XÁC ĐỊNH CƠ CHẾ PHẢN ỨNG TRONG HÓA HỮU CƠ HVTH LÂM ĐỨC PHONG

Page 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH -------- ---------

LÂM ĐỨC PHONG

Tiểu luận

XÁC ĐỊNH CƠ CHẾ PHẢN ỨNG TRONG HÓA HỮU CƠ

CHUYÊN ĐỀ: BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI HOÁ HỌC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn hóa học LỚP: CAO HỌC 23

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. CAO CỰ GIÁC

TP HỒ CHÍ MINH – 2016


PHẦN 1

BIỆN PHÁP PHÁT HIỆN VÀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI Ở TRƯỜNG THPT

uy N hơ n

Nhân tài có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế – xã hội. Từ ngàn năm dựng nước và giữ nước, ông cha ta đã khẳng định: “Những người tài giỏi là yếu tố cốt tử đối với một chỉnh thể. Khi yếu tố này dồi dào thì đất nước phát triển mạnh mẽ và phồn thịnh. Khi yếu tố nàykém đi thì quyền lực đất nước bị suy thoái. Những người giỏi có học thức là một sức mạnh đặc biệt quan trọng đối với đất nước”. Vì vậy, để thực hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá, đạt được mục tiêu “dân giàu, nước mạnh”, và đưa nước ta “sánh ngang với các cường quốc năm châu trên thế giới”, bên cạnh nâng cao dân trí, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng đến công tác bồi dưỡng và phát triển nhân tài. Trong đó, việc phát hiện và bồi dưỡng những học sinh có năng khiếu về các môn học ngay ở bậc phổ thông là bước khởi đầu quan trọng để xây dựng nguồn nhân tài tương lai cho đất nước. Nhiệm vụ này phải được thực hiện thường xuyên trong quá trình dạyhọc, qua các kỳ thi chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp.

ạy K

èm

Q

Hàng năm, chúng ta luôn tổ chức các cuộc thi học sinh giỏi (HSG) môn hoá học để phát hiện những em có năng khiếu nên việc tổng kết, đúc rút kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học là rất cần thiết và mang tính thiết thực, góp phần nâng cao chất lượng giáodục.CốthủtướngPhạm VănĐồngđãnói:“Giáo dụcở nhà trường điều chủ yếu không phải là rèn trí nhớ mà là rèn trí thông minh”.

D

I. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡngHSG

oo gl

e.

co

m /+

Cũng như các nước trên thế giới, Việt Nam rất coi trọng vấn đề đào tạo và bồi dưỡng HSG trong chiến lược giáo dục phổ thông của mình. Vào những năm đất nước còn chiến tranh gian khổ, chúng ta đã quan tâm đến vần đề này. Năm 1962, kì thi chọn HSG toán và văn lớp 10 toàn miền bắc đã được tổ chức (được xem là kì thi chọn HSG quốc gia đầu tiên của nước ta). Và đến năm 1966, hệ thống trung học phổ thông chuyên được lập ra, bắt đầu với lớp chuyên toán tại các trường đại học lớn về khoa học cơ bản. Từ đó đến nay, hệ thống trường chuyên cùng với các trường trung học phổ thông không chuyên ở các tỉnh thành đã trở thành cái nôi bồi dưỡng biết bao thế hệ học sinh giỏi.

G

www.daykemquynhon.ucoz.com

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn

Vì sao công tác bồi dưỡng HSG lại được nước ta cũng như các nước khác trên thế giới quan tâm nhiều đến vậy? Để các em đạt kết quả cao trong các kì thi quốc gia, quốc tế? Theo tôi, đây chưa phảilàlídođểcácnướcphảicoitrọngvấnđềnày,lídochínhởđâylàđểnuôidưỡngnguồnnhântài tương lai cho đất nước. “Nhân tài không phải là sản phẩm tự phát mà phải được phát hiện và bồi dưỡngcôngphu.Nhiềutàinăngcóthểmaimột nếukhôngđượcpháthiệnvàsửdụngđúnglúc,đúng chỗ...”(BáocáochínhtrịcủaBanchấphànhTWĐảngtạiĐạihộiVInăm1996). Như vậy, việc phát hiện sớm và tổ chức bồi dưỡng HSG đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển xã hội tương lai. II. Một số quan niệm về HSG hóahọc * Theo phó giáo sư Bùi Long Biên (ĐH Bách khoa): ‘‘HSG hóa học phải là người nắm vững 2

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


bảnchấthiệntượnghóahọc,nắmvữngcáckiếnthứccơbảnđãđượchọc,vậndụngtốiưucáckiếnthức cơbảnđãđượchọcđể giảiquyết mộthaynhiềuvấnđềmới(dochưađượchọchoặcchưathấybao giờ) trongcáckìthiđưara’’ * Theo phó PGS-TS Trần Thành Huế (ĐHSP Hà Nội): Nếu dựa vào kết quả bài thi để đánh giá thì một học sinh giỏi hoá cần hội đủ các yếu tố sauđây: - Có kiến thức cơ bản tốt, thể hiện nắm vững các khái niệm, định nghĩa, định luật, quy tắc đã được quy định trong chương trình, không thể hiện thiếu sót về công thức, phương trình hoá học. - Vận dụng sắc bén, có sáng tạo, đúng các kiến thức cơbản.

uy N hơ n

- Tiếp thu và dùng được ngay một số ít vấn đề mới do đầu bài đưa ra. Những vấn đề mới này là những vấn đề chưa được cập nhật hoặc đã được đề cập đến mức độ nào đó trong chương trình hoá học phổ thông nhưng nhất thiết vấn đề đó phải liên hệ mật thiết với các nội dung chươngtrình. * Theo tiến sĩ Cao Cự Giác (ĐH Vinh): Một học sinh giỏi hoá học phảilà: - Có kiến thức cơ bản tốt: Thể hiện nắm vững kiến thức cơ bản một cách sâu sắc, cóhệthống.

Q

- Cókhảnăngtưduytốtvàtínhsángtạocao:Trìnhbàyvàgiảiquyếtvấnđềmộtcáchlinh hoạt, rõ ràng, khoa học.

Những phẩm chất và năng lực cần có của một HSG hóahọc

m /+

III.

D

ạy K

èm

- Có khả năng thực hành thí nghiệm tốt: Hoá học là khoa học vừa lí thuyết vừa thực nghiệm do đó không thể tách rời lí thuyết với thực nghiệm, phải biết cách vận dụng lí thuyết để điều khiển thực nghiệm và từ thực nghiệm kiểm tra các vấn đề của lí thuyết, hoàn thiện lí thuyết cao hơn.

oo gl

e.

co

- Cókiến thức hoá họccơ bản,vững vàng,sâusắc,hệthống.Đểcóđược phẩmchấtnàyđòihỏi học sinh phải có năng lực tiếp thu kiến thức, tức là có khả năng nhận thức vấn đề nhanh, rõ ràng; có ý thứctựbổsung,hoànthiệnkiếnthứcngayởdạngsơkhởi. - Có trình độ tư duy hoá học phát triển, có tính sáng tạo cao. Để có được những phẩm chất này đòi hỏi học sinh phải có năng lực suy luận logic, năng lực kiểm chứng, năng lực diễn đạt… - Có khả năng quan sát, nhận thức các hiện tượng hoá học. Phẩm chất này được hình thành từ năng lực quan sát sắc sảo, mô tả, giải thích hiện tượng các quá trình hoá học, năng lực thực hành của họcsinh. - Có khả năng vận dụng linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo kiến thức, kỹ năng đã có để giải quyết vấn đề, các tình huống xảy ra. Đây là phẩm chất cao nhất cần có ở một học sinhgiỏi.

G

www.daykemquynhon.ucoz.com

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn

IV.

Một sốbiệnpháppháthiệnHSGhoáhọcởbậcTHPT Để xác định được những học sinh học giỏi hóa học, giáo viên cần phải làm rõ:

- Mức độ nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh theo tiêu chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình và sách giáokhoa. - Trình độ nhận thức, mức độ tư duy của từng học sinh và đặc biệt là đánh giá được khả năng vận dụng kiến thức linh hoạt, sáng tạo của họcsinh. Muốn vậy, giáo viên phải theo dõi quá trình học tập trên lớp của học sinh và tiến 3

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


hành kiểm tra toàn diện kiến thức của học sinh. Thông qua bài kiểm tra, giáo viên có thể phát hiện HSG hoá học theo các tiêu chí: - Mức độ đầy đủ, rõ ràng về mặt kiếnthức. - Tính logic trong bài làm của học sinh đối với từng yêu cầu cụthể. - Tính khoa học, chi tiết, độc đáo được thể hiện trong bài làm của họcsinh. - Tính mới, tính sáng tạo (những đề xuất mới, những giải pháp có tính mới về mặt bản chất, cách giải bài tập hay, ngắngọn...). - Mức độ làm rõ nội dung chủ yếu phải đạt được của toàn bài kiểmtra. - Thời gian hoàn thành bài kiểmtra. Tuy nhiên, để có thể phát hiện HSG bằng kiểm tra kiến thức một cách có hiệu quả và chính xác, câu hỏi đặt ra phải đòi hỏi ở học sinh khả năng tư duy sáng tạo, khả năng vận dụng linh hoạt các kiến thức, kĩ năng đã học.

1. Kích thích động cơ học tập của họcsinh

uy N hơ n

V. Một số biện pháp bồi dưỡng HSGhoá học ở bậc THPT

èm

Q

Quá trình học tập tại lớp bồi dưỡng HSG thường rất vất vả và căng thẳng. Các giáo viên dạy đội tuyển cần phải biết kích thích động cơ học tập của các em để các em có thể vượt qua những khó khăn trong tiến trình học tập này. Sau đây là một số biện pháp, các giáo viên có thể tham khảo:

m /+

D

ạy K

- Tạo ra và duy trì không khí dạy học trong lớp nhằm tạo môi trường thuận lợi cho việc học tập và phát triển của họcsinh. Trong môi trường đó, học sinh dễ dàng bộc lộ những hiểu biết của mình và sẵn sàng tham gia tích cực vào quá trình dạy học. - Giao các nhiệm vụ học tập phù hợp với khả năng của học sinh. Bởi lẽ nếu nó quá dễ thì sẽ dẫnđếnsựnhàmchán,ngượclạinếuquákhóthìhọcsinhdễnảnlòng.

co

- Xây dựng niềm tin và những kỳ vọng tích cực trong mỗi họcsinh:

oo gl

e.

+ Bắt đầu công việc học tập, công việc nghiên cứu vừa sức đối với học sinh. + Làm cho học sinh thấy mục tiêu học tập rõ ràng, cụ thể và có thể đạt tới được. + Cho học sinh thấy rằng năng lực học tập của các em có thể được nâng cao hơn nữa nếu các em cố gắng. - Làm cho học sinh tự nhận thức được lợi ích, giá trị của việc được chọn vào đội tuyển học sinh giỏi. + Việc học trong đội tuyển trở thành niềm vui, niềm vinh dự.

G

www.daykemquynhon.ucoz.com

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn

+ Phương pháp học tập, khối lượng kiến thức thu được khi tham gia đội tuyển sẽ giúp các em học tốt môn hóa cũng như các môn học khác trên lớp. Hình thành động cơ học tập đúng đắn cho học sinh là cả một quá trình lâu dài. Nó được hình thànhdầntrongquátrìnhhọcsinh ngày càngđisâuchiếmlĩnhđốitượnghọctậpdướisựtổchức và điều khiển của giáo viên. Vì vậy, giáo viên cần phải chú ý hình thành động cơ học tập cho học sinh ngay từ trên lớp. Nếu trong dạy học, giáo viên luôn thành công trong việc tổ chức cho học sinh tự pháthiệnranhữngđiều mớilạ,cách giảiquyếtthôngminhcácnhiệmvụhọctập,tạorađượcnhững ấn tượng tốt đẹp đối với việc học thì dần dần làm nảy sinh nhu cầu của các em đối với tri thức khoa học.Họctậpsẽtrởthànhnhucầu khôngthểthiếuđượccủacácem. 4

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


2. Soạn thảo nội dung dạy học và có phương pháp dạy học hợplý

VI.

uy N hơ n

Nội dung dạy học gồm hệ thống lý thuyết và hệ thống bài tập tương ứng. Trong đó, hệ thống lý thuyết phải được biên soạn đầy đủ, ngắn gọn, dễ hiểu, bám sát yêu cầu của chương trình; soạn thảo, lựa chọn hệ thống bài tập phong phú, đa dạng giúp học sinh nắm vững kiến thức, đào sâu kiến thức, rèn luyện kỹ năng, đồng thời phát triển được tư duy cho học sinh. Sử dụng phương pháp dạy học hợp lý sao cho học sinh không cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi và quá tải, đồng thời phát huy được tối đa tính tích cực, tính sáng tạo và nội lực tự học tiềm ẩn trong mỗi học sinh. 3. Kiểm tra, đánhgiá Trong quá trình dạy đội tuyển, giáo viên có thể đánh giá khả năng, kết quả học tập của họcsinh thông qua việc quan sát hành động của từng em trong quá trình dạy học, kiểm tra hoặc phỏng vấn, trao đổi. Hiện nay, thường đánh giá kết quả học tập của học sinh trong đội tuyển bằng các bàikiểm tra, bài thi (bài tự luận, trắc nghiệm hoặc bài thi hỗn hợp). Tuy nhiên cần chú ý là các câu hỏi trong bài thi nên được biên soạn sao cho có nội dung khuyến khích tư duy độc lập, sáng tạo của học sinh. Thực trạng việc bồi dưỡng HSG hoá học ở bậc THPT hiệnnay

Q

1. Thuậnlợi

oo gl

e.

co

m /+

D

ạy K

èm

- Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến công tác bồi dưỡng và đào tạo nhân tài, đã đề ra cả một “chương trình quốc gia bồi dưỡng nhân tài” giai đoạn 2008-2020 với những bước đi và mục tiêu cụ thể. Đây sẽ là động lực mạnh mẽ thúc đẩy việc bồi dưỡng, đào tạo nhân tài cho đất nước. - Cơ sở vật chất trong trường học từng bước được nâng lên. Các trường THPT đều có phòng thí nghiệm với dụng cụ thí nghiệm và hóa chất khá đầyđủ. - Sự đổi mới nội dung SGK đã góp phần tích cực vào việc phát triển tư duy và kĩ năng hóa học cho học sinh. Các kiến thức khoa học đã được trình bày ở mức độ lí thuyết cao hơn, yếu tố định lượng nhiều hơn, tăng cường các nguồn thông tin tạo điều kiện học sinh dự đoán, tìm tòi và kiến tạo kiến thức. Các khái niệm, định nghĩa, quy tắc được chỉnh sửa và trình bày theo quan điểm hiện đại cả về lí thuyết và phương diện thực nghiệm công nghệ sản xuất. Số lượng thí nghiệm và bài thực hành được gia tăng trong mỗi bài học, trong mỗi chương của chương trình. Nội dung kiến thức hóa học gắn với đời sống thực tiễn cũng được tăng cường, làm cho việc học hóa học trở nên có ý nghĩa đối với họcsinh. - Giáo viên tham gia công tác bồi dưỡng học sinh giỏi có nhiều kinh nghiệm và nhiệt tình trong giảngdạy. - Sách tài liệu tham khảo rất phong phú và đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tự học, tự nghiên cứu của học sinh. Đặc biệt, với sự phổ biến rông rãi của internet như hiện nay, việc tìm kiếm thôngtinkhoahọccủahọcsinhrấtdễdàng. 2. Khókhăn

G

www.daykemquynhon.ucoz.com

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn

Bên cạnh những thuận lợi nêu trên thì công tác bồi dưỡng HSG hoá học ở bậc THPT hiện nay còn gặp nhiều khó khăn: - Đa số phụ huynh học sinh đều muốn con em mình thi đậu Đại học nên không khuyến khích cho con em mình tham gia đội tuyểnHSG. - Học sinh không muốn tham vào đội tuyển HSG vì học tập vất vả, tốn nhiều 5

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


thời gian mà hầu như không được một quyền lợi nào về học tập khi đạt một giải nào đó trong kì thi HSG. Tâm lí của các em HSG là học để thi đậu vào một trường Đại học nào đó mà các em và gia đình lựachọn. - Nội dung, phương pháp giảng dạy bồi dưỡng HSG còn dựa vào kinh nghiệm của giáo viên trực tiếp giảng dạy làchính. - Giáo viên bồi dưỡng HSG vẫn phải hoàn thành tất cả công tác giảng dạy như các giáo viên khác,đôikhicònkiêmnhiệmnhiềucôngtáckhácnhưchủnhiệm,tổtrưởngbộmôn...nênviệcđầutư chocôngtácbồidưỡngcũngcóphầnhạn chế. - Chế độ chính sách hiện nay cho giáo viên bồi dưỡng HSG còn thấp, không đủ sức thu hút giáo viên giỏi đầu tư nghiên cứu để bồi dưỡng HSG. Kinh nghiệm bản thân - Công tác bồi dưỡng học sịnh giỏi là một trong những yêu cầu cần thiết đặt ra cho mỗi giáo viên để từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phục vụ cho công việc giảng dạy. Trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi ở bản thân còn gặp nhiều khó khăn và thử thách ở phía trước vì nhiều lí do: • Giáo viên mới ra trường, chưa có nhiều kinh nghiệm nên chưa được phân công trong công tác bồi dưỡng học sịnh giỏi, olympic... • Là trường thuộc huyện Nhà Bè- một trong những huyện ngoại thành của thành phố, với điểm tuyển sinh đầu cấp khá thấp nên về mặt tư duy của các em còn hạn chế, một số em có khả năng nhưng do hoàn cảnh khó khăn cần phải đi làm thêm... - Những biện pháp để phát hiện ra học sinh giỏi hóa ở trường phổ thông theo kinh nghiệm của bản thân. Nhắm đối tượng để bồi dưỡng là học sinh khối 11 • Sau khi qua 1 năm học tại trường, theo dõi và tìm kiếm những học sinh có những ưu điểm nổi bật về khả năng tư duy, nhanh nhẹn và siêng năng trong công việc học tập;những học sinh có ĐTB các mônToán, Lí, Sinh từ 7,5trở lên và ĐTBmôn hóa học phải từ 8,5 ÷ 9,0 trở lên; trau đổi với GVCN và các GVBM thuộc khoa học tự nhiên để tìm hiểu kĩ hơn về năng lực của học sinh. • Những em học sinh trong tiết dạy thường xuyên đặt những câu hỏi tại sao trong bài giảng của giáo viên, trong đời sống thường ngày hay những tính huống, câu hỏi mới cho giáo viên với mục đích muốn hoàn thiện kiến thức, thậm chí là những kiến thức học thêm → chứng tỏ học sinh có nhu cầu tìm hiểu những vấn đề hay gặp trong cuộc sống cũng như việc giải bài tập. • Tổ chức cuộc thi “Rung chuông vàng” của tổ tự nhiên (Toán, Lí, Hóa, Sinh) → giáo viên quan sát câu trả lời cũng như thời gian làm bài của học sinh → nhằm tìm kiếm học sinh có kiến thức tổng hợp, có khả năng suy luận, phân tích trong nhiều lĩnh vực, phù hợp với việc ra đề theo hướng tích hợp. • Giáo viên thường xuyên đưa ra những tình huống có vấn đề → kích thích sự tò mò, muốn được tìm hiểu kiến thức chưa biết → giáo viên dựa vào câu trả lời, ý kiến của học sinh để đánh giá. Ví dụ: Khi giảng dạy bài “Sự điện li của nước- pH- chất chỉ thị axit bazơ”. Giáo viên khi đề cập đến phần pH, đặt tình huống cho học sinh như sau: - Giáo viên nhờ học sinh dùng giấy pH xác định giá trị pH của 3 mẫu và so sánh tính pH giữa 3 mẫu đó: nước chanh, giấm nuôi và axit HCl. → Giấm nuôi (pH = 2 ÷ 3,5) < nước chanh (pH = 2 ÷ 3) < axit HCl (pH = 1 ÷ 2)

oo gl

e.

co

m /+

D

ạy K

èm

Q

uy N hơ n

VII.

G

www.daykemquynhon.ucoz.com

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn

6

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


oo gl

e.

co

m /+

D

ạy K

èm

Q

uy N hơ n

- Giáo viên giới thiệu giá trị pH của dịch dạ dày tinh khiết là 0,8 ÷ 0,9; và khi có thức ăn vào là 1,5÷ 3,5. → Vậy tại sao dịch dạ dày có pH = 0,8 ÷ 0,9 mà vẫn có thể tồn tại được trong cơ thể người? → Đặt ra 2 giả thuyết: • Giả thuyết 1: Trong cơ thể người có chất bảo vệ chống lại axit đó. • Giả thuyết 2: Trong cơ thể người axit trong dịch dạ dày có nhiệm vụ hòa tan mộtsố chất để nuôi cơ thể người. → cho học sinh đưa ra ý kiến hoặc đề xuất thêm giả thuyết. → giáo viên lập kế hoạch giải. • Tìm hiểu axit trong dịch dạ dày là axit HCl. • Axit HCl có nhiệm vụ hòa tan các muối khó tan, axit clohidric còn là chất xúctác cho các phản ứng thủy phân các chất gluxit (chất đường, bột) và chấtprotein (chất đạm) thành các chất đơn giản hơn để cơ thể có thể hấp thụđược. • Lượng axit clohidric trong dịch vị dạ dày người nhỏ hơn hoặc lớn hơn mứcbình thường đều gây bệnh cho dạ dày. Khi trong dịch vị dạ dày có nồng độ axitclohidric nhỏ hơn 0,0001 mol/l (pH > 4,5), người ta mắc bệnh khó tiêu, đầyhơi.. Mặt khác khi thiếu lượng axit dạ dày cần thiết còn tạo điều kiện cho cácvi khuẩn có hại tăng sinh và gây ra các chứng bệnh ung thư. • Ngược lại nồng độ lớn hơn 0,001 mol/l (pH < 3,5), người ta mắc bệnh ợ chua,đắng miệng, viêm loét dạ dày, đau dạ dày…. Các bệnh lý về dạ dày có liên quanrất lớn tới tình trạng axit trong dạ dày. Bệnh dư axit dạ dày thể hiện bằng những triệu chứng sau: ợ chua, chua miệng, đầy hơi… Nguyên nhân là do dạdày chứa quá nhiều axit. Nếu bệnh dư axit dạ dày để lâu ngày, không chữa trịsẽ dễ dẫn đến loét bao tử, xuất huyết dạ dày… → Giáo viên kết luận:Trong cơ thể người axit trong dạ dày có nhiệm vụ hòa tan và là chất xúc tác choquá trình thủy phân thành các chất đơn giản nuôi cơ thể, và lượng axit này phải ổnđịnh để không gây ra các bệnh về dạ dày. → Vận dụng vào tình huống mới:Cho HS kiểm tra giá trị pH trong nước giải khát (nước ngọt) bằng giấy pH và yêucầu HS rút ra những tác hại đối với sức khỏe con người → từ đó rèn luyện cho HS ýthức để bảo vệ sức khỏe. Qua dạng bài tập đưa học sinh vào tình huống có vấn đề, giáo viên có thể phát hiện được học sinh nào có tư duy và hiểu biết tốt để từ đó bồi dưỡng tiếp tục cho học sinh. • Khi bản thân giảng dạy bài “Sự điện li”, yêu cầu học sinh về nhà tự làm bộ dụng cụ thử tính dẫn điện theo hình ảnh trong sách giáo khoa hay từ dụng cụ mà giáo viên giới thiệu trên lớp → nhằm mục tiêu tìm ra những em có đam mê thực sự với khoa học nói chung và hóa học nói riêng → chỉ có đam mê thì các em mới có thể theo đuổi ước mơ của mình dù biết gắp nhiều khó khăn. Từ những dụng cụ các em học sinh nộp, ta sẽ chọn lọc lại dựa vào tính sáng tạo, thẩm mỹ, công năng của sản phẩm → khoanh vùng đối tượng học sinh.

G

www.daykemquynhon.ucoz.com

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn

7

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


G

oo gl

e.

co

m /+

D

ạy K

èm

Q

www.daykemquynhon.ucoz.com

uy N hơ n

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn

8

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


uy N hơ n

-

Một số biện pháp bồi dưỡng HSGhoá học theo kinh nghiệm bản thân:

m /+

D

ạy K

èm

Q

• Quá trình học tập tại lớp bồi dưỡng HSG thường rất vất vả và căng thẳng. Các giáo viên dạy đội tuyển cần phải biết kích thích động cơ học tập của các em để các em có thể vượt qua những khó khăn trong tiến trình học tập này. Cụ thể, sắp xếp thời gian biểu phù hợp với lịch học chính khóa ở trường, có thể xin tiết các môn khác trong giai đoạn ôn thi; khuyến khích điểm 10 trong các bài kiểm tra Hóa trong lớp, đề xuất với BGH nhà trường đối với các môn phụ cho học sinh có được điểm số cao → cho học sinh thấy được lợi ích khi tham gia lớp học; có kinh phí để bồi dưỡng cho các học sinh tham gia học cũng như phần thưởng xứng đáng khi học sinh đạt giải trong các kì thi HSG cấp quận huyện, cấp thành phố, cấp quốc gia.

oo gl

e.

co

• Xây dựng bài luyện tập phát hiện khả năng suy luận logic, biện luận Ví dụ: Thủy phân hoàn toàn 0,74 gam một hỗn hợp este của hai axit cacboxylic đơn chức cần 7 gam dung dịch KOH 8%. Khi đun nóng hỗn hợp các este trên với H2SO4 đặc 80% được khí X. Làm lạnh X, đưa về nhiệt độ thường và đem cân, sau đó cho khí lội từ từ qua dung dịch brom dư thì thấy khối lượng khí giảm 1/3, trong đó khối lượng riêng của khí gần như không đổi. Xác định CTCT hai este. Một số kiến thức khó của ví dụ trên - Đề chưa cho hai este là đồng phân hay đồng đẳng. Vì vậy cần phải biện luận hai trường hợp. Trường hợp 1: hai este là đồng phân (M=74) nên hai este là HCOOC2H5 và CH3COOCH3 → trường hợp này vô lí. Trường hợp 2: hai este không phải là đồng phân, như vậy một trong hai este là HCOOCH3. - Khi đun nóng este với H2SO4 đặc thu được khí. Vậy khí đó là khí gì? → HS cần nắm kiến thức là chỉ có este của axit fomic khi đun nóng tạo ra khí CO. Ngoài khí CO, còn có khí làm mất màu brom, vậy khí đó phải có liên kết π. - Khí làm mất màu brom là khí gì? Do phản ứng nào tạo ra? Khối lượng riêng của khí gần như không đổi cho phép ta kết luận điều gì? t → CO + R’ + H2O HCOOR  (R’ ít hơn R một nguyên tử H) - Khi xác định được khí là etilen thì học sinh cần biện luận xem khí này là từ gốc C2H5của este HCOOC2H5 tạo ra hay gốc C2H5- của este khác tạo ra. Để giải quyết điều này học sinh cần dựa vào lượng khí đã giảm để biện luận.

G

www.daykemquynhon.ucoz.com

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn

0

Qua ví dụ trên giúp nâng cao khả năng suy luận logic, biện luận của học sinh. 9

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


• Xây dựng và sử dụng bài tập hóa học có nhiều cách giải nhằm rèn luyện cho học sịnh có năng lực phát hiện vấn đề và đưa ra phương án giải quyết một cách nhanh chóng; rèn luyện khả năng tư duy, trí thông minh, sáng tạo, khả năng tự học; gây hứng thú cho học sinh lẫn giáo viên. Ví dụ: Hỗn hợp X gồm propan, propen, propin có tỉ khối với khí hidro là 21. Đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol hỗn hợp X rồi dẫn toàn bộ sản phẩm cháy qua dung dịch Ca(OH)2 dư, thấy có m1 gam kết tủa và khối lượng dung dịch Ca(OH)2 giảm m2 gam. Tính m1 và m2.

èm

Q

uy N hơ n

Cách 1:Tính theo phương trình hóa học Gọi x, y, z lần lượt là số mol của C3H8, C3H6, C3H4. Thay số mol vào phương trình. C3H8 + 5O2 → 3CO2 + 4H2O C3H6 + 9/2O2 → 3CO2 + 3H2O C3H4 + 4O2 → 3CO2 + 2H2O (gt) → x+y+z=0,15 → 3x+3y+3z = 0,45 = n CO2 (1) → n CO2 = n CaCO3 = 0,45 → m1= 45 gam (gt) → 44x+42y+40z=42.0,15= 6,3 (2) Lấy (2) – (1)x12 → 8x+6y+4z = 0,9 → 4x+3y+2z = 0,45 = n H2O

ạy K

m2 = mdd giảm = m1 –( mCO2 + mH2O ) = 17,1 gam.

D

Với cách giải này, ta thấy khá dài dòng và học sinh đang đi theo lối mòn, không có

m /+

tính sáng tạo.

oo gl

e.

co

Cách 2: Tính theo phương trình hóa học kết hợp với BTKL Giải tương tự cách 1, tìm được m1= 45 gam Theo ĐLBTKL: mX = mC + mH ↔ 42.0,15 = 0,45.12 + mH → mH = 0,9 mol → n H2O = 0,9/2 = 0,45 mol m2 = mdd giảm = m1 –( mCO2 + mH2O ) = 17,1 gam.

G

www.daykemquynhon.ucoz.com

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn

Cách 3: đặt ẩn phụ Nhận xét được 3 chất trên đều có cùng số nguyên tử C. → Đặt công thức chung của hỗn hợp X là C3Hn C3Hn + ....O2 → 3CO2 + n/2H2O 0,15 mol 0,45 0,075n → n CO2 = n CaCO3 = 0,45 → m1= 45 gam (gt) M = 42 ↔ 12.3 + n = 42 → n= 6 → n H2O = 0,075.6 = 0,45 mol m2 = mdd giảm = m1 –( mCO2 + mH2O ) = 17,1 gam. Với cách giải này, ta thấy rút ngắn được số phương trình cũng như số ẩn → đơn

giản hóa những bài toán phức tạp → giúp học sinh tập tính quan sát để giải quyết 10

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


vấn đề Cách 4: Nhận xét:

M = 42 =

M C3 H 8 + M C 3 H 6 + M C 3 H 4 3

→ số mol của 3 chất là bằng nhau. → số nguyên tử H trung bình = (8+6+4)/3 = 6 → Đặt công thức chung của hỗn hợp X là C3H6 C3H6 + 9/2O2 → 3CO2 + 3H2O 0,15 mol 0,45 0,45 → m1= 45 gam → m2= 17,1 gam Cách giải này phù hợp với hình thức kiểm tra trắc nghiệm khách quan, học sinh có

uy N hơ n

sự suy luận và phân tích nhạy bén mới tìm ra hướng giải này.

oo gl

e.

co

m /+

D

ạy K

èm

Q

• Lựa chọn và xây dựng hệ thống bài theo mức độ nhận thức và tư duy. Sắp xếp các bài tập hoá học thành 4 dạng: biết, hiểu, vận dụng thấp và vận dụng cao. * Biết: HS nhớ các định nghĩa, tính chất, hiện tượng hoá, lý, các khái niệm công thức đã học và trả lời câu hỏi “ là gì? Là thế nào?...”. Đây là dạng sử dụng các câu hỏi và bài tập đơn giản, thông qua các thao tác tư duy cự thể, với kĩ năng bắt chước theo mẫu. *Hiểu: Giải thích được các bản chất, các hiện tượng hoá học và trả lời câu hỏi “vì sao? Như thế là thế nào? Có nghĩa là gì? ….”, thông qua các thao tác tư duy đơn giản như: so sánh, loại suy. *Vận dụng thấp: HS áp dụng được các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề tương tự, các vấn đề trong cùng phạm vi đã có thay đổi, biết đổi một phần… Loại bài tập này đòi hỏi HS phải vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề đang vướng mắc. HS sử dụng các thao tác tư duy như: phán đoán, so sánh, phân tích, tổng hợp, đôi khi còn phối hợp các hoạt động tư duy nhuần nhuyễn để tìm được câu trả lời đúng. * Vận dụng cao: HS có thể sử dụng các kiến thức đã có, vận dụng kiến thức vào tình huống mới, linh hoạt, độc đáo hữu hiệu. Loại bài tập kiểu này dành cho học sinh cần có sự kết hợp nhiều hình thức hoạt động tư duy như : tổng hợp, phân tích, phán đoán… ở mức độ này các kĩ năng của học sinh đã đạt được trình độ sáng tạo. Ví dụ: Khi dạy về phản ứng cộng của anken với phân tử HA, em đã lựa chọn và xây dựng các bài tập nhằm phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho học sinh như sau

G

www.daykemquynhon.ucoz.com

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn

Bài tập ở mức độ Biết:Nêu quy tắc cộng Mac – côp – nhi – côp? Quy tắc cộng Mac – côp – nhi – côp áp dụng cho những anken loại nào? - Với bài tập loại này học sinh chỉ cần thuộc quy tắc Mac – côp – nhi – côp:“khi cộng H–A vào anken bất đối thì nguyên tử H (hay phần mang điện dương) sẽ cộng vào nguyên tử C nối đôi có chứa nhiều H hơn” mà chưa cần biết tại sao lại như vậy. Bên cạnh đó biết được quy tắc này áp dụng cho trường hợp công phân tử H–A vào anken bất đối. Bài tập ở mức độ Hiểu:Tại sao công phân tử H – A vào anken bất đối lại tuân theo quy tắc Mac – côp – nhi – côp? - Phản ứng cộng phân tử H – A vào anken qua 2 giai đoạn liên tiếp. Phân tử H – A bị phân cắt dị li: H + tương tác với liên kết tạo thành cacbocation. Cacbocation là tiểu phân trung gian không bền kết hợp ngay với anion A − tạo ra sản phẩm. Giai đoạn tạo cacbocation quyết định sản phẩm, nếu cacbocation càng bền thì sẽ tạo sản phẩm chính. 11

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


+

- Cho CH 2 = CH - CH 3 tác dụng với HCl thì có thể tạo ra 2 cacbocation CH3 − CH− CH3 +

+

và CH2 − CH2 − CH3 .Do hiệu ứng siêu liên hợp làm cho cacbocation CH3 − CH− CH3 bền +

hơn CH2 − CH2 − CH3 nên sản phẩm chính tuân theo quy tắc Mac- côp - nhi - côp.

A. CF 3 - CHBr - CH 3 ; CH 3 - CHBr - CH 3 .

Q

Bài tập ở mức độ vận dụng cao Cho các phản ứng sau oxi CF 3 - CH = CH 2 + HBr Không có →? Không có oxi CH 3 - CH = CH 2 + HBr → ? Sản phẩm chính của các phản ứng trên lần lượt là:

uy N hơ n

Bài tập ở mức độ vận dụng thấp Sản phẩm chính khi choCH 3 ¬ C(CH3) = CH 2 + HCl là: A. Cl - CH 2 - C(CH 3 ) = CH 2 B. CH 3 - CCH 2 Cl = CH 2 C. CH 3 - CCH 3 (Cl) - CH 3 D. CH 3 - CH(CH 3 ) - CH 2 - Cl - Để trả lời bài tập này, học sinh chỉ cần vận dụng quy tắc Mac – côp – nhi – côp đã viết ở trên để xác định sản phẩm chính dễ dàng chọn phương án C.

èm

B. CF 3 - CH 2 - CH 2 Br ; CH 3 - CH 2 - CH 2 Br.

ạy K

C. CF 3 - CH 2 - CH 2 Br ; CH 3 - CHBr - CH 3

oo gl

e.

co

m /+

D

D. CF 3 - CHBr - CH 3 ; CH 3 - CH 2 - CH 2 Br - Bài tập dạng này đòi hỏi học sinh phải tư duy ở mức độ cao hơn, HS phải huy động kiến thức để so sánh, phân tich, tổng hợp.Nhìn về hình thức thì cấu tạo của hai chất tham gia phản ứng trong 2 phương trình trên không khác nhau; chỉ thay nguyên tử H bằng nguyên tử F; HS sẽ phân tích hiệu ứng và xác định cacbocation trung gian nào bền hơn và có câu trả lời chọn đáp án C.

G

www.daykemquynhon.ucoz.com

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn

12

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


PHẦN 2

THIẾT KẾ BÀI TẬP VỀ CƠ CHẾ PHẢN ỨNG TRONG HÓA HỮU CƠ DÙNG ĐỂ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI HÓA HỌC Ở THPT Dạng 1: Bài tập về hoàn thành sơ đồ phản ứng

Câu 1:(Đề thi HSG tỉnh Quảng Trị lớp 12 năm 2013)

uy N hơ n

Ở dạng này, điều kiện phản ứng, các tác nhân đề bài sẽ cho còn sản phẩm trong sơ đồ hoặc trong phương trình sẽ được viết dưới dạng CTPT. Dạng nâng cao hơn, đề bài sẽ ẩn đi CTPT ( dạng sơ đồ câm). Muốn làm dạng bài tập này, HS cần phải nắm rõ các điều kiện phản ứng, các tác nhân để dự đoán sản phẩm tạo thành. Mỗi mũi tên thông thường là sản phẩm cuối cùng của một phản ứng mà không dừng lại các bước trung gian trong một cơ chế.

Q

Viết phương trình thực hiện chuyển hoá với đầy đủ điều kiện, cho biết phản ứng (1) và (2) tỉ lệ mol của các chất tham gia là 1 : 1

Br2, 1:1, as

A (SP chính)

B (SP chính)

ạy K

Br2, 1:1, Fe

dd NaoH đặc, dư, to, P

C E

CH3COOH, H2SO4, to

CO2dư

G

D

CH3COOH, H2SO4, to

H

D

Cumen

èm

dd NaoH loãng, dư, to

m /+

A, B, C, D, E, G, H là các hợp chất hữu cơ.

co

Hướng dẫn HS phân tích:Lưu ý các điều kiện phản ứng để viết chính xác sản phẩm tạo thành. Hướng dẫn giải: CH 3 CH

CH 3

oo gl

e.

CH3 CH CH3

Br

+2 Br2

2

CH3 CH CH3

+2 HBr

+

Fe/to

G

www.daykemquynhon.ucoz.com

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn

(A)

Br

Sản phẩm chính ưu tiên Br vào vị trí para vì nhóm –CH(CH3)2có hiệu ứng đẩy electron mạnh và vị trí ortho bị án ngữ không gian. Br CH 3 CH CH 3

CH 3 C

CH 3

+2 Br2

2

+2 HBr

+

Fe/t o

Br

CH 3 CH CH 2Br

Br

(B)

Br

13

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sản phẩm chính ưu tiên thế nguyên tử H ở cacbon bậc III vì ở đó nguyên tử H linh động hơn ở cacbon bậc I. OH

Br CH3 C

CH 3 C

CH 3

CH3

to

NaOH

+

NaBr

+

Br

Br

(C)

uy N hơ n

Vì nguyên tử Br liên kết với nhân benzen rất bền nên không phản ứng với dung dịch NaOH loãng, nhiệt độ thấp. O H3 C

C O

CH3COOH

H+, to

+

H2O

(D)

D

+

CH 3

Q

CH 3 C

CH3

ạy K

CH3 C

èm

OH

Br

m /+

Br

co

Phản ứng este hóa với rượu bậc III xẩy ra rất chậm và khó khăn hơn nhiều so với rượu bậc I, II.

oo gl

CH3 C

e.

Br CH3

G

www.daykemquynhon.ucoz.com

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn

+

2 NaOH

OH

CH 3 C

to , p cao

+

ONa

Br

+

H 2O

(E)

CH 3 C

CH 3

+

ONa

2 NaBr

OH

OH CH3 C

CH 3

CO 2

+

H 2O

to , p cao

CH 3

+

OH

NaHCO3

(G)

14

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


O H3 C

C O

OH CH3 C

CH 3 C

CH 3

+

CH3COOH

CH3

H+, to

H2O

+

(H)

OH

OH

Nhóm OH gắn với nhân thơm không tham gia phản ứng este hoá với axit cacboxylic.

uy N hơ n

Nhận xét: Qua bài tập này, • HS khắc sâu và phân biệt rõ ràng về phản ứng thế của hiđrocacbon thơm, lúc nào thì thế ở vòng benzen ( Br khan, bột Fe/t0→ Thế electronphin S Ar), lúc nào thì thế ở 2

E

gốc hiđrocacbon ( Br2khan, ánh sáng → Cơ chế gốc tựdo).

èm

Q

• Phản ứng để tạo thành este của phenol phải dùng anhiđrit axit hoặc clorua axit tác dụng với phenol chứ không phải dùng axit hữu cơ như trường hợp củaancol.

m /+

D

Câu 2: (đề thi HSG Quốc gia – 2010)

ạy K

• Phản ứng thuỷ phân dẫn xuất halogen trong môi trường kiềm để điều chế phenol phải thực hiện ở nhiệt độ, áp suất cao và kiềm đặc chứ không phải chỉ cần đun nóng như trường hợp củaancol.

co

Dùng công thức cấu tạo, hãy hoàn thành dãy phản ứng chuyển hóa sau:

CH CH 2

+ Cl2 + CH3OH

oo gl

CH3

Mg ete

C

CO2

e.

A

B

Mg ete

D

CO2

E

PCl5

F

o Br2 G NH3(3mol) CH3OH, HCl NaHCO3, t H I J C6H13NO3

G

www.daykemquynhon.ucoz.com

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn

Hướng dẫn HS phân tích: - Từ phản ứng CH3-CH=CH2 electronphin.

+ Cl2/CH3OH → 2 sản phẩm → Cơ chế cộng

- C không tác dụng CO2  C không phải là hợp chất cơmagie. - D tác dụng CO2 → D là hợp chất cơmagie. Hướng dẫn giải: - Propen tham gia phản ứng cộng với clo trong metanol sẽ tạo ra hai sản phẩm CH3CHClCH2Cl và CH3CH(OCH3)CH2Cl. CH3

CH CH 2

+

Cl

Cl

CH3 CH CH 2Cl

+

Cl

15

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Cl-

CH 3

CH

CH2 Cl

Cl CH 3 CH CH2Cl

CH 3O -

CH 3

CH

CH2Cl

OCH 3

t ra sản phẩm không phản ứng với ới CO2 nên suy ra A tác dụng vớii Mg trong ete tạo A là CH3CHClCH2Cl còn B là CH3CH(OCH3)CH2Cl. Mg, ete CH3

CH

CH 2Cl

CH3

- MgCl2

CH CH 2

Cl (C)

CH3

CH

CH 2Cl

CH3

Mg, ete

CH

OCH3

CH 2MgCl

CO2

CH

CH 2COOMgCl

OC H3

OCH3

(B)

CH3

uy N hơ n

(A)

(D)

(E)

ản ứng, ta xác định được các chất còn lại. Tiếp tục dựa vào sơ đồ phản

Cl

OC H3

(A)

(B)

èm

CH

CH3

CH 2Cl

CH 2Cl

CH3

CH CH 2

CH3

ạy K

CH

CH

CH 2MgCl

OCH3

(C)

(D)

CH

oo gl

(E)

CH

CH

CHCONH 2

C H3

OCH3 NH3 Br

CH 2COOCl

CH3

(G)

(F)

CH

CHCOOCH3

CH3

CH

CH COOCH3

OCH3 N H2

OCH3 NH3 Cl

(H)

CH BrCOCl

CH OCH3

OCH3

e.

OCH3

CH3

C H3

CH 2COOMgCl

co

CH3

m /+

D

CH3

Q

chất là: Vậy công thức cấu tạo củaa các ch

G

www.daykemquynhon.ucoz.com

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn

(J)

(I)

h sinh nắm vững phản ứng cộng ng electrophin ccủa Nhận xét: Giải bài tập này sẽ giúp học ất halogen với kim loại Mg và rèn luyện kỹ ỹ năng nă phân tích, anken, phản ứng của dẫn xuất suy luận logic. Câu 3: Cho sơ đồ sau: +O2,xt C4H 6O 2 (X1)

+Y1, H2SO4 C4H6O4 (X2)

+Y2, H2SO4 C7H12O4 (X3)

C10H18O4

(X4)

+H2O X2 + Y1 + Y2

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Viết các phương trình phản ứng biết rằng X1 là một anđêhit đa chức, mạch thẳng, Y2 là ancol bậc 2. Hướng dẫn giải: Nhận xét: X1là anđêhit 2 chức, → X2là axit cacboxylic 2 chức, X2+ Y1cần xúc tác là H2SO4, vậy Y1 là ancol, X3là sản phẩm của phản ứng este hoá nhưng vẫn tiếp tục tham gia phản ứng este hoá với ancol Y2( xúc tác H2SO4), chứng tỏ trong X3vẫn còn một nhóm – COOH và Y1phải là ancol đơn chức, có gốc hiđrocacbon là C3H7-, từ CTPT của X4→ gốc hiđrocacbon của Y2cũng là - C3H7. X4là este 2 lần este của axit 2 chức X2và ancol bậc 1 Y1, ancol bậc 2 Y2. Ta có các PTPU: xt HOC(CH2)2CHO+O2

H2SO4 HOOC(CH2)2COOH +CH3CH2CH2OH

uy N hơ n

HOOC(CH2)2COOH HOOC(CH2)2COOCH2CH2CH3+H2O H2SO4

HOOC(CH2)2COOCH2CH2CH3+CH3CHOHCH3

èm

Q

(CH3)2CHOOC(CH2)2COOCH2CH2CH3+H2O H2SO4

ạy K

(CH3)2CHOOC(CH2)2COOCH2CH2CH3+ 2H2O

m /+

D

CH3CHOHCH3+CH3CH2CH2OH +HOOC(CH2)2COOH Câu 4:(Đề thi HSG Quốc Gia – 2007)

oo gl

e.

co

Ephedrin (G) là một hoạt chất dùng làm thuốc chữa bệnh về hô hấp được chiết từ cây ma hoàng. Ephedrin đã được tổng hợp theo sơ đồ sau: CH3CH2 NO2 , OH CH3 Br CO,HCl/AlCl3 H 2 /Ni C6 H 6  → D  → E  → F  →G −

a) Viết công thức cấu tạo của D, E, F và G trong sơ đồtrên.

G

www.daykemquynhon.ucoz.com

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn

b) Viết cơ chế phản ứng của các giai đoạn tạo thành D vàE. c) Đitừbenzen,axitpropanoicvàcáctácnhâncầnthiếtkhác,hãyđưaramộtsơđồtổng hợp ephedrin. Hướng dẫn giải: a) Sơ đồ tổng hợpEphedrin:

17

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


CHO

CO, HCl

OH

NO2

CH

CH

CH3CH2NO2 OH-

AlCl3

CH3

OH

NH2

CH

CH

H2/Ni

(D)

CH3

OH

NHCH3

CH

CH

CH3

CH3Br

(E)

(G)

(F)

b) Cơ chế phản ứng tạo thành D: Phản ứng thế eletrophin vào nhân thơm(SE) CO + HCl

Cl CH

AlCl 3

O

O

C

H

AlCl4

O

C

H

+ HCl + AlCl 3

AlCl4

Q

+

uy N hơ n

CHO

èm

Cơ chế phản ứng tạo thành E: Phản ứng cộng nucleophin vào nhóm cacbonyl (AN) OH-

ạy K

CH3CHNO 2 + H+

D

CH 3CH2NO2

m /+

O

+

OH NO2

CH CH CH3

co

CHO

NO2

CH CH CH3

H+

oo gl

e.

CH3CHNO2

G

www.daykemquynhon.ucoz.com

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn

c) Sơ đồ tổng hợp khác đi từ axit propanoic và các tác nhân cần thiếtkhác: C H SOCl Br → CH3CH2COCl  → C6H5COCH2CH3  → C6H5COCHBrCH3 CH3CH2COOH  AlCl 2

6

2

6

3

1. LiAlH 4  → C6H5 2. H 2O

OH

CH3

CH

CH

Br

CH3 NH 2  → C6H5

OH

CH 3

CH

CH

NHCH3

Dạng 2:Tổng hợp chất hữu cơ từ nguyên liệu cho trước Ở dạng này, từ chất mà đề bài yêu cầu để tiến hành tổng hợp. Thông thường, các chất vô cơ và điều kiện phản ứng xem như có đủ. Các chất hữu cơ nếu sử dụng trong quá trình tổng hợp phải được điều chế từ nguyên liệu ban đầu đề bài cho. Dạng bài tập dễ hơn, đề bài có thể cho sử dụng các chất hữu cơ có số nguyên tử cacbon xác định. Khi 18

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


đó cần chọn thông minh các tác chất để con đường đi ngắn và đơn giản nhất. HS cần phân tích và trả lời các câu hỏi ở phần thiết kế các bước tổng hợp chất hữu cơ để chọn được tác nhân phù hợp. Câu 5:(Trích đề thi Olympic hóa học trường THPT chuyên Trà Vinh, 2008) Từ metan và các chất vô cơ cần thiết, hãy lập sơ đồ điều chế NO2 C

O

Hướng dẫn HS phân tích:

uy N hơ n

- Chất đích khác chất đầu : thêm 12C ( 2 vòngbenzen)

- Chất đích chứa 2 vòng benzen, 1 nhóm chức xeton (C=O), 1 nhóm nitro(NO2).

èm

Q

- Các phản ứng xảy ra: Từ CH4 điều chế Benzen, toluen, phản ứng thế nitro, axyl hóa vòng thơm bằng clorua axit ( phản ứng Friedel – Crafts) tạo liên kết giữa 2 vòng benzen qua nhóm C=O.

AlCl3 CH3Cl

HNO3

KMnO4

H 2SO 4 NO2

G

oo gl

PCl5

e.

Cl2

COOH

COOH

D

C

m /+

15000C

CH4

CH3

6000C

co

C2H2

ạy K

Hướng dẫn giải:

LLN

www.daykemquynhon.ucoz.com

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn

COCl

NO 2 C O

AlCl3 NO2

Nhận xét: Bài tập này giúp học sinh nắm vững phương pháp tổng hợp xeton bằng phản ứng axylhóavòngthơm,khắcsâuquytắcthếởvòngbenzen. Tăngcườngkỹnăngvậndụnglinhhoạtcác kiến thức về phản ứng hữu cơ để đưa ra sơ đồ tổng hợp chất hợp lí; góp phần phát triển năng lực tư duy cho họcsinh. Câu 6: (Trích đề thi HSG Quốc gia năm 2002) Từ benzen và các chất vô cơ, hữu cơ (chứa không quá ba nguyên tử cacbon), hãy điều 19

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


chế chất (A) sau:

Hướng dẫn HS phân tích: - Chất đích khác chất đầu: thêm6C - Chất đích chứa 1 vòng xiclohexan có nhánh và chung 1 cạnh với vòngbenzen

Các phương trình phản ứng điều chế chất A: AlCl 3,t0

CH3Cl

CH3

+

HCl

as

Cl 2

ạy K

+

CH2Cl

+

HCl

+

Mg

ete khan

CH2MgCl

oo gl

e.

co

CH2Cl

m /+

D

CH3

èm

Q

+

ankylbenzen,phản sựtươngtácelectrophin-

uy N hơ n

- Các phản ứngxảy ra: tăngmạchtổnghợp ứngvònghóanộiphântửdựatrên nucleophinưutiênvòng5,6cạnh(chuyểnvị Wagner-Meerwein) Hướng dẫn giải:

CH2MgCl

+

H2C

CH2

CH2CH 2CH 2OMgCl

O

G

www.daykemquynhon.ucoz.com

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn

CH 2CH 2CH2OMgCl + H2O

H+

CH 2CH 2CH2OH + HBr

CH2CH2CH2Br + Mg

CH 2CH 2CH 2OH + MgCl(OH)

CH 2CH2CH2Br + H2O

ete khan

CH2CH 2CH 2MgBr

20

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


CH 3 CH2CH 2CH 2MgBr + CH3COCH 3

CH2CH2CH 2

C

CH3

OMgBr CH3 CH2CH 2CH 2

C

CH 3

+

H+

H2O

OMgBr CH3 C

CH 3

+

MgBr(OH)

uy N hơ n

CH 2CH 2CH2

OH

CH3 CH 3

H2SO 4

Q

C

-H2O

èm

CH2CH 2CH 2

ạy K

OH

co

m /+

D

Nhận xét: Giải bài tập này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng vận dụng phản ứng akyl hóa để tạo hợp chất vòng; kỹ năng viết phương trình phản ứng; góp phần phát triển tư duy phân tích cho họcsinh. Câu 7: Hãy lập sơ đồ tổng hợp các chất sau:

e.

a) 1,3-bromclobenzen từbenzen.

oo gl

b) 3,5-đibromtoluen từtoluen. c) 1,4-đinitrobenzen từ m-nitroanilin. (Cho biết các tác nhân vô cơ đều cóđủ). Hướng dẫn HS phân tích:

G

www.daykemquynhon.ucoz.com

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn

- Viết CTCT sản phẩm cần tổnghợp. - Dựa vào quy luật thế vòng của vòng benzen xác định nhóm thế loại I hay loại II cần thếtrước để có được định hướng sản phẩm theo yêucầu. - Kết hợp quy tắc thế với hợp chất hai lần thế của benzen C6H4XY → ưu tiên nhóm thế gây ảnh hưởng mạnhhơn. Hướng dẫn giải:

a/

21

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn

NO 2

NO2

HNO3

Br 2

H 2SO 4

AlCl3

6H Fe + HCl Br

NH 2

N 2Cl

Cl

NaNO 2 + HCl 0-

CuCl 2

50C

Br

Br

uy N hơ n

b/

CH3

CH3

HNO3

Br 2

èm

6H

Q

www.daykemquynhon.ucoz.com

CH3

H2SO4

AlCl3

ạy K

Fe + HCl

CH3

CH3

e.

co

CH3

NH2

D

m /+

NO2

Br

oo gl

NaNO2 + HCl

H3PO2

0 - 50C

Br

G

Br

NH2

Br

Br

Br

Br

N 2Cl

C/

22

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


NO2

NO2

NO2

(CH3CO)2O

HNO3 H 2SO4

NH 2

NHCOCH 3

NHCOCH3 NO2

NO2 H 2O

NaNO2 + HCl

OH -

0-

H3PO 2

50C

NH 2

uy N hơ n

H+ hay

NO2

NO2

N2Cl

NO2

NO2

Q

NO2

m /+

D

ạy K

èm

Nhận xét: Qua bài tập này HS được khắc sâu quy tắc thế của vòng benzen (gồm các quy tác thế của vòng benzen có sẵn 1 nhóm thế và quy tắc thế của vòng benzen có sẵn 2 nhóm thế) và khả năng thế của các nhóm thế như NH2-, CH3-, NO2-, Cl-, Br-... Từ đó vận dụng linh hoạt để điều chế các loại hợp chất tươngtự.

oo gl

e.

co

Câu 8: Đồng phân cis-hex-3-en-1-ol (A) tạo mùi thơm cho lá xanh cây cỏ còn đồng phân cis- hex-3-en-1-al (B) là một trong các chất tạo mùi cho cà chua chín. a) Hãy đề nghị một quá trình tổng hợp các chất A, B từ axetilen và các tác nhân vô cơ, hữu cơkhác. b) Viết phương trình hoá học của các phản ứng theo sơ đồtrên. Hướng dẫn HS phân tích: - Viết CTCT của A,B

G

www.daykemquynhon.ucoz.com

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn

- Chất đích khác chất đầu: Thêm4C - Chất (A) chứa 1 liên kết đôi và 1 nhóm chức ancol bậc I (OH), Chất (B) chứa 1 liên kết đôi và 1 nhóm chức andehitCHO. - Chất đầu chứa 1 liên kết ba → 1 liên kết →sẽ bị phân cắt → Phản ứng cộng

H2(Pd/PbCO3, t0) - Phản ứng tăng mạch: 2C → 4C ( Tấn công của ion axetilua vào etylbromua để tạo thành liên kết mới C-C), 4C → 6C ( hợp chất cơ kim tác dụng với etilen oxit để tăng thêm 2C và thu được ancol bậc I) - Phản ứng oxi hóa ancol thành andehit ( A →B)

Hướng dẫn giải: 23

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


a) Sơ đồ tổng hợp A, B: HC

1. NaNH2, NH 3 (l)

CH

CH3 CH2 C

2. CH3CH2Br

CH 3 CH2 C

C

CH 2 CH 2OH

1. NaNH2, NH 3 (l)

CH

2. etilenoxit 3. H 2O CH2CH3

H 2, Pd/Lindlar

CH 2CH2OH

C

C

H

(A)

H PCC

uy N hơ n

CH2Cl2

CH 2CH3 C

CH 2CHO

C

+

CH3CH2Br CH

CH 3 CH2 C

CNa

e.

oo gl

+

CH 3 CH 2 C

CH 3 CH 2 C

C

C

H 2C

+

CH 3 CH 2 C

NH3 (l)

NaNH2

+

CNa

co

CH3 CH2 C

ạy K

CNa

HC

D

HC

NH3 (l)

NaNH 2

+

m /+

CH

èm

b) Các phương trình phản ứng:

HC

(B)

H

Q

H

G

www.daykemquynhon.ucoz.com

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn

NH3 CH

CH 3 CH 2 C

CH 2

NaBr

+ CNa

CH 3 CH 2 C

+

C

NH3 CH 2 CH 2ONa

O

CH 2 CH 2ONa + H 2O

CH 2 CH 2OH

H 2, Pd/Lindlar

CH 3 CH2 C

CH 2CH3 C

C

CH 2 CH 2OH

CH 2CH2OH C

H

H (A)

24

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


CH2CH3 C

CH2CH3

CH2CH2OH PCC

C

H

C

CH2Cl2

H

CH2CHO C

H

H (B)

(A)

Nhận xét: Bài tập này giúp học sinh nắm vững phương pháp tổng hợp ankin phức tạp từ axetilenquaphảnứngankylhóahợpchấtcơ–natricủaank-1-in;rènluyệnkỹnăngviếtphươngtrình phảnứng,kỹnăngvậndụnglinhhoạtcáckiếnthứcvềphảnứnghữucơđểđưarasơđồtổnghợpchất hợplí;gópphầnpháttriểnnănglực tưduychohọcsinh. Dạng 3: Bài tập phân tích và so sánh các sơ đồ tổng hợp chất hữu cơ

uy N hơ n

Đây là một dạng bài tập có vai trò rất quan trọng trong việc khắc sâu kiến thức về lý thuyết tổng hợp hữu cơ và phát triển từ duy cho học sinh. Để phân tích và so sánh được các sơ đồ tổng hợp chất hữu cơ, học sinh vừa phải có kiến thức vững chắc về lý thuyết và thực tế sản xuất vừa có khả năng phân tích, tư duy độc lập.

Q

Câu 9: Một học sinh đề nghị một sơ đồ sản xuất metanol và etanol đi từ các sản phẩm của công nghiệp dầu khí như sau: Cl , as H O, OH → CH3Cl  CH4  → CH3OH (1) H , Ni Cl , as H O, OH CH2=CH2 → CH3CH3 → CH3CH2Cl  → CH3CH2OH (2) a) Viết phương trình phản ứng hoá học theo hai sơ đồ trên và chỉ ra những điểm bất hợplí của hai sơ đồ đó. b) Hãy nêu sơ đồ đang được sử dụng trong công nghiệp và giải thích vì sao những sơ đồđó là hợp lí. −

2

2

2

m /+

D

ạy K

2

èm

2

c)

Sơ đồ(1):

oo gl

-

e.

co

Hướng dẫn giải:

askt CH3Cl + HCl CH4 + Cl2 → 0

t CH3Cl + NaOH  → CH3OH + NaCl Sơ đồ này có những điểm bất hợp lí:

G

www.daykemquynhon.ucoz.com

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn

• Lãng phí giai đoạn tạo ra CH3Cl về hoá chất và thời gian. • Thải HCl độc hại vào môi trường.

-

• Phản ứng clo hoá metan trên xảy ra theo cơ chế gốc, tạo ra hỗn hợp các dẫn xuất thế nên sản phẩm kém tinh khiết. Sơ đồ 2: Ni → CH 3 − CH3 CH2=CH2 + H2  askt CH3 − CH3 + Cl2 → CH 3 − CH 2 − Cl + HCl 0

t CH 3 − CH 2 − Cl + NaOH  → CH3 − CH 2 − OH + NaCl

Sơ đồ này bất hợp lí ở chỗ: 25

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


• Biến etilen là một chất có khả năng phản ứng cao hơn, chọn lọc hơn thành etan là một chất có khả năng phản ứng thấp, kém chọn lọc hơn, do đó tiêu tốn hoá chất đắt tiền như Cl2, NaOH, H2. • Nhiều giai đoạn. • Thải khí HCl độc hại vào môi trường. • Giai đoạn clo hoá hình thành hỗn hợp sản phẩm khó tách biệt. d) Sơ đồ áp dụng trong côngnghiệp: 0

200 C, 100 atm, Cu 2CH4 + O2  → 2 CH3OH 0

300 C, 80 atm, H PO CH2=CH2+ H2O  → CH3 − CH 2 − OH 3

4

uy N hơ n

Cả hai sơ đồ chỉ gồm một giai đoạn, sử dụng hoá chất rẻ tiền (O2, H2O), không thải ra khí độc. Nhận xét:

ạy K

èm

Q

Bài tập phân tích sơ đồ tổng hợp trên không chỉ đòi hỏi học sinh phải có cả kiếnthức về lý thuyết và thực tiễn sản xuất mà hơn thế nữa còn phải biết vận dụng sự hiểu biết đó để tìm ra những điểm hợp lí và bất hợp lí trong các sơ đồ tổng hợp. Giải bài tập này sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức về các phản ứng hóa học; rèn luyện kỹ năng phân tích, tư duy độc lập; góp phần giáo dục kỹ thuật tổng hợp và ý thức bảo vệ môi trường cho họcsinh.

D

Dạng 4: Bài tập về hiệu suất tổng hợp chất hữu cơ

m /+

Câu 10: (Đề thi HSG hoá 11 thành phố Đà Nẵng, năm 2005-2006)

oo gl

e.

co

Để điều chế nitrobenzen trong phòng thí nghiệm và tính hiệu suất phản ứng, người ta tiến hành các bước sau: Cho 19,5ml axit nitric vào một bình cầu đáy tròn cỡ 200ml. Làm lạnh bình và lắc, sau đó thêm từ từ 15ml H2SO4đậm đặc, đồng thời lắc và làm lạnh đến nhiệt độ phòng. Lắp ống sinh hàn hồi lưu (nước hay không khí). Cho tiếp 13,5 ml benzen qua ống sinh hàn với tốc độ chậm và giữ nhiệt độ không quá 500C, đồng thời lắc liên tục (1). Sau khi cho hết benzen, tiếp tục đun nóng bình phản ứng trên bếp cách thuỷ trong 30-45 phút và tiếp tục lắc. Sau đó làm lạnh hỗn hợp phản ứng và đỗ qua phễu chiết. Tách lấy lớp nitrobenzen ở trên. Rửa nitrobenzen bằng nước rồi bằng dung dịch Na2CO3(2). Tách lấy nitrobenzen cho vào bình làm khô có chứa chất làm khô A ở thể rắn (3).Chưng cất lấy nitrobenzen bằng bình Vuy-êc trên bếp cách thuỷ để thu lấy nitrobenzen sạch. Cân lượng nitrobenzen thấy được 15 gam (4). a) Viết phương trình phản ứng hoá học chính và các phương trình thể hiện cơ chế của phản ứng. Cho biết vì sao cần lắc bình liên tục và giữ nhiệt độ phản ứng ở 500C? Nếu không dùng H2SO4đậm đặc, phản ứng có xảy rakhông? b) Vì sao cần phải rửa nitrobenzen bằng nước, sau đó bằng dung dịchNa2CO3?

G

www.daykemquynhon.ucoz.com

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn

c) A có thể là chấtnào? d) Tính hiệu suất phản ứng nếu khối lượng riêng của benzen0,8g/ml.

Hướng dẫn giải: a) Phảnứng: 26

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


H2SO4

C6H6 + HONO 2 HO

NO2

C6H5NO2

H2SO4

+

+

H 2O

H

O

(1) NO2

+

HSO4

H H

O

NO 2

H 2SO 4

+

H 3O

+

HSO4

NO2

+

H H

châm

nhanh

H+

+

uy N hơ n

NO2

+

NO 2

NO2

m /+

D

HNO3

co

O

+

NO 2

+

HNO3

H

O

NO 2

+

NO3

H H 3O

+

NO3

+

NO2

oo gl

H

NO2

e.

HO

ạy K

èm

Q

- Hỗn hợp phản ứng ở hệ dị thể nên cần phải lắc đều hay khuấy mạnh liên tục để tạo thành nhũ tương, bảo đảm sự tiếp xúc tốt giữa các tácchất. - Phải giữ ở nhiệt độ 500C vì nếu ở nhiệt độ cao hơn sẽ tăng lượng sản phẩmđinitrobenzen. - Nếu không dùng H2SO4, chỉ có HNO3đậm đặc phản ứng vẫn xảy ra được nhưng rấtchậm vì lượng ion NO+2 sinh ra từ các quá trình sau đây rất thấp:

H

Nếu cho thêm H2SO4 đậm đặc vào, các cân bằng trên sẽ chuyển dịch về phía tạo ra ionNO2+ nên phản ứng xảy ra nhanh hơn.

G

www.daykemquynhon.ucoz.com

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn

b) A là chất hút nước ở dạng rắn nên A có thể là CaCl2 khan, P2O5,CaO.... c) Hiệu suất phảnứng: m C6 H 6 ( l ) =

15, 78 9,512( g ) .100 = 88% = 9,512 (g) ⇒ H= 123 13,5( ml ).0,8( g / ml )

Nhận xét: Giải bài tập này, giúp học sinh hiểu được quy trình tổng hợp và tinh chế nitrobenzen trong phòng thí nghiệm; củng cố kiến thức về phản ứng nitro hóa benzen; rèn luyện các kỹ năng hóa học như kỹ năng sử dụng ngôn ngữ hóa hoc, kỹ năng tính toán, kỹ năng thực hành…; góp phần giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho học sinh.

27

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


PHẦN 3 KẾT LUẬN

oo gl

e.

co

m /+

D

ạy K

èm

Q

uy N hơ n

Trong quá trình thực hiện tiểu luận bộ môn BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI HÓA HỌC của thầy PGS.TS.CAO CỰ GIÁC giảng dạy, tôi đã hoàn thành một số nhiệm vụ đặt ra của tiểu luận và kết quả thu được: • Tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng nhân tài mà bước đầu là việc phát hiện và bồi dưỡng HSG ở bậc phổ thông. • Một số biện phát phát hiện và bồi dưỡng HSG hóa học. • Thực trạng vấn đề bồi dưỡng HSG - những thuận lợi và khó khăn. • Một số kinh nghiệm của bản thân từ thực tế việc bồi dưỡng. • Lựa chọn được một số dạng bài tập về cơ chế tổng hợp trong phản ứng hữu cơ dùng bồi dưỡng HSG hóa học THPT. Đây là một trong những dạng bài tập quan trọng và trọng tâm trong các kì thi Học sinh giỏi và Olympic. • Rèn luyện được cho học sinh khả năng tư duy, phán đoán, nhận thức một vấn đề ở mức độ cao hơn. • Thông qua việc tìm kiếm các bài tập để bồi dưỡng, tôi còn nâng cao trình độ chuyên môn cho bản thân. Bồi dưỡng HSG là một quá trình lâu dài, nó không chỉ dừng lại ở quá trình ôn luyện đội tuyển trong một vài tháng mà cần phải phát hiện và bồi dưỡng sớm. CầntạođiềukiệnđểHSpháthuyđượckhảnăngtựhọc,khảnăngtranhluậntrênlớp. Đây là tiền đề quan trọng giúp cho việc học tập của HS trong đội tuyển được hiệu quả hơn. Do thời gian có hạn, bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi và năng lực bản thân còn hạn chế vì vậy bài tiểu luận chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý của thầy để bài tiểu luận được hoàn chỉnh hơn Xin chân thành cảm ơn Thầy đã nhiệt tình hướng dẫn và giảng dạy!

G

www.daykemquynhon.ucoz.com

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn

28

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cao Cự Giác. Bài tập lý thuyết và thực nghiệm hoá học – tập 2. NXBGD-2010. 2. Cao Cự Giác. Bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học trung học phổ thông. NXB ĐHQG Hà Nội – 2009. 3. Cao Cự Giác. Giáo trình Bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học trung học phổ thông.NXB-ĐHV, 2014. 4. Bộgiáodụcvàđàotạo.Đề thi học sinh giỏi quốc gia môn hóa học từ năm 2007 đến năm2012. 5. Bộgiáodụcvàđàotạo.Đề thi chọn đội tuyển Olympic Quốc tếtừ năm 2007 đến năm2012.

uy N hơ n

6. Bộ giáo dục và đào tạo. Những vấn đề chung về đổi mới hoá học phổ thông môn Hoáhọc.NXBGD-2007. 7. Bộ giáo dục và đào tạo. Hóa học lớp 11 cơ bản,NXB GD-2008.

8. Bộ giáo dục và đào tạo. Hóa học lớp 11 nâng cao,NXB GD-2008.

Q

9. Bộ giáo dục và đào tạo. Hóa học lớp 12cơ bản,NXB GD-2008.

èm

10. Bộ giáo dục và đào tạo. Hóa học lớp 12nâng cao,NXB GD-2008.

ạy K

11. ĐàoHữuVinh.Cơsởlýthuyếtnângcaovàbàitậpchọnlọchóahọc11.NXBHN-2007. 12. ĐàoHữuVinh.Cơsởlýthuyếtnângcaovàbàitậpchọnlọchóahọc12.NXBHN-2007.

D

13. Thái Doãn Tĩnh. Cơ sở lý thuyết hóa hữu cơ. NXBKH&KT-2002.

m /+

14. Thái Doãn Tĩnh. Cơ sở hóa học hữu cơ - tập 1,2,3. NXBKH&KT-2001.

co

15. Trần Quốc Sơn. Một số phản ứng của hợp chất hữu cơ. NXBGD-2006.

e.

16. Tuyển tập đề thi olympic 30 tháng 4 lần thứ XIX- 2013– NXBĐHSP-2013.

oo gl

17. Tổng tập đề thi olympic 30 tháng 4 hóa học 11 – NXBĐHSP-2012. 18. Lê Tấn Diện. Nội dung và biện pháp bồi dưỡng HSG hóa học hữu cơ THPT.Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ ChíMinh-2009.

G

www.daykemquynhon.ucoz.com

Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn

19. Trương Thị Nhật Dung. Một số dạng bài tập tổng hợp chất hữu cơtrong bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học. Sáng kiến kinh nghiệm, THPT Lê Quý Đôn, 2014.

29

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.