông trong nhiều Qua việc lựa chọn đối tượng, cách mối quan hệ: địa lý, lịch sử, cảm, cách nghĩ, cách thể hiện văn hóa,… - Nhịp văn chậm rãi, so sánh, nhân hóa độc đáo,… - Vẻ đẹp của Huế Tạo sự độc đáo và sức hấp dẫn cho kí - Sự biết ơn với những người đã khai phá, tạo dựng mảnh đất này - Thể hiện phong cách của Hoàng Phủ Ngọc Tường
DẠ Y
KÈ
Ý nghĩa
M
Nghệ thuật xây dựng hình tượng
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
Hình tượng Sông Hương Đặc điểm - Dòng chảy đa dạng - Sức sống mãnh liệt - Nữ tính
▪ Định hướng các dạng đề nghị luận về tác phẩm/đoạn trích kí Dạng 1: Nghị luận về
Dạng 2: Nghị luận về hình tượng nghệ
www.instagram.com/daykemquynhon
29
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
CI
AL
một tác phẩm/đoạn trích kí thuật trong tác phẩm/đoạn trích kí (1) Phân tích/ cảm nhận một tác phẩm kí (1) Phân tích/ cảm nhận hình tượng qua (có thể kèm thêm yêu cầu chỉ ra/nhận một đoạn văn/ qua cả tác phẩm (có thể xét/đánh giá về tác giả hoặc tác phẩm) kèm thêm yêu cầu chỉ ra/nhận xét/ đánh giá về tác giả hoặc tác phẩm/ đoạn trích) (2) Phân tích/ cảm nhận một đoạn trích (2) Phân tích/ cảm nhận hình tượng qua kí (có thể kèm thêm yêu cầu chỉ ra/ nhận hai chi tiết/hai đoạn văn riêng biệt xét/đánh giá về tác giả hoặc tác phẩm/ trong cùng một tác phẩm (có thể kèm đoạn trích) thêm yêu cầu chỉ ra/ nhận xét/ đánh giá về tác giả hoặc tác phẩm/ đoạn trích) (3) Phân tích/ cảm nhận một khía cạnh (3) Phân tích/ cảm nhận một đặc điểm/ trong đoạn trích/ tác phẩm kí (có thể khía cạnh của hình tượng (thuộc về nội kèm thêm yêu cầu chỉ ra/ nhận xét/ đánh dung, tư tưởng hoặc nghệ thuật của tác giá về tác giả hoặc tác phẩm/ đoạn trích) phẩm/ tác giả), (có thể kèm thêm yêu cầu) để làm sáng tỏ một nhận xét/ nhận định về tác giả hoặc tác phẩm/ đoạn trích) (4) Nghị luận ý kiến bàn về tác phẩm/ (4) Bình luận hai ý kiến bàn về hình đoạn trích kí tượng (5) So sánh giữa hai đoạn trích/ hai tác (5) So sánh hai đoạn văn/ hai chi tiết về phẩm kí (có thể kèm thêm yêu cầu chỉ hình tượng nghệ thuật ở hai tác phẩm/ ra/ nhận xét/ đánh giá về tác giả hoặc tác đoạn trích phẩm/ đoạn trích)
M
Tất cả các văn bản trong chương trình Ngữ văn 11, 12 đều là đoạn trích kí TÊN VĂN BẢN
1
3
TÊN TÁC GIẢ
CT LỚP
GHI CHÚ
Vào phủ chúa Trịnh
Lê Hữu Trác
11
Đoạn VB
Người lái đò sông Đà
Nguyễn Tuân
12
Đoạn VB
Ai đã đặt tên cho dòng sông
Hoàng Phủ Ngọc Tường
12
Đoạn VB
DẠ Y
2
KÈ
STT
www.instagram.com/daykemquynhon
30
2.1.2. Sử dụng phối hợp hiệu quả các kĩ thuật dạy học trong hướng dẫn HS ôn tập
AL
các dạng đề nghị luận về tác phẩm/đoạn trích kí
Các kĩ thuật được chúng tôi áp dụng trong dạy học phát triển năng lực giải
CI
quyết vấn đề và sáng tạo cho HS thông qua qua các dạng bài NLVH về tác phẩm kí trong chương trình Ngữ văn THPT: chia sẻ nhóm đôi, mảnh ghép, khăn trải bàn,
FI
phòng tranh, phân tích phim video, trạm, “trình bày 1 phút”, “tia chớp, động não, sơ đồ tư duy/ minmap,…
OF
Cụ thể ở phương án dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua Bài tập 1(Tình huống khởi động) chúng tôi đã sử dụng thuật này/117 của SK). Theo đó:
ƠN
kĩ thuật phân tích phim video và kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi (Xem phụ lục về kĩ
✓ trước khi cho HS xem video, chúng tôi nêu một số câu hỏi thảo luận mà các
NH
em cần tập trung (các câu hỏi đã trình bày ở trang 20 của SK). Làm như vây sẽ giúp các em chú ý tốt hơn. ✓ HS xem phim
✓ sau khi xem video, yêu cầu HS thành lập nhóm đôi và chia sẻ ý tưởng, thảo
Y
luận, phân loại với nhau. Nhóm đôi này lại tiếp tục chia sẻ với nhóm đôi
QU
khác hoặc với cả lớp.
Ở nội dung xây dựng bảng hệ thống hóa kiến thức ba đoạn trích kí trong chương trình Ngữ văn 11, 12 chúng tôi đã áp dụng khăn trải bàn (Xem phụ lục về kĩ thuật này/113,114 của SK) .
M
✓ HS tự chọn vấn đề, GV kết hợp nhóm, phân công nhóm trưởng, thư ký và
KÈ
giao dụng cụ.
✓ GV đưa ra vấn đề cho các nhóm (3 nhóm kí tương ứng với 3 đoạn trích), từng thành viên viết ý kiến của mình vào góc của tờ giấy.
DẠ Y
✓ Nhóm trưởng và thư ký sẽ tổng hợp các ý kiến và lựa chọn những ý kiến quan trọng viết vào giữa tờ giấy. Lưu ý: Mỗi thành viên làm việc tại góc riêng của mình.
www.instagram.com/daykemquynhon
31
Ở nội dung định hướng các dạng đề nghị luận về tác phẩm/đoạn trích kí
AL
chúng tôi đã áp dụng kĩ thuật các mảnh ghép (Xem phụ lục về kĩ thuật này/112 của SK)
CI
✓ Phân học sinh thành từng nhóm có nhóm trưởng đoạn trích hay tập hợp vấn đề từ 3 đoạn trích)
FI
✓ Giáo viên giao nhiệm vụ cho từng nhóm (nghiên cứu khả năng đề về từng
nhóm đều có khả năng trình bày kết quả.
OF
✓ Các nhóm cùng thảo luận và rút ra kết quả, yêu cầu từng thành viên trong ✓ Mỗi nhóm sẽ tách ra và hình thành nhóm mới theo sơ đồ. ✓ Lần lượt từng thành viên trình bày kết quả thảo luận.
ƠN
2.1.2.1. Sử dụng phối hợp hiệu quả các kĩ thuật dạy học trong hướng dẫn HS ôn tập dạng thứ nhất nghị luận về một tác phẩm/ đoạn trích kí Để dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh
NH
thông qua việc hướng dẫn HS ôn tập dạng thứ nhất nghị luận về một tác phẩm/ đoạn trích kí chúng tôi đã sử dụng kĩ thuật trạm và kĩ thuật động não (Xem phụ lục về kĩ thuật trạm/119, động não /114,115 của SK.) Tổ chức thực hiện kĩ thuật trạm và động não: Chia lớp thành 05 nhóm, nghiên
Y
cứu nội dung của 05 trạm chủ đạo theo sự bắt thăm ngẫu nhiên. Nhóm trưởng điều hành
QU
hoạt động thảo luận chung của cả nhóm trong một thời gian quy định, các ý kiến đều được thư ký ghi nhận, khuyến khích thành viên đưa càng nhiều ý kiến càng tốt. Cả nhóm cùng lựa chọn giải pháp tối ưu, thu gọn các ý tưởng trùng lặp, xóa những
M
ý không phù hợp, sau cùng thư ký báo cáo kết quả. Sau khi hoàn thành sản phẩm nhóm tại các trạm, cả lớp có 10 phút di chuyển lần lượt qua các trạm để tìm hiểu thêm về
KÈ
nội dung của các trạm còn lại. Trạm 1: Phân tích/ cảm nhận một tác phẩm kí (có thể kèm thêm yêu cầu chỉ
ra/ nhận xét/đánh giá về tác giả hoặc tác phẩm)
DẠ Y
Trạm 2: Phân tích/ cảm nhận một đoạn trích kí (có thể kèm thêm yêu cầu chỉ
ra/ nhận xét/đánh giá về tác giả hoặc tác phẩm/ đoạn trích) Trạm 3: Phân tích/ cảm nhận một khía cạnh trong đoạn trích/tác phẩm kí
(có thể kèm thêm yêu cầu chỉ ra/ nhận xét/ đánh giá về tác giả hoặc tác phẩm/ đoạn trích) www.instagram.com/daykemquynhon
32
Trạm 4: Nghị luận ý kiến bàn về tác phẩm/ đoạn trích kí cầu chỉ ra/ nhận xét/ đánh giá về tác giả hoặc tác phẩm/ đoạn trích)
AL
Trạm 5: So sánh giữa hai đoạn trích/hai tác phẩm kí (có thể kèm thêm yêu
CI
Ở trong từng trạm nhiệm vụ của từng nhóm HS có 04 yêu cầu cho cả nhóm và 01 yêu cầu dành cho cá nhân:
FI
+ tìm ví dụ minh họa (HS chia cột tìm 01 ví dụ áp cho 02 dạng đề cơ bản và nâng cao)
OF
+ chỉ ra phương pháp làm bài (HS sử dụng kĩ thuật vẽ sơ đồ/ mind map (Xem phụ lục về kĩ thuật sơ đồ hoặc mindmap/115 của SK.)
+ lập bảng so sánh 5 kiểu bài (04 yêu cầu này dành cho cả nhóm)
ƠN
+ luyện tập 01 đề minh họa cho phương pháp về kiểu bài
+ triển khai hành văn đoạn ở 01 trong các nội dung viết mở bài hoặc giới thiệu
NH
chung/ khai thác luận điểm trọng tâm/ đánh giá/ kết bài và viết bài hoàn chỉnh (riêng nhiệm vụ này từng cá nhân làm việc độc lập, viết đoạn HS tiến hành trên lớp, viết bài HS về nhà làm và nộp bài theo thời gian GV qui định)
Y
Và khi HS đã triển khai hành văn đoạn GV tổ chức kĩ thuật phòng tranh
QU
(Xem phụ lục về kĩ thuật phòng tranh/ 118,119 của SK.) Tổ chức thực hiện: Sau khi GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho các nhóm và cá nhân thì mỗi thành viên (hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm)
M
phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh. HS cả lớp đi xem “triển lãm’’và có
KÈ
thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung. Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu. (1) Phân tích/ cảm nhận một tác phẩm kí (có thể kèm thêm yêu cầu chỉ ra/ nhận
DẠ Y
xét/ đánh giá về tác giả hoặc tác phẩm) Chú ý: Khi phân tích những giá trị nội dung, nghệ thuật tác phẩm + Tìm, chọn, phân tích chi tiết đắt trong mối quan hệ với việc thể hiện nội dung, nghệ thuật tác phẩm kí
www.instagram.com/daykemquynhon
33 Xác định, phân tích giá trị nội dung, hình thức nổi bật nhất
Phân tích sơ lược các giá trị còn lại (trong mối quan hệ với giá trị quan trọng – nếu có).
CI
Chọn những chi tiết quan trọng nhất tập trung phân tích
AL
Lượng chi tiết tương đối lớn cần phân tích
FI
+ Mở rộng:
++ Đây không phải thao tác bắt buộc nhưng thể hiện được trình độ cao của học
OF
sinh trong việc hiểu tác phẩm. Bởi tác phẩm nào cũng nằm trong văn bản tổng thể, trong các tác phẩm cùng chủ đề, trong các tác phẩm khác của cùng tác giả, trong các tác phẩm cùng giai đoạn lịch sử.
ƠN
++ Chỉ thông qua thao tác mở rộng vấn đề, học sinh mới có thể trình bày vấn đề cần nghị luận một cách toàn diện nhất, tức là đặt việc nghị luận tác phẩm trong mối quan hệ với lý luận văn học, văn học sử, ...
NH
(2) Phân tích/ cảm nhận một đoạn trích kí (có thể kèm thêm yêu cầu chỉ ra/ nhận xét/đánh giá về tác giả hoặc tác phẩm/ đoạn trích) a. Ví dụ
Y
Phân tích/cảm nhận một đoạn trích kí + vấn đề nâng cao “Rời khỏi kinh thành… mãi mãi chung tình với quê hương xứ sở.” (Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông?,Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ Văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, tr. 200-201) Cảm nhận vẻ đẹp của sông Hương trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về nét tài hoa trong lối viết kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
DẠ Y
KÈ
M
Ví dụ
Phân tích/cảm nhận một đoạn trích kí “Rời khỏi kinh thành… mãi mãi chung tình với quê hương xứ sở.” (Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông?,Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ Văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, tr. 200-201) Cảm nhận vẻ đẹp của sông Hương trong đoạn trích trên.
QU
Kiểu bài
b. Phương pháp
www.instagram.com/daykemquynhon
ƠN
OF
FI
CI
AL
34
c. Luyện tập
NH
Đề văn:
“Rời khỏi kinh thành, sông Hương chếch về hướng chính bắc, ôm lấy đảo Cồn Hến quanh năm mơ màng trong sương khói, đang xa dần thành phố để lưu luyến ra đi giữa màu xanh biếc của tre trúc và của những vườn cau vùng ngoại ô
Y
Vĩ Dạ. Và rồi, như sực nhớ lại một điều gì chưa kịp nói, nó đột ngột đổi dòng, rẽ
QU
ngoặt sang hướng đông tây để gặp lại thành phố lần cuối ở góc thị trấn Bao Vịnh xưa cổ. Đối với Huế, nơi đây chính là chỗ chia tay dõi xa ngoài mười dặm trường đình. Riêng với sông Hương, vốn đang xuôi chảy giữa cánh đồng phù sa êm ái của
M
nó, khúc quanh này thực bất ngờ biết bao. Có một cái gì rất lạ với tự nhiên và rất giống với con người nơi đây; và để nhân cách hoá nó lên, tôi gọi đấy là nỗi vương
KÈ
vấn, cả một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu. Và giống như nàng Kiều trong đêm tình tự, ở ngã rẽ này, sông Hương đã chí tình trở lại tìm Kim Trọng của nó, để nói một lời thề trước khi về biển cả: “Còn non, còn nước, còn dài, còn về, còn nhớ…”.
DẠ Y
Lời thề ấy vang vọng khắp lưu vực sông Hương thành giọng hò dân gian; ấy là tấm lòng người dân nơi Châu Hoá xưa mãi mãi chung tình với quê hương xứ sở.” (Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông?, Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ Văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, tr. 200-201) www.instagram.com/daykemquynhon
35
tài hoa trong lối viết kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Bước 1: Tìm hiểu đề
CI
+ Vấn đề cần nghị luận là gì? Triển khai vấn đề nghị luận ra sao?
AL
Cảm nhận vẻ đẹp của Sông Hương trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về nét
+ Các thao tác lập luận cần sử dụng?
FI
+ Giới hạn kiến thức (phạm vi dẫn chứng)? Bước 2: Lập dàn ý - Giới thiệu vấn đề nghị luận
Thân bài
* Giới thiệu khái quát về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường, tác phẩm và đoạn trích cần cảm nhận
OF
Mở bài
ƠN
* Cảm nhận vẻ đẹp của sông Hương qua đoạn trích: - Khung cảnh thơ mộng, êm đềm đậm chất Huế trên đường rời khỏi kinh thành của sông Hương: đảo cồn Hến quanh năm mơ
NH
màng trong sương khói; màu xanh biếc của tre trúc, những hàng cau của vùng ngoại ô Vĩ Dạ -> đến tận lúc chia tay xứ cố đô sông Hương vẫn cố ghi dấu trong mình những địa danh nổi tiếng,
Y
những cảnh sắc đặc trưng của Huế.
QU
- Phép nhân hóa đã thổi vào dòng sông một linh hồn với đầy tâm tư vương vấn: ôm lấy đảo cồn Hến, lưu luyến ra đi qua vùng ngoại ô Vĩ Dạ, như sực nhớ lại một điều gì chưa kịp nói, nó đột
M
ngột đổi dòng, rẽ ngoặt sang hướng đông tây để gặp lại thành phố lần cuối ở góc thị trấn Bao Vinh xưa cổ.
KÈ
- Tác giả đã liên tưởng tình cảm của sông Hương dành cho Huế với mối tình Thúy Kiều – Kim Trọng trong danh tác của Nguyễn
DẠ Y
Du. Đây là sự liên tưởng tinh tế và bao hàm nhiều ý nghĩa: song Hương luôn dành cho Huế nhiều vấn vương, chút lẳng lơ kín đáo như nàng Kiều trong đêm trăng tình tự, hẹn thề; lời thề Kim – Kiều ấy cũng chính là khúc hát thủy chung của sông Huong dành cho xứ Huế “Còn non, còn nước…” www.instagram.com/daykemquynhon
36
=> Sự lưu luyến khi chia tay Huế của dòng sông vừa dịu dàng,
AL
lắng đọng vừa tha thiết, bồi hồi và một lần nữa nhà văn đã nhuộm lên dòng sông sắc tím thủy chung nơi tà áo dài của người con gái
CI
xứ Huế.
* Nhận xét về nét tài hoa trong lối viết kí của Hoàng Phủ Ngọc
FI
Tường:
- Vốn ngôn từ đẹp, tao nhã, tinh tế, lịch lãm: những ví von, so
OF
sánh, nhân hóa giàu chất thơ, chất họa và chất suy cảm, hướng nội đã làm nên nét thanh tao rất riêng trong chất kí Hoàng Phủ Ngọc Tường.
ƠN
- Sự quan sát và tưởng tượng bằng lăng kính của tình yêu và cái nhìn lãng mạn đã làm nên chất trữ tình riêng của kí Hoàng Phủ Ngọc Tường.
NH
- Giọng điệu rất Huế, rất trữ tình và sâu lắng, đầy suy niệm. - Khẳng định lại vấn đề nghị luận
Kết bài
Y
- Liên hệ, mở rộng, nêu suy nghĩ bản thân.
QU
(3) Phân tích/ cảm nhận một khía cạnh trong đoạn trích/tác phẩm kí (có thể kèm thêm yêu cầu chỉ ra/ nhận xét/ đánh giá về tác giả hoặc tác phẩm/ đoạn trích) a. Ví dụ
Phân tích/ cảm nhận một khía
M
Kiểu
cạnh trong đoạn trích/tác phẩm kí
KÈ
bài
Ví dụ
Phân tích/ cảm nhận một khía cạnh trong đoạn trích/ tác phẩm kí + vấn đề nâng cao
Phân tích giá trị hiện thực của Phân tích giá trị hiện thực của đoạn
DẠ Y
đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” trích “Vào phủ chúa Trịnh” – Lê – Lê Hữu Trác.
Hữu Trác. Từ đó nhận xét về nghệ thuật miêu tả hiện thực phủ chúa Trịnh qua đoạn trích.
b. Phương pháp www.instagram.com/daykemquynhon
NH
ƠN
OF
FI
CI
AL
37
- Chú ý: Khi phân tích/cảm nhận những giá trị nội dung, nghệ thuật tác phẩm/ đoạn trích để làm rõ một số khía cạnh đặc sắc nhất của đoạn trích
Y
+ Chỉ tập trung phân tích vào khía cạnh mà đề đưa ra.
QU
+ Chỉ ra các khía cạnh khác của tác phẩm có liên kết với khía cạnh đó. + Tránh rơi vào tình trạng phân tích lan man toàn bộ tác phẩm. c. Luyện tập
M
Đề văn: Phân tích giá trị hiện thực của đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” – Lê Hữu Trác.
KÈ
Bước 1: Tìm hiểu đề
+ Vấn đề cần nghị luận là gì? Triển khai vấn đề nghị luận ra sao? + Các thao tác lập luận cần sử dụng?
DẠ Y
+ Giới hạn kiến thức (phạm vi dẫn chứng)?
Bước 2: Lập dàn ý Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Lê Hữu Trác và đoạn trích tiêu biểu Vào phủ chúa Trịnh www.instagram.com/daykemquynhon
38
- Khái quát giá trị hiện thực đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh. Đoạn
* Giới thiệu chung - Vài nét về tác giả, đoạn trích. - Giải thích khái niệm: giá trị hiện thực là gì?
FI
+ Hiện thực: Sự thật đời sống
CI
Thân bài
AL
trích mang giá trị hiện thực sâu sắc.
+ Giá trị hiện thực trong tác phẩm văn học: sự phản ánh hiện thực
OF
đời sống một cách chân thực, rõ nét, tạo nên ý nghĩa cho tác phẩm.
- Đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” là đoạn trích mang giá trị hiện
ƠN
thực rõ nét bởi “Thượng kinh kí sự” được viết theo thể kí với đặc điểm ghi chép câu chuyện, sự kiện có thật tương đối hoàn chỉnh mà tác giả trực tiếp chứng kiến.
NH
* Bức tranh hiện thực về quang cảnh nơi phủ chúa - Vào phủ phải trải qua nhiều cửa gác, những dãy hành lang quanh co nối tiếp nhau
Y
+ Vườn hoa: “cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua
QU
thắm, gió đưa thoang thoảng mùi hương” + Khuôn viên: có điếm “Hậu mã quân túc trực” để chúa sai phái đi truyền lệnh
M
- Trong phủ:
+ Những nhà: “Đại đường”, “Quyền bổng”, “Gác tía” với kiệu
KÈ
son võng điều, đồ nghi trượng sơn son thếp vàng và những đồ đạc nhân gian chưa từng thấy.
DẠ Y
+ Đồ dùng tiếp khách ăn uống toàn là mâm vàng, chén bạc. - Nội cung thế tử: + Phải qua năm sáu lần trướng gấm + Trong phòng thắp nến, có sập thếp vàng, ghế rồng sơn son thếp vàng, trên ghế bày nệm gấm, màn là che ngang sân, “xung quanh www.instagram.com/daykemquynhon
39
lấp lánh, hương hoa ngào ngạt”
AL
⇒ Quang cảnh nơi phủ chúa vô cùng sa hoa, giàu sang và thâm nghiêm, đây là quang cảnh thường thấy trong lịch sử bởi vua chúa
CI
là những người đứng đầu cai trị đất nước
* Bức tranh hiện thực cuộc sống sinh hoạt nơi phủ chúa
FI
Cuộc sống sinh hoạt nơi phủ chúa với rất nhiều những nhiều lễ được tác giả phản ánh chân thực:
OF
nghi, khuôn phép, đầy quyền uy, sa hoa nhưng thiếu sinh khí cũng - Phủ chúa là nơi sa hoa, thâm nghiêm và cũng là nơi đầy uy
hiện nghiêm ngặt:
ƠN
quyền: Tiếng quát tháo, truyền lệnh, quy tắc lễ nghi được thực + Khi tác giả được cáng vào phủ: “tên đầy tớ chạy đàng trước hét đường và cáng chạy như ngựa lồng”, “người giữ cửa truyền báo
NH
rộn ràng, người có việc qua lại như mắc cửi” + Khi xem bệnh không được thấy mặt thế tử, chỉ làm theo mệnh lệnh do quan chánh đường truyền tới, trước khi vào xem bệnh cho
Y
thế tử phải lạy bốn lạy, muốn xem thân hình của thế tử phải có
QU
viên quan nội thần đến xin phép + Lắm kẻ hầu người hạ: Chúa Trịnh luôn có phi tần hầu chầu chực xung quanh, thế tử bị bệnh có đến 7, 8 thầy thuốc phục dịch
M
và lúc nào cũng có mấy người đứng hầu hai bên. - Phủ chúa là nơi thiếu sinh khí:
KÈ
+ Sự thâm nghiêm kiểu mê cung làm tăng ám khí, lối sống cung cấm khiến con người: Tinh khí khô hết, da mặt khô, rốn lồi, gân
DẠ Y
thòi xanh, chân tay gầy gò…”, “Thế tử ở trong chốn màn che trướng phủ, ăn quá no, mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi” + Phản ánh sự thật vị chúa nhỏ Trịnh Cán sống trong sự sa hoa nhưng điều cơ bản nhất lại thiếu, đó là sức sống. ⇒ Cuộc sống sinh hoạt nơi phủ chúa được tác giả khắc họa chân www.instagram.com/daykemquynhon
40
thực phù hợp với cung cách sinh hoạt của vua chúa thời kì bấy
AL
giờ, đồng thời cho thấy được uy quyền và sự lộng hành của chúa ⇒ Phản ánh sự lộng hành của chúa Trịnh.
CI
Trịnh lấn át cả cung vua.
* Nét nghệ thuật thể hiện thành công giá trị hiện thực của đoạn
FI
trích - Thể kí: ghi chép sự thật
OF
- Ghi chép tỉ mỉ, chi tiết, chân thực sự việc
- Kết hợp ghi chép sự việc một cách chính xác với bộc lộ suy nghĩ, cảm xúc. - Khẳng định lại vấn đề nghị luận
ƠN
Kết bài
- Liên hệ, mở rộng, nêu suy nghĩ bản thân.
Y
NH
▪ HS triển khai viết luận điểm: Bức tranh hiện thực về quang cảnh nơi phủ chúa ▪ Minh họa về sản phẩm triển khai luận điểm trọng tâm trong phần thân bài của HS
QU
Kiến thức cơ bản
DẠ Y
KÈ
M
Trước hết đó là bức tranh về cuộc sống đầy xa hoa nơi phủ chúa. Khi được triệu vào kinh thành để khám bệnh cho Thế tử, Lê Hữu Trác – “vốn con quan, sinh trưởng ở chốn phồn hoa, chỗ nào trong cấm thành mình cũng từng biết” vậy mà ông cũng phải kinh ngạc khi đứng trước khung cảnh phủ chúa “Bước chân đến đây mới hay cảnh giàu sang của chúa thực chẳng khác người thường”. Cảnh vật trong phủ chúa hết sức lạ lẫm, những cái cây lạ lùng những hòn đá kì lạ phô ra trước mắt tác giả. Trong phủ chúa đâu đâu cũng thấy cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa
Kiến thức nâng cao, mở rộng Nhà văn Stanhdal đã từng viết: “Văn chương là tấm gương phản chiếu đời sống xã hội”. Văn chương mang sứ mệnh của mình là phản ánh hiện thực “nhà văn là thư kí trung thành của thời đại”. Đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” cũng vậy, đó là một bức tranh hiện thực về cuộc sống sang trọng, quyền uy ở Trịnh phủ với quang cảnh lộng lẫy, xa hoa được tác giả miêu tả chi tiết, tỉ mỉ. “Đâu đâu cũng là cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gió đưa thoang thoảng mùi hương”. Một khung cảnh nên thơ trữ tình, làm say đắm lòng người. Lê Hữu Trác phải
www.instagram.com/daykemquynhon
41
OF
FI
CI
AL
là con người có một tâm hồn tinh tế mới có thể cảm nhận được vẻ đẹp như tiên cảnh nơi đây. Cùng với đó là một cái nhìn bao quát của “những dãy hành lang quanh co nối nhau liên tiếp”. Một cung điện nguy nga, tráng lệ hiện ra trước mắt với sự giàu sang của vua chúa khác hẳn với người thường. Qua mấy lần cửa mới đến cái điếm: trong ấy có những cây, những hòn đá lạ rồi cột và bao lơn lượn vòng với kiểu cách rất là xinh đẹp. Tác giả vốn là con nhà quan sinh trưởng ở chốn phồn hoa đô hội nhưng đây là lần đầu tiên được vào phủ Chúa nên rất ngỡ ngàng, ngạc nhiên, có rất nhiều thứ chưa từng thấy.
ƠN
đua thắm, từng cơn gió thoang thoảng đưa hương thực “Cả trời Nam sang nhất là đây”. Cách bài trí, trang trí trong phủ hết sức tráng lệ, cầu kì “Qua dãy hành lang phía tây, đến một cái nhà lớn thật là cao và rộng. Hai bên là hai cái kiệu để vua chúa đi. Đồ nghi trượng đều sơn son thếp vàng. Ở giữa đặt một cái sập thếp vàng. Trên sập mắc một cái võng điều. Trước sập và hai bên, bày bàn ghế, nhưng đồ đạc nhân gian chưa từng thấy”. Khung cảnh cực kì sa hoa, lộng lẫy mà không ở đâu có thể sánh nổi. Nhưng đằng sau khung cảnh ấy tác giả cũng ngầm báo hiệu một điều chẳng lành ở phía trước, bởi khi cuộc sống trong phủ chúa còn xa hoa hơn nơi ở của vua thì hẳn triều đại đó đã có nhiều biến động, chúa tiếm quyền vua. Qua đó tác giả kín đáo phê phán lối sống xa hoa, trụy lạc của phủ chúa Trịnh. Bên cạnh đó, khi miêu tả khung cảnh giàu sang, phú quý này tác giả còn ngầm báo hiệu sự suy vong và bị tiêu diệt tất yếu. Cuối tác phẩm, khi Lê Hữu Trác đã về đến Hương Sơn thì nghe tin nhà quan chánh đường bị hại, bấy giờ ông có viết “Tôi nghe chuyện than rằng: Giàu sang như mây nổi, những nơi đàn sáo lâu đài trước đây bỗng chốc thành gò hoang cồn vắng. Lại mừng thầm rằng mình đã ẩn thân nơi núi rừng, chẳng đoái hoài gì tới chuyện công danh thành đạt….” Như vậy việc miêu tả kĩ lưỡng khung cảnh quyền quý, cao sang nơi phủ chúa ở trích đoạn này chính là bước đệm để tác giả nên lên triết lí ở cuối bài “giàu sang như mây nổi” chẳng mấy chốc rồi
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
Màu sắc chủ đạo là màu đỏ và vàng son rực rỡ càng điểm tô thêm sự giàu sang nơi Trịnh phủ. Ấy là “Cái nhà cao và rộng”, “Đồ nghi trượng đều sơn son thếp vàng. Ở giữa đặt một cái sập thếp vàng”, “những đồ đạc nhân gian chưa từng thấy” rồi cả “những cái cột đều sơn son thếp vàng” … Không chỉ vậy mâm cơm của người nhà giàu là “mâm vàng chén bạc, đồ ăn toàn là của ngon vật lạ”. Tất cả những điều đó đều được lấy từ mồ hôi, công sức, xương máu của nhân dân. Những người dân lam lũ phải bươn trải, phải bỏ mạng để xây dựng nên công trình kiến trúc đồ sộ, làm nên sự xa hoa của cuộc sống nơi đây. Chính vua chúa quan lại, cường quyền đã bóc lột, đã cướp đi thành quả lao động của những dân đen lầm than. Dù không giết người trực tiếp nhưng cũng chẳng khác gì việc làm của giặc Minh ngày ấy:
www.instagram.com/daykemquynhon
42
“Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ” Cứ ngỡ rằng cuộc sống sung túc thì mọi thứ đều tốt đẹp nhưng không khí nơi đây lại không hề được trong lành, dù có mùi hương ngào ngạt ấy thế mà lại tù đọng, ngột ngạt vô cùng. Chính điều đó là nguyên nhân khiến cho Thế tử - con trời mà mắc bệnh mãi không khỏi. “Vì thế tử ở trong chốn màn che trướng phủ, ăn quá no, mặc quá ấm nên phủ tạng yếu đi.” Một con người sống trong nhung trong lụa, ăn sơn hào hải vị mà không vận động không bệnh ắt cũng phải có bệnh. Đây là căn bệnh của người nhà giàu. Tác giả thật tinh tường khi đã sớm nhận ra cái “khiếm khuyết” ở một nơi tưởng chừng như hoàn hảo nhất của “Cả trời Nam sang nhất là đây”. “Vốn sinh trưởng ở chốn phồn hoa, chỗ nào trong cấm thành cũng biết”, vậy mà chốn phủ chúa này đã khiến tác giả phải choáng ngợp, trầm trồ “Bước chân đến đây mới hay cảnh giàu sang thực khác hẳn người thường”. Lê Hữu Trác tự thấy mình như kẻ quê mùa, lần đầu đến nơi cung cấm, như chàng “ngư phủ” đến chốn “Đào nguyên”. Sự liên tưởng ấy thật đắt giá đến chừng nào. Điều này đã phán ảnh một sự thực lịch sử trong cuộc tranh giành lịch sử: nhà Trịnh đang giành thế thượng phong uy quyền; phủ chúa lấn át cả cung vua: trong khi phủ chúa lộng lẫy, xa hoa thì cung vua chẳng khác một cái nhà lớn rỗng trong, tứ bề gió lùa hoang phế.
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
CI
AL
cũng gặp cảnh bại vong.
www.instagram.com/daykemquynhon
43
(4) Nghị luận ý kiến bàn về tác phẩm/ đoạn trích kí
ƠN
OF
FI
CI
AL
a. Phương pháp
NH
Lưu ý: - Giải thích ý kiến
+ Giải thích, cắt nghĩa các từ, cụm từ có nghĩa khái quát hoặc hàm ẩn trong ý kiến.
Y
+ Sau khi cắt nghĩa các từ ngữ cần thiết cần phải giải thích, làm rõ nội dung của cả
QU
ý kiến.
Thường trả lời các câu hỏi: Ý kiến trên đề cập đến vấn đề gì, có ý nghĩa như thế nào?
- Bàn bạc, khẳng định vấn đề:
M
+ Khẳng định ý kiến đó đúng hay sai?
KÈ
+ Lí giải tải sao lại nhận xét như thế? Căn cứ vào đâu để có thể khẳng định được như vậy?
+ Phân tích làm rõ vấn đề cần nghị luận tác phẩm/đoạn trích
DẠ Y
+ Mở rộng, nâng cao: Đánh giá ý nghĩa của vấn đề đó với cuộc sống, với văn học b. Luyện tập Đề văn: Có ý kiến cho rằng: Sông Hương là bản tình ca ca ngợi về thiên nhiên và văn hóa xứ Huế. Qua phân tích tùy bút Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường), hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. www.instagram.com/daykemquynhon
44
+ Vấn đề cần nghị luận là gì? Triển khai vấn đề nghị luận ra sao? + Các thao tác lập luận cần sử dụng?
CI
+ Giới hạn kiến thức (phạm vi dẫn chứng)? - Giới thiệu vấn đề nghị luận * Giải thích ý kiến * Phân tích đoạn trích
OF
* Khái quát về tác giả, đoạn trích
FI
Bước 2: Lập dàn ý Mở bài
AL
Bước 1: Tìm hiểu đề
- Vẻ đẹp của sông Hương trong dòng chảy tự nhiên:
ƠN
+ Sông Hương ở thượng nguồn Trường Sơn hùng vĩ. + Sông Hương về đến ngoại vi thành phố. - Sông Hương với vẻ đẹp văn hóa Huế.
NH
+ Là bà mẹ phù sa ôm ấp, che chở cho một vùng văn hóa, xứ sở. + Vẫn trong chi lưu của nó, sông Hương làm nên một nét văn
Thân bài
hóa rất riêng cho Huế. Đó là những đêm hội hoa đảng, là
Y
những tiếng đàn thả theo dư âm của sóng nước,...
QU
+ Từ lâu nay, tà áo dài tím và chiếc nón bài thơ là những hình ảnh quen thuộc gắn bó với xứ Huế mơ màng. + Hơn cả một dòng sông, Hương giang còn là một dòng thi ca
M
đem lại nguồn cảm hứng bất tận cho các thi nhân.
KÈ
- Những nét đặc sắc về nghệ thuật kí của Hoàng Phủ Ngọc - Khái quát vấn đề nghị luận - Liên hệ, mở rộng, nêu suy nghĩ bản thân.
DẠ Y
Kết bài
Tường.
(5) So sánh giữa hai đoạn trích/hai tác phẩm kí (có thể kèm thêm yêu cầu chỉ ra/ nhận xét/ đánh giá về tác giả hoặc tác phẩm/ đoạn trích) a. Ví dụ
www.instagram.com/daykemquynhon
45
Kiểu bài
So sánh hai đoạn trích kí
So sánh hai đoạn trích kí
AL
+ vấn đề nâng cao “Còn xa lắm … cháy bùng
“Còn xa lắm … cháy bùng bùng.”
bùng.”
“Thuyền tôi trôi … cổ tích tuổi
CI
Ví dụ
“Thuyền tôi trôi … cổ tích tuổi xưa.”
(Trích Người lái đò sông Đà, Nguyễn
FI
xưa.”
Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB
Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12,
Giáo dục)
OF
(Trích Người lái đò sông Đà,
Cảm nhận vẻ đẹp của hai đoạn trích
Tập một, NXB Giáo dục)
Cảm nhận vẻ đẹp hai đoạn trên. Từ đó, nhận xét về cái tôi của nhà văn Nguyễn Tuân qua đoạn trích.
ƠN
trích trên. b. Phương pháp
Cách triển khai nối tiếp
NH
Bố cục
Cách triển khai song hành
- Giới thiệu hai tác giả, hai - Giới thiệu hai tác giả, hai tác tác phẩm/hai đoạn trích
phẩm/hai đoạn trích
- Nêu vấn đề nghị luận
- Nêu vấn đề nghị luận
Y
Mở bài
QU
Cảm nhận tác phẩm/đoạn Điểm giống nhau của hai tác Luận điểm
trích 1 về nội dung, nghệ phẩm/hai đoạn trích về nội
1
thuật
dung, nghệ thuật
M
Cảm nhận tác phẩm/đoạn Điểm khác nhau của hai tác
DẠ Y
bài
KÈ
Thân
trích 2 về nội dung, nghệ phẩm/hai đoạn trích về nội thuật
dung, nghệ thuật Cần xây dựng các tiêu chí
Luận điểm
chung trong cả hai phương
2
diện nội dung, nghệ thuật để làm bật sự giống, khác nhau Kết hợp các TTLL: So sánh, phân tích, chứng minh, bình
www.instagram.com/daykemquynhon
46
luận
AL
Nêu rõ điểm giống, khác; lí Lí giải điểm giống, khác nhau và nêu ý nghĩa
- Điểm tương đồng
- Lí giải vì sao có điểm tương
+ Nội dung
đồng, khác biệt:
+ Nghệ thuật
+ Bối cảnh thời đại
Luận điểm
- Điểm khác biệt
+ Đặc trưng thi pháp của thời
3
+ Nội dung
kì/giai đoạn văn học
OF
FI
CI
giải và nêu ý nghĩa
+ Nghệ thuật
+ Phong cách nghệ thuật riêng
- Lí giải vì sao có điểm của tác giả
- Ý nghĩa của sự tương đồng,
+ Bối cảnh thời đại
khác biệt
ƠN
tương đồng, khác biệt:
+ Đặc trưng thi pháp của + Sự thống nhất trong quan
NH
thời kì/giai đoạn văn học
điểm, cách nhìn nhận của tác
+ Phong cách nghệ thuật giả, đặc trưng thi pháp của riêng của tác giả
thời kì/ giai đoạn; xu thế
Y
- Ý nghĩa của sự tương chung của thời đại.
QU
đồng, khác biệt
+ Sự độc đáo, đa dạng trong
+ Sự thống nhất trong quan phong cách nghệ thuật. Sự điểm, cách nhìn nhận của phong phú của nền văn học.
DẠ Y
KÈ
M
tác giả, đặc trưng thi pháp của thời kì/ giai đoạn; xu thế chung của thời đại. + Sự độc đáo, đa dạng trong phong cách nghệ thuật. Sự phong phú của nền văn học. - Khái quát những nét giống - Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu nhau và khác nhau tiêu biểu của hai tác phẩm/hai đoạn của hai tác phẩm/hai đoạn
www.instagram.com/daykemquynhon
47
trích.
trích.
tác phẩm, hai tác giả
AL
- Khẳng định vị trí của hai
Kết bài
- Khẳng định vị trí của hai tác
nghĩ của bản thân.
CI
- Có thể nêu những cảm phẩm, hai tác giả.
- Có thể nêu những cảm nghĩ
FI
của bản thân. Lưu ý:
OF
- Mỗi cách triển khai đều có mặt mạnh, mặt yếu khác nhau.
- Cần linh hoạt trong cách lựa chọn cách triển khai cho kiểu bài so sánh. + Căn cứ vào yêu cầu đề bài: + Căn cứ vào năng lực bản thân
ƠN
- Căn cứ để lựa chọn cách triển khai cho kiểu bài so sánh
Khả năng tổng hợp kiến thức tốt; biết cách xây dựng hệ thống luận điểm, –> lựa chọn cách song hành.
NH
tiêu chí so sánh, biết cách vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận; diễn đạt rõ ràng Chưa thành thạo với cách song hành -> lựa chọn cách nối tiếp.
Y
c. Luyện đề
QU
Đề văn:
“Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại réo to mãi lên. Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin,
M
rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa, đang
KÈ
phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng.” “Thuyền tôi trôi trên sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ
đời Lý, đời Trần, đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi
DẠ Y
trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa.” (Trích Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân, www.instagram.com/daykemquynhon
48
Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, Năm 2008)
AL
Cảm nhận vẻ đẹp của hai đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về cái tôi của nhà văn Nguyễn Tuân qua đoạn trích.
CI
Bước 1: Tìm hiểu đề
+ Vấn đề cần nghị luận là gì? Triển khai vấn đề nghị luận ra sao?
FI
+ Các thao tác lập luận cần sử dụng? Bước 2: Lập dàn ý - Giới thiệu vấn đề nghị luận
Mở bài
OF
+ Giới hạn kiến thức (phạm vi dẫn chứng)?
Đà và đoạn trích
ƠN
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, hình tượng sông * Cảm nhận vẻ đẹp của hai đoạn trích Đoạn 1
NH
- Đoạn văn tập trung miêu tả vẻ đẹp hùng vĩ của thác nước sông Đà qua âm thanh từ xa đến gần nhiều cung bậc, đa âm sắc:
Y
+ Tiếng thác nước thét gào rùng rợn;
QU
+ Tiếng thác nước như mang nỗi niềm tâm trạng phức tạp của
con người;
Thân bài
+ Tiếng thác nước mang sức mạnh tiềm ẩn dữ dội của thiên
M
nhiên hoang dã.
DẠ Y
KÈ
- Ở đoạn văn này, để làm nổi bật vẻ đẹp hùng vĩ dữ dội của sông Đà, tác giả đã huy động: + Ngôn ngữ giàu giá trị tạo hình và giàu sắc thái biểu cảm; + Sử dụng động từ mạnh; + Nhân hóa, so sánh; + Trường liên tưởng phóng khoáng, độc đáo; + Âm hưởng mạnh mẽ, giọng điệu mãnh liệt dữ dội, câu văn linh hoạt, sáng tạo, lôi cuốn, nhiều bất ngờ…
www.instagram.com/daykemquynhon
49
=> Làm cho hình ảnh sông Đà hiện lên như một sinh thể hữu
AL
hình, hữu hồn phóng khoáng, dữ dội… Đoạn 2
CI
- Đoạn văn tập trung miêu tả vẻ đẹp nên thơ, mơ màng của
chất trữ tình:
FI
cảnh vật hai bên sông Đà qua cảm nhận của một cái tôi đậm + Không gian lặng tờ nhuốm màu cổ xưa;
OF
+ Thời gian như trôi về thời tiền sử;
+ Hình ảnh thiên nhiên hoang sơ, trong trẻo mà tràn trề sức sống…
ƠN
- Ở đoạn văn này, để làm nổi bật vẻ thơ mộng trữ tình của sông Đà, tác giả đã huy động:
NH
+ Ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm;
+ Sử dụng nhiều danh từ, tính từ miêu tả; + So sánh, điệp từ, điệp cấu trúc; + Trường liên tưởng phóng khoáng, độc đáo;
Y
+ Âm hưởng nhịp nhàng, giọng điệu uyển chuyển, câu văn
QU
linh hoạt, sáng tạo, lôi cuốn, nhiều bất ngờ… => Làm cho hình ảnh sông Đà hiện lên như một sinh thể hữu hình, hữu hồn, nên thơ, trữ tình…
M
* Nhận xét về cái tôi của nhà văn Nguyễn Tuân qua đoạn trích.
DẠ Y
KÈ
- Một cái tôi độc đáo, tài hoa uyên bác, thể hiện: + Ở cách nhìn và cách khám phá hình tượng đa dạng, phong phú, có chiều sâu, chân thực, sinh động, có hồn; luôn tiếp cận đối tượng ở phương diện văn hóa thẩm mĩ; + Ở việc lựa chọn thể tùy bút, sự vận dụng kiến thứcđược kết hợp từ nhiều ngành nghệ thuật; ngôn ngữ giàu có, phong phú, điêu luyện; khả năng tổ chức câu văn xuôi giàu giá trị tạo hình, gợi cảm; trí tưởng tượng mãnh liệt, những liên tưởng, so sánh
www.instagram.com/daykemquynhon
50
bất ngờ, thú vị;
AL
- Một cái tôi nhạy cảm, tinh tế và dạt dào cảm xúc trong những rung động say mê trước vẻ đẹp vừa hùng vĩ vừa mĩ lệ, trữ tình
CI
của con sông Tây Bắc; của thiên nhiên đất nước; cho thấy một tình yêu mãnh liệt dành cho thiên nhiên và xứ sở
FI
- Một cái tôi Nguyễn Tuân mới mẻ, có sự chuyển biến sâu sắc về tư tưởng, khao khát được hòa nhịp với đất nước và cuộc
OF
đời, khao khát tìm kiếm chất vàng của thiên nhiên cùng thứ vàng mười đã qua thử lửa của tâm hồn người lao động trên miền núi sông hùng vĩ và thơ mộng.
ƠN
* Đánh giá
- Sông Đà vừa hùng vĩ vừa mĩ lệ trữ tình, như một sinh thể hữu hình, một công trình nghệ thuật tuyệt vời của tạo hóa
NH
- Cái tôi độc đáo, tài hoa, uyên bác không quản nhọc nhằn để tìm ra những chữ nghĩa xác đáng nhất, có khả năng lay động người đọc nhiều nhất, khẳng định những đóng góp lớn lao của
Y
nhà văn trong suốt hơn 60 năm cầm bút
QU
- Khẳng định tài năng và tấm lòng của nhà văn, “Người nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái Đẹp”… - Khái quát vấn đề nghị luận
Kết bài
M
- Liên hệ, mở rộng, nêu suy nghĩ bản thân.
KÈ
2.1.2.2. Sử dụng phối hợp hiệu quả các kĩ thuật dạy học trong hướng dẫn HS ôn tập dạng thứ hai nghị luận về hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm/ đoạn trích kí Khi hướng dẫn HS ôn tập dạng thứ hai nghị luận về hình tượng nghệ thuật
DẠ Y
trong tác phẩm/ đoạn trích kí theo phương án phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh chúng tôi tiếp tục sử dụng kĩ thuật trạm và kĩ thuật động não (Xem phụ lục về kĩ thuật trạm/119, động não/114,115 của SK.) Tổ chức thực hiện kĩ thuật trạm và động não (Xem hình thức tổ chức thực hiện
hai kĩ thuật này ở mục 2.1.2.1 trang 32 của SK) www.instagram.com/daykemquynhon
51
Trạm 1: Phân tích/ cảm nhận hình tượng qua một đoạn văn/ tác phẩm (có
AL
thể kèm thêm yêu cầu chỉ ra/ nhận xét/đánh giá về tác giả hoặc đoạn văn/ tác phẩm)
CI
Trạm 2: Phân tích/ cảm nhận hình tượng qua hai chi tiết/ hai đoạn văn riêng biệt trong cùng một tác phẩm (có thể kèm thêm yêu cầu nhận xét/ đánh giá về tác
FI
giả hoặc tác phẩm/ đoạn trích)
Trạm 3: Phân tích/ cảm nhận một đặc điểm/ khía cạnh của hình tượng
OF
(thuộc về nội dung, tư tưởng hoặc nghệ thuật của tác phẩm/ đoạn trích; tác giả), (có thể kèm thêm yêu cầu) để làm sáng tỏ một nhận xét/nhận định Trạm 4: Bình luận hai ý kiến bàn về hình tượng
ƠN
Trạm 5: So sánh hai đoạn văn/hai chi tiết về hình tượng nghệ thuật ở hai tác phẩm/đoạn trích (có thể kèm thêm yêu cầu chỉ ra/ nhận xét/ đánh giá về tác giả
NH
hoặc tác phẩm/ đoạn trích)
Trong từng trạm nhiệm vụ của từng nhóm HS… (Nội dung triển khai này như ở mục 2.1.2.1 trang 33 của SK)
Và khi HS đã triển khai hành văn đoạn GV tổ chức kĩ thuật phòng tranh
Y
(Xem phụ lục về kĩ thuật phòng tranh/ 118,119 của SK.)
QU
Tổ chức thực hiện kĩ thuật phòng tranh: (Xem hình thức tổ chức thực hiện hai kĩ thuật này ở mục 2.1.2.1 trang 33 của SK) (1) Phân tích/ cảm nhận hình tượng qua một đoạn văn/ tác phẩm (có thể kèm thêm
a. Ví dụ
Phân tích/ cảm nhận
Phân tích/ cảm nhận
hình tượng qua một đoạn văn
hình tượng qua một đoạn văn
KÈ
Kiểu bài
M
yêu cầu chỉ ra/ nhận xét/đánh giá về tác giả hoặc đoạn văn/ tác phẩm)
DẠ Y
Ví dụ
+ vấn đề nâng cao
“…Con Sông Đà tuôn dài tuôn “…Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài … dài … phiết vào bản đồ lai chữ. Con Sông Đà gợi cảm … gắt gỏng thác lũ ngay đấy…”
phiết vào bản đồ lai chữ. Con Sông Đà gợi cảm … gắt gỏng thác lũ ngay đấy…”
www.instagram.com/daykemquynhon
52
(Trích Người lái đò Sông Đà, Nguyễn
Nguyễn Tuân– SGK Ngữ Văn
Tuân– SGK Ngữ Văn 12, Tập 1,
12, Tập 1, NXBGD, tr.191)
NXBGD, tr.191)
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của
CI
Cảm nhận của anh/chị về vẻ
AL
(Trích Người lái đò Sông Đà,
đẹp của hình tượng dòng sông hình tượng dòng sông Đà trong đoạn trích trên. Từ đó, chỉ ra nét riêng của
FI
Đà trong đoạn trích trên.
Nguyễn Tuân trong cách miêu tả thiên
OF
nhiên. b. Phương pháp
ƠN
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm - Giới thiệu đoạn trích
Mở bài
- Khái quát về hình tượng trong đoạn trích.
NH
- Giới thiệu hình tượng: xuất xứ; khái quát - Phân tích/cảm nhận hình tượng: đặc điểm của hình tượng + Chỉ ra và phân tích các biểu hiện về hình tượng (nội dung)
Y
+ Nghệ thuật xây dựng hình tượng - Đánh giá: Ý nghĩa của hình tượng trong việc thể hiện chủ đề,
QU
Thân bài
tư tưởng của tác phẩm; thể hiện cái tôi trữ tình của tác giả; thể hiện phong cách tùy bút (bút kí) của tác giả.... (Tài năng và
M
tấm lòng của nhà văn) - Rút ra nhận xét theo yêu cầu đề bài.
KÈ
Kết bài
Nhận xét khái quát về hình tượng trong đoạn trích
Lưu ý:
+ Cần phân biệt giữa phân tích hình tượng trong tác phẩm kí với phân tích nhân vật
DẠ Y
trong tác phẩm tự sự Phân tích hình tượng trong
Phân tích nhân vật trong
tác phẩm kí
tác phẩm tự sự
- Khái quát chung
- Khái quát chung www.instagram.com/daykemquynhon
53
- Phân tích hình tượng: Chú trọng vào - Phân tích đặc điểm/khía cạnh/giai
AL
nghệ thuật miêu tả, ý nghĩa biểu đạt của đoạn trong cuộc đời... của nhân vật: ngôn từ, hình ảnh không nên tách rời chú trọng vào tình tiết, diễn biến của sự kiện/nội tâm nhân vật. - Đặc sắc nghệ thuật - Đánh giá chung
FI
- Đánh giá chung
CI
nội dung và nghệ thuật.
- Phần rút ra nhận xét, bàn luận theo yêu - Phần rút ra nhận xét, bàn luận theo yêu cầu của đề (nếu có)
OF
cầu của đề (nếu có)
+ Cần phân biệt giữa phân tích/ cảm nhận hình tượng qua một đoạn văn/cả tác hướng vấn đề nghị luận) Phân tích/ cảm nhận hình tượng qua
Phân tích/ cảm nhận hình tượng qua
NH
một đoạn văn/ tác phẩm
ƠN
phẩm với phân tích/ cảm nhận hình tượng qua một đoạn văn/cả tác phẩm (có định
Mở bài
một đoạn văn/ tác phẩm
(có định hướng vấn đề nghị luận)
Mở bài
Thân bài
M
- Khái quát chung
QU
và trích dẫn đoạn văn
Y
Giới thiệu tác giả, tác phẩm Dẫn dắt Giới thiệu tác giả, tác phẩm dẫn dắt vào vấn đề nghị luận trích dẫn đoạn văn Thân bài - Giải thích, khái quát chung
- Phân tích nét đặc sắc nội dung, nghệ - Phân tích đoạn trích theo luận điểm
KÈ
thuật
xuất phát từ vấn đề nghị luận
- Đánh giá nội dung và nghệ thuật
- Đánh giá vấn đề nghị luận
Kết bài
Kết bài
DẠ Y
Khẳng định lại giá trị của đoạn văn và Khẳng định giá trị của vấn đề nghị luận cả tác phẩm
đối với đoạn văn và cả tác phẩm
c. Luyện tập www.instagram.com/daykemquynhon
54
Đề văn:
AL
…Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình mà đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn
CI
cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông
FI
Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh cánh hến của nước Sông Gâm Sông Lô. Mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt
OF
một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về. Chưa hề bao giờ tôi thấy dòng sông Đà là đen như thực dân cứ như thế mà phiết vào bản đồ lai chữ.
ƠN
Pháp đã đè ngửa con sông ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng cái tên Tây láo lếu, rồi Con Sông Đà gợi cảm. Đối với mỗi người, Sông Đà lại gợi một cách. Đã có lần tôi nhìn Sông Đà như nhìn một cố nhân. Chuyến ấy ở từng đi núi cũng đã hơi
NH
lâu, đã thấy thèm chỗ thoáng. Mải bám gót anh liên lạc, quên đi mất là mình sắp đổ ra Sông Đà. Xuống một cái dốc núi, thấy trước mắt loang loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy. Tôi nhìn thấy cái miếng sáng lóe
Y
lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”. Bờ
QU
Sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm Sông Đà. Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng. Đi dừng dài ngày rồi lại bắt ra Sông Đà, đúng thế, nó đằm đằm ấm ấm như
M
gặp lại cố nhân, mặc dầu người cố nhân ấy mình biết là lắm bệnh lắm chứng, chốc
KÈ
dịu dàng đấy, rồi chốc lại bắn tính và gắt gỏng thác lũ ngay đấy… (Trích Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân
– SGK Ngữ Văn 12, Tập 1, NXBGD, 2016, tr.191)
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hình tượng dòng sông Đà trong đoạn
DẠ Y
trích trên. Từ đó, chỉ ra nét riêng của Nguyễn Tuân trong cách miêu tả thiên nhiên. Bước 1: Tìm hiểu đề + Vấn đề cần nghị luận là gì? Triển khai vấn đề nghị luận ra sao? + Các thao tác lập luận cần sử dụng? + Giới hạn kiến thức (phạm vi dẫn chứng)? www.instagram.com/daykemquynhon
55
Bước 2: Lập dàn ý - Giới thiệu tác giả, tác phẩm
AL
Mở bài
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: đoạn trích viết về vẻ đẹp thơ
Thân bài
CI
mộng, trữ tình của sông Đà * Khái quát chung
FI
- Hoàn cảnh ra đời tác phẩm: Tác phẩm được hoàn thành năm 1960, là thành quả nghệ thuật đẹp đẽ mà Nguyễn Tuân đã thu
OF
hoạch được trong chuyến đi thực tế dài ngày lên Tây Bắc. - Khái quát về hình tượng sông Đà
- Vị trí đoạn trích: nằm ở phần giữa của tác phẩm, miêu tả vẻ đẹp
nhận khác nhau.
ƠN
thơ mộng trữ tình của sông Đà từ nhiều góc độ quan sát, cảm * Phân tích vẻ đẹp của sông Đà trong đoạn trích
NH
Trong cái nhìn tình tứ của Nguyễn Tuân, sông Đà đẹp như một thiếu nữ hiền dịu và xuân sắc - Dáng vẻ mềm mại: Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng
Y
tóc trữ tình mà đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc
QU
bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân + Nhà văn sử dụng một câu văn dài nhiều vế kết hợp với điệp ngữ
M
“tuôn dài” được nhắc lại hai lần vừa gợi lên độ dài của dòng sông vừa mang đến cảm nhận về sự chảy trôi vô tận, về sức sống
KÈ
trường tồn của dòng sông Tây Bắc. + Nhà văn đã so sánh sông Đà như “một áng tóc trữ tình”. Biện
DẠ Y
pháp nghệ thuật này đã khiến sông Đà mang vẻ đẹp duyên dáng, đằm thắm, đầy nữ tính. Cách dùng từ của Nguyễn Tuân thật độc đáo. “Áng” thường gắn với áng thơ, áng văn nay lại được tác giả viết thành “áng tóc trữ tình”. Qua cụm từ đó đã khiến sông Đà hiện lên thật đẹp đẽ, thơ mộng như một bài thơ trữ tình, một công www.instagram.com/daykemquynhon
56
trình nghệ thuật tuyệt diệu của tạo hóa.
AL
+ Vẻ đẹp của dòng sông hài hòa với núi rừng Tây Bắc, được núi rừng điểm tô thêm cho nhan sắc càng mĩ miều, quyến rũ.
CI
- Sắc nước quyến rũ:
+ Mùa xuân dòng sông xanh ngọc bích Màu xanh trong sáng,
FI
quý phái, gợi lên độ trong của nước sông. Dòng sông như một tấm gương phản chiếu vẻ đẹp của núi rừng Tây Bắc.
OF
+ Mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa Cách miêu tả của Nguyễn Tuân không chỉ gợi ra dòng chảy chậm rãi của dòng sông mà còn thể hiện được sức
ƠN
mạnh tiềm tàng, ẩn chứa và những mối đe dọa của con sông. Trong niềm yêu nhớ của Nguyễn Tuân, Sông Đà như một cố nhân
NH
- “Cố nhân”: người bạn cũ, đã gắn bó thân thiết như tri âm tri kỉ. - Dòng sông mang lại cho tác giả nhiều cảm xúc: + Xa thì thấy nhớ:
thoáng
Y
Chuyến ấy ở từng đi núi cũng đã hơi lâu, đã thấy thèm chỗ
QU
Liên tưởng: cái miếng sáng lóe lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu” Sông Đà mang vẻ đẹp cổ kính và phảng phất phong vị của thơ Đường
M
+ Gặp lại thì mừng vui khôn xiết: Niềm vui ùa đến, tràn ra thành nhịp điệu, hình ảnh đẹp đẽ,
KÈ
vui tươi: Bờ Sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm Sông Đà Nhà văn nhắc lại hai lần từ “sông Đà” khiến cho nhịp
DẠ Y
văn trở nên nhanh hơn, cuốn hút và say mê. Đọc câu văn ta thấy được lòng mến yêu của tác giả với cảnh trí thiên nhiên và niềm hoan hỉ của nhà văn khi gặp lại dòng sông thân thuộc. Niềm vui được diễn tả qua nghệ thuật so sánh đầy cảm xúc: vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm www.instagram.com/daykemquynhon
57
Nghệ thuật xây dựng hình tượng:
AL
bao đứt quãng; đằm đằm ấm ấm như gặp lại cố nhân ++ Ngôn ngữ biểu cảm giàu hình ảnh, chất thơ, nhạc tính * Đánh giá
FI
- Thể hiện vẻ đẹp phong phú của sông Đà.
CI
++ So sánh, nhân hóa, bút pháp liên tưởng độc đáo
- Thể hiện cái tôi trữ tình tài hoa, tinh tế, say mê, tự hào trước vẻ
OF
đẹp thiên nhiên.
- Phong cách: tài hoa, uyên bác của Nguyễn Tuân. * Nét riêng của Nguyên Tuân trong cách miêu tả thiên nhiên:
ƠN
+ Khám phá sông Đà ở góc độ cái đẹp lãng mạn, trữ tình. + Miêu tả sông Đà bằng ngòi bút tài hoa và uyên bác (Tài hoa: trí tưởng tượng độc đáo; ngôn ngữ vừa gợi hình vừa gợi cảm.../Uyên
Kết bài
NH
bác: việc dẫn những kiến thức của Đường thi, lịch sử, địa lý,...) - Khẳng định lại vấn đề nghị luận
Y
- Liên hệ, mở rộng, nêu suy nghĩ bản thân.
QU
▪ HS thuyết trình cách viết mở bài
Mở bài = Tác giả + Tác phẩm + Đoạn trích Mở bài đúng
M
Mở bài hay
Cách viết mở bài hay (trực tiếp; gián tiếp)
KÈ
(Sẽ có chuyên đề chuyên sâu khác của cô trò về cách viết mở bài) ▪ Minh họa về sản phẩm triển khai viết đoạn mở bài của HS Mở bài gián tiếp
(thường dành cho HS trung bình)
(dành cho HS khá, giỏi)
DẠ Y
Mở bài trực tiếp
- Mở bài 1: Nguyễn Tuân - người được - Mở bài 1: Nguyễn Tuân từng muốn coi là nghệ sĩ “suốt đời đi tìm cái đẹp” mỗi ngày đều có: “Cái say của rượu tân với phong cách tài hoa, uyên bác, … Các hôn”, kì vọng mỗi trang đời là một www.instagram.com/daykemquynhon
58
tác phẩm của ông luôn để lại những dấu trang nghệ thuật, luôn đổi mới cảm
AL
ấn sâu đậm trong lòng người đọc và giác, nhận thức cũng như phương châm trong số đó không thể không nhắc đến cảm thụ cái đẹp, ông coi đời là “những
CI
tùy bút “Người lái đò sông Đà” in trong trang hoa” luôn mở dưới ánh sáng nghệ tập “Sông Đà” (1960). Đọc tùy bút, thuật mới và “ Người lái đò sông Đà”
FI
người đọc chắc hẳn bị gây ấn tượng chính là sự kết tinh từ “những trang mạnh với đoạn trích nằm ở phần cuối tác hoa” cuộc đời ấy để khắc họa một vẻ
OF
phẩm, thể hiện vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng đẹp thiên nhiên và con nguời tuyệt mĩ của hình tượng sông Đà:
của núi rừng Tây Bắc hùng vĩ. Tác
“…Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài … phẩm khắc họa vẻ đẹp “hung bạo”, “trữ và gắt gỏng thác lũ ngay đấy…”
ƠN
chốc dịu dàng đấy, rồi chốc lại bắn tính tình” của con sông Đà và dưới con mắt nghệ thuật, tài hoa của mình, Nguyễn
(Trích Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân đã vẽ nên một hình tượng Đà
NH
Tuân – SGK Ngữ Văn 12, Tập 1, giang với nét đẹp đầy trữ tình, thơ mộng, nên thơ được thể hiện rõ nét qua
NXBGD, 2016, tr.191)
Qua đó, chúng ta thấy được nét riêng của đoạn trích:
Y
Nguyễn Tuân trong cách miêu tả thiên “…Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài …
QU
nhiên.
chốc dịu dàng đấy, rồi chốc lại bắn
- Mở bài 2: Nguyễn Tuân là cây bút xuất tính và gắt gỏng thác lũ ngay đấy…” sắc của văn học Việt Nam hiện đại. Nét (Trích Người lái đò Sông Đà, Nguyễn
M
nổi bật trong phong cách của Nguyễn Tuân – SGK Ngữ Văn 12, Tập 1, Tuân là ở chỗ ông luôn nhìn sự việc ở NXBGD, 2016, tr.191)
KÈ
phương diện văn hóa – thẩm mỹ, nhìn Qua đó, người đọc không chỉ thấy một con người ở phẩm chất nghệ sĩ và tài con sông thơ mộng, trữ tình mà còn hoa. Sáng tác của Nguyễn Tuân thể hiện thấy được ngòi bút riêng của Nguyễn
DẠ Y
hài hòa màu sắc cổ điển và hiện đại. Đặc Tuân trong cách miêu tả thiên nhiên biệt, ông thường có cảm hứng mãnh liệt dưới con mắt tài tình của một người với cái cá biệt, phi thường, dữ dội và nghệ sĩ khi hòa mình vào cảnh sắc tuyệt mỹ. “Người lái đò Sông Đà” là tùy thiên nhiên. www.instagram.com/daykemquynhon
59
bút được in trong tập “Sông Đà” sáng tác - Mở bài 2: Nhà thơ Quang Lâm đã
AL
năm 1960 của Nguyễn Tuân. Dưới ngòi từng viết về sông Đà – con sông quê bút của nhà văn sông Đà hiện lên như hương như một nét kiêu hãnh của núi
CI
một sinh thể có hồn, có tính cách, có tâm rừng Tây Bắc:
trạng. Sông Đà đã trở thành nhân vật “Đẹp ngàn đời biển trời sông bát ngát
FI
chính trong thiên tùy bút với hai nét tính Cá dầm xanh, anh vũ nhảy theo mùa cách là hùng bạo và thơ mộng, trữ tình. Khi mùa lũ thác reo gầm dữ dội
OF
Nếu ở phía thượng nguồn sông Đà hiện Thu chớm lạnh sóng nước lặng lờ trôi” lên độc dữ, nham hiểm mang diện mạo Tây Bắc đã trở thành vùng đất hứa của và tâm địa của thứ kẻ thù số một thì khi thi ca nghệ thuật những năm 1958 –
ƠN
xuôi về hạ lưu sông Đà lại mang vẻ đẹp 1960 khi miền Bắc tiến lên xây dựng thơ mộng, trữ tình, gợi cảm. Đoạn trích chủ nghĩa xã hội. Các nhà văn, nhà thơ dưới đây khắc họa vẻ đẹp gợi cảm của đến với nơi đây để tìm cho mình những nguồn cảm hứng mới. Ta biết đến Tô
NH
sông Đà: “ ...”
Hoài với tập “Truyện Tây Bắc” mà nổi
KÈ
M
QU
Y
bật là truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” hay Nguyễn Khải từng xôn xao lòng mình với “Mùa lạc” thì Nguyễn Tuân lại thăng hoa trên mảnh đất này với tùy bút “Người lái đò Sông Đà”. Ngoài những trang văn được viết bằng ngôn ngữ điêu luyện, những đoạn tả đèo cao, vực sâu, thác dữ hùng vĩ thì Sông Đà còn hiện lên với những đoạn tả vô cùng
DẠ Y
thơ mộng, trữ tình...
(2) Phân tích/cảm nhận hình tượng qua hai chi tiết/ hai đoạn văn riêng biệt trong cùng một tác phẩm (có thể kèm thêm yêu cầu nhận xét/ đánh giá về tác giả hoặc tác phẩm/ đoạn trích) a. Khái quát về chi tiết và vai trò của chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm văn học www.instagram.com/daykemquynhon
60
- Khái niệm:
AL
+ Chi tiết nghệ thuật là “các tiểu tiết của tác phẩm mang sức chứa lớn về cảm xúc và tư tưởng”.
- Vai trò của chi tiết nghệ thuật đối với tác phẩm văn học:
FI
một sự vật, một hình ảnh thiên nhiên, một nét chân dung...”
CI
+ “Chi tiết có thể là một lời nói, một cử chỉ, một hành động của nhân vật, hoặc
+ Chi tiết nghệ thuật trước hết mang giá trị tạo hình và phản ánh.
OF
+ Chi tiết nghệ thuật thể hiện tài năng và tư tưởng của tác giả. b. Ví dụ
Phân tích/cảm nhận hình tượng Phân tích/cảm nhận hình tượng qua 2 qua 2 chi tiết/ 2 đoạn văn riêng chi tiết/ 2 đoạn văn riêng biệt trong biệt trong cùng một tác phẩm cùng một tác phẩm+ vấn đề nâng cao
Ví dụ
Trong tuỳ bút Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân đã hai lần miêu tả hình ảnh người lái đò. Đó là "Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này”. Và “Đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm lam và toàn bàn về cá anh vũ cá dầm xanh...cũng chả thấy ai bàn thêm một lời naò về cuộc chiến thắng vừa qua nơi cửa ải nước đủ tướng dữ quân tợn vừa rồi”.
M
QU
Y
NH
ƠN
Kiểu bài
Trong tuỳ bút Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân đã hai lần miêu tả hình ảnh người lái đò. Đó là "Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này”. Và “Đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm lam và toàn bàn về cá anh vũ cá dầm xanh...cũng chả thấy ai bàn thêm một lời naò về cuộc chiến thắng vừa qua nơi cửa ải nước đủ tướng dữ quân tợn vừa rồi”.
DẠ Y
KÈ
Phân tích hình ảnh ông lái đò trong hai lần miêu tả trên. Từ đó, hãy làm Phân tích hình ảnh ông lái đò nổi bật vẻ đẹp của nhân vật này. trong hai lần miêu tả trên.
c. Phương pháp
www.instagram.com/daykemquynhon
ƠN
OF
FI
CI
AL
61
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
Lưu ý: Đối với dạng bài này, yêu cầu so sánh luôn đi đôi với đánh giá tổng hợp về hình tượng, cảm xúc trong tác phẩm Kĩ năng viết đoạn nhận xét, so sánh: - Câu chuyển đoạn để tạo liên kết cho bài văn. - Nhận xét sự vận động, thay đổi qua nét tương đồng và khác biệt giữa hai đoạn trích. - Đánh giá về giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm qua sự vận động/thay đổi đó. d. Luyện tập Đề văn: Trong tuỳ bút Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân đã hai lần miêu tả hình ảnh người lái đò. Đó là "Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này”. Và “Đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm lam và toàn bàn về cá anh vũ cá dầm xanh...cũng chả thấy ai bàn thêm một lời naò về cuộc chiến thắng vừa qua nơi cửa ải nước đủ tướng dữ quân tợn vừa rồi”. Phân tích hình ảnh ông lái đò trong hai lần miêu tả trên. Từ đó, hãy làm nổi bật vẻ đẹp của nhân vật này. Bước 1: Tìm hiểu đề + Vấn đề cần nghị luận là gì? Triển khai vấn đề nghị luận ra sao? + Các thao tác lập luận cần sử dụng? + Giới hạn kiến thức (phạm vi dẫn chứng)? Bước 2: Lập dàn ý - Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân, tuỳ bút Người lái đò Sông Đà, Mở bài - Chi tiết Người lái đò lúc vượt thác và chi tiết sau khi vượt thác trong tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân đã thể hiện vẻ đẹp của người lao động trong công công cuộc xây dựng đất nước. www.instagram.com/daykemquynhon
62
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
CI
AL
Thân bài * Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân, tuỳ bút Người lái đò Sông Đà. Chi tiết Người lái đò lúc vượt thác và chi tiết sau khi vượt thác trong tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân đã thể hiện vẻ đẹp của người lao động trong công công cuộc xây dựng đất nước. * Vẻ đẹp của người lái đò sông Đà qua 2 lần miêu tả Lần thứ nhất: Vẻ đẹp trí dũng, can trường - Hoàn cảnh xuất hiện: + Khắc họa trong tương quan với hình ảnh sông Đà hung bạo, hùng vĩ: + Cuộc giao tranh với ba trùng vi thạch trận: đoạn trích là cuộc chiến giữa ông đò với trùng vi thứ hai - Phân tích cuộc giao tranh giữa người và sông: + Ở trùng vi thứ nhất, vừa vào trận, sóng nước, đá sông hò la vang dậy, ùa vào bẻ gãy cán chèo võ khí, đá trái thúc vào bụng, vào hông thuyền. Nước như đô vật túm thắt lưng ông đò rồi đánh miếng đòn độc, đánh vào chỗ hiểm…Ông đò thực là một chiễn sĩ dũng cảm, rất bình tĩnh nén mọi đau đớn để chiến thắng kẻ thù. + Sang trùng vi thứ hai, không một phút ngừng tay nghỉ mắt, ông đò thay đổi chiến thuật. Hành động của ông lão thành thạo, chính xác, dũng mãnh trong từng động tác, đúng là tay lái ra hoa, điêu luyện của người nghệ sĩ. Bằng trí dũng, nghị lực kiên cường, người lái đò đã đánh bại dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh. + Trùng vi thứ ba ít cửa hơn, nhưng bên phải bên trái đều là cửa tử. Ông đò uy nghi rạng rỡ trở về từ cõi chết. Ông đã chiến thắng thiên nhiên, làm chủ cuộc đời. Cuối cùng thiên nhiên phải khuất phục dưới sự tài ba và lòng dũng cảm tuyệt vời của con người. Lần thứ hai: Vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ - Hoàn cảnh xuất hiện: sau khi ông đò đã vượt qua 3 vòng trùng vi và thành người chiến thắng; - Phân tích: “Đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm lam và toàn bàn về cá anh vũ cá dầm xanh...cũng chả thấy ai bàn thêm một lời nào về cuộc chiến thắng vừa qua nơi cửa ải nước đủ tướng dữ quân tợn vừa rồi”. + Thời gian: ban đêm; không gian: nơi hang đá + Nghệ thuật liệt kê hàng loạt việc làm của nhà đò: đốt lửa - nướng ống cơm lam và toàn bàn về cá anh vũ cá dầm xanh- chả thấy ai bàn thêm một lời nào về cuộc chiến thắng vừa qua… - Ý nghĩa: + Phong thái nghệ sĩ trong cách ông nhìn nhận về công việc của mình, www.instagram.com/daykemquynhon
63
KÈ
Kết bài
M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
CI
AL
bình thản đến độ lạ lùng; + Ông chọn lối sống giản dị, yêu đời và đức tính khiêm nhường. Đó là phẩm chất đáng quý của người nghệ sĩ giữa đời thường mà tác giả đã phát hiện và ngợi ca. * Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật - Nguyễn Tuân chú ý tô đậm nét tài hoa, nghệ sĩ ở ông lái đò. - Nguyễn Tuân có ý thức tạo nên tình huống đầy thử thách để nhân vật bộc lộ rõ phẩm chất của mình. - Ngôn ngữ miêu tả đầy cá tính, giàu chất tạo hình, hoàn toàn phù hợp với đối tượng. - Thể hiện phong cách tài hoa uyên bác của Nguyễn Tuân * Nhận xét về vẻ đẹp của nhân vật - Người lái đò trí dũng và tài hoa đã nổi bật trên dòng sông hung bạo và trữ tình, có khả năng chinh phục thiên nhiên, bắt nó phải phục vụ con người, xây dựng đất nước - Đó chính là chất vàng mười của con người Tây Bắc nói riêng và người lao động Việt Nam nói chung trong thời kì mới. - Qua hình tượng này, Nguyễn Tuân muốn phát biểu quan niệm: người anh hùng- nghệ sĩ không phải chỉ có trong chiến đấu mà còn có cả trong cuộc sống lao động thường ngày. * Đánh giá - Hình ảnh ông lái đò băng băng trên dòng thác sông Đà một cách ung dung, bình tĩnh, tự tại trong cuộc chiến đầy cam go nhưng cũng thật hào hùng. - Bài học cuộc sống từ nhân vật ông đò: ca ngợi người lao động, học tập vẻ đẹp của lòng dũng cảm, bản lĩnh kiên cường, đức tính khiêm nhường… - Khẳng định vẻ đẹp của ông đò. - Liên hệ, mở rộng, nêu suy nghĩ bản thân.
DẠ Y
▪ HS triển khai viết đoạn giới thiệu chung ▪ Minh họa về sản phẩm triển khai viết đoạn giới thiệu chung trong phần thân bài của HS Kiến thức cơ bản Kiến thức nâng cao, mở rộng (dành cho tất cả HS) (dành cho HS khá, giỏi) Nguyễn Tuân đến với nghệ thuật đề Được xướng danh như “Bậc thầy tùy cao sự tìm tòi sáng tạo, bởi "nhà văn là bút”, Nguyễn Tuân bén duyên với thể người sáng tạo lại thế giới” trong những loại này như một mối quan hệ tiền định, www.instagram.com/daykemquynhon
64
OF
FI
CI
AL
một sự hòa hợp và cũng là một sứ mệnh. Kể từ cột mốc cả nước bước chân vào giai đoạn kháng chiến trường kỳ, Nguyễn Tuân đã thôi không còn giữ riêng cho mình nỗi khát vọng “xê dịch”, đã thôi hoài niệm về những bóng hình mỹ cảm của cái đẹp cổ điển mà dần thể hiện một tinh thần mới bấu rễ vào địa hạt của chủ nghĩa dân tộc - tinh thần yêu nước. Để rồi lần nữa khi đất nước thực hiện cú trở mình về lại với trạng thái mà bấy lâu nay dân tộc hằng ao ước - trạng thái hòa bình - Nguyễn Tuân lại thực hiện một sự “xê dịch”, một nỗ lực xê dịch để xâm nhập vào thực tại; vận động để cố định tâm hồn nghệ thuật, giãn nới biên độ lý tưởng và đi tìm thứ nguyên thủy đích thực của hiện sinh. Tùy bút “Người lái đò Sông Đà” là một bộ phận cấu thành nên tuyển tập tùy bút “Sông Đà” gồm mười lăm tùy bút và một thi phẩm ở dạng phác thảo sơ khai. Tác phẩm là thành quả thai nghén từ chuyến đi thực tế của tác giả lên vùng Tây Bắc vào năm 1958. Không gian vùng đất này đã thôi thúc trái tim người nghệ sĩ, đã khơi vẫy những cung bậc chân thực nhất của xúc cảm và rồi ngoại cảnh đã bước chân vào trong trang văn của Nguyễn Tuân bằng một phương trình chuyển hóa với những quy luật thuộc về giác quan nghệ sĩ. Trong chuyến đi thực tế lên vùng cao Tây Bắc những năm 1958 - 1960, Nguyễn Tuân thực sự đã trở thành người giàu có khi ông đã khám phá ra những mỏ vàng, mỏ quặng không phải chỉ của thiên nhiên núi rừng Tây Bắc mà
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
trang văn của mình. Nguyễn Tuân rất không thích mình của ngày hôm nay giống mình của ngày hôm qua, ông sợ nhất là sự trùng lặp tầm thường trong văn chương. Chính vì thế, ông đã lấy “chủ nghĩa xê dịch” làm đề tải cho các tác phẩm, làm mục đích sống cho cuộc đời của chính mình. Sống là để đi, để tìm hiểu những điều mới lạ. Trước Cách mạng, một mình một chiếc “vali", Nguyễn Tuân đã bôn ba trên nhiều miền quê đất nước nhưng với tâm trạng của kẻ thiếu quê hương, bất mãn với cuộc đời. Đó cũng là tâm trạng chung của thời đại. Sau Cách mạng, ông cũng xuôi ngược nhiều nơi nhưng với tinh thần của người yêu quê hương xứ sở, muốn góp phần vào công cuộc xây dựng Tổ quốc. Những năm 1960 là giai đoạn miền Bắc bước vào công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa và “tâm hồn Tây Bắc" chính là một trong những miền đất mà có biết bao nhà văn, nhà thơ đã hướng ngòi bút của mình tới để thực hiện quá trình lột xác văn học và Nguyễn Tuân cũng không ngoại lệ, chính nhà văn đã từng nói, ông đến Tây Bắc là để "đi tìm cái thứ bằng muối của màu sắc sông núi và nhất là cái thứ vàng mười mang sẵn trong tâm trí tất cả những con người đang nhiệt tình gắn bó với công cuộc xây dựng cho Tây Bắc thêm sáng sữa tươi vui và bên vũng". Với tình yêu quê hương sâu nặng và báu nhiệt huyết sôi nổi ấy, Nguyễn Tuân đã sử dụng uyển chuyển, tinh vi vốn ngôn ngữ phong phú của mình để viết nên những trang vẫn nở hoa về con người và thiên nhiên
www.instagram.com/daykemquynhon
65
đó là thứ “vàng trong tâm” con người nơi đây. Giữa bao nhiêu của chim của nổi ở mảnh đất hoang sơ ấy, nhà văn có cái nhìn đặc biệt trân trọng và ngường mô những người lái đò trên sông Đà. Với ông, họ đều là những thỏi vàng nguyên chất của một khối vàng xã hội chủ nghĩa đã qua thử lửa, “thử lửa mà không một thoi vàng giả, một cục vàng pha nào chịu nổi " Hẳn rằng, trong tùy bút của mình, ông đang chứng minh cho độc giả thấy chất vàng mười hắn rỏi, quý giá ở ông lái đò chở chẻ người Lai Châu. Từ đặc điểm vóc dáng đến nét tài hoa trì dùng của ông đều khảm vào tâm trí người đọc như một bức phù điêu sống động và hài hòa. Đó là ông lão tuổi đã gần bảy mươi với “cái đầu bạc quốc thước và thân hình cao lớn, gon quảnh như chất sừng chất mun". “Cánh tay ông dài lêu nghêu như cây sào”, “chân khuỳnh khuỳnh gò lại như kẹp lấy một cuống lái tưởng tượng, nhãn giới ông vòi voi như lúc nào cũng mong một cải bến xa nào trong sương mù". Vẻ đẹp của thử vàng trong tâm hồn ông đà đã được tôi luyện qua “lò lửa" sông Đà và hiện lên đầy ấn tượng qua đoạn vượt ba trùng và thạch trận trên sông.
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
CI
AL
miền sông núi này.
DẠ Y
(3) Phân tích/ cảm nhận một đặc điểm/ khía cạnh của hình tượng (thuộc về nội dung, tư tưởng hoặc nghệ thuật của tác phẩm/ đoạn trích; tác giả), (có thể kèm thêm yêu cầu) để làm sáng tỏ một nhận xét/ nhận định a. Ví dụ Kiểu bài Phân tích/ cảm nhận một đặc Phân tích/ cảm nhận một đặc điểm/ điểm/ khía cạnh của hình tượng khía cạnh của hình tượng + vấn đề nâng cao Ví dụ - “… Tôi có bay tạt ngang qua - “… Tôi có bay tạt ngang qua Sông www.instagram.com/daykemquynhon
66
Đà mấy lần ... rồi cứ thế mà phiết vào bản đồ lai chữ.” Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp trữ tình của hình tượng sông Đà trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân. (Trích Người lái đò sông Đà – Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.186-187 và 190-191) - “Con Sông Đà gợi cảm … - “Con Sông Đà gợi cảm … chốc dịu chốc dịu dàng đấy, rồi chốc lại dàng đấy, rồi chốc lại bắn tính và gắt bắn tính và gắt gỏng thác lũ gỏng thác lũ ngay đấy…” ngay đấy…” Cảm nhận của anh/chị về vẻ Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp trữ đẹp trữ tình của hình tượng tình của hình tượng sông Đà trong sông Đà trong đoạn trích trên. đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về (Trích Người lái đò sông Đà – phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân. Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, tập (Trích Người lái đò sông Đà – một, NXB Giáo dục Việt Nam, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, tập một, 2016, tr.186-187 và 190-191) NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.186-187 và 190-191) - Về hình tượng sông Hương trong bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường, có ý kiến cho rằng: “Sông Hương mang vẻ đẹp đầy nữ tính và rất đỗi đa tình”. Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua đoạn văn sau: “Phải nhiều thế kỷ đi qua, người tình mong đợi mới đến đánh thức người gái đẹp ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại. (...) như người Huế thường miêu tả”.
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
CI
AL
Sông Đà mấy lần ... rồi cứ thế mà phiết vào bản đồ lai chữ.” Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp trữ tình của hình tượng sông Đà trong đoạn trích trên. (Trích Người lái đò sông Đà – Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.186-187 và 190-191)
b. Phương pháp b1. Mở bài www.instagram.com/daykemquynhon
67
PHẦN CHUNG
AL
Cấu trúc: Dẫn dặt + Nêu vấn đề nghị luận: PHẦN RIÊNG Vấn đề nghị luận
CI
Dẫn dắt vấn đề
Kiểu bài thứ nhất Gián tiếp
(Tác giả - Tác phẩm)
(Lí luận văn học, đề tài....)
- Hình tượng
FI
Trực tiếp
Kiểu bài thứ hai - Hình tượng
OF
- Đoạn trích - Vấn đề nâng cao
ƠN
Lưu ý: Cần đầy đủ các phần; không nên viết quá dài. b2. Thân bài
NH
* Giới thiệu chung
- Bước 1: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.
PHẦN CHUNG
Y
- Bước 2: Giới thiệu về vấn đề nghị luận
PHẦN RIÊNG
M
QU
Bước 1: Giới thiệu Bước 2: Giới thiệu chung về vấn đề nghị luận khái quát về tác giả, tác Kiểu bài thứ nhất Kiểu bài thứ hai phẩm - Hình tượng: - Hình tượng: + Tác giả (chọn 1, 2 nét nổi bật) + Vị trí + Vị trí + Đặc điểm
+ Đặc điểm
++ Xuất xứ
+ Kiểu hình tượng
+ Kiểu hình tượng
KÈ
+ Tác phẩm:
DẠ Y
++ Hoàn cảnh sáng tác ++ Giá trị nổi bật về nội dung và nghệ thuật
- Đoạn trích + Vị trí + Nội dung chủ đạo - Vấn đề nâng cao
www.instagram.com/daykemquynhon
Lưu ý:
Viết một đoạn văn từ 7 – 10 dòng.
68
AL
* Triển khai vấn đề nghị luận Kiểu bài 1
CI
(Chỉ có 1 vấn đề nghị luận) Cách 1
Cách 2
OF
FI
- Bước 1: Phân tích/cảm nhận hình - Bước 1: Gọi ra các đặc điểm của hình tượng theo dòng lưu chuyển của mạch tượng trong văn bản. (Luận điểm) văn trong đoạn trích.
ƠN
- Bước 2: Khái quát đặc điểm của nhân - Bước 2: Chọn những dẫn chứng tiêu vật. biểu phân tích/cảm nhận làm sáng tỏ luận điểm.
Kiểu bài 2
NH
(Chỉ có 2 vấn đề nghị luận) Triển khai vấn đề nghị luận 1
QU
CÁCH 1
Y
(phân tích/cảm nhận hình tượng trong đoạn trích) CÁCH 2
Triển khai vấn đề nghị luận 2 (Vấn đề nâng cao)
DẠ Y
KÈ
M
- Bước 1: Phân tích/cảm nhận hình - Bước 1: Gọi ra các đặc điểm của hình tượng theo dòng lưu chuyển của mạch tượng trong đoạn trích (Luận điểm) văn trong đoạn trích. - Bước 2: Chọn những dẫn chứng phù - Bước 2: Khái quát đặc điểm của hình hợp trong đoạn trích, phân tích/cảm tượng trong đoạn trích. nhận làm sáng tỏ luận điểm.
www.instagram.com/daykemquynhon
69 Bước 3: Nâng cao vấn đề (trong mối quan hệ với toàn văn bản, tác giả, bạn đọc)
CI
AL
Bước 2: Chỉ ra biểu hiện/nhận xét, bình luận vấn đề.
FI
Bước 1: Giới thiệu chung về vấn đề nghị luận 2 (đưa được vấn đề vào, có thuật ngữ nên giải thích)
Kiểu bài 1
Kiểu bài 2
OF
* Khái quát chung
Lưu ý
NH
ƠN
- Đặc điểm của hình - Vấn đề nghị luận 1: Viết thành đoạn văn ngắn Hình tượng trong đoạn khoảng 5-7 dòng. tượng văn (Đặc điểm của hình - Nghệ thuật xây dựng tượng và nghệ thuật xây hình tượng dựng hình tượng) - Ý nghĩa của hình tượng - Vấn đề nghị luận 2: Nhắc lại ngắn gọn
c. Luyện tập Đề văn:
QU
Y
b3. Kết bài: Đánh giá về hình tượng, sức sống của văn bản và sự đóng góp của nhà văn...
M
Trong tùy bút Người lái đò Sông Đà Nguyễn Tuân đã nhiều lần thay đổi điểm nhìn để khám phá vẻ đẹp của con sông Tây Bắc.
DẠ Y
KÈ
Khi thì trên tàu bay nhìn xuống để thấy: “Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ ở một nười bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về.” Khi thì trong tâm trạng của một người đi rừng lâu ngày đã thấy thèm chỗ thoáng: “Mải bám gót anh liên lạc, quên mất đi là mình sắp đổ ra Sông Đà. Xuống www.instagram.com/daykemquynhon
70
CI
AL
một cái dốc núi, trước mắt thấy loang loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy. Tôi nhìn cái miếng sáng lóe lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”. Bờ Sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên Sông Đà.”
OF
FI
Lại có khi là một du khách đi thuyền trên sông để cảm nhận: “Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử, bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa.” (Trích Người lái đò sông Đà, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, tr.191) Anh/chị hãy cảm nhận vẻ đẹp của dòng sông Đà qua những điểm nhìn trên.
ƠN
Bước 1: Tìm hiểu đề
+ Vấn đề cần nghị luận là gì? Triển khai vấn đề nghị luận ra sao?
NH
+ Các thao tác lập luận cần sử dụng?
+ Giới hạn kiến thức (phạm vi dẫn chứng)? Bước 2: Lập dàn ý
DẠ Y
Y
KÈ
M
Thân bài
- Giới thiệu, dẫn dắt vấn đề. - Trích dẫn các đoạn văn. - Hình tượng đó hiện lên như thế nào? NT soi chiếu dưới nhiều điểm nhìn để khám phá vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của Sông Đà. - Hình tượng có những đặc điểm gì đáng lưu ý? Được nhà văn xây dựng bằng cách nào? Từ trên tàu bay nhìn xuống: + Dáng sông: mềm mại, quyến rũ như một thiếu nữ Tây Bắc với áng tóc trữ tình buông dài hòa vào vẻ đẹp của thiên nhiên và cuộc sống con người nơi đây. Dòng sông đã nhận thêm vào dòng chảy của mình nét thơ mộng, huyền ảo của mây trời, sự tươi tắn, rực rỡ của hoa ban, hoa gạo tháng hai và cái ấm áp, gần gũi của làn khói núi Mèo đốt nương xuân. + Màu nước: thay đổi theo mùa mùa xuân dòng xanh ngọc bích gợi vẻ đẹp trong sáng, quý giá; mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa gợi tả dòng chảy điềm đạm, chậm rãi đầy nặng phù sa của sông Đà; lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn, bực bội gì mỗi độ thu về khắc họa thành công sức
QU
Mở bài
www.instagram.com/daykemquynhon
71
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
CI
AL
mạnh tiềm tàng ẩn chứa sự đe dọa của dòng sông. + Dáng sông và màu nước sông Đà được Nguyễn Tuân miêu tả bằng sự liên tưởng độc đáo và kỳ thú với cách tạo hình đầy tính mỹ thuật, sử dụng đa dạng các BPTT; nhịp văn, lời văn và chữ nghĩa đầy công phu, sáng tạo cũng góp phần gợi tả vẻ đẹp duyên dáng và những nét thi vị của dòng sông. Trong tâm trạng của một người đi rừng đã lâu: + Sông Đà hiện ra trong niềm khao khát, mong ngóng của tác giả với vẻ đẹp của mặt sông lấp lóa nắng ẩn hiện qua những vạt cây. Mảng sáng lấp lóa ấy được liên tưởng với màu nắng tháng ba Đường thi đem đến cho con sông Tây Bắc một vẻ đẹp cổ kính, sang trọng. + Niềm cảm xúc, say mê của tác giả được đẩy lên cao trào với sự ngỡ ngàng, ngạc nhiên đầy phấn khích khi chứng kiến không gian phóng khoáng của bờ bãi sông Đà: Bờ Sông Đà, bãi sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên Sông Đà. + Cấu trúc câu văn đặc biệt cùng điệp từ Sông Đà như nhịp lên tiếng nói say mê trong nội tâm của tác giả thành một giọng điệu phấn khích, tự hào. Ngôn ngữ trong văn Nguyễn Tuân phong phú, điêu luyện, mới mẻ như đóng một dấu triện riêng Trong điểm nhìn của một du khách đi thuyền trên sông: + Cảnh bờ bãi sông Đà mang vẻ đẹp trong trẻo, nguyên sơ, trẻ trung và tràn đầy sức sống: lá ngô non đầu mùa, nõn búp, đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm...; những câu văn tươi xanh như thức dậy cái phần non tơ nhất của cảnh vật, của hồn người. + Không khí của dòng sông tĩnh lặng hoang dại như một bờ tiền sử, hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa... Nhà văn đã dùng không gian để gợi mở thời gian tạo ấn tượng về vẻ đẹp hồn nhiên, trong sáng, nguyên thủy như tự buổi sơ khai của sông Đà. + Những câu văn xuôi nhịp ba như những nhịp thơ với chủ yếu các thanh bằng êm ả tạo nên một không gian rất đỗi trữ tình; nhà văn luôn chú ý đến cách sắp xếp các từ, cách thay đổi chức năng của từ để làm nổi bật ấn tượng về vẻ đẹp của dòng sông; sự xuất hiện của các từ Hán Việt tạo âm hưởng đặc biệt cho lời văn. -> Với sự phối hợp nhiều góc nhìn theo kĩ xảo điện ảnh, Nguyễn Tuân đã tái hiện thành công vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng của con sông Tây Bắc. - Hình tượng có ý nghĩa như thế nào với tác giả:Góp phần thể hiện cái tôi tác giả: www.instagram.com/daykemquynhon
72
M
QU
Y
NH
ƠN
(4) Bình luận hai ý kiến bàn về hình tượng
OF
Kết bài
FI
CI
AL
+ Hiện diện trong trong tác phẩm trước hết là một “cái Tôi” uyên bác và tài hoa với vốn hiểu biết sâu rộng nhiều lĩnh vực của đời sống; phát huy tận cùng trí tưởng tượng bay bổng, khả năng liên tưởng phong phú; cách dùng từ, đặt câu, cách sử dụng các biện pháp tu từ điêu luyện, tài tình;... + Cái tôi nhạy cảm, tinh tế và dạt dào cảm xúc trong những rung động đắm say trước vẻ đẹp mĩ lệ, trữ tình của con sông Tây Bắc; của thiên nhiên đất nước. - Khẳng định lại vấn đề nghị luận. - Liên hệ, mở rộng, nêu suy nghĩ của bản thân.
DẠ Y
KÈ
Đề văn: Về hình tượng sông Hương trong bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường (sách Ngữ văn 12), có ý kiến cho rằng: “Vẻ đẹp nổi bật của sông Hương là cảnh sắc thiên nhiên thơ mộng, tình tứ”. Ý kiến khác thì nhấn mạnh: “Vẻ đẹp bề sâu của sông Hương là những trầm tích văn hóa, lịch sử”. Bằng cảm nhận về hình tượng sông Hương, anh/chị hãy bình luận các ý kiến trên. Mở bài
Thân bài
- Dẫn dắt vấn đề nghị luận. - Trích dẫn 2 ý kiến. * Giới thiệu chung www.instagram.com/daykemquynhon
73
- Vài nét về tác giả, tác phẩm.
AL
+ Hoàng Phủ Ngọc Tường là nhà văn chuyên về bút kí, có văn phong giàu chất trí tuệ và tài hoa.
FI
CI
+ Ai đã đặt tên cho dòng sông? là tác phẩm xuất sắc thể hiện tình yêu của tác giả dành cho xứ Huế và cũng là cho đất nước. Hình tượng sông Hương được khắc họa với nhiều vẻ đẹp khác nhau. - Giải thích 2 ý kiến:
OF
+ Vẻ đẹp nổi bật là vẻ đẹp hiện trên bề nổi, gây ấn tượng vượt trội, dễ nhận thấy bằng trực cảm. Ý kiến thứ nhất coi cảnh sắc thiên nhiên thơ mộng, tình tứ là vẻ đẹp nổi bật của sông Hương.
NH
* Bàn luận về từng ý kiến
ƠN
+ Vẻ đẹp bề sâu là vẻ đẹp ẩn chìm, đòi hỏi phải có tri thức sâu rộng và chiêm nghiệm công phu mới khám phá được. Ý kiến thứ hai coi những trầm tích văn hóa, lịch sử là vẻ đẹp bề sâu của sông Hương.
QU
Y
– Vẻ đẹp của cảnh sắc thiên nhiên thơ mộng, tình tứ: những cảnh trí, sắc màu của sông nước, núi đồi, bãi biền, cây cỏ,… giàu chất thơ, đầy gợi cảm; những dáng nét của khúc uốn, đường cong, điệu chảy, nhịp trôi,… gợi nhiều liên tưởng về mĩ nhân, về tình tự lứa đôi đầy quyến rũ và say đắm.
M
– Vẻ đẹp của những trầm tích văn hóa, lịch sử: sông Hương là “người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở”, và bao đời nay vẫn được tô điểm bởi vô vàn công trình thi ca, âm nhạc, hội họa, kiến trúc, điêu khắc; sông Hương gắn với biết bao võ công oanh liệt qua các thời đại lịch sử.
KÈ
– Nghệ thuật: phối hợp kể và tả; biện pháp ẩn dụ, nhân hóa, so sánh; ngôn ngữ giàu chất trữ tình, chất triết luận.
DẠ Y
* Bàn luận chung về 2 ý kiến – Cả hai ý kiến đều có tính khái quát, sâu sắc, nhấn mạnh những vẻ đẹp khác nhau của hình tượng sông Hương: cảnh sắc thiên nhiên thơ mộng, tình tứ là vẻ đẹp nổi bật; những trầm tích văn hóa, lịch sử là vẻ đẹp bề sâu. – Hai ý kiến tuy khác nhau nhưng không đối lập mà bổ sung cho www.instagram.com/daykemquynhon
74
Kết bài
AL
nhau, hợp thành sự nhìn nhận toàn diện và thống nhất về vẻ đẹp của sông Hương. - Thái độ, ý kiến của người viết về vấn đề.
CI
- Liên hệ rút ra bài học. ▪ HS triển khai viết phần đánh giá
FI
▪ Minh họa về sản phẩm triển khai viết đoạn đánh giá của HS
Kiến thức nâng cao, mở rộng
- Cả hai ý kiến đều có tính khái quát, sâu sắc, nhấn mạnh những vẻ đẹp khác nhau của hình tượng sông Hương: cảnh sắc thiên nhiên thơ mộng, tình tứ là vẻ đẹp nổi bật; những trầm tích văn hóa, lịch sử là vẻ đẹp bề sâu.
- Cả hai ý kiến đều có tính khái quát, sâu sắc, nhấn mạnh những vẻ đẹp khác nhau của hình tượng sông Hương: cảnh sắc thiên nhiên thơ mộng, tình tứ là vẻ đẹp nổi bật; những trầm tích.
ƠN
OF
Kiến thức cơ bản
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
+ Ở ý kiến thứ nhất,"Vẻ đẹp dòng sông - Hai ý kiến tuy khác nhau nhưng được phát hiện rất đa dạng. Có lúc trữ không đối lập mà bổ sung cho nhau, tình êm ả, hiền hòa như một thiếu nữ dịu hợp thành sự nhìn nhận toàn diện và dàng, duyên dáng có lúc phóng khoáng thống nhất về vẻ đẹp của sông Hương. và man dại, rầm rộ và mãnh liệt như một bản trưởng ca của rừng già”. Có khi dịu dàng và trí tuệ như “người mẹ phù sa" có khi biển do “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím", hoặc khi thì vui tươi, khi thì như một mặt hồ yên tĩnh... Tất cả được miêu tả bằng một tình cảm thiết tha với Huế với một bên nay hóa phong phú và một tổn ngôn từ giàu có và đậm chất thơ của tác giả. + Đến với ý kiến thứ hai, cũng giống như nhà thơ Hoàng Cát đã từng nói "Hoàng Phủ Ngọc Tường có một phong cách viết bút ký văn học của riêng mình. Thế mạnh của ông là tri thức văn học, triết học, lịch sử, địa lý sâu và rộng, gần như đụng đến vấn đề gì, ở thời điểm nào và ở đâu thì ông vẫn có thể tung hoành thoải mái ngòi bút được." Nhận xét đó www.instagram.com/daykemquynhon
75
ƠN
OF
FI
CI
AL
rất đúng với nhà văn, ông đã mang đến cho người đọc những kiến thức rất mới mẽ, sâu sắc về văn học Huế. Có lẽ vì yêu mến dòng sông Hương nên vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng của thiên nhiên ấy đã khơi gợi nguồn cảm hứng để những nghệ nhân xưa may trang phục truyền thống của cô dâu Huế theo đúng màu sương khói trên sông Hương. Họ kết hợp loại vải vằn thưa màu xanh chàm với màu đỏ để làm nên một màu tím nhân loại của xứ Huế. Sự phát hiện ấy cho thấy sự am tường về văn hóa Huế đồng thời lối viết rất độc đáo, sáng tạo, bày tỏ được cảm xúc mến thương dành cho sông Hương và xứ Huế.
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
- Hai ý kiến tuy khác nhau nhưng không đối lập mà bổ sung cho nhau, hợp thành sự nhìn nhận toàn diện và thống nhất về vẻ đẹp của sông Hương, giống nhà nhà phê bình Phạm Xuân Nguyên đã từng nhận xét: “Nói rằng Hoàng Phủ Ngọc Tường yêu Huế, hiểu Huế thì đó là một lẽ đương nhiên. Tôi muốn đi xa hơn tìm một căn nguyên thầm kín để cắt nghĩa cho sự thành công đầy mỹ mãn của những trang viết ấy: Phải chăng ở đây đã có một sự hòa hợp, tương giao, linh ứng giữa cảnh sắc Huế, lịch sử Huế, văn hóa Huế với một tâm hồn nhà văn dễ rung động, nhạy cảm, tinh tế. Phải là sự tương giao, đến mức hòa quyện chặt chẽ mới sinh ra được những ánh văn tài hoa không để một lần thứ hai viết được như thế. Ngỡ như không thể nào khác được: Viết về sông Hương là như vậy, viết về “văn hóa vườn” ở Huế là như vậy. Đó thực sự là những áng văn, tôi lại nói
www.instagram.com/daykemquynhon
76
CI
AL
mình không quá lời đâu, vì câu chữ được chọn lựa cân nhắc kỹ càng, vì hình ảnh được sáng tạo đẹp đẽ, vì cảm xúc phong phú bất ngờ mới mẻ.” (5) So sánh hai đoạn văn/hai chi tiết về hình tượng nghệ thuật ở hai tác phẩm/đoạn
FI
trích (có thể kèm thêm yêu cầu chỉ ra/ nhận xét/ đánh giá về tác giả hoặc tác phẩm/ đoạn trích)
OF
a. Nhận diện đề
- Đề bài đưa ra hai đoạn văn/hai chi tiết về hình tượng nghệ thuật ở hai tác phẩm khác nhau.
ƠN
- Yêu cầu cơ bản: cảm nhận, phân tích hai đoạn văn/hai chi tiết về hình tượng nghệ thuật.
- Yêu cầu nâng cao: so sánh hai đoạn văn/hai chi tiết về hình tượng nghệ thuật để
NH
thấy sự tương đồng, khác biệt; nêu nhận xét, đánh giá để lí giải sự tương đồng và khác biệt đó.
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
b. Phương pháp
www.instagram.com/daykemquynhon
77
Hướng dẫn cụ thể hơn: phần thân bài cần đảm bảo
AL
- Khái quát chung
+ Khái quát về tác phẩm: hoàn cảnh sáng tác/giá trị của tác phẩm/ý tưởng của nhà
CI
văn khi sáng tác...
+ Khái quát về hình tượng: đặc điểm/tính cách/số phận/cuộc đời...
FI
- Phân tích hai chi tiết nghệ thuật đề yêu cầu + Chi tiết thứ nhất:
OF
++ Vị trí, hoàn cảnh dẫn đến chi tiết
Chi tiết nằm ở phần nào của tác phẩm (phần đầu, phấn cuối, hay giữa truyện?) Chi tiết xuất hiện trong hoàn cảnh nào? (Tóm lược các chi tiết, sự việc phần ++ Phân tích ý nghĩa của chi tiết
ƠN
trước đó để dẫn đến chi tiết cần bàn luận).
Nội dung: chi tiết tái hiện sự việc hoặc hành động nào của nhân vật? Qua đó thể
NH
hiện những ý nghĩa gì? (phân tích kĩ những hình ảnh, từ ngữ mang nhiều ý nghĩa, đối sánh với các chi tiết trước và sau nó để rút ra ý nghĩa và thông điệp nhà văn muốn gửi gắm qua chi tiết)
Y
Nghệ thuật: biện pháp nghệ thuật được nhà văn sử dụng để tái hiện chi tiết?
QU
Ngôn ngữ, giọng điệu trần thuật?... ++ Đánh giá về vai trò của chi tiết
Đối với việc hoàn thiện bức chân dung nhân vật
M
Đối với diễn biến của cốt truyện Góp phần gửi gắm tư tưởng, thái độ của nhà văn
KÈ
+ Chi tiết thứ hai:
++ Vị trí, hoàn cảnh dẫn đến chi tiết ++ Phân tích ý nghĩa của chi tiết
DẠ Y
++ Đánh giá về vai trò của chi tiết - Đánh giá chung và rút ra nhận xét, bàn luận theo yêu cầu của đề (nếu có): + Đối sánh hai chi tiết để thấy điểm thống nhất hoặc sự vận động, biến đổi trong số phận, tính cách nhân vật hoặc diễn biến của cốt truyện. Từ đó thấy được tư tưởng nghệ thuật của nhà văn và chủ đề của tác phẩm. www.instagram.com/daykemquynhon
78
+ Nhận xét, bàn luận về yêu cầu phụ của đề bài (nếu có).
AL
Lưu ý:
- Có thể triển khai ý theo cách song hành, biến các ý trong đoạn so sánh thành luận
CI
điểm; sau đó triển khai phân tích đồng thời hai chi tiết/hai đoạn trích tương ứng với mỗi luận điểm.
FI
- Kĩ năng viết đoạn so sánh, lí giải: + Câu chuyển đoạn để tạo mạch liên kết.
OF
+ Chỉ ra điểm tương đồng, khác biệt giữa hai đoạn trích thơ về giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật.
+ Lý giải về sự tương đồng và khác biệt dựa vào hoàn cảnh ra đời của hai tác phẩm
ƠN
và đặc điểm phong cách nghệ thuật của hai tác giả và ý nghĩa của chúng. c. Luyện tập
Đề văn: Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hình tượng sông Đà trong tác phẩm
NH
“Người lái đò sông Đà” – Nguyễn Tuân và hình tượng sông Hương trong tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” – Hoàng Phủ Ngọc Tường. Bước 1: Tìm hiểu đề
Y
- Vấn đề cần nghị luận là gì? Triển khai vấn đề nghị luận ra sao?
QU
- Các thao tác lập luận cần sử dụng? - Giới hạn kiến thức (phạm vi dẫn chứng)? Bước 2: Lập dàn ý
Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề cần bàn luận.
M
Mở bài
– Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân và Người lái đò sông Đà
KÈ
– Giới thiệu tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường và Ai đã đặt tên cho dòng sông
DẠ Y
– Giới thiệu vấn đề nghị luận: vẻ đẹp của sông Hương, sông Đà, và về việc bảo vệ cảnh quan thiên nhiên của quê hương, đất nước.
Thân bài
▪ Nét tương đồng của 2 dòng sông: * Sông Đà và sông Hương đều được các tác giả miêu tả như một nhân vật trữ tình có tính cách với những vẻ đẹp đặc trưng riêng biệt, thể hiện tình yêu thiên nhiên, tình yêu quê hương, đất nước. www.instagram.com/daykemquynhon
79
* Sông Đà và sông Hương đều mang nét đẹp của sự hùng vĩ, dữ dội.
CI
AL
– Vẻ đẹp hùng vĩ của sông Đà được thể hiện qua sự hung bạo và dữ dội của nó trên nhiều phương diện khác nhau cảnh trí dữ dội, âm thanh ghê rợn, đá sông Đà như đang bày trùng vi thạch trận.
FI
– Khi chảy giữa lòng Trường Sơn, sông Hương chảy dữ dội tựa 1 bản trường ca của rừng già, tựa cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại…. * Sông Đà và sông Hương đều có vẻ đẹp thơ mộng và trữ tình:
OF
– Sông Đà: dáng sông mềm mại tựa mái tóc tuôn dài tuôn dài, màu nước thay đổi qua từng mùa, vẻ đẹp hoang sơ, cổ kính…
ƠN
– Sông Hương: với dòng chảy dịu dàng và đắm say giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng. Sông Hương còn mang vẻ đẹp của người con gái ngủ mơ màng chờ người tình mong đợi đánh thức. Nó còn được ví như điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế…
NH
* Cả 2 đều được miêu tả qua ngòi bút tài hoa, uyên bác: – Tài hoa: 2 dòng sông đều được miêu tả trên phương diện văn hóa, thẩm mĩ:
QU
Y
+ Sông Đà là nơi hội tụ 2 nét tiêu biểu, đặc trưng của thiên nhiên Tây Bắc vừa hùng vĩ, uy nghiêm, dữ dội lại vừa trữ tình, thơ mộng. + Sông Hương là dòng sông của âm nhạc, dòng sông của thơ ca, của lịch sử gắn liền với những nét đặc sắc về văn hóa, với vẻ đẹp của người dân xứ Huế.
KÈ
M
– Uyên bác: cả 2 tác giả đều vận dụng cái nhìn đa ngành, vận dụng kiến thức trên nhiều lĩnh vực nghệ thuật để khắc họa hình tượng 2 dòng sông. ▪ Nét độc đáo riêng trong từng hình tượng dòng sông:
DẠ Y
- Sông Đà: + Trong đoạn trích, nhà văn tập trung tô đạm nét hung bạo, dữ dội của sông Đà giống như 1 kẻ thù hiểm độc và hung ác -> Thể hiện rõ nhất qua hình ảnh nước dữ, gió dữ, đá dữ đặc biệt đá bày trùng vi thạch trận chực lấy đi mạng sống của con người. + Sông Đà được cảm nhận ở chính nét dữ dội, phi thường, khác lạ: tiếng thét của sông Đà như tiếng thét của ngàn con trâu mộng, đá www.instagram.com/daykemquynhon
80
AL
trên sông đà mỗi viên đều mang 1 khuôn mặt hung bạo, hiếu chiến…
CI
+ Đặc biệt, tác giả miêu tả sự hung bạo của sông Đà để làm nổi bật sự tài hoa, tài trí của người lái đò. Lúc này đây, sông Đà như một chiến địa dữ dội. Và mỗi lần vượt thác của người lái đò là mỗi lần ông phải chiến đấu với thần sông, thần đá…
FI
- Sông Hương:
ƠN
OF
+ Sông Hương được tô đậm ở nét đẹp trữ tình, thơ mộng, gợi cảm và nữ tính, luôn mang dáng vẻ của 1 người con gái xinh đẹp, mong manh có tình yêu say đắm. Khi ở thượng nguồn, nó là cô gái Digan phóng khoáng, man dại; khi ở cánh đồng Châu Hóa, nó là cô thiếu nữ ngủ mơ màng; khi lại như người tài nữ đánh đàn giữa đem khuya, hay là nàng Kiều tài hoa, đa tình mà lại chung tình, là người con gái dịu dàng của đất nước.
NH
+ Sông Hương được miêu tả qua chiều sâu văn hóa xứ Huế, nó như người mẹ phù sa bồi đắp cho vùng đất giàu truyền thống văn hóa này từ bao đời nay.
QU
Y
+ Sông Hương được cảm nhận qua lăng kính của tình yêu: thủy trình của sông Hương là thủy trình có ý thức tìm về người tình mong đợi. Khi chảy giữa Huế, sông Hương mềm hẳn đi như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu. Trước khi đổ ra cửa biển, sông Hương như người con gái dùng dằng chia tay người yêu, thể hiện một nỗi niềm vương vấn với một chút lẳng lơ kín đáo.
Kết bài
M
+ Thông qua hình tượng sông Hương mang nét đẹp nữ tính, nhà văn thể hiện nét đẹp lãng mạn, trữ tình của đất trời xứ Huế. Đánh giá chung về đóng góp của hai nhà văn
DẠ Y
KÈ
– Qua vẻ đẹp tương đồng của hai dòng sông, ta bắt gặp sự tương đồng độc đáo của hai tâm hồn có tình yêu thiên nhiên tha thiết và niềm tự hào với vẻ đẹp của non sông đất nước Việt Nam. – Mỗi nhà văn đều có một phong cách nghệ thuật độc đáo trong việc thể hiện hình tượng các dòng sông, giúp người đọc có những cách nhìn phong phú, đa dạng về vẻ đẹp của quê hương, đất nước mình. ▪ HS triển khai viết kết bài Kết bài đúng Kết bài hay Cách viết kết bài hay www.instagram.com/daykemquynhon
81
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
FI
NH
ƠN
– Mỗi nhà văn đều có 1 phong cách nghệ thuật độc đáo trong việc thể hiện hình tượng các dòng sông, giúp người đọc có những cách nhìn phong phú, đa dạng về vẻ đẹp của quê hương, đất nước mình.
– Có ai đó đã từng ví “mỗi nhà văn như một loài hoa, một thứ chim trong cánh rừng đại ngàn văn học. Mỗi loài hoa tỏa một hương thơm riêng cũng như mỗi thứ chim cất lên một giọng hót riêng. Mỗi nhà văn sẽ chỉ sống được trong lịch sử văn học, trong tâm hồn người đọc khi anh ta tạo ra được một giọng hót, một hương thơm riêng của mình. Bởi lẽ, điều còn lại đối với mỗi nhà văn, chính là giọng nói của riêng mình”. Quả đúng như vậy, dù là một ngòi, một con kênh nhỏ vô danh hay là dòng sông Hồng ngầu đỏ phù sa, dòng sông Lô gắn bó với những chiến công lịch sử của dân tộc đều đã là nguồn cảm hứng và ít nhất một lần đi vào tác phẩm thi ca của dân tộc. Và con sông Đà trong “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân, dòng sông Hương trong “Ai đã đặt tên cho dòng sông” của Hoàng Phủ Ngọc Tường đã có được vinh dự mang trong mình vẻ đẹp thơ mộng trữ tình tiêu biểu cho những dòng sông Việt Nam trong văn học. Qua hai thiên tùy bút, vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của những dòng sông Việt Nam hiện lên vừa chân thực vừa mơ màng chẳng những thể hiện tài năng của các tác giả mà còn khẳng định tình yêu thiết tha, sâu nặng của những nhà văn Việt Nam đối với non sông đất nước.
OF
– Qua vẻ đẹp tương đồng của 2 dòng sông, ta bắt gặp sự tương đồng độc đáo của 2 tâm hồn có tình yêu thiên nhiên tha thiết và niềm tự hào với vẻ đẹp của non sông đất nước Việt Nam.
CI
AL
(Sẽ có chuyên đề chuyên sâu khác của cô trò về cách viết kết bài) ▪ Minh họa về sản phẩm triển khai viết đoạn kết bài của HS Kiến thức cơ bản Kiến thức nâng cao, mở rộng (dành cho tất cả HS) (dành cho HS khá, giỏi)
www.instagram.com/daykemquynhon
82
AL
BẢNG SO SÁNH NĂM KIỂU BÀI DẠNG 1: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM/ĐOẠN TRÍCH KÍ Kiểu bài 1
Kiểu bài 2
Kiểu bài 3
Kiểu bài 4
Kiểu bài 5
CI
Phân biệt
Phân tích/cảm nhận về một tác phẩm/đoạn trích kí
FI
Giống nhau
Làm bật lên Làm bật lên giá Chỉ làm sáng Giải thích ý Tìm, chỉ ra
nhau
giá
(Phần
dung,
trọng
thuật của tác đoạn trích kí hướng của đề kiến
tâm)
phẩm kí (có (có thể thêm về
OF
Khác
nội trị nội dung, một khía cạnh kiến Bàn sự
trị
định luận về ý nhau và khác
ƠN
nghệ nghệ thuật của theo
nội
thể thêm phần phần nâng cao hoặc
dung Đánh nghệ mở rộng
nâng caotheo theo yêu cầu đề thuật (có thể
biệt giữa hai giá, đoạn trích/hai tác phẩm
kí
phần
bằng
cách
nâng cao theo
khai
triển
yêu cầu đề ra)
nối tiếp hay
NH
yêu cầu đề ra) ra)
giống
KÈ
M
QU
Y
thêm
song hành - Cách 1: triển khai ý theo
cách
nối tiếp: +
Phân
tích/cảm nhận về tác
DẠ Y
phẩm/đoạn trích (1). +
Phân
tích/cảm nhận về tác www.instagram.com/daykemquynhon
83
phẩm
đoạn
AL
trích (2).
+ So sánh, lí
CI
giải
điểm
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
giống, điểm khác. -
Cách
2:
triển khai ý theo
cách
song
hành,
biến các ý trong
đoạn
so
sánh
thành
luận
điểm; sau đó triển
khai
phân
tích
đồng
thời
hai
chi
tiết/hai đoạn trích
tương
ứng với mỗi luận điểm. + Lần lượt chỉ ra điểm
DẠ Y
tương đồng và khác biệt giữa hai tác phẩm/ đoạn www.instagram.com/daykemquynhon
84
trích về giá
AL
trị nội dung, giá trị nghệ
CI
thuật.
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
+ Lý giải về
www.instagram.com/daykemquynhon
tương
sự
đồng
và
khác
biệt
dựa
vào
hoàn cảnh ra đời của hai tác phẩm và đặc
điểm
phong cách nghệ
thuật
của hai tác giả
và
nghĩa chúng.
ý của
85
TRONG TÁC PHẨM/ĐOẠN TRÍCH KÍ Kiểu bài 4
Kiểu bài 5
CI
Kiểu bài 3
Đối với dạng bài này, yêu cầu so sánh luôn đi đôi với đánh giá tổng hợp về hình Chú trọng tượng, cảm xúc vào nghệ trong tác phẩm. thuật miêu tả, ý nghĩa biểu - Cách 1: đạt của ngôn + Phân từ, hình ảnh tích/cảm nhận không nên về chi tiết/đoạn tách rời nội trích (1). dung và nghệ thuật. + Phân tích/cảm nhận về chi tiết/đoạn trích (2). Phân tích/cảm nhận hình tượng: đặc điểm của hình tượng.
- Gọi ra các đặc điểm của hình tượng trong đoạn trích (Luận điểm)
- Bàn luận về từng ý kiến: đồng tình hay không đồng tình? Vì sao?
- Cách 1: triển khai ý theo cách nối tiếp: + Phân tích/cảm nhận về chi tiết/đoạn trích (1) về hình tượng nghệ thuật ở tác phẩm (1).
- Bàn luận - Khái quát đặc chung về 2 ý điểm của hình kiến: giá trị tượng trong định hướng như thế nào đoạn trích. đối với người sáng tác và + Phân người tiếp tích/cảm nhận nhận văn bản về chi - Đánh giá tiết/đoạn trích chung: về ý (2) về hình kiến, hình tượng nghệ tượng, nhà thuật ở tác văn phẩm (2). + So sánh, đánh giá (sự + So sánh, lí tương đồng và giải. khác biệt qua 2 - Cách 2: triển đoạn trích). khai ý theo - Cách 2: cách song hành, biến các + Nhận xét sự ý trong đoạn vận động, thay so sánh thành đổi qua nét luận điểm; tương đồng và
Y
QU
M KÈ DẠ Y
FI
Phân tích/cảm nhận về hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm/đoạn trích kí
NH
Khác nhau
Kiểu bài 2
OF
Giống nhau
Kiểu bài 1
ƠN
Phân biệt
AL
DẠNG 2: NGHỊ LUẬN VỀ HÌNH TƯỢNG NGHỆ THUẬT
www.instagram.com/daykemquynhon
86
sau đó triển khai phân tích đồng thời hai chi tiết/hai đoạn trích tương ứng với mỗi luận điểm.
AL
khác biệt giữa hai đoạn trích.
CI
++ Tương đồng giữa hai đoạn trích
OF ƠN
+ Chỉ ra điểm tương đồng, khác biệt giữa hai đoạn trích về giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật. + Lý giải về sự tương đồng và khác biệt dựa vào hoàn cảnh ra đời của hai tác phẩm và đặc điểm phong cách nghệ thuật của hai tác giả và ý nghĩa của chúng.
KÈ
M
QU
Y
NH
+ Đánh giá về giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm qua sự vận động/thay đổi đó.
FI
++ Khác biệt giữa hai đoạn trích
2.1.2.3. Sử dụng phối hợp hiệu quả các kĩ thuật dạy học trong hướng dẫn HS
DẠ Y
làm bài tập vận dụng Chúng tôi đã áp dụng kĩ thuật “tia chớp” và “trình bày một phút” vào dạy
Làm văn NLVH các dạng đề về kí trong tiết Luyện đề chiều. (Xem phụ lục về kĩ thuật “tia chớp”/115, “trình bày một phút”/117 của SK). Tổ chức thực hiện kĩ thuật “tia chớp”: www.instagram.com/daykemquynhon
87
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
CI
AL
Từng người một nói ra suy nghĩ của mình thật nhanh và ngắn gọn khoảng 1-2 câu về câu hỏi đã thoả thuận. Tiến hành thảo luận khi tất cả đã nói xong ý kiến. ✓ Phân tích vẻ đẹp tự nhiên của sông Hương trong Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường, từ đó liên hệ đến khổ thơ thứ 2 của Đây thôn Vĩ Dạ để làm rõ vẻ đẹp của cái tôi trữ tình của hai nghệ sĩ. ✓ Cảm nhận về hình tượng sông Hương trong Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường, từ đó liên hệ vẻ đẹp dòng sông trong Tràng giang của Huy Cận, Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử. ✓ Cảm nhận về hình tượng sông Đà trong tùy bút Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân), từ đó liên hệ với bài thơ Tràng giang để làm rõ đặc sắc về phong cách nghệ thuật của hai tác giả. ✓ Cảm nhận về hình tượng con sông Đà trong tùy bút Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân), từ đó liên hệ với vẻ đẹp dòng sông trong Tràng giang của Huy Cận, Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử. ✓ Từ hình tượng người lái đò trong tùy bút Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân) hãy liên hệ đến hình tượng nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân). ✓ Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân trước và sau cách mạng tháng Tám. ✓ Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hình tượng sông Đà trong tác phẩm “Người lái đò sông Đà” – Nguyễn Tuân và hình tượng sông Hương trong tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” – Hoàng Phủ Ngọc Tường. Từ đó, trình bày suy nghĩ của mình về việc bảo vệ cảnh quan thiên nhiên của quê hương, đất nước. Đồng thời chúng tôi cũng áp dụng kĩ thuật “trình bày một phút” như một sự thay lời muốn nói cho những thu hoạch về bài học. Kĩ thuật này tiến hành như sau: + Cuối tiết học, GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời các câu hỏi sau: Điều quan trọng nhất các em học đuợc hôm nay là gì? Theo các em, vấn đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp/ giải đáp mà chưa thỏa mãn?… + HS suy nghĩ và viết ra giấy. Các câu hỏi của HS có thể dưới nhiều hình thức khác nhau.
www.instagram.com/daykemquynhon
88
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
CI
AL
+ Mỗi HS trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các em đã học được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề các em muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm. 2.1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học - Khởi động, ôn tập: thông qua trò chơi trên phần mềm: kahoot, plickers, quizizz hoặc quizlet - Hệ thống kiến thức: infographic, grap, mindmap… - Báo cáo, thuyết trình, ghi chép: ppt, infographic, mindmap… - GV hiển thị bài tập cá nhân, phiếu học tập nhóm HS qua DroidCam, zalo, gg meet, smartViewTV… - Mở rộng không gian lớp học qua các phần mềm: zoom, gg meet, sky, zalo,…tạo hứng thú cho HS đồng thời giải quyết các bài tập vận dụng, vận dụng cao, lồng ghép hướng nghiệp. Kết nối với không gian lớp học ở các trường THPT trong tỉnh, ngoài tỉnh… HS có điều kiện trải nghiệm tại chỗ vừa tiết kiệm thời gian, công sức, chi phí. Ứng dụng công nghệ mới này vào Làm văn NLVH sẽ giúp giáo viên rút ngắn thời gian luyện đề, dành thời gian cho việc khơi gợi, nêu các tình huống có vấn đề để kích thích tư duy sáng tạo của người học. Người học có thể dễ dàng hình dung và có những hiểu biết cơ bản về các hình ảnh, sự vật khi tiếp xúc với chúng bằng những hình ảnh trực quan như trong môi trường thực (hình tư liệu, những đoạn phim tư liệu...). Khuyến khích HS tham gia học tập với công nghệ phổ biến, sử dụng hợp lý công nghệ mà không lạm dụng công nghệ tránh làm mai một dần ý thức chủ động tìm tòi của HS. III. Thực nghiệm sư phạm 1. Mục đích thực nghiệm Kiểm nghiệm tính khả thi của DH phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua qua các dạng bài nghị luận văn học về tác phẩm/ đoạn trích kí trong chương trình Ngữ văn 11, 12 và đánh giá triển vọng của hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực này trong việc tạo ra nhiều hứng thú, tích cực hóa hoạt động của HS. 2. Địa điểm, đối tượng và thời gian thực nghiệm - Địa điểm: trường THPT Nguyễn Khuyến - TP Nam Định. - Đối tượng HS lớp 12A6. www.instagram.com/daykemquynhon
89
FI
CI
AL
- Thời gian thực nghiệm sư phạm diễn ra trong năm học 2020-2021. 3. Tiến trình thực nghiệm (đã trình bày ở trên) 4. Kết quả thực nghiệm Kết quả bài kiểm tra Kết quả học tập cả quá trình Kết quả trong những bài thi tập trung HKI, HKII năm học 2020 - 2021 (Xem trong hệ thống Mạng giáo dục vnEdu.vn)
OF
THỐNG KÊ KẾT QUẢ KIỂM TRA HKI KHỐI 12
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
NĂM HỌC 2019 – 2020
www.instagram.com/daykemquynhon
90
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
CI
AL
KẾT QUẢ KHẢO SÁT THI HKII NĂM 2020 – 2021 KHỐI 12
www.instagram.com/daykemquynhon
91
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
CI
AL
THỐNG KÊ KẾT QUẢ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2021
www.instagram.com/daykemquynhon
92
Từ số liệu kết quả thống kê của HS phản ánh các em đã vượt qua chính mình
AL
bởi chúng tôi chú trọng đến việc thay đổi PP dạy và học làm văn NLVH nói chung, làm văn NLVH về tác phẩm/đoạn trích kí trong chương trình Ngữ văn THPT nói
CI
riêng, trong đó có vai trò tích cực của phương pháp dạy học giải quyết vấn đề và sáng tạo.
FI
Cũng theo thống kê của Sở GD&ĐT, trong kì thi HKI, Thi HKII và Tốt nghiệp THPTQG kết quả chung môn Văn 12 của Trường THPT Nguyễn Khuyến
OF
đứng trong tốp đầu tỉnh Nam Định. Đó là niềm phấn khởi, tự hào của GV tổ Văn và HS khối 12 trường THPT Nguyễn Khuyến nói chung, trong đó có niềm hạnh phúc của chúng tôi cùng tập thể HS 12A6 nói riêng với sự mạnh dạn đổi mới
ƠN
PPDH.
Kết quả điều tra phỏng vấn: Chúng tôi tiến hành Phiếu phỏng vấn lấy ý kiến của HS sau tiết học thực nghiệm (Phiếu phỏng vấn- xem phụ lục) và đi đến một số
NH
nhận định như sau:
+ Về nội dung kiến thức bài học: Do HS hoàn toàn được rèn kĩ năng tốt, kiến thức qua quá trình tự học, tự giải quyết vấn đề và sáng tạo nên được lưu giữ hơn trong
Y
trí nhớ của HS; hơn nữa, các đơn vị nội dung bài học được mở rộng và được hiểu
QU
sâu hơn.
+ Về môi trường học tập: Được trực tiếp tham gia kiến tạo và xây dựng kiến thức cùng với sự trải nghiệm thú vị của chính bản thân, HS đã cảm thấy rất được tôn
M
trọng và tự tin. Chính không khí học tập này đã kích thích tinh thần thái độ học tập, đem lại rất nhiều năng lượng tích cực cho các em khi thực hiện các nhiệm vụ học
KÈ
tập. Đây cũng là điều góp phần tháo gỡ được sự lúng túng của rất nhiều GV Ngữ văn hiện nay trong việc tìm kiếm một PPDH có thể nâng cao được hứng thú học tập cho HS.
DẠ Y
+ Về năng lực tư duy và rèn luyện kĩ năng: Khi đặt HS vào vị trí “đồng sáng tạo” của quá trình học tập, HS được tự đề xuất, lựa chọn vấn đề nghiên cứu và tự tiến hành các công việc thì HS đã hoàn tòan chủ động (thu thập, xử lý thông; tích cực thực hiện các hành động học trong sự tương tác với người khác); nhờ đó mà tính tự lực, tính trách nhiệm đồng thời năng lực tư duy sáng tạo và giải quyết vấn đề có www.instagram.com/daykemquynhon
93
điều kiện phát triển. Hơn nữa, khi HS đưa ra được ý kiến của cá nhân đó là lúc các
AL
em được tự tìm hiểu chính mình và tự khẳng định mình. Đây cũng chính là biểu hiện của kĩ năng tự học, tự giải quyết vấn đề và sáng tạo mà DH giải quyết vấn đề
CI
cho học sinh qua các dạng bài NLVH về tác phẩm kí trong chương trình Ngữ văn THPT hình thành và phát triển ở người học.
FI
Kiến thức mà HS lĩnh hội được từ học tập theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo không phải chỉ từ sự cung cấp và truyền đạt của GV
OF
mà đều thông qua hình thức tự học, tự giải quyết vấn đề và sáng tạo. Trong quá trình làm việc độc lập cũng như làm việc nhóm, năng lực cộng tác, chia sẻ và năng lực lĩnh hội, đánh giá được củng cố và nâng cao. Khi có được những kĩ năng thiết
ƠN
yếu của xã hội hiện đại này, HS sẽ trở thành con người năng động hơn. PHẦN III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI
NH
1. Hiệu quả kinh tế
- Sáng kiến thiết thực, hữu ích, dễ áp dụng. - Sáng kiến cũng đã tiết kiệm thời gian và chi phí của học sinh, phụ huynh: HS được học tập và trải nghiệm sáng tạo, đồng thời hiệu quả đem lại cao. Trên thị
Y
trường hiện nay có rất nhiều sách tham khảo viết về các dạng bài và các đề văn
QU
minh họa. Nhưng việc chọn cuốn sách tham khảo có chất lượng từ tác giả có uy tín không dễ dàng và giá thành mỗi cuốn sách tham khảo không nhỏ với các con. Nguồn trên Internet rất phong phú nhưng để chọn chuẩn, hay đòi hỏi các con phải
M
công phu, kiên trì, tinh và biết cách chọn lọc. Bản báo cáo sáng kiến này chúng tôi đã xây dựng, hệ thống cơ bản các dạng đề, các dạng bài, hướng dẫn phương pháp
KÈ
và gợi ý cách làm cho một số đề văn trọng tâm để các con hiểu, chắc kỹ năng làm bài và vận dụng, thực hành, tham khảo khi làm văn NLVH về tác phẩm kí nói riêng, tác phẩm văn học trong chương trình Ngữ văn THPT nói chung.
DẠ Y
2. Hiệu quả về mặt xã hội
- Bản báo cáo sáng kiến này nhằm phục vụ trực tiếp, cụ thể cho HS khối 11, 12, đặc biệt cho các bạn chọn khối thi C, D trong thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia năm 2020 – 2021 ở trường THPT Nguyễn Khuyến và đã đạt hiệu quat tốt. Tất cả các em HS khi tiếp cận dạng đề văn NLVH về phân tích/cảm nhận tác phẩm/đoạn www.instagram.com/daykemquynhon
94
trích/hình tượng văn học đều chắc và nhuần nhuyễn kĩ năng làm bài. Phổ điểm
AL
chung của HS 12 Nguyễn Khuyến là 7,54 (trong đó điểm bình quân của 12A6 là 7,71; 12A8 là 8,25 và 12A9 là 7,96). Kết quả này tạo và giữ vững thương hiệu tổ
CI
Văn nhà trường 02 năm liên tiếp đạt giải Nhất toàn Tỉnh về kết quả thi Văn Tốt nghiệp THPT Quốc gia.
FI
- Sáng kiến đã tạo tâm thế học tập mới, kích thích hứng thú, khả năng sáng tạo, tinh thần khám phá và góp phần bồi dưỡng phẩm chất và năng lực cho học sinh.
OF
Về phẩm chất, sáng kiến bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước, niềm tự hào về văn học dân tộc, bồi dưỡng lòng trung thực, tinh thần trách nhiệm, chăm chỉ, cũng như giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh sống tự tin, hòa đồng, thấu hiểu và
ƠN
chia sẻ trong học tập cũng như trong cuộc sống, thức nhận được chân giá trị, ý nghĩa của sự sống, để rồi từ đó làm thay đổi khá nhiều những nhận thức, tư tưởng, tình cảm, thái độ của các em. Đồng thời từ sáng kiến các em còn được rèn các kĩ
NH
năng như giao tiếp, kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng thuyết trình, phản biện, kĩ năng tự học, chủ động thu thập và xử lí tài liệu, kĩ năng công nghệ thông tin. Về năng lực, các em trong quá trình học tập trải nghiệm theo dự án đã hình thành, củng cố
Y
những năng lực chung như năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn
QU
đề và sáng tạo và những năng lực chuyên biệt như năng lực đọc hiểu, năng lực ngôn ngữ … Sáng kiến này hoàn toàn phù hợp mục tiêu dạy học Ngữ văn hiện nay: chú trọng dạy chữ, dạy người và hướng nghiệp, giúp các em học sinh phát
M
hiện ra thế mạnh và sở trường của bản thân. Thêm nữa, sáng kiến của chúng tôi còn có ý nghĩa thiết thực là hình thành tư liệu học tập mới từ các sản phẩm chất
KÈ
lượng của học sinh.
- Sáng kiến góp phần thay đổi định kiến xã hội: trước đây xã hội đa phần nhìn nhận Ngữ văn là môn học thuộc, chỉ thích hợp với nữ sinh, điểm bài khó chạm ngưỡng
DẠ Y
tối đa của Giỏi và sự áp khung trong cách chấm của giáo viên/ giám khảo còn theo quan điểm chủ quan, mang tính tương đối, không như các môn khoa học tự nhiên; còn hiện tại thức nhận được rằng: nội dung môn Ngữ văn mang tính tổng hợp, bao hàm nhiều loại tri thức, kỹ năng được phát triển trong môn Ngữ văn tác động tích cực tới khả năng học tập các môn khác và ngược lại. www.instagram.com/daykemquynhon
95
+ Vận dụng kiến thức làm văn nghị luận văn học để giải thích, phân tích một hiện
AL
tượng văn học, văn hóa, xã hội khác tương ứng.
- Kết hợp các PPDH, KTDH tích cực cho HS qua các dạng bài NLVH về tác phẩm
CI
kí trong chương trình Ngữ văn THPT theo hướng phát triển năng lực GQVĐ và sáng tạo, đồng thời tích hợp nội môn và liên môn với các môn khoa học khác góp
FI
phần đào tạo ra những con người mới đáp ứng được yêu cầu của thời đại mới. + Câu hỏi, bài tập: quan sát tranh/ ảnh/ sơ đồ tư duy để trao đổi với nhau về một
OF
vấn đề nào đó có liên quan đến bài học; hoặc trực tiếp ôn lại kiến thức đã học ở cấp/ lớp dưới, hay kiến thức ngay trong kì học, năm học theo chủ đề, giai đoạn và thiết kế dưới dạng kết nối các vùng kiến thức.
ƠN
+ Thi đọc diễn cảm, radio book, sưu tầm những tác phẩm khác của tác giả hoặc các tác giả khác sáng tác với cảm hứng, đề tài về chính nhà văn, đoạn văn/ tác phẩm được học), biên tập kịch bản, đóng phim, sáng tác video, hát, vẽ, … về nội dung
NH
liên quan đến bài học. Các hoạt động này trong một số trường hợp có thể phát triển thành các cuộc thi.
+ Trò chơi: thiết kế và tổ chức một số trò chơi trong các hoạt động dạy học (khởi
Y
động, hình thành kiến thức, luyện tập, thực hành, vận dụng) có nội dung gắn với
QU
bài học với hình thức tổ chức trò chơi phong phú, đa dạng, hấp dẫn. 3. Khả năng áp dụng và nhân rộng Sáng kiến này có thể áp dụng rộng rãi ở tất cả các trường THPT, ở tất cả các
M
đối tượng học sinh và ở các khu vực, vùng miền với điều kiện thực tế khác nhau. Cụ thể chúng tôi đã thực nghiệm sáng kiến này ở một số lớp khác tại trường THPT
KÈ
Nguyễn Khuyến (12A8 của cô giáo Phạm Thị Ngà, lớp 12A9 của cô giáo Vũ Thị Hương) cùng một số trường THPT trong và ngoài tỉnh (Trường THPT Lương Thế Vinh, huyện Vụ Bản, Nam Định; Trường THPT Trần Văn Bảo, huyện Nam Trực,
DẠ Y
Nam Định; Trường PTDT Nội Trú - THPT Mường Nhé, Điện Biên) … Chúng tôi vô cùng phấn khởi trước sinh khí tiếp nhận môn học hào hứng, tích cực, khả quan. Đặc biệt, theo chỉ đạo chuyên môn mới của Bộ từ năm 2018, kế hoạch dạy học được xây dựng theo chuyên đề và chú trọng phát triển các phẩm chất và năng lực học sinh thì càng có điều kiện để vận dụng phương pháp dạy học này. www.instagram.com/daykemquynhon
96
PHẦN IV. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN
AL
Chúng tôi xin cam đoan sáng kiến trên là do chúng tôi đã nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo và thực hiện trong quá trình dạy học cho học sinh tại lớp và kết hợp với
CI
đồng nghiệp tại các lớp 12A6, 12A8, 12A9 trường THPT Nguyễn Khuyến cũng như tại các đơn vị bạn trong tỉnh nhà: Trường THPT Lương Thế Vinh, Trường
FI
THPT Trần Văn Bảo (đều thuộc tỉnh Nam Định); Trường PTDT Nội Trú - THPT Mường Nhé, Điện Biên. Chúng tôi không sao chép, không vi phạm bản quyền của
OF
tác giả khác.
NH
ƠN
ĐỒNG TÁC GIẢ SÁNG KIẾN (Ký tên)
TRẦN THỊ MINH HẠNH NGUYỄN THỊ YẾN
Y
CƠ QUAN ĐƠN VỊ
QU
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................
M
..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................
KÈ
..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................
DẠ Y
..................................................................................................................................... (Ký tên, đóng dấu)
www.instagram.com/daykemquynhon
97
AL
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nghị quyết 29/NQ-TVV (ngày 4 tháng 11 năm 2013) về đổi mới căn bản
CI
toàn diện giáo dục và đào tạo, Hà Nội.
2. Nghị quyết số 88/2014/QH13 (ngày 28/11 năm 2004) về đổi mới chương
FI
trình, sách giáo khoa phổ thông, góp phần đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, Hà Nội.
gia, Hà Nội.
OF
3. Luật Giáo dục (đã sửa đổi bổ sung năm 2009) (2010), NXB Chính trị Quốc 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018). Chương trình giáo dục phổ thôngmôn Ngữ
ƠN
văn, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
5. Bộ giáo dục và đào tạo (2018). Chương trình giáo dục phổ thông Chương trình tổng thể, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
NH
6. Bộ giáo dục và đào tạo (2020). Tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên phổ thông cốt cán, Mô đun 2 sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trung học phổ thông môn Ngữ văn,
Y
Thành phố Hồ Chí Minh.
QU
7. Vụ Giáo dục Trung học, Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014). Tài liệu tập huấn đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực học sinh các môn học, Hà Nội.
8. Viện khoa giáo dục Việt Nam (nhiều tác giả) (2011). Kinh nghiệm quốc tế
M
phát triển giáo dục phổ thông, Nhà xuất bản Đại học quốc gia, Hà Nội.
KÈ
9. Viện khoa giáo dục việt Nam (nhiều tác giả) (2016). Xu thế phát triển chương trình giáo dục phổ thông trên thế giới, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
DẠ Y
10. Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Huế.
11. Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hương Trà (2019). Dạy và học tích cực - Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học, Nhà xuất bản Đại học Sư Phạm, Hà Nội.
www.instagram.com/daykemquynhon
98
12. Nguyễn Thanh Bình (chủ biên 2006). Lý luận giáo dục Việt Nam, Nhà xuất
AL
bản Đại học Sư phạm, Hà Nội.
13. Phan Trọng Luận (2006). Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 11, 12, Nhà xuất bản
CI
Giáo dục, Hà Nội.
14. Đỗ Ngọc Thống (2004). “Đổi mới nội dung và hình thức kiểm tra đánh giá
FI
môn Ngữ văn”, Tạp chí Dạy và Học ngày nay, số 9, 15 - 17.
15. Phạm Toàn (2006). Công nghệ dạy văn, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.
OF
16. Lê Bá Hán - Trần Đình Sử - Nguyễn Khắc Phi Đồng chủ biên (2007). Từ điển thuật ngữ văn học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
17. Nguyễn Lăng Bình (chủ biên, 2019). Dạy và học tích cực - Một số phương
ƠN
pháp và kĩ thuật dạy học. Nhà xuất bản Đại học Sư Phạm. 18. Phan Trọng Luận (2012). SGK Ngữ văn 10, tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội. 19. Trần Việt Dũng (2013), Một số suy nghĩ về năng lực sáng tạo và phương
NH
hướng phát huy năng lực sáng tạo của con người Việt Nam hiện nay, Tạp chí khoa học Đại học Sư Phạm, Thành phố Hồ Chí Minh, số 49, tr.162.
Y
CÁC TRANG WEB CÓ LIÊN QUAN
QU
Website: http://honghia.net/day-hoc-theo-du-an.aspx
DẠ Y
KÈ
M
Website: https://tusach.thuvienkhoahoc.com.
www.instagram.com/daykemquynhon
CÁC PHỤ LỤC
AL
PHỤ LỤC 1 PHIẾU ĐIỀU TRA (Dành cho giáo viên)
CI
Trong giảng dạy bộ môn Ngữ văn ở trường THPT, Thầy/Cô thường áp dụng
FI
những PPDH nào? Mức độ sử dụng PPDH đó?
Các PPDH đã áp dụng
Rất thường
STT
2
Phương pháp hỏi - đáp
3
Phương pháp sơ đồ tư duy
4
Phương pháp đóng vai
NH
Phương pháp thuyết trình
xuyên
Y
1
Thường Thỉnh
ƠN
xuyên
OF
Mức độ sử dụng
Phương pháp làm việc nhóm
6
Phương pháp
DẠ Y
KÈ
M
QU
5
www.instagram.com/daykemquynhon
thoảng
Ít khi
Chưa bao giờ
Mức độ (Lần I)
Số HS
Hào hứng
Bình thường,
Thờ ơ
Làm việc
tiếp nhận
bản thân
nhưng không
riêng
PP mới
không có ý
làm ảnh hưởng
kiến gì
đến
OF
Tỉ lệ
lớp học
ƠN
%
M
QU
Y
NH
12C1 – PTDT Nội Trú – THPT Mường Nhé, Điện Biên
12A6 – THPT Nguyễn Khuyến
FI
Lớp
CI
Thái độ đón nhận của anh/ chị với PPDH?
AL
PHIẾU ĐIỀU TRA CÁ NHÂN (Dành chohọc sinh)
DẠ Y
KÈ
12G – THPT Trần Văn Bảo
12A3 – THPT Lương Thế Vinh
www.instagram.com/daykemquynhon
Thái độ đón nhận của anh/ chị với PPDH ?
Số HS
Hào hứng
Bình thường,
Thờ ơ
Làm việc
tiếp nhận
bản thân
nhưng không
riêng
PP mới
không có ý
làm ảnh
Tỉ lệ %
hưởng đến
OF
kiến gì
FI
Lớp
CI
Mức độ (Lần II)
AL
PHIẾU ĐIỀU TRA CÁ NHÂN (Dành chohọc sinh)
lớp học
16
12
5
3
100%
43%
35%
14%
8%
12
2
2
63%
28%
4%
5%
46
33
10
2
1
100%
72%
22%
4%
2%
45
36
7
1
1
100%
80%
16%
2%
2%
12C1- PTDT
Nhé
NH
Nội Trú Mường
50
27
KÈ
M
Trần Văn Bảo
QU
12G- THPT
Y
12A6 - THPT Nguyễn Khuyến 100%
ƠN
37
DẠ Y
12A3 - THPT
Lương Thế Vinh
www.instagram.com/daykemquynhon
Bình thường
Thờ ơ
Làm việc riêng
CI
Hào hứng
AL
PHIẾU KHẢO SÁT PTTH NỘI TRÚ MƯỜNG NHÉ - LẦN II
FI
5%3%
OF
22%
NH
ƠN
70%
PHIẾU KHẢO SÁT THPT NGUYỄN KHUYẾN - LẦN II
Y
Bình thường
QU
Hào hứng
Thờ ơ
Làm việc riêng
2% 3%
79%
DẠ Y
KÈ
M
16%
www.instagram.com/daykemquynhon
Bình thường
Thờ ơ
Làm việc riêng
CI
Hào hứng
AL
PHIẾU KHẢO SÁT THPT TRẦN VĂN BẢO – LẦN II
FI
4%2%
OF
22%
NH
ƠN
72%
QU
Y
PHIẾU KHẢO SÁT THPT LƯƠNG THẾ VINH – LẦN II Hào hứng
Bình thường
Thờ ơ
Làm việc riêng
2% 2%
80%
DẠ Y
KÈ
M
16%
www.instagram.com/daykemquynhon
AL
PHỤ LỤC 2: HỒ SƠ HỌC TẬP Cấu trúc một hồ sơ học tập thường có những phần sau:
CI
- Trang bìa: trang trí theo sở thích cá nhân, bao gồm tên chủ đề, tên HS, lớp, trường, môn học, hình ảnh.
FI
- Trang giới thiệu: viết theo sở thích cá nhân (có thể là ảnh cá nhân, lời nói đầu, thông tin cá nhân quá trình học tập, tiểu sử, sở thích… thậm chí cả âm nhạc,
OF
phim ảnh đối với hồ sơ học tập điện tử).
- Bảng chú dẫn: Đưa ra các chú dẫn về cấu trúc hồ sơ học tập và các ký hiệu sử dụng trong hồ sơ.
ƠN
- Mục lục: Liệt kê các phần trong hồ sơ học tập theo thứ tự để tiện tra cứu. - Các minh chứng: những sản phẩm chứng minh năng lực của HS. - Danh mục tài liệu tham khảo: dẫn chính xác nguồn tài liệu mà HS đã sử
NH
dụng để tạo nên hồ sơ.
Tiêu chí đánh giá hồ sơ học tập được GV và HS thảo luận thống nhất trước khi bắt đầu thực hiện. Một hồ sơ thường được xem xét đánh giá trên hai khía cạnh
Y
nội dung và hình thức. Nội dung đầy đủ theo yêu cầu của chủ đề và những định hướng của GV, đảm bảo tính xác thực, giá trị thời sự, sự phù hợp, tính đa dạng của
QU
minh chứng được trình bày. Hình thức hồ sơ thể hiện tính hệ thống, khoa học, hoàn
DẠ Y
KÈ
M
chỉnh, đa dạng, sáng tạo độc đáo.
www.instagram.com/daykemquynhon
PHỤ LỤC 3
AL
MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC ĐỂ PHÁT TRIỂN
CI
NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO
OF
FI
1. KĨ THUẬT “CÁC MẢNH GHÉP” (JIGSAW)
ƠN
- Kỹ thuật “Các mảnh ghép” là hình thức học tập kết hợp giữa cá nhân với nhóm và các nhóm với nhau nhằm:
NH
+ Cùng nhau giải quyết một nhiệm vụ có nhiều chủ đề + Khuyến khích sự tham gia tích cực của học sinh + Nâng cao vai trò cá nhân trong quá trình hợp tác (Mỗi cá nhân không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả và hoàn
Y
thành nhiệm vụ ở vòng 2)
- Thực hiện:
QU
- Dụng cụ: Chuẩn bị giấy bút cho các thành viên. + Phân học sinh thành từng nhóm có nhóm trưởng
M
+ Giáo viên giao nhiệm vụ cho từng nhóm. + Các nhóm cùng thảo luận và rút ra kết quả, yêu cầu từng thành viên trong
KÈ
nhóm đều có khả năng trình bày kết quả.
+ Mỗi nhóm sẽ tách ra và hình thành nhóm mới theo sơ đồ. + Lần lượt từng thành viên trình bày kết quả thảo luận.
DẠ Y
- Lưu ý: + Các chủ đề đưa ra thảo luận cần chọn lọc đảm bảo có tính độc lập với nhau. + Trước khi tách nhóm phải đảm bảo các thành viên đều có khả năng trình bày kết quả thảo luận ở bước thảo luận đầu tiên. www.instagram.com/daykemquynhon
- Ưu điểm:
AL
+ Phát triển tinh thần làm việc theo nhóm. + Phát huy trách nhiệm của từng cá nhân.
CI
+ Giúp học sinh phát huy hiểu biết và giải quyết những hiểu biết lệch lạc. + Giúp đào sâu kiến thức trong các lĩnh vực.
FI
- Hạn chế:
+ Kết quả phụ thuộc vào quá trình thảo luận ở vòng 1, nếu vòng thảo luận
OF
này không có chất lượng thì cả hoạt động sẽ không có hiệu quả. + Số lượng thành viên trong nhóm rất dễ không đồng đều.
ràng buộc nhân quả với nhau.
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
2. KĨ THUẬT “KHĂN TRẢI BÀN”
ƠN
+ Không thể sử dụng kỹ thuật này cho các nội dung thảo luận có mối quan hệ
- Kỹ thuật khăn trải bàn cũng là phương pháp dạy học tích cực tổ chức hoạt
động mang tính kết hợp giữa hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm nhằm: www.instagram.com/daykemquynhon
+ Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh + Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh với nhau
CI
- Dụng cụ: Bút và giấy khổ lớn cho mỗi nhóm.
AL
+ Thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh
- Thực hiện:
FI
+ Giáo viên chia nhóm, phân công nhóm trưởng, thư ký và giao dụng cụ.
mình vào góc của tờ giấy.
OF
+ Giáo viên đưa ra vấn đề cho các nhóm, từng thành viên viết ý kiến của + Nhóm trưởng và thư ký sẽ tổng hợp các ý kiến và lựa chọn những ý kiến quan trọng viết vào giữa tờ giấy.
ƠN
- Lưu ý: Mỗi thành viên làm việc tại góc riêng của mình. - Ưu điểm: Tăng cường tính độc lập và trách nhiệm của người học. - Hạn chế: Tốn kém chi phí và khó lưu trữ, sửa chữa kết quả.
NH
3. KĨ THUẬT “ĐỘNG NÃO” (BRAINSTORMING) - Kỹ thuật động não (công não) do Alex Osborn (Mỹ) phát triển, dựa trên một kỹ thuật truyền thống từ Ấn độ. Là kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng
Y
mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong nhóm cùng thảo luận. Các
- Dụng cụ:
QU
thành viên tham gia một cách tích cực nhằm tạo ra “cơn lốc” ý tưởng. + Sử dụng bảng hoặc giấy khổ lớn để mọi người dễ đọc các ý kiến.
M
+ Hệ thống máy tính kết nối mạng. - Thực hiện:
KÈ
+ Giáo viên chia nhóm, các nhóm tự chọn nhóm trưởng và thư ký. + Giao vấn đề cho nhóm. + Nhóm trưởng điều hành hoạt động thảo luận chung của cả nhóm trong một
DẠ Y
thời gian quy định, các ý kiến đều được thư ký ghi nhận, khuyến khích thành viên đưa càng nhiều ý kiến càng tốt. + Cả nhóm cùng lựa chọn giải pháp tối ưu, thu gọn các ý tưởng trùng lặp,
xóa những ý không phù hợp, sau cùng thư ký báo cáo kết quả. - Lưu ý: Trong quá trình thu thập ý kiến, không được phê bình hay nhận www.instagram.com/daykemquynhon
+ Dễ thực hiện, không mất nhiều thời gian. + Huy động mọi ý kiến của thành viên, tập trung trí tuệ.
- Hạn chế:
FI
+ Dễ xảy ra tình trạng lạc đề nếu chủ đề không rõ ràng.
CI
+ Khuyến khích các thành viên nhóm tham gia hoạt động.
AL
- Ưu điểm:
+ Mất thời gian cho việc lựa chọn các ý kiến tốt nhất.
OF
+ Có tình trạng một số thành viên quá năng động nhưng một số khác không tham gia.
+ Lưu trữ kết quả thảo luận khá khó khăn và lãng phí.
ƠN
4. KĨ THUẬT “TIA CHỚP”
- Kỹ thuật tia chớp sẽ huy động sự tham gia của mọi thành viên vào một câu hỏi nào đó nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp học.
NH
Yêu cầu các thành viên lần lượt trả lời thật nhanh và ngắn gọn ý kiến của mình. - Thực hiện:
+ Kỹ thuật có thể áp dụng tại bất cứ thời điểm nào khi các thành viên
Y
thấy cần thiết và đề nghị.
QU
+ Từng người một nói ra suy nghĩ của mình thật nhanh và ngắn gọn khoảng 1-2 câu về câu hỏi đã thoả thuận. + Tiến hành thảo luận khi tất cả đã nói xong ý kiến.
M
5. KĨ THUẬT MINDMAP
- Trong số các phương pháp dạy học tích cực, kỹ thuật mindmap – kỹ thuật
KÈ
bản đồ tư duy được đánh giá là một công cụ lý tưởng cho việc ôn tập lại kiến thức. Đây thực chất là một hình thức ghi chép mà học sinh sẽ dùng đến màu sắc và hình ảnh để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não và để mở rộng cũng
DẠ Y
như đào sâu các kiến thức, ý tưởng. Đây là cách ghi nhớ chi tiết để tổng hợp hay để phân tích một vấn đề thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Cách ghi chép này khoa học, giúp cho học sinh dễ nhớ và dễ ôn tập hơn. Học sinh sẽ không phải tập trung vào việc đọc chép dài dòng, mà thay vào đó sẽ lắng nghe những gì mà thầy cô giáo diễn đạt. Hiệu quả bài học sẽ tăng lên. www.instagram.com/daykemquynhon
(GV hướng dẫn HS tải phần mềm hoặc dạy cho HS cách vẽ mindmap
AL
để nhớ được dạng đề và đề văn đã chữa) đồ tư duy. - Thực hiện:
FI
+ Giáo viên chia nhóm và giao chủ đề cho các nhóm.
CI
- Dụng cụ: Bảng lớn hoặc giấy khổ lớn, bút nhiều màu, các phần mềm vẽ sơ
+ Mỗi thành viên lần lượt kết nối ý tưởng trung tâm với ý tưởng của cá nhân
OF
để mô tả ý tưởng thông qua hình ảnh, biểu tượng hoặc một vài ký tự ngắn gọn. - Lưu ý:
+ Giáo viên để học sinh tự lựa chọn sơ đồ: Sơ đồ thứ bậc, sơ đồ mạng, sơ đồ
ƠN
chuỗi.
+ Giáo viên đưa câu hỏi gợi ý để các nhóm lập sơ đồ.
NH
+ Khuyến khích học sinh sử dụng biểu tượng, ký hiệu, hình ảnh và văn bản tóm tắt. - Ưu điểm:
+ Kỹ thuật sơ đồ tư duy giúp học sinh nắm được quá trình tổ chức thông tin,
Y
ý tưởng cũng như giải thích và kết nối thông tin với cách hiểu biết của mình.
QU
+ Thích hợp với các nội dung ôn tập, liên kết lý thuyết với thực tế. + Phù hợp tâm lý học sinh, đơn giản, dễ hiểu. - Hạn chế:
M
+ Kỹ thuật sử dụng sơ đồ giấy khó lưu trữ, thay đổi, chỉnh sửa, tốn kém chi phí. + Sơ đồ do giáo viên xây dựng, sau đó giảng giải cho học sinh khiến học
KÈ
sinh khó nhớ bài hơn học sinh tự làm. 6. KĨ THUẬT “CHIA SẺ NHÓM ĐÔI” (THINK, PAIR, SHARE) - Kỹ thuật chia sẻ nhóm đôi do giáo sư Frank Lyman đại học Maryland giới
DẠ Y
thiệu năm 1981. Đây là hoạt động làm việc theo nhóm đôi, qua đó phát triển năng lực tư duy của từng cá nhân trong giải quyết vấn đề. - Dụng cụ: Không cần thiết sử dụng các dụng cụ hỗ trợ vì chủ yếu phát triển
kỹ năng nghe và nói của học sinh - Thực hiện: www.instagram.com/daykemquynhon
+ Giáo viên giới thiệu vấn đề, đặt câu hỏi mở và dành thời gian để học sinh
AL
suy nghĩ.
+ Học sinh thành lập nhóm đôi và chia sẻ ý tưởng, thảo luận, phân loại với
CI
nhau.
+ Nhóm đôi này lại tiếp tục chia sẻ với nhóm đôi khác hoặc với cả lớp.
FI
- Lưu ý: Giáo viên cần làm mẫu hoặc giải thích để học sinh chia sẻ được ý tưởng mà mình đã nhận được chứ không chỉ chia sẻ ý kiến cá nhân.
OF
- Ưu điểm: Học sinh biết lắng nghe, tóm tắt ý của bạn cùng nhóm để phát triển được những câu trả lời tốt.
- Hạn chế: Giáo viên không thể bao quát hết hoạt động của cả lớp nên học
ƠN
sinh dễ dàng trao đổi những nội dung không liên quan đến bài học. 7. KĨ THUẬT “TRÌNH BÀY MỘT PHÚT”
- Đây là kĩ thuật tạo cơ hội cho HS tổng kết lại kiến thức đã học và đặt
NH
những câu hỏi về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn gọn và cô đọng với các bạn cùng lớp. Các câu hỏi cũng như các câu trả lời HS đưa hiểu vấn đề như thế nào.
Y
ra sẽ giúp củng cố quá trình học tập của các em và cho GV thấy được các em đã
QU
- Kĩ thuật này có thể tiến hành như sau: + Cuối tiết học (thậm chí giữa tiết học), GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời các câu hỏi sau: Điều quan trọng nhất các em học đuợc hôm nay là gì? Theo các em,
M
vấn đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp?… + HS suy nghĩ và viết ra giấy. Các câu hỏi của HS có thể dưới nhiều hình
KÈ
thức khác nhau.
+ Mỗi HS trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các em
đã học được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề các
DẠ Y
em muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm. 8. KĨ THUẬT PHÂN TÍCH PHIM VIDEO - Phim video có thể là một trong các phương tiện để truyền đạt nội dung bài
học. Phim nên tương đối ngắn gọn (5-20 phút). GV cần xem qua trước để đảm bảo là phim phù hợp để chiếu cho các em xem. www.instagram.com/daykemquynhon
- Trước khi cho HS xem phim, hãy nêu một số câu hỏi thảo luận hoặc liệt kê
AL
các ý mà các em cần tập trung. Làm như vây sẽ giúp các em chú ý tốt hơn. - HS xem phim
CI
- Sau khi xem phim video, yêu cầu HS làm việc một mình hoặc theo cặp và trả lời các câu hỏi hoặc viết tóm tắt những ý cơ bản về nội dung phim đã xem.
FI
+ Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, tạo điều kiện cho HS tham gia tổ chức, điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị, tiến hành trò chơi và
OF
đánh giá sau khi chơi.
+ Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây nhàm chán cho HS. của trò chơi.
NH
9. KĨ THUẬT GIAO NHIỆM VỤ
ƠN
+ Sau khi chơi, giáo viên cần cho HS thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo dục
- Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:
+ Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào? + Nhiệm vụ là gì?
Y
+ Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?
QU
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu? + Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì? + Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?
M
+ Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào? - Nhiệm vụ phải phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ HS, thời gian,
KÈ
không gian hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị. 10. KĨ THUẬT PHÒNG TRANH - Kĩ thuật này có thể sử dụng cho hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm.
DẠ Y
GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm. - Mỗi thành viên (hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác
hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh. www.instagram.com/daykemquynhon
AL
- HS cả lớp đi xem “triển lãm’’và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung. Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối
CI
ưu. 11. KĨ THUẬT TRẠM
- Dạy học theo trạm là một hình thức tổ chức hoạt động học tập theo đó học
FI
sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học
OF
- Là một môi trường học tập với cấu trúc được xác định cụ thể. - Kích thích HS tích cực học thông qua các hoạt động. - Đa dạng về nội dung và hình thức hoạt động.
ƠN
- Mục đích là để HS được thực hành, khám phá và trải nghiệm qua mỗi hoạt động. - Cách tiến hành tổ chức dạy học theo trạm
+ Bước 1: Lựa chọn nội dung bài học phù hợp.
NH
+ Bước 2: Xác định nhiệm vụ cụ thể cho từng trạm. + Bước 3: Thiết kế các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ ở từng trạm bao gồm phương tiện/ tài liệu (tư liệu nguồn, văn bản hướng dẫn làm việc theo góc; bảng
Y
hướng dẫn theo mức độ hỗ trợ, bảng hướng dẫn tự đánh giá,…).
QU
+ Bước 4: Tổ chức học tập theo trạm. HS được lựa chọn trạm học tập theo sở thích. HS được học luân phiên tại các trạm theo thời gian quy định. + Bước 5: Tổ chức trao đổi/ chia sẻ (thực hiện linh hoạt).
M
Trong chủ đề này, chúng tôi chọn nội dung Hoạt động của tim và hệ mạch tổ chức hoạt động dạy học theo trạm.
KÈ
- Yêu cầu sản phẩm: Các nhóm nghiên cứu và hoàn thành sản phẩm học tập
bằng cách trình bày trên giấy Ao, ppt. - Tổ chức thực hiện: Chia lớp thành 4 nhóm, nghiên cứu nội dung của 4 trạm chủ
DẠ Y
đạo theo sự bắt thăm ngẫu nhiên. Sau khi hoàn thành sản phẩm nhóm tại các trạm, cả lớp có 10 phút di chuyển lần lượt qua các trạm để tìm hiểu thêm về nội dung của các trạm còn lại.
www.instagram.com/daykemquynhon
MINH HỌA THÊM VÍ DỤ CÁC DẠNG ĐỀ
AL
PHỤ LỤC 4:
CI
NGHỊ LUẬN VĂN HỌC VỀ TÁC PHẨM/ĐOẠN TRÍCH KÍ 1. Nghị luận về một tác phẩm/đoạn trích kí
FI
1.1. Phân tích/ cảm nhận một tác phẩm kí (có thể kèm thêm yêu cầu chỉ ra/nhận xét/đánh giá về tác giả hoặc tác phẩm)
OF
1.2. Phân tích/ cảm nhận một đoạn trích kí (có thể kèm thêm yêu cầu chỉ ra/nhận xét/đánh giá về tác giả hoặc tác phẩm/ đoạn trích) Ví dụ: Cảm nhận đoạn văn sau:
ƠN
“…Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như đời Lí đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người.
NH
Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng
Y
còi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái - Lai
QU
Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi lừ lừ trôi trên một mũi đò. Hươu vểnh tai, nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi ông khách Sông Đà, có phải ông cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”. Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt
M
sông bụng trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cá đập nước sông đuổi mất đàn hươu vụt
KÈ
biến. Thuyền tôi trôi trên “Dải Sông Đà bọt nước lênh bênh - Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình” của “một người tình nhân chưa quen biết” (Tản Đà). Dòng sông quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng
DẠ Y
nguồn Tây Bắc. Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi, và con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên”. (Trích Người lái đò sông Đà- Nguyễn Tuân, NXB Giáo dục, năm 2008, trang 191và 192) www.instagram.com/daykemquynhon
1.3. Phân tích/ cảm nhận một khía cạnh trong đoạn trích/tác phẩm kí (có thể
AL
kèm thêm yêu cầu chỉ ra/ nhận xét/ đánh giá về tác giả hoặc tác phẩm/ đoạn trích)
CI
Ví dụ 1: Những đặc sắc trong nghệ thuật viết kí sự/ bút pháp kí sự của nhà văn qua “Vào phủ chúa Trịnh” (Lê Hữu Trác).
FI
Ví dụ 2: Nhận xét về nghệ thuật miêu tả hiện thực phủ chúa Trịnh trong đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” (Lê Hữu Trác).
OF
Ví dụ 3: Phân tích bức tranh phủ Chúa qua “Vào phủ chúa Trịnh” của Lê Hữu Trác.
Ví dụ 4: Vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách/ Chân dung tinh thần Lê Hữu Trác qua
ƠN
“Vào phủ chúa Trịnh”.
1.5. So sánh giữa hai đoạn trích/hai tác phẩm kí (có thể kèm thêm yêu cầu chỉ ra/ nhận xét/ đánh giá về tác giả hoặc tác phẩm/ đoạn trích)
NH
Ví dụ 1: Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn văn sau:
(…) “Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây tời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuốn
Y
cuận mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mưa mùa xuân bay
QU
trên sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước sông Đà. Mùa xuân dòng sông xanh màu ngọc bích , chứ nước sông Đà không xanh màu xanh canh hến của sông Gấm, sông Lô. Mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như
M
da mặt một người bất mãn, bực bội gì mỗi độ thu về » (…) (Người lái đò sông Đà – Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập 1 NXB GD, 2009)
KÈ
(…) “Từ Tuần về đây sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn,
vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Tràn để sắc nước trở nên xanh thẳm, và từ đó nó trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sũng như thành quách với những
DẠ Y
điểm cao đột ngột như Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo mà từ đó người ta luôn luôn nhìn thấy dòng sông mềm mịn như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé vừa bằng con thoi.
www.instagram.com/daykemquynhon
Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tả (…) Ngữ Văn 12 Tập 1 NXB GD, 2009)
CI
(Ai đã đặt tên cho dòng sông? – Hoàng Phú Ngọc,
AL
tây nam thành phố; “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím” như người Huế thường miêu
FI
Ví dụ 2: Cảm nhận của anh / chị về vẻ đẹp độc đáo của hai đoạn văn sau:
“Hùng vĩ của Sông Đà không phải chỉ có thác đá. Mà nó còn là những cảnh
OF
đá bờ sông, dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy chỉ đúng lúc ngọ mới có mặt trời. Có vách đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu. Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. Có quãng con nai con hổ đã có lần vọt từ bờ này
ƠN
sang bờ kia. Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện.
NH
Lại như một quãng mặt ghềnh Hát Lóong, dài hàng cây số nước xô đá , đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò Sông Đà nào tóm được qua đấy. Quãng này mà khinh
Y
suất tay lái thì cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra”
QU
(Người lái đò Sông Đà – Nguyễn Tuân)
“Trong những dòng sông đẹp ở các nước mà tôi thường nghe nói đến, hình như chỉ sông Hương là thuộc về một thành phố duy nhất. Trước khi về đến vùng
M
châu thổ êm đềm, nó đã là một bản trường ca của rừng già, rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy
KÈ
vực bí ẩn, và cũng có lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng. Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nửa cuộc đời của mình như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại.
DẠ Y
Rừng già đã hun đúc cho nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng. Nhưng chính rừng già nơi đây, với cấu trúc đặc biệt có thể lí giải được về mặt khoa học, đã chế ngự sức mạnh bản năng ở người con gái của mình để khi ra khỏi rừng, sông Hương nhanh chóng mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở” www.instagram.com/daykemquynhon
(Ai đã đặt tên cho dòng sông? – Hoàng Phủ Ngọc Tường)
AL
2. Nghị luận về hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm kí
2.1. Phân tích/ cảm nhận hình tượng qua một đoạn văn/ tác phẩm (có thể kèm
CI
thêm yêu cầu chỉ ra/ nhận xét/ đánh giá về tác giả hoặc tác phẩm/ đoạn trích) Ví dụ 1: Đề thi THPT Quốc gia năm 2019
FI
“ Trong những dòng sông đẹp ở các nước mà tôi thường nghe nói đến, hình như chỉ sông Hương là thuộc về một thành phố duy nhất.Trước khi về đến vùng châu
OF
thổ êm đềm, nó đã là một bản trường ca của rừng già, rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn, và cũng có lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu
ƠN
đỏ của hoa đỗ quyên rừng.Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nửa cuộc đời của mình như một cô gái Digan phóng khoáng và man dại. Rừng già đã hun đúc cho nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng. Nhưng chính rừng
NH
già nơi đây, với cấu trúc đặc biệt có thể lý giải được về mặt khoa học, đã chế ngự sức mạnh bản năng ở người con gái của mình để khi ra khỏi rừng, sông Hương nhanh chóng mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của
Y
một vùng văn hóa xứ sở. Nếu chỉ mải mê nhìn ngắm khuôn mặt kinh thành của nó, tôi
QU
nghĩ rằng người ta sẽ không hiểu một cách đầy đủ bản chất của sông Hương với cuộc hành trình gian truân mà nó đã vượt qua, không hiểu thấu phần tâm hồn sâu thẳm của nó mà dòng sông hình như không muốn bộc lộ, đã đóng kín lại ở cửa rừng
KÈ
M
và ném chìa khóa trong những hang đá dưới chân núi Kim Phụng.” (Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông,
Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, tr.198)
Cảm nhận của anh/chị về hình tượng sông Hương trong đoạn trích trên. Từ
đó, nhận xét về cách nhìn mang tính phát hiện về dòng sông của nhà văn Hoàng
DẠ Y
Phủ Ngọc Tường. Ví dụ 2: Dựa vào phần thứ hai của đoạn trích bài kí “Ai đã đặt tên cho dòng
sông?”, của Hoàng Phủ Ngọc Tường, hãy thể hiện sự cảm nhận của anh (chị) về sông Hương trong mối quan hệ với kinh thành Huế.
www.instagram.com/daykemquynhon
Ví dụ 3: Cảm nhận vẻ đẹp của hình tượng sông Hương khi chảy ngang thành
AL
phố Huế trong tùy bút “Ai đã đặt tên cho dòng sông” của Hoàng Phủ Ngọc Tường?;...
CI
Ví dụ 4: Trong tác phẩm kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông” của Hoàng Phủ Ngọc Tường có đoạn viết:
FI
… Từ đấy, như đã tìm đúng đường về, sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biền bãi xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long, kéo một nét thẳng thực yên
OF
tâm theo hướng tây nam - đông bắc, phía đó, nơi cuối đường, nó đã nhìn thấy chiếc cầu trăng của thành phố in ngần trên nền trời, nhỏ nhắn như những vành trăng non. Giáp mặt thành phố ở Cồn Giã Viên, sông Hương uốn một nhánh cung
ƠN
rất nhẹ sang đến Cồn Hến; đường cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu. Và như vậy, giống như sông Xen của Paris, sông Đa-nuýp của Bu đa- pét, sông Hương nằm ngay giữa lòng thành phố
NH
yêu quý của mình; Huế trong tổng thể vẫn giữ nguyên dạng một đô thị cổ, trải dọc hai bờ sông. Đầu và cuối ngõ thành phố, những nhánh sông đào mang nước sông Hương tỏa đi khắp phố phường với những cây đa, cây dừa cổ thụ tỏa vầng lá u
Y
sầm xuống xóm thuyền xúm xít; từ những nơi ấy, vẫn lập lòe trong đêm sương
QU
những ánh lửa thuyền chài của một linh hồn mô tê xưa cũ mà không một thành phố hiện đại nào còn nhìn thấy được. Những chi lưu ấy cùng với hai hòn đảo nhỏ trên sông đã làm giảm hẳn lưu tốc của dòng nước, khiến cho sông Hương khi đi qua
M
thành phố đã trôi đi chậm, thật chậm, cơ hồ chỉ còn là một mặt hồ yên tĩnh. Tôi đã đến Lê – nin- grát, có lúc đứng nhìn sông Nê-va cuốn trôi những đám
KÈ
băng lô xô nhấp nháy trăm màu dưới ánh sáng của mặt trời mùa xuân; mỗi phiến băng chở một con hải âu nghịch ngợm đứng co lên một chân, thích thú với chiếc thuyền xinh đẹp của chúng; và đoàn tàu tốc hành lạ lùng ấy với những hành khách
DẠ Y
tí hon của nó băng băng lướt qua trước cung điện Pê-téc-bua cũ để ra bể Ban-tich. Tôi vừa từ trong khói lửa miền Nam đến đây, lâu năm xa Huế, và chính Lê – ningrát đã đánh thức trong tâm hồn tôi giấc mơ lộng lẫy của tuổi dại; ôi tôi muốn hóa làm một con chim nhỏ đứng co một chân trên con tàu thủy tinh để đi ra biển. Tôi cuống quýt vẫy tay, nhưng sông Nê-va đã chảy nhanh quá, không kịp cho lũ hải âu www.instagram.com/daykemquynhon
nói một điều gì với người bạn của chúng đang ngẩn ngơ trông theo. Hai nghìn
AL
năm trước, có một người Hi Lạp tên là Hê-ra-clit, đã khóc suốt đời vì những dòng sông trôi đi qua nhanh, thế vậy! Lúc ấy, tôi nhớ lại con sông Hương của tôi; chợt
CI
thấy quý điệu chảy lặng lờ của nó khi ngang qua thành phố... Đấy là điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế, có thể cảm nhận được bằng thị giác qua trăm nghìn ánh
FI
hoa đăng bồng bềnh vào những đêm hội rằm tháng bảy từ điện Hòn Chén trôi về, qua Huế bỗng ngập ngừng như muốn đi muốn ở, chao nhẹ trên mặt nước như
OF
những vấn vương của một nỗi lòng…
(Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông,
Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục)
ƠN
Hãy phân tích để thấy được tác giả không chỉ miêu tả vẻ đẹp của sông Hương mà còn gửi gắm trong đó tình yêu tha thiết đối với quê hương xứ sở.
NH
Ví dụ 5: Phân tích hình tượng sông Đà trong tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân.
Ví dụ 6: Phân tích hình tượng con sông Đà trong tùy bút “Người lái đò sông Đà” để làm nổi bật nét đặc sắc phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân trong cảm
QU
Ví dụ 7:
Y
hứng ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước. Hùng vĩ của sông Đà không phải chỉ có thác đá. Mà nó còn là những cảnh đá bờ sông, dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy lúc chỉ đúng ngọ mới có mặt trời.
M
Có vách đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu. Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. Có quãng con nai con hỗ đã có lần vọt từ bờ này
KÈ
sang bờ kia. Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vửa tắt phụt đèn điện.
DẠ Y
Lại như quãng mặt ghềnh Hát Loóng, dài hàng cây số nước xô đá, đá xô
sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ suýt bất cứ người lái đò Sông Đà nào tóm được qua đấy. Quãng này mà khinh suất tay lái thì cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra.
www.instagram.com/daykemquynhon
Lại như quãng Tà Mường Vát phía dưới Sơn La. Trên sông bỗng có những
AL
cái hút nước giống như cái giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu. Nước ở đây thở và kêu như cửa sống cái bị sặc. Trên mặt cái hút xoáy tít đáy,
CI
cũng đang quay lừ lừ những cánh quạ đàn. Không thuyền nào dám men gần những cái hút nước ấy, thuyền nào qua cũng chèo nhanh để lướt quãng sông, y như ô tô
FI
sang số ấn ga cho nhanh để vút qua một quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực. Chèo nhanh và tay lái cho vững mà phòng qua cái giếng sâu, những cái giếng sâu
OF
nước ặc ặc lên như rót dầu sôi vào. Những bè gỗ rừng đi nghênh ngang vô ý là những cái giếng hút ấy nó lôi tụt xuống. Có những thuyền đã bị cái hút nó hút xuống, thuyền trồng ngay cây chuối ngược rồi vụt biến đi, bị dìm và đi ngầm dưới
ƠN
lòng sông đến mươi phút sau mới thấy tan xác ở khuỷnh sông dưới. Tôi sợ hãi mà nghĩ đến một anh bạn quay phim táo tợn nào muốn truyền cảm giác lạ cho khán giả, đã dũng cảm ngồi vào một cái thuyền thúng tròn vành rồi cho cả thuyền cả
NH
mình cả máy quay xuống đáy hút Sông Đà-từ đây cái hút nhìn ngược lên vách thành hút mặt sông chênh nhautới một cột nước cao đến vài sải. Thế rồi thu ảnh. Cái thuyền xoay tít, những thước phim màu cũng quay tít, cái máy lia ngược
Y
contre-plonggée lên một cái mặt giếng mà thành giếng xây toàn bằng nước sông
QU
xanh ve một áng thuỷ tinh khối đúc dày, khối pha lê xanh như sắp vỡ tan ụp vào cả máy cả người quay phim cả người đang xem. Cái phim ảnh thu được trong lòng giếng xoát tít đáy, truyền cảm lại cho người xem phim kí sự thấy mình đang lấy
M
gân ngồi giữ chặt ghế như ghì lấy mép một chiếc lá rừng bị vứt vào một cốc pha lê
KÈ
nước khổng lồ vừa rút lên cái gậy đánh phèn. (Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân)
Cảm nhận của anh/ chị vẻ đẹp hình tượng sông Đà ở đoạn trích trên. Từ đó,
nhận xét cách nhìn mang tính phát hiện về dòng sông Đà của nhà văn Nguyễn
DẠ Y
Tuân.
Ví dụ 8: ... Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãi
lại, réo to mãi lên. Tiếng thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một www.instagram.com/daykemquynhon
ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa, đang phá
AL
tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng. Tới cái thác rồi. Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng xóa cả một chân giời đá.
CI
Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi lần có chiếc
FI
nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền. Mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả
OF
cái mặt nước chỗ này. Mặt sông rung tít lên như tuyếc-bin thủy điện nơi đáy hầm đập. Mặt sông trắng xóa càng làm bật rõ lên những hòn những tảng mới trông tưởng như nó đứng nó ngồi nó nằm tùy theo sở thích tự động của đá to đá bé.
ƠN
Nhưng hình như sông Đà đã giao việc cho mỗi hòn. Mới thấy rằng đây là nó bày thạch trận trên sông. Đám tảng đám hòn chia làm ba hàng chặn ngang trên sông đòi ăn chết cái thuyền, một cái thuyền đơn độc không còn biết lùi đi đâu để tránh
NH
một cuộc giáp lá cà có đá dàn trận địa sẵn. Hàng tiền vệ, có hai hòn canh một cửa đá trông như là sơ hở, nhưng chính là hai đứa giữ vai trò dụ cái thuyền đối phương đi vào sâu nữa, vào tận tuyến giữa rồi nước sóng luồng mới đánh khuýp
Y
quật vu hồi lại. Nếu lọt vào đây rồi mà cái thuyền du kích ấy vẫn chọc thủng được
QU
tuyến hai, thì nhiệm vụ của những boong-ke chìm và pháo đài đá nổi ở tuyến ba là phải đánh tan cái thuyền lọt lưới đá tuyến trên, phải tiêu diệt thuyền trưởng cùng tất cả thủy thủ ngay ở chân thác. Thạch trận dàn bày vừa xong thì cái thuyền vụt
M
tới. Phối hợp với đá, nước thác reo hò làm thanh viện cho đá, những hòn đá bệ vệ oai phong lẫm liệt. Một hòn ấy trông nghiêng thì y như là đang hất hàm hỏi cái
KÈ
thuyền phải xưng tên tuổi trước khi giao chiến. Một hòn khác lùi lại một chút và thách thức cái thuyền có giỏi thì tiến gần vào. .. (Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân)
DẠ Y
Cảm nhận của anh/ chị vẻ đẹp hình tượng sông Đà ở đoạn trích trên. Từ đó,
nhận xét phong cách tài hoa, uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân. Ví dụ 9: Trong tùy bút “Người lái đò Sông Đà”, Nguyễn Tuân có lần nhìn sông Đà
như một cố nhân trong ngày gặp lại: www.instagram.com/daykemquynhon
“Con Sông Đà gợi cảm. Đối với mỗi người, Sông Đà lại gợi một cách. Đã có
AL
lần tôi nhìn sông Đà như một cố nhân. Chuyến ấy ở rừng đi núi cũng đã hơi lâu, đã thấy thèm chỗ thoáng. Mải bám gót anh liên lạc, quên đi mất là mình sắp đổ ra
CI
sông Đà. Xuống một cái dốc núi, trước mắt thấy loang loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy. Tôi nhìn thấy cái miếng sáng ấy lóe lên
FI
một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”. Bờ Sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên Sông Đà. Chao ôi, trông con
OF
sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng. Đi rừng dài ngày rồi lại bắt ra sông Đà, đúng thế, nó đằm đằm âm ấm như gặp lại cố nhân, mặc dầu người cố nhân ấy mình biết là lắm bệnh, lắm chứng,
ƠN
chốc dịu dàng đấy rồi chốc lại bẳn tính và gắt gỏng thác lũ ngay đấy.” Cảm nhận của anh/chị về hình tượng sông Đà trong đoạn trích trên. Từ đó
NH
chỉ ra sự tài hoa và uyên bác Nguyễn Tuân trong cách tiếp cận và thể hiện dòng sông. Ví dụ 10:
…Sóng thác đã đánh đến miếng đòn hiểm độc nhất, cả cái luồng nước vô sở
Y
bất chí ấy bóp chặt lấy hạ bộ người lái đò […]. Mặt sông trong tích tắc lòa sáng
QU
lên như một cửa bể đom đóm rừng ùa xuống mà châm lửa vào đầu sóng. Nhưng ông đò vẫn cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái, mặt méo bệch đi như cái luồng sóng đánh hồi lùng, đánh đòn tỉa, đánh đòn âm vào chỗ hiểm.
M
Tăng thêm mãi lên tiếng hỗn chiến của nước của đá thác. Nhưng trên cái thuyền sáu bơi chèo, vẫn nghe rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn tỉnh táo của người cầm lái. Vậy
KÈ
là phá xong cái trùng vi thạch trận vòng thứ nhất. Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt, phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải
DẠ Y
nước hiểm trở này. Vòng đầu vừa rồi, nó mở ra năm cửa trận, có bốn cửa tử một cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông. Vòng thứ hai này tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào, và cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn. Cưỡi lên thác sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bờm sóng www.instagram.com/daykemquynhon
đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy cái luồng nước đúng mà phóng
AL
nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bên bờ trái liền xô ra định níu thuyền lôi vào tập đoàn cửa
CI
tử. Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ hết lại sau
FI
thuyền. Chỉ còn vẳng reo tiếng hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướng đứng chiến ở cửa vào đã tiu nghỉu
OF
cái mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trúng vào cửa sinh nó trấn lấy. Còn một trùng vây thứ ba nữa. Ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luồng chết cả. Cái luồng sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. Cứ
ƠN
phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được. Thế
NH
là hết thác….
(Trích Người lái đò sông Đà - Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, tập một) Cảm nhận của anh/chị về nhân vật ông lái đò trong đoạn trích trên. Từ đó,
Y
nhận xét cái nhìn mang tính phát hiện về con người của nhà văn Nguyễn Tuân.
QU
(Hoặc: Cảm nhận của anh/chị về nhân vật ông lái đò trong đoạn trích trên. Từ đó bình luận ngắn gọn về suy nghĩ, tình cảm của nhà văn Nguyễn Tuân đối với con người lao động Việt Nam trong tùy bút Người lái đò sông Đà.)
M
Ví dụ 11: Trong đoạn trích Người lái đò sông Đà nhà văn Nguyễn Tuân từng miêu tả “Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Ông đã
KÈ
thuộc qui luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này”. Và sau cuộc chiến trên mặt trận sông nước thì “đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá. Nướng ống cơm lam và toàn bàn về cá anh vũ cá dầm xanh … cũng chả thấy ai bàn thêm một lời
DẠ Y
nào về cuộc chiến thắng vừa qua nơi ải nước đủ tướng dữ quân tợn vừa rồi”. (Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam 2011, tr.189 và tr.190)
Phân tích hình ảnh người lái đò trong hai tình huống trên để làm nổi bật vẻ
đẹp của nhân vật này. www.instagram.com/daykemquynhon
Ví dụ 12: Phân tích vẻ đẹp của người lái đò sông Đà trong tùy bút Người lái
AL
đò sông Đà của Nguyễn Tuân.
Ví dụ 13: Tùy bút Sông Đà là thành quả nghệ thuật đẹp đẽ mà Nguyễn Tuân
CI
đã thu hoạch được trong chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa xôi của Tổ quốc, nơi ông đã khám phá ra… “thứ vàng mười đã qua thử
FI
lửa” ở tâm hồn của những người lao động.
Anh (chị) hãy làm rõ “thứ vàng mười đã qua thử lửa” ở nhân vật người lái đò
OF
trong tùy bút “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân. Qua đó cho biết nét độc đáo trong quan niệm của Nguyễn Tuân về người lao động ở thời đại mới. Ví dụ 14: Anh/chị hãy phân tích hình tượng người lái đò trong cuộc chiến
ƠN
với con sông hung dữ trong tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân. Từ đó, hãy cắt nghĩa vì sao, trong con mắt của tác giả, thiên nhiên Tây Bắc quý như vàng, nhưng con người Tây Bắc mới thật xứng đáng là vàng mười của đất nước ta.
NH
2.2. Phân tích/cảm nhận hình tượng qua hai chi tiết/ hai đoạn văn riêng biệt trong cùng một tác phẩm/ đoạn trích (có thể kèm thêm yêu cầu chỉ ra/nhận xét/đánh giá về tác giả hoặc tác phẩm/ đoạn trích)
Y
Ví dụ 1: Trong tùy bút “Người lái đò sông Đà”, nhà văn Nguyễn Tuân đã
QU
miêu tả sông Đà ở thượng nguồn: “Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng xoá cả một chân trời đá. Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này,
M
mỗi lần có chiếc nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền. Mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm
KÈ
méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này. Mặt sông rung rít lên như tuyếc-bin thuỷ điện nơi đáy hầm đập. Mặt sông trắng xoá càng làm bật rõ lên những hòn những tảng mới trông tưởng như nó đứng nó ngồi nó nằm tuỳ theo sở thích tự động của
DẠ Y
đá to đá bé. Nhưng hình như Sông Đà đã giao việc cho mỗi hòn. Mới thấy rằng đây là nó bày thạch trận trên song. Đám tảng đám hòn chia làm ba hàng chặn ngang trên sông đòi ăn chết cái thuyền một cái thuyền đơn độc không còn biết lùi đi đâu để tránh một cuộc giáp lá cà có đá dàn trận địa sẵn.”
www.instagram.com/daykemquynhon
Và khi hết ghềnh thách: “…Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở
AL
đây lặng tờ. Hình như đời Lí đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà
CI
tịnh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ
FI
tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt
OF
Phú Thọ - Yên Bái - Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi lừ lừ trôi trên một mũi đò. Hươu vểnh tai, nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi
ƠN
ông khách Sông Đà, có phải ông cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”. Phân tích hình tượng sông Đà qua hai đoạn văn trên, từ đó làm nổi bật nghệ thuật miêu tả của Nguyễn Tuân.
NH
Ví dụ 2: Trong tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã miêu tả vẻ đẹp của sông Hương khi ở thượng nguồn: “Trước khi về đến vùng châu thổ êm đềm nó đã là một bản trường ca của rừng già...” và sông
Y
Hương khi ở ngoại vi thành phố Huế như “người gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa
QU
cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại...” Phân tích hình ảnh sông Hương qua hai lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật cái nhìn độc đáo của Hoàng Phủ Ngọc Tường về vẻ đẹp của dòng sông.
M
2.3. Phân tích/ cảm nhận một đặc điểm/khía cạnh của hình tượng (thuộc về nội dung, tư tưởng hoặc nghệ thuật của tác phẩm/ đoạn trích; tác giả), (có thể kèm
KÈ
thêm yêu cầu) để làm sáng tỏ một nhận xét/ nhận định về tác phẩm/ đoạn trích; tác giả
Ví dụ 1:
DẠ Y
Phân tích vẻ đẹp hung bạo/hoặc trữ tình của sông Đà trong tùy bút Người lái
đò sông Đà của Nguyễn Tuân. Ví dụ 2: … Tôi có bay tạt ngang qua Sông Đà mấy lần, và thấy đó cũng là thêm cho
mình một góc độ nhìn một cách nhìn về con sông Tây Bắc hung bạo và trữ tình. Từ www.instagram.com/daykemquynhon
trên tàu bay mà nhìn xuống Sông Đà, không ai trong tàu bay nghĩ rằng cái dây
AL
thừng ngoằn ngoèo dưới chân mình kia lại chính là cái con sông hằng năm và đời đời kiếp kiếp làm mình làm mẩy với con người Tây Bắc và phản ứng giận dỗi vô
CI
tội vạ với người lái đò Sông Đà. Cũng không ai nghĩ rằng đó là con sông của câu đồng dao thần thoại Sơn Tinh Thuỷ Tinh “Núi cao sông hãy còn dài - Năm năm
FI
báo oán đời đời đánh ghen”. Hình như khi mà ta đã quen đọc bản đồ sông núi, thì mỗi lúc ngồi tàu bay trên chiều cao mà nhìn xuống đất nước Tổ quốc bao la, càng
OF
thấy quen thuộc với từng nét sông tãi ra trên đại dương đá lờ lờ bóng mây dưới chân mình. Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai va cuồn
ƠN
cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh
NH
canh hến của Sông Gâm Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một nguời bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về. Chưa hề bao giờ tôi thấy dòng Sông Đà là đen như thực dân
Y
Pháp đã đè ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng một cái tên Tây láo
QU
lếu, rồi cứ thế mà phiết vào bản đồ lai chữ. Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp trữ tình của hình tượng sông Đà trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân.
M
(Trích Người lái đò sông Đà – Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.186-187 và 190-191)
KÈ
Ví dụ 3:
Con Sông Đà gợi cảm. Đối với mỗi người, Sông Đà lại gợi một cách. Đã có
lần tôi nhìn Sông Đà như nhìn một cố nhân. Chuyến ấy ở từng đi núi cũng đã hơi
DẠ Y
lâu, đã thấy thèm chỗ thoáng. Mải bám gót anh liên lạc, quên đi mất là mình sắp đổ ra Sông Đà. Xuống một cái dốc núi, thấy trước mắt loang loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy. Tôi nhìn thấy cái miếng sáng lóe lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”. Bờ Sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm Sông Đà. Chao ôi, trông con www.instagram.com/daykemquynhon
sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt
AL
quãng. Đi dừng dài ngày rồi lại bắt ra Sông Đà, đúng thế, nó đằm đằm ấm ấm như gặp lại cố nhân, mặc dầu người cố nhân ấy mình biết là lắm bệnh lắm chứng, chốc
CI
dịu dàng đấy, rồi chốc lại bắn tính và gắt gỏng thác lũ ngay đấy…”
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp trữ tình của hình tượng sông Đà trong đoạn
FI
trích trên. Từ đó, nhận xét về phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân.
(Trích Người lái đò sông Đà – Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục
OF
Việt Nam, 2016, tr.186-187 và 190-191) Ví dụ 4:
Trong tùy bút Người lái đò Sông Đà Nguyễn Tuân đã nhiều lần thay đổi
ƠN
điểm nhìn để khám phá vẻ đẹp của con sông Tây Bắc. Khi thì trên tàu bay nhìn xuống để thấy: “Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở
NH
hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước
Y
Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông Lô. Mùa thu nước
QU
Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ ở một nười bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về” Khi thì trong tâm trạng của một người đi rừng lâu ngày đã thấy thèm chỗ
M
thoáng: “Mải bám gót anh liên lạc, quên mất đi là mình sắp đổ ra Sông Đà. Xuống một cái dốc núi, trước mắt thấy loang loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào
KÈ
mắt mình rồi bỏ chạy. Tôi nhìn cái miếng sáng lóe lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”. Bờ Sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên Sông Đà.”
DẠ Y
Lại có khi là một du khách đi thuyền trên sông để cảm nhận: “Thuyền tôi
trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử, bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa.” www.instagram.com/daykemquynhon
(Trích Người lái đò sông Đà, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, tr.191)
AL
Anh/chị hãy cảm nhận vẻ đẹp của dòng sông Đà qua những điểm nhìn trên.
Ví dụ 5: Phân tích những nét đặc sắc về nghệ thuật miêu tả dòng sông Đà
CI
trong bài tùy bút “Người lái đò sông Đà” của nhà văn Nguyễn Tuân.
Ví dụ 6: Người ta từng đặt cho Nguyễn Tuân danh hiệu "Người suốt đời đi
FI
tìm cái đẹp". Cảm nhận của anh (chị) về một "cái đẹp" được Nguyễn Tuân tìm kiếm, khám phá và thể hiện trong đoạn trích Người lái đò Sông Đà.
OF
Ví dụ 7: Phân tích sự vận động trong phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trước và sau cách mạng tháng Tám: từ Chữ người tử tù đến Người lái đò sông Đà. Ví dụ 8:
ƠN
Về hình tượng sông Hương trong bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường, có ý kiến cho rằng: “Sông Hương mang vẻ đẹp đầy nữ tính và rất đỗi đa tình”
NH
Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua đoạn văn sau:
“Phải nhiều thế kỉ qua đi, người tình mong đợi mới đến đánh thức người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy cỏ dại. Nhưng ngay
Y
từ đầu vừa ra khỏi vùng núi, sông Hương đã chuyển dòng một cách liên tục, vòng
QU
giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong thật mềm, như một cuộc tìm kiếm có ý thức để đi tới nơi gặp thành phố tương lai của nó. Từ ngã ba Tuần, sông Hương theo hướng Nam Bắc qua điện Hòn Chén; vấp Ngọc Trản, nó
M
chuyển hướng sang tây bắc, vòng qua thềm đất bãi Nguyệt Biều, Lương Quán rồi đột ngột vẽ một hình cung thật tròn về hướng đông bắc, ôm lấy chân đồi Thiên Mụ,
KÈ
xuôi dần về Huế. Từ Tuần về đây, sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn, vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản để sắc nước trở nên xanh thẳm, và từ đó nó trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách, với
DẠ Y
những điểm cao đột ngột như Vọng Cánh, Tam Thai, Lựu Bảo mà từ đó, người ta luôn luôn nhìn thấy dòng sông mềm như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé vừa bằng con thoi. Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam của thành phố, “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím” như người Huế thường miêu tả.” www.instagram.com/daykemquynhon
2.4. Bình luận hai ý kiến bàn về hình tượng
AL
Ví dụ 1: Nhận xét về hình tượng con Sông Đà, có ý kiến cho rằng: Con Sông Đà mang vẻ đẹp hung bạo. Ý kiến khác lại khẳng định: Sông Đà hấp dẫn người
CI
đọc bởi vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình.
Ví dụ 2: Về nhân vật ông lái đò trong tùy bút “Người lái đò sông Đà” của
FI
Nguyễn Tuân, có ý kiến cho rằng: “Ông lái đò là một nghệ sĩ tài hoa”. Ý kiến khác thì nhấn mạnh: “Ông lái đò là một người lao động bình thường”.
OF
Từ cảm nhận về nhân vật ông lái đò, anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên? Bằng hiểu biết về hình tượng Sông Đà trong tùy bút Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân, anh/chị hãy bình luận hay ý kiến trên.
ƠN
Ví dụ 3: Về đoạn trích tuỳ bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân, có ý kiến cho rằng: Đó là một công trình khảo cứu công phu. Nhưng ý kiến khác lại nhấn mạnh: Đó là một áng văn giàu tính thẩm mĩ.
NH
Từ việc phân tích đoạn trích tuỳ bút, anh/chị hãy bình luận những ý kiến
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
trên.
www.instagram.com/daykemquynhon
PHỤ LỤC 5:
AL
TỔ CHỨC CHO HS TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
Để tiếp cận cách kiểm tra đánh giá chú trọng việc kết hợp đánh giá của thầy
CI
với tự đánh giá của trò mà chương trình giáo dục phổ thông mới theo định hướng phát triển năng lực HS đã nêu ra, chúng tôi đã thực hành áp dụng việc kết hợp đánh
FI
giá của thầy với tự đánh giá của trò, tổ chức cho HS tự đánh giá kết quả bài làm của mình đối với 3 dạng bài kiểm tra: kiểm tra vấn đáp đầu giờ học; đánh giá kết
OF
quả hồ sơ cá nhân và các bài tập thuyết trình, hoạt động nhóm; chấm bài thi viết. Đối với dạng kiểm tra vấn đáp đầu giờ học, đánh giá kết quả hồ sơ cá nhân và các bài tập thuyết trình, hoạt động nhóm, phần tự đánh giá của HS chiếm đến 40%
ƠN
điểm số cuối cùng của bài kiểm tra và việc này đã được thực hiện ở cấp độ rộng đối với tất cả các lớp tôi đã dạy. Đối với việc tự chấm bài thi viết, tôi xem HS như một giám khảo độc lập, một tay chấm thứ hai và mới thử nghiệm ở một lớp song
NH
thu được kết quả khá bất ngờ. Điểm trung bình của lớp khi GV chấm vòng 1 độc lập được viết ra phiếu chấm riêng và điểm trung bình của lớp sau khi HS thực hiện tự chấm vòng 2 (cũng được viết ra phiếu riêng) có độ chênh lệch không đáng kể.
Y
Khi được tham gia vào việc quyết định điểm số bài kiểm tra của mình, HS tỏ
QU
ra rất hứng thú. Hiệu quả thấy rõ nhất là HS chủ động hơn, tự tin hơn, có khả năng đánh giá khách quan và chính xác, tâm lý bình tĩnh hơn, không cảm thấy thắc mắc,
DẠ Y
KÈ
M
băn khoăn hay ức chế vì điểm số của mình.
www.instagram.com/daykemquynhon
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM BÁO CÁO CỦA CÁC NHÓM Điểm tối đa
AL
Yêu cầu
Tiêu chí
- Đúng/chính xác
Nội dung
CI
- Đầy đủ - Có cập nhật thông tin, tình hình bệnh tật
FI
liên quan và biện pháp phòng tránh - Logic, chặt chẽ - Sáng tạo
OF
Hình thức
- Thẩm mĩ
- To, rõ ràng, mạch lạc, tự tin - Mạnh dạn
Trao đổi, thảo
ƠN
Trình bày báo cáo
- Đặt và trả lời câu hỏi cho các nhóm bạn
luận
4 điểm
2 điểm 2 điểm 2 điểm
NH
- Phản biện và tranh luận
Tổng điểm
PHIẾU CHO ĐIỂM CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM
Y
(thang điểm 10)
STT
QU
Nhóm:
Họ và tên
1
Tự đánh giá
M
2
4 5
DẠ Y
6
KÈ
3
7 8 9
10
www.instagram.com/daykemquynhon
Đánh giá của bạn học
PHIẾU THU HOẠCH CÁ NHÂN
AL
(Chú ý: phát chéo, phần thu hoạch cá nhân không trùng với nội dung nhóm đã được giao trong nhiệm vụ học tập)
Lớp
CI
Nhóm:
FI
Họ tên:
Nội dung học tập 1
Thu hoạch
Nội dung học tập 2
Thu hoạch
Nội dung học tập n
ƠN
OF
Tên bài học
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
Thu hoạch
www.instagram.com/daykemquynhon
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
CI
AL
ẢNH MINH HỌA TRONG BÀI CHUẨN BỊ CỦA HỌC SINH
www.instagram.com/daykemquynhon
AL CI FI OF ƠN NH Y QU M KÈ DẠ Y www.instagram.com/daykemquynhon
SẢN PHẨM KHÁC KÈM THEO
AL
PHIẾU KHẢO SÁT
Căn cứ vào thực tiễn trải nghiệm sáng tạo của em từ học tập theo dự án, nêu
CI
những thu hoạch từ phương pháp DH… đối với việc học tập bộ môn ở trường THPT:
TG)?
FI
1. Em đã vận dụng kiến thức của những bộ môn nào dưới đây khi học văn bản (TP, Vật lý
Hóa học
Văn học
Lịch sử
Địa lý
Tiếng Anh
Mĩ thuật
Thể dục
Công nghệ
GD – QPAN
Nghệ thuật khác
Sinh học
GDCD Tin học
ƠN
OF
Toán
2. Em có thích phương pháp dạy và học vận dụng kiến thức ở các môn học khác để học bài không?
NH
Rất thích
Thích
Bình thường
Không thích
3. Chỉ rõ những công việc người học cần làm trong học tập theo dự án? ......................................................................................................................
Y
......................................................................................................................
QU
...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ......................................................................................................................
M
4. Những kiến thức, kĩ năng đạt được sau tiết học? ......................................................................................................................
KÈ
...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ......................................................................................................................
DẠ Y
...................................................................................................................... 5. Em có nguyện vọng và đề xuất gì cho nhà trường, thầy cô giáo (Về việc vận dụng phương pháp học tập vào học một tiết học cụ thể ở một môn học bất kỳ)? ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... www.instagram.com/daykemquynhon
......................................................................................................................
AL
...................................................................................................................... ......................................................................................................................
CI
...................................................................................................................... Các thông tin cá nhân (nếu các em vui lòng cung cấp): Họ và tên:..................................
2.
Lớp:...........................................
3.
Trường THPT:..........................
OF
FI
1.
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
Xin cảm ơn các em! Chúc các em học tốt!
www.instagram.com/daykemquynhon
BÀI VĂN THAM KHẢO CỦA HỌC SINH
AL
Đề văn: Phân tích giá trị hiện thực của đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” của Lê Hữu Trác.
CI
Bài viết
Giống như cái cây xanh ngoài kia hút máu từ đất mẹ, tác phẩm văn học phải
FI
bắt rễ sâu chắc vào mảnh đất cuộc đời để từ đó toả ra tán lá rộng, dày góp phần làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Hơn thế tác phẩm nghệ thuật phải là tiếng nói xuất
OF
phát từ những rung động chân thực của nhà văn trước hiện thực, nẩy nở lên từ những tình cảm của nhà văn dành cho con người. Cuộc sống bày ra trước mắt biết bao cảnh ngộ, số phận. Người nghệ sĩ hơn những người bình thường ở chỗ biết tìm
ƠN
ra những hiện tượng đặc sắc có thể nói lên rõ rệt bản chất của hiện thực. Giá trị hiện thực trong “Vào phủ chúa Trịnh” của Lê Hữu Trác cũng không nằm ngoài quy luật đó.
NH
“Ngoài việc luyện câu văn cho hay, mài lưỡi gươm cho sắc, còn phải đem hết tâm lực chữa bệnh cho người”. Đó là quan niệm của con người toàn tài Lê Hữu Trác. Ông không chỉ là một danh y lỗi lạc mà con là nhà văn, nhà thơ có đóng góp
Y
lớn cho nền văn học Việt Nam. Tuy sáng tác không nhiều nhưng tác phẩm của ông
QU
đã trở thành mực thước và tiêu biểu cho điều đó là tác phẩm “ Thượng kinh kí sự”. Ngày 12 tháng Giêng năm Cảnh Hưng 43 (1782), Lê Hữu Trác nhận được lệnh chúa triệu về kinh xem mạch, kê đơn chữa bệnh cho thế tử Trịnh Cán. Sau đó một
M
thời gian thì chữa bệnh cho chúa Trịnh Sâm. Những điều Lê Hữu Trác mắt thấy tai nghe trong nhiều chuyến đi từ Hương Sơn ra Thăng Long đã thôi thúc ông cầm
KÈ
bút. Năm 1783 ông viết xong tập “Thượng kinh kí sự” bằng chữ Hán. Tập kí sự này là một tác phẩm văn học đích thực, đặc sắc, có giá trị sử liệu cao. Giá trị hiện thực của tác phẩm văn học là toàn bộ hiện thực được nhà văn
DẠ Y
phản ánh trong tác phẩm văn học, tùy vào ý đồ sáng tạo của tác giả mà hiện thực đó có thể đồng nhất với thực tại cuộc sống hoặc có sự khúc xạ ở những mức độ khác nhau. Cũng như ý kiến của Xuân Diệu, Nguyễn Tuân, M. Gorki..., Lê Hữu Trác muốn khẳng định các nghệ sĩ phải trau dồi cá tính sáng tạo của mình. Mỗi tác phẩm phải là một sự hiện diện của nhà văn đối với cuộc đời. Do vậy cái mới, cái www.instagram.com/daykemquynhon
độc đáo trong phong cách của người sáng tác phải thể hiện ở sự tìm tòi cái mới về
AL
nghệ thuật cũng như nội dung. Nghệ thuật là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Hiện thực cuộc sống là kho đề tài vô tận để người nghệ sĩ khám phá, phát
CI
hiện, nhưng đối với mỗi cây bút, nó lại được chiếu rọi dưới một ánh sáng riêng. Nghệ sĩ là người biết khai thác những ấn tượng riêng chủ quan của mình và biết
FI
làm cho ấn tượng ấy có được hình thức riêng biệt, độc đáo. Đến với đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” tác giả đã phơi bày hiện thực cuộc sống xa hoa, tráng lệ nơi
OF
phủ chúa, không chỉ vậy qua đó ta còn thấy sáng lên vẻ đẹp tâm hồn và nhân đức cao đẹp của ông.
Nhà văn Stanhdal đã từng viết: “Văn chương là tấm gương phản chiếu đời
ƠN
sống xã hội”. Văn chương mang sứ mệnh của mình là phản ánh hiện thực “nhà văn là thư kí trung thành của thời đại”. Đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” cũng vậy, đó là một bức tranh hiện thực về cuộc sống sang trọng, quyền uy ở Trịnh phủ với
NH
quang cảnh lộng lẫy, xa hoa được tác giả miêu tả chi tiết, tỉ mỉ “Đâu đâu cũng là cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gió đưa thoang thoảng mùi hương”. Một khung cảnh nên thơ trữ tình, làm say đắm lòng người. Lê Hữu Trác
Y
phải thật là con người có một tâm hồn tinh tế mới có thể cảm nhận được vẻ đẹp
QU
như tiên cảnh nơi đây. Cùng với đó là một cái nhìn bao quát của “những dãy hành lang quanh co nối nhau liên tiếp”. Một cung điện nguy nga, tráng lệ hiện ra trước mắt với sự giàu sang của vua chúa khác hẳn với người thường. Qua mấy lần của
M
mới đến cái điếm trong ấy có những cây, những hòn đá lạ rồi cột và bao lơn lượn vòng với kiểu cách rất là xinh đẹp. Tác giả vốn là con nhà quan sinh trưởng ở chốn
KÈ
phồn hoa đô hội nhưng đây là lần đầu tiên được vào phủ Chúa nên rất ngỡ ngàng, ngạc nhiên có rất nhiều thứ chưa từng thấy. Màu sắc chủ đạo là màu đỏ và vàng son rực rỡ càng điểm tô thêm sự giàu
DẠ Y
sang nơi Trịnh phủ. Ấy là “Cái nhà cao và rộng”, “Đồ nghi trượng đều sơn son thếp vàng. Ở giữa đặt một cái sập thếp vàng”, “những đồ đạc nhân gian chưa từng thấy” rồi cả “những cái cột đều sơn son thếp vàng”… Không chỉ vậy mâm cơm của người nhà giàu là “mâm vàng chén bạc, đồ ăn toàn là của ngon vật lạ”. Tất cả những điều đó đều được lấy từ mồ hôi, công sức, xương máu của nhân dân. www.instagram.com/daykemquynhon
Những người dân lam lũ phải bươn trải, phải bỏ mạng để xây dựng nên công trình
AL
kiến trúc đồ sộ, làm nên sự xa hoa của cuộc sống nơi đây. Chính vua chúa quan lại, cường quyền đã bóc lột, đã cướp đi thành quả lao động của những dân đen lầm Minh ngày ấy:
FI
“Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn
CI
than. Dù không giết người trực tiếp nhưng cũng chẳng khác gì việc làm của giặc
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ”
OF
Cứ ngỡ rằng cuộc sống sung túc thì mọi thứ đều tốt đẹp nhưng không khí nơi đây lại không hề được trong lành, dù có mùi hương ngào ngạt ấy thế mà lại tù đọng, ngột ngạt vô cùng. Chính điều đó là nguyên nhân khiến cho Thế tử_con trời mà
ƠN
mắc bệnh mãi không khỏi. “Vì thế tử ở trong chốn màn che trướng phủ, ăn quá no, mặc quá ấm nên phủ tạng yếu đi.” Một con người sống trong nhung trong lụa, ăn sơn hào hải vị mà không vận động, không bệnh ắt cũng phải có bệnh. Đây là căn
NH
bệnh của người nhà giàu. Tác giả thật tinh tường khi đã sớm nhận ra cái “khiếm khuyết” ở một nơi tưởng chừng như hoàn hảo nhất của “Cả trời Nam sang nhất là đây”. “Vốn sinh trưởng ở chốn phồn hoa, chỗ nào trong cấm thành cũng biết”, vậy
Y
mà chốn phủ chúa này đã khiến tác giả phải choáng ngợp, trầm trồ “Bước chân
QU
đến đây mới hay cảnh giàu sang thực khác hẳn người thường”. Lê Hữu Trác tự thấy mình như kẻ quê mùa, lần đầu đến nơi cung cấm, như chàng “ngư phủ” đến chốn “Đào nguyên”. Sự liên tưởng ấy thật đắt giá đến chừng nào. Điều này đã
M
phán ảnh một sự thực lịch sử trong cuộc tranh giành lịch sử: nhà Trịnh đang dành thế thượng phong uy quyền, phủ chúa lấn át cả cung vua: trong khi phủ chúa lộng
KÈ
lẫy, xa hoa thì cung vua chẳng khác một cái nhà lớn rỗng trong, tứ bề gió lùa hoang phế.
Đồng điệu với cảnh vật chốn này nhưng thêm ngàn lần tương phản với nhân
DẠ Y
dân đời sống trăm họ là những con người nơi phủ chúa và cung cách sinh hoạt của họ. Không phải vô tình, Lê Hữu Trác tả kĩ mọi sự việc mắt thấy tai nghe đến thế. Phải trách những sự ấy quá lạ lẫm, đặc biệt nó khác với lẽ thường vốn có. Tác phong làm việc của họ thật khó hiểu: đi đón một danh y chữa trị cho bậc vua chúa mà “gõ cửa rất gấp”, “ vừa nói vừa thở hổn hển” vào “buổi sớm tinh mơ”. Thời www.instagram.com/daykemquynhon
gian ấy, cách gọi ấy khiến ta ngỡ ngàng tình trạng người bệnh đã nguy kịch lắm.
AL
Đó là chưa nhắc đến cách vội vã đi đường của họ“cáng chạy như ngựa lồng” khiến người ngồi trong cáng như chịu cực hình “bị xóc một mẻ, khổ hết chỗ nói”. Không
CI
chỉ vậy, mà mà cung cách sinh hoạt của phủ chúa còn rất kiểu cách, cầu kì, câu nệ, rườm rà. Khi đi vào hầu mạch cho Thế tử, Hải Thượng Lãn Ông phải đi qua rất
FI
nhiều cửa, qua những dãy hành lang quanh co nối tiếp rồi lại qua mấy lần cửa … Theo bước chân của quan Chánh đường, ta tưởng như tác giả đang đi vào mê cung
OF
chứ đâu phải nơi ở. Chúng còn kiểu cách đến mức đặt tên cho mỗi nơi ở, mỗi chốn là nhà “Đại đường”, “ Quyển bồng”, “ Gác tía”. Trong phủ còn có lệ kị húy rất đặc biệt, kiêng nhắc đến từ “thuốc” nên nơi uống thuốc của thế tử gọi là “phòng
ƠN
trà”, cho thế tử uống thuốc gọi là “hầu trà”… Đến phòng trà, tác giả mới biết còn “bảy, tám người” ngự y đang túc trực bệnh tình của thế tử. Chỉ vì một người mà làm khổ đến bao người. Khi thăm khám bệnh cho thế tử, tác giả không được phép
NH
trao đổi trực tiếp mà phải thông qua quan Chánh đường; khi khám xong thì phải viết đơn thuốc ra một tờ giấy để trình lên. Rồi thế tử chỉ là đứa trẻ 5, 6 tuổi nhưng khi vào xem bệnh, tác giả - một cụ già, phải quỳ lạy 4 lạy; xem xong mạch lại lạy
Y
trước khi lui ra; muốn xem thân hình cho thế tử phải có một viên quan nội thần đến
QU
xin phép được cởi áo cho thế tử. Những lời lẽ nhắc đến chúa Trịnh và Thế tử đều phải hết sức cung kính, lễ độ “Thánh thượng đang ngự ở đấy”, “hầu mạch đông cung thế tử” … Ăn uống thì xa hoa vô cùng “mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn của
M
ngon vật lạ”. Thật cơm nhà giàu đổ cho chó để chốn dân gian người chết đói vô cùng. Phủ chúa quả thực ko chỉ đẹp lộng lẫy, thâm nghiêm mà còn là chốn uy
KÈ
quyền tối thượng với cung cách sống lễ nghi, khuôn phép tạo nên sự trang nghiêm, kính cẩn đến ngột ngạt. Tất cả những gì thường chỉ thấy xuất hiện trong cung vua thì nay xuất hiện trong phủ chúa. Chúa được gọi là Thánh thượng, lệnh chúa được
DẠ Y
gọi là Thánh chỉ,… qua đó cho thấy sự lộng quyền của nhà chúa. Cuộc sống cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa cũng chẳng khác gì hoàng
cung, mọi thứ đều đi theo một trật trự, quy củ phép tắc nghiêm ngặt. “Người giữ cửa truyền báo rộn ràng, người có việc quan qua lại như mắc cửi.Vệ sĩ canh giữ cửa cung, ai muốn ra vào phải có thẻ”, “Lính nghìn cửa vác đòng nghiêm ngặt” là www.instagram.com/daykemquynhon
vậy. Điều đó cho thấy quyền uy của chúa thật to lớn. Muốn gặp được thế thử đâu
AL
phải dễ dàng phải đi qua năm, sáu lần chướng gấm, phải lạy bốn lạy mới được lui ra. Những luật lệ sinh hoạt nơi đây làm cho tác giả dường như có phần rụt rè, e
CI
ngại mất tự nhiên khi thì chỉ dám “ngước mắt nhìn rồi lại cúi đầu”, khi thì “nín thở” rồi lại “khúm núm”.
FI
Vì những lẽ ấy lại thêm chẳng màng danh lợi mà cuộc đấu tranh nội tâm diễn ra cam go ở khoảnh khắc kê đơn thuốc. Nếu chữa khỏi ngay thì phải ở lại mà không
OF
thể về núi nhưng chẳng thể vì mong muốn cá nhân mà quên đi chữ “Trung” của người làm phận bề tôi, chữ “Đức”của người nghề thầy thuốc một lòng vì việc cứu chữa bệnh không phân biệt giàu sang hay nghèo hèn, người tốt hay kẻ xấu:
ƠN
“Thiện tâm cốt ở cứu người. Sơ tâm nào có mưu cầu chi đâu Biết vui, nghèo cũng hơn giàu
NH
Làm ơn nào phải mong cầu trả ơn”. Bức tranh hiện thực cuộc sống xa hoa nơi Trịnh phủ đã được Lê Hữu Trác khắc họa thật chân thực, rõ nét qua từng chi tiết miêu tả. Tác giả lựa chọn, tổ chức,
Y
sắp xếp các sự kiện, nhân vật theo tuyến tính thời gian, không gian theo từng bước
QU
và cái nhìn, sự quan sát tinh tế của mình. Sử dụng ngôi kể thứ nhất nhân vật xưng tôi cùng với những câu văn linh hoạt làm cho hiện thực càng trở nên thực hơn và thu hút, lôi cuốn người đọc. Nếu như bút pháp đặc trưng của văn học trung đại là
M
miêu tả ước lệ tượng trưng, khuôn mẫu quy phạm thì trong đoạn trích tác giả đã thực hiện “giải quy phạm” không còn những công thức nghiêm ngặt mà trở về với
KÈ
cuộc sống hiện thực với những điều tai nghe mắt thấy: “Con ơi nhớ lấy câu này Cướp đêm là giặc cướp ngày là quan”
DẠ Y
Bọn vua chúa phong kiến đa số đều là những tên cướp ngày. Chúng cướp của,
cướp sức, cướp công, cướp chí của nhân dân ta một cách trắng trợn bằng những thủ đoạn công khai để vinh thân phì gia, để hưởng thụ cuộc sống. Sống trong lòng một thời kì loạn lạc, biết bao bất công tàn bạo của một chế
độ mục rữa, thối nát, Lê Hữu Trác đã dám nhìn thẳng vào sự thực ở đời để thấy www.instagram.com/daykemquynhon
được bao kiếp người đang quằng quại đau khổ, đang vật vã trong những bế tắc
AL
không lối thoát. Mảnh đất hiện thực nghiệt ngã ấy đã tác động vào tâm hồn nhà văn, khơi gợi lên những cảm xúc, những rung động yêu thương chân thành. Có lẽ
CI
Lê Hữu Trác đã đau nỗi đau của con người trong thời đại ông đến thế nào, ông mới có thể dám hướng ngòi bút hiện thực của mình để phê phán bọn vua chúa. Có lẽ
FI
cũng như quan điểm làm văn của Thạch Lam, đối với Lê Hữu Trác “Văn chương không phải là một cách đem đến cho người đọc sự thoát ly hay sự quên; trái lại
OF
văn chương là một thứ khí giới thanh cao và đắc lực mà chúng ta có, để vừa tố cáo và thay đổi một cái thế giới giả dối và tàn ác, vừa làm cho lòng người được thêm trong sạch và phong phú hơn". Chính nhận thức đúng đắn ấy đã giúp cho Lê Hữu
ƠN
Trác có được những chân cảm đối với những con người ở tầng lớp dân nghèo và căm thù bọn chúa Trịnh. Hiện thực cuộc sống là rộng lớn, là vô cùng. Và mỗi nhà văn với chiếc xẻng nghệ thuật trong tay mình đã đào xới một mảnh đất để lật lên
NH
những vỉ hiện thực và tìm cho mình thế giới hình tượng trong đó. Nếu như Vũ Trọng Phụng xuất sắc ở mảng đề tài về cuộc sống thành thị của xã hội "chó đểu", nếu như Nguyễn Công Hoan tài năng trong việc khắc học bức tranh thế giới quan
Y
lại khả ố, bất lương và Nam Cao rực rỡ trong những sáng tác về người nông dân và
QU
trí thức tiểu tư sản thì Lê Hữu Trác lại bằng tài quan sát tinh tế và ngòi bút ghi chép chi tiết, chân thực, tác giả đã vẽ lại một bức tranh sinh động về cuộc sống xa hoa, quyền quý của chúa Trịnh, đồng thời cũng bộc lộ thái độ coi thường lợi danh
M
của mình. Đối với ông thì không có gì quý bằng cuộc sống tự do nơi non xanh nước biếc chốn quê nhà, được đem hết tài năng, nhiệt huyết cống hiến cho y thuật
KÈ
và cứu nhân độ thế. Cuộc sống nơi cung vua, phủ chúa dẫu giàu sang phú quý tột bậc nhưng rốt cục cũng chỉ là “vào luồn ra cúi”, “cá chậu chim lồng” mà thôi. Nói như nhà văn Nga Sôlôkhôp"Đối với con người, sự thực đôi khi nghiệt
DẠ Y
ngã,nhưng bao giờ cũng dũng cảm củng cố trong lòng người đọc niềm tin ở tương lai. Tôi mông muốn những tác phẩm của tôi sẽ làm cho con người tốt hơn, tâm hồn trong sạch hơn, thức tỉnh tình yêu đối với con người và khát vọng tích cực đấu tranh cho lí tưởng nhân đạo và tiến bộ của loài người". Lê Hữu Trác cũng đã gặp
www.instagram.com/daykemquynhon
Sôlôkhôp trong quan niệm về văn học ấy khi ông đã dám hướng ngòi bút hiện với
AL
thực những mảnh màu tối sáng, nhạt đậm khác nhau, nối liền nhau thời bấy giờ.
Như một tấm gương sáng, Lê Hữu Trác đã cho mỗi chúng ta có cái nhìn sâu
CI
vào hiện thực tàn khốc đương thời, để rồi ông đã có được "niềm vui của những người nghệ sĩ chân chính là niềm vui của những người biết vươn tới tương lai"
FI
(Pauxtôpxki). Bằng tấm lòng nhân đạo và những năm tháng ngắt ngủi của những ngày sống trên đơi này, Lê Hữu Trác đã đem trái tim mình đặt lên trang viết, cho
OF
nó sống mãi với ý nghĩa của những tác phẩm có giá trị. Bằng "những tác phẩm có cốt cách và phẩm chất văn học”, Lê Hữu Trác xứng đáng với lòng yêu quý và trân trọng của mỗi người đọc chúng ta, xứng đáng với thiên chức của người nghệ sĩ.
ƠN
(Dương Đức Ngọc, Lớp 11A6, Trường THPT Nguyễn Khuyến) Đề văn: Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn và nhân cách của Lê Hữu Trác qua đoạn
NH
trích “Vào phủ chúa Trịnh” – Lê Hữu Trác. Bài viết
“Ngoài việc luyện câu văn cho hay, mài lưỡi gươm cho sắc, còn phải đem hết tâm lực chữa bệnh cho người”. Đó là quan niệm của con người toàn tài Lê Hữu
Y
Trác. Ông không chỉ là một danh y lỗi lạc mà con là nhà văn, nhà thơ có đóng góp
QU
lớn cho nền văn học Việt Nam. Tuy sáng tác không nhiều nhưng tác phẩm của ông đã trở thành mực thước và tiêu biểu cho điều đó là tác phẩm “Thượng kinh kí sự”. Đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” là một trong những đoạn trích tiêu biểu trong tác
M
phẩm, với ngòi bút miêu tả sắc sảo, tác giả đã phơi bày hiện thực cuộc sống xa hoa, tráng lệ nơi phủ chúa, không chỉ vậy qua đó ta còn thấy sáng lên vẻ đẹp tâm hồn và
KÈ
nhân đức cao đẹp của ông. Lê Hữu Trác sống trong thời loạn lạc, đất nước phân tranh chia làm hai miền
với sự cai quản của hai dòng họ vua Lê - chúa Trịnh ở Đàng ngoài và chúa Nguyễn
DẠ Y
ở Đàng trong. Giữa thời buổi ấy, những người có tài có đức có cốt cách thanh cao họ thường lựa chọn con đường lui về ở ẩn “Ta dại ta về nơi vắng vẻ” để gìn giữ khí tiết. Lê Hữu Trác cũng chọn cho mình con đường ấy, ông tìm về Hương Sơn (Hà Tĩnh) để sống, chữa bệnh cứu người và mở lớp dạy nghề thuốc. Ông từng khẳng định mối liên quan chặt chẽ giữa nghề bốc thuốc cứu người với đức độ của www.instagram.com/daykemquynhon
bản thân và con cháu sau này. Ông nói: “Đạo làm thuốc là một thuật cao quý để
AL
giữ gìn mạng sống, cũng là đầu mối lớn lao về đạo đức chân chính”. Và cũng vì tài năng y thuật nổi tiếng khắp bốn phương mà ông được mời vào phủ chúa Trịnh
CI
chữa bệnh cho Thế tử Trịnh Cán. “Thượng kinh kí sự” là tập kí sự được viết bằng chữ Hán, hoàn thành năm 1783. Tác phẩm ra đời nhân sự kiện chúa Trịnh Sâm cho
FI
mời Lê Hữu Trác ra kinh đô chữa bệnh cho thế tử Trịnh Cán. Tác phẩm này đã phơi bày quang cảnh kinh đô, cuộc sống xa hoa nơi phủ chúa quyền uy, đầy thế
OF
lực. Đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” tuy chỉ là một trích đoạn ngắn nhưng đã nói lên nhân cách, vẻ đẹp trong tâm hồn tác giả: Coi thường lợi danh và là người thầy thuốc lương thiện, có y đức.
ƠN
Vẻ đẹp tâm hồn và nhân cách của Lê Hữu Trác trước tiên được thể hiện qua việc ông là một con người luôn coi thường danh lợi. Khi bước chân vào phủ chúa, tác giả nhận thấy cảnh vật mới đẹp đẽ, xinh xắn, lộng lẫy làm sao, khiến ông phải
NH
cảm thán “Bước chân đến đây mới hay cảnh giàu sang thực khác hẳn người thường”. Quang cảnh ấy khiến tác giả bèn ngâm một bài thơ để tả hết cái sang thơm, chim biết nói:
Y
trọng, vương giả trong phủ với “gác vẽ, rèm châu, hiên ngọc, vườn ngọc” có hoa
QU
“Lầu từng gác vẽ tung mây Rèm châu hiên ngọc, bóng mai ánh vào
Hoa cung thoảng ngào ngạt đưa tới
M
Vườn ngự nghe vẹt nói đòi phen”
Tuy nhiên, đằng sau đó, tác giả cũng gián tiếp phê phán cuộc sống xa hoa nhưng
KÈ
thiếu sinh khí trong phủ chúa. Ông đã miêu tả rất tỉ mỉ sự xa hoa giàu sang ấy “Đâu đâu cũng là cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gió đưa thoang thoảng mùi hương”. Nhưng đó không phải là thứ cây cỏ hoang dại, không
DẠ Y
phải là thứ chim sâu chim sẻ…mà đó đều là giống cỏ lạ, hoa thơm, chim quý “những cái cây lạ lùng và những hòn đá kì lạ”, tất thảy đều “thật là xinh đẹp”. Càng vào sâu bên trong, sự ngạc nhiên của ông càng lớn bởi kiểu cách xây dựng thật công phu. Nó tạo nên phủ chúa cao, rộng, lộng lẫy, nguy nga, tráng lệ “Qua dãy hành lang phía tây, đến một cái nhà lớn thật là cao và rộng. Hai bên là hai cái www.instagram.com/daykemquynhon
kiệu để vua chúa đi. Đồ nghi trượng đều sơn son thiếp vàng. Ở giữa đặt một cái
AL
sập thếp vàng. Trên sập mắc một cái võng điều. Trước sập và hai bên, bày bàn ghế, những đổ đạc nhân gian chưa từng thấy ... Lại qua một cửa nữa, đến một cái
CI
lầu cao và rộng. Ở đây, cột đều sơn son thếp vàng”. Sự liên tưởng ấy thật đắt giá đến chừng nào. Điều này đã phán ảnh một sự thực lịch sử trong cuộc tranh giành
FI
lịch sử: nhà Trịnh đang giành thế thượng phong uy quyền, phủ chúa lấn át cả cung vua: trong khi phủ chúa lộng lẫy, xa hoa thì cung vua chẳng khác một cái nhà lớn
OF
rỗng trong, tứ bề gió lùa hoang phế. Đến cả việc khi được mời dùng cơm thôi thì xa hoa vô cùng “mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn của ngon vật lạ, tôi bấy giờ mới biết cái phong vị của nhà đại gia”. Một giọng điệu đầy mỉa mai, châm biếm. Thật
ƠN
cơm nhà giàu đổ cho chó để chốn dân gian người chết đói vô cùng. Có thể thấy rằng phủ chúa quả thực không chỉ đẹp lộng lẫy, thâm nghiêm mà còn là chốn uy quyền tối thượng với cung cách sống lễ nghi, khuôn phép tạo nên sự trang nghiêm,
NH
kính cẩn đến ngột ngạt. Ông cảm nhận về con đường vào nội cung của thế tử như sau: lối đi vào rất nhỏ, tối om, qua năm sáu lần trướng gấm, là một căn phòng rộng, giữa phòng là một sập vàng, bên cạnh là một ghế rồng sơn son thếp vàngcó nệm
Y
gấm, giá nến bằng đồng, nhiều cung nhân hầu hạ; chỉ có ánh sáng của nến, của đèn
QU
sáp, màu trắng của mặt phấn, màu đỏ của áo, xung quanh lấp lánh và hương hoa ngào ngạt. Đó là một nơi được bọc bằng vàng bạc, châu báu, được trát bởi phấn sáp, lụa là, gấm vóc, không có ánh sáng mặt trời, đông người nhưng thiếu hơi ấm
M
của sự sống.Không gian ấy giống như một cái hang. Thứ ánh sáng duy nhất tác giả thấy được là ánh sáng của nến, sáp, nơi đấy ánh sáng của mặt trời không chiếu tới.
KÈ
Vì vậy ông đã đưa ra được ngay kết luận “Vì thế tử ở trong chốn màn che, trướng phủ, ăn quá no, mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi”. Tình cảnh ấy thật thảm thương: đứa trẻ thiếu ăn, thiếu mặc gày gò đã đành nay chỉ vì dư ăn, dư mặc mà ốm yếu thì
DẠ Y
thật mỉa mai đau xót. Dù thấy cuộc sống xa hoa, lộng lẫy nơi phủ chúa, nhưng Lê Hữu Trác đãphơi bày được hiện thực của nó chỉ bằng một câu thơ đầy ẩn ý mang giọng điệu mỉa mai, phê phán “Cả trời Nam sang nhất là đây”. Mặc dù có khen cái đẹp, cái sang trọng của cuộc sống trong phủ chúa song ông luôn tỏ ra dửng dưng trước những quyến rũ vật chất nơi đây. Và đằng sau đó còn là thái độ không www.instagram.com/daykemquynhon
đồng tình với cuộc sống quá no đủ tiện nghi nơi phủ chúa bởi lẽ ông hiểu rằng sự
AL
xa hoa, phù phiếm ấy đều dựa trên mồ hôi, nước mắt của người lao động.
Vẻ đẹp tâm hồn và nhân cách của Lê Hữu Trác còn được thể hiện ở việc ông
CI
là một thầy thuốc có lương tâm và đức độ. Khi khám mạch, kê đơn , chữa bệnh cho thế tử, những suy nghĩ tâm tư của ông mới càng làm ta hiểu rõ hơn về nhân cách
FI
cao cả của bậc danh y ấy. Đó là một tâm trạng đầy mâu thuẫn bởi ông hiểu rõ căn bệnh của thế tử “nguyên khí đã hao mòn, thương tổn quá mức” nhưng sợ nếu chữa
OF
có hiệu quả thì sẽ bị tin dùng, sẽ bị công danh trói buộc và nếu để tránh được điều đó thì chỉ có thể dùng cách chữa cầm chừng: cho thuốc vô thưởng, vô phạt nhưng làm thế thì lại trái với y đức, trái với lương tâm. Hai suy nghĩ đó luôn giằng xé,
ƠN
xung đột nhau. Cuối cùng phẩm chất, lương tâm của người thầy thuốc đã chiến thắng. Ông chữa bệnh tận tình bằng tài năng của mình, thẳng thắn đưa ra những cách chữa bệnh hợp lí. Cách lí giải về bệnh tình thế tử Trịnh Cán cho thấy Lê Hữu
NH
Trác là một người thầy thuốc giỏi, có lương tâm và đức độ. Vẻ đẹp tâm hồn và nhân cách của Lê Hữu Trác cuối cùng được thể hiện ở việc ông là con người có cốt cách thanh cao. Ông luôn coi việc nối tiếp cái lòng
Y
trung của cha ông mình làm tôn chỉ để hành động đúng đắn “cha ông mình đời
QU
chịu ơn của nước ta… mới được”. Ở Lê Hữu Trác ta luôn thấy được những phẩm chất tốt đẹp, đáng khâm phục. Đó là một người thầy thuốc giỏi, già dặn kinh nghiệm, có lương tâm và đức độ; một nhân cách cao đẹp, khinh thường lợi danh,
M
yêu thích một cuộc sống tự do, trong sạch nơi quê nhà. Cuộc sống trong phủ chúa đặt bên cạnh cốt cách của một ông già áo vải như một sự tương phản gay gắt, một
KÈ
phép thử để làm nổi bật nhân cách cao đẹp của ông. Lối sống của tác giả gợi ta nhớ tới lối sống của Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm ở thời kì trước đó. Tác giả tự nhận mình là ông già lười, phải chăng lười ở đây là không màng danh lợi, lười qua
DẠ Y
lại chốn phồn hoa để dốc tất cả thời gian, tâm huyết của mình bốc thuốc, cứu người, truyền dạy y học cho đời. Cái gọi là lười của ông giống như cái dại của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Đặt vào hoàn cảnh xã hội lúc bấy giờ thì đây là cách ứng xử để giữ gìn phẩm chất, khí tiết của mình – đó là một lối sống rất đáng trân trọng. Sự coi thường danh lợi của Lê Hữu Trác, mong muốn sống cuộc đời tự do, chữa bệnh www.instagram.com/daykemquynhon
cứu người của ông cho thấy đây đích thực là một cốt cách thanh cao của bậc danh
AL
y, trí giả lớn.
Lêônôp Lêônit đã từng nói “Mỗi tác phẩm phải là một phát minh về hình
CI
thức và khám phá mới về nội dung”. Đúng vậy, với khả năng quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động, lựa chọn được những chi tiết "đắt" gây ấn
FI
tượng mạnh; lối kể khéo léo, hài hước, lôi cuốn bằng những sự việc chi tiết đặc sắc; kết hợp thơ với văn xuôi làm tăng chất trữ tình của tác phẩm, tác giả đã phản
OF
ánh cuộc sống xa hoa , hưởng lạc, sự lấn lướt cung vua của phủ chúa – mầm mống dẫn đến căn bệnh thối nát của XH phong kiến Việt Nam cuối thế kỉ XVIII đồng thời qua đó bộc lộ cái “ tôi” cá nhân Lê Hữu Trác : một nhà nho, một nhà thơ, một
ƠN
danh y có bản lĩnh khí phách, coi thường danh lợi.
Các nhà nho xưa ít khi nói về mình. Nhưng trong đoạn trích này, tác giả đã không ngần ngại để cái “tôi” đóng một vai trò quan trọng. “Vào phủ chúa Trịnh”
NH
thể hiện trực tiếp cái “tôi” cá nhân người cầm bút. Qua đoạn trích ta thấy tác giả Lê Hữu Trác là một thầy thuốc giàu kinh nghiệm. Bên cạnh tài năng ông còn là một thầy thuốc có lương tâm và đức độ. Lê Hữu Trác xem nghề thuốc vô cùng thiêng
Y
liêng cao quý,người làm thuốc phải nối tiếp lòng trung của cha ông mình, phảiluôn
QU
giữ đức cho trong, giữ lòng cho sạch. Lê Hữu Trác yêu thích tự do, nếp sống thanh đạm. Vượt lên trên những danh lợi tầm thường ông trở về hành đạo cứu đời với
DẠ Y
KÈ
M
quan niệm:
“Thiện tâm cốt ở cứu người Sơ tâm nào có mưu cầu chi đâu Biết vui, nghèo cũng hơn giàu Làm ơn nào phải mong cầu trả ơn”
(Hoàng Tiến Đạt, Lớp 11A6, Trường THPT Nguyễn Khuyến)
www.instagram.com/daykemquynhon
Đề văn: Về hình tượng sông Hương trong bút kí Ai đã đặt tên cho dòng
AL
sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường (sách Ngữ văn 12), có ý kiến cho rằng: Vẻ đẹp nổi bật của sông Hương là cảnh sắc thiên nhiên thơ mộng, tình tứ. Ý
CI
kiến khác thì nhấn mạnh: Vẻ đẹp bề sâu của sông Hương là những trầm tích văn hóa, lịch sử. Bằng cảm nhận về hình tượng sông Hương, anh/chị hãy bình
OF
Bài viết
FI
luận các ý kiến trên.
Giữa bộn bề phồn tạp buổi chợ phiên văn chương, giữa náo nhiệt đông đúc của gian hàng lãng mạn, Hoàng Phủ Ngọc Tường được nhắc như một khách hàng
ƠN
đặc biệt. Người con của xứ Huế ấy đã không đưa ta tới những chân trời phiêu du, mộng tưởng của những tình yêu, khát vọng thường thấy trong trời lãng mạn mà dắt ta đi vào thưởng ngoạn những mộng cảnh đẹp tuyệt trần trên sông Hương. Có lẽ
NH
ông đã phải lòng sông Hương - xứ Huế như một lần gặp gỡ định mệnh rồi để rồi gắn bó với mảnh đất này hơn 40 năm. Trước những rung động của một mối tình say đắm trong ông - những trang Kiều để từ đó nhà văn dành cho sông Hương một
Y
trang trí trang trọng. Cả bài ký dùng như là cuộc hành trình tìm kiếm cho câu hỏi
QU
đầy khắc khoải “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” Con sông xứ Huế hiện lên trong trang viết của Hoàng Phủ Ngọc Tường không chỉ với “Vẻ đẹp nổi bật của sông Hương là cảnh sắc thiên nhiên thơ mộng, tình tứ” mà còn là “Vẻ đẹp bề sâu của sông Hương là những trầm tích văn hóa, lịch sử.”
M
Hoàng Phủ Ngọc Tường là một nhà văn có phong cách hành văn độc đáo và
KÈ
có sở trường về thể bút kí, tùy bút. Văn phong của ông được cấu tạo bởi hệ thống ngôn từ nghệ thuật sang trọng, đảm chất trữ tình của cái tôi uyên bác, tài hoa. Ông là một tri thức yêu nước, đã từng gắn bó đời mình với cuộc kháng chiến chống Mĩ
DẠ Y
gian khổ, hào hùng của dân tộc. Bút ký “Ai đã đặt tên cho đòng sông?" được Hoàng Phủ Ngọc Tường viết ở Huế vào năm 1981 in trong tập sách cùng tên, qua đó bộc lộ sự gắn bó với quê hương đất nước, đặc biệt mảnh đất kinh thành Huế. Bài ký có 3 phần, đoạn trích nằm ở phần đầu của tác phẩm. Với bút ký này, tác giả
www.instagram.com/daykemquynhon
đã mang đến cho người đọc những cảm nhận đầy chất thơ về sông Hương theo
AL
dòng chảy của nó từ dãy Trường Sơn chảy qua thành phố Huế rồi xuôi về biển cả.
Vậy trước tiên chúng ta hiểu hai ý kiến nhận định trên có ý nghĩa như thế
CI
nào? Thứ nhất, “vẻ đẹp nổi bật” là vẻ đẹp hiện trên bề nổi, gây ấn tượng vượt trội, dễ nhận thấy bằng trực cảm. Ý kiến thứ nhất coi cảnh sắc thiên nhiên thơ mộng,
FI
tình tứ là vẻ đẹp nổi bật của sông Hương. Thứ hai, “vẻ đẹp bề sâu” là vẻ đẹp ẩn chìm, đòi hỏi phải có tri thức sâu rộng và chiêm nghiệm công phu mới khám phá
OF
được. Ý kiến thứ hai coi những trầm tích văn hóa, lịch sử là vẻ đẹp bề sâu của sông Hương. Nhà văn Leo Tolstoy quan niệm rằng “Một tác phẩm nghệ thuật là kết quả của tình yêu” với ý nghĩa đó, ta hoàn toàn có căn cứ để khẳng định: Cây bút ký
ƠN
xuất sắc bắc nhất của nền văn học Việt Nam - Hoàng Phủ Ngọc Tường đã dâng hiến trọn vẹn bầu máu nóng của mình cho xứ Huế. Bởi suốt một cuộc đời cầm bút, ông đã nghiêng hết cho mảnh đất cố đô này. Bằng tình yêu tha thiết của ông, song
NH
Hương đã hiện lên với nhiều góc độ, từ phương diện địa lý văn hóa, thi ca đến chiều dài của thời gian và chiều sâu của không gian. Dù ở góc độ nào thì sông Hương vẫn rất đẹp, rất nên thơ, rất trữ tình. Khám phá vẻ đẹp của công trình nghệ
QU
trên trang giấy.
Y
thuật tạo hóa ban tặng cho xứ Huế ta như có một “cuộc thám hiểm” thực sự nở hoa Trước tiên, vẻ đẹp của cảnh sắc thiên nhiên thơ mộng, tình tứ được thể hiện qua những cảnh trí, sắc màu của sông nước, núi đồi, bãi biền, cây cỏ,… giàu chất
M
thơ, đầy gợi cảm; những dáng nét của khúc uốn, đường cong, điệu chảy, nhịp trôi,… gợi nhiều liên tưởng về mĩ nhân, về tình tự lứa đôi đầy quyến rũ và say
KÈ
đắm.
Đi theo những dòng sông Việt từ Bắc vào Nam có lẽ một dòng sông làm cho
bạn đọc nao lòng và tìm thấy sự thanh bình, đẹp đẽ đến kì lạ, mê hoặc cho những
DẠ Y
ai chưa bao giờ đặt chân đến đó là con sông Hương trong bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Và dĩ nhiên, trên bước đường dạo chơi của mình, văn nhân đã có rất nhiều cơ hội chiêm ngưỡng vẻ đẹp khác nhau của dòng sông. Với con sông Cửu Long phóng khoáng văn nhân tìm thấy “dòng sông không chỉ dân dã, nồng hậu như thế mà còn có những khoảng lặng”, với con sông www.instagram.com/daykemquynhon
Bến Hải nhà văn đã cảm nhận được nỗi đau và căm thù của bà mẹ “sẽ chèo đò đưa
AL
bộ đội cho đến khi không còn sức để giữ tay chèo được nữa", với con sông Hồng nhà ăn cảm hoài về “nỗi nhớ phù sa của đời người”. Nhưng trong vô vàn dòng
CI
sông để thương để nhớ cho Hoàng Phủ Ngọc Tường, khi mà lòng đam mê chưa bao giờ nguôi tắt của một con người hào hoa dành cả đời văn của mình cho dòng
FI
sông Hương - xứ Huế. Chính vì vậy, tác phẩm trở thành thiên bút kí sử thi huyền ảo viết hay nhất về con sông Hương, một dòng sông như “hoài niệm về cái đẹp"
OF
không chỉ ở cảnh sắc thiên nhiên mà còn là quá khứ, đời thường văn hóa xứ xở và âm hưởng thi ca.
Xuôi theo hành trình đã sáng Hương ở vùng thượng nguồn là một điểm dừng
ƠN
chân đầy huyền bí. Bởi nhìn từ cội nguồn nó là dòng chảy có mối quan hệ sâu sắc với dãy Trường Sơn, được Hoàng Phủ Ngọc Tường ưu ái mà ví như "bản trường ca của rừng già". Không phải ngẫu nhiên nhà văn dành cho song Hương tên gọi
NH
ấy. “Trường ca” là thuật ngữ văn học dùng để chỉ những áng văn chương có dung lượng lớn. Cảm hứng chủ đạo của trường ca là ngợi ca. Hình ảnh so sánh này khiến song Hương hiện lên cả chiều dài, bề rộng và dòng chảy mãnh liệt. "Bản
Y
trường ca” ấy, có những âm vựng đối ngược, vừa mãnh liệt rầm rộ, vừa dịu dàng,
QU
say đắm. Nó thể hiện trọn vẹn bản ngã hoang dại, mãnh liệt, cá tính của nàng Hương. Tuy nhiên, không phải vì vậy mà sông Hương lúc nào cũng dữ dội, bí ẩn như khi nó“rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn
M
xoáy như con lốc vào đáy vực” mà nó cũng có lúc dịu dàng, đằm thắm, ngọt ngào khi chảy “giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyền rừng”. Hệ thống
KÈ
tính từ của Hoàng Phủ Ngọc Tường dường như cũng sống dậy theo chính đối tượng mà nó miêu tả. Ngữ từ chỉ là một nguồn nguyên liệu mang tính “lạnh”, ấy có nghĩa là nó chỉ là một sự hiện hữu về mặt hình thức tự thân nó và nó chỉ được gieo
DẠ Y
cấy hạt mầm sự sống khi có một ai đó - cụ thể là nhà văn - lắp ghép chính thứ nguyên liệu này vào một văn cảnh, một hoàn cảnh nghệ thuật tạo ra từ khát vọng chiêu mộ cái đẹp thì khi ấy, ngôn từ đột khởi trở thành thứ sinh thể rạo rực sức sống. Ở đây, tác giả thực hiện phân bổ hàng loạt những tính từ trong một đoạn văn ngắn “rầm rộ - mãnh liệt, dịu dàng – say đắm”. Đặt ngữ nghĩa của những tính từ www.instagram.com/daykemquynhon
này vào trong cùng một trường liên tưởng, không khó để thấy những tính từ này có
AL
chức năng chính đó là gợi ra vẻ đẹp phong phú của dòng sông: đi giữa không gian của núi rừng, thác ghềnh, vực sâu, sông Hương hội tụ về nó vô vàn những vẻ đẹp:
CI
vẻ đẹp của nhạc (trường ca), vẻ đẹp của hoa (đỗ quyên rừng). Những câu văn có vế trùng điệp như hành trình chảy trôi, vô tận như sức sống, sự trường tồn của dòng
FI
sông, đặc biệt là sự phối hợp của thanh bằng, trắc, của các cặp tính từ đã diễn tả sự sống động của dòng chảy: nó như một bản trường ca đa cung bậc, tiết tấu khi thì
OF
vút lên hùng tráng, khi thì rầm rộ mãnh liệt; khi thì lắng sâu, đằm thắm, ngọt ngào; khi thì dịu dáng, say đắm. Với cái nhìn tinh tế của mình, nhà văn nhận ra “bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng” của dòng sông là được rừng già hun đúc
ƠN
thành. Nếu đi sâu tìm hiểu về đặc trưng của địa hình núi rừng, ta sẽ thấy nhà văn họ Hoàng đã nhân hóa dòng sông như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại, tức là thiếu nữ mang trên mình vẻ đẹp dịu dàng pha chút hoang sơ man dại của
NH
núi rừng, nhưng lại có lúc hiện hóa như một thiếu nữ hiện thực. Bởi dù phong khoảng đến đâu, cá tính đến mức nào thì nàng Hương cuối cùng vẫn là một cô gái, như đúng cái tên gọi của nó. Ta đã từng bắt gặp cô gái Digan tự do như nắng, gió
Y
trời giữa những đồng cỏ xanh tươi của xứ sở Adabunhia trong “Đàn ghi ta của
QU
Lorca”, giờ đây Hoàng Phủ lại so sánh sông Hương với người con gái ấy cho thấy sức sống hừng hực cùng khát vọng tự do của dòng sông. Hơn nữa qua những liên tưởng thú vị của Hoàng Phủ, cô gái này còn có cá tính phức tạp khi dữ dội, lúc dịu
M
dàng, nàng cũng có một tâm hồn tràn đầy yêu thương và bản lĩnh gan dạ. Vẻ đẹp của Hương giang làm ta nhớ đến vẻ đẹp của Đà giang trong “Người lái đò sông
KÈ
Đà” chỉ có điều nếu Nguyễn Tuân gai góc, sắc cạnh: sông Đà nổi sóng, nổi gió dưới ngòi bút của ông thì Hoàng Phủ lại có giọng văn đắm say, mềm mại. Trong cảm nghĩ của nhà văn, sông Hương ở ngoại vi thành phố Huế như
DẠ Y
“người gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại”. Đây là một cuộc tìm kiếm có ý thức người tình nhân đích thực của người con gái đẹp trong câu chuyện tình lãng mạn nhuốm màu cổ tích. Lối so sánh gợi cảm, làm ta gợi nhớ tới câu chuyện nàng “Công chúa ngủ trong rừng” gợi ra vẻ đẹp lãng mạn của dòng sông. Đúng như Lê Uyển Văn đã nhận xét “Sông Hương của Hoàng Phủ www.instagram.com/daykemquynhon
Ngọc Tường không chỉ nên vẻ đẹp trời phú mà còn ánh lên vẻ đẹp của con người,
AL
những tài nữ đánh đàn, những người dân Châu Hóa, Những Bà Huyện Thanh Quan, những Tố Hữu,... đã viết nên nên thơ trên dòng sông ông dòng chảy long
CI
lanh in bóng mây trời. Cũng như tình yêu của sông Hương với Huế, tình yêu của Hoàng Phủ Ngọc Tường với sông Hương cũng là qúa trình dâng tặng khám phá và
FI
hoàn thiện chính mình”.
Nhà văn Nga Pautopxki từng khẳng định “Nhà văn chân chính là người dẫn
OF
đường đến xứ sở của cái đẹp”, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã đưa người đọc vào hành trình đến với người tình mong đợi của sông Hương khá gian truân, đầy thử thách nhưng trong chính cái gian truân, đầy thử thách ấy sông Hương lại có cơ hội
ƠN
khoe, phô tất cả những vẻ đẹp của mình: vẻ đẹp gợi cảm với những đường cong tuyệt mĩ của người con gái. Các giác quan của văn nhân đã trở thành tấm màng lọc, gạn đục khơi trong, thâu tóm những tinh hoa trong sự hiện diện bình thường để
NH
mang nó trở thành khối tinh anh của nghệ thuật. Đoạn văn đầy chất hội họa giống như đường cọ của người họa sĩ trong bức tranh thiên nhiên xứ Huế. Ở Hoàng Phủ Ngọc Tường có lối văn uyển chuyển, ngôn ngữ đa dạng, gàu hình ảnh, đầy chất mê
Y
hoặc. Đằng sau đó là sự quan sát tinh tế và vốn kiến thức uyên thâm về địa lí. Từng
QU
bước đi của sông Hương được diễn tả một cách sinh động và hấp dẫn: sông Hương khi thì “ôm lấy chân đồi Thiên Mụ”…. khi thì “xuôi dần về Huế…….trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững”. Mỗi bước đi gắn với những địa danh khác nhau của Huế
M
“Hòn Chén, lương Quán, Tam Thai, Lựu Bảo…”. Bản đồ địa lí sông Hương được vẽ bằng một trái tim yêu Huế đến nồng nàn. Mỗi bước đi của sông Hương được
KÈ
nhà văn dùng một cách diễn đạt riêng. Hành trình của sông Hương vì thế mà đầy biến ảo, đưa người đọc đi từ ngạc nhiên này đến thú vị và đầy bất ngờ khác. Thủ pháp nhân hóa, so sánh, liệt kê cùng hệ thống ngôn từ giàu cảm xúc được Hoàng
DẠ Y
Phủ sử dụng một cách hợp lí. Tất cả làm nên một sông Hương mềm mại, yêu kiều, nữ tính, thơ mộng, lãng mạn. Đó là vẻ đẹp gợi cảm và tình tứ. Sông Hương “mềm như tấm lụa” trong cái nhìn của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Đó là người con gái biết tự làm mới mình, trang điểm cho mình đẹp hơn trước khi gặp người tình nhân đích thực. Dòng sông “mềm như tấm lụa” giống như vóc dáng người thiếu nữ: duyên www.instagram.com/daykemquynhon
dáng, đài các, quý phái biết bao. Màu nước sông Hương cũng mang một sắc thái
AL
riêng “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím”. Dòng sông như tấm gương rất nhạy cảm với ánh sáng. Tả sắc nước Sông Đà, Nguyễn Tuân lựa chọn hai mùa xuân, thu,
CI
Hoàng Phủ Ngọc Tường lại thấy sắc màu sông Hương trong một ngày: buổi sớm “xanh sắc trời soi bóng”, buổi trưa lấp lánh sắc vàng của nắng, của mây trời, buổi khuâng và gợi nhớ đến hai câu thơ của Xuân Diệu:
FI
chiều mơ màng màu tím của khói hoàng hôn. Cảnh sắc ấy khiến người ta bâng
OF
“Sớm trông mặt đất thương xanh núi Chiều vọng chân mây nhớ tím trời”
Sông Hương trong cái nhìn của người yêu Huế còn mang nét sâu lắng và bí
ƠN
ẩn. Đó là vẻ đẹp trầm mặc nhất của sông Hương, trầm mặc và cổ kính “như triết lí, như cổ thi”. Có vẻ đẹp ấy là bởi sông Hương chảy qua những lăng tẩm, đền đài nơi gắn với giấc ngủ ngàn thu của những vua chúa. Đó chính là những di sản của văn
NH
hóa Huế, là niềm tự hào của mảnh đất cố đô. Nét cổ kính, linh thiêng của Huế nơi này được đánh thức bởi “tiếng chuông chùa Thiên Mụ”, đặc biệt là âm thanh “bát ngát tiếng gà”. Hơi thở của truyền thống, hơi thở của cuộc sống đời thường đã làm
Y
nên một khúc nhạc riêng. Những cái động ấy khiến cho sông Hương thêm tĩnh
QU
trong niềm kiêu hãnh âm u. Hoàng Phủ sử dụng vốn văn hóa, văn học, lịch sử cùng với so sánh, trừu tượng “như triết lí, như cổ thi” như mê hoặc, thôi miên người đọc trước vẻ đẹp quyến rũ của dòng sông, trước vẻ đẹp kiêu sa của ngôn từ. Những
M
câu văn mang âm hưởng thơ, có sự luyến láy nhờ những động từ, từ láy, so sánh trùng điệp: nó vừa gợi dòng chảy miên man của Hương Giang đoạn ở ngoại vi
KÈ
thành phố Huế, vừa gợi cái hồn thẳm sâu của cảnh sắc, con người xứ Huế. Huế đã đổ bóng mình lên dòng sông và Hương Giang đã hằn in bóng hình của Huế. Qua cách thể hiện vừa chân thực, vừa bay bổng của tác giả, sông Hương hiện lên vừa
DẠ Y
thực, vừa ảo mang chiều sâu tâm linh. Vẻ đẹp này ngoài nó không một dòng sông nào trên đất nước Việt Nam có được. Tình yêu Huế từ thâm căn cốt tủy, yêu Hương Giang từ đáy tâm hồn nên đã chảy thành những dòng văn vừa đẹp vừa sang vừa tha thiết đọc lên run rẩy trong tâm hồn.
www.instagram.com/daykemquynhon
Nhưng có lẽ đây là khoảnh khắc đẹp nhất, dịu dàng nhất, tình tứ nhất của
AL
sông Hương là khi chảy giữa lòng thành phố Huế. Sông Hương đã tìm về Huế bằng tiếng gọi của trái tim. Dòng sông thơ mộng của Huế từng ghi dấu ấn của
CI
mình trong những trang văn uyên bác, tài hoa. Không thấy nỗi buồn của “Gió theo lối gió, mây đường mây” (Hàn Mặc Tử), sông Hương của Hoàng Phủ đã vươn
FI
mình dậy trong màu sắc mới, hình hài mới….Viết về vẻ đẹp sông Hương khi đến Huế, tâm hồn tài năng của Hoàng Phủ thật sự thăng hoa. Ông tái hiện dòng sông
OF
bằng sự quan sát tinh tường, vốn tri thức văn hóa, văn học sâu rộng ở đó còn có trí tưởng tượng phong phú và sự rung động của một trái tim, nghệ sĩ đa tình, trẻ trung. Trong tình yêu có một câu danh ngôn rất nổi tiếng “Trong tình yêu đích thực
ƠN
người ta vừa được dành tặng vừa được khám phá và hoàn thiện chính mình” thì sông Hương và Huế cũng được xem như một mối tình. Bởi sông Hương khi gặp thành phố thân yêu “vui tươi hẳn lên giữa những bãi biền xanh biếc của vùng
NH
ngoại ô Kim Long”. Phải chăng đó là tâm trạng của một cô gái đang đến với điểm hẹn của tình yêu để rồi con sông “kéo một nét thẳng thực yên tâm theo hướng tây nam – Đông Bắc”. Sau cảm giác yên bình giữa lòng thành phố, sông Hương bắt
Y
đầu thể hiện sự duyên dáng của mình “sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ
QU
sang đến Cồn Hến, khiến dòng sông mềm hẳn đi như một tiếng “ vâng” không nói ra của tình yêu”. Quả thật sông Hương đẹp nhất, lãng mạn nhất chỉ khi nó gặp Huế, thuộc về Huế. Cách so sánh của Hoàng Phủ thật lạ, dùng tiếng “vâng” vốn
M
trừu tượng, e ấp, ngập ngừng, ý nhị trên bờ môi cô gái đang yêu để tả hình dáng mềm mại nơi cánh cung của dòng sông. Hẳn chẳng có cách nói nào tình tứ, lãng
KÈ
mạn hơn.
Nằm giữa lòng thành phố của mình, SH giống như sông Xen của Pari, sông
Đanuyt của Budapet nhưng với tác giả sông Hương cổ kính và đẹp đẽ hơn. Với
DẠ Y
niềm hoài cổ của một nhà văn hóa, tác giả đã hướng cái nhìn tới hình ảnh xưa cũ qua “cây đa, cây cừa cổ thụ tỏa vầng lá u sầm xuống những xóm thuyền xúm xít”. Hình ảnh đó khiến con sông thật gần gũi với cuộc sống đời thường của xóm chài xong nó lại có cái xa xăm mang đậm chất Đường thi bởi nó gợi câu thơ của Trương Kế đời Đường. Câu thơ được dịch: www.instagram.com/daykemquynhon
“Cây phong bên sông cùng ngọn lửa
AL
Thuyền chài gối giấc ngủ buồn”
Cái tĩnh lặng của sông Hương được tô đậm hơn khi Hoàng Phủ đặt con sông
CI
bên cạnh dòng Nêva của thành phố Lêningrat “có lúc đứng nhìn sông Nêva cuốn trôi những đám băng lô xô nhấp nháy trăm màu dưới ánh sáng mặt trời của mùa
FI
xuân”. Sông Nêva chảy qua nhanh trong khi dòng chảy của sông Hương lững lờ “nó trôi đi chậm, thực chậm cơ hồ chỉ còn là một mặt hồ yên tĩnh”. Miêu tả sông
OF
Hương giữa lòng thành phố Huế, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã chọn kênh tiếp cận là âm nhạc. Ở góc độ này, sông Hương chính là “điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”. “ Slow” là chậm và sông Hương như một giai điệu trữ tình chậm rãi dành
ƠN
riêng cho Huế và người ta có thể cảm nhận điệu chảy lững lờ ấy của sông Hương bằng thị giác qua hình ảnh những cánh hoa đăng trôi bồng bềnh vào những đêm hội rằm ở Huế. Câu văn gợi ta nhớ tới câu thơ nổi tiếng của Thu Bồn khi viết về
NH
Hương Giang:
“Con sông dùng dằng con sông không chảy Sông chảy vào lòng nên Huế rất sâu”
Y
Và một điều kì diệu, có sông Hương nên Huế mới có “chiếc cầu nhỏ nhắn
QU
như vành trăng non”. Cách ví von của Hoàng Phủ không chỉ miêu tả rất đúng hình dáng độc đáo của cây cầu Tràng Tiền mà còn gợi ra sự thanh mảnh, dịu dàng, thơ mộng của dòng sông, của xứ Huế. Không chỉ thế, nhà văn còn so sánh sông Hương
M
với sông Xen, sông Đanuýt – những tên sông đã trở thành linh hồn của thủ đô các nước, thành biểu tượng văn hóa của các quốc gia. Phải chăng qua đó, Hoàng Phủ
KÈ
muốn thể hiện một cách kín đáo niềm tự hào về sông Hương, về kinh thành Huế. Khám phá và cảm nhận sâu sắc vẻ đẹp của dòng sông khi chảy về Huế: đó là một điệu chảy êm đềm, lặng lẽ như không vấn vương chút nào cái xô bồ của thời gian,
DẠ Y
sự tiếc nuối của con người vì mọi thứ một đi không trở lại; sông Hương vẫn nguyên sơ, trăm năm không thay đổi như mang cái thần thái, quan niệm vũ trụ tuần hoàn của người Phương Đông. Trước năm 1975, có lần Hoàng Phủ Ngọc Tường đứng nhìn sông Hương
trên cầu Trường Tiền “Mặt sông Hương bằng phẳng, tỏa rộng ra và trôi vào bóng www.instagram.com/daykemquynhon
tối, có đôi chỗ phập phồng trong làn gió nhẹ như một tà áo lụa và cứ trùng trình
AL
như tâm trạng đi không đành trong tình yêu của con sông đối với kinh thành...". “Tất cả vẻ đẹp ấy cứ vang lên trong tâm hồn tôi thành một nốt nhạc của tình khúc.
CI
Tôi chợt nảy ra một ý định tái hiện lại cái khoảnh khắc kì ảo ấy của sông Hương. Đó là một lời hứa với dòng sông mà chừng nào chưa thực hiện được thì lòng tôi
FI
vẫn băn khoăn, day dứt, khôn nguôi" (Hoàng Phủ Ngọc Tường). Rời khỏi kinh thành, sông Hương chếch về hướng chính Bắc, ôm lấy đảo cồn Hến quanh năm mơ
OF
màng trong sướng khói, xa dần về thành phố để lưu luyến ra đi giữa màu xanh biếc của tre trúc và những vườn cau vùng ngoại ô Vĩ Dạ. Dùng dằng mãi rồi nó cũng phải chia tay với Huế nhưng rồi “như sực nhớ lại một điều gì chưa kịp nói, nó đột
ƠN
ngột đổi dòng, rẽ ngoặt sang hướng đông tây để gặp lại thành phố lần cuối ở góc thị trấn Bao Vinh xưa cổ”. Cái lí do khiến nó đột ngột đổi dòng rất con người: nó muốn gặp lại Huế để nói một lời thề trước khi về biển cả. Bằng sự liên tưởng đầy
NH
tình tứ, Hoàng Phủ nhìn cuộc chia tay của dòng sông với thành phố như cuộc chia tay tha thiết, bước đi rồi nhưng phải vội vàng quay lại để thề nguyền cho yên lòng trước lúc chia xa. “Sông Hương đã chí tình trở lại tìm Kim Trọng của nó để nói
Y
một lời thề ....” Lối so sánh, nhân hóa nhấn mạnh sự thủy chung và ân tình sâu
QU
nặng của sông Hương với Huế. Tác giả chỉ nói tới thái độ chí tình của dòng sông với Huế nhưng ở đây có tới ba sự chí tình cùng hợp lưu với nhau: chí tình của Hương Giang đối với Huế; chí tình của Huế đối với quê hương và đặc biệt là thái
M
độ chí tình của tác giả dành cho dòng sông, dành cho mảnh đất mà xưa gọi là Châu Hóa. Trong thủy trình của mình, sông Hương được miêu tả, quan sát, cảm nhận từ
KÈ
nhiều góc độ song ở góc độ nào dòng sông cũng luôn là một cô gái mà đẹp nhất là khi về với Huế, nó trở thành người tình dịu dàng, chung thủy. Làm sao có thể không bị hấp dẫn, không bị chìm đắm trong một vẻ đẹp trong sáng và đầy gợi cảm
DẠ Y
như vậy? Bằng thứ ngôn từ “lóng lánh bụi vàng”, nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường đã
làm rõ bản sắc của sông Hương. Đó không chỉ là một dòng chảy tự nhiên hình thành từ cấu trúc địa hình mà còn là một dòng sông được ví như một con người với vẻ đẹp tâm hồn sâu thẳm, đẩy nét nữ tính. Sông Hương được miêu tả từ nhiều góc www.instagram.com/daykemquynhon
độ, với nhiều phương pháp. Nhà văn đã có cách sáng tạo hình ảnh riêng vừa là
AL
thực, vừa so sánh, ẩn dụ lại vừa tạo ra những liên tưởng bất ngờ cùng với hình ảnh giàu đường nét có màu sắc và có cả âm thanh. Dưới ngòi bút của Hoàng Phủ Ngọc
CI
Tường ta hiểu hơn ý nghĩa của văn chương Văn học, nghệ thuật là công cụ để hiểu biết, để khám phá, để sáng tạo làm tô điểm hơn đời sống văn hóa tỉnh thành.
FI
Bên cạnh đó, sông Hương còn hiện lên với vẻ đẹp của những trầm tích văn hóa, lịch sử. sông Hương là “người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở” và
OF
bao đời nay vẫn được tô điểm bởi vô vàn công trình thi ca, âm nhạc, hội họa, kiến trúc, điêu khắc; sông Hương gắn với biết bao võ công oanh liệt qua các thời đại lịch sử.
ƠN
Sông Hương được nhà văn cảm nhận từ nhiều góc độ khác nhau. Từ đó, nhà văn đã mở ra cho tác phẩm này chiều sâu của lịch sử, của văn hóa. Sông Hương – dòng sông của lịch sử văn học thi ca – có mặt từ thuở đầu lập nước. Từ hiện thực
NH
kiêu hùng của Huế, mà Hoàng Phủ Ngọc Tường cho rằng “Sông Hương là dòng sông của thời gian ngân vang, của sử thi viết dưới màu cỏ lá xanh biếc”. Mặt khác, sông Hương cũng là cội nguồn của thi ca nghệ thuật. Có biết bao văn nhân, thi sĩ đã từng rung động với dòng sông Hương như Nguyễn Du, Cao Bá Quát, Tản
Y
Đà, Tố Hữu. Nhà văn đã tin rằng “có một dòng sông thi ca về sông Hương và tôi
QU
hy vọng đã nhận xét một cách công bằng về nó khi nói rằng dòng sông ấy không bao giờ lặp lại mình trong cảm hứng của các nghệ sĩ”. Cao Bá Quát đã từng nhìn sông Hương mà thốt lên rằng “Trường giang như kiếm lập thanh thiên”. Tản Đà thấy “dòng sông trắng, lá cây xanh”. Hàn Mặc Tử thì lại so sánh tôn vinh sông
KÈ
M
Hương như sông ngân hà: “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó Có chở trăng về kịp tối nay”
DẠ Y
Thu Bồn nhìn dòng nước lững lờ của sông Hương mà bâng khuâng: “Con sông dùng dằng con sông không chảy Sông chảy vào lòng nên Huế rất sâu”
Và với Nguyễn Trọng Tạo, Hương Giang lãng đãng một bầu khí quyển huyền thoại thi ca giúp nhà thơ thăng hoa những vần mê đắm: “Con sông đám cưới Huyền Trân www.instagram.com/daykemquynhon
Hèn chi thơm thảo nỗi buồn Con sông nửa thực nửa mơ
CI
Niềm riêng nhuộm tím hoàng hôn đến giờ
AL
Bỏ quên dải lụa phù vân trên nguồn
Nửa mong Lí Bạch, nửa chờ Khuất Nguyên”
FI
Đất nước Việt Nam có rất nhiều dòng sông chảy qua mọi miền xứ sở, và nó đã kịp chảy vào trong những vần thơ, trang văn tuyệt vời. Bạn đọc từng xót xa với
OF
Hoàng Cầm khi nghe tin sông Đuống bị quân thù chiếm đóng. Nhà thơ đã thốt lên: “Sông Đuống trôi đi Một dòng lấp lánh
ƠN
Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì” Công chúng yêu văn cũng đã chiêm ngưỡng vẻ đẹp hung bạo và trữ tình của “Đà Giang độc bắc lưu” qua những “trang hoa” xuất sắc của nhà tuỳ bút hàng
NH
đầu Nguyễn Tuân. Giờ chúng ta lại tìm đến với sông Hương - dòng sông chỉ tự thu mình khiêm tốn trong lãnh địa Thừa Thiên Huế, nhưng qua những trang kí tài hoa của Hoàng Phủ Ngọc Tường sông Hương hiện ra với những vẻ đẹp dịu dàng, tinh
Y
tế, góp phần làm cho Huế trở nên một bức tranh sơn thuỷ hữu tình.
QU
Khi vượt ra khỏi rừng già, sông Hương nhanh chóng mang một sắc đẹp dịu dàng, trí tuệ để trở thành “người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở”. Nghệ thuật nhân hóa đã diễn tả sông Hương chính là khởi nguồn, là sự bắt đầu của
M
không gian văn hóa Huế, là đấng sáng tạo góp phần tạo nên, giữ gìn và bảo tồn văn hóa của một vùng thiên nhiên xứ sở. Sẽ không quá khi cho rằng “Không có sông
KÈ
Hương thì khó có thể có văn hóa Huế ngày nay”. Chính vì vậy, từng ngày, từng giờ sông Hương vươn mình ra cửa biển Thuận An cũng chính là từng ngày, từng giờ sông Hương duy trì, bồi đắp phù sa cho cả một vùng văn hóa. Và đây chính là
DẠ Y
vẻ đẹp chiều sâu nhân cách rất đáng trân trọng mà Hoàng Phủ Ngọc Tường muốn khắc họa về dòng sông này. Như vậy, không chỉ ngắm nhìn gương mặt kinh thành của dòng sông mà tác giả còn muốn khơi sâu vào cội nguồn để khám phá cuộc hành trình gian truân cũng như vẻ đẹp tâm hồn sâu thẳm của dòng sông mà chính
www.instagram.com/daykemquynhon
dòng sông không muốn bộc lộ “Nó đã đóng kín lại ở cửa rùng và ném chìa khóa
AL
trong những hang đá dưới chân núi Kim Phụng”.
từng viết: “Hỡi sông Hồng tiếng hát 4000 năm
CI
Nhiều nhà thơ đã gắn lịch sử đất nước với dòng quê mình. Chế Lan Viên đã
FI
Tổ quốc có bao giờ đẹp thế này chăng?”
OF
Với Hoàng Phủ Ngọc Tường, sông Hương cũng có mối quan hệ thân thiết với lịch sử lâu dài – lịch sử hào hùng, bi tráng của cố đô. Nó đã tham gia vào chứng kiến biết bao nhiêu biến cố quan trọng của lịch sử dân tộc. Sông Hương xuất hiện trong
ƠN
lịch sử trước hết với vai trò của một dòng sông biên thùy xa xôi của đất nước, của các vua Hùng khi còn mang tên Linh Giang trong "Dư địa chí" của Nguyễn Trãi. Sau đó, nó còn đảm nhận là dòng sông Viễn Châu – dòng sông ở chốn xa xôi của
NH
Tổ quốc đã chảy vào trận chiến oanh liệt để bảo vệ đất nước Đại Việt thân yêu. Nó cũng đã từng soi bóng kinh thành Phú Xuân của người anh hùng Nguyễn Huệ ở thế kỉ 18. Sông Hương đã từng sống hết bi tráng của thế kỉ XIX với những cuộc khởi
Y
nghĩa, trong hai cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại của thế kỉ XX. Sông Hương lại có
QU
thêm sức mạnh để làm nên chiến thắng. Cùng với Huế, sông Hương đã trở thành một nét son trong lịch sử dân tộc. Đặt sông Hương trong chiều dài của lịch sử từ thời dựng nước của các vua Hùng cho đến ngày hôm nay, Hoàng Phủ đã thể hiện tình yêu, niềm trân trọng, niềm tự hào sâu sắc đối với sông Hương. Tác giả đã gọi
M
đó là dòng sông của thời gian, ngân vang của lịch sử. Khi viết về màu xanh biêng
KÈ
biếc, cách miêu tả tinh tế cùng cách so sánh liên tưởng ấy đã làm hiện ra các sắc thái khác nhau cùng tồn tại trong một dòng sông bởi sử thi hay anh hùng ca là một thể loại gắn liền với những chiến công còn màu lá xanh biêng biếc là màu sắc của
DẠ Y
tính chất trữ tình, của sự sống bình yên, của tình yêu. Có thể nói rằng Hoàng Phủ Ngọc tường là một nhà văn hoá Huế, ông không chỉ nhìn sông Hương trôi ở trong thì hiện tại, ngày ngày mang phù sa và nguồn nước ngọt trao tặng vô tư cho những cánh đồng Châu Hóa, cho cuộc sống người dân xứ Huế; mà ông còn nhìn sông Hương như là khởi nguồn cho những giá trị tinh thần lịch sử. Sông Hương trong www.instagram.com/daykemquynhon
quá khứ qua các triều đại phong kiến vàng son, nó đã từng mang cái tên Linh
AL
giang, dòng sông viễn châu đã chiến đấu oanh liệt bảo vệ biên giới phía nam Tổ quốc nước Đại Việt. Nó đã từng vẻ vang soi bóng kinh thành Phú Xuân của anh
CI
hùng Nguyễn Huệ, rồi nó đi suốt qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ góp phần làm nên những chiến công lẫy lừng vang dội cả thế giới như lời đại tướng Võ
FI
Nguyên Giáp đã phát biểu “Lịch sử Đảng đã ghi bằng nét son tên của thành phố Huế, thành phố tuy nhỏ nhưng đã cống hiến rất xứng đáng cho Tổ quốc”.
OF
Bằng những liên tưởng thú vị, Hoàng Phủ đã ví “Sông Hương như một người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya”. Quả đúng vậy, toàn bộ nền âm nhạc cổ điển Huế đã được hình thành trên mặt nước của dòng sông này. Tác giả liên tưởng
ƠN
tới việc có người nghệ nhân già gần thế kỷ chơi đàn, một đêm khuya nghe con gái đọc Kiều “Trong như tiếng hạc bay qua/ Đục như tiếng suối nước sa nửa vời”. Người nghệ nhân ấy đã nhổm dậy, vỗ đùi chi vào trang sách mà nói “Đó chính là
NH
Tứ Đại Cảnh”. Cũng từ đó ngòi bút tài hoa cộng với sự rung cảm mạnh mẽ, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã nhớ tới Nguyễn Du “Nguyễn Du đã bao năm lênh đênh trên quãng sông này với một phiến trăng sầu. Và từ đó, những bản đàn đã đi suốt đời
Y
Kiều". Đây là cách liên tưởng độc đáo, tài hoa mang đến cho người đọc một sự bồi
QU
hồi, xao xuyến. Sông Hương đã đem đến những câu hò man mác, mái nhì, mái đẩy hay ca nhã, nhạc cung đình Huế trên sông. “Sông Hương đã trải qua ngàn đêm âm nhạc từ những du thuyền trên sông của giới quý tộc xưa đến những đêm nhạc thính
M
phòng”.
Một dòng sông như Hương Giang thi vị với những dòng chảy lững lờ trong
KÈ
sương khói hay một bản trường ca giữa rừng già trong đêm trăng... đương nhiên sẽ gợi cảm hứng cho những nhân văn, thi sĩ. Trong bài kí này, Hoàng Phủ có rất nhiều dòng văn gợi nhắc những câu thơ đặc sắc viết về sông Hương theo suốt
DẠ Y
chiều dài lịch sử. Đó là dòng sông thay đổi màu một cách bất ngờ trong câu thơ của Tản Đà: “Dòng sông trắng lá cây xanh Xuân giang xuân thu cho mình nhớ ai”
Đó còn là dòng sông hùng tráng lên trong khí phách của Cao Bá Quát: www.instagram.com/daykemquynhon
“Muôn núi chảy quanh đồng xanh mướt
AL
Sông dài như kiếm dựng trời xanh”
Đó còn là dòng sông mang nỗi quan hoài vạn cổ với bóng chiều bảng lảng trong
CI
hồn thơ của Bà Huyện Thanh Quan. Sông Hương quả thực là Kiều, rất Kiều trong cái nhìn thắm thiết tình nghĩa của tác giả “Từ ấy” – Tố Hữu. Sông Hương đã trở
FI
thành dòng sông của thi ca và trở thành nguồn cảm hứng bất tận cho người nghệ sĩ và trong cảm nhận của các thi nhân “con sông không bao giờ tự lặp lại mình, nó
OF
luôn có vẻ đẹp mới, có khả năng khơi những nguồn cảm hứng mới cho các nhà thơ”.
Màu sương khói trên sông Hương giống như màu áo điều lục với loại vải
ƠN
vân thưa màu xanh chàm mà các cô dâu trẻ mặc sau tiết sương giáng.Vẻ trầm mặc, sâu lắng của dòng sông như một nét riêng trong vẻ đẹp tâm hồn người Huế: dịu dàng, trầm tư. Đến đây ta chợt nhớ tới lời bài hát và nó như một lời kết hay cho bài
NH
kí và vẻ đẹp tâm hồn của con người nơi đây:
“Đã lâu rồi đến với Huế mộng mơ Tôi ôm ấp một tình yêu dịu ngọt
Y
Vẻ đẹp Huế chẳng nơi nào có được
QU
Nét dịu dàng pha lẫn trầm tư”
Bài kí mở đầu bằng câu hỏi đầu trăn trở, khép lại bằng cách lí giải cái tên của dòng sông “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” Một câu hỏi nhưng chính thiên bút
M
ký này là một câu trả lời đầy đủ nhất. Cho nên câu hỏi này là một cách để nhà văn lưu ý độc giả về cái tên đẹp của dòng sông và bộc lộ cảm xúc đầy ngạc nhiên thú
KÈ
vị của mình trước cái duyên thật đẹp giữa Huế và Hương giang. “Hương” là hoa hai bên bờ sông ở thượng nguồn rụng xuống tỏa hương như trong huyền thoại hay người hai bên bờ sông đã nấu nước thơm đổ xuống dòng sông, muốn đem cái đẹp
DẠ Y
và tiếng thơm để xây đắp văn hóa và lịch sử cố đô. Đọc tác phẩm ta thấm thía ý nghĩa thâm trầm và ấm cúng trong một khúc đoạn trường ca của Nguyễn Khoa Điềm:
“Ôi những dòng sông bắt nước từ đâu Mà khi về đất nước mình thì bắt lên câu hát www.instagram.com/daykemquynhon
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi”
AL
Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền, vượt thác Cả hai ý kiến đều có tính khái quát, sâu sắc, nhấn mạnh những vẻ đẹp khác
CI
nhau của hình tượng sông Hương: cảnh sắc thiên nhiên thơ mộng, tình tứ là vẻ đẹp nổi bật; những trầm tích. Ở ý kiến thứ nhất, "Vẻ đẹp dòng sông được phát hiện rất
FI
đa dạng. Có lúc trữ tình êm ả, hiền hòa như một thiếu nữ dịu dàng, duyên dáng" có lúc “phóng khoảng và man dại, rầm rộ và mãnh liệt như một bản trưởng ca của
OF
rừng già”. Có khi dịu dàng và trí tuệ như “người mẹ phù sa" có khi biển do “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím", hoặc khi thì vui tươi, khi thì như một mặt hồ yên tĩnh... Tất cả được miêu tả bằng một tình cảm thiết tha với Huế với một vốn văn
ƠN
hóa phong phú và một vốn ngôn từ giàu có và đậm chất thơ của tác giả. Đến với ý kiến thứ hai, cũng giống như nhà thơ Hoàng Cát đã từng nói "Hoàng Phủ Ngọc Tường có một phong cách viết bút ký văn học của riêng mình. Thế mạnh của ông
NH
là tri thức văn học, triết học, lịch sử, địa lý sâu và rộng, gần như đụng đến vấn đề gì, ở thời điểm nào và ở đâu thì ông vẫn có thể tung hoành thoải mái ngòi bút được." Nhận xét đó rất đúng với nhà văn, ông đã mang đến cho người đọc những
Y
kiến thức rất mới mẻ, sâu sắc về văn học Huế. Có lẽ vì yêu mến dòng sông Hương
QU
nên vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng của thiên nhiên ấy đã khơi gợi nguồn cảm hứng để những nghệ nhân xưa may trang phục truyền thống của cô dâu Huế theo đúng màu sương khói trên sông Hương. Họ kết hợp loại vải vằn thưa màu xanh chàm với
M
màu đỏ để làm nên một màu tím của xứ Huế. Sự phát hiện ấy cho thấy sự am tường về văn hóa Huế đồng thời lối viết rất độc đáo, sáng tạo, bày tỏ được cảm xúc
KÈ
mến thương dành cho sông Hương và xứ Huế. Hai ý kiến tuy khác nhau nhưng không đối lập mà bổ sung cho nhau, hợp thành sự nhìn nhận toàn diện và thống nhất về vẻ đẹp của sông Hương, giống nhà nhà phê bình Phạm Xuân Nguyên đã
DẠ Y
từng nhận xét:“Nói rằng Hoàng Phủ Ngọc Tường yêu Huế, hiểu Huế thì đó là một lẽ đương nhiên. Tôi muốn đi xa hơn tìm một căn nguyên thầm kín để cắt nghĩa cho sự thành công đầy mỹ mãn của những trang viết ấy. Phải chăng ở đây đã có một sự hòa hợp, tương giao, linh ứng giữa cảnh sắc Huế, lịch sử Huế, văn hóa Huế với một tâm hồn nhà văn dễ rung động, nhạy cảm, tinh tế. Phải là sự tương giao, đến www.instagram.com/daykemquynhon
mức hòa quyện chặt chẽ mới sinh ra được những ánh văn tài hoa không để một lần
AL
thứ hai viết được như thế. Ngỡ như không thể nào khác được: Viết về sông Hương là như vậy, viết về “văn hóa vườn” ở Huế là như vậy. Đó thực sự là những áng
CI
văn, tôi lại nói mình không quá lời đâu, vì câu chữ được chọn lựa cân nhắc kỹ càng, vì hình ảnh được sáng tạo đẹp đẽ, vì cảm xúc phong phú bất ngờ mới mẻ.
FI
Có thể nói "Ai đã đặt tên cho dòng sông?” đã mang đến những phát hiện mới lạ và độc đáo của sông Hương cho độc giả cả nước. Nó là một dòng sông man
OF
dại, hoang tàn ở khúc thượng nguồn rồi lại trở nên mê đắm, thủy chung khi gặp được người tính trong mộng của mình là xứ Huế. Sông Hương đi vào trong trang viết của Hoàng Phủ Ngọc Tường không vô tri vô giác mà nó còn có cảm xúc, có
ƠN
tình yêu. Tác phẩm đã thể hiện được tình yêu quê hương, xứ sở nồng nàn của Hoàng Phủ Ngọc Tường, một kí giả nặng lòng với Huế: “Dòng sông ai đã đặt tên
NH
Để người đi nhà Huế mãi không quên Xa con sông mang bao nhiều nỗi nhớ Người ở lại tháng năm đợi chờ”
Y
(Dương Đức Ngọc, Lớp 12A6, Trường THPT Nguyễn Khuyến)
QU
Đề văn:
« …Sóng thác đã đánh đến miếng đòn hiểm độc nhất, cả cái luồng nước vô sở bất chí ấy bóp chặt lấy hạ bộ người lái đò […]. Mặt sông trong tích tắc lòa
M
sáng lên như một cửa bể đom đóm rừng ùa xuống mà châm lửa vào đầu sóng. Nhưng ông đò vẫn cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái, mặt
KÈ
méo bệch đi như cái luồng sóng đánh hồi lùng, đánh đòn tỉa, đánh đòn âm vào chỗ hiểm. Tăng thêm mãi lên tiếng hỗn chiến của nước của đá thác. Nhưng trên cái thuyền sáu bơi chèo, vẫn nghe rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn tỉnh táo của người cầm
DẠ Y
lái. Vậy là phá xong cái trùng vi thạch trận vòng thứ nhất. Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt, phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này. Vòng đầu vừa rồi, nó mở ra năm cửa trận, có bốn cửa tử một cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông. Vòng thứ hai này tăng www.instagram.com/daykemquynhon
thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào, và cửa sinh lại bố trí lệch qua phía
AL
bờ hữu ngạn. Cưỡi lên thác sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bờm
CI
sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy cái luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy. Bốn
FI
năm bọn thủy quân cửa ải nước bên bờ trái liền xô ra định níu thuyền lôi vào tập đoàn cửa tử. Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên,
OF
đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền. Chỉ còn vẳng reo tiếng hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướng đứng chiến ở cửa vào đã tiu
ƠN
nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trúng vào cửa sinh nó trấn lấy. Còn một trùng vây thứ ba nữa. Ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luồng chết cả. Cái luồng sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con
NH
thác. Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như được. Thế là hết thác….
Y
một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn
QU
(Trích Người lái đò sông Đà - Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, tập một) Cảm nhận của anh/chị về nhân vật ông lái đò trong đoạn trích trên. Từ đó ,
DẠ Y
KÈ
M
nhận xét cái nhìn mang tính phát hiện về con người của nhà văn Nguyễn Tuân. Bài viết
“Yêu biết mấy những con người đi tới Hai cánh tay như hai cánh bay lên Ngực dám đón những phong ba dữ dội Chân đạp bùn không sợ những loài sên” (Trích Mùa thu mới - Tố Hữu)
Từ lâu, hình tượng người anh hùng với những chiến công hiển hách trong
các tác phẩm văn chương đã không còn xa lạ với độc giả và đến với “Người lái đò sông Đà”, Nguyễn Tuân không chỉ giúp người đọc nhận ra vẻ đẹp đầy “ hung bạo, trữ tình” của Đà giang mà còn giúp người đọc phát hiện ra hình tượng người anh www.instagram.com/daykemquynhon
hùng lao động trong thời kì đổi mới xây dựng đất nước - đó cũng chính là “thứ
AL
vàng mười đã qua thử lửa” mà nhà văn vẫn luôn tìm kiếm. Tất cả điều đó được Nguyễn Tuân khắc họa rõ nét qua hình tượng người lái đò trong đoạn trích
CI
“…Sóng thác đã đánh đến miếng đòn hiểm độc nhất, cả cái luồng nước vô sở bất chí ấy bóp chặt lấy hạ bộ người lái đò […]. Mặt sông trong tích tắc lòa sáng lên
FI
như một cửa bể đom đóm rừng ùa xuống mà châm lửa vào đầu sóng. Nhưng ông đò vẫn cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái, mặt méo bệch đi
OF
như cái luồng sóng đánh hồi lùng, đánh đòn tỉa, đánh đòn âm vào chỗ hiểm. Tăng thêm mãi lên tiếng hỗn chiến của nước của đá thác. Nhưng trên cái thuyền sáu bơi chèo, vẫn nghe rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn tỉnh táo của người cầm lái. Vậy là phá
ƠN
xong cái trùng vi thạch trận vòng thứ nhất. Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt, phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải
NH
nước hiểm trở này. Vòng đầu vừa rồi, nó mở ra năm cửa trận, có bốn cửa tử một cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông. Vòng thứ hai này tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào, và cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ
Y
hữu ngạn. Cưỡi lên thác sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác
QU
hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy cái luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn
M
thủy quân cửa ải nước bên bờ trái liền xô ra định níu thuyền lôi vào tập đoàn cửa tử. Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì
KÈ
ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền. Chỉ còn vẳng reo tiếng hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướng đứng chiến ở cửa vào đã tiu nghỉu
DẠ Y
cái mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trúng vào cửa sinh nó trấn lấy. Còn một trùng vây thứ ba nữa. Ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luồng chết cả. Cái luồng sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi www.instagram.com/daykemquynhon
tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được. Thế
AL
là hết thác….”
Qua đó, người đọc không chỉ được khám phá vốn ngôn ngữ độc đáo của Nguyễn
CI
Tuân mà còn nhận ra cái nhìn mang tính phát hiện về con người của nhà văn Nguyễn Tuân.
FI
Nguyễn Tuân là cây đại thụ của rừng đầu nguồn văn học Việt Nam, ông luôn say mê những cái phi thường tuyệt đỉnh, tuyệt đối, thích cảm xúc mạnh, ưa
OF
khám phá sự vật, hiện tượng đến chân tơ kẽ tóc, là người nghệ sĩ tài hoa “suốt đời đi tìm cái đẹp”. Trong văn của ông phô diễn kiến thức hét sức uyên bác trên nhiều phương diện: lịch sử, địa lí, điện ảnh… để làm giàu có cho tác phẩm văn chương
ƠN
của mình. Pautopxki từng tâm đắc “Niềm vui của nhà văn chân chính là niềm vui của người dẫn đường đến xứ sở cái đẹp” và với Nguyễn Tuân “Người lái đò sông Đà” (1958), in trong tập “Tùy bút sông Đà” (1960) chính là sản phẩm kết tinh
NH
“niềm vui” của ông trong chuyến đi gian khổ mà hào hùng đến vùng Tây Bắc xa xôi, rộng lớn để thỏa mãn khát khao “xê dịch” và tìm kiếm “chất vàng” của thiên nhiên Tây Bắc và “thứ vàng mười đã qua thử lửa” nơi tâm hồn con người – đó là
Y
vẻ đẹp của người lao động chân chính trong thời kì xây dựng chủ nghĩa xã hội mới
QU
và đặc biệt trong đoạn trích, hình tượng ông lái đò được khắc họa rõ nét khi vượt sóng, vượt thác sông Đà qua ba trùng vi thạch trận. Để khắc họa được vẻ đẹp của ông lái đò, Nguyễn Tuân đã chọn một khung
M
cảnh đặc biệt. Đó là sông Đà - “một thứ kẻ thù số một”, con sông ấy “ác như một người dì ghẻ”, đó là “con sông hàng năm và đời đời kiếp kiếp làm mình làm mẩy
KÈ
với con người Tây Bắc và phản ứng vô tội vạ với người lái đò sông Đà”. Nguyễn Tuân đã khắc họa tính cách hung bạo của sông Đà được bộc lộ đầy đủ qua cuộc giao chiến với con người và đoạn văn tả cuộc vượt thác dữ là đoạn tập trung nhất
DẠ Y
bút lực của Nguyễn Tuân. Đó chính là trận thủy chiến trên mặt trận sông Đà. Cuộc sống của người lái đò là “cuộc chiến đấu hàng ngày với thiên nhiên để giành sự sống, từ tay nó về tay mình”. Người xưa thường ấp ủ giấc mộng anh hùng “cưỡi cơn gió mạnh, đạp đầu sóng dữ”, ông lái đò của Nguyễn Tuân không mơ ước, khát khao điều đó nhưng ông thực sự là một anh hùng. Đó là con người cưỡi sóng, đạp www.instagram.com/daykemquynhon
gió theo cả nghĩa đen và nghĩa bóng. Tài nghệ người lái đò được bộc lộ trong cuộc
AL
vượt thác phá ba trùng vi thạch trận. Thoạt nhìn đó là một cuộc chiến đấu không cân sức bởi một bên là thiên nhiên dữ dội, hiểm trở; một bên là những con người
CI
nhỏ bé trên một chiếc thuyền đơn độc mà vũ khí chỉ là “những cán chèo”.
Trước tiên, ông lái đò hiện lên với vẻ đẹp tài hoa, nghệ sĩ. Dưới ngòi bút của
FI
mình, Nguyễn Tuân đã đặc tả Sông Đà với bản chất ngoan cố, xảo quyệt đã liên tục thay đổi chiến thuật: “ Bọn đá sông mở ra thêm nhiều cửa trận vô cùng hiểm
OF
trở, bố trí nhiều cửa tử hơn và chỉ có một cửa sinh nhưng nằm lập lờ phía hữu ngạn”. Trong cuộc chiến với sông Đà, ông đò “đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá”. Với bản lĩnh con người không chịu khuất phục “ông đò ghì cương
ƠN
lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh”. Giữa thế giới độc dữ và nham hiểm đầy cạm bẫy, con người vẫn đủ khả năng tìm kiếm luồng sinh. Kinh nghiệm của hơn một trăm lần vượt thác sông Đà khiến “ông đò vẫn nhớ
NH
mãi bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến”. Một dãy dài những động từ, tính từ được Nguyễn Tuân sử dụng để tả tư thế chiến thắng của ông đò “rảo bơi chèo”, “đè sấn lên”,
Y
“chặt đôi ra”, ... Những từ ngữ ấy đã thể hiện được phẩm chất chiến sĩ của người
QU
lái đò trên chiến trường Sông Đà. Vậy là ông đò đã vượt qua vòng vây bằng tất cả sự lão luyện, gan góc, tài hoa, biến hóa linh hoạt khôn lường. “Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền …. cái thằng đá tướng tỉu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng
M
thua cái thuyền”. Vẫn là sự tài hoa của Nguyễn Tuân trong lối nói nhân hóa thậm xưng: “ tảng đá lớn phủ rêu xanh” dưới ngòi bút nghệ thuật của Nguyễn Tuân đã
KÈ
trở thành một sinh thể có hồn, “xanh lè” là vẻ mặt cắt không còn giọt máu. Đó là biểu hiện của nỗi sợ hãi khủng khiếp vì gặp phải đối thủ đáng gờm. Bên cạnh nét tài hoa trong nghệ thuật vượt thác, ông đò hiện lên là người nghệ sĩ của sóng nước
DẠ Y
Đà giang trong hình ảnh con thuyền trong sự điều khiển của ông lái “như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được, lượn được…” Trên cái phông nền chiến trận cẩn mật và đầy thách thức ấy, ông lái đò hiện lên như vị tướng cầm quân với chiến thuật tài ba. Ông mưu trí “phóng thẳng con thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép. Vút, www.instagram.com/daykemquynhon
vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cừa trong cùng. Chiếc thuyền như một mũi tên tre
AL
xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được, lượn được”. Đó là cuộc chiến đầy cam go thách thức và kịch tính giữa thiên nhiên và con người.
CI
Dường như tác giả tập trung cao độ bút lực vào đoạn văn này. Những ẩn dụ, so sánh, nhân hóa được tác giả sử dụng sáng tạo gợi lên cảm giác mãnh liệt đầy ấn
FI
tượng, lối ngắt nhịp gãy vụn ra đã diễn tả tình thế gay go, quyết liệt và khẩn trương. Để tả tốc độ thuyền lao đi, tác giả không dùng từ “vươn” mà dùng từ
OF
"vút”, lặp lại nhiều lần, kết hợp với hình ảnh so sánh “thuyền như một mũi tên tre” để diễn tả tốc độ cực lớn của chiếc thuyền, từ “tự động”, đã biểu đạt khá chính xác sức phản ứng linh hoạt, nhạy bén, điêu luyện của ông đò. Nguyễn Tuân đã tung ra
ƠN
một đội quân ngôn ngữ thật hùng hậu, đa dạng, biến ảo thần kì với liên tục những phép tu từ vô cùng sinh động như so sánh ngầm, nhân hóa, cường điệu ... Câu chữ tuôn chảy ào ạt, điệp điệp, trùng trùng tạo ra một bức tranh chiến trận hoành tráng
NH
về không gian, ấn tượng về hình ảnh hiểm nguy, gay cấn về tình huống ... Kết hợp với phong cách sử dụng nhiều loại hình nghệ thuật, trong đoạn viết này Nguyễn Tuân đã cho ta thấy cách viết của ông như kịch bản phim và qua bàn tay đạo diễn,
Y
nó tạo ra sự sống động hồi hộp âu lo, thán phục ... với biết bao cảm xúc nảy nở
QU
trong lòng người đọc. Ở vòng vây này, ông đò đã chiến thắng không chỉ bằng sự mưu trí, dũng cảm mà hơn thế bằng tay lái điêu luyện thành thục “tay lái ra hoa''. Việc đưa con thuyền tìm đúng luồng nước, vượt qua bao cạm bẫy của thạch trận
M
sông Đà quả thực là một nghệ thuật cao cường từ một tay lái điêu luyện và ông đòquả thực là một “người nghệ sĩ tài ba”.
KÈ
Không chỉ là người nghệ sĩ tài hoa trong nghệ thuật vượt thác mà dưới ngòi
bút tinh tế của mình, Nguyễn Tuân đã khắc họa hình ảnh người lái đò được thể hiện qua vẻ đẹp của sự trí dũng, can trường. Trên sóng nước dữ dội, một mình một
DẠ Y
thuyền, ông lái giao chiến với sóng thác dữ dội như một viên dũng tướng luôn bình tĩnh đối đầu với bao nguy hiểm “ông lái đò cố nén vết thương … hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái mặt méo bệch đi”. Nguyễn Tuân không dùng từ “méo xệch” mà là “méo bệch”, cái tàn bạo của dòng nước làm đau đớn, bợt bạt cả sắc mặt người. Nhưng chính sự tàn bạo ấy của thiên nhiên lại là kẻ tôn vinh số một giá trị con www.instagram.com/daykemquynhon
người. Trong mọi khoảnh khắc cuộc chiến vẫn nghe rõ tiếng chỉ huy “ngắn gọn
AL
tỉnh táo” của người cầm lái. Đối mặt với thác dữ sông Đà, ông đò có một lòng dũng cảm vô song “Cưỡi lên thác sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ…”,
CI
“Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá”. Vẫn là lối nói nhân hóa, vật hóa, thậm xưng đậm chất Nguyễn Tuân. Cái “ hồng hộc” của dòng thác là
FI
sự “hồng hộc” của kẻ đang say máu quyết đấu một phen nhưng lại gặp đối thủ không vừa. Vậy cái gì đã làm nên sức mạnh và chiến thắng của người lái đò?
OF
Chính sự gan dạ, dũng cảm, mưu trí, tài ba, dạn dày kinh nghiệm đã giúp ông đò chiến thắng dòng sông hung bạo. Người lái đò không mang trong mình sức mạnh thần thánh của Sơn Tinh, Thủy Tinh mà là sức mạnh của lòng trí dũng tuyệt vời.
ƠN
Đó là sức mạnh được hun đúc từ bao mồ hôi cay đắng, nhọc nhằn của đời người. Đó là tư thế ngự trị của con người trước thiên nhiên thần thánh. Đoạn tả cảnh vượt thác của người lái đò mang âm hưởng khúc anh hùng ca đậm chất sử thi. Sau mười
NH
lăm năm làm nghề trên ngực ông còn bầm tụ “một khoanh củ nâu”. Với Nguyễn Tuân đó chính là hình ảnh quý giá của một thứ “huân chương siêu hạng”. Qua đó cho thấy sự ngợi ca, khâm phục người lái đò của tác giả. Vẻ đẹp của người lái đò
Y
cũng chính là “chất vàng mười” của người Tây Bắc nói riêng và người lao động
QU
nói chung. Nguyễn Tuân đã dùng chữ “vàng” để nói về vẻ đẹp quý giá của thiên nhiên, “vàng mười” để nói về vẻ đẹp tâm hồn của người lao động, bởi trong cảm xúc thẩm mĩ của ông con người là đẹp hơn tất cả, không những thế người lái đò lại
M
là người vô danh, sống nghèo khổ không mang tên họ cá nhân nhưng nhờ lao động mà trở nên vĩ đại và trong công việc của mình, người lái đò hiện lên như một đại
KÈ
diện của con người và đối với Nguyễn Tuân đó là một người nghệ sĩ thực thụ. Tác giả đã đặt nhân vật vào tình huống khắc nghiệt để thử thách ý chí, bản
lĩnh và tài năng của nhân vật, đồng thời với sự phối hợp linh hoạt các thủ pháp
DẠ Y
nghệ thuật so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, … lối hành văn đầy biến hóa độc đáo, giàu sức gợi cùng việc vận dụng tổng hợp tri thức của nhiều loại hình nghệ thuật để miêu tả, Nguyễn Tuân đã xây dựng thành công hình tượng con sông Đà hung bạo mà trữ tình và vẻ đẹp ông lái đò đầy tài hoa, nghệ sĩ, dũng cảm, cam trường. Qua đó ta thấy hình tượng người lái đò được khắc họa thật phi thường nhưng cũng thật www.instagram.com/daykemquynhon
bình dị. Từ hành trình vượt thác của người lái đò, Nguyễn Tuân muốn nâng tầm
AL
triết lí giữa thế giới độc dữ và nham hiểm, dòng đời lập lờ nhiều cạm bẫy, bằng trí tuệ và tâm hồn, con người bao giờ cũng tìm thấy luồng sinh, thấy con đường sống
CI
cho mình.
Bằng hình tượng ông đò, Nguyễn Tuân đã thể hiện cách nhìn mang tính phát
FI
hiện về người lao động mới. Ông đò tiêu biểu là người anh hùng, cũng là nghệ sĩ trong môi trường làm việc và trong công việc của mình khi dám đương đầu với thử
OF
thách và đạt tới trình độ điêu luyện trong công việc. Nhà văn đã phát hiện ra “chất vàng mười đã qua thử lửa” của ông đò bằng phong cách nghệ thuật tài hoa, uyên bác với thể tuỳ bút vừa giàu tính hiện thực, vừa tràn ngập cái tôi phóng túng đầy
ƠN
cảm hứng, say mê ... Từ cách nhìn về ông đò, nhà văn bày tỏ tình cảm yêu mến, trân trọng, tự hào về con người lao động Việt Nam. Nếu trước đây, ông thường khắc họa người anh hùng trong chiến đấu, người nghệ sĩ trong nghệ thuật và thuộc
NH
về quá khứ “vang bóng một thời” thì đến tác phẩm này, ông tìm thấy anh hùng và nghệ sĩ ngay trong con người lao động thường ngày, trong công việc bình thường và trong nghề nghiệp cũng bình thường. Nguyễn Tuân còn khẳng định với chúng ta
Y
rằng chủ nghĩa anh hùng cách mạng đâu phải chỉ dành riêng cho cuộc chiến đấu
QU
chống ngoại xâm mà còn thể hiện sâu sắc trong việc xây dựng đất nước và chinh phục thiên nhiên. Qua đây, người đọc cảm nhận được một tình yêu thiên nhiên, đất nước tha thiết, cháy bỏng trong hồn văn Nguyễn Tuân và thấy được một tài năng
M
xuất chúng, một người nghệ sĩ ngôn từ mà nhà phê bình văn học Phan Huy Đông từng nhận xét “…Đọc Người lái đò sông Đà, ta có ấn tượng rõ rệt về sự tự do của
KÈ
một tài năng, của một đấng hóa công thực sự trong nghệ thuật ngôn từ: khi gân guốc, khi mềm mại, khi nghiêm nghị như một nhà bác học, khi hồn nhiên như một đứa trẻ thơ,… những trang viết, những câu văn của Nguyễn Tuân mang hơi thở ấm
DẠ Y
nóng của cuộc đời phức tạp, phong phú, đa dạng. Sự tự ý thức sâu sắc vè tài năng của mình không phải là một biểu hiện tiêu cực, trái lại nó tạo sự giải phóng năng lượng rất cần thiết để nhà văn sáng tạo nên những tác phẩm kì vĩ…” “Người lái đò sông Đà” quả là một áng văn đẹp thể hiện những nét đặc sắc
nhất trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân trong hành trình tìm kiếm www.instagram.com/daykemquynhon
“chất vàng mười” của thiên nhiên và con người nơi núi rừng Tây Bắc hùng vĩ.
AL
Qua cuộc vượt thác đầy hiểm nguy của ông đò, Nguyễn Tuân đã giúp người đọc nhận ra, tôn vinh và trân quý hơn những người “anh hùng” lao động trong thời kì
CI
xây dựng xã hội chủ nghĩa mới. Khám phá “Người lái đò sông Đà” trong trang văn Nguyễn Tuân ta mới thấm thía chân lí nghệ thuật “Thế giới không phải tạo lập
FI
một lần mà mỗi lần người nghệ sĩ độc đáo xuất hiện là một lần thế giới được tạo lập”.
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
OF
(Ngô Thị Hồng Hoa, Lớp 12A6, Trường THPT Nguyễn Khuyến)
www.instagram.com/daykemquynhon