36 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2021 TỪ CÁC TRƯỜNG, SỞ GIÁO DỤC CẢ NƯỚC

Page 1

ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT KHỐI 12 NGỮ VĂN

vectorstock.com/28062412

Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection

36 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2021 TỪ CÁC TRƯỜNG, SỞ GIÁO DỤC CẢ NƯỚC (CÓ LỜI GIẢI) WORD VERSION | 2022 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM

Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594


02. Đề 1 - THPT Chuyên Thái Bình (Lần 1) MÔN: NGỮ VĂN

FI CI A

Thời gian làm bài: 120 phút

L

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN THỨ 1

Họ tên thí sinh: …………………………………………………. SBD: ………………. Mục tiêu:

Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:

OF

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt - Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm. - Kiến thức đời sống. Kĩ năng:

ƠN

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản,

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học). I. Đọc hiểu (3,0 điểm)

NH

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới

QU Y

[1] Kiểu người đáng thương nhất trong đời là người luôn than vãn với bất cứ điều gì không vừa ý. Chơi với người mắc bệnh than cũng là một thử thách sự kiên nhẫn và chịu đựng của bạn, và tôi cá rằng rất khó khăn để bền lâu. Than là căn bệnh nguy hiểm và nan y, nó truyền nhiễm và hủy hoại mọi người, mọi việc ở không gian thời gian mà nó chạm vào, bởi năng lượng tiêu cực và buồn bã ấy sẽ làm cạn sinh lực, kiệt niềm vui và khô cả tình yêu trong cuộc sống mà bạn có thể đã dày công nuôi dưỡng.

M

[2] Buồn cười là chả ai than về niềm vui, về sự sung sướng, về những gì mà họ nhận được. Nhưng bất kì sở thích hay ý muốn nào chưa được thỏa mãn, họ thường sẽ tìm cách đổ lỗi và than phiền. Với “bệnh than” thì dù bạn có giàu nhất thì bạn cũng sẽ than phiền tại sao bạn lại chưa giàu như Jef Bezos. Dù bạn có hát hay như Celine Dion thì bạn cũng sẽ khổ não tại sao bạn không đẹp như Aishiwarya Rai… Bạn luôn cảm thấy cuộc đời u ám và chống lại bạn. Ai cũng biết, than vãn vẫn chỉ làm mình trở nên kém cỏi đi, nó không hề làm mọi khó khăn trong đời bạn biết mất mà chỉ triệt tiêu mọi năng lượng vui sống của bạn. Khi bạn đổ lỗi cho cả thế giới và chán chường cả chính mình thì chẳng có thế lực nào, dù siêu nhiên, có thể nâng bạn đặt vào chiếc ghế của sự thành công.

DẠ

Y

[3] Nếu khó khăn thậm chí bi kịch là rác thải thì tại sao bạn không biến nó thành phân bón cho cây đời xanh tốt. Nó là công việc chúng ta phải làm một mình, không ai ở đây có thể giúp chúng ta thay đổi và biến hóa. Nếu bạn kiên nhẫn với việc biến rác thành phân bón hữu cơ, tôi tin chắc một ngày cây đời của bạn sẽ trổ hoa và kết trái ngọt. Chỉ cần bạn ngừng than vãn là bạn sẽ cảm nhận được hương vị đẹp của cuộc sống mà thôi… Câu 1. Nhận biết

(Trích Một mai qua cơn mê, Samson Phạm, Phụ nữ mới số 44-45, 7.8.2020)


Câu 2. Theo tác giả, hành trình khiến bạn phải phát huy những phẩm chất nào?

L

Câu 3. Vì sao tác giả cho rằng: Hành trình đến bất cứ kết quả nào – dù là một kỹ năng tuyệt vời hay một cách sống tốt đẹp – cũng quan trọng ngang bằng với đích đến của nó?

FI CI A

Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với ý kiến của tác giả: Trong thử thách, ta học hỏi được nhiều hơn lúc thành công? Vì sao? II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1.

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về tầm quan trọng của sự trải nghiệm trong cuộc sống của mỗi người.

OF

Câu 2. Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa Kìa em xiêm áo tự bao giờ Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ

Có thấy hồn lau nẻo bến bờ

NH

Người đi Châu Mộc chiều sương ấy

ƠN

Khèn lên man điệu nàng e ấp

Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa

QU Y

(Tây Tiến – Quang Dũng, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018)

Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên.

---------- HẾT ----------

DẠ

Y

M

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT Nội dung

L

Câu

1. Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học Cách giải: - Phương pháp biểu đạt chính: Nghị luận 2. Phương pháp: phân tích, lý giải Cách giải: - Hành trình khiến bạn phải phát huy những phẩm chất: sự kiên định, dẻo dai, trắc ẩn, hiểu biết 3. Phương pháp: phân tích, lý giải Cách giải: Tác giả cho rằng: Hành trình đến bất cứ kết quả nào – dù là một kỹ năng tuyệt vời hay một cách sống tốt đẹp – cũng quan trọng ngang bằng với đích đến của nó vì: chính cuộc hành trình sẽ hình thành cá tính, tạo cơ hội để bạn nhận ra tiềm năng của mình và kiểm tra xem bạn thực sự muốn chiến đấu đến đâu. Chính hành trình mới dạy bạn, biến đổi bạn, và kêu gọi tài năng ẩn náu trong con người bạn. Bạn phải phát huy những phẩm chất của một người xuất sắc, như sự kiên định, dẻo dai, trắc ẩn, hiểu biết. 4. Phương pháp: phân tích, lý giải Cách giải: - Đồng tình với quan điểm của tác giả: Trong thử thách, ta học hỏi được nhiều hơn lúc thành công. - Vì: Trong quá trình thử thách ta sẽ được tôi luyện ý chí, niềm tin, sự dẻo dai,… để vươn tới mục tiêu mà mình theo đuổi. Tất cả sự tôi luyện đó chỉ có được khi ta trải qua thử thách còn khi đã thành công thì không còn nữa. Bởi vậy, trong thử thách con người sẽ học hỏi được nhiều hơn lúc thành công.

II

Câu 1 Phương pháp: phân tích tổng hợp Cách giải: 1. Giới thiệu vấn đề - Tầm quan trọng của sự trải nghiệm trong cuộc sống của mỗi người. 2. Giải thích: - Trải nghệm là:  Trải nghiệm có ý nghĩa quan trọng trong cuộc đời mỗi con người. 3. Bình luận: - Ý nghĩa sự trải nghiệm đối với mỗi cá nhân: + Trải nghiệm đem lại cho mỗi cá nhân kinh nghiệm thực tế, trưởng thành trong suy

DẠ

Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

FI CI A

I


OF

FI CI A

L

nghĩ, hành động. + Trải nghiệm giúp mỗi chúng ta khám phá ra điểm mạnh, điểm yếu để từ đó lựa chọn con đường đúng đắn. + Trải nghiệm giúp con người tôi rèn ý chí, bản lĩnh, sẵn sàng đối mặt với mọi khó khăn, thử thách để vươn tới thành công. +… - HS lấy dẫn chứng minh họa phù hợp. - Mở rộng vấn đề: + Trải nghiệm là một điều quan trọng tất yếu đối với mỗi cá nhân. Đừng chỉ vì thành tích, thi cử, điểm số mà quên đi trải nghiệm cuộc sống bổ ích, lí thủ bên ngoài. + Con người đặc biệt là người trẻ tuổi cần trải nghiệm để khám phá thế giới và chính mình. 4. Tổng kết vấn đề

DẠ

Y

M

QU Y

NH

ƠN

Câu 2: Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: 1. Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm: Quang Dũng là gương mặt tiêu biểu của thơ ca kháng chiến chống Pháp với hồn thơ hào hoa, lãng mạn thấm đượm tình đồng bào đồng chí. “Tây Tiến” là bài thơ hay nhất, tiêu biểu nhất của Quang Dũng. Bài thơ được Quang Dũng viết vào năm 1948 ở Phù Lưu Chanh khi ông đã xa đơn vị Tây Tiến một thời gian. - Giới thiệu đoạn trích: Đoạn trích thuộc phần hai của bài thơ, là hồi ức của Quang Dũng về những đêm liên hoan văn nghệ và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng. 2. Thân bài Trái ngược với đoạn thơ mở đầu bài thơ, thiên nhiên và con người miền Tây trong đoạn thơ này là một thế giới khác. Đó là những nét vẽ mềm mại, uyển chuyển, tài hoa, tinh tế, thấm đẫm chất thơ, chất nhạc, chất hào hoa, lãng mạn của Quang Dũng. a. Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan văn nghệ: “Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa Kìa em xiêm áo tự bao giờ Khèn lên man điệu nàng e ấp Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ” - Với nét vẽ khỏe khoắn, mê say, Quang Dũng dẫn ta vào một đêm liên hoan văn nghệ. Đây là những kỉ niệm đẹp, hấp dẫn nơi xứ lạ, một đêm liên hoan văn nghệ hiếm có giữa binh đoàn Tây Tiến và nhân dân địa phương. Cảnh ấy thực mà như mơ, vui tươi mà sống động. + Cả doanh trại bừng sáng dưới ánh lửa đuốc bập bùng, tưng bừng hân hoan như một ngày hội. Trong ánh đuốc lung linh, kì ảo, trong âm thanh réo rắt của tiếng khèn, những cô gái Thái lộng lẫy, rực rỡ trong bộ trang phục lạ, dáng điệu e thẹn, tình tứ trong vũ điệu đậm sắc màu dân tộc đã thu hút hồn vía của những chàng trai Tây Tiến. b. Cảnh chia ly trên sông nước:


QU Y

NH

ƠN

OF

FI CI A

L

“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa” - Cảnh thơ mộng trữ tình của sông nước miền Tây được nhà thơ diễn tả qua những chi tiết: trên sông, chiều sương giăng mắc mênh mang kì ảo, dòng trôi sông lặng tờ mang đậm sắc màu cổ tích, có dáng người mềm mại, uyển chuyển đang lướt trên con thuyền độc mộc, hoa đôi bờ đong đưa theo dòng nước như vẫy chào tạm biệt người ra đi … - Cảnh đẹp như mộng lại như tranh, chỉ vài nét chấm phá mà tinh tế, tài hoa: Quang Dũng không tả mà chỉ gợi, cảnh thiên nhiên không phải là vô tri vô giác, mà phảng phất trong gió trong cây như có hồn người: “Có thấy hồn lau nẻo bến bờ”. “Hồn lau” trong thơ của Quang Dũng cũng là “hồn lau” của biệt li phảng phất một chút buồn nhưng không xao xác, xé rách, lãng quên mà đầy nỗi nhớ thương, lưu luyến. Nỗi nhớ thương, lưu luyến đó đã được nhà thơ thể hiện trong những từ ngữ như “có nhớ”, “có thấy”. Tình yêu đối với cỏ cây, hoa lá, dòng sông, dáng người … đã làm cho cuộc sống đầy hi sinh, gian khổ của những người lính có thêm nhựa sống. Bốn câu thơ làm hiện lên bức tranh thủy mặc nhưng lại không tĩnh tại mà sống động, thiên liêng. 3. Kết bài: - Với cảm hứng lãng mạn, Quang Dũng đã đưa người đọc trở về với hoài niệm năm xưa, để được sống lại với những giây phút bình yên hiếm có của thời chiến tranh. Đặc biệt là bốn câu thơ sau như đưa người đọc vào thế giới cổ tích với dòng sông huyền thoại, với thế giới của cái đẹp, của cõi mơ, của cõi âm nhạc du dương; chất thơ, chất nhạc, chất họa thấm đẫm, quyện hòa đến mức khó mà tách biệt. - Quả không hổ danh là một nghệ sĩ đa tài với những câu thơ xuất thần, Quang Dũng đã dâng hiến cho người đọc những dòng thơ, những giây phút ngất ngây, thi vị.

DẠ

Y

M

---------- HẾT ----------


ĐỀ THAM KHẢO THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT LẦN 1

TRƯỜNG THPT CHUYÊN

ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN 12

THOẠI NGỌC HẦU

Thời gian làm bài: 120 phút; không kể thời gian phát đề

CI AL

SỞ GD & ĐT AN GIANG

I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới

FI

Để trưởng thành, tất cả chúng ta đều phải trải qua hai cuộc đấu tranh: một cuộc đấu tranh bên ngoài và một cuộc đấu tranh ngay trong tâm trí mỗi người. Nhưng cuộc đấu tranh quan trọng nhất và có ý nghĩa

OF

nhất chính là cuộc đấu tranh diễn ra ngay trong tâm hồn mỗi người. Đó là cuộc đấu tranh chống lại những thói quen không lành mạnh, những cơn nóng giận sắp bùng phát, những lời gian dối chực trào, những phán xét thiếu cơ sở và cả những căn bệnh hiểm nghèo…. Những cuộc đấu tranh như thế diễn ra liên tục và thật sự rất gian khó, nhưng lại là điều kiện giúp bạn nhận ra cảnh giới cao nhất của mình.

ƠN

Hãy luôn cẩn trọng và can đảm. Hãy tiếp thu ý kiến những người xung quanh nhưng đừng để họ chi phối quá nhiều đến cuộc đời bạn. Hãy giải quyết những bất đồng trong khả năng của mình nhưng đừng quên đấu tranh đến cùng để hoàn thành mục tiêu đề ra. Đừng để bóng đen của nỗi lo sợ bao trùm

NH

đến cuộc sống của bạn.

Bạn phải hiếu rằng, dù có thất bại thảm hại đến mấy chăng nữa thì bạn cũng đã học hỏi được điều gì đó bổ ích cho mình. Vì vậy, hãy tin tưởng vào con đường mình đang đi và vững vàng trong cuộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả.

Y

Với sự hi sinh, lòng kiên trì, quyêt tâm nỗ lực không mệt mỏi và tính tự chủ của mình, nhất định bạn sẽ

QU

thành công. Bạn chính là người làm chủ số phận của mình…” (Trích Đánh thức khát vọng, nhiều tác giả, First News tổng hợp NXB Hồng Đức, 2017, tr.67,78) Câu 1. Nhận biết

Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản. (0.5 điểm)

KÈ M

Câu 2. Nhận biết

Xác định và phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng ở phần in đậm trong văn bản trên (0,75 điểm)

Câu 3. Thông hiểu

Theo tác giả: "Cuộc đấu tranh quan trọng nhất và có ý nghĩa nhất” là gì? (0,75 điểm)

Y

Câu 4: Thông hiểu

Anh/ chị hiểu như thế nào về ý kiến: “Dù có thất bại thảm hại đến mấy chăng nữa thì bạn cũng đã học

DẠ

hỏi được một điều gì đó bổ ích cho mình”. (1 điểm) II. Làm văn (7,0 điểm) Vận dụng cao Câu 1. (2 điểm)

Trang 1


Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy ghĩ của anh chị về ý kiến: “Bạn chính là người làm chủ số phận mình”.

CI AL

Câu 2. (5 điểm)

Nhận xét về hìn tượng sông Đà có ý kiến cho rằng: “Con Sông Đà thu hút người đọc bởi sự hung bạo nhưng cũng làm say đắm lòng người bởi vẻ đẹp trữ tình”. Bằng việc cảm nhận vẻ đẹp đoạn trích sau, anh/ chị hãy làm rõ ý kiến trên.

….. Hùng vĩ của Sông Đà không phải chỉ có thác đá. Mà nó còn là những cảnh đá bờ sông, dựng vách

FI

thành, mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời. Có chỗ vách đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu. Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. Có quãng con nai con hổ đã có

OF

lần vọt từ bờ bên này sang bờ bên kia. Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện.

Lại như quãng mặt ghềnh Hát Loóng, dài hàng ngàn cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn

ƠN

cuộn gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò Sông Đà nào tóm được qua đấy. Quãng này mà khinh suất tay lái thì cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra. Lại như quãng Tà Mường Vát phía dưới Sơn La. Trên sông bỗng có những cái hút nước giống như cái

NH

giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu. Nước ở đây thở và kêu hư cái cống bị sặc. Trên mặt, cái hút xoáy tít đáy, cũng cũng đang quay lừ lừ những cánh quạ đàn. (…) Hình như khi mà ta đã quen đọc bản đồ sông núi, thì mỗi lúc ngồi tàu bay trên chiều cao mà nhìn xuống đất nước Tổ quốc bao la, càng thấy quen thuộc với từng nét sông tãi ra trên đại dương đá lờ lờ

Y

bóng mây dưới chân mình. Con Sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện

QU

trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân, dòng sông xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của sông Gâm, sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người

KÈ M

bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn, bưc bội gì mỗi độ thu về.

DẠ

Y

(Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn lớp 12, Tập 1, NXB Giáo Dục Việt Nam, 2018, T 186)

Trang 2


Phần

Nội dung

I

1.

CI AL

LỜI GIẢI CHI TIẾT

Phương pháp: Căn cứ các phương thức biểu đạt đã học Cách giải: - Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

FI

2. Cách giải: - Biện pháp tu từ: Điệp cấu trúc (Hãy…. nhưng…)

OF

Phương pháp: Đọc, phát hiện biện pháp tu từ dựa vào kiến thức đã học, nêu tác dụng.

- Tác dụng: Nhấn mạnh cần cân bằng giữa việc giải quyết những vấn đề, những tác động từ bên ngoài với các vấn đề trong nội tại mỗi cá nhân.

ƠN

3.

Phương pháp: Đọc kỹ nỗi dung câu nói, phân tích, lý giải. Cách giải:

NH

Theo tác giả, cuộc đấu tranh quan trọng nhất và có ý nghĩa nhất là: cuộc đấu tranh diễn ra ngay trong tâm hồn mỗi người. Đó là cuộc đấu tranh chống lại các thói quen không lành mạnh, những cơn nóng giận sắp bùng phát, những lời gian dối chực trào, những phán xét thiếu cơ sở và cả những căn bệnh hiểm nghèo...

Y

4. Cách giải:

QU

Phương pháp: phân tích, lí giải

- Nội dung câu nói: “Dù có thất bại thảm hại đến mấy chăng nữa thì bạn cũng đã học hỏi được một điều gì đó bổ ích cho mình” : Mỗi thất bại là một lần chúng ta rút ra những kinh nghiệm,

KÈ M

những bài học xương máu cho bản thân trên con đường dẫn đến thành công. Như vậy, thất bại còn là nguồn động lực để ta không ngừng nỗ lực, cố gắng, trau dồi bản thân trở nên tốt đẹp hơn, hoàn thiện hơn.

- Nêu suy nghĩ của bản thân: + Đừng ngại vấp ngã, đừng sợ thất bại, đừng chán nản bi quan khi gặp phải thất bại.

Y

+ Hãy biết cách đứng lên sau mỗi lần vấp ngã bằng chính những kinh nghiệm, bài học đúc kết

DẠ

từ thất bại.

II

Câu 1 Phương pháp: Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận (nghị luận về một tư tưởng đạo lý “Bạn chính là người làm chủ số phận mình”). Phân tích, lí giải, tổng hợp. Cách giải: Trang 3


1. Giải thích: - Số phận: Có thể hiểu một cách đơn giản là sự sắp đặt từ trước của một thế lực siêu nhiên nào

CI AL

đó đối với cuộc đời một người. Theo đó, cuộc đời người này sẽ diễn ra đúng như sự định đoạt. Vui vẻ, hạnh phúc, khổ đau tất cả dều dựa vào sự sắp đặt.

- Làm chủ: Là tự mình quyết định cuộc sống của mình, không dựa dẫm hay bị chi phối bởi bất cứ yếu tố nào.

=> Số phận mỗi con người do chính bản thân nắm giữ, quyết định. Cuộc đời một người có vui

FI

hay buồn, khổ đau hay hạnh phúc là do chính bản thân họ tạo ra, nắm bắt và quyết định. 2. Chứng minh:

OF

- Số phận mỗi cá nhân không phải do ông trời sắp đặt mà do sự lựa chọn, cách nhìn nhận và giải quyết vấn đề của chính họ.

+ Lựa chọn khổ đau hay hạnh phúc, lối mòn hay con đường mới,… tất cả đều do suy nghĩ, cách nhìn của bạn đối với cuộc đời này. Khi có cách nhìn tích cực, cuộc sống sẽ trở nên tươi đẹp

ƠN

hơn.

DC: Nick Vujjik một người khuyết tật nhưng chọn cách nhìn cuộc sống đầy tích cực. Anh không chỉ tạo ta cho mình một cuộc sống ý nghĩa mà còn truyền cảm hứng sống tới rất nhiều

NH

nhiều trên thế giới.

+ Lựa chọn đứng lên sau vấp ngã hay chết chìm trong thất bại cũng là từ tư duy, sự kiên trì, nỗ lực của mỗi con người.

DC: Nhà văn Bandac vốn là một tiểu thương. Sau đó ông gặp phải thất bại lớn trong kinh doanh

Y

khiến ông lâm vào cảnh nghèo đói. Thế nhưng, không để cuộc đời mình chết trìm trong thất bại,

QU

ông vẫn cố gắng từng ngày để thay đổi nó. Ông bắt đầu lại bằng cách viết văn và cuối cùng với sự nỗ lực của bản thân ông đã thay đổi được cuộc đời, bước ra từ thất bại và trở thành một nhà văn nổi tiếng của thế giới.

+ Lựa chọn đầu hàng, phó mặc cho số phận hay vượt lên số phận đều nằm ở quyết định của con

KÈ M

người. Nếu đầu hàng, buông xuôi con người sẽ không nỗ lực, không cố gắng, bởi vì số phận họ đã an bài, có cố gắng cũng không thể thay đổi. Đó chính là những tư duy chết, họ chỉ đang tồn tại trong cuộc đời này chứ không phải sống. Ngược lại nếu luôn có ý chí, nghị lực không chịu đầu hàng trước số phận con người sẽ tạo ra những điều tuyệt vời, một cuộc sống có ý nghĩa. DC: Bill Porter sinh ra đã mặc bệnh bại não nhưng với quan niệm: “Một khi có ước mơ thì

Y

bệnh tật sẽ không còn là trở ngại” ông đã từng ngày vượt lên số phận. Ông Bill vẫn đam mê, nỗ lực bán hàng. Sau nhiều cố gắng, ông trở thành một trong những nhân viên tiếp thị giỏi nhất

DẠ

nước Mỹ. 3. Bình luận: - Đề cao những con người có tư duy tích cực, biết nắm bắt tự làm chủ cuộc đời mình. - Phê phán lối tư duy ỷ nại, phó mặc đổ lỗi cho số phận. Trang 4


- Trước khi đổ lỗi cho số phận con người hãy tự nhìn lại bản thân xem thử mình đã làm được gì đã vấp phải những lỗi sai nào để từ đó có đánh giá chính xác, khách quan làm cơ sở để sự hoàn

CI AL

thiện bản thân hướng tới cuộc sống tốt đẹp. - Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân 4. Tổng kết vấn đề Câu 2:

Phương pháp: Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: “Con Sông Đà thu hút người đọc bởi sự hung

FI

bạo nhưng cũng làm say đắm lòng người bởi vẻ đẹp trữ tình”. Chứng minh thông qua đoạn trích.

OF

Đọc kỹ đoạn trích, phân tích, bình luận Cách giải: I. Mở bài

- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Nguyễn Tuân: Cuộc đời, con người và phong cách

ƠN

nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ.

- Nêu khái quát chung về tác phẩm “Người lái đò sông Đà”: hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật.

NH

- Khẳng đinh luận đề và khái quát nội dung đoạn trích: Con sông Đà thu hút người đọc bởi sự hung bạo nhưng cũng làm say đắm lòng người bởi vẻ đẹp trữ tình II. Thân bài

1. Con sông Đà thu hút người đọc bởi sự hung bạo.

Y

- Vách đá:

QU

+ Dòng sông không trôi giữa đôi bờ “cát trắng phẳng lì” thơ mộng mà bờ sông “dựng vách thành”, cao vút, dựng đứng. Sử dụng nghệ thuật ẩn dụ những khối đá bờ sông được Nguyễn Tuân ví như những thành trì kiên cố, vững chãi và đầy rẫy sự nguy hiểm, bí ẩn, đe doạ trực chờ. + Quãng sông thì hẹp đến nỗi “con nai, con hổ có lần vọt từ bờ sông này sang bờ kia”. “Mặt

KÈ M

sông chỗ ấy chỉ đúng ngọ mới có mặt trời”. Các liên tưởng tưởng chừng như bâng quơ, ngẫu nhiên nhưng lại chứa đựng đầy dụng ý nghệ thuật của tác giả. Chỗ sông phải đến tận giữa trưa, khi mặt trời lên cao nhất mới có ánh nắng chiếu vào. Động từ mạnh xen lẫn với nghệ thuật so sánh “như một cái yết hầu” và hình ảnh hai bên bờ con hươu con nai có thể nhảy qua đã được tác giả khéo léo lồng vào, giúp người đọc hình dung ra độ cao của vách đá, độ hẹp của lòng

Y

sông.

DẠ

+ Ngồi trong khoang thuyền đi qua khúc sông ấy “mùa hè cũng thấy lạnh”. Tác giả miêu tả thông qua cảm giác, giữa mùa hè nóng nực oi bức tác giả lại cảm thấy lạnh khi qua đây. Phải chăng chính cái khung cảnh choáng ngợp, kỳ vĩ, chật hẹp đã làm cho người ta cảm thấy sợ hãi và nhỏ bé giữa giữa thiên nhiên. Khi đi qua quãng này, người ta cảm tưởng như mình “đang đứng ở một cái ngõ nào mà ngóng vọng lên cái cửa sổ trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt Trang 5


phụt đèn điện”. Bằng một loạt hình ảnh miêu tả, Nguyễn Tuân đã đẩy người đọc từ phố xá đô thị về khung cảnh hoang sơ đến đáng sợ của thiên nhiên sông nước. Người ta thấy hiện ra trước

CI AL

mắt là một khúc sông Đà vừa sâu, vừa hẹp, vừa tối, vừa lạnh đủ để bất kỳ ai đến đây cũng phải rùng mình sợ hãi. - Ghềnh Hát Loóng hung dữ:

+ Hàng ngàn cây số “nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió”. Một loạt thanh sắc xuất hiện tạo cho ta cảm giác sóng gió ngày càng mạnh mẽ và cao dần. Nghệ thuật điệp từ, điệp cấu trúc nối

FI

tiếp nhau, động từ mạnh “xô” được lặp lại nhiều lần. Sức mạnh của thiên nhiên rất khủng khiếp, rất lạnh lùng, nó “gùn ghè”, hầm hè như một con thú hoang hung dữ, lì lợm, sẵn sàng thách

OF

thức với con người nơi đây - Ở Tà Mường Vát:

+ Xoáy nước “như những cái giếng bê-tông” được thả xuống làm móng cầu, nước ở đây “thở và kêu như một cái cống bị sặc”. Nghệ thuật nhân hoá kết hợp so sánh của Nguyễn Tuân làm

ƠN

tạo cho câu văn trở nên sinh động, hấp dẫn hơn bao giờ hết.

+ Khúc sông này nguy hiểm đến mức không một con thuyền nào dám tiến lại gần, nếu không sẽ bị hút vào trong, bị dìm xuống lòng sông và biến mất một cách đáng sợ.

NH

2. Con sông Đà làm say đắm người đọc bởi vẻ đẹp trữ tình..

-Vẻ đẹp Đà giang được miêu tả qua nhiều điểm nhìn, nhiều góc cạnh, không gian và thời gian khác nhau.

+ Từ trên cao nhìn xuống, con sông Đà uốn lượn, mềm mại như áng tóc của người con gái Tây

Y

Bắc kiều diễm, xinh đẹp. Dòng sông Đà được nhà văn bằng những hình ảnh rất biểu cảm, gây

QU

ấn tượng sâu sắc, “tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban, hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn khói núi Mèo đốt nương xuân”. + Màu nước sông Đà biến đổi theo từng mùa khác nhau, mỗi mùa mang một vẻ đẹp độc đáo, riêng biệt: Mùa xuân dòng sông “xanh ngọc bích”, mùa thu “lừ lừ chín đỏ”. Con sông như

KÈ M

người thiếu nữ xinh đẹp, mơ mộng đang tuổi xuân thì tràn đầy niềm kiêu hãnh nên tính cách đôi phần khó hiểu, thay đổi thất thường. III. Kết bài

- Khẳng định lại nhận định về Sông Đà: “Con sông Đà thu hút người đọc bởi sự hung bạo nhưng cũng làm say đắm lòng người bởi vẻ đẹp trữ tình”

DẠ

Y

- Đánh giá nhận xét về nghệ thuật độc đáo, tài hoa, uyên bác của Nguyễn Tuân.

Trang 6


SỞ GD & ĐT HÀ NỘI

ĐỀ THI THỬ TN THPT LẦN THỨ I

TRƯỜNG THPT ĐỘI CẤN

NĂM HỌC 2020– 2021

CI AL

Thời gian làm bài: 120 phút; không kể thời gian phát đề I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới

Thực tế cuộc sống quanh ta cũng cho thấy, có khá nhiều người không có bằng ĐH, không xuất chúng,

FI

cũng chẳng nổi tiếng như Bill Gates, nhưng sự thành công của họ lại có phần vượt trội không ít người có bằng ĐH.

OF

Ngày nay, khi bạn có thực tài, nếu không làm cho cơ quan Nhà nước thì làm ở khu vực tư nhân; nếu không tư nhân thì là nước ngoài. Hay tự mình... dùng mình! Thậm chí, nếu ở trong nước không có đất dụng võ thì ra thế giới... Với công việc, năm châu bốn biển đều có thể là nhà của mình. Hiện xã hội cũng đang "khát" nhân lực, hàng trăm ngàn công ty đang cần hàng triệu người có thực tâm,

ƠN

thực lực để giúp họ. Chẳng hạn, họ cần một chuyên gia giỏi về điện (bất kể có bằng hay không), chứ họ không cần một kỹ sư điện, nhưng lại hiểu biết quá ít về điện. Còn giả sử bạn nộp đơn vào một số nơi nào đó mà họ không quan tâm đến giá trị thực thì chắc hẳn nơi đó không thuộc về bạn. .......

NH

Cuộc đời không quá dài để mình có thể phung phí thời gian, nhưng cũng đủ dài để làm được những gì mà mình muốn. Và cuộc đời cũng giống như cuộc đua marathon, dù có bị thua kém bạn bè ở những km đầu tiên nhưng mình vẫn có thể là người về đích trước tiên. Hãy tin rằng: "18 tuổi, bạn còn hơn 60 năm cuộc đời, vẫn còn kịp, nhưng phải nhanh lên kẻo không kịp. Và rằng, trong cuộc đời, chỉ có "sự học" và "thực "ĐH" rất nhiều".

QU

Y

học" của mình mới tạo nên giá trị và quyết định thân phận của chính mình, và điều đó còn lớn lao hơn (Lược ghi ý kiến của ông Giản Tư Trung – Hiệu trưởng trường Doanh nhân PACE) Câu 1. Nhận biết

Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.

KÈ M

Câu 2. Nhận biết

Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ: "Cuộc đời cũng giống như cuộc đua marathon, dù có bị thua kém bạn bè ở những km đầu tiên nhưng mình vẫn có thể là người về đích trước tiên" Câu 3. Thông hiểu

Theo anh/chị hiểu như thế nào về câu nói: "Chẳng hạn, họ cần một chuyên gia giỏi về điện (bất kể có

Y

bằng hay không), chứ họ không cần một kỹ sư điện, nhưng lại hiểu biết quá ít về điện"? Câu 4. Thông hiểu

DẠ

Lời khuyên "18 tuổi, bạn còn hơn 60 năm cuộc đời, vẫn còn kịp, nhưng phải nhanh lên kẻo không kịp" gợi anh/chị suy nghĩ gì? II. Làm văn (7,0 điểm) Vận dụng cao Câu 1.

Trang 1


Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về giá trị của Câu 2.

CI AL

“thực học” đối với tuổi trẻ trong cuộc sống. Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của con người và thiên nhiên qua đoạn thơ sau trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng. Từ đó, nhận xét về vẻ đẹp lãng mạn của bài thơ “Tây Tiến”. “Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa Khèn lên man điệu nàng e ấp

OF

Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ

FI

Kìa em xiêm áo tự bao giờ

Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ

Có nhớ dáng người trên độc mộc

ƠN

Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”.

Phần

Nội dung

I

1.

NH

LỜI GIẢI CHI TIẾT

Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học

Y

Cách giải: 2.

QU

- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

Phương pháp: đọc, phát hiện biện pháp tu từ dựa vào kiến thức đã học, nêu tác dụng. Cách giải:

KÈ M

- Biện pháp tu từ: So sánh (Cuộc đời so sánh với cuộc đua marathon) - Tác dụng: Làm tăng sức gọi hình cho sự diễn đạt, giúp người đọc dễ dàng liên tưởng đến sự việc đang bàn luận. Qua đó, người viết khẳng định ý chí, nghị lực, tinh thần vượt khó, sự cầu tiến,… sẽ tạo động lực để tuổi trẻ đạt được mục tiêu mình đề ra. 3.

Y

Phương pháp: Đọc kỹ nỗi dung câu nói, phân tích, lý giải.

DẠ

Cách giải: Câu nói: "Chẳng hạn, họ cần một chuyên gia giỏi về điện (bất kể có bằng hay không), chứ họ không cần một kỹ sư điện, nhưng lại hiểu biết quá ít về điện" muốn khẳng định điều quan trọng mà người tuyển dụng cần là người có năng lực thực tế chứ không phải những người có bằng cấp cao nhưng lại không có thực lực. Trang 2


4. Phương pháp: phân tích, lí giải

CI AL

Cách giải:

- Nội dung lời khuyên "18 tuổi, bạn còn hơn 60 năm cuộc đời, vẫn còn kịp, nhưng phải nhanh lên kẻo không kịp" : Tương lai tuổi trẻ còn rộng mở, vẫn còn kịp để cố gắng phấn đấu, sống cống hiến làm đẹp cho cuộc đời mình. Thế nhưng nếu vì thế mà chần chừ thì chúng ta sẽ lãng phí thời gian, đánh mất tuổi xuân.

FI

- Nêu suy nghĩ của bản thân:

+ Phải biết quý trọng thời gian, sống cống hiến hết mình cho cuộc đời

OF

+ Cơ hội không đến nhiều lần trong cuộc đời. Vì thế, cần luôn tận dụng, nắm bắt nó từ khi còn trẻ để làm nên sự nghiệp của bản thân II

Câu 1

Phương pháp: Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận (nghị luận về một vấn đề xã hội

ƠN

“Giá trị của “thực học” trong đời sống). Phân tích, lí giải, tổng hợp. Cách giải:

1. Giới thiệu vấn đề: Giá trị của “thực học” đối với tuổi trẻ trong cuộc sống.

NH

2. Giải thích:

- “Thực học” nghĩa là học thật, nhằm hiểu biết thật, nắm tri thức thật, không phải là sự hiểu biết bên ngoài, giả tạo không có thực chất, không có mục đích chân chính, không hiểu quả, không có giá trị thật.

3. Bình luận:

QU

trong cuộc sống hiện nay.

Y

=> “Thực học” cần thiết đôi với tuổi trẻ và nó đang trở thành một vấn đề đáng được quan tâm

- Giá trị của việc “thực học”.

+ Khi “thực học” tuổi trẻ sẽ tiết kiệm được thời gian. Khi chúng ta học một vấn đề mà hiểu được

KÈ M

hết ý nghĩa của nó thì sẽ dễ dàng ghi nhớ hơn và cũng nhớ lâu hơn. Điều ấy sẽ trở thành hữu ích khi chúng ta bắt gặp lại một vấn đề cần sử dụng kiến thức đó trong cuộc sống. Việc học sâu nhớ lâu giúp chúng ta có thể dễ dàng liên kết kiến thức này với kiến thức khác từ đó mở rộng nhiều kiến thức nâng cao hơn.

+ Việc thực học mang lại sự hiểu biết, kiến thức, khả năng phán đoán, nhận thức. Có thể phân

Y

biệt phải trái, đúng sai ở nhiều khía cạnh. Cách nhìn nhận vấn đề mang tính toàn diện hơn. Từ đó

DẠ

là nền tảng để phát huy nhân cách, phẩm chất, gia tăng giá trị tinh thần trong mỗi cá nhân, tập thể, cộng đồng và xã hội. +….

- Bài học nhận thức và hành động: + Nhận thức: Tuổi trẻ phải hiểu và nắm bắt giá trị của thực học. Từ đó, xác định cho mình mục Trang 3


đích của việc học, xác định hướng đi đúng đắn. + Về hành động: Học tập, rèn luyện ngay từ khi còn trẻ, không lãng phí thời gian vào những việc

CI AL

vô bổ…. 4. Tổng kết vấn đề Câu 2:

Phương pháp: Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: “Vẻ đẹp con người và thiên nhiên qua đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến”. Nhận xét vẻ đẹp lãng mạn của bài thơ. Biểu cảm, bình luận, phân tích,

FI

tổng hợp Cách giải:

OF

I. Mở bài

- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Quang Dũng: Cuộc đời, con người và phng cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ.

- Nêu khái quát chung về tác phẩm “Tây Tiến”: hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị

ƠN

nghệ thuật.

- Khái quát nội dung của đoạn thơ: Vẻ đẹp con người và thiên nhiên qua đêm liên hoan lửa trại cùng khung cảnh thiên nhiên miền Tây hoang sơ mĩ lệ.

NH

II. Thân bài

1. Vẻ đẹp con người qua đêm liên hoan lửa trại thắm tình quân dân. - Câu 1: Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa

+ Cụm từ “hội đuốc hoa”: Không phải là một ánh lửa trại bình thường mà là một hội đuốc hoa.

Y

Đuốc hoa hay còn gọi là hoa chúc, là một từ Hán việt dùng để chỉ ngọn nến thắp lên trog đêm tân

QU

hôn. Nét độc đáo trong thơ Quang Dũng đó là tác giả đã sử dụng hìn ảnh tượng trưng cho hạnh phúc lứa đôi để diễn tả tình quân dân. + Động từ “bừng”: Cảnh tượng của một đêm liên hoan văn nghệ rực rỡ, tưng bừng được diễn tả rõ nét qua động từ “bừng”. Chỉ với một từ mà tác giả đã làm bức tranh trong bài thơ trở nên sống

KÈ M

động như đang hiện ra trước mắt. Phải chăng đây là sự bừng sáng của ánh đuốc, là sự tưng bừng của âm nhạc hay chính là tiếng hát rộn rã vang dội khắp không gian rừng núi miềnTây. -Câu 2: Kìa em xiêm áo tự bao giờ + Kìa em là đại từ dùng để chỉ đối tượng từ xa nhưng trong bài nó còn mang một hàm ý chỉ thái độ bất ngờ, ngạc nhiên, là nềm vui thích rất đỗi tình tứ của người lính trẻ khi nhìn thấy người con

Y

gái vùng cao trong xiêm áo lộng lẫy, uyển chuyển theo điệu nhạc, điệu múa tự bao giờ. Từ em

DẠ

như một nốt nhấn của câu thơ. Đó là cách gọi trìu mến, tình tứ, đong đầy sự yêu thương, trìu mến, say mê của lính Tây Tiến với các cô gái. - Câu 3: Khèn lên man điệu nàng e ấp. Những người lính Tây Tiến trong đêm liên hoan mơ màng, đắm mình trong tiếng khèn man điệu. Hai chữ man điệu vừa gọi âm thanh vừa gọi vũ điệu của sơn nữ đậm màu sắc văn hóa núi rừng. Trang 4


- Câu 4: Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ Câu thơ diễn tả tâm hồn người lính bay bổng, phiêu du với những miền đất xa xôi. Cái tâm hồn

CI AL

ấy đã tới tận Viên Chăn để dệt nên những ý thơ xây mộng thanh bình hướng tới ngày mai chiến thắng.

=> Bốn câu thơ thể hiện tâm hồn lãng mạn của người lính Tây Tiến khi được sống trong tình quân dân thắm thiết. Từ đó ta thấy được tâm hồn lạc quan yêu đời của người lính Tây Tiến.

FI

2. Vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên Châu Mộc.

- Thời gian: Buổi chiều sương giăng mắc bồng bềnh, huyền ảo khiến cảnh vật mờ đi hư ảo.

OF

- Không gian: Cảnh vật sông nước mênh mông với bến bờ hoang dại, nguyên thủy, đượm màu cổ tích như một bức tranh cổ điển, gọi vẻ tĩnh lặng nguyên sơ.

+ Hồn lau là một sáng tạo độc đáo của Quang Dũng. Hồn lau trong thơ của Quang Dũng cũng gọi vẻ xa vắng hiu hắt nên nó là hồn lau của li biệt phảng phất một chút buồn nhưng không xao xác

ƠN

mà đầy nhớ thương, lưu luyến bởi tác giả đã hai lần cất lên câu hỏi có nhớ, có thấy. Phải chăng đó là hình ảnh thiết tha lưu luyến mà người dân miền Tây đã dành cho những người chiến sĩ hay cũng chính là mảnh hồn người chiến sĩ gửi lại nơi Mộc Châu lúc giã từ. Hai chữ hồn lau còn gợi

NH

tới một vẻ đẹp bị lãng quên. Đó là chất thi sĩ trong sâu thẳm tâm hồn người lính được đánh thức trong khoảnh khắc giao cảm bất ngờ với hồn tạo vật.

-Nỗi nhớ con người: Có nhớ dáng người trên độc mộc Thuyền độc mộc là loại thuyền dài và hẹp làm bằng một thân cây gỗ to, khoét trũng có một người

Y

chèo lái. Hình ảnh dáng người trên độc mộc có thể là hình ảnh người lính Tây Tiến cũng có thể là

QU

con người miền Tây. Dù hiểu theo cách nào thì tác giả cũng cho thấy vẻ đẹp của con người được khai thác ở hai khía cạnh vừa duyên dáng, uyển chuyển, mềm mại lại khỏe khoắn mạnh mẽ với sức sống mãnh liệt qua nghệ thuật tương phản. Hình ảnh thơ vì thế vừa lãng mạn, vừa gợi vẻ hùng vĩ. Con thuyền độc mộc thì nhỏ bé mà dòng nước lũ ki lại là thiên nhiên hoang sơ, dữ dội.

KÈ M

Cảnh vật vừa tương phản, vừa làm nền để tôn vinh vẻ đẹp cho con người nơi đây. -Nỗi nhớ thiên nhiên hùng vĩ và thơ mộng: Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa + Dòng nước lũ là hình ảnh thiên nhiên man dại, dữ dội, nguy hiểm. + Hoa đong đưa: Đong đưa chứ không phải là đung đưa. Đong đưa vừa diễn tả được trạng thái chuyển động đung đưa vừa toát lên vẻ thơ mộng trữ tình, mềm mại, duyên dáng, tình tứ làm say

Y

đắm lòng người. Cảnh hoa ấy như đang làm duyên trên dòng nước lũ, soi bóng trên dòng song vậy. Đó không phải là cảnh “hoa trôi man mác” như trong câu thơ của Truyện Kiều mà cánh hoa

DẠ

tạo dáng trên dòng nước lũ đầy khắc nghiệt. Vì thế, thiên nhiên miền Tây hiện ra trong nỗi nhớ của Quang dũng vừa mang vẻ đẹp hoang sơ, hùng vĩ vừa mang vẻ đẹp thơ mộng, mĩ lệ. Hình ảnh thơ còn có cách hiểu thú vị khác nữa. Hoa đong đưa là một liên tượng lãng mạn của tác giả khi câu thơ sau có sự hô ứng với câu thơ trước. Dáng người trên độc mộc giống như bông hoa Trang 5


đong đưa trên mặt nước. Đó chính là nét tinh túy của con người miền Tây: Khỏe khoắn, táo bạo và vô cùng gợi cảm. Phải có một tâm hồn lãng mạn, lạc quan yêu đời như tác giả mới có những

CI AL

cảm nhận tinh tế như vậy.

• Đặc sắc nghệ thuật: Đoạn thơ trên với những thành công về nghệ thuật làm lay động lòng người. Đoạn thơ tiêu biểu cho phong cách thơ của Quang Dũng: lãng mạn, tài hoa ở cả thể thơ thất ngôn trường thiên, bút pháp hiện thực kết hợp với lãng mạn, cách xây dựng hình ảnh, ngôn ngữ tài hoa, độc đáo, giàu hình ảnh, giàu liên tưởng: bừng lên, đốc hoa,

FI

hồn lau, đong đưa…. Giọng điệu: Nét nổi bật của Tây Tiến là những câu thơ giàu nhạc 3. Nhận xét về vẻ đẹp lãng mạn của bài thơ Tây Tiến.

OF

tính nhẹ nhàng, êm ả.

- Qua hai đoạn thơ ngắn nhưng chúng ta có thể dễ dàng nhận ra vẻ đẹp lãng mạn của thơ Quang Dũng nói chung và Tây Tiến nói riêng.Bức chân dung của người lính Tây Tiến được đặt trong khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ, vừa hoang sơ dữ dội vừa hết sức thơ mộng

ƠN

- Qua hai đoạn thơ hiện lên cái tôi hào hoa, thanh lịch giàu chất lãng mạn, với khả năng cảm nhận một cách tinh tế vẻ đẹp của thiên nhiên và tình người đồng thời lại rất mực hồn nhiên, bình dị chân thật.

NH

-Vẻ đẹp lãng mạn đã chi phối bài thơ Tây Tiến, từ ngôn ngữ , giọng điệu đến hình tượng người lính. Điều đó cugx góp phần khẳng định Quang Dũng là một nghệ sĩ tài hoa. Sáng tạo của người nghệ sĩ trong nghệ thuật không chỉ không lặp lại người khác mà còn không lặp chính mình. III. Kết bài

Y

- Khẳng định lại giá trị nội dung: Vẻ đẹp con người và thiên nhiên qua đêm liên hoan lửa trại

QU

cùng khung cảnh thiên nhiên miền Tây hoang sơ mĩ lệ

DẠ

Y

KÈ M

- Đánh giá nhận xét về vẻ đẹp lãng mạn của bài thơ.

Trang 6


SỞ GD & ĐT BẮC NINH

ĐỀ THI THỬ TN THPT LẦN THỨ I

TRƯỜNG THPT TIÊN DU SỐ 1

NĂM HỌC 2020– 2021

CI AL

Thời gian làm bài: 120 phút; không kể thời gian phát đề I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới

Hành trình đến bất cứ kết quả nào – dù là một kỹ năng tuyệt vời hay một cách sống tốt đẹp – cũng quan trọng ngang bằng với đích đến của nó (nếu không nói là quan trọng hơn). Có một điều tôi mong bạn hãy

FI

suy ngẫm: hành trình leo núi ban tặng nhiều giá trị và phần thưởng hơn việc đến được đỉnh núi. Tại sao ? Bởi vì chính cuộc hành trình sẽ hình thành cá tính, tạo cơ hội để bạn nhận ra tiềm năng của mình và kiểm

OF

tra xem bạn thực sự muốn chiến đấu đến đâu. Chính hành trình mới dạy bạn, biến đổi bạn, và kêu gọi tài năng ẩn náu trong con người bạn. Bạn phải phát huy những phẩm chất của một người xuất sắc, như sự kiên định, dẻo dai, trắc ẩn, hiểu biết. Tất nhiên, đạt tới ước mơ sẽ đem lại cảm giác tuyệt vời. Tôi luôn đồng ý như vậy. Nhưng nó không mang lại những quà tặng tương tự như những gì bạn nhận được qua

ƠN

cuộc hành trình. Trong thử thách, ta học hỏi được nhiều hơn lúc thành công. (Đời ngắn đừng ngủ dài, Robin Sharma, NXB Trẻ, 2018) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.

NH

Câu 2. Theo tác giả, hành trình khiến bạn phải phát huy những phẩm chất nào? Câu 3. Vì sao tác giả cho rằng: Hành trình đến bất cứ kết quả nào – dù là một kỹ năng tuyệt vời hay một cách sống tốt đẹp – cũng quan trọng ngang bằng với đích đến của nó? Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với ý kiến của tác giả: Trong thử thách, ta học hỏi được nhiều hơn lúc

Câu 1.

QU

II. Làm văn (7,0 điểm)

Y

thành công? Vì sao?

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về tầm Câu 2.

KÈ M

quan trọng của sự trải nghiệm trong cuộc sống của mỗi người. Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa Kìa em xiêm áo tự bao giờ Khèn lên man điệu nàng e ấp

DẠ

Y

Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa

(Tây Tiến – Quang Dũng, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018) Trang 1


Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên.

Phần

Nội dung

I

1.

CI AL

LỜI GIẢI CHI TIẾT

Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học

FI

Cách giải: - Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

OF

2. Phương pháp: phân tích, lý giải Cách giải:

- Hành trình khiến bạn phải phát huy những phẩm chất : sự kiên định, dẻo dai, trắc ẩn, hiểu biết

ƠN

3. Phương pháp: phân tích, lý giải Cách giải:

NH

Tác giả cho rằng: Hành trình đến bất cứ kết quả nào – dù là một kỹ năng tuyệt vời hay một cách sống tốt đẹp – cũng quan trọng ngang bằng với đích đến của nó vì: chính cuộc hành trình sẽ hình thành cá tính, tạo cơ hội để bạn nhận ra tiềm năng của mình và kiểm tra xem bạn thực sự muốn chiến đấu đến đâu. Chính hành trình mới dạy bạn, biến đổi bạn, và kêu gọi tài năng ẩn náu trong

4.

QU

dẻo dai, trắc ẩn, hiểu biết.

Y

con người bạn. Bạn phải phát huy những phẩm chất của một người xuất sắc, như sự kiên định,

Phương pháp: phân tích, lý giải Cách giải: công.

KÈ M

- Đồng tình với quan điểm của tác giả: Trong thử thách, ta học hỏi được nhiều hơn lúc thành - Vì: Trong quá trình thử thách ta sẽ được tôi luyện ý chí, niềm tin, sự dẻo dai,… để vươn tới mục tiêu mà mình theo đuổi. Tất cả sự tôi luyện đó chỉ có được khi ta trải qua thử thách còn khi đã thành công thì không còn nữa. Bởi vậy, trong thử thách con người sẽ học hỏi được nhiều hơn Câu 1

DẠ

II

Y

lúc thành công. Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: 1. Giới thiệu vấn đề - Tầm quan trọng của sự trải nghiệm trong cuộc sống của mỗi người. Trang 2


2. Giải thích: => Trải nghiệm có ý nghĩa quan trọng trong cuộc đời mỗi con người. 3. Bình luận: - Ý nghĩa sự trải nghiệm đối với mỗi cá nhân:

CI AL

- Trải nghiệm là:

+ Trải nghiệm đem lại cho mỗi cá nhân kinh nghiệm thực tế, trưởng thành trong suy nghĩ, hành động.

+ Trải nghiệm giúp mỗi chúng ta khám phá ra điểm mạnh, điểm yếu để từ đó lựa chọn con

FI

đường đúng đắn.

+ Trải nghiệm giúp con người tôi rèn ý chí, bản lĩnh, sẵn sàng đối mặt với mọi khó khăn, thử

OF

thách để vươn tới thành công. +…. - HS lấy dẫn chứng minh họa phù hợp. - Mở rộng vấn đề:

ƠN

+ Trải nghiệm là một điều quan trọng tất yếu đối với mỗi cá nhân. Đừng chỉ vì thành tích, thi cử, điểm số mà quên đi trải nghiệm cuộc sống bổ ích, lí thủ bên ngoài. 4. Tổng kết vấn đề Câu 2: Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải:

Y

1. Mở bài:

NH

+ Con người đặc biệt là người trẻ tuổi cần trải nghiệm để khám phá thế giới và chính mình.

QU

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm: Quang Dũng là gương mặt tiêu biểu của thơ ca kháng chiến chống Pháp với hồn thơ hào hoa, lãng mạn thấm đượm tình đồng bào đồng chí. “Tây Tiến” là bài thơ hay nhất, tiêu biểu nhất của Quang Dũng. Bài thơ được Quang Dũng viết vào năm 1948 ở Phù Lưu Chanh khi ông đã xa đơn vị Tây Tiến một thời gian.

KÈ M

- Giới thiệu đoạn trích: Đoạn trích thuộc phần hai của bài thơ, là hồi ức của Quang Dũng về những đêm liên hoan văn nghệ và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng. 2. Thân bài

Trái ngược với đoạn thơ mở đầu bài thơ, thiên nhiên và con người miền Tây trong đoạn thơ này là một thế giới khác. Đó là những nét vẽ mềm mại, uyển chuyển, tài hoa, tinh tế, thấm đẫm chất

Y

thơ, chất nhạc, chất hào hoa, lãng mạn của Quang Dũng.

DẠ

a. Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan văn nghệ: "Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa Kìa em xiêm áo tự bao giờ Khèn lên man điệu nàng e ấp Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ" Trang 3


- Với nét vẽ khỏe khoắn, mê say, Quang Dũng dẫn ta vào một đêm liên hoan văn nghệ. Đây là những kỉ niệm đẹp, hấp dẫn nơi xứ lạ, một đêm liên hoan văn nghệ hiếm có giữa binh đoàn Tây

CI AL

Tiến và nhân dân địa phương. Cảnh ấy thực mà như mơ, vui tươi mà sống động.

+ Cả doanh trại bừng sang dưới ánh lửa đuốc bập bùng, tưng bừng hân hoan như một ngày hội. Trong ánh đuốc lung linh, kì ảo, trong âm thanh réo rắt của tiếng khèn, những cô gái Thái lộng lẫy, rực rỡ trong bộ trang phục lạ, dáng điệu e thẹn, tình tứ trong vũ điệu đậm sắc màu dân tộc đã thu hút hồn vía của những chàng trai Tây Tiến.

FI

b. Cảnh chia ly trên sông nước: "Người đi Châu Mộc chiều sương ấy

OF

Có thấy hồn lau nẻo bến bờ Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa"

- Cảnh thơ mộng trữ tình của sông nước miền Tây được nhà thơ diễn tả qua những chi tiết: trên

ƠN

sông, chiều sương giăng mắc mênh mang kì ảo, dòng sông trôi lặng tờ mang đậm sắc màu cổ tích, có dáng người mềm mại, uyển chuyển đang lướt trên con thuyền độc mộc, hoa đôi bờ đong đưa theo dòng nước như vẫy chào tạm biệt người ra đi…

NH

- Cảnh đẹp như mộng lại như tranh, chỉ vài nét chấm phá mà tinh tế, tài hoa: Quang Dũng không tả mà chỉ gợi, cảnh thiên nhiên không phải là vô tri vô giác, mà phảng phất trong gió trong cây như có hồn người: "Có thấy hồn lau nẻo bến bờ".

"Hồn lau" trong thơ của Quang Dũng cũng là "hồn lau" của biệt li phảng phất một chút buồn

Y

nhưng không xao xác, xé rách, lãng quên mà đầy nỗi nhớ thương, lưu luyến. Nỗi nhớ thương, lưu

QU

luyến đó đã được nhà thơ thể hiện trong những từ ngữ như "có nhớ", "có thấy". Tình yêu đối với cỏ cây, hoa lá, dòng sông, dáng người… đã làm cho cuộc sống đầy hi sinh, gian khổ của những người lính có thêm nhựa sống. Bốn câu thơ làm hiện lên bức tranh thủy mặc nhưng lại không tĩnh tại mà sống động, thiêng liêng.

KÈ M

3. Kết bài:

- Với cảm hứng lãng mạn, Quang Dũng đã đưa người đọc trở về với hoài niệm năm xưa, để được sống lại với những giây phút bình yên hiếm có của thời chiến tranh. Đặc biệt là bốn câu thơ sau như đưa người đọc vào thế giới cổ tích với dòng sông huyền thoại, với thế giới của cái đẹp, của cõi mơ, của cõi âm nhạc du dương; chất thơ, chất nhạc, chất họa thấm đẫm, quyện hòa đến mức

Y

khó mà tách biệt. - Quả không hổ danh là một nghệ sĩ đa tài với những câu thơ xuất thần, Quang Dũng đã dâng

DẠ

hiến cho người đọc những dòng thơ, những giây phút ngất ngây, thi vị.

Trang 4


SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC

KỲ KHẢO SÁT KIẾN THỨC CHUẨN BỊ CHO KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2021 – LẦN 1

CI AL

ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN 12

Thời gian làm bài: 120 phút; không kể thời gian phát đề Mục tiêu: Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:

FI

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt - Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.

OF

- Kiến thức đời sống. Kĩ năng: - Kĩ năng đọc hiểu văn bản. I. Đọc hiểu (3,0 điểm) (ID: 449761) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới

ƠN

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).

“(...) Với học sinh, thách thức của các em cũng vô cùng to lớn. Là thế hệ của thế kỉ 21, các em sẽ phải đối

NH

mặt với một thế giới đầy biến động: những biến đổi khí hậu bất thường, nguồn tài nguyên đang cạn kiệt, môi trường đang bị ô nhiễm và bị tàn phá ghê gớm. Ngoài ra, những định hướng nghề nghiệp em chọn cho mình trong hôm nay, chưa chắc có thể tồn tại ở ngày mai. Trong một công trình nghiên cứu của mình, Howard Gardner, cha đẻ của thuyết đa trí tuệ đã từng chỉ ra:

Y

đến năm 2030, 47% nghề nghiệp hiện nay sẽ biến mất. Nghĩa là có những nghề nghiệp mới ra đời và thay

QU

thế nghề nghiệp cũ, em đã chuẩn bị tâm thế cho mình trước sự thay đổi đó chưa? Lại thêm một câu hỏi nữa đặt ra “Liệu chúng ta, thế hệ của một Việt Nam đầy sức trẻ có tụt hậu với cuộc cách mạng 4.0 như chúng ta tụt hậu với cuộc cách mạng 3.0 hay không? Cốt lõi của sự thay đổi là sự dũng cảm của mỗi người. Dũng cảm để thừa nhận, dũng cảm để học hỏi, dũng cảm để tìm giải pháp,

KÈ M

cách thức, dũng cảm để đối đầu.

(…) Các em dũng cảm để đối mặt với việc lười nhác, với việc học tập thụ động. Đối mặt vơi những thói hư tật xấu của mình và xã hội. Đối mặt với sự vô cảm của mình ngay cả với những người thân yêu nhất. Đối mặt với thách thức để các em nhận ra mình thiếu tư duy phản biện, một phẩm chất không thể thiếu của công dân thế kỷ XXI...”

Y

(Bài phát biểu khai giảng - Thầy Nguyễn Minh Quý - THPT Trần Nguyên Hãn - Hải Phòng 05/09/2017) Câu 1. Nhận biết

DẠ

Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên. Câu 2. Thông hiểu Trong đoạn trích người viết đã chỉ ra những thách thức gì mà các em học sinh phải đối mặt ở thế kỷ XXI? Câu 3. Thông hiểu Trang 1


Nêu hiệu quả của việc sử dụng câu hỏi tu từ trong câu văn sau: Liệu chúng ta, thế hệ của một Việt Nam đầy sức trẻ có tụt hậu với cuộc cách mạng 4.0 như khi ta tụt hậu với cuộc cách mạng 3.0 hay không?

CI AL

Câu 4. Thông hiểu

Anh/chị có đồng tình với quan điểm: Những định hướng nghề nghiệp em chọn cho mình trong hôm nay, chưa chắc có thể tồn tại ở ngày mai? Vì sao? II. Làm văn (7,0 điểm) Vận dụng cao Câu 1. (ID: 449766)

FI

Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trả lời câu hỏi: Làm thế nào để rèn tư duy phản biện ở mỗi người?

OF

Câu 2. (ID: 449767)

Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua đoạn trích: Ở ngoài kia đại dương

Con sóng trên mặt nước

Trăm nghìn con sóng đó

Ôi con sóng nhớ bờ

Con nào chẳng tới bờ

ƠN

Con sóng dưới lòng sâu

Ngày đêm không ngủ được

Dù muôn vời cách trở

Lòng em nhớ đến anh

Cuộc đời tuy dài thế

NH

Cả trong mơ còn thức

Năm tháng vẫn đi qua

Dẫu xuôi về phương bắc

Như biển kia dẫu rộng

Nơi nào em cũng nghĩ

Mây vẫn bay về xa

Y

Dẫu ngược về phương nam

QU

Hướng về anh - một phương

Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ

KÈ M

(Trích Sóng, Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, Tập một, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2019)

1.

DẠ

I

Nội dung

Y

Phần

LỜI GIẢI CHI TIẾT

Phương pháp: Căn cứ các phương thức biểu đạt đã học Cách giải: - Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 2.

Trang 2


Phương pháp: Đọc, phát hiện biện pháp tu từ dựa vào kiến thức đã học, nêu tác dụng. Cách giải:

CI AL

- Những thách thức mà thế hệ trẻ phải đối mặt ở thế kỉ 21 là: Là thế hệ của thế kỉ 21, các em sẽ phải đối mặt với một thế giới đầy biến động: những biến đổi khí hậu bất thường, nguồn tài nguyên đang cạn kiệt, môi trường đang bị ô nhiễm và bị tàn phá ghê gớm. Ngoài ra, những định hướng nghề nghiệp em chọn cho mình trong hôm nay, chưa chắc có thể tồn tại ở ngày mai.

FI

3. Phương pháp: Phân tích.

OF

Cách giải: Câu hỏi tu từ có tác dụng:

+ Nhấn mạnh sự băn khoăn, trăn trở của tác giả trước cuộc cách mạng 4.0 liệu thế hệ trẻ có vươn mình trỗi dậy hay vẫn để bản thân tụt hậu như cuộc cách mạng 3.0

ƠN

+ Đồng thời câu hỏi ấy cũng như một lời thúc giục, niềm tin của tác giả đặt vào thế hệ trẻ sẽ vươn lên mạnh mẽ, làm chủ trong thời đại 4.0 Phương pháp: Phân tích, lí giải Cách giải:

NH

4.

- Đồng tình với quan điểm của tác giả: : Những định hướng nghề nghiệp em chọn cho mình trong hôm nay, chưa chắc có thể tồn tại ở ngày mai.

Y

- Vì:

QU

+ Thế giới không ngừng biến đổi, những cuộc cách mạng, những kĩ thuật mới không ngừng ra đời. Bởi vậy, những nghề nghiệp hôm nay có thể ngày mai sẽ biến mất và thay thế bằng những nghề nghiệp mới.

+ Chính bởi vậy, mỗi cá nhân cần chuẩn bị cho mình tâm thế sẵn sàng, tri thức phong phú, kĩ II

KÈ M

năng dồi dào đế kịp thời thích ứng trước sự thay đổi của thế giới. Câu 1

Phương pháp: Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận. Phân tích, lí giải, tổng hợp. Cách giải:

1. Giới thiệu vấn đề: Rèn luyện tư duy phản biện ở mỗi người.

Y

2. Giải thích

DẠ

Tư duy phản biện hay còn gọi là Critical Thinking, đề cập đến khả năng suy nghĩ rõ ràng và có lập luận đúng đắn về niềm tin mà bạn tin hay những gì mà bạn đang làm. Nó bao gồm khả năng vận dụng suy nghĩ độc lập (independent thinking) và suy nghĩ phản chiếu (reflective thinking) 3. Bàn luận Trang 3


- Tư duy phản biện là một trong những phẩm chất quan trọng của công dân thế kỉ XXI. - Không phải ai cũng có tư duy phản biện. Vậy làm thế nào để rèn luyện tư duy phản biện?

CI AL

+ Trước hết, mỗi người cần tập cho mình thói quen đặt câu hỏi, đặt ngược lại vấn đề. + Không chỉ vậy, cần liên tục trau dồi tri thức trên nhiều lĩnh vực cho bản thân.

+ Luôn luôn lắng nghe những đóng góp, ý kiến từ những người xung quanh, để từ đó khắc phục những khiếm khuyết của bản thân.

+ Quan trọng nhất là phải rèn luyện cho mình cái nhìn khách quan khi nhìn nhận, đánh giá các

FI

quan điểm, ý kiến của những người xung quanh. +…

OF

- Cần phân biệt giữa tư duy phản biện với soi mói, chỉ trích người khác. 4. Tổng kết Câu 2:

Phương pháp: Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: “Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tác

ƠN

phẩm Sóng của Xuân Quỳnh”. Bình luận, phân tích, tổng hợp. Cách giải: a. Mở bài:

NH

- Giới thiệu tác giả Xuân Quỳnh: Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một người phụ nữ giàu yêu thương, khát khao hạnh phúc đời thường.

- Giới thiệu tác phẩm Sóng: Là một tác phẩm đặc sắc của Xuân Quỳnh khi viết về đề tài tình

Y

yêu. Tác phẩm được trích trong tập thơ “Hoa dọc chiến hào” b. Thân bài:

QU

- Nêu luận đề: Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu. - Vẻ đẹp người phụ nữ được thể hiện qua nỗi nhớ nhung trong tình yêu. (khổ 5) + Đây là đoạn thơ có số lượng câu thơ trong một khổ đột nhiên tăng lên từ bốn câu thành sáu

KÈ M

câu. Nghệ thuật tương phản để gợi ra những phạm vi không gian khác nhau “dưới lòng sâu”, “trên mặt nước”, phạm vi thời gian khác nhau: ‘”ngày” – “đêm”, thêm vào đó việc sử dụng biện pháp điệp cấu trúc ở câu thơ 1 và 2, phép lặp từ “con sóng” và phép đối “dưới lòng sâu – trên mặt nước” đã thể hiện những dạng thức khác nhau của sóng. Sóng trên mặt đại dương, sóng trong lòng biển cả. Con sóng như đang được nhân hóa sóng là em, em là sóng nên sóng

Y

cũng biết nhớ nhung da diết.

DẠ

+ “Ôi con sóng nhớ bờ/ Ngày đêm không ngủ được”. Con sóng nhớ bờ luôn xao động ở mọi không gian trên mặt biển, dưới lòng sâu và mọi thời gian từ ngày tới đêm khiến sóng không lúc nào ngủ yên. Xuân Quỳnh mượn trạng thái của sóng để diễn tả tâm lý của người con gái trong tình yêu. Nỗi nhớ đến đây đã trở thành một quy luật do vậy nỗi nhớ ấy đã trở nên vĩnh hằng. Nhưng dường như ngần ấy thôi là chưa đủ. Hai câu thơ tiếp nhân vật trữ tình “em” đã Trang 4


tách bạch ra khỏi “sóng” để trực tiếp bộc lộ nỗi lòng mình. Nếu sóng nhớ bờ cả khi ở dưới lòng sâu đến khi trên mặt nước cả đêm lẫn ngày thì em cũng nhớ anh mọi lúc mọi nơi. Nếu

CI AL

sóng vì nhớ bờ mà ngày đêm không ngủ được thì em vì nhớ anh mà thức cả trong mơ. Hình ảnh của người yêu đã ám ảnh trong tâm trí người con gái, trở thành một phần máu thịt của họ và dù trong vô thức hay trong tiềm thức thì hình ảnh đó vẫn hiện lên rõ ràng, chân thực. Chi tiết “trong mơ còn thức” ngoài việc thể hiện nỗi nhớ sâu sắc còn thể hiện một dự cảm lo âu. Người con gái lo sợ rằng tình yêu sẽ vuột mất khỏi tầm tay bất cứ lúc nào nên cả trong mơ

FI

người con gái vẫn thức để canh giữ tình yêu.

+ Người phụ nữ bày tỏ nỗi nhớ một cách trực tiếp, mạnh dạn, chân thành “Lòng em nhớ đến

OF

anh”, cách nói thậm xưng “Cả trong mơ còn thức” thể hiện nỗi nhớ ăn sâu vào tiềm thức, thường trực trong suy nghĩ.

- Vẻ đẹp người phụ nữ thông qua sự thủy chung của họ trong tình yêu. (khổ 6) + Sóng luôn tìm về với bờ cũng như em luôn hướng về nơi có anh. Đó là lòng chung thủy của

ƠN

người con gái trong tình yêu.

+ Nếu phương Bắc, phương Nam gợi sự xa xôi cách trở thì hai động từ “xuôi”, “ngược” lại thể hiện sự gian nan vất vả. Tuy vậy, từ “dẫu” đứng đầu câu lại thể hiện bản lĩnh kiên cường của

NH

người phụ nữ. Một khi đã yêu nhau thì đôi lứa nói chung và người phụ nữ nói riêng cũng bất chấp tất cả mọi khó khăn để đến được với nhau.

+ Câu thơ cuối cùng mang một ý nghĩa vô cùng độc đáo. Nếu những con sóng có thể hướng về bốn phương Đông – Tây – Nam – Bắc thì người con gái chỉ hướng về một nơi duy nhất, ấy là

Y

nơi anh. Từ xưa đến nay người ta vẫn thường nói “Xuôi Nam, ngược Bắc” giờ đây Xuân

QU

Quỳnh lại nói “Xuôi Bắc, ngược Nam” là cách nói ngược. Phải chăng tình yêu đã làm cho con người bị đảo lộn phương hướng ? Nhưng có một phương mà em không thể nào lẫn lộn, không thể nào nguôi nhớ đó là phương anh. Giữa cuộc đời này, anh là bến bờ hạnh phúc duy nhất để em hướng về. Nơi nào có anh thì ấm áp, đẹp đẽ tươi vui, nơi nào không anh thì tất cả đều trở

KÈ M

nên u buồn, lạnh lẽo. Đó cũng chính là tấm lòng thủy chung son sắc của người con gái trong tình yêu mà Xuân Quỳnh muốn thể hiện. - Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ thông qua khát khao về tình yêu vĩnh cửu. (còn lại) +) Khổ 7: khẳng định quy luật vĩnh cửu của thiên nhiên “con nào chẳng tới bờ ... Dù muôn vời cách trở”, cũng giống như “em”, dù khó khăn, thử thách vẫn luôn hướng đến “anh”.

Y

+ Trăm ngàn con sóng là cụm từ chỉ số lượng. Dù có muôn vàn con sóng ở ngoài kia thì chúng cũng đều tuân theo một quy luật bất di bất dịch là tìm đến với bờ dù có xa xôi cách trở bao

DẠ

nhiêu.

+ Mượn hình ảnh con sóng, Xuân Quỳnh như muốn khẳng định một điều rằng trái tim người phụ nữ luôn hướng về người mình yêu. Đó không còn là cảm xúc nhất thời mà nó đã trở thành quy luật mà đã là quy luật thì cho dù có bao nhiêu năm tháng đi qua lòng chung thủy ấy cũng Trang 5


không bao giờ biến đổi. Để rồi sau bao nhiêu khó khăn, gian nan thử thách chính lòng chung thủy sẽ giúp con sóng tới được bến bờ mà nó thổn thức nhớ mong đến nỗi không ngủ yên

CI AL

cũng như đưa em đến bên anh sau tháng ngày xa xôi cách trở.

+ Câu thơ như tiếng lòng hay nói đúng hơn là niềm tin mãnh liệt vào một cái kết đầy viên mãn cho một tình yêu vĩnh cửu. +) Khổ 8:

+ Cuộc đời chỉ quỹ thời gian ngắn ngủi của một kiếp người, năm tháng chỉ dòng thời gian vô

FI

thủy vô chung. Biển cả chỉ giới hạn không gian trật hẹp trong khi đó mây trời lại chỉ không gian rộng lớn của vũ trụ. Cuộc đời tuy dài nhưng so với dòng chảy vô tận của thời gian nó chỉ

OF

là một cái chớp mắt. Tương tự với đó, biển kia tuy rộng nhưng nếu đem so sánh với mây trời thì nó thật nhỏ bé biết bao. Đem đặt cái hữu hạn cạnh cái vô hạn Xuân Quỳnh đã thể hiện nỗi lo ấu trước sự phù du của kiếp người. Rồi một ngày nào đó, anh và em sẽ không còn nữa đồng nghĩa với với việc chúng ta sẽ không thể yêu nhau.

ƠN

+ Tuy thế nhà thơ vẫn tin tưởng, tin tưởng ở tấm lòng nhân hậu và tình yêu chân thành của mình sẽ vượt qua tất cả như áng mây kia như năm tháng kia. Có thể nói Xuân Quỳnh yêu thương tha thiết, mãnh liệt nhưng cũng tỉnh táo nhận thức dự cảm những trắc trở, thử thách

NH

trong tình yêu; đồng thời cũng tin tưởng vào sức mạnh tình yêu sẽ giúp người phụ nữ vượt qua thử thách đến với bến bờ hạnh phúc. Cho nên, sóng sẽ đến bờ, năm tháng sẽ đi qua thời gian dài đằng đẵng và đám mây nhỏ bé sẽ vượt qua biển rộng để bay về xa. + Một loạt hình ảnh thơ ẩn dụ được bố trí thành một hệ thống tương phản, đối lập để nói lên

Y

dự cảm tỉnh táo, đúng đắn và niềm tin mãnh liệt của nhà thơ vào sức mạnh của tình yêu. Yêu

QU

thương mãnh liệt nhưng cao thượng, vị tha. Nhân vật trữ tình khao khát hòa tình yêu con sóng nhỏ của mình vào biển lớn tình yêu – tình yêu bao la, rộng lớn – để sống hết mình trong tình yêu, để tình yêu riêng hoá thân vĩnh viễn thành tình yêu muôn thủa. +) Khổ 9:

KÈ M

+ Câu thơ “Làm sao được tan ra” là một câu thơ mang cấu trúc cầu khiến, nghi vấn thể hiện niềm mong ước da diết và hiện thực. Tan ra là hi sinh, là dâng hiến, là mong được hóa thân. Tan ra thành trăm con sóng là mong ước biến cái hữu hạn thành cái vô hạn. Xuân Quỳnh muốn vượt qua cái hữu hạn của đời người giống như con sóng kia ngàn năm còn vỗ giữa biển lới tình yêu. Đó là tiếng lòng của một tâm hồn giàu đức hi sinh và lòng cao thượng.

Y

+ Cuộc đời là biển lớn tình yêu, kết tinh vị mặn ân tình, được tạo nên và hòa lẫn cùng trăm con sóng nhỏ. Trong quan niệm của nhà thơ, số phận cá nhân không thể tách khỏi cộng đồng.

DẠ

Sóng không phải là biểu tượng của một cái tôi ngạo nghễ, cô đơn và ích kỷ sóng là sự tổng hòa những vẻ đẹp khác nhau để tạo thành biển lớn. Song song với đó như một lẽ thường tình cái tôi ích kỷ nhỏ bé trật hẹp sẽ không thể tạo nên một tình yêu đẹp. Chỉ có lòng bao dung và trái tim yêu thương vượt lên trên mọi ích kỷ tầm thường để tạo ra một tình yêu vĩnh cửu. Nhà Trang 6


thơ đã thể hiện một khát vọng mãnh liệt muốn làm trăm con sóng để hòa mình vào đại dương bao la, hòa mình vào biển lớn tình yêu để một đời vỗ muôn điệu yêu thương “Người yêu

CI AL

người, sống để yêu nhau” (Tố Hữu).. c. Kết bài:

DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

Khái quát lại nội dung, nghệ thuật.

Trang 7


SỞ GD & ĐT BẮC NINH

ĐỀ THI THỬ LẦN THỨ I

TRƯỜNG THPT HÀN THUYÊN

ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN 12

Mục tiêu: Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:

FI

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt

CI AL

Thời gian làm bài: 120 phút; không kể thời gian phát đề

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.

OF

- Kiến thức đời sống. Kĩ năng: - Kĩ năng đọc hiểu văn bản. I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới

ƠN

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).

Một người trẻ nói: “Tôi vốn quen sống ngẫu hứng, tôi muốn được tự do. Kỷ luật không cho cuộc sống

NH

của tôi điều gì”. Bạn có biết khi quan tâm quá nhiều đến điều có thể nhận được sẽ khiến bản thân mê đắm trong những điều phù phiếm trước mắt. Kỷ luật chính là đôi cánh lớn nâng bạn bay lên cao và xa. Người lính trong quân đội được học từ những điều cơ bản nhất của kỷ luật như đi ngủ và thức dậy đúng giờ, ăn cơm đúng bữa, gấp quân trang đúng cách,… cho đến những kỷ luật cao hơn như tuyệt đối tuân

Y

thủ mệnh lệnh cấp trên, đoàn kết trong tập thể,…Tất cả những điều đó để hướng tới một mục đích cao

QU

hơn là thao trường đổ mồ hôi chiến trường bớt đổ máu, là tất cả phục vụ vì nhân dân vì đất nước. Đó là lý tưởng của họ. Thành công đến cùng tính kỷ luật tạo dựng sự bền vững lâu dài. Kỷ luật là sự huấn luyện nghiêm khắc mang đến cho bạn rất nhiều thứ. Đó là niềm đam mê, sự quyết tâm, tinh thần không bỏ cuộc. Nó giúp bạn giữ vững cảm hứng hoàn thành ý tưởng ban đầu, can đảm thực hiện tới cùng. Không những

KÈ M

vậy, kỷ luật còn là người thầy lớn hướng dẫn từng bước đi của bạn. Người thầy luôn đặt ra những thử thách rèn bản thân sống có nguyên tắc hơn nhắc nhở bản thân từ mục đích ban đầu khi ra bước đi là gì. Kỷ luật không lấy đi của bạn thứ gì nó đem đến cho bạn nhiều hơn những điều bạn tưởng. (Nguồn https://www.ctgroupvietnam.com/Tin-Tuc/cau-chuyen-cuoi-tuan-suc-manh-cua-tinh- ky-luat) Câu 1. Nhận biết

Y

Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên. Câu 2. Thông hiểu

DẠ

Trong văn bản, rất nhiều thứ mà kỷ luật mang đến cho bạn là những thứ gì? Câu 3. Thông hiểu Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong câu: Kỷ luật chính là đôi cánh lớn nâng bạn bay lên cao và xa.

Trang 1


Câu 4. Vận dụng II. Làm văn (7,0 điểm) Vận dụng cao Câu 1.

CI AL

Anh, chị có đồng tình với quan điểm của một người trẻ ở phần đầu văn bản không? Vì sao?

Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của anh (chị) về sức mạnh của tính kỷ luật trong cuộc sống con người được gợi ở phần Đọc hiểu. Câu 2. Trước muôn trùng sóng bể

Ồn ào và lặng lẽ

Em nghĩ về anh, em

Sông không hiểu nổi mình

Em nghĩ về biển lớn

Sóng tìm ra tận bể

Từ nơi nào sóng lên?

Ôi con sóng ngày xưa

Sóng bắt đầu từ gió

Và ngày sau vẫn thế

Gió bắt đầu từ đâu?

Nỗi khát vọng tình yêu

Em cũng không biết nữa

Bồi hồi trong ngực trẻ

Khi nào ta yêu nhau”

ƠN

OF

FI

“Dữ dội và dịu êm

NH

(Trích “Sóng”, Xuân Quỳnh, SGK Ngữ văn 12, tập 1)

Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ trên. Từ đó nhận xét quan niệm mới mẻ và hiện đại về tình yêu của tác giả Xuân Quỳnh.

Phần

Nội dung

I

1.

QU

Y

LỜI GIẢI CHI TIẾT

Phương pháp: Căn cứ các phương thức biểu đạt đã học.

KÈ M

Cách giải:

- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 2.

Phương pháp: Đọc, tìm ý. Cách giải:

Y

Trong văn bản, rất nhiều thứ mà kỉ luật mang đến cho bạn là:

DẠ

- Niềm đam mê, sự quyết tâm, tinh thần không bỏ cuộc; - Giúp giữ vững cảm hứng hoàn thành ý tưởng ban đầu, can đảm thực hiện tới cùng; - Là người thầy lớn hướng dẫn từng bước đi của bạn. 3.

Trang 2


Phương pháp: Đọc, phát hiện biện pháp tu từ dựa vào kiến thức đã học, nêu tác dụng - Biện pháp tu từ: so sánh (kỷ luật so sánh với đôi cánh lớn)

CI AL

Cách giải: - Tác dụng: gợi hình ảnh cụ thể, giúp mọi người hình dung được ý nghĩa của kỷ luật. Kỷ luật giúp chúng ta thực hiện nguyện vọng cá nhân, chắp cánh cho ước mơ của mỗi người. 4. Phương pháp: Phân tích, lí giải.

FI

Cách giải:

Vì cách sống của cá nhân là do mỗi người tự quyết định. Nếu bạn muốn sống một cách tự do,

OF

ngẫu hứng thì điều này không ai có thể ngăn cản hoặc bắt bạn sống theo cách khác. Nhưng nếu nói kỷ luật không cho cuộc sống của tôi điều gì thì hoàn toàn sai. Kỷ luật mang đến cho ta sự quyết tâm, tinh thần không bỏ cuộc, làm cho ta trở thành con người sống có nguyên tắc hơn và

II

ƠN

bạn vẫn có thể sống một cách tự do, ngẫu hứng nhưng có kỷ luật. Câu 1

Phương pháp: Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Sức mạnh của tính kỷ luật. Phân

NH

tích, lí giải, tổng hợp. Cách giải: 1. Giải thích:

Tính kỷ luật là sự tuân thủ thực hiện các nguyên tắc trong công việc và cuộc sống một cách

QU

2. Bàn luận:

Y

nghiêm khắc. - Sức mạnh của tính kỷ luật:

+ Kỉ luật là cầu nối giữa mục tiêu và thành tựu. + Tính kỉ luật giúp con người không bao giờ rời bỏ mục tiêu dù có khó khăn, trở ngại.

KÈ M

+ Tính kỉ luật có sức mạnh lan truyền nghị lực cho người khác, khơi bùng được tình yêu và niềm hăng say lao động trong tập thể và cộng đồng. + Người có tính kỉ luật lúc nào cũng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, dễ gặt hái được nhiều thành công.

Dẫn chứng: Nhà phát minh vĩ đại của nhân loại Thomas Edison…

Y

- Hiểu được sức mạnh của tính kỷ luật, rèn luyện ý chí, quyết tâm chinh phục những điều lớn lao.

DẠ

Phê phán những người sống thiếu kỷ luât, vô tổ chức, sống thiếu nghị lực và quyết tâm. 3. Kết luận: Khái quát lại vấn đề. Câu 2: Trang 3


Phương pháp: Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về hình tượng sóng và tâm trạng Cách giải: 1. Mở bài: - Giới thiệu nhà thơ Xuân Quỳnh và bài thơ Sóng - Giới thiệu hình tượng Sóng, tâm trạng người phụ nữ đang yêu. 2. Thân bài:

FI

* Cảm nhận về hình tượng sóng và tâm trạng người phụ nữ đang yêu.

CI AL

người phụ nữ đang yêu. Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp.

- Bài thơ dựa trên sự tương đồng, hòa hợp giữa hai hình tượng sóng và em. Sóng chính là ẩn dụ

OF

của em- người phụ nữ đang yêu. Sóng giống như em và sóng cũng chính là em. Với mỗi khám phá về sóng, em lại thấy có mình ở trong đó.

- Trong đoạn thơ, sóng được vẽ bằng âm điệu, hiện lên với những diện mạo và trạng thái khác nhau. Qua đó làm hiện lên hình ảnh người phụ nữ đang yêu đứng trước biển, đối diện với cái vô

ƠN

biên, cái vĩnh hằng để suy tư, chiêm nghiệm về tình yêu và tự khám phá tâm hồn mình. - Khổ 1: Sóng được thể hiện qua những trạng thái trái ngược: dữ dội- dịu êm, ồn ào- lặng lẽ. Đây là những biểu hiện thường thấy của những con sóng ngoài biển khơi. Cũng như sóng, người phụ

NH

nữ đang yêu tự nhận thức về biến động trong lòng mình, chân thành bộc bạch những trạng thái tâm lí, tình cảm vừa phong phú vừa phức tạp của một tâm hồn khao khát yêu đương: lúc giận dữ, hờn ghen; khi dịu dàng, sâu lắng.

-> Sóng - em khát khao tìm hiểu, khám phá chính mình, khám phá tình yêu, tìm kiếm một tình

Y

yêu lớn lao, một tâm hồn đồng điệu để được cảm thông, thấu hiểu và chia sẻ.

QU

- Khổ 2: Hiểu được quy luật: Từ xưa đến nay và mãi mãi về sau, những con sóng ngoài biển khơi đã, đang và sẽ luôn luôn chuyển động. Sóng mãi bồi hồi, dào dạt, sôi nổi trong lòng biển cũng như tình yêu mãi mãi là niềm khát khao cháy bỏng, bồi hồi trong trái tim con người, nhất là tuổi trẻ.

KÈ M

- Khổ 3, 4: Em truy tìm nguồn gốc của sóng, mượn sóng để cắt nghĩa nguồn gốc của tình yêu nhưng tình yêu mãi mãi vẫn là điều bí ẩn mà em không bao giờ lí giải được. (Phân tích nghệ thuật sử dụng thể thơ, từ ngữ, hình ảnh, câu hỏi tu từ...; Liên hệ mở rộng với các bài thơ, nhà thơ khác cùng viết về tình yêu). * Nhận xét về quan niệm mới mẻ và hiện đại về tình yêu của nữ sĩ qua đoạn thơ .

Y

+ Bộc lộ cái tôi tràn đầy khát vọng đắm say, một cái tôi luôn chủ động kiếm tìm trong tình yêu để vươn lên cái bao la của sự tự do…

DẠ

+ Vượt thoát khỏi những ràng buộc khắc nghiệt mà lễ giáo phong kiến bấy lâu nay kìm hãm tình yêu tự do trong sáng của con người. + Đi tìm cội nguồn của con sóng tình yêu, thể hiện quan niệm muốn khám phá đến tận cùng,

Trang 4


khao khát tìm hiểu đến bến bờ vô tận của tình yêu. 3. Kết bài:

CI AL

- Mượn hình tượng sóng, Xuân Quỳnh đã diễn tả được sự nồng nàn, mãnh liệt, cháy bỏng mà đằm thắm, dịu dàng và cũng không ít âu lo, trăn trở của người phụ nữ trong tình yêu.(-> Đây là tình cảm mang tính truyền thống nhưng được diễn tả, giãi bày bằng hình thức mới mẻ, hiện đại)

- Bài thơ là một cách nói đậm chất Xuân Quỳnh về tình yêu của người phụ nữ, trong đó, sóng là

DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

một sáng tạo nghệ thuật độc đáo và hấp dẫn

Trang 5


ĐỀ THI THỬ LẦN THỨ I

TRƯỜNG THPT CHUYÊN

ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN 12

LÊ QUÝ ĐÔN

Thời gian làm bài: 120 phút; không kể thời gian phát đề

Mục tiêu: Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:

FI

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt

CI AL

SỞ GD & ĐT ĐIỆN BIÊN

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.

OF

- Kiến thức đời sống. Kĩ năng: - Kĩ năng đọc hiểu văn bản. I. Đọc hiểu (ID:449618) (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới

ƠN

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).

Bản năng mạnh mẽ nhất của con người là học kỹ năng sống để tự tồn tại. Vừa lọt lòng mẹ, chúng ta

NH

khóc oe oe đòi sữa, vì “con khóc mẹ mới cho bú”. Không ai dạy cả. Rồi ba tháng biết lẫy, bảy tháng biết bò, chín tháng lò dò biết đi... Rồi nhảy cú nhảy đầu tiên. Ngã cú ngã đầu tiên ... Cha mẹ đứng quanh vỗ tay cổ vũ, khen ngợi. Nhưng chính chúng ta, dù bé nhỏ mong manh như vậy, khi mới vài tháng tuổi đã tự mình làm nên những kỳ tích.

Y

...Nếu chúng ta không chứng tỏ được rằng mình có thể tự làm, người khác sẽ tin rằng ta không thể thức để làm điều khó hơn?

QU

tự làm. Nếu bạn không tự làm được điều dễ dàng, cớ sao tôi phải tin rằng bạn có đủ trách nhiệm và nhận Trang tử nói: “Gà rừng đi mười bước mới nhặt được một hạt thức ăn, đi trăm bước mới uống được một ngụm nước. Nhưng chúng không mong được sống trong lồng”. Chúng ta có giống được những con

KÈ M

gà rừng không? Nếu chúng ta vì ưa thích thóc gạo bày sẵn mà chịu chui vào chiếc lồng. Rồi từ sau những song tre đó, chúng ta đòi trả tự do? Từ xúc cơm, xếp quần áo, sách vở, đến chọn trường, chọn nghề, tìm việc, kiếm sống, chọn chồng. chọn vợ, chọn tương lai ... Chúng ta sẽ quá quen với việc được sắp sẵn. Chúng ta tưa làm việc đã được người khác lên kế hoạch hơn là tự mình vạch ra. Chúng ta chuộng thói quen hơn sáng tạo. Chúng ta chi

Y

vui khi có người tâng bốc, chi hết buồn nếu có người an ủi, vuốt ve. Chúng ta thậm chí không muốn tự phân biệt sai đúng trừ khi có người làm thay. Chúng ta không thể làm chủ đời mình. Cứ như vậy chúng ta

DẠ

đánh mất bản năng của gà rừng và biến thành con chim trong lồng lúc nào không biết nữa. Thậm chí một con chim trong nhiều lớp lồng. (Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân, NXB Hội nhà văn, 2018)

Câu 1. Nhận biết Trang 1


Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 2. Thông hiểu

CI AL

Theo tác giả “bản năng mạnh mẽ nhất của con người” là gì? Câu 3. Thông hiểu

Theo anh chị, tại sao tác giả lại cho rằng: “Chúng ta đang đánh mất bản năng của gà rừng và biến thành con chim trong lồng”? Câu 4. Thông hiểu

FI

Anh/ chị rút ra được bài học gì từ văn bản trên? II. Làm văn (7,0 điểm) Vận dụng cao

OF

Câu 1.

Từ văn bản phần Đọc hiểu anh/ chị hãy viết một đoạn văn nghị luận (200 chữ) bày tỏ quan điểm về ý nghĩa của việc học kỹ năng sống để tồn tại. Câu 2.

ƠN

Cảm nhận về đoạn thơ sau. Từ đó nhận xét những biểu hiện của phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu. Nhớ gì như nhớ người yêu Ta đi, ta nhớ những ngày

NH

Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi. Nhớ từng bản khói cùng sương Thương nhau, chia củ sắn lùi

Y

Sớm khuya bếp lửa người thương đi về

QU

Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng Nhớ từng rừng nứa bờ tre

Nhớ người mẹ nắng cháy lưng

(Trích Việt Bắc – Tố Hữu, Ngữ văn 12 Tập 1, NXB GD)

LỜI GIẢI CHI TIẾT

Nội dung

DẠ

Phần

Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô.

Y

KÈ M

Ngòi Thia sông Đáy, suối Lê vơi đầy

I

1.

Phương pháp: Căn cứ các phương thức biểu đạt đã học. Cách giải: - Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận Trang 2


2. Phương pháp: Đọc, tìm ý.

CI AL

Cách giải:

Theo tác giả, bản năng mạnh mẽ nhất của con người là: Bản năng mạnh mẽ nhất của con người là học kỹ năng sống để tự tồn tại 3. Phương pháp: Đọc kỹ nỗi dung đoạn trích, phân tích, bình luận.

FI

Cách giải:

Tác giả lại cho rằng: “Chúng ta đang đánh mất bản năng của gà rừng và biến thành con chim

OF

trong lồng” vì:

- Bản năng của gà rừng là sống độc lập, tự chủ dù cuộc sống của chúng rất khó khăn, vất vả. - Chim trong lồng để nói về cuộc sống an nhàn, thụ động, mất tự do.

- Qua hai hình ảnh gà rừng và chim trong lồng tác giả muốn nói rằng: chúng ta đã đánh mất bản

ƠN

năng sống độc lập, chỉ ưa những gì sắp đặt sẵn, sống thụ động, lệ thuộc. 4. Phương pháp: Phân tích, lí giải.

NH

Cách giải:

Học sinh tự rút ra những bài học ý nghĩa đối với bản thân dựa trên nội dung đoạn trích. Gợi ý: Bài học về sống chủ động, làm chủ cuộc đời;… II

Câu 1

Cách giải:

QU

tích, lí giải, tổng hợp.

Y

Phương pháp: Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Kỹ năng sống để tồn tại. Phân

1. Giới thiệu vấn đề: Ý nghĩa của học kĩ năng sống để tồn tại. 2. Giải thích:

KÈ M

Kĩ năng sống chính là năng lực của mỗi người giúp giải quyết những nhu cầu và thách thức của cuộc sống có hiệu quả; đó cũng là khả năng của mỗi cá nhân để duy trì một trạng thái khỏe mạnh về mặt tinh thần, biểu hiện qua hành vi phù hợp và tích cực khi tương tác với người khác, với nền văn hóa và môi trường xung quanh. 3. Bàn luận

Y

- Kĩ năng sống là một trong những nhân tố quan trọng để mỗi con người có thể sinh tồn và phát

DẠ

triển trong xã hội hiện đại: + Cuộc sống hiện đại đòi hỏi mỗi cá nhân phải không ngừng cập nhật giá trị và hoàn thiện giá trị của mình. Để tồn tại và phát triển, với bất kì ai, không chỉ cần học tập bồi dưỡng, nâng cao kiến thức mà còn phải rèn luyện kĩ năng sống để không ngừng nâng cao chất lượng đời sống để đời sống thực sự là sống chứ không là tồn tại. Trang 3


+ Kĩ năng sống giúp con người xử lí linh hoạt các tình huống bất ngờ xảy ra trong cuộc sống. + Không chỉ vậy, kĩ năng sống còn giúp chúng ta tự tin vào bản thân, dám khẳng định năng lực,

CI AL

sở trường của mình.

+ Những người có kĩ năng sống thường dễ vươn đến thành công trong cuộc sống.

- Không trau dồi kĩ năng sống, con người sẽ: thiếu tự tin, thiếu chủ động khi cuộc sống nảy sinh những vấn đề phức tạp. Khó vượt qua những vấp ngã, khó khăn, dễ dàng nản chí, bỏ cuộc, khó đạt được thành công.

FI

- Mỗi cá nhân cần nhận thức rõ vai trò, tâm quan trọng của kĩ năng sống. Từ đó thường xuyên trau dồi, rèn luyện, bồi dưỡng kĩ năng sống – kĩ năng mềm để dễ dàng thích nghi với cuộc sống

OF

hiện đại. 4. Tổng kết Câu 2:

Phương pháp: Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về đoạn thơ. Nhận xét phong cách

ƠN

thơ của Tố Hữu. Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. Cách giải: I. Mở bài

NH

- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Tố Hữu: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ.

- Nêu khái quát chung về tác phẩm “Việt Bắc”: Hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật.

QU

II. Thân bài

Y

- Khái quát nội dung của đoạn thơ: Nỗi nhớ thiên nhiên, con người Việt Bắc. * Cảm nhận về đoạn thơ.

- Hình ảnh hiện lên đầu tiên, mở màn cho nỗi nhớ Việt Bắc của người ra đi chính là cảnh sắc của một Việt Bắc thanh bình.

KÈ M

+ Nỗi nhớ được tác giả so sánh ví von với nỗi nhớ người yêu thể hiện sự gắn bó tha thiết trong tình cảm. Cách so sánh này thật mới lạ sáng tạo bởi lẽ nỗi nhớ người yêu là một nỗi nhớ tự nhiên của con người mà ai ai cũng có thể dễ dàng hình dung ra. Như vậy, chỉ với một hình ảnh so sánh đơn giản tác giả đã giúp cho người đọc có thể thấy hết được tình cảm của người ra đi mà không cần phải diễn giải dài dòng.

Y

+ Bên cạnh đó, việc tác giả diễn tả nỗi nhớ từ lúc trăng lên đỉnh núi tới khi nắng chiều lương

DẠ

nương lại khiến chúng ta cảm nhận được một nỗi nhớ sâu sắc, kéo dài từ đêm sang ngày, bao trùm cả không gian lẫn thời gian. + Tiếp đến, nhà thơ tái hiện lại một loạt những hình ảnh gợi cảm đầy thi vị của núi rừng Việt Bắc như: bản khói cùng sương, bếp lửa, trăng lên đầu núi, rừng nứa bờ tre, Ngòi Thia, sông Đáy, Trang 4


suối Lê … Những hình ảnh ấy đã gợi những nét nhớ nhung tưởng như nhẹ nhàng mà lại hóa tha thiết, mãnh liệt.

CI AL

- Hình ảnh thân thuộc của con người trong những ngày khó khăn gian khổ mà đậm đà tình nghĩa.

+ Tuy thiếu thốn, gian khổ nhưng cảnh và người Việt Bắc vẫn đẹp và tình nghĩa chan hòa. Hình ảnh tượng trưng: “Chia củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng” kết hợp với cách dùng từ cùng nghĩa “chia, sẻ, cùng” diễn tả được mối tình cảm “chia ngọt sẻ bùi” giữa nhân dân Việt

FI

Bắc và cán bộ cách mạng. Biết bao tình nghĩa sâu nặng trong “củ sắn”, “bát cơm”, “chăn sui”… mà người cán bộ cách mạng đã chịu ơn Việt Bắc.

OF

+ Nhớ những ngày đói kém, ta cùng mình chia bùi sẻ ngọt: đói ăn ta có củ sắn chia đôi, bát cơm sẻ nửa; nhớ mùa đông lạnh giá, ta đã cùng mình đắp chung một mảnh chăn sui. Thế mà cùng nhau đi qua bao gian khó. Lúc này đây, ta không còn thấy hình ảnh của cán bộ hay người dân nữa mà chỉ còn thấy sự chia sẻ đầy chân thành giữa con người với con người. Đây cũng là một

ƠN

hình ảnh đậm đà tình giai cấp.

- Những sinh hoạt vốn rất đời thường mà mang đậm ân tình.

+ Tác giả sử dụng hình ảnh “Người mẹ nắng cháy lưng” như một hình ảnh tượng trung đầy

NH

chọn lọc gợi người đọc liên tưởng đến sự tần tảo chắt chiu, cần cù lao động của bà mẹ chiến sĩ trong kháng chiến. Họ từ những người phụ nữ mỏng manh đã trở thành những người mẹ sẵn sàng đùm bọc, cưu mang chiến sĩ, cán bộ cách mạng. + Cụm từ “Nắng cháy lưng” gợi cho người đọc liên tưởng đến thiên nhiên Việt Bắc vô cùng

Y

khắc nghiệt. Nắng thì đến cháy lưng, mà rét thì như cắt da cắt thịt. Hai chữ “cháy lưng” nhói lên

QU

nỗi xót thương vô hạn của tác giả đối với những bà mẹ Việt Bắc. + Các động từ “địu con”, “bẻ từng” cũng gợi lên sự tần tảo, cần cù lao động, vất vả gian khổ của bà mẹ nuôi trong kháng chiến đã đùm bọc, cưu mang chiến sĩ, cán bộ cách mạng. Người mẹ không quản ngại thời tiết khắc nghiệt, dữ dội “nắng cháy lưng” vẫn cần mẫn vừa địu con vừa

KÈ M

lao động.

+ Hai chữ “bẻ từng” gợi ra dáng vẻ người mẹ đang cặm cụi lao động, mẹ đang chắt chiu, dành dụm từng hạt bắp làm lương thực nuôi quân. Đó vừa là hình ảnh tiêu biểu cho cái đẹp vừa là cái ân tình trong cuộc sống kháng chiến không thể phai nhòa trong kí ức của người về xuôi. Tiếp nối với hình ảnh người mẹ trên nương, hình ảnh lớp học trong những đêm thanh vắng dần dần

Y

hiện lên. * Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.

DẠ

- Về nội dung: Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị rất sâu sắc. + Hồn thơ luôn hướng đến cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng, của cả dân tộc. + Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi, coi những sự kiện chính trị lớn của đất nước là đối tượng Trang 5


thể hiện và cũng là nguồn cảm hứng cho thơ. + Những tư tưởng lớn của thời đại, những tình cảm lớn của con người, những sự kiện lịch sử - Về nghệ thuật: Thơ Tố Hữu mang tính dân tộc rất đậm đà. + Sử dụng thể thơ dân tộc: thơ lục bát, thơ thất ngôn.

CI AL

trọng đại của dân tộc được phản ánh qua giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, thương mến.

+ Ngôn ngữ thơ gần gũi, sử dụng nhiều từ ngữ và cách nói dân gian, gần với lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân.

FI

+ Thơ phát huy được tính nhạc của tiếng Việt ta. III. Kết bài

OF

- Khẳng định lại giá trị nội dung: Nỗi nhớ thiên nhiên, con người Việt Bắc.

DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

- Đánh giá nhận xét về vẻ phong cách nghệ thuật của Tố Hữu thông qua đoạn trích.

Trang 6


ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP LẦN II

TRƯỜNG THPT CHUYÊN BẮC

NĂM 2020 - 2021

NINH

ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN 12

CI AL

SỞ GD & ĐT BẮC NINH

Thời gian làm bài: 120 phút; không kể thời gian phát đề Mục tiêu: Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:

FI

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt - Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.

OF

- Kiến thức đời sống. Kĩ năng: - Kĩ năng đọc hiểu văn bản. I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới

ƠN

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).

Tài sản quý giá nhất của cuộc sống này chính là thời gian.

NH

“Vậy chính xác thì chiếc đồng hồ bấm giờ bằng vàng sáng loáng ấy đại diện cho điều gì?” “Nó tượng trưng cho tài sản quan trọng nhất của chúng ta – thời gian.” “Thế còn suy nghĩ tích cực, việc thiết lập mục tiêu và làm chủ bản thân thì sao?” “Tất cả những điều đó đều vô nghĩa nếu không có thời gian. Khoảng sáu tháng sau khi tĩnh tâm trong

Y

khu rừng ở Sivana – ngôi nhà tạm trú của tôi – một trong những nhà hiền triết đã đến thăm căn lều hoa

QU

hồng trong lúc tôi đang học. Tên cô ấy là Divea….“Divea lấy ra một vật từ trong chiếc túi bằng vải thô của cô và đưa nó cho tôi. Món quà được gói trong một loại giấy thơm mà tôi không bao giờ nghĩ mình có thể thấy ở nơi xa xôi hẻo lánh ấy. Đó là một chiếc đồng hồ cát cỡ nhỏ được làm từ thủy tinh và một mảnh gỗ đàn hương. Divea còn nói rằng mỗi nhà hiền triết đều từng được nhận dụng cụ này khi còn nhỏ. ‘Mặc

KÈ M

dù chúng tôi chẳng có tài sản gì và sống hết sức giản dị, thuần khiết, chúng tôi vẫn rất trân trọng thời gian và ý thức rằng nó đang trôi qua. Những chiếc đồng hồ cát bé nhỏ này là lời nhắc nhở về sự chết, cũng như tầm quan trọng của việc sống những ngày trọn vẹn và hiệu quả trên con đường tiến đến mục đích đời mình’.”

“Tất cả họ đều hiểu tầm quan trọng của thời gian. Mỗi người trong số họ đã phát triển được thứ mà tôi

Y

gọi là ‘ý thức về thời gian”. Anh thấy đó, tôi đã học được rằng thời gian trôi qua kẽ tay chúng ta như những hạt cát, không bao giờ quay trở lại. Những ai sử dụng thời gian một cách khôn ngoan ngay từ khi

DẠ

còn trẻ sẽ được hưởng cuộc sống giàu có, phong phú và mãn nguyện. Những người chưa biết về nguyên tắc “làm chủ thời gian là làm chủ được cuộc đời” sẽ không bao giờ nhận ra tiềm năng to lớn trong con người họ. Thời gian chính là vị thần công lý vĩ đại. Bất luận chúng ta thuộc tầng lớp nào trong xã hội, dù sống ở Texas hay Tokyo, chúng ta cũng đều có hai mươi bốn giờ trong một ngày như nhau. Điều tạo nên Trang 1


sự khác biệt giữa những người có cuộc sống phi thường và những người có cuộc sống bình thường chính là cách họ sử dụng khoảng thời gian ấy.”

CI AL

Trích" Vị tu sĩ bán chiếc Ferrari – Hành trình tìm về sức mạnh vô biên" (Theo First News) Câu 1. Thông hiểu Theo tác giả, cái gì là tài sản quý giá nhất cuộc sống này? Câu 2. Thông hiểu

Món quà mà Divea mang đến cho tác giả là gì? Theo Divea món quà ấy có ý nghĩa như thế nào?

FI

Câu 3. Thông hiểu Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép tu từ trong đoạn văn sau:

OF

“Tất cả họ đều hiểu tầm quan trọng của thời gian. Mỗi người trong số họ đã phát triển được thứ mà tôi gọi là ‘ý thức về thời gian’. Anh thấy đó, tôi đã học được rằng thời gian trôi qua kẽ tay chúng ta như những hạt cát, không bao giờ quay trở lại”. Câu 4. Thông hiểu

ƠN

Anh/chị có đồng ý với ý kiến: “Những ai sử dụng thời gian một cách khôn ngoan ngay từ khi còn trẻ sẽ được hưởng cuộc sống giàu có, phong phú và mãn nguyện” không? Vì sao? II. Làm văn (7,0 điểm) Vận dụng cao

NH

Câu 1.

Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến: “Tài sản quý giá nhất của cuộc sống này chính là thời gian”. Câu 2.

Y

“Mặt sông trong tích tắc lòa sáng lên như một cửa bể đom đóm rừng ùa xuống mà châm lửa vào

QU

đầu sóng. Nhưng ông đò cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái, mặt méo bệch đi như cái luồng sóng đánh hồi lùng, đánh đòn tỉa, đánh đong âm vào chỗ hiểm. Tăng thêm mãi lên tiếng hỗn chiến của nước của thác đá. Nhưng trên cái thuyền sáu bơi chèo, vẫn nghe rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn tỉnh táo của người cầm lái. Vậy là phá xong cái trùng vi thạch trận vòng thứ nhất. Không một phút nghỉ tay, nghỉ

KÈ M

mắt phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sông, thần đá. Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này. Vòng đầu vừa rồi, nó mở ra năm cửa trận, có bốn cửa tử một cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông. Vòng thứ hai này, tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào và cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn. Cưỡi lên thác sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh

Y

trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghi cương lái bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn

DẠ

thủy quân cửa ải, nước bên bờ trái liền xô ra níu thuyền lôi vào tập đoàn cửa tử. Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền. Chỉ còn vẳng reo tiếng hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướng đứng chiến ở cửa vào đã tiu ngỉu cái mặt xanh lè, Trang 2


thất vọng thua cái thuyền đã đánh trúng vào cửa sinh nó trấn lấy. Còn một trùng vây thứ ba nữa. Ít cửa hơn, Bên phải, bên trái đều là luồng chết cả. Cái luồng sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu

CI AL

vệ của con thác. Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá, cánh mở cánh khép. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được, lượn được”.

(Trích Người lái đò Sông Đà - Nguyễn Tuân, Ngữ văn lớp 12, tập 1, NXB Giáo Dục) Cảm nhận của anh/chị về hình tượng ông lái đò trong đoạn văn trên. Từ đó, anh/chị hãy nhận xét về

Phần

Nội dung

I

1.

ƠN

Phương pháp: Đọc, tìm ý.

OF

LỜI GIẢI CHI TIẾT

FI

phong cách nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Tuân.

Cách giải:

Theo tác giả tài sản quý giá nhất của cuộc sống này là: Thời gian.

NH

2.

Phương pháp: Đọc, phân tích, tổng hợp. Cách giải:

- Món quà mà Dieva mang đến cho tác giả là: chiếc đồng hồ cát.

Y

- Ý nghĩa món quà: Giúp con người biết trân trọng thời gian và ý thức rằng nó đang trôi qua.

QU

Những chiếc đồng hồ cát bé nhỏ này là lời nhắc nhở về sự chết, cũng như tầm quan trọng của việc sống những ngày trọn vẹn và hiệu quả trên con đường tiến đến mục đích đời mình. 3.

Phương pháp: Đọc kỹ nỗi dung đoạn trích, vận dụng các biện pháp tu từ đã học.

KÈ M

Cách giải:

- Biện pháp tu từ: so sánh (Thời gian trôi qua kẽ tay chúng ta như những hát cát, không bao giờ trở lại)

- Tác dụng:

+ Giúp câu văn giàu hình ảnh, dễ hình dung.

Y

+ Sử dụng biện pháp so sánh tác giả nhấn mạnh vai trò, tầm quan trọng của thời gian. Nó đã

DẠ

trôi qua thì sẽ không bao giờ trở lại, từ đó nhắc nhở chúng ta phải biết sử dụng thời gian hợp lí, hiệu quả. 4.

Phương pháp: Phân tích, lí giải. Cách giải: Trang 3


- Đồng tình với quan điểm: Những ai sử dụng thời gian một cách khôn ngoan ngay từ khi còn trẻ sẽ được hưởng cuộc sống giàu có, phong phú và mãn nguyện.

CI AL

- Vì: Sử dụng thời gian một cách khôn ngoan là khi con người đã biết cách sắp xếp một cách hợp lí các khoảng thời gian để đạt được mục tiêu của đời mình. Họ biết tận dụng, phát huy tối đa khả năng của bản thân để từ đó đạt được thành công, có cuộc sống viên mãn, hạnh phúc. II

Câu 1

FI

Phương pháp: Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Tài sản quý giá nhất của cuộc sống này chính là thời gian. Phân tích, lí giải, tổng hợp.

OF

Cách giải:

a. Giới thiệu vấn đề: Tài sản quý giá nhất của cuộc sống này chính là thời gian. b. Giải thích:

- Tài sản là hiểu chung là tiền bạc, của cải mà mỗi cá nhân sở hữu.

ƠN

- Thời gian là một thứ trừu tượng, trôi qua từng ngày, ta không cảm nhận thời gian một cách trực quan như nhìn hay chạm vào, ta cảm sự trôi chảy của thời gian qua sự thay đổi của sự vật tồn tại xung quanh mình.

NH

=> Câu nói đã khẳng định ý nghĩa, giá trị quan trọng của thời gian đối với cuộc đời mỗi người. c. Bàn luận

- Vì sao thời gian là tài sản quan trọng nhất?

+ Thời gian là thứ duy nhất không lấy lại được trong cuộc sống, một đi sẽ không quay trở lại.

Y

+ Thời gian sẽ mang đến những cơ hội nhưng cũng mang đến những thách thức, khó khăn

QU

nhưng hãy sống tích cực, mạnh mẽ vươn lên hoàn cảnh, tận dụng thời gian để khẳng định giá trị bản thân, tạo ra thành quả. +…

- Đừng lãng phí thời gian cho những thứ vô bổ, không ý nghĩa, sống phải có mục đích, có

KÈ M

mong muốn cụ thể, từ đó cố gắng để thực hiện. - Phê phán những người không biết quý thời gian, những người lười biếng trong công việc học tập, lao động,…

- Cuộc đời con người so với mỗi ngày là dài nhưng cuộc đời là hữu hạn. Ta phải biết quý trọng, tận dụng thời gian để làm những việc có ích, không nên để thời gian trôi qua một cách

Y

lãng phí.

DẠ

- Bản thân tận dụng thời gian để học tập, lao động, cương quyết “việc hôm nay chớ để ngày mai”. d. Tổng kết vấn đề Câu 2: Phương pháp: Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về hình tượng ông lái đò trong Trang 4


đoạn văn. Từ đó, nhận xét về phong cách nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Tuân. Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp.

CI AL

Cách giải: I. Mở bài

- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Nguyễn Tuân: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ.

- Nêu khái quát chung về tác phẩm “Người lái đò Sông Đà”: hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị

FI

nội dung, giá trị nghệ thuật.

- Khái quát nội dung của đoạn trích: Đoạn trích miêu tả cảnh vượt thác của ông lái đò. Qua đó II. Thân bài a. Giới thiệu hình ảnh, ngoại hình ông lái đò:

OF

thể hiện vẻ đẹp phẩm chất người lái đò và phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.

- Bước vào cái tuổi 70, đầu tóc bạc trắng, thân hình ông lái đò vẫn đẹp như một pho tượng tạc

ƠN

bằng đá cẩm thạch.

- Nước da ánh lên chất sừng chất mun. Cánh tay rắn chắc trẻ tráng “Tay ông lêu nghêu như cái tinh anh, nhãn lực nhìn xa vời vợi.

NH

sào, chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh như kẹp lấy một cuống lái tưởng tượng”. Cặp mắt - Trên ngực của ông nổi lên một số “củ nâu” thương tích trên “chiến trường Sông Đà” mà Nguyễn Tuân ngưỡng mộ gọi là “thứ Huân chương lao động siêu hạng”. - Ông lái đò sông Đà này có “tay lái ra hoa” đã từng vượt qua bao trùng vây thạch trận, giao

Y

phong sinh tử với “lũ đá nơi ải nước”.

QU

- Sau hơn mười năm chèo đò và chỉ huy một con thuyền có 6 mái chèo đã ngược xuôi sông Đà trăm chuyến, chở da trâu, xương hổ, chè, cánh kiến về xuôi, ông nắm vững từng con thác, cái ghềnh, nắm chắc binh pháp thần Sông. b. Hình tượng ông lái đò được thể hiện qua đoạn trích.

KÈ M

* Sự từng trải, giàu kinh nghiệm, có sự hiểu biết sâu sắc về luồng lạch trên sông Đà.. - Ông lái đò thể hiện sự hình thành “tính cách” của mình qua “trí nhớ ông được rèn luyện cao độ bằng cách lấy mắt mà nhớ tỉ mỉ như đóng đanh vào lòng tất cả những luồng nước của tất cả những con thác hiểm trở. - Sông Đà, đối với ông lái đò ấy, như một trường thiên anh hùng ca mà ông đã thuộc đến cả

Y

những cái chấm than chấm câu và những đọan xuống dòng”. Chính vì vậy “ông lái đã nắm chắc được binh pháp của thần sông, thần đá.

DẠ

- Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá”. Đó chính là hình ảnh của một con người gắn bó với lao động, yêu nghề sông nước, từng và giàu kinh nghiệm. * Sự thông minh linh hoạt, dũng cảm như một viên tướng tài ba, như một nghệ sĩ trong nghệ thuật vượt thác sông Đà. Trang 5


- Cuộc sống của người lái đò sông Đà là một cuộc chiến đấu hằng ngày. Và ngày nào cũng phải giành những cái sống từ tay nhưng con thác. Vẻ đẹp này được ngòi bút Nguyễn Tuân thể

CI AL

hiện qua hình ảnh ông lái đò vượt thác: Vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ của ông lái đò là sự tài ba dũng mãnh của một vị thuyền trưởng dày dạn kinh nghiệm thủy chiến. Chất tài hoa nghệ sĩ của ông lái đò là ở bản lĩnh chiến đấu và tinh thần dũng cảm phi thường. Cảnh vượt thác của ông lái đò đã thể hiện rõ vẻ đẹp và cốt cách ấy.

+ Ở trùng vây thứ nhất, ông lái đò xung trận với khí thế nghênh chiến quyết thắng: “Thạch

FI

trận dàn bày vừa xong thì cái thuyền vụt tới”. Cảnh hỗn chiến ác liệt diễn ra. Những hòn đá “bệ vệ oai phong lẫm liệt” được nước thác “reo hò làm thanh viện” chúng liều mạng xông vào

OF

mà “đá trái” mà “ thúc gối vào bụng và hông thuyền… Có lúc chúng đội cả thuyền lên”. Nguy hiểm là vậy nhưng ông lái đò vẫn bình tĩnh “hai tay giữ mái chèo khỏi bị hất lên khỏi sóng”. Ngay cả lúc bị con thủy quái này đánh miếng đòn hiểm nhất “bóp chặt lấy hạ bộ” đau điếng nhưng vị thuyền trưởng vẫn “ hai chân vẫn kẹp lấy cuống lái” dù mặt méo bệch vì đau đớn là một cảnh tượng xưa nay chưa từng có.

ƠN

nhưng tiếng chỉ huy của ông vẫn sắc lạnh, tỉnh táo, đưa con thuyền thoát khỏi nguy hiểm.Thật + Trùng vây thứ hai lại vô cùng hiểm trở, bố trí nhiều cửa tử hơn: “Dòng thác hùm beo đang

NH

hồng hộc tế mạnh trên sông đá”. Ông lái đò bắt đầu cuộc tấn công bằng cách “nắm chặt được cái bờm sóng đúng luồng rồi” ông cho con thuyền “phóng nhanh vào cửa sinh mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy”. Bọn tướng đá, đứa thì “ông tránh mà rảo bơi chèo lên”, đứa thì bị “ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến”. Cuối cùng ông thắng còn bọn đá

Y

tướng thất bại thảm hại đưa cái mặt “tiu nghỉu, xanh lè thất vọng”.

QU

+ Trùng vây thứ ba, bên phải bên trái đều là “luồng chết cả”. Đã vậy, còn bố trí “bọn đá hậu vệ” canh cửa hòng “bắt chết” cái thuyền. Ông lái đò mưu trí “phóng thẳng con thuyền”, “chọc thủng”

trùng vây rồi “vút qua cổng đá cánh mở cánh khép”. Chiếc thuyền như một mũi tên tre “vút,

KÈ M

vút” xuyên nhanh qua hơi nước. Thế là hết thác. Sông nước lại thanh bình. c. Nhận xét phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân. Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân được thể hiện ở sự độc đáo, tài hoa, uyên bác. - Nhìn con người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ: Ông lái đò được miêu tả như một dũng tướng tài năng nhưng có phong thái của một nghệ sĩ tài hoa.Tô đậm những nét phi thường, tuyệt vời

Y

của con người: ông lái đò tài hoa. - Biện pháp tu từ linh hoạt: Những ẩn dụ, so sánh, nhân hóa được tác giả sử dụng sáng tạo gợi

DẠ

lên cảm giác mãnh liệt đầy ấn tượng. Cảnh vượt thác là bài ca chiến trận hào hùng. - Ngôn ngữ giàu tính uyên bác: Nguyễn Tuân đã tung ra một đội quân ngôn ngữ thật hùng hậu, đa dạng, biến ảo thần kì với liên tục những phép tu từ vô cùng sinh động : so sánh ngầm , nhân hóa , cường điệu … Câu chữ tuôn chảy ào ạt , điệp điệp trùng trùng tạo ra một bức tranh Trang 6


hòanh tráng . - Vận dụng tri thức của nhiều ngành văn hóa nghệ thuật khác nhau về đối tượng sáng tác đẽ

CI AL

tạo hình tượng: Con Sông Đà hung bạo và những trận thủy chiến của ông lái đò được ghi lại bằng kiến thức của văn chương, hội họa, điện ảnh, địa lí, lịch sử, quân sự, võ thuật. III. Kết bài: - Vẻ đẹp hình tượng người lái đò.

DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

- Phong cách nghệ thuật độc đáo, tài hoa và uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân.

Trang 7


SỞ GD & ĐT BẮC NINH

ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP LẦN I

TRƯỜNG THPT LÝ THÁI TỔ

NĂM 2020 - 2021

CI AL

ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN 12

I. ĐỌC HIỂU Đọc câu chuyện sau và trả lời câu hỏi: Câu chuyện của hai hạt mầm

FI

Thời gian làm bài: 120 phút; không kể thời gian phát đề

OF

Có hai hạt mầm nằm cạnh nhau trên một mảnh đất màu mỡ. Hạt mầm thứ nhất nói: - Tôi muốn lớn lên thật nhanh. Tôi muốn bén rễ sâu xuống lòng đất và đâm chồi nảy lộc xuyên qua lớp đất cứng phía trên…Tôi muốn nở ra những cánh hoa dịu dàng như dấu hiệu chào đón mùa xuân… Tôi muốn cảm nhận sự ấm áp của ánh mặt trời và thưởng thức những giọt sương mai đọng trên cành lá. Và rồi hạt mầm mọc

ƠN

lên. Hạt mầm thứ hai bảo: - Tôi sợ lắm. Nếu bén những nhánh rễ vào lòng đất sâu bên dưới, tôi không biết sẽ gặp phải điều gì ở nơi tối tăm đó. Và giả như những chồi non của tôi có mọc ra, đám côn trùng sẽ kéo đến và nuốt ngay lấy chúng. Một ngày nào đó, nếu những bông hoa của tôi có thể nở ra được thì bọn

NH

trẻ con cũng sẽ vặt lấy mà đùa nghịch thôi. Không, tốt hơn hết là tôi nên nằm ở đây cho đến khi cảm thấy thật an toàn đã. Và rồi hạt mầm nằm im và chờ đợi. Một ngày nọ, một chú gà đi loanh quanh trong vườn tìm thức ăn, thấy hạt mầm nằm lạc lõng trên mặt đất bèn mổ ngay lập tức. (Theo Hạt giống tâm hồn)

Y

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

QU

Câu 2: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật trong lời nói của hạt mầm thứ nhất. Câu 3: Vì sao hạt mầm thứ hai lại nằm im và chờ đợi? Câu 4: Bài học được rút ra cho chúng ta qua câu chuyện trên? Câu 1:

KÈ M

II. LÀM VĂN

Dựa vào những nội dung trong phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về bản lĩnh của con người trong cuộc sống. Câu 2:

Cảm nhận tinh thần bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến được nhà thơ Quang Dũng thể hiện trong

DẠ

Y

những đoạn thơ sau:

Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời! … Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Trang 1


Sông Mã gầm lên khúc độc hành (Trích Tây Tiến, Quang Dũng, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr.88-89)

Phần

Nội dung

I

Câu 1 (NB)

CI AL

LỜI GIẢI CHI TIẾT

Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các phương thức biểu đạt đã học: Tự sự, miêu

FI

tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận. Phương thức biểu đạt chính: Tự sự. Câu 2 (TH) Phương pháp: Vận dụng kiến thức về câu hỏi tu từ. Cách giải:

OF

Cách giải:

ƠN

- Biện pháp điệp - điệp từ và điệp cấu trúc câu, ẩn dụ, nhân hóa. - Tác dụng: nhấn mạnh diễn tả những khát khao, ước mơ của hạt mầm thứ nhất, gợi lối sống và giàu nhịp điệu. Câu 3 (TH) Phương pháp: Đọc kỹ, tìm ý. Cách giải:

NH

mạnh mẽ, đam mê hành động, cống hiến và tận hưởng; khiến câu văn gợi hình ảnh, biểu cảm

Y

Hạt mầm nằm im và chờ đợi vì: hạt mầm sợ nơi tối tăm, sợ đám côn trùng sẽ kéo đến và nuốt toàn đã. Câu 4 (TH)

QU

ngay, sợ bọn trẻ con cũng sẽ vặt lấy mà đùa nghịch nên nằm im cho đến khi cảm thấy thật an

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.

KÈ M

Cách giải:

Bài học rút ra:

+ Cuộc sống luôn có những cơ hội cho những ai dám chấp nhận thử thách. + Dám thực hiện ước mơ vì cuộc sống đích thực có ý nghĩa với chính mình và cuộc đời. II

Câu 1 (VDC)

Y

Phương pháp:

DẠ

- Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Bản lĩnh của con người trong cuộc sống. - Phân tích, lí giải, tổng hợp. Cách giải: * Yêu cầu: - Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. Trang 2


- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận a. Nêu vấn đề:

CI AL

b. Bàn luận:

- Bản lĩnh là khả năng, đức tính tự quyết định một cách độc lập thái độ, hành động của mình, không vì áp lực bên ngoài mà thay đổi quan điểm.

- Cuộc sống con người cần có bản lĩnh vì đó là quá trình quyết tâm kiên cường không ngại khó khăn gian khổ.

FI

- Người bản lĩnh luôn có sự can đảm, tự tin, ý chí nghị lực mạnh mẽ…những phẩm chất cần thiết để dám nghĩ, dám làm, dám thành công, dám là chính mình… là chỗ dựa đáng tin cho

OF

những người xung quanh.

- Phân biệt bản lĩnh với liều lĩnh, phê phán lối sống hèn nhát, adua… c. Đánh giá, mở rộng: Phương pháp:

ƠN

Câu 2 (VDC)

- Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận tinh thần bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến được nhà thơ Quang Dũng thể hiện trong đoạn thơ.

NH

- Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. Cách giải: I. Mở bài

- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Quang Dũng: Cuộc đời, con người và phong cách

Y

nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ. trị nghệ thuật.

QU

- Nêu khái quát chung về tác phẩm “Tây Tiến”: hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá - Khái quát nội dung của đoạn trích: tinh thần bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến II. Thân bài

KÈ M

* Cảm nhận về tinh thần bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ - Tinh thần bi tráng (mang hai yếu tố bi và tráng) là những mất mát đau thương nhưng vẫn mang màu sắc hào hùng, là đặc điểm của hình tượng người lính Tây Tiến được Quang Dũng tái hiện trong hai đoạn thơ khi nhà thơ nhìn thẳng vào hiện thực gian khó, thiếu thốn nhưng không phải để bi lụy mà nhằm ngợi ca tinh thần chiến đấu, xả thân của anh bộ đội cụ Hồ.

Y

- Tinh thần bi tráng được thể hiện qua sự khẳng định những hiện thực trên chặng đường hành

DẠ

quân, nơi khốc liệt chiến trường nhưng người lính Tây Tiến vẫn giữ vững lí tưởng cao đẹp, làm nên vẻ đẹp bi tráng hào hùng. + Hai câu thơ ở đoạn 1 bài thơ: Bi thương bởi hiện thực nghiệt ngã về giây phút nghỉ chân hiếm hoi, nỗi nhọc mệt, sự hi sinh giữa cuộc hành quân: dãi dầu không bước nữa…gục lên súng mũ Hùng tráng bởi sự ra đi thầm lặng, thanh thản với khí phách bỏ quên đời, hiến dâng Trang 3


đời xanh làm nên mùa xuân cho đất nước. + Bốn câu thơ tiếp ở đoạn 3 bài thơ: Bi thương với hiện thực tàn khốc chiến tranh: thiếu thốn,

CI AL

bệnh tật, mất mát hi sinh rải rác biên cương mồ viễn xứ…áo bào thay chiếu anh về đất Hùng tráng với lí tưởng cao đẹp vì độc lập tự do Tổ quốc- Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh, quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh, với âm vang vừa đau thương vừa dữ dội oai hùng Sông Mã gầm lên khúc độc hành tiễn đưa, tôn vinh tầm vóc sử thi của người lính trong hi sinh

- Tinh thần bi tráng được thể hiện bằng giọng điệu trầm hùng; thể thất ngôn rắn rỏỉ, cách nói

FI

giảm nói tránh, bút pháp lãng mạn với sự tương phản, cường điệu, ngôn ngữ vừa quen thuộc vừa mới lạ giàu tính tạo hình, biểu cảm, giàu chất họa, chất nhạc, chất thơ... với lượng từ Hán

OF

Việt tôn nghiêm, bất tử hóa sự ra đi của người lính Tây Tiến. * Đánh giá

- Tinh thần bi tráng cùng cảm hứng lãng mạn làm nên nét đặc sắc của hình tượng người lính Tây Tiến và sức sống thi phẩm.

ƠN

- Nhà thơ đã sáng tạo được bức tượng đài tập thể những người lính với vẻ đẹp tinh thần tiêu biểu cho vẻ đẹp của dân tộc những năm tháng đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp - vừa III. Kết bài: - Vẻ đẹp hình tượng người lái đò.

NH

gian khổ hi sinh vừa hào hùng oanh liệt

DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

- Phong cách nghệ thuật độc đáo, tài hoa và uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân.

Trang 4


SỞ GD & ĐT BẮC NINH

ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP LẦN I

TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ SỐ 1

NĂM 2020 - 2021

CI AL

ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN 12

Thời gian làm bài: 120 phút; không kể thời gian phát đề Mục tiêu: Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:

FI

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt - Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.

OF

- Kiến thức đời sống. Kĩ năng: - Kĩ năng đọc hiểu văn bản. I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới

ƠN

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).

Enrico, hãy nhớ điều này: mỗi khi con gặp một cụ già, một kẻ khó, một người đàn bà đang bế con,

NH

một người què chống nạng, một người đang còng lưng gánh nặng, một gia đình đang tang tóc, con đều phải nhường bước cung kính. Chúng ta phải kính trọng: tuổi già, nỗi khổ, tình mẹ con, kẻ tật nguyền, sự vất vả và cái chết.

Mỗi khi con thấy một kẻ sắp bị xe húc phải, nếu là một người lớn thì con phải thét lên báo cho

Y

người ta tránh, nếu là một em bé thì con hãy chạy đến cứu ngay. Thấy một đứa bé đứng khóc một mình,

QU

hãy hỏi tại sao nó khóc và an ủi nó, nếu con có thể làm được. Người già rơi cái gậy, con hãy nhặt lên cho người ta. Nếu hai đứa trẻ đánh nhau, con hãy can ngay chúng ra. Nhưng nếu là hai người lớn thì con hãy tránh xa ra, để khỏi phải chứng kiến cảnh hung dữ thô bạo, làm cho tấm lòng thành ra sắt đá. (…) Con không được nhạo báng ai hết, đừng chen lấn ai hết, đừng la hét, phải tôn trọng trật tự của đường phố!

KÈ M

Trình độ giáo dục của một dân tộc có thể đánh giá qua thái độ của con người trên đường phố. Ở đâu mà con thấy cảnh thô lỗ diễn ra ngoài đường phố thì con chắc chắn sẽ thấy cảnh thô lỗ diễn ra trong các gia đình vậy.

(Theo Edmondo De Amicis, Những tấm lòng cao cả, NXB Văn học, Hà Nội, 2002)

Câu 1. Nhận biết

Y

Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn bản? Câu 2. Thông hiểu

DẠ

Qua đoạn văn bản, hãy cho biết ý nghĩa của những tấm lòng trong cuộc sống? Câu 3. Thông hiểu Tại sao người cha lại khuyên con rằng: Chúng ta phải kính trọng: tuổi già, nỗi khổ, tình mẹ con, kẻ tật nguyền, sự vất vả và cái chết. Trang 1


Câu 4. Vận dụng Trong xã hội hiện nay, chúng ta phải làm như thế nào để tấm lòng không thành ra sắt đá?

CI AL

II. Làm văn (7,0 điểm) Vận dụng cao Câu 1.

Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về sự tử tế trong cuộc sống. Câu 2.

FI

Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ sau. Từ đó, hãy nhận xét về bút pháp “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Rải rác biên cương mồ viễn xứ

ƠN

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm

OF

hiện thực và lãng mạn trong thơ Quang Dũng.

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất

NH

Sông Mã gầm lên khúc độc hành”

(Trích Tây Tiến – Quang Dũng, Ngữ Văn 12, tập 1, NXB Giáo dục tr.89)

Nội dung

I

1.

QU

Phần

Y

LỜI GIẢI CHI TIẾT

Phương pháp: Căn cứ các phương thức biểu đạt đã học. Cách giải: 2.

KÈ M

- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. Phương pháp: Đọc, phân tích, tổng hợp. Cách giải:

- Tấm lòng là tình cảm yêu thương, quan tâm, chia sẻ, động lòng trước những cảnh ngộ khó

Y

khăn, éo le, bất hạnh.

DẠ

- Ý nghĩa: cuộc sống trở nên hạnh phúc, tươi đẹp khi mang đến sự ấm áp của tình người, động viên, nâng đỡ, cứu vớt con người và làm cho sự sống của mình ý nghĩa hơn… 3.

Phương pháp: Đọc kỹ nỗi dung câu nói, phân tích, lý giải. Cách giải: Trang 2


Người cha khuyên con: Chúng ta phải kính trọng: tuổi già, nỗi khổ, tình mẹ con, kẻ tật Bởi vì:

CI AL

nguyền, sự vất vả và cái chết. - Tuổi già (mỗi khi con gặp một cụ già): lớp người đi trước, tuổi cao mà sức yếu, cần được nâng đỡ, nhường bước cung kính.

- Tình mẹ con (một người đàn bà đang bế con): tình cảm thiêng liêng, vĩ đại. Nếu không biết kính trọng, ta chỉ là kẻ vô nhân, không xứng đáng được gọi tiếng mẹ. khó khăn, cần được giúp đỡ, tôn trọng và đối xử bình đẳng.

FI

- Kẻ tật nguyền (một người què chống nạng): những người không được lành lặn, yếu ớt, gặp

OF

- Nỗi khổ (một kẻ khó) và Sự vất vả (một người đang còng lưng gánh nặng): nghèo khó và vất vả là cảnh sống đáng thương, cần được quan tâm, nâng đỡ. Người nghèo khó và vất vả phải nỗ lực gồng mình trong cuộc mưu sinh mỗi ngày. Họ xứng đáng được tôn trọng và nâng đỡ để có một cuộc sống tốt đẹp hơn.

ƠN

- Cái chết (một gia đình đang tang tóc): sự mất mát không thể bù đắp. Thái độ đúng đắn trước nỗi đau thương, mất mát là thái độ phải có, thể hiện lòng thương cảm, tình người. => Đều đáng được kính trọng, đều phải nhường bước cung kính, Biết kính trọng những điều 4. Phương pháp: Phân tích, lí giải. Cách giải:

NH

đó, ta sẽ làm cho cuộc sống quanh mình tốt đẹp hơn, ấm áp hơn, sự sống ý nghĩa hơn,…

Y

Trong xã hội hiện nay, để tấm lòng không thành ra sắt đá, mỗi người cần:

QU

- Biết yêu thương, quan tâm, nâng đỡ những cảnh đời bất hạnh, không vô cảm trước con người - Không làm ra những chuyện hung bạo, những hành xử thiếu văn hóa và tình người, những hành động vô nhân tính,… II

Câu 1

KÈ M

Phương pháp: Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Sự tử tế trong cuộc sống. Phân tích, lí giải, tổng hợp. Cách giải:

1. Giải thích.

- Tử tế: Tử là chuyện nhỏ bé, tế là chuyện bình thường.

Y

-> Tử tế là tốt đẹp ngay từ những việc nhỏ bé, bình thường.

DẠ

- Người tử tế với việc làm tử tế là con người lương thiện, có việc làm đúng đắn, tốt đẹp ngay từ việc nhỏ bé, đời thường. => Tử tế là giá trị đẹp đẽ, là chuẩn mực đạo đức quan trọng. 2. Bàn luận. - Ý nghĩa của sự tử tế: Trang 3


+ Giúp ta sống hạnh phúc, ý nghĩa, trở thành người có giá trị, hoàn thiện nhân cách. chiến tranh,…

CI AL

+ Quan hệ người với người tốt đẹp hơn, xã hội văn minh, lành mạnh hơn, giảm đi bạo lực, + Đời sống xã hội vốn phức tạp, ở đó, cái đẹp yà cái xấu, cái thiện và cái ác luôn đan xen, đấu + Đối xử tử tế với mọi người, ta sẽ nhận được sự tử tế từ xã hội. - Biểu hiện của sự tử tế: + Biết yêu thương, giúp đỡ, cho đi mà không cần đền đáp. 3. Bàn luận mở rộng.

OF

+ Không gian dối, vụ lợi, sống đúng lương tâm.

FI

tranh với nhau. Những việc tử tế giúp con người nhận thức lại bản thân, biết xử thế đúng đắn.

- Tử tế phải xuất phát từ lòng tốt chân thành, không phải hình thức bề ngoài. - Tử tế phù hợp hoàn cảnh, không để kẻ xấu lợi dụng trục lợi. 4. Bài học nhận thức và hành động.

ƠN

- Phê phán người sống thiếu tử tế, ích kỉ, giả dối.

- Nhận thức sâu sắc ý nghĩa của sự tử tế. Việc tử tế bắt đầu từ sự giáo dục gia đình, nhà trường, xã hội, từ ý thức cá nhân.

NH

- Sống tử tế mỗi ngày, trong mỗi lời nói, hành động, ứng xử. Câu 2:

Phương pháp: Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận đoạn trích trong bài thơ Tây

Cách giải: I. Mở bài

QU

phân tích, tổng hợp.

Y

Tiến”. Nhận xét bút pháp hiện thực, lãng mạn trong thơ Quang Dũng. Biểu cảm, bình luận,

- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Quang Dũng: Cuộc đời, con người và phong cách

KÈ M

nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ. - Nêu khái quát chung về tác phẩm “Tây Tiến”: hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật.

- Khái quát nội dung của đoạn thơ: Đoạn thơ là đoạn thứ ba của bài thơ, khắc họa hình tượng đoàn binh Tây Tiến. Đoạn thơ vừa đậm chất hiện thực, vừa điển hình cho bút pháp lãng mạn

Y

của hồn thơ Quang Dũng.

DẠ

II. Thân bài 1. Khái quát chung: - Đoạn thơ nằm trong mạch cảm xúc xuyên suốt bài thơ - nỗi nhớ, khắc họa vẻ đẹp người lính Tây Tiến vừa lãng mạn, vừa bi tráng, hào hùng với sức mạnh và lí tưởng và sự hi sinh cao cả mà cội nguồn là lòng yêu nước. Trang 4


- Hình tượng người lính Tây Tiến tiêu biểu cho vẻ đẹp người lính chống Pháp. 2. Vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến.

CI AL

a. Vẻ đẹp của tâm hồn lãng mạn.

- Người lính xuất hiện trực tiếp trên cái nền hoang vu hiểm trở và thơ mộng của Tây Bắc với một vẻ đẹp độc đáo, kì lạ. Lính Tây Tiến hiện ra oai phong và dữ dội khác thường. Nhưng ẩn sau cái vẻ oai hùng, dữ dằn bề ngoài của người lính Tây Tiến là những tâm hồn còn rất trẻ, một tâm hồn đầy mộng mơ: mộng lập công, mơ về Hà Nội với trái tim rạo rực, khao khát yêu b. Vẻ đẹp bi tráng gắn với lí tưởng và sự hi sinh cao đẹp

FI

đương (Mắt trừng gửi mộng qua biên giới/Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm)

OF

- Thực tế gian khổ thiếu thốn làm cho người lính da dẻ xanh xao, sốt rét làm họ trụi tóc (vệ trọc). Quang Dũng không hề che giấu sự thực tàn khốc đó. Song, họ ốm mà không yếu, bên trong cái hình hài tiều tụy của họ chứa đựng một sức mạnh phi thường, lẫm liệt, hùng tráng. những con hổ nơi rừng thiêng dữ oai hùm.

ƠN

Sau vẻ xanh xao vì đói khát, vì sốt rét của những người lính vẫn toát lên cái oai phong của - Quang Dũng đã nói tới cái chết, sự hi sinh nhưng không gây cảm giác bi lụy, tang thương. Hình ảnh những nấm mồ chiến sĩ rải rác nơi rừng hoang biên giới xa xôi đã bị mờ đi trước lí

NH

tưởng quên mình vì Tổ quốc: Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh. Cái sự thật bi thảm những người lính Tây Tiến gục ngã bên đường không có đến cả mảnh chiếu che thân, qua cái nhìn của nhà thơ, lại được bọc trong những tấm áo bào sang trọng. Và rồi, cái bi thương ấy bị át hẳn đi trong tiếng gầm thét dữ dội, bi tráng của dòng sông Mã:

Y

Áo bào thay chiếu anh về đất

QU

Sông Mã gầm lên khúc độc hành.

->Hình ảnh những người lính Tây Tiến thấm đẫm vẻ đẹp bi tráng, chói ngời lí tưởng, mang dáng vẻ của những anh hùng kiểu chinh phu thuở xưa một đi không trở lại. => TK: Hình tượng lính Tây Tiến vừa mang vẻ đẹp hào hùng vừa hào hoa, lãng mạn; vừa bi

KÈ M

hùng, bi tráng gắn với lí tưởng cao cả, lòng yêu nước cháy bỏng, vì Tổ quốc mà hi sinh. 3. Nhận xét bút pháp hiện thực và lãng mạn trong thơ Quang Dũng. - Chất hiện thực: hiện thực đến trần trụi. Nhà thơ không né tránh hiện thực tàn khốc của chiến tranh khi nói về khó khăn, thiếu thốn, bệnh tật, sự xanh xao, tiều tụy của người lính; không né tránh cái chết khi miêu tả cảnh tượng hoang lạnh và sự chết chóc đang chờ đợi người lính: Rải

Y

rác biên cương mồ viễn xứ -> Chất hiện thực tôn lên vẻ đẹp hình tượng

DẠ

- Bút pháp lãng mạn: + Thể hiện ở nỗi nhớ và tình yêu, gắn bó, giọng điệu ngợi ca, tự hào tràn ngập trong mỗi dòng thơ về người lính. + Thể hiện trong việc tô đậm vẻ đẹp lãng mạn, bay bổng, hào hoa trong tâm hồn người lính Trang 5


Hà Thành qua thủ pháp đối lập: vẻ ngoài dữ dội với tâm hồn bên trong dạt dào cảm xúc, bay bổng.

CI AL

+ Thể hiện ở khuynh hướng tô đậm những cái phi thường, sử dụng thủ pháp đối lập: hiện thực thiếu thốn, bệnh tật, chết chóc đối lập với sức mạnh dữ dội, lẫm liệt và lí tưởng anh hùng cao cả, sự hi sinh bi tráng. + Thể hiện ở bút pháp lí tưởng hóa hình tượng.

=> Hiện thực và lãng mạn cùng khắc tạc nên bức tượng đài độc đáo và cao đẹp về người lính

FI

chống Pháp. III. Kế bài:

OF

- Vẻ đẹp hình tượng người lính hội tụ ở vẻ đẹp lãng mạn, hào hoa nhưng lại rất mạnh mẽ, hào hùng; vẻ đẹp bi tráng gắn với lí tưởng và sự hi sinh cao cả.

- Vẻ đẹp đó thể hiện đậm nét phong cách thơ Quang Dũng: hiện thực đến trần trụi nhưng lãng

DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

mạn đến bay bổng, một hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn, tài hoa..

Trang 6


SỞ GD & ĐT THANH HÓA

ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP LẦN II

TRƯỜNG THPT HÀ TRUNG

NĂM 2020 - 2021

CI AL

ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN 12

Thời gian làm bài: 120 phút; không kể thời gian phát đề I. ĐỌC HIỂU Đọc câu chuyện sau và trả lời câu hỏi:

FI

NEWTON ĐÃ LÀM GÌ KHI NGHỈ HỌC VÌ ĐẠI DỊCH?

Trong một đại dịch, Isaac Newton cũng phải làm việc ở nhà, nhưng ông đã sử dụng thời gian một

OF

cách khôn ngoan. TRONG NGUY CÓ CƠ

Năm 1665, một đợt dịch hạch vô cùng nguy hiểm đã bùng nổ tại London, nước Anh, cướp đi mạng sống của rất nhiều người. Với điều kiện khoa học bấy giờ, người ta không thể biết nguyên nhân của đại người mới tìm ra được vắc-xin chống lại căn bệnh này.

ƠN

dịch này là gì. Phải 200 năm sau, chủng vi khuẩn hạch mới được xác định và mất thêm 200 năm nữa, con Thế nhưng, đối mặt với kẻ thù vô hình, người dân Anh đã tự biết thực hành một số quy tắc phòng

NH

dịch cơ bản. Người dân hạn chế ra đường để tránh lây bệnh, không tụ tập đông người, đồng thời tăng cường vệ sinh cá nhân. THỜI GIAN VÀNG

Trường học của Newton cũng cho sinh viên nghỉ học. Các giáo sư và giảng viên cũng không lên

Y

lớp. Kinh tế và đời sống toàn London gần như đình trệ. Newton phải cách ly tại nhà để phòng lây nhiễm.

QU

Nhưng, cách ông tận dụng khoảng thời gian này đã khiến người khác không khỏi nể phục. Đây lại là khoảng thời gian vàng với một người có khả năng tự học phi thường như Newton. Chính trong khoảng thời gian này, Newton đã có nhiều nghiên cứu về Quang học, Cơ học và có những thành tựu nổi tiếng. Năm đó, Newton mới chỉ 20 tuổi và đang là sinh viên tại Trinity College, Cambridge.

KÈ M

Năm 1697, Newton trở lại Cambridge với vốn kiến thức phong phú trong tay. Chỉ trong vòng 6 tháng, ông đã vượt xa bạn bè đồng trang lứa và chỉ mất hai năm sau để trở thành giáo sư. Tất cả các thành tựu này ông đạt được là nhờ vào khoảng thời gian tự học khi giam mình trong phòng vì dịch bệnh. (Nguồn: https://www.facebook.com/nguyenduchiep/posts/10156684048835448)

Câu 1 (NB): Xác định hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích.

Y

Câu 2 (TH): Nêu nội dung chính của đoạn trích. Câu 3 (TH): Anh/chị hiểu thế nào về cụm từ “khoảng thời gian vàng” trong câu “Đây lại là khoảng thời

DẠ

gian vàng với một người có khả năng tự học phi thường như Newton”? Câu 4 (VD): Anh/ chị có đồng tình với quan điểm “TRONG NGUY CÓ CƠ” không? Vì sao? II. LÀM VĂN Câu 1: (VDC) Trang 1


Dựa vào những nội dung trong phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nói về sự cần thiết của việc tự học.

CI AL

Câu 2: (VDC)

Cảm nhận của anh/ chị về hình tượng người lái đò sông Đà qua đoạn văn bản sau:

Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng xoá cả một chân trời đá. Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi lần có chiếc nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền.

FI

Mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này. Mặt sông rung rít lên như tuyếc-bin thuỷ điện nơi đáy hầm đập. Mặt sông trắng xoá càng làm bật rõ lên

OF

những hòn những tảng mới trông tưởng như nó đứng nó ngồi nó nằm tuỳ theo sở thích tự động của đá to đá bé. Nhưng hình như Sông Đà đã giao việc cho mỗi hòn. Mới thấy rằng đây là nó bày thạch trận trên song. Đám tảng đám hòn chia làm ba hàng chặn ngang trên sông đòi ăn chết cái thuyền một cái thuyền đơn độc không còn biết lùi đi đâu để tránh một cuộc giáp lá cà có đá dàn trận địa sẵn. Hàng tiền vệ, có

ƠN

hai hòn canh một cửa đá trông như là sơ hở nhưng chính hai đứa giữ vai trò dụ cái thuyền đối phương đi vào sâu nữa, vào tận tuyến giữa rồi nước sóng luồng với đánh khuỷu quật vu hồi lại Nếu lọt vào đây rồi mà cái thuyền du kích ấy vẫn chọc thủng được tuyến hai, thì nhiệm vụ của những boong-ke chìm và pháo

NH

đài đá nổi ở tuyến ba phải đánh tan cái thuyền lọt lưới đá tuyến trên, phải tiêu diệt tất cả thuyền trưởng thuỷ thủ ngay ở chân thác. Thạch trận dàn bày vừa xong thì cái thuyền vụt tới. Phối hớp với đá, nước thác reo hò làm thanh viện cho đá, những hòn bệ vệ oai phong lẫm liệt. Một hòn ấy trông nghiêng thì y như là đang hất hàm hỏi cái thuyền phải xưng tên tuổi trước khi giao chiến. Một hòn khác lùi lại một chút

Y

và thách thức cái thuyền có giỏi thì tiến gần vào. Ông đò hai tay giữ mái chèo khỏi bị hất lên khỏi sóng

QU

trận địa phóng thẳng vào mình. Mặt nước hò la vang dậy quanh mình, ùa vào mà bẻ gãy cán chèo võ khí trên cánh tay mình. Sóng nước như thể quân liều mạng vào sát nách mà đá trái mà thúc gối vào bụng và hông thuyền. Có lúc chúng đội cả thuyền lên. Nước bám lấy thuyền như đổ vật túm thắt lưng ông đò đòi lật ngửa mình ra giữa trận nước vang trời thanh la não bạt. Sóng thác đã đánh đến miếng đòn hiểm độc

KÈ M

nhất, cả cái luồng nước vô sở bất chí ấy bóp chặt lấy hạ bộ người lái đò […]. Mặt sông trong tích tắc loà sáng lên như một cửa bể đom đóm rừng ùa xuống mà châm lửa vào đầu sóng. Nhưng ông đò cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái, mặt méo bệch đi như cái luồng sóng đánh hồi lung, đánh đòn tỉa, đánh đòn âm vào chỗ hiểm. Tăng thêm mãi lên tiếng hỗn chiến của nước của đá thác. Nhưng trên cái thuyền sáu bơi chèo, vẫn nghe rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn tỉnh táo của người cầm lái. Vậy là phá xong

Y

cái trùng vi thạch trận vòng thứ nhất. Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt, phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Ông đã thuộc quy luật

DẠ

phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này. Vòng đầu vừa rồi, nó mở ra năm cửa trận, có bốn cửa tử một cửa sinh cửa, sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông. Vòng thứ hai này tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào, và cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn. Cưỡi lên thác Sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy được Trang 2


cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, băm chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn thuỷ quân cửa ải nước bên bờ trái

CI AL

liền xô ra cảnh níu thuyền lôi vào tập đoàn cửa tử. Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền.

(Nguyễn Tuân, Người lái đò Sông Đà, Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục 2008, Tr 188 – 189)

Nội dung

I

Câu 1:

OF

Phần

FI

LỜI GIẢI CHI TIẾT

Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các phương thức biểu đạt đã học: Tự sự, miêu Cách giải:

ƠN

tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận. Hai phương thức biểu đạt chính: Tự sự, nghị luận. Câu 2:

NH

Phương pháp: Đọc đoạn trích, phân tích. Cách giải:

Nội dung của đoạn trích: Việc sử dụng thời gian hợp lý để tự học của Newton trong thời kì cách ly vì dịch bệnh.

Y

Câu 3: Cách giải:

QU

Phương pháp: Đọc kỹ, phân tích, bình luận. “Khoảng thời gian vàng” nghĩa là khoảng thời gian quý giá. Đặt cụm từ này trong câu: ““Đây lại là khoảng thời gian vàng với một người có khả năng tự học phi thường như Newton” ta có

KÈ M

thể hiểu: Đối với những người khác đây là khoảng thời gian nhàn dỗi vì dịch bệnh đã khiến mọi hoạt động ngừng lại, nhưng đối với Newton đây lại là khoảng thời gian quý giá để ông tận dụng cho việc học tập, nghiên cứu, nâng cao bản thân mình. Câu 4:

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.

Y

Cách giải:

DẠ

- Đồng tình: + “Trong nguy có cơ”: Là trong những tình huống khó khăn vẫn có những cơ hội mới. + Cơ hội luôn tồn tại xung quanh chúng ta. Điều quan trọng chúng ta có phát hiện và tận dụng được nó hay không. Ngay trong tình cảnh khó khăn nhất con người vẫn có thể tìm thấy những cơ hội mới để bắt đầu hoặc cải thiện, nâng cao cuộc sống. Trang 3


II

Câu 1: Phương pháp:

CI AL

- Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Sự cần thiết của việc tự học. - Phân tích, lí giải, tổng hợp. Cách giải: * Yêu cầu: - Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn.

FI

- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận a. Nêu vấn đề: Sự cần thiết của việc tự học.

OF

b. Bàn luận: * Giải thích:

- Tự học là sự chủ động, tích cực, độc lập tìm hiểu, lĩnh hội tri thức và hình thành kỹ năng cho mình. Tự học là tự mình tìm hiểu nghiên cứu, thu nhặt các kiến thức tự luyện tập để có kỹ

ƠN

năng. Tự học có thể không cần sự hướng dẫn của người khác. * Chứng minh sự cần thiết của việc tự học:

- Tự học giúp ta lĩnh hội tri thức một cách chủ động, toàn diện, hứng thú.

NH

- Tự học giúp ta nhớ lâu và vận dụng những kiến thức đã học một cách hữu ích hơn trong cuộc sống.

- Tự học giúp con người trở nên năng động, sáng tạo, không ỷ lại, không phụ thuộc vào người khác. Từ đó biết tự bổ sung những khiếm khuyết của mình để tự hoàn thiện bản thân.

- Dẫn chứng:

QU

hiện thực.

Y

- Tự học là con đường ngắn nhất và duy nhất để hoàn thiện bản thân và biến ước mơ thành

+ Trong lịch sử ta thấy có rất nhiều tấm gương thành tài nhờ nỗ lực tự học của bản thân như trạng nguyên Mạc Đĩnh Chi, Nguyễn Hiền,..

KÈ M

+ Chủ tịch Hồ Chí Minh hằng đêm, sau 12 giờ lao động nặng nhọc Người lại tự học tiếng Pháp bằng cách học thuộc long mỗi ngày mười từ. Cứ thế Người đã thông thạo không chỉ tiếng Pháp mà còn nhiều ngoại ngữ khác như tiếng Trung Quốc, tiếng Anh. Người cũng đã từng nói "Trong cách học. phải lấy tự học làm nòng cốt ". * Hiện trạng tự học ngày nay và giải pháp nâng cao tinh thần tự học:

Y

- Hiện nay, hiện tượng học chay, học vẹt còn tồn tại ở một số bạn trẻ. - Cách khắc phục:

DẠ

+ Khi nghe giảng, đọc sách hay làm bài tập, cần tích cực suy nghĩ, ghi chép, sáng tạo nhằm rút ra những điều cần thiết, hữu ích cho bản thân. + Tự mày mò tìm hiểu hoặc có sự chỉ bảo, hướng dẫn của thầy cô giáo + Tự học ở trường, tự học ở nhà, tự học ngoài xã hội.... Trang 4


+ Người học phải trình bày ý kiến của mình đối với những vấn đề chưa rõ, chưa hiểu với người dạy để nắm chắc kiến thức. Từ việc nắm được khoa học từ sách vở người học phải biết

CI AL

vận dụng kiến thức đó vào thực tế đời sồng. c. Đánh giá, mở rộng: Câu 2: Phương pháp:

- Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về hình tượng người lái đò sông Đà qua đoạn

FI

văn bản. - Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp.

OF

Cách giải: I. Mở bài

- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Nguyễn Tuân: Vị trí và phong cách nghệ thuật đặc trưng của nhà văn.

ƠN

- Nêu khái quát chung về tác phẩm “Người lái đò Sông Đà”: Hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật.

- Khái quát nội dung của đoạn trích: Cảm nhận về hình tượng người lái đò sông Đà qua đoạn

NH

văn bản. II. Thân bài

* Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần đầu khi nói đến cuộc chiến giữa người lái đò Sông Đà với hai trùng vi thạch trận đầu tiên.

Y

* Giới thiệu chân dung người lái đò.

QU

- Tên gọi, lai lịch: Được gọi là người lái đò Sông Đà và người lái đò Lai Châu. Tên gọi đã ẩn chứa trong đó địa danh sinh sống, địa danh làm việc, nghề nghiệp. Người làm nghề chèo đò suốt dọc Sông Đà hơn mười năm liền. Nhân vật không có tên riêng mà gọi tên bằng địa danh sinh sống, địa danh làm việc. Tác giả muốn khẳng định rằng không chỉ có một ông lái đò phi

KÈ M

phàm xuất chúng mà đây là một đại diện tiêu biểu cho vô số chất vàng mười đang lấp lánh tỏa sáng ở mảnh đất Tây Bắc. - Chân dung: In đậm dấu ấn nghề nghiệp. + Tay ông lêu nghêu như cái sào, + Chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh gò lại như kẹp lấy một cái cuống lái tưởng tượng

Y

+ Giọng ông ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh sông.

DẠ

+ Nhỡn giới ông vòi vọi như lúc nào cũng mong một cái bến xa nào đó trong sương mù. + Cái đầu bạc quắc thước… đặt lên thân hình gọn quánh chất sừng chất mun. + Ngực vú bả vai bầm lên một khoanh củ nâu – vết nghề nghiệp do đầu sào gửi lại. Đây là thứ huân chương lao động siêu hạng. => Bức chân dung rất trẻ tráng dù ông lái đò đã ngoài 70 tuổi và đây là thứ ngoại hình được Trang 5


hun đúc được dinh ra từ sông nước dữ dội, hiểm trở. Cho thấy sự gắn bó với nghề nghiệp của lái khoảng hơn 60 lần. Ông đã gắn bó với nghề này hơn 10 năm trời.

CI AL

ông lái đò. Ông lái đò đã chèo lái, xuôi ngược trên Sông Đà hơn 100 lần, chính tay ông cầm * Vẻ đẹp trí dũng thể hiện qua cuộc chiến đấu với Sông Đà ở hai trùng vi đầu tiên. - Khắc họa trong tương quan với hình ảnh sông Đà hung bạo, hùng vĩ: Nghệ thuật tương phản đã làm nổi bật một cuộc chiến không cân sức:

+ Một bên là thiên nhiên bạo liệt, hung tàn, sức mạnh vô song với sóng nước, với thạch tinh

FI

nham hiểm.

+ Một bên là con người bé nhỏ trên chiếc thuyền con én đơn độc và vũ khí trong tay chỉ là

OF

những chiếc cán chèo.

=> Cuộc chiến không cân sức nhằm tôn vinh vẻ đẹp của con người trong công cuộc trinh phục tự nhiên. - Diễn biến cuộc chiến.

ƠN

(+) Cuộc vượt thác lần một:

+ Khái quát lại sự nguy hiểm của Sông Đà trong trùng vi thạch trận thứ nhất. + Vẻ đẹp người lái đò trong cuộc chiến ở trùng vi thứ nhất:

NH

++ Khi thạch trận dàn bày vừa xong thì cái thuyền vụt tới ở một tư thế hiên ngang, chủ động không hề sợ hại sẵn sàng nghênh chiến đối đầu với dòng thác dữ. ++ Ông lái đò hai tay giữ chặt mái chèo để khỏi bị hất lên khỏi sóng trận địa phóng thẳng vào mình-> Sự vững vàng để đối chọi luồng nước giữ.

Y

++ Trước đoàn quân liều mạng sóng nước xông vào (…), ông đò “cố nén vết thương, hai chân

QU

vẫn kẹp chặt lấy cái cuống lái, mặt méo bệch đi” nhưng vẫn kiên cường vượt qua cuộc hỗn chiến, vẫn cầm lái chỉ huy “ngắn gọn mà tỉnh táo” để phá tan trùng vi thạch trận thứ nhất. => Kết quả: Vậy là phá xong trùng vi thạch trận vòng thứ nhất. Nổi bật lên sự dũng cảm của ông lái đò.

KÈ M

(+) Cuộc vượt thác lần hai: + Khái quát lại sự nguy hiểm của Sông Đà trong trùng vi thạch trận thứ hai. + Vẻ đẹp người lái đò trong cuộc chiến ở trùng vi thứ hai: ++ Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. ++ Trước dòng thác hùm beo hồng hộc tế mạnh trên sông đá, ông lái đò cùng chiếc thuyền

Y

cưỡi trên dòng thác như cưỡi trên lưng hổ. Ông ghì cương lái miết về phía luồng cửa sinh sau khi bám chắc luồn nước đúng.

DẠ

++ Khi bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước xô ra, ông đò không hề nao núng mà tỉnh táo, linh hoạt thay đổi chiến thuật, ứng phó kịp thời “đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến” để rồi “những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền”. Trang 6


III. Kết bài: - Vẻ đẹp hình tượng người lái đò.

DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI AL

- Phong cách nghệ thuật độc đáo, tài hoa và uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân.

Trang 7


ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP LẦN II

TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÀO

NĂM 2020 - 2021

CAI

ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN 12

CI AL

SỞ GD & ĐT LÀO CAI

Thời gian làm bài: 120 phút; không kể thời gian phát đề I. ĐỌC HIỂU Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

FI

Ta muốn có một cuộc sống bình thường thì sẽ gặp phải những khó khăn bình thường; ta muốn có cuộc sống tốt đẹp thì sẽ gặp phải những khó khăn lớn hơn. Đây chính là sự công bằng của cuộc đời, nếu vượt

OF

qua được thì ta sẽ là người chiến thắng; nếu khoog vượt qua được thì hãy ngoan ngoãn quay về cuộc sống trước đó. Có thực hiện được ước mơ hay không, không phải dựa vào ta thông minh đên đâu mà là xem ta có mỉm cười vượt qua mọi cửa ải khó khăn hay không. Điều già đi đầu tiên chưa bao giờ là dung mạo bề ngoài, mà chính là sự lụi tàn của tinh thần xông pha không mệt mỏi.

ƠN

Ta leo lên được đỉnh núi nào thì đạt được độ cao đó; ta đạt được chừng nào được quyết định bởi trước đó ta đã nỗ lực bao nhiêu; chúng ta có cuộc sống như thế nào là do trước đó chúng ta đã từng vượt qua những khó khăn, rào cản ra sao. Khi ta ngưỡng mộ tiền bạc và địa vị của người khác thì cũng nên đặt

NH

mắt mình vào những nỗ lực và cố gắng mà họ đã bỏ ra chứ không nên chỉ nhìn vào những gì mà họ đạt được.

Có nhiều người không vượt qua được những khó khăn thử thách đặt giữa thành công nên cuối cùng đành chịu cảnh “sắp thành lại bại”. Yếu tố quyết định thu hoạch nhiều hay ít, không phải do thế giới này

Y

cho ta nhiều hay ít mà chính là dũng khí và trí tuệ ta đã bỏ ra bao nhiêu trước khó khăn. Bởi vậy, ta có

QU

thể biến ước mơ thành hiện thực hay không điều quan trọng chính là khi đứng trước cơ hội, thái độ của ta là lo sợ trước sau, bão tàn thủ khuyết (*), hay là dùng sức mạnh vũ bão để chiến thắng khó khăn nơi đầu sóng, ngọn gió. Đối với người biết mỉm cười đối diện với khó khăn và luôn giữ nụ cười đến phút cuối cùng thì những gì họ đạt được là điều đương nhiên.

KÈ M

(Chớ vội vã dù dòng đời xô ngã, Gytaso Rinpoche, NXB Hồng Đức, 2019, trang 183 -184)

(*) Bão tàn thủ khuyết: giữ khư khư những đồ vật cũ rách, tư tưởng bảo thủ không chịu tiếp thu những cái mới (Sđd).

Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản. Câu 2: (TH) Theo anh/chị, điều gì sẽ xảy ra nếu “khi đứng trước cơ hội, thái độ của ta là lo sợ trước

Y

sau, bão tàn thủ khuyết”?

Câu 3: (TH) Theo anh/chị, “sức mạnh vũ bão để chiến thắng khó khăn nơi đầu sóng, ngọn gió” có thể là

DẠ

sức mạnh đến từ đâu? Câu 4: (TH) Vì sao “khi ta ngưỡng mộ tền bạc và địa vị của người khác thì cũng nên đặt mắt mình vào những nỗ lực và cố gắng mà họ đã bỏ ra chứ không nên chỉ nhìn vào những gì họ mà họ đã đạt được”? II. LÀM VĂN Trang 1


Câu 1: (VDC) Dựa vào những nội dung trong phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của việc “mỉm cười đối diện với khó khăn”?

CI AL

Câu 2: (VDC) Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của sông Đà hung bạo và trữ tình trong hai đoạn văn bản sau:

“Lại như quãng mặt ghềnh Hát Loóng, dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò Sông Đà nào tóm được qua đấy. Quãng này mà khinh suất tay lái thì cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra”.

FI

“Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như đời Lí, đời Trần, đời Lê, quãng

OF

sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh núi đồi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp-lê của một chuyến xe

ƠN

lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái - Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi ông khách Sông Đà, có phải ông vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”. Đàn cá dầm xanh quẫy vọt

NH

lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cá đập nước sông đuổi mất đàn hươu vụt biến”. (Trích: Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân)

Từ đó, hãy nhận xét về sự thay đổi trong bút pháp nghệ thuật của Nguyễn Tuân ở hai đoạn văn bản trên?

Phần

Nội dung

I

Câu 1.

QU

Y

LỜI GIẢI CHI TIẾT

Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các phương thức biểu đạt đã học: Tự sự, miêu

KÈ M

tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận. Cách giải:

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. Câu 2.

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.

Y

Cách giải:

DẠ

Nếu “khi đứng trước cơ hội, thái độ của ta là lo sợ trước sau, bão tàn thủ khuyết” thì ta sẽ đánh mất cơ hội để tiến thân và sẽ không có cơ hội để thành công, không thể biến ước mơ thành hiện thực. Câu 3. Phương pháp: Phân tích, lý giải. Trang 2


Cách giải: “Sức mạnh vũ bão để chiến thắng khó khăn nơi đầu sóng ngọn gió” là nguồn sức mạnh đến từ

CI AL

dũng khí, trí tuệ của mỗi cá nhân. Câu 4. Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải:

“Khi ta ngưỡng mộ tiền bạc và địa vị của người khác thì cũng nên đặt mắt mình vào những nỗ

FI

lực và cố gắng mà họ đã bỏ ra chứ không nên chỉ nhìn vào những gì mà họ đã đạt được” vì: họ, mà là phần quà cho những công sức họ đã bỏ ra.

OF

- Để thấy được những gì họ nhận được là xứng đáng, đó không phải là thần may mắn đến với - Đồng thời thành công của họ cũng là bài học, động lực ta cũng phải cố gắng kiên trì, nỗ lực theo đuổi để đạt được thành công của chính mình. Đừng chỉ đứng một chỗ ngưỡng vọng mà hãy thay đổi để bản thân mình được như họ, thậm chí hơn họ. Câu 1.

ƠN

II

Phương pháp: - Phân tích, lí giải, tổng hợp. Cách giải: * Yêu cầu:

NH

- Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận “Mỉm cười đối diện với khó khăn”.

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn.

QU

a. Nêu vấn đề:

Y

- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Giới thiệu vấn đề: Mỉm cười đối diện với khó khăn. b. Giải thích vấn đề:

“Mỉm cười đối diện với khó khăn” có thể được hiểu là: khi đứng trước khó khăn đừng lo lắng,

KÈ M

sợ hãi, nản chí mà hãy coi đó như một bài học mà trong cuộc sống này chúng ta cần phải trải qua để trưởng thành. Mỉm cười, lạc quan với thất bại để rồi sau đó đứng lên và tiến bước về phía trước.

c. Bàn luận vấn đề:

- Khó khăn, thất bại là những điều mà bất cứ ai cũng sẽ gặp phải trong cuộc sống.

Y

- Khi đứng trước thất bại, con người thường có hai cách ứng xử:

DẠ

+ Sụp đổ, tuyệt vọng, gục ngã và không bao giờ lấy lại được động lực để chiến đấu nữa. + Mỉm cười, mạnh mẽ đứng lên sau vấp ngã và tiếp tục chiến đấu để chinh phục những khó khăn, thử thách khác. - Mỉm cười khi đứng trước khó khăn chính là thái độ sống cần có của mỗi cá nhân, bởi: + Trong cuộc đời này chúng ta chắc chắn sẽ phải trải qua vô vàn khó khăn, thất bại, nó như là Trang 3


một phần tất yếu của cuộc sống. + Từ trong khó khăn hãy tìm giải pháp, đừng đổ lỗi, đừng ngồi im chịu chết. Nếu có thất bại

CI AL

cũng đừng sợ hãi, hãy mạnh mẽ đứng lên, rút kinh nghiệm và tiếp tục chiến đấu.

+ Và chính từ những khó khăn đó mà ý chí, bản lĩnh của ta được tôi rèn, khiến ta ngày càng trưởng thành hơn, thành công cũng sẽ đến với ta dễ dàng hơn. - Dẫn chứng: HS lấy dẫn chứng minh họa phù hợp.

- Phê phán những kẻ yếu đuối, gục ngã trước những khó khăn, thử thách của cuộc sống.

FI

d. Tổng kết vấn đề. Câu 2.

OF

Phương pháp:

- Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về vẻ đẹp hung bạo và trữ tình của sông Đà trong hai đoạn văn bản. Từ đó, nhận xét về sự thay đổi trong bút pháp nghệ thuật của Nguyễn - Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. Cách giải: I. Mở bài

ƠN

Tuân ở hai đoạn văn bản trên.

nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ.

NH

- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Nguyễn Tuân: Cuộc đời, con người và phong cách - Nêu khái quát chung về tác phẩm “Người lái đò Sông Đà”: hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật.

II. Thân bài

QU

Đà.

Y

- Khái quát nội dung của hai đoạn trích: Vẻ đẹp hung bạo và vẻ thơ mộng trữ tình của sông

1. Phân tích hai đoạn trích:

* Đoạn trích thứ nhất: Vẻ đẹp hung bạo của con sông Đà được thể hiện qua đoạn mặt

KÈ M

ghềnh Hát Lóong

Đoạn văn chỉ với hai câu văn nhưng kết hợp nhiều biện pháp nghệ thuật để câu hình ảnh hiện lên một cách sống động. - Nhân hóa con sông như một kẻ chuyên đi đòi nợ thuê: + Dữ dằn, gắt gao: Gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt.

Y

+ Vô lý: Đòi nợ bất cứ người lái đò nào tóm được qua đấy mà không cần biết người ta có nợ

DẠ

nần gì không. + Vô cùng tàn bạo: Đòi trả bằng tính mạng. - Điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc (nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió) được hỗ trợ bởi những thanh trắc liên tiếp đã tạo nên âm hưởng dữ dội, nhịp điệu khẩn trương, dồn dập như vừa xô đẩy, vừa hợp sức của sóng, gió và đá khiến cho cả ghềnh sông như sôi lên, cuộn chảy dữ dằn, Trang 4


tạo nên một mối đe dọa thực sự đối với bất kì người lái đò nào “quãng này mà khinh suất tay lái thì cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra”. gió, đá ngày càng lớn trở thành mối đe dọa với những người lái đò. * Đoạn trích thứ hai: Vẻ đẹp thơ mộng trữ tình của con sông Đà.

CI AL

- Sự kết hợp giứa nhịp ngắn với nhịp dài theo lối tăng tiến -> Gợi ra sự chuyển động của sóng,

- Tác giả dùng điểm nhìn của một du khách hải hồ du ngoại trên sông nước. Từ đây tác giả cảm nhận được vẻ đẹp nên thơ, đa dạng, phong phú của Sông Đà.

FI

- Đó là vẻ đẹp tĩnh lặng, yên ả, thanh bình như còn lưu lại dấu tích của lịch sử cha ông.

+ Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ thời Lý, Trần, Lê cũng lặng tờ đến thế mà thôi: + Vắng vẻ đến mức tịnh không một bóng người.

OF

Lặng tờ là sự im lặng tuyệt đối. Qua bao đời vẫn thế mà thôi.

+ Yên tĩnh đến mức tác giả thèm được giật mình bởi tiếng còi xe lửa của chuyến xe lửa đầu tiên đến với vùng đất này. Yên tĩnh đến mức tiếng cá đập nước sông, quẫy vọt lên mặt sông

ƠN

trở thành âm thanh chủ đạo và đủ sức làm cho đàn hươu giật mình chạy vụt biến. Biện pháp nghệ thuật lấy động tả tĩnh nhấn mạnh vẻ đẹp im lìm quãng hạ lưu này. - Vẻ đẹp tươi mới, tràn trề nhựa sống, như bắt đầu một mùa nảy lộc sinh sôi.

NH

+ Nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. + Cỏ gianh đồi núi đang ra nõn búp.

+ Đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đậm sương đêm. => Nếu cỏ gianh là sức sống tự nhiên thì nương ngô lại là sự sống có bàn tay của con người.

QU

khăn do chiến tranh gây ra.

Y

Đây là hi vọng của tác giả về sự phát triển của vùng kinh tế mới để chúng ta thoát khỏi sự khó - Đó còn là vẻ đẹp hoang sơ, cổ kính. + Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử, bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Tất cả tái hiện Sông Đà ở khúc này như một cõi nguyên sơ nguyên vẹm chỉ tồn tại cái

KÈ M

đẹp. Chi tiết “con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương nhìn tôi không chớp mắt khi tôi đang lừ lừ trôi trên một mũi đò hỏi tôi bằng tiếng nói riêng của con vật lành. => Cảnh quá đẹp cho nên nó đã giúp Sông Đà trở thành cảm hứng cho thi ca bao đời. Vẻ đẹp ấy đã cùng với sông Đà chảy qua không gian, thời gian, và đặc biệt là chảy qua cả những áng thơ ca bao đời, thơ Nguyễn Quang Bích rồi Tản Đà… để trở thành bất tử. Trong cái nhìn của

Y

thi sĩ Tản Đà, Sông Đà đã trở thành “một người tình nhân chưa quen biết”. * Nhận xét về sự thay đổi trong bút pháp nghệ thuật của Nguyễn Tuân ở hai đoạn văn bản.

DẠ

- Sự thay đổi trong bút pháp nghệ thuật: +) Đoạn trích thứ nhất khi nói về sự hung bạo của sông Đà: Nguyễn Tuân sử dụng một loạt các biện pháp nghệ thuật như: cấu trúc câu trùng điệp (nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió), so sánh (cuồn cuộn lòng gùn ghè suốt năm như đòi nợ xuýt bất kỳ người lái đò nào qua đây), Trang 5


điệp từ, điệp cấu trúc, kết hợp cách ngắt nhịp ngắn dài tạo sự kịch tính, căng thẳng. Ngôn từ giàu tính tạo hình, tăng sức gợi hình gợi cảm.

CI AL

+) Đoạn trích thứ hai khi nói đến vẻ đẹp thơ mộng trữ tình của sông Đà: Nguyễn Tuân sử dụng biện pháp nghệ thuật lấy động tả tĩnh, biện pháp so sánh được sử dụng đa dạng, kết hợp với cảm nhận vẻ đẹp từ nhiều điểm nhìn. Từ ngôn từ đến câu văn đều mang đậm chất thơ nhẹ nhàng, tĩnh lặng. - Đánh giá:

FI

+ Hai đoạn trích cho thấy sự tài hoa và uyên bác trong bút pháp nghệ thuật của Nguyễn Tuân. Vốn sống phong phú và trí tưởng tượng dồi dào đã giúp nhà văn tạo nên những trang viết hết

OF

sức độc đáo và có giá trị nghệ thuật cao. Sông Đà ở đây hiện lên sống động, gây ấn tượng mạnh

+ Nhà văn cũng đã thể hiện tài năng điêu luyện của một người nghệ sĩ ngôn từ. Tác giả giống như một vị tướng tài ba chỉ huy đội quân Việt ngữ rất đông đảo. Ông đã xếp đặt đội quân Việt III. Kết bài:

DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

Khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật.

ƠN

ngữ vào những vị trí phù hợp để chúng có thể phát huy tối đa khả năng của mình.

Trang 6


ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP LẦN II

TRƯỜNG THPT CHUYÊN THÁI

NĂM 2020 - 2021

BÌNH

ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN 12

CI AL

SỞ GD & ĐT THÁI BÌNH

Thời gian làm bài: 120 phút; không kể thời gian phát đề I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

FI

- Con muốn là công chúa! - Con đang là công chúa đấy, con yêu!

OF

- Con muốn là nàng tiên, là cô gái phép thuật như trong phim hoạt hình yêu thích. - Hãy trở thành những ai con muốn! Bầy thiên thần đẹp đẽ nâng đỡ con Họ ở trong con, thiên thần của mẹ.

ƠN

Đang nuôi tóc dài, con thích thế

Thật may mắn khi nhiều điều mẹ muốn trùng ý con

Con hiểu được, hay con sống cho mẹ giấc mơ xanh?

NH

Con gái ơi, đừng lớn nhanh, đừng vội làm người lớn Mỗi ngày mẹ đều rửa chân tay các con âu yếm Lòng tay, chân hồng, từng ngón mềm nhỏ bé Gót chân ngày càng dày

Y

Bàn tay mẹ lắm chai

QU

Cũng không thành lớp biểu bì áo giáp che chắn con suốt đời, khi thế giới ngày một phức tạp hơn Vào thời trái đất biến đổi khí hậu Hãy sống can đảm lên con

Hãy trở thành một người thông thái, để sống với ước mơ cuộc đời mình

KÈ M

Kể cả khi là một cuộc đời bình thường nhưng yêu thương vẫn luôn đầy ắp. (Trở thành – Vi Thùy Linh, Văn nghệ quân đội, ngày 27/6/2020)

Câu 1: (NB) Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên. Câu 2: (TH) Dòng thơ “- Hãy trở thành những ai con muốn!” chứa đựng thông điệp gì của người mẹ. Câu 3: (TH) Theo anh/chị, vì sao người mẹ lại nhắn nhủ: “Con gái ơi, đừng lớn nhanh, đừng vội làm

Y

người lớn”?

Câu 4: (VD) Anh/ chị có cho rằng người thông thái là người sống với ước mơ của đời mình không? Vì

DẠ

sao?

II. LÀM VĂN Câu 1: (VDC)

Trang 1


Từ mong ước của người mẹ trong văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về việc cần thiết phải sống một cuộc sống “đầy ắp” yêu thương.

CI AL

Câu 2: (VDC)

Trình bày cảm nhận của anh/chị về hình tượng người lái đò Sông Đà trong đoạn văn sau:

Thạch trận dàn bày vừa xong thì cái thuyền vụt tới. Phối hớp với đá, nước thác reo hò làm thanh viện cho đá, những hòn bệ vệ oai phong lẫm liệt. Một hòn ấy trông nghiêng thì y như là đang hất hàm hỏi cái thuyền phải xưng tên tuổi trước khi giao chiến. Một hòn khác lùi lại một chút và thách thức cái thuyền có

FI

giỏi thì tiến gần vào. Ông đò hai tay giữ mái chèo khỏi bị hất lên khỏi sóng trận địa phóng thẳng vào mình. Mặt nước hò la vang dậy quanh mình, ùa vào mà bẻ gãy cán chèo võ khí trên cánh tay mình. Sóng

OF

nước như thể quân liều mạng vào sát nách mà đá trái mà thúc gối vào bụng và hông thuyền. Có lúc chúng đội cả thuyền lên. Nước bám lấy thuyền như đổ vật túm thắt lưng ông đò đòi lật ngửa mình ra giữa trận nước vang trời thanh la não bạt. Sóng thác đã đánh đến miếng đòn hiểm độc nhất, cả cái luồng nước vô sở bất chí ấy b6p Chặt lấy hạ bộ người lái đò […]. Mặt sông trong tích tắc loà sáng lên như một cửa

ƠN

bể đom đóm rừng ùa xuống mà châm lửa vào đầu sóng. Nhưng ông đò cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái, mặt méo bệch đi như cái luồng sóng đánh hồi lung, đánh đòn tỉa, đánh đòn âm vào chỗ hiểm. Tăng thêm mãi lên tiếng hỗn chiến của nước của đá thác. Nhưng trên cái thuyền sáu bơi

NH

chèo, vẫn nghe rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn tỉnh táo của người cầm lái. Vậy là phá xong cái trùng vi thạch trận vòng thứ nhất. Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt, phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này. Vòng đầu vừa rồi, nó mở ra năm cửa trận, có bốn cửa tử một cửa sinh cửa,

Y

sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông. Vòng thứ hai này tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào,

QU

và cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn. Cưỡi lên thác Sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, băm chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn thuỷ quân cửa ải nước bên bờ trái liền xô ra cảnh

KÈ M

níu thuyền lôi vào tập đoàn cửa tử. Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền. Chỉ còn vẳng reo tiếng hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướnng đứng chiến ở cửa vào đã tiu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trúng vào cửa sinh nó trấn lấy. Còn một trùng vây thứ bà nữa. ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luồng chết

Y

cả. Cái luồng sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại

DẠ

cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vào từ động lái được lượn được. Thế là hết thác. (Trích Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008)

Trang 2


Phần

Nội dung

I

Câu 1

CI AL

LỜI GIẢI CHI TIẾT

Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các phong cách ngôn ngữ đã học: Báo chí, chính luận, nghệ thuật, sinh hoạt,.. Cách giải:

FI

Phong cách ngôn ngữ: Nghệ thuật. Câu 2

OF

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải:

- Dòng thơ “- Hãy trở thành những ai con muốn!” chứa đựng thông điệp của người mẹ là: con Câu 3 Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải:

NH

Gợi ý:

ƠN

được sống là mình, được sống với những mơ ước, khát vọng của chính mình.

Người mẹ lại nhắn nhủ: “Con gái ơi, đừng lớn nhanh, đừng vội làm người lớn”? vì: Thế giới này ngày một phức tạp, với những biến đổi không ngừng, còn cần chuẩn bị kĩ càng, cần sự can đảm trước khi bước vào thế giới đầy biến động đó.

Y

Câu 4 Cách giải:

QU

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Học sinh có thể trình bày theo quan điểm của mình, cần giải thích lý do hợp lý. - Gợi ý:

KÈ M

+ Người thông thái là những người có kiến thức sâu rộng, vốn hiểu biết phong phú, kinh nghiệm sống đa dạng. Những người như vậy có thể tự làm chủ cuộc sống, sống với những ước mơ hoài bão của đời mình mà không cần dựa dẫm hay phụ thuộc vào bất kì ai. + Trái lại, không phải chỉ có người thông thái mới có thể sống với ước mơ cuộc đời mình. Nếu có ước mơ khát vọng, sự kiên trì, ý chí phấn đấu ham học hỏi thì bất cứ ai cũng có thể sống Câu 1

DẠ

II

Y

với ươc mơ của mình. Phương pháp: - Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Việc cần thiết phải sống một cuộc sống “đầy ắp” yêu thương. - Phân tích, lí giải, tổng hợp. Trang 3


Cách giải: * Yêu cầu:

CI AL

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. - Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

a. Nêu vấn đề: việc cần thiết phải sống một cuộc sống “đầy ắp” yêu thương. b. Bàn luận:

- Cuộc sống ngày càng vội vã, xô bồ, con người ngày càng vô cảm khi bị cuốn theo những vấn

FI

đề của cuộc sống. Bởi vậy, một cuộc sống tràn ngập tình yêu thương là điều mà ai cũng mong mỏi và cần thiết.

OF

- Ý nghĩa khi được sống trong một cuộc sống “đầy ắp” yêu thương:

+ Được sống trong tình yêu thương con người sẽ vun đắp những được tính tốt đẹp như sự quan tâm, vị tha, biết chăm sóc những người xung quanh.

+ Tình yêu thương còn giúp sưởi ấm tâm hồn những con người cô đơn, đau khổ, bất hạnh,

ƠN

truyền cho họ sức mạnh, nghị lực để vượt lên hoàn cảnh.

+ Không chỉ vậy, tình yêu thương còn tạo sức mạnh cảm hoá kì diệu đối với những người “lầm đường lạc lối”; mang lại niềm hạnh phúc, niềm tin và cơ hội để có cuộc sống tốt đẹp

NH

hơn;

- Sống trong tình yêu thương, nhỏ là tạo sự gắn kết bền chặt với các thành viên trong gia đình, lớn hơn đó là cơ sở xây dựng một xã hội tốt đẹp, có văn hóa. - Phản đề: Phê phán những người trong xã hội sống thiếu tình thương, vô cảm, dửng dưng

Y

trước nỗi đau chung của đồng loại; những kẻ ích kỉ, chỉ biết lo cho cuộc sống của bản thân

QU

mình mà không quan tâm đến bất cứ ai. c. Đánh giá, mở rộng: Câu 2 Phương pháp:

KÈ M

- Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận hình tượng người lái đò thông qua đoạn trích - Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. Cách giải: I. Mở bài

- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Nguyễn Tuân: Cuộc đời, con người và phong cách

Y

nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ.

DẠ

- Nêu khái quát chung về tác phẩm “Người lái đò Sông Đà”: hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật. - Khái quát nội dung của đoạn trích: hình tượng người lái đò thông qua đoạn trích II. Thân bài 1. Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần đầu khi nói đến cuộc chiến giữa người lái đò Sông Trang 4


Đà với hai trùng vi thạch trận. 2. Giới thiệu chân dung người lái đò.

CI AL

- Tên gọi, lai lịch: Được gọi là người lái đò Sông Đà và người lái đò Lai Châu. Tên gọi đã ẩn chứa trong đó địa danh sinh sống, địa danh làm việc, nghề nghiệp. Người làm nghề chèo đò suốt dọc Sông Đà hơn mười năm liền. Nhân vật không có tên riêng mà gọi tên bằng địa danh sinh sống, địa danh làm việc. Tác giả muốn khẳng định rằng không chỉ có một ông lái đò phi phàm xuất chúng mà đây là một đại diện tiêu biểu cho vô số chất vàng mười đang lấp lánh tỏa

FI

sáng ở mảnh đất Tây Bắc. - Chân dung: In đậm dấu ấn nghề nghiệp.

OF

+ Tay ông lêu nghêu như cái sào,

+ Chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh gò lại như kẹp lấy một cái cuống lái tưởng tượng + Giọng ông ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh sông.

+ Nhỡn giới ông vòi vọi như lúc nào cũng mong một cái bến xa nào đó trong sương mù.

ƠN

+ Cái đầu bạc quắc thước… đặt lên thân hình gọn quánh chất sừng chất mun. + Ngực vú bả vai bầm lên một khoanh củ nâu – vết nghề nghiệp do đầu sào gửi lại. Đây là thứ huân chương lao động siêu hạng.

NH

=> Bức chân dung rất trẻ tráng dù ông lái đò đã ngoài 70 tuổi và đây là thứ ngoại hình được hun đúc được dinh ra từ sông nước dữ dội, hiểm trở. Cho thấy sự gắn bó với nghề nghiệp của ông lái đò. Ông lái đò đã chèo lái, xuôi ngược trên Sông Đà hơn 100 lần, chính tay ông cầm lái khoảng hơn 60 lần. Ông đã gắn bó với nghề này hơn 10 năm trời.

Y

3. Vẻ đẹp hình tượng người lái đò thông qua ba trùng vi thạch trận.

QU

a. Vẻ đẹp trí dũng thể hiện qua cuộc chiến với Sông Đà. - Khắc họa trong tương quan với hình ảnh sông Đà hung bạo, hùng vĩ: Nghệ thuật tương phản đã làm nổi bật một cuộc chiến không cân sức: + Một bên là thiên nhiên bạo liệt, hung tàn, sức mạnh vô song với sóng nước, với thạch tinh

KÈ M

nham hiểm.

+ Một bên là con người bé nhỏ trên chiếc thuyền con én đơn độc và vũ khí trong tay chỉ là những chiếc cán chèo. => Cuộc chiến không cân sức nhằm tôn vinh vẻ đẹp của con người trong công cuộc trinh phục tự nhiên.

Y

- Diễn biến cuộc chiến. (+) Cuộc vượt thác lần một:

DẠ

+ Khái quát lại sự nguy hiểm của Sông Đà trong trùng vi thạch trận thứ nhất. + Vẻ đẹp người lái đò trong cuộc chiến ở trùng vi thứ nhất: ++ Khi thạch trận dàn bày vừa xong thì cái thuyền vụt tới ở một tư thế hiên ngang, chủ động không hề sợ hại sẵn sàng nghênh chiến đối đầu với dòng thác dữ. Trang 5


++ Ông lái đò hai tay giữ chặt mái chèo để khỏi bị hất lên khỏi sóng trận địa phóng thẳng vào mình-> Sự vững vàng để đối chọi luồng nước giữ.

CI AL

++ Trước đoàn quân liều mạng sóng nước xông vào (…), ông đò “cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cái cuống lái, mặt méo bệch đi” nhưng vẫn kiên cường vượt qua cuộc hỗn chiến, vẫn cầm lái chỉ huy “ngắn gọn mà tỉnh táo” để phá tan trùng vi thạch trận thứ nhất. ông lái đò. (+) Cuộc vượt thác lần hai:

FI

=> Kết quả: Vậy là phá xong trùng vi thạch trận vòng thứ nhất. Nổi bật lên sự dũng cảm của

+ Khái quát lại sự nguy hiểm của Sông Đà trong trùng vi thạch trận thứ hai.

OF

+ Vẻ đẹp người lái đò trong cuộc chiến ở trùng vi thứ hai:

++ Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. ++ Trước dòng thác hùm beo hồng hộc tế mạnh trên sông đá, ông lái đò cùng chiếc thuyền cưỡi trên dòng thác như cưỡi trên lưng hổ. Ông ghì cương lái miết về phía luồng cửa sinh sau

ƠN

khi bám chắc luồn nước đúng.

++ Khi bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước xô ra, ông đò không hề nao núng mà tỉnh táo, linh hoạt thay đổi chiến thuật, ứng phó kịp thời “đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì

NH

ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến” để rồi “những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền”. - Cuộc vượt thác lần ba:

+ Trùng vi thạch trận thứ ba của Sông Đà.

Y

+ Người lái đò Sông Đà: Chứng tỏ tài nghệ chèo đò tuyệt vời của mình.

QU

++ Ông cứ “phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa… vút qua cổng đá”, “vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được”… để rồi chiến thắng vinh quang. => Câu văn “thế là hết thác” như một tiếng thở phào nhẹ nhõm khi ông lái đã bỏ lại hết những thác ghềnh ở

KÈ M

phía sau lưng.

- Nguyên nhân chiến thắng: + Thứ nhất, đó là chiến thắng của sự ngoan cường, lòng dũng cảm, ý chí quyết tâm vượt qua những thử thách khốc liệt của cuộc sống. + Thứ hai, đây là chiến thắng của tài trí con người, của sự am hiểu đến tường tận tính nết của

Y

sông Đà. + Thứ ba, là sự tài hoa của một người nghệ sĩ.

DẠ

b. Vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ: - Chất tài hoa: Với nhà văn, tài hoa là khi con người đạt tới trình độ điêu luyện, thuần thục trong công việc của mình, đến độ có thể sáng tạo được, có thể vươn tới tự do. Sở dĩ có thể băng băng vượt qua thác giữ, xé toang hết lớp này đến lớp khác của các trùng ghi thạch trận Trang 6


với phong thái rất ung dung, thảnh thơi. Bởi lẽ ông đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Sông Đà với ông giống như một bản trường thiên anh hùng ca mà ông đã thuộc đến cả đanh vào lòng tất cả các luồng nước.

CI AL

những dấu chấm than, dấu chấm câu và cả những đoạn xuống dòng. Ông đã nhớ như đóng - Chất nghệ sĩ: Đôi cánh tay chèo lái và đôi chân giữ thế tạo đà kết hợp như vũ điệu nhịp nhàng với bản giao hưởng của dòng sông. Người lái đò đã điều khiến chiếc thuyền như một mũi tên tre => Nó giống như một màn biểu diễn nghệ thuật hoàn hảo

FI

III. Kết bài: - Vẻ đẹp hình tượng người lái đò.

DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

OF

- Phong cách nghệ thuật độc đáo, tài hoa và uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân.

Trang 7


SỞ GD & ĐT BẮC NINH

ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP LẦN II

TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ SỐ 1

NĂM 2020 - 2021

CI AL

ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN 12

Thời gian làm bài: 120 phút; không kể thời gian phát đề I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

FI

(1)Người thành công luôn chịu trách nhiệm cho bất cứ chuyện gì xảy ra trong cuộc sống của họ. Họ tin rằng dù chuyện gì xảy ra đi chăng nữa, họ là một phần nguyên nhân gây ra nó. Ví dụ: nếu học thi

OF

trượt, đó là lỗi của họ. Nếu không được cha mẹ tin tưởng, đó là lỗi của họ. Nếu phải vào lớp tệ hại nhất, đó là lỗi của họ. Nếu trở thành một học sinh xuất sắc, đó cũng là nhờ nỗ lực của họ. Nhận lãnh trách nhiệm về bản thân có một sức mạnh tiềm ẩn vô cùng to lớn. Nếu bạn tin rằng bạn là nguyên do của mọi chuyện, bạn sẽ có khả năng thay đổi và cải thiện mọi chuyên. Nói một cách đơn giản, bạn làm chủ cuộc

ƠN

sống của chính bạn.

(2)[...] Những kẻ thất bại bao giờ cũng có khuynh hướng đổ lỗi cho mọi người ngoại trừ bản thân họ. Họ đổ thừa thầy cô giảng bài nhàm chán, đổ thừa kỳ thi quá khó, đổ thừa bạn bè làm họ xao nhãng

NH

việc học, đổ thừa cha mẹ suốt ngày cằn nhằn họ. Tệ hại hơn cả, một số học sinh còn tự lừa dối bản thân rằng mọi việc cũng không đến nỗi quá tệ, rằng môn Toán của họ cũng không tệ đến thế, rằng thực chất họ học hành rất chăm chỉ... trong khi tự đáy lòng, họ biết rõ những điều đó không phải là sự thật. “Những người và những việc xung quanh mình khiến mình thất bại”. Suy nghĩ đó khiến bạn trở thành

Y

nạn nhân bất lực, không thể thay đổi được cuộc sổng.

QU

(Tôi tài giỏi, bạn cũng thế, Adam Khoo, NXB Phụ nữ, 2013)

Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2: (TH) Việc đưa ra các Ví dụ trong đoạn (1) có tác dụng gì? Câu 3: (TH) Theo anh/chị, cần làm gì để không rơi vào khuynh hướng đổ lỗi cho mọi người được nói đến

KÈ M

trong đoạn trích?

Câu 4: (VD) Anh/chị có đồng ý với quan điểm: Nhận lãnh trách nhiệm về bản thân có một sức mạnh tiềm ẩn vô cùng to lớn không? Vì sao? II. LÀM VĂN Câu 1: (VDC)

Y

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về vấn đề: Thái độ trước cuộc sống quyết định tương lai của bạn.

DẠ

Câu 2: (VDC)

Con sóng dưới lòng sâu

Ở ngoài kia đại dương

Con sóng trên mặt nước

Trăm ngàn con sóng đó

Ôi con sóng nhớ bờ

Con nào chẳng tới bờ Trang 1


Ngày đêm không ngủ được

Dù muôn vời cách trở

Cả trong mơ còn thức

Cuộc đời tuy dài thế Năm tháng vẫn đi qua

Dẫu xuôi về phương bắc

Như biển kia dẫu rộng

Dẫu ngược về phương nam

Mây vẫn bay về xa

Nơi nào em cũng nghĩ Làm sao được tan ra

FI

Hướng về anh – một phương

CI AL

Lòng em nhớ đến anh

Thành trăm con sóng nhỏ

OF

Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ.

(Sóng – Xuân Quỳnh, Ngữ Văn 12, NXB GD) Anh/Chị hãy cảm nhận đoạn thơ sau để làm rõ vẻ đẹp tình yêu của nhân vật trữ tình trong bài thơ Sóng

ƠN

của Xuân Quỳnh.

Phần

Nội dung

I

Câu 1

NH

LỜI GIẢI CHI TIẾT

Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các phương thức biểu đạt đã học: Tự sự, miêu

QU

Cách giải:

Y

tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận.

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. Câu 2

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.

KÈ M

Cách giải:

Việc đưa ra các Ví dụ trong đoạn (1) có tác dụng: - Chứng minh cho vấn đề cần nghị luận: Người thành công luôn tự chịu trách nhiệm về mình - Làm tăng sức thuyết phục người đọc, người nghe. Câu 3

Y

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.

DẠ

Cách giải: Gợi ý: - Biết nhận lỗi về mình khi bản thân làm sai. - Ý thức được trách nhiệm của bản thân khi đưa ra quyết định. - Đối diện với thất bại và tìm mọi cách để khắc phục. Trang 2


- Đề cao lòng tự trọng của con người. Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: Gợi ý: Đồng tình. Vì:

CI AL

Câu 4

-Nhận lãnh trách nhiệm về mình sẽ tạo ra động lực để ta cố gắng, cải tạo những khuyết điểm, khích lệ để phát huy những điều tốt đẹp đã đạt được.

FI

-Nhận lãnh trách nhiệm về bản thân thể hiện sự dũng cảm, bản lĩnh và ý thức trách nhiệm... Đây là những điều tạo nên sức mạnh để mình làm nên thành công trong cuộc sống. Câu 1

OF

II

Phương pháp:

- Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Thái độ trước cuộc sống quyết định tương lai - Phân tích, lí giải, tổng hợp. Cách giải: * Yêu cầu:

NH

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn.

ƠN

của bạn

- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 1. Giải thích:

- Thái độ sống là những quan điểm, suy nghĩ và cách đối mặt, giải quyết trước những vấn đề

Y

của cuộc sống. của một người. 2. Bàn luận

QU

- Việc lựa chọn suy nghĩ và cách đối mặt tích cực hay tiêu cực có ý nghĩa rất lớn đến tương lai

- Cùng gặp một vấn đề trong cuộc sống sẽ mỗi người sẽ có thái độ tích cực hoặc tiêu cực.

KÈ M

- Người tích cực sẽ nhìn nhận theo hướng lạc quan để rồi chủ động đối mặt và giải quyết: + Thái độ sống tích cực thúc đẩy con người sáng tạo để vượt lên những khó khăn. Họ cũng có niềm tin vào những điều tốt đẹp nơi người khác và trong cuộc sống. + Sống tích cực còn thúc đẩy con người biết cống hiến và đem lại niềm vui cho người khác...

Y

- Ngược lại người có thái độ sống tiêu cực lại nhìn thấy sự u ám, bế tắc:

DẠ

+ nên dễ chán nản, buông xuôi, mất niềm tin vào bản thân và cuộc sống. + thậm chí còn tạo nguồn năng lượng xấu, sự u ám bế tắc cho mọi người xung quanh và họ sẽ càng thất bại hơn.

(HS lấy dẫn chứng) 3. Bàn luận mở rộng Trang 3


- Phê phán những người có thái độ sống tiêu cực: chỉ biết hưởng thụ cá nhân, trục lợi, ích kĩ, tàn nhẫn, thâm độc…

CI AL

4. Bài học nhận thức và hành động - Nhận thức được ý nghĩa của thái độ sống tích cực

- Luôn có ý thức bồi dưỡng năng lượng sống tích cực và lan tỏa điều tốt đẹp đó đến mọi người xung quanh. - Sống có ước mơ và niềm tin

FI

Câu 2 Phương pháp:

OF

- Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp tình yêu trong bài thơ Sóng - Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. Cách giải: I. Mở bài

ƠN

- Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc đời thường.

NH

- "Sóng" được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), bài thơ đặc sắc về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình tượng sóng: tình yêu thiết tha, nồng

II. Thân bài

QU

- Trích đoạn thơ…

Y

nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thuỷ, vượt lên mọi giới hạn của đời người.

* Nỗi nhớ da diết, cháy bỏng trong tình yêu, gửi gắm khát vọng yêu thương chân thành: - Khổ năm đọng lại một chữ “nhớ”. Nỗi nhớ gắn với không gian “dưới lòng sâu”, “trên mặt nước”, với “bờ”; nó bao trùm cả thời gian “ngày đêm không ngủ được”, và xâm chiếm tâm

KÈ M

hồn con người, ngay cả trong vô thức “Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức”. Một tiếng “nhớ” mà nói được nhiều điều. - “Sóng nhớ bờ” là nỗi nhớ vượt qua không gian, “Ngày đêm không ngủ được” là nỗi nhớ vượt qua thời gian. Đó là nỗi nhớ tha thiết khôn nguôi, khắc khoải đến tận cùng. - Từ nỗi nhớ của sóng đối với bờ, Xuân Quỳnh nói đến nỗi nhớ của em đối với anh:

Y

“Lòng em nhớ đến anh

DẠ

Cả trong mơ còn thức” - Đây có thể xem là hai câu thơ hay nhất trong bài. Hơn cả sóng, nỗi nhớ của em không chỉ bao trùm không gian, thời gian mà còn ăn sâu vào tiềm thức, vào vô thức. - Em đã hoá thân vào sóng. Sóng đã hoà nhập vào tâm hồn em để trở nên có linh hồn thao thức. Trang 4


- Đây là khổ duy nhất trong bài có đến 6 câu thơ, sự phá cách ấy đã góp phần diễn tả sự trào dâng mãnh liệt của nỗi nhớ trong tình yêu.

CI AL

* Sự thủy chung son sắt trong tình yêu: - Khổ 6 là tiếng nói thủy chung son sắt trong tình yêu: “Dẫu xuôi về phương Bắc …Hướng về anh – một phương”

- Các danh từ chỉ hướng “Bắc – Nam” đã gợi ra sự xa cách. Cách nói ngược xuôi Bắc, ngược

FI

Nam dường như đã hàm chứa trong nó những éo le, diễn tả những thường biến của cuộc đời. - Đối lập lại với cái thường biến ấy là sự bất biến

OF

“Nơi nào em cũng nghĩ Hướng về anh – một phương”.

Với cô gái đang yêu, dường như không còn khái niệm phương hướng địa lý mà chỉ còn một phương duy nhất – “phương anh”.

ƠN

=> Tiếng lòng thủy chung son sắt, khẳng định tình yêu bất biến, trường tồn với thời gian. * Niềm tin vào tình yêu và cuộc đời (Khổ 7):

- Xuân Quỳnh đã soi chiếu vào sóng để tìm ra sự tương đồng giữa lòng em và sóng.

NH

- Cặp hình ảnh ẩn dụ “sóng – bờ” ở đây được sử dụng rất mới mẻ dù đã được nói đến nhiều trong ca dao, thơ cũ. Nếu trong ca dao, sóng/ thuyền/đò là ẩn dụ cho người con trai, bờ/bến ẩn dụ cho người con gái; thì ở đây “sóng” lại là hình ảnh của người con gái, “bờ” là niềm hạnh phúc sum vầy.

Y

- Cách nói đối lập “Dù” và đảo cấu trúc “Con nào chẳng tới bờ/ Dù muôn vời cách trở” thay

QU

vì “Dù muôn vời cách trở/ Con nào chẳng tới bờ” khiến câu thơ như một tiếng dặn lòng: luôn phải vượt lên, đứng trên những khó khăn, trắc trở để gìn giữ hạnh phúc của mình. => Vẻ đẹp của một tình yêu mãnh liệt, thủy chung mà còn thấy được sự chủ động đầy mạnh mẽ của người con gái khi yêu.

KÈ M

* Khát vọng tình yêu ( khổ 8-9): - Sự nhạy cảm và âu lo, phấp phỏng về sự hữu hạn của đời người và sự mong manh của hạnh phúc. Xuân Quỳnh còn cảm thấy thấp thỏm âu lo khi nghĩ đến nỗi khát vọng tình yêu tuổi trẻ và quy luật nghiệt ngã của thời gian: “năm tháng sẽ đi qua”. Đời người thì mỏng manh, ngắn ngủi; con người rồi sẽ già, làm sao giữ mãi được tình yêu của một thời tuổi trẻ.

Y

- Khao khát được sẻ chia, hoà nhập vào cuộc đời, một tình yêu vượt qua mọi giới hạn . Muốn tình yêu được bền vững đến muôn đời, trở thành vĩnh hằng thì phải biết gắn tình yêu vào cuộc

DẠ

sống:

“Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu Trang 5


Để ngàn năm còn vỗ” + “Tan ra” là khát vọng được hoà nhập vào cuộc đời. Hai chữ “ngàn năm” đấy khát vọng

CI AL

hoà nhập ấy đến độ vĩnh cửu. Động từ “vỗ” là biểu hiện của sức sống muôn đời.

+ tình yêu ở đây không còn là thứ tình yêu ích kỉ, chỉ biết cho riêng mình mà cần phải biết nghĩ đến mọi người, đến cuộc đời chung.

=> Khát vọng được sống hết mình trong biển lớn tình yêu, muốn hoá thân vĩnh viễn thành tình yêu muôn thuở.

FI

“Vẫn ngừng đập lúc cuộc đời không còn nữa Nhưng biết yêu anh cả khi chết đi rồi”

OF

2.2. Bình luận vẻ đẹp tình yêu của nhân vật trữ tình trong bài thơ:

- Qua hình tượng sóng bài thơ khắc họa vẻ đẹp tình yêu của người phụ nữ: thiết tha, nồng nàn, chung thủy, muốn vượt qua thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người. - Từ đó ta thấy vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình, cái tôi Xuân Quỳnh chân thành đằm

ƠN

thắm, mãnh liệt và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường. - Tình yêu là một tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người. 2.3. Đặc sắc nghệ thuật:

NH

- Nhịp điệu độc đáo, giàu sức liên tưởng: thể thơ năm chữ, cách ngắt nhịp, gieo vần, nối khổ linh hoạt

- Giọng điệu tha thiết chân thành, ít nhiều có sự phấp phỏng lo âu. - Xây dựng hình tượng sóng như một ẩn dụ nghệ thụât về tình yêu của người phụ nữ.

QU

3. Đánh giá

Y

- Kết cấu song hành: sóng và em

- Qua hình tượng sóng trong bài thơ, ta thấy được vẻ đẹp tình yêu và tâm hồn người phụ nữ Việt Nam trong tình yêu: mãnh liệt, đắm say mà cũng rất trong sáng, cao cả, một tình yêu chung thuỷ mà trọn vẹn nhưng luôn biết gắn chặt với cuộc đời, với mọi người chứ không ích

KÈ M

kỉ, cá nhân.

- Bài thơ được đánh giá là tiêu biểu cho tư tưởng và phong cách thơ Xuân Quỳnh, một bài thơ

DẠ

Y

xinh xắn, hồn nhiên, trong sáng mà ý nhị, sâu xa.

Trang 6


ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP LẦN I

TRƯỜNG THPT CHUYÊN

NĂM 2020 - 2021

NGUYỄN TRÃI

ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN 12

CI AL

SỞ GD & ĐT HẢI DƯƠNG

Thời gian làm bài: 120 phút; không kể thời gian phát đề I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

FI

Bạn không nên để thất bại ngăn mình tiến về phía trước. Hãy suy nghĩ tích cực về thất bại và rút ra kinh nghiệm. Thực tế những người thành công luôn dùng thất bại như là một công cụ để học hỏi và hoàn nghi ngờ khả năng của chính mình.

OF

thiện bản thân. Họ có thể nghi ngờ phương pháp làm việc đã dẫn họ đến thất bại nhưng không bao giờ Tôi xin chia sẻ với các bạn về câu chuyện về những người đã tìm cách rút kinh nghiệm từ thất bại của mình để đạt được những thành quả to lớn trong cuộc đời.

ƠN

Thomas Edison đã thất bại gần 10.000 lần trước khi phát minh thành công bóng đèn điện. J.K.Rowling, tác giả của “Harry Potter”, đã bị hơn 10 nhà xuất bản từ chối bản thảo tập 1 của bộ sách. Giờ đây, bộ tiểu thuyết này của bà trở nên vô cùng nổi tiếng và đã được chuyển thể thành loạt phim rất

NH

ăn khách. Ngôi sao điện ảnh Thành Long đã không thành công trong lần đóng phim đầu tiên ở Hollywood. Thực tế bộ phim Hollywood đầu tay của anh, thất vọng lắm chứ, nhưng điều đó cũng đâu ngăn được anh vùng lên với những phim cực kì ăn khách sau đó như “Giờ cao điểm” hay “Hiệp sĩ Thượng Hải”.

QU

ta vươn tới thành công.

Y

Thất bại không phải là cái cớ để ta chần chừ. Ngược lại nó phải là động lực tiếp thêm sức mạnh để (Trích Tại sao lại chần chừ?, Tác giả Teo Aik Cher, Người dịch: Cao Xuân Việt Khương, An Bình, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2016, tr 39,40)

Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

KÈ M

Câu 2: (TH) Theo đoạn trích, mặt tích cực của thất bại mà “người thành công luôn dùng” là gì? Câu 3: (TH) Việc trích dẫn các câu chuyện của Thomas Edison, J.K.Rowling, Ngôi sao điện ảnh Thành Long có tác dụng gì đối với lập luận của tác giả? Câu 4: (VD) Anh/chị có đồng tình với ý kiến “thất bại là động lực tiếp thêm sức mạnh để ta vươn tới thành công” không? Vì sao?

Y

II. LÀM VĂN Câu 1: (VDC)

DẠ

Tù nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về sự cần thiết phải biết chấp nhận thất bại trong cuộc sống. Câu 2: (VDC) Cảm nhận về hình tượng của Sông Đà trong hai đoạn văn sau: Trang 1


“…Hùng vĩ của Sông Đà không phải chỉ có thác đá. Mà nó còn là những cảnh đá bờ sông, dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời. Có vách đá thành chẹt lòng Sông Đà như một

CI AL

cái yết hầu. Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. Có quãng con nai con hổ đã có lần vọt từ bờ này sang bờ kia. Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”.

“…Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà

FI

thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tinh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương

OF

đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ Yên Bái - Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi không chớp mắt lừ lừ trôi trên một mũi đò. Hưu vểnh tai, nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng các tiếng

ƠN

nói riêng của con vật lành: “Hỡi ông khách Sông Đà, có phải ông cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”.

NH

(Trích Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008)

Phần

Nội dung

I

Câu 1

Y

LỜI GIẢI CHI TIẾT

QU

Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các phương thức biểu đạt đã học: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận. Cách giải:

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.

KÈ M

Câu 2

Phương pháp: Đọc, tìm ý. Cách giải:

Theo đoạn trích, mặt tích cực của thất bại mà người thành công hay dùng là: “như một công cụ để học hỏi và hoàn thiện bản thân”

Y

Câu 3

DẠ

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: Việc lấy dẫn chứng có tác dụng: + Nhấn mạnh ý nghĩa tích cực của thất bại đối với thành công của mỗi người. + Câu chuyện của Thomas Edison, J.K.Rowling, Ngôi sao điện ảnh Thành Long đều là người Trang 2


thật, việc thật được nhiều người biết đến như những “tấm gương sống” nên có giá trị thuyết phục cao cho luận điểm được nêu.

CI AL

Câu 4 Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải:

- Đồng ý với ý kiến: “thất bại là động lực tiếp thêm sức mạnh để ta vươn tới thành công” - Giải thích:

FI

+ Không có con đường nào đi tới thành công mà dễ dàng, luôn có những khó khăn thử thách nếu ta coi thất bại chỉ như một thử thách, ranh giới cần vượt qua;

OF

+ Thực tế chứng minh nhiều người thành công sau thất bại;

+ Thất bại còn như một phép thử, là thước đo cho ý chí, nghị lực và lý tưởng, năng lực của bản thân. II

Câu 1

ƠN

Phương pháp:

- Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Sự cần thiết phải biết chấp nhận thất bại trong - Phân tích, lí giải, tổng hợp. Cách giải: * Yêu cầu:

NH

cuộc sống

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn.

2. Giải thích

QU

1. Giới thiệu vấn đề

Y

- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

- Thất bại: là hỏng việc, thua mất, là không đạt được kết quả, mục đích như dự định. - Thành công: là đạt được kế hoạch mục tiêu mình đã đề ra ban đầu

KÈ M

=> Trong hành trình để đi đến thành công không tránh khỏi những vấp ngã, thất bại. Nhưng ta phải biết điều chỉnh từ chính những thất bại đó thì bản thân mới có thể thành công. 3. Bàn luận

- Thái độ trước thất bại: + Trước một sự việc không thành, con người cần có sự bình tĩnh để tìm hiểu nguyên nhân của

Y

sự thất bại.

DẠ

+ Dám đối mặt để chấp nhận, không né tránh sự thật, cũng không đổ lỗi hoàn toàn cho khách quan. - Đứng lên từ thất bại + Biết đứng dậy sau mỗi lần vấp ngã, không chán nản và lùi bước trước thất bại. + Biết rút ra bài học từ những thất bại đã qua để tiếp tục thực hiện công việc và ước mơ của Trang 3


mình. 4. Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân. luôn đổ thừa cho hoàn cảnh.

CI AL

- Phê phán những con người sống thụ động, tiêu cực, dễ đầu hàng số phận, khi thất bại thì - Khó tránh thất bại trong mỗi đời người và cũng nên hiểu rằng chính sự thất bại là một trong những điều kiện để đi đến thành công, “thất bại là mẹ thành công”.

- Phải biết cách chấp nhận sự thất bại để có thái độ sống tích cực. Không đắm chìm trong thất

FI

vọng nhưng cũng không được bất cần trước mọi sự việc, không để một sự thất bại nào đó lặp lại trong đời. Đó là bản lĩnh sống.

OF

Câu 2 Phương pháp:

- Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận vẻ đẹp của Sông Đà thông qua hai đoạn trích - Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp.

ƠN

Cách giải: I. Mở bài nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ.

NH

- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Nguyễn Tuân: Cuộc đời, con người và phong cách - Nêu khái quát chung về tác phẩm “Người lái đò Sông Đà”: hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật.

- Khái quát nội dung của đoạn trích: Vẻ đẹp của Sông Đà thông qua hai đoạn trích

Y

II. Thân bài

QU

* Đoạn trích thứ nhất: Vẻ đẹp hung bạo, dữ dội của con sông Đà. - Vị trí đoạn trích: Nằm ở phần đầu tiên của tác phẩm khi tác giả miêu tả sự dữ tợn của con sông qua cảnh “đá dựng vách thành”. - Hình ảnh “mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời” đã gợi ra được độ cao và diễn

KÈ M

tả được cái lạnh lẽo, âm u của khúc sông. - Hình ảnh so sánh “vách đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu” đã diễn tả sự nhỏ hẹp của dòng chảy gợi ra lưu tốc rất lớn nhất là vào mùa nước lũ với bao nhiêu nguy hiểm rình rập.

- Hai hình ảnh liên tưởng: “Đứng bên này bờ nhẹ tay ném một hòn đá qua bên kia vách”. “Có

Y

quãng con nai, con hổ đã có lần nhảy vọt từ bên này sang bên kia”

DẠ

=> Sự nguy hiểm tiềm ẩn ở dòng sông Đà. - Bằng liên tưởng độc đáo, Nguyễn Tuân đã tiếp tục khắc sâu ấn tượng về độ cao của những vách đá, sự lạnh lẽo, u tối của đoạn sông và sự nhỏ hẹp của dòng chảy “ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”. Trang 4


Mượn khoảnh khắc của đời sống thị thành để giúp người đọc có thể hình dung ra cảm giác đứng giữa thiên nhiên hoang sơ * Vẻ đẹp trữ tình của con sông Đà thể hiện qua đoạn trích thứ hai.

CI AL

-> Lưu tốc rất mạnh, nhất là vào mùa nước lũ. Đoạn sông này tiềm ẩn rất nhiều nguy hiểm.

- Vị trí: Nằm ở phần sau của tác phẩm khi cuộc chiến giữa ông đò và con sông vừa kết thúc.

- Tác giả dùng điểm nhìn của một du khách hải hồ du ngoại trên sông nước. Từ đây tác giả cảm nhận được vẻ đẹp nên thơ, đa dạng, phong phú của Sông Đà

FI

- Đó là vẻ đẹp tĩnh lặng, yên ả, thanh bình như còn lưu lại dấu tích của lịch sử cha ông.

+ Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ thời Lý, Trần, Lê cũng lặng tờ đến thế mà thôi: + Vắng vẻ đến mức tịnh không một bóng người.

OF

Lặng tờ là sự im lặng tuyệt đối. Qua bao đời vẫn thế mà thôi.

+ Yên tĩnh đến mức tác giả thèm được giật mình bởi tiếng còi xe lửa của chuyến xe lửa đầu tiên đến với vùng đất này. Yên tĩnh đến mức tiếng cá đập nước sông, quẫy vọt lên mặt sông

ƠN

trở thành âm thanh chủ đạo và đủ sức làm cho đàn hươu giật mình chạy vụt biến. Biện pháp nghệ thuật lấy động tả tĩnh nhấn mạnh vẻ đẹp im lìm quãng hạ lưu này. - Vẻ đẹp tươi mới, tràn trề nhựa sống, như bắt đầu một mùa nảy lộc sinh sôi.

NH

+ Nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. + Cỏ gianh đồi núi đang ra nõn búp.

+ Đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đậm sương đêm. => Nếu cỏ gianh là sức sống tự nhiên thì nương ngô lại là sự sống có bàn tay của con người.

QU

khăn do chiến tranh gây ra.

Y

Đây là hi vọng của tác giả về sự phát triển của vùng kinh tế mới để chúng ta thoát khỏi sự khó - Đó còn là vẻ đẹp hoang sơ, cổ kính. + Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử, bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Tất cả tái hiện Sông Đà ở khúc này như một cõi nguyên sơ nguyên vẹm chỉ tồn tại cái

KÈ M

đẹp. Chi tiết “con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương nhìn tôi không chớp mắt khi tôi đang lừ lừ trôi trên một mũi đò hỏi tôi bằng tiếng nói riêng của con vật lành. * Đánh giá

- Nghệ thuật xây dựng hình tượng: + Tác phẩm cho thấy sự tài hoa và uyên bác của Nguyễn Tuân. Vốn sống phong phú và trí

Y

tưởng tượng dồi dào đã giúp nhà văn tạo nên những trang viết hết sức độc đáo và có giá trị nghệ thuật cao. Sông Đà ở đây hiện lên sống động khi hung bạo dữ dội, khi lại trữ tình thơ

DẠ

mộng.

+ Nhà văn cũng đã thể hiện tài năng điêu luyện của một người nghệ sĩ ngôn từ. Tác giả giống như một vị tướng tài ba chỉ huy đội quân Việt ngữ rất đông đảo. Ông đã xếp đặt đội quân Việt ngữ vào những vị trí phù hợp để chúng có thể phát huy tối đa khả năng của mình. Trang 5


- Giá trị nội dung của hình tượng Sông Đà: + Ca ngợi vẻ đẹp của dòng sông xứ sở và thành công trong việc tìm kiếm chất vàng trong

CI AL

thiên nhiên Tây Bắc.

+ Sông Đà hiện lên qua những trang văn của Nguyễn Tuân không chỉ thuần túy là thiên nhiên, mà còn là một sản phẩm nghệ thuật vô giá.

-> Qua đây tác giả cũng kín đáo thể hiện tình cảm yêu nước tha thiết và niềm say mê, tự hào với thiên nhiên của quê hương xứ sở mình.

FI

+ Hình tượng sông Đà còn có ý nghĩa là phông nền cho sự xuất hiện và tôn vinh vẻ đẹp của con người- người lái đò trên dòng sông

OF

III. Kết bài: - Vẻ đẹp hình ảnh con sông Đà.

DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

- Phong cách nghệ thuật độc đáo, tài hoa và uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân.

Trang 6


ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP LẦN I

TRƯỜNG THPT CHUYÊN

NĂM 2020 - 2021

TRẦN PHÚ

ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN 12

CI AL

SỞ GD & ĐT HẢI PHÒNG

Thời gian làm bài: 120 phút; không kể thời gian phát đề I. ĐỌC HIỂU Mục tiêu lớn nhất của đời người là sống đúng với tiềm năng của bản thân.

FI

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Nhưng chỉ ngồi yên, thì tiềm năng không thể nào trở thành tài năng. Ngôi sao trong ta sẽ lụi tàn theo năm

OF

tháng.

Nếu không hành động, thì ta không thể nào có được cuộc sống viên mãn theo khả năng của mình. Nếu không nỗ lực, thì nhũng tố chất bên trong mỗi người chúng ta không thể nào hé lộ, mãi mãi tiềm ẩn phí hoài. rỡ.

ƠN

Nuôi dưỡng ngôi sao trong mình, vun trồng những tiềm năng tố chất. Để một ngày nào đó, tỏa sáng rực Cuộc đời là một bộ phim mà ai cũng phải đóng một vai nào đó.

NH

Vậy sao không tỏa sáng trong vở diễn của mình?

(Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu – Rosie Nguyễn – NXB Hội nhà văn, 2017, tr77) Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2: (TH) Theo tác giả, làm thế nào để tiềm năng trở thành tài năng?

QU

phải đóng một vai nào đó.

Y

Câu 3: (TH) Nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu văn sau: Cuộc đời là một bộ phim mà ai cũng Câu 4: (VD) Thông điệp trong đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với anh/chị. II. LÀM VĂN Câu 1: (VDC)

KÈ M

Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến sau: Mục tiêu lớn nhất của đời người là sống đúng với tiềm năng của bản thân. Câu 2: (VDC)

Ôi con sóng ngày xưa Và ngày sau vẫn thế

DẠ

Y

Nỗi khát vọng tình yêu Bồi hồi trong ngực trẻ Trước muôn trùng sóng bể Em nghĩ về anh, em Em nghĩ về biển lớn Trang 1


Từ nơi nào sóng lên?

CI AL

Sóng bắt đầu từ gió Gió bắt đầu từ đâu? Em cũng không biết nữa Khi nào ta yêu nhau

FI

Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước

OF

Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức

ƠN

(Ngữ Văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.155) Trình bày cảm nhận của anh/chị về hình tượng sóng trong đoạn thơ trên. Từ đó bình luận ngắn gọn về sự

NH

biểu hiện phong phú và mới mẻ của hình tượng sóng, trong liên hệ, đối sánh với nhân vật trữ tình em.

Phần

Nội dung

I

Câu 1

Y

LỜI GIẢI CHI TIẾT

QU

Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các phương thức biểu đạt đã học: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận. Cách giải:

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.

KÈ M

Câu 2

Phương pháp: Đọc, tìm ý. Cách giải:

Theo tác giả, muốn để tiềm năng trở thành tài năng chúng ta cần: hành động, nỗ lực không ngừng.

Y

Câu 3

DẠ

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: Cuộc đời là một bộ phim mà ai cũng phải đóng một vai nào đó. - Biện pháp tu từ: so sánh (So sánh “cuộc đời” với “bộ phim”) - Tác dụng: Trang 2


+ Giúp cho diễn đạt thêm sinh động, hấp dẫn, người đọc dễ hình dung. + Sử dụng “bộ phim” để so sánh với “cuộc đời” tác giả nhằm nhấn mạnh trong một bộ phim

CI AL

có vô vàn vai diễn, có vai chính, có vai phụ,… chúng ta hãy sống một cuộc đời ý nghĩa để khiến vai diễn của mình hay nhất, nổi bật và ý nghĩa nhất trong bộ phim cuộc đời. Câu 4 Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải:

FI

Học sinh lựa chọn thông điệp có ý nghĩa với bản thân dựa trên phần đọc hiểu. Gợi ý:

OF

- Hành động, nỗ lực không ngừng để tiềm năng của bản thân được tỏa sáng. - …. II

Câu 1 Phương pháp:

ƠN

- Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Mục tiêu lớn nhất của đời người là sống đúng với tiềm năng của bản thân. - Phân tích, lí giải, tổng hợp.

NH

Cách giải: * Yêu cầu:

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. - Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

2. Giải thích

QU

thân.

Y

1. Giới thiệu vấn đề: Mục tiêu lớn nhất của đời người là sống đúng với tiềm năng của bản

- Tiềm năng được hiểu là năng lực tiềm tàng của mỗi cá nhân mà bản thân chưa phát hiện ra, chưa kịp khai thác.

KÈ M

=> Mỗi chúng ta đều có rất nhiều mục tiêu để theo đuổi trong cuộc đời, nhưng có lẽ mục tiêu lớn nhất là mục tiêu sống đúng với tiềm năng của bản thân. 3. Bàn luận vấn đề

- Mỗi con người, ai cũng đều có tài năng riêng của mình. Nếu biết vận dụng, biết khai phá thì sẽ có ích, sẽ trở thành ngôi sao sáng. Nhưng nếu không biết vận dụng, biết khai thác những

Y

tiềm năng ấy, tài năng ta sẽ lụi tàn.

DẠ

- Vì sao nói “Mục tiêu lớn nhất của đời người là sống đúng với tiềm năng của bản thân”? + Khi được sống đúng với tiềm năng của bản thân con người sẽ phát huy hiệu quả những khả năng, những năng lực vốn có của mình. + Còn nếu không được sống với những tiềm năng mà bản thân mình có, con người sẽ sống cuộc đời gò bó, khuôn phép, bản thân luôn mệt mỏi, nản lòng. Trang 3


- Làm thế nào để được sống với tiềm năng của bản thân? + Xác định đúng mục tiêu, phương hướng và kiên trì theo đuổi. + Chuẩn bị tốt về cả tri thức, sức khỏe và tinh thần. +….

CI AL

+ Hiểu được tiềm năng của bản thân, nỗ lực hành động để phát huy hết những tiềm năng đó.

- Mở rộng vấn đề: phê phán những kẻ sống thụ động, để người khác sắp đặt,… 4. Tổng kết vấn đề

FI

Câu 2 Phương pháp:

OF

- Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về hình tượng sóng trong đoạn thơ trên. Từ đó bình luận ngắn gọn về sự biểu hiện phong phú và mới mẻ của hình tượng sóng, trong liên hệ, đối sánh với nhân vật trữ tình em. - Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp.

ƠN

Cách giải: I. Mở bài

- Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống

NH

Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc đời thường. - "Sóng" được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), bài thơ đặc sắc về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh thể hiện vẻ đẹp tâm

Y

hồn của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình tượng sóng: tình yêu thiết tha, nồng

QU

nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thuỷ, vượt lên mọi giới hạn của đời người. - Khái quát luận đề. II. Thân bài

1. Cảm nhận về hình tượng “sóng” trong đoạn thơ:

KÈ M

* Khát vọng tình yêu muôn thủa (Ôi con sóng ngày xưa…Bồi hồi trong ngực trẻ) - Nếu như ở khổ 1, sóng được miêu tả trong chiều rộng của không gian thì đến khổ thơ này, sóng lại được miêu tả trong chiều dài của thời gian. Đứng trước biển, Xuân Quỳnh cảm nhận rõ nét cái vĩnh hằng, bất diệt của sóng: Ôi con sóng ngày xưa- Và ngày sau vẫn thế. Giọng thơ cảm thán cùng với những từ chỉ thời gian “ngày xưa, ngày sau, vẫn thế” cho thấy hàng ngàn,

Y

hàng triệu năm qua, những con sóng ngoài biển khơi đã, đang và sẽ còn chuyển động.

DẠ

- Cũng như sóng, “nỗi khát vọng tình yêu” mãi mãi là niềm khao khát cháy bỏng, “bồi hồi” trong trái tim con người, nhất là tuổi trẻ. Bao nhiêu thế kỉ qua, con người đã đến với tình yêu, đã sống mà không thể thiếu tình yêu và sẽ còn yêu chừng nào còn tồn tại. Xuân Quỳnh khẳng định một chân lí: khát vọng tình yêu là vĩnh viễn, nó không chỉ tồn tại trong tâm hồn con người, đặc biệt là tuổi trẻ mà còn khiến người ta trở lại, tái sinh như con sóng biển ào lên rồi Trang 4


lại tan ra hòa nhập vào biển cả mãi mãi. Cũng như còn biển thì còn sóng, còn con người thì tình yêu còn mãi.

CI AL

* Nhu cầu khám phá, tự nhận thức trong tình yêu. (Trước muôn trùng sóng bể… Khi nào ta yêu nhau)

- Ở khổ thơ này, nhân vật “em” đã trực tiếp xuất hiện, đối diện với muôn trùng sóng biển, với bao la đất trời, em đã nghĩ về biển lớn tình yêu của mình: “Trước muôn ... lên”. Biện pháp điệp từ và điệp cấu trúc câu “em nghĩ về” cùng những câu hỏi dồn dập: “Từ khi nào sóng lên?

FI

Gió bắt đầu từ đâu? Khi nào ta yêu nhau?” đã diễn tả sự trăn trở, khắc khoải của em khi nghĩ về tình yêu.

OF

- Khi tình yêu đến, như một lẽ tự nhiên, thường tình, con người luôn có nhu cầu tìm hiểu, cắt nghĩa. Xuân Quỳnh đã mượn sóng để cắt nghĩa tình yêu: “Sóng bắt đầu từ gió. Gió bắt đầu từ đâu?”. Tuy nhiên quy luật của thiên nhiên, đất trời còn có thể lý giải được bằng những tri thức, sự hiểu biết nhưng cội nguồn của tình yêu thì không thể nào định nghĩa được một cách

ƠN

rõ ràng. Bởi lẽ tình yêu thuộc về những cung bậc cảm xúc, nó là những rung động hết sức phong phú của mỗi tâm hồn. Nhà thơ chỉ còn biết thú nhận sự bất lực của mình một cách rất đáng yêu: Em cũng không biết nữa - Khi nào ta yêu nhau. Hai câu thơ có cấu trúc đảo (đáp

NH

trước, hỏi sau) đã diễn tả thật thành công sự bối rối và cả niềm hạnh phúc của người phụ nữ khi yêu.

* Nỗi nhớ da diết, cháy bỏng trong tình yêu, gửi gắm khát vọng yêu thương chân thành: - Khổ năm đọng lại một chữ “nhớ”. Nỗi nhớ gắn với không gian “dưới lòng sâu”, “trên mặt

Y

nước”, với “bờ”; nó bao trùm cả thời gian “ngày đêm không ngủ được”, và xâm chiếm tâm

QU

hồn con người, ngay cả trong vô thức “Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức”. Một tiếng “nhớ” mà nói được nhiều điều. - “Sóng nhớ bờ” là nỗi nhớ vượt qua không gian, “Ngày đêm không ngủ được” là nỗi nhớ vượt qua thời gian. Đó là nỗi nhớ tha thiết khôn nguôi, khắc khoải đến tận cùng.

KÈ M

- Từ nỗi nhớ của sóng đối với bờ, Xuân Quỳnh nói đến nỗi nhớ của em đối với anh: “Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức” - Đây có thể xem là hai câu thơ hay nhất trong bài. Hơn cả sóng, nỗi nhớ của em không chỉ bao trùm không gian, thời gian mà còn ăn sâu vào tiềm thức, vào vô thức.

Y

- Em đã hoá thân vào sóng. Sóng đã hoà nhập vào tâm hồn em để trở nên có linh hồn thao thức.

DẠ

- Đây là khổ duy nhất trong bài có đến 6 câu thơ, sự phá cách ấy đã góp phần diễn tả sự trào dâng mãnh liệt của nỗi nhớ trong tình yêu. 2. Bình luận về sự biểu hiện phong phú và mới mẻ của hình tượng sóng, trong liên hệ, đối sánh với nhân vật trữ tình em. Trang 5


- Nét tương đồng trong liên hệ đối sánh giữa sóng và em: + Sóng là hình ảnh tượng trưng cho một hiện tượng vĩnh cửu cũng như vậy đối với con người

CI AL

cụ thể ở đây là nhân vật trữ tình em thì khát vọng tình yêu cũng là khát vọng muôn đời vĩnh cửu.

+ Hoạt động, trạng thái của con sóng trong tự nhiên cũng giống như cung bặc cảm xúc của người con gái trong tình yêu.

- Nét mới mẻ trong liên hệ giữa sóng và em: Hình ảnh sóng tuy có những nét tương đồng

FI

nhưng nếu như sóng nhớ bờ thao thức cả ngày lẫn đêm trong không gian hiện thực thì nỗi nhớ người yêu của người con gái đã vượt ra khỏi hiện thực đi vào trong cả những giấc mơ. Đây

OF

chính là điể khác biệt mới mẻ trong liên hệ đối sánh giữa sóng và em.

=> Qua hình tượng sóng bài thơ khắc họa vẻ đẹp tình yêu của người phụ nữ: Tình yêu là một tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người. Tình yêu trong thơ Xuân Quỳnh luôn luôn thiết tha, nồng nàn, chung thủy, muốn vượt qua thử thách của thời gian và sự hữu hạn của

ƠN

đời người. Từ đó cho thấy thấy vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình, cái tôi Xuân Quỳnh chân thành đằm thắm, mãnh liệt và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường. 3. Đặc sắc nghệ thuật:

NH

- Nhịp điệu độc đáo, giàu sức liên tưởng: thể thơ năm chữ, cách ngắt nhịp, gieo vần, nối khổ linh hoạt

- Giọng điệu tha thiết chân thành, ít nhiều có sự phấp phỏng lo âu. - Xây dựng hình tượng sóng như một ẩn dụ nghệ thụât về tình yêu của người phụ nữ.

QU

III. Kết Bài:

Y

- Kết cấu song hành: sóng và em

- Qua hình tượng sóng trong bài thơ, ta thấy được vẻ đẹp tình yêu và tâm hồn người phụ nữ Việt Nam trong tình yêu: mãnh liệt, đắm say mà cũng rất trong sáng, cao cả, một tình yêu chung thuỷ mà trọn vẹn nhưng luôn biết gắn chặt với cuộc đời, với mọi người chứ không ích

KÈ M

kỉ, cá nhân.

- Bài thơ được đánh giá là tiêu biểu cho tư tưởng và phong cách thơ Xuân Quỳnh, một bài thơ

DẠ

Y

xinh xắn, hồn nhiên, trong sáng mà ý nhị, sâu xa.

Trang 6


ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP LẦN I

TRƯỜNG THPT CHUYÊN LAM

NĂM 2020 - 2021

SƠN

ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN 12

CI AL

SỞ GD & ĐT THANH HÓA

Thời gian làm bài: 120 phút; không kể thời gian phát đề I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

FI

Nếu bạn không thể là một cây thông trên đỉnh đồi, Hãy là một bụi rậm trong thung lũng, nhưng

OF

Hãy là bụi rậm nhỏ nhắn nhưng rắn rỏi nhất quả đồi,

Hãy là một bụi cây nhỏ nếu bạn không thể là một cây lớn. Nếu bạn không thể là một bụi cây, hãy là một bụi cỏ, Làm cho con đường hạnh phúc hơn.

ƠN

Nếu bạn không thể là một con cá muskie, hãy chỉ là một con cá vược, Nhưng hãy là con cá vược nổi bật nhất trong hồ. Tất cả chúng ta không thể là thuyền trưởng, nhưng có thể làm thủy thủ,

NH

Có một thứ dành cho tất cả,

Có việc lớn và cũng có việc nhỏ,

Và việc nên làm chính là việc gần ta. Nếu bạn không thể là quốc lộ, hãy là một con đường mòn nhỏ.

Y

Nếu bạn không thể là mặt trời, hãy là một vì sao.

QU

Điều quan trọng không nằm ở chỗ quy mô bạn thành hay bại, Dù bạn là gì, hãy là cái tốt nhất. (Douglas Mallock - “Dù bạn là gì đi nữa, hãy là cái tốt nhất”, sách Dám thất bại của Billi P.S. Lim, Nxb Trẻ, Hà Nội, 2005, tr. 136 – 137)

KÈ M

Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt của văn bản. Câu 2: (TH) Anh chị hiểu như thế nào về câu nói: Nếu bạn không thể là quốc lộ, hãy là một con đường mòn nhỏ?

Câu 3: (TH) Nêu tác dụng của phép điệp cấu trúc: Nếu không thể là…hãy là…. được sử dụng trong văn bản trên.

Y

Câu 4: (VD) Lời khuyên việc nên làm chính là việc gần ta có ý nghĩa như thế nào với anh/chị. II. LÀM VĂN

DẠ

Câu 1: (VDC) Dựa vào những nội dung trong phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết của việc làm những điều nhỏ bé một cách tốt nhất. Câu 2: (VDC)

Trang 1


Sóng nước như thể quân liều mạng vào sát nách mà đá trái mà thúc gối vào bụng và hông thuyền. Có lúc chúng đội cả thuyền lên. Nước bám lấy thuyền như đổ vật túm thắt lưng ông đò đòi lật ngửa mình

CI AL

ra giữa trận nước vang trời thanh la não bạt. Sóng thác đã đánh đến miếng đòn hiểm độc nhất, cả cái luồng nước vô sở bất chí ấy b6p Chặt lấy hạ bộ người lái đò […]. Mặt sông trong tích tắc loà sáng lên như một cửa bể đom đóm rừng ùa xuống mà châm lửa vào đầu sóng. Nhưng ông đò cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái, mặt méo bệch đi như cái luồng sóng đánh hồi lung, đánh đòn tỉa, đánh đòn âm vào chỗ hiểm. Tăng thêm mãi lên tiếng hỗn chiến của nước của đá thác. Nhưng trên cái

FI

thuyền sáu bơi chèo, vẫn nghe rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn tỉnh táo của người cầm lái. Vậy là phá xong cái trùng vi thạch trận vòng thứ nhất. Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt, phải phá luôn vòng vây thứ hai và

OF

đổi luôn chiến thuật. Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này. Vòng đầu vừa rồi, nó mở ra năm cửa trận, có bốn cửa tử một cửa sinh cửa, sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông. Vòng thứ hai này tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào, và cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn. Cưỡi lên thác Sông Đà, phải cưỡi đến

ƠN

cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, băm chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn thuỷ quân cửa ải nước bên bờ trái liền

NH

xô ra cảnh níu thuyền lôi vào tập đoàn cửa tử. Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền. Chỉ còn vẳng reo tiếng hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướnng đứng chiến ở cửa vào đã tiu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh

Y

trúng vào cửa sinh nó trấn lấy. Còn một trùng vây thứ ba nữa. Ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luồng

QU

chết cả. Cái luồng sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vào từ động lái được lượn được. Thế là hết thác.

KÈ M

(Trích Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008)

Trình bày cảm nhận của anh/chị về hình tượng người lái đò Sông Đà trong đoạn văn trên. Từ đó nhận xét

DẠ

Y

cách nhìn con người của nhà văn Nguyễn Tuân.

Trang 2


Phần

Nội dung

I

Câu 1

CI AL

LỜI GIẢI CHI TIẾT

Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các phương thức biểu đạt đã học: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận. Cách giải:

FI

Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm. Phương pháp: Phân tích, lý giải, bình luận. Cách giải:

OF

Câu 2

Câu nói: Nếu bạn không thể là quốc lộ, hãy là một con đường mòn nhỏ có ý nghĩa: - Quốc lộ cũng chính là con đường với quy mô lớn hơn. Nếu chúng ta không thể tạo nên

ƠN

những thành công lớn lao thì hãy làm thật tốt những việc nhỏ bé xung quanh mình. Không quan trọng thành công của chúng ta lớn đến đâu nhưng hãy luôn chắc chắn rằng chúng ta đã làm hết sức và kết quả mang lại chính là kết quả tốt nhất.

NH

Câu 3

Phương pháp: Vận dụng kiến thức về biện pháp tu từ điệp cấu trúc. Cách giải:

Tác dụng của phép điệp cấu trúc: Nếu không thể là…hãy là…: Tạo nhịp điệu cho bài thơ đồng

QU

Câu 4

Y

thời nhấn mạnh thông điệp tác giả muốn truyền tải. Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải:

Ý nghĩa lời khuyên: Việc nên làm chính là việc gần ta:

KÈ M

+ Trước khi hướng tới những điều lớn lao hãy chú tâm đến những việc tưởng như rất nhỏ bé, bình thường tồn tại xung quanh chúng ta. Bởi lẽ, những việc nhỏ bé ấy chính là bước đệm đầu tiên tạo ra những thành công lớn. + Làm tốt nhất việc gần ta cũng chính là một thành công của con người. II

Câu 1

Y

Phương pháp:

DẠ

- Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Sự cần thiết của việc làm những điều nhỏ bé một cách tốt nhất. - Phân tích, lí giải, tổng hợp. Cách giải: * Yêu cầu: Trang 3


- Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. - Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

CI AL

a. Nêu vấn đề: Sự cần thiết của việc làm những điều nhỏ bé một cách tốt nhất. b. Bàn luận:

- Những điều nhỏ bé là những điều giản dị, luôn tồn tại trong cuộc sống của mỗi chúng ta hàng ngày. là yếu tố làm nên ý nghĩa của cuộc sống. - Vì sao cần phải làm những điều nhỏ bé một cách tốt nhất?

FI

=> Mọi thứ lớn lao đều được tạo nên từ những điều nhỏ bé, và đôi khi những điều nhỏ chính

OF

+ Từng điều nhỏ bé được làm cẩn thận, tỉ mỉ của ngày hôm nay chính là cơ sở, nguồn gốc cho sự thành công của tương lai.

+ Những điều nhỏ bé từng ngày tạo dựng những điều lớn lao trong cuộc sống. + Những điều nhỏ bé mà đẹp đẽ sẽ giúp chúng ta có niềm tin và sống tốt hơn.

ƠN

+ Những điều nhỏ bé giúp xã hội phát triển văn minh, con người sống chân thành và kết nối với nhau nhiều hơn.

- Làm thế nào để tạo dựng những điều nhỏ bé xung quanh mình:

NH

+ Cần biết sống đẹp và văn minh, biết trau dồi những tình cảm đẹp đẽ. + Lan tỏa những điều nhỏ bé, giản dị đến những người thân, người bạn. + Yêu cuộc sống của mình và luôn muốn cống hiến cho xã hội.

Câu 2 Phương pháp:

QU

c. Đánh giá, mở rộng:

Y

- Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận hình tượng người lái đò thông qua đoạn trích. Từ đó nhận xét về cách nhìn con người của Nguyễn Tuân.

KÈ M

- Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. Cách giải: I. Mở bài

- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Nguyễn Tuân: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ.

Y

- Nêu khái quát chung về tác phẩm “Người lái đò Sông Đà”: hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị

DẠ

nội dung, giá trị nghệ thuật. - Khái quát nội dung của đoạn trích: hình tượng người lái đò, cách nhìn nhận về con người của Nguyễn Tuân. II. Thân bài 1. Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần đầu khi nói đến cuộc chiến giữa người lái đò Sông Trang 4


Đà với ba trùng vi thạch trận. 2. Giới thiệu chân dung người lái đò.

CI AL

- Tên gọi, lai lịch: Được gọi là người lái đò Sông Đà và người lái đò Lai Châu. Tên gọi đã ẩn chứa trong đó địa danh sinh sống, địa danh làm việc, nghề nghiệp. Người làm nghề chèo đò suốt dọc Sông Đà hơn mười năm liền. Nhân vật không có tên riêng mà gọi tên bằng địa danh sinh sống, địa danh làm việc. Tác giả muốn khẳng định rằng không chỉ có một ông lái đò phi phàm xuất chúng mà đây là một đại diện tiêu biểu cho vô số chất vàng mười đang lấp lánh tỏa

FI

sáng ở mảnh đất Tây Bắc. - Chân dung: In đậm dấu ấn nghề nghiệp.

OF

+ Tay ông lêu nghêu như cái sào,

+ Chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh gò lại như kẹp lấy một cái cuống lái tưởng tượng + Giọng ông ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh sông.

+ Nhỡn giới ông vòi vọi như lúc nào cũng mong một cái bến xa nào đó trong sương mù.

ƠN

+ Cái đầu bạc quắc thước… đặt lên thân hình gọn quánh chất sừng chất mun. + Ngực vú bả vai bầm lên một khoanh củ nâu – vết nghề nghiệp do đầu sào gửi lại. Đây là thứ huân chương lao động siêu hạng.

NH

=> Bức chân dung rất trẻ tráng dù ông lái đò đã ngoài 70 tuổi và đây là thứ ngoại hình được hun đúc được dinh ra từ sông nước dữ dội, hiểm trở. Cho thấy sự gắn bó với nghề nghiệp của ông lái đò. Ông lái đò đã chèo lái, xuôi ngược trên Sông Đà hơn 100 lần, chính tay ông cầm lái khoảng hơn 60 lần. Ông đã gắn bó với nghề này hơn 10 năm trời.

Y

3. Vẻ đẹp hình tượng người lái đò thông qua ba trùng vi thạch trận.

QU

a. Vẻ đẹp trí dũng thể hiện qua cuộc chiến với Sông Đà. - Khắc họa trong tương quan với hình ảnh sông Đà hung bạo, hùng vĩ: Nghệ thuật tương phản đã làm nổi bật một cuộc chiến không cân sức: + Một bên là thiên nhiên bạo liệt, hung tàn, sức mạnh vô song với sóng nước, với thạch tinh

KÈ M

nham hiểm.

+ Một bên là con người bé nhỏ trên chiếc thuyền con én đơn độc và vũ khí trong tay chỉ là những chiếc cán chèo. => Cuộc chiến không cân sức nhằm tôn vinh vẻ đẹp của con người trong công cuộc trinh phục tự nhiên.

Y

- Diễn biến cuộc chiến. (+) Cuộc vượt thác lần một:

DẠ

+ Khái quát lại sự nguy hiểm của Sông Đà trong trùng vi thạch trận thứ nhất. + Vẻ đẹp người lái đò trong cuộc chiến ở trùng vi thứ nhất: ++ Khi thạch trận dàn bày vừa xong thì cái thuyền vụt tới ở một tư thế hiên ngang, chủ động không hề sợ hại sẵn sàng nghênh chiến đối đầu với dòng thác dữ. Trang 5


++ Ông lái đò hai tay giữ chặt mái chèo để khỏi bị hất lên khỏi sóng trận địa phóng thẳng vào mình-> Sự vững vàng để đối chọi luồng nước giữ.

CI AL

++ Trước đoàn quân liều mạng sóng nước xông vào (…), ông đò “cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cái cuống lái, mặt méo bệch đi” nhưng vẫn kiên cường vượt qua cuộc hỗn chiến, vẫn cầm lái chỉ huy “ngắn gọn mà tỉnh táo” để phá tan trùng vi thạch trận thứ nhất.

=> Kết quả: Vậy là phá xong trùng vi thạch trận vòng thứ nhất. Nổi bật lên sự dũng cảm của (+) Cuộc vượt thác lần hai:

FI

ông lái đò.

+ Khái quát lại sự nguy hiểm của Sông Đà trong trùng vi thạch trận thứ hai.

OF

+ Vẻ đẹp người lái đò trong cuộc chiến ở trùng vi thứ hai:

++ Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. ++ Trước dòng thác hùm beo hồng hộc tế mạnh trên sông đá, ông lái đò cùng chiếc thuyền cưỡi trên dòng thác như cưỡi trên lưng hổ. Ông ghì cương lái miết về phía luồng cửa sinh sau

ƠN

khi bám chắc luồn nước đúng.

++ Khi bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước xô ra, ông đò không hề nao núng mà tỉnh táo, linh hoạt thay đổi chiến thuật, ứng phó kịp thời “đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì

NH

ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến” để rồi “những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền”. (+) Cuộc vượt thác lần ba:

+ Trùng vi thạch trận thứ ba của Sông Đà.

Y

+ Người lái đò Sông Đà: Chứng tỏ tài nghệ chèo đò tuyệt vời của mình.

QU

++ Ông cứ “phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa… vút qua cổng đá”, “vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn 6 được”… để rồi chiến thắng vinh quang. => Câu văn “thế là hết thác” như một tiếng thở phào

KÈ M

nhẹ nhõm khi ông lái đã bỏ lại hết những thác ghềnh ở phía sau lưng. - Nguyên nhân chiến thắng: + Thứ nhất, đó là chiến thắng của sự ngoan cường, lòng dũng cảm, ý chí quyết tâm vượt qua những thử thách khốc liệt của cuộc sống. + Thứ hai, đây là chiến thắng của tài trí con người, của sự am hiểu đến tường tận tính nết của

Y

sông Đà. + Thứ ba, là sự tài hoa của một người nghệ sĩ.

DẠ

b. Vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ: - Chất tài hoa: Với nhà văn, tài hoa là khi con người đạt tới trình độ điêu luyện, thuần thục trong công việc của mình, đến độ có thể sáng tạo được, có thể vươn tới tự do. Sở dĩ có thể băng băng vượt qua thác giữ, xé toang hết lớp này đến lớp khác của các trùng ghi thạch trận Trang 6


với phong thái rất ung dung, thảnh thơi. Bởi lẽ ông đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Sông Đà với ông giống như một bản trường thiên anh hùng ca mà ông đã thuộc đến cả đanh vào lòng tất cả các luồng nước.

CI AL

những dấu chấm than, dấu chấm câu và cả những đoạn xuống dòng. Ông đã nhớ như đóng - Chất nghệ sĩ: Đôi cánh tay chèo lái và đôi chân giữ thế tạo đà kết hợp như vũ điệu nhịp nhàng với bản giao hưởng của dòng sông. Người lái đò đã điều khiến chiếc thuyền như một 4. Cách nhìn nhận con người của nhà văn Nguyễn Tuân.

FI

mũi tên tre => Nó giống như một màn biểu diễn nghệ thuật hoàn hảo.

- Nguyễn Tuân luôn nhìn nhận con người từ góc độ tài hoa, nghệ sĩ. Nếu như trước Cách

OF

mạng hình ảnh người nghệ sĩ mà ông hướng tới là những người có tài năng khí phách phi thường, ông đi tìm vẻ đẹp con người ở một thời “vang bóng” thì sau Cách mạng hình tượng người nghệ sĩ có thể tìm thấy ở ngay trong cuộc chiến đấu, lao động sản xuất hàng ngày. - Nguyễn Tuân luôn vận dụng vốn hiểu biết sâu rộng ở mọi lĩnh vực kết hợp với sự độc đáo,

ƠN

uyên bác, điêu luyện trong việc tiếp cận, nhìn nhận con người. - Cái đẹp của con người trong thời kì này trong nhìn nhận của Nguyễn Tuân là cái đẹp gắn với nhân dân lao động, với cuộc sống đang nẩy nở sinh sôi, đồng thời lên án, tố cáo chế độ cũ, III. Kết bài: - Vẻ đẹp hình tượng người lái đò.

NH

khẳng định bản chất nhân văn của chế độ mới.

DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

- Phong cách nghệ thuật độc đáo, tài hoa và uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân.

Trang 7


ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP LẦN I

TRƯỜNG THPT CHUYÊN

NĂM 2020 - 2021

KHOA HỌC TỰ NHIÊN

ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN 12

CI AL

TRƯỜNG ĐH KHTN

Thời gian làm bài: 120 phút; không kể thời gian phát đề I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

FI

Thái độ làm việc mới dẫn tới thành công chứ không phải thông minh. trong công việc chứ không phải là mức độ thông minh.

OF

Các nhà khoa học đã chứng minh: Thái độ làm việc mới là yếu tố tiên quyết dẫn tới thành công Nghiên cứu dẫn đầu bởi nhà tâm lí học Carol Dweck tại Đại học Stanford, người đã dành nhiều năm nghiên cứu mối liên hệ giữa thái độ và hiệu quả công việc. đoán sự thành công, chứ khẩg phải là chỉ số IQ.

ƠN

Trong nghiên cứu lần này, bà đã đưa ra kết luận rằng thái độ làm việc có thể được dùng để dự Thái độ của con người thuộc một trong hai trạng thái cốt lõi: vhận thức cố định , (fixed windset) và nhận thức phát triển (growth mind).

NH

Đối với nhận thức cố định, bạn tin rằng bạn là ai và bạn không thể thay đổi. Do đó khi đối mặt với những thử thách mới, bạn sẽ cảm thấy rằng mọi thứ vượt quá tầm kiểm soát của bạn, từ đó dẫn tới cảm giác tuyệt vọng và bị choảng ngợp.

Những người có nhận thức phát triển lại tin rằng họ có thể cải thiện bằng sự nỗ lực. Họ làm việc

Y

hiệu quả hơn những người có nhận thức cố định ngay cả khi có chỉ số IQ thấp hơn. Họ chủ động nắm bắt

QU

thử thách, xem nó như một cơ hội để học được những thứ mới. Người ta thường nghĩ rằng có khả năng, có sự thông minh sẽ truyền cảm hứng cho sự tự tin. Điều đó chỉ đứng đối với công việc diễn ra một cách suôn sẻ Yếu tố quyết định trong cuộc sống là cách bạn xử sự thất bại.

KÈ M

lý những thất bại và thách thức. Những người có nhận thức phát triển sẽ dang rộng vòng tay để chào đón Theo giáo sư Dweck, sự thành công trong cuộc đời phụ thuộc vào cách bạn đối mặt với thất bại. Vậy người có nhận thức phát triển nghĩ gì về sự thất bại ? Bà cho biết: Sự thất bại là một dữ liệu, chúng ta đặt tên nó là thất bại và hơn nữa, nó còn nói với chúng ta rằng: “Cách làm này không được. Và tôi là người giải quyết vấn đề, do đó tôi sẽ cố gắng làm

Y

một cái gì đó khác hơn."

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của văn bản.

DẠ

Câu 2: Theo bài viết, đâu là yếu tố tiên quyết dẫn tới thành công? Câu 3: Theo nhà tâm lý học Carol Dweck, thái độ nhìn nhận cuộc sống của người có nhận thức cố định và người có nhận thức phát triển khác nhau ra sao?

Trang 1


Câu 4: Anh/chị có đồng tình với ý kiến của Carol Dweck khi bà cho rằng: “sự thành công trong cuộc đời phụ thuộc vào cách bạn đối mặt với thất bại” hay không? Vì sao?

CI AL

II. LÀM VĂN

Câu 1: (VDC) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh (chị) hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ), trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến cho rằng: Một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của con người là thái độ khi phải đối mặt với những thử thách của cuộc sống.

Câu 2: (VDC) Trình bày cảm nhận của anh/ chị về những khát vọng của người con gái trong tình yêu

FI

được thể hiện qua đoạn thơ sau: Ồn ào và lặng lẽ Sông không hiểu nổi mình

Ôi con sóng ngày xưa Và ngày sau vẫn thể Nỗi khát vọng tình yêu

NH

Bồi hồi trong ngực trẻ

ƠN

Sóng tìm ra tận bể

OF

Dữ dội và dịu êm

Trước muôn trùng sóng bể Em nghĩ về anh, em

Y

Em nghĩ về biển lớn

QU

Từ nơi nào sóng lên? Sóng bắt đầu từ gió Gió bắt đầu từ đâu?

KÈ M

Em cũng không biết nữa Khi nào ta yêu nhau

(Trích Sóng - Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam 2015, tr.154)

Y

Nội dung

DẠ

Phần

LỜI GIẢI CHI TIẾT

I

Câu 1 Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các phương thức biểu đạt đã học: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận. Cách giải: Trang 2


Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. Câu 2

CI AL

Phương pháp: Đọc, tìm ý. Cách giải:

Theo bài viết, yếu tố tiên quyết dẫn đến thành công là thái độ làm việc chứ không phải là thông minh. Câu 3

FI

Phương pháp: Đọc, tìm ý, phân tích, lý giải. Cách giải:

OF

Theo Carol Dweck, sự khác nhau trong thái độ nhìn nhận cuộc sống của người có nhận thức cố định và nhận thức phát triển là:

- Người có nhận thức cố định tin rằng mình không thể thay đổi. Do đó khi đối mặt với những giác tuyệt vọng và bị choáng ngợp.

ƠN

thử thách mới, họ sẽ cảm thấy rằng mọi thứ vượt quá tầm kiểm soát của bạn, từ đó dẫn tới cảm - Người có nhận thức phát triển lại tin rằng họ có thể cải thiện bằng sự nỗ lực. Họ làm việc hiệu quả hơn những người có nhận thức cố định ngay cả khi có chỉ số IQ thấp hơn. Họ chủ

NH

động nắm bắt thử thách, xem nó như một cơ hội để học được những thứ mới. Câu 4

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải:

QU

Gợi ý:

Y

Học sinh trình bày ý kiến của bản thân. Lý giải hợp lý. Đồng tình với quan điểm trên vì:

- Thất bại là mẹ của thành công. Trong cuộc sống, có rất ít trường hợp thành công mà không phải trải qua những thất bại.

KÈ M

- Khi đối mặt với thất bại, những người biết nỗ lực đứng dậy và đi tiếp, rút ra những bài học kinh nghiệm sâu sắc thì mới có thể đi đến thành công. - Tuy nhiên, để đến được thành công còn cần có nhiều yếu tố khác nữa (kiến thức, kĩ năng, sự năng động sáng tạo...) II

Câu 1

Y

Phương pháp:

DẠ

- Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của con người là thái độ khi phải đối mặt với những thử thách của cuộc sống. - Phân tích, lí giải, tổng hợp. Cách giải: * Yêu cầu: Trang 3


- Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. - Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

CI AL

a. Nêu vấn đề:

Một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của con người là thái độ khi phải đối mặt với những thử thách của cuộc sống. b. Phân tích: * Giải thích:

FI

- Thái độ khi phải đối mặt với những thử thách của cuộc sống là cách nhìn nhận, đánh giá về công việc, nhiệm vụ mà con người cần phải vượt qua, chủ yếu đó là những yêu cầu ở mức độ

OF

cao, không hề đơn giản và dễ dàng.

- Có rất nhiều yếu tố để mỗi người đi tới sự thành công: kiến thức, trí tuệ, kĩ năng, sự may mắn. Tuy nhiên, thái độ tích cực có ý nghĩa quan trọng, thậm chí quyết định. - Biểu hiện của thái độ đối với những thử thách khá phong phú: tin tưởng, lạc quan, nhìn thấy

ƠN

cơ hội tốt, coi đó là trải nghiệm quý giá, … Bên cạnh đó có những người hay suy nghĩ tiêu cực, bế tắc, bi quan,… * Bàn luận:

NH

- Thái độ tích cực giúp con người có thêm động lực, để phát hiện, tìm hiểu, giải quyết vấn đề, vận dụng được nhiều kiến thức và kỹ năng.

- Thái độ tiêu cực trong đánh giá nhiệm vụ khiến người ta bi quan, chán nản, hành động một cách đối phó, không cố gắng hết mình, thậm chí không đi vào giải quyết vấn đề mà chấp nhận

Y

thất bại.

QU

- Trong suốt quá trình làm việc, những người có thái độ tích cực sẽ luôn cố gắng, nỗ lực và sẽ có thêm nhiều kinh nghiệm quý báu. Đối với họ, thất bại cũng mang đến nhiều bài học hữu ích.

* Liên hệ bản thân:

KÈ M

- Mỗi người cần tích cực học tập, tích lũy và trau dồi tri thức, kĩ năng trong cuộc sống để năng lực của bản thân được nâng cao, có khả năng giải quyết nhiều vấn đề trong cuộc sống. Không nên lưu giữ những cảm giác về sự thất vọng, thất bại; mà nên suy nghĩ một cách lạc quan về kết quả.

- Cần xác định mục đích, niềm đam mê trong cuộc sống của mình và không ngừng nỗ lực để

Y

hoàn thành mục tiêu ấy.

DẠ

c. Đánh giá, mở rộng: Câu 2 Phương pháp: - Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về những khát vọng của người con gái trong tình yêu được thể hiện qua đoạn thơ. Trang 4


- Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. Cách giải:

CI AL

I. Mở bài

- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Xuân Quỳnh: Xuân Quỳnh là nhà thơ nữ tiêu biểu của thơ Việt Nam hiện đại. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một người phụ nữ vừa giàu tình cảm yêu thương, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn mãnh liệt, da diết trong khát vọng hạnh phúc bình dị đời thường.

FI

- Nêu khái quát chung về tác phẩm “Sóng”: Sóng là bài thơ được sáng tác năm 1967 nhân chuyến đi công tác về vùng biển Diên Điền (Thái Bình). Bài thơ in trong tập Hoa dọc chiến

OF

hào. Sóng là bài thơ tình tiêu biểu cho phong cách thơ tình yêu của Xuân Quỳnh. Sóng là hình ảnh ẩn dụ đa nghĩa, gợi lên vẻ đẹp phong phú trong tâm hồn người con gái đang yêu. - Khái quát nội dung của đoạn trích: Đoạn trích thể hiện những cảm nhận của nhà thơ về đặc tính của sóng cùng những khát vọng của người con gái khi yêu.

ƠN

II. Thân bài

1. Khổ 1: “Dữ dội và dịu êm…Sóng tìm ra tận bể”

+ Bằng việc sử dụng bút pháp miêu tả với nhiều từ láy, sóng trước hết được thể hiện qua

NH

những trạng thái đối cực: dữ dội – dịu êm, ồn ào – lặng lẽ. Đây là những biểu hiện thường thấy của những con sóng ngoài biển khơi, lúc biển động do phong ba, sóng dữ dội, ồn ào; khi trời yên biển lặng, sóng dịu êm, lặng lẽ. Sự đối lập ấy đôi khi thật rõ ràng, có thể dự báo trước, nhưng cũng nhiều lúc thật khó đoán, thất thường và hết sức bất ngờ.

Y

-> Mượn hình tượng sóng, người phụ nữ đang yêu trong bài thơ đang tự nhận thức về những

QU

biến động trong lòng mình, đang chân thành bộc bạch mà không hề giấu giếm những trạng thái tâm lí, tình cảm vừa phong phú vừa phức tạp của một tâm hồn đang khát khao yêu đương: lúc giận dữ, hờn ghen; khi dịu hiền, sâu lắng. + Ở hai câu thơ sau, với bút pháp tự sự, sử dụng hình ảnh biểu tượng (sông, bể) và giọng thơ

KÈ M

mang tính khẳng định, Xuân Quỳnh cho thấy sóng hiện lên thật mạnh mẽ trong hành động vượt thoát khỏi thế giới chật hẹp và thiếu sự đồng cảm để tìm ra biển rộng bao la, tìm đến với môi trường đích thực của nó. Nói cách khác, qua hai câu thơ này, nhà thơ đã mạnh dạn bộc lộ một quan niệm mới mẻ, hiện đại về tình yêu của người phụ nữ. Nếu “Sông không hiểu nổi mình” thì “sóng” dứt khoát từ bỏ nơi trật hẹp ấy để “tìm ra tận bể”, để đến với cái bao la,

Y

khoáng đạt. Các từ ngữ “không hiểu nổi”, “tìm ra tận” mang ý nghĩa nhấn mạnh khát vọng mãnh liệt của sóng, cũng là của tình yêu. Khác với người phụ nữ xưa, người phụ nữ trong thơ

DẠ

Xuân Quỳnh đã đến với tình yêu một cách chủ động, đầy tự tin, khát khao tìm đến với một tâm hồn đồng điệu, có thể thấu hiểu, sẻ chia, tìm đến một khung trời tình yêu cao cả, bao dung. 2. Khổ 2: “Ôi con sóng ngày xưa... Bồi hồi trong ngực trẻ” Trang 5


Có thể nói, hành trình “tìm ra tận bể” của sóng cũng là hành trình tự nhận thức chính mình của người phụ nữ, nhận thức giá trị đích thực của tình yêu.

CI AL

+ Nếu như ở khổ 1, sóng được miêu tả trong chiều rộng của không gian thì đến khổ thơ này, sóng lại được miêu tả trong chiều dài của thời gian. Đứng trước biển, Xuân Quỳnh cảm nhận rõ nét cái vĩnh hằng, bất diệt của sóng: Ôi con sóng ngày xưa- Và ngày sau vẫn thế. Giọng thơ cảm thán cùng với những từ chỉ thời gian “ngày xưa, ngày sau, vẫn thế” cho thấy hàng ngàn, hàng triệu năm qua, những con sóng ngoài biển khơi đã, đang và sẽ còn chuyển động.

FI

+ Cũng như sóng, “nỗi khát vọng tình yêu” mãi mãi là niềm khao khát cháy bỏng, “bồi hồi” trong trái tim con người, nhất là tuổi trẻ. Bao nhiêu thế kỉ qua, con người đã đến với tình yêu,

OF

đã sống mà không thể thiếu tình yêu và sẽ còn yêu chừng nào còn tồn tại. Xuân Quỳnh khẳng định một chân lí: khát vọng tình yêu là vĩnh viễn, nó không chỉ tồn tại trong tâm hồn con người, đặc biệt là tuổi trẻ mà còn khiến người ta trở lại, tái sinh như con sóng biển ào lên rồi lại tan ra hòa nhập vào biển cả mãi mãi. Cũng như còn biển thì còn sóng, còn con người thì

ƠN

tình yêu còn mãi.

3. Khổ 3, 4: “Trước muôn trùng sóng bể. Khi nào ta yêu nhau” + Ở khổ thơ này, nhân vật “em” đã trực tiếp xuất hiện, đối diện với muôn trùng sóng biển, với

NH

bao la đất trời, em đã nghĩ về biển lớn tình yêu của mình: “Trước muôn ... lên”. Biện pháp điệp từ và điệp cấu trúc câu “em nghĩ về” cùng những câu hỏi dồn dập: “Từ khi nào sóng lên? Gió bắt đầu từ đâu? Khi nào ta yêu nhau?” đã diễn tả sự trăn trở, khắc khoải của em khi nghĩ về tình yêu.

Y

+ Khi tình yêu đến, như một lẽ tự nhiên, thường tình, con người luôn có nhu cầu tìm hiểu, cắt

QU

nghĩa. Xuân Quỳnh đã mượn sóng để cắt nghĩa tình yêu: “Sóng bắt đầu từ gió. Gió bắt đầu từ đâu?”. Tuy nhiên quy luật của thiên nhiên, đất trời còn có thể lý giải được bằng những tri thức, sự hiểu biết nhưng cội nguồn của tình yêu thì không thể nào định nghĩa được một cách rõ ràng. Bởi lẽ tình yêu thuộc về những cung bậc cảm xúc, nó là những rung động hết sức

KÈ M

phong phú của mỗi tâm hồn. Nhà thơ chỉ còn biết thú nhận sự bất lực của mình một cách rất đáng yêu: Em cũng không biết nữa - Khi nào ta yêu nhau. Hai câu thơ có cấu trúc đảo (đáp trước, hỏi sau) đã diễn tả thật thành công sự bối rối và cả niềm hạnh phúc của người phụ nữ khi yêu.

III. Kết bài:

Y

- Hình tượng sóng và em có sự đồng điệu, song hành. Nhân vật trữ tình là “em” mang dấu ấn riêng và tâm hồn, phong cách tác giả.

DẠ

- Bằng sự thấu hiểu, đồng cảm của “người trong cuộc”, Xuân Quỳnh đã khám phá, thể hiện một cách chân thực và sâu sắc về thế giới tâm hồn của người con gái trong tình yêu.

Trang 6


ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN I NĂM 2020 - 2021 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề

CI AL

SỞ GD & ĐT HẢI DƯƠNG TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN TRÃI

OF

FI

MỤC TIÊU - Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể: + Kiến thức tiếng việt, làm văn + Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm + Kiến thức đời sống. - Rèn luyện các kỹ năng cơ bản: + Kỹ năng đọc hiểu + Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học)

DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Bạn không nên để thất bại ngăn mình tiến về phía trước. Hãy suy nghĩ tích cực về thất bại và rút ra kinh nghiệm. Thực tế những người thành công luôn dùng thất bại như là một công cụ để học hỏi và hoàn thiện bản thân. Họ có thể nghi ngờ phương pháp làm việc đã dẫn họ đến thất bại nhưng không bao giờ nghi ngờ khả năng của chính mình. Tôi xin chia sẻ với các bạn về câu chuyện về những người đã tìm cách rút kinh nghiệm từ thất bại của mình để đạt được những thành quả to lớn trong cuộc đời. Thomas Edison đã thất bại gần 10.000 lần trước khi phát minh thành công bóng đèn điện. J.K.Rowling, tác giả của “Harry Potter”, đã bị hơn 10 nhà xuất bản từ chối bản thảo tập 1 của bộ sách. Giờ đây, bộ tiểu thuyết này của bà trở nên vô cùng nổi tiếng và đã được chuyển thể thành loạt phim rất ăn khách. Ngôi sao điện ảnh Thành Long đã không thành công trong lần đóng phim đầu tiên ở Hollywood. Thực tế bộ phim Hollywood đầu tay của anh, thất vọng lắm chứ, nhưng điều đó cũng đâu ngăn được anh vùng lên với những phim cực kì ăn khách sau đó như “Giờ cao điểm” hay “Hiệp sĩ Thượng Hải”. Thất bại không phải là cái cớ để ta chần chừ. Ngược lại nó phải là động lực tiếp thêm sức mạnh để ta vươn tới thành công. (Trích Tại sao lại chần chừ?, Tác giả Teo Aik Cher, Người dịch: Cao Xuân Việt Khương, An Bình, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2016, tr 39,40) Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2: (TH) Theo đoạn trích, mặt tích cực của thất bại mà “người thành công luôn dùng” là gì? Câu 3: (TH) Việc trích dẫn các câu chuyện của Thomas Edison, J.K.Rowling, Ngôi sao điện ảnh Thành Long có tác dụng gì đối với lập luận của tác giả? Câu 4: (VD) Anh/chị có đồng tình với ý kiến “thất bại là động lực tiếp thêm sức mạnh để ta vươn tới thành công” không? Vì sao? II. LÀM VĂN Câu 1: Tù nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về sự cần thiết phải biết chấp nhận thất bại trong cuộc sống. Trang 1


DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI AL

Câu 2: Cảm nhận về hình tượng của Sông Đà trong hai đoạn văn sau: “…Hùng vĩ của Sông Đà không phải chỉ có thác đá. Mà nó còn là những cảnh đá bờ sông, dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời. Có vách đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu. Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. Có quãng con nai con hổ đã có lần vọt từ bờ này sang bờ kia. Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”. “…Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tinh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái - Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi không chớp mắt lừ lừ trôi trên một mũi đò. Hưu vểnh tai, nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng các tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi ông khách Sông Đà, có phải ông cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”. (Trích Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008)

Trang 2


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI AL

I. ĐỌC HIỂU Câu 1 Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các phương thức biểu đạt đã học: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận. Cách giải: Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. Câu 2 Phương pháp: Đọc, tìm ý. Cách giải: Theo đoạn trích, mặt tích cực của thất bại mà người thành công hay dùng là: “như một công cụ để học hỏi và hoàn thiện bản thân” Câu 3 Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: Việc lấy dẫn chứng có tác dụng: + Nhấn mạnh ý nghĩa tích cực của thất bại đối với thành công của mỗi người. + Câu chuyện của Thomas Edison, J.K.Rowling, Ngôi sao điện ảnh Thành Long đều là người thật, việc thật được nhiều người biết đến như những “tấm gương sống” nên có giá trị thuyết phục cao cho luận điểm được nêu. Câu 4 Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: - Đồng ý với ý kiến: “thất bại là động lực tiếp thêm sức mạnh để ta vươn tới thành công” - Giải thích: + Không có con đường nào đi tới thành công mà dễ dàng, luôn có những khó khăn thử thách nếu ta coi thất bại chỉ như một thử thách, ranh giới cần vượt qua; + Thực tế chứng minh nhiều người thành công sau thất bại; + Thất bại còn như một phép thử, là thước đo cho ý chí, nghị lực và lý tưởng, năng lực của bản thân.

DẠ

Y

II. LÀM VĂN Câu 1 Phương pháp: - Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Sự cần thiết phải biết chấp nhận thất bại trong cuộc sống - Phân tích, lí giải, tổng hợp. Cách giải: * Yêu cầu: - Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. - Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 1. Giới thiệu vấn đề Trang 3


DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI AL

2. Giải thích - Thất bại: là hỏng việc, thua mất, là không đạt được kết quả, mục đích như dự định. - Thành công: là đạt được kế hoạch mục tiêu mình đã đề ra ban đầu => Trong hành trình để đi đến thành công không tránh khỏi những vấp ngã, thất bại. Nhưng ta phải biết điều chỉnh từ chính những thất bại đó thì bản thân mới có thể thành công. 3. Bàn luận - Thái độ trước thất bại: + Trước một sự việc không thành, con người cần có sự bình tĩnh để tìm hiểu nguyên nhân của sự thất bại. + Dám đối mặt để chấp nhận, không né tránh sự thật, cũng không đổ lỗi hoàn toàn cho khách quan. - Đứng lên từ thất bại + Biết đứng dậy sau mỗi lần vấp ngã, không chán nản và lùi bước trước thất bại. + Biết rút ra bài học từ những thất bại đã qua để tiếp tục thực hiện công việc và ước mơ của mình. 4. Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân. - Phê phán những con người sống thụ động, tiêu cực, dễ đầu hàng số phận, khi thất bại thì luôn đổ thừa cho hoàn cảnh. - Khó tránh thất bại trong mỗi đời người và cũng nên hiểu rằng chính sự thất bại là một trong những điều kiện để đi đến thành công, “thất bại là mẹ thành công”. - Phải biết cách chấp nhận sự thất bại để có thái độ sống tích cực. Không đắm chìm trong thất vọng nhưng cũng không được bất cần trước mọi sự việc, không để một sự thất bại nào đó lặp lại trong đời. Đó là bản lĩnh sống. Câu 2 Phương pháp: - Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận vẻ đẹp của Sông Đà thông qua hai đoạn trích Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. Cách giải: I. Mở bài - Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Nguyễn Tuân: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ. - Nêu khái quát chung về tác phẩm “Người lái đò Sông Đà”: hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật. - Khái quát nội dung của đoạn trích: Vẻ đẹp của Sông Đà thông qua hai đoạn trích II. Thân bài * Đoạn trích thứ nhất: Vẻ đẹp hung bạo, dữ dội của con sông Đà. - Vị trí đoạn trích: Nằm ở phần đầu tiên của tác phẩm khi tác giả miêu tả sự dữ tợn của con sông qua cảnh “đá dựng vách thành”. - Hình ảnh “mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời” đã gợi ra được độ cao và diễn tả được cái lạnh lẽo, âm u của khúc sông. - Hình ảnh so sánh “vách đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu” đã diễn tả sự nhỏ hẹp của dòng chảy gợi ra lưu tốc rất lớn nhất là vào mùa nước lũ với bao nhiêu nguy hiểm rình rập.

Trang 4


DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI AL

- Hai hình ảnh liên tưởng: “Đứng bên này bờ nhẹ tay ném một hòn đá qua bên kia vách”. “Có quãng con nai, con hổ đã có lần nhảy vọt từ bên này sang bên kia” => Sự nguy hiểm tiềm ẩn ở dòng sông Đà. - Bằng liên tưởng độc đáo, Nguyễn Tuân đã tiếp tục khắc sâu ấn tượng về độ cao của những vách đá, sự lạnh lẽo, u tối của đoạn sông và sự nhỏ hẹp của dòng chảy “ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”. Mượn khoảnh khắc của đời sống thị thành để giúp người đọc có thể hình dung ra cảm giác đứng giữa thiên nhiên hoang sơ -> Lưu tốc rất mạnh, nhất là vào mùa nước lũ. Đoạn sông này tiềm ẩn rất nhiều nguy hiểm. * Vẻ đẹp trữ tình của con sông Đà thể hiện qua đoạn trích thứ hai. - Vị trí: Nằm ở phần sau của tác phẩm khi cuộc chiến giữa ông đò và con sông vừa kết thúc. - Tác giả dùng điểm nhìn của một du khách hải hồ du ngoại trên sông nước. Từ đây tác giả cảm nhận được vẻ đẹp nên thơ, đa dạng, phong phú của Sông Đà - Đó là vẻ đẹp tĩnh lặng, yên ả, thanh bình như còn lưu lại dấu tích của lịch sử cha ông. + Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ thời Lý, Trần, Lê cũng lặng tờ đến thế mà thôi: Lặng tờ là sự im lặng tuyệt đối. Qua bao đời vẫn thế mà thôi. + Vắng vẻ đến mức tịnh không một bóng người. + Yên tĩnh đến mức tác giả thèm được giật mình bởi tiếng còi xe lửa của chuyến xe lửa đầu tiên đến với vùng đất này. Yên tĩnh đến mức tiếng cá đập nước sông, quẫy vọt lên mặt sông trở thành âm thanh chủ đạo và đủ sức làm cho đàn hươu giật mình chạy vụt biến. Biện pháp nghệ thuật lấy động tả tĩnh nhấn mạnh vẻ đẹp im lìm quãng hạ lưu này. - Vẻ đẹp tươi mới, tràn trề nhựa sống, như bắt đầu một mùa nảy lộc sinh sôi. + Nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. + Cỏ gianh đồi núi đang ra nõn búp. + Đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đậm sương đêm. => Nếu cỏ gianh là sức sống tự nhiên thì nương ngô lại là sự sống có bàn tay của con người. Đây là hi vọng của tác giả về sự phát triển của vùng kinh tế mới để chúng ta thoát khỏi sự khó khăn do chiến tranh gây ra. - Đó còn là vẻ đẹp hoang sơ, cổ kính. + Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử, bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Tất cả tái hiện Sông Đà ở khúc này như một cõi nguyên sơ nguyên vẹm chỉ tồn tại cái đẹp. Chi tiết “con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương nhìn tôi không chớp mắt khi tôi đang lừ lừ trôi trên một mũi đò hỏi tôi bằng tiếng nói riêng của con vật lành. * Đánh giá - Nghệ thuật xây dựng hình tượng: + Tác phẩm cho thấy sự tài hoa và uyên bác của Nguyễn Tuân. Vốn sống phong phú và trí tưởng tượng dồi dào đã giúp nhà văn tạo nên những trang viết hết sức độc đáo và có giá trị nghệ thuật cao. Sông Đà ở đây hiện lên sống động khi hung bạo dữ dội, khi lại trữ tình thơ mộng. + Nhà văn cũng đã thể hiện tài năng điêu luyện của một người nghệ sĩ ngôn từ. Tác giả giống như một vị tướng tài ba chỉ huy đội quân Việt ngữ rất đông đảo. Ông đã xếp đặt đội quân Việt ngữ vào những vị trí phù hợp để chúng có thể phát huy tối đa khả năng của mình. - Giá trị nội dung của hình tượng Sông Đà: Trang 5


DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI AL

+ Ca ngợi vẻ đẹp của dòng sông xứ sở và thành công trong việc tìm kiếm chất vàng trong thiên nhiên Tây Bắc. + Sông Đà hiện lên qua những trang văn của Nguyễn Tuân không chỉ thuần túy là thiên nhiên, mà còn là một sản phẩm nghệ thuật vô giá. -> Qua đây tác giả cũng kín đáo thể hiện tình cảm yêu nước tha thiết và niềm say mê, tự hào với thiên nhiên của quê hương xứ sở mình. + Hình tượng sông Đà còn có ý nghĩa là phông nền cho sự xuất hiện và tôn vinh vẻ đẹp của con người - người lái đò trên dòng sông III. Kết bài: - Vẻ đẹp hình ảnh con sông Đà. - Phong cách nghệ thuật độc đáo, tài hoa và uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân. 5

Trang 6


ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN 2 NĂM 2020 - 2021 MÔN: NGỮ VĂN 12 Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề

CI AL

SỞ GD & ĐT QUẢNG NAM THPT CHUYÊN LÊ THÁNH TÔNG

ƠN

OF

FI

MỤC TIÊU - Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể: + Kiến thức tiếng việt, làm văn + Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm + Kiến thức đời sống. - Rèn luyện các kỹ năng cơ bản: + Kỹ năng đọc hiểu + Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học)

DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: đất nước ngàn năm không mỏi cánh tay cung giáo mác Trường Sơn cọc nhọn Bạch Đằng đến trẻ chăn trâu cũng cờ lau tập trận chiếc roi cày rần rật máu cha ông đất nước sinh ra huyền thoại tiền rồng bọc trứng trăm con lên rừng xuống biển mẹ lội suối trèo non cha bạt ghềnh chắn sóng mong mai sau nên vóc nên hình đất nước mỗi ngày lên đón ánh mặt trời thấy dung mạo tiền nhân nhắc lời di huấn nghe vị mặn mồ hôi thấm đầu sông cuối bãi vạt cỏ bên đường cũng học để mà xanh (Cương thổ, Nguyễn Đức Dũng) Câu 1: (NB) Đoạn thơ trên được viết bằng thể thơ gì? Câu 2: (TH) Chọn những hình ảnh, từ ngữ nói lên tinh thần yêu nước, bất khuất chống giặc ngoại xâm của con người Việt Nam. Câu 3: (TH) Xác định biện pháp tu từ và hiệu quả nghệ thuật trong câu thơ “đất nước ngàn năm không mỏi cánh tay cung”. Câu 4: (VD) Trình bày cách hiểu của em về khát vọng được thể hiện trong câu thơ: “mong mai sau nên vóc nên hình”. II. LÀM VĂN Câu 1: Câu thơ “vạt cỏ bên đường cũng học để mà xanh” trong phần Đọc hiểu nhắc nhở anh chị điều gì? Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về điều ấy. Trang 1


NH

ƠN

OF

FI

CI AL

Câu 2: Tôi có bay tạt ngang qua Sông Đà mấy lần, và thấy đó cũng là thêm cho mình một góc độ nhìn một cách nhìn về con sông Tây Bắc hung bạo và trữ tình. Từ trên tàu bay mà nhìn xuống Sông Đà, không ai trong tàu bay nghĩ rằng cái dây thừng ngoằn ngoèo dưới chân mình kia lại chính là cái con sống hằng năm và đời đời kiếp kiếp làm mình làm mẩy với con người Tây Bắc và phản ứng giận dỗi vô tội vạ với người lái đò Sông Đà. Cũng không ai nghĩ rằng đó là con sông của câu đồng dao thần thoại Sơn Tinh Thuỷ Tinh “Núi cao sông hãy còn dài - Năm năm báo oán đời đời đánh ghen”, Hình như khi mà ta đã quen đọc bản đồ sông núi, thì mỗi lúc ngồi tàu bay trên chiều cao mà nhìn xuống đất nước Tổ quốc bao la, càng thấy quen thuộc với từng nét sông tãi ra trên đại dương đá lờ lờ bóng mây dưới chân mình. Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai va cuồn cuộn mù khói Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu và nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân đồng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầu đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thư về. Chưa hề bao giờ tôi thấy dòng Sông Đà là đen như thực dân Pháp đã đè ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng một cái tên Tây lảo lểu, rồi cứ thế mà phiết vào bản đồ lai chữ. (Trích Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008) Anh/Chị hãy phân tích giá trị nội dung và nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích trên. Từ đó, rút ra những nét đặc trưng phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.

DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

-----------HẾT---------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm

Trang 2


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI AL

I. ĐỌC HIỂU Câu 1 Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các thể thơ đã học. Cách giải: Thể thơ: Tự do Câu 2 Phương pháp: Đọc, tìm ý. Cách giải: Hình ảnh thể hiện tinh thần yêu nước, bất khuất chống giặc ngoại xâm của con người Việt Nam là: giáo mác Trường Sơn, cọc nhọn Bạch Đằng, trẻ chăn trâu cũng cờ lau tập trận, chiếc roi cày. Câu 3 Phương pháp: Vận dụng kiến thức về biện pháp tu từ. Cách giải: - Biện pháp tu từ: nhân hóa. - Tác dụng: + Sử dụng hình ảnh nhân hóa giúp cho câu thơ thêm phần sinh động, người đọc dễ hình dung. + Không chỉ vậy, khi sử dụng biện pháp nhân hóa tác giả còn nhấn mạnh đến lịch sử chiến đấu chống giặc ngoại xâm, bảo vệ đất nước vô cùng hào hùng của dân tộc ta. Câu 4 Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: Học sinh có thể trình bày theo quan điểm của mình, cần giải thích lý do hợp lý. Gợi ý: Có thể hiểu câu “đất nước ngàn năm không mỏi cánh tay cung” thể hiện khát vọng: đất nước sẽ ngày càng vững mạnh, vươn tầm ra thế giới để xứng đáng với nguồn gốc con Rồng cháu Tiên, để xứng đáng với sự hi sinh lớn lao của tiên tổ. II. LÀM VĂN Câu 1 Phương pháp: - Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Vạt cỏ bên đường cũng học để mà xanh. - Phân tích, lí giải, tổng hợp. Cách giải: * Yêu cầu: - Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. - Xác định đúng vấn đề cần nghị luận. 1. Giới thiệu vấn đề 2. Giải thích: Vạt cỏ bên đường cũng học để mà xanh: Vạt cỏ bên đường có thể hiểu là sự vật bình dị, nhỏ bé trong cuộc sống. Xanh thể hiện một sức sống mạnh mẽ, vươn lên mọi khó khăn, thử thách.

Trang 3


DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI AL

=> Câu thơ trên đã nhắc nhở chúng ta: bất cứ ai, dù nhỏ bé hay vĩ đại cũng cần có ý chí, nghị lực, sự nỗ lực, cố gắng để không ngừng vươn lên, bước về phía trước để đạt được thành công. 3. Bàn luận - Trong hành trình cuộc đời chắc chắn mỗi chúng ta sẽ phải đối mặt với vô vàn khó khăn, thử thách. Những thách thứ đó chính là một loại thuốc thử để đo sức sống tiềm tàng bên trong mỗi cá nhân. - Đứng trước khó khăn, bạn sẽ làm gì? Bình tĩnh đối mặt, tìm cách giải quyết? Hay sợ hãi, thoái lui, chấp nhận số phận? Mỗi người sẽ có những cách phản ứng khác nhau, tuy nhiên cách phản ứng tốt nhất với những khó khăn chính là đối diện với nó, nỗ lực gấp đôi để vượt qua thử thách và vươn đến thành công. - Không có vấp ngã sẽ không tôi rèn được ý chí, không có thử thách sẽ không tạo ra những thành công. Bởi vậy, đứng trước khó khăn dù lớn hay nhỏ cũng hãy bình tĩnh đối mặt và vượt qua nó. - Mở rộng vấn đề: phê phán những kẻ yếu đuối, thiếu ý chí, nghị lực khi vấp ngã trong cuộc sống. - Bài học: + Là thế hệ trụ cột của đất nước trong tương lai, việc rèn luyện nghị lực sống là việc vô cùng quan trọng, cần thiết cho hành trang vào đời sau này của mỗi chúng ta. + Muốn thành công, muốn tới vinh quang thì con đường đi lại càng trông gai thử thách, ở đó không có chỗ cho những kẻ thiếu ý chí, thiếu nghị lực vươn lên. Câu 2 Phương pháp: - Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Phân tích giá trị nội dung và nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích. Từ đó, rút ra những nét đặc trưng phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân. - Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. Cách giải: I. Mở bài - Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Nguyễn Tuân: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ. - Nêu khái quát chung về tác phẩm “Người lái đò Sông Đà”: Hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật. - Khái quát nội dung của đoạn trích và phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân: Vẻ đẹp trữ tình của sông Đà thông qua phong cách nghệ thuật tài hoa, uyên bác của Nguyễn Tuân. II. Thân bài 1. Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần sau khi về vẻ đẹp thứ hai của con sông Đà (vẻ đẹp trữ tình thơ mộng). 2. Phân tích đoạn trích. *) Góc nhìn từ trên cao (máy bay), Sông Đà mang vẻ đẹp của một mĩ nhân. - Từ trên cao nhìn xuống, dòng chảy uốn lượn của con sông giống như “cái dây thừng ngoằn ngoèo dưới chân mình”, đặc biệt là giống như mái tóc của người thiếu nữ “con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân”. - Dòng sông mang vẻ đẹp của một áng tóc trữ tình mềm mại, tha thướt và duyên dáng. Đây không phải là sự phát hiện mới mẻ, sáng tạo bởi lẽ vào khoảng thế kỷ XV nhà thơ Nguyễn Trãi miêu tả núi Dục Thúy đã viết. Cái hay của Nguyễn Tuân là vừa mới đây thôi Sông Đà còn làm mình, làm Trang 4


NH

ƠN

OF

FI

CI AL

mẩy còn là thứ kẻ thù số một của con người vậy mà bây giờ chỉ trong chốc lát dòng sông vặn mình hết thác và sóng nước xèo xèo tan trong trí nhớ. Sông Đà lập tức khoác lên mình một dáng vẻ hoàn toàn mới trở thành một áng tóc trữ tình. - Dòng Sông Đà như mái tóc đang ôm lấy thân hình trẻ trung, gợi cảm đầy sức sống của người thiếu nữ Tây Bắc. Vẻ đẹp của dòng sông hài hòa với núi rừng Tây Bắc, được núi rừng điểm tô thêm cho nhan sắc mĩ miều. ++ Hoa ban mang màu sắc tinh khiết, hoa gạo màu đỏ rực rỡ chói lọi bung nở điểm xuyết trên mái tóc trữ tình người thiếu nữ. Sự điểm xuyết ấy lại diễn ra giữa mùa xuân khi mọi vật sinh sôi, nảy nở cho thấy sức sống mãnh liệt. ++ Khói núi Mèo đốt nương Xuân cuồn cuộn. Tạo nên một tấm voan huyền ảo bao phủ lên cảnh vật ẩn dấu đi khuôn mặt xinh đẹp của dòng sông. Chính vì vậy vẻ đẹp bí ẩn ấy càng trở nên hấp dẫn. *) Nhìn ngắm sông Đà từ nhiều thời gian khác nhau. - Tác giả đã phát hiện ra những sắc màu tươi đẹp và đa dạng của dòng sông. Màu nước biến đổi theo mùa, mỗi mùa có vẻ đẹp riêng trong cách so sánh rất cụ thể: + Mùa xuân, nước Sông Đà xanh màu “xanh ngọc bích”, tươi sáng, trong trẻo, lấp lánh. Tác giả dừng lại giải thích rõ hơn màu xanh không phải xanh canh hến. + Mùa thu, nước Sông Đà lại “lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về”. + Đặc biệt, nhà văn khẳng định chưa bao giờ con sông có màu đen như thực dân Pháp đã “đè ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào”, và gọi bằng cái tên lếu láo Sông Đen. => Thể hiện tình yêu, niềm tự hào trước vẻ đẹp của dòng sông của đất nước, quê hương, xứ sở.

DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

3. Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân - Phong cách nghệ thuật được thể hiện qua góc nhìn đa chiều, tài hoa nghệ sĩ: Nguyễn Tuân đã dùng ngòi bút trăm màu để miêu tả hàng loạt những hình ảnh khác nhau vừa có tính trí tuệ vừa có tính tạo hình vượt xa những thủ pháp nhân hóa thông thường. Nếu như ở đoạn đầu Nguyễn Tuân sử dụng góc nhìn của một nghệ sĩ tài hoa diễn tả từng đoạn thác đá, từng cửa ải trận địa dữ dội của một sông Đà hung bạo thì tới đây dưới con mắt khám phá sự vật ở phương diện mĩ thuật, Nguyễn Tuân nhìn dòng sông Đà như một công trình nghệ thuật thiên tạo tuyệt vời. Sông Đà như một “áng tóc trữ tình tuôn dài mà đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban, hoa gạo”. Nguyễn Tuân nhìn dòng sông Đà và truyền cho độc giả nhìn nó qua làn mây mùa xuân, ánh nắng mùa thu, chăm chú theo dõi những biến đổi sắc màu của nó khi thì “xanh màu ngọc bích”, khi thì “lừ lừ chín đỏ”. Không chỉ vậy, cách Nguyễn Tuân miêu tả sông Đà còn vô cùng phong phú khi ông cảm nhận sông Đà không chỉ dưới góc độ không gian mà còn cảm nhận dòng sông dưới góc độ của thời gian. - Phong cách nghệ thuật được thể hiện qua vốn hiểu biết uyên bác của nhà văn: Hình ảnh lãng mạn, trữ tình của con sông Đà được Nguyễn Tuân tái hiện bằng cách kết hợp kiến thức hội hoạ và thơ ca. - Phong cách nghệ thuật được thể hiện qua cách sử dụng ngôn từ độc đáo của tác giả: Nhà văn đã thể hiện tài năng điêu luyện của một người nghệ sĩ ngôn từ. Tác giả giống như một vị tướng tài ba chỉ huy đội quân Việt ngữ rất đông đảo. Ông đã xếp đặt đội quân Việt ngữ vào những vị trí

Trang 5


DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI AL

phù hợp để chúng có thể phát huy tối đa khả năng của mình. Đoạn văn sử dụng nhiều hình ảnh so sánh, nhân hóa miêu tả, liên tưởng bất ngờ thú vị. Từ ngữ chọn lọc, độc đáo. III. Kết bài: - Vẻ đẹp trữ tình của Sông Đà. - Phong cách nghệ thuật độc đáo, tài hoa và uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân. 5

Trang 6


ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN I NĂM 2020 - 2021 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề

CI AL

SỞ GD & ĐT HÒA BÌNH CHUYÊN HOÀNG VĂN THỤ

OF

FI

MỤC TIÊU - Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể: + Kiến thức tiếng việt, làm văn + Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm + Kiến thức đời sống. - Rèn luyện các kỹ năng cơ bản: + Kỹ năng đọc hiểu + Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học)

DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: (1)Trong cuộc trò chuyện lan man, một người bạn vong niên của tôi than thở rằng: “Điều đáng thất vọng nhất về giới trẻ ngày nay là họ ưa hưởng thụ quá!". Một người khác cười: “Hưởng thụ thì có gì sai? Thú thật là tôi đây, tôi cũng ra hưởng thụ”. (2) Và tôi, tôi đồng ý với người bạn thứ hai. Tôi cũng không cho rằng sự ưa hưởng thụ là một điều sai trái hay là con đường dẫn đến vấp ngã. Ngược lại sai lầm của chúng ta nằm ở chỗ chúng ta thường đắm chìm trong ảo giác và ít khi thực sự biết hưởng thụ. Hưởng thụ thực sự không phải tàn phá, bất cứ thứ gì kể cả chính mình. Hưởng thụ thực sự là mong muốn giữ gìn, bảo vệ, bồi đắp... kể cả chính mình. (Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân, NXB Hội nhà văn, 2015) Câu 1: (NB) Xác định phép liên kết chính được sử dụng trong phần (2) của đoạn trích. Câu 2: (TH) Trong đoạn trích, người bạn vong niên của tác giả thất vọng điều gì nhất về giới trẻ? Câu 3: (TH) Anh/chị hiểu thế nào về câu: “Hưởng thụ thực sự là mong muốn giữ gìn, bảo vệ, bồi đắp... kể cả chính mình”? Câu 4: (VD) Anh/chị có đồng tình với quan điểm: “Tôi cũng không cho rằng sự ưa hưởng thụ là một điều sai trái hay là con đường dẫn đến vấp ngã” không? Vì sao? II. LÀM VĂN Câu 1: Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, Anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của việc hưởng thụ thực sự. Câu 2: Cảm nhận của anh/chị về hình tượng người lái đò sông Đà trong đoạn trích sau: “…Không một phút nghỉ tay nghi mắt, phải phải luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sóng thần đá. Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đã nơi di nước hiểm trở này. Vòng đầu vừa rồi, nó mở ra năm của trận, có bốn cửa từ một của sinh, của sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông. Vòng thứ hai này tăng thêm nhiều cửa từ để đánh lừa con thuyền vào, và cửa sinh lại bố trí lệch qua phia bờ hữu ngạn. Cưỡi lên thác Trang 1


NH

ƠN

OF

FI

CI AL

Sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bàn sóng đáng luồng rồi, ông đồ ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bên bờ trải tiền xô ra định níu thuyền lôi vào tập đoàn của tử. Ông đồ vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông trảnh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sẩn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền, Chỉ còn vắng reo tiếng hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướng đứng chiến cửa vào đã tiu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trung vào cửa sinh nó trấn lấy. Còn một trùng vi thứ ba nữa...” Ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luông chết cả. Cái không sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. Cứ phóng thắng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. Thuyên vút qua cổng đá cánh mở, cánh khép. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được, lượn được. Thế là hết thác. Dòng sông vặn mình vào một cái bến cát có hang lạnh. Sóng thác xèo xèo tan trong trí nhớ. Sông nước lại thanh bình. Đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm lam và toàn bàn tán về cá anh vũ cá dầm xanh, về những cái hàm cá hang cá mùa khô nổ những tiếng to như mìn bộc phả rồi cá tủa ra đầy tràn ruộng. Cũng chả thấy ai bàn thêm một lời nào về cuộc chiến thắng vừa qua nơi cửa ải nước đủ tướng dữ quân tợn vừa rồi. (Trích Người Lái Đò Sông Đà, Nguyễn Tuân, SGK Ngữ Văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2007, tr.189-190)

DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

-----------HẾT---------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm

Trang 2


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI AL

I. ĐỌC HIỂU Câu 1 Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các phép liên kết trong đoạn văn. Cách giải: Phép liên kết chính được sử dụng trong đoạn thứ 2 là: Phép lặp (Hưởng thụ) Câu 2 Phương pháp: Đọc, tìm ý. Cách giải: Trong đoạn trích, người bạn vong niên thất vọng nhất về giới trẻ là: “họ ưa hưởng thụ”. Câu 3 Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: “Hưởng thụ thực sự là mong muốn giữ gìn, bảo vệ, bồi đắp…kể cả chính mình” có thể hiểu là: để có thể hưởng thụ thực sự, chúng ta cần phải học hỏi và có hiểu biết nhất định về điều ta đang làm, đang tận hưởng, đang thưởng thức. Biết mình có gì, hiểu thứ mình có, và biết cách tận hưởng tối đa những gì ta xứng đáng được hưởng. Câu 4 Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: - Đồng tình với quan điểm của tác giả. - Vì: hưởng thụ là một hành động hoàn toàn bình thường để tận hưởng thành quả mình đã làm ra, để sống trọn vẹn với thực tại, đó còn là cách cảm nhận hết ý nghĩa của cuộc đời. Hưởng thụ chỉ có ý nghĩa tiêu cực khi con người ta bị “chìm trong ảo giác”, hiểu sai lạc về hưởng thụ, để từ đó coi hưởng thụ là lối sống trụy lạc, xấu xí. II. LÀM VĂN Câu 1 Phương pháp: - Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Ý nghĩa của việc hưởng thụ thực sự - Phân tích, lí giải, tổng hợp. Cách giải: * Yêu cầu: - Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. - Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 1. Giới thiệu vấn đề: Ý nghĩa của việc hưởng thụ thực sự. 2. Giải thích Hưởng thụ là tận hưởng tối đa những những gì đẹp đẽ, tươi đẹp nhất mà cuộc sống này mang lại cho bạn. 3. Bàn luận - Ý nghĩa của sự hưởng thụ: + Hưởng thụ đem lại cho ta sự di dưỡng về tâm hồn. Trang 3


QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI AL

+ Hưởng thụ đem lại cho ta sự thoải mái trong cảm xúc, khiến ta yêu con người, cuộc sống này hơn. + Hưởng thụ cũng là cách để ta tận hưởng trọn vẹn vẻ đẹp cuộc sống, sống ý nghĩa với từng phút giây. +…. - Đừng đồng nghĩa việc hưởng thụ chỉ đơn thuần là vật chất, mà hưởng thụ còn là sự tận hưởng gì đẹp đẽ mà cuộc sống đẹp lại cho bạn mỗi ngày. - Để có thể hưởng thụ thực sự, chúng ta cần phải học hỏi và có hiểu biết nhất định về điều ta đang làm, đang tận hưởng, đang thưởng thức. Biết mình có gì, hiểu thứ mình có, và biết cách tận hưởng tối đa những gì ta xứng đáng được hưởng, đó mới là hưởng thụ. - Tuy nhiên, khi tuyệt đối hóa tâm lí hưởng thụ, con người sẽ dễ dàng sa vào lối sống ăn chơi sa đọa, chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân. - Mở rộng vấn đề: Phê phán những kẻ lười làm ham hưởng thụ. 4. Tổng kết vấn đề Câu 2 Phương pháp: - Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận hình tượng người lái đò sông Đà trong đoạn trích. - Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. Cách giải: I. Mở bài - Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Nguyễn Tuân: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ. - Nêu khái quát chung về tác phẩm “Người lái đò Sông Đà”: hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật. - Khái quát nội dung: Hình tượng người lái đò sông Đà.

DẠ

Y

KÈ M

II. Thân bài 1. Giới thiệu chân dung người lái đò. - Tên gọi, lai lịch: Được gọi là người lái đò Sông Đà và người lái đò Lai Châu. Tên gọi đã ẩn chứa trong đó địa danh sinh sống, địa danh làm việc, nghề nghiệp. Người làm nghề chèo đò suốt dọc Sông Đà hơn mười năm liền. Nhân vật không có tên riêng mà gọi tên bằng địa danh sinh sống, địa danh làm việc. Tác giả muốn khẳng định rằng không chỉ có một ông lái đò phi phàm xuất chúng mà đây là một đại diện tiêu biểu cho vô số chất vàng mười đang lấp lánh tỏa sáng ở mảnh đất Tây Bắc. - Chân dung: In đậm dấu ấn nghề nghiệp. + Tay ông lêu nghêu như cái sào, + Chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh gò lại như kẹp lấy một cái cuống lái tưởng tượng + Giọng ông ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh sông. + Nhỡn giới ông vòi vọi như lúc nào cũng mong một cái bến xa nào đó trong sương mù. + Cái đầu bạc quắc thước… đặt lên thân hình gọn quánh chất sừng chất mun. + Ngực vú bả vai bầm lên một khoanh củ nâu – vết nghề nghiệp do đầu sào gửi lại. Đây là thứ huân chương lao động siêu hạng.

Trang 4


DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI AL

=> Bức chân dung rất trẻ tráng dù ông lái đò đã ngoài 70 tuổi và đây là thứ ngoại hình được hun đúc được dinh ra từ sông nước dữ dội, hiểm trở. Cho thấy sự gắn bó với nghề nghiệp của ông lái đò. Ông lái đò đã chèo lái, xuôi ngược trên Sông Đà hơn 100 lần, chính tay ông cầm lái khoảng hơn 60 lần. Ông đã gắn bó với nghề này hơn 10 năm trời. 2. Vẻ đẹp hình tượng người lái đò thông qua hai trùng vi thạch trận. a. Vẻ đẹp trí dũng thể hiện qua cuộc chiến với Sông Đà. - Khắc họa trong tương quan với hình ảnh sông Đà hung bạo, hùng vĩ: Nghệ thuật tương phản đã làm nổi bật một cuộc chiến không cân sức: + Một bên là thiên nhiên bạo liệt, hung tàn, sức mạnh vô song với sóng nước, với thạch tinh nham hiểm. + Một bên là con người bé nhỏ trên chiếc thuyền con én đơn độc và vũ khí trong tay chỉ là những chiếc cán chèo. => Cuộc chiến không cân sức nhằm tôn vinh vẻ đẹp của con người trong công cuộc trinh phục tự nhiên. - Diễn biến cuộc chiến. (+) Trùng vi thạch trận thứ hai. + Khái quát lại sự nguy hiểm của Sông Đà trong trùng vi thạch trận thứ hai. + Vẻ đẹp người lái đò trong cuộc chiến ở trùng vi thứ hai: ++ Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. ++ Trước dòng thác hùm beo hồng hộc tế mạnh trên sông đá, ông lái đò cùng chiếc thuyền cưỡi trên dòng thác như cưỡi trên lưng hổ. Ông ghì cương lái miết về phía luồng cửa sinh sau khi bám chắc luồn nước đúng. ++ Khi bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước xô ra, ông đò không hề nao núng mà tỉnh táo, linh hoạt thay đổi chiến thuật, ứng phó kịp thời “đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến” để rồi “những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền”. (+) Trùng vi thạch trận thứ 3. + Trùng vi thạch trận thứ ba của Sông Đà. + Người lái đò Sông Đà: Chứng tỏ tài nghệ chèo đò tuyệt vời của mình. ++ Ông cứ “phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa… vút qua cổng đá”, “vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được”… để rồi chiến thắng vinh quang. => Câu văn “thế là hết thác” như một tiếng thở phào nhẹ nhõm khi ông lái đã bỏ lại hết những thác ghềnh ở phía sau lưng. - Nguyên nhân chiến thắng: + Thứ nhất, đó là chiến thắng của sự ngoan cường, lòng dũng cảm, ý chí quyết tâm vượt qua những thử thách khốc liệt của cuộc sống. + Thứ hai, đây là chiến thắng của tài trí con người, của sự am hiểu đến tường tận tính nết của sông Đà. + Thứ ba, là sự tài hoa của một người nghệ sĩ. b) Vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ: - Chất tài hoa: Với nhà văn, tài hoa là khi con người đạt tới trình độ điêu luyện, thuần thục trong công việc của mình, đến độ có thể sáng tạo được, có thể vươn tới tự do. Sở dĩ có thể băng băng vượt qua thác giữ, xé toang hết lớp này đến lớp khác của các trùng ghi thạch trận với phong Trang 5


DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI AL

thái rất ung dung, thảnh thơi. Bởi lẽ ông đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Sông Đà với ông giống như một bản trường thiên anh hùng ca mà ông đã thuộc đến cả những dấu chấm than, dấu chấm câu và cả những đoạn xuống dòng. Ông đã nhớ như đóng đanh vào lòng tất cả các luồng nước. - Chất nghệ sĩ: + Đôi cánh tay chèo lái và đôi chân giữ thế tạo đà kết hợp như vũ điệu nhịp nhàng với bản giao hưởng của dòng sông. Người lái đò đã điều khiến chiếc thuyền như một mũi tên tre => Nó giống như một màn biểu diễn nghệ thuật hoàn hảo. - Phong thái nghệ sĩ của ông lái đò thể hiện trong cách ông nhìn nhận về công việc của mình, bình thản đến độ lạ lùng. + Khi dòng sông vặn mình hết thác cũng là khoảnh khắc “sóng thác xèo xèo tan trong trí nhớ”. Những nhà đò dừng chèo, đốt lửa nướng ống cơm lam, bàn về cá anh vũ, cá dầm xanh, “về những cái hầm cá hang cá mùa khô nổ những tiếng to như mìn bộc phá rồi cá túa ra tràn đầy ruộng”. + Qua thác ghềnh, ông lái lạnh lùng gan góc là thế, nhưng lúc bình thường thì lại nhớ tiếng gà gáy nên buộc một cái bu gà vào đuôi thuyền, bởi “có tiếng gà gáy đem theo, nó đỡ nhớ ruộng nương bản mường mình”. Chi tiết ấy đã làm rõ hơn chất nghệ sĩ ở người lái đò sông Đà. 3. Cách nhìn nhận con người của nhà văn Nguyễn Tuân. - Nguyễn Tuân luôn nhìn nhận con người từ góc độ tài hoa, nghệ sĩ. Nếu như trước Cách mạng hình ảnh người nghệ sĩ mà ông hướng tới là những người có tài năng khí phách phi thường thì sau Cách mạng hình tượng người nghệ sĩ có thể tìm thấy ở ngay trong cuộc chiến đấu, lao động sản xuất hàng ngày. - Nguyên Tuân luôn vận dụng vốn hiểu biết sâu rộng ở mọi lĩnh vực kết hợp với sự độc đáo, uyên bác, điêu luyện trong việc tiếp cận, nhìn nhận con người. - Cái đẹp của con người trong thời kì này trong nhìn nhận của Nguyễn Tuân là cái đẹp gắn với nhân dân lao động, với cuộc sống đang nẩy nở sinh sôi, đồng thời lên án, tố cáo chế độ cũ, khẳng định bản chất nhân văn của chế độ mới. III. Kết bài: - Vẻ đẹp hình tượng người lái đò sông Đà. - Phong cách nghệ thuật độc đáo, tài hoa và uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân. 5

Trang 6


ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN I NĂM 2020 - 2021 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề

CI AL

SỞ GD & ĐT QUẢNG NAM TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN BỈNH KHIÊM

OF

FI

MỤC TIÊU - Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể: + Kiến thức tiếng việt, làm văn + Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm + Kiến thức đời sống. - Rèn luyện các kỹ năng cơ bản: + Kỹ năng đọc hiểu + Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học)

DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: (1) Thỉnh thoảng, khi ngồi ngắm mấy hòn đá nhỏ đặt bên cạnh hồ cá trước sân nhà, mẹ tôi lại tủm tỉm nhắc lại một kỷ niệm vui ngày mới về làm dâu. Vốn tính gọn gàng, và ưa chăm sóc vườn cảnh, mới về mấy ngày mẹ đã ra tay sắp xếp lại cái hồ cá bằng xi măng be bé vốn để không từ lâu lắm, xin mấy con cá vàng, cá bảy màu về thả, gom mấy chậu hoa vứt lỏng chỏng khắp nơi, bày thêm mấy hòn đá nhỏ đủ màu để bài trí thành một góc vườn rất đẹp. (2) ...... Mẹ nói, nhìn vào đó có thể thấy quá khứ, vị lai của con người, và rồi thấy lòng nhẹ như tơ. Có lúc, tôi đùa rằng: "Người Nhật vẫn luyện tâm thiền bằng cách ngắm "đá mọc". Còn mẹ, ngắm đá mấy chục năm rồi, mẹ đã bao giờ thấy đá nở hoa chưa?" Mẹ nghiêm mặt. "Thiên nhiên có đời sống riêng của nó. Đơn giản và lặng lẽ thôi nhưng có thể dạy cho con người nhiều lắm đấy! Mẹ không biết đá có nở hoa không, nhưng mẹ biết là khi con thấy trái tim và trí tưởng tượng của mình không nở hoa được nữa thì khi ấy con đích thị chỉ là một viên đá mà thôi!" (3) Càng ngày con người càng thấy thiếu thiên nhiên. Và người ta cố đưa một chút thiên nhiên vào nhà để cân bằng lại cuộc sống công nghiệp bề bộn máy móc và kỹ thuật. (... .....) Mẹ tôi chỉ tự hỏi, người ta chơi đá như một cách đến gần với thiên nhiên hay một cách chiếm hữu nó? Bà cho rằng, sẽ vô duyên làm sao, nếu như những viên đá đặt trong vườn kia chi để trang điểm phô trương, chứ không phải để gợi nhớ đến con sông ngọn suối, không tưởng nhớ đến núi cao rừng sâu... Lãng phí làm sao, nếu ta không bao giờ chịu bỏ chút thời gian quý giá để ngồi ngắm đá "mọc" trong vườn, và để nhận ra rằng lòng mình vẫn nở hoa,... (Trích: “Hãy tìm tôi giữa cánh đồng” – Đặng Nguyễn Đông Vy, NXB Hội nhà văn) Câu 1: (NB) Đoạn trích trên đã sử dụng những phương thức biểu đạt nào? Câu 2: (TH) Xác định biện pháp tu từ ở đoạn (1) Câu 3: (TH) Em hiểu thế nào về câu văn sau: “...khi con thấy trái tim và trí tưởng tượng của mình không nở hoa được nữa thì khi ấy con đích thị chỉ là một viên đá mà thôi!"? Câu 4: (VD) Thông điệp nào của đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với anh/ chị ? Vì sao? II. LÀM VĂN Câu 1: Anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về ý tưởng :"Thiên nhiên có đời sống riêng của nó. Đơn giản và lặng lẽ thôi nhưng có thể dạy cho con người nhiều lắm đấy!" Trang 1


CI AL

Câu 2: Hãy phân tích khát vọng tình yêu của người phụ nữ được thể hiện qua hai đoạn thơ: Dữ dội và dịu êm Ồn ào và lặng lẽ Sông không hiểu đổi mình Sóng tìm ra tận bể

FI

Ôi con sóng ngày xưa Và ngày sau vẫn thế Nỗi khát vọng tình yêu Bồi hồi trong ngực trẻ”

OF

Và:

ƠN

“... Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ” (“Sóng” – Xuân Quỳnh , SGK Ngữ văn 12, Tập 1, trang 156)

DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

-----------HẾT---------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm

Trang 2


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI AL

I. ĐỌC HIỂU Câu 1 Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các phương thức biểu đạt đã học: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận. Cách giải: Phương thức biểu đạt: Nghị luận, tự sự. Câu 2 Phương pháp: Vận dụng kiến thức về các biện pháp tu từ đã học. Cách giải: - Biện pháp tu từ được sử dụng: Biện pháp liệt kê. (mới về mấy ngày mẹ đã ra tay sắp xếp lại cái hồ cá bằng xi măng be bé vốn để không từ lâu lắm, xin mấy con cá vàng, cá bảy màu về thả, gom mấy chậu hoa vứt lỏng chỏng khắp nơi, bày thêm mấy hòn đá nhỏ đủ màu để bài trí thành một góc vườn rất đẹp). - Tác dụng: Tăng giá trị biểu đạt, diễn tả đầy đủ các công việc mẹ làm để trang trí lại khu vườn. Câu 3 Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: Học sinh đưa ra cách hiểu và lý giải. Gợi ý: Ý nghĩa câu:“...khi con thấy trái tim và trí tưởng tượng của mình không nở hoa được nữa thì khi ấy con đích thị chỉ là một viên đá mà thôi!”. - Trái tim và trí tưởng tượng là mặt tâm hồn của con người. - Nở hoa: Nói đến vẻ đẹp, sự thay đổi tích cực. - Hòn đá: Sự vật vô chi vô giác, vô nghĩa. -> Khi tâm hồn con người không có cảm xúc, không có giao cảm với thế giới bên ngoài, không có những thay đổi tích cực thì cuộc sống chỉ còn là một cuộc đời vô nghĩa. Câu 4 Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: - Học sinh đưa ra thông điệp có ý nghĩa với mình và lý giải. - Gợi ý: + Luôn yêu thiên nhiên bằng cách cảm nhận vẻ đẹp của nó với sự giao cảm tự nhiên nhất chứ đừng yêu thiên nhiên theo cách chiếm hữu. + Trân trọng những vẻ đẹp thiên nhiên bình dị nhất vì nó giúp con người có thể tái sinh tâm hồn, cân bằng cảm xúc, phát triển trí tưởng tượng,... II. LÀM VĂN Câu 1 Phương pháp:

Trang 3


DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI AL

- Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Thiên nhiên có đời sống riêng của nó. Đơn giản và lặng lẽ thôi nhưng có thể dạy cho con người nhiều lắm đấy. - Phân tích, lí giải, tổng hợp. Cách giải: * Yêu cầu: - Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. - Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 1. Giới thiệu vấn đề 2. Giải thích - Thất bại: là hỏng việc, thua mất, là không đạt được kết quả, mục đích như dự định. - Thành công: là đạt được kế hoạch mục tiêu mình đã đề ra ban đầu => Trong hành trình để đi đến thành công không tránh khỏi những vấp ngã, thất bại. Nhưng ta phải biết điều chỉnh từ chính những thất bại đó thì bản thân mới có thể thành công. 3. Bàn luận - Thái độ trước thất bại: + Trước một sự việc không thành, con người cần có sự bình tĩnh để tìm hiểu nguyên nhân của sự thất bại. + Dám đối mặt để chấp nhận, không né tránh sự thật, cũng không đổ lỗi hoàn toàn cho khách quan. - Đứng lên từ thất bại + Biết đứng dậy sau mỗi lần vấp ngã, không chán nản và lùi bước trước thất bại. + Biết rút ra bài học từ những thất bại đã qua để tiếp tục thực hiện công việc và ước mơ của mình. 4. Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân. - Phê phán những con người sống thụ động, tiêu cực, dễ đầu hàng số phận, khi thất bại thì luôn đổ thừa cho hoàn cảnh. - Khó tránh thất bại trong mỗi đời người và cũng nên hiểu rằng chính sự thất bại là một trong những điều kiện để đi đến thành công, “thất bại là mẹ thành công”. 3- Phải biết cách chấp nhận sự thất bại để có thái độ sống tích cực. Không đắm chìm trong thất vọng nhưng cũng không được bất cần trước mọi sự việc, không để một sự thất bại nào đó lặp lại trong đời. Đó là bản lĩnh sống. Câu 2 Phương pháp: - Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Khát vọng tình yêu thông qua hai đoạn thơ. - Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. Cách giải: I. Mở bài - Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Xuân Quỳnh: Xuân Quỳnh là nhà thơ nữ tiêu biểu của thơ Việt Nam hiện đại. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một người phụ nữ vừa giàu tình cảm yêu thương, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn mãnh liệt, da diết trong khát vọng hạnh phúc bình dị đời thường. - Nêu khái quát chung về tác phẩm “Sóng”: Sóng là bài thơ được sáng tác năm 1967 nhân chuyến đi công tác về vùng biển Diên Điền (Thái Bình). Bài thơ in trong tập Hoa dọc chiến hào.

Trang 4


DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI AL

Sóng là bài thơ tình tiêu biểu cho phong cách thơ tình yêu của Xuân Quỳnh. Sóng là hình ảnh ẩn dụ đa nghĩa, gợi lên vẻ đẹp phong phú trong tâm hồn người con gái đang yêu. - Khái quát nội dung: Khát vọng tình yêu của người con gái thể hiện thông qua hai đoạn thơ. II. Thân bài 1. Đoạn thơ thứ nhất: Khát vọng nhận thức, khám phá trong tình yêu. * Khổ 1: “Dữ dội và dịu êm…Sóng tìm ra tận bể” + Bằng việc sử dụng bút pháp miêu tả với nhiều từ láy, sóng trước hết dược thể hiện qua những trạng thái đối cực: dữ dội – dịu êm, ồn ào – lặng lẽ. Đây là những biểu hiện thường thấy của những con sóng ngoài biển khơi, lúc biển động do phong ba, sóng dữ dội, ồn ào; khi trời yên biển lặng, sóng dịu êm, lặng lẽ. Sự đối lập ấy đôi khi thật rõ ràng, có thể dự báo trước, nhưng cũng nhiều lúc thật khó đoán, thất thường và hết sức bất ngờ. → Mượn hình tượng sóng, người phụ nữ đang yêu trong bài thơ đang tự nhận thức về những biến động trong lòng mình, đang chân thành bộc bạch mà không hề giấu giếm những trạng thái tâm lí, tình cảm vừa phong phú vừa phức tạp của một tâm hồn đang khát khao yêu đương: lúc giận dữ, hờn ghen; khi dịu hiền, sâu lắng. + Ở hai câu thơ sau, với bút pháp tự sự, sử dụng hình ảnh biểu tượng (sông, bể) và giọng thơ mang tính khẳng định, Xuân Quỳnh cho thấy sóng hiện lên thật mạnh mẽ trong hành động vượt thoát khỏi thế giới chật hẹp và thiếu sự đồng cảm để tìm ra biển rộng bao la, tìm đến với môi trường đích thực của nó. Nói cách khác, qua hai câu thơ này, nhà thơ đã mạnh dạn bộc lộ một quan niệm mới mẻ, hiện đại về tình yêu của người phụ nữ. Nếu “Sông không hiểu nổi mình” thì “sóng” dứt khoát từ bỏ nơi trật hẹp ấy để “tìm ra tận bể”, để đến với cái bao la, khoáng đạt. Các từ ngữ “không hiểu nổi”, “tìm ra tận” mang ý nghĩa nhấn mạnh khát vọng mãnh liệt của sóng, cũng là của tình yêu. Khác với người phụ nữ xưa, người phụ nữ trong thơ Xuân Quỳnh đã đến với tình yêu một cách chủ động, đầy tự tin, khát khao tìm đến với một tâm hồn đồng điệu, có thể thấu hiểu, sẻ chia, tìm đến một khung trời tình yêu cao cả, bao dung. * Khổ 2: “Ôi con sóng ngày xưa... Bồi hồi trong ngực trẻ” Có thể nói, hành trình “tìm ra tận bể” của sóng cũng là hành trình tự nhận thức chính mình của người phụ nữ, nhận thức giá trị đích thực của tình yêu. + Nếu như ở khổ 1, sóng được miêu tả trong chiều rộng của không gian thì đến khổ thơ này, sóng lại được miêu tả trong chiều dài của thời gian. Đứng trước biển, Xuân Quỳnh cảm nhận rõ nét cái vĩnh hằng, bất diệt của sóng: Ôi con sóng ngày xưa- Và ngày sau vẫn thế. Giọng thơ cảm thán cùng với những từ chỉ thời gian “ngày xưa, ngày sau, vẫn thế” cho thấy hàng ngàn, hàng triệu năm qua, những con sóng ngoài biển khơi đã, đang và sẽ còn chuyển động. + Cũng như sóng, “nỗi khát vọng tình yêu” mãi mãi là niềm khao khát cháy bỏng, “bồi hồi” trong trái tim con người, nhất là tuổi trẻ. Bao nhiêu thế kỉ qua, con người đã đến với tình yêu, đã sống mà không thể thiếu tình yêu và sẽ còn yêu chừng nào còn tồn tại. Xuân Quỳnh khẳng định một chân lí: khát vọng tình yêu là vĩnh viễn, nó không chỉ tồn tại trong tâm hồn con người, đặc biệt là tuổi trẻ mà còn khiến người ta trở lại, tái sinh như con sóng biển ào lên rồi lại tan ra hòa nhập vào biển cả mãi mãi. Cũng như còn biển thì còn sóng, còn con người thì tình yêu còn mãi. 2. Đoạn thơ thứ hai khát vọng về tình yêu vĩnh cửu. - Nhân vật trữ tình khao khát hòa tình yêu con sóng nhỏ của mình vào biển lớn tình yêu – tình yêu bao la, rộng lớn – để sống hết mình trong tình yêu, để tình yêu riêng hoá thân vĩnh viễn

Trang 5


DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI AL

thành tình yêu muôn thủa. - Câu thơ “Làm sao được tan ra” là một câu thơ mang cấu trúc cầu khiến, nghi vấn thể hiện niềm mong ước da diết và hiện thực. + Tan ra là hi sinh, là dâng hiến, là mong được hóa thân. Tan ra thành trăm con sóng là mong ước biến cái hữu hạn thành cái vô hạn. Xuân Quỳnh muốn vượt qua cái hữu hạn của đời người giống như con sóng kia ngàn năm còn vỗ giữa biển lới tình yêu. -> Đó là tiếng lòng của một tâm hồn giàu đức hi sinh và lòng cao thượng. Cuộc đời là biển lớn tình yêu, kết tinh vị mặn ân tình, được tạo nên và hòa lẫn cùng trăm con sóng nhỏ. Trong quan niệm của nhà thơ, số phận cá nhân không thể tách khỏi cộng đồng. - Sóng không phải là biểu tượng của một cái tôi ngạo nghễ, cô đơn và ích kỷ sóng là sự tổng hòa những vẻ đẹp khác nhau để tạo thành biển lớn. - Song song với đó như một lẽ thường tình cái tôi ích kỷ nhỏ bé trật hẹp sẽ không thể tạo nên một tình yêu đẹp. Chỉ có lòng bao dung và trái tim yêu thương vượt lên trên mọi ích kỷ tầm thường để tạo ra một tình yêu vĩnh cửu. => Nhà thơ đã thể hiện một khát vọng mãnh liệt muốn làm trăm con sóng để hòa mình vào đại dương bao la, hòa mình vào biển lớn tình yêu để một đời vỗ muôn điệu yêu thương “Người yêu người, sống để yêu nhau” (Tố Hữu).. 3. Đánh giá: - Hình tượng sóng và em có sự đồng điệu, song hành. Nhân vật trữ tình là “em” mang dấu ấn riêng và tâm hồn, phong cách tác giả. - Bằng sự thấu hiểu, đồng cảm của “người trong cuộc”, Xuân Quỳnh đã khám phá, thể hiện một cách chân thực và sâu sắc về thế giới tâm hồn của người con gái trong tình yêu. III. Kết bài: Khái quát về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. 5

Trang 6


ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN I NĂM 2020 - 2021 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề

CI AL

SỞ GD & ĐT CỤM TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ VŨNG TÀU

OF

FI

MỤC TIÊU - Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể: + Kiến thức tiếng việt, làm văn + Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm + Kiến thức đời sống. - Rèn luyện các kỹ năng cơ bản: + Kỹ năng đọc hiểu + Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học)

NH

ƠN

I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: (1)Tôi đã đọc đời mình trên là người nâng niu lộc biếc mùa xuân người hóng mát dưới trưa mùa hạ người gom về đốt lửa sưởi mùa đông

Y

(2)Tôi đã đọc đời mình trên lá lúc non tơ óng ánh bình minh lúc rách nát gió vò, bão quật lúc cao xanh, lúc về đất vô hình

DẠ

Y

KÈ M

QU

(3)Tôi đã đọc đời mình trên là có thể khổng lồ, có thể bé li ti dẫu tồn tại một giây vẫn tươi niềm kiêu hãnh đã sinh ra chẳng sợ thử thách gì. (Nguyễn Minh Khiêm, Đọc đời mình trên lá, dẫn theo vannghequandoi.com.vn, 19/06/2014) Câu 1: (NB) Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 2: (TH) Anh/chị hiểu như thế nào về ý nghĩa của từ “khổng lồ” và “bé li ti” trong hai câu thơ: “Tôi đã đọc đời mình trên lá/có thể khổng lồ, có thể bé li ti” Câu 3: (TH) Xác định và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ ẩn dụ được sử dụng trong khổ thơ thứ 2. Câu 4: (VD) Bài học sâu sắc nhất mà anh/chị “đọc” được từ văn bản trên? Hãy trình bày ngắn gọn ý nghĩa của bài học đó. II. LÀM VĂN Câu 1: Từ nội dung phần Đọc hiểu, hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về thái độ cần thiết của mỗi người trước những thử thách trong cuộc sống. Trang 1


NH

ƠN

OF

FI

CI AL

Câu 2: Cảm nhận của anh/chị về hình tượng người lái đò sông Đà trong đoạn trích sau: “…Vậy là phải xong cái trùng vì thạch trận vòng thứ nhất. Không một phút nghỉ tay nghi mắt, phải phải luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sóng thần đá. Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đã nơi di nước hiểm trở này. Vòng đầu vừa rồi, nó mở ra năm của trận, có bốn cửa từ một của sinh, của sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông. Vòng thứ hai này tăng thêm nhiều cửa từ để đánh lừa con thuyền vào, và cửa sinh lại bố trí lệch qua phia bờ hữu ngạn. Cưỡi lên thác Sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bàn sóng đáng luồng rồi, ông đồ ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bên bờ trải tiền xô ra định níu thuyền lôi vào tập đoàn của tử. Ông đồ vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông trảnh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sẩn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền, Chỉ còn vắng reo tiếng hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướng đứng chiến cửa vào đã tiu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trung vào cửa sinh nó trấn lấy. Còn một trùng vi thứ ba nữa...” (Trích “Người lái đò Sông Đà”, Nguyễn Tuân, SGK Ngữ văn 12, tập 1, NXB GD, 2018, tr 189)

DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

-----------HẾT---------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm

Trang 2


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI AL

I. ĐỌC HIỂU Câu 1 Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các phương thức biểu đạt đã học: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận. Cách giải: Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm. Câu 2 Phương pháp: Phân tích, lý giải. Cách giải: Hai từ “khổng lồ” và “bé ti tí” có thể hiểu là: - Nghĩa đen để nói về kích thước của những chiếc lá. Mỗi loài cây lại có những kích thước lá khác nhau, cây có lá “khổng lồ”, cây lại có lá “bé tí ti”. - Từ đó có thể hiểu hai từ này trong câu thơ để nói về cuộc đời mỗi con người, có thể thành người “khổng lồ” đạt được nhiều thành tựu, thành công rực rỡ, cũng có thể “bé ti tí” sống khiêm nhường, lặng lẽ. Dù là người khổng lồ, hay bé tí ti thì cũng phải sống cuộc đời kiêu hãnh, đầy ý nghĩa. Câu 3 Phương pháp: Vận dụng kiến thức về các biện pháp tu từ đã học. Cách giải: - Nghệ thuật ẩn dụ: non tơ, rách nát, cao xanh, về đất. - Tác dụng: + Các hình ảnh ẩn dụ giúp câu thơ thêm sinh động, hấp dẫn, hàm chứa nhiều ý nghĩa. + Ngoài ra, sử dụng các hình ảnh ẩn dụ này tác giả đã cho thấy hành trình cuộc đời của một con người từ non tơ (khi ta còn bé, chưa va vấp), đến rách nát (khi bước vào đời, đối mặt với bao khó khăn, thất bại), rồi đến cao xanh (khi đạt được thành công) và cuối cùng là trở về với đất mẹ. Câu 4 Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: Học sinh nêu bài học tâm đắc nhất với bản thân và nêu ý nghĩa. Bài học phải bám sát nội dung đoạn thơ, không xa rời với văn bản. Gợi ý: Bài học về thái độ của mỗi cá nhân trước thách thức của cuộc sống. II. LÀM VĂN Câu 1 Phương pháp: - Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Thái độ cần thiết của mỗi người trước những thử thách trong cuộc sống - Phân tích, lí giải, tổng hợp. Cách giải: * Yêu cầu: - Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. Trang 3


DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI AL

- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 1. Giới thiệu chung: Thái độ cần thiết của mỗi người trước những thử thách trong cuộc sống. 2. Giải thích - Thử thách: là những thách thức, khó khăn mà chúng ta gặp phải trong công việc, cuộc sống. 3. Bàn luận - Đứng trước những khó khăn, thách thức con người thường có hai lựa chọn: + Chán nản, tuyệt vọng và gục ngã, không bao giờ có thể đứng dậy bước tiếp được nữa. + Ứng xử thứ hai là bình tĩnh, tự tin, đứng lên đương đầu với bão tố. - Trước những khó khăn, thách thức con người cần ứng xử thế nào? + Bình tĩnh nhìn nhận lại vấn đề, nhìn lại xem bản thân đã sai gì, sai ở đâu? + Sau khi tìm được cái thiếu hụt của bản thân cần điều chỉnh, sửa đổi để tránh lặp lại những sai lầm đó lần nữa. + Quan trọng nhất là bản thân phải có ý chí, nghị lực, phải có niềm tin và không ngừng vươn lên. +…. - Mở rộng vấn đề: Phê phán những người yếu đuối, dễ dàng gục ngã trước khó khăn 4. Tổng kết vấn đề Câu 2 Phương pháp: - Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận hình tượng người lái đò sông Đà trong đoạn trích. - Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. Cách giải: I. Mở bài - Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Nguyễn Tuân: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ. - Nêu khái quát chung về tác phẩm “Người lái đò Sông Đà”: hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật. - Khái quát nội dung: Hình tượng người lái đò sông Đà. II. Thân bài 1. Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần đầu khi nói đến cuộc chiến giữa người lái đò Sông Đà với trùng vi thạch trận thứ hai. 2. Giới thiệu chân dung người lái đò. - Tên gọi, lai lịch: Được gọi là người lái đò Sông Đà và người lái đò Lai Châu. Tên gọi đã ẩn chứa trong đó địa danh sinh sống, địa danh làm việc, nghề nghiệp. Người làm nghề chèo đò suốt dọc Sông Đà hơn mười năm liền. Nhân vật không có tên riêng mà gọi tên bằng địa danh sinh sống, địa danh làm việc. Tác giả muốn khẳng định rằng không chỉ có một ông lái đò phi phàm xuất chúng mà đây là một đại diện tiêu biểu cho vô số chất vàng mười đang lấp lánh tỏa sáng ở mảnh đất Tây Bắc. - Chân dung: In đậm dấu ấn nghề nghiệp. + Tay ông lêu nghêu như cái sào, + Chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh gò lại như kẹp lấy một cái cuống lái tưởng tượng + Giọng ông ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh sông. + Nhỡn giới ông vòi vọi như lúc nào cũng mong một cái bến xa nào đó trong sương mù. + Cái đầu bạc quắc thước… đặt lên thân hình gọn quánh chất sừng chất mun. Trang 4


CI AL

+ Ngực vú bả vai bầm lên một khoanh củ nâu – vết nghề nghiệp do đầu sào gửi lại. Đây là thứ huân chương lao động siêu hạng. => Bức chân dung rất trẻ tráng dù ông lái đò đã ngoài 70 tuổi và đây là thứ ngoại hình được hun đúc được dinh ra từ sông nước dữ dội, hiểm trở. Cho thấy sự gắn bó với nghề nghiệp của ông lái đò. Ông lái đò đã chèo lái, xuôi ngược trên Sông Đà hơn 100 lần, chính tay ông cầm lái khoảng hơn 60 lần. Ông đã gắn bó với nghề này hơn 10 năm trời.

DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

3. Vẻ đẹp hình tượng người lái đò thông qua trùng vi thạch trận thứ hai. a. Vẻ đẹp trí dũng thể hiện qua cuộc chiến với Sông Đà. - Khắc họa trong tương quan với hình ảnh sông Đà hung bạo, hùng vĩ: Nghệ thuật tương phản đã làm nổi bật một cuộc chiến không cân sức: + Một bên là thiên nhiên bạo liệt, hung tàn, sức mạnh vô song với sóng nước, với thạch tinh nham hiểm. + Một bên là con người bé nhỏ trên chiếc thuyền con én đơn độc và vũ khí trong tay chỉ là những chiếc cán chèo. => Cuộc chiến không cân sức nhằm tôn vinh vẻ đẹp của con người trong công cuộc trinh phục tự nhiên. - Diễn biến cuộc chiến. + Khái quát lại sự nguy hiểm của Sông Đà trong trùng vi thạch trận thứ hai. + Vẻ đẹp người lái đò trong cuộc chiến ở trùng vi thứ hai: ++ Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. ++ Trước dòng thác hùm beo hồng hộc tế mạnh trên sông đá, ông lái đò cùng chiếc thuyền cưỡi trên dòng thác như cưỡi trên lưng hổ. Ông ghì cương lái miết về phía luồng cửa sinh sau khi bám chắc luồn nước đúng. ++ Khi bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước xô ra, ông đò không hề nao núng mà tỉnh táo, linh hoạt thay đổi chiến thuật, ứng phó kịp thời “đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến” để rồi “những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền”. b. Vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ: - Chất tài hoa: Với nhà văn, tài hoa là khi con người đạt tới trình độ điêu luyện, thuần thục trong công việc của mình, đến độ có thể sáng tạo được, có thể vươn tới tự do. Sở dĩ có thể băng băng vượt qua thác giữ, xé toang hết lớp này đến lớp khác của các trùng ghi thạch trận với phong thái rất ung dung, thảnh thơi. Bởi lẽ ông đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Sông Đà với ông giống như một bản trường thiên anh hùng ca mà ông đã thuộc đến cả những dấu chấm than, dấu chấm câu và cả những đoạn xuống dòng. Ông đã nhớ như đóng đanh vào lòng tất cả các luồng nước. - Chất nghệ sĩ: Đôi cánh tay chèo lái và đôi chân giữ thế tạo đà kết hợp như vũ điệu nhịp nhàng với bản giao hưởng của dòng sông. Người lái đò đã điều khiến chiếc thuyền lái miết về phía luồng cửa sinh sau khi bám chắc luồn nước đúng => Nó giống như một màn biểu diễn nghệ thuật hoàn hảo. 4. Cách nhìn nhận con người của nhà văn Nguyễn Tuân. - Nguyễn Tuân luôn nhìn nhận con người từ góc độ tài hoa, nghệ sĩ. Nếu như trước Cách mạng hình ảnh người nghệ sĩ mà ông hướng tới là những người có tài năng khí phách phi thường thì

Trang 5


DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI AL

sau Cách mạng hình tượng người nghệ sĩ có thể tìm thấy ở ngay trong cuộc chiến đấu, lao động sản xuất hàng ngày. - Nguyên Tuân luôn vận dụng vốn hiểu biết sâu rộng ở mọi lĩnh vực kết hợp với sự độc đáo, uyên bác, điêu luyện trong việc tiếp cận, nhìn nhận con người. - Cái đẹp của con người trong thời kì này trong nhìn nhận của Nguyễn Tuân là cái đẹp gắn với nhân dân lao động, với cuộc sống đang nẩy nở sinh sôi, đồng thời lên án, tố cáo chế độ cũ, khẳng định bản chất nhân văn của chế độ mới. III. Kết bài: - Vẻ đẹp hình tượng người lái đò sông Đà. - Phong cách nghệ thuật độc đáo, tài hoa và uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân. 5

Trang 6


ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN II NĂM 2020 - 2021 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề

CI AL

SỞ GD & ĐT BẮC NINH TRƯỜNG THPT HÀN THUYÊN

OF

FI

MỤC TIÊU - Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể: + Kiến thức tiếng việt, làm văn + Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm + Kiến thức đời sống. - Rèn luyện các kỹ năng cơ bản: + Kỹ năng đọc hiểu + Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học)

DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Thế giới hiện đại phát triển quá nhanh khiến cho nhiều người cảm thấy chỉ một khắc chậm chân đã tụt lại phía sau quá xa. Lấy việc đó làm động lực để bước tiếp hay chịu thua và bị trói buộc vào cuộc sống nhàm chán, đơn điệu hàng ngày là sự lựa chọn của mỗi người; thế nhưng thế giới vĩnh viễn sẽ không bao giờ thu nhỏ lại, vậy nên tầm nhìn của bạn cần phải to lớn hơn. Bạn có biết rằng, từ “Sekai” trong tiếng Nhật có nghĩa là “thế giới”; nhưng trong đó bản thân từ “kai” lại vừa có nghĩa là “giải”- “phát triển”; lại có nghĩa là “đáng giá”? Điều đó có nghĩa là, mỗi cuộc dấn thân, mỗi chuyến phiêu lưu tìm hiểu thế giới này đều là những trải nghiệm cần thiết và quý báu. Thay vì dính chặt lấy cuộc sống thường nhật tẻ nhạt và nhàm chán, nhiều bạn trẻ giờ đây đã chọn cách mạnh mẽ thể hiện bản thân mình, trải nghiệm cuộc sống bằng những chuyến đi xa, những cuộc gặp gỡ, kết giao thú vị. Có thể nói, đó chính là những người trẻ chọn việc không ngừng phấn đấu và tiến về phía trước, và sẽ là những người thu vào trong tầm mắt phần rộng lớn và tươi đẹp nhất của thế giới này (…). Vậy nên hãy luôn khát khao bám đuổi theo cái tôi mới mẻ và bứt phá; mạnh dạn chấp nhận những thử thách của cuộc sống để bước chân ra khỏi vùng an toàn của chính mình, bạn nhé ! Bởi cuộc đời chỉ thực sự trở nên hoàn hảo khi tầm nhìn của bạn rộng mở hơn. (http://ttvn.vn/nhip-song/mo-rong-doi-mat-truoc-cuoc-doi-rong-lon-ban-senhanlai-dieu-gi 2120181211181847470.htm) Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2: (VD) Anh/chị nêu ít nhất hai hình thức trải nghiệm cuộc sống dành cho tuổi trẻ học đường? Câu 3: (TH) Nêu tác dụng của việc giải thích từ “Sekai” trong tiếng Nhật của văn bản? Câu 4: (TH) Anh/ chị có đồng tình với quan điểm “thế giới vĩnh viễn sẽ không bao giờ thu nhỏ lại, vậy nên tầm nhìn của bạn cần phải to lớn hơn” được nêu trong văn bản hay không? Vì sao? II. LÀM VĂN Câu 1:

Trang 1


NH

ƠN

OF

FI

CI AL

Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày về ý nghĩa của việc “Mạnh dạn chấp nhận những thử thách của cuộc sống” đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay. Câu 2: …“Hùng vĩ của sông Đà không phải chỉ có thác đá. Mà nó còn là những cảnh đá bờ sông, dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời. Có vách đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu. Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. Có quãng con nai con hổ đã có lần vọt từ bờ này sang bờ kia. Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện. Lại như quãng mặt ghềnh Hát Loóng, dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió , cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò Sông Đà nào tóm lược qua đấy. Quãng này mà khinh suất tay lái thì cũng dễ đòi lật ngửa bụng thuyền ra. Lại như quãng Tà Mường Vát phía dưới Sơn La. Trên sông bỗng có những cái hút nước giống như cái giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu. Nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc. Trên mặt cái hút xoáy tít đáy, cũng đang quay lừ lừ những cánh quạ đàn . Không thuyền nào dám men gần cái hút nước ấy, thuyền nào qua cũng chèo nhanh để lướt quãng sông, y như ô tô sang số ấn ga cho nhanh để vút qua một quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực. (Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2005, tr186,và 191) Anh chị hãy phân tích hình tượng Sông Đà trong đoạn trích trên, từ đó nhận xét phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Tuân trong tùy bút Người lái đò Sông Đà.

DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

-----------HẾT---------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm

Trang 2


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI AL

I. ĐỌC HIỂU Câu 1 Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các phương thức biểu đạt đã học: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận. Cách giải: Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. Câu 2 Phương pháp: Vận dụng kiến thức thực tế. Cách giải: Học sinh nêu hai trong các hình thức sau: -Hoạt động câu lạc bộ -Tổ chức trò chơi -Tổ chức diễn đàn -Tham quan dã ngoại -Hoạt động chiến dịch Câu 3 Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: Việc giải thích từ “Sekai” trong tiếng Nhật của văn bản có tác dụng: - Làm rõ đặc điểm của thế giới: thế giới rộng lớn, luôn phát triển không ngừng và đáng giá. - Khuyến khích tuổi trẻ cần phải biết khám phá thế giới Câu 4 Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: Học sinh có thể trả lời: Đồng tình ý kiến, không đồng tình hoặc đồng tình một phần nhưng lí giải hợp lí, thuyết phục. Sau đây là gợi ý: -Đồng tình vì: Quy luật của thế giới là luôn vận động và phát triển không ngừng. Vì thế, sứ mệnh của mỗi người là phải mở rộng tầm nhìn về thế giới để tăng cường sự hiểu biết, tiếp thu tri thức nhân loại, rèn luyện kĩ năng sống và làm giàu đời sống tâm hồn. - Không đồng tình (HS nêu lí lẽ hợp lí thuyết phục, không lệch chuẩn đạo đức) - Đồng tình một phần (HS nêu lí lẽ hợp lí thuyết phục, không lệch chuẩn đạo đức)

DẠ

Y

II. LÀM VĂN Câu 1 Phương pháp: - Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Sự cần thiết phải biết chấp nhận thất bại trong cuộc sống - Phân tích, lí giải, tổng hợp. Cách giải: * Yêu cầu: Trang 3


DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI AL

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. - Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 1. Giải thích: Thử thách là những yếu tố gây khó khăn, cản trở đến việc thực hiện một công việc, một kế hoạch, một mục tiêu nào đó, buộc con người ta phải vượt qua. 2.Ý nghĩa: Khi “mạnh dạn chấp nhận những thử thách của cuộc sống” đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay. -Tuổi trẻ là tuổi của ước mơ, khát vọng vươn cao, bay xa; được giáo dục từ gia đình, nhà trường và xã hội; Những khó khăn của cuộc sống là môi trường để thử thách tuổi trẻ. - Mạnh dạn chấp nhận những thử thách của cuộc sống giúp tuổi trẻ sẽ có bản lĩnh vững vàng; rèn được ý chí, nghị lực; có sức mạnh tinh thần để từng bước dấn thân vào cuộc đời; làm chủ cuộc đời của mình… - Phê phán một bộ phận giới trẻ luôn sống thiếu bản lĩnh và nghị lực: sợ khó, sợ khổ, trở thành người nhụt chí, dễ sa ngã trước những cám dỗ của cuộc sống. 3.Bài học: - Phải biết thử thách là điều tất yếu để chuẩn bị tinh thần tìm mọi cách vượt qua. - Cá nhân tích cực học tập và rèn luyện, tham gia hoạt động trải nghiệm cuộc sống… Câu 2 Phương pháp: - Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận vẻ đẹp của Sông Đà thông qua đoạn trích - Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. Cách giải: I. Mở bài - Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Nguyễn Tuân: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ. - Nêu khái quát chung về tác phẩm “Người lái đò Sông Đà”: hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật. - Khái quát nội dung của đoạn trích: Vẻ đẹp của Sông Đà thông qua đoạn trích 3 II. Thân bài 1. Vẻ đẹp hình tượng sông Đà. a.Vẻ đẹp hình tượng Sông Đà *Vách đá -Đá dựng vách thành, và những bức thành vách đá chẹt Sông Đà như một cái yết hầu - Độ hẹp của Sông Đà được thể hiện qua các biện pháp tu từ so sánh và những liên tưởng, tưởng tượng. Mặt sông lúc ấy đúng ngọ mới có mặt trời Con hổ con nai có thể vọt từ bờ bên này sang bờ bên kia Đang mùa hè cũng thấy lạnh → Bờ Sông Đà hùng vĩ, hiểm trở. *Ghềnh Hát Loóng - Nhân hóa con sông như một kẻ chuyên đi đòi nợ thuê: dữ dằn, gắt gao, tàn bạo. - Điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc (nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió) được hỗ trợ bởi những thanh trắc liên tiếp đã tạo nên âm hưởng dữ dội, nhịp điệu khẩn trương, dồn dập như vừa xô đẩy, vừa hợp sức của sóng, gió và đá khiến cho cả ghềnh sông như sôi lên, cuộn chảy dữ dằn, tạo nên

Trang 4


DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI AL

một mối đe dọa thực sự đối với bất kì người lái đò nào “quãng này mà khinh suất tay lái thì cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra”. *Hút nước - Tác giả so sánh và nhân hóa hút nước để thấy được sự hung bạo: Nước ở đây thở và kêu như của cống cái bị sặc, chỗ nước giếng sâu ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào → Lối so sánh độc đáo khiến Sông Đà không khác gì loài thủy quoái với những tiếng kêu ghê rợn như muốn khủng bố tinh thần và uy hiếp con người. - Hút nước còn nguy hiểm: Tác giả liên tưởng đến quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực giúp người đọc hình dung cảm giác hãi hùng khi phải đi thuyền qua những hút nước đó. b. Nghệ thuật: - Hình tượng Sông Đà được khắc họa bằng một số biện pháp nghệ thuật: nhân hóa, so sánh, liên tưởng tưởng tượng, - Hệ thống từ vựng phong phú, giàu có, vận dụng kiến thức của cá lĩnh vực khác để miêu tả con Sông Đà - Sử dụng nhiều câu văn dài nhịp nhàng, uyển chuyển. 2. Nhận xét về đặc điểm phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân. - Qua tùy bút thể hiện vốn tri thức uyên bác của Nguyễn Tuân phô diễn trên trang viết. Nhà văn đã vận dụng kiến thức của nhiều lĩnh vực như: Điện ảnh, giao thông, thể thao..... -Nguyễn Tuân luôn quan sát, khám phá và diễn tả sự vật ở góc độ thẩm mĩ và được soi rọi dưới ánh sáng của nghệ thuật; quan sát, khám phá con người nghiêng về phương diện tài hoa nghệ sĩ. - Tô đậm cái phi thường gây cảm giác mãnh liệt dữ dội. Tấm lòng yêu thiên nhiên, yêu Tổ quốc qua những trang văn. Vận dụng thể tùy bút linh hoạt, sáng tạo. 3. Đánh giá – Con Sông Đà với tính cách hung bạo tạo nên cá tính độc đáo khác biệt trong văn chương. - Khẳng định bút pháp tài hoa độc đáo của Nguyễn Tuân trong nghệ thuật xây dựng hình tượng văn học. III. Kết bài: - Vẻ đẹp hình ảnh con sông Đà. - Phong cách nghệ thuật độc đáo, tài hoa và uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân. 4

Trang 5


ĐỀ THI THPT QUỐC GIA KHỐI 12 LẦN II MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề

CI AL

SỞ GD & ĐT BÌNH PHƯỚC THPT CHUYÊN QUANG TRUNG

OF

FI

MỤC TIÊU - Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể: + Kiến thức tiếng việt, làm văn + Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm + Kiến thức đời sống. - Rèn luyện các kỹ năng cơ bản: + Kỹ năng đọc hiểu + Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học)

DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Trong quá trình tiến hóa, con người đã tìm ra những điều kiện cần thiết giúp cho bản năng được thuần phục để vươn tới hạnh phúc. Ta gọi đó là những nguyên tắc sống". Bản năng của con người vốn hướng tới sự hưởng thụ - yêu thích cảm xúc tốt và tránh né cảm xúc xấu. Nhưng nếu muốn đạt tới giá trị bình an và hạnh phúc bền vững, thì ta cần phải thực tập buông bỏ những cảm xúc tốt không cần thiết và chấp nhận những cảm xúc xẩu cần thiết. Những điều không cần thiết thường được gọi là những điều không nên làm", và những điều cần thiết thường được gọi là những điều nên làm”. Đó là những trải nghiệm quý báu mà nhiều thế hệ trước đã phải trả những cái giá rất đắt mới đúc kết được. Đi theo những nguyên tắc ấy, tuy không được sống theo sự tùy hứng thoải mái của mình, nhưng ta sẽ đỡ mất thêm thời gian và năng lực để thử nghiệm. Nhất là ta có thể tránh được những lầm lỡ đáng tiếc. Chính vì thế, những ai sống theo nguyên tắc đúng đắn thì họ sẽ luôn được bảo hộ một cách an toàn và luôn mạnh dạn đi tới. Nguyên tắc còn có tác dụng tạo nên sự hòa điệu giữa nhiều cá thể. Vì mỗi người vốn sở hữu một nhận thức và tập quán sống khác nhau. Nhất là tâm tinh con người cũng thường xuyên biến đổi, nên phải cần có những nguyên tắc để quy định mức cân bằng cảm xúc". Thật ra, chỉ cần ta sinh hoạt hay sống chung với một người nữa là phải có những nguyên tắc cần thiết, để bên này không vô tình vượt qua ranh giới đã quy định của bên kia. Bên kia dù thân thích hay yêu thương ta tới mức nào thì rốt cuộc họ cũng chẳng phải là ta. Họ có những nhu cầu nhất định mà ta bắt buộc phải tôn trọng. Như vậy, số người sinh hoạt chung với nhau càng đông, sự khác biệt giữa nhận thức và tập quán sống càng lớn, thì số lượng các nguyên tắc càng phải tăng lên và trở thành tiếng nói chuẩn mực của đoàn thể. Có những nguyên tắc được ghi chép và có ngày ban hành hẳn hoi, nhưng cũng có những nguyên tắc “bất thành văn”. Vì điều này còn phụ thuộc vào nhu cầu sinh hoạt của các cá thể và mức độ ý thức tôn trọng lẫn nhau. Cho nên nguyên tắc phải thường xuyên thay đổi cho phù hợp với trình độ nhận thức không ngừng tiến bộ của con người. Có thể nói, nguyên tắc là thước đo kỷ luật của con người. Người sống nguyên tắc là người có bản lĩnh, dám tự đặt mình vào những khuôn khổ đúng đắn để vươn tới chân thiện - mỹ... Trang 1


ƠN

OF

FI

CI AL

(Trích “Hiểu về trái tim”, Minh Niệm, NXB tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2020, tr.223 - 224). Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2: (TH) Theo tác giả, vì sao cuộc sống cần có những nguyên tắc? Câu 3: (TH) Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến: Nguyên tắc là thước đo kỷ luật của con người? Câu 4: (VD) Anh/chị có đồng tình với quan điểm sau của tác giả không: Người sống nguyên tắc là người có bản lĩnh, cần tự đặt mình vào những khuôn khổ đúng đắn để vươn tới chân - thiện mĩ? Vì sao? II. LÀM VĂN Câu 1: Từ nội dung của văn bản ở phần Đọc - hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về những điều “không nên làm” đối với mỗi người trong cuộc sống. Câu 2: Trong bài thơ “Tây Tiến”, Quang Dũng viết: Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm, Heo hút cồn mây súng ngửi trời, Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống, Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi,

QU

Y

NH

Người đi Châu Mộc chiều sương ấy, Có thấy hồn lau nẻo bến bờ? Có nhớ dáng người trên độc mộc, Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa? (“Tây Tiến”, Quang Dũng, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr. 87-89) Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn thơ trên, từ đó chỉ ra sự biến đổi về cảm xúc và bút pháp miêu tả của tác giả.

DẠ

Y

KÈ M

-----------HẾT---------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm

Trang 2


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI AL

I. ĐỌC HIỂU Câu 1 Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các phương thức biểu đạt đã học: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận. Cách giải: Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. Câu 2 Phương pháp: Đọc, tìm ý. Cách giải: Theo tác giả chúng ta cần sống có nguyên tắc bởi lẽ: Đi theo những nguyên tắt ấy, tuy không được sống theo sự tùy hứng thoải mái của mình, nhưng ta sẽ đỡ mất thêm thời gian và năng lực để thử nghiệm. Nhất là ta có thể tránh được những lầm lỡ đáng tiếc. Chính vì thế, những ai sống theo nguyên tắc đúng đắn thì họ sẽ luôn được bảo hộ một cách an toàn và luôn mạnh dạn đi tới. Câu 3 Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: Nguyên tắc là thước đo kỷ luật của con người ý nói đến tác dụng của việc sống và làm việc có nguyên tắc, quy củ. Một người sống có nguyên tắc là một người sống có kỷ luật. Ngược lại, những người sống buông thả không có quy tắc sẽ trở thành những người vô kỉ luật. Câu 4 Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: Học sinh có thể đưa ra ý kiến riêng, lý giải hợp lý. Gợi ý: - Đồng ý với ý kiến: “Người sống nguyên tắc là người có bản lĩnh, cần tự đặt mình vào những khuôn khổ đúng đắn để vươn tới chân - thiện - mĩ” - Giải thích: + Khi đặt mình vào khuôn khổ đúng đắn con người sẽ trở nên ý thức hơn. + Đặt mình vào khuôn khổ khiến con người tạo nên nếp sống tốt, thói quen tốt từ đó dần hoàn thiện bản thân. + Tuy nhiên không nên quá bó buộc bản thân, nên để bản thân tự do phát triển theo đúng điểm mạnh của mình. II. LÀM VĂN Câu 1 Phương pháp: - Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Bàn luận về những điều “không nên làm” đối với mỗi người trong cuộc sống. - Phân tích, lí giải, tổng hợp. Cách giải: * Yêu cầu: - Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. - Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Trang 3


DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI AL

1. Giới thiệu vấn đề 2. Giải thích - Những điều “không nên làm” là những điều không ai khác đang làm, những điều vi phạm vào nguyên tắc, quy định đã được đặt ra trước đó. Những thứ mà bạn né tránh, sợ hãi. - Ý nghĩa: Những điều “không nên làm” đối với mỗi người trong cuộc sống có thể hiểu theo hai hướng: Có thể làm nên điều khác biệt, thành công nhưng cũng có thể khiến con người trở nên lập dị, thất bại. Tất cả phụ thuộc vào mục đích, ý nghĩa công việc chúng ta làm. 3. Bàn luận - Những điều “không nên làm” nếu cố tình sẽ nhận lại những hậu quả không tốt. + Con người cố tình làm những điều không nên làm trước hết sẽ gây nên hậu quả không tốt với chính bản thân mình. (Cố tình không chấp hành Luật giao thông -> gây ra tai nạn giao thông -> ảnh hưởng tới bản thân). + Thường những điều được cho là “không nên làm” thường là những chuyện vi phạm vào quy định, nguyên tắc đã được thống nhất, đề ra. Nếu con người cố tình vi phạm tức là đi ngược lại với những quy tắc xã hội. Điều đó đồng nghĩa với việc con người sẽ rơi vào tình trạng bị chối bỏ, bị đẩy ra rìa xã hội. - Đôi khi những điều không nên làm lại tạo ra sự khác biệt dẫn đến thành công không ngờ tới. + Để có được thành công thì chúng ta phải dám thử thách bản thân, dám làm những điều “Không nên làm”: Chỉ khi bạn làm những việc “không nên làm” thì bạn mới có thể khẳng định giá trị của bản thân, khám phá ra sức mạnh của mình. Khi bạn chấp nhận làm những điều không nên làm thì dù kết quả đạt được có như bạn mong muốn hay không thì mọi nỗ lực của bạn cũng đều được ghi nhận. Niềm tin vào bản thân sẽ giúp chúng ta vượt qua được những trở ngại. Mike Dita từng nói rằng: "Bạn không bao giờ là kẻ thua cuộc cho đến khi bạn bỏ cuộc". + Mỗi bước đi đều là một sự cố gắng. Nếu ai nói bạn “không nên làm” thì bạn hãy chứng minh cho họ rằng điều bạn làm là vô cùng đúng đắn. Hãy kiên trì, tìm kiếm thời điểm thích hợp để tạo sự đột phá bất ngờ, khiến mọi người phải đặt niềm tin vào bản lĩnh của bạn. 4. Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân. - Điều không nên làm có thể tạo nên thành công rực rỡ nhưng cũng có thể khiến con người trở nên lập dị, lãnh hậu quả không tốt. Tất cả phụ thuộc vào hoàn cảnh, khả năng, mục đích tích cực và cách thức con người thực hiện những “điều không nên làm”. - Bản thân mỗi người cần tích cực học tập và rèn luyện ý chí tốt. Câu 2 Phương pháp: - Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về vẻ trong hai đoạn thơ từ đó chỉ ra sự biến đổi về cảm xúc và bút pháp miêu tả của tác giả. - Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. Cách giải: I. Mở bài - Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Quang Dũng: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ. - Nêu khái quát chung về tác phẩm “Tây tiến”: Hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật.

Trang 4


DẠ

Y

KÈ M

QU

Y

NH

ƠN

OF

FI

CI AL

- Khái quát nội dung của đoạn trích: Vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc, vừa hùng vĩ dữ dội vừa trữ tình tạo nên sự biến đổi về cảm xúc và bút pháp miêu tả của tác giả. II. Thân bài 1. Đoạn thơ thứ nhất – Vẻ đẹp hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc: - Ấn tượng đầu tiên được tác giả tập trung bút lực để khắc họa là núi cao vực sâu, là đèo dốc điệp trùng: Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm/ Heo hút cồn mây súng ngửi trời/ Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống. + Những câu thơ chủ yếu dùng thanh trắc tạo nên những nét vẽ gân guốc, mạnh mẽ, chạm nổi trước mắt người đọc cái hùng vĩ và dữ dội của thiên nhiên. + Nhịp ngắt 4/3 quen thuộc của thể thơ 7 chữ như bẻ gẫy câu chữ để tạo độ cao dựng đứng giữa hai triền dốc núi. Nhịp ngắt đã trở thành giao điểm phân định rạch ròi hai hướng lên xuống của vô vàn con dốc tạo thành các cung đường hành quân của đoàn quân Tây Tiến, gợi ra những dãy núi xếp theo hình nan quạt trải dài khắp miền Tây Bắc. Người đọc hình dung ra hình ảnh dốc rồi lại dốc nối tiếp nhau, khúc khuỷu gập ghềnh đường lên, rồi lại thăm thẳm hun hút đường xuống. + Những từ láy giàu sức tạo hình khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút được đặt liên tiếp nhau để đặc tả sự gian nan trùng điệp. Dốc khúc khuỷu vì quanh co, hiểm trở, gập ghềnh khó đi, vừa lên cao đã vội đổ dốc, cứ thế gấp khúc nối tiếp nhau. Thăm thẳm không chỉ đo chiều cao mà còn gợi ấn tượng về độ sâu, cảm giác như hút tầm mắt người, không biết đâu là giới hạn cuối cùng. Heo hút gợi ra sự vắng vẻ, quạnh hiu của chốn rừng thiêng nước độc. Từ láy cũng mang đến cho người đọc cảm tưởng rằng người lính Tây Tiến đã vượt qua vô vàn những đèo dốc để chinh phục đỉnh núi cao nhất 2. Đoạn thơ thứ hai – Vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng. - Cảnh thơ mộng trữ tình của sông nước miền Tây được nhà thơ diễn tả qua những chi tiết: trên sông, chiều sương giăng mắc mênh mang kì ảo, dòng sông trôi lặng tờ mang đậm sắc màu cổ tích, có dáng người mềm mại, uyển chuyển đang lướt trên con thuyền độc mộc, hoa đôi bờ đong đưa theo dòng nước như vẫy chào tạm biệt người ra đi… - Cảnh đẹp như mộng lại như tranh, chỉ vài nét chấm phá mà tinh tế, tài hoa: Quang Dũng không tả mà chỉ gợi, cảnh thiên nhiên không phải là vô tri vô giác, mà phảng phất trong gió trong cây như có hồn người: "Có thấy hồn lau nẻo bến bờ". - "Hồn lau" trong thơ của Quang Dũng cũng là "hồn lau" của biệt li phảng phất một chút buồn nhưng không xao xác, xé rách, lãng quên mà đầy nỗi nhớ thương, lưu luyến. Nỗi nhớ thương, lưu luyến đó đã được nhà thơ thể hiện trong những từ ngữ như "có nhớ", "có thấy". Tình yêu đối với cỏ cây, hoa lá, dòng sông, dáng người… đã làm cho cuộc sống đầy hi sinh, gian khổ của những người lính có thêm nhựa sống. Bốn câu thơ làm hiện lên bức tranh thủy mặc nhưng lại không tĩnh tại mà sống động, thiêng liêng. 3. Sự biến đổi về cảm xúc và bút pháp miêu tả của tác giả. - Nhà thơ đã vận dụng thủ pháp nghệ thuật tô đậm cái phi thường, gây ấn tượng mạnh về cái hùng vĩ, dữ dội cũng như cái tuyệt mĩ, thơ mộng. Một trong những thủ pháp nghệ thuật được sử dụng đắc địa nhất là thủ pháp đối lập. Đối lập giữa cái hùng vĩ, dữ dội với cái tuyệt mĩ, thơ mộng, đối lập giữa gian khổ, vất vả với anh hùng, bất khuất, đối lập giữa cái bi và cái hùng... III. Kết bài: - Vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc. - Phong cách nghệ thuật hào hoa, lãng mạn của Quang Dũng. Trang 5


KỲ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG KẾT HỢP THI THỬ LỚP 12 – ĐỢT 1, NĂM HỌC 2020 - 2021 BÀI THI: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề

AL

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

CI

MỤC TIÊU

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

- Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể: + Kiến thức tiếng việt, làm văn + Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm + Kiến thức đời sống. - Rèn luyện các kỹ năng cơ bản: + Kỹ năng đọc hiểu + Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học) I. ĐỌC HIỂU (ID: 460554) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Người thất bại nhất là người không thể trở thành chính bản thân mình, không giữ được "cái tôi” của thể xác và tâm hồn. Khi một người từ bỏ "cái tôi" ấy thì sẽ như thế nào? Sẽ nghe theo người khác rồi bị họ thay đổi, cử thể ngộ nhận cái đặc sắc của người khác thành thứ mà mình đang tìm kiếm, theo đuổi, phần lớn là không thể thành công, hoặc nếu thành công thì e rằng cũng khó mà có được đặc sắc của bản thân. Đối với người muốn thành công, phương pháp ít tốn sức lực nhất, có hiệu quả cao nhất chính là giữ được bản sắc vốn có của bản thân mình. [..] Trên thế giới này bạn chính là một cá thể duy nhất không thể có một bản sao khác giống hệt được, vì thế hãy tự hào vì điều đó! Suy cho cùng, bạn chỉ có thể tự hát, tự vẽ, tự điển hình ảnh bản thân mình. Những kinh nghiệm hoàn cảnh và di truyền làm nên bạn, cho dù là tốt hay xấu bạn đều phải chăm sóc vườn rau của mình thật tốt, cho dù xấu hay tốt, bạn cũng phải tự mình diễn bản nhạc của bản thân bằng chính thức nhạc cụ của mình. (Liêu Trí Phong, Mỗi lần vấp ngã là một lần trưởng thành, NXB Thanh niên, 2020, tr.202-205) Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2: (TH) Theo đoạn trích, thế nào là người thất bại? Câu 3: (TH) Theo anh/chị, “Ngộ nhận cái đặc sắc của người khác thành thứ mà mình đang tìm kiếm, theo đuổi" sẽ mang lại những hậu quả gì? Câu 4: (VD) Anh/chị có đồng ý với quan niệm: Muốn thành công, phải giữ được bản sắc vốn có của bản thân mình không? Vì sao? II. LÀM VĂN Câu 1: (ID: 460565 -VDC) Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về quan niệm: “Trên thế giới này bạn chính là một cả thể duy nhất không thể có một bản sao khác giống hệt được." Câu 2: (ID: 460567 -VDC) Cảm nhận về bức tranh núi rừng Tây Bắc được nhà thơ Quang Dũng thể hiện trong đoạn trích sau: Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Trang 1


FI

CI

AL

Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục trên súng mũ bỏ quên đời! Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mưởng Hịch cọp trêu người Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói Mai Châu mùa em thơm nếp xôi. (Quang Dũng, Tây Tiến, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr. 88) 2

OF

-----------HẾT---------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

I. ĐỌC HIỂU Câu 1 Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các phương thức biểu đạt đã học: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận. Cách giải: Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận Câu 2 Phương pháp: Đọc, tìm ý. Cách giải: Người thất bại nhất là người không thể trở thành chính bản thân mình, không giữ được "cái tôi” của thể xác và tâm hồn. Câu 3 Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: Hậu quả của việc “Ngộ nhận cải đặc sắc của người khác thành thứ mà mình đang tìm kiếm, theo đuổi" là: + Sẽ không thể thành công, hoặc nếu thành công thì e rằng cũng khó mà có được đặc sắc của bản thân. + Bản thân sẽ trở thành một bản sao nhạt nhòa, vô nghĩa của người khác. + Lúc nào cũng phải gồng mình lên sao cho thật giống với “người khác “ => Bạn sẽ thấy mệt mỏi, giả dối và làm cho cuộc sống thêm áp lực và bạn cũng không tìm thấy được hạnh phúc. Câu 4 Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: Học sinh có thể trả lời: Đồng tình ý kiến, không đồng tình hoặc đồng tình một phần nhưng lí giải hợp lí, thuyết phục. Sau đây là gợi ý: - Đồng tình vì: + Để có được thành công đáng mơ ước đó là cả một quá trình nỗ lực hết mình của bản thân bạn chứ không phải của ai.

Trang 2


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

+ Bạn là bạn một bản thể, không giống với bất kì ai. “Sinh ra là duy nhất, đừng sống là bản sao”. Thành công phải được xây dựng từ chất riêng chứ không phải học theo hình mẫu của người khác đã có. + Khi một người làm mất đi cái tôi của mình, mất đi bản sắc vốn có cá nhân của mình thì rất khó có được sự thành công. - Tuy nhiên: + Muốn thành công cần phải học hỏi, nghe theo ý kiến, đóng góp của người khác để thay đổi, hoàn thiện bản thân hơn. II. LÀM VĂN Câu 1 Phương pháp: - Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận “Trên thế giới này bạn chính là một cả thể duy nhất không thể có một bản sao khác giống hệt được." - Phân tích, lí giải, tổng hợp. Cách giải: * Yêu cầu: - Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. - Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 1. Giải thích: - Cá thể duy nhất: Là cá thể tồn tại độc lập, có tính cách, cảm xúc, trí tuệ, riêng biệt mang bản sắc đặc trưng của cá thể đó. - Bản sao: Là sự sao chép ý hệt cái đã có sẵn. => Ý nghĩa câu nói: Mỗi con người tồn tại trong cuộc này đều là những cá nhân riêng biệt, đều mang những bản sắc đặc trưng không trùng lặp với bất kì ai khác. Bản sắc riêng tạo nên giá trị mỗi người vì vậy, cần giữ được bản sắc riêng của mình trong suốt hành trình cuộc sống. 2. Phân tích: - Trên thế giới này bạn chính là một cả thể, không giống với bất kì ai. Vì vậy cần phải giữ gìn những nét riêng của mình. + Sống là bản sao của người khác cuộc đời sẽ không có ý nghĩa bởi ta đang sống cuộc đời của người khác. + Thành công phải được xây dựng từ chất riêng cá thể chứ không phải học theo bản sao của người khác. “Sinh ra là duy nhất, đừng sống là bản sao”. VD: Sơn Tùng - Ngôi sao nổi đình nổi đám trong Vpop Việt Nam chỉ nhờ "chịu" thoát khỏi dấu ấn cá nhân để thay đổi phong cách âm nhạc trở nên khác biệt, tạo hiệu ứng mạnh nhờ sự phá cách hợp lí. - Phê phán những người chạy theo thời đại mà đánh mất bản sắc cá nhân của mình và những người chưa biết cách thể hiện cái riêng của mình. - Tuy nhiên giữ gìn nét riêng không có nghĩa là cố gắng tỏ ra nổi bật hơn thiên hạ bằng những hành động lố lăng, quá khích. Không được vì cái riêng của mình mà làm ảnh hưởng đến cái chung của mọi người. 3. Bài học: - Mỗi người cần xác định lối sống đúng đắn để vừa dung hòa với cộng đồng vừa giữ được cá tính của mình. - Cá nhân cần học tập và rèn luyện, trau dồi kiến thức để phát huy dấu ấn cá nhân. Câu 2 Phương pháp:

Trang 3


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

- Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về bức tranh núi rừng Tây Bắc được nhà thơ Quang Dũng thể hiện trong đoạn trích. - Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. Cách giải: * Yêu cầu: - Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. - Xác định đúng vấn đề cần nghị luận I. Mở bài - Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Quang Dũng: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ. - Nêu khái quát chung về tác phẩm “Tây Tiến”: hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật. - Khái quát nội dung của đoạn trích: Bức tranh thiên nhiên vừa hùng vĩ, vừa trữ tình. II. Thân bài 1. Cảm xúc bao trùm toàn bài thơ. - Đoạn thơ mở đầu bằng hai câu thơ mang cảm xúc chủ đạo của toàn đoạn thơ. Cảm xúc ấy là nỗi nhớ: Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi - Đối tượng của nỗi nhớ ấy là con Sông Mã, con sông gắn liền với chặng đường hành quân của người lính. - Đối tượng nhớ thứ hai là nhớ Tây Tiến, nhớ đồng đội, nhớ bao gương mặt một thời chinh chiến. => Nỗi nhớ ấy được bật lên thành tiếng gọi tha thiết “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi” gợi lên bao nỗi niềm lâng lâng khó tả. - Đối tượng thứ ba của nối nhớ đó là “nhớ về rừng núi”. Rừng núi là địa bàn hoạt động của Tây Tiến với bao gian nguy, vất vả nhưng cũng thật trữ tình, lãng mạn. Nhưng nay, tất cả đã “xa rồi”. “Xa rồi” nên mới nhớ da diết như thế. - Điệp từ nhớ được nhắc lại hai lần như khắc sâu thêm nỗi lòng của nhà thơ. - Đặc biệt tình cảm ấy được Quang Dũng thể hiện bằng ba từ “Nhớ chơi vơi”, cùng với cách hiệp vần “ơi” ở câu thơ trên làm nổi bật một nét nghĩa mới: “Chơi vơi” là trạng thái trơ trọi giữa khoảng không rộng, không thể bấu víu vào đâu cả. “Nhớ chơi vơi” có thể hiểu là một mình giữa thế giới hoài niệm mênh mông, bề bộn, không đầu, không cuối, không thứ tự thời gian, không gian. Đó là nỗi nhớ da diết, miên man, bồi hồi, bâng khuâng, sâu lắng làm cho con người có cảm giác đứng ngồi không yên. 2. Thiên nhiên vừa hùng vĩ, vừa khắc nghiệt hiện lên thông qua quá trình hành quân đầy gian lao, vất vả của binh đoàn Tây Tiến. a. Theo chiều không gian: - Tác giả gợi nhắc nhiều địa danh xa lạ: Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu... để đưa người đọc bước vào những địa hạt heo hút, hoang dại theo bước chân quân hành của người lính Tây Tiến. - Ấn tượng đầu tiên hiện ra trong nỗi nhớ của người lính Tây Tiến là sương núi mịt mù: Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi. Trên đỉnh Sài Khao, sương dày đến độ vùi lấp cả đường đi, vùi lấp cả đoàn quân trong mờ mịt. Đoàn quân hành quân trong sương lạnh giữa núi rừng trùng điệp không tránh khỏi cảm giác mệt mỏi rã rời. Con người trở nên hết sức bé nhỏ giữa biển sương dày đặc mênh mông ấy… - Ấn tượng tiếp theo được tác giả tập trung bút lực để khắc họa là núi cao vực sâu, là đèo dốc điệp trùng: Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm/ Heo hút cồn mây súng ngửi trời/ Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống. Trang 4


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

+ Những câu thơ chủ yếu dùng thanh trắc tạo nên những nét vẽ gân guốc, mạnh mẽ, chạm nổi trước mắt người đọc cái hùng vĩ và dữ dội của thiên nhiên. + Nhịp ngắt 4/3 quen thuộc của thể thơ 7 chữ như bẻ gẫy câu chữ để tạo độ cao dựng đứng giữa hai triền dốc núi. Nhịp ngắt đã trở thành giao điểm phân định rạch ròi hai hướng lên xuống của vô vàn con dốc tạo thành các cung đường hành quân của đoàn quân Tây Tiến, gợi ra những dãy núi xếp theo hình nan quạt trải dài khắp miền Tây Bắc. Người đọc hình dung ra hình ảnh dốc rồi lại dốc nối tiếp nhau, khúc khuỷu gập ghềnh đường lên, rồi lại thăm thẳm hun hút đường xuống. + Những từ láy giàu sức tạo hình khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút được đặt liên tiếp nhau để đặc tả sự gian nan trùng điệp. Dốc khúc khuỷu vì quanh co, hiểm trở, gập ghềnh khó đi, vừa lên cao đã vội đổ dốc, cứ thế gấp khúc nối tiếp nhau. Thăm thẳm không chỉ đo chiều cao mà còn gợi ấn tượng về độ sâu, cảm giác như hút tầm mắt người, không biết đâu là giới hạn cuối cùng. Heo hút gợi ra sự vắng vẻ, quạnh hiu của chốn rừng thiêng nước độc. Từ láy cũng mang đến cho người đọc cảm tưởng rằng người lính Tây Tiến đã vượt qua vô vàn những đèo dốc để chinh phục đỉnh núi cao nhất. b. Theo chiều thời gian: 5 - Chiều chiều, tiếng thác nước gầm thét thị oai sức mạnh hoang sơ bản năng của núi rừng. Cái dữ dội của thiên nhiên được đẩy cao cực độ trong âm thanh gầm thét mạnh mẽ kia - Đêm đêm, sự hiện diện của cọp dữ thấp thoáng đâu đây đe doạ tính mạng con người… Hai chữ Mường Hịch như một dấu nặng to rơi xuống dòng thơ, không chỉ còn là một địa danh cụ thể (nơi đặt sở chỉ huy của mặt trận Tây Tiến) mà trở nên đầy ám ảnh, gợi ra dấu chân lởn vởn của thú dữ trong vắng vẻ… => Cảnh núi rừng miền Tây hoang sơ và hiểm trở, qua ngòi bút QD, hiện lên với đủ cả núi cao, vực sâu, dốc thẳm, mưa rừng, sương núi, thác gầm, cọp dữ… c. Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến trên nền thiên nhiên dữ dội: - Địa hình hiểm trở của núi rừng đã gợi ra sự vất vả, những hơi thở nặng nhọc của người lính Tây Tiến trên mỗi chặng hành quân vượt dốc. Đoàn quân không chỉ có lúc mỏi mệt mà còn có không ít những mất mát, hi sinh: + Anh bạn dãi dầu không bước nữa/ Gục lên súng mũ bỏ quên đời: Hai câu thơ như một thước phim được cố ý quay chậm, phơi bày ra sự thật khắc nghiệt về những gian khổ, hi sinh của đời lính. Người chiến binh mệt mỏi vì đường xa, vì đói khát, bệnh tật… vẫn cố gắng tiến bước cho đến lúc buộc phải nằm lại trên dọc đường hành quân. Hai chữ “dãi dầu” đã gói ghém trong đó biết bao những khó khăn gian khổ mà người lính Tây Tiến đã trải qua trên những cung đường hành quân. Chữ “gục” đã khắc tạc hình ảnh người lính kiệt sức thật tội nghiệp. Những thanh “ngã” xuất hiện cách quãng đều đặn cũng góp phần tạo nên âm điệu ảo não trong câu thơ. + Đáng chú ý là lối xưng hô của nhà thơ, không phải là cách gọi “đồng chí” phổ biến quen thuộc trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp, mà là “anh bạn”. Một từ giản dị ấy thôi nhưng gói ghém cả tình đồng chí, cả tình bạn bè và cả nghĩa ruột thịt sâu nặng. - Tuy nhiên, nhà thơ đã dùng những cụm từ “không bước nữa”, “gục lên súng mũ bỏ quên đời” để tránh đi màu sắc tang thương, để vơi đi nỗi nghẹn ngào xót xa đang trào dâng. Chính vì thế, câu thơ nói về cái chết nhưng không có màu sắc bi lụy. 2. Thiên nhiên trữ tình hiện lên thông qua cái nhìn lạc quan, yêu đời của người lính Tây Tiến. - Dốc dựng đứng giữa trời, nên khi chinh phục được, người lính tưởng chừng như đang bồng bềnh đứng giữa biển mây, độ cao của bầu trời chỉ còn trong tầm mũi súng. Từ “ngửi” là cách nói tếu táo, tinh nghịch của lính tráng, dám trêu ghẹo cả tạo hóa. Nó không chỉ cho thấy sự lạc quan, yêu đời của lính Tây Tiến mà còn gợi ra tư thế khỏe khoắn của con người trước thiên nhiên. Người lính giữa thiên nhiên khắc nghiệt không hề bị chìm lấp đi mà nổi bật lên đầy thách thức. Trang 5


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

- Giữa mịt mù sương lạnh, người lính Tây Tiến vẫn thấy con đường hành quân thật đẹp và nên thơ: Mường Lát hoa về trong đêm hơi Vẫn là sương khói ấy thôi, nhưng cách nói “hoa về” khiến sương không còn lạnh giá nữa mà gợi sự quần tụ, sum vầy thật tình tứ và ấm áp - Giữa cái dữ dội tột đỉnh của thiên nhiên “dốc lên… ngàn thước xuống”, họ vẫn giữ được ánh nhìn vô cùng bay bổng: Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi → Ở đây, Quang Dũng đã rất tài hoa trong nghệ thuật phối hợp thanh điệu. Đang từ những thanh trắc liên tiếp trong 3 câu thơ trên, đột ngột một dòng thơ toàn thanh bằng đã cân bằng lại mạch thơ, tạo cảm giác nhẹ nhàng, thư thái như chưa từng có hành trình trèo đèo vượt dốc nào. Người lính Tây Tiến dường như quên hết những mệt mỏi, gian khổ, phóng tầm mắt ra xa. Trong màn mưa phủ kín đất trời, một vài đốm nhà nhỏ ẩn hiện thấp thoáng, bồng bềnh như giữa biển khơi, thật thi vị, nên thơ, ấm áp… Hai chữ “nhà ai” phiếm chỉ thật tình tứ, có lẽ trong tưởng tượng của những người lính Tây Tiến cũng là những chàng trai Hà thành hào hoa thì chủ nhân của những nếp nhà kia là những sơn nữ xinh đẹp giàu tình cảm: Thể hiện qua hai câu thơ kết tái hiện một cảnh tượng thật đầm ấm: Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói/ Mai Châu mùa em thơm nếp xôi 6 - Sau bao nhiêu gian khổ băng rừng, vượt núi, lội suối, trèo đèo, những người lính tạm dừng chân, nghỉ ngơi ở một bản làng, quây quần bên những nồi cơm đang bốc khói. Khói cơm nghi ngút, hương thơm lúa nếp ngày mùa và sự ân cần của những cô gái Mai Châu đã xua tan đi những mệt mỏi… - Câu thơ trên có ba thanh Trắc xuất hiện cách quãng đều đặn như tạc hình những tia khói mảnh dẻ bay lên qua kẽ lá rừng, đồng thời đã đẩy nỗi nhớ lên cung bậc da diết nhất. - Câu thơ cuối lại toàn thanh Bằng tạo nên một cảm giác êm dịu, ấm áp đến vô cùng. Như vậy, ấn tượng đọng lại cuối cùng trong kí ức của người lính Tây Tiến sau những chặng đường hành quân không phải là sự dữ dội, hiểm nguy mà là hương vị và tình người nồng ấm của mảnh đất miền Tây. 3. Đánh giá: - Sức hấp dẫn chủ yếu của đoạn thơ là vẻ đẹp hùng vĩ, dữ dội, hoang sơ của rừng núi miền Tây trải dài theo chặng đường hành quân của người lính Tây Tiến, được phác thảo bằng bút pháp lãng mạn ưa cực tả và thủ pháp đối lập. - Nỗi nhớ chính là cảm xúc bao trùm cả đoạn thơ, khi thì khắc khoải với những kỉ niệm, lúc lại ẩn hiện trong những địa danh “hình khe thế núi”, lúc lặp đi lặp lại bằng ngôn từ diễn tả trực tiếp… III. Kết bài: - Vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc thông qua đoạn trích. - Phong cách nghệ thuật đặc sắc của Quang Dũng: Hào hoa, phóng khoáng và đậm chất lãng mạn. 7

Trang 6


ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA – NĂM 2021 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề

CI

AL

SỞ GD & ĐT CÀ MAU THPT CHUYÊN PHAN NGỌC HIỂN

MỤC TIÊU

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

- Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể: + Kiến thức tiếng việt, làm văn + Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm + Kiến thức đời sống. - Rèn luyện các kỹ năng cơ bản: + Kỹ năng đọc hiểu + Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học) I. ĐỌC HIỂU Đọc câu chuyện sau và trả lời câu hỏi: Sự thiếu trung thực sẽ ảnh hưởng đến bản thân ta rất nhiều: Sự thiếu trung thực trong kinh doanh, những mối quan hệ của doanh nhân cũng trở nên hời hợt, dẫn đến thiếu vắng những tình cảm chân thành, những điều giá trị hơn trong cuộc sống; sự thiếu trung thực trong học tập làm người học sinh trở nên coi thường kiến thức, coi thường giá trị của sự khổ công trong học tập, rèn giũa của mình, mà chỉ còn chú ý đến những con điểm, đến những mánh khóe để đạt được điểm cao; sự thiếu sự trung thực trong đời sống gia đình sẽ dẫn đến sự mất niềm tin lẫn nhau của mọi thành viên, là một nguy cơ làm gia đình tan rã... Thói quên thực dần dần khiến con người cũng phải tự lừa dối chính mình, huyễn hoặc mình, và không còn nhìn thấy những nguy cơ, thách thức sắp đến nên không có phản ứng kịp lúc và nhấn chìm mình trong sai lầm triền miên... Chính vì vậy, mỗi khi định làm gì đó thiếu trung thực, trái với lương tâm của mình, bạn hãy nhớ kĩ: những gì mà việc đó đem lại cho bạn không thể bù đắp được “cái giá” mà bạn và những người xung quanh phải trả. Mỗi người đều có một “la bàn” cho chính mình, đó không phải là tài năng, không phải là ước mơ, nó không chỉ cho bạn cái đích cần đến, nhưng nó giữ cho bạn đi đúng hướng và không bị lạc đường, không bị sa ngã. Chiếc la bàn ấy là thứ tối quan trọng để bạn có thể “lãnh đạo chính mình”, nó được cất trong tim mỗi người, luôn sẵn sàng cho bạn, chỉ tùy thuộc vào bạn có đủ dũng khí sử dụng nó hay không thôi. Chiếc la bàn ấy có tên là Trung thực. (Nhiều tác giả, Thắp ngọn đuốc xanh, NXB Trẻ, 2018) Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản. Câu 2: (TH) Nêu một số hậu quả của sự thiếu trung thực. Câu 3: (TH) Anh/chị có đồng tình với ý kiến của tác giả: “mỗi khi định làm gì đó thiếu trung thực, trái với lương tâm của mình, bạn hãy nhớ kĩ: những gì mà việc đó đem lại cho bạn không thể bù đắp được “cái giá” mà bạn và những người xung quanh phải trả”? Câu 4: (VD) Thông điệp ý nghĩa nhất với anh/chị từ đoạn trích trên? II. LÀM VĂN Câu 1: (VDC) Dựa vào những nội dung trong phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của của lối sống trung thực. Câu 2: (VDC)

Trang 1


AL

Nhận xét về nhân vật Mị trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài, có ý kiến cho rằng: “Đó là cô gái có khát khao sống mãnh liệt”. Anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

CI

-----------HẾT---------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

I. ĐỌC HIỂU Câu 1: Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các phương thức biểu đạt đã học: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận. Cách giải: Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. Câu 2: Phương pháp: Đọc đoạn trích, tìm ý Cách giải: Học sinh có thể tìm trong đoạn trích những hậu quả của việc thiếu trung thực. Gợi ý: Một số hậu quả của việc thiết trung thực Sự thiếu trung thực trong kinh doanh, những mối quan hệ của doanh nhân cũng trở nên hời hợt, dẫn đến thiếu vắng những tình cảm chân thành, những điều giá trị hơn trong cuộc sống; sự thiếu trung thực trong học tập làm người học sinh trở nên coi thường kiến thức, coi thường giá trị của sự khổ công trong học tập, rèn giũa của mình, mà chỉ còn chú ý đến những con điểm, đến những mánh khóe để đạt được điểm cao; sự thiếu sự trung thực trong đời sống gia đình sẽ dẫn đến sự mất niềm tin lẫn nhau của mọi thành viên, là một nguy cơ làm gia đình tan rã... Câu 3 Phương pháp: Phân tích, lý giải. Cách giải: Học sinh có thể đưa ra quan điểm của mình và lý giải quan điểm đó. Gợi ý: - Đồng tình: - Giải thích: + Khi làm những việc trái với lương tâm đạo đức chúng ta nên nghĩ tới hậu quả của nó để từ đó cân nhắc về hành động của mình. + Nghĩ tới cái giá phải trả đồng nghĩa với việc ý thức được hậu quả xấu mà nó sẽ gây ra -> Có nhận thức đúng đắn để hạn chế cái xấu trong con người. Câu 4 Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: Học sinh có thể tự đưa ra quan điểm của mình, lý giải. Gợi ý: “Mỗi người đều có một “la bàn” cho chính mình, đó không phải là tài năng, không phải là ước mơ, nó không chỉ cho bạn cái đích cần đến, nhưng nó giữ cho bạn đi đúng hướng và không bị lạc đường, không bị sa ngã”. Lý giải: Thông điệp trên nhắc nhở chúng ta: Trong cuộc đời mỗi người nên có một mục tiêu, một đích đến. Nó không cho chúng ta tài năng hay sự thành công nhưng đó chính là kim chỉ nan để mỗi người đi tới mà không bị lạc đường, chệch hướng. II. LÀM VĂN Trang 2


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

Câu 1: Phương pháp: - Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Ý nghĩa của việc trung thực - Phân tích, lí giải, tổng hợp. Cách giải: * Yêu cầu: - Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. - Xác định đúng vấn đề cần nghị luận a. Nêu vấn đề: Giới thiệu vấn đề: Ý nghĩa của việc trung thực. b. Giải thích vấn đề: Trung thực là thật thà, thành thật với bản thân mình, không nói dối, không che giấu những thói xấu. c. Bàn luận vấn đề: - Ý nghĩa trung thực đối với mỗi con người: + Giúp con người hoàn thiện nhân cách. + Sửa chữa được lỗi sai của bản thân để thành người tốt. + Có kiến thức thực, làm giàu có tri thức của bản thân + Trung thực giúp ta giành được tình cảm của mọi người và dần có chỗ đứng trong xã hội. - Trung thực sẽ đem lại cho xã hội trong sạch, văn minh, ngày càng phát triển. d. Bàn luận mở rộng, nhận thức và hành động. - Trong xã hội hiện nay thì trung thực hầu như không có: + Tình trạng thực phẩm bẩn gây ung thư + Báo cáo sai làm thất thoát tiền bạc của nhà nước,... - Trong học tập tính trung thực không được thể hiện rõ: tình trạng lừa thầy dối bạn ngày càng tăng. - Nhận thức được đức tính trung thực là một đức tính tốt mà bản thân mỗi người cần xây dựng và gìn giữ. - Xây dựng ý thức trung thực trong từng việc nhỏ hàng ngày đến việc lớn. Câu 2: Phương pháp: - Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Chứng minh ý kiến“Đó là cô gái có khát khao sống mãnh liệt” - Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. Cách giải: I. Mở bài - Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Tô Hoài: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ. - Nêu khái quát chung về tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”: Hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật. - Khái quát nội dung: Chứng minh ý kiến“Đó là cô gái có khát khao sống mãnh liệt” II. Thân bài 1. Phân tích - Khát khao sống mãnh liệt được thể hiện trước khi về làm dâu nhà thóng lý Pá tra + Mị là cô gái người Mông trẻ trung, hồn nhiên, có tài thổi sáo “thổi lá cũng hay như thổi sáo có biết bao nhiêu người mê ngày đêm thổi sáo đi theo Mị” + Mị đã từng yêu, từng được yêu, luôn khao khát đi theo tiếng gọi của tình yêu.

Trang 3


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

+ Hiếu thảo, chăm chỉ, ý thức được giá trị cuộc sống tự do nên sẵn sàng làm nương ngô trả nợ thay cho bố. + Khi bị rơi vào cảnh làm con dâu gạt nợ Mị có ý định tự tử bằng lá ngón, không chấp nhận cuộc sống mất tự do. - Khát khao sống mãnh liệt khi đã làm dâu nhà thống lý Pá tra. + Khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra: bị “cúng trình ma” nhà thống lí, bị bóc lột sức lao động, “không bằng con trâu con ngựa”, “đàn bà trong cái nhà này chỉ biết vùi đầu vào công việc” , bị đày đọa nơi địa ngục trần gian, bị đánh, bị phạt, bị trói, ... + Mị dần trở nên chai sạn với nỗi đau: một cô gái lúc nào cũng vậy dù quay sợi, thái cỏ ngựa, ... đều cúi mặt “mặt buồn rười rượi”, không quan tâm đến thời gian “lỗ vuông bằng bàn tay ...không biết là sương hay nắng”. + Mị sống lầm lũi “như con rùa nuôi trong xó cửa”, “ở lâu trong cái khổ Mị quen rồi”. - Trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài, sức sống của Mị đã trỗi dậy: + Âm thanh cuộc sống bên ngoài (tiếng trẻ con chơi quay, tiếng sáo gọi bạn tình, ..) ùa vào tâm trí, đánh thức những kỉ niệm trong quá khứ của Mị. + Mị lẩm nhẩm lời bài hát, trong khoảnh khắc tâm hồn trở về với thanh xuân tươi đẹp, khao khát tình yêu hạnh phúc. + Mị ý thức được sự tồn tại của bản thân “thấy phơi phới trở lại”, “Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”, với khát khao tự do, chấm dứt sự tù đày. + Khi A Sử trói, lòng Mị vẫn lửng lơ theo tiếng sáo, tiếng hát của tình yêu đến những đám chơi. Lúc vùng dậy cô chợt tỉnh trở về với hiện thực. - Trong đêm mùa đông, khi A Phủ bị trói: + Ban đầu Mị dửng dưng bởi sau đêm tình mùa xuân, cô trở lại là cái xác không hồn. + Khi thấy giọt nước mắt của A Phủ khiến Mị đồng cảm, chợt nhớ đến hoàn cảnh của mình trong quá khứ, Mị lại biết thương mình và thương cho kiếp người bị đày đọa “có lẽ ngày mai người kia sẽ chết, chết đau, ... phải chết”. + Bất bình trước tội ác của bọn thống lí, Mị cắt dây đay cởi trói cho A Phủ + Mị sợ cái chết, sợ nỗi khổ sẽ phải gánh chịu trong nhà thống lí, cô chạy theo A Phủ tìm lối thoát vượt ra khỏi địa ngục trần gian. * Đánh giá. - Mị luôn tiềm tàng sức sống mãnh liệt, sức sống ấy luôn âm ỉ trong lòng người con gái Tây Bắc và chỉ chờ có cơ hội để bùng lên mạnh mẽ. - Mị là người con gái lặng lẽ mà mạnh mẽ, tiềm tàng sức sống, hành động của Mị đã đạp đổ cường quyền, thần quyền của bè lũ thống trị miền núi. III. Kết bài: 4

Trang 4


KỲ THI THỬ TN THPT LẦN 2 NĂM HỌC: 2020 - 2021 Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề

CI

AL

SỞ GDKHCN BẠC LIÊU CỤM CHUYÊN MÔN 01

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

MỤC TIÊU - Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể: + Kiến thức tiếng việt, làm văn + Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm + Kiến thức đời sống. - Rèn luyện các kỹ năng cơ bản: + Kỹ năng đọc hiểu + Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học) I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: HỎI “Tôi hỏi đất: Đất sống với đất như thế nào? - Chúng tôi tôn cao nhau Tôi hỏi nước: Nước sống với nước như thế nào? - Chúng tôi làm đầy nhau. Tôi hỏi cỏ. Cỏ sống với cỏ như thế nào? - Chúng tôi đan vào nhau Làm nên những chân trời. Tôi hỏi người: - Người sống với người như thế nào? Tôi hỏi người: - Người sống với người như thế nào? Tôi hỏi người: - Người sống với người như thế nào? (Hữu Thỉnh, Trích Thư mùa đông, NXB Hội Nhà văn, 1994) Câu 1: (NB) Xác định thể thơ cho bài thơ trên? Câu 2: (TH) Các từ ngữ "tôn cao", "làm đầy", "đan vào", "làm nên" cùng có chung nét nghĩa gì? Câu 3: (TH) Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được tác giả sử dụng ở sáu dòng thơ cuối bài. Câu 4: (VD) Khi nhân vật trữ tình hỏi đất, nước, cỏ đều nhận được câu trả lời, còn khi hỏi người lại không nhận được câu trả lời. Nếu được hỏi: “Người sống với người như thế nào?", anh/chị sẽ trả lời như thế nào? II. LÀM VĂN Câu 1: Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về lối sống con người được gửi gắm qua bài thơ Hỏi của Nguyễn Hữu Thỉnh? Câu 2:

Trang 1


NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

Cảm nhận của anh/ chị về tâm trạng và hành động của nhân vật Tràng trong đoạn trích sau: “Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy Trong người em đi lưng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải. Hắn chắp hai tay sau lưng, lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa xói vào hai con mắt còn cay xè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn, hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung bành ngay lối đi đã hót sạch. Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những bãi cỏ mọc nham nhở. Vợ hẳn quét lại cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hẳn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hẳn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà. ". (Trích Vợ nhặt - Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai, trang 30, NXB Giáo dục, 2009) -----------HẾT---------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

DẠ Y

M

QU

Y

I. ĐỌC HIỂU Câu 1 Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các thể thơ đã học. Cách giải: Thể thơ: Tự do Câu 2 Phương pháp: Phân tích, lý giải. Cách giải: Các từ ngữ "tôn cao", "làm đầy", "đan vào", "làm nên" đều nằm trong câu trả lời của những sự vật mà tác giả đặt câu hỏi. Các từ ngữ trên đều biểu hiện sự hỗ trợ, đoàn kết của những sự vật cùng loại với nhau để cùng nhau tồn tại. Câu 3 Phương pháp: Vận dụng kiến thức về biện pháp tu từ. Cách giải: - Biện pháp tu từ: Điệp ngữ - Tác dụng: +Nhấn mạnh nhấn mạnh suy nghĩ và cảm xúc của tác giả khi nhắc đến cách sống của con người với con người. + Nâng cao khả năng biểu cảm, gợi hình cho lời văn. Câu 4 Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: Học sinh có thể trình bày theo quan điểm của mình, cần giải thích lý do hợp lý. Gợi ý:

Trang 2


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

Người sống với người là một câu hỏi khó trả lời. Con người chúng ta cũng có sự nâng đỡ, hỗ trợ và đoàn kết như những sự vật mà tác giả đạt câu hỏi. Tuy nhiên con người cũng có không ít khi tồn tại sự đố kị từ đó dẫn đến việc làm tổn thương đến nhau. II. LÀM VĂN Câu 1 Phương pháp: - Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Suy nghĩ về lối sống con người được gửi gắm qua bài thơ Hỏi của Nguyễn Hữu Thỉnh. - Phân tích, lí giải, tổng hợp. Cách giải: * Yêu cầu: - Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. - Xác định đúng vấn đề cần nghị luận. 1. Giới thiệu vấn đề 2. Giải thích: - Nêu khái quát nội dung của bài thơ Hỏi - Giải thích những từ ngữ mang ý nghĩa thông điệp. + "tôn cao", "làm đầy": Sự hỗ trợ nhau trong cuộc sống. + “đan vào”: Sự đoàn kết trong cuộc sống. -> Lối sống con người được gửi gắm thông qua bài thơ: Trong cuộc sống muốn tồn tại được con người cần phải sống có cộng đồng, cùng nhau đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau tiến xa hơn. 3. Bàn luận - Sống có cộng đồng, đoàn kết tạo nên sức mạnh lớn khó có thể hủy hoại nổi. - Sống luôn có sự tương trợ lẫn nhau tạo nên một mối quan hệ bền vững gắn bó, kéo con người lại gần với nhau hơn. - Sống trong một tập thể, một xã hội có sự đoàn kết, tương trợ lẫn nhau tạo điều kiện cho mỗi cá nhân tự phát triển những thế mạnh của mình thông qua quá trình học hỏi, trau dồi kiến thức lẫn nhau. - Tập thể, xã hội có sự đoàn kết, tương trợ tích cực sẽ tiến xa hơn, tạo nên những giá trị bền vững hơn. - Mở rộng vấn đề: + Trong đời sống chúng ta vẫn có không ít những cá nhân, tập thể có lối sống ích kỉ chỉ biết đến bản thân mình. Tệ hại hơn còn tồn tại những người luôn mang trong mình những sự đó kị hơn thua dẫn đến những hành động trái với lương tâm đạo đức, gây hại cho không chỉ chính bản thân họ mà còn cho xã hội. + Trái với đoàn kết, nhiều người lại sống dựa vào cái mác đoàn kết mà dựa dẫm vào người khác không tự mình làm tốt công việc của mình. - Bài học: + Rèn luyện tinh thần đoàn kết bằng cách hòa nhập với tập thể cộng đồng. + Đề cao tình thần tương trợ lẫn nhau trong công việc. + Cần phân biệt tường tận rõ ràng giữa đoàn kết và ỷ nại. 3 Câu 2 Phương pháp: - Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về tâm trạng và hành động của nhân vật Tràng trong đoạn trích. - Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. Cách giải: Trang 3


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

I. Mở bài - Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Kim Lân: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ. - Nêu khái quát chung về tác phẩm “Vợ nhặt”: Hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật. - Khái quát nội dung của đoạn trích Diễn biến tâm lý của nhân vật Tràng trong buổi sáng hôm sau khi có vợ. II. Thân bài 1. Vị trí đoạn trích: - Đoạn trích nằm ở phần cuối của tác phẩm. - Đó là khi Tràng đã có vợ, trong buổi sáng hôm sau tỉnh dậy tâm trạng của anh có sự thay đổi lạ thường đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời anh không chỉ về cuộc sống mà còn về nhận thức trong tâm hồn. 2. Phân tích đoạn trích. - Trong buổi sáng hôm sau, anh Tràng đã có những cảm xúc mới mẻ cùng những cảm nhận lần đầu có. - Tràng nhận ra mọi thứ xung quanh cũng đổi khác “có cái gì vừa thay đổi mới lạ”. - Nhìn cảnh mẹ và vợ đang lúi húi dọn dẹp Tràng, hình ảnh bình dị nhưng lại khiến cho Tràng xúc động, - Tràng thấy cuộc sống của mình thau đổi hẳn: + Những suy nghĩ của hắn cũng trở nên trưởng thành, chín chắn hơn. + Tràng cảm thấy mình phải có trách nhiệm với vợ con, với gia đình nhỏ của mình “Bỗng nhiên ắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. + Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng”. 3. Ý nghĩa trong sự thay đổi của nhân vật Tràng - Sự thay đổi của nhân vật Tràng trong buổi sáng hôm sau vợ về nhà đã tiếp nối mạch diễn biến của câu chuyện. - Thể hiện sự trân trọng của nhà văn Kim Lân đối với nhân vật của mình cũng là sự trân trọng sâu sắc với những người dân nghèo khổ nhưng có khát khao sống mạnh mẽ. III. Kết bài: - Khái quát lại diễn biến tâm lý của nhân vật Tràng sau khi có vợ. - Phong cách nghệ thuật đặc biệt là biệt tài phân tích tâm lý nhân vật của Kim Lân. 4

Trang 4


ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP LẦN I CHO HỌC SINH, HỌC VIÊN LỚP 12 THPT NĂM HỌC 2020 - 2021 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề

CI

AL

SỞ GD & ĐT NINH BÌNH

MỤC TIÊU

NH Ơ

N

OF

FI

- Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể: + Kiến thức tiếng việt, làm văn + Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm + Kiến thức đời sống. - Rèn luyện các kỹ năng cơ bản: + Kỹ năng đọc hiểu + Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học) I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: VỚI CON Con ơi con thức dậy giữa ngày thường Nghe chim hót đừng nghe mê mải quá Qua đường đất đến con đường sỏi đá Cha e con đến lớp muộn giờ.

QU

Y

Con ơi con nàng Bạch Tuyết trong mơ Không thể nào yêu con thay mẹ được Và vì thế, nếu khuy áo con bị đứt Thì nói lên để mẹ khâu cho.

DẠ Y

M

Và con gì trên ấy ngân hà Có thể rồi con sẽ lên đến được Nhưng đêm nay thì con cần phải học Bốn phép tính cộng trừ hay đọc một trang thơ. Con ơi con, nếu thầy giáo dạy con Có ánh sáng bảy màu trong ánh sáng Thì con hỡi hãy khêu cho rạng Ngọn bấc đèn con hãy vặn lên to. Con ơi con, trái đất thì tròn Mặt trăng sáng cũng tròn như đĩa mật Tất cả đây đều là sự thật Nhưng cái bánh đa tròn, điều đó thật hơn! Mẹ hát lời cây lúa để ru con Cha cày đất để làm nên hạt gạo Chú bộ đội ngồi trên mâm pháo Trang 1


Bác công nhân quai búa, quạt lò.

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

Vì thế nên, lời cha dặn dò Cũng chưa hẳn đã là điều đúng nhất Cha mong con lớn lên chân thật Yêu mọi người như cha đã yêu con. (Theo Thivien.net/Thạch- Quỳ/với - Con) Câu 1: (NB) Xác định thể thơ của văn bản. Câu 2: (TH) Chỉ ra và nêu tác dụng của phép lặp cấu trúc cú pháp trong văn bản trên. Câu 3: (TH) Anh/chị hiểu như thể nào qua lời cha dặn con: Và con ơi trên ấy ngân hà Có thể rồi con sẽ lên đến được Những đêm nay thì con cần phải học Bốn phép tính cộng trừ hay đọc một trang thơ. Câu 4: (VD) Qua khổ thơ thứ 4 của bài thơ, anh/chị nhận thức được yêu cầu như thế nào về quá trình học của người học sinh? II. LÀM VĂN Câu 1: (VDC) Anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của bản thân về quan điểm: Vì thế nên, lời cha dặn dò/Cũng chưa hẳn đã là điều đúng nhất. (trình bày trong một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ). Câu 2: (VDC) Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hồn thơ Xuân Quỳnh qua các khổ thơ sau: Ở ngoài kia đại dương Trăm ngàn con sóng đó Con nào chẳng tới bờ Dù muôn với cách trở

QU

Cuộc đời tuy dài thế Năm tháng vẫn đi qua Như biển kia dẫu rộng Mây vẫn bay về xa

DẠ Y

M

Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ” (Theo Sóng - Xuân Quỳnh, Sgk Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục, 2008, Tr 156) -----------HẾT---------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm

Trang 2


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

I. ĐỌC HIỂU Câu 1 Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các thể thơ đã học. Cách giải: Thể thơ: Tự do. Câu 2 Phương pháp: Vận dụng kiến thức về biện pháp tu từ lặp cấu trúc. Cách giải: - Biện pháp tu từ lặp cấu trúc: “Con ơi con,…”. - Tác dụng: + Nhấn mạnh ý được nói đến trong bài thơ. + Tạo cảm giác gần gũi như một lời tâm tình của cha dành cho con. Câu 3 Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: Ý nghĩa lời dạy: Trong tương lai, con có thể đến những nơi xa xôi nhất, làm nên những điều tuyệt vời nhất. Thế nhưng muốn đạt được những ước mơ, lý thưởng ấy trước hết con phải bắt đầu từ những thứ nhỏ nhất như phép toán hay một bài thơ. Câu 4 Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: Qua khổ thơ thứ 4 đạt ra yêu cầu cho việc học của học sinh như sau: - Học tập phải hiểu được bản chất vấn đề. - Học tập luôn phải đi đôi với thực hành. - Trong học tập rất cần sự vận dụng sáng tạo. II. LÀM VĂN Câu 1 Phương pháp: - Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Bàn luận về quan điểm: “Vì thế nên, lời cha dặn dò/Cũng chưa hẳn đã là điều đúng nhất” - Phân tích, lí giải, tổng hợp. Cách giải: * Yêu cầu: - Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. - Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 1. Giới thiệu vấn đề 2. Giải thích - Những lời cha dặn dò: Là những kinh nghiệm, bài học được người đi trước đúc kết, truyền đạt lại cho thế hệ sau. -> Chúng ta nên học hỏi, tiếp thu những bài học thế hệ trước truyền lại. Tuy nhiên không có bài học nào là luôn đúng trong mọi hoàn cảnh, mọi thời đại, mọi góc độ. Vì thế, chúng ta cần phải tiếp thu một cách thông minh, không ngừng phát huy và sáng tạo dựa trên những thứ được học để có được cái nhìn khách quan, đa chiều, làm nên thành quả tốt nhất. 3. Bàn luận Trang 3


QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

- Chân trời tri thức là một chân trời lớn, con người muốn có được tri thức toàn diện cần phải không ngừng nỗ lực, học tập. - Chúng ta có thể học từ những người đi trước, học từ cuộc sống, hay thậm chí học từ chính những vấp ngã của bản thân. - Nguồn tri thức nhân loại ngày một phát triển, đòi hỏi con người không ngừng đổi mới, tiếp thu những cái mới. - Bất kì vấn đề gì cũng có nhiều mặt, chúng ta cần phải sử dụng, vận dụng tri thức một cách thông minh, linh hoạt và phù hợp. 4. Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân. - Bên cạnh đó, chúng ta cũng cần phải lắng nghe, học hỏi những kinh nghiệm từ ông cha. Có rất nhiều bài học sâu sắc hữu ích và . - Chúng ta luôn tiếp thu những tri thức mới, không ngừng học hỏi nhưng cũng không được đánh mất đi giá trị bản thân. Câu 2 Phương pháp: - Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp của hồn thơ Xuân Quỳnh qua đoạn trích trong tác phẩm Sóng. - Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. Cách giải: I. Mở bài - Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc đời thường. - "Sóng" được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), bài thơ đặc sắc về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình tượng sóng: tình yêu thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thuỷ, vượt lên mọi giới hạn của đời người. - Trích đoạn thơ… II. Thân bài 1. Niềm tin vào tình yêu và cuộc đời +) Khổ 7: khẳng định quy luật vĩnh cửu của thiên nhiên “con nào chẳng tới bờ ... Dù muôn vời cách trở”, cũng giống như “em”, dù khó khăn, thử thách vẫn luôn hướng đến “anh”.

DẠ Y

M

+ Trăm ngàn con sóng là cụm từ chỉ số lượng. Dù có muôn vàn con sóng ở ngoài kia thì chúng cũng đều tuân theo một quy luật bất di bất dịch là tìm đến với bờ dù có xa xôi cách trở bao nhiêu. + Mượn hình ảnh con sóng, Xuân Quỳnh như muốn khẳng định một điều rằng trái tim người phụ nữ luôn hướng về người mình yêu. Đó không còn là cảm xúc nhất thời mà nó đã trở thành quy luật mà đã là quy luật thì cho dù có bao nhiêu năm tháng đi qua lòng chung thủy ấy cũng không bao giờ biến đổi. Để rồi sau bao nhiêu khó khăn, gian nan thử thách chính lòng chung thủy sẽ giúp con sóng tới được bến bờ mà nó thổn thức nhớ mong đến nỗi không ngủ yên cũng như đưa em đến bên anh sau tháng ngày xa xôi cách trở. + Câu thơ như tiếng lòng hay nói đúng hơn là niềm tin mãnh liệt vào một cái kết đầy viên mãn cho một tình yêu vĩnh cửu. +) Khổ 8: + Cuộc đời chỉ quỹ thời gian ngắn ngủi của một kiếp người, năm tháng chỉ dòng thời gian vô thủy vô chung. Biển cả chỉ giới hạn không gian trật hẹp trong khi đó mây trời lại chỉ không gian rộng lớn của vũ trụ. Cuộc đời tuy dài nhưng so với dòng chảy vô tận của thời gian nó chỉ là một cái chớp mắt. Tương tự với đó, biển kia tuy rộng nhưng nếu đem so sánh với mây trời thì nó thật nhỏ bé biết bao. Đem đặt cái

Trang 4


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

hữu hạn cạnh cái vô hạn Xuân Quỳnh đã thể hiện nỗi lo ấu trước sự phù du của kiếp người. Rồi một ngày nào đó, anh và em sẽ không còn nữa đồng nghĩa với với việc chúng ta sẽ không thể yêu nhau. + Tuy thế nhà thơ vẫn tin tưởng, tin tưởng ở tấm lòng nhân hậu và tình yêu chân thành của mình sẽ vượt qua tất cả như áng mây kia như năm tháng kia. Có thể nói Xuân Quỳnh yêu thương tha thiết, mãnh liệt nhưng cũng tỉnh táo nhận thức dự cảm những trắc trở, thử thách trong tình yêu; đồng thời cũng tin tưởng vào sức mạnh tình yêu sẽ giúp người phụ nữ vượt qua thử thách đến với bến bờ hạnh phúc. Cho nên, sóng sẽ đến bờ, năm tháng sẽ đi qua thời gian dài đằng đẵng và đám mây nhỏ bé sẽ vượt qua biển rộng để bay về xa. + Một loạt hình ảnh thơ ẩn dụ được bố trí thành một hệ thống tương phản, đối lập để nói lên dự cảm tỉnh táo, đúng đắn và niềm tin mãnh liệt của nhà thơ vào sức mạnh của tình yêu. Yêu thương mãnh liệt nhưng cao thượng, vị tha. Nhân vật trữ tình khao khát hòa tình yêu con sóng nhỏ của mình vào biển lớn tình yêu – tình yêu bao la, rộng lớn – để sống hết mình trong tình yêu, để tình yêu riêng hoá thân vĩnh viễn thành tình yêu muôn thủa. 2. Khát vọng tình yêu vĩnh cửu. - Nhân vật trữ tình khao khát hòa tình yêu con sóng nhỏ của mình vào biển lớn tình yêu – tình yêu bao la, rộng lớn – để sống hết mình trong tình yêu, để tình yêu riêng hoá thân vĩnh viễn thành tình yêu muôn thủa. - Câu thơ “Làm sao được tan ra” là một câu thơ mang cấu trúc cầu khiến, nghi vấn thể hiện niềm mong ước da diết và hiện thực. + Tan ra là hi sinh, là dâng hiến, là mong được hóa thân. Tan ra thành trăm con sóng là mong ước biến cái hữu hạn thành cái vô hạn. Xuân Quỳnh muốn vượt qua cái hữu hạn của đời người giống như con sóng kia ngàn năm còn vỗ giữa biển lới tình yêu. -> Đó là tiếng lòng của một tâm hồn giàu đức hi sinh và lòng cao thượng. Cuộc đời là biển lớn tình yêu, kết tinh vị mặn ân tình, được tạo nên và hòa lẫn cùng trăm con sóng nhỏ. Trong quan niệm của nhà thơ, số phận cá nhân không thể tách khỏi cộng đồng. - Sóng không phải là biểu tượng của một cái tôi ngạo nghễ, cô đơn và ích kỷ sóng là sự tổng hòa những vẻ đẹp khác nhau để tạo thành biển lớn. - Song song với đó như một lẽ thường tình cái tôi ích kỷ nhỏ bé trật hẹp sẽ không thể tạo nên một tình yêu đẹp. Chỉ có lòng bao dung và trái tim yêu thương vượt lên trên mọi ích kỷ tầm thường để tạo ra một tình yêu vĩnh cửu. => Nhà thơ đã thể hiện một khát vọng mãnh liệt muốn làm trăm con sóng để hòa mình vào đại dương bao la, hòa mình vào biển lớn tình yêu để một đời vỗ muôn điệu yêu thương “Người yêu người, sống để yêu nhau” (Tố Hữu).. 3. Bình luận vẻ đẹp tình yêu của nhân vật trữ tình trong bài thơ: - Qua hình tượng sóng bài thơ khắc họa vẻ đẹp tình yêu của người phụ nữ: thiết tha, nồng nàn, chung thủy, muốn vượt qua thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người. - Từ đó ta thấy vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình, cái tôi Xuân Quỳnh chân thành đằm thắm, mãnh liệt và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường. - Tình yêu là một tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người. 4. Đặc sắc nghệ thuật: - Nhịp điệu độc đáo, giàu sức liên tưởng: thể thơ năm chữ, cách ngắt nhịp, gieo vần, nối khổ linh hoạt - Giọng điệu tha thiết chân thành, ít nhiều có sự phấp phỏng lo âu. - Xây dựng hình tượng sóng như một ẩn dụ nghệ thụât về tình yêu của người phụ nữ. - Kết cấu song hành: sóng và em III. Kết bài: - Vẻ đẹp của hồn thơ Xuân Quỳnh qua đoạn thơ - Nghệ thuật 6 Trang 5


Trang 6

DẠ Y

M Y

QU N

NH Ơ

FI

OF

CI

AL


ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT 2021 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề

AL

SỞ GD & ĐT THÁI NGUYÊN

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

MỤC TIÊU - Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể: + Kiến thức tiếng việt, làm văn + Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm + Kiến thức đời sống. - Rèn luyện các kỹ năng cơ bản: + Kỹ năng đọc hiểu + Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học) I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Ở tuổi trẻ, không ai mà không trăn trở, không có hoài bão, ước mơ. Ai cũng mong tục xoay xở tách mình ra khỏi vỏ kén chật chội để tung cánh bay xa. Và bao nhiều người vượt qua được những nỗi đau đớn, thử thách đó? Khát vọng càng lớn - nỗi đau và thử thách càng nhiều - và mấy ai kiên định trên cuộc hành trình đó. Hãy dám sống cuộc sống mà bạn hằng ao ước - vì bạn chỉ có duy nhất một cuộc sống mà thôi. Đó là sự lựa chọn của bạn. Bạn hãy bắt đầu bằng việc tích lũy thật nhiều kinh nghiệm sống. Đó không phải là kinh nghiệm lựa chọn một điều gì đó, mà là kinh nghiệm mang lại cho bạn sự khôn ngoan: hãy học hỏi về con người, xã hội và cách sống. Hãy vươn cao hơn bằng một đam mê cháy bỏng theo đuổi Tri Thức Lớn của một sinh viên đại học, của một thanh niên có giáo dục, có lẽ sống. Hãy sẵn sàng cho mọi thử thách và chấp nhận thất bại để vươn lên, Hãy dũng cảm bước tới! Bạn có thể gặp nhiều cánh cửa. Nhưng tất cả chỉ là những bức tường câm lặng, ngoan cố, trừ phi bạn quyết mở chúng ta. Hãy can đảm đón nhận những cơn đau tuổi trưởng thành và xem nó là động lực thúc đẩy bạn vươn tới một tương lai tốt đẹp hơn, để không sống một cuộc sống phi hoài, để sau này không ân hận nuối tiếc. (Rando Kim – Tuổi trẻ, khát vọng và nỗi đau, Vương Bảo Long biên dịch, NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh, 2017) Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2: (TH) Tác giả đã đưa ra lời khuyên gì về việc tích lũy thật nhiều kinh nghiệm sống? Câu 3: (TH) “Hãy dũng cảm bước tới! Bạn có thể gặp nhiều cánh cửa.” Anh/Chị hiểu như thế nào về hai câu trên? Câu 4: (VD) Theo anh/chị, có nên sống cuộc sống hằng ao ước hay không? Vì sao? II. LÀM VĂN Câu 1: (VDC) Bạn sẽ ứng xử như thế nào nếu gặp "cơn đau tuổi trưởng thành”? Viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) để trả lời câu hỏi trên. Câu 2: (VDC) Trình bày cảm nhận của anh/chị về hình tượng Sông Đà trong đoạn trích sau: Con sông Đà gợi cảm. Đối với mỗi người, Sông Đà lại gợi một cách. Đã có lần tôi nhìn Sông Đà như một cổ nhân. Chuyến ấy ở rừng đi núi cũng đã hơi lâu, đã thấy thèm chỗ thoáng. Mải bám gót anh liên lạc, quên đi mất là mình sắp đổ ra Sông Đà, xuống một cái dốc núi, trước mắt thấy loang loáng như trẻ con nghịch chiều gương vào mắt mình rồi bỏ chạy. Tôi nhìn cái miểng sáng lóe lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt hả Dương Châu”. Bờ sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên sông Đà. Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại Trang 1


CI

AL

chiêm bao đứt quãng, Đi rừng đài ngày rồi lại bắt ra Sông Đà, đúng thế, nó đằm đầm ấm ấm như gặp lại cố nhân, mặc dầu người cố nhân ấy mình biết là lắm bệnh lắm chứng, chốc dịu dàng đẩy, rồi chốc lại bắn tinh và gắt gỏng thác lũ ngay đấy. Thuyển đổi trội trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí, đời Trần, đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyển tối trôi qua một ngượng ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tình không một bóng người. Có gianh đổi mới đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn bắp có gianh đẫm sương đêm, Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích thuối xưa. (Trích Người lái đò sông Đà - Nguyễn Tuân, SGK Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2019, tr.191) 2 -----------HẾT----------

OF

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

FI

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

I. ĐỌC HIỂU Câu 1 Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các phương thức biểu đạt đã học: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận. Cách giải: Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. Câu 2 Phương pháp: Đọc, tìm ý. Cách giải: Theo bài đọc tác giả đưa ra lời khuyên về việc tích lũy thật nhiều kinh nghiệm sống như sau: Hãy bắt đầu bằng việc tích lũy thật nhiều kinh nghiệm sống. Đó không phải là kinh nghiệm lựa chọn một điều gì đó, mà là kinh nghiệm mang lại cho bạn sự khôn ngoan: Hãy học hỏi về con người, xã hội và cách sống. Hãy vươn cao hơn bằng một đam mê cháy bỏng theo đuổi Tri Thức Lớn của một sinh viên đại học, của một thanh niên có giáo dục, có lẽ sống. Hãy sẵn sàng cho mọi thử thách và chấp nhận thất bại để vươn lên, Hãy dũng cảm bước tới! Bạn có thể gặp nhiều cánh cửa. Hãy can đảm đón nhận những cơn đau tuổi trưởng thành và xem nó là động lực thúc đẩy bạn vươn tới một tương lai tốt đẹp hơn. Câu 3 Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: Câu nói có thể được hiểu như sau: Tuổi trẻ ai cũng phải đối mặt với những khó khăn, thử thách. Nếu chúng ta dám đối mặt, dũng cảm mà bước tới chúng ta sẽ học hỏi được nhiều bài học quý giá, kinh nghiệm sống còn hữu ích trong cuộc sống. Thêm vào đó, đôi khi chúng ta còn tìm thấy những con đường mới, hướng đi mới trong cuộc đời mình. Tuổi trẻ cần bước ra khỏi vùng an toàn để làm điều mình thích cũng như vượt qua những nỗi sợ của bản thân. Câu 4 Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: Học sinh có thể trả lời: Đồng tình ý kiến, không đồng tình hoặc đồng tình một phần nhưng lí giải hợp lí, thuyết phục. Sau đây là gợi ý: - Đồng tình vì: + Ai cũng có thể thay đổi được cuộc sống. Ai cũng có thể thành công, có thể sống cuộc sống mà họ hằng ao ước. + Cuộc sống ai cũng cần có cho mình những cảm hứng, nuôi dưỡng hi vọng, ước mơ để làm sức mạnh vượt qua chính bản thân mình để vươn đến những tầm cao, những ước mơ, khát vọng. Trang 2


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

- Không đồng tình (HS nêu lí lẽ hợp lí thuyết phục, không lệch chuẩn đạo đức) : + Chìm đắm trong mộng tưởng, mù quáng mà không cố gắng phấn đấu, vượt lên ở hiện tại. - Đồng tình một phần (HS nêu lí lẽ hợp lí thuyết phục, không lệch chuẩn đạo đức) II. LÀM VĂN Câu 1 Phương pháp: 3 - Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Bạn sẽ ứng xử như thế nào nếu gặp "cơn đau tuổi trưởng thành” - Phân tích, lí giải, tổng hợp. Cách giải: * Yêu cầu: - Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. - Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 1. Giải thích: - Cơn đau tuổi trưởng thành: Là những khó khăn, thử thách mà con người gặp phải và bắt buộc phải đối mặt trong quá trình trưởng thành. - Ứng xử: Là cách cư xử, thái độ giải quyết. => Trong cuộc sống, bất kì ai muốn trưởng thành đều phải đối diện với những khó khăn, thử thách. Cách tốt nhất để vượt qua khó khăn thử thách ấy là đối mặt và giải quyết chúng. 2. Phân tích: - Chỉ khi đối mặt với khó khăn thử thách chúng ta mới có thể giải quyết được nó. - Thêm vào đó, con người chúng ta sẽ học hỏi được nhiều bài học, tích lũy kinh nghiệm sống. - Đối mặt với khó khăn thử thách sẽ khiến con người trở nên kiên cường, tôi luyện ý chí tinh thần vượt qua thử thách. - Đối mặt với khó khăn thử thách đôi khi khiến con người phát hiện những thế mạnh của bản thân, có cơ hội để phát huy nó từ đó có thể tìm được hướng đi mới cho cuộc đời. - Tuy nhiên, cuộc sống ngày nay có không ít người chọn cách trốn tránh khi gặp phải những khó khăn thử thách đầu đời. Đó là những người có lối sống ỉ nại, phụ thuộc, ngại thay đổi, quen dựa dẫm vào người khác. Cách lựa chọn ấy sẽ khiến con người ngày càng lấn sâu hơn vào vòng luẩn quẩn, bị bỏ lại phía sau, sống một cuộc đời vô nghĩa. 3.Bài học: - Để trưởng thành chúng ta cần tích cực, chủ động học hỏi, sẵn sàng chấp nhận khó khăn để vượt qua vươn tới thành công. - Cá nhân tích cực học tập và rèn luyện, tham gia hoạt động trải nghiệm cuộc sống… Câu 2 Phương pháp: - Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận vẻ đẹp của Sông Đà thông qua đoạn trích - Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. Cách giải: I. Mở bài - Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Nguyễn Tuân: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ. - Nêu khái quát chung về tác phẩm “Người lái đò Sông Đà”: hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật. - Khái quát nội dung của đoạn trích: Vẻ đẹp của Sông Đà thông qua đoạn trích. II. Thân bài Trang 3


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

1. Vẻ đẹp trữ tình của con Sông Đà. *) Góc nhìn từ trên cao (máy bay), Sông Đà mang vẻ đẹp của một mĩ nhân. - Từ trên cao nhìn xuống, dòng chảy uốn lượn của con sông giống như “cái dây thừng ngoằn ngoèo dưới chân mình”, đặc biệt là giống như mái tóc của người thiếu nữ “con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân”. - Dòng sông mang vẻ đẹp của một áng tóc trữ tình mềm mại, tha thướt và duyên dáng. Đây không phải là sự phát hiện mới mẻ, sáng tạo bởi lẽ vào khoảng thế kỷ XV nhà thơ Nguyễn Trãi miêu tả núi Dục Thúy đã viết. Cái hay của Nguyễn Tuân là vừa mới đây thôi Sông Đà còn làm mình, làm mẩy còn là thứ kẻ thù số một của con người vậy mà bây giờ chỉ trong chốc lát dòng sông vặn mình hết thác và sóng nước xèo xèo tan trong trí nhớ. Sông Đà lập tức khoác lên mình một dáng vẻ hoàn toàn mới trở thành một áng tóc trữ tình. - Dòng Sông Đà như mái tóc đang ôm lấy thân hình trẻ trung, gợi cảm đầy sức soongscuar người thiếu nữ Tây Bắc. Vẻ đẹp của dòng sông hài hòa với núi rừng Tây Bắc, được núi rừng điểm tô thêm cho nhan sắc mĩ miều. ++ Hoa ban mang màu sắc tinh khiết, hoa gạo màu đỏ rực rỡ chói lọi bung nở điểm xuyết trên mái tóc trữ tình người thiếu nữ. Sự điểm xuyết ấy lại diễn ra giữa mùa xuân khi mọi vật sinh sôi, nảy nở cho thấy sức sống mãnh liệt. ++ Khói núi Mèo đốt nương Xuân cuồn cuộn. Tạo nên một tấm voan huyền ảo bao phủ lên cảnh vật ẩn dấu đi khuôn mặt xinh đẹp của dòng sông. Chính vì vậy vẻ đẹp bí ẩn ấy càng trở nên hấp dẫn. *) Nhìn ngắm sông Đà từ nhiều thời gian khác nhau. - Tác giả đã phát hiện ra những sắc màu tươi đẹp và đa dạng của dòng sông. Màu nước biến đổi theo mùa, mỗi mùa có vẻ đẹp riêng trong cách so sánh rất cụ thể: + Mùa xuân, nước Sông Đà xanh màu “xanh ngọc bích”, tươi sáng, trong trẻo, lấp lánh. Tác giả dừng lại giải thích rõ hơn màu xanh không phải xanh canh hến. + Mùa thu, nước Sông Đà lại “lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về”. + Đặc biệt, nhà văn khẳng định chưa bao giờ con sông có màu đen như thực dân Pháp đã “đè ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào”, và gọi bằng cái tên lếu láo Sông Đen. => Thể hiện tình yêu, niềm tự hào trước vẻ đẹp của dòng sông của đất nước, quê hương, xứ sở. *) Góc nhìn từ bờ bãi sông Đà, dòng sông mang vẻ đẹp của một “cố nhân”. - Nước Sông Đà: Vẻ đẹp của nước Sông Đà gợi nhớ đến một trò chơi của con trẻ “trước mắt thấy loang loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy”, đẹp một cách hồn nhiên và trong sáng. - Vẻ đẹp của nắng sông Đà lại gợi nhớ đến thế giới Đường thi “tôi nhìn cái miếng sáng lóe lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu” (Xuôi thuyền về Dương Châu giữa tháng ba, mùa hoa khói). Màu nắng gợi sự ấm áp, tươi sáng mang vẻ đẹp thi vị gợi cảm. - Vẻ đẹp của bờ bãi sông Đà lại gợi nhớ đến thế giới thần tiên trong khu vườn cổ tích “bờ sông Đà, bãi sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên sông Đà”. + Nhịp ngắn liên tiếp như tiếng vui ngỡ ngàng trước khung cảnh bày ra trước mắt. + Khung cảnh: Chuồn chuồn bươm bướm bay rợp rên sông với những sắc màu sặc sỡ. Tạo cảm giác lạc vào thế giới thần tiên, khu vườn cổ tích. Tất cả đều thuộc về một cái gì đó từ quá khứ. Khi bất ngờ gặp lại Sông Đà tác giả bất ngờ cảm nhận được cái gì đó đàm đằm ấm ấm hết sức thân thuộc. Chính vì thế nên tác giả bật ra gọi Sông Đà là cố nhân. Vì vậy khi được gặp lại con sông tác giả vui vô cùng để rồi thốt lên “Chao ôi”. Tác giả dùng hai hình ảnh liên tưởng: Vui như thấy nắng giòn tan sau thời kì mưa dầm. Vui như nối lại chiêm bao đứt quãng.

Trang 4


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

*) Góc nhìn từ giữa lòng sông Đà, con sông mang vẻ đẹp của một người tình nhân: Tác giả dùng điểm nhìn của một du khách hải hồ du ngoại trên sông nước. Từ đây tác giả cảm nhận được vẻ đẹp nên thơ, đa dạng, phong phú của Sông Đà - Đó là vẻ đẹp tĩnh lặng, yên ả, thanh bình như còn lưu lại dấu tích của lịch sử cha ông. + Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ thời Lý, Trần, Lê cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Lặng tờ là sự im lặng tuyệt đối. Qua bao đời vẫn thế mà thôi. + Vắng vẻ đến mức tịnh không một bóng người. + Yên tĩnh đến mức tác giả thèm được giật mình bởi tiếng còi xe lửa của chuyến xe lửa đầu tiên đến với vùng đất này. Yên tĩnh đến mức tiếng cá đập nước sông, quẫy vọt lên mặt sông trở thành âm thanh chủ đạo và đủ sức làm cho đàn hươu giật mình chạy vụt biến. Biện pháp nghệ thuật lấy động tả tĩnh nhấn mạnh vẻ đẹp im lìm quãng hạ lưu này. 2. Đánh giá - Ca ngợi vẻ đẹp của dòng sông xứ sở và thành công trong việc tìm kiếm chất vàng trong thiên nhiên Tây Bắc. + Sông Đà hiện lên qua những trang văn của Nguyễn Tuân không chỉ thuần túy là thiên nhiên, mà còn là một sản phẩm nghệ thuật vô giá. -> Qua đây tác giả cũng kín đáo thể hiện tình cảm yêu nước tha thiết và niềm say mê, tự hào với thiên nhiên của quê hương xứ sở mình. + Hình tượng sông Đà còn có ý nghĩa là phông nền cho sự xuất hiện và tôn vinh vẻ đẹp của con ngườingười lái đò trên dòng sông. - Khẳng định bút pháp tài hoa độc đáo của Nguyễn Tuân trong nghệ thuật xây dựng hình tượng văn học. III. Kết bài: - Vẻ đẹp hình ảnh con sông Đà. - Phong cách nghệ thuật độc đáo, tài hoa và uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân. 6

Trang 5


ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT 2021 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề

AL

SỞ GD & ĐT THÁI NGUYÊN

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

MỤC TIÊU - Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể: + Kiến thức tiếng việt, làm văn + Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm + Kiến thức đời sống. - Rèn luyện các kỹ năng cơ bản: + Kỹ năng đọc hiểu + Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học) I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Ở tuổi trẻ, không ai mà không trăn trở, không có hoài bão, ước mơ. Ai cũng mong tục xoay xở tách mình ra khỏi vỏ kén chật chội để tung cánh bay xa. Và bao nhiều người vượt qua được những nỗi đau đớn, thử thách đó? Khát vọng càng lớn - nỗi đau và thử thách càng nhiều - và mấy ai kiên định trên cuộc hành trình đó. Hãy dám sống cuộc sống mà bạn hằng ao ước - vì bạn chỉ có duy nhất một cuộc sống mà thôi. Đó là sự lựa chọn của bạn. Bạn hãy bắt đầu bằng việc tích lũy thật nhiều kinh nghiệm sống. Đó không phải là kinh nghiệm lựa chọn một điều gì đó, mà là kinh nghiệm mang lại cho bạn sự khôn ngoan: hãy học hỏi về con người, xã hội và cách sống. Hãy vươn cao hơn bằng một đam mê cháy bỏng theo đuổi Tri Thức Lớn của một sinh viên đại học, của một thanh niên có giáo dục, có lẽ sống. Hãy sẵn sàng cho mọi thử thách và chấp nhận thất bại để vươn lên, Hãy dũng cảm bước tới! Bạn có thể gặp nhiều cánh cửa. Nhưng tất cả chỉ là những bức tường câm lặng, ngoan cố, trừ phi bạn quyết mở chúng ta. Hãy can đảm đón nhận những cơn đau tuổi trưởng thành và xem nó là động lực thúc đẩy bạn vươn tới một tương lai tốt đẹp hơn, để không sống một cuộc sống phi hoài, để sau này không ân hận nuối tiếc. (Rando Kim – Tuổi trẻ, khát vọng và nỗi đau, Vương Bảo Long biên dịch, NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh, 2017) Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2: (TH) Tác giả đã đưa ra lời khuyên gì về việc tích lũy thật nhiều kinh nghiệm sống? Câu 3: (TH) “Hãy dũng cảm bước tới! Bạn có thể gặp nhiều cánh cửa.” Anh/Chị hiểu như thế nào về hai câu trên? Câu 4: (VD) Theo anh/chị, có nên sống cuộc sống hằng ao ước hay không? Vì sao? II. LÀM VĂN Câu 1: (VDC) Bạn sẽ ứng xử như thế nào nếu gặp "cơn đau tuổi trưởng thành”? Viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) để trả lời câu hỏi trên. Câu 2: (VDC) Trình bày cảm nhận của anh/chị về hình tượng Sông Đà trong đoạn trích sau: Con sông Đà gợi cảm. Đối với mỗi người, Sông Đà lại gợi một cách. Đã có lần tôi nhìn Sông Đà như một cổ nhân. Chuyến ấy ở rừng đi núi cũng đã hơi lâu, đã thấy thèm chỗ thoáng. Mải bám gót anh liên lạc, quên đi mất là mình sắp đổ ra Sông Đà, xuống một cái dốc núi, trước mắt thấy loang loáng như trẻ con nghịch chiều gương vào mắt mình rồi bỏ chạy. Tôi nhìn cái miểng sáng lóe lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt hả Dương Châu”. Bờ sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên sông Đà. Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại Trang 1


CI

AL

chiêm bao đứt quãng, Đi rừng đài ngày rồi lại bắt ra Sông Đà, đúng thế, nó đằm đầm ấm ấm như gặp lại cố nhân, mặc dầu người cố nhân ấy mình biết là lắm bệnh lắm chứng, chốc dịu dàng đẩy, rồi chốc lại bắn tinh và gắt gỏng thác lũ ngay đấy. Thuyển đổi trội trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí, đời Trần, đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyển tối trôi qua một ngượng ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tình không một bóng người. Có gianh đổi mới đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn bắp có gianh đẫm sương đêm, Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích thuối xưa. (Trích Người lái đò sông Đà - Nguyễn Tuân, SGK Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2019, tr.191) 2 -----------HẾT----------

OF

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

FI

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

I. ĐỌC HIỂU Câu 1 Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các phương thức biểu đạt đã học: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận. Cách giải: Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. Câu 2 Phương pháp: Đọc, tìm ý. Cách giải: Theo bài đọc tác giả đưa ra lời khuyên về việc tích lũy thật nhiều kinh nghiệm sống như sau: Hãy bắt đầu bằng việc tích lũy thật nhiều kinh nghiệm sống. Đó không phải là kinh nghiệm lựa chọn một điều gì đó, mà là kinh nghiệm mang lại cho bạn sự khôn ngoan: Hãy học hỏi về con người, xã hội và cách sống. Hãy vươn cao hơn bằng một đam mê cháy bỏng theo đuổi Tri Thức Lớn của một sinh viên đại học, của một thanh niên có giáo dục, có lẽ sống. Hãy sẵn sàng cho mọi thử thách và chấp nhận thất bại để vươn lên, Hãy dũng cảm bước tới! Bạn có thể gặp nhiều cánh cửa. Hãy can đảm đón nhận những cơn đau tuổi trưởng thành và xem nó là động lực thúc đẩy bạn vươn tới một tương lai tốt đẹp hơn. Câu 3 Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: Câu nói có thể được hiểu như sau: Tuổi trẻ ai cũng phải đối mặt với những khó khăn, thử thách. Nếu chúng ta dám đối mặt, dũng cảm mà bước tới chúng ta sẽ học hỏi được nhiều bài học quý giá, kinh nghiệm sống còn hữu ích trong cuộc sống. Thêm vào đó, đôi khi chúng ta còn tìm thấy những con đường mới, hướng đi mới trong cuộc đời mình. Tuổi trẻ cần bước ra khỏi vùng an toàn để làm điều mình thích cũng như vượt qua những nỗi sợ của bản thân. Câu 4 Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: Học sinh có thể trả lời: Đồng tình ý kiến, không đồng tình hoặc đồng tình một phần nhưng lí giải hợp lí, thuyết phục. Sau đây là gợi ý: - Đồng tình vì: + Ai cũng có thể thay đổi được cuộc sống. Ai cũng có thể thành công, có thể sống cuộc sống mà họ hằng ao ước. + Cuộc sống ai cũng cần có cho mình những cảm hứng, nuôi dưỡng hi vọng, ước mơ để làm sức mạnh vượt qua chính bản thân mình để vươn đến những tầm cao, những ước mơ, khát vọng. Trang 2


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

- Không đồng tình (HS nêu lí lẽ hợp lí thuyết phục, không lệch chuẩn đạo đức) : + Chìm đắm trong mộng tưởng, mù quáng mà không cố gắng phấn đấu, vượt lên ở hiện tại. - Đồng tình một phần (HS nêu lí lẽ hợp lí thuyết phục, không lệch chuẩn đạo đức) II. LÀM VĂN Câu 1 Phương pháp: 3 - Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Bạn sẽ ứng xử như thế nào nếu gặp "cơn đau tuổi trưởng thành” - Phân tích, lí giải, tổng hợp. Cách giải: * Yêu cầu: - Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. - Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 1. Giải thích: - Cơn đau tuổi trưởng thành: Là những khó khăn, thử thách mà con người gặp phải và bắt buộc phải đối mặt trong quá trình trưởng thành. - Ứng xử: Là cách cư xử, thái độ giải quyết. => Trong cuộc sống, bất kì ai muốn trưởng thành đều phải đối diện với những khó khăn, thử thách. Cách tốt nhất để vượt qua khó khăn thử thách ấy là đối mặt và giải quyết chúng. 2. Phân tích: - Chỉ khi đối mặt với khó khăn thử thách chúng ta mới có thể giải quyết được nó. - Thêm vào đó, con người chúng ta sẽ học hỏi được nhiều bài học, tích lũy kinh nghiệm sống. - Đối mặt với khó khăn thử thách sẽ khiến con người trở nên kiên cường, tôi luyện ý chí tinh thần vượt qua thử thách. - Đối mặt với khó khăn thử thách đôi khi khiến con người phát hiện những thế mạnh của bản thân, có cơ hội để phát huy nó từ đó có thể tìm được hướng đi mới cho cuộc đời. - Tuy nhiên, cuộc sống ngày nay có không ít người chọn cách trốn tránh khi gặp phải những khó khăn thử thách đầu đời. Đó là những người có lối sống ỉ nại, phụ thuộc, ngại thay đổi, quen dựa dẫm vào người khác. Cách lựa chọn ấy sẽ khiến con người ngày càng lấn sâu hơn vào vòng luẩn quẩn, bị bỏ lại phía sau, sống một cuộc đời vô nghĩa. 3.Bài học: - Để trưởng thành chúng ta cần tích cực, chủ động học hỏi, sẵn sàng chấp nhận khó khăn để vượt qua vươn tới thành công. - Cá nhân tích cực học tập và rèn luyện, tham gia hoạt động trải nghiệm cuộc sống… Câu 2 Phương pháp: - Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận vẻ đẹp của Sông Đà thông qua đoạn trích - Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. Cách giải: I. Mở bài - Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Nguyễn Tuân: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ. - Nêu khái quát chung về tác phẩm “Người lái đò Sông Đà”: hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật. - Khái quát nội dung của đoạn trích: Vẻ đẹp của Sông Đà thông qua đoạn trích. II. Thân bài Trang 3


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

1. Vẻ đẹp trữ tình của con Sông Đà. *) Góc nhìn từ trên cao (máy bay), Sông Đà mang vẻ đẹp của một mĩ nhân. - Từ trên cao nhìn xuống, dòng chảy uốn lượn của con sông giống như “cái dây thừng ngoằn ngoèo dưới chân mình”, đặc biệt là giống như mái tóc của người thiếu nữ “con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân”. - Dòng sông mang vẻ đẹp của một áng tóc trữ tình mềm mại, tha thướt và duyên dáng. Đây không phải là sự phát hiện mới mẻ, sáng tạo bởi lẽ vào khoảng thế kỷ XV nhà thơ Nguyễn Trãi miêu tả núi Dục Thúy đã viết. Cái hay của Nguyễn Tuân là vừa mới đây thôi Sông Đà còn làm mình, làm mẩy còn là thứ kẻ thù số một của con người vậy mà bây giờ chỉ trong chốc lát dòng sông vặn mình hết thác và sóng nước xèo xèo tan trong trí nhớ. Sông Đà lập tức khoác lên mình một dáng vẻ hoàn toàn mới trở thành một áng tóc trữ tình. - Dòng Sông Đà như mái tóc đang ôm lấy thân hình trẻ trung, gợi cảm đầy sức soongscuar người thiếu nữ Tây Bắc. Vẻ đẹp của dòng sông hài hòa với núi rừng Tây Bắc, được núi rừng điểm tô thêm cho nhan sắc mĩ miều. ++ Hoa ban mang màu sắc tinh khiết, hoa gạo màu đỏ rực rỡ chói lọi bung nở điểm xuyết trên mái tóc trữ tình người thiếu nữ. Sự điểm xuyết ấy lại diễn ra giữa mùa xuân khi mọi vật sinh sôi, nảy nở cho thấy sức sống mãnh liệt. ++ Khói núi Mèo đốt nương Xuân cuồn cuộn. Tạo nên một tấm voan huyền ảo bao phủ lên cảnh vật ẩn dấu đi khuôn mặt xinh đẹp của dòng sông. Chính vì vậy vẻ đẹp bí ẩn ấy càng trở nên hấp dẫn. *) Nhìn ngắm sông Đà từ nhiều thời gian khác nhau. - Tác giả đã phát hiện ra những sắc màu tươi đẹp và đa dạng của dòng sông. Màu nước biến đổi theo mùa, mỗi mùa có vẻ đẹp riêng trong cách so sánh rất cụ thể: + Mùa xuân, nước Sông Đà xanh màu “xanh ngọc bích”, tươi sáng, trong trẻo, lấp lánh. Tác giả dừng lại giải thích rõ hơn màu xanh không phải xanh canh hến. + Mùa thu, nước Sông Đà lại “lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về”. + Đặc biệt, nhà văn khẳng định chưa bao giờ con sông có màu đen như thực dân Pháp đã “đè ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào”, và gọi bằng cái tên lếu láo Sông Đen. => Thể hiện tình yêu, niềm tự hào trước vẻ đẹp của dòng sông của đất nước, quê hương, xứ sở. *) Góc nhìn từ bờ bãi sông Đà, dòng sông mang vẻ đẹp của một “cố nhân”. - Nước Sông Đà: Vẻ đẹp của nước Sông Đà gợi nhớ đến một trò chơi của con trẻ “trước mắt thấy loang loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy”, đẹp một cách hồn nhiên và trong sáng. - Vẻ đẹp của nắng sông Đà lại gợi nhớ đến thế giới Đường thi “tôi nhìn cái miếng sáng lóe lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu” (Xuôi thuyền về Dương Châu giữa tháng ba, mùa hoa khói). Màu nắng gợi sự ấm áp, tươi sáng mang vẻ đẹp thi vị gợi cảm. - Vẻ đẹp của bờ bãi sông Đà lại gợi nhớ đến thế giới thần tiên trong khu vườn cổ tích “bờ sông Đà, bãi sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên sông Đà”. + Nhịp ngắn liên tiếp như tiếng vui ngỡ ngàng trước khung cảnh bày ra trước mắt. + Khung cảnh: Chuồn chuồn bươm bướm bay rợp rên sông với những sắc màu sặc sỡ. Tạo cảm giác lạc vào thế giới thần tiên, khu vườn cổ tích. Tất cả đều thuộc về một cái gì đó từ quá khứ. Khi bất ngờ gặp lại Sông Đà tác giả bất ngờ cảm nhận được cái gì đó đàm đằm ấm ấm hết sức thân thuộc. Chính vì thế nên tác giả bật ra gọi Sông Đà là cố nhân. Vì vậy khi được gặp lại con sông tác giả vui vô cùng để rồi thốt lên “Chao ôi”. Tác giả dùng hai hình ảnh liên tưởng: Vui như thấy nắng giòn tan sau thời kì mưa dầm. Vui như nối lại chiêm bao đứt quãng.

Trang 4


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

*) Góc nhìn từ giữa lòng sông Đà, con sông mang vẻ đẹp của một người tình nhân: Tác giả dùng điểm nhìn của một du khách hải hồ du ngoại trên sông nước. Từ đây tác giả cảm nhận được vẻ đẹp nên thơ, đa dạng, phong phú của Sông Đà - Đó là vẻ đẹp tĩnh lặng, yên ả, thanh bình như còn lưu lại dấu tích của lịch sử cha ông. + Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ thời Lý, Trần, Lê cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Lặng tờ là sự im lặng tuyệt đối. Qua bao đời vẫn thế mà thôi. + Vắng vẻ đến mức tịnh không một bóng người. + Yên tĩnh đến mức tác giả thèm được giật mình bởi tiếng còi xe lửa của chuyến xe lửa đầu tiên đến với vùng đất này. Yên tĩnh đến mức tiếng cá đập nước sông, quẫy vọt lên mặt sông trở thành âm thanh chủ đạo và đủ sức làm cho đàn hươu giật mình chạy vụt biến. Biện pháp nghệ thuật lấy động tả tĩnh nhấn mạnh vẻ đẹp im lìm quãng hạ lưu này. 2. Đánh giá - Ca ngợi vẻ đẹp của dòng sông xứ sở và thành công trong việc tìm kiếm chất vàng trong thiên nhiên Tây Bắc. + Sông Đà hiện lên qua những trang văn của Nguyễn Tuân không chỉ thuần túy là thiên nhiên, mà còn là một sản phẩm nghệ thuật vô giá. -> Qua đây tác giả cũng kín đáo thể hiện tình cảm yêu nước tha thiết và niềm say mê, tự hào với thiên nhiên của quê hương xứ sở mình. + Hình tượng sông Đà còn có ý nghĩa là phông nền cho sự xuất hiện và tôn vinh vẻ đẹp của con ngườingười lái đò trên dòng sông. - Khẳng định bút pháp tài hoa độc đáo của Nguyễn Tuân trong nghệ thuật xây dựng hình tượng văn học. III. Kết bài: - Vẻ đẹp hình ảnh con sông Đà. - Phong cách nghệ thuật độc đáo, tài hoa và uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân. 6

Trang 5


AL

ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2021 LẦN I Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề

CI

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LẠNG SƠN

OF

FI

MỤC TIÊU - Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể: + Kiến thức tiếng việt, làm văn + Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm + Kiến thức đời sống. - Rèn luyện các kỹ năng cơ bản: + Kỹ năng đọc hiểu + Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học)

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Xã hội và đời sống đã có nhiều thay đổi thì dù ít dù nhiều nếp nhà có biến đổi cũng là lẽ đương nhiên. Những, quan trọng nhất là hồn cốt của gia phong vẫn còn được giữ, có giá trị định hình, nuôi dưỡng nhân cách của mỗi thành viển, đặc biệt là con cái. Nếp nhà là sự gắn bó giữa các thành viên, là những người trong gia đình phải biết yêu thương nhau, nhường nhịn nhau, nhưng đùm bọc không có nghĩa là chấp nhận những việc làm sai trái của những người trong gia đình mình. Bảo bọc nhau bằng cách là bảo ban giữ những điều tốt đẹp và để ứng xử với người trong gia đình, với người ngoài xã hội. Nếp nhà mà giữ không lối thì đừng nói chuyện giữ cho xã hội tốt đẹp được. Điều đáng nói, giữ nếp nhà là giữ những điều tốt đẹp, chứ không phải tự vun vén cho riêng gia đình mình. …. Cho nên, gia đình là cái mốc đầu tiên, gia đình rồi mới tới làng xã, với lời với trường rộng lớn hơn là xã hội. Xã hội có tốt đẹp hay không thì phải xuất phát từ cái gốc quan trọng nhất là gia đình. Văn hóa gia đình mà không lo giữ thì xã hội cũng sẽ loạn. (Dẫn theo Tuổi trẻ oline ngày 25/02/2018) Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2: (TH) Theo tác giả, nếp nhà là gì? Câu 3: (TH) Anh/Chị hiểu ý kiến: giữ nếp nhà là giữ những điều tốt đẹp, chứ không phải tự vun vén cho riêng gia đình mình như thế nào? Câu 4: (VD) Anh/Chị có đồng tình với quan điểm: Xã hội có tốt đẹp hay không thì phải xuất phát từ cái gốc quan trọng nhất là gia đình không? Vì sao? II. LÀM VĂN Câu 1:


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về cách gìn giữ văn hóa gia đình trong xã hội hiện đại. Câu 2: Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hình tượng Sông Đà qua đoạn trích sau: Tôi có bay tạt ngang qua Sông Đà mấy lần, và thấy đó cũng là thêm cho mình một góc độ nhìn một cách nhìn về con sông Tây Bắc hung bạo và trữ tình. Từ trên tàu bay mà nhìn xuống Sông Đà, không ai trong tàu bay nghĩ rằng cái dây thừng ngoằn ngoèo dưới chân mình kia lại chính là cái con sông hàng năm và đời đời kiếp kiếp làm mình làm mẩy với con người Tây Bắc và phản ứng giận dỗi vô tội vạ với người lái đò Sông Đà. Cũng không ai nghĩ rằng đó là con sống của câu đồng dao thần thoại Sơn Tinh Thuỷ Tinh "Núi cao sông hãy còn dài - Năm năm báo oán đời đời đánh ghen". Hình như khi mà ta đã quen đọc bản đồ sông núi, thì mỗi lúc ngồi tàu bay trên chiều cao mà nhìn xuống đất nước Tổ quốc bao la, càng thấy quen thuộc với từng nét sông tãi ra trên đại dương đá lở lở bóng mây dưới chân mình. Con Sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về. Chưa hề bao giờ tôi thấy công Sông Đà là đen như thực dân Pháp đã đè ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng một cái tên Tây láo lếu, rồi cứ thế mà phiết vào bản đồ lai chữ. (Trích Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.190-191)


AL

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

I. ĐỌC HIỂU Câu 1 Phương pháp: Vận dụng những phương thức biểu đạt đã học: Tự sự, nghị luận, biểu cảm, miêu tả, thuyết minh, hành chính công vụ. Cách giải: Phương thức biểu đạt: Nghị luận. Câu 2 Phương pháp: Đọc, tìm ý. Cách giải: Theo tác giả, “nếp nhà” là sự gắn bó giữa các thành viên, là những người trong gia đình phải biết yêu thương nhau, nhường nhịn nhau, nhưng đùm bọc không có nghĩa là chấp nhận những việc làm sai trái của những người trong gia đình mình. Bảo bọc nhau bằng cách là bảo ban giữ những điều tốt đẹp và để ứng xử với người trong gia đình, với người ngoài xã hội. Câu 3 Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: “Giữ nếp nhà là giữ những điều tốt đẹp, chứ không phải tự vun vén cho riêng gia đình mình”. Có thể hiểu ý kiến như sau: - Nếp nhà không chỉ là sự yêu thương, nhường nhịn, bảo ban những điều tốt đẹp của những người trong gia đình mà còn là cách ứng xử với xã hội. - Nếp nhà hình thành nhân cách của con người, giữ được nếp nhà là giữ được nhân cách của con người. Từ nhân cách tốt đẹp ấy con người có thể đem ra ứng xử trong cuộc sống góp phần tạo nên văn minh cho xã hội. - Vun vén riêng chỉ hành động mang tính ích kỉ chỉ biết thu nhặt những điều tốt đẹp nhất cho gia đình mình mà không chú tâm đến lợi ích của cộng đồng xã hội. -> Giữ nếp nhà là giữ những điều tốt đẹp, chứ không phải hành động mang tính ích kỉ chỉ biết thu nhặt những điều tốt đẹp nhất cho gia đình mình mà không chú tâm đến lợi ích của cộng đồng xã hội Câu 4 Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: Học sinh có thể đưa ra ý kiến riêng, quan điểm riêng và lý giải. Gợi ý: - Đồng tình. - Lý giải: Gia đình là tế bào của xã hội, giữ được văn hóa ứng xử trong gia đình thì xã hội mới trở nên tốt đẹp.


AL

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

II. LÀM VĂN Câu 1 Phương pháp: - Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cách gìn giữ văn hóa gia đình trong xã hội hiện đại - Phân tích, lí giải, tổng hợp. Cách giải: * Yêu cầu: - Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. - Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 1. Giới thiệu vấn đề 2. Giải thích - Văn hóa gia đình: Được hiểu là tất cả những yếu tố vật chất tinh thần đặc trưng cho một gia đình, được gia đình đó chấp nhận, sử dụng và gìn giữ nó theo thời gian. Nó có thể là nếp sống, nếp sinh hoạt, cách cư xử, nói năng,… - Giữ gìn văn hóa của gia đình là một vấn đề đáng được quan tâm hiện nay. 3. Bàn luận - Thực trạng vấn đề giữ gìn văn hóa gia đình hiện nay: + Phần lớn các gia đình Việt vẫn giữ được truyền thống, văn hóa gia đình trong cách cư xử giữa người trong gia đình với nhau và với người ngoài gia đình. + Ở một số gia đình do chịu tác động từ sự phát triển mạnh của kinh tế thị trường, công nghệ thông tin, cuộc sống bận rộn mà văn hóa gia đình đang đứng trên bờ vực bị bỏ quên khi con cái với cha mẹ có khoảng cách rất lớn, lời ăn tiếng nói, cách nghĩ, cách sống thiên về đời sống thực dụng nhiều hơn. - Ý nghĩa của việc giữ gìn văn hóa gia đình: + Tạo cho con người một nhân cách tốt đẹp, cách nghĩ, cách sống phù hợp, đúng đắn. + Tạo cho con người nề nếp góp phần vào một xã hội văn minh. - Cách giữ gìn văn hóa gia đình: + Ngay từ nhỏ đã dạy trẻ những lời ăn tiếng nói, cách cư xử với người lớn tuổi không chỉ trong gia đình mà còn đối với những người ngoài gia đình. + Bản thân mỗi cha mẹ cần phải sống thật gương mẫu để con cái lấy đó àm tấm gương noi theo. + Thường xuyên quan tâm, rút gần lại khoảng cách giữa các thế hệ trong gia đình. + Chỉ ra những lỗi sai, không bao biện, che dấu những sai lầm. 4. Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân. - Tất cả các thành viên phải cùng nhau giữ gìn văn hóa nhưng không theo cách bắt ép, bạo lực. - Giữ gìn văn hóa gia đình mình nhưng không được ngừng quá trình học hỏi tiếp thu, hội nhập với những nền văn hóa tiếng bộ khác.


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

Câu 2 Phương pháp: - Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về vẻ đẹp của hình tượng Sông Đà qua đoạn trích - Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. Cách giải: I. Mở bài - Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Nguyễn Tuân: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ. - Nêu khái quát chung về tác phẩm “Người lái đò Sông Đà”: Hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật. - Khái quát nội dung của đoạn trích của Nguyễn Tuân: Vẻ đẹp trữ tình của sông Đà II. Thân bài: 1. Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần sau khi về vẻ đẹp thứ hai của con sông Đà (vẻ đẹp trữ tình thơ mộng). 2. Phân tích đoạn trích. *) Góc nhìn từ trên cao (máy bay), Sông Đà mang vẻ đẹp của một mĩ nhân. - Từ trên cao nhìn xuống, dòng chảy uốn lượn của con sông giống như “cái dây thừng ngoằn ngoèo dưới chân mình”, đặc biệt là giống như mái tóc của người thiếu nữ “con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân”. - Dòng sông mang vẻ đẹp của một áng tóc trữ tình mềm mại, tha thướt và duyên dáng. Đây không phải là sự phát hiện mới mẻ, sáng tạo bởi lẽ vào khoảng thế kỷ XV nhà thơ Nguyễn Trãi miêu tả núi Dục Thúy đã viết. Cái hay của Nguyễn Tuân là vừa mới đây thôi Sông Đà còn làm mình, làm mẩy còn là thứ kẻ thù số một của con người vậy mà bây giờ chỉ trong chốc lát dòng sông vặn mình hết thác và sóng nước xèo xèo tan trong trí nhớ. Sông Đà lập tức khoác lên mình một dáng vẻ hoàn toàn mới trở thành một áng tóc trữ tình. - Dòng Sông Đà như mái tóc đang ôm lấy thân hình trẻ trung, gợi cảm đầy sức sống của người thiếu nữ Tây Bắc. Vẻ đẹp của dòng sông hài hòa với núi rừng Tây Bắc, được núi rừng điểm tô thêm cho nhan sắc mĩ miều. ++ Hoa ban mang màu sắc tinh khiết, hoa gạo màu đỏ rực rỡ chói lọi bung nở điểm xuyết trên mái tóc trữ tình người thiếu nữ. Sự điểm xuyết ấy lại diễn ra giữa mùa xuân khi mọi vật sinh sôi, nảy nở cho thấy sức sống mãnh liệt. ++ Khói núi Mèo đốt nương Xuân cuồn cuộn. Tạo nên một tấm voan huyền ảo bao phủ lên cảnh vật ẩn dấu đi khuôn mặt xinh đẹp của dòng sông. Chính vì vậy vẻ đẹp bí ẩn ấy càng trở nên hấp dẫn. *) Nhìn ngắm sông Đà từ nhiều thời gian khác nhau.


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

- Tác giả đã phát hiện ra những sắc màu tươi đẹp và đa dạng của dòng sông. Màu nước biến đổi theo mùa, mỗi mùa có vẻ đẹp riêng trong cách so sánh rất cụ thể: + Mùa xuân, nước Sông Đà xanh màu “xanh ngọc bích”, tươi sáng, trong trẻo, lấp lánh. Tác giả dừng lại giải thích rõ hơn màu xanh không phải xanh canh hến. + Mùa thu, nước Sông Đà lại “lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về”. + Đặc biệt, nhà văn khẳng định chưa bao giờ con sông có màu đen như thực dân Pháp đã “đè ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào”, và gọi bằng cái tên lếu láo Sông Đen. => Thể hiện tình yêu, niềm tự hào trước vẻ đẹp của dòng sông của đất nước, quê hương, xứ sở. 3. Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân - Phong cách nghệ thuật được thể hiện qua góc nhìn đa chiều, tài hoa nghệ sĩ: Nguyễn Tuân đã dùng ngòi bút trăm màu để miêu tả hàng loạt những hình ảnh khác nhau vừa có tính trí tuệ vừa có tính tạo hình vượt xa những thủ pháp nhân hóa thông thường. Nếu như ở đoạn đầu Nguyễn Tuân sử dụng góc nhìn của một nghệ sĩ tài hoa diễn tả từng đoạn thác đá, từng cửa ải trận địa dữ dội của một sông Đà hung bạo thì tới đây dưới con mắt khám phá sự vật ở phương diện mĩ thuật, Nguyễn Tuân nhìn dòng sông Đà như một công trình nghệ thuật thiên tạo tuyệt vời. Sông Đà như một “áng tóc trữ tình tuôn dài mà đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban, hoa gạo”. Nguyễn Tuân nhìn dòng sông Đà và truyền cho độc giả nhìn nó qua làn mây mùa xuân, ánh nắng mùa thu, chăm chú theo dõi những biến đổi sắc màu của nó khi thì “xanh màu ngọc bích”, khi thì “lừ lừ chín đỏ”. Không chỉ vậy, cách Nguyễn Tuân miêu tả sông Đà còn vô cùng phong phú khi ông cảm nhận sông Đà không chỉ dưới góc độ không gian mà còn cảm nhận dòng sông dưới góc độ của thời gian. - Phong cách nghệ thuật được thể hiện qua vốn hiểu biết uyên bác của nhà văn: Hình ảnh lãng mạn, trữ tình của con sông Đà được Nguyễn Tuân tái hiện bằng cách kết hợp kiến thức hội hoạ và thơ ca. - Phong cách nghệ thuật được thể hiện qua cách sử dụng ngôn từ độc đáo của tác giả: Nhà văn đã thể hiện tài năng điêu luyện của một người nghệ sĩ ngôn từ. Tác giả giống như một vị tướng tài ba chỉ huy đội quân Việt ngữ rất đông đảo. Ông đã xếp đặt đội quân Việt ngữ vào những vị trí phù hợp để chúng có thể phát huy tối đa khả năng của mình. Đoạn văn sử dụng nhiều hình ảnh so sánh, nhân hóa miêu tả, liên tưởng bất ngờ thú vị. Từ ngữ chọn lọc, độc đáo. III. Kết bài: - Vẻ đẹp trữ tình của Sông Đà. - Phong cách nghệ thuật độc đáo, tài hoa và uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân. 5


AL

KỲ THI THỬ TN THPT LẦN 2 NĂM HỌC: 2020 - 2021 Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề

CI

SỞ GDKHCN BẠC LIÊU CỤM CHUYÊN MÔN 01

MỤC TIÊU - Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể:

FI

+ Kiến thức tiếng việt, làm văn

OF

+ Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm + Kiến thức đời sống. - Rèn luyện các kỹ năng cơ bản: + Kỹ năng đọc hiểu + Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học)

N

I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

HỎI “Tôi hỏi đất: Đất sống với đất như thế nào? - Chúng tôi tôn cao nhau Tôi hỏi nước: Nước sống với nước như thế nào? - Chúng tôi làm đầy nhau. Tôi hỏi cỏ. Cỏ sống với cỏ như thế nào? - Chúng tôi đan vào nhau Làm nên những chân trời. Tôi hỏi người: - Người sống với người như thế nào? Tôi hỏi người: - Người sống với người như thế nào? Tôi hỏi người: - Người sống với người như thế nào? (Hữu Thỉnh, Trích Thư mùa đông, NXB Hội Nhà văn, 1994) Câu 1: (NB) Xác định thể thơ cho bài thơ trên? Câu 2: (TH) Các từ ngữ "tôn cao", "làm đầy", "đan vào", "làm nên" cùng có chung nét nghĩa gì? Câu 3: (TH) Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được tác giả sử dụng ở sáu dòng thơ cuối bài. Câu 4: (VD) Khi nhân vật trữ tình hỏi đất, nước, cỏ đều nhận được câu trả lời, còn khi hỏi người lại không nhận được câu trả lời. Nếu được hỏi: “Người sống với người như thế nào?", anh/chị sẽ trả lời như thế nào? II. LÀM VĂN


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

Câu 1: Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về lối sống con người được gửi gắm qua bài thơ Hỏi của Nguyễn Hữu Thỉnh? Câu 2: Cảm nhận của anh/ chị về tâm trạng và hành động của nhân vật Tràng trong đoạn trích sau: “Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy Trong người em đi lưng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải. Hắn chắp hai tay sau lưng, lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa xói vào hai con mắt còn cay xè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn, hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung bành ngay lối đi đã hót sạch. Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những bãi cỏ mọc nham nhở. Vợ hẳn quét lại cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hẳn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hẳn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà. ". (Trích Vợ nhặt - Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai, trang 30, NXB Giáo dục, 2009)


AL

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

I. ĐỌC HIỂU Câu 1 Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các thể thơ đã học. Cách giải: Thể thơ: Tự do Câu 2 Phương pháp: Phân tích, lý giải. Cách giải: Các từ ngữ "tôn cao", "làm đầy", "đan vào", "làm nên" đều nằm trong câu trả lời của những sự vật mà tác giả đặt câu hỏi. Các từ ngữ trên đều biểu hiện sự hỗ trợ, đoàn kết của những sự vật cùng loại với nhau để cùng nhau tồn tại. Câu 3 Phương pháp: Vận dụng kiến thức về biện pháp tu từ. Cách giải: - Biện pháp tu từ: Điệp ngữ - Tác dụng: +Nhấn mạnh nhấn mạnh suy nghĩ và cảm xúc của tác giả khi nhắc đến cách sống của con người với con người. + Nâng cao khả năng biểu cảm, gợi hình cho lời văn. Câu 4 Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: Học sinh có thể trình bày theo quan điểm của mình, cần giải thích lý do hợp lý. Gợi ý: Người sống với người là một câu hỏi khó trả lời. Con người chúng ta cũng có sự nâng đỡ, hỗ trợ và đoàn kết như những sự vật mà tác giả đạt câu hỏi. Tuy nhiên con người cũng có không ít khi tồn tại sự đố kị từ đó dẫn đến việc làm tổn thương đến nhau.

DẠ Y

II. LÀM VĂN Câu 1 Phương pháp: - Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Suy nghĩ về lối sống con người được gửi gắm qua bài thơ Hỏi của Nguyễn Hữu Thỉnh. - Phân tích, lí giải, tổng hợp. Cách giải: * Yêu cầu:


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. - Xác định đúng vấn đề cần nghị luận. 1. Giới thiệu vấn đề 2. Giải thích: - Nêu khái quát nội dung của bài thơ Hỏi - Giải thích những từ ngữ mang ý nghĩa thông điệp. + "tôn cao", "làm đầy": Sự hỗ trợ nhau trong cuộc sống. + “đan vào”: Sự đoàn kết trong cuộc sống. -> Lối sống con người được gửi gắm thông qua bài thơ: Trong cuộc sống muốn tồn tại được con người cần phải sống có cộng đồng, cùng nhau đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau tiến xa hơn. 3. Bàn luận - Sống có cộng đồng, đoàn kết tạo nên sức mạnh lớn khó có thể hủy hoại nổi. - Sống luôn có sự tương trợ lẫn nhau tạo nên một mối quan hệ bền vững gắn bó, kéo con người lại gần với nhau hơn. - Sống trong một tập thể, một xã hội có sự đoàn kết, tương trợ lẫn nhau tạo điều kiện cho mỗi cá nhân tự phát triển những thế mạnh của mình thông qua quá trình học hỏi, trau dồi kiến thức lẫn nhau. - Tập thể, xã hội có sự đoàn kết, tương trợ tích cực sẽ tiến xa hơn, tạo nên những giá trị bền vững hơn. - Mở rộng vấn đề: + Trong đời sống chúng ta vẫn có không ít những cá nhân, tập thể có lối sống ích kỉ chỉ biết đến bản thân mình. Tệ hại hơn còn tồn tại những người luôn mang trong mình những sự đó kị hơn thua dẫn đến những hành động trái với lương tâm đạo đức, gây hại cho không chỉ chính bản thân họ mà còn cho xã hội. + Trái với đoàn kết, nhiều người lại sống dựa vào cái mác đoàn kết mà dựa dẫm vào người khác không tự mình làm tốt công việc của mình. - Bài học: + Rèn luyện tinh thần đoàn kết bằng cách hòa nhập với tập thể cộng đồng. + Đề cao tình thần tương trợ lẫn nhau trong công việc. + Cần phân biệt tường tận rõ ràng giữa đoàn kết và ỷ nại. Câu 2 Phương pháp: - Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về tâm trạng và hành động của nhân vật Tràng trong đoạn trích. - Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. Cách giải: I. Mở bài - Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Kim Lân: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ.


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

- Nêu khái quát chung về tác phẩm “Vợ nhặt”: Hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật. - Khái quát nội dung của đoạn trích Diễn biến tâm lý của nhân vật Tràng trong buổi sáng hôm sau khi có vợ. II. Thân bài 1. Vị trí đoạn trích: - Đoạn trích nằm ở phần cuối của tác phẩm. - Đó là khi Tràng đã có vợ, trong buổi sáng hôm sau tỉnh dậy tâm trạng của anh có sự thay đổi lạ thường đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời anh không chỉ về cuộc sống mà còn về nhận thức trong tâm hồn. 2. Phân tích đoạn trích. - Trong buổi sáng hôm sau, anh Tràng đã có những cảm xúc mới mẻ cùng những cảm nhận lần đầu có. - Tràng nhận ra mọi thứ xung quanh cũng đổi khác “có cái gì vừa thay đổi mới lạ”. - Nhìn cảnh mẹ và vợ đang lúi húi dọn dẹp Tràng, hình ảnh bình dị nhưng lại khiến cho Tràng xúc động, - Tràng thấy cuộc sống của mình thau đổi hẳn: + Những suy nghĩ của hắn cũng trở nên trưởng thành, chín chắn hơn. + Tràng cảm thấy mình phải có trách nhiệm với vợ con, với gia đình nhỏ của mình “Bỗng nhiên ắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. + Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng”. 3. Ý nghĩa trong sự thay đổi của nhân vật Tràng - Sự thay đổi của nhân vật Tràng trong buổi sáng hôm sau vợ về nhà đã tiếp nối mạch diễn biến của câu chuyện. - Thể hiện sự trân trọng của nhà văn Kim Lân đối với nhân vật của mình cũng là sự trân trọng sâu sắc với những người dân nghèo khổ nhưng có khát khao sống mạnh mẽ. III. Kết bài: - Khái quát lại diễn biến tâm lý của nhân vật Tràng sau khi có vợ. - Phong cách nghệ thuật đặc biệt là biệt tài phân tích tâm lý nhân vật của Kim Lân.


ĐỀ THI KSCL LỚP 12 THEO ĐỊNH HƯỚNG THI TN THPT VÀ XÉT TUYỂN ĐH NĂM 2021 – LẦN 1 Môn thi: NGỮ VĂN (Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề)

CI

AL

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH TRƯỜNG THPT CHUYÊN

N

OF

FI

MỤC TIÊU - Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể: + Kiến thức tiếng việt, làm văn + Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm + Kiến thức đời sống. - Rèn luyện các kỹ năng cơ bản: + Kỹ năng đọc hiểu + Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học)

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Không ai có đủ tinh thần và sức lực để vừa chống lại những điều không thể thay đổi, vừa tạo lập một cuộc sống mới. Hãy chọn một trong hai. Bạn có thể hoặc xuôi theo những cơn bão tuyết không thể tránh khỏi trong đời hoặc phản kháng để rồi suy sụp! Tôi đã chứng kiến điều đó xảy ra tại trang trại của mình ở Missouri. Tôi đã trồng rất nhiều cây sồi ở đó và chúng lớn rất nhanh. Rồi một cơn bão tuyết xuất hiện, phủ lên các cành cây một lớp băng dày. Thay vì uốn mình để chịu đựng, những thân cây ấy vẫn kiêu hãnh đứng thẳng để rồi cuối cùng, dưới sức nặng của băng tuyết, các cành cây bị bẻ gãy, thân cây bị chẻ toạc ra và chết. Chúng đã không học được sự khôn ngoan của những cánh rừng phương Bắc. Tôi đã đi qua hàng trăm dặm băng qua những khu rừng xanh ngút ngàn của Canada mà chưa hề thấy một cây vân sam hay một cây thông nào bị gãy vì mưa tuyết hay băng giá. Những loài cây xanh quanh năm ấy biết cong mình, uyển chuyển, biết hợp tác với điều không thể tránh khỏi là lớp băng tuyết phủ dày mỗi năm. Những giảng viên môn võ Nhu đạo luôn dạy võ sinh của mình phải biết “mềm dẻo như cây liễu; đừng cứng ngắc như cây sồi”. … Điều gì xảy ra nếu chúng ta chống lại những cú va đập của cuộc sống thay vì chấp nhận chúng? Điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta không chịu mềm dẻo uốn mình như cây liễu và khăng khăng chống chọi như cây sồi? Câu trả lời thật rõ ràng. Chúng ta sẽ tự tạo ra hàng loạt những cuộc xung đột nội tâm, sẽ lo lắng, căng thẳng, bồn chồn và bị rối loạn thần kinh. Vì vậy, để loại bỏ thói quen hay lo lắng trước khi nó hủy hoại bạn, hãy tuân theo nguyên tắc: Hợp tác với những điều không thể tránh khỏi.


AL

(Trích Quẳng gánh lo đi... - Dale Carnegie, NXB. Tổng hợp TP Hồ Chí Minh, 2018, tr.140 - 141)

OF

FI

CI

Câu 1: (TH) Xác định nội dung chính của đoạn văn bản. Câu 2: (TH) Theo tác giả, nguyên nhân nào khiến những cây sồi bị chết trong bão tuyết, băng giá? Câu 3: (TH) Nêu tác dụng của câu hỏi tu từ được sử dụng trong đoạn văn bản. Câu 4: (VD) Anh/chị có đồng tình với quan điểm: “phải biết mềm dẻo như cây liễu, đừng cứng ngắc như cây sồi” không? Vì sao?

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

II. LÀM VĂN Câu 1: Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về việc Hợp tác với những điều không thể tránh khỏi. Câu 2: Cảm nhận của anh/chị về hình tượng nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích sau: …Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì... Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt... Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không. Bà lão khẽ thở dài ngang lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được. Thôi thì bổn phận bà là mẹ, bà đã chẳng lo lắng được cho con. May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông giới bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được? Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với “nàng dâu mới”. - Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng... Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi. Hắn ho khẽ một tiếng, bước từng bước dài ra sân, Bà cụ Tứ vẫn từ tốn tiếp lời: - Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may mà ông giới cho khá... Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì con cái chúng mày về sau. Bà lão đăm đăm nhìn ra ngoài. Bóng tối trùm lấy hai con mắt. Ngoài xa dòng sông trắng uốn khúc trong cánh đồng tối. Mùi đốt đống rậm ở những nhà có người chết theo gió thoảng vào khét lẹt. Bà lão thở nhẹ ra một hơi dài. Bà lão nghĩ đến ông lão, nghĩ đến đứa con gái út. Bà lão nghĩ đến cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của mình. Vợ chồng chúng nó lấy nhau, cuộc đời chúng nó liệu có hơn bố mẹ trước kia không?...


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

CI

AL

(Trích Vợ nhặt – Kim Lân, SGK Ngữ văn 12, Tập hai, NXB. Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.28 - 29) Từ đó, chỉ ra nét đặc sắc trong nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn Kim Lân.

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

I. ĐỌC HIỂU Câu 1 Phương pháp: Đọc kỹ đoạn văn, suy luận. Cách giải: Nội dung chính: Hợp tác với những điều không tránh khỏi trong cuộc sống. Câu 2 Phương pháp: Đọc, tìm ý. Cách giải: Theo tác giả, nguyên nhân khiến những cây sồi chết: Thay vì uốn mình để chịu đựng, những thân cây ấy vẫn kiêu hãnh đứng thẳng để rồi cuối cùng, dưới sức nặng của băng tuyết, các cành cây bị bẻ gãy, thân cây bị chẻ toạc ra và chết. Chúng đã không học được sự khôn ngoan của những cánh rừng phương Bắc. Câu 3 Phương pháp: Áp dụng các kiến thức đã học về câu hỏi tu từ Cách giải: Tác dụng của câu hỏi tu từ: nhấn mạnh, khẳng định tác hại của việc không biêt thích nghi với hoàn cảnh. Câu 4 Phương pháp: Phân tích, tổng hợp. Cách giải: Học sinh có thể trả lời theo suy nghĩ của bản thân, lý giải. Gợi ý: - Đồng ý - Lý giải: + Trong đời sống chúng ta không thể tránh khỏi sự va đập của cuộc đời. Nếu biết thích nghi (mềm dẻo như cây liễu) chúng ta sẽ có cơ hội giải quyết vấn đề, biến nó thành những vấn đề tích cực. Ngược lại không biết thích nghi mà chống đối đến cùng (cứng như cây sồi) sẽ khiến mọi vấn đề càng trở nên khó khăn hơn, dậu quả nghiêm trọng hơn. + Tuy nhiên cần phân biệt rõ ràng giữa việc thích nghi với hoàn cảnh và buông xuôi để mặc hoàn cảnh. II. LÀM VĂN Câu 1


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

Phương pháp: - Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Hợp tác với những điều không thể tránh khỏi - Phân tích, lí giải, tổng hợp. Cách giải: * Yêu cầu: - Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. - Xác định đúng vấn đề cần nghị luận. * Gợi ý: - Giải thích: + Hợp tác: Cùng làm việc, giúp đỡ nhau để đạt được một mục đích chung nào đó. + Những điều không thể tránh khỏi: Những vấn đề khó khăn xảy ra trong cuộc sống mà con người không có lựa chọn né tránh. => Đối với những vấn đề khó khăn bất đắc dĩ xảy ra trong cuộc sống, thay vì than vãn, chống đối chúng ta hãy học cách sống chung với nó, thích nghi với hoàn cảnh để từ đó tìm ra được hướng đi mới. - Bàn luận vấn đề - Con người không được lựa chịn hoàn cảnh sống, hoàn cảnh sinh ra và tất nhiên họ cũng không được lựa chọn những vẫn đề đến với mình trong cuộc sống. Cuộc đời của mỗi con người sẽ không tránh khỏi những vấn đề tiêu cực, những khó khăn xảy đến bất ngờ. - Có rất nhiều lựa chọn khi đứng trước những tình huống như vậy: Có người chọn thích nghi, người khác lại chọn cách phản kháng. - Học cách hợp tác với những tình huống như vậy là học cách thích nghi với hoàn cảnh. Điều đó sẽ giúp con người rèn luyện được khả năng linh hoạt trong cuộc sống của mình. - Con người sẽ học được rất nhiều kinh nghiệm và kỹ năng sống sau mỗi lần hợp tác với những điều không thể tránh khỏi. Tạo tiền đề cho sự phát triển bản thân sau này. - Hợp tác với những điều không thể tránh khỏi là cách tốt nhất giúp con người giải quyết vấn đề của mình một cách hiệu quả nhất. - Hợp tác với những điều không thể phần nào khiến cho tâm lý của con người trở nên lạc quan, tích cực hơn. - Bài học nhận thức : + Thay đổi lối suy nghĩ về các hành xử trước những điều không thể tránh khỏi. + Cần phân biệt rõ ràng giữa việc thích nghi, hợp tác với những điều không tránh khỏi và việc ỷ nại vào cuộc đời, không cố gắng, buông xuôi cuộc sống. - Liên hệ bản thân. Câu 2 Phương pháp:


FI

CI

AL

- Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Hình tượng nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích. Từ đó nêu nhận xét về bút pháp xây dựng nhân vật của nhà văn Kim Lân - Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. Cách giải: I. Mở bài: - Giới thiệu tác giả Kim Lân, tác phẩm Vợ nhặt. - Hình tượng nhân vật bà cụ Tứ và nhận xét về bút pháp xây dựng nhân vật của nhà văn Kim Lân.

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

II. Phân tích 1. Hình tượng nhân vật bà cụ Tứ. a. Hoàn cảnh của nhân vật bà cụ Tứ: - Hàn cảnh chung: Là người dân xóm ngụ cư, sống trong thảm cảnh nạn đói năm 1945. - Hoàn cảnh riêng: La người đàn bà góa chồng, sống trong cảnh mẹ góa con côi. Là người đàn bà khổ cả cuộc đời. Vì nghèo mà không có tiền cưới vợ cho con. b. Phẩm chất của bà cụ Tứ. - Bà cụ Tứ là một người mẹ yêu con: + Bà tự trách bản thân mình nghèo không có tiền để cưới vợ cho con. + Bà cụ Tứ không hề biết đến chuyện nhặt vợ của anh Tràng cho tới khi về nhà. Trong hoàn cảnh nạn đói như vậy, hàng xóm đều lắc đầu ngao ngán thì bà lại thấy mừng lòng vì thấy may trong hoàn cảnh này người ta mới lấy đến con bà, con bà mới có vợ mà con bà yên bề gia thất thì lòng người mẹ cũng thấy yên tâm hơn. + Thêm vào đó, bà còn cảm thấy thương con khi người ta thì dựng vợ gả chồng cho con lúc ăn nên làm nổi còn bà lại cưới vợ cho con trong lúc nạn đói đang hoành hành như thế này. - Bà cụ Tứ là một người đàn bà giàu lòng bao dung + Trong hoàn cảnh nạn đói, bà cụ hoàn toàn có quyền từ chối thị nhưng bà đã chấp nhận thị về làm dâu mặc dù trong hoàn cảnh ấy mẹ con bà còn không chắc có nuôi nhau qua khỏi không. + Bà cụ Tứ thừa hiểu Thị về đây không phải vì tình yêu với con trai bà mà thực chất là vì miếng an. Có đến bước đường này người ta mới lấy đến con bà. Bà có quyền coi khinh người đàn bà kia nhưng vẫn có thái độ rất dịu dàng và ân cần với thị. Ngược lại, bà còn thấy thương cho Thị và đối xử với thị như với người con dâu bình thường. Đối với bà cụ Tứ, thị không phải là một người vợ được nhặt về một cách tạm bợ mà thị giống như một người con dâu chính thức như bao nàng dâu khác. - Bà cụ Tứ là một người có cái nhìn lạc quan, niềm tin thay đổi cuộc đời. + Trong khi nạn đói đang hoành hành bà cụ Tứ vẫn có một niềm tin mãnh liệt vào sự đổi đời. Niềm tin ấy được thể hiện qua câu nói: Ai giàu ba họ, ai khó ba đời. Đây là câu nói thể hiện niềm tin của quần chúng lao động tin vào sự đổi đời. 2. Đánh giá:


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

- Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật: Kim Lân có biệt tài xây dựng hình tượng nhân vật từ ngoại hình đến tâm lý. + Về mặt ngoại hình: Một loạt những từ ngữ được tác giả sử dụng rất khéo léo gợi lên hình ảnh của một bà lão khắc khổ trong nạn đói. + Về mặt tâm lý: Kim Lân đã diễn tả tâm lý nhân vật rất kỹ lưỡng và logic. Từ những suy nghĩ rất đời thường đến những cảm xúc của con người ngay trên bờ vực cái chết. Qua đó ngợi ca và trân trọng con người ngay cả khi họ rơi vào thảm cảnh bi kịch nhất. => Bằng ngòi bút tài hoa khi khắc họa nhân vật, nhà văn Kim Lân đã thể hiện tấm lòng cảm thông với số phận cùng quẫn của người dân trong nạn đói và thái độ trân trọng, ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của họ III. Kết luận - Khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật. 5


KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2021 Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề

CI

AL

SỞ GD&ĐT YÊN BÁI

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

MỤC TIÊU - Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể: + Kiến thức tiếng việt, làm văn + Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm + Kiến thức đời sống. - Rèn luyện các kỹ năng cơ bản: + Kỹ năng đọc hiểu + Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học) I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Ngày 28-02-2021, anh Nguyễn Ngọc Mạnh, chàng trai 31 tuổi ở thôn Vĩnh Thanh, xã Vĩnh Ngọc (huyện Đông Anh, TP Hà Nội đã có một hành động phi thường gây chấn động cả giới truyền thông... Anh phát hiện có một em bé bò ra lan can một căn hộ ở tầng 12A (tức tầng 13 của tòa chung cư số 60B Nguyễn Huy Tưởng (phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, Hà Nội) và sắp bị rơi xuống. Trong khoảnh khắc cực kỳ nguy hiểm, như một bản năng, một mệnh lệnh cứu người thôi thúc, anh đã nhanh chóng lao qua bức tường cao 2 mét, điều mà sau này chính anh cũng cho biết không thể ngờ mình nhảy cao như thế, trèo lên mái che của sảnh tầng 1 để chờ sẵn. “Lúc đó tôi đang ngồi trong xe ô tô, đợi chuyển hàng cho khách ở tòa nhà đối diện. Bỗng tôi nghe thấy tiếng người hô hoán cứu giúp. Mở cửa xe nhìn ra, tôi thấy một em bé đang trèo ở lan can ra ngoài nên lập tức lao ra khỏi xe ô tô, trèo tường bao sang tòa nhà bên cạnh. Tôi trèo lên mái tôn cao khoảng hơn 2 mét để tìm cách đỡ cháu... Tôi vừa cố trèo, vừa đưa tay ra cố gắng đỡ cháu. Điều tôi thấy hối hận nhất là không thể đỡ cháu được bằng cả hai tay để giảm thương tích cho cháu” – anh Nguyễn Ngọc Mạnh hồi tưởng. …Bé gái 3 tuổi đã được cứu sống một cách thần kỳ như vậy và có thể khẳng định, hành động của anh Nguyễn Ngọc Mạnh là phi thường, nhanh nhẹn, dũng cảm, mạnh mẽ và quan trọng hơn cả là đúng lúc, kịp thời. (https://www.qdnd.vn) Câu 1: (NB) Xác định phong cách ngôn ngữ trong đoạn trích trên. Câu 2: (TH) Theo lời kể của anh Nguyễn Ngọc Mạnh trong đoạn trích, khi thấy một em bé đang trèo ở lan can ra ngoài, anh đã làm gì? Câu 3: (TH) Theo anh/chị, vì sao tác giả cho rằng “Bé gái 3 tuổi đã được cứu sống một cách thần kỳ như vậy”?


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

Câu 4: (VD) Trong đoạn trích trên, thông điệp nào có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? Vì sao? II. LÀM VĂN Câu 1: Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về vai trò của tính quyết đoán đối với mỗi người trong cuộc sống. Câu 2: Phân tích vẻ đẹp trí dũng và tài hoa của hình tượng ông lái đò trong đoạn trích sau: Ông đò hai tay giữ mái chèo khỏi bị hất lên khỏi sóng trận địa phóng thẳng vào mình. Mặt nước hò la vang dậy quanh mình, ùa vào mà bẻ gãy cán chèo võ khí trên cánh tay mình. Sóng nước như thể quân liều mạng vào sát nách mà đá trái mà thúc gối vào bụng và hông thuyền. Có lúc chúng đội cả thuyền lên. Nước bám lấy thuyền như đổ vật túm thắt lưng ông đò đòi lật ngửa mình ra giữa trận nước vang trời thanh la não bạt. Sóng thác đã đánh đến miếng đòn hiểm độc nhất, cả cái luồng nước vô sở bất chí ấy bóp chặt lấy hạ bộ người lái đò […]. Mặt sông trong tích tắc lòe sáng lên như một cửa bể đom đóm rừng ùa xuống mà châm lửa vào đầu sóng. Nhưng ông đò cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái, mặt méo bệch đi như cái luồng sóng đánh hồi lung, đánh đòn tỉa, đánh đòn âm vào chỗ hiểm. Tăng thêm mãi lên tiếng hỗn chiến của nước của đá thác. Nhưng trên cái thuyền sáu bơi chèo, vẫn nghe rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn tỉnh táo của người cầm lái. Vậy là phá xong cái trùng vi thạch trận vòng thứ nhất. Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt, phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này. Vòng đầu vừa rồi, nó mở ra năm cửa trận, có bốn cửa tử một cửa sinh cửa, sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông. Vòng thứ hai này tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào, và cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn. Cưỡi lên thác Sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn thuỷ quân cửa ải nước bên bờ trái liền xô ra cảnh níu thuyền lôi vào tập đoàn cửa tử. Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền. Chỉ còn vẳng reo tiếng hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướng đứng chiến ở cửa vào đã tiu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trúng vào cửa sinh nó trấn lấy. Còn một trùng vây thứ ba nữa. Ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luồng chết cả. Cái luồng sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

CI

AL

tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vào từ động lái được lượn được. Thế là hết thác. (Trích Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục)

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

I. ĐỌC HIỂU Câu 1 Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các phong cách ngôn ngữ đã học. Cách giải: Phong cách ngôn ngữ báo chí Câu 2 Phương pháp: Đọc đoạn trích, tìm ý. Cách giải: Theo lời kể của anh Nguyễn Ngọc Mạnh trong đoạn trích, khi thấy một em bé đang trèo ở lan can ra ngoài anh đã nhanh chóng lao qua bức tường cao 2 mét, điều mà sau này chính anh cũng cho biết không thể ngờ mình nhảy cao như thế, trèo lên mái che của sảnh tầng 1 để chờ sẵn đỡ cháu bé. Câu 3 Phương pháp: Đọc đoạn trích, suy luận Cách giải: Tác giả cho ràng bé gái đã được cứu sống một cách thần kì bởi lẽ: - Tình huống của bé gái trong đoạn trích rất nguy hiểm. Với độ cao như vậy và sức chống chọi của một đứa bé thì không thể nào tránh khỏi rủi ro tới mức cao nhất. - Hành động quyết đoán, kịp thời đúng lúc của anh Mạnh đã giúp đứa trẻ thoát chết => Đứa bé đã thoát chết mọt cách thần kì. Câu 4 Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: Học sinh có thể trả lời theo suy nghĩ và cảm nhận của mình, lý giải. Thông điệp có ý nghĩa nhất đó là tình người. Nhờ có sức mạnh của tình thương, tình người cộng thêm sự mạnh mẽ, quyết đoán đã khiến anh Mạnh trong đoạn trích tạo nên một điều phi thường. Tình thương trong cuộc sống cũng tạo nên những điều phi thường tới mức chính chúng ta cũng không ngờ tới. II. LÀM VĂN Câu 1 Phương pháp: - Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận vai trò của tính quyết đoán đối với mỗi người trong cuộc sống. - Phân tích, lí giải, tổng hợp.


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

Cách giải: * Yêu cầu: - Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. - Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 1. Giải thích: - Quyết đoán là việc đưa ra những quyết định nhanh chóng, chính xác dựa trên sự hợp lý, logic, đúng hoàn cảnh. Người có tính quyết đoán là người có sự phán đoán chính xác, khả năng tư duy cao, dám nghĩ, dám làm. => Trong cuộc sống tính quyết đoán đóng một vai trò rất quan trọng. 2. Bàn luận: - Quyết đoán rất cần thiết trong một số trường hợp, thời khắc mang tính quyết định trong cuộc sống mỗi người. + Trong cuộc sống chúng ta không tránh khỏi những tình huống thời khắc mang tính quyết định buộc con người phải đưa ra những quyết định nhanh chóng và kịp thời để tránh rủi ro. Những quyết định lúc đó rất cần sự quyết đoán ở trong đó. + Dẫn chứng: Trong nhiều trường hợp mang tính cấp bách các bác sĩ cần phải đưa ra quyết định nhanh chóng để tiến hành thực hiện các biện pháp phẫu thuật kịp thời giữ lấy mạng sống của người bệnh. - Tính quyết đoán tạo tiền đề dẫn tới sự thành công. + Dẫn chứng: Sự quyết đoán của một vị giám đốc tạo nên sự phát triển cho cả một doanh nghiệp,… - Tính quyết đoán đôi khi tạo ra những điều phi thường trong cuộc sống + Dẫn chứng: Hành động của anh Mạnh trong tình huống trên, sự quyết đoán của một vị giám đốc tạo nên sự phát triển cho cả một doanh nghiệp,… - Quyết đoán đôi khi lại khiến con người khám phá ra hướng đi mới của mình. - Quyết đoán là một đức tính tốt nó đóng vai trò rèn luyện, phát huy cho những đức tính khác như sự kiên định, óc phán đoán, tự chịu trách nhiệm, dám nghĩ dám làm. - Thiếu quyết đoán có thể bỏ lỡ rất nhiều cơ hội. 3. Liên hệ và mở rộng. - Đề cao những người có tính quyết đoán. - Cần phân biệt giữa quyết đoán và liều lĩnh không suy nghĩ - Cố gắng rèn luyện để trở thành một người quyết đoán, tránh tình trạng do dự, thiếu quyết đoán. Câu 2 Phương pháp: - Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Phân tích vẻ đẹp trí dũng và tài hoa của hình tượng ông lái đò trong đoạn trích. - Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. Cách giải: I. Mở bài


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Nguyễn Tuân: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ. - Nêu khái quát chung về tác phẩm “Người lái đò Sông Đà”: Hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật. - Khái quát nội dung của đoạn trích: Vẻ đẹp tài hoa, trí dũng của người lái đò thông qua cuộc chiến với ba trùng ghi thạch trận II. Thân bài 1. Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở đoạn ông lái đò vượt qua ba trùng ghi thạch trận, đối đầu với những miếng đòn thâm hiểm nhất của con Sông Đà. 2. Phân tích vẻ đẹp trí dũng tài hoa của ông lái đò a. Giới thiệu ông lái đò - Tên gọi, lai lịch: Được gọi là người lái đò Sông Đà và người lái đò Lai Châu. Tên gọi đã ẩn chứa trong đó địa danh sinh sống, địa danh làm việc, nghề nghiệp. Người làm nghề chèo đò suốt dọc Sông Đà hơn mười năm liền. Nhân vật không có tên riêng mà gọi tên bằng địa danh sinh sống, địa danh làm việc. Tác giả muốn khẳng định rằng không chỉ có một ông lái đò phi phàm xuất chúng mà đây là một đại diện tiêu biểu cho vô số chất vàng mười đang lấp lánh tỏa sáng ở mảnh đất Tây Bắc. - Chân dung: In đậm dấu ấn nghề nghiệp. + Tay ông lêu nghêu như cái sào, + Chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh gò lại như kẹp lấy một cái cuống lái tưởng tượng + Giọng ông ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh sông. + Nhỡn giới ông vòi vọi như lúc nào cũng mong một cái bến xa nào đó trong sương mù. + Cái đầu bạc quắc thước… đặt lên thân hình gọn quánh chất sừng chất mun. + Ngực vú bả vai bầm lên một khoanh củ nâu – vết nghề nghiệp do đầu sào gửi lại. Đây là thứ huân chương lao động siêu hạng. => Bức chân dung rất trẻ tráng dù ông lái đò đã ngoài 70 tuổi và đây là thứ ngoại hình được hun đúc được dinh ra từ sông nước dữ dội, hiểm trở. Cho thấy sự gắn bó với nghề nghiệp của ông lái đò. Ông lái đò đã chèo lái, xuôi ngược trên Sông Đà hơn 100 lần, chính tay ông cầm lái khoảng hơn 60 lần. Ông đã gắn bó với nghề này hơn 10 năm trời. b. Vẻ đẹp trí dũng thể hiện qua cuộc chiếnvới Sông Đà: (+) Khắc họa trong tương quan với hình ảnh sông Đà hung bạo, hùng vĩ: - Nghệ thuật tương phản đã làm nổi bật một cuộc chiến không cân sức: + Một bên là thiên nhiên bạo liệt, hung tàn, sức mạnh vô song với sóng nước, với thạch tinh nham hiểm. + Một bên là con người bé nhỏ trên chiếc thuyền con én đơn độc và vũ khí trong tay chỉ là những chiếc cán chèo.


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

=> Cuộc chiến không cân sức nhằm tôn vinh vẻ đẹp của con người trong công cuộc trinh phục tự nhiên. (+) Diễn biến cuộc chiến. - Cuộc vượt thác lần một: + Sông Đà trong trùng vi thạch trận thứ nhất. + Người lái đò Sông Đà: ++ Khi thạch trận dàn bày vừa xong thì cái thuyền vụt tới ở một tư thế hiên ngang, chủ động không hề sợ hại sẵn sàng nghênh chiến đối đầu với dòng thác dữ. ++ Ông lái đò hai tay giữ chặt mái chèo để khỏi bị hất lên khỏi sóng trận địa phóng thẳng vào mình -> Sự vững vàng để đối chọi luồng nước giữ. ++ Trước đoàn quân liều mạng sóng nước xông vào (…), ông đò “cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cái cuống lái, mặt méo bệch đi” nhưng vẫn kiên cường vượt qua cuộc hỗn chiến, vẫn cầm lái chỉ huy “ngắn gọn mà tỉnh táo” để phá tan trùng vi thạch trận thứ nhất. => Kết quả: Vậy là phá xong trùng vi thạch trận vòng thứ nhất. Nổi bật lên sự dũng cảm của ông lái đò. - Cuộc vượt thác lần hai: + Sông Đà ở trùng vi thạch trận thứ hai. + Người lái đò Sông Đà: ++ Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. ++ Trước dòng thác hùm beo hồng hộc tế mạnh trên sông đá, ông lái đò cùng chiếc thuyền cưỡi trên dòng thác như cưỡi trên lưng hổ. Ông ghì cương lái miết về phía luồng cửa sinh sau khi bám chắc luồn nước đúng. ++ Khi bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước xô ra, ông đò không hề nao núng mà tỉnh táo, linh hoạt thay đổi chiến thuật, ứng phó kịp thời “đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến” để rồi “những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền”. - Cuộc vượt thác lần ba: + Trùng vi thạch trận thứ ba của Sông Đà. + Người lái đò Sông Đà: Chứng tỏ tài nghệ chèo đò tuyệt vời của mình. ++ Ông cứ “phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa… vút qua cổng đá”, “vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được”… để rồi chiến thắng vinh quang. => Câu văn “thế là hết thác” như một tiếng thở phào nhẹ nhõm khi ông lái đã bỏ lại hết những thác ghềnh ở phía sau lưng. - Nguyên nhân chiến thắng:


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

+ Thứ nhất, đó là chiến thắng của sự ngoan cường, lòng dũng cảm, ý chí quyết tâm vượt qua những thử thách khốc liệt của cuộc sống. + Thứ hai, đây là chiến thắng của tài trí con người, của sự am hiểu đến tường tận tính nết của sông Đà. + Thứ ba, là sự tài hoa của một người nghệ sĩ. c. Vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ - Chất tài hoa: Với nhà văn, tài hoa là khi con người đạt tới trình độ điêu luyện, thuần thục trong công việc của mình, đến độ có thể sáng tạo được, có thể vươn tới tự do. Sở dĩ có thể băng băng vượt qua thác giữ, xé toang hết lớp này đến lớp khác của các trùng ghi thạch trận với phong thái rất ung dung, thảnh thơi. Bởi lẽ ông đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Sông Đà với ông giống như một bản trường thiên anh hùng ca mà ông đã thuộc đến cả những dấu chấm than, dấu chấm câu và cả những đoạn xuống dòng. Ông đã nhớ như đóng đanh vào lòng tất cả các luồng nước. - Chất nghệ sĩ: + Đôi cánh tay chèo lái và đôi chân giữ thế tạo đà kết hợp như vũ điệu nhịp nhàng với bản giao hưởng của dòng sông. Người lái đò đã điều khiến chiếc thuyền như một mũi tên tre => Nó giống như một màn biểu diễn nghệ thuật hoàn hảo. d. Bàn luận mở rộng: - Giá trị nội dung: + Tập trung ca ngợi người lao động bình dị - người lái đò trí dũng và tài hoa trong cuộc chiến đấu với Sông Đà hung bạo, công cuộc chinh phục tự nhiên => Chất vàng mười của Tây Bắc => Người anh hùng không chỉ xuẩ hiện trong công cuộc chiến đấu mà còn xuấ hiện trong công cuộc xây dựng đất nước hàn gắn vết thương chiến tranh. - Đặc sắc nghệ thuật: + Tập trung tô đậm chất tài hoa nghệ sĩ ở nhân vật -> phù hợp với quan niệm, với cách nhìn rộng mở của nhà văn về phẩm chất tài hoa nghệ sĩ. + Nguyễn Tuân cố ý tạo nên tình huống đầy thử thách để nhân vật bộc lộ rõ phẩm chất của mình. Tình huống thử thách là những trùng vi thạch trận được tái hiện bằng cách huy động vốn tri thức của rất nhiều lĩnh vực. Nhờ đó chiến trường Sông Đà được hiện lên cụ thể. - Nguyễn Tuân đã sử dụng một ngôn ngữ miêu tả đầy cá tính, giàu chất tạo hình, hoàn toàn phù hợp với đối tượng. III. Kết bài: Khái quát lại nội dung, nghệ thuật. 6


AL

ĐỀ THI THỬ KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2021 Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề

CI

SỞ GD&ĐT GIA LAI THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG

N

OF

FI

MỤC TIÊU - Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể: + Kiến thức tiếng việt, làm văn + Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm + Kiến thức đời sống. - Rèn luyện các kỹ năng cơ bản: + Kỹ năng đọc hiểu + Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học)

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: “Giấc mơ của anh hề Thấy mình thành triệu phú (…) Giấc mơ người hát xẩm nhục nhằn Thức dậy giữa lâu đài rực rỡ Thằng bé mồ côi lạnh giá Thấy trong tay chiếc bánh khổng lồ Trên đá lạnh, người tù Gặp bầy chim cánh trắng Kẻ u tối suốt đời cúi mặt Bỗng thảnh thơi đứng dưới mặt trời. Giấc mơ đêm cứu vớt cho ngày Trong hư ảo người sống phần thực nhất Cái không thể nào tới được Đã giục con người Vươn đến những điều đạt tới Những giấc mơ êm đềm Những giấc mơ nổi loạn Như cánh chim vẫy gọi những bàn tay. Đời sống là bờ Những giấc mơ là biển Bờ không còn nếu chẳng có khơi xa…” (Trích Giấc mơ của anh hề - Lưu Quang Vũ, Lưu Quang Vũ – Thơ tình, NXB văn học, năm 2002


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

Câu 1: (NB) Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2: (TH) Chỉ ra một biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích. Câu 3: (TH) Anh/Chị hiểu như thế nào về nội dung của các câu thơ: Cái không thể nào tới được Đã giục con người Vươn đến những điều đạt tới Câu 4: (VD) Anh/Chị có đồng tình với ý thơ sau của tác giả không? Lý giải vì sao? Đời sống là bờ Những giấc mơ là biển Bờ không còn nếu chẳng có khơi xa… II. LÀM VĂN Câu 1: Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) chia sẻ cách anh/chị thực hiện ước mơ của mình. Câu 2: Không những trong bộ lịch năm ấy mà mãi mãi về sau, tấm ảnh chụp của tôi vẫn còn được treo ở nhiều nơi, nhất là trong các gia đình sành nghệ thuật. Quái lạ, tuy là ảnh đen trắng nhưng mỗi lần ngắm kĩ, tôi vẫn thấy hiện lên cái màu hồng hồng của ánh sương mai lúc bấy giờ tôi nhìn thấy từ bãi xe tăng hỏng, và nếu nhìn lâu hơn, bao giờ tôi cũng thấy người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh, đó là một người đàn bà vùng biển cao lớn với những đường nét thô kệch, tấm lưng áo bạc phếch có miếng vá, nửa thân dưới ướt sũng, khuôn mặt rỗ đã nhợt trắng vì kéo lưới suốt đêm. Mụ bước những bước chậm rãi, bàn chân giậm trên mặt đất chắc chắn, hòa lẫn trong đám đông… (Trích Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu, Ngữ văn 12, tập II, NXB Giáo dục Việt Nam) Phân tích cảm nhận của nghệ sĩ Phùng trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét quan niệm nghệ thuật của nhà văn được thể hiện qua tác phẩm.


AL

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

I. ĐỌC HIỂU Câu 1 Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về thể thơ đã học. Cách giải: Thể thơ tự do. Câu 2 Phương pháp: Áp dụng các biện pháp tu từ đã học. Cách giải: + Liệt kê: những giấc mơ của anh hề, người hát xẩm, cậu bé mồ côi nghèo khổ, người tù… + Đối lập (tương phản): anh hề/ trở thành triệu phú; người hát xẩm/ lâu đài rực rỡ; thằng bé mồ côi/ trong tay chiếc bánh khổng lồ; kẻ u tối/ thảnh thơi dưới mặt trời... + Phép điệp ngữ: những giấc mơ (Những giấc mơ êm đềm / Những giấc mơ nổi loạn) + Phép so sánh: Những giấc mơ… như cánh chim vẫy gọi những bàn tay Đời sống là bờ Những giấc mơ là biển 2 Câu 3 Phương pháp: Đọc đoạn trích, suy luận Cách giải: Học sinh có thể có những cách lý giải khác nhau nhưng phải đưa ra được giải thích hợp lý. - Ước mơ vẫy gọi, thúc giục con người phấn đấu đạt được điều mình mong mỏi; - Ước mơ thôi thúc con người nỗ lực hành động để biến điều không thể thành điều có thể. Câu 4 Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: Học sinh có thể trả lời theo suy nghĩ và cảm nhận của mình, lý giải hợp lý.

DẠ Y

II. LÀM VĂN Câu 1 Phương pháp: - Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận cách thực hiện ước mơ của mình. - Phân tích, lí giải, tổng hợp. Cách giải: * Yêu cầu: - Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn.


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận - Ước mơ: điều tốt đẹp mà con người mong mỏi đạt được, là cái mục tiêu/ mục đích để cho ta phấn đấu, nỗ lực vươn tới. - Cách để thực hiện ước mơ: + Trước hết phải lắng nghe chính mình, xác định được ước mơ của bản thân là gì. + Nuôi dưỡng ước mơ. + Nỗ lực hành động bằng cách tu dưỡng, học tập, rèn luyện… + Quyết tâm theo đuổi mục tiêu. Học sinh có thể chia sẻ về ước mơ cụ thể, và những cảm nhận từ việc theo đuổi và thực hiện ước mơ đem lại Câu 2 Phương pháp: - Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Phân tích cảm nhận của nghệ sĩ Phùng trong đoạn trích ở cuối tác phẩm. Từ đó, nhận xét quan niệm nghệ thuật của nhà văn qua tác phẩm. - Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. Cách giải: I. Mở bài - Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Nguyễn Minh Châu: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ. - Nêu khái quát chung về tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa”: Hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật. - Khái quát nội dung của đoạn trích: Phân tích cảm nhận của nghệ sĩ Phùng trong đoạn trích ở cuối tác phẩm. Từ đó, nhận xét quan niệm nghệ thuật của nhà văn qua tác phẩm. II. Thân bài 1. Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở đoạn cuối cùng của tác phẩm khi Phùng đã trở về với bức ảnh chụp cảnh biển với bóng dáng người đàn bà thấp thoáng hiện lên trong tâm trí Phùng. 2. Phân tích cảm nhận của nghệ sĩ Phùng. + Tấm ảnh là hiện thân của nghệ thuật, cái đẹp, và là kết quả của lao động sáng tạo của nghệ sĩ. Cái đẹp được tôn vinh, và có giá trị lâu dài (mãi mãi về sau, tấm ảnh chụp của tôi vẫn còn được treo ở nhiều nơi, nhất là trong các gia đình sành nghệ thuật). + Màu hồng của ánh sương mai biểu hiện cho cái đẹp thi vị, lãng mạn, dễ thấy nên thấy trước, còn hình ảnh người đàn bà hàng chài với đời sống vất vả lam lũ thì khó thấy nên thấy sau, nhưng khi đã phát hiện ra thì không thể quên và không được phép quên.


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

+ Bức ảnh thể hiện sự ám ảnh của người nghệ sĩ về hiện thực cuộc đời qua hình ảnh và số phận người đàn bà hàng chài. Đó không phải là hiện tượng cá biệt, mà nó đã trở thành biểu tượng cho số phận chung của người lao động nghèo khổ. 3. Nhận xét quan niệm nghệ thuật của nhà văn qua tác phẩm: + Quan niệm về mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống: nghệ thuật phải gắn liền với cuộc đời. + Nhà văn phải có cái nhìn toàn diện, sâu sắc về cuộc đời và con người, phải quan tâm đến số phận con người. + Nhắc nhở người nghệ sĩ về điều cốt lõi cho mọi sáng tạo nghệ thuật là số phận con người và sự thật cuộc đời. + Nghệ thuật: ++ Sáng tạo hình ảnh giàu tính biểu tượng, chi tiết chọn lọc, có giá trị biểu đạt, gợi mở trong lòng người đọc nhiều ý nghĩa. ++ Văn phong giản dị, trong sáng, giàu suy tư, triết lý. III. Kết bài: Khái quát lại nội dung, nghệ thuật. 4


AL

KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LẦN 1 NĂM 2021 Bài thi môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề

CI

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC GIANG

N

OF

FI

MỤC TIÊU - Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể: + Kiến thức tiếng việt, làm văn + Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm + Kiến thức đời sống. - Rèn luyện các kỹ năng cơ bản: + Kỹ năng đọc hiểu + Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học)

QU

Y

NH Ơ

I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Gió và tình yêu thổi trên đất nước tôi Gió rừng cao xạc xào lá đổ Gió mù mịt những con đường bụi đỏ Những dòng sông ào ạt cánh buồm căng (…) Dầu đêm nay ngọn gió mùa hè Còn bề bộn một vùng gạch ngói Lịch sử quay những vòng xoáy gian nan Đất nước tôi như một con thuyền Lướt trên sóng những ngực buồm trắng xóa.

DẠ Y

M

Ước chi được hóa thành ngọn gió Để được ôm trọn vẹn nước non này Để thổi ấm những đỉnh đèo buốt giá Để mát rượi những mái nhà nắng lửa Để luôn luôn được trở lại với đời ... (Trích Gió và tình yêu thổi trên đất nước tôi, Lưu Quang Vũ, Tinh hoa thơ Việt, NXB Hội nhà văn, 2007, tr.313,317) Câu 1: (NB) Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2: (TH) Anh/Chị hiểu như thế nào về nội dung của các dòng thơ: Đất nước tôi như một con thuyền/ Lướt trên sóng những ngực buồm trắng xóa? Câu 3: (TH) Chỉ rõ hiệu quả của phép điệp được sử dụng trong khổ thơ cuối của đoạn trích.


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

Câu 4: (VD) Qua đoạn trích, anh/chị có cảm nhận gì về vẻ đẹp của non sông đất nước? II. LÀM VĂN Câu 1: Từ gợi ý của đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về trách nhiệm của tuổi trẻ đối với đất nước. Câu 2: Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị được nhà văn Tô Hoài thể hiện trong đoạn trích sau: Lúc ấy đã khuya. Trong nhà đã ngủ yên, thì Mị trở dậy thổi lửa. Ngọn lửa bập bùng sáng lên, Mị lé mắt trông sang, thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại. Nhìn thấy tình cảnh như thế, Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được. Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đến chết, nó bắt mình chết cũng thôi, nó bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước cũng ở cái nhà này. Chúng nó thật độc ác. Cơ chừng này chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt ta về trình ma nhà nó rồi thì chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi... Người kia việc gì mà phải chết thế. A Phủ... Mị phảng phất nghĩ như vậy. Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi, cũng không đứng lên. Mị nhở lại đời mình, Mị lại tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng đã trốn được rồi, lúc ấy bổ con Pá Tra sẽ bảo là Mị đã cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy, Mị phải chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế, trong tình cảnh này, làm sao Mị cũng không thấy sợ... Lúc ấy, trong nhà đã tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt, nhưng Mi tưởng như A Phủ đương biết có người bước lại... Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ cử thở phè từng hơi, không biết mê hay tỉnh. Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng, Mị chỉ thì thào được một tiếng “Đi ngay...”, rồi Mị nghẹn lại. A Phủ bỗng khuyu xuống, không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy. Mị đứng lặng trong bóng tối. Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. (Trích Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục, 2017, tr.13-14)


AL CI

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

I. ĐỌC HIỂU Câu 1 Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các thể thơ đã học. Cách giải: Thể thơ: Tự do. Câu 2 Phương pháp: Đọc đoạn thơ, suy luận. Cách giải: Hai câu thơ: “Đất nước tôi như một con thuyền/ Lướt trên sóng những ngực buồm trắng xóa” muốn nói đến vẻ đẹp kiên cường, vượt qua mọi khó khăn thử thách của đất nước. Câu 3 Phương pháp: Vận dụng kiến thức đã học về biện pháp tu từ điệp ngữ Cách giải: Phép điệp được sử dụng trong khổ thơ cuối có tác dụng nhấn mạnh ước muốn được ôm trọn vẻ đẹp của non sông đất nước, được cống hiến cho vẻ đẹp ấy của tác giả. Câu 4 Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: Học sinh có thể trả lời theo suy nghĩ và cảm nhận của mình, lý giải. Vẻ đẹp của đất nước ta không chỉ được thể hiện thông qua nét đẹp từ tự nhiên mà còn được thể hiện qua sức sống mạnh mẽ, kiên cường sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn thử thách. II. LÀM VĂN Câu 1 Phương pháp: - Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận trách nhiệm của tuổi trẻ đối với đất nước. - Phân tích, lí giải, tổng hợp. Cách giải: * Yêu cầu: - Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. - Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

1. Giải thích: - Tuổi trẻ: Là thế hệ mầm non của đất nước, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển tương lai của đất nước. - Trách nhiệm: Là nghĩa vụ phải thực hiện. => Thế hệ trẻ cần có trách nhiệm đối với đất nước. Cụ thể trách nhiệm ấy được thể hiện ở hai phương diện đó là: bảo vệ và phát triển đất nước. 2. Bàn luận: - Biểu hiện trách nhiệm đối với đất nước của thế hệ trẻ. + Trong lịch sử, thế hệ trẻ đã cống hiến xương máu để bảo vệ đất nước DC: Những thanh niên yêu nước hi sinh cả mạng sống để bảo vệ non sông đất nước (Võ Thị Sáu, Nguyễn Văn Trỗi,…) + Thế hệ trẻ ngày nay sử dụng trí tuệ, sáng tạo đưa đất nước phát triển. DC: Ngày nay có rất nhiều các bạn trẻ có những cống hiến cho đất nước, dự thi tại các kì thi của thế giới, đem vinh quan, tự hào cho đất nước (Đội tuyển U23 Việt Nam, đội tuyển Vật lý quốc gia,…) - Trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay đối với đất nước: + Thế hệ trẻ, với đặc điểm trẻ trung, cởi mở của mình, luôn là nét tươi sáng, tích cực của bức tranh cuộc sống. + Nói tới thế hệ trẻ là nói tới những hành trình đầy niềm hưng phấn, với tinh thần trách nhiệm rất cao. + Thế hệ trẻ cần dấn bước vào đời với quyết tâm lớn, với những hành động quyết liệt, vì mục đích đưa đất nước bước lên tầm cao mới, khẳng định được tự thể tồn tại đường hoàng của mình trước thế giới, nhân loại. + Thế hệ trẻ phải biết không ngừng khám phá, sáng tạo, “đi con đường người trước đã đi/ bằng rất nhiều lối mới”. 3. Liên hệ và mở rộng. - Phải biết nhận thức đúng đắn về vấn đề dân tộc, đất nước. - Cá nhân tích cực học tập và rèn luyện, tham gia hoạt động trải nghiệm cuộc sống… Câu 2 Phương pháp: - Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị được nhà văn Tô Hoài thể hiện trong đoạn trích - Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. Cách giải: I. Mở bài - Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Tô Hoài : Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ. - Nêu khái quát chung về tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”: hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật.


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

- Khái quát nội dung của đoạn trích: Diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị được nhà văn Tô Hoài thể hiện trong đoạn trích II. Thân bài 1. Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở đoạn Mị cứu A Phủ trong đêm tình mùa xuân 2. Phân tích diễn biến tâm trạng Mị trong đêm đông cứu A Phủ. a. Giới thiệu nhân vật Mị - Mị là một cô gái xinh đẹp, là bông hoa rừng ngát hương của núi rừng Tây Bắc - Cô không chỉ có nhan sắc mà còn có tài “thổi lá hay như thổi sáo”. - Mị là một cô gái yêu đời và có một khát vọng tự do, hạnh phúc mãnh liệt b. Bi kịch của nhân vật Mị: - Mị bị cha con nhà thống lý bắt về làm con dâu gạt nợ do mối nợ truyền kiếp của gia đình. - Ban đầu Mị có phản ứng dữ dội, Mị định tự tử nhưng đứng trước chữ hiếu Mị đã hi sinh hạnh phúc riêng của mình để quay trở lại nhà thống lý. - Dần dần sống lâu trong cái khổ Mị cũng quen khổ rồi, Mị lùi lũi trong xó cửa như con rùa. Cô đã bị tê liệt về tình thần. - Trong đêm tình mùa xuân, lần đầu tiên ý thức được sống dậy trong Mị. c. Diễn biến tâm lý của Mị trong đêm đông cởi trới cho A Phủ * Bối cảnh gặp gỡ: - A Phủ là người ở gạt nợ trong nhà của thống lý Pá tra. + Quanh năm bôn ba, rong ruổi ở ngoài gò, ngoài rừng. + Năm ấy đói rừng -> Để hổ bắt mất một con bò cho nên A Phủ đã phải lãnh hậu quả nặng nề. A Phủ bị trói đứng vào cây cột trong góc nhà. - Mị: Sau đêm tình mùa xuân -> Rơi vào trạng thái chết tinh thần -> Trạng thái nặng nề hơn trước. + Những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn -> Mị không ngủ được, trở dạy thổi lửa để hơ tay, hơ lưng không biết bao nhiêu lần. Chỉ chợp mắt từng lúc rồi dậy để sưởi lửa suốt đêm -> Mị chỉ quan tâm đến ngọn lửa để xua tan lạnh lẽo về thể xác và băng giá trong tâm hồn. + Có đêm A Sử về đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp, đêm sau Mị vẫn dậy để sưởi lửa. + Trong những đêm A Sử xuất hiện trong tình thế bị trói đứng trên cây cột trong góc nhà -> Khi Mị thổi ngọn lửa bùng lên thì A Phủ đang đứng trong góc nhà thiêm thiếp đi như một phản xạ tự nhiên, A Phủ mở mắt trừng trừng. Cùng lúc ấy, Mị nhìn sang mới biết là A Phủ còn sống nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Thậm chí nếu A Phủ là xác chết đứng đấy với Mi cũng thế thôi.


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

-> Sự vô cảm của Mị xuất phát từ hai lý do: Một là, cảnh trói người đến chết đã từng xảy ra không quá lạ lẫm với Mị. Hai là, sự tê liệt trong đời sống tâm hồn Mị đã lên đến đỉnh điểm. Mị chỉ còn biết chỉ ở với ngọn lửa. * Sự thức tình, hồi sinh: (+) Nguyên nhân: Đêm ấy, Mị lại dậy thổi lửa vào lúc đã khuya mọi người trong nhà đã ngủ yên, Mị lại trở dậy thổi lửa, Mị thấy A Phủ cũng vừa mở mắt. Mị thấy một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại của A Phủ. -> Mị bừng tỉnh từ cõi quên trở về với cõi nhớ, từ cõi vô thức, Mị đã sống lại ý thức. (+) Diễn biến tâm lý: - “Dòng nước mắt lấp lánh”: Mị sống lại kí ức đau khổ trong một trường liên tưởng tương đồng hết sức tự nhiên. Nhớ lại năm xưa và nhân ra sự giống nhau đến kì lạ giữa hai người. + Cùng là thân phận người làm không công – trâu ngựa cho gia đình thống lý. + Cùng bị đối xử tàn tệ, bị trói đứng vào cây cột trong góc nhà. Chỉ khác Mị bị trói bằng một thúng sợi dây đay do chính tay Mị tước chỉ trong một đêm nhưng lại là đêm tình mua xuân còn A Phủ bị trói bằng dây mây do chính A Phủ chuẩn bị trong nhiều đêm mùa đông. + Cuối cùng chảy tràn những giọt nước mắt đau đớn và bất lực. Mị nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ mà không lau đi được. -> Thức dậy tình thương: Thương thân rồi đến thương cho người trong sự đồng cảnh và đồng cảm. - Xuất phát từ hình ảnh hai hõm má đã xám đen lại của A Phủ. Dấu hiệu cái chết đang đến rất gần. Thần chết đang bắt đầu những nét vẽ đầu tiên trên gương mặt của A Phủ. Mị nhớ lại người đàn bà ngày trước đã chết ở nhà này -> Mị phán đoán: “Cơ chừng này chỉ đêm mai là người kia chết: Chết đau, chết đói, chết rét, phải chết”. Đó là sựu tất yếu khi học làm thân trâu ngựa cho nhà thống lý. -> Chúng nó thật độc ác. -> Tình thương người đang lớn dần. - Từ liên tưởng tương đồng thì dẫn tới liên tưởng so sánh, tương phản giữa Mị và A Phủ. + Mị nghĩ về chính mình: Ta là thân đàn bà – sự ảnh hưởng nặng nề tư tưởng nam quyền. Lại bị cúng trình ma – Mang thân phận con dâu gạt nợ bị trói buộc, tư tưởng thần quyền chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây mà thôi -> Vĩnh viễn không có tự do. + Mị so sánh với A Phủ: A Phủ khác với Mị, là một chàng trai khỏe mạnh, ưu tú. Đặc biệt anh ta chỉ là người ở gạt nợ nghĩa là anh ta vẫn còn cơ hội tự do. Cái chết rất phi lý rất đáng tiếc: “Người kia việc gì mà pải chết”. -> Cái tình thương người lớn dần, lấn án cả thương thân -> Người ta chết là đáng tiếc, đáng thương. - Mị rơi vào tình huống trải nghiệm tưởng tượng: Biết đâu A Phủ trốn thoát, bố con nhà thống lý sẽ bảo Mị cởi trói cho A Phủ và kết tội Mị, xử tội Mị bắt Mị phải trói


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

thay và chết thay trên cây cột kia. Cái chết ấy vô cùng đau đớn, chết từ từ trong cảm giác đau đói và rét. Thế mà Mị không hề sợ -> Tình thương người lấn át nỗi thương thân. - Mị quyết định hành động táo bạo vì đám tha vạc hẳn lửa khiến cho trong nhà tối bưng. Bóng tối triowr thành đồng minh rất an toàn của Mị, hậu thuẫn cho Mị. Mị lấy con dao cắt lúa để cắt dây mây cởi trói cho A Phủ. -> Hành động quyết liệt cắt dây cởi trói cho A Phủ cũng có nghĩa là cắt đi sợi dây trói buộc, ràng buộc sợi dây cường quyền và thần quyền của Mị. - Sau khi lần giữ hết những vòng dây mây trên người A Phủ -> Mị trở nên hốt hoảng. Tình thương người được giải tỏa, chỉ còn lại nỗi thương thân -> thức dậy nỗi sợ hại nhất là khi A Phủ đi rồi nghĩa là cái chết đang đến rất gần với Mị. - “Mị đứng lặng trong bóng tối” Câu văn được tách ra đứng độc lập thành đoạn văn -> Có sức dồn chứa đấu tranh, giằng co. Nếu ở lại đồng nghĩa với việc Mị phải chờ cái chết khủng khiếp sắp đến. Nếu ra đi thì Mi phải liều lĩnh đối mặt với cường quyền, thần quyền -> nỗi sợ -> thôi thúc bản năng tự vệ tích cực -> quyết định vùng chạy, băng đi trong bóng tối -> quyết liệt tìm đường sống cho mình. - Mị đuổi kịp A Phủ, Mị vừa mói, vừa thở trong hơi gió thốc lạnh buốt. “A Phủ cho tôi đi. Ở đây thì chết mất”. Sau bao nhiêu năm tháng câm lặng, câu nói đầu tiên của Mị là câu nói xin được giải cứu, quyết liệt tìm đường sống. -> Trước lời đề nghị của Mị, A Phủ đã đáp lời bằng một câu rất gọn chắc “Đi với tôi”. A Phủ thốt ra câu nói trong tình thế kiệt sức không chắc, không biết có đi nổi không; Bị động không hề có kế hoạch trốn thoát từ trước nên bản thân không biêt sẽ đi đâu. Thế nhưng câu trả lời Mị vẫn đầy tự tin thể hiện sự mạnh mẽ truyền niềm tin và sức mạnh cho Mị. - Hai người lẳng lặng đỡ nhau loa chạy xuống dốc núi. Họ đang phải nương tựa vào nhau khi A Phủ có sức mạnh tinh thần còn Mị mang sức mạnh thể chất. -> Hai người đang chấp chới những cánh bay mở đầu giúp họ đi từ thung lũng đau thương ra đến cánh đồng vui. – Hai người đã đến với mảnh đất Phiềng Sa nên vợ nên chồng, cùng nhau xây dựng tổ ấm hạnh phúc. Họ cùng tham gia du kích để không chỉ có thể giải phóng hoàn toàn cuộc đời chính họ mà còn quay trở lại để giải phóng bản làng quê hương. => Hành động dù là tự phát nhưng lại mang ý ngĩa rất tích cực: Là sự vỡ bờ khi quá tức nước, là sự vùng dậy đấu tranh để tự cứu mình. Đó là con đường tất yếu, duy nhất để họ có thể thoát khỏi chốn địa ngục trần gian, để học có cơ hội tìm được hạnh phúc. III. Kết bài: Khái quát lại nội dung, nghệ thuật 6


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.