TÍCH HỢP CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐỊA PHƯƠNG
vectorstock.com/10212084
Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection
TÍCH HỢP CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐỊA PHƯƠNG VÀO BỘ MÔN NGỮ VĂN THPT QUA DẠY HỌC DỰ ÁN, NGUYỄN THỊ HUỆ (NGHỆ AN) WORD VERSION | 2022 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM
Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594
OF
L
FI CI A
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN
ƠN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI
NH
TÍCH HỢP CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐỊA PHƢƠNG
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
VÀO BỘ MÔN NGỮ VĂN THPT QUA DẠY HỌC DỰ ÁN
Nghệ An, tháng 3/ 2021
MỤC LỤC
FI CI A
L
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... .....1 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................................... 1 II. PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN ................................................................................... 1 III. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI ................................................................................................... 1
OF
PHẦN 2. NỘI DUNG ......................................................................................................... 3 I. CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI. ................................................................................................... 3 1. Cơ sở lí luận .................................................................................................................... 3
ƠN
1.1. Dạy học tích hợp ........................................................................................................... 3 1.2. Chương trình giáo dục địa phương trong đề án chương trình THPT tổng thể 2018 ........ 3
NH
1.3. Hình thức dạy học dự án ............................................................................................... 8 2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................................... 5 2.1.Thực trạng dạy. .............................................................................................................. 5
QU Y
2.2. Thực trạng học ............................................................................................................. 6 II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÍCH HỢP CHƢƠNG TRÌNH ĐỊA PHƢƠNG VÀO BỘ MÔN NGỮ VĂN THPT QUA DẠY HỌC DỰ ÁN .................................................. 8 1.Tổ chức dạy học theo dự án, hướng dẫn học sinh tạo ra sản phẩm học tập phục vụ
M
nhu cầu thực tiễn của địa phương......................................................................................... 8
KÈ
1.1. Nhiệm vụ của giáo viên................................................................................................. 8 1.2. Nhiệm vụ của học sinh .................................................................................................. 9
Y
2. Sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề từ thực tế địa phương ......................... 10
DẠ
2.1. Dạy học giải quyết vấn đề .......................................................................................... 10 2. 2. Biện pháp thực hiện .................................................................................................. 10
3. Sử dụng hình thức dạy học trải nghiệm sáng tạo, mở rộng môi trường học tập cho
L
học sinh ............................................................................................................................. 12
FI CI A
3.1. Dạy học trải nghiệm sáng tạo ...................................................................................... 12 3.2. Biện pháp thực hiện .................................................................................................... 12 4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy học ................................ 14 5. Mô hình dạy học theo dự án minh họa ........................................................................... 16
OF
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC ............................................................................................ 25 1. Phát triển tổng hợp các năng lực cần thiết ................................ ........................................25
ƠN
2. Củng cố lí thuyết, rèn luyện kĩ năng ............................................................................... 25 3. Nâng cao ý thức cộng đồng ............................................................................................ 25
NH
4. Tạo ra đƣợc những sản phẩm học tập có ý nghĩa thiết thực ...................................... 25 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................................. 45 I. KẾT LUẬN ................................................................................................................... 45
QU Y
1. Tính mới ........................................................................................................................ 45 2. Tính khoa học............................................................................................................... 45 3. Tính hiệu quả ................................................................................................................. 46
M
3.1. Phạm vi ứng dụng ....................................................................................................... 46 3.2. Đối tượng ứng dụng .................................................................................................... 46
KÈ
3.3. Kết quả ứng dụng ........................................................................................................ 46 II. QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 48
Y
III. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT ...................................................................................... 48
DẠ
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 50
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
L
I.
OF
FI CI A
Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, việc giữ gìn bản sắc, giáo dục những giá trị sống tốt đẹp của quê hương, đất nước cho thế hệ trẻ luôn được chú trọng. Bài học thành công của nhiều nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới như Phần Lan, Pháp, Nhật Bản, Thụy Điển... cho thấy: Việc coi trọng và thường xuyên đưa nội dung các chủ đề về cuộc sống địa phương vào giảng dạy, chú trọng học qua trải nghiệm đã tạo nên những bước chuyển biến về môi trường học tập tích cực, hứng thú đối với người học.
ƠN
Nhìn vào tổng thể chương trình giáo dục phổ thông 2018, Chương trình giáo dục địa phương là hoạt động quan trọng, bắt buộc, xuyên suốt trong các giai đoạn giáo dục. Chương trình địa phương do các Sở Giáo dục và Đào tạo của mỗi địa phương biên soạn nhưng “các nội dung địa phương phải gắn chặt với các vấn đề, các nội dung đã học trong chương trình chính khóa của mỗi lớp, mỗi cấp học và góp phần bổ sung, làm phong phú, sáng tỏ hơn, sâu sắc hơn cho các nội dung chính khóa”.
NH
Tích hợp là một xu thế dạy học tất yếu, đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong đổi mới giáo dục hiện nay, tạo nên mối liên hệ liên môn, liên ngành, xâu chuỗi những kiến thức bài học với kiến thức đa dạng trong cuộc sống. Trong dạy học tích hợp, để gắn lý thuyết với thực tiễn, tăng khả năng thực hành và ứng dụng, dạy học theo dự án là một hình thức phát huy được nhiều ưu thế.
M
QU Y
Tích hợp chương trình giáo dục địa phương vào bộ môn Ngữ văn qua dạy học dự án là một hướng đi cần thiết để tạo nên cầu nối quan trọng, góp phần rèn luyện kỹ năng tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề của địa phương, khơi dậy cho học sinh nhiều hứng thú trong học tập môn Ngữ văn. Tuy nhiên, chưa có những giải pháp cụ thể để định hướng cho sự kết nối thú vị này. Giáo viên còn cảm thấy lúng túng, gặp nhiều khó khăn trong trong vận dụng lý thuyết tích hợp và sử dụng hình thức dạy học mới vào quá trình dạy học.
DẠ
Y
KÈ
Vì những lí do trên, tôi chọn đề tài Tích hợp chương trình giáo dục địa phương vào bộ môn Ngữ văn THPT qua dạy học dự án nhằm đưa ra một số giải pháp dạy học môn Ngữ văn một cách hiệu quả, có tính ứng dụng, hướng đến mục tiêu và nội dung giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông mới 2018. II. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để giải quyết vấn đề, tôi đã sử dụng một số phương pháp chính sau: - Phân tích, tổng hợp - So sánh đối chiếu - Khảo sát thống kê 1
L
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
FI CI A
III. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI Ngoài phần Đặt vấn đề và Kết luận, đề tài có các phần lớn: - Cơ sở của đề tài - Giải pháp thực hiện - Kết quả đạt được
2
L
PHẦN 2. NỘI DUNG
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
FI CI A
I. CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận 1.1. Dạy học tích hợp Dạy học tích hợp thực chất là sự hướng dẫn để học sinh phát triển và huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ, tâm lý, tình cảm…, liên kết một cách hữu cơ có hệ thống các đối tượng nghiên cứu, học tập của những lĩnh vực môn học khác nhau thành nội dung thống nhất, dựa trên mối liên hệ lí luận và thực tiễn, nhằm giải quyết có hiệu quả nhất các nhiệm vụ trong học tập, trong cuộc sống. Hoạt động dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn sẽ giúp học sinh vận dụng sáng tạo, biết phối hợp những kiến thức, kĩ năng, phương pháp của môn học với các kiến thức liên môn khác để giải quyết vấn đề. Từ đó, tạo cho các em tâm thế chủ động, sáng tạo trong việc lĩnh hội, xử lí các tri thức phù hợp với tầm đón (khối lượng kiến thức văn hóa đã học, hiểu biết về vấn đề đời sống…) của mình. Dạy học tích hợp cần tăng cường hoạt động thực tiễn để học sinh có được kiến thức tổng hợp, những cảm thụ và kinh nghiệm của riêng mình, qua đó phát triển năng lực sáng tạo trong học tập, nghiên cứu cũng như trong đời sống, phát triển các giá trị cá nhân, rèn luyện kỹ năng sống nhằm mục đích trang bị cho các em khả năng thích ứng với hoàn cảnh xã hội và xử lý được các vấn đề cuộc sống đặt ra. Trong quá trình học tập, để giải quyết vấn đề, học sinh phải sử dụng nhiều thao tác như giải thích, phân tích, lập luận, so sánh… từ đó, tạo điều kiện phát triển các năng lực: năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác… Để tạo nên sự liên kết kiến thức trong quá trình dạy học, cả giáo viên và học sinh phải có sự chuẩn bị, tích lũy kiến thức, người giáo viên phải tìm ra được sự tương đồng về kiến thức giữa các môn, phân môn để khai thác, so sánh. Như vậy Dạy học tích hợp là phương pháp dạy học cần thiết để phát triển phẩm chất và năng lực người học, đồng thời làm cho quá trình dạy học có vừa có tính hệ thống trong các mối liên hệ đa chiều giữa những kiến thức liên môn, vừa có tính thực hành trong mối quan hệ giữa lí thuyết và thực tiễn đời sống. Dạy học tích hợp có thể tinh giản kiến thức và mở ra những điểm kết nối đa dạng và phong phú cho kiến thức bộ môn. 1.2. Chương trình giáo dục địa phương trong đề án chương trình THPT tổng thể 2018
DẠ
Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông, chương trình tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo (7/2017) xây dựng trên tinh thần thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo định hướng “phát triển phẩm chất và năng lực của người học, tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh 3
FI CI A
L
phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần; trở thành người học tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hóa, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới”.
ƠN
OF
Dựa trên mục tiêu và yêu cầu cần đạt, chương trình giáo dục phổ thông được Bộ Giáo dục và đào tạo định hướng gồm hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản (lớp 1 đến lớp 9) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (lớp 10 đến lớp 12). Chương trình các môn học được định hướng xây dựng có các môn học, hoạt động giáo dục bắt buộc và các môn học tự chọn. Trong đó, giai đoạn giáo dục cơ bản ở THCS, các môn học bắt buộc và hoạt động giáo dục bắt buộc gồm: Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ 1, Giáo dục công dân, Lịch sử và Địa lí, Khoa học tự nhiên, Công nghệ, Tin học, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật; Hoạt động trải nghiệm; Nội dung giáo dục địa phương. Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp có 5 môn học bắt buộc (Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ 1, Giáo dục thể chất và Giáo dục Quốc phòng và an ninh); Hoạt động trải nghiệm; Chuyên đề học tập; Nội dung giáo dục địa phương.
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
Như vậy, nhìn vào tổng thể chương trình giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục địa phương là hoạt động quan trọng, bắt buộc, xuyên suốt trong các giai đoạn giáo dục. Thời lượng của chương trình địa phương trong giáo dục cấp THCS, THPT là 35 tiết/ năm học (140 tiết/ 4 năm học). Theo định hướng nội dung giáo dục của từng môn học, hoạt động giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa ra, nội dung giáo dục của địa phương là “những vấn đề cơ bản hoặc thời sự về văn hóa, lịch sử, địa lí, kinh tế, xã hội, môi trường, hướng nghiệp... của địa phương bổ sung cho nội dung giáo dục bắt buộc chung thống nhất trong cả nước, nhằm trang bị cho học sinh những hiểu biết về nơi sinh sống, bồi dưỡng cho học sinh tình yêu quê hương, ý thức tìm hiểu và vận dụng những điều đã học để góp phần giải quyết những vấn đề của quê hương”. Ở trung học cơ sở, trung học phổ thông, nội dung giáo dục của địa phương được tổ chức dưới hình thức chuyên đề. Chương trình giáo dục địa phương sẽ được các Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức xây dựng chương trình, thẩm định nội dung giáo dục của địa phương phù hợp với điều kiện của từng vùng miền, cơ sở đào tạo để đưa vào chương trình giáo dục phổ thông sau khi được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, thông qua. Điều này tạo cơ hội cho các địa phương và nhà trường chủ động, linh hoạt trong xây dựng chương trình để vừa đáp ứng yêu cầu dạy học lại vừa gắn kết với những vấn đề thực tiễn của địa phương đem lại một hiệu quả dạy học có ý nghĩa thực tế, góp phần đổi mới và phát triển địa phương. 1.3. Dạy học dự án Dạy học dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tạo ra các sản 4
QU Y
NH
ƠN
OF
FI CI A
L
phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Chủ đề của dự án cần lựa chọn từ những tình huống của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của người học. Trong những trường hợp lý tưởng, việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực, thay đổi nhận thức và hành động của cộng đồng. Học sinh được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người học cũng được phát triển trong quá trình thực hiện. Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp. Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học. Kết quả của dự án được đánh giá qua các sản phẩm cụ thể. Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết, mà trong đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu. Như vậy, phương pháp này rất thích hợp để tích hợp chương trình địa phương vào dạy học môn Ngữ văn nhằm tăng tính thực hành, tính ứng dụng của kiến thức, vừa phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học lại có vai trò rèn luyện kĩ năng, định hướng nhận thức và hành động trong thực tiễn cuộc sống. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng dạy
M
Tôi đã gửi phiếu thăm dò đến 12 giáo viên dạy Ngữ văn ở hai trường THPT Thanh Chương 1 và THPT Nguyễn Cảnh Chân để khảo sát một số ý kiến xung quanh vấn đề tích hợp chương trình giáo dục địa phương vào hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở các trường này.
Y
KÈ
Về hoạt động dạy học, có 100% giáo viên cho rằng cần thiết phải gắn kết hoạt động dạy học môn Ngữ văn với chương trình giáo dục địa phương. Có 90% giáo viên đưa ra những vấn đề có ý nghĩa thực tiễn của đời sống xã hội để tích hợp vào trong kiến thức bộ môn, tuy nhiên lại không chú ý nhiều đến những vấn đề của địa phương Nghệ An đang sinh sống.
DẠ
Về phương pháp dạy học, có 90% giáo viên sử dụng phương pháp thuyết trình, để kết nối tri thức văn học với tri thức địa phương. Với hình thức dạy học dự án, nhiều giáo viên cho rằng sẽ tốn rất nhiều thời gian cho hoạt động này, lo ngại về tiến độ chương trình dạy học sẽ bị ảnh hưởng. Phần lớn chỉ sử dụng phương pháp vấn đáp, 5
FI CI A
L
yêu cầu học sinh trình bày hiểu biết và nhận thức của mình về vấn đề, ít khi cho học sinh bước ra khỏi môi trường lớp học để tự tìm tòi, khám phá, thiết kế và xây dựng sản phẩm của cá nhân. Về các phương tiện sử dụng để tiến hành dạy học, 2 giáo viên (16,7%) có sử dụng sơ đồ, tranh ảnh về địa phương, 2 giáo viên (16,7%) dùng thêm màn chiếu và phần mềm Power point, 8 giáo viên (75%) đã không sử dụng thêm phương tiện gì mà chủ yếu chỉ dựa vào sách giáo khoa và một số thông tin trên mạng xã hội.
OF
Về kiểm tra, đánh giá, khoảng 70 % giáo viên đánh giá thường xuyên học sinh qua việc trả lời câu hỏi ở trên lớp, hoặc qua các bài kiểm tra nhanh, 20 % giáo viên đánh giá học sinh qua các sản phẩm cá nhân được chuẩn bị sẵn ở nhà. Rất ít giáo viên chọn hình thức đánh giá qua sản phẩm học tập theo dự án. 2.2. Thực trạng học
NH
ƠN
Tôi đã tiến hành phát phiếu trắc nghiệm thăm dò ý kiến của 100 học sinh ở các lớp 10 T1, 10 D2, 10 A3, 10 A5 của trường THPT Thanh Chương 1, năm học 20202021 về việc tích hợp chương trình giáo dục địa phương Nghệ An trong hoạt động học tập môn Ngữ văn. Khi được hỏi về sự kết nối này, có 100% các em cho rằng sự kết nối này có ý nghĩa.
QU Y
Khi hỏi về hứng thú của các em đối với những tri thức địa phương được tích hợp vào môn học, 20 học sinh cho rằng có hứng thú, 80 em cho rằng tri thức còn áp đặt, lúc được giáo viên đặt câu hỏi thì trả lời miễn cưỡng, chưa nhận thấy ý nghĩa thực tiễn của vấn đề.
KÈ
M
Về mức độ tác động của nội dung kiến thức địa phương với thái độ của bản thân trong việc học Ngữ văn, 13 em khẳng định được trau dồi thêm những hiểu biết về kiến thức địa phương; 10 em học sinh khẳng định không chỉ nhận được những kiến thức có ý nghĩa thực tiễn mà còn tác động đến nhận thức của bản thân, nhận thấy những giá trị văn hóa địa phương cần được trân trọng và giữ gìn; còn lại phần lớn thấy không có tác động gì.
Y
Về sản phẩm học tập, hầu hết học sinh đều trả lời sản phẩm học tập là các bài kiểm tra, các câu trả lời nhanh thông qua hoạt động trên lớp học. Phần lớn các em chỉ quan tâm về điểm số nên sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ được giao, sản phẩm học tập coi như bị quên lãng.
DẠ
Dựa trên sự quan sát, tìm hiểu và các tài liệu có được, chúng tôi nhận ra một số vấn đề lớn từ việc tích hợp chương trình địa phương trong môn học Ngữ văn như sau:
6
FI CI A
L
Về tài liệu giảng dạy và học tập: Dựa trên khung chương trình của Bộ, Sở Giáo dục và Đào tạo đang tiến hành biên soạn lựa chọn kiến thức địa phương để đưa vào dạy học trong chương trình trung học phổ thông, tuy nhiên chưa có sự đồng bộ, thống nhất. Sách hướng dẫn, tài liệu tham khảo còn ít ỏi, sơ lược, mới chỉ đáp ứng được phần nào nhu cầu tìm hiểu của người dạy và người học.
ƠN
OF
Về phía người dạy: Đối với giáo viên, việc tiến hành dạy học chương trình địa phương trong chương trình phổ thông là việc làm hết sức cần thiết. Nó đáp ứng được mục tiêu giảng dạy, tăng sự liên hệ giữa kiến thức nhà trường với các vấn đề ở địa phương, tránh được tình trạng của một bộ phận học sinh học lệch hoặc chỉ biết đến kiến thức lí thuyết mà không có năng lực nhìn nhận, giải quyết những vấn đề đang đặt ra ngay tại nơi mình đang sinh sống, học tập. Tuy nhiên, một số giáo viên cũng cho biết, khi tiếp cận và biên soạn tài liệu giảng dạy Chương trình địa phương để tích hợp vào môn học, các thầy cô còn gặp khó khăn trong việc lựa chọn tài liệu do chưa có sự đồng bộ, thống nhất. Cũng theo kết quả từ phiếu điều tra, phương pháp được các thầy cô sử dụng nhiều nhất vẫn là thuyết trình, vấn đáp nên giờ học còn khô khan, nặng nề, khiến cho sự kết nối chỉ mang hình thức đối phó.
M
QU Y
NH
Về phía người học: Hầu hết học sinh đều nhận thức được tầm quan trọng và có sự yêu thích đối với chương trình địa phương. Theo các em, học chương trình địa phương sẽ được mở mang hiểu biết, kiến thức thực tế, được bồi đắp thêm tình yêu, niềm tự hào đối với truyền thống lịch sử - văn hóa của địa phương. Tuy nhiên, do hình thức tổ chức dạy học diễn ra trên lớp với thời lượng chủ yếu là các tiết lí thuyết, nên các em học sinh có biểu hiện chán nản, học với tính chất đối phó, học để đạt điểm kiểm tra mà không xuất phát từ hứng thú thực sự. Phương thức lĩnh hội của học sinh chủ yếu vẫn là nghe và ghi nhớ nên các em thụ động trong việc tiếp nhận kiến thức, chưa phát huy được tính chủ động, tích cực. Các em đều có mong muốn thay đổi hình thức dạy học, có sự kết hợp giữa học tập với các hoạt động giao lưu, ngoại khóa và trải nghiệm thực tế.
DẠ
Y
KÈ
Như vậy, việc giảng dạy chương trình địa phương trong nhà trường phổ thông hiện nay còn gặp nhiều khó khăn về nội dung dạy học, phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học, tài liệu dạy học… Hoạt động giảng dạy và học tập môn Ngữ văn còn nặng về vấn đề truyền đạt kiến thức lí thuyết trên lớp, đáp ứng mục tiêu, kiến thức được đề ra mà chưa thực sự khơi gợi được hứng thú, say mê học tập của học sinh. Thực trạng dạy và học hiện nay đã đặt ra yêu cầu tìm ra nội dung, hình thức tổ chức dạy học phù hợp để phát huy tính chủ động, tích cực của học sinh cũng như nâng cao mục tiêu, hiệu quả giảng dạy môn học. Chương trình địa phương tỉnh Nghệ An đang được hình thành, xây dựng trên cơ sở tích hợp các vấn đề cơ bản của tự nhiên, địa lí, lịch sử, văn hóa, nghệ thuật, an sinh 7
FI CI A
L
xã hội, kinh tế - chính trị,... của địa phương.Với đặc thù riêng, việc xây dựng chương trình giáo dục địa phương là một thách thức mới vì Nghệ An có tất cả các vùng miền với nhiều dân tộc khác nhau. Hơn thế, Nghệ An là tỉnh có nhiều nét đặc sắc, tiêu biểu nên cần phải xem xét kỹ càng khi lựa chọn các nội dung để xây dựng chương trình. Để có chiều sâu trong tìm hiểu và khám phá, khiến cho những kiến thức địa phương không trở nên khô khan và nhàm chán, tích hợp chương trình giáo dục địa phương vào bộ môn Ngữ văn qua dạy học dự án là một sự kết nối thú vị, tăng thêm hiệu quả cho dạy học chương trình địa phương cũng như dạy học môn Ngữ văn ở tỉnh nhà.
Bước 1: Mô tả bối cảnh chung
ƠN
OF
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÍCH HỢP CHƢƠNG TRÌNH ĐỊA PHƢƠNG VÀO BỘ MÔN NGỮ VĂN THPT QUA DẠY HỌC DỰ ÁN 1. Tổ chức dạy học theo dự án, hƣớng dẫn học sinh tạo ra sản phẩm học tập phục vụ yêu cầu của thực tiễn địa phƣơng 1.1. Nhiệm vụ của giáo viên
NH
Nhận ra bối cảnh môi trường địa phương đặt ra những vấn đề bức thiết cần quan tâm, tìm hiểu, có thể đem lại những tác động tích cực về nhận thức và hành động. Đặc biệt chú ý bối cảnh tác động đến học sinh trong môi trường văn hóa, xã hội, lịch sử, kinh tế địa phương mà học sinh đang học tập, sinh sống. Bước 2. Tìm và xác định vấn đề
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
- Xác định nội dung kiến thức có thể hình thành dự án Tìm trong chương trình những bài dạy có nội dung liên quan đến các vấn đề đang diễn ra trong thực tế, có ý nghĩa thực tiễn tác động vào cuộc sống và môi trường xung quanh. Chẳng hạn, ở chương trình Ngữ văn lớp 10, các bài học rèn luyện kĩ năng nói và viết như: Văn thuyết minh, Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, Trình bày một vấn đề.... ; các bài học hướng tới nhận thức, tìm tòi và khám phá như: Văn học dân gian với Ca dao than than thân và yêu thương tình nghĩa, Văn học trung đại với Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), Tựa “Trích diễm thi tập”(Hoàng Đức Lương), Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (Thân Nhân Trung)... Đó là những kiến thức bài học có thể vận dụng để kết nối với những vấn đề văn hóa, xã hội, lịch sử, giáo dục,... của địa phương, giúp học sinh có cơ hội thể hiện suy nghĩ, quan điểm, bộc lộ những nhận thức và sáng tạo của bản thân. - Đề xuất các giải pháp thực hiện Các giải pháp đề xuất phải cụ thể, để định hướng nhiệm vụ và hành động trong và sau dự án cho học sinh. Về nhiệm vụ trong dự án, giáo viên yêu cầu học sinh tìm tòi, khám phá những đặc sắc văn hóa, lịch sử, địa lí, kinh tế của địa phương nơi mình sinh sống; tạo ra được những sản phẩm học tập để giới thiệu, trình bày. Sau dự án, 8
L
giáo viên yêu cầu học sinh phải đưa sản phẩm ra cộng đồng để quảng bá, nhằm lan tỏa sâu rộng ý nghĩa của dự án.
FI CI A
Bước 3. Thiết lập dự án (xây dựng dự án sao cho phù hợp với nội dung và phù hợp với trình độ nhận thức, khả năng thực hiện của người học).
OF
- Xác định mục tiêu của dự án về kiến thức, kĩ năng, năng lực và phẩm chất. - Xác định các phương pháp dạy học được sử dụng, trong đó ưu tiên sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề. - Xác định đối tượng học sinh thuộc vùng, miền với những nét đặc trưng cụ thể. - Đề ra các loại sản phẩm cần thực hiện gắn với yêu cầu thực tiễn của địa phương nơi học sinh đang sinh sống. - Dự kiến tiến trình thực hiện dự án. Bước 4: Triển khai dự án
NH
ƠN
- Giáo viên chia nhóm và giao sản phẩm cho từng nhóm. Sản phẩm nhóm phù hợp với đối tượng học sinh, có sự phân hóa theo năng lực, theo đặc điểm vùng miền mà các em sinh sống. - Giáo viên dạy kiến thức bài học tích hợp và lồng ghép với các vấn đề thực tiễn ở địa phương được đặt ra. - Giáo viên giao nhiệm vụ hướng dẫn học sinh. Khi thực hiện dự án, giáo viên yêu cầu học sinh lấy bối cảnh dự án, ghi chép số liệu, lưu hình ảnh minh họa từ môi trường địa phương để làm tài liệu.
QU Y
Bước 5: Đánh giá và nghiệm thu sản phẩm Giáo viên tổng kết, đánh giá bằng bảng đánh giá sản phẩm theo tiêu chí được thiết lập sẵn (các nhóm và giáo viên nhận xét, cho điểm). Khi đánh giá sản phẩm, giáo viên luôn chú ý đến sức tác động và lan tỏa của sản phẩm đối với cộng đồng.
DẠ
Y
KÈ
M
1.2. Nhiệm vụ của học sinh Học sinh có nhiệm vụ nghiên cứu, tìm tòi, tạo sản phẩm. Bước 1: Học sinh lập kế hoạch nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra cho toàn dự án và mục tiêu cụ thể của từng nhóm. - Thống nhất thời gian làm việc, phân công công việc cụ thể. - Tìm kiếm những công cụ, phương pháp phù hợp tạo ra sản phẩm của nhóm. Nghiên cứu sử dụng phần mềm minmap, powpoint, thiết kế brochure... để giải quyết vấn đề, tạo ra sản phẩm. Bước 2: Học sinh thực hiện hoạt động trải nghiệm, tìm kiếm môi trường thực tiễn, lấy hình ảnh, số liệu... từ địa phương, lập kế hoạch, ghi chép hoạt động trong onenote. 9
FI CI A
L
Bước 3: Học sinh hoàn chỉnh sản phẩm, họp nhóm thảo luận chỉnh sửa sản phẩm, trao đổi với giáo viên để chỉnh sửa sản phẩm, giải quyết những nội dung còn vướng mắc. Bước 4: Học sinh trình bày sản phẩm (các nhóm báo cáo kết quả, sản phẩm). Bước 5: Học sinh đưa sản phẩm ra quảng bá và lan tỏa nhận thức và hành động.
OF
Như vậy, giáo viên yêu cầu sản phẩm của học sinh không chỉ được công bố trong lớp học, trường học, mà thông qua mạng xã hội được sử dụng như một hình thức để quảng bá hình ảnh đẹp đẽ của địa phương, kích thích sự khám phá và trải nghiệm văn hóa trong cộng đồng, lan tỏa niềm tin về cuộc sống tốt, tạo dựng, khơi dậy niềm tự hào, ý thức gìn giữ và phát huy những nét đặc sắc văn hóa dân tộc ngay tại quê hương.
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
2. Sử dụng kết hợp phƣơng pháp dạy học giải quyết vấn đề từ môi trƣờng thực tế tại địa phƣơng 2.1. Dạy học giải quyết vấn đề Dạy học giải quyết vấn đề từ thực tế địa phương thực chất là một quá trình nhằm củng cố và phát triển ở học sinh sự hiểu biết và quan tâm trước hết tới những vấn đề môi trường, bao gồm: kiến thức, thái độ, hành vi, kỹ năng và ý thức trách nhiệm để học sinh có thể tự mình và cùng tập thể đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề môi trường (xã hội, lịch sử, văn hóa) xung quanh mình trước mắt cũng như lâu dài. Mục tiêu của dạy và học dựa trên thực tế địa phương mà mỗi hoạt động cần đạt tới là giúp cho mỗi cá nhân và cộng đồng hiểu biết và cảm nhận về môi trường, có được những tình cảm, mối quan tâm trong việc cải thiện và bảo vệ môi; học được những kỹ năng giải quyết cũng như thuyết phục các thành viên khác cùng tham gia; có tinh thần trách nhiệm trước những vấn đề thực tiễn và có những hành động thích hợp giải quyết vấn đề. Dạy và học dựa trên giải quyết vấn đề từ trên thực tế địa phương mang lại cho các thế hệ thanh thiếu niên tình cảm và trách nhiệm đối với địa phương mình, bắt đầu bằng việc xác định các vấn đề môi trường xung quanh và tìm ra các giải pháp ở các phạm vi và mức độ khác nhau dựa trên nền tảng là kiến thức các môn học. Thông thường, mỗi con người sẽ thấy mình có trách nhiệm khi họ hiểu rằng họ có thể, dù không nhiều, tác động đến quá trình đưa ra các quyết định giải quyết các vấn đề môi trường xung quanh. 2.2. Biện pháp thực hiện Giáo viên có thể sử dụng các bối cảnh, tư liệu… của thực tế địa phương để tạo nên các tình huống có vấn đề trong dự án học tập, học sinh sử dụng bối cảnh, tư liệu... của thực tế địa phương để giải quyết vấn đề để hoàn thành sản phẩm của dự án hoặc chính thực tế địa phương là nơi giáo viên lựa chọn để tổ chức các hoạt động thực hành, ngoại khoá cho học sinh. 10
FI CI A
Bước 1. Xác định những vấn đề cần giải quyết từ thực tế địa phương.
L
Để sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề từ thực tế địa phương trong dự án học tập, giáo viên có thể thực hiện các bước như sau:
OF
Đó là những vấn đề gần gũi, có ý nghĩa thực tiễn. Để xuất phát từ mối quan tâm thực sự của học sinh, giáo viên có thể định hướng cho các em tự lựa chọn vấn đề. Trong quá trình dạy học, giáo viên tích hợp vào các bài học rèn luyện kĩ năng cũng như bài đọc hiểu văn bản để học sinh có cơ hội tìm hiểu và đưa ra cách nhận thức, nhìn nhận của bản thân trước những vấn đề thực tiễn đặt ra tại địa phương, từ đó biết cách phân tích để đưa ra những giải pháp thiết thực, cụ thể. Việc tích hợp vào quá trình dạy học, gắn với nội dung bài học sẽ giúp cho vấn đề được giải quyết một cách kịp thời, lại có thể sử dụng kết quả của những nghiên cứu cho dự án, rút ngắn thời gian tiến hành dự án.
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
Địa phương Nghệ An có nhiều vấn đề mang ý nghĩa thực tiễn, gần gũi với đời sống và rất đáng được giới trẻ quan tâm. Một số những vấn đề tại Nghệ An để giáo viên có thể đưa học sinh vào tình huống bộc lộ năng lực giải quyết vấn đề trong dự án học tập như: Vấn đề Bảo tồn di tích lịch sử ở địa phương... tích hợp trong các tiết rèn luyện kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội. Vấn đề Dân ca ví dặm Nghệ An tích hợp vào chủ đề văn học dân gian. Vấn đề Phát triển văn hóa cộng đồng ở địa phương tích hợp với bài học Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, và các văn bản “Nhìn về vốn văn hóa dân tộc” (Trần Đình Hượu), “Một người Hà Nội” (Nguyễn Khải). Vấn đề Bạo lực gia đình tại địa phương tích hợp với văn bản “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu), Văn nghị luận xã hội. Vấn đề Chảy máu chất xám, thực trạng đáng buồn diễn ra tại Nghệ An tích hợp trong các bài học như “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” (Thân Nhân Trung), “Bình Ngô đại cáo” (Nguyễn Trãi), “Chiếu cầu hiền” (Ngô Thì Nhậm)... và văn nghị luận xã hội. - Giáo viên có thể đặt các câu hỏi chính cần nghiên cứu hoặc tổ chức thảo luận để học sinh tự tìm kiếm những câu hỏi có vấn đề đặt ra để giải quyết. Ngoài trải nghiệm thực tế, giáo viên có thể hướng dẫn các nguồn tài liệu có thể tham khảo trên các trang báo địa phương hoặc trang mạng xã hội uy tín. Bước 2: Giải quyết vấn đề - Giáo viên tổ chức lớp học để nghiên cứu vấn đề: chia nhóm, giao vấn đề, thống nhất các qui định về thời gian, phân công, trình bày, đánh giá. - Các nhóm tổ chức nghiên cứu, thảo luận, kết hợp với hình thức trải nghiệm sáng tạo, tìm kiếm tư liệu, bối cảnh từ địa phương để giải quyết vấn đề và tiến hành xây dựng thành sản phẩm học tập trong mục tiêu đề ra.
11
FI CI A
L
- Các nhóm lựa chọn sử dụng hình thức phỏng vấn nhanh hoặc chậm, thu thập, tìm kiếm thông tin trong thực tiễn tại địa phương để giải quyết vấn đề; sử dụng sơ đồ tư duy hoặc cây tư duy, powpoint, brochure... để trình bày vấn đề. Bước 3: Đánh giá, tổng kết
Giáo viên đánh giá sản phẩm của các nhóm thực hiện dựa án dựa trên mức độ nhận thức và giải quyết vấn đề, đồng thời chú ý đến các giải pháp có ý nghĩa thực tiễn mang lại hiệu quả tác động của sản phẩm nghiên cứu với cộng đồng.
OF
Chẳng hạn khi tổ chức dự án “Nét Nghệ”, giáo viên nêu vấn đề Dân ca ví dặm Nghệ An để một nhóm học sinh giải quyết. Nhóm học sinh sẽ tìm tòi, khám phá và giải quyết các vấn đề sau:
M
QU Y
NH
ƠN
- Tìm hiểu nét độc đáo của Dân ca ví dặm Nghệ An. - Tìm hiểu giá trị của Dân ca ví dặm đối với văn hóa và đời sống người dân xứ Nghệ. - Tìm hiểu thực trạng: Sự lãng quên và thờ ơ của giới trẻ Nghệ An đối với Dân ca ví dặm. - Đưa ra giải pháp: Làm thế nào để bảo tồn và phát huy Dân ca ví dặm, nuôi dưỡng tình yêu của giới trẻ Nghệ An đối với tiếng hát của quê hương? Nhóm học tập có thể sử dụng kĩ thuật phỏng vấn chậm, gặp mặt nghệ sĩ Nguyễn Thị Vân, một nghệ sĩ ví dặm ở Thanh Ngọc, Thanh Chương, ghi hình cuộc gặp gỡ và trao đổi với nghệ sĩ để giải quyết nhiệm vụ thứ nhất; sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy để trình bày giá trị của dân ca ví dặm và đưa ra những giải pháp bảo tồn và phát huy dân ca ví dặm; sử dụng kĩ thuật phỏng vấn nhanh, đối tượng là các học sinh trong trường học để khái quát thực trạng thái độ của giới trẻ Nghệ An đối với dân ca ví dặm. Sau khi đã giải quyết được những vấn đề trên, nhóm học tập sẽ thiết kế sản phẩm để trình bày trong buổi tổng kết, đánh giá dự án. 3. Sử dụng hình thức dạy học trải nghiệm sáng tạo, mở rộng môi tƣờng học tập cho học sinh 3.1. Dạy học trải nghiệm sáng tạo
DẠ
Y
KÈ
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học nói chung và dạy học Ngữ văn nói riêng là hoạt động phù hợp với chủ trương đổi mới chương trình giáo dục và sách giáo khoa theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh hiện nay. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động học tập “dựa trên sự huy động tổng hợp kiến thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội, tham gia hoạt động hướng nghiệp và hoạt động phục vụ cộng đồng”. Đặc trưng cơ bản của hoạt động trải nghiệm sáng tạo là “đặt học sinh trong môi trường hoạt động học tập đa dạng, học đi đôi với hành, học từ chính hành động của bản thân, học trong nhà trường gắn với giải quyết các vấn đề thực tiễn 12
FI CI A
L
của cộng đồng”. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh được trực tiếp tham gia các hoạt động trong hoặc ngoài nhà trường. Những kiến thức được các em rút ra từ chính cái mà các em trực tiếp trải nghiệm, trực tiếp thực hiện. Điều này góp phần giúp học sinh đối mặt, giải quyết với những tình huống thực tiễn đời sống ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
OF
Như vậy, khi tổ chức dự án học tập và sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề, một hình thức không thể thiếu để tăng tính kết nối với môi trường địa phương là trải nghiệm sáng tạo. Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh sử dụng môi trường văn hóa, lịch sử... ở địa phương để làm bối cảnh trải nghiệm; sử dụng tư liệu, hình ảnh, số liệu địa phương để làm dẫn chứng minh họa cho sản phẩm của nhóm.
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
3.2. Biện pháp thực hiện - Khi tiến hành dự án, giáo viên hướng dẫn học sinh hình thành các nhóm trải nghiệm, bao gồm: nhóm hoạt động thực tiễn, nhóm nghiên cứu khoa học, nhóm hình thức nghệ thuật, nhóm diễn đàn. Trong dự án “Nét Nghệ”, giáo viên yêu cầu học sinh tạo sản phẩm học tập Dân ca ví dặm Nghệ An- tiếng hát quê hương. Để giải quyết vấn đề, học sinh sẽ chia nhóm hoạt động như sau: Nhóm hoạt động thực tiễn thực hiện một buổi gặp gỡ, giao lưu với nghệ sĩ hát ví dặm. Nhiệm vụ của nhóm là soạn sẵn một số câu hỏi, đến ghi hình, chụp ảnh, đặt câu hỏi, tích lũy, ghi chép, viết báo cáo thu hoạch về những tri thức ghi nhận được từ buổi giao lưu. Nhóm nghiên cứu khoa học sẽ thực hiện phiếu điều tra lấy số liệu cụ thể về mối quan tâm của giới trẻ hiện nay với Dân ca ví dặm trong trường học để khái quát thực trạng vấn đề. Nhóm hình thức nghệ thuật sẽ tham gia nhiệm vụ biểu diễn một tiết mục dân ca ví dặm trong môi trường diễn xướng đặc trưng. Nhóm diễn đàn sẽ tổ chức trực tiếp một diễn dàn thảo luận với chủ đề Làm thế nào để bảo tồn và phát huy Dân ca ví dặm? để tìm giải pháp cho vấn đề đặt ra. Khi chia nhóm, giáo viên nên phân hóa học sinh theo năng lực của cá nhân để có được những hoạt động phù hợp với sở trường của các em. - Tổ chức các buổi ngoại khóa, dã ngoại tham quan các địa chỉ văn hóa, các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh cũng là một hoạt động trải nghiệm sáng tạo đạt được nhiều hiệu quả trong hoạt động dạy học theo dự án. Thông qua các buổi thực tế tại địa phương, những kiến thức lí thuyết trừu tượng sẽ được hiện lên sinh động bằng chính những hình ảnh thực tế, cảm xúc thực do chính các em khám phá, cảm nhận. Từ đó, trí tưởng tượng, óc sáng tạo, khả năng quan sát; những tình cảm tự hào, khát vọng sống tốt đẹp để tiếp nối truyền thống lịch sử của địa phương, quê hương của các em 13
FI CI A
L
được bồi đắp và phát triển. Với những thu hoạch từ buổi ngoại khóa, học sinh sẽ có được nhiều bối cảnh, tư liệu để thực hiện sản phẩm của dự án. - Kết hợp dự án học tập với các buổi Hoạt động ngoài giờ lên lớp để tạo nên sự lan tỏa sâu rộng trong môi trường học tập về ý thức và trách nhiệm bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa địa phương. Ví dụ, trong quá trình thực hiện dự án học tập “Nét Nghệ”, giáo viên có thể kết hợp với Đoàn trường tổ chức Hoạt động ngoài giờ lên lớp với chủ đề Bảo tồn văn học dân gian địa phương như sau: Bước 1. Xác định mục tiêu
ƠN
OF
- Sưu tầm được một số tác phẩm dân gian ở địa phương Nghệ An. - Biểu diễn văn học dân gian địa phương Nghệ An. - Đề xuất các biện pháp giữ gìn văn học dân gian địa phương. - Lan tỏa những nét đẹp của văn hóa dân gian và có ý thức giữ gìn giá trị văn hóa truyền thống của địa phương, dân tộc. Bước 2. Xác định thời gian, địa điểm
Bước 3. Chuẩn bị
NH
Trong quá trình hoạt động, một buổi dành cho học sinh trải nghiệm qua hình thức dã ngoại tại địa phương, tìm hiểu về các di tích ở địa phương ít nhiều liên quan đến văn học dân gian; một buổi tổ chức thi lễ hội văn hóa dân gian tại trường học.
KÈ
M
QU Y
- Lựa chọn những địa điểm phù hợp gắn với những nét văn hóa vùng miền tại địa phương Nghệ An. - Họp BCH Đoàn trường nêu vấn đề, xác định mục đích, nội dung, kế hoạch của buổi dã ngoại. - Liên hệ với địa phương để cùng tổ chức cho các em đi dã ngoại, tìm hiểu giá trị văn hóa dân gian địa phương. - Giáo viên yêu cầu các em sưu tầm văn học dân gian địa phương, ghi chép, báo cáo sau buổi dã ngoại. - Dự thảo nội dung, thể lệ, quy chế lễ hội. Bước 4. Tổ chức hoạt động Hoạt động 1: Sưu tầm văn hóa dân gian tại địa phương
DẠ
Y
- Giáo viên tổ chức tham quan, dã ngoại cho học sinh để tìm hiểu các di tích văn hóa của địa phương (chùa, đình…) hoặc các loại hình nghệ thuật dân gian địa phương (nghe hát ví dặm, dân ca), các làng nghề truyền thống tại địa phương. - Hình thức tổ chức: chia nhóm học sinh, cho học sinh lựa chọn nhóm theo sở thích cá nhân. Các nhóm học sinh ghi hình, chụp ảnh làm tư liệu. 14
Hoạt động 2: Lễ hội văn hóa dân gian
FI CI A
L
Sau khi tổ chức cho học sinh sưu tầm văn hóa dân gian của địa phương, giáo viên tổ chức cho học sinh trình bày, báo cáo kết quả sưu tầm qua tổ chức Lễ hội văn hóa dân gian.
Hoạt động 3: Tổng kết, đánh giá kết quả
OF
Các nhóm nghệ thuật sẽ trình diễn các loại hình văn hóa mà các em sưu tầm được; hình thức trình diễn tùy thuộc vào loại hình văn hóa dân gian: hát ca dao, tục ngữ của địa phương mà các em sưu tầm được; diễn kịch dân gian địa phương, hát dân ca truyền thống, kể chuyện danh nhân địa phương…. Nhóm hoạt động sẽ thực hiện các trò chơi dân gian của địa phương như: kéo co, vật... Nhóm quảng bá sẽ trưng bày sản phẩm làng nghề truyền thống, thực hiện các gian hàng giới thiệu các món ăn đặc sản tại địa phương.
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
- Ban tổ chức công bố kết quả và trao giải thưởng. - Giáo viên tổng kết và nhấn mạnh ý thức giữ gìn văn học, văn hóa dân gian của học sinh, đưa ra thông điệp về trách nhiệm bảo tồn và phát huy những nét đẹp văn hóa truyền thống của địa phương. Sau buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp, những thông điệp và mục tiêu của dự án sẽ được lan tỏa và tiếp nối sâu rộng trong cộng đồng trường học. 4. Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy học Trong môi trường mới, để đáp ứng với nhu cầu của thời đại, giáo dục cần sử dụng công nghệ thông tin như một phương tiện không thể thiếu để tham gia vào quá trình dạy học một cách tích cực và có hiệu quả. Công nghệ thông tin không chỉ để khai thác và sử dụng thông tin mà còn tạo nên những sự kết nối hiệu quả trong mọi hoạt động dạy học giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh; đồng thời, có thể hỗ trợ để học sinh tạo ra những sản phẩm học tập dựa trên rất nhiều những ứng dụng phần mềm đa dạng. Không chỉ thế, công nghệ thông tin còn giúp cho những sản phẩm học tập có sức lan tỏa rộng rãi, tác động đến nhận thức và hành động của cộng đồng. Tôi sử dụng một vài ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Ngữ văn, góp phần tích hợp hiệu quả chương trình địa phương trong dự án học tập như sau: dụng
DẠ
Y
Ứng CNTT
Microsoft office
Giáo viên sử dụng
Học sinh sử dụng
- Soạn kế hoạch dự án, - Soạn kế hoạch định và tiêu chí chấm điểm các sản hướng. phẩm. - Lên ý tưởng. - Soạn bài giảng kết nối - Dự kiến nhiệm vụ cụ 15
FI CI A
L
thể - Trao đổi công việc giữa các thành viên trong nhóm, giữa học sinh và giáo viên hướng dẫn
OF
- Làm việc nhóm giữa các thành viên. - Nộp sản phẩm. - Chấm điểm sản phẩm.
QU Y
NH
ƠN
với các chủ đề của dự án. - Soạn tài liệu tham khảo cho học sinh. - Trao đổi công việc giữa giáo viên và học sinh. Gmail - Gửi tài liệu cho học sinh tham khảo. - Làm việc nhóm giữa giáo viên hướng dẫn và học sinh. - Cho học sinh điền Google drive thông tin các thành viên trong nhóm. - Chấm điểm sản phẩm. - Cập nhật thông tin và hình ảnh dự án. - Đăng nội dung của học sinh thực hiện và các thông Facebook báo, tài liệu hướng dẫn. - Đăng các sản phẩm của dự án. - Thông báo kết quả. - Tổ chức, hướng dẫn các Zoom nhóm - Hướng dẫn HS cách sử Onenote dụng Onenote
M
Brochure
KÈ
Photoshop Pixlr.com
- Cách làm Brochure
- Quảng bá sản phẩm. - Cập nhật thông tin. - Trao đổi, liên lạc, học hỏi, lan tỏa dự án. - Họp nhóm, trao đổi, thảo luận. - Ghi nhật ký hoạt động của nhóm. - HS làm Brochure quảng bá sản phẩm địa phương.
- Biên tập hình ảnh, thiết - Biên tập hình ảnh, thiết kế trong powpoint, Brochure, kế trong powpoint, Brochure.
PhotoScape
Y
- Thiết kế Sway thuyết
DẠ
Sway Minmap
5.
- Thiết kế sway thuyết trình trình. - Lập sơ đồ tư duy, cây - Lập sơ đồ tư duy, cây tư duy để khái quát, tổng kết tư duy để giải quyết vấn đề.
Minh họa qua dự án học tập “Nét Nghệ ” 16
FI CI A
L
Ở mục trên là một số giải pháp cơ bản hướng tới thực hiện hoạt động tích hợp Chương trình giáo dục địa phương vào dạy học bộ môn Ngữ văn. Trên thực tế, các giải pháp có thể được kết hợp linh hoạt với nhau để hướng tới giải quyết một vấn đề có ý nghĩa thực tiễn nảy sinh trong quá trình giáo dục. Sau đây, tôi xin minh họa bằng một dự án đã được thực hiện trong thời gian qua. Khi thực hiện dự án này, tôi hướng dẫn học sinh sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề, kết hợp hình thức trải nghiệm sáng tạo và ứng dụng đa dạng các phần mềm của công nghệ thông tin để tạo ra sản phẩm học tập.
OF
Dự án học tập: “Nét Nghệ” Bƣớc 1: Mô tả bối cảnh chung
NH
ƠN
- Trong bối cảnh của cuộc cách mạng 4.0, sự bùng nổ tri thức, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đem đến các quốc gia trên con đường hội nhập nhiều thời cơ và thách thức. Bởi vậy, chúng ta phải có nguồn nhân lực chất lượng cao, những công dân toàn cầu vừa được trang bị những kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng của thế kỉ XXI vừa là những con người giàu lòng yêu thương, biết nâng niu, trân trọng và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc tốt đẹp để tham gia hiệu quả vào quá trình phát triển kinh tế tri thức của đất nước và hội nhập quốc tế.
QU Y
- Xu hướng giới trẻ ít quan tâm, chú ý đến vấn đề bảo tồn, phát huy di sản văn hóa dân tộc, gìn giữ những nét bản sắc văn hóa dân tộc ngay tại quê hương bằng những hành động cụ thể, thiết thực. - Giáo dục nước ta chủ yếu tập trung trang bị lý thuyết về các kiến thức văn hóa xã hội, học sinh ít được thực hành vận dụng vào thực tiễn sinh động. Bƣớc 2: Tìm và xác định vấn đề Phân tích thực trạng:
DẠ
Y
KÈ
M
- Phần lớn, sau khi học chủ đề Văn học dân gian, đọc hiểu văn bản Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi),“Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” (Thân Nhân Trung), Tựa “Trích diễm thi tập” (Hoàng Đức Lương), Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, Trình bày một vấn đề, Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh, Lập dàn ý văn bản thuyết minh, Tính chuẩn xác và hấp dẫn của văn bản thuyết minh, Phương pháp thuyết minh..., học sinh chưa được khơi gợi, định hướng về trách nhiệm, vai trò của bản thân trong việc giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc ngay tại địa phương với những hành động cụ thể, thiết thực nhất. - Học sinh thích tiếp thu văn hóa hiện đại và hầu như bỏ rơi văn hóa truyền thống vì vậy những giá trị văn hóa truyền thống tinh hoa dễ bị mai một, hòa tan trong quá trình hội nhập. 17
L
- Trong học tập, học sinh chỉ chú ý đến kiến thức lí thuyết, nhiều kĩ năng thực hành còn hạn chế.
FI CI A
Bƣớc 3: Đề xuất các giải pháp
- Sử dụng kiến thức và kỹ năng liên môn: Văn học, Lịch sử, Địa lí, Mỹ thuật, Giáo dục công dân, Tin học… tạo ra các sản phẩm quảng bá văn hóa địa phương, bảo vệ môi trường thiên nhiên, văn hóa. - Bảo tồn phát huy di sản văn hóa địa phương, đưa văn hóa xích lại gần với đời sống giới trẻ.
Bƣớc 4: Xây dựng dự án I. MỤC TIÊU DỰ ÁN 1.
Hình thành phẩm chất
ƠN
OF
- Thiết kế các bài thuyết trình bằng brochure về các di sản văn hóa ở địa phương (di sản văn hóa vật thể và phi vật thể) để giới thiệu với bạn bè trong nước, quảng bá hình ảnh, phát huy tài nguyên du lịch Nghệ An.
QU Y
NH
Dự án giúp học sinh có lòng tự tôn dân tộc, biết yêu mến và tự hào về những nét đẹp của quê hương, đất nước; sống tình nghĩa, nhân ái, yêu thương; có trách nhiệm trong công việc, trách nhiệm cá nhân đối với việc gìn giữ và phát huy văn hóa truyền thống; bảo vệ môi trường góp phần phát triển quê hương, đất nước bền vững; có ý thức tạo ra các sản phẩm vật chất và tinh thần phục vụ cho đời sống xã hội.
DẠ
Y
KÈ
M
2. Phát triển kĩ năng 2.1. Phát triển kĩ năng, mở rộng kiến thức của bộ môn: a) Kĩ năng đọc hiểu - Biết đọc hiểu văn bản văn học, kết nối kiến thức trong văn bản với nhiệm vụ đặt ra để giải quyết vấn đề. - Biết tìm kiếm, nhận biết và chắt lọc thông tin từ các văn bản, bài viết ngoài sách giáo khoa để sử dụng làm tư liệu cho sản phẩm học tập. b) Kĩ năng viết - Tạo lập văn bản thuyết minh, đảm bảo tính chuẩn xác và hấp dẫn. - Biết cách trích dẫn các tư liệu, văn bản của người khác. c) Kĩ năng nói và nghe - Có kĩ năng thuyết trình với sự kết hợp của phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ. - Biết lắng nghe và nhận biết được tính hấp dẫn của bài thuyết trình, biết nhận xét, đánh giá sản phẩm của nhóm bạn. 2.2. Giúp học sinh có được tổng hợp các kiến thức liên môn tích hợp trong dự án 18
FI CI A
L
- Môn Giáo dục công dân: Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, bảo vệ môi trường. - Môn Lịch sử: Hiểu biết về lịch sử di sản văn hóa địa phương. - Môn Địa lí: Hiểu biết về kiến thức địa lí vùng miền ở địa phương. - Môn Âm nhạc: Kiến thức cơ bản về âm nhạc địa phương, trình diễn âm nhạc dân tộc. - Môn Mỹ Thuật: Thiết kế sản phẩm hài hòa, ấn tượng. - Môn Tin học: Sử dụng phần mềm Brochure để thiết kế sản phẩm.
OF
2.3. Phát triển các năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề; năng lực hợp tác và làm việc nhóm; năng lực thuyết trình, năng lực tìm kiếm và xử lý thông tin, năng lực sử dụng công nghệ thông tin, năng lực giao tiếp và hợp tác, định hướng nghề nghiệp, tham gia vào công tác văn hóa xã hội, góp phần giữ gìn và phát huy những nét đẹp của văn hóa dân tộc.
ƠN
3. Dự án hƣớng tới ý nghĩa cộng đồng
- Giữ gìn và phát huy văn hóa truyền thống trong trường học và lan tỏa đến cộng đồng.
NH
- Quảng bá hình ảnh của Nghệ An.
- Bảo vệ môi trường và lan tỏa đến cộng đồng. - Phát triển hoạt động văn hóa, xã hội, du lịch, kinh tế địa phương. PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
1. 2.
Dạy học theo dự án, dạy học giải quyết vấn đề Ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy và học
III. 1.
ĐỐI TƢỢNG HỌC SINH Số lƣợng
QU Y
II.
M
85 học sinh ở hai lớp 10 T1 và 10 D2 trường THPT Thanh Chương 1. Nhiệm vụ của học sinh
KÈ
2.
DẠ
Y
Để giải quyết vấn đề dự án đặt ra, học sinh phải dựa trên kiến thức, kĩ năng đã có, dựa vào sự định hướng của giáo viên để tự lập kế hoạch, tự thu thập và xử lý thông tin, tự thực hiện, tự báo cáo sản phẩm thu được, tự đánh giá quá trình thực hiện của mình. 3. Các loại sản phẩm học sinh cần đạt đƣợc
STT Tên sản phẩm 1
Bản
Mô tả -
Nội dung: Giới thiệu những điểm hấp dẫn, đậm 19
đà bản sắc văn hóa địa phương. Hình thức: Bản brochure Bài thuyết trình
2
Bản brochure/ bài thuyết trình về Tiếng Nghệ
3
Bản brochure/ bài thuyết trình về Dân ca ví dặm Nghệ Tĩnh
Nội dung: Giới thiệu được đặc trưng và vẻ đẹp độc đáo của tiếng Nghệ Hình thức Bản brochure Bài thuyết trình Nội dung: Giới thiệu về dân ca ví dặm, biểu diễn làn điệu dân ca ví dặm, hướng đến bảo tồn và phát huy nét đặc sắc của văn hóa địa phương.
FI CI A
OF
ƠN
NH
Hình thức: Bài thuyết trình Tiết mục dân ca Bản brochure Nội dung: Giới thiệu về di tích lịch sử, quảng bá Bản brochure/ Bài du lịch địa phương. Hình thức: thuyết trình về di tích văn Bản brochure hóa lịch sử Bài thuyết trình - Nội dung: Thuyết trình về sông Lam, bồi đắp thêm Bản tình yêu dòng sông quê hương. brochure/ Bài Hình thức: thuyết trình Bản brochure về Sông Lam Bài thuyết trình Bản brochure/ Bài thuyết trình về ẩm thực Nghệ An
DẠ
Y
6
KÈ
M
5
-
QU Y
4
L
brochure/ bài thuyết trình về Điểm hấp dẫn của Nghệ An
7
- Nội dung: Giới thiệu và quảng bá về ẩm thực Nghệ An. - Hình thức: Bản brochure Bài thuyết trình
Bản Nội dung: Giới thiệu và quảng bá về cảnh đẹp quê brochure/ Bài hương. thuyết trình Hình thức: 20
IV. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN 1. Thời gian: 5 tuần 2. Tiến độ thực hiện dự án
L
Bản brochure Bài thuyết trình
FI CI A
về Cảnh đẹp Nghệ An
- Từ 04/01/2021 – 6/02 /2021): Triển khai và thực hiện dự án.
- Từ ngày 16/02/2021 – 18/02/2021): Báo cáo sản phẩm tại lớp.
OF
- 19/2/2021: Đưa sản phẩm của dự án lên mạng xã hội để quảng bá và lan tỏa nhận thức và thông điệp. Kế hoạch dự án “Nét Nghệ” Nội dung công việc
Tuần 1
- Phân nhóm, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá sản phẩm.
ƠN
Thời gian
- Học sinh lập kế hoạch nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra cho toàn dự án và mục tiêu cụ thể của từng nhóm.
QU Y
Tuần 2
NH
- Ôn tập lại các kiến thức văn học: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, văn học dân gian, phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. Dạy kiến thức về văn thuyết minh, dạy học các văn bản Đại cáo bình Ngô, Hiền tài là nguyên khí của quốc gia... kết nối với mục tiêu của dự án.
- Thống nhất thời gian làm việc, phân công công việc cụ thể.
- Tìm kiếm những công cụ, phương pháp phù hợp tạo ra sản phẩm của nhóm. - Nghiên cứu và tạo sản phẩm.
M
Tuần 3
KÈ
Học sinh thực hiện trải nghiệm sáng tạo trong môi trường thực tế ở địa phương để lấy bối cảnh, tư liệu để giải quyết nhiệm vụ đặt ra.
DẠ
Y
Tuần 4
Tuần 5
- Hoàn chỉnh sản phẩm, họp nhóm thảo luận chỉnh sửa sản phẩm, trao đổi với giáo viên để chỉnh sửa sản phẩm, giải quyết những nội dung còn vướng mắc. Giáo viên góp ý chỉnh sửa lần cuối. - In ấn, tập thuyết trình, duyệt văn nghệ. - Chuẩn bị cho việc báo cáo. - Báo cáo dự án. 21
Bƣớc 5 : Triển khai dự án Hoạt động 1: Phân nhóm và sản phẩm NHÓM
MÔ TẢ NHIỆM VỤ
SẢN PHẨM
- Quảng bá hình ảnh - Viết bài giới thiệu chung - Bài thuyết trình Nghệ An. về những điểm hấp dẫn của với chủ đề: Nghệ - Đưa ra thông điệp. Nghệ An. An- điểm đến hấp dẫn. - Thiết kế bản Brochure
OF
1
MỤC TIÊU
FI CI A
L
- Đưa dự án lên mạng xã hội Face book quảng bá hình ảnh, lan tỏa thông điệp.
- Hiểu biết, yêu giữ gìn và phát những tinh hoa hóa của dân tộc: ca ví dặm.
M
3
- Giới thiệu tiếng - Viết bài giới thiệu về tiếng Nghệ - một nét văn Nghệ. hóa độc đáo của - Thiết kế bản brochure. Nghệ An. - Lan tỏa thông điệp về - Đưa ra thông điệp. trách nhiệm giữ gìn và làm giàu đẹp thêm tiếng nói quê hương.
QU Y
2
NH
ƠN
- Quảng bá du lịch Nghệ - Bản brochure. An, lan tỏa thông điệp về trách nhiệm giữ gìn và phát huy di sản văn hóa truyền thống.
- Bản brochure
- Tìm hiểu về dân ca ví - Sản phẩm tiếng dặm. hát dân ca ví dặm.
- Giới thiệu nét đặc sắc của - Bài thuyết trình nét văn hóa Nghệ An. về chủ đề: Dân ca - Lan tỏa thông điệp giữ gìn Ví dặm- tiếng hát - Xây dựng thành và phát huy văn hóa truyền quê hương. công các tiết mục văn thống. - Bản brochure. nghệ đặc sắc để giới thiệu âm nhạc dân tộc.
KÈ Y DẠ
quí, huy văn dân
- Bài thuyết trình với chủ đề: Tiếng Nghệ.
- Đưa ra thông điệp. 22
- Bài thuyết trình với chủ đề: Di tích Làng Sen.
L
- Giới thiệu quảng bá - Viết bài giới thiệu về di di tích văn hóa lịch sử tích văn hóa lịch sử. của Nghệ An. - Thiết kế bản brochure. - Đưa ra thông điệp. - Quảng bá du lịch văn hóa
FI CI A
4
- Bản brochure.
Nghệ An, lan tỏa thông điệp về việc giữ gìn và bảo tồn di tích văn hóa.
dòng sông hương.
quê - Lan tỏa thông điệp cần giữ - Bản brochure gìn và bảo vệ dòng sông quê hương.
- Giới thiệu về món - Viết bài giới thiệu về một ăn đặc sản mang dư đặc sản của Nghệ An. vị quê hương. - Thiết kế bản brochure - Quảng bá ẩm thực - Quảng bá về ẩm thực quê Nghệ An. hương.
7
- Bài thuyết trình về chủ đề: Món ăn quê hương. - Bản brochure.
QU Y
NH
6
OF
- Giới thiệu về sông - Viết bài giới thiệu về sông - Bài thuyết trình Lam. Lam. với chủ đề: Dòng sông quê hương. - Quảng bá hình ảnh - Thiết kế bản brochure.
ƠN
5
- Giới thiệu về cảnh - Viết bài giới thiệu về một - Bài thuyết trình đẹp xứ Nghệ. cảnh đẹp xứ Nghệ. với chủ đề: Cảnh đẹp quê hương. - Quảng bá hình ảnh - Thiết kế brochure. - Quảng bá hình ảnh cảnh - Bản brochure. đẹp Nghệ An và lan tỏa thông điệp bảo vệ môi trường.
KÈ
M
quê hương.
Hoạt động 2. Dạy kiến thức bài học Nhiệm vụ của giáo viên:
DẠ
Y
1. Ôn lại kiến thức bài học Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ và Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, kết nối với ngôn ngữ địa phương Nghệ An để thấy được nét đặc trưng của tiếng nói vùng miền. Ôn tập lại Văn học dân gian, giới thiệu về dân ca ví dặm Nghệ Tĩnh. 2. Dạy học Trình bày một vấn đề: rèn luyện kĩ năng lựa chọn và trình bày một vấn đề có ý nghĩa thực tiễn với đời sống địa phương. 23
ƠN
OF
FI CI A
L
3. Dạy học về chủ đề văn bản thuyết minh gồm: Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh, Lập dàn ý bài văn thuyết minh, Tính chuẩn xác và hấp dẫn của văn bản thuyết minh, Phương pháp thuyết minh. Yêu cầu học sinh chọn chủ đề thuyết minh gắn liền với nét văn hóa, lịch sử, thiên nhiên đa dạng của Nghệ An. 4. Dạy học các văn bản: Bình Ngô đại cáo, Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, Tựa “Trích diễm thi tập”..., nhấn mạnh tầm quan trọng của yếu tố văn hóa và con người trong sự phát triển bền vững của địa phương cũng như của cả dân tộc. Giáo viên giao nhiệm vụ, hướng dẫn học sinh thực hiện các nhiệm vụ sau: 1. Học sinh lập kế hoạch nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra cho toàn dự án và mục tiêu cụ thể của từng nhóm. 2. Thống nhất thời gian làm việc, phân công công việc cụ thể. 3. Tìm kiếm những công cụ, phương pháp phù hợp tạo ra sản phẩm của nhóm, đưa kế hoạch trong onenote. 4. Hoàn chỉnh sản phẩm, họp nhóm thảo luận chỉnh sửa sản phẩm, trao đổi với giáo viên để chỉnh sửa sản phẩm, giải quyết những nội dung còn vướng mắc. 5. In ấn, tập thuyết trình, duyệt văn nghệ. 6. Chuẩn bị cho việc báo cáo.
- Bài thuyết trình ngắn gọn, rõ ràng, đủ ý. - Giới thiệu sản phẩm từ bản thiết kế Brochure.
KÈ
M
1.
QU Y
NH
Bƣớc 6: Đánh giá và nghiệm thu sản phẩm BẢNG ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH PHẦN CHẤM ĐIỂM HS tự GV chấm chấm TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ 2 4 6 8 10 CĐ TB K T XS điểm điểm
2.
Gửi gắm thông điệp.
3.
Nội dung ngắn gọn, súc tích, đủ ý, khi trình bày có ý thức nhấn mạnh nội dung cốt lõi.
DẠ
Y
NỘI DUNG (50 điểm)
24
L FI CI A
5
Câu văn, ngôn từ được trau truốt, mạch lạc và rõ ý.
OF
4.
Khơi dậy tình yêu và ý thức trách nhiệm trong việc giữ gìn nét văn hóa đặc sắc của quê hương.
7.
Bố cục thiết kế đơn giản, hình ảnh, chi tiết đều phải sắc nét, ấn tượng và có điểm nhấn.
NH
Thiết kế màu sắc hài hòa.
ĐIỂM
DẠ
Y
KÈ
HỢP TÁC NHÓM (30 điểm)
Có kế hoạch phân chia công việc rõ ràng, cụ thể giữa các thành viên trong nhóm thời hạn hoàn thành hợp lí, khoa học. Có khả năng kết nối, liên lạc giữa các thành viên trong nhóm. (email, điện thoại, facebook, zalo, zoom, messenger)
M
8.
QU Y
HÌNH THỨC (20 điểm)
6.
ƠN
ĐIỂM
9.
25
L FI CI A
10.
Có sự hợp tác tốt, hỗ trợ giữa các thành viên khi tiến hành công việc.
ĐIỂM TỔNG ĐIỂM
OF
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC Qua quá trình tổ chức dạy học, chúng tôi đã thu được kết quả như sau:
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
1. Phát triển tổng hợp các năng lực cần thiết Phát triển các năng lực nghe, nói, đọc, viết trong bộ môn Ngữ văn: - Biết tạo lập văn bản thuyết minh, văn bản nghị luận là hai loại văn bản có tính ứng dụng cao trong đời sống. - Biết trình bày quan điểm, suy nghĩ của bản thân trước những vấn đề mang tính thực tiễn gắn bó với đời sống cộng đồng địa phương. - Biết thảo luận, bàn bạc, biết đánh giá và nhận xét, trao đổi để thể hiện chính kiến của bản thân. - Biết tìm kiếm, chắt lọc, khái quát thông tin, đặc biệt quan tâm tới những thông tin đời sống xã hội, lịch sử, văn hóa địa phương. - Biết lắng nghe, tiếp thu ý kiến. Ngoài ra, các năng lực khác như: năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực sử dụng công nghệ thông tin, năng lực giao tiếp và hợp tác... cũng được phát triển. 2. Củng cố lí thuyết, rèn luyện kĩ năng Trong quá trình dạy học tích hợp giữa chương trình giáo dục địa phương và môn Ngữ văn bằng dự án học tập, các kiến thức của bộ môn Ngữ văn như kiến thức về văn học (Ca dao, dân ca ví dặm), kiến thức về ngôn ngữ tiếng Việt, kiến thức về văn thuyết minh, văn nghị luận cũng như kiến thức chung về văn hóa, lịch sử, địa lí, giáo dục công dân... được củng cố và mở rộng. Thông qua các hoạt động, chúng tôi rèn luyện cho các em học sinh những kĩ năng tổng hợp: kĩ năng thuyết trình, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin, kĩ năng làm việc nhóm... để hướng tới thực hiện những nhiệm vụ học tập cụ thể, gắn với những yêu cầu mang tính thực tiễn đặt ra từ đời sống. 3. Nâng cao ý thức cộng đồng Với các hoạt động học tập gắn với nội dung giáo dục địa phương, học sinh sẽ có ý thức sử dụng kiến thức văn học cũng như các kiến thức lịch sử, địa lí, văn hóa, môi 26
FI CI A
L
trường, giáo dục... để tạo ra được những sản phẩm học tập có sức lan tỏa. Các em sẽ có ý thức sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt như một phương tiện quan trọng để chuyển tải những thông điệp có ý nghĩa, tác động mạnh mẽ đến nhận thức và hành động của cộng đồng. Ý thức bảo vệ môi trường, ý thức bảo tồn di sản văn hóa (vật chất và tinh thần) sẽ được nâng cao, từ đó tạo động lực để các em học tập và cống hiến cho địa phương nói riêng và đất nước nói chung. 4. Tạo ra đƣợc những sản phẩm học tập có ý nghĩa thiết thực
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
Chúng tôi nhận được sản phẩm học tập của các nhóm ở hai lớp 10 T1 và 10 D2 như sau:
27
28
Y
DẠ M
KÈ QU Y ƠN
NH
FI CI A
OF
L
29
Y
DẠ M
KÈ QU Y ƠN
NH
FI CI A
OF
L
30
Y
DẠ M
KÈ QU Y ƠN
NH
FI CI A
OF
L
31
Y
DẠ M
KÈ QU Y ƠN
NH
FI CI A
OF
L
32
Y
DẠ M
KÈ QU Y ƠN
NH
FI CI A
OF
L
33
Y
DẠ M
KÈ QU Y ƠN
NH
FI CI A
OF
L
34
Y
DẠ M
KÈ QU Y ƠN
NH
FI CI A
OF
L
35
Y
DẠ M
KÈ QU Y ƠN
NH
FI CI A
OF
L
36
Y
DẠ M
KÈ QU Y ƠN
NH
FI CI A
OF
L
37
Y
DẠ M
KÈ QU Y ƠN
NH
FI CI A
OF
L
38
Y
DẠ M
KÈ QU Y ƠN
NH
FI CI A
OF
L
39
Y
DẠ M
KÈ QU Y ƠN
NH
FI CI A
OF
L
40
Y
DẠ M
KÈ QU Y ƠN
NH
FI CI A
OF
L
41
Y
DẠ M
KÈ QU Y ƠN
NH
FI CI A
OF
L
42
Y
DẠ M
KÈ QU Y ƠN
NH
FI CI A
OF
L
43
Y
DẠ M
KÈ QU Y ƠN
NH
FI CI A
OF
L
44
Y
DẠ M
KÈ QU Y ƠN
NH
FI CI A
OF
L
ƠN
OF
FI CI A
L
Một số hình ảnh lan tỏa của dự án, hƣớng tới bảo vệ môi trƣờng và bảo tồn, phát huy di sản văn hóa của địa phƣơng.
KÈ
M
QU Y
NH
Học sinh trường THPT Thanh Chương 1 hành động vì môi trường dọc bờ sông Lam
DẠ
Y
Học sinh trường THPT Thanh Chương 1 trong một tiết mục dân ca và bài hát “Từ Làng Sen”
45
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
FI CI A
L
I. KẾT LUẬN 1. Tính mới
Trên cơ sở kinh nghiệm công tác giảng dạy của bản thân, tôi đã xây dựng nội dung và lựa chọn cách thức, phương pháp phù hợp để tiến hành hướng dẫn học sinh tích hợp chương trình địa phương vào bộ môn Ngữ văn qua dạy học dự án như sau:
ƠN
OF
Về nội dung: công trình hướng tới tích hợp tri thức địa phương trong tất cả các hoạt động rèn luyện kĩ năng cũng như khám phá, tìm tòi, nhận thức, sáng tạo. Kiến thức bài học và kiến thức liên ngành được kết nối tự nhiên qua dự án học tập. Không chỉ có nội dung kiến thức trong sách giáo khoa mà thông qua dự án học tập, kiến thức còn được mở rộng ra cuộc sống, soi chiếu vào đời sống thực tiễn của địa phương, giúp học sinh có ý thức trong hoạt động đọc hiểu văn bản gắn liền với hoạt động tìm hiểu, nhận thức và hành động xuất phát từ nhu cầu đời sống.
QU Y
NH
Về cách thức, phương pháp: Công trình đề xuất một số biện pháp tiến hành tích hợp chương trình địa phương vào bộ môn Ngữ văn qua dạy học dự án kết hợp với phương pháp dạy học giải quyết vấn đề từ thực tế địa phương, sử dụng hình thức trải nghiệm sáng tạo, tăng cường ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin vào quá trình dạy học. Với các phương pháp và hình thức dạy học trên sẽ kích thích hứng thú học tập của học sinh, mở rộng môi trường học tập ra khỏi phạm vi lớp học, học sinh tích cực, chủ động thích thú tạo ra những sản phẩm cá nhân có ý nghĩa đối với đời sống và quảng bá sâu rộng hình ảnh địa phương, góp phần nâng cao nhận thức, điều chỉnh hành vi của cộng đồng. Về phương tiện dạy học: đa dạng hóa các phương tiện dạy học, đặc biệt sử dụng Internet như một phương tiện đắc lực để tìm kiếm, trao đổi, thảo luận, đồng thời công bố để quảng bá sản phẩm.
KÈ
M
Về kiểm tra đánh giá: Giáo viên đánh giá học sinh trong cả một quá trình thông qua nhiều hoạt động: năng lực hợp tác, năng lực tổ chức, năng lực giao tiếp, sáng tạo, giải quyết vấn đề; từ khâu chuẩn bị đến khâu trình bày sản phẩm. Sản phẩm được đánh giá bằng những tiêu chí cụ thể, có cả sự đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh.
Y
2. Tính khoa học Công trình được xây dựng một cách hợp lí, khoa học bao gồm kết cấu ba phần
DẠ
lớn:
Phần mở đầu giới thiệu khái quát về lí do chọn đề tàì; phần nội dung trình bày khoa học các phần chính của công trình bao gồm cơ sở của đề tài, giải pháp thực hiện; 46
L
phần kết luận đưa ra những kết luận liên quan đến đề tài, quá trình nghiên cứu đề tài và những đề xuất, kiến nghị.
FI CI A
Nội dung trong các phần của công trình được trình bày có luận điểm rõ ràng, luận cứ, luận chứng xác thực, số liệu cụ thể.
ƠN
OF
3. Tính hiệu quả 3.1. Phạm vi ứng dụng Kết quả của công trình này đã được áp dụng trong hoạt động giảng dạy môn Ngữ Văn ở trường THPT Thanh Chương 1 trong các năm học 2019- 2020, 2020- 2021, và có khả năng vận dụng để dạy học cho học sinh THPT nói chung. Công trình cũng mang tính định hướng vận dụng cho chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 trong những năm học tới để tạo nên sự kết nối có hiệu quả giữa Chương trình địa phương và chương trình bộ môn Ngữ văn. 3.2. Đối tượng ứng dụng
NH
Các giáo viên trong tổ Ngữ văn đã sử dụng kết quả của đề tài nghiên cứu này làm tài liệu tham khảo, coi như đó là một gợi ý để tiến hành dạy học lí thuyết môn Ngữ văn kết nối với thực tiễn đặt ra trong đời sống, đồng thời có thể định hướng để giáo viên thực hiện hoạt động dạy học Chương trình địa phương trong chương trình GDPT được triển khai sắp tới.
3.3.
QU Y
Tôi cũng đã tiến hành áp dụng đề tài này trong quá trình dạy học của mình. Học sinh thích thú, tích cực, chủ động, hăng hái hơn trong các giờ học; nội dung bài học được học sinh tiếp nhận gần gũi hơn, xuất phát từ nhu cầu khám phá những giá trị văn hóa, lịch sử, xã hội... đặc sắc của địa phương, các em nâng cao ý thức, trách nhiệm của bản thân trong việc gìn giữ, bảo tồn và phát triển văn hóa trong thời kì hội nhập sâu rộng. Kết quả ứng dụng
Kết quả khảo sát phiếu điều tra
KÈ
3.3.1.
M
Tôi tiến hành khảo sát hai nhóm: nhóm thực nghiệm (lớp 10T1, lớp 10D2), nhóm đối chứng (lớp 10A3, lớp 10A5). Có 4 câu hỏi được đưa ra:
Y
Câu 1: Theo em, có cần thiết phải tích hợp chương trình địa phương vào bộ môn Ngữ văn không?
DẠ
Câu 2: Em thấy kiến thức môn Ngữ văn có gần gũi với cuộc sống của bản thân, có tác động nhiều đến nhận thức và tình cảm, hành động của các em không? Câu 3: Qua hoạt động học tập môn Ngữ văn, em có được khám phá và trải nghiệm để tự sáng tạo ra sản phẩm của mình không? 47
FI CI A
L
Câu 4: Những sản phẩm học tập của em có ý nghĩa đối với địa phương nơi em sinh sống không? Sĩ số
Cần thiết phải tích hợp chương trình địa phương vào môn học
Cảm thấy gần gũi, có tác động tích cực đến bản thân
Được khám phá, trải nghiệm, sáng tạo
Sản phẩm học tập có ý nghĩa đối với địa phương
10T1
41
41 (100%)
41 (100%)
41 (100%)
35 (85%)
10D2
44
44(100%)
38 (86%)
41 (93,1%)
37 (84,1%)
10 A3
44
44(100%)
10 (22.7%)
8 (18,2%)
3 (6,8%)
10 A5
41
41(100%)
8 (19,5%)
ƠN
OF
Lớp
5 (12,1%)
2 (4,9%)
3.3.2. Kết quả khảo sát đánh giá sản phẩm học tập
QU Y
NH
Trong phần rèn luyện kĩ năng làm văn thuyết minh, hai lớp 10 T1 và 10 D2, thực hiện dự án học tập “Nét Nghệ ”; hai lớp 10A3, 10A5 thực hiện bài kiểm tra thường xuyên về văn bản thuyết minh với các chủ đề cho sẵn, chúng tôi nhận được kết quả như sau: Sĩ số Số bài đạt điểm giỏi
Số bài đạt điểm khá
Số bài đạt điểm TB
41
15 (36,6%)
23 (56,1%)
3 (7,3%)
0
10 D2
44
12 (27,3%)
25 (56,8%)
7 (15,9%)
0
10 A3
44
1 (2,3%)
9 (20,5%)
30 (68,2%)
4 (9%)
41
1 (2,3%)
8 (19,6%)
27 (65,8%)
5 (12,3%)
Lớp
KÈ
M
10 T1
10A5
Số bài dƣới TB
DẠ
Y
Qua quá trình khảo sát, tôi nhận thấy điểm trung bình lớp thực nghiệm cao hơn rất nhiều so với lớp đối chứng. Điều này chứng tỏ các biện pháp tôi đề xuất trong công trình đã có tính khả thi. Đặc biệt, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, lớp thực nghiệm rất có hứng thú với hoạt động học tập theo dự án còn lớp đối chứng tỏ ra bị động và cảm thấy miễn cưỡng trong khi làm bài kiểm tra. 48
II. QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU
FI CI A
L
Tôi đã có ý tưởng tìm hiểu vấn đề tích hợp chương trình địa phương vào hoạt động dạy học môn Ngữ văn từ năm học 2019- 2020. Đến đầu năm học 2020-202, tôi nhận thấy một sự bất cập về chương trình môn Ngữ văn ở sách giáo khoa cũ: khối lượng kiến thức lớn nhưng mang tính chất lí thuyết nặng nề, thiếu thực tiễn làm cho học sinh không có hứng thú học tập, khi học, các em lại mang tâm thế xa rời với môi trường văn hóa, lịch sử, xã hội nơi sinh sống.
OF
Chính vì thế tôi quyết định chọn đề tài này để đóng góp một số kinh nghiệm của mình trong giảng dạy môn học, vừa để khẳng định sự kết nối giữa chương trình giáo dục địa phương với chương trình môn học Ngữ văn là rất cần thiết, vừa minh chứng cho tính ưu việt của hình thức dạy học dự án trong nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
NH
ƠN
Để thực hiện đề tài, tôi sử dụng các tài liệu liên quan đến chương trình GDPT mới 2018, các phương pháp dạy học mới, các phương pháp nghiên cứu khoa học, văn hóa Việt Nam; tìm hiểu quá trình xây dựng chương trình địa phương ở Nghệ An; tìm hiểu về bối cảnh môi trường học tập của trường THPT nơi tôi giảng dạy; lấy ý kiến của các em học sinh về những gì đã biết và muốn được biết về địa phương cũng như nhu cầu khám phá và khả năng sáng tạo của bản thân. Đề tài được bắt đầu vào tháng 9 năm 2020 và hoàn thiện vào tháng 3 năm 2021.
III.
QU Y
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự hỗ trợ rất nhiệt tình từ Ban giám hiệu nhà trường, các tổ chức đoàn thể, đồng nghiệp và các em học sinh; được chính quyền địa phương tạo điều kiện cung cấp thông tin, giúp đỡ học sinh trong quá trình trải nghiệm, tìm kiếm tư liệu. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
DẠ
Y
KÈ
M
Tài liệu giáo dục địa phương đang được các địa phương tiến hành tổ chức, xây dựng, biên soạn để đáp ứng với tinh thần đổi mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp với chương trình GDPT 2018. Để chương trình địa phương có thể tiến hành một cách hiệu quả, tôi đề xuất việc xây dựng một khung chương trình mở với những kiến thức địa phương đa dạng, có sự đồng bộ và thống nhất, bổ sung với chương trình môn học. Điều này vừa tránh tình trạng kiến thức chồng chéo, lại có thể tạo nên những sự tích hợp đa dạng, gắn kết có hiệu quả giữa chương trình địa phương với chương trình môn học. Cùng với đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá, Bộ Giáo dục cần chú trọng sự thay đổi hình thức và nội dung thi cử, quan tâm hơn nữa đến đổi mới đề thi, để những sản phẩm đầy sáng tạo và tâm huyết của học sinh từ quá trình học tập được ghi nhận, khiến cho việc học tập không còn tình trạng đối phó với điểm. 49
ƠN
OF
FI CI A
L
Giáo viên THPT nên dành thời gian và tâm huyết đầu tư xây dựng những dự án học tập thú vị, có ý nghĩa thực tiễn, gắn kết với môi trường địa phương, kích thích hứng thú tìm tòi và trải nghiệm sáng tạo; đồng thời, đa dạng hóa các hình thức dạy học, mở rộng không gian học tập ra bên ngoài, nhằm rèn luyện thêm những kĩ năng mềm cần thiết, hướng tới phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của học sinh. Từ việc tổ chức hoạt động để học sinh tạo sản phẩm, giáo viên giúp học sinh có cơ hội khám phá năng lực bản thân, mang lại giá trị định hướng nghề nghiệp rất thiết thực, phù hợp với giai đoạn và mục tiêu giáo dục của cấp THPT. Để ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học môn Ngữ văn một cách hiệu quả, giáo viên bộ môn cần được tham gia các lớp tập huấn học tập những ứng dụng công nghệ mới trong giảng dạy một cách kịp thời, nghiêm túc. Đặc biệt đối với các địa phương ở huyện khó khăn, nên có sự hỗ trợ đầu tư chất lượng hơn về cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng học tập, góp phần giúp giáo dục có thể đổi mới và phát triển quê hương.
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
Xin trân trọng cảm ơn!
NH
Trên đây là những kinh nghiệm của tôi trong quá trình thực hiện việc tích hợp chương trình giáo dục địa phương vào hoạt động dạy học môn Ngữ văn tại trường trung học phổ thông. Vì thời gian chưa nhiều, năng lực còn một số hạn chế nên không thể tránh khỏi những chỗ chưa hoàn thiện. Rất mong nhận được sự đóng góp của các đồng nghiệp để tôi tiếp tục hoàn thiện đề tài này.
50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
FI CI A
L
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn cấp THPT, Nxb Giáo dục, 2014. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ngữ văn 10 (tập 1, 2), Nxb Giáo dục, 2018.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn, Nxb Giáo dục, 2018.
OF
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tìm hiểu chương trình môn Ngữ văn, Nxb Đại học Sư Phạm Hà Nội, 2019. 5. Dự án GREP - Tài liệu hướng dẫn dạy học theo CTGDPT mới - môn Ngữ văn 2018, 2019.
ƠN
6. Nhiều tác giả, Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy – học môn Ngữ văn, Nxb Giáo dục, 2002.
NH
7. Nguyễn Văn Dân, Tiếp cận văn học bằng văn hóa học, Nghiên cứu văn học, 2004. 8. Lưu Xuân Mới, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Đại học Sư Phạm, 2003. 9. Trần Ngọc Thêm, Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1999.
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
10. Đỗ Ngọc Thống (chủ biên), Hướng dẫn dạy học theo chương trình Ngữ văn mới, Nxb ĐHSP Hà Nội, 2019.
51