43 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2021 SOẠN THEO HƯỚNG MINH HỌA BGD

Page 1

ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT KHỐI 12 NGỮ VĂN

vectorstock.com/28062412

Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection

43 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2021 SOẠN THEO HƯỚNG MINH HỌA BGD (GIẢI CHI TIẾT) WORD VERSION | 2022 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM

Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594


L

FI CI A

ĐỀ THI THỬ THPT SỐ 1 THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA NĂM 2021 PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích dưới đây:

OF

Quê hương tôi có con sông xanh biếc Nước gương trong soi tóc những hàng tre Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè

ƠN

Toả nắng xuống lòng sông lấp loáng

Chẳng biết nước có giữ ngày, giữ tháng Giữ bao nhiêu kỷ niệm giữa dòng trôi?

NH

Hỡi con sông đã tắm cả đời tôi! Tôi giữ mãi mối tình mới mẻ

Sông của quê hương, sông của tuổi trẻ

QU Y

Sông của miền Nam nước Việt thân yêu (Trích “Nhớ con sông quên hương” – Tế Hanh)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Đoạn trích trên viết theo thể thơ nào?

M

Câu 2. Chỉ ra những hình ảnh trong đoạn trích miêu tả vẻ đẹp của dòng sông.

Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về câu thơ: Sông của quê hương, sông của tuổi trẻ Sông của miền Nam nước Việt thân yêu

DẠ

Y

Câu 4. Anh/ chị nhận xét về tình cảm của tác giả đối với quê hương được thể hiện trong đoạn trích trên. PHẦN II: LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm)

Qua đoạn trích phần Đọc hiểu, anh (chị) hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với quê hương đất nước.


Câu 2 (5,0 điểm)

L

Cho đoạn trích sau:

FI CI A

“Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải.

OF

Hắn chắp hai tay sau lưng, lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa xói và hai con mắt còn cay sè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và chợt nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn, hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươn mươn niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rá mùn tung bành ngay lối đi đã hót sạch.

QU Y

NH

ƠN

Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà.” Trích Vợ nhặt - Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr.30)

DẠ

Y

M

Phân tích diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật Tràng trong đoạn trích trên. Từ đó nhận xét về tư tưởng nhân đạo mà nhà văn Kim Lân gửi gắm qua nhân vật.


L FI CI A

ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ:

OF

- Mức độ: Trung bình - Nhận xét: Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, và không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2021. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo.

NH

ƠN

Phần Đọc hiểu trong đề thi minh hoạ THPT quốc gia năm 2021 sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn văn, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề mà đoạn trích truyền tải. Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình lớp 12, không ra vào phần nội dung tinh giản của Bộ GDĐT. MA TRẬN

CÂU

QU Y

PHẦN

Nhận biết

1 2

M

Đọc hiểu

DẠ

Y

Làm văn

CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

x

x

3

x

4

x

1 2

x x


L FI CI A

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT PH C ẦN ÂU I

NỘI DUNG

ĐI ỂM

ĐỌC HIỂU Thể thơ 8 chữ

OF

1

3,0

Những hình ảnh miêu tả vẻ đẹp của dòng sông: con sông xanh biếc, nước gương trong, hàng tre, lòng sông lấp loáng.

3

Hai câu thơ khẳng định vị trí của dòng sông quê trong trái tim nhà thơ, dòng sông là nơi lưu giữ những kỉ niệm. -

0,5

1,0

Qua đó, thể hiện lòng yêu nước thiết tha.

Nhà thơ luôn đau đáu nỗi nhớ về quê hương, nhất là dòng sông gắn liền với tuổi thơ trong trẻo, tuổi thanh xuân tươi mới. Với giọng thơ sôi nổi, đan xen những xúc cảm hoài niệm, hồi tưởng nhà thơ đã mang tới cho độc giả một bức tranh sông quê vừa chân thực lại vô cùng sống động.

1,0

QU Y

4

NH

ƠN

2

0,5

LÀM VĂN

Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với quê hương đất nước

1

M

II

DẠ

Y

Yêu cầu chung

- Câu này kiểm tra năng lực viết đoạn nghị luận xã hội, đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ và chính kiến của mình để làm bài. -Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau

7,0 2,0


Hình thức: -

FI CI A

Yêu cầu cụ thể

L

nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ chủ kiến của mình nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.

0,2

Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ.

5

OF

Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,... Nội dung.

b.

ƠN

a. Nêu vấn đề cần nghị luận: trách nhiệm của mỗi 0,2 cá nhân đối với quê hương đất nước 5 Giải thích:

0,5

NH

- Quê hương đát nước là nơi mỗi người sinh ra và lớn lên, là mảnh đất mà ta từng gắn bó. - Mỗi cá nhân, không phân biệt tuổi tác, địa vị hay tôn giáo, cần có trách nhiệm với quê hương đất nước. 1,0

QU Y

c. Bàn luận: đưa ra lí lẽ và dẫn chứng hợp lí, thuyết phục. Có thể tham khảo ý sau: -Gìn giữ, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. -Trách nhiệm giữ gìn nền độc lập

M

-Tích cực xây dựng đất nước giàu đẹp, vững mạnh

-Tuy nhiên vẫn còn có nhiều bạn chưa có nhận thức đúng đắn về trách nhiệm của mình đối với quê hương, đất nước, chỉ biết đến bản thân mình, coi việc chung là việc của người khác -> cần lên án

DẠ

Y

d. Bài học nhận thức và hành động:

0,2

- Nhận thức được trách nhiệm của mỗi cá nhân với 5 quê hương đất nước. -Liên hệ bản thân 2

Cảm nhận về đoạn trích trong Vợ nhặt – Kim Lân

5,0


Yêu cầu chung:

FI CI A

L

- Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương để làm bài.. . -Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm. a

OF

Yêu cầu cụ thể Đầy đủ bố cục 3 phần: -

Mở bài: Nêu đúng vấn đề cần nghị luận:

0,2

ƠN

+ Đoạn trích sáng hôm sau đêm tân hôn trong truyện 5 ngắn Vợ nhặt – Kim Lân + Qua đó, thấy được tư tưởng nhân đạo của nhà văn

 Tác giả:

M

- Kim Lân là một trong những cây bút chuyên viết truyện ngắn hàng đầu của nền văn học Việt Nam hiện đại.

- Chủ yếu viết về đề tài người nông dân và nông thông Việt Nam trước CM.

Y

- Là một minh chứng cho quan điểm “quý hồ tinh bất quý hồ đa”.

DẠ

0,2 5

Khái quát về tác giả, tác phẩm

QU Y

b

Kết bài: Khẳng định lại vấn đề

NH

-

- Nhà văn Nguyên Hồng nhận xét về Kim Lân: “Kim Lân là nhà văn một lòng đi về với đất và người, với những thuần hậu và nguyên thủy của cuộc sống nông thôn”.  Tác phẩm: -

Truyện ngắn “Vợ nhặt” được sáng tác dựa trên tiền

0,2 5


L

thân là cuốn tiểu thuyết “Xóm ngụ cư”, được sáng tác ngay sau CM nhưng còn dang dở và mất bản thảo

FI CI A

- Khi hòa bình được lập lại ở miền Bắc (năm 1954), tác giả dựa vào một phần cốt truyện cũ và viết nên truyện ngắn “Nhặt vợ”.

Đổi tên thành “Vợ nhặt” in trong tập “Con chó xấu xí” (1962) Khái quát nội dung -

Ý nghĩa nhan đề:

OF

c

+ “Vợ” là chuyện thiêng liêng, hệ trọng + “nhặt” gợi cái tầm thường, rẻ rúm

5

ƠN

-> Nhan đề đã:

0,2

+ Tạo ấn tượng cho người đọc về nạn đói khủng khiếp

NH

+ Tố cáo tội ác của thực dân, phát xít

+ Niềm tin của nhà văn vào phẩm chất những người dân lao động lúc bấy giờ.

QU Y

- Tình huống truyện: Tràng nhặt được vợ giữa cái cảnh tối sầm lại vì đói -> Tình huống truyện độc đáo, éo le, đầy thương cảm, thể hiện ngòi bút Kim Lân

M

-> Sự thay đổi trong diễn biến tâm trạng của người trong và ngoài cuộc

DẠ

Y

d

Cảm nhận đoạn trích: Tràng trong buổi sáng hôm sau

3,0

- Khái quát nội dung đoạn trích trước đó để thấy được 0,2 sự thay đối trong tâm trạng của Tràng khi có vợ. 5 + Hắn bất ngờ cứ tưởng mình đang mơ, thế nên tâm trạng lơ lửng một cách êm ái vì giấc mơ ấy thật đẹp “trong người êm ái ửng lơ như người vừa ở trong giấc

0,5


mơ đi ra”.

FI CI A

 Tâm trạng rất thật của Tràng, đồng thời có sức tố cáo mạnh mẽ: xã hội thực dân, cái đói, cái khổ đã khiến cho người nông dân không dám tin vào hạnh phúc, dù hạnh phúc ở trong tầm tay.

L

+ Việc hắn cớ vợ đến giờ hắn vẫn ngỡ như không phải

0,5

OF

+ Trong lòng có điều gì khang khác nên Tràng dễ dàng nhận ra sự thay đổi của bên ngoài “có cái gì vừa thay đổi mới lạ”.

ƠN

 Tràng không còn vô tâm, hời hợt nữa, hắn nhìn những vật xung quanh: nhà cử được dọn sạch, mấy chiếc quần áo rách như tổ đĩa đã được đem ra sân hong…

NH

+ Hắn cảm động trước cảnh tượng mẹ chồng và nàng dâu cùng nhau dọn dẹp, nấu nướng. Nếu như không có Thị, Tràng sẽ không thể cảm nhận được niềm hạnh phúc giản dị như thế. 

Tình yêu và hạnh phúc đã làm Tràng biến đổi

M

QU Y

+ Tình cảm của Tràng trỗi dậy “bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng”.

 Tràng thấy cuộc đời mình thay đổi và hắn đã trưởng thành hơn nên phải có trách nhiệm hơn với gia đình.

DẠ

Y

+ Hai chữ “nên người”: cho thấy sự trưởng thành cả trong suy nghĩ của Tràng + Hắn có bổn phận và trách nhiệm: lo lắng cho vợ con. + Muốn dự phần tu sửa lại căn nhà -> từ láy “xăm xăm” cho thấy sự phấn chấn, hồ hởi của Tràng.

1,5


L

 Như vây: Tràng biến đổi từ nhận thức đến suy nghĩ và hành động, Tràng ý thức được bổn phận và trách nhiệm của mình

e

OF

FI CI A

- Sự thay đổi đó còn tiếp tục ở nhận thức, cuối tác 0,2 phẩm là hìn ảnh “lá cờ đỏ bay phấp phới” cùng sự tiếc 5 rẻ của Tràng cho thấy sự vận động tích cực trong suy nghĩ của người nông dân. Đi từ sự tự phát đấu tranh vì quyền lợi của cá nhân đến sự tự giác trong vai trò người chiến sĩ. Ai biết đâu, rồi Tràng sẽ là một trong đoàn người đó. Nhận xét: Qua đoạn trích, thấy được giá trị hiện thực và tư tưởng nhân đạo của nhà văn

0,5

NH

ƠN

- Người đọc hiểu rõ hơn về tình cảnh nghèo đói, khốn khó của đồng bào ta trong nạn đói 1945 -> khiến họ không dám tin vào hạnh phúc dù nó ở ngay trong tầm tay.

g

- Sáng tạo: có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy 0,2 nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận 5

DẠ

Y

h

M

QU Y

Nhà văn khắc họa diễn biến tâm lí của nhân vật thông qua việc tập trung miêu tả cử chỉ, hành động, suy nghĩa, lời nói…Để thấy được Tràng đại diện cho những người nông dân hiền lành, chất phác nhưng giàu tình yêu thương, sức sống và khát vọng mãnh liệt. Tư tưởng nhân đạo: Thấu hiểu tâm trạng, suy tư của nhân vật, Kim Lân đã thể tình cảm yêu thương, trân trọng, đồng cảm và đặt niềm tin nơi vào những người lao động. - Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo qui tắc chính 0,2 tả, dùng từ, đặt câu 5


AL

KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021 Bài thi: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề

CI

ĐỀ THI THỬ CHUẨN CẤU TRÚC MINH HỌA ĐỀ SỐ 01 (Đề thi có 02 trang) I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích:

FI

Quê hương thứ nhất của chị ở mảnh đất Hưng Yên, quê hương thứ hai của chị ở nông trường Hồng Cúm, hạnh phúc mà chị đã mất đi từ bảy, tám năm nay ai ngờ chị lại tìm thấy ở một nơi mà chiến tranh đã xảy

OF

ra ác liệt nhất. Ở đây trong những buổi lễ cưới, người ta tặng nhau một quả mìn nhảy đã tháo kíp làm giá bút, một quả đạn cối tiện đầu, quét lượt sơn trắng làm bình hoa, một ống thuốc mồi của quả bom tấn để đựng giấy giá thú, giấy khai sinh cho các cháu sau này, và những cái võng nhỏ của trẻ con tết bằng ruột dây dù rất óng.

N

Sự sống nảy sinh từ cái chết, hạnh phúc hiện hình từ trong những hy sinh, gian khổ, ở đời này không có con đường cùng, chỉ có những ranh giới, điều cốt yếu là phải có sức mạnh để bước qua những ranh giới ấy.

NH Ơ

(Trích Mùa lạc – Nguyễn Khải, NXB Văn học, 1960) Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Xác định ngôi kể trong đoạn trích?

Câu 2. Trong đoạn trích, những món quà nào thường được tặng trong đám cưới? Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê trong câu văn “Ở đây trong những buổi lễ cưới,

Y

người ta tặng nhau một quả mìn nhảy đã tháo kíp làm giá bút, một quả đạn cối tiện đầu, quét lượt sơn trắng làm bình hoa, một ống thuốc mồi của quả bom tấn để đựng giấy giá thú, giấy khai sinh cho các cháu sau này,

QU

và những cái võng nhỏ của trẻ con tết bằng ruột dây dù rất óng” Câu 4. Anh/Chị hãy nhận xét quan niệm về cuộc sống được tác giả nêu trong đoạn trích? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm)

M

Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của

nghị lực con người trong cuộc sống.

Câu 2 (5,0 điểm)

DẠ Y

“Hắn chắp hai tay sau lưng, lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa xói và

hai con mắt còn cay sè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn, hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươn mươn niên ở một góc nhà đã thấy đem


ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung

AL

bành ngay lối đi đã hót sạch.

OF

FI

CI

Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà.” (Trích Vợ nhặt – Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr.30) Phân tích tâm trạng nhân vật Tràng được nhà văn Kim Lân thể hiện trong đoạn trích trên . Từ đó, nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn Kim Lân.

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

……………………………… HẾT ……………………………………..


AL

ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Môn: Ngữ văn

Phần Câu

Nội dung

Điểm

ĐỌC HIỂU 1

3,0

FI

I

CI

(Đáp án và Hướng dẫn chấm gồm 04 trang)

Ngôi kể: ngôi thứ ba Hướng dẫn chấm:

OF

- Học sinh trả lời như Đáp án: 0,75 điểm.

0,75

- Học sinh trả lời không đúng thể thơ: không cho điểm. 2

Trong đoạn trích, những món quà thường được tặng trong đám cưới: một

0,75

N

quả mìn nhảy đã tháo kíp làm giá bút, một quả đạn cối tiện đầu, quét lượt sơn trắng làm bình hoa, một ống thuốc mồi của quả bom tấn để đựng giấy giá thú, bằng ruột dây dù rất óng Hướng dẫn chấm:

NH Ơ

giấy khai sinh cho các cháu sau này, và những cái võng nhỏ của trẻ con tết

- Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời 1-3 ý: 0,5 điểm 3

Tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê:

1,0

Y

- Diễn tả hiện thực khó khăn và vẻ đẹp của tình người trong cuộc sống

QU

- Tạo cho câu văn sinh động, phong phú Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời được 2 ý: 1,0 điểm. - Học sinh trả lời được 1 trong 2 ý: 0,5 điểm - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm Nhận xét quan niệm về cuộc sống được tác giả nêu trong đoạn trích

M

4

0,5

- Cuộc sống luôn có thử thách, khó khăn, con người cần phải vượt qua để vươn tới thành công. - Quan niệm sống tích cực, tiến bộ, thể hiện khuynh hướng lãng mạn của văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975 Hướng dẫn chấm:

DẠ Y

- Học sinh nêu được quan niệm: 0,25 điểm - Học sinh nhận xét quan niệm: 0,25 điểm

II

LÀM VĂN

1

Trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của nghị lực con người trong cuộc sống.

2,0


a) Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn

0,25

AL

Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổngphân-hợp, móc xích hoặc song hành b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

CI

Suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của nghị lực con người trong cuộc sống.

0,75

FI

Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ: ý nghĩa của nghị lực con người. Có thể theo hướng sau:

OF

Giúp con người vượt qua những khó khăn, nghịch cảnh; tôi luyện bản lĩnh; đạt được thành công trong cuộc sống. Hướng dẫn chấm:

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm)

N

- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm)

NH Ơ

- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm) Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d) Chính tả, ngữ pháp

0,25

QU

Hướng dẫn chấm:

Y

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. 0,5

Phân tích tâm trạng nhân vật Tràng được nhà văn Kim Lân thể hiện trong đoạn trích

5,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

0,25

DẠ Y

2

M

e) Sáng tạo Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng, đạo lí; có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm

Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Tâm trạng nhân vật Tràng được nhà văn Kim Lân thể hiện trong đoạn trích

0,5


Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.

AL

- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

FI

* Giới thiệu tác giả (0,25) tác phẩm và đoạn trích (0,25)

CI

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:

0,5 2,5

|* Đánh giá: - Tâm trạng nhân vật Tràng góp phần làm nên giá trị nhân đạo của tác phẩm Vợ nhặt - Tâm trạng nhân vật Tràng góp phần thể hiện phong cách nghệ thuật truyện ngắn của Kim Lân. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm - Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm

0,5

d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0,25

e. Sáng tạo: Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của truyện ngắn Kim Lân; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực

0,5

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

* Phân tích tâm trạng nhân vật Tràng - Hoàn cảnh: Buổi sáng đầu tiên sau khi “nhặt vợ” - Tâm trạng: + Ngạc nhiên trước sự thay đổi của cảnh vật và ngôi nhà + Cảm động trước cảnh tượng gần gũi, quen thuộc + Yêu thương, gắn bó với gia đình + Hạnh phúc, thấy mình nên người và cần có trách nhiệm với gia đình - Tâm trạng của nhân vật được thể hiện bằng ngôn ngữ tự nhiên, sinh động, giàu tính biểu cảm; độc thoại nội tâm,… Hướng dẫn chấm: - Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm - Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm - 2,25 điểm. - Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 1,0 điểm - 1,5 điểm - Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm - 0,75 điểm


AL

tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.

10,0

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

…………………HẾT………………….

CI

Tổng điểm


AL

KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021 Bài thi: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề

CI

ĐỀ THI THỬ CHUẨN CẤU TRÚC MINH HỌA ĐỀ SỐ 02 (Đề thi có 02 trang)

Con bị thương, nằm lại một mùa mưa Nhớ dáng mẹ ân cần mà lặng lẽ

OF

Nhà yên ắng, tiếng chân đi rất nhẹ,

FI

Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)

Gió từng hồi trên mái lá ùa qua.

N

Nhớ vườn cây che bóng kín sau nhà

NH Ơ

Trái chín rụng suốt mùa thu lộp độp Những dãy bưởi sai, những hàng khế ngọt, Nhãn đầu mùa, chim đến bói lao xao…

Con xót lòng, mẹ hái trái bưởi đào

Y

Con nhạt miệng, có canh tôm nấu khế Khoai nướng, ngô bung, ngọt long đến thế

QU

Mỗi ban mai tỏa khói ấm trong nhà.

Ba con đầu đi chiến đấu nơi xa

M

Tình máu mủ mẹ dồn con hết cả Con nói mớ những núi rừng xa lạ Tình ra rồi, có mẹ, hóa thành quê! (Mẹ, Bằng Việt)

Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau:

DẠ Y

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản.

Câu 2. Trong đoạn trích có rất nhiều kỉ niệm được nhắc đến. Hãy chỉ ra những kỉ niệm đó. Câu 3. Vẻ đẹp của mẹ được miêu tả như thế nào trong đoạn trích trên?


AL

Câu 4. Anh/ Chị hãy nhận xét về tình cảm của tác giả đối với mẹ được thể hiện trong đoạn trích. Câu 1. (2,0 điểm)

CI

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc cần trân quý những gì đang có trong cuộc sống con người.

FI

Câu 2. (5,0 điểm)

OF

Trong bóng tối, Mị đứng im lặng,như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn. Mị vẫn nghe thấy tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi. "Em không yêu, quả pao rơi rồi. Em yêu người nào, em bắt pao nào!" Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa. Chỉ còn nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách. Ngựa vẫn đứng yên, gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa.

N

Chó sủa xa xa. Chừng đã khuya. Lúc này là lúc trai đang đến bên vách làm hiệu, rủ người yêu dỡ vách ra rừng chơi. Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi.

NH Ơ

Cả đêm ấy Mị phải trói đứng như thế. Lúc thì khắp người bị dây trói thít lại, đau nhức. Lúc lại nồng nàn tha thiết nhớ. Hơi rượu toả. Tiếng sáo. Tiếng chó sửa xa xa. Mỵ lúc mê, lúc tình. Cho tới khi trời tang tảng rồi không biết sáng từ bao giờ.

QU

Y

Mỵ bàng hoàng tỉnh. Buổi sáng âm sâm trong cái nhà gỗ rộng. Vách bên cũng im ắng. Không nghe tiếng lửa réo trong lò nấu lợn. Không một tiếng động. Không biết bên buồng quanh đấy, các chị vợ anh, vợ chú của A Sử có còn ở nhà, không biết tất cả những người đàn bà khốn khổ sa vào nhà quan đã được đi chơi hay cũng đang phải trói như Mị. Mị không thể biết.Ðời người đàn bà lấy chồng nhà giàu ở Hồng Ngài, một đời người chỉ biết đi theo đuôi con ngựa của chồng. Mị chợt nhớ lại câu chuyện người ta vẫn kể: đời trước, ở nhà thống lý Pá Tra có người trói vợ trong nhà ba ngày rồi đi chơi, khi về nhìn đến thì vợ chết rồi. Mị sợ quá, Mị cựa quậy, xem mình còn sống hay chết. Cổ tay, đầu, bắp chân bị dây trói siết lại, đau đứt từng mảnh thịt. (Trích Vợ chồng A Phủ- Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập hai, Nxb GD,2008, tr 8,9)

DẠ Y

M

Phân tích hình tượng nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét cái nhìn về người nông dân của nhà văn Tô Hoài.


Câu/Ý

Điểm

Đọc hiểu

CI

I

Nội dung

3.0

PTBĐ: Miêu tả, biểu cảm

2

Trong đoạn trích có rất nhiều kỉ niệm được nhắc đến, cụ thể là: dáng mẹ đi lại chăm sóc con khi bị thương, những món ăn giản dị và đời thường mà mẹ dành cho con như trái bưởi đào, canh tôm nấu khế, khoai nướng, ngô bung. Trong đoạn trích, người mẹ được miêu tả thông qua những cử chỉ ân cần và những món ăn đạm bạc mà nhân vật dành cho người con trong tác phẩm. Đó là vẻ đẹp âm thầm, lặng lẽ mà cao quý của bà mẹ được tái hiện trong đoạn trích nói riêng cũng như những bà mẹ Việt Nam anh hùng trên đất nước nói chung.

0.5

Tình cảm của tác giả đối với mẹ: trân trọng ghi nhớ suốt đời mình tình cảm quân dân sâu đậm và thiêng liêng mà người mẹ đã dành cho mình. Tác giả rất thương quý mẹ, luôn nhớ về mẹ và những kỉ niệm khi ở bên mẹ; xót thương những hi sinh của mẹ dành cho đất nước và nhân dân.

1.0

II

OF

N

4

Làm văn

1.0

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc cần trân quý những gì đang có trong cuộc sống con người

2.0

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ

0.25

QU

1

0.5

NH Ơ

3

FI

1

Y

Phần

AL

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI

M

Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.

DẠ Y

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: ý nghĩa của việc cần trân quý những gì đang có trong cuộc sống con người c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của việc cần trân quý những gì đang có trong cuộc sống con người . Có thể triển khai theo hướng sau: -Trân quý những gì đang có là biết trân trọng, nâng niu, gìn giữ những điều tốt đẹp mà cuộc sống đem đến cho mỗi con người -Ý nghĩa của việc cần trân quý những gì đang có:

0.25

1.00


AL

+trân quý những gì đang có sẽ đem lại hạnh phúc cho con người. Từ đó, đời sống tinh thần và vật chất sẽ được đầy đủ và nâng cao;

+trân quý những gì đang có sẽ giúp ta không rơi vào lối sống ảo tưởng, viển vông, hão huyền, xa rời thực tế;

FI

CI

+trân quý những gì đang có sẽ giúp ta thêm yêu đời, gắn bó với gia đình, quê hương, đất nước, có động lực để phấn đấu, góp phần làm nên thành công, vượt qua bao thử thách, khó khăn trên đường đời.

OF

- Phê phán một số người không biết trân quý những gì đang có, chạy theo lối sống xa hoa, hưởng lạc cá nhân, đua đòi theo phong trào, gây đau khổ và phiền phức cho người khác.

N

- Bài học nhận thức và hành động: Nhận thức được giá trị của cuộc sống hiện tại để biết quý trọng những gì mình có được trong tay. Tuổi trẻ cần học tập và rèn luyện, sống hết mình cho đời để không ân hận, hối tiếc vì mình đã đánh mất nhiều điều quý giá.

NH Ơ

d. Sáng tạo

0,25

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 0,25

Phân tích hình tượng nhân vật Mị trong đoạn trích . Từ đó, nhận xét cái nhìn về người nông dân của nhà văn Tô Hoài.

5,0

Y

2

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

QU

1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một trích văn xuôi

(0,25)

Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

(0,25)

M

Hình tượng nhân vật Mị trong đoạn trích; nhận xét cái nhìn về người nông dân của nhà văn Tô Hoài.

3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:

DẠ Y

3.1.Mở bài: -Tô Hoài là một trong những gương mặt tiêu biểu của văn xuôi Việt Nam đương đại. - “Vợ chồng A Phủ” – một tác phẩm gắn liền với tên tuổi nhà văn Tô Hoài trong hơn nửa thế kỉ qua.

(4.00)


AL

- Sức hấp dẫn của thiên truyện chủ yếu từ hai nhân vật được khắc họa khá thành công với những cá tính nghệ thuật đặc sắc.

3.2.Thân bài: 3.2.1.Khái quát về tác phẩm, đoạn trích: 0.25 đ

OF

- Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, sơ lược cốt truyện.

FI

CI

- Đặc biệt khi khắc họa nhân vật Mị, nhà văn bộc lộ năng lực khám phá chiều sâu nội tâm con người sâu sắc và tinh tế, đồng thời thể hiện cái nhìn mới mẻ về người nông dân. Cụ thể ở đoạn trích: “Trong bóng tối, Mị đứng im lặng […].Cổ tay, đầu, bắp chân bị dây trói siết lại, đau đứt từng mảnh thịt.”

N

+Truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ ” được sáng tác năm 1952 và in trong tập "Truyện Tây Bắc " (1953). Đây là một tác phẩm có giá trị của văn xuôi Việt Nam hiện đại khi phản ánh chân thực và sinh động con đường của nhân dân miền núi cao Tây Bắc đi theo cách mạng.

NH Ơ

+Tác phẩm gồm hai phần : Phần đầu kể về cuộc sống tủi nhục của Mị và A Phủ ở Hồng Ngài, là nô lệ trong nhà thống lí Pá Tra. Kết thúc phần đầu là cảnh Mị cắt dây trói cứu A Phủ và cùng A Phủ trốn khỏi nhà Pá Tra. Phần sau kể Mị và A Phủ ở Phiềng Sa, họ thành vợ chồng, được cán bộ A Châu giác ngộ cách mạng. A Phủ trở thành đội trưởng du kích đánh Pháp bảo vệ làng. - Vị trí, nội dung đoạn trích.

Y

3.2.2.Cảm nhận vẻ đẹp nội dung, nghệ thuật về nhân vật Mị trong đoạn trích:

QU

a.Về nội dung:

– Sơ lược về cảnh ngộ của Mị trước khi bị trói trong đêm tình mùa xuân:

M

+ Mị là một cô gái trẻ đẹp, yêu đời, chăm chỉ lao động, nhà nghèo và rất hiếu thảo;

DẠ Y

+ Do món nợ truyền kiếp của cha mẹ, Mị phải làm dâu gạt nợ cho thống lí Pá Tra, sống cuộc đời trâu ngựa khổ đau; + Nhưng tận đáy sâu tâm hồn câm lặng ấy vẫn le lói tia lửa sống, chỉ chờ dịp là bùng lên mạnh mẽ. Dịp ấy đã đến trong đêm tình mùa xuân phơi phới mà tiếng sáo gọi bạn đầu làng đã làm xao động lòng người phụ nữ trẻ; + Khi mùa xuân về, như quy luật vạn vật hồi sinh, sức trẻ trong Mị bừng trỗi dậy. Mị khêu đèn lên cho bừng sáng căn buồng của mình, lén lấy hũ rượu uống ực từng bát. Mị bổi hổi nghe tiếng sáo. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi.


AL

+Trông thấy Mị, A Sử bước lại, nắm Mị, lấy thắt lưng trói hai tay Mị. Nó xách cả một thúng sợi đay ra trói Mị đứng vào cột nhà. Tóc Mị xõa xuống, A Sử quấn luôn tóc lên cột làm cho Mị không cúi, không nghiêng đầu được nữa…

CI

– Diễn tả tâm trạng và hành động của Mị trong đêm tối khi bị A Sử trói, không cho đi chơi xuân:

OF

FI

+ “Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượi còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi...”: Mị như quên hẳn mình đang bị trói, quên những đau đớn về thể xác, Mị vẫn thả hồn theo những cuộc chơi, những tiếng sáo gọi bạn tình tha thiết, tiếng sáo không chỉ vang vọng trong không gian mà còn tồn tại trong chính tâm hồn Mị. Ngay cả khi cô bị trói đứng thì âm thanh của tiếng sáo như ma lực làm bùng cháy trong Mị niềm khao khát yêu, khao khát sống.

NH Ơ

N

+“Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được”: Tiếng sáo của những đôi lứa yêu nhau và của cả những người lỡ duyên đã có sự tác động lớn lao tới tâm hồn Mị. Nó thôi thúc Mị, khiến Mị vùng bước đi, quên thực tại đau khổ trước mắt. Chi tiết Mị “vùng bước đi” đã minh chứng được sức sống mãnh liệt trong tâm hồn Mị. Tâm hồn ấy đang đến với tự do, đang tràn trề nỗi yêu đương của tuổi trẻ. Nhưng cũng chính lúc này, khi “vùng bước đi” theo tiếng sáo, sợi dây trói thắt vào “tay chân đau không cựa được”, Mị mới trở lại với hiện thực phũ phàng, nghiệt ngã. Lòng Mị đau đớn, thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa.

DẠ Y

M

QU

Y

+Tiếng sáo tượng trưng cho tình yêu, hạnh phúc đột ngột biến mất, “Mị không nghe thấy tiếng sáo nữa”. “Chỉ còn nghe tiếng chân ngựa”, tiếng chân ngựa đạp vào vách, nhai cỏ, gãi chân là những âm thanh của thực tại, đưa Mị trở lại với sự liên tưởng đau đớn bởi kiếp sống “không bằng con ngựa” của mình. Sau bao nhiêu năm tháng, Mị đã tỉnh táo nhận ra thân phận trâu ngựa của mình, đã thổn thức khi thấy mình “không bằng con ngựa” nhà thống lí. Hình ảnh so sánh con người với con vật cứ day dứt, trở đi trở lại trong tác phẩm. Khi về làm vợ A Sử chắc chắn nhiều lần Mị đã bị hắn đánh đập, hành hạ. Nhưng có lẽ đây là lần đầu tiên Mị thổn thức nghĩ không bằng con ngựa. Bởi những lần trước Mị nghĩ mình cũng là con trâu, con ngựa thì đó là ý nghĩ của con người cam chịu, quen khổ. Còn giờ đây, nó là cái thổn thức của tâm hồn bị vùi dập.

+Dù đã trở lại với thực tại tàn nhẫn, suốt đêm mùa xuân ấy, quá khứ vẫn “nồng nàn tha thiết” trong nỗi nhớ của Mị với “hơi rượu toả, tiếng sáo dập dờn, tiếng chó sủa xa xa...” Đêm khuya là lúc trai đến bên vách làm hiệu rủ người yêu dỡ vách ra rừng chơi. Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi. +Mị phải sống trong sự giằng xé giữa khao khát cháy bỏng, hiện tại tàn


FI

CI

AL

nhẫn. Tâm trạng Mị đồng hiện giữa quá khứ, hiện tại, chập chờn giữa tỉnh và mê. Trong đêm tình mùa xuân này, Mị đã thức tỉnh để nhận ra những bất hạnh, những cay đắng trong thân phận trâu ngựa của mình. Khi nhận ra thì cảm nhận về sự khổ ải sẽ càng thấm thìa. Từ nay, có lẽ Mị sẽ không thể yên ổn với những suy nghĩ buông xuôi, cam chịu của mình. Khát vọng tình yêu, khát vọng hạnh phúc, khát vọng tuổi trẻ đã hồi sinh nhưng cũng đã bị vùi dập. Và nó đang chờ ngọn gió để thổi bùng lên.

OF

+ Mị bàng hoàng tỉnh... Không một tiếng động. Mị thương những người đàn bà khốn khổ sa vào nhà quan. Cô Mị của ngày xưa - một người sống như đang chết, sống trong cảm giác chờ đợi sự giải thoát từ cái chết, giờ đây lại biết xót thương cho người khác, biết sợ hãi trước cái chết.

NH Ơ

N

+ Mị thấy sợ khi nhớ tới từng có người đàn bà cũng bị đánh, bị trói đã chết đứng chính căn buồng này. “Mị sợ quá, Mị cựa quậy” như để chứng minh mình vẫn còn sống. Mị sợ chết vì ám ảnh bởi bóng ma của thần quyền. Mị sợ chết cũng chứng tỏ Mị khao khát sống. Chết lúc này là chết oan uổng. Chính tiếng sáo, tiếng gọi tình yêu đã giúp Mị nhận ra sự sống đáng quý: phải sống để được yêu, được đón nhận hạnh phúc tuổi trẻ… Một khi biết sợ chết thì người ta càng thêm yêu cuộc sống. Mị cũng vậy.

QU

Y

+Đánh giá: Như vậy rõ ràng là cường quyền và thần quyền tàn bạo không thể dập tắt nổi khát vọng hạnh phúc, tình yêu nơi Mị. Cuộc nổi loạn tuy không thành công nhưng nó đã cho người đọc thấy sức sống mãnh liệt tiềm tàng trong những người nông dân tưởng chừng như nhỏ bé, khốn khổ nhất. b. Về nghệ thuật:

-Bút pháp miêu tả tâm lí sắc sảo, tinh tế -Cách dẫn dắt tình tiết khéo léo, tự nhiên

M

-Giọng trần thuật của tác giả hòa vào những độc thoại nội tâm của nhân vật tạo nên ngôn ngữ nửa trực tiếp đặc sắc. -Ngôn ngữ kể chuyện tinh tế, mang đậm màu sắc miền núi.

DẠ Y

3.2.3.Nhận xét cái nhìn về người nông dân của nhà văn Tô Hoài.

- Nhà văn nhìn người nông dân Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn chúa đất miền núi đã bị chà đạp tàn nhẫn từ thể xác đến tinh thần. Nhưng trong chiều sâu tâm hồn của họ vẫn có sức sống tiềm tàng mãnh liệt của khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc, tình yêu và khát vọng tự do. Tuy sống trong thân phận trâu ngựa, bị đoạ đày giữa địa ngục trần gian nhưng họ không bao giờ chịu đầu hàng số phận, mà vẫn tìm cách vượt ngục tinh thần, tâm hồn được hồi sinh. Đó còn là cái nhìn lạc quan, tin tưởng vào sức mạnh của người nông dân trong tư tưởng tiến


bộ của nhà văn cách mạng Tô Hoài.

CI

AL

- Các nhìn mới mẻ, tin yêu về người nông dân cho thấy tài năng quan sát, miêu tả thiên nhiên, phong tục tập quán, đặc biệt khả năng diễn tả quá trình phát triển tính cách nhân vật hợp lí, tự nhiên, phong phú, phức tạp mà sâu sắc, phù hợp với quy luật phép biện chứng tâm hồn của nhà văn-người có duyên nợ với mảnh đất và con người Tây Bắc.

FI

3.3.Kết bài: 0.25

OF

-Đoạn văn miêu tả tâm trạng nhân vật Mị trong đêm xuân khi bị trói thấm đẫm tính nhân văn, góp phần tô đậm tính cách nhân vật Mị. -Thể hiện một cách chân thật và cảm động giá trị hiện thực và tinh thần nhân đạo của truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”. 4. Sáng tạo

(0,25)

NH Ơ

N

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 5. Chính tả, dùng từ, đặt câu

DẠ Y

M

QU

Y

Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

(0,25)


AL

KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021 Bài thi: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề

CI

ĐỀ THI THỬ CHUẨN CẤU TRÚC MINH HỌA ĐỀ SỐ 03 (Đề thi có 02 trang) Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)

FI

Tuổi thơ chở đầy cổ tích

Đưa con đi cùng đất nước

OF

Dòng sông lời mẹ ngọt ngào

Chòng chành nhịp võng ca dao.

N

Con gặp trong lời mẹ hát

NH Ơ

Cánh cò trắng, dải đồng xanh Con yêu màu vàng hoa mướp “Con gà cục tác lá chanh”.

Thời gian chạy qua tóc mẹ

Y

Một màu trắng đến nôn nao

Lưng mẹ cứ còng dần xuống

QU

Cho con ngày một thêm cao.

Mẹ ơi, trong lời mẹ hát

M

Có cả cuộc đời hiện ra Lời ru chắp con cánh Lớn rồi con sẽ bay xa. (Trong lời mẹ hát, Trương Nam Hương)

Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau:

DẠ Y

Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản.

Câu 2.Trong bài thơ trên có hình ảnh trong lời bài hát được miêu tả. Đó là những hình ảnh nào, những hình ảnh đó gợi cho em những suy nghĩ gì. Câu 3. Nhân vật người mẹ được miêu tả là một người như thế nào. Câu 4. Nêu nội dung của khổ thơ cuối và sắc thái chủ đạo của cả bài thơ.


Phần II. Làm văn (7,0 điểm)

AL

Câu 1. (2,0 điểm)

CI

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của mình về ý nghĩa lời ru của mẹ đối với đời sống mỗi con người. Câu 2. (5,0 điểm)

FI

Những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn, nếu không có bếp lửa sưởi kia thì Mị cũng đến chết héo. Mỗi đêm, Mị đã dậy ra thổi lửa hơ tay, hơ lưng, không biết bao nhiêu lần.

N

OF

Thường khi đến gà gáy Mị ngồi dậy ra bếp sưởi một lúc thật lâu thì các chị em trong nhà mới bắt đầu ra dóm lò bung ngô, nấu cháo lợn. Chỉ chợp mắt được từng lúc, Mị lại thức sưởi lửa suốt đêm.Mỗi đêm, nghe tiếng phù phù thổi bếp, A Phủ lại mở mắt. Ngọn lửa sưởi bùng lên, cùng lúc ấy thì Mị cũng nhìn sang, thấy mắt A Phủ trừng trừng, mới biết A Phủ còn sống. Mấy đêm nay như thế. Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi. Mị vẫn trở dậy, vẫn sưởi, chỉ biết chỉ còn ở với ngọn lửa. Có đêm A Sử chợt về, thấy Mị ngồi đấy, A Sử đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp.Nhưng đêm sau Mỵ vẫn ra sưởi như đêm trước.

Y

NH Ơ

Lúc ấy đã khuya. Trong nhà ngủ yên thì Mị trở dậy thổi lửa. Ngọn lửa bập bùng sáng lên, Mị lé mắt trông sang thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại. Nhìn thấy tình cảnh như thế, Mị chợt nhớ lại đêm năm trước, A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được. Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đến chết,nó bắt mình chết cũng thôi,nó bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước cũng ở cái nhà này. Chúng nó thật độc ác. Cơ chừng này chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt về trình ma rồi thì chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi... Người kia việc gì mà phải chết. A Phủ ... Mị phảng phất nghĩ như vậy.

QU

(Trích Vợ chồng A Phủ- Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập hai, Nxb GD,2008, tr 13)

DẠ Y

M

Phân tích hình tượng nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét tình cảm của nhà văn Tô Hoài đối với nhân dân Tây Bắc.


I

Nội dung

Điểm

CI

Câu/Ý Đọc hiểu

3.0

1

Thể thơ: tự do

2

Trong lời mẹ hát có những hình ảnh sau: cánh cò trắng, cánh đồng, hoa mướp.

0.5 0.5

OF

FI

Phần

AL

GỢI Ý TRẢ LỜI

N

Đó là những hình ảnh dung dị, đời thường của cuộc đời hàng ngày, cuộc đời ấy có sự gắn bó mật thiết với tuổi thơ của đứa trẻ. Khi nghe lời mẹ hát, cuộc đời như được thu nhỏ trong tầm mắt của đứa trẻ, trở thành nguồn tưới mát tâm hồn đứa trẻ, khiến đứa trẻ không thể nào quên được. Nhân vật người mẹ được tái hiện trong đoạn trích là một người tần tảo nuôi con qua tháng năm, vượt qua những khó khăn của cuộc đời để nuôi con khôn lớn. Người mẹ được tái hiện qua những lời hát ru, qua hình dáng nhỏ nhắn, qua mái tóc bạc ghi dấu thời gian, qua tấm lưng còng chịu nhiều sương gió. Những câu thơ như khắc ghi lại bóng dáng mẹ cao cả, suốt đời hi sinh cho người con của mình những điều tốt đẹp nhất.

1.0

4

Khổ thơ cuối của đoạn trích là lời đúc kết của tác giả từ những tình cảm sâu nặng của người mẹ dành cho người con của mình. Khổ thơ dung dị như chính người mẹ vậy, thông qua lời mẹ hát mà tác giả nhìn thấy cả cuộc đời của mình: Mẹ ơi, trong lời mẹ hát/ Có cả cuộc đời hiện ra. Cách nói ý vị đó cho thấy tấm lòng biết ơn sâu nặng mà tác giả gửi gắm, đề từ đó tác giả hướng đến một lối sống tốt đẹp, vị tha: Lời ru chắp con cánh/ Lớn rồi con sẽ bay xa. Lời hứa hẹn đó như trở thành phương châm sống của tác giả, luôn hướng về tương lai với niềm hưng phấn ngọt ngào.

1.0

M

QU

Y

NH Ơ

3

Sắc thái chủ đạo của bài thơ là nhẹ nhàng, sâu lắng, thấm thía.

Làm văn

DẠ Y

II

1

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của mình về ý nghĩa lời ru của mẹ đối với đời sống mỗi con người

2.0

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ

0.25


AL

Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.

0.25

CI

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : ý nghĩa lời ru của mẹ đối với đời sống mỗi con người

1.00

FI

c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa lời ru của mẹ đối với đời sống mỗi con người. Có thể triển khai theo hướng sau:

OF

- Tiếng ru của mẹ là tình cảm, là ước mong, là lời gửi gắm tâm tình của mẹ đối với con mình. Lời ru chứa đựng trong đó cả một thế giới tinh thần mà người mẹ có được và muốn xây dựng cho đứa con.

N

- Lời ru của mẹ được hấp thu từ mạch nguồn truyền thống yêu thương tình nghĩa từ bao đời của dân tộc ta.

NH Ơ

- Ý nghĩa của lời ru: Là lời khuyên nhủ, dạy bảo, lời yêu thương, trân quý, là lời dặn dò và lưu giữ những nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc. - Tuy nhiên, trong thời đại công nghệ hiện đại, một số bộ phận các bà mẹ trẻ không thuộc những lời bài hát ru và chưa ru con theo cách truyền thống.

QU

Y

- Thật hạnh phúc cho những ai được lớn lên trong tiếng hát ru của mẹ, trong điệu nhạc du dương, trong những ngôn từ đẹp đẽ, ấm áp ngọt ngào đầy nhân bản của tình mẫu tử. * Bài học nhận thức hành động:

M

Sau này xây dựng gia đình, sinh con đẻ cái duy trì nòi giống, em cùng người thân trong gia đình sẽ hát ru con bằng những giai điệu dân ca ngọt ngào và ấm nồng nhân nghĩa và đạo lí của người Việt Nam.

d. Sáng tạo

0,25

DẠ Y

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

2

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

0,25

Phân tích hình tượng nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét tình cảm của nhà văn Tô Hoài đối với nhân dân Tây Bắc.

5,0

1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một trích văn xuôi

(0,25)


AL

Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

(0,25)

CI

Hình tượng nhân vật Mị trong đoạn trích; nhận xét tình cảm của nhà văn Tô Hoài đối với nhân dân Tây Bắc.

FI

3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự (4.00) cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:

OF

3.1.Mở bài:

NH Ơ

N

- Tô Hoài là nhà văn nổi tiếng trên văn đàn từ trước năm 1945. Trong kháng chiến chống Pháp, ông chủ yếu hoạt động ở lĩnh vực báo chí, nhưng vẫn có một số thành quả quan trọng trong sáng tác văn học, nhất là về đề tài miền núi. Một trong những thành công của Tô Hoài khi viết về đề tài này là truyện “Vợ chồng A Phủ”; - Nêu vấn đề cần nghị luận: nhân vật Mị trong đoạn trích Những đêm mùa đông (…)Mị phảng phất nghĩ như vậy thể hiện những nét mới mẻ về người nông dân sau cách mạng trong sáng tác của nhà văn Tô Hoài. 3.2.Thân bài: 3.50

Y

3.2.1. Khái quát về tác phẩm

M

QU

- Truyện Vợ chồng A Phủ in trong tập Truyện Tây Bắc, là kết quả của chuyến Tô Hoài đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc (1952), đánh dấu độ chín của phong cách nghệ thuật Tô Hoài. Tác phẩm viết về cuộc sống tăm tối và khát vọng sống mãnh liệt của người dân miền núi dưới ách thống trị của thực dân phong kiến. Mị là nhân vật chính, là linh hồn của tác phẩm.

DẠ Y

- Vị trí, nội dung đoạn trích: thuộc phần cuối trong phần 1 của truyện Vợ chồng A Phủ , kể về diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong đêm đông cứu A Phủ. 3.2.2. Cảm nhận nội dung, nghệ thuật đoạn trích: 2.5đ a. Về nội dung: (2.0đ)

a.1. Hoàn cảnh Mị gặp A Phủ -Giới thiệu sơ lược về Mị: một cô gái xinh đẹp, tài năng, hiếu thảo. Vì món nợ truyền kiếp của gia đình và sự tàn ác của bọn chúa đất miền núi Tây Bắc mà Mị trở thành nạn nhân của chế độ cho vay nặng lãi. Mị là con dâu gạt nợ của nhà thống lí Pá Tra. Trong đêm tình mùa xuân, nhờ tác động bởi ngoại cảnh, men rượu, tiếng sáo, Mị có sức sống tiềm tàng, khao khát hạnh phúc,


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

tình yêu; - Giới thiệu sơ lược về A Phủ: một thanh niên có thân phận như Mị, cũng phải ở nhà thống lí Pá Tra để gạt nợ. Do để mất bò mà bị trói đêm này sang đêm khác, ngày này sang ngày kia. - Hai con người đau khổ không hẹn mà gặp nhau tại nhà thống lí Pá Tra trong đêm đông nơi núi cao lạnh lẽo. a.2.Diễn biến tâm lí và hành động của Mị - Mị có thói quen thức sưởi lửa suốt đêm-đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn. +Nếu không có bếp lửa kia thì Mị đến chết héo. Mỗi đêm, Mị dậy ra thổi lửa hơ tay, hơ lưng, không biết bao nhiêu lần: Từ chỉ thời gian mỗi đêm, không biết bao nhiêu lần: gợi thói quen lặp đi lặp lại như một bản năng, ăn vào vô thức. Đó là bản năng tìm tới hơi ấm, ánh sáng.Mị chỉ biết, chỉ còn ở với ngọn lửa: điệp từ “chỉ” diễn tả nét nghĩa tồn tại ít ỏi. Trong văn hóa nhân loại, ngọn lửa thường là vật biểu trưng cho ánh sáng, sự sống. Ở đây, ngọn lửa ngầm ẩn sự hiện hữu tuy tối thiểu nhưng dai dẳng của sức sống trong Mị. +A Sử đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp. Nhưng đêm sau Mị vẫn ra sưởi như đêm trước: Từ vẫn tiếp tục nhấn mạnh niềm khát sống bền bỉ. Hình tượng ngọn lửa là nguồn sáng- nguồn ấmnguồn sống duy nhất đồng thời tiềm sâu sức sống dai dẳng, bền bỉ, bất chấp của Mị. -Lúc đầu, Mị có trạng thái thản nhiên đáng sợ. Sau sự nổi loạn ở đêm tình mùa xuân không thành, Mị đã bị cường quyền, thần quyền nhà thống lý Pá tra vùi dập, chà đạp, để bị rơi vào trạng thái tê liệt còn đáng sợ hơn cả trước đây. Điều đó thể hiện trong cách Mị nhìn A Phủ bị trói đứng. Mị trơ lì tê liệt đến mức vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi. Ba chữ cũng thế thôi tách riêng thành một nhịp, lời văn nửa trực tiếp đã tái hiện chính xác thái độ lạnh lùng của nhân vật. Nghĩa là cô không chỉ khước từ quyền sống của chính mình mà còn không quan tâm đến cả sự sống của đồng loại. Tuy có lúc A Sử đi chơi đêm về, ngứa tay ngứa chân, “đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp”, nhưng đêm sau Mị vẫn gan lì, lặng lẽ phản kháng, tiếp tục ra sưởi lửa như đêm trước. Bởi lẽ ngọn lửa đã là người bạn, là cứu cánh của Mị - “Mị chỉ biết chỉ còn ở với ngọn lửa”. Đó là thái độ thản nhiên đáng sợ vì không có tình đồng loại. Vì sao? Lí giải vấn đề này, ta thấy có ba nguyên nhân. Một là, cảnh người bị trói đến chết không phải là hiếm hoi ở nhà thống lí. Hai là, cuộc sống bao năm làm con rùa lùi lũi trong xó cửa đã tạo cho Mị một sức ì, một quán tính cam chịu, nhẫn nhục quá lớn. Ba là, Mị đã chịu đựng quá nhiều đau khổ về thể xác lẫn tinh thần nên cô đã trở nên chai sần vô cảm, khả năng cảm thông, chia sẻ với cảnh ngộ khốn cùng của người khác ở Mị gần như bị tê liệt. Mị chẳng khác gì “tảng đá”. -Những dòng nước mắt của A Phủ làm Mị có nhu cầu được hi sinh: Nguyên nhân quan trọng nhất đã tác động đến tâm lý của Mị để từ sự chai sạn vô cảm đã sống dậy những cảm xúc


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

mãnh liệt, đã bừng dậy khát vọng tự do đó chính là dòng nước mắt của A Phủ. Dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen của A Phủ đã tác động mạnh đến tâm lý của Mị, đưa cô từ cõi quên trở về với cõi nhớ. Mị nhớ lại đêm năm trước mình cũng bị A Sử trói đứng như vậy, nước mắt chảy xuống mà không thể lau đi được. Chính việc sống lại những kí ức đó đã khiến Mị nhận thấy sự đồng cảm, đồng cảnh giữa mình và A Phủ, để từ lòng thương mình, cô đã thương người và cuối cùng là hành động cứu người. Tô Hoài đã khéo léo dùng cách trần thuật nửa trực tiếp để cho người đọc thấy rõ cảm xúc của Mị: Trời ơi nó bắt trói đứng người ta đến chết. Dạng thức cảm thán đã cho thấy Mị không còn thờ ơ, vô cảm với đồng loại mà trong tâm hồn cô đã dấy lên một tình thương yêu mãnh liệt. Tâm lí này cho thấy phẩm chất nhân hậu tiềm ẩn trong tâm hồn người phụ nữ cùng khổ. Cùng với lòng thương người, Mị đã nhận ra bản chất tàn ác, vô nhân đạo của cha con nhà thống lý: chúng nó thật độc ác. Từ chỗ cúi đầu chấp nhận tất cả những đau đớn đọa đày ở nhà thống lý đến chỗ cảm nhận được điều này là một bước tiến trong nhận thức và tình cảm của nhân vật. Mị đã thể hiện thái độ phản kháng, không còn chấp nhận sự áp chế của thần quyền và cường quyền nữa. Mị nhận thấy sự khác biệt giữa mình và A Phủ. Vì tin là mình đã bị ma nhà thống lý Pá Tra nhận mặt nên cô ý thức được sự ràng buộc của đời mình, chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi. Còn với A Phủ, Mị nhận rõ sự bất công: Người kia việc gì mà phải chết ? Ý thức rõ được hậu quả khi một ngày kia A Phủ trốn được rồi thì mình sẽ bị trói và chết bên cái cọc ấy nhưng Mị không thấy sợ. Dù không nói ra một cách rõ ràng nhưng những suy nghĩ của Mị đã cho thấy cô chấp nhận cái chết về phía mình để tìm cách cho A Phủ được sống. Đến đây có thể thấy lòng thương người đã lớn tới mức Mị quên đi sự sống của bản thân đế đối lấy sự sống cho người khác.Tâm lý này đã ánh lên vẻ đẹp cao thượng vị tha trong tâm hồn Mị. - Đánh giá ý nghĩa: +Qua diễn biến tâm lí của nhân vật Mị, nhà văn Tô Hoài muốn khẳng định: bạo lực không thể đè bẹp, hủy diệt khát vọng sống, khát vọng tự do, hạnh phúc. Chỉ có điều là để có được sự sống, tự do, hạnh phúc, con người đã phải trải qua nhiều tủi nhục, đắng cay. +Tái hiện nhân vật Mị trong thế cùng A Phủ đối đầu với bọn lang đạo, địa chủ miền núi Tây Bắc, Tô Hoài đã lên án giai cấp thống trị bất nhân được thực dân Pháp bảo trợ đã chà đạp lên quyến sống, quyền hạnh phúc của những người dân lương thiện miền núi Tây Bắc. Đồng thời, Tô Hoài cũng đã đồng cảm, xót thương sâu sắc trước những nỗi đau tê buốt, xé lòng; đặc biệt là ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp, sức sống diệu kì của những kiếp nông nô lầm than, tủi nhục - trong mọi cảnh ngộ, họ luôn luôn tìm cách vươn lên bằng khát vọng tự do, hạnh phúc, bằng sức mạnh yêu thương và sự dẫn đường chỉ lối của cách mạng sau này.


b. Về nghệ thuật:

AL

- Khả năng miêu tả tâm lý nhân vật sâu sắc, đi sâu khai thác diễn biến tâm trạng của nhân vật;

CI

- Ngôn từ độc đáo, giàu ý nghĩa, giọng văn đầy chất thơ;

FI

- Cách miêu tả rất cụ thể, thủ pháp tăng tiến; nhịp văn thúc bách, nhanh, gấp; lời văn nửa trực tiếp… 3.2.3. Nhận xét tình cảm của nhà văn Tô Hoài đối với nhân dân Tây Bắc:

OF

- Đồng cảm với nỗi khổ đau mà con người phải gánh chịu (đồng cảm với thân phận làm dâu gạt nợ của Mị khi nhớ lại bị A Sử chà đạp; nỗi đau của A Phủ khi bị trói vào cây cọc để thế mạng con hổ).

N

- Phát hiện ra tinh thần phản kháng của con người bị áp bức (từ vô cảm, Mị đã đồng cảm với người đồng cảnh ngộ; từ suy nghĩ đúng sẽ có hành động đúng).

3.3.Kết bài: 0.25

NH Ơ

-Tấm lòng nhà văn dành cho đồng bào miền núi thật sâu nặng, nghĩa tình, xét đến cùng đó chính là tấm lòng nhân đạo của người nghệ sĩ dành cho đất và người Tây Bắc.

- Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của nhân vật Mị qua đoạn trích;

QU

Y

- Nêu cảm nghĩ về tư tưởng và nghệ thuật trong sáng tác của Tô Hoài. 4. Sáng tạo

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới (0,25) mẻ về vấn đề nghị luận.

M

5. Chính tả, dùng từ, đặt câu

DẠ Y

Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

(0,25)


KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021 Bài thi: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề

AL

ĐỀ THI THỬ CHUẨN CẤU TRÚC MINH HỌA ĐỀ SỐ 04 (Đề thi có 02 trang)

B. MA TRẬN ĐỀ THI

ĐỌC HIỂU

DẠ Y

LÀM VĂN

MA TRẬN

CÂU

M

PHẦN

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

A. ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ 1. Cấu trúc đề vẫn gồm hai phần, đó là phần Đọc hiểu (3 điểm) và Làm văn (7 điểm). - Trong đó, câu hỏi Đọc hiểu gồm ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa cùng 4 câu hỏi đọc hiểu theo các mức độ: Nhận biết/ thông hiểu/ vận dụng. Đó là những dạng câu hỏi quen thuộc với học trò từ nhiều năm nay. - Trong phần Làm văn, câu Nghị luận xã hội (2 điểm) với yêu cầu viết một đoạn văn khoảng 200 chữ, nội dung nghị luận là vấn đề có quan hệ hữu cơ với nội dung trong ngữ liệu đọc hiểu. 2. Nội dung: - Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, và không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2021. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo. - Phần Đọc hiểu trong đề thi sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Để trả lời được 4 câu hỏi này, đòi hỏi học sinh phải nắm chắc kiến thức về Tiếng Việt, đọc hiểu nội dung và suy ngẫm, đánh giá. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn trích, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề. - Trong phần Làm văn: + Đề thi yêu cầu học sinh viết đoạn văn nghị luận xã hội: Câu này vẫn giữ nguyên tắc ra đề truyền thống, yêu cầu học sinh viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về một vấn đề được rút ra từ ngữ liệu ở phần Đọc hiểu. + Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình học kì I lớp 12, không ra ngoài nội dung tinh giản của Bộ GDĐT, mức độ phù hợp giống với câu nghị luận học trong đề thi chính thức năm 2019. Và đây là đơn vị kiến thức nhỏ (không phải toàn bộ tác phẩm), phù hợp với dung lượng bài văn 5 điểm trong thời lượng đề thi 120 phút.

1 2 3 4 1 2

Nhận biết x

CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Thông hiểu Vận dụng

Vận dụng cao

x

C – BIÊN SOẠN ĐỀ THI I. Đọc hiểu (3 điểm) Đọc đoạn trích: Họ gánh về cho tôi mùa ổi mùa xoài mùa mận Mùa sen mùa cốm trên vai

x x x


CI

Tôi mua được mùa ổi mùa sen bằng đồng bạc lẻ Đồng bạc lặng lẽ Thấm đẫm sương đêm thấm đẫm mồ hôi Sau lưng họ đồng làng mồ côi hun hút gió Vòng tay ngỏ Lời ru con căng sữa

AL

Cả nắng ban mai cả hoàng hôn tím Ngày đi rưng rưng đôi dép lê

OF

FI

Họ gánh về cổng tôi bao mùa trinh nguyên, những mùa tôi sẽ quên nếu thiếu họ Hương nhãn Hưng Yên vừa vào mùa, sen Tây Hồ vừa nở, cốm làng Vòng vừa trăn trở những hạt xanh Họ gánh tặng tôi ngọn gió mát lành đồng quê Nơi mẹ và con và chồng họ đứng chờ […]

NH Ơ

N

Những ngôi sao của tôi Gánh trên vai mình hẩm hiu số phận Vô danh giữa đời thường Dẫu đôi lúc đặt vào mắt tôi bao tia nhìn mang hình dấu hỏi. (Trích Những ngôi sao mang hình quang gánh, Nguyễn Phan Quế Mai, www.thivien.vn) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1 (NB). Xác định thể thơ của đoạn trích trên. Câu 2 (NB). Hình ảnh quê hương hiện lên trong nỗi nhớ của nhà thơ qua những từ ngữ nào? Câu 3 (TH). Anh/chị hiểu như thế nào về câu thơ: “Họ gánh tặng tôi ngọn gió mát lành đồng quê”. Câu 4 (VD). Khổ thơ cuối gợi cho anh/chị suy nghĩ, trăn trở gì về thân phận của những

Y

người gánh hàng rong?

QU

II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết của lòng trắc ẩn trong cuộc sống hiện đại. Câu 2. (5,0 điểm)

M

Ngày Tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân này, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, cứ ngày đêm thổi sáo đi theo Mị .

DẠ Y

Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả. Mị không biết. Mị vẫn ngồi trơ một mình giữa nhà. Mãi sau Mị mới đứng dậy, nhưng Mị không bước ra đường. Mị từ từ bước vào buồng. Chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết. Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau! Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường. Anh ném pao ,em không bắt Em không yêu, quả pao rơi rồi... (Trích Vợ chồng A Phủ- Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập hai, Nxb GD,2008, tr 7,8)


AL

Anh/chị hãy phân tích diễn biến tâm lí và hành động của nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét sự tinh tế khi diễn tả sự hồi sinh trong tâm hồn nhân vật của nhà văn Tô Hoài. -----------HẾT----------

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT Câu/Ý

0,5

0,75

Khổ thơ cuối: Những ngôi sao của tôi Gánh trên vai mình hẩm hiu số phận Vô danh giữa đời thường Dẫu đôi lúc đặt vào mắt tôi bao tia nhìn mang hình dấu hỏi. là những suy nghĩ, trăn trở của tác giả về thân phận con người: - Những người gánh hàng rong phải mưu sinh, lo lắng cho cuộc sống thường ngày của họ. - Họ là những người vô danh, mang đến niềm vui, hạnh phúc cho mọi người nhưng liệu có ai quan tâm đến họ. Là một người có tấm lòng thương cảm, xót xa, tác giả tự đặt dấu hỏi cho mình về thân phận người nghèo khó trong xã hội. - Suy nghĩ của bản thân: Đồng cảm với tác giả, sẻ chia, xót xa, thương cảm với những khó khăn, nhọc nhằn của những người nghèo khó trong xã hội.

0,25 0,75

II

Làm văn Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết của lòng trắc ẩn trong cuộc sống hiện đại.

M

1

QU

Y

NH Ơ

N

4

OF

FI

3

Đọc hiểu Thể thơ: tự do - Hình ảnh quê hương hiện lên trong nỗi nhớ của nhà thơ qua những từ ngữ: mùa ổi, mùa mận, mùa xoài, mùa sen, mùa cốm, ngọn gió đồng quê… - Như vậy, quê hương trong nỗi nhớ của nhà thơ gắn liền với nhưng gì gần gũi, thân thuộc, bình dị nhất. - - Câu thơ: “Họ gánh tặng tôi ngọn gió mát lành đồng quê” là cách nói ý nhị, chỉ những gang hánh rong như những ngọn gió mát lành của quê hương. - - Câu thơ mang lại hình dung về cảm nhận của tác giả về những kỉ niệm tuổi thơ gắn bó với những gánh hàng rong quen thuộc. Những gang hàng đó không chỉ chở những sản vật của quê hương mà hơn cả là nét đẹp của quê nhà

Điểm 3.0 0.5 0.25

AL

1 2

Nội dung

CI

Phần I

DẠ Y

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sự cần thiết của lòng trắc ẩn trong cuộc sống hiện đại. c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sự cần thiết của lòng trắc ẩn trong cuộc sống hiện đại. . Có thể triển khai theo hướng sau: *Giải thích: Lòng trắc ẩn là sự thương xót, đồng cảm và thấu hiểu

2,0

0,25

0,25 1.0


NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

giữa con người với con người. * Bàn luận (phân tích, chứng minh): - Lòng trắc ẩn được tạo nên bởi hai trụ cột chính là sự liên kết giữa người với người và ý nghĩa mà việc đối xử tốt với người khác đem lại. Vì thế trước tiên, lòng trắc ẩn sẽ giúp cho thế giới bớt đi khổ đau, bất hạnh, buồn thương. - Lòng trắc ẩn giúp phát triển các mối quan hệ xã hội, khiến người gần người hơn, từ đó ngăn cản sự tổn thương, giúp cuộc sống này trở nên tốt đẹp hơn. - Mỗi cá nhân hình thành và phát triển trong mình phẩm chất cao quý này sẽ góp phần phát triển những phẩm chất khác như: sự đồng cảm, đoàn kết, và cả sự biết ơn những giá trị mình đang có. - Dẫn chứng: Trong hơn 40 năm mẹ Theresa đã chăm sóc người nghèo, bệnh tật, trẻ mồ côi, người hấp hối trên khắp Ấn Độ cũng như các quốc gia khác. Bà thực hiện bất cứ việc gì bà nghĩ là có thể mang tới hòa bình, tình yêu và tiếng cười trên thế giới. Đó chính là tình yêu thương không vị kỉ của vị nữ tu, hơn cả là lỏng trắc ẩn từ sâu thẳm trái tim bà. *Bài học nhận thức và hành động: - Lòng trắc ẩn là điều cần có ở mỗi con người, đặc biệt trong cuộc sống hiện đại khi con người có xu hướng thu mình lại, quan tâm nhiều hơn đến bản thân, có những người bạn ảo mà quên đi còn rất nhiều cảnh đời cần có sự sẻ chia của mọi người. - Cần trân trọng và nâng niu những tấm lòng trong xã hội dù là nhỏ bé nhất, bởi thứ nhỏ bé đó là thứ xã hội cần nhất.

QU

KÈ DẠ Y

0,25 0,25

Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Mị trong đoạn trích … Từ 5,0 đó, nhận xét sự tinh tế khi diễn tả sự hồi sinh trong tâm hồn nhân vật của nhà văn Tô Hoài. 1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi (có ý 0,25 phụ) Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Vẻ đẹp của nhân vật Mị trong đoạn trích …, nhận xét sự tinh tế khi diễn tả sự hồi sinh trong tâm hồn nhân vật của nhà văn Tô Hoài. 3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể: 3.1.Mở bài - Tô Hoài là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền văn học Việt Nam hiện đại. Ông là nhà văn viết theo xu hướng hiện thực từ khi bắt đầu cầm bút, những sáng tác của ông phần lớn thiên về diễn tả sự thật của đời thường: Viết văn là một quá trình đấu tranh để nói ra sự thật. Đã là sự thật thì không tầm thường, cho dù phải đập vỡ những thần tượng trong lòng người đọc.Ông cũng là nhà 0,25 văn hấp dẫn độc giả ở lối trần thuật của một người từng trải, hóm hỉnh, đôi lúc tinh quái nhưng luôn sinh động nhờ vốn từ vựng giàu có. Đồng thời, Tô Hoài cũng có một vốn sống đa dạng, vốn hiểu biết

M

2

Y

d. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

phong phú và sâu sắc về nhiều lĩnh vực đời sống, đặc biệt là những nét mới lạ trong phong tục, tập quán ở nhiều vùng khác nhau của đất nước và trên thế giới. Điều đó được thể hiện sâu sắc trong truyện Vợ chồng A Phủ; - Nêu vấn đề cần nghị luận: Đoạn trích thể hiện vẻ đẹp sức sống tiềm tàng, khát vọng tình yêu, hạnh phúc của nhân vật Mị, đồng thời nổi bật sự tinh tế khi diễn tả sự hồi sinh trong tâm hồn nhân vật của nhà văn Tô Hoài. 3.2.Thân bài 3.2.1. Khái quát tác phẩm: Truyện “Vợ chồng A Phủ” được nhà văn Tô Hoài sáng tác năm 1952, in trong tập “Truyện Tây Bắc”. Tác phẩm gồm hai phần: phần đầu kể về cuộc sống tủi nhục của Mị và A Phủ ở Hồng Ngài, là nô lệ nhà thống lí Pá Tra; cuối phần một là cảnh Mị cứu và chạy theo A Phủ. Phần sau kể về Mị và A Phủ ở Phiềng 0,25 Sa. Họ trở thành vợ chồng, được giác ngộ cách mạng. - Vị trí đoạn trích:Thuộc phần đầu của truyện, diễn tả tâm trạng và hành động của Mị nhờ tác động của đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài 3.2.2. Cảm nhận vẻ đẹp của nhân vật Mị trong đoạn trích: a. Về nội dung: - Giới thiệu về nhân vật Mị và cuộc sống của Mị khi làm dâu 2,0 trong nhà thống lí Pá Tra. + Cô gái có nhan sắc và phẩm chất tốt đẹp để xứng đáng được hưởng tình yêu hạnh phúc. + Mị bị bắt về làm dâu nhà Pá Tra vì món nợ truyền kiếp và bị đày đọa cả thể xác lẫn tinh thần. + Sự trỗi dậy sức sức sống tiềm tàng của Mị trong đêm tình mùa xuân bởi sự tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan, nó biểu hiện ra thành những suy nghĩ nhận thức và hành động. -Vẻ đẹp của nhân vật Mị trong đoạn trích + Những yếu tố ngoại cảnh tác động tới sự hồi sinh của Mị: Cảnh Hồng Ngài bắt đầu vào xuân- cỏ gianh vàng ửng, gió rét dữ dội…; Cảnh các làng Mèo đỏ với những chiếc váy hoa đem phơi ở các mỏm đá, tiếng trẻ con nô đùa trước sân. Đặc biệt là âm thanh tiếng sáo ở đầu núi rủ bạn đi chơi… +Tiếng sáo đã dẫn đến hành động Mị “nổi loạn”. Mị lén lấy hủ rượu uống ực từng bát một, uống như nuốt cay đắng, phẩn uất vào lòng. Cách uống rượu của Mị chứa đựng sự phản kháng, Mị uống rượu như nuốt hờn, nuốt tủi, nén giận vào lòng, Mị uống rượu như muốn dồn men say của rượu để dịu đi những nuối tiếc khát khao, đau khổ, phẫn uất. Mị uống rượu mà như uống những cay đắng của phần đời đã qua và những khát khao của phần đời chưa tới. Men rượu và hơi xuân khiến người đàn bà không còn liên hệ gì với cuộc sống, không còn liên hệ gì với quá khứ nay bỗng “lịm mặt ngồi đấy... nhưng lòng Mị đang sống về ngày trước”. Song, có tác dụng nhiều nhất trong việc dìu hồn Mị bồng bềnh về với nỗi khát khao của hạnh phúc, yêu thương có lẽ vẫn là tiếng sáo. Mị nghe tiếng sáo gọi bạn yêu ngoài đường, tiếng sáo vọng lại thiết tha bồi hồi. Người đàn bà lâu nay dửng dưng, âm thầm giờ đây đã thoát khỏi trạng thái vô cảm, thờ ơ. Mị không chỉ nghe tiếng sáo, Mị còn hình dung ra: “Ngoài đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi”. Mị cảm nhận được sắc thái thiết tha, bồi hổi của tiếng sáo, nhận ra sự rạo rực, đắm say của người thổi sáo, thậm chí Mị còn ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi, bằng cách ấy Mị đã trở về với quá khứ.Tiếng sáo đã làm


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

thức tỉnh con người tâm linh trong Mị. Mị nhớ lại kỉ niệm đẹp ngày xưa, uống rượu bên bếp và thổi sáo, Mị thấy phơi phới trở lại, đột nhiên vui sướng như những đêm tết ngày trước. +Tiềm thức nhắc nhở Mị vẫn là một con người, Mị vẫn có quyền sống của một con người. Mị ý thức được Mị vẫn trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ, Mị muốn đi chơi. Tiếng sáo đã đưa Mị từ cõi quên về cõi nhớ, đã dìu hồn Mị trở về với nỗi khao khát, yêu thương. +Thế nhưng, sự vượt khỏi hoàn cảnh của Mị diễn ra không hề đơn điệu, dễ dàng. Tô Hoài đã rất tinh khi đặt nhân vật Mị vào sự giao tranh giữa một bên là sức sống tiềm tàng, một bên là ý thức về thân phận. Ngòi bút của nhà văn như hóa thân vào nhân vật, để nâng niu, để trân trọng những giấc mơ tình tứ của con người, đồng thời lại rất tỉnh táo, khách quan khi phân tích, mổ xẻ những ngóc ngách sâu kín của tâm linh con người. Cho nên, bên cạnh cái năng nổ, khát khao, náo nức về sự tái sinh thì ở Mị vẫn còn lo lắng, day dứt, tủi hờn về thân phận: lòng phơi phới mà vẫn theo quán tính, Mị bước vào buồng, ngồi xuống giường, trông ra cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trắng trắng. Hình ảnh cái buồng kín chỉ có một cửa sổ, một lỗ vuông bằng bàn tay cứ trở đi trở lại trong tác phẩm. Nó trở thành một nỗi ám ảnh, day dứt người đọc. Khát vọng sống như ngọn lửa bùng cháy bao nhiêu thì Mị lại phẫn uất bấy nhiêu. Phẫn uất và đau khổ cho thân phận và số phận trớ trêu đầy bi kịch. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử và Mị lại không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau. Không thể cam chịu mãi kiếp nô lệ, kiếp làm dâu gạt nợ nên Mị đã muốn ăn lá ngón cho chết ngay. Mị muốn chết để không phải đối diện với thực tại, không phải nhớ lại quá khứ cùng với những ước mơ khao khát của mình. Sau bao nhiêu năm ở lâu trong cái khổ, Mị đã quen khổ rồi. Nay Mị đã thoát ra khỏi tình trạng lầm lũi, vô cảm để cảm nhận nỗi đau đớn, tủi cực của mình. Nhận thức ấy chua xót đến mức Mị không thể tiếp tục kiếp sống đau đớn, nô lệ, thậm chí cô lại muốn chết để thoát khỏi cuộc sống đầy đọa, đau khổ ở nhà thống lí Pá Tra. Hiện tại Mị đau đớn ê chề, tủi nhục, Mị muốn chết “Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa”. Mị muốn phản kháng lại hoàn cảnh, không chấp nhận cuộc sống trâu ngựa này nữa. Đó là khi sức sống tiềm tàng đã được đánh thức. + Ý thức về cái chết lại xuất hiện, nhưng lần này nó có ý nghĩa khác. Uất ức, nước mắt Mị ứa ra khi tiếng sáo gọi bạn tình vẫn lửng lơ bay ngoài đường. Tiếng sáo của tình yêu tuổi trẻ lại thôi thúc Mị, dìu hồn Mị theo những đám chơi. Khát vọng sống mãnh liệt được đẩy lên đến cao độ bởi sự trỗi dậy của sức sống tiềm tàng.Tâm hồn Mị diễn biến rất phức tạp trong quá trình thức tỉnh, nổi loạn. Mị đang sống trong nghịch lí giữa thân phận con dâu gạt nợ và niềm vui phơi phới muốn đi chơi Tết. + Đánh giá: Đoạn văn miêu tả tâm trạng và hành động của Mị trong đêm tình mùa xuân thể hiện sức sống tiềm ẩn trong Mị và tài năng miêu tả tâm lí nhân vật của Tô Hoài. Thông qua đây, nhà văn khám phá, trân trọng, ngợi ca những khao khát tình yêu, hạnh phúc của con người, thể hiện niềm tin vào sức sống của con người không bị hủy diệt. Đồng thời lên án những thế lực tàn bạo chà đạp lên cuộc sống con người. Chính điều đó đã đem đến cho Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài những giá trị nhân đạo sâu sắc. b.Về nghệ thuật: Diễn biến tâm lí và hành động của Mị trong đêm tình mùa xuân của Mị được nhà văn khéo léo thể hiện bằng nghệ


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

thuật kể chuyện hấp dẫn, tự nhiên, ngôn ngữ biểu cảm, đặc biệt; là nghệ thuật miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật...Tất cả đã làm nổi bật vẻ đẹp của sức sống tiềm tàng mãnh liệt của Mị. 3.2.3. Nhận xét sự tinh tế khi diễn tả sự hồi sinh trong tâm hồn nhân vật Mị của nhà văn Tô Hoài. 0,5 -Sự hồi sinh của tâm hồn nhân vật Mị được tác giả miêu tả tinh tế, phù hợp với tính cách của cô. Nhà văn sử dụng khá nhiều những yếu tố bên ngoài tác động vào nhân vật, được miêu tả rất tự nhiên như mùa xuân, tiếng sáo gọi bạn tình, bữa tiệc đón năm mới... tất cả 1,0 đã hoá thành những tiếng gọi đánh thức nỗi căm ghét bất công và tàn bạo cùng ý thức phản kháng lại cường quyền, đánh thức cả niềm khao khát một cuộc sống tự do, hoang dã và hồn nhiên vẫn được bảo lưu đâu đó trong dòng máu truyền lại từ lối sống của tổ tiên du mục xa xưa, làm sống dậy sức sống ẩn tàng trong cơ thể trẻ trung và tâm hồn vốn ham sống của Mị. Người đọc không thể không dừng lại, suy ngẫm và chia sẻ cảm xúc với những hành động của nhân vật Mị xuất phát từ những thôi thúc của nội tâm như các chi tiết:“Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát” trong một trạng thái thật khác thường. Rượu làm cơ thể và đầu óc Mị say, nhưng tâm hồn cô thì từ phút ấy, đã tỉnh lại sau bao tháng ngày câm nín, mụ mị vì sự đày đoạ. Cái cách uống rượu một hơi, một ực như thế, khiến người ta nghĩ: người uống rượu ấy đang thực sự phẫn nộ. Và người ta cũng có thể nghĩ: cô ấy uống như thể đang uống đắng cay của cái phần đời đã qua, như thể đang uống cái khao khát của phần đời chưa tới.Mị với cõi lòng đã phơi phới trở lại và cái ý nghĩ lạ lùng mà rất chân thực : “Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa.” Nghịch lí trên cho thấy: khi niềm khao khát sống hồi sinh, tự nó bỗng trở thành một mãnh lực không ngờ, xung đột gay gắt, quyết một mất một còn với cái trạng thái vô nghĩa lí của thực tại. Sở trường phân tích tâm lí cho phép ngòi bút tác giả lách sâu vào những bí mật của đời sống nội tâm, phát hiện nét đẹp và nét riêng của tính cách. -Với trang văn trong đoạn trích đầy ắp chất thơ và tấm lòng nhân hậu, một tài năng phân tích tâm lí nhân vật bậc thầy, Tô Hoài đã khám phá diễn tả chiều sâu tâm hồn cùng những biến thái thăng trầm gấp khúc tuần tự và đột biết trong tâm trạng Mị. Chính sức sống tiềm tàng và mãnh liệt của người con gái Mèo xinh đẹp đã để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng người đọc và góp phần không nhỏ vào sự thành công của tác phẩm. 3.3. Kết bài: - Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của nhân vật Mị; - Nêu cảm nghĩ về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của nhà văn Tô Hoài qua đoạn trích. 4. Sáng tạo 0,25 Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 5. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu


KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021 Bài thi: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề

AL

ĐỀ THI THỬ CHUẨN CẤU TRÚC MINH HỌA ĐỀ SỐ 05 (Đề thi có 02 trang)

B. MA TRẬN ĐỀ THI

ĐỌC HIỂU

DẠ Y

LÀM VĂN

MA TRẬN

CÂU

M

PHẦN

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

A. ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ 1. Cấu trúc đề vẫn gồm hai phần, đó là phần Đọc hiểu (3 điểm) và Làm văn (7 điểm). - Trong đó, câu hỏi Đọc hiểu gồm ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa cùng 4 câu hỏi đọc hiểu theo các mức độ: Nhận biết/ thông hiểu/ vận dụng. Đó là những dạng câu hỏi quen thuộc với học trò từ nhiều năm nay. - Trong phần Làm văn, câu Nghị luận xã hội (2 điểm) với yêu cầu viết một đoạn văn khoảng 200 chữ, nội dung nghị luận là vấn đề có quan hệ hữu cơ với nội dung trong ngữ liệu đọc hiểu. 2. Nội dung: - Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, và không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2021. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo. - Phần Đọc hiểu trong đề thi sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Để trả lời được 4 câu hỏi này, đòi hỏi học sinh phải nắm chắc kiến thức về Tiếng Việt, đọc hiểu nội dung và suy ngẫm, đánh giá. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn trích, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề. - Trong phần Làm văn: + Đề thi yêu cầu học sinh viết đoạn văn nghị luận xã hội: Câu này vẫn giữ nguyên tắc ra đề truyền thống, yêu cầu học sinh viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về một vấn đề được rút ra từ ngữ liệu ở phần Đọc hiểu. + Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình học kì I lớp 12, không ra ngoài nội dung tinh giản của Bộ GDĐT, mức độ phù hợp giống với câu nghị luận học trong đề thi chính thức năm 2019. Và đây là đơn vị kiến thức nhỏ (không phải toàn bộ tác phẩm), phù hợp với dung lượng bài văn 5 điểm trong thời lượng đề thi 120 phút.

1 2 3 4 1 2

Nhận biết x

C – BIÊN SOẠN ĐỀ THI I. Đọc hiểu (3 điểm) Đọc văn bản: Biển trời soi mắt nhau Cho sao về với sóng

CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Thông hiểu Vận dụng

Vận dụng cao

x x x x

Biển có trời thêm rộng Trời xanh cho biển xanh


Những cái gì dễ dãi Có bao giờ bền lâu..

Mặt trời lên đến đâu Cũng lên từ phía biển Nơi ánh sáng bắt đầu Tỏa triệu vòng yêu mến

AL

Biển chìm trong đêm thâu Ðể chân trời lại rạng Khát khao điều mới lạ Ta đẩy thuyền ra khơi Dù bão giông vất vả Không quản gì biển ơi!

CI

Biển ơi! Biển thẳm sâu Dạt dào mà không nói Biển ơi cho ta hỏi Biển mặn từ bao giờ

FI

(Lâm Thị Mĩ Dạ, Biển, www.thivien.net

OF

Nhặt chi con ốc vàng Sóng xô vào tận bãi

Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1 (NB). Văn bản trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2 (NB). Xác định những từ ngữ chỉ tính chất của biển. Câu 3 (TH). Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật của 01 biện pháp tu từ trong các dòng thơ sau:

QU

Y

NH Ơ

N

Biển ơi! Biển thẳm sâu Dạt dào mà không nói Biển ơi cho ta hỏi Biển mặn từ bao giờ Câu 4 (VD). Trình bày suy nghĩ của anh/chị về thông điệp đặt ra trong hai câu thơ: “Những cái gì dễ dãi/ Có bao giờ bền lâu”. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày quan điểm của anh/chị về giá trị của lòng dũng cảm đối với mỗi con người. Câu 2. (5,0 điểm)

DẠ Y

M

Những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn, nếu không có bếp lửa sưởi kia thì Mị cũng đến chết héo. Mỗi đêm, Mị đã dậy ra thổi lửa hơ tay, hơ lưng, không biết bao nhiêu lần. Thường khi đến gà gáy Mị ngồi dậy ra bếp sưởi một lúc thật lâu thì các chị em trong nhà mới bắt đầu ra dóm lò bung ngô, nấu cháo lợn. Chỉ chợp mắt được từng lúc, Mị lại thức sưởi lửa suốt đêm.Mỗi đêm, nghe tiếng phù phù thổi bếp, A Phủ lại mở mắt. Ngọn lửa sưởi bùng lên, cùng lúc ấy thì Mị cũng nhìn sang, thấy mắt A Phủ trừng trừng, mới biết A Phủ còn sống. Mấy đêm nay như thế. Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi. Mị vẫn trở dậy, vẫn sưởi, chỉ biết chỉ còn ở với ngọn lửa. Có đêm A Sử chợt về, thấy Mị ngồi đấy, A Sử đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp.Nhưng đêm sau Mỵ vẫn ra sưởi như đêm trước. Lúc ấy đã khuya. Trong nhà ngủ yên thì Mị trở dậy thổi lửa. Ngọn lửa bập bùng sáng lên, Mị lé mắt trông sang thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại. Nhìn thấy tình cảnh như thế, Mị chợt nhớ lại đêm năm trước, A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được. Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đến chết,nó bắt mình chết cũng thôi,nó bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước cũng ở cái nhà này. Chúng nó thật độc ác. Cơ chừng này chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt về trình ma rồi thì chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi... Người kia việc gì mà phải chết. A Phủ ... Mị phảng phất nghĩ như vậy. (Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập hai, Nxb GD,2008, tr 13) Phân tích diễn biễn tâm lí và hành động của nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét tình cảm của nhà văn Tô Hoài đối với nhân dân Tây Bắc. -----------HẾT----------


AL

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT Nội dung

1 2

Đọc hiểu Thể thơ: ngũ ngôn Những từ ngữ chỉ tính chất cảu biển: rộng, xanh, thẳm sâu, dạt dào, mặn

FI

-

Thí sinh có thể chỉ ra một trong số các biện pháp nghệ thuật sau: * Biện pháp tu từ: Nhân hóa (Biển ơi) -> Tác dụng: 0,25 - Lời thơ thêm sinh động, gợi cảm. - Hình tượng biển trở nên gần gũi như một con người cũng có cảm xúc, tâm hồn, có thể tâm sự, chuyện trò. - *Biện pháp tu từ: Điệp từ (biển, biển ơi) 0,75 - ->Tác dụng: Tạo nên một điệp khúc nhịp nhàng, đầy dư ba trong lòng người đọc, nhấn mạnh hình ảnh biển thẳm sâu nhưng thầm lặng, kín đáo. Nhắc đến phẩm chất đó cũng là lời nhắc nhở về bài học càng nhiều trải nghiệm, nhiều kinh qua thì con người lại càng thâm trầm, sâu sắc, khiêm tốn.

NH Ơ

N

3

Điểm 3.0 0.5 0,5

CI

Câu/Ý

OF

Phần I

0,25 0,75

II

DẠ Y

1

M

QU

-

Nội dung hai câu thơ: “Những cái gì dễ dãi/ Có bao giờ bền lâu”: Nhấn mạnh thông điệp trong cuộc sống, đó là để đạt được những giá trị bền vững thì con người cần phải vượt qua những khó khăn, mất mát, tổn thất. Những thứ gì đạt được dễ dãi chưa chắc sẽ bền vững. - Câu thơ mang tính triết lí sâu sắc. Những điều dễ dãi, dễ dàng đạt được như con ốc vàng sóng xô vào tận bãi cát là những giá trị sẵn có, không cần phấn đấu, không cần đấu tranh mà cũng có được thì sẽ dễ mất đi. Câu thơ là lời nhắc nhở mỗi con người về lối sống cần phải nỗ lực, quyết tâm hướng đến những giá trị bền vững bằng sự đấu tranh, bằng sự khẳng định, quyết tâm, thậm chí cả hi sinh, mất mát. Làm văn Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về giá trị của lòng dũng cảm đối với mỗi con người a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.

Y

4

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: giá trị của lòng dũng cảm đối với mỗi con người c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ giá trị của lòng dũng cảm đối với mỗi con người. Có thể triển khai theo hướng sau: *Giải thích: Dũng cảm là không sợ nguy hiểm, khó khăn. Người có

2,0 0,25

0,25 1.0


NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

lòng dũng cảm là người không run sợ, không hèn nhát, dám đứng lên đấu tranh chống lại cái xấu, cái ác, các thế lực tàn bạo để bảo vệ công lí, chính nghĩa * Bàn luận (phân tích, chứng minh): - Lòng dũng cảm giúp con người có thể làm được những điều phi thường trong cuộc sống, phát huy những khả năng tiềm tàng trong con người mà trong điều kiện bình thường không có được. - Lòng dũng cảm chính là chất xúc tác thức đẩy hành động của con người. Nhờ có lòng dũng cảm mà con người có thể đối diện mọi khó khăn thử thách, có thể khám phá thế giới xung quanh cũng như khám phá chính năng lực của bản thân mình. - Lòng giúp cảm giúp con người đạt được mục tiêu trong công việc cũng như trong cuộc sống. Lòng dũng cảm cũng được coi là một thước đo nhân phẩm của con người. Ở bên cạnh người có lòng dũng cảm ta sẽ cảm thấy thoải mái, an tâm có cảm giác được bảo vệ và hơn hết khi thấy họ làm điều tốt chính bản thân ta cũng thấy mong muốn làm điều dũng cảm như vậy. - Dẫn chứng: Anh Nguyễn Ngọc Mạnh (30 tuổi, ở Đông Anh, Hà Nội) cứu bé gái 3 tuổi rơi từ tầng 12 xuống. *Bài học nhận thức và hành động: Lòng dũng cảm không phải một khái niệm xa xôi nào, mà là lòng dũng cảm còn hiển hiện ngay trong từng hành động nhỏ như việc dám đối mặt với sai lầm của bản thân, dám đứng lên nêu ý kiến của mình.

0,25

Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét tình cảm của nhà văn Tô Hoài đối với nhân dân Tây Bắc.

5,0

1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một trích văn xuôi (có ý phụ)

(0,25)

Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

(0,25)

0,25

M

QU

Y

2

d. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

Về nhân vật Mị trong đoạn trích; Nhận xét tình cảm của nhà văn Tô Hoài đối với nhân dân Tây Bắc. 3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:

DẠ Y

3.1.Mở bài:

- Tô Hoài là nhà văn nổi tiếng trên văn đàn từ trước năm 1945. Trong kháng chiến chống Pháp, ông chủ yếu hoạt động ở lĩnh vực 0,25 báo chí, nhưng vẫn có một số thành quả quan trọng trong sáng tác văn học, nhất là về đề tài miền núi. Một trong những thành công của Tô Hoài khi viết về đề tài này là truyện “Vợ chồng A Phủ”; - Nêu vấn đề cần nghị luận: nhân vật Mị trong đoạn trích Những đêm mùa đông (…)Mị phảng phất nghĩ như vậy thể hiện


những nét mới mẻ về người nông dân sau cách mạng trong sáng tác của nhà văn Tô Hoài.

AL

3.2.Thân bài 3.2.1. Khái quát về tác phẩm

FI

CI

- Truyện Vợ chồng A Phủ in trong tập Truyện Tây Bắc, là kết quả của chuyến Tô Hoài đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc (1952), đánh dấu độ chín của phong cách nghệ thuật Tô Hoài. Tác phẩm viết về cuộc sống tăm tối và khát vọng sống mãnh liệt của người dân miền núi dưới ách thống trị của thực dân phong kiến. 0,25 Mị là nhân vật chính, là linh hồn của tác phẩm.

OF

- Vị trí, nội dung đoạn trích: thuộc phần cuối trong phần 1 của truyện Vợ chồng A Phủ , kể về diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong đêm đông cứu A Phủ. 3.2.2. Cảm nhận nội dung, nghệ thuật đoạn trích

N

a. Về nội dung

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

a.1. Hoàn cảnh Mị gặp A Phủ -Giới thiệu sơ lược về Mị: một cô gái xinh đẹp, tài năng, hiếu thảo. Vì món nợ truyền kiếp của gia đình và sự tàn ác của bọn chúa đất miền núi Tây Bắc mà Mị trở thành nạn nhân của chế độ cho vay nặng lãi. Mị là con dâu gạt nợ của nhà thống lí Pá Tra. Trong đêm tình mùa xuân, nhờ tác động bởi ngoại cảnh, men rượu, tiếng sáo, Mị có sức sống tiềm tàng, khao khát hạnh phúc, tình yêu; - Giới thiệu sơ lược về A Phủ: một thanh niên có thân phận như Mị, cũng phải ở nhà thống lí Pá Tra để gạt nợ. Do để mất bò mà bị trói đêm này sang đêm khác, ngày này sang ngày kia. - Hai con người đau khổ không hẹn mà gặp nhau tại nhà thống lí Pá Tra trong đêm đông nơi núi cao lạnh lẽo. a.2.Diễn biến tâm lí và hành động của Mị - Mị có thói quen thức sưởi lửa suốt đêm-đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn. +Nếu không có bếp lửa kia thì Mị đến chết héo. Mỗi đêm, Mị dậy ra thổi lửa hơ tay, hơ lưng, không biết bao nhiêu lần: Từ chỉ thời gian mỗi đêm, không biết bao nhiêu lần: gợi thói quen lặp đi lặp lại như một bản năng, ăn vào vô thức. Đó là bản năng tìm tới hơi ấm, ánh sáng.Mị chỉ biết, chỉ còn ở với ngọn lửa: điệp từ “chỉ” diễn tả nét nghĩa tồn tại ít ỏi. Trong văn hóa nhân loại, ngọn lửa thường là vật biểu trưng cho ánh sáng, sự sống. Ở đây, ngọn lửa ngầm ẩn sự hiện hữu tuy tối thiểu nhưng dai dẳng của sức sống trong Mị. +A Sử đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp. Nhưng đêm sau Mị vẫn ra sưởi như đêm trước: Từ vẫn tiếp tục nhấn mạnh niềm khát sống bền bỉ. Hình tượng ngọn lửa là nguồn sáng- nguồn ấmnguồn sống duy nhất đồng thời tiềm sâu sức sống dai dẳng, bền bỉ, bất chấp của Mị. -Lúc đầu, Mị có trạng thái thản nhiên đáng sợ. Sau sự nổi loạn ở đêm tình mùa xuân không thành, Mị đã bị cường quyền, thần quyền nhà thống lý Pá Tra vùi dập, chà đạp, để bị rơi vào trạng thái tê liệt còn đáng sợ hơn cả trước đây. Điều đó thể hiện trong cách Mị nhìn A Phủ bị trói đứng. Mị trơ lì tê liệt đến mức

2,0


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi. Ba chữ cũng thế thôi tách riêng thành một nhịp, lời văn nửa trực tiếp đã tái hiện chính xác thái độ lạnh lùng của nhân vật. Nghĩa là cô không chỉ khước từ quyền sống của chính mình mà còn không quan tâm đến cả sự sống của đồng loại. Tuy có lúc A Sử đi chơi đêm về, ngứa tay ngứa chân, “đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp”, nhưng đêm sau Mị vẫn gan lì, lặng lẽ phản kháng, tiếp tục ra sưởi lửa như đêm trước. Bởi lẽ ngọn lửa đã là người bạn, là cứu cánh của Mị - “Mị chỉ biết chỉ còn ở với ngọn lửa”. Đó là thái độ thản nhiên đáng sợ vì không có tình đồng loại. Vì sao? Lí giải vấn đề này, ta thấy có ba nguyên nhân. Một là, cảnh người bị trói đến chết không phải là hiếm hoi ở nhà thống lí. Hai là, cuộc sống bao năm làm con rùa lùi lũi trong xó cửa đã tạo cho Mị một sức ì, một quán tính cam chịu, nhẫn nhục quá lớn. Ba là, Mị đã chịu đựng quá nhiều đau khổ về thể xác lẫn tinh thần nên cô đã trở nên chai sần vô cảm, khả năng cảm thông, chia sẻ với cảnh ngộ khốn cùng của người khác ở Mị gần như bị tê liệt. Mị chẳng khác gì “tảng đá”. - Những dòng nước mắt của A Phủ làm Mị có nhu cầu được hi sinh: Nguyên nhân quan trọng nhất đã tác động đến tâm lý của Mị để từ sự chai sạn vô cảm đã sống dậy những cảm xúc mãnh liệt, đã bừng dậy khát vọng tự do đó chính là dòng nước mắt của A Phủ. Dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen của A Phủ đã tác động mạnh đến tâm lý của Mị, đưa cô từ cõi quên trở về với cõi nhớ. Mị nhớ lại đêm năm trước mình cũng bị A Sử trói đứng như vậy, nước mắt chảy xuống mà không thể lau đi được. Chính việc sống lại những kí ức đó đã khiến Mị nhận thấy sự đồng cảm, đồng cảnh giữa mình và A Phủ, để từ lòng thương mình, cô đã thương người và cuối cùng là hành động cứu người. Tô Hoài đã khéo léo dùng cách trần thuật nửa trực tiếp để cho người đọc thấy rõ cảm xúc của Mị: Trời ơi nó bắt trói đứng người ta đến chết. Dạng thức cảm thán đã cho thấy Mị không còn thờ ơ, vô cảm với đồng loại mà trong tâm hồn cô đã dấy lên một tình thương yêu mãnh liệt. Tâm lí này cho thấy phẩm chất nhân hậu tiềm ẩn trong tâm hồn người phụ nữ cùng khổ. Cùng với lòng thương người, Mị đã nhận ra bản chất tàn ác, vô nhân đạo của cha con nhà thống lý: chúng nó thật độc ác. Từ chỗ cúi đầu chấp nhận tất cả những đau đớn đọa đày ở nhà thống lý đến chỗ cảm nhận được điều này là một bước tiến trong nhận thức và tình cảm của nhân vật. Mị đã thể hiện thái độ phản kháng, không còn chấp nhận sự áp chế của thần quyền và cường quyền nữa. Mị nhận thấy sự khác biệt giữa mình và A Phủ. Vì tin là mình đã bị ma nhà thống lý Pá Tra nhận mặt nên cô ý thức được sự ràng buộc của đời mình, chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi. Còn với A Phủ, Mị nhận rõ sự bất công: Người kia việc gì mà phải chết? Ý thức rõ được hậu quả khi một ngày kia A Phủ trốn được rồi thì mình sẽ bị trói và chết bên cái cọc ấy nhưng Mị không thấy sợ. Dù không nói ra một cách rõ ràng nhưng những suy nghĩ của Mị đã cho thấy cô chấp nhận cái chết về phía mình để tìm cách cho A Phủ được sống. Đến đây có thể thấy lòng thương người đã lớn tới mức Mị quên đi sự sống của bản thân đế đối lấy sự sống cho người khác. Tâm lý này đã ánh lên vẻ đẹp cao thượng vị tha trong tâm hồn Mị. - Đánh giá ý nghĩa: +Qua diễn biến tâm lí của nhân vật Mị, nhà văn Tô Hoài muốn khẳng định: bạo lực không thể đè bẹp, hủy diệt khát vọng sống, khát


FI

CI

AL

vọng tự do, hạnh phúc. Chỉ có điều là để có được sự sống, tự do, hạnh phúc, con người đã phải trải qua nhiều tủi nhục, đắng cay. +Tái hiện nhân vật Mị trong thế cùng A Phủ đối đầu với bọn lang đạo, địa chủ miền núi Tây Bắc, Tô Hoài đã lên án giai cấp thống trị bất nhân được thực dân Pháp bảo trợ đã chà đạp lên quyến sống, quyền hạnh phúc của những người dân lương thiện miền núi Tây Bắc. Đồng thời, Tô Hoài cũng đã đồng cảm, xót thương sâu sắc trước những nỗi đau tê buốt, xé lòng; đặc biệt là ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp, sức sống diệu kì của những kiếp nông nô lầm than, tủi nhục - trong mọi cảnh ngộ, họ luôn luôn tìm cách vươn lên bằng khát vọng tự do, hạnh phúc, bằng sức mạnh yêu thương và sự dẫn đường chỉ lối của cách mạng sau này. b. Về nghệ thuật

OF

- Khả năng miêu tả tâm lý nhân vật sâu sắc, đi sâu khai thác diễn biến tâm trạng của nhân vật; - Ngôn từ độc đáo, giàu ý nghĩa, giọng văn đầy chất thơ;

NH Ơ

N

- Cách miêu tả rất cụ thể, thủ pháp tăng tiến; nhịp văn thúc bách, nhanh, gấp; lời văn nửa trực tiếp… 3.2.3. Nhận xét tình cảm của nhà văn Tô Hoài đối với nhân dân Tây Bắc - Đồng cảm với nỗi khổ đau mà con người phải gánh chịu 1,0 (đồng cảm với thân phận làm dâu gạt nợ của Mị khi nhớ lại bị A Sử chà đạp; nỗi đau của A Phủ khi bị trói vào cây cọc để thế mạng con hổ).

Y

- Phát hiện ra tinh thần phản kháng của con người bị áp bức (từ vô cảm, Mị đã đồng cảm với người đồng cảnh ngộ; từ suy nghĩ đúng sẽ có hành động đúng). 0,5

QU

-Tấm lòng nhà văn dành cho đồng bào miền núi thật sâu nặng, nghĩa tình, xét đến cùng đó chính là tấm lòng nhân đạo của người nghệ sĩ dành cho đất và người Tây Bắc. 3.3.Kết bài

M

- Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của nhân vật Mị qua đoạn trích;

DẠ Y

- Nêu cảm nghĩ về tư tưởng và nghệ thuật trong sáng tác của Tô Hoài.

4. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 5. Chính tả, dùng từ, đặt câu

0,25

0,25


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu


KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021 Bài thi: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề

AL

ĐỀ THI THỬ CHUẨN CẤU TRÚC MINH HỌA ĐỀ SỐ 06 (Đề thi có 02 trang)

B. MA TRẬN ĐỀ THI

ĐỌC HIỂU

DẠ Y

LÀM VĂN

MA TRẬN

CÂU

M

PHẦN

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

A. ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ 1. Cấu trúc đề vẫn gồm hai phần, đó là phần Đọc hiểu (3 điểm) và Làm văn (7 điểm). - Trong đó, câu hỏi Đọc hiểu gồm ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa cùng 4 câu hỏi đọc hiểu theo các mức độ: Nhận biết/ thông hiểu/ vận dụng. Đó là những dạng câu hỏi quen thuộc với học trò từ nhiều năm nay. - Trong phần Làm văn, câu Nghị luận xã hội (2 điểm) với yêu cầu viết một đoạn văn khoảng 200 chữ, nội dung nghị luận là vấn đề có quan hệ hữu cơ với nội dung trong ngữ liệu đọc hiểu. 2. Nội dung: - Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, và không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2021. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo. - Phần Đọc hiểu trong đề thi sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Để trả lời được 4 câu hỏi này, đòi hỏi học sinh phải nắm chắc kiến thức về Tiếng Việt, đọc hiểu nội dung và suy ngẫm, đánh giá. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn trích, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề. - Trong phần Làm văn: + Đề thi yêu cầu học sinh viết đoạn văn nghị luận xã hội: Câu này vẫn giữ nguyên tắc ra đề truyền thống, yêu cầu học sinh viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về một vấn đề được rút ra từ ngữ liệu ở phần Đọc hiểu. + Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình học kì I lớp 12, không ra ngoài nội dung tinh giản của Bộ GDĐT, mức độ phù hợp giống với câu nghị luận học trong đề thi chính thức năm 2019. Và đây là đơn vị kiến thức nhỏ (không phải toàn bộ tác phẩm), phù hợp với dung lượng bài văn 5 điểm trong thời lượng đề thi 120 phút.

1 2 3 4 1 2

Nhận biết x

CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Thông hiểu Vận dụng

Vận dụng cao

x x x x

C – BIÊN SOẠN ĐỀ THI I. Đọc hiểu (3 điểm) Đọc văn bản sau: Có tiếng hát nào văng vẳng khơi xa Tôi đi tìm em nàng tiên bé nhỏ


Em ở đâu giữa muôn trùng sóng bể Sóng bồn chồn vỡ dưới chân tôi…

CI

OF

Thôi ngủ đi em biển đã xa rồi, Biển đã xa em đừng thao thức nữa… Khi tình yêu không là hai nửa Nguyên vẹn bao giờ mà vỡ tan thêm…

FI

Biển mặn mòi như nước mắt của em, Cho tôi mơ về những điều không thể. Em là nàng tiên mang trái tim trần thế, Bởi biết yêu nên đã hoá con người.

AL

Tôi đã tin cổ tích tự lâu rồi, Như em vẫn tin tình yêu có thực. Đi hết tuổi thơ tôi còn day dứt, Hoàng tử vô tình hay Andecxen quên?

N

Thôi ngủ đi nào, đêm Andecxen Dẫu tuyết lạnh vào ngày mai bão tố, Dẫu thạch thảo nở hoa bốn mùa dang dở, Que diêm cuối cùng sẽ cháy trọn tình yêu.

NH Ơ

(Lời ru miền cổ tích, Hoàng Cẩm Giang, rút từ tạp chí Văn học và Tuổi trẻ, số tháng 12/2008)

M

QU

Y

Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1 (NB). Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ. Câu 2 (TH). Bài thơ gợi nhắc đến những tác phẩm nào của nhà văn Andecxen? Theo anh/chị, việc gợi dẫn này có tác dụng gì? Câu 3 (TH). Chỉ ra và phân tích giá trị của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu thơ: “Biển mặn mòi như nước mắt của em”. Câu 4 (VD). Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật trữ tình trong đoạn trích được thể hiện trong khổ thơ cuối. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) với chủ đề: Cổ tích giữa đời thường. Câu 2. (5,0 điểm)

DẠ Y

Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải. Hắn chắp hai tay sau lưng lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng loá xói vào hai con mắt còn cay sè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung bành ngay lối đi đã hót sạch. Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà.


FI

CI

AL

Bà cụ Tứ chợt thấy con giai đã dậy, bà lão nhẹ nhàng bảo nàng dâu: - Anh ấy dậy rồi đấy. Con đi dọn cơm ăn chẳng muộn. - Vâng. Người đàn bà lẳng lặng đi vào trong bếp. Tràng nom thị hôm nay khác lắm, rõ ràng là người đàn bà hiền hậu đúng mực không còn vẻ gì chao chát chỏng lỏn như mấy lần Tràng gặp ở ngoài tỉnh. Không biết có phải vì mới làm dâu mà thị tu chí làm ăn không? Bà mẹ Tràng cũng nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên. Bà lão xăm xắn thu dọn, quét tước nhà cửa. Hình như ai nấy đều có ý nghĩ rằng thu xếp cửa nhà cho quang quẻ, nền nếp thì cuộc đời họ có thể khác đi, làm ăn có cơ khấm khá hơn. (Trích Vợ nhặt, Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai, Nxb GD,2008, tr 30) Trình bày cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp người nông dân trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét cái nhìn mới mẻ về con người của nhà văn Kim Lân. -----------HẾT----------

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT Câu/Ý

Đọc hiểu Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm Các tác phẩm được gợi nhắc: Nàng tiên cá (qua câu thơ “Em là nàng tiên mang trái tim trần thế/ Bởi biết yêu nên đã hoá con người”), Cô bé bán diêm (qua câu thơ “Que diêm cuối cùng vẫn cháy trọn tình yêu”). - Tác dụng: + Gợi dẫn đến những truyện cổ tích của nhà văn Andecxen, mang đến cho người đọc những cảm nhận nhẹ nhàng mà thấm thía từ những câu chuyện cổ. + Mang đến màu sắc cổ tích cho bài thơ.

Điểm 3.0 0.5 0,25

CI

1 2

Nội dung

AL

Phần I

OF

FI

0,75

Biện pháp nghệ thuật: So sánh (Biển mặn mòi như nước mắt của em) - Tác dụng: Là cách nói hình ảnh nhắc đến nàng tiên cá trong câu chuyện cổ của Andecxen nhưng cũng là người phụ nữ hiền dịu, sẵn sàng vượt qua những khó khăn gian khổ trong đời sống thực. Việc sử dụng so sánh khiến hình ảnh thơ gần gũi, sinh động, hấp dẫn, giàu sức gợi hơn.

4

Những nét đẹp của nhân vật trữ tình được thể hiện trong khổ cuối: - Nhân vật trữ tình trong bài thơ là một người đam mê truyện cổ tích, những câu chuyện đem đến những bài học ý nghĩa của cuộc đời, gắn bó với cuộc đời thật. - Đây là một con người giàu ước mơ, hi vọng vào tương lai. Cách nói “Dẫu tuyết lạnh vào ngày mai bão tố/ Dẫu thạch thảo nở hoa bốn mùa dang dở” khẳng định cuộc đời vẫn có thể có nhiều khó khăn, gian khổ nhưng nếu con người giữ vững niềm đam mê cuộc sống, tin tưởng vào một cuộc đời tốt đẹp thì vẫn có thể vượt qua. - Nhân vật trữ tình còn là một người giàu tình yêu cuộc sống, yêu con người: “Que diêm cuối cùng sẽ cháy trọn tình yêu”. Vừa gợi lại câu chuyện cổ Cô bé bán diêm, tác giả cũng xây dựng hình ảnh nhân vật trữ tình luôn hướng về những điều tốt đẹp trong tình yêu cuộc sống.

0,75

0,25 0,75

QU

Y

NH Ơ

N

3

DẠ Y

1

Làm văn Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) với chủ đề: Cố tích giữa đời thường a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.

M

II

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Đây là dạng đề mở, học sinh có thể triển khai theo một số hướng sau: Cổ tích giữa đời thường là nhắc đến chân lí người tốt luôn được giúp đỡ, dù cuộc sống nhiều khó khăn vất vả; Con người luôn cần phải hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau để cùng làm nên những câu chuyện cổ tích ngay giữa cuộc sống bộn bề thường nhật,… c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng

2,0 0,25

0,25

1.0


OF

FI

CI

AL

phải làm rõ sự cần thiết của lòng trắc ẩn trong cuộc sống hiện đại. . Có thể triển khai theo hướng sau: *Giải thích: Mỗi người trong xã hội đều cần dựa vào nhau để sống, để phát triển chứ không thể tách rời mà tồn tại được. Sự giúp đỡ, tương trợ đó sẽ làm nên những câu chuyện cổ tích giữa đời thường. * Bàn luận (phân tích, chứng minh): + Cuộc sống luôn nhiều khó khăn, trắc trở, thử thách con người phải vượt qua bằng nhiều cách khác nhau. Con người trong xã hội cần biết giúp đỡ nhau cùng phát triển. + Xã hội khoẻ mạnh được tạo nên từ các tế bào khoẻ mạnh, đó là các cá nhân biết gắn bó, giúp đỡ lẫn nhau. Nếu mỗi người chỉ chăm chăm chú ý đến lợi ích của bản thân mình thì xã hội sẽ mau chóng trở nên yếu ớt, không thể phát triển. - Dẫn chứng: Học sinh đưa ra những câu chuyện cổ tích giữa đời thường, đó có thể là câu chuyện được nghe kể lại hoặc được chứng kiến, từ đó thuyết phục người đọc về việc con người cần phải giúp đỡ, hi sinh lẫn nhau.

Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp người nông dân trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét cái nhìn mới mẻ về con người của nhà văn Kim Lân.

M

2

QU

Y

NH Ơ

N

Lê Thanh Thúy, cô gái lạc quan, yêu đời với nụ cười hoa hướng dương, đối mặt với căn bệnh ung thư và cái chết, vẫn mạnh mẽ, sống có ích. Cô đã lập nên quỹ “Ước mơ của Thúy” để giúp đỡ các bệnh nhân ung thư khác. Tuy Thúy đã mất đi nhưng ước nguyện cao đẹp của chị vẫn còn mãi với cuộc đời, hàng “Ngày hội Hoa hướng dương”, viết tiếp ước mơ của Thúy, vẫn được tổ chức, thu hút sự tham gia đông đảo của mọi người, đặc biệt là giới trẻ. *Bài học nhận thức và hành động: Một cá nhân thì không thể làm nên được cả xã hội nhưng mỗi hành động tốt của mỗi người là điều quan trọng để tạo nên một xã hội tốt đẹp. Hãy bắt đầu câu chuyện cổ tích của riêng mình bằng những hành động tốt đẹp nhỏ bé nhất d. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi (có ý phụ)

DẠ Y

Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Vẻ đẹp người nông dân trong đoạn trích, nhận xét cái nhìn mới mẻ về con người của nhà văn Kim Lân. 3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể: 3.1.Mở bài. – Giới thiệu Kim Lân và truyện ngắn “Vợ nhặt”.

0,25 0,25 5,0

0,25

0,25


CI

AL

Kim Lân là nhà văn của nông thôn. Truyện ngắn của Kim Lân 0,25 viết về cuộc sống và con người của làng quê Việt Nam tuy nghèo khổ, thiếu thốn nhưng vẫn yêu đời, thật thà, chất phác mà thông minh, tài hoa. Truyện ngắn Vợ nhặt của ông thể hiện sự am hiểu sâu sắc cảnh ngộ và tâm lí những người ở thôn quê: dù cuộc sống có tăm tối đến đâu họ vẫn khao khát sống, yêu thương đùm bọc nhau, vẫn hi vọng vào tương lai.

FI

– Nêu vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp người nông dân trong đoạn 0,25 trích Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào (…)làm ăn có cơ khấm khá hơn thể hiện cái nhìn mới mẻ về con người của nhà văn Kim Lân.

OF

3.2.Thân bài 3.2.1. Khái quát về tác phẩm, đoạn trích:

- Về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, sơ lược cốt truyện…;

0,25

NH Ơ

N

Vợ nhặt được xem là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân có tiền thân là tiểu thuyết Xóm ngụ cư được viết ngay sau cách mạng tháng Tám thành công, lấy bối cảnh nạn đói năm Ât Dậu (1945) nhưng bị bỏ dở và mất bản thảo. Mãi đến sau khi hòa bình lập lại (1954), Kim Lân dựa vào một phần cốt truyện cũ và viết truyện ngắn này. - Vị trí, nội dung đoạn trích: thuộc phần cuối của truyện, diễn tả tâm trạng của 3 nhân vật trong gia đình bà cụ Tứ vào buổi sáng sau đêm tân hôn.

Y

3.2.2. Cảm nhận nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp người nông dân 2,0 trong đoạn trích

QU

a. Về nội dung

a.1.Vẻ đẹp của Tràng trong buổi sáng đầu tiên khi anh có vợ được Kim Lân miêu tả thật tinh tế mà chân thực:

DẠ Y

M

- Một cảm giác lạ chưa từng thấy tràn ngập trong lòng anh. Anh thấy trong người êm ái, lơ lửng như người vừa ở trong giấc mơ đi ra, việc có vợ vẫn hình như là không phải. Tràng chợt nhận ra xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới lạ: Nhà cửa, sân vườn hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đĩa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc cây ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Còn bà cụ Tứ lúi húi giẫy cỏ, nàng dâu quét tước, nấu nướng. Tất cả những cảnh tượng đó thật bình thường, là sự thay đổi đơn giản nhưng cũng đủ làm cho anh rất cảm động vì nó đều khác hẳn, chưa bao giờ Tràng thấy thế. - Trước mặt Tràng, người vợ mới của hắn khác hẳn - đó là một người đàn bà mẫu mực, chăm chỉ. Thị rõ ràng là người đàn bà hiền hậu đúng mực không có vẻ gì chao chát chỏng lỏn như mấy lần Tràng gặp ở ngoài tỉnh. Thị thu dọn nhà cửa, phơi phóng quần áo, quét sân, gánh nước và chuẩn bị bữa ăn ngày mới.


- Trong buổi sáng đầu tiên khi có vợ, Tràng thấy cuộc đời mình bỗng nhiên thay đổi hẳn:

CI

AL

+Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bởi vì Tràng đã có một gia đình, và trong cái buổi sáng đầu tiên ấy, anh đã được tắm mình trong không khí ấm áp, hạnh phúc của tổ ấm gia đình.

N

OF

FI

+Tràng vẫn chưa quen với việc hạnh phúc đến quá bất ngờ. Nhà văn Kim Lân đã khắc họa được những cảm xúc dấy lên trong lòng Tràng. Từ con người thô lỗ, cộc cằn thì Tràng đã trở thành người chồng thực sự. Vậy là trong khung cảnh đói khát chết chóc thê thảm của đất nước năm 1945 ấy, người nông dân khốn khổ như Tràng đã biết vượt lên hoàn cảnh, tìm đến hạnh phúc trong niềm vui nương tựa đùm bọc lẫn nhau. Chỉ có tấm tình chân thực mới giúp họ có sức mạnh vượt qua sự thật nghiệt ngã của cuộc đời. Và không có gì ngăn nổi niềm tin, niềm hi vọng của họ vào tương lai. Đó chính là giá trị nhân văn đầy cảm động của truyện ngắn này.

NH Ơ

a.2.Vẻ đẹp của nhân vật người vợ

- Chỉ qua một ngày, một đêm sau khi đã thành vợ của Tràng, thành nàng dâu mới của bà cụ Tứ, ta thấy nhân vật này có những biểu hiện, những tình cảm tốt đẹp như bao người phụ nữ khác. Dù kề bên cái chết, cô gái này vẫn khao khát hạnh phúc, muốn được sống trong mái ấm hạnh phúc của gia đình, một mái ấm tình thương, có chồng có con như những người đàn bà may mắn khác.

QU

Y

- Thị dậy sớm cùng mẹ chồng quét tước, thu dọn nhà cửa sạch sẽ gọn gàng, xây đắp tổ hạnh phúc. Tiếng chổi quét sân của thị kêu sàn sạt trên mặt đất tưởng như niềm vui đang xôn xao trong lòng thị.

M

- Thị lẳng lặng đi vào bếp dọn bữa ăn sáng. Tràng cảm thấy vợ mình hiền hậu đúng mực rất đáng yêu. Bà cụ Tứ đã có nàng dâu mới, Tràng đã có vợ. Nhà thêm người, thêm bát đũa, thêm một nhân lực. Mẹ chồng và nàng dâu cùng làm việc, nói chuyện với nhau như thân quen tự bao giờ. Có lẽ cũng do cùng cảnh ngộ nên họ nhanh chóng trở thành thân thiết.

DẠ Y

- Cách cư xử trong bữa ăn của thị cũng thật tế nhị, khôn khéo. Nhìn bát cháo cám người mẹ vui vẻ đưa cho, mắt thị tối lại nhưng vẫn điềm nhiên và vào miệng. Thị đã giấu kín nỗi thất vọng chua chát là để khỏi làm phật ý mẹ, giữ gìn không khí vui vẻ trong gia đình. - Hạnh phúc đã làm cho thị thay đổi từ một người phụ nữ cong cớn, đanh đá bỗng trở thành người đàn bà đúng nghĩa, đã nghĩ cho sự sống, đã lo cho gia đình. Qua đây, Kim Lân dường như muốn khẳng định một niềm tin đầy giá trị nhân văn: mái ấm gia đình có đủ sức mạnh để làm thay đổi, để cảm hóa một con người. a.3.Vẻ đẹp của nhân vật bà cụ Tứ


AL

- Khái quát: sáng hôm sau, bà cụ Tứ được Kim Lân khai thác ở chiều sâu tâm lý mà màu sắc chủ đạo là sự lạc quan, tin tưởng, phấn chấn vào cuộc sống.

FI

CI

- Cùng với người con dâu, sáng hôm sau bà cụ Tứ đã dậy sớm, xăm xăm quét dọn, thu vén nhà cửa để ngôi nhà trở nên gọn gàng, sáng sủa, mang không khí của một tổ ấm hạnh phúc thật sự. Niềm hạnh phúc của con đã khiến người mẹ nhân từ, bao dung dường như cũng hạnh phúc theo. Không còn dáng vẻ của một bà lão gần đất xa trời, khốn khổ, Tràng đã nhận thấy rất rõ sự thay đổi trong dáng vẻ, thần thái của mẹ mình.

N

OF

- Bà cụ Tứ trở nên tươi tỉnh, nhẹ nhõm khác ngày thường, khuôn mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên. Sự thay đổi ở diện mạo, thần thái của bà cụ Tứ cùng với những việc làm nhỏ bé, giản dị của bà đã thể hiện rất rõ sự chăm lo cho hạnh phúc của đứa con. Tất cả đều giản dị song lại vô cùng cảm động vì bà cụ đã hành động bằng tất cả tấm lòng mình để góp phần xây dựng một tổ ấm hạnh phúc. b.Về nghệ thuật

NH Ơ

- Xây dựng tình huống truyện độc đáo.

- Cách dựng truyện của Kim Lân rất tự nhiên, hấp dẫn, có duyên, đơn giản nhưng chặt chẽ. - Miêu tả tâm lí nhân vật một cách tinh tế, sâu sắc.

Y

- Ngôn ngữ đậm chất nông dân và có sự gia công sáng tạo của 1,0 nhà văn. Lân

QU

c. Nhận xét cái nhìn mới mẻ về con người của nhà văn Kim

DẠ Y

M

- Nhà văn có cái nhìn xót xa, thương cảm và tin yêu về con người Việt Nam dưới ách thống trị của giai cấp phong kiến và bọn thực dân phát xít trong nạn đói khủng khiếp Ất Dậu 1945. Tuy sống trong thân phận rẻ rúng, hết sức bi đát, bị cái đói, cái chết bủa vây nhưng họ vẫn khao khát sống, khao khát yêu thương và có niềm tin 0,5 bất diệt vào tương lai sẽ được đổi đời. Kim Lân còn tìm thấy sức mạnh của tình yêu trong thẳm sâu những con người bé nhỏ. Tràng lấy vợ, một câu chuyện dở khóc dở cười nhưng sau sự kiện bi hài ấy, con người và thế giới của riêng Tràng thay đổi: vợ hiền thảo hơn, Tràng đã trưởng thành nên người. Bà mẹ lần đầu tiên trên trán bớt đi đám mây u ám. Tình yêu thương đã khiến cho ba con người nhỏ bé và mái ấm gia đình của họ không bị vùi xuống vực thẳm của sự chết chóc. Trong thời khắc quyết định số phận, họ đã nương tựa, cưu mang, sưởi ấm cho nhau bằng tình yêu. - Các nhìn mới mẻ, lạc quan tin tưởng về con người cho thấy tài năng quan sát, miêu tả, dựng cảnh, đi sâu khai thác diễn biến tâm trạng nhân vật rất hợp lí, chân thực, đặc biệt tạo tình huống truyện độc đáo, bất ngờ, éo le và cảm động của nhà văn Kim Lân, góp phần làm bừng sáng giá trị nhân văn trong sáng tác của nhà văn nông thôn


được đánh giá xuất sắc nhất trong văn học Việt Nam hiện đại 19451975.

AL

3.3.Kết bài - Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp người nông dân trong đoạn trích.

FI

CI

- Nêu bài học cuộc sống từ 3 nhân vật trong đoạn trích: khát vọng sống, tình yêu và hạnh phúc; đề cao vai trò của gia đình trong 0,5 đời sống con người.

OF

4. Sáng tạo

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 5. Chính tả, dùng từ, đặt câu

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

1,0 0,25

0,25


KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021 Bài thi: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề

AL

ĐỀ THI THỬ CHUẨN CẤU TRÚC MINH HỌA ĐỀ SỐ 07 (Đề thi có 02 trang)

B. MA TRẬN ĐỀ THI

ĐỌC HIỂU

DẠ Y

LÀM VĂN

MA TRẬN

CÂU

M

PHẦN

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

A. ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ 1. Cấu trúc đề vẫn gồm hai phần, đó là phần Đọc hiểu (3 điểm) và Làm văn (7 điểm). - Trong đó, câu hỏi Đọc hiểu gồm ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa cùng 4 câu hỏi đọc hiểu theo các mức độ: Nhận biết/ thông hiểu/ vận dụng. Đó là những dạng câu hỏi quen thuộc với học trò từ nhiều năm nay. - Trong phần Làm văn, câu Nghị luận xã hội (2 điểm) với yêu cầu viết một đoạn văn khoảng 200 chữ, nội dung nghị luận là vấn đề có quan hệ hữu cơ với nội dung trong ngữ liệu đọc hiểu. 2. Nội dung: - Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, và không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2021. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo. - Phần Đọc hiểu trong đề thi sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Để trả lời được 4 câu hỏi này, đòi hỏi học sinh phải nắm chắc kiến thức về Tiếng Việt, đọc hiểu nội dung và suy ngẫm, đánh giá. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn trích, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề. - Trong phần Làm văn: + Đề thi yêu cầu học sinh viết đoạn văn nghị luận xã hội: Câu này vẫn giữ nguyên tắc ra đề truyền thống, yêu cầu học sinh viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về một vấn đề được rút ra từ ngữ liệu ở phần Đọc hiểu. + Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình học kì I lớp 12, không ra ngoài nội dung tinh giản của Bộ GDĐT, mức độ phù hợp giống với câu nghị luận học trong đề thi chính thức năm 2019. Và đây là đơn vị kiến thức nhỏ (không phải toàn bộ tác phẩm), phù hợp với dung lượng bài văn 5 điểm trong thời lượng đề thi 120 phút.

1 2 3 4 1 2

Nhận biết x

CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Thông hiểu Vận dụng

Vận dụng cao

x x x x

C – BIÊN SOẠN ĐỀ THI I. Đọc hiểu (3 điểm) Đọc đoạn trích sau: Trong mỗi chú bé đều âm ỉ giấc mơ bay lên. Tôi cũng thấy thế. Em chắc vẫn còn nuôi giấc mơ đó. Nhưng khi lớn lên, đôi khi những tầng mây thâm thấp thôi cũng khiến ta như bị che khuất tầm nhìn. Tệ hơn, những tầng mây sũng nước thậm chí có thể che khuất cả những giấc mơ, đè nén


NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

khát vọng của mỗi người. Một ngày mây mù có thể khiến ta yếu ớt và bi lụy. Một chút thất bại cũng như mây mù kéo đến, có thể làm em rút vào tổ kén u uất, bi quan. Ai đó nói rằng cách tốt nhất để hóa giải khó khăn là đi xuyên qua nó. Đi xuyên qua mây mù bằng giấc mơ phi công gìn giữ từ thơ bé. Đi xuyên qua gian khó bằng lòng lạc quan. Đi xuyên qua u mê bằng khao khát hướng đến trí tuệ, thông sáng. Đi xuyên qua thất bại bằng sự điềm đạm trưởng thành. Vì triệu năm đã là như thế, cuộc đời có hôm nắng đẹp, có ngày mưa dầm, có tuần mây đen như đè nặng, có khoảnh khắc u ám tối dạ, rỗng đầu, nhưng Mặt Trời vẫn mọc mỗi sớm mai. Không phải ai cũng có thể trở thành phi công lái Airbus hay Boeing đúng y như giấc mơ tuổi nhỏ. Nhưng ai cũng có thể học cách giữ cho mình giấc mơ bay xuyên qua những tầng mây, đón nắng rọi sáng tâm hồn khiến nụ cười luôn nở trên môi mỗi người. (Bay xuyên những tầng mây, Hà Nhân, NXB Văn học, 2016, tr.98) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1 (NB). Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2 (TH). Nêu hiệu quả của phép liệt kê được sử dụng trong câu văn: “Vì triệu năm đã là như thế, cuộc đời có hôm nắng đẹp, có ngày mưa dầm, có tuần mây đen như đè nặng, có khoảnh khắc u ám tối dạ, rỗng đầu, nhưng Mặt Trời vẫn mọc mỗi sớm mai”. Câu 3 (TH). Vì sao tác giả lại cho rằng cách tốt nhất để hóa giải khó khăn là đi xuyên qua nó? Câu 4 (VD). Điều anh/chị tâm đắc nhất từ đoạn trích trên là gì? Vì sao

II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về vai trò của ước mơ đối với tuổi trẻ. Câu 2. (5,0 điểm)

DẠ Y

M

QU

Y

Trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân có đoạn: …Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì… Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt… Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không. Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được… Thôi thì bổn phận bà là mẹ, bà đã chẳng lo lắng được cho con… May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được ? Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với “nàng dâu mới” : - Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng… Tràng thở đánh phào một cái (…) Bà cụ Tứ vẫn từ tốn tiếp lời: - Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may mà ông giời cho khá… Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời ? Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau”. Bà lão đăm đăm nhìn ra ngoài. Bóng tối trùm lấy hai con mắt. Ngoài xa dòng sông sáng trắng uốn khúc trong cánh đồng tối. Mùi đốt đống rấm ở những nhà có người chết theo gió thoảng vào khét lẹt. Bà lão thở nhẹ ra một hơi dài. Bà lão nghĩ đến ông lão, nghĩ đến đưa con gái út. Bà lão nghĩ đến cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của mình. Vợ chồng chúng nó lấy nhau, cuộc đời chúng nó liệu có hơn bố mẹ trước kia không?... (Trích Vợ nhặt, Kim Lân, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục, 2013,tr 28-29) Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích trên. Từ đó, rút ra nhận xét tấm lòng của nhà văn Kim Lân dành cho người nông dân.


-----------HẾT----------

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm


HƯỚNG DẪN GIẢI Câu/Ý

Đọc hiểu Phương thức biểu đạt chính: nghị luận. Hiệu quả của phép liệt kê: - Nhấn mạnh cuộc sống muôn màu muôn vẻ, ẩn chứa nhiều tình huống bất ngờ, phong phú chờ đón chúng ta nhưng nếu biết lạc quan thì điều tốt đẹp sẽ tới. - Tạo tính hình tượng cho lời văn.

Điểm 3.0 0.5

FI

CI

1 2

Nội dung

AL

Phần I

Tác giả cho rằng cách tốt nhất để hóa giải khó khăn là đi xuyên qua nó bởi khi ta có đủ dũng cảm dám đối mặt với thử thách, không né tránh, không nản lòng, tìm cách khắc phục, giải quyết khó khăn, con người sẽ vững vàng, trưởng thành, rèn luyện bản lĩnh và thành công.

4

Thí sinh có thể trả lời theo suy nghĩ, quan điểm của cá nhân nhưng cần lí giải một cách logic, phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật. Gợi ý: - Không ngừng nuôi dưỡng ước mơ, khát vọng cho bản thân trong mọi hoàn cảnh vì ước mơ giúp con người sống có ý nghĩa, có lí tưởng, có khát vọng và hoài bão... - Trong cuộc sống, con người có lúc gặp phải khó khăn, thử thách, thất bại, thậm chí là mất mát nhưng nếu con người có bản lĩnh và kiên trì sẽ vượt qua tất cả...

0,75

1,0

NH Ơ

N

OF

3

0,75

QU

1

Làm văn Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về vai trò của ước mơ đối với tuổi trẻ.

Y

II

M

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.

DẠ Y

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vai trò của ước mơ đối với tuổi trẻ. c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vai trò của ước mơ đối với tuổi trẻ. Có thể triển khai theo hướng sau: *Giải thích: Ước mơ là những điều tốt đẹp trong tương lai mà con người luôn hướng tới, mong muốn khao khát đạt được nó. * Bàn luận (phân tích, chứng minh): Ước mơ có vai trò vô cùng quan trọng đối với con người, đặc biệt là với tuổi trẻ: + Giúp các bạn trẻ định hướng tương lai, sống có mục đích, vượt qua mọi khó khăn, trở ngại, thử thách để đạt được thành công.

2,0

0,25

0,25 1.0


Cảm nhận của anh/chị về tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích ... Từ đó, rút ra nhận xét tấm lòng của nhà văn Kim Lân dành cho người nông dân. 1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi (có ý phụ) Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích; tấm lòng của nhà văn Kim Lân dành cho người nông dân. 3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể: 3.1.Mở bài: 0.25 - Giới thiệu tác giả, tác phẩm: +Kim Lân là nhà văn của người nông dân, là cây bút của đồng ruộng. +Truyện ngắn Vợ nhặt của ông thể hiện sự am hiểu sâu sắc cảnh ngộ và tâm lí những người ở thôn quê: dù cuộc sống có tăm tối đến đâu họ vẫn khao khát sống, yêu thương đùm bọc nhau, vẫn hi vọng vào tương lai. -Nêu vấn đề cần nghị luận: Đoạn trích: …Bà lão cúi đầu nín lặng(…)cuộc đời chúng nó liệu có hơn bố mẹ trước kia không?...diễn tả sâu sắc tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ, đồng thời thể hiện tấm lòng của nhà văn dành cho người nông dân nghèo khổ. 3.2.Thân bài: 3.50 a. Khái quát về truyện ngắn, đoạn trích -Vợ nhặt được coi là kiệt tác trong sự nghiệp sáng tác của Kim Lân, cũng là một truyện ngắn xuất sắc của văn xuôi Việt Nam hiện đại. Tiền thân của truyện ngắn Vợ nhặt là một chương trong tiểu thuyết Xóm ngụ cư viết ngay sau 1945. Tới 1954, Kim Lân dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết Vợ nhặt. Do đó, tác phẩm không chỉ là kết quả một quá trình suy ngẫm, gọt giũa về cả nội dung và nghệ thuật mà còn mang âm hưởng lạc quan của thời đại mới trong thời điểm đất nước được giải phóng sau năm 1954. - Đoạn trích thuộc phần cuối của truyện, diễn tả tâm trạng của bà cụ Tứ khi Tràng dẫn vợ về và khi bà nói chuyện với nàng dâu mới.

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

2

OF

FI

CI

AL

+ Giúp người trẻ tạo động lực sống có ý nghĩa với tập thể, xã hội, cộng đồng. - Để thực hiện được ước mơ, con người cần trang bị cho mình những kiến thức và kĩ năng cần thiết. Đồng thời cũng cần cả lòng kiên trì và ý chí để thực hiện và theo đuổi ước mơ. - Phê phán những người sống không có ước mơ, hoài bão, lí tưởng… *Bài học nhận thức và hành động: Tuổi trẻ cần sống có ước mơ, hoài bão để thiết lập một tương lai tốt đẹp cho bản thân, gia đình và xã hội. d. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

0,25 0,25 5,0

(0,25)

(0,25) (4.00)


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

b. Cảm nhận nội dung, nghệ thuật thể hiện tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ: 2.5đ b.1.Về nội dung: -Sự xuất hiện của nhân vật: Tác giả chỉ giới thiệu sơ lược về diện mạo, ngoại hình, gia cảnh để từ đó khái quát số phận bà cụ Tứ. Nhưng chỉ thông qua một vài chi tiết chọn lọc như dáng đi lọng khọng, đôi mắt kèm nhèm và tiếng húng hắng ho cùng hình ảnh về ngôi nhà nghèo nàn xơ xác, người đọc đã đủ hình dung về số phận của một người mẹ nông dân nghèo khổ, cơ cực đã bị cái đói đeo bám, truy đuổi trong suốt cả cuộc đời dài dằng dặc. Ngay từ những ấn tượng ban đầu, Kim Lân đã gợi nên rất nhiều sự thương cảm, xót xa từ hình ảnh bà cụ Tứ. - Diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ trong đoạn trích: +Ngay sau sự ngạc nhiên, bà cụ Tứ có tâm trạng xót thương cho con mình.Khi nghe lời giải thích đồng thời cũng là lời giới thiệu ngắn gọn nhưng đầy ý nhị của Tràng: “Nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ!”, ở bà cụ Tứ đã có một phản ứng không lời nhưng lại chất chứa đầy cảm xúc phức tạp: “Bà lão hiểu rồi, lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình”. Như vậy, trong cái nín lặng của bà cụ Tứ là sự nén chặt, sự dồn tụ rất nhiều cảm xúc: vừa là niềm hạnh phúc khi thằng con mình có một người bạn đời để sẻ chia buồn vui, vừa là sự xót xa vì việc trọng đại với đứa con trai lại diễn ra chóng vánh, bất ngờ đến thế, vừa là sự tủi phận của người mẹ cảm thấy mình đã không làm tròn trách nhiệm, không lo lắng được cho hạnh phúc của con cái. Phải rất tinh tế Kim Lân mới bắt được khoảnh khắc tâm lý tưởng như rất tĩnh tại nhưng thực chất lại đầy phức tạp, uẩn khúc này của bà cụ Tứ. +Sau phút cúi đầu nín lặng với nhiều cảm xúc trái chiều phức tạp, bà cụ đã trở về vơi thực tại, nhìn vào thực tế đói khổ nghiệt ngã để trong lòng trào lên sự lo lắng, thương xót cho hai đứa con: “Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không”. Những dòng nước mắt lặng lẽ chảy của bà cụ đã khiến cho tất cả người đọc đều phải lặng đi, xúc động bởi ở đó tình mẫu tử, tình thương con đã được thể hiện sâu sắc. +Và rất tự nhiên từ tình thương, từ sự lo lắng dành cho đứa con trai, bà cụ chuyển sang nhìn người con dâu cũng bằng ánh mắt đầy xót xa, thương cảm. Dù Tràng không hề đề cập đến việc nhặt vợ ở đầu đường, xó chợ qua loa và chóng vánh như thế nào, nhưng bằng kinh nghiệm sống của một người đã đi gần hết cả cuộc đời, bà cụ có thề hoàn toàn hiểu được sự thật trần trụi, đắng chát của cuộc hôn nhân đó. Nhưng bà không hề nhìn cô con dâu bằng sự phán xét khắt khe đay nghiến thường thấy của một bà mẹ chồng, mà bằng con mắt đầy bao dung và cảm thông. Bà như tự bào chữa cho chính đứa con dâu: “Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ nảy, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có được vợ”.Với chi tiết này, bà cụ Tứ hiện lên không chỉ là hình ảnh của tình mẫu tử thiêng liêng cao cả mà còn là biểu hiện của tình người ấm áp, bao dung. Bằng sự nhân hậu, vị tha, bà đã sẵn sàng mở rộng lòng và dang đôi bàn tay để cưu mang, che chở, nâng đỡ những kiếp người khốn khổ hơn mình. Ở đó, truyền thống đạo lý tốt đẹp của người Việt Nam: “Lá lành đùm lá rách” được thể hiện rất rõ. +Nhưng điều đáng lưu ý và cũng đáng trân trọng nhất ở bà cụ Tứ là dù có xót xa, đau đớn và lo lắng nhưng tất cả đều được bà mẹ


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

này giữ kín trong cõi riêng của mình còn những điều bà nói ra đều là sự vui mừng, tốt đẹp. Câu nói mà bà nói với nàng dâu mới: “ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng” tuy giản dị nhưng cũng đầy ý nghĩa. Nó vừa giúp cả ba người thoát khỏi tình thế ngượng nghịu, khó xử, vừa là sự chào đón ấm áp, đôn hậu với nàng dâu mới. Cùng với các khái niệm thiêng liêng: “duyên, kiếp”, bà cụ đã cho thấy dưới đôi mắt của người mẹ thương con thì người con dâu không phải là người đàn bà chao chát, chỏng lỏn, trơ trẽn mà là người đáng được trân trọng. Còn cuộc hôn nhân chóng vánh, vội vàng của Tràng cũng trở nên thiêng liêng, trọng đại như các cuộc hôn nhân mâm cao cỗ đầy khác. Như vậy, với tấm lòng cao cả, giàu đức hy sinh, bà lão đã nén chặt trong lòng những buồn tủi để nâng đỡ, vun vén cho hạnh phúc của hai đứa con mình. +Để tiếp tục gieo vào lòng hai đứa con niềm tin, hy vọng cũng như sự lạc quan vào cuộc sống, bà đã dùng đến kinh nghiệm dân gian được đúc kết từ ngàn đời. Câu tục ngữ: “Không ai giàu ba họ, không ai khó ba đời” mà bà nói ra chính là cách động viên ấm áp nhất để Tràng và người vợ nhặt có thể tin vào sự thay đổi tốt đẹp hơn. +Nén lòng để tạo tâm lý thoải mái cũng như sự khởi đầu tốt đẹp nhất cho hai đứa con nhưng bà lão không thể quên đi những ám ảnh về đói rét, chết chóc. Có thể nói đây là một nét tâm lý rất phức tạp và sâu kín của bà cụ Tứ. Khi trở về với cõi riêng của mình, lòng người mẹ nghèo lại quặn thắt với những đau đớn, xót xa. Điều đó được thể hiện rất rõ qua chi tiết: “Bà lão đăm đăm nhìn ra ngoài. Bóng tối trùm lấy hai con mắt. Ngoài xa dòng sông sáng trắng uốn khúc trong cánh đồng tối....Bà lão nghĩ đến ông lão, nghĩ đến đứa con gái út. Bà lão nghĩ đến cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của mình.” Kim Lân đã thấu suốt vào cái nhìn của bà cụ Tứ để nhận thấy trong đó sắc màu chủ đạo là màu đen đặc của bóng tối. Cái bóng tối ở đây không chỉ là bóng tối của đêm mà còn là bóng tối của đói nghèo, cực khổ đã bao trùm lên toàn bộ cuộc đời bà, là bóng tối của sự chết chóc, ám ảnh qua nỗi nhớ về những người thân đã khuất là chồng và đứa con gái út. Bóng tối này đã đè nặng lên ánh nhìn, đè nặng lên tấm lòng của người mẹ nghèo để trong lòng bà tràn lên một nỗi xót xa cho số phận mình, nhưng lớn hơn là sự lo lắng đến xót một cho sự tồn tại, cho tương lai các con. Bởi vậy, sau phút trọn vẹn với những cảm xúc của riêng mình, khi trở về với thực tại bà không còn nén nổi cảm xúc như trước đó mà những lời nói ra đã nghẹn ngào trong nước mắt: “Năm nay thì đói to đấy. Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá”. Những lời nghẹn ngào, xót xa của bà cụ Tứ đã tạo nên sự xúc động cao độ của câu chuyện về vẻ đẹp của tình mẫu tử, lớn hơn là tình người.

b.2. Về nghệ thuật Thành công của việc xây dựng hình tượng bà cụ Tứ đó là tác giả đã dựng nên tình huống truyện độc đáo; nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc sắc, đối thoại sinh động, hấp dẫn; ngôn ngữ mộc mạc giản dị, gắn với khẩu ngữ nhưng được chắt lọc kĩ lưỡng, tạo sức gợi đáng kể; miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, sắc sảo…; trần thuật hấp dẫn. c. Rút ra nhận xét tấm lòng của nhà văn Kim Lân dành cho người nông dân. - Tấm lòng của nhà văn Kim Lân dành cho người nông dân được


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

thể hiện ở tình thương, nỗi xót xa và đồng cảm với số phận của một người mẹ nghèo khổ trong nạn đói khủng khiếp năm Ất Dậu 1945. Tác giả gửi gắm tình cảm trân trọng, ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của người mẹ: tuy nghèo nhưng rất thương con, nhân hậu, bao dung và giàu lòng vị tha, đặc biệt bà là người rất lạc quan, có niềm tin vào tương lai, hạnh phúc tươi sáng. Tấm lòng đó còn thể hiện qua nghệ thuật diễn tả tâm trạng của nhân vật với chiều sâu bên trong tâm hồn vừa phức tạp, vừa sâu sắc, hiểu và cảm được tận cùng nỗi niềm của người mẹ nghèo; - Tấm lòng của nhà văn Kim Lân đã làm cho truyện ngắn Vợ nhặt có giá trị phản ánh chân thực hiện thực xã hội Việt Nam, thấm đẫm tinh thần nhân đạo, đem lại niềm tin vào sự đổi đời của người nông dân và sự hướng về cách mạng của họ. 3.3.Kết bài: 0.25 - Kết luận về nội dung, nghệ thuật thể hiện tâm trạng của bà cụ Tứ; - Nêu cảm nghĩ đóng góp về tư tưởng và nghệ thuật của nhà văn Kim Lân. 4. Sáng tạo 0,25 Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 5. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu


KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021 Bài thi: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề

AL

ĐỀ THI THỬ CHUẨN CẤU TRÚC MINH HỌA ĐỀ SỐ 08 (Đề thi có 02 trang)

DẠ Y

ĐỌC HIỂU

LÀM VĂN

MA TRẬN

CÂU

PHẦN

M

B. MA TRẬN ĐỀ THI

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

A. ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ 1. Cấu trúc đề vẫn gồm hai phần, đó là phần Đọc hiểu (3 điểm) và Làm văn (7 điểm). - Trong đó, câu hỏi Đọc hiểu gồm ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa cùng 4 câu hỏi đọc hiểu theo các mức độ: Nhận biết/ thông hiểu/ vận dụng. Đó là những dạng câu hỏi quen thuộc với học trò từ nhiều năm nay. - Trong phần Làm văn, câu Nghị luận xã hội (2 điểm) với yêu cầu viết một đoạn văn khoảng 200 chữ, nội dung nghị luận là vấn đề có quan hệ hữu cơ với nội dung trong ngữ liệu đọc hiểu. 2. Nội dung: - Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, và không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2021. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo. - Phần Đọc hiểu trong đề thi sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Để trả lời được 4 câu hỏi này, đòi hỏi học sinh phải nắm chắc kiến thức về Tiếng Việt, đọc hiểu nội dung và suy ngẫm, đánh giá. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn trích, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề. - Trong phần Làm văn: + Đề thi yêu cầu học sinh viết đoạn văn nghị luận xã hội: Câu này vẫn giữ nguyên tắc ra đề truyền thống, yêu cầu học sinh viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về một vấn đề được rút ra từ ngữ liệu ở phần Đọc hiểu. + Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình học kì I lớp 12, không ra ngoài nội dung tinh giản của Bộ GDĐT, mức độ phù hợp giống với câu nghị luận học trong đề thi chính thức năm 2019. Và đây là đơn vị kiến thức nhỏ (không phải toàn bộ tác phẩm), phù hợp với dung lượng bài văn 5 điểm trong thời lượng đề thi 120 phút.

1 2 3 4 1 2

C – BIÊN SOẠN ĐỀ THI I. Đọc hiểu (3 điểm) Đọc văn bản sau:

Nhận biết x x

CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Thông hiểu Vận dụng

Vận dụng cao

x x x


NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

Cựu tổng thống Pakistan Ayub Khan từng nói: “Niềm tin cũng giống như sợi dây mảnh, đã đứt là khó nối”. Khi cha mẹ bắt đầu đối xử với đứa con bằng thái độ thiếu tin tưởng, dưới định kiến này của cha mẹ, trẻ nảy sinh tâm lí dễ nổi loạn, thậm chí làm những việc khiến cha mẹ thêm bất tín. Khi thiên tài Edison 8 tuổi, ông từng đặt ra câu hỏi với giáo viên: vì sao 2 + 2 = 4? Vì câu hỏi này, ông bị giáo viên cho là chậm chạp, năng lực thấp. Tuy nhiên, mẹ Edison, người luôn tin tưởng con trai mình, đã luôn kiên nhẫn dạy dỗ cậu bé. Dưới sự dìu dắt của mẹ, Edison say mê đọc sách thói quen này trở thành nền tảng cho những phát minh lớn trong tương lai của cậu. Nếu người mẹ tin vào lời giáo viên, tin rằng con trai mình là một đứa trẻ kém cỏi, thế giới sẽ không có vua của những phát minh sau này. Một đứa trẻ tình nguyện giúp mẹ lau nhà, nhưng mẹ thay vì khuyến khích, lại nói: “Đừng kéo lê cái khăn nữa, con làm ướt nhẹp cả sàn”. Hoặc khi trẻ muốn rửa bát, bố cáu kỉnh: “Con đi đi, đừng động vào và làm vỡ bát”. Khi trẻ muốn thử nghiệm những thứ mới mẻ, bố mẹ đã tạt gáo nước lạnh: “Chưa đến tuổi làm việc đó, đừng phí thời gian”. Rõ ràng, cha mẹ đã kìm hãm sự tự tin của đứa trẻ, không tin tưởng vào năng lực của bé, làm hạn chế ham muốn học tập của bé. Theo thời gian, trẻ dần rơi vào cảm giác bất lực khi không thể được trải nghiệm, do sự kiểm soát bên ngoài. Khi gặp phải bất cứ việc gì, chúng sẽ tự khắc rụt lại, biến mình trở thành đáng thương, đúng như những lời bố mẹ chúng thốt ra. Thế nên, sự tin tưởng con, để con được cảm nhận thực sự thấy tình yêu, sự tự do sẽ quan trọng hơn rất nhiều so với sự hài lòng về vật chất. Trong quá trình đó, cần chú ý ba điểm quan trọng: cho trẻ cơ hội tự giác, hiểu nguyên nhân, cho trẻ cơ hội được tin tưởng, luôn tin con là tốt nhất. (Thùy Linh, Tác hại nhãn tiền khi thiếu tin tưởng con, dẫn theo https:// vnexpress.net). Thực hiện các yêu cầu: Câu 1 (NB). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2 (NB). Theo tác giả, thành công của thiên tài Edison đến từ những nguyên nhân nào? Câu 3 (TH). Vì sao tác giả cho rằng: “Sự tin tưởng con, để con được cảm nhận thực sự thấy tình yêu, sự tự do sẽ quan trọng hơn rất nhiều so với sự hài lòng về vật chất”? Câu 4 (VD). Anh/Chị có đồng ý với quan điểm “Niềm tin cũng giống như sợi dây mảnh, đã đứt là khó nối” được nhắc đến trong văn bản hay không? Vì sao?

QU

Y

II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về một số việc thanh niên cần thực hiện để tạo lòng tin cho người lớn. Câu 2. (5,0 điểm)

DẠ Y

M

Trên đầu núi, các nương ngô, nương lúa gặt xong, ngô lúa đã xếp yên đầy các nhà kho.Trẻ em đi hái bí đỏ, tinh nghịch, đã đốt những lều quanh nương để sưởi lửa.Ở Hồng Ngài, người ta thành lệ cứ ăn Tết thì gặt hái vừa xong, không kể ngày, tháng nào. Ăn Tết như thế cho kịp mưa xuân xuống thì đi vỡ nương mới. Hồng Ngài năm ấy ăn Tết giữa lúc gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng, gió và rét rất dữ dội. Nhưng trong các làng Mèo Đỏ, những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xòe như con bướm sặc sỡ. (…) Đám trẻ đợi Tết, chơi quay, cười ầm trên sân chơi trước nhà. Ngoài đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi. Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi hổi.Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi. "Mày có con trai con gái rồi Mày đi làm nương Ta không có con trai con gái Ta đi tìm người yêu". Tiếng chó sủa xa xa. Những đêm tình mùa xuân đã tới. Ở mỗi đầu làng đều có một mỏm đất phẳng làm sân chơi chung ngày tết. Trai gái, trẻ con ra sân ấy tụ tập đánh pao, đánh quay, thổi sáo, thổi kèn và nhảy. Cả nhà thống lý ăn xong bữa cơm tết cúng ma. Xung quanh chiêng đánh ầm ĩ, người ốp đồng vẫn nhảy lên xuống, run bần bật. Vừa hết bữa cơm tiếp ngay cuộc rượu bên bếp lửa.


CI

AL

Ngày tết, Mị cũng uống rượu. Mỵ lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân này, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, cứ ngày đêm thổi sáo đi theo Mị. (Trích Vợ chồng A Phủ- Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập hai, Nxb GD,2008, tr 6,7) Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp bức tranh thiên thiên, cảnh sinh hoạt và nhân vật Mị ở đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét chất thơ trong sáng tác của nhà văn Tô Hoài. -----------HẾT----------

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT Câu/Ý

Đọc hiểu Phương thức biểu đạt chính: nghị luận. Theo bài viết, thành công của thiên tài Edison đến từ những nguyên nhân sau: - Thói quen say mê đọc sách. - Lòng tin tưởng và sự kiên nhẫn dạy dỗ của người mẹ.

Điểm 3.0 0.5

AL

1 2

Nội dung

CI

Phần I

0, 5

Tác giả bài viết cho rằng: “Sự tin tưởng con, để con được cảm nhận thực sự thấy tình yêu, sự tự do sẽ quan trọng hơn rất nhiều so với sự hài lòng về vật chất” vì: - Mong muốn thực sự của con cái đối với bố mẹ không gì hơn tình yêu thương, sự tin tưởng thực sự và cho trẻ sự tự do cần có để phát triển. - Hạnh phúc của một con người đến từ sự hài lòng về vật chất và sự thoải mái về tinh thần. Do vậy, nếu bố mẹ chỉ cho trẻ sự hài lòng về vật chất mà thiếu đi sự tin tưởng con, chưa cho con được cảm nhận thực sự tình yêu, sự tự do thì sẽ không đảm bảo được hạnh phúc cho trẻ.

4

* Thí sinh được tự do nêu ý kiến của mình: Đồng ý hoặc không đồng ý với quan điểm “Niềm tin cũng giống như sợi dây mảnh, đã đứt là khó nối” được nhắc đến trong văn bản. * Học sinh giải thích ý kiến của mình miễn hợp lí, thuyết phục. Có thể tham khảo gợi ý sau: - Đánh giá: Ý kiến trên rất chính xác. - Giải thích: + Niềm tin giữa người và người cần một quá trình lâu dài và rất khó khăn để hình thành nhưng rất dễ đánh mất. + Niềm tin là một yếu tố gắn với cảm xúc, khi niềm tin mất thì cảm xúc cũng không còn, những ấn tượng tốt đẹp sẽ phai nhạt dần rồi mất đi, khó có thể tìm lại được. + Mất niềm tin vào một đối tượng nào đó kéo theo sự tan vỡ quan hệ, thậm chí sụp đổ thần tượng; điều này rất khó có thể cứu vãn được. (Lưu ý: Nếu chỉ nêu lý do mà không nêu ý kiến thì không cho điểm)

1,0

1,0

II

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

3

DẠ Y

1

Làm văn Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về một số việc thanh niên cần thực hiện để tạo lòng tin cho người lớn.

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.

2,0

0,25


0,25

AL

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: một số việc thanh niên cần thực hiện để tạo lòng tin cho người lớn.

1.0

d. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

0,25

Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp của đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét chất thơ trong sáng tác của nhà văn Tô Hoài. 1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi (có ý phụ) Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Vẻ đẹp thiên nhiên, cảnh sinh hoạt và sức sống tiềm tàng của Mị ; chất thơ trong sáng tác của Tô Hoài. 3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể: 3.1. Mở bài – Giới thiệu Tô Hoài và truyện Vợ chồng A Phủ +Tô Hoài là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền văn học hiện đại Việt Nam, là nhà văn có biệt tài nắm bắt rất nhanh nhạy những nét riêng trong phong tục, tập quán của những miền đất mà ông đã đi qua. Ông có giọng văn kể chuyện hóm hỉnh, rất có duyên và đầy sức hấp dẫn; có vốn ngôn ngữ bình dân phong phú và sử dụng rất linh hoạt, đắc địa. + Một trong những thành công nhất của nhà văn khi viết về đề tài miền núi Tây Bắc là truyện Vợ chồng A Phủ. – Nêu vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp thiên nhiên, cảnh sinh hoạt và sức sống tiềm tàng của Mị trong đoạn trích; chất thơ trong sáng tác của Tô Hoài. 3.2. Thân bài a. Khái quát tác phẩm: Truyện “Vợ chồng A Phủ” được nhà văn Tô Hoài sáng tác năm 1952, in trong tập “Truyện Tây Bắc”. Tác phẩm gồm hai phần: phần đầu kể về cuộc sống tủi nhục

5,0

0,25

(0,25)

(0,25)

0,25

DẠ Y

M

QU

Y

2

NH Ơ

N

OF

FI

CI

c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ một số việc thanh niên cần thực hiện để tạo lòng tin cho người lớn. Có thể triển khai theo hướng sau: Trình bày suy nghĩ của bản thân về một số việc thanh niên cần thực hiện để tạo lòng tin cho người lớn: - Có thể tự lập ở một số việc: chăm sóc bản thân, đến trường, học bài, làm bài…. - Chủ động phụ giúp bố mẹ làm việc nhà, hoàn thành tốt những việc ấy một cách nhanh chóng, hiệu quả. - Năng động trong những môi trường ngoài gia đình để bố mẹ đón nhận phản hồi tích cực về mình từ mọi người xung quanh.

0,25


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

của Mị và A Phủ ở Hồng Ngài, là nô lệ nhà thống lí Pá Tra; cuối phần một là cảnh Mị cứu và chạy theo A Phủ. Phần sau kể về Mị và A Phủ ở Phiềng Sa. Họ trở thành vợ chồng, được giác ngộ cách mạng. b. Tổng quát nhân vật Mị - Trước khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra: + Mị là cô gái người Mông trẻ trung, hồn nhiên, có tài thổi sáo “thổi lá cũng hay như thổi sáo, có biết bao nhiêu người mê”; + Mị đã từng yêu, từng được yêu, luôn khao khát đi theo tiếng gọi của tình yêu. + Hiếu thảo, chăm chỉ, ý thức được giá trị cuộc sống tự do nên sẵn sàng làm nương ngô trả nợ thay cho bố. - Khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra: bị “cúng trình ma” nhà thống lí, làm con dâu gạt nợ, bị bóc lột sức lao động, “không bằng con trâu con ngựa”, “đàn bà trong cái nhà này chỉ biết vùi đầu vào công việc”, bị đày đọa nơi địa ngục trần gian, bị đánh, bị phạt, bị trói, ... - Dù chịu nhiều bất hạnh, đau khổ nhưng Mị là người có phẩm chất tốt đẹp, có sức sống tiềm tàng, khao khát tự do, nhất là trong đêm tình mùa xuân… c. Phân tích nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của đoạn trích: c.1.Về nội dung: Vẻ đẹp trong đêm tình mùa xuân - Những bức tranh thiên nhiên có vẻ đẹp riêng của miền núi Tây Bắc, đặc biệt là cảnh mùa xuân trên vùng núi cao, được Tô Hoài miêu tả bằng những rung cảm thiết tha của hồi ức. + Tết của đồng bào miền núi Tây Bắc là sự cộng hưởng của vẻ đẹp đất trời và niềm vui thu hoạch mùa màng. “Trên đầu núi, các nương ngô, nương lúa gặt xong, ngô lúa đã xếp yên đầy các nhà kho”. + Cái tết ở Hồng Ngài năm ấy đến vào lúc thời tiết khắc nghiệt, gió thổi và rét rất dữ dội nhưng không ngăn nổi những sắc màu rực rỡ của thiên nhiên, không ngăn nổi cái rạo rực của lòng người. Cả bản làng sáng bừng trong sắc vàng, đó là màu vàng của ngô, lúa, của trái bí đỏ, của cỏ gianh cùng với những sắc màu rực rỡ của “những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xòe như con bướm sặc sỡ.” +Ngoài sắc màu, bức tranh xuân vùng miền núi Tây Bắc còn rộn rã với thanh âm. Đó là âm thanh của tiếng khèn, của tiếng nói cười của trẻ con, tiếng chó sủa xa xa và đặc biệt hơn cả là tiếng sáo. Nhà văn Tô Hoài rất dụng công trong mô tả tiếng sáo bởi tiếng sáo mùa xuân được xem như linh hồn của đời sống tinh thần nhân dân vùng Tây Bắc. Tiếng sáo là sự mã hóa vẻ đẹp tâm hồn nhân dân Tây Bắc, là phương tiện giao tiếp của đồng bào nơi đây “Anh ném pao, em không bắt. Em không yêu, quả pao rơi rồi”. - Vẻ đẹp của bức tranh sinh hoạt, phong tục miền núi, đặc biệt là cảnh ngày tết của người Mèo, qua ngòi bút của Tô Hoài, thực sự có sức say lòng người. +Đoạn trích giúp chúng ta ít nhiều có thể hình dung về phong tục đón Tết của người Mèo (H'Mông): người Mèo đón Tết khi vụ mùa gặt hái đã xong; mọi người thường tập trung ở một không gian thoáng, rộng, thường là mỏm đất phẳng ở đầu làng để thổi khèn, thổi sáo, đánh quay, ném còn. + Ngoài đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi. Từ láy lấp ló gợi âm thanh tiếng sáo lúc ẩn lúc hiện. Thanh âm ấy

2,0


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

tạo không gian mênh mông, được nhà văn miêu tả từ xa đến gần, là biểu hiện của sinh hoạt mang nét đặc trưng của con người Tây Bắc. Đây cũng là dịp để các chàng trai cô gái trẻ kiếm tìm người yêu, người tâm đầu ý hợp với mình. Mùa xuân là mùa của hò hẹn, mùa của tình yêu, của hạnh phúc. Giữa khung cảnh thiên nhiên thơ mộng, quyến rũ và say mê, nổi bật con người Tây Bắc đa tình, nghệ sĩ. + Nhà văn tập trung tả lễ hội diễn ra ở Hồng Ngài vào mùa xuân, trong đó phần Hội được nhấn mạnh hơn cả. Trong đêm tình mùa xuân, ông tả Hội trước: Ở mỗi đầu làng đều có một mỏm đất phẳng làm cái sân chơi chung ngày Tết. Trai gái, trẻ con ra sân chơi ấy tụ tập đánh pao, đánh quay, thổi sáo, thổi khèn và nhảy.Về dung lượng, chỉ có ba câu văn tả trực tiếp Lễ cúng ma ngày Tết diễn ra trong không gian nhà thống lý: Cả nhà thống lí Pá Tra vừa ăn xong bữa cơm Tết cúng ma. Xung quanh, chiêng đánh ầm ĩ, người ốp đồng vẫn còn nhảy lên xuống, run bần bật. Vừa hết bữa cơm lại tiếp ngay bữa rượu bên bếp lửa.Hai đoạn văn gần nhau, tự nó toát lên cái nhìn so sánh của tác giả và khơi gợi ý so sánh ở người đọc. Nhìn ở góc độ vật chất, đó là thế giới của nghèo và giàu; nhìn ở góc độ địa vị, đó là thế giới của dân dã và chức sắc; nhìn ở góc độ phong tục, đó là thế giới của bên vui chơi và bên thờ cúng; nhìn từ góc độ tuổi tác, bên thường gắn với trẻ, bên gắn với già; nhìn từ tính chất của hoạt động thì một bên trần tục và một bên linh thiêng. Nhìn từ thân phận Mị, thế giới trần tục ở ngoài kia trở thành thế giới của tự do - thế giới Mị khao khát, thế giới linh thiêng ở trong này biến thành thế giới của giam cầm - thế giới Mị muốn chối bỏ. - Vẻ đẹp tâm hồn và sức sống mãnh liệt của nhân vật Mị được miêu tả tinh tế, xúc động. +Trước cảnh tưng bừng ấy, cứ tưởng Mị nào có biết xuân là gì? Nhưng thật bất ngờ, những đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài đã làm cho tâm hồn Mị hồi sinh trở lại. Có thể nói, tâm trạng và hành động của Mị đã được Tô Hoài thể hiện một cách tinh tế và xúc động. +Tâm hồn Mị tha thiết bổi hổi khi nghe tiếng sáo từ đầu núi vọng lại. Mị đã ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi sáo. Sau bao nhiêu ngày câm lặng, có lẽ đây là lần đầu tiên người con dâu gạt nợ này đã khẽ hát, dù chỉ là nhẩm thầm. Mị nhẩm thầm (không phải là “hát thầm”), tức là khẽ khàng nhắc lại theo sự hồi tưởng, thậm chí không liền mạch, lúc nhớ lúc quên lời bài hát của người đang thổi. Có lẽ trước đây Mị cũng đã từng thổi sáo hoặc hát bài này rồi. Giờ nghe tiếng sáo ngoài đầu núi vọng lại, lúc ẩn lúc hiện, trong Mị đã thức dậy điều gì đó quen thuộc, lâu nay bị lãng quên. + Mị lén lấy hũ rượu uống ực từng bát. Cách uống khiến người đọc cảm nhận dường như không phải Mị đang uống rượu mà là uống từng bát cay đắng, uất hận vào lòng. Những cay đắng, uất hận đó chất chồng và cứ bị dồn đẩy, nghẹn đắng trong lòng Mị. + Men rượu đã làm cô hồi tưởng về ngày trước. Tiếng sáo gọi bạn tình văng vẳng trong tai Mị. Bao nhiêu kỉ niệm đẹp thời con gái đã sống dậy trong lòng Mị: cô thổi sáo giỏi và có bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi theo. Hồi tưởng lại mùa xuân tươi đẹp thời con gái, điều đó cho thấy Mị đã được thức tỉnh.


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

Khát vọng sống như ngọn lửa đã bừng sáng tâm hồn Mị. c.2.Về nghệ thuật: - Các từ ngữ địa phương gợi những hình ảnh gần gũi đặc trưng cho miền núi Tây Bắc: nương ngô, nương lúa, vỡ nương, lều canh nương, cùng những sinh hoạt độc đáo: hái bí đỏ chơi quay, thổi sáo. -Từ ngữ miêu tả chi tiết đẹp và giàu sức sống: cỏ gianh vàng ửng, những chiếc váy đem ra phơi trên mỏm đá xòe ra như những con bướm sặc sỡ, tiếng sáo lấp ló ngoài đầu núi. 1,0 -Đoạn miêu tả giàu tính nhạc thơ, trữ tình gợi cảm. Âm điệu câu văn êm ả, ngắn và đậm phong vị Tây Bắc (kiểu cách nói năng của người miền núi: nương ngô, nương lúa đã gặt xong, lúa ngô...) - Đi sâu vào khai thác diễn biến tâm lí nhân vật Mị rất tự nhiên, chân thực và sâu sắc thông qua hành động và tâm trạng, chủ yếu thể hiện nội tâm tinh tế, xúc động. d. Nhận xét chất thơ trong sáng tác của Tô Hoài. -Biểu hiện: +Chất thơ trong sáng tác của Tô Hoài hiện lên trước hết qua hình ảnh thiên nhiên vời vợi với những núi non, nương rẫy, sương giăng… không thể lẫn được với một nơi nào trên đất nước ta. Những chi tiết miêu tả thiên nhiên đan xen, hoà quyện trong lời kể của câu chuyện. + Đoạn trích cũng miêu tả rất tinh tế một phong tục rất đẹp, 0,5 rất thơ của đồng bào vùng cao là lễ hội mùa xuân tràn ngập màu sắc và âm thanh, ấn tượng nhất về màu sắc là vẻ đẹp của váy hoa, của âm thanh là tiếng sáo. +Nét đặc sắc nhất của chất thơ biểu hiện ở tâm hồn nhân vật Mị. Ẩn sâu trong tâm hồn Mị, một cô gái tưởng chừng như héo hắt, sống một cuộc đời lầm lũi “đến bao giờ chết thì thôi” ấy, có ai ngờ, vẫn le lói những đốm lửa của khát vọng tự do, của tình yêu cuộc sống. +Ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn với hàng loạt các âm thanh, các hình ảnh gợi hình, gợi cảm rất nên thơ và đậm màu sắc. +Chất thơ trong văn xuôi của Tô Hoài được tạo nên bởi sự kết hợp nhuần nhuyễn cái khí sắc lãng mạn với bút pháp trữ tình cùng cái duyên mượt mà của một văn phong điêu luyện. +Bên cạnh nghệ thuật sử dụng ngôn từ, Tô Hoài còn để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng người đọc bởi khả năng diễn đạt tài tình những rung động sâu xa, tinh tế trong thế giới đa cung bậc và muôn vàn sắc thái của tình cảm. - Ý nghĩa: Chất thơ trong đoạn trích không những bộc lộ tài năng nghệ thuật của nhà văn Tô Hoài mà còn thể hiện tình yêu thiên nhiên và tấm lòng nhân đạo của ông với con người Tây Bắc, góp phần làm sáng tỏ cảm hứng lãng mạn cách mạng của văn xuôi Việt Nam 1945-1975. 3.3. Kết bài - Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của đoạn trích - Nêu cảm nghĩ về tình yêu thiên nhiên, con người và tài năng nghệ thuật của nhà văn. 4. Sáng tạo 0,25 Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 5. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu


KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021 Bài thi: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề

AL

ĐỀ THI THỬ CHUẨN CẤU TRÚC MINH HỌA ĐỀ SỐ 09 (Đề thi có 02 trang)

DẠ Y

ĐỌC HIỂU

LÀM VĂN

MA TRẬN

CÂU

PHẦN

M

B. MA TRẬN ĐỀ THI

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

A. ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ 1. Cấu trúc đề vẫn gồm hai phần, đó là phần Đọc hiểu (3 điểm) và Làm văn (7 điểm). - Trong đó, câu hỏi Đọc hiểu gồm ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa cùng 4 câu hỏi đọc hiểu theo các mức độ: Nhận biết/ thông hiểu/ vận dụng. Đó là những dạng câu hỏi quen thuộc với học trò từ nhiều năm nay. - Trong phần Làm văn, câu Nghị luận xã hội (2 điểm) với yêu cầu viết một đoạn văn khoảng 200 chữ, nội dung nghị luận là vấn đề có quan hệ hữu cơ với nội dung trong ngữ liệu đọc hiểu. 2. Nội dung: - Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, và không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2021. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo. - Phần Đọc hiểu trong đề thi sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Để trả lời được 4 câu hỏi này, đòi hỏi học sinh phải nắm chắc kiến thức về Tiếng Việt, đọc hiểu nội dung và suy ngẫm, đánh giá. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn trích, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề. - Trong phần Làm văn: + Đề thi yêu cầu học sinh viết đoạn văn nghị luận xã hội: Câu này vẫn giữ nguyên tắc ra đề truyền thống, yêu cầu học sinh viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về một vấn đề được rút ra từ ngữ liệu ở phần Đọc hiểu. + Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình học kì I lớp 12, không ra ngoài nội dung tinh giản của Bộ GDĐT, mức độ phù hợp giống với câu nghị luận học trong đề thi chính thức năm 2019. Và đây là đơn vị kiến thức nhỏ (không phải toàn bộ tác phẩm), phù hợp với dung lượng bài văn 5 điểm trong thời lượng đề thi 120 phút.

1 2 3 4 1 2

C – BIÊN SOẠN ĐỀ THI I. Đọc hiểu (3 điểm) Đọc văn bản sau:

Nhận biết x x

CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Thông hiểu Vận dụng

Vận dụng cao

x x x


NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

Từ trong tay mẹ con đi Ba lô, khẩu súng... có gì nữa đâu Đạn bom táp bạc mái đầu Bao năm mẹ ngóng... giàn trầu héo cong Bảy chìm, ba nổi long đong Dòng đời gió bụi đục trong khôn lường Tan trong băng giá, tuyết sương... Đơn côi muôn vạn nẻo đường - Khát yêu! Giữa thị thành, vẫn cô liêu Bát cơm, manh áo sớm chiều bon chen Rớt mình trong cảnh sang hèn Rủi may, vinh nhục, đỏ đen khóc cười Xót xa quăng quật nửa đời Về ngôi nhà mẹ tìm nơi yên bình! (Nguồn https://baohaiduong.vn, Bình yên bên mẹ, Vũ Thành Chung) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1 (NB). Văn bản trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2 (TH). Nêu tác dụng việc vận dụng sáng tạo thành ngữ trong dòng thơ Bảy chìm, ba nổi long đong. Câu 3 (TH). Anh/chị hiểu các dòng thơ sau như thế nào? Giữa thị thành, vẫn cô liêu Bát cơm, manh áo sớm chiều bon chen Rớt mình trong cảnh sang hèn Rủi may, vinh nhục, đỏ đen khóc cười Câu 4 (VD). Hai dòng thơ cuối của bài thơ gợi anh/chị suy nghĩ gì?

QU

Y

II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung bài thơ ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ ý nghĩa của những khát khao yêu thương trong cuộc sống con người. Câu 2. (5,0 điểm)

DẠ Y

M

Từ chỗ chiếc xe tăng mà tôi đang đứng với chiếc máy ảnh, đi quá mươi bước sâu vào phía trong có một chiếc xe rà phá mìn của công binh Mỹ, chiếc xe sơn màu vàng tươi và to lớn gấp đôi một chiếc xe tăng. Hai người đi qua trước mặt tôi. Họ đi đến bên chiếc xe rà phá mìn. Người đàn bà đứng lại, ngước mắt nhìn ra ngoài mặt phá nước chỗ chiếc thuyền đậu một thoáng, rồi đưa một cánh tay lên có lẽ định gãi hay sửa lại mái tóc nhưng rồi lại buông thõng xuống, đưa cặp mắt nhìn xuống chân. Lão đàn ông lập tức trở lên hùng hổ, mặt đỏ gay, lão rút trong người ra một chiếc thắt lưng của lính ngụy ngày xưa, có vẻ như những điều phải nói với nhau họ đã nói hết, chẳng nói chẳng rằng lão trút cơn giận như lửa cháy bằng cách dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng người đàn bà, lão vừa đánh vừa thở hồng hộc, hai hàm răng nghiến ken két, cứ mỗi nhát quất xuống lão lại nguyền rủa bằng cái giọng rên rỉ đau đớn: “Mày chết đi cho ông nhờ. Chúng mày chết hết đi cho ông nhờ!”. Người đàn bà với một vẻ cam chịu đầy nhẫn nhục không hề kêu một tiếng, không chống trả, cũng không tìm cách trốn chạy. Tất cả mọi việc xẩy đến khiến tôi kinh ngạc đến mức, trong mấy phút đầu, tôi cứ đứng há mồm ra mà nhìn. Thế rồi chẳng biết từ bao giờ, tôi đã vứt chiếc máy ảnh xuống đất chạy nhào tới.


N

-----------HẾT----------

OF

FI

CI

AL

Bóng một đứa con nít lao qua trước mặt tôi. Tôi vừa kịp nhận ra thằng Phác – thằng bé trên rừng xuống vừa nằm ngủ với tôi từ lúc nửa đêm. Thằng bé cứ chạy một mạch, sự giận dữ căng thẳng làm nó khi chạy qua không nhìn thấy tôi. Như một viên đạn trên đường lao tới đích đã nhắm, mặc cho tôi gọi nó vẫn không hề ngoảnh lại, nó chạy tiếp một quãng ngắn giữa những chiếc xe tăng rồi lập tức nhảy xổ vào cái lão đàn ông. Cũng y hệt người đàn bà, thằng bé của tôi cũng như một người câm, và đến lúc này tôi biết là nó khỏe đến thế! Khi tôi chạy đến nơi thì chiếc thắt lưng da đã nằm trong tay thằng bé, không biết làm thế nào nó đã giằng được chiếc thắt lưng, liền dướn thẳng người vung chiếc khóa sắt quật vào giữa khuôn ngực trần vạm vỡ cháy nắng có những đám lông đen như hắc ín, loăn xoăn từ rốn mọc ngược lên. Lão đàn ông định giằng lại chiếc thắt lưng nhưng chẳng được nữa, liền dang thẳng cánh cho thằng bé hai cái tát khiến thằng nhỏ lảo đảo ngã dúi xuống cát. (Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu, SGK Ngữ văn 12, NXBGD 2008, tr 72-73) Phân tích phát hiện của nghệ sĩ Phùng được thể hiện ở đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét tình huống nhận thức trong tác phẩm.

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT Câu/Ý

Điểm 3.0 0.5 0.5

Đọc hiểu Thể thơ: Lục bát Việc vận dụng sáng tạo thành ngữ trong dòng thơ Bảy chìm, ba nổi long đong có tác dụng: - Giúp cho sự diễn đạt trở nên gần gũi, dễ hiểu vì đây là sự sáng tạo của tác giả từ văn hoá dân gian; - Nhấn mạnh số phận bấp bênh, lênh đênh, phải đối mặt với những gian nguy mà con phải trải qua. Cách hiểu các dòng thơ sau: Giữa thị thành, vẫn cô liêu Bát cơm, manh áo sớm chiều bon chen Rớt mình trong cảnh sang hèn Rủi may, vinh nhục, đỏ đen khóc cười - Những trăn trở lo toan của con người về cuộc sống chạy theo “giá trị ảo” giữa bộn bề cuộc mưu sinh trong thời bình. - Bộc lộ tâm trạng xót xa, lo lắng của người con khi va chạm cuộc đời đầy cạm bẫy. Hai dòng thơ cuối của bài thơ gợi suy nghĩ: - Nội dung hai dòng thơ: vào cái tuổi “nửa đời”, khi đã trải qua bao gian truân, thử thách, con mới nhận ra ngôi nhà của mẹ là nơi bình yên nhất. - Nêu suy nghĩ của bản thân: Mẹ chính là nơi trú ngụ của tình yêu, nơi trả lại tất cả những chân giá trị đích thực như vốn có của cuộc sống. Nơi bình yên, nơi hạnh phúc nhất của cuộc đời, không phải tìm đâu xa, đó chính là vạt áo mẹ, vòng tay mẹ, nơi ru ta, nuôi ta để ta ra đi và đón ta trở lại. Làm văn Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ ý nghĩa của những khát khao yêu thương trong cuộc sống con người. a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: ý nghĩa của những khát khao yêu thương trong cuộc sống con người. c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của những khát khao yêu thương trong cuộc sống con người. Có thể triển khai theo hướng sau: -Ý nghĩa của những khát khao yêu thương trong cuộc sống con người.: - Khát khao yêu thương là ước muốn, khát vọng nhận được sự quan tâm, che chở, bảo vệ từ trong trái tim mỗi người dành cho nhau.

OF

1.0

1.0

II

DẠ Y

M

1

QU

Y

4

NH Ơ

N

3

FI

CI

1 2

Nội dung

AL

Phần I

2.0

0.25

0.25 1.00


0,25

0,25 5,0 (0,25)

(0,25)

0,25

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

2

N

OF

FI

CI

AL

- Khát khao yêu thương có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với mỗi người chúng ta: + Đối với bản thân, gia đình, khi được yêu thương, chúng ta sẽ sống vui vẻ, hạnh phúc, có tinh thần lạc quan; + Đối với xã hội, khao khát được yêu thương từ mọi người sẽ giúp con người hướng tới suy nghĩ tích cực, tạo sức mạnh tinh thần để vượt qua những thử thách, khó khăn. - Bài học nhận thức và hành động. + Mỗi người cần có nhận thức đúng đắn về giá trị của tình thương, luôn vun đắp đời sống tâm hồn của chính mình; + Mỗi người cần có hành động đúng đắn: biết sống đẹp, sống có ích, không sống vô cảm, ích kỉ, vụ lợi cá nhân… d. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. Phân tích phát hiện của nghệ sĩ Phùng được thể hiện ở đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét tình huống nhận thức trong tác phẩm. 1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn văn xuôi (có ý phụ) Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Phát hiện của nghệ sĩ Phùng được thể hiện ở đoạn trích; tình huống nhận thức trong tác phẩm. 3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể: 3.1.Mở bài - Nguyễn Minh Châu là nhà văn khoác người lính- người lính viết văn. Ông rất thành công với nhiều tác phẩm mang cảm hứng lãng mạn và khuynh hướng sử thi trước 1975; sau 1975 lại tiếp tục sáng tác với nhiều trăn trở về cách khám phá hiện thực cũng như phương thức thể hiện. Nhờ những nỗ lực không ngừng của một người lao động nghệ thuật dũng cảm và đầy bản lĩnh, Nguyễn Minh Châu đã có mặt trong hàng ngũ những nhà văn tiên phong trong công cuộc đổi mới văn học. - Chiếc thuyền ngoài xa xuất hiện vào đầu những năm 80 của thế kỷ XX. Truyện ngắn là thành công mới trong phong cách tự sự triết lý. - Đoạn trích Từ chỗ chiếc xe tăng mà tôi đang đứng(…)lảo đảo ngã dúi xuống cát diễn tả phát hiện của nhân vật Phùng, làm nên thành công nghệ thuật tạo tình huống nhận thức của Nguyễn Minh Châu. 3.2.Thân bài a. Khái quát về truyện ngắn, đoạn trích - Chiếc thuyền ngoài xa (1983) rút ra từ tập truyện ngắn cùng tên

0,25


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

(in 1987). Đây là một trong những truyện ngắn xuất sắc của Nguyễn Minh Châu mang đậm phong cách tự sự - triết lí của nhà văn. -Với ngôn từ dung dị, đời thường, truyện kể lại chuyến đi thực tế của một nghệ sĩ nhiếp ảnh và những chiêm nghiệm sâu sắc của người nghệ sĩ đó về nghệ thuật - cuộc đời. - Đoạn trích thuộc phần đầu của truyện, kể lại bức tranh đời sống mà nhiếp ảnh Phùng trực tiếp chứng khi chiếc thuyền vào đến bờ. b. Phân tích phát hiện của nhân vật Phùng trong đoạn trích b.1. Về nội dung: - Giới thiệu sơ lược về tình huống truyện và phát hiện thứ nhất của nghệ sĩ Phùng +Tình huống được xây dựng trong truyện là tình huống nhận 2,0 thức. +Phát hiện thứ nhất của nghệ sĩ Phùng là phát hiện về nghệ thuật đầy thơ mộng, lãng mạn. - Phân tích phát hiện (thứ hai) của nghệ sĩ Phùng trong văn bản: +Ngược lại với phát hiện trước đó, khi khoảng cách giữa Phùng và chiếc thuyền đã thu hẹp lại, Phùng lần lượt chứng kiến những cảnh tượng vô cùng đau lòng: Cảnh gã đàn ông hàng chài ra sức đánh người vợ khốn khổ một cách tàn bạo, dã man và cảnh thằng Phác - con trai gã đàn ông - chạy tới giật chiếc thắt lưng từ tay cha nó, vung chiếc khóa sắt quật vào giữa khuôn ngực trần của cha để che chở cho người mẹ đáng thương. +Những cảnh tượng đó khiến cảm giác, cảm xúc trong Phùng hoàn toàn thay đổi: Không còn thấy hạnh phúc tràn ngập tâm hồn nữa mà kinh ngạc, đau lòng, nhận ra ngay sau cảnh đẹp của chiếc thuyển ngoài xa là sự bạo hành của cái xẩu, cái ác. +Phát hiện thứ hai của nghệ sĩ nhiếp ảnh đầy nghịch lí. Nó bất ngờ và trớ trêu như trò đùa quái ác của cuộc sống. Đó chính là phát hiện về cuộc đời - một- cuộc đời thực trần trụi, đau đớn. - Đánh giá: Với phát hiện (thứ hai) này, Nguyễn Minh Châu muốn gửi gắm một thông điệp: Nghệ thuật đích thực không thể xa rời cuộc đời, dù cuộc đời đó có đau đớn, trần trụi và mỗi người, đặc biệt là người nghệ sĩ không nên nhìn nhận cuộc sống từ một phía mà phải nhìn từ nhiều phía, nhiều góc độ để cảm nhận được nhiều hơn về nó. - Về nghệ thuật: Thông điệp đó được thể hiện sâu sắc qua tình huống truyện độc đáo, có ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống và lời văn giản dị mà sâu sắc, đa nghĩa. c. Nhận xét tình huống nhận thức trong tác phẩm. 1,0 - Biểu hiện: Đó là tình huống nhân vật Phùng đang trong những giây phút thăng hoa của cảm xúc, bất ngờ chứng kiến cảnh người đàn ông đánh vợ một cách vô lí, dã man. Từ đây, nhận thức, suy nghĩ về con người, về cuộc sống của Phùng có những thay đổi: từ chỗ khám phá 0,5 cái đẹp của bức tranh thiên nhiên qua cảnh chiếc thuyền ngoài xa, anh đã phát hiện ra những nghịch lí của cuộc đời, để rồi cuối cùng nhận


NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

thức được nhiều điều: những vấn đề đầy nghịch lí, nghịch lí giữa cái đẹp của nghệ thuật với sự trần trụi, bi đát của cuộc sống hiện thực. Nghịch lí giữa người vợ tốt bị hành hạ nhưng vẫn không bỏ chồng, nghịch lí giữa sự vũ phu tàn bạo của anh hàng chài với vợ nhưng không bỏ vợ. - Ý nghĩa:Với tình huống của truyện, nhà văn đã đặt ra một vấn đề rất quan trọng để người đọc suy nghĩ, đó là mối quan hệ giữa văn chương, nghệ thuật với cuộc sống. Nghệ thụật là một cái gì xa vời như chiếc thuyền ngoài xa trong màng sương sớm mờ ảo, còn cuộc sống thì rất cần như con thuyền khi đã vào tới bờ. Hay nói một cách khác, Nguyễn Minh Châu cho rằng nghệ thuật trước hết phải gắn liền với cuộc sống, phải phản ánh chân thật cuộc sống và góp phần cải tạo cuộc sống, làm cho cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn. 3.3.Kết bài - Kết luận về sự thật cuộc đời qua cảnh nhân vật Phùng chứng kiến trực tiếp khi chiếc thuyền vào bờ ở cự li rất gần; - Nêu cảm nghĩ trách nhiệm của nghệ sĩ trước cuộc sống con người.

DẠ Y

M

QU

Y

4. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 5. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

0,25

0,25


KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021 Bài thi: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề

AL

ĐỀ THI THỬ CHUẨN CẤU TRÚC MINH HỌA ĐỀ SỐ 10 (Đề thi có 02 trang)

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

A. ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ 1. Cấu trúc đề vẫn gồm hai phần, đó là phần Đọc hiểu (3 điểm) và Làm văn (7 điểm). - Trong đó, câu hỏi Đọc hiểu gồm ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa cùng 4 câu hỏi đọc hiểu theo các mức độ: Nhận biết/ thông hiểu/ vận dụng. Đó là những dạng câu hỏi quen thuộc với học trò từ nhiều năm nay. - Trong phần Làm văn, câu Nghị luận xã hội (2 điểm) với yêu cầu viết một đoạn văn khoảng 200 chữ, nội dung nghị luận là vấn đề có quan hệ hữu cơ với nội dung trong ngữ liệu đọc hiểu. 2. Nội dung: - Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, và không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2021. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo. - Phần Đọc hiểu trong đề thi sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Để trả lời được 4 câu hỏi này, đòi hỏi học sinh phải nắm chắc kiến thức về Tiếng Việt, đọc hiểu nội dung và suy ngẫm, đánh giá. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn trích, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề. - Trong phần Làm văn: + Đề thi yêu cầu học sinh viết đoạn văn nghị luận xã hội: Câu này vẫn giữ nguyên tắc ra đề truyền thống, yêu cầu học sinh viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về một vấn đề được rút ra từ ngữ liệu ở phần Đọc hiểu. + Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình học kì I lớp 12, không ra ngoài nội dung tinh giản của Bộ GDĐT, mức độ phù hợp giống với câu nghị luận học trong đề thi chính thức năm 2019. Và đây là đơn vị kiến thức nhỏ (không phải toàn bộ tác phẩm), phù hợp với dung lượng bài văn 5 điểm trong thời lượng đề thi 120 phút. B. MA TRẬN ĐỀ THI MA TRẬN

ĐỌC HIỂU

CÂU

M

PHẦN

DẠ Y

LÀM VĂN

1 2 3 4 1 2

Nhận biết x x

CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Thông hiểu Vận dụng

Vận dụng cao

x x x

C – BIÊN SOẠN ĐỀ THI I. Đọc hiểu (3 điểm) Đọc đoạn trích: Bất kỳ một quan điểm nào cũng có thể thay đổi, điều quan trọng là bạn có “muốn” thay đổi hay không mà thôi. Mọi thứ không bỗng dưng mà có, thái độ cũng vậy. Để có một thái độ sống


N

OF

FI

CI

AL

đúng đắn, trước tiên ta cần hình thành nó, rồi dần dần phát triển lên, biến nó thành tài sản quý giá cho bản thân. Một số người từ chối việc thay đổi, họ cho rằng “Tôi đã quen sống như này từ nhỏ, thay đổi chỉ làm cuộc sống thêm rắc rối mà thôi!” hoặc “Cha mẹ sinh mình ra thế nào thì cứ thế ấy, thay đổi làm gì cho mệt!”. Bạn cần biết rằng, không bao giờ là quá trễ cho một sự thay đổi. Nhờ thay đổi, con người mới có những bước tiến vượt bậc. Không chấp nhận thay đổi, cuộc sống của bạn sẽ trở nên nghèo nàn, thậm chí bạn sẽ gặp những rắc rối lớn. Bạn gọi một cái cây không đâm chồi nảy lộc, không ra hoa kết trái là gì? Đó chẳng phải là “cây chết” hay sao? Con người chúng ta cũng vậy. Cuộc sống sẽ luôn được vận hành tốt nếu ta không ngừng hoàn thiện bản thân. Những ai không chịu thay đổi cho phù hợp với cuộc đời sẽ chẳng thể nào thích nghi được với hoàn cảnh. Có thể họ vẫn hiện hữu nhưng trong cuộc sống của họ sẽ bị tách biệt, không bắt nhịp được với đồng loại của mình. (Wayne Cordeiro, Thái độ quyết định thành công, NXB Tổng hợp TP. HCM, 2016, tr.34) Câu 1 (NB). Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2 (NB). Theo tác giả, tại sao một số người từ chối việc thay đổi? Câu 3 (TH). Anh/Chị hiểu như thế nào về ý của câu: Không chấp nhận thay đổi, cuộc sống của bạn sẽ trở nên nghèo nàn, thậm chí bạn sẽ gặp những rắc rối lớn? Câu 4 (VD). Thông điệp nào từ đoạn trích có ý nghĩa nhất với anh/chị? (trình bày khoảng 5 đến 7 dòng)

NH Ơ

II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về những điều cần thay đổi ở thanh niên Việt Nam hiện nay trong việc trở thành công dân toàn cầu. Câu 2. (5,0 điểm)

Y

Đế Thích: Ông Trương Ba... (đắn đo rất lâu rồi quyết định) Vì lòng quí mến ông, tôi sẽ làm cu Tị sống lại, dù có bị phạt nặng... Nhưng còn ông... rốt cuộc ông muốn nhập vào thân thể ai?

QU

Hồn Trương Ba: (sau một hồi lâu): Tôi đã nghĩ kĩ... (nói chậm và khẽ) Tôi không nhập vào hình thù ai nữa! Tôi đã chết rồi, hãy để tôi chết hẳn! Đế Thích: Không thể được! Việc ông phải chết chỉ là một lầm lẫn của quan thiên đình. Cái sai ấy đã được sửa bằng cách làm cho hồn ông được sống.

M

Hồn Trương Ba: Có những cái sai không thể sửa được. Chắp vá gượng ép chỉ càng làm sai thêm. Chỉ có cách là đừng bao giờ sai nữa, hoặc phải bù lại bằng một việc đúng khác. Việc đúng còn làm kịp bây giờ là làm cu Tị sống lại. Còn tôi, cứ để tôi chết hẳn... Đế Thích: Không! Ông phải sống, dù với bất cứ giá nào...

DẠ Y

Hồn Trương Ba: Không thể sống với bất cứ giá nào được, ông Đế Thích ạ! Có những cái giá đắt quá, không thể trả được... Lạ thật, từ lúc tôi có đủ can đảm đi đến quyết định này, tôi bỗng cảm thấy mình lại là Trương Ba thật, tâm hồn tôi lại trở lại thanh thản, trong sáng như xưa... Đế Thích: Ông có biết ông quyết định điều gì không? Ông sẽ không còn lại một chút gì nữa, không được tham dự vào bất cứ nỗi vui buồn gì! Rồi đây, ngay cả sự ân hận về quyết định này, ông cũng không có được nữa. Hồn Trương Ba: Tôi hiểu. Ông tưởng tôi không ham sống hay sao? Nhưng sống thế này, còn khổ hơn là cái chết. Mà không phải chỉ một mình tôi khổ! Những người thân của tôi sẽ còn phải khổ vì tôi! Còn lấy lí lẽ gì khuyên thằng con tôi đi vào con đường ngay thẳng được? Cuộc sống giả


tạo này có lợi cho ai? Họa chăng chỉ có lão lí trưởng và đám trương tuần hỉ hả thu lợi lộc! Đúng, chỉ bọn khốn kiếp là lợi lộc.

AL

(Lưu Quang Vũ, Hồn Trương Ba,da hàng thịt,Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục - 2008, tr.151-152)

CI

Cảm nhận của anh/chị về nhân vật hồn Trương Ba trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét chiều sâu triết lí về con người của nhà văn Lưu Quang Vũ. -----------HẾT----------

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT Câu/Ý

Điểm 3.0 0.5 0.5

Đọc hiểu Thể thơ: Lục bát Theo tác giả, một số người từ chối việc thay đổi vì họ cho rằng: + “Tôi đã quên sống như thế này từ nhỏ, thay đổi chỉ làm cho cuộc sống thêm rắc rối mà thôi” + “Cha mẹ sinh mình ra thế nào thì cứ để thế ấy, thay đổi làm gì cho mệt!”.

II

OF

N

4

Không chấp nhận thay đổi, cuộc sống của bạn sẽ trở nên nghèo nàn, thậm chí bạn sẽ gặp những rắc rối lớn nghĩa là: - Tụt hậu so với người khác, thiếu hụt về kiến thức, kĩ năng do không chịu học hỏi và trau dồi. - Những khó khăn, phiền phức mà con người gặp phải trong cuộc sống Học sinh nêu thông điệp có ý nghĩa nhất với bản thân nhưng cần lí giải hợp lí, thuyết phục, không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

NH Ơ

3

FI

CI

1 2

Nội dung

AL

Phần I

Làm văn

Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về những điều cần thay đổi ở thanh niên Việt Nam hiện nay trong việc trở thành công dân toàn cầu.

1.0

2.0

QU

Y

1

1.0

0.25

0.25

DẠ Y

M

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội những điều cần thay đổi ở thanh niên Việt Nam hiện nay trong việc trở thành công dân toàn cầu. c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ những điều cần thay đổi ở thanh niên Việt Nam hiện nay trong việc trở thành công dân toàn cầu. Có thể triển khai theo hướng sau: - Giải thích: + Sự thay đổi là những biến chuyển về suy nghĩ, nhận thức, hành động, tình cảm…trong mỗi cá nhân. + Công dân toàn cầu là những người có thể sống và làm việc ở một hay nhiều quốc gia khác nhau, trong môi trường đa ngôn ngữ, đa văn hóa.

1.00


OF

FI

CI

AL

- Bàn luận: Để trở thành công dân toàn cầu thanh niên Việt Nam: + Nỗ lực trong học tập, trau dồi kiến thức cho bản thân, trang bị khả năng sử dụng thông thạo một ngoại ngữ (tiếng Anh) để hội nhập. + Tích cực, chủ động tiếp cận công nghệ 4.0, rèn luyện tư duy phản biện, kĩ năng giao tiếp và khả năng thích ứng với một thế giới liên tục thay đổi… + Tăng cường trải nghiệm trong cuộc sống để hình thành kĩ năng sống. + Phấn đấu theo những chuẩn mực đạo đức, chuẩn mực giá trị được UNESCO công nhận. - Bài học nhận thức và hành động: + Công dân toàn cầu là ước mơ của tuổi trẻ Việt Nam. + Trở thành công dân toàn cầu là phù hợp với xu thế chung của thế giới. + Phấn đấu để thực hiện mong muốn đó bằng những hành động, việc làm thiết thực.

0,25

0,25 5,0 (0,25)

(0,25)

0,25

DẠ Y

M

QU

Y

2

NH Ơ

N

d. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. Cảm nhận của anh/chị về nhân vật hồn Trương Ba trong đoạn trích khi đối thoại với Đế Thích. Từ đó, nhận xét chiều sâu triết lí về con người của nhà văn Lưu Quang Vũ. 1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn trích kịch (có ý phụ) Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Nhân vật hồn Trương Ba trong đoạn trích khi đối thoại với Đế Thích; chiều sâu triết lí về con người của nhà văn Lưu Quang Vũ. 3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể: 3.1.Mở bài: -Trong làng kịch nói Việt Nam, có lẽ ai cũng biết đến Lưu Quang Vũ - một hiện tượng đặc biệt của sân khấu kịch trường những năm tám mươi của thế kỉ XX. Tuy có tài ở nhiều lĩnh vực như viết truyện ngắn, soạn kịch, làm thơ, vẽ tranh... nhưng ông được xem là một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất của nền văn học nghệ thuật Việt Nam hiện đại. Trong các vở kịch của Lưu Quang Vũ, đáng chú ý nhất là vở "Hồn Trương Ba, da hàng thịt". Bằng nghệ thuật xây dựng nội tâm độc đáo, cảnh VII, đoạn cuối vở kịch đem đến cho người đọc nhiều vấn đề tư tưởng sâu sắc qua nhân vật Trương Ba trong thân xác anh hàng thịt. -Đoạn trích khi nhân vật Hồn Trương Ba đối thoại với Đế Thích đã thể hiện chiều sâu triết lí về con người của nhà biên kịch Lưu Quang Vũ. 3.2.Thân bài: a. Khái quát về vở kịch, đoạn trích

0,25


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

-Hồn Trương Ba, da hàng thịt là vở kịch được Lưu Quang Vũ viết năm 1981, công diễn lần đầu tiên năm 1984, sau đó được diễn lại nhiều lần trong và ngoài nước. Từ cốt truyện dân gian, Lưu Quang Vũ đã xây dựng lại thành một vở kịch nói hiện đại và lồng vào đó nhiều triết lí nhân văn về cuộc đời và con người. - Vị trí, nội dung đoạn trích: thuộc đoạn cuối của cảnh VII b. Cảm nhận nhân vật hồn Trương Ba trong đoạn trích b.1. Về nội dung: - Hoàn cảnh xuất hiện cuộc đối thoại: Trong tác phẩm, Trương Ba là một ông lão gần sáu mươi, thích trồng vườn, yêu cái đẹp, tâm hồn thanh nhã, giỏi đánh cờ. Chỉ vì sự tắc trách của Nam Tào gạch nhầm tên mà Trương Ba chết oan. Theo lời khuyên của "tiên cờ" Đế Thích, Nam Tào, Bắc Đẩu "sửa sai" bằng cách cho hồn Trương Ba được tiếp tục sống trong thân xác của anh hàng thịt mới chết gần nhà. Nhưng điều đó lại đưa Trương Ba và một nghịch cảnh khi linh hồn mình phải trú nhờ vào người khác. Do phải sống tạm bợ, lệ thuộc, Trương Ba dần bị xác hàng thịt làm mất đi bản chất trong sạch, ngay thẳng của mình, bị người thân từ chối. Ý thức được điều đó, Trương Ba dằn vặt, đau khổ và quyết định chống lại bằng cách tách ra khỏi xác thịt, không chấp nhận để Đế Thích cho nhập vào xác cu Tị. - Nhân vật hồn Trương Ba phê phán sai lầm của Đế Thích: +Đế Thích gợi ý để hồn rời xác anh hàng thịt sang xác cu Tị. Nhưng hồn Trương Ba, sau một “quãng đời” vô cùng thấm thía đã qua, hình dung ra những “nghịch cảnh” khác khi phải sống trong thân xác một đứa bé đã quyết định xin cho cu Tị được sống và mình được chết hẳn. +Thần thánh cũng sai lầm, qua lời của Đế Thích: “Việc ông phải chết chỉ là một sai lầm của quan thiên đình. Cái sai ấy đả được sửa bằng cách làm cho hồn ông được sống”. Nghe Đế Thích trần tình như thế, Hồn Trương Ba đã đáp lại: “Có những cái sai không thể sửa được. Chắp vá và gượng ép chỉ làm sai thêm. Chỉ có cách là đừng bao giờ sai nữa, hoặc phải bù lại bằng một việc đúng khác”. Hồn Trương Ba đã lí luận đúng, ngay từ sự việc của Trương Ba. Trương Ba phải chết vì sự sai lầm cùa các thần quan trên thiên đình. Từ sai lầm ấy, và vì tính háo danh, muốn “người trên trời, dưới đất mới biết tới cao cờ như thế nào” nên Đế Thích mới chắp vá và gượng ép” cho hồn Trương Ba nhập vào xác hàng thịt tạo nên nỗi khổ không chỉ cho Trương Ba mà còn với cả những người thân. Cũng vì ích kỉ, háo danh mà Đế Thích quyết phạm một sai lầm khác là cho Hồn Trương Ba nhập vào cu Tị, nếu Hồn Trương Ba không kịch liệt phản đối; - Nhân vật hồn Trương Ba có quan niệm sống đúng đắn: sống là chính mình, sống vị tha, cao thượng, nhân hậu: +Dù rất ham sống (“Ông tưởng tôi không ham sống hay sao?”) nhưng Hồn Trương Ba lại quyết định “không muốn nhập vào hình thù ai nữa” vì hơn ai hết ông thấu hiểu nỗi khổ của bản thân mình khi phải nương nhờ vào thân xác của người khác.Ông cũng không muốn những người thân của mình phải khổ, phải liên lụy vì mình. +Với quyết định này, Trương Ba đã tự viết nên cái kết có hậu cho cuộc đời mình và cho những người xung quanh. Mặc dù sự sống của Trương Ba đã sắp đi đến hồi kết thúc nhưng Trương Ba đã tìm thấy lại được con người thật của chính bản thân mình: “Lạ thật, từ lúc tôi có đủ can đảm đi đến quyết định này, tôi bỗng cảm thấy mình lại là Trương Ba thật, tâm hồn tôi lại trở lại thanh thản, trong sáng như xưa...”. Không chỉ phục sinh lại những giá trị tốt đẹp của bản thân,

2,0


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

Trương Ba còn trở nên bất tử trong suy nghĩ của tất cả những người thân bằng tình cảm nhớ thương, yêu quý. + Hồn Trương Ba lại phải giải thích rằng cũng ham sống lắm, nhưng sống mà mình không còn là mình, bắt người thân phải khổ vì mình thì đó là cái giá không thể trả được. Và Hồn Trương Ba đã đặt ngược lại vấn đề rồi đi đến kết luận: “Cuộc sống giả tạo này có lợi cho ai? Họa chăng chỉ có lão lí tưởng và đám trương tuần hỉ hả thu lợi lộc! Đúng, chỉ bọn khốn kiếp là lợi lộc”. +Cách giải quyết của Hồn Trương Ba là duy nhất đúng và toàn vẹn nhất dù cách đó có thể khiến Hồn Trương Ba vĩnh viễn rời xa cuộc đời này, thậm chí “cả sự ân hận về quyết định này, ông cũng không có được nữa”. Vì chỉ khi “chết hẳn”, Hồn Trương Ba mới tìm lại được sự thanh thản, trong sáng; những người thân của Trương Ba cũng sẽ không còn phải khổ vì ông; thằng con của Trương Ba sẽ có cơ hội trở lại con đường ngay thẳng. Cho đến phút cuối cùng, Hồn Trương Ba vẫn rất nhân hậu, vị tha. - Khái quát: Những lời thoại của Hồn Trương Ba với Đế Thích chứng tỏ nhân vật đã ý thức rõ về tình cảnh trớ trêu, đầy tính chất bi hài của mình, thấm thía nỗi đau khổ về tình trạng ngày càng vênh lệch giữa hồn và xác, đồng thời càng chứng tỏ quyết tâm giải thoát nung nấu của nhân vật. Qua màn đối thoại, có thể thấy tác giả gửi gắm nhiều thông điệp vừa trực tiếp vừa gián tiếp, vừa mạnh mẽ, quyết liệt vừa kín đáo và sâu sắc về thời đại chúng ta đang sống, đồng thời ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của những người lao động trong cuộc đấu tranh chống lại sự dung tục, giả tạo để bảo vệ quyền được sống toàn vẹn, hợp với lẽ tự nhiên cùng sự hoàn thiện nhân cách. - Về nghệ thuật: +Sáng tạo lại cốt truyện dân gian. +Nghệ thuật dựng cảnh, dựng đối thoại, độc thoại nội tâm. Hành động của nhân vật phù hợp với hoàn cảnh, tính cách, góp phần phát triển tình huống kịch. + Có chiều sâu triết lý khách quan. c. Nhận xét nhận xét chiều sâu triết lí về con người của nhà văn Lưu Quang Vũ. -Màn thoại giữa Trương Ba và Đế Thích một lần nữa khắc sâu vấn đề trung tâm nhất, cốt lõi nhất của toàn bộ tác phẩm, đó là việc người sống vẫn có sự hài hòa giữa linh hồn và thể xác, giữa bên trong và bên ngoài. Việc một người vẫn còn đầy khao khát sống như Trương Ba sau quá trình trăn trở, lựa chọn đã chối từ cả hai cơ hội được sống để nhận về mình cái chết đã cho thấy để sống cho ra một người không hề dễ dàng. Người ta không thể sống bằng bất cứ giá nào, người chỉ thực sự được là mình khi có sự thống nhất, hòa hợp giữa hoạt động bên ngoài với tâm trạng, cảm xúc bên trong. - Tác giả không chỉ đặt ra vấn đề để người đọc trăn trở suy nghĩ mà đã đi đến trả lời cho câu hỏi: sống như thế nào là sống có ý nghĩa? Trương Ba chết hẳn để đổi lại sự sống cho anh hàng thịt, cho cu Tị, để đổi lấy tiếng cười và niềm hạnh phúc cho tất cả những người xung quanh thì câu hỏi: sống như thế nào là có ý nghĩa đã được trả lời một cách rõ ràng: một sự sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi người không chỉ biết sống vì mình mà còn biết sống, biết vun đắp, thậm chí biết hi sinh cho hạnh phúc của những người xung quanh. Rõ ràng ở đây nhà văn đã đề cao lối sống vị tha, cao thượng. Đó cũng chính là lý do cho sự thay đổi đầy dụng ý của tác giả khi biến một người nông dân chung chung trong truyện cổ dân gian thành một người làm vườn

0,5

1,0


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

trong tác phẩm của mình. Hình tượng người làm vườn chính là đại diện cho những người biết vun xới, chăm lo cho hạnh phúc của người khác. Ở khía cạnh này chúng ta thấy tư tưởng của nhà văn dù tiến bộ và mới mẻ đến đâu vẫn có sự bắt rễ sâu và hoàn toàn thống nhất với truyền thống, đạo lý tốt đẹp của dân tộc. 3.3.Kết bài - Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp nhân vật hồn Trương Ba qua đoạn trích; - Nêu cảm nghĩ về quan niệm về lẽ sống đẹp dành cho con người. 4. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 5. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

0,25 0,25


KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021 Bài thi: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề

AL

ĐỀ THI THỬ CHUẨN CẤU TRÚC MINH HỌA ĐỀ SỐ 11 (Đề thi có 02 trang)

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

A. ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ 1. Cấu trúc đề vẫn gồm hai phần, đó là phần Đọc hiểu (3 điểm) và Làm văn (7 điểm). - Trong đó, câu hỏi Đọc hiểu gồm ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa cùng 4 câu hỏi đọc hiểu theo các mức độ: Nhận biết/ thông hiểu/ vận dụng. Đó là những dạng câu hỏi quen thuộc với học trò từ nhiều năm nay. - Trong phần Làm văn, câu Nghị luận xã hội (2 điểm) với yêu cầu viết một đoạn văn khoảng 200 chữ, nội dung nghị luận là vấn đề có quan hệ hữu cơ với nội dung trong ngữ liệu đọc hiểu. 2. Nội dung: - Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, và không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2021. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo. - Phần Đọc hiểu trong đề thi sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Để trả lời được 4 câu hỏi này, đòi hỏi học sinh phải nắm chắc kiến thức về Tiếng Việt, đọc hiểu nội dung và suy ngẫm, đánh giá. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn trích, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề. - Trong phần Làm văn: + Đề thi yêu cầu học sinh viết đoạn văn nghị luận xã hội: Câu này vẫn giữ nguyên tắc ra đề truyền thống, yêu cầu học sinh viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về một vấn đề được rút ra từ ngữ liệu ở phần Đọc hiểu. + Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình học kì I lớp 12, không ra ngoài nội dung tinh giản của Bộ GDĐT, mức độ phù hợp giống với câu nghị luận học trong đề thi chính thức năm 2019. Và đây là đơn vị kiến thức nhỏ (không phải toàn bộ tác phẩm), phù hợp với dung lượng bài văn 5 điểm trong thời lượng đề thi 120 phút. B. MA TRẬN ĐỀ THI MA TRẬN

ĐỌC HIỂU

CÂU

M

PHẦN

DẠ Y

LÀM VĂN

1 2 3 4 1 2

Nhận biết x x

CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Thông hiểu Vận dụng

Vận dụng cao

x x x


QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

C – BIÊN SOẠN ĐỀ THI I. Đọc hiểu (3 điểm) Đọc đoạn trích: Khó có thể nói có ai đó là hoàn hảo, mặt nào cũng tốt, khi nào cũng tốt và ai đó là hoàn toàn ngược lại, không có gì đáng giá cả, cuộc đời họ là một màu đen tuyền. Ngay cả người được coi là xấu nhất, nếu chịu khó nhìn kỹ, theo dõi kỹ, ta vẫn cảm nhận được không ít điều hay lẽ phải với những nét hấp dẫn mà chưa chắc người bình thường đã có. Còn người tốt thì cũng đừng có nghĩ rằng không có lúc nào họ xấu hoặc có những mặt những tính chất khác người khó chịu, làm nhiều người phiền muộn. Vấn đề ta thường thấy ở đây là có người tốt nhiều, người tốt ít, người xấu nhiều, người xấu ít hoặc người này bản chất là tốt hay người kia bản chất là xấu. Nhà văn hóa M. Twain (Mỹ) có dùng một hình ảnh khá chí lý: "Ai cũng có một vầng trăng và một đám mây đen". Câu nói đó có ý nghĩa tích cực là khuyên răn con người hãy luôn làm cho ánh hào quang của vầng trăng thêm rực rỡ và xóa dần màu xám xịt của đám mây đen. Người tốt cũng đừng chủ quan là mình sẽ không biến chất và người xấu cũng không phải không giáo dục được, không tự tu dưỡng điều chỉnh mình được. Đời người là một sự phấn đấu không ngừng, một sự điều chỉnh bổ sung liên tục. (Phong cách sống của người đời, Nhà báo Trường Giang, https://www.chungta.com) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2. Theo tác giả, Vấn đề ta thường thấy là vấn đề gì? Câu 3. Theo anh/chị việc xóa dần màu xám xịt của đám mây đen thể hiện trong văn bản có tác dụng gì? Câu 4. Lời khuyên về người tốt và người xấu của tác giả gợi anh/chị suy nghĩ gì? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ ý nghĩa sự phấn đấu không ngừng của con người trong cuộc sống. Câu 2. (5,0 điểm)

DẠ Y

M

…Sóng thác đã đánh đến miếng đòn hiểm độc nhất, cả cái luồng nước vô sở bất chí ấy bóp chặt lấy hạ bộ người lái đò […]. Mặt sông trong tích tắc lòa sáng lên như một cửa bể đom đóm rừng ùa xuống mà châm lửa vào đầu sóng. Nhưng ông đò vẫn cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái, mặt méo bệch đi như cái luồng sóng đánh hồi lùng, đánh đòn tỉa, đánh đòn âm vào chỗ hiểm. Tăng thêm mãi lên tiếng hỗn chiến của nước của đá thác. Nhưng trên cái thuyền sáu bơi chèo, vẫn nghe rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn tỉnh táo của người cầm lái. Vậy là phá xong cái trùng vi thạch trận vòng thứ nhất. Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt, phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này. Vòng đầu vừa rồi, nó mở ra năm cửa trận, có bốn cửa tử một cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông. Vòng thứ hai này tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào, và cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn. Cưỡi lên thác sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy cái luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bên bờ trái liền xô ra định níu thuyền lôi vào tập đoàn cửa tử. Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền. Chỉ còn vẳng reo tiếng hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướng đứng chiến ở cửa


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

vào đã tiu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trúng vào cửa sinh nó trấn lấy. Còn một trùng vây thứ ba nữa. Ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luồng chết cả. Cái luồng sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được. Thế là hết thác…. (Trích Người lái đò sông Đà - Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, tập một) Cảm nhận của anh/chị về nhân vật ông lái đò trong đoạn trích trên. Từ đó , nhận xét cái nhìn mang tính phát hiện về con người của nhà văn Nguyễn Tuân.


HƯỚNG DẪN LÀM BÀI CHI TIẾT

I

Nội dung

Điểm

AL

Câu/Ý Đọc hiểu

3.0

Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.

0,5

2

Theo tác giả, vấn đề ta thường thấy là: có người tốt nhiều, người tốt ít, người xấu nhiều, người xấu ít hoặc người này bản chất là tốt hay người kia bản chất là xấu.

3

Việc xóa dần màu xám xịt của đám mây đen có tác dụng:

CI

1

FI

Phần

0,5

1,0

OF

- Giúp con người tìm thấy điểm yếu của bản thân và cải thiện chúng nhằm đem lại cho mình sức mạnh thay đổi nhiều khía cạnh của cuộc sống; giải quyết các vấn đề một cách dễ dàng hơn và con người sẽ nhận ra rằng, dù khó khăn thế nào thì vẫn sẽ có cách để thành công.

4

NH Ơ

N

- Giúp con người vượt ra khỏi vùng an toàn của bản thân để làm những điều chưa bao giờ dám nghĩ. Thay vì luôn e sợ và quẩn quanh với những điều quen thuộc thì giờ đây, con người có thể suy nghĩ đến những cảnh tượng mới mẻ hơn và tốt đẹp hơn. Lời khuyên về người tốt và người xấu của tác giả gợi suy nghĩ:

1,0

Y

- Học sinh tóm lược lại lời khuyên về người tốt và người xấu của tác giả thể hiện trong văn bản: Người tốt cũng có lúc mắc sai lầm biến thành người xấu; còn người xấu nếu tìm hiểu kĩ, họ vẫn có không ít điều hay lẽ phải với những nét hấp dẫn;

QU

- Nêu suy nghĩ bản thân: Khi đã thành người tốt, càng phải giữ vững và phát huy những điều tốt đẹp, không rơi vào tự cao, tự mãn. Khi lỡ làm điều sai lầm, rơi vào cái xấu, cần phải tìm cách sửa chữa cái sai kịp thời, đừng nên tự ti, mặc cảm tội lỗi. Làm văn

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ ý nghĩa sự phấn đấu không ngừng của con người trong cuộc sống.

2,0

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ

0,25

1

M

II

DẠ Y

Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: ý nghĩa sự phấn đấu không ngừng của con người trong cuộc sống. c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa sự phấn đấu không ngừng của con người trong cuộc sống. Có thể triển khai theo

0,25 1,0


hướng sau: - Ý nghĩa sự phấn đấu không ngừng của con người trong cuộc sống:

AL

+ Sự phấn đấu không ngừng tạo cho con người sự bền bĩ, gắng sức nhằm đạt tới mục đích cao đẹp;

CI

+Sự phấn đấu không ngừng giúp con người trở nên năng nổ, cần cù, không chỉ có thể có được thành tựu trong công việc mà còn có thể tạo cho họ nhiều cơ hội.

OF

FI

+Sự phấn đấu không ngừng tạo nên sức mạnh tinh thần để chiến thắng chính mình, xoá tan đám mây đen để hiện ra vầng trăng sáng ngời, thay cái xấu thành cái tốt. - Bài học nhận thức và hành động.

N

+ Mỗi người cần có nhận thức đúng đắn để thấy rằng sự phấn đấu không ngừng là rất cần thiết, nhằm khẳng định vị trí của mình trong xã hội;

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. Cảm nhận của anh/chị về nhân vật ông lái đò trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét cái nhìn về con người mang tính phát hiện của nhà văn Nguyễn Tuân. 1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn thơ (có ý phụ) Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Về nhân vật ông lái đò trong đoạn trích; nhận xét cách nhìn mang tính phát hiện về con người của nhà văn Nguyễn Tuân. 3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể: 3.1.Mở bài - Nguyễn Tuân là nhà văn tiêu biểu của văn xuôi hiện đại Việt Nam. - Tuỳ bút Người lái đò sông Đà là tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Tuân sau Cách mạng tháng Tám 1945. -Nhân vật ông lái đò thể hiện rõ cách nhìn mang tính phát hiện của ông về con người lao động Việt Nam. 3.2.Thân bài: 3.50 a. Khái quát về tuỳ bút, đoạn trích - Về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, nội dung, nghệ thuật của tác phẩm; - Vị trí, nội dung đoạn trích.

0,25

0,25 5,0

0,25

0,25

DẠ Y

M

QU

Y

2

NH Ơ

+ Mỗi người cần có hành động đúng đắn: sống là hành động, phấn đấu không ngưng nghỉ để biến ước mơ, hoài bão thành hiện thực. d. Sáng tạo

0,25

0,25


2,0

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

b. Cảm nhận vẻ đẹp của ông đò trong đoạn trích - Về nội dung: + Vẻ đẹp tài hoa, nghệ sĩ ở hình ảnh ông lái đò: ++ Ông lái đò được đặt trong tình huống thử thách đặc biệt: chiến đấu với thác dữ sông Đà, vượt qua ba trùng vi thạch trận bằng tài nghệ “tay lái ra hoa”. ++ “nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá”và ung dung chủ động trong hình ảnh “trên thác hiên ngang người lái đò sông Đà có tự do, vì người lái đò ấy đã nắm được cái quy luật tất yếu của dòng nước Sông Đà” ++ Rất nghệ sĩ trong hình ảnh “nắm chắc lấy cái bờm sóng đúng luồng, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh…”; với lũ đá nơi ải nước, “đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến”, con thuyền trong sự điều khiển của ông lái: “như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được, lượn được.”… ++ Nhận xét: Việc đưa con thuyền tìm đúng luồng nước, vượt qua bao cạm bẫy của thạch trận sông Đà quả thực là một nghệ thuật cao cường từ một tay lái điêu luyện. +Vẻ đẹp trí dũng ở hình ảnh ông lái đò: ++ Một mình một thuyền, ông lái giao chiến với sóng thác dữ dội như một viên dũng tướng luôn bình tĩnh đối đầu với bao nguy hiểm: “ông lái đò cố nén vết thương…hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái…” , mặc dù “mặt méo bệch đi” vì những luồng sóng “ đánh đòn âm, đánh đòn tỉa”, “nhưng trên cái thuyền sáu bơi chèo, vẫn nghe tiếng chỉ huy ngắn gọn tỉnh táo của người cầm lái” … ++ Đối mặt với thác dữ sông Đà, ông đò có một lòng dũng cảm vô song: “Cưỡi lên thác sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ” … ++ Ông lái đò khôn ngoan vượt qua mọi cạm bẫy của thác ghềnh, đưa con thuyền vượt thác an toàn khi “ những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền”, còn lũ đá thì “thất vọng thua cái thuyền”… Cuộc đọ sức giữa con người với thiên nhiên thật ghê gớm, căng thẳng, đầy sáng tạo và con người đã chiến thắng. ++ Nhận xét:Vẻ đẹp người lái đò Sông Đà là vẻ đẹp của người anh hùng lao động trong công cuộc dựng xây cuộc sống mới của đất nước. - Về nghệ thuật: +Tạo tình huống đầy thử thách cho nhân vật; chú ý tô đậm nét tài hoa, nghệ sĩ; sử dụng ngôn ngữ phong phú, sáng tạo, tài hoa; +Kết hợp kể với tả nhuần nhuyễn và đặc sắc, bút pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa, liên tưởng độc đáo, thú vị; +Vận dụng tri thức của nhiều ngành văn hóa, nghệ thuật góp phần miêu tả cuộc chiến hào hùng và khẳng định vẻ đẹp tâm hồn nhân vật. c. Nhận xét cách nhìn mang tính phát hiện về con người của nhà văn Nguyễn Tuân

0,5


1,0

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

- Qua nhân vật ông lái đò, Nguyễn Tuân có cách nhìn mang tính phát hiện về người lao động mới. Ông đò tiêu biểu là người anh hùng, cũng là nghệ sĩ trong môi trường làm việc và trong công việc của mình khi dám đương đầu với thử thách và đạt tới trình độ điêu luyện trong công việc. Nhà văn đã phát hiện ra “chất vàng mười đã qua thử lửa” của ông đò bằng phong cách nghệ thuật tài hoa, uyên bác với thể tuỳ bút vừa giàu tính hiện thực, vừa tràn ngập cái tôi phóng túng đầy cảm hứng, say mê… - Qua cách nhìn nhân vật ông đò, nhà văn bày tỏ tình cảm yêu mến, trân trọng, tự hào về con người lao động Việt Nam. Nếu trước đây, ông thường khắc họa người anh hùng trong chiến đấu, người nghệ sĩ trong nghệ thuật và thuộc về quá khứ “vang bóng một thời”thì đến tác phẩm này, ông tìm thấy anh hùng và nghệ sĩ ngay trong con người lao động thường ngày, trong công việc bình thường và trong nghề nghiệp cũng bình thường. Nguyễn Tuân còn khẳng định với chúng ta rằng chủ nghĩa anh hùng cách mạng đâu phải chỉ dành riêng cho cuộc chiến đấu chống ngoại xâm mà còn thể hiện sâu sắc trong việc xây dựng đất nước và chinh phục thiên nhiên. 3.3.Kết bài - Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp hình tượng ông đò; - Nêu cảm nghĩ về người lao động làm nên cái đẹp cho cuộc đời. 4. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 5. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

0,25

0,25


L

KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021 Bài thi: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề

FI CI A

ĐỀ THI THỬ CHUẨN CẤU TRÚC MINH HỌA ĐỀ SỐ 12 (Đề thi có 02 trang)

Đề bài Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)

DẠ

Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

Con đi biền biệt tháng ngày Lúc dừng chân đã mây bay trắng đầu! Bơ vơ, tội nghiệp giàn trầu Tủi thân biết mấy thân cau trước nhà. Con về gần, mẹ đã xa, Câu thơ lỏng chỏng giữa nhà mồ côi! Mai sau dù có già rồi, Con vẫn cần mẹ như thời trẻ thơ! ( Trích “Vẫn cần có mẹ”, Nguyễn Văn Thu) Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản. Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng 01 biện pháp tu từ trong 2 dòng thơ sau: Bơ vơ, tội nghiệp giàn trầu Tủi thân biết mấy thân cau trước nhà. Câu 3. Anh/chị hiểu nội dung các dòng thơ sau như thế nào? Con về gần, mẹ đã xa, Câu thơ lỏng chỏng giữa nhà mồ côi! Câu 4. Anh/ Chị hãy nhận xét về tình cảm của tác giả đối với mẹ được thể hiện trong đoạn trích. Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của lòng hiếu thảo trong cuộc sống con người. Câu 2. (5,0 điểm) Trên đầu núi, các nương ngô, nương lúa gặt xong, ngô lúa đã xếp yên đầy các nhà kho.Trẻ em đi hái bí đỏ, tinh nghịch, đã đốt những lều quanh nương để sưởi lửa.Ở Hồng Ngài, người ta thành lệ cứ ăn Tết thì gặt hái vừa xong, không kể ngày, tháng nào. Ăn Tết như thế cho kịp mưa xuân xuống thì đi vỡ nương mới. Hồng Ngài năm ấy ăn Tết giữa lúc gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng, gió và rét rất dữ dội. Nhưng trong các làng Mèo Đỏ, những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xòe như con bướm sặc sỡ. (…) Đám trẻ đợi Tết, chơi quay, cười ầm trên sân chơi trước nhà. Ngoài đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi. Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi hổi.Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi. "Mày có con trai con gái rồi Mày đi làm nương Ta không có con trai con gái Ta đi tìm người yêu".


DẠ

Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

FI CI A

L

Tiếng chó sủa xa xa. Những đêm tình mùa xuân đã tới. Ở mỗi đầu làng đều có một mỏm đất phẳng làm sân chơi chung ngày tết. Trai gái, trẻ con ra sân ấy tụ tập đánh pao, đánh quay, thổi sáo, thổi kèn và nhảy. Cả nhà thống lý ăn xong bữa cơm tết cúng ma. Xung quanh chiêng đánh ầm ĩ, người ốp đồng vẫn nhảy lên xuống, run bần bật. Vừa hết bữa cơm tiếp ngay cuộc rượu bên bếp lửa. Ngày tết, Mị cũng uống rượu. Mỵ lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân này, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, cứ ngày đêm thổi sáo đi theo Mị. (Trích Vợ chồng A Phủ- Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập hai, Nxb GD,2008, tr 6,7) Phân tích vẻ đẹp bức tranh thiên thiên, cảnh sinh hoạt và nhân vật Mị ở đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét chất thơ trong sáng tác của nhà văn Tô Hoài.


Câu/Ý

Điểm 3.0 0.5 0.5

Đọc hiểu Thể thơ: lục bát HS chọn 1 trong 3 biện pháp tu từ sau: -Phép đảo: đưa các từ bơ vơ, tội nghiệp và tủi thân lên đầu các dòng thơ. -Nhân hóa (giàn trầu bơ vơ, tội nghiệp, thân cau -tủi thân ); -Ẩn dụ: giàn trầu, thân cau ( chỉ người mẹ) Tác dụng: Phép đảo để nhấn mạnh tâm trạng; biện pháp tu từ nhân hóa, ẩn dụ làm cho hình ảnh giàn trầu, thân cau trở nên gần gũi, như một sinh thể có cảm xúc riêng. Qua đó, ta thấy được nhà thơ đã mượn hình ảnh sự vật để bộc lộ nỗi buồn của người con khi xa và nhớ mẹ hiền- một người mẹ ngày đêm sống trong nỗi cô đơn để chờ đợi con trở về. Nội dung các dòng thơ: -Ngày con trở về thì mẹ đã không còn bên con nữa, mẹ đã qua đời, để lại con bơ vơ, mọi thứ đều trở nên trống vắng.

II

DẠ

Y

M

1

- Tác giả bộc lộ niềm thương cảm, buồn tủi, xót xa khi nhớ về mẹ. - Tác giả hối hận và tự trách mình đã đi xa mẹ quá lâu và khi trở về nhà thì mẹ đã không còn. - Tác giả luôn kính yêu mẹ, cần có mẹ, mặc dù mẹ đã đi xa nhưng trong tâm hồn của tác giả hình bóng mẹ luôn sống mãi. Làm văn Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của lòng hiếu thảo. a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: suy nghĩ về ý nghĩa của lòng hiếu thảo. c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ về ý nghĩa của lòng hiếu thảo. Có thể triển khai theo hướng sau: - Lòng hiếu thảo có nghĩa là đối xử tốt với cha mẹ; chăm sóc cha mẹ của mình. Hiếu thảo còn là hành động yêu thương, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà, cha mẹ khi già yếu và thờ phụng sau khi họ qua đời. - Người có lòng hiếu thảo sẽ làm cho cha mẹ được vui vẻ, tinh thần được bình an, thư thái. - Hiếu thảo là một lối sống tốt đẹp đã trở thành chuẩn mực trong truyền thống văn hóa Việt Nam. - Sống có lòng hiếu thảo là cách sống cao đẹp, biết quý trọng

NH

4

QU Y

3

ƠN

OF

1 2

Nội dung

FI CI A

Phần I

L

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI

1.0

1.0

2.0 0.25 0.25 1.00


DẠ

Y

M

2

QU Y

L

NH

ƠN

OF

FI CI A

công ơn dưỡng dục của ông bà cha mẹ, thể hiện niềm tri ân sâu sắc đối với các bậc sinh thành. Lòng hiếu thảo thể hiện sự bao dung, sống có trách nhiệm. - Người có lòng hiếu thảo luôn được mọi người yêu mến, trân trọng. - Hiếu thảo với cha mẹ khiến con cái trưởng thành hơn. Lòng hiếu thảo trở thành bài học giáo dục sâu sắc cho mọi thế hệ. - Hiếu thảo với cha mẹ không chỉ là cách trả ơn báo đáp những bậc sinh thành mà bản thân con cái cũng góp phần hình thành những phẩm chất đạo đức tốt đẹp. - Lòng hiếu thảo giúp gắn kết các thế hệ trong gia đình, sống trong môi trường tràn ngập lòng yêu thương, sự kính trọng lòng biết ơn. Lòng hiếu thảo xóa bỏ sự đố kị, ích kỷ cá nhân và lối sống thờ ơ, vô cảm. – Lòng hiếu thảo luôn luôn được tôn vinh, ngưỡng mộ, ta coi đó là tiêu chuẩn luân lý đạo đức là nét đẹp văn hóa dân tộc sáng ngời. – Hiếu thảo cha mẹ ngày nay thì ngày sau ta mới nhận được lòng hiếu thảo từ còn cái bởi đó là quy luật nhân quả trong cuộc sống. - Phê phán những người chưa có lòng hiếu thảo đối với ông bà, cha mẹ. - Bài học nhận thức và hành động: Biết kính trọng ông bà, cha mẹ; biết chăm sóc, phụng dưỡng ông bà cha mẹ khi tuổi già sức yếu; thực hiện tốt các nhiệm vụ và công việc làm để có thể bảo đảm vật chất hỗ trợ các bậc cha mẹ cũng như để thờ phụng tổ tiên. d. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. Phân tích vẻ đẹp thiên nhiên, cảnh sinh hoạt và sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị . Từ đó, nhận xét chất thơ trong sáng tác của nhà văn Tô Hoài. 1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Vẻ đẹp thiên nhiên, cảnh sinh hoạt và sức sống tiềm tàng của Mị ; chất thơ trong sáng tác của Tô Hoài. 3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể: 3.1.Mở bài: 0.25 – Giới thiệu Tô Hoài và truyện Vợ chồng A Phủ

0,25 0,25 5,0 (0,25)

(0,25) (4.00)


DẠ

Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

L

FI CI A

+Tô Hoài là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền văn học hiện đại Việt Nam. Ông có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau của đất nước. Là nhà văn lớn, sáng tác nhiều thể loại, số lượng tác phẩm của ông đạt kỉ lục trong nền VHVN. Tô Hoài có giọng văn kể chuyện hóm hỉnh, rất có duyên và đầy sức hấp dẫn. + Một trong những thành công nhất của nhà văn khi viết về đề tài miền núi Tây Bắc là truyện Vợ chồng A Phủ. – Nêu vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp thiên nhiên, cảnh sinh hoạt và sức sống tiềm tàng của Mị trong đoạn trích; chất thơ trong sáng tác của Tô Hoài. 3.2.Thân bài: 3.50 a. Khái quát tác phẩm: Truyện “Vợ chồng A Phủ” được nhà văn Tô Hoài sáng tác năm 1952, in trong tập “Truyện Tây Bắc”. Tác phẩm gồm hai phần: phần đầu kể về cuộc sống tủi nhục của Mị và A Phủ ở Hồng Ngài, là nô lệ nhà thống lí Pá Tra; cuối phần một là cảnh Mị cứu và chạy theo A Phủ. Phần sau kể về Mị và A Phủ ở Phiềng Sa. Họ trở thành vợ chồng, được giác ngộ cách mạng. b. Tổng quát nhân vật Mị. - Trước khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra: + Mị là cô gái người Mông trẻ trung, hồn nhiên, có tài thổi sáo “thổi lá cũng hay như thổi sáo, có biết bao nhiêu người mê”; + Mị đã từng yêu, từng được yêu, luôn khao khát đi theo tiếng gọi của tình yêu. + Hiếu thảo, chăm chỉ, ý thức được giá trị cuộc sống tự do nên sẵn sàng làm nương ngô trả nợ thay cho bố. - Khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra: bị “cúng trình ma” nhà thống lí, làm con dâu gạt nợ, bị bóc lột sức lao động, “không bằng con trâu con ngựa”, “đàn bà trong cái nhà này chỉ biết vùi đầu vào công việc”, bị đày đọa nơi địa ngục trần gian, bị đánh, bị phạt, bị trói, ... - Dù chịu nhiều bất hạnh, đau khổ nhưng Mị là người có phẩm chất tốt đẹp, có sức sống tiềm tàng, khao khát tự do, nhất là trong đêm tình mùa xuân… c.Phân tích nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của đoạn trích: c.1.Về nội dung: Vẻ đẹp trong đêm tình mùa xuân - Những bức tranh thiên nhiên có vẻ đẹp riêng của miền núi Tây Bắc, đặc biệt là cảnh mùa xuân trên vùng núi cao, được Tô Hoài miêu tả bằng những rung cảm thiết tha của hồi ức. + Tết của đồng bào miền núi Tây Bắc là sự cộng hưởng của vẻ đẹp đất trời và niềm vui thu hoạch mùa màng. “Trên đầu núi, các nương ngô, nương lúa gặt xong, ngô lúa đã xếp yên đầy các nhà kho”. + Cái tết ở Hồng Ngài năm ấy đến vào lúc thời tiết khắc nghiệt, gió thổi và rét rất dữ dội nhưng không ngăn nổi những sắc màu rực rỡ của thiên nhiên, không ngăn nổi cái rạo rực của lòng


DẠ

Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

L

FI CI A

người. Cả bản làng sáng bừng trong sắc vàng, đó là màu vàng của ngô, lúa, của trái bí đỏ, của cỏ gianh cùng với những sắc màu rực rỡ của “những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xòe như con bướm sặc sỡ.” +Ngoài sắc màu, bức tranh xuân vùng miền núi Tây Bắc còn rộn rã với thanh âm. Đó là âm thanh của tiếng khèn, của tiếng nói cười của trẻ con, tiếng chó sủa xa xa và đặc biệt hơn cả là tiếng sáo. Nhà văn Tô Hoài rất dụng công trong mô tả tiếng sáo bởi tiếng sáo mùa xuân được xem như linh hồn của đời sống tinh thần nhân dân vùng Tây Bắc. Tiếng sáo là sự mã hóa vẻ đẹp tâm hồn nhân dân Tây Bắc, là phương tiện giao tiếp của đồng bào nơi đây “Anh ném pao, em không bắt. Em không yêu, quả pao rơi rồi”. - Vẻ đẹp của bức tranh sinh hoạt, phong tục miền núi, đặc biệt là cảnh ngày tết của người Mèo, qua ngòi bút của Tô Hoài, thực sự có sức say lòng người. +Đoạn trích giúp chúng ta ít nhiều có thể hình dung về phong tục đón Tết của người Mèo (H'Mông): người Mèo đón Tết khi vụ mùa gặt hái đã xong; mọi người thường tập trung ở một không gian thoáng, rộng, thường là mỏm đất phẳng ở đầu làng để thổi khèn, thổi sáo, đánh quay, ném còn. + Ngoài đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi. Từ láy lấp ló gợi âm thanh tiếng sáo lúc ẩn lúc hiện. Thanh âm ấy tạo không gian mênh mông, được nhà văn miêu tả từ xa đến gần, là biểu hiện của sinh hoạt mang nét đặc trưng của con người Tây Bắc. Đây cũng là dịp để các chàng trai cô gái trẻ kiếm tìm người yêu, người tâm đầu ý hợp với mình. Mùa xuân là mùa của hò hẹn, mùa của tình yêu, của hạnh phúc. Giữa khung cảnh thiên nhiên thơ mộng, quyến rũ và say mê, nổi bật con người Tây Bắc đa tình, nghệ sĩ. + Nhà văn tập trung tả lễ hội diễn ra ở Hồng Ngài vào mùa xuân, trong đó phần Hội được nhấn mạnh hơn cả. Trong đêm tình mùa xuân, ông tả Hội trước: Ở mỗi đầu làng đều có một mỏm đất phẳng làm cái sân chơi chung ngày Tết. Trai gái, trẻ con ra sân chơi ấy tụ tập đánh pao, đánh quay, thổi sáo, thổi khèn và nhảy.Về dung lượng, chỉ có ba câu văn tả trực tiếp Lễ cúng ma ngày Tết diễn ra trong không gian nhà thống lý: Cả nhà thống lí Pá Tra vừa ăn xong bữa cơm Tết cúng ma. Xung quanh, chiêng đánh ầm ĩ, người ốp đồng vẫn còn nhảy lên xuống, run bần bật. Vừa hết bữa cơm lại tiếp ngay bữa rượu bên bếp lửa. Hai đoạn văn gần nhau, tự nó toát lên cái nhìn so sánh của tác giả và khơi gợi ý so sánh ở người đọc. Nhìn ở góc độ vật chất, đó là thế giới của nghèo và giàu; nhìn ở góc độ địa vị, đó là thế giới của dân dã và chức sắc; nhìn ở góc độ phong tục, đó là thế giới của bên vui chơi và bên thờ cúng; nhìn từ góc độ tuổi tác, bên thường gắn với trẻ, bên gắn với già; nhìn từ tính chất của hoạt động thì một bên trần tục và một bên linh thiêng. Nhìn từ thân phận Mị, thế giới trần tục ở ngoài kia trở


DẠ

Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

L

FI CI A

thành thế giới của tự do - thế giới Mị khao khát, thế giới linh thiêng ở trong này biến thành thế giới của giam cầm - thế giới Mị muốn chối bỏ. - Vẻ đẹp tâm hồn và sức sống mãnh liệt của nhân vật Mị được miêu tả tinh tế, xúc động. +Trước cảnh tưng bừng ấy, cứ tưởng Mị nào có biết xuân là gì? Nhưng thật bất ngờ, những đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài đã làm cho tâm hồn Mị hồi sinh trở lại. Có thể nói, tâm trạng và hành động của Mị đã được Tô Hoài thể hiện một cách tinh tế và xúc động. +Tâm hồn Mị tha thiết bổi hổi khi nghe tiếng sáo từ đầu núi vọng lại. Mị đã ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi sáo. Sau bao nhiêu ngày câm lặng, có lẽ đây là lần đầu tiên người con dâu gạt nợ này đã khẽ hát, dù chỉ là nhẩm thầm. Mị nhẩm thầm (không phải là “hát thầm”), tức là khẽ khàng nhắc lại theo sự hồi tưởng, thậm chí không liền mạch, lúc nhớ lúc quên lời bài hát của người đang thổi. Có lẽ trước đây Mị cũng đã từng thổi sáo hoặc hát bài này rồi. Giờ nghe tiếng sáo ngoài đầu núi vọng lại, lúc ẩn lúc hiện, trong Mị đã thức dậy điều gì đó quen thuộc, lâu nay bị lãng quên. + Mị lén lấy hũ rượu uống ực từng bát. Cách uống khiến người đọc cảm nhận dường như không phải Mị đang uống rượu mà là uống từng bát cay đắng, uất hận vào lòng. Những cay đắng, uất hận đó chất chồng và cứ bị dồn đẩy, nghẹn đắng trong lòng Mị. + Men rượu đã làm cô hồi tưởng về ngày trước. Tiếng sáo gọi bạn tình văng vẳng trong tai Mị. Bao nhiêu kỉ niệm đẹp thời con gái đã sống dậy trong lòng Mị: cô thổi sáo giỏi và có bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi theo. Hồi tưởng lại mùa xuân tươi đẹp thời con gái, điều đó cho thấy Mị đã được thức tỉnh. Khát vọng sống như ngọn lửa đã bừng sáng tâm hồn Mị. c.2.Về nghệ thuật: - Các từ ngữ địa phương gợi những hình ảnh gần gũi đặc trưng cho miền núi Tây Bắc: nương ngô, nương lúa, vỡ nương, lều canh nương, cùng những sinh hoạt độc đáo: hái bí đỏ chơi quay, thổi sáo. -Từ ngữ miêu tả chi tiết đẹp và giàu sức sống: cỏ gianh vàng ửng, những chiếc váy đem ra phơi trên mỏm đá xòe ra như những con bướm sặc sỡ, tiếng sáo lấp ló ngoài đầu núi. -Đoạn miêu tả giàu tính nhạc thơ, trữ tình gợi cảm. Âm điệu câu văn êm ả, ngắn và đậm phong vị Tây Bắc (kiểu cách nói năng của người miền núi: nương ngô, nương lúa đã gặt xong, lúa ngô...) - Đi sâu vào khai thác diễn biến tâm lí nhân vật Mị rất tự nhiên, chân thực và sâu sắc thông qua hành động và tâm trạng, chủ yếu thể hiện nội tâm tinh tế, xúc động. d. Nhận xét chất thơ trong sáng tác của Tô Hoài. -Biểu hiện:


DẠ

Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

FI CI A

L

+Chất thơ trong sáng tác của Tô Hoài hiện lên trước hết qua hình ảnh thiên nhiên vời vợi với những núi non, nương rẫy, sương giăng… không thể lẫn được với một nơi nào trên đất nước ta. Những chi tiết miêu tả thiên nhiên đan xen, hoà quyện trong lời kể của câu chuyện. + Đoạn trích cũng miêu tả rất tinh tế một phong tục rất đẹp, rất thơ của đồng bào vùng cao là lễ hội mùa xuân tràn ngập màu sắc và âm thanh, ấn tượng nhất về màu sắc là vẻ đẹp của váy hoa, của âm thanh là tiếng sáo. +Nét đặc sắc nhất của chất thơ biểu hiện ở tâm hồn nhân vật Mị. Ẩn sâu trong tâm hồn Mị, một cô gái tưởng chừng như héo hắt, sống một cuộc đời lầm lũi “đến bao giờ chết thì thôi” ấy, có ai ngờ, vẫn le lói những đốm lửa của khát vọng tự do, của tình yêu cuộc sống. +Ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn với hàng loạt các âm thanh, các hình ảnh gợi hình, gợi cảm rất nên thơ và đậm màu sắc. +Chất thơ trong văn xuôi của Tô Hoài được tạo nên bởi sự kết hợp nhuần nhuyễn cái khí sắc lãng mạn với bút pháp trữ tình cùng cái duyên mượt mà của một văn phong điêu luyện. +Bên cạnh nghệ thuật sử dụng ngôn từ, Tô Hoài còn để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng người đọc bởi khả năng diễn đạt tài tình những rung động sâu xa, tinh tế trong thế giới đa cung bậc và muôn vàn sắc thái của tình cảm. - Ý nghĩa: Chất thơ trong đoạn trích không những bộc lộ tài năng nghệ thuật của nhà văn Tô Hoài mà còn thể hiện tình yêu thiên nhiên và tấm lòng nhân đạo của ông với con người Tây Bắc, góp phần làm sáng tỏ cảm hứng lãng mạn cách mạng của văn xuôi Việt Nam 1945-1975. 3.3.Kết bài: 0.25 - Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của đoạn trích - Nêu cảm nghĩ về tình yêu thiên nhiên, con người và tài năng nghệ thuật của nhà văn. 4. Sáng tạo ( 0,25) Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 5. Chính tả, dùng từ, đặt câu ( 0,25) Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu


L

KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021 Bài thi: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề

FI CI A

ĐỀ THI THỬ CHUẨN CẤU TRÚC MINH HỌA ĐỀ SỐ 13 (Đề thi có 02 trang)

DẠ

Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

Đề bài Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đã có lần con khóc giữa chiêm bao Khi hình mẹ hiện về năm khốn khó Đồng sau lụt, bờ đê sụt lở Mẹ gánh gồng xộc xệch hoàng hôn. Anh em con chịu đói suốt ngày tròn Trong chạng vạng ngồi co ro bậu cửa Có gì nấu đâu mà nhóm lửa Ngô hay khoai còn ở phía mẹ về… Chiêm bao tan nước mắt dầm dề Con gọi mẹ một mình trong đêm vắng Dù tiếng lòng con chẳng thể nào vang vọng Tới vuông đất mẹ nằm lưng núi quê hương. ( Trích “Khóc giữa chiêm bao”, Vương Trọng) Đọc đoạn trích trên và thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Những từ ngữ, hình ảnh nào thể hiện năm khốn khó trong đoạn trích? Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng 01 biện pháp tu từ trong 2 dòng thơ sau: Dù tiếng lòng con chẳng thể nào vang vọng Tới vuông đất mẹ nằm lưng núi quê hương. Câu 3. Anh/chị hiểu dòng thơ sau như thế nào ? Mẹ gánh gồng xộc xệch hoàng hôn Câu 4. Anh/chị hãy nhận xét tình cảm của tác giả dành cho mẹ trong đoạn trích. Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về giải pháp để vượt qua thử thách trong cuộc sống đời thường của mỗi con người. Câu 2. (5,0 điểm) Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải. Hắn chắp hai tay sau lưng lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng loá xói vào hai con mắt còn cay sè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung bành ngay lối đi đã hót sạch. Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng


DẠ

Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

FI CI A

L

đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà. Bà cụ Tứ chợt thấy con giai đã dậy, bà lão nhẹ nhàng bảo nàng dâu: - Anh ấy dậy rồi đấy. Con đi dọn cơm ăn chẳng muộn. - Vâng. Người đàn bà lẳng lặng đi vào trong bếp. Tràng nom thị hôm nay khác lắm, rõ ràng là người đàn bà hiền hậu đúng mực không còn vẻ gì chao chát chỏng lỏn như mấy lần Tràng gặp ở ngoài tỉnh. Không biết có phải vì mới làm dâu mà thị tu chí làm ăn không? Bà mẹ Tràng cũng nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên. Bà lão xăm xắn thu dọn, quét tước nhà cửa. Hình như ai nấy đều có ý nghĩ rằng thu xếp cửa nhà cho quang quẻ, nền nếp thì cuộc đời họ có thể khác đi, làm ăn có cơ khấm khá hơn. (Trích Vợ nhặt, Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai, Nxb GD,2008, tr 30) Anh/Chị phân tích vẻ đẹp người nông dân trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét cái nhìn mới mẻ về con người của nhà văn Kim Lân.


2

3 4

II

DẠ

Y

M

QU Y

NH

1

Đọc hiểu Những từ ngữ, hình ảnh thể hiện năm khốn khó trong đoạn trích là : đồng sau lụt, bờ đê lụt lở, gánh gồng xộc xệch, chịu đói suốt ngày tròn , ngồi co ro; ngô hay khoai. Biện pháp tu từ: Ẩn dụ (vuông đất- chỉ nấm mồ của mẹ)/Nói tránh -Tác dụng: gợi hình ảnh cụ thể, làm giảm sự đau xót khi nhớ về người mẹ đã qua đời. Cách hiểu dòng thơ: “Mẹ gánh gồng xộc xệch hoàng hôn” - Hình ảnh người mẹ nghèo khổ suốt đời lam lũ, tần tảo, chịu thương chịu khó trong cuộc mưu sinh để nuôi con nên người. Tình cảm của tác giả: ngay cả trong giấc mơ cũng vẫn luôn trân trọng kính yêu mẹ, luôn xúc động, thương xót mẹ và ghi nhớ công ơn của mẹ, hiểu những khó khăn vất vả mà mẹ phải chịu đựng và gánh vác trong cuộc sống. Làm văn Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về giải pháp để vượt qua thử thách trong cuộc sống đời thường của mỗi con người. a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: suy nghĩ về giải pháp để vượt qua thử thách trong cuộc sống đời thường của mỗi con người. c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ về giải pháp để vượt qua thử thách trong cuộc sống đời thường của mỗi con người. Có thể triển khai theo hướng sau: - Thử thách là những tình huống, việc làm khó khăn, gian khổ mà con người gặp phải trong cuộc sống đòi hỏi con người có nghị lực, khả năng mới có thể vượt qua. - Giải pháp để vượt qua thử thách trong cuộc sống đời thường của con người. + Bản thân phải lòng can đảm và dũng cảm để có sức mạnh tinh thần vượt qua những khó khăn, thử thách + Bản thân phải có thái độ bình tĩnh để suy xét vấn đề. Có thế, ta mới thật sự sáng suốt xử lí mọi tình huống bất trắc mà mình gặp phải. + Bản thân phải học cách chấp nhận khó khăn, thách thức. Chấp nhận không có nghĩa là buông xuôi, mà học cách chấp

OF

1

Nội dung

Điểm 3.0 0.5

FI CI A

Câu/Ý

ƠN

Phần I

L

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI

0.5

1.0 1.0

2.0

0.25 0.25 1.00


DẠ

Y

M

QU Y

NH

2

ƠN

OF

L

FI CI A

nhận để vượt qua những trở ngại và chông gai. + Con người luôn có những suy nghĩ và hành động tích cực dù rơi vào bất cứ hoàn cảnh nào: luôn tạo sự lạc quan và niềm tin vào chính mình, cố gắng nỗ lực vượt qua mọi khó khăn và thử thách, nhanh chóng tìm cách giải quyết những vấn đề còn tồn tại của mình vì cuộc sống vui vẻ, tươi đẹp và nhiều ý nghĩa vẫn luôn đang chờ đón ta ở phía trước. + Phê phán những người không có đủ can đảm và nghị lực để vượt qua những khó khăn thử thách đã hành động thiếu suy nghĩ dẫn đến hậu quả đáng tiếc. - Bài học nhận thức và hành động: tiếp tục học tập, rèn luyện bản thân có lập trường, tư tưởng vững vàng, dám chấp nhận và đương đầu với mọi khó khăn, thử thách, thắng không kiêu, bại không nản… d. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. Phân tích vẻ đẹp người nông dân trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét cái nhìn mới mẻ về con người của nhà văn Kim Lân. 1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Phân tích vẻ đẹp người nông dân trong đoạn trích, nhận xét cái nhìn mới mẻ về con người của nhà văn Kim Lân. 3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể: 3.1.Mở bài: 0.25 – Giới thiệu Kim Lân và truyện ngắn “Vợ nhặt”. Kim Lân là nhà văn của nông thôn. Truyện ngắn của Kim Lân viết về cuộc sống và con người của làng quê Việt Nam tuy nghèo khổ, thiếu thốn nhưng vẫn yêu đời, thật thà, chất phác mà thông minh, tài hoa. Truyện ngắn Vợ nhặt của ông thể hiện sự am hiểu sâu sắc cảnh ngộ và tâm lí những người ở thôn quê: dù cuộc sống có tăm tối đến đâu họ vẫn khao khát sống, yêu thương đùm bọc nhau, vẫn hi vọng vào tương lai. – Nêu vấn đề cần nghị luận: phân tích vẻ đẹp người nông dân trong đoạn trích Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào (…)làm ăn có cơ khấm khá hơn thể hiện cái nhìn mới

0,25 0,25 5,0 (0,25)

(0,25) (4.00)


DẠ

Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

L

FI CI A

mẻ về con người của nhà văn Kim Lân. 3.2.Thân bài: 3.50 3.2.1. Khái quát về tác phẩm, đoạn trích: - Về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, sơ lược cốt truyện…; Vợ nhặt được xem là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân có tiền thân là tiểu thuyết Xóm ngụ cư được viết ngay sau cách mạng tháng Tám thành công, lấy bối cảnh nạn đói năm Ât Dậu (1945) nhưng bị bỏ dở và mất bản thảo. Mãi đến sau khi hòa bình lập lại (1954), Kim Lân dựa vào một phần cốt truyện cũ và viết truyện ngắn này. - Vị trí, nội dung đoạn trích: thuộc phần cuối của truyện, diễn tả tâm trạng của 3 nhân vật trong gia đình bà cụ Tứ vào buổi sáng sau đêm tân hôn. 3.2.2. Phân tích nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp người nông dân trong đoạn trích: a. Về nội dung: a.1.Vẻ đẹp của Tràng trong buổi sáng đầu tiên khi anh có vợ được Kim Lân miêu tả thật tinh tế mà chân thực: - Một cảm giác lạ chưa từng thấy tràn ngập trong lòng anh. Anh thấy trong người êm ái, lơ lửng như người vừa ở trong giấc mơ đi ra, việc có vợ vẫn hình như là không phải. Tràng chợt nhận ra xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới lạ: Nhà cửa, sân vườn hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đĩa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc cây ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Còn bà cụ Tứ lúi húi giẫy cỏ, nàng dâu quét tước, nấu nướng. Tất cả những cảnh tượng đó thật bình thường, là sự thay đổi đơn giản nhưng cũng đủ làm cho anh rất cảm động vì nó đều khác hẳn, chưa bao giờ Tràng thấy thế. - Trước mặt Tràng, người vợ mới của hắn khác hẳn - đó là một người đàn bà mẫu mực, chăm chỉ. Thị rõ ràng là người đàn bà hiền hậu đúng mực không có vẻ gì chao chát chỏng lỏn như mấy lần Tràng gặp ở ngoài tỉnh. Thị thu dọn nhà cửa, phơi phóng quần áo, quét sân, gánh nước và chuẩn bị bữa ăn ngày mới. - Trong buổi sáng đầu tiên khi có vợ, Tràng thấy cuộc đời mình bỗng nhiên thay đổi hẳn: +Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bởi vì Tràng đã có một gia đình, và trong cái buổi sáng đầu tiên ấy, anh đã được tắm mình trong không khí ấm áp, hạnh phúc của tổ ấm gia đình.


DẠ

Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

L

FI CI A

+Tràng vẫn chưa quen với việc hạnh phúc đến quá bất ngờ. Nhà văn Kim Lân đã khắc họa được những cảm xúc dấy lên trong lòng Tràng. Từ con người thô lỗ, cộc cằn thì Tràng đã trở thành người chồng thực sự. Vậy là trong khung cảnh đói khát chết chóc thê thảm của đất nước năm 1945 ấy, người nông dân khốn khổ như Tràng đã biết vượt lên hoàn cảnh, tìm đến hạnh phúc trong niềm vui nương tựa đùm bọc lẫn nhau. Chỉ có tấm tình chân thực mới giúp họ có sức mạnh vượt qua sự thật nghiệt ngã của cuộc đời. Và không có gì ngăn nổi niềm tin, niềm hi vọng của họ vào tương lai. Đó chính là giá trị nhân văn đầy cảm động của truyện ngắn này. a.2.Vẻ đẹp của nhân vật người vợ: - Chỉ qua một ngày, một đêm sau khi đã thành vợ của Tràng, thành nàng dâu mới của bà cụ Tứ, ta thấy nhân vật này có những biểu hiện, những tình cảm tốt đẹp như bao người phụ nữ khác. Dù kề bên cái chết, cô gái này vẫn khao khát hạnh phúc, muốn được sống trong mái ấm hạnh phúc của gia đình, một mái ấm tình thương, có chồng có con như những người đàn bà may mắn khác. - Thị dậy sớm cùng mẹ chồng quét tước, thu dọn nhà cửa sạch sẽ gọn gàng, xây đắp tổ hạnh phúc. Tiếng chổi quét sân của thị kêu sàn sạt trên mặt đất tưởng như niềm vui đang xôn xao trong lòng thị. - Thị lẳng lặng đi vào bếp dọn bữa ăn sáng. Tràng cảm thấy vợ mình hiền hậu đúng mực rất đáng yêu. Bà cụ Tứ đã có nàng dâu mới, Tràng đã có vợ. Nhà thêm người, thêm bát đũa, thêm một nhân lực. Mẹ chồng và nàng dâu cùng làm việc, nói chuyện với nhau như thân quen tự bao giờ. Có lẽ cũng do cùng cảnh ngộ nên họ nhanh chóng trở thành thân thiết. - Cách cư xử trong bữa ăn của thị cũng thật tế nhị, khôn khéo. Nhìn bát cháo cám người mẹ vui vẻ đưa cho, mắt thị tối lại nhưng vẫn điềm nhiên và vào miệng. Thị đã giấu kín nỗi thất vọng chua chát là để khỏi làm phật ý mẹ, giữ gìn không khí vui vẻ trong gia đình. - Hạnh phúc đã làm cho thị thay đổi từ một người phụ nữ cong cớn, đanh đá bỗng trở thành người đàn bà đúng nghĩa, đã nghĩ cho sự sống, đã lo cho gia đình. Qua đây, Kim Lân dường như muốn khẳng định một niềm tin đầy giá trị nhân văn: mái ấm gia đình có đủ sức mạnh để làm thay đổi, để cảm hóa một con người. a.3.Vẻ đẹp của nhân vật bà cụ Tứ: -Khái quát: sáng hôm sau, bà cụ Tứ được Kim Lân khai thác ở chiều sâu tâm lý mà màu sắc chủ đạo là sự lạc quan, tin tưởng, phấn chấn vào cuộc sống. -Cùng với người con dâu, sáng hôm sau bà cụ Tứ đã dậy


DẠ

Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

L

FI CI A

sớm, xăm xăm quét dọn, thu vén nhà cửa để ngôi nhà trở nên gọn gàng, sáng sủa, mang không khí của một tổ ấm hạnh phúc thật sự. Niềm hạnh phúc của con đã khiến người mẹ nhân từ, bao dung dường như cũng hạnh phúc theo. Không còn dáng vẻ của một bà lão gần đất xa trời, khốn khổ, Tràng đã nhận thấy rất rõ sự thay đổi trong dáng vẻ, thần thái của mẹ mình. -Bà cụ Tứ trở nên tươi tỉnh, nhẹ nhõm khác ngày thường, khuôn mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên. Sự thay đổi ở diện mạo, thần thái của bà cụ Tứ cùng với những việc làm nhỏ bé, giản dị của bà đã thể hiện rất rõ sự chăm lo cho hạnh phúc của đứa con. Tất cả đều giản dị song lại vô cùng cảm động vì bà cụ đã hành động bằng tất cả tấm lòng mình để góp phần xây dựng một tổ ấm hạnh phúc. b.Về nghệ thuật: -Xây dựng tình huống truyện độc đáo. -Cách dựng truyện của Kim Lân rất tự nhiên, hấp dẫn, có duyên, đơn giản nhưng chặt chẽ. -Miêu tả tâm lí nhân vật một cách tinh tế, sâu sắc. -Ngôn ngữ đậm chất nông dân và có sự gia công sáng tạo của nhà văn. c. Nhận xét cái nhìn mới mẻ về con người của nhà văn Kim Lân. - Nhà văn có cái nhìn xót xa, thương cảm và tin yêu về con người Việt Nam dưới ách thống trị của giai cấp phong kiến và bọn thực dân phát xít trong nạn đói khủng khiếp Ất Dậu 1945. Tuy sống trong thân phận rẻ rúng, hết sức bi đát, bị cái đói, cái chết bủa vây nhưng họ vẫn khao khát sống, khao khát yêu thương và có niềm tin bất diệt vào tương lai sẽ được đổi đời. Kim Lân còn tìm thấy sức mạnh của tình yêu trong thẳm sâu những con người bé nhỏ. Tràng lấy vợ, một câu chuyện dở khóc dở cười nhưng sau sự kiện bi hài ấy, con người và thế giới của riêng Tràng thay đổi: vợ hiền thảo hơn, Tràng đã trưởng thành nên người. Bà mẹ lần đầu tiên trên trán bớt đi đám mây u ám. Tình yêu thương đã khiến cho ba con người nhỏ bé và mái ấm gia đình của họ không bị vùi xuống vực thẳm của sự chết chóc. Trong thời khắc quyết định số phận, họ đã nương tựa, cưu mang, sưởi ấm cho nhau bằng tình yêu. - Các nhìn mới mẻ, lạc quan tin tưởng về con người cho thấy tài năng quan sát, miêu tả, dựng cảnh, đi sâu khai thác diễn biến tâm trạng nhân vật rất hợp lí, chân thực, đặc biệt tạo tình huống truyện độc đáo, bất ngờ, éo le và cảm động của nhà văn Kim Lân, góp phần làm bừng sáng giá trị nhân văn trong sáng tác của nhà văn nông thôn được đánh giá xuất sắc nhất trong văn học Việt Nam hiện đại 1945-1975.


DẠ

Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

FI CI A

L

3.3.Kết bài: 0.25 -Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp người nông dân trong đoạn trích. - Nêu bài học cuộc sống từ 3 nhân vật trong đoạn trích: khát vọng sống, tình yêu và hạnh phúc; đề cao vai trò của gia đình trong đời sống con người. 4. Sáng tạo (0,25) Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 5. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25) Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu


L

KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021 Bài thi: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề

FI CI A

ĐỀ THI THỬ CHUẨN CẤU TRÚC MINH HỌA ĐỀ SỐ 14 (Đề thi có 02 trang)

Đề bài

OF

Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Ôi thiên nhiên, cảm ơn người nhân hậu Những so le, người kéo lại cho bằng Ít nhất cũng là khi nằm xuống Trong mảnh gỗ rừng, dưới một vành trăng...

ƠN

Những bia mộ thẳng hàng im lặng quá Ai hay đâu mang hồn của bao người Với bời bời nỗi niềm tâm sự Đến bây giờ có lẽ cũng chưa nguôi...

NH

Trời rộng vô cùng, đất cũng rộng vô cùng Bởi khoảng trống mỗi con người bỏ lại Cái khoảng trống nhỏ nhoi bằng chính vóc họ thôi Mà cả dãy Hoàng Liên không sao che lấp…

DẠ

Y

M

QU Y

Tôi đi giữa nổi chìm bao số phận Lòng lắng nghe muôn tiếng nói xa gần Tôi không tin con người là ảo ảnh Và cuộc đời là một thoáng giữa sân ga. (Trần Đăng Khoa) Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản. Câu 2. Tìm những từ láy có trong đoạn thơ. Câu 3. Anh/chị có đồng tình với quan điểm của tác giả cho rằng: Tôi không tin con người là ảo ảnh? Câu 4. Anh/chị hiểu như thế nào về quan niệm cuộc đời mà tác giả đề cập đến trong đoạn thơ? Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của mình về ý nghĩa của lối sống đẹp. Câu 2. (5,0 điểm) Ngày Tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân này, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, cứ ngày đêm thổi sáo đi theo Mị . Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả. Mị không biết. Mị vẫn ngồi trơ một mình giữa nhà.Mãi sau Mị mới đứng dậy, nhưng Mị không bước ra đường. Mị từ từ bước


DẠ

Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

FI CI A

L

vào buồng. Chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết. Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau!Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường. Anh ném pao,em không bắt Em không yêu,quả pao rơi rồi... (Trích Vợ chồng A Phủ- Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập hai, Nxb GD,2008, tr 7,8) Phân tích hình tượng nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét sự tinh tế khi diễn tả sự hồi sinh trong tâm hồn nhân vật của nhà văn Tô Hoài./.


Phần I

Câu/Ý 1 2

Nội dung Đọc hiểu Thể thơ: tự do Các từ láy là : bời bời, nhỏ nhoi Lưu ý: từ ảo ảnh không phải từ láy.

Điểm 3.0 0.5 0.5

HS có thể trả lời theo cách hiểu và quan điểm của mình. Đối với câu hỏi này, học sinh không bó buộc phải đồng tình hay không đồng tình với ý kiến được đưa ra, quan trọng là phải lí giải một cách thích hợp trên cơ sở lập luật chặt chẽ, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Dưới đây là gợi ý: Tác giả đưa ra quan điểm: mỗi người trong cuộc đời này, sinh ra rồi mất đi tuy có thể có những điều để lại, mất đi khác nhau nhưng đều là những điều có ý nghĩa, không phải ảo ảnh giữa cuộc đời này. Đó là quan niệm mỗi người đều là những điều quan trọng trong xã hội này, ai cũng xứng đáng được trân trọng. Quan niệm đó đúng đắn và đáng được ca ngợi về cách nhìn nhận con người. Trong đoạn trích, tác giả quan niệm mỗi người trong cuộc đời đều cần phải sống sao cho xứng đáng để khi mất đi không cảm thấy hối tiếc. Mỗi con người ra đời và mất đi đều nhỏ bé, như vóc dáng của họ cũng chỉ chiếm một góc nhỏ ở nghĩa trang, nhưng những giá trị tinh thần mà con người để lại, những khoảng trống tinh thần mà người đó để lại khi ra đi lại là những giá trị cao quý mà không gì có thể bù đắp nổi. Đó là một tư tưởng nhân văn về niềm tin ở con người cũng như phương châm hướng đến một lối sống đẹp, cao thượng, vị tha, cần được ca ngợi. Làm văn Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ ý nghĩa của lối sống đẹp a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: ý nghĩa của lối sống đẹp. c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của lối sống đẹp. Có thể triển khai theo hướng sau: + Sống đẹp là sống có ích, có lí tưởng, có mục đích cao cả trong cuộc đời. + Người có lối sống đẹp luôn cống hiến cho xã hội và làm việc tốt giúp đỡ mọi người xung quanh. + Người có lối sống đẹp thường tâm hồn rộng mở, tình cảm chân

1.0

II

DẠ

Y

NH

M

1

QU Y

4

ƠN

OF

3

FI CI A

L

HƯỚNG DẪN CHẤM

1.0

2.0 0.25 0.25 1.00


DẠ

Y

M

2

QU Y

NH

L

ƠN

OF

FI CI A

thành, trong sáng, lương thiện và luôn được mọi người yêu mến, quý trọng. + Lối sống đẹp giúp thu hẹp các khoảng cách, làm cho mọi người yêu thương và đoàn kết cùng nhau vượt qua chông gai và khó khăn phía trước. + Lối sống đẹp thường lan tỏa những điều yêu thương và hành động tích cực đến mọi người để người khác học tập và làm theo. + Lối sống đẹp luôn tạo ra cuộc đời con người những ý nghĩa tốt đẹp. - Phê phán lối sống không đẹp, ích kỉ, vụ lợi, hẹp hòi, vô trách nhiệm, thiếu ý chí, nghị lực, trả thù đời bằng cách đi gieo rắc đau khổ cho người khác. - Bài học nhận thức và hành động. + Học sinh, thanh niên cần có nhận thức đúng đắn về lối sống đẹp, sống có ích, tiếp tục trau dồi kiến thức, kĩ năng, sức khỏe, trình độ công nghệ thông tin, ngoại ngữ để tiếp tục hoàn thành nhiệm vụ học tập, sống cống hiến cho xã hội và giúp đỡ mọi người xung quanh. + Mỗi người cần có hành động đúng đắn: sống để yêu thương, gắn bó với người thân trong gia đình, với bạn bè, với cộng đồng để xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn. d. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. Phân tích hình tượng nhân vật Mị trong đoạn trích.Từ đó, nhận xét sự tinh tế khi diễn tả sự hồi sinh trong tâm hồn nhân vật của nhà văn Tô Hoài. 1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Vẻ đẹp của nhân vật Mị trong đoạn trích, nhận xét sự tinh tế khi diễn tả sự hồi sinh trong tâm hồn nhân vật của nhà văn Tô Hoài. 3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể: 3.1.Mở bài: - Tô Hoài là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền văn học Việt Nam hiện đại. Ông là nhà văn viết theo xu hướng hiện thực từ khi bắt đầu cầm bút, những sáng tác của ông phần lớn thiên về diễn tả sự thật của đời thường: Viết văn là một quá trình đấu tranh để nói ra sự thật. Đã là sự thật thì không tầm thường, cho

0,25 0,25 5,0 (0,25)

(0,25)

(4.00)


DẠ

Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

L

FI CI A

dù phải đập vỡ những thần tượng trong lòng người đọc.Ông cũng là nhà văn hấp dẫn độc giả ở lối trần thuật của một người từng trải, hóm hỉnh, đôi lúc tinh quái nhưng luôn sinh động nhờ vốn từ vựng giàu có. Đồng thời, Tô Hoài cũng có một vốn sống đa dạng, vốn hiểu biết phong phú và sâu sắc về nhiều lĩnh vực đời sống, đặc biệt là những nét mới lạ trong phong tục, tập quán ở nhiều vùng khác nhau của đất nước và trên thế giới. Điều đó được thể hiện sâu sắc trong truyện Vợ chồng A Phủ; - Nêu vấn đề cần nghị luận: Đoạn trích thể hiện vẻ đẹp sức sống tiềm tàng, khát vọng tình yêu, hạnh phúc của nhân vật Mị, đồng thời nổi bật sự tinh tế khi diễn tả sự hồi sinh trong tâm hồn nhân vật của nhà văn Tô Hoài. 3.2.Thân bài: 3.2.1. Khái quát tác phẩm: Truyện “Vợ chồng A Phủ” được nhà văn Tô Hoài sáng tác năm 1952, in trong tập “Truyện Tây Bắc”. Tác phẩm gồm hai phần: phần đầu kể về cuộc sống tủi nhục của Mị và A Phủ ở Hồng Ngài, là nô lệ nhà thống lí Pá Tra; cuối phần một là cảnh Mị cứu và chạy theo A Phủ. Phần sau kể về Mị và A Phủ ở Phiềng Sa. Họ trở thành vợ chồng, được giác ngộ cách mạng. - Vị trí đoạn trích:Thuộc phần đầu của truyện, diễn tả tâm trạng và hành động của Mị nhờ tác động của đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài 3.2.2. Phân tích vẻ đẹp của nhân vật Mị trong đoạn trích: a. Về nội dung: - Giới thiệu về nhân vật Mị và cuộc sống của Mị khi làm dâu trong nhà thống lí Pá Tra. + Cô gái có nhan sắc và phẩm chất tốt đẹp để xứng đáng được hưởng tình yêu hạnh phúc. + Mị bị bắt về làm dâu nhà Pá Tra vì món nợ truyền kiếp và bị đày đọa cả thể xác lẫn tinh thần. + Sự trỗi dậy sức sức sống tiềm tàng của Mị trong đêm tình mùa xuân bởi sự tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan, nó biểu hiện ra thành những suy nghĩ nhận thức và hành động. -Vẻ đẹp của nhân vật Mị trong đoạn trích + Những yếu tố ngoại cảnh tác động tới sự hồi sinh của Mị: Cảnh Hồng Ngài bắt đầu vào xuân- cỏ gianh vàng ửng, gió rét dữ dội…; Cảnh các làng Mèo đỏ với những chiếc váy hoa đem phơi ở các mỏm đá, tiếng trẻ con nô đùa trước sân. Đặc biệt là âm thanh tiếng sáo ở đầu núi rủ bạn đi chơi… +Tiếng sáo đã dẫn đến hành động Mị “nổi loạn”. Mị lén lấy hủ rượu uống ực từng bát một, uống như nuốt cay đắng, phẩn uất vào lòng. Cách uống rượu của Mị chứa đựng sự phản kháng, Mị uống rượu như nuốt hờn, nuốt tủi, nén giận vào lòng, Mị uống rượu như muốn dồn men say của rượu để dịu đi những nuối tiếc khát khao, đau khổ, phẫn uất. Mị uống rượu mà như uống những cay đắng của


DẠ

Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

L

FI CI A

phần đời đã qua và những khát khao của phần đời chưa tới. Men rượu và hơi xuân khiến người đàn bà không còn liên hệ gì với cuộc sống, không còn liên hệ gì với quá khứ nay bỗng “lịm mặt ngồi đấy... nhưng lòng Mị đang sống về ngày trước”. Song, có tác dụng nhiều nhất trong việc dìu hồn Mị bồng bềnh về với nỗi khát khao của hạnh phúc, yêu thương có lẽ vẫn là tiếng sáo. Mị nghe tiếng sáo gọi bạn yêu ngoài đường, tiếng sáo vọng lại thiết tha bồi hồi. Người đàn bà lâu nay dửng dưng, âm thầm giờ đây đã thoát khỏi trạng thái vô cảm, thờ ơ. Mị không chỉ nghe tiếng sáo, Mị còn hình dung ra: “Ngoài đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi”. Mị cảm nhận được sắc thái thiết tha, bồi hổi của tiếng sáo, nhận ra sự rạo rực, đắm say của người thổi sáo, thậm chí Mị còn ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi, bằng cách ấy Mị đã trở về với quá khứ.Tiếng sáo đã làm thức tỉnh con người tâm linh trong Mị. Mị nhớ lại kỉ niệm đẹp ngày xưa, uống rượu bên bếp và thổi sáo, Mị thấy phơi phới trở lại, đột nhiên vui sướng như những đêm tết ngày trước. +Tiềm thức nhắc nhở Mị vẫn là một con người, Mị vẫn có quyền sống của một con người. Mị ý thức được Mị vẫn trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ, Mị muốn đi chơi. Tiếng sáo đã đưa Mị từ cõi quên về cõi nhớ, đã dìu hồn Mị trở về với nỗi khao khát, yêu thương. +Thế nhưng, sự vượt khỏi hoàn cảnh của Mị diễn ra không hề đơn điệu, dễ dàng. Tô Hoài đã rất tinh khi đặt nhân vật Mị vào sự giao tranh giữa một bên là sức sống tiềm tàng, một bên là ý thức về thân phận. Ngòi bút của nhà văn như hóa thân vào nhân vật, để nâng niu, để trân trọng những giấc mơ tình tứ của con người, đồng thời lại rất tỉnh táo, khách quan khi phân tích, mổ xẻ những ngóc ngách sâu kín của tâm linh con người. Cho nên, bên cạnh cái năng nổ, khát khao, náo nức về sự tái sinh thì ở Mị vẫn còn lo lắng, day dứt, tủi hờn về thân phận: lòng phơi phới mà vẫn theo quán tính, Mị bước vào buồng, ngồi xuống giường, trông ra cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trắng trắng. Hình ảnh cái buồng kín chỉ có một cửa sổ, một lỗ vuông bằng bàn tay cứ trở đi trở lại trong tác phẩm. Nó trở thành một nỗi ám ảnh, day dứt người đọc. Khát vọng sống như ngọn lửa bùng cháy bao nhiêu thì Mị lại phẫn uất bấy nhiêu. Phẫn uất và đau khổ cho thân phận và số phận trớ trêu đầy bi kịch. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử và Mị lại không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau. Không thể cam chịu mãi kiếp nô lệ, kiếp làm dâu gạt nợ nên Mị đã muốn ăn lá ngón cho chết ngay. Mị muốn chết để không phải đối diện với thực tại, không phải nhớ lại quá khứ cùng với những ước mơ khao khát của mình. Sau bao nhiêu năm ở lâu trong cái khổ, Mị đã quen khổ rồi. Nay Mị đã thoát ra khỏi tình trạng lầm lũi, vô cảm để cảm nhận nỗi đau đớn, tủi cực của mình. Nhận thức ấy chua xót đến mức Mị không thể tiếp tục kiếp sống đau đớn, nô lệ, thậm chí cô lại muốn chết để thoát khỏi cuộc sống đầy đọa, đau khổ ở nhà thống lí Pá


DẠ

Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

L

FI CI A

Tra. Hiện tại Mị đau đớn ê chề, tủi nhục, Mị muốn chết “Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa”. Mị muốn phản kháng lại hoàn cảnh, không chấp nhận cuộc sống trâu ngựa này nữa. Đó là khi sức sống tiềm tàng đã được đánh thức. + Ý thức về cái chết lại xuất hiện, nhưng lần này nó có ý nghĩa khác. Uất ức, nước mắt Mị ứa ra khi tiếng sáo gọi bạn tình vẫn lửng lơ bay ngoài đường. Tiếng sáo của tình yêu tuổi trẻ lại thôi thúc Mị, dìu hồn Mị theo những đám chơi. Khát vọng sống mãnh liệt được đẩy lên đến cao độ bởi sự trỗi dậy của sức sống tiềm tàng.Tâm hồn Mị diễn biến rất phức tạp trong quá trình thức tỉnh, nổi loạn. Mị đang sống trong nghịch lí giữa thân phận con dâu gạt nợ và niềm vui phơi phới muốn đi chơi Tết. + Đánh giá: Đoạn văn miêu tả tâm trạng và hành động của Mị trong đêm tình mùa xuân thể hiện sức sống tiềm ẩn trong Mị và tài năng miêu tả tâm lí nhân vật của Tô Hoài. Thông qua đây, nhà văn khám phá, trân trọng, ngợi ca những khao khát tình yêu, hạnh phúc của con người, thể hiện niềm tin vào sức sống của con người không bị hủy diệt. Đồng thời lên án những thế lực tàn bạo chà đạp lên cuộc sống con người. Chính điều đó đã đem đến cho Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài những giá trị nhân đạo sâu sắc. b.Về nghệ thuật: Diễn biến tâm lí và hành động của Mị trong đêm tình mùa xuân của Mị được nhà văn khéo léo thể hiện bằng nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, tự nhiên, ngôn ngữ biểu cảm, đặc biệt; là nghệ thuật miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật...Tất cả đã làm nổi bật vẻ đẹp của sức sống tiềm tàng mãnh liệt của Mị. 3.2.3. Nhận xét sự tinh tế khi diễn tả sự hồi sinh trong tâm hồn nhân vật Mị của nhà văn Tô Hoài. -Sự hồi sinh của tâm hồn nhân vật Mị được tác giả miêu tả tinh tế, phù hợp với tính cách của cô. Nhà văn sử dụng khá nhiều những yếu tố bên ngoài tác động vào nhân vật, được miêu tả rất tự nhiên như mùa xuân, tiếng sáo gọi bạn tình, bữa tiệc đón năm mới... tất cả đã hoá thành những tiếng gọi đánh thức nỗi căm ghét bất công và tàn bạo cùng ý thức phản kháng lại cường quyền, đánh thức cả niềm khao khát một cuộc sống tự do, hoang dã và hồn nhiên vẫn được bảo lưu đâu đó trong dòng máu truyền lại từ lối sống của tổ tiên du mục xa xưa, làm sống dậy sức sống ẩn tàng trong cơ thể trẻ trung và tâm hồn vốn ham sống của Mị. Người đọc không thể không dừng lại, suy ngẫm và chia sẻ cảm xúc với những hành động của nhân vật Mị xuất phát từ những thôi thúc của nội tâm như các chi tiết:“Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát” trong một trạng thái thật khác thường. Rượu làm cơ thể và đầu óc Mị say, nhưng tâm hồn cô thì từ phút ấy, đã tỉnh lại sau bao tháng ngày câm nín, mụ mị vì sự đày đoạ. Cái cách uống rượu một hơi, một ực như thế, khiến người ta nghĩ: người uống rượu ấy đang thực sự phẫn nộ. Và người ta cũng có thể nghĩ: cô ấy uống như thể đang


DẠ

Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

FI CI A

L

uống đắng cay của cái phần đời đã qua, như thể đang uống cái khao khát của phần đời chưa tới.Mị với cõi lòng đã phơi phới trở lại và cái ý nghĩ lạ lùng mà rất chân thực : “Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa.” Nghịch lí trên cho thấy: khi niềm khao khát sống hồi sinh, tự nó bỗng trở thành một mãnh lực không ngờ, xung đột gay gắt, quyết một mất một còn với cái trạng thái vô nghĩa lí của thực tại. Sở trường phân tích tâm lí cho phép ngòi bút tác giả lách sâu vào những bí mật của đời sống nội tâm, phát hiện nét đẹp và nét riêng của tính cách. -Với trang văn trong đoạn trích đầy ắp chất thơ và tấm lòng nhân hậu, một tài năng phân tích tâm lí nhân vật bậc thầy, Tô Hoài đã khám phá diễn tả chiều sâu tâm hồn cùng những biến thái thăng trầm gấp khúc tuần tự và đột biết trong tâm trạng Mị. Chính sức sống tiềm tàng và mãnh liệt của người con gái Mèo xinh đẹp đã để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng người đọc và góp phần không nhỏ vào sự thành công của tác phẩm. 3.3.Kết bài: 0.25 - Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của nhân vật Mị; - Nêu cảm nghĩ về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của nhà văn Tô Hoài qua đoạn trích. 4. Sáng tạo (0,25) Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 5. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25) Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu


PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3 điểm) Đọc đoạn trích dưới đây: Kiếp con người mỏng manh như là gió Sống trên đời có được mấy lần vui Sao phải đau mà không thể mỉm cười Gắng buông nỗi ngậm ngùi nơi quá khứ

ƠN

Nếu có thể sao ta không làm thử Để tâm hồn khắc hai chữ bình an Cho đôi chân bước thanh thản nhẹ nhàng Dù hướng đời có muôn ngàn đá sỏi

FI CI A

L

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2021 ĐỀ SỐ 16 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

OF

ĐỀ MINH HỌA CHUẨN 2021 THEO HƯỚNG TINH GIẢN BỘ GIÁO DỤC

QU Y

NH

Biết nhận sai khi trót gây lầm lỗi Người ghét ta cũng chớ vội oán hờn Đừng để mình xem nặng nhẹ thiệt hơn Thì lệ sẽ chẳng ướt sờn vai áo

DẠ

Y

M

Phải mạnh mẽ đương đầu cùng giông bão Sống chỉ cần chốn nương náu mà thôi Được cơm no áo ấm cũng vui rồi Bởi dòng đời còn lắm người cơ nhỡ (Trích Đời người đâu mấy lần vui – Tùng Trần) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Đoạn trích được viết theo thể thơ nào? Câu 2. Vì sao tác giả cho rằng “sống trên đời được mấy lần vui”? Câu 3. Anh chị hiểu như thế nào về câu thơ: “Biết nhận sai khi trót gây lầm lỗi/ Người ghét ta cũng chớ vội oán hờn”? Câu 4. Anh /chị có nhận xét gì về quan niệm sống của tác giả được thể hiện trong đoạn trích? PHẦN II: LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung của đoạn trích phần Đọc hiểu, anh (chị) hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về việc phải mạnh mẽ đương đầu cùng giông bão. Câu 2 (5,0 điểm)


DẠ

Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

FI CI A

L

Cho đoạn trích sau: "Bữa cơm gày đói trông thật thảm hại. Giữa cái mẹt rách có độc một lùm rau chuối thái rối, và một đĩa muối ăn với cháo, nhưng cả nhà đều ăn rất ngon lành. Bà cụ vừa ăn vừa kể chuyện làm ăn, gia cảnh với con dâu. Bà lão nói toàn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng về sau này: - Tràng ạ. Khi nào có tiền ta mua mua lấy đôi gà. Tao tính rằng cái chỗ đầu bếp kia làm cái chuồng gà thì tiện quá. Này ngoảnh đi ngoảnh lại chả mấy chốc mà có ngay đàn gà cho mà xem… Tràng chỉ vâng. Tràng vâng rất ngoan ngoãn. Chưa bao giờ trong nhà này mẹ con lại đầm ấm, hòa hợp như thế. Câu chuyện trong bữa ăn đang đà vui bỗng ngừng lại. Niêu cháo lõng bõng, mỗi người được có hai lưng bát đã hết nhẵn. Bà lão đặt đũa bát xuống, nhìn hai con vui vẻ: - Chúng mày đợi u nhá. Tao có cái này hay lắm cơ. Bà lão lật đật chạy xuống bếp, lễ mễ bưng ra một cái nồi khói bốc lên nghi ngút. Bà lão đặt cái nồi xuống bên cạnh mẹt cơm, cầm cái môi vừa khuấy khuấy vừa cười: - Chè đây. - Bà lão múc ra một bát - Chè khoán đây, ngon đáo để cơ. Người con dâu đón lấy cái bát, đưa lên mắt nhìn, hai con mắt thị tối lại. Thị điềm nhiên và vào miệng. Tràng cầm cái bát thứ hai mẹ đưa cho, người mẹ vẫn tươi cười, đon đả: - Cám đấy mày ạ, hì. Ngon đáo để, cứ thử ăn mà xem. Xóm ta còn khối nhà chả có cám mà ăn đấy… Tràng cầm đôi đũa, gợt một miếng bỏ vội vào miệng. Mặt hắn chun ngay lại, miếng cám đắng chat và nghẹn bứ trong cổ. Bữa cơm từ đây không ai nói câu gì, họ cắm đầu ăn cho xong lần, họ tránh nhìn mặt nhau. Một nỗi tủi hờn len vào tâm trí mọi người. Ngoài đình bỗng dội lên một hồi trống, dồn dập, vội vã. Đàn quạ trên những cây gạo cao chót vót ngoài bãi chợ hốt hoảng bay vù lên, lượn thành từng đám bay vẩn trên nên trời như những đám may đen. Người con dâu khẽ thở dài, thị nói lí nhí trong miệng: - Trống gì đấy, u nhỉ? - Trống thúc thuế đấy. Đằng thì nó bắt giồng đay, đằng thì nó bắt đóng thuế. Giời đất này không chắc đã sống qua được đâu các con ạ… - Bà lão ngoảnh vội ra ngoài. Bà lão không dám để con dâu nhìn thấy bà khóc. (Trích Vợ nhặt – Kim Lân, SGK Ngữ văn 12 tập 2, NXB GD) Cảm nhận của anh/chị về đoạn trích trên để thấy được tư tưởng nhân đạo của nhà văn. ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ: - Mức độ: Trung bình - Nhận xét: Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, và không có kiến thức trong nội dung tinh giản. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo.


Làm văn

OF

1 2 3 4 1 2

ƠN

Đọc hiểu

CÂU

MA TRẬN CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Nhận biết Thông hiểu Vận dụng x x x x

NH

PHẦN

FI CI A

L

Phần Đọc hiểu trong đề thi minh hoạ THPT quốc gia năm 2021 sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Ngữ liệu đưa ra hoàn toàn mới mẻ, chưa có trong các đề thi trước đó. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn văn, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề mà đoạn trích truyền tải. Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình lớp 12, không ra vào phần nội dung tinh giản của Bộ GDĐT.

Vận dụng cao

x x

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT CÂU 1 2

ĐIỂM 3,0 0,5 0,5 1,0

M

3

NỘI DUNG ĐỌC HIỂU Thể thơ 8 chữ Vì kiếp con người mong manh như là gió, không ai biết trước điều gì sẽ xảy ra - Khuyên con người về cách sống: + Khi có lỗi lầm phải nhận lỗi + Khi người khác ghét, không có thiện cảm với mình thì không nên vội trách - Lí giải - Quan niệm sống tích cực: + Luôn mỉm cười, buông bỏ quá khứ buồn đau, để tâm hồn thanh thản + Biết nhận sai và sửa sai, không oán hận + Mạnh mẽ đương đầu cùng giông bão

QU Y

PHẦN I

DẠ

Y

4

II

1

1,0

LÀM VĂN 7,0 Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ 2,0


QU Y

NH

ƠN

OF

L

FI CI A

về việc phải mạnh mẽ đương đầu cùng giông bão Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết đoạn nghị luận xã hội, đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ và chính kiến của mình để làm bài. -Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ chủ kiến của mình nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Yêu cầu cụ thể Hình thức: Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ. Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,... Nội dung. a. Nêu vấn đề cần nghị luận: phải mạnh mẽ đương đầu cùng giông bão b. Giải thích: - Giông bão: là nhưng khó khăn, thử thách, trở ngại trong cuộc sống - Khuyên con người đối diện để vượt qua những khó khăn, thử thách trong cuộc sống c. Bàn luận: đưa ra lí lẽ và dẫn chứng hợp lí, thuyết phục. Có thể tham khảo ý sau:

DẠ

Y

M

- Cuộc đời này luôn có giông bão, thậm chí có cả những cơn sóng thần ẩn mình trong sự bình yên. Khó khăn thử thách là điều tất yếu của cuộc sống. - Chúng ta không có quyền lựa chọn hay có thể né tránh bất hạnh đột ngột xảy ra với mình, nhưng ta có thể lựa chọn thái độ đối diện và đương đầu với nó, hãy sẵn sàng và đón nhận nó như một điều tất yếu của cuộc sống. - Khi dám đối diện với rủi ro, bất hạnh bằng sự dũng cảm và nhiệt huyết của trái tim mình, sẽ nhận ra đằng sau những mất mát, đắng cay là sự ngọt ngào của niềm vui chiến thắng, là hành trang giúp bạn vững bước hơn trên con đường còn lại. - Khi vượt qua được khó khăn thử thách là ta đã chiến thắng chính mình, ta đã không để những buồn đau phá hỏng

0,25

0,25 0,5

1,0


FI CI A

L

0,25

5,0

DẠ

Y

M

QU Y

b

NH

a

ƠN

OF

2

những giây phút tươi đẹp còn lại của đời mình. a. Bài học nhận thức và hành động: - Đời người phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố đó - Liên hệ bản thân Cảm nhận về đoạn trích trong Vợ nhặt – Kim Lân Yêu cầu chung: - Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương để làm bài.. . -Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm. Yêu cầu cụ thể Đầy đủ bố cục 3 phần: Mở bài: Nêu đúng vấn đề cần nghị luận: + Đoạn trích bữa cơn đón nàng dâu mới, trong truyện ngắn Vợ nhặt – Kim Lân + Qua đó, thấy được tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kết bài: Khẳng định lại vấn đề Khái quát về tác giả, tác phẩm  Tác giả: - Kim Lân là một trong những cây bút chuyên viết truyện ngắn hàng đầu của nền văn học Việt Nam hiện đại. - Chủ yếu viết về đề tài người nông dân và nông thông Việt Nam trước CM. - Là một minh chứng cho quan điểm “quý hồ tinh bất quý hồ đa”. - Nhà văn Nguyên Hồng nhận xét về Kim Lân: “Kim Lân là nhà văn một lòng đi về với đất và người, với những thuần hậu và nguyên thủy của cuộc sống nông thôn”.  Tác phẩm: - Truyện ngắn “Vợ nhặt” được sáng tác dựa trên tiền thân là cuốn tiểu thuyết “Xóm ngụ cư”, được sáng tác ngay sau CM nhưng còn dang dở và mất bản thảo - Khi hòa bình được lập lại ở miền Bắc (năm 1954), tác giả dựa vào một phần cốt truyện cũ và viết nên truyện ngắn “Nhặt vợ”.

0,25

0,25 0,25


L

0,5

3,0 0,25

DẠ

Y

M

QU Y

d

NH

ƠN

OF

FI CI A

c

- Đổi tên thành “Vợ nhặt” in trong tập “Con chó xấu xí” (1962) Khái quát nội dung - Ý nghĩa nhan đề: + “Vợ” là chuyện thiêng liêng, hệ trọng + “nhặt” gợi cái tầm thường, rẻ rúm -> Nhan đề đã: + Tạo ấn tượng cho người đọc về nạn đói khủng khiếp + Tố cáo tội ác của thực dân, phát xít + Niềm tin của nhà văn vào phẩm chất những người dân lao động lúc bấy giờ. - Tình huống truyện: Tràng nhặt được vợ giữa cái cảnh tối sầm lại vì đói -> Tình huống truyện độc đáo, éo le, đầy thương cảm, thể hiện ngòi bút Kim Lân -> Sự thay đổi trong diễn biến tâm trạng của người trong và ngoài cuộc - Khái quát nội dung đoạn trích trước đó Cảm nhận đoạn trích  Hình ảnh bữa cơm ngày đói - Kim Lân đã thể hiện tài năng ngôn ngữ của mình với đầy sức gợi hình và gợi tả. Bữa ăn chỉ được chuẩn bị qua loa, sơ sài. Nó nói lên sự nghèo đói của một gia đình ở tầng lớp dưới cùng của xã hội.  Tái hiện lại chân thực cái đói cái nghèo những năm 1945. Họ đang cố gắng giành giật lại từng chút sự sống từ bàn tay của tử thần. - Nhưng trái ngược với những thứ đơn sơ, với cái đói cái nghèo là không khí đầm ấm trong bữa ăn. “Cả nhà đều ăn rất ngon lành”.  Hình ảnh bà cụ Tứ: Không khí gia đình trong bữa cơm: "Chưa bao giờ trong gia đình này mẹ con lại đầm ấm, hòa hợp như thế". -> Nhân vật tạo nên không khí đầm ấm đó không ai khác hơn là bà cụ Tứ. Bà cụ Tứ chắt chiu từng chút niềm vui, cố gắng tạo ra không khí hòa hợp, vui vẻ. “bà cụ vừa ăn vừa kể chuyện… toàn chuyện sung sướng về sau này”. -> Bà vừa là người thắp lửa và cũng là người truyền lửa. Thắp lên

1,5


DẠ

Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

L

FI CI A

những niềm vui, lạc quan vào cuộc sống và truyền cho con cái những lạc quan ấy để các con hướng về tương lai. Ngay sau khi niêu cháo long bõng nước hết veo, bà cụ Tứ đã bổ sung thêm món "chè khoán". Gọi là "chè khoán" chứ thực chất đó là món cháo cám. Đặc biệt là câu nói bông đùa của bà cụ Tứ “Chè khoán đây, ngon đá để cơ”. Câu nói toát lên khí chất của một bà mẹ vừa hóm hỉnh, nhân hậu nhưng cũng đầy đắng cay trong câu nói để mong các con vui vẻ, xua tan đi không khí u ám chiếm lĩnh không gian ngôi nhà bà. Hình ảnh nồi cháo cám: + món cháo cám xuất hiện như một món quà đặc biệt mà bà cụ Tứ chuẩn bị trong ngày đầu tiên con dâu về nhà. + Hương vị món cháo cám: miếng cháo đắng chát nghẹn ứ nơi cổ  Ý nghĩa: Làm tăng giá trị hiện thực khi tố cáo tội ác của thực dân Pháp và phát xít Nhật đã gây ra: Trong nạn đói, cháo cám món ăn vốn không dành cho con người cũng trở thành món ăn, món quà đặc biệt. + Làm nổi bật sức sống mạnh mẽ bên trong những con người nghèo khổ. + Đặc biệt là tấm lòng của người mẹ nghèo: Dù đói khổ nhưng bà cụ Tứ luôn dành những yêu thương, những ân cần sâu sắc nhất đối với con… Hình ảnh bà lão ngoảnh vội ra ngoài, không dám để con dâu nhìn thấy bà khóc: cho thấy tấm lòng người mẹ + Thương lo cho con: đằng bắt giồng đay, đằng bắt đóng thuế. + Đồng thời, thấy được sự hi sinh của bà cụ tứ: luôn giấu đi những tủi hờn… 0,5  Tràng: - Vâng rất ngoan ngoãn: -> sự hạnh phúc - Tràng cầm đôi đũa, gợt một miếng bỏ vội vào miệng. Mặt hắn chun ngay lại, miếng cám đắng chát và nghẹn bứ trong cổ”, cách ứng xử này vừa cho thấy Tràng là người chồng có trách nhiệm với nỗi thẹn không thể dành cho người vợ mới cưới của mình một bữa ăn đủ đầy, một tiệc cưới sang trọng; vừa cho thấy Tràng là người con hết sức khéo léo trong cách cư xử với mẹ, hiểu rõ được hoàn cảnh


L

0,5

0,5

g

DẠ

Y

M

h

QU Y

NH

ƠN

e

OF

FI CI A

của gia đình mình.  Người vợ nhặt - Qua đoạn trích này ta càng khẳng định được sự thay đổi về tính cách của vợ Tràng - Hết sức ngạc nhiên trước nồi cháo cám nhưng người con dâu mới vẫn điềm nhiên và vào miệng để làm vui lòng mẹ chồng. -> Điều đó cũng cho thấy vợ Tràng không còn nét cách đỏng đảnh như xưa nữa mà cô đã chấp nhận hoàn cảnh, đã thực sự sẵn sàng cùng gia đình vượt qua những tháng ngày khó khăn sắp tới. Nhận xét: Qua đoạn trích, thấy được giá trị hiện thực và tư tưởng nhân đạo của nhà văn - Người đọc hiểu rõ hơn về tình cảnh nghèo đói, khốn khó của đồng bào ta trong nạn đói 1945. - Tuy vậy nhưng trong cảnh chết chóc nghèo đó, người ta vẫn thấy ánh lên tình người, tình yêu thương và lòng ham sống vô bờ bến. - Tưởng chừng như đang trong bờ vực của cái chết lắt lay, người ta chỉ nghĩ đến những thống khổ nhưng không, ở đây người đọc vẫn bắt gặp tình thương của một người mẹ dành cho con, tình cảm của người vợ dành cho chồng và trách nhiệm của một người chồng dành cho gia đình của mình. Tất cả đều cùng hướng đến một tương lai hạnh phúc và no đủ hơn. - Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu - Sáng tạo: có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận

0,25 0,25


ĐỀ THI THAM KHẢO

KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021 Bài thi: NGỮ VĂN – ĐỀ 17 Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề

AL

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)

CI

Đọc đoạn trích sau:

FI

Chúng tôi không mệt đâu Nhưng cỏ sắc mà ấm quá!

OF

Tuổi hai mươi thằng em tôi sững sờ một cánh chim mảnh như nét vẽ Nhiều đổi thay như một thoáng mây Khi chúng tôi nằm nó vẫn ngồi nguyên đó Ngậm im lìm một cọng cỏ may…

NH Ơ

N

Những dấu chân lùi lại phía sau Dấu chân in trên đời chúng tôi những tháng năm trẻ nhất Mười tám hai mươi sắc như cỏ Dày như cỏ Yêu mến và mãnh liệt như cỏ Cơn gió lạ một chiều không rõ rệt Hoa chuẩn bị âm thầm trong đất Nơi đó nhất định mùa xuân sẽ bùng lên Hơn một điều bất chợt

QU

Y

Chúng tôi đã đi không tiếc đời mình (Những tuổi hai mươi làm sao không tiếc) Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc?

DẠ Y

M

Cỏ sắc mà ấm quá, phải không em… (Trích Trường ca Những người đi tới biển – Thanh Thảo) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2. Chỉ những hình ảnh so sánh trong đoạn trích được tác giả sử dụng để dễ hình dung về đặc điểm của tuổi mười tám, hai mươi? Câu 3. Những dòng thơ sau giúp anh/chị hiểu gì về lý tưởng người lính? Chúng tôi đã đi không tiếc đời mình (Những tuổi hai mươi làm sao không tiếc) Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc? Câu 4. Anh/ chị nhận xét về những vẻ đẹp của hình tượng người lính thời kì chống Mĩ được thể hiện trong đoạn trích trên? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý nghĩa của lối sống có trách nhiệm.


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

Câu 2. (5,0 điểm) Hùng vĩ của sông Đà không phải chỉ có thác đá. Mà nó còn là những cảnh đá bờ sông, dựng thành vách, mặt sông chỗ ấy chỉ đúng lúc ngọ mới có mặt trời. Có chỗ vách đá thành chẹt lòng sông Đà như một cái yết hầu. Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. Có quãng con nai, con hổ đã có lần vọt từ bờ này qua bờ kia. Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở một hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà cao thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện. Lại như quãng mặt ghềnh Hát Loóng, dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò Sông Đà nào tóm được qua đấy. Quãng này mà khinh suất tay lái thì cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra. Lại như quãng Tà Mường Vát phía dưới Sơn La. Trên sông bỗng có những cái hút nước giống như cái giếng bê tong thả xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu. Nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc. Trên mặt cái hút xoáy tít đáy, cũng đang quay lừ lừ những cánh quạ đàn. Không thuyền nào dám men gần những cái hút nước ấy, thuyền nào qua cũng chèo nhanh để lướt quãng sông, y như là ô to sang số nhấn ga cho nhanh để vút qua một quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực. Chèo nhanh và tay lái cho vững mà phóng qua cái giếng sâu, những cái giếng sâu ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào. Nhiều bè gỗ rừng đi nghênh ngang vô ý là những cái giếng hút ấy nó lôi tuột xuống. Có những thuyền đã bị cái hút nó hút xuống, thuyền trồng ngay cây chuối ngược rồi vút biến đi, bị dìm và đi ngầm dưới lòng sông đến mươi phút sau mới thấy tan xác ở khuỷnh sông dưới…” (Trích Người lái đò sông Đà – Nguyễn Tuân, SGK Ngữ văn 12, tập 1, NXB GD) Phân tích hình tượng sông Đà trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về nét tài hoa, độc đáo trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân gửi gắm qua hình tượng sông Đà.


ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ:

OF

FI

CI

AL

-Mức độ: Trung bình -Nhận xét: Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2021. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo. Phần Đọc hiểu trong đề thi minh hoạ THPT quốc gia năm 2021 sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn văn, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề mà đoạn trích truyền tải. Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình lớp 12, không ra vào phần nội dung tinh giản của Bộ GDĐT. CÂU

CẤP ĐỘ NHẬN THỨC

NH Ơ

PHẦN

N

MA TRẬN Nhận biết ĐỌC HIỂU

1

x

2

x

3

Y

x x

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT Nội dung

ĐỌC HIỂU

Điểm 3,0

1

Đoạn trích trên được viết theo thể thơ tự do.

0,75

2

Những hình ảnh so sánh trong đoạn trích được tác giả sử dụng để dễ hình dung về đặc điểm của tuổi mười tám, hai mươi: "sắc như cỏ", "Dày như cỏ", "Yêu mến và mãnh liệt như cỏ" -> kiên cường, mạnh mẽ, đoàn kết, lãng mạn, nhiệt huyết... Những dòng thơ: Chúng tôi đã đi không tiếc đời mình (Những tuổi hai mươi làm sao không tiếc) Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc?

0,75

DẠ Y

I

Câu

Phần

M

2

Vận dụng cao

x

QU

1

Vận dụng

x

4 LÀM VĂN

Thông hiểu

3

1,0


0,5

AL

4

nói về lí tưởng của người lính sẵn sàng dâng hiến tuổi thanh xuân, sẵn sàng lên đường và hi sinh bảo vệ tổ quốc. Những vẻ đẹp của hình tượng người lính thời kì chống Mĩ được thể hiện trong đoạn trích:

1

Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý nghĩa của lối sống có trách nhiệm.

OF

II

FI

CI

-Vẻ đẹp kiên cường, mạnh mẽ, đoàn kết, lãng mạn, nhiệt huyết,... - Vẻ đẹp sẵn sàng chiến đấu và hiến dâng tuổi thanh xuân cho đất nước. (Thí sinh có thể trả lời theo cách khác mà phù hợp với nội dung đoạn trích vẫn được điểm tối đa) LÀM VĂN

2,0

N

Yêu cầu chung

7,0

NH Ơ

- Câu này kiểm tra năng lực viết đoạn nghị luận xã hội, đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ và chính kiến của mình để làm bài.

Y

-Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ chủ kiến của mình nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.

QU

Yêu cầu cụ thể Hình thức:

0,25

-Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ.

M

-Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,...

DẠ Y

Nội dung:

a.Nêu vấn đề cần nghị luận: Sống có trách nhiệm.

0,25

b.Giải thích:

0,25

- "Sống có trách nhiệm" là gì? Sống có trách nhiệm là làm tròn nghĩa vụ bổn phận với xã hội, trường lớp, gia đình và bản thân... dám làm, dám chịu trách nhiệm về những hành động của bản thân. Bổn phận là học sinh, là những tinh hoa tương lai của đất nước, chúng ta phải có trách nhiệm với bản trách nhiệm với bản thân, gia đình, những người xung quanh.


c. Bàn luận: đưa ra lí lẽ và dẫn chứng hợp lí, thuyết phục. Có thể tham khảo ý sau:

1,0

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

- Biểu hiện lối sống có trách nhiệm: + Với xã hội: làm tròn trách nhiệm công dân, sống có ích, biết cống hiến cho cộng đồng, xã hội. +Với gia đình: sống có trách nhiệm với gia đình, yêu thương kính trọng cha mẹ, giúp đỡ, chăm sóc anh em. +Với bản thân: sống lành mạnh, không ngừng nỗ lực phấn đấu để rèn luyện và tự hoàn thiện bản thân - Ý nghĩa lối sống có trách nhiệm: + Sống có trách nhiệm sẽ hoàn thành được mọi công việc nhiệm vụ được giao. + Luôn được mọi người tin tưởng, yêu mến. + Người sống có trách nhiệm còn dễ dàng vươn đến thành công trong công việc và cuộc sống - Chứng minh: Học sinh lấy dẫn chứng phù hợp, có phân tích ngắn gọn. - Mở rộng vấn đề: - Bên cạnh đó, trong cuộc sống vẫn còn rất nhiều người vô trách nhiệm, chỉ nghĩ về lợi ích của bản thân, mà quên đi trách nhiệm với cộng đồng xã hội và gia đình. Lối sống vô trách nhiệm làm băng hại đạo đức gia đình, gây tổn hại tới xã hội và bản thân chính cá nhân đó. Đây là lối sống đáng lên án.

0,25

Y

d. Bài học nhận thức và hành động

QU

- Nhận thức được ý nghĩa của việc cần phải sống có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, quê hương đất nước. - Cần phải ham học hỏi, luôn trau dồi vốn sống và kĩ năng sống, biết giúp đỡ, biết đồng cảm và yêu thương người khác, có chí hướng... Cảm nhận về đoạn trích trong tùy bút "Người lái đò Sông Đà"

M

2

DẠ Y

Yêu cầu chung:

- Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương để làm bài.. . -Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm. Yêu cầu cụ thể

5,0


a

Đầy đủ bố cục 3 phần:

0,25

AL

-Mở bài: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp của hung bạo của sông Đà từ đó thấy được nét độc đáo, tài hoa trong phong cách nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Tuân. b

CI

-Kết bài: Khẳng định lại vấn đề Khái quát về tác giả, tác phẩm

FI

-Tác giả:

0,25

OF

+ “Nguyễn Tuân là một định nghĩa về người nghệ sĩ tài hoa”(Nguyễn Minh Châu). Toàn bộ cuộc đời cũng như gần 5000 trang viết của ông đã tạo nên một “huyền sử” – huyền sử của một người ưu lối chơi “độc tấu”. +Là một nghệ sĩ tài hoa, uyên bác, suốt đời đi tìm cái đẹp.

NH Ơ

N

+ Nguyễn Tuân thường khám phá thế giới ở phương diện văn hóa thẩm mĩ, thường miêu tả con người trong vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ. -Tác phẩm:

+ In trong tập tùy bút Sông Đà (1960) + Thành quả của chuyến đi thực tế tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa xôi của Tổ quốc.

c

QU

Y

+ Ở đó, nhà văn phát hiện ra chất vàng của thiên nhiên đặc biệt là thứ vàng mười đã qua thử lửa trong tâm hồn người lao động. Lời đề từ

0,25

– Thể hiện cảm hứng sáng tác và phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Tuân trong tùy bút.

M

+ Thể hiện tình yêu với thiên nhiên và con người trên sông Đà.

+ Nhắc đến sự ngạo ngược của dòng sông và khẳng định cá tính độc đáo của mình trong dòng sông văn chương.

DẠ Y

d

Cảm nhận đoạn trích *Cảnh vách đá bờ sông – Vẻ đẹp hùng vĩ của con sông Đà không chỉ có nhiều thác đá mà nó còn là những cảnh đá ở 2 bên bờ sông, đá dựng vách thành -> nghệ thuật ẩn dụ “vách thành” phần nào thể hiện sự vững chãi, thâm nghiêm và sức mạnh đầy bí ẩn đe dọa của Sông Đà. – Với cách so sánh rất độc đáo, mới mẻ nhưng cũng rất lạ lùng khi đem cái “yết hầu” của con người ra để ví von với những bức

1,0


thành đá cao lớn ép chặt lấy lòng sông Đà đén nghẹt thở.

AL

– Cái hẹp của lòng sông Đà được tác giả mô tả hẹp theo đủ cách khác nhau:

FI

CI

+ Chỉ và đúng lúc “ngọ” giữa buổi trưa, khi mặt trời lên cao nhất và chiếu thẳng xuống lòng sông thì lòng sông mới nhận được chút tia nắng ấm áp ít ỏi và khi thời gian trôi đi thì những tia nắng ấy cũng dần biến mất. + Chỉ cần đứng từ bên bờ bên này nhẹ tay ném một hòn đá nhỏ cũng có thể qua đến vách đá bên kia bờ sông.

1,0

– So sánh “một khung cửa sổ nòa trên cái tầng thứ mấy nào vừa phụt tắt đèn điện”: làm tăng thêm về độ cao hun hút, thăm thẳm, rợn ngợp. ->Bằng việc so sánh vừa chính xác, tinh tế, vừa bất ngờ lạ lùng tác giả Nguyễn Tuân như đã lục lọi hết cả kho từ ngữ phong phú của mình để tìm ra được những ngôn từ đắt giá nhất có thể làm kinh động đến hồn trí người đọc khi miêu tả những vách đá bên bờ sông Đà.

1,0

QU

Y

NH Ơ

N

OF

+ Hơn nữa có quãng hẹp đến nỗi con nai con hổ cũng có lần đã vọt từ bên bờ bên này sang được bờ sông bên kia. + Mùa hè ngồi trong khoang đò đi qua quãng sông ấy mà cũng cảm thấy mát lạnh, thấy mình như đứng ở một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ của một tòa nhà cao tầng nào đó. -> Miêu tả sự vật thông qua cảm giác: tạo ấn tượng tương phản thông qua xúc giác, ấn tượng với thị giác khi lấy hè phố tả mặt sông, lấy nhà cao gợi vách đá, truyền cho người đọc hình dung về cái tối tăm lạnh lẽo.

DẠ Y

M

*Quãng mặt ghềnh Hát Loóng – Nhịp ngắt ngắn, nhanh, dồn dập, sự xuất hiện của các thanh trắc, những hình ảnh điệp nối tiếp luân chuyển, thế chỗ trong cụm từ ngữ “hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió” > tái hiện sức mạnh dữ dội của thiên nhiên. – Động từ “xô” điệp lại trong cả ba vế -> gây ấn tượng về sự chuyển động vĩnh hằng và sức mạnh khủng khiếp của thiên nhiên, ghềnh thác. Mô phỏng hình ảnh những con sóng dữ cuồn cuộn, chồm lên nhau theo chiều ngang và vút lên cao theo chiều dọc, rồi đổ ấp xuống, trùng điệp trên mặt ghềnh. – Từ “ghùn ghè” và hình ảnh mang đậm sắc thái nhân hóa: lúc nào cũng đòi nợ xuyết bất cứ người lái đò nào qua đó -> thể hiện sự hung hãn, lì lợm và cuồng bạo của dòng sông. *Quãng Tà Mường Vát – Như những “cái bẫy” cứ nối nhau giăng mắc trên sông Đà từ quãng này đến quãng khác, địa danh này đến địa danh khác. Ở


AL

đây, tác giả dụng công miêu tả những cái “hút nước” ghê rợn trên sông Đà, lòng sông ẩn chứa nhiều nguy hiểm đe dọa con người, sẵn sàng nhấn chìm mọi thuyền bè đi ngang qua.

CI

– Bằng nghệ thuật so sánh độc đáo, nhà văn đã tái hiện nhưng cái hút nước ấy từ hình dạng bên ngoài đến âm thanh và hậu quả khủng khiếp mà nó gây ra cho con người.

FI

+ Cách so sánh nó với “cái giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu”.

OF

+ Cùng với câu văn: “Nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc” -> hai biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa được sử dụng cùng một lúc khiến hiệu quả gợi hình, gợi âm sắc, gợi cảm xúc của Nguyễn Tuân được nhân lên gấp bội. Dòng nước thở hồng hộc, thanh âm thống thiết, thét gào giữa núi rừng Tây Bắc điệp trùng.

NH Ơ

N

– Hình ảnh những cái hút nước quãng này cũng đang quay “những cánh quạ đàn”: + Nước xoáy tròn sẵn sàng đưa mọi thứ gần đó xuống đáy sâu mà phía trên trông như đang quạt thật mạnh, thật điên cuồng với khát vọng khuất phục mọi thứ. + Sặc lên mùi tử khí của quãng này. Dòng sông Đà vì thế mà trở nên hùng dũng, uy lực, dữ dội hơn rất nhiều.

QU

Y

– Sự liên tưởng thú vị: “Không thuyền nào dám men gần những cái hút nước ấy, thuyền nào qua cũng chèo nhanh để lướt quãng sông, y như là ô tô sang số ấn ga cho nhanh để vút qua một quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực. Chèo nhanh và tay lái cho vững mà phóng qua cái giếng sâu, những cái giếng sâu nước ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào”.

DẠ Y

M

-Hậu quả khi vô ý đi ngang qua cái hút nước được tác giả dự báo trước: “Nhiều bè gỗ rừng đi nghênh ngang vô ý là những cái giếng hút ấy nó lôi tuột xuống…tan xác ở khuỷnh sông dưới”. Sức mạnh của thiên nhiên từ lâu vốn là mối đe dọa đối với con người. Có trách là trách “nhiều bè gỗ rừng đi nghênh ngang vô ý”, hoặc đi trên sông Đà mà người chèo thuyền không đủ tự tin, bản lĩnh, không am hiểu quy luật của dòng nước thì “thuyền bị trồng ngay cây chuối ngược” cũng là chuyện thường tình, không trách ai được. Có lẽ vì vậy mà Nguyễn Tuân đã dụng công miêu tả sự tài hoa, tinh tế, trí thông minh, lòng dũng cảm của ông lái đò như một tấm gương sông nước nơi núi rừng khắc nghiệt, hiểm trở này. - Kết hợp quan sát tỉ mỉ, tinh tường với cách dùng hàng loạt động từ Nguyễn Tuân đã diễn tả hình ảnh chiếc thuyền bị hút nước nuốt chửng một cách đáng sợ. Đây là những hình ảnh đầy


Nét tài hoa, độc đáo trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân gửi gắm qua hình tượng sông Đà

CI

e

AL

chất hiện thực mà người đọc dễ dàng cảm nhận sự “tàn nhẫn” của những cái hút nước trên sông Đà. Ngòi bút Nguyễn Tuân giúp người đọc nhận ra bên trong sự hung bạo ấy, hình ảnh con sông Đà nổi lên như một biểu tượng về sức mạnh dữ dội và vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên, đất nước.

0,25

FI

- Sở thích săn tìm những gì dữ dội, mãnh liệt và là một thầy phù thủy ngôn từ, hình ảnh.

OF

+Trong tùy bút Sông Đà ông đã dùng hết tài năng, vốn từ ngữ của mình tung ra trang giấy để tái hiện sự hung bạo của dòng sông cũng như vẻ đẹp trữ tình của một "cố nhân" lâu ngày gặp lại".

NH Ơ

N

+Với sự hiểu biết rộng rãi của mình, Nguyễn Tuân đã sử dụng từ ngữ trong nhiều lĩnh vực để tái hiện được hết tất cả những góc độ khác nhau của dòng sông. Có ngôn ngữ của điện ảnh ("Contre – plongée"); có võ thuật ("đánh khuýp quật vu hồi"); có cả từ ngữ về ô tô ("sang số nhấn ga"… Những từ ngữ này mang đặc trưng của mỗi lĩnh vực nhưng đều tập trung thể hiện dòng sông Đà.

QU

Y

-> Với cách sử dụng từ ngữ , hình ảnh như thế, nhà văn đã đưa nhiều lĩnh vực tưởng xa với văn chương trở nên gần gũi để tập trung thể hiện hình tượng văn học.

M

- Nhìn nhân vật ở góc độ của một tâm hồn nghệ sĩ tài hoa. Nhân vật trong tác phẩm của ông luôn được soi chiếu ở phương diện văn hóa, mĩ thuật của nó. Dòng sông Đà trong tác phẩm của Nguyễn Tuân bên cạnh vẻ dữ dội, hung bạo như "kẻ thù số một" của con người, cũng có lúc hiện lên rất bay bổng, mơ màng, có nét trữ tình của một con người nồng nàn xúc cảm. - Tình yêu thiên nhiên, tình yêu tiếng Việt -> Biểu hiện tình yêu đất nước thầm kín.

DẠ Y

g

Nhận xét, đánh giá – Vận dụng linh hoạt các thủ pháp nghệ thuật đặc sắc như ẩn dụ, nhân hóa, so sánh… – Lối hành văn đầy biến hóa, độc đáo, giàu sức gợi tả và gợi cảm, vận dụng tri thức tổng hợp của nhiều hình thức nghệ thuật khác nhau để quan sát, miêu tả hoặc bộc lộ cảm xúc. – Xây dựng thành công vẻ hung bạo của Sông Đà qua những từ

0, 25


ngữ bạo khỏe, gân guốc, câu văn ngắn gọn…

AL

– Nguyễn Tuân là một định nghĩa đầy đủ về người nghệ sĩ. Ông suốt đời rong ruổi đi tìm cái đẹp. Đọc văn của ông, người ta thấy một con người tài hoa, uyên bác. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

0,25

i

Sáng tạo: có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận

0,25

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

h


KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021 Bài thi: NGỮ VĂN - ĐỀ 18

ĐỀ THI THAM KHẢO

Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề

AL

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)

CI

Đọc đoạn trích sau:

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

Nước mắt này chẳng muốn rớt đâu con Quản gì đâu bao mồ hôi xương máu Về đi thôi, bữa cơm chiều vẫn đợi Cho hôm nay con khôn lớn hình hài Cây khế già, cây xoan nâu cứ hỏi… Để hoàng hôn đời mẹ vẫn thấy nắng ban mai Dáng yêu thương sao lạc mãi chưa về? Lấp lánh mắt con khoác trên mình cảnh phục Áo con xanh và mái tóc còn xanh Người chiến sĩ sẽ vì dân vì nước Như lá đang xuân, sao lìa cành bất chợt? Nối gót cha ông, yêu dòng máu Lạc Hồng. […] Mẹ hỏi trời, trời mưa nhòe tấm tức Đất nước tự hào vì có các con Mẹ hỏi đất, đất câm nín không hay. Nhịp trái tim đập nhịp bình yên sông núi Chiếc áo sờn, hơi ấm vẫn còn đây Ngủ đi con, cho mẹ ru lần cuối Mẹ cầm trên tay – bế bồng thơ ấu Giấc thảnh thơi bay đến những mặt trời. (Trích Ngủ đi con, cho mẹ ru lần cuối… – Lương Đình Khoa) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2. Chỉ ra 2 câu hỏi tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn trích ? Câu 3. Anh chị hiểu như thế nào về hai câu thơ: Đất nước tự hào vì có các con – Nhịp trái tim đập nhịp bình yên sông núi Câu 4. Anh/ chị nhận xét về về tấm lòng người mẹ trong đoạn trích trên? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về về sự hi sinh của những người lính giữa thời bình. Câu 2. (5,0 điểm) Những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn. Nếu không có bếp lửa sưởi kia thì Mị cũng đến chết héo. Mỗi đêm, Mị dậy ra thổi lửa hơ tay, hơ lưng, không biết bao nhiêu lần. Thường khi đến gà gáy, Mị dậy ra bếp sưởi một lúc thật lâu, các chị em trong nhà mới bắt đầu ra dóm lò bung ngô, nấu cháo lợn. Mỗi đêm, nghe tiếng phù phù thổi bếp, a Phủ lại mở mắt. Ngọn lửa bùng lên, cùng lúc ấy Mị cũng nhìn sang, thấy mắt A Phủ trừng trừng. Mới biết nó còn sống. Mấy đêm nay như thế. Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. nếu A Phủ là cái xác chết đứng chết đấy, cũng thế thôi. Mị vẫn trở dậy, vẫn sưởi, Mị chỉ biết, chỉ còn ở với ngọn lửa. Có đêm A Sử chợt về thấy Mị ngồi đấy, A Sử ngứa tay đánh Mị ngã xuống cửa bếp. Nhưng đêm sau Mị vẫn ra sưởi như đêm trước. Lúc ấy đã khuya. Trong nhà ngủ yên. Mị trở dậy thổi lửa, ngọn lửa bập bùng sáng lên. Mị trông sang thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở. Dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hóm má đã xám đen. Thấy tình cảnh thế, Mị chợt nhớ đêm năm trước, A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia. Nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được. Trời ơi nó bắt trói đứng người ta đến chết. Nó bắt mình chết cũng thôi. Nó đã bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước ở cái nhà này. Chúng nó thật độc ác. Chỉ đêm mai là người ta chết, chết đau, chết đối, chết rét, phải chết. Ta là thân phận đàn bà, nó đã bắt về trình ma rồi, chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi... Người kia việc gì mà phải chết. A Phủ ... Mị phảng phất nghĩ như vậy. Ðám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi cũng không đứng lên. Mị nhớ lại đời mình. Mị tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng trốn được rồi, lúc đó bố con thống lý sẽ đổ là Mị đã cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy. Mị chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế, nhưng làm sao Mị cũng không thấy sợ...Trong nhà tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt. Nhưng Mị tưởng như A Phủ biết có người bước lại... Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt


OF

FI

CI

AL

nút dây mây. A Phủ thở phè từng hơi như rắn thở, không biết mê hay tỉnh. Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng. Mị chỉ thì thào được một tiếng "Ði đi..." rồi Mị nghẹn lại. A Phủ khuỵu xuống không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vung lên, chạy. Mị đứng lặng trong bóng tối.Trời tối lắm. Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy xuống tới lưng dốc. Mị thở trong hơi gió thốc lạnh buốt: - A Phủ cho... A Phủ chưa kịp nói, Mị lại vừa thở vừa nói: - Ở đây chết mất, A Phủ chợt hiểu. Hai người đỡ nhau lao xuống dốc núi. (Trích Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài, SGK Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục) Phân tích hình tượng nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về giá trị nhân đạo được nhà văn Tô Hoài gửi gắm qua đoạn trích.

N

ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ:

QU

Y

NH Ơ

-Mức độ: Trung bình -Nhận xét: Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2021. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo. Phần Đọc hiểu trong đề thi minh hoạ THPT quốc gia năm 2021 sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn văn, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề mà đoạn trích truyền tải. Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình lớp 12, không ra vào phần nội dung tinh giản của Bộ GDĐT.

DẠ Y

ĐỌC HIỂU

M CÂU

PHẦN

LÀM VĂN

MA TRẬN CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Nhận biết

1

x

2

x

3 4

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

x x

1 2

x x


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

I

Nội dung

Điểm

AL

Câu ĐỌC HIỂU

3,0

Đoạn trích trên được viết theo thể thơ tự do.

2

2 câu hỏi tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn trích: Dáng yêu thương sao lạc mãi chưa về? Như lá đang xuân, sao lìa cành bất chợt? Ý nghĩa hai câu thơ: Đất nước tự hào vì có các con – Nhịp trái tim đập nhịp bình yên sông núi: - Tự hào trước sự hi sinh của của các anh-những người chiến sĩ. - Sự hi sinh của các anh mang lại bình yên cho đất nước. - Mẹ bao vất vả mồ hôi xương máu nuôi lớn con thành người chiến sĩ, giờ đây khi con hi sinh mẹ không khỏi đau đớn, xót xa. - Mẹ cố nén những dòng nước mắt, tự hào vì sự hi sinh của con mang lại bình yên cho đất nước, hát ru con về với đất mẹ. - Qua đó thấy được tấm lòng đầy tình yêu thương của mẹ. (Thí sinh có thể trả lời theo cách khác mà phù hợp với nội dung đoạn trích vẫn được điểm tối đa)

0,75

1,0

0,5

II

NH Ơ

N

4

FI

3

0,75

CI

1

OF

Phần

LÀM VĂN

Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về về sự hi sinh của những người lính giữa thời bình. Yêu cầu chung

2,0

Y

1

7,0

QU

- Câu này kiểm tra năng lực viết đoạn nghị luận xã hội, đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ và chính kiến của mình để làm bài.

M

-Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ chủ kiến của mình nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Yêu cầu cụ thể

DẠ Y

Hình thức:

0,25

-Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ. -Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,... Nội dung: a.Nêu vấn đề cần nghị luận: Sự hi sinh của những người lính giữa thời bình.

0,25


b.Giải thích:

0,25

AL

- Hi sinh là vì người khác mà chịu sự thiệt thòi về bản thân mình. Đó là những suy nghĩ, hành động tự nguyện vì người khác, không vụ lợi cá nhân, đặt lợi ích của người khác lên trên lợi ích của bản thân và có thể hi sinh tính mạng của mình vì sự sống của người khác.

FI

CI

- Những tưởng những sự hi sinh mất mát chỉ có trong chiến tranh, ấy vậy mà, ngay giữa thời bình, vẫn có biết bao người lính đã ngã xuống, hi sinh thân mình vì hạnh phúc của nhân dân, vì sự bình yên của đất nước.

1,0

Y

NH Ơ

N

OF

c. Bàn luận: đưa ra lí lẽ và dẫn chứng hợp lí, thuyết phục. Có thể tham khảo ý sau: - Khi bom đạn chiến tranh đã qua đi, đức hi sinh của con người vẫn luôn được thể hiện trong cuộc sống thường nhật, cảm động nhát là hình ảnh những người lính. + Họ là những người lính hi sinh khi làm nhiệm vụ: đó là những chiến sĩ hi sinh khi bảo vệ sân bay Miếu Môn ở Đồng Tâm, là hai chiến sĩ công an Đà Nẵng hi sinh khi truy đuổi tội phạm… Có những người ngã xuống khi tuổi đời còn rất trẻ. + Trong thời kì dịch bệnh, sẵn sàng bắt gặp những người lính không ngại khó, ngại khổ trong những khu cách li, hay cắm chốt bảo vệ vùng biên cương tổ quốc... – Sự hi sinh của họ đã trở thành lí tưởng sống. Đối với họ, sống là cống hiến, là hi sinh để có thể mang lại hạnh phúc cho đồng bào, dân tộc. Bao nhiêu gian nan, khổ cực cũng không thể khiến họ lùi bước. d. Bài học nhận thức và hành động

0,25

QU

- Nhận thức được lí tưởng sống tốt đẹp, vị tha, nhân ái. - Liên hệ bản thân. 2

Cảm nhận về đoạn trích trong "Vợ chồng A Phủ"

5,0

Yêu cầu chung:

M

- Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương để làm bài.. .

DẠ Y

-Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm.

a

Yêu cầu cụ thể Đầy đủ bố cục 3 phần: -Mở bài: Giới thiệu hình tượng nhân vật Mị và diễn biến tâm trạng, hành động Mị trong đêm đông cởi trói cho A Phủ. Từ đó, thấy được giá trị nhân đạo lớn lao được nhà văn Tô Hoài gửi gắm qua đoạn trích.

0,25


-Kết bài: Khẳng định lại vấn đề Khái quát về tác giả, tác phẩm -Tác giả: +Tô Hoài là nhà văn lớn, có số lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong văn học Việt Nam hiện đại. +Có quan niệm nghệ thuật "vị nhân sinh" độc đáo. +Là nhà văn có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục tập quán của nhiều vùng miền khác nhau trên đất nước ta nhất là phong tục tập quán của đồng bào miền núi Tây Bắc. - Tác phẩm: +Truyện ngắn "Vợ chồng A Phủ" in trong tập Truyện Tây Bắc, là kết quả của chuyến Tô Hoài đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc (1952), đánh dấu độ chín của phong cách nghệ thuật Tô Hoài. + Tác phẩm viết về cuộc sống tăm tối và khát vọng sống mãnh liệt của người dân miền núi dưới ách thống trị của thực dân phong kiến. Mị là nhân vật chính, là linh hồn của tác phẩm Cảm nhận đoạn trích

0,25

N

d

OF

FI

CI

AL

b

1,0

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

*Hoàn cảnh và tâm trạng Mị trước đêm cởi trói A Phủ: - Cuộc sống làm dâu gạt nợ trong nhà thống lý Pá Tra của Mị vẫn tiếp diễn.Thời gian đọa đày biến cô trở thành người câm lặng trước mọi sự. Những gì diễn ra chung quanh không khiến Mị quan tâm. - Những đêm tình mùa xuân về trên bản Mèo Hồng Ngài, khiến tâm hồn vốn đã chai sạn của Mị dần dần được đánh thức, nhưng ngay khi sức sống tiềm tàng của Mị hồi sinh cũng là lúc sức sống ấy một lần nữa bị A Sử dập tắt. - Đêm mùa đông đến, lúc đầu Mị thổi lửa hơ tay, tâm hồn Mị như tê dại trước mọi chuyện, kể cả lúc ra sưởi lửa, bị A Sử đánh ngã xuống bếp, hôm sau Mị vẫn thản nhiên ra sưởi lửa như đêm trước. - Song, trong lòng, không phải chuyện gì Mị cũng bình thản. Mị rất sợ những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn. - Khi trong nhà đã ngủ yên, Mị tìm đến bếp lửa. Đối với Mị, nếu không có bếp lửa ấy, cô sẽ chết héo. * Tâm trạng và hành động của Mị trong đêm cứu A Phủ - Ban đầu, trước cảnh A Phủ bị trói, Mị hoàn toàn dửng dưng, vô cảm: Cô "thản nhiên thổi lửa hơ tay". Phản ứng này của Mị cũng là điều hiển nhiên vì cảnh trói người đến chết như thế ở nhà thống lí là chuyện bình thường. Vả lại, có lẽ "ở lâu trong cái khổ Mị cũng quen khổ rồi" nên cái khổ của người khác cũng thế thôi. - Sau từ vô cảm đến đồng cảm: Những đêm trước nhìn thấy cảnh A Phủ bị trói đứng, Mị hoàn toàn dửng dưng, vô cảm. Đêm ấy, dòng nước mắt của A Phủ đã đánh thức và làm hồi sinh lòng thương người trong Mị (gợi cho Mị nhớ về quá khứ đau đớn của mình, Mị thấy thương xót cho người cùng cảnh ngộ).

1,0


AL

- Thương mình, thương người: Mị nhận ra sự độc ác và bất công của cha con thống lí "Chúng nó thật độc ác. Cơ chừng chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết". Từ cảnh ngộ của mình và những người đàn

OF

FI

CI

bà bị hành hạ ngày trước, đến cảnh đau đớn và bất lực của A Phủ trước mắt, Mị nhận thấy chúng nó thật độc ác, thấy người kia việc gì mà phải chết. - Hành động cứu người: "Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt. Nhưng Mị tưởng như A Phủ biết có người bước lại... Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây". Cuối cùng, sức mạnh của tình thương

QU

Y

NH Ơ

N

cùng với niềm khát khao tự do trỗi dậy đã khiến Mị vượt qua nỗi sợ hãi để quyết định một hành động táo bạo: Cắt dây trói cứu A Phủ. - Hành động cứ người cũng là tự giải thoát cuộc đời mình: đối mặt với hiểm nguy Mị cũng hốt hoảng…; lòng ham sống mãnh liệt đã thúc giục Mị chạy theo A Phủ: "Mị đứng lặng trong bóng tối. Trời tối lắm. Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ .... Mị thở trong hơi gió thốc lạnh buốt: - A Phủ cho... A Phủ chưa kịp nói, Mị lại vừa thở vừa nói: - Ở đây chết mất.." ->Đây là hệ quả tất yếu sau những gì diễn ra ở Mị. Từ đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài đến đêm cứu A Phủ là một hành trình tìm lại chính mình và tự giải thoát mình khỏi những gông xiềng của cả cường quyền bạo lực và thần quyền lạc hậu. Đó cũng là sự khẳng định ý nghĩa của cuộc sống và khát vọng tự do cháy bỏng của người dân lao động Tây Bắc. 1,0

M

* Ý nghĩa việc miêu tả tâm trạng và hành động của Mị -Tạo tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn; cách miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật tài tình, hợp lí đã tạo nên sự thay đổi số phận nhân vật một cách thuyết phục.

- Thể hiện giá trị nhân đạo: phát hiện và miêu tả sức sống mãnh liệt, khát vọng tự do của người lao động bị áp bức trong xã hội cũ. Giá trị nhân đạo được nhà văn Tô Hoài gửi gắm qua đoạn trích:

DẠ Y

e

- Tố cáo tội ác của cường quyền và thần quyền ở vùng núi cao Tây Bắc những năm trước cách mạng đã bóc lột cả về thể chất và tâm hồn người lao động. -Trân trọng khát vọng sống mãnh liệt, khát vọng tự do của người lao động vùng cao. -Nhà văn tin tưởng vào khát vọng ham sống mãnh liệt của con người sẽ giúp họ có niềm tin và sức mạnh vượt qua nỗi sợ hãi cá nhân để hướng đến cuộc sống tốt đẹp hơn. Họ sẽ được đổi đời khi

0,5


cách mạng đến. Nhận xét, đánh giá đặc sắc nghệ thuật - Tạo tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn. - Miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật tài tình. - Xây dựng nhân vật sinh động, có cá tính. - Ngôn ngữ sinh động, sáng tạo, giàu tính tạo hình. - Nghệ thuật kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

0, 5

Sáng tạo: có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

i

FI

h

CI

AL

g

0,25 0,25


ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2021 Môn thi thành phần: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

AL

ĐỀ PHÁT TRIỂN TỪ ĐỀ MINH HỌA 2021 CHUẨN CẤU TRÚC

CI

ĐỀ SỐ 19

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

A. ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ 1. Cấu trúc đề vẫn gồm hai phần, đó là phần Đọc hiểu (3 điểm) và Làm văn (7 điểm). - Trong đó, câu hỏi Đọc hiểu gồm ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa cùng 4 câu hỏi đọc hiểu theo các mức độ: Nhận biết/ thông hiểu/ vận dụng. Đó là những dạng câu hỏi quen thuộc với học trò từ nhiều năm nay. - Trong phần Làm văn, câu Nghị luận xã hội (2 điểm) với yêu cầu viết một đoạn văn khoảng 200 chữ, nội dung nghị luận là vấn đề có quan hệ hữu cơ với nội dung trong ngữ liệu đọc hiểu. 2. Nội dung: - Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, và không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2021. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo. - Phần Đọc hiểu trong đề thi sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Để trả lời được 4 câu hỏi này, đòi hỏi học sinh phải nắm chắc kiến thức về Tiếng Việt, đọc hiểu nội dung và suy ngẫm, đánh giá. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn trích, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề. - Trong phần Làm văn: + Đề thi yêu cầu học sinh viết đoạn văn nghị luận xã hội: Câu này vẫn giữ nguyên tắc ra đề truyền thống, yêu cầu học sinh viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về một vấn đề được rút ra từ ngữ liệu ở phần Đọc hiểu. + Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình học kì I lớp 12, không ra ngoài nội dung tinh giản của Bộ GDĐT, mức độ phù hợp giống với câu nghị luận học trong đề thi chính thức năm 2019. Và đây là đơn vị kiến thức nhỏ (không phải toàn bộ tác phẩm), phù hợp với dung lượng bài văn 5 điểm trong thời lượng đề thi 120 phút. B. MA TRẬN ĐỀ THI MA TRẬN PHẦN

ĐỌC HIỂU

CÂU Nhận biết 1 2 3

CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Thông hiểu Vận dụng

x x x

Vận dụng cao


4 1 2

x

AL

LÀM VĂN

x

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

C – BIÊN SOẠN ĐỀ THI I. Đọc hiểu (3 điểm) Đọc đoạn trích: Warren Buffet từng nói: “Không bao giờ có ai giống bạn”. Một ý tưởng rất thâm thúy. Một con người khôn ngoan. Không bao giờ có ai giống như tôi. Và không bao giờ có ai giống như bạn. Sẽ có người cố gắng bắt chước cách bạn suy tư, nói năng, hành động. Nhưng dù cố gắng hết sức họ cũng chỉ đứng hàng thứ hai mà thôi. Vì bạn là duy nhật. Một bản thể duy nhất tồn tại hôm nay. Giữa hàng tỉ người khác. Hãy dừng lại và suy nghĩ về điều này. Bạn chợt nhận ra rằng mình đặc biệt. Và không thể có ai tranh giành được. Thế thì hôm nay, bạn làm gì khi bước vào thế giới cần những con người thể hiện vượt trội trong cuộc sống từ trước đến giờ? Bạn đã bộc lộ hết mọi khả năng tiềm ẩn chưa? Bạn có là chính mình? Hãy tự hỏi. Bởi vì không còn lúc nào thể hiện chính mình tốt hơn lúc này. Và nếu không phải bây giờ thi khi nào? Tôi nhớ đến lời của triết gia Herodotus: “Thà chấp nhận rủi ro phải gánh chịu một nửa những chuyện xấu mà ta từng dự đoán trước, còn hơn giữ mãi sự vô danh hèn nhát vì sợ những điều có thể xảy ra”. Một lời nói tuyệt đẹp. (Trích “Hãy là chính mình” - Robin Sharma) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1 (NB). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2 (TH). Anh/chị hiểu câu nói: “Không bao giờ có ai giống bạn” thế nào? Câu 3 (TH). Nêu hiệu quả nghệ thuật của các câu hỏi tu từ trong các câu sau: Thế thì hôm nay, bạn làm gì khi bước vào thế giới cần những con người thể hiện vượt trội trong cuộc sống từ trước đến giờ? Bạn đã bộc lộ hết mọi khả năng tiềm ẩn chưa? Bạn có là chính mình? Câu 4 (VD). Câu nói: “Thà chấp nhận rủi ro phải gánh chịu một nửa những chuyện xấu mà ta từng dự đoán trước, còn hơn giữ mãi sự vô danh hèn nhát vì sợ những điều có thể xảy ra” gợi cho anh chị suy nghĩ gì? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ về việc ý thức là chính mình của giới trẻ hiện nay. Câu 2. (5,0 điểm)

DẠ Y

... Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại, réo to mãi lên. Tiếng thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng. Tới cái thác rồi. Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng xóa cả một chân giời đá. Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi lần có chiếc nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền. Mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này. Mặt sông rung tít lên như tuyếc-bin thủy điện nơi đáy hầm đập. Mặt sông trắng xóa càng làm bật rõ lên những hòn những tảng mới trông tưởng như nó đứng nó ngồi


Câu/Ý

I

Nội dung Đọc hiểu

NH Ơ

Phần

N

OF

FI

CI

AL

nó nằm tùy theo sở thích tự động của đá to đá bé. Nhưng hình như sông Đà đã giao việc cho mỗi hòn. Mới thấy rằng đây là nó bày thạch trận trên sông. Đám tảng đám hòn chia làm ba hàng chặn ngang trên sông đòi ăn chết cái thuyền, một cái thuyền đơn độc không còn biết lùi đi đâu để tránh một cuộc giáp lá cà có đá dàn trận địa sẵn. Hàng tiền vệ, có hai hòn canh một cửa đá trông như là sơ hở, nhưng chính là hai đứa giữ vai trò dụ cái thuyền đối phương đi vào sâu nữa, vào tận tuyến giữa rồi nước sóng luồng mới đánh khuýp quật vu hồi lại. Nếu lọt vào đây rồi mà cái thuyền du kích ấy vẫn chọc thủng được tuyến hai, thì nhiệm vụ của những boong-ke chìm và pháo đài đá nổi ở tuyến ba là phải đánh tan cái thuyền lọt lưới đá tuyến trên, phải tiêu diệt thuyền trưởng cùng tất cả thủy thủ ngay ở chân thác. Thạch trận dàn bày vừa xong thì cái thuyền vụt tới. Phối hợp với đá, nước thác reo hò làm thanh viện cho đá, những hòn đá bệ vệ oai phong lẫm liệt. Một hòn ấy trông nghiêng thì y như là đang hất hàm hỏi cái thuyền phải xưng tên tuổi trước khi giao chiến. Một hòn khác lùi lại một chút và thách thức cái thuyền có giỏi thì tiến gần vào. .. (Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân) Cảm nhận của anh/ chị vẻ đẹp hình tượng sông Đà ở đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét phong cách tài hoa, uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI CHI TIẾT Điểm 3.0

Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.

0,5

2

- Câu nói: “Không bao giờ có ai giống bạn” được hiểu: + Bản thân chúng ta là một bản thể độc lập và duy nhất, không ai có thể giống như mình, hay bắt chước để giống như mình từ suy nghĩ đến hành động, cách nói năng hay ngoại hình... + Qua đó, tác giả muốn chúng ta phải biết trân trọng bản thân.

0,75

3

Các câu hỏi tu từ: Bạn làm gì khi bước vào thế giới cần những người thể hiện vượt trội trong cuộc sống từ trước đến giờ? Bạn đã bộc lộ hết mọi khả năng tiềm ẩn chưa? Bạn đã tiết lộ con người chân thật của mình chưa? Bạn có là chính mình?

0,75

M

QU

Y

1

DẠ Y

+ Hiệu quả của hàng loạt các câu hỏi tu từ được tác giả sử dụng nhằm tạo giọng điệu suy tư, trăn trở về việc chúng ta sống còn giấu mình, chưa bộc lộ, chưa phát huy hết khả năng sẵn có trong con người thực sự của chính mình.

4

+ Thông qua đó, tác giả nhắc nhở chúng ta, đặc biệt là giới trẻ sống phải biết phát huy năng lực, cống hiến hết mình, thể hiện bản thân sao cho xứng đáng.

Câu nói: “Thà chấp nhận rủi ro phải gánh chịu một nữa những chuyện xấu mà ta từng dự đoán trước, còn hơn giữ mãi sự vô danh hèn nhát vì sợ những điều có thể xảy ra", gợi suy nghĩ:

1,0


AL

- Khi ta xác định “sống là chính mình" hoặc thay đổi cuộc sống, công việc, mục tiêu hiện tại thì sẽ có những khó khăn, những trở ngại vì phải thích nghi với những điều mới, làm quen với những điều mà ta chưa từng trải qua. Nhưng:

OF

FI

CI

+ “Thà chấp nhận rủi ro phải gánh chịu một nửa những chuyện xấu mà ta từng dự đoán trước”; có nghĩa là chúng ta chấp nhận những khó khăn, những rủi ro thất bại, những vấp ngã để cho ta kinh nghiệm, để giúp ta trưởng thành còn hơn là đứng yên một chỗ không chịu thay đổi. Những rủi ro, những chuyện xấu mà ta gánh chịu có thể là một nửa hoặc thậm chí thất bại hoàn toàn, thì ít nhất cũng cho ta những bài học, Điều đáng quý hơn cả là ta dám chấp nhận rủi ro mà hành động.

II

NH Ơ

N

+ “Giữ mãi sự vô danh hèn nhát vì sợ những điều có thể xảy ra”; “những điều có thể xảy ra" ở đây chính là rủi ro, những khó khăn thất bại, những trở ngại, “Giữ mãi sự tố danh hèn nhát” là chúng ta không dám thay đổi, không dám vượt qua mặc cảm của bản thân, không dám sống là chính mình, không tự tin phát huy khả năng tiềm ẩn, không dám tiết lộ con người chân thật của mình.

Làm văn

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ về ý thức là chính mình của giới trẻ hiện nay.

2,0

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ

0,25

QU

Y

1

M

Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.

DẠ Y

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: về ý thức là chính mình của giới trẻ hiện nay. c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ về ý thức là chính mình của giới trẻ hiện nay. Có thể triển khai theo hướng sau: *Mở đoạn: Khi con người hiểu rõ về bản thân mình, sẽ là một trong những yếu tố quan trọng quyết định thành công có đến với họ hay không. Điều đó như đánh thức suy nghĩ là chính mình trong chúng ta, đặc biệt là giới trẻ ngày nay.

0,25 1,0


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

*Thân đoạn: 1. Giải thích + “Chính mình” là sống đúng với tính cách, con người, suy nghĩ, sở thích của mình; Sống thật với những gì tự nhiên vốn có, không gò ép, không áp đặt, không sống để làm vui lòng hay chiều theo ý của người khác. + “Ý thức là chính mình” nghĩa là bản thân mình phải hiểu, phải xác định được những gì mình cần, những gì mình thích, những gì mình mong muốn trong cuộc sống. Nếu bạn mạnh mẽ hãy cứ dũng cảm khoác lên mình những bộ đồ cá tính, đừng vì “không phù hợp” mà tỏ ra dịu dàng. (Nếu bạn thích trường Đại học Ngoại thương hãy cứ mạnh dạn đăng ký và quyết tâm để đạt được mục tiêu, đừng vì lời gièm pha của bạn bè mà từ bỏ.) 2. Phân tích, chứng minh: Tại sao cần “ý thức là chính mình”? - Bởi xã hội ngày càng phức tạp, để sống là chính mình không phải chuyện dễ dàng. Chúng ta thường bị đầu hàng trước những nỗi sợ hãi, bị mê hoặc bởi những cám dỗ hay thiếu bản lĩnh, không có quan điểm rõ ràng, thích chạy theo số đông, không muốn làm mất lòng người khác... - Nếu không được sống là chính mình thì chúng ta sẽ chỉ biết sống một cách gượng ép, hôm nay giống người này, ngày mai giống người kia, hôm nay theo ý người này, ngày mai theo ý người khác... Như vậy, ta sẽ mãi không tìm được lối đi riêng. - Đến lúc tuổi trẻ qua đi, hoặc đã quá mệt mỏi khi phải gồng mình lên sống theo ý người khác, chúng ta sẽ thấy mệt mỏi, chán nản và thất vọng, và chắc chắn sẽ phải - sống trong sự tiếc nuối vì đã không sống là chính mình. - Dẫn chứng chứng minh: Hoa hậu hoàn vũ H'Hen Niê. Đăng quang ngôi vị cao nhất cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam nhưng không được công chúng đón nhận. Tuy nhiên cô gái người Ê-đê mạnh mẽ vẫn luôn tự ý thức được bản thân, ý thức được nhan sắc của mình có thể đáp ứng đầy đủ tiêu chí của cuộc thi “Hoa hậu Hoàn vũ thế giới” mà H'Hen đã không quản ngày đêm rèn luyện kỹ năng, trau dồi kiến thức để mang chuông đi đánh xứ người. Kết quả chung cuộc, H'Hen lọt vào TOP 5 Hoa hậu hoàn vũ thế giới - thành tích cao nhất mà đại diện Việt Nam từ trước đến nay đạt được. Qua đó, H'Hen Niê đã giúp cho giới trẻ hiểu rõ hơn về việc “ý thức là chính mình” để tự tin bước vào đời, bước vào tương lai, cống hiến một phần sức lực nhỏ bé của mình cho sự phát triển của xã hội của đất nước. 3. Bài học nhận thức và hành động + Chúng ta phải xây dựng, học tập, rèn luyện cho mình một cái tâm vững vàng, một trí tuệ sắc sảo, một nền kiến thức vững vàng, tự hình thành cho mình những kỹ năng sống, những quan điểm sống rõ ràng. + Không chạy theo số đông, không mù quáng tin tưởng, không sống theo ý người khác, cũng không nên ích kỉ chỉ vì bản thân. + Phải xác định rõ: bản thân cần gì, mong muốn gì, mục tiêu


trong cuộc sống là gì để cố gắng theo đuổi, ra sức học tập để đạt được.

FI

CI

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. Cảm nhận của anh/ chị vẻ đẹp hình tượng sông Đà ở đoạn trích. Từ đó, nhận xét phong cách tài hoa, uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân.

0,25 5,0

1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn thơ (có ý phụ)

0,25

Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

0,25

N

OF

2

0,25

AL

d. Sáng tạo

NH Ơ

Hình tượng sông Đà ở đoạn trích; phong cách tài hoa, uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân. 3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể: 3.1.Mở bài

QU

Y

- Nguyễn Tuân là nhà văn tiêu biểu của văn xuôi hiện đại Việt 0,25 Nam. - Tuỳ bút Người lái đò sông Đà là tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Tuân sau Cách mạng tháng Tám 1945.

M

-Vẻ đẹp dòng sông Đà thể hiện rõ phong cách tài hoa uyên bác của Nguyễn Tuân. 3.2.Thân bài:

a. Khái quát về tuỳ bút, đoạn trích:

0,25

DẠ Y

- Về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, nội dung, nghệ thuật của tác phẩm; - Vị trí, nội dung đoạn trích. b. Cảm nhận vẻ đẹp của sông Đà trong đoạn trích: - Về nội dung: +Nước thác trên Sông Đà: Nguyễn Tuân đã buộc sự dữ dội, nham hiểm của sông Đà phải hiện lên thành hình và gào thét bằng trăm ngàn âm thanh. Sự liên tưởng của tác giả độc đáo ở

2,0


CI

AL

chỗ: âm thanh của tự nhiên (tiếng thác) được đổi thành tiếng gầm đau đớn, lồng lộn của hàng ngàn con trâu mộng da cháy bùng bùng; và còn tài tình ở chỗ tác giả đã đem thủy (thác nước) so sánh với hỏa (rừng lửa). Sức mạnh hoang dã của tự nhiên qua tài đối sánh, qua trí tưởng tượng phong phú, độc lạ của Nguyễn Tuân đã gây ấn tượng trong người đọc về sự dữ dội, y như một trận động rừng hay cháy rừng khủng khiếp của nước thác trên sông Đà.

FI

+ Thạch trận trên Sông Đà:

OF

++Đội quân thạch giang trên Sông Đà khá hùng hậu, cả một chân trời đá, ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông.

NH Ơ

N

++Dưới ngòi bút tài hoa của Nguyễn Tuân, mỗi hòn đá như có một gương mặt riêng: hòn thì ngổ ngáo, hiếu chiến (mỗi lần có chiếc nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền), hòn thì ngỗ ngược, hòn thì nhăn nhúm méo mó; mỗi hòn một dáng (nó đứng nó ngồi nó nằm tùy theo sở thích tự động của đá to đá bé); mỗi hòn một nhiệm vụ (đám tảng đám hòn chia làm ba hàng chặn ngang trên sông; hai hòn canh một cửa đá trông như là sơ hở, (...) giữ vai trò dụ cái thuyền đối phương đi vào sâu nữa; những boong-ke chìm và pháo đài đá nổi (...) phải đánh tan cái thuyền lọt lưới đá tuyến trên, phải tiêu diệt tất cả thuyền trưởng thủy thủ ngay ở chân thác.).

QU

Y

++Để khắc họa từng gương mặt riêng của đá thác Sông Đà, tưởng như Nguyễn Tuân đã phải lao động cật lực, khổ công quan sát và tung ra trường từ vựng hết sức giàu có, phong phú về hành động (nhổm cả dậy, vồ lấy, chặn ngang, dụ, đánh khuýp quật vu hồi, đánh tan, tiêu diệt), tính cách (ngỗ ngược), hình sắc (nhăn nhúm, méo mó, to, bé), tư thế (đứng, ngồi, nằm).

M

+Sự phối hợp rất chặt chẽ giữa nước thác và đá thác trên sông:

DẠ Y

++Từ xa, tiếng nước thác réo gần mãi lại réo to mãi lên, rồi rống lên vừa như phô trương sức mạnh vừa như uy hiếp, đe dọa con thuyền sắp qua thác nước Sông Đà. ++Sau đó, đến thác, một chân trời đá hiện hình và bày thạch trận trên sông. Đội quân thạch giang đủ loại lớn bé, đủ tư thế ngồi, nằm, đứng nhưng hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó và hiếu chiến. Mỗi hòn đá đều nhận đúng vị trí: Đám đá tảng thì chia làm ba hàng chặn ngang trên sông; hàng tiền vệ có hai hòn canh cửa; ở tuyến ba là những boong-ke chìm và pháo đài đá nổi. Với mỗi vị trí là một nhiệm vụ: Đám đá tảng sẽ ăn chết cái thuyền đơn độc; hai hòn đá canh ở hàng tiền vệ sẽ dụ cái


AL

thuyền đi vào sâu nữa; những boong-ke chìm và pháo đài đá nổi phải đánh tan cái thuyền lọt lưới đá tuyến trên, phải tiêu diệt tất cả thuyền trưởng thủy thủ ngay ở chân thác. Nhiệm vụ nào của đám thạch giang trên Sông Đà cũng hung hãn, quyết liệt, cũng thể hiện một quyết tâm tiêu diệt con thuyền đối phương đến cùng để giành chiến thắng.

FI

CI

+ Nhận xét: Đoạn trích là khúc ca ca ngợi vẻ đẹp hung bạo, hùng vĩ của sông Đà. Đó chính là sức mạnh của thiên nhiên mà con người cần chinh phục. Đó cũng chính là niềm tự hào của tác giả về Tổ quốc hùng vĩ, giàu đẹp.

OF

- Về nghệ thuật:

+Nguyễn Tuân đã dùng hết bút lực để dường như thi tài với tạo hoá. Ông dùng những câu góc cạnh, giàu tính tạo hình, những câu nhiều động từ mạnh nối tiếp nhau, dồn dập;

0,5

N

+Nhà văn sử dụng lối nói ví von, ẩn dụ, tượng trưng, liên tưởng đầy bất ngờ, chính xác, thú vị.

NH Ơ

+Nhà văn đã vận dụng hiểu biết của nhiều ngành khác nhau: địa lý,lịch sử, hội họa, văn chương và những tri thức về tự nhiên để khắc họa vẻ đẹp của sông Đà. c. Nhận xét nhận xét phong cách tài hoa, uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân

M

QU

Y

- Biểu hiện phong cách tài hoa, uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân: Ông không chấp nhận sự sáo mòn. Ông luôn tìm kiếm những cách thức thể hiện, những đối tượng mới mẻ. Nhà văn luôn tiếp cận sự vật ở phương diện văn hóa thẩm mĩ, có ấn tượng với những sự vật gây cảm giác mạnh (Sông Đà là một sinh thể như vậy). Tác giả bộc lộ sự tinh vi trong mĩ cảm với trường liên tưởng phong phú, ngôn ngữ vừa phong phú vừa tinh tế.Một cái tôi uyên bác khi huy động mọi kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để khắc họa hình tượng sông Đà.

DẠ Y

- Ý nghĩa: Qua phong cách tài hoa, uyên bác, Nguyễn Tuân là là nhà văn có ý thức tự khẳng định cá tính độc đáo của mình. Chứng tỏ ông là người có một lòng yêu quê hương đất nước tha thiết, một cuộc đời lao động nghệ thuật khổ hạnh, một trí thức tâm huyết với nghề. Người đọc yêu hơn, trân trọng hơn phẩm chất, cốt cách của con người đáng quý này. 3.3.Kết bài - Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp hình tượng con sông Đà; - Nêu cảm nghĩ về vẻ đẹp thiên nhiên và đóng góp của nhà văn cách mạng Nguyễn Tuân

0,75


4. Sáng tạo

0,25

AL

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 5. Chính tả, dùng từ, đặt câu

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

0,25


ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2021 Môn thi thành phần: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

AL

ĐỀ PHÁT TRIỂN TỪ ĐỀ MINH HỌA 2021 CHUẨN CẤU TRÚC

CI

ĐỀ SỐ 20

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

A. ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ 1. Cấu trúc đề vẫn gồm hai phần, đó là phần Đọc hiểu (3 điểm) và Làm văn (7 điểm). - Trong đó, câu hỏi Đọc hiểu gồm ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa cùng 4 câu hỏi đọc hiểu theo các mức độ: Nhận biết/ thông hiểu/ vận dụng. Đó là những dạng câu hỏi quen thuộc với học trò từ nhiều năm nay. - Trong phần Làm văn, câu Nghị luận xã hội (2 điểm) với yêu cầu viết một đoạn văn khoảng 200 chữ, nội dung nghị luận là vấn đề có quan hệ hữu cơ với nội dung trong ngữ liệu đọc hiểu. 2. Nội dung: - Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, và không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2021. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo. - Phần Đọc hiểu trong đề thi sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Để trả lời được 4 câu hỏi này, đòi hỏi học sinh phải nắm chắc kiến thức về Tiếng Việt, đọc hiểu nội dung và suy ngẫm, đánh giá. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn trích, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề. - Trong phần Làm văn: + Đề thi yêu cầu học sinh viết đoạn văn nghị luận xã hội: Câu này vẫn giữ nguyên tắc ra đề truyền thống, yêu cầu học sinh viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về một vấn đề được rút ra từ ngữ liệu ở phần Đọc hiểu. + Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình học kì I lớp 12, không ra ngoài nội dung tinh giản của Bộ GDĐT, mức độ phù hợp giống với câu nghị luận học trong đề thi chính thức năm 2019. Và đây là đơn vị kiến thức nhỏ (không phải toàn bộ tác phẩm), phù hợp với dung lượng bài văn 5 điểm trong thời lượng đề thi 120 phút. B. MA TRẬN ĐỀ THI MA TRẬN

DẠ Y

PHẦN

ĐỌC HIỂU

CÂU Nhận biết 1 2 3 4

CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Thông hiểu Vận dụng

x x x x

Vận dụng cao


1 2

x

AL

LÀM VĂN

FI

CI

C – BIÊN SOẠN ĐỀ THI I. Đọc hiểu (3 điểm) Đọc đoạn trích: Xã hội và đời sống đã có nhiều thay đổi thì dù ít dù nhiều nếp nhà có biến đổi cũng là lẽ đương nhiên. Nhưng, quan trọng nhất là hồn cốt của gia phong vẫn còn được giữ, có giá trị định hình, nuôi dưỡng nhân cách của mỗi thành viên, đặc biệt là con cái.

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

Nếp nhà là sự gắn bó giữa các thành viên, là những người trong gia đình phải biết yêu thương nhau, nhường nhịn nhau, nhưng đùm bọc không có nghĩa là chấp nhận những việc làm sai trái của những người trong gia đình mình. Bảo bọc nhau bằng cách là bảo ban giữ những điều tốt đẹp và để ứng xử với người trong gia đình, với người ngoài xã hội. Nếp nhà mà giữ không tốt thì đừng nói chuyện giữ cho xã hội tốt đẹp được. Điều đáng nói, giữ nếp nhà là giữ những điều tốt đẹp, chứ không phải tự vun vén cho riêng gia đình mình. Quan trọng để giữ nếp nhà là người lớn phải là tấm gương soi chiếu để cho con cái học theo. Cha mẹ mà không tốt - như bây giờ đang có hiện tượng xã hội xảy ra là cha mẹ có quyền có chức mà cố vơ vét rồi tham nhũng khi làm quan - thì con cái không thể nên thành được. …Cho nên, gia đình là cái mốc đầu tiên, gia đình rồi mới tới làng xã, rồi tới môi trường rộng lớn hơn là xã hội. Xã hội có tốt đẹp hay không thì phải xuất phát từ cái gốc quan trọng nhất là gia đình. Văn hóa gia đình mà không lo giữ thì xã hội cũng sẽ loạn. (Nguyễn Sự - Người lớn phải là tấm gương soi chiếu. Dẫn theo Tuổi trẻ online ngày 25.02.2018) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1 (NB). Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích. Câu 2 (NB). Theo tác giả, nếp nhà là gì? Câu 3 (TH). Anh/Chị hiểu ý kiến: “Giữ nếp nhà là giữ những điều tốt đẹp, chứ không phải tự vun vén cho riêng gia đình mình” như thế nào? Câu 4 (VD). Anh/Chị có đồng tình với quan điểm “Xã hội có tốt đẹp hay không thì phải xuất phát từ cái gốc quan trọng nhất là gia đình” không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ về cách giữ gìn văn hóa gia đình trong xã hội hiện đại. Câu 2. (5,0 điểm) Hùng vĩ của sông Đà không phải chỉ có thác đá. Mà nó còn là những cảnh đá bờ sông, dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy lúc chỉ đúng ngọ mới có mặt trời. Có vách đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu. Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. Có quãng con nai con hỗ đã có lần vọt từ bờ này sang bờ kia. Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè


Nội dung

Điểm

Đọc hiểu

3.0

1

Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.

0,5

2

Nếp nhà là sự gắn bó giữa các thành viên, là những người trong gia đình phải biết yêu thương nhau, nhường nhịn nhau, nhưng đùm bọc không có nghĩa là chấp nhận những việc làm sai trái của những người trong gia đình mình.

0, 5

Học sinh tự trình bày quan điểm của cá nhân mình về: giữ nếp nhà là giữ những điều tốt đẹp, chứ không phải tự vun vén cho riêng gia đình mình.

0,75

DẠ Y

I

Câu/Ý

Phần

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vửa tắt phụt đèn điện. Lại như quãng mặt ghềnh Hát Loóng, dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ suýt bất cứ người lái đò Sông Đà nào tóm được qua đấy. Quãng này mà khinh suất tay lái thì cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra. Lại như quãng Tà Mường Vát phía dưới Sơn La. Trên sông bỗng có những cái hút nước giống như cái giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu. Nước ở đây thở và kêu như cửa sống cái bị sặc. Trên mặt cái hút xoáy tít đáy, cũng đang quay lừ lừ những cánh quạ đàn. Không thuyền nào dám men gần những cái hút nước ấy, thuyền nào qua cũng chèo nhanh để lướt quãng sông, y như ô tô sang số ấn ga cho nhanh để vút qua một quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực. Chèo nhanh và tay lái cho vững mà phòng qua cái giếng sâu, những cái giếng sâu nước ặc ặc lên như rót dầu sôi vào. Những bè gỗ rừng đi nghênh ngang vô ý là những cái giếng hút ấy nó lôi tụt xuống. Có những thuyền đã bị cái hút nó hút xuống, thuyền trồng ngay cây chuối ngược rồi vụt biến đi, bị dìm và đi ngầm dưới lòng sông đến mươi phút sau mới thấy tan xác ở khuỷnh sông dưới. Tôi sợ hãi mà nghĩ đến một anh bạn quay phim táo tợn nào muốn truyền cảm giác lạ cho khán giả, đã dũng cảm ngồi vào một cái thuyền thúng tròn vành rồi cho cả thuyền cả mình cả máy quay xuống đáy hút Sông Đà-từ đây cái hút nhìn ngược lên vách thành hút mặt sông chênh nhautới một cột nước cao đến vài sải. Thế rồi thu ảnh. Cái thuyền xoay tít, những thước phim màu cũng quay tít, cái máy lia ngược contre-plonggée lên một cái mặt giếng mà thành giếng xây toàn bằng nước sông xanh ve một áng thuỷ tinh khối đúc dày, khối pha lê xanh như sắp vỡ tan ụp vào cả máy cả người quay phim cả người đang xem. Cái phim ảnh thu được trong lòng giếng xoát tít đáy, truyền cảm lại cho người xem phim kí sự thấy mình đang lấy gân ngồi giữ chặt ghế như ghì lấy mép một chiếc lá rừng bị vứt vào một cốc pha lê nước khổng lồ vừa rút lên cái gậy đánh phèn. (Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân) Cảm nhận của anh/ chị vẻ đẹp hình tượng sông Đà ở đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét cách nhìn mang tính phát hiện về dòng sông Đà của nhà văn Nguyễn Tuân. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI CHI TIẾT

3


Học sinh có thể trả lời đồng ý hoặc không đồng ý với quan điểm của tác giả. Giám khảo cho điểm tùy vào việc giải thích hợp lý, thuyết phục của thí sinh.

1,0

AL

4

CI

Gợi ý: Đồng tình với quan điểm: “Xã hội có tốt đẹp hay không thì phải xuất phát từ cái gốc quan trọng nhất là gia đình.”.

II

OF

FI

Vì: Mỗi gia đình là một tế bào của xã hội. Gia đình bao gồm các thành viên, mỗi thành viên cũng chính là một công dân. Khi gia đình có nền tảng tốt, có những thành viên ưu tú thì xã hội sẽ phát triển tốt đẹp. Ngược lại, nếu gia đình đi xuống thì xã hội cũng sẽ kém phát triển, tụt lùi. Làm văn

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ về cách giữ gìn văn hóa gia đình trong xã hội hiện đại.

2,0

NH Ơ

N

1

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ

0,25

Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.

Y

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: cách giữ gìn văn hóa gia đình trong xã hội hiện đại.

QU

c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ cách giữ gìn văn hóa gia đình trong xã hội hiện đại. Có thể triển khai theo hướng sau:

DẠ Y

M

- Nếp nhà là gì? Một số quan điểm về nếp nhà + “Nhà phải có gia phong”, đó chính là nếp nhà, mà bây giờ nếp nhà được gọi là văn hóa gia đình. + Nếp nhà là rường cột gia đình. + Nếp nhà lung lay sẽ khiến đạo đức gia đình xuống cấp, đời sống trong gia đình theo đó bất ổn. + Nếp nhà vững thì gia đình mới ổn định và phát triển. - Nếp nhà của người Việt: là những cách ứng xử, là lời ăn tiếng nói, là tình yêu đối với truyền thống văn hóa gia đình. (truyền thống kính trọng người già, tôn sư trọng đạo, nếp hiếu học, là tình yêu với nghề gia truyền, nét văn hoá kinh doanh, trách nhiệm với di sản của thế hệ trước để lại...) - Trong xã hội hiện đại, những tác động từ sự hội nhập phát

0,25 1,0


CI

NH Ơ

FI

OF

Đó là tình trạng bạo lực gia đình vẫn tồn tại dưới nhiều hình thức, mức độ khác nhau, phụ nữ và trẻ em bị xâm hại, bạo hành gia tăng. Đời sống hôn nhân bất ổn với tỉ lệ “ly hôn xanh” ngày một nhiều. Có không ít gia đình đã thay thế việc giao tiếp với nhau bằng công nghệ; trong những bữa cơm, cha mẹ, con cái cứ mỗi người một smartphone, một mối quan tâm riêng. Ở ngoài xã hội bỏ rất nhiều công sức để chăm sóc nhân viên, chiều chuộng sếp, giữ chân khách hàng nhưng về nhà lại không quan tâm chăm sóc người thân. Gia đình bị chi phối mạnh mẽ bởi công nghệ ngày một nhiều...

N

AL

triển tới gia đình rất mạnh mẽ, bao gồm cả mặt tích cực và tiêu cực. + Tích cực: đời sống gia đình văn minh, tiến bộ, phát triển hơn. + Tiêu cực:

d. Sáng tạo

QU

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. Cảm nhận của anh/ chị vẻ đẹp hình tượng sông Đà ở đoạn trích. Từ đó, nhận xét phong cách tài hoa, uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân.

M

2

Y

- Làm thế nào để giữ gìn nếp nhà trước cuộc sống hiện đại? + Người lớn trong gia đình cần làm gương để con cái noi theo. + Giáo dục, tuyên truyền để mỗi người dân có ý thức giữ gìn, bảo vệ nếp nhà trong sự hội nhập là cấp thiết.

0,25 5,0

1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn thơ (có ý phụ)

0,25

Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

0,25

KÈ DẠ Y

0,25

Vẻ đẹp hình tượng sông Đà ở đoạn trích; nhận xét cách nhìn mang tính phát hiện về dòng sông Đà của nhà văn Nguyễn Tuân. 3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp


chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể: 3.1.Mở bài

FI

CI

AL

- Nguyễn Tuân là một nghệ sĩ chân chính suốt đời đi tìm cái 0,25 đẹp. Ông có một vị trí quan trọng và đóng góp không nhỏ cho văn học Việt Nam hiện đại: thúc đẩy thể tùy bút, bút kí văn học đạt tới trình độ nghệ thuật cao; làm phong phú thêm ngôn ngữ văn học dân tộc; đem đến cho nền văn xuôi hiện đại Việt Nam một phong cách tài hoa, độc đáo.

OF

- Tuỳ bút Người lái đò sông Đà là tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Tuân sau Cách mạng tháng Tám 1945.

0,25

-Vẻ đẹp dòng sông Đà thể hiện rõ cách nhìn mang tính phát hiện về dòng sông Đà của nhà văn Nguyễn Tuân sau cách mạng.

N

3.2.Thân bài

NH Ơ

a. Khái quát về tuỳ bút, đoạn trích

- Về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, nội dung, nghệ thuật của tác phẩm; - Vị trí, nội dung đoạn trích.

b. Cảm nhận vẻ đẹp của sông Đà trong đoạn trích

QU

Y

b.1. Về nội dung:Vẻ hung bạo, dữ dằn của sông Đà qua đoạn trích -Cảnh đá bờ sông “dựng vách thành”

M

+ Hình ảnh “vách thành” đã phần nào thể hiện sự vững chãi thâm nghiêm và những sức mạnh bí ẩn đầy đe dọa của vách núi như thành cao, vực thẳm, như hào sâu.

DẠ Y

+ Tác giả đã dùng những chi tiết tưởng như bâng quơ, ngẫu nhiên nhưng lại có giá trị gợi tả gián tiếp độ hẹp của dòng sông, độ cao của vách đá, như mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời. Đến việc đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. + Cách so sánh vách đá thành chẹt lòng sông Đà như một cái yết hầu – động từ “chẹt” và hình ảnh so sánh với cái “yết hầu” đã đem đến ấn tượng mãnh liệt cho người đọc về độ hẹp của lòng sông khi bị vách đá chèn ép tới nghẹt thở. + Miêu tả thế giới sự vật thông qua cảm giác rất quen thuộc của Nguyễn Tuân đã được thể hiện độc đáo khi nhà văn

2,0


CI

AL

tạo ra ấn tượng tương phản của xúc giác với chi tiết ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, tạo ra ấn tượng của thị giác khi lấy hè phố để miêu tả mặt sông, lấy nhà cao gợi tả vách đá, truyền cho người đọc những hình dung về cái tăm tối lạnh lẽo đột ngột khi con thuyền đi từ ngoài vào khúc sông có đá hun hút dựng vách thành qua hình ảnh so sánh về một khung cửa sổ nào trên cái tầng thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện.

FI

- Mặt “ghềnh Hát Loóng”:

NH Ơ

N

OF

+ Lại như quãng mặt ghềnh Hát Loóng, dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm… Câu văn miêu tả có nhịp ngắn, nhanh, dồn dập kết hợp với các thanh sắc, những từ ngữ điệp nối tiếp thế chỗ nhau trong các cụm từ ngữ đã tái hiện sinh động quần thể những sức mạnh thiên nhiên dữ dội nhất của nước, sóng, gió, và đá sông Đà, trong đó cuồn cuộn những con sóng dữ vút lên, chồm lên nhau, trùng điệp ghê rợn trên mặt ghềnh.

QU

Y

+Từ láy “gùn ghè” và hình ảnh so sánh mang đậm sắc thái nhân hóa về việc sóng gió trên mặt ghềnh Hát Loóng lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò sông Đà nào tóm được qua đấy đã thể hiện sinh động sự hung hãn lì lợm và cuồng bạo của dòng sông. Qua từ “nợ xuýt”, nhà văn đóng góp thêm vào Từ điển tiếng Việt một từ mới mẻ, độc đáo ( nợ không có vẫn đòi, không đòi bằng tiền, bằng tình mà đòi bằng mạng sống của con người) -Những “cái hút nước” trên sông Đà

DẠ Y

M

+Một loạt những so sánh sống động, đặc sắc khiến hút nước thiện ra trong hình ảnh như một cái giếng bê tông xoáy tít, trong âm thanh của một cửa cống cái bị sặc, trong cả hình ảnh và âm thanh như mặt nước bị rót dầu sôi. +Từ láy tượng hình “lừ lừ”, từ láy tượng thanh tăng nghĩa “ặc ặc” cùng những chi tiết so sánh mang sắc thái nhân hóa khi miêu tả nước thở và kêu như cửa cống cái bị sặc, tất cả góp phần làm hiện ra cả hình ảnh và âm thanh của hút nước như một quái vật đang giận dữ tới ghê người. +Hình ảnh liên tưởng đến quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực đã giúp người đọc dễ dàng hình dung ra cảm giác hãi hùng nếu phải đi thuyền men gần hút nước đáng sợ. Nhà văn còn phát huy trí tưởng tượng phong phú khi hình dung ra những bè gỗ to lớn nghênh ngang bị “lôi tuột xuống” đáy hút


nước, hay chiếc thuyền bị hút trồng cây chuối ngược rồi vụt biến đi... tan xác ở khuỷnh sông dưới.

OF

FI

CI

AL

+Không dừng lại trong những hình dung tưởng tượng về cái bè gỗ hay một con thuyền bất hạnh nào đó phải làm mồi cho hút nước, Nguyễn Tuân còn tạo ra một giả tưởng li kì dẫn dụ người đọc vào trò chơi cảm giác, kéo họ xuống tận đáy hút nước xoáy tít, sâu hoắm cùng một anh bạn quay phim táo tợn. Hút nước vì thế đã được miêu tả bằng thủ pháp điện ảnh, hất ngược từ dưới lên một cách sống động, truyền cảm từ hình khối của một thành giếng xây toàn bằng nước cho đến màu sắc của dòng sông “nước xanh ve”, và thậm chí cho đến cả cảm giác sợ hãi rất chân thực của con người khi phải đứng trong lòng một khối pha lê xanh như sắp vỡ tan, bất cứ lúc nào cũng như sắp 0,5 đổ ụp vào người.

b.2. Về nghệ thuật

NH Ơ

N

-Nhận xét: Tả sự hung bạo của sông Đà, tác giả không chỉ dừng lại ở hình ảnh một dòng sông ở miền đất Tây Bắc hoang sơ hùng vĩ mà nhằm làm nổi bất sông Đà như một biểu tượng về sức mạnh dữ dội và vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên, đất nước.

-Những ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ và rất thú vị;

Y

-Từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao;

QU

-Câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp điệu, lúc thì hối hả, gân guốc, khi thì chậm rãi, trữ tình...

M

c. Nhận xét cách nhìn mang tính phát hiện về dòng sông Đà của nhà văn Nguyễn Tuân

DẠ Y

- Biểu hiện: Nhà văn nhìn Sông Đà không còn là con sông vô tri, vô giác mà là con sông có linh hồn, có cá tính như con người: hung bạo, dữ dằn, hùng vĩ; khám phá vẻ đẹp của dòng sông ở góc độ địa lí nhưng đậm chất văn chương, kết hợp với nhiều ngành nghệ thuật khác như âm nhạc, hội hoạ, điện ảnh, đầy ấn tượng. - Ý nghĩa: Qua hình tượng Sông Đà, Nguyễn Tuân thể hiện tình yêu mến tha thiết đối với thiên nhiên đất nước. Với ông, thiên nhiên cũng là một tác phẩm nghệ thuật vô song của tạo hóa. Cảm nhận và miêu tả Sông Đà, Nguyễn Tuân đã chứng tỏ sự tài hoa, uyên bác và lịch lãm. Hình tượng Sông Đà là phông nền cho sự xuất hiện và tôn vinh vẻ đẹp của người lao động trong


chế độ mới. 3.3.Kết bài

AL

- Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp hình tượng con sông Đà;

CI

- Nêu cảm nghĩ về vẻ đẹp thiên nhiên và đóng góp của nhà văn sau cách mạng.

FI

4. Sáng tạo

OF

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 5. Chính tả, dùng từ, đặt câu

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

0,25

0,25


ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2021 Môn thi thành phần: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

AL

ĐỀ PHÁT TRIỂN TỪ ĐỀ MINH HỌA 2021 CHUẨN CẤU TRÚC

CI

ĐỀ SỐ 21

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

A. ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ 1. Cấu trúc đề vẫn gồm hai phần, đó là phần Đọc hiểu (3 điểm) và Làm văn (7 điểm). - Trong đó, câu hỏi Đọc hiểu gồm ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa cùng 4 câu hỏi đọc hiểu theo các mức độ: Nhận biết/ thông hiểu/ vận dụng. Đó là những dạng câu hỏi quen thuộc với học trò từ nhiều năm nay. - Trong phần Làm văn, câu Nghị luận xã hội (2 điểm) với yêu cầu viết một đoạn văn khoảng 200 chữ, nội dung nghị luận là vấn đề có quan hệ hữu cơ với nội dung trong ngữ liệu đọc hiểu. 2. Nội dung: - Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, và không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2021. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo. - Phần Đọc hiểu trong đề thi sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Để trả lời được 4 câu hỏi này, đòi hỏi học sinh phải nắm chắc kiến thức về Tiếng Việt, đọc hiểu nội dung và suy ngẫm, đánh giá. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn trích, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề. - Trong phần Làm văn: + Đề thi yêu cầu học sinh viết đoạn văn nghị luận xã hội: Câu này vẫn giữ nguyên tắc ra đề truyền thống, yêu cầu học sinh viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về một vấn đề được rút ra từ ngữ liệu ở phần Đọc hiểu. + Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình học kì I lớp 12, không ra ngoài nội dung tinh giản của Bộ GDĐT, mức độ phù hợp giống với câu nghị luận học trong đề thi chính thức năm 2019. Và đây là đơn vị kiến thức nhỏ (không phải toàn bộ tác phẩm), phù hợp với dung lượng bài văn 5 điểm trong thời lượng đề thi 120 phút. B. MA TRẬN ĐỀ THI MA TRẬN PHẦN

ĐỌC HIỂU

CÂU Nhận biết 1 2 3

CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Thông hiểu Vận dụng

x x x

Vận dụng cao


4 1 2

x

AL

LÀM VĂN

x

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

C – BIÊN SOẠN ĐỀ THI I. Đọc hiểu (3 điểm) Đọc đoạn trích: Sự trưởng thành của con người luôn song hành cùng những vấp ngã và sai lầm. Vì thế, hãy chấp nhận điều đó như một lẽ tự nhiên. Khi trẻ học nói, học đi hay bất cứ điều gì, chúng đều phải nếm trải những va vấp. Chúng ta cũng vậy, có thể đằng sau những tư tưởng vừa lĩnh hội, hoặc sau sự chín chắn rèn giũa được là một thất bại, hay một bước lùi nào đó. Tuy nhiên, đừng đánh đồng những sai lầm ấy với việc ta không thể trưởng thành. Hãy hiểu rằng, như một lẽ tự nhiên, sau một bước tiến xa luôn tồn tại một bước lùi gần và hãy tin tưởng rằng mọi trải nghiệm đều đem lại cho ta những bài học quý giá nếu ta biết trân trọng nó. Chính vì vậy, đừng giữ thái độ cầu toàn trong mọi sự. Dĩ nhiên, để đạt được điều mình mong muốn, ta phải không ngừng nỗ lực. Nhưng đừng yêu cầu cuộc đời phải viên mãn thì ta mới hài lòng và cũng đừng đòi hỏi mọi mối quan hệ phải hoàn hảo thì ta mới nâng niu trân trọng. Hoàn hảo là một điều không tưởng. Trên đời, chẳng có gì là hoàn thiện, hoàn mĩ cả. […] Khi kiếm tìm sự hoàn hảo, người ta dễ trở nên hà khắc, hay phán xét bản thân và mọi người. Bởi vậy, trên con đường trưởng thành của mình, mỗi người cần phải học cách chấp nhận người khác và chấp nhận bản thân như vốn có. (Theo Quên hôm qua sống cho ngày mai - Tian Dayton, Ph. D, biên dịch: Thu Trang – Minh Tươi, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2014, tr.68 - 69) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1 (NB). Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 2 (NB). Theo tác giả, vì sao đừng giữ thái độ cầu toàn trong mọi sự? Câu 3 (TH). Anh/Chị hiểu như thế nào về ý kiến: như một lẽ tự nhiên, sau một bước tiến xa luôn tồn tại một bước lùi gần? Câu 4 (VD). Anh/Chị có đồng tình với quan niệm: trên con đường trưởng thành của mình, mỗi người cần phải học cách chấp nhận người khác và chấp nhận bản thân như vốn có? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ về ý nghĩa sự trải nghiệm trong cuộc sống. Câu 2. (5,0 điểm) Làng ở trong tầm đại bác của đồn giặc. Chúng nó bắn, đã thành lệ, mỗi ngày hai lần, hoặc buổi sáng sớm và xế chiều, hoặc đứng bóng và sẩm tối, hoặc nửa đêm và trở gà gáy. Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào ngọn đồi xà nu cạnh con nước lớn. Cả rừng xà nu hàng vạn cây không cócây nào không bị thương. Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trận bão. Ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề, thơm ngào ngạt, long lanh nắng hè gay gắt, rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quyện thành từng cục máu lớn.


N

OF

FI

CI

AL

Trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khoẻ như vậy. Cạnh một cây xà nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời. Cũng có ít loại cây ham ánh sáng mặt trời đến thế. Nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng, thứ ánh nắng trong rừng rọi từ trên cao xuống từng luồng lớn thắng tắp, lóng lánh vô số hạt bụi vàng từ nhựa cây bay ra, thơm mỡ màng. Có những cây con vừa lớn ngang tầm ngực người lại bị đại bác chặt đứt làm đôi. Ở những cây đó, nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thương không lành được, cứ loét mai ra, năm mười hôm thì cây chết. Nhưng cũng có những cây vượt lên được cao hơn đầu người, cành lá sum sê như những con chim đã đủ lông mao, lông vũ. Đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết thương của chúng chóng lành như trên một thân thể cường tráng. Chúng vượt lên rấtnhanh, thay thế những cây đã ngã... Cứ thế hai ba năm nay rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn của mình ra, che chở cho làng... Đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa, đến hết tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời. ( Trích Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành, Ngữ văn 12,Tập hai, tr 38,NXB Giáo dục Việt Nam, 2008) Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp hình tượng cây xà nu trong đoạn trích trên trên. Từ đó, nhận xét bút pháp miêu tả thiên nhiên của nhà văn Nguyễn Trung Thành.

Câu/Ý

I

Nội dung

Đọc hiểu

Điểm 3.0

1

Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.

0,5

2

Theo tác giả, đừng giữ thái độ cầu toàn trong mọi sự vì:

0, 5

Y

Phần

NH Ơ

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI CHI TIẾT

QU

- Sự trưởng thành của con người luôn song hành cùng những vấp ngã và sai lầm. - Hoàn hảo là một điều không tưởng. Trên đời chẳng có gì là hoàn thiện, hoàn mĩ cả.

Như một lẽ tự nhiên, sau một bước tiến xa luôn tồn tại một bước lùi gần có thể được hiểu như sau: sau mỗi thành công đạt được, con người luôn phải có những phút chiêm nghiệm, tự rút kinh nghiệm cho bản thân. Sau mỗi “bước tiến xa” để đi về phía trước, luôn tồn tại và cần thiết phải có những bước lùi lại, nhìn nhận những gì mình đã làm để rút ra bài học, trên cơ sở đó mới mong đạt được những bước tiến xa hơn nữa, thành công hơn nữa.

1,0

- Đồng ý với quan điểm trên con đường trưởng thành của mình,

1,0

DẠ Y

3

M

- Khi kiếm tìm sự hoàn hảo, người ta dễ trở nên hà khắc, hay phán xét bản thân và mọi người.

4


mỗi người cần phải học cách chấp nhận người khác và chấp nhận bản thân như vốn có.

AL

- Vì:

CI

+ Con người là tổng thể của các mối quan hệ xã hội, phải biết chấp nhận mình cùng người khác thì mới cùng chung sống được.

FI

+ Chấp nhận mình và người khác như bản thân vốn có để có những đánh giá đúng về bản thân mình và những người xung quanh.

N

OF

+ Biết được khả năng của bản thân mình và người khác sẽ có phương hướng phát huy những ưu điểm của mình, hạn chế những khuyết điểm mà mình mắc phải. Đồng thời, biết học tập những điểm mạnh của người khác cũng như không trở nên quá hà khắc, hay phán xét bản thân và mọi người.

II

NH Ơ

+ Chấp nhận mình và chấp nhận người khác như bản thân vốn có không phải là thỏa mãn với những gì mình có mà là một cách để trân trọng hiện tại, hướng tới ngày mai tốt đẹp hơn. Làm văn

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ về ý nghĩa sự trải nghiệm trong cuộc sống.

Y

1

QU

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ

2,0

0,25

Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.

M

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: ý nghĩa sự trải nghiệm trong cuộc sống.

DẠ Y

1. Giải thích - Sự trải nghiệm: quá trình tham gia, tìm hiểu, dấn thân thực hành các công việc khác nhau trong những vấn đề thuộc bất kì lĩnh vực nào của cuộc sống. - Ý nghĩa của sự trải nghiệm là mang đến cho chúng ta những bài học kinh nghiệm cần thiết cho những hoạt động, việc làm, những bước tiến tiếp theo. 2. Bàn luận, chứng minh a. Vì sao cần phải có sự trải nghiệm - Sự trưởng thành của con người luôn song hành cùng những vấp ngã và sai lầm, không ai có thể thành công

0,25 1,0


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

ngay từ lần đầu tiên, chính trải nghiệm giúp ta tự nhận ra ưu và khuyết điểm của mình. - Trên đời, không có gì là hoàn hảo, hoàn mĩ nên sau mỗi lần trải nghiệm, chúng ta sẽ tự hoàn thiện bản thân để vươn tới những điều tốt đẹp hơn. - Ai cũng cần những trải nghiệm thì mới nên người, khi nhận thức được điều đó, việc đánh giá mình và người khác cũng trở nên bớt hà khắc, tránh gây những tổn thương không đáng có cho mọi người xung quanh. b. Ý nghĩa của trải nghiệm - Mang đến cho chúng ta những bài học mới, nhận ra những nhược điểm, ưu điểm của bản thân cũng như những người bên cạnh, từ đó có hướng khắc phục đúng đắn để sẵn sàng đón nhận những cơ hội mới. Sự trải nghiệm giúp con người trưởng thành theo thời gian. Dẫn chứng: + Những kì giao lưu, cọ sát, thi thử giúp học sinh củng cố tinh thần, biết bổ sung những kiến thức còn thiếu hụt + Qua bao nhiêu trải nghiệm, thất bại rồi thành công, đội tuyển U23 Việt Nam mới vững vàng như ngày hôm nay để ghi tên mình trên bản đồ bóng đá châu lục. - Trải nghiệm giúp chúng ta có cái nhìn khoan dung hơn với bản thân mình và những người xung quanh, từ đó không khiến cho chính mình và mọi người áp lực. Khi học tập và làm việc với tinh thần thoải mái, tỉ lệ thành công càng cao hơn. Dẫn chứng: + Những danh nhân nổi tiếng, những doanh nhân, những người truyền cảm hứng không ít lần thất bại và sau trải nghiệm đó họ lại có thêm động lực để nghiên cứu, tìm tòi và dẫn tới thành công: Bill Gates, Steve Jobs, …. c. Phản đề - Sự trải nghiệm luôn luôn là điều cần thiết để con người tự tích lũy, tự học tập nhưng có những thứ không cần trải nghiệm, ví dụ như sử dụng những chất cấm, làm những điều trái pháp luật… - Phải cần có trải nghiệm mới nên người, do đó nên có cái nhìn bao dung với những lỗi lầm nhưng cũng cần ghi nhớ, có những lỗi lầm không thể tha thứ được, có những may mắn chẳng bao giờ đến lần thứ hai, nên cũng phải biết nắm bắt cơ hội để bứt phá. d. Sáng tạo

0,25


AL

0,25 5,0

CI

2

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. Cảm nhận của anh/ chị vẻ đẹp hình tượng sông Đà ở đoạn trích. Từ đó, nhận xét phong cách tài hoa, uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân.

0,25

FI

1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn thơ (có ý phụ)

OF

Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

0,25

N

Vẻ đẹp hình tượng cây xà nu, nhận xét bút pháp miêu tả thiên nhiên của nhà văn Nguyễn Trung Thành.

3.1.Mở bài

NH Ơ

3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:

QU

Y

- Nguyễn Trung Thành là nhà văn có sở trường viết về Tây 0,25 Nguyên qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Rừng xà nu-truyện ngắn đỉnh cao và xuất sắc nhất của văn xuôi đánh Mĩ. Tác phẩm phản ánh cuộc đấu tranh anh dũng bất khuất, kiên cường của đồng bào Tây Nguyên. Một trog những thành công nổi bật của Nguyễn Trung Thành là xây dựng hình tượng Rừng xà nu thể hiện chiều sâu của tác phẩm, tạo nên tính cô đúc, hàm xúc mang sắc màu anh hùng ca của tác phẩm của văn xuôi đánh Mĩ.

M

- Nêu vấn đề cần nghị luận: Tác phẩm tập trung ca ngợi vẻ đẹp hình tượng cây xà nu, qua đó thể hiện bút pháp miêu tả thiên nhiên của nhà văn Nguyễn Trung Thành. 3.2.Thân bài

DẠ Y

a. Khái quát về truyện ngắn, đoạn trích

-Truyện ngắn “Rừng xà nu” viết năm 1965, in trong tập “Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc”; -Truyện miêu tả rừng xà nu và kể chuyện về Tnú sau ba năm đi “lực lượng” được về thăm làng. Đêm đó, cụ Mết kể lại câu chuyện cuộc đời Tnú và cuộc nổi dậy của dân làng Xô Man. Kết truyện, cụ Mết và Dít tiễn Tnú trở về đơn vị. -Đây là đoạn mở đầu thiên truyện về một làng Xô Man

0,25


nhỏ bé nhưng kiên cường, bất khuất.

CI

AL

-Đoạn trích là một bức tranh, trong đó tác giả tái hiện hình ảnh rừng xà nu hiên ngang, đầy sức sống trước sự huỷ diệt của kẻ thù. Nó là hình ảnh thu nhỏ của làng Xô Man, như là biểu tượng của người dân Tây Nguyên anh dũng, khát khao độc lập, tự do. b. Cảm nhận nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp hình tượng cây xà nu

FI

b.1. Về nội dung

OF

- Cây xà nu, rừng xà nu đau thương trong bom đạn:

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

+Năm 1965, đế quốc Mỹ đưa quân vào miền Nam, chúng mở rộng cuộc chiến tranh và dập tắt các phong trào đấu tranh cách mạng trên mảnh đất Tây Nguyên. Hình ảnh cây xà nu, rừng xà nu cùng chịu chung số phận từ bom đạn của kẻ thù với hình ảnh “Cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây nào không bị thương. Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trận bão. Ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề, thơm ngào ngạt, long lanh nắng hè gay gắt, rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quyện thành từng cục máu lớn”. Với đoạn văn miêu tả thật sống động, nhà văn đã thổi vào cây xà nu, rừng xà nu như một sinh thể có hồn, mang dáng vẻ của một con người, một tập thể đang chịu đựng trước sự tàn phá do bom đạn của đế quốc. Đặc biệt, với nghệ thuật tăng cấp “cả rừng xà nu không có cây nào không bị thương” chứng tỏ, bom đạn của đế quốc, chúng ra sức hủy diệt sức sống của thiên nhiên, môi trường sống của con người với chính sách “đốt sạch, quét sạch, giết sạch”. Và hình ảnh “nhựa ứa ra, tràn trề … và đặc quyện thành từng cục máu lớn”, một hình ảnh nhân hóa độc đáo, chứng tỏ nhựa xà nu chính là hơi thở, mạch sống là máu thịt của con người Tây Nguyên đang chịu đựng sự đau thương tàn khốc trước bom đạn của Đế quốc, càng khơi dậy lòng căm thù sâu sắc của người dân Tây Nguyên đối với quân giặc thật vô cùng.

+Hình ảnh cây xà nu tiếp tục khắc họa với nét bút độc đáo của Nguyễn Trung Thành, tác giả đã thổi vào cây xà nu mang dáng vẻ như con người đang hứng chịu trước bom đạn tàn khốc của đế quốc qua hình ảnh thật xúc động: “Có những cây con vừa lớn ngang tầm ngực người lại bị đạn đại bác chặt đứt làm đôi. Ở những cây đó, nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thương không lành được, cứ loét mãi ra, năm mười hôm thì cây chết”. Với ngôn ngữ tạo hình độc đáo, tác giả khắc họa hình ảnh cây xà nu con đang vươn mình tràn đầy sức sống nhưng bom đạn của kẻ thù ra sức hủy diệt, những cây con

2,0


AL

không đủ sức đề kháng, vết thương cứ loét mãi ra rồi cây chết, càng gợi cho người đọc thấy rõ sức sống thiên nhiên bị hủy diệt cũng là sự hủy diệt cả hơi thở của người dân Tây Nguyên, càng cho chúng ta thấy rõ bom đạn tội ác của đế quốc trong chiến tranh Việt Nam thật vô cùng tàn bạo.

CI

-Cây xà nu, rừng xà nu vươn mình trổi dậy:

NH Ơ

N

OF

FI

+Rừng xà nu nằm cạnh con nước lớn ngang tầm đạn đại bác của giặc, mỗi ngày đều chịu sự tàn phá khốc liệt do bom đạn của kẻ thù, nhưng cây xà nu vẫn vươn mình trổi dậy, đón nhận ánh sáng của mặt trời, toát lên một sức sống mãnh liệt, hiên ngang, bất khuất như tinh thần bất khuất của người dân Tây Nguyên trước kẻ thù, với hình ảnh: “Cạnh một cây xà nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời”. Bằng nghệ thuật tăng cấp, kết hợp biện pháp nhân hóa, so sánh cho chúng ta hình dung, trước sự tàn phá do bom đạn của đế quốc nhưng không thể nào hủy diệt sức sống của cây xà nu, khi một cây ngã gục lại nhiều cây khác trồi lên, nhú lên “ngọn xanh rờn”, chứng tỏ sức sống tiềm tàng của cây xà nu thật mãnh liệt và hình ảnh “hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời” có khác gì như mũi tên của những chàng dũng sĩ Tây Nguyên đang hướng về phía kẻ thù để chiến đấu nhằm tiêu diệt cũng là vẻ đẹp về tinh thần bất khuất của người dân Xô Man thời chống Mỹ.

DẠ Y

M

QU

Y

+Sức sống của cây xà nu vẫn hiên ngang, ngạo nghễ thách thức trước bom đạn kẻ thù với hình ảnh nhân hóa độc đáo, sáng tạo qua ngòi bút của Nguyễn Trung Thành: “Có những cây vượt lên được cao hơn đầu người, cành lá sum sê như những con chim đã đủ lông mao, lông vũ. Đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết thương của chúng chóng lành như trên một thân thể cường tráng”. Qua đoạn văn miêu tả vừa hiện thực vừa lãng mạn, tác giả khắc họa hình ảnh cây xà nu mang một sức sống tiềm tàng, bất diệt. Nó có sức đề kháng rất mãnh liệt trước bom đạn tối tân của đế quốc, toát lên một dáng vẻ mạnh mẽ cường tráng, ngạo nghễ, cho chúng ta liên tưởng tinh thần bất khuất của người dân Xô Man dù đối diện trước bom đạn cùng hành động tàn bạo, khủng bố, dã man của kẻ thù, nhưng không thể nào dập tắt ngọn lửa đấu tranh của họ. Họ vẫn bất khuất kiên cường dưới ngọn cờ cách mạng. Đúng như lời nói cụ Mết: “Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!..., Đảng còn, núi nước này còn”. - Cây xà nu, rừng xà nu sừng sững tiếp nối bất diệt. + Nói đến, bom đạn của đế quốc là vũ khí tối tân, mà rừng xà nu lại nằm ngay trong tầm đạn đại bác của giặc. Trước sự tàn phá của kẻ thù nhằm hủy diệt sức sống thiên nhiên và


CI

AL

cuộc sống con người Tây Nguyên, chúng ra sức tàn phá, đàn áp, khủng bố nhằm dập tắt cuộc đấu tranh của nhân dân Tây Nguyên tiêu biểu là dân làng Xô Man. Nhưng lạ thay, đã bao năm qua, cây xà nu, rừng xà nu vẫn sinh sôi nảy lộc, vươn mình khoe sắc dưới ánh sáng mặt trời, rừng Xà nu vẫn “ưỡn tấm ngực lớn của mình ra che chở cho làng”. Một hình ảnh so sánh nhân hóa độc đáo, toát lên vẻ đẹp giữa thiên nhiên và con người Tây Nguyên thật kiên cường bất khuất.

N

OF

FI

+Nhà văn tiếp tục khám phá sức sống của cây xà nu, rừng xà nu thật mãnh liệt bền vững đó là hình ảnh: “Đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa, đến hết tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời”. Với nghệ thuật nhân hóa, tăng cấp, tác giả thổi vào cây xà nu có một sức sống bất diệt, nó vượt lên sự khắc nghiệt do bom đạn của đế quốc. Nó vẫn đứng sừng sững kiên cường giữa vùng đất Tây Nguyên anh dũng là vẻ đẹp về tinh thần đấu tranh bất khuất bền bỉ của người dân Tây Nguyên thời chống Mỹ.

QU

Y

NH Ơ

- Mở rộng cảm nhận: Không chỉ ở đoạn văn mở đầu mà càng đi sâu vào nội dung của tác phẩm, người đọc lại càng tìm thấy sức sống bất diệt của cây xà nu, một loài cây đáng quý dù bom đạn tàn phá, cày nát đồi xà nu, rừng xà nu nhưng qua lời nói khẳng định của cụ Mết: “Không có cây gì mạnh bằng cây xà nu đất ta. Cây mẹ ngã, cây con mọc lên. Đố nó giết hết rừng xà nu này”. Lời nói dứt khoát khẳng định của cụ Mết càng cho ta thấy rõ sức sống mãnh liệt bền vững của cây xà nu thật vô cùng, cũng là sức sống kiên cường, bất khuất của người dân Tây Nguyên qua hai thời kì đấu tranh chống Pháp và chống Mỹ. b.2.Về nghệ thuật: Hình tượng cây xà nu được xây dựng bằng nghệ thuật độc đáo:

M

- Kết hợp miêu tả bao quát lẫn cụ thể, khi dựng lên hình ảnh cả khu rừng, khi đặc tả cận cảnh một số cây. - Phối hợp cảm nhận của nhiều giác quan trong việc miêu tả những cây xà nu với vóc dáng đầy sức lực, tràn trề mùi nhựa thơm, ngời xanh dưới ánh nắng... - Miêu tả cây xà nu trong sự so sánh, đối chiếu thường xuyên với con người. Các hình thức nhân hóa, ẩn dụ, tượng trưng đều được vận dụng nhằm thể hiện sống động vẻ hùng vĩ, khoáng đạt của thiên nhiên đồng thời gợi nhiều suy tưởng sâu xa về con người, về đời sống. - Giọng văn đầy biểu cảm với những cụm từ được lặp đi lặp lại gây cảm tưởng đoạn văn giống như một đoạn thơ trữ tình. c. Nhận xét bút pháp miêu tả thiên nhiên của nhà văn Nguyễn Trung Thành: Tác giả đã sử dụng bút pháp miêu tả 1,0

KÈ DẠ Y

0,5


giàu chất sử thi và cũng rất lãng mạn, bay bổng:

AL

- Đối lập giữa sự tàn khốc của chiến tranh với sức sống của cây xà nu;

CI

-Tạo dựng được một bức tranh hoành tráng và đầy lãng mạn về cây xà nu, rừng xà nu (không gian ngút ngàn và hình tượng cây xà nu khoẻ khoắn, mạnh mẽ, ham ánh sáng, khí trời, tràn đầy sinh lực, căng đầy nhựa sống,...).

OF

FI

-Ngôn ngữ miêu tả trong đoạn trích khi mạnh mẽ, hùng tráng khi tha thiết, tự hào; vừa lãng mạn bay bổng vừa trữ tình sâu lắng... Mạnh mẽ, hùng tráng khi miêu tả, nhấn mạnh sự khốc liệt của chiến tranh; tha thiết, tự hào khi miêu tả sức sống kì diệu của cây xà nu.

N

- Điểm nhìn mang tính sử thi và cảm hứng lãng mạn: đó là một cái nhìn thể hiện sự khâm phục, trân trọng và ngưỡng vọng đối với cái cao cả; đó là cảm hứng ngợi ca, tôn vinh cái hùng, cái đẹp của thiên nhiên và con người.

NH Ơ

3.3.Kết bài

Y

-Đoạn trích mở đầu truyện ngắn Rừng xà nu mang đầy ý nghĩa biểu trưng, là âm hưởng chủ đạo tạo phông nền cho diễn biến của toàn bộ thiên truyện. Hình tượng cây xà nu và rừng xà nu tiêu biểu cho sức sống của người dân Tây Nguyên. Mỗi cây xà nu là một con người, các thế hệ xà nu là các thế hệ người dân làng Xô Man, cả rừng xà nu là hình ảnh làng Xô Man kiên cường, bất khuất.

QU

- Nêu cảm nghĩ về tư tưởng và nghệ thuật của nhà văn qua đoạn trích nói riêng, tác phẩm nói chung. 4. Sáng tạo

0,25

M

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

DẠ Y

5. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

0,25


ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2021 Môn thi thành phần: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

AL

ĐỀ PHÁT TRIỂN TỪ ĐỀ MINH HỌA 2021 CHUẨN CẤU TRÚC

CI

ĐỀ SỐ 22

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

A. ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ 1. Cấu trúc đề vẫn gồm hai phần, đó là phần Đọc hiểu (3 điểm) và Làm văn (7 điểm). - Trong đó, câu hỏi Đọc hiểu gồm ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa cùng 4 câu hỏi đọc hiểu theo các mức độ: Nhận biết/ thông hiểu/ vận dụng. Đó là những dạng câu hỏi quen thuộc với học trò từ nhiều năm nay. - Trong phần Làm văn, câu Nghị luận xã hội (2 điểm) với yêu cầu viết một đoạn văn khoảng 200 chữ, nội dung nghị luận là vấn đề có quan hệ hữu cơ với nội dung trong ngữ liệu đọc hiểu. 2. Nội dung: - Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, và không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2021. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo. - Phần Đọc hiểu trong đề thi sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Để trả lời được 4 câu hỏi này, đòi hỏi học sinh phải nắm chắc kiến thức về Tiếng Việt, đọc hiểu nội dung và suy ngẫm, đánh giá. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn trích, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề. - Trong phần Làm văn: + Đề thi yêu cầu học sinh viết đoạn văn nghị luận xã hội: Câu này vẫn giữ nguyên tắc ra đề truyền thống, yêu cầu học sinh viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về một vấn đề được rút ra từ ngữ liệu ở phần Đọc hiểu. + Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình học kì I lớp 12, không ra ngoài nội dung tinh giản của Bộ GDĐT, mức độ phù hợp giống với câu nghị luận học trong đề thi chính thức năm 2019. Và đây là đơn vị kiến thức nhỏ (không phải toàn bộ tác phẩm), phù hợp với dung lượng bài văn 5 điểm trong thời lượng đề thi 120 phút. B. MA TRẬN ĐỀ THI MA TRẬN PHẦN

ĐỌC HIỂU

CÂU Nhận biết 1 2 3

CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Thông hiểu Vận dụng

x x x

Vận dụng cao


4 1 2

x

AL

LÀM VĂN

x

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

C – BIÊN SOẠN ĐỀ THI I. Đọc hiểu (3 điểm) Đọc đoạn trích: Bài học về việc đón nhận thành công luôn thật dễ hiểu và dễ thực hiện. Nhưng đối mặt với thất bại, nhất là thất bại đầu đời, lại là điều không hề dễ dàng. Với tất cả mọi người, thất bại - nhất là thất bại trong các mối quan hệ - thường vẫn tạo ra những tổn thương sâu sắc. Điều này càng trở nên nặng nề đối với các bạn trẻ. Nhưng bạn có biết rằng tất cả chúng ta đều có quyền được khóc? Vậy nên nếu bạn đang cảm thấy cô đơn, tuyệt vọng thì hãy cho phép mình được khóc. Hãy để những giọt nước mắt ấm nồng xoa dịu trái tim đang thổn thức của bạn. Và hãy tin rằng ở đâu đó, có một người nào đó vẫn đang sẵn lòng kề vai cho bạn tựa, muốn được ôm bạn vào lòng và lau khô những giọt nước mắt của bạn... Muốn nhìn thấy cầu vồng, ta phải đi qua cơn mưa... Vì thế, hãy tin ngày mai nắng sẽ lên, và cuộc đời lại sẽ ươm hồng những ước mơ của bạn, một khi bạn còn giữ trong lòng ánh sáng của niềm tin. (Theo Hạt giống tâm hồn dành cho tuổi teen, Tập 2 -Nhiều tác giả, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2012, trang 02) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1 (NB). Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2 (NB). Theo tác giả, điều gì có thể giúp con người đứng lên sau thất bại? Câu 3 (TH). Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong câu: “Muốn nhìn thấy cầu vồng, ta phải đi qua cơn mưa…” Câu 4 (VD). Anh/chị có đồng ý với ý kiến: “Hãy tin ngày mai nắng sẽ lên, và cuộc đời lại sẽ ươm hồng những ước mơ của bạn, một khi bạn còn giữ trong lòng ánh sáng của niềm tin”? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chia sẻ cách ứng xử của bản thân khi gặp thất bại. Câu 2. (5,0 điểm) Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời! Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.


I

Nội dung

Điểm

FI

Câu/Ý Đọc hiểu

3.0

Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.

2

Theo tác giả, niềm tin vào ngày mai, vào những điều tốt đẹp sẽ giúp con người đứng lên sau thất bại

0, 5

3

- Biện pháp tu từ: ẩn dụ: Cầu vồng (thành công), cơn mưa (khó khăn, thất bại) - Tác dụng: làm cho cách diễn đạt trở nên gợi hình, gợi cảm. Nó cũng giúp chúng ta liên tưởng một điều: Muốn có được thành công, chúng ta phải trải qua những thử thách, gian khổ.

1,0

4

- Thí sinh thể hiện rõ quan điểm: có thể đồng tình/không đồng tình/ đồng tình một phần. - Thí sinh lí giải được quan điểm của mình một cách hợp lí

1,0

N

OF

1

0,5

II

QU

Y

NH Ơ

Phần

CI

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI CHI TIẾT

AL

(Trích Tây Tiến – Quang Dũng, Ngữ Văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.88) Cảm nhận của anh chị về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét cảm hứng lãng mạn của hồn thơ Quang Dũng.

Làm văn

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ chia sẻ cách ứng xử của bản thân khi gặp thất bại.

2,0

M

1

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ

0,25

DẠ Y

Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: cách ứng xử của bản thân khi gặp thất bại. c. Triển khai vấn đề nghị luận Học sinh có thể triển khai theo cách sau: - Tìm hiểu nguyên nhân thất bại

0,25 1,0


CI

AL

- Phải đối diện với thất bại và thừa nhận nó. - Có thái độ phù hợp: tích cực, không bi quan - Từ thất bại rút ra bài học kinh nghiệm, học hỏi thêm để hoàn thiện bản thân - Đừng ngồi yên quá lâu, đứng dậy tiếp tục lập kế hoạch và hành động… d. Sáng tạo

N

2

OF

FI

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. Cảm nhận của anh/ chị vẻ đẹp hình tượng sông Đà ở đoạn trích. Từ đó, nhận xét phong cách tài hoa, uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân. 1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn thơ (có ý phụ)

0,25

0,25 5,0

0,25

NH Ơ

Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. (Nếu cảm nhận đoạn thơ mà không làm rõ ý phụ phần nhận xét thì không tính điểm cấu trúc) 0,25

Y

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

QU

Nỗi nhớ thể hiện trong đoạn thơ trên; nhận xét cảm hứng lãng mạn của hồn thơ Quang Dũng.

M

3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể: 3.1.Mở bài:

– Giới thiệu Quang Dũng và bài thơ “Tây Tiến”

0,25

– Nêu vấn đề cần nghị luận

DẠ Y

3.2.Thân bài: a. Khái quát về bài thơ, đoạn thơ - Về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, cảm hứng chung của tác phẩm; - Vị trí, nội dung đoạn thơ. b. Cảm nhận nội dung, nghệ thuật đoạn thơ

0,25


- Về nội dung:

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm

CI

Heo hút cồn mây súng ngửi trời

AL

+ Bốn dòng thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội, bí hiểm mà thơ mộng, trữ tình:

FI

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi

OF

Khổ thơ này là một bằng chứng trong thơ có hoạ (thi trung hữu hoạ). Chỉ bằng bốn câu thơ, Quang Dũng đã vẽ ra một bức tranh hoành tráng diễn tả rất đạt sự hiểm trở và dữ dội, hoang vu và heo hút của núi rừng miền Tây Bắc:

NH Ơ

N

++ Những từ ngữ giàu giá trị tạo hình “khúc khuỷu, thăm thẳm, cồn mây, súng ngửi trời” đã diễn tả thật đắt sự hiểm trở, trùng điệp và độ cao ngất trời của núi đèo miền Tây. ++ Hai chữ “ngửi trời” rất hồn nhiên và cũng rất táo bạo, vừa ngộ nghĩnh, vừa tinh nghịch. Núi cao tưởng chừng chạm mây, mây nổi thành cồn “heo hút”. Người lính trèo lên những ngọn núi cao dường như đang đi trên mây, mũi súng chạm tới đỉnh trời.

QU

Y

++ Câu thứ ba như bẻ đôi, diễn tả dốc núi vút lên, đổ xuống gần như thẳng đứng, nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống sâu thăm thẳm.

M

++ Qua câu thứ tư, có thể hình dung một không gian mịt mùng sương rừng, mưa núi, thấp thoáng những ngôi nhà như đang bồng bềnh trôi giữa biển khơi.

DẠ Y

Bốn câu thơ phối hợp với nhau, tạo nên một âm hưởng đặc biệt. Sau ba câu thơ nhiều thanh trắc đầy những nét gân guốc, câu thứ tư toàn thanh bằng là một nét vẽ rất mềm mại.

+ Hai câu tiếp: Cái vẻ hoang dại, dữ dội, chứa đầy bí mật ghê gớm của núi rừng miền Tây không chỉ được mở ra theo chiều không gian mà còn được khám phá ở cái chiều thời gian, luôn luôn là mối đe doạ khủng khiếp đối với con người: Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người Cảnh núi rừng miền Tây hoang sơ và hiểm trở, qua ngòi

2,0


AL

bút Quang Dũng, hiện lên với đủ cả núi cao, vực sâu, dốc thẳm, mưa rừng, sương núi, thác gầm, cọp dữ,... Những tên đất lạ “Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch”, những hình ảnh giàu giá trị tạo hình, làm nên thế giới khác thường vừa đa dạng, vừa độc đáo của núi rừng.

CI

+ Hai câu tiếp: Hình ảnh người lính trên chặng đường hành quân đầy gian nan, nguy hiểm; tuy vất vả, hy sinh nhưng vẫn ngang tàng, trẻ trung, lãng mạn:

OF

FI

++ Những cuộc hành quân gian khổ triền miên qua núi cao, vực sâu, rừng thiêng nước độc đã khiến các chiến sĩ phải vắt kiệt sức lực và không ít người đã ngã xuống trên con đường hành quân. Cảm hứng lãng mạn của Quang Dũng không hề bỏ qua sự khốc liệt ấy:

N

Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời!

NH Ơ

++Hình thức nói giảm nhắc đến người lính Tây Tiến với chết thầm lặng trên bước đường hành quân gian khổ, khắc sâu tính chất gian nan vô định của cuộc hành trình. - Đoạn thơ kết thúc đột ngột bằng hai câu thơ gợi nhớ cuộc sống hình dị và tình người ấm áp của người dân miền Tây nơi người lính dừng chân:

Y

Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói

QU

Mai Châu mùa em thơm nếp xôi

M

++ Cảnh tượng thật đầm ấm. Sau bao nhiêu gian khổ băng rừng, vượt núi, lội suối, trèo đèo, những người lính tạm dừng chân, được nghỉ ngơi ở một bản làng nào đó, quây quần bên nhau trong những bữa ăn tỏa hương thơm lúa nếp ngày mùa. Tất cả tạo cảm giác êm dịu, ấm áp.

DẠ Y

++ Lời thơ vừa trang nhã, vừa hùnh mạnh, hình ảnh nhẹ nhàng, nét bút mềm mại, giọng thơ tha thiết

+ Sơ kết: Đoạn thơ có hai hình ảnh đan cài: vùng đất xa xôi, hùng vĩ, dữ dội, khắc nghiệt nhưng vô cùng thơ mộng, trữ tình; hình ảnh người lính trên chặng đường hành quân: gian khổ, hi sinh mà tâm hồn vẫn trẻ trung lãng mạn. - Về nghệ thuật: +Kết hợp hài hòa giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn + Ngôn ngữ giàu giá trị tạo hình (Trong thơ có hoạ). Có sự

0,5


đan xen giữa hình ảnh dữ dội, khốc liệt và hình ảnh lãng mạn gợi vẻ đẹp của thiên nhiên miền Tây;

AL

+Giàu nhạc điệu: kết hợp đặc sắc âm điệu và vần điệu, phối thanh bằng – trắc, vần ơi ở hai dòng thơ đầu tạo âm hưởng đặc biệt tạo sự đa dạng trong giọng điệu thơ.

CI

+Biện pháp tu từ đặc sắc

FI

++ Liệt kê: tên gọi các địa danh được chọn lựa và phối hợp, tạo hiệu ứng âm thanh như từng đợt “sóng” bồi đầy nỗi nhớ vào lòng người.

OF

++ Câu cảm thán làm nỗi nhớ trở nên da diết hơn.

++Ngôn ngữ suy tưởng: “ mùa em thơm nếp xôi” tạo nên nhiều tầng nghĩa.

N

c. Nhận xét cảm hứng lãng mạn của hồn thơ Quang Dũng.

M

QU

Y

NH Ơ

Bút pháp lãng mạn của QD trong đoạn thơ của Tây Tiến được biểu hiện cụ thể trong lối viết không hướng về cái bi, có 1,0 gợi thương, gơi sự đồng cảm nhưng không xoáy sâu vào cảm xúc bi thương. Xuyên suốt khổ thơ, nhà thơ luôn hướng tới những hình ảnh kỳ vĩ “đèo cao”, “vực sâu” “ dốc thăm thẳm” hay “súng ngửi trời”,…cùng những hình ảnh thơ mộng “nhà ai”, “mưa xa khơi”, hình ảnh chân thật gầu gũi đầy tình người 0,5 “cơm lên khói”, “nếp xôi”, ngoài ra còn kết hợp với thể thơ thất ngôn trường thiên giàu nhạc điệu hào hùng, mạnh mẽ. QD sử dụng nhuần nhuyễn các biện pháp tu từ: từ láy, nhân hóa, điệp từ, điệp cấu trúc ngữ pháp và nhiều hình ảnh giàu sức gợi. Tất cả tạo nên một tổng thể hài hòa, chặt chẽ, tạo nên một Tây Tiến đầy cảm xúc. QD đã vận dụng thành công bút pháp lãng mạn lên bức tranh thiên nhiên hùng vĩ đầy những hiểm nguy và những mất mát hy sinh mà đời lính phải trải qua.QD mở rộng tâm hồn đón nhận cuộc sống chiến đấu của Tây Tiến từ mọi phía, không theo bất kì khuôn mẫu nào.Tác phẩm là đóng góp lớn của ông trong sự nghiệp thơ ca thời kháng chiến chống Pháp .

DẠ Y

3.3.Kết bài - Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của đoạn thơ trong Tây Tiến; - Nêu cảm nghĩ về nhà thơ, thiên nhiên và hình tượng người lính Tây Tiến. 4. Sáng tạo

0,25


Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 0,25

AL

5. Chính tả, dùng từ, đặt câu

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu


ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2021 Môn thi thành phần: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

AL

ĐỀ PHÁT TRIỂN TỪ ĐỀ MINH HỌA 2021 CHUẨN CẤU TRÚC

CI

ĐỀ SỐ 23

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

A. ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ 1. Cấu trúc đề vẫn gồm hai phần, đó là phần Đọc hiểu (3 điểm) và Làm văn (7 điểm). - Trong đó, câu hỏi Đọc hiểu gồm ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa cùng 4 câu hỏi đọc hiểu theo các mức độ: Nhận biết/ thông hiểu/ vận dụng. Đó là những dạng câu hỏi quen thuộc với học trò từ nhiều năm nay. - Trong phần Làm văn, câu Nghị luận xã hội (2 điểm) với yêu cầu viết một đoạn văn khoảng 200 chữ, nội dung nghị luận là vấn đề có quan hệ hữu cơ với nội dung trong ngữ liệu đọc hiểu. 2. Nội dung: - Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, và không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2021. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo. - Phần Đọc hiểu trong đề thi sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Để trả lời được 4 câu hỏi này, đòi hỏi học sinh phải nắm chắc kiến thức về Tiếng Việt, đọc hiểu nội dung và suy ngẫm, đánh giá. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn trích, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề. - Trong phần Làm văn: + Đề thi yêu cầu học sinh viết đoạn văn nghị luận xã hội: Câu này vẫn giữ nguyên tắc ra đề truyền thống, yêu cầu học sinh viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về một vấn đề được rút ra từ ngữ liệu ở phần Đọc hiểu. + Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình học kì I lớp 12, không ra ngoài nội dung tinh giản của Bộ GDĐT, mức độ phù hợp giống với câu nghị luận học trong đề thi chính thức năm 2019. Và đây là đơn vị kiến thức nhỏ (không phải toàn bộ tác phẩm), phù hợp với dung lượng bài văn 5 điểm trong thời lượng đề thi 120 phút. B. MA TRẬN ĐỀ THI MA TRẬN PHẦN

ĐỌC HIỂU

CÂU Nhận biết 1 2 3

CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Thông hiểu Vận dụng

x x x

Vận dụng cao


4 1 2

x

AL

LÀM VĂN

x

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

C – BIÊN SOẠN ĐỀ THI I. Đọc hiểu (3 điểm) Đọc đoạn trích: Trong mỗi chú bé đều âm ỉ giấc mơ bay lên. Tôi cũng thế. Em chắc vẫn còn nuôi giấc mơ đó. Nhưng khi lớn lên, đôi khi những tầng mây thâm thấp thôi cũng khiến ta như bị che khuất tầm nhìn. Tệ hơn, những tầng mây sũng nước thậm chí có thể che khuất cả những giấc mơ, đè nén khát vọng của mỗi người. Một ngày mây mù có thể khiến ta yếu ớt và bi lụy. Một chút thất bại cũng giống như mây mù kéo đến, có thể làm em rút vào tổ kén bi quan. Ai đó nói rằng cách tốt nhất để hóa giải khó khăn là đi xuyên qua nó. Đi xuyên qua mây mù bằng giấc mơ phi công giữ gìn từ thơ bé. Đi xuyên qua gian khó bằng lòng lạc quan. Đi xuyên qua u mê bằng khao khát hướng đến trí tuệ, thông sáng. Đi xuyên qua thất bại bằng sự điềm đạm trưởng thành. Vì triệu năm đã là như thế, cuộc đời có hôm nắng đẹp, có ngày mưa dầm, có tuần mây đen như đè nặng, có khoảnh khắc u ám tối dạ, rỗng đầu, nhưng mặt trời vẫn mọc mỗi sớm mai. Không phải ai cũng trở thành phi công lái Airbus hay Boeing đúng y như giấc mơ tuổi nhỏ. Nhưng ai cũng có thể học cách giữ cho mình giấc mơ bay xuyên qua những tầng mây, đón nắng rọi sáng tâm hồn khiến nụ cười luôn nở trên môi. (Dẫn theo Hà Nhân, Bay xuyên những tầng mây, NXB Văn học. 2016, tr. 98) Câu 1(NB). Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích. Câu 2 (NB). Theo tác giả, làm thế nào để hóa giải những khó khăn trong cuộc sống? Câu 3 (TH). Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp liệt kê trong câu: “Vì triệu năm đã là như thế, cuộc đời có hôm nắng đẹp, có ngày mưa dầm, có tuần mây đen như đè nặng, có khoảnh khắc u ám tối dạ, rỗng đầu, nhưng mặt trời vẫn mọc mỗi sớm mai”. Câu 4 (VD). Anh/ chị có đồng ý với ý kiến: “Ai cũng có thể học cách giữ cho mình giấc mơ bay xuyên qua những tầng mây, đón nắng rọi sáng tâm hồn khiến nụ cười luôn nở trên môi”. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của mình về sức mạnh của giấc mơ trong đời sống hiện thực của con người. Câu 2. (5,0 điểm) “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thêm Rải rác biên cương, mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất


Câu/Ý

I

Nội dung Đọc hiểu

OF

Phần

FI

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI CHI TIẾT

CI

AL

Sông Mã gầm lên khúc độc hành” (“Tây Tiến” – Quang Dũng, Ngữ văn 12, tập1, NXB Giáo dục, 2008) Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, rút ra nhận xét âm hưởng bi tráng về hình tượng người lính trong thơ Quang Dũng.

Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.

2

Theo tác giả, để hóa giải những khó khăn là đi xuyên qua nó. Đi xuyên qua mây mù bằng giấc mơ phi công giữ gìn từ thơ bé. Đi xuyên qua gian khó bằng lòng lạc quan. Đi xuyên qua u mê bằng khao khát hướng đến trí tuệ, thông sáng. Đi xuyên qua thất bại bằng sự điềm đạm trưởng thành. Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp liệt kê trong câu: “Vì triệu năm đã là như thế, cuộc đời có hôm nắng đẹp, có ngày mưa dầm, có tuần mây đen như đè nặng, có khoảnh khắc u ám tối dạ, rỗng đầu, nhưng mặt trời vẫn mọc mỗi sớm mai”.

3.0 0,5 0, 5

3

NH Ơ

N

1

Điểm

1,0

- Đồng ý với câu nói: “Ai cũng có thể học cách giữ cho mình giấc mơ bay xuyên qua những tầng mây, đón nắng rọi sáng tâm hồn khiến nụ cười luôn nở trên môi”. - Vì: Mỗi người dù trong hoàn cảnh khó khăn nào cũng đều có thể vượt qua và hướng đến ước mơ, khát vọng của mình mình bằng cách chấp nhận, đối diện với khó khăn, thất bại; giữ vững tinh thần lạc quan, niềm tin cuộc sống…

1,0

M

4

QU

Y

- Nhấn mạnh trong cuộc đời của mỗi người có đầy đủ các cung bậc cảm xúc vui khi thành công (hôm nắng đẹp), buồn khi công việc không như ý (ngày mưa dầm, mây đen đề nặng…). Nhưng dù thành công hay thất bại thì bạn hãy luôn lạc quan, hãy luôn tin rằng ngày mai trời lại sáng.

DẠ Y

II

1

Làm văn Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của mình về sức mạnh của giấc mơ trong đời sống hiện thực của con người. a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch,

2,0

0,25


quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích. 0,25

1. Giải thích Ước mơ chính là những kế hoạch, những dự định, hoài bão mà con người mong muốn bản thân mình đạt được. Đó có thể là ước mơ gần, cũng có thể là ước mơ xa hơn nhưng tất cả đều hướng con người tới những hành động để đạt được chúng. 2. Bàn luận - Ước mơ chính là động lực thúc đẩy con người hành động, vượt qua những khó khăn thử thách, vượt qua những giới hạn của bản thân để từng bước, từng bước hoàn thành ước mơ đó. Ta có thể ví ước mơ như ngọn hải đăng chiếu sáng, chỉ đường cho mỗi người. - Nếu cuộc sống con người thiếu đi những ước mơ, hoài bão thì sẽ ra sao? Cuộc sống của con người lúc đó sẽ chìm vào màn đêm u tối. Bản thân con người thiếu đi ước mơ cũng sẽ như những con thuyền đi đêm mà thiếu ngọn hải đăng dẫn đường. Mất phương hướng, chênh vênh, chao đảo trước sóng gió cuộc đời. 3. Bài học nhận thức và hành động - Ước mơ là điều đáng có và đáng trân trọng. - Tuy nhiên, mỗi người cần xác định cho mình những ước mơ đúng đắn để không ngừng theo đuổi nó, để ước mơ của mình giúp hoàn thiện bản thân mình hơn, giúp ích cho xã hội. - Đừng biến ước mơ của mình thành ảo vọng, những tham vọng mù quáng để rồi tự nhấn chím mình trong những ảo mộng đó mãi không thể thoát ra. Đó không phải là ước mơ chân chính. d. Sáng tạo

1,0

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: ý nghĩa sự trải nghiệm trong cuộc sống.

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, rút ra nhận xét âm hưởng bi tráng về hình tượng người lính trong thơ Quang Dũng. 1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn thơ (có ý phụ)

DẠ Y

2

Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

0,25

0,25 5,0

0,25


2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

0,25

– Giới thiệu Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến. – Nêu vấn đề cần nghị luận

OF

3.2.Thân bà

FI

3.1.Mở bài

CI

AL

Hình tượng người lính trong đoạn thơ và xét âm hưởng bi tráng về hình tượng người lính trong thơ Quang Dũng. 3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:

a. Khái quát về bài thơ, đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến

0,25

0,25

NH Ơ

- Vị trí, nội dung đoạn thơ.

N

- Về đoàn quân Tây Tiến, hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ,cảm hứng chung của bài thơ;

b. Cảm nhận nội dung, nghệ thuật đoạn thơ b.1.Về nội dung

b.1.1. Diện mạo oai phong, dữ dội: (Hai câu đầu) “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc

Y

Quân xanh màu lá dữ oai hùm”

DẠ Y

M

QU

- Quang Dũng không hề che giấu những gian khổ, khó khăn, những căn bệnh hiểm nghèo và sự hi sinh lớn lao của người lính. Chỉ có điều, tất cả những điều đó, qua ngòi bút của ông, không được miêu tả một cách trần trụi mà qua một cái nhìn đậm màu sắc lãng mạn. Những chặng đường hành quân trên dốc cao, vực thẳm, cuộc sống thiếu thốn, những cơn sốt rét rừng đã tàn phá hình hài của người lính, khiến họ trở thành những anh “vệ trọc”. Nhưng họ vẫn giữ được dáng vẻ oai phong, phảng phất nét anh hùng của người tráng sĩ xa xưa. Cảm hứng lãng mạn, anh hùng đã giúp cho nhà thơ phát hiện và khắc họa được vẻ đẹp kiêu dũng của người lính, thể hiện ở sự vượt lên, xem thường mọi khổ ải, thiếu thốn. - Hai câu thơ có âm hưởng mạnh mẽ nhờ sử dụng từ ngữ mạnh bạo, độc đáo. “Đoàn binh” có âm vang và mạnh hơn chữ “đoàn quân”. Cụm từ “không mọc tóc” thì gợi ra nét ngang tàng, độc đáo. Câu thơ “Quân xanh màu lá dữ oai hùm” càng tô đậm thêm vẻ hiên ngang dữ dội. “Xanh màu lá” là nước da

2,0


AL

xanh xao do sốt rét, thiếu thốn, gian khổ. Nhưng qua cảm hứng anh hùng và bút pháp lãng mạn, thì màu xanh ấy lại mang vẻ dữ dội của núi rừng chứ không hề gợi lên vẻ tiều tụy, ốm yếu. b.1.2. Tâm hồn hào hoa, lãng mạn (Hai câu tiếp)

CI

- Người lính trong nỗi nhớ của Quang Dũng là những người chiến sĩ trẻ, không chỉ dũng cảm mà còn là những người có tâm hồn lãng mạn.

FI

“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”

OF

- Hai câu thơ diễn tả một cách tinh tế, chân thực tâm lí của những chiến sĩ trẻ quê ở thủ đô. Một thoáng kỉ niệm êm đềm về những người con gái quê hương như tiếp sức cho họ trong cuộc chiến đấu gian nan.

Y

NH Ơ

N

- Những người lính Tây Tiến, qua ngòi bút của Quang Dũng, không phải là những người khổng lồ không tim. Cái nhìn nhiều chiều của Quang Dũng đã giúp ông nhìn thấy xuyên qua cái vẻ oai hùng, dữ dằn bề ngoài của họ là những trái tim rạo rực, khát khao yêu đương “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”. Quang Dũng đã tạc nên bức tượng đài tập thể những người lính Tây Tiến không chỉ bằng những đường nét khắc hoạ dáng vẻ bên ngoài mà còn thể hiện được cả thế giới tâm hồn bên trong đầy mộng mơ của họ.

QU

b.1.3. Ý chí, quyết tâm và sư hi sinh anh dũng: (Bốn câu sau) “Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh

M

Áo bào thay chiếu anh về đất

DẠ Y

Sông Mã gầm lên khúc độc hành” - Ngòi bút của Quang Dũng khi dựng lên hình tượng tập thể những người lính Tây Tiến không hề nhấn chìm người đọc vào cái bi thương, bi luỵ. Cảm hứng của ông mỗi khi chìm vào bi thương lại được nâng đỡ bằng đôi cánh của tinh thần lãng mạn. Chính vì vậy mà cái bi thương được gợi lên qua hình ảnh những nấm mồ chiến sĩ rải rác nơi rừng hoang biên giới lạnh lẽo, xa xôi, một mặt, đã được giảm nhẹ đi nhiều nhờ những từ Hán Việt cổ kính, trang trọng: “Rải rác bên cương mồ viễn xứ”; mặt khác, cái bi thương ấy cũng lại bị mờ đi trước lí tưởng quên mình, xả thân vì Tổ quốc của những người lính Tây Tiến:


“Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”.

OF

FI

CI

AL

- Họ có vẻ tiều tuỵ, tàn tạ trong hình hài nhưng lại chói ngời vẻ đẹp lí tưởng, mang dáng dấp của những tráng sĩ thuở xưa, coi cái chết nhẹ như lông hồng. Sự thật bi thảm: những người lính Tây Tiến ngã xuống nơi chiến trường, không có đến cả manh chiếu để che thân, qua cái nhìn của Quang Dũng, lại được bọc trong những tấm “áo bào” sang trọng. Cái bi thương ấy vơi đi nhờ cách nói giảm: “anh về đất”, và rồi bị át hẳn đi trong tiếng gầm thét dữ dội của dòng sông Mã. Trong âm hưởng vừa dữ dội, vừa hào hùng của thiên nhiên ấy, sự hi sinh của người lính Tây Tiến không bi luỵ mà thấm đẫm tinh thần bi tráng.

N

-Giọng điệu chủ đạo của đoạn thơ trang trọng, thể hiện tình cảm đau thương vô hạn và sự trân trọng, kính cẩn của nhà thơ trước sự hi sinh của đồng đội.

NH Ơ

b.2. Về nghệ thuật: Bút pháp lãng mạn, ngôn ngữ tài hoa và xúc cảm mãnh liệt; hình ảnh thơ sáng tạo, kết hợp từ Hán Việt và thuần Việt; nhiều biện pháp tu từ đã làm nên sức sống của hình tượng nghệ thuật, rung động người đọc. ( 0.5) c. Rút ra nhận xét âm hưởng bi tráng về hình tượng người 0,5 lính trong thơ Quang Dũng. 0.75đ

QU

Y

- Âm hưởng bi tráng hội tụ trong mình nó yếu tố Bi và yếu tố Tráng; có mất mát, đau thương song không bi lụy; gian khổ, hi sinh song vẫn rất hào hùng, tráng lệ. Âm hưởng bi tráng có cội 1,0 nguồn từ chiến trường Tây Tiến ác liệt, từ tinh thần quả cảm và tâm hồn lạc quan của những chàng trai Hà thành, từ tấm lòng đồng cảm và trân trọng đồng chí đồng đội của nhà thơ; ( 0.25)

DẠ Y

M

- Giọng thơ cổ kính cùng việc nhấn mạnh nét trượng phu của người lính cũng góp phần làm tăng tính chất bi tráng của tác phẩm. ( 0.25) - Âm hưởng bi tráng cùng với cảm hứng lãng mạn làm nên vẻ đẹp độc đáo của hình tượng người lính Tây Tiến; có ý nghĩa giáo dục nhận thức và bồi đắp tình cảm, trách nhiệm cho thế hệ hôm nay và mai sau. ( 0.25) 3.3.Kết bài - Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của đoạn thơ trong bài thơ; - Nêu cảm nghĩ về hình tượng người lính Tây Tiến.


AL

4. Sáng tạo

0,25

CI

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

FI

5. Chính tả, dùng từ, đặt câu

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

0,25


L

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2021 ĐỀ SỐ 24 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

ƠN

Nếu có thể hãy thả lòng mình nhé Sống vị tha mạnh mẽ giữa cuộc đời Bởi vẫn biết cho đi là còn mãi Tự bằng lòng tâm sẽ được thảnh thơi

OF

PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3 điểm) Đọc đoạn trích dưới đây: Nếu có thể đừng than chi số phận Gạt nỗi buồn vướng bận gió cuốn đi Đời ngắn lắm yêu thương còn chưa đủ Sao bận lòng cho những phút sân si

FI CI A

ĐỀ MINH HỌA CHUẨN 2021 THEO HƯỚNG TINH GIẢN BỘ GIÁO DỤC

QU Y

NH

Nếu có thể thả hồn nương theo gió Biết bỏ buông mình sẽ có thật nhiều Những niềm vui hạnh phúc dù bé nhỏ Cuộc đời này thanh thản biết bao nhiêu

DẠ

Y

M

Nếu có thể giữ cho mình những phút Khẽ khàng trôi không chút ầm ào Giữa chợ đời lặng ru bình yên ngủ Thả muộn phiền theo cánh gió lao xao ... (Trích Giản đơn – An Nhiên) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? Câu 2. Theo tác giả, sống giản đơn là sống như thế nào? Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng nhiều lần nhất trong văn bản. Câu 4. Thông điệp nào anh/chị tâm đắc nhất qua văn bản? Vì sao? PHẦN II: LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung của đoạn trích phần Đọc hiểu, anh (chị) hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về quan điểm cho đi là còn mãi được nêu trong đoạn trích. Câu 2 (5,0 điểm) Cho đoạn trích sau: Tràng nhắc mẹ:


DẠ

Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

FI CI A

L

- Kìa nhà tôi nó chào u. Thấy mẹ vẫn chưa hiểu, hắn lại gần nói tiếp: - Nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ! Chúng tôi phải duyên phải kiếp với nhau… Chẳng qua nó cũng là cái số cả… Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh đẻ cái mở mặt sau này. Còn minh thì… Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt… Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không. Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã rách bợt. Bà lão nhìn thì và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được… Thôi thì bổn phận bà là mẹ, bà đã chẳng lo lắng được cho con… May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được? Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng nhẹ nhàng nói với “nàng dâu mới”: - Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng… Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi. Hắn ho khẽ một tiếng, bước từng bước dài ra sân. Bà cụ Tứ vẫn từ tốn tiếp lời: - Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà báo nhau làm ăn. Rồi ra may mà ông giời cho khá… Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau. Bà lão đăm đăm nhìn ra ngoài. Bóng tối chùm lấy hai con mắt. Ngoài xa dòng sông sáng trắng uốn khúc trong cánh đồng tối. Mùi đốt đống rấm ở những nhà có người chết theo gió thoảng vào khét lẹt. Bà lão thở nhẹ ra một hơi dài. Bà lão nghĩ đến ông lão, nghĩ đến đứa con gái út. Bà lão nghĩ đến cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của mình. Vợ chồng chúng nó lấy nhau, cuộc đời chúng nó liệu có hơn bố mẹ trước kia không?... - Con ngồi xuống đây. Ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân. Bà lão nhìn người đàn bà, lòng đầy thương xót. Nó bây giờ là dâu là con trong nhà rồi. Người đàn bà khẽ nhúc nhích, thị vẫn khép nép đứng nguyên chỗ cũ. Bà lão hạ thấp giọng xuống thân mật : - Kể ra làm được dăm bà mâm thì phải đấy, nhưng nhà mình nghèo, cũng chả ai người ta chấp nhặt chi cái lúc này. Cốt làm sao chúng mày hòa thuận là u mừng rồi. Năm nay thì đói to đấy. Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá… Bà cụ nghẹn lời không nói được nữa, nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng. (Trích Vợ nhặt - Kim Lân, Ngữ văn 12, Tập hai NXB Giáo dục 2008) Cảm nhận của anh/chị về đoạn trích trên để thấy được tư tưởng nhân đạo của nhà văn.

-

Mức độ: Trung bình

ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ:


OF

FI CI A

L

- Nhận xét: Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, và không có kiến thức trong nội dung tinh giản. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo. Phần Đọc hiểu trong đề thi minh hoạ THPT quốc gia năm 2021 sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Ngữ liệu đưa ra hoàn toàn mới mẻ, chưa có trong các đề thi trước đó. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn văn, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề mà đoạn trích truyền tải. Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình lớp 12, không ra vào phần nội dung tinh giản của Bộ GDĐT.

Làm văn

ƠN

1 2 3 4 1 2

NH

Đọc hiểu

CÂU

QU Y

PHẦN

MA TRẬN CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Nhận biết Thông hiểu Vận dụng x x x x

Vận dụng cao

x x

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

CÂU

1 2

NỘI DUNG ĐỌC HIỂU Phương thức biểu đạt chính: nghị luận Theo tác giả, sống giản đơn là: đừng than chi số phận, không sân si, sống vị tha mạnh mẽ, biết bỏ buông, biết cho đi, giữ cho mình những phút nhẹ nhàng trôi, thả muộn phiền…

M

PHẦN I

DẠ

Y

3

ĐIỂM 3,0 0,5 0,5

- Biện pháp tu từ: Điệp ngữ “Nếu có thể” 0,5 - Tác dụng: 0,5 + Giàu giá trị biểu đạt + Khuyên mọi người có thể lựa chọn những cách sống khác nhau để cuộc sống trở nên giản đơn, có ý nghĩa.


II

LÀM VĂN Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về quan điểm cho đi là còn mãi Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết đoạn nghị luận xã hội, đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ và chính kiến của mình để làm bài. -Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ chủ kiến của mình nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Yêu cầu cụ thể Hình thức: Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ. Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,... Nội dung. a. Nêu vấn đề cần nghị luận: cho đi là còn mãi b. Giải thích: - Cho đi: là sẻ chia, giúp đỡ ai đó về mặt vật chất hoặc tinh thần. - Ý kiến khuyên nhủ chúng ta hãy biết yêu thương, san sẻ những điều nhỏ nhặt nhất với những người xung quanh và điều đó sẽ luôn được ghi nhận, sẽ tạo ra những giá trị tinh thần lâu bền c. Bàn luận: đưa ra lí lẽ và dẫn chứng hợp lí, thuyết phục. Có thể tham khảo ý sau:

L

7,0 2,0

0,25

0,25 0,25

DẠ

Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

1

- Học sinh có thể đưa ra thông điệp phù hợp với bản 1,0 thân và lí giải hợp lí. Học sinh có thể tham khảo mốt số ý sau: + Sống yêu thương, không sân si + Sống vị tha, bao dung, chia sẻ + Góp nhặt niềm vui, hạnh phúc dù là những điều nhỏ bé + Giữ cho tâm hồn thanh thản, không muộn phiền

FI CI A

4

- Sự sẻ chia luôn mang lại nhiều điều kỳ diệu cho cuộc sống. Dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào, chúng ta cũng đều có thể chia sẻ và quan tâm đến người khác

1,0


NH

L 5,0

0,25

DẠ

Y

M

a

0,25

QU Y

2

ƠN

OF

FI CI A

- Sự chia sẻ này góp phần làm cho nhân cách mỗi cá nhân trở nên hoàn thiện hơn. Những hành động cao cả sẽ đọng mãi nơi ký ức tốt đẹp của bạn bè, gia đình và xã hội, còn niềm đau sẽ vơi đi và dần bị lãng quên theo lớp bụi thời gian. - Sự chia sẻ luôn mang lại niềm vui, hạnh phúc, sức khỏe, và thậm chí là cả sự sống cho con người. - Khi giúp đỡ người khác, ta sẽ nhận lại sự kính trọng, niềm tin yêu của người khác và cả sự sẵn sàng giúp đỡ lại mình lúc mình gặp khó khăn. - Mỗi người biết chia sẻ, yêu thương, giúp đỡ người khác sẽ góp phần làm cho xã hội này giàu tình cảm hơn, phát triển văn minh hơn, vững mạnh hơn. a. Bài học nhận thức và hành động: - Mỗi ngày sống là một trải nghiệm, được yêu thương, được sẻ chia là điều hạnh phúc nhất. - Liên hệ bản thân Cảm nhận về đoạn trích trong Vợ nhặt – Kim Lân Yêu cầu chung: - Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương để làm bài.. . -Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm. Yêu cầu cụ thể Đầy đủ bố cục 3 phần: Mở bài: Nêu đúng vấn đề cần nghị luận: + Truyện khắc họa thành công nhân vật bà cụ Tứ - một người mẹ nghèo khổ nhưng giàu lòng yêu thương và tin tưởng vào cuộc sống. Ở đoạn trích "Bà lão cúi đầu nín lặng... nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng", Kim Lân đã bộc lộ tài năng miêu tả tâm lí nhân vật rất chân thực, tinh tế. + Qua đó, thấy được tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kết bài: Khẳng định lại vấn đề Khái quát về tác giả, tác phẩm  Tác giả: - Kim Lân là một trong những cây bút chuyên viết

b

0,25 0,25


L

FI CI A

truyện ngắn hàng đầu của nền văn học Việt Nam hiện đại. - Chủ yếu viết về đề tài người nông dân và nông thôn Việt Nam trước CM. - Nhà văn Nguyên Hồng nhận xét về Kim Lân: “Kim Lân là nhà văn một lòng đi về với đất và người, với những thuần hậu và nguyên thủy của cuộc sống nông thôn”.  Tác phẩm: - Truyện ngắn “Vợ nhặt” được sáng tác dựa trên tiền thân là cuốn tiểu thuyết “Xóm ngụ cư”, được sáng tác ngay sau CM nhưng còn dang dở và mất bản thảo - Khi hòa bình được lập lại ở miền Bắc (năm 1954), tác giả dựa vào một phần cốt truyện cũ và viết nên truyện ngắn “Nhặt vợ”. - Đổi tên thành “Vợ nhặt” in trong tập “Con chó xấu xí” (1962) -> nhan đề gây ám ảnh trong lòng người đọc về thân phận của con ngừi trong năm đói và hé mở tình huống truyện độc đáo. Cảm nhận đoạn trích * Khái quát nội dung đoạn trích trước đó: Tình huống Tràng nhặt được vợ, dẫn vợ về nhà ra mắt bà cụ Tứ * Hoàn cảnh, ngoại hình nhân vật: - Chồng mất, con gái mất. Tuổi cao, sức yếu, bà sống với anh con trai làm nghề kéo xe bò thuê. Nhà nghèo lại là dân ngụ cư nên con bà mãi không lấy được vợ. - Cách giới thiệu nhân vật: + Xuất hiện giữa thiện truyện, đặt bà trong tình huống trớ trêu + Dáng đi: lọng khọng + Vừa đi vừa lẩm bẩm + Tiếng ho húng hắng từ xa  Kim Lân đã dựng lên chân dung của một người mẹ nông dân mà ở đó có in hằn dấu ấn của thời gian tuổi tác. Ở nhân vật nỗi lo cơm áo luôn đè nặng. Bà là tiêu biểu và hiện thân cho con người trong những năm đói, tiêu biểu cho người mẹ nông dân nghèo nhưng giàu tình thương con. Tâm trạng nhân vật: - Trước hết, bà cụ Tứ cũng thể hiện sự ngạc nhiên trước lời nói của Tràng và sự xuất hiện của cô con dâu mới. Nhưng ngay sau đó, người mẹ thương con hiểu ra mọi chuyện, tự dằn vặt mình, bà cảm thấy tủi cho con vì không giúp gì

NH

2,5 0,25

DẠ

Y

M

QU Y

c

ƠN

OF

0,25

2,0


DẠ

Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

L

FI CI A

được cho con, để con phải “ nhặt vợ” trong hoàn cảnh túng đói. Trong tâm trạng bà, sự ngạc nhiên, buồn, vui, lo âu, lẫn lộn. Tất cả đều xuất phát từ lòng thương con. - Khi bà lão hiểu ra cớ sự thì bà chìm sâu vào niềm ai oán, thương xót tất cả được thể hiện rõ qua hành động bà lão cúi đầu nín lặng. Có lẽ đằng sau hành động cúi đầu là cả một cơn bão tâm trạng với biết bao niêm cay đắng tủi cực đang ập đến với bà. - Chi tiết dòng nước mắt "rỉ" xuống 2 dòng nước mắt: là dòng nước mắt của bao nỗi cay đắng tủi hờn, dòng nước mắt ấy dã héo quắt lại đã cạn khô cùng với cuộc sống đói khổ, lam lũ. - Bà cụ Tứ lo lắng cho các con, bà lo rằng không biết chúng có nuôi nổi nhau sống được qua cái kỳ này không - Với người con dâu, bà không hề rẻ rúng, mà ngược lại tỏ ra rất gần gũi, chân tình, xóa đi mặc cảm ở chị (Chú ý câu nói chan chứa yêu thương của bà cụ Tứ với con dâu: "U cũng mừng lòng" -> gỡ bỏ cho người vợ nhặt thân phận). Bà thương con trai, thương con dâu , lo cho chúng nó lại lặp lại cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của vợ chồng cụ trước đây. Và người mẹ không cầm được nước mắt khi nghĩ đến bữa cơm đạm bạc thê thảm của ngày đói sẽ là bữa tiệc cưới mừng hai đứa thành gia thất. - Người mẹ gần đất xa trời, với tấm lòng trải đời, tấm lòng xót thương day dứt ấy vẫn bộc lộ niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống. Bà động viên các con bằng triết lí kinh nghiệm sống ( Ai giàu ba họ, ai khó ba đời….); hướng tới ánh sáng niềm tin vào tương lai. Bà uớc mơ thầm kín về việc sinh sôi nảy nở trong căn nhà mình, thu xếp lại nhà cửa cho quang quẻ, nề nếp, ý nghĩ đời sẽ khác đi, làm ăn có cơ khấm khá lên, bàn tính về tương lai, hi vọng cuộc sống mới. => Nhờ có bà cụ Tứ mà câu chuyện nhặt vợ của Tràng được soi chiếu từ một góc mới, làm bật lên các âm hưởng khác nhau: đau buồn và hứng khởi, bi quan và lạc quan, lãng mạn và đời thường. - Với cách sử dụng điểm nhìn của bà cụ Tứ, tâm trạng riêng của người mẹ từng trải, rất thương con, vừa mừng vừa lo trước cảnh hai đứa con về với nhau, tác giả Kim Lân đã thể hiện tài năng xây dựng tâm lí nhân vật, am hiểu con người nông thôn.


Nhận xét: Qua đoạn trích, thấy được tư tưởng nhân đạo của 1,0 nhà văn - Xót thương cho cuộc đời đau khổ, tủi nhục, thân phận rẻ rúng, bèo bọt, vô giá trị của người nông dân trong nạn đói năm 1945. - Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít, phong kiến gây ra nạn đói, đẩy người nông dân đến bờ vực của cái đói, cái chết. - Phát hiện, trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của người lao động: tình người cao đẹp, khát vọng hạnh phúc gia đình, lạc quan và tin yêu mãnh liệt vào cuộc sống. Mở rộng : Theo lời nhà văn Kim Lân, “ Khi viết về cái đói, thường mọi người có ý nghĩ là khi đói con người ta khổ cực và đói người ta không nghĩ đến con đường chết mà chỉ nghĩ đến con đường sống. Dù trong tình huống bi thảm đến đâu, dù kề bên cái chết vẫn khao khát hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng ở tương lai. Lúc đói, người ta phải kiếm sống, thậm chí, nhặt rác rưởi, nhặt ốc, nhặt chuột, ăn uống một cách thậm tệ, thê thảm , nhưng đến tối họ vẫn có một gia đình, gia đình nào về nhà ấy, vẫn hi vọng một điều gì. Họ vẫn trò chuyện về đồng áng, giỗ chạp, những chuyện hướng về một cái gì đó là sự sống, đói nhưmg không làm con người ta đen tối, mất hi vọng mà phải cướp cám mà ăn”. + Học sinh có thể liên hệ, mở rộng và so sánh với giá trị nhân đạo mà của các tác giả cùng viết về đề tài người nông dân ( Tắt đèn, Chí Phèo, …). - Nổi bật nhất trong giá trị nhân đạo đó là niềm tin tưởng sâu sắc vào - con người lao động, bản năng sống, khát vọng sống mạnh mẽ của họ. Tình cảm nhân đạo của tác phẩm mới mẻ hơn so với nhiều tác phẩm cùng viết về đề tài này - Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo qui tắc chính tả, 0,25 dùng từ, đặt câu - Sáng tạo: có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ 0,25 sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận

M

QU Y

NH

ƠN

OF

FI CI A

L

d

g

DẠ

Y

h


ĐỀ 25

KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021 Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề

AL

FROM ĐỀ MINH HỌA 2021

OF

Việt Nam đất nước ta ơi Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn! Cánh cò bay lả dập dờn Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều

FI

Đọc đoạn trích sau:

CI

I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)

NH Ơ

N

Quê hương biết mấy thân yêu Bao nhiều đời đã chịu nhiều thuơng đau Mặt người vất vả in sâu Gái trai cũng một áo nâu nhuộm bùn Đất nghèo nuôi những anh hùng Chìm trong máu lửa lại vùng đứng lên Đạp quân thù xuống đất đen Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa

QU

Y

Việt Nam đất nắng chan hòa Hoa thơm cỏ ngọt bốn mùa xanh tươi Mắt đen cô gái long lanh Yêu ai yêu trọn tấm lòng thủy chung

DẠ Y

M

(Trích Việt Nam quê hương ta - Nguyễn Đinh Thi, dẫn theo Trần Đăng Khoa, Chân dung và đối thoại, NXB Thanh niên, 1999) Câu 1. Xác định thể thơ được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên. Câu 2. Trong bốn dòng thơ đầu, tác giả đã chọn những hình ảnh nào để tái hiện khung cảnh đất nước Việt Nam? Câu 3. Đoạn thơ thể hiện những tình cảm gì của tác giả với quê hương, đất nước? Câu 4. Đọc đoạn thơ, anh/chị cảm nhận được những vẻ đẹp nào của nhân dân,của đất nước Việt Nam? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về vẻ đẹp của dân tộc Việt Nam. Câu 2. (5,0 điểm) Tôi có bay tạt ngang qua Sông Đà mấy lần, và thấy đó cũng là thêm cho mình một góc độ nhìn một cách nhìn về con sông Tây Bắc hung bạo và trữ tình. Từ trên tàu bay mà nhìn xuống Sông Đà, không ai trong tàu bay nghĩ rằng cái dây thừng ngoằn ngoèo dưới


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

chân mình kia lại chính là cái con sống hằng năm và đời đời kiếp kiếp làm mình làm mẩy với con người Tây Bắc và phản ứng giận dỗi vô tội vạ với người lái đò Sông Đà. Cũng không ai nghĩ rằng đó là con sông của câu đồng dao thần thoại Sơn Tinh Thuỷ Tinh “Núi cao sông hãy còn dài - Năm năm báo oán đời đời đánh ghen”. Hình như khi mà ta đã quen đọc bản đồ sông núi, thì mỗi lúc ngồi tàu bay trên chiều cao mà nhìn xuống đất nước Tổ quốc bao la, càng thấy quen thuộc với từng nét sông tãi ra trên đại dương đá lờ lờ bóng mây dưới chân mình. Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai va cuồn cuộn mù khói Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu và nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân đồng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầu đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thư về. Chưa hề bao giờ tôi thấy dòng Sông Đà là đen như thực dân Pháp đã đè ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng một cái tên Tây láo lếu, rồi cứ thế mà phiết vào bản đồ lai chữ. (Trích Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008) Cảm nhận của anh/ chị về hình tượng sông Đà trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét nét tài hoa, độc đáo trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân gửi gắm qua hình tượng sông Đà.


ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ:

OF

FI

CI

AL

-Mức độ: Trung bình -Nhận xét: Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2021. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo. Phần Đọc hiểu trong đề thi minh hoạ THPT quốc gia năm 2021 sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn văn, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề mà đoạn trích truyền tải. Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình lớp 12, không ra vào phần nội dung tinh giản của Bộ GDĐT. CÂU

CẤP ĐỘ NHẬN THỨC

NH Ơ

PHẦN

N

MA TRẬN Nhận biết ĐỌC HIỂU

1

x

2

x

3

Y

x x

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT Nội dung

ĐỌC HIỂU

Điểm 3,0

1

Đoạn trích trên được viết theo thể thơ lục bát.

0,75

2

Trong bốn dòng thơ đầu, tác giả đã chọn hình ảnh cánh đồng lúa mênh mông và cánh cò "bay lả dập dờn" để tái hiện khung cảnh đất nước Việt Nam êm đềm, hiền hòa, hùng vĩ, hiên ngang. Qua đoạn thơ, tác giả thể hiện tình cảm yêu thương, gắn bó, lòng tự hào, kiêu hãnh ...về nhân dân, đất nước.

0,75

DẠ Y

I

Câu

Phần

M

2

Vận dụng cao

x

QU

1

Vận dụng

x

4 LÀM VĂN

Thông hiểu

3

1,0


Câu 4. Đoạn thơ gợi lên những vẻ đẹp về thiên nhiên và con người đất Việt: - Thiên nhiên vừa gần gũi, thơ mộng, êm đềm; hùng vĩ, trù phú, tràn trề sức sống. - Con người vừa hiền hòa, bình dị; vừa bất khuất, hiên ngang; dẫu nếm trải bao nhiêu khó khăn vất vả, đau thương, mất mát, nhưng tâm hồn vẫn sáng trong, nhân hậu, thủy chung... (Thí sinh có thể trả lời theo cách khác mà phù hợp với nội dung đoạn trích vẫn được điểm tối đa) LÀM VĂN

0,5

Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về vẻ đẹp của dân tộc Việt Nam. Yêu cầu chung

2,0

7,0

N

1

OF

II

FI

CI

AL

4

QU

Y

NH Ơ

- Câu này kiểm tra năng lực viết đoạn nghị luận xã hội, đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ và chính kiến của mình để làm bài. -Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ chủ kiến của mình nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Yêu cầu cụ thể 0,25

a.Nêu vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp của dân tộc Việt Nam.

0,25

b.Giải thích: - "Vẻ đẹp" là nét đẹp được tôi luyện, gìn giữ qua thời gian, qua những thăng trầm lịch sử. - Vẻ đẹp của dân tộc Việt Nam là nét đẹp của dân tộc Việt trên hành trình mấy nghìn năm dựng nước và giữ nước dù luôn phải đương đầu với những thử thách nghiệt ngã, phải nếm trải nhiều gian khổ, mất mát, hi sinh vẫn không hề mất đi. c. Bàn luận: đưa ra lí lẽ và dẫn chứng hợp lí, thuyết phục. Có thể tham khảo ý sau: - Dân tộc Việt Nam đã vượt lên mọi gian nan, thử thách, mất

0,25

DẠ Y

M

Hình thức: -Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ. -Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,... Nội dung:

1,0


0,25

5,0

Y

2

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

mát đau thương bằng sức mạnh của tinh thần bất khuất, sức sống mãnh liệt và tâm hồn nhân ái, bao dung, tình nghĩa. - Dân tộc Việt Nam mang vẻ đẹp hiền hậu, chất phác trong cuộc sống đời thường. - Chứng minh: Học sinh lấy dẫn chứng phù hợp, có phân tích ngắn gọn. - Mở rộng vấn đề: + Tự hào về truyền thống vẻ vang của dân tộc và con người Việt Nam. + Yêu mến quê hương, đất nước Việt. + Bên cạnh đó, trong lịch sử dựng nước, giữ nước và trong thời đại ngày nay, còn nhiều cá nhân bị lôi kéo bởi các thế lực thù địch, làm mất đi vẻ đẹp vốn có của dân tộc Việt. Đây là những cá nhân đáng lên án. d. Bài học nhận thức và hành động - Nhận thức được ý nghĩa của việc cần phải trân trọng truyền thống vẻ vang tự hào trong quá khứ chống ngoại xâm của cha ông, có ý thức giữ gìn, phát huy những phẩm chất đẹp của người Việt. - Cần tôi luyện ý chí, nghị lực vượt qua nghịch cảnh, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm với lời nói và hành động của cá nhân. Cảm nhận về đoạn trích trong tùy bút "Người lái đò Sông Đà" Yêu cầu chung

M

QU

- Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương để làm bài.. . -Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm. Yêu cầu cụ thể

DẠ Y

a

b

Đầy đủ bố cục 3 phần: - Mở bài: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp trữ tình của sông Đà từ đó thấy được nét độc đáo, tài hoa trong phong cách nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Tuân. -Kết bài: Khẳng định lại vấn đề Khái quát về tác giả, tác phẩm -Tác giả: + “Nguyễn Tuân là một định nghĩa về người nghệ sĩ tài hoa” (Nguyễn Minh Châu). Toàn bộ cuộc đời cũng như gần 5000 trang viết của ông đã tạo nên một “huyền sử” – huyền sử của

0,25

0,25


OF

c

FI

CI

AL

một người ưu lối chơi “độc tấu”. +Là một nghệ sĩ tài hoa, uyên bác, suốt đời đi tìm cái đẹp. + Nguyễn Tuân thường khám phá thế giới ở phương diện văn hóa thẩm mĩ, thường miêu tả con người trong vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ. -Tác phẩm: + In trong tập tùy bút Sông Đà (1960) + Thành quả của chuyến đi thực tế tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa xôi của Tổ quốc. + Ở đó, nhà văn phát hiện ra chất vàng của thiên nhiên đặc biệt là thứ vàng mười đã qua thử lửa trong tâm hồn người lao động. Cảm nhận đoạn trích

1,5

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

*Góc nhìn từ trên cao (máy bay), Sông Đà mang vẻ đẹp của một mĩ nhân. - Từ trên cao nhìn xuống, dòng chảy uốn lượn của con sông giống như “cái dây thừng ngoằn ngoèo dưới chân mình”, đặc biệt là giống như mái tóc của người thiếu nữ “con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân”. - Dòng sông mang vẻ đẹp của một áng tóc trữ tình mềm mại, tha thướt và duyên dáng. Đây không phải là sự phát hiện mới mẻ, sáng tạo bởi lẽ vào khoảng thế kỷ XV nhà thơ Nguyễn Trãi miêu tả núi Dục Thúy đã viết. Cái hay của Nguyễn Tuân là vừa mới đây thôi Sông Đà còn làm mình, làm mẩy còn là thứ kẻ thù số một của con người vậy mà bây giờ chỉ trong chốc lát dòng sông vặn mình hết thác và sóng nước xèo xèo tan trong trí nhớ. Sông Đà lập tức khoác lên mình một dáng vẻ hoàn toàn mới trở thành một áng tóc trữ tình. - Dòng Sông Đà như mái tóc đang ôm lấy thân hình trẻ trung, gợi cảm đầy sức sống của người thiếu nữ Tây Bắc. Vẻ đẹp của dòng sông hài hòa với núi rừng Tây Bắc, được núi rừng điểm tô thêm cho nhan sắc mĩ miều. + Hoa ban mang màu sắc tinh khiết, hoa gạo màu đỏ rực rỡ chói lọi bung nở điểm xuyết trên mái tóc trữ tình người thiếu nữ. Sự điểm xuyết ấy lại diễn ra giữa mùa xuân khi mọi vật sinh sôi, nảy nở cho thấy sức sống mãnh liệt. + Khói núi Mèo đốt nương xuân cuồn cuộn. Tạo nên một tấm voan huyền ảo bao phủ lên cảnh vật ẩn dấu đi khuôn mặt xinh đẹp của dòng sông. Chính vì vậy vẻ đẹp bí ẩn ấy càng trở nên hấp dẫn. * Nhìn ngắm sông Đà từ nhiều thời gian khác nhau: - Tác giả đã phát hiện ra những sắc màu tươi đẹp và đa dạng của dòng sông. Màu nước biến đổi theo mùa, mỗi mùa có vẻ đẹp riêng trong cách so sánh rất cụ thể: + Mùa xuân, nước Sông Đà xanh màu “xanh ngọc bích”, tươi sáng, trong trẻo, lấp lánh. Tác giả dừng lại giải thích rõ hơn màu

1,5


FI

- Phong cách nghệ thuật được thể hiện qua góc nhìn đa chiều, tài hoa nghệ sĩ: Nguyễn Tuân đã dùng ngòi bút trăm màu để miêu tả hàng loạt những hình ảnh khác nhau vừa có tính trí tuệ vừa có tính tạo hình vượt xa những thủ pháp nhân hóa thông thường. Nếu như ở đoạn đầu Nguyễn Tuân sử dụng góc nhìn của một nghệ sĩ tài hoa diễn tả từng đoạn thác đá, từng cửa ải trận địa dữ dội của một sông Đà hung bạo thì tới đây dưới con mắt khám phá sự vật ở phương diện mĩ thuật, Nguyễn Tuân nhìn dòng sông Đà như một công trình nghệ thuật thiên tạo tuyệt vời. Sông Đà như một “áng tóc trữ tình tuôn dài mà đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban, hoa gạo”. Nguyễn Tuân nhìn dòng sông Đà và truyền cho độc giả nhìn nó qua làn mây mùa xuân, ánh nắng mùa thu, chăm chú theo dõi những biến đổi sắc màu của nó khi thì “xanh màu ngọc bích”, khi thì “lừ lừ chín đỏ”. Không chỉ vậy, cách Nguyễn Tuân miêu tả sông Đà còn vô cùng phong phú khi ông cảm nhận sông Đà không chỉ dưới góc độ không gian mà còn cảm nhận dòng sông dưới góc độ của thời gian. - Phong cách nghệ thuật được thể hiện qua vốn hiểu biết uyên bác của nhà văn: Hình ảnh lãng mạn, trữ tình của con sông Đà được Nguyễn Tuân tái hiện bằng cách kết hợp kiến thức hội hoạ và thơ ca. - Phong cách nghệ thuật được thể hiện qua cách sử dụng ngôn từ độc đáo của tác giả: Nhà văn đã thể hiện tài năng điêu luyện của một người nghệ sĩ ngôn từ. Tác giả giống như một vị tướng tài ba chỉ huy đội quân Việt ngữ rất đông đảo. Ông đã xếp đặt đội quân Việt ngữ vào những vị trí phù hợp để chúng có thể phát huy tối đa khả năng của mình. Đoạn văn sử dụng nhiều hình ảnh so sánh, nhân hóa miêu tả, liên tưởng bất ngờ thú vị. Từ ngữ chọn lọc, độc đáo. - Nhìn sông Đà ở góc độ của một tâm hồn nghệ sĩ tài hoa. Dòng sông Đà trong tác phẩm của Nguyễn Tuân bên cạnh vẻ dữ dội, hung bạo như "kẻ thù số một" của con người, cũng có lúc hiện lên rất thơ mộng, trữ tình của một con người nồng nàn xúc cảm.

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

d

CI

AL

xanh không phải xanh canh hến. + Mùa thu, nước Sông Đà lại “lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về”. + Đặc biệt, nhà văn khẳng định chưa bao giờ con sông có màu đen như thực dân Pháp đã “đè ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào”, và gọi bằng cái tên lếu láo Sông Đen. => Thể hiện tình yêu, niềm tự hào trước vẻ đẹp của dòng sông của đất nước, quê hương, xứ sở. Nét tài hoa, độc đáo trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân gửi gắm qua hình tượng sông Đà

0,75


AL

0, 25

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

h

OF

g

FI

CI

e

=> Tình yêu thiên nhiên, tình yêu tiếng Việt -> Biểu hiện tình yêu đất nước thầm kín. Nhận xét, đánh giá – Lối hành văn đầy biến hóa, độc đáo, giàu sức gợi tả và gợi cảm, sông Đà được Nguyễn Tuân tái hiện bằng cách kết hợp tri thức tổng hợp của hội hoạ và thơ ca. – Xây dựng thành công vẻ đẹp trữ tình của Sông Đà qua những hình ảnh so sánh, nhân hóa miêu tả, liên tưởng bất ngờ thú vị. – Nguyễn Tuân là một định nghĩa đầy đủ về người nghệ sĩ. Ông suốt đời rong ruổi đi tìm cái đẹp. Đọc văn của ông, người ta thấy một con người tài hoa, uyên bác. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu Sáng tạo: có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận

0,25 0,25


ĐỀ 26

KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021 Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề

AL

FROM ĐỀ MINH HỌA NĂM 2021

CI

I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau:

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

Đất nước Của thơ ca Của bốn mùa hoa nở Đọc trang Kiều tưởng câu hát dân gian Nghe xôn xao trong gió nội mây ngàn Đất nước Của những dòng sông Gọi tên nghe mát rượi tâm hồn Ngọt lịm những giọng hò xứ sở Trong sáng như trời xanh, mượt mà như nhung lụa Đất nước Của những người mẹ Mặc áo thay vai Hạt lúa củ khoai Bền bỉ nuoi con, nuôi chồng chiến đấu Đất nước Của những người con gái con trai Đẹp như hoa hồng, cứng như sắt thép Xa nhau không hề rơi nước mắt Nước mắt để dành cho ngày gặp mặt.

DẠ Y

M

(Nam Hà, Chúng con chiến đấu cho Người sống mãi Việt Nam ơi! Trường Sơn – Đường khát vọng, NXB Chính trị quốc gia, 2009) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì? Câu 2. Trong đoạn thơ, tác giả cảm nhận vẻ đẹp của đất nước ở những phương diện nào ? Câu 3. Nêu hiệu quả của việc sử dụng điệp từ "đất nước" trong đoạn trích? Câu 4. Nhận xét của anh chị về hình ảnh người mẹ Việt Nam trong chiến tranh qua đoạn thơ: “Đất nước/ Của những người mẹ/ Mặc áo thay vai/ Hạt lúa củ khoai/ Bền bỉ nuôi con, nuôi chồng chiến đấu”. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý nghĩa của sự cho đi trong cuộc sống. Câu 2. (5,0 điểm) Ta về mình có nhớ ta Ta về ta nhớ những hoa cùng người


OF

FI

CI

AL

Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình Rừng thu trăng rọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ấn tình thủy chung. (Trích Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008) Phân tích đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về tính dân tộc đậm đà trong phong cách thơ Tố Hữu. ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ:

QU

Y

NH Ơ

N

-Mức độ: Trung bình -Nhận xét: Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2021. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo. Phần Đọc hiểu trong đề thi minh hoạ THPT quốc gia năm 2021 sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn văn, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề mà đoạn trích truyền tải. Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình lớp 12, không ra vào phần nội dung tinh giản của Bộ GDĐT.

DẠ Y

ĐỌC HIỂU

M

CÂU

PHẦN

LÀM VĂN

CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Nhận biết

1

x

2

x

3 4

MA TRẬN Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

x x

1 2

x x


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

I

Nội dung

Điểm

AL

Câu ĐỌC HIỂU

3,0

Đoạn trích trên được viết theo thể thơ tự do.

2

Tác giả cảm nhận vẻ đẹp của đất nước ở những phương diện: Văn hóa, lịch sử, địa lí, thiên nhiên, truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc. Hiệu quả của việc sử dụng điệp từ "đất nước" trong đoạn trích: Nhấn mạnh chủ đề chính của đoạn thơ; tạo giọng điệu vừa hào hùng, vừa trữ tình sâu lắng; bộc lộ niềm tự hào về đất nước giàu truyền thống. Đoạn thơ: “Đất nước/ Của những người mẹ/ Mặc áo thay vai/ Hạt lúa củ khoai/ Bền bỉ nuôi con, nuôi chồng chiến đấu”: - Người mẹ trong kháng chiến rất bình dị, cần cù, bền bỉ, chăm chỉ. -Tần tảo, hi sinh, chịu mọi vất vả cực nhọc. Đó là người mẹ hi sinh hết thảy cho gia đình. - Cao cả hơn, người mẹ ấy còn là một người mẹ anh hùng. Mẹ hi sinh những người thân yêu nhất của mình cho Tổ quốc. .-> Mẹ là đại biểu cho người phụ nữ Việt Nam anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang. (Thí sinh có thể trả lời theo cách khác mà phù hợp với nội dung đoạn trích vẫn được điểm tối đa) LÀM VĂN

0,75

Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý nghĩa của sự cho đi trong cuộc sống. Yêu cầu chung

2,0

1,0

0,5

7,0

- Câu này kiểm tra năng lực viết đoạn nghị luận xã hội, đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ và chính kiến của mình để làm bài. -Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ chủ kiến của mình nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Yêu cầu cụ thể

DẠ Y

M

1

QU

II

Y

NH Ơ

N

4

FI

3

0,75

CI

1

OF

Phần

Hình thức: -Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ. -Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,...

0,25


Nội dung: 0,25

AL

a.Nêu vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của sự cho đi trong cuộc sống. b.Giải thích - Cho: Ban tặng, sẻ chia, chuyển những thứ thuộc quyền sở hữu của cá nhân sang cho người khác mà không đổi lấy thứ gì. -> Cho đi là truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc ta từ bao đời nay thể hiện tinh thần sẻ chia, đùm bọc yêu thương giữa con người với con người dành cho nhau. Trong đoạn trích, người mẹ đã cho chồng, con tham gia kháng chiến, hi sinh vì tổ quốc. c. Bàn luận: Đưa ra lí lẽ và dẫn chứng hợp lí, thuyết phục. Có thể tham khảo ý sau: - Cho đi là cách sống đẹp giúp con người biết sẻ chia, gắn kết với nhau nhiều hơn. - Cho đi giúp chúng ta biết yêu thương đồng loại, sống nhân ái, vị tha, được mọi người quý mến. - Khi chúng ta cho đi cũng là lúc chúng ta được nhận lại sự thanh thản, bình an, hạnh phúc trong tâm hồn. Ví dụ: Trong trận lũ lịch sử cuối năm 2020, Ca sĩ Thủy Tiên đã kêu gọi, quyên góp được hàng chục tỉ đồng ủng hộ đồng bào miền Trung vượt qua khó khăn bởi thiên tai bão lũ. Cô là minh chứng cho lối sống nhân ái biết cho đi giá trị đẹp. d. Bài học nhận thức và hành động - Không nên sống ích kỉ mà phải biết chia sẻ với người khác, biết cho đi. - Phê phán lối sống vị kỉ, cá nhân, chỉ biết nhận mà không biết cho đi. Phân tích đoạn thơ trong bài "Việt Bắc". Từ đó, nhận xét về tính dân tộc đậm đà trong phong cách thơ Tố Hữu. Yêu cầu chung

1,0

0,25

5,0

M

2

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

0,25

DẠ Y

- Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương để làm bài.. . -Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm. Yêu cầu cụ thể

a

Đầy đủ bố cục 3 phần: - Mở bài: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Bức tranh thiên nhiên tứ bình độc đáo được khắc họa trong bài thơ "Việt Bắc". Từ đó, thấy được về tính dân tộc đậm đà trong phong

0,25


AL

0,25

NH Ơ

c

N

OF

FI

CI

b

cách thơ Tố Hữu. -Kết bài: Khẳng định lại vấn đề Khái quát về tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận -Tác giả: + Tố Hữu là một nhà thơ trữ tình chính trị lớn, thơ ông luôn phản ánh những chặng đường đấu tranh gian khổ song cũng nhiều thắng lợi của dân tộc. -Tác phẩm: + "Việt Bắc" là bài thơ xuất sắc của Tố Hữu mang đậm tính dân tộc. Bài thơ được viết vào tháng 10/1954, sau chiến thắng Điện Biên Phủ, nhân sự kiện các cơ quan Trung ương Đảng và Chính phủ từ Việt Bắc về lại Hà Nội. Bài thơ khẳng định tình nghĩa thủy chung gắn bó, tình cảm uống nước nhớ nguồn của những cán bộ cách mạng đối với thủ đô kháng chiến, quê hương cách mạng và người dân Việt Nam. + Bức tranh tứ bình được xem là những vần thơ tuyệt bút trong bài thơ Việt Bắc. Cảm nhận đoạn thơ

DẠ Y

M

QU

Y

* Bức tranh mùa đông ấm áp, lắng dịu. 0,75 - Cảnh thiên nhiên: + "rừng xanh", "hoa chuối đỏ tươi" -> Sắc xanh bao la của rừng núi điểm những bông hoa chuối đỏ tươi như bó đuốc sáng rực xua đi sự lạnh lẽo, hiu hắt của núi rừng, thắp lên ngọn lửa ấm áp, mang lại ánh sáng hơi ấm cho nơi đây. - Hình ảnh con người: + "Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng" : ánh nắng phản chiếu vào những lưỡi dao tạo nên vẻ đẹp lấp lánh. -> Trước thiên nhiên bao la của núi rừng, con người trở nên kì vĩ, hùng tráng hơn với hoạt động phát nương, làm rẫy. Thiên nhiên dường như đang hô ứng để làm bật lên hình ảnh của con 0,75 người. * Bức tranh mùa xuân rực rỡ, chói chang. - Cảnh thiên nhiên: + "mơ nở trắng rừng" : sắc trắng của hoa mơ đặc trưng của núi rừng Tây Bắc vào mùa xuân. -> Sắc trắng ấy làm bừng sáng cả khu rừng, làm dịu mát tâm hồn con người. - Con người: + “đan nón”, “chuốt từng sợi giang” -> Đôi bàn tay khéo léo, tài hoa, nhanh nhẹn, chăm chút, cần 0,75 mẫn vào từng sản phẩm lao động. => Người lao động hiện lên với vẻ đẹp tài hoa, khéo léo và cần mẫn, vẻ đẹp của sự tài nghệ, thuần thục mà cũng hết sức giản dị. * Bức tranh mùa hạ rộn ràng, náo nức.


Đặc sắc nghệ thuật - Thể thơ lục bát thuần dân tộc - Sử dụng kết cấu đối đáp trong văn học dân gian - Ngôn ngữ giản dị - Hình ảnh thơ gần gũi mà tinh tế. - Giọng thơ thiết tha, đậm chất nhạc. Nhận xét tính dân tộc đậm đà trong phong cách thơ Tố Hữu -Thơ Tố Hữu nói chung và bài thơ Việt Bắc nói riêng đều đậm đà tính dân tộc cả trong nội dung và hình thức. + Về nội dung, ngợi ca nghĩa tình cách mạng của quân và dân ta trong cuộc kháng chiến giữ nước. Tố Hữu đã phát huy và ngợi ca những phẩm chất đẹp của con người kháng chiến nói chung và người việt bắc nói riêng từ đó thấy tâm hồn dân tộc nghèo khó, vất vả, nhưng đậm sâu nghĩa tình thủy chung với

0,5

M

d

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

- Cảnh thiên nhiên: + “rừng phách đổ vàng” -> Màu vàng rực của thiên nhiên dường như chuyển đột ngột qua từ “đổ” hòa quyện với tiếng ve kêu khiến cho cảnh thêm sinh động, có hồn và tưng bừng hơn. + “Ve kêu rừng phách đổ vàng” gợi nhiều liên tưởng: Có thể là màu vàng hòa quyện với tiếng ve kêu tưng bừng, đầy sức sống. Cũng có thể chính tiếng ve đã đánh thức rừng phách nở hoa - Hình ảnh con người: + “Nhớ cô em gái hái măng một mình” -> Con người vẫn tiếp tục ở trạng thái cần cù lao động, tuy 0,75 xuất hiện một mình nhưng lại không gợi cảm giác buồn bã, đơn độc, bởi có sự đồng điệu, hô ứng với thiên nhiên đang ở độ chín, độ đẹp nhất. => Vẻ đẹp của sự cần mẫn, chịu thương chịu khó của con người nơi đây. * Bức tranh mùa thu êm ái, ngọt ngào. - Cảnh: + "trăng rọi hòa bình": ánh trăng dịu nhẹ, huyền ảo gợi không khí thanh bình, yên ả -> Ánh sáng của “hòa bình”, niềm vui và tự do chiếu sáng lan tỏa khắp núi rừng Việt Bắc. - Hình ảnh con người: + "tiếng hát ân tình thủy chung" -> Con người vẫn say sưa cất tiếng hát, mộc mạc, chân thành. => Hình ảnh con người được khai thác thông qua hình thức sinh hoạt văn hóa đặc trưng của người dân Việt Bắc đó là lối hát giao duyên, đó là tiếng hát ân tình, thủy chung. => Sự hòa quyện giữa cảnh và người trong bức tranh theo từng mùa đã nói lên nét đẹp tâm hồn của con người nơi đây.

DẠ Y

e

0, 5


0, 25

DẠ Y

M

QU

Y

i

NH Ơ

h

N

OF

g

FI

CI

AL

cách mạng, kháng chiến. +Về hình thức, tác giả đã sử dụng một cách nhuần nhuyễn thể thơ lục bát và kiểu cấu tứ đối đáp trong ca dao dân ca. Cặp đại từ nhân xưng "ta-mình" biến đổi linh hoạt...sự đan xen, hòa quyện ấy đã thể hiện mối đồng cảm sâu sắc của những trái tim Việt Bắc cùng chung nhịp đập trong thời khắc lịch sử thiêng liêng này. + Ngôn từ giàu nhạc điệu, hình ảnh đặc trưng bình dị, gần gũi, giàu sức gợi. Đánh giá chung Thông qua cảm xúc bao trùm là nỗi nhớ, nhà thơ Tố Hữu đã phác họa rất độc đáo bức tranh tứ bình về cảnh sắc thiên nhiên và con người Việt Bắc với bốn mùa xuân, hạ, thu, đông bằng những hình ảnh đặc trưng rất riêng của Việt Bắc, những ân tình mang phong vị Việt Bắc. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu Sáng tạo: có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận

0,25 0,25


ĐỀ THI THAM KHẢO

KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề ĐỀ 27

AL

MẪU ĐỀ MINH HỌA 2021

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

CI

Đọc đoạn trích sau:

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

Bất cứ ai trong chúng ta cũng khao khát có được một cuộc sống đầy cảm hứng, hạnh phúc và thành công. Tuy nhiên, để đạt được những gì bạn thật sự mong ước, tất cả đều phải xuất phát từ việc nhận ra sự quan trọng và tìm được cho mình một thái độ sống thông minh và tích cực nhất. Một thái độ sống tích cực sẽ giúp bạn luôn lạc quan, yêu đời, tự tin để nhẹ nhàng lướt qua mọi gian nan, thử thách trong cuộc sống. Ngược lại, một thái độ sống tiêu cực sẽ đóng chặt bạn vào những suy nghĩ, cách nhìn phiến diện, vị kỷ, tự ti, đau khổ và dễ dàng dẫn đến thất bại, bất hạnh. Thái độ của bạn ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của cuộc sống và quyết định kết quả của mọi việc bạn làm. Chúng ta ai cũng ít nhất một đôi lần mắc phải sai lầm, gặp thất bại, hay ở một trạng thái tinh thần chán nản tồi tệ – nhưng không vì thế mà chúng ta mãi bị ám ảnh, day dứt mà không bao giờ dám tin mình sẽ khác đi hay không dám làm một điều gì cả. Chính thái độ sống của chúng ta sau những va vấp ấy sẽ quyết định: Liệu chúng ta có cho phép mình trượt dài trên những thất bại triền miên hay sự va vấp ấy sẽ chính là một cơ hội, một bài học, một trải nghiệm quí báu để chúng ta vươn lên, vững vàng và hoàn thiện mình hơn? (Thay Thái Độ – Đổi Cuộc Đời 2 – Keith D. Harrell) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên ? Câu 2. Tác dụng của thái độ sống tích cực được nêu trong đoạn trích? Câu 3. Giải thích ý nghĩa câu: “Thái độ của bạn ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của cuộc sống và quyết định kết quả của mọi việc bạn làm.” Câu 4. Từ thông điệp của đoạn trích, anh/chị thấy bản thân mình cần phải thay đổi như thế nào? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về vai trò của thái độ sống tích cực đối với mỗi người. Câu 2. (5,0 điểm) Nhớ khi giặc đến giặc lùng Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây. Núi giăng thành lũy sắt dày Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù. Mênh mông bốn mặt sương mù Đất trời ta cả chiến khu một lòng. Ai về ai có nhớ không? Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng Nhớ từ Cao – Lạng, nhớ sang Nhị Hà. (Trích Việt Bắc – Tố Hữu) Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về chất trữ tình chính trị trong thơ Tố Hữu.


ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ:

OF

FI

CI

AL

-Mức độ: Trung bình -Nhận xét: Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2021. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo. Phần Đọc hiểu trong đề thi minh hoạ THPT quốc gia năm 2021 sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn văn, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề mà đoạn trích truyền tải. Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình lớp 12, không ra vào phần nội dung tinh giản của Bộ GDĐT. CÂU

CẤP ĐỘ NHẬN THỨC

NH Ơ

PHẦN

N

MA TRẬN Nhận biết ĐỌC HIỂU

1

x

2

x

3

Câu

Phần I

DẠ Y

1 2

3

Y

M

2

Vận dụng cao

x x

QU

1

Vận dụng

x

4 LÀM VĂN

Thông hiểu

x

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT Nội dung

ĐỌC HIỂU Xác định phương thức biểu đạt chính: Nghị luận Tác dụng của thái độ sống tích cực được nêu trong đoạn trích. Một thái độ sống tích cực sẽ giúp bạn luôn lạc quan, yêu đời, tự tin để nhẹ nhàng lướt qua mọi gian nan, thử thách trong cuộc sống. – Thái độ là một trạng thái cảm xúc, là phản ứng của con người với thế giới xung quanh. – Câu nói “Thái độ của bạn ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của cuộc sống và quyết định kết quả của mọi việc bạn làm” nhấn mạnh yếu tố ảnh hưởng tới mọi khía cạnh trong cuộc sống và quyết định kết quả của mọi việc chính là thái độ của bạn.

Điểm 3,0 0,75 0,75

1,0


Thí sinh bày tỏ được quan điểm cá nhân về thông điệp đoạn trích, từ đó đưa ra những hành động bản thân thấy cần thay đổi. Có thể tham khảo các ý sau: – Thông điệp đoạn trích: Hãy thay đổi thái độ sống. Vì thay thái độ, đổi cuộc đời. Hãy luôn sống với những cảm xúc tích cực. – Bản thân em thấy cần thay đổi: + Luôn suy nghĩ tích cực, sống lạc quan. Trước mọi công việc phải luôn nghĩ đến mục tiêu cuối cùng. + Luôn ước mơ hoài bão và quyết tâm thực hiện được giấc mơ. + Sống hòa đồng, giúp đỡ mọi người để tạo ra năng lượng cộng đồng và sự gắn kết. + Luôn thúc giục bản thân nỗ lực không ngừng, cũng như rèn luyện bản lĩnh, ý chí, nghị lực sống. LÀM VĂN Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về vai trò của thái độ sống tích cực đối với mỗi người. Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết đoạn nghị luận xã hội, đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ và chính kiến của mình để làm bài. -Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ chủ kiến của mình nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Yêu cầu cụ thể Hình thức: -Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ. -Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,... Nội dung: a.Nêu vấn đề cần nghị luận: Vai trò của thái độ sống tích cực đối với mỗi người. b.Giải thích – Thái độ là một trạng thái cảm xúc, là phản ứng của con người với thế giới xung quanh. – Thái độ sống tích cực là những giá trị tinh thần đem lại cho con người nhiều niềm vui, niềm hạnh phúc khi thấy cuộc sống của mình có ích, được quý trọng, có được sự tự chủ, niềm lạc quan, sự vững vàng từ những trải nghiệm cuộc sống. ->Thái độ sống tích cực là phẩm chất đáng quý, là lối sống đẹp, cần thiết đối với mỗi người. c. Bàn luận: Thí sinh đưa ra lí lẽ và dẫn chứng hợp lí, thuyết

0,5

II

7,0 2,0

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

1

OF

FI

CI

AL

4

0,25

0,25 0,25

1,0


0,25

5,0

0,25

a

M

QU

Y

2

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

phục. Có thể tham khảo ý sau: – Thái độ sống tích cực giúp con người luôn tự tin, chủ động và có cái nhìn đúng đắn về cuộc sống. – Thái độ tích cực luôn mang đến cho con người nguồn năng lượng vô tận để đối mặt và xử lý những khó khăn khủng hoảng giúp con người niềm tin vào bản thân, có ý chí mạnh mẽ, có cách sống lạc quan. – Thái độ sống tích cực của cá nhân góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, tiến bộ. =>Thái độ sống tích cực chính là tài sản có giá trị nhất mà mỗi người đang có. - Ca ngợi những con người có thái độ sống tích cực, chủ động, tự tin. Ngược lại, cũng phê phán lối sống tiêu cực, chỉ thấy phía trước toàn bi quan, chán nản, bực bội. d. Bài học nhận thức và hành động - Nhận thức về vai trò của thái độ sống tích cực đối với mỗi người. - Mỗi người cần tích cực phấn đấu rèn luyện trong học tập, trong cuộc sống, bồi dưỡng lòng tự tin, ý thức tự chủ, lạc quan, tích cực. Cảm nhận về đoạn trích trong bài thơ "Việt Bắc". Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương để làm bài.. . -Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm. Yêu cầu cụ thể Đầy đủ bố cục 3 phần: - Mở bài: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Đoạn thơ là nỗi nhớ của người cán bộ về xuôi về thiên nhiên và con người Việt Bắc. Sức mạnh thiên nhiên hòa quyện với sức mạnh con người đã tạo thành sức mạnh của cả dân tộc, cả thời đại. -Kết bài: Khẳng định lại vấn đề Khái quát về tác giả, tác phẩm -Tác giả: +Tố Hữu là lá cờ đầu của nền thơ ca cách mạng Việt Nam. Đường cách mạng, đường thơ luôn song hành cùng nhau. + Phong cách thơ Tố Hữu chính là sự hòa quyện giữa nội dung trữ tình chính trị, khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn cùng nghệ thuật biểu hiện đậm đà tính dân tộc. -Tác phẩm:

DẠ Y

b

0,25


DẠ Y

FI

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

c

CI

AL

+“Việt Bắc” là một trong những tác phẩm thể hiện rất rõ phong cách thơ Tố Hữu, đó là khuynh hướng thơ trữ tình chính trị, khuynh hướng sử thi gắn liền với cảm hứng lãng mạn, giọng điệu tâm tình ngọt ngào tha thiết, đậm đà tính dân tộc. +Bài thơ được viết vào tháng 10/ 1954 ngay sau khi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp vừa kết thúc thắng lợi, các cơ quan trung ương của Đảng và Chính phủ từ Việt Bắc - thủ đô gió ngàn của dân tộc trở về Hà Nội. Tác phẩm được xem là đỉnh cao của thơ ca kháng chiến chống Pháp. Cảm nhận đoạn trích *Khái quát chung: - Đoạn thơ có kết cấu đối đáp, hai nhân vật trữ tình “mình – ta”: kẻ đi người ở bộc lộ tâm trạng trong buổi chia tay đầy lưu luyến, xúc động. Chuyện tình nghĩa cách mạng được tác giả khéo kéo thể hiện như chuyên tình yêu đôi lứa, nhà thơ đã hóa thân vào hai nhân vật trữ tình để bộc lộ tâm tư, tình cảm của mình, cũng là của những người tham gia kháng chiến. - Trong đoạn trích Việt Bắc, đoạn thơ là lời nhắn gửi của người ra đi đối với người ở lại về để nhắc nhớ về những kỉ niệm ân tình cách mạng thể hiện rất rõ chất trữ tình chính trị. *Nội dung chính: Đoạn thơ là bức tranh rộng lớn hào hùng của những ngày kháng chiến. - Tố Hữu tái hiện một cách cụ thể hoàn cảnh căng thẳng đầy khó khăn của cuộc cánh mạng “Nhớ khi giặc đến giặc lùng”. Ý thơ mở ra một không khí đầy cam go, căng thẳng, khi giặc tìm mọi cách để truy sát, để hòng dập tắt phong trào cách mạng, phong trào kháng chiến của đồng bào Việt Bắc. - Tố Hữu cụ thể hóa vai trò của thiên nhiên và con người Việt Bắc trong những ngày kháng chiến: + Thiên nhiên và con người góp phần làm nên sức mạnh khối đại đoàn kết đánh đuổi quân xâm lược. Vai trò này được tái hiện rát sinh động qua nghệ thuật sử dụng đại từ ta và phép tu từ nhân hóa xuất hiện trong câu thơ “Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây”. + Thiên nhiên Việt Bắc là tấm lá chắn vững chắc không có kẻ thù nào có thể vượt qua. “Núi giăng thành lũy sắt dày Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù” hình ảnh nhân hóa kết hợp với cách ngắt nhịp 4/4 làm cho câu thơ chia làm hai vế cân xứng đã tái hiện hai nhiệm vụ rất rõ ràng của rừng cây, núi đá. Rừng có khi hiểm trở, có khi dịu dàng để che chở bao bọc cho những người cán bộ kháng chiến, có khi lại mạnh mẽ như một thứ vũ khí sắc nhọn để tiêu diệt kẻ thù bảo vệ đất nước. “Mênh mông bốn mặt sương mù Đất trời ta cả chiến khu một lòng” Trời đất bị chìm lấp trong cả màn sương giăng khắp nơi, khiên

2,0


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

cho khung cảnh chiến đấu trở nên uy linh và không kém phần lãng mạn. Chiến khu mang nét đặc trưng rộng lớn, đồng thời thể hiện sự phát triển của kháng chiến, chiến khu giải phóng được mở rộng hơn. Cum từ “Đất trời ta cả” khẳng định quyền làm chủ vùng giải phóng. ->Cả vũ trụ, núi rừng Việt Bắc giờ đây đang cùng nhìn về một hướng, đang hướng về cuộc chiến đấu, hướng về sứ mệnh bảo vệ quê hương đất nước yêu dấu của mình thầm thể hiện tinh thần đoàn kết của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Pháp. - Tố Hữu ca ngợi sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc góp phần làm nên những chiến công vang dội, hàng loạt những địa danh vang lên, mỗi nơi đều gắn với một thắng lợi vinh quang. “Ai về ai có nhớ không ? Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng Nhớ sông Lô, nhớ Phố Ràng Nhớ từ Cao Lạng, nhớ sang Nhị Hà.” + Câu hỏi tu từ thể hiện niềm vui to lớn trước chiến thắng vẻ vang của dân tộc. Sau đó là câu trả lời: “Ta về ta nhớ” vừa là câu trả lời, đồng thời cũng là câu nói khẳng định ẩn chứa biết bao niềm tự hào không nhỏ. + Phép liệt kê các địa danh ở Việt Bắc gắn liền với những sự kiện quan trọng như Phủ Thông, đèo Giàng, là nơi đã diễn ra các trận hồi đầu cuộc kháng chiến chống pháp. Sông Lô phố Ràng: Trận sông Lô đánh tàu chiếm Pháp trong chiến dịch Việt Bắc và trận đánh đồn phố Ràng. Cao – Lạng : Cao Bằng và Lạng Sơn, năm 1950 ta mở chiến dịch giải phóng biên giới Việt – Trung. Đó là những chiến công tiêu biểu góp phần quan trọng, mang tính quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến. Những bước đầu quan trọng ấy đã làm thay đổi cục diện chiến trường, tạo thế và lực cho cuộc kháng chiến, củng cố niềm tin vào thắng lợi cuối càng. + Điệp từ “nhớ” nhớ đến những trận đánh, những chiến công oanh tạc như thế là niềm tự hào của cá nhân những người tham gia kháng chiến. Chiến thắng nào mà chẳng phải trả giá. Có lẽ họ không những nhớ đến những chiến công oanh liệt như thế mà còn nhớ về những kỉ niệm buồn bên đồng đội của mình, họ đã phải chia tay ra đi vĩnh viễn trong nước mắt và sự xót thương của cả dân tộc. => Tố Hữu thực sự đã thổi hồn vào thiên nhiên Việt Bắc khiến cho mỗi cánh rừng, ngọn núi trở thành người đồng hành với người kháng chiến trong cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc. Sức mạnh thiên nhiên hòa quyện với sức mạnh con người đã tạo thành sức mạnh của cả dân tộc, cả thời đại. *Nghệ thuật đặc sắc: - Sử dụng kết hợp nhiều biện pháp nghệ thuật, đặc biệt điệp từ “nhớ” cùng với thể thơ lục bát âm điệu nhẹ nhàng, ngọt ngào, sâu lắng, diễn tả nối nhớ vơi đầy dào dạt trong kí ức của nhà

1,0


AL

0,75

QU

0, 25

DẠ Y

M

e

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

d

thơ. - Giọng thơ thay đổi linh hoạt: Lúc trầm lắng, lúc mạnh mẽ, mãnh liệt trong niềm vui, khiến chúng ta như đang hòa mình vào niềm vui lớn của dân tộc, niềm vui trọn vẹn khi đất nước hoàn toàn tự do. Chất trữ tình, chính trị trong thơ Tố Hữu - Biểu hiện: + Chất trữ tình của đoạn thơ: Thể hiện qua nỗi nhớ, là tình cảm cách mạng trong hoài niệm của người cán bộ về xuôi. Nhà thơ Tố Hữu đã hoá thân vào cả hai nhân vật “mình, ta” để bộc lộ cảm xúc vui mừng, tự hào. Mừng vì cuộc chiến tranh nhân dân đã thắng lợi nhờ đóng góp lớn lao của nhân dân và sự hi sinh của bao chiến sĩ. Tự hào vì ta đã làm chủ đất trời, chiến trận. + Chất chính trị của đoạn thơ: Nhà thơ làm sống lại những năm tháng kháng chiến chống Pháp gian khổ mà hào hùng của dân tộc ta. Thiên nhiên, trong đó có rừng cây, núi đá đã cùng bộ đội ta đánh giặc. Việt Bắc như người mẹ yêu thương che chở cho quân dân ta, đồng thời là mồ chôn chân quân thù trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Mặt khác, đoạn thơ còn ghi lại những địa danh, những trận đánh đi vào lịch sử chiến thắng vinh quang của dân tộc. - Ý nghĩa: Chất trữ tình chính trị trong đoạn thơ góp phần thể hiện tấm lòng thuỷ chung cách mạng, ca ngợi và biết ơn nhân dân Việt Bắc trong nỗi nhớ của người về xuôi, đem lại niềm tin vào cách mạng và kháng chiến trong cuộc kháng chiến gian lao mà anh dũng của dân tộc. Nhận xét, đánh giá - Đoạn thơ khắc họa hình ảnh thiên nhiên Việt Bắc trù phú, dữ dội nhưng cũng rất lãng mạn và “bao la”, khắc họa được hình ảnh người cán bộ về xuôi có tình cảm sâu nặng gắn bó với thiên nhiên, với cách mạng. Đồng thời thể hiện niềm tin vào chiến thắng cuối cùng của quân và dân ta từ đây khẳng định vai trò của Việt Bắc chính là cái nôi, nuôi dưỡng cách mạng. - Có thể coi "Việt Bắc" nói chung và đoạn thơ nói riêng là khúc tình ca và cũng là khúc hùng ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến mà cội nguồn sâu xa của nó là tình yêu quê hương đất nước, là niềm tự hào về sức mạnh của nhân dân, là truyền thống ân nghĩa, đạo lí thuỷ chung của dân tộc Việt Nam. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận

g

h

0,25 0,25


ĐỀ THI THAM KHẢO

KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021 Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề ĐỀ 28

AL

FROM ĐỀ MINH HỌA 2021

I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

Đọc đoạn trích sau: Mỗi chúng ta đều có một sứ mệnh trong cuộc đời này và phải nỗ lực hết mình để hoàn thành nó. Sứ mệnh đó bắt đầu từ khi bạn sinh ra và sẽ theo bạn cho đến hơi thở cuối cùng! Sứ mệnh đó được cụ thể hóa bằng trách nhiệm trong mỗi giai đoạn hoặc thời kỳ của cuộc đời mỗi người. Trách nhiệm là yếu tố cơ bản làm nên một con người đích thực. Trách nhiệm điều chỉnh hành động của con người theo những nguyên tắc nhất định. Dù bạn là ai hay vị trí hiện tại của bạn là gì thì việc tỏ ra có trách nhiệm trong những việc mình làm là điều rất cần thiết. Trong tất cả những trách nhiệm mà bạn phải gánh vác thì trách nhiệm với chính bản thân là cao cả và nặng nề nhất. Nếu bạn tỏ ra hèn kém hoặc nghi ngại ngay trong chính suy nghĩ và quyết định của mình thì sớm muộn gì, bạn cũng sẽ thất bại. Hãy sống dấn thân và thực hiện những mục tiêu mình đã đề ra. Nhưng quan trọng hơn, hãy sống với tinh thần trách nhiệm cao nhất, không chỉ với gia đình, công việc mà còn với chính bản thân. Khi làm bất kỳ việc gì, bạn hãy nỗ lực hết mình và biết chịu trách nhiệm với từng lời nói, hành động của mình. Bạn nên hiểu rằng, tiền bạc hay địa vị không phải là thứ có thể mang đến một cuộc sống hạnh phúc đích thực. Chỉ có những quyết định mang tính trách nhiệm mới có thể giúp bạn có được cuộc sống như bạn khao khát. (Trích Không gì là không thể – George Matthew Adams, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2019, Tr.103, 104) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? Câu 2. Theo tác giả, trong các trách nhiệm thì trách nhiệm nào được xem là cao cả và nặng nề nhất ? Câu 3. Từ nội dung đoạn trích, anh/chị hiểu như thế nào là “sống dấn thân”? Câu 4. Nhận xét của anh/chị về ý kiến sau: “Khi làm bất kỳ việc gì, bạn hãy nỗ lực hết mình và biết chịu trách nhiệm với từng lời nói, hành động của mình”? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về giá trị của con người trong xã hội hiện nay. Câu 2. (5,0 điểm) Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm. Mắt trừng gửi mộng qua biên giới, Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm. Rài rác biên cương mồ viễn xứ, Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh, Áo bào thay chiếu anh về đất, Sông Mã gầm lên khúc độc hành. Cảm nhận của anh chị về vẻ đẹp người lính Tây Tiến trong đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng được thể hiện trong đoạn thơ. ----------------Hết------------------


ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ:

OF

FI

CI

AL

-Mức độ: Trung bình -Nhận xét: Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2021. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo. Phần Đọc hiểu trong đề thi minh hoạ THPT quốc gia năm 2021 sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn văn, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề mà đoạn trích truyền tải. Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình lớp 12, không ra vào phần nội dung tinh giản của Bộ GDĐT. MA TRẬN CÂU

CẤP ĐỘ NHẬN THỨC

ĐỌC HIỂU

1

x

2

x

3

Vận dụng cao

x x

Y

1

x

QU

2

Vận dụng

x

4 LÀM VĂN

Thông hiểu

NH Ơ

Nhận biết

N

PHẦN

Phần I

Câu

DẠ Y

3

Nội dung

ĐỌC HIỂU Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.

1 2

M

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

Theo tác giả, trong tất cả những trách nhiệm mà bạn phải gánh vác thì trách nhiệm với chính bản thân là cao cả và nặng nề nhất - Theo em, “Sống dấn thân” là sống với tinh thần trách nhiệm cao nhất và nỗ lực hết mình để hoàn thành sứ mệnh. - Ngoài ra, “sống dấn thân” còn được hiểu là: + Sống năng động, không ngại khó khăn, không sợ thất bại, biết vượt ra khỏi “vùng an toàn”, dám mạo hiểm để thành công. +Tuy nhiên muốn “sống dấn thân” phải phải có hiểu biết, có ước mơ gắn liền với thực tiễn.

Điểm 3,0 0,75 0,75 1,0


Ý kiến “Khi làm bất kỳ việc gì, bạn hãy nỗ lực hết mình và biết chịu trách nhiệm với từng lời nói, hành động của mình” là một lời khuyên đúng đắn, bổ ích. Giúp ta nhận ra làm việc gì cũng cần phải biết cố gắng, biết nỗ lực, siêng năng chăm chỉ, miệt mài lao động; cần phải chịu trách nhiệm với lời nói, hành động của mình, phải sống có uy tín và gắn liền chữ tín với công việc. (Thí sinh có thể trả lời theo cách khác mà phù hợp với nội dung câu nói vẫn được điểm tối đa) LÀM VĂN Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về giá trị của con người trong xã hội hiện nay. Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết đoạn nghị luận xã hội, đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ và chính kiến của mình để làm bài. -Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ chủ kiến của mình nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Yêu cầu cụ thể Hình thức: -Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ. -Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,... Nội dung: a.Nêu vấn đề cần nghị luận: Giá trị của con người trong xã hội hiện nay. b.Giải thích - Giá trị của con người là những điều tạo nên hình ảnh, vẻ đẹp của mỗi cá nhân. - Mỗi cá nhân là một thực thể riêng biệt, độc đáo, mỗi người có giá trị riêng. c. Bàn luận: Đưa ra lí lẽ và dẫn chứng hợp lí, thuyết phục. Có thể tham khảo ý sau: - Giá trị của con người là ở những nội lực sẵn có trong mỗi cá nhân, là trí tuệ, sắc đẹp, nhân cách,… Giá trị của một con người còn là những việc làm cụ thể mà người đó dùng để phục vụ cộng đồng, xã hội. - Giá trị của con người không phải số tiền người đó tích lũy được mà là cách ứng xử nhân văn với số tiền người đó làm ra. - Nhan sắc cũng là một khía cạnh góp phần làm nên giá trị riêng của con người. Tuy nhiên đó không phải là yếu tố chính, yếu tố quyết định làm nên giá trị đích thực của một con người. ->Giá trị của con người không phải chỉ toát lên ở sắc đẹp, những

0,5

II

7,0 2,0

0,25

0,25 0,25

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

1

CI

AL

4

1,0


0,25

5,0

0,5

0, 5

DẠ Y

M

b

QU

Y

a

NH Ơ

N

2

OF

FI

CI

AL

khối tài sản khổng lồ người đó sở hữu mà quan trọng nhất vẫn là toát lên ở nhân cách cao đẹp, lối sống vị tha, sẵn sàng hi sinh, phục vụ cho cộng đồng, dân tộc. - Có nhiều cá nhân đã khẳng định được giá trị của bản thân thông qua những đóng góp cho cộng đồng. Ngược lại, cần lên án những cá nhân có những việc làm ảnh hưởng đến cộng đồng, dân tộc. d. Bài học nhận thức và hành động - Bản thân mỗi người cần nỗ lực, cố gắng hết mình để tìm thấy giá trị đích thực của bản thân. - Là một học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường, cách để tạo ra giá trị bản thân không gì khác chính là học tập, tu dưỡng đạo đức, bản lĩnh chinh phục ước mơ... Cảm nhận về đoạn trích trong bài thơ "Tây Tiến" Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương để làm bài.. . -Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm. Yêu cầu cụ thể Đầy đủ bố cục 3 phần: - Mở bài: Giới thiệu được bức chân dung người lính Tây Tiến được Quang Dũng tái hiện với vẻ đẹp ngoại hình độc, lạ; vẻ đẹp tâm hồn lãng mạn, hào hoa; vẻ đẹp lí tưởng xả thân vì tổ quốc. Đoạn thơ thể hiện rõ cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng trong thơ Quang Dũng. - Kết bài: Khẳng định lại vấn đề. Khái quát về tác giả, tác phẩm -Tác giả: - Quang Dũng là nhà thơ của "xứ Đoài mây trắng" rất lãng mạn, tài hoa. -Tác phẩm: - Bài thơ Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho sáng tác của Quang Dũng được ra đời năm 1948, tại Phù Lưu Chanh khi Quang Dũng đã rời xa đồng đội Tây Tiến. - Bài thơ Tây Tiến là nỗi nhớ da diết của Quang Dũng đối với đoàn binh Tây Tiến thân thương và những người đồng chí, đồng đội cùng "vào sinh ra tử"; đặc biệt khổ 3 của bài thơ đã khắc họa hình tượng những người lính vô cùng đặc sắc: "Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc... Sông Mã gầm lên khúc độc hành" Cảm nhận đoạn trích

c

* Khái quát cảm hứng chủ đạo của bài thơ - Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là nỗi nhớ. Nhớ con đường hành

0,25


quân vất vả đoàn quân Tây Tiến đi qua được tái hiện trên nền cảnh thiên nhiên miền Tây Bắc hùng vĩ, thơ mộng, trữ tình. Nhớ những kỉ

AL

niệm tình quân dân ấp áp, nghĩa tình. Nhớ về chân dung người lính Tây Tiến và lời thề bất tử khi ra nhập đoàn quân.

0,75

CI

*Nội dung đoạn trích: Nỗi nhớ của Quang Dũng về bức chân dung người lính Tây Tiến - Vẻ đẹp ngoại hình:

FI

+ Đoàn binh Tây Tiến: Đoàn quân được thành lập năm 1947 với

nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào chặn đánh các đợt tiến công biên

OF

giới Việt - Lào, khi đó Quang Dũng là đội trưởng của đoàn quân đó. + Đoàn quân của Quang Dũng hiện lên kì dị, lạ thường: Tuổi đời trẻ măng nhưng đầu ai nấy đều da "xanh màu lá", đầu "không mọc tóc"

N

-> Ngoại hình tiều tụy, đầu trọc da xanh đã phản ánh hiện thực trần trụi của chiến tranh; đó chính là kết quả của những cơn đói khát,

NH Ơ

những trận sốt rét nơi rừng thiêng nước độc, những khó khăn, gian khổ mà người lính phải chịu đựng.

+ Tuy trong gian khổ, người lính vẫn giữ được tư thế hiên ngang, bất khuất, oai hùng "dữ oai hùm"

0,75

-> Vẻ đẹp hình tượng người lính oai hùng, lẫm liệt, đậm chất bi tráng

Y

qua hai dòng đầu: "Tây Tiến đoàn binh... dữ oai hùm".

QU

- Vẻ đẹp tâm hồn:

+ Tâm hồn mơ mộng, tràn trề sức xuân: "Mắt trừng gửi mộng qua biên giới... kiều thơm" => Những chàng trai tuổi 18, đôi mươi xuất thân là những học sinh, sinh viên đất Hà thành nghe theo tiếng gọi

M

thiêng liêng của Tổ quốc mà tạm gác bút nghiên, cầm súng lên đường ra chiến trận.

+ "Mắt trừng": Đôi mắt đang dõi theo kẻ thù, tràn đầy sự căm hận và sự quyết tâm chống quân thù. + "Mộng biên giới": Giấc mộng hòa bình, giấc mộng chiến thắng trở

DẠ Y

về quê hương, gia đình... + "Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm": Nỗi nhớ gia đình, nỗi nhớ quê hương, nỗi nhớ người thương -> Hình ảnh những người lính Tây Tiến trẻ trung, hòa hợp giữa vẻ đẹp của khát vọng và vẻ đẹp trong tâm hồn. - Vẻ đẹp lí tưởng: + Âm điệu câu thơ như chùng xuống trước sự mất mát, hi sinh của

0,75


các chiến sĩ, trước những ngôi mộ vô danh nằm rải rác giữa biên cương

AL

+ "Mồ viễn xứ", "biên cương", "áo bào"... các từ Hán Việt tạo không khí trang trọng, bi hùng như một bản hùng ca tiễn biệt người lính.

CI

+ Nghệ thuật nói giảm nói tránh về sự hi sinh

+ Cái chết của người lính Tây Tiến được nhà thơ được lí tưởng hóa,

mĩ lệ hóa "Áo bào thay chiếu" gợi lên sự hi sinh đầy cao đẹp, thiêng

FI

liêng.

+ Trước những hi sinh của các anh, con sông Mã lịch sử "gầm lên

OF

khúc độc hành" như "gầm" lên khúc tráng ca tiễn biệt đồng đội để họ

QU

Y

NH Ơ

N

đi vào cõi bất tử. -> Lí tưởng chiến đấu đẹp đẽ, sẵn sàng lên đường, quyết tử cho tổ quốc quyết sinh, coi cái chết thật nhàng. ->Khổ thơ tái hiện bức chân dung đặc sắc về người lính Tây Tiến, bức chân dung đẹp nhất về người lính cụ Hồ thời kì chống Pháp. * Đặc sắc nghệ thuật: - Bút pháp tả thực kết hợp với cảm hứng lãng mạn khắc họa chân dung người lính tuy chiến đấu gian khổ nơi chiến trường Tây Bắc tuy khắc nghiệt song tâm hồn họ vẫn luôn lãng mạn, hào hoa, lạc quan tin tưởng vào ngày mai tươi sáng. - Nghệ thuật dùng từ Hán – Việt cổ kính (áo bào, biên cương, mồ viễn xứ...) để tăng thêm sự thành kính, trân trọng sự hi sinh bi hùng của người lính -Nghệ thuật nói giảm nói tránh "anh về đất" để thể hiện lí tưởng cao đẹp của người chiến sĩ trong chiến đấu, khắc họa sự hi sinh, làm giảm nỗi đau mất mát nơi chiến trường của đồng đội Tây Tiến. - Giọng thơ trang trọng, đôi lúc lắng xuống, cảm xúc dạt dào, hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên với vẻ đẹp bi tráng, tạc vào lòng người như bức tượng đài bất tử về người lính không thể nào quên.

M

* Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng - Cảm hứng lãng mạn là cảm hứng khẳng định cái tôi đầy tình cảm, cảm xúc và vượt lên hiện thực, hướng tới lí tưởng với niềm tin sắt đá, có tính chất tích cực. + Vẻ đẹp lãng mạn đã chi phối bài thơ Tây Tiến, từ ngôn ngữ, giọng điệu đến hình tượng người lính. Điều đó cũng góp phần khẳng định Quang Dũng là một nghệ sĩ tài hoa biểu hiện ở nỗi nhớ da diết của

DẠ Y

d

Quang Dũng đối với đoàn quân Tây Tiến. + Mặt khác, điều kiện chiến đấu của người lính Tây Tiến rất gian khổ và khó khăn khiến cho người lính bị những trận sốt rét rừng rụng hết tóc, da xanh xao. Họ chiến đấu và hi sinh rất nhiều không thể đếm xuể nhưng Quang Dũng vẫn nhìn hiện thực khó khăn đó bằng con mắt của sự lãng mạn, ca ngợi.

1,0


OF

FI

CI

AL

-> Như vậy, trong cái khó khăn, gian khổ, khắc nghiệt, những người lính Tây Tiến vẫn hướng đến những điều tốt đẹp. - Tinh thần bi tráng là được thể hiện ở việc không né tránh hiện thực khi miêu tả cái bi, tức cái gian khổ, đau thương của hiện tại. Cái bi nhưng không phải là bi lụy mà là bi tráng, hào hùng + Tinh thần bi tráng trong bài thơ Tây Tiến thể hiện ở chỗ lời thơ không hề né tránh cái bi, thường đề cập đến cái chết, nhưng đó không phải là cái chết bi lụy mà là cái chết hào hùng, mãnh liệt, cái chết của người chiến sĩ nhẹ tự long hồng. Cái chết như đi vào cõi bất tử. + Hình ảnh gợi lại những hiện thực đau thương như hình ảnh những nấm mồ “rải rác biên cương mồ viễn xứ” càng nhân lên cảm xúc bi thương đó, nhưng cách Quang Dũng dùng từ Hán Việt trang trọng đã khiến cái bi thương lạnh lẽo mờ đi.

N

+ Viết về chiến tranh, Quang Dũng không hề nhắc đến súng đạn, khung cảnh chiến trường nhưng ta cũng có thể cảm nhận được sự khốc liệt của chiến tranh: “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc…”,

NH Ơ

“Rải rác biên cương mồ viễn xứ”... nhưng vượt lên trên tất cả, họ vẫn “Quân xanh màu lá dữ oai hùm”, “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”. Hình tượng người chiến sĩ bất khuất, oai phong, lẫm liệt. - >Như vậy, cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng hòa quyện, gắn kết với nhau làm nên linh hồn của nhà thơ, tạo nên vẻ đẹp độc đáo của người lính Tây Tiến. Chúng góp phần đắc lực vào việc

Y

e

chuyển tải nội dung, tư tưởng của bài thơ. Nhận xét, đánh giá

0,5

QU

- Đoạn thơ tái hiện chân dung người lính vừa hào hùng, lẫm liệt; vừa lãng mạn, hào hoa; chiến đấu cho lí tưởng chung của thời đại "quyết

DẠ Y

h

M

g

tử cho tổ quốc quyết sinh". - Đoạn thơ nói riêng và cả bài thơ nói chung đã góp phần làm rõ thêm cho phong cách riêng thơ Quang Dũng: Rất lãng mạn, hào hoa. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận

0,25 0,25


ĐỀ MINH HỌA 2021

KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021 Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề ĐỀ 29

AL

ĐỀ THI THAM KHẢO

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau: “Trên đường đời của bạn cũng có lúc vấp ngã. Tôi cũng vậy. Ngay cả người tài giỏi, khôn ngoan nhất cũng có lúc vấp ngã. Vấp ngã là điều bình thường, chỉ có những người không bao giờ đứng dậy sau vấp ngã mới là người thật sự thất bại. Điều chúng ta cần ghi nhớ là, cuộc sống không phải là một cuộc thi đỗ - trượt. Cuộc sống là một quá trình thử nghiệm các biện pháp khác nhau cho đến khi tìm ra một cách thích hợp. Những người đạt được thành công phần lớn là người biết đứng dậy từ sai lầm ngớ ngẩn của minh bởi họ coi thất bại, vấp ngã chỉ là tạm thời và là kinh nghiệm bổ ích. Tất cả những người thành đạt mà tôi biết đều có lúc phạm sai lầm.Thường thì họ nói rằng sai lầm đóng vai trò quan trọng đối với thành công của họ. Khi vấp ngã, họ không bỏ cuộc. Thay vì thế, họ xác định vấn đề của mình là gì, cố gắng cải thiện tình hình, và tìm kiếm giải pháp sáng tạo hơn để giải quyết. Nếu thất bại năm lần, họ cố gắng đứng dậy năm lần, mỗi lần một cố gắng hơn, Winston Churchill đã nắm bắt được cốt lõi của quá trình này khi ông nói: “ Sự thành công là khả năng đi từ thất bại này đến thất bại khác mà không đánh mất nhiệt huyết và quyết tâm vươn lên”.” (Trích “ Cuộc sống không giới hạn”, Nick Vujicic) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? Câu 2: Theo tác giả con người thực sự thất bại khi nào? Câu 3: Vì sao tác giả lại cho rằng: “Cuộc sống là một quá trình thử nghiệm các biện pháp khác nhau cho đến khi tìm ra một cách thích hợp” ? Câu 4: Anh chị có đồng tình với quan điểm: "Sự thành công là khả năng đi từ thất bại này đến thất bại khác mà không đánh mất nhiệt huyết và quyết tâm vươn lên”? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về giá trị của con người trong xã hội hiện nay về ý nghĩa của việc vượt qua những thử thách trong cuộc sống. Câu 2. (5,0 điểm) Trong những dòng sông đẹp ở các nước mà tôi thường nghe nói đến, hình như chỉ sông Hương là thuộc về một thành phố duy nhất. Trước khi về đến vùng châu thổ êm đềm, nó đã là một bản trường ca của rừng già, rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn, và cũng có lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng. Giữa dòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nửa cuộc đời của mình như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại. Rừng già đã hun đúc cho nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng. Nhưng chính rừng già nơi đây, với cấu trúc đặc biệt có thể lí giải được về mặt khoa học, đã chế ngự sức mạnh bản năng ở người con gái của mình để khi ra khỏi rừng, sông Hương nhanh chóng mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở. Nếu chỉ mải mê nhìn ngắm khuôn mặt kinh thành của nó, tôi nghĩ rằng người ta sẽ không hiểu một cách đầy đủ bản chất của sông Hương với cuộc hành trình đầy gian truân mà nó đã vượt qua, không hiểu thấu phần tâm hồn sâu thẳm của nó mà dòng sông hình như không muốn bộc lộ, đã đóng kín lại ở cửa rừng và ném chìa khóa trong những hang đá dưới chân núi Kim Phụng. (Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông, Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục, năm 2008, tr 198)


Trình bày cảm nhận của anh chị về vẻ đẹp của dòng sông Hương trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về nét đặc sắc trong văn phong của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường.

CI

AL

----------------Hết------------------

ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ

NH Ơ

N

OF

FI

-Mức độ: Trung bình -Nhận xét: Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2021. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo. Phần Đọc hiểu trong đề thi minh hoạ THPT năm 2021 sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn văn, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề mà đoạn trích truyền tải. Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình lớp 12, không ra vào phần nội dung tinh giản của Bộ GDĐT. MA TRẬN

PHẦN

CÂU

CẤP ĐỘ NHẬN THỨC

1 2 3

Thông hiểu

Vận dụng

x

x x

M

4

LÀM VĂN

1

x

2

Câu

DẠ Y

Phần I

Vận dụng cao

x

QU

ĐỌC HIỂU

Y

Nhận biết

1 2 3

x HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT Nội dung

ĐỌC HIỂU Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. Theo tác giả con người thực sự thất bại khi không bao giờ đứng dậy sau vấp ngã. Tác giả lại cho rằng: “Cuộc sống là một quá trình thử nghiệm các biện pháp khác nhau cho đến khi tìm ra một cách thích hợp” vì: - Cuộc sống là một thế giới rộng lớn chứa đựng trong đó nhiều điều

Điểm 3,0 0,75 0,75 1,0


AL

0,5

II

7,0 2,0

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

1

OF

FI

CI

4

vô cùng phức tạp, luôn tiềm ẩn nhiều thử thách đòi hỏi con người phải dấn thân, trải nghiệm bằng nhiều cách để tìm ra hướng đi đúng đắn nhất hướng đến cuộc sống có ý nghĩa. (Thí sinh đưa ra quan điểm riêng của mình là đồng tình hoặc không đồng tìnhvà lí giải hợp lí) Ví dụ: Đồng tình với quan điểm: "Sự thành công là khả năng đi từ thất bại này đến thất bại khác mà không đánh mất nhiệt huyết và quyết tâm vươn lên”. Vì: - Thất bại là một phần của cuộc sống và đó là điều rất bình thường, không ai không thành công mà không trải qua những thất bại. - Thất bại thử thách sự kiên nhẫn của con người. Con người biết theo đuổi đam mê, chắc chắn sẽ thành công. - Thất bại cho con người những bài học kinh nghiệm quý báu để nuôi dưỡng đam mê của chính mình. LÀM VĂN Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý nghĩa của việc vượt qua những thử thách trong cuộc sống. Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết đoạn nghị luận xã hội, đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ và chính kiến của mình để làm bài. -Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ chủ kiến của mình nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Yêu cầu cụ thể Hình thức: -Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ. -Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,... Nội dung: a.Nêu vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của việc vượt qua những thử thách trong cuộc sống. b.Giải thích - Thử thách: Là những yếu tố gây khó khăn, cản trở đến việc thực hiện một công việc, một kế hoạch, một mục tiêu nào đó mà buộc con người ta phải vượt qua. - Vượt qua những thử thách: Là quá trình con người dùng nghị lực, khả năng của chính mình để vượt qua những tình huống, những việc làm khó khăn, gian khổ nhằm đạt được thành công trong cuộc sống. c. Bàn luận: Đưa ra lí lẽ và dẫn chứng hợp lí, thuyết phục. Có thể tham khảo ý sau: - Mỗi lần vượt qua thử thách là một lần chúng ta được trải nghiệm, giúp ta hình thành những bài học kinh nghiệm, bồi đắp vốn sống.

0,25

0,25 0,25

1,0


0,25

NH Ơ

5,0

0,25

M

a

QU

Y

2

N

OF

FI

CI

AL

- Thử thách và vượt qua thử thách khơi dậy những năng lực tiềm ẩn trong mỗi con người, giúp ta khám phá và khẳng định giá trị của bản thân. - Vượt qua thử thách góp phần tôi rèn bản lĩnh, hình thành những phẩm chất tốt đẹp như niềm tin, nghị lực, sự kiên trì, dũng cảm… Từ đó, giúp con người trưởng thành hơn và có cơ hội thành công hơn, có thể đóng góp sức mình nhiều hơn cho cộng đồng và xã hội. - Thực tế cuộc sống, có rất nhiều người đã vượt qua những thử thách để đến với thành công, góp phần thúc đẩy sự bình ổn, sự phát triển của xã hội. - Phê phán những người gặp thử thách là nản lòng, chùn bước, không có ý chí vượt qua mọi gian nan, thách thức, dễ lùi bước, thỏa hiệp. d. Bài học nhận thức và hành động - Thử thách là điều không thể thiếu trong cuộc sống. Con người cần phải biết đương đầu và vượt qua thử thách thì mới có thể tồn tại, phát triển và hướng tới thành công. - Cần tôi rèn ý chí, nghị lực; luôn luôn rèn luyện để có sức mạnh cả về vật chất lẫn tinh thần; cần lạc quan và dũng cảm đối mặt với thử thách; biến khó khăn, thử thách thành cơ hội; cần dám nghĩ, dám làm và dám vượt qua những thử thách để thực hiện ước mơ và khát vọng. Cảm nhận về đoạn trích trong bài bút kí "Ai đã đặt tên cho dòng sông" Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương để làm bài.. . -Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm. Yêu cầu cụ thể Đầy đủ bố cục 3 phần: - Mở bài: Giới thiệu được những vẻ đẹp đa dạng khác nhau của Sông Hương ở thượng nguồn: Vừa hùng tráng, dữ dội; vừa phóng khoáng, man dại, tình tứ; vừa dịu dàng, trí tuệ như người mẹ phù sa của một dòng văn hóa xứ sở từ đó thấy được nét đặc sắc trong văn phong của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường. - Kết bài: Khẳng định lại vấn đề. Khái quát về tác giả, tác phẩm -Tác giả: + Hoàng Phủ Ngọc Tường là nhà văn chuyên về thể loại bút kí.Từng được nhà văn Nguyên Ngọc đánh giá là “người viết kí hay nhất của văn học ta hiện nay” + Có vốn hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực nhất là lịch sử, địa lí, văn hóa Huế. + Hành văn hướng nội, xúc tích, mê đắm và tài hoa; văn phong có sự kết hợp nhuần nhị giữa chất trí tuệ và trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều. -Tác phẩm:

DẠ Y

b

0, 5


AL

CI

0,25

FI

c

+ Sáng tác tại Huế ngày 04/01/1981, in trong tập sách cùng tên (NXB Thuận Hoá 1986) miêu tả những vẻ đẹp khác nhau của dòng sông Hương. - Đoạn trích trong đề bài thuộc đoạn văn đầu tiên trong phần 1 của bài bút kí. Với cái nhìn riêng, nhà văn đã miêu tả sông Hương ở thượng nguồn mang nhiều vẻ đẹp khác nhau rất độc đáo, đa dạng. Cảm nhận đoạn trích * Khái quát - Sông Hương có mối quan hệ gắn bó đặc biệt với Huế: “Chỉ có sông Hương là thuộc về một thành phố duy nhất” -> Sông Hương thuộc về thành phố Huế, điểm tô cho vẻ đẹp Huế, Huế cũng làm nên nét đẹp của sông Hương.

OF

*Nội dung đoạn trích: Những vẻ đẹp đa dạng khác nhau của sông Hương ở nơi thượng nguồn, sông Hương có mối quan hệ đặc biệt với 0,5

0,5

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

dãy Trường Sơn hùng vĩ. - Sông Hương “là một bản trường ca của rừng già” … + Câu văn dài, chia làm nhiều vế liên tục như gợi cái dư vang của trường ca. + Thủ pháp nghệ thuật điệp cấu trúc kết hợp với những động từ mạnh tạo nên âm hưởng hùng tráng, mạnh mẽ của dòng sông. + So sánh sông Hương là bản trường ca của rừng già bởi khi chảy giữa không gian rừng già của dãy núi Trường Sơn hùng vĩ sông Hương phải chảy qua đặc điểm địa lí có nhiều ghềnh, nhiều thác, nhiều đáy vực. Nhưng sông Hương cũng có lúc chảy qua những dặm dài chói lọi của hoa đỗ quyên rừng. Lúc này để thích ứng với không gian địa lí thơ mộng sông Hương bỗng trở nên dịu dàng, say đắm. => Cách gọi tên sông Hương “là một bản trường ca của rừng già” nhấn mạnh sức sống mãnh liệt, hùng tráng, dịu dàng và trữ tình của sông Hương như bản trường ca bất tận của thiên nhiên. - Sông Hương như “cô gái Digan phóng khoáng và man dại” +So sánh, liên tưởng sông Hương như “cô gái Digan phóng khoáng và man dại” + Đây là một liên tưởng rất thú vị, độc đáo bởi khi nói đến tính cách của sông Hương, nhà văn liên tưởng đến những cô gái của bộ tộc Di Dan. Phải nói nói, đây là bộ tộc có lối sống du mục, yêu thích sự tự do và yêu ca hát. Chính vì thế nên tính cách của họ cũng phóng khoáng. Mặt khác, bộ tộc Di gan rất thích nhảy múa và yêu ca hát. Họ nổi tiếng khắp thế giới bởi điệu nhảy gắn liền với vũ khúc Flamen cô mang vẻ man dại, tình tứ và quyến rũ. => Cách gọi tên sông Hương “cô gái Digan phóng khoáng và man dại” nhà văn đã nhân hoá con sông nhấn mạnh nhấn mạnh vẻ đẹp hoang dại, tình tứ của dòng sông. - Sông Hương là “người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở” + Khi ra khỏi rừng già, ở đoạn chảy này, dòng sông trở nên êm đềm nó mang sự dịu dàng. Liên tưởng đến tính cách dịu dàng của người mẹ. Mặt khác, ra khỏi rừng già để đến những cánh đồng châu hóa thì sông Hương đã âm thầm, lặng lẽ bồi đắp phù sa cho đồng bằng châu thổ nơi đây. Sự lặng lẽ âm thầm ấy cũng giống như sự lặng lẽ âm thầm của người mẹ dành cho con cái.

0,5


AL

=> Cách gọi tên sông Hương là “người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở” nhà văn sử dụng nghệ thuật nhân hóa, liên tưởng nhấn mạnh vẻ đẹp dịu dàng, trí tuệ, thầm lặng của sông Hương như một đấng sáng tạo. Sông Hương là nơi khởi nguồn, bắt đầu của nền văn hóa xứ Huế. Sẽ không quá khi nói rằng: Không có sông Hương thì khó có thể có văn hóa Huế ngày nay. * Đặc sắc nghệ thuật: - Sử dụng câu văn dài, chia làm nhiều vế thủ pháp nghệ thuật điệp cấu trúc kết hợp với những động từ mạnh tạo nên âm hưởng hùng tráng, mạnh mẽ của dòng sông. - Kết hợp nhuần nhị giữa nghệ thuật so sánh, nhân hóa, liên tưởng cùng am hiểu tường tận về vị trí địa lí và văn hóa Huế để gợi tả nhiều vẻ đẹp khác nhau của sông nơi khởi nguồn.

OF

* Nét đặc sắc trong văn phong nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường - Ngôn ngữ trong sáng, phong phú, uyển chuyển, giàu hình ảnh, giàu chất thơ. - Sử dụng nhiều phép tu tư như so sánh, nhân hoá, ẩn dụ,…Có sự kết hợp hài hoà cảm xúc, trí tuệ, chủ quan và khách quan. - Bút ký có sức liên tưởng kì diệu, sự hiểu biết phong phú của tác giả về kiến thức địa lý, lịch sử, văn hoá nghệ thuật và những trải nghiệm của bản thân. =>Tất cả tạo nên lối viết văn hướng nội rất mê đắm, tài hoa. Nhận xét, đánh giá Thông qua lối viết văn hướng nội, mê đắm, tài hoa, nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường đã tái hiện sông Hương mang nhiều vẻ đẹp khác nhau: Vừa hùng tráng, dữ dội, trữ tình, say đắm; vừa tình tứ, phóng khoáng, hoang dại; vừa dịu dàng, âm thầm, trí tuệ qua đó bộc lộ tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương xứ sở thầm kín. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

1,0

0,5

g

DẠ Y

M

h

QU

Y

e

NH Ơ

N

d

FI

CI

0,5

0,25 0,25


ĐỀ THI THAM KHẢO

KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề ĐỀ 30

AL

ĐỀ MINH HỌA 2021

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau:

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

Ta lớn lên bằng niềm tin rất thật Của bao nhiêu hạnh phúc có trên đời Dẫu trải qua cay đắng dập vùi Rằng cô Tấm cũng về làm hoàng hậu Cây khế chua có đại bàng đến đậu Chim ăn rồi trả ngon ngọt cho ta Đất đai cỗi cằn thì người sẽ nở hoa Hoa của đất, người trồng cây dựng cửa Khi ta đến gõ lên từng cánh cửa Thì tin yêu ngay thẳng đón ta vào Ta nghẹn ngào, Đất Nước Việt Nam ơi!… (Trích “Trường ca mặt đường khát vọng” , Nguyễn Khoa Điềm) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản ? Câu 2. Chất liệu văn học dân gian hiện lên qua hình ảnh, câu thơ nào? Câu 3. Chỉ ra và phân tích hiệu quả nghệ thuật của một biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ: Đất đai cỗi cằn thì người sẽ nở hoa Hoa của đất, người trồng cây dựng cửa Câu 4. Nội dung của đoạn thơ gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về sức sống của con người Việt Nam.

Câu 2. (5,0 điểm)

QU

Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý nghĩa của niềm tin.

DẠ Y

M

“Người đàn bà bỗng chép miệng, con mắt như đang nhìn suốt cả đời mình: – Giá như tôi đẻ ít đi hoặc chúng tôi sắm được một chiếc thuyền rộng hơn, từ ngày cách mạng về đã đỡ đói khổ chứ trước kia vào các vụ bắc , ông trời làm động biển suốt hàng tháng, cả nhà vợ chồng con cái toàn ăn cây xương rồng luộc chấm muối… -Lão ta trước hồi bảy nhăm cỏ đi lính ngụy không?-Tôi bỗng hỏi một câu như lạc đề. -Không chú à cũng nghèo khổ, túng quẫn đi vì trốn lính – bỗng mụ đỏ mặt – nhưng cái lỗi chính là đám đàn bà ở thuyền đẻ nhiều quá, mà thuyền lại chật. – Vậy sao không lên bờ mà ở – Đẩu hỏi. – Làm nhà trên đất ở một chỗ đâu có thể làm được cái nghề thuyền lưới vó? Từ ngày cách mạng về, cách mạng đã cấp đất cho nhưng chẳng ai ở, vì không bỏ nghề được! – Ở trên thuyền có bao giờ lão ta đánh chị không? – Tôi hỏi. – Bất kể lúc nào thấy khổ quá là lão xách tôi ra đánh, cũng như đàn ông thuyền khác uống rượu… Giá mà lão uống rượu… thì tôi còn đỡ khổ… Sau này con cái lớn lên, tôi mới xin được với lão… đưa tôi lên bờ mà đánh… – Không thể nào hiểu được, không thể nào hiểu được! – Đẩu và tôi cùng một lúc thốt lên.


NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

– Là bởi vì các chú không phải là đàn bà, chưa bao giờ các chú biết như thế nào là nỗi vất vả của người đàn bà trên một chiếc thuyền không có đàn ông… – Phải, phải, bây giờ tôi đã hiểu, – bất ngờ Đẩu trút một tiếng thở dài đầy chua chát, – trên thuyền phải có một người đàn ông… dù hắn man rợ, tàn bạo? – Phải – Người đàn bà đáp – Cũng có khi biển động sóng gió chứ chú? Lát lâu sau mụ lại mới nói tiếp: – Mong các chú cách mạng thông cảm cho, đám đàn bà hàng chài ở thuyền chúng tôi cần phải có người đàn ông để chèo chống phong ba, để cùng làm ăn nuôi nấng đặng một sắp con, nhà nào cũng trên dưới chục đứa. Ông trời sinh ra người đàn bà là để đẻ con, rồi nuôi con cho đến khi khôn lớn cho nên phải gánh lấy cái khổ. Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình như ở trên đất được! Mong các chú lượng tình cho cái sự lạc hậu. Các chú đừng bắt tôi bỏ nó! – Lần đầu tiên trên khuôn mặt xấu xí của mụ chợt ửng sáng lên như một nụ cười – vả lại, ở trên chiếc thuyền cũng có lúc vợ chồng con cái chúng tôi sống hòa thuận, vui vẻ. – Cả đời chị có một lúc nào thật vui không? Đột nhiên tôi hỏi. – Có chứ, chú! Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no…” (Trích Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu , Ngữ Văn 12 , Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam , 2015, tr.75,76 ) Cảm nhận của anh chị về nhân vật người đàn bà hàng chài trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét cách nhìn nhận về cuộc sống và con người của nhà văn Nguyên Minh Châu. ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ:

M

QU

Y

-Mức độ: Trung bình -Nhận xét: Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2021. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo. Phần Đọc hiểu trong đề thi minh hoạ THPT quốc gia năm 2021 sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn văn, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề mà đoạn trích truyền tải. Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình lớp 12, không ra vào phần nội dung tinh giản của Bộ GDĐT.

DẠ Y

PHẦN

ĐỌC HIỂU

MA TRẬN

CÂU

CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Nhận biết

1

x

2

x

3

Thông hiểu

x

Vận dụng

Vận dụng cao


4 1

x x

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

ĐỌC HIỂU Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm – Chất liệu văn học dân gian: + “Rằng cô Tấm cũng về làm hoàng hậu” sử dụng chất liệu cổ tích “Tấm cám” + “Cây khế chua có đại bàng đến đậu” – sử dụng cổ tích “Ăn khế trả vàng”. + “Hoa của đất” – chất liệu tục ngữ “Người ta hoa đất” – Chất liệu văn học dân gian làm đoạn thơ trở nên gần gũi, thân thuộc, hấp dẫn. Qua đó lgóp phần thể hiện lên hình ảnh con người Việt Nam nhân hậu, nghĩa tình, giàu sức sống, giàu niềm tin. – Hai câu thơ: Đất đai cỗi cằn thì người sẽ nở hoa Hoa của đất, người trồng cây dựng cửa sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ. – Tác dụng làm câu thơ trở nên mượt mà, sinh động, hấp dẫn, giàu giá trị biểu cảm; hình ảnh thơ có chiều sâu, gợi nhiều liên tưởng ý vị. Qua đó làm nổi bật ý nghĩa: Bông hoa nở trên đất đai cỗi cằn cho ta thấy được sức sống mạnh mẽ, sức trỗi dậy mãnh liệt bất chấp hoàn cảnh của nó. Đó cũng chính là hình ảnh sức mạnh của con người Việt Nam đã vượt lên trên hoàn cảnh khó khăn thử thách để tỏa sáng và khẳng định mình. -> Con người chính là loài hoa đẹp nhất, rực rỡ nhất, đáng trân trọng nhất thế gian. – Nội dung của đoạn thơ: ca ngợi niềm tin và sức sống của con người Việt Nam. – Nội dung ấy gợi cho em suy nghĩ: + Con người Việt Nam là những con người chịu thương chịu khó, sống giàu niềm tin, nhân hậu. + Có ý chí vươn lên dù trong nghịch cảnh ngặt nghèo. + Ngay thẳng, lạc quan, yêu đời. LÀM VĂN Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý nghĩa của niềm tin. Yêu cầu chung

Điểm 3,0 0,75 0,75

1,0

M

QU

Y

3

NH Ơ

N

1 2

Nội dung

FI

Câu

OF

Phần I

CI

2

AL

LÀM VĂN

x

DẠ Y

4

II

1

0,5

7,0 2,0


0,25

0,25 0,25

1,0

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

- Câu này kiểm tra năng lực viết đoạn nghị luận xã hội, đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ và chính kiến của mình để làm bài. -Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ chủ kiến của mình nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Yêu cầu cụ thể Hình thức: -Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ. -Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,... Nội dung: a.Nêu vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của niềm tin. b.Giải thích - Niềm tin là cách chúng ta cảm nhận và tin tưởng vào một điều gì đó. Có thể điều đó là tốt hoặc xấu, đúng hoặc sai, nhưng chúng ta tin và chắc chắn nó sẽ xảy ra theo đúng hướng mà ta nghĩ. ->Niềm tin là yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi con người. c. Bàn luận: Thí sinh đưa ra lí lẽ và dẫn chứng hợp lí, thuyết phục. Có thể tham khảo ý sau: - Tạo ra sức mạnh để vượt qua những khó khăn, trắc trở. Niềm tin vào bản thân giúp con người vượt lên mọi thử thách để trưởng thành. Vì vậy niềm tin là nền tảng của mọi thành công. - Giúp con người vững vàng, lạc quan yêu đời. Niềm tin vào bản thân sẽ đem lại niềm tin yêu trong cuộc sống. - Là nguồn sức mạnh chân chính, góp phần quyết định một nửa thành công của bạn. Người có niềm tin vào bản thân dám khẳng định năng lực và phẩm chất của mình. - Ca ngợi những người có niềm tin, họ cũng là con người được mọi người yêu mến và kính trọng. -Nghiêm khắc phê phán những kẻ sống thiếu niềm tin, sống không có khát vọng,. d. Bài học nhận thức và hành động - Cần có niềm tin vào cuộc sống và những điều tốt đẹp phía trước. - Cần có ước mơ, hoài bão và không ngừng học tập, rèn luyện, tin tưởng vào bản thân để chinh phục ước mơ hoài bão thành hiện thực. Cảm nhận về đoạn trích trong truyện ngắn "Chiếc thuyền ngoài xa".

2

0,25

5,0


a

FI

CI

AL

Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương để làm bài.. . -Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm. Yêu cầu cụ thể Đầy đủ bố cục 3 phần:

0,25

OF

- Mở bài: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Hoàn cảnh và vẻ đẹp của nhân vật người đàn bà hàng chài. Từ đó, thấy được bài học nhân sinh về cách nhìn nhận cuộc sống và con người

NH Ơ

- Kết bài: Khẳng định lại vấn đề Khái quát về tác giả, tác phẩm -Tác giả: + Nguyễn Minh Châu là cây bút tiên phong của văn học Việt Nam thời kì đổi mới. + Ông "thuộc trong số những nhà văn mở đường tinh anh và tài năng nhất của văn học ta hiện nay" (Nguyên Ngọc). +Là ngòi bút sử thi có thiên hướng trữ tình, lãng mạn, từ sau năm 1975, ông chuyển hẳn sang cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức và triết lí nhân sinh cao đẹp. -Tác phẩm: +"Chiếc thuyền ngoài xa" sáng tác năm 1983, ra đời trong hoàn cảnh cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã kết thúc, đất nước thống nhất trong nền độc lập, hòa bình, cuộc sống mới với "muôn mặt đời thường" đã trở lại sau chiến tranh. Nhiều vấn đề của đời sống nhân sinh mà trước đây do hoàn cảnh chiến tranh chưa được chú ý, nay được đặt ra. Nhiều quan niệm đạo đức phải được nhìn nhận lại trong tình hình mới, nhiều yếu tố mới này sinh nhất là khi đất nước bước vào công cuộc đổi mới. + Tác phẩm nằm trong xu thế của văn học thời kì đổi mới: hướng nội, khai thác sâu sắc số phận cá nhân và thân phận con người đời thường. Cảm nhận đoạn trích *Khái quát chung về hình tượng người đàn bà hàng chài - Sau phát hiện về cái đẹp tuyệt đỉnh của ngoại cảnh mang lại từ chiếc thuyền ngoài xa, Phùng đã kinh ngạc, chết lặng trước cảnh bạo lực gia đình mà những nhân vật chính ấy lại chính là những con người sống trong chiếc thuyền đẹp đẽ kia. Sau đó, Phùng trở thành nhân chứng bất đắc dĩ tại tòa án huyện. Tại đây, anh

0,25

DẠ Y

M

QU

Y

b

N

của nhà văn.

c

0,25


đã chứng kiến câu chuyện của người đàn bà hàng chài. Câu chuyện của chị giúp anh nhận ra rất nhiều điều. 0,5

AL

* Người đàn bà hàng chài hiện lên là hình ảnh của con người vô danh có số phận bất hạnh

CI

- Chị không có tên cụ thể, nhà văn gọi tên chị chung chung theo

giới tính và nghề nghiệp của người phụ nữ làm nghề chài lưới:

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

Người đàn bà hàng chài. - Nỗi khổ vô hạn vì nghèo túng, đông con, thuyền chật: “ông trời làm động biển suốt hàng tháng, cả nhà vợ chồng con cái toàn ăn cây xương rồng luộc chấm muối…” . Cuộc sống lam lũ, khó nhọc, vất vả hằn in lên vóc dáng của người đàn bà: khuôn mặt mệt mỏi sau một đêm thức trắng để kéo lưới, tái ngắt và dường như đang buồn ngủ; lưng áo bạc phếch và rách rưới, nửa thân dưới ướt sũng) - Bị cái xấu đeo đuổi: từ nhỏ tôi đã là một đứa con gái xấu; cao lớn với những đường nét thô kệch. Mụ rỗ mặt… - Nỗi khổ cùng cực vì bị chồng hành hạ thường xuyên, là nạn nhân của bạo lực gia đình. Nhưng đớn đau thay kẻ gây ra bạo lực lại chính là người chồng mà chị yêu thương: “Bất kể lúc nào thấy khổ quá là lão xách tôi ra đánh, cũng như đàn ông thuyền khác uống rượu…”; “ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng”. -> Vượt lên trên số phận bi kịch, người phụ nữ vô danh ấy vẫn tỏa sáng cho đời bao vẻ đẹp lấp lánh. Bên ngoài chị giống như viên ngọc thô lấm láp nhưng trong chiều sâu nhân bản lại là viên ngọc quý ánh lên một tâm hồn cao thượng, đẹp đẽ.

0,5

DẠ Y

M

* Vẻ đẹp tâm hồn của người đàn bà hàng chài - Là người người vợ hiền thảo: + Người vợ ấy nhận hết mọi thiệt thòi về mình. Nhận mình xấu, trót có mang; nhận mình khổ là do “cái lỗi chính là đám đàn bà ở thuyền đẻ nhiều quá, mà thuyền lại chật”. Vì thế nên gánh lấy cái khổ, chịu khổ như một thói quen, một định mệnh mà mình phải gánh lấy. + Dù được Đẩu gợi ý ly hôn để thoát cảnh bạo hành nhưng người đàn bà một mực không đồng ý. Trước đó khi mới tới tòa án huyện, chị tha thiết van xin: “Quý tòa bắt tội con cũng được, phạt tù con cũng được, đừng bắt con bỏ nó”. Trong đoạn trích này chị lại thêm một lần tha thiết: “Các chú đừng bắt tôi bỏ nó”. - Là người vợ nhân hậu, bao dung, vị tha vô lượng: + Sâu xa của lý do không bỏ chồng chính là chị thấu hiểu bản chất của chồng: “lão chồng tôi khi ấy là một anh con trai cục tính nhưng hiền lành lắm, không bao giờ đánh đập tôi”. Hắn đã từng chấp nhận cảnh “nghèo khổ, túng quẫn” vì trốn đi lính cho ngụy. Sống nghèo khổ, túng quẫn chứ không bao giờ chấp nhận cầm súng để bắn vào đồng bào mình. Vậy, bản chất người

0,5


AL

chống ấy là tốt. + Chị nhìn chồng mình không phải là phạm nhân mà là nạn nhân. Chính sự thất học, đói nghèo, lam lũ đã tạo ra người đàn ông độc ác ấy. Hắn là nạn nhân của cuộc sống đói nghèo, cơ cực do hậu quả của chiến tranh để lại.

0,5

NH Ơ

N

OF

FI

CI

- Là người phụ nữ thâm trầm, sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời: + Sau khi lấy lại được sự bình tĩnh, người đàn bà đột ngột thay đổi cách xưng hô: chị và các chú. Sự thay đổi này thể hiện tâm thế chủ động ở chị, sự bản lĩnh, sự từng trải. + Chị lên án sự ngây thơ của Đẩu và Phùng trong cách nhìn nhận vấn đề: “Là bởi vì các chú không phải là đàn bà, chưa bao giờ các chú biết như thế nào là nỗi vất vả của người đàn bà trên một chiếc thuyền không có đàn ông…”. Muốn hiểu được người khác, đầu tiên phải từ bỏ cách nhìn phiến diện, một chiều, phải đặt mình vào hoàn cảnh người khác. + Lý giải việc không bỏ chồng, chị đã thổ lộ: “đàn bà hàng chài ở thuyền chúng tôi cần phải có người đàn ông để chèo chống phong ba, để cùng làm ăn nuôi nấng đặng một sắp con, nhà nào cũng trên dưới chục đứa”. Cần người đàn ông, vì đàn ông là trụ cột, họ làm ăn và nuôi con; họ chèo chống gia đình. Bởi vậy, dù hắn man rợ, độc ác vẫn phải chịu. Cái lý do tưởng như ngớ ngẩn nhưng sâu xa trong đó là cả biết bao nhiêu điều khiến ta phải suy ngẫm. - Là người mẹ giàu đức hi sinh, giàu tình mẫu tử tha thiết,

DẠ Y

M

QU

Y

thiêng liêng, cảm động: + Chị ý thức sâu sắc thiên chức làm mẹ mà ông trời đã ban cho sứ mệnh: đẻ con và nuôi con; sống vì con: “Ông trời sinh ra người đàn bà là để đẻ con, rồi nuôi con cho đến khi khôn lớn cho nên phải gánh lấy cái khổ. Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình như ở trên đất được!”. Đó là tấm lòng hi sinh vì con. + Thương con, sợ con bị tổn thương tinh thần, chị đã xin lão chồng “có đánh thì đưa tôi lên bờ mà đánh”. Chị dứt ruột gửi thằng Phác – đứa con mà chị yêu thương nhất lên rừng ở với ông ngoại nó. Bởi chị sợ thằng Phác lớn lên ở đây nhân cách nó sẽ phát triển lệch lạc vì nhiễm thói bạo lực từ người cha của nó. Tình thương con ở chị gắn liền với lý trí. + Chị lấy con làm niềm vui, lấy gia đình làm điểm tựa để vượt lên số phận nghiệt ngã của chính mình: “Lần đầu tiên trên khuôn mặt xấu xí của mụ chợt ửng sáng lên như một nụ cười – vả lại, ở trên chiếc thuyền cũng có lúc vợ chồng con cái chúng tôi sống hòa thuận, vui vẻ.” Chị góp nhặt niềm vui dù là bé nhỏ để bù đắp lên những cơ cực cuộc đời: “Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no…”

0,5


Cách nhìn nhận cuộc sống và con người của nhà văn - Nhìn con người, cuộc sống ở góc nhìn đa chiều, quan tâm đến số phận cá nhân con người nhất là con người lao động vất vả, lam lũ sau chiến tranh. - Sau chiến tranh, cuộc sống con người vẫn còn nhiều những khó khăn, gian khổ: cái nghèo, cái đói chi phối cuộc sống của con người. Bởi vậy vấn đề cần thiết đặt ra là phải làm sao cho cuộc sống ấy ngày càng tốt đẹp hơn. Muốn vậy, không chỉ dừng lại ở những lời khuyên nhủ mang tính lý thuyết mà cần đến chính sách, kế hoạch hành động thực tế. Nhận xét, đánh giá - Câu chuyện về người đàn bà hàng chài kể tại tòa án huyện không chỉ ẩn chứa nhiều vẻ đẹp về chị mà còn khiến Phùng, Đẩu nhận ra nhiều điều về cuộc đời, con người. - Người đàn bà hàng chài chính là “Cái hạt ngọc” ẩn giấu nơi bề sâu tâm hồn con người mà nhà văn muốn tìm kiếm, khơi gợi, qua đó góp phần bày tỏ xu thế của văn học đổi mới: Hướng nội, khai thác sâu sắc số phận cá nhân và thân phận con người đời thường. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận

0,5

0,25

DẠ Y

Y

M

h

QU

g

NH Ơ

N

e

OF

FI

CI

d

0,5

AL

*Nghệ thuật đặc sắc: - Trần thuật hấp dẫn, khách quan. - Tình huống truyện độc đáo, bất ngờ. - Tâm lý nhân vật được miêu tả tinh tế, chân thực. - Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, chắt lọc.

0,25 0,25


PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3 điểm) Đọc đoạn trích dưới đây: Nếu đã là quá khứ Hãy tha thứ cho nhau Tất cả những niềm đau Hãy cho vào quên lãng

ƠN

Niềm đau thời dĩ vãng Là vật cản đường đời Cuộc đời muốn thảnh thơi Hãy xa rời quá khứ

FI CI A

L

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2021 ĐỀ SỐ 31 Thảo Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

OF

ĐỀ MINH HỌA CHUẨN 2021 THEO HƯỚNG TINH GIẢN BỘ GIÁO DỤC

NH

Cuộc đời là phép thử Ta phải tự đi qua Không ai thay ta cả Thành bại ở nơi ta

QU Y

Hãy học cách vị tha Đau khổ sẽ rời xa Yêu thương lấy tất cả Hạnh phúc sẽ nở hoa.

DẠ

Y

M

(Hành trang vô thường – Ngạo Thiên) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Đoạn trích trên viết theo thể thơ nào? Câu 2. Vì sao tác giả cho rằng: Cuộc đời là phép thử? Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ thứ nhất. Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan điểm của tác giả “Cuộc đời muốn thảnh thơi Hãy xa rời quá khứ” không? Vì sao? PHẦN II: LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung của đoạn trích phần Đọc hiểu, anh (chị) hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về cách sống vị tha. Câu 2 (5,0 điểm) Cho đoạn trích sau: Lần lần, mấy năm qua, mấy năm sau, bố Mị chết. Nhưng Mị cũng không còn nghĩ đến Mị có thể ăn lá ngón tự tử. Ở lâu trong cái khổ, Mị cũng quen khổ rồi. Bây giờ Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa, là con ngựa phải đổi ở cái tàu ngựa nhà này đến ở cái tàu ngựa nhà khác, ngựa chỉ biết việc ăn cỏ, biết đi làm mà thôi. Mị cúi mặt,


FI CI A

L

không nghĩ ngợi nữa, lúc nào cũng nhớ lại những việc giống nhau, mỗi năm một mùa, mỗi tháng lại làm đi làm lại: Tết xong lên núi hái thuốc phiện; giữa năm thì giặt đay; đến mùa đi nương bẻ bắp. Và dù đi hái củi, bung ngô, lúc nào cũng gài một bó đay trong cánh tay để tước sợi. Bao giờ cũng thế, suốt năm, suốt đời thế. Con ngựa, con trâu làm có lúc, đêm còn được đứng gãi chân, nhai cỏ, đàn bà con gái nhà này vùi vào việc cả đêm cả ngày.

vuông ấy mà trông ra, đến bao giờ chết thì thôi.

OF

Mỗi ngày Mị càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa. Ở cái buồng Mị nằm, kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng. Mị nghĩ rằng mình cứ chỉ ngồi trong cái lỗ

ƠN

Cảm nhận đoạn trích trên để thấy được diễn biến tâm trạng Mị. Từ đó, nhận xét về giá trị hiện thực của tác phẩm. ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ:

M

QU Y

NH

- Mức độ: Trung bình - Nhận xét: Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, và không có kiến thức trong nội dung tinh giản. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo. Phần Đọc hiểu trong đề thi minh hoạ THPT quốc gia năm 2021 sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Ngữ liệu đưa ra hoàn toàn mới mẻ, chưa có trong các đề thi trước đó. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn văn, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề mà đoạn trích truyền tải. Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình lớp 12, không ra vào phần nội dung tinh giản của Bộ GDĐT.

PHẦN

DẠ

Y

Đọc hiểu

Làm văn

CÂU 1 2 3 4 1 2

MA TRẬN CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Nhận biết Thông hiểu Vận dụng x x x x

Vận dụng cao

x x


4

II

FI CI A

- Biện pháp tu từ: Điệp từ hãy 0,5 - Tác dụng: 0,5 + Giàu giá trị biểu đạt + Khuyên mọi người có cách ứng xử, cách sống tích cực: biết tha thứ, biết quên đi niềm đau để cuộc sống thanh thản và có ý nghĩa. - Học sinh có thể đồng tình hoặc không nhưng phải có lí 1,0 giải hợp lí. Học sinh có thể tham khảo một số ý sau: + Đồng tình vì: quá khứ là những gì đã qua, chúng ta sống cho hiện tại và tương lai… + Không đồng tình vì: quá khứ là những trải nghiệm, là động lực để ta vươn tới thành công, không được quân đi quá khứ… LÀM VĂN 7,0 Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ 2,0 về cách sống vị tha Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết đoạn nghị luận xã hội, đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ và chính kiến của mình để làm bài. -Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ chủ kiến của mình nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Yêu cầu cụ thể Hình thức: 0,25

DẠ

Y

M

1

OF

3

ĐIỂM 3,0 0,5 0,5

ƠN

1 2

NỘI DUNG ĐỌC HIỂU Thể thơ năm chữ Cuộc đời là phép thử vì: cuộc sống có những khó khăn, thách thức và chúng ta phải có những cách xử lí khác nhau. Cách xử lí có thể đúng, sai, phù hợp hoặc chưa, nhưng qua đó chúng ta có trải nghiệm để tìm ra cách ứng xử phù hợp nhất.

NH

CÂU

QU Y

PHẦN I

L

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT


OF

FI CI A

L

Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ. Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,... Nội dung. a. Nêu vấn đề cần nghị luận: cách sống vị tha 0,25 b. Giải thích: 0,25 - Vị tha là tấm lòng rộng lượng, sẵn sàng tha thứ, bỏ qua cho lỗi lầm của người khác; đồng thời người có lòng vị tha là người có tấm lòng nhân hậu với mọi người. - Sống vị tha là một cách sống đẹp của con người c. Bàn luận: đưa ra lí lẽ và dẫn chứng hợp lí, thuyết 1,0 phục. Có thể tham khảo ý sau:

DẠ

Y

M

QU Y

NH

ƠN

- Trong cuộc sống, chúng ta hoặc người khác sẽ không tránh khỏi việc mắc sai lầm, việc vị tha, tha thứ cho lỗi lầm của người khác góp phần làm cho cuộc sống của mình tốt đẹp hơn, mối quan hệ sẽ vẫn có thể duy trì được. - Cách sống vị tha là không tính toán thiệt hơn, hơn thua với người khác, sẵn sàng nhường nhịn trong một cuộc tranh đấu. - Sống vị tha là sẵn sàng tha thứ với lỗi lầm của người khác với mình để tiếp tục duy trì mối quan hệ. - Sống có lòng vị tha là phải biết đấu tranh chống lại cái xấu, kẻ xấu, bảo vệ công lí, lẽ công bằng. - Sống vị tha chúng ta cảm thấy thanh thản, thoải mái hơn, đồng thời chúng ta cũng được người khác yêu thương, tôn trọng hơn. - Nếu tất cả con người trong xã hội không có lòng vị tha thì xã hội sẽ thiếu đi tình thương của con người, con người sẽ trở nên xa lánh nhau. - Dẫn chứng d. Bài học nhận thức và hành động: 0,25 - Học cách lắng nghe, chia sẻ và tha thứ cho người khác cũng như chính bản thân mình, để lòng vị tha có thể lan tỏa mạnh mẽ và giúp cho cuộc đời đẹp đẽ, hạnh phúc hơn. - Liên hệ bản thân Cảm nhận về đoạn trích trong Vợ chồng A Phủ – Tô 5,0 Hoài Yêu cầu chung: - Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học,

2


L

FI CI A 0,25

0,25 0,25

0,25

2,5 0,25

DẠ

Y

M

c

QU Y

NH

ƠN

b

OF

a

đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương để làm bài.. . -Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm. Yêu cầu cụ thể Đầy đủ bố cục 3 phần: Mở bài: Nêu đúng vấn đề cần nghị luận: + Diễn biến tâm trạng Mị qua đoạn trích + Qua đó, thấy được giá trị hiện thực của tác phẩm Kết bài: Khẳng định lại vấn đề Khái quát về tác giả, tác phẩm  Tác giả: - Tô Hoài là nhà văn có sức sáng tạo dồi dào, số lượng tác phẩm đạt kỷ lục. - Sáng tác của ông thiên về diễn tả những sự thật của đời thường. Theo ông: viết văn là quá trình đấu tranh để nói ra sự thật, cho dù phải đập vỡ những thần tượng trong lòng người đọc”. - Có vốn hiểu biết phong phú về phong tục tập quán của nhiều vùng khác nhau.  Tác phẩm: Vợ chồng A Phủ” là kết quả của chuyến đi thực tế của Tô Hoài cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc – 1952, in trong tập “Truyện Tây Bắc” – 1953. Cảm nhận đoạn trích * Khái quát về Mị: - Xinh đẹp, là bông hoa của núi rừng - Có tài: thổi sáo, thổi lá cũng hay như thổi sáo - Hiếu thảo - Khát vọng tự do -> Vì món nợ của cha mẹ, Mị bị bắt về làm dâu gạt nợ. * Khái quát nội dung đoạn trích trước đó: - Mở đầu tác phẩm là giọng văn êm như ru, mở ra thế giới Tây Bắc và bức chân dung thiếu phụ buồn. - Khi mới về làm dâu: đêm nào Mị cũng khóc, Mị định về từ biệt cha rồi ăn lá ngón tự tử. Câu văn: Lần lần, mấy năm qua, mấy năm sau: gợi ấn tượng về thời gian sống trong nhà thống lí, mấy năm

0,25

2,0


DẠ

Y

L

d

M

QU Y

NH

ƠN

OF

FI CI A

nhưng dài vô tận Trước đây, Mị từng muốn ăn lá ngón tự tử nhưng vì thương cha nên Mị chấp nhận kiếp sống làm dâu gạt nợ -> khát vọng sống luôn tồn tại. Nhưng nay, bố Mị chết, Mị cũng không nghĩ đến chuyện tự từ nữa. Vì Mị đã quen khổ rồi. Hai chữ “quen khổ” đầy da diết, khắc khoải. -> chai lì về cảm xúc. Môi trường độc địa ấy, hay cường quyền và thần quyền đã tước đi khát vọng sống của Mị, khiến Mị quen dẫn và không biểu hiện phản kháng. Ngay cả Mị cũng “tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa”, câu văn chất chứa nỗi xót xa cùng cực của Tô Hoài dành cho nhân vật của mình. Thân phận của Mị chẳng khác nào thân phận “trâu ngựa”. Con trâu con ngựa suốt tháng suốt năm phải làm việc lam lũ trên nương, khoảnh khắc nghỉ chân của nó thật ngắn ngủi. Mị cũng thế, từ hồi về nhà thống lí Pá Tra làm dâu, quanh năm Mị quanh quẩn trên nương “bẻ bắp”, “hái củi”, “bung ngô”, lúc nào cũng gài một bó đay trong cánh tay để tước thành sợi. Về làm dâu nhà thống lí, Mị từ một cô gái yêu đời, khao khát tự do đã trở nên chai sạn, mất đi nhận thức về thời gian, không gian. Căn buồn Mị nằm chẳng khác gì nấm mồ lộ thiên chôn vùi và giam hãm tuổi xuân của Mị.  Đoạn văn đã mở ra thân phận cam chịu, tủi nhục của Mị. Người đàn bà ấy đã gồng gánh gian lao đi qua cơ cực mỏi mòn mà chẳng biết nặng là gì. Rõ là cái xã hội ấy thật bất nhân, nó tước đoạt đi quyền hạnh phúc, đồng thời cắt đứt mạch sống của người con gái đương phơi phới xuân thì. -> tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến. Nhận xét: 1,0 Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật. Ngòi bút Tô Hoài: diễn tả những sự thật của đời thường… Tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến miền núi đã chà đạp con người.  Giá trị hiện thực cảu tác phẩm

g

- Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo qui tắc chính tả, 0,25 dùng từ, đặt câu


- Sáng tạo: có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ 0,25 sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận

DẠ

Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

FI CI A

L

h


ĐỀ MINH HỌA 2021

KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021 Bài thi: NGỮ VĂN – ĐỀ 32 Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề

AL

ĐỀ THI THAM KHẢO

NH Ơ

N

OF

FI

CI

I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau: Với những người bình dân, “fake news” có thể là một thuật ngữ khá mới. Thật ra thuật ngữ này được sử dụng để chỉ về những hiện tượng đã rất cũ: chuyện thông tin sai sự thật. Người bình dân hay gọi nôm na là tin vịt, tin đồn nhảm, tin đặt điều bịa chuyện. […] Từ khi cơn đại dịch Covid-19 nổ ra, cơn dịch “fake news” cũng theo đó mà hoành hành. Ai cũng muốn mình có tiếng nói trong thế giới ảo. Ai cũng muốn làm nhà đưa tin nhanh nhất và hot nhất. Cả khi tin tức chưa được xác minh và chính bản thân mình cũng chưa cân nhắc được những thiệt hại có thể gây ra, người ta vẫn cho phép mình đăng tải và phát tán tin tức. Chỉ khổ cho những người bình dân đơn sơ, gặp tin gì cũng tin. Chỉ tội nghiệp cho những người luôn bắt đầu lý luận bằng câu khẳng định: trên mạng nói thế này, trên mạng nói thế kia… […] Ông bà ta vẫn thường dạy “một lời nói dối, sám hối bảy ngày”. Không biết những người dựng tin nói dối có biết sám hối hay không. Nhưng bất cứ một lời nói dối nào cũng có tác hại như một loài cỏ độc, bám rễ và ăn sâu trong tâm hồn của người dung dưỡng nó. Điều bị bào mòn và huỷ hoại trước tiên không phải là những nạn nhân của lời nói dối, nhưng chính là nhân cách của người nói dối. Hình phạt dành cho kẻ nói dối là chẳng những không một ai tin mình, mà chính mình cũng chẳng tin được một ai (G. Bernard Shaw). Chúng ta cần cẩn trọng và có trách nhiệm trong việc sử dụng các phương tiện truyền thông, để không tự biến mình thành người cộng tác với những lời nói dối, những kiểu thông tin làm mất bình an và gây chia rẽ. (Trích “Tin giả – Fake News giữa mùa đại dịch” – Vatican.com)

M

QU

Y

Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản trên. Câu 2. Theo tác giả, “fake news” nghĩa là gì? Câu 3. Anh chị hiểu như thế nào về câu: “Một lời nói dối, sám hối bảy ngày”? Câu 4. Anh/chị có đồng tình với ý kiến “Điều bị bào mòn và huỷ hoại trước tiên không phải là những nạn nhân của lời nói dối, nhưng chính là nhân cách của người nói dối” không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về tác hại của tin giả.

DẠ Y

Câu 2. (5,0 điểm) “Phải nhiều thế kỉ qua đi, người tình mong đợi mới đến đánh thức người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy cỏ dại. Nhưng ngay từ đầu vừa ra khỏi vùng núi, sông Hương đã chuyển dòng một cách liên tục, vòng giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong thật mềm, như một cuộc tìm kiếm có ý thức để đi tới nơi gặp thành phố tương lai của nó. Từ ngã ba Tuần, sông Hương theo hướng Nam Bắc qua điện Hòn Chén; vấp Ngọc Trản, nó chuyển hướng sang tây bắc, vòng qua thềm đất bãi Nguyệt Biều, Lương Quán rồi đột ngột vẽ một hình cung thật tròn về hướng đông bắc, ôm lấy chân đồi Thiên Mụ, xuôi dần về Huế. Từ Tuần về đây, sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn, vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản để sắc nước trở nên xanh thẳm, và từ đó nó trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách, với những điểm cao đột ngột như Vọng Cánh, Tam Thai, Lựu Bảo mà từ đó, người ta luôn luôn nhìn thấy dòng sông mềm như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé vừa bằng con thoi. Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam của thành phố, “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím” như người Huế thường miêu tả. Giữa đám quần sơn lô xô ấy, là giấc ngủ nghìn năm của những vua chú được


OF

ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ

FI

----------------Hết------------------

CI

AL

phong kín trong lòng những rừng thông u tịch, và niềm kiêu hãnh âm u của những lăng tẩm đồ sộ tỏa lan khắp cả một vùng thượng lưu “Bốn bề núi phủ mây phong – Mảnh trăng thiên cổ bóng tùng Vạn Niên”. Đó là vẻ đẹp trầm mặc nhất chả sông Hương, như triết lí, như cổ thi, kéo dài mãi đến lúc mặt nước phẳng lặng của nó gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ ngân nga tận bờ bên kia, giữa những xóm làng trung du bát ngát tiếng gà…” (Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông, Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục, năm 2008, tr 199) Trình bày cảm nhận của anh chị về vẻ đẹp của dòng sông Hương trong đoạn trích trên. Từ đó, làm nổi bật nét tài hoa trong bút kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường.

NH Ơ

N

-Mức độ: Trung bình -Nhận xét: Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2021. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo. Phần Đọc hiểu trong đề thi minh hoạ THPT năm 2021 sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn văn, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề mà đoạn trích truyền tải.

PHẦN

CÂU

QU

Y

Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình lớp 12, không ra vào phần nội dung tinh giản của Bộ GDĐT.

Nhận biết

1

M

ĐỌC HIỂU

2

3

MA TRẬN CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Thông hiểu

Vận dụng

x x

x

4

LÀM VĂN

x

1

DẠ Y Phần I

Vận dụng cao

Câu 1 2

x

2

x HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT Nội dung

ĐỌC HIỂU Phong cách ngôn ngữ chính luận. Theo tác giả, Fake News là tin giả (thông tin sai sự thật). Người bình

Điểm 3,0 0,75 0,75


0,5

II

7,0 2,0

0,25

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

1

N

OF

FI

CI

4

1,0

AL

3

dân hay gọi nôm na là tin vịt, tin đồn nhảm, tin đặt điều bịa chuyện. Sám hối nghĩa là sự ăn năn. Câu “Một lời nói dối, sám hối bảy ngày” có thể hiểu: Một lời nói dối khiến con người ta phải ăn năn bảy ngày -> Câu nói đề cập đến tác hại nghiêm trọng của việc nói dối. Khuyên con người không nên nói dối. (Thí sinh đưa ra quan điểm riêng của mình là đồng tình hoặc không đồng tìnhvà lí giải hợp lí) - Đồng tình với ý kiến: “Điều bị bào mòn và huỷ hoại trước tiên không phải là những nạn nhân của lời nói dối, nhưng chính là nhân cách của người nói dối” " Vì: Khi nói dối, sẽ khiến người khác nhìn nhận, đánh giá không tốt về giá trị và nhân cách của người nói. Chỉ cần nói dối một lần sẽ khiến chúng ta đánh mất niềm tin từ người khác. Do đó, người bị tổn thương trước chính là bản thân người nói, là nhân cách của người nói. Sau đó mới đến nạn nhân của lời nói dối… - Nếu thí sinh không đồng tình thì phải đưa ra lí giải thuyết phục. LÀM VĂN Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về tác hại của tin giả. Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết đoạn nghị luận xã hội, đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ và chính kiến của mình để làm bài. -Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ chủ kiến của mình nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Yêu cầu cụ thể Hình thức: -Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ. -Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,... Nội dung: a.Nêu vấn đề cần nghị luận: Tác hại của tin giả. b.Giải thích –Tin giả (còn gọi là tin vịt, tin đồn nhảm, tin đặt điều bịa chuyện) là những tin phản ánh không đúng sự thật hoặc không hoàn toàn đúng sự thật. –> Tin giả thực tế vẫn tồn tại từ rất lâu trong cuộc sống hằng ngày, người ta hay dựng chuyện, lấy câu chuyện làm quà không cần biết câu chuyện đó đúng sai thế nào, thực hư ra sao. Ngày nay, mạng xã hội bùng nổ, tin giả càng xuất hiện nhiều hơn đem lại hậu quả khôn lường. c. Bàn luận: Đưa ra lí lẽ và dẫn chứng hợp lí, thuyết phục. Có thể tham khảo ý sau:

0,25 0,25

1,0


0,25

5,0

0,25

0, 5

DẠ Y

M

b

QU

Y

a

NH Ơ

N

OF

2

FI

CI

AL

- Ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của bản thân người đưa tin. - Ảnh hưởng thậm chí hủy hoại nạn nhân của lời nói dối. - Đặc biệt, trong thời buổi công nghệ số, tin giả xuất hiện nhiều, tốc độ lây lan nhanh gây hoang mang dư luận xã hội, ảnh hưởng nghiêm trọng tới toàn xã hội và lợi ích chung của quốc gia. - Ca ngợi những ngưởi đưa tin đúng sự thật, biết tỉnh táo khi tiếp nhận thông tin. Phê phán, lên án những người đưa tin sai sự thật. d. Bài học nhận thức và hành động - Tin giả có tác động vô cùng nghiêm trọng tới đời sống xã hội. - Cần có trách nhiệm với lời nói và hành động cá nhân.Cần suy nghĩ thấu đáo trước khi đưa tin. Cần biết kiểm chứng thông tin để không trở thành nạn nhân của hiện tượng tin giả. Cảm nhận về đoạn trích trong bài bút kí "Ai đã đặt tên cho dòng sông" Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương để làm bài.. . -Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm. Yêu cầu cụ thể Đầy đủ bố cục 3 phần: - Mở bài: Giới thiệu được những vẻ đẹp đa dạng của Sông Hương ở ngoại vi thành phố Huế: Vừa trong sáng, hồn nhiên, vừa thơ mộng, trữ tình, gợi cảm, vừa trầm mặc như triết lý, như cổ thi từ đó thấy được nét tài hoa trong bút kí của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường. - Kết bài: Khẳng định lại vấn đề. Khái quát về tác giả, tác phẩm -Tác giả: + Hoàng Phủ Ngọc Tường là nhà văn chuyên về thể loại bút kí.Từng được nhà văn Nguyên Ngọc đánh giá là “người viết kí hay nhất của văn học ta hiện nay” + Có vốn hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực nhất là lịch sử, địa lí, văn hóa Huế. + Hành văn hướng nội, xúc tích, mê đắm và tài hoa; văn phong có sự kết hợp nhuần nhị giữa chất trí tuệ và trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều. -Tác phẩm: + Sáng tác tại Huế ngày 04/01/1981, in trong tập sách cùng tên (NXB Thuận Hoá 1986) miêu tả những vẻ đẹp khác nhau của dòng sông Hương. - Đoạn trích trong đề bài đã miêu tả vẻ đẹp vẻ đẹp đa dạng của sông Hương ở ngoại vi thành phố Huế. Cảm nhận đoạn trích * Khái quát - Sông Hương có mối quan hệ gắn bó đặc biệt với Huế: “Chỉ có sông Hương là thuộc về một thành phố duy nhất” -> Sông Hương thuộc về

c

0,25


OF

FI

CI

AL

thành phố Huế, điểm tô cho vẻ đẹp Huế, Huế cũng làm nên nét đẹp của sông Hương. - Tiếp đó, tác giả đã sử dụng phép tu từ nhân hóa, so sánh, liên tưởng độc đáo cùng bút pháp miêu tả kết hợp với nhiều động từ mạnh làm nổi bật vẻ đẹp của sông Hương ở thượng nguồn. Vừa hùng tráng, dữ dội như "bản trường ca của rừng già" và cũng có lúc "trở nên dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”. Vừa tình tứ, say đắm như một “cô gái Di Gan phóng khoáng và man dại”. Vừa dịu dàng “dịu dàng và trí tuệ" như "người mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở”. Nhìn chung, ở thượng nguồn, sông Hương hiện lên yêu kiều, đắm say và bí ẩn. Tuy nhiên, tất cả những vẻ đẹp đấy dường như con sông không muốn bộc lộ, vì vậy khi ra khỏi Trường Sơn, dòng sông đã “đóng kín lại ở cửa rừng và ném chìa khoá trong những hang đá dưới chân núi Kim Phụng” khoá chặt phần tâm hồn thẳm sâu của mình để tiếp tục cuộc hải trình mới đến ngoại vi thành phố Huế.

0,5

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

*Nội dung đoạn trích: * Sông Hương mang vẻ đẹp trong sáng, hồn nhiên Khi chảy qua miền địa hình đồng bằng, tác giả ví von sông Hương giống như “người gái đẹp ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hoá đầy hoa dại”. Liên tưởng tới cổ tích, Hoàng Phủ Ngọc Tường làm toát lên vẻ đẹp trong sáng, hồn nhiên Sông Hương như “Nàng công chúa ngủ trong rừng” đợi người tình mong đợi đến đánh thức. Nhưng đánh thức rồi người tình không biết đã đi đâu? Hương giang đã thức dậy ngơ ngác đi tìm. * Sông Hương mang vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình, gợi cảm - Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình, gợi cảm được tạo nên bởi sự chuyển dòng một cách liên tục, mà nhà văn gọi đó là “một cuộc tìm kiếm có ý thức” về người tình tương lai. Lúc này, dòng sông uốn khúc như “những đường cong thật mềm”, “mềm như tấm lụa” nhất là ở đoạn “Từ ngã ba Tuần, sông Hương theo hướng nam bắc qua điện Hòn Chén; vấp Ngọc Trản, nó chuyển hướng sang tây bắc, vòng qua thềm đất bãi Nguyệt Biều, Lương Quán rồi đột ngột vẽ một hình cung thật tròn về phía đông bắc, ôm lấy chân đồi Thiên Mụ, xuôi dần về Huế”. + Phép liệt kê: điện Hòn Chén, Ngọc Trản, Nguyệt Biều, Lương Quán, Thiên Mụ… mang đến cho người đọc hình dung về vẻ đẹp của những danh thắng Huế đô đã đi vào dư địa chí. +Cách dùng từ ngữ của nhà văn cũng gợi hình dung về dòng chảy trữ tình của con sông: “vấp – chuyển hướng – vòng qua – vẽ một hình cung – ôm lấy – xuôi dần…”. Hệ thống động từ đặc tả dòng chảy ấy làm sông Hương hiện lên chân thực, sắc nét, có hồn như một sinh thể sống động và giàu sức sống. - Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình, gợi cảm được tạo nên bởi sự thay đổi độc đáo trong sắc nước của dòng Hương giang. + Sắc nước trở nên xanh thẳm khi từ Tuần," sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn, vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản" . + Sắc nước biến ảo theo thời gian hoà vào sắc núi, sắc đồi “sừng sững như thành quách, với những điểm cao đột ngột như Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo" để tạo nên sắc màu phản quang độc đáo

0,75


0,75

0,5

* Nét tài hoa trong bút kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường - Vốn hiểu biết sâu rộng về văn hóa, lịch sử, địa lí và văn chương. - Liên tưởng, tưởng tượng phong phú và sáng tạo đem lại những hình dung đặc sắc, hấp dẫn về vẻ đẹp đa dạng của sông Hương khi chảy qua vùng địa lí ngoại vi thành phố Huế. - Qua những hình dung, miêu tả rất tinh tế tài hoa về sông Hương của nhà văn ta còn thấy tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước sâu nặng. Nhận xét, đánh giá Thông qua lối viết văn hướng nội, mê đắm, tài hoa, nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường đã tái hiện sông Hương ở ngoại vi thành phố Huế mang vẻ đẹp đa dạng:Vừa trong sáng, hồn nhiên, vừa thơ mộng, trữ tình, gợi cảm, vừa trầm mặc như triết lý, như cổ thi qua đó bộc lộ tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương xứ sở thầm kín. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

0,5

0,5

M

e

QU

Y

d

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

chỉ riêng Huế mới có: “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím”. * Sông Hương mang “vẻ đẹp trầm mặc như triết lý, như cổ thi” + Đó là khi con sông chảy qua vùng địa lý gói ghém “giấc ngủ nghìn năm của những vua chúa được phong kín trong lòng những rừng thông u tịch và niềm kiêu hãnh âm u của những lăng tẩm đồ sộ toả lan khắp cả một vùng thượng lưu “Bốn bề núi phủ mây phong – Mảnh trăng thiên cổ bóng tùng Vạn Niên”. Vẻ trầm mặc đó tựa như con sông đang cúi đầu tưởng niệm những anh linh đã khuất, như tưởng niệm cả một thời dĩ vãng vàng son. + Sự trầm mặc của dòng sông như nét đẹp văn hoá của người Huế vốn coi trọng yếu tố tâm linh và nhất là sự thành kính với các bậc tiền nhân. Có lẽ vì vậy mà mặt nước Hương giang bỗng trở nên phẳng lặng và kéo dài mênh mang cho đến khi hoà vào “tiếng chuông chùa Thiên Mụ ngân nga, giữa những xóm làng trung du bát ngát tiếng gà”. * Đặc sắc nghệ thuật: - Ngôn ngữ trong sáng, phong phú, uyển chuyển, giàu hình ảnh, giàu chất thơ. - Sử dụng nhiều phép tu từ như: So sánh, nhân hoá, ẩn dụ, điệp ngữ. - Sức liên tưởng kì diệu, sự hiểu biết phong phú về kiến thức địa lý, lịch sử, văn hoá nghệ thuật và những trải nghiệm của bản thân. - Giọng văn nhẹ nhàng pha lẫn hoài niệm làm bài ký toát lên nỗi niềm thương nhớ bâng khuâng. ->Tất cả góp phần miêu tả sông Hương ở ngoại vi thành phố mang vẻ đẹp rất đa dạng khác hẳn với vẻ đẹp trước đó mà con sông đã có.

g

DẠ Y

h

0,25 0,25


ĐỀ THI THAM KHẢO

KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Bài thi: NGỮ VĂN – ĐỀ 33 Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề

AL

ĐỀ MINH HỌA 2021

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau: Trong mỗi chú bé đều âm ỉ giấc mơ bay lên. Tôi cũng thế. Em chắc vẫn còn nuôi giấc mơ đó. Nhưng khi lớn lên, đôi khi những tầng mây thâm thấp thôi cũng khiến ta như bị che khuất tầm nhìn. Tệ hơn, những tầng mây sũng nước thậm chí có thể che khuất cả những giấc mơ, đè nén khát vọng của mỗi người. Một ngày mây mù có thể khiến ta yếu ớt và bi lụy. Một chút thất bại cũng giống như mây mù kéo đến, có thể làm em rút vào tổ kén bi quan. Ai đó nói rằng cách tốt nhất để hóa giải khó khăn là đi xuyên qua nó. Đi xuyên qua mây mù bằng giấc mơ phi công giữ gìn từ thơ bé. Đi xuyên qua gian khó bằng lòng lạc quan. Đi xuyên qua u mê bằng khao khát hướng đến trí tuệ, thông sáng. Đi xuyên qua thất bại bằng sự điềm đạm trưởng thành. Vì triệu năm đã là như thế, cuộc đời có hôm nắng đẹp, có ngày mưa dầm, có tuần mây đen như đè nặng, có khoảnh khắc u ám tối dạ, rỗng đầu, nhưng mặt trời vẫn mọc mỗi sớm mai. Không phải ai cũng trở thành phi công lái Airbus hay Boeing đúng y như giấc mơ tuổi nhỏ. Nhưng ai cũng có thể học cách giữ cho mình giấc mơ bay xuyên qua những tầng mây, đón nắng rọi sáng tâm hồn khiến nụ cười luôn nở trên môi. (Dẫn theo Bay xuyên những tầng mây, Hà Nhân, NXB Văn học. 2016, tr. 98) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích? Câu 2. Theo tác giả, làm thế nào để hóa giải những khó khăn trong cuộc sống? Câu 3. Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp liệt kê trong câu: “Vì triệu năm đã là như thế, cuộc đời có hôm nắng đẹp, có ngày mưa dầm, có tuần mây đen như đè nặng, có khoảnh khắc u ám tối dạ, rỗng đầu, nhưng mặt trời vẫn mọc mỗi sớm mai”. Câu 4. Anh/ chị có đồng ý với ý kiến: “Ai cũng có thể học cách giữ cho mình giấc mơ bay xuyên qua những tầng mây, đón nắng rọi sáng tâm hồn khiến nụ cười luôn nở trên môi”? Vì sao ? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về sức mạnh của giấc mơ trong đời sống hiện thực của con người. Câu 2. (5,0 điểm) Làng ở trong tầm đại bác của đồn giặc. Chúng nó bắn, đã thành lệ, mỗi ngày hai lần, hoặc buổi sáng sớm và xế chiều, hoặc đứng bóng và sẩm tối, hoặc nửa đêm và trở gà gáy. Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào ngọn đồi xà nu cạnh con nước lớn. Cả rừng xà nu hàng vạn cây không cócây nào không bị thương. Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trận bão. Ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề, thơm ngào ngạt, long lanh nắng hè gay gắt, rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quyện thành từng cục máu lớn. Trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khoẻ như vậy. Cạnh một cây xà nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời. Cũng có ít loại cây ham ánh sáng mặt trời đến thế. Nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng, thứ ánh nắng trong rừng rọi từ trên cao xuống từng luồng lớn thắng tắp, lóng lánh vô số hạt bụi vàng từ nhựa cây bay ra, thơm mỡ màng. Có những cây con vừa lớn ngang tầm ngực người lại bị đại bác chặt đứt làm đôi. Ở những cây đó, nhựa còn


N

OF

FI

CI

AL

trong, chất dầu còn loãng, vết thương không lành được, cứ loét mai ra, năm mười hôm thì cây chết. Nhưng cũng có những cây vượt lên được cao hơn đầu người, cành lá sum sê như những con chim đã đủ lông mao, lông vũ. Đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết thương của chúng chóng lành như trên một thân thể cường tráng. Chúng vượt lên rấtnhanh, thay thế những cây đã ngã… Cứ thế hai ba năm nay rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn của mình ra, che chở cho làng… Đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa, đến hết tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời. (Trích Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành, Ngữ văn 12,Tập hai, tr 38,NXB Giáo dục Việt Nam, 2008) Cảm nhận của anh/ chị về hình tượng cây xà nu trong đoạn trích trên trên. Từ đó, nhận xét bút pháp miêu tả thiên nhiên của nhà văn Nguyễn Trung Thành. -------------------HẾT------------------

ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ:

PHẦN

CÂU

1 2 3 4 LÀM VĂN 1 2

DẠ Y

ĐỌC HIỂU

M

QU

Y

NH Ơ

- Mức độ: Trung bình - Nhận xét: Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2021. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo. Phần Đọc hiểu trong đề thi minh hoạ THPT quốc gia năm 2021 sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn văn, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề mà đoạn trích truyền tải. Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình lớp 12, không ra vào phần nội dung tinh giản của Bộ GDĐT. MA TRẬN CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Nhận biết Thông hiểu Vận dụng

Vận dụng cao

x x x x x x


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT Câu

Điểm 3,0 0,75 0,75

1,0

0,5

QU

Y

4

NH Ơ

N

OF

3

FI

CI

1 2

Nội dung ĐỌC HIỂU Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. Theo tác giả, để hóa giải những khó khăn là đi xuyên qua nó. Đi xuyên qua mây mù bằng giấc mơ phi công giữ gìn từ thơ bé. Đi xuyên qua gian khó bằng lòng lạc quan. Đi xuyên qua u mê bằng khao khát hướng đến trí tuệ, thông sáng. Đi xuyên qua thất bại bằng sự điềm đạm trưởng thành. Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp liệt kê trong câu “Vì triệu năm đã là như thế, cuộc đời có hôm nắng đẹp, có ngày mưa dầm, có tuần mây đen như đè nặng, có khoảnh khắc u ám tối dạ, rỗng đầu, nhưng mặt trời vẫn mọc mỗi sớm mai”: - Làm cho câu văn thêm sinh động, gợi hình, gợi cảm. - Nhấn mạnh trong cuộc đời của mỗi người có đầy đủ các cung bậc cảm xúc vui khi thành công (hôm nắng đẹp), buồn khi công việc không như ý (ngày mưa dầm, mây đen đề nặng…). Nhưng dù thành công hay thất bại thì bạn hãy luôn lạc quan, hãy luôn tin rằng ngày mai trời lại sáng. - Giúp biểu lộ tình cảm niềm tin tưởng của tác giả vào những điều tốt đẹp phía trước. Thí sinh có thể bày tỏ quan điểm cá nhân là đồng ý/ không đồng ý . Có cách lí giải hợp lí.Chẳng hạn: - Đồng ý với câu nói: “Ai cũng có thể học cách giữ cho mình giấc mơ bay xuyên qua những tầng mây, đón nắng rọi sáng tâm hồn khiến nụ cười luôn nở trên môi”. - Vì: Mỗi người dù trong hoàn cảnh khó khăn nào cũng đều có thể vượt qua và hướng đến ước mơ, khát vọng của mình mình bằng cách chấp nhận, đối diện với khó khăn, thất bại; giữ vững tinh thần lạc quan, niềm tin cuộc sống…

AL

Phần I

DẠ Y

1

LÀM VĂN 7,0 Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn 2,0 văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về sức mạnh của giấc mơ trong đời sống hiện thực của con người. Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết đoạn nghị luận xã hội, đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ và chính kiến của mình để làm bài. -Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ chủ kiến của mình nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.

M

II


0,25

0,25 0,25

1,0

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

Yêu cầu cụ thể Hình thức: -Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ. -Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,... Nội dung: a.Nêu vấn đề cần nghị luận: Sức mạnh của giấc mơ trong đời sống hiện thực của con người. b.Giải thích - Ước mơ chính là những kế hoạch, những dự định, hoài bão mà con người mong muốn bản thân mình đạt được. Đó có thể là ước mơ gần, cũng có thể là ước mơ xa hơn nhưng tất cả đều hướng con người tới những hành động để đạt được chúng. c. Bàn luận: Thí sinh đưa ra lí lẽ và dẫn chứng hợp lí, thuyết phục. Có thể tham khảo ý sau: - Sức mạnh của ước mơ chính là động lực thúc đẩy con người hành động, vượt qua những khó khăn thử thách, vượt qua những giới hạn của bản thân để từng bước, từng bước hoàn thành ước mơ đó. - Sức mạnh của ước mơ chính là giúp con người tìm ra lối đi đúng đắn. Bởi nếu cuộc sống con người thiếu đi những ước mơ, hoài bão khi đó cuộc sống của con người sẽ chìm vào màn đêm u tối, không có phương hướng, không có lối đi. Bản thân con người thiếu đi ước mơ cũng sẽ như những con thuyền đi đêm mà thiếu ngọn hải đăng dẫn đường. Mất phương hướng, chênh vênh, chao đảo trước sóng gió cuộc đời. Ta có thể ví ước mơ như ngọn hải đăng chiếu sáng, chỉ đường cho mỗi người. - Sức mạnh của ước mơ chính là giúp con người hoàn thiện bản thân mình hơn, giúp ích cho xã hội. - Ca ngợi những con người có ước mơ chân chính, biết kiên trì theo đuổi, biến ước mơ thành hiện thực. Ngược lại, nên phê phán những người có ước mơ viển vông, có tham vọng mù quáng để rồi tự nhấn chìm bản thân trong những ảo mộng đó mãi không thể thoát ra. d. Bài học nhận thức và hành động - Ước mơ là điều đáng có và đáng trân trọng. - Tuy nhiên, mỗi người cần xác định cho mình những ước mơ đúng đắn để không ngừng theo đuổi nó. Cảm nhận về đoạn trích trong truyện ngắn "Rừng xà nu". Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương để làm bài.. . -Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo nhiều cách khác

2

0,25

5,0


AL

a

nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm. Yêu cầu cụ thể Đầy đủ bố cục 3 phần: 0,25 - Mở bài: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp hình

CI

tượng cây xà nu, qua đó thấy được bút pháp miêu tả thiên nhiên của nhà văn Nguyễn Trung Thành.

FI

M

QU

c

Y

NH Ơ

N

OF

b

- Kết bài: Khẳng định lại vấn đề Khái quát về tác giả, tác phẩm 0,25 -Tác giả: Nguyễn Trung Thành là nhà văn gắn bó với mảnh đất Tây Nguyên suốt hai cuộc kháng chiến chống chống Pháp và chống Mĩ. Tình yêu và sự hiểu biết sâu sắc về mảnh đất Tây Nguyên này là tiền đề cơ sở để nhà văn sáng tác được nhiều tác phẩm có giá trị về thiên nhiên và con người nơi đây. -Tác phẩm: + Truyện ngắn “Rừng xà nu” viết năm 1965, in trong tập “Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc”; +Truyện miêu tả rừng xà nu và kể chuyện về nhân vật Tnú sau ba năm đi “lực lượng” được về thăm làng. Đêm đó, cụ Mết kể lại câu chuyện cuộc đời Tnú và cuộc nổi dậy của dân làng Xô Man. Kết truyện, cụ Mết và Dít tiễn Tnú trở lại đơn vị, trước mắt họ là những đồi xà nu nối tiếp nhau chạy đến tận chân trời. Cảm nhận đoạn trích *Khái quát chung về đoạn trích 0,25 - Đây là đoạn mở đầu thiên truyện miêu tả cảnh rừng xà nu bạt ngàn trong "tầm đại bác" của giặc đang "ưỡn tấm ngực lớn" ra "che trở cho làng". Đây cũng là bức tranh thu nhỏ về làng Xô Man, về mảnh đất Tây Nguyên thời chống Mỹ ác liệt, từ đó thấy được phẩm chất người dân Tây Nguyên anh dũng, khát khao độc lập, tự do.

DẠ Y

*Nội dung chính: - Cây xà nu và cả cánh rừng xà nu là loại cây đặc trưng cho mảnh đất và con người Tây Nguyên: + Cây xà nu gắn bó mật thiết với cuộc sống của người dân Tây Nguyên. Nó có mặt trong đời sống hàng ngày, tham dự vào những sự kiện trọng đại của dân làng Xô Man. Cây Xà nu gắn bó vưới cuộc sống của người dân Tây Nguyên đến mức nó đã thấm sâu vào nếp nghĩ của họ: Ấy là khi Tnú cảm nhạn về cụ Mết - ngực "căng như một cây xà nu lớn". Và trong câu chuyện cụ Mết kể về cuộc đời Tnú, cụ Mết cũng nói tới cây xà nu với tất cả tình yêu thương xen lẫn tự hào - "không có cây gì mạnh bằng cây xà nu đất ta". -> Cây xà nu đã trở thành một phần máu thịt cho đời sống vật

1,0


1,5

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

chất và tinh thần của mảnh đất này. - Cây xà nu tượng trưng cho số phận và phẩm chất của người Tây Nguyên trong cách mạng: + Thương tích mà rừng xà nu phải gành vác của kẻ thù "Cả rừng xà nu đau thương trong bom đạn tượng trưng cho những mất mát, đau thương mà dân làng Xô Man nói riêng và người dân Tây Nguyên nói chung phải trải qua trong cuộc chiến đấu: "Cả rừng xà nu hàng vạn cây không cócây nào không bị thương. Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trận bão. Ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề, thơm ngào ngạt, long lanh nắng hè gay gắt, rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quyện thành từng cục máu lớn" + Đặc tính ham ánh sáng của cây xà nu tượng trưng cho niềm khát khao tự do, lòng tin vào lí tưởng cách mạng của người dân Tây Nguyên, của đồng bào miền Nam tròn cuộc kháng chiến: "Cũng có ít loại cây ham ánh sáng mặt trời đến thế. Nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng, thứ ánh nắng trong rừng rọi từ trên cao xuống từng luồng lớn thắng tắp, lóng lánh vô số hạt bụi vàng từ nhựa cây bay ra, thơm mỡ màng." + Khả năng sinh sôi và hổi sinh mãnh liệt của cây xà nu gợi nghĩ đến nhiều thế hệ nối tiếp của người dân Tây Nguyên đoàn kết bên nhau đứng lên làm cách mạng: "Cạnh một cây xà nu mới ngã gục đã có bốn, năm cây con mọc lên", "cây mẹ ngã, cây con mọc lên"... + Sự tồn tại kì diệu của rừng xà nu qua những hành động hủy diệt của kẻ thù tượng trưng cho sức sống bất diệt, sự bất khuất, kiên cường và sự vươn lên mạnh mẽ của con người Tây Nguyên trong cuộc chiến mất còn với kẻ thù: " Nhưng cũng có những cây vượt lên được cao hơn đầu người, cành lá sum sê như những con chim đã đủ lông mao, lông vũ. Đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết thương của chúng chóng lành như trên một thân thể cường tráng. Chúng vượt lên rấtnhanh, thay thế những cây đã ngã… Cứ thế hai ba năm nay rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn của mình ra, che chở cho làng…" -> Không chỉ ở đoạn văn mở đầu mà càng đi sâu vào nội dung của tác phẩm, người đọc lại càng tìm thấy sức sống bất diệt của cây xà nu, một loài cây đáng quý dù bom đạn tàn phá, cày nát đồi xà nu, rừng xà nu nhưng qua lời nói khẳng định của cụ Mết: “Không có cây gì mạnh bằng cây xà nu đất ta. Cây mẹ ngã, cây con mọc lên. Đố nó giết hết rừng xà nu này”. Lời nói dứt khoát khẳng định của cụ Mết càng cho ta thấy rõ sức sống mãnh liệt bền vững của cây xà nu, cũng là sức sống kiên cường, bất khuất của người dân Tây Nguyên qua hai thời kì đấu tranh chống Pháp và chống Mỹ.


Nhận xét bút pháp miêu tả thiên nhiên của nhà văn Nguyễn 0,5 Trung Thành - Tác giả đã sử dụng bút pháp miêu tả giàu chất sử thi và cũng rất lãng mạn, bay bổng: + Đối lập giữa sự tàn khốc của chiến tranh với sức sống bất diệt của cây xà nu. +Tạo dựng được một bức tranh hoành tráng và đầy lãng mạn về cây xà nu, rừng xà nu (không gian ngút ngàn và hình tượng cây xà nu khoẻ khoắn, mạnh mẽ, ham ánh sáng, khí trời, tràn đầy sinh lực, căng đầy nhựa sống,…). + Ngôn ngữ miêu tả trong đoạn trích khi mạnh mẽ, hùng tráng khi tha thiết, tự hào; vừa lãng mạn bay bổng vừa trữ tình sâu lắng… Mạnh mẽ, hùng tráng khi miêu tả, nhấn mạnh sự khốc liệt của chiến tranh; tha thiết, tự hào khi miêu tả sức sống kì diệu của cây xà nu. + Điểm nhìn mang tính sử thi và cảm hứng lãng mạn: Đó là một cái nhìn thể hiện sự khâm phục, trân trọng và ngưỡng vọng đối với cái cao cả; đó là cảm hứng ngợi ca, tôn vinh cái hùng, cái đẹp của thiên nhiên và con người. -> Tất cả góp phần tái hiện thành công hình tượng cây xà nu, rừng xà nu vừa sống động, lãng mạn, bay bổng, nhưng cũng vô cùng hùng tráng, đâm màu sắc sử thi, huyền thoại. Nhận xét, đánh giá 0,25 - Đoạn trích mở đầu truyện ngắn, tập trung tái hiện và miêu tả thành công hình ảnh cây xà nu, rừng xà nu vừa mạng ý nghĩa tả thực, vừa mang ý nghĩa tượng trưng sâu sắc. Từ đó, góp phần đưa "Rừng xà nu" của Nguyễn Trung Thành trở thành truyện ngắn tiêu biểu cho hình ảnh đất nước đứng lên thời kì chống Mỹ. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, 0,25 đặt câu. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, 0,25 mới mẻ về vấn đề nghị luận

M

QU

Y

NH Ơ

N

d

OF

FI

CI

AL

*Nghệ thuật đặc sắc: 0,5 - Kết hợp miêu tả bao quát lẫn cụ thể, khi dựng lên hình ảnh cả khu rừng, khi đặc tả cận cảnh một số cây. - Phối hợp cảm nhận của nhiều giác quan trong việc miêu tả những cây xà nu với vóc dáng đầy sức lực, tràn trề mùi nhựa thơm, ngời xanh dưới ánh nắng… - Miêu tả cây xà nu trong sự so sánh, đối chiếu thường xuyên với con người. Các hình thức nhân hóa, ẩn dụ, tượng trưng đều được vận dụng nhằm thể hiện sống động vẻ hùng vĩ, khoáng đạt của thiên nhiên đồng thời gợi nhiều suy tưởng sâu xa về con người, về đời sống. - Giọng văn đầy biểu cảm với những cụm từ được lặp đi lặp lại gây cảm tưởng đoạn văn giống như một đoạn thơ trữ tình.

DẠ Y

e

g

h


DẠ Y

M Y

QU N

NH Ơ

FI

OF

CI

AL


ĐỀ THI THAM KHẢO

KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Bài thi: NGỮ VĂN – ĐỀ 34 Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề

AL

ĐỀ MINH HỌA 2021

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau: Sự trưởng thành của con người luôn song hành cùng những vấp ngã và sai lầm. Vì thế, hãy chấp nhận điều đó như một lẽ tự nhiên. Khi trẻ học nói, học đi hay bất cứ điều gì, chúng đều phải nếm trải những va vấp. Chúng ta cũng vậy, có thể đằng sau những tư tưởng vừa lĩnh hội, hoặc sau sự chín chắn rèn giũa được là một thất bại, hay một bước lùi nào đó. Tuy nhiên, đừng đánh đồng những sai lầm ấy với việc ta không thể trưởng thành. Hãy hiểu rằng, như một lẽ tự nhiên, sau một bước tiến xa luôn tồn tại một bước lùi gần và hãy tin tưởng rằng mọi trải nghiệm đều đem lại cho ta những bài học quý giá nếu ta biết trân trọng nó. Chính vì vậy, đừng giữ thái độ cầu toàn trong mọi sự. Dĩ nhiên, để đạt được điều mình mong muốn, ta phải không ngừng nỗ lực. Nhưng đừng yêu cầu cuộc đời phải viên mãn thì ta mới hài lòng và cũng đừng đòi hỏi mọi mối quan hệ phải hoàn hảo thì ta mới nâng niu trân trọng. Hoàn hảo là một điều không tưởng. Trên đời, chẳng có gì là hoàn thiện, hoàn mĩ cả. […] Khi kiếm tìm sự hoàn hảo, người ta dễ trở nên hà khắc, hay phán xét bản thân và mọi người. Bởi vậy, trên con đường trưởng thành của mình, mỗi người cần phải học cách chấp nhận người khác và chấp nhận bản thân như vốn có. (Theo Quên hôm qua sống cho ngày mai – Tian Dayton, Ph. D, biên dịch: Thu Trang – Minh Tươi, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2014, tr.68 – 69) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng văn bản ? Câu 2. Theo tác giả, trên con đường trưởng thành của mình, mỗi người cần phải học điều gì ? Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về ý kiến: Như một lẽ tự nhiên, sau một bước tiến xa luôn tồn tại một bước lùi gần? Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với quan niệm: Trên con đường trưởng thành của mình, mỗi người cần phải học cách chấp nhận người khác và chấp nhận bản thân như vốn có? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý nghĩa sự trải nghiệm trong cuộc sống. Câu 2. (5,0 điểm) “Những đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung Quân đi điệp điệp trùng trùng Anh sao đầu súng bạn cùng mũ nan . Dân công đỏ đuốc từng đoàn Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay . Nghìn đêm thăm thẳm sương dày Đèn pha bật sáng như ngày mai lên . Tin vui chiến thắng trăm miền


Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về Vui từ Đồng Tháp, An Khê Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng .”

ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ

FI

-------------------HẾT------------------

CI

AL

(Trích Việt Bắc, Tố Hữu) Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn được biểu hiện trong đoạn thơ.

CÂU

1 2 3 4 LÀM VĂN 1 2

DẠ Y

ĐỌC HIỂU

M

PHẦN

Phần I

Câu

1 2

QU

Y

NH Ơ

N

OF

- Mức độ: Trung bình - Nhận xét: Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2021. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo. Phần Đọc hiểu trong đề thi minh hoạ THPT quốc gia năm 2021 sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn văn, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề mà đoạn trích truyền tải. Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình lớp 12, không ra vào phần nội dung tinh giản của Bộ GDĐT. MA TRẬN

CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Nhận biết Thông hiểu Vận dụng

Vận dụng cao

x x x x x x

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT Nội dung ĐỌC HIỂU Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. Theo tác giả, trên con đường trưởng thành của mình, mỗi người

Điểm 3,0 0,75 0,75


1,0

0,5

II

7,0 2,0

DẠ Y

M

QU

1

Y

NH Ơ

N

OF

4

FI

CI

AL

3

cần phải học cách chấp nhận người khác và chấp nhận bản thân như vốn có. Như một lẽ tự nhiên, sau một bước tiến xa luôn tồn tại một bước lùi gần có thể hiểu như sau: sau mỗi thành công đạt được, con người luôn phải có những phút chiêm nghiệm, tự rút kinh nghiệm cho bản thân. Sau mỗi “bước tiến xa” để đi về phía trước, luôn tồn tại và cần thiết phải có những bước lùi lại, nhìn nhận những gì mình đã làm để rút ra bài học, trên cơ sở đó mới mong đạt được những bước tiến xa hơn nữa, thành công hơn nữa. Thí sinh có thể bày tỏ quan điểm cá nhân là đồng ý/ không đồng ý . Có cách lí giải hợp lí.Chẳng hạn: - Đồng ý với câu nói: “trên con đường trưởng thành của mình, mỗi người cần phải học cách chấp nhận người khác và chấp nhận bản thân như vốn có”. - Vì: + Con người là tổng thể của các mối quan hệ xã hội, phải biết chấp nhận mình cùng người khác thì mới cùng chung sống được. + Chấp nhận mình và người khác như bản thân vốn có để có những đánh giá đúng về bản thân mình và những người xung quanh. + Biết biết học tập những điểm mạnh của người khác cũng như không trở nên quá hà khắc, hay phán xét bản thân và mọi người. LÀM VĂN Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý nghĩa sự trải nghiệm trong cuộc sống. Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết đoạn nghị luận xã hội, đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ và chính kiến của mình để làm bài. -Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ chủ kiến của mình nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Yêu cầu cụ thể Hình thức: -Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ. -Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,... Nội dung:

0,25


0,25 0,25

1,0

0,25

5,0

DẠ Y

2

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

a.Nêu vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa sự trải nghiệm trong cuộc sống. b.Giải thích – Sự trải nghiệm: Quá trình tham gia, tìm hiểu, dấn thân thực hành các công việc khác nhau trong những vấn đề thuộc bất kì lĩnh vực nào của cuộc sống. c. Bàn luận: Thí sinh đưa ra lí lẽ và dẫn chứng hợp lí, thuyết phục. Có thể tham khảo ý sau: - Mang đến cho chúng ta những bài học kinh nghiệm, nhận ra những nhược điểm, ưu điểm của bản thân cũng như những người bên cạnh, từ đó có hướng khắc phục đúng đắn để sẵn sàng đón nhận những cơ hội mới. Sự trải nghiệm giúp con người trưởng thành theo thời gian. - Trải nghiệm giúp chúng ta có cái nhìn khoan dung hơn với bản thân mình và những người xung quanh, từ đó không khiến cho chính mình và mọi người áp lực. Khi học tập và làm việc với tinh thần thoải mái, tỉ lệ thành công càng cao hơn. - Giúp chúng ta tự tích lũy, tự học tập nhưng có những thứ không cần trải nghiệm, ví dụ như sử dụng những chất cấm, làm những điều trái pháp luật… - Phải cần có trải nghiệm mới nên người, do đó nên có cái nhìn bao dung với những lỗi lầm nhưng cũng cần ghi nhớ, có những lỗi lầm không thể tha thứ được, có những may mắn chẳng bao giờ đến lần thứ hai, nên cũng phải biết nắm bắt cơ hội để bứt phá. d. Bài học nhận thức và hành động - Trải nghiệm là yếu tố rất cần thiết để ta hoàn thiện bản thân. - Mỗi người cần có sự trải nghiệm bằng cách tham gia các hoạt động, các câu lạc bộ, các đội nhóm học tập, làm việc, hay định sẵn những thử thách, giới hạn để bản thân có trải nghiệm. Hãy sẵn sàng trải nghiệm và chấp nhận kết quả sự trải nghiệm đó mang lại. Cảm nhận về đoạn trích trong truyện ngắn "Rừng xà nu". Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương để làm bài.. . -Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm. Yêu cầu cụ thể Đầy đủ bố cục 3 phần: - Mở bài: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Những kỉ niệm của cuộc kháng chiến oanh liệt trong đoạn thơ; khúc hùng ca và

a

0,25


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

c

OF

FI

CI

AL

b

tình ca của đoạn thơ. - Kết bài: Khẳng định lại vấn đề. Khái quát về tác giả, tác phẩm 0,25 -Tác giả: + Tố Hữu là một nhà thơ trữ tình chính trị lớn, thơ ông luôn phản ánh những chặng đường đấu tranh gian khổ song cũng nhiều thắng lợi của dân tộc. -Tác phẩm: + Việt Bắc là khúc tình ca về cách mạng, về kháng chiến mà cội nguồn sâu xa là tình yêu đất nước, niềm tự hào về sức mạnh của nhân dân, là truyền thống ân nghĩa, đạo lí thủy chung của dân tộc. + Bài thơ được viết vào tháng 10/1954, sau chiến thắng Điện Biên Phủ, nhân sự kiện các cơ quan Trung ương Đảng và Chính phủ rời Việt Bắc về lại Hà Nội. Cảm nhận đoạn trích *Khái quát chung về đoạn thơ 0,25 - Đoạn thơ là lời người ra đi nhắc nhớ những kỉ niệm về Việt Bắc. Mượn lời nhắc nhớ ấy, tác giả đã tái hiện trong nỗi nhớ người về cuộc sống, chiến đấu nơi Việt Bắc như hình tượng một "đất nước đứng lên" sống dậy trong mỗi câu thơ. *Nội dung chính: 0,5 - Hai câu thơ đầu là cái nhìn khái quát chung cuộc kháng chiến của ta là một cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc: “Những đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung” + Từ khắp nẻo đường Việt Bắc, đoàn quân hùng hậu của chúng ta hướng về mọi mặt trận với khí thế hiên ngang. + Đại từ sở hữu “của ta” vang lên một cách dõng dạc thể hiện niềm tự hào của những con người được làm chủ đất nước, đồng thời khẳng định Việt Bắc là chiến khu tự do. + Điệp từ “đêm đêm” diễn tả khoảng thời gian quân và dân ta thực hiện chiến lược lấy đêm làm ngày, lấy ngày làm đêm. + Từ láy “rầm rập” kết hợp với biện pháp nghệ thuật so sánh “như là đất rung” vừa diễn tả hình ảnh một đoàn quân dài vô tận, vừa đặc tả bước chân đi đầy khí thế hăng say của một tập thể người đông đúc. Đó chính là sức mạnh của dân tộc Việt Nam với khí thế chiến đấu thần kì phải khiến cho trời rung đất chuyển, thiên địa hoảng hồn. - Hai câu thơ tiếp miêu tả hình ảnh đoàn quân ra trận với khí thế 0,5 hào hùng, nổi bật trong đó là những anh bộ đội cụ Hồ: “Quân đi điệp điệp trùng trùng Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan” + Hai từ láy “điệp điệp”, “trùng trùng” đi liền với nhau có sức gợi tả mạnh. => Vừa diễn tả một đoàn quân đông đúc, nối tiếp nhau vô tận,


0,5

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

vừa gợi lên khí thế hiên ngang hào hùng với vũ khí tân trang tinh nhuệ + Hình ảnh “ánh sao đầu súng” là một hình ảnh tràn đầy hiện thực nhưng cũng rất đỗi lãng mạn, vô cùng độc đáo và đặc sắc gợi nhiều ý nghĩa liên tưởng ẩn dụ. Đó có thể là hình ảnh ánh sao trời treo trên đầu súng của những người lính trong mỗi đêm hành quân như "Đầu súng trăng treo” trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu; Cũng có thể là ánh sáng của ngôi sao gắn trên chiếc mũ nan của người lính; hơn thế nữa nó còn là ánh sáng của lí tưởng cách mạng soi cho người lính bước đi. - Góp phần vào sự hào hùng của cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc ta có cả một tập thể quần chúng nhân dân tham gia kháng chiến qua hai câu thơ tiếp: “Dân công đỏ đuốc từng đoàn Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay” + Dân công là những người làm nhiệm vụ: xẻ núi, lăn bom, tải lương thực, súng đạn để phục vụ cho chiến trường. Đây là một lực lượng quan trọng góp phần làm nên chiến thắng vẻ vang. + Nghệ thuật đảo ngữ “dân công” lên đầu, “từng đoàn” xuống cuối nhằm nhấn mạnh hình ảnh một đoàn dân công đông đảo nối tiếp nhau vô tận. + “Bước chân nát đá” là hình ảnh được cường điệu hóa , ẩn dụ biểu tượng cho sức mạnh của quân và dân Việt Nam ta, tô đậm một sức mạnh long trời lở đất, một khí thế ngút trời , sánh ngang với thiên nhiên vũ trụ. => Tố Hữu đã rất tài năng khi biết tiếp thu ý từ thành ngữ dân gian “chân cứng đá mềm” để áp dụng vào cách nói này. + Hình ảnh “muôn tàn lửa bay” vô cùng lãng mạn gợi cho người đọc cảm nhận con đường hành quân ra trận lung linh huyền ảo bởi khi những cơn gió thổi tàn lửa bay tạt lại về sau khiến cho con đường ấy thêm rực sáng hơn. => Hai câu thơ sử dụng nhiều hình ảnh vừa chân thực vừa bay bổng khiến đoàn dân công đi vào chiến dịch như đi trong hội đăng hoa. - Hai câu tiếp theo cho ta thấy được khí thế khẩn trương của cuộc kháng chiến qua việc khắc họa hình ảnh đoàn xe cơ giới ầm ầm kéo nhau ra trận: “Nghìn đêm thăm thẳm sương dày Đèn pha bật sáng như ngày mai lên” + “Nghìn đêm” là con số ước lệ tượng trưng hơn 3000 ngày đêm kháng chiến chống Pháp, gợi ta liên tưởng tới những năm tháng lầm than của cả dân tộc khi bị đắm chìm trong chiến tranh. Đó là cả một quá khứ đau thương, mất mát. + Động từ mạnh “bật” như làm bừng sáng cả đoạn thơ, nó bật nhanh đẩy lùi bóng tối, xóa tan màn sương mù thăm thẳm. Kết hợp với nghệ thuật so sánh “đèn pha bật sáng” giống khoảnh khắc mặt trời mọc của một ngày mới. Ánh đèn pha chính là ánh

0,5


M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

sáng của ngày mai, của hy vọng, của niềm tin chiến thắng. => Hình ảnh so sánh chân thực, khẳng định một niềm tin tất thắng vào lí tưởng và cuộc chiến đấu chính nghĩa của ta. + Hai câu thơ với hai hình ảnh đối lập càng nhấn mạnh tầm quan trọng của những ngày kháng chiến đầy cơ cực, gian lao và làm rõ hơn sự trưởng thành vượt bậc của quân và dân ta cùng niềm tin tất thắng vào tương lai tươi sáng. - Đoạn thơ là tiếng reo vui chiến thắng từ trăm miền gửi về 0,5 chiến khu Việt Bắc: “Tin vui chiến thắng trăm miền Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về Vui từ Đồng Tháp, An Khê Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng” + Điệp từ “vui" được lặp đi lặp lại nhiều lần gợi lên những đợt sóng tình cảm trào dâng, đợt sóng này kế tiếp đợt sóng kia cứ dâng lên, dâng lên mãi, tràn ngập tâm hồn nhà thơ, trong lòng quân dân cả nước. + Những cụm từ “vui lên”, “vui về”, “vui từ”… vừa tạo bầu không khí rộn ràng, phấn chấn vừa khẳng định niềm tự hào, tự tôn dân tộc. Cách nói ấy thể hiện thái độ trân trọng của cán bộ cách mạng đối với Việt Bắc, nhấn mạnh rằng Việt Bắc chính là cái nôi của cách mạng. + Không hề xuất hiện một từ “nhớ” – theo đúng chủ đạo của toàn bài, nhưng chúng ta vẫn ngầm hiểu nỗi lòng của tác giả. Có lẽ mỗi địa danh gắn với từng chiến công này không cần ta phải nói nhớ mới có thể nhớ đến, mà chỉ cần nhắc đến là lập tức quá khứ đã ùa về. Bởi lẽ nó đã trở thành một phần kí ức sâu thẳm trong tâm trí người cán bộ về xuôi. => Đoạn thơ khắc họa thành công bức tranh Việt Bắc ra trận hừng hực khí thế, hào hùng đẹp đẽ từ đó nhận tin vui chiến thắng dồn dập từ mọi miền gửi về trung tâm căn cứ địa Việt Bắc. *Nghệ thuật đặc sắc: 0,25 - Sử dụng nhuần nhuyễn thể thơ lục bát. - Giọng thơ sôi nổi, hào hùng. - Chọn lựa những từ ngữ có sức gợi cảm. - Hình ảnh thơ đậm chất sử thi và cảm hứng lãng mạn. - Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ (điệp, so sánh, cường điệu, liệt kê,…). Nhận xét về khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn 0,75 - Khuynh hướng sử thi là gì? Là những cảm xúc tự hào, ngợi ca của tác giả về những vấn đề lớn lao của cả dân tộc mang tính lịch sử thời đại. Trong đoạn thơ khuynh hướng sử thi được thể hiện qua hình ảnh các nhân vật được nhắc đến như: Anh bộ đội cụ Hồ, đoàn dân công hỏa tuyến. Đây là những hình ảnh quen thuộc thường xuất hiện trong thơ ca kháng chiến, với ngòi bút sử thi Tố Hữu tả họ

DẠ Y

d


g

DẠ Y

OF

M

QU

Y

h

NH Ơ

N

e

FI

CI

AL

mộc mạc nhưng hết lòng vì quê hương tổ quốc. - Cảm hứng lãng mạn là một trào lưu nghệ thuật thịnh hành trong văn học giai đoạn những năm 1945-1975, đó là cảm hứng khẳng định cái tôi vượt lên hiện thực, thoát li với hiện thực, hướng tới niềm tin. Trong đoạn thơ cảm hứng lãng mạn được thể hiện qua việc diễn tả khí thế hào hùng, oai dũng của đoàn quân; sự lạc quan, niềm tin mãnh liệt vào tương lai phía trước cũng như những chiến thắng quân và dân ta đạt được. => Tố Hữu đã rất tài tình khi biết kết hợp khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn để viết nên một bức tranh hùng tráng, tràn đầy khí thế chiến thắng của quân dân ta. Nhận xét, đánh giá 0,25 - Đoạn trích sử dụng nhuần nhuyễn thể thơ lục bát; giọng thơ sôi nổi, hào hùng, chọn lựa những hình ảnh, từ ngữ có sức gợi cảm; sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ,Tố Hữu đã thành công khi khắc họa một bức tranh cả dân tộc ra trận bằng cuộc chiến tranh nhân dân thật hùng tráng. Bức tranh ấy không chỉ làm sống dậy một thời kì hào hùng của cả dân tộc mà còn thể hiện niềm tự hào tự tôn dân tộc, niềm tin yêu vào quê hương, cách mạng. Đoạn thơ thể hiện rõ khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn thơ Tố Hữu. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, 0,25 đặt câu. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, 0,25 mới mẻ về vấn đề nghị luận


ĐỀ MINH HỌA 2021

KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021 Bài thi: NGỮ VĂN – ĐỀ 35 Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề

AL

ĐỀ THI THAM KHẢO

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau: Người làm xiếc đi dây rất khó Nhưng chưa khó bằng làm nhà văn Đi trọn đời trên con đường chân thật. Yêu ai cứ bảo là yêu Ghét ai cứ bảo là ghét Dù ai ngon ngọt nuông chiều Cũng không nói yêu thành ghét Dù ai cầm dao dọa giết Cũng không nói ghét thành yêu. Tôi muốn làm nhà văn chân thật chân thật trọn đời Đường mật công danh không làm ngọt được lưỡi tôi Sét nổ trên đầu không xô tôi ngã Bút giấy tôi ai cướp giật đi Tôi sẽ dùng dao viết văn lên đá. (Trích Lời mẹ dặn, Phùng Quán) Câu 1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2. Tính cách của nhân vật tôi trong đoạn thơ được hiện lên qua những từ ngữ, câu thơ nào? Câu 3. Chỉ ra hiệu quả của phép tu từ điệp cấu trúc câu được sử dụng trong những dòng thơ sau: “Dù ai ngon ngọt nuông chiều Cũng không nói yêu thành ghét Dù ai cầm dao dọa giết Cũng không nói ghét thành yêu.” Câu 4. Từ nội dung của đoạn thơ, anh/chị thấy bản thân mình cần sống và rèn luyện như thế nào để trở thành người chân thật. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về về giá trị của lối sống chân thật. Câu 2. (5,0 điểm)

DẠ Y

Hình như trong khoảnh khắc chùng lại của sông nước ấy, sông Hương đã trở thành một người tài nữa đánh đàn lúc đêm khuya. Đã nhiều lần tôi thất vọng khi nghe nhạc Huế lúc ban ngày, hoặc trên sân khấu nhà hát. Quả đúng như vậy, toàn bộ nền âm nhạc cổ điển Huế đã được sinh thành trên mặt nước của dòng sông này, trong một khoang thuyền nào đó, giữa tiếng nước rơi bán âm của những mái chèo khuya. Nguyễn Du đã bao năm lênh đênh trên quãng sông này, với một phiến trăng sầu. Và từ đó, những bản đàn đã đi suốt đời Kiều. Tôi đã chứng kiến một người nghệ nhân già, chơi đàn hết nửa thế kỉ, một buổi tối ngồi nghe con gái đọc Kiều: “Trong như tiếng hạc bay qua – Đục như tiếng suối


NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

mới sa nửa vời”… Đến câu ấy, người nghệ nhân chợt nhổm dậy vỗ đùi, chỉ vào trang sách Nguyễn Du mà thốt lên: “Đó chính là Tứ đại cảnh. Rời khỏi kinh thành, sông Hương chếch về hướng chính bắc, ôm lấy đảo Cồn Hến quanh năm mơ màng trong sương khói, đang xa dần thành phố để lưu luyến ra đi giữa màu xanh biếc của tre trúc và của những vườn cau vùng ngoại ô Vĩ Dạ. Và rồi, như sực nhớ lại một điều gì chưa kịp nói, nó đột ngột đổi dòng, rẽ ngoặt sang hướng đông tây để gặp lại thành phố lần cuối ở góc thị trấn Bao Vinh xưa cổ. Đối với Huế, nơi đây chính là chỗ chia tay dõi xa ngoài mười dặm trường đình. Riêng với sông Hương, vốn đang xuôi chảy giữa cánh đồng phù sa êm ái của nó, khúc quanh này thực bất ngờ biết bao. Có một cái gì rất lạ với tự nhiên và rất giống con người ở đây; và để nhân. cách hóa nó lên, tôi gọi đấy là nỗi vương vấn, cả một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu. Và giống như nàng Kiều trong đêm tình tự, ở ngã rẽ này, sông Hương đã chí tình trở lại tìm Kim Trọng của nó, để nói một lời thề trước khi về biển cả: “Còn non, còn nước, còn dài, còn về, còn nhớ…”. Lời thề ấy vang vọng khắp lưu vực sông Hương thành giọng hò dân gian; ấy là tấm lòng người dân nơi Châu Hóa xưa mãi mãi chung tình với quê hương xứ sở. (Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông ?, Hoàng Phủ Ngọc Tường, SGK Ngữ văn 12 Tập 1, NXB Giáo Dục 2008, tr.200, 201) Cảm nhận của Anh/chị về vẻ đẹp sông Hương trong đoạn trích trên. Từ đó nhận xét nét tài hoa trong bút kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường. ----------------Hết-----------------ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ

M

QU

Y

-Mức độ: Trung bình -Nhận xét: Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2021. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo. Phần Đọc hiểu trong đề thi minh hoạ THPT năm 2021 sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn văn, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề mà đoạn trích truyền tải.

DẠ Y

Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình lớp 12, không ra vào phần nội dung tinh giản của Bộ GDĐT. PHẦN

ĐỌC HIỂU

MA TRẬN

CÂU

CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Nhận biết

1

x

2

x

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao


3

x

4 1

x

x HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

ĐỌC HIỂU - Thể thơ: Tự do - Tính cách của nhân vật tôi trong đoạn thơ được hiện lên qua những từ ngữ, câu thơ: yêu – ghét; không nói yêu thành ghét – không nói ghét thành yêu; muốn làm nhà văn chân thật; Đường mật công danh không làm ngọt được lưỡi tôi – Sét nổ trên đầu không xô tôi ngã. ->Tính cách ấy thể hiện cho vẻ đẹp: Yêu ghét rõ ràng, khao khát làm người chân thật; sống hiên ngang, kiên cường, bản lĩnh. - Biện pháp tu từ điệp cấu trúc câu : “Dù ai – cũng không”. - Tác dụng: +Làm đoạn thơ trở nên giàu nhịp điệu, giàu tính nhạc; làm hình ảnh nhân vật trữ tình hiện lên sinh động, hấp dẫn. + Làm nổi bật sự kiên định, dứt khoát, sự bản lĩnh của tác giả trước những cám dỗ, cũng như sự cứng rắn, kiên cường trước quyền thế từ đó bộc lộ khao khát mãnh liệt được làm một nhà văn chân thật để dùng ngòi bút của mình đấu tranh bảo vệ sự thật, bảo vệ chân lý và lẽ phải. (Thí sinh chỉ ra nội dung đoạn thơ và bày tỏ ý kiến cá nhân) - Nội dung của đoạn thơ: Dù biết làm “nhà văn chân thật” là vô cùng khó khăn. Nhưng với bản lĩnh, sự kiên cường, dũng cảm của bản thân, tác giả đã bộc lộ quyết tâm bảo vệ nghề cầm bút, quyết tâm làm một nhà văn chân thật. - Em thấy bản thân mình cần phải: + Sống ngay thẳng, thật thà, không dối trá, tôn trọng sự thật. + Luôn đấu tranh bảo vệ lẽ phải, không bị cám dỗ. + Luôn luôn nói đúng sự thật. + Sống lành mạnh, cảm xúc trong sáng, sống bản lĩnh, dũng cảm. LÀM VĂN Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về giá trị của lối sống chân thật. Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết đoạn nghị luận xã hội, đòi hỏi

Điểm 3,0 0,75 0,75

1,0

0,5

DẠ Y

M

4

QU

Y

3

NH Ơ

N

1 2

Nội dung

FI

Câu

OF

Phần I

CI

2

AL

LÀM VĂN

x

II

1

7,0 2,0


0,25

0,25 0,25

1,0

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ và chính kiến của mình để làm bài. -Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ chủ kiến của mình nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Yêu cầu cụ thể Hình thức: -Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ. -Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,... Nội dung: a.Nêu vấn đề cần nghị luận: Giá trị của lối sống chân thật. b.Giải thích - Sống chân thật là lối sống ngay thẳng, thật thà, chân thành, không dối trá. –> Lối sống chân thật là lối sống đẹp để lại nhiều giá trị. c. Bàn luận: Đưa ra lí lẽ và dẫn chứng hợp lí, thuyết phục. Có thể tham khảo ý sau: - Đối với bản thân, sống chân thật giúp ta đánh bại được sự dối trá, thói lọc lừa để hoàn thiện nhân cách. - Đối với xã hội, lối sống chân thật, trung thực sẽ tạo ra một xã hội văn minh với những giá trị thật. Trung thực mang đến giá trị lòng tin làm cho cuộc sống xã hội và các mối quan hệ trở nên bền vững. - Người có đức tính chân thật, trung thực luôn tôn trọng sự thật, chân lý và lẽ phải luôn nhận được sự yêu mến, kính trọng của người khác. - Ca ngợi những người có lối sống chân thật sống tử tế, giản đơn, trong sáng. Ngược lại, cần lên án và phê phán những người sống giả dối, sống giả tạo, lươn lẹo, thiếu chân thật. d. Bài học nhận thức và hành động - Sống chân thật, tử tế là lối sống đẹp, cần thiết để góp phần tạo ra một xã hội tốt đẹp, văn minh. - Cần rèn luyện tính cách ngay thẳng, thật thà, kiên định; cần định hướng lối sống đúng đắn, phù hợp, giản đơn, trong sáng. Cảm nhận về đoạn trích trong bài bút kí "Ai đã đặt tên cho dòng sông" Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn

2

0,25

5,0


AL

CI

0,25

0, 25

DẠ Y

c

M

QU

Y

NH Ơ

N

b

OF

FI

a

chương để làm bài.. . -Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm. Yêu cầu cụ thể Đầy đủ bố cục 3 phần: - Mở bài: Giới thiệu được những vẻ đẹp của Sông Hương: Sông hương gắn liền với âm nhạc Huế, là dòng sông chung tình với quê hương xứ sở vì vậy nó lưu luyến, vấn vương khi phải xa Huế - tình yêu đích thực của mình, từ đó thấy được nét tài hoa trong bút kí của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường. - Kết bài: Khẳng định lại vấn đề. Khái quát về tác giả, tác phẩm -Tác giả: + Hoàng Phủ Ngọc Tường là nhà văn chuyên về thể loại bút kí.Từng được nhà văn Nguyên Ngọc đánh giá là “người viết kí hay nhất của văn học ta hiện nay” + Có vốn hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực nhất là lịch sử, địa lí, văn hóa Huế. + Hành văn hướng nội, xúc tích, mê đắm và tài hoa; văn phong có sự kết hợp nhuần nhị giữa chất trí tuệ và trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều. -Tác phẩm: + Sáng tác tại Huế ngày 04/01/1981, in trong tập sách cùng tên (NXB Thuận Hoá 1986) miêu tả những vẻ đẹp khác nhau của dòng sông Hương. - Đoạn trích trong đề bài đã miêu tả vẻ đẹp gắn bó giữa sông Hương và nền âm nhạc cổ điển Huế, đồng thời con sông cũng rất chung tình, luyến lưu đầy vương vấn của sông Hương khi rời khỏi thành phố Huế. Cảm nhận đoạn trích * Khái quát - Sông Hương có mối quan hệ gắn bó đặc biệt với Huế: “Chỉ có sông Hương là thuộc về một thành phố duy nhất” -> Sông Hương thuộc về thành phố Huế, điểm tô cho vẻ đẹp Huế, Huế cũng làm nên nét đẹp của sông Hương. - Tiếp đó, tác giả đã sử dụng phép tu từ nhân hóa, so sánh, liên tưởng độc đáo cùng bút pháp miêu tả kết hợp với nhiều động từ mạnh làm nổi bật vẻ đẹp của sông Hương ở thượng nguồn. Vừa hùng tráng, dữ dội như "bản trường ca của rừng già" và cũng có lúc "trở nên dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”. Vừa tình tứ, say đắm như một “cô gái Di Gan phóng khoáng và man dại”. Vừa dịu dàng “dịu dàng và trí tuệ" như "người mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở”.

0,5


OF

FI

CI

AL

-Nhìn chung, ở thượng nguồn, sông Hương hiện lên yêu kiều, đắm say và bí ẩn. Tuy nhiên, tất cả những vẻ đẹp đấy dường như con sông không muốn bộc lộ, vì vậy khi ra khỏi Trường Sơn, dòng sông đã “đóng kín lại ở cửa rừng và ném chìa khoá trong những hang đá dưới chân núi Kim Phụng” khoá chặt phần tâm hồn thẳm sâu của mình để tiếp tục cuộc hải trình mới đến ngoại vi thành phố Huế. Khi đến Huế, Sông Hương vui tươi, chảy chậm vì đã tìm thấy tình yêu đích thực của mình. - Giữa lòng tình yêu, sông Hương có mối quan hệ đặc biệt với âm nhạc Huế, nó được ví như "người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya". Tuy nhiên, không có cuộc gặp gỡ nào lại không phải chia xa, sông Hương cũng vậy, sau khi gặp Huế, sông Hương cũng phải rời Huế, rời người tình đích thực của mình. Ở khoảnh khắc ấy, con sông được nhà văn miêu tả rất sinh động, chung tình như cuộc chia tay đầy luyến lưu của con người với tình yêu chân chính của mình.

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

*Nội dung đoạn trích: - Sống giữa tình yêu, Sông Hương chính là dòng sông gắn liền với văn hoá Huế. + Sông Hương là “người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya” Nghệ thuật nhân cách hoá, liên tưởng độc đáo, Sông Hương hiện lên như một người nghệ sĩ với bản đàn sông nước. Người tài nữ ấy đã đánh thức Huế bởi những bản đàn, đánh thức đêm kinh thành bằng lời ca và tiếng hát. Chính không gian sông nước ấy là nơi khơi nguồn cảm hứng để: “toàn bộ nền âm nhạc cổ điển Huế được sinh thành trên mặt nước của dòng sông này”. Liên tưởng tới việc nghe ca Huế giữa ban ngày, hay trên sân khấu nhà hát, nhà văn đã bày tỏ sự thất vọng của mình vì muốn hiểu được nhạc Huế, ca Huế thì phải nghe chính nó trên chính dòng sông đã sinh ra nó. “trong một khoang thuyền nào đó, giữa tiếng nước rơi bán âm của một mái chèo khuya”, “Tiếng nước rơi bán âm” là tiếng nước rơi trong trẻo, gợi hình dung về một đêm khuya thanh vắng trên dòng sông Hương. Nơi đây, giữa bốn bề kinh thành trầm mặc, nền âm nhạc Huế đã ra đời. + Sông Hương là nàng Kiều “đã bao năm lênh đênh trên quãng sông này, với một phiến trăng sầu. Và từ đó, những bản đàn đã đi suốt đời Kiều”. Sông Hương cũng chính là dòng sông đã khơi nguồn thi ca để người nghệ sĩ Nguyễn Du hoàn thành kiệt tác của đời mình. Nhà văn còn pphát hiện ra một nghệ nhân già sau nửa thế kỷ chơi đàn đã chợt nhận ra khúc nhạc Huế trong những trang Kiều của cụ Nguyễn: “Trong như tiếng hạc bay qua – Đục như tiếng suối mới sa nửa vời”. Khúc âm trong trẻo như tiếng hạc bay qua, lúc lại đục như tiếng suối mới sa nửa vời, gợi nhớ đến “Tứ đại cảnh” – một bản nhạc cổ Huế, tương truyền do vua Tự Đức sáng tác

1,0


1,0

0,5

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

-> Như vậy, sông Hương trước hết gắn liền với nền âm nhạc cổ điển Huế. Có thể nói nền âm nhạc Huế đã được sông Hương khơi nguồn, vun đắp, ngày nay trở thành di sản được Unesco công nhận. - Rời xa Huế, Sông Hương là cô gái lưu luyến chia tay với nguời tình nhân để về với biển cả. + Rời khỏi kinh thành Huế, con sông “chếch về hướng chính Bắc, ôm lấy đảo cồn Hến quanh năm mơ màng trong sương khói, đang xa dần thành phố để lưu luyến ra đi giữa màu xanh biếc của tre trúc và của những vườn cau vùng ngoại ô Vĩ Dạ”. Nàng “như sực nhớ ra điều gì” và đột ngột đổi dòng khi “rẽ ngoặt sang hướng đông tây để gặp lại thành phố lần cuối ở góc thị trấn Bao Vinh xưa cổ” giống như cô gái lưu luyến chia tay với nguời tình nhân để về với biển cả. Các từ ngữ “ôm lấy”, “xa dần”, “lưu luyến” như tả được cái tình của dòng sông đối với quê hương xứ sở, + Sông Hương “giống như nàng Kiều trong đêm tình tự, sông Hương đã chí tình trở lại tìm Kim Trọng của nó, để nói một lời thề trước khi về biển cả”. Khúc quanh đổi dòng đột ngột ấy làm Hoàng Phủ Ngọc Tường bất ngờ nhận ra điểm tương đồng giữa con sông và con người ở “nỗi vương vấn và chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu”. Câu văn sử dụng phép nhân hoá kết hợp các tính từ bộc lộ cảm xúc “vương vấn, lẳng lơ” khiến dòng sông hiện lên sống động, trữ tình. -> Sông Hương mang tâm trạng lưu luyến, bịn rịn không nỡ rời xa lúc chia tay. Con sông chung tình với kinh thành Huế như người dân Châu Hoá mãi mãi yêu mảnh đất tình người của họ. * Đặc sắc nghệ thuật: - Nhà văn sử dụng bút pháp miêu tả, nhân hoá, so sánh, liên tưởng độc đáo. - Ngôn ngữ vừa trí tuệ vừa giàu chất thơ, chất hoạ. - Giọng văn mượt mà, truyền cảm. - Kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén và suy tư đa chiều, lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm và tài hoa… ->Tất cả góp phần miêu tả sông Hương là dòng thi ca lưu luyến, nặng tình với Huế. * Nét tài hoa trong bút kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường - Vốn hiểu biết sâu rộng về văn hóa, lịch sử, địa lí và văn chương. - Liên tưởng, tưởng tượng phong phú và sáng tạo đem lại những hình dung đặc sắc, hấp dẫn về vẻ đẹp của sông Hương như người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya, như nàng Kiều lưu luyến không muốn rời xa Kim Trọng. - Qua những hình dung, miêu tả rất tinh tế tài hoa về sông Hương của nhà văn ta còn thấy tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước sâu nặng.

DẠ Y

d

0,5


Nhận xét, đánh giá Thông qua lối viết văn hướng nội, mê đắm, tài hoa, nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường đã tái hiện sông Hương trước khi rời Huế rất lưu luyến, vấn vương, chung tình, đồng thời khẳng định, sông Hương có mối quan hệ đặc biệt gắn bó với âm nhạc Huế bởi tất cả nền âm nhạc Huế trở nên độc đáo nhất khi sinh thành trên dòng nước Hương giang qua đó nhà văn kín đáo bộc lộ tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương xứ sở. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

0,5

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

h

FI

g

CI

AL

e

0,25 0,25


ĐỀ THI THAM KHẢO

KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Bài thi: NGỮ VĂN – ĐỀ 36 Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề

AL

ĐỀ MINH HỌA 2021

NH Ơ

N

OF

FI

CI

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau: Xã hội và đời sống đã có nhiều thay đổi thì dù ít dù nhiều nếp nhà có biến đổi cũng là lẽ đương nhiên. Nhưng, quan trọng nhất là hồn cốt của gia phong vẫn còn được giữ, có giá trị định hình, nuôi dưỡng nhân cách của mỗi thành viên, đặc biệt là con cái. Nếp nhà là sự gắn bó giữa các thành viên, là những người trong gia đình phải biết yêu thương nhau, nhường nhịn nhau, nhưng đùm bọc không có nghĩa là chấp nhận những việc làm sai trái của những người trong gia đình mình. Bao bọc nhau bằng cách là bảo ban giữ những điều tốt đẹp và để ứng xử với người trong gia đình, với người ngoài xã hội. Nếp nhà mà giữ không tốt thì đừng nói chuyện giữ cho xã hội tốt đẹp được. Điều đáng nói, giữ nếp nhà là giữ những điều tốt đẹp, chứ không phải tự vun vén cho riêng gia đình mình. Quan trọng để giữ nếp nhà là người lớn phải là tấm gương soi chiếu để cho con cái học theo. Cha mẹ mà không tốt – như bây giờ đang có hiện tượng xã hội xảy ra là cha mẹ có quyền có chức mà cố vơ vét rồi tham nhũng khi làm quan – thì con cái không thể nên thành được. …Cho nên, gia đình là cái mốc đầu tiên, gia đình rồi mới tới làng xã, rồi tới môi trường rộng lớn hơn là xã hội. Xã hội có tốt đẹp hay không thì phải xuất phát từ cái gốc quan trọng nhất là gia đình. Văn hóa gia đình mà không lo giữ thì xã hội cũng sẽ loạn. (Dẫn theo Tuổi trẻ online ngày 25.02.2018, Người lớn phải là tấm gương soi chiếu, Nguyễn Sự)

DẠ Y

M

QU

Y

Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích? Câu 2. Theo tác giả, nếp nhà là gì? Câu 3. Từ nội dung đoạn trích, anh/chị hãy chỉ ra mối quan hệ giữa gia đình và xã hội? Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với quan điểm “Xã hội có tốt đẹp hay không thì phải xuất phát từ cái gốc quan trọng nhất là gia đình” không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về cách giữ gìn văn hóa gia đình trong xã hội hiện đại. Câu 2. (5,0 điểm) – Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. Mình về mình có nhớ không Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn? – Tiếng ai tha thiết bên cồn Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay… (Trích Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2008, tr. 109)

Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về tính dân tộc trong thơ Tố Hữu. -------------------HẾT------------------


ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ

OF

FI

CI

AL

- Mức độ: Trung bình - Nhận xét: Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2021. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo. Phần Đọc hiểu trong đề thi minh hoạ THPT quốc gia năm 2021 sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn văn, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề mà đoạn trích truyền tải. Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình lớp 12, không ra vào phần nội dung tinh giản của Bộ GDĐT.

CÂU

CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Nhận biết Thông hiểu Vận dụng

ĐỌC HIỂU

1 2 3 4 LÀM VĂN 1 2

NH Ơ

PHẦN

N

MA TRẬN

x x

Vận dụng cao

QU

Y

x

x x x

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

Câu

DẠ Y

1 2

Nội dung ĐỌC HIỂU Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. Theo tác giả, nếp nhà là sự gắn bó giữa các thành viên, là những người trong gia đình phải biết yêu thương nhau, nhường nhịn nhau, nhưng đùm bọc không có nghĩa là chấp nhận những việc làm sai trái của những người trong gia đình mình. - Gia đình và xã hội có mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó và tác động qua lại với nhau. + Gia đình là một tế bào của xã hội. Có nhiều gia đình mới có môi trường xã hội rộng lớn + Xã hội là bức tranh tổng quát, là môi trường để các thành viên trong gia đình phát triển, bộc lộ phẩm chất, năng lực, giá trị của mình.

M

Phần I

3

Điểm 3,0 0,75 0,75

1,0


AL

0,5

II

7,0 2,0

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

1

OF

FI

CI

4

->Không có gia đình thì không có xã hội. Không có xã hội rộng lớn thì cũng không có môi trường để gia đình phát triển, hoàn thiện. Thí sinh có thể bày tỏ quan điểm cá nhân là đồng ý/ không đồng ý . Có cách lí giải hợp lí.Chẳng hạn: - Đồng ý với quan điểm: “Xã hội có tốt đẹp hay không thì phải xuất phát từ cái gốc quan trọng nhất là gia đình”. - Vì: + Mỗi gia đình là một tế bào của xã hội. Gia đình bao gồm các thành viên, mỗi thành viên cũng chính là một công dân. + Khi gia đình có nền tảng tốt, có những thành viên ưu tú thì xã hội sẽ phát triển tốt đẹp. Ngược lại, nếu gia đình đi xuống thì xã hội cũng sẽ kém phát triển, tụt lùi. LÀM VĂN Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về cách giữ gìn văn hóa gia đình trong xã hội hiện đại. Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết đoạn nghị luận xã hội, đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ và chính kiến của mình để làm bài. -Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ chủ kiến của mình nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Yêu cầu cụ thể Hình thức: -Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ. -Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,... Nội dung: a.Nêu vấn đề cần nghị luận: Cách giữ gìn văn hóa gia đình trong xã hội hiện đại. b.Giải thích - Văn hóa gia đình được hiểu là những cách ứng xử, là lời ăn tiếng nói, là tình yêu đối với truyền thống văn hóa gia đình (truyền thống kính trọng người già, tôn sư trọng đạo, nếp hiếu học, là tình yêu với nghề gia truyền, nét văn hoá kinh doanh, trách nhiệm với di sản của thế hệ trước để lại…) c. Bàn luận: Thí sinh đưa ra lí lẽ và dẫn chứng hợp lí, thuyết phục. Có thể tham khảo ý sau: - Xã hội cần giáo dục, tuyên truyền để mỗi người dân có ý thức giữ gìn, bảo vệ văn hóa gia đình trong sự hội nhập là cấp thiết.

0,25

0,25 0,25

1,0


DẠ Y

b

M

QU

a

Y

NH Ơ

N

2

OF

FI

CI

AL

- Người lớn trong gia đình (ông bà, cha mẹ) cần làm gương để con cái noi theo. - Con cái cần hiếu nghĩa với cha mẹ, cư xử đúng chuẩn mực. - Tất cả các thành viên trong gia đình cần biết tôn trọng nhau hướng đến xây dựng gia đình văn hóa. - Ca ngợi những gia đình, những cá nhân biết trân trọng và giữ gìn gia phong. Phê phán những cá nhân sống ích kỉ, chỉ biết lợi ích bản thân quên đi giá trị cốt lõi của gia đình. d. Bài học nhận thức và hành động 0,25 - Văn hóa gia đình là yếu tố quan trọng góp phần hình thành văn hóa xã hội. - Cần trân trọng và có ý thức giữ gìn văn hóa gia đình từ những hành động nhỏ nhất hay trong chính lời ăn, tiếng nói hằng ngày, xa hơn là cách đối nhân xử thế... Cảm nhận về đoạn trích trong bài thơ "Việt Bắc". 5,0 Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương để làm bài.. . -Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm. Yêu cầu cụ thể Đầy đủ bố cục 3 phần: 0,25 - Mở bài: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tám câu thơ đầu là lời đối đáp giữa kẻ ở và người về gợi lên khung cảnh chia tay bịn rịn, lưu luyến, nghĩa tình tại chiến khu Việt Bắc. Đoạn thơ bộc lộ đậm nét tính dân tộc, một đặc điểm tiêu biểu trong phong cách thơ Tố Hữu. - Kết bài: Khẳng định lại vấn đề. Khái quát về tác giả, tác phẩm 0,5 -Tác giả: +Tố Hữu là một trong nhà lá cờ đầu của nền văn nghệ cách mạng Việt Nam. + Đường đời, đường thơ Tố Hữu luôn song hành cùng con đường cách mạng của cả dân tộc. + Phong cách thơ ông chính là sự hòa quyện giữa nội dung trữ tình chính trị, khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn và nghệ thuật biểu hiện đậm đà tính dân tộc -Tác phẩm: + "Việt Bắc" là khúc tình ca về cách mạng, về kháng chiến mà cội nguồn sâu xa là tình yêu đất nước, niềm tự hào về sức mạnh của nhân dân, là truyền thống ân nghĩa, đạo lí thủy chung của dân tộc.


DẠ Y

AL

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

c

+ Bài thơ được viết vào tháng 10/1954, đây là khúc giao thời của lịch sử: Cuộc kháng chiến chống Pháp đã kết thúc thắng lợi, hòa bình được lập lại ở miền Bắc, các cơ quan trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc để trở về Hà Nội. Cảm nhận đoạn trích *Khái quát chung về đoạn thơ 0,25 - Đoạn trích nằm ở phần đầu bài thơ, tái hiện một Việt Bắc trong tình yêu và nỗi nhớ của người cán bộ miền xuôi. Đó là khúc ân tình trong bài ca trữ tình, chính trị “Việt Bắc” đằm thắm vào bậc nhất của thơ ca Việt Nam hiện đại. *Nội dung chính: - Bốn câu đầu là lời người ở lại: 1,0 + Người ở lại lên tiếng trước hỏi người cán bộ về xuôi "có nhớ ta?" “, “có nhớ không?” + Điệp từ “nhớ” luyến láy trong cấu trúc câu hỏi tu từ đồng dạng, tràn đầy thương nhớ. Bốn lần "nhớ" như để diễn tả cảm xúc hết sức dồn dập, mãnh liệt, da diết. -> Đây không chỉ là người ở đòi hỏi yêu thương, mà còn là sự phân thân của chủ thể trữ tình, những câu hỏi xoáy vào tâm can của người hỏi, thể hiện trách nhiệm của nhân vật trữ tình. + Cách xưng hô “mình – ta” mộc mạc, thân thiết gợi liên tưởng đến lời ca dao: “Mình về ta chẳng cho về Ta nắm dải áo, ta đề bài thơ”. + “15 năm” là chi tiết thực chỉ độ dài thời gian tính từ năm 1940 thời kháng Nhật và tiếp theo là phong trào Việt Minh, đồng thời cũng là chi tiết gợi cảm – nói lên chiều dài gắn bó thương nhớ vô vàn. + Câu thơ mang dáng dấp một câu Kiều – Mười lăm năm bằng thời gian Kim – Kiều xa cách thương nhớ mong đợi hướng về nhau Những là rày ước mai ao Mười lăm năm ấy biết bao nhiêu tình -> Cảm xúc đậm đà chất dân gian, đậm đà chất Kiều. Âm điệu ngọt ngào, giọng thơ nồng ấm, tình cảm do vậy dạt dào thiết tha. + Câu hỏi chất chứa tình cảm lưu luyến, bao hàm lời dặn dò kín đáo người về đừng quên cội nguồn Việt Bắc – cội nguồn cách mạng. => Nỗi nhớ tràn ngập cả thời gian Mười năm năm, cả không gian “cây – núi, sông – nguồn” - 4 câu sau là lời của người đi: 1,0 +“Bâng khuâng, bồn chồn” là hai từ láy gợi cảm, diễn tả trạng thái tâm lí tình cảm buồn vui, luyến tiếc, nhớ thương, chờ mong… lẫn lộn cùng một lúc. + Ba từ láy “tha thiết”, “bâng khuâng”, “bồn chồn” đã tạo ra hiệu quả nghệ thuật đặc biệt : sự hô ứng đồng vọng của cảm xúc đã được biểu thị bằng bước chân ngập ngừng, dùng dằng níu


M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

kéo. + Từ “ai” là một đại từ phiếm chỉ, như ám chỉ hình ảnh tiếng hát da diết và mộc mạc của người dân vùng núi Việt Bắc, người cất bước ra đi nhưng vọng trong hoài niệm, trong nhung nhớ vẫn luôn nghĩ về ân tình Việt Bắc. -> Mười lăm năm Việt Bắc cưu mang người cán bộ chiến sĩ, mười lăm năm gian khổ có nhau, mười lăm năm đầy những kỉ niệm chiến đấu, giờ phải chia tay rời xa để làm nhiệm vụ mới về tiếp quản tại thủ đô Hà Nội (10-1954), biết mang theo điều gì, biết lưu lại hình ảnh nào, tâm trạng của người về do vậy không tránh khỏi là nỗi niềm bâng khuâng khó tả. + “Áo chàm đưa buổi phân li” là một hoán dụ, màu áo chàm, màu áo xanh đen đặc trưng của người miền núi Việt Bắc – tác giả hướng nỗi nhớ Việt Bắc qua hình ảnh cụ thể “áo chàm”. Tấm áo vốn dành để tượng trưng cho con người, rưng rưng kỉ niệm. Màu chàm : màu của đất, của thiên nhiên, màu của Việt Bắc + Câu thơ “Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…” đầy tính chất biểu cảm – biết nói gì không phải không có điều để giãi bày mà chính vì có quá nhiều điều muốn nói không biết phải nói điều gì. +Những cái bắt tay mặn mà tình cảm, những tấm áo chàm là hoán dụ cho nhân dân Việt Bắc, cầm tay thôi là đã nói lên tất cả, ngôn ngữ dần như cũng ngưng đọng lại, bồi hồi vì cảm xúc mà không nói thành lời. + Ba dấu chấm lửng đặt cuối câu là một dấu lặng trên khuôn nhạc để tình cảm ngân dài, sâu lắng… =>Đoạn thơ là lời tâm tình của kẻ ở người đi trong thời khắc chia tay, qua đó, nhà thơ tái hiện khung cảnh chia tay rất bịn rịn, lưu luyến diễn ra giữa đồng bào Việt Bắc và người cán bộ cách mạng về xuôi. *Nghệ thuật đặc sắc: 0,5 - Sử dụng nhuần nhuyễn thể thơ lục bát; - Giọng thơ sôi nổi, hào hùng; - Chọn lựa những hình ảnh, từ ngữ có sức gợi cảm; - Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ (điệp, so sánh, cường điệu, liệt kê,…). Nhận xét về tính dân tộc trong đoạn trích 1,0 - Tính dân tộc trước hết thể hiện ở thể thơ lục bát quen thuộc, nhờ nó, ý thơ vốn uyển chuyển và đầy chất trữ tình của Tố Hữu càng được bộc lộ một cách rõ nét. Không những thế, Tố Hữu đã vận dụng khéo léo lối đối đáp vốn là hình thức quen thuộc trong ca dao, ngôn ngữ mượt mà, uyển chuyển, đặc tả tình cảm giữa mình – ta ngọt ngào sâu lắng, mà ta vốn thường hay gặp trong những câu ca dao viết về tình yêu lứa đôi. - Những hình ảnh mang đậm tính dân tộc cũng được tả rõ nét, đó là “nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn” những cây,

DẠ Y

d


DẠ Y

FI

M

QU

Y

NH Ơ

h

OF

g

N

e

CI

AL

những núi, sông, nguồn, là những hình ảnh quen thuộc, vốn đã đi vào tiềm thức của người dân ta muôn đời. - Những hình ảnh mang đậm tính dân tộc như “áo chàm” “cầm tay” mang một vẻ đẹp đơn sơ, giản dị nhưng ấm cúng nghĩa tình như tình cảm của người Việt Bắc. => Tính dân tộc trong thơ Tố Hữu góp phần đặc tả vẻ đẹp thủy chung, nghĩa tình, son sắt của người dân quê hương. "Việt Bắc" là sự kế thừa trọn vẹn những tinh hoa của văn chương muôn đời. Nhận xét, đánh giá - Đoạn trích sử dụng nhuần nhuyễn thể thơ lục bát; giọng thơ lưu luyến, bâng khuâng; chọn lựa những hình ảnh, từ ngữ có sức biểu cảm cao góp phần tái hiện rõ nét cuộc chia tay giữa đồng bào việt bắc và người cán bộ về xuôi rất bịn rịn, thân thương. Từ đó, đoạn thơ cũng thể hiện rõ tính dân tộc trong thơ Tố Hữu. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận

0,5

0,25 0,25


ĐỀ MINH HỌA 2021

KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021 Bài thi: NGỮ VĂN – ĐỀ 37 Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề

AL

ĐỀ THI THAM KHẢO

Câu 2. (5,0 điểm)

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau: Bài học về việc đón nhận thành công luôn thật dễ hiểu và dễ thực hiện. Nhưng đối mặt với thất bại, nhất là thất bại đầu đời, lại là điều không hề dễ dàng. Với tất cả mọi người, thất bại – nhất là thất bại trong các mối quan hệ – thường vẫn tạo ra những tổn thương sâu sắc. Điều này càng trở nên nặng nề đối với các bạn trẻ. Nhưng bạn có biết rằng tất cả chúng ta đều có quyền được khóc? Vậy nên nếu bạn đang cảm thấy cô đơn, tuyệt vọng thì hãy cho phép mình được khóc. Hãy để những giọt nước mắt ấm nồng xoa dịu trái tim đang thổn thức của bạn. Và hãy tin rằng ở đâu đó, có một người nào đó vẫn đang sẵn lòng kề vai cho bạn tựa, muốn được ôm bạn vào lòng và lau khô những giọt nước mắt của bạn… Muốn nhìn thấy cầu vồng, ta phải đi qua cơn mưa… Vì thế, hãy tin ngày mai nắng sẽ lên, và cuộc đời lại sẽ ươm hồng những ước mơ của bạn, một khi bạn còn giữ trong lòng ánh sáng của niềm tin. (Theo Hạt giống tâm hồn dành cho tuổi teen, Tập 2 -Nhiều tác giả, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2012, trang 02) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2. Theo đoạn trích, điều gì có thể giúp con người đứng lên sau thất bại? Câu 3.Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong câu: “Muốn nhìn thấy cầu vồng, ta phải đi qua cơn mưa…”? Câu 4. Anh/chị có đồng ý với ý kiến: “Hãy tin ngày mai nắng sẽ lên, và cuộc đời lại sẽ ươm hồng những ước mơ của bạn, một khi bạn còn giữ trong lòng ánh sáng của niềm tin”? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về cách ứng xử của bản thân khi gặp thất bại.

DẠ Y

M

Từ đây, như đã tìm đúng đường về, sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biển bãi xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long, kéo một nét thẳng thực yên tâm theo hướng tây nam – đông bắc, phía đó, nơi cuối đường, nó đã nhìn thấy chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời, nhỏ nhắn như những vành trăng non. Giáp mặt thành phố ở Cồn Giã Viên, sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Hến; đường cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu. Và như vậy, giống như sông Xen của Pa-ri, sông Đa-nuýp của Bu-đa-pét, sông Hương nằm ngay giữa lòng thành phố yêu quý của mình; Huế trong tổng thể vẫn giữ nguyên dạng một đô thị cổ, trải dọc hai bờ sông. Đầu và cuối ngõ thành phố, những nhánh sông đào mang nước sông Hương tỏa đi khắp phố phường với những cây đa, cây cừa cổ thụ tỏa vầng lá u sầm xuống xóm thuyền xúm xít; từ những nơi ấy, vẫn lập lòe trong đêm sương những ánh lửa thuyền chài của một linh hồn mô tê xưa cũ mà không một thành phố hiện đại nào còn nhìn thấy được. Những chi lưu ấy, cùng với hai hòn đảo nhỏ trên sông đã làm giảm hẳn lưu tốc của dòng nước, khiến cho sông Hương khi đi qua thành phố đã trôi đi chậm, thực chậm, cơ hồ chỉ còn là một mặt hồ yên tĩnh. Tôi đã đến Lê-nin-grat, có lúc đứng nhìn sông Nê-va cuốn


OF

FI

CI

AL

trôi những đám băng lô xô, nhấp nháy trăm màu dưới ánh sáng mặt trời mùa xuân, mỗi phiến băng chở một con hải âu nghịch ngợm đứng co lên một chân, thích thú với chiếc thuyền xinh đẹp của chúng và đoàn tàu tốc hành lạ lùng ấy với những hành khách tí hon của nó băng băng lướt qua trước cung điện Pê-téc-bua cũ để ra bể Ban-tích. […] Hai nghìn năm trước, có một người Hi Lạp tên là Hê-ra-clít, đã khóc suốt đời vì những dòng sông trôi đi qua nhanh, thế vậy! Lúc ấy, tôi nhớ lại con sông Hương của tôi, chợt thấy quý điệu chảy lặng lờ của nó khi ngang qua thành phố… Đấy là điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế, có thể cảm nhận được bằng thị giác qua trăm nghìn ánh hoa đăng bồng bềnh vào những đêm hội rằm tháng Bảy từ điện Hòn Chén trôi về, qua Huế bỗng ngập ngừng như muốn đi muốn ở, chao nhẹ trên mặt nước như những vấn vương của một nỗi lòng. (Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông ?, Hoàng Phủ Ngọc Tường, SGK Ngữ văn 12 Tập 1, NXB Giáo Dục 2008, tr.199, 200) Cảm nhận của Anh/chị về vẻ đẹp sông Hương trong đoạn trích trên. Từ đó nhận xét nét tài hoa trong bút kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường.

N

----------------Hết------------------

NH Ơ

ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ

QU

Y

-Mức độ: Trung bình -Nhận xét: Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2021. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo. Phần Đọc hiểu trong đề thi minh hoạ THPT năm 2021 sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn văn, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề mà đoạn trích truyền tải.

M

Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình lớp 12, không ra vào phần nội dung tinh giản của Bộ GDĐT. PHẦN

DẠ Y

ĐỌC HIỂU

LÀM VĂN

MA TRẬN

CÂU

CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Nhận biết

1

x

2

x

3 4

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

x x

1 2

x x


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT Điểm 3,0 0,75 0,75

- Biện pháp tu từ: ẩn dụ: Cầu vồng (thành công), cơn mưa (khó khăn, thất bại) - Tác dụng: làm cho cách diễn đạt trở nên gợi hình, gợi cảm. Giúp chúng ta từ nội dung câu văn liên tưởng đến lời khuyên: Muốn có được thành công, chúng ta phải trải qua những thử thách, gian khổ. Thí sinh thể hiện rõ quan điểm: đồng tình/không đồng tình/ đồng tình một phần và lí giải được quan điểm của mình một cách hợp lí. Có thể tham khảo: - Em đồng ý với ý kiến: “Hãy tin ngày mai nắng sẽ lên, và cuộc đời lại sẽ ươm hồng những ước mơ của bạn, một khi bạn còn giữ trong lòng ánh sáng của niềm tin”. - Vì: + Câu nói khẳng định giá trị của niềm tin. Niềm tin giúp cuộc đời chúng ta trở nên tốt đẹp. + Niềm tin là một phần sức mạnh vô hình, một yếu tố cần có đưa chúng ta đến bến bờ thành công. +Thiếu niềm tin, cũng giống như thiếu đi một phần sức mạnh vốn tiềm ẩn của cá nhân trên con đường chinh phục ước mơ, khát vọng. LÀM VĂN Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về cách ứng xử của bản thân khi gặp thất bại. Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết đoạn nghị luận xã hội, đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ và chính kiến của mình để làm bài. -Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ chủ kiến của mình nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Yêu cầu cụ thể Hình thức: -Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ.

1,0

0,5

II

7,0 2,0

DẠ Y

M

1

QU

Y

NH Ơ

N

4

CI

3

ĐỌC HIỂU Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. Theo đoạn trích, niềm tin vào ngày mai, vào những điều tốt đẹp sẽ giúp con người đứng lên sau thất bại

FI

1 2

Nội dung

AL

Câu

OF

Phần I

0,25


0,25 0,25

1,0

0,25

5,0

DẠ Y

M

2

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

-Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,... Nội dung: a.Nêu vấn đề cần nghị luận: Cách ứng xử của bản thân khi gặp thất bại. b.Giải thích - Thất bại là trạng thái không đáp ứng được mục tiêu được mong muốn hoặc dự định, hay khi ta làm một việc gì đó nhưng không đạt được kết quả như ta mong muốn, và có thể được xem là trái ngược với ý muốn. c. Bàn luận: Đưa ra lí lẽ và dẫn chứng hợp lí, thuyết phục. Có thể tham khảo các ý sau: - Tìm hiểu nguyên nhân thất bại. - Phải đối diện với thất bại và thừa nhận nó. - Có thái độ phù hợp: tích cực, không bi quan -Từ thất bại rút ra bài học kinh nghiệm, học hỏi thêm để hoàn thiện bản thân - Đừng ngồi yên quá lâu, đứng dậy tiếp tục lập kế hoạch và hành động… - Ngợi khen những người khi gặp thất bại không nản chí, không lùi bước, vẫn kiên trì bước qua thất bại và rút ra bài học cho bản thân. Ngược lại, cần lên án những người khi gặp thất bại hay ca thán, phàn nàn, hay nản chí. d. Bài học nhận thức và hành động - Phải biết chấp nhận và vượt qua thất bại để ta trưởng thành hơn. - Cần kiên trì vượt qua thất bại, biết đối mặt và xem đó là bài học kinh nghiệm không lặp lại. Cảm nhận về đoạn trích trong bài bút kí "Ai đã đặt tên cho dòng sông" Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương để làm bài.. . -Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm. Yêu cầu cụ thể Đầy đủ bố cục 3 phần: - Mở bài: Giới thiệu được vẻ đẹp của Sông Hương khi gặp Huế: Sông Hương vui tươi, náo nức chuẩn bị gặp người yêu; sông Hương e thẹn, ngượng ngùng, xấu hổ khi gặp "người tình mong

a

0,25


AL

0, 25

Y

c

NH Ơ

N

OF

FI

CI

b

đợi"; sông Hương chung tình với Huế như điệu Slow tình cảm dành riêng cho Huế, từ đó thấy được nét tài hoa trong bút kí của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường. - Kết bài: Khẳng định lại vấn đề. Khái quát về tác giả, tác phẩm -Tác giả: + Hoàng Phủ Ngọc Tường là nhà văn chuyên về thể loại bút kí.Từng được nhà văn Nguyên Ngọc đánh giá là “người viết kí hay nhất của văn học ta hiện nay” + Có vốn hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực nhất là lịch sử, địa lí, văn hóa Huế. + Hành văn hướng nội, xúc tích, mê đắm và tài hoa; văn phong có sự kết hợp nhuần nhị giữa chất trí tuệ và trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều. -Tác phẩm: + Sáng tác tại Huế ngày 04/01/1981, in trong tập sách cùng tên (NXB Thuận Hoá 1986) miêu tả những vẻ đẹp khác nhau của dòng sông Hương. - Đoạn trích trong đề bài đã miêu tả vẻ đẹp vẻ đẹp của Sông Hương khi gặp Huế. Cảm nhận đoạn trích * Khái quát - Sông Hương có mối quan hệ gắn bó đặc biệt với Huế: “Chỉ có sông Hương là thuộc về một thành phố duy nhất” -> Sông Hương thuộc về thành phố Huế, điểm tô cho vẻ đẹp Huế, Huế cũng làm nên nét đẹp của sông Hương.

DẠ Y

M

QU

- Tiếp đó, tác giả miêu tả sông Hương hiện lên yêu kiều, đắm say và bí ẩn ở thượng nguồn. Sông Hương trong sáng, hồn nhiên, trầm mặc ở ngoại vi thành phố. Cuối cùng, khi gặp Huế, tình yêu đích thực, sông Hương vui tươi, náo nức chuẩn bị gặp người yêu; e thẹn, ngượng ngùng, xấu hổ khi gặp "người tình mong đợi"; chung tình với Huế như điệu Slow tình cảm dành riêng cho Huế. *Nội dung đoạn trích: - Sông Hương khi gặp Huế giống như cô gái đang náo nức, nôn nao chuẩn bị gặp người yêu. + Sông Hương dưới góc nhìn hội hoạ có sự thay đổi về dòng chảy và tâm trạng. Bị tiếng chuông chùa Thiên Mụ đánh thức, dòng sông từ dáng vẻ trầm mặc trở nên “vui tươi hẳn lên” khi nhìn thấy “chiếc cầu trắng in ngấn lên nền trời nhỏ nhắn như những vành trăng non” và chợt nhận ra đó chính là tín hiệu của người tình nhân mong đợi. + Dòng chảy trở nên “thẳng thực yên tâm” chảy nhanh hơn để gặp người tình. Con sông mang cái náo nức, rạo rực, nôn

0,5


1,0

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

nao, khao khát của một cô gái chuẩn bị gặp người mình yêu. Thấy mình đã “tìm đúng đường về”– sông Hương như “vui tươi hẳn lên giữa những biền bãi xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long”. -> Phép nhân hoá kết hợp với miêu tả trong những câu văn của Hoàng Phủ Ngọc Tường làm dòng sông hiện lên thật sống động và gợi cảm. - Sông Hương khi chảy qua thành phố Huế như một thiếu nữ Huế dịu dàng, e thẹn, ngượng ngùng, xấu hổ khi gặp "người tình mong đợi". + Dòng chảy thay đổi từ nhanh trở nên "mền hẳn" không nói ra lời: “Giáp thành phố ở cồn Giã Viên, sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến cồn Hến; đường cong ấy làm dòng sông như mềm hẳn đi như một tiếng “Vâng” không nói ra của tình yêu”. + Phép so sánh mới lạ, độc đáo; cái hữu hình so sánh với tâm trạng nên lột tả được cái e thẹn, ngượng ngùng, xấu hổ của của dòng sông. Trong niềm vui hân hoan của hội ngộ mà phải đến “hàng thế kỷ qua đi” sông Hương mới được gặp người mình yêu nhưng vẫn không đánh mất vẻ dịu dàng, e lệ, tình tứ vốn có của mình. + Phép so sánh và cái nhìn hướng ngoại, nhà văn đã mở rộng tầm nhìn tới những dòng sông đẹp của thế giới. Đó là những dòng sông nổi tiếng đã đi vào thi ca, nhạc hoạ như sông Xen của Pari, sông Đa-nuýp của Pu-đa-pét hay dòng sông Nê va hùng vĩ của nước Nga. Tiếp đến, là cái nhìn hướng nội, tác giả lại quay về với Sông Hương, quay về với dòng sông “nằm ngay giữa lòng thành phố yêu quý của mình” - Sông Hương chung tình với Huế như một “điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”. + Lưu tốc dòng sông chảy chậm, thật chậm cơ hồ chỉ là một mặt hồ yên tĩnh. + Sông Hương tỏa thành nhiều nhánh sông Đào như những cánh tay mềm mại, ôm ấp lấy người tình thủy chung. Ở góc nhìn hoài cổ, nhà văn lại thấy sông Hương mang nét đẹp cổ thi đầy lãng mạn với hình ảnh: “sông Hương toả đi khắp phố thị, với những cây đa cây cừa cổ thụ toả vầng lá u sầm xuống những xóm thuyền xúm xít; từ những nơi ấy, vẫn lập loè trong đêm sương những ánh lửa thuyền chài của một linh hồn mô tê xưa cũ”. Những hình ảnh ấy làm sông Hương vừa gần gũi đời thường, vừa lại như xa xăm như trong cõi mênh mang của cổ thi. -> Điệu slow trữ tình như bản tình ca dành riêng cho Huế đã làm cho tấm chung tình của sông Hương với Huế trở nên da diết, đắm say. Tình yêu với Huế của sông Hương cũng vì thế mà trở nên rất đỗi sâu nặng. * Đặc sắc nghệ thuật:

1,0


FI

0,5

DẠ Y

M

h

Y

g

QU

e

NH Ơ

N

OF

d

CI

AL

- Đoạn trích sử dụng bút pháp miêu tả, nhân cách hoá, so sánh, liên tưởng độc đáo. - Ngôn ngữ vừa trí tuệ vừa giàu chất thơ, chất hoạ. - Giọng văn mượt mà, truyền cảm. - Kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén và suy tư đa chiều, lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm và tài hoa… => Tất cả góp phần diễn tả thành công hình ảnh sông Hương khi gặp Huế trở nên tình tứ, dịu dàng, thủy chung. * Nét tài hoa trong bút kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường - Vận dụng vốn hiểu biết sâu rộng về văn hóa, lịch sử, địa lí và hội họa, âm nhạc khi miêu tả dòng sông. - Sử dụng liên tưởng, tưởng tượng phong phú và sáng tạo đem lại những hình dung đặc sắc, hấp dẫn về vẻ đẹp của sông Hương khi gặp Huế như người con gái Huế gặp tình yêu đích thực: Rất náo nức, e thẹn ngại ngùng, rất chung tình, gắn bó. - Qua những hình dung, miêu tả tinh tế tài hoa về sông Hương của nhà văn ta còn thấy tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước sâu nặng. Nhận xét, đánh giá Thông qua lối viết văn hướng nội, mê đắm, tài hoa, nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường đã tái hiện sông Hương khi gặp Huế rất náo nức, e thẹn ngại ngùng, rất chung tình, gắn bó. Đồng thời khẳng định, sông Hương có mối quan hệ đặc biệt gắn bó với Huế, làm rõ cho nhận định đầu tác phẩm "chỉ có sông Hương là thuộc về thành phố thân yêu" qua đó nhà văn kín đáo bộc lộ tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương xứ sở. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

0,5

0,25 0,25


ĐỀ THI THAM KHẢO

KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề

AL

ĐỀ MINH HỌA 2021

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau: Cuộc sống là một bức tranh đa màu bởi nó được ghép nên từ suy nghĩ đa dạng của rất nhiều cá nhân. Chỉ khi nào ta tin tưởng vào suy nghĩ độc lập của bản thân thì khi đó một tư duy riêng biệt mới được hình thành trong ta. Đừng nghĩ rằng người khác không đồng tình với ta nghĩa là ta không đúng. Trên thực tế, đôi khi theo đuổi một cách nhìn riêng biệt sẽ giúp ta có được những cống hiến to lớn và ý nghĩa nhất cho bản thân và người khác. Vì thế, hãy trân trọng suy nghĩ của riêng mình. Ngược lại, cũng không nên ép buộc người khác phải có cách nhìn nhận giống mình. Cố gắng thuyết phục các thành viên trong gia đình tin tưởng những điều mình từng trải qua là một việc làm vô nghĩa, bởi trước tiên, mỗi người đều có những trải nghiệm của riêng mình. Bên cạnh đó, mỗi người lại có tầm hiểu biết riêng và thái độ về sự hiện diện cũng như vai trò của bản thân trong cuộc sống cũng rất khác nhau. Cho rằng bằng cách nào đó, họ sẽ suy nghĩ giống ta là một điều ảo tưởng. Mỗi chúng ta trải qua tuổi thơ của mình theo những cách khác nhau và mỗi người đều có quyền giữ những cảm nhận đó cho riêng mình. Hãy vui vẻ khi là chính mình và hãy để người khác cũng có được cảm giác ấy. (Quên hôm qua sống cho ngày mai,Tian Dayton, Ph.D, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2014, tr. 102- 103) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2. Theo tác giả, vì sao không nên ép buộc người khác phải có cách nhìn nhận giống mình? Câu 3. Nêu nội dung chính của đoạn trích. Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với ý kiến: Hãy vui vẻ khi là chính mình và hãy để người khác cũng có được cảm giác ấy? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về tầm quan trọng của cách nhìn riêng trong cuộc sống. Câu 2. (5,0 điểm) Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…” mẹ thường hay kể. Đât Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc Tóc mẹ thì bới sau đầu Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn Cái kèo, cái cột thành tên Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng Đất Nước có từ ngày đó… (Trích Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, tập một, nxb Giáo dục 2008, tr.118)

Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về điểm mới trong cách cảm nhận Đất Nước của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.


-------------------HẾT-----------------ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ

N

OF

FI

CI

AL

- Mức độ: Trung bình - Nhận xét: Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2021. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo. Phần Đọc hiểu trong đề thi minh hoạ THPT quốc gia năm 2021 sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn văn, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề mà đoạn trích truyền tải. Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình lớp 12, không ra vào phần nội dung tinh giản của Bộ GDĐT.

PHẦN

CÂU

CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Nhận biết Thông hiểu Vận dụng

ĐỌC HIỂU

1

DẠ Y

2

3

Vận dụng cao

x x

QU M

Câu

Phần I

x x

Y

1 2 3 4 LÀM VĂN 1 2

NH Ơ

MA TRẬN

x x

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT Nội dung

ĐỌC HIỂU Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản: Nghị luận/phương thức nghị luận. Theo tác giả, không nên ép buộc người khác phải có cách nhìn nhận giống mình vì: - Mỗi người có những trải nghiệm của riêng mình. - Mỗi người có tầm hiểu biết riêng và thái độ về sự hiện diện cũng như vai trò của bản thân trong cuộc sống khác nhau. - Mỗi người trải qua tuổi thơ theo những cách khác nhau. Nội dung chính của đoạn trích: Trân trọng suy nghĩ của riêng mình và tôn trọng suy nghĩ của người khác

Điểm 3,0 0,75 0,75

1,0


Thí sinh nêu rõ quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình và lí giải hợp lí, thuyết phục.Chẳng hạn: - Đồng tình với ý kiến: Hãy vui vẻ khi là chính mình và hãy để người khác cũng có được cảm giác ấy. - Vì: + Khi được là chính mình chúng ta sẽ có không gian cho những suy nghĩ độc lập của bản thân, có tư duy riêng biệt. Khi đó ta được sống là chính mình. + Cuộc sống sẽ ý nghĩa và vui hơn khi được sống là chính chúng ta, do đó ta nên tôn trọng cuộc sống riêng của người khác. LÀM VĂN Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về tầm quan trọng của cách nhìn riêng trong cuộc sống. Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết đoạn nghị luận xã hội, đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ và chính kiến của mình để làm bài. -Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ chủ kiến của mình nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Yêu cầu cụ thể Hình thức: -Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ. -Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,... Nội dung: a.Nêu vấn đề cần nghị luận: Tầm quan trọng của cách nhìn riêng trong cuộc sống. b.Giải thích - Cách nhìn riêng: Quan điểm, cách tiếp cận, cách đánh giá… riêng về những vấn đề trong cuộc sống. c. Bàn luận: Thí sinh đưa ra lí lẽ và dẫn chứng hợp lí, thuyết phục. Có thể tham khảo ý sau: - Cách nhìn riêng giúp họ có thể phát huy cá tính sáng tạo, để lại dấu ấn cá nhân một cách sâu sắc. - Khuyến khích cá nhân mỗi người cần độc lập trong suy nghĩ và có chính kiến. - Giúp cho xã hội phát triển, bức tranh đời sống thêm phong phú, đa dạng. - Ca ngợi những người có ý kiến riêng, đúng đắn, có chính kiến.

0,5

7,0 2,0

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

1

OF

II

FI

CI

AL

4

0,25

0,25 0,25

1,0


Cần phê phán, lên án những người chưa có chính kiến, dễ bị lôi kéo... 0,25

5,0

0,25

0,25

M

QU

b

Y

a

NH Ơ

N

OF

FI

2

CI

AL

d. Bài học nhận thức và hành động - Cái nhìn riêng là cần thiết với mỗi người. - Hãy là một người chín chắn, trung thực, có quan điểm riêng trước các tình huống cuộc sống, công việc. Hãy Trân trọng suy nghĩ của riêng mình và tôn trọng suy nghĩ của người khác. Cảm nhận về đoạn thơ trích trong "Đất Nước". Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương để làm bài.. . -Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm. Yêu cầu cụ thể Đầy đủ bố cục 3 phần: - Mở bài: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Chín câu thơ đầu là những câu trả lời của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm cho hai câu hỏi: Đất Nước có tự bao giờ ? Quá trình hình thành Đất Nước gắn liền với những yếu tố nào ? Từ đó, thấy được những cảm nhận mới mẻ của tác giả về hình tượng đất nước. - Kết bài: Khẳng định lại vấn đề. Khái quát về tác giả, tác phẩm -Tác giả: + Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ trẻ thơ năm chống Mĩ cứu nước. +Thơ Nguyễn Khoa Điêm lôi cuốn người đọc bởi xúc cảm lắng đọng, giàu chất suy tư. -Tác phẩm, đoạn trích + "Đất Nước" là một đoạn trích tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật độc đáo của tác giả Nguyễn Khoa Điểm. + Đoạn trích thuộc phần đầu chương V của trường ca “Mặt đường khát vọng” ,tác phẩm được ra đời vào năm 1971, giữa lúc của kháng chiến chống Mĩ diễn ra khốc liệt. Cảm nhận đoạn trích *Khái quát chung về đoạn thơ - Khác với các nhà thơ cùng thế hệ – thường tạo một khoảng cách khá xa để chiêm ngưỡng và ngợi ca đất nước, với các từ ngữ, hình ảnh kì vĩ, mĩ lệ, có tính chất biểu tượng. Nguyễn Khoa Điềm đã chọn điểm nhìn gần gũi để miêu tả một đất nước tự nhiên, bình dị mà không kém phần thiêng liêng, tươi đẹp. Hình ảnh đất nước trong đoạn thơ đầu hiện lên muôn màu muôn vẻ, sinh động lạ thường, lắng đọng qua những nét đẹp về phong

DẠ Y

c

0,25


0,5

0,5

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

tục, tập quán, văn hóa, truyền thống mang đậm dấu ấn con người Việt. - Đoạn thơ nằm ở phần đầu đoạn trích "Đất Nước" là những câu trả lời của Nguyễn Khoa Điềm cho câu hỏi: Đất nước có từ bao giờ ? Quá trình hình thành của Đất Nước gắn liền với những yếu tố nào ? *Nội dung chính: - Đất nước có từ bao giờ ? + Đất Nước vốn là giá trị bền vững, vĩnh hằng; Đất Nước được tạo dựng, bồi đắp qua nhiều thế hệ, được truyền từ đời này, sang đời khác: “Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi” + Hai từ “Đất Nước” được viết hoa một cách trang trọng. Đó là cách mà nhà thơ thể hiện niềm tự hào và lòng thành kính trước Đất Nước của mình. + Đại từ "ta" có thể hiểu là bất cứ người Việt Nam nào trong bất cứ thời kì nào. Như vậy, khi "ta" cất tiếng khóc chào đời, khi ta lớn lên, Đất Nước đã hiện hữu. -> Như vậy, Đất Nước có từ trước, từ lâu đời, luôn hiện hữu để bao bọc trở che, nuôi dưỡng mỗi người dân đất Việt. - Quá trình hình thành Đất Nước: + Gắn liền với phong tục, tập quán lâu đời của dân tộc: "Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn" Phong tục ăn trầu của những người bà, người mẹ. Gợi ta nhớ về sự tích "Trầu cau" nhắc nhớ ta về nghĩa tình nghĩa anh em hòa thuận, xum vầy cùng phong tục dùng miếng trầu, quả cau trong các lễ cưới hỏi, dặm ngõ xưa. Phong tục để tóc dài, búi tóc sau đầu của những người phụ nữ Việt xưa đã trở thành biểu tượng của nét đẹp văn hóa: "Tóc mẹ thì búi sau đầu" + Găn liền với những nét văn hóa độc đáo của cha ông: Văn hoá ứng xử đẹp đẽ của dân tộc ta: "Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn" Văn hóa đặt tên con bằng những vật dụng quen thuộc, thông thường, gần gũi: "Cái kèo, cái cột thành tên". + Gắn liền với truyền thống lịch sử, văn hóa lâu đời của người Việt Nam: Truyền thống đánh giặc giữu nước của Thánh Gióng và của các thế hệ người Việt: "Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc" Truyền thống chăm chỉ, cần cù lao động của nền văn minh lúa nước: "Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng" Đất Nước có từ ngày đó… -> Như vậy, mỗi câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm đều phảng phất trong đó những ý, những tứ của ca dao dân ca hay những chi tiết nào đó của thần thoại cổ tích. Từ đó, Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm được hiện thực thông qua thế giới kì ảo của

0,5

0,5


0,5

0,75

DẠ Y

M

QU

Y

d

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

văn hóa dân gian, liên tưởng đến một khái niệm, một bình diện, một tiêu chí nào đó để làm ra Đất Nước: văn hóa, phong tục, truyền thống yêu nước....giúp ta thấy được quá trình hình thành Đất Nước vừa xa xôi nhưng cũng rất đỗi bình dị, gần gũi. - Đất Nước là một từ ghép luôn khéo léo kết hợp với danh từ chỉ người (anh, em, mẹ, bà, ta), cảnh vật (cánh đồng, dòng sông, núi, biển), sự vật hữu hình (hạt gạo, miếng trầu, hàng tre), sự vật vô hình ta không thể nhìn thấy nhưng có thể cảm nhận được nó (đạo lí, nghĩa tình, tình yêu đôi lứa). Như vậy, Đất Nước là những gì gần gũi, quen thuộc gắn bó sâu sắc trong cuộc sống hằng ngày của nhân dân. => Chín câu đầu, Đất Nước được cảm nhận ở phương diện văn hóa và lịch sử hình thành. Đó là hình tượng đất nước có từ lâu đời, gắn bó trong cái gần gũi, hằng ngày của nhân dân. *Nghệ thuật đặc sắc: - Vận dụng khéo léo chất liệu văn hóa dân gian như phong tục ăn trầu, tục búi tóc, truyền thống đánh giặc, truyền thống nông nghiệp. - Nhà thơ sáng tạo thành ngữ dân gian, ca dao tục ngữ, thành ngữ… Tất cả làm nên một đoạn thơ đậm đà không gian văn hóa người Việt. - Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, lời thơ nhẹ nhàng đúng giọng thủ thỉ tâm tình nhưng vẫn mang đậm hồn thơ triết lí. Nhận xét về điểm mới trong cách cảm nhận Đất Nước của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm. - Văn học Trung đại: + Đất nước là "nơi vua ở" (Nam quốc sơn hà - Lý Thường Kiệt), vì thế đất nước rất thiêng liêng. + Đất nước là văn hiến, bờ cõi, phong tục, lịch sử (Bình Ngô đại cáo - Nguyễn Trãi) bởi vậy đất nước xa xôi, trừu tượng. - Văn học hiện đại: + Đất Nước được khắc họa và miêu tả trong những hình tượng tráng lệ, kì vĩ, lớn lao (Đất nước như vì sao/ Cứ đi lên phía trước) hay đát nước như một sinh thể sống (Nước Việt Nam từ máu lửa/ Rũ bùn đứng dậy sáng lòa) - Với Nguyễn Khoa Điềm, đất nước không hề xa xôi, tráng lệ, kì vĩ, đất nước rất gần gũi, thân thương, bình dị hiện hữu ngay trong đời sống, trong hơi thở, máu thịt của mỗi người. -> Như vậy, điểm mới khi cảm nhận về hình tượng đất nước của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm chính là ở chỗ nhà thơ đã nhìn ngắm và chiêm nghiệm đất nước từ cự li gần nhất, từ chiều sâu văn hóa, lịch sử để tái hiện đất nước không ở đâu xa, đất nước ở trong mỗi người, mỗi nhà, ngay từ khi ta sinh ra, đất nước đã chờ sẵn để bao bọc trở che, nuôi dưỡng giúp ta thêm yêu đất nước. Nhận xét, đánh giá - Bằng cảm nhận rất thân thương, gần gũi, Nguyễn Khoa Điềm

e

0,5


DẠ Y

FI

M

QU

Y

NH Ơ

N

h

OF

g

CI

AL

đã mang đến cho chúng ta một hình ảnh Đất Nước bình dị, tươi đẹp. Đất nước không ở đâu xa mà hiện diện ngay trong cuộc sống hằng ngày, trong những tình cảm gần gũi, thân thương nhất… - Đoạn thơ chín câu, tám lăm chữ mà không hề sử dụng một từ Hán Việt. Ngôn ngữ thơ bình dị, gần gũi, nồng hơi thở cuộc sống. Tính chính luận đã làm sáng đẹp chất trí tuệ hài hòa với chất trữ tình đậm đà. Đoạn thơ giúp ta thêm yêu và tự hào vể Đất Nước Việt Nam. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận

0,25 0,25


ĐỀ MINH HỌA 2021

KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021 Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề

AL

ĐỀ THI THAM KHẢO

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau: Những người sớm nổi bật hơn đám đông từ lâu đã lên kế hoạch cho bốn năm đại học, mỗi bước tiến đều tạo nên dấu ấn đẹp đẽ trên bản lý lịch của mình. Họ tận dụng kỳ nghỉ hè năm nhất và năm hai đại học để tiếp xúc, cọ sát với môi trường làm việc. Tôi yêu thích nghề này, vậy thử sức xem, dù sao cũng còn trẻ, mức lương thấp bởi năng lực của tôi còn kém, tranh thủ tích lũy kinh nghiệm sẽ tốt cho tương lai sau này. Họ đã thử, nếu sai coi như mở rộng tầm mắt, có được kinh nghiệm, cũng thêm thấu hiểu bản thân. Sau khi nhập học, họ sẽ điều chỉnh môn học, lựa chọn phương hướng cuộc đời… Mọi người thường than vãn: “Công ty nào tuyển dụng cũng yêu cầu kinh nghiệm làm việc, sinh viên mới ra trường thì lấy đâu kinh nghiệm?”. Thế nhưng sinh viên trước khi đi tìm việc đều có bốn năm để chuẩn bị, nếu tốn bốn năm chỉ đổi lại một tờ lý lịch trắng, vậy còn trách ai được? Đi học, người khác học, bạn lại chơi điện tử. Nghỉ hè, người khác đi thực tập theo giờ hành chính, bạn về quê nằm điều hòa mát lạnh. Bốn năm, người khác tranh thủ thời gian rèn luyện bản thân, còn bạn tận dụng quãng thời gian đi học cuối cùng để hưởng thụ cuộc sống. Đến khi tốt nghiệp, thế giới này không đào thải bạn thì còn đào thải ai? Cho nên, dù giỏi giang ở kỳ thi đại học vẫn chưa thể nói lên điều gì. Quan trọng không phải bạn học trường đại học nào mà là mỗi ngày ở trường bạn làm được những gì? Quá khứ dù huy hoàng tới đâu, tồi tệ đến mấy, chỉ cần con người còn sống, mọi thứ sẽ chẳng bao giờ bất biến. Con đường tương lai dựa vào đôi chân bạn bước từng bước về phía trước ở hiện tại. (Trích Ước mơ cần thực hiện mỗi ngày, Phan Lưu Ly dịch, NXB Thế giới) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2. Em hiểu người sớm nổi bật hơn đám đông là người như thế nào? Câu 3. Theo em, tại sao Quan trọng không phải bạn học trường đại học nào mà là mỗi ngày ở trường bạn làm được những gì ? Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan điểm “Con đường tương lai dựa vào đôi chân bạn bước từng bước về phía trước ở hiện tại.”? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về ý nghĩa của việc tích luỹ kinh nghiệm trong cuộc sống. Câu 2 (5,0 điểm) Dữ dội và dịu êm Ồn ào và lặng lẽ Sông không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bể Ôi con sóng ngày xưa Và ngày sau vẫn thế


AL

Nỗi khát vọng tình yêu Bồi hồi trong ngực trẻ

CI

Trước muôn trùng sóng bể Em nghĩ về anh, em Em nghĩ về biển lớn Từ nơi nào sóng lên?

NH Ơ

N

OF

FI

Sóng bắt đầu từ gió Gió bắt đầu từ đâu? Em cũng không biết nữa Khi nào ta yêu nhau (Trích Sóng– Xuân Quỳnh – Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam 2019, tr.155) Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong đoạn thơ. ----------------Hết------------------

ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ

M

QU

Y

-Mức độ: Trung bình -Nhận xét: Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2021. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo. Phần Đọc hiểu trong đề thi minh hoạ THPT năm 2021 sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn văn, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề mà đoạn trích truyền tải.

Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình lớp 12, không ra vào phần nội dung tinh giản của Bộ GDĐT.

DẠ Y

PHẦN

ĐỌC HIỂU

MA TRẬN

CÂU

CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Nhận biết

1

Thông hiểu

x

2

x

3

x

4

Vận dụng

x

Vận dụng cao


LÀM VĂN

1

x x

AL

2 HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

2

Điểm 3,0 0,75 0,75 1,0

0,5

II

DẠ Y

1

M

QU

Y

4

NH Ơ

N

3

ĐỌC HIỂU Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích: Nghị luận Người sớm nổi bật hơn đám đông là người có năng lực, kiến thức, tầm nhìn và kinh nghiệm nổi trội; luôn có kế hoạch và chủ động những bước đi cho tương lai của mình. Quan trọng không phải bạn học trường đại học nào mà là mỗi ngày ở trường bạn làm được những gì ? bởi vì: - Trường đại học chỉ là môi trường để chúng ta học tập và rèn luyện chứ không quyết định năng lực và giá trị của chúng ta. - Những điều chúng ta làm được ở trường tức là sự cố gắng, nỗ lực học tập, trải nghiệm để tích luỹ những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm mới quyết định giá trị và giúp bạn thành công trong cuộc sống. ->Câu nói nhấn mạnh đến giá trị của sự cố gắng, nỗ lực học tập, trải nghiệm để tích luỹ những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm cho bản thân. Thí sinh bày tỏ quan điểm cá nhân, đồng thời có lý giải phù hợp. Có thể tham khảo: - Đồng tình với quan điểm “Con đường tương lai dựa vào đôi chân bạn bước từng bước về phía trước ở hiện tại.” - Vì: + Tương lai do bản thân mỗi người định hình, tạo ra, không thể trông chờ vào người khác. + Thành công ở tương lai do nỗ lực hiện tại và quá trình tích lũy kinh nghiệm mà có. LÀM VĂN Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc tích luỹ kinh nghiệm trong cuộc sống. Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết đoạn nghị luận xã hội, đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ và chính kiến của mình để làm bài. -Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ chủ kiến của mình nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với

FI

1

Nội dung

CI

Câu

OF

Phần I

7,0 2,0


0,25

0,25 0,25

1,0

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

chuẩn mực đạo đức xã hội. Yêu cầu cụ thể Hình thức: -Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ. -Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,... Nội dung: a.Nêu vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của việc tích luỹ kinh nghiệm trong cuộc sống b.Giải thích - Tích luỹ kinh nghiệm: Là quá trình tìm tòi, học hỏi, trải nghiệm để đúc kết những bài học kinh nghiệm, tích lũy được nhiều kiến thức, kĩ năng và vốn sống. c. Bàn luận: Đưa ra lí lẽ và dẫn chứng hợp lí, thuyết phục. Có thể tham khảo các ý sau: - Tích luỹ kinh nghiệm bồi đắp tâm hồn, trí tuệ và bản lĩnh cho con người - Quá trình tích luỹ kinh nghiệm giúp ta có thêm những trải nghiệm để khám phá chính mình để có những lựa chọn đúng đắn và sáng suốt cho tương lai. - Khi tích luỹ được nhiều kinh nghiệm thực tế, ta sẽ chín chắn, có nhiều cơ hội để khẳng định và phát triển bản thân; luôn chủ đông và dễ dàng vượt qua được những khó khăn, thử thách để vươn tới thành công. - Nếu thiếu kinh nghiệm sống bạn sẽ mờ nhạt, mất tự tin dễ mắc sai lầm và khó có cơ hội thành công - Ngợi khen những người luôn chú tâm học hỏi, cầu tiến để tích lũy kinh nghiệm. Ngược lại, cần lên án những người luôn cho mình là đúng, tự cao, tự đại, luôn cho mình là đúng không chịu học hỏi từ người khác. d. Bài học nhận thức và hành động - Tích lũy kinh nghiệm là cần thiết và quan trọng. - Cần biết tích lũy, trau dồi kinh nghiệm chuyên môn, kinh nghiệm sống để bản thân sống tự tin, chủ động, tích cực. Cảm nhận về đoạn trích trong bài thơ "Sóng" Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương để làm bài.. . -Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm. Yêu cầu cụ thể

DẠ Y

2

0,25

5,0


Đầy đủ bố cục 3 phần: - Mở bài: Giới thiệu được quy luật muôn đời của sóng, em, tình yêu, cùng những trăn trở suy tư của thi sĩ về cội nguồn của tình yêu từ đó thấy được vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong đoạn thơ. - Kết bài: Khẳng định lại vấn đề. Khái quát về tác giả, tác phẩm -Tác giả: + Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời kháng chiến chống Mĩ. + Thơ XQ là tiếng lòng tâm hồn người phụ nữ giàu lòng trắc ẩn vừa hồn nhiên tươi tắn, vừa chân thành đằm thắmvà luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường. -Tác phẩm: Bài thơ Sóng sáng tác năm 1967, in trong tập Hoa dọc chiến hào. Là bài thơ viết về đề tài tình yêu tiêu biểu cho hồn thơ giàu chất nữ tính của Xuân Quỳnh. - Đoạn trích: Thuộc bốn khổ đầu bài thơ. Đứng trước biển và những con sóng nhà thơ có những cảm nhận tinh tế về quy luật muôn đời của sóng, em, tình yêu, từ đó bộc bạch những trăn trở suy tư của thi sĩ về cội nguồn của tình yêu. Cảm nhận đoạn trích

0,25

0, 25

*Nội dung đoạn trích: - Bản chất, quy luật của sóng và quy luật của tình yêu: + Khổ 1: ++ Sử dụng tính từ tương phản miêu tả những trạng thái đối lập của sóng: dữ dội – dịu êm, ồn ào – lặng lẽ. Đó là đặc điểm muôn đời của sóng từ đó khái quát, gợi liên tưởng đến những trạng thái tâm lí vô cùng phong phú của người phụ nữ đang yêu: khi mãnh liệt - dịu dàng , khi hờn ghen - say đắm. ++ Nghệ thuật nhân hóa, sóng hồn nhiên, quyết liệt không chịu bó mình trong sông chật hẹp, khát khao thoát khỏi giới hạn nhỏ bé của "sông" để tìm ra "bể" . Hành trình từ "sông" ra "bể" của sóng cũng là hành trình khám phá chính bản thân của người phụ nữ trong tình yêu: Người phụ nữ khao khát một tình yêu đích thực, không nhẫn nhục, chịu đựng mà chủ động, quyết liệt đi tìm chân trời của tình yêu như sóng dứt khoát "tìm ra tận bể" bởi "sông không hiểu nổi mình". -> Những trạng thái đối lập và hành trình tự nhiên của sóng biển gợi những cung bậc cảm xúc phong phú và khát vọng vươn tới tình yêu lớn lao, đích thực của người phụ nữ khi yêu. + Khổ 2: ++ Nhà thơ tiếp tục khẳng định quy luật của sóng: Dù quá khứ hay hiện tại, dù đời xưa cho đến mai sau, sóng vẫn cồn cào trong lòng biển cả: “Ôi con sóng ... và ngày sau vẫn thế” ++ Nhà thơ khẳng định chân lí muôn đời của tình yêu: Tình yêu là vĩnh hằng, muôn thủa, nhất là trong trái tim tuổi trẻ: “Nỗi

DẠ Y

M

QU

Y

c

NH Ơ

N

OF

FI

b

CI

AL

a

1,5


1,5

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

khát vọng tình yêu ... ngực trẻ”: -> Tình yêu là bài ca đẹp nhất cuộc đời, mang lại sức mạnh, soi sáng tâm hồn con người, nâng đỡ và cứu rỗi con người sống người hơn. => Hai khổ 1,2 giàu chất suy tư. Từ con sóng biển, Xuân Quỳnh không chỉ khám phá và biểu đạt những quy luật tình cảm của ocn người mà còn khẳng định được khát vọng tình yêu muôn đời của nhân loại. - Những suy nghĩ trăn trở về cội nguồn của sóng và tình yêu: + Khổ 3 sử dụng điệp ngữ “em nghĩ về” và câu hỏi tu từ “Từ nơi nào sóng lên ?” nhấn mạnh niềm khát khao nhận thức bản thân, người mình yêu và nhận thức về tình yêu muôn đời. + Khổ 4: Xuân Quỳnh dựa vào quy luật tự nhiên để tìm khởi nguồn của sóng, của tình yêu, gợi lên sự trăn trở trước bí ẩn của tình yêu, thời điểm bắt đầu tình tình yêu. Với sóng biển, em có thể lí giải nguồn cội, nhưng với tình yêu, em không thể giải thích được nơi khởi đầu của nó. + Tình yêu cũng tự nhiên tựa hồ như gió mây, hồn nhiên như hoa lá, khó hiểu, bất ngờ như biển cả, bí ẩn như vũ trụ vậy. Tình yêu vừa cụ thể, vừa mơ hồ, vừa gần gũi, vừa xa xôi "Em cũng không biết nữa/ Khi nào ta yêu nhau" -> Không thể truy nguyên nguồn gốc của sóng cũng không thể cắt nghĩa được tình yêu và cũng chẳng nên cắt nghĩa tình yêu bởi rất có thể khi ta biết yêu vì lẽ gì thì cũng là lúc tình yêu ra đi. Một sự bất lực đáng yêu của một trái tim yêu không chỉ đòi hỏi cảm xúc mà còn đòi hỏi nhận thức mãnh liệt. => Khổ 3,4: Tâm trạng suy tư, trăn trở của con người về cội nguồn của sóng và cội nguồn của tình yêu cho thấy sự bí ẩn của thiên nhiên và sự kì diệu, bí ẩn đầy bất ngờ của tình yêu. * Đặc sắc nghệ thuật: - Thể thơ năm chữ, mang âm hưởng và nhịp điệu của những con sóng. - Kết cấu song hành sóng và em tạo nên vẻ đẹp độc đáo gợi nhiều liên tưởng sâu xa. - Ngôn ngữ vừa tự nhiên, giản dị vừa hàm súc cô đọng chưá đựng triết lí sâu sắc về tình yêu và cuộc đời. - Sử dụng linh hoạt các biện pháp nghệ thuật: nhân hoá, ẩn dụ, điệp đối, câu hỏi tu từ.. Nhận xét về vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong đoạn thơ Có sự kết hợp giữa vẻ đẹp truyền thống và hiện đại: - Vẻ đẹp truyền thống: Tâm hồn nhạy cảm, giàu rung động; sự dịu dàng, đằm thắm luôn khao khát tình yêu. - Vẻ đẹp hiện đại: Luôn chủ động trong hành trình tìm kiếm tình yêu đích thực; luôn khao khát khám phá, lí giải đến tận cùng ngọn nguồn của tình yêu. Nhận xét, đánh giá

DẠ Y

d

e

0,5

0,5


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

h

FI

g

CI

AL

- Đoạn thơ là những cảm nhận tinh tế của Xuân Quỳnh về quy luật muôn đời của sóng, của tình yêu, cùng những trăn trở suy tư về cội nguồn của tình yêu. - Đoạn thơ góp phần thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu: Vừa nhạy cảm, giàu rung động; vừa dịu dàng, đằm thắm luôn luôn chủ động trong hành trình tìm kiếm khám phá, lí giải đến tận cùng ngọn nguồn của tình yêu đích thực. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

0,25 0,25


ĐỀ MINH HỌA 2021

KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021 Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề

AL

ĐỀ THI THAM KHẢO

NH Ơ

N

OF

FI

CI

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau: Khi bạn làm điều đúng đắn, người đầu tiên và cũng là người duy nhất cần biết và ghi nhớ về hành động đó chính là bản thân bạn, bởi nhận thức ấy, ký ức ấy sẽ là nền tảng giúp hình thành ý nghĩa cuộc sống của chính bạn. Dù người đời có ghi nhận một vài việc tốt bạn đã làm thì sự ghi nhận đó rồi cũng sẽ bị lãng quên theo thời gian. Giá trị của một hành động không nằm ở việc nó có được thừa nhận hay không mà chính là hành động ấy đã khiến bạn tự hào với chính bản thân mình như thế nào. Hãy tự hỏi xem mỗi điều tốt bạn làm là một hành động thuộc bản năng, là lời mách bảo của lương tâm, của lý trí biết phân biệt đúng sai hay chỉ là một sự tính toán? Nếu đã có câu trả lời thì bạn hãy tiếp tục nghĩ xem việc “được ghi công” liệu có phải là phần thưởng quý giá nhất mà bạn cần hay không. Phần thưởng quý giá nhất ở đây có khi chỉ là việc bạn được làm những điều mình muốn để sau này không phải hối tiếc về bất kỳ điều gì. Phần thưởng ấy còn là cảm giác hạnh phúc khi thấy chính đôi tay mình đã tạo nên sự khác biệt cho một người nào đó hoặc cho cả cộng đồng. Đó cũng chính là lời khẳng định cho sự tồn tại của một khả năng, một sức mạnh tiềm tàng bên trong bạn. Nghịch lý cuộc sống còn xảy ra khi những việc tốt bạn làm lại được ghi công cho lớp người đến sau, nhưng bạn đừng buồn vì điều đó, bởi bạn biết rồi đấy, bạn đã nhận được một phần thưởng mãi mãi thuộc về bạn mà không ai có thể lấy đi được. (10 nghịch lí cuộc sống, Kent M. Keith Ph.D, NXB Trẻ, 2008)

DẠ Y

M

QU

Y

Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ được được sử dụng trong đoạn trích trên. Câu 2. Theo tác giả, người duy nhất cần biết về những việc làm đúng đắn của chúng ta là ai ? Câu 3. Vì sao tác giả lại cho rằng Giá trị của một hành động không nằm ở việc nó có được thừa nhận hay không mà chính là hành động ấy đã khiến bạn tự hào với chính bản thân mình như thế nào? Câu 4. Anh/chị hiểu như thế nào về giá trị thật sự của một hành động tốt đẹp ? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về ý nghĩa của niềm tự hào về bản thân. Câu 2 (5,0 điểm) “Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức Dẫu xuôi về phương Bắc Dẫu ngược về phương Nam


Nơi nào em cũng nghĩ Hướng về anh – một phương”

AL

(Trích Sóng– Xuân Quỳnh – Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam 2019, tr.155)

Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu bộc lộ qua đoạn thơ.

FI

ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ

CI

----------------Hết------------------

NH Ơ

N

OF

-Mức độ: Trung bình -Nhận xét: Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2021. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo. Phần Đọc hiểu trong đề thi minh hoạ THPT năm 2021 sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn văn, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề mà đoạn trích truyền tải.

PHẦN

CÂU

QU

Y

Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình lớp 12, không ra vào phần nội dung tinh giản của Bộ GDĐT.

Nhận biết

1

M

ĐỌC HIỂU

2

3

MA TRẬN CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Thông hiểu

Vận dụng

x x

x

4

DẠ Y

LÀM VĂN

Phần I

Câu 1

Vận dụng cao

x

1

x

2

x HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT Nội dung

ĐỌC HIỂU Phong cách ngôn ngữ chính luận.

Điểm 3,0 0,75


Theo tác giả, người duy nhất cần biết về những việc làm đúng đắn của chúng ta là chính chúng ta.

0,75

3

Tác giả cho rằng Giá trị của một hành động không nằm ở việc nó có được thừa nhận hay không mà chính là hành động ấy đã khiến bạn tự hào với chính bản thân mình như thế nào, vì: + Giá trị của của một hành động không nằm ở việc kết quả của nó có được người khác công nhận hay không mà quan trọng là từ kết quả đạt được đó, bản thân ta hiểu rõ vị trí của mình. + Khi ta hiểu rõ vị trí của mình và của người khác thì cơ hội thành công sẽ mở rộng nhiều. + Nhận thức được chính mình sẽ khiến ta không chỉ biết được chỗ đứng của mình, khả năng của mình mà còn thấy được giá trị quý giá của bản thân và tự hào về nó. Giá trị thật sự của một hành động tốt đẹp không phải là sự thừa nhận, ngợi khen từ mọi người mà là niềm tự hào về bản thân, bởi vì những việc làm đúng đắn là bằng chứng về sự trưởng thành trong nhận thức và nhân cách của mỗi người. LÀM VĂN Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của niềm tự hào về bản thân. Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết đoạn nghị luận xã hội, đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ và chính kiến của mình để làm bài. -Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ chủ kiến của mình nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Yêu cầu cụ thể Hình thức: -Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ. -Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,... Nội dung: a.Nêu vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của niềm tự hào về bản thân. b.Giải thích - Tự hào về bản thân là thái độ hãnh diện về cái tốt mà mình có, về những đóng góp của mình cho cuộc sống, biết xấu hổ là cảm thấy hổ thẹn về sự kém cỏi và những lỗi lầm của mình trước người khác.

1,0

0,5

7,0 2,0

0,25

DẠ Y

M

QU

Y

1

N

II

NH Ơ

4

OF

FI

CI

AL

2

0,25 0,25


1,0

0,25

5,0

M

QU

Y

2

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

- Nội dung ý kiến: Đề cao việc nhận thức đầy đủ sâu sắc về bản thân, hướng đến sự hoàn thiện mình. c. Bàn luận: Đưa ra lí lẽ và dẫn chứng hợp lí, thuyết phục. Có thể tham khảo các ý sau: + Giúp con người biết tự công nhận chính mình, biết hãnh diện về lợi thế mình đang đó. + Giúp con người tự tin hơn trong công việc, cuộc sống cũng như có thêm động lực để vươn tới những điều tốt đẹp, những đỉnh cao mới trong cuộc sống của chính mình. + Giúp con người tin tưởng vào chính bản thân mình từ đó có thể huy động mọi năng lực, tài năng, nhiệt huyết cho công việc, mang đến kết quả như mong muốn. + Tuy vậy, tự hào về bản thân đi liền với nỗ lực học hỏi trau dồi để hoàn thiện, không tự cao, tự đại, khoe khoang. - Ngợi khen những người biết quý trọng giá trị, tài năng bản thân, biết tự nhận thức mặt mạnh, mặt yếu có hướng phát huy và thay đổi. Ngược lại, cần lên án những đánh giá sai năng lực vốn có, tự tin thái quá, tự cao tự đại khiến mọi người xa lánh, ghét bỏ. d. Bài học nhận thức và hành động - Nhận thức sâu sắc những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân. - Nghiêm khắc đối với chính mình, không ngừng rèn luyện trau dồi đạo đức, nhân cách, biết lắng nghe để hoàn thiện. Cảm nhận về đoạn trích trong bài thơ "Sóng" Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương để làm bài.. . -Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm. Yêu cầu cụ thể Đầy đủ bố cục 3 phần: - Mở bài: Giới thiệu được nỗi nhớ thương tha thiết mãnh liệt của em cùng lời khẳng định khát vọng hạnh phúc và niềm tin vào sức mạnh của tình yêu chung thủy.Từ đó, thấy được biểu hiện của đặc điểm thơ Xuân Quỳnh trong đoạn thơ: Thơ là tâm hồn người phụ nữ giàu lòng trắc ẩn vừa hồn nhiên tươi tắn, vừa chân thành đằm thắmvà luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường. - Kết bài: Khẳng định lại vấn đề. Khái quát về tác giả, tác phẩm -Tác giả: + Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của

DẠ Y

a

b

0,25

0, 25


OF

*Khái quát về đoạn thơ: - Hình tượng trung tâm và bao trùm toàn bộ bài thơ là hình tượng "Sóng". Cả bài thơ là những con sóng tâm tình của một người phụ nữ được khơi dậy khi đứng trước biển cả. “Sóng” là một trong những hình tượng ẩn dụ, nó là sự hóa thân của cái tôi trữ tình của Xuân Quỳnh. “Sóng” và “em”, vừa hòa hợp là một, lại vừa phân đôi để soi chiếu, cộng hưởng. Tâm hồn người phụ nữ đang yêu soi vào sóng để thấy rõ lòng mình, nhờ sóng để biểu hiện những trạng thái của lòng mình. - Nhịp sóng cũng chính là nhịp lòng của tác giả, một tâm trạng đang xao động, trào dâng, miên man và chất chứa những nhớ thương da diết, những khát khao cháy bỏng. * Nội dung đoạn trích: - Bày tỏ nỗi nhớ thương da diết, mãnh liệt: + Tình yêu luôn đi liền với nỗi nhớ. Tâm hồn người con gái đang yêu trong đoạn thơ luôn soi vào sóng để diễn tả cái sâu sắc, bao la của nỗi nhớ trong lòng mình: Con sóng dưới lòng sâu … Ngày đêm không ngủ được + Nỗi nhớ của sóng bao trùm cả không gian vô cùng của đại dương, trải dài suốt cả thời gian vô tận. Sóng thao thức, rì rầm suốt đêm vì nhớ nhung bờ cát. Giống như nhịp sóng, nỗi nhớ anh của "em" ôm trọn không gian, thời gian vô tận "cả ngày lẫn đêm", chiếm lĩnh trọn vẹn thế giới vô biên của tâm hồn. + Nỗi nhớ của sóng như nỗi lòng của người con gái: nếu sóng nhớ bờ thì em nhớ anh cả khi em “thức” cả trong những giấc mơ. Nỗi nhớ không chỉ chiếm lĩnh ý thức mà còn len lỏi thấm

1,5

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

c

FI

CI

AL

thế hệ các nhà thơ trẻ thời kháng chiến chống Mĩ. + Thơ XQ là tiếng lòng tâm hồn người phụ nữ giàu lòng trắc ẩn vừa hồn nhiên tươi tắn, vừa chân thành đằm thắmvà luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường. -Tác phẩm: Bài thơ Sóng sáng tác năm 1967, in trong tập Hoa dọc chiến hào. Là bài thơ viết về đề tài tình yêu tiêu biểu cho hồn thơ giàu chất nữ tính của Xuân Quỳnh. - Đoạn trích: Thuộc khổ 5 và 6 trong bài thơ. Đứng trước biển và những con sóng nhà thơ có những cảm nhận tinh tế về nỗi nhớ thương tha thiết mãnh liệt của sóng và "em", đồng thời khẳng định khát vọng hạnh phúc và niềm tin vào sức mạnh của tình yêu chung thủy. Cảm nhận đoạn trích

1,5


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

sâu vào tiềm thức là minh chứng cho nỗi nhớ thường trực, da diết, cháy bỏng. + Sóng và em phân đôi, kết hợp với việc để dôi ra 2 câu thơ so với các khổ thơ khác dường như Xuân Quỳnh mướn mượn độ dài khác thường ấy để diễn tả nỗi nhớ cụ thể trong tâm tưởng, nỗi nhớ đến kiệt cùng tâm linh của người phụ nữ đang yêu. - Khẳng định khát vọng hạnh phúc và niềm tin vào sức mạnh của tình yêu chung thủy: Dẫu xuôi về phương Bắc … Hướng về anh - một phương + Hình ảnh người phụ nữ đang yêu hiện lên với những vất vả, gian nan trên hành trình kiếm tìm hạnh phúc. Những con sóng yêu thương cứ phải lênh đênh, chìm nổi, xuôi bắc, ngược nam giữa dòng nhân thế. Giống như giữa không gian mênh mông của đại dương sâu thẳm, mênh mang những con sóng cứ vất vả ngược xuôi mới có thể tìm về với bờ cát. + Nhưng bấy nhiêu xuôi ngược, cách trở về không gian địa lí cũng không đủ làm người phụ nữ đang yêu sờn lòng, nản bước. Trái lại, như mọi con sóng dù “muôn vời cách trở” vẫn hướng vào bờ và nhất định tới bờ, thì lòng em cũng thế, nơi nào cũng chỉ nghĩ "hướng về anh - một phương". -> Niềm tin vào tình yêu, hạnh phúc đã đem đến cho người phụ nữ nguồn sức mạnh vô tận để dẫn bước trên hành trình xa thẳm, gập ghềnh. Đứng trước biển, cũng là đối diện với sự vô cùng vô tận của không gian, sự vô thủy vô chung của thời gian và thấy đời người thật ngắn ngủi… Xuân Quỳnh muốn được có mặt mãi trên cõi đời này. Để được sống, được bất tử trong tình yêu. Sống trong tình yêu là hạnh phúc, là khát vọng vĩnh hằng. + Bài thơ kết thúc, nhưng những con sóng trong trái tim say đắm của Xuân Quỳnh vẫn cồn cào trong ngực, trong lồng ngực của những đôi lứa yêu nhau… Con sóng tình yêu không bao giờ ngừng nghỉ. Mãi mãi dào dạt, “bồi hồi trong ngực trẻ”. => Tóm lại, với hình tượng sóng, có thể nói Xuân Quỳnh đã tìm được một cách thể hiện thật xác đáng tâm trạng của người phụ nữ trong tình yêu: Nhớ thương da diết, thủy chung sâu đậm chỉ hướng về duy nhất một phương - phương anh mà thôi. * Đặc sắc nghệ thuật: - Thể thơ năm chữ, mang âm hưởng và nhịp điệu của những con sóng biển ngoài đại dương sâu thẳm, đồng thời cũng là nhịp


FI

0,5

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

d

CI

AL

điệu của những con sóng lòng trong tâm trạng người phụ nữ khi yêu: rất da diết, thường trực, thổn thức, mong nhớ. - Kết cấu song hành sóng và em tạo nên vẻ đẹp độc đáo gợi nhiều liên tưởng sâu xa. - Ngôn ngữ vừa tự nhiên, giản dị vừa hàm súc cô đọng chứa đựng triết lí sâu sắc về tình yêu. - Nghệ thuật nói ngược được sử dụng sáng tạo gợi khoảng cách xa xôi trong tình yêu, góp phần làm tăng thêm tính hấp dẫn của tình yêu chung thủy. Nhận xét về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu bộc lộ qua đoạn thơ - Cấu trúc thơ đan xen giữa hình tượng sóng – bờ, em – anh tạo nét đặc sắc cho bài thơ và góp phần thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu: thiết tha, nồng nàn, thủy chung, vượt lên giới hạn của đời người. - Đoạn thơ là một đóng góp của nữ sĩ Xuân Quỳnh về cách biểu đạt nỗi nhớ trong tình yêu. Đó là nỗi nhớ của một nữ chủ thể trữ tình nồng nàn, say đắm, cháy bỏng mà hồn hậu. Sóng nhớ bờ đến "ngày đêm không ngủ được". Vẫn chưa thỏa lòng, em phải tự thú với chính mình về một nỗi nhớ đến "cả trong mơ còn thức". Nỗi nhớ cụ thể trong tâm tưởng, hiển hiện trong cả giấc ngủ, nhớ đến đến kiệt cùng tâm linh. Nỗi nhớ vượt qua cả giới hạn thời gian, không gian để khẳng định tình yêu thủy chung, son sắt em dành cho anh. Xuân Quỳnh luôn tha thiết với một tình yêu bất diệt vượt lên biên giới chia lìa của sự sống và cái chết: Em trở về đúng nghĩa trái tim em Là máu thịt đời thường ai chẳng có Vẫn ngừng đạp khi cuộc đời không còn nữa Nhưng biết yêu anh ngay cả khi chết đi rồi. - Hình ảnh thơ, hé lộ một suy cảm, một khát khao hạnh phúc rất đỗi chân thành: Sóng khao khát có bờ, em khao khát có anh, tình yêu của em. Tình yêu của người con gái đằm thắm, thủy chung, giản dị và trong sáng. Xuân Quỳnh đã táo bạo nói lên khát vọng tình yêu sôi nổi, mãnh liệt của mình - một tiếng nói nhân bản hiếm thấy trong văn học Việt Nam trước đó. Nhận xét, đánh giá Đoạn thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu. "Sóng" xứng đáng là một trong những bài thơ hay nhất của nữ thi sĩ và của thơ tình hiện đại Việt Nam. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

DẠ Y

e

g

h

0,5

0,25 0,25


ĐỀ THI THAM KHẢO

KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề

AL

ĐỀ MINH HỌA 2021

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau: Sự chia sẻ cũng làm giảm bớt đi những nỗi sợ hãi, nhàm chán trong cuộc sống của chúng ta do nó thúc đẩy những mối giao tiếp xã hội và làm tăng cảm giác sống có mục đích, cảm giác an toàn cho mỗi người. Một kết quả nghiên cứu mới đây cho thấy, những người xem nhiều tin tức trên truyền hình thường lo sợ thái quá về mối hiểm nguy đối với cuộc sống bình yên, hạnh phúc của họ. Nguyên do là vì phần lớn các chương trình truyền hình đều tập trung đưa thêm những bản tin, những hình ảnh rùng rợn, bất an, làm nảy sinh tâm lý hoang mang, sợ hãi trong lòng khán giả. Và đáng ngại hơn, cuộc sống hiện đại đang xuất hiện ngày một nhiều “những cái kén người” tìm cách sống thu mình. Nói cách khác, những người này chỉ muốn tự nhốt mình trong tháp ngà của những mối quan hệ với người thân mà tự đánh mất dàn mối quan hệ với hàng xóm. Chính lối sống ích kỷ này càng làm cho họ dễ bị kẻ xấu tấn công và dễ gặp những chuyện nguy hiểm hơn. Cách tốt nhất để vượt qua nỗi sợ hãi là hãy đối mặt với chúng, từ đó bắt đầu một quá trình tạo nên sự khác biệt.Cội nguồn của mọi hiểm nguy đều xuất phát từ hệ quả của những mặt trái xã hội, nhưng thường thì chúng ta không dám nhìn thẳng vào vấn đề này. Bản chất của sự việc diễn ra không quan trọng bằng cách mà chúng ta đón nhận những sự việc đó. Chúng ta cần có thái độ thích hợp để làm giảm thiểu những nguyên nhân gây ra mọi bất ổn trong cuộc sống của mình. (Cho đi là còn mãi –Azim Jamal & Harvey McKinno) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? Câu 2. Theo tác giả, cách tốt nhất để vượt qua nỗi sợ hãi là gì? Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về hình ảnh “những cái kén người” trong câu “cuộc sống hiện đại đang xuất hiện ngày một nhiều “những cái kén người” tìm cách sống thu mình”? Câu 4. Anh/ chị có đồng ý với quan điểm “Cách tốt nhất để vượt qua nỗi sợ hãi là hãy đối mặt với chúng, từ đó bắt đầu một quá trình tạo nên sự khác biệt.”? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý nghĩa của sự chia sẻ. Câu 2. (5,0 điểm) Ở ngoài kia đại dương Trăm ngàn con sóng đó Con nào chẳng tới bờ Dù muôn vời cách trở Cuộc đời tuy dài thế Năm tháng vẫn đi qua Như biển kia dẫu rộng Mây vẫn bay về xa Làm sao được tan ra


Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ

AL

(Trích Sóng, Xuân Quỳnh , Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam năm 2008)

CI

Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về quan niệm tình yêu của Xuân Quỳnh bộc lộ qua đoạn thơ .

ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ

FI

-------------------HẾT------------------

NH Ơ

N

OF

- Mức độ: Trung bình - Nhận xét: Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2021. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo. Phần Đọc hiểu trong đề thi minh hoạ THPT quốc gia năm 2021 sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn văn, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề mà đoạn trích truyền tải. Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình lớp 12, không ra vào phần nội dung tinh giản của Bộ GDĐT.

CÂU

DẠ Y

Vận dụng cao

x x

x x x

1 2 3 4 LÀM VĂN 1 2

M

ĐỌC HIỂU

CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Nhận biết Thông hiểu Vận dụng

QU

PHẦN

Y

MA TRẬN

x

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

a. Giải thích b. Phân tích Phần I

Câu

1 2

Nội dung ĐỌC HIỂU Phương thức biểu đạt: Nghị luận Cách tốt nhất để vượt qua nỗi sợ hãi là hãy đối mặt với chúng,

Điểm 3,0 0,75 0,75


AL

1,0

0,5

N

OF

FI

4

CI

3

từ đó bắt đầu một quá trình tạo nên sự khác biệt. Hình ảnh “Những cái kén người” trong câu “cuộc sống hiện đại đang xuất hiện ngày một nhiều "những cái kén người” tìm cách sống thu mình” được dùng để chỉ những người tự tạo cho mình một lớp vỏ an toàn, sống khép mình, sợ hãi với tất cả mối quan hệ xung quanh mình. Thí sinh bày tỏ quan điểm cá nhân là đồng tình/ không đồng tình và lí giải là hợp lí, thuyết phục. Chẳng hạn: - Đồng ý với quan điểm “Cách tốt nhất để vượt qua nỗi sợ hãi là hãy đối mặt với chúng, từ đó bắt đầu một quá trình tạo nên sự khác biệt.” - Vì: + Khi chúng ta dám đối mặt với nỗi sợ hãi, là lúc chúng ta chiến thắng và vượt qua nỗi sợ hãi bản thân ta gặp phải. + Đối mặt với sợ hãi chúng ta sẽ vượt qua được rào cản của chính mình để tiến đến chinh phục những điều lớn hơn, khác biệt hơn.

II

NH Ơ

Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý nghĩa của sự chia sẻ. Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết đoạn nghị luận xã hội, đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ và chính kiến của mình để làm bài. -Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ chủ kiến của mình nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Yêu cầu cụ thể Hình thức: -Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ. -Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,... Nội dung: a.Nêu vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của sự chia sẻ. b.Giải thích - Chia sẻ là sự san sẻ những điều nhỏ nhặt nhất với những người xung quanh. Đây là một dạng tình cảm xuất phát từ trái tim, sự đồng cảm, tình yêu thương được thể hiện khi ta biết quan tâm, lo lắng và giúp đỡ những người xung quanh. c. Bàn luận: Thí sinh đưa ra lí lẽ và dẫn chứng hợp lí, thuyết phục. Có thể tham khảo ý sau:

0,25

DẠ Y

M

QU

Y

1

7,0 2,0

0,25 0,25

1,0


0,25

5,0

0,25

M

a

QU

Y

NH Ơ

2

N

OF

FI

CI

AL

- Chia sẻ giúp chúng ta biết yêu thương, đùm bọc, giúp đỡ những người còn khó khăn hơn mình, làm xoa dịu, giảm bớt nỗi đau của họ. - Chia sẻ giúp ta nhận sự kính trọng, niềm tin yêu của người khác và cả sự sẵn sàng giúp đỡ lại lúc chúng ta gặp khó khăn. - Mỗi người biết chia sẻ, yêu thương, giúp đỡ người khác sẽ góp phần làm cho xã hội này giàu tình cảm hơn, phát triển văn minh hơn. - Khen ngợi những người biết đồng cảm, sẻ chia, yêu thương mọi người. Cần lên án và phê phán, người có tính ích kỉ, nhỏ nhen, chỉ biết đến bản thân mình mà không cần suy nghĩ cho người khác, hay những người vô cảm mặc kệ nỗi đau của đồng loại… d. Bài học nhận thức và hành động - Chia sẻ là biểu hiện của sống đẹp, sống có ích. - Hãy biết chia sẻ với mọi người từ những việc làm, hành động nhỏ nhất để cuộc sống thêm ý nghĩa. Cảm nhận về đoạn thơ trích trong "Sóng". Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương để làm bài.. . -Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm. Yêu cầu cụ thể Đầy đủ bố cục 3 phần: - Mở bài: Xuân Quỳnh khẳng định bên cảnh nỗi nhớ, tình yêu rất cần có niềm tin bởi niềm tin chính là đôi cánh để giúp tình yêu vượt qua “muôn vời cách trở”. Tình yêu cũng có cả những âu lo, dự cảm vì thế nữ sĩ luôn khát vọng được bất tử hoá để sống mãi với tình yêu. Đoạn thơ, biểu hiện rõ của đặc điểm hồn thơ Xuân Quỳnh: Thơ là tâm hồn người phụ nữ giàu lòng trắc ẩn vừa hồn nhiên tươi tắn, vừa chân thành đằm thắmvà luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường. - Kết bài: Khẳng định lại vấn đề. Khái quát về tác giả, tác phẩm -Tác giả: + Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời kháng chiến chống Mĩ. + Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng tâm hồn người phụ nữ giàu lòng trắc ẩn vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường.

DẠ Y

b

0,25


0,25

0,5

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

c

FI

CI

AL

-Tác phẩm: Bài thơ Sóng được viết năm 1967 trong một chuyến công tác tại vùng biển Diêm Điền - Thái Bình, được in trong tập Hoa dọc chiến hào. Đây là bài thơ hay viết về đề tài tình yêu tiêu biểu cho hồn thơ giàu chất nữ tính của Xuân Quỳnh. - Đoạn trích: Thuộc ba khổ cuối bài thơ, đứng trước biển và những con sóng nhà thơ khẳng định niềm tin là điều cần có trong tình yêu, đồng thời ngoài niềm tin, tình yêu cũng có cả những dự cảm, lo âu vì thế thi sĩ khát khao được bất tử hoá tình yêu. Cảm nhận đoạn trích - Nếu tình yêu của thi sĩ trước đó đã cần nỗi nhớ và sự thuỷ chung để vượt qua chông gai thử thách. Thì giờ đây tình yêu lại cần đến niềm tin. Niềm tin chính là đôi cánh để giúp tình yêu vượt qua “muôn vời cách trở”: + Hai câu thơ đầu Xuân Quỳnh lại quay về đối diện với biển cả, nhưng lần này không phải là để chất vấn mình về nguồn gốc của sóng, gió hay cội nguồn của tình yêu nữa mà chính là để cất lên niềm tin: Ở ngoài kia đại dương Trăm ngàn con sóng đó Hai chữ “đại dương” gợi lên sự vô cùng vô tận của biển cả mênh mông, của vũ trụ bao la. Cách nói “trăm ngàn” là ước lượng hoá, thực chất là gợi lại quy luật của tự nhiên: sóng dù “dưới lòng sâu” hay “trên mặt nước”; là “dữ dội, ồn ào” hay “dịu êm, lặng lẽ”, dù ngày hay đêm thì vẫn là những con sóng miên man, dạt dào với cuộc hành trình tìm về bến bờ quen thuộc. + Hai câu thơ sau là sự khẳng định: Con nào chẳng tới bờ Dù muôn vời cách trở Câu thơ trước được viết theo thể câu khẳng định: “con nào chẳng tới bờ”; câu sau như một điều kiện “dù muôn vời cách trở” làm cho ý thơ trở nên đầy ắp niềm tin mãnh liệt về những con sóng. Sóng dù muôn vời những khó khăn và trở ngại, dù bão tố phong ba ngăn cản cuộc hành trình thì nó vẫn một lòng một dạ hướng đến bờ, vẫn vượt qua không gian, thời gian để đến với bờ. Cũng như trong tình yêu, người phụ nữ luôn tin tưởng mình sẽ vượt qua những éo le, nghịch cảnh để đến được với người mình yêu. + Khổ thơ có cấu trúc đảo độc đáo. Chúng ta có thể thay đổi trật tự các câu thơ trong khổ thơ này, đặc biệt là hai câu thơ cuối có thể đảo vị trí cho nhau: “dù muôn vời cách trở – con nào chẳng tới bờ”; nhưng không làm mất đi kết cấu của khổ thơ, cũng như không làm mất đi nội dung của khổ thơ – cũng có nghĩa là niềm tin không bao giờ mất đi. Điều này thêm một lần Xuân Quỳnh khẳng định: với người phụ nữ khi yêu, một khi đã

0,5


0,5

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

lấy “phương anh” làm hướng để quy về thì dù vật đổi sao dời cũng không thể nào làm em thay đổi. Có lẽ vì vậy mà trong đời thường Xuân Quỳnh luôn lấy niềm tin như cứu cánh của đời mình, chị đã bám vào niềm tin mà đứng dậy sau những đổ vỡ, lấy tin yêu vá lại trái tim đầy tổn thương của chính mình để tiếp tục “Tự hát” với đời: Em trở về đúng nghĩa trái tim em Là máu thịt đời thường ai chẳng có Dẫu ngừng đập khi cuộc đời không còn nữa Nhưng biết yêu anh cả khi chết đi rồi ->Niềm tin vào tình yêu chính là sức mạnh, là động lực để con người vượt qua những nắng nôi, giông bão của cuộc đời. Chính niềm tin trong tình yêu của Xuân Quỳnh đã đưa chị đến với đời để cho tiếng thơ đi vào cõi bất tử. - Những âu lo, dự cảm: +Thế giới của thời gian và không gian được Xuân Quỳnh đặt cạnh nhau trong sự tương phản và đối lập giữa cái hữu hạn (kiếp người) và cái vô hạn (thời gian và biển lớn): Cuộc đời tuy dài thế Năm tháng vẫn đi qua Như biển kia dẫu rộng Mây vẫn bay về xa + “Cuộc đời” và “năm tháng”, “biển rộng” và “mây trời” và kiểu câu điều kiện “tuy –vẫn; dẫu – vẫn” kết hợp các tính từ “dài – rộng – xa” tạo nên nỗi day dứt ám ảnh. Đặt cái hữu hạn vào cái vô hạn tận của thời gian, nữ sĩ như thấy mình nhỏ bé, mong manh. + Cuộc đời thì dài nhưng năm tháng vẫn cứ thế đi qua; biển dẫu rộng nhưng không níu nổi một đám mây bay về cuối chân trời; thời gian vô thuỷ vô chung mà quỹ thời gian tuổi xuân của mỗi con người lại hữu hạn. Cuộc đời tưởng là dài, nhưng trong dòng thời gian chảy trôi bất tận, giữa trời biển bao la, con người có thể chỉ là một thoáng phù vân. + Với người phụ nữ, điều ám ảnh nhất vẫn là sợ sự tàn phai, tàn phai năm tháng, tàn phai của tuổi trẻ, của nhan sắc và theo đó là sự tàn phai của tình yêu. Phải chăng vì biết trước không có gì vĩnh viễn – “hôm nay yêu mai chắc phải xa rồi” nên anh cũng như đám mây trời phiêu du kia bay về bến bờ khác, dù vòng tay em có rộng như biển, có dài như sông cũng không thể nào níu giữ được anh trong vòng tay. Chính sự nhạy cảm và day dứt của cái tôi Xuân Quỳnh trước thời gian và kiếp người; giữa đổ vỡ và tin yêu đã làm cho hồn thơ này trở nên tha thiết mãnh liệt hơn giữa cuộc đời. -- Khát vọng được bất tử hoá tình yêu: Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ + Hai chữ “làm sao” gợi những trăn trở, băn khoăn, niềm mong

0,5


0,5

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

mỏi, khát khao mãnh liệt của người phụ nữ. + Hai chữ “tan ra” mở ra nhiều cách hiểu. “Tan ra” không phải là mất đi, không phải là để vào cõi hư vô mà “tan ra” là hi sinh, là dâng hiến, là khao khát được hoá thân cái tôi cá thể vào “trăm con sóng nhỏ” để hoà mình vào “biển lớn tình yêu” để vĩnh hằng hoá, bất tử hoá tình yêu; cũng là một cách để vượt qua giới hạn mong manh của cõi người. “Tan ra” còn là để vượt qua mọi giới hạn không gian, thời gian để trường tồn cùng tình yêu. Trong phút giây giao hoà của cảm xúc thì “tan ra” hay “tan vào nhau” đều là biểu hiện của sự hoà nhập trọn vẹn, thăng hoa. + Yêu và mong ước được hiến dâng và hi sinh cũng chính là khao khát được sống hết mình vì tình yêu. Có như thế tình yêu mới có thể tồn tại vĩnh hằng cùng với thời gian; có như thế tình yêu mới chiến thắng được cái hữu hạn, mong manh của đời người. + Hai câu thơ cuối khép lại đoạn thơ như lời kết cho một quan niệm tình yêu hoàn mỹ: Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ Ở đây, Xuân Quỳnh đã đặt “biển lớn” – không gian vô tận bên cạnh “ngàn năm” thời gian vô cùng. Ý thơ vì thế trở nên mênh mông như tình yêu nối dài vô tận. Đúng là khi hoà vào biển lớn tình yêu của nhân loại thì tình yêu của những cá thể sẽ không còn cô đơn, không còn mong manh nữa. Sự trường tồn bất tử với thời gian, không gian làm nỗi day dứt hữu hạn và những mong manh của cõi người như cũng tan biến. Ở đó chỉ còn thấy sóng vỗ bờ và “còn vỗ” là còn yêu, còn vỗ bờ là còn tồn tại. Như em còn sống thì sẽ còn yêu anh và sẽ còn yêu anh “cả khi chết đi rồi”. *Nghệ thuật đặc sắc: - Kết cấu song hành sóng và em tạo nên vẻ đẹp độc đáo gợi nhiều liên tưởng sâu xa. - Thể thơ ngũ ngôn giàu nhịp điệu. - Sử dụng các phép tu từ: nhân hoá, ẩn dụ… - Ngôn ngữ thơ chọn lọc, tinh tế - Giọng thơ mềm mại, nữ tính. Nhận xét về quan niệm tình yêu của Xuân Quỳnh bộc lộ qua đoạn thơ - Đoạn thơ còn là tiếng nói của một “cái tôi” tình yêu truyền thống: + Tình yêu luôn gắn với nỗi nhớ thương da diết, những yêu thương khắc khoải, đặt niềm tin vào sức mạnh bất diệt của tình yêu có thể giúp con người vượt qua mọi bão giông cuộc đời mà đến với hạnh phúc. + Tình yêu đích thực luôn đòi hỏi một chỗ dựa vững chắc trong một mái ấm gia đình. Bởi thế, cũng không phải ngoại lệ, người

DẠ Y

d

0,75


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

phụ nữ trong đoạn thơ cũng khát khao hướng đến mái ấm gia đình bằng niềm tin, niềm hi vọng vào tương lai tươi sáng: “Ở ngoài kia đại dương Trăm ngàn con sóng đó Con nào chẳng tới bờ Dù muôn vời cách trở” Nếu như sóng phải trải qua bao bão tố đến đến được tới bờ thì em cũng nguyện được như sóng, sẵn sàng bất chấp sự vất vả, đạp đổ mọi chông gai thử thách để đến bên anh, đến với tâm hồn đồng điệu. Bởi anh mãi mãi là điểm về, là cái đích hạnh phúc của cuộc đời em. Đó là một quan niệm mang tính nhân văn sâu sắc, tình yêu luôn luôn gắn liền với mái ấm hạnh phúc nhỏ bé của con người trong cuộc đời rộng lớn. - Mặt khác, đoạn thơ còn là tiếng nói của một “cái tôi” tình yêu mới mẻ, tiến bộ: + Người con gái trong tình yêu chủ động, tự tin sống cháy bỏng hết mình cho một tình yêu đẹp, dâng hiến hòa nhập tình yêu cá nhân của mình vào tình yêu cuộc đời: “Cuộc đời tuy dài thế Năm tháng vẫn đi qua Như biển kia dẫu rộng Mây vẫn bay về xa Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ” + Thi sĩ Xuân Quỳnh đã lấy chiều dài của thời gian, chiều rộng của không gian để đo đếm tình yêu hạnh phúc. Nhà thơ thay lời những người phụ nữ nói lên niềm nguyện ước khát vọng của em về một tình yêu bền vững muôn thưở: Em muốn được “tan ra” hóa thân thành “trăm con sóng” trên biển lớn tình yêu nhân loại để mãi sống trong một tình yêu cuộc đời. => Như vậy, qua hình tượng sóng biển, Xuân Quỳnh đã diễn tả hết sức độc đáo quan niệm về tình yêu của phái mình. Đó là quan niệm tình yêu truyền thống: Gắn bó, thủy chung và son sắt, tin yêu. Đó là quan niệm về tình yêu hiện đại, tân tiến: Người phụ nữ dám chủ động khẳng định tình cảm của bản thân, bày tỏ khát vọng rất nữ tính: Vì yêu da diết, mãnh liệt nên khát khao được bất tử hóa trong biển lớn tình yêu nhân loại. Phải chăng, bài thơ “Sóng” là tiếng nói chung, nói hộ nỗi lòng của người con gái khi yêu ? Nhận xét, đánh giá Sóng là câu chuyện tình yêu đẹp và nhân văn của một hồn thơ nữ tính luôn giàu những khát vọng hạnh phúc bình dị đời thường. Sóng đã đi vào lòng người và mãi mãi khắc ghi một bài ca không quên về một câu chuyện tình yêu đầy lãng mạn. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ,

e

g

0,5

0,25


0,25

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

h

đặt câu. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận


ĐỀ THI THAM KHẢO

KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề

AL

ĐỀ MINH HỌA 2021

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau: Những ngày vừa qua, trên mạng lan truyền đoạn clip nam cảnh sát giao thông đang làm nhiệm vụ thì đoàn xe chở 200 cán bộ y tế chi viện đi qua, lập tức, chiến sĩ cảnh sát giao thông đứng thẳng người và giơ tay nghiêm trang chào. Được biết, người xuất hiện trong đoạn clip là Trung úy Tống Ngọc Kiên, cán bộ thuộc Đội Cảnh sát giao thông - Trật tự, Công an huyện Yên Dũng (tỉnh Bắc Giang). Khoảng 10h00, ngày 15/5, anh cùng tổ công tác tham gia trực chốt tại ngã tư Tân An nằm trên đường tỉnh lộ 293 (đường Tây Yên Tử nối tỉnh Quảng Ninh và Bắc Giang), đoạn qua địa phận huyện Yên Dũng. Khi thấy đoàn xe chi viện chống dịch đi qua, trong lòng anh bỗng trào dâng một sự biết ơn đặc biệt nên đã đứng nghiêm chào. Nói về hành động của mình bất ngờ được đông đảo cư dân mạng khen ngợi, Trung úy cho biết: “Sau khi đoạn clip được đăng tải và nhận được nhiều lời khen ngợi từ phía cộng đồng mạng, tôi thấy hành động nhỏ của mình cũng chỉ là thay lời cảm ơn và sự tôn trọng gửi đến đội ngũ y bác sĩ từ Quảng Ninh đến quê hương mình để giúp đỡ chống lại dịch.Trong tình hình dịch bệnh căng thẳng như hiện nay thì mọi sự giúp đỡ dù lớn hay nhỏ đều rất đáng trân trọng. Tôi mong mọi người thấu hiểu và chia sẻ nỗi vất vả, sự hy sinh thầm lặng của lực lượng cán bộ y bác sĩ nói riêng và những người đang tham gia chống dịch nói chung. Mong tất cả mọi người đều chấp hành quy định chống dịch 5K. Tôi tin chúng ta sẽ chiến thắng đại dịch này”... Tình người ấm áp giữa dịch bệnh là vậy và hoàn toàn thấu hiểu, đồng cảm trước hành động giơ tay chào của chiến sĩ cảnh sát giao thông. Đó là lời cảm ơn không chỉ riêng anh, mà như đại diện cho người dân tỉnh Bắc Giang và cả nước dành tặng cho đội ngũ y bác sĩ lúc này. Hy vọng câu chuyện nhỏ, hành động nhỏ nhưng ý nghĩa to lớn này sẽ ít nhiều tác động đến người dân vùng dịch và mọi người trên khắp cả nước. (Trích Chân dung người cảnh sát giao thông giơ tay chào đoàn xe chở cán bộ y tế viện trợ, bài viết đăng trên tài khoản Facebook Tuyết Minh ngày 19/5/2021) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên. Câu 2. Theo lời Trung úy Tống Ngọc Kiên, hành động giơ tay chào đoàn xe chở cán bộ y tế chi viện chống dịch đi qua có ý nghĩa gì? Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về lòng biết ơn ? Câu 4. Thông điệp ý nghĩa từ câu chuyện trên? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về điều bản thân cần làm để thể hiện lòng biết ơn. Câu 2. (5,0 điểm) “Sông mã xa rồi Tây Tiến ơi ! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm


AL CI

Heo hút cồn mây, súng ngửi trời Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời ! Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”

FI

(Trích Tây Tiến, Quang Dũng , Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam năm 2008)

OF

Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về bút pháp lãng mạn được Quang Dũng sử dụng trong đoạn thơ. -------------------HẾT-----------------ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ

M

QU

Y

NH Ơ

N

- Mức độ: Trung bình - Nhận xét: Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2021. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo. Phần Đọc hiểu trong đề thi minh hoạ THPT quốc gia năm 2021 sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn văn, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề mà đoạn trích truyền tải. Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình lớp 12, không ra vào phần nội dung tinh giản của Bộ GDĐT.

1 2 3 4 LÀM VĂN 1 2

DẠ Y

ĐỌC HIỂU

CÂU

PHẦN

MA TRẬN

CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Nhận biết Thông hiểu Vận dụng

Vận dụng cao

x x x x x x

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT


Câu

1,0

N

4

OF

FI

3

ĐỌC HIỂU Phương thức biểu đạt: Nghị luận, tự sự. Hành động giơ tay chào đoàn xe chở cán bộ y tế chi viện chống dịch đi qua đường của Trung úy Tống Ngọc Kiên thể hiện lời cảm ơn và sự tôn trọng của anh gửi đến đội ngũ y bác sĩ từ Quảng Ninh đến quê hương mình để giúp đỡ chống lại dịch. - Lòng biết ơn là sự ghi nhớ và trân trọng những gì có giá trị mà chúng ta nhận được từ người khác hay với những thành quả lao động do cha ông để lại. - Lòng biết ơn là một truyền thống văn hóa cao đẹp của dân tộc ta. Thông điệp ý nghĩa từ câu chuyện: - Hãy biết ơn những điều tốt đẹp người khác dành cho ta. - Cách thể hiện lòng biết ơn... (Thí sinh có thể rút ra những thông điệp khác hợp lí vẫn đạt điểm tối đa)

Điểm 3,0 0,75 0,75

AL

1 2

Nội dung

CI

Phần I

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về điều bản thân cần làm để thể hiện lòng biết ơn. Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết đoạn nghị luận xã hội, đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ và chính kiến của mình để làm bài. -Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ chủ kiến của mình nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Yêu cầu cụ thể Hình thức: -Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ. -Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,... Nội dung: a.Nêu vấn đề cần nghị luận: Điều bản thân cần làm để thể hiện lòng biết ơn. b.Giải thích - Lòng biết ơn là sự ghi nhớ và trân trọng những gì có giá trị mà chúng ta nhận được từ người khác hay với những thành quả lao động do cha ông để lại. c. Bàn luận: Thí sinh đưa ra lí lẽ và dẫn chứng hợp lí, thuyết

7,0 2,0

DẠ Y

M

QU

Y

1

NH Ơ

II

0,5

0,25

0,25 0,25

1,0


0,25

5,0

0,25

DẠ Y

M

b

QU

Y

a

NH Ơ

N

2

OF

FI

CI

AL

phục. Có thể tham khảo ý sau: - Biết nói lời cảm ơn khi nhận được sự giúp đỡ. - Dùng hành động để trả ơn, giúp đỡ họ khi họ cần. - Phải luôn nhớ ơn người đã giúp ta. - Cần nêu gương nhân rộng những tấm gương biết giúp đỡ và sẵn lòng giúp đỡ người khác. Tuy nhiên, cần lên án và phê phán những người sống vị kỉ, cá nhân chỉ biết mình mà bỏ qua người. d. Bài học nhận thức và hành động - Lòng biết ơn là một truyền thống văn hóa cao đẹp của dân tộc Việt Nam. - Chúng ta cần biết ơn những người thân, biết ơn những người ở ngoài xã hội, biết ơn những người đã giúp ta lúc khó khăn hoạn nạn để ta đứng vững hơn trong cuộc đời. Cảm nhận về đoạn thơ trích trong bài "Tây Tiến". Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương để làm bài.. . -Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm. Yêu cầu cụ thể Đầy đủ bố cục 3 phần: - Mở bài: Từ mạch nguồn cảm xúc chủ đạo là nỗi nhớ, Quang Dũng tái hiện thành công con đường hành quân vất vả, gian nan của đồng đội Tây Tiến gắn liền với bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, thơ mộng, hiểm nguy. - Kết bài: Khẳng định lại vấn đề. Khái quát về tác giả, tác phẩm -Tác giả Quang Dũng: + Là nghệ sĩ đa tài: Làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc. Được biết nhiều với tư cách là nhà thơ  dấu ấn hội hoạ và âm nhạc in đậm trong các thi phẩm. + Phong cách thơ: Phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và hào hoa. - Bài thơ : Sáng tác năm 1948, khi nhà thơ đã xa Tây Tiến, tại Phù Lưu Tranh (Hà Tây cũ), nhớ đồng đội, Quang Dũng sáng tác "Tây Tiến". Bài thơ được in trong tập thơ "Mây đầu ô". - Đoạn trích: Thuộc khổ đầu bài thơ. Từ mạch nguồn cảm xúc chủ đạo là nỗi nhớ, Quang Dũng tái hiện thành công con đường hành quân vất vả, gian nan của đồng đội Tây Tiến trên nền cảnh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, thơ mộng, hoang sơ và nhiều hiểm nguy. Cảm nhận đoạn trích

c

0,25


* Khái quát đoạn thơ:

0,25

0,25

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

- Hình tượng trung tâm của đoạn thơ là người lính Tây Tiến. Họ hiện lên với những cuộc hành quân dài trên vùng đất Tây Bắc xa xôi, hiểm trở. Ở đó, thiên nhiên không chiều lòng người, trái lại, thiên nhiên với những gian khổ, hiểm nguy đã góp phần tạo ra những người lính Tây Tiến sẵn sàng xông pha, hoàn thành nhiệm vụ của mình, nhiệm vụ lớn lao- bảo vệ và giữ vững biên cương Tổ quốc. * Nội dung đoạn trích: - Hai câu đầu: Khơi mở mạch cảm xúc chủ đạo của khổ thơ và toàn bộ bài thơ - nỗi nhớ: “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi, Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.” + Nỗi nhớ đơn vị cũ trào dâng, không kìm nén nổi, bật lên thành tiếng gọi "Tây Tiến ơi" + Từ láy “chơi vơi”: vẽ ra trạng thái cụ thể của nỗi nhớ, hình tượng hoá nỗi nhớ  nỗi nhớ da diết, thường trực, ám ảnh; mênh mông, bao trùm cả không gian, thời gian. Vậy, tại Phù Lưu Tranh, bên dòng sông Đáy hiền hòa, nhà thơ Quang Dũng đã nhớ những gì gắn với đồng đội Tây Tiến? - Thiên nhiên Tây Bắc: + Thơ mộng, trữ tình: Sương mù vùng cao như che lấp, nuốt chửng đoàn quân mỏi mệt: “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi”. Cảnh vật về khuya phủ đầy hơi sương lạnh giá "Mường Lát hoa về trong đêm hơi" -> Cảnh vật lung linh, huyền ảo. + Hiểm trở, dữ dội: “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” ->Từ láy gợi hình "khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút" kết hợp với chữ "Ngửi trời" khắc họa yếu tố gập ghềnh, trắc trở của rừng núi gợi độ cao của vách núi, độ sâu hun hút của con đèo, vực thẳm... kết hợp với cách ngắt nhịp 4/3 diễn tả thật đắc địa sự hiểm trở, trùng điệp của núi đèo Tây Bắc. -> Phép tiểu đối như bẻ đôi: “Ngàn thước lên cao - ngàn thước xuống diễn tả dốc núi vút lên, đổ xuống gần như thẳng đứng, nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống sâu thăm thẳm, rất đáng sợ ! + Hoang sơ, nhiều hiểm nguy rình rập: Tiếng thác hung dữ, tiếng cọp (hổ) dữ tợn như trêu ngươi, thách thức con người, đe dọa sinh mạng, thử thách ý chí người lính.

0,75


AL

=> Thiên nhiên Tây Bắc hiểm trở, hoang sơ, hùng vĩ; trữ tình, thơ mộng chính là con đường hành quân đoàn binh Tây Tiến đã đi qua. - Cuộc hành quân của người lính Tây Tiến, khó khăn, gian khổ song cũng rất lãng mạn, hào hoa. + Khó khăn, gian khổ: vì các chiến sĩ Tây Tiến đa phần là thanh niên Hà Nội, họ còn rất trẻ, chưa từng trải nghiệm khắc nghiệt của thiên nhiên, giờ đây họ phải đối mặt trên con đường hành quân ra trận, vì thế ta bắt gặp sự mệt mỏi về thể xác của họ trong hình ảnh "đoàn quân mỏi". + Lãng mạn, hào hoa: Người lính đã vượt lên hiện thực khắc nghiệt của thiên nhiên, giữ nguyên ý chí chiến đấu vì tổ quốc, vì thế hệ anh hùng. Trên con đường hành quân người lính Tây Tiến đã hi sinh (Gục lên súng mũ bỏ quên đời) nhưng sự hi sinh đó được nhìn bằng con mắt lí tưởng do vậy, nó nhẹ nhàng tựa như 1 giấc ngủ vội thiếp đi khi hành quân mỏi mệt. + Người lính đã vượt qua thiên nhiên khắc nghiệt, nguy hiểm để đến một địa điểm hành quân mới. Tại đó, họ có đêm liên hoa đầy ắp nghĩa tình quân dân với đồng bào miền Tây Bắc.

NH Ơ

N

OF

FI

CI

0,75

0,5

DẠ Y

M

QU

Y

=> Đoạn thơ tái hiện cuộc hành quân vất vả của người lính trên nền cảnh thiên nhiên Tây Bắc thơ mộng, trữ tình; hiểm trở, hùng vĩ rất nhiều hiểm nguy rình rập. *Nghệ thuật đặc sắc: - Kết hợp bút pháp tả thực với bút pháp lãng mạn. - Sử dụng tài tình các từ láy tượng hình gợi sự vất vả gian nan của địa hình hành quân lắm dốc, nhiều đèo. - Nghệ thuật nói giảm, nói tránh làm mất đi cái chết chóc tang thương của chiến tranh nhường chỗ cho cái nhìn lãng mạn, tinh nghịch phù hợp với chất trẻ trung, yêu dời vốn có của người lính. - Phép tiểu đối tài tình góp phần diễn tả thành công sự gập ghềnh, chắc trở của con đường hành quân. - Vận dụng tài tình yếu tố thanh điệu (trắc, bằng) trong thơ góp phần tái hiện những nét độc đáo khác nhau của thiên nhiên miền Tây Bắc. Nhận xét về bút pháp lãng mạn được Quang Dũng sử dụng trong đoạn thơ - Trong đoạn 1 bài thơ "Tây Tiến", nhà thơ Quang Dũng đã sử dụng bút pháp lãng mạn nhằm tô đậm cái đặc biệt, cái phi thường, cái đẹp ở xứ lạ phương xa...góp phần xây dựng nên hình ảnh người lính tiểu tư sản học sinh Hà Nội kiêu hùng, hào hoa, tinh nghịch. + Con đường hành quân với sương mù giăng lối che lấp cả đoàn

d

1,0


0,5

DẠ Y

h

M

g

QU

Y

e

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

quân trong đêm, tuy nhiên qua ngòi bút Quang Dũng vẫn trở nên lung linh, kì ảo: Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi + Những câu thơ trong đoạn thơ giàu chất tạo hình, tạo nhạc khác thường, vẽ lên con đường hành quân vất vả, gian lao: Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống... Qua ngòi bút lãng mạn, người lính Tây Tiến trên cung đường hành quân ấy đã hiện lên rất can trường, quả cảm, tinh nghịch. Họ vượt qua cuộc hành quân vất vả gian nguy bằng ý chí của niềm tin chiến thắng hiện thực khắc nghiệt, cho dù hiện thực ấy đ khiến bao người đồng đội Tây Tiến phải nằm lại nhưng trong suy nghĩ của họ sự nằm lại, sự ngã xuống nơi xa xứ ấy trở nên nhẹ nhàng không khác một giấc ngủ vội trên con đường hành quân mỏi mệt. Và trên tất cả đồng đội Tây Tiến vẫn chiến đấu và chiến thắng trước mọi khó khăn gian khổ. - Với cảm hứng lãng mạn, Quang Dũng đã khắc họa thành công con đường hành quân vất vả người lính Tây Tiến phải đi qua. Tiếp tục sử dụng yếu tố lãng mạn kết hợp với chất bi tráng, nhà thơ của Tây Tiến đã vẽ lên bức tượng đài bất tử về người lính cụ Hồ thời kì chống Pháp đẹp nhất trong văn học hiện đại Việt Nam. Nhận xét, đánh giá - Đoạn thơ bộc lộ nỗi nhớ về những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, dữ dội, hoang sơ, từ đó, thấy rõ bút pháp hiện thực được Quang Dũng sử dụng rất thành công trong đoạn thơ và cả bài thơ. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận

0,25 0,25


ĐỀ MINH HỌA 2021

AL

ĐỀ THI THAM KHẢO

KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề

OF

FI

CI

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau: Cố thủ tướng Singgapore Lý Quang Diệu từng có một câu nói nổi tiếng: "Hỡi thanh niên hãy bán cho tôi một năm tuổi trẻ, tôi sẽ trả bạn một tỉ đô xanh". Vậy người trẻ ơi, nếu như được lựa chọn thì bạn có bán đi một năm tuổi trẻ của mình không ? Và nếu không, thì bạn sẽ làm gì để những năm tháng tuổi trẻ trôi qua thật đáng giá ? Tuổi trẻ của tôi và nhiều người khác đã có những vấp ngã đầy đớn đau, đã có những sai lầm ngớ ngẩn. Tuổi trẻ của bạn không nhất thiết phải lặp lại những vất vả gian nan đó. Thời gian một đi là không trở lại, không ai tắm hai lần trên dòng sông cuộc đời. Những ngày tuổi trẻ tưởng dài và rộng mênh mông nhưng kì thực lại rất hữu hạn ngắn ngủi. Nên nếu bạn còn trẻ hãy học cách biến tuổi trẻ của bạn thành vô giá. (Trích Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu –Rosie Nguyễn, NXB Hội Nhà Văn, 2020, tr 7,8)

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

Thực hiện các yêu cầu: Câu 1.Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2.Trong đoạn trích, tác giả đã trích câu nói nổi tiếng nào của cố thủ tướng Singgapore Lý Quang Diệu ? Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói: Thời gian một đi là không trở lại, không ai tắm hai lần trên dòng sông cuộc đời. Câu 4. Lời khuyên Nên nếu bạn còn trẻ hãy học cách biến tuổi trẻ của bạn thành vô giá trong đoạn trích có ý nghĩa gì với anh/chị ? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về điều bản thân cần làm để biến tuổi trẻ thành vô giá. Câu 2. (5,0 điểm) Hỡi đồng bào cả nước, "Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc". Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do. Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói: "Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi" Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được. (Trích Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh , Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam năm 2008, tr 39)

Cảm nhận của anh/chị về đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét cách xác lập chân lí về quyền tự do độc lập của tác giả Hồ Chí Minh.


-------------------HẾT-----------------ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ

N

OF

FI

CI

AL

- Mức độ: Trung bình - Nhận xét: Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2021. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo. Phần Đọc hiểu trong đề thi minh hoạ THPT quốc gia năm 2021 sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn văn, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề mà đoạn trích truyền tải. Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình lớp 12, không ra vào phần nội dung tinh giản của Bộ GDĐT.

PHẦN

CÂU

NH Ơ

MA TRẬN

Nhận biết

Câu

Phần I

DẠ Y

1 2 3

Y

x x

x x x

QU

LÀM VĂN

1 2 3 4 1 2

M

ĐỌC HIỂU

CẤP ĐỘ NHẬN THỨC Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao

x

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT Nội dung

ĐỌC HIỂU Phương thức biểu đạt: Nghị luận Câu nói nổi tiếng nào của cố thủ tướng Singgapore Lý Quang Diệu: "Hỡi thanh niên hãy bán cho tôi một năm tuổi trẻ, tôi sẽ trả bạn một tỉ đô xanh". Câu nói: Thời gian một đi là không trở lại, không ai tắm hai lần trên dòng sông cuộc đời có thể hiểu là: - Thời gian là một dòng chảy tuyến tính, đã trôi qua không bao giờ trở lại. - Cuộc đời con người chỉ có một lần duy nhất, không ai có hai lần tuổi trẻ. - Câu nói khẳng định giá trị của thời gian và đời người, vì vậy

Điểm 3,0 0,75 0,75 1,0


0,5

FI

CI

AL

4

hãy biết trân trọng và không để thời gian trôi qua một cách lãng phí, vô nghĩa. Ý nghĩa của lời khuyên Nên nếu bạn còn trẻ hãy học cách biến tuổi trẻ của bạn thành vô giá: - Khi bạn còn trẻ, bạn cần học cách biến tuổi trẻ của bạn trở nên có ý nghĩa hơn bằng những suy nghĩ tích cực, lạc quan; bằng những hành động cụ thể để thực hiện ước mơ, hoài bão; có những sẻ chia và cống hiến cho xã hội đất nước... - Lời khuyên có ý nghĩa sâu sắc với tất cả các bạn trẻ, nhất là trong thời đại hiện nay.

II

Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về điều bản thân cần làm để biến tuổi trẻ thành vô giá. Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết đoạn nghị luận xã hội, đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ và chính kiến của mình để làm bài. -Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ chủ kiến của mình nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Yêu cầu cụ thể Hình thức: -Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ. -Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,... Nội dung: a.Nêu vấn đề cần nghị luận: Điều bản thân cần làm để biến tuổi trẻ thành vô giá. b.Giải thích -Tuổi trẻ còn gọi là tuổi thanh xuân, đây là một khoảng thời gian trong cuộc sống nằm giữa thời thơ ấu và thời trưởng thành. Nó gắn liền với vẻ ngoài, sự tươi mới, sức sống, tinh thần,... - Vô giá nghĩa là rất quý, rất có giá trị, đến mức không thể định được một giá nào cho xứng đáng c. Bàn luận: Thí sinh đưa ra lí lẽ và dẫn chứng hợp lí, thuyết phục. Có thể tham khảo ý sau: - Cần theo đuổi ước mơ hoài bão và có quyết tâm biến chúng trở thành hiện thực. - Đừng chờ đợi phải biết nắm cơ hội và tự mình trải nghiệm những điều thú vị của cuộc sống. - Trân trọng những mối quan hệ tình cảm đẹp đẽ, sống chan

0,25

0,25 0,25

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

1

7,0 2,0

1,0


0,25

5,0

0,25

0,25

DẠ Y

M

QU

b

Y

a

NH Ơ

N

OF

FI

2

CI

AL

hòa, nhân ái. - Đừng để hối hận vì cuộc sống lười biếng, buông thả, không suy tính; tránh lối sống vị kỉ. d. Bài học nhận thức và hành động - Tuổi trẻ ngắn ngủi nhưng tràn đầy nhiệt huyết, khát vọng, hoài bão và mơ ước. - Hãy để tuổi trẻ trở nên có giá trị ngay trong chính những hành động và suy nghĩ tích cực hằng ngày. Cảm nhận về đoạn trích trong "Tuyên ngôn độc lập". Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương để làm bài.. . -Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm. Yêu cầu cụ thể Đầy đủ bố cục 3 phần: - Mở bài: Đoạn mở đầu tuyên ngôn, Hồ Chí Minh đã chỉ ra và khẳng định vấn đề nhân quyền của con người và các dân tộc trên thế giới: quyền bình đẳng, quyền được sống, quyền được tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc là những quyền thiêng liêng của "không ai có thể xâm phạm được". - Kết bài: Khẳng định lại vấn đề. Khái quát về tác giả, tác phẩm -Tác giả: Hồ Chí Minh là nhà yêu nước và cách mạng vĩ đại của dân tộc, đồng thời là một nhà hoạt động lỗi lạc của phong trào Quốc tế cộng sản. Cùng với sự nghiệp cách mạng vĩ đại, Người còn để lại một sự nghiệp văn học to lớn, trong đó có văn chính luận, tiêu biểu phải nhắc tới bản "Tuyên ngôn độc lập". -Tác phẩm: + "Tuyên ngôn độc lập" được Hồ Chí Minh soạn thảo ngày 26/8/1945 tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, sau đó, được đọc tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội ngày 2/9/1945 để khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Cảm nhận đoạn trích *Khái quát chung về tác phẩm và đoạn trích - Tác phẩm ra đời trong một tình thế vô cùng cấp bách: nền độc lập non trẻ vừa mới giành được đang bị đe dọa bởi các thế lực phản động, bọn đế quốc thực dân đang chuẩn bị chiếm lại nước ta. Tiến vào từ phía Bắc là quân đội Quốc dân đảng Trung Quốc, đằng sau là đế quốc Mĩ; tiến vào từ phía Nam là quân đội Anh, đằng sau là lính viễn chinh Pháp. Lúc này, thực dân Pháp tuyên bố Đông Dương là đất “bảo hộ” của người Pháp bị Nhật

0,25


1,0

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

FI

CI

AL

xâm chiếm, nay Nhật đầu hàng đồng minh nên Đông Dương đương nhiên phải trở lại với người Pháp. - Với "Tuyên ngôn độc lập", Hồ Chí Minh đã thay lời nhân dân ta tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân phong kiến, khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta trên toàn thế giới, khẳng định quyết tâm bảo vệ nền độc lập dân tộc bằng tất cả "tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải". Đồng thời, bẻ gãy những luận điệu xảo trá của kẻ thù đang dã tâm nô dịch trở lại đất nước ta. - Đoạn trích là phần mở đầu của bản tuyên ngôn, thông qua nghệ thuật lập luận chặt chẽ, tác giả nêu rõ cơ sở pháp lí cho bản tuyên ngôn và khẳng định cơ sở pháp lí đó "là những lẽ phải không ai có thể chối cãi được". *Nội dung: - Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mĩ và của Pháp để làm cơ sở pháp lí cho Tuyên ngôn độc lập của Việt Nam: + Tuyên ngôn độc lập của Mĩ năm 1776: “Tất cả mọi người ... quyền mưu cầu hạnh phúc” + Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791: “Người ta sinh ra tự do ... bình đẳng về quyền lợi.” -> Việc đã trích dẫn đã giúp Hồ Chí Minh đã chỉ ra và khẳng định: Quyền bình đẳng, quyền được sống, quyền được tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc là những quyền thiêng liêng của con người "không ai có thể xâm phạm được". Nhân quyền là cao cả thiêng liêng, bởi lẽ "Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi". - Nội dung tư tưởng của đoạn văn mở đầu bản "Tuyên ngôn Độc lập" càng trở nên sâu sắc vì từ những quyền thiêng liêng của con người, Chủ tịch Hồ Chí Minh nâng lên, phát triển thành quyền của các dân tộc: "tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do". Tư tưởng vĩ đại ấy không chỉ thể hiện khát vọng về độc lập, tự do của nhân dân mà còn phản ánh khát vọng của các dân tộc nhược tiểu, phản ánh xu thế giải phóng dân tộc sau Thế chiến thứ hai. Đó là "cống hiến nổi tiếng của Cụ Hồ Chí Minh" (Giáo sư Singô Sibata – Nhật Bản). - Ý nghĩa: + Hồ Chí Minh tôn trọng và sử dụng hai bản tuyên ngôn có giá trị, được thế giới công nhận làm cơ sở pháp lí không thể chối cãi. + Dùng phương pháp “gậy ông đập lưng ông”: lấy tuyên ngôn của Pháp, của Mỹ để phản bác lại chúng, ngăn chặn âm mưu tái xâm lược chúng. + Đặt ba cuộc cách mạng của nhân loại ngang bằng nhau, trong đó cách mạng Việt Nam cùng một lúc thực hiện nhiệm vụ của

0,25


0,5

FI

1,0

DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

d

CI

AL

hai cuộc cách mạng Mĩ, Pháp. Vì vậy giá trị bản tuyên ngôn của nước ta cũng ngang hàng với hai cường quốc Mĩ và Pháp, thể hiện lòng tự tôn dân tộc. *Nghệ thuật: - Nghệ thuật trích dẫn tinh tế thể hiện sự tôn trọng của Người đối với bản tuyên ngôn độc lập, tuyên ngôn về nhân quyền và dân quyền của tổ tiên người Pháp, Mỹ. - Lập luận vừa kiên quyết, vừa khôn khéo tạo cơ sở pháp lí vững chắc cho bản Tuyên ngôn. Nhận xét nghệ thuật lập luận của Hồ Chí Minh được thể hiện qua đoạn văn mở đầu - Nghệ thuật lập luận trong đoạn mở đầu rất đặc sắc. "Tuyên ngôn Độc lập" có kết cấu 3 phần chặt chẽ: định đề – phản đề – tuyên bố. Ở phần định đề, Hồ Chí Minh trích dẫn hai đoạn văn tiêu biểu nhất nói về nhân quyền và dân quyền trong bản "Tuyên ngôn Độc lập" năm 1776 của nước Mĩ và bản "Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp" năm 1791. Mĩ và Pháp là hai quốc gia vĩ đại; nhân quyền và dân quyền là tư tưởng vĩ đại, là khát vọng của con người, là chân lí có ý nghĩa phổ quát, không ai có thể chối cãi được. Cách trích dẫn của Bác rất chuẩn mực theo thứ tự thời gian (1776 – 1791), trên hai châu lục khác nhau (châu Mĩ, châu Âu), hai quốc gia khác nhau (nước Mĩ, nước Pháp), nhưng lại tương đồng về tư tưởng nhân quyền và dân quyền. Từ quyền thiêng liêng của con người, Hồ Chí Minh "suy rộng ra" nói đến quyền tự quyết của các dân tộc. Từ trích dẫn đi đến khẳng định: "Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”. Cách lập luận ấy rất chặt chẽ, đanh thép, giàu sức thuyết phục. - Nghệ thuật lập luận rất khôn khéo, sáng tạo. Với việc trích dẫn nội dung hai bản tuyên ngôn của Pháp, Mỹ, Hồ Chí Minh đã chỉ ra khát vọng về độc lập tự do của nhân dân ta, ca ngợi tầm vóc vĩ đại của cuộc Cách mạng tháng Tám. Người vừa tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ của các dân tộc trên thế giới, đồng thời ngầm cảnh báo những âm mưu đen tối của thực dân Pháp và bọn đế quốc rằng, chúng xâm lược nước ta là chính chúng đã chà đạp lên nhân quyền và quyền tự quyết của các dân tộc. -> Cách mở bài rất đặc sắc, khôn khéo, sáng tạo vì từ định đề mà chuyển sang phần phản đề, Hồ Chí Minh đã vạch trần bộ mặt xảo quyệt thâm độc của thực dân Pháp “lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào trong suốt 80 năm trời, gây ra bao tội ác ghê tởm về chính trị, về kinh tế… Cách lập luận như thế rất chặt chẽ và hùng hồn. Nhận xét, đánh giá - Đoạn văn mở đầu của "Tuyên ngôn Độc lập" có vai trò đưa ra căn cứ, lý lẽ xác đáng cho lập luận tuyên ngôn sau này. Quá trình dẫn dắt tới căn cứ, lập luận này hết sức chính xác, chặt

e

0,5


DẠ Y

M

QU

Y

NH Ơ

N

OF

h

FI

g

CI

AL

chẽ. - Với phần mở đầu của “Tuyên ngôn Độc lập”, chủ tịch Hồ Chí Minh đã chứng tỏ tài năng lập luận bậc thầy, sự sâu sắc trong tư tưởng, lí lẽ sắc bén, ngôn ngữ đanh thép hùng hồn tạo nên sức mạnh luận chiến bất ngờ và sức hấp dẫn kỳ lạ của đoạn văn. “Tuyên ngôn Độc lập”, xứng đáng là áng văn chính luận kiệt xuất của văn học ta. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận

0,25 0,25


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.