2 minute read

B. NỘI DUNG- 3. ĐẶC ĐIỂM LÀM VIỆC, LÝ THUYẾT TÍNH TOÁN

TƯỜNG CỦA KẾT CẤU

Tường ngang được liên kết cứng với cột -> kết hợp như một kết cấu thống nhất. => tiết kiệm được vật liệu

Advertisement

CHIỀU CAO TƯỜNG

Chiều cao tường ngang

trong khung nhỏ hơn trong dàn có nhịp tương

SO VỚI HỆ DẦM So với hệ dầm dàn chiều

cao của tường ngang trong

khung nhỏ hơn hệ, có độ

cứng lớn hơn, chịu lực lớn hơn nên tiết kiệm vật liệu

hơn.

NHỊP

Dùng khi nhịp lớn L = 50-

150m nhưng cao của

nhịp không lớn

LÝ THUYẾT

TÍNH TOÁN

 Ưu điểm: của kết cấu khung so với kết cấu kiểu dầm là trọng lượng bản thân bé hơn, chiều cao xà ngang nhỏ hơn.  Nhược điểm: chiều cao tiết diện cột lớn ảnh hưởng đến không gian sử dụng trong nhà, chịu ảnh hưởng của lún móng và thay đổi nhiệt độ. Chiều cao chính của khung được chọn theo chiều cao tiết diện cột nhưng không nhỏ hơn (1/40)L. Tiết diện xà ngang thay đổi cách đầu cột một đoạn (0.1750.225)L, tiết diện đoạn xà ngang còn lại lấy không đổi

2. Kích thước chính của khung

Nhịp của cầu trục được xác định từ trục của ray này đến ray đổi diện:

S= L-2A A là khoảng cách từ mép ngoài tường đến trục của ray cầu trục

A= hc +hw + Zmin • hc là bề rộng của tường (tường tôn hoặc tường xây); • hw là chiều cao của tiết diện cột; • Zmin là khoảng cách an toàn tối thiểu từ trục ray đến mép trong của cột và được xác định theo bảng tra cầu trục của các nhà cung cấp. Bề rộng nhà 1 khoảng cách được tính từ mép ngoài tường đến mép ngoài tường phía đối diện; Chiều cao nhà H (chiều cao của diềm mái) là khoảng cách từ chân cột đến mép ngoài diềm mái; Độ dốc mái i là góc giữa mái và đường nằm ngang. - Độ dốc mái thông dụng thường là 1/15 hoặc 1/10; Bước khung B là khoảng cách giữa các đường tim của hai cột khung chính kề nhau. Bước khung thông dụng nhất là 6m, 7.5m, 8m và 9m. Nhịp của cầu trục S được xác định từ trục của ray này đến ray đổi diện

This article is from: