CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
vectorstock.com/6096623
Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection DẠY KÈM QUY NHƠN TEST PREP PHÁT TRIỂN NỘI DUNG
TÊN CHUYÊN ĐỀ HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP VỀ ĐỘT BIẾN BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN SINH HỌC LỚP 9 WORD VERSION | 2020 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594
Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VĨNH PHÚC -------------***------------
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN: SINH HỌC Người thực hiện : Nguyễn Thị Phú Chức vụ :
Giáo viên
Đơn vị : Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc - Tỉnh Vĩnh Phúc. Tên chuyên đề: HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP VỀ ĐỘT BIẾN Dự kiến số tiết bồi dưỡng: 12 tiết Đối tượng bồi dưỡng: Học sinh giỏi lớp 9
NĂM HỌC : 2015-2016
Giáo viên Nguyễn Thị Phú
Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc
1
Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến
PHẦN I: MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận Sinh học là bộ môn khoa học thực nghiệm có vị trí hết sức trong hệ thống tri thức khoa học của nhân loại,có ý nghĩa thiết thực với đời sống, kinh tế và xã hội loài người.Trong hệ thống chương trình Sinh học cấp THCS nói chung và Sinh học lớp 9 nói riêng, bên cạnh những kiến thức thuộc về lí thuyết được mô tả còn có mảng kiến thức không kém phần quan trọng là câu hỏi và bài tập sinh học. Mặt khác sinh học là một bộ môn khó và mang tính chất trừu tượng cao vì nó nghiên cứu về các cơ thể sống, các quá trình sống và đặc biệt nó gắn liền với hoạt động thực tiễn của con người. Vì vậy nắm bắt tốt các kiến thức sinh học sẽ góp phần nâng cao đời sống loài người. Đồng thời việc tìm ra phương pháp nâng cao chất lượng dạy học là một vấn đề cực kì quan trọng. Nhiệm vụ của người giáo viên ngày nay không những phải cung cấp cho học sinh một vốn tri thức cơ bản mà quan trọng là còn phải trang bị cho học sinh khả năng tự làm việc, tự nghiên cứu để tìm hiểu và tự chiếm lĩnh tri thức. Trong những năm qua sự phát triển trí tuệ học sinh ngày càng tăng nhanh chóng, nhu cầu học tập các môn học ngày càng nhiều. Bộ môn Sinh học trong nhà trường cũng không ngừng bổ sung, đi sâu và mở rộng. Nhiều nội dung trước đây (từ năm 2005 trở về trước) thuộc chương trình lớp 11 và 12 thì hiện nay (theo chương trình thay sách giáo khoa từ 2002-2003) lại được đưa vào chương trình lớp 9. Chính vì vậy bộ môn Sinh học lớp 9 không những được mở rộng về lí thuyết mà còn có nhiều dạng bài tập nhằm kiểm tra khả năng vận dụng các kiến thức lí thuyết của học sinh. Di truyền và biến dị, một nội dung chủ yếu của di truyền học hiện đại, đã được đưa vào giảng dạy tại chương trình THPT và THCS. Những nội dung này có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp học sinh tiếp cận một số khái niệm cơ bản về chọn giống và tiến hóa. Các đề thi đại học, cao đẳng gần đây( từ năm 2007), các đề thi HSG cấp tỉnh, một số đề thi Olimpic Sinh học Quốc gia và Quốc tế đều có nội dung liên quan tới phần Di truyền và biến dị. Vì vậy, việc xây dựng các công thức liên quan tới bài tập ở nội dung này có ý nghĩa thiết thực trong việc rèn luyện tư duy lôgic và kỹ năng phân tích đánh giá vấn đề của học sinh. Sách giáo khoa, sách bài tập Sinh học thuộc chương trình THCS đã đưa ra nhiều công thức giúp học sinh giải quyết tốt các bài tập thuộc phần Biến dị. Tuy nhiên, việc hệ thống hóa các dạng bài tập thuộc phần Biến dị là rất cần thiết cho việc học tập và ôn luyện thi của học sinh. Mặt khác, một số công thức phần Biến dị tuy đã được giới thiệu nhưng không được sử dụng có hiệu quả để khắc sâu kiến thức lý thuyết cho học sinh. Chính vì vậy, trong quá trình dạy đội tuyển HSG tôi đã hệ thống hóa kiến thức phần Biến dị vào sáng kiến kinh nghiệm “Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến” với mục đích: - Làm tài liệu tự bồi dưỡng cho bản thân
Giáo viên Nguyễn Thị Phú
Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc
2
Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến
- Làm tài liệu dạy cho học sinh ôn thi HSG và ôn thi vào các lớp chuyên Sinh. - Cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức đầy đủ nhất và các dạng bài tập đột biến gen. 2. Cơ sở thực tiễn Trong chương trình sinh học THCS đặc biệt là chương trình sinh học 9 thì dạng bài tập nâng cao về nhiễm sắc thể( NST) và đột biến NST là một đề tài hay và khó đối với học sinh. Các dạng bài tập này có trong các đề thi học sinh giỏi các cấp, đặc biệt kiến thức phần di truyền biến dị theo chương trình đồng tâm các em sẽ phải gặp lại kiến thức này ở lớp 12 và chương trình thi đại học. Đã có nhiều tài liệu viết về vấn đề này tuy nhiên qua một số năm tham gia bồi dưỡng đội tuyển HSG sinh học, tôi nhận thấy đây là những dạng bài tập nhiều năm có trong đề thi HSG tỉnh, đề thi vào chuyên Vĩnh Phúc, đề thi GVG tỉnh. Mặt khác dạng bài tập này khá khó và HS dễ bị nhầm lẫn vì vậy tôi muốn viết chuyên đề này đsinh THCS nhất và để phục vụ giảng dạy của bản thân, đặc biệt là công tác bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi các cấp và bồi dưỡng học sinh thi vào các trường chuyên…Trong chuyên đề này do thời gian có hạn tôi chỉ mới đề cập đến một số dạng bài tập thường gặp trong các đề thi của tỉnh, đề thi vào trường chuyên Vĩnh Phúc và một số đề thi cấp tỉnh của các tỉnh (cụ thể là các dạng bài tập hay về đột biến) chứ không đi sâu nhiều dạng vì vốn hiểu biết còn có hạn. Và những dạng bài tập này thường gặp giúp rèn kĩ năng giải bài tập cho học sinh giúp các em có thể học để tham gia vào các kì thi HSG cũng như thi vào lớp 10 chuyên . II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Nhằm trang bị cho học sinh đội tuyển học sinh giỏi lớp 9 một cách có hệ thống về cơ chế đột biến ở cấp độ phân tử giúp cho học sinh có kỹ năng vận dụng lý thuyết vào việc giải các bài tập - Học sinh có kỹ năng vận dụng thành thạo các dạng bài tập đột biến cấp độ phân tử (gen) trong các đề thi học sinh giỏi. - Phát huy khả năng tư duy suy luận, phán đoán và tính linh hoạt của học sinh . III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 1.Phạm vi nghiên cứu: - Kiến thức lí thuyết và các dạng bài tập về đột biến . 2. Đối tượng nghiên cứu: - Đội tuyển HSG môn Sinh học lớp 9. - Dự kiến số tiết bồi dưỡng: 12 tiết IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết : - Nghiên cứu về hệ thống kiến thức lý thuyết về ADN, ARN, Protein, nhiễm sắc thể, các dạng đột biến và phương pháp giải bài tập về đột biến. 2. Phương pháp trao đổi đồng nghiệp : - Xin ý kiến các đồng nghiệp trong quá trình giảng dạy, xây dựng và hoàn thiện chuyên đề. 3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm : Giáo viên Nguyễn Thị Phú
Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc
3
Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của chuyên đề. V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH - Cung cấp và giới thiệu tài liệu. - Dạy kiến thức cơ bản. - Từ kiến thức cơ bản để tìm ra các dạng câu hỏi lý thuyết liên quan đến đế thi và cách giải quyết. - Từ kiến thức lý thuyết rút ra cách giải các dạng bài tập. - Lựa chọn trong các đề thi các câu hỏi bài tập liên quan đến chương trình học để học sinh giải đề. - Giáo viên đưa ra các đáp án chuẩn và thang điểm cho từng ý, từng câu rồi trao đổi chéo bài cho học sinh chấm chéo nhau. Cuối cùng giáo viên chấm và nhận xét, bổ sung các thiếu sót. Cụ thể đối với học sinh và giáo viên như sau: 1. Đối với học sinh: Để nắm được kiến thức và đạt kết quả cao trong các kì thi chọn HSG, học sinh cần: - Nắm chắc kiến thức cơ bản . - Biết suy luận và đặt các câu hỏi vì sao? Câu hỏi so sánh từ lý thuyết và rút ra phương pháp giải bài tập. - Biết tìm tòi tài liệu tham khảo một cách hợp lý . - Cần cù chăm chỉ, chịu khó học tập trao đổi với bạn bè. 2. Đối với giáo viên: Cần thực hiện các nguyên tắc sau: - Nắm chắc kiến thức cơ bản, mạch kiến thức. - Biết mối liên hệ kiến thức giữa các chương, các bài. - Biết liên hệ kiến thức trong các bài, dự kiến các câu hỏi, tình huống có thể xảy ra trong đề thi và có phương pháp giải quyết các câu hỏi, các dạng bài tập. - Biết cách truyền thụ kiến thức cho học sinh dễ học, dễ nắm kiến thức. - Biết sưu tầm tài liệu đề thi các năm, các tỉnh. - Cung cấp tài liệu đề thi cho học sinh để học sinh làm quen dần với đề thi học sinh giỏi. - Luôn giao lưu trao đổi tài liệu, đề thi và kinh nghiệm với các giáo viên các trường, các huyện và các tỉnh để nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm dạy đội tuyển. - Thường xuyên bám sát học sinh, liên hệ với gia đình học sinh, động viên thường xuyên cũng như góp ý cho học sinh về phương pháp học tập. - Thường xuyên tổ chức luyện đề, chữa đề thi, kiểm tra đánh giá một cách cụ thể sát sao. - Phân loại học sinh, chia ra các nhóm đối tượng ở các mức giỏi khá, trung bình để có biện pháp nâng cao chất lượng đội tuyển.
Giáo viên Nguyễn Thị Phú
Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc
4
Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến
PHẦN II: NỘI DUNG A. KIẾN THỨC CƠ BẢN I. ĐỘT BIẾN GEN 1. Khái niệm về đột biến gen: Là những biến đổi trong cấu trúc của gen, liên quan tới 1 hoặc 1 số cặp nucleotit , xảy ra tại 1 điểm nào đó trên phân tử AND. 2. Nguyên nhân đột biến gen: - Do ảnh hưởng của môi trường bên ngoài ( tác nhân vật lí, hóa học). - Do ảnh hưởng của môi trường bên trong cơ thể (rối loạn hoạt động của tế bào). Đã gây ra những rối loạn trong quá trình tự nhân đôi của AND (sao chép nhầm). Dựa vào những nguyên nhân đó người ta có thể gây ra các đột biến gen trong thí nghiệm và sản xuất. 3. Các dạng đột biến gen: - Mất 1 hoặc 1 số cặp nucleotit. - Thêm 1 hoặc 1 số cặp nucleotit. - Đảo vị trí 1 hoặc 1 số cặp nucleotit. - Thay thế 1 hoặc 1 số cặp nucleotit này bằng 1 hoặc 1 số cặp nucleotit khác. 4. Vai trò của đột biến gen: - Sự biến đổi cấu trúc của gen có thể dẫn tới biến đổi cấu trúc protein mà nó mã hóa, cuối cùng có thể dẫn tới biến đổi ở kiểu hình. - Các đột biến gen biểu hiện ra kiểu hình thường có hại cho bản thân sinh vật vì chúng phá vỡ sự thống nhất hài hòa trong kiểu gen đã qua chọn lọc tự nhiên và duy trì lâu đời trong điều kiện tự nhiên, gây ra những rối loạn trong quá trình tổng hợp protein, ví dụ : đột biên gen là mất khả năng tổng hợp diệp lục ở cây mạ, đột biến ở lợn có đầu và chân sau dị dạng. - Đa số đột biến gen tạo ra các gen lặn. Chúng chỉ biểu hiện ra kiểu hình khi ở thể đồng hợp và trong điều kiện môi trường thích hợp. - Qua giao phối, nếu gặp tổ hợp gen thích hợp, một đột biến có hại có thể trở thành có lợi. Trong thực tiễn, người ta gặp những đột biến tự nhiên và nhân tạo có lợi cho bản thân sinh vật (đột biến làm tăng khả năng chịu hạn và chịu rét ở lúa, đột biến làm lúa cứng cây và nhiều bông…) và cho con người. 5. Tính chất của đột biến gen: - Đột biến gen cấu trúc biểu hiện thành một biến đổi đột ngột, gián đoạn về 1 hoặc 1 số tính trạng nào đó, trên 1 hoặc 1 số ít cá thể nào đó. - Đa số đột biến gen thường có hại cho cơ thể sinh vật, vì đột biến gen gây rối loạn trong quá trình sinh tổng hợp protein, đặc biệt là đột biến ở các gen quy định cấu trúc các enzim. Một số đột biến gen trung tính (không có lợi, không có hại), một số ít đột biến gen có lợi là nguồn nguyên liệu cho chọn giống và tiến hóa. 6. Hậu quả của đột biến gen:
Giáo viên Nguyễn Thị Phú
Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc
5
Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến
- Đột biến mất hoặc thêm 1 cặp nucleotit sẽ làm thay đổi toàn bộ các bộ ba mã hóa trong gen kể từ điểm bị mất hoặc thêm cặp nu. Hậu quả làm thay đổi toàn bộ các axit amin trong chuỗi axit amin của protein mà gen đó tổng hợp. - Đột biến thay thế cặp nu này bằng cặp nu khác chỉ làm thay đổi 1 bộ ba mã hóa axit amin trong gen, từ đó làm thay đổi 1 bộ ba mã sao trên mARN. Hậu quả làm thay đổi một axit amin trong chuỗi axit amin của protein mà gen đó tổng hợp. - Đột biến đảo vị trí cặp nu sẽ làm thay đổi 1 hoặc 2 bộ ba mã hóa axit amin trong gen, từ đó làm thay đổi 1 hoặc 2 bộ ba mã sao trên mARN. Hậu quả làm thay đổi một hoặc hai axit amin trong chuỗi axit amin của protein mà gen đó tổng hợp, nếu đột biến đó không phải ở bộ ba kết thúc. II. ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ - Các khái niệm biến dị, biến dị di truyền, biến dị không di truyền, , biến dị đột biến, đột biến gen, đột biến NST, đột biến cấu trúc NST, đột biến số lượng NST, thể dị bôi, thể đa bội. - Nguyên nhân gây ra các dạng đột biến. - Vai trò của đột biến gen, đột biến NST. - Các dạng đột biến gen, đột biến cấu trúc và đột biến số lượng NST. - Cơ chế phát sinh thể dị bội, thể đa bội. - Vì sao đột biến thường hại cho bản thân sinh vật nhưng lại được sử dụng trong chọn giống. - Trong tạo đột biến thể đa bội người ta thường dùng chất hóa học nào là chủ yếu? Vì sao? * Phân loại biến dị Biến dị tổ hợp Di truyền
ĐBG Đột biến
BIẾN DỊ
ĐB NST Không di truyền (Thường biến)
ĐB CT NST ĐB SL NST (Dị bội, đa bội)
B. CÁCH XÁC ĐỊNH BÀI TẬP ĐỘT BIẾN I. CÁCH XÁC ĐỊNH BÀI TẬP ĐỘT BIẾN GEN. 1. Xác định sự thay đổi cấu trúc gen khi biết dạng đột biến và ngược lại xác định dạng đột biến khi biết sự thay đổi cấu trúc gen. Dạng đột Sự thay đổi cấu trúc gen biến Mất 1 cặp - Số nuclêôtit giảm đi 2. nuclêôtit - Chiều dài gen giảm đi 3,4 Å, khối lượng gen giảm đi 600 đvC. - Số liên kết hóa trị giữa các nuclêôtit giảm đi 2. - Số liên kết hiđro giảm 2 (mất cặp A-T) hoặc giảm 3 (mất cặp G – X) - Trình tự nuclêôtit thay đổi kể từ điểm xảy ra đột biến. Thêm 1 cặp - Số nuclêôtit tăng lên 2.
Giáo viên Nguyễn Thị Phú
Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc
6
Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến
nuclêôtit
Thay thế cặp nuclêôtit
- Chiều dài gen tăng 3,4 Å, khối lượng gen tăng thêm 600 đvC. - Số liên kết hóa trị giữa các nuclêôtit tăng lên 2. - Số liên kết hiđro tăng 2 (thêm cặp A-T) hoặc tăng 3 (thêm cặp G – X) - Trình tự nuclêôtit thay đổi kể từ điểm xảy ra đột biến. - Số nuclêôtit không đổi. - Chiều dài và khối lượng gen không đổi - Số liên kết hóa trị không đổi - Số liên kết hiđro tăng 1 nếu thay cặp A – T bằng cặp G – X và giảm 1 nếu thay cặp G – X bằng cặp A – T hoặc không đổi nếu thay thế cặp nuclêôtit cùng loại. - Chỉ thay đổi 1 cặp nuclêôtit trong trình tự gen.
2. Xác định đột biến gen khi biết sản phẩm prôtêin tạo ra từ khuôn mẫu gen đột biến và ngược lại xác định sự thay đổi prôtêin khi biết dạng đột biến gen. Dạng đột biến gen Mất hoặc thêm một cặp nuclêôtit Thay thế cặp nuclêôtit
Sự thay đổi trong cấu trúc prôtêin - Số lượng axit amin tăng lên nếu sự dịch chuyển các bộ ba làm bộ ba kết thúc không xuất hiện và giảm đi nếu sự dịch chuyển làm xuất hiện bộ ba kết thúc sớm. - Thành phần, trật tự sắp xếp các axit amin thay đổi kể từ điểm xảy ra đột biến. - Số lượng axit amin không đổi nếu đột biến xảy ra ở bộ ba mã hóa và làm xuất hiện bộ ba mã hóa mới. - Số lượng axit amin tăng nếu đột biến xuất hiện ở bộ ba kết thúc và thay nó bằng bộ ba mã hóa. - Số lượng axit amin giảm nếu đột biến xảy ra ở bộ ba mã hóa và biến nó thành bộ ba kết thúc sớm. - Thành phần, trật tự sắp xếp axit amin không đổi khi bộ ba mới và bộ ba cũ cùng mã hóa 1 axit amin; chỉ thay đổi 1 axit amin nếu bộ ba mới và bộ ba cũ mã hóa 2 loại axit amin khác nhau.
Giáo viên Nguyễn Thị Phú
Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc
7
Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến
II. CÁCH XÁC ĐỊNH BÀI TẬP ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ. 1. Xác định sự thay đổi cấu trúc và số lượng nhiễm sắc thể khi biết dạng đột biến và ngược lại xác định dạng đột biến khi biết sự thay đổi cấu trúc và số lượng nhiễm sắc thể. Dạng đột Sự thay đổi cấu trúc nhiễm sắc thể biến Mất đoạn - Nhiễm sắc thể ngắn đi so với bình thường. nhiễm sắc thể - Một số gen bị mất. Lặp đoạn - Nhiễm sắc thể dài hơn so với bình thường. nhiễm sắc thể - Một số gen được tăng thêm bản sao trên nhiễm sắc thể đó. - Hình thành vòng lặp đoạn khi tiếp hợp ở kì đầu I của quá trình giảm phân. Đảo đoạn - Một số gen trên nhiễm sắc thể đảo vị trí cho nhau. - Hình thành vòng đảo đoạn khi tiếp hợp ở kì đầu I của quá trình giảm phân Chuyển đoạn - Vị trí của các gen trên các nhiễm sắc thể liên quan đến chuyển đoạn thay đổi. - Hình thành cấu trúc tiếp hợp đặc trưng hình chữ thập khi tiếp hợp ở kì đầu I của quá trình giảm phân. Lệch bội - Số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào tăng hoặc giảm một hoặc một vài chiếc (nhỏ hơn bộ đơn bội n). Đa bội - Số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào tăng gấp một số nguyên (x)lần bộ đơn bội n (x>2). 2. Xác định kết quả phép lai khi thực hiện phép lai cơ thể đột biến nhiễm sắc thể (chủ yếu là đột biến số lượng) lai với cơ thể đột biến khác hoặc cơ thể bình thường. - Xác định giao tử mà thể đột biến có thể tạo ra: TỈ LỆ CÁC LOẠI GIAO TỬ Ở CÁC KIỂU GEN DỊ HỢP HOẶC ĐA BỘI THỂ THƯỜNG GẶP Kiểu gen Loại giao tử Tỉ lệ các loại giao tử 4n AAAA Tứ bội cho 1 loại : 2n 6/6 AA Hoặc aaaa Dị bội cho 1 loại:n+1 6/6 aa 2n + 2 AAAa 3/6AA , 3/6 Aa AAaa 1/6AA , 4/6 Aa , 1/6 aa Aaaa 3/6 Aa , 3/6 aa 3n AAA Tam bội cho 2 loại 3/6 AA , 3/6 A Hoặc AAa 2n và n 1/6 AA , 2/6 A , 2/6 Aa , 1/6 a 2n + 1 A aa Dị bội cho 2 loại 1/6 A , 2/6 Aa , 2/6 a ,1/6 aa aaa n+1 và n- 1 3/6aa ; 3/6 a
- Viết sơ đồ lai. C. MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP CƠ BẢN. I. CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐỘT BIẾN GEN. 1. Dạng đột biến không làm thay đổi chiều dài của gen. a. Phương pháp: Giáo viên Nguyễn Thị Phú
Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc
8
Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến
- Đột biến gen làm gen mới không thay đổi chiều dài gen và số aa nhưng làm phân tử prôtêin có 1 aa mới thuộc dạng thay thế 1 cặp nuclêôtit này bằng 1 cặp nuclêôtit khác. - Đột biến gen không thay chiều dài nhưng: + Số liên kết hyđrô tăng thuộc dạng thay thế cặp A - T bằng cặp G - X + Số liên kết hyđrô giảm thuộc dạng thay thế cặp G - X bằng cặp A - T. b. Ví dụ minh họa: Bài tập 1: Gen A bị đột biến thành gen a có số liên kết hyđrô nhiều hơn gen A 1 liên kết nhưng chiều dài hai gen bằng nhau. Xác định dạng đột biến? Hướng dẫn: - Dựa vào chiều dài của 2 gen bằng nhau, nhưng số liên kết hyđrô của gen đột biến a nhiều hơn gen ban đầu A là 1 liên kết. - Đột biến thuộc dạng thay thế 1 cặp A - T bằng 1 cặp G – X. Bài tập 2: Gen b bị đột biến thành gen B có số liên kết hyđrô ít hơn gen b 2 liên kết nhưng chiều dài hai gen bằng nhau. Xác định dạng đột biến? Hướng dẫn: - Dựa vào chiều dài của 2 gen bằng nhau, nhưng số liên kết hyđrô của gen đột biến B ít hơn gen ban đầu b là 2 liên kết. - Đột biến thuộc dạng thay thế 2 cặp G - X bằng 2 cặp A – T. Bài tập 3: Gen A dài 4080 Aº, trong đó số nuclêôtit loại Ađênin chiếm 30% tổng số nuclêôtit của gen. Gen A đột biến thành gen a làm thay đổi tỷ lệ A/G = 1,498 nhưng không làm thay đổi chiều dài của gen. Tính số liên kết hyđrô của gen a. Hướng dẫn: - Đột biến không thay đổi chiều dài gen => Dạng thay thế cặp nuclêôtit này bằng cặp nuclêôtit khác NA = 4080×2/3.4 = 2400. A = T = 30% x 2400 = 720; G = X = (2400 – 720×2)/2= 480. => A/G = 3/2 = 1,5. - Gen đột biến có A/G =1,4948, tỷ lệ A/G giảm => A giảm, G tăng => Thay A-T bằng G-X. - Gọi số cặp thay là x, => ta có => x =1 => Gen a có: A = T = 720-1=719; G=X = 480+1 = 481. => Số liên kết hydrô = 2A+3G = 719×2 + 481×3 = 1438 + 1443 = 2881. Bài tập 4: Gen B có 390 Guanin và có tổng số liên kết hiđrô là 1670, bị đột biến thay thế một cặp nuclêôtit này bằng một cặp nuclêôtit khác thành gen b. Gen b nhiều hơn gen B một liên kết hiđrô. Tính số nuclêôtit mỗi loại của gen b. Hướng dẫn: - Đột biến dạng thay thế A-T bằng G-X. - Gen B: 2A+3G = 1670 => A = (1670-3G)/2 = (1670-3×390)/2 = 250. Vậy, gen b có: A = T = 249; G = X = 391. Giáo viên Nguyễn Thị Phú
Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc
9
Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến
Bài tập 5: Một gen có 4800 liên kết hiđrô và có tỉ lệ A/G = 1/2, bị đột biến thành alen mới có 4801 liên kết hiđrô và có khối lượng 108.104đvC. Tính số nuclêôtit mỗi loại của gen ban đầu và gen sau đột biến. Hướng dẫn: 1. Gen ban đầu - Ta có 2A+3G =4800; => 2A + 3x2A = 4800 => A = T = 600; G = X = 1200. 2. Gen sau đột biến - Số Nuclêôtit gen đột biến = 108.104: 300 = 3600. - Gen đột biến có 2A + 3G = 4801; 2A+ 2G = 3600. => G = 4801-3600 = 1201; A = T = 599. 2. Dạng đột biến làm thay đổi chiều dài của gen. a. Phương pháp: - Đây là dạng đột biến mất 1 hoặc 1 số cặp Nucleotit. - Gọi x là số cặp A- T bị mất, y là số cặp G – X bị mất, n là số liên kết hydro bị mất. ( ĐK: x, y, n € N*) + Nếu mất x cặp A- T thì số liên kết hydro giảm đi 2n liên kết, chiều dài giảm đi 3,4x Å. + Nếu mất y cặp G – X thì số liên kết hydro giảm đi 3n liên kết, chiều dài giảm đi 3,4y Å. Vậy, muốn tìm số cặp bị mất ta tính theo công thức: 2x + 3y = n. b. Ví dụ minh họa: Bài tập 1: Gen Z mất 8 liên kết hydro sau quá trình nhân đôi bất thường và làm chiều dài giảm đi 10,2 Å. Xác định dạng đột biến ? Hướng dẫn: - Ta có: Chiều dài giảm đi 10,2 Å sẽ mất số cặp nu: 10,2 Å : 3,4 Å = 3 cặp nu, số liên kết hydro giảm 8. Như vậy sẽ có 4 trường hợp xảy ra: - Mất 3 cặp A – T và thay 2 cặp G-X bằng 2 cặp A-T - Mất 3 cặp G- X và thay 1 cặp A- T bằng 1 cặp G- X - Mất 1 cặp A-T và 2 cặp G-X - Mất 1 cặp G-X và 2 cặp A- T; thay 1 cặp G- X bằng 1cặp A- T Bài tập 2: Gen đột biến giảm 4 liên kết hydro so với gen ban đầu. Xác định dạng đột biến có thể xảy ra? Hướng dẫn: Ta có thể giải theo các bước sau: Bước 1: - Ta tăng dần số cặp A- T bị mất sao cho số liên kết hydro bị mất ≤ 4, rồi tìm số cặp G- X cần thay thế bởi cặp A- T( Cứ mỗi cặp G – X thay bằng một cặp A- t thì số liên kết hydro giảm 1 liên kết)
Giáo viên Nguyễn Thị Phú
Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc 10
Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến
Số cặp A- T bị mất 0 1 2 Số cặp G- X thay thế bằng cặp A- T 4 2 0 Bước 2: - Tăng dần số cặp G - X bị mất , rồi tìm số cặp cần thay thế: Số cặp G - X bị mất 0 1 2 Số cặp G - X thay thế bằng cặp A4 1 T Như vậy, ta có các trường hợp sau: - Mất 2 cặp A – T - Thay 4 cặp G – X bằng 4 cặp A – T - Mất 1 cặp G – X và thay 1 cặp G – X bằng 1 cặp A- T ( mất 2 cặp G- X và thêm 1 cặp A- T) - Mất 1 cặp A – T và thay 2 cặp G - X 3. Dạng đột biến không làm thay đổi chiều dài của gen, không làm thay đổi số lượng từng loại nucleotit. a. Phương pháp: - Là dạng đột biến đảo vị trí 1 hoặc 1 số cặp nucleotit. Số cặp đảo càng nhiều thì sự thay đổi cấu trúc protein càng lớn. Dạng đột biến đảo cặp nucleotit: + Không làm thay đôi tổng số nucleotit + Không làm thay đổi số lượng từng loại Nu + Không làm thay đổi chiều dài gen + Không làm thay đổi số liên kết hydro + Chỉ làm thay đổi trật tự axit amin và có thể làm giảm số axit amin trong phân tử protein do gen đó tạo nên. b. Ví dụ minh họa: Bài tập 1: Một gen bị đảo cặp nucleotit thứ 21 sang thứ 22 và ngược lại. Dạng đột biến này làm thay đổi tối đa bao nhiêu aa có trong phân tử protein do gen đó quy định? Hướng dẫn: - Cặp Nu thứ 21 và 22 đảo vị trí sẽ làm thay đổi tối đa 2 aa là aa thứ 7 và thứ 8. 4. Tính sự thay đổi số lượng nucleotit môi trường nội bào cung cấp cho gen đột biến khi qua x lần nhân đôi. a. Phương pháp: - Áp dụng công thức : - ∆ G = ∆ X = G(2x - 1) – Gđb(2x - 1) - ∆ A = ∆ T = A(2x - 1) – Ađb(2x - 1) Hoặc: - ∆ G = ∆ X = Gđb(2x - 1) – G(2x - 1) - ∆ A= ∆ T = Ađb(2x - 1) – A(2x - 1) b. Ví dụ minh họa: Bài tập 1: Giáo viên Nguyễn Thị Phú
Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc 11
Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến
Gen A mất 1 liên kết hydro đột biến thành gen a và bị thay đổi chiều dài. Khi 2 gen này nhân đôi 2 lần thì môi trường nội bào cung cấp từng loại cho gen A tăng hay giảm bao nhiêu lần so với gen chưa bị đột biến? ( Biết đột biến chỉ liên quan đến 3 cặp nucleotit) Hướng dẫn: Đột biến làm giảm 1 liên kết hydro và làm thay đổi chiều dài của gen thuộc các trường hợp sau: - Thay 3 cặp G – X bằng 3 cặp A – T và thêm 1 cặp A – T - Thay 1 cặp A – T bằng 1 cặp G – X và mất 1 cặp A – T - Thay 2 cặp A – T bằng 2 cặp G – X và mất 1 cặp G - X Vì đột biến chỉ liên quan đến 3 cặp nu nên chỉ có trường hợp 2 là thỏa mãn yêu cầu. như vậy: Mất 2 cặp A – T , thêm 1 cặp G – X. - Gđb = Xđb = G + 1 - Ađb = Tđb = A – 2 Khi gen nhân đôi 2 lần: - ∆ G = ∆ X = Gđb(2x - 1) – G(2x - 1) = (G + 1).3 – 3.G = 3 - ∆ A = ∆ T = A(2x - 1) – Ađb(2x - 1) = 3. A – ( A- 2).3 = 6 Như vậy : G và X tăng 3 Nu, A và T giảm 6 Nu. Bài tập 2: Gen D có 3600 liên kết hiđrô và số nuclêôtit loại ađênin (A) chiếm 30% tổng số nuclêôtit của gen. Gen D bị đột biến mất một cặp A-T thành alen d. Một tế bào có cặp gen Dd nguyên phân một lần, xác định số nuclêôtit mỗi loại mà môi trường nội bào cung cấp cho cặp gen này nhân đôi. Hướng dẫn: - Ta có A=T = 30% => G =X = 20% => A = 1,5G - 2A+ 3G = 3600 => 2×1,5G+ 3xG = 3600 => G=600 =X; A = T =900. - Gen d có A = T = 899; G = X = 600. Bài tập 3: Gen A dài 4080 Aº bị đột biến thành gen a. Khi gen a tự nhân đôi một lần, môi trường nội bào đã cung cấp 2398 nuclêôtit. Đột biến trên thuộc dạng Hướng dẫn: N = 2L/3,4 = 2400 Nếu bình thường, khi tự nhân đôi môi trường cung cấp = N = 2400; thực tế 2398 => mất 2 cặp. 5. Tính sự thay đổi số lượng ribonucleotit môi trường nội bào cung cấp cho gen đột biến khi qua x lần sao mã. a. Phương pháp: Áp dụng công thức: - ∆rG = ∆rX =r G.x – rGđb.x - ∆rA = ∆rT = rA.x– x.rAđb Hoặc: - ∆rG = ∆rX =r Gđb.x – rG.x - ∆rA = ∆rT = rAđb.x– x.rA b. Ví dụ minh họa: Giáo viên Nguyễn Thị Phú
Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc 12
Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến
Bài tập 1: Gen a bị đột biến thành gen a. Gen a ít hơn gen A 1 liên kết hydro, 2 gen có chiều dài bằng nhau. Khi hai gen này sao mã 5 lần thì môi trường nội bào cung cấp số nucleotit cho gen a giảm bao nhiêu so với gen chưa bị đột biến? Hướng dẫn: - Đây là dạng đột biến thay 1 cặp G – X bằng 1 cặp A – T Như vậy mất 1 cặp G – X, Thêm 1 cặp A - T Ta có: rAđb = rTđbc= rA + 1 rGđb = rXđb = rG – 1 Gen sao mã 5 lần nên ta có: rG giảm = rX giảm = ∆rG = ∆rX =r G.x – rGđb.x = 5.rG – 5.( rG – 1) = 5 rA tăng = rX tăng = ∆rA = ∆rT = rAđb.x– x.rA = 5.( rA + 1) – 5.rA = 5 II. CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ 1. Bài tập về xác định các dạng đột biến nhiễm sắc thể a. Phương pháp: - Dựa trên mô tả về hình thái và sự thay đổi vị trí, số lượng gen cũng như thay đổi số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào. - Dựa trên phương thức tiếp hợp của các nhiễm sắc thể trong kì đầu I của quá trình giảm phân. b. Ví dụ minh họa: Bài tập 1: Hình vẽ dưới đây thể hiện đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể ( NST) dạng nào? A B C D E
F G H
A BC D C D E
FG H
Hướng dẫn: - Dạng đột biến: Lặp đoạn - Giải thích: Đoạn nhiễm sắc thể mang các gen C-D có 2 bản sao sau đột biến Bài tập 2: Hình vẽ dưới đây thể hiện đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể ( NST) dạng nào? A B C DE
F GH
A DC B E
F GH
Hướng dẫn: - Dạng đột biến: Đảo đoạn ngoài tâm động. - Giải thích: Đoạn nhiễm sắc thể mang các gen B-C-D có sự đảo ngược vị trí 180o so với ban đầu. . Bài tập 3: Hình vẽ dưới đây thể hiện đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể ( NST) dạng nào? A B CD E
FGH
A BC F
E DG H
Hướng dẫn: - Dạng đột biến: Đảo đoạn gồm cả tâm động.
Giáo viên Nguyễn Thị Phú
Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc 13
Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến
- Giải thích: Đoạn nhiễm sắc thể mang các gen D-E-F có sự đảo ngược vị trí 180o so với ban đầu và mang theo cả tâm động. 2. Bài tập về xác định kết quả phép lai khi thực hiện phép lai cơ thể đột biến nhiễm sắc thể a. Phương pháp: - Xác định giao tử đặc trưng của cơ thể đột biến. + KG AAaa: cách viết như sau: A A a + KG Aaa cách viết như sau
a A
---> 1/6AA , 4/6 Aa , 1/6 aa a
O
a ---> 1/6 A , 2/6 Aa , 2/6 a ,1/6 aa TỈ LỆ CÁC LOẠI GIAO TỬ Ở CÁC KIỂU GEN DỊ HỢP HOẶC ĐA BỘI THỂ THƯỜNG GẶP Kiểu gen Loại giao tử Tỉ lệ các loại giao tử 4n AAAA Tứ bội cho 1 loại : 2n 6/6 AA Hoặc aaaa Dị bội cho 1 loại:n+1 6/6 aa 2n + 2 AAAa 3/6AA , 3/6 Aa AAaa 1/6AA , 4/6 Aa , 1/6 aa Aaaa 3/6 Aa , 3/6 aa 3n AAA Tam bội cho 2 loại 3/6 AA , 3/6 A Hoặc AAa 2n và n 1/6 AA , 2/6 A , 2/6 Aa , 1/6 a 2n + 1 A aa Dị bội cho 2 loại 1/6 A , 2/6 Aa , 2/6 a aaa n+1 và n- 1 ,1/6 aa 3/6aa ; 3/6 a - Viết sơ đồ lai hoặc xác định tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình cần tìm theo phương pháp tính xác suất. b. Ví dụ minh họa: Bài tập 1: Biết ở nhiều loài thực vật, khi những cây tứ bội 4n sinh ra các giao tử 2n thì chúng vẫn sinh sản hữu tính được. a) Xác định tỉ lệ giữa các loại giao tử 2n của cây tứ bội (4n) mang kiểu gen AAaa và Aaaa? b) Hãy xác định: - Tỉ lệ số cây mang toàn gen trội ở thế hệ sau khi cho cây 4n có kiểu gen AAaa tự thụ phấn? - Tỉ lệ giữa số cây có một gen trội so với số cây không có gen trội nào ở thế hệ sau khi cho cây 4n có kiểu gen AAaa lai với cây 2n dị hợp Aa? Hướng dẫn: Giáo viên Nguyễn Thị Phú
Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc 14
Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến
a). Tỉ lệ số giữa các loại giao tử 2n của các cây mang KG AAaa và Aaaa : Cây AAaa cho 1/6 AA : 4/6 Aa : 1/6 aa ; Cây Aaaa cho 1/2 Aa : 1/2 aa b). Xác định: – Tỉ lệ cây mang toàn gen trội ở thế hệ sau khi cây AAaa tự thụ phấn: 1/6 AA × 1/6 AA = 1/36 AA AA. – Tỉ lệ giữa số cây có 1 gen trội so với số cây không có gen trội khi lai AAaa × Aa : + Cây có một gen trội : (1/6 aa × 1/2 A ) + ( 4/6 Aa × 1/2 a ) = 5/12 Aaa. + Cây không có gen trội nào : 1/6 aa × 1/2 a = 1/12 aaa. + Tỉ lệ giữa số cây có 1 gen trội/số cây không có gen trội : 5/12 Aaa : 1/12 aaa = 5 trội : 1 lặn. D. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG 1. Câu hỏi và bài tập về đột biến gen Bài 1: Số liên kết hydro sẽ thay đổi như thế nào trong các trường hợp sau: - Mất 1 cặp Nuclêôtít. - Thay cặp Nuclêôtít này bằng cặp Nuclêôtít khác Đáp án: Số liên kết hydro sẽ thay đổi trong các trường hợp sau: * Mất 1 cặp Nuclêôtít. – nếu mất cặp A - T sẽ giảm đi 2 liên kết hydro. - nếu mất cặp G - X sẽ giảm đi 3 liên kết hydro. * Thay bằng cặp khác: - Thay cặp A – T bằng cặp T – A (và ngược lại) hoặc cặp G – X bằng cặp X – G (và ngược lại) thì số liên kết hydro vẫn không thay đổi - Thay cặp G – X bằng cặp T – A sẽ giảm đi 1 liên kết hydro. - Thay cặp A – T bằng cặp G – X sẽ tăng lên 1 liên kết hydro. Bài 2: Gen A bị đột biến thành gen a. Em hãy xác định vị trí và loại đột biến trong các trường hợp sau: - Trường hợp 1: Phân tử prôtêin do gen a quy định tổng hợp có trình tự axit amin hoàn toàn khác với trình tự axit amin trong phân tử prôtêin do gen A quy định tổng hợp - Trường hợp 2: Phân tử prôtêin do gen a quy định tổng hợp có axit amin thứ 3 khác với axit amin thứ 3 trong phân tử prôtêin do gen A quy định tổng hợp Đáp án Trường hợp 1: Do phân tử prôtêin do gen a quy định tổng hợp có trình tự axit amin hoàn toàn khác với trình tự axit amin trong phân tử prôtêin do gen A quy định tổng hợp vì thế đột biến gen thuộc loại thêm cặp hoặc mất cặp nuclêôtit diễn ra tại vị trí một trong 3 cặp nuclêôtit đầu tiên của gen A Trường hợp 2: Phân tử prôtêin do gen a quy định tổng hợp có axit amin thứ 3 khác với axit amin thứ 3 trong phân tử prôtêin do gen A quy định tổng hợp vì Giáo viên Nguyễn Thị Phú
Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc 15
Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến
thế đây là đột biến thay thế cặp nuclêôtit ở vị trí một trong ba nuclêôtit ở bộ ba thứ 3 trên gen A. Bài 3: Với ADN có cấu trúc 2 mạch, dạng đột biến gen nào làm thay đổi tỉ lệ A+G ? T+X
(Đề thi chọn HSG tỉnh Bắc Giang 2012 - 2013)
Đáp án: Với ADN có cấu trúc 2 mạch, dạng đột biến gen nào làm thay đổi tỉ lệ A+G ? T+X
- Không có dạng nào vì với ADN có cấu trúc mạch kép luôn có: A=T; G=X
Nên tỉ lệ
A+G luôn không đổi. T+X
Bài 4: Gen B có tổng số nuclêôtit là 3000, số liên kết hiđrô là 3500, gen này bị đột biến mất 6 nuclêôtit thành gen b. Biết khi gen B và b tự nhân đôi liên tiếp 3 lần, số nuclêôtit loại Ađênin môi trường cung cấp cho gen b ít hơn gen B là 14 nuclêôtit. - Gen B gồm bao nhiêu chu kỳ xoắn? - Xác định chiều dài của gen B và gen b? - Xác định số liên kết hiđrô của gen b? (Đề thi vào lớp 10THPT chuyên Vĩnh Phúc năm 2011 – 2012) Đáp án: * Số chu kỳ xoắn của gen B: * Chiều dài các gen: - Chiều dài gen B: =
3000 = 150 20
3000 x 3,4 = 5100 A0. 2
- Chiều dài gen b: Tổng số nuclêôtit của gen b: 3000 – 6 = 2994 => Chiều dài gen b: =
2994 x 3.4 = 5089,8 A0… 2
* Số liên kết hiđrô của gen b: - Số nuclêôtit loại Ađênin của gen B bị mất: 14/(23-1) = 2. => Gen B bị mất 2 cặp A-T và 1 cặp G – X => Gen b ít hơn gen B 7 liên kết hiđrô => số liên kết hiđrô của gen b: 3500 – 7 = 3493 Bài 5: Một gen ở vi khuẩn E. coli dài 0,51 µm có 3600 liên kết hiđrô bị đột biến, sau đột biến gen tăng thêm 2 liên kết hiđrô. a. Tính tỉ lệ % mỗi loại nuclêôtit của gen ban đầu. b. Em hãy cho biết dạng đột biến gen này là gì? Giáo viên Nguyễn Thị Phú
Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc 16
Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến
(Đề thi chọn HSG Nam Định 2010 - 2011) Đáp án: a) Tỉ lệ % mỗi loại nuclêôtit của gen ban đầu: - Vì chiều dài của gen là 0,51 µm = 5100A0 → số lượng nuclêôtit của gen là: 5100 x2/3,4 = 3000 (nuclêôtit)- Theo bài ra và theo NTBS ta lập được hệ phương trình: 2A + 3G = 3600 2A + 2G = 3000 - Giải hệ phương trình ta được: A = T = 900 nuclêôtit, G = X = 600 nuclêôtit - Tỉ lệ % mỗi loại nuclêôtit của gen là: %A = %T = 30%, %G = %X = 20%. b) Dạng đột biến: Vì gen đột biến tăng thêm 2 liên kết hiđrô so với gen ban đầu, do đó có thể là dạng đột biến: - Thêm 1 cặp A – T. - Thay thế 2 cặp A – T bằng 2 cặp G – X. Bài 6: Giả sử cặp nhiễm sắc thể 21 ở một người mang cặp gen Bb. Gen B có chiều dài bằng 0,408 µm và số nuclêôtit loại T chiếm 30% tổng số nuclêôtit của gen. Gen b có khối lượng phân tử bằng 9.105 đvC và số lượng bốn loại nuclêôtit bằng nhau. (Biết khối lượng phân tử trung bình của mỗi nuclêôtit bằng 300 đvC). a. Tính số lượng từng loại nuclêôtit của mỗi gen. b. Nếu người trên có cặp thứ 21 chứa 3 nhiễm sắc thể, hãy tính số nuclêôtit từng loại của các gen thuộc cặp nhiễm sắc thể đó. (Đề thi chọn HSG Bắc Ninh 2011 - 2012) Đáp án: a. Số lượng từng loại nu của mỗi gen: * Gen B: Đổi 0,408 µm = 4080Aº Tổng số nu của gen B là: NB = 2L/3,4 = 4080 x 2/3,4 = 2400(nu) - Số nu mỗi loại của gen B là: TA = AB = 30 x 2400/100 = 720 (nu) => GB = XB = 480 (nu) * Gen b: Tổng số nu của gen b là: Nb = M/300 = 9 x 105/300 = 3000 (nu) Số nu mỗi loại của gen b là: Ab = Tb = Gb = Xb = 3000/4 = 750 (nu) b.- Người có cặp thứ 21 chứa 3 NST ∀ kiểu gen là BBb hoặc Bbb. * TH1: Nếu kiểu gen là BBb: Số lượng nu từng loại là: A = T = 2.AB + Ab = 2 . 720 + 750 = 2190 (nu) G = X = 2.GB + Gb = 2 . 480 + 750 = 1710 (nu) * TH2: Nếu kiểu gen là Bbb: Số lượng nu từng loại là: A = T = AB + 2.Ab = 720 + 2 . 750 = 2220 (nu) G = X = GB + 2.Gb = 480 + 2 . 750 = 1980 (nu) Bài 7:
Giáo viên Nguyễn Thị Phú
Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc 17
Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến
Gen B có chiều dài 0,51µ µm bị đột biến thành gen b. Gen b có chiều dài 0 hơn gen B là 3,4 A . a) Xác định dạng đột biến và cho biết tên gọi cụ thể của dạng đột biến nói trên. b) Tính khối lượng phân tử của gen b. Biết khối lượng phân tử trung bình của 1 nuclêôtit là 300 ĐVC. (Đề thi chọn HSG Thái Bình 2007 - 2008) Đáp án: a) Dạng đột biến: - Chiều dài tăng thêm 3,4 Aº→ tương ứng 1 cặp nuclêôtit. - Chiều dài gen b hơn gen B → đột biến thêm 1 cặp nuclêôtit. b) Khối lượng phân tử gen b: - Đổi 0,51 µm = 5100 Aº - Chiều dài gen b: 5100 + 3,4 = 5103, 4 A º - Số nuclêôtit của gen b: 5103,4 x 2/3,4 = 3002 nuclêôtit - Khối lượng phân tử gen b: 300 x 3002 = 900.600 đvc Bài 8: Một gen quy định cấu trúc của một pôlipeptit gồm598 axit amin có tỉ lệ: G : A = 4 : 5. a. Tính chiều dài của gen. b. Tính số lượng nuclêôtit từng loại do môi trường nội bào cung cấp khi gen tự sao liên tiếp 6 lần. c. Do đột biến, một cặp A-T của gen được thay thế bằng cặp G – X. Số liên kết hyđrô trong gen thay đổi như thế nào? (Đề thi chọn HSG huyện Diễn Châu - Nghệ An 2005 - 2006) Đáp án: 1, Tính chiều dài của gen: Số N của gen: (598 + 2) x3 x2 = 3600. Chiều dài của gen: (3600 : 2) x 3,4 = 6120 A0 2, Số lượng nuclêôtit từng loại : A + G = 3600 : 2 = 1800 mà G : A = 4: 5 G : A = 0,8 G = 0,8A Giải ra ta có: A = T = 1000; G = X = 800. Số lượng nuclêôtit từng loại do MT cung cấp: A = T = (26 - 1) x 1000 = 63000 G = X = (26 - 1) x 800 = 50400 3, Số liên kết H… -Trong gen chưa đột biến: H = (2 x 1000) + (3 x 800) = 4400. -Trong gen đột biến: A = T = 1000 – 1 =999 G = X = 800 + 1 = 801 H = (2 x 999) + (3 x 801) = 4401. Vậy gen đột biến nhiều hơn gen ban đầu 1 liên kết H. Bài 9:
Giáo viên Nguyễn Thị Phú
Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc 18
Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến
Ở ruồi giấm, gen A qđ tính trạng mắt đỏ, gen a qđ tính trạng mắt hồng. Khi 2 gen nói trên tự tái bản 4 lần thì môi trường nội bào cung cấp cho gen mắt đỏ nhiều hơn gen mắt hồng 90 Nu tự do. Hãy xác định kiểu đột biến có thể xảy ra trong gen đột biến? ( Đề thi tuyển sinh vào 10 chuyên Nguyễn Trãi năm: 2008 – 2009) Đáp án: - Khi 2 gen nói trên tự nhân đôi 4 lần MT nội bào cung cấp nguyên liệu tương đương với số gen con là: 24 - 1 = 15 - Vì MTCC cho gen A nhân đôi 4 lần nhiều hơn cho gen a nhân đôi 4 lần là 90 Nu. Do đó 1 gen A nhiều hơn 1 gen a là: 90 : 15 = 6 Nu ( tương đương 3 cặp Nu) - Các kiểu biến đổi có thể xảy ra trong gen đột biến là: + Nếu 3 cặp Nu nằm trong 1 bộ ba sẽ bị mất 1 aa trong phân tử protein + Nếu 3 cặp Nu nằm ở 2 bộ ba thì sẽ mất 1 aa và thay đổi 1aa trong phân tử protein +Nếu 3 cặp Nu nằm rải rác ở các vị trí khác nhau thì sẽ mất 1 aa và thay đổi toàn bộ các aa tính từ điểm xảy ra đột biến trong gen Bài 10: Một gen có 75 vòng xoắn và có hiệu số giữa G với A bằng 150 Nu. Gen bị đột biến trên 1 cặp Nu và sau đột biến gen có chứa 300 Nu loại A và 450 Nu loại G. XĐ dạng đột biến đã xảy ra trên gen? ( Đề dự bị thi vào lớp 10 chuyên Nguyễn Trãi năm 2008 – 2009) Đáp án: - Xét gen trước đột biến: Số lượng Nu của gen là: 75. 20 = 1500 Nu Theo đề bài: G – A = 150 nên G = 150 + A (1) Mà: A + G = N/2 = 750 (2) Từ (1) và (2) ta có: A = T = 300 G = X = 450 - Xét gen sau đột biến: A = T = 300 và G = X = 450 Như vậy trước và sau đột biến số lượng từng loại Nu của gen không thay đổi. Vậy đã xảy ra đột biến thay thế cặp Nu này bằng cặp Nu khác cùng loại: + Thay cặp A – T này bằng cặpT– Akhác. Hoặc thay cặp G – X này bằng cặp X – G khác. ( vì đột biến chỉ liên quan đến 1 cặp Nu) Bài 11: Xét một nhóm tế bào sinh giao tử, mỗi tế bào xét một cặp gen dị hợp dài 5100 A0 nằm trên một cặp nhiễm sắc thể tương đồng. Gen trội A nằm trên nhiễm sắc thể thứ nhất có1200 Ađênin,gen lặn a nằm trên nhiễm sắc thể thứ hai có1350 Ađênin. a ,Tính số nuclêôtit mỗi loại trên mỗi gen. b, Khi tế bào ở vào kì giữa của giảm phân I, số lượng từng loại nuclêôtit của các gen trong tế bào là bao nhiêu? Giáo viên Nguyễn Thị Phú
Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc 19
Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến
c, Nếu có một số tế bào trong nhóm tế bào sinh giao tử xảy ra đột biến dị bội ở cặp nhiễm sắc thể chứa gen nói trên thì khi nhóm tế bào kết thúc giảm phân số lượng từng loại nuclêôtit trong mỗi loại giao tử là bao nhiêu? (Đề thi chọn HSG huyên Trực Ninh tỉnh Thanh hóa 2008 - 2009) Đáp án: a, Tính số nuclêôtit mỗi loại trên mỗi gen. - Tổng số nu của mỗi gen là: (5100 : 3,4). 2 = 3000 (nu) - Số nuclêôtit mỗi loại của gen trội A là: A = T = 1200 (nu) G = X = 3000 : 2 – 1200 = 300 (nu) - Số nuclêôtit mỗi loại của gen lặn a là: A = T = 1350 (nu) G = X = 3000 : 2 – 1350 = 150 (nu) b, Khi tế bào ở vào kì giữa của giảm phân I, số lượng từng loại nuclêôtit của các gen trong tế bào là bao nhiêu? - ở kì giữa của giảm phân I nhiễm sắc thể đã nhân đôi thành nhiễm sắc thể kép, do đó gen trên nhiễm sắc thể cũng được nhân đôi. - Số lượng từng loại nuclêôtit trong tế bào tại thời điểm đó là: A = T = (1200 + 1350) . 2 = 5100 (nu) G = X = (300 + 150) . 2 = 900 (nu) c, Nếu xảy ra đột biến dị bội ở cặp nhiễm sắc thể chứa gen nói trên thì số lượng từng loại nuclêôtit trong mỗi loại giao tử là bao nhiêu? - Nếu một số tế bào xảy ra đột biến dị bội ở cặp nhiễm sắc thể chứa gen nói trên thì khi kết thúc quá trình giảm phân sẽ tạo ra bốn loại giao tử, trong đó có hai loại giao tử bình thường là A, a, hai loại giao tử không bình thường là Aa và O. - Số nu mỗi loại trong các giao tử là: + Giao tử A: A = T = 1200 (nu) G = X = 300 (nu) + Giao tử a: A = T = 1350 (nu) G = X = 150 (nu) + Giao tử Aa: A = T = 1200 + 1350 = 2550 (nu) G = X = 300 + 150 = 450 (nu) + Giao tử O: A = T = 0 (nu) G = X = 0 (nu) Bài 12: 1. Đột biến gen là gì? Có mấy loại đột biến gen? Loại đột biến gen nào chắc chắn không làm thay đổi tỉ lệ
A+T của gen? G+X
2. Một đoạn ADN gồm 100 cặp nuclêôtit. Giả sử đoạn ADN này bị đột biến mất một cặp G-X. a) Tính chiều dài đoạn ADN bị đột biến.
Giáo viên Nguyễn Thị Phú
Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc 20
Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến
b) Biểu thức A+G = T+X có còn đúng hay không đối với đoạn ADN bị đột biến? Vì sao? (Đề thi vào lớp 10 THPT chuyên Ninh Bình năm 2011 – 2012) Đáp án: 1. - Đột biến gen: là những biến đổi trong cấu trúc của gen liên quan đến một hoặc một số cặp Nu. - Các dạng đột biến gen: + Mất một hoặc một số cặp Nu + Thêm một hoặc một số cặp Nu + Thay thế một hoặc một số cặp Nu. - Loại đột biến gen chắc chắn không làm thay đổi tỉ lệ:
A+T của gen là G+X
dạng thay thế 1 cặp A-T bằng 1 cặp T-A hoặc 1 cặp G-X bằng 1 cặp X-G. 2. - Chiều dài đoạn ADN bị đột biến: Mỗi cặp Nu có chiều dài (kích thước) 3,4A0, vậy chiều dài đoạn ADN bị đột biến là: (100-1) x 3,4 = 336,6 A0. - Biểu thức A+G = T+X vẫn còn đúng với đoạn ADN bị đột biến, vì theo nguyên tắc bổ sung: A=T và G=X. Bài 13: Mạch 1 của một gen có 1500 nuclêôtit trong đó nuclêôtit loại A = 300, nuclêôtit loại X = 500 và nuclêôtit loại G bằng nuclêôtit loại T. a. Hãy xác định số lượng các loại nuclêôtit của gen trên ? b. Nếu mạch 1 của gen trên làm khuôn để tổng hợp phân tử mARN thì môi trường cần cung cấp số lượng từng loại nuclêôtit là bao nhiêu ? c. Một đột biến xảy ra liên quan đến một cặp nuclêôtit nhưng không làm thay đổi số lượng và thành phần các loại nuclêôtit của gen này. - Đột biến đó thuộc dạng nào ? - Đột biến đó có thể làm thay đổi kiểu hình của sinh vật hay không ? Vì sao ? Nếu tế bào lưỡng bội của nó mang cặp gen đột biến này. (Đề thi chọn HSG huyên Thanh Chương tỉnh Nghệ An 2012 - 2013) Đáp án (1500 − (300 + 500)) Mạch 1: G = T= = 350 2 Số nuclêôtit từng loại của gen: A= T= A(mạch 1)+A(mạch 2) = A(mạch 1) + T(mạch 1) = 300 + 350= 650 G =X= G(mạch 1)+G(mạch 2) = G(mạch 1) + X(mạch 1) = 350 + 500=850 Số lượng nuclêôtit từng loại của ARN: A = T(mạch 1) = 350 U = A(mạch 1) = 300 G = X(mạch 1) = 500 X = G(Mạch 1) = 350 Lưu ý: BT có nhiều cách giải,
Giáo viên Nguyễn Thị Phú
Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc 21
Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến
Đột biến này thuộc dạng thay cặp nuclêôtit này bằng cặp nuclêôtit khác trong các trường hợp sau: Cặp A-T thay bằng cặp T-A hoặc cặp G-X thay bằng cặp X-G Đột biến đó có thể làm thay đổi kiểu hình của sinh vật Vì: ĐB làm thay đổi trình tự sắp xếp của nuclêôtit trên mARN do nó quy định tổng hợp dẫn đến có thể làm thay đổi trình tự a.a trong chuỗi a.a do mARN này tổng hợp từ đó làm thay đổi kiều hình của SV. Bài 14 : Một cặp gen dài 0,408 Micrômét : Gen A có 3120 liên kết hidrô, gen a có 3240 liên kết hiđrô . a) Tính số lượng nuclêôtit từng loại của mỗi gen . b) Do bị đột biến cặp gen trên đã xuất hiện thể 2n + 1 và có số nuclêôtit thuộc các gen trên là : A = 1320 và G = 2280. Cho biết kiểu gen của thể dị bội nói trên . c) Cho thể dị bội nói trên lai với cơ thể bình thường có kiểu gen Aa . Hãy xác định tỷ lệ các loại giao tử và hợp tử tạo thành ? (Đề thi chọn HSG thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ 2012 - 2013) Đáp án a) Số nucleotit từng loại của mỗi gen trên . - Chiều dài của gen là : L = 0,408 Micrômet = 4080 ( A0 ). -Vì 2 gen A và a có chiều dài bằng nhau nên có số nucleotit bằng nhau : Gọi số nucleotit của mỗi gen là : N = ( 4080 : 3,4 ) . 2 = 2400 ( Nu ) - Xét gen A : Ta có: 2A + 3G = 3120 2A + 2G = 2400 = > G = X = 720 ( Nu ) A = T = 480 ( Nu ) - Xét gen a : Ta có : 2A + 3G = 3240 2A + 2G = 2400 = > G = X = 840 ( Nu ) ; A = T = 360 ( Nu ) 2. Xác định kiểu gen của thể dị bội : Kiểu gen của thể dị bội có thể xảy ra một trong các trường hợp sau: AAA, Aaa, Aaa, aaa. - Nếu thể dị bội có kiểu gen : AAA thì số Nu loại A và G của thể dị bội phải gấp 3 lần số Nu A và G của gen A . Ta có : Số nu A = 1320: 3 = 660 và G = 2280 : 3 = 760 ( Nu ) Không phù hợp đề bài. - Nếu thể dị bội có kiểu gen là AAa Ta có : số nu của thể dị bội AAa là : A = Agen A . 2 + Agen a = 480 . 2 + 360 = 1320 ( Nu)
Giáo viên Nguyễn Thị Phú
Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc 22
Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến
G = Ggen A . 2 + Ggen a = 720 . 2 + 840 = 2280 ( Nu ) (Phù hợp với
đề bài). Vậy thể dị hợp nói trên có kiểu gen : AAa 3. tỉ lệ các loại giao tử và hợp tử : P: AAa x Aa GP : 2/6 A : 2/6 Aa : 1/6 AA : 1/6 a 1/2 A : 1/2 a F1 : 2/12 AA : 1/12 AAA : 2/12 AAa : 1/12 Aa 2/12 Aa : 1/12 AAa : 2/12 Aaa : 1/12 aa. Bài 15:
Một gen quy định cấu trúc của 1 chuỗi polypeptit gồm 498 axít amin. Gen có T/X = 2/3. Một đột biến xảy ra làm cho tỷ lệ T/X = 66,48%. Cho biết đột biến không làm thay đổi số Nuclêôtít của gen. Đột biến này thuộc dạng đột biến nào? Nguyên nhân phát sinh đột biến đó? Đáp án 1, Số lượng nu từng loại : Tổng số nu của gen là : ( 498 + 2 ) . 3 . 2 = 3000 nu Vì T/X = 2/3 suy ra X = 1,5 T … giải ra ta có : A = T = 600 nu và G = X = 900 nu - Tỷ lệ T/X = 2/3 = 66,67%. Khi đột biến làm giảm tỷ lệ T/X còn 66,48%, vì số nu không thay đổi vậy số nu giảm cũng chính bằng số nu tăng. Gọi a là số nu loại T giảm do đột biến nên ta có phương trình : T - a 600 - a --------- = ----------- = 66,48% = 0,6648 X - a 900 - a 600 - a = 598,32 + 0,6648 a suy ra 1,68 = 1,6648 a vậy a = 1 - Kết luận: đột biến làm T thay bằng X hay là cặp A – T thay bằng cặp G – X . Đây là dạng đột biến thay cặp nu này bằng cặp nu khác. - Nguyên nhân: Do ảnh hưởng của các tác nhân vật lí, hóa học của môi trường ngoài hoặc do rối loạn hoạt động của tế bào dưới ảnh hưởng của môi trường bên trong cơ thể. Bài 16: Gen D có 186 Nuclêôtit loại Guanin và có 1068 liên kết Hiđrô. Gen đột biến d hơn gen D một liên kết Hiđrô, nhưng chiều dài của hai gen bằng nhau. a) Đây là dạng đột biến nào và liên quan đến bao nhiêu cặp Nuclêôtit ? b) Xác định số lượng từng loại Nuclêôtit trong gen D và gen d ? Đáp án Do gen đột biến d có chiều dài bằng gen bình thường D , nhưng gen d nhiều hơn gen D là 1 liên kết H. Vậy đây là đột biến thay thế 1 cặp Nuclêôtit.
Giáo viên Nguyễn Thị Phú
Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc 23
Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến
Cụ thể : Cặp A - T của gen D đã bị thay thế bởi cặp G - X của gen đột biến d. a) Số lượng từng loại Nu của gen bình thường D là : Ta có : 2 A + 3 G = 1068 Thay G = 186 == > 2 A + 3 .186 = 1068 Vậy: A = T = 255 Nu G = X = 186 Nu * Số lượng từng loại Nu của gen đột biến d là : A = T = 255 - 1 = 254 Nu G = X = 186 + 1 = 187 Nu
Bài 17: Gen A dài 4080 A0 , có số nucleotít loại A chiếm 30% tổng số nucleotít của gen. Gen A bị đột biến mất đi 3 cặp nucleotít trở thành gen a làm cho gen đột biến kém gen ban đầu 7 liên kết hiđrô. a) Tính số lượng từng loại nucleotít của gen A và gen a. b) Cho cơ thể có kiểu gen Aa tự thụ phấn. Xác định số lượng từng loại nucleotít trong các loại hợp tử được tạo thành (Biết rằng quá trình giảm phân xảy ra bình thường). (Đề thi tuyển sinh lớp 10 THPT chuyên Nguyễn Trãi - Hải dương 2009 – 2010) Đáp án a, Số lượng từng loại nucleotít của gen A: A = T = 2400 x 30% = 720 (Nu) G = X = 2400 : 2 - 720 = 480 ( Nu) Gen A bị đột biến mất đi 3 cặp nucleotít trở thành gen a làm cho gen đột biến kém gen ban đầu 7 liên kết hiđrô, tức là: Gen a kém gen A 2 cặp A - T và 1 cặp G - X do (2 x 2) + (1 x 3) = 7 (lkH) - Số lượng từng loại nucleotít của gen a (Gen đột biến): A = T = 720 - 2 = 718 (Nu) G = X = 480 - 1 = 479 ( Nu) b) Cho cơ thể có kiểu gen Aa tự thụ phấn. Xác định số lượng từng loại nucleotít trong các loại hợp tử được tạo thành - Sơ đồ lai: P: Aa x Aa GP: A , a A , a F1 : 1AA : 2 Aa : 1 aa - Số lượng từng loại nucleotít trong các loại hợp tử: 1 AA : A = T = 720 x 2 = 1440 (Nu) G = X = 480 x 2 = 960 ( Nu) 2 Aa : A = T = 2 x ( 720 + 718) = 2876 (Nu) G = X = 2 x ( 480 + 479) = 1918 ( Nu) 1 aa : A = T = 718 x 2 = 1436 (Nu) G = X = 479 x 2 = 958 ( Nu)
Giáo viên Nguyễn Thị Phú
Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc 24
Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến
Bài 18: Cặp gen BB tồn tại trên NST thường, mỗi alen đều dài 4080 Ao có A : G = 9 : 7. Do đột biến gen B biến đổi thành gen b. Tạo nên cặp gen dị hợp Bb có tỷ lệ A : G =13 : 3 nhưng chiều dài gen không đổi. 1, Nếu chỉ xảy ra 1 kiểu đột biến thì kiểu đột biến đó thuộc loại đột biến gì ? 2, Nếu cơ thể chứa cặp gen Bb tự thụ phấn , sự rối loạn phân bào xảy ra ở lần phân bào 1 của giảm phân ở tế bào sinh hạt phấn (noãn bào bậc 1). tính số nu mỗi loại trong mỗi hợp tử tạo thành ở đời con. (Sách Cẩm nang ôn luyện Sinh học – NXB ĐHQG Hà nội Tg: Nguyễn Minh Công) Đáp án 1, Số lượng nu. không đổi, nhưng thay đổi về thành phần nu. mà chỉ xảy ra 1 kiểu đột biến, nên đột biến nói trên thuộc loại đột biến thay thế một số cặp nu này bằng một số cặp nu khác. 2, Số lượng nu trên gen B: 4,080 A0 x 104 x 2 ---------------------------- = 2400 nu 3,4 A0 Theo NTBS và giả thiết ta có hệ phương trình sau: Gen B: A + G = 1200 A/G = 9/7 Giải phương trình ta có G = X = 525 nu và A = T = 675 nu. Gen b: A + G = 1200 A/G = 13/3 Giải phương trình ta có G = X = 225 nu và A = T = 975 nu. - Nếu rối loạn ở lần phân bào I ta có số loại giao tử đực được tạo ra từ cơ thể chứa cặp gen Bb là Bb và O (ở đây không xã định được tỉ lệ các loại đột biến). Ta có các kiểu gen tạo ra ở đời con: P: Bb x Bb G: Bb , O B , b F: BBb : Bbb : BO : bO *Số lượng nu trong mỗi kiểu hợp tử: - Hợp tử BBb: A = T = (675 x 2) + 975 = 2325 nu G = X = (525 x 2) + 225 = 1275 nu - Hợp tử Bbb: A = T = 675 + (975 x 2) = 2625 nu G = X = 525 + (225 x 2) = 975 nu - Hợp tử BO: A = T = 675 nu G = X = 525 nu - Hợp tử bO: A = T = 975 nu G = X = 225 nu 2. Câu hỏi và bài tập về đột biến nhiễm sắc thể Giáo viên Nguyễn Thị Phú
Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc 25
Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến
Bài tập 1: ( Câu 7 đề HSG huyện Bình Xuyên 2011- 2012) Tế bào sinh dục của ruồi giấm đực có bộ NST kí hiệu : AaBbDdXY nguyên phân bị rối loạn ở cặp NST XY. Hãy viết kí hiệu NST của các tế bào con được tao ra. Đáp án TH 1: cả 2 NST kép đều không phân li: + cả 2 NST kép đều về 1 cực tạo 2 tế bào con : AaBbDdXXYY ; AaBbDdO + Mỗi NST kép đi về 1 cực tạo 2 tế bào con: AaBbDdXX ; AaBbDdYY TH 2: 1 trong 2 NST kép không phân li: + NST kép XX không phân li tạo 2 tế bào con : AaBbDdXXY ; AaBbDdOY + NST kép XX không phân li tạo 2 tế bào con: AaBbDdXYY ; AaBbDdOX Bài tập 2: Ở 1 cơ thể lưỡng bội kí hiệu Aa trong quá trình giảm phân tạo giao tử thấy có 1 số tế bào không hình thành thoi phân bào ở lần phân bào I. Cơ thể này cho những loại giao tử nào? Đáp án Tế bào không hình thành thoi phân bào cho các loại giao tử 2n là Aa và O Tế bào GP bình thường cho loại giao tử n là A và a Vậy nhóm tế bào đó cho các loại giao tử là: 2n ( Aa), O, n( A và a) b. Nếu chỉ xét 1 cặp NST hoặc 1 cặp gen dị hợp bị rối loạn phân li mà không cần quan tâm đến các cặp NST hay cặp gen khác thì cần xét sự rối loạn phân li 1 lần xảy ra ở phân bào 1 hay phân bào 2, hoặc sự rối loạn phân li ở cả 2 lần phân bào . * Aa------------> AAaa ----------------> AAaa và O------------------>Aa , O GP I không phân li GPII bình thường Tự nhân đôi *Aa------------> AAaa ------------------> AAvà aa--------------------->AA, aa , O Tự nhân đôi GP I bình thường GPII không phân li ở cả 2 tế bào con *Aa------------> AAaa ----------------> AAvà aa------------------------>AA, a , O Tự nhân đôi GP I bình thường GPII không phân li ở AA aa phân li bình thường *Aa------------> AAaa -------------> AAvà aa-------------------------->A, aa , O Tự nhân đôi GP I bình thường GPII không phân li ở aa AA phân li bình thường *Aa------------> AAaa ----------------> AAaa và O-------------------->AAaa , O Tự nhân đôi GP I không phân li GPII không phân li Như vậy : + 1 tế bào sinh giao tử(2n) --------------------------> 2 loại giao tử: n+1 và n-1 GP I không phân li( GPII bt) + 1 tế bào sinh giao tử (2n) -----------------------------------> có 2 khả năng : GP II không phân li ( GPI bt) Khả năng 1 : 2 loại giao tử: n+1 và n-1 Khả năng 2: 3 loại giao tử: n, n+1 và n-1
Giáo viên Nguyễn Thị Phú
Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc 26
Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến
Bài tập 3: Một tế bào có 1 cặp nhiễm sắc thể kí hiệu là Aa giảm phân phát sinh giao tửa. Nếu ở kì sau I, cặp nhiễm sắc thể Aa không phân li sẽ tạo ra A a những giao tử nào? b. Nếu ở kì sau II, ở cả 2 tế bào con nhiễm sắc thể không phân li sẽ tạo ra những giao tử nào? c. Nếu ở cả 2 lần phân bào cặp NST Aa đều không phân li sẽ tạo ra những loại giao tử nào? d. Nếu ở kì sau II, có một tế bào con nhiễm sắc thể không phân li thì kết thúc giảm phân sẽ cho ra những giao tử nào Đáp án a) - Các giao tử được tạo ra: Aa và O b) - Các giao tử được tạo ra: AA, aa và O c) - Các giao tử được tạo ra: AAaa và O d) - Các giao tử đột biến được tạo ra có thể là 1 trong 2 khả năng: AA hoặc aa - Các giao tử bình thường: a hoặc A * Nếu chỉ xét 1 cặp NST giới tính bị rối loạn phân li mà không cần quan tâm đến các cặp NST thì cần xét sự rối loạn phân li 1 lần xảy ra ở phân bào 1 hay phân bào 2, hoặc sự rối loạn phân li ở cả 2 lần phân bào ở bên giới XX hay XY thì cần dựa vào loại giao tử đột biến hoặc loại hợp tử đột biến được tao ra Bài tập 4: ( Câu 7. HSG Vĩnh Phúc 2012-2013) Một loài động vật đơn tính có cặp nhiễm sắc thể giới tính ở giới cái là XX , ở giới đựclàXY.Trongquá trình giảm phân tạo giao tử của một cá thể (A) thuộc loài này đã có một số tế bào bị rối loạn phân li cặp nhiễm sắc thể giới tính ở cùng một lần phân bào. Tất cả các giao tử đột biến về nhiễm sắc thể giới tính của cá thể (A) đã thụ tinh với các giao tử bình thường tạo ra: 4 hợp tử XXX, 4 hợp tử XYY và 8 hợp tử XO; 25% số giao tử bình thường của cá thể (A) thụ tinh với các giao tử bình thường tạo ra 23 hợp tử XX và 23 hợp tử XY. a. Quá trình rối loạn phân li cặp nhiễm sắc thể giới tính của cá thể (A) xảy ra ở giảm phân I hay giảm phân II? b. Tính tỉ lệ % giao tử đột biến tạo ra trong quá trình giảm phân của cá thể (A). Đáp án a. - Từ hợp tử XYY → đã có giao tử đột biến YY thụ tinh với giao tử bình thường X → cá thể sinh ra các giao tử đột biến có cặp nhiễm sắc thể (NST) XY. - Hợp tử XXX do thụ tinh của giao tử đột biến XX với giao tử bình thường X. Hợp tử XO do thụ tinh của giao tử đột biến O với giao tử bình thường X → cá thể này đã sinh ra các loại giao tử đột biến là XX, YY, và O là do cặp NST XY không phân li ở lần phân bào II của giảm phân. b. - Số giao tử đột biến sinh ra: 4 + 4 + 8 = 16. - Số giao tử bình thường sinh ra: 4.(23+23) = 184. - Tỉ lệ % giao tử đột biến là: (16/200).100% = 8%. b. Nếu xét 1 cặp NST hoặc 1 cặp gen dị hợp bị rối loạn phân li trong GP và trong mối quan hệ với 1 hoặc 1 số cặp NST hay cặp gen khác, thì cần xét riêng loại giao tử của cặp bị rối loạn rồi tổ hợp chung với các cặp còn lại. Bài tập 5: Câu 2: ( Đề thi HSG lớp 9 Vĩnh Phúc 2011-2012) Giáo viên Nguyễn Thị Phú
Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc 27
Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến
Ở một loài động vật, xét 100 tinh bào bậc 1 có 2 cặp nhiễm sắc thể ký hiệu AaBb. Trong quá trình giảm phân của các tinh bào trên có 98 tinh bào giảm phân bình thường còn 2 tinh bào giảm phân không bình thường (rối loạn lần giảm phân 1 ở cặp nhiễm sắc thể Aa, giảm phân 2 bình thường, cặp Bb giảm phân bình thường). Xác định số lượng tinh trùng được tạo ra từ 100 tinh bào bậc 1 nói trên và tỉ lệ tinh trùng ab? Đáp án * Tổng số tinh trùng tạo ra: + 1 tinh bào bậc 1 giảm phân cho 4 tinh trùng => 100 tinh bào bậc 1 giảm phân cho 400 tinh trùng - Xét riêng cặp nhiễm sắc thể Aa: + 98 tế bào giảm phân bình thường cho: 196 tinh trùng A , 196 tinh trùng a + 2 tế bào xảy ra rối loạn giảm phân I cho 4 tinh trùng chứa cả A và a (Aa) và 4 tinh trùng không chứa cả A và a ký hiệu (O) => Tỉ lệ tinh trùng về cặp NST này là: 0,49A: 0,49a: 0,01Aa : 0,01 O - Cặp nhiễm sắc thể Bb giảm phân bình thường cho 2 loại tinh trùng với tỉ lệ: 0,5B: 0,5b. - Tỉ lệ tinh trùng ab: 0,49a x 0,5b = 0,245 Bài tập 6: Câu 6b ( Đề thi vào chuyên Vĩnh Phúc 2010- 2011) Quá trình phát sinh giao tử của một loài động vật lưỡng bội (2n): Ở giới cái, một số tế bào sinh trứng có cặp nhiễm sắc thể số 2 không phân li trong giảm phân I; ở giới đực giảm phân diễn ra bình thường. Sự kết hợp tự do giữa các loại giao tử có thể tạo ra các loại hợp tử có bộ nhiễm sắc thể như thế nào? Đáp án - Giới cái có thể tạo ra các loại giao tử (n, n+1, n - 1), giới đực cho giao tử (n) - Các loại hợp tử: 2n, 2n + 1, 2n – 1 Bài tập 7: Cơ thể bình thường có kiểu gen Dd. Đột biến đã làm xuất hiện cơ thể có kiểu gen Od. Loại đột biến nào đã có thể xảy ra? Cơ chế phát sinh các đột biến đó? Nhận xét: Thể đột biến Od là kết quả giữa giao tử bình thường d và giao tử không bình thường O. Vậy cần dựa vào KG bố mẹ để khẳng định do cơ chế đột biến nào đã tạo ra giao tử O. Đáp án Đã có thể xảy ra loại đột biến: + Mất đoạn nhiễm sắc thể. + Dị bội. Cơ chế: + Mất đoạn: Do tác dụng của các tác nhân gây đột biến vật lí, hoá học cấu trúc của NST bị phá vỡ làm mất đi một đoạn mang gen D. Giao tử chứa NST mất đoạn (không mang gen D) kết hợp với giao tử bình thường (mang gen d) tạo nên cơ thể có kiểu gen Od. + Thể dị bội: Cặp NST tương đồng (mang cặp gen tương ứng Dd) không phân li trong giảm phân, tạo nên giao tử O. Giao tử này kết hợp với giao tử bình thường mang gen d tạo nên thể dị bội Od. Bài tập 8: Câu 6: Đề thi GVG tỉnh 2010-2011 Cơ thể bình thường có KG Aa trong quá trình sinh sản ở đời con xuất hiện thể đột biến chỉ có 1 gen A kí hiệu OA, trình bày cơ chế phát sinh thể đột biến này. Giáo viên Nguyễn Thị Phú
Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc 28
Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến
Đáp án Cơ chế: + Mất đoạn: Do tác dụng của các tác nhân gây đột biến vật lí, hoá học cấu trúc của NST bị phá vỡ làm mất đi một đoạn mang gen a. Giao tử chứa NST mất đoạn (không mang gen a) kết hợp với giao tử bình thường (mang gen A) tạo nên cơ thể có kiểu gen OA. + Thể dị bội: Cặp NST tương đồng (mang cặp gen tương ứng Aa) không phân li trong giảm phân, tạo nên giao tử O. Giao tử này kết hợp với giao tử bình thường mang gen A tạo nên thể dị bội OA. Bài tập 9: Câu 5: ( Đề thi GVG tỉnh 2012-2013) Một loài thực vật có bộ NST 2n= 20, cặp NST số 6 mang cặp gen AA. Giả sử trong loài xuất hiện thể đột biến AAA. Cho biết thể đột biến sinh ra do loại đột biến nào? Trình bày cơ chế phát sinh thể đột biến đó? Đáp án Thể ĐB có thể được hình thành từ ĐB đa bội hoặc dị bội hoặc đột biến cấu trúc NST dạng lặp đoạn. - Do ĐB dị bội : do rối loạn phân li ở cặp NST số 6 trong GP ---> hình thành giao tử AA, giao tử AA kết hợp với giao tử bình thường A cho hợp tử AAA. - Do ĐB đa bội : do rối loạn phân li ở tất cả các cặp NST trong đó có cặp số 6 trong GP ---> hình thành giao tử AA, giao tử AA kết hợp với giao tử bình thường A cho hợp tử AAA. - Do ĐB lặp đoạn: Do tác dụng của các tác nhân gây đột biến vật lí, hoá học cấu trúc của NST bị phá vỡ làm lặp một đoạn mang gen A. Giao tử chứa NST lặp đoạn( mang 2 gen A) kết hợp với giao tử bình thường (mang gen A) tạo nên cơ thể có kiểu gen AAA Bài tập 10: Câu 8 ( Đề thi vào chuyên VP 2012-2013) Ở một loài thực vật giao phấn, tính trạng màu sắc hạt do một gen nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Gen A qui định hạt màu vàng trội hoàn toàn so với gen a qui định hạt màu trắng. Tiến hành lai 4 cây hạt vàng có kiểu gen giống nhau với 4 cây hạt trắng thu được kết quả như sau: + 3 cặp lai đầu đều cho 100% hạt vàng. + Cặp lai thứ tư thu được 320 hạt trong đó có 319 hạt vàng và 1 hạt trắng. Giải thích cơ chế xuất hiện hạt trắng ở cặp lai thứ tư. Biết các giao tử có sức sống và khả năng thụ tinh như nhau, các hợp tử có sức sống như nhau. Đáp án * Ở 3 phép lai đầu: P: Cây hạt vàng x cây hạt trắng => F1 đều cho 100% hạt vàng => kiểu gen của các cây hạt vàng đều là AA, kiểu gen của các cây hạt trắng là aa. * Sự xuất hiện đột ngột một hạt trắng ở phép lai thứ tư => có hiện tượng đột biến xảy ra trong quá trình phát sinh giao tử của cây hạt vàng. Có thể xảy ra một trong ba trường hợp sau: - Trường hợp 1: Xảy ra đột biến gen: Trong quá trình phát sinh giao tử ở cây hạt vàng xảy ra đột biến gen A thành gen a, sự kết hợp giao tử mang gen a và giao tử mang gen a hình thành cơ thể aa (hạt trắng
Giáo viên Nguyễn Thị Phú
Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc 29
Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến
- Trường hợp 2: Xảy ra đột biến mất đoạn nhiễm sắc thể: Trong quá trình phát sinh giao tử ở cây hạt vàng xảy ra mất đoạn nhiễm sắc thể, đoạn bị mất mang gen A => hình thành giao tử mang NST không chứa gen A (-), giao tử này kết hợp với giao tử bình thường (a) tạo hợp tử (-a) (hạt trắng). - Trường hợp 3: Xảy ra đột biến dị bội: Trong quá trình phát sinh giao tử ở cây hạt vàng rối loạn sự phân li ở cặp nhiễm sắc thể chứa gen quy định màu sắc hạt (AA) => hình thành giao tử không có nhiễm sắc thể mang gen A (O), sự kết hợp giao tử này (O) với giao tử bình thường (a) tạo hợp tử Oa (hạt trắng E. BÀI TẬP TỰ GIẢI 1. Câu hỏi và bài tập về đột biến gen Bài 1: Một gen ở vi khuẩn có 3600 liên kết hydro, tỉ lệ
A+T = 1,5. G+X
a/ Xác định số lượng từng loại nuclêôtit của gen. b/ Một đột biến xảy ra trong vùng mã hóa của gen trên làm cho chuỗi axit amin do gen đột biến điều khiển tổng hợp có 1 axit amin được thay bằng axit amin mới, các axit amin còn lại không thay đổi so với trước đột biến. Đột biến trên thuộc dạng nào? (Đề thi chọn HSG tỉnh Thanh Hóa 2008 - 2009) Bài 2: Trong phân tử ADN, ađênin (A) liên kết với timin (T) bởi 2 liên kết hyđrô và xitôzin (X) liên kết với guanin (G) bởi 3 liên kết hyđrô. a) Tính số liên kết hyđrô của gen khi biết A +G =700 nuclêôtit và A- G = 100 nuclêôtit. b) Số liên kết hyđrô của gen thay đổi như thế nào trong các trường hợp đột biến gen sau đây: - Trường hợp 1 : Mất một cặp nuclêôtit. - Trường hợp 2: Thêm một cặp nuclêôtit. - Trường hợp 3: Thay thế một cặp nuclêôtit này bằng một cặp nuclêôtit khác. c) xét một cặp gen dị hợp tử Bb, trong đó mỗi gen đều dài 4080 ăngstron. Phân tích 2 gen này thấy: gen B có 3120 liên kết hyđrô và gen b có 3240 liên kết hyđrô . Hãy tính số lượng từng loại nuclêôtit trong mỗi gen B và b. (Đề thi chọn HSG thành phố Hà Nội 2008 - 2009) Bài 3: Một đoạn gen điều khiển tổng hợp protein gồm 498 axitamin có A/G = 2/3 cho biết đột biến xẩy ra không làm thay đổi số nucleotit của gen. 1/ Sau đột biến tỉ lệ A/G = 66,48%. Đột biến này thuộc dạng nào của đột biến gen. 2/ Gen trên sao mã ba lần. Tính số nucleotit tự do môi trường nội bào cung cấp cho gen trên sao mã. 3/ Tính số bộ ba của gen? 4/ Xác định số liên kết hiđro của gen trước và sau đột biến? (Đề thi chọn HSG huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An 2008 - 2009)
Giáo viên Nguyễn Thị Phú
Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc 30
Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến
Bài 4: Gen D có 186 Nu loại guanin và 1068 liên kết hiđrô. Gen đột biến d nhiều hơn gen D một liên kết hiđrô nhưng chiều dài hai gen bằng nhau. a. Đột biến liên quan đến bao nhiêu cặp Nu và thuộc dạng nào của đột biến gen? b. Xác định số lượng các loại Nu trong gen D, gen d. (Đề thi chọn HSG Long An 2011 - 2012) Bài 5: Gen B có 3000 nuclêôtit, trong đó ađênin (A) chiếm tỷ lệ 20%. Gen B đột biến làm xuất hiện gen b. Khi gen b tự nhân đôi bình thường 2 lần, đã lấy từ môi trường nội bào 8994 nuclêôtit. a. Tính số nuclêôtit từng loại của gen trước và sau khi đột biến. b. Qua quá trình sinh sản hữu tính, khi nào thì tính trạng do gen b quy định được biểu hiện? c. Gen đột biến b làm giảm sức sống, giảm khả năng sinh sản…của sinh vật. Em hãy giải thích vì sao? (Đề thi tuyển sinh lớp 10 chuyên Phan Bội Châu tỉnh Nghệ An năm học 2012-2013) Bài 6: Nêu hai dạng đột biến làm thay đổi cấu trúc của gen khi số liên kết hyđrô của gen: a. tăng thêm 2 liên kết hyđrô. b. giảm đi 2 liên kết hyđrô. c. không thay đổi. (Đề thi chọn HSG lớp 9 thành phố Hà Nội năm học 2012 – 2013) Bài 7: Với ADN có cấu trúc 2 mạch, dạng đột biến gen nào làm thay đổi tỉ lệ A+G ? T+X
(Đề thi chọn HSG lớp 9 tỉnh Bắc Giang năm học 2012 – 2013) Bài 8: Trong phân tử ADN, ađênin (A) liên kết với timin (T) bởi 2 liên kết hyđrô vµ xitôzin (X) liên kết với guanin (G) bởi 3 liên kết hyđrô. a) Tính số liên kết hyđrô của gen khi biết A +G = 700 nucleotit và A - G = 100 nucleotit. b) Số liên kết hyđrô của gen thay đổi như thế nào trong các trường hợp đột biến gen sau đây: - Trường hợp 1 : Mất một cặp nucleotit. - Trường hợp 2: Thêm một cặp nucleotit. - Trường hợp 3: Thay thế một cặp nucleotit này bằng một cặp nucleotit khác. c) Xét một cặp gen dị hợp tử Bb, trong đó mỗi gen đều dài 4080 ăngstron. Phân tích 2 gen này thấy: gen B có 3120 liên kết hyđrô và gen b có 3240 liên kết hyđrô. Hãy tính số lượng từng loại nucleotit trong mỗi gen B và b. ( Đề thi chọn HSG thành phố Hà Nội) Bài 9: Gen B có chiều dài 10200 A0 , Có số nuclêôtit loại A = 1200. a/ Tính số lượng các loại nuclêôtit trong gen B. b/ Tính tỉ lệ phần trăm các loại nuclêôtit trong gen B.
Giáo viên Nguyễn Thị Phú
Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc 31
Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến
c/ Gen B đột biến thành gen b. Gen đột biến b hơn gen B một liên kết hiđrô nhưng chiều dài hai gen bằng nhau. Xác định số lượng các loại nuclêôtit trong gen b. (Đề thi tuyển sinh lớp 10 THPT chuyên Cao Bằng năm học 2011 – 2012)
Bài 10: Gen B bị đột biến mất đi một đoạn gồm hai mạch bằng nhau tạo thành gen b. Đoạn bị mất có số Nuclêotít loại Timin chiếm 30%, đoạn còn lại có số Nuclêotít loại Timin chiếm 20%. Khi cặp gen Bb tái bản 1 lần đã lấy từ môi trường nội bào 5820 Nuclêotít. Biết đoạn bị mất đi mã hoá cho 1 chuỗi polipeptít tương đương với 30 axit amin (đoạn bị mất không liên quan đến bộ ba mở đầu và bộ ba kết thúc). a. Xác định chiều dài của gen B và gen b. b. Xác định số Nuclêotít từng loại của gen B. c. Nếu cặp gen Bb tự sao 3 lần thì môi trường nội bào cần cung cấp bao nhiêu Nuclêotít mỗi loại. d. Nếu gen B nói trên bị đột biến mất 3 cặp Nuclêotít ở vị trí cặp số 9, 10, 11 (theo thứ tự kể từ cặp Nuclêotít đầu tiên của mã mở đầu) để tạo thành gen đột biến chứa bộ ba Nuclêotít mới. Đột biến này chạm đến bộ ba thứ bao nhiêu trong gen cấu trúc của gen ban đầu? Dựa vào đặc điểm nào của mã di truyền để khẳng định như vậy? (Đề thi chọn HSG Ninh Bình 2007 - 2008) 2. Câu hỏi và bài tập về đột biến nhiễm sắc thể Bài tập 1: Ở một loài động vật, con đực có cặp nhiễm sắc thể giới tính XY. Giả thiết trong quá trình giảm phân của một tế bào sinh tinh, cặp nhiễm sắc thể giới tính XY không phân li một lần. Hãy xác định những loại tinh trùng có thể được tạo ra từ tế bào nói trên? Bài tập 2: ( Câu 3 Chuyên Vĩnh Phúc 2011-2012) Ở một loài động vật, giả sử có 100 tế bào sinh giao tử đực có kiểu gen Aa tiến hành giảm phân, trong số đó có 5 tế bào xảy ra rối loạn lần phân bào 2 ở tế bào chứa gen a, giảm phân 1 bình thường, các tế bào khác đều giảm phân bình thường. Hãy xác định: a. Trong tổng số giao tử hình thành, tỉ lệ loại giao tử bình thường chứa gen A là bao nhiêu? b. Trong tổng số giao tử hình thành, tỉ lệ giao tử không bình thường chứa gen a là bao nhiêu? Bài tập 3: Một tế bào có hai cặp nhiễm sắc thể kí hiệu là AaBb giảm phân phát sinh giao tử. a.Nếu ở kì sau I, cặp nhiễm sắc thể Bb không phân li sẽ tạo ra những giao tử nào? Các giao tử này tham gia thụ tinh với giao tử bình thường cho ra những dạng thể dị bội nào? b. Nếu ở kì sau II, có một tế bào con nhiễm sắc thể A a B b không phân li thì kết thúc giảm phân sẽ cho ra những giao tử nào (Đề thi chọn HSG Nam định 2010 - 2011) Bài tập 4: ( Đề thi vào chuyên Vĩnh Phúc 2010-2011) Giáo viên Nguyễn Thị Phú
Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc 32
Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến
Câu 6 b. Quá trình phát sinh giao tử của một loài động vật lưỡng bội (2n): Ở giới cái, một số tế bào sinh trứng có cặp nhiễm sắc thể số 2 không phân li trong giảm phân I; ở giới đực giảm phân diễn ra bình thường. Sự kết hợp tự do giữa các loại giao tử có thể tạo ra các loại hợp tử có bộ nhiễm sắc thể như thế nào? Bài tập 5: Ở một cá thể bình thường, có một cặp nhiễm sắc thể không phân li 1 lần trong giảm phân đã sinh ra giao tử đột biến. Khi giao tử đột biến nói trên kết hợp với giao tử bình thường (n) đã sinh ra thể dị bội, trong các tế bào sinh dưỡng có 25 nhiễm sắc thể. Theo lí thuyết, từ thể dị bội nói trên có thể sinh ra bao nhiêu loại giao tử có số lượng nhiễm sắc thể không bình thường ? Bài tập 6: Một tế bào sinh tinh có hai cặp nhiễm sắc thể tương đồng kí hiệu A, a; B, b phân bào giảm phân, ở lần phân bào hai một trong hai tế bào cặp nhiễm sắc thể B, b phân li không bình thường. Có mấy loại tinh trùng được tạo ra với kí hiệu như thế nào? Bài tập 7: Cho giao phấn giữa hai giống cà chua lưỡng bội có kiểu gen là AA và aa , thế hệ F1 người ta thu được một cây tam bội có kiểu gen Aaa . Giải thích cơ chế hình thành cây tam bội này. Giải thích tại sao quả của cây tam bội thường không có hạt? Biết rằng không có đột biến gen mới.(Đề thi chọn HSG huyện Duy tiên Hà nam 2009-2010) Bài tập 8: Lai một cá thể có kiểu gen AA với một cá thể có kiểu gen aa đã sinh ra một thể đột biến chỉ có một gen a ( ký hiệu 0a ). Hãy trình bày cơ chế phát sinh thể đột biến nói trên? Bài tập 9: Ở chuột, cặp gen lặn aa làm cho chuột di chuyển đường vòng và nhảy múa, gọi là nhảy van, KG đồng hợp trội và dị hợp làm cho chuột di chuyển bình thường. Hiện tượng chuột nhảy van có thể xuất hiện trong các trường hợp bị đột biến nào? 1. Cho chuột P: Bình thường. Lập sơ đồ lai và nhận xét tỉ lệ KG, KH của F1 trong trường hợp P giảm phân bình thường và trong trường hợp có đột biến xảy ra trong quá trình GP của tế bào sinh giao tử cái 2. Nếu chuột con sinh ra có tỉ lệ KH bình thường: nhảy van= 1:1. Hãy giải thích và lập sơ đồ lai. Biết chuột Pcó KH bình thường và có hiện tượng đột biến trong quá trình GP của tế boà sinh giao tử đực. Cho biết: có thể dùng các kí hiệu sau trong sơ đồ lai: +Đột biến cấu trúc NST: Mất đoạn NST chứa gen A làm cho KG Aa thành –a ( dấu- chỉ gen đã mất), gây nhảy van +Đột biến gen: Gen trội A thành a : A a. KG Aa thành aa ( sách Hướng dẫn phương pháp giải bài tập sinh học) Bài tập 10: Ở một loài thực vật quả trònT là tính trạng trội hoàn toàn so với quả dài t. Do hiện tượng đột biến đa bội thể, dị bội thể trong loài ngoài các cây 2n còn xuất hiện các cây 3n và 4n, 2n+ 1, 2n- 1. 1. Hãy viết KG của các cây 2n, 3n, 2n+ 1, 2n- 1 và 4n liên quan đến cặp tính trạng đã cho. 2. Lập sơ đồ lai và giải thích kết quả KG, KH khi thực hiện các phép lai sau: . TTt x Tt . TTt x tt . TTtt x Tt Giáo viên Nguyễn Thị Phú
Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc 33
Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến
. TTtt x Ttt Biết các cơ thể 2n giảm phân bình thường. 3. Cho giao phấn giữa 2 cây đều có bộ NST 2n , F1 thấy có xuất hiện cây 2n mang KH quả dài. Hãy giải thích hiện tượng và lập sơ đồ laicó thể có. Cho biết tất cả các hợp tử đều phát triển bình thường. ( sách Hướng dẫn phương pháp giải bài tập sinh học)
Giáo viên Nguyễn Thị Phú
Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc 34
Chuyên đề: Hệ thống câu hỏi và bài tập về đột biến
PHẦN III: KẾT LUẬN Qua chuyên đề này tôi nhận thấy: Để công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả cao thì mỗi người giáo viên phải nỗ lực để tìm ra những phương pháp dạy học phù hợp, dễ hiểu. Viết và dạy theo từng chuyên đề là việc làm cần và thật sự có hiệu quả đối với việc bồi dưỡng học sinh giỏi. Đối với các dạng bài tập sinh học việc trình bày rõ ràng các dạng bài tập phương pháp giải sẽ giúp học sinh có khả năng tự học, tự giải quyết các bài tập trong các tài liệu tham khảo tốt hơn. Sau khi hướng dẫn học sinh học xong phần lý thuyết và phương pháp giải bài tập giáo viên cho học sinh nâng cao dần kiến thức và làm quen với các đề thi học sinh giỏi bằng cách cho học sinh luyện các đề thi học sinh giỏi của tỉnh cũng như của các huyện các tỉnh khác mà giáo viên đã sưu tầm được. Đồng thời cung cấp các tài liệu mà giáo viên có cho học sinh cũng như hướng dẫn học sinh cách sưu tầm các loại tài liệu phục vụ cho việc học tập của đội tuyển. Các buổi học đội tuyển giáo viên cần kiểm tra, cho điểm đánh giá thường xuyên để phân loại học sinh và có phương pháp kèm cặp.Với các đề cho học sinh luyện, giáo viên cần cùng học sinh chữa, chấm kịp thời để phát hiện các thiếu sót trong kiến thức và có biện pháp bổ sung, chấn chỉnh. Trong lớp đội tuyển cần phân chia các nhóm học sinh để giúp đỡ nhau cũng như trao đổi bài. Từ những biện pháp đó cùng sự kết hợp với gia đình học sinh tạo điều kiện để học sinh có thời gian học tập bài đội tuyển ở nhà chắc chắn trình độ học sinh sẽ được nâng lên.
Vĩnh yên, ngày 15 tháng 11 năm 2015 Người viết
Nguyễn Thị Phú
Giáo viên Nguyễn Thị Phú
Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc 35