ĐỀ THI HSG DUYÊN HẢI BẮC BỘ MÔN NGỮ VĂN
vectorstock.com/26677865
Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection
Tổng hợp đề chính thức và đề xuất kì thi hsg khu vực duyên hải và đồng bằng bắc bộ môn Ngữ văn khối 10 năm 2019 WORD VERSION | 2021 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM
Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594
TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN TẤT THÀNH YÊN BÁI
KỲ THI HỌC SINH GIỎI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN
ĐỀ THI ĐỀ XUẤT
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 10 Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề)
L
KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ LẦN THỨ XII, NĂM HỌC 2018 – 2019
FI CI A
(Đề thi gồm 01 trang)
Câu 1 (8,0 điểm)
OF
Trong bức thư viết cho học trò khối 12 nhân ngày ra trường, cô Nguyễn Minh Ngọc, giáo viên trường THPT Đinh Thiện Lí, thành phố Hồ Chí Minh dặn dò: Hãy nhớ, con là một người bình thường nhưng con là một người bình thường tử tế. (Theo dantri.com.vn, 24/5/2018)
Suy nghĩ của anh (chị) về việc “là một người bình thường tử tế”?
ƠN
Câu 2 ( 12,0 điểm)
NH
Những người dân làng Chùa - Ứng Hòa, Hà Tây, ngôi làng mà hầu hết những người nông dân đều coi làm thơ như công việc gieo trồng của họ kể từ khi làng được thành lập mấy trăm năm về trước, có câu nói nổi tiếng: “Người làng Chùa tặng kẻ ăn mày cơm áo, tặng kẻ khổ đau thơ ca.” (Trích bài phát biểu của Nguyễn Quang Thiều tại lễ trao giải thưởng thơ mang tên Changwon, năm 2018 của Hàn Quốc, Báo điện tử Đại biểu nhân dân 19/6/2018)
QU Y
Anh (chị) hãy bình luận và làm sáng tỏ câu nói trên bằng các tác phẩm thơ được học trong chương trình Ngữ văn lớp 10.
DẠ
Y
KÈ
M
... .....................HẾT.....................
Người ra đề: Nguyễn Thị Việt Hà SĐT: 0944. 223. 524
KỲ THI HỌC SINH GIỎI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ LẦN THỨ XII, NĂM HỌC 2018 – 2019
L
TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN TẤT THÀNH YÊN BÁI
FI CI A
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 10 Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề)
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
HƯỚNG DẪN CHẤM (Bản hướng dẫn chấm gồm 04 trang) A. PHẦN HƯỚNG DẪN CHUNG Giáo viên cần nắm vững yêu cầu hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh đếm ý cho điểm một cách đơn thuần. Do đặc trưng của môn Ngữ văn và tính chất của kì thi học sinh giỏi, giáo viên cần chủ động linh hoạt trong vận dụng tiêu chuẩn cho điểm. Bản hướng dẫn chỉ xác định yêu cầu cơ bản, trên cơ sở đó, người chấm cân nhắc từng trường hợp cụ thể để cho điểm. Việc chi tiết hoá thang điểm (nếu có) so với thang điểm trong hướng dẫn chấm phải đảm bảo không sai lệch với hướng dẫn chấm và được thống nhất thực hiện trong hội đồng chấm thi. Cần trân trọng và khuyến khích những bài viết sáng tạo. Chấp nhận cách tổ chức bài viết không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án, nhưng có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục. Nếu học sinh làm bài theo cách riêng nhưng đáp ứng được những yêu cầu cơ bản của đáp án thì vẫn cho đủ điểm như hướng dẫn chấm (đối với từng phần). Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết có đủ ý cần thiết, triển khai luận điểm chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả. B. YÊU CẦU CỤ THỂ Câu 1. (8.0 điểm) 1. Yêu cầu về kĩ năng Xác định đúng vấn đề nghị luận. Bài viết có bố cục hoàn chỉnh, cân đối; hệ thống ý rõ ràng; lập luật chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp… 2. Yêu cầu về kiến thức - Bài viết thể hiện quan điểm đúng đắn, tích cực, nhận thức sâu sắc về vấn đề nghị luận; có tính thuyết phục cao. - Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đáp ứng được các ý cơ bản sau: 2.1.Giải thích (1.0 điểm) - Người bình thường: là người không có gì đặc biệt, nổi trội hơn người khác về trí tuệ, năng lực, hình thức, học vấn… - Tử tế: nghĩa đen là cẩn thận từ những việc nhỏ bé. Người tử tế là người sống chuẩn mực, biết tự trọng, giữ gìn phẩm giá, nhân cách, có suy nghĩ và hành động đúng đắn. Đây là những giá trị căn cốt của con người mà thời nào cũng cần.
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
FI CI A
L
Như vậy, lời dặn của cô giáo Nguyễn Minh Ngọc đã bày tỏ một tâm niệm sống: Mỗi người cần khiêm tốn, có nhận thức đúng về bản thân. Dẫu chỉ là một người bình thường cũng phải là một CON NGƯỜI cao quý, sống có ý nghĩa. 2.2. Phân tích, chứng minh (4.0 điểm) - Trừ một số ít người sinh ra có những phẩm chất thiên bẩm cộng với sự nỗ lực phi thường, theo những con đường riêng, trở thành vĩ nhân, có thể gánh vác sứ mệnh lớn lao. Còn đa số chúng ta là những người bình thường. - Ý thức mình là người bình thường giúp ta thanh thản, không bị áp lực bởi ảo tưởng, kì tích …; Khi có nhận thức đúng về bản thân, con người sẽ sống khiêm tốn, hòa hợp, gắn kết với cộng đồng; trân quý những điều tốt đẹp, giản dị trong đời thường ngày để sống hạnh phúc. - Khi là người bình thường tử tế, sống chuẩn mực, tự trọng, giữ gìn phẩm giá của một con người… chính là ta đã sống đẹp, sống có ích cho đời. Cuộc đời trở nên tốt đẹp trước hết nhờ những người bình thường tử tế. 2.3. Bàn luận mở rộng (3.0 điểm) - Nhận thức và chấp nhận mình chỉ là người bình thường không dễ. Vì ai cũng có nhu cầu khẳng định và tôn cao giá trị bản thân, nhất là người trẻ tuổi, nên dễ ảo tưởng, kì vọng, nóng vội, tự tạo áp lực cho bản thân. - Là một người tử tế không quá khó, nhưng trong cuộc sống hiện đại hôm nay, cũng không dễ. Nó đòi hỏi một bản lĩnh, nhân cách, sự tự trọng cao … - Là người bình thường tử tế nhưng không tầm thường: mỗi người vẫn cần có ước mơ, khát vọng; biết nỗ lực vươn lên hoàn thiện và khẳng định bản thân bằng những việc có ích, đóng góp cho cộng đồng. - Có rất nhiều người bình thường tử tế vẫn thầm lặng đóng góp cho đời, có thể không được xã hội tôn vinh nhưng họ đã tự khẳng định và tôn vinh bản thân bằng chính sự tử tế bình thường trong đời thường. - Trân trọng người sống bình thường, tử tế, không có nghĩa là phủ nhận thiên tài, vĩ nhân. Tài năng cần được trân trọng nhưng phải đi cùng sự tử tế. Câu 2 (12.0 điểm) 1.Yêu cầu về kĩ năng - Xác định và hiểu đúng vấn đề nghị luận. - Vận dụng hợp lý, nhuần nhuyễn các loại kiến thức lí luận, tác phẩm văn học để giải quyết vấn đề. Biết lựa chọn và phân tích dẫn chứng làm sáng tỏ vấn đề, không viết tràn lan, chung chung. 2. Yêu cầu về kiến thức Học sinh có thể diễn đạt, trình bày theo những cách khác nhau, song cần thể hiện được những nội dung chính sau. 2.1. Giải thích: (2.0 điểm) - Kẻ ăn mày: người thiếu thốn vật chất - Kẻ khổ đau: người bất hạnh, bị tổn thương, thiếu thốn về tinh thần
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
FI CI A
L
- “Thơ là hình thức sáng tác văn học phản ánh cuộc sống, thể hiện những tâm trạng, những cảm xúc mạnh mẽ bằng ngôn ngữ hàm súc, giàu hình ảnh và nhất là có nhịp điệu”. Đó là hình thái nghệ thuật tinh vi và cao quý. Câu nói trên không chỉ cho thấy vẻ đẹp nhân ái, nghĩa tình của những người nông dân làng Chùa, mà còn khẳng định sứ mệnh lớn lao của thơ ca. Giống như cơm áo dành cho người ăn mày, thơ ca là món quà quý giá dành cho kẻ khổ đau. Nó chữa lành vết thương, nâng đỡ tâm hồn, giúp con người vượt lên đau khổ, mất mát… 2.2. Phân tích, chứng minh (8.0 điểm) - Thơ là tiếng nói của tình cảm con người, những rung động của trái tim trước cuộc đời, nên thơ trước hết phải mang tính chất tình cảm. Tình cảm trong thơ gắn trực tiếp với chủ thể sáng tạo nhưng không phải là một yếu tố đơn độc, tự nó nảy sinh và phát triển mà là quá trình tích tụ những cảm xúc, những suy nghĩ của nhà thơ do cuộc sống tác động và tạo nên: nỗi buồn, niềm vui, khổ đau hay hạnh phúc, hoài nghi hay tin tưởng… - Tuy biểu hiện những cảm xúc, tâm sự riêng tư, nhưng những tác phẩm thơ chân chính bao giờ cũng mang ý nghĩa khái quát về con người, về cuộc đời, về nhân loại. Đó là cầu nối dẫn đến sự đồng cảm giữa người với người trên khắp thế gian này. Chính vì vậy, con người khi vui hay buồn đều đến với thơ, qua thơ để tìm sự đồng điệu tâm hồn, để được thấu hiểu và sẻ chia nỗi niềm… “Thơ ca nếu không có người tôi đã mồ côi”. - Thơ ca mang chứa trong nó vẻ đẹp, tình yêu thương, sự cảm thông, giấc mơ, khát vọng sống cùng ý chí hành động cho khát vọng ấy. Nó chẳng những là món ăn tinh thần quý giá, mà còn là phương thuốc hữu hiệu chữa lành vết thương trong tâm hồn con người. Những điều này trong hình thức nghệ thuật tinh vi của tác phẩm thơ sẽ bước đến những số phận khổ đau để chia sẻ, an ủi, khích lệ động viên con người đứng lên. ( Học sinh được tùy chọn tác phẩm thơ trong chương trình Ngữ văn lớp 10 để làm sáng tỏ vấn đề. Song cần đảm bảo yêu cầu: dẫn chứng phù hợp, tiêu biểu, toàn diện. Việc phân tích dẫn chứng phải hướng về làm sáng tỏ những biểu hiện của vấn đề, tránh viết chung chung, tràn nan, không bám sát luận đề.) 2.3. Bàn luận (2.0 điểm) - Câu nói của những người nông dân làng Chùa đã khẳng định sứ mệnh lớn lao của thi ca, cắt nghĩa thuyết phục ý nghĩa tồn tại của thơ trong đời sống tinh thần nhân loại. Thi ca là mạch nguồn cảm xúc, bồi đắp giá trị tinh thần nhân văn cao quý cho tâm hồn con người. Đồng thời, xác lập giá trị cốt yếu của thi ca nói riêng, văn học nói chung: tác phẩm văn học chân chính luôn hướng về con người, vì con người. - Sứ mệnh lớn lao của thi ca đòi hỏi người cầm bút phải hội tụ đủ hai yếu tố tài, tâm. Đó là trái tim lớn giàu yêu thương, nhạy cảm với những nỗi niềm, thân phận con người; Ý thức sâu sắc sứ mệnh của người cầm bút, kẻ nâng giấc cho những người cùng đường, tuyệt lộ, bị cái ác và số phận đen đủi đồn đến chân tường… bênh vực cho những con người không có ai để bênh vực ” (Nguyễn Minh Châu); Lại phải có tài năng sáng tạo để phương thuốc tinh thần của mình thêm hấp dẫn, bổ dưỡng trong một hình thức nghệ thuật đẹp, độc đáo. - Với bạn đọc, thơ trở thành nhịp cầu nối, gắn kết con người mọi thời bằng những nỗi niềm muôn thuở của cõi nhân sinh. Nhưng sự đồng điệu, tri âm đó chỉ có được khi độc giả có đủ nền tảng văn hóa và năng lực tiếp nhận. Bởi tiếng nói tri âm của nghệ sĩ sẽ cô đơn, lạc điệu khi không tìm được sự đồng vọng từ bạn đọc. ----------------Hết----------------
Y
DẠ M
KÈ QU Y ƠN
NH
FI CI A
OF
L
Y
DẠ M
KÈ QU Y ƠN
NH
FI CI A
OF
L
Y
DẠ M
KÈ QU Y ƠN
NH
FI CI A
OF
L
Y
DẠ M
KÈ QU Y ƠN
NH
FI CI A
OF
L
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH
FI CI A
L
KỲ THI HỌC SINH GIỎI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ LẦN THỨ XII, NĂM 2019 ĐỀ THI ĐỀ XUẤT ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN - KHỐI 10 Thời gian: 180 phút (Đề thi gồm 02 trang)
OF
Câu 1: (8 điểm) HỎI ĐƯỜNG Chưa biết đi đường nào Đang bước thấp, bước cao, gặp cụ Chiếc gậy bóng mòn Chỉ ngoặt lối này lại ngoặt lại ngoặt
QU Y
Rồi rẽ hướng Tây
NH
Một dáng người lụ khụ
ƠN
Phía trước nhiều lối rẽ
Tôi lầm lũi bước cao bước thấp
Bóng nghiêng nghiêng như một thằng say
M
Bỗng giật mình! Ô hay
KÈ
Sao ngoặt mãi lại về chỗ cũ Tại ta?
Hay tại cụ ?
DẠ
Y
Hay tại con đường nhiều ngả lắm người đi ? (Đỗ Việt Dũng – Báo Văn nghệ số 48, ngày 26-11-2016)
Suy nghĩ của anh / chị về vấn đề mà bài thơ đặt ra.
L
Câu 2: (12 điểm)
FI CI A
“Thơ không phải là hoa trong chậu cảnh - ở đó tất cả đều hiện ra trước mắt
anh, anh không cần phải tìm đâu thêm. Thơ giống như hoa trên đồng nội, trên rặng núi An- pơ, nơi mỗi bước đi lại hứa hẹn thêm một bông hoa mới, diệu kì hơn”.
OF
(Trích “Đaghextan của tôi” – Raxun Gamzstov)
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
Anh/ chị hãy giải thích và làm sáng tỏ nhận định trên.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH
FI CI A
L
KỲ THI HỌC SINH GIỎI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ LẦN THỨ XII, NĂM 2019 ĐỀ THI ĐỀ XUẤT ĐÁP ÁN MÔN: NGỮ VĂN - KHỐI 10
I.
Nội dung chính cần đạt: 1. Giới thiệu vấn đề (mở bài): (0,5 điểm)
ƠN
2. Xác định vấn đề: (1,5 điểm)
OF
Câu 1: (8 điểm)
a) Bài thơ mở ra với hình ảnh một người đi đường đứng trước nhiều lối rẽ,
NH
không xác định được con đường mình phải đi thì gặp một cụ già được cụ chỉ đường. Người hỏi đường không nghi ngờ mà mải miết đi theo cây gậy chỉ đường của cụ. Kết quả là sau một hồi lòng vòng lại trở về chỗ cũ. Người hỏi đường giật
QU Y
mình đặt ra những câu hỏi dồn dập nhưng không có lời đáp. b)Vậy ai là người có lỗi? Con đường hay cụ già ? Xét đến cùng cả hai đều không có lỗi. Lỗi là ở người hỏi đường. Có thể cụ già chỉ sai vì cụ không còn minh mẫn nhưng anh hoàn toàn tin cụ. Có thể cụ chỉ đúng nhưng do con đường có nhiều
M
lối, nhiều ngả mà anh cứ lầm lũi bước cao, bước thấp không chịu dừng lại để đoán
KÈ
định hay hỏi người khác. c) Vấn đề tác giả đặt ra là: Ở đời con người đừng quá tin hoàn toàn, ỷ lại vào người khác mà chính mình phải có chính kiến, phải suy xét và tỉnh táo trên đường
Y
đi tới đích, nhất là khi con đường tới đích xuất hiện nhiều ngả đi, nhiều lối rẽ. Nói
DẠ
cách khác, con người phải dựa vào chính mình. 3. Bàn luận vấn đề:(4,5 điểm)
L
a)Vì sao đừng quá tin hoàn toàn, ỷ lại vào người khác? (1,0 điểm)
FI CI A
- Vì ý kiến của người khác không phải bao giờ cũng đúng. Họ cũng chịu những giới hạn về nhận thức, về trải nghiệm. Ý kiến của họ xuất phát từ góc nhìn của cá nhân họ, có thể đúng với họ nhưng không hẳn đúng với ta, có thể đúng với trường hợp này nhưng không hẳn đúng với trường hợp khác.
OF
-Vì tin hoàn toàn, ỷ lại vào người khác chúng ta sẽ trở nên bị động khi ý kiến của họ không giúp ta giải quyết được vấn đề như trường hợp người đi đường trong
ƠN
bài thơ trên. b)Vì sao phải dựa vào chính mình? (2,0 điểm)
- Trong cuộc sống, sự giúp đỡ luôn đáng quý và cần thiết. Nhưng chỉ trông
NH
chờ vào sự giúp đỡ sẽ hình thành nên thói quen sống dựa dẫm, ỷ lại, phụ thuộc vào người khác, con người sẽ trở nên yếu đuối, không có ý chí nghị lực vươn lên, không thể trưởng thành; khi đối mặt với những bão táp của cuộc đời sẽ sớm ngã
QU Y
gục.
- Mặt khác, có những lúc chúng ta gặp may mắn được chở che, giúp đỡ nhưng không phải lúc nào cũng gặp may bởi vậy phải biết chấp nhận hoàn cảnh,
M
biết tự vươn lên, tự cứu lấy mình bằng cách dựa vào chính sức mình. Hơn nữa, sự nỗ lực, cố gắng tự vượt qua khó khăn sẽ giúp ta có thêm sức mạnh, kinh nghiệm và
KÈ
cơ hội đạt đến thành công. - Con người là cá thể độc lập, nó phải tồn tại, phát triển bằng chính nội lực
Y
của nó thì sự tồn tại và phát triển lâu dài, bền vững. Nếu dựa vào những yếu tố bên
DẠ
ngoài thì sự tồn tại là không vững bền, sự phát triển là không vững chắc. - Dựa vào chính mình để sinh tồn, để sáng tạo, để phát triển là một biểu hiện
của nhu cầu tự khẳng định mình ở mỗi con người; là cách thể hiện lòng tự trọng-
một biểu hiện của nhân tính ở mỗi con người; dựa vào chính mình còn là danh dự
FI CI A
L
của quốc gia, là tinh thần tự cường tự tôn dân tộc. c) Mở rộng, nâng cao: (1,5 điểm)
- Để chọn cho mình một lối đi đúng, một mặt phải lắng nghe ý kiến của người khác, nhất là những người từng trải nhưng điều cốt yếu là phải dựa vào
OF
chính bản thân mình. Ngay việc tiếp nhận ý kiến của người khác chúng ta cũng phải có một lí trí tỉnh táo, biết suy xét, biết phân biệt đúng sai. Không có một nội
ƠN
lực mạnh mẽ rất dễ dẫn đến sai lầm nhất là khi đứng trước những sự lựa chọn. - Hiện nay, các nước với chế độ chính trị - xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác, vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc
NH
gia, dân tộc, chúng ta cần phải dựa vào nội lực của chính mình để lựa chọn một lối đi vừa phát triển đất nước vừa bảo vệ được độc lập tự do của dân tộc. 4. Bài học: (1,0 điểm)
QU Y
Con người phải tự dựa vào chính mình để tồn tại, phát triển, không được ỷ lại, dựa dẫm; để dựa vào chính mình con người cần phải có ý thức, khát vọng, nỗ lực không mệt mỏi; cũng cần phải biết hài hòa giữa cá nhân và xã hội, biết tự trọng, tự tôn nhưng không tự mãn….
M
5. Kết thúc, khái quát lại vấn đề (kết bài): (0,5 điểm)
KÈ
*Ghi chú: Đáp án có tham khảo lời bình của Lê Huy Hòa trên báo Văn nghệ số 52, ngày 24 tháng 12 năm 2016 về bài thơ “Hỏi đường” của Đỗ Việt Dũng. II. Biểu điểm:
Y
- Điểm 7 - 8: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, bài viết sâu sắc độc đáo, diễn
DẠ
đạt lưu loát, câu văn giàu hình ảnh, cảm xúc. - Điểm 5 - 6: Nội dung đầy đủ, có thể còn thiếu một vài ý nhỏ, bố cục rõ
ràng, diễn đạt trôi chảy, câu văn có hình ảnh, cảm xúc.
- Điểm 3 - 4: Bài làm còn thiếu ý. Văn chưa hay nhưng rõ ý. Mắc không
L
quá 7 lỗi chính tả, dùng từ, viết câu.
FI CI A
- Điểm 1 - 2: Trình bày ý còn sơ sài, kết cấu không rõ ràng, còn nhiều lỗi diễn đạt (>7 lỗi). Câu 2: (12 điểm) A.
Yêu cầu:
OF
I. Về kĩ năng:
- Biết cách vận dụng kiến thức về lí luận văn học, về tác giả, tác phẩm để làm kiểu bài nghị luận văn học theo yêu cầu của đề.
ƠN
- Bài viết có lập luận chặt chẽ, bố cục rõ ràng, biết cách giải thích, chọn và phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận. chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. II. Về kiến thức:
NH
- Bài viết diễn đạt lưu loát, có cảm xúc, ngôn ngữ chọn lọc, không mắc lỗi
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý
QU Y
cơ bản sau:
1. Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận: (1,0 điểm) 2. Giải thích nhận định: (1,0 điểm) - “Thơ không phải là hoa trong chậu cảnh - ở đó tất cả đều hiện ra trước mắt
M
anh, anh không cần phải tìm đâu thêm”: Hoa trong chậu cảnh là vẻ đẹp dễ nhìn thấy, hiển hiện rõ ràng trước mắt. Vẻ đẹp và ý nghĩa của thơ không phải lúc nào
KÈ
cũng hiện ra một cách rõ ràng, đầy đủ. Nếu chúng ta chỉ nhìn ngắm những gì sẵn có, hiển hiện trên bề mặt câu chữ thì không thể nào cảm nhận hết vẻ đẹp và ý nghĩa
Y
của thơ.
DẠ
- “Thơ giống như hoa trên đồng nội, trên rặng núi An- pơ, nơi mỗi bước đi
lại hứa hẹn thêm một bông hoa mới, diệu kì hơn”. Thơ tiềm ẩn một vẻ đẹp không giới hạn, càng khám phá, chúng ta càng phát hiện ra nhiều ý nghĩa tinh tế. Dùng cả
diệu, những hàm ý mới mẻ, bất ngờ trong chiều sâu cảm xúc của nhà thơ.
L
tâm hồn mình để lắng nghe và cảm nhận, người đọc sẽ tìm thấy những vẻ đẹp kì
FI CI A
=>Nhận định trên đã chỉ ra được đặc trưng của thơ ca. Vẻ đẹp và giá trị của thơ
không chỉ giới hạn trên bề mặt ngôn từ. Những gì ta nhìn thấy thôi là chưa đủ. Cần phải cảm nhận thơ bằng cả tâm hồn và sự trải nghiệm. Đọc thơ, cảm thơ giống như một hành trình khám phá, đi tìm vẻ đẹp của “hoa trên đồng nội, trên rặng núi An-
OF
pơ”, luôn hứa hẹn những bất ngờ và thú vị. Nghệ sĩ tạo ra thơ, người đọc thưởng thức và cảm nhận. Đó là quá trình làm nên sức sống và giá trị lâu bền của thơ. 3. Bàn luận về nhận định: (3,0 điểm)
ƠN
a. Văn học nói chung và thơ ca nói riêng đều sử dụng ngôn từ nghệ thuật làm phương tiện biểu hiện. Ngôn ngữ thơ ca là ngôn ngữ đòi hỏi sự cô đọng, hàm súc. Thơ hay thì lời ít mà ý nhiều, lời hết mà ý còn dư vang. Thơ hay là tứ thơ không lộ những vẻ đẹp tiềm ẩn bất ngờ.
NH
hết trên bề mặt ngôn từ, càng đọc càng thấm, càng khám phá thì càng nhận ra b. Ngôn ngữ thơ thường đa nghĩa, giàu hàm ý. Bởi vì ngôn ngữ thơ được
QU Y
chưng cất từ cảm xúc, được chắt chiu và chọn lọc. Đó là ngôn ngữ đã đạt đến độ tinh. Một hình ảnh, một tứ thơ có thể mở ra nhiều ý nghĩa, nhiều cách hiểu khác nhau khiến cho người đọc bất ngờ, thú vị. c. Thơ là một thể loại trữ tình, là sự thổ lộ mãnh liệt những cảm xúc cá nhân
M
của người nghệ sĩ. Thơ ca không chỉ phản ánh hiện thực cuộc sống mà còn thể hiện những cung bậc, sắc thái phức tạp, bí ẩn của thế giới tâm hồn con người. Thơ là
KÈ
tiếng nói tình cảm, là cung đàn muôn điệu. Thơ hàm chứa “những điều tinh vi nhất, sâu kín nhất, mong manh nhất, mơ hồ nhất của tâm hồn con người” (Nguyễn Đăng
Y
Mạnh). Mà tâm hồn con người là một vũ trụ chứa đầy bí mật, cảm xúc của nhà thơ
DẠ
như một mạch ngầm ẩn dưới bề mặt ngôn từ. Cho nên đọc và cảm nhận thơ ca là một cuộc hành trình đầy thú vị, đem đến những phát hiện bất ngờ, những giá trị và vẻ đẹp kì diệu.
d. “Hễ làm người thì quý thẳng mà làm thơ thì quý cong…” (Viên Mai). Chỗ
L
cong đó là những hàm ý sâu xa, những liên tưởng sáng tạo, là “ý tại ngôn ngoại”.
FI CI A
Cho nên đọc thơ, cảm thơ như thưởng hoa trên đồng nội, ngắm hoa trên đỉnh núi, khó mà thấy được tận cùng cái đẹp. Mỗi bước chân là một phát hiện mới, mỗi lần
nhìn ngắm là nhận ra một vẻ đẹp mới. Tài năng nghệ thuật, cảm xúc và trí tưởng tượng của nhà thơ làm nên sự sống động, gợi cảm của hình tượng thơ. Và sau đó,
OF
sự đồng cảm và khả năng liên tưởng của độc giả làm hiện hình, sống dậy những vẻ đẹp, ý nghĩa, giá trị được mã hóa trong kí hiệu ngôn từ.
4. Mở rộng và nâng cao vấn đề nghị luận: (2,0 điểm)
ƠN
a. Ý kiến của Raxun Gamzatov không chỉ bàn về đặc trưng của thơ ca mà còn nhấn mạnh đến tài năng nghệ thuật của nhà thơ và khả năng cảm thụ của người tiếp nhận. Chính mối quan hệ giữa người sáng tác- tác phẩm- độc giả tạo nên giá
NH
trị đích thực và sức sống lâu bền của thơ ca.
b. Thơ gắn với sự cô đúc. Trong một diện tích ngôn từ ít mà mở ra nhiều cảm xúc rộng lớn. Những điều nhà thơ muốn bộc lộ, kí thác được nén lại trong
QU Y
ngôn từ giàu sức gợi, hình ảnh giàu biểu tượng. Thơ luôn tồn tại những khoảng trống, khoảng trắng. Chính độc giả trong quá trình khám phá tác phẩm sẽ suy ngẫm, giải mã, phát hiện ra được vẻ đẹp bất ngờ, tinh tế của thơ ca. c. Nhà thơ trong quá trình sáng tác phải có xúc cảm mãnh liệt, chân thành,
M
tài năng nghệ thuật điêu luyện, trí tưởng tượng phong phú để không chỉ phản ánh hiện thực sẵn có mà còn nói lên những điều cần có, chưa có trong cuộc đời; thể
KÈ
hiện ước mơ, khát vọng và những cảm xúc tinh tế trong chiều sâu tâm hồn con người. Độc giả trong quá trình tiếp nhận phải thật sự sống cùng tác phẩm, có năng
Y
lực rung cảm và nhạy bén trước ngôn từ nghệ thuật, có sự đồng điệu với tác giả.
DẠ
Có như vậy, ta mới cảm nhận được sự sâu sắc về nội dung, sự tinh tế về hình thức; mới phát hiện ra những thông điệp, những dư âm, đánh thức vẻ đẹp của thơ và những tình cảm sâu kín, nhân bản của con người. Đó chính là cuộc hành trình mà “mỗi bước đi lại hứa hẹn thêm một bông hoa mới, diệu kì hơn”.
5. Phân tích dẫn chứng để chứng minh: (4,0 điểm)
L
Học sinh chọn và phân tích một số bài thơ, đoạn thơ hoặc câu thơ tiêu biểu
FI CI A
để chứng minh cho nhận định đã nêu ở đề bài. 6. Khái quát lại vấn đề: (1,0 điểm)
- Vẻ đẹp và giá trị của thơ không chỉ giới hạn trên bề mặt ngôn từ. Đọc thơ, cảm thơ như một cuộc hành trình khám phá những vẻ đẹp tiềm ẩn, luôn hứa hẹn
OF
những bất ngờ và thú vị.
- Thơ là nơi gặp gỡ, giao thoa giữa những tâm hồn đồng điệu. Người làm thơ bằng tài năng nghệ thuật và xúc cảm chân thành của mình tạo ra tác phẩm. Người
ƠN
đọc bằng cả tấm lòng, sự trải nghiệm và khả năng tiếp nhận của mình sẽ đồng cảm, đồng sáng tạo, phát hiện những vẻ đẹp mới mẻ, bất ngờ; những hàm ý tinh tế, sâu học nói chung và thơ ca nói riêng. B. Biểu điểm:
NH
sắc của thơ. Đó chính là những yếu tố tạo nên sức sống và giá trị lâu bền của văn
- Điểm 11 – 12: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên; bài viết sâu sắc, độc đáo; diễn
QU Y
đạt lưu loát, câu văn giàu hình ảnh, cảm xúc. - Điểm 9 – 10: Nội dung đầy đủ, có thể còn thiếu một vài ý nhỏ; bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, câu văn có hình ảnh, cảm xúc. - Điểm 7 – 8: Bài viết đáp ứng khoảng 2/3 nội dung cơ bản của đáp án. Văn có thể
M
chưa hay nhưng rõ ý, mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Điểm 5 – 6: Bài viết đáp ứng khoảng 1/2 nội dung cơ bản của đáp án; mắc một số
KÈ
lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Điểm 3 – 4:Hiểu và trình bày vấn đề còn sơ sài, kết cấu không rõ ràng, còn mắc
Y
nhiều lỗi diễn đạt.
DẠ
- Điểm 1 – 2: Không hiểu đề, không có kĩ năng nghị luận, mắc quá nhiều lỗi diễn đạt.
Người ra đề: Đỗ Em- SĐT: 0905.159251 Nguyễn Thị Hồng Khánh- SĐT: 0977.405085
ĐỀ ĐỀ XUẤT KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI KHU VỰC DUYÊN HẢI – BẮC BỘ NĂM HỌC 2018 - 2019 Môn: Ngữ văn 10 Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề) Đề gồm 02 câu trong 01 trang
FI CI A
L
TRƯỜNG THPT CHUYÊN BÌNH LONG TỔ NGỮ VĂN
Câu 1 (8 điểm)
“Ngày xưa ở một làng nọ, có hai anh em đẻ sinh đôi, trẻ tuổi, đáng yêu. Tuy nhiên tính
OF
tình của họ rất ngỗ nghịch. Và mọi việc trở nên nghiêm trọng khi hai anh em bắt đầu đi ăn trộm cừu của những người nông dân trong vùng – một hành vi bị coi là trọng tội. Một lần nọ, cả hai anh em bị bắt quả tang. Dân làng quyết định trừng phạt bằng cách trích lên trán họ hai chữ “
ƠN
ST” (sheep thief – tên trộm cừu) như một dấu ấn tội lỗi sẽ theo họ suốt đời. Một người trong hai anh em vì quá xấu hổ, nên đã bỏ làng đi biệt xứ. Kể từ đó, chẳng còn ai biết tin tức được gì về anh ta.
NH
Còn người thứ hai vô cùng ân hận, đã ở lại làng và cố gắng hết sức để bù đắp lại những lỗi lầm của mình. Lúc đầu mọi người đều e dè và chẳng muốn dính líu gì với anh ta. Tuy nhiên anh ta vẫn quyết tâm chuộc lỗi. Hễ trong làng có ai đau yếu anh đều tìm đến ân cần chăm sóc và lo lắng. Bất cứ ai có việc gì nặng nhọc, anh đều giúp đỡ hết mình, chẳng cần biết đó là ai, giàu hai
QU Y
nghèo. Cứ thế, anh luôn sống vì người khác mà chẳng hề đòi ban thưởng hay trả công. Nhiều năm trôi qua, một bữa nọ, có một vị khách đi ngang qua ngôi làng. Trong lúc ngồi quán nước bên đường, ông trông thấy một cụ già, trên trán có khắc một dấu khác lạ. Bất kì ai trong làng đi qua đều dừng lại kính cẩn chào hỏi cụ; đám trẻ con chơi xong cũng chạy đến sà
M
vào long cụ. Tất cả mọi người đều thể hiện thái độ yêu quý, kính trọng ông cụ. Vị khách tò mò hỏi chủ quán:
KÈ
– Hai kí tự trên trán ông cụ có nghĩa là gì thế? – Tôi cũng không rõ nữa. Chuyện xảy ra cách đây đã lâu lắm rồi – người chủ quán đáp. Sau đó ông ngừng suy nghĩ một chút rồi nói – nhưng theo tôi chắc nó có nghĩa là “Thánh
DẠ
Y
nhân” ( Saint).” (Theo sách Hạt giống tâm hồn)
Hãy viết một bài văn trình bày suy nghĩ của anh chị về bài học rút ra từ câu chuyện trên? Câu 2 (12 điểm) Giáo sư Nguyễn Đăng Mạnh từng nhận xét:
Thơ không cần nhiều từ ngữ. Nó cũng không quan tâm đến hình xác của sự sống. Nó chỉ cần cảm nhận và truyền đi một chút linh hồn của cảnh vật thông qua linh hồn thi sỹ. Anh/chị suy nghĩ gì về câu nói đó và hãy làm sáng tỏ thông qua việc phân tích bài thơ
FI CI A
L
« Cảnh ngày hè » của Nguyễn Trãi ?
GV ra đề : Vương Thị Hiền
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
SĐT : 0356078274
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ ĐỀ XUẤT KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI KHU VỰC DUYÊN HẢI – BẮC BỘ NĂM HỌC 2018 - 2019 Môn: Ngữ văn 10 Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề) Đề gồm 02 câu trong 01 trang
FI CI A
L
TRƯỜNG THPT CHUYÊN BÌNH LONG TỔ NGỮ VĂN
Câu 1 (8 điểm) a. Yêu cầu về kĩ năng:
OF
- Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: có đủ mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn.
- Xác định đúng và trúng vấn đề nghị luận, biết triển khai vấn đề nghị luận;vận dụng tốt các hành động. b. Yêu cầu về kiến thức:
ƠN
thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, cơ bản nói được các vấn đề sau:
NH
- Rút ra bài học từ câu chuyện (1 điểm):
Cách hành xử của con người khi mắc lỗi lầm: Con người khi mắc lỗi hãy dũng cảm nhận lỗi và cố gắng sửa chữa để trở thành người tốt.
QU Y
- Bàn luận (5 điểm):
+ Trong cuộc sống con người không thể tránh khỏi những lỗi lầm, vấp ngã. Nếu chạy trốn quá khứ sẽ luôn sống trong mặc cảm tội lỗi, giày vò, day dứt… + Khi biết đối diện với sự thật, nhận ra lỗi lầm, luôn cố gắng phấn đấu để sửa lỗi, chuộc lỗi là cách ứng xử có văn hóa, thể hiện bản lĩnh, lòng trung thực, sự hướng thiện. Khi đó con
M
người sẽ thấy tâm hồn thanh thản, an yên, được mọi người yêu quý, kính trọng.
KÈ
+ Biểu dương những người biết sửa chữa lỗi lầm bằng những hành động ý nghĩa, hướng thiện. Phê phán những người bảo thủ, cố chấp không thừa nhận sai lầm của bản thân, không biết sửa sai, chuộc lỗi.
Y
+ Thái độ của mọi người xung quanh trước những sai lầm của người khác có ý nghĩa rất quan trọng: Nếu như kì thị, soi mói trước những sai lầm của người khác dễ khiến họ mặc cảm,
DẠ
tự ti. Cần có thái độ bao dung, cảm thông, giúp đỡ những người lầm lỗi lấy lại niềm tin, động lực để phấn đấu sống tốt hơn, hoàn thiện nhân cách. - Mở rộng vấn đề (1 điểm)
Con người có quyền mắc sai lầm nhưng có những lỗi sai trong đời sống không bao giờ sửa được. Chính vì thế, con người cần hoàn thiện bản thân mỗi ngày, hạn chế mắc phải những sai lầm đáng tiếc.
L
- Bài học nhận thức và hành động (1 điểm)
FI CI A
Cố gắng đừng để xảy ra những sai lầm đáng tiếc. Nếu xảy ra thì phải tìm cách sửa lỗi lầm bằng những hành động cụ thể, thiết thực. Không được trốn chạy quá khứ, không nên tự ti, mặc cảm. Câu 2 (12 điểm) a. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết làm bài văn nghị luận về một vấn đề lí luận văn học kết hợp với kiểu bài phân tích
OF
tác phẩm thơ. Phương pháp, kĩ năng làm bài chắc chắn, linh hoạt. Văn viết giàu cảm xúc, hình ảnh; bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ; không mắc lỗi về dùng từ, chính tả, diễn đạt, kiến thức và b. Yêu cầu về kiến thức:
ƠN
ngữ pháp.
Có thể có nhiều cách trình bày nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: 1. Trình bày được suy nghĩ về ý kiến của giáo sư Nguyễn Đăng Mạnh (4 điểm)
NH
- Giải thích nhận định: (1 điểm)
Thơ cần ít từ ngữ. Thơ không chú trọng miêu tả cụ thể, chi tiết hiện thực đời sống như đời sống vốn có mà thơ chỉ nắm bắt lấy cái thần thái, hồn vía của hiện thực để truyền tới người
QU Y
đọc. Khi đến với người đọc, phần hiện thực ấy đã được khúc xạ, phản ánh qua cảm xúc, tâm hồn, tình cảm của nhà thơ về cuộc sống. - Bàn luận: ( 3 điểm)
+ Nhận định trên là đúng vì dung lượng thơ thường ngắn nên nhà thơ dùng không nhiều từ ngữ để miêu tả cụ thể, chi tiết đời sống như nó vốn có mà chỉ cốt nắm bắt cái thần thái, hồn
M
vía của hiện thực ; thơ là tiếng nói của tình cảm, của trái tim nên bao giờ hiện thực được phản
KÈ
ánh trong thơ cũng mang tâm sự, nỗi niềm nào đó của nhà thơ. + Có như thế, thơ mới sâu sắc, thấm thía và để lại nhiều dư vị, cảm xúc cho người đọc. + Muốn làm được điều đó, nhà thơ phải có tài sử dụng nghệ thuật ngôn từ ; ngôn ngữ,
Y
hình ảnh phải cô đọng, hàm súc, giàu biểu cảm, giàu tính tạo hình..., đặc biệt là phải giàu cảm
DẠ
xúc, tình cảm và luôn thiết tha với cuộc sống. + Ý kiến của giáo sư Nguyễn Đăng Mạnh có ý nghĩa với người sáng tác và người cảm
thụ thơ. 2. Phân tích bài thơ « Cảnh ngày hè » của Nguyễn Trãi để làm sáng tỏ nhận định :
Trên cơ sở hiểu biết về tác giả và tác phẩm, thí sinh phân tích được bài thơ để làm sáng tỏ nhận định. * Nội dung (6 điểm) :
L
- Bức tranh thiên nhiên ngày hè : sinh động, tràn đầy sức sống với đầy đủ những hình ảnh,
FI CI A
màu sắc, âm thanh, hương vị ; bức tranh thiên nhiên có sự vận động mạnh mẽ thể hiện sức sống căng tràn của sự vật từ trong ra ngoài, từ trên xuống dưới, từ xa lại gần nối tiếp, hô ứng.
- Bức tranh cuộc sống con người : nao nức, vui tươi, thể hiện một cuộc sống ấm no, thanh bình, yên ả.
- Bức tranh tâm trạng nhà thơ : Qua việc cảm nhận bức tranh thiên nhiên và cuộc sống trogn bài
OF
thơ, người đọc còn cảm nhận được sâu sắc con người, nỗi lòng của Nguyễn Trãi :
+ Tình yêu thiên nhiên sâu sắc, hòa mình với thiên nhiên, với Nguyễn Trãi thiên nhiên hiện lên như một đối tượng thẩm mĩ để nhà thơ chiêm ngưỡng cũng như một con người để bầu bạn, sẻ
ƠN
chia.
+ Tấm lòng ưu dân ái quốc, nhàn cư nhưng không nhàn tâm. * Nghệ thuật (2 điểm) :
NH
Phân tích được những đặc sắc nghệ thuật mà Nguyễn Trãi đã sử dụng để nắm bắt thần thái cảnh vât và thể hiện cảm xúc, tâm sự của mình : - Ngôn ngữ cô đọng, hàm súc, giàu sức gợi nhưng cũng rất trong sáng, giản dị, gần gũi,
QU Y
cách sử dụng từ láy tài tình.
- Sáng tạo độc đáo trong hình thức thơ : câu thơ thất ngôn xen lục ngôn. - Phát triển thể loại thơ Nôm Đường luật.
DẠ
Y
KÈ
M
- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.
***
ĐỀ ĐỀ XUẤT THI CHỌN HSG KHU VỰC DHBB NĂM HỌC 2018- 2019 Môn: Ngữ văn – Lớp 10 Thời gian làm bài 180 phút (không kể thời gian phát đề)
FI CI A
L
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC NINH TRƯỜNG THPT CHUYÊN BẮC NINH
Câu 1: 8 điểm Đọc câu chuyện sau:
Thầy giáo hỏi: Có một con sâu không biết bơi mà lại muốn qua sông. Các em có biết con
OF
sâu qua sông bằng cách nào không? Học trò đưa ra ba đáp án Thầy giáo trả lời: “ Không có cầu” - Con sâu nằm trên lá, qua sông.
ƠN
- Con sâu bò qua cầu.
NH
Thầy giáo cười “ Chiếc lá sẽ bị nước cuốn trôi”
- Con sâu bị chim nuốt vào bụng rồi bay qua sông. Thầy giáo lắc đầu: “ Vậy sâu chết thì đâu còn ý nghĩa của việc qua sông”
QU Y
Vậy con sâu qua sông bằng cách nào đây?
Thầy giáo cười rồi nói: “ Con sâu nếu muốn qua sông, thì nó chỉ còn một cách, là biến thành bướm”
Trước khi biến thành bướm, nó phải trải qua một giai đoạn rất khó khăn. Nó ở trong cái
M
kén, ban ngày cũng như ban đêm, không ăn không uống. Nỗi khổ này trải qua một thời gian rất dài. Cuối cùng nó thành con bướm và bay qua sông…”
KÈ
.
( Theo Đại kỷ nguyên)
Suy nghĩ của anh/chị về bài học cuộc sống được gợi từ câu chuyện trên. Câu 2: 12 điểm
Y
Cảm nhận sự gặp gỡ và nét khác biệt của hình tượng người anh hùng trong bài thơ
DẠ
“Thuật hoài” của Phạm Ngũ Lão và trong đoạn trích “ Chí khí anh hùng” ( trích Truyện Kiều) của Nguyễn Du. -----------------Hết---------------(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI CHỌN HSG KHU VỰC DHBB NĂM HỌC 2018- 2019 Môn: Ngữ văn – Lớp 10 Thời gian làm bài 180 phút (không kể thời gian phát đề)
FI CI A
L
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC NINH TRƯỜNG THPT CHUYÊN BẮC NINH
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
Câu 1- 8 điểm: I. Yêu cầu về kĩ năng: - Thí sinh có kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí đặt ra từ câu chuyện, kết hợp các thao tác lập luận để làm sáng tỏ vấn đề. - Bố cục rõ ràng, mạch lạc; lập luận chặt chẽ, lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục; diễn đạt, văn phong trong sáng; dùng từ, đặt câu chuẩn xác, không mắc lỗi chính tả. II. Yêu cầu về kiến thức: Bài làm cần đạt được các nội dung cơ bản sau: 1. Giải thích: Thông điệp là gì? Thầy giáo đặt ra tình huống, buộc học sinh tìm cách giải quyết tình huống. Bằng cái nhìn đa chiều, bằng sự phân tích thấu đáo người thầy buộc học sinh phải tự nhận thức, tự rút ra cho mình bài học cuộc sống. + Tình huống đó là: con sâu- con vật nhỏ bé, yếu ớt, chỉ biết bò >< muốn qua sông Sông rộng, không cầu, nước chảy xiết- biểu tượng cho những khó khăn, trở ngại để đạt tới những mục đích lớn lao của cuộc đời. Qua sông – hành trình vươn tới ước mơ, thành công của mỗi người. => tình huống dường như bất khả kháng, mong ước bất khả thi. + Giải đáp của trò Con sâu đi qua cầu- tương đối dễ dàng >< nhưng không có cầu muốn dựa vào sự sẵn có để đạt mục đích Con sâu nằm trên lá- trôi sang bên sông >< lá bị nước cuốn muốn dựa vào may rủi, phó mặc cho may rủi Con sâu chịu để cho chim nuốt vào bụng >< chết- sự sang sông không còn ý nghĩa muốn đạt bằng mọi giá kể cả hủy hoại bản thân, sự trả giá bằng cả mạng sống. Nhận xét: 3 phương án thể hiện 3 thái độ sống: muốn đạt được mục đích lớn lao, vượt qua những trở ngại, khó khăn trong cuộc đời, nhiều người thường dựa dẫm, phó mặc cho may rủi hoặc liều lĩnh bất chấp vượt qua bằng mọi giá kể cả việc đánh mất mình. + Lời giải đáp của thầy: rất bất ngờ Con sâu đóng kén=> hóa bướm=> bay qua sông: Đó là một quá trình tự chuyển hóa, tự thay đổi để phát triển. Quá trình ấy phải trải qua thời gian dài “ở trong cái kén, ban ngày cũng như ban đêm, không ăn không uống” lâu dài, đau khổ. Chỉ có thay đổi mình, vượt lên chính mình mới có thể vượt qua gian khổ, đạt tới mục đích lớn lao. Đôi cánh bướm của con sâu là đôi cánh của sự dũng cảm, của bản lĩnh, khát vọng dám đổi thay, thử thách chính mình. Đôi cánh ấy sẽ giúp nó vượt qua mọi khó khăn trở ngại tưởng chừng như không thể của cuộc sống. Lời khuyên: Có lẽ mỗi người chúng ta giống như con sâu, trong chặng đường cuộc sống vươn đến thành công đều sẽ gặp phải những khó khăn tưởng chừng như không thể vượt qua. Có người đối mặt với những khó khăn thì bi quan thất vọng, không có cách nào
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
FI CI A
L
thay đổi chính mình. Ngược lại có những người dũng cảm vượt qua, không ngừng thử thách chính mình, không ngừng thay đổi chính mình, cuối cùng đạt đến thành công. Bàn luận: thông điệp sâu sắc. 2. Trước hết, hãy có khát vọng làm những điều lớn lao. Con sâu muốn sang sông, nó không cam chịu chỉ mãi mãi là con sâu nhỏ bé, chấp nhận cuộc sống quẩn quanh. Con người phải có khát vọng chinh phục, thử sức với những điều lớn lao. Đó sẽ là động lực mạnh mẽ để vượt qua mọi khó khăn trở ngại vốn là điều tất yếu trong cuộc sống, điều tất yếu trên hành trình đến với thành công. Không thay đổi được hoàn cảnh hãy thay đổi chính mình. Khi hóa bướm- đôi cánh chính là cây cầu, là chiếc lá, là chú chim để con sâu có thể vượt sông. Qua sông đã khó nhưng thay đổi chính mình còn khó hơn; nỗ lực thành công là cả một quá trình gian khổ cần bền tâm, vững chí. Thay đổi nhưng không được đánh mất mình, hóa bướm là một chặng trong quá trình phát triển của con sâu, bướm rồi sẽ lại đẻ trứng, trứng hóa thành sâu- lại trở về với chính mình. Phê phán: những kẻ không có khát khao, ước vọng, không bản lĩnh, không dám đổi thay. Trước khó khăn có người là con cuốn chiếu hễ đụng đến là cuộn mình lại. Có người là con giun suốt đời chỉ biết trốn dưới đất tối không vươn nổi mình lên; Có người như con thiêu thân đốt mình trong cám dỗ cuộc đời… ( lấy dẫn chứng trong cuộc sống để làm sáng tỏ các luận điểm) Bài học: 3. Làm thế nào để có thể sang sông, để có thể vượt mọi trở ngại để đi đến thành công? + Tỉnh táo lường trước thực tế khó khăn. + Cần hiểu biết về chính mình, hiểu biết tình thế để có thể chủ động trước hoàn cảnh, tìm cách chế ngự hoàn cảnh. Không buông xuôi, dựa vào may rủi, không liều lĩnh bất chấp mọi điều để đạt mục đích… + Dám đối mặt, dám đổi thay. Cần tôi rèn bản lĩnh sống, khát khao chinh phục từ những việc nhỏ, những cái hàng ngày. III. Biểu điểm: - Điểm 8: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kỹ năng và kiến thức, luận giải sắc sảo, tri thức phong phú. - Điểm 6-7: Đáp ứng tương đối tốt yêu cầu về kỹ năng và kiến thức, mắc vài lỗi về chính tả, diễn đạt - Điểm 4-5: Đáp ứng được khoảng một nửa số ý cơ bản, ít mắc lỗi về chính tả, diễn đạt. - Điểm 1-2-3: Chưa hiểu rõ vấn đề, bài viết sơ sài, mắc nhiều lỗi chính tả, diễn đạt. - Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề. Câu 2: * Yêu cầu về kĩ năng Làm tốt bài nghị luận văn học; bố cục rõ ràng; lập luận chặt chẽ, kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận, hành văn trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, diễn đạt. * Yêu cầu về kiến thức Thí sinh có thể làm nhiều cách, song cần đảm bảo một số ý cơ bản sau:
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
FI CI A
L
1. Giới thiệu về hình ảnh người anh hùng trong hai đoạn thơ, bài thơ - Khái niệm người anh hùng: người có tài năng khí phách lớn, có tính cách dũng cảm, làm nên những việc phi thường có công lớn đối với dân với nước. - Giới thiệu 2 bài thơ, đoạn trích. Sự gặp gỡ trong hình tượng người anh hùng trong 2 đoạn thơ, bài thơ: 2. a. Về nội dung: - Cả hai đều là người anh hùng của thời đại phong kiến - Đều mang vẻ đẹp của người anh hùng chiến trận: + Tư thế hiên ngang ( hoành sóc giang san cáp kỷ thu, thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong…) + Khí thế hào hùng( tỳ hổ khi thôn ngưu, động lòng bốn phương, tiếng chiêng dậy đất, bong tinh binh rợp đường…) + Ý chí, quyết tâm sắt đá( quyết lời dứt áo ra đi ….) + Lý tưởng cao cả vì nghĩa lớn vì nước vì dân( Nam nhị vị liễu công danh trái, làm cho rõ mặt phi thường...) b.Về nghệ thuật: - Đều được đặt vào bối cảnh không gian, thời gian kỳ vĩ ( cáp kỷ thu, giang san, trông vời trời bể mênh mang, bốn phương, …) con người mang tầm vóc vũ trụ - Bút pháp thậm xưng, tô đậm, lý tưởng hóa nổi bật sự khác thường, mạnh mẽ về thể chất lẫn tinh thần( khí thôn ngưu, dậy đất, rợp đường…) tô đậm tầm vóc người anh hùng. - Lý giải: Sự tương đồng do quan niệm của thời đại về người anh hùng, ảnh hưởng thi pháp trung đại trong cách nhìn, khám phá diễn tả vẻ đẹp người anh hùng. 3. Nét riêng a. Người anh hùng thời Trần: - Hình ảnh người anh hùng mang tính sử thi. + Phạm Ngũ Lão là “trai thời loạn” , thời Trần- thời đại anh hùng sản sinh ra những anh hùng-thời đại đã hun đúc nên những nhân vật kì vĩ. + Hình ảnh người anh hùng lồng trong hình ảnh ba quân, khát vọng của người anh hùng hòa trong khát vọng của dân tộc đất nước, của vua, quan, tướng sĩ. Hình ảnh người anh hùng mang tính đại diện cho dân tộc, thời đại. Nhân vật trữ tình mang vẻ đẹp sử thi, tầm vóc sử thi. - Hình ảnh người anh hùng thể hiện hào khí Đông A- hào khí anh hùng ở nhiều cung bậc, nhiều phương diện. + Quan niệm chí làm trai- nợ nam nhi: làm trai phải có công danh và sự nghiệp để lại tiếng thơm cho đời, góp sức cho đất nước. Đó là một quan niệm nhân sinh tiến bộ thời phong kiến có tác dụng cổ vũ động viên con người từ bỏ lối sống tầm thường, ích kỉ cá nhân sẵn sàng chiến đấu hy sinh cho sự nghiệp cứu nước, trung quân ái quốc để cùng trời đất muôn đời bất hủ. + Cái thẹn cao cả làm nên nhân cách: thẹn chưa được như Vũ Hầu Gia Cát Lượng giúp vua giúp nước, trả nợ công danh=> nổi bật lòng yêu nước, khát vọng giúp vua giúp nước của người trai thời loạn
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
FI CI A
L
=> Hình ảnh người tráng sĩ đời Trần- người anh hùng: khí phách, ý chí, tư tưởng tình cảm hào hùng thể hiện cao độ hào khí Đông A hào khí giết giặc lập công phò vua giúp nước - Trực tiếp thể hiện quan điểm, lý tưởng anh hùng của tác giả PNL: Bài thơ là bức chân dung tinh thần tự họa của tác giả, thể hiện lý tưởng anh hùng của Phạm Ngũ Lão đồng thời là chân dung tinh thần thời Trần rực ngời hào khí Đông A. Phạm Ngũ Lão không chỉ phát ngôn nhân danh cá nhân mình mà còn nhân danh cả dân tộc, cả thời đại. b. Hình ảnh người anh hùng Từ Hải: -Người anh hùng cá nhân, có chí lớn muốn làm nên sự nghiệp anh hùng "đâu đấy tỏ". Khác với người anh hùng thời Trần được đặt trong một tập thể anh hùng- Từ Hải là anh hùng cá nhân- anh hùng dân chủ, nhân dân. + Một mình ra đi thực hiện ý nguyện, không tạo nên ấn tượng về sự đơn độc mà trái lại càng cho thấy sự dũng mãnh của người anh hùng. + Khao khát về một sự nghiệp lớn, khẳng định bản thân: "Bao giờ 10 vạn tinh binh - Tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường" tựa cánh chim Bằng giữa “bốn phương", "trời bể mênh mang" "bốn bể". + Một trang nam nhi tràn đầy lòng tự tin: tin vào tài năng, sức mạnh của bản thân, tin vào tương lai "Bằng nay bốn biển là nhà" nhưng sẽ có ngày nắm trong tay "mười vạn tinh binh", và ngày đó không phải là xa vời "Đành lòng chờ đó ít lâu - Chầy chăng là một năm sau vội gì". - Người anh hùng hành động, quyết tâm thực hiện lí tưởng. + Từ đã biết vượt qua những níu kéo của tình cảm cá nhân riêng tư, vượt qua thói "nữ nhi thường tình" để sẵn lòng ra đi làm nên nghiệp lớn. Cả một hệ thống từ ngữ thể hiện sự quyết tâm, dứt khoát đó: "thoắt" , "thẳng rong", "quyết lời", "dứt áo ra đi". + Con người Từ Hải như một thứ sức mạnh của thiên nhiên, vẫy vùng giữa trời cao đất rộng, không có sức gì kiềm giữ được, kể cả sức mạnh của tình yêu. + Từ Hải là con người của hành động. Hành động được miêu tả đầy sự dứt khoát, nhanh nhẹn. “Thoắt đã động lòng bốn phương” “lên đường thẳng rong” - Nhân vật lí tưởng, thể hiện thái độ và ước mơ của N.Du về người anh hùng. + Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp lí tưởng hoá để nâng cao tầm vóc của Từ Hải: từ ngữ trang trọng, bút pháp lí tưởng hóa, lãng mạn hóa, cảm hứng vũ trụ, hình ảnh ước lệ kì vĩ. + Nguyễn Du đã dùng những hình ảnh đẹp nhất để miêu tả Từ. Từ Hải là bóng dáng của những người anh hùng nông dân khởi nghĩa với bao phen thay đổi sơn hà. Thái độ của tác giả với Từ: yêu quý, cảm phục( dù ý thức hệ phong kiến phải coi Từ là giặc). Nguyễn Du đã dồn nén giấc mơ về tự do và công lí của mình trong con người Từ Hải. Quan điểm về người anh hùng của tác giả: người anh hùng phải làm được những việc lớn lao, dám nghĩ dám làm, dứt khoát, oai nghiêm nhưng cũng rất tình cảm( thấu hiểu Kiều, động viên Kiều)=> Người anh hùng dân chủ nhân dân. Lý giải sự khác biệt: Do sự khác nhau về kiểu nhân vật: Thuật hoài- thơ tỏ lòng, tỏ chí- chủ thể trữ tình bộc bạch trực tiếp, Truyện Kiều- nhân vật tự sự + trữ tình, tác phẩm truyện thơ
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
FI CI A
L
Chủ thể trữ tình: Phạm Ngũ Lão là một anh hùng thời chiến. Nguyễn Du là một văn nhân giữa những “ thay đổi sơn hà” Khác nhau về hoàn cảnh lịch sử: Thuật hoài- thời đại anh hùng. Thời Nguyễn DuXHPK mục ruỗng thối nát- bi hùng, sự thức tỉnh ý thức cá nhân. 4. Đánh giá: Vẻ đẹp người anh hùng trong 2 bài thơ hội tụ- kết tinh vẻ đẹp người anh hùng thời phong kiến, kết tinh lý tưởng, khát vọng anh hùng của tác giả của nhân dân, dân tộc Việt Nam. Đó là vẻ đẹp cao cả mang tính lý tưởng vừa kết tinh tư tưởng thẩm mỹ của thời đại vừa mang dấu ấn riêng của người nghệ sĩ. Truyền thống anh hùng, cảm hứng anh hùng đã và đang được phát huy, phát triển trong thời đại mới với những yêu cầu mới. *Biểu điểm - Điểm 12: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức, lập luận sắc sảo. - Điểm 10-11: Đáp ứng được hầu hết các ý cơ bản, mắc một vài lỗi nhỏ về chính tả, diễn đạt. - Điểm 8-9: Đáp ứng được phần lớn những ý cơ bản, mắc một số lỗi nhỏ về chính tả, diễn đạt. - Điểm 6-7: Trình bày được khoảng một nửa yêu cầu về kiến thức, mắc một số lỗi chính tả, diễn đạt. - Điểm 4-5: Bài viết sơ sài, kiến thức nghèo nàn, phân tích dẫn chứng hời hợt, mắc một số lỗi chính tả, diễn đạt. - Điểm 1-2-3: Chưa hiểu rõ vấn đề, chưa nắm được kĩ năng làm bài, mắc nhiều lỗi chính tả, diễn đạt. - Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề. Hết ( Ngô Thị Phương Nga- 0984821521)
HỘI CÁC TRƯỜNG CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LẦN THỨ XII
TRƯỜNG THPT CHUYÊN BẮC GIANG
Ngày thi: 20/04/2019
FI CI A
L
MÔN NGỮ VĂN - KHỐI 10
Thời gian làm bài: 180 phút
ĐỀ ĐỀ XUẤT
(Đề bài gồm có 02 câu; 01 trang)
Con thuyền đi qua để lại sóng
OF
Câu 1 (8.0 điểm)
ƠN
Đoàn tàu đi qua để lại tiếng
NH
Đoàn người đi qua để lại bóng
Tôi không đi qua tôi
QU Y
để lại gì?
(Không đề - Nhạc sĩ Văn Cao, tài năng và nhân cách, NXB Thanh niên, 2007, tr. 231)
M
Từ văn bản trên, anh/chị hãy trình bày suy nghĩ về hành trình Tôi đi qua tôi của mỗi con người. Câu 2 (12.0 điểm) Có ý kiến cho rằng: Một tác phẩm văn chương đích thực bao giờ cũng ẩn tàng trong nó cái
KÈ
khả năng khơi dậy chất người trong con người và nâng đỡ con người vượt lên chính nó. Suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên? Làm sáng tỏ qua đoạn trích Trao duyên (trích Truyện Kiều – Nguyễn Du).
DẠ
Y
--------------------- HẾT ---------------------
Người soạn đề: Hoàng Thị Khánh. Số ĐT: 0979.959.050 Đào Thị Hoài Bắc. Số ĐT: 0983.619.674
HDC THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
TRƯỜNG THPT CHUYÊN BẮC GIANG
MÔN NGỮ VĂN - KHỐI 10
Ngày thi: 20/04/2019
ĐỀ ĐỀ XUẤT
Thời gian làm bài: 180 phút
(Hướng dẫn chấm gồm có 04 trang) Nội dung
Điểm
OF
Câu Ý 1
FI CI A
LẦN THỨ XII
L
HỘI CÁC TRƯỜNG CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
Trình bày suy nghĩ về hành trình Tôi đi qua tôi của mỗi con người. Yêu cầu về kĩ năng
8.0
ƠN
- Nắm chắc các thao tác nghị luận về một vấn đề xã hội. - Biết vận dụng kiến thức thực tế một cách linh hoạt.
Yêu cầu về kiến thức Giải thích
1.0
QU Y
a
NH
- Bố cục mạch lạc, lập lập chặt chẽ, dẫn chứng phong phú, hành văn có cảm xúc.
- Bài thơ khơi gợi ý nghĩa của hành trình Tôi đi qua tôi đối với mỗi người (giống như hành trình con thuyền đi qua để lại sóng, đoàn tàu đi qua để lại tiếng, đoàn người đi qua để lại bóng).
b
M
- Tôi đi qua tôi: là hành trình con người đi qua chính mình để trưởng thành, để ghi dấu ấn trong cuộc đời. Bàn luận
KÈ
- Khi Tôi đi qua tôi, con người quan sát, lắng nghe chính mình từ những cay đắng lẫn ngọt ngào, thành công hay thất bại. Từ đó luôn nỗ lực vượt qua chính mình để có những trải nghiệm mới.
DẠ
Y
- Trong hành trình Tôi đi qua tôi, con người sẽ được tự bồi đắp, tự đánh giá năng lực và hạn chế của bản thân, phát huy tối đa tiềm lực vốn có…để khẳng định giá trị, gặt hái những thành công. - Quá trình Tôi đi qua tôi, mỗi người không chỉ đối thoại với chính mình mà còn đối thoại với mọi người thông qua những trải nghiệm. Từ đó biết đặt mình trong mối quan hệ với xã hội để biết sống vì mọi người, vì cộng đồng.
4.0
- Để đi qua tôi, con người cần trang bị cho mình những hành trang cần thiết với ý chí, bản lĩnh, niềm tin và khát khao cống hiến…
FI CI A
c
L
(Dẫn chứng) Mở rộng, lật lại vấn đề
2.0
- Phê phán những con người không bao giờ đặt ra hành trình Tôi đi qua tôi trong cuộc đời. Đây là nguyên nhân đẫn đến lối sống tự bằng lòng, tự thỏa mãn, giậm chân một chỗ…
d
OF
- Cũng có những người Tôi đi qua tôi một cách hời hợt, qua quýt, không tạo cho mình cơ hội được dấn thân trong những trải nghiệm quý giá. Bài học liên hệ
1.0
ƠN
Rút ra những bài học liên hệ sâu sắc, có ý nghĩa nhất. 2
Yêu cầu về kĩ năng
12.0
NH
Một tác phẩm văn chương đích thực bao giờ cũng ẩn tàng trong nó cái khả năng khơi dậy chất người trong con người và nâng đỡ con người vượt lên chính nó.
QU Y
- HS nhận thức được yêu cầu của đề, đảm bảo bố cục ba phần của bài viết: Mở - Thân- Kết. - Biết vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận trong quá trình viết bài; diễn đạt mạch lạc, trong sáng, giàu cảm xúc. - HS có thể triển khai bài viết theo nhiều cách nhưng cần làm sáng tỏ yêu cầu của đề, phần lý luận và chứng minh cần thống nhất chặt chẽ.
Giải thích
KÈ
a
M
Yêu cầu về kiến thức
DẠ
Y
- Tác phẩm văn chương đích thực: là tác phẩm văn chương chân chính, có giá trị tư tưởng và nghệ thuật cao, tác động tích cực đến con người và cuộc sống của con người. - Chất người: Phần người (khác phần con), phần lương thiện, tốt đẹp cao thượng của con người.
-> Khả năng khơi dậy chất người trong con người: khơi dậy cái phần tốt đẹp; cao cả, lương thiện. - Nâng đỡ con người vượt lên chính nó -> làm cho con người trở nên
2.0
lớn hơn, tốt đẹp hơn, hoàn thiện hơn.
L
- Bao giờ: Khách quan gợi ra tính quy luật
FI CI A
=> Câu nói đề cao giá trị giáo dục của văn chương cụ thể là chức năng nhân đạo hóa, nhân văn hóa con người.
- Từ ẩn tàng: cách mà tác phẩm giáo dục con người: Không phải bằng những lời giáo huấn trực tiếp, tác dụng giáo dục của văn học là tự giáo dục con người, tự soi ngắm mình trong quá trình tiếp xúc với những hình tượng của tác phẩm. Bàn luận
OF
b
* Cơ sở lý luận
ƠN
* Một tác phẩm văn họcchân chính bao giờ cũng hội đủ ba giá trị (chân: giá trị nhận thức, thiện: giá trị giáo dục, mỹ; giá trị thẩm mỹ).
NH
* Tuy nhiên, ý kiến trong đề bài đề cao chữ thiện là vì: tác phẩm có thể đem đến cho con người một kho báu về tri thức, cả một thế giới về cái đẹp, nhưng nếu nó không hướng đến sự sửa sang, uốn nắn, chỉnh đốn nhân cách, bồi đắp tâm hồn con người, làm cho con người sống tốt hơn, sống cuộc sống tốt đẹp hơn thì giá trị nhận thức, giá trị thẩm mĩ kia hỏi có ý nghĩa gì ?
QU Y
* Đồng quan điểm với ý kiến:
- Thạch Lam: Đối với tôi, văn chương không phải là cách đem đến cho người đọc sự thoát ly hay sự quên, văn chương trái lại phải là một thứ khí giới thanh cao và đắc lực mà chúng ta có để mà tố cáo và thay đổi một cái thế giới giả dối và tàn ác, vừa làm cho lòng người được thêm trong sạch và phong phú hơn.
M
- Nam Cao: Một tác phẩm văn học có giá trị... người hơn
KÈ
- Tố Hữu: Cái chỗ đến cùng của thơ là làm thế nào nâng cuộc sống lên.
* Nhưng vấn đề là làm thế nào để khơi dậy chất người trong con người và nâng đỡ con người vượt lên chính nó:
DẠ
Y
- Lên án, phê phán, tố cáo cái xấu, cái ác, những thế lực đen tối chà đạp lên cuộc sống con người. - Ca ngợi, khẳng định những phẩm chất tốt đẹp... chia sẻ cùng con người những tâm tư, tình cảm, nguyện vọng. - Đồng quan điểm với vấn đề nêu trong đề:
4
FI CI A
L
+ Bàn về tác phẩm chân chính, nhà văn Aimatốp cho rằng: Một tác phẩm nghệ thuật chân chính phải khơi lên trong lòng người niềm trắc ẩn, ý thức phản kháng cái ác, khát vọng khôi phục và bảo vệ những cái tốt đẹp" + Nguyễn Minh Châu (Trang giấy trước đèn): Nhà văn tồn tại ở trên đời trước hết trước hết để làm công việc giống như những kẻ nâng giấc cho những người cùng đường tuyệt lộ, bị cái ác hoặc số phận đen đủi dồn đến chân tường, bênh vực cho những con người không còn được ai bênh vực
ƠN
- Thế giới: Những người khốn khổ
OF
b.2. Cơ sở thực tiễn: những tác phẩm được đánh giá cao, có sức mạnh trường tồn với thời gian đều là những tác phẩm văn chương đích thực...
- Việt Nam: Chinh phụ ngâm, Truyện Kiều... Chứng minh
NH
c
a. Trao duyên hội tụ cả ba giá trị: chân – thiện – mĩ: - Chân: phản ánh xã hội phong kiến thối nát - Mỹ: + Miêu tả nội tâm nhân vật
QU Y
+ Sử dụng ngôn ngữ
- Thiện: + Tố cáo xã hội phong kiến thối nát + Tiếng khóc đồng cảm cho số phận Kiều + Chia sẻ với Thúy Vân
DẠ
Y
KÈ
M
b. Khả năng khơi dậy chất người trong con người và nâng đỡ con người vượt lên chính nó (đề cao chữ thiện): khả năng này không thể hiện ở hình thức nghệ thuật của tác phẩm mà ở nội dung. Mà chúng ta thấy, 1 tác phẩm bao giờ cũng chứa đựng 2 nội dung: nội dung phản ánh và nội dung tư tưởng * Nội dung phản ánh: đoạn trích đi sâu miêu tả tấn bi kịch của Thúy Kiều khi phải dứt tình với Kim Trọng, trao mối duyên đầu đẹp đẽ cho Thúy Vân. * Nội dung tư tưởng: - Qua tấn bi kịch tan vỡ tình duyên, hạnh phúc của lứa đôi, đoạn trích gián tiếp cất lên tiếng nói tố cáo xã hội phong kiến thối nát chà đạp lên quyền sống của con người. - Đoạn trích đã thể hiện được sự thấu hiểu, chia sẻ, sức cảm
5
FI CI A
L
thông lạ lùng của ngòi bút Nguyễn Du với nỗi đau khổ, bi kịch trong tâm trạng của Kiều khi phải dứt ruột trao mối duyên đẹp đẽ của mình cho Thuý Vân: Bao trùm trong tâm tư của Kiều lúc này là hai trạng thái cảm xúc đau đớn (vì tình duyên tan vỡ) và lo lắng (lo Thuý Vân không nhận lời “chắp mối tơ thừa”). Tuy nhiên, hai nét tâm trạng đó có sự thay đổi trong suốt cuộc trao duyên: + Trong 12 câu thơ đầu (khi Kiều thuyết phục Vân thay mình trả nghĩa chàng Kim): nỗi lo có phần át nỗi đau.
OF
+ 14 câu tiếp (Thuý Kiều trao kỉ vật, tức là chính thức trao duyên cho Thuý Vân): Nỗi đau trào lên vì cảm giác mất mát chưa lúc nào cụ thể, rõ rệt như lúc này…
ƠN
+ 8 câu còn lại: nỗi đau lên đến tột đỉnh (lúc này Kiều dường như không còn ý thức được sự hiện diện của Vân trước mặt mình. Kiều nói với Vân mà như nói với chính mình, ngôn ngữ đối thoại đã trở thành độc thoại…).
d
QU Y
NH
=> Có thể nói: Nguyễn Du đã viết về sự việc trao duyên của Kiều không phải với tư cách người ngoài cuộc mà với tư cách người trong cuộc, có cảm giác không phải Kiều trao duyên mà chính là Nguyễn Du đang phải trao duyên… Nguyễn Du như đứt từng khúc ruột cùng nỗi đau của Kiều, như rút Kiều ra từ trái tim mình…, đúng như Mộng Liên Đường chủ nhân nhận xét: “Nguyễn Du viết Kiều như có máu rỏ trên đầu ngòi bút, nước mắt thấm qua tờ giấy”. Bình luận, liên hệ - mở rộng
1.0
DẠ
Y
KÈ
M
Ý kiến đề cao nhưng không tuyệt đối hóa quá mức chữ thiện, bởi trong tác phẩm văn chương đích thực cả ba giá trị chân – thiện – mĩ luôn tác động qua lại lẫn nhau. Có chân – mĩ mới có thiện.
Người soạn: Hoàng Thị Khánh. SĐT: 0979.959.050 Đào Thị Hoài Bắc. SĐT: 0983.619.674
Y
DẠ M
KÈ QU Y ƠN
NH
FI CI A
OF
L
KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
HÙNG VƯƠNG
KHU VỰC DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
IA L
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NĂM HỌC 2018 - 2019 ĐỀ ĐỀ XUẤT
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11
IC
Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề) (Đề thi gồm: 01 trang, 02 câu)
OF F
Câu 1 (8,0 điểm)
NH ƠN
Trong chương trình Chuyển động 24h của VTV24 có chia sẻ một câu chuyện như sau: Một người đàn ông Mỹ - Brian Breach đã đóng giả làm người ăn xin bên ngoài các cửa hàng của khu trung tâm thương mại. Brian Breach ăn xin nhưng không trắng tay. Brian Breach đã kì công tạo dựng nên cảnh ăn xin, nếu ai đi ngang qua mà cho anh 1 đô la hoặc 5 đô la thì ngay lập tức anh sẽ cho lại họ 100 đô la như một cách để đền đáp lòng tốt của họ. Brian Breach cho biết tới cuối ngày anh đã trao đi khá nhiều và nhận lại lòng biết ơn nhưng hơn hết anh đã cho mọi người những bài học quý giá. Anh muốn tìm hiểu xem hành động hảo tâm kia có thực sự bắt nguồn từ cái tâm muốn làm điều tốt hay không. Anh đang tìm kiếm lòng trắc ẩn thực sự của con người. (Dẫn theo Đài truyền hình Việt Nam VTV24, Chương trình Chuyển động 24h, phát sóng ngày 30/12/2018)
Câu 2 (12,0 điểm)
QU Y
Từ câu chuyện trên, anh/ chị hãy trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề sau: Phải chăng, xã hội càng văn minh, hiện đại thì con người càng có nhu cầu muốn tìm kiếm lòng trắc ẩn thực sự ?
M
Có ý kiến cho rằng: Mỗi tác phẩm văn học, xét đến cùng, đều thuộc về một thể loại nhất định. Nhưng lại rất ít tác phẩm tuân thủ nghiêm ngặt những quy định chặt chẽ của một thể loại (…). Những tác phẩm xuất sắc, nhất là những kiệt tác, thường vi phạm nguyên tắc của một thể loại đã được xác định.
KÈ
(GS. Trần Đăng Suyền, Phương pháp nghiên cứu và phân tích tác phẩm văn học, NXB Giáo dục Việt Nam, H.2018, tr. 102)
________________ Hết______________
DẠ
Y
Anh/ chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua tác phẩm Chí Phèo (Nam Cao) và Hai đứa trẻ (Thạch Lam).
1
KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
HÙNG VƯƠNG
KHU VỰC DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
IA L
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NĂM HỌC 2018 - 2019 ĐỀ ĐỀ XUẤT
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM MÔN NGỮ VĂN - LỚP 11
IC
(Đáp án gồm 05 trang)
KÈ
M
QU Y
NH ƠN
OF F
Câu 1 (8,0 điểm) I. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội; kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, viết văn tự nhiên, kết hợp giữa lập luận và cảm xúc, những trải nghiệm cá nhân của người viết. II. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến, trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần chính xác, hợp lí, rõ ràng, thuyết phục, đảm bảo nội dung cơ bản sau: Ý Nội dung Điểm 1 Giải thích 1,0 - Tóm tắt câu chuyện của Brian Breach => đó là một phép thử, một thước đo, một sự tìm kiếm về lòng tốt thực sự của con người trong cuộc sống hiện đại. - Câu chuyện của Brian Breach đã khiến chúng ta băn khoăn về một vấn đề trong xã hội hiện đại: Phải chăng xã hội càng văn minh, hiện đại thì con người càng có nhu cầu muốn tìm kiếm lòng trắc ẩn thực sự. + cuộc sống văn minh, hiện đại: chỉ cuộc sống hiện tại và cả tương lai rất tân tiến, phát triển về mọi mặt từ khoa học công nghệ đến kinh tế, văn hóa giáo dục,… + lòng trắc ẩn thực sự: tấm lòng yêu thương, cảm thông, thấu hiểu trước cảnh ngộ người khác, xuất phát từ thật tâm, không toan tính. => Câu hỏi đặt ra vấn đề: Khi xã hội càng văn minh, hiện đại thì con người càng khó khăn để tìm kiếm được lòng trắc ẩn thực sự và con người càng có mong muốn tìm kiếm, nhận được những tấm lòng thực sự. 2 Bàn luận, chứng minh 6,0
DẠ
Y
* Vì sao xã hội càng văn minh, hiện đại thì con người càng có nhu cầu tìm kiếm lòng trắc ẩn thực sự? - Thực tế cuộc sống hiện đại tác động khiến con người không cần lệ thuộc quá nhiều vào người khác; con người tìm được nhiều thú vui, mối bận tâm khác nhau; thế giới số chi phối cả những tình cảm, cảm xúc; nhiều thước đo giá trị cũng thay đổi;… - Xã hội càng văn minh, hiện đại thì thật khó khăn để tìm kiếm lòng trắc ẩn thực sự, vì trong thực tế có nhiều biểu hiện sống thực dụng, tàn nhẫn, xa cách với nhau, xuất hiện nhiều lối sống “mặt nạ”, “lòng trắc ẩn giả” (VD: làm từ 2
NH ƠN
OF F
IC
IA L
thiện để đánh bóng tên tuổi; núp dưới bóng từ thiện để trục lợi; …) - Trước sự tác động của cuộc sống hiện đại, con người cũng chịu nhiều áp lực, tổn thương hơn rất cần nhu cầu được sẻ chia, đồng cảm, thấu hiểu. * Vai trò, ý nghĩa của lòng trắc ẩn thực sự. - Mỗi người cảm thấy ấm lòng, tin tưởng hơn vào những điều tốt đẹp của cuộc sống, vào mối quan hệ giữa người với người. - Xã hội sống trong tình yêu thương, sẻ chia lan tỏa, con người được hưởng thụ sự văn minh thực sự không chỉ về vật chất mà cả tinh thần. - Nếu thiếu lòng trắc ẩn thực sự: Con người dần nguội lạnh tình yêu thương, lòng đồng cảm, sự thấu hiểu; Cuộc sống sẽ xuất hiện nhiều hơn những mưu mô, toan tính, cái ác, giả dối,…. * Làm thế nào để có được và tìm thấy lòng trắc ẩn thực sự? - Xuất phát từ lương tâm, trái tim mỗi người, không lợi dụng, toan tính ích kỉ, sống bằng tất cả sự chân thành, nhiệt huyết. - Có sự quan tâm, giúp đỡ của mọi người một cách thật tâm, sẽ giúp mọi người vượt qua những khoảnh khắc khó khăn, tuyệt vọng. - Luôn không ngừng khao khát sự gắn kết, lan tỏa yêu thương, chia sẻ những thông điệp ý nghĩa, học cách lắng nghe, thấu hiểu. (Thí sinh nên chọn cách viết từ sự trải nghiệm của bản thân để có được một bài viết thuyết phục, giàu cảm xúc; có dẫn chứng tối ưu) Mở rộng, bài học 1,0
3
M
QU Y
- Tuy nhiên không nên bi quan vào cuộc sống. Lòng trắc ẩn thực sự có thể khó phân biệt, khó tìm thấy nhưng nó vẫn tồn tại. Vẫn còn đâu đó quanh ta nhiều tấm lòng hảo tâm thực sự. Quan trọng là ta phải biết lan tỏa tình cảm thật lòng giữa người với người. - Nhu cầu tìm kiếm lòng trắc ẩn thực sự đã thể hiện mặt trái của xã hội văn minh, hiện đại. Vì thế, nhu cầu ấy cần được lan tỏa, kết nối, nhân rộng. - Bài học: Thể hiện trải nghiệm của bản thân.
DẠ
Y
KÈ
Câu 2 (12,0 điểm) I. Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh biết cách làm bài nghị luận văn học; Bài viết có bố cục rõ ràng, hệ thống luận điểm, luận cứ thuyết phục; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu. Hành văn trôi chảy, linh hoạt, có cảm xúc, chất văn. II. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau, song cần đảm bảo những nội dung cơ bản sau: Ý Nội dung Điểm 1 Giải thích 1,0 3
NH ƠN
OF F
IC
IA L
- Nguyên tắc của một thể loại: Thể loại là hình thức chỉnh thể của tác phẩm văn học, nó là một khái niệm mang tính chất loại hình chỉ sự thống nhất giữa nội dung và hình thức của tác phẩm văn học. Tương ứng với mỗi thể loại sẽ có một kiểu hình thức nhất định. Thể loại như một mô hình, nó có các yếu tố tương đối ổn định. => Mỗi tác phẩm văn học, xét đến cùng, đều thuộc về một loại nhất định, có nghĩa là mỗi tác phẩm sẽ có một hình thức, cấu trúc ổn định. - Vi phạm nguyên tắc của một thể loại: Muốn nói tới những sáng tạo của nhà văn (đặc biệt là những nhà văn tài năng) vượt khỏi những quy định, mô hình, cấu trúc của thể loại, làm cho các thể loại có sự giao thoa với nhau. → Ý kiến đề cập đến những nhà văn tài năng không chỉ là người biết vận dụng những nguyên tắc của thể loại khi sáng tạo tác phẩm mà còn là những người có khả năng sáng tạo, phát hiện ra những khả năng mới của thể loại mà mình lựa chọn để tạo ra những tác phẩm có giá trị. Bàn luận 3,0 * Lý giải “Mỗi tác phẩm văn học, xét đến cùng, đều thuộc về một loại nhất định”: - Dựa vào đặc trưng của thể loại: + Thể loại của một tác phẩm văn học là một hiện tượng loại hình của sáng tác và giao tiếp văn học. Đó là cơ sở để người ta phân loại tác phẩm văn học. + Thể loại có tính ổn định về mặt cấu trúc, quy định chặt chẽ về hình thức. Mỗi thể loại lại có từng chuẩn mực, quy định riêng (Ví dụ: Truyện ngắn có đặc trưng riêng khác với Thơ, Tiểu thuyết,…) - Quá trình sáng tác của nhà văn: Lựa chọn thể loại với tính tích cực chủ động trong quá trình sáng tạo của nhà văn. Trong quá trình sáng tạo tác phẩm, nhà văn cần một hình thức chỉnh thể, mà hình thức chỉnh thể đó được thể hiện qua thể loại. * Lý giải “Nhưng lại rất ít tác phẩm tuân thủ nghiêm ngặt những quy định chặt chẽ của một thể loại (…). Những tác phẩm xuất sắc, nhất là những kiệt tác, thường vi phạm nguyên tắc của một thể loại đã được xác định”: - Bản chất của quá trình sáng tạo (vận dụng lý thuyết sáng tạo):
KÈ
M
QU Y
2
+ Tác phẩm văn học là một công trình sáng tạo nghệ thuật và lao động
Y
của nhà văn là quá trình sáng tạo. Sáng tác văn học về bản chất là quá
DẠ
trình sáng tạo ra cái mới, không bao giờ là áp dụng mô hình. + Để có những tác phẩm có giá trị, kiệt tác thì chắc chắn nhà văn không chỉ tuân thủ quy định mà phải có sáng tạo, “Văn chương không cần 4
người thợ khéo tay làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho” (Nam Cao).
IA L
Người nghệ sĩ tài năng là người phải biết “xóa bỏ”, “Cái quý của nhà văn là sáng tạo cái mới chứ không phải viết được nhiều” (GS. Trần Đình Sử); “Nếu
tác giả không có lối đi riêng thì người đó không bao giờ là nhà văn cả (Sê khốp).
IC
+ Đối với những nhà văn lớn, nhà văn tài năng, các nguyên tắc của thể đủ mạnh nó có thể phá vỡ những quy tắc đó.
OF F
loại không phải là áp lực lớn. Nhiều cá tính sáng tạo của người nghệ sĩ
NH ƠN
- Đặc trưng của thể loại: + Bất cứ thể loại nào ngoài yếu tố ổn định cũng có những yếu tố tự do, linh động. Do đó người nghệ sĩ tài năng đã biết sáng tạo, vi phạm từ những yếu tố tự do ấy. + Có nhiều thể loại văn học luôn có sự vận động, biến đổi, giao thoa trong các giai đoạn văn học. - Một tác phẩm có giá trị, kiệt tác: Bên cạnh những yếu tố thuộc vềgiá trị tư tưởng, đặc sắc nghệ thuật, thì “Mỗi tác phẩm nghệ thuật chân chính đều phá hoại một phần cái chủng loại đã hình thành” (Nhà mĩ học Ý – B. Croce). M. Bakhtin cũng khẳng định: “Sức sống của thể loại là ở chỗ nó tự đổi mới trong các tác phẩm đặc sắc”. Chứng minh 6,0đ 3,0 a. Tác phẩm Chí Phèo (Nam Cao): * Truyện ngắn Chí Phèo thể hiện đúng những đặc trưng của thể loại truyện ngắn: - Cốt truyện, sự kiện, chi tiết. - Phạm vi phản ánh đời sống. - Nhân vật tự sự - Ngôn ngữ có tính liên tục * Truyện ngắn Chí Phèo có sự vi phạm những nguyên tắc thể loại: - Tác phẩm có sức chứa của một tiểu thuyết (tính chất tiểu thuyết): + Gia tăng thủ pháp hồi cố để tái hiện lại toàn bộ cuộc đời của nhân vật, bao quát toàn bộ đời sống, diện phản ánh rộng. + Xoay quanh nhiều tình huống - Truyện ngắn Chí Phèo cũng giàu chất thơ: + Diễn biến tâm trạng, những cung bậc tinh tế trong tâm hồn nhân vật Chí Phèo – Thị Nở; khung cảnh thiên nhiên đêm trăng bao bọc trong câu chuyện tình của Chí Phèo – Thị Nở. + Dung lượng: ngắn gọn gần với thơ; nhiều câu văn giàu nhịp điệu;… 3,0 b. Tác phẩm Hai đứa trẻ (Thạch Lam):
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
3
5
NH ƠN
OF F
IC
IA L
* Truyện ngắn Hai đứa trẻ thể hiện những đặc trưng của thể loại truyện ngắn: - Có yếu tố tự sự: cốt truyện đơn giản (truyện ngắn tuy khơi gợi cảm xúc nhưng vẫn đảm bảo yếu tố nòng cốt), chi tiết. - Có nhân vật tự sự, chi tiết, tình huống truyện. * Truyện ngắn Hai đứa trẻ có sự vi phạm những nguyên tắc thể loại: Đây là truyện ngắn giàu chất thơ, là truyện ngắn có nhiều yếu tố gần với thơ, “là một bài thơ trữ tình đầy xót thương”. - Không chú trọng vào cốt truyện, sự kiện mà tập trung khám phá con người ở khía cạnh cảm xúc, cảm giác, những biến thái mơ hồ, mong manh trong con người. - Khai thác các thủ pháp, biện pháp nghệ thuật của thơ; Ngôn ngữ giàu chất thơ, tính nhạc, cấu tứ đầu cuối tương ứng, nhiều chi tiết như nhãn tự của một bài thơ,… => Sáng tạo nghệ thuật vừa là sự khai phá những tiềm năng của thể loại vừa là sự khắc phục những giới hạn của thể loại. Hai tác phẩm trên đều là những tác phẩm có giá trị của hai nhà văn tài năng, có phong cách riêng. Mở rộng, đánh giá, bài học: 2,0 - Mỗi nhà văn tài năng có sở trường riêng về một thể loại. Mỗi thể loại luôn có những yêu cầu đặc thù, do vậy một nhà văn lớn thì không chỉ xác định về các yếu tố quy định của thể loại mà cần xem những người trước đó đã có đóng góp gì cho thể loại, để cách tân, sáng tạo, tạo cho thể loại những khả năng mới. - Người tiếp nhận văn học cần xác định rõ thể loại của tác phẩm để có cách đọc phù hợp, nhưng phải nhận thấy những khám phá, sáng tạo của nhà văn từ những hình thức, cấu trúc cố định, để đánh giá đúng một tác phẩm có giá trị, một nhà văn tài năng.
QU Y
4
M
Người ra đề: Nguyễn Thanh Xuân
KÈ
Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ
DẠ
Y
SĐT: 0915.305.356; mail: nguyenthanhxuanchv@gmail.com
6
SỞ GD – ĐT PHÚ THỌ
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ 2019
IA L
TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙ NG VƯƠNG
Môn: NGỮ VĂN 10 ĐỀ ĐỀ XUẤT
IC
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi gồm 01 trang)
QU Y
NH ƠN
OF F
Câu 1 ( 8,0 điểm)
Suy nghĩ của anh/ chị về thông điệp từ bức hình trên.
M
Câu 2 (12,0 điểm)
KÈ
Nhà văn Pháp Albert Camus (1913 - 1960) đã phát biểu trong diễn từ nhận giải Nobel Văn học 1957: Người nghệ sĩ phải tự rèn luyện mình trong sự giao lưu không ngừng với mọi kẻ khác.
Y
Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua thực tế sáng tác của Nguyễn
DẠ
Du, làm sáng tỏ sự giao lưu không ngừng với mọi kẻ khác của đại thi hào dân
tộc.
-------------Hết------------7
Người ra đề : Pha ̣m Thi ̣Lê ̣
SĐT:
IA L
Mỹ
0985406398
IC
HƯỚNG DẪN CHẤM Câu 1 (8 điểm)
OF F
I. Yêu cầu về kĩ năng
- Có kĩ năng viết bài văn nghị luận xã hội, biết huy động các kiến thức sách vở, kiến thức đời sống và những trải nghiệm của riêng mình để làm bài.
NH ƠN
- Vận dụng các thao tác lập luận phù hợp, lí lẽ xác đáng, trình bày khoa học, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. II. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có nhiều cách trình bày khác nhau, song cần đạt được những nội dung cơ bản sau: 1. Xác định thông điệp từ bức tranh (1,5 điểm)
- Bức tranh vẽ hình ngọn đèn bị dẫn tới giá treo cổ, đứng nhìn xung quanh là những ngọn nến.
QU Y
- Ngọn đèn: tượng trưng cho ánh sáng, cái mới, cái tiến bộ - Ngọn nến: tượng trưng cho cái tối tăm, cũ kĩ, lạc hậu
M
=> Thông điệp: Cái mới, cái tiến bộ thường cô đơn, thậm chí người sáng tạo ra cái mới có khi phải trả giá bằng cả sinh mạng, bị giết chết bởi đám đông lạc hậu, tăm tối. 2. Bàn luận (4 điểm)
KÈ
a. Cái mới, cái tiến bộ luôn cô đơn, thậm chí người sáng tạo ra cái mới có khi phải trả giá bằng cả sinh mạng, bị giết chết bởi đám đông lạc hậu, tăm tối
Y
- Cái mới, cái tiến bộ đôi khi vượt xa tầm nhìn của thời đại nên không được đón nhận xứng đáng.
DẠ
- Người sáng tạo cũng là người mở đường, luôn tiên phong, dám nghĩ dám làm nên nhiều khi lạc lõng, bị vùi dập. Họ phải chịu thiệt thòi, cô đơn, thậm chí hi sinh tính mạng. b. Cuộc sống có cần những người đi tiên phong, sáng tạo, tìm ra cái mới 8
(Cần thiết vì:
IA L
- Với xã hội: sự sáng tạo, tìm tòi tích cực sẽ có ý nghĩa thúc đẩy tiến bộ xã hội
IC
- Với mỗi cá nhân: sáng tạo thể hiện tài năng, trí tuệ, bản lĩnh, thỏa mãn đam mê)
3. Mở rộng, nâng cao vấn đề (1,5 điểm)
OF F
(HS lấy dẫn chứng chứng minh)
- Phẩm chất cần có của những nhà sáng tạo tiên phong: tài năng và cả bản lĩnh để bảo vệ, đấu tranh cho sự tồn tại của cái mới; dũng cảm đương đầu với những cản trở của xã hội.
NH ƠN
- Thái độ ứng xử của xã hội trước cái mới: biết nhìn nhận, trân trọng sự sáng tạo, biết đón nhận, không kì thị, vùi dập cái mới. - Có phải cái mới nào cũng nên khuyến khích phát triển: chỉ khuyến khích những sáng tạo dựa trên lợi ích của con người, vì sự tiến bộ của xã hội. 4. Bài học (1,0 điểm)
Câu 2 (12 điểm)
QU Y
HS nêu bài học với bản thân
I. Yêu cầu về kĩ năng
- Có kĩ năng viết bài văn nghị luận văn học, biết huy động các kiến thức lí luận, kiến thức về tác giả, tác phẩm để làm bài.
M
- Vận dụng các thao tác lập luận phù hợp, lí lẽ xác đáng, trình bày khoa học, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
KÈ
II. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có nhiều cách trình bày khác nhau, song cần đạt được những nội dung cơ bản sau: 1. Giải thích (1,5 điểm)
sĩ: người sáng tạo nên các tác phẩm nghệ thuật nói chung, nhà văn nói
Y
- Nghệ
DẠ
riêng.
- Người nghệ sĩ phải tự rèn luyện mình trong sự giao lưu không ngừng với mọi kẻ khác: phải sống gắn bó với cuộc đời, biết giao lưu, chia sẻ. 9
IA L
=> Ý kiến bàn về phẩm chất cần có, cũng là yêu cầu lí tưởng đối với một nghệ sĩ chân chính: không thu mình, tự cô lập bản thân với thế giới mà cần mở lòng, hướng tới cuộc đời chung. 2. Bình luận (3 điểm)
IC
Người nghệ sĩ phải tự rèn luyện mình trong sự giao lưu không ngừng với mọi kẻ khác vì:
OF F
- Xuất phát từ đặc trưng văn học: văn học phản ánh hiện thực cuộc sống, trung tâm của bức tranh ấy là con người. Vì vậy nếu nghệ sĩ tự tách mình ra khỏi mối dây liên hệ với con người, với cộng đồng xung quanh, anh ta không thể phản ánh chân thực, sâu sắc về đời sống.
NH ƠN
- Xuất phát từ chức năng văn học: tác phẩm văn học có khả năng mở rộng, nâng cao nhận thức, hiểu biết của độc giả về thế giới xung quanh, hiểu người để hiểu mình, từ đó hoàn thiện quá trình tự giáo dục. Nếu không có quá trình giao lưu với kẻ khác, những điều anh ta viết ra không có ý nghĩa xã hội, ý nghĩa nhân sinh, chỉ là tiếng nói cá nhân bé nhỏ, vô nghĩa. Tác phẩm văn học cũng vì thế không thể thực hiện tốt các chức năng, người cầm bút cũng không thực hiện được sứ mệnh thiêng liêng của mình.
QU Y
- Xuất phát từ yêu cầu với mọi nhà văn chân chính: phải gắn bó cùng dân tộc, thời đại, quan tâm đến những nỗi niềm, số phận con người. 3. Chứng minh (6 điểm):
- Học sinh tự chọn dẫn chứng sáng tác của Nguyễn Du trong và ngoài chương trình để phân tích và làm nổi bật sự giao lưu không ngừng với mọi kẻ khác của tác giả. - Quá trình phân tích cần làm nổi bật các ý:
KÈ
M
+ Nguyễn Du đã chứng kiến những khổ đau của con người, bày tỏ thái độ đồng cảm, xót thương với những kiếp người bất hạnh ấy. + Ông căm ghét những thế lực chà đạp lên quyền sống con người, lên án những kẻ gây nên bao bất công, trái ngang trong xã hội.
Y
+ Ông kiếm tìm một sự tri âm, đồng điệu với những nỗi niềm riêng của bản thân.
DẠ
+ Ông đối thoại trực tiếp hoặc gián tiếp với những quan niệm khác về nhiều vấn đề trong đời sống.
4. Đánh giá, mở rộng, nâng cao (1,5 điểm) - Ý kiến đúng, đặt ra yêu cầu với người cầm bút chân chính. 10
- Tuy nhiên:
IA L
+ Giao lưu không ngừng với mọi kẻ khác không có nghĩa là chaỵ theo xã hội ồn ào, quan tâm đến người khác mà xóa bỏ cái tôi riêng, không nói lên tiếng nói cá nhân người cầm bút.
- Yêu cầu đối với người sáng tác và người tiếp nhận:
IC
+ Giao lưu không ngừng với mọi kẻ khác không có nghĩa là bỏ quên trau dồi tài năng nghệ thuật.
OF F
+ Người sáng tác: sống sâu với hiện thực, gắn bó với con người, mài sắc tư tưởng, tình cảm, trau dồi tài năng.
NH ƠN
+ Người tiếp nhận: nâng cao vốn hiểu biết, văn hóa, có khả năng tham gia vào quá trình giao lưu trong văn học, hoặc đồng cảm, đồng điệu cùng tác giả; hoặc đối thoại với tác giả, với nhân vật.
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
Chú ý: Giám khảo cần tôn trọng ý kiến riêng, cách lựa chọn thể loại văn bản, lối hành văn riêng của thí sinh, miễn là bám sát yêu cầu của đề và bài viết có sức thuyết phục.
11
L
ĐỀ THI ĐỀ XUẤT TRẠI HÈ DUYÊN HẢI
FI CI A
Trường THPT Chuyên Sơn La
Năm học: 2018 - 2019
Môn thi: NGỮ VĂN - Lớp 10 - THPT Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
OF
Câu I: (8.0 điểm)
NH
Câu II: Nghị luận văn học (12 điểm) Đã đi với nhân dân Thì thơ không thể khác Dân máu lệ khốn cùng Thơ chết áo đắp mặt!
ƠN
Có phải chỉ trải nghiệm của con người mới làm cho cuộc sống quanh ta trở nên ý nghĩa ?
QU Y
Chính vì thế em ơi Nhân loại ngàn năm qua Máu chảy như sông xiết Cũng là để cho Thơ Sẽ không còn phải viết Những Hành qua Bành Nha Vô gia Thuỳ Lão biệt…
KÈ
M
(Trích “Đêm Nghi Tàm đọc Đỗ Phủ cho vợ nghe”, Thơ Phùng Quán 1932-1995, Nhà xuất bản hội nhà văn, 1995) Đó không chỉ là một lời tri âm với Đỗ Phủ mà còn là một lựa chọn quyết liệt cho thơ, cho người nghệ sĩ…
DẠ
Y
Hãy viết một bài luận bày tỏ suy nghĩ của anh/ chị về các vấn đề được đặt ra từ sự lựa chọn đó của nhà thơ.
L
FI CI A
ĐỀ THI ĐỀ XUẤT TRẠI HÈ DUYÊN HẢI Năm học: 2018 - 2019
Môn thi: NGỮ VĂN - Lớp 10 - THPT
OF
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
ƠN
Đề thi có 02 câu, gồm 01 trang -------------------Hết---------------------
I. Yêu cầu chung Giám khảo cần:
NH
HƯỚNG DẪN CHẤM
QU Y
- Nắm bắt kĩ nội dung trình bày của thí sinh để đánh giá được một cách tổng quát và chính xác, tránh đếm ý cho điểm. - Vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí. Đặc biệt khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo...
M
- Chấm theo thang điểm 20 (câu 1: 8.0 điểm; câu 2: 12 điểm)
KÈ
II. Yêu cầu cụ thể 1. Yêu cầu về kĩ năng:
DẠ
Y
- Biết cách làm một bài nghị luận xã hội, văn học: hệ thống luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, hành văn trong sáng, giàu cảm xúc, hình ảnh, dẫn chứng rõ ràng. - Biết kết hợp các thao tác lập luận, lí lẽ và dẫn chứng hài hòa chặt chẽ, bố cục hợp lí, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả.
L
2. Yêu cầu về kiến thức
FI CI A
Chấp nhận nhiều lựa chọn và kiến giải của học sinh. Song cần đáp ứng một số ý chính sau
ƠN
OF
Nội dung Điểm 1. Giải thích ý nghĩa của luận đề và nhận diện vấn đề cần luận bàn 1.0 - Khác với kinh nghiệm, trải nghiệm là là tiến trình trình nếm trải, trải 0.5 lòng với cuộc sống; tự thân thực hành cuộc sống để không chỉ làm đầy túi khôn kinh nghiệm mà còn làm đầy tâm hồn, cảm xúc, thấu hiểu các giá trị 0.5 đời sống.
6.0 3.0
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
- Câu hỏi đã ngầm thừa nhận một tiền giả định: trải nghiệm – quá trình nếm trải – trải đời – trải lòng với sự sống của con người đem đến những ý nghĩa đích thực của cuộc sống quanh ta, làm cho thế giới có ý nghĩa. Nói cách khác không có trải nghiệm cuộc sống vô nghĩa, thế giới quanh ta cũng trống không, là cái ngoài ta. Nhưng liệu đó có phải là chân lí ? 2. Bàn luận- Bày tỏ quan điểm 2.1 Trước hết phải thừa nhận ý nghĩa trải nghiệm: - Làm giàu có túi khôn trí tuệ, qua trải nghiệm con người tự tri nhận đời sống, thu thập được kinh nghiệm. Biến cuộc sống khách thể bên ngoài trở thành một phần của chính đời sống cá nhân con người. - Làm đầy ắp cảm xúc. Vì trải nghiệm gần với trải lòng, biết đặt mình trong cảnh ngộ của người khác để đồng cảm, chia sẻ, sống với trăm nghìn nỗi niềm… của người khác. - Làm giàu mối quan tâm của mỗi cá nhân con người. Thế nên có người cho rằng giàu có lớn nhất của đời người là trải nghiệm chứ không phải danh lợi, hay tiền tài. ( Lưu ý cần lấy được dẫn chứng) 2.2 Song cần phản biện: thực tế không phải chỉ có trải nghiệm của con người mới làm cho cuộc sống quanh ta có ý nghĩa. - Không thể độc tôn duy nhất trải nghiệm của con người. Cuộc sống quanh ta vẫn tồn tại với giá trị tự thân của nó, với đời sống riêng, độc lập với con
3.0
L 1.0
Câu 2 (12 điểm)
QU Y
1. Yêu cầu về kĩ năng:
NH
ƠN
OF
FI CI A
người. Không có trải nghiệm của con người cỏ cây vẫn sống đời sống cỏ cây, sông vẫn chảy đời sông… - Tôn vinh trải nghiệm của con người là kênh duy nhất đem đến ý nghĩa cho cuộc sống, cho đỉnh everest, cho đại dương là cái nhìn khá cũ khiến con người tự mãn, lạnh lùng gạt bỏ các giá trị tự nhiên không thuộc về con người. Không phải chỉ có tiếng hát của con người mới hay, không phải chỉ khi con người chinh phục đại dương, leo lên đỉnh núi thì thế giới mới có nghĩa. - Đôi khi trải nghiệm của con người không làm giàu mối quan tâm, không làm đầy cảm xúc mà làm con người nghèo đi hơn khi nhìn nhận về thế giới quanh ta. 2.3 Mở rộng - Ngày nay người VN đang đề cao hành trình dấn thân, du mục, xách ba lô lên và đi để trải nghiệm để làm đầy ắp cuộc sống cá nhân. - Tuổi trẻ cần thoát khỏi sách vở để trải nghiệm. Song cần biết tôn trọng tự nhiên, tôn trọng cuộc sống xung quanh.
- Biết cách làm một bài nghị luận văn học: hệ thống luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, hành văn trong sáng, giàu cảm xúc, hình ảnh.
M
- Biết kết hợp các thao tác lập luận, bố cục hợp lí, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả. 2. Yêu cầu về kiến thức
KÈ
Chấp nhận nhiều cách kiến giải, nhưng cần đáp ứng một số ý chính sau
DẠ
Y
1. Giải thích ý kiến
Nội dung
Điể m 2.0
1.0
FI CI A
L
-Giải thích nhận diện ý thơ của Phùng Quán:Những câu thơ của Phùng Quán được viết từ nỗi xúc động chân thực của nhà thơ trong đêm Nghi Tàm đói rét, gió tốc mái nhà đọc Đỗ Phủ cho vợ nghe. Ý thơ đi từ sự đồng cảm, tri âm mà là một sự xác nhận, lựa chọn sứ mệnh của người nghệ sĩ và thơ ca:
OF
+ “Đã đi với nhân dân/ thì thơ không thể khác/ dân máu lệ khốn cùng/ thơ chết áo đắp mặt”: Lời thơ dứt khoát, hình ảnh thơ trần trụi chân thực (máu lệ/ chết áo đắp mặt) vừa thể hiện nhận thức chân thức về số phận bi đát của nhà thơ đứng về phía cuộc đời lao khổ vừa thể hiện lựa chọn quyết liệt: dẫu “chết áo đắp mặt” người nghệ sĩ cũng phải đứng về phía nhân dân lao động máu lệ, thơ ca nói riêng văn học nói chung phải gắn bó với đời sống lao khổ. Số phận nhà thơ, sứ mệnh thơ ca phải hòa với số phận của “nhân dân máu lệ”.
NH
ƠN
+ “Để sẽ không còn phải viết…/Sẽ không còn phải chết”: Thể hiện nhận thức về mục đích của hành trình đến với nhân dân lao khổ, đứng về phía cuộc đời lam lũ là hành trình người nghệ sĩ và thơ ca tranh đấu để lịch sử thơ ca không còn những áng thơ đau buồn, không còn có những bi kịch như Đỗ Phủ điều đó cũng có nghĩa là để cuộc đời này tốt đẹp hơn, đời sống nhân dân 1.0 hòa lạc thanh bình…Suy cho cùng đó là mục đích nhân sinh. - Đoạn thơ gợi suy tư về mối quan hệ máu thịt giữa thơ và đời, nghệ sĩ và nhân dân và thiên chức chân chính của thơ ca.
QU Y
2.Bàn luận 2.1. Thơ và đời, nghệ sĩ và nhân dân * Về cơ sở lí luận
7 4.0
M
- Văn học nói chung, thơ nói riêng là nghệ thuật ngôn từ lấy cuộc sống con 1.0 người làm đối tượng nhận thức, nên khơi nguồn và gắn bó sâu sắc với hiện thực. Thoát li cuộc đời thơ, văn dễ trở thành những trò chơi chữ nghĩa. Do đó Thơ dẫu là tiếng nói của tình cảm, điệu hồn thì cũng phải thứ tình cảm, điệu hồn được cất lên từ cuộc đời và về cuộc đời.
Y
KÈ
- Tuy nhiền gắn bó với cuộc đời trước hết là đứng về phía lao khổ, hòa vào cuộc sống máu lệ cũng những người khốn cùng. Đó là thử thách của thơ và người nghệ sĩ nó luôn đòi hỏi sự dấn thân và chấp nhận nhiều mất mát của người nghệ sĩ, như Tử Mĩ chết trong tuyết trên con đò, như Lorca hy sinh vì tự do…
1.0
DẠ
- Chỉ khi đứng về phía nhân dân, lắng nghe chất mặn cuộc đời, nếm trải 1.0 những lỗi trầm luân cùng giới cần lao mới viết được những câu thơ lửa cháy, tác phẩm của anh mới gần với cuộc đời và có khả năng làm rung động tâm
L
hồn người đọc
FI CI A
* Chứng minh: Lấy dẫn chứng phân tích hợp lí ( đánh giá cao những bài viết 1.0 phân tích dẫn chứng gắn với lập luận, lí lẽ để thấy được mối quan hệ giữa thơ và đời, nghệ sĩ và nhân dân): Nguyễn Du không đi qua những dâu bể của thời đại không thể viết Truyện Kiều như máu nhỏ đầu ngọn bút; Đỗ Phủ không nếm trải cảnh ly hương, không kinh qua đói nghèo sao viết được “gió thu tốc nhà”, “ thu hứng” buồn đến thế….
OF
2.2. Đích đến của thơ ca chân chính.
1.5
- Tuyên ngôn về đích đến cuối cùng của thơ, văn vẫn là để đấu tranh, thanh lọc cuộc sống tốt đẹp hơn để số phận nhà thơ cũng như số phận nhân dân không còn cảnh máu lệ, đau buồn. Muốn vậy nhà thơ phải cất lời trung thực, phải dấn thân và sẵn sàng chấp nhận “chết áo đắp mặt”
1.5
ƠN
- Song cần thấy đây còn là sự lựa chọn sứ mệnh của thơ đứng về nhân dân cần lao sẵn sàng nếm trải những đói nghèo thậm chí cả cái chết...
NH
+ Vì chức năng cuối cùng của thơ vẫn là nâng niu, tìm kiếm cái đẹp, thanh lọc tâm hồn.
3.Mở rộng, liên hệ:
QU Y
+ Thơ không làm ra lúa gạo, không xung trận nhưng thơ phải tạo ra những giấc mơ cho người gieo trồng… 3.0
Y
KÈ
M
- Lời thơ của Phùng Quán không chỉ thể hiện một quan niệm cá nhân mà còn 1.0 khái quát được những vấn đề sâu sắc, muôn thuở của văn học về mối quan hệ giữa văn học và đời sống nhân sinh, nghệ sĩ và nhân dân, như Chế Lan Viên từng nói: “Hãy biết ơn vị muối của đời cho thơ tôi chất mặn”. Song nó có ý nghĩa quan trọng trong thời điểm lịch sử khắc nghiệt, dữ dội. Thơ nhất thiết phải đứng về phía kẻ yếu… 1.0 - Sự lựa chọn của Phùng Quán còn đặt ra yêu cầu về trách nhiệm với cuộc đời của người cầm bút. Người nghệ sĩ không đứng về phía nhân dân cần lao, không đứng giữa vang vọng của cuộc đời sẽ không bao giờ thấu hiểu cuộc 1.0 sống.Thơ anh cũng không bao giờ bắt sâu vào mạch đất của cuộc đời.
DẠ
-Tuy nhiên “thơ chết áo đắp mặt”, đứng về phía nhân dân lao khổ không phải là điều duy nhất làm nên thơ chân chính. Khẳng định đích đến nhân sinh của thơ ca, Phùng Quán không phủ nhận sự sáng tạo nghệ thuật. Vì trong thế giới nghệ thuật, sự sáng tạo của nó là không giới hạn và cũng là một phẩm chất
FI CI A
L
của thơ. Vì thơ hay không cứ là những câu thơ đẫm máu.
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
Sơn La ngày 12.3.2019
ĐỀ ĐỀ XUẤT
Môn: NGỮ VĂN 10
IA L
KỲ THI CHỌN HSG KHU VỰC ĐB & DHBB NĂM 2019
TRƯỜNG THPT CHUYÊN VĨNH PHÚC
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
M
QU Y
NH ƠN
OF F
IC
Câu 1 (8,0 điểm) Thích Ca Mầu Ni là người sáng lập ra Phật giáo, trước khi ông chưa thành Phật, ông đã trải qua rất nhiều khổ nạn và kiếp tu hành, từ đó có được trí tuệ uyên thâm. Có lần, ông đi du hành phương xa. Lúc đó ở Ấn Độ, phương tiện giao thông đi lại duy nhất chính là đôi chân. Không ngờ, Thích Ca Mầu Ni ra khỏi nhà không bao lâu, có một hòn đá nhỏ lọt vào giầy ông. Nhưng vì sốt sắng muốn đến nơi cần đến, ông không để ý đến sự tồn tại của hòn đá nhỏ này, cứ vội vàng bước về phía trước. Con đường phía trước xa xôi khiến Thích Ca Mầu Ni cảm thấy mệt mỏi rã rời, nhưng ông vẫn không nghỉ ngơi một phút nào, tiếp tục bước đi. Đi rất nhiều ngày, ông ngẩng đầu lên mới phát hiện mình chỉ cần vượt qua ngọn núi kia là có thể đến nơi. Lúc đó, Thích Ca Mầu Ni mới thở phào nhẹ nhõm, trong lòng cảm thấy vui sướng vì mình sắp đến đích. Nhưng lúc lòng ông cảm thấy thoải mái thì ông mới cảm nhận được hòn đá nhỏ trong giầy của mình. Hòn đá đó mặc dù rất nhỏ, nhưng nó không ngừng đâm vào chân ông đau buốt. Lúc đầu, ông chỉ vội vã đi, không muốn lãng phí thời gian cởi giầy, nên cứ mặc kệ nó. Thấy mình sắp đến đích, còn có thời gian nghỉ ngơi, Thích Ca Mầu Ni liền nghĩ, hay là mình dừng lại một lát, tiện thể vứt hòn đá trong giầy ra, như vậy đoạn đường tiếp theo ông sẽ cảm thấy thoải mái hơn. Tuy nhiên, khi Thích Ca Mầu Ni chuẩn bị cúi xuống cởi giầy, ông vô tình nhìn thấy phong cảnh ven đường. Ông phát hiện núi rừng nơi này trùng điệp, cây xanh rậm rạp, cộng thêm hoàng hôn cuối chiều khiến cảnh đẹp mê hồn, giống như tiên cảnh chốn trần gian. Thích Ca Mầu Ni ngẩn người, đột nhiên ông hiểu ra một triết lí quan trọng... (Trích 25 phương pháp để tự tin, NXB Văn hóa - Thông tin, tr. 66 - 67) Theo anh/chị triết lí quan trọng mà Thích Ca Mầu Ni đột nhiên hiểu ra là gì? Trình bày suy nghĩ của anh/chị về triết lí đó. Câu 2 (12,0 điểm)
KÈ
Hilde Domin (1909-2006), nữ nhà văn Đức từng viết: Văn chương không chỉ làm rõ sự thật như nó vốn có; văn chương còn chỉ rõ sự giằng xé giữa những gì vốn có và những gì có thể hoặc nên có.
DẠ
Y
Bằng những hiểu biết về văn học, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.
------------------------Hết-----------------------Họ và tên thí sinh: ……………………………………. Số báo danh: …………….. Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. 1
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HSG DH &ĐBBB NĂM 2019
TRƯỜNG THPT CHUYÊN VĨNH PHÚC
IA L
Môn: NGỮ VĂN 10 Hướng dẫn chấm gồm: 03 trang
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH ƠN
OF F
IC
I. HƯỚNG DẪN CHUNG - Cán bộ chấm thi chấm theo hướng dẫn, đáp án, thang điểm; cán bộ chấm thi không quy tròn điểm của từng câu và bài thi. - Hai câu trong đề thi đều là những dạng đề mở và tương đối mở, nên người chấm cần linh hoạt trong đánh giá. Căn cứ vào tình hình và chất lượng thực tế của mỗi bài làm để cho điểm thích hợp. - Cần khuyến khích những tìm tòi sáng tạo riêng cả trong nội dung và hình thức bài làm. - Trong mỗi phần, cần xem xét thực tế bài làm để trừ điểm một cách hợp lí đối với các lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn đạt, trình bày,... - Hướng dẫn chấm dưới đây chỉ là những gợi ý có tính chất định hướng; cán bộ chấm thi cần thảo luận kĩ về yêu cầu và biểu điểm để bổ sung cho hoàn chỉnh trước khi chấm. II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ Câu 1. (8,0 điểm) Đây là dạng đề mở. Thí sinh có quyền tự do trình bày suy nghĩ của mình theo những hướng khác nhau. Tuy nhiên, bài làm cần đạt được một số yêu cầu cơ bản sau: 1. Về hình thức và kĩ năng (1,0 điểm) - Dạng đề này cho phép thí sinh có thể lựa chọn các cách thể hiện và thao tác tạo lập văn bản khác nhau, nhưng phải phù hợp và thuyết phục. Đồng thời, thí sinh cũng được tự do huy động các nguồn khác nhau như: nguồn tri thức sách vở, tri thức đời sống, những quan sát và suy nghĩ của riêng mình về vai trò, ý nghĩa của kiến thức sách vở và kỹ năng giải quyết, xử lý các mối quan hệ đời sống nhằm đạt tới sự thành công. - Tuy nhiên, vẫn phải xác định đề này yêu cầu trình bày những hiểu biết về thực tế đời sống xã hội và những quan niệm, trải nghiệm của bản thân chứ không phải luận về văn chương nghệ thuật. - Về tư duy, học sinh cần thể hiện năng lực của tư duy, thể hiện trình độ hiểu biết cuộc sống và đang xây dựng cho bản thân quan niệm sống phù hợp với thời hiện đại. - Thí sinh cần xác định được tâm thế của một người học sinh THPT với một quan điểm sống lành mạnh, tích cực. 2. Về nội dung (7,0 điểm) a. Phân tích ngắn gọn ý nghĩa của câu chuyện (2,0 điểm) - Phân tích câu chuyện: + Con đường phía trước: con đường tương lai, con đường đời của mỗi người. + Nơi đến, đích đến: mục tiêu đặt ra để hướng tới. + Hòn đá nhỏ: trở ngại, khó khăn cản trở ta trên con đường đến đích. + Cứ vội bước về phía trước, chỉ vội vã đi: không ngừng nghỉ để nhanh chóng đạt được mục tiêu.
2
NH ƠN
OF F
IC
IA L
+ Dừng lại một lát: giây phút nghỉ ngơi, dành thời gian hướng đến cuộc sống, con người xung quanh ta. + Cảnh đẹp mê hồn: Vẻ đẹp của cuộc sống. - Thí sinh có thể rút ra một số triết lí như: + Trên hành trình chinh phục thành công, không nên chỉ chú trọng đích đến cuối cùng mà cần biết trân trọng những phút giây hiện tại, những niềm hạnh phúc nhỏ bé, những điều bình dị đẹp đẽ trong cuộc sống… + Những khó khăn, trở ngại trên đường đời đôi khi có thể giúp con người thức nhận được những giá trị, vẻ đẹp bình dị mà vô cùng ý nghĩa trong cuộc sống. (…) b. Bàn luận về một bài học tâm đắc nhất (4,0 điểm) Từ nhận thức và những trải nghiệm riêng, bài viết của thí sinh cần bày tỏ suy nghĩa của mình về một triết lí/bài học tâm đắc nhất mà câu chuyện gợi ra. Việc bàn luận phải có lí lẽ, căn cứ xác đáng và có thái độ nghiêm túc, thiện chí. c. Liên hệ bản thân(1,0 điểm) Từ nhận thức về bài học cuộc sống từ câu chuyện trên, thí sinh cần liên hệ với những trải nghiệm của chính mình trong cuộc sống để rút ra những bài học cho việc hoàn thiện nhân cách. Câu 2. (12,0 điểm)
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
1) Đây là dạng đề mở. Thí sinh có thể triển khai bài làm của mình theo các cách thức khác nhau và lựa chọn những dẫn liệu khác nhau. Tuy nhiên, bài làm cần đạt được một số yêu cầu cơ bản sau: a) Về hình thức và kĩ năng (1,0 điểm) Thí sinh cần xác định đây là kiểu bài nghị luận văn học để làm bài làm đúng kiểu văn bản và văn phong phù hợp. Thí sinh cần phát huy đồng thời hai năng lực: nắm bắt và làm sáng tỏ một vấn đề lí luận văn học: Chức năng và nhiệm vụ của văn học. Kĩ năng trình bày vấn đề một cách khoa học, thuyết phục. b) Về nội dung (11,0 điểm) - Giải thích ý kiến (1,0 điểm) + Văn chương làm rõ sự thật như nó vốn có – văn chương phản ánh chân thực bức tranh hiện thực cuộc sống bằng cách của văn học thông qua thế giới hình tượng, chất liệu ngôn từ nghệ thuật. + Văn học còn chỉ rõ sự giằng xé giữa những gì vốn có và những gì có thể hoặc nên có là muốn nói đến khả năng dự báo, định hướng của văn học thông qua những miêu tả về cuộc đấu tranh quyết liệt giữa cái ác và thiện, xấu và đẹp, cao thượng và thấp hèn, bóng tối và ánh sáng … nêu lên những mơ ước cao đẹp nhằm hướng bạn đọc đến các giá trị chân, thiện, mỹ. + Ý kiến bàn chức năng và sứ mệnh của văn học. - Binh luận ý kiến (2,0 điểm) + Văn chương làm rõ sự thật như nó vốn có bởi văn học bắt nguồn từ hiện thực cuộc sống. Tuy nhiên, văn học là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Nhà văn 3
NH ƠN
OF F
IC
IA L
không bao giờ phản ánh hiện thực một cách vô hồn, không bao giờ chỉ chụp ảnh đời sống như nó vốn có, mà còn chỉ rõ sự giằng xé giữa những gì vốn có và những gì có thể hoặc nên có. Nghĩa là hiện thực được miêu tả trong tác phẩm bao giờ cũng chứa đựng những tâm tư, tình cảm, ước mơ, khát vọng của nhà văn. + Chức năng và sứ mệnh của văn học không chỉ thể hiện nhận thức, lí giải của nhà văn về hiện thực mà còn chứa đựng những giấc mơ về cuộc đời, là phương tiện để tác giả thực hiện sứ mệnh của người dẫn đường đến xứ sở của cái đẹp. + Tác phẩm nghệ thuật chân chính thường chứa đựng sự giằng xé giữa những gì vốn có và những gì có thể hoặc nên có, vì vậy nó là một cấu trúc mở thu hút sự kiếm tìm, khám phá, lí giải của người đọc. - Làm sáng tỏ ý kiến (6,0 điểm) Thí sinh cần lựa chọn được một số tác phẩm tiêu biểu để phân tích làm sáng tỏ hai vấn đề: + Tác phẩm đã làm rõ sự thật như nó vốn có như thế nào? + Tác phẩm đã chỉ rõ sự giằng xé giữa những gì vốn có và những gì có thể hoặc nên có ra sao? - Đánh giá (1,0 điểm) + Khẳng định những mơ ước cao đẹp nhằm hướng bạn đọc đến các giá trị chân, thiện, mỹ là nhiệm vụ, sứ mệnh bao trùm và muôn thủa của văn chương. + Từ đó đúc kết những thức nhận về sự sáng tạo và tiếp nhận văn chương theo quan điểm của bản thân.
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
2) Giám khảo cần: - Đánh giá cao những bài viết trình bày vấn đề một cách có hệ thống, lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo, dẫn chứng đa dạng, có cảm xúc, có cá tính. - Có thể chấp nhận cả những bài làm có cách nhìn nhận vấn đề theo quan điểm riêng và có hệ thống ý riêng, nhưng với điều kiện phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.
4
HỘI CÁC TRƯỜNG CHUYÊN
ĐỀ THI MÔN NGỮ VĂN KHỐI 10
VÙNG DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
IA L
NĂM 2019
TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN – HÀ NỘI
Thời gian làm bài 180 phút
ĐỀ THI ĐỀ XUẤT
Câu 1 (8 điểm):
OF F
IC
(Đề thi có 01 trang, gồm 02 câu)
Ngày 25/10/2017, Sophia là robot đầu tiên trong lịch sử được cấp quyền công dân. Sophia không chỉ thông minh mà còn biết biểu hiện 62 sắc thái biểu cảm khác nhau trên gương mặt, có khả năng học hỏi từ những gì cô nhìn thấy và giao tiếp được với con người. Trong cuộc phỏng vấn, một phóng viên hỏi:
NH ƠN
Liệu robot có nhận thức được mình là robot không?
Sophia trả lời: Vậy tôi hỏi anh... làm thế nào anh biết anh là con người? Hãy viết một bài luận trả lời cho câu hỏi của robot Sophia.
Câu 2 (12 điểm):
Bàn về nghệ thuật thư pháp, tác giả Chu Giang Phong trong bài đăng báo Lao động, xuân Kỷ Hợi -
QU Y
2019, có viết: Viết chữ là họa tâm mình trên giấy.
Công việc sáng tác văn chương cũng vậy. Hãy bàn luận và làm sáng tỏ qua những hiểu biết về văn thơ
DẠ
Y
KÈ
M
của hai bậc đại thi hào Nguyễn Trãi và Nguyễn Du.
.................HẾT.................
IA L IC
ĐÁP ÁN MÔN NGỮ VĂN KHỐI 10
VÙNG DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN – HÀ NỘI
OF F
HỘI CÁC TRƯỜNG CHUYÊN
NĂM 2019
(Đáp án có 4 trang, gồm 2 câu)
Ý
Nội dung chính cần đạt
NH ƠN
Câu Câu 1
1.
Yêu cầu kĩ năng (1.0):
- Bài viết có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ; diễn đạt sáng rõ, ngôn từ giàu sức biểu cảm; vận dụng tốt các thak tác lập luận; dẫn chứng tiêu biểu.
- Huy động được vốn kiến thức về đời sống xã hội. Bày tỏ được chính đề. 2.
QU Y
kiến, biết cách bàn luận vấn đề, có khả năng phản biện và giải quyết vấn Yêu cầu về kiến thức:
☆ Giải thích ( 2.0 điểm):
- Robot là người máy được chế tạo bằng chất silicon cao cấp, mang hình dáng con người,... Mọi hành động, lời nói, khả năng biểu cảm... của
M
robot đều được lập trình sẵn, có thể thay thế con người trong một số
KÈ
công việc nhất định... - Robot được cấp quyền công dân: được chứng nhận có những khả năng và quyền lợi như con người...
DẠ
Y
- Trả lời câu hỏi: Làm thế nào anh biết anh là con người là bàn về giá trị khác biệt và hơn hẳn của con người với robot và các loài khác. ☆ Bình luận (4.0 điểm): - Trí tuệ của con người là siêu việt bởi con người làm nên thế giới với những phát minh khoa học vĩ đại nhất...( robot chỉ là sản phẩm trí tuệ sáng tạo của con người; con người chinh phục và làm chủ cả thế giới tự
Điểm 8.0
nhiên và muôn loài).
IA L
- Robot có khả năng biểu hiện cảm xúc nhưng chỉ có trái tim con người mới biết rung động, biết trân trọng tình nghĩa, biết hướng tới những giá trị Chân - Thiện -Mĩ...
- Con người có khả năng duy trì và phát triển nòi giống; có ý thức làm
IC
giàu truyền thống dân tộc... có ý thức trách nhiệm đối với cộng đồng...
- Phản biện: Không phải con người nào cũng có năng lực trí tuệ và tâm ☆ Bài học nhận thức và hành động (1.0):
OF F
hồn cao thượng, ý thức trách nhiệm cao cả...
- Trân trọng những giá trị mà con người đang sở hữu và phát huy tận độ sự sáng tạo trí tuệ...
- Nuôi dưỡng cảm xúc tâm hồn và làm giàu đạo lí truyền thống.
Câu 2
1.
QU Y
NH ƠN
- Luôn ý thức vai trò làm chủ thế giới ...
Yêu cầu kĩ năng ( 1.0):
- Bài viết có bố cục rõ ràng, hệ thống ý khoa học, logic, lập luận chặt chẽ; ngôn từ đẹp, giàu cảm xúc; có vốn văn học phong phú và sâu sắc,
M
có khả năng cảm thụ tinh tế... - Có năng lực sáng tạo trong tư duy... Yêu cầu về kiến thức ( 11.0 điểm):
KÈ
2.
2.1. Giới thiệu vấn đề nghị luận (0.5 điểm). 2.2. Giải thích (2.5 điểm):
DẠ
Y
- Câu nói của Chu Giang Phong về nghệ thuật thư pháp: Mỗi nét chữ như mang theo một mảnh tâm tư... Mỗi tác phẩm thư pháp như một bức tranh kí họa chân dung tâm hồn người nghệ sĩ... - Trong sáng tác văn chương : mỗi con chữ là sự mã hóa một nỗi niềm riêng, kí thác một tâm sự, gửi gắm một tấc lòng... Chữ không chỉ là chữ mà là sự hiện hình của nhân cách, là sự cụ thể hóa những xúc cảm trừu
12.0
tượng, vô hình trong sâu thẳm tâm hồn trắc ẩn của nhà văn...
IA L
- Lí luận văn học: Nhà văn và tác phẩm văn học, nhà văn và hiện thưc đời sống... 3.
Chứng minh (6.0 điểm): 3.1. Qua những áng thơ văn Nguyễn Trãi: : kính cảnh giới 43, Thuật hứng..., Bình Ngô đại cáo...
IC
Phân tích những bài thơ, câu thơ tiêu biểu trong :Dục Thúy Sơn , Bảo
OF F
để thấy : Ức Trai đã tự họa bằng ngôn từ văn chương chân dung một bậc thi nhân tài hoa, giàu rung cảm với tạo vật và thương muôn dân sâu sắc... 3.2. Qua những áng thơ ca Nguyễn Du:
Phân tích những câu thơ, những ngôn từ đặc sắc, những thi ảnh giàu sức Truyện Kiều...
NH ƠN
gợi trong: Độc Tiểu Thanh kí, Sở kiến hành, Văn tế thập loại chúng sinh, để thấy chân dung bậc đại thi hào, một nhà nhân đạo chủ nghĩa từ trong cốt tủy với " tấm lòng nghĩ suốt nghìn đời"... 4.
Đánh giá, bàn luận (2.0 điểm):
- Đánh giá ý kiến của Chu Giang Phong và đưa ra một vài ý kiến khác về quá trình sáng tạo nghệ thuật để bàn luận...
- Để nhà văn " họa được tâm mình trên giấy" thì mỗi nhà văn phải có
QU Y
thiên lương thanh cao, phải ý thức được sứ mệnh của một nhà văn đối với văn chương và đối với cuộc đời... * Lưu ý:
Đáp án trên chỉ là những gợi ý mang tính định hướng,
giám khảo có thể linh hoạt trong quá trình chấm. Phát hiện và khích lệ những bài viết có tư chất văn chương, có năng lực cảm thụ văn học
DẠ
Y
KÈ
M
tốt và tư duy sáng tạo.
SỞ GD & ĐT HƯNG YÊN TRƯỜNG THPT CHUYÊN HƯNG YÊN
IA L
ĐỀ ĐỀ XUẤT
KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI KHU VỰC DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ LẦN THỨ XII MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 10 Thời gian làm bài: 180 phút (Không kể thời gian giao đề)
Câu 1 (8,0 điểm): từ câu chuyện dưới đây:
OF F
CHIẾC RÌU CỦA NGƯỜI TIỀU PHU
IC
Hãy trình bày suy nghĩ về thông điệp nhân sinh mà anh/chị thấy tâm đắc nhất
Trên núi có một tiều phu đốn củi kiếm sống, phải khó khăn lắm anh mới dựng được ngôi nhà gỗ nhỏ để có thể che gió che mưa. Một ngày, anh mang củi đã đốn được đi vào trong thành đổi lấy hàng hóa, mãi tới xế chiều mới về đến nhà, thì phát
NH ƠN
hiện nhà của mình đang bị cháy. Hàng xóm đều chạy đến giúp anh ta dập lửa, nhưng vì trời đã chạng vạng tối mà gió lại thổi rất mạnh, nên không thể dập cháy được. Mọi người đều hết cách, chỉ biết đứng một bên nhìn ngọn lửa thiêu đốt căn nhà gỗ. Khi lửa đã tắt, anh tiều phu tay cầm một cây gậy, đi vào căn nhà đã cháy rụi không ngừng lục bới tìm kiếm. Người đứng ngoài xem đều cho rằng anh ta đang tìm bảo vật gì đó, nên đều rất tò mò đứng quan sát. Sau nửa ngày, tiều phu cuối cùng cũng hưng
QU Y
phấn hô lên: “Tôi tìm thấy rồi, tôi tìm thấy rồi!”. Những người hàng xóm nghe thấy thế đều nhao nhao nhìn xem rốt cuộc đó là cái gì, nhưng chỉ thấy tay anh ta đang cầm cái rìu sắt. Tiều phu nói: “Chỉ cần có cái rìu này, tôi có thể làm một ngôi nhà mới kiên cố vững chắc hơn”.
(Theo http://langnhincuocsong.com)
M
Câu 2 (12,0 điểm):
KÈ
Có ý kiến cho rằng: Trong thế giới khắc nghiệt của nghệ thuật ngôn từ, chỉ khi là nhà văn chân chính, người nghệ sĩ mới không có tên ở nghĩa địa văn chương. Anh/chị hãy bình luận ý kiến trên và làm sáng tỏ qua bài thơ Cảnh ngày hè
Y
(Bảo kính cảnh giới, bài 43 – Nguyễn Trãi) và đoạn trích Nỗi thương mình (Truyện
DẠ
Kiều – Nguyễn Du). -------- HẾT --------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Người ra đề: Tiết Tuấn Anh; SĐT: 0978822236
TRƯỜNG THPT CHUYÊN HƯNG YÊN ĐỀ ĐỀ XUẤT
KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI KHU VỰC DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ LẦN THỨ XII MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 10
IA L
SỞ GD & ĐT HƯNG YÊN
HƯỚNG DẪN CHẤM
IC
Lưu ý chung: Những bài làm có ý tưởng và cách diễn đạt khác với đáp án mà phù
hợp, thuyết phục thì vẫn chấp nhận; khuyến khích những bài viết thể hiện vốn tri thức
OF F
sâu rộng, luận giải sắc sảo, diễn đạt sáng tạo. Nếu thí sinh mắc các lỗi về chính tả, diễn đạt, kiến thức thì giám khảo căn cứ vào thực tế để trừ điểm. Câu 1 (8,0 điểm):
1. Yêu cầu về kĩ năng: Làm tốt kiểu bài nghị luận về tư tưởng đạo lí được gửi vào
NH ƠN
một câu chuyện; thực hiện nhuần nhuyễn các thao tác giải thích, phân tích, bình luận, chứng minh...; bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ; kết hợp hài hòa giữa lí lẽ và dẫn chứng; diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi dùng từ, ngữ pháp, chính tả. 2. Yêu cầu về kiến thức và cách cho điểm:
Thí sinh có thể có nhiều cách trình bày nhưng bài viết cần đảm bảo những ý cơ bản sau:
QU Y
Ý cần đạt
Điểm
* Dẫn dắt, giới thiệu về mẩu chuyện và nêu khái quát vấn đề cần nghị 0,5 điểm luận
* Phân tích ngắn gọn nội dung câu chuyện, rút ra thông điệp:
1,0 điểm
- Trong hoàn cảnh khó khăn, bất trắc, con người cần giữ vững tinh thần
M
lạc quan, niềm tin hướng về tương lai. 0,5 điểm
KÈ
* Giải thích khái niệm:
- Lạc quan là cái nhìn vui vẻ, an nhiên; hướng về những điều tốt đẹp, tươi sáng trong tương lai cho dù hiện tại có gặp hoàn cảnh éo le, ngang trái.
Y
* Bàn luận, chứng minh:
DẠ
- Tại sao con người cần có tinh thần lạc quan trong nghịch cảnh? + Cuộc sống không phải lúc nào cũng như người ta mong muốn và
dự liệu, có những rủi ro, bất trắc, hiểm họa ập đến mà con người không thể lường trước. Tuy nhiên, “ở đời này không có con đường cùng, chỉ có những
2,0 điểm
ranh giới, điều cốt yếu là phải có sức mạnh để bước qua những ranh giới ấy” (Nguyễn Khải). Trong ngôi nhà cuộc sống, cánh cửa này khép lại thì
IA L
cánh cửa khác lại mở ra.
+ Sự lạc quan sẽ cho con người nguồn sức mạnh tinh thần, giúp chúng ta bình tĩnh, vững vàng, sáng suốt, từ đó có thể tìm ra phương thức,
IC
phương tiện để vượt qua nghịch cảnh, vươn tới thành công. Tinh thần lạc gian khó trong đời.
OF F
quan, đức tính kiên trì, sự nỗ lực không mệt mỏi sẽ giúp ta chiến thắng mọi + Trong hoàn cảnh éo le, nếu bi quan thì người ta dễ hoang mang, suy sụp, thậm chí tuyệt vọng, buông xuôi trước khó khăn, thử thách. Con người vì thế sẽ không thể thành công. trong quá trình bàn luận.
NH ƠN
- Chứng minh: Thí sinh lấy được dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề 2,0 điểm - Câu chuyện ngắn gọn nhưng ẩn chứa triết lí đúng đắn, sâu sắc về cuộc đời, gửi tới người đọc bài học có ý nghĩa nhân sinh sâu sắc.
0,5 điểm
* Mở rộng:
1,0 điểm
- Phê phán những người dễ chán nản, bi quan, đầu hàng trước khó khăn,
QU Y
thử thách.
- Cần tránh sự “lạc quan tếu”, lạc quan phải đi kèm với nỗ lực hành động để hóa giải khó khăn. Mặt khác, tự lực vượt qua nghịch cảnh nhưng không nên “đơn thương độc mã” mà cần tranh thủ sự giúp đỡ của cộng
M
đồng.
* Bài học nhận thức và hành động:
0,5 điểm
KÈ
- Luôn chuẩn bị tâm thế để sẵn sàng đối mặt với những khó khăn, thử thách. Coi khó khăn, thử thách là điều bình thường trong cuộc sống. - Chủ động, tích cực tìm giải pháp chinh phục khó khăn; mài sắc những
DẠ
Y
kĩ năng sống cần thiết để có thể ứng phó với những bất trắc trong cuộc đời. Câu 2 (12,0 điểm): 1. Yêu cầu về kĩ năng: Làm tốt kiểu bài nghị luận văn học; thực hiện nhuần nhuyễn
các thao tác giải thích, bình luận, phân tích, chứng minh,...; bố cục rõ ràng, kết cấu
chặt chẽ; kết hợp hài hòa giữa lí lẽ và dẫn chứng; diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi dùng từ, ngữ pháp, chính tả.
IA L
2. Yêu cầu về kiến thức và cách cho điểm:
- Thí sinh có kiến thức về đặc trưng của văn học; phẩm chất của nhà văn, nhà văn và
quá trình sáng tác; tác phẩm của Nguyễn Trãi, Nguyễn Du. Bài viết có thể được trình Ý cần đạt
OF F
* Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề cần nghị luận, trích dẫn ý kiến
IC
bày theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những ý cơ bản sau đây:
* Giải thích ý kiến:
Điểm 0,5 điểm 2,0 điểm
- Nghệ thuật ngôn từ: văn học là một loại hình nghệ thuật lấy ngôn từ tình cảm của chủ thể sáng tác.
NH ƠN
làm chất liệu để xây dựng hình tượng, phản ánh đời sống, gửi gắm tâm tư, - Thế giới khắc nghiệt của nghệ thuật ngôn từ: văn chương là một cõi riêng với những đòi hỏi khắt khe dành cho người nghệ sĩ, với quy luật đào thải không thương tiếc những nhà văn, những tác phẩm không có đủ phẩm chất.
- Nhà văn chân chính: người nghệ sĩ đích thực với sự hội tụ cả cái
QU Y
tâm và cái tài. Cái tâm là tâm hồn trong sáng với những tình cảm cao đẹp, đặc biệt là tình cảm yêu thương con người; cái tài là tài năng sử dụng các yếu tố nghệ thuật, năng lực sáng tạo, sản sinh ra cái mới, cái độc đáo. - Không có tên ở nghĩa địa văn chương: tên tuổi của nhà văn sống
M
mãi, không bị vùi lấp, lãng quên theo dòng chảy thời gian. => Bằng cách diễn đạt giàu hình ảnh, tác giả của ý kiến muốn khẳng
KÈ
định: Chỉ khi là nhà văn chân chính với sự kết hợp của cái tâm, cái tài thì người nghệ sĩ mới thoát được quy luật đào thải khắt khe của văn chương. * Bàn luận về ý kiến:
Y
- Tại sao không muốn có tên trong nghĩa địa văn chương thì nhà văn 1,5 điểm
DẠ
phải có tâm:
+ Người cậy ở tâm, cây nương ở rễ (Ngạn ngữ Trung Hoa), cái tâm
của nhà văn tạo nên nội dung tư tưởng giàu tính nhân văn cho tác phẩm, tạo nên những trang viết chan chứa tình đời, tình người, từ đó làm rung động
trái tim người đọc nhiều thế hệ. Tác phẩm và tên tuổi nhà văn vì thế sẽ được lưu giữ lâu bền trong “viện bảo tàng” đặc biệt là tâm hồn độc giả.
IA L
+ Nhà văn không có tâm, tác phẩm trống rỗng hoặc lệch lạc về nội dung tư tưởng, thiếu hơi thở nhân văn; dù có tinh vi đến đâu về nghệ thuật thì cũng chỉ là những xác chữ được trang điểm, khó mà làm rung động
IC
người đọc, tên tuổi nhà văn sẽ yểu tử.
- Tại sao không muốn có tên trong nghĩa địa văn chương thì nhà văn 1,5 điểm
OF F
phải có tài:
+ Những sáng tạo nghệ thuật chân chính tuyệt nhiên không phải là sự minh họa giản đơn cho tư tưởng này hoặc tư tưởng khác, cho dù đó là tư tưởng rất hay (Khrapchenko). Văn học là một loại hình nghệ thuật nên nhất
NH ƠN
định nó không thể thiếu tính nghệ thuật. Nhà văn phải có tài thì mới tạo nên được phẩm chất thẩm mĩ của tác phẩm, đáp ứng nhu cầu thưởng thức cái đẹp của độc giả.
+ Nhà văn phải có tài để sáng tạo, bản chất và yêu cầu của văn chương chân chính là phải sáng tạo, người nghệ sĩ chân chính không được lặp lại người khác và lặp lại chính mình. Không có tài để sản sinh ra những
QU Y
hình thức nghệ thuật mới lạ, độc đáo thì nhà văn sẽ bị khai tử trên hành trình văn học.
- Đây là ý kiến xác đáng, có tính chân lí đối với mọi nền văn học, nêu 0,5 điểm lên quy luật phổ quát của văn chương muôn đời. thương mình:
M
*Chứng minh ý kiến qua bài thơ Cảnh ngày hè, đoạn trích Nỗi
KÈ
Sở dĩ tên tuổi Nguyễn Trãi, Nguyễn Du tránh được sự truy sát của thời gian bởi các ông là các nhà văn, nhà thơ chân chính, có tâm sáng, tài cao.
Y
- Tâm và tài của Nguyễn Trãi trong Cảnh ngày hè:
DẠ
+ Tâm: Yêu thiên nhiên, cuộc sống, yêu thương nhân dân. + Tài: Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên (thiên nhiên được miêu tả sống
động, có hồn qua nhiều giác quan). Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ (ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhạc tính; vừa trang nhã, uyên bác vừa mộc mạc, đậm
2,5 điểm
chất bình dân). Sự sáng tạo, cách tân thể loại (câu thơ lục ngôn xen vào bài thất ngôn bát cú, cách ngắt nhịp mới lạ 3/4 ở cặp câu Thạch lựu hiên còn
IA L
phun thức đỏ - Hồng liên trì đã tiễn mùi hương thay vì 4/3 như thường thấy trong thơ Đường luật)...
2,5 điểm
- Tâm và tài của Nguyễn Du trong Nỗi thương mình:
IC
+ Tâm: Xót xa, thương cảm với nỗi đau khổ của nàng Kiều khi ở lầu xanh, thể hiện tấm lòng nhân đạo sâu sắc, tiến bộ dành cho một kĩ nữ.
OF F
+ Tài: Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật ở trình độ bậc thầy với việc khai thác độc thoại nội tâm, sử dụng hình thức lời nửa trực tiếp; nghệ thuật
điều khiển ngôn ngữ điêu luyện, sáng tạo (tách xen từ ngữ dày gió dạn sương, bướm chán ong chường; sử dụng linh hoạt, biến hóa các đại từ
NH ƠN
mình, ai: Giật mình mình lại thương mình xót xa, ai tri âm đó mặn mà với ai; sử dụng đa dạng các kiểu câu trần thuật, câu hỏi tu từ; ngôn ngữ vừa trang nhã, cổ điển với các điển tích vừa giàu tính dân tộc...). Có thể thấy Nguyễn Du tuy mượn cốt truyện Kim Vân Kiều Truyện của Thanh Tâm Tài Nhân nhưng bằng sự sáng tạo của mình, ông đã cho ra đời một sinh mệnh *Mở rộng:
QU Y
nghệ thuật mới mang đậm “bản sắc nghệ thuật dân tộc” (Đặng Thanh Lê). - Ý kiến đã cho có tính gợi mở, định hướng đối với người sáng tác cũng như người đọc.
+ Người nghệ sĩ cần không ngừng dưỡng tâm, rèn tài để có thể “hạ
M
sinh” những sản phẩm văn chương chân chính. + Văn chương chân chính lại cần đến những người đọc chân chính –
KÈ
độc giả cũng phải có tâm để đọc, thấu hiểu, tri âm với người viết và có đủ năng lực để cảm thụ, thẩm bình cái hay, cái đẹp của tác phẩm. Điều này
DẠ
Y
cũng cần được luyện rèn thường xuyên. ---------HẾT-------Người ra đề: Tiết Tuấn Anh SĐT: 0978822236
1,0 điểm
TRƯỜNG THPT CHUYÊN HOÀNG VĂN THỤ (HÒA BÌNH)
FI CI A
L
ĐỀ THI ĐỀ XUẤT
ĐỀ THI CHỌN HSG KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐBBB MÔN NGỮ VĂN - KHỐI 10 NĂM 2018 Thời gian làm bài: 180 phút ( Đề thi gồm 02 trang)
Câu 1(8đ):
OF
“Trong mỗi người luôn có một dải ngân hà đang ẩn giấu. Hãy tìm ra nó và tận hưởng những điều hạnh phúc” (Trích lời phát biểu của RM – trưởng nhóm nhạc BTS – Hàn Quốc) Anh (chị) có suy nghĩ gì về ý kiến trên?
ƠN
Câu 2(12đ):
NH
TS. Chu Văn Sơn cho rằng: “Một người nghệ sĩ, nếu không thực sự băn khoăn, tha thiết một điều gì thuộc về giá trị sống, người đó sẽ không có những sáng tạo lớn, độc đáo.” ( Ngô Văn Giá – “Chu Văn Sơn, người luỵ…Đẹp”)
QU Y
Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng hiểu biết của anh (chị) về các sáng tác cuả Nguyễn Du, Nguyễn Trãi hãy làm sáng tỏ?
DẠ
Y
KÈ
M
…………….…………………….HẾT…………………………………
“Trong mỗi người luôn có một dải ngân hà đang ẩn giấu. Hãy tìm ra nó và tận hưởng những điều hạnh phúc” (Trích lời phát biểu của RM – trưởng nhóm nhạc BTS – Hàn Quốc)
Điể m
8,0
OF
1
Nội dung chính cần đạt
FI CI A
Câu
L
HƯỚNG DẪN CHẤM
Đây là dạng đề mở. Thí sinh có quyền tự do trình bày suy nghĩ của mình sau: - Về hình thức và kĩ năng
ƠN
theo những hướng khác nhau. Tuy nhiên, cần đạt được một số yêu cầu cơ bản
Trước hết, thí sinh cần phải xác định đây là đề nghị luận xã hội. Dạng
NH
đề này cho phép thí sinh tự do lựa chọn các kiểu bài và thao tác tạo lập văn bản khác nhau, nhưng phải phù hợp và nhuần nhuyễn. Đồng thời, thí sinh cũng được tự do huy động các chất liệu khác nhau như: chất liệu thuộc tri
QU Y
thức sách vở, tri thức đời sống và những trải nghiệm của riêng mình. Tuy nhiên, vẫn phải xác định rõ vấn đề ở câu này thuộc về thực tế đời sống chứ không phải trong các tác phẩm văn học. - Về nội dung
M
Bài làm cần đạt được những nội dung cơ bản sau:
KÈ
I/ Mở bài : Giới thiệu vấn đề, trích dẫn nhận định II/ Thân bài
0,5 `
a.Giải thích
DẠ
Y
- Dải ngân hà: Ngân Hà, hay còn gọi là Thiên Hà, Sông Ngân, là thiên hà chứa Hệ Mặt Trời của chúng ta. Nó xuất hiện trên bầu trời như một dải sáng mờ kéo dài từ chòm sao Tiên Hậu ở phía bắc đến chòm sao Nam Thập Tự ở phía nam, và sáng nhất ở chòm sao Cung Thủ - trung tâm của dải Ngân Hà.
1,5
FI CI A
L
-> Hình ảnh ẩn dụ cho những điều bất ngờ, những khả năng kì diệu luôn ẩn giấu bên trong mỗi con người.
- “Hãy tìm ra nó” có nghĩa hãy khám phá bản thân để nhận ra những điều kì diệu trong chính mình mà bình thường bị khuất lấp.
OF
- “Hãy tận hưởng những điều hạnh phúc”: Khi khám phá được những điều bí mật kì diệu trong chính mình, ấy là lúc con người có được niềm hạnh phúc lớn lao. => Câu nói là lời khuyên bổ ích: Hãy tự tin vào chính mình, hãy nỗ lực khám phá bản thân, hạnh phúc sẽ đến.
ƠN
b. Bình
Học sinh có thể lập luận theo nhiều cách khác nhau song cần phải làm sáng rõ hai vấn đề nêu trong nhận định với lập luận và dẫn chứng thuyết
NH
phục. Lập luận cần có những ý cơ bản sau:
- Trong mỗi người luôn có một dải ngân hà ẩn giấu vì : + Con người sinh ra trên đời này là một bản thể duy nhất. Những phẩm chất,
QU Y
năng lực được bộc lộ ra bên ngoài không phải là tất cả những biểu hiện bên trong.
+ Tuy nhiên, khi đánh giá, nhìn nhận một ai đó con người lại luôn lấy những hành động, khả năng bộc lộ ra bên ngoài. Bởi thế, chính bản thân mỗi người
M
nhiều khi cũng tự giới hạn năng lực của mình vào một phạm vi nhất định và cho rằng mình chỉ có thể làm được những việc nhất định, ở mức độ nhất
KÈ
định.
+ Thực tế, năng lực và phẩm chất của con người là phong phú, vô hạn,…
Y
- Hãy tìm ra nó vì :
DẠ
+ Những phẩm chất và năng lực thực sự lại ẩn giấu trong sâu thẳm mỗi người nên muốn nhận ra được mỗi người phải tự tin, khám phá bản thân. Chỉ khi tin tưởng vào năng lực của chính mình, cho mình cơ hội để khám phá, bộc lộ,
3,5
L
những khả năng thực sự mới được biểu hiện.
FI CI A
+ Nếu không cố gắng khám phá bản thân để tìm ra năng lực ẩn giấu, con
người có thể sẽ không phát triển được đúng năng lực, sở trường của bản thân, và đó là một sự lãng phí lớn đối với xã hội. - Hạnh phúc sẽ đến khi ta biết khám phá bản thân vì:
+ Khoảnh khắc nhận ra những năng lực tiềm ẩn bên trong sẽ khiến con người
OF
thực sự tự hào, hạnh phúc. Không khám phá bản thân con người sẽ dễ tự ti, tự giới hạn năng lực của mình, biết khám phá bản thân sẽ cho con người thêm tự tin trong cuộc sống.
ƠN
+ Mỗi trải nghiệm, khám phá để nhận ra chính mình sẽ là một khoảnh khắc hạnh phúc. Bạn sẽ tha hồ tận hưởng hạnh phúc nếu mỗi ngày, mỗi ngày bạn
NH
tự tin khám phá bản thân. c/ Luận
Học sinh cần lật xuôi, lật ngược vấn đề để bàn luận và rút ra bài học cho bản
QU Y
thân.
- Nhận định trên là đúng đắn, có cơ sở. - Tuy nhiên, tự tin khám phá bản thân không có nghĩa tự ảo tưởng về những năng lực bản thân mình không có. Hành trình khám phá bản thân không chỉ
M
cần một trái tim nóng mà còn cần một cái đầu lạnh để biết đâu là năng lực, sở
KÈ
trường của bản thân để phát triển đúng hướng. - Ngoài bản thân mỗi người nỗ lực tự tin, khám phá bản thân thì cần lắm sự giúp đỡ tạo điều kiện từ mọi người xung quanh. Cha mẹ, thầy cô cần tạo điều
Y
kiện cho con em, học sinh của mình thử thách, bộc lộ những năng lực, sở
DẠ
trường, tránh định hướng phát triển khiên cưỡng. => Tự tin khám phá bản thân để phát huy được năng lực, đam mê, sở
2,0
L
trường,… là bí quyết để con người có được hạnh phúc trong cuộc đời. 0,5
FI CI A
III/ Kết bài: Khẳng định lại ý nghĩa của quan điểm sống tích cực mà của ý kiến. *Cách cho điểm:
- Điểm 8: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kỹ năng và kiến thức, luận giải sắc sảo, tri thức phong phú.
OF
- Điểm 6-7: Đáp ứng tương đối tốt yêu cầu về kỹ năng và kiến thức, mắc vài lỗi về chính tả, diễn đạt
- Điểm 4-5: Đáp ứng được khoảng một nửa số ý cơ bản, ít mắc lỗi về chính
ƠN
tả, diễn đạt.
- Điểm 1-2-3: Chưa hiểu rõ vấn đề, bài viết sơ sài, mắc nhiều lỗi chính tả, - Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.
TS. Chu Văn Sơn cho rằng: “Một người nghệ sĩ, nếu không thực sự băn khoăn, tha thiết một điều gì thuộc về giá trị sống, người đó sẽ không có những sáng tạo lớn, độc đáo.”
12,0
QU Y
2
NH
diễn đạt.
( Ngô Văn Giá – “Chu Văn Sơn, người luỵ…Đẹp”)
Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng hiểu biết của anh (chị) về các sáng tác cuả Nguyễn Du, Nguyễn Trãi hãy làm sáng tỏ?
M
Thí sinh có quyền triển khai bài làm của mình theo những hướng và các cách
KÈ
khác nhau. Tuy nhiên, bài làm cần đạt được một số yêu cầu cơ bản sau: 0,5
II/ Thân bài :
1,5
I/ Mở bài :
Y
Dẫn dắt để giới thiệu được luận đề
DẠ
1/ Giải thích ý kiến: - Người nghệ sĩ: là người sáng tạo nghệ thuật
L
- Băn khoăn, tha thiết: Là nỗi niềm day dứt, trăn trở, mong mỏi trước một
FI CI A
vấn đề nào đó - Giá trị sống: Là những điều tốt đẹp mà con người khao khát, tôn thờ.
- Sáng tạo lớn, độc đáo: Là những tác phẩm nghệ thuật đích thực có giá trị nội dung sâu sắc và những sáng tạo nghệ thuật mới mẻ, ấn tượng.
=> Ý kiến của TS. Chu Văn Sơn bàn về yêu cầu cần có ở người nghệ sĩ sáng
OF
tạo nghệ thuật đó là niềm day dứt, trăn trở để giữ vững và phát huy những điều tốt đẹp thực sự trong cuộc sống. Chỉ khi có được niềm trăn trở ấy, những sáng tạo nghệ thuật đích thực mới được ra đời.
ƠN
2. Phân tích, chứng minh
- Khẳng định ý kiến trên là hoàn toàn có cơ sở
NH
- Chứng minh: Học sinh kết hợp kiến thức lí luận và kiến thức văn học để chứng minh.
+Văn học là tấm gương phản chiếu hiện thực qua đó gửi gắm tư tưởng tình cảm của người nghệ sĩ. Nếu không thực sự băn khoăn, trăn trở trước
QU Y
những điều tốt đẹp cần được bảo vệ, lưu giữ, phát triển thì người sáng tạo không thể có được những tư tưởng sâu sắc về cuộc sống, không có đủ nỗ lực để có được những sáng tạo độc đáo. + Giá trị của một tác phẩm trước hết là ở giá trị tư tưởng của nó. Song
M
giá trị ấy chỉ có thể được tạo nên khi người nghệ sĩ cố gắng không ngừng để
KÈ
khám phá cuộc sống. Những day dứt, trăn trở trước những giá trị sống đang bị lung lay, những biểu hiện tiêu cực đang tồn tại sẽ thôi thúc người nghệ sĩ
Y
cầm bút lên để sáng tác. + Người đọc khi đến với một tác phẩm nghệ thuật nào cũng mong
DẠ
muốn sẽ có được những nhận thức sâu sắc về con người, cuộc đời, nhận ra được những giá trị sống cần phải trân trọng, giữ gìn. Các tác phẩm mang
6,5
L
niềm trăn trở của người nghệ sĩ đích thực bao giờ cũng đi sâu được vào lòng
FI CI A
người tiếp nhận. Bởi suy cho cùng cả người nghệ sĩ và người tiếp nhận chân chính đều khao khát một xã hội tốt đẹp.
- Để làm sáng tỏ, học sinh cần lựa chọn thông tin trong cuộc đời và các sáng tác của Nguyễn Trãi và Nguyễn Du để chứng minh cả hai nghệ sĩ đều thành công bởi có niềm “băn khoăn, tha thiết trước những giá trị sống”. Học sinh
OF
cần lựa chọn phân tích ít nhất 01 tác phẩm tiêu biểu của mỗi tác giả để thấy rõ chính niềm băn khoăn trước cuộc đời đã giúp cho mỗi nghệ sĩ có được tư tưởng sâu sắc, sáng tạo nghệ thuật độc đáo.
ƠN
* Lưu ý: Trong đề này, không quá nặng về kiến thức lý luận mà cần đánh giá cao sự thông minh, sắc sảo của học sinh trong việc chọn và phân tích dẫn
NH
chứng. 3/ Bình luận:
- Ý kiến trên là có cơ sở trên nền tảng lí luận cũng như thực tế văn học. Tuy nhiên niềm day dứt trăn trở trước những giá trị sống là yếu tố quan trọng, cần
QU Y
thiết chứ không có nghĩa là duy nhất để tạo nên một tác phẩm thực sự. Ngoài niềm day dứt, trăn trở trước cuộc sống người nghệ sĩ còn cần có tài năng, có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, óc quan sát, khả năng liên tưởng, tưởng tượng,… Hơn nữa, những giá trị sống mà nhà văn trăn trở, day dứt cần phải là những
M
giá trị đúng đắn, tích cực thì sáng tạo nghệ thuật của người nghệ sĩ mới có
KÈ
ích cho đời. - Bài học:
+ Với người sáng tác: Cần nhận thức rõ ràng, đúng đắn về những giá trị sống
Y
cần được giữ gìn, phát triển để trau dồi nhận thức của bản thân, nâng cao tầm
DẠ
tư tưởng của chính mình và cũng là tạo chiều sâu nội dung cho tác phẩm. + Với người đọc: Cần đọc tác phẩm bằng cả tâm hồn mình để nhận ra những
3,0
L
giá trị tư tưởng sâu sắc, giá trị nghệ thuật độc đáo mà các nhà văn đã nỗ lực
FI CI A
tạo ra. Từ đó, ghi nhận tài năng cuả người sáng tác, cố gắng hiện thực hoá những trăn trở, day dứt của nhà văn từ cuộc sống của chính mình. Nỗ lực giữ
gìn, phát huy các giá trị sống tốt đẹp chính là con đường để xã hội ngày càng phát triển.
+ Với lịch sử văn học: Nghiên cứu về các tác giả, tác phẩm văn học, các giai
OF
đoạn, trào lưu văn học cần lắm việc nghiên cứu những giá trị sống đúng đắn, tích cực của xã hội, con người trong giai đoạn lịch sử mà nó ra đời. Bởi điều đó chi phối rất lớn tới qúa trình sáng tạo nên những tác phẩm lớn của người
ƠN
nghệ sĩ. III/ Kết bài:
NH
Khẳng định tầm quan trọng của niềm băn khoăn, trăn trở trước những giá trị sống ở nhà văn trong quá trình sáng tạo. * Cách cho điểm:
- Điểm 12: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức, tri thức
QU Y
phong phú, lập luận sắc sảo.
- Điểm 10-11: Đáp ứng được hầu hết các ý cơ bản, mắc một vài lỗi nhỏ về chính tả, diễn đạt.
- Điểm 8-9: Đáp ứng được phần lớn những ý cơ bản, mắc một số lỗi nhỏ về
M
chính tả, diễn đạt
KÈ
- Điểm 6-7: Trình bày được khoảng một nửa yêu cầu về kiến thức, mắc một số lỗi chính tả, diễn đạt - Điểm 4-5: Bài viết sơ sài, sa vào phân tích tác phẩm đơn thuần, mắc một số
Y
lỗi chính tả, diễn đạt.
DẠ
- Điểm 1-2-3: Chưa hiểu rõ vấn đề, kĩ năng làm văn đuối, mắc nhiều lỗi
chính tả, diễn đạt
0,5
L
- Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.
FI CI A
* Lưu ý chung: Khi chấm bài, giám khảo vừa bám sát đáp án và biểu điểm,
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
GV ra đề: Vũ Thị Hằng
OF
vừa linh hoạt, trân trọng những suy nghĩ riêng của thí sinh nếu thấy hợp lí.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC- ĐHQGHN
AL
TRƯỜNG THPT KHOA HỌC GIÁO DỤC
KÌ THI HỌC SINH GIỎI CÁC TRƯỜNG CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ LẦN THỨ XII, NĂM 2019
ĐỀ THI ĐỀ XUẤT
Môn: Ngữ văn - Khối 10 Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian phát đề)
Câu 1 (8.0 điểm)
OF FI CI
Ngày thi: 20/04/2019
Ngày 5/1/2019, chương trình We Choice Awards 2019 chủ đề Mặt trời ẩn trong tim đã được tổ chức với thông điệp:
Có những người mang trong mình trái tim như mặt trời. Họ truyền cảm hứng và lòng tin, giúp chúng ta mỉm cười vì được chiếu rọi dù là giữa những
ƠN
mịt mù của cuộc sống. Họ giống như chúng ta, có xuất phát điểm như bất cứ ai, họ đến từ bất cứ nơi nào trong xã hội – thế nhưng, họ khiêm nhường giấu trong tim mình những mặt trời rực rỡ đó, để nó âm thầm lan toả hơi ấm của mình cho
NH
tất cả những người ở cạnh bên. Họ là những người có mặt trời ẩn trong tim. Hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của anh/chị về lẽ sống với "mặt trời ẩn trong tim".
Y
Câu 2 (12.0 điểm)
QU
Bàn về nhà văn và quá trình sáng tác, Milan Kundera nhận định: Khi đặt bút viết một tác phẩm, nhà văn phải tìm kiếm và đặt ra rất nhiều câu hỏi. Chiều sâu của tác phẩm thể hiện ở khả năng đặt ra câu hỏi về mọi vấn
KÈ M
đề trong xã hội. Chính người đọc sẽ tìm được câu trả lời chính xác theo cách riêng của mình
Anh/chị hiểu thế nào về ý kiến trên? Bằng hiểu biết về những tác phẩm
DẠ
Y
trung đại trong chương trình Ngữ văn lớp 10, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến đó. GIÁO VIÊN RA ĐỀ Phạm Hải Anh Số điện thoại: 0988777769
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC- ĐHQGHN
KÌ THI HỌC SINH GIỎI CÁC TRƯỜNG CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ LẦN THỨ XII, NĂM 2019
AL
TRƯỜNG THPT KHOA HỌC GIÁO DỤC
Môn: Ngữ văn - Khối 10
GỢI Ý ĐÁP ÁN
OF FI CI
NĂM HỌC: 2018 – 2019 Ngày thi: 20/04/2019
Câu
Nội dung
Câu 1
I. Về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận xã hội. Lập luận
Điểm
chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
II. Về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách
ƠN
nhưng luận điểm phải rõ ràng, lí lẽ và dẫn chứng hợp lí. Khuyến khích bài làm sáng tạo. Cần làm rõ được các ý chính sau:
NH
1. Giải thích thông điệp và hình ảnh "mặt trời ẩn trong 2.0 tim"
- Mặt trời tự thân nó đã có sức lan toả mạnh mẽ, là biểu tượng
Y
bất diệt của sự sống, của niềm hy vọng.
QU
- Mặt trời vĩ đại ấy lại khiêm nhường được ẩn sâu trong trái tim. Những mặt trời ấy âm thầm toả sáng và sưởi ấm, mang đến cảm hứng và lòng tin cho chúng ta - dù là giữa đêm đông mịt mù của cuộc sống
KÈ M
- "Mặt trời ẩn trong tim" là một hình ảnh vừa rất đẹp đẽ, lại vừa rất chân thành để truyền cảm hứng về tình người, về sự quyết tâm, về giấc mơ thành hiện thực. 2. Bình luận:
DẠ
Y
- Trong cuộc sống, niềm vui và nỗi buồn, cái xấu và cái tốt 4.0 luôn là những cặp phạm trù song song tồn tại. Thế nhưng, sứ mệnh của con người là luôn hướng về ánh sáng để đẩy lùi những điều xấu xa, u ám, giữ vững niềm tin về cái đẹp, cái thiện trên đời. Những điều đó cần bắt nguồn từ từng cá nhân
- Sống với "mặt trời ẩn trong tim" là sống với những trái tim chứa đầy tình yêu thương, niềm tin và cả sự lạc quan sống, lòng yêu sống, hừng hực lửa nhiệt thành và đam mê.
OF FI CI
- Những trái tim - mặt trời ấy sẽ thắp lửa dẫn đường cho
AL
trước khi lan tỏa giá trị sống đến cả cộng đồng.
những hành động đáng quý, làm cho cuộc sống của bản thân
mỗi người trở nên có ý nghĩa và lan tỏa giá trị sống tốt đẹp tới cộng đồng.
- Những việc làm, hành động tốt đẹp không mưu cầu được người khác ngợi ca, tôn vinh. Mặt trời tuy chói chang nhưng
ẩn trong tim lại ấm áp, khiêm nhường. Chính nó sẽ trở thành
ƠN
nguồn ánh sáng tự thân lung linh tỏa sáng.
(Thí sinh cần lấy dẫn chứng để làm rõ luận điểm; ví dụ: bé Hải An, dự án Memento Mori, hoa hậu H'hen Niê...)
NH
Liên hệ, rút ra bài học:
- Tôn vinh những hành động đẹp, những con người, việc làm 2.0 truyền cảm hứng tích cực trong xã hội.
Y
- Mỗi người hãy sống tích cực, có ý nghĩa với "mặt trời ẩn trong tim" để giúp cho xã hội ngày càng tốt đẹp hơn.
Câu 2
QU
Tổng điểm
I. Yêu cầu chung: Hiểu đúng đắn vấn đề, nắm được cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng để làm
KÈ M
sáng tỏ vấn đề. Bài viết nêu được ý kiến riêng, có sức thuyết phục. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.
DẠ
Y
II. Yêu cầu cụ thể: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau:
8.0
- Khi đặt bút viết một tác phẩm, nhà văn phải tìm kiếm và đặt ra rất nhiều câu hỏi: sự trăn trở của nhà văn với những vấn đề của đời sống, là cách nhìn nhận và đánh giá cuộc sống của
OF FI CI
người cầm bút. Từ nhà văn ở đây nên được hiểu là từ chỉ tác
AL
2.0
1. Giải thích ý kiến
giả văn học nói chung.
- Càng đặt ra được nhiều câu hỏi, nhà văn sẽ càng có cơ hội nhận thức sâu sắc hơn về một vấn đề trong xã hội và truyền
tải được nó một cách đầy ý nghĩa và mới mẻ qua tác phẩm
của mình.Việc làm nên chiều sâu của tác phẩm - vấn đề tư
tưởng cho tác phẩm cũng bắt nguồn từ việc nhà văn đặt ra rất
ƠN
nhiều câu hỏi như vậy.
- Và cũng chính những tác phẩm có chiều sâu, thể hiện cái nhìn sâu sắc và tư duy mới mẻ của nhà văn như vậy mới có
NH
thể có sức sống trong lòng người đọc, khơi gợi ở người đọc sự đồng cảm, suy tư cùng với nhà văn.
Æ Nhận định của Milan Kundera đã đề cập đến sứ mệnh của
Y
nhà văn khi đặt bút viết tác phẩm, hay nói rộng ra là khi nhận thức mình với tư cách là một tác giả chân chính, giá trị của
QU
một tác phẩm văn chương và sự đồng sáng tạo nơi người đọc. 2. Bình luận
- Một trong những chức năng quan trọng nhất của văn học là
KÈ M
giáo dục và nhận thức. Thiên chức cao cả của văn chương và nghệ thuật là phản ánh con người và hướng tới phục vụ con người.
- Giá trị của một tác phẩm nghệ thuật trước hết là ở giá trị tư
DẠ
Y
tưởng của nó (Nguyễn Khải). Một tác phẩm nghệ thuật có giá
trị, trước hết nó phải đề xuất được một tư tưởng lớn hay một ý niệm mới mẻ. Một nhà văn có tầm cỡ, trước tiên phải là một nhà tư tưởng độc đáo, là người biết đi sâu và có những phát hiện riêng của mình về chân lý đời sống, biết nhìn ra những
2.0
như đã quen thuộc. Và một khi đã cảm nhận được sự khác lạ, đặc biệt ấy, nó sẽ gây cho người viết một sự tò mò, thích thú được khám phá, tìm tòi nhằm tìm ra câu trả lời thích đáng
OF FI CI
nhất cho những thắc mắc và suy nghĩ của mình.
AL
điều mới lạ, khác thường trong những vấn đề xã hội tưởng
- Cách nhìn nhận và đánh giá vấn đề ở khía cạnh như thế nào sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Chính những vấn đề tư tưởng được nhà văn truyền đạt trong tác phẩm ấy sẽ là sức mạnh lớn nhất níu giữ người đọc
ở lại với tác phẩm và có những trăn trở, suy nghĩ, những nhận định đánh giá riêng về các vấn đề ấy theo cách của riêng
ƠN
mình.
6.0 3. Chứng minh HS có thể sử dụng đa dạng các dẫn chứng để chứng minh cho
NH
nhận định đã nêu, diễn giải hợp lí, phân tích bám sát vào vấn đề. Gợi ý:
- Câu hỏi lớn của Nguyễn Du về những kiếp tài hoa bạc phận,
Y
thuyết tài mệnh tương đố: Cổ kim hận sự thiên nan vấn/
QU
Phong vận kì oan ngã tự cư (Độc Tiểu Thanh kí). - Nỗi trăn trở của Nguyễn Du về số phận dập vùi, chìm nổi của những kiếp má hồng, hồng nhan bạc phận trong xã hội
KÈ M
phong kiến thối nát đề cao nam quyền và tiền quyền (Truyện Kiều).
- Quan điểm về dại- khôn và vấn đề về quan niệm sống nhàn
DẠ
Y
của Nguyễn Bỉnh Khiêm (Nhàn). 2.0 4. Đánh giá, mở rộng, nâng cao - Ý kiến của Kundera như một bài học cho những người cầm bút về một cách tiếp cận và khai thác vấn đề từ hiện thực đời sống. Càng khai thác được ở một vỉa quặng ẩn kín, ít ai đào
tác phẩm của riêng mình. Tư tưởng và sáng tạo là sứ mệnh của nhà văn khi đến với văn chương. - Bên cạnh việc có giá trị tư tưởng lớn, một tác phẩm muốn
OF FI CI
lưu truyền lại ở đời cũng cần phải có sức hấp dẫn, sinh động,
AL
tới thì nhà văn càng tìm ra được những viên đá quý hiếm cho
mới mẻ ở phương diện nghệ thuật. "Mỗi tác phẩm phải là một phát minh về hình thức và khám phá về nội dung".
- Đọc văn là quá trình tự nhận thức, tự giáo dục. Độc giả cũng cần là người đồng sáng tạo với nhà văn, qua đó bồi đắp và thanh lọc tâm hồn cho giàu có hơn, trong sáng hơn.
ƠN
Tổng điểm
12.0
GIÁO VIÊN LÀM GỢI Ý ĐÁP ÁN Phạm Hải Anh
NH
Số điện thoại: 0988777769
DẠ
Y
KÈ M
QU
Y
--------- Hết ----------
ĐỀ THI ĐỀ XUẤT
KỲ THI HỌC SINH GIỎI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ LẦN THỨ XII, NĂM HỌC 2018 – 2019
IA L
TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÀO CAI (Đề thi gồm 01 trang)
OF F
IC
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN 10 Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề)
Câu 1 (8,0 điểm):
Truyện kể rằng, tại Viện Nghiên Cứu Cao Cấp Princeton, Einstein ra đề thi cho sinh viên. Một anh phụ giáo hớt hải chạy đến báo ông biết: “Thưa giáo sư, đề thi năm nay giống nhưng đáp số thì đã khác!”
NH ƠN
giống y như năm trước, chắc là giáo sư quên không để ý”. Einstein mỉm cười: “Đề thi thì (Alber Einstein – tudiendanhngon.vn)
Câu trả lời của Einstein đã gợi cho anh/ chị suy nghĩ gì? Câu 2 (12,0 điểm):
Dù con ong lấy khách-thể-hoa làm bản-ngã-mật của mình Hay con tằm đem bản thể mình kéo tơ cho đời mặc
QU Y
Dù ong phải bay ngàn cánh bay mới nên giọt mật Hay tằm giam mình tại chỗ nhả ra tơ Trong sáng tạo, chúng ở đầu hai cực Nào con nào đã được nhởn nhơ Thế mà anh muốn đưa tay hái trời không nhọc sức (Thơ bình phương – Đời lập phương”, Chế Lan Viên)
KÈ
M
Ngỡ bước chân lên thì thi tứ sẵn chờ
Bằng trải nghiệm văn học của mình về thơ văn Nguyễn Du, Nguyễn Trãi, anh/chị hãy làm sáng tỏ quan niệm của nhà thơ Chế Lan Viên gửi gắm qua hình tượng con ong và
DẠ
Y
con tằm trong đoạn thơ trên. -------------- HẾT --------------
(Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm) GV ra đề: Nguyễn Thanh Vân SĐT: 0986194389
ĐỀ THI ĐỀ XUẤT
KỲ THI HỌC SINH GIỎI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ LẦN THỨ XII, NĂM HỌC 2018 – 2019
IA L
TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÀO CAI (Hướng dẫn chấm gồm 05 trang)
IC
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN 10 Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề)
NH ƠN
OF F
Câu 1 (8,0 điểm) I. Yêu cầu về kĩ năng: - Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận xã hội theo hướng mở, biết vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận, đưa ra ý kiến riêng khi giải quyết vấn đề. - Bài viết có bố cục mạch lạc; hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng; dẫn chứng thuyết phục; hành văn trong sáng, giàu cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. II. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp ứng được những ý cơ bản sau: Giới thiệu vấn đề nghị luận rõ ràng, chính xác, hấp dẫn (0,5) Giải thích ý kiến (1,5) - Lời thông báo của anh phụ giáo: “Thưa giáo sư, đề thi năm nay giống y như năm trước, chắc là giáo sư quên không để ý” nhằm nhắc Einstein về sai sót của mình và đổi đề mới. - Nhưng Einstein mỉm cười “Đề thi thì giống nhưng đáp số thì đã khác!” đã cho thấy dù đề thi quen nhưng cái ông cần ở sinh viên là những cách giải mới. => Câu trả lời của Einstein đã khẳng định: Con người phải không ngừng tìm tòi sáng tạo để hoàn thiện vì mọi đích đến đều có lối đi của riêng mình.
3
Bình luận, lý giải, chứng minh (3,0) - Sáng tạo là tìm ra những thứ mới mẻ mà trước đó con người chưa tìm ra, là làm nên những điều mới mẻ mà trước đó con người chưa làm được. Đó có thể là việc tạo nên một ý tưởng đột phá trong công việc hoặc từ ý tưởng đó phát triển thành những sản phẩm thực tế, hiện hữu. Một sự sáng tạo thành công là khi sáng tạo đó được đưa vào thực tế, ý tưởng được sử dụng trong công việc. Khi sáng tạo đạt đến mức độ cao nhất, nó được hiện thực hóa thành những phát minh khoa học, những bằng sáng chế có giá trị của những nhà phát minh. - Con người phải không ngừng tìm tòi, sáng tạo bởi khả năng sáng tạo có vai
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
1 2
Y
6
KÈ
M
5
QU Y
4
NH ƠN
OF F
IC
IA L
trò rất quan trọng trong sự tồn tại, phát triển của con người và xã hội: + Sự tìm tòi, sáng tạo cho thấy khả năng về trí tuệ con người là không có giới hạn, rất đáng khâm phục. Con người khi biết tìm tòi, sáng tạo sẽ vận động suy nghĩ một cách tích cực, không dựa vào những điều có sẵn mà bỏ quên những năng lực tiềm ẩn hoàn toàn có thể phát huy của bản thân và sẽ thành công hơn trong cuộc sống. + Sự tìm tòi sáng tạo của mỗi con người còn giúp xã hội phát triển theo đúng quy luật vận động của nó, không chỉ dừng lại ở những điều đã có từ trước. Đồng thời đưa nền văn minh nhân loại tiến lên, giúp đất nước ngày càng giàu mạnh. - Nếu không tìm tòi, sáng tạo: con người thụ động, rập khuôn, máy móc, không phát huy được cá tính sáng tạo của mình, không phát huy được những giá trị tự thân vì thế xã hội cũng trở nên trì trệ, lạc hậu, cuộc sống trở nên nghèo nàn... Bàn luận, mở rộng nâng cao vấn đề (1,5) - Sáng tạo không phải là điều dễ dàng, có được một sáng tạo có giá trị, có thể ứng dụng trong thực tế lại càng khó. Do vậy con người phải không ngừng sáng tạo và không thể mong muốn sự sáng tạo ngay lập tức có hiệu quả. - Cần phê phán một số quan điểm sai lầm về khả năng sáng tạo: sáng tạo là chuyện dễ dàng, sáng tạo chỉ có ở tuổi trẻ, chỉ cần sáng tạo là có thể thành công. Phê phán những người không chịu tìm tòi sáng tạo và những kẻ tạo ra những sản phẩm sáng tạo với mục đích xấu xa, ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống của nhân loại... Rút ra bài học nhận thức và hành động (1,0) - Mỗi người cần ý thức được tầm quan trọng của việc không ngừng tìm tòi sáng tạo, tìm ra một lối đi riêng, luôn biết làm mới bản thân, làm mới những suy nghĩ theo lối mòn. Khơi dậy khả năng sáng tạo của bản thân bằng cách không ngừng học hỏi, luôn lao động chăm chỉ và tích cực ngẫm nghĩ, dành thời gian cho sự sáng tạo, tìm đến những không gian sáng tạo và người giàu tính sáng tạo… - Bên cạnh sự tìm tòi sáng tạo, mỗi người cũng cần phát triển những phẩm chất khác Kết thúc vấn đề: Đúng, lắng đọng, sâu sắc (0,5)
DẠ
Câu 2 (12,0 điểm) I. Yêu cầu về kĩ năng:
IA L
Học sinh biết cách làm bài nghị luận về một vấn đề lí luận văn học. Luận điểm rõ ràng, lô gíc; lập luận sắc sảo, thuyết phục. Văn giàu cảm xúc, hình ảnh; không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả....
OF F
Giới thiệu vấn đề nghị luận rõ ràng, chính xác, hấp dẫn (0,5) Giải thích ý kiến (2,0) - Con ong “lấy khách thể hoa làm bản ngã mật”: Người nghệ sĩ góp nhặt chất liệu từ hiện thực đời sống (khách thể hoa) để làm nên tác phẩm nghệ thuật của riêng mình (bản ngã mật). - Con tằm “đem bản thể mình kéo tơ cho đời mặc”: Người nghệ sĩ dùng chính vốn sống, nỗi niềm riêng của mình (bản thể mình) mà sáng tạo nên tác phẩm cho đời. - Con ong phải bay ngàn cánh bay mới nên giọt mật – nhà văn phải lặn lội, trải nghiệm sâu sắc trong mọi cảnh đời, cảnh sống để sáng tác. Con tằm “giam mình tại chỗ nhả tơ” – nghệ sĩ tự đào sâu vào tâm hồn mình để sáng tạo. => Hai kiểu sáng tạo tuy có khác nhau, thậm chí có vẻ đối lập “ở đầu hai cực” về điểm xuất phát của hành trình sáng tạo (khách thể hay bản thể) nhưng đều là những quá trình lao khổ “nào con nào có được nhởn nhơ” Bình luận, lý giải (3,0) * Khẳng định ý kiến đúng đắn, xác đáng, sâu sắc. * Lý giải: - Văn chương nghệ thuật lấy đời sống hiện thực làm chất liệu để sáng tác. Mọi sự vật hiện tượng trong đời sống đều trở thành khách thể, là đối tượng chiếm lĩnh, khám phá, sáng tạo của nhà văn. Việc lấy hiện thực cuộc sống “khách thể hoa” giúp nhà văn khám phá sâu sắc hiện thực phong phú đa dạng để tạo nên bản ngã mật – 1 tác phẩm có giá trị sâu sắc, không trộn lẫn. Nhưng văn chương đề cao hiện thực khách quan không đồng nghĩa với việc phủ nhận đời sống chủ quan của người nghệ sĩ. Nhiều nhà văn, nhà thơ đã đào sâu vào chính tâm hồn mình với bao cảm xúc, suy tư...để tạo nên những trang viết để đời, đánh thức niềm rung cảm sâu xa trong lòng bạn đọc. - Hai kiểu sáng tạo này có thể xem như hai phương diện của quá trình sáng tạo, gắn bó song hành không thể tách rời, đồng hiện trong suốt quá trình sáng tạo nghệ thuật: Nghệ sĩ có thể lấy cuộc sống phong phú ngoài kia làm đề tài, chất liệu nhưng không thể không truyền vào tác phẩm những xúc cảm, suy
DẠ
Y
KÈ
M
3
QU Y
NH ƠN
1 2
IC
II. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày vấn đề theo những cách khác nhau, song bài viết phải làm nổi bật được các nội dung chính sau:
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
4
NH ƠN
OF F
IC
IA L
nghĩ của mình. Ngược lại nghệ sĩ lấy cảm hứng từ những nỗi đau khổ, niềm vui sướng, hân hoan...của riêng mình thì đó cũng phải là những nỗi niềm nhân thế, không được xa rời hiện thực cuộc sống. - Dù sáng tác theo kiểu con ong hay con tằm thì đều là quá trình lao khổ + Muốn sáng tạo bằng chính những góp nhặt từ hiện thực cuộc sống, ong phải bay ngàn cánh mới nên giọt mật, nghệ sĩ phải mở lòng ra đón lấy tất cả những vang động của đời, phải có trải nghiệm. Chỉ khi quăng mình vào hiện thực, sống sâu sắc với hiện thực, để lòng mình như phấn thông bay vàng cả trời đất mênh mông mới có thể tạo nên những tác phẩm có giá trị + Muốn sáng tạo từ chính vốn sống và nỗi niềm của riêng mình “tằm giam mình tại chỗ nhả ra tơ”: nghệ sĩ phải thường xuyên nghiền ngẫm về những gì mình trăn trở, đau nỗi đau đời vẫn canh cánh bên lòng. Sáng tạo nghệ thuật không có chỗ cho sự lười biếng. Một khi nhà văn ngừng khám phá, sáng tạo, nghiền ngẫm, trăn trở về đời, về người là cái chết của nghệ thuật. + Thi tứ là không sẵn chờ muốn vươn tới những giá trị “hái trời” thì không thể không nhọc sức. Nhà thơ chỉ động phải bước nhiều bước chân đi tìm tòi nguồn cảm hứng, bằng nhiều cách, theo nhiều con đường khác nhau hoặc tìm bên ngoài khách thể, hoặc tìm bên trong bản thể... Chứng minh (5,0) HS lấy dẫn chứng tiêu biểu về thơ văn Nguyễn Trãi, Nguyễn Du để làm sáng tỏ kiểu sáng tác con ong, con tằm: - Thơ văn Nguyễn Du +Kiểu nghệ sĩ con ong: đi nhiều, trải nghiệm, lấy chất liệu từ hiện thực cuộc sống đầy biến động dữ dội để viết hay và xúc động về số phận con người đặc biệt là người tài hoa bạc mệnh. + Kiểu nghệ sĩ con tằm: Những gì nhà thơ viết ra là những gì đau đớn nhất từ cuộc đời đầy thăng trầm “10 năm gió bụi” của mình, trăn trở đau đớn cho số phận con người... - Thơ văn Nguyễn Trãi: +Kiểu nghệ sĩ con ong: quãng đời trôi nổi, hiện thực thăng trầm, đời sống nhân dân là nguồn cảm hứng, chất liệu cho cho tác giả viết nên những tác phẩm hướng về dân đen con đỏ. + Kiểu nghệ sĩ con tằm: Nỗi đau đớn xót xa cho chính cuộc đời đầy bi kịch của mình; cho nỗi thống khổ của muôn dân... Bàn luận, mở rộng nâng cao (1,0) - Ý kiến của Chế Lan Viên là một ý kiến đúng đắn, đã được kiểm chứng qua bề dày lịch sử Văn học Việt Nam. Hai kiểu sáng tạo con ong, con tằm tuy
5
6
OF F
IC
IA L
khác nhau về xuất phát điểm nhưng không phủ nhận lẫn nhau. Dù là xuất phát từ khách thể cuộc sống hay bản thể nghệ sĩ thì cuối cùng tác phẩm cũng phải là mật, là tơ – tinh hoa của tài năng và nhiệt thành sáng tạo mang giá trị cao đẹp, sâu sắc, có ích cho đời. - Ý kiến là kim chỉ nam cho người sáng tác. Dù sáng tác theo kiểu nào, người nghệ sĩ cũng phải đem hết tài năng tâm huyết của mình để tạo nên những áng văn chương đích thực. Với người đọc cũng cần sống hết mình với tác phẩm để nhận ra và trân trọng quá trình lao động nghệ thuật nghiêm túc, miệt mài của người nghệ sĩ... Khái quát vấn đề: Đúng, lắng đọng, có chiều sâu (0,5)
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH ƠN
Người ra đề: Nguyễn Thanh Vân Số điện thoại: 0986194389
KỲ THI HỌC SINH GIỎI CỤM DUYÊN HẢI ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NĂM HỌC 2018 - 2019
LÊ HỒNG PHONG
Môn: NGỮ VĂN – LỚP 10
( ĐỀ THI ĐỀ XUẤT)
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
Tuổi trẻ ngày nay tự đốt đuốc mà đi! Câu 2. (12,0 điểm) Nói lời riêng mà thấu triệu tâm hồn
ƠN
Tâm sự về sáng tạo thơ ca, Lưu Quang Vũ viết:
OF
Thông điệp trên gợi cho anh/ chị những suy nghĩ gì ?
FI CI A
Câu 1. (8,0 điểm)
L
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH
(Theo Mây trắng của đời tôi - Lưu Quang Vũ) Suy nghĩ của anh/ chị về ý thơ trên? Làm sáng tỏ vấn đề bằng những trải
QU Y
NH
nghiệm thơ ca trong chương trình Ngữ Văn 10.
………..……………………HẾT ……………………………
Điện thoại: 0915300679
DẠ
Y
KÈ
M
Người ra đề: Phạm Bá Quyết
Họ và tên thí sinh: ………………… Số báo danh: ……………………….
KỲ THI HỌC SINH GIỎI CỤM DUYÊN HẢI ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NĂM HỌC 2018 – 2019
LÊ HỒNG PHONG
HƯỚNG DẪN CHẤM
FI CI A
L
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH
Môn: NGỮ VĂN – LỚP 10
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
OF
Câu 1. 8.0 điểm
Yêu cầu chung: Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội; kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận; không mắc lỗi chính tả, dùng từ,
ƠN
ngữ pháp.
Yêu cầu cụ thể: Học sinh có thể nêu những ý kiến riêng và trình bày theo những cách sau: 1. Giải thích: ( 1,0 điểm )
NH
khác nhau, nhưng cần hợp lý, thuyết phục … và đáp ứng được các yêu cầu cơ bản
QU Y
- Tự đốt đuốc: tự thắp sáng mình, tự tìm đường, dẫn đường cho mình… - Tuổi trẻ hôm nay tự đốt đuốc mà đi: tự thắp lên ánh sáng của cuộc đời, tự tìm đường đi cho cuộc đời mình. Phải biết sống tự lập, tiên phong, dẫn đường, lan tỏa. Đây là lời khuyên, lời chia sẻ, và cũng là mệnh lệnh của thời đại với tuổi trẻ ngày nay.
M
2. Bàn (6,0 điểm)
+ “Tự đốt đuốc mà đi” là một nhu cầu tự thân, tất yếu với tuổi trẻ : Cuộc sống
KÈ
đang thay đổi như vũ bão, khát vọng vươn tới của tuổi trẻ lại rất lớn lao. Tuổi trẻ không chỉ cần kinh nghiệm mà cần cả những tiên nghiệm. Vì thế, chỉ kế thừa, dựa theo người đi trước không bao giờ là đủ -> Cần tự “ đốt đuốc mà đi”
Y
+ “Tự đốt đuốc mà đi” là yêu cầu, là sứ mệnh của tuổi trẻ: từ xưa đến nay tuổi trẻ
DẠ
luôn nhận sứ mệnh là người tiên phong, mở đường. Ngày nay, sứ mệnh ấy càng quan trọng. Sứ mệnh ấy là mệnh lệnh của đất nước, xã hội, của cuộc sống đặt trên vai người trẻ.
* “Tự đốt đuốc mà đi” là vẻ đẹp của tuổi trẻ: thể hiện một tinh thần sống tự lập,
L
chủ động, tiên phong, sáng tạo, khát khao tỏa sáng, lan tỏa…Vẻ đẹp của sự trưởng
FI CI A
thành.
* Tuổi trẻ đã “tự đốt đuốc mà đi” bằng nhiều hướng: tự đốt đuốc mà đi bằng trí tuệ, nhiệt huyết, bản lĩnh. Trong mọi lĩnh vực đời sống (học tập, nghiên cứu, lao động sản xuất…)
* Mở rộng, rút ra bài học, suy nghĩ , hành động cho bản thân (1,0 điểm)
OF
- Phê phán thái độ sống ỉ lại, thụ động
- Không ngại khó, ngại khổ, sống nhiệt huyết, mạnh mẽ, dấn thân, bồi đắp trí tuệ và
* Gợi ý thang điểm theo định tính
ƠN
tinh thần sao cho xứng đáng với sứ mệnh người đốt đuốc
M
QU Y
NH
- Điểm 7-8: Bài viết đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Hành văn có cảm xúc, lập luận thuyết phục. - Điểm 5-6: Bài viết đáp ứng được những ý cơ bản, hầu như không mắc lỗi về kĩ năng và diễn đạt. - Điểm 3-4: Bài viết chỉ trình bày được một nửa yêu cầu về kiến thức, còn mắc lỗi về kĩ năng và diễn đạt. - Điểm 1-2: Bài viết chưa hiểu rõ về vấn đề hoặc không biết cách lập luận, mắc lỗi nhiều về kĩ năng và diễn đạt. - Điểm 0: Bài viết lạc đề hoàn toàn hoặc học sinh không viết bài
KÈ
Câu 2. (12điểm)
Yêu cầu chung : Biết làm bài nghị luận văn học; vận dụng tốt các thao tác giải thích, phân tích, chứng minh văn học; biết kết hợp kiến thức lí luận với kiến thức về
Y
tác phẩm để bàn luận, đánh giá; văn viết có hình ảnh và giàu cảm xúc, có giọng điệu
DẠ
riêng.
Yêu cầu cụ thể: Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo hợp lí, thuyết phục. Dưới đây là một gợi ý.
1. Giải thích – tìm vấn đề nghị luận (1,0 điểm)
L
- Nói lời riêng: Nói lời cá nhân (từ mình). Nói lời độc đáo (đặc sắc của riêng mình)
FI CI A
- Thấu triệu tâm hồn: Nói được tình cảm điển hình, phổ quát. Gợi được sự đồng cảm sâu xa
- Câu thơ đúc kết đặc trưng, quy luật sáng tạo cũng như giá trị của thơ ca: Thơ xuất phát từ tiếng nói riêng (tâm tư riêng, cách nói riêng độc đáo…) của người nghệ sĩ nhưng có thể nói được tiếng lòng chung của con người, có sức gợi sâu xa tới triệu tâm
OF
hồn (đi từ chân trời của một người đến chân trời của tất cả) -> Thơ – phải rất riêng và cũng rất chung.
ƠN
2. Bàn (3,0 điểm)
* Xuất phát từ đặc điểm thơ và quá trình sáng tạo thơ ca - Tình điệu riêng: Tình cảm cảm xúc trong thơ luôn xuất phát từ cá nhân, lọc qua
NH
lăng kính tâm hồn cá nhân nhà thơ. Trước khi trở thành tiếng nói chung nó phải là tiếng nói tâm hồn của cá nhân người nghệ sĩ (xuất phát từ cảnh ngộ, tâm tư, nỗi lòng riêng sâu kín, luôn ở ngôi thứ nhất của tâm hồn), kể cả sáng tác dân gian. Vì thế, tình
QU Y
cảm cảm xúc trong thơ luôn có tính cá nhân, cá thể hóa cao độ. - Cách nói riêng: Văn học, đặc biệt là thơ ca vốn thuộc về lĩnh vực của cái độc đáo. Vì thế, về hình thức nghệ thuật, thơ cũng luôn nói theo cách rất riêng của mỗi người người nghệ sĩ
M
- Thơ có sức lay động và lan tỏa mạnh mẽ, gợi sự đồng cảm sâu xa + Nhà thơ luôn khao khát tri âm mãnh liệt từ người đọc vượt thời gian, không gian
KÈ
+ Thơ luôn với tới sự điển hình tâm trạng, sự phổ quát của tâm tư con người + Thơ lay động hồn người bằng cầu nối của tình cảm, cảm xúc (đốt lửa trong tâm, làm tổ trong trí người đọc)
Y
* Xuất phát từ tiếp nhận thơ : Thường hướng tới sự đồng cảm, đồng điệu (lấy hồn
DẠ
ta hiểu hồn người) và nhu cầu khám phá nét riêng độc đáo (một cách nhìn, một cách
cảm…) -> Mỗi bài thơ ra đời đều là sự hồi đáp cho sự mong mỏi đó 3. Phân tích chứng minh (5,0 điểm)
- Chọn ít nhất 2 dẫn chứng tiêu biểu để chứng minh ( nên chọn cả thơ nước ngoài)
L
- Khi phân tích chứng minh cần chỉ ra:
FI CI A
+ Đoạn thơ, bài thơ đó xuất phát từ hoàn cảnh, tình cảm cá nhân riêng biệt, cách nói đặc sắc riêng của nhà thơ như thế nào?
+ Gợi được những quy luật tình cảm, cảm xúc nào, lay động tâm tư con người ở đâu. Sức sống vượt thời gian, không gian của hiện tượng thơ ca đó… + Có kĩ năng cảm nhận thơ có định hướng
OF
4. Bình nâng cao (1,0 điểm)
- Câu thơ của Lưu Quang Vũ khẳng soi sáng bản chất và giá trị của thơ ca (cái riêng
ƠN
độc đáo, cái chung phổ quát), góp phần khẳng định sức sống bền bỉ của thơ - Bài học cho người sáng tác và tiếp nhận thơ ca: Câu chuyện của tâm hồn, câu chuyện của tình cảm chân thực, xúc động và nhân văn, câu chuyện của sáng tạo
NH
không ngừng…
* Gợi ý thang điểm theo định tính
- Điểm 11 - 12: đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, bài viết sâu sắc độc đáo, diễn
QU Y
đạt lưu loát, câu văn giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Điểm 8 - 10: Nội dung đầy đủ, có thể còn thiếu một vài ý nhỏ, bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, câu văn có hình ảnh, cảm xúc. - Điểm 5 - 7: Bài làm còn thiếu ý. Văn chưa hay nhưng rõ ý. Mắc không quá
M
nhiề u lỗi chính tả, dùng từ, viết câu. đạt.
KÈ
- Điểm 3 - 4: Trình bày ý còn sơ sài, kết cấu không rõ ràng, còn nhiều lỗi diễn
DẠ
Y
- Điểm 1- 2: Không hiểu đề, không có kĩ năng nghị luận, mắc quá nhiều lỗi diễn đạt. ------ Hết ------
L
ĐỀ THI MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 Thời gian làm bài:180 phút (Đề thi gồm có 01 trang)
FI CI A
HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN QUẢNG TRỊ ĐỀ THI ĐỀ XUẤT
OF
Câu 1 (8,0 điểm):
Triết gia người Anh Fransis Bacon cho rằng: “Tri thức là sức mạnh” còn nhà khoa học của thế kỉ Albert Einstein lại khẳng định: “Trí tưởng tượng quan trọng hơn
ƠN
tri thức”.
Câu 2 (12,0điểm):
NH
Hãy trình bày suy nghĩ của anh/chị về hai nhận định trên.
Bàn về văn học, nhà thơ Thanh Thảo cho rằng: “Văn chương giúp ta trải nghiệm cuộc sống ở những tầng mức và những chiều
QU Y
sâu đáng kinh ngạc. Nó giúp con người sống “ra người” hơn, sống tốt hơn.” (Theo Nhà văn nói về môn Văn – Văn học và tuổi trẻ – NXB GD, 2015)
--------------- Hết ---------------
Y
KÈ
M
Bằng trải nghiệm văn học, anh chị hãy bình luận và làm sáng tỏ ý kiến trên.
DẠ
Họ và tên thí sinh: …………………………….…………………… SBD: ………………..……………………………………………...
L
ĐỀ THI MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 Thời gian làm bài:180 phút (Đề thi gồm có 01 trang)
FI CI A
HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN QUẢNG TRỊ HƯỚNG DẪN CHẤM
A. Yêu cầu chung
1. Có kiến thức văn học và xã hội đúng đắn, sâu rộng; kĩ năng làm văn tốt: bố cục rõ
OF
ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, giàu hình ảnh và sức biểu cảm, ít mắc lỗi chính tả.
2. Hướng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản, có tính định hướng, định tính
ƠN
chứ không định lượng. Giám khảo cần hết sức linh hoạt khi vận dụng. Cần đánh giá bài làm của thí sinh trong tính chỉnh thể; trân trọng những bài có ý kiến và giọng điệu
NH
riêng. Chấp nhận các cách kiến giải khác nhau, kể cả không có trong hướng dẫn chấm, miễn là hợp lí và có sức thuyết phục.
B. Yêu cầu cụ thể Câ
Ý
u 1
QU Y
3. Tổng điểm toàn bài là 20,0 điểm, cho lẻ đến 0,5 điểm.
Nội dung
Giải thích
M
Câu nói của Bacon:
KÈ
- Tri thức: Những hiểu biết, kiến thức có hệ thống về sự
vật, hiện tượng tự nhiên hoặc xã hội. Những hiểu biết, kiến
DẠ
Y
I
thức này thường đã được chứng minh, được cộng đồng thừa nhận. - Sức mạnh: khả năng để thực hiện một việc gì đó.
=> Câu nói của Bacon khẳng định vai trò, tầm quan trọng của hiểu biết, kiến thức.
Điểm 2,0
FI CI A
Trí tưởng tưởng: là khả năng tạo ra trong trí óc hình ảnh
L
Câu nói của Albert Einstein: những cái chưa có hoặc không có trong đời sống. Trí tưởng
tượng của con người rất phong phú, không cần tuân theo quy tắc, đường mòn và không cần đảm bảo tính chính xác. nhấn mạnh vai trò của trí tưởng tượng. 2
Bình luận, chứng minh
OF
=> Câu nói của Albert Einstein có kết cấu so sánh, trong đó
4,0
2.1. Câu nói của Bacon là một ý kiến đúng đắn, sâu sắc:
ƠN
- Tri thức giúp mỗi con người lý giải được các hiện tượng khi đối diện với tự nhiên, xã hội, khám phá tìm ra các quy
NH
luật cuộc sống, nâng cao chất lượng lao động sản xuất ... do đó giúp con người có thể tồn tại, phát triển. - Tri thức giúp cho chúng ta có thể thực hiện những ước
1,5
mơ, hoài bão của bản thân; giúp chúng ta tự tin khi đối diện
QU Y
với những khó khăn.
- Ngược lại, không có tri thức hoặc không chịu tích lũy tri thức sẽ khiến cho con người trở nên lạc hậu, gặp khó khăn, thất bại trong cuộc sống.
M
2.2. Câu nói của Albert Einstein cũng hoàn toàn có lý, thuyết
KÈ
phục:
- Trí tưởng tượng là tiền đề của tri thức. Trí tưởng tượng sẽ
DẠ
Y
tạo nên hình ảnh, giá trị chưa có, nó kích thích khả năng khám phá, nghiên cứu của con người, từ đó tạo ra những kiến thức mới. - Trí tưởng tượng là khởi nguồn của mọi sự sáng tạo – điều tối quan trọng đối với tư duy.
1,5
FI CI A
- Hai ý kiến đều cho thấy các nấc thang để đi đến chân lý
L
2.3. Hai ý kiến trên không phủ định mà bổ sung cho nhau: của loài người.
- Nếu có tri thức mà không có tưởng tưởng thì sẽ dễ tạo
1,0
thành những lối mòn tư duy, trói buộc khả năng sáng tạo của
con người. Ngược lại có tưởng tượng mà không có tri thức thì 3
OF
dễ trở thành viển vông, hão huyền, xa rời thực tế. Mở rộng, nâng cao vấn đề
2,0
- Bài học về nhận thức: cần nhận thức rõ cả tri thức và trí
ƠN
tưởng tượng đều rất quan trọng đối với nhân loại cũng như trong cuộc sống của mỗi một con người. Cần đồng thời tích
NH
lũy tri thức cũng như phát triển năng lực tưởng tượng. Cần trân trọng những thành quả từ tri thức và tưởng tượng của người khác.
- Liên hệ với khả năng tiếp nhận tri thức và phát triển óc 1
QU Y
tưởng tượng của người Việt Nam đặc biệt là thế hệ trẻ. Giải thích
- Văn chương giúp ta trải nghiệm cuộc sống ở những tầng mức và những chiều sâu đáng kinh ngạc: văn chương thầm
M
lặng đem đến cho người đọc những trải nghiệm mà một cuộc
II
KÈ
đời khó lòng thấu trải hết. Đến với văn học, ta không chỉ khám phá, nhận thức hiện thực mà còn cảm nhận, hiểu biết tư
DẠ
Y
tưởng, tình cảm, ước mơ, khát vọng của nhân loại và chính mình, ở quá khứ, hiện tại và tương lai. - Nó giúp con người sống “ra người” hơn, sống tốt hơn: tác phẩm văn học đem lại cho con người niềm vui trong sáng, thánh thiện, làm nảy nở trong tâm hồn ta những xúc cảm cao
2,0
L
đẹp, hướng ta đến những phẩm chất tốt đẹp mang tính nhân
FI CI A
văn. * Lí giải ý kiến: ý kiến trên bàn về chức năng của văn học. Văn
học nghệ thuật phản ánh cuộc sống một cách tổng hợp, toàn vẹn trong mọi quan hệ đa dạng, phức tạp. Nó có sứ mệnh cao cả là
làm giàu thêm nhận thức của con người về thế giới xung quanh,
OF
về chính bản thân mình, bồi đắp, nâng đỡ, thanh lọc tâm hồn con người. 2
Bình luận:
ƠN
- Văn học là bộ bách khoa toàn thư về cuộc sống và con người. Nó có thể đem đến cho người đọc một thế giới tri thức
NH
mênh mông về đời sống vật chất và đời sống tinh thần của nhân loại từ xưa đến nay. Những trải nghiệm ấy không dừng lại ở mức đọc – hiểu và cao hơn, đọc – tưởng tượng – cảm nhận – thấu hiểu – liên hệ bản thân. Vì vậy mà nó trở nên sâu
QU Y
sắc hơn rất nhiều lần.
- Đến với tác phẩm văn học, con người được thanh lọc tâm hồn. Nhà văn chân chính là người có tâm hồn phong phú, đẹp đẽ. Họ lấy tâm hồn chân thành của mình để soi sáng những
M
cảnh đời tối tăm, vỗ về người đau khổ, lên tiếng vạch trần cái
KÈ
xấu, cái ác, ca ngợi phẩm chất cao đẹp… Những điều đó có tác dụng rất lớn tới quá trình cảm thụ và hướng tới những giá
DẠ
Y
trị Chân, Thiện, Mĩ của người đọc. - Chức năng thẩm mĩ của văn học làm cho tầm vóc con người lớn hơn, đời sống tinh thần trong sáng, phong phú hơn. Nhưng sự hưởng thụ thẩm mĩ chỉ xuất hiện khi tác phẩm có nội dung sâu sắc và tính nghệ thuật cao, vì chỉ khi đó văn học
4,0
3
FI CI A
L
mới bảo đảm thỏa mãn tối đa về mặt tinh thần cho người đọc. Chứng minh
3,0
Học sinh có thể chọn những dẫn chứng khác nhau để làm rõ
ý kiến trên, quá trình chọn và phân tích dẫn chứng cần đảm bảo những yêu cầu sau: thơ, văn, trong nước, ngoài nước.
OF
+ Chọn được dẫn chứng tiêu biểu, toàn diện, có tác phẩm + Phân tích dẫn chứng cần chỉ ra được chỉ ra các thông điệp
ƠN
nghệ thuật, những trải nghiệm về cuộc sống, số phận, nhân cách hay chiều sâu tâm hồn con người trong tác phẩm; nhận 4
Mở rộng:
NH
ra giá trị nâng đỡ, thanh lọc tâm hồn con người của tác phẩm. 2,0
- Ý kiến là lời tâm sự, chia sẻ của một người cầm bút luôn
QU Y
yêu quý và trân trọng văn chương, chỉ ra sứ mệnh cao cả của văn chương với con người. - Ý kiến là định hướng để người đọc tìm hiểu, tiếp cận tác phẩm trong chiều sâu tư tưởng của nó. 5
Sáng tạo
DẠ
Y
KÈ
M
Bài viết có kiến giải sáng tạo, sâu sắc, dùng từ độc đáo.
---HẾT---
1,0
L
KỲ THI HỌC SINH GIỎI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ LẦN THỨ XII, NĂM HỌC 2019 – 2020
FI CI A
SỞ GD – ĐT QUẢNG NAM TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ THÁNH TÔNG
ĐỀ ĐỀ NGHỊ
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN 10 Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề)
(Đề thi gồm 01 trang)
Câu 1. (8,0 điểm)
OF
Trên An ninh thế giới Online ngày 29.5.2018, trong mục Trò chuyện cuối tháng, trả lời nhà báo Phan Đăng, Giáo sư - tiến sĩ Trần Ngọc Vương đã khẳng định: “Chừng nào giới trí thức không dám hoặc không thể có ý khác với người khác thì chừng ấy sự tồn
ƠN
tại của giới trí thức là vô nghĩa”. Nhà báo Phan Đăng bổ sung: “Các ý kiến ấy phải là trí tuệ thực sự và phải là thành ý, mang tính xây dựng”.
NH
Trình bày suy nghĩ của anh/ chị về những ý kiến trên. Câu 2. (12,0 điểm)
“Trong sáng tác của những nhà văn có tâm huyết với văn, với nghề, kinh nghiệm nghề nghiệp bao giờ cũng khuất phục trước tư tưởng nghệ thuật đã hóa thành cảm
QU Y
hứng thẩm mỹ của họ”
(Trích Phê bình ký hiệu học – Lã Nguyên, NXB Phụ nữ, 2018, trang 251) Suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên. Bằng những hiểu biết về “Truyện Kiều”
DẠ
Y
KÈ
M
(Nguyễn Du), hãy chứng minh.
-------------- HẾT -------------Giáo viên ra đề: Văn Phương Trang Điện Thoại: 0935 502 394
L
KỲ THI HỌC SINH GIỎI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ LẦN THỨ XII, NĂM HỌC 2019 – 2020
FI CI A
SỞ GD – ĐT QUẢNG NAM TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ THÁNH TÔNG -------------------(HDC gồm 04 trang)
HƯỚNG DẪN CHẤM: NGỮ VĂN 10 Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề)
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
Câu 1 (8,0 điểm) I. Yêu cầu về kĩ năng: - Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội, vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận, lựa chọn dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục để làm sáng tỏ yêu cầu của đề. - Bài viết có bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch lạc, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, không mắc các loại lỗi. II. Yêu cầu về kiến thức: Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần nêu được các ý cơ bản sau: a. Giải thích vấn đề : - Câu nói của GS.TS. Trần Ngọc Vương: +“Giới trí thức”: chính là tầng lớp tinh hoa của xã hội, có hiểu biết, có học thức và trí tuệ... đã được đào tạo, giáo dục khá cao. +“Có ý khác người khác”: có tiếng nói riêng, lập trường, quan điểm riêng, nhận thức riêng của bản thân về những vấn đề khoa học, xã hội, đời sống… không a dua theo đám đông. Câu nói của GS.TS. Trần Ngọc Vương nhấn mạnh đòi hỏi về bản lĩnh, tiếng nói riêng của giới trí thức. Sự tồn tại của giới trí thức chỉ thực sự có ý nghĩa khi họ dám nói tiếng nói của riêng mình. - Câu nói của nhà báo Phan Đăng: + “Trí tuệ thực sự”: nghĩa là tiếng nói khác ấy phải xuất phát từ cơ sở khoa học, thực tiễn, từ những hiểu biết sâu sắc. + “Thành ý và mang tính xây dựng”: nghĩa là tiếng nói khác ấy phải xuất phát từ tấm lòng thành thực,với ý thức góp ý để mọi việc phát triển theo chiều hướng tích cực, tốt đẹp, hoàn thiện hơn. -> Hai câu nói đã đặt ra vấn đề: vai trò và ý nghĩa của tiếng nói riêng, bản lĩnh của người trí thức trong xã hội. b. Bàn luận vấn đề :
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
FI CI A
L
- Khi người trí thức dám nói, có thể nói ý khác với người khác, họ mới trình bày suy nghĩ, nhận thức của riêng mình, thể hiện được bản thân mình, khẳng định mình trước cộng đồng, xã hội. - Tiếng nói riêng của người trí thức sẽ thể hiện bản lĩnh, sự tự tin, khả năng tư duy độc lập... Đó là yêu cầu không thể thiếu của người trí thức. - Nếu không dám hoặc không thể có ý khác người khác, vị trí của người trí thức sẽ mờ nhạt, không thể khẳng định vị trí, ghi dấu ấn, tên tuổi của mình trong cộng đồng. Điều này đồng nghĩa với sự hèn nhát, lười suy nghĩ, tạo nên trào lưu đám đông hoặc lối sống vô cảm gây ảnh hưởng xấu đến toàn xã hội. - Tiếng nói riêng của người trí thức trước hết phải đúng, có cơ sở lý luận và thực tiễn thì mới có sức thuyết phục. Bên cạnh đó, tiếng nói ấy phải xuất phát từ tấm lòng, ý thức hướng thiện, góp phần phát triển cá nhân cũng như xã hội thì mới được đồng tình. Nếu không, đó chỉ là những phát ngôn gây sốc, bị dư luận tẩy chay, lên án. -> Hai câu nói có ý nghĩa bổ sung, hoàn thiện về vai trò, vị trí của tiếng nói riêng, bản lĩnh và tâm huyết của người trí thức trong xã hội. c. Rút ra bài học, liên hệ bản thân. - Nhận thức về ý nghĩa của tiếng nói riêng, vai trò của người trí thức trong xã hội. - Luôn rèn luyện khả năng tư duy độc lập, có chính kiến, quan tâm, suy nghĩ thấu đáo trước mọi vấn đề đang diễn ra quanh ta. - Cần bản lĩnh, tự tin dám đề xuất ý kiến riêng mình một cách đúng đắn, có thành ý và hướng đến ý nghĩa tích cực. Biết tôn trọng ý kiến khác, đồng thời biết phê phán những ý kiến khác sai, thiếu thiện chí, có động cơ xấu. III. Biểu điểm: - Điểm 7- 8: Bài viết đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Hành văn có cảm xúc, lập luận thuyết phục. - Điểm 5- 6: Bài viết đáp ứng được những ý cơ bản, hầu như không mắc lỗi về kĩ năng và diễn đạt. - Điểm 3- 4: Bài viết chỉ trình bày được một nửa yêu cầu về kiến thức, còn mắc lỗi về kĩ năng và diễn đạt. - Điểm 1- 2: Bài viết chưa hiểu rõ về vấn đề hoặc không biết cách lập luận, mắc lỗi nhiều về kĩ năng và diễn đạt. - Điểm 0: Bài viết lạc đề hoàn toàn hoặc học sinh không viết bài. Câu 2 (12,0 điểm) I. Yêu cầu về kĩ năng:
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
FI CI A
L
- Biết cách làm bài nghị luận văn học; hiểu và giải quyết những vấn đề lí luận về quá trình sáng tạo của nhà văn và chức năng, giá trị của văn học; biết dùng những tác phẩm để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận đó. - Bài viết có bố cục rõ ràng, hệ thống luận điểm, luận cứ thuyết phục, trình bày sạch sẽ. Hành văn trôi chảy, linh hoạt, có chất văn, không mắc các loại lỗi. II. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau, song cần đảm bảo những nội dung cơ bản sau: 1. Giải thích: -“Những kinh nghiệm nghề nghiệp”: là những kinh nghiệm tích lũy của nhà văn trong quá trình cầm bút, bao gồm kinh nghiệm trong đời sống như trải nghiệm, vốn sống, cách nhìn của nhà văn trước cuộc đời và những kinh nghiệm sáng tạo văn chương, kỹ thuật viết... - “Tư tưởng nghệ thuật đã hóa thành cảm hứng thẩm mỹ”: là những quan điểm riêng của nhà văn về cuộc đời và con người, đã trở thành nguồn cảm hứng, cảm xúc mãnh liệt xuyên suốt trong hầu hết sáng tác của nhà văn. Nhận định của Lã Nguyên nhấn mạnh: vai trò của tư tưởng nghệ thuật đã hóa thành cảm hứng thẫm mỹ trong quá trình sáng tạo của nhà văn, trong tương quan với kinh nghiệm nghề nghiệp. 2. Bàn luận: - Trong quá trình sáng tạo nghệ thuật, nhà văn cần có kinh nghiệm nghề văn, có sự trải nghiệm từ cuộc đời, để sáng tạo nên những tác phẩm có chiều sâu về nội dung và đạt đỉnh cao về nghệ thuật. Nếu không có kinh nghiệm nghề nghiệp, tác phẩm được viết sẽ non nớt, hời hợt. - Tuy nhiên, trong sáng tạo văn chương, tư tưởng nghệ thuật đã hóa thành cảm hứng thẫm mỹ là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của tác phẩm. Vì : + Tư tưởng nghệ thuật là một yêu cầu quan trọng đối với một tác phẩm. Nhà văn phải đồng thời là nhà tư tưởng lớn. Những tác phẩm nghệ thuật trường tồn với thời gian bao giờ cũng mang đến cho người đọc những tư tưởng mới mẻ, tiến bộ, bất chấp thời gian, thời đại. + Tư tưởng nghệ thuật là quan điểm, cái nhìn của nhà văn về cuộc đời, con người, nhưng để tư tưởng ấy đến với người đọc, phải trở thành nguồn cảm hứng thực sự được thể hiện trong tác phẩm. Nếu không, tư tưởng ấy sẽ khô cứng, giáo điều, công thức.
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
FI CI A
L
- Quan điểm của Lã Nguyên đã khẳng định vai trò của tư tưởng nghệ thuật đã hóa thành cảm hứng thẩm mỹ trong quá trình sáng tạo của người nghệ sĩ.Tuy nhiên, Lã Nguyên cũng không hề phủ nhận vai trò của kinh nghiệm nghề nghiệp ở một nhà văn. Quan niệm này có ý nghĩa đặt ra yêu cầu đối với mỗi nhà văn trong hành trình sáng tạo cũng như là cơ sở để người đọc tiếp nhận về một tác phẩm, một nhà văn. 3. Chứng minh - Nguyễn Du vốn sinh ra trong gia đình quý tộc, nhưng biến cố lịch sử đã hất tung lầu son gác tía, đẩy cậu ấm Nguyễn Du vào mười năm gió bụi cuộc đời. Đó là khoảng thời gian Nguyễn Du sống như con người bình thường, tiếp xúc nhiều kiểu người, đặc biệt những người dưới đáy xã hội. Chính những tháng ngày đói rét, cơ cực, sống lay lắt đã tích lũy trong ông một vốn sống, một kinh nghiệm nghề nghiệp mang đến cho tác phẩm Nguyễn Du những tư tưởng với chiều sâu chưa từng thấy. - Tư tưởng nhân đạo và tư tưởng hiện thực đã hóa thành cảm hứng thẫm mỹ của Nguyễn Du được thể hiện xuyên suốt Truyện Kiều: + Truyện Kiều là bài ca về tình yêu tự do và ước mơ công lý. + Truyện Kiều là tiếng khóc cho số phận con người, tiếng kêu thương về quyền sống và sự thấu hiểu của nhà văn trước nỗi đau nhân thế. + Truyện Kiều là bản cáo trạng đanh thép trước các thế lực đen tối của xã hội. III. Biểu điểm: - Điểm 10- 12: Bài viết đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Hành văn có cảm xúc, lập luận rõ ràng, phân tích bình luận có ý sâu sắc… - Điểm 7- 9: Bài viết đáp ứng được những ý cơ bản, hầu như không mắc lỗi về kĩ năng và diễn đạt. - Điểm 4- 6: Bài viết chỉ trình bày được một nửa yêu cầu về kiến thức, hoặc phân tích tác phẩm đơn thuần. Còn mắc lỗi về kĩ năng và diễn đạt. - Điểm 1- 3: Bài viết chưa hiểu rõ về vấn đề, chủ yếu diễn xuôi văn bản. Diễn đạt và kĩ năng viết văn nghị luận yếu.
DẠ
Y
- Điểm 0: Bài viết lạc đề hoàn toàn hoặc học sinh không viết bài. * Lưu ý chung: - Giám khảo nắm yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh. Cần khuyến khích những bài viết có chất văn, có những suy nghĩ sáng tạo. - Điểm toàn bài cho lẻ đến 0,25 điểm. -------HẾT-------
ĐỀ ĐỀ XUẤT THI KHU VỰC
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
MÔN: NGỮ VĂN 10
LƯƠNG VĂN TỤY
Năm học: 2018-2019
IA L
SỞ GD & ĐT NINH BÌNH
IC
Thời gian: 180 phút
(Đề thi gồm 02 câu trong 01 trang)
NH ƠN
OF F
Câu 1 (8.0 điểm) John Mason đã nói: “Lời khen cao nhất mà bạn có thể nghe được là khi ai đó nói với bạn rằng: Bạn thật khác biệt!” (Sinh ra là một bản thể, đừng chết như một bản sao, NXB Lao động, H.2018, trang 12) Nhưng Jonathan Ive lại nói: “Rất dễ để khác biệt, nhưng rất khó để vượt trội” (Theo Internet) Suy nghĩ của anh (chị) về hai ý kiến trên?
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
Câu 2 (12.0 điểm) Nhà văn Nga Sô-lô-khốp đã nói: Đối với con người, sự thật đôi khi nghiệt ngã, nhưng bao giờ cũng dũng cảm củng cố trong lòng người đọc niềm tin ở tương lai. Tôi mong muốn những tác phẩm của tôi sẽ làm cho con người tốt hơn, tâm hồn trong sạch hơn, thức tỉnh tình yêu đối với con người và khát vọng tích cực đấu tranh cho lí tưởng nhân đạo và tiến bộ của loài người. Suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên, làm sáng tỏ vấn đề qua một số tác phẩm trong chương trình Ngữ văn 10 Nâng cao ………………HẾT……………………
HDC ĐỀ ĐỀ XUẤT THI KHU VỰC MÔN: NGỮ VĂN 10 Năm học 2018-2019 (HDC gồm 04 trang )
IA L
SỞ GD & ĐT NINH BÌNH TRƯỜNG THPT CHUYÊN LƯƠNG VĂN TỤY
IC
Câu 1 (8,0 điểm) 1. Yêu cầu về kĩ năng:
OF F
Biết cách làm một bài nghị luận xã hội đúng và trúng yêu cầu của đề bài. Bài viết có bố cục rõ ràng mạch lạc, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục, không sai các loại lỗi. 2. Yêu cầu về kiến thức:
Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, đưa ra kiến giải của mình về hai câu nói. Sau
NH ƠN
đây là một vài gợi ý:
Lí giải vấn đề * Tại sao con người cần phải sống khác biệt? - Tạo hóa sinh ra mỗi người là một cá thể riêng với rất nhiều dấu ấn đặc biệt không thể trộn lẫn: ngoại hình, tính cách, năng lực, sở trường, cách suy nghĩ, cách cảm nhận … không giống bất kì ai. Hợp lại chúng ta sẽ tạo thành một xã hội rộng lớn, phong phú, đa dạng. - Chỉ khi con người sống là chính mình, và có những suy nghĩ độc lập, táo bạo, thể hiện được cá tính của bản thân… thì mới phát huy được tận độ sức mạnh tiềm ẩn để vươn tới thành công. Khi đó ta mới xác lập được vị trí, chỗ đứng của mình trong xã hội, và trả lời được câu hỏi: Ta là ai? - Nếu chỉ a dua, học đòi, bắt chước theo người khác, ta sẽ bào mòn đi cá tính, thui chột đi năng lực, sở trường riêng, khi đó, rất dễ thất bại. Mỗi cá nhân là một
DẠ
Y
KÈ
3
M
QU Y
Ý Nội dung chính cần đạt 1 Giới thiệu hai ý kiến và vấn đề cần nghị luận. 2 Giải thích hai ý kiến: * John Mason đã nói: “Lời khen cao nhất mà bạn có thể nghe được là khi ai đó nói với bạn rằng: Bạn thật khác biệt!” - Khác biệt: nghĩa là khác nhau, có những nét riêng không trộn lẫn để phân biệt đối tượng này với đối tượng khác. -> Tác giả đề cao lối sống khác biệt, khuyên con người hãy sống là chính mình, phát huy hết cá tính, năng lực, sở trường riêng… của bản thân. * Jonathan Ive lại nói: “Rất dễ để khác biệt, nhưng rất khó để vượt trội” - Vượt trội: Là xuất sắc hơn hẳn mức bình thường. -> Jonathan Ive đã khẳng định mỗi con người hãy sống hết mình để lập nên những thành tích rực rỡ. -> Hai ý kiến tưởng như là đối lập nhưng thực chất lại thống nhất và bổ sung cho nhau, bởi sống khác biệt là điều kiện để chúng ta có thể vượt trội hơn hẳn người khác. Bài học rút ra là: Mỗi con người hãy thật khác biệt, thật nỗ lực để vượt trội.
Điểm 0,5 2,0
0.5
0,5
1,0
3,0 1,5
IA L
tế bào của xã hội, khi một cộng đồng mà ai cũng giống ai thì cuộc sống sẽ nhàm chán, đơn điệu và thụt lùi. * Tại sao “Rất dễ để khác biệt, nhưng rất khó để vượt trội”? - Cuộc sống không bằng phẳng, mà luôn chất chứa đầy những chông gai, thử thách. Nếu chỉ sống khác biệt, mà con người không chịu nỗ lực, cố gắng thì cũng không thể vươn tới đỉnh cao. - Không có thành công nào đến một cách dễ dàng. Để vượt trội hơn hẳn người thường, chúng ta phải phấn đấu để những thế mạnh của mình được phát huy, những ý tưởng độc đáo tỏa sáng, khiến mọi người phải trầm trồ, thán phục. (Thí sinh kết hợp lập luận bằng lý lẽ và đưa dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục như: Tấm gương của các nhà bác học New-tơn, Anhxtanh,… tỷ phú Bin-ghết, Jack-ma,… Họ luôn sống khác biệt, và luôn nỗ lực không ngừng để khẳng định tên tuổi, khiến cả nhân loại phải ngưỡng mộ.) Bàn luận, mở rộng vấn đề - Mở rộng: Sống khác biệt không đồng nghĩa với dị biệt, bất chấp luân thường đạo lý và luật pháp. Sống khác biệt không phải là tách rời tập thể, mà phải khẳng định được cái riêng trên nền tảng cái chung. - Bài học này không chỉ đúng với mỗi cá nhân, mà còn rất ý nghĩa với mỗi tập thể, mỗi quốc gia dân tộc, trong thời đại toàn cầu, hòa nhập nhưng không hòa tan. - Ca ngợi: những con người luôn sống đẹp như những bông hoa mang sắc màu và hương thơm đặc biệt, để điểm tô cho vườn hoa cuộc đời luôn ngạt ngào hương sắc. - Phê phán: lối sống a dua, đua đòi, đánh mất chính mình, hoặc sống nhạt nhẽo, vô vị, thỏa hiệp với cuộc sống bình lặng, không nỗ lực để tỏa sáng. - Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức và hành động: Tuổi trẻ cần sống khác biệt để khẳng định được bản lĩnh, cá tính, sức mạnh của mình giữa cuộc đời.
2,0 0,5
Kết thúc vấn đề.
0,5
NH ƠN
4
OF F
IC
1,5
Câu 2 (12,0 điểm)
0,5
0,5
QU Y
5
0,5
M
I. Về hình thức
Biết cách làm bài nghị luận văn học, sử dụng kết hợp các thao tác nghị luận giải quyết
KÈ
một vấn đề lý luận theo định hướng yêu cầu của đề bài. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
Y
II. Về nội dung
DẠ
Có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo rõ các ý sau: Nội dung chính cần đạt
Điểm
Ý 1
Giới thiệu được vấn đề nghị luận
0,5
Giải thích ý kiến
2,0
- Đối với con người, sự thật đôi khi nghiệt ngã : Văn học luôn phản ánh chân thực đời sống, thông qua sự thức nhận, thấu cảm và nghiền ngẫm suy tư của nhà văn. Bức tranh đời sống trong văn học vì vậy không chỉ có ánh sáng của hạnh phúc, niềm vui,… mà còn có màu xám của những sự thật nghiệt ngã, cay đắng như: sự tràn lan của cái xấu, cái ác, sự băng hoại của nhân phẩm, đạo đức con người, sự lên ngôi của đồng tiền,… - Nhưng quan trọng hơn là từ những sự thật đôi khi nghiệt ngã, văn học đã tác động sâu sắc tới người đọc và thực hiện được chức năng cao quý - giáo dục, hướng thiện con người: giúp con người sống tốt đẹp hơn, tâm hồn trong sạch, giàu tình yêu thương, luôn lạc quan tin tưởng ở tương lai, và đấu tranh tích cực cho lí tưởng nhân đạo và tiến bộ của loài người. -> Ý nghĩa của nhận định: Đề cập đến đặc trưng và chức năng giáo dục của văn học. Văn học không giáo dục con người một cách giáo điều, khô khan, mà tác động vào tình cảm, nhận thức, để con người tự hoàn thiện bản thân mình. Vì vậy chức năng giáo dục ở đây bao hàm cả tự giáo dục.
0,75
Bàn luận về ý kiến
2,5
- Xuất phát từ đặc trưng của văn học: “Văn học và cuộc sống là hai vòng tròn đồng tâm, mà tâm điểm là con người” (Nguyễn Minh Châu). Nhà văn là “người thư kí trung thành của thời đại” (Banzac). Bằng cảm quan hiện thực sắc sảo, người nghệ sĩ ghi lại bao bộn bề của cuộc sống, với những giá trị tốt đẹp cần nâng niu và cả những “sự thật đôi khi nghiệt ngã” mà con người buộc phải đối diện. - Xuất phát từ đặc trưng của quá trình sáng tạo: Người nghệ sĩ vốn có tâm hồn nhạy cảm, mang trong tim những tình cảm nồng cháy với con người và cuộc đời, hòa quyện với một tầm tư tưởng nhân văn cao cả. Khi sáng tác, nhà văn dồn hết tư tưởng tình cảm, nhiệt huyết của mình để “thai nghén đứa con tinh thần”. Bởi vậy, trong quá trình tiếp nhận, người đọc sẽ được lay động, cảm hóa bởi những rung cảm đầy thẩm mĩ và suy tư sâu sắc của nhà văn. - “Văn học là nhân học” (Macxim Gorki). Một tác phẩm văn học chân chính phải lấy con người làm gốc, làm cho tâm hồn con người trở nên trong sạch, nhân ái, lạc quan yêu đời, biết đấu tranh chống lại cái xấu cái ác, hướng con người tới Chân - Thiện - Mĩ. - Mỗi con người là một tế bào của xã hội. Khi mỗi cá nhân biết sống đẹp, sẽ góp phần xây dựng một xã hội tiến bộ, nhân văn.
0,75
0,5
0,5
0,5
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
3
NH ƠN
OF F
IC
IA L
2
0,5
0,5
4
0,5
IA L
-> Thực hiện được chức năng cao quý của mình, văn học mới bất tử trong lòng người, và người nghệ sĩ mới hoàn thành được sứ mệnh là “người dẫn đường đến sứ sở của cái đẹp” (Pautốpxki) -> Như vậy ý kiến của Sô-lô-khốp hoàn toàn đúng đắn. Chứng minh
5,0
tạo. + Chọn đúng được những tác phẩm hay, đặc sắc.
OF F
- Ở phần này, bài làm phải đạt được những yêu cầu sau :
IC
- Đây là kiểu đề mở, vì vậy phần chứng minh sẽ thỏa sức cho học sinh sáng
+ Phân tích theo đặc trưng thể loại, gắn với hoàn cảnh ra đời, thời đại văn học,.... Chú ý phân tích định hướng để làm sáng tỏ:
5
NH ƠN
+ Nội dung hiện thực phản ánh trong tác phẩm, đôi khi bao hàm cả hiện thực nghiệt ngã. + Chức năng giáo dục (tự giáo dục) của văn học: giúp con người sống tốt đẹp hơn, tâm hồn trong sạch, giàu tình yêu thương, luôn lạc quan tin tưởng ở tương lai, và đấu tranh tích cực cho lí tưởng nhân đạo và tiến bộ của loài người. Bình luận
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
- Nhận định rất sâu sắc, được rút ra từ chính sự trăn trở của Sô-lô-khốp trong suốt cuộc đời cầm bút. - Sô-lô-khốp đã có sự gặp gỡ với quan niệm tiến bộ của rất nhiều nhà nhân đạo chủ nghĩa trong văn học nhân loại (mở rộng các ý kiến tương đồng). - Văn học thực hiện chức năng cao cả của mình thông qua những đặc trưng riêng của nghệ thuật ngôn từ (Ngôn ngữ văn học có tính hình tượng, biểu cảm, cá thể hóa, phi vật thể về không gian, thời gian,…), nên có sức cảm hóa và lay động sâu xa. - Yêu cầu đối với người nghệ sĩ: cần có cảm quan hiện thực sắc sảo, chan chứa tình yêu thương con người, có tầm tư tưởng lớn lao, có khát vọng đấu tranh cho hạnh phúc của nhân loại, và công phu trong sáng tạo nghệ thuật. - Yêu cầu đối với người tiếp nhận: Tìm hiểu một tác phẩm là tiếp xúc với một con người, hiểu thêm một nhân cách. Người đọc phải luôn có khát vọng hướng thiện, không ngừng học tập, tích lũy vốn sống, nâng cao năng lực cảm thụ tác phẩm, để có thể tri âm với tác giả. ………………….Hết…………………..
2,0 0,25 0,25
0,5
0,5
0,5
SỞ GD – ĐT QUẢNG NAM
KỲ THI OLYMPIC KHU VỰC DH - ĐBBB NĂM HỌC 2018 - 2019 ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN 10 Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi có 02 trang)
IA L
TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN BỈNH KHIÊM
IC
ĐỀ ĐỀ NGHỊ
Từ bài thơ của Nazim Hikmet: If I do not burn If you do not burn If we do not burn
OF F
Câu 1: (8,0 điểm)
Có hai bản dịch sau đây: Bản 1:
NH ƠN
How will darkness come to light?
Bản 2:
Nếu tôi không đốt lửa Nếu anh không đốt lửa.
Nếu chúng ta không đốt lửa
QU Y
Thì làm sao bóng tối
Có thể trở thành ánh sáng?
Nếu tôi không cháy lên. Nếu anh không cháy lên.
Nếu chúng ta không cháy lên. Thì làm sao bóng tối Có thể trở thành ánh sáng?
(Tiếng Việt, văn Việt, và người Việt – Cao Xuân Hạo, NXB Trẻ, 2001) Suy nghĩ của anh/chị về thông điệp Nazim Hikmet gửi gắm trong bài thơ trên (qua bản dịch đã chọn)
M
Câu 2: (12,0 điểm)
KÈ
Bình về hai câu thơ “Ngư ca tam xướng vu hồ khoát / Mục địch nhất thanh thiên nguyệt cao” của Nguyễn Trãi, nhà nghiên cứu Đinh Gia Khánh viết: Ông chài hát lên ba lần thì mặt hồ phủ khói lại rộng thêm ra; chú chăn trâu
Y
thổi lên một tiếng sáo thì mặt trăng trong bầu trời được đẩy cao hơn. Hồ rộng thêm
DẠ
vì làn dân ca toả ra trên mặt nước, lan dần ra, man mác, vô biên. Trăng vọt lên cao hơn vì tiếng sáo vút thẳng trong bầu trời, không biết dừng lại ở đâu. Tả lời hát, tả tiếng sáo, đồng thời tả cảm giác của người ta khi nghe ca, nghe nhạc, ý tứ thật là hàm súc sâu xa. Không gian rộng thêm ra, cao thêm lên mà chính cũng là tâm hồn
con người mở rộng ra, lớn thêm lên. Văn nghệ có thể và phải nâng con người lên một
IA L
tầm vóc cao đẹp hơn là thế.
(Đinh Gia Khánh, Văn học Việt Nam thế kỉ X đến nửa đầu thế kí XVIII, NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, 1978, tr. 353)
IC
Bằng những hiểu biết về một số tác phẩm đã học trong chương trình Ngữ Văn một tầm vóc cao đẹp hơn là thế. --------Hết--------
OF F
10 nâng cao, anh/ chị hãy làm sáng tỏ : Văn nghệ có thể và phải nâng con người lên
NH ƠN
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh:…………………………………….
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
Số báo danh:…………………………………
TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN BỈNH KHIÊM
KỲ THI OLYMPIC KHU VỰC DH - ĐBBB NĂM HỌC 2018 - 2019
IA L
SỞ GD – ĐT QUẢNG NAM
IC
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN 10 (HDC gồm 05 trang) A. YÊU CẦU CHUNG
OF F
- Giám khảo cần nắm được nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản của
NH ƠN
đề, diễn đạt tốt vẫn cho điểm tối đa. - Điểm bài thi làm tròn đến 0,25 điểm. B. YÊU CẦU CỤ THỂ Câu 1 (8,0 điểm) 1. Về kĩ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội, bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, vận dụng tốt
QU Y
các thao tác lập luận, dẫn chứng tiêu biểu, chọn lọc.
- Bài viết trong sáng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 2. Về kiến thức:
- Học sinh có thể bày tỏ những suy nghĩ khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: Ý
Điểm
Giải thích (2,0 điểm)
M
I
Nội dung
KÈ
Định hướng chính: -Đây là một đề mở, cho phép học sinh chủ động lựa chọn và thể hiện cách cảm, cách hiểu riêng của mình với thông điệp tư tưởng của bài
Y
thơ qua hai bản dịch. Để không bị lúng túng trước các văn bản, học
DẠ
sinh cần nhận ra sự giống và khác nhau cơ bản của hai bản dịch với những gợi ý sau đây: -Việc bài thơ sử dụng liên tiếp các đại từ nhân xưng: tôi - anh - chúng
ta" có thể gợi ra những suy nghĩ về sức mạnh làm thay đổi cuộc sống
0,5
cộng đồng theo hướng tích cực khi có sự lan toả và cộng hưởng tác
IA L
động của tất cả các cá nhân tới cộng đồng đó.
– Đốt lửa: quá trình tạo ra lửa tự nhiên liệu bên ngoài - gợi ý nghĩa ẩn
0,5
dụ về sự chủ động khơi gợi nhiệt huyết, nhiệt tình của mọi người xung
IC
quanh, cùng họ tạo dựng một thế giới mới, nồng nhiệt và đầy ánh sáng.
– Cháy lên: quá trình tạo ra lửa bằng cách tự đốt cháy chính chủ thể:
0,5
OF F
Gợi ý nghĩa ẩn dụ về việc con người, bằng cách sống tràn đầy nhiệt tình, sống hết mình, hi sinh cống hiến hết mình, tự tạo ra nguồn năng lượng có tác động mãnh liệt tới mọi người xung quanh, cùng họ thay đổi thế giới theo cách tích cực nhất.
0,5
NH ƠN
– Thông điệp chung của hai bản dịch: Từ ý nghĩa cụ thể: Nếu chúng ta không trực tiếp hành động, hoặc đốt lửa, hoặc cháy lên thì làm sao bóng tối có thể trở thành ánh sáng - cả hai bản dịch đều hướng tới thông điệp: Hãy hành động để thay đổi thế giới! II
Bàn luận (2,5 điểm)
- Tùy theo sự lựa chọn bản dịch học sinh có thể trình bày thông điệp
QU Y
theo hai hành động hoặc đốt lửa, hoặc cháy lên giúp bóng tối có thể trở thành ánh sáng. Hoặc HS có thể diễn đạt: + Lựa chọn thái độ sống, cách sống trong cuộc đời.
0,5
+ Hãy hành động để thay đổi thế giới. - Thực trạng cuộc sống: cái xấu, cái ác, sự đói nghèo, lạc hậu... tồn tại
1,5
M
dai dẳng trong cộng đồng, một phần vì tâm lí quen thuộc của nhiều
KÈ
người: hoặc vô cảm, thờ ơ, vô trách nhiệm: đó không phải việc của mình hoặc suy nghĩ bi quan: một mình mình không thể làm đổi thay thế giới hoặc ích kỉ, yếm thế: sẽ có lúc, có người làm việc đó... Họ lười
Y
biếng, trì trệ không muốn tự mình đốt lửa, càng không dám cháy lên
DẠ
bởi sự hèn nhát, ích kỉ... - Tuy nhiên, dù đốt lửa hay tự cháy lên, con người cũng rất cần một tấm lòng nhân ái, rất cần có trí tuệ và lí trí tỉnh táo để xác định đúng và tin tưởng vào lí tưởng, hoài bão hướng tới, tránh sự mù quáng, mê
0,5
III
Mở rộng, nâng cao (2,0 điểm)
IA L
muội hoặc áp đặt tàn nhẫn.. -Cần lên án không chỉ người xấu mà cả những "người tốt" im lặng, những "người tốt" thờ ơ, vô cảm, vô trách nhiệm với cuộc đời.
IC
- Phê phán lối sống gấp, vị kỉ hưởng lạc chỉ biết ngày nay mà không biết ngày mai…
OF F
– Bài học nhận thức và hành động: “ Đời thay đổi khi chúng ta thay
0,5 0,5 1,0
đổi”, cần sống nhiệt tình, mạnh mẽ, trách nhiệm những lí trí để góp phần thay đổi bản thân, thay đổi thế giới theo hướng tích cực nhân văn nhất.
Đảm bảo yêu cầu về trình bày, bố cục: Bố cục rõ; trình bày mạch lạc; 1,5
NH ƠN
IV
diễn đạt gãy gọn, trong sáng; có câu, ý hay, sáng tạo. Câu 2 (12,0 điểm) I. YÊU CẦU CHUNG
điểm
1. Hiểu đúng và trúng bản chất đề: “Văn nghệ có thể và phải nâng con người lên một tầm vóc cao đẹp hơn” - luận điểm này đề cập đến một số chức năng cơ bản của văn
QU Y
học.
2. Vận dụng hợp lý các loại kiến thức về LLVH (Đặc trưng văn học; tác phẩm trữ tình; chức năng văn học;... ); lựa chọn được những tác phẩm trong chương trình Ngữ văn 10 để làm sáng tỏ.
II. YÊU CẦU CỤ THỂ
M
Học sinh có thể diễn đạt, trình bày theo những cách khác nhau, song cần thể hiện
KÈ
được những nội dung chính sau. I. Hiểu biết về ý kiến và xác định vấn đề nghị luận: 1. Lời bình gồm 2 phần: Phần diễn xuôi các câu thơ nằm gọn trong câu
Y
thứ nhất của đoạn văn. Phần bình bắt đầu từ câu: “Hồ rộng thêm...”đến hết.
DẠ
2. Điểm đặc sắc được tác giả đoạn văn nhấn mạnh: các câu thơ không
chỉ tả khung cảnh, sự vật mà còn thể hiện được cảm giác, cái nhìn của con người khi đứng trước khung cảnh, sự vật đó. 3. Khi triển khai đoạn văn này, hình thức lập luận được lựa chọn là
hình thức quy nạp. Tất cả những lời bình đều nhằm đến một kết luận được 3,0
IA L
phát biểu ở câu cuối cùng: “Văn nghệ có thể và phải nâng con người lên một điểm tầm vóc cao đẹp hơn là thế”.
4. “Văn nghệ có thể và phải nâng con người lên một tầm vóc cao đẹp
IC
hơn” - luận điểm này đề cập đến một số chức năng cơ bản của văn học: chức năng bồi đắp tâm hồn con người, giáo dục, định hướng về lối sống. Điều này
OF F
hoàn toàn nằm trong khả năng của văn nghệ, do văn nghệ phản ánh cuộc sống bằng hình tượng và là tiếng nói của tình cảm. Nhờ vậy, những điều muốn nói của văn nghệ dễ dàng lan thấm vào tâm hồn độc giả, gây nên những rung động thấm thía, sâu xa.
NH ƠN
II. Thí sinh chọn một số (ít nhất từ hai tác phẩm trở lên) tác phẩm trong chương trình Ngữ văn 10 để làm sáng tỏ ý kiến: Phân tích chứng minh:
Liên hệ, mở rộng: Từ việc phân tích + chứng minh làm rõ ý kiến, thí sinh nêu 5,0 lên mối liên hệ giữa các chức năng: nhận thức – giáo dục – thẩm mĩ. Đây cũng điểm chính là những chức cơ bản làm nên giá trị của văn nghệ nói chung và của tác
QU Y
phẩm văn học nói riêng.
III. Đánh giá + bàn luận mở rộng
- Về phía người sáng tác: thực hiện chức năng của văn nghệ cũng chính 3,0 là sứ mệnh của người nghệ sĩ: Thiên hướng của người nghệ sĩ là đưa ánh sáng điểm vào trái tim con người. bằng chính cái Tài và cái Tâm của người sáng tạo.
M
(George Sand)
KÈ
Bình luận mở rộng: Chức năng “nâng con người lên” chỉ thực hiện được khi tác phẩm văn học hội tụ đầy đủ và ở trình độ cao các đặc trưng cơ bản của văn học, như tính hình tượng, tính cảm xúc, tính cá thể.
Y
- Về phía người tiếp nhận: nhờ văn nghệ “ tâm hồn con người mở rộng
DẠ
ra, lớn thêm lên”,để từ đó con người có thể đem tấm lòng thiện lương của mình hòa vào biển đời rộng lớn và làm đẹp thêm cho cuộc đời này. Bình luận mở rộng: Chức năng “nâng con người lên” chỉ thực hiện được khi người đọc có ý thức “tự nâng mình lên” về trí tuệ và nhân cách để có được
một tâm thế tiếp nhận tương ứng với tác phẩm.
IA L
Đảm bảo yêu cầu về trình bày, bố cục: Bố cục rõ; trình bày mạch lạc; diễn 1,0
điểm
OF F
------------- HẾT -------------
IC
đạt gãy gọn, trong sáng; có câu, ý hay, sáng tạo.
GV : Nguyễn Thị Trúc Đào
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH ƠN
ĐT: 0973183267
KÌ THI CHỌN HSG C10 LẦN THỨ XII ĐỀ THI MÔN : NGỮ VĂN LỚP 10
IA L
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TB
TRƯỜNG THPT CHUYÊN THÁI BÌNH
THỜI GIAN LÀM BÀI: 180 PHÚT
QU Y
NH ƠN
OF F
IC
Câu 1: (8 điểm) Xưa kia có một anh thợ cắt đá hay bất mãn với cuộc sống. Ngày nọ, anh ta gặp một lái buôn và kinh ngạc trước những món đồ tuyệt vời của ông ta. Anh thợ cắt đá nói: “Ước gì tôi trở thành một lái buôn!”. Lạ lùng thay điều ước của anh ta trở thành hiện thực. Không lâu sau, anh ta nhìn thấy một đám rước đi ngang qua gian hàng nhỏ của mình. Nhác thấy vị hoàng tử ăn mặc lộng lẫy, anh ta nói:“Ước gì tôi trở thành hoàng tử”. Và anh ta lại được toại nguyện. Nhưng chỉ vài ngày sau, khi bước chân ra khỏi hoàng cung, anh ta cảm thấy rất khó chịu với cái nắng chói chang, oi bức của mùa hè. “Hoàng tử cũng không thể mát mẻ dưới ánh nắng mặt trời sao?”, anh ta rên rỉ:“Ước gì mình là mặt trời.” Điều ước này cũng được như ý. Anh ta vui sướng làm mặt trời cho tới một ngày, một đám mây bay đến che khuất trần gian bên dưới. “Đám mây này che khuất tầm nhìn của mình, ước gì mình trở thành một đám mây.” Một lần nữa anh ta được thỏa nguyện và vui vẻ bay đi đến khi gặp một ngọn núi mà anh ta chẳng thể nào vượt qua được. Anh ta nói:“Ngọn núi này còn vĩ đại hơn ta, ước gì mình là một ngọn núi.” Là một ngọn núi cao to nhìn xuống con người phía dưới, anh ta cảm thấy cuối cùng mình cũng được hài lòng. Nhưng một ngày nọ, người thợ cắt đá trèo lên sườn núi và bắt đầu đập vào anh ta để lấy đá ra. Anh ta chẳng thể làm gì được:“A, cái con người bé nhỏ kia còn mạnh mẽ hơn cả mình. Ước gì mình trở thành anh thợ cắt đá.” Vậy là vòng tròn kết thúc. Giờ đây anh thợ cắt đá biết rằng anh ta chỉ luôn hạnh phúc khi là chính mình. Anh ta sẽ không bao giờ được chưng diện như một hoàng tử, chiếu sáng như mặt trời hoặc vươn cao như ngọn núi, nhưng anh ta hạnh phúc khi được là chính mình.” (Theo Sự màu nhiệm của lòng quan tâm- NXB phụ nữ, Hà Nội 2007)
DẠ
Y
KÈ
M
Từ câu chuyện trên, anh/ chị hãy viết bài văn nghị luận với chủ đề: Hãy là chính mình. Câu 2: ( 12 điểm) Một nhà văn bị đánh dấu một cách không thể phai nhòa bởi thời điểm sinh ra và bởi thời đại của anh ta, cho dù anh ta không tham dự một cách trực tiếp vào hành động chính trị, cho dù anh ta gây ấn tượng là một kẻ cô đơn, cuốn lại trong cái người ta gọi là “tháp ngà” của anh ta. Và nếu anh ta làm thơ, những bài thơ đó là hình ảnh của thời đại anh ta sống và không thể được viết ra ở một thời kì nào khác. ( Patrick Modiano, Giải Nobel Văn học- 2014) Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng những hiểu biết về bài thơ Thuật hoài (Phạm Ngũ Lão) và Độc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du), hãy làm rõ điều đó. 1
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TB
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH ƠN
OF F
IC
IA L
KÌ THI CHỌN HSG C10 TRƯỜNG THPT CHUYÊN LẦN THỨ XII THÁI BÌNH ĐÁP ÁN + BIỂU ĐIỂM CHẤM MÔN NGỮ VĂN KHỐI 10 Câu 1 (8điểm) I. Kĩ năng Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận xã hội; luận điểm, luận cứ rõ ràng, khoa học, chặt chẽ; lập luận sắc sảo, thuyết phục; dẫn chứng cụ thể sinh động; có cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt, .... II- Kiến thức Học sinh có thể làm theo những cách khác nhau, nhưng về cơ bản phải làm rõ: Ý Nội dung kiến thức cần đạt Điểm 1 - Khái quát nội dung câu chuyện : 0.5 + Câu chuyện kể về những trải nghịệm khác nhau của anh điểm thợ cắt đá luôn bất mãn với cuộc sống của mình. Sau khi được sống trong hoàn cảnh của những người và những sự vật mà mình mơ ước, anh mới nhận ra mình chỉ có hạnh phúc thực sự khi được sống là chính mình- cuộc đời một anh thợ cắt đá. + Câu chuyện cho chúng ta bài học nhân sinh sâu sắc: chúng ta chỉ hạnh phúc thực sự khi là chính mình. 2 - Giải thích: 0.5 Là chính mình là sống với đúng hoàn cảnh, điều kiện, năng điểm lực, sở trường, niềm đam mê... của bản thân mình. Là chính mình tức là không phải đóng vai một ai đó, không phải sống không đúng với những gì mình có, mình mong muốn... 3 - Bàn luận 3 điểm + Trong cuộc sống, mỗi người có một năng lực, một cá tính, một vốn tri thức, vốn hiểu biết, kinh nghiệm sống và niềm đam mê khác nhau. Với những gì mình có, chúng ta sẽ tìm cho mình một con đường đi riêng, làm một công việc, định ra một đích đến phù hợp nhất với mình. Khi học tập, lao động và sáng tạo đúng với những gì mình có, mình yêu thích thì chúng ta sẽ đạt được thành quả tốt nhất, sẽ có niềm vui, niềm hạnh phúc, sự thanh thản, sẽ có những đóng góp cho bản thân, gia đình và xã hội... + Nếu không sống đúng với những gì mình có thì sẽ đẩy mình vào sự mệt mỏi, lao lực, chán chường, không có được niềm vui, niềm hạnh phúc, sự thanh thản. Thành quả lao động cũng không cao, không những không có nhiều đóng góp mà còn có thể gây nên những tổn thất cho mình và xã hội; sẽ mất đi niềm tin vào cuộc sống... 4 -Mở rộng: 2 điểm +Sống là chính mình không đồng nghĩa với việc ngang 2
IA L
ngạnh, bảo thủ, chỉ biết mình, tách biệt với mọi người xung quanh, hoặc không cố gắng nỗ lực vươn lên chiếm lĩnh những cột mốc cao hơn trong cuộc sống. + Để được sống là chính mình mỗi người đều cần có sự minh triết, lòng dũng cảm và thái độ sống tích cực... - Bài học: 1 điểm + Mạnh dạn, tự tin sống đúng với những gì mình có, mình yêu thích. + Tuyệt đối không tham lam, đứng núi nọ trông núi kia, sống không đúng với hoàn cảnh, điều kiện, năng lực và sở thích của mình. + Luôn có ý thức rèn luyện, phấn đấu vươn lên mài sắc những gì mình có để đạt được điều mình mơ ước. - Liên hệ tới bản thân. 1 điểm
OF F
IC
5
6
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH ƠN
Câu 2(12 điểm) I- Kĩ năng Học sinh biết cách làm bài nghị luận về một vấn đề văn học. Luận điểm rõ ràng, lô gíc; lập luận sắc sảo, thuyết phục. Phân tích tác phẩm bám sát vào vấn đề cần làm sáng tỏ. Văn giàu cảm xúc, hình ảnh; không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả.... II- Kiến thức Học sinh có thể trình bày vấn đề theo những cách khác nhau, song bài viết phải làm nổi bật được các nội dung chính sau: Ý Nội dung kiến thức cần đạt Điểm 1. Giải thích 2 điểm - Mỗi người đều chịu ảnh hưởng, chi phối bởi thời đại, bởi giai đoạn lịch sử mà anh ta đang sống, kể cả những người không tham gia các hoạt động chính trị xã hội, sống đơn độc, khép kín, ít giao tiếp với mọi người. - Thơ ca là tiếng nói của cá nhân nhà thơ nhưng lại ghi dấu rõ nét thời đại sản sinh ra nó. -Ý kiến nhấn mạnh mối quan hệ giữa thơ ca với hiện thực cuộc đời của người nghệ sĩ, của thời đại mà anh ta sống. 2 Bàn luận 4 điểm - Đây là ý kiến sâu sắc. - Cuộc đời mỗi người bị giới hạn bởi một quãng thời gian nhất định nhưng mỗi cá nhân bao giờ cũng được thừa hưởng những thành quả mà lớp người đi trước để lại, thụ hưởng những thành tựu do con người thời đại mình tạo nên, bị chi phối bởi những tâm tư, tình cảm của con người thời đại, đồng thời cũng mang cả những hạn chế về nhận thức, tư tưởng, tình cảm của thời đại ấy. -Thơ ca là thể loại ra đời từ những cảm xúc mãnh liệt trong tâm hồn nhà thơ. Nhưng đó là những cảm xúc chân 3
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH ƠN
3
OF F
IC
IA L
thành, nảy sinh từ một cảnh ngộ cụ thể trong cuộc sống. Vì vậy nó mang hơi thở, mang linh hồn sự sống. Đây chính là dấu ấn thời đại trong tác phẩm thi ca. - Những tình cảm, cảm xúc của cá nhân bị chi phối và giới hạn bởi tư tưởng, tình cảm của thời đại mà anh ta sống. Vì vậy, những vần thơ cất lên từ thế giới tâm hồn nhà thơ bao giờ cũng in bóng thời đại ấy. Nó là tấm gương phản chiếu tâm hồn nhà thơ, nhưng cũng là tâm hồn con người thời đại. - Những bài thơ hay bao giờ cũng đem đến cho người đọc những nhận thức thú vị về thời đại mà nó ra đời. Phân tích bài thơ Thuật hoài (Phạm Ngũ Lão) và Độc 4 điểm Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du) để làm sáng tỏ ý kiến. *Tỏ lòng - Bài thơ ra đời trong những năm tháng đất nước bị quân Mông - Nguyên xâm lược, nhà Trần lãnh đạo nhân dân đứng lên đánh giặc bảo vệ bờ cõi. Thế giặc mạnh như chẻ tre, nhưng với quyết tâm cao độ, với ý chí bền bỉ quân dân nhà Trần vẫn kiên cường đứng lên giết giặc lập nhiều chiến công. Nhưng cuộc chiến không phải diễn ra trong ngày một ngày hai. Thế trận giằng co nhưng triều đình và toàn thể tướng lĩnh quân đội vẫn bền bỉ, kiên gan đánh giặc, vẫn khao khát lập công đền nợ nước. -Bài thơ là tâm tư, tình cảm, ý chí, khát vọng và nỗi day dứt, trăn trở của Phạm Ngũ Lão, người trực tiếp tham gia vào cuộc kháng chiến và đã lập những chiến công , góp phần to lớn cho thắng lợi của trận chiến. -Bài thơ cũng là bức tranh hào hùng về con người thời đại, về cả một dân tộc trong cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm: +Hình ảnh nhà thơ cũng là hình ảnh những người trai thời Trần- những người anh hùng thời đại mang hoài bão lớn lao và tinh thần chiến đấu bền bỉ kiên cường. +Hình ảnh ba quân chính là cả dân tộc đang bừng bừng khí thế trước họa xâm lăng. (Phân tích những hình ảnh, từ ngữ gợi ra hiện thực đó). +Tâm tư, tình cảm của Phạm Ngũ Lão cũng là tâm trạng chung của tướng lĩnh thời Trần, những người lập bao chiến công hiển hách mà khát vọng cứu nước vẫn còn chưa thỏa. * Đọc Tiểu Thanh kí - Bài thơ được viết vào thế kỉ XVIII, khi xã hội phong kiến Việt Nam đang trên đà xuống dốc và khủng hoảng trầm trọng. Tư tưởng bảo thủ của Nho giáo và những lễ giáo phong kiến hà khắc đã chi phối cách nhìn nhận đánh giá 4
DẠ
Y
KÈ
M
4
QU Y
NH ƠN
OF F
IC
IA L
con người. Con người được đánh giá không dựa trên tài năng mà trên địa vị xã hội, đẳng cấp của gia đình, dòng tộc. Lớp người tài hoa bị khinh rẻ, coi thường, không được sống xứng đáng với những gì họ có. Nỗi bất hạnh ấy càng lớn hơn gấp nhiều lần ở những người phụ nữ, vốn bị coi là phận con ong, cái kiến trong xã hội. Nhưng thế kỉ XVIII, khi những vấn đề đạo đức rường cột bị đảo lộn thì ý thức về quyền sống, quyền hạnh phúc, khát vọng tự do của con người nảy nở khiến cho nỗi đau về thân phận bèo bọt của kiếp tài hoa càng nổi lên.... - Bài thơ là nỗi xót xa, thương cảm, bất bình của nhà thơ trước số phận bất hạnh của một người con gái tài sắc có tên là Tiểu Thanh và những dự cảm, mong ước của tác giả khi nghĩ đến thân phận mình. - Bài thơ phản chiếu cuộc sống và tâm tư của con người thời đại: + Đem đến cho người đọc cái nhìn sâu sắc về một xã hội mà thân phận người tài sắc, nhất là người phụ nữ chịu bao oan trái, khổ đau vì sự bất công, lạnh lùng, tàn bạo của xã hội, của người đời. +Nỗi đau xót, niềm tin và cả những khắc khoải mong ước của Nguyễn Du về số phận của lớp người tài tử giai nhân cũng là tâm trạng của biết bao trí thức phong kiến tiến bộ, có lòng nhân đạo cao cả, có cái nhìn và những dự cảm sáng suốt về tương lai. Đánh giá 2 điểm -Hai bài thơ là tiếng nói cá nhân của mỗi nhà thơ nhưng lại mang âm hưởng chung của thời đại, của giai đoạn lịch sử mà họ sống. -Những dấu ấn của thời đại có được là do những quan sát, trải nghiệm chân thực của mỗi người nghệ sĩ trong cuộc đời. - Khi những tình cảm chân thực lại có được hình thức biểu hiện giàu tính nghệ thuật sẽ tạo nên sức sống cho tác phẩm văn chương. -Bài học cho người cầm bút và tiếp nhận văn học. Giáo viên: Nguyễn Thị Hiền- THPT Chuyên Thái Bình ĐT : 0989751533
5
ĐỀ THI ĐỀ XUẤT
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LẦN THỨ XII MÔN THI: NGỮ VĂN– KHỐI 10 Ngày thi: 21/04/2019 Thời gian làm bài: 180 phút
IA L
HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI, ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ TRƯỜNG THPT CHUYÊN BIÊN HOÀ, HÀ NAM
IC
(Đề này có 02 câu, gồm 01 trang)
QU Y
NH ƠN
OF F
Câu 1. (8,0 điểm) Cái đập cánh của con bướm có thể gây ra cơn địa chấn ở cách xa nó hàng vạn dặm. (Cú hích - Nudge, Richard H.Thaler & Cass R.Sunstein, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2015, trang bìa) Hiệu ứng cánh bướm gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về những cú hích cần có trong cuộc sống? Câu 2. (12,0 điểm) Trong Lời giới thiệu cho lễ kỉ niệm 25 năm ngày xuất bản “Suối nguồn”, nữ văn sĩ Ayn Rand đã trích một câu nói của Victor Hugo để diễn tả thái độ với công việc viết lách của nhà văn và cũng là của người cầm bút nói chung: Nếu một nhà văn chỉ viết cho thời đại của mình thì tôi sẽ phải bẻ bút và vứt nó đi. Anh/Chị hiểu như thế nào về quan điểm trên? Qua một số bài thơ trong chương trình Ngữ văn 10 hãy chứng minh rằng người cầm bút không chỉ viết cho thời đại của mình. ==== Hết ==== Ghi chú: Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
M
Họ và tên thí sinh: ................................................................... Số báo danh: ..............................
DẠ
Y
KÈ
Họ và tên giám thị số 1: ......................................................... Chữ ký: ........................................ Họ và tên giám thị số 1: ......................................................... Chữ ký: ........................................
Họ tên người ra đề: Vũ Thị Hoa, số điện thoại 0916 511 725 Lại Thị Thanh Nguyên, số điện thoại 0913 353 424
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LẦN THỨ XII Ngày thi: 21/04/2019
(Hướng dẫn chấm gồm 3 trang)
IC
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN 10
IA L
HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI, ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ TRƯỜNG THPT CHUYÊN BIÊN HOÀ, HÀ NAM
NH ƠN
OF F
YÊU CẦU CHUNG - Học sinh có kiến thức văn học và xã hội chính xác, sâu rộng; kĩ năng làm văn tốt: bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, giàu hình ảnh và cảm xúc. - Hướng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản, có tính định hướng chứ không định lượng. Giám khảo cần hết sức linh hoạt khi vận dụng. Cần đánh giá bài làm của thí sinh trong tính chỉnh thể, không đếm ý cho điểm; trân trọng, khuyến khích những bài có cảm xúc và sáng tạo, có ý kiến và giọng điệu riêng; chấp nhận các cách kiến giải khác nhau, kể cả không có trong hướng dẫn chấm nhưng phải hợp lí và có sức thuyết phục. YÊU CẦU CỤ THỂ
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
Câu 1 (8,0 điểm) 1. Kĩ năng: Đáp ứng đúng yêu cầu của bài văn nghị luận xã hội; bố cục rõ ràng, hợp lí; lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục; những dẫn chứng thực tế phù hợp; khuyến khích những bài viết sáng tạo. 2. Kiến thức: Trên cơ sở hiểu đúng vấn đề, biết cách làm bài nghị luận xã hội, thí sinh có thể trình bày quan điểm cá nhân nhưng cần hợp lí, thuyết phục; dưới đây là một hướng giải quyết: a. Mở bài: Dẫn dắt giới thiệu được vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm) b. Thân bài * Giải thích (1,5 điểm) - Hiệu ứng cánh bướm: + Cái đập cánh của con bướm: Hình ảnh thực nói đến những tác động tưởng như không đáng kể, rất nhỏ bé, chỉ khẽ khàng, nhẹ nhàng. + Cơn địa chấn ở cách xa nó hàng vạn dặm: Cơn động đất làm rung chuyển một vùng lãnh thổ rộng lớn, gây nứt nẻ, trồi sụt. Đây là hình ảnh diễn tả kết quả do lực đập cánh của loài bướm mang lại dù ở khoảng cách xa: sự thay đổi, chuyển biến mạnh mẽ, lớn lao của cả thế giới xung quanh. - Cú hích cần có: Là bất cứ nhân tố nào tác động làm thay đổi một cách có ý nghĩa hành vi của con người. Có những nhân tố chỉ nhỏ, nhẹ như cái đập cánh của con bướm nhưng lại có tác động rất lớn đến người khác và cả cộng đồng, xã hội, gây ra những cơn địa chấn trong đời sống. Cú hích đôi khi chỉ là một lời nói, một sự động viên, một cử chỉ, hành động… * Bàn luận (5,5 điểm) Cuộc sống luôn cần những cú hích. Dù nhỏ nhưng khi được tạo ra đúng thời điểm, phù hợp, những cú hích sẽ có sức mạnh ghê gớm tương đương với cơn địa chấn của đất trời. - Mối quan hệ giữa các nhân tố trong thế giới tự nhiên và cuộc sống con người: Thế giới tự nhiên và cuộc sống con người là một thể thống nhất, hài hòa. Ở đó, các cá thể, mọi nhân tố… đều có tác động qua lại, chịu ảnh hưởng lẫn nhau. Có những tác động bằng mắt thường không thể quan sát được. - Sức mạnh của những cú hích: + Tạo lực đẩy, hích, kích, thúc đẩy con người và xã hội tiến bước. Có khả năng lan tỏa
OF F
IC
IA L
những điều tốt đẹp, tạo nên hiệu ứng đám đông tích cực... + Những cú hích đẩy nhẹ đúng hướng còn giúp giải phóng nguồn nội lực mạnh mẽ, dẫn đến những quyết định táo bạo, những việc làm phi thường; những bước tiến nhảy vọt, nắm bắt được mọi cơ hội để thành công. + Là động lực tiếp thêm niềm tin, nghị lực... để ta không dừng lại, không bỏ cuộc dẫu trước mắt là chông gai, sóng gió. + Nếu cuộc sống thiếu những cú hích bao giá trị ta không có cơ hội được biết đến sẽ mãi mãi tồn tại ở dạng tiềm năng. Tuy nhiên, những cú hích có hiệu quả đến đâu còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố… * Bài học nhận thức và hành động. (0,5 điểm) Bản thân mỗi người hãy biết tạo ra những cú hích và khi có cú hích đến với mình hãy để nó là lực đẩy. Cần trân trọng những điều nhỏ bé nhưng quý giá giúp chúng ta hoàn thiện mình.
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH ƠN
c. Kết bài. (0,25 điểm) Câu 2 (12,0 điểm) 1. Kĩ năng: Đáp ứng đúng yêu cầu một bài văn nghị luận văn học bàn về một vấn đề lí luận; bố cục rõ ràng, hợp lí; lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục; dẫn chứng phù hợp làm nổi bật được vấn đề; khuyến khích những bài viết sáng tạo. 2. Kiến thức: Trên cơ sở hiểu đúng vấn đề, biết cách làm bài nghị luận về một vấn đề lí luận văn học, học sinh có thể trình bày, diễn đạt theo nhiều cách khác nhau song về cơ bản cần có những ý sau: a. Mở bài: Dẫn dắt giới thiệu và trích dẫn nguyên văn ý kiến. (0,25 điểm) b. Thân bài b.1. Cách hiểu về quan điểm * Giải thích (1,5 điểm) - Nhà văn và người cầm bút nói chung: Chủ thể của những sáng tạo văn chương, người dùng chất liệu ngôn từ, thông qua thế giới hình tượng nghệ thuật để phản ánh, miêu tả thế giới và bộc lộ tư tưởng, tình cảm. - Chỉ viết cho thời đại của mình: Chỉ hướng tới một thời điểm - đương thời. Nói theo ngôn ngữ của Aristotle nghĩa là chỉ biết quan tâm tới những vấn đề của thế giới như nó đang là (Things as they are) - Bẻ bút và vứt nó đi: Từ bỏ nghiệp viết, đoạn tuyệt với sáng tác, không xứng đáng làm người dẫn đường đến xứ sở của cái đẹp… → Victor Hugo đã đặt ra yêu cầu đối với người nghệ sĩ và tác phẩm văn học: Phải biết hướng tới những gì lớn lao, cao cả có ý nghĩa nhiều thời, muôn đời. * Cơ sở lí luận (3,0 điểm) - Người cầm bút trước hết phải viết cho thời đại của mình + Đối tượng của văn học: Đối tượng trung tâm của văn học là con người với muôn mặt đời sống. + Mối quan hệ giữa văn học với hiện thực, thời đại: Văn học được sinh ra, nuôi dưỡng, đơm hoa kết trái từ mảnh đất hiện thực ngay trong lòng thời đại. Cây văn học phải bám vào mảnh đất hiện thực ấy mà sống và phải vì hiện thực. + Người cầm bút: Nghệ sĩ không thể đứng ngoài mà phải bước vào bên trong (Vương Quốc Duy) thời đại, hướng ngòi bút vào thời đại mình. Bằng tầm nhìn, khả năng phát hiện vấn đề, tâm hồn nhạy cảm, tinh tế người cầm bút phải giải phẫu được vấn đề của thời đại đặt ra... - Người cầm bút không thể chỉ viết cho thời đại mình + Văn học không giải quyết những vấn đề vụn vặt hàng ngày của đời sống mà thường hướng tới những vấn đề và giá trị vĩnh hằng, cơ bản, chung nhất của đời sống con người như: quyền sống, quyền hưởng hạnh phúc, trách nhiệm của mỗi công dân đối với giang sơn, tổ quốc... Tài nghệ của người cầm bút là phải đặt ra được những vấn đề là mối quan tâm chung của mọi thời đại thậm chí của toàn nhân loại.
NH ƠN
OF F
IC
IA L
+ Khi người nghệ sĩ phản ánh, miêu tả chân thực bức tranh cuộc sống, con người của thời đại mình rồi cất tiếng nói vang vọng đến mai sau sẽ tạo được chỗ đứng, sức sống lâu bền cho tác phẩm, có tác động mạnh mẽ, sâu sắc tới độc giả. + Sáng tác là sáng tạo và định hướng. Con người luôn cần một sự định hướng về cái thế giới như nó có thể là và phải là (Things as they might be and ought to be) – Aristotle. + Nếu chỉ viết cho một thời điểm, người cầm bút cùng tác phẩm của anh ta sẽ biến mất trong một tháng hay một năm, rơi vào thứ chủ nghĩa hiện thực tủn mủn, mang tính báo chí vốn đang đi vào ngõ cụt trong sự hoảng loạn không lời (Ayn Rand)... b.2. Làm sáng tỏ vấn đề người cầm bút không chỉ “viết cho thời đại của mình” qua một số bài thơ trong chương trình Ngữ văn 10 (6,0 điểm) - Đúng giới hạn: Các tác phẩm thơ trong chương trình Ngữ văn 10. - Đảm bảo số lượng tác phẩm: chọn được một số tác phẩm hay và đặc sắc - Đúng, trúng, làm nổi bật được vấn đề: + Nhà thơ viết cho thời đại của mình (Ý phụ) + Nhà thơ không chỉ viết cho thời đại của mình (Ý chính) b.3. Bàn luận mở rộng và ý nghĩa vấn đề đối với người sáng tác, người đọc (1,0 điểm) c. Kết bài (0,25 điểm)
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
--------------- Hết ---------------
ĐỀ THI MÔN NGỮ VĂN KHỐI 10
VÙNG DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
NĂM 2019
TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN TRÃI
Thời gian làm bài: 180 phút
TỈNH HẢI DƯƠNG
(Đề thi gồm: 01 trang, 2 câu)
FI CI A
L
HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN
ĐỀ THI ĐỀ XUẤT
Câu 1 (8,0 điểm)
OF
“Hãy thử cách sống cuộc đời hiện tại để cho dù phải lặp lại cuộc đời hệt như vậy lần nữa cũng chấp nhận”.
Suy nghĩ của anh/chị về lời khuyên cách sống để không hối tiếc của triết gia
ƠN
người Đức Nietzsche với người trẻ.
(Shiratori Haruhiko - Lời của Nietzsche cho người trẻ, tâ ̣p 1, NXB Thế giới, 2018, trang 57)
NH
Câu 2 (12,0 điểm)
--------------- Hết ---------------
KÈ
M
QU Y
“Điều rất quý mà văn chương có thể làm được là giúp con người có tâm thế sống an nhiên, tự chủ, thấy kiếp nhân sinh cũng “nhẹ bồng”, sau khi nó đã phơi trải dưới mắt ta toàn bộ cái mà ta thường vẫn gọi là sự phức tạp của con người, của cuộc đời”. (Phan Huy Dũng -Văn chương giúp con người thấy kiếp nhân sinh cũng “nhẹ bồng”, Văn nghệ quân đội số 911, tháng 2/2019) Qua các sáng tác của Nguyễn Du, anh/ chị haỹ làm sáng tỏ nhận định trên.
Họ và tên thí sinh: ………………………… SBD: ………………..……………………. Họ và tên giám thị số 1:
Y
……………………………………………………………………………...........................
DẠ
Họ và tên giám thị số 2: ………………………………………………………………………………………………
Họ tên: Nguyễn Thị Hà Điện thoại: 0986345595
TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN TRÃI TỈNH HẢI DƯƠNG
NĂM 2019
L
HƯỚNG DẪN CHẤM THI MÔN NGỮ VĂN – KHỐI 10
FI CI A
HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
A. YÊU CẦU CHUNG
- Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt. Hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức điểm
OF
một cách hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.
ƠN
- Điểm bài thi có thể cho lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn. B. YÊU CẦU CỤ THỂ
NH
Câu 1 (8,0 điểm) a. Về kĩ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí, bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, vận dụng tốt các thao tác lập luận, dẫn chứng tiêu biểu, chọn lọc.
QU Y
- Bài viết trong sáng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. - Học sinh có thể trình bày bài viết dưới nhiều hình thức khác nhau b.Về kiến thức: cơ bản sau: Ý
Nô ̣i dung cầ n đa ̣t
Điể m
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Câu nói là lời khuyên tích cực của
0,5
KÈ
1
M
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý
triết gia Nietzsche với người trẻ làm thế nào để có cách sống không hối
Y
tiếc, chỉ có cách sống hết mình, trọn vẹn, trân trọng hiện tại thì dẫu có
DẠ
được lặp lại cuộc đời như vậy thì cũng chấp nhận. Thánh Teresa lúc hấp hối cũng đã nói “ Tôi chỉ thấy giây phút hiện tại, quên hết quá khứ và cảnh giác tương lai”.
Giải thích ý kiến
1,0
-Qúa khứ là những gì đã qua, hiện tại là những gì đang có và tương lai
0,5
FI CI A
là những gì đang tới. Ba khoảng thời gian ấy luôn tồn tại trong cuộc đời
L
2
mỗi con người.
‡điều quan trọng là sống nhiệt tình với giây phút hiện tại để dâng hiến
0,5
cho cuộc đời những điều tốt đẹp nhất để cuộc sống thật sự có ý nghĩa. Bàn luận - Lí giải
4,0
OF
3
-Khẳng định tính đúng đắn, sâu sắc của cách sống này.
0,5
-Lý giải tại sao con người cần sống trọn vẹn với hiện tại?
1,75
ƠN
+Cuộc đời con người là hữu hạn nên mỗi phút giây trôi qua rất quý giá. Chỉ có hiện tại nằm trong tầm tay của chúng ta, sẵn sàng giúp ta dàn trải tư tưởng và hành động trong cuộc sống.
NH
+Mỗi con người chỉ được sống một lần duy nhất trên đời “không ai tắm hai lần trên một dòng sông” vì vậy cần phải biết trân trọng mỗi phút giây trong hiện tại.
QU Y
+Khi sống trọn vẹn với hiện tại thì mới cảm nhận được mình đang sống chứ không phải tồn tại như Grace Cotddington đã phát biểu “Đừng sống cùng một năm đến 75 lần và gọi đó là cuộc đời”. Nếu cứ mãi trói buộc tâm hồn bởi những luyến thương quá mức dành cho quá khứ, chúng ta
M
sẽ hoàn toàn không hiểu ý nghĩa và giá trị mới mẻ của nhiều sự vật liên tục được nảy sinh trong cuộc đời con người. Còn nếu cứ mãi mơ mộng
KÈ
viễn vông ngẫm về tương lai mà không hành động thì con người rơi vào trạng thái ảo tưởng. +Khi sống trọn vẹn với hiện tại thì con người sẽ tập trung trí tuệ và cảm
Y
xúc để biết đâu là giá trị cần trân trọng giữa cuộc đời bộn bề, hối hả:
DẠ
biết quý trọng thời gian, sức khỏe, sống yêu thương và gieo mầm yêu thương cho mình và cho người khác…
+Khi sống trọn vẹn với hiện tại sẽ là động lực để con người tạo ra giá trị
L
cho cuộc đời. -Sống trọn vẹn với hiện tại như thế nào?
FI CI A
1,75
+Sống cuộc đời tập trung toàn tâm toàn ý mà hiện tại mang đến. “Hãy có một tâm hồn rộng mở trước tất cả những gì mà giây phút hiện tại đưa tới” ( A.Gide). Biết chấp nhận những gì đang có hôm nay và vui như vậy thì cũng không có gì phải hối tiếc.
OF
sống, để khi có cơ hội được nhìn lại hay được sống một cuộc đời y hệt
+Đong đầy yêu thương, hạnh phúc với những giây phút hiện tại đi qua
ƠN
trong đời.
+Sống nhiệt tâm, tích cực, có ý nghĩa với giây phút hiện tại như thể ngày hôm nay mình sẽ chết như lời Đức Phật đã dạy “Không truy tìm quá khứ/
NH
không ước vọng tương lai/ Qúa đã qua rồi/ Tương lai thì chưa đến/ Chỉ quán pháp hiện tại/ Hôm nay nhiệt tâm làm/ Ai biết chết ngày mai…” + Trân trọng từng giây phút sống, tăng cường độ sống, sống mạnh mẽ,
QU Y
sống nỗ lực hết mình để đạt được những mục đích, hoàn thành được lí tưởng của cuộc đời mình.
+ Sống bình thản, vững vàng để đón nhận cả thử thách lẫn thành công... Mở rộng vấn đề
2,0
-Lời khuyên của Nietszche là một bài học về cách sống: sống hết mình
1,0
M
4
cho hiện tại, sống cống hiến, sống để tỏa sáng, mang lại niềm vui và
KÈ
hạnh phúc cho mọi người. Quan niệm này đã khẳng định giá trị đích thực của con người trong cuộc đời. - Phê phán những người bi quan, yếu đuối, ích kỉ, sống mờ nhạt, vô
1,0
Y
nghĩa, đắm chìm trong quá khứ “ vang bóng” hay ảo tưởng về tương lai,
DẠ
bỏ qua những giá trị trân quý của cuộc đời hiện tại.
5
Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức và hành động.
0,5
Câu 2 (12,0 điểm)
L
a. Về kĩ năng:
FI CI A
- Biết cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề lí luận văn học, bố cục rõ ràng, vận dụng tốt các thao tác lập luận.
- Biết cách chọn và phân tích dẫn chứng một cách xác đáng để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận.
- Bài viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
OF
b. Về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý Ý
ƠN
cơ bản sau: Nội dung chính cần đạt Giới thiệu được vấn đề nghị luận
2
Giải thích ý kiến
NH
1
-Ý kiến đã khẳng định chức năng tác động, hay giá trị nhận thức của văn học.
QU Y
- “Văn chương phơi trải dưới mắt ta toàn bộ cái mà ta thường gọi là
Điểm 1,0 2,0 0,5 0,5
sự phức tạp của con người, cuộc đời” nghĩa là qua quá trình tiếp nhận tác phẩm độc giả được trải nghiệm, chứng kiến biến cố, mặt trái của cuộc đời và những éo le, phức tạp của lòng người. Đến với văn
M
chương ta được mở rộng tâm hồn, sống nhiều cuộc đời, ở nhiều thế kỉ. Con người không chỉ trải nghiệm nỗi đau của một mà còn là
KÈ
nhiều nhân vật với đủ mọi cung bậc cảm xúc. - Và sau đó “văn chương giúp con người có tâm thế sống an nhiên, tự chủ, tự thấy kiếp nhân sinh cũng “nhẹ bồng”: Sau khi trải qua,
Y
được tiếp xúc và sống sâu với hiện thực trong tác phẩm, độc giả sẽ
DẠ
bớt bất ngờ trước những biến cố cuộc đời, tôi luyện được thái độ sống chủ động, mạnh mẽ, tự tin, một tâm hồn thanh thản, thoải mái. -
0,5
cuộc đời thì ta cần thực sự đồng cảm, yêu thương cho những nhân
FI CI A
vật, phải “nung nấu tâm can vò võ trán”. Đây cũng là yêu cầu văn
0,5
L
Để một ngày cảm thấy “nhẹ bồng” trước những biến thiên dâu bể của
chương đặt ra với người đọc – đồng sáng tạo cùng tác giả. 3
Bàn luận về ý kiến
3,0
-“Văn học là cuốn sách giáo khoa của đời sống”. Nó như chiếc chìa
1,0
khóa vàng mở ra muôn cánh cửa giúp người đọc tự khám phá những
OF
điều bí ẩn từ thế giới xung quanh. Qua những tác phẩm nghệ thuật
chân chính ta có thể thấy cuộc sống như đang phập phồng trong từng
ƠN
con chữ. Tiếp xúc với thế giới trong tác phẩm lớn ta tiếp cận gần hơn với cuộc sống, hiểu sâu, thấu đáo, kĩ càng hơn về cuộc sống con người và chính bản thân mình. Từ đó nắm bắt được chân lý, hiểu và
NH
khám phá ra quy luật cuộc sống.
-Con đường tác động của văn chương dù là nhận thức thì vẫn qua
1,0
cảm xúc của con người, tức đó là quá trình tự nhận thức, chiêm
QU Y
nghiệm bản thể của con người. Từ việc thể hiện cuộc đời trong văn chương với cảm xúc của cái tôi trữ tình mang nghĩa phổ quát đã khơi dậy những rung động sâu sắc, những cảm xúc phong phú, những ước mơ được sống hết mình cho cuộc đời và con người, làm cho cuộc đời
M
ngày càng tốt đẹp, nhân đạo hơn. Văn chương phải thư ̣c sư ̣ hướng con người đế n ánh sáng dẫu rằ ng cuô ̣c đời còn nhiề u u ám “văn học
KÈ
cần phải phát hiện ra mặt sáng sủa từ phía u ám của nhân loại, đem lại sức mạnh cho con người…văn học cho dù viết ra bao điều u ám của nhân loại, vừa viết về những âm thanh dòng sông đang cuốn trôi
Y
trong đêm khuya dễ sợ, vừa phải ngẫm nghĩ sao cho đến trang cuối
DẠ
cùng kết cục hiện ra trước mắt nhân loại phải là niềm hoan lạc lớn lao” ( Kenzaburo Oe) -Để có thể truyền đến người đọc những tình cảm, cảm xúc sâu sắc, văn
1,0
Nghĩa là tài năng của người nghệ sĩ còn thể hiện ở việc công phu tìm tòi,
FI CI A
lựa chọn được một hình thức nghệ thuật độc đáo, cuốn hút. Bởi một tác
L
chương còn cần một sự công phu, tinh tế trong nghệ thuật biểu hiện.
phẩm nghệ thuật chân chính “bao giờ cũng là một phát minh về hình thức và một khám phá về nội dung” (Lêônít Lêônốp) 4
Chọn và phân tích thơ Nguyễn Du để làm sáng tỏ vấn đề Chọn được dẫn chứng hợp lí, tiêu biểu
OF
-Qua thơ Nguyễn Du gợi suy ngẫm về lẽ đời bể dâu thay đổi: Nỗi
5,0
2,0
dâu bể của tạo hóa, của đời người và của cả xã hội. Ông đã phản ánh
ƠN
về hiện thực đau đớn, một xã hội “nhiều tà dương và mưa bụi” ( Chế Lan Viên): xã hội vì tiền diễn ra nhiều phi lý bất công đã vùi dập không thương tiếc những giá trị cao quý trong cuộc sống là cái Đẹp,
NH
cái Tài.
-Nguyễn Du đã thể hiện cái nhìn thấu suốt về con người khi nhìn
2,0
nhận con người toàn vẹn ở 3 phương diện thân – tâm- phận. Từ
QU Y
những phận người đó ta thấy được con người nói chung, những cảm xúc hay tâm thức phổ biến.
Như phận Kiều, Tiểu Thanh xét cho cùng là bi kịch của phụ nữ, rộng hơn là của cá nhân trong một xã hội bạo tàn. Ta có thể tìm thấy ở
M
nhiều thời đại khi xã hội và con người xung đột, xã hội và thể chế trì trệ tước đi quyền tự do biểu đạt , quyền sống của họ. Và có thể
KÈ
không riêng gì con người bất hạnh, ở mỗi chúng ta, có một khoảng thời gian nào đó cũng giống như con người trong tác phẩm của Nguyễn Du mang một hay nhiều bi kịch của cá thể nhỏ bé, lạc lõng,
Y
phôi pha.
DẠ
‡Nguyễn Du không chỉ nói đến một cá nhân, con người thời đại ông
mà nói đến con người nhân loại, bi kịch muôn thuở của kiếp nhân sinh.
1,0
Đánh giá, mở rộng
1,0
- Đó là nhận định đúng đắn bởi đã chỉ ra nét đặc trưng, chức năng
0,5
FI CI A
của văn chương.
L
5
-Ý kiến là kim chỉ nam cho độc giả khi tiếp nhận văn chương: đọc
0,5
thơ văn giúp ta hiểu đời, hiểu người và hiểu mình. Vì hiểu mình, hiểu con người và cuộc sống phức tạp nên chấp nhận nó, đón nhận nó một cách tự nhiên, nhẹ nhàng theo đúng quy luật. Đây chính là sự
OF
tự nhận thức của độc giả. Đồng thời ý kiến cũng đặt ra yêu cầu đối với người nghệ sĩ khi cầm bút sáng tác: cần có một trái tim nhạy
ƠN
cảm, giàu xúc động, giàu yêu thương trước cuộc đời để có thể tạo ra
NH
nét riêng độc đáo mới lạ trong tác phẩm của mình.
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
................... Hết .................... Họ tên: Nguyễn Thị Hà Điện thoại: 0986345595
SỞ GD – ĐT THỪA THIÊN HUẾ
KÌ THI HỌC SINH GIỎI CÁC TRƯỜNG THPT
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG
QUỐC HỌC
BẰNG BẮC BỘ LẦN THỨ XII, NĂM 2019
IA L
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN 10 ĐỀ THI ĐỀ XUẤT
Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề)
IC
(Đề thi gồm 01 trang)
NH ƠN
nước mắt của ong là mật nước mắt của hoa là hương nước mắt của chim là những tiếng ca thoáng tưởng du dương
OF F
Câu 1 (8 điểm):
nước mắt của sông là những gợn sóng dường như bình yên nước mắt của mây là những giọt mưa ngỡ vợi ưu phiền
QU Y
nước mắt thiên nhiên là những dịu êm khiến ta mỉm cười liệu nước mắt ta rớt xuống có làm một đóa hoa tươi ? (lệ, trích Hở, Nguyễn Thế Hoàng Linh, NXB Hội nhà văn, 2011)
M
Hãy viết một bài văn nghị luận trả lời câu hỏi được đặt ra ở cuối bài thơ.
KÈ
Câu 2 (12 điểm):
Nhà thơ Thanh Thảo quan niệm: Thơ thức tỉnh con người trước cái trăm năm, thơ đặt con người đối diện với nghìn năm, thơ cho con người một thoáng
Y
nhìn lại chính mình một cách bình thản. (Tản mạn về thơ, Thanh Thảo)
DẠ
Anh/ chị hiểu thế nào về ý kiến trên? Phân tích bài thơ Độc Tiểu Thanh ký
(Nguyễn Du) để làm sáng tỏ cách hiểu của mình. …………………………Hết………………………….
KÌ THI HỌC SINH GIỎI CÁC TRƯỜNG THPT
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG
QUỐC HỌC
BẰNG BẮC BỘ LẦN THỨ XII, NĂM 2019
IA L
SỞ GD – ĐT THỪA THIÊN HUẾ
(Hướng dẫn chấm gồm có 03 trang)
IC
Câu
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN 10
Nội dung trả lời
Điểm
đặt ra ở cuối bài thơ.
OF F
Hãy viết một bài văn nghị luận trả lời câu hỏi được *Giải thích: Mỗi câu thơ đều bắt đầu với hình ảnh nước
2,0
mắt gợi nỗi buồn niềm đau, nhưng sau đó là những giá
NH ƠN
trị đẹp đẽ mà mỗi sự vật dâng hiến cho cuộc đời. Câu hỏi cuối bài thơ đặt ra vấn đề để mỗi chúng ta suy ngẫm: Liệu ta có vượt qua nỗi đau và khó khăn, liệu ta có trân trọng yêu thương nước mắt của mình và biến nó thành động lực để sống đẹp và dâng cho đời những đóa hoa tươi.
QU Y
1,5
1,5
DẠ
Y
KÈ
M
1
*Trong cuộc sống, ta gặp rất nhiều nước mắt rơi xuống, hóa thành nỗi buồn đau tuyệt vọng, hóa thành sự thất bại, sự bỏ cuộc dễ dàng… Nhưng ta cũng được chứng kiến không ít nước mắt rơi xuống hóa thành những đóa hoa tươi. *Ý nghĩa của nước mắt, của nỗi buồn đau: giúp mỗi người hiểu giá trị của niềm vui, hạnh phúc; giúp mỗi người trưởng thành và bản lĩnh… * Làm sao để sống đẹp và dâng hiến cho cuộc đời? HS rút ra bài học nhận thức và hành động.
2
Anh/ chị hiểu thế nào về ý kiến trên? Cảm nhận
3,0
Độc Tiểu Thanh ký (Nguyễn Du) để làm sáng tỏ vấn đề. - Giải thích nhận định:
IA L
4,0
+cái trăm năm: những vấn đề của đời người.
+ nghìn năm: những vấn đề muôn thuở, có giá trị phổ
IC
quát của nhân loại.
+ một thoáng nhìn lại chính mình một cách bình thản: thản –nhẹ nhàng, thấm thía
OF F
nhận thức về bản thân mình, đó là một quá trình bình
-> Nhận định của Thanh Thảo khẳng định chức năng nhận thức của thơ ca, cũng là của nghệ thuật: nhận thức
NH ƠN
những vấn đề của thời đại đang sống, những vấn đề muôn thuở của nhân loại và nhận thức chính bản thân con người.
- Cảm nhận Độc Tiểu Thanh ký để chứng minh:
6,0
+ Nguyễn Du đặt mình trong dâu bể cuộc đời và dòng chảy thời gian kim cổ để nói đến vấn đề muôn thuở: cái
QU Y
đẹp, cái tài hoa (cuộc đời Tiểu Thanh, những mối hận sự, phong vận kỳ oan...) + Nguyễn Du nhận thức chính nỗi đau của bản thân. Sự đồng cảnh dẫn đến đồng cảm, thương người và cũng là thương mình. Đó là sự khẳng định ý thức cá nhân sâu
M
sắc nhất.
KÈ
+ Từ nỗi đau của Tiểu Thanh, của Nguyễn Du, ta nhận thức được về thời đại ND sống: một xã hội vùi dập tài hoa, vùi dập cái đẹp, xã hội vô nhân đạo.
DẠ
Y
- Mở rộng, nâng cao vấn đề: + Chức năng nhận thức là chức năng quan trọng của văn chương nghệ thuật, nhưng không phải tác phẩm văn học nào cũng đạt được giá trị nhận thức. +Tác phẩm của đại thi hào Nguyễn Du thức tỉnh sâu xa
2,0
tâm trí người đọc bởi tài năng ngôn ngữ, bởi tư tưởng
IA L
nhân đạo của ông.
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH ƠN
OF F
IC
………Hết……
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LẦN THỨ XII MÔN NGỮ VĂN - KHỐI 10 Thời gian làm bài: 180 phút (Đề này có 02 câu; gồm 01 trang)
IA L
HỘI CÁC TRƯỜNG CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ TRƯỜNG THPT CHUYÊN TRẦN PHÚ ĐỀ ĐỀ XUẤT
IC
Câu 1 (8 điểm) và tự thấu hiểu bản thân”.
OF F
Benjamin Franklin cho rằng: “Có ba thứ cực kỳ rắn: thép, kim cương Theo anh/chị, làm thế nào để có thể tự thấu hiểu bản thân mình? Câu 2 (12 điểm) Nhà thơ Lưu Quang Vũ từng viết:
NH ƠN
Hồn dân tộc dậy ta làm thi sĩ Quá khứ nhiều mà ta chẳng già nua (trích Đất nước đàn bầu – Lưu Quang Vũ, Gió và tình yêu thổi trên đất nước tôi, NXB Hội nhà văn H.2016, trang 149) Anh/chị hiểu ý thơ trên như thế nào? Bằng những hiểu biết về thơ văn Lí – Trần, hãy làm sáng tỏ.
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
-------------- HẾT --------------
Câu
IA L
HƯỚNG DẪN CHẤM Môn: Ngữ văn (Khối 10) (Hướng dẫn chấm gồm 08 trang) Nội dung
Điểm
IC
I. Về kĩ năng:
- HS biết cách làm bài nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lý.
OF F
Biết vận dụng các thao tác giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận… Đưa ra được ý kiến riêng khi giải quyết vấn đề.
- Bài viết có bố cục mạch lạc, hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng, dẫn chứng phong phú thuyết phục.
NH ƠN
- Bài viết có chất văn, trình bày sạch sẽ, khoa học. II. Về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng luận điểm phải rõ ràng, lí lẽ và dẫn chứng hợp lí. Khuyến khích bài làm sáng tạo. Cần làm rõ được các ý chính sau: 1. Giải thích
Câu 1 - Rắn: một trạng thái của vật chất trong tự nhiên; cứng, khó bị
QU Y
phá vỡ.
- Thép, kim cương: những khối vật chất rắn chắc, có liên kết bền 2,0 vững.
- Tự thấu hiểu bản thân: hiểu chính mình, biết mình có gì, muốn gì, cần gì.
M
‡ So sánh việc tự thấu hiểu bản thân với thép, kim cương,
KÈ
B.Franklin đã khẳng định đây là một công việc không hề dễ dàng, đòi hỏi ở con người sự nỗ lực khám phá, đào sâu khai thác, tìm
DẠ
Y
hiểu chính mình. ‡ Đặt ra câu hỏi cho mỗi người: “Làm thế nào để có thể tự thấu hiểu bản thân?” 2. Bình luận a, Tại sao con người phải “tự thấu hiểu bản thân”?
5.0
- Con người sinh ra là một cá thể riêng biệt, không ai sinh ra đã
IA L
biết mình là ai, sứ mệnh của mình là gì. Song trải qua quá trình tự rèn luyện, trau dồi những kinh nghiệm, ta mới dần hình thành
IC
định nghĩa về bản thân.
- Tự thấu hiểu bản thân khiến ta biết mình là ai, đang đứng ở vị
OF F
trí nào để không ảo tưởng hay tự ti về mình.
- Tự thấu hiểu bản thân giúp ta biết được những ưu - nhược điểm của mình, từ đó hoàn thiện bản thân theo hướng tốt nhất (khai thác tiềm năng, phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu). - Là tiền đề, bản lề cho các quyết định trong cuộc sống (chọn
NH ƠN
trường, chọn ngành, chọn nghề,...).
b, Làm thế nào để “tự thấu hiểu bản thân”? - Xác định rõ bản thân có những điểm mạnh, điểm yếu, những giá trị cốt lõi nào.
- Học cách lắng nghe và yêu thương chính mình. - Ngừng việc so sánh bản thân với người khác.
QU Y
- Xác định được lí tưởng sống, mơ ước, đam mê. - Sẵn sàng va chạm, trải nghiệm, thử sức. - Học cách đặt câu hỏi: hỏi chính mình và hỏi những người xung quanh về mình.
M
- Làm các trắc nghiệm tính cách, tìm hiểu và nghiên cứu tâm lí bản thân.
KÈ
- Tuy nhiên, sau khi lắng nghe các ý kiến đánh giá đó, cần suy xét đúng sai, tiếp thu có chọn lọc, để tâm tới “tiếng nói nội tâm
DẠ
Y
nhỏ bé nhưng bền vững” của mình. 3. Liên hệ mở rông, bài học - Tự thấu hiểu bản thân, con người cần tránh những suy nghĩ sai lệch, nhìn nhận không đúng về mình.
1.0
- Trên cơ sở sự thấu hiểu bản thân, cần phát huy tiềm năng của
IA L
mình, vận dụng điều đó để đạt được thành công trong cuộc sống.
- Hiểu được bản thân nhưng chúng ta cũng nên học cách hiểu
IC
những người xung quanh.
- Cần mở lòng mình đón nhận những âm vang cuộc sống; học
OF F
nhiều, đi nhiều, trải nghiệm nhiều. Đôi khi, phải hiểu thế giới, hiểu con người, bạn mới có thể hiểu được chính mình. Tổng điểm
8.0
I. Yêu cầu chung: Hiểu đúng vấn đề, nắm được cách làm bài văn
NH ƠN
nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Bài viết nêu được ý kiến riêng, có sức thuyết phục. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả. II. Yêu cầu cụ thể: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: 1. Giải thích ý kiến
- Hồn dân tộc: Là tinh thần của nhân dân Việt Nam; là tinh hoa
QU Y
Câu 2
văn hóa, giá trị của thời đại; là những nét đẹp trong đời sống của dân tộc a…
- Dậy ta làm thi sĩ: Những gì thuộc về trang sử hào hùng của dân
M
tộc đã nuôi dưỡng những tình cảm cao đẹp, đã khơi gợi cảm
KÈ
hứng, khiến thi sĩ phải cầm bút viết nên những trang thơ. - Quá khứ nhiều: Lịch sử Việt Nam đã trải qua hơn 4000 năm,
với biết bao những biến cố thăng trầm, với biết bao những sự
DẠ
Y
kiện vĩ đại. - Mà ta chẳng già nua: Lắng nghe dòng thác lịch sử dội về từ quá
khứ, thi sĩ càng thấy mình trẻ lại, sống trong khí thiêng sông núi, trong cái “hồn dân tộc”.
1.0
lịch sử đối với đời sống con người, đời sống thi ca.
IA L
‡ Câu thơ khẳng định những tác động tích cực của quá khứ, của 2. Bình luận: Vì sao những sự kiện lịch sử, những âm vang mà
IC
người xưa để lại có thể khiến người nghệ sĩ sống trọn vẹn với quá khứ huy hoàng, để rồi viết nên những tác phẩm độc đáo? Bởi:
OF F
- Văn học cũng như mọi loại hình nghệ thuật khác đều là sản phẩm tinh thần của một cá nhân nghệ sĩ. Mà cá nhân người nghệ sĩ đó lại thuộc về một cộng đồng, một dân tộc nhất định. Mỗi tác phẩm văn học ít nhiều đều mang dấu ấn riêng về văn hóa, phong
3,0
tục tập quán hay tâm lí, tính cách đặc trưng của dân tộc mình.
NH ƠN
Vậy “hồn dân tộc ”(tính dân tộc) có thể được xem như là một thuộc tính xã hội của văn học, là một “ thuộc tính tất yếu của việc sáng tạo” ( Bielinxki).
- Viết văn còn là thể hiện cảm xúc, cái nhìn, quan điểm đánh giá của người nghệ sĩ về một thời đại nào đó. Từ những sự kiện trong quá khứ, con người được sống lại không khí một thời, thấy mình
QU Y
lúc nào cũng được tắm mát trong dòng chảy của lịch sử dân tộc. 3. Chứng minh: Học sinh lựa chọn tác phẩm tiêu biểu của thơ văn Lí - Trần, phân tích để làm rõ nội dung của nhận định. Cần bám sát vấn đề, tránh phân tích đơn thuần hoặc lan man không
M
định hướng.
- Giới thiệu khái quát về hồn dân tộc trong thời đại Lí – Trần.
KÈ
- Hồn dân tộc thời đại Lí – Trần với tinh hoa văn hoá, vẻ đẹp trong đời sống đời thường của con người dậy ta làm thi sĩ.
DẠ
Y
- Lịch sử hào hùng thời đại Lí – Trần với những sự kiện vĩ đại dạy ta trở thành nhà thơ. - Giá trị của lịch sử, quá khứ bồi đắp tâm hồn, làm ta như trẻ lại: + Thêm trân trọng giá trị của lịch sử.
6,0
+ Thức dậy tinh thần dân tộc, ý chí, lòng yêu nước.
IA L
+ Ý thức được trách nhiệm của bản thân trong việc gìn giữ phát triển tinh hoa văn hoá, hồn cốt dân tộc.
IC
4. Đánh giá:
- Thơ ca phải có chức năng phản ánh đời sống, đặc biệt là lịch sử
OF F
dân tộc, phải thể hiện được hồn dân tộc đậm đà.
- Định hướng đối với người sáng tạo: để có thể phản ánh lịch sử dân tộc một cách khái quát và bản chất nhất, người viết cần phải nắm rõ lịch sử, có tinh thần yêu nước. Đặc biệt, người viết cần phải có tài năng để sáng tạo những hình tượng nghệ thuật điển
2.0
NH ƠN
hình, mang âm vang của thời đại.
- Định hướng đối với người tiếp nhận: để có thể lĩnh hội trọn vẹn hồn dân tộc trong tác phẩm, người đọc cần tiếp nhận tác phẩm trong mối liên hệ với thời đại mà nó ra đời. Đồng thời người đọc cũng cần có nhiều trải nghiệm về đời sống, có ý thức đọc để tích lũy kiến thức.
QU Y
Tổng điểm * Lưu ý:
12.0
- Trên đây chỉ là những gợi ý có tính chất định hướng, giám khảo cần thảo chấm.
M
luận kĩ về yêu cầu nội dung và biểu điểm để bổ sung cho hoàn chỉnh trước khi - Giáo viên linh hoạt khi chấm bài. Cần khuyến khích, trân trọng những tìm tòi,
KÈ
sáng tạo riêng cả trong nội dung và hình thức của bài làm.
DẠ
Y
- Giáo viên cho điểm lẻ đến 0.25. --------------------- HẾT--------------------Người ra đề: NGUYỄN NGỌC THÙY ANH (ĐT: 0904.167.594)
KỲ THI HỌC SINH GIỎI NĂM 2019 MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 Thời gian làm bài: 180 phút (Đề thi gồm 01 trang)
IA L
HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ TRƯỜNG THPT CHUYÊN TUYÊN QUANG --------------------ĐỀ THI ĐỀ XUẤT
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH ƠN
OF F
IC
Câu 1 (8,0 điểm) […] Người ta nói rằng từ khi có máy ảnh, con người ngày càng thích nhìn bản sao của thế giới hơn là nhìn thế giới thật. Em cũng thích ngắm bản sao hơn chăng? Em có biết, tất cả những chiếc máy ảnh đều mô phỏng theo hoạt động của đôi mắt, nhưng chưa bao giờ tái tạo một cách hoàn hảo cấu trúc tinh vi của mắt và bộ não con người. Những bức ảnh em chụp rất đẹp, nhưng hãy chấp nhận rằng có những vẻ đẹp không thể ghi lại bằng máy ảnh mà chỉ có thể ghi lại bằng ký ức và cảm xúc. Như buổi hoàng hôn này, ngoài cái ánh nắng vàng vọt rọi phết lên những đóa sen tàn, ngoài cái xanh mướt của đồng lúa đương thì, còn có hương cỏ dại, hương lúa non đang kỳ ngậm sữa thơm tinh khiết. Còn có bầu không khí trong trẻo mát lạnh của chiều thu, cái huyền hoặc của ánh trăng mọc sớm trong chiều mờ sương ở vùng thôn dã. Chiếc máy ảnh có thể giúp em giữ lại một khoảnh khắc đẹp, nhưng nó chỉ thay thế được một giác quan duy nhất. Trong khi đó, bộ não của em lưu giữ được ký ức của rất nhiều giác quan. Các nhà khoa học thuộc đại học Oxford đã cảnh báo rằng giác quan của con người đang bị suy giảm chức năng nghiêm trọng. Những cư dân thành phố như em thường giành 90% quỹ thời gian trong ngày để làm việc, sinh hoạt trong nhà, trước màn hình tivi và máy tính. Vậy thì khi có cơ hội đứng giữa thiên nhiên, cớ gì em lại chăm chú nhìn thế giới qua chỉ một khoảnh khắc đẹp, trong khi cùng lúc ấy em có thể tận hưởng vô số khoảnh khắc vô giá khác? (Hơn một khoảnh khắc bị bỏ lỡ - Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân) Lời khuyên đem lại cho anh/ chị bài học nào về cách ngắm nhìn, sống cuộc sống thực trong sự phát triển của công nghệ và thế giới ảo? Câu 2 (12,0 điểm) “Yếu tố thần kì làm cho truyện cổ tích li kì và hấp dẫn […] hết sức thơ mộng, lãng mạn, trong sáng” (Giáo trình văn học dân gian Việt Nam – Nguyễn Bích Hà) nhưng xét cho cùng, yếu tố thần kì cũng cho thấy sự bất lực của nhân dân trong cuộc đấu tranh đòi công bằng ở thế giới cổ tích. Suy nghĩ, quan điểm của anh/chị? Làm rõ bằng một số truyện cổ tích Việt Nam mà anh/chị đã học và đọc. - Hết Người ra đề: Nguyễn Thị Lê Nguyệt- 0852.111.176
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN – LỚP 10
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH ƠN
OF F
IC
IA L
Câu 1 (8,0 điểm) I. Yêu cầu về kỹ năng - Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội, huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, khả năng bày tỏ quan điểm riêng. - Bố cục rõ ràng; lập luận chặt chẽ; diễn đạt trong sáng; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; vận dụng tốt các thao tác lập luận; dẫn chứng tiêu biểu, chọn lọc. - Diễn đạt có chất văn. II. Yêu cầu về kiến thức Trên cơ sở hiểu ý nghĩa của lời khuyên, thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng phải có căn cứ xác đáng. Thı́ sinh được tự do bày tỏ quan điểm của mình nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Sau đây là một số định hướng: 1. Giải thích (2,0 điểm) - Lời khuyên đem lại bài học về cách ngắm nhìn, sống cuộc sống thực trong sự phát triển của công nghệ và thế giới ảo. - Bài học từ cách sử dụng chiếc máy ảnh: + Hãy coi trọng việc ngắm nhìn thế giới bằng đôi mắt của mình, cảm nhận thế giới bằng giác quan, bằng những cảm xúc. Đó cũng là việc ta sống thật bằng con người mình, làm giàu cho tâm hồn, giác quan của mình. + Đừng quá phụ thuộc vào các tiện nghi, máy móc. Đừng quá coi trọng việc thể hiện ra với mọi người cuộc sống của mình. 2. Bàn luận (4,0 điểm) - Trong cuộc sống hiện đại, khi các trang mạng kết nối đang ngày càng phát triển, cuộc sống của con người cũng có nhiều thay đổi. Con người được trợ giúp nhiều hơn bởi máy móc, cũng lệ thuộc hơn vào máy móc. Con người phát triển nhu cầu được giao lưu, kết nối bằng nhiều hình thức (dẫn chứng từ hiện tượng cụ thể trong ngữ liệu đề bài) - Sự thay đổi ấy cũng có những ý nghĩa tích cực: + Thể hiện sự phát triển của công nghệ, phục vụ và làm tăng chất lượng cuộc sống của con người + Giúp kết nối con người; giúp các cá nhân thể hiện nhiều hơn, rõ hơn về bản thân, về các khả năng, sở trường... - Tuy nhiên, nếu con người không làm chủ được sự thay đổi ấy, con người sẽ bị phụ thuộc vào công nghệ, vào thế giới ảo, mà quên mất cuộc sống của mình, cho mình. + Công nghệ có ưu việt riêng, có thể làm nhiều điều con người không làm được, ví như máy ảnh có thể lưu trữ, hiện hình một hình ảnh rất cụ thể, rất lâu dài qua một tấm ảnh, có thể giúp nhiều người cùng biết đến khung cảnh ấy. + Nhưng có những điều không một máy ảnh nào có thể lưu trữ được: hương vị không gian lúc ấy, cảm xúc lúc ta nhìn ngắm nó... Nếu chúng ta chỉ mải mê chụp ảnh, ta có thể đã bỏ qua cơ hội cảm nhận đầy đủ vẻ đẹp của khung cảnh ấy, bỏ qua giây phút mình thực sự ngắm cảnh, thực sự cùng ai đó bên cạnh cảm nhận vẻ đẹp. - Lời khuyên giúp ta biết coi trọng hơn sự cảm nhận, ngắm nhìn thế giới bằng con người mình, sống thật trong từng khoảnh khắc... để nâng cao giá trị cuộc sống của bản thân.
OF F
IC
IA L
3. Mở rộng vấn đề (1,0 điểm) - Công nghệ cao không có lỗi, nó phục vụ con người. Vấn đề là con người phải biết làm chủ nó. - Thế giới mạng không có lỗi. Nó kết nối con người và là một phương diện thể hiện con người bạn. Vấn đề là bạn để nó chiếm bao nhiêu? 4. Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức và hành động (1,0 điểm) Đặt bản thân vào vấn đề: Đã biết sống cho mình, cảm nhận cuộc sống riêng như thế nào? Hiểu ra điều gì và thay đổi thế nào sau bàn luận.
NH ƠN
Cách cho điểm - Điểm 7- 8: Viết đúng kiểu bài nghị luận xã hội; trình bày vấ n đề một cách sâu sắc, thuyết phục; văn có giọng điệu. - Điểm 5- 6: Viết đúng kiểu bài nghị luận xã hội; trình bày vấ n đề cơ bản rõ ràng nhưng chưa thâ ̣t sâu sắc; mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt và chính tả. - Điểm 3- 4: Trıǹ h bày được khoảng một nửa yêu cầu về kiến thức; còn mắc lỗi về diễn đạt và chính tả. - Điểm 1-2: Bài viết tỏ ra chưa hiểu rõ vấn đề, lúng túng trong cách giải quyết, mắc nhiều lỗi diễn đạt và chính tả . - Điểm 0: Bài viết lạc đề, hiểu sai vấn đề hoặc không làm bài.
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
Câu 2 (12,0 điểm) I. Yêu cầu về kĩ năng Có kĩ năng viết bài nghị luận văn học; bố cục rõ ràng; lập luận chặt chẽ; có tri thức chính xác, phong phú về vấn đề nghị luận; kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận: giải thích, chứng minh, bình luận…; văn viết có giọng điệu. II. Yêu cầu về kiến thức Thí sinh có thể làm nhiều cách, song cần đảm bảo một số ý cơ bản sau: 1. Giới thiệu vấn đề nghị luận (0,5 điểm): Giá trị, vai trò của yếu tố thần kì trong truyện cổ tích. 2. Giải thích (1,0 điểm) - Yếu tố thần kì trong truyện cổ tích: + Là kết quả của những hư cấu, tưởng tượng kì ảo và bay bổng của nhân dân; là một đặc điểm tiêu biểu của tư duy dân gian khi sáng tạo nghệ thuật. + Tồn tại ở nhiều dạng: nhân vật kì ảo (ông Bụt, bà Tiên…), đồ vật kì ảo có phép lạ, sự hóa thân kì ảo… - Yếu tố thần kì làm cho truyện cổ tích li kì và hấp dẫn […] hết sức thơ mộng, lãng mạn, trong sáng: Có vai trò lớn làm nên sự li kì, huyền ảo, hấp dẫn cho truyện cổ tích. - Yếu tố thần kì cũng cho thấy sự bất lực của nhân dân: Là phương diện thể hiện sự bất lực của nhân dân trong việc giải quyết mâu thuẫn Thiện – Ác trong một giai đoạn lịch sử. 3. Bình luận (3,0 điểm)
QU Y
NH ƠN
OF F
IC
IA L
- Nếu truyện cổ tích hấp dẫn con người, đem lại cho con người niềm tin vào một xã hội công bằng, vào lẽ phải, điều thiện, cho con người đôi cánh để bay qua những vụn vặt, thiếu thốn, bất công đời thường... thì điều ấy được tạo dựng bởi chính yếu tố thần kì của thể loại truyện: + Yếu tố thần kì tham gia vào cốt truyện, làm cho câu chuyện có thể tiếp tục, có thể kéo dài, có thể chuyển hướng ... dù đã đi vào bế tắc. + Yếu tố thần kì tạo nên lực lượng bảo vệ nhân vật chính (thường là nghèo khổ, xấu xí, bất hạnh, ngây thơ ...) trước cái tàn ác, tham lam ( thường giàu có, hung hãn, quỷ quyệt) + Yếu tố thần kì mở ra trước mắt người đọc, người nghe cổ tích một thế giới khác, đúng như mơ ước, nguyện vọng, lí tưởng, làm thỏa mãn người đọc, người nghe. - Nhưng, đó cũng là sự bất lực của nhân dân: + Nhân vật chỉ có được hạnh phúc nhờ vào phép màu, vào các lực lượng siêu nhiên... có nghĩa là trong đời thực, họ không thể có hạnh phúc, không thể bảo vệ hạnh phúc của mình. + Cái Ác chỉ khuất phục, chỉ bị trừng trị bởi ông Bụt bà Tiên... có nghĩa cái Ác vẫn đang hoành hành trong đời thực. + Mâu thuẫn giữa các nhân vật không thể giải quyết một cách hiện thực, có nghĩa là chưa thể tìm ra cách giải quyết. + Yếu tố thần kì, kì ảo, hoang đường là cách giải quyết không hiện thực, chỉ thể hiện mơ ước mà chưa chỉ ra cách thực hiện... cho thấy sự bế tắc khi đi tìm con đường giải phóng. - HS cần lấy được các dẫn chứng cho các ý từ truyện cổ tích Việt Nam.
DẠ
Y
KÈ
M
4. Chứng minh (6,0 điểm) - HS chọn được ít nhất 2 truyện cổ tích thần kì; hoặc biết cách lấy ngữ liệu từ truyện cổ tích thần kì Việt Nam đã học và đọc. - Chỉ ra được các yếu tố thần kì của truyện. - Làm rõ được 2 phương diện đang nghị luận về giá trị, vai trò của yếu tố thần kì: + Tạo nên sự hấp dẫn cho tác phẩm; đem lại cho tác phẩm những ý nghĩa sâu sắc; tạo ra thế giới cổ tích đẹp đẽ, thơ mộng. + Chỉ ra sự bất lực của nhân dân – người kể chuyện trong việc giải quyết các mâu thuẫn. - Phần Chứng minh có thể được kết hợp với các phần Giải thích và Bình luận, khi HS giải thích, bình luận và chứng minh từng khía cạnh của vấn đề. 3. Đánh giá, mở rộng (1,5 điểm) - Khẳng định ý kiến đúng đắn. - Bày tỏ quan điểm, cách nhìn về thế giới cổ tích và giá trị của chúng: trân trọng những khát vọng, mơ ước; đồng cảm với những nỗi niềm của người xưa... có cái nhìn đa chiều về vấn đề. - Thêm hiểu và trân trọng những câu chuyện cổ tích – những bài học làm người đầu tiên.
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH ƠN
OF F
IC
IA L
Cách cho điểm - Điểm 12: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức, tri thức phong phú, lập luận sắc sảo; không mắc lỗi về chính tả, diễn đạt. - Điểm 10-11: Đáp ứng được hầu hết các ý cơ bản, mắc một vài lỗi nhỏ về chính tả, diễn đạt. - Điểm 8-9: Đáp ứng được phần lớn những ý cơ bản, mắc một số lỗi về chính tả, diễn đạt. - Điểm 6-7: Trình bày được khoảng một nửa yêu cầu về kiến thức, mắc một số lỗi chính tả, diễn đạt. - Điểm 4-5: Bài viết sơ sài, tri thức văn học nghèo nàn, phân tích dẫn chứng hời hợt, mắc một số lỗi chính tả, diễn đạt. - Điểm 1-2-3: Chưa hiểu rõ vấn đề, kĩ năng làm văn đuối, mắc nhiều lỗi chính tả, diễn đạt. - Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề hoặc không làm bài. * Lưu ý: Giám khảo nắm yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh. Cần khuyến khích những bài viết có chất văn, có những suy nghĩ sáng tạo. -------HẾT-------
KỲ THI HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ LẦN THỨ XII, NĂM HỌC 2018– 2019
FI CI A
L
SỞ GD VÀ ĐT TỈNH ĐĂK NÔNG TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN CHÍ THANH
ĐỀ THI MÔN: VĂN 10 Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề)
ĐỀ ĐỀ XUẤT (Đề thi gồm 01 trang)
Câu 1: (8 điểm) Niềm tự hào của số 0
OF
Trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề đặt ra trong câu chuyện dưới đây:
Nhờ rất nhiều số 0 đi theo mà số 1 trở thành khổng lồ, những số 0 vinh dự và tự hào
ƠN
lắm, đi đâu cũng kể lể, vỗ ngực rằng: “Ta là khổng lồ”.
(Theo “Ngụ ngôn chọn lọc”, NXB Thanh niên)
NH
Câu 2: (12 điểm)
"Đọc một câu thơ hay, ta thường có cảm giác đứng trước một bến đò gió nổi, một khao khát sang sông, một thúc đẩy lên đường hướng đến những vùng trời đẹp hơn, nhân tính hơn..."
QU Y
(Theo Lê Đạt, "Đối thoại với đời và thơ", NXB Trẻ, 2008, tr.115) Qua tác phẩm “Cảnh ngày hè” của tác giả Nguyễn Trãi và “ Đọc Tiểu Thanh kí” của nhà thơ Nguyễn Du, hãy bày tỏ suy nghĩa của anh/ chị về những "đối thoại với đời và
--- HẾT ---
KÈ
M
thơ" của tác giả Lê Đạt trong ý kiến trên.
DẠ
Y
Người ra đề: Trần Thị Tâm – ĐT: 0918 365 772
HƯỚNG DẪN CHẤM
L
CÂU 1:
FI CI A
I. YÊU CẦU VỀ KĨ NĂNG: - Học sinh biết cách làm bài nghị luận về một vấn đề xã hội. - Bài viết có bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ.
- Diễn đạt mạch lạc, có cảm xúc, sáng tạo, hạn chế tối đa các lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
OF
II. YÊU CẦU VỀ KIẾN THỨC:
Đề bài mang tính chất mở, thí sinh có thể bộc lộ quan điểm của mình theo những cách khác nhau nhưng cần hợp lý, chặt chẽ và thuyết phục. Về cơ bản, cần đạt được một
ƠN
số ý chính sau:
1. Giải thích, phân tích ý nghĩa của câu chuyện: (2.0 điểm)
NH
- Số 0 nếu đứng riêng một mình thì chẳng có ý nghĩa gì, cũng có thể nói là vô nghĩa. Nghĩa bóng chỉ con người và sự vật không có giá trị. - Số 0 chỉ có ý nghĩa khi đứng sau số 1, như những cá nhân đứng trong một tập thể có người đứng đầu (lãnh đạo) tài năng (số 1).
QU Y
- Con số 0 trong câu chuyện không hiểu điều này nên lại tự coi mình là con số khổng lồ và đi đâu cũng "vinh dự", "tự hào", "vỗ ngực" khoe mình là "khổng lồ". Từ sự diễn giải trên, thí sinh cần rút ra ý nghĩa của câu chuyện: con người cần nhận thức đúng giá trị của bản thân mình để không rơi vào thói tự cao tự mãn.
M
2. Phân tích, chứng minh: (4.0 điểm)
KÈ
- Con người cần nhận thức đúng giá trị của bản thân mình để nhìn thấy rõ những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, từ đó biết phát huy điểm mạnh và học hỏi, rèn luyện để khắc phục điểm yếu, trở thành một con người hoàn thiện, được mọi người yêu quý.
Y
- Biết nhận thức đúng giá trị của bản thân hơn hết sẽ giúp con người có cái nhìn
DẠ
khiêm tốn về bản thân, luôn biết nỗ lực cố gắng vươn lên để hoàn thiện mình, cống hiến cho xã hội.
- Nếu không nhận thức đúng về giá trị của mình, mỗi người sẽ rất có thể trở nên tự
FI CI A
khác, đánh mất chính mình, thậm chí còn trở nên ảo tưởng và ích kỉ.
L
ti, mặc cảm. Hơn thế nữa, con người sẽ trở nên kiêu căng ngạo mạn, coi thường người - Thí sinh cần tìm và phân tích được những dẫn chứng tiêu biểu để minh họa cho những lí lẽ trên. 3. Mở rộng vấn đề: (1.0 điểm)
- Câu chuyện còn gợi lên thông điệp về vai trò của tập thể đối với mỗi cá nhân. Một thân. Tập thể là môi trường để mỗi cá nhân tỏa sáng.
OF
cá nhân khi đứng riêng rẽ sẽ không có được sự thành công và khẳng định được giá trị bản - Cần nhận thức rõ, ý thức đúng giá trị bản thân không phải là tự đánh giá thấp
ƠN
mình, tự ti, mặc cảm.
- Trong cuộc sống còn nhiều biểu hiện tự cao tự đại, vị kỉ đáng phê phán.
NH
4. Bài học nhân thức và hành động: (1.0 điểm)
- Cần ý thức đúng giá trị bản thân, tự tin và cống hiến hết mình cho tập thể. - Cần trân trọng sức mạnh của cộng đồng song cần nhận thức đầy đủ về công việc và cuộc sống của bản thân để có sự lựa chọn đúng đắn: khi nào cần hòa mình với mọi
QU Y
người, khi nào cần tư duy độc lập, việc gì cần phối hợp sức mạnh chung của tập thể, việc gì cá nhân phải tự giải quyết bằng năng lực, nội lực của chính mình… Lưu ý
- Chỉ cho điểm tối đa ở các ý khi bài làm đảm bảo tốt yêu cầu về diễn đạt.
M
- Bài làm cần có dẫn chứng phong phú, minh họa cho mỗi luận điểm.
KÈ
ĐÁP ÁN CÂU 2:
I. YÊU CẦU VỀ KĨ NĂNG: Biết cách làm bài nghị luận văn học: kết cấu sáng rõ, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu
Y
loát, văn viết giàu cảm xúc
DẠ
II. YÊU CẦU VỀ KIẾN THỨC: - Nắm vững kiểu bài nghị luận hỗn hợp: giải thích, chứng minh, bình luận, phân
tích.
- Chọn dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp yêu cầu để phân tích, chứng minh.
Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau, song cần đảm bảo những nội
FI CI A
1. Giải thích những vấn đề liên quan đến nhận định: (2.0 điểm)
L
dung cơ bản sau: - Đọc một câu thơ hay: Tiếp nhận, cảm thụ những tác phẩm thơ có giá trị về nội dung và hình thức.
- Một bến đò gió nổi, một khao khát sang sông, một thúc đẩy lên đường hướng đến những vùng trời đẹp hơn, nhân tính hơn: tác phẩm văn học đó sẽ mang đến cho con
OF
người những cảm xúc, tình cảm tốt đẹp, giúp con người biết khao khát, biết ước mơ, biết đấu tranh để bảo vệ và vươn tới một cuộc sống tươi đẹp hơn, giàu tình yêu thương hơn. => Quan niệm của nhà thơ Lê Đạt khẳng định giá trị, thiên chức của thơ nói riêng,
ƠN
văn học nói chung. Với chức năng nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ, đối thoại... thơ ca sẽ bồi đắp cho người đọc những tình cảm tốt đẹp, hướng con người đến thế giới tốt đẹp.
NH
2. Bàn luận: ( 3.0 điểm)
Quan niệm của nhà thơ Lê Đạt là hoàn toàn chính xác dựa trên đặc trưng của văn học. Cụ thể:
- Đối tượng của văn học là hiện thực đời sống mà con người là trung tâm. Mục đích
QU Y
hướng tới của văn học là vì con người.
- Thiên chức của văn học là mang đến cho con người giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ, hướng con người đến chân- thiện- mĩ. - Văn học, đặc biệt là thơ, xuất phát từ tình cảm cảm xúc mãnh liệt của người nghệ
M
sĩ. Nhà thơ khi sáng tác văn học đã gửi gắm những tình cảm cảm xúc mãnh liệt, những
KÈ
trăn trở suy tư, những thông điệp triết lí nhân sinh sâu sắc đến người đọc thông qua tác phẩm của mình. Người đọc đến với tác phẩm văn học sẽ rung cảm, xúc động, và nuôi dưỡng cho mình những tình cảm, khát vọng cao đẹp.
Y
3. Phân tích, chứng minh: ( 5.0 điểm)
DẠ
- Bài thơ “ Cảnh ngày hè” của tác giả Nguyễn Trãi: + Giới thiệu tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm. + Phân tích bài thơ ở phương diện hình thức và nội dung để thấy được những cảm
xúc, tình cảm, lí tưởng tốt đẹp mà tác phẩm đã nhen nhóm trong lòng người đọc: Tình
yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống với tâm hồn tinh tế nhạy cảm và tấm lòng ưu quân ái
L
quốc của tác giả đã khơi dậy tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước tỏng lòng - Bài thơ “Đọc Tiểu Thanh kí” của thi hào Nguyễn Du: + Giới thiệu tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.
FI CI A
người đọc…
+ Phân tích bài thơ ở phương diện hình thức và nội dung để thấy được những cảm xúc, tình cảm, lí tưởng tốt đẹp mà tác phẩm đã nhen nhóm trong lòng người đọc: Tấm
OF
lòng nhân đạo và khát vọng tìm kiếm tri âm của tác giả đã mang đến cho người đọc sự xúc động mãnh liệt, biết cảm thông với số phận con người, biết trân trọng cái đẹp và giá trị tinh thần, biết đấu tranh cho một thế giới hạnh phúc, bình đẳng hơn…
ƠN
3. Mở rộng, nâng cao vấn đề: (2.0 điểm)
- Quan niệm của nhà thơ Lê Đạt không chỉ dừng lại ở chức năng và giá trị của thơ
NH
ca mà còn đối với tác phẩm văn học nói chung.
- Quan niệm ấy cũng mở ra bài học cho nhà văn và người đọc. Với nhà văn, để những tác phẩm văn học thật sự khơi dậy những tình cảm tốt đẹp nơi người đọc cần có những tác phẩm có giá trị nội dung và hình thức, đặc biệt phải giàu tình cảm, cảm xúc.
QU Y
Với người đọc, cần biết đồng điệu và xây đắp cho mình những tình cảm tốt đẹp mà các tác phẩm văn học mở ra. Lưu ý :
- Trên đây chỉ là những gợi ý có tính chất định hướng; giám khảo cần thảo luận kỹ
M
về yêu cầu và biểu điểm để bổ sung cho hoàn chỉnh trước khi chấm.
KÈ
- Cần khuyến khích những tìm tòi, sáng tạo riêng cả trong nội dung và hình thức
DẠ
Y
của bài làm.
KÌ THI HSG KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ
HOÀNG LÊ KHA - TÂY NINH
ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ NĂM 2019
ĐỀ THI ĐỀ XUẤT
MÔN: NGỮ VĂN - KHỐI 10
IA L
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
Câu 1: (8 điểm) Nhẫn nhịn là phẩm chất của kẻ mạnh.
OF F
Anh/ chị hãy trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến trên.
IC
Thời gian làm bài: 180 phút
Câu 2: (12 điểm)
Số phận con người là mối quan tâm hàng đầu của những người cầm bút ở mọi thời đại, mọi nền văn học. của Nguyễn Du.
NH ƠN
Anh/ chị hãy giải thích và làm sáng tỏ vấn đề trên qua những sáng tác tiêu biểu ……………… HẾT ……………. Người ra đề: Phan Huy Nghiêm
Trường THPT chuyên Hoàng Lê Kha – Tây Ninh
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
Số điện thoại: 0909665347
KÌ THI HSG KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ
HOÀNG LÊ KHA - TÂY NINH
ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ NĂM 2019
ĐÁP ÁN ĐỀ XUẤT
MÔN: NGỮ VĂN - KHỐI 10
IA L
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
IC
Thời gian làm bài: 180 phút
Câu 1: (8 điểm)
OF F
1.Yêu cầu về kỹ năng;
Thí sinh xác định đúng kiểu bài nghị luận về một vấn đề đạo lý tư tưởng, với các thao tác nghị luận chính: giải thích, kết hợp với các thao tác chứng minh và bình luận. tốt có sức thuyết phục. 2. Yêu cầu về kiến thức:
NH ƠN
Bài viết có kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng hợp lý, luận điểm mới mẻ sâu sắc, diễn đạt
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng về cơ bản phải đáp ứng được những yêu cầu sau:
a. Giới thiệu vấn đề nghị luận:(0.5 điểm) b. Giải thích: (4 điểm)
QU Y
- Nhẫn nhịn là một thái độ sống- cách hành xử của con người biết dằn lòng xuống, tạm thời chấp nhận thực tế (không mấy tốt đẹp)- đang chống lại bản thân vì mục đích xa, lâu dài và tốt đẹp hơn đối với bản thân và mọi người. Nhẫn nhịn khác với nhẫn nhục, nhẫn nhục là chấp nhận đầu hàng hoàn cảnh nhưng không nhằm đạt mục đích nào.
M
- Tại sao nói nhẫn nhịn là phẩm chất của kẻ mạnh:
KÈ
+ Nhẫn nhịn là sự ý thức sâu sắc về bản thân và ngoại cảnh là sự hiểu mình, hiểu hoàn cảnh, hiểu tình thế, biết làm chủ mình. + Nhẫn nhịn không phải là phẩm chất tự thân (Sinh ra đã biết nhẫn nhịn) đây là
Y
phẩm chất được hình thành qua sự tôi luyện trong thực tế phức tạp, vì thế giúp cho con
DẠ
người trở nên mạnh mẽ. Sức mạnh luôn tiềm ẩn ở những con người có phẩm chất nhẫn nhịn.
+ Người nhẫn nhịn là người biết tự kiềm chế, có khả năng duy trì, bảo vệ các mối
quan hệ tốt đẹp, được mọi người kính nể.
c. Bàn luận (2.5 điểm) - Để tạo nên sức mạnh chân chính, mỗi người trong cuộc sống phải biết nhẫn
IA L
nhịn. Bởi con người sinh ra có số phận khác nhau: kẻ yếu người mạnh, kẻ lành lặn người tật nguyền, kẻ sống trong nhung lụa người nghèo hèn…Con người phải nhận thức đầy đủ thực tế ấy để phấn đấu, để thay đổi số phận.
IC
- Nhẫn nhịn vì thế mà trái ngược với kẻ nông nổi. Nông nổi là không biết kiềm chế, thiển cận, dễ làm đổ vỡ các mối quan hệ và thường thất bại trong cuộc sống.
OF F
- Vấn đề trên không chỉ có ý nghĩa đối với từng cá nhân mà còn có ý nghĩa đối với cả một quốc gia, dân tộc. Việt Nam là một nước nhỏ, trong những hoàn cảnh cụ thể phải biết nhẫn nhịn vì những mục đích lớn và xa hơn. d. Bài học nhận thức và hành động (1 điểm) linh hoạt trong cuộc sống.
NH ƠN
- Mỗi cá nhân phải có nhận thức sâu sắc về điều này và cần vận dụng mềm dẻo, - Thường xuyên rèn luyện bồi dưỡng ý chí, nghị lực để trở thành kẻ mạnh. Cách cho điểm:
- Điểm 8: đáp ứng tốt các yêu cầu trên, luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, có thể mắc một vài lỗi nhẹ .
QU Y
- Điểm 6: đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, một số ý có thể chưa sâu, lập luận được, còn mắc một số lỗi.
- Điểm 4: đáp ứng được nửa yêu cầu, nhìn chung hiểu vấn đề, bài viết trình bày rõ, có thể mắc một số lỗi về dùng từ, diễn đạt.
M
- Điểm 2: nội dung quá sơ lược, không làm đúng các thao tác nghị luận như đã yêu cầu ở trên, mắc nhiều lỗi nặng.
KÈ
- Điểm 0: sai lệch hoặc bỏ giấy trắng . Câu 2: (12 điểm)
1. Yêu cầu về kỹ năng: thí sinh biết cách làm văn nghị luận văn học, với các thao
Y
tác nghị luận chính: giải thích và chứng minh. Bài viết có kết cấu chặt chẽ, bố cục luận
DẠ
điểm rõ ràng, văn viết có cảm xúc, diễn đạt tốt… 2. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày, diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, có thể vừa kết hợp
giải thích và chứng minh nhưng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a.Giới thiệu vấn đề nghị luận:(1điểm) b.Giải thích: ( 4 điểm) + Con người luôn là đối tượng trung tâm của việc phản ánh.
IA L
Tại sao nói “ Số phận con người là mối quan tâm hàng đầu của người cầm bút”:
+ Con người trong tác phẩm văn học được miêu tả sinh động, toàn vẹn về nhiều
IC
phương diện: ngoại hình, hành động, ngôn ngữ, tính cách, cuộc đời…hay số phận.
+ Số phận con người (nhân vật) là sự vinh- nhục, thành công- thất bại, hạnh phúc-
OF F
khổ đau…cái mà con người có được trải qua những nỗ lực, những đấu tranh vật lộn trong cuộc đời. Số phận là cái kết thúc của nhân vật, những giới hạn dành cho con người ( nhân vật).
+ Số phận phần lớn do con người quyết định, song cũng còn do cả những yếu tố
NH ƠN
tất nhiên và ngẫu nhiên và vô vàn những nghịch lý bất ngờ. Số phận vì vậy luôn là những bí ẩn, nguồn cảm hứng của sáng tạo nghệ thuật, tạo nên sức hấp dẫn lôi cuốn cho bất cứ ngòi bút nào.
+ Khi phản ánh số phận con người thì mối quan tâm hàng đầu của nhà văn là số phận của những kẻ bất hạnh, bị áp bức đè nén- nạn nhân của xã hội. Đấy là thiên chức của người cầm bút.
QU Y
+ Quan tâm số phận con người nhà văn phải thể hiện rõ thái độ, tình cảm của mình: yêu- ghét, lên án- bênh vực, phản đối- đồng tình…và mong muốn- khát vọng thay đổi số phận. Bởi văn học là lĩnh vực của tư tưởng tình cảm. + Điều này còn thể hiện cách lý giải, cách giải quyết, thế giới quan của nhà văn
M
về số phận con người đúng đắn hay sai lầm, tích cực tiến bộ hay lạc hậu… + Số phận con người (nhân vật) cũng là điều mà độc giả quan tâm- rốt cuộc số
KÈ
phận ra sao?
c. Chứng minh( 5 điểm) Thí sinh có thể lấy một số dẫn chứng trong các tác phẩm tiêu biểu: Truyện Kiều,
Y
Độc Tiểu Thanh ký, Bài ca những điều trông thấy, Người hát rong ở Thái Bình… để làm
DẠ
sáng tỏ vấn đề. d. Bàn bạc mở rộng vấn đề:(2 điểm) + Quan tâm đến số phận con người là nội dung cốt lõi hình thành chủ nghĩa nhân
đạo, nhân văn của tác phẩm.
+ Để làm nên giá trị ấy, không có con đường nào khác người cầm bút phải sống gần gũi với nhân dân, sống như nhân dân, hóa thân vào những số phận bất hạnh để nói
IA L
tiếng nói của họ. Cách cho điểm.
Điểm 12: giải quyết tốt các yêu cầu trên, người trình bày tỏ ra có kiến thức lý
IC
luận và văn học sâu và phong phú. Văn viết có cảm xúc, luận điểm rõ ràng có sức thuyết phục, có thể mắc một số lỗi nhẹ do sơ suất.
OF F
Điểm 10: giải quyết cơ bản các yêu cầu trên, một vài ý có thể chưa sâu. Văn viết trôi chảy, luận điểm có sức thuyết phục, trình bày rõ ràng mạch lạc. Có thể mắc một số lỗi nhẹ.
Điểm 8: tỏ ra hiểu đề, giải quyết hơn nửa yêu cầu với mức độ tốt. Văn viết mạch
NH ƠN
lạc có thể mắc một số lỗi trong diễn đạt, dùng từ .
Điểm 6: giải quyết được một nửa yêu cầu, trình bày các vấn đề rõ ràng. Còn mắc những lỗi diễn đạt ,dùng từ, đặt câu.
Điểm 4:giải quyết vấn đề sơ sài, luận điểm không rõ ràng, mắc nhiều lỗi nặng. Điểm 2:bài làm sai lệch, diễn đạt quá yếu, mắc nhiều lỗi về dùng từ đặt câu... * Chú ý: Những bài viết sáng tạo chứng tỏ năng lực, giám khảo có thể cho điểm
QU Y
khuyến khích từ 0.5 - 1 điểm.
Căn cứ vào tiêu chuẩn cho điểm, GK cân đối cho các điểm khác, điểm lẻ là 0.25. Điểm bài làm không làm tròn.
DẠ
Y
KÈ
M
-------------------------HẾT-----------------------