Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
THƢ VIỆN TỈNH VĨNH LONG
THÔNG TIN CHUYÊN ĐỀ
TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
12/2016
1
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
2
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
ỜI NÓI ĐẦU Ở vào địa thế khá thuận lợi giữa sông Tiền và sông Hậu của vùng đồng bằng sông Cửu Long, Vĩnh Long – phần đất thuộc dinh Long Hồ, phủ Gia Định xƣa kia – đã tiếp nhận nhiều dòng ngƣời di cƣ đến đây tụ cƣ lập nghiệp từ lâu đời. Qua quá trình khai phá và xây dựng đất Vĩnh Long trƣớc nay, các thành phần cƣ dân tại địa phƣơng (ngƣời Việt, ngƣời Khmer, ngƣời Hoa…) luôn không ngƣng nghỉ trong việc xúc tiến công cuộc khẩn hoang, đẩy nhanh sản xuất nông nghiệp và nhiều hoạt động kinh tế khác nhằm khai thác và đƣa vào sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất đai, sông nƣớc, rừng cây tại chỗ. Cùng với việc phát triển sản xuất nông nghiệp trồng lúa nƣớc, hoa màu, cây ăn trái, chăn nuôi gia súc gia cầm, đánh bắt thủy sản và trao đổi, buôn bán, tiểu thủ công nghiệp cũng đƣợc chú ý nhân rộng trong cƣ dân, không chỉ phục vụ nhu cầu bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần nói chung của cộng đồng, mà còn đáp ứng yêu cầu sản xuất và trao đổi sản phẩm thủ công tại địa phƣơng Vĩnh Long nói riêng cũng nhƣ trên toàn vùng đồng bằng sông Cửu Long nói chung. Có thể nói, để ứng xử và thích nghi trong điều kiện tự nhiên và môi trƣờng sinh thái – nhân văn có tính đặc thù của một vùng đất nằm trong lòng đồng bằng sông Cửu Long trù phú, sông nƣớc bao bọc chung quanh, cƣ dân Vĩnh Long đã sớm triển khai sản xuất tiểu thủ công nghiệp nhìn chung khá đa dạng về ngành nghề và độc đáo với những sản phẩm thủ công tiêu biểu tại mỗi xóm (hay làng) nghề. Hoạt động tiểu thủ công nghiệp ở Vĩnh Long vì thế đã biểu hiện và phản ánh trong đó các sắc thái, đặc điểm văn hóa – xã hội truyền thống của địa phƣơng. Những năm đầu sau giải phóng, thực hiện chủ trƣơng vừa khôi phục, vừa xây dựng ngành công nghiệp của tỉnh nhằm phát triển sản xuất, tăng nhanh sản lƣợng hàng hóa cho tiêu dùng, ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Vĩnh Long đƣợc hình thành và phát triển khá nhanh với các lĩnh vực sản xuất chủ yếu nhƣ: cơ khí sửa chữa, hóa chất, vật liệu xây dựng, chế biến lƣơng thực – thực phẩm, gỗ, giấy, mộc, đƣờng kết tinh, may mặc… và các ngành thủ công mỹ nghệ nhƣ đan lát, dệt chiếu thảm,… Một số cụm ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đã đƣợc hình thành tại thị xã và các thị trấn. Đây là tập thông tin mang tính chất giới thiệu và phục vụ bạn đọc. Tập thông tin gồm 58 tên tài liệu đƣợc lấy từ các trang web trên Internet. Tập thông tin đƣợc chia làm 2 phần: -Phần I: “Tiểu thủ công nghiệp”. -Phần II: “Làng nghề truyền thống”. Trong từng đề mục, từng phần, chúng tôi đánh số thứ tự liên tiếp cho mỗi tên tài liệu. Và để tiện cho việc sử dụng, ở cuối tập thông tin chúng tôi có xây dựng bảng mục lục, bảng tra chữ cái tên tài liệu.
3
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Với trình độ và khả năng còn hạn chế của ngƣời biên soạn, tập thông tin sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Chúng tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý chân tình của bạn đọc và đồng nghiệp để công tác biên soạn thông tin thƣ mục ngày càng tốt hơn./.
THƢ VIỆN TỈNH VĨNH LONG THÁNG 12 / 2016
4
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
PHẦN I
TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
5
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
01.Ủy Ban Nhân Dân tỉnh phê duyệt quyết định điều chỉnh quy hoạch phát triển cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 – 2015 và định hƣớng đến năm 2020 Ngày 07/04/2014, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Quyết định số 530/QĐ-UBND về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 – 2015 và định hƣớng đến năm 2020. Quan điểm điều chỉnh quy hoạch phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; phù hợp với nội dung Chỉ thị số 07/CT-TTg, ngày 02/3/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ về chấn chỉnh công tác quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; phù hợp với Công văn số 719/BCT-CNĐP, ngày 24/01/2014 của Bộ trƣởng Bộ Công Thƣơng về việc thông báo danh mục quy hoạch các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long sau rà soát theo Chỉ thị số 07/CT-TTg. Quy hoạch nhằm khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp, các sản phẩm công nghiệp sử dụng công nghệ sản xuất cao, thân thiện môi trƣờng, tiết kiệm tài nguyên, năng lƣợng, có khả năng tạo ra giá trị kinh tế cao, đóng góp lớn vào tổng giá trị GDP và ngân sách nhà nƣớc; chú trọng phát triển sản xuất công nghiệp gắn với bảo vệ môi trƣờng sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững. Điều chỉnh số lƣợng cụm công nghiệp tại quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 – 2015 và định hƣớng đến năm 2020, từ 19 cụm công nghiệp với diện tích 884,528 ha, giảm còn 14 cụm công nghiệp với diện tích 665,26 ha. Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp đƣợc chia thành 2 giai đoạn: Giai đoạn 2011 - 2015 Gồm 08 cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cụ thể:
STT
Tên cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Diện tích (ha)
Địa điểm
1
Cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ấp Long Thuận B, xã Long Phƣớc, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
Ấp Long Thuận B, xã Long Phƣớc, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
6
Thời gian quy hoạch 2010
32,18
2015
Ghi chú Đã đƣợc phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 tại Quyết định số 2639/QĐ-UBND ngày 30/12/2008
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
2
3
4
5
6
7
8
Cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Thuận An, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
Ấp Thuận Tiến, xã Thuận An, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
Cụm công nghiệp ấp Phƣớc Trƣờng Phƣớc Thọ, xã Quới An, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
Ấp Phƣớc Trƣờng - Phƣớc Thọ, xã Quới An, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
Cụm công nghiệp Phú An, Phú Thịnh, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
Ấp Phú An, xã Phú Thịnh, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
Ấp Phú Lợi, xã Cụm công nghiệp Song Phú, huyện Phú Lợi, huyện Tam Tam Bình, tỉnh Bình, tỉnh Vĩnh Long Vĩnh Long. Cụm công nghiệp ấp Tân Hòa, xã Tân Quới, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
Ấp Tân Hòa, xã Tân Quới, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
Ấp Tân Thới, xã Cụm công nghiệp Tân Bình, huyện sản xuất vật liệu xây Bình Tân, tỉnh dựng Công Thanh Vĩnh Long Ấp Tân Quới Cụm công nghiệp Hƣng, xã Trƣờng thành phố Vĩnh An, thành phố Long, tỉnh Vĩnh Vĩnh Long, tỉnh Long. Vĩnh Long. Tổng cộng
2010 72,9
2015 2010
48,69
2015 2010
64
2015 2010
52
2015 2010
43,74
2015 2010
40,72
2015 2010
70
2015
424,23
Giai đoạn 2016 – 2020: Gồm 06 cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cụ thể:
7
Đƣợc phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 tại Quyết định số 2977/QĐUBND ngày 03/12/2009 Đƣợc phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 tại Quyết định số 1616/QĐUBND ngày 04/10/12 Đƣợc phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 tại Quyết định số 2281/QĐUBND ngày 05/11/2007 Đƣợc phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 tại Quyết định số 1519/QĐUBND ngày 08/08/2011 Đã đƣợc phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 tại Quyết định số 2605/QĐ-UBND ngày 22/10/2009 Đã đƣợc phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 tại Quyết định số 429/QĐ-UBND ngày 07/03/2013 Đang trình hội quy hoạch kiến trúc phê duyệt quy hoạch chi tiết
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
S T T
Tên cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ấp Phú 1 Long B, xã Phú Quới, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
Cụm công nghiệp Ấp Ba, xã Chánh Hội, 2 huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long
Cụm công nghiệp ấp Nhất B, xã Chánh Hội, 3 huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.
Cụm công nghiệp Mỹ 4 Lợi, xã Thiện Mỹ, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
Cụm công nghiệp, tiểu thủ công ấp Vĩnh 5 Thành, xã Hựu Thành, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long Cụm công nghiệp, tiểu thủ công Phƣớc Thọ, xã 6 Quới An, huyện Vũng Liêm
Địa điểm Ấp Phú Long B, xã Phú Quới, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Ấp Ba, xã Chánh Hội, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long Ấp Nhất B, xã Chánh Hội, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long Ấp Mỹ Lợi, xã Thiện Mỹ, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long. Ấp Vĩnh Thành, xã Hựu Thành, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long Ấp Phƣớc Thọ, xã Quới An, huyện Vũng Liêm
Diện tích (ha)
Thời gian quy hoạch
2016 35
2020
2016 21,66
2020
2016 24,37
2020
2016 50
2020
2016 60
2020 2016
50
2020
Tổng cộng
241,03
8
Ghi chú
Chƣa có quy hoạch chi tiết
Chƣa có quy hoạch chi tiết
Chƣa có quy hoạch chi tiết
Chƣa có quy hoạch chi tiết
Chƣa có quy hoạch chi tiết
Chƣa có quy hoạch chi tiết
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Tại Quyết định số 530/QĐ-UBND loại bỏ 05 cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đã đƣợc phê duyệt tại Quyết định số 2485/QĐ-UBND, ngày 28/12/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh gồm: Cụm công nghiệp Mỹ Lợi (Giai đoạn 2) xã Thiện Mỹ, huyện Trà Ôn; Cụm Công nghiệp ấp Thủy Thuận, xã Phƣớc An, huyện Mang Thít; Cụm Công nghiệp ấp Vĩnh Tắc, xã Vĩnh Xuân, huyện Trà Ôn; Cụm Công nghiệp ấp Phú Hƣng, huyện Tam Bình; Cụm Công nghiệp ấp Phú Mỹ, huyện Tam Bình; Cụm công nghiệp ấp Ngãi Hòa, xã Hòa Bình, huyện Trà Ôn. UBND tỉnh Vĩnh Long giao Giám đốc Sở Công Thƣơng chủ trì, phối hợp với thủ trƣởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các công ty, doanh nghiệp, đơn vị có liên quan, triển khai thực hiện Quyết định 530/QĐUBND với phƣơng châm đảm bảo mục tiêu điều chỉnh số lƣợng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị số 07/CT-TTg, ngày 02/3/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ và theo thông báo của Bộ trƣởng Bộ Công Thƣơng tại Công văn số 719/BCTCNĐP, ngày 24/01/2014; loại bỏ những cụm công nghiệp chậm triển khai, không khả thi, khả năng thu hút đầu tƣ thấp để tập trung nguồn lực, kêu gọi đầu tƣ những cụm công nghiệp mang tính khả thi cao; đẩy nhanh tiến độ triển khai các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; phát triển các cụm công nghiệp theo hƣớng bền vững có hiệu quả./.
Theo http://www.sct.vinhlong.gov.vn
02.Quyết định 1585/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đề cƣơng, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí dự án quy hoạch phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG -------Số: 1585/QĐ-UBND
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------Vĩnh Long, ngày 27 tháng 10 năm 2014
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT, NHIỆM VỤ QUY HOẠCH VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ DỰ ÁN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 9
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003; Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP, ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP, ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP, ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Căn cứ Thông tư số 01/2012/TT-BKHĐT, ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn mức chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu; Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT, ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu; Căn cứ Quyết định số 55/QĐ-BCT, ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc ban hành nội dung, trình tự, thủ tục phê duyệt quy hoạch phát triển lĩnh vực công nghiệp; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 1495/TTr-SCT, ngày 20/10/2014 về việc phê duyệt đề cương, kinh phí quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt đề cƣơng, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí dự án Quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu sau: A. NỘI DUNG ĐỀ CƢƠNG QUY HOẠCH: 1. Tên dự án quy hoạch: Quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 2. Cơ quan lập quy hoạch: Sở Công thƣơng tỉnh Vĩnh Long. 3. Phạm vi, thời kỳ lập quy hoạch: Quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 4. Thời gian thực hiện: Năm 2015.
10
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
5. Nội dung, yêu cầu chủ yếu của quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (kèm theo phụ lục). B. SẢN PHẨM QUY HOẠCH: Sản phẩm quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 gồm: 1. Báo cáo tổng hợp và hệ thống bảng, biểu liên quan. Gồm báo cáo chính kèm theo các bản vẽ, bản đồ mô tả vị trí, hiện trạng, phƣơng án quy hoạch theo từng thời kỳ. Số lƣợng: 50 bộ. 2. Báo cáo tóm tắt quy hoạch, kèm bản đồ thu nhỏ. Số lƣợng: 40 bộ. 3. Các đĩa CD ROM, USB dữ liệu (02 bản). C. DỰ TOÁN KINH PHÍ LẬP QUY HOẠCH: 1. Định mức chi phí cho dự án quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cả nƣớc, vùng, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng: Giá GQHKT-XH = G chuẩn x H1 x H2 x H3 x K Gchuẩn = 850.000.000 đồng. H1 hệ số cấp độ địa bàn: Của tỉnh Vĩnh Long H1 = 1 H2 hệ số điều kiện làm việc và trình độ phát triển kinh tế xã hội của địa bàn quy hoạch: Của tỉnh Vĩnh Long H2 = 1,65 H3 hệ số quy mô diện tích tự nhiên: Của tỉnh Vĩnh Long H3 = 1,02 K hệ số điều chỉnh lƣơng tối thiểu và mặt bằng giá tiêu dùng =1,32 (K=(0,5 x CPI) + [0,7 x (1.150.000/830.000]. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 8/2014 so với tháng 02/2012 của tỉnh Vĩnh Long là 1,16289; K=1.3187; lấy tròn = 1,32). Định mức chi phí quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long: Giá GQHKT-XH -Vĩnh Long = 850.000.000 x 1 x 1,65 x 1,02 x 1,32 = 1.888.326.000 đồng.
11
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
2. Định mức quy hoạch tổng thể phát triển ngành của tỉnh: (Đƣợc chiếu theo tỷ lệ quy hoạch ngành công nghiệp của tỉnh, không quá 31% mức vốn tối đa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh). Giá QH ngành công nghiệp: GQHCN= GQHKT-XH x Q - Q – Hệ số khác biệt giữa các quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu , Q = 0,31 (31%) cho quy hoạch công nghiệp. - Định mức chi phí quy hoạch ngành công nghiệp tỉnh Vĩnh Long (trƣớc thuế): GQHCN = 1.888.326.000 x 31% = 585.381.060 đồng (1) 3. Chi phí ngoài định mức: Mua bản đồ nền, bản đồ cơ sở 2.000.000 đồng/bản x 25 bản = 50.000.000 đồng (2) 4. Thuế VAT: 10% x 585.381.060 đồng
= 58.538.106 đồng (3)
5. Tổng chi phí quy hoạch: (1) +(2) + (3) = 693.919.166 đồng. (Bằng chữ: Sáu trăm chín mƣơi ba triệu, chín trăm mƣời chín ngàn, một trăm sáu mƣơi sáu đồng). Điều 2. Trách nhiệm và quyền hạn: 1. Giám đốc Sở Công thƣơng (chủ đầu tƣ) chủ trì, phối hợp với thủ trƣởng các các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện đề cƣơng, nhiệm vụ quy hoạch đƣợc duyệt theo đúng quy định hiện hành của Nhà nƣớc; 2. Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tƣ xem xét, bố trí nguồn kinh phí đảm bảo công tác lập quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo đúng tiến độ. Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công thƣơng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tƣ; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trƣởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành./.
12
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Anh Vũ PHỤ LỤC NỘI DUNG, YÊU CẦU CHỦ YẾU CỦA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 (Ban hành kèm theo Quyết định số 1585/QĐ-UBND, ngày 27/10/2014 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long) Phần mở đầu I. SỰ CẦN THIẾT CẦN PHẢI XÂY DỰNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG ĐẾN 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 II. NHỮNG CĂN CỨ VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ LẬP QUY HOẠCH. III. NHIỆM VỤ VÀ MỤC TIÊU QUY HOẠCH Phần I TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH VĨNH LONG I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN 1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 2. Dân số và lao động 3. Tiềm năng đất, rừng 4. Tiềm năng khoáng sản 5. Tài nguyên nƣớc II. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH VĨNH LONG ĐẾN 2015
13
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
1. Tổng VA (GDP) và diễn biến tăng trƣởng kinh tế. 2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 3. Tình hình thu chi ngân sách, đầu tƣ trên địa bàn. 4. Hiện trạng cơ sở hạ tầng. 5. Vị trí kinh tế của tỉnh Vĩnh Long trong vùng kinh tế III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 1. Các thành tựu kinh tế. 2. Thuận lợi 3. Một số khó khăn, thách thức. Phần II HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG VÀ RÀ SOÁT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH CÔNG NGHIỆP I. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 1. Tình hình hoạt động, phát triển các cơ sở công nghiệp - TTCN và lao động công nghiệp trên địa bàn 2. Giá trị sản xuất công nghiệp và cơ cấu ngành công nghiệp 3. Giá trị gia tăng của ngành công nghiệp (VA công nghiệp). 4. Tổng vốn đầu tƣ và giá trị TSCĐ ngành công nghiệp 5. Đánh giá chung về trình độ công nghệ và môi trƣờng ngành công nghiệp 6. Sản phẩm chủ yếu, chất lƣợng và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm ngành công nghiệp tiểu thủ công nghiệp. 7. Công nghiệp phụ trợ 8. Nhận xét, đánh giá chung II. HIỆN TRẠNG MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU 1. Ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm và đồ uống
14
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
2. Ngành sản xuất sản phẩm khoáng phi kim loại 3. Ngành công nghiệp giày da 4. Ngành công nghiệp hoá dầu, hoá chất và dƣợc phẩm 5. Công nghiệp dệt may 6. Ngành công nghiệp cơ khí chế tạo 7. Ngành công nghiệp sản xuất các sản phẩm từ cao su, plastic và in ấn 8. Ngành công nghiệp điện tử và viễn thông 9. Ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm từ công nghệ mới 10. Ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nƣớc sạch 11. Ngành khai thác và chế biến khoáng sản 12. Ngành công nghiệp phụ trợ 13. Các ngành công nghiệp khác III. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TẠI CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG IV. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP V. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TTCN VÀ LÀNG NGHỀ VI. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 1. Đánh giá các chỉ tiêu giữa quy hoạch và thực tế. 2. Đánh giá nguyên nhân trong và ngoài nƣớc ảnh hƣởng đến quy hoạch của địa phƣơng. 3. Bài học và kinh nghiệm. Phần III DỰ BÁO I. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG ĐẾN 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
15
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội và công nghiệp cả nƣớc đến năm 2020 2. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long 3. Tác động của vùng kinh tế 4. Các điều kiện hạ tầng kỹ thuật 5. Xu hƣớng hội nhập II. DỰ BÁO NHU CẦU SẢN PHẨM 1. Các phƣơng pháp dự báo. 2. Dự báo nhu cầu tiêu thụ một số sản phẩm chủ yếu. 3. Dự báo về khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Phần IV QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 I. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP 1. Quan điểm và mục tiêu phát triển công nghiệp 2. Định hƣớng phát triển II. CÁC PHƢƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP 1. Các phƣơng án phát triển 2. Luận chứng lựa chọn phƣơng án (đánh giá tính khả thi, bền vững của phƣơng án chọn) 3. Các nguồn lực để thực hiện phƣơng án 4. Dự báo giá trị sản xuất và cơ cấu các ngành công nghiệp 5. Nhu cầu lao động công nghiệp III. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TẠI CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG IV. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU
16
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
1. Ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm và đồ uống 2. Ngành sản xuất sản phẩm khoáng phi kim loại 3. Ngành công nghiệp giày da 4. Ngành công nghiệp hoá dầu, hoá chất và dƣợc phẩm 5. Công nghiệp dệt may 6. Ngành công nghiệp cơ khí chế tạo 7. Ngành công nghiệp sản xuất các sản phẩm từ cao su, plastic và in ấn 8. Ngành công nghiệp điện tử và viễn thông 9. Ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm từ công nghệ mới 10. Ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nƣớc sạch 11. Ngành khai thác và chế biến khoáng sản 12. Ngành công nghiệp phụ trợ 13. Các ngành công nghiệp khác V. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP VI. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN TTCN VÀ NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN VII. CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP 1. Danh mục các dự án trọng điểm trong thời kỳ quy hoạch đến năm 2020 2. Nhu cầu vốn đầu tƣ cho các chuyên ngành công nghiệp. 3. Tổng hợp vốn đầu tƣ theo các thời kỳ quy hoạch đến năm 2020 VIII. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI 1. Hiệu quả kinh tế: - Đóng góp vào phát triển kinh tế chung (giá trị, NSLĐ, trình độ công nghệ…). - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
17
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
- Thúc đẩy các ngành kinh tế khác 2. Hiệu quả xã hội Phần V CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN I. MỘT SỐ NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 1. Giải pháp về thu hút đầu tƣ 2. Giải pháp về nguồn nhân lực 3. Giải pháp về phát triển hệ thống hạ tầng cơ sở 4. Giải pháp về khoa học công nghệ 5. Giải pháp về phát triển vùng nguyên liệu 6. Giải pháp bảo vệ môi trƣờng 7. Giải pháp về tổ chức quản lý II. CÁC CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH 1. Chính sách huy động vốn 2. Chính sách đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực 3. Chính sách thị trƣờng 4. Chính sách khoa học công nghệ 5. Chính sách đầu tƣ 6. Chính sách bảo vệ môi trƣờng III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận. 2. Kiến nghị Theo http://thuvienphapluat.vn
18
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
03.Quyết định 530/QĐ – UBND năm 2014 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 – 2015 và định hƣớng đến năm 2020 Số/Ký hiệu
530/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Long Ngƣời ký
Nguyễn Văn Diệp
Loại văn bản
-
Lĩnh vực
Quyết định
Ngày ban hành
07/04/2014
Ngày có hiệu lực
07/04/2014
Hiệu lực
Còn hiệu lực
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG ------Số: 530/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------Vĩnh Long, ngày 07 tháng 4 năm 2014
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP, TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Quyết định số 55/2008/QĐ-BCT ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển lĩnh vực công nghiệp; Căn cứ Quyết định số 2485/QĐ-UBND ngày 28/12/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
19
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Thực hiện Công văn số 719/BCT-CNĐP ngày 24/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Công thương về việc thông báo danh mục quy hoạch các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long sau rà soát theo Chỉ thị số 07/CT-TTg; Xét Tờ trình số 221/TTr-SCT ngày 04/3/2014 của Giám đốc Sở Công thương về việc điều chỉnh quy hoạch công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015 và định hƣớng đến năm 2020 với nội dung chủ yếu sau: 1.Quan điểm điều chỉnh: - Điều chỉnh quy hoạch phát triển cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015 và định hƣớng đến năm 2020 phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phù hợp với nội dung Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 02/3/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ về chấn chỉnhcông tác quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; phù hợp với Công văn số 719/BCT-CNĐP ngày 24/01/2014 của Bộ trƣởng Bộ Công thƣơng về việc thông báo danh mục quy hoạch các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long sau rà soát theo Chỉ thị số 07/CT-TTg. -Khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp, các sản phẩm công nghiệp sử dụng công nghệ sản xuất cao, thân thiện môi trƣờng, tiết kiệm tài nguyên, năng lƣợng, có khả năng tạo ra giá trị kinh tế cao, đóng góp lớn vào tổng giá trị GDP và ngân sách nhà nƣớc. - Chú trọng phát triển sản xuất công nghiệp gắn với bảo vệ môi trƣờng sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững. 2. Mục tiêu điều chỉnh: - Điều chỉnh số lƣợng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 02/3/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ và theo thông báo của Bộ trƣởng Bộ Công thƣơng tại Công văn số 719/BCT-CNĐP ngày 24/01/2014. - Loại bỏ những cụm công nghiệp chậm triển khai, không khả thi, khả năng thu hút đầu tƣ thấp để tập trung nguồn lực, kêu gọi đầu tƣ những cụm công nghiệp mang tính khả thi cao. - Đẩy nhanh tiến độ triển khai các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. - Phát triển các cụm công nghiệp theo hƣớng bền vững có hiệu quả. 3. Nội dung quy hoạch điều chỉnh: - Điều chỉnh số lƣợng cụm công nghiệp tại quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015 và định
20
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
hƣớng đến năm 2020, từ 19 cụm công nghiệp với diện tích 884, 528 ha, giảm còn 14 cụm công nghiệp với diện tích 665, 26 ha. Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp đƣợc chia thành 2 giai đoạn: 3. 1. Bố trí xây dựng các cụm công nghiệp giai đoạn 2011 - 2015 Gồm 08 cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cụ thể:
Tên
cụm
STT nghiệp,
công
tiểu
thủ Địa điểm
công nghiệp
Diện (ha)
tích Thời gian quy hoạch
Ghi chú
Ấp Long Cụm
công
nghiệp, Thuận B,
Đã đƣợc phê duyệt
tiểu thủ công nghiệp xã Long 1
ấp Long Thuận B, xã Phƣớc, Long Phƣớc, huyện huyện
quy hoạch chi tiết 32, 18
2010-2015
1/500 tại Quyết định số2639/QĐ-
Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long Hồ,
UBND ngày
tỉnh Vĩnh
30/12/2008
Long.
Long. Ấp Thuận Cụm
công
nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp 2
Thuận
An,
huyện
Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
Tiến, xã
Đƣợc phê duyệt
Thuận
quy hoạch chi tiết
An, huyện
72, 9
2010-2015
1/500 tại Quyết định số2977/QĐ-
Bình
UBND ngày
Minh,
03/12/2009
tỉnh Vĩnh Long. Ấp Đƣợc phê duyệt
Cụm công nghiệp ấp Phƣớc Phƣớc Trƣờng - Trƣờng 3
Phƣớc Thọ, xã Quới Phƣớc 48, 69 An, huyện Vũng Thọ, xã
quy hoạch chi tiết 2010-2015
1/500 tại Quyết định số1616/QĐUBND ngày
Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Quới An, huyện
04/10/2012
Vũng 21
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
Cụm 4
công
nghiệp
Phú An, Phú Thịnh, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
Ấp
Phú
An,
xã
Đƣợc phê duyệt
Phú
quy hoạch chi tiết
Thịnh, huyện
64
2010-2015
Tam
1/500 tại Quyết định số2281/QĐUBND ngày
Bình,
05/11/2007
tỉnh Vĩnh Long. Ấp
Phú
Lợi,
xã
Đƣợc phê duyệt
Song Cụm 5
công
quy hoạch chi tiết
nghiệp Phú,
Phú Lợi, huyện Tam huyện
52
2010-2015
Bình, tỉnh Vĩnh Long Tam
1/500 tại Quyết định số1519/QĐUBND ngày
Bình,
08/8/2011
tỉnh Vĩnh Long. Ấp
Tân
Hòa, Cụm công nghiệp ấp 6
Tân Hòa, xã Tân Quới,
huyện
Bình
Tân, tỉnh Vĩnh Long
xã
Đã đƣợc phê duyệt
Tân
quy hoạch chi tiết
Quới, huyện
43, 74
2010-2015
Bình
1/500 tại Quyết định số2605/QĐUBND ngày
Tân, tỉnh
22/10/2009
Vĩnh Long Ấp Cụm 7
công
Tân
Đã đƣợc phê duyệt
nghiệp Thới, xã
sản xuất vật liệu xây Tân Bình, dựng Công Thanh
40, 72
quy hoạch chi tiết 2010-2015 1/500 tại Quyết định số429/QĐ-
huyện
UBND ngày
Bình 22
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Tân, tỉnh
07/3/2013
Vĩnh Long Ấp
Tân
Quới Hƣng, xã Cụm 8
công
nghiệp
thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
Trƣờng
Đang trình Hội Quy
An,
70
thành
2010-2015
phố Vĩnh
hoạch kiến trúc phê duyệt quy hoạch chi tiết
Long, tỉnh Vĩnh Long. Tổng cộng
424, 23
3. 2. Bố trí xây dựng các cụm công nghiệp giai đoạn 2016 – 2020: Gồm 06 cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cụ thể:
Tên STT
cụm
công
Diện
Thời
nghiệp, tiểu thủ Địa điểm
tích
gian quy
công nghiệp
(ha)
hoạch
Ghi chú
Cụm công nghiệp, tiểu nghiệp 1
thủ ấp
công Phú
Long B, xã Phú Quới, huyện Long Hồ,
tỉnh
Vĩnh
Ấp Phú Long B, xã Phú Quới, huyện Long Hồ,
35
Chƣa có quy 2016-2020
hoạch chi tiết
tỉnh Vĩnh Long.
Long Cụm công nghiệp Ấp
Ba,
Ấp Ba, xã Chánh Chánh 2
Hội, huyện Mang huyện Thít, Long
3
tỉnh
xã Hội, Mang 21, 66
2016-2020
Vĩnh Thít, tỉnh Vĩnh
Chƣa có quy hoạch chi tiết
Long
Cụm công nghiệp Ấp Nhất B, xã 24, 37
23
2016-2020
Chƣa có quy
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
ấp
Nhất
xã Chánh
Hội,
Chánh Hội, huyện huyện
Mang
Mang
B,
Thít,
tỉnh Thít, tỉnh Vĩnh
Vĩnh Long.
Long
Cụm công nghiệp Mỹ Lợi, xã Thiện 4
hoạch chi tiết
Mỹ,
huyện
Trà
Ôn,
tỉnh
Vĩnh
Long.
Ấp Mỹ Lợi, xã Thiện
Mỹ,
huyện Trà Ôn,
Chƣa có quy
50
2016-2020
60
2016-2020
50
2016-2020
hoạch chi tiết
tỉnh Vĩnh Long.
Cụm công nghiệp, tiểu thủ công ấp Ấp Vĩnh Thành, 5
Vĩnh
Thành,
Hựu huyện
xã xã Hựu Thành,
Thành, huyện Trà Ôn, Trà
Chƣa có quy hoạch chi tiết
Ôn, tỉnh Vĩnh Long
tỉnh Vĩnh Long Cụm công nghiệp, tiểu 6
Phƣớc
thủ
công
Thọ,
xã
Quới An, huyện Vũng Liêm Tổng cộng
Ấp Phƣớc Thọ, xã
Quới
huyện
An, Vũng
Chƣa có quy hoạch chi tiết
Liêm
241, 03
3. 3. Loại bỏ các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đã đƣợc phê duyệt tại Quyết định số 2485/QĐ-UBND ngày 28/12/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh: Gồm 05 cụm công nghiệp và giai đoạn 2 của 01 cụm công nghiệp, cụ thể: Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Giao Giám đốc Sở Công thƣơng chủ trì, phối hợp với thủ trƣởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các công ty, doanh nghiệp, đơn vị có liên quan, triển khai thực hiện phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn năm 2011 - 2015 và định hƣớng đến năm 2020 đã đƣợc điều chỉnh theo đúng nội dung nêu tại Điều 1, Quyết định này và các quy định hiện hành của Nhà nƣớc. 2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ: Cân đối và huy động các nguồn lực, xây dựng kế hoạch để thực hiện quy hoạch đã đƣợc UBND tỉnh phê duyệt. Nghiên cứu đề xuất những cơ chế, chính sách thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài và khuyến khích đầu tƣ khu vực dân doanh, tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tƣ vào những
24
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
ngành ƣu tiên phát triển. Trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch nếu có phát sinh, cần tính toán điều chỉnh và thông báo cho các ngành cùng thực hiện. 3. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền và triển khai thực hiện quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn năm 2011 - 2015 và định hƣớng đến năm 2020 trên địa bàn; kêu gọi nhà đầu tƣ, xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp theo quy hoạch. 4. Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trƣờng, Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông; Ban Quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Long và các ban ngành khác tùy theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao, phối hợp với Sở Công thƣơng triển khai thực hiện quy hoạch này. 5. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vƣớng mắc, vƣợt thẩm quyền, Sở Công thƣơng trao đổi thống nhất với các sở ngành, địa phƣơng có liên quan trƣớc khi trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công thƣơng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Vĩnh Long, thủ trƣởng các sở, ngành và đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./. Theo http://thuvienphapluat.vn
04.Quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn năm 2011 - 2015 và định hƣớng đến năm 2020 của tỉnh Vĩnh Long Cập nhật ngày: 16/01/2012 Chủ tịch UBND tỉnh vừa có quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn năm 2011 - 2015 và định hƣớng đến năm 2020. Các mục tiêu cụ thể thực hiện quy hoạch giai đoạn 2011 - 2015 bao gồm: phấn đấu tốc độ tăng trƣởng giá trị sản sản xuất công nghiệp 24% đến 25%/năm; đƣa tỷ trọng ngành công nghiệp chiếm 20% đến 25% trong GDP của tỉnh vào năm 2015; tốc độ tăng trƣởng giá trị gia tăng ngành Công nghiệp đạt 22,06%/ năm; giá trị kim ngạch xuất khẩu ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chiếm 50% trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của tỉnh và phát triển thêm 2 - 3 khu công nghiệp tập trung với quy mô từ 300 - 400ha/ khu. Giai đoạn 2016 - 2020 bao gồm: Tiếp tục phấn đấu tốc độ tăng trƣởng bình quân giá trị sản xuất Công nghiệp đạt 22%/ năm; phấn đấu đƣa tỷ trọng ngành công nghiệp chiếm 31% trong GDP của tỉnh trong năm 2020; tốc độ tăng trƣởng giá trị gia tăng ngành Công nghiệp đạt 18,95%/ năm và giá trị kim ngạch xuất khẩu ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chiếm 50% trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của tỉnh. Các dự án trọng điểm đầu tƣ đƣợc xác định gồm: Các dự án đầu tƣ 03 khu công nghiệp - 19 cụm công nghiệp và 95 làng và những dự án trọng tâm dƣới dạng
25
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
hoạt động của các công ty do các chủ doanh nghiệp, ngƣời kinh doanh tự xác định quy mô và nguồn vốn phù hợp. Tổng nguồn vốn đầu tƣ thực hiện quy hoạch giai đoạn 2011- 2015 là 29.843 tỷ đồng và giai đoạn 2016 - 2020 là 61.183 tỷ đồng./. Theo http://smestac.gov.vn
05.Tiểu thủ công nghiệp ở Vĩnh Long thời các chúa Nguyễn và triều Nguyễn Dƣới thời các chúa Nguyễn và triều Nguyễn, Nam Bộ nói chung, trong đó có Vĩnh Long nói riêng vẫn còn là vùng đất mới đƣợc khai phá. Đầu thế kỷ thứ XVIII, “Những vùng đất mới đƣợc khai phá của ngƣời Việt tạo thành đƣờng vòng cung từ Bến Tre, Vĩnh Long đến Sa Đéc, Tân Châu, Châu Đốc”. Riêng ở địa phận Vĩnh Long, dọc theo hai bên bờ sông rạch, vùng cửa sông, các cù lao ven sông… lúc đó đã hình thành nên các tụ điểm dân cƣ và một số khu vực đồn trú của binh lính tại Vũng Liêm, Trà Ôn… Ở những nơi này, từ những ngày đầu đã khai mở đất đai, các thành phần cƣ dân đã tìm kiếm, chọn lựa nhiều nguồn nguyên vật liệu khác nhau, sẵn có của thiên nhiên để đƣa vào sản xuất tiểu thủ công nghiệp của địa phƣơng. Theo Gia Định thành thông chí và Đại Nam nhất thống chí (Lục tỉnh Nam Việt) cho biết, thiên nhiên ở Nam bộ nói chung vào thời điểm này vẫn còn nhiều rừng cây, lắm lác (bồ hoàng hay bồ) dừa nƣớc… Cƣ dân Vĩnh Long thuở xƣa đốn cây, chặt lá dừa nƣớc để xây nhà cất cửa, lợp mái, bện vách nhà; cƣa xẻ gỗ để đóng xuồng ghe đi lại, vận chuyển và đánh bắt thủy sản trên sông rạch; cắt lác để dệt chiếu; chặt tre trúc, bứt sợi mây để đan đồ dùng cho sinh hoạt gia đình, làm ngƣ cụ đánh bắt cá… Còn trƣớc yêu cầu bức thiết của việc khẩn hoang, phát triển kinh tế nông nghiệp và các ngành nghề khác, nghề rèn chế tạo công cụ sắt, chủ yếu là chế tạo nông cụ cũng đã sớm ra đời và tiến triển cả nông thôn lẫn thị tứ của Vĩnh Long thời đó. Đồng thời, trên cơ sở kinh tế nông nghiệp trồng lúa và hoa màu nói chung ngày càng phát triển hơn lên theo cùng với sự phát triển của công cuộc khẩn hoang, phục hóa, mở rộng diện tích canh tác thì các loại cây trồng chính ở Vĩnh Long nhƣ lúa, nếp, đậu phộng, đậu nành, mía, bông vải, dâu tằm… vừa là nông phẩm hàng hóa, đồng thời vừa là nguyên liệu sản xuất của các nghề thủ công làm bánh tráng, làm bánh phồng, làm bún, làm tàu hũ ky, ép dầu phộng, ép đƣờng mía, nấu rƣợu, dệt vải, dệt lụa… Ở đất Gia Định xƣa, “rƣợu Thạch Thanh, Biên Hòa, Tân Thuận, Phiên An, Sa Khâu, Định Tƣờng và Long Hồ, Vĩnh Thanh là ngon hơn, thuở ấy ghe tàu thƣờng mua nhiều chở đem về kinh làm món quà tặng, hảo danh là rƣợu Nông Nai”. Và cho đến khi lúa gạo trở thành nông phẩm hàng hóa chủ yếu và phổ biến khắp vùng đồng bằng sông Cửu Long, nghề làm hàng xáo – tức xay xát lúa gạo thủ công – và nghề làm cối xay lúa (ví nhƣ Xóm Cối - Long Hồ) lại nảy nở, lan tỏa chung quanh các chợ, bến ghe xuồng, những nơi thuận lợi cho trao đổi, buôn bán bằng đƣờng thủy tại địa phƣơng.
26
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Tiểu thủ công nghiệp ở Vĩnh Long đã sớm định hình và phát triển dƣới thời các chúa Nguyễn và triều Nguyễn với nhiều ngành nghề truyền thống của các thành phần cƣ dân sở tại. Cho dù “bánh công kỹ nghệ” của họ “chƣa đƣợc tinh xảo” cho lắm, nhƣng chúng đã đóng vai trò, vị trí khá quan trọng trong việc nâng cao nhu cầu đời sống cƣ dân, góp phần tạo ra các sản phẩm hàng hóa trên thị trƣờng. Chợ Long Hồ thuộc trấn Vĩnh Thanh đƣợc thành lập từ thời Túc Tông thứ tám (1732), “phố xá liên lạc, hàng hóa đủ cỡ trăm món, dài đến 5 dặm, ghe thuyền đậu sát bến…” đã cho thấy sự phát triển kinh tế hàng hóa và sự tham gia vào nền kinh tế hàng hóa của tiểu thủ công nghiệp địa phƣơng vào thời kỳ này. Ở đây, những sản phẩm thủ công của nghề trồng bông, kéo sợi, nghề trồng dâu, ƣơm tơ, dệt lụa và nghề trồng lác, dệt chiếu nhƣ “bạch” (lụa), “bố” (vải), “tịch” (chiếu) đã trở thành “hóa hạng” và theo đó là việc mua bán nguyên liệu “ty” (tơ), “nhự” (bông), “ma bì” (vỏ gai), “si bì” (vỏ đay) khá thịnh hành ở Nam bộ và tại Vĩnh Long. Cho đến trƣớc khi thực dân Pháp chiếm 3 tỉnh miền Tây thì Vĩnh Long là một thị trƣờng lớn về tơ lụa. Tơ lụa của các vùng Sa Đéc, Bến Tre đều đem về bán ở đó. Theo địa bạ triều Nguyễn thì tang căn thổ, tức đất trồng dâu, lúc bấy giờ (gồm Vĩnh Long, Bến Tre, Trà Vinh) có khoảng 11.059 mẫu, 1 sào, 1 thƣớc, 7 tấc, trong đó, riêng phủ Định Viễn (tức Vĩnh Long) đã có 7.768 mẫu, 7 sào, 9 thƣớc, 9 tấc. Ngƣời nông dân Vĩnh Long xƣa trồng bông để kéo sợi, dệt vải trên những vùng đất cao (thƣờng ở vùng cƣ trú của ngƣời Khmer) và trồng dâu để nuôi tằm, ƣơm tơ, dệt lụa ở những vùng đất thấp dọc sông Tiền, sông Hậu… Họ đào đất và lên liếp rồi đánh luống trên đó trồng dâu vào mùa mƣa. Sau 2 tháng có thể thu hoạch đƣợc lứa lá đầu tiên và sau một năm thu hoạch thì chặt ngang gốc, để cây dâu mọc tƣợc mới tiếp tục hái lá trở lại. Ngoài nghề dệt vải, dệt chiếu đƣợc biết đã phát triển khá phổ biến trong nông thôn Vĩnh Long và trong cộng đồng ngƣời Khmer ở đây trƣớc kia thì nghề rèn công cụ sắt, nghề đóng ghe xuồng, nghề chế biến nƣớc mắm… cũng đã nổi tiếng lâu đời, hình thành các xóm (hay làng) nghề (xóm Lò Rèn) hoặc các khu vực nghề nghiệp (các ụ ghe hay xƣởng đóng ghe xuồng, hãng nƣớc mắm… ). Xóm Lò Rèn xƣa ở tại Cầu Lầu thuộc thị xã Vĩnh Long hiện nay có một thời rèn binh khí phục vụ cho quân binh đóng trong Hoàng cung thành, tức Thành nội Vĩnh Long (gồm 4 thôn : Long Hồ, Long Châu, Bình Minh, Bình Lữ thuộc tổng Bình Long, phủ Định Viễn). Còn xƣởng thủy sƣ – xƣởng đóng tàu đầu tiên của triều đình nhà Nguyễn ở trấn Vĩnh Thanh và khu vực các ụ ghe ô, ụ ghe lê gồm 7 ụ trên thủy trƣờng dài theo mé sông Long Hồ do vua Minh Mạng thiết lập vào năm 1836 thƣờng chỉ đóng mới và sửa chữa ghe tàu để phục vụ chủ yếu cho quan binh của triều đình nhà Nguyễn. Chính vì thế mà vào cuối thế kỷ XVIII (1791), nhà Nguyễn đã đặt ở Gia Định nói chung (trong đó có Vĩnh Long) đến 62 ty – tƣợng – cục điều hành sản xuất các ngành nghề thủ công nghiệp trong vùng, tập trung vào việc chế tạo các sản phẩm, vật phẩm thủ công thiết yếu quan trọng theo yêu cầu của triều đình lúc ấy. Nhìn chung, cho đến nửa đầu thế kỷ XIX, cƣ dân Vĩnh Long đã phát triển nhiều loại cây trồng ngoài cây lúa thành những vùng chuyên canh, có thể coi là những vùng nguyên liệu cho hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp địa phƣơng. Vùng trồng lác trên các cù lao ven sông Tiền, nhƣ cù lao Dài chẳng hạn, thuộc Vũng Liêm. Vùng trồng mía nằm dọc theo sông Mang Thít thuộc Tam Bình, Trà Ôn, Bình 27
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Minh. Vùng trồng đậu nành, đậu phộng ở Bình Minh, Trà Ôn… Trong nông thôn cũng nhƣ tại thị tứ Vĩnh Long đã xuất hiện các xóm (hay làng) nghề thủ công nhƣ xóm chằm lá, xóm dệt chiếu, xóm ép mía nấu đƣờng, xóm làm tàu hũ ky… có từ trƣớc. Còn có xóm Bún ở vàm rạch Cái Cá. Các xóm làm nghề đánh bắt cá nhƣ xóm Chài, xóm Lƣới nối liền với xóm Bún bằng một đƣờng nƣớc lội ngang qua đƣợc (khe Luông). TS.VÕ CÔNG NGUYỆN – Theo sách “Tìm hiểu Văn hóa Vĩnh Long (1732 – 2000)” – Nhà xuất bản Văn nghệ Thành phố Hồ Chí Minh - 2003
06.Tiểu thủ công nghiệp ở Vĩnh Long thời thuộc Pháp 18-11-2010 Hoạt động tiểu thủ công nghiệp ở Vĩnh Long nói riêng và Nam bộ (tức Nam kỳ lúc đó) nói chung đặc biệt phát triển dƣới thời thuộc Pháp cả về số lƣợng ngành nghề lẫn quy mô nghề nghiệp. Trên cái nền cơ bản gồm các nghề thủ công cổ truyền đã có từ trƣớc tại Vĩnh Long thì những nghề xay xát lúa gạo, đóng ghe xuồng, ép mía nấu đƣờng, chế biến nƣớc mắm, sản xuất gạch ngói… lần hồi đã tiếp nhận kỹ thuật – công nghệ mới từ phƣơng Tây đƣa vào để mở rộng quy mô và nâng cao năng lực sản xuất trong nền kinh tế hàng hóa đang trên đà mở rộng. Cho dù việc thúc đẩy mở rộng nền kinh tế của chính quyền thuộc Pháp không ngoài mục đích phục vụ cho chính sách khai thác thuộc địa, vơ vét tài nguyên và bóc lột nhân công để tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa tham gia vào thị trƣờng xuất khẩu, nhất là xuất khẩu lúa gạo ở ĐBSCL với sự nắm giữ độc quyền của họ. Khoảng thời gian từ nửa cuối thế kỷ XIX (1858 – 1896), mặc dù Nam bộ đã lệ thuộc vào Pháp nhƣng trên thực tế, “triều Nguyễn còn đảm trách chính quyền đối với mọi hoạt động xã hội Việt Nam” nên hoạt động tiểu thủ công nghiệp và đổi mới công nghệ cũng đƣợc triều đình chú ý đến. Trƣớc yêu cầu củng cố các ngành nghề thiết yếu và tăng cƣờng thêm các ngành mới, vào tháng 4/1866, triều đình đã tuyển chọn 20 ngƣời ở Vĩnh Long, An Giang (tuyển các thuộc viên, học trò, thợ nhanh nhẹn tháo vát và khéo tay) đƣa đến Gia Định để học các nghề : đúc luyện thép, đúc súng lớn, chế tạo đạn, lựu đạn, đóng tàu thủy, làm đồng hồ, làm dây đồng… (phục vụ cho ngành dây thép, bƣu điện) và một số loại máy móc khác”. Lúc này, kỹ thuật – công nghệ sản xuất các ngành nghề trên đây đƣợc tiếp nhận và truyền thụ chủ yếu từ kỹ thuật sản xuất công nghệ của Pháp và cƣ dân Vĩnh Long đã áp dụng đặc biệt đối với nghề đóng tàu ghe của họ. Trong khi đó, nghề trồng dâu, ƣơm tơ dệt lụa lại sa sút dần và dƣờng nhƣ biến mất ở Vĩnh Long trong giai đoạn này (kể cả ở Kiến Dƣơng, Định Tƣờng và Sa Đéc). Riêng nghề làm gạch ngói và cƣa xẻ gỗ đang trên đà phát triển ở Vĩnh Long nói riêng và toàn Nam bộ nói chung để phục vụ cho nhu cầu xây dựng, kiến thiết công trình đô thị ở Vĩnh Long và các tỉnh khác trong vùng, đặc biệt là
28
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
đối với thành phố Sài Gòn và đóng mới ghe tàu vận tải, chuyên chở, buôn bán chủ yếu là lúa gạo xuất khẩu. Theo Monographie de la Province de Vinh Long (1911) thì tại Vĩnh Long lúc bấy giờ có 7 lò gạch do ngƣời Hoa dựng lên ở Tân Hội và Tân Hóa thuộc tổng Bình An, Sơn Đông thuộc tổng Bình Thiềng, Hòa Mỹ thuộc tổng Bình Thạnh và 12 trại cƣa cũng do ngƣời Hoa lập nên ở tại Long Châu – tổng Bình Long, Thiềng Đức – tổng Bình Thiềng, Bình Tịnh – tổng Bình Thiềng, Tƣờng Lộc – tổng Bình Thới, Tân An Đông – tổng Bình Thới và Trung Hậu - tổng Bình Trung. Tài liệu trên đây còn ghi nhận hoạt động tiểu thủ công nghiệp ở Vĩnh Long vào thời điểm này có hai nghề đặc trƣng, đó là nghề rèn (thợ rèn) và nghề kim hoàn (thợ bạc). Sản phẩm thủ công của chúng tuy không tuyệt mỹ bằng sản phẩm làm ra ở Sa Đéc nhƣng vẫn đƣợc nhiều ngƣời ƣa thích. Ngoài ra, nhiều nghề thủ công cổ truyền khác vốn đã lƣu truyền lâu nay trong cƣ dân có xu hƣớng ngày càng nhân rộng ra hơn trong các cộng đồng địa phƣơng ở cả nông thôn lẫn thị tứ Vĩnh Long. Xóm làm bánh tráng ấp Tân Thạnh xã Lục Sĩ Thành – huyện Trà Ôn hiện nay đƣợc biết là cƣ dân ở đây có nguồn gốc từ Quảng Ngãi đã nhập cƣ vào đây khoảng đầu thế kỷ XX. Xóm xe nhang ở thị trấn Cái Vồn – huyện Bình Minh đƣợc hình thành trên cơ sở khai thác nguồn nguyên liệu bằng lá của cây gòn. Loại cây này đƣợc xếp vào danh mục của các loại cây công nghiệp có nhiều ở Vĩnh Long dƣới thời thuộc Pháp và thời Mỹ – ngụy trƣớc năm 1975. Đến nửa đầu thế kỷ thứ XX, ở Vĩnh Long đã có hai hãng tàu – xe vận tải thủy – bộ của một nhà doanh nghiệp lớn tại địa phƣơng – hãng tàu Vĩnh Long thƣơng nghệ công ty (1922) và hãng vận tải ô-tô Nguyễn Thành Điểm (1923). Cầu tàu Vĩnh Long lúc ấy đƣợc coi là cầu tàu của “miền lục tỉnh”, là “trạm trung chuyển” hàng hóa chủ yếu từ Sài Gòn qua các tỉnh ĐBSCL đến Nam Vang (Kampuchia) và ngƣợc lại. Nơi đây ghe tàu cập bến tấp nập ngày đêm. Và cũng tại đây, đến dịp Tết cổ truyền hoặc dịp lễ Chánh chung của Pháp “có tổ chức đua ghe, chƣng thủy lục và nhiều trò chơi khác phảng phất cái màu phồn hoa đô hội của bến Chƣơng Dƣơng trên sông Bến Nghé – Sài Gòn trƣớc đây./. TS.VÕ CÔNG NGUYỆN – Theo sách “Tìm hiểu Văn hóa Vĩnh Long (1732 – 2000)” – Nhà xuất bản Văn nghệ Thành phố Hồ Chí Minh – 2003
07.Tiểu thủ công nghiệp ở Vĩnh Long thời thuộc Mỹ và chính quyền Sài Gòn của miền Nam (1954 – 1975) Trong thời kỳ (1954 – 1975), do cuộc chiến tranh chống Mỹ cứu nƣớc diễn ra liên tục, kéo dài nên hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp trong cƣ dân Vĩnh Long nói riêng và toàn Nam bộ nói chung có chiều hƣớng giảm sút và đi vào thế bất ổn định vì nhiều nguyên nhân khác nhau : thiếu nguyên liệu sản xuất hoặc bị hạn chế
29
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
bởi thị trƣờng tiêu thụ… Bên cạch đó, dân số ở các vùng nông thôn có nhiều biến động, một bộ phận không ít cƣ dân ở đây (trong đó có nhiều thợ thủ công) đã chuyển cƣ đến các thị trấn, thị xã hoặc đi nơi khác ngoài Vĩnh Long để sinh sống, làm ăn. Vì lẽ đó, cơ cấu ngành nghề tiểu thủ công nghiệp địa phƣơng có sự chuyển dịch, nhiều nghề thủ công cổ truyền đã mất dần vị trí sẵn có của chúng trên địa bàn nông thôn. Nhìn chung, hoạt động tiểu thủ công nghiệp ở Vĩnh Long vào thời kỳ này đƣợc các thành phần cƣ dân địa phƣơng triển khai chủ yếu tại các khu cƣ dân đô thị, thị tứ, tập trung tại thị xã Vĩnh Long và một số nơi khác tƣơng đối thuận lợi, nhƣ Long Hồ, Bình Minh, Vũng Liêm, Trà Ôn… chẳng hạn. Theo một số nguồn tài liệu thống kê có đƣợc từ năm 1967 đến năm 1971 thì số máy xay xát lúa gạo ở Vĩnh Long đã giảm đi rõ rệt, từ 79 nhà máy (1967) còn lại 66 nhà máy (1971) là do sản xuất nông nghiệp trồng lúa của địa phƣơng cũng nhƣ toàn vùng ĐBSCL sa sút, đặc biệt là từ năm 1964 trở về sau, chính quyền cũ ở miền Nam Việt Nam buộc phải nhập khẩu lúa gạo để nuôi sống bộ máy phục vụ cho cuộc chiến tranh phi nghĩa của họ. Ở Vĩnh Long, diện tích các loại cây trồng ngoài cây lúa thƣờng dùng để làm nguyên liệu sản xuất tiểu thủ công nghiệp chế biến thực phẩm nhƣ đậu phộng, đậu nành, mía… nhất là diện tích cây mía cũng “cùng chung số phận” với cây lúa là giảm mạnh, từ 650 ha mía năm 1969 xuống còn 350 ha mía năm 1971. Điều đó dẫn đến hệ quả là các nghề thủ công cổ truyền nhƣ làm tàu hũ ky, ép dầu phông, ép mía lấy đƣờng… trong nông thôn Vĩnh Long đã thu hẹp lần hồi. Năm 1967, tỉnh Vĩnh Long chỉ có 2 lò chao, một lò tàu hũ ky, 23 lò tƣơng, 7 lò đƣờng. Trong khi đó, các ngành nghề chế biến nƣớc mắm, làm bánh mỳ, cƣa xẻ gỗ, làm mộc, làm gạch ngói có số lƣợng cơ sở tƣơng đối nhiều hơn (35 hãng nƣớc mắm, 15 lò bánh mỳ, 16 trại cƣa, 56 trại mộc, 40 lò gạch), nhƣng mạng lƣới của chúng chủ yếu tập trung ở TXVL và phần nào đó là ở thị trấn của các huyện trong tỉnh. Cũng theo các nguồn số liệu thống kê cho thấy, các trại cƣa xẻ gỗ có chiều hƣớng tăng trƣởng hơn, từ 16 trại cƣa (1967) lên 25 trại cƣa (1971) để đáp ứng nhu cầu sản xuất của nghề mộc để xây cất nhà cửa, làm đồ gia dụng và nghề đóng ghe xuồng để đi lại, vận chuyển, đánh bắt cá trong sông ngoài biển. Số ghe xuồng đánh bắt cá có gắn máy nổ của Vĩnh Long có tăng cao, từ 425 chiếc năm 1968 lên 500 chiếc năm 1972. Ngƣợc lại, số ghe xuồng đánh bắt không gắn máy giảm xuống từ 702 chiếc năm 1968 còn 350 chiếc năm 1972. Riêng nghề chế biến nƣớc mắm đƣợc phát triển trên cơ sở khai thác nguồn thủy sản có đƣợc ở Vĩnh Long, khoảng trên 5.000 tấn mỗi năm từ 1970 – 1975 và sản lƣợng nƣớc mắm năm 1972 đạt đƣợc một triệu lít./. TS.VÕ CÔNG NGUYỆN – Theo sách “Tìm hiểu Văn hóa Vĩnh Long (1732 – 2000)” – Nhà xuất bản Văn nghệ Thành phố Hồ Chí Minh - 2003
30
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
08.Tiểu thủ công nghiệp ở Vĩnh Long từ năm 1975 đến nay Từ năm 1975 đến nay, hoạt động kinh tế nói chung của cƣ dân Vĩnh Long từng bƣớc đi vào thế ổn định và phát triển. Sản xuất nông nghiệp toàn diện theo hƣớng đa dạng hóa các loại cây trồng – vật nuôi tại chỗ theo nền nông nghiệp sinh thái đã tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đƣợc phục hồi và phát triển nhân rộng trong cộng đồng cƣ dân địa phƣơng. Đến nay, mạng lƣới tiểu thủ công nghiệp ở Vĩnh Long phân bố hầu nhƣ khắp các nơi từ thành thị đến nông thôn, tập trung cao tại những vùng nguyên liệu, vùng chuyên canh cây trồng thích hợp dùng làm nguyên liệu sản xuất tiểu thủ công nghiệp và nảy nở, lan tỏa trong cƣ dân, trên các tuyến giao thông thủy bộ, các bến bãi, chợ búa… Bởi lẽ, trên thực tế, giao thông thủy bộ, đặc biệt là giao thông bằng đƣờng thủy ở Vĩnh Long xƣa nay giữ vai trò rất quan trọng trong việc tìm kiếm, khai thác, vận chuyển nguyên vật liệu và bến bãi, chợ búa “trên bến dƣới ghe” là nơi trao đổi, buôn bán hàng hóa, các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp địa phƣơng. Nhìn bao quát diện rộng trong toàn tỉnh Vĩnh Long hiện nay có thể nhận thấy, những nghề tiểu thủ công nghiệp nhƣ chằm lá dừa nƣớc, đan lát đồ dùng bằng tre lá, dệt chiếu, rèn công cụ lao động, ép mía nấu đƣờng, ép dầu phộng, làm tàu hũ ky, làm bột mỳ (sắn)… thƣờng phân bố rải rác hoặc tập trung thành các xóm (hay làng) nghề trong cƣ dân nông thôn. Ở đó, các nghề dệt chiếu, ép mía nấu đƣờng, ép dầu phộng, làm tàu hũ ky, làm bột mỳ (sắn) đƣợc phát triển trên các vùng chuyên canh cây lác ở Vũng Liêm, chuyên canh cây mía ở Tam Bình (322 ha), Trà Ôn (317 ha), Vũng Liêm (30 ha), Bình Minh (26 ha), chuyên canh cây đậu nành ở Bình Minh (660 ha), Trà Ôn (86 ha)… Trong khi đó, các trại đóng ghe xuồng, trại cƣa, trại mộc, làm gạch ngói, gốm mỹ nghệ (gần đây), nhà máy xay xát lúa gạo, hãng chế biến nƣớc mắm đƣợc tạo lập thành các khu vực nghề nghiệp dọc theo những con sông rạch lớn, chung quanh các tuyến đƣờng thủy – bộ quan trọng, nhất là dọc theo sông Cổ Chiên, sông Măng Thít… Và nhiều nghề thủ công khác nữa, đặc biệt là các ngành nghề chế biến lƣơng thực – thực phẩm nhƣ làm bún, hủ tiếu, tƣơng chao, tàu hũ, nƣớc tƣơng, nƣớc ngọt, bánh kẹo… lại “hội tụ” trong cƣ dân đô thị, tại các thị xã, thị trấn của tỉnh Vĩnh Long. Tựu trung lại, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, lò gạch mới mọc lên đậm đặc ở huyện Mang Thít (1.312 lò) và phần nào đó là ở huyện Long Hồ (126 lò). Trại đóng ghe xuồng, trại mộc, trại cƣa xẻ gỗ, các cơ sở sản xuất các sản phẩm từ gỗ, tre nứa có số lƣợng khá nhiều ở Long Hồ (147 cơ sở), Bình Minh (82 cơ sở), thị xã Vĩnh Long (80 cơ sở) và Tam Bình (29 cơ sở). Nhà máy xay xát lúa gạo, hãng chế biến nƣớc mắm phần lớn đặt ở thị xã Vĩnh Long, Long Hồ, Bình Minh… Còn các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm và đồ uống, may trang phục, sản xuất sản phẩm từ kim loại (chủ yếu là nghề rèn), sửa chữa xe, động cơ, máy nổ… phân bố hầu nhƣ đều khắp các huyện – thị trong tỉnh, nhƣng tập trung khá cao ở thị xã Vĩnh Long (617
31
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
cơ sở), sau nữa là Bình Minh (390 cơ sở), Vũng Liêm (372 cơ sở), Trà Ôn (362 cơ sở), Tam Bình (269 cơ sở), Long Hồ (244 cơ sở) và Mang Thít (122 cơ sở). Với tƣ cách là một bộ phận cấu thành trong cơ cấu kinh tế nói chung và ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp nói riêng của một tỉnh, tiểu thủ công nghiệp ngày nay ở Vĩnh Long (trong đó còn nhiều nghề thủ công truyền thống gắn bó lâu đời với mảnh đất này) đã góp phần hình thành bộ mặt kinh tế đa dạng và đặc thù của một địa phƣơng. Tiểu thủ công nghiệp ở đây trên thực tế có vai trò, vị trí rất quan trọng đối với việc tạo ra khối lƣợng sản phẩm thủ công hàng hóa để trao đổi, buôn bán trên thị trƣờng nội địa và xuất khẩu, đồng thời đã thu hút đáng kể lực lƣợng lao động cả ở thành thị lẫn trong nông thôn, trong đó có những nghệ nhân tài hoa, những ngƣời thợ rành nghề, giỏi việc. Theo thống kê Vĩnh Long thì số lao động của ngành công nghiệp quốc doanh năm 1991 có 12.985 ngƣời, đến năm 1995 tăng lên 25.741 ngƣời và đến năm 1995, số lƣợng lao động của hộ gia đình – tức số lƣợng lao động trong các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp ở địa phƣơng – có 21.378 ngƣời, chiếm 77,44% (21.378/ 27.605 ngƣời) tổng số lao động của ngành công nghiệp nói chung và chiếm đến 83,05% (21.387/ 27.741 ngƣời) tổng số lao động ngành công nghiệp ngoài quốc doanh tại Vĩnh Long. Điều này cho thấy tiềm lực và khả năng phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp địa phƣơng hiện nay và trong tƣơng lai./. TS.VÕ CÔNG NGUYỆN – Theo sách “Tìm hiểu Văn hóa Vĩnh Long (1732 – 2000)” – Nhà xuất bản Văn nghệ Thành phố Hồ Chí Minh - 2003
09.Hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở Vĩnh Long trong những năm 1986 – 1990 Về hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở Vĩnh Long, trong những năm 1986 – 1990, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tập trung phục vụ 3 chƣơng trình kinh tế lớn: chƣơng trình hàng tiêu dùng, chƣơng trình lƣơng thực – thực phẩm, chƣơng trình hàng xuất khẩu và đổi mới phƣơng thức sản xuất kinh doanh, từng bƣớc thích ứng với cơ chế thị trƣờng. Thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng III (khóa VI) và Quyết định 217/HĐBT (1987), từ năm 1989, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở Vĩnh Long bắt đầu chuyển nhanh sang cơ chế quản lý kinh tế mới: xác lập quyền tự chủ kinh doanh và chế độ tự tạo vốn, tự chủ tài chính của cơ sở. Trong quá trình chuyển đổi này, một số đơn vị biết kịp thời cải tiến trang thiết bị, đầu tƣ kỹ thuật mới, nâng cao chất lƣợng sản phẩm và gắn sản xuất với thị trƣờng, nên đã đứng vững và có khả năng phát triển trƣớc sự tác động mạnh của quy luật giá trị và cơ chế thị trƣờng trong sự cạnh tranh với hàng ngoại nhập… nhƣ Nhà máy thuốc lá, Nhà máy cơ khí, Xí nghiệp liên hợp dƣợc, Xí nghiệp liên hiệp hƣơng liệu, Xí nghiệp liên hiệp chế biến hàng xuất khẩu… Vào giai đoạn này, các xí nghiệp chế biến hàng xuất khẩu đƣợc mở rộng 32
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
nhƣ chế biến tôm đông lạnh, ép dầu dừa, sấy chuối, chế biến lông vũ… Ngoài ra còn có 11.562 hộ sản xuất kinh doanh cá thể và kinh tế hộ gia đình thu hút đƣợc 29.366 lao động. Giá trị tổng sản lƣợng giai đoạn 1991 – 1994 tăng bình quân 11,67% năm. Cũng vào giai đoạn này, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, một số xí nghiệp bộc lộ rõ sự yếu kém, sản xuất bị thua lỗ và phá sản nhƣ: Nhà máy chế biến đƣờng Tam Bình, một số xí nghiệp thuộc Công ty mía đƣờng, một số xí nghiệp thuộc ngành sản xuất gỗ, một số xí nghiệp dầu dừa… Từ năm 1992 đến năm 1995, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của tỉnh đã có bƣớc phát triển đi dần vào thế ổn định. Tổng giá trị sản lƣợng công nghiệp không ngừng tăng lên, năm 1994 đạt 160,2 tỉ đồng, trong đó ngành chế biến lƣơng thực – thực phẩm và vật liệu xây dựng chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị tổng sản lƣợng công nghiệp. Từ năm 1996 đến 2000, sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trong cơ chế thị trƣờng có sự chuyển biến. Nƣớc mắm tăng 14,72% năm, gạo xay xát tăng 12,76% năm, thuốc viên tăng 11,74% năm, thủy sản đông lạnh tăng 11,3% năm… Trong khi ngành xay xát gạo, nƣớc chấm, chế biến nấm rơm, sản phẩm dƣợc (thuốc viên), thủy sản đông lạnh… tăng nhanh thì ngành gạch ngói nung và mía đƣờng giảm sút mạnh. Sản xuất gạch ngói khó khăn, một số nhà sản xuất đã chuyển sang sản xuất gốm mỹ nghệ xuất khẩu, bƣớc đầu đạt kết quả khá khả quan mở ra một hƣớng đi mới cho có hiệu quả hơn. Đến năm 2000, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đã phát triển trên nhiều lĩnh vực: chế biến lƣơng thực thực phẩm, vật liệu xây dựng và gốm mỹ nghệ, dƣợc và vật tƣ y tế, da giày, may mặc, cơ khí chế tạo và sửa chữa, chế biến gỗ dân dụng... Các cơ sở công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đã từng bƣớc đầu tƣ các trang thiết bị và áp dụng công nghệ tiên tiến và hiện đại. Trong phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, kinh tế quốc doanh ngày càng đƣợc củng cố, đầu tƣ và phát triển, chiếm tỷ trọng đáng kể trong giá trị sản xuất và nguồn thu ngân sách tỉnh, các thành phần kinh tế khác cũng đƣợc phát triển. Từ 1993 đến 1999, giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có tốc độ tăng trƣởng bình quân 11,64% năm. Công nghiệp quốc doanh có tốc độ tăng trƣởng bình quân 9,93% năm. Công nghiệp quốc doanh đƣợc sắp xếp lại, đổi mới cơ chế quản lý, đảm bảo quyền tự chủ sản xuất trong kinh doanh, tăng cƣờng cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới công nghệ, do đó có bƣớc phát triển tƣơng đối khá. Một số doanh nghiệp đƣợc đầu tƣ mới nay đã đi vào sản xuất nên góp phần tăng nhanh giá trị sản xuất của công nghiệp quốc doanh nhƣ Xí nghiệp Capsull. Công nghiệp ngoài quốc doanh có mức tăng trƣởng bình quân 11,63% năm. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh phát triển trên tất cả các lĩnh vực xay xát, chế biến đƣờng, dầu dừa, bánh kẹo, nƣớc mắm, nƣớc chấm và một số ngành nghề truyền thống nhƣ sản xuất gạch ngói, gốm sứ, hàng thủ công mỹ nghệ… Tuy quy mô nhỏ, trang thiết bị chƣa đổi mới nhiều nhƣng do nhạy bén với thị trƣờng, chuyển đổi mặt hàng sản xuất nhanh, nên vẫn phát triển liên tục và khá đều trong những năm qua. Đến năm 2000, tỉnh có 5.671 cơ sở công nghiệp ngoài quốc 33
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
doanh, thu hút gần 31.000 lao động, góp phần trong việc giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và mức sống cho ngƣời lao động. Sản xuất công nghiệp của khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài: Xí nghiệp Vikimco có mức tăng trƣởng cao đạt 45,6% năm. Đến năm 2000, mặc dù mới chiếm tỷ lệ nhỏ (0,1%) trong GDP nhƣng có chiều hƣớng tăng lên, thu hút thêm các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Đến năm 2000, có 6 dự án đƣợc cấp phép đầu tƣ, gồm 4 dự án liên doanh và 2 dự án 100% vốn nƣớc ngoài. Tổng số vốn đầu tƣ trên 10,8 triệu USD. Đã có 2 dự án đi vào hoạt động với số vốn 3.151.641 USD. Quá trình phát triển ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đã thúc đẩy việc hình thành các vùng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp truyền thống nhƣ vùng sản xuất gạch ngói Long Hồ, Mang Thít, vùng sản xuất đƣờng mía Tam Bình, vùng dệt chiếu thảm ở xã Thanh Bình, Quới Thiện (Vũng Liêm), đồng thời từng bƣớc hình thành Khu công nghiệp Cổ Chiên (xã Thanh Đức – Long Hồ), Khu công nghiệp Mỹ Thuận (xã Tân Hòa) và Khu công nghiệp Bình Minh… Theo sách “Lịch sử tỉnh Vĩnh Long (1732 – 2000)” – Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - 2002
10.Sản xuất công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp Vĩnh Long trong những năm 1975 – 2000 Những năm đầu sau giải phóng, thực hiện chủ trƣơng vừa khôi phục, vừa xây dựng ngành công nghiệp của tỉnh nhằm phát triển sản xuất, tăng nhanh sản lƣợng hàng hóa cho tiêu dùng, ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Vĩnh Long đƣợc hình thành và phát triển khá nhanh với các lĩnh vực sản xuất chủ yếu nhƣ: cơ khí sửa chữa, hóa chất, vật liệu xây dựng, chế biến lƣơng thực – thực phẩm, gỗ, giấy, mộc, đƣờng kết tinh, may mặc… và các ngành thủ công mỹ nghệ nhƣ đan lát, dệt chiếu thảm,… Một số cụm ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đã đƣợc hình thành tại thị xã và các thị trấn. Sau gần 25 năm xây dựng và phát triển, giá trị sản xuất công nghiệp năm 1999 tăng gấp 15,2 lần năm 1976, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 12,01%. Trong giai đoạn từ năm 1976 đến năm 1985, Tỉnh tiến hành xây dựng quan hệ sản xuất mới trong công nghiệp, quốc hữu hóa một số cơ sở sản xuất công nghiệp của tƣ sản tƣ doanh và vận động các cơ sở sản xuất tƣ nhân vào làm ăn tập thể. Công nghiệp quốc doanh đƣợc hình thành nhanh chóng với 14 cơ sở quốc doanh tỉnh và 99 cơ sở quốc doanh huyện đƣợc xây dựng, đƣa tổng số cơ sở sản xuất công nghiệp quốc doanh lên 124 đơn vị. Một số xí nghiệp mới trong giai đoạn này đã phát huy năng lực sản xuất khá tốt nhƣ: Xí nghiệp Dƣợc phẩm, Xí nghiệp đóng tàu, Xí nghiệp ép dầu dừa, Xí nghiệp đông lạnh, Nhà máy đƣờng,… Đáng chú ý là ngành công nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu đã phát triển mạnh, từ chỗ trƣớc 34
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
đây chỉ giao nguyên liệu cho trung ƣơng, đến năm 1980 đã chế biến đƣợc 35,1%, năm 1984 đã chế biến đƣợc 77,1% sản phẩm và đến nay là 100%, chất lƣợng sản phẩm chế biến cũng đƣợc nâng lên đảm bảo theo yêu cầu tiêu chuẩn xuất khẩu. Ngành ép dầu dừa tăng nhanh, năm 1976 ép đƣợc 270 tấn đến năm 1984 đã đạt 1.799 tấn, tăng 6,6 lần so với năm 1976, đã tạo đủ nguồn nguyên liệu cho sản xuất xà bông và xuất khẩu. Ngành chế biến đƣờng năm 1977 chỉ sản xuất 2.896 tấn đƣờng thô, đến năm 1984 sản xuất trên 25 ngàn tấn, gấp 8,6 lần năm 1977 và 1,66 lần năm 1980. Hoạt động tiểu thủ công nghiệp giai đoạn này phát triển mạnh, mặt hàng sản xuất đa dạng, tạo công ăn việc làm cho ngƣời dân, đồng thời từng bƣớc phân công lại lao động xã hội. Tuy nhiên, ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Vĩnh Long trong thời kỳ này chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu xuất khẩu và hàng tiêu dùng cho nhân dân. Về hàng tiêu dùng cho nhân dân mới đảm bảo đƣợc gạo xay xát, đƣờng, nƣớc chấm. Xà bông mới giải quyết đƣợc 65,6% nhu cầu, thuốc lá 12%, còn lại hầu hết phải nhận hàng của Trung ƣơng, thành phố Hồ Chí Minh, hàng liên kết kinh tế và một phần nhập khẩu. Công nghiệp cơ khí có tăng song năng lực cơ khí quốc doanh còn yếu, chƣa đáp ứng yêu cầu sửa chữa máy móc nông nghiệp. Một vấn đề đáng lƣu ý trong quá trình phát triển công nghiệp ở giai đoạn này là sự lựa chọn giữa mô hình công nghiệp qui mô lớn với phát triển qui mô vừa, nhỏ và tiểu thủ công chƣa hợp lý, nhiều công trình chƣa phát huy đƣợc hết công suất, chƣa tận dụng đƣợc nguồn vốn và sức lao động của dân. Do chƣa có quy hoạch và kế hoạch trang bị cho cơ sở nên thời gian đâu coi nhẹ phát triển tiểu thủ công nghiệp để phục vụ đời sống và xuất khẩu. Từ khi có Quyết định 25/CP của Chính phủ thì nhiều huyện, nhiều ngành tự mua máy móc xây dựng cơ sở sản xuất với quy mô nhỏ, thiết bị cũ kỹ, sản xuất chƣa khép kín và lại thiếu cán bộ nên có tình trạng nhiều xí nghiệp đƣợc hình thành nhƣng không đủ nguyên liệu sản xuất hoặc sản xuất không có hiệu quả nhƣ: chế biến đƣờng, dầu dừa v.v… Trong phát triển công nghiệp thì còn có khuynh hƣớng xây dựng thêm nhiều xí nghiệp mới mà chƣa chú ý khai thác tốt công suất thiệt bị hiện có, phát triển chiều rộng, nhẹ chiều sâu; Chƣa tính toán cân đối nguyên liệu, vật tƣ, năng lực, thị trƣờng tiêu thụ nên nhiều xí nghiệp đƣợc đầu tƣ xây dựng với quy mô lớn (xí nghiệp vôi, xí nghiệp sành, xí nghiệp bánh phồng tôm, nhà máy cấu kiện bê tông đúc sẵn, nhà máy đƣờng, xí nghiệp đóng tàu,…) không sử dụng đƣợc hết công suất, không có hiệu quả phải giải thể. Đội ngũ cán bộ chƣa đồng bộ theo yêu cầu phát triển, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có tay nghề còn thiếu, yếu lại phân tán. Hiện tƣợng sử dụng cán bộ trái ngành nghề còn khá phổ biến do sự thu hút chênh lệch giữa các ngành. Quan hệ giữa sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và phân phối lƣu thông còn nhiều vấn đề bức xúc chƣa đƣợc giải quyết. Ngành phân phối lƣu thông chƣa chú ý tiêu thụ sản phẩm nội địa và cung cấp nguyên liệu hóa chất cho sản xuất mà co khuynh hƣớng mua vào bán ra ngoài tỉnh để hƣởng chênh lệch giá. Do cơ chế bao cấp, giá vật tƣ nhà nƣớc cung cấp cho các xí nghiệp quốc doanh quá thấp so với thực tế nên hạch toán không đúng. Do vậy, chất lƣợng sản phẩm quốc doanh chậm đƣợc nâng lên và chi phí giá thành cao nhƣ: gạch ngói, các sản phẩm cơ khí. Việc xây dựng các xí nghiệp quốc doanh trong giai đoạn này ồ ạt và thiếu căn cứ khoa học.
35
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Giai đoạn 1986 – 1990, tốc độ tăng trƣởng công nghiệp chậm lại và không ổn định. Năm 1987, một số sản phẩm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tăng khá nhƣ: Gạo xay xát tăng 12,66%; sản phẩm dƣợc tăng trên 30%; vật liệu xây dựng tăng 23,46%; thủy sản đông lạnh tăng 13%; dầu dừa tăng 48,92%,… so năm 1986. Đến năm 1988, các sản phẩm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp vẫn tiếp tục tăng nhƣng chậm hơn. Riêng các mặt hàng cho xuất khẩu vẫn có mức tăng cao nhƣ: Xay xát gạo tăng 32%; thủy sản đông lạnh tăng 22,89%... Năm 1989 và 1990 sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tụt giảm mạnh do giai đoạn này sản xuất gặp rất nhiều khó khăn, nguyên vật liệu thiếu, các cơ sở công nghiệp quốc doanh huyện thị giải thể… Mặt khác, do sự biến động của thị trƣờng xuất khẩu nên sản lƣợng của hầu hết các sản phẩm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp phục vụ cho xuất khẩu giảm. Từ năm 1991 trở lại đây công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp của tỉnh đã vƣợt qua thời kỳ khó khăn, chao đảo của những năm trƣớc đi dần vào thế ổn định. Năng lực sản xuất và chất lƣợng một số ngành mũi nhọn nhƣ: cơ khí, vật liệu xây dựng, thủy sản đông lạnh, thuốc chữa bệnh… hàng năm đều tăng. Riêng công nghiệp quốc doanh do đƣợc sắp xếp lại, đổi mới cơ chế quản lý, đảm bảo quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh tăng cƣờng cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới công nghiệp nên có bƣớc phát triển tƣơng đối khá. Việc củng cố sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc tiến hành có hiệu quả. Kinh tế quốc doanh trong những năm gần đây đã có bƣớc phát triển và giữ vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp của tỉnh nhà. Từ khi thực hiện đƣờng lối đổi mới theo hƣớng phát triển kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc, các ngành nghề sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh khá phát triển, từ 3.006 cơ sở năm 1986 tăng lên 3.272 cơ sở năm 1990 và 4.814 cơ sở năm 1995. Lao động công nghiệp cũng tăng qua các năm, từ 14.811 lao động năm 1991 tăng lên 27.605 lao động năm 1995 (tăng 1,86 lần). Thời kỳ 1996 – 2000 sản xuất công nghiệp đã thích ứng với cơ chế quản lý mới và đi vào phát triển. Số đơn vị sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân hàng năm là 8,16%. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 2 doanh nghiệp trung ƣơng, 10 doanh nghiệp nhà nƣớc địa phƣơng, 315 doanh nghiệp tƣ nhân, 14 công ty trách nhiệm hữu hạn, 7 hợp tác xã và 4.895 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp cá thể thu hút trên 30.000 lao động. Năm năm qua đã phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn có lợi thế về tài nguyên, thị trƣờng nhƣ: ống kim tiêm, capsule, dầu nhờn công nghiệp, tuynel, gốm sứ mỹ nghệ, vật liệu xây dựng. Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn năm 2000 gấp 1,7 lần năm 1995, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 11,24%, trong đó công nghiệp quốc doanh tăng 15,9%, công nghiệp ngoài quốc doanh tăng 8,1%, khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tăng 57,8%. Một số ngành công nghiệp trong giai đoạn này có tốc độ tăng trƣởng khá nhƣ: ngành chế biến nông sản thực phẩm tăng 12% năm, công nghiệp sản xuất các sản phẩm từ hóa chất tăng 9,6% năm, sản xuất giày và may mặc tăng 26,5%... Sự tăng trƣởng của ngành công nghiệp những năm qua nhờ đầu tƣ xây dựng thêm cơ sở công nghiệp mới, tổ chức và sắp xếp lại sản xuất, khắc phục tình trạng ách tắc trong sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mặt khác, do tỉnh thực hiện 36
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
tốt chính sách phát triển công nghiệp nhiều thành phần, tập trung vốn đầu tƣ chiều sâu, tăng cƣờng đổi mới công nghệ, tiếp cận thị trƣờng và từng bƣớc đa dạng hóa sản phẩm, tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ (trong nƣớc và xuất khẩu)… qua đó đã góp phần thúc đẩy công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp phát triển. Nhìn chung 25 năm qua công nghiệp Vĩnh Long đã đạt nhiều tiến bộ, từ cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu đã từng bƣớc vƣơn lên trang bị kỹ thuật mới, trang bị kiến thức quản lý theo cơ chế mới, thêm nhiều sản phẩm mới phục vụ tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm công nghiệp hàng năm đều tăng nhƣ: gạo, thủy sản đông lạnh, trứng vịt muối, nấm rơm, giày da, áo jacket, gốm mỹ nghệ, chiếu thảm, tơ xơ dừa… Một số sản phẩm đã đạt tiêu chuẩn ISO 9002 và nhiều giải thƣởng chất lƣợng cao, nhiều Huy chƣơng vàng trong các Hội chợ triển lãm trong nƣớc và quốc tế nhƣ: dầu nhờn, phân bón lá, capsule, ống kim chích… Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, ngành công nghiệp của tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn yếu kém, đó là: Sự tác động của công nghiệp vào nông nghiệp chƣa rõ nét, công nghiệp chế biến nông sản chƣa phát triển, các ngành nghề truyền thồng trong nông thôn phát triển chậm do thiếu thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, chất lƣợng, mẫu mã… chƣa phù hợp với yêu cầu thị trƣờng. Đây là vấn đề cần đƣợc nghiên cứu khắc phục khi bƣớc vào thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa. Theo sách “Vĩnh Long - 25 năm xây dựng và phát triển kinh tế xã hội 1975 – 2000” – Xuất bản năm 2000
11.Hƣớng tới vị thế ngành kinh tế động lực 1/Công nghiệp Vĩnh Long: Nằm ở trung tâm đồng bằng sông Cửu Long, có nguồn nguyên liệu nông, thủy sản dồi dào, Vĩnh Long có nhiều lợi thế để đẩy mạnh phát triển công nghiệp, đặc biệt là ngành công nghiệp chế biến. Nhận thức rõ những tiềm năng, lợi thế, từ đó xác định chiến lƣợc phát triển phù hợp, ngành công nghiệp Vĩnh Long đã có nhiều đóng góp tích cực giải quyết bài toán đầu ra cho nông sản hàng hóa, góp phần đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Vĩnh Long nằm trên trục giao thông thủy bộ quan trọng, nối các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long với bên ngoài; nằm cạnh thành phố Cần Thơ – trung tâm kinh tế của khu vực, đồng thời là địa bàn nối liền thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh miền Tây nên có nhiều lợi thế trong giao lƣu kinh tế, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm và thu hút đầu tƣ. Bên cạnh đó, hệ thống hạ tầng ký thuật nhƣ giao thông, điện, bƣu chính – viễn thông của tỉnh đƣợc phát triển tƣơng đối đồng bộ. Điện lƣới quốc gia đã về đến 100% phƣờng, xã. Quan trọng hơn cả là cây cầu Mỹ Thuận đã gắn kết Vĩnh Long với vùng trọng điểm phát triển kinh tế phía Nam. Hệ thống các khu công nghiệp đã đƣợc quy hoạch tập trung, các làng nghề truyền thống đƣợc hình thành, phân bố dọc theo các tuyến giao thông và đều khắp trên địa bàn tỉnh, là cơ sở cho sự phát triển toàn diện kinh tế - xã hội, đặc biệt là lĩnh vực công nghiệp. Hơn nữa, để tạo lợi
37
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
thế trong thu hút đầu tƣ vào lĩnh vực công nghiệp, Vĩnh Long đã ban hành một số chính sách ƣu tiên nhƣ: chính sách khuyến khích đầu tƣ vào các khu công nghiệp tập trung, miễn giảm thuế đất, thuế doanh nghiệp… Đặc biệt, tỉnh đã triển khai chƣơng trình khuyến công và thành lập Trung tâm khuyến công để hỗ trợ, tƣ vấn thông tin và hƣớng dẫn đào tạo, nâng cao năng lực quản lý, kiến thức quản trị kinh doanh cho các doanh nghiệp. Qua đó, các doanh nghiệp có điều kiện nắm bắt những chủ trƣơng, chính sách hiện hành của Nhà nƣớc, những thông tin kinh tế thị trƣờng trong và ngoài nƣớc, học tập và ứng dụng các kỹ năng quản lý hiện đại vào hoạt động sản xuất - kinh doanh, tham gia các cuộc triển lãm, trƣng bày sản phẩm. Đó là những điều kiện thuận lợi căn bản để Vĩnh Long đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, tạo nên những dấu ấn tăng trƣởng đáng mừng trong thời gian qua, cũng nhƣ tiếp tục đổi mới toàn diện, hiện đại hóa ngành công nghiệp trong những năm tới. 2/Tín hiệu tăng trƣởng: Phát huy những lợi thế sẵn có về vị trí địa lý, kết cấu hạ tầng, cùng với sự hỗ trợ đắc lực của chính quyền tỉnh về cơ chế, chính sách, ngành công nghiệp Vĩnh Long trong thời gian qua đã có sự tăng trƣởng cả về lƣợng và chất. Đến cuối năm 2005, Vĩnh Long có 6.838 đơn vị sản xuất công nghiệp. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 17,02% năm (2001 – 2005), đạt 2.021 tỷ đồng (năm 2005), gấp 2,2 lần năm 2000. Tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu GDP của tỉnh tăng từ 12,55% (năm 2001) lên 15,49% (năm 2005). Đáng ghi nhận là ngành công nghiệp đã duy trì mức tăng trƣởng khá đồng đều giữa các thành phần kinh tế. Trong giai đoạn 2001 – 2005, khu vực nhà nƣớc tăng bình quân 10,75% năm, khu vực dân doanh tăng 27,06% năm, khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tăng 15,23% năm. Một số cơ sở công nghiệp mũi nhọn của các thành phần kinh tế tiếp tục phát triển ổn định nhƣ: Công ty cổ phần dƣợc phẩm Cửu Long, Xí nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu, Nhà máy phân bón Cửu Long, Nhà máy thuốc lá Cửu Long, Xí nghiệp in Nguyễn Văn Thảnh, Công ty cấp nƣớc, Công ty hóa dầu Mê Kông, Công ty phát triển kỹ thuật Vĩnh Long, Công ty cổ phần sản xuất – kinh doanh xuất nhập khẩu Vĩnh Long,… Nhiều doanh nghiệp trong ngành đã áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO, GMP, 5S,… tạo ra các sản phẩm chất lƣợng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế, đƣợc khách hàng tín nhiệm. Các ngành, nghề công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp Vĩnh Long phát triển khá đa dạng. Trong đó, chế biến lƣơng thực, thực phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu công nghiệp của tỉnh, riêng nhóm ngành xay xát và lau bóng gạo xuất khẩu phát triển ở tất cả các huyện, thị trong tỉnh. Ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng phát triển khá nhanh, với tốc độ tăng trƣởng bình quân 23,17% năm (2001 – 2005). Mặt hàng gốm mỹ nghệ xuất khẩu có sản lƣợng ngày càng cao, tiêu thụ chủ yếu ở thị trƣờng châu Âu, châu Đại Dƣơng, châu Á với nhiều loại mẫu mã, kiểu dáng phong phú. Công nghiệp hóa chất và dƣợc liệu do tìm đƣợc hƣớng sản xuất thích hợp với nhu cầu thị trƣờng (tân dƣợc, nhựa, bao bì, vỏ nhộng capsule,…) nên tăng trƣởng khá, bình quân đạt 14,5% năm (giai đoạn 2001 – 2005). Đặc biệt, tuy mới ở giai đoạn khởi động nhƣng việc hình thành các khu, cụm, tuyến công nghiệp của tỉnh Vĩnh Long đã thu đƣợc những kết quả đáng mừng. Với 38
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
phƣơng thức vừa xây dựng kết cấu hạ tầng, vừa kêu gọi đầu tƣ, đã có 13 doanh nghiệp đăng ký vào Khu công nghiệp Hòa Phú, trong đó đã cấp phép cho 8 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký gần 500 tỷ đồng (5/8 doanh nghiệp đã đi vào hoạt động). Bên cạnh đó, các dự án xây dựng Khu công nghiệp Bình Minh, tuyến công nghiệp Cổ Chiên,… cũng đang đƣợc khẩn trƣơng triển khai. Đây chính là những hạt nhân quan trọng giúp ngành công nghiệp Vĩnh Long tăng tốc mạnh mẽ trong giai đoạn tới, góp phần nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu, giải quyết việc làm cho lao động địa phƣơng. Thành tựu đạt đƣợc thật đáng mừng, song theo đánh giá của ông Trần Văn Rón, ngành công nghiệp Vĩnh Long vẫn còn tồn tại một số khó khăn: sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp còn thấp, trình độ khoa học – công nghệ còn lạc hậu, khả năng hội nhập kinh tế quốc tế còn hạn chế,… Nhìn nhận đúng những khó khăn này, Vĩnh Long sẽ đề ra đƣợc những giải pháp phù hợp nhằm đổi mới toàn diện và hiện đại hóa ngành công nghiệp, phát triển tƣơng xứng với tiềm năng. 3/Đổi mới toàn diện, hiện đại hóa ngành công nghiệp: Giai đoạn 2006 – 2010 là giai đoạn cần phát triển nhanh để tăng tích lũy, thực hiện đổi mới toàn diện và hiện đại hóa ngành công nghiệp, tạo ra các sản phẩm có thƣơng hiệu uy tín, đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc. Trong giai đoạn này, ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp Vĩnh Long phấn đấu đạt tốc độ tăng trƣởng bình quân 26% năm, đƣa tỷ trọng công nghiệp – xây dựng chiếm 25% GDP của tỉnh vào năm 2010. Theo đó, cơ cấu công nghiệp nhất thiết phải có sự chuyển dịch theo hƣớng ƣu tiên các ngành có lợi thế về nguyên liệu, thị trƣờng, có khả năng thu hồi vốn nhanh, đồng thời gây ô nhiễm môi trƣờng. Cụ thể: phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, gốm mỹ nghệ, công nghiệp hàng tiêu dùng và may mặc trên cơ sở đa dạng hóa các thành phần kinh tế, mạnh dạn đầu tƣ công nghệ mới và thiết bị hiện đại. Công nghiệp quốc doanh và dân doanh cần đƣợc sắp xếp, tổ chức lại cho phù hợp với cơ chế thị trƣờng, kiên quyết giải thể các xí nghiệp kinh doanh không hiệu quả, từng bƣớc tạo ra các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao ở thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu. Phát triển công nghiệp gắn với các đô thị của tỉnh nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đồng thời chú ý phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp theo hƣớng khuyến khích các ngành, nghề truyền thống nhƣ: sản xuất gạch ngói, gốm sứ, đồ mộc gia dụng, chế biến lƣơng thực – thực phẩm, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Hình thành các cụm, tuyến tiểu thủ công nghiệp ở các huyện, trên các trục giao thông thủy, bộ, các vùng chuyên canh nhằm thu hút lao động tại chỗ, giảm giá thành vận chuyển, hình thành và tổ chức lại các làng nghề truyền thống trong tỉnh. Nhanh chóng cải tạo và mở rộng các khu, cụm công nghiệp hiện có, tập trung xây dựng hệ thống kỹ thuật hạ tầng, nghiên cứu xử lý ô nhiễm môi trƣờng, tạo cơ chế thoáng để kêu gọi đầu tƣ vào các lĩnh vực thế mạnh của tỉnh nhƣ: vật liệu xây dựng cao cấp, chế biến nông sản thực phẩm, công nghiệp cơ khí, sửa chữa phục vụ nông nghiệp, xây dựng, đóng sửa tàu thuyền, sản xuất hàng tiêu dùng. Trƣớc mắt, tỉnh sẽ tiến hành xây dựng một số cụm công nghiệp có diện tích 10 – 30 ha trên địa bàn các huyện làm mô hình thu hút đầu tƣ. 39
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Xây dựng chính sách tạo vốn cho phát triển công nghiệp trên cơ sở mở rộng các hình thức hợp tác, liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nƣớc, tạo cơ chế thông thoáng huy động nguồn vốn trong nhân dân, trong các thành phần kinh tế, tiến hành sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nƣớc để phát huy hiệu quả đồng vốn, tiến hành cổ phần hóa, sắp xếp các doanh nghiệp theo đề án đã đƣợc phê duyệt. Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống tiếp thị, hỗ trợ thƣơng mại, giúp tƣ vấn cho các doanh nghiệp trong công tác xuất nhập khẩu, tiếp cận thị trƣờng trong và ngoài nƣớc đạt hiệu quả cao, đồng thời củng cố và phát huy tốt hơn vai trò của các tổ chức hiệp hội ngành nghề. Thực hiện thành công chiến lƣợc đổi mới toàn diện và hiện đại hóa với những mục tiêu, bƣớc đi và giải pháp cụ thể nêu trên, ngành công nghiệp Vĩnh Long sẽ phát triển mạnh mẽ hơn nữa, thực sự đóng vai trò động lực “đầu tàu” đƣa kinh tế địa phƣơng tiến kịp cùng cả nƣớc trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế./. Theo sách “Vĩnh Long – Thế và lực mới trong thế kỷ XXI” – Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - 2007
12.Vĩnh Long: Đẩy mạnh phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Vĩnh Long phấn đấu đến năm 2020 sẽ có khoảng 95 làng nghề, tạo việc làm cho 65.000 lao động, giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng nghề chiếm từ 50% đến 55% trên tổng giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp. Để thực hiện đạt mục tiêu đề ra, Vĩnh Long đang tích cực đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến để mọi tầng lớp nhân dân và vận động cả hệ thống chính trị tham gia; thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện, bao gồm nguồn lực từ ngân sách địa phƣơng các cấp, vốn đầu tƣ từ các doanh nghiệp, các nguồn vận động khác và khoản đóng góp tự nguyện của ngƣời dân địa phƣơng. Chú trọng đầu tƣ nâng cao chất lƣợng điện phục vụ địa bàn nông thôn; phải đảm bảo thiết kế lƣới điện đến tất cả các khu dân cƣ mới đƣợc qui hoạch. Xây dựng các trạm biến áp 3 pha tại các trung tâm, khu dân cƣ, các cụm CN-TTCN và các cơ sở công nghiệp có qui mô lớn, các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung nhằm phục vụ cho mục đích CN-TTCN. Khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thƣơng mại và dịch vụ trên địa bàn nông thôn trên cơ sở phối hợp thực hiện các dự án thuộc Chƣơng trình bảo tồn và phát triển làng nghề tỉnh Vĩnh Long, thực hiện các dự án hỗ trợ làng nghề về đất đai và cơ sở hạ tầng, đào tạo và truyền nghề, xúc tiến thƣơng mại… Phối hợp cùng các địa phƣơng thực hiện Chƣơng trình phát triển các khu, cụm công nghiệp ở các huyện nhằm tạo điều kiện phát triển công nghiệp trên địa bàn nông thôn và hỗ trợ phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn theo định hƣớng từng bƣớc xây dựng mỗi làng một nghề. Triển khai thực hiện các chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề theo đề án phát triển CN-TTCN phục vụ
40
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
nông nghiệp, nông dân, nông thôn giai đoạn 2011-2015 tầm nhìn 2020. Tăng cƣờng hoạt động khuyến công, xúc tiến thƣơng mại trên địa bàn tỉnh lồng ghép với mục tiêu hỗ trợ các xã thực hiện đề án xây dựng xã nông thôn mới. Sở Công Thƣơng còn phối hợp với Ban chỉ đạo đào tạo nghề nông thôn tỉnh tiếp tục triển khai kế hoạch và thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn hàng năm trong giai đoạn 2011-2015, từ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia và khuyến công địa phƣơng. Thực hiện đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân nông thôn góp phần thực hiện tiêu chí thứ 10 về thu nhập bình quân của ngƣời dân. Hỗ trợ làng nghề CN-TTCN sản xuất ổn định và phát triển. Hỗ trợ các xã xây dựng thƣơng hiệu và chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm CN-TTCN, làng nghề. Xây dựng và triển khai thực hiện đề án hỗ trợ phát triển thƣơng hiệu trên địa bàn tỉnh. Khảo sát các xã có nhu cầu xây dựng thƣơng hiệu và chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm CN-TTCN nông thôn. Phòng Kinh tế - hạ tầng, Phòng Công Thƣơng lập văn bản trình UBND huyện đề nghị Sở Công Thƣơng hỗ trợ. Sở Công Thƣơng sẽ xem xét hỗ trợ xây dựng thƣơng hiệu và chỉ dẫn địa lý theo chức năng. Tại 22 xã điểm xây dựng nông thôn mới, Vĩnh Long khuyến khích nhân rộng các mô hình dạy nghề nông nghiệp, nâng cao kiến thức hộ nông dân ứng dụng vào sản xuất kết hợp với các mô hình dạy nghề phi nông nghiệp, gắn với hoạt động của hợp tác xã, làng nghề nhƣ dạy nghề đan đát, se lõi cói gắn với làng nghề sản xuất và sơ chế cói xã Thanh Bình, Quới Thiện; dạy nghề trồng và sơ chế nấm rơm gắn với làng nghề sản xuất nấm rơm xã Trung Thành (huyện Vũng Liêm); dạy nghề tạo hình sản phẩm gốm gắn với làng nghề gốm đỏ xã Mỹ An (huyện Mang Thít). Thực hiện chƣơng trình phát triển và nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề giai đoạn 2011 – 2015, đến nay tỉnh Vĩnh Long đã nâng tỷ lệ lao động có chuyên môn đào tạo lên gần 42%; trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt hơn 26%; tỷ lệ lao động nông thôn đƣợc giải quyết việc làm, giới thiệu việc làm chiếm trên 80% số lao động đƣợc hỗ trợ đào tạo; riêng tỷ lệ lao động qua đào tạo tại các xã nông thôn mới đạt hơn 30%. Mục tiêu của tỉnh Vĩnh Long là phấn đấu đƣa tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật đạt 55% vào năm 2015 và đạt 75% vào năm 2020./. Khánh Ngọc Theo http://arid.gov.vn
13.Vĩnh Long: Phát triển tiểu thủ công nghiệp để đột phá chuyển dịch kinh tế nông thôn Với trên 7.000 cơ sở sản xuất, ngành tiểu thủ công nghiệp (TTCN) Vĩnh Long chiếm tỷ trọng 56,4% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp của tỉnh, đa dạng về ngành nghề trong đó nhiều ngành sử dụng nguồn nguyên liệu, tay nghề lao động địa phƣơng nhƣ sản xuất gạch ngói, gốm đất đỏ, hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản, thủy sản...
41
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Trƣớc ảnh hƣởng của chi phí đầu vào tăng cao, nhiều cơ sở sản xuất TTCN đã điều chỉnh lại quy mô, cơ cấu ngành hàng, bố trí lại quy trình sản xuất để tiết kiệm vật tƣ, lao động và phân khúc thị trƣờng để có hƣớng tiếp cận, đƣa sản phẩm mới vào tiêu thụ phù hợp. Nhiều sản phẩm TTCN chủ lực có giá trị sản xuất tăng trƣởng cao so với cùng kỳ nhƣ chế biến trứng muối tăng gấp 2 lần, gia công hàng may mặc tăng 15,6%, sản xuất bê tông ly tâm tăng 11,3%, sản xuất gạch ngói tăng 6%... Để tạo bƣớc đột phá chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, Vĩnh Long đang tập trung phát triển các cụm TTCN quy mô từ 20 – 50 ha đƣợc quy họach gắn với giao thông, xây dựng cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh gắn với vùng nguyên liệu, nguồn nhân lực và 3 khu công nghiệp trọng điểm: Hòa Phú, Bình Minh và tuyến công nghiệp Cổ Chiên để thu hút đầu tƣ. Tám huyện, thị đã triển khai quy hoạch chi tiết 13 cụm công nghiệp vừa và nhỏ, thực hiện phân khu chức năng ngành nghề hợp lý tập trung 5 nhóm ngành nghề thế mạnh là sản xuất gạch ngói - gốm đất đỏ, chế biến – bảo quản nông sản, hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc, giày dTao. Tỉnh phấn đấu từ nay đến năm 2010, đƣa tốc độ tăng trƣởng TTCN bình quân hàng năm 26%, giá trị sản xuất TTCN trên địa bàn nông thôn chiếm tỷ trọng từ 30 – 25% giá trị sản xuất công nghiệp từng huyện. 9 tháng qua, ngành sản xuất TTCN tỉnh Vĩnh Long đạt giá trị sản xuất trên 1.796 tỷ đồng, tăng 31,23% so với cùng kỳ năm 2007; trong đó cả 3 khu vực đều đạt mức tăng trƣởng cao là kinh tế tƣ nhân tăng 41,31%, kinh tế cá thể tăng 13,34%, kinh tế tập thể tăng 12%./. TTXVN Theo http://vietstock.vn
14.Vĩnh Long điều chỉnh quy họach phát triển cụm công nghiệp Vĩnh Long điều chỉnh quy họach phát triển cụm công nghiệp(Doanh nghiệp) Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Long đã điều chỉnh quy họach phát triển cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn giai đoạn đến năm 2015 và định hƣớng đến năm 2020. Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Long đã điều chỉnh quy họach phát triển cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn giai đoạn đến năm 2015 và định hƣớng đến năm 2020. Theo quy hoạch, tỉnh Vĩnh Long điều chỉnh số lƣợng cụm công nghiệp đƣợc quy họach phát triển từ 19 cụm công nghiệp với diện tích gần 885ha giảm còn 14 cụm công nghiệp với diện tích hơn 665ha, chia làm hai giai đoạn. Giai đoạn một (từ nay đến năm 2015), tỉnh sẽ xây dựng tám cụm công nghiệp với diện tích trên 424ha gồm cụm công nghiệp Long Phƣớc (huyện Long Hồ); Phú Thịnh, Phú Lợi (huyện Tam Bình); Quới An (huyện Vũng Liêm); Tân Quới, Tân Bình (huyện Bình Tân); Thuận An (thị xã Bình Minh) và Trƣờng An (thành phố Vĩnh Long).
42
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Giai đoạn từ năm 2015-2020, tỉnh quy hoạch phát triển sáu cụm công nghiệp với diện tích 241ha gồm cụm công nghiệp xã Phú Quới (huyện Long Hồ); hai cụm công nghiệp xã Chánh Hội (huyện Mang Thít); Thiện Mỹ, Hựu Thành (huyện Trà Ôn) và Quới An (huyện Vũng Liêm).
Khu công nghiệp Vĩnh Lộc 2, Vĩnh Long. (Nguồn: ipinvietnam.vn) Theo ông Lê Quang Trung, Giám đốc Sở Kế họach và Đầu tƣ tỉnh, ba khó khăn chính ảnh hƣởng tiến độ thực hiện chƣơng trình phát triển cụm công nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011-2015 chậm là chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành và địa phƣơng, chƣa xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ hấp dẫn nhà đầu tƣ và công tác cải tạo, nâng cấp hạ tầng giao thông chậm. Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Long đã chỉ đạo các đơn vị chức năng rà soát lại quy hoạch các cụm công nghiệp trên địa bàn, qua đó loại bỏ các cụm công nghiệp không có khả năng thu hút đầu tƣ gồm cụm công nghiệp Mỹ Lợi giai đoạn 2 (xã Thiện Mỹ, huyện Trà Ôn), cụm công nghiệp xã An Phƣớc (huyện Mang Thít), xã Vĩnh Xuân, xã Hòa Bình (huyện Trà Ôn) và cụm công nghiệp xã Phú Thịnh (huyện Tam Bình). Đối với 14 cụm công nghiệp đƣợc điều chỉnh quy hoạch, Ủy ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo ủy ban nhân dân huyện thực hiện họp dân công bố quy hoạch chi tiết 1/500, xây dựng phƣơng án bồi hoàn, thu hồi đất, hỗ trợ nhà đầu tƣ xúc tiến các thủ tục bồi hoàn, giải phóng mặt bằng và tái định cƣ cho các hộ dân ảnh hƣởng của dự án cụm công nghiệp. Cùng với việc rà soát các cơ sở sản xuất, kinh doanh, các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm trên địa bàn để có kế hoạch vận động các cơ sở đăng ký vào các cụm công nghiệp đƣợc hình thành góp phần đẩy nhanh tiến độ lắp đầy cụm công nghiệp, tỉnh chỉ đạo Sở Giao thông Vận tải huy động các nguồn lực đẩy nhanh tiến độ xây dựng nâng cấp hạ tầng giao thông, tập trung cho hai tuyến trọng điểm là Quốc lộ 54 và tỉnh lộ 902 để tạo thuận lợi thu hút đầu tƣ phát triển cụm công nghiệp.
43
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Sở Kế hoạch và Đầu tƣ kết hợp với các huyện xây dựng chính sách ƣu đãi thu hút đầu tƣ vào cụm công nghiệp huyện; đồng thời tăng cƣờng kiểm tra, giám sát, đánh giá chọn lựa nhà đầu tƣ có đủ năng lực về tài chính triển khai dự án đúng quy định góp phần phát triển công nghiệp nông thôn, tạo việc làm cho lao động./. Theo http://tttd.vn
15.Vĩnh Long phấn đấu huyện nào cũng có cụm công nghiệp UBND tỉnh Vĩnh Long đã ban hành đề án “Bảo tồn và phát triển làng nghề năm 2010 - 2015 và định hƣớng đến năm 2020”, phấn đấu đến năm 2020 huyện nào cũng có cụm công nghiệp và hoàn chỉnh từng bƣớc mỗi làng một nghề. Mục tiêu của đề án là tập trung xây dựng mô hình đa dạng hóa sản xuất, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, gia tăng kim ngạch xuất khẩu, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động, khai thác nguồn nguyên liệu tại địa phƣơng, phục vụ nhu cầu thăm quan du lịch trong và ngoài nƣớc. Theo Kế hoạch trong giai đoạn năm 2010 - 2015, Tỉnh sẽ ổn định ngành nghề gạch gốm hiện có, đầu tƣ đổi mới máy móc, thiết bị sản xuất, nâng dần chất lƣợng sản phẩm; tập trung phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp có lợi thế nhƣ gạch, gốm, gạch nung, trồng và se lõi lát, đan thảm lục bình… Bên cạnh đó, để tạo ra giá trị sản phẩm hàng hoá xuất khẩu và giải quyết việc làm cho ngƣời dân, Tỉnh sẽ tập trung phát triển mạnh các làng nghề mới nhƣ chế biến khoai lang, hoa cây cảnh, đồ mộc, du lịch sinh thái, may thêu thủ công, trồng và sơ chế nấm rơm…; Phát triển ngành may mặc, ngành cơ khí và dịch vụ tiểu thủ công nghiệp, cải tiến, đổi mới thiết bị trong lĩnh vực chế biến lƣơng thực - thực phẩm nhằm tạo ra sản phẩm chất lƣợng cao góp phần nâng cao giá trị hàng hoá đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trong khu vực; tập trung đầu tƣ cho chế biến nông sản tiến tới đầu tƣ xây dựng kho lƣu trữ, thiết bị đóng gói chất lƣợng cao nhằm nâng cao giá trị sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu. Đề án còn đề ra định hƣớng phát triển, khôi phục và bảo tồn phát triển làng nghề trong đó chú trọng khôi phục, mở rộng quy mô làng nghề truyền thống theo hƣớng hội nhập, ƣu tiên hỗ trợ những ngành nghề, làng nghề có thị trƣờng, gắn với vùng nguyên liệu và thu hút nhiều lao động nông thôn nhƣ: Làng nghề sản xuất gạch ngói, gốm đất đỏ, chế biến nông sản.... Cùng với đó, hàng năm, Tỉnh đầu tƣ nguồn vốn ngân sách hỗ trợ kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng, xử lý môi trƣờng đối với các cụm cơ sở ngành nghề, làng nghề thực hiện theo quy hoạch tổng thể và quy hoạch ngành nghề nông thôn; đồng thời hỗ trợ một số doanh nghiệp năng động làm nòng cốt thu hút các hộ tham gia phát triển ngành nghề nông thôn, hình thành làng nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ…
44
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Tỉnh đang hƣớng tới mục tiêu, năm 2020, giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng nghề chiếm từ 50% - 55% trên giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp. Tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong nông thôn chiếm 20% - 25% giá trị sản xuất chung của từng huyện; Lao động tham gia ngành nghề nông thôn chiếm 18% trong tổng số lao động nông thôn; phát huy các yếu tố nội lực và ngoại lực trên cơ sở lợi thế của từng vùng, phấn đấu mỗi huyện có cụm công nghiệp và hoàn chỉnh từng bƣớc mỗi làng một nghề./. Theo http://www.tapchicongthuong.vn
16.Vĩnh Long Phát triển sản phẩm công nghiệp địa phƣơng Thứ năm, 03/09/2015 08:33
Công nghiệp địa phƣơng là một thành phần kinh tế quan trọng, đóng góp đáng kể vào GDP của tỉnh, góp phần giữ gìn, phát triển những sản phẩm đặc trƣng của mỗi địa phƣơng.
Để tồn tại, phát triển lâu dài, hội nhập tốt, DN nên mở rộng không gian kết nối với các tỉnh- thành khác.
45
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Toàn tỉnh hiện có khoảng 274 doanh nghiệp (DN) nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp (CN- TTCN). Các DN này thu hút, tạo việc làm cho gần 8.000 lao động, góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động từ khu vực nông nghiệp, nông thôn sang khu vực CN, dịch vụ. Các ngành nghề truyền thống nhƣ: sản xuất gạch, gốm, chế biến nông sản, thủy sản, may mặc, giày da, cơ khí,... đƣợc giữ gìn và phát huy. Bên cạnh những khó khăn của nền kinh tế nói chung, các DN nhỏ và vừa của tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế và yếu kém về quy mô, cơ cấu ngành nghề, công nghệ sản xuất, mẫu mã sản phẩm, đội ngũ quản lý, cần đƣợc tiếp tục cải thiện trong thời gian tới. Song, trên hết, vẫn là tinh thần vƣợt khó, phát triển để hội nhập. Toàn tỉnh có 35 HTX lĩnh vực CN- TTCN, với 460 thành viên, giải quyết việc làm cho 4.990 lao động. Đa phần các HTX hoạt động ổn định, tận dụng đƣợc nguồn nguyên liệu sẵn có ở địa phƣơng. Tính đến nay, tỉnh Vĩnh Long đã công nhận 25 làng nghề trong lĩnh vực CN- TTCN, với trên 9.900 lao động. Trong đó, đã hình thành các làng nghề thế mạnh nhƣ: sản xuất gạch- gốm, trồng và xe lõi lác, đan thảm lục bình, làm bánh tráng. Năm 2014, tỉnh Vĩnh Long thực hiện các biện pháp tháo gỡ khó khăn tạo điều kiện để các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, cùng với sự vƣợt khó của doanh nghiệp nên hoạt động sản xuất CN- TTCN tiếp tục duy trì mức ổn định và phát triển khá. Nhiều ngành, lĩnh vực có mức sản xuất suy giảm trƣớc đây đã có xu hƣớng phục hồi và tăng trƣởng. Ông Nguyễn Văn Còn- Phó Giám đốc Sở Công thƣơng, cho biết: Trƣớc xu thế hội nhập, cộng đồng DN đã chú trọng hơn vấn đề xây dựng và phát triển thƣơng hiệu. Các DN Vĩnh Long đã dần hiễu rõ tầm quan trọng, vai trò của thƣơng hiệu, xem thƣơng hiệu là phƣơng tiện của niềm tin để cạnh tranh trên thị trƣờng.
DN đầu tư thiết bị hiện đại, nâng cao hiệu quả sản xuất.
46
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW, ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế cho thấy, đến nay Vĩnh Long đã cơ bản hoàn thành việc sắp xếp, cổ phần hóa các DN nhà nƣớc. Sau khi sắp xếp, cổ phần hóa, hầu hết các DN hoạt động có hiệu quả hơn, triển vọng phát triển tốt. Kinh tế dân doanh phát triển cả về số lƣợng và quy mô sản xuất kinh doanh, tạo ra năng lực sản xuất mới, phát triển theo hƣớng đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lƣợng, mẫu mã, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của ngƣời tiêu dùng. Sau cổ phần hóa, các DN nhà nƣớc hiện còn ở các ngành hàng phân bón, xi măng, điện, cấp nƣớc, thuốc lá. Đây là những sản phẩm duy trì đƣợc khả năng cạnh tranh và có mức tăng trƣởng khá ổn định. Đồng thời, nhiều mặt hàng chủ yếu của khu vực dân doanh có khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng nhƣ: thức ăn gia súc gia cầm, gạo xay xát, trứng vịt muối, nƣớc chấm, dƣợc phẩm, hàng thủ công mỹ nghệ, gốm mỹ nghệ, gạch nung... đã góp phần thúc đẩy tăng trƣởng khu vực này. Các sản phẩm của khu vực đầu tƣ nƣớc ngoài chủ yếu là thức ăn gia súc, giày thể thao, xi măng, mì gói, nông sản đóng hộp. Nổi bật là sản phẩm của những công ty nhƣ: Công ty Liên doanh Dinh dƣỡng thủy sản quốc tế (ANCO) và Công ty TNHH De Heus, Công ty TNHH ACECOOK, Công ty Liên doanh Tỷ Xuân, Công ty Liên doanh Xi măng Việt Hoa và Công ty TNHH Quốc Thảo. Sau khi đi vào hoạt động, tất cả các sản phẩm đều có sự gia tăng mạnh về giá trị sản xuất, xuất khẩu, góp phần tăng trƣởng mạnh mẽ cho ngành CN của tỉnh. Theo ông Nguyễn Minh Tho- Giám đốc Sở Công thƣơng, từ chỗ hình thành cung- cầu một cách tự phát theo nhu cầu của mỗi DN, đến nay DN đã tham gia kết nối cung cầu sản phẩm dƣới sự đồng hành của cơ quan quản lý nhà nƣớc. Hiện nay, lƣợng cung và cầu của các DN là rất lớn, nhƣng DN nhỏ có trở thành đối tác của DN lớn hay không còn phụ thuộc vào chất lƣợng hàng hóa, giá cả, điều kiện và thời gian giao hàng… của bên cung. Với mục tiêu hỗ trợ DN thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, tạo ra chuỗi liên kết phát triển, chất lƣợng sản phẩm hàng hóa cũng nhƣ mẫu mã, giá thành, thời gian cung ứng phải mang tính bền vững và cạnh tranh cao. Do đó, DN nên mở rộng không gian kết nối với các tỉnh- thành khác để tiết kiệm chi phí đầu vào chứ không nhất thiết phải gói gọn trong địa bàn của tỉnh nhà. Đƣợc vậy, DN mới có thể tồn tại và phát triển lâu dài, khi mà sắp tới đây hàng hóa trong khối ASEAN ồ ạt tràn vào Việt Nam./. Theo THÀNH LONG (Báo Vĩnh Long) Theo http://www.tintucmientay.com.vn
47
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
17.Sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp duy trì đƣợc mức ổn định Cập nhật, 12:47, Thứ Sáu, 11/12/2015 (GMT+7) So với năm 2014, nhiều ngành sản xuất phục hồi nhanh hơn và có mức tăng trƣởng cao hơn. Trong năm 2015, tỉnh tiếp tục chủ động thực hiện các biện pháp tháo gỡ khó khăn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, cùng với sự nỗ lực vƣợt qua khó khăn của doanh nghiệp nên hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tiếp tục duy trì đƣợc mức ổn định và phát triển khá tích cực. So với năm 2014, nhiều ngành sản xuất phục hồi nhanh hơn và có mức tăng trƣởng cao hơn. Cụ thể, sản xuất đồ uống tăng 57,37%, hoá chất tăng 19%, sản xuất thuốc, hoá dƣợc, dƣợc liệu tăng 22,94%, thức ăn gia súc tăng 25,81%, thức ăn thuỷ sản tăng 43,9%, phân bón hoá học tăng 14,13%, cấu kiện bê tông tăng 47,14%... Tuy nhiên, do nền kinh tế còn những khó khăn nhất định nên một số ngành, sản phẩm có mức sản xuất giảm nhƣ: tôm đông lạnh giảm 14,7%, cá phi lê đông lạnh giảm 22%, gạo xay xát giảm 18%, xi măng giảm 12,22%, gốm giảm 12%... Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp năm 2015 ƣớc tăng 12,3% so cùng kỳ (năm 2014 tăng 12%). Trong đó, ngành khai khoáng tăng 17,31%, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,72%; sản xuất, phân phối điện, khí đốt tăng 8,35%; cung cấp nƣớc, quản lý và xử lý nƣớc thải, rác thải tăng 6,03%./. ANH PHONG Theo http://www.baovinhlong.com.vn
18.Công nghiệp và Tiểu thủ công nghiệp 1 – Không gian phát triển Dự kiến hình thành trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long sẽ có 5 khu công nghiệp, 1 tuyến công nghiệp tập trung và các cụm công nghiệp ở các huyện thành phố, đó là: - Khu công nghiệp Hoà Phú: Bố trí các loại hình công nghiệp sạch, không gây ô nhiễm, có hàm lƣợng khoa học và công nghệ cao; - Khu công nghiệp Bình Minh: Dự kiến bố trí các loại hình công nghiệp chế biến, công nghiệp hƣớng xuất khẩu kết hợp với phát triển dịch vụ; - Khu công nghiệp Đông Bình diện tích 350 ha (huyện Bình Minh); - Khu công nghiệp An Định,diện tích 200 ha (huyện.Mang Thít); - Khu công nghiệp Bình Tân (huyện Bình Tân), diện tích 400 ha; Tại các huyện, thị dự kiến xây dựng các cụm công nghiệp, quy mô diện tích khoảng 30-50 ha, sẽ là nơi tập trung các doanh nghiệp chế biến nông sản, sản xuất
48
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
tiểu thủ công mỹ nghệ và công nghiệp phục vụ sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản và dịch vụ. 2 - Sản phẩm công nghiệp Hàng thủ công mỹ nghệ, dự báo nhu cầu thị trƣờng xuất khẩu về những sản phẩm này tiếp tục tăng mạnh trong những năm tới đồng thời tạo nhiều việc làm cho ngƣời lao động, đặc biệt là ở khu vực nông thôn; Tân dƣợc là sản phẩm truyền thống của Vĩnh Long và đang chiếm thị phần khá lớn ở ĐBSCL và trong nƣớc. Cùng với mức sống dân cƣ tăng, nhu cầu về các loại thuốc sẽ tăng. Đây là một lợi thế cần đƣợc duy trì và phát huy; Sản phẩm công nghiệp nhẹ: thị trƣờng xuất khẩu và trong nƣớc đối với những loại sản phẩm này còn lớn, đặc biệt là các thị trƣờng châu Âu và Bắc Mỹ. Sản phẩm cơ khí, đối với Vĩnh Long đây là sản phẩm có nhiều tiềm năng. Trƣớc hết đóng mới và sửa chữa tàu thuyền là ngành truyền thống, là vùng sông nƣớc nên nhu cầu về các loại sản phẩm của ngành dự báo sẽ tiếp tục tăng, cần đƣợc duy trì và phát huy; cùng với quá trình CNH, HĐH đất nƣớc nhu cầu về các loại sản phẩm cơ khí chế tạo, cơ khi chính xác sẽ ngày một lớn. Là địa bàn có tiềm năng lớn về đào tạo, khoa học công nghệ, dự báo những ngành cơ khí này sẽ phát triển mạnh trong tƣơng lai./. Theo http://aurora-prox.appspot.com
19.Khuyến công Vĩnh Long: Hỗ trợ tích cực sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Theo Báo cáo của Sở Công Thƣơng Vĩnh Long, kinh tế của tỉnh có xu hƣớng phục hồi và tăng trƣởng ổn định; một số ngành công nghiệp trong tỉnh đã có mức sản xuất tăng cao so với cùng kỳ năm 2013, nhƣ: Sản xuất sản phẩm TCMN tăng gấp 1,59 lần; sản xuất thuốc hóa dƣợc và dƣợc liệu tăng gấp 1,53 lần; sản xuất xi măng, vôi, thạch cao tăng 48,97%; sản xuất mỹ phẩm, xà phòng, chất tẩy rửa tăng 48,01%; sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng tăng 37,23%; phân bón và hợp chất ni tơ tăng 32,91%; sản phẩm may tăng 27,58%; giày dép tăng 22,27%;... Dƣới sự chỉ đạo trực tiếp của Sở Công Thƣơng và các cấp ngành địa phƣơng, trung ƣơng, Trung tâm Khuyến công và Tƣ vấn phát triển công nghiệp Vĩnh Long (Trung tâm) đã tích cực triển khai các hoạt động, góp phần hỗ trợ hiệu quả sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn. Thực hiện chƣơng trình khuyến công năm 2014, trong 6 tháng đầu năm Trung tâm đã phối hợp tổ chức 01 lớp khởi sự doanh nghiệp tại xã An Phƣớc, huyện Mang Thít cho 32 học viên; nghiệm thu bàn giao đề án hỗ trợ kinh phí đầu tƣ máy móc, thiết bị vào quy trình sản xuất tại HTX gia công sản xuất và kinh doanh dịch vụ hàng TCMN Thanh Thanh xã Long Phƣớc, huyện Long Hồ; triển khai 04 lớp đào tạo nghề
49
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
cho 140 học viên tại CTy may Hiếu Thành huyện Vũng Liêm bằng nguồn kinh phí khuyến công quốc gia; tổ chức hội thảo "Xây dựng, phát triển thƣơng hiệu – Điểm đến của các doanh nghiệp"; phối hợp đơn vị tƣ vấn xây dựng chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu cho 04 đơn vị và đơn vị thiết kế logo cho 05 nhãn hiệu. Nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất ngành sản xuất gạch gốm, Trung tâm đã phối hợp thực hiện chuyển giao công nghệ lò nung liên hoàn Vĩnh Long. Trong 6 tháng đầu năm, đã chuyển giao công nghệ cho 15 doanh nghiệp sản xuất gạch, trong đó 07 doanh nghiệp đã chuyển đổi công nghệ nung, đang hoạt động ổn định, đạt hiệu quả cao; tổ chức hội thảo về vật liệu xây không nung; khảo sát các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gạch gốm về nhu cầu hỗ trợ đào tạo nghề và đầu tƣ máy móc thiết bị năm 2014. Đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất sạch hơn, Trung tâm đã tổ chức 01 khóa đào tạo cho 43 học viên là cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật của các cơ sở, doanh nghiệp. Qua khóa tập huấn, các học viên hiểu đƣợc ý nghĩa của sản xuất sạch hơn, nắm đƣợc các kỹ thuật, phƣơng pháp thực hiện sản xuất sạch hơn để có thể áp dụng chƣơng trình sản xuất sạch hơn tại doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Trung tâm đã phối hợp với Trung tâm Khuyến công và Tƣ Vấn PTCN Đồng Tháp thực hiện đánh giá nhanh SXSH tại Cty TNHH sản xuất thƣơng mại nhựa Hồng Hải Đăng và Cty TNHH Nhựa Thịnh Hòa; lựa chọn 02 cơ sở tham gia áp dụng mô hình sản xuất sạch hơn thuộc ngành nghề giết mổ gia súc, gia cầm; phát hành 500 khẩu hiệu, 100 cuốn sổ tay đến các cơ sở, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long nhằm tuyên truyền về sản xuất sạch hơn... Ngoài ra, Trung tâm còn xây dựng Dự án khoa học công nghệ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, thay đổi quy trình công nghệ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2014 – 2015. Thông qua các hoạt động khuyến công, nhiều doanh nghiệp trong tỉnh đã nắm bắt đƣợc chính sách hỗ trợ của nhà nƣớc, tích cực, chủ động mở rộng sản xuất, kinh doanh, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, gia tăng sản lƣợng hàng hóa. Đặc biệt, thông qua các chƣơng trình, đề án cụ thể, các cơ sở, doanh nghiệp CN, TTCN từng bƣớc hiểu đƣợc mục đích công tác khuyến công qua đó các đề án đề nghị hỗ trợ ngày càng nhiều, nhu cầu sử dụng lao động có tay nghề cũng nâng cao. Điều này đã góp phần hiệu quả trong việc tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi công nghệ, đẩy mạnh sản xuất./. Anh Ngọc Theo http://arid.gov.vn
20.Khuyến công Vĩnh Long: Hƣớng tới phát triển chuyên nghiệp và hiệu quả Những năm gần đây, công tác khuyến công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đã góp phần không nhỏ thúc đẩy công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN) của tỉnh phát triển, trong đó nổi bật là các hoạt động: Đào tạo nghề, truyền nghề và phát 50
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
triển nghề, tạo việc làm cho lao động nông thôn; hỗ trợ khởi sự, thành lập doanh nghiệp, nâng cao năng lực quản lý; phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn (CNNT) tiêu biểu; hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến vào sản xuất…
Những kết quả đạt đƣợc Thực hiện Chƣơng trình Khuyến công quốc gia, giai đoạn 2 Trung tâm đã triển khai tích cực công tác đào tạo nghề, góp phần giải quyết việc làm cho nhiều lao động nông thôn, trong đó, tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực phục vụ sản xuất. Riêng lĩnh vực đào tạo nghề tiểu thủ công nghiệp, Trung tâm đã hỗ trợ tổ chức đƣợc 72 lớp với hơn 2.300 học viên là lao động nông thôn chƣa có tay nghề, với các ngành nghề đào tạo, nhƣ: May công nghiệp, dệt chiếu, đan bẹ chuối… Bên cạnh đó, Trung tâm đã đẩy mạnh việc tuyên truyền các chính sách của Nhà nƣớc về khuyến khích phát triển CNNT, nâng cao năng lực quản lý các hoạt động khuyến công... Công tác khuyến công đƣợc nâng cao và mở rộng hoạt động. Trung tâm đã tổ chức 08 khóa tập huấn khuyến công cho cán bộ làm công tác khuyến công, các doanh nghiệp, tổ làng nghề và các cơ sở CNNT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long với 145 đại biểu tham dự; tổ chức 03 lớp tập huấn kiến thức khởi sự doanh nghiệp; thực hiện các đề án nâng cao năng lực sản xuất, đầu tƣ máy móc thiết bị mới, nâng cao chất lƣợng sản phẩm làng nghề và các cơ sở CNNT trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, triển khai 03 đề án từ nguồn khuyến công quốc gia, gồm: Ứng dụng máy ép đùn trong dây chuyền sản xuất thức ăn gia súc; hỗ trợ máy móc thiết bị trong dây chuyền lau bóng gạo và đào tạo nghề may công nghiệp cho 114 học viên. Nhằm thúc đẩy, tạo thêm động lực cho ngành sản xuất CN - TTCN phát triển, năm 2013, Trung tâm đã lập kế hoạch theo từng đề án và phối hợp các cơ quan chức năng của huyện và thành phố, thực hiện hỗ trợ 05 đề án chuyển giao công nghệ, ứng dụng máy móc, thiết bị tiên tiến vào sản xuất, gồm: Dây chuyền sản xuất tơ xơ dừa; dây chuyền sản xuất chiếu; máy dệt len; thiết bị đóng gói kẹo đậu phộng; lò nƣớng bánh bằng điện. Đồng thời, triển khai đề án hỗ trợ và xây dựng nhãn hiệu và bình chọn xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, ngƣời có công đƣa nghề vào 51
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long; tổ chức 08 lớp đào tạo nghề tiểu thủ công nghiệp và may công nghiệp với 211 học viên. Năm 2014, đƣợc sự quan tâm chỉ đạo thƣờng xuyên của Cục Công nghiệp địa phƣơng và Ban Giám đốc Sở Công Thƣơng Vĩnh Long trong quá trình triển khai đề án khuyến công, cũng nhƣ sự tham gia nhiệt tình của các cấp chính quyền ở địa phƣơng, các tổ chức và cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, Trung tâm đã hoàn thành 05 đề án hỗ trợ đầu tƣ máy móc, thiết bị tiên tiến bao gồm: Hỗ trợ máy sấy; máy đóng gói bánh tráng trộn; máy se lõi lác; máy dệt chiếu cho HTX và Tổ hợp tác tại các huyện, thị trong tỉnh, với tổng kinh phí là 280 triệu đồng. Triển khai đề án “Hỗ trợ xây dựng và phát triển thƣơng hiệu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2013-2015” với kinh phí ngân sách Tỉnh năm 2014 đƣợc duyệt là 805 triệu đồng, Trung tâm đã xây dựng chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu cho 04 đơn vị DNTN và hỗ trợ 05 đơn vị đăng ký nhãn hiệu. Bên cạnh đó, Trung tâm cũng đã xây dựng chiến lƣợc thƣơng hiệu; xây dựng kế hoạch tập huấn xây dựng chiến lƣợc, quảng bá thƣơng hiệu và tổ chức hội thảo "Xây dựng, phát triển thƣơng hiệu – Điểm đến của các doanh nghiệp". Từ nguồn kinh phí đào tạo nghề và kinh phí khuyến công quốc gia, Trung tâm đã tổ chức đƣợc 02 lớp đào tạo nghề đan thảm lục bình và đan dây nhựa tại HTX thuộc xã nông thôn mới, mở 12 lớp đào tạo nghề may công nghiệp cho 367 học viên của các doanh nghiệp trên địa bàn. Qua đó đã tạo việc làm, góp phần tăng thu nhập cho hộ gia đình, lao động nông thôn. Định hƣớng và giải pháp thực hiện Trong những năm tới, hoạt động khuyến công tỉnh Vĩnh Long sẽ tăng cƣờng tuyên truyền các chính sách khuyến khích phát triển CNNT, các chính sách ƣu đãi đầu tƣ của Tỉnh đến các tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất CNNT và lao động tại các địa phƣơng; xây dựng, củng cố và hoàn thiện về cơ cấu tổ chức, phƣơng thức hoạt động của Trung tâm. Tăng cƣờng cơ sở vật chất, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác khuyến công từ tỉnh đến các địa phƣơng, hƣớng đến hỗ trợ phát triển hoạt động khuyến công chuyên nghiệp và có chất lƣợng hơn, phạm vi hỗ trợ rộng và toàn diện hơn. Xây dựng và tăng cƣờng kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện các đề án khuyến công, thƣờng xuyên nắm tình hình hoạt động tại các doanh nghiệp để có các biện pháp hỗ trợ thông qua các đề án, chƣơng trình khuyến công. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho ngƣời lao động và phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ sản xuất từ nguồn nguyên liệu địa phƣơng. Tổ chức các lớp khởi sự doanh nghiệp, tập huấn nâng cao năng lực quản lý, tập huấn chuyên sâu theo các chuyên đề Phối hợp với các tổ chức, hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp trong quá trình triển khai hoạt động khuyến công; tổ chức tham quan, học hỏi, rút kinh nghiệm trên lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, tiếp thị, tiến đến việc liên kết hợp tác kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong tỉnh với các doanh nghiệp ngoài tỉnh. Hỗ trợ việc xây dựng các làng nghề TTCN phục vụ du lịch gắn với các điểm trình diễn theo qui hoạch của tỉnh, chú trọng hỗ trợ các làng nghề sử dụng nguyên liệu và lao động tại địa phƣơng. Tăng cƣờng các hình thức hợp tác về hoạt động khuyến công với các tổ chức trong và ngoài nƣớc, tìm kiếm các nguồn hỗ trợ bổ sung để nâng cao hiệu quả và qui mô hoạt động khuyến công...
52
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Để thực hiện thắng lợi những định hƣớng trên, trƣớc mắt năm 2015, Trung tâm đã và đang tập trung thực hiện các giải pháp, tiếp tục huy động các nguồn lực trong, ngoài nƣớc tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tƣ sản xuất CNNT và các dịch vụ khuyến công theo quy hoạch phát triển CN - TTCN của tỉnh, nhằm thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động khu vực nông nghiệp, nông thôn theo hƣớng công nghiệp hóa - hiện đại hóa; tạo việc làm, tăng thu nhập và góp phần xây dựng nông thôn mới; Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tƣ phát triển CN - TTCN một cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế; Tƣ vấn lĩnh vực sử dụng năng lƣợng tiết kiệm hiệu quả, sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp. Những thành tích cũng nhƣ những giải pháp thực hiện của Khuyến công Vĩnh Long đã rõ ràng và cụ thể, thiết thực. Hy vọng với nỗ lực và sự quyết tâm của tỉnh, chắc chắn hoạt động khuyến công của Vĩnh Long sẽ còn hứa hẹn thu nhiều kết quả trong những năm tới./. CTV Theo http://arid.gov.vn
21.Định hƣớng phát triển ngành nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Cập nhật, 06:03, Thứ Ba, 15/03/2016 (GMT+7) Tại cuộc họp này, lãnh đạo huyện phát biểu ghi nhận sự phát triển cũng nhƣ những đóng góp tích cực của các doanh nghiệp, hợp tác xã đối với kinh tế- xã hội địa phƣơng trong thời gian qua; đồng thời thông tin định hƣớng phát triển ngành nghề công nghiệp-TTCN- dịch vụ ở địa phƣơng trong 5 năm tới. Dịp này, lãnh đạo huyện nghe và ghi nhận những tâm tƣ, nguyện vọng của các nhà sản xuất- kinh doanh trên địa bàn huyện. Các doanh nghiệp kiến nghị: Nhà nƣớc cần có động thái tích cực hơn trong việc ổn định giá cá tra xuất khẩu; xem xét trƣờng hợp doanh nghiệp còn nợ thuế và hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn để đầu tƣ sản xuất; định hƣớng và khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất gạch nung hợp tác thành hợp tác xã sản xuất theo công nghệ mới để giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nông thôn; thực hiện tốt hơn nữa việc cải cách thủ tục hành chính; quy hoạch vùng chăn nuôi theo mô hình trang trại;... Qua đó, lãnh đạo huyện đã giải trình và khích lệ cộng đồng doanh nghiệp hƣớng tới đầu tƣ phát triển các ngành nghề công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp trong thời gian tới, trong đó chú trọng nâng cao giá trị ngành công nghiệptiểu thủ công nghiệp, nhằm góp phần phát triển kinh tế- xã hội và hoàn thành chỉ tiêu Nghị quyết của Huyện Đảng bộ nhiệm kỳ 2015- 2020./. THANH MINH (Mang Thít) Theo http://baovinhlong.vn
53
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
22.Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Vĩnh Long: Bám sát nguồn nhân lực, đào tạo theo nhu cầu Tỉnh Vĩnh Long triển khai thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn (LĐNT) đến năm 2020” cho hơn 20 nghìn LĐNT của tỉnh với mạng lƣới 18 cơ sở dạy nghề liên kết cùng các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động. Các lớp dạy nghề theo đơn đặt hàng đã tạo việc làm cho 70 - 80% lao động sau đào tạo. Theo đánh giá của Ban chỉ đạo tỉnh, đề án đƣợc thực hiện là cơ hội tốt cho LĐNT có việc làm và nâng cao thu nhập.
(Các lớp dạy nghề tiểu thủ công nghiệp luôn thu hút nhiều lao động nông thôn ở tỉnh Vĩnh Long tham gia) Liên kết chặt chẽ các ngành Một trong các giải pháp do tỉnh Vĩnh Long triển khai thực hiện đề án là khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tƣ thành lập cơ sở đào tạo nghề cho LĐNT, thu hút các cơ sở tƣ thục, cơ sở giáo dục (trƣờng đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp hƣớng nghiệp)… tham gia hoạt động dạy nghề cho LĐNT. Giám đốc Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Vĩnh Long, ông Lữ Quang Ngời, cho biết: Tỉnh chuyển đào tạo nghề cho LĐNT từ dạy theo năng lực sẵn có của cơ sở sang theo nhu cầu học nghề của lao động phù hợp yêu cầu của thị trƣờng lao động, dạy nghề tại chỗ và lƣu động, đƣa lớp học đến từng ấp, xóm. Đội ngũ giáo viên là những chuyên gia ở các sở, ban, ngành của tỉnh kết hợp với lực lƣợng đƣợc tuyển chọn từ những trung tâm khuyến nông, khuyến ngƣ, trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm.
54
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Các địa phƣơng trong tỉnh phối hợp triển khai đề án đào tạo với công tác khảo sát nhu cầu việc làm của ngƣời lao động, phù hợp với đặc thù, quy hoạch phát triển của từng vùng, nhu cầu của thị trƣờng và tƣ vấn trực tiếp định hƣớng về nghề cho ngƣời lao động. Theo Phó giám đốc Trung tâm Dạy nghề huyện Vũng Liêm, ông Nguyễn Văn Mƣời Một, các ngành, đoàn thể có sự phối hợp chặt chẽ với nhau. Việc mở lớp dạy nghề tiến hành theo quy trình: Tổ thực hiện đề án cấp xã đảm nhiệm vận động, tập hợp những ngƣời có nhu cầu học, xã liên hệ với trung tâm mở lớp. Nhƣ vậy, những ngƣời tham gia lớp học rất phấn khởi vì họ đƣợc dạy nghề đúng theo nhu cầu của mình. Hiện nay, tỉnh đang đẩy mạnh phong trào xã hội hóa, kêu gọi nguồn vốn FDI để phát triển mạng lƣới dạy nghề chất lƣợng cao. Đồng thời, các địa phƣơng xây dựng chƣơng trình đào tạo bám sát nhu cầu, trình độ của ngƣời lao động, gắn phát triển kinh tế hộ gia đình với mô hình sản xuất tập trung. Đa dạng ngành học, giải quyết việc làm Trƣởng Khoa Nông nghiệp, Giám đốc Trung tâm Chuyển giao khoa học kỹ thuật của Trƣờng Cao đẳng Cộng đồng Vĩnh Long - Thạc sĩ Nguyễn Thế Huy, cho rằng: Trƣớc đây, đào tạo chƣa trúng với nhu cầu thực tế của ngƣời dân. Mặc dù việc dạy nghề đƣợc thực hiện khá bài bản, nhƣng học xong, nhiều hộ nông dân đành “chữ thầy trả cho thầy”. Hiện nay, có rất nhiều ngành nghề mới đƣợc mở nhƣ: Kỹ thuật nông nghiệp, may công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, sinh vật cảnh, nữ công gia chánh… thu hút khá đông LĐNT tham gia, do phù hợp với nhu cầu thực tế. Các lớp học trang bị cho ngƣời học nghề kiến thức cơ bản, làm việc tại nhà tăng thêm thu nhập trong thời gian nông nhàn. Cách làm hiệu quả của tỉnh Vĩnh Long là việc dạy nghề tập trung theo hƣớng chuyển giao, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất đƣợc thực hiện ở một số làng nghề truyền thống. Bởi lẽ, trƣớc đây một số ngƣời dân mất lòng tin trong việc đào tạo nghề tại các trung tâm, vì sau khi học xong rất ít ngƣời tìm đƣợc việc làm. Để đạt kết quả từ 70 đến 80% lao động sau khi học nghề có đƣợc việc làm, các địa phƣơng trong tỉnh đã làm tốt khâu liên kết đào tạo khép kín: Dạy nghề và sử dụng lao động phù hợp với thế mạnh của địa phƣơng; các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất "đặt hàng lao động và trực tiếp bao tiêu sản phẩm". Riêng lĩnh vực nông nghiệp, nhiều sáng kiến về mô hình chăn nuôi, trồng trọt đạt hiệu quả cao, đƣợc triển khai thí điểm và chuyển giao cho nông dân. Ngoài tiểu thủ công nghiệp, nghề may công nghiệp đƣợc LĐNT ƣa chuộng. Hầu hết các trung tâm dạy nghề thƣờng gắn với cơ sở may tại địa phƣơng, nên sau khi đƣợc cấp giấy chứng nhận, tất cả học viên đều tìm đƣợc việc làm ngay tại quê mình. Tháo gỡ những khó khăn Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của ngƣời lao động về học nghề và bổ sung đội ngũ giáo viên, nâng cao chất lƣợng, năng lực của các trung tâm đào tạo là hai biện pháp mà tỉnh Vĩnh Long đã tập trung để tháo gỡ khó khăn trong thực hiện đề án đào tạo nghề cho LĐNT đến năm 2020. Đa số LĐNT, nhất là lao động trẻ chƣa có tay nghề, đều có xu hƣớng đi làm việc phổ thông ở các 55
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
thành phố lớn, khu công nghiệp để có thu nhập ngay. Từ nay đến cuối năm 2011, Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tỉnh tổ chức các lớp bồi dƣỡng kỹ năng tƣ vấn cho đội ngũ cộng tác viên tuyên truyền các cấp, chú trọng các đối tƣợng cán bộ Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên… làm nòng cốt đẩy mạnh tuyên truyền từ hội viên đến nhân dân, giúp ngƣời lao động nắm rõ “3 biết”: Chính sách về học nghề, địa chỉ cơ sở đào tạo nghề tại địa phƣơng và khả năng nơi làm việc sau khi đƣợc đào tạo nghề. Liên kết chặt chẽ với các trƣờng đại học, cao đẳng, các xí nghiệp để tăng cƣờng giáo viên cho các trung tâm dạy nghề, thực hiện đổi mới giáo trình, chƣơng trình và thời gian dạy nghề phù hợp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cho LĐNT. Giám đốc Lữ Quang Ngời, cho rằng: Đào tạo nghề cho LĐNT phải bảo đảm giảm nghèo bền vững, phát triển nguồn nhân lực, phục vụ mục tiêu chuyển đổi cơ cấu lao động, cơ cấu sản xuất và hƣớng đến tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Điều quan trọng là nâng cao nhận thức, tay nghề cho nông dân, giúp bà con có đủ khả năng tiếp thu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Sự vào cuộc của các ban, ngành, chính quyền địa phƣơng và doanh nghiệp… là rất quan trọng. Việc mở lớp dạy nghề cần hƣớng tới sự đa dạng, hƣớng dẫn kỹ thuật, có lúc cần thực hiện theo cách “cầm tay chỉ việc”, lấy kết quả thực tế để chứng minh nhằm giúp họ có thể vận dụng tốt những kiến thức vào sản xuất, kinh doanh./. (Theo Quân đội nhân dân)
23.Khai giảng lớp dạy nghề tiểu thủ công nghiệp Ngày cập nhật: 04/08/2016 Trung tâm Dịch vụ Việc làm trực thuộc Sở Lao động – TB&XH tỉnh Vĩnh Long tổ chức khai giảng lớp dạy nghề Tiểu thủ công nghiệp (Khóa 7/ 2016) vào ngày 28/07/2016 và (Khóa 8/2016) vào ngày 29/07/2016 tại 2 địa điểm: ấp Đồng Bé, xã Tân Long, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long và ấp Phú Thạnh, xã Nhơn Phú, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân trên các địa bàn xã thuộc huyện thị, thành phố trong tỉnh Vĩnh Long đƣợc học nghề, có việc làm và thu nhập ổn định cho cuộc sống. Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Vĩnh Long đã tổ chức đào tạo các lớp dạy nghề ngắn hạn lƣu động đến tận các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa trên địa bàn tỉnh nhằm giải quyết vấn đề nhu cầu học nghề cho ngƣời dân. Song song đó, gắn với việc giải quyết việc làm sau đào tạo thì Trung tâm cũng đã phối kết hợp với các doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm, từ đó giúp ngƣời dân an tâm học nghề và có thu nhập ổn định. Thực hiện theo Quyết định số125/QĐ-SLĐTBXH ngày 13 tháng 7 năm 2016 của Sở Lao động - Thƣơng binh và xã hội về việc giao khoán công việc cho Trung
56
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Vĩnh Long tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2016.
Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Vĩnh Long đã tổ chức khai giảng lớp Tiểu thủ công nghiệp (Khóa 7/2016) và (Khóa 8/2016) cho 72 học viên có hộ khẩu thuộc tỉnh Vĩnh Long tại 2 địa điểm: ấp Đồng Bé, xã Tân Long, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long và ấp Phú Thạnh, xã Nhơn Phú, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long./. Diễm Phúc http://vlvinhlong.vieclamvietnam.gov.vn
24.Trên 40% lao động nông thôn học nghề tiểu thủ công nghiệp Cập nhật, 14:54, Thứ Hai, 03/10/2016 (GMT+7) Đầu năm đến nay, tỉnh Vĩnh Long tuyển sinh, dạy nghề đƣợc hơn 5.800 lao động nông thôn (LĐNT), đạt gần 117% kế hoạch năm, trong đó nhóm nghề tiểu thủ công nghiệp chiếm đến hơn 40%. LĐ lớn tuổi có việc làm, thêm thu nhập sau khi học nghề tiểu thủ công nghiệp nhƣ đan lác, thảm lục bình. Mô hình dạy nghề tiểu thủ công nghiệp dễ tuyển sinh mở lớp vì đáp ứng đƣợc nhu cầu việc làm tại chỗ cho LĐ nhàn rỗi ở nông thôn, nhất là những ngƣời quá tuổi LĐ. Việc tổ chức các lớp hỗ trợ dạy nghề cho LĐNT thƣờng gắn liền với hoạt động của các hợp tác xã, các cơ sở sản xuất, các làng nghề.
57
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
LĐ lớn tuổi c việc làm, thêm thu nhập sau khi h c nghề tiểu thủ công nghiệp như đan lác, thảm lục bình. Sau khi học nghề, trên 82% LĐNT có thể đƣợc tạo việc làm thông qua tham gia sản xuất, gia công sản phẩm cho các hợp tác xã, cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; nhóm nghề đan thảm lục bình, xe lõi lác, LĐ có thể tận dụng, phát huy lợi thế của những nguyên liệu sẵn có ở địa phƣơng, tiết kiệm chi phí./. Tin, ảnh: SÔNG TRĂNG Theo http://baovinhlong.com.vn
25.Giúp ngƣời khuyết tật kiếm tiền 12-04-2015 08:59 - Theo: tuoitre.vn HTX tiểu thủ công nghiệp - thƣơng mại Thanh Thanh (xã Long Phƣớc, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long) có 1/3 nhân công là ngƣời khuyết tật. Bà Nguyễn Thị Thanh Xuân, giám đốc HTX, tâm sự: “Chỉ cần đôi tay còn hoạt động và ham muốn làm việc là chúng tôi có thể giúp bà con sống đƣợc”. Bà Xuân cho biết khi về hƣu, thấy phụ nữ địa phƣơng sau giờ làm đồng thì rảnh rang trong khi phải chi tiêu rất nhiều tiền vào các khoản điện, nƣớc, việc ăn học của con. Từ đó bà Xuân nghĩ phải tìm một việc gì vừa sức với chị em “làm mà nhƣ chơi nhƣng kiếm tiền thật”.
58
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
HTX tiểu thủ công nghiệp - thƣơng mại Thanh Thanh ra đời từ trăn trở ấy. HTX tập trung vào các mặt hàng thủ công mỹ nghệ nhƣ khay, balô, túi xách, chậu hoa... để tạo việc làm cho những lao động nhàn rỗi. Sản phẩm HTX đƣợc làm theo đơn đặt hàng từ các công ty tại TP.HCM và các nƣớc Đức, Nhật, Hà Lan... nên nhân công hầu nhƣ không phải lo thất nghiệp. Dần dần, bà Xuân nhận thấy ngoài những ngƣời nông nhàn thì ngƣời khuyết tật rất phù hợp với công việc này.
Bà Xuân chuyển sang đào tạo nghề cho ngƣời khuyết tật. Bà kết hợp với các cơ quan chức năng ở địa phƣơng mở những lớp dạy nghề miễn phí. Kể từ đó rất nhiều học viên khuyết tật tìm đến cơ sở xin gắn bó lâu dài, mong có thu nhập ổn định. Tính đến nay, HTX có 10 tổ gia công ở các huyện, thành phố với trên 100 lao động, trong đó có khoảng 30 lao động là ngƣời khuyết tật. Chị Nguyễn Thị Bích Châu (phƣờng 2, TP Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long) cho biết thu nhập từ nghề đan giỏ đã giải quyết phần nào khó khăn kinh tế của gia đình. Dù đôi chân bị tật nhƣng hiện chị là lao động chính nuôi gia đình. Trƣớc kia hằng ngày chị Châu đi bán vé số để kiếm tiền. Sau khi học nghề đan giỏ, chị tranh thủ hai buổi sáng chiều bán vé số, buổi trƣa và tối đan giỏ. Chị Châu chia sẻ: “Đầu tiên vô học thì thầy cô tạo điều kiện, ƣu tiên cho ngƣời khuyết tật. Trong quá trình học nghề đƣợc nuôi cơm và chỗ ở nếu không có điều kiện đi lại nên mình làm việc rất thoải mái”.
59
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Bà Nguyễn Thị Niệm - chủ tịch Hội Bảo trợ ngƣời tàn tật, trẻ mồ côi và bệnh nhân nghèo xã Tân Hạnh, huyện Long Hồ - cho biết đã liên kết với HTX mở lớp dạy nghề cho ngƣời khuyết tật và ngƣời nghèo ở địa phƣơng từ mấy tháng nay. Bà thƣờng đến cơ sở học làm những sản phẩm mới về chỉ lại cho những hộ ở xã mình. “Qua bản thân làm thử, tui thấy công việc này vừa sức với ngƣời khuyết tật. Làm ở đây đảm bảo đƣợc đầu ra, hằng tháng mỗi ngƣời kiếm thêm vài trăm ngàn đồng cũng lo đƣợc phần nào chi phí trong gia đình” - bà Niệm nói. Chia sẻ những điều đã đạt đƣợc, bà Xuân nói: “Mục đích tôi thành lập HTX là muốn tạo việc làm cho những ngƣời khó khăn, nên bằng mọi giá không để họ nản chí mà rời cơ sở. Sắp tới tôi vẫn sẽ tập trung hỗ trợ việc làm cho ngƣời khuyết tật và ngƣời nghèo. Bản thân tôi cố gắng thiết kế những mẫu sản phẩm phù hợp với ngƣời khuyết tật nhƣng có giá trị cao để tăng tiền gia công, tiếp sức cho ngƣời khuyết tật, ngƣời nghèo cải thiện miếng cơm manh áo”./. Theo http://citinews.net
26.Các ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phát triển khá Cập nhật, 16:35, Thứ Năm, 23/08/2012 (GMT+7) Từ đầu năm đến nay, ngành công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp (CN- TTCN) tỉnh Vĩnh Long đạt tổng giá trị sản xuất trên 2.500 tỷ đồng, tăng gần 20% so cùng kỳ năm trƣớc. Trong đó huyện Vũng Liêm, Bình Minh, Long Hồ và TP Vĩnh Long phát triển khá cao.
Các ngành CN- TTCN g p phần giải quyết việc làm, phát triển kinh tế địa phương.
60
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Tuy còn nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhƣng năm nay ngành CN- TTCN phấn đấu đạt chỉ tiêu nâng tổng giá trị sản xuất cao hơn năm trƣớc. Hiện ngoài việc thu hút đầu tƣ nhiều ngành nghề mới nhƣ may mặc, chế biến nông sản,… các huyện- thành phố còn chú trọng đầu tƣ phát triển, duy trì các làng nghề truyền thống. Theo kế hoạch, trong năm 2012, ngành CN- TTCN phấn đấu đạt tổng giá trị sản xuất hơn 4.700 tỷ đồng./. Tin, ảnh: K. DUY http://baovinhlong.com.vn
27.Các Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phát triển tốt Cập nhật, 10:54, Thứ Ba, 29/01/2013 (GMT+7) Kết quả khảo sát của Liên minh Hợp tác xã (HTX) và Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Vĩnh Long, kinh tế tập thể trên lĩnh vực công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp (TTCN) của tỉnh tiếp tục phát triển khá tốt.
HTX tiểu thủ công nghiệp tận dụng tốt nguồn nguyên liệu tại chỗ, g p phần nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn. Theo đánh giá, đa phần các HTX hoạt động ổn định theo loại hình tập trung, nhất là các HTX hoạt động ngành nghề, khai thác cát sông, sản xuất gia công hàng
61
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
thủ công mỹ nghệ xuất khẩu, kinh doanh điện, khai thác quản lý chợ, cơ điện, dệt may,… Nổi bật nhƣ HTX Thủ công mỹ nghệ Đông Sƣơng, HTX Cơ điện Phƣơng Đông, HTX Dệt len Trọng Tín, HTX Thủ công mỹ nghệ Thiên Tân, các HTX TTCN An Phú, Nhân Trí, Đồng Tiến,… giúp tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có, giải quyết việc làm, tăng thu nhập góp phần xóa đói giảm nghèo ở địa phƣơng./. Tin, ảnh: LÊ SƠN Theo http://baovinhlong.com.vn
28.Bình Tân: Tiếp tục giữ vững nhịp độ phát triển Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và thƣơng mại - dịch vụ Cập nhật, 05:24, Thứ Sáu, 11/12/2015 (GMT+7) Trong tháng 11/2015, bằng nhiều biện pháp khác nhau, huyện Bình Tân tiếp tục giữ vững nhịp độ phát triển lĩnh vực công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp (CN- TTCN) và thƣơng mại- dịch vụ, góp phần chung vào quá trình phát triển kinh tế- xã hội của huyện trong năm 2015. Cụ thể, giá trị sản xuất CN- TTCN toàn ngành trong tháng ƣớc đạt 16,3 tỷ đồng, nâng tổng giá trị thực hiện từ đầu năm 2015 đến nay trên 253 tỷ đồng, đạt 90,2% kế hoạch, tăng 2,61% so với cùng kỳ năm trƣớc; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ƣớc đạt 180,4 tỷ đồng, nâng tổng giá trị thực hiện từ đầu năm lên trên 1.850 tỷ đồng, đạt 90,2% kế hoạch, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm trƣớc. Trong tháng 12, UBND huyện Bình Tân chỉ đạo cho các ngành và địa phƣơng tập trung vào thực hiện theo từng nhiệm vụ chuyên môn đƣợc giao, phát triển về số lƣợng đi đôi với chất lƣợng của các cơ sở sản xuất CN- TTCN, tăng cƣờng công tác kiểm tra đảm bảo chất lƣợng hàng hóa, chống hàng gian, hàng giả nhằm góp phần phục vụ tốt hơn nhu cầu của ngƣời dân tại địa phƣơng./. Trung Thành (Bình Tân) Theo http://www.baovinhlong.com.vn
62
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
29.Bình Tân: Tổng giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp đạt 102% kế hoạch 06/01/2012 14:25 Năm 2011, tổng giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (CNTTCN) của huyện đạt 76,6 tỷ đồng (102% kế hoạch); tổng mức bán lẻ- tiêu dùng là 1.114 tỷ đồng, đạt 100%. Theo kế hoạch năm 2012, huyện Bình Tân phấn đấu đạt tốc độ tăng trƣởng CN- TTCN lên 15,4% (tƣơng đƣơng 86,7 tỷ đồng), thƣơng mại- dịch vụ tăng 22% (tƣơng đƣơng 1.360 tỷ đồng). Để đạt đƣợc kết quả này, trƣớc mắt, địa phƣơng triển khai thực hiện đề án phát triển CN- TTCN giai đoạn 2010- 2015 và định hƣớng đến năm 2020; hỗ trợ các nhà đầu tƣ sớm hoàn thành cụm công nghiệp Tân Quới, cụm công nghiệp vật liệu xây dựng Công Thanh (Tân Bình) và nhà máy sản xuất ván rơm… Đồng thời, tập trung phát triển các xóm- làng nghề truyền thống; xúc tiến thƣơng mại, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, hỗ trợ các HTX đăng ký nhãn hiệu hàng hóa; hƣớng dẫn chuyển giao khoa học công nghệ cho cơ sở sản xuất để nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trƣờng. Ngoài ra, địa phƣơng còn tập trung quản lý hiệu quả hoạt động họp chợ, kêu gọi thu hút đầu tƣ chợ xã Tân Lƣợc, xây dựng trung tâm thƣơng mại huyện; tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc cũng nhƣ thƣờng xuyên kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, gian lận thƣơng mại tại các cơ sở kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn./. Nguồn: Báo Vĩnh Long Theo http://xahoi.com.vn
30.TRÀ ÔN: Đạt trên 26,4 tỷ đồng từ các ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Cập nhật, 17:05, Thứ Năm, 25/04/2013 (GMT+7) Trong quý I/2013, tổng giá trị sản xuất công nghiệp– tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện Trà Ôn trên 26,4 tỷ đồng, đạt 26,70% kế hoạch, tăng 10,62% so với cùng kỳ năm trƣớc. Trong đó, khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh ƣớc trên 3,4 tỷ đồng, tăng 6,13% so với cùng kỳ. Nhiều sản phẩm chủ yếu trong khu vực này duy trì đƣợc mức tăng trƣởng khá nhƣ: xay xát gạo, sản xuất nƣớc đá, cửa nhôm, cửa sắt... Khu vực kinh tế cá thể, ƣớc đạt trên 2,9 tỷ đồng, tăng 10,6% so với cùng kỳ năm trƣớc. Bên cạnh đó, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội của huyện ƣớc đạt trên 166,6 tỷ đồng, lũy kế gần 740 tỷ đồng, ƣớc đạt 25,50% so với kế hoạch năm.
63
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Xay xát gạo là ngành hàng tăng trưởng khá. Nhìn chung, mức độ tăng trƣởng các ngành công nghiệp– tiểu thủ công nghiệp trong quý I/2013 trên địa bàn huyện Trà Ôn có hƣớng tăng nhƣng chậm, chƣa tƣơng xứng với năng lực sản xuất hiện có, do giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng cao, nguồn cung cấp nguyên liệu một số ngành chƣa ổn định, lãi suất tín dụng tuy đang có xu hƣớng giảm nhƣng vẫn còn ở mức khá cao gây ảnh hƣởng đến quá trình phát triển công nghiệp– tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn./. Tin, ảnh: VĂN KHOE Theo http://baovinhlong.com.vn
31.Còn nhiều khó khăn trong phát triển ngành nghề truyền thống nông thôn Cập nhật, 14:53, Thứ Năm, 27/09/2012 (GMT+7) Chƣa có sự gắn kết giữa làng nghề, nghệ nhân, thợ thủ công và các doanh nghiệp trong mở rộng quy mô sản xuất, truyền nghề, chƣa xây dựng đƣợc nhãn hiệu, thƣơng hiệu mạnh và chất lƣợng lao động chƣa đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa là những khó khăn chính trong việc bảo tồn và phát triển ngành nghề truyền thống, ngành nghề nông thôn (NNNT) ở Vĩnh Long. Vĩnh Long hiện có 7 nhóm ngành nghề chính với 40 loại NNNT, trên 15.600 cơ sở, hàng năm chiếm tỷ trọng trên 20% trong giá trị sản xuất công nghiệp và 8,7% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của Vĩnh Long. Qua khảo sát của Sở Công thƣơng Vĩnh Long, có 16 làng nghề truyền thống và 6 làng nghề gặp khó khăn do thiếu vốn
64
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
đổi mới công nghệ, không chủ động nguồn nguyên liệu và thị trƣờng tiêu thụ không ổn định. Với mục tiêu từ nay đến năm 2020 tăng giá trị sản lƣợng NNNT bình quân 5,5– 6%/năm, tỉnh Vĩnh Long ƣu tiên phát triển và bảo tồn một số ngành nghề truyền thống nhƣ sản xuất gạch, gốm đỏ, dệt chiếu, sản xuất dƣa cải chua, đậu hủ ky… Tỉnh khuyến khích phát triển với tốc độ hợp lý các ngành nghề mới nhƣ trồng và sơ chế nấm rơm, sơ chế hạt ca cao, dịch vụ mua bán, chế biến khoai lang, xe tơ xơ dừa, xe lõi cói, đan lục bình, xay xát gạo… Đối với một số ngành nghề truyền thống không có khả năng đột phá thị trƣờng nhƣ nghề chằm nón lá, chằm lá lợp nhà, đan đát, sản xuất nhang…, tỉnh xây dựng giải pháp bảo tồn, ổn định quy mô, chuyển đổi phƣơng thức sản xuất theo hƣớng gắn kết, hỗ trợ, từng bƣớc đa dạng hóa sản phẩm gắn với mô hình du lịch– làng nghề. Từ nay đến năm 2020, tỉnh Vĩnh Long tiếp tục bồi dƣỡng để công nhận thêm 18 làng nghề truyền thống và 35 làng nghề nông thôn. Trung tâm Khuyến công tỉnh Vĩnh Long kết hợp với Phòng Công thƣơng các huyện, thành phố hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn tham gia các hiệp hội ngành nghề, xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và thực hiện tƣ vấn hỗ trợ nguyên liệu đầu vào– thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm cho cơ sở NNNT. Trung tâm thực hiện chuyển giao thiết bị cho các cơ sở sản xuất tàu hủ ky Mỹ Hòa (Bình Minh), hội ngành nghề dƣa cải Tân Định (Bình Tân), làng nghề xe lõi lác Thanh Bình, đề án ứng dụng mộc dân dụng cho Hợp tác xã Mộc xã Trung Ngãi (Vũng Liêm) và tổ chức các lớp dạy nghề, truyền nghề cho ngành sản xuất gốm đỏ, đan thảm lục bình… HUỲNH KIM PHƢỢNG Theo http://baovinhlong.vn
32.Chuyển đổi công nghệ lò nung liên hoàn khôi phục nghề gạch, gốm tại Vĩnh Long Vĩnh Long là một trong số ít các tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có tài nguyên sét với chất lƣợng tốt, có thể sản xuất gạch ngói, gốm đất nung với trữ lƣợng khai thác lên đến 278,88 triệu m3. Sản phẩm gạch ngói gắn kết chặt chẽ với hoạt động sản xuất nông nghiệp đã trở thành một trong những sản phẩm chủ yếu của ngành Tiểu thủ công nghiệp Vĩnh Long. Theo niên giám thống kê giai đoạn 2005 - 2010, giá trị sản lƣợng của ngành nghề sản xuất gạch ngói chiếm 37,19% tổng giá trị sản lƣợng ngành nghề nông thôn và chiếm 56,88% giá trị sản lƣợng nhóm ngành sản xuất vật liệu xây dựng trong tỉnh. Theo số liệu của Sở xây dựng Vĩnh Long, tính đến cuối tháng 6/2012 trên địa bàn tỉnh có 1.082 cơ sở sản xuất gạch, ngói với 2.284 miệng lò. Phần lớn các lò
65
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
nung tập trung ở huyện Mang Thít, huyện Long Hồ. Tổng sản lƣợng gạch ngói hàng năm khoảng 75 nghìn triệu viên. Công nghệ lạc hậu
Mặc dù là một trong những nghề thủ công trọng điểm song công nghệ sản xuất gạch ngói tại Vĩnh Long phần lớn là lò thủ công (lò tròn). Công suất lò khoảng 80.000 - 120.000 viên/chu kỳ nung lò (chu kỳ nung lò hơn 30 ngày). Lò tròn truyền thống không xử lý đƣợc khí thải của lò nung, gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến môi trƣờng xung quanh. Nhiên liệu sử dụng để đốt lò chủ yếu là trấu với suất tiêu hao trấu bình quân khoảng 0,6 gr trấu /viên gạch. Nhiên liệu trấu là phụ phẩm nông nghiệp có trữ lƣợng lớn tại Vĩnh Long, tuy vậy, những năm gần đây giá nhiên liệu này cũng tăng nhanh cho nhu cầu sử dụng lớn. Thêm vào đó, hoạt động sản xuất của các cơ sở sản xuất gạch, ngói đất sét nung chủ yếu quy mô sản xuất nhỏ lẻ, hộ gia đình. Bình quân mỗi cơ sở sản xuất gạch chỉ có xấp xỉ 2,11 miệng lò, cơ sở sản xuất gốm có 7,43 miệng lò. Công nghệ nung bằng lò tròn thủ công lạc hậu đã bộc lộ sự yếu kém về năng suất và hiệu quả thấp, giá thành cao dẫn đến khó khăn đầu ra cho sản phẩm. Ngành sản xuất gạch, ngói tại Vĩnh Long dần không thể cạnh tranh đƣợc với các công nghệ sản xuất tiên tiến hơn. Chuyển đổi sử dụng lò nung liên hoàn Trƣớc những khó khăn của ngành sản xuất gạch gốm Vĩnh Long, Sở công thƣơng Vĩnh Long đã nghiên cứu đề tài khoa học cấp Tỉnh với mục tiêu tìm ra công nghệ tiên tiến giúp cho các cơ sở sản xuất gạch ngói đổi mới công nghệ nung; khắc phục đƣợc ô nhiễm môi trƣờng và nâng cao sức cạnh tranh. Kết quả, Sở công thƣơng Vĩnh long đã nghiên cứu thành công “Lò nung liên hoàn Vĩnh long”. Công nghệ nung mới đã đƣa vào vận hành thử nghiệm và hoạt động từ tháng 9/2012.
66
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Ƣu điểm của lò nung liên hoàn Vĩnh Long so với lò tròn truyền thống là xử lý đƣợc khói bụi đạt tiêu chuẩn môi trƣờng (Bộ xây dựng cho phép nhân rộng theo Công văn số 1683/BXD-VLXD ngày 13/8/2013). Công nghệ nung vận hành liên hoàn, tận dụng nhiệt nên thời gian nung ngắn, ra sản phẩm liên tục, kết quả công suất, năng suất cao hơn hơn trên 10 lần so với lò thủ công.
Với công nghệ nung liên hoàn, suất tiêu hao trấu giảm mạnh dẫn đến chí phí sản xuất giảm, giảm giá thành sản phẩm đƣợc 37,16 %, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm. Cụ thể, tiêu hao trấu chỉ còn 150gr/viên (so với 600gr/viên trƣớc đây). Theo số liệu của Sở Công Thƣơng Vĩnh Long, với sản lƣợng gạch toàn tỉnh của năm 2011 là 741,561 triệu viên, nếu sản xuất bằng lò liên hoàn thì sẽ làm lợi trên 212 tỷ đồng/năm. Sử dụng công nghệ lò nung liên hoàn gạch nung chín đồng đều hơn, tỉ lệ gạch thành phẩm cao hơn. Một ƣu điểm khác của lò nung liên hoàn là vận hành thuận tiện, đơn giản và an toàn hơn, giảm đƣợc sự nguy hiểm và độc hại đối với công nhân vận hành lò. Số liệu từ Sở Công Thƣơng Vĩnh Long cho thấy, đến nay đã có hơn 20 cơ sở, doanh nghiệp sản xuất gạch, gốm trên địa bàn đƣợc chuyển giao sang sử dụng công nghệ nung liên hoàn. Các cơ sở, doanh nghiệp nhận chuyển giao, sản xuất bằng lò nung liên hoàn đều hoạt động có hiệu quả. Sản phẩm của lò nung liên hoàn Vĩnh Long sản xuất ra đạt chất lƣợng cao, đủ sức cạnh tranh và đã đƣợc tiêu thụ không chỉ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long mà còn tiêu thụ sang các tỉnh nhƣ Hậu Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bến Tre, Tiền Giang,…
67
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Những kết quả ban đầu đạt đƣợc kể trên chính là tiền đề quan trọng giúp phục hồi lại thƣơng hiệu gạch ngói Vĩnh Long nổi tiếng ĐBSCL xƣa nay. Nhân rộng chuyển đồi công nghệ truyền thống sang lò nung liên hoàn, đáp ứng tốt các quy định về quản lý môi trƣờng và nâng cao sức cạnh tranh đã góp phần quan trọng từng bƣớc khôi phục ngành sản xuất gạch, ngói tại Vĩnh Long. Đây cũng chính là một trong những mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội của Vĩnh Long trong thời kỳ hiện nay, tạo việc làm cho lao động nông thôn, góp phần chuyền dịch cơ cấu ngành nghề nông thôn, xây dựng nông thôn mới. * Lò nung liên hoàn Vĩnh Long đã đƣợc hội đồng khoa học Tỉnh nghiệm thu đạt xuất sắc, đƣợc UBND Tỉnh đã ra quyết định số 1412/QĐ-UBND ngày 20/8/2013 công bố kết quả công trình nghiên cứu và tổ chức triển khai ứng dụng. * Lò nung liên hoàn Vĩnh Long đạt giải nhất hội thi sáng tạo khoa học kỹ thuật Trần Đại Nghĩa của tỉnh Vĩnh long năm 2013. * Bộ xây dựng đã khảo sát, đánh giá cao “Lò nung liên hoàn Vĩnh Long” và khuyến khích nhân rộng tại công văn số 1683/BXD-VLXD ngày 13/8/2013. * Lò nung liên hoàn Vĩnh Long đã đạt giải 3 Hội thi Giải th¬ƣởng Sáng tạo Khoa học - Công nghệ Việt Nam năm 2013, do Quỹ Hỗ trợ Sáng tạo Kỹ thuật Việt Nam (VIFOTEC) tổ chức./. Trần Liễu Theo http://tietkiemnangluong.com.vn
33.Từ gạch nung đến gốm mỹ nghệ 30/12/2003 10:00 Ở huyện Long Hồ, Mang Thít (tỉnh Vĩnh Long) hiện có hàng ngàn lò gạch, tạo việc làm cho trên 20.000 lao động Cuối thập niên 90 của thế kỷ trƣớc (năm 1996), nghề gạch ngói truyền thống Vĩnh Long lúc bấy giờ có 996 lò tròn có năng lực sản xuất 500 triệu viên gạch quy chuẩn trong một năm. Song lại có gần 600 lò chất lƣợng kém, cạnh tranh không lành mạnh khiến cho làng nghề gạch ngói truyền thống lao đao. Tìm hƣớng mới cho nghề truyền thống “Không thể để nghề truyền thống chết đi, không để lò gạch nguội lạnh! Cùng quyết tâm nhƣ thế, cùng hai ngƣời bạn Nguyễn Tấn Nghĩa (Ba Nghĩa) và Hồ Hữu Lộc (Ba Khiêm), tôi khăn gói lên miệt Đồng Nai, Bình Dƣơng học nghề, tìm hƣớng mới” – ông Nguyễn Phƣớc Lộc (Sáu Lộc – hiện là giám đốc Công ty Nam Hƣng) kể. Sau khi đi tìm hiểu ở nhiều nơi, ba anh em dừng chân lại học nghề gốm đất nung mỹ nghệ ở lò gốm sứ Thiên Ân, Bình Dƣơng. Nhƣ một ngƣời thợ, họ học hỏi, tìm hiểu từ khâu xử lý nguyên liệu, in, làm khuôn, tạo mẫu đến vô lò nung. Sau 6 tháng miệt mài học tập, họ quyết định quay về quê nhà phát triển nghề làm gốm đất nung mỹ nghệ. Xây nhà tập thể và... nhà trẻ
68
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Chỉ sau hơn 5 năm, cùng với sự phát triển của sản xuất gốm đất nung, vùng đất Long Hồ, Mang Thít đã thực sự thay da đổi thịt. Nhiều ngôi nhà cao tầng, mái ngói đỏ nâu đƣợc mọc lên thay cho những căn nhà mái lá ngày xƣa. Theo Tỉnh lộ 31 đi men theo dòng Cổ Chiên, tiếp giáp với phà Vàm Lịch, chúng tôi ghé vào làng lò ven sông. Suốt dãy lò kéo dài trên 5 km này, nơi đâu cũng toát lên không khí làm việc nhƣ trong một công trƣờng lớn, tấp nập và khẩn trƣơng song cũng rộn ràng tiếng cƣời đùa, trò chuyện. Sản phẩm đã nung đƣợc để riêng từng khu. Hàng ngàn mẫu gốm đƣợc những bàn tay khéo léo của những ngƣời thợ thủ công in, nắn nót, đánh bóng. Các doanh nghiệp ở đây nhƣ Tƣ Thạch, Năm Vàng, Mƣời Mai, mỗi nơi có đến gần 500 công nhân. Phía sau những “công trƣờng” lộ thiên là những dãy nhà tập thể đông nhƣ nhà trọ hay ký túc xá sinh viên. Ông Bùi Hữu Mai, chủ doanh nghiệp Mƣời Mai, xã An Phƣớc, cho biết: “Tôi thích nhận công nhân kiểu nguyên hộ gia đình. Lao động nghề gốm thì đủ thứ công việc, từ đơn giản nhƣ phơi sản phẩm chẳng cần tay nghề, hoặc nhƣ pha chế đất học chút đỉnh là xong. Nhƣng có công đoạn cần chất xám nhƣ thiết kế mẫu, in sản phẩm thì phải là ngƣời có óc mỹ thuật. Tôi đang đầu tƣ xây dựng 150 căn hộ tập thể, kinh phí khoảng 200 triệu đồng. Mình lo cho họ hết mình thì họ an tâm làm việc. Doanh nghiệp của tôi có trên 50 đứa trẻ nên sẽ còn phải lập nhà trẻ nữa...”. Ngoài lao động địa phƣơng, mỗi doanh nghiệp có khoảng 150 hộ gia đình từ nơi khác đến. Gia đình anh Đỗ Văn Hoa từ xứ Bạc Liêu lên đây lập nghiệp, với công việc thợ in, thu nhập của anh hiện nay là 3,5 triệu đồng/tháng; vợ anh làm xi (đánh bóng) cũng có thu nhập trên 1 triệu đồng/tháng. Dáng rất nghệ sĩ, vừa xoay chiếc bình trên tay, thợ tạo mẫu Trần Văn Thiện, nói: Tôi đƣợc trả lƣơng công nhật, 80.000 đồng/ngày. Vợ tôi pha bột cho tôi, lãnh lƣơng lao động phổ thông cũng đƣợc 800.000 – 1.000.000 đồng/tháng. Đất dụng võ của nghệ sĩ, nghệ nhân Anh Sáu Lộc khoe: “Chỗ của tôi là nơi thu hút nhiều anh em nghệ sĩ tạo hình nổi tiếng trong và ngoài tỉnh. Một tƣợng đất cao 1,5 m, làm trong ba ngày, tôi trả 400.000 đồng. Anh Sáu cho biết: Anh Ba Nghĩa làm chuyện này trƣớc tôi, thu hút nhiều nghệ sĩ đầu đàn nhƣ Lê Triều Điển, Lê Phúc, Lâm Chiêu Đồng. Hầu hết sản phẩm của làng nghề hiện làm theo mẫu của khách hàng. Thế nên, các ông chủ ở đây đang rất trăn trở: “Gốm đất nung Vĩnh Long phải đƣợc vƣơn cao, vƣơn xa hơn. Muốn phát triển thì phải đa dạng mẫu mã, phong phú về chất liệu, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; phải nghiên cứu văn hóa, khí hậu, thị hiếu của nƣớc mình xuất hàng. Quản lý, tiếp thị cũng là cả một công nghệ”. Nhƣ thay mặt cho làng nghề, anh Sáu Lộc tự tin nói: “Nói gì thì nói, ngƣời thổi hồn cho đất thì đất sẽ không phụ tình ngƣời”./. THU HÀ Theo http://nld.com.vn
69
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
34.“Vƣơng quốc đỏ” ở Vĩnh Long Thứ tƣ, 9/10/2013 | 07:19 GMT+7 Dọc dòng sông Cổ Chiên ở Vĩnh Long là những lò gạch, gốm, trông xa nhƣ những lâu đài thu nhỏ rực đỏ dƣới ánh mặt trời. Dòng Cửu Long đỏ nặng phù sa, đổ về hạ lƣu bằng hai nhánh sông Tiền, sông Hậu, hàng năm mang về cho bình nguyên Nam Bộ hàng triệu mét khối phù sa. Không chỉ bồi đắp cho những cánh đồng lúa bạt ngàn, những miệt vƣờn bốn mùa hoa trái, những hạt phù sa đỏ ối tụ lại Vĩnh Long còn góp phần hình thành ở đây những mỏ sét nguyên sinh quý giá.
Sông Cổ Chiên nổi tiếng với làng nghề gạch, gốm. Ảnh: baoninhthuan Nhƣ món quà tặng của thiên nhiên, ngƣời Vĩnh Long đã biến nó thành những làng nghề gạch, gốm. Từ cầu Mỹ Thuận nơi sông Tiền tách ra thành dòng Cổ Chiên đến sông Mang Thít, hàng nghìn cơ sở sản xuất và miệng lò gạch gốm mọc ven sông khiến khách ghé qua ngỡ nhƣ lạc vào “Vƣơng quốc đỏ”. So với nghề làm gốm, nghề làm gạch ngói có mặt ở Vĩnh Long từ rất sớm. Làng gạch trải dài 30 km thuộc thành phố Vĩnh Long, huyện Long Hồ và Mang Thít. Trong đó xã Nhơn Phú và Mỹ An, huyện Mang Thít, là nơi tập trung nhiều nhiều nhất các cơ sở sản xuất gạch. Khi nghề làm gạch thủ công truyền thống ở đây còn thịnh, mỗi nhà có đến hai ba miệng lò. Đến mùa nung các cột khói trắng ngút trời, mang đến cuộc sống no đủ cho ngƣời dân Mang Thít. Tuy nhiên, nhiều năm qua các tỉnh miền Đông đƣợc đầu tƣ xây dựng hệ thống lò công nghệ cao, nên nhiều lò gạch truyền thống của Vĩnh Long dần rơi vào quên lãng. Mặc dù dọc kênh Thầy Cai ở Mang Thít hiện vẫn còn hàng trăm lò gạch nằm san sát nhau nhƣng hầu nhƣ đã rêu phong, bám bụi. Nhìn từ trên cao những “tòa lâu đài” nung gạch đỏ cao vút ngày nào nay phủ màu thời gian trông nhƣ một thành phố cổ.
70
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Tuy sinh sau đẻ muộn, nhƣng làng gốm Vĩnh Long lại có nét độc đáo riêng, đó là dòng gốm không men. Không có màu đỏ ối của gạch, ngói, gốm Vĩnh Long có màu hồng tự nhiên, sau khi nung ửng lớp phấn trắng phơn phớt bên ngoài nhƣ sƣơng. Không chỉ ấn tƣợng bởi màu gốm, ở Cổ Chiên, Vĩnh Long còn có công trình kiến trúc đặc sắc gần nhƣ có một không hai ở Việt Nam, đó là nhà gốm.
Lò gạch cao vút phủ màu thời gian trông như tòa lâu đài nhỏ. Ảnh: bnt Đến đây bạn sẽ đƣợc chứng kiến bàn tay tài hoa và sự đầu tƣ công phu, tỉ mỉ của những ngƣời thợ gốm. Toàn bộ nhà, từ mái, hàng rào, những bức phù điêu, tƣờng, cho đến cả những vật dụng bên trong nhƣ bàn ghế, đi-văng… đều làm hoàn toàn bằng gốm. Từng cấu kiện đƣợc nung riêng, chuyển đổi màu để nhấn mạnh nét đậm, nhạt theo ý muốn, sau đó mới lắp ráp lại khi xây dựng. Nhờ vậy, nhà gốm tƣởng nhƣ dễ vỡ nhƣng lại vững chắc và sắc màu hòa quyện. Ngôi nhà bằng gốm không chỉ là nơi nghỉ ngơi, đàm đạo với bạn bè mà còn nhƣ “tấm biển quảng cáo không cần lời” về làng gốm ở đây./. Vy An Theo http://dulich.vnexpress.net
71
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
PHẦN II
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
.
72
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
35.Quyết định 2388/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt chƣơng trình phát triển làng nghề tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2008 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG -------Số: 2388/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------Vĩnh Long, ngày 15 tháng 11 năm 2007
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƢƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2008 - 2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003; Căn cứ Nghị định số 66/2006/NĐ-CP, ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; Căn cứ Quyết định phê duyệt số 910 QĐ/BNN-CB, ngày 31 tháng 3 năm 2006 và Kế hoạch thực hiện số 1802/BNN-CB, ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Đề án Phát triển ngành nghề nông thôn trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn đến năm 2010; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Vĩnh Long tại Tờ trình số 147/TTr-SNNPTNT, ngày 06 tháng 11 năm 2007, Số hiệu:
2388/QĐ-UBND
Loại văn bản:
Quyết định
Nơi ban hành:
Tỉnh Vĩnh Long
Ngƣời ký:
Trƣơng Văn Sáu
Ngày ban hành:
15/11/2007
Ngày hiệu lực:
Đã biết
Ngày công báo:
Đang cập nhật
Số công báo:
Đang cập nhật
73
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG Tình trạng:
Đã biết
QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Chƣơng trình phát triển làng nghề tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2008 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 (kèm theo Chƣơng trình phát triển làng nghề tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2006 - 2010, tầm nhìn 2020). Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và huyện, thị xã, cùng các cấp chính quyền địa phƣơng tổ chức thực hiện Chƣơng trình này. Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công nghiệp, các thành viên Ban Chỉ đạo, Thủ trƣởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH
Trƣơng Văn Sáu
CHƢƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2008 - 2010, TẦM NHÌN 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 2388/QĐ-UBND, ngày 15 tháng 11 năm 2007 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long) I. THỰC TRẠNG BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ: 1. Vai trò bảo tồn và phát triển làng nghề. - Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn. Mỗi làng nghề góp phần giải quyết việc làm cho khoảng trên dƣới 450 lao động, với mức thu nhập bình quân tháng từ 300 ngàn đồng đến 1,6 triệu đồng, các làng nghề đã góp phần
74
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
đáng kể trong phát triển kinh tế địa phƣơng, tăng thu nhập ngƣời dân nông thôn, xoá đói giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo thành thị và nông thôn. - Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, gia tăng tỉ trọng hàng phi nông nghiệp. Các loại hình ngành nghề nông thôn góp phần tạo thêm thu nhập cho nông dân trong lúc nông nhàn, tạo việc làm cho những ngƣời dân không đất, từ đó gia tăng tỉ trọng khu vực kinh tế phi nông nghiệp. Bên cạnh đó, các làng nghề cũng góp phần thúc đẩy các loại hình dịch vụ phục vụ cho làng nghề nhƣ vận tải, các dịch vụ phục vụ công nhân, thông tin liên lạc... góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành các cụm dân cƣ đông đúc, hình thành, mở rộng các thị trấn, thị tứ góp phần đô thị hoá nông thôn. - Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá. Các sản phẩm của các làng nghề mang tính mỹ thuật, văn hoá gắn với quá trình phát triển của lịch sử, bảo tồn các làng nghề nhằm bảo tồn những nét văn hoá độc đáo, mang bản sắc của dân tộc, vùng, miền. Các sản phẩm làng nghề mới mang những hoạ tiết dân tộc, mang những câu chuyện văn hoá dân gian lên sản phẩm góp phần phát huy bản sắc văn hoá, đƣa văn hoá Việt Nam đến mọi nơi trên mọi sản phẩm trong và ngoài nƣớc. - Tạo ra giá trị lớn hơn cho ngành công nghiệp nông thôn, để lĩnh vực này đóng góp nhiều hơn vào tăng trƣởng chung của ngành công nghiệp tỉnh. 2. Tình hình bảo tồn và phát triển làng nghề: Trong những năm gần đây, do tác động của nền kinh tế thị trƣờng, do không chịu đƣợc áp lực cạnh tranh, một số làng nghề truyền thống (dệt chiếu, đan đát, làm nhang...) không cạnh tranh lại các sản phẩm thay thế có nguồn gốc nhập khẩu hoặc sản phẩm công nghệ hiện đại nên một số làng nghề truyền thống bị mai một dần. Tuy nhiên, cũng có một số làng nghề mới xuất hiện (sản xuất gốm mỹ nghệ, đan thảm lục bình, kết cƣờm...). Căn cứ Thông tƣ số 116/2006/TT-BNN, ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tỉnh đã xác định đƣợc 22 làng nghề, làng có nghề ở nông thôn. Cụ thể: - 12 làng nghề đạt tiêu chí: 02 làng nghề đan thảm lục bình (huyện Tam Bình); 06 làng nghề sản xuất gạch, gạch - gốm; 04 làng nghề se lõi lác, làng nghề trồng lác và se lõi lác (Vũng Liêm). - 10 làng nghề chƣa đạt tiêu chí làng nghề (đạt tiêu chí làng có nghề): 01 làng nghề bánh tráng nem (Trà Ôn); 02 làng nghề gạch - gốm (Mang Thít 01; Long Hồ 01); 01 làng nghề sản xuất cốm dẹp, 01 làng sản xuất tàu hủ ky, 01 làng sản xuất nhang, 01 làng đan đát (Bình Minh); 01 làng kết cƣờm, 01 làng chằm nón, 01 làng dệt chiếu thảm (Long Hồ).
75
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
3. Tiềm năng phát triển làng nghề: 3.1. Tiềm năng về lực lƣợng lao động: Là tỉnh có tỉ lệ dân số trong khu vực nông thôn cao (85%), tỉ lệ ngƣời có khả năng lao động trên tổng dân số chiếm 69% là nguồn cung ứng lao động dồi dào cho phát triển ngành nghề, làng nghề ở nông thôn. 3.2. Tiềm năng về nguồn nguyên liệu: Là vùng có trữ lƣợng đất sét khoảng 100 triệu m3 mang đặc trƣng riêng của "gốm đỏ Vĩnh Long", nếu đƣợc khai thác hợp lý sẽ là nguồn nguyên liệu sản xuất gạch gốm trong nhiều thập niên nữa. Tận dụng những khu vực khó khăn cho sản xuất lúa, tận dụng diện tích mặt nƣớc, ngƣời dân đã trồng lác, trồng lục bình làm nguyên liệu sản xuất các sản phẩm thủ công - mỹ nghệ bán trong và ngoài nƣớc. Tỉnh Vĩnh Long nằm trong vùng đồng bằng sông Cửu Long là vùng nguyên liệu sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ nhƣ: Lục bình, lác, dừa, tre, trúc,... 3.3. Tiềm năng về thị trƣờng: Nƣớc ta đã là một thành viên của WTO, đó là cơ hội cho các sản phẩm xuất khẩu nói chung của Việt Nam, sản phẩm làng nghề, ngành nghề nói riêng. Có thị trƣờng truyền thống là châu Âu và Mỹ ƣa chuộng mặt hàng gốm đất đỏ Vĩnh Long và các mặt hàng thủ công mỹ nghệ (thảm lác, chiếu lác, các sản phẩm đan từ lục bình...) hiện các doanh nghiệp đang chú ý phát triển thị trƣờng mới là Trung Đông. Bên cạnh đó, thị trƣờng trong nƣớc với dân số gần 100 triệu ngƣời cũng là một thị trƣờng lớn đối với các sản phẩm làng nghề, ngành nghề, trong đó, thị trƣờng nông thôn hiện chiếm tỉ trọng không nhỏ. 3.4. Yếu tố truyền thống và văn hoá: Nhiều ngành nghề, làng nghề có quá trình phát triển lâu đời đƣợc nhiều thế hệ ngƣời dân đúc kết thành các bài học truyền dạy từ thế hệ này sang thế hệ khác, đó là những bài học kinh điển hay cũng có thể là bí quyết gia truyền nhƣng đều mang tâm huyết của nhiều thế hệ cần đƣợc giữ gìn và phát huy. Các yếu tố truyền thống và văn hoá thể hiện trên sản phẩm mang lại sự khác biệt, đặc trƣng của sản phẩm, của vùng đất, của địa phƣơng đóng góp rất lớn cho sự thành công của sản phẩm trên thị trƣờng. II. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN: 1. Thuận lợi: - Có nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phƣơng, khai thác đƣợc những vùng đất sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả...
76
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
- Có vị trí địa lý thuận lợi nằm trong vùng đồng bằng sông Cửu Long là vùng nguyên liệu để sản xuất nhiều loại sản phẩm thủ công mỹ nghệ. - Làng nghề, ngành nghề nông thôn đã tạo nhiều việc làm cho lao động nông thôn, tận dụng thời gian nông nhàn, mang lại thu nhập cho ngƣời dân nông thôn đã đƣợc ngƣời dân hƣởng ứng và ủng hộ. - Cấp uỷ, chính quyền các cấp quan tâm đến phát triển ngành nghề, vận động nhân dân phát triển nghề và tạo điều kiện học tập, tham quan các tỉnh về mô hình phát triển nghề và làng nghề. - Có các chính sách về khuyến khích phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn qui định về các chính sách hỗ trợ đối với làng nghề, ngành nghề nông thôn. - Đã đƣợc phê duyệt qui hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2010 (Quyết định 3133/QĐ-UB ngày 22/9/2003) cơ bản đã khảo sát nhiều ngành nghề trong nông thôn của tỉnh. Đến nay đã tổng hợp đƣợc 22 làng nghề ở các huyện, thị (theo tiêu chí của Thông tƣ số 116/2006/TT-BNN). 2. Khó khăn: - Thị trƣờng tiêu thụ còn bị động, chủ yếu xuất khẩu qua trung gian; trình độ quản lý, kinh doanh, tiếp thị của doanh nghiệp còn yếu kém; ngành và dịch vụ hỗ trợ phát triển chƣa tƣơng xứng; hệ thống mẫu mã kiểu dáng chƣa đa dạng, chủ yếu là do khách hàng đƣa ra. - Việc đầu tƣ xây dựng làng nghề vẫn có những tồn tại: Đối với nghề và làng nghề đa phần sản xuất nhỏ, thiếu vốn đầu tƣ, sản xuất thủ công, khả năng cạnh tranh yếu; không có giải pháp kỹ thuật công nghệ để nâng cao chất lƣợng, mẫu mã sản phẩm hàng hoá, xúc tiến tổ chức thƣơng mại, hợp tác sản xuất. - Công nghệ sản xuất lạc hậu, đối với ngành gốm sử dụng lò nung bằng trấu, củi, thải ra nhiều khói bụi gây ô nhiễm môi trƣờng. - Cơ sở sản xuất gốm tranh nhau hạ giá bán làm giảm giá trị mặt hàng gốm. - Cơ chế chính sách cho phát triển nghề và làng nghề chƣa triển khai đầy đủ, đồng bộ, nhận thức về phát triển nghề và làng nghề chƣa nhất quán, nên việc triển khai chỉ đạo phát triển có nhiều lúng túng. III. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CỦA CHƢƠNG TRÌNH: 1. Quan điểm về bảo tồn và phát triển làng nghề: - Khuyến khích sự tham gia của mọi thành phần kinh tế, đa dạng sở hữu trong phát triển làng nghề và ngành nghề nông thôn, huy động mọi nguồn lực tham gia 77
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
phát triển ngành nghề, làng nghề, phát triển kinh tế nông thôn có sự hỗ trợ của nhà nƣớc. - Phát triển làng nghề trên cơ sở giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống, đảm bảo hài hoà lợi ích kinh tế và bảo vệ môi trƣờng. - Phát triển làng nghề gắn với quá trình đô thị hoá, phát triển các thị trấn, phù hợp với qui hoạch phát triển kinh tế xã hội chung của tỉnh. - Phát triển làng nghề nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo. Sản phẩm làng nghề, ngành nghề nông thôn phải phù hợp với bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới. 2. Mục tiêu: a) Mục tiêu tổng quát: Phát triển các loại hình ngành nghề ở nông thôn nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hƣớng giảm dần tỉ trọng nông nghiệp, đóng góp vào tăng trƣởng chung của ngành công nghiệp, tăng dần tỉ trọng công nghiệp trong GDP; tạo việc làm cho lao động nông thôn; góp phần xoá đói, giảm nghèo; góp phần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. b) Mục tiêu cụ thể: - Giá trị hàng hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu tăng 2 lần so với năm 2006. - Tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn nông thôn chiếm 20 - 25% giá trị sản xuất chung của từng huyện. - Tăng tỉ trọng lao động tham gia ngành nghề nông thôn chiếm 18% trong tổng số lao động nông thôn. - Phát huy các yếu tố nội lực và kết hợp các ngoại lực trên cơ sở lợi thế của từng vùng, phấn đấu mỗi huyện thị đều có cụm công nghiệp hoàn chỉnh từng bƣớc phát triển mỗi làng một nghề. IV. PHƢƠNG HƢỚNG BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ: 1. Phƣơng hƣớng chung: - Bảo tồn các làng nghề truyền thống mang đặc trƣng của Vĩnh Long nói riêng và đồng bằng sông Cửu Long nói chung.
78
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
- Đẩy mạnh phát triển các làng nghề gắn với nguyên liệu và vùng nguyên liệu tại địa phƣơng. Đặc biệt khuyến khích các làng nghề, làng nghề truyền thống khai thác hiệu quả nguyên liệu tại địa phƣơng, các phụ phẩm từ các sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp tại địa phƣơng (xơ dừa, trấu, tre trúc, lá gòn...) nhằm tạo thêm việc làm cho lao động nông thôn, tận dụng diện tích, sản phẩm phụ trong sản xuất nông nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở, làng nghề đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá thị trƣờng nhằm giảm thiểu các rủi ro về sản xuất, nguyên liệu, thị trƣờng. Khuyến khích các ngành nghề sử dụng nhiều lao động. - Qui hoạch xây dựng các làng nghề gắn với các trục giao thông, các cơ sở hạ tầng khác hiện có nhằm giảm chi phí hỗ trợ về cơ sở hạ tầng. Khuyến khích phát triển các làng nghề theo các cụm công nghiệp gắn với các thị trấn, trung tâm xã, cụm xã, khu dân cƣ vƣợt lũ. - Phát triển các làng nghề mới mà tỉnh không có lợi về nguyên liệu nhƣng đáp ứng nhu cầu thị trƣờng (kết hạt cƣờm, sản xuất bánh kẹo, bánh tráng giấy, sản xuất nhang...) Phát triển làng nghề phải đi đôi với bảo vệ môi trƣờng, phát triển bền vững, không ảnh hƣởng đến cuộc sống, sức khoẻ của các khu vực dân cƣ khác. Khuyến khích đầu tƣ và phát triển các ngành nghề nông thôn, làng nghề có sản phẩm phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế. 2. Định hƣớng 2008 - 2010: - Tập trung khôi phục các làng nghề, làng nghề truyền thống có tiềm năng phát triển, có nguy cơ bị mai một dần nhƣ làng nghề làm cốm dẹp (Đông Bình - Bình Minh), sản xuất tàu hủ ky (Mỹ Hoà - Bình Minh), làng nghề đan đát (Thành Lợi - Bình Minh), làng nghề làm bánh tráng nem (Lục Sỹ Thành - Trà Ôn), làng nghề chằm nón (Long Phƣớc - Long Hồ). - Tập trung phát triển các ngành nghề, làng nghề có lợi thế của Vĩnh Long nhƣ gạch gốm, gạch nung (Mang Thít - Vũng Liêm), trồng lác và se lõi lác (Vũng Liêm), đan thảm lục bình (Ngãi Tứ, Loan Mỹ - Tam Bình). - Phát triển các ngành nghề mới nhƣ sản xuất nhang (Cái Vồn - Bình Minh), dệt chiếu thảm (Long Phƣớc - Long Hồ), kết hạt cƣờm (Phú Quới - Long Hồ), bánh tráng giấy, bánh kẹo (Tƣờng Lộc - Tam Bình) nhằm tạo thêm việc làm cho lao động nông thôn tại địa phƣơng. 3. Định hƣớng 2011 - 2020: - Tiếp tục duy trì, phát triển các làng nghề của giai đoạn 2008 - 2010. - Phát triển các làng nghề hiện có trên cơ sở các làng có nghề hiện nay nhƣ gạch gốm (Tân Quới Trung - Vũng Liêm; Ngãi Tứ - Tam Bình; phƣờng 5 - thị xã Vĩnh Long), sản xuất nƣớc chấm (Thành Lợi - Bình Minh; thị trấn Trà Ôn; An Bình - Long
79
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Hồ), làng nghề đóng tàu, xuồng (Mỹ An - Mang Thít; thị trấn Trà Ôn; Hoà Thạnh Tam Bình), chế biến trái cây (An Bình, Đồng Phú, Bình Hoà Phƣớc - Long Hồ), chế biến thực phẩm (Tân Hạnh, thị trấn Long Hồ - Long Hồ). - Phát triển mạnh các làng nghề mới nhƣ chế biến khoai lang, làng nghề hoa cây cảnh, đan lƣới chài, đồ mộc, gỗ, du lịch sinh thái, may thêu thủ công, gia công may mặc, trồng và mua bán cải xà lách soong, làng nghề bảo quản nông sản, trồng và sơ chế nấm rơm, sửa chữa điện tử, nuôi trồng thuỷ sản, đan đát sản phẩm từ mây tre, làng nghề thủ công mỹ nghệ, sửa chữa cơ khí nhỏ, dệt thảm, chằm lá... V. NỘI DUNG BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ: 1. Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống: Ƣu tiên phát triển các làng nghề truyền thống mà thị trƣờng có nhu cầu và tiềm năng phát triển. Bên cạnh đó, có sự hỗ trợ để duy trì và bảo tồn các làng nghề truyền thống lâu đời, mang bản sắc văn hoá dân tộc, tạo điều kiện cho các làng nghề này phục hồi và phát triển. a) Làng nghề cần khôi phục và bảo tồn nhƣ một tài sản văn hoá, có tiềm năng phát triển mạnh phù hợp kinh tế hội nhập: Trong bối cảnh kinh tế thị trƣờng và hội nhập kinh tế quốc tế, các làng nghề truyền thống không còn phù hợp sẽ suy vong nhƣ một tất yếu của sự phát triển. Tuy nhiên, cần gìn giữ và phát triển các làng nghề có truyền thống lâu đời, sản phẩm mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc, mang tính đặc trƣng của địa phƣơng và thị trƣờng có nhu cầu. Giai đoạn 2008 - 2010, khuyến khích các làng nghề chằm nón lá, bánh tráng nem, đan đát (sản phẩm từ tre, trúc), tàu hủ ky, cốm dẹp... Đây là những làng nghề truyền thống lâu đời của địa phƣơng có những sản phẩm mang tính đặc trƣng của Vĩnh Long nói chung, có khả năng phát triển thành những sản phẩm xuất khẩu. b) Mở rộng qui mô các làng nghề truyền thống, làng có nghề truyền thống chƣa xác định đƣợc nhu cầu thị trƣờng: Đối với những ngành nghề nông thôn, làng có nghề mang tính chất truyền thống nhƣng chƣa đủ tiêu chuẩn công nhận làng nghề truyền thống thì khuyến khích sự mở rộng, chuyển giao, truyền nghề trong vùng và lân cận nhằm hình thành các làng nghề truyền thống đủ tiêu chuẩn. 2. Phát triển ngành nghề mới: Đẩy mạnh phát triển các loại hình ngành nghề nông thôn, ƣu tiên cho các làng nghề, ngành nghề chiếm ƣu thế trên thị trƣờng thông qua chƣơng trình hỗ trợ quảng
80
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
bá, tiếp thị sản phẩm. Khuyến khích phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp tại các cụm tuyến dân cƣ. Khuyến khích các ngành nghề, làng nghề tập hợp thành các tổ chức kinh tế tập thể (hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất), các hiệp hội ngành nghề. a) Làng nghề mới Những làng có nghề, cụm cơ sở ngành nghề nông thôn nhƣng chƣa đủ tiêu chuẩn làng nghề tiến hành xây dựng kế hoạch, dự án phát triển nhân rộng ra nhiều hộ, cơ sở trong làng. Ƣu tiên hỗ trợ những ngành nghề, làng nghề có thị trƣờng, có tiềm năng phát triển. Đối với các làng xã ngành nghề nông thôn chƣa phát triển cần lựa chọn, bồi dƣỡng, hỗ trợ một số doanh nghiệp trẻ, năng động, biết cách làm ăn để làm nòng cốt, thu hút các hộ, các cá nhân khác tham gia phát triển ngành nghề nông thôn, dần dần hình thành các cụm, trung tâm tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thực hiện cuộc vận động mỗi xã có cụm tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. b) Làng chƣa có nghề, cần cấy nghề mới: Những làng, xã, những cụm tuyến dân cƣ nông thôn chƣa có nghề phi nông nghiệp xây dựng kế hoạch thúc đẩy phát triển ngành nghề nông thôn. Khuyến khích ngành nghề hƣớng đến khai thác lợi thế lao động, nguyên liệu tại địa phƣơng. Khuyến khích học tập làng nghề, làng nghề truyền thống trong vùng, phát triển ngành nghề chế biến nông lâm thuỷ sản, các loại hình dịch vụ nông thôn. 3. Phát triển làng nghề gắn với du lịch: Phát triển làng nghề gắn với du lịch nhằm khai thác tiềm năng và thế mạnh của vùng du lịch sinh thái miệt vƣờn, sông nƣớc, kết hợp tham quan làng nghề ngành nghề truyền thống, liên doanh, liên kết với các tỉnh trong khu vực để xây dựng những tour du lịch dài ngày liên tỉnh phục vụ cả khách trong nƣớc và khách nƣớc ngoài trên cơ sở bảo vệ phát huy truyền thống bản sắc văn hoá dân tộc. Đẩy mạnh kinh doanh du lịch, thu hút khách du lịch nƣớc ngoài và khách du lịch trong nƣớc trên cơ sở mở rộng, phát triển nhiều hình thức, nhiều mô hình du lịch ở cả hai loại hình du lịch tham quan và du lịch nghỉ dƣỡng. VI. CÁC GIẢI PHÁP: 1. Về qui hoạch: - Trên cơ sở qui hoạch phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2010 (đƣợc Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3133/QĐ-UB ngày 22/9/2003) điều tra bổ sung, điều chỉnh nội dung theo hƣớng phù hợp với Nghị định số 66/2006/NĐCP, ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn và Thông tƣ
81
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
số 116/2006/TT-BNN, ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hƣớng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP, ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn. Qui hoạch làng nghề điều chỉnh phải gắn với Đề án Phát triển khu, cụm, tuyến công nghiệp và làng nghề (đƣợc phê duyệt tại Quyết định số 234/QĐ-UBND, ngày 29/01/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh). - Quy hoạch và thực hiện quy hoạch các cụm, khu công nghiệp ở huyện, liên xã để đẩy mạnh phát triển ngành nghề nông thôn hoặc di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh dễ gây ô nhiễm ra khỏi khu dân cƣ. - Quy hoạch vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng công nghiệp, thủ công mỹ nghệ nhằm ổn định nguồn nguyên liệu và phát triển bền vững ngành nghề, làng nghề. 2. Về chính sách hỗ trợ: - Về đất đai và cơ sở hạ tầng: + Tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ, cơ sở sản xuất ngành nghề nông thôn đƣợc thuê đất tại các khu, cụm tuyến công nghiệp, chuyển mục đích sử dụng đất để phát triển ngành nghề nông thôn. + Cụm cơ sở ngành nghề, làng nghề thực hiện theo qui hoạch tổng thể và qui hoạch ngành nghề nông thôn đƣợc hỗ trợ một phần kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng và xử lý môi trƣờng. Trong đó, ngân sách hỗ trợ tối đa 60%, các cơ sở thụ hƣởng đóng góp tối thiểu 40%. - Về đào tạo và học nghề: + Đối với hoạt động truyền nghề của các cơ sở ngành nghề nông thôn, làng nghề: Ngân sách hỗ trợ một phần kinh phí truyền nghề đối với những làng nghề đƣợc Uỷ ban nhân dân tỉnh công nhận theo tiêu chuẩn của Thông tƣ số 116/TTBNN, ngày 18/12/2006. Cụ thể thực hiện theo mục 2.4 - phần II của Thông tƣ số 113/2006/TT-BTC, ngày 28/12/2006 của Bộ Tài chính về hƣớng dẫn một số nội dung về ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP, ngày 07/7/2006 của Chính phủ. + Đối với ngƣời học nghề tại các làng nghề: Thực hiện chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn theo Thông tƣ Liên tịch số 06/2006/TTLTBTC-BLĐTBXH, ngày 19/01/2006 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội. - Về nghiên cứu khoa học thuộc làng nghề: Ngân sách hỗ trợ một phần kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học (độc lập hoặc phối hợp) để tạo ra công
82
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
nghệ mới, hoàn thiện sản phẩm nghiên cứu có khả năng thƣơng mại hoá. Mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo các qui định về sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ. Nghiên cứu chuyển giao và áp dụng công nghệ nung mới trong sản xuất gốm để giảm ô nhiễm môi trƣờng. - Về khuyến công, khuyến nông, khuyến ngƣ: Ngân sách hỗ trợ kinh phí thực hiện các hoạt động khuyến công, khuyến nông, khuyến ngƣ tại các cụm cơ sở ngành nghề, làng nghề. Cụ thể, thực hiện theo Thông tƣ Liên tịch 36/2005/TTLT-BTC-BCN, ngày 16/5/2005 về hƣớng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công; Thông tƣ Liên tịch số 30/2006/TTLT-BTC-BNNPTNTBTS, ngày 06/4/2006 của Liên bộ Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với các hoạt động khuyến nông, khuyến ngƣ. - Về xúc tiến thƣơng mại: Trung tâm Xúc tiến thƣơng mại và đầu tƣ tỉnh hỗ trợ các làng nghề, làng nghề truyền thống thực hiện các chƣơng trình quảng bá, tiếp thị sản phẩm, tham gia các hoạt động hội chợ triển lãm trong và ngoài nƣớc; hỗ trợ xây dựng thƣơng hiệu, chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hoá; hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở, làng nghề, làng nghề truyền thống đăng ký và thực hiện các chính sách bảo hộ thƣơng hiệu, sở hữu trí tuệ. Thực hiện theo Quyết định số 279/2005/QĐ-TTg, ngày 03/11/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ về qui chế xây dựng thực hiện Chƣơng trình xúc tiến thƣơng mại quốc gia giai đoạn 2006 - 2010. - Về đầu tƣ và tín dụng: Thực hiện theo phần III, mục 3 của Thông tƣ số 113/2006/TT-BTC, ngày 28/12/2006 của Bộ Tài chính về hƣớng dẫn một số nội dung về ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP, ngày 07/7/2006 của Chính phủ. Cụ thể: Đƣợc hƣởng ƣu đãi đầu tƣ theo Luật Đầu tƣ; đƣợc vay vốn từ quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm; đƣợc quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa bảo lãnh vay vốn tại các tổ chức tín dụng; đƣợc hƣởng các chính sách tín dụng và đầu tƣ của nhà nƣớc theo qui định của pháp luật. - Về tuyên truyền chính sách: Uỷ ban nhân dân cấp xã, phƣờng phân công cán bộ theo dõi và hỗ trợ các làng nghề về mặt chính sách; phổ biến chủ trƣơng, chính sách về hỗ trợ phát triển làng đến các làng nghề, ngành nghề nông thôn đến các chủ cơ sở, ngƣời làm nghề. Các ngành có liên quan lồng ghép công tác tuyên truyền về các chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề trong các hoạt động của ngành. VII. VỐN VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ: 1. Vốn đầu tƣ: a) Giai đoạn 2008 - 2010: Tổng kinh phí: 10.200 triệu đồng:
83
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
+ Dự án bảo tồn và phát triển làng nghề: 8.300 triệu đồng. + Dự án phát triển làng nghề mới: 1.900 triệu đồng. (Chi tiết xem phụ lục: Danh mục các dự án đầu tƣ bảo tồn và phát triển làng nghề). b) Giai đoạn 2011 - 2020: Tổng kinh phí: 433.900 triệu đồng: + Dự án bảo tồn và phát triển làng nghề: 5.000 triệu đồng. + Dự án phát triển làng nghề mới: 428.900 triệu đồng. (Chi tiết xem phụ lục: Danh mục các dự án đầu tƣ bảo tồn và phát triển làng nghề). Tổng hợp 2 giai đoạn. Tổng kinh phí: 444.100 triệu đồng: + Dự án bảo tồn và phát triển làng nghề: 13.300 triệu đồng. + Dự án phát triển làng nghề mới: 430.800 triệu đồng. (Chi tiết xem phụ lục: Danh mục các dự án đầu tƣ bảo tồn và phát triển làng nghề). 2. Nguồn vốn đầu tƣ: Thực hiện theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP, ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn và Thông tƣ số 113/2006/TT-BTC, ngày 28/12/2006 của Bộ Tài chính về hƣớng dẫn một số nội dung về ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn. VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN: 1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: - Phối hợp với Sở Công nghiệp điều tra, khảo sát, đề xuất, điều chỉnh bổ sung qui hoạch phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2010 (đƣợc Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3133/QĐ-UB, ngày 22/9/2003) theo hƣớng phù hợp với Nghị định số 66/2006/NĐ-CP, ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn và Thông tƣ số 116/2006/TT-BNN, ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hằng năm, có đề xuất điều chỉnh, bổ sung những
84
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
thay đổi, những nhân tố mới phù hợp với xu thế phát triển công nghiệp và ngành nghề của địa phƣơng. - Xây dựng kế hoạch, phƣơng án và đề xuất chính sách hỗ trợ cụm cơ sở chƣa đủ điều kiện đƣợc công nhận làng nghề mở rộng qui mô sản xuất để đạt tiêu chuẩn làng nghề trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. - Là đầu mối tổng hợp số liệu về phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn. Thực hiện các báo cáo về hoạt động ngành nghề, làng nghề của tỉnh theo yêu cầu của cơ quan cấp trên. Tổng hợp các khó khăn vƣớng mắc trong quá trình thực hiện để kiến nghị, đề nghị về Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giải quyết. 2. Sở Công nghiệp: - Hƣớng dẫn các địa phƣơng xây dựng và thực hiện các dự án phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp; đăng ký công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Đề xuất các chính sách hỗ trợ các làng nghề đƣợc công nhận thuộc lĩnh vực Sở quản lý. - Chỉ đạo, hỗ trợ các huyện, thị xây dựng quy hoạch và thực hiện quy hoạch các cụm, khu công nghiệp ở huyện, liên xã để đẩy mạnh phát triển ngành nghề nông thôn hoặc di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh dễ gây ô nhiễm ra khỏi khu dân cƣ. - Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đề xuất, đóng góp bổ sung, điều chỉnh qui hoạch phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2010. - Hƣớng dẫn các huyện, thị, cơ sở ngành nghề, làng nghề thực hiện Thông tƣ Liên tịch số 36/2005/TTLT-BTC-BCN, ngày 16/5/2005 về hƣớng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công. 3. Sở Thƣơng mại - Du lịch: Hƣớng dẫn xây dựng và thực hiện các dự án phát triển làng nghề dịch vụ, du lịch. Tổ chức các tuyến (tour) du lịch gắn với làng nghề, ngành nghề nông thôn; thành lập trung tâm, cửa hàng giới thiệu sản phẩm ngành nghề nông thôn của tỉnh. 4. Sở Kế hoạch và Đầu tƣ: - Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính bố trí kinh phí thực hiện hàng năm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét và phê duyệt. - Chỉ đạo Trung tâm Xúc tiến thƣơng mại và đầu tƣ thực hiện các chính sách hỗ trợ ngành nghề, làng nghề tham gia các hoạt động hội chợ triển lãm trong và ngoài nƣớc, xây dựng thƣơng hiệu, chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hoá, đăng ký và thực hiện các chính sách bảo hộ thƣơng hiệu, sở hữu trí tuệ. 85
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
5. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất các chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh: Hàng năm bố trí kinh phí, hƣớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chính sách về phát triển ngành nghề nông thôn đã ban hành. 6. Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội: Hƣớng dẫn, hỗ trợ các huyện thị thực hiện các chính sách hỗ trợ đối với các hoạt động truyền nghề theo Thông tƣ số 113/2006/TT-BTC, ngày 28/12/2006 của Bộ Tài chính về hƣớng dẫn một số nội dung về ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn; thực hiện chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn theo Thông tƣ số 06/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH, ngày 19/01/2006 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội. 7. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã: Căn cứ qui hoạch phát triển ngành nghề nông thôn đã đƣợc phê duyệt, xây dựng kế hoạch, dự án cụ thể về phát triển ngành nghề nông thôn của địa phƣơng và tổ chức thực hiện. IX. KẾT LUẬN: Bảo tồn và phát triển làng nghề có vai trò quan trọng góp phần không nhỏ vào tăng thu nhập của hộ gia đình ở nông thôn đặc biệt là các hộ chuyên sản xuất thủ công, góp phần tăng trƣởng kinh tế, cải thiện mức sống ngƣời dân ở nông thôn, đặc biệt là các hộ nghèo góp phần làm giàu bản sắc văn hoá và truyền thống của địa phƣơng. Đề nghị các Sở, ngành có liên quan, các huyện thị căn cứ chức năng nhiệm vụ đƣợc phân công cụ thể hoá bằng kế hoạch hàng năm và kế hoạch đến 2010, tầm nhìn đến năm 2020 tổ chức thực hiện có hiệu quả chƣơng trình phát triển làng nghề tỉnh Vĩnh Long./. PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TỈNH VĨNH LONG
STT
A
Tên dự án
Địa điểm
Thời gian thực hiện
Mục tiêu
GIAI ĐOẠN
Tổng mức đầu tƣ (triệu đồng) 10,200
86
Ghi chú
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG 2008 - 2010 I
CÁC DỰ ÁN BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ:
1
Dự án khôi Xã Đông phục, mở rộng 1 Bình, Bình làng nghề làm Minh cốm dẹp
2008 2009
Xây dựng mô hình đa dạng hoá sản xuất
200
Đầu tƣ cơ sở hạ tầng và hỗ trợ sản xuất
2
Dự án khôi Xã Mỹ Hoà, phục, mở rộng 1 Bình Minh làng nghề sản xuất tàu hủ ky
2008 2009
Xây dựng mô hình đa dạng hoá sản xuất
200
Đầu tƣ cơ sở hạ tầng và hỗ trợ sản xuất
3
Dự án khôi phục, mở rộng sản xuất 1 làng nghề đan đát (cần xé, thúng, rỗ, sàn)
2008 2009
Xây dựng mô hình đa dạng hoá sản xuất
500
Đầu tƣ cơ sở hạ tầng và hỗ trợ sản xuất, mở rộng vùng nguyên liệu.
4
Dự án khôi Xã Lục Sỹ phục, mở rộng 1 Thành, Trà làng nghề làm Ôn bánh tráng nem
2008 2009
Xây dựng mô hình đa dạng hoá sản xuất
200
Đầu tƣ cơ sở hạ tầng và hỗ trợ sản xuất
5
Dự án khôi phục, mở rộng 2 làng nghề chằm nón
Thị trấn Long Hồ, Long Phƣớc Long Hồ
2008 2009
Xây dựng mô hình đa dạng hoá sản xuất
300
Đầu tƣ cơ sở hạ tầng và hỗ trợ sản xuất
6
Dự án phát triển 03 làng nghề sản xuất gạch nung
Xã Quới An Vũng Liêm; xã Nhơn Phú - Mang Thít; xã Hoà Tịnh Mang Thít
2008 2009
Giải quyết việc làm, tăng thu nhập, khai thác nguyên liệu địa phƣơng
900
Đầu tƣ cơ sở hạ tầng và hỗ trợ sản xuất, đổi mới công nghệ
7
Dự án phát triển 05 làng nghề sản xuất gạch gốm
Xã Trung Thành Tây Vũng Liêm; xã Chánh An; xã Mỹ Phƣớc; xã Mỹ An Mang Thít; xã Thanh Đức Long Hồ
2009 2010
Gia tăng kim ngạch xuất khẩu, giải quyết việc làm, tăng thu nhập lao động, khai thác tài nguyên sét địa phƣơng
2,500
Đầu tƣ cơ sở hạ tầng và hỗ trợ sản xuất, xúc tiến thƣơng mại, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới (gốm tráng men), xây dựng thƣơng hiệu "Gốm đỏ Vĩnh Long", đào tạo
8,300
Xã Thành Lợi, Bình Minh
87
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG nghệ nhân. 8
Dự án phát triển Xã Ngãi Tứ 02 làng nghề Tam Bình đan thảm
2009 2010
Tạo việc làm, tăng thu nhập, khai thác nguyên liệu địa phƣơng
400
Đầu tƣ cơ sở hạ tầng và hỗ trợ sản xuất, đào tạo nghề
9
Dự án phát triển 04 làng nghề trồng lác, se lõi lác
Xã Thanh Bình, xã Quới Thiện, xã Trung Thành Đông Vũng Liêm
2008 2009
Giải quyết việc làm, tăng thu nhập, khai thác nguyên liệu địa phƣơng
2,800
Đầu tƣ cơ sở hạ tầng và hỗ trợ sản xuất, phát triển vùng nguyên liệu
10
Dự án phát triển Xã Loan Mỹ 1 làng nghề đan Tam Bình thảm lục bình
2009 2010
Giải quyết việc làm, tăng thu nhập, khai thác nguyên liệu địa phƣơng
300
Hỗ trợ sản xuất, phát triển vùng nguyên liệu
II
CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ MỚI:
1
Dự án phát triển Thị trấn Cái 1 làng nghề sản Vồn - Bình xuất nhang Minh
2009 2010
Tận dụng nguồn nguyên liệu, tăng thu nhập nông dân
1,000
2
Dự án khôi Xã Long phục, phát triển Phƣớc 1 làng nghề dệt Long Hồ chiếu thảm
2009 2010
Tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao chất lƣợng sản phẩm
500
Đào tạo hỗ trợ sản xuất
3
Dự án phát triển Xã Phú Quới 1 làng nghề kết - Long Hồ hạt cƣờm
2009 2010
Tạo việc làm, tăng thu nhập
200
Đào tạo, hỗ trợ sản xuất
4
Dự án phát triển Xã Tƣờng 1 làng nghề Lộc - Tam bánh tráng giấy, Bình bánh kẹo
2009 2010
Tạo việc làm, tăng thu nhập
200
Hỗ trợ sản xuất
B
GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
I
CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ:
1
Dự án phát triển 03 làng nghề sản xuất gạch gốm
1,900
Đầu tƣ cơ sở hạ tầng và hỗ trợ sản xuất
433,900
5,000
Xã Tân Quới Trung - Vũng Liêm; xã Ngãi Tứ - Tam Bình;
2011
Gia tăng kim ngạch xuất khẩu, giải quyết việc làm, tăng thu nhập lao động, khai thác tài nguyên
88
2,000
Đầu tƣ cơ sở hạ tầng và hỗ trợ sản xuất
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG phƣờng 5 thị xã Vĩnh Long
sét địa phƣơng
2
Dự án phát triển Ấp Thành 4 làng nghề chế Nhân, xã biến nƣớc chấm Thành Lợi Bình Tân; thị trấn Trà Ôn; xã An Bình Long Hồ.
2011 2015
Giải quyết việc làm, phục vụ nhu cầu tiêu thụ địa phƣơng và ngoài tỉnh, xử lý nƣớc thải
800
Hỗ trợ sản xuất, xử lý nƣớc thải
3
Dự án phát triển Thị trấn Trà 3 làng nghề Ôn - Trà Ôn; đóng tàu, xuồng xã Mỹ An Mang Thít; xã Hoà Thạnh Tam Bình
2010 2015
Giải quyết việc làm, phục vụ nhu cầu tiêu thụ địa phƣơng và ngoài tỉnh
1,500
Hỗ trợ sản xuất
5
Dự án phát triển Xã An Bình, 3 làng nghề chế Đồng Phú, biến trái cây Bình Hoà Phƣớc Long Hồ
2010 2013
Giải quyết việc làm, phục vụ nhu cầu xuất khẩu
300
Hỗ trợ sản xuất
6
Dự án phát triển Ấp Tân Thới, 4 làng nghề chế Tân Bình - xã biến thực phẩm Tân Hạnh, thị trấn Long Hồ - Long Hồ
2010 2013
Tạo việc làm, tăng thu nhập
400
Hỗ trợ sản xuất
II
CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ MỚI:
1
Dự án phát triển Xã Tân Quới 1 làng nghề chế - Bình Tân biến khoai lang
2015 2020
Giải quyết việc làm, tạo thu nhập
2,000
Đầu tƣ cơ sở hạ tầng, hỗ trợ và đào tạo
2
Dự án phát triển Thị trấn Cái 1 làng nghề làng Vồn - Bình hoa kiểng cây Minh cảnh
2015 2020
Giải quyết việc làm, tạo thu nhập
5,000
Hỗ trợ sản xuất
3
Dự án phát triển Thị trấn Trà 1 làng nghề đan Ôn lƣới, chài
2015 2020
Giải quyết việc làm, tạo thu nhập
2,000
Hỗ trợ sản xuất
4
Dự án phát triển Thị trấn Trà 1 làng nghề Ôn mộc, đồ gỗ
2015 2020
Giải quyết việc làm, tạo thu nhập
2,000
Hỗ trợ sản xuất
428,900
89
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG 5
Dự án phát triển Xã An Bình, 5 làng nghề du Đồng Phú, lịch sinh thái Bình Hoà Phƣớc Long Hồ; Lục Sỹ Thành Trà Ôn; xã Mỹ Hoà Bình Minh
2015 2020
Phục vụ tham quan 200,000 Đầu tƣ hạ tầng du lịch, chuyển dịch và vốn doanh cơ cấu, giải quyết nghiệp việc làm, tăng thu nhập
6
Dự án phát triển Xã Hoà 1 làng nghề may Thạnh - Tam thêu thủ công Bình
2015 2020
Giải quyết việc làm, tạo thu nhập
2,000
Đầu tƣ hạ tầng, hỗ trợ sản xuất
7
Dự án phát triển Các tuyến 1 làng nghề gia dân cƣ huyện công may mặc Bình Minh
2015 2020
Giải quyết việc làm, tạo thu nhập
2,000
Hỗ trợ sản xuất
8
Dự án phát triển Xã Thuận An 1 làng nghề - Bình Minh mua bán cải sà lách soong
2015 2020
Tạo đầu ra cho nông sản, tăng thu nhập
2,000
Đầu tƣ hạ tầng, hỗ trợ sản xuất
9
Dự án phát triển Xã Phú 1 làng nghề bảo Thành - Trà quản nông sản Ôn
2015 2020
Nâng cao chất lƣợng sản phẩm nông sản sau thu hoạch, tạo việc làm, nâng cao thu nhập
2,000
Hỗ trợ công nghệ sản xuất
10
Dự án phát triển 4 làng nghề trồng và sơ chế nấm rơm
Xã Đông Thạnh - Bình Minh; Nguyễn Văn Thảnh, Tân Hƣng, Thành Lợi - Bình Tân
2015 2020
Giải quyết việc làm, tạo thu nhập, tận dụng nguyên liệu
2,000
Đầu tƣ hạ tầng, hỗ trợ sản xuất
11
Dự án phát triển 3 làng nghề dịch vụ sửa chữa điện tử
Thị trấn Cái Vồn - Bình Minh; xã Tân Quới - Bình Tân; xã Vĩnh Xuân - Trà Ôn
2015 2020
Giải quyết việc làm, tạo thu nhập, tận dụng nguyên liệu
1,000
Hỗ trợ đào tạo và sản xuất
12
Dự án phát triển 6 làng nghề nuôi trồng thuỷ sản (cá tra xuất khẩu)
Xã Mỹ An, Chánh An Mang Thít; Đồng Phú, Bình Hoà Phƣớc, An
2015 2020
Tạo nguyên liệu 200,000 Đầu tƣ hạ tầng phục vụ chế biến và vốn doanh thuỷ sản xuất khẩu, nghiệp nâng cao giá trị thuỷ sản, tăng kim
90
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG ngạch xuất khẩu
Bình - Long hồ 13
Dự án phát triển Xã Lục Sỹ 10 làng nghề Thành, xã mây tre đan Hoà Bình Trà Ôn; Phƣớc Lộc A, Phƣớc Lộc B - Mang Thít; xã Thành Lợi Bình Minh; thị trấn Long Hồ; ấp Bình Tịnh A, ấp Vƣờn cò - xã Hoà Tịnh - Long Hồ, phƣờng 2 - thị xã Vĩnh Long
2015 2020
Giải quyết việc làm, tạo thu nhập, khai thác nguyên liệu
2,000
Hỗ trợ sản xuất, đào tạo nghề, tạo nguồn nguyên liệu
14
Dự án phát triển Xã Mỹ Hoà, 1 làng nghề Bình Minh mua bán bƣởi 5 roi
2015 2020
Tiêu thụ nông sản, tăng thu nhập
500
Hỗ trợ sản xuất
15
Dự án phát triển Thị trấn Trà 1 làng nghề thủ Ôn công mỹ nghệ
2015 2020
Giải quyết việc làm, tạo thu nhập, khai thác nguyên liệu
200
Hỗ trợ sản xuất
16
Dự án phát triển Xã Thiện Mỹ, 14 làng nghề cơ xã Thuận khí nhỏ Thới, xã Thới Hoà, Xuân Hiệp - Trà Ôn; thị trấn Cái Vồn Bình Minh; thị trấn Long Hồ; xã Long Phƣớc; xã Long An, Đồng Phú, Phú Quới, Tân Hạnh, Lộc Hoà, Phƣớc Hậu Long Hồ
2015 2020
Giải quyết việc làm, tạo thu nhập
1,400
Hỗ trợ sản xuất
91
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG 17
Dự án phát triển 7 làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng
Thị trấn Long Hồ, xã Tân Hạnh, Đồng Phú, Phú Quới, Long An, Long Phƣớc Long Hồ
2015 2020
Giải quyết việc làm, tạo thu nhập
1,400
Hỗ trợ sản xuất
18
Dự án phát triển Xã Lộc Hoà, 6 làng nghề dệt Thanh Đức, thảm Long Phƣớc, Phú Đức, Long An, Phú Quới - Long Hồ
2015 2020
Giải quyết việc làm, tạo thu nhập
600
Hỗ trợ sản xuất
19
Dự án phát triển Ấp Thanh 2 làng nghề sản Hƣng - xã xuất vôi bột Thanh Đức Long Hồ
2015 2020
Giải quyết việc làm, tạo thu nhập
300
Hỗ trợ sản xuất
20
Dự án phát triển Ấp Long Hoà 4 làng nghề 1, Long Hoà chằm lá 2, Long Khánh - xã Long Mỹ Mang Thít; xã Long Phƣớc - Huyện Long Hồ
2015 2020
Giải quyết việc làm, tạo thu nhập
400
Hỗ trợ sản xuất
21
Dự án phát triển Xã Trà Côn 1 làng nghề tiêu Trà Ôn thụ nông sản
2015 2020
Tăng thu nhập
100
Hỗ trợ sản xuất
Tổng hợp 2 giai đoạn
444,100
Theo http://thuvienphapluat.vn
92
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
36.Quyết định 1570/QĐ-UBND năm 2013 công nhận làng nghề đạt tiêu chí do tỉnh Vĩnh Long ban hành Cập nhật 02-07-2015 Số/Ký hiệu
1570/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Long Ngƣời ký
Trƣơng Văn Sáu
Loại văn bản
-
Lĩnh vực
Quyết định
Ngày ban hành
25/09/2013
Ngày có hiệu lực
25/09/2013
Hiệu lực
Còn hiệu lực
UỶ BAN NHÂN DÂN
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH VĨNH LONG
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
---------------
Số: 1570/QĐ-UBND
Vĩnh Long, ngày 25 tháng 9 năm 2013
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG NHẬN LÀNG NGHỀ ĐẠT TIÊU CHÍ CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; Căn cứ Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006; Căn cứ Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc bảo vệ môi trường làng nghề; Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng xét duyệt và công nghận làng nghề tại Tờ trình số 01/TTr-HĐXD&CNLN ngày 12/9/2013, QUYẾT ĐỊNH:
93
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Điều 1. Công nhận các làng nghề có tên sau đây đạt tiêu chí làng nghề, cụ thể nhƣ sau: 1. Làng nghề đan lục bình ấp An Phong, xã Ngãi Tứ, huyện Tam Bình. 2. Làng nghề đan lục bình ấp An Thạnh B, xã Bình Ninh, huyện Tam Bình. Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với thủ trƣởng các sở ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Tam Bình triển khai thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nƣớc. Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thƣơng, Tài nguyên và Môi trƣờng, Lao động Thƣơng Binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tƣ, Tài chính, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Tam Bình, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã Ngãi Tứ, Bình Ninh và thủ trƣởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH
Trƣơng Văn Sáu
Theo http://thuvienphapluat.vn
37.Vĩnh Long bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền thống Vĩnh Long hiện có khoảng 80 làng có nghề và làng nghề truyền thống đang hoạt động. Tuy nhiên, mới chỉ có 25 làng nghề làm ăn hiệu quả và quy mô tƣơng đối lớn, đƣợc Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận. Chính vì vậy những năm gần đây, chính quyền địa phƣơng đã và đang có nhiều chính sách hỗ trợ để các làng nghề này tiếp tục phát triển và từng buớc tiến tới xây dựng thƣơng hiệu riêng cho từng sản phẩm của làng nghề, cũng nhƣ vực dậy những làng nghề đang dần bị mai một. Các làng nghề truyền thống ở Vĩnh Long không phân bố rãi rác mà tập trung tại các huyện, tạo thành điểm nhấn riêng nhƣ: Huyện Vũng Liêm thì có làng nghề trồng và se lõi lát; Tam Bình thì đan thảm lục bình; Măng Thít thì sản xuất gạch gốm; Trà Ôn thì làm bánh nem Cù lao Mây…. Đây là điều kiện thuận lợi để địa phƣơng quản lý và nhân rộng các làng nghề. Những năm qua, một số làng nghề đã xây dựng đƣợc thƣơng hiệu riêng cho sản phẩm của mình, các sản phẩm của làng nghề đã không những chỉ phục vụ nhu cầu trong nƣớc mà còn xuất khẩu đi nƣớc ngoài, mỗi năm mang về nguồn thu khá
94
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
lớn cho địa phƣơng. Theo Ông Trƣơng Văn Sử, Giám đốc Trung tâm Khuyến công và Tƣ vấn phát triển công nghiệp tỉnh Vĩnh Long thì: Trong những năm qua Trung tâm có xây dựng các đề án khuyến công và nhận đƣợc nguồn kinh phí hỗ trợ từ khuyến công Quốc gia. Trung tâm cũng đã tập trung hỗ trợ cho các cơ sở làng nghề trên địa bàn. Tính đến thời điểm này cũng đã mở đƣợc nhiều lớp tập huấn để nâng cao năng lực quản lý cho các cơ sở làng nghề, hỗ trợ máy móc thiết bị để làm sao tạo điều kiện các cơ sở làng nghề này nâng cao chất lƣợng, phát triển thƣơng hiệu sản phẩm.
Mới đây, Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ đã công nhận làng nghề sản xuất “tàu hủ ky Mỹ Hòa” của thị xã Bình Minh là sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể. Đây là thông tin hết sức phấn khởi đối với bà con ở làng nghề gần 100 năm tuổi này. Để giúp các chủ cơ sở có thể quản lý và sử dụng tốt thƣơng hiệu, Trung tâm Khuyến công tỉnh đã tổ chức buổi tập huấn cho 27 hộ dân thuộc làng nghề. Nhờ đó, bà con có thêm điều kiện để phát triển và nhân rộng sản xuất so với hiện nay. Vĩnh Long hiện có 4 làng nghề truyền thống đƣợc Cục Sở hữu trí tuệ công nhận đăng ký nhãn hiệu tập thể. Để giữ vững và phát triển thƣơng hiệu, các chủ cơ sở đang cố gắng nâng cao hơn nữa chất lƣợng của sản phẩm. Qua đó góp phần đƣa sản phẩm của mình ngày càng vƣơn xa trên thị trƣờng, không những chỉ đáp ứng thị trƣờng trong nƣớc mà còn hƣớng đến xuất khẩu. Có thế nói, trƣớc đây, các hộ tham gia làng nghề đa phần chỉ ở quy mô nhỏ. Còn hiện nay, do điều kiện phát triển, nhiều hộ đã nâng lên thành cơ sở sản xuất. Điển hình nhƣ cơ sở bánh xếp Thanh Thảo thuộc làng nghề bánh tráng giấy Tƣờng Lộc - Tam Bình, trƣớc đây mỗi ngày chỉ có thể làm ra không quá 50 thùng bánh, nay đã nâng công suất lên trên 100 thùng. Nhu cầu thị trƣờng ngày càng lớn, thế nhƣng sản xuất theo phƣơng thức thủ công nhƣ hiện nay thì không thể đáp ứng đủ số lƣợng theo đơn đặt hàng, cơ sở phải lấy thêm bánh của nhiều hộ dân trong làng nghề. Nhờ đó đã tạo đƣợc việc làm ổn định cho rất nhiều lao động ở địa phƣơng. Ông Thiều Văn Hớn, Làng nghề bánh tráng giấy Tƣờng Lộc, Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long cho biết: Các sản phẩm của cơ sở thì có đầu ra ổn định và rộng rãi. Trung tâm Khuyến công và Tƣ vấn phát triển công nghiệp tỉnh cũng hỗ trợ cho cơ sở 50 triệu đồng để chuyển đổi mô hình thủ công sang khuôn
95
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
điện. Từ khi chuyển đổi chúng tôi cũng hƣớng dẫn cho bà con lao động cách làm mới và thu nhập của họ cũng tăng lên. Trong số các làng nghề truyền thống của Vĩnh Long thì nghề làm gạch - gốm là có lịch sử lâu đời nhất. Nơi đây từng đƣợc xem là Vƣơng quốc gạch - gốm của cả nƣớc. Thời cực thịnh của làng nghề có trên 2.000 miệng lò hoạt động ngày đêm, nhƣng nay chỉ còn trên 300 lò. Nguyên nhân do gặp khó ở đầu ra nên nhiều doanh nghiệp phải giải thể. Trƣớc thực trạng trên, Sở Công Thƣơng tỉnh đã nghiên cứu và đƣa vào vận hành thử nghiệm “lò nung liên hoàn Vĩnh Long” với những ƣu thế vƣợt trội so với lò nung truyền thống nhƣ: Chi phí sản xuất thấp, thời gian hoàn thành sản phẩm nhanh gấp 15 lần nhƣng chất lƣợng vẫn đảm bảo. Ông Bùi Văn Phƣớc, Chủ cơ sở gạch – gốm Chín Phƣớc, huyện Măng Thít, tỉnh Vĩnh Long cho biết: Cái lò liên hoàn thì mình tận dụng đƣợc cái nhiệt, thứ hai nữa là mình dễ xử lý môi trƣờng, thứ ba nữa là ra vô của mình nó dễ, còn lò kia thì nó khó làm hơn, nhiều cái cộng lại thì giá thành nó rẻ hơn cái kia tới 200 đồng 1 viên .Ông Trƣơng Văn Sử, Giám đốc Trung tâm Khuyến công và Tƣ vấn phát triển công nghiệp tỉnh Vĩnh Long cho biết thêm: Lò nung liên hoàn này khi mà đƣa vào triển khai rộng rãi có thể nói là tạo cho các doanh nghiệp, các lò này có điều kiện vực dậy nghề sản xuất gạch – gốm vốn lâu nay, một thời đã phát triển và rất nổi tiếng ở địa phƣơng.Công nghệ mới đã mở ra lối đi mới cho làng nghề theo huớng ngày càng thân thiện với môi truờng. Làng nghề gạch - gốm ở Vĩnh Long từng đứng trƣớc nguy cơ bị mai một, giờ đã bập bùng những hy vọng. Và ở nhiều làng nghề khác cũng vậy. Nhờ ý thức giữ gìn truyền thống của bà con, cộng với sự quan tâm đầu tƣ đúng mức của ngành chức năng, các làng nghề truyền thống ở Vĩnh Long vẫn đang đƣợc duy trì và có sự phát triển nhất định. Việc cần làm tiếp theo là đẩy mạnh xúc tiến thƣơng mại để quảng bá thƣơng hiệu và tìm đầu ra ổn định cho sản phẩm. Có một thƣơng hiệu riêng sẽ làm tăng sức cạnh tranh; một đầu ra ổn định sẽ đảm bảo cuộc sống của bà con làm nghề. Qua đó, không những cùng địa phƣơng thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo hiệu quả mà còn góp phần gìn giữ và phát huy những nét văn hóa đặc sắc của dân tộc./. Lê Hùng Theo http://www.arid.gov.vn
38.Vĩnh Long xây dựng chƣơng trình phát triển làng nghề truyền thống đến năm 2020 Với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hƣớng tăng dần tỷ trọng công nghiệp trong GDP, tạo việc làm cho lao động nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo và giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, UBND tỉnh Vĩnh Long đã phê duyệt chƣơng trình phát triển làng nghề nông thôn đến năm 2020.
96
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Làng nghề gạch, gốm ở Vĩnh Long Chƣơng trình phát triển làng nghề đƣợc chia thành 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 từ 2008 đến năm 2010, tỉnh tập trung khôi phục các làng nghề truyền thống có tiềm năng, có nguy cơ bị mai một dần nhƣ: làng nghề làm cốm dẹp ở xã Đông Bình, sản xuất tàu hủ ky ở xã Mỹ Hòa (huyện Bình Minh), làng nghề bánh tráng nem ở xã Lục Sĩ Thành (huyện Trà Ôn), làng nghề chầm nón ở xã Long Phƣớc (huyện Long Hồ). Cũng trong giai đoạn 1, tỉnh đã tập trung phát triển các làng nghề có lợi thế nhƣ sản xuất gạch – gốm, trồng và se lỏi lát, đan thảm lục bình; đầu tƣ nâng cấp và phát triển các làng nghề chƣa đạt tiêu chí nhƣ: sản xuất nhang ở Bình Minh, dệt chiếu thảm ở Long Hồ và kết hạt cƣờm ở một số địa phƣơng. Giai đoạn 2 từ 2011 đến 2020, song song với việc tiếp tục mở rộng qui mô và nâng cao hiệu quả sản xuất đối với các làng nghề hiện có, tỉnh Vĩnh Long sẽ phát triển mạnh các làng nghề mới nhƣ: chế biến khoai lang, hoa cây cảnh, đồ mộc, du lịch sinh thái, may thêu thủ công, trồng và sơ chế nấm rơm… Tỉnh phấn đấu đến năm 2020, giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong nông thôn chiếm 20 – 25% GDP của từng huyện, lao động thủ công tham gia ngành nghề nông thôn chiếm 18% trong tổng số lao động nông thôn./. Anh Kiệt Theo http://thvl.vn
97
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
39.Vĩnh Long phát triển ngành nghề nông thôn không theo kiểu "phong trào" Là địa phƣơng hiện có 81 làng có nghề và làng nghề nhƣng thực tế việc khôi phục các làng nghề truyền thống và phát triển làng nghề mới ở tỉnh Vĩnh Long vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Sản xuất gạch gốm ở các xã Mỹ An, Mỹ Phƣớc, Hòa Tĩnh, Nhơn Phú, An Phƣớc, Chánh An (huyện Mang Thít), Thanh Đức (huyện Long Hồ) là một trong những làng nghề truyền thống đƣợc tỉnh ƣu tiên đầu tƣ bảo tồn và phát triển với 7 làng nghề đã đƣợc công nhận.
Tuy có thị trƣờng tiêu thụ, sử dụng nguồn nguyên liệu sét tại địa phƣơng nhƣng do quy mô sản xuất nhỏ lẻ, tình trạng cạnh tranh không lành mạnh dẫn đến sản phẩm không đồng nhất, không đảm bảo chất lƣợng. Do vậy, sau khi đƣợc công nhận làng nghề từ năm 2008 đến nay, công nghệ sản xuất của làng nghề vẫn chƣa đƣợc đầu tƣ đổi mới, chƣa xây dựng đƣợc thƣơng hiệu mạnh. Năm 2011, sản xuất làng nghề gốm tiếp tục gặp khó khăn từ 120 cơ sở, hiện có 48 cơ sở không còn hoạt động. Các làng nghề đan thảm lục bình, se lõi cói, se tơ xơ dừa ở các xã Ngãi Tứ, Bình Ninh (huyện Tam Bình), Quới Thiện, Thanh Bình, Trung Thành Đông (huyện Vũng Liêm) tuy có lợi thế nguồn nguyên liệu tại chỗ và sử dụng nguồn lao động nông nhàn nhƣng các cơ sở thiếu vốn đầu tƣ máy móc sản xuất. Trƣớc thực trạng này, tỉnh Vĩnh Long xác định phát triển ngành nghề truyền thống không thực hiện theo “phong trào” mà gắn với khai thác nguồn nguyên liệu, nhân lực địa phƣơng và phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn. Tỉnh định hƣớng phát triển ngành nghề truyền thống theo 3 nhóm: ngành nghề tập trung phát triển tốc độ cao; tốc độ trung bình và tốc độ thấp; trong đó nhóm các ngành nghề tập trung phát triển tốc độ cao, dự kiến đến năm 2020 công nhận thêm 18 làng
98
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
nghề truyền thống nhƣ sản xuất gạch ngói, gốm đỏ, se lõi cói, se xơ tơ dừa, sơ chế nấm rơm. Tỉnh cũng quy họach vùng trồng nguyên liệu nhƣ vùng trồng cói tập trung diện tích 700 ha, lục bình, nấm rơm, ƣu tiên cho các cơ sở thuê đất để phát triển nguyên liệu, xây dựng hình thức tổ hợp tác, hội ngành nghề để gắn kết giữa làng nghề, nghệ nhân, thợ thủ công và các doanh nghiệp trong việc mở rộng quy mô sản xuất, truyền nghề. Đối với nhóm ngành nghề truyền thống định hƣớng phát triển với tốc độ trung bình từ nay đến năm 2020 nhƣ chế biến thực phẩm, sơ chế ca cao, sấy nhãn… và nhóm ngành nghề truyền thống phát triển với tốc độ thấp do thị trƣờng tiêu thụ nội địa nhƣ sản xuất nƣớc chấm, chằm lá, cƣa xẻ gỗ…, tỉnh hỗ trợ khôi phục gắn kết với xây dựng mô hình du lịch sinh thái - làng nghề để tạo thêm thị trƣờng tiêu thụ cho sản phẩm. Cùng với xây dựng website về ngành nghề truyền thống để kêu gọi các dự án đầu tƣ phát triển ngành nghề, mở ra thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, tỉnh Vĩnh Long tiếp tục huy động nhiều nguồn lực, lồng ghép các chƣơng trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật, chƣơng trình khuyến công đào tạo nguồn nhân lực, tay nghề để hỗ trợ các làng nghề, ngành nghề truyền thống nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa trên thị trƣờng, mở rộng quy mô, phát triển sản xuất kinh doanh bền vững./. (TTXVN/Vietnam+) Theo http://www.tuyengiao.vn
40.Phát triển bền vững làng nghề truyền thống 11:29:12 AM | 14/4/2010 Vĩnh Long là vùng đất hội tụ nhiều làng nghề truyền thống nổi tiếng mà sản phẩm đã có mặt nhiều nơi trên thế giới. Những năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh ở các làng nghề đã có sự phát triển mạnh mẽ, tạo việc làm, tăng thu nhập cho hàng nghìn lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Góp phần phát triển kinh tế địa phƣơng Vĩnh Long có 23 làng nghề truyền thống đƣợc công nhận đạt tiêu chí mới của Bộ NN & PTNT, trong đó một số nghề nhƣ gạch ngói, gốm sứ, chầm nón, thêu đan, dệt chiếu…đã sản xuất ra một khối lƣợng hàng hóa khá lớn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trƣờng trong nƣớc lẫn xuất khẩu. Đặc biệt đã hình thành các làng nghề thế mạnh gắn với vùng nguyên liệu, làng nghề ven các trục giao thông nhằm thu hút lao động địa phƣơng, giảm chi phí vận chuyển nhƣ: làng nghề sản xuất gạch ngói ở 2 huyện Long Hồ, Mang Thít; làng nghề trồng và se lõi cói, đan thảm lục bình ở huyện Vũng Liêm, Tam Bình; làng nghề làm bánh tráng ở huyện Trà Ôn…, giải quyết việc làm cho trên 20.000 lao động ở nông thôn. Ngoài ra nhờ gắn với vùng nguyên liệu và khai thác thế mạnh lao động nông nhàn ở nông thôn, các làng nghề tại Vĩnh Long phát triển mạnh về quy mô. Ví nhƣ nghề đan thảm lục bình từ xã Ngãi Tứ đã
99
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
phát triển mạnh sang các xã thuộc huyện Tam Bình, xã Trƣờng An (Tp.Vĩnh Long); nghề se lõi cói phát triển sang các xã thuộc huyện Vũng Liêm…, qua đó cung cấp nguồn nguyên liệu sơ chế cho các cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ trong và ngoài tỉnh.
Theo Sở Công Thƣơng Vĩnh Long, ngành nghề nông thôn chiếm tỷ lệ 35% 40% trong cơ cấu sản xuất ngành công nghiệp, giá trị sản xuất hàng năm đạt gần 2.000 tỷ đồng, qua đó góp phần to lớn trong phát triển kinh tế địa phƣơng, cải thiện và nâng cao chất lƣợng đời sống nhân dân. Làng nghề tại Vĩnh Long có bƣớc phát triển nhanh và đạt hiệu quả cao là do đã tận dụng đƣợc nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phƣơng, sử dụng tốt hơn những vùng đất sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả; tạo thêm việc làm cho lao động nông thôn, tận dụng thời gian nông nhàn, tăng thêm nguồn thu cho ngƣời dân nông thôn. Một nguyên nhân khác là do các cấp ủy, chính quyền tỉnh luôn quan tâm, tạo điều kiện cho ngƣời dân học tập, tham quan mô hình phát triển nghề và làng nghề ở các tỉnh khác. Chính quyền địa phƣơng có các chính sách quy định cụ thể để khuyến khích và hỗ trợ phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn. Bằng nguồn kinh phí của chƣơng trình mục tiêu quốc gia đầu tƣ cho phát triển, đào tạo nghề nông thôn và nguồn ngân sách địa phƣơng, tỉnh đã đầu tƣ trên 2 tỉ đồng để phát triển các làng nghề nông thôn. Trong đó, chú trọng thực hiện các chính sách ƣu đãi đầu tƣ vốn phát triển sản xuất, chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật, đào tạo cán bộ quản lý,
100
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
đào tạo nghề cho ngƣời lao động, thực hiện các cơ chế trong liên doanh, liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Nâng cao hiệu quả
Vĩnh Long có nhiều làng nghề truyền thống, việc phát triển các làng nghề đƣợc chính quyền quan tâm sát sao và thời gian qua thật sự đã đạt đƣợc nhiều thành tựu khởi sắc. Tuy nhiên hãy còn nhiều bất cập trong việc phát triển làng nghề theo hƣớng bền vững và đạt hiệu quả kinh tế cao. Bằng chứng là phần lớn các làng nghề còn sản xuất theo quy mô nhỏ lẻ, chƣa bắt kịp với sự phát triển của thị trƣờng, chƣa kết hợp với việc phát huy các giá trị truyền thống để phát triển du lịch ngay tại làng nghề. Đặc biệt một số làng nghề có vốn đầu tƣ thấp, thiết bị - công nghệ sản xuất lạc hậu, sản phẩm chƣa có thƣơng hiệu nên khó cạnh tranh trên thƣơng trƣờng. Trình độ quản lý, ngành và dịch vụ hỗ trợ, hệ thống mẫu mã kiểu dáng còn hạn chế. Cơ chế chính sách cho phát triển nghề và làng nghề chƣa triển khai đầy đủ, đồng bộ… Làng nghề vốn đƣợc xem là “một khu công nghiệp thu nhỏ”, nơi tập trung chủ yếu các nghề truyền thống với những hộ sản xuất thủ công, ít vốn. Giữ và phát triển kinh tế làng nghề cũng là giữ lại sản phẩm truyền thống, giữ đƣợc sự đa dạng thành phần của nền kinh tế. Trên cơ sở nhận thức rõ vai trò của phát triển kinh tế làng trong lộ trình đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của toàn tỉnh, đồng thời thực hiện mục tiêu xây dựng “mỗi làng - một làng nghề nông thôn” theo tiêu chí của Bộ NN&PTNT, chính quyền tỉnh Vĩnh Long xác định sẽ tiếp tục chú trọng duy trì và phát triển mạnh mẽ các làng nghề nông thôn tại địa phƣơng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Theo đó tỉnh chỉ đạo các địa phƣơng tích cực vận động để nhân dân yên tâm duy trì và mở rộng sản xuất, trong đó chú trọng việc thông tin, tuyên truyền đến ngƣời dân trong việc phát huy các giá trị nghề truyền thống. Ngoài ra từ nay đến năm 2020, tỉnh đầu tƣ 13,3 tỷ đồng thực hiện Đề án khôi phục và bảo tồn làng nghề, trong đó tập trung khôi phục các làng nghề truyền thống giàu tiềm năng nhƣng đang có nguy cơ bị mai một dần. Chú trọng khôi phục, mở 101
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
rộng quy mô làng nghề truyền thống theo hƣớng hội nhập, ƣu tiên hỗ trợ những ngành nghề, làng nghề có thị trƣờng, gắn với vùng nguyên liệu và thu hút nhiều lao động nông thôn nhƣ: làng nghề sản xuất gạch ngói, gốm đất đỏ, chế biến nông sản... Đồng thời phát triển mạnh các làng nghề mới nhƣ: chế biến khoai lang, may thêu thủ công, trồng và sơ chế nấm rơm… Đặc biệt Vĩnh Long có chính sách ƣu đãi thu hút các doanh nghiệp đầu tƣ để khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, mở thêm các tuyến tham quan du lịch; đẩy mạnh công tác quảng bá, giới thiệu và đăng ký thƣơng hiệu sản phẩm có nguồn gốc từ các làng nghề; hình thành thêm một số làng nghề mới theo nhu cầu thực tế của thị trƣờng. Hàng năm, tỉnh sẽ đầu tƣ nguồn vốn ngân sách hỗ trợ 60% kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng và xử lý môi trƣờng đối với các cụm cơ sở ngành nghề, làng nghề thực hiện theo qui hoạch tổng thể và qui hoạch ngành nghề nông thôn. Đồng thời hỗ trợ một số doanh nghiệp năng động làm nòng cốt thu hút các hộ tham gia phát triển ngành nghề nông thôn, hình thành làng nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, hƣớng đến mục tiêu nâng giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng nghề chiếm từ 50% đến 55% trên giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp Vĩnh Long vào cuối năm 2020./. Bảo Ngọc Theo http://vccinews.vn
41.Làng nghề - động lực phát triển kinh tế nông thôn Cập nhật, 07:04, Thứ Năm, 15/11/2012 (GMT+7) Tuy gặp không ít khó khăn nhƣng các sản phẩm làng nghề vẫn có một sức sống mãnh liệt nhờ thƣơng hiệu đã đƣợc khẳng định qua nhiều năm, mang nét độc đáo riêng của mỗi địa phƣơng. Và các ngành nghề nông thôn đã góp phần quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu, tạo động lực phát triển kinh tế nông thôn. Chú trọng phát triển làng nghề Tính đến nay, tỉnh Vĩnh Long đã công nhận 22 làng nghề, trong đó đã hình thành các làng nghề thế mạnh nhƣ: làng nghề sản xuất gạch gốm, làng nghề trồng và xe lõi lác, đan thảm lục bình, làng nghề làm bánh tráng… Thực hiện chƣơng trình mỗi làng một nghề và chƣơng trình “Bảo tồn làng nghề định hƣớng đến năm 2020”, đến nay, tỉnh đầu tƣ trên 2 tỷ đồng từ nguồn kinh phí của chƣơng trình mục tiêu quốc gia để phát triển các làng nghề nông thôn và thực hiện các chính sách ƣu đãi nhằm phát triển sản xuất, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, đào tạo nghề cho ngƣời lao động, đẩy mạnh xúc tiến thƣơng mại, hỗ trợ làng nghề tham gia các hoạt động hội chợ triển lãm trong và ngoài nƣớc, xây dựng thƣơng hiệu, đăng ký và thực hiện các chính sách bảo hộ thƣơng hiệu, sở hữu trí tuệ.
102
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Theo đó, tỉnh tập trung đầu tƣ vào làng nghề sản xuất gạch, gốm ở 2 huyện Long Hồ, Mang Thít, làng nghề trồng và xe lõi lác, đan thảm lục bình ở huyện Vũng Liêm, Tam Bình, làng nghề làm bánh tráng nem ở huyện Trà Ôn,…
Làng nghề đan thảm lục bình ở xã Ngãi Tứ (Tam Bình) thu hút đông lao động nữ. Các làng nghề truyền thống địa phƣơng nhƣ làng nghề sản xuất bánh tráng giấy tại xã Tƣờng Lộc (Tam Bình), làng nghề bánh tráng nem xã Lục Sĩ Thành (Trà Ôn) từ hoạt động riêng lẻ hộ gia đình, đến nay nhờ thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển, đổi mới cung cách làm ăn, hỗ trợ nhau trong sản xuất và tìm thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm đã mở rộng quy mô sản xuất, bình quân mỗi cơ sở từ 10- 15 lao động ổn định, thu nhập 1,5- 2 triệu đồng/ngƣời/tháng.
Làng nghề bánh tráng Lục Sĩ Thành (Trà Ôn) tạo thêm thu nhập cho lao động nông thôn.
103
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Bên cạnh, một số làng nghề mới phát triển nhƣ làng nghề đan thảm lục bình xã Ngãi Tứ (Tam Bình), làng nghề xe lõi lác, xe tơ xơ dừa các xã: Thanh Bình, Quới Thiện (Vũng Liêm). Từ lao động thủ công, đến nay nhờ sự hỗ trợ của dự án phát triển làng nghề nông thôn, làng nghề đƣợc vay vốn mua máy xe lõi, mua dự trữ nguyên liệu, khuyến khích tổ chức lại sản xuất và hình thành các tổ mua nguyên liệu, tổ sơ chế phơi sản phẩm. Không chỉ góp phần nâng cao đƣợc giá trị cho cây lác, cây lục bình, các ngành nghề này cũng tạo việc làm cho những hộ ít đất hoặc không có đất canh tác và có “công lớn” trong việc xóa đói giảm nghèo tại địa phƣơng. Ngoài ra, nhờ gắn với vùng nguyên liệu và khai thác lao động nông nhàn, các làng nghề phát triển mạnh về quy mô, điển hình nhƣ: nghề đan thảm lục bình ở xã Ngãi Tứ nay đã phát triển mạnh sang các xã Long Phú, Song Phú, Hậu Lộc, Mỹ Lộc (Tam Bình), Trƣờng An (TP Vĩnh Long); nghề xe lõi lác phát triển sang các xã Trung Nghĩa, Trung Thành Đông (Vũng Liêm), qua đó cung cấp nguồn nguyên liệu sơ chế cho các cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ trong và ngoài tỉnh. Động lực phát triển kinh tế nông thôn
Bàn tay khéo léo của người lao động tạo ra những sản phẩm từ lục bình đẹp mắt. Ảnh: TL Có thể nói, các sản phẩm của làng nghề, nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh khá đa dạng, với khoảng 50 loại hình khác nhau, gồm những nhóm sản phẩm chính từ đất nung, đan đát, chế biến lƣơng thực, thực phẩm, chế biến gỗ, lâm sản, hàn tiện, may mặc,… với khoảng 15% số hộ nông thôn tham gia, ngành nghề nông thôn chiếm tỷ lệ 35- 40% trong cơ cấu sản xuất ngành công nghiệp. Giá trị sản xuất hàng năm đạt gần 2.000 tỷ đồng, giải quyết việc làm ổn định cho trên 20.000 lao động nông thôn (thu nhập bình quân từ 400- 900 ngàn đồng/ngƣời/tháng, có nơi trên 1 triệu đồng/tháng).
104
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Xã Ngãi Tứ (Tam Bình) đang nhân rộng quy mô làng nghề đan thảm lục bình, sản phẩm đƣợc tiêu thụ ở tỉnh Bình Dƣơng và Khu công nghiệp Hòa Phú (Long Hồ) với khoảng 40.000 sản phẩm/tháng. Tay thoăn thoắt đan, chị Bé Tâm (ấp An Phong, xã Ngãi Tứ) cho biết: “Đan thảm có thêm đồng ra đồng vô lo cái ăn hàng ngày mà còn có thể phụ thêm tiền học cho con, cũng đỡ lắm”. Làng nghề sản xuất bánh tráng nem ở xã Lục Sĩ Thành (Trà Ôn) nổi tiếng với thƣơng hiệu “Bánh tráng cù lao Mây”. Đây là làng nghề truyền thống lâu đời, hiện có 71 cơ sở sản xuất bánh quanh năm. Dịp tết cũng là mùa làm ăn của một số làng nghề truyền thống nhƣ làng nghề sản xuất dƣa cải ở Tân Bình và Tân Lƣợc (Bình Tân), làng nghề sản xuất tàu hủ ky ở thị trấn Cái Vồn và xã Mỹ Hòa (Bình Minh). Huyện Bình Minh cũng nổi tiếng với sản phẩm mứt me ở thị trấn Cái Vồn và các xã Thuận An, Mỹ Thuận. Tuy là ngành sản xuất thủ công nhƣng sản phẩm mứt me đã đƣợc mở rộng thị trƣờng tiêu thụ ngoài tỉnh và xuất khẩu, hàng năm riêng trong dịp tết cung ứng cho thị trƣờng từ 10- 12 tấn mứt. Theo định hƣớng phát triển công nghiệp nông thôn, làng nghề của Vĩnh Long giai đoạn 2011- 2015 và tầm nhìn đến 2020, khuyến khích mọi thành phần kinh tế, huy động mọi nguồn lực tham gia phát triển làng nghề, phát triển kinh tế nông thôn có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc; đầu tƣ cơ sở vật chất kỹ thuật, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, gắn với các cụm, các khu dân cƣ có ngành nghề sản xuất tập trung, có lực lƣợng lao động... tạo sản phẩm tiêu dùng và hàng hóa xuất khẩu, góp phần xây dựng nông thôn mới. Cụ thể, tỉnh tiếp tục duy trì, phát triển, mở rộng các làng nghề hiện có, đồng thời xây dựng các làng nghề mới. Phấn đấu đến năm 2020, giá trị sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp của làng nghề chiếm tỷ trọng 20- 25%; lao động nông thôn tham gia ngành nghề chiếm 18%; phấn đấu từng bƣớc mỗi làng một nghề. Một số làng nghề đang có nhƣ: đan thảm lục bình, xe lõi lác, sản xuất gạchgốm, làm bánh tráng, hoa kiểng- cây giống,… sẽ tập trung phát triển mạnh. Riêng làng nghề mới sẽ đƣợc phát triển nhƣ: du lịch sinh thái, chế biến khoai lang, đồ mộc, trồng và sơ chế nấm rơm, may thêu thủ công,… Đến năm 2020, Vĩnh Long sẽ có 95 làng nghề, tạo việc làm cho 65.000 lao động. Giai đoạn từ nay đến năm 2015, khuyến khích phát triển các làng nghề chằm nón lá, bánh tráng nem, các sản phẩm đan (sản phẩm từ tre, trúc…), tàu hủ ky, cốm dẹp của đồng bào dân tộc thiểu số ở Vĩnh Long... Đây là những làng nghề truyền thống lâu đời của địa phƣơng có những sản phẩm mang tính đặc trƣng của Vĩnh Long nói chung, có khả năng phát triển thành những sản phẩm xuất khẩu./. Bài, ảnh: THÀNH LONG- MAI ANH Theo http://www.baovinhlong.com.vn
105
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
42.Vĩnh Long: Phát triển du lịch gắn làng nghề truyền thống Giá trị các làng nghề truyền thống là một trong những nguồn tài nguyên du lịch quan trọng, phát triển du lịch kết hợp với tham quan, tìm hiểu về làng nghề không chỉ mang lại lợi nhuận về kinh tế mà còn là cơ hội để quảng bá hình ảnh thiên nhiên, bản sắc văn hóa và con ngƣời ở địa phƣơng. Ƣu tiên phát triển các làng nghề nổi tiếng Cuối năm 2015, Tỉnh ủy Vĩnh Long ban hành Nghị quyết số 01 về phát triển du lịch giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Bên cạnh việc định hƣớng phát triển du lịch sinh thái miệt vƣờn kết hợp tham quan di tích lịch sử văn hóa, Nghị quyết còn khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tƣ phát triển du lịch theo hƣớng du lịch sinh thái sông nƣớc kết hợp phát huy giá trị các làng nghề truyền thống, góp phần giải quyết việc làm, cải thiện đời sống của nhân dân. Trƣớc mắt, tập trung phát triển du lịch gắn kết với các làng nghề truyền thống đã đƣợc UBND tỉnh công nhận và ƣu tiên đầu tƣ cho các làng nghề nổi tiếng, gần các khu, điểm du lịch, sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Theo ƣớc tính, hiện Vĩnh Long có gần 100 làng có nghề và làng nghề đang hoạt động, giải quyết việc làm cho hàng chục ngàn lao động. Trong đó, có 28 làng nghề truyền thống đã đƣợc UBND tỉnh công nhận; có thể kể đến một số làng nghề nổi tiếng đƣợc đông đảo du khách biết đến nhƣ: làng nghề bánh tráng Cù lao Mây (huyện Trà Ôn), làng nghề tàu hủ ky (thị xã Bình Minh), làng nghề đan thảm lục bình (huyện Tam Bình), làng nghề trồng lác và chế biến sản phẩm từ cây lác (huyện Vũng Liêm), làng nghề sản xuất gạch, gốm mỹ nghệ (huyện Long Hồ, Mang Thít), làng mai Phƣớc Định (huyện Long Hồ)... Ông Trần Thiện Ngoan, Trƣởng phòng Nghiệp vụ Du lịch Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (VHTTDL) Vĩnh Long cho biết: “Thấy đƣợc tiềm năng, lợi thế, cũng nhƣ các giá trị nhân văn của làng nghề truyền thống, bên cạnh tổ chức tour cho du khách tham quan tìm hiểu về thiên nhiên sông nƣớc miệt vƣờn, di tích văn hóa, gần đây nhiều doanh nghiệp, công ty du lịch trong và ngoài tỉnh đã chú trọng, mặn mà với tour tham quan, khám phá những giá trị của các làng nghề truyền thống, nhƣ: Công ty Cổ phần Du lịch Cửu Long, Công ty An travel (TP.HCM)….”. Là đơn vị khá năng động trong lĩnh vực du lịch, với nhiều ý tƣởng sáng tạo, cách làm mới, Công ty Cổ phần Du lịch Cửu Long, Vĩnh Long đã thiết kế xây dựng nhiều sản phẩm đặc thù phục vụ khách du lịch, trong đó có tham quan làng nghề truyền thống. Điển hình với tour “Về miền quê”, “Vòng tay thiên nhiên”, “Đêm thôn dã” tạo điều kiện cho du khách khám phá Chợ nổi Cái Bè, tham quan lò cốm, kẹo Cửu Long, làng mai vàng Phƣớc Định, tìm hiểu quy trình làm gạch gốm từ nguồn đất sét với kỹ thuật và sự khéo léo của ngƣời dân địa phƣơng. Bên cạnh đó, tận dụng lợi thế có chợ nổi Trà Ôn, thiên nhiên sông nƣớc hữu tình, những năm gần đây nhiều hộ dân ở làng nghề bánh tráng Cù lao Mây (huyện Trà Ôn) cũng đầu tƣ phát triển nghề tráng bánh gắn với hoạt động du lịch, thông qua
106
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
dịch vụ phục vụ du khách tham quan, nghỉ qua đêm tại nhà dân, cùng ăn, cùng ở, cùng làm với ngƣời dân địa phƣơng tráng nên những vỉ bánh thơm ngon đủ loại, nào là bánh tráng nem, bánh tráng ngọt, bánh trắng nhúng, bánh tráng dừa, mà giờ đây những loại bánh này đã trở thành đặc sản và nổi tiếng đƣợc du khách phƣơng xa biết đến. Gắn kết để vƣơn xa Hệ thống làng nghề là một trong những nguồn tài nguyên du lịch quan trọng, phát triển du lịch làng nghề không chỉ mang lại lợi nhuận về kinh tế mà còn là cơ hội để quảng bá hình ảnh thiên nhiên, bản sắc văn hóa và con ngƣời ở địa phƣơng. Tuy nhiên, những năm gần đây do tác động của nền kinh tế thị trƣờng, nên một số làng nghề truyền thống có nguy cơ bị mai một.
Du khách trải nghiệm phơi bánh tráng tại làng nghề bánh tráng C lao Mây (Trà Ôn) Quan trọng hơn, trong quá trình phát triển làng nghề gắn với du lịch ở Vĩnh Long chƣa có sự gắn kết chặt chẽ giữa làng nghề với nghệ nhân, thợ thủ công và các doanh nghiệp trong việc mở rộng quy mô sản xuất, truyền nghề. Chƣa khai thác tốt tiềm năng của du lịch trong việc quảng bá và tiêu thụ sản phẩm của làng nghề. Chính vì thế, mà theo ông Nguyễn Thanh An, Phó Giám đốc Sở VHTTDL Vĩnh Long, ngành sẽ xây dựng kế hoạch hành động để cụ thể hóa các nội dung Nghị quyết số 01 của Tỉnh ủy. Trong đó, đề xuất một “nhạc trƣởng” có đủ tầm ảnh hƣởng để kết nối sợi dây liên lạc giữa du lịch với hoạt động của các làng nghề gần lại với nhau hơn, đề cùng nhau phát triển xa hơn trong thời gian tới. Từ đó, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, các cá nhân, hộ sản xuất và cả cộng đồng dân cƣ có ngành nghề tiểu thủ công nghiệp cùng phối hợp tham gia phát triển du lịch thông qua thiết kế các tour du lịch sinh thái kết hợp tham quan làng nghề, giới thiệu những nghề truyền thống, văn hóa dân gian đến với du khách, đặt những cửa hàng trƣng bày, bán sản phẩm tại làng nghề để tạo điều
107
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
kiện cho du khách lƣu lại địa phƣơng lâu hơn, góp phần tăng thu nhập cho ngƣời dân. “Đồng thời, ngành VHTTDL sẽ phối hợp với các ngành liên quan tăng cƣờng công tác quảng bá, tiếp thị các sản phẩm làng nghề. Hƣớng dẫn các làng nghề đăng ký thƣơng hiệu sản phẩm, tiêu chuẩn chất lƣợng sản phẩm để các doanh nghiệp nắm bắt nhu cầu của thị trƣờng, chào bán cho khách du lịch tham quan, mua sắm”ông Nguyễn Thanh An cho biết thêm. Một yếu tố khá quan trọng quyết định đến sự thành công hay mai một của một làng nghề đó là lao động. Do đó, chúng ta cần quan tâm nâng cao tay nghề, kỹ năng chuyên môn cho lao động ở làng nghề từng bƣớc nâng lên trình độ tinh xảo, tay nghề cao, mang tính chuyên nghiệp để tạo ra những sản phẩm phong phú, có chất lƣợng phục vụ khách du lịch. Làng nghề truyền thống chứa đựng nhiều giá trị văn hóa, nhân văn sâu sắc, hấp dẫn, nếu đƣợc quan tâm đầu tƣ đúng mức và tạo điều kiện thuận lợi để kết hợp với phát triển du lịch, chúng ta vừa bảo tồn đƣợc bản sắc văn hóa của dân tộc, vừa khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế hiện có của các làng nghề, góp phần tạo nên nguồn thu đáng kể cho du lịch tỉnh nhà./. Minh Tâm Theo http://vhttdlkv3.gov.vn
43.Nghề làm gốm đỏ Vĩnh long Vĩnh Long nằm ở trung tâm Đồng bằng sông Cửu Long, có trữ lƣợng đất sét phèn lớn và ít. Nhờ đất có chất lƣợng cao, màu mỡ vào bậc nhất nên Vĩnh Long có điều kiện để hình thành và phát triển nghề gạch ngói từ hơn 50 năm qua. Đặc biệt, Vĩnh Long còn đƣợc biết đến là nơi sản xuất gốm đỏ nổi tiếng trong cả nƣớc, xuất khẩu sang nhiều nƣớc trên thế giới. Ngƣời Vĩnh Long sống với đất và đẻ ra làng nghề gạch ngói
108
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Thiên nhiên ban tặng cho ngƣời Vĩnh Long một tài nguyên đất sét và dĩ nhiên là nó không giống ai, không vùng đất nào có nó. Ngƣời Vĩnh Long sống với đất và đẻ ra làng nghề gạch ngói. Làng nghề này đã có cách nay hơn một thế kỷ, lúc đó là chuyên làm gạch ngói, nhƣ gạch tàu, gạch thẻ (gạch tiểu), ngói âm dƣơng một loại ngói còn thấy ở các đình chùa. Khoảng năm 1960, làng gạch bắt đầu cơ giới hóa, sản xuất bằng máy gạch ống, gạch tàu, gạch thẻ cho đến năm 1980 có một công ty ngƣời Đức đến vùng này sản xuất gốm để xuất khẩu thì các chủ lò tại địa phƣơng mới cho ngƣời đi Bình Dƣơng, Biên Hòa học làm nghề gốm. Về kỹ thuật thì giống nhau nhƣng về sản phẩm thì gốm đỏ Vĩnh Long là loại đặc trƣng mà các tỉnh miền Đông không sản xuất đƣợc vì khác nguyên liệu. Bao thế hệ sáng tạo và đúc kết thành một kỹ thuật nung đất tuyệt vời: lò gạch. Nhiên liệu nung từ sản phẩm đặc trƣng của vùng lúa nƣớc: trấu. Ngƣời Vĩnh Long có nền văn hóa đặc thù đồng bằng. Màu đặc trƣng của gốm Vĩnh Long là màu của rơm rạ. Điều thật kỳ lạ hay nói đúng hơn là một phát minh thầm lặng của bao thế hệ: lò gạch Vĩnh Long, đốt trấu quê mình, và đất Vĩnh long chỉ kết khối ở nhiệt độ 9000 C.
Nghề sản xuất gốm ở Vĩnh Long mang nét đặc trƣng riêng có, không lẫn với những nghề truyền thống khác. Mỗi gia đình cũng có thể là một tổ hợp, một xƣởng sản xuất tách biệt. Có những xƣởng thuê tới mấy chục lao động. Ngày nay, ngƣời dân Vĩnh Long không còn nung gốm bằng lò than thủ công nhƣ trƣớc. Họ nung gốm bằng lò gas, sấy sản phẩm gốm bằng điện. Thức thời hơn, một số ngƣời có tiền đã từ bỏ nghề làm gốm vất vả, chuyển ngay sang một hình thức kinh doanh mới: mở cửa hàng, đại lý giới thiệu và bán các sản phẩm gốm của làng để ăn hoa hồng. Từ một làng nghề truyền thống, Vĩnh Long nhanh chóng trở thành một địa điểm du lịch hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài nƣớc. Nhãn hiệu tập thể Gốm đỏ Vĩnh Long đƣợc Cục Sở hữu trí tuệ cấp Giấy chứng nhận ngày 08-6-2011 là một tin vui cho các nhà sản xuất gốm. Để có kết quả 109
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
này, ngành gốm đỏ Vĩnh Long đã trải qua một quá trình phát triển dài. Từ chỗ sản xuất gạch, ngói là chính, đến năm 1983, nghề gốm ở Vĩnh Long manh nha hình thành. Khi đó, chỉ có một doanh nghiệp thí điểm đầu tƣ sản xuất gốm bằng lò dài với chất đốt là gỗ tạp. Tuy nhiên, mãi 10 năm sau đó, tức năm 1993, gốm đỏ của Vĩnh Long mới ký kết đƣợc hợp đồng xuất khẩu. Nhãn hiệu tập thể Gốm đỏ Vĩnh Long là tiền đề để giúp cho ngành gốm đỏ đi xa hơn trong thời gian tới. “Vƣơng quốc gạch ngói” Từ xuất phát ấy đến năm 1995, Vĩnh Long có hơn 900 lò gạch tròn năng suất 20.000 viên gạch ngói qui chuẩn cho một chu kỳ 2 tháng, với tổng sản lƣợng 500 triệu viên/năm. Năm 1997 đánh dấu thời điểm quan trọng cho sự phát triển của nghề gốm đỏ Vĩnh Long. Lần đầu tiên 3 doanh nghiệp sản xuất gạch ngói trên địa bàn thành phố Vĩnh Long và huyện Long Hồ nghiên cứu sản xuất gốm bằng lò nung gạch kiểu tròn truyền thống. Chất đốt cũng là trấu nên việc sản xuất gốm có hiệu quả và tiết kiệm hơn. Tỷ lệ hao hụt khi nung từ chỗ trên 50%, giảm chỉ còn 10 – 20%. Từ đây mở ra một cơ hội mới cho ngành gốm đỏ Vĩnh Long phát triển mạnh hơn về số lƣợng và chất lƣợng, vƣơn ra thị trƣờng thế giới. Đến năm 2002, tỉnh Vĩnh Long có hơn 80 doanh nghiệp tham gia sản xuất gốm, cao điểm có đến 120 doanh nghiệp với qui mô sản xuất lớn nhỏ khác nhau. Nhiều doanh nghiệp lớn có đến 70, 80 lò nung. Sản xuất gốm đỏ đã góp phần lớn trong việc giải quyết lao động và chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của địa phƣơng.
Nghề sản xuất gốm tại Vĩnh Long phát triển mạnh mẽ đến những năm 2007 2008. Nhiều doanh nghiệp đầu tƣ mở rộng sản xuất, tự nghiên cứu cải thiện qui trình làm ra sản phẩm. Chủng loại sản phẩm cũng có sự phát triển đa dạng với hai dòng sản phẩm chính là gốm trang trí sân vƣờn và gốm xây dựng, nội thất. Ngoài sản
110
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
phẩm gốm đỏ truyền thống, các nghệ nhân, các doanh nghiệp đã nghiên cứu sản xuất gốm men, gốm đen, gốm giả đồng, v.v… Toàn tỉnh Vĩnh Long hiện có khoảng 2.800 miệng lò của 1.326 cơ sở sản xuất gạch ngói và gốm mỹ nghệ xuất khẩu. Riêng nghề gốm mỹ nghệ xuất khẩu, trên địa bàn tỉnh có khoảng 800 miệng lò của 126 cơ sở, với các loại hình: một công ty cổ phần, một công ty TNHH, 56 doanh nghiệp tƣ nhân và 58 cơ sở sản xuất, kinh doanh, tập trung tại huyện Măng Thít, Long Hồ và thị xã Vĩnh Long. Có đến Vĩnh Long mới thấy hết đƣợc sự kỳ diệu của đất và đôi bàn tay tài hoa của ngƣời thợ gốm. Gốm đất Vĩnh Long với màu đỏ tự nhiên đã trở thành dòng sản phẩm đặc trƣng, đƣợc khách hàng trong và ngoài nƣớc ƣa chuộng... Dân gian thƣờng gọi là “Vƣơng quốc gạch ngói”. Từ cầu Mỹ Thuận nơi sông Tiền tách dòng Cổ Chiên, kéo dài 30 cây số đến vàm sông Mang Thít, trên 1.000 lò gạch mọc lên nhƣ một thành phố cổ. Nghề sản xuất gốm đã giải quyết việc làm cho hàng chục ngàn lao động có thu nhập ổn định và là chiếc nôi đào tạo nên những ngƣời thợ có tay nghề cao, tâm huyết với nghề. Sản phẩm của làng nghề đã có mặt tại các nƣớc châu Âu, châu Mỹ, châu Úc và một số nƣớc châu Á: Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Nhật Bản… sản lƣợng ngày càng tăng. Bằng việc tìm thị trƣờng, khai thác và tổ chức lại sản xuất theo hƣớng công nghiệp, đa dạng các mặt hàng, nhất là chất lƣợng và mẫu mã là điều kiện quyết định để gốm sứ Vĩnh Long ngày càng đƣợc vƣơn xa… Theo Sở Công Thƣơng tỉnh Vĩnh Long: Gốm đất đỏ Vĩnh Long mang tính đặc thù một phần ở những kiểu dáng, thể hiện đƣợc nét tài hoa của ngƣời thợ thủ công vựa lúa phía Nam, đặc thù chính ở chỗ những sản phẩm gốm đất nung không men có màu đỏ hồng, xen lẫn các mảng loang trắng bạc, tạo nên sự hấp dẫn độc đáo đối với khách hàng từ nhiều nƣớc châu Âu, châu Mỹ… Vẫn còn những bất cập mà làng nghề gốm Vĩnh Long phải phấn đấu vƣợt qua: gốm Vĩnh Long chƣa có thƣơng hiệu mạnh, công nghệ nào cho đất, vấn đề xúc tiến thƣơng mại,… nhƣng những lò gốm ở Vĩnh Long vẫn ngày đêm đỏ lửa để tạo ra những sản phẩm đẹp, độc đáo nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm của mình đến với khách hàng khắp nơi, mang tâm hồn Việt và văn hóa phƣơng Đông tới thị trƣờng trong và ngoài nƣớc. Hy vọng rằng, trong tƣơng lai không xa, làng nghề gốm đỏ Vĩnh Long sẽ sánh vai với các làng gốm trong cả nƣớc sẵn sàng hội nhập kinh tế quốc tế, mang nét tài hoa, mang tâm hồn Việt, mang nét văn hóa phƣơng Đông đến với bạn bè trên thế giới./. Theo http://thegioidisan.vn
111
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
44.Làng nghề đan Lục Bình Nghề đan lục bình phát triển tƣơng đối mạnh ở một số địa phƣơng trong tỉnh Vĩnh long. Làng nghề này không chỉ tạo ra công ăn việc làm, làm tăng thêm thu nhập cho ngƣời nông nhàn ở thôn quê mà trở thành nghề mƣu sinh cho hộ gia đình.
Cây lục bình thƣờng trôi lang thang trên các dòng sông, rồi tấp vào các dải đất ven sông hoặc quanh các cù lao. Cũng có khi cây lục bình lớn lên trong các mƣơng vƣờn. Vào khoảng ba tháng tuổi, cây lục bình bƣớc vào giai đoạn trƣởng thành, thân cây đạt độ dài 60 cm. Đó chính là lúc thích hợp để thu hoạch cây lục bình. Ngƣời ta cắt cây lục bình sát gốc, vạt bỏ lá, rồi đem phơi ngoài nắng vài ba hôm cho lục bình héo khô, thế là thành cây nguyên liệu để đan các sản phẩm lục bình. Thật đơn giản. Cho đến nay, có hai hình thức đan sản phẩm lục bình. Đó là đan thảm lục bình, hay còn gọi là đĩa lục bình, và đan khung. Kỹ thuật đan lục bình rất đơn giản. Có ba kiểu đan cơ bản. Kiểu thứ nhất là đan hạt gạo, hay còn gọi là đan mắt na, kiểu thứ hai là đan xƣơng cá và kiểu thứ ba là đan rối, hay còn gọi là đan nhện. Mỗi kiểu đan thích hợp với mỗi loại sản phẩm khác nhau. Thí dụ nhƣ kiểu xƣơng cá thƣờng đƣợc ứng dụng để đan thảm, còn đan kệ để báo và tạp chí, ngƣời ta chỉ sử dụng kiểu đan hạt gạo. Riêng đối với các loại sản phẩm đan khung, ngƣời ta có thể đan theo kiểu hạt gạo hay đan rối đều đƣợc, trong đó, kiểu đan rối có vẻ đẹp hơn nhƣng cũng khó thực hiện hơn. Đến nay, kiểu đan này mới chỉ phổ biến ở vùng Cái bè của Tiền giang, còn ở các địa phƣơng của Vĩnh long chủ yếu ứng dụng hai kiểu đan hạt gạo và đan xƣơng cá. Tùy theo từng địa phƣơng, từng cơ sở mà ngƣời ta đan những sản phẩm khác nhau. Nếu ở Ngãi tứ, huyện Tam bình, ngƣời ta chuyên đan thảm lục bình thì ở huyện Cái bè, tỉnh Tiền giang, ngƣời ta lại đan chủ yếu là các mặt hàng đan khung.
112
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Mặt hàng này tƣơng đối phong phú và đa dạng về kiểu dáng, kích cỡ v.v… Trong nghệ thuật chế tác các sản phẩm lục bình, có một nguyên tắc căn bản, đó là không sơn màu, mà phải giữ nguyên màu tự nhiên của nó. Nếu muốn cho sản phẩm có màu sắc, ngƣời ta phải nhuộm cây nguyên liệu trƣớc khi đan sản phẩm, giống nhƣ nhuộm cây lác trƣớc khi dệt chiếu. Tuy nhiên, cách làm này ít thông dụng. Để làm đẹp cho sản phẩm, tạo sự hấp dẫn đối với khách hàng, ngƣời ta thƣờng sử dụng các vật liệu trang trí nhƣ hoa cỏ khô, các loại dây, thừng hoặc các loại hạt cƣờm bằng nhựa hoặc thủy tinh để kết hoa lá lên các sản phẩm lục bình. Cách làm này đặc biệt đƣợc ƣa chuộng trên thị trƣờng ở nƣớc ngoài. Ngày nay, nghề đan lục bình bƣớc đầu đã phát triển tƣơng đối mạnh ở một số địa phƣơng trong tỉnh Vĩnh long. Trƣớc hết, nó tạo ra công ăn việc làm, làm tăng thêm thu nhập cho ngƣời nông nhàn ở thôn quê, cá biệt trong một số trƣờng hợp, đan lục bình đã trở thành nghề mƣu sinh cho hộ gia đình. Nhƣ ở xã Ngãi tứ, thuộc huyện Tam bình. Nghề đan lục bình bắt đầu ở Ngãi tứ cách nay khoảng vài ba năm, đến nay đã phát triển trong 162 hộ gia đình. Số hộ này chủ yếu tập trung ở hai ấp Bình ninh và Bình quý. Những ngƣời đan lục bình phần đông là chị em phụ nữ. Ngoài công việc đồng áng và công việc nội trợ trong gia đình, họ thƣờng tranh thủ những giờ nhàn rỗi để đan lục bình. Cái hay của nghề này ở chỗ, tuy chỉ là nghề phụ, nhƣng do khéo tay và chịu thƣơng chịu khó, khi đã quen tay quen việc thì thu nhập từ nghề đan lục bình lại cao hơn thu nhập chính là nghề nông. Cái hay nữa là công việc này luôn có quanh năm. Ở Ngãi tứ, trung bình, một ngƣời làm giỏi có thể kiếm đƣợc từ 30 đến 35.000 đồng một ngày, một ngƣời tay nghề bình thƣờng cũng có thể kiếm đƣợc từ 20 đến 25.000 đồng một ngày, ít nhất thì cũng có thể kiếm đƣợc từ 10 đến 15.000 đồng một ngày. Có những hộ gia đình nhƣ gia đình anh Phạm Văn Hùng và chị Lê Thị Tộc, ở ấp Bình ninh, vợ chồng con cái cùng tranh thủ những lúc nhàn rỗi đan lục bình mà kiếm đƣợc thu nhập trên hai triệu đồng một tháng. Hoặc nhƣ em Nguyễn Thị Tý, một thợ đan lục bình giỏi ở Bình ninh. Mỗi tháng, em Tý có thể kiếm đƣợc 1,2 triệu đồng từ cái nghề đơn giản này. Từ ngày có công việc đan lục bình, thu nhập của các hộ gia đình đã tăng lên đáng kể, đời sống đã có nhiều cải thiện. Xƣa kia, Bình ninh của Ngãi tứ là một xóm nghèo và buồn. Giờ đây, nghề đan lục bình đã mang đến cho cuộc sống nơi đây những màu sắc mới. Ở xã Đông bình, huyện Bình minh có một cơ sở đan lục bình do vợ chồng anh Phạm Thế Miểu và chị Đoàn Thị Hiên làm chủ. Mặc dù mới chỉ hình thành vào đầu năm 2005, nhƣng cho đến nay, nghề đan lục bình ở đây đã có chiều hƣớng phát triển ổn định, đem lại công ăn việc làm, thu nhập đáng kể cho ngƣời lao động. Cơ sở của anh Miểu – chị Hiên hiện có hơn 30 chị em phụ nữ đang tham gia. Trung bình mỗi ngày, mỗi ngƣời có thể thu nhập đƣợc 20.000 đồng. Không chỉ nhận làm hàng gia công, cơ sở của anh Miểu – chị Hiên còn nhận dạy nghề và cung cấp nguồn hàng cho những ngƣời có nhu cầu tham gia vào nghề đan lục bình. Ngoài xã Đông bình, anh Miểu – chị Hiên còn phát triển nghề đan này sang các xã lân cận nhƣ xã Đông thành và xã Đông thạnh với hơn 50 ngƣời tham gia. Nhƣ vậy, hiện nay, ở Bình minh đã có khoảng trên dƣới 100 ngƣời tham gia vào nghề đan lục bình. Tổ hợp tác sản xuất gia công đan lục bình xuất khẩu Mỹ thuận – ở ấp Thống, thuộc xã Hòa hƣng, huyện Cái bè, tỉnh Tiền giang, do chị Phan Thị Ngọc Dung làm 113
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
chủ – là một trong những cơ sở đan lục bình hàng đầu của Tiền giang. Đƣợc gầy dựng từ hơn bốn năm qua, tổ hợp tác của chị Dung hiện nay đã phát triển đƣợc trên 300 hội viên. Phần lớn họ là hội viên của tổ chức Hội phụ nữ ở địa phƣơng, một số ít là ngƣời lớn tuổi và trẻ em. Cơ sở của chị Dung nhận làm những sản phẩm khá đa dạng, từ những loại đơn giản nhƣ thảm, chiếu lục bình cho đến những sản phẩm phức tạp hơn nhƣ kệ đựng báo, chai đựng rƣợu, khay giấy, chậu bông các loại và ghế salon v.v… Sản phẩm của Tổ hợp tác Mỹ thuận không chỉ đƣợc sử dụng trong các khách sạn, nhà hàng trong nƣớc, mà còn đƣợc xuất khẩu đi các nƣớc Tây Âu nhƣ Đan Mạch, Tây Đức và xuất sang Đài Loan. Nghề đan lục bình đã và đang mang lại nhiều hiệu quả thiết thực. Là cứu cánh của nhiều lao động nhàn rỗi, cây lục bình đã đƣợc đặt tên là cây xóa đói giảm nghèo. Nó tạo công ăn việc làm cho lao động nhàn rỗi ở nông thôn, cho ngƣời thiếu việc làm ở thành thị, bƣớc đầu góp phần làm thay đổi chất lƣợng đời sống của ngƣời dân. Trên thị trƣờng hiện nay, nhu cầu về sản phẩm lục bình vẫn còn nhiều, có nghĩa là nghề đan lục bình vẫn đang có cơ hội để phát triển mạnh trong tƣơng lai. Tuy nhiên, đối với những ngƣời lao động nghèo muốn dựa vào nghề này để phát triển kinh tế gia đình, coi đó nhƣ là một nguồn thu nhập ổn định thì hiện đang đứng trƣớc hai khó khăn lớn. Thứ nhất là về đồng vốn. Họ cần có tiền để mua cây lục bình nguyên liệu, trữ lại để sử dụng trong mùa mƣa hoặc vào những lúc khan hiếm nguồn hàng trên thị trƣờng. Khó khăn lớn thứ hai là nguồn hàng nguyên liệu. Ngày nay, cây lục bình trong tự nhiên đang ngày càng ít đi. Anh Phạm Thế Miểu, ở xã Đông bình, huyện Bình minh cho biết, hiện nay, cơ sở của anh đã phải nhận hàng nguyên liệu từ các vựa lục bình của Hậu giang. Trong tỉnh Vĩnh long không có nơi nào cung cấp cây lục bình nguyên liệu. Còn các hộ gia đình tại các địa phƣơng cũng cho biết, việc khai thác cây lục bình trong tự nhiên giờ đây cũng không còn dễ dàng nhƣ trƣớc kia nữa. Muốn tìm đƣợc cây lục bình, họ phải tập trung thành đoàn, dùng ghe đi tìm ở những địa bàn xa mới hy vọng có đƣợc nguồn hàng. Điều này cho thấy hai vấn đề. Thứ nhất, đối với những ngƣời trực tiếp liên quan đến nghề đan các sản phẩm lục bình thì đã đến lúc họ phải tính đến khả năng trồng cây lục bình nguyên liệu để thay thế cho việc khai thác cây lục bình trong tự nhiên. Cây lục bình không khó trồng. Từ lúc trồng cho đến lúc thu hoạch chỉ mất khoảng ba tháng, không cần nhiều công chăm sóc. Thứ hai, nếu nhìn bằng con mắt của nhà quản lý, thì việc một loại cây hoang dại trong tự nhiên, cách nay năm, mƣời năm hầu nhƣ còn là một loại cây vô danh nhƣ cây lục bình mà đến nay cũng bị khai thác cạn kiệt đặt ra một vấn đề đáng phải suy nghĩ : đó là vấn đề về sự cộng sinh giữa con ngƣời với môi trƣờng. Để duy trì sự sống và thỏa mãn những nhu cầu của mình, con ngƣời đang có xu hƣớng khai thác thiên nhiên một cách triệt để. Vậy thì con ngƣời phải làm gì để trả lại cho thiên nhiên sự cân bằng, để giữa con ngƣời với thiên nhiên luôn luôn có thể tồn tại một cuộc sống chung hài hòa và bình yên./. Theo http://tamhoc.com
114
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
45.Triển vọng chuỗi lục bình Vĩnh Long Thứ tƣ, 02 Tháng 3 2016 15:43 Từng đi hỗ trợ đổi mới công nghệ cho nhiều HTX vùng Tây Nam Bộ, ông Vũ Quang Phong, Tổng giám đốc Trung tâm KHCN&MT (Liên minh HTXViệt Nam), nhận định đề án chuỗi giá trị hàng thủ công từ cây lục bình có nhiều triển vọng cả về kinh tế và xã hội, nhất là góp phần tích cực vào cuộc chiến chống biến đổi khí hậu hiện nay. Trong Thông báo 62 ngày 21/12/2015 và Quyết định 99 ngày 2/2/2016 của Liên minh HTX Việt Nam về xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm HTX, các loại sản phẩm thủ công mỹ nghệ làm từ cây lục bình (ngoài Bắc gọi là cây bèo tây) đều lựa chọn làm một đề án thành phần, triển khai tại HTX An Phú, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Ở Vĩnh Long và toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), các sản phẩm thủ công này coi trọng nhƣ hàng hóa chủ lực, có tính lan tỏa và có thể triển khai quy mô lớn theo vùng, liên vùng. Sản phẩm ƣu thế vùng sông nƣớc Mấy năm nay ở ĐBSCL và tỉnh Vĩnh Long, nghề thủ công mỹ nghệ từ cây lục bình phát triển khá mạnh, đầu ra sản phẩm vƣơn tới nhiều thị trƣờng quốc tế khó tính nhƣ châu Âu, Nhật Bản và Hàn Quốc. Các HTX, tổ hợp tác làng nghề đã tận dụng nguồn cây lục bình có sẵn, luôn dồi dào ở khắp các tuyến kênh rạch, hồ đầm, mƣơng nội đồng của vùng sông nƣớc, để làm nguyên liệu sản xuất các mặt hàng mỹ nghệ, vật dụng hàng ngày nhƣ đan khung, chậu, thùng đựng đồ, giỏ xách, đĩa đựng trái cây… Có thể thấy, đây thực sự là nghề tăng thu nhập, xóa đói nghèo cho đông đảo nông dân và thành viên các HTX làng nghề. Từ hai năm qua, Trung tâm KHCN&MT từng nhiều lần đi khảo sát, tƣ vấn hỗ trợ các HTX vùng ĐBSCL đổi mới công nghệ thiết bị sản xuất, trong đó có hàng thủ công sản xuất từ cây lục bình. Theo ôngVũ Quang Phong, Tổng giám đốc Trung tâm KHCN&MT, tính ra mỗi sản phẩm bình quân xuất đi có giá 10 – 15 USD, trong khi tổng chi phí sản xuất rất rẻ, cao nhất chỉ bằng một nửa giá bán. Về mặt xã hội, đề án có thể tạo việc làm cho hàng nghìn lao động lúc nông nhàn, có thể tổ chức sản xuất linh hoạt ngay trong từng gia đình, mức thu nhập mỗi ngƣời từ 120 – 150 ngàn đồng/ngày. Đáng kể nhất, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ làm từ cây lục bình rất đƣợc thị trƣờng quốc tế đón nhận vì tính thân thiện với môi trƣờng, đặc biệt nhất nó góp phần đắc lực vào cuộc chiến chống biến đổi khí hậu đang “nóng” ở nƣớc ta và vùng đất Tây Nam Bộ. Qua khảo sát thực tế của Liên minh HTX Việt Nam, tỉnh Vĩnh Long rất chú trọng phát triển HTX làng nghề và các sản phẩm thủ công mỹ nghệ gắn với du lịch, thể hiện trong Quyết định 837 ngày 20/5/2015 của UBND tỉnh về chiến lƣợc hỗ trợ HTX giai đoạn 2015 – 2020.
115
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Chính sách trên đây của tỉnh là thuận lợi cơ bản để Trung tâm KHCN&MT đề xuất triển khai đề án “Xây dựng, hoàn thiện mô hình HTX kiểu mới gắn với phát triển chuỗi giá trị sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ từ cây lục bình tại Vĩnh Long”. Tuy nhiên, theo đề án phân tích, nhìn chung các HTX ở tỉnh và ĐBSCL vẫn còn nhỏ quy mô, năng lực tài chính hạn chế, thiết bị công nghệ chậm đổi mới, nên rất yếu thế cạnh tranh.
HTX sản xuất hàng mỹ nghệ từ cây lục bình ở ĐBSCL Phát huy cao tính hợp tác Hơn nữa, việc liên kết giữa các HTX còn lỏng lẻo, chƣa chủ động, chƣa khai thác hết tiềm năng lợi thế của mình trong thƣơng thảo, hợp đồng với các đối tác trong và ngoài nƣớc. Ví nhƣ việc cốt yếu đầu tiên phải bảo đảm nguồn nguyên liệu, song hiện nay sự liên kết từ khâu thu gom, vận chuyển thiếu ổn định, không thể đáp ứng kịp thời sản xuất quy mô lớn. Bởi thế, đề án xác định tính cần thiết, cấp bách phải xây dựng, hoàn thiện HTX An Phú theo mô hình HTX kiểu mới gắn với phát triển chuỗi giá trị sản phẩm mỹ nghệ cây lục bình, từ khâu sản xuất đến tiêu thụ, kịp thời thích ứng với bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Cụ thể, đề án dự kiến thực hiện trong hai năm (2016-2017) tại HTX An Phú và sau đó nhân rộng ra toàn vùng từ phạm vi huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Nội dung tiến hành đánh giá thực trạng sản xuất, khắc phục những bất cập, lập kế hoạch tổ chức lại sản xuất theo đúng quy trình, xúc tiến tìm kiến thị trƣờng xuất khẩu thúc đẩy hoạt động kinh doanh… Với các phƣơng án khả thi về nhân dự và nguồn vốn, mục tiêu đề án đặt ra hỗ trợ hoàn thiện chuỗi hàng hóa thủ công làm từ cây lục bình, đồng thời làm tăng giá trị gia tăng sản phẩm.
116
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Đề án chú trọng xây dựng mô hình HTX kiểu mới phù hợp chuỗi giá trị, trên cơ sở phát huy các nguồn lực hiện có của HTX để sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm bền vững các khâu, đem lại hiệu quả kinh tế cao./. Theo thời báo kinh doanh Theo http://vca.org.vn
46.Nghề đan lát truyền thống của đồng bào Khmer Vĩnh Long Tỉnh Vĩnh Long có ba dân tộc Kinh, Hoa, Khmer cùng sinh sống đan xen và tạo ra những nét văn hóa đặc sắc riêng biệt về vật chất lẫn tinh thần. Nghề truyền thống đan đát từ những nguyên liệu sẵn có nhƣ: mây, tre, trúc… là một ví dụ điển hình. Những sản phẩm đan đát của đồng bào Khmer tỉnh Vĩnh Long chủ yếu phục vụ cho sinh hoạt cuộc sống hàng ngày. Đồng thời góp phần nâng cao thu nhập cho nông dân Khmer trong nhiều năm qua. Nghề đan lát đƣợc hình thành vào đầu thế kỷ XVIII và phát triển thành một nghề truyền thống. Thời gian này, những sản phẩm đan lát mặc dù chƣa thật tinh xảo, nhƣng nó đóng một vai trò khá quan trọng trong đời sống của nhân dân và góp phần tạo ra sự đa dạng về hàng hóa tại các chợ từ đô thị đến nông thôn. Theo kinh nghiệm của những ngƣời thợ có thâm niên trong nghề, sản phẩm đan lát của đồng bào Khmer khá đa dạng và phong phú. Có những vật dụng dùng cho sinh hoạt đời sống hàng ngày nhƣ: rế để nồi, rổ đựng rau, hay những sản phẩm dùng trong sản xuất nông nghiệp nhƣ: nia, xịa, sàng, thúng, gàu dai… Mỗi loại đều có một quy trình và cách thức thực hiện khác nhau. Vì vậy, khi làm những sản phẩm này, ngƣời thợ phải có kinh nghiệm, kỹ thuật phải khéo léo, có tính cần mẫn để những sản phẩm làm ra đƣợc đẹp và trông bắt mắt ngƣời tiêu dùng. Trong phạm vi bài viết này, xin giới thiệu đến quý độc giả hai sản phẩm đan lát của đồng bào Khmer dùng vào mục đích sinh hoạt đời sống thƣờng nhật và đánh bắt cá, là nia và xà ngôn. Nia là một trong những vật dụng đƣợc dùng vào mục đích sinh hoạt gia đình và sản xuất nông nghiệp của đồng bào Khmer. Nó đƣợc làm bằng loại tre già để tạo độ bền, sử dụng càng lâu ngày càng bóng và phải mất khoảng ba ngày mới đan xong một cái nia. Công đoạn đan nia của đồng bào Khmer không phức tạp, nhƣng bắt buộc ngƣời đan phải là ngƣời có tay nghề cao, để khi nang tre đƣợc đan phải khít vào nhau và không tạo ra kẻ hở. Đầu tiên, ngƣời thợ cƣa tre ra từng đoạn theo kích thƣớc từng phần cho phù hợp, do nia thƣờng có một đầu lớn và một đầu nhỏ. Đầu lớn từ 7 đến 8 tấc, đầu nhỏ có kích thƣớc khoảng 5 đến 6 tấc và dài khoảng 8 đến 9 tấc. Tiếp theo là công đoạn chẻ nang, vót nang sao cho nang có độ mềm, nhẵn. Khi thân nia đƣợc đan xong, ngƣời thợ tiến hành ráp vành. Vành nia có chiều dài khoảng 2,4m – 2,5m, tùy theo kích thƣớc của nia. Sau cùng, ngƣời thợ cột chặt
117
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
vành nia bằng dây kẽm, hoặc dây mây, dây gân, để có đƣợc chiếc nia đẹp và chắc chắn. Nia của đồng bào Khmer không tròn nhƣ nia của ngƣời Kinh, mà có hình dáng bầu tròn. Do đó, công đoạn vô vành rất quan trọng, nếu không có kinh nghiệm, vành sẽ bị méo không đạt yêu cầu. Đây là sự khác biệt mang tính nghệ thuật cao của đồng bào Khmer trong việc sáng tạo ra các vật dụng đáp ứng cho nhu cầu cuộc sống. Đối với xà ngôn, đồng bào Khmer còn gọi là “cái thời” dùng để bắt cá. Xà ngôn có hai loại, xà ngôn đƣợc đặt đứng và đặt nằm. Xà ngôn đƣợc đặt đứng, giống nhƣ cái bung đặt cá trê. Có chiều cao từ 60cm đến 70cm, đƣờng kính miệng khoảng 15cm, đƣờng kính đáy khoảng 35cm. Cách đáy xà ngôn cao lên 20cm, có để một khoảng trống gắn hom. Hom có hai đoạn, một đoạn ngắn và một đoạn dài. Hom ngắn đặt phía trong, có chiều dài 10cm, đƣờng kính 15cm đáy hom túm lại. Hom dài đặt phía ngoài, chiều dài khoảng 50cm, đƣờng kính 32cm. Trƣớc tiên, đan gầy đề, kế đến đan thân, cho đến khi tới miệng và bẻ miệng lại là hoàn thành xà ngôn đứng. Xà ngôn đƣợc đặt nằm, trông giống nhƣ xà di dùng để bắt chuột. Có chiều dài khoảng 01m, hom ở miệng có đƣờng kính 30cm và túm ở đáy. Xà ngôn này đƣợc bện bằng dây kẽm và có bốn khoanh tròn bằng tre hay kim loại, cuối thân túm dần và có ống trúc gài lại khi đặt, ngƣời Khmer dùng nó để bắt cá lóc, cá rô… Hiện nay, những sản phẩm đan lát nhƣ: nia, xà ngôn và những vật dụng khác đƣợc làm từ tre, trúc… do đồng bào Khmer tỉnh Vĩnh Long tạo ra để dùng trong sinh hoạt hàng ngày hoặc trong đời sống sản xuất nông nghiệp không còn phổ biến nhƣ trƣớc đây. Do giá nguyên vật liệu tăng còn nguyên vật liệu đƣợc trồng sau vƣờn nhà, cạnh bờ ao… dần dần nhƣờng chỗ cho những cánh đồng lúa xanh tƣơi, hoặc những vƣờn cây ăn trái đặc sản. Thêm vào đó, nhu cầu sử dụng hạn chế, đa phần ngƣời dân chuyển qua dùng đồ nhựa, có nhiều mẫu mã đa dạng, hấp dẫn hơn sản phẩm đan lát. Một phần vì theo ông Thạch Hanh, ấp Kỳ Son, xã Loan Mỹ, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long kể rằng: Nghề đan lát của ngƣời Khmer rất công phu, phải cần mẫn, khéo léo và chỉ có những ngƣời lớn tuổi mới có kinh nghiệm tạo ra các sản phẩm giống đặc trƣng của ngƣời Khmer. Cũng từ những nguyên do đó, mà những xóm nghề, làng nghề truyền thống từ đan lát của đồng bào Khmer Vĩnh Long dần bị mai một. Trải qua bao thăng trầm, đến nay nghề đan lát ở Vĩnh Long vẫn tiếp tục cố gắng tồn tại, cho dù đó là ở hộ gia đình. Song, hầu hết những gia đình, những ngƣời làm và sống bằng nghề đan lát mong có đƣợc sự đầu tƣ tƣơng xứng, để làng nghề, xóm nghề đan lát truyền thống tồn tại và phát triển. Đồng thời, góp phần thực hiện việc bảo tồn một nghề truyền thống in đậm nét giao thoa văn hóa của ba dân tộc Kinh, Hoa, Khmer trên vùng đất Vĩnh Long. Từ thực tế đó, năm 2010, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long đã phê duyệt quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2020. Trong đó, chú trọng bảo tồn và phát triển các nghề, làng nghề truyền thống lâu đời, mang bản sắc văn hóa dân tộc, tạo điều kiện cho các nghề này phục hồi và phát triển, nhƣ: nghề làm đậu hũ ky,
118
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
cốm dẹp, làm nhang tại thị xã Bình Minh; nghề đan lát, chằm nón lá, chằm lá lợp nhà tại huyện Long Hồ… Để khôi phục và phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống, trong thời gian tới ngoài những chính sách, dự án hỗ trợ của chính quyền các cấp, làng nghề cần phải xác định nhiệm vụ cụ thể đối với từng loại hình làng nghề. Tiến hành xúc tiến thƣơng mại, quảng bá tiếp thị sản phẩm, tham gia các hoạt động hội chợ, triển lãm trong và ngoài nƣớc; xây dựng thƣơng hiệu, chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hóa… Phát triển các nghề, làng nghề truyền thống phải gắn kết chặt chẽ với phát triển du lịch, trên quan điểm hỗ trợ lẫn nhau. Hình thành tour, tuyến du lịch làng nghề, nhƣ: kết hợp tham quan, viếng các khu di tích lịch văn hóa, khu chợ nổi Trà Ôn, hay thực hiện các tour tái hiện lại nền văn minh lúa nƣớc, du lịch sinh thái miệt vƣờn… Thông qua hoạt động du lịch, sẽ “thổi hồn” làm tăng giá trị vật thể và phi vật thể của sản phẩm. Từ đó, góp phần bảo tồn bản sắc văn hóa giàu truyền thống dân tộc, mang đặc trƣng của vùng Tây Nam bộ nói chung và ngƣời dân Vĩnh Long nói riêng./. Nguyễn Minh Triết Theo http://vhttdlkv3.gov.vn
47.Hành trình quảng bá đặc sản Việt Nam lần 3 - 2015: Tàu hủ ky - Vĩnh Long 15-05-2015 (Topvietnam.vn) - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Vĩnh Long gửi đề cử về những đặc sản của địa phƣơng tới Hành trình quảng bá đặc sản Việt Nam lần 3 - 2015, trong đó có món Tàu hủ ky nổi tiếng của làng nghề truyền thống Mỹ Hòa – Bình Minh. Tàu hủ ky đƣợc sản xuất tại làng nghề truyền thống của xã Mỹ Hòa – Bình Minh thuộc tỉnh Vĩnh Long. Đây là một trong những làng nghề có từ lâu đời hoạt động trên 60 năm. Năm 2013, làng nghề đã đƣợc Cục Sở hữu trí tuệ công nhận nhãn hiệu tập thể “Tàu hủ ky Mỹ Hòa – Bình Minh”. Hiện có 34 hộ gia đình đang theo nghề truyền thống này. Mỗi ngày sản xuất khoảng 3 tấn tàu hủ ky gồm nhiều loại nhƣ: tàu hủ miếng lớn, tàu hủ ky cọng khô, cọng non, tàu hủ ky ƣớp muối… Tàu hủ ky Mỹ Hòa – Bình Minh đƣợc chế biến từ đậu nành sạch 100% và không dùng bất kỳ hóa chất nào. Qui trình chế biến khá đơn giản, đậu nành xay rồi ngâm khoảng 2-3 giờ đổ vào nƣớc rút vỏ sảy cho hạt đậu thật sạch và bỏ vào cối xay nhuyễn thành bột. Sau đó, vắt lấy nƣớc và đổ vào lò nấu lửa than nóng âm ỉ và khi miếng tàu hủ đọng thành váng, thợ nấu sẽ dùng thanh trúc gợt miếng tàu hủ phơi vắt trên sào. Bên cạnh đó, Tàu hủ ky là nguyên liệu để làm nhiều món ăn cả chay lẫn mặn lạ miệng nên Tàu hủ ky Mỹ Hòa – Bình Minh đƣợc thị trƣờng miền Tây và Tp Hồ Chí Minh ƣa chuộng. Lƣợng hàng sản xuất trong ngày của thƣờng của làng nghề khoảng từ 2 – 2,5 tấn. Riêng vào thời điểm tháng 11 đến tháng chạp Âm lịch là lúc cao điểm sản xuất
119
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
phục vụ thị trƣờng Tết Nguyên đán nên lƣợng hàng tăng gấp đôi. Mỗi năm, làng nghề cung cấp ra thị trƣờng trung bình khoảng 700 tấn sản phẩm tàu hủ ky các loại. Tổ chức Kỷ lục Việt Nam đã chính thức đƣa Tàu hủ ky của làng nghề Mỹ Hòa, thị xã Bình Minh vào danh sách các Đặc sản nổi tiếng Việt Nam lần thứ 3 – 2015./. Theo http://topplus.vn
48.Kể chuyện làng tàu hủ ky trăm tuổi Thứ ba - 15/04/2014 08:53 Cách đây ngót nghét gần 100 năm trƣớc có hai anh em ngƣời Hoa tên là Châu Phạch và Châu Sầm đem nghề làm tàu hủ ky đến đất Mỹ Hòa ở huyện Bình Minh, Vĩnh Long mà lập nghiệp (dải đất nằm kẹp giữa sông Hậu và nhánh Cái Vồn, nay gần chân cầu Cần Thơ). Bà con trong vùng thấy hay đến xin truyền nghề, dần dà số ngƣời làm tàu hủ ky đông lên thành hẳn một làng nghề xôm tụ.
Nước đậu nành nguyên chất giữ ở khoảng 70 độ C sẽ nổi váng, người thợ chỉ cần vớt lên 1. Ngƣời dân kể từ đó cũng trở nên quen dần với mùi khói đặc trƣng của những miếng tàu hủ ky vàng ruộm, cùng hình ảnh giàn sợi tàu hủ ky chờ đƣợc nắng dọc bờ sông. Ông Đinh Công Hoàng, hiện là chủ nhiệm Hợp tác xã tàu hủ ky Mỹ Hòa, cho biết cả làng hiện nay có khoảng 32 hộ gia đình cả ngƣời Việt lẫn ngƣời Hoa đang
120
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
theo nghề truyền thống này. Ở đây mỗi ngày sản xuất chừng 3 tấn tàu hủ ky gồm nhiều loại nhƣ tàu hủ miếng lớn, tàu hủ ky cọng khô, cọng non, tàu hủ ky ƣớp muối… Khi nhắc đến tàu hủ ky trƣớc đây ngƣời ta mặc định đó là đồ chay, nhƣng bây giờ thì nó không còn là nguyên liệu độc quyền dành riêng cho những ngƣời ăn chay nữa. Không chỉ là một món ăn giàu dinh dƣỡng, tàu hủ ky đã chiếm đƣợc cảm tình của nhiều thực khách do tính đa dạng trong chế biến. Cũng vì thế làng nghề tàu hủ ky Mỹ Hòa phát triển ngày một mạnh, không chỉ vƣợt qua bên kia sông Hậu mà còn bán đƣợc cho khắp các tỉnh miền Tây và lên cả Sài Gòn, Biên Hòa… Làng nghề ngót nghét trăm tuổi ở Mỹ Hòa giờ đây chuẩn bị đón thế hệ thứ ba làm nghề khi những ngƣời đồng lứa với ông Hoàng đã dần lớn tuổi.
Váng đậu được phơi trên sào tre cho ráo 2. Tuy phổ biến là vậy nhƣng có lẽ ít ai biết đây lại là một món ăn xuất xứ từ con nhà nghèo. Ngƣời ta kể rằng hồi xƣa, có một gia đình nghèo khổ làm nghề bán sữa đậu ngoài chợ. Ngày nọ, vợ chồng họ cãi nhau to đến mức quên nồi sữa đang đun trên bếp bị đóng thành váng. Ngƣời vợ tiếc của không nỡ bỏ đi nên vớt lấy váng đậu treo lên sào phơi cho ráo rồi quên bẵng đi mất. Khi nhà chẳng còn gì ăn vợ chồng lại lục đục, chị vợ nhìn thấy váng đậu khô bữa nọ còn vắt trên vách bếp bèn lấy ra chế biến với hy vọng sẽ thành món ăn qua cơn đói. Nhƣng thật không ngờ là miếng váng đậu đó đã trở thành một món ăn ngon hơn cả tƣởng tƣợng. 3. Đó là sự tích, còn để làm tàu hủ ky chuyên nghiệp, ngƣời ta bỏ đậu vào ngâm chừng 2 tiếng để đậu nở và mềm rồi xay thành bột, sau đó đƣa vào máy ly tâm (thợ gọi nôm na là máy chặt) vắt lấy nƣớc. Nƣớc đậu nguyên chất đƣợc bỏ lên 121
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
chảo đun để lấy váng. Thông thƣờng ngƣời ta xếp 18 chảo thành hai hàng gọi là một dàn, tùy theo quy mô từng gia đình mà số dàn này nhiều hay ít. Đối với loại tàu hủ ky dạng ƣớt, ở Mỹ Hòa không dùng hóa chất để trữ, thay vào đó họ ƣớp bằng muối cũng giúp ngƣời dùng giữ đƣợc 1 tháng không bị hƣ hỏng
Tàu hủ ky miếng lớn là dạng thông dụng và dễ chế biến Để lên váng đậu, nƣớc trong chảo chỉ đƣợc duy trì ở khoảng 70 độ C. Nếu muốn lá tàu hủ ky dày thì để váng nổi lâu hơn, còn lá mỏng chỉ cần nổi váng chừng 5 phút. Cứ khoảng 10 phút sau khi vớt chảo lại nổi váng một lần và đƣợc thợ dùng dao rạch váng rồi treo lên sào trúc ngay phía trên chảo cho ráo. Thợ làm tàu hủ ky phải luôn tay cho đến khi cạn nƣớc, lấy mãi tới lớp cuối cùng thì gọi là vớt bẹ. Để ra đƣợc 1kg tàu hủ ky với giá 95 ngàn đồng bán ra thị trƣờng phải dùng khoảng 2,4 kg đậu nành tƣơi. Làm tàu hủ ky ở Mỹ Hòa chỉ sợ đến mùa gió chƣớng tháng 7, lúc đó nƣớc đục và đậu xấu nên tàu hủ thƣờng lên váng chậm và màu không đẹp. Chỉ từ khoảng giữa tháng 10 đến tháng 4 hàng năm là thời gian thuận lợi để làm đƣợc tàu hũ ky ngon./. Thƣờng Xuân (thực hiện) Nguồn tin: thanh niên Theo http://www.nguoinhaque.com
122
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
49.Làng nghề tàu hủ ky Mỹ Hòa – Bình Minh 09/07/2016 18:10 Tàu hủ ky Mỹ Hòa là làng nghề truyền thống nổi tiếng của vùng đất Bình Minh – Vĩnh Long, đã tồn tại gần một thế kỷ, hiện có khoảng 34 hộ gia đình vẫn theo nghề. Và năm 2013 làng nghề đã đƣợc Cục Sở hữu trí tuệ công nhận nhãn hiệu tập thể “Tàu hủ ky Mỹ Hòa – Bình Minh”.
Tàu hủ ky cuộn thịt là một trong những m n ăn hấp dẫn Khi nhắc đến tàu hủ ky nhiều ngƣời mặc định đó là đồ chay, nhƣng bây giờ thì nó không còn là nguyên liệu độc quyền dành riêng cho những ngƣời ăn chay nữa. Vì không chỉ là một món ăn giàu dinh dƣỡng, tàu hủ ky còn đa dạng trong chế biến. Nào là tàu hủ miếng lớn, tàu hủ ky cọng khô, cọng non, tàu hủ ky ƣớp muối… Làng nghề tàu hủ ky Mỹ Hòa là dải đất nằm kẹp giữa sông Hậu và nhánh Cái Vồn, nay gần chân cầu Cần Thơ. Làng nghề Mỹ Hòa đƣợc hình thành từ thời anh em nhà Châu Phạch và Châu Sầm đến vùng đất này khởi nghiệp, bà con trong vùng thấy hay đến xin truyền nghề, dần dà số ngƣời làm tàu hủ ky đông lên thành hẳn một làng nghề. Từ đó, ngƣời dân nơi đây cũng trở nên quen dần với mùi khói đặc trƣng của những miếng tàu hủ ky vàng ruộm, cùng hình ảnh giàn sợi tàu hủ ky chờ nắng dọc bờ sông. Dù phổ biến là vậy nhƣng có lẽ ít ai biết đây lại là một món ăn xuất xứ từ con nhà nghèo. Ngƣời ta kể rằng hồi xƣa, có một gia đình nghèo khổ làm nghề bán sữa đậu ngoài chợ. Ngày nọ, vợ chồng họ cãi nhau to đến mức quên nồi sữa đang đun trên bếp bị đóng thành váng. Ngƣời vợ tiếc của không nỡ bỏ đi nên vớt lấy váng đậu treo lên sào phơi cho ráo rồi quên bẵng đi mất. Khi nhà chẳng còn gì ăn vợ chồng lại lục đục, chị vợ nhìn thấy váng đậu khô bữa nọ còn vắt trên vách bếp bèn lấy ra chế
123
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
biến với hy vọng sẽ thành món ăn qua cơn đói. Nhƣng thật không ngờ là miếng váng đậu đó đã trở thành một món ăn ngon hơn cả tƣởng tƣợng. Đó là sự tích, còn để làm tàu hủ ky chuyên nghiệp thì phải tốn công hơn nhiều. Để làm tàu hủ ky Mỹ Hòa ngâm đậu chừng 2 tiếng để nở và mềm rồi xay thành bột, sau đó đƣa vào máy ly tâm vắt lấy nƣớc. Nƣớc đậu nguyên chất đƣợc bỏ lên chảo đun để lấy váng. Thông thƣờng ngƣời ta xếp 18 chảo thành hai hàng gọi là một dàn, tùy theo quy mô từng gia đình mà số dàn này nhiều hay ít.
Làng nghề tàu hủ ky Mỹ Hòa, Bình Minh đã tồn tại gần 100 năm Để lên váng đậu, nƣớc trong chảo chỉ đƣợc duy trì ở khoảng 70 độ C. Nếu muốn lá tàu hủ ky dày thì để váng nổi lâu hơn, còn lá mỏng chỉ cần nổi váng chừng 5 phút. Cứ khoảng 10 phút sau khi vớt chảo lại nổi váng một lần và đƣợc thợ dùng dao rạch váng rồi treo lên sào trúc ngay phía trên chảo cho ráo. Thợ làm tàu hủ ky phải luôn tay cho đến khi cạn nƣớc, lấy mãi tới lớp cuối cùng thì gọi là vớt bẹ. Để ra đƣợc 1kg tàu hủ ky với giá 95 ngàn đồng bán ra thị trƣờng phải dùng khoảng 2,4 kg đậu nành tƣơi. Làm tàu hủ ky Mỹ Hòa chỉ sợ đến mùa gió chƣớng tháng 7, lúc đó nƣớc đục và đậu xấu nên tàu hủ thƣờng lên váng chậm và màu không đẹp. Chỉ từ khoảng giữa tháng 10 đến tháng 4 hàng năm là thời gian thuận lợi để làm đƣợc tàu hũ ky ngon./. Tổng hợp Theo http://vanhoamientay.com
124
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
50.Làng bánh trăm năm tuổi ở Vĩnh Long 1/6/2016 10:18:04 AM Hình thành khoảng 100 năm, trải qua nhiều biến động về kinh tế thị trƣờng, có lúc bị mai một. Nhƣng, đƣợc sự quan tâm của chính quyền địa phƣơng, cùng sự yêu nghề, cần cù của những ngƣời thợ làm bánh, giờ đây bánh tráng Cù lao Mây (xã Lục Sĩ Thành, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long) đã trở thành một làng nghề truyền thống, là điểm đến hấp dẫn của khách du lịch.
Bánh tráng C lao Mây mang lại thu nhập ổn định cho bà con làng nghề Xứng danh làng bánh trăm năm Trong những ngày này về ấp Tân Thạnh, xã Lục Sĩ Thành mới thấy đƣợc không khí hối hả của ngƣời dân nơi này tất bật chuẩn bị cho vụ mùa cuối năm nhằm cung cấp lƣợng lớn bánh tráng cho thị trƣờng trong dịp Tết Bính Thân năm 2016. Đƣợc biết, bánh tráng Cù lao Mây đƣợc hình thành cách đây khoảng trăm năm, do “bà Trần Thị Vạn quê tận Quảng Ngãi đến xứ này quần tụ cƣ dân khai khẩn đất đai sinh cơ lập nghiệp. Khi bà mất, bà con tƣởng nhớ lập ngôi miễu nhỏ tại ấp Tân Thạnh để thờ bà coi nhƣ là Tiền hiền khai khẩn. Có thể bà là ngƣời cải biên món bánh đa từ miền Bắc thành bánh tráng ở miền Trung rồi mang vào miền Nam phổ biến cho ngƣời dân”- (Theo “Nghề truyền thống tỉnh Vĩnh Long”, do Sở VHTTDL Vĩnh Long ấn hành năm 2009). Và từ đó, nhân dân trong làng tiếp tục nối nghiệp của bà để duy trì nghề làm bánh tráng cho đến nay. Mặc dù, đôi lúc do điều kiện kinh tế tác động, nhiều ngƣời dân nơi đây phải đi làm ăn xa hoặc chuyển qua làm những công việc khác để có thu nhập cao hơn, dẫn đến làng nghề làm bánh tráng ở Cù lao Mây có nguy cơ bị mai một.
125
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Đƣợc sự tâm huyết của các cấp chính quyền địa phƣơng và sự yêu nghề, cần cù của các chủ lò bánh mà năm 2009 bánh tráng Cù lao Mây vinh dự đƣợc UBND tỉnh Vĩnh Long công nhận là làng nghề truyền thống. Để khẳng định thƣơng hiệu của mình, hai năm sau HTX bánh tráng Cù lao Mây chính thức ra đời tạo điều kiện cho các hộ làm nghề tráng bánh có thu nhập thấp đƣợc ổn định cuộc sống và chất lƣợng bánh làm ra cũng ngày càng đƣợc nâng cao hơn. Không nhƣ những làng nghề khác sử dụng máy móc trong chế biến, sản xuất, làng nghề báng tráng ở Cù lao Mây vẫn giữ đƣợc cách làm thủ công, tỉ mỉ từ đôi bàn tay khéo léo của các chị phụ nữ, nên đã giữ đƣợc hƣơng vị truyền thống trọn vẹn. Chính vì thế, năm rồi có 4.000 bánh tráng ngọt của làng nghề đƣợc xuất sang Hoa Kỳ và số bánh này đƣợc đánh giá cao. Điều này đã tạo động lực rất lớn cho bà con làng nghề tiếp tục cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lƣợng bánh ngày một tốt hơn. Ổn định và vƣơn xa Nghề làm bánh tráng có thể sản xuất quanh năm, nhƣng nhộn nhịp nhất là thời điểm cuối năm gần Tết, đi một vòng ấp Tân Thạnh, chúng tôi bắt gặp nhiều gia đình làng nghề đang hối hả, tất bật xây dựng, gia công sửa chữa lại lò, làm vỉ, dự trữ trấu… để chuẩn bị tráng bánh phục vụ cho nhu cầu của ngƣời tiêu dùng vào dịp Tết sắp đến. Ghé vào nhà cô Ngọc Ánh-chủ cơ sở bánh tráng Ngọc Ánh, ấp Tân Thạnh, xã Lục Sĩ Thành đúng lúc cô đang “lui cui” đem những vỉ bánh vừa mới tráng xong ra sân phơi. Cô Ngọc Ánh cho chúng tôi biết: “Làng nghề bánh tráng Cù lao Mây có gần 100 hộ gia đình làm nghề. Hằng ngày, tùy theo số lƣợng đặt hàng mà mỗi gia đình có thể tráng từ 500-600 bánh. Còn vào dịp Tết nhƣ từ tháng 11 âm lịch trở đi, thì số lƣợng ngày càng tăng lên, có khi tráng từ 800 đến hơn một ngàn bánh mới đủ giao”. Chủ các cơ sở bánh tráng ở Cù lao Mây cũng nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của du khách và ngƣời tiêu dùng mà cho “ra đời” nhiều mẫu mã, chủng loại bánh ngon, chất lƣợng nhƣ: bánh tráng nem, bánh tráng ngọt, bánh tráng nƣớng, bánh tráng ớt, bánh tráng béo, bánh tráng mặn… để du khách thuận tiện lựa chọn, mua về làm quà biếu tặng ngƣời thân, bạn bè khi có dịp đến làng bánh tráng Cù lao Mây. Từ khi đƣợc công nhận làng nghề truyền thống, HTX bánh tráng Cù lao Mây đƣợc các ngành liên quan quan tâm, tạo điều kiện và hỗ trợ máy cắt bánh, cối xay bột, Viện Năng suất Việt Nam cũng tặng cho hợp tác xã 7 máy ép chân không. Thông qua các công cụ hỗ trợ này, các loại bánh tráng của bà con làng nghề đƣợc đóng bao bì cẩn thận và chất lƣợng bánh đƣợc bảo quản lâu hơn, đáp ứng đƣợc quá trình vận chuyển với thời gian dài. Chính vì thế mà “nhiều bạn hàng đến đặt mua bánh tráng của làng nghề để tiêu thụ, cung ứng các thị trƣờng tại TP. Cần Thơ, các tỉnh ĐCSCL, xa hơn là TP.HCM… mà không sợ hƣ hao”- cô Ngọc Ánh phấn khởi cho biết thêm. Làng nghề bánh tráng Cù lao Mây tuy chƣa thể sánh bằng một số làng nghề khác, nhƣng cũng tạo đƣợc nguồn thu nhập thƣờng xuyên cho bà con, góp phần nâng cao mức sống cho nhiều gia đình, từ đó giúp cho làng nghề hoạt động ngày càng ổn định và nổi tiếng, trở thành một trong những điểm tham quan, du lịch của đông đảo du khách trong và ngoài nƣớc.
126
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Bánh tráng Cù lao Mây hiện đã chiếm một vị trí khá quan trọng trong ẩm thực “cuốn” của nhiều gia đình ở Nam bộ. Nổi bật với món bánh tráng cuốn thịt heo, cuốn cá lóc, cuốn chả giò ăn với rau thơm, cải xà lách chấm nƣớc mắm chua cay, hay nƣớc xí muội; hoặc dùng bánh tráng để xúc hến xào ăn với cơm nóng thì ngon “hết sẩy”./. Bài, ảnh: MINH TÂM Theo http://www.baodulich.net.vn
51.Làng nghề bánh tráng Cù Lao Mây đƣợc đầu tƣ thiết bị đề nâng cao năng lực sản xuất T2, 08/12/2014 - 08:24 Đề nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao giá trị sản phẩm cả về chất lƣợng, mẫu mã và thời gian bảo quản cho sản phẩm làng nghề bánh Tráng Cù Lao Mây thuộc xã Lục Sĩ Thành – huyện Trà Ôn - Vĩnh Long. Vừa qua, trong khuôn khổ đề tài "Hoàn thiện mô hình mỗi làng một sản phẩm (OVOP) đối vớn bánh tráng Cù lao Mây xã Lục Sĩ Thành, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long" đã đầu tƣ cho 07 máy ép hút chân không cho làng nghề bánh tráng cù Lao Mây. Làng nghề Bánh tráng Cù Lao Mây thuộc xã Lục Sĩ Thành, huyện Trà Ôn tỉnh Vĩnh Long đƣợc hình thành và phát triển trên 70 năm, có trên 80 hộ sản xuất, thu hút và giải quyết việc làm cho trên 200 lao động nhàn rỗi tại phƣơng, tập trung nhiều tại ấp Tân Thạnh. Sản phẩm bánh tráng Cù Lao Mây đã đƣợc nhiều ngƣời tiêu dùng trong và ngoài tỉnh ƣa chuộng bởi chất lƣợng từ bí quuyết chế biến của nghề truyền thống của làng nghề với các sản phẩm bánh tráng nem, bánh tráng ngọt. Tuy nhiên, đây là ngành nghề truyền thống ở địa phƣơng, nên phƣơng thức sản xuất thủ công là chính. Để duy trì và phát huy ngành nghề truyền thống của địa phƣơng. Tỉnh Vĩnh Long đã có nhiều chƣơng trình hỗ trợ phát huy cho làng nghề trong thời gian qua nhƣ xây dựng bảo hộ nhãn hiệu tập thể cho làng nghề từ năm 2009, hƣớng dẫn các hộ sản xuất đảm bảo vệ sinh môi trƣờng, nhà xƣởng áp dụng các công cụ 5S để nâng cao năng suất chất lƣợng, hoàn thiện sản phẩm đồng đều từ giữa các hộ sản xuất, ghi nhãn, thông tin trên bao bì và kết nối cung cầu cho làng nghề, đƣa sản phẩm làng nghề vào thị trƣờng Coopmart. Việc đều tƣ thêm cho làng nghề 07 máy đóng gói hút chân không tổng trị giá 78 triệu đồng cho 07 hộ đáp ứng đủ điều kiện sản xuất đƣa sản phẩm vào siêu thị. Việc từng bƣớc chuẩn hóa quy trình sản xuất, tăng năng suất, chất lƣợng, xây dựng thƣơng hiệu cho sản phẩm làng nghề bánh tráng Cù Lao mây tại Vĩnh Long sẽ là đòn bẩy tích cực, khuyến khích sản phẩm làng nghề vào chuỗi cung ứng của thị trƣờng, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm và hội đủ các điều kiện đƣa hàng vào hệ thống các siêu thị, đi khắp mọi miền đất nƣớc, là điều kiện bảo tồn và
127
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
phát triển nghề truyền thống, tạo công ăn việc làm , đảm bảo nguồn thu nhập cho ngƣời dân địa phƣơng./. Tuấn Phƣơng Theo http://skhcn.vinhlong.gov.vn
52.Làng nghề bánh tráng Cù Lao Mây vào mùa 03/02/2015 13:44 Xuân về, tết đến không những là dịp để các loài hoa đua nở, mà đây còn là dịp để các làng nghề truyền thống phục vụ tết vào mùa, làng nghề bánh tráng Cù Lao Mây là một điển hình.
Bánh tráng c lao Mây vẫn phơi nắng theo cách truyền thống Làng nghề bánh tráng Cù Lao Mây thuộc ấp Tân Thạnh, xã Lục Sĩ Thành, huyện Trà Ôn, Vĩnh Long là làng nghề truyền thống có gần 100 năm qua. Dù đã trải qua một gần một thế kỷ nhƣng làng nghề vẫn giữ đƣợc hƣơng vị truyền thống. Làng nghề hoạt động quanh năm và vào dịp cận Tết, cả làng lại xôm tụ nhất, với 70 hộ theo nghề, làm bánh phục vụ ngƣời dân. Có một số làng nghề theo thời gian sẽ trở thành kí ức, nhƣ làng nghề chiếu, làng nghề gạch ngói.. trái lại từ năm 2009, làng nghề đƣợc công nhận là làng nghề tuyến thống, từ đó hợp tác xã sản xuất ra đời để phát triển làng nghề theo hƣớng ổn định, bền vững. Bánh tráng cù lao Mây từ lâu đã nổi tiếng là ngon hơn nhiều sản phẩm cùng loại khác, lý do để làm đƣợc điều này là bánh ở đây hoàn toàn không có phụ gia và chỉ làm thủ công nên giữ đƣợc hƣơng vị truyền thống. Những ngày này đi dọc theo các con đƣờng ở xứ Cù Lao Mây sẽ thấy cảnh ngƣời dân nhộn nhịp đổ bột, tráng bánh, phơi bánh…. Trung bình mỗi hộ gia đình 128
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
làm từ vài trăm cái bánh tráng mỗi ngày, gấp 3 ngày thƣờng, và tùy theo trời nắng nhiều hay ít. Cứ trung bình mỗi ngày làm khoảng 20 kg bột thì sẽ cho ra 500 – 600 cái bánh. Sản phẩm từ làng nghề làm ra rất đa dạng, bánh tráng nhúng, bánh tráng nem, bánh tráng ngọt, bánh tráng tôm khô… Làng nghề bánh tráng cù lao Mây vẫn làm bánh theo cách thủ công, vẫn xy gạo thành bột, sử dụng dừa khô, mè và phơi bằng ánh nắng mặt trời… chỉ có công đoạn cắt, hút chân không là có máy hỗ trợ để đỡ tốn công và bánh đẹp, bảo quản tốt hơn. Cũng có thể nói nghề làm bánh tráng ở cù lao Mây là nghề “mẹ chồng truyền – con dâu nối” nhƣ câu chuyện của bà Ánh, 20 năm bà làm dâu ở xứ này là 20 năm gắn bó với nghề làm bánh tráng. Bây giờ bà lại truyền nghề cho con dâu để sau này tiếp tục nghề gia truyền. Làm nghề này thu nhập không cao, chủ yếu lấy công làm lời và có việc làm ổn định nên giúp nuôi sống cả gia.
D không mang lại thu nhập cao cho gia đình nhưng đây là một công việc c thu nhập khá ổn định Những năm gần đây, nhịp sống ngày càng hối hả, không còn thấy cảnh nhà nhà quết bánh phồng, làm bánh tráng ăn tết nhƣ trƣớc. Vì vậy, làng nghề truyền thống làm bánh tráng ở Cù Lao Mây nhờ vậy mà sống đƣợc và đem hƣơng vị truyền thống rất mộc mạc về khắp mọi nhà trong mỗi dịp tết đến. Làng nghề bánh tráng Cù Lao Mây có từ lâu đời nổi tiếng với nhiều loại bánh tráng, đƣợc UBND tỉnh Vĩnh Long công nhận làng nghề truyền thống vào năm 2009. Sau hơn 2 năm đƣợc công nhận làng nghề, các hộ dân đã thành lập Hợp tác xã Bánh tráng Cù Lao Mây, tạo điều kiện cho nhiều hộ dân tham gia có thu nhập ổn định, chất lƣợng và mẫu mã bánh càng đƣợc chú trọng, nhất là vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm. Sau khi thƣơng hiệu bánh tráng Cù Lao Mây đã đƣợc công nhận thị trƣờng tiêu thụ đƣợc mở rộng ở các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
129
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Hiện Hợp tác xã có 14 hộ viên tham gia sản xuất, mỗi năm cung cấp cho thị trƣờng hàng trăm tấn sản phẩm bánh các loại khác nhau nhƣ: bánh tráng nem, bánh tráng nhúng, bánh tráng ngọt, bánh tráng nƣớng…bánh đƣợc làm bằng tay với 100% bột gạo và không sử dụng hóa chất, bánh có hƣơng vị đặc trƣng khi ăn mềm dẻo, vị mặn vừa, gói với tôm, thịt, rau, bún, chấm nƣớc mắm me hay tƣơng xay ăn rất hấp dẫn, làm nên nét độc đáo của ẩm thực đồng bằng. Do đó, bánh tráng Cù Lao Mây đƣợc nhiều du khách ƣa chuộng và thích hợp làm quà biếu cho ngƣời thân khi đến với vùng đất Cù Lao Mây.
Bánh tráng là loại bánh được d ng khá phổ biến trong tết cổ truyền của người Việt Băng Tâm tổng hợp Theo http://vanhoamientay.com
53.Bánh tráng cù lao Mây và Bánh xếp Thanh Thảo (Tỉnh Vĩnh Long) Đây là những loại bánh truyền thống của các làng nghề lâu đời ở Tỉnh Vĩnh Long. Bánh tráng cù lao Mây: Làng nghề bánh tráng Cù Lao Mây có từ lâu đời nổi tiếng với nhiều loại bánh tráng, đƣợc UBND tỉnh Vĩnh Long công nhận làng nghề truyền thống vào năm 2009. Sau hơn 2 năm đƣợc công nhận làng nghề, các hộ dân đã thành lập Hợp tác xã Bánh tráng Cù Lao Mây, tạo điều kiện cho nhiều hộ dân tham gia có thu nhập ổn định, chất lƣợng và mẫu mã bánh càng đƣợc chú trọng, nhất là vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm. Sau khi thƣơng hiệu bánh tráng Cù Lao Mây đã đƣợc công nhận thị trƣờng tiêu thụ đƣợc mở rộng ở các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
130
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Hiện Hợp tác xã có 14 hộ viên tham gia sản xuất, mỗi năm cung cấp cho thị trƣờng hàng trăm tấn sản phẩm bánh các loại khác nhau nhƣ: bánh tráng nem, bánh tráng nhúng, bánh tráng ngọt, bánh tráng nƣớng…bánh đƣợc làm bằng tay với 100% bột gạo và không sử dụng hóa chất, bánh có hƣơng vị đặc trƣng khi ăn mềm dẻo, vị mặn vừa, gói với tôm, thịt, rau, bún, chấm nƣớc mắm me hay tƣơng xay ăn rất hấp dẫn, làm nên nét độc đáo của ẩm thực đồng bằng.
Do đó, bánh tráng Cù Lao Mây đƣợc nhiều du khách ƣa chuộng và thích hợp làm quà biếu cho ngƣời thân khi đến với vùng đất Cù Lao Mây. Bánh xếp Thanh Thảo: Địa chỉ: ấp Nhà Thờ, xã Tƣờng Lộc, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
131
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Bánh xếp Thanh Thảo là một trong những sản phẩm của làng nghề bánh tráng giấy Tƣờng Lộc thuộc huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long đã tồn tại và phát triển trên 30 năm. Hiện có 101 hộ tham gia hoạt động sản xuất bánh trong làng nghề, mỗi năm tạo ra 110 tấn sản phẩm bánh tráng các loại, đem lại giá trị sản xuất ƣớc gần 2 tỷ đồng. Các loại bánh của làng nghề đƣợc ngƣời tiêu đánh giá là giòn và béo hơn bánh của những nơi khác. Nguyên liệu chính để làm bánh là bột mì, nƣớc cốt dừa, đƣờng cát, trứng và mè đen đƣợc pha trộn theo công thức đặc biệt sau đó đem đi nƣớng bằng công nghệ điện hiện đại để tạo ra sản phẩm; thêm vào đó bánh đƣợc bán với giá cả phù hợp nên thị trƣờng tiêu thụ của làng nghề bánh tráng giấy ở xã Tƣờng Lộc không chỉ trong tỉnh mà ngày càng đƣợc mở rộng khắp các tỉnh lân cận nhƣ Bến Tre, Tiền Giang, Long An... Bánh xếp Thanh Thảo là 1 trong 10 sản phẩm đƣợc Ủy ban Nhân dân huyện Tam bình công nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu năm 2016./. (Bài viết do địa phƣơng cung cấp) Topplus (tổng hợp) - nguồn hình internet Theo http://topplus.vn
54.Làng nghề làm bánh tráng giấy Tỉnh Vĩnh Long có hàng chục làng nghề đƣợc hình thành và phát triển trong nhiều năm qua. Những làng nghề này đã góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế, giải quyết việc làm cho ngƣời dân ở địa phƣơng. Làng nghề bánh tráng giấy ở ấp Nhà Thờ, xã Tƣờng Lộc, huyện Tam Bình là một ví vụ điển hình.
Tuy không phải là mặt hàng chủ yếu phục vụ trong dịp Tết cổ truyền của ngƣời Việt nhƣng những ngày này, không khí làm bánh tại làng nghề bánh tráng giấy ở ấp Nhà Thờ, xã Tƣờng Lộc, huyện Tam Bình khá nhộn nhịp. Ai nấy đều tất
132
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
bật với công việc, nhiều ngƣời phải thức khuya, dậy sớm mới sản xuất đủ lƣợng bánh giao cho khách hàng. Chị Nguyễn Thị Thu, ấp Nhà Thờ, xã Tƣờng Lộc cho biết, chị sản xuất cùng lúc 3 – 4 mặt hàng nhƣ bánh kẹp, bánh ngò, bánh ống, bánh sâm banh. Bánh kẹp thì đi các tỉnh, bánh sâm banh thì có đi các tỉnh nhƣng chủ yếu tiêu thụ ở địa phƣơng. Nhờ có sự hỗ trợ vốn của Nhà nƣớc, nhiều hộ đã mạnh dạn đầu tƣ thêm trang thiết bị cải tiến chất lƣợng, bao bì nhằm đảm bảo hợp vệ sinh hơn nên bánh ở đây sản xuất không chỉ tiêu thụ trong tỉnh mà còn ở các thị trƣờng nhƣ Thành phố Cần Thơ, Trà Vinh, Tiền Giang, Bến Tre.. Theo nhiều ngƣời làm bánh ở đây cho biết, sản lƣợng bánh tiêu thụ trong tháng giáp Tết tăng từ 10 - 15% so với ngày thƣờng. Làng nghề bánh tráng giấy ở ấp Tƣờng Lộc đƣợc hình thành cách nay gần 15 năm với sản phẩm ban đầu là bánh tráng giấy. Qua ngần ấy năm tồn tại và phát triển, những ngƣời làm bánh ở đây không chỉ sản xuất bánh tráng giấy mà tìm tòi, sáng tạo ra nhiều sản phẩm khác phục vụ nhu cầu tiêu dùng của ngƣời dân trong và ngoài tỉnh. Chất lƣợng bánh của làng nghề đƣợc củng cố và không ngừng cải thiện, giá cả phù hợp nên thị trƣờng tiêu thụ các loại bánh của làng nghề bánh tráng giấy ở xã Tƣờng Lộc ngày càng đƣợc mở rộng và số hộ tham gia làm bánh cũng ngày càng đông. Từ vài hộ ban đầu, đến nay, làng nghề này có hơn 100 hộ tham gia, giải quyết việc làm cho hơn 400 lao động ở nông thôn với mức thu nhập từ 1.500.000 1.800.000 đồng/ngƣời/tháng. Hàng năm, làng nghề làm bánh tráng giấy ở xã Tƣờng Lộc sản xuất hơn 100 tấn sản phẩm các loại, đem lại giá trị sản xuất ƣớc gần 2 tỷ đồng. Đây là một trong 17 làng nghề ở tỉnh đƣợc công nhận làng nghề đạt tiêu chí theo quy định, tạo thu nhập ổn định cho hàng trăm ngƣời dân nơi đây, giúp nhiều hộ thoát nghèo ổn định kinh tế gia đình./. (Nguồn: thvl.vn) Theo http://www.vista.net.vn
55.Vĩnh Long công nhận 23 làng nghề nông thôn 20-03-2013 Tỉnh Vĩnh Long hiện có 23 làng nghề đạt các tiêu chí của Bộ NNPTNTđƣợc UBND tỉnh công nhận với sản phẩm đa dạng từ đất nung, đan lát, chế biến lƣơng thực, thực phẩm…giải quyết việc làm cho gần 10.000 lao động nông thôn. Tùy theo hoạt động của mỗi làng nghề mà bình quân thu nhập của mỗi lao đồng từ 600 ngàn đồng đến 1,5 triệu đồng 1 tháng. Giá trị sản xuất hàng năm của các làng nghề đạt khoảng 2.000 tỷ đồng. Hoạt động của các làng nghề không chỉ
133
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống ngƣời dân mà còn góp phần bảo tồn và phát huy các ngành nghề truyền thống.
Theo định hƣớng bảo tồn và phát triển làng nghề của tỉnh Vĩnh Long từ nay đến năm 2020 sẽ tập trung thực hiện các chính sách ƣu đãi đầu tƣ vốn phát triển sản xuất, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh xúc tiến thƣơng mại, hỗ trợ làng nghề tham gia các hoạt động hội chợ triển lãm trong, ngoài nƣớc; đồng thời xây dựng thƣơng hiệu, chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hóa, đăng ký và thực hiện các chính sách bảo hộ thƣơng hiệu, sở hữu trí tuệ./. Nguyễn Phƣớc Theo http://thvl.vn
56.Vĩnh Long: Nhiều nông dân thoát nghèo nhờ nghề mới 06/10/2015 15:00 GMT+7 Với phƣơng châm “học đi đôi với hành”, “trao cần câu” và dạy “cách câu”, đào tạo nghề cho lao động nông thôn (LĐNT) ít nhiều đã có đƣợc những kết quả thiết thực. Các ngành nghề đào tạo tại các xã nông thôn mới nhƣ: tiểu thủ công nghiệp, nấu ăn, kỹ thuật nông nghiệp, xây dựng… là những ngành nghề gắn liền với việc làm tại địa phƣơng cho LĐNT. Nhiều LĐNT đã có thu nhập ổn định sau khi tham gia các lớp dạy nghề ngắn hạn do Sở Lao động- Thƣơng binh và Xã hội phối hợp với các sở, ngành và các địa phƣơng tổ chức. Thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho LĐNT đến năm 2020” theo Quyết định 1956 của Thủ tƣớng Chính phủ, từ năm 2010- 2014, Vĩnh Long đã từng bƣớc đạt đƣợc những hiệu quả tích cực. Nhờ học nghề, LĐNT đã có những nhận thức mới, kiến thức mới để nỗ lực vƣơn lên thoát nghèo, ổn định cuộc sống.
134
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Vợ chồng chú Nguyễn Văn Bé Tƣ (xã Vĩnh Xuân- Trà Ôn) có 5 ngƣời con. Cả nhà 7 miệng ăn phụ thuộc vào mảnh vƣờn tạp lâu năm không còn hiệu quả, nên nhiều năm liền gia đình chú là hộ nghèo của địa phƣơng. Mấy năm trƣớc, đƣợc vay vốn ƣu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội để nuôi bò và nhờ chăn nuôi hiệu quả nên gia đình cô chú dần vƣợt qua khó khăn. Các con lớn lên cũng có việc làm nên gia đình đƣợc thoát nghèo vào cuối năm 2013. Hiện, chú Bé Tƣ chạy xe ôm, vợ chú lãnh hàng đan dây nhựa về làm. Ngoài chăn nuôi bò từ nguồn vốn vay giảm nghèo, chú và một số nông dân trong ấp đang theo học lớp dạy nghề chăn nuôi do Trung tâm Dạy nghề giới thiệu việc làm huyện Trà Ôn phối hợp tổ chức. Chú Bé Tƣ rất phấn khởi: “Chú cùng với mấy anh em học chung nới rộng mô hình chăn nuôi này trong thời gian tới để kiếm thêm thu nhập, có vậy mới thoát nghèo suốt đời chứ”.
Ông Võ Văn Tám- Ph Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tỉnh động viên LĐNT đang h c nghề may công nghiệp tại huyện Mang Thít. Lớp dạy kỹ thuật nuôi lƣơn do Trƣờng Cao đẳng Cộng đồng Vĩnh Long đào tạo cho ngƣời dân ở xã Mỹ An đạt hiệu quả cao nhờ áp dụng đúng các kỹ thuật chăm sóc, vệ sinh chuồng trại. Qua tiếp thu kiến thức và thực tế mô hình ứng dụng cho thấy lƣơn là vật nuôi tiềm năng, chi phí nuôi thấp, không tốn nhiều diện tích, hiệu quả kinh tế lại cao. Đây đƣợc xem là các lớp chuyển giao khoa học kỹ thuật để giúp LĐNT nâng cao hiệu quả LĐ sản xuất ngay trên miếng vƣờn, thửa ruộng của mình, góp phần cùng địa phƣơng thực hiện tốt công tác xóa đói giảm nghèo và hoàn thành tiêu chí về thu nhập trong chƣơng trình xây dựng nông thôn mới hiện nay Thời gian qua, Vĩnh Long xác định các hội, đoàn thể làm nòng cốt trong công tác vận động, làm chuyển biến nhận thức của hội viên, đoàn viên đến hộ dân, ngƣời lao động về vai trò của dạy nghề, học nghề gắn với việc làm để giảm nghèo bền vững. Các huyện- thị- thành chủ động khảo sát lại nhu cầu của ngƣời học nghề, xây dựng kế hoạch ngành nghề đào tạo, số lƣợng phù hợp với định hƣớng phát triển kinh tế- xã hội của địa phƣơng. Tùy theo điều kiện đặc thù của từng vùng, các địa phƣơng phối hợp với trung tâm dạy nghề và các doanh nghiệp tổ chức nhiều lớp đào tạo nghề đa dạng nhƣ đan giỏ, xe lõi lác, đan thảm lục bình- thảm xơ dừa, đan
135
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
ghế nhựa, kết cƣờm, làm dạy nghề nông nghiệp,… Cũng nhờ chọn lựa nghề đào tạo phù hợp nên sau khi học nhiều LĐNT đã tiếp tục làm nghề để tăng thu nhập cho gia đình. Nhiều năm qua, các cấp hội phụ nữ (PN) tỉnh đã xây dựng đƣợc nhiều mô hình dạy nghề, tạo việc làm tăng thu nhập cho chị em đạt hiệu quả cao, đã tổ chức đƣợc hàng trăm lớp dạy nghề nhƣ: may công nghiệp, đan thảm lục bình, xe lõi lác, đan giỏ nilon, đan găng tay,... phối hợp giải quyết việc làm cho trên hàng chục ngàn LĐ và thành lập nhiều loại hình hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất, tổ liên kết nhằm hỗ trợ PN chuyển đổi nghề, tạo việc làm mới cho PN nông thôn. Điển hình nhƣ Trung tâm Sản xuất cộng đồng Tân Long, Hợp tác xã Thủ công mỹ nghệ Hòa Lộc, Hợp tác xã Thủ công mỹ nghệ Quyết Thắng đã giải quyết trên 1.600 LĐNT.
Để giải quyết việc làm cho ngƣời dân, huyện Tam Bình đã chú trọng đầu tƣ, đẩy mạnh phát triển công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp và làng nghề. Hiện huyện có 11 làng nghề chủ yếu đan thảm lục bình và làm bánh tráng giấy, giải quyết việc làm cho gần 2.700 LĐ với thu nhập bình quân từ 1,2- 1,5 triệu đồng/tháng. Chị Trần Thị Cƣơng (xã Ngãi Tứ - Tam Bình) chất phác: “Gia đình tui thuộc diện chính sách ngoài việc học nghề đan lục bình miễn phí, tui còn đƣợc hỗ trợ tiền nữa. Học xong là có chuyện mần ngay, kiếm thêm đồng vô đồng ra lo cho con, tui mừng lắm”. Ông Võ Văn Tám- Phó Giám đốc Sở Lao động- Thƣơng binh và Xã hội tỉnh cho biết: Công tác giải quyết việc làm cho LĐNT luôn đƣợc tỉnh chú trọng quan tâm thực hiện. BCĐ các cấp chủ động triển khai nhiều giải pháp thiết thực nhƣ gắn đào tạo nghề với nhu cầu xã hội, ƣu tiên đào tạo những ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp, thƣơng mại, du lịch trên địa bàn khu vực nông thôn; các ngành nghề gắn với giải quyết việc làm, tăng năng suất LĐ, tăng thu nhập cho nông dân,... Tỉnh nâng cao chất lƣợng hiệu quả đào tạo nghề nhằm gắn liền với tạo việc làm, giải quyết việc làm, tăng thu nhập của LĐNT; góp phần chuyển dịch cơ cấu LĐ
136
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Trong năm 2015, đào tạo nghề cho LĐNT nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn LĐ của tỉnh, của từng địa phƣơng; đào tạo nguồn nhân lực để phát triển các ngành nghề thế mạnh của từng khu vực, từng mô hình điển hình, định hƣớng phát triển kinh tế- xã hội của từng địa phƣơng. Đồng thời, tỉnh chú trọng, tăng cƣờng thực hiện mở lớp dạy nghề và giải quyết việc làm, tạo việc làm cho LĐNT tại 22 xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. 5 năm qua, chính sách hỗ trợ LĐNT học nghề theo Quyết định 1956 của Thủ tƣớng Chính phủ, Vĩnh Long đã dạy nghề cho trên 53.400 LĐNT. Trong số này, có trên 43.100 LĐ có việc làm; chiếm tỷ lệ 80,76% so với tổng số LĐ đƣợc đào tạo. Công tác giải quyết việc làm cho LĐNT luôn đƣợc chú trọng quan tâm thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau nhƣ: tổ chức đào tạo nghề theo địa chỉ, theo đơn đặt hàng: 7.049 ngƣời; đƣợc doanh nghiệp, đơn vị bao tiêu sản phẩm: 23.472 ngƣời; đƣợc tƣ vấn hƣớng dẫn tự tạo việc làm, đƣợc vay vốn tín dụng tạo việc làm: 12.244 ngƣời; thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ: 378 ngƣời. Song song đó, chính sách cũng tác động tích cực đến thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới, đặc biệt chuyển dịch cơ cấu LĐ theo hƣớng tích cực, giảm tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo ở các địa phƣơng./. (Theo Báo Vĩnh Long) Theo http://vietnamnet.vn
57.Gốm Cổ Chiên và Tàu hũ ky Mỹ Hòa: Vĩnh Long đâu chỉ có cây trái! 20:37 20/11/2016 Vĩnh Long đƣợc nhiều ngƣời biết đến là một vùng đất miền Tây cây lành trái ngọt. Nhƣng thiên nhiên còn ƣu ái cho vùng đất này nhiều hơn những nơi khác với nhiều làng nghề nổi tiếng. Vĩnh Long từ lâu đã đƣợc nhiều ngƣời biết đến nhƣ là một vùng đất miền Tây cây lành trái ngọt điển hình. Nhƣng thiên nhiên dƣờng nhƣ ƣu ái cho vùng đất Vĩnh Long nhiều hơn những nơi khác, bởi ngoài những vƣờn cây trái, vĩnh Long còn đƣợc biết đến với nhiều làng nghề nổi tiếng, trong đó đặc biệt nhất phải kể đến làng nghề tàu hũ ky Mỹ Hòa và làng gốm Cổ Chiên trứ danh. Làng gốm đến từ “Vƣơng quốc đỏ” Dòng sông Cửu Long đỏ nặng phù sa hàng năm bồi đắp cho những cánh đồng lúa, những miệt vƣờn bốn mùa hoa trái bằng hàng triệu mét khói phù sa, mà những hạt phù sa đỏ ối tụ lại này còn góp phần hình thành những mỏ sét nguyên sinh quý giá. Ngƣời Vĩnh Long đã biến chúng thành những làng nghề gạch, gốm nổi tiếng. Phải đến vùng đất này mới thấy hết đƣợc đôi bàn tay tài hoa của những ngƣời thợ gốm.Từ cầu Mỹ Thuận nơi sông Tiền tách ra thành dòng Cổ Chiên đến sông Mang
137
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Thít, ven sông những lò gạch, gốm mọc lên, trông xa nhƣ những lâu đài thu nhỏ rực đỏ dƣới ánh mặt trời, khiến khách ghé qua ngỡ nhƣ lạc vào “Vƣơng quốc đỏ”.
Gốm đỏ Cổ Chiên đã trở thành thương hiệu khi nhắc đến “Vương quốc đỏ” Làng gạch trải dài hơn 30km thuộc thành phố Vĩnh Long, huyện Long Hồ và Mang Thít. Khi nghề làm gạch thủ công truyền thống ở đây còn thịnh, mỗi nhà có đến hai, ba miệng lò. Đến mùa nung các cột khói trắng ngút trời, mang đến cuộc sống no đủ cho ngƣời dân nơi đây. Với ƣu đãi từ thiên nhiên, Vĩnh Long tự hào về một tài nguyên đất sét không vùng đất nào có, và làng nghề gạch lớn nhất vùng đồng bằng này mà dân gian thƣờng gọi là Vƣơng quốc gạch. Con ngƣời nơi đây sống với đất và sinh ra làng nghề gạch cũng vì đất, qua bao thế hệ họ đã đúc kết thành kỹ thuật nung đất tuyệt với đó là lò gạch, nhiên liệu là trấu, một sản vật quen thuộc với vùng lúa nƣớc. Tuy nhiên, cũng nhƣ những làng nghề thủ công truyền thống khác, qua thời gian, khi các kỹ thuật và hệ thống lò công nghệ cao đƣợc đầu tƣ thì các lò gạch truyền thống dần đi vào quên lãng. Nghề gốm ở Vĩnh Long mang nét độc đáo riêng với dòng gốm không men. Không có màu đỏ ói nhƣ gạch mà gốm nơi đây có màu đặc trƣng, màu của rơm rạ, đặc biệt đất Vĩnh Long chỉ kết khối ở 900 độ C. Gốm đất Vĩnh Long với màu tự nhiên đặt trƣng này đã trở thành dòng sản phẩm đƣợc nhiều ngƣời ƣa chuộng, kể cả khách quốc tế. Không chỉ ấn tƣợng bởi màu gốm Cổ Chiên, còn có công trình kiến trúc đặc sắc là nhà gốm. Ngôi nhà đƣợc xây dựng bởi chính đôi bàn tay tài hoa của ngƣời thợ gốm, với sự đầu tƣ tỉ mỉ, toàn bộ ngôi nhà, từ mái, hàng rào, tƣờng đến những vật dụng bên trong đều hoàn toàn bằng gốm. Thoạt nhìn ngôi nhà trông rất dễ vỡ nhƣng lại rất chắc chắn và hòa quyện sắc màu.
138
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
Thời gian qua đi, làng gốm không còn nhộn nhịp nhƣ xƣa nữa, giờ đây ngƣời thợ không còn nung gốm bằng lò than thủ công nhƣ trƣớc mà thay bằng lò gas, sấy sản phẩm bằng điện. Có nhiều ngƣời đã bỏ nghề vất vả này để chuyển sang hình thức kinh doanh mới… Ngày nay,làng nghề gốm Cổ Chiên ở Vĩnh Long đã trở thành một địa điểm du lịch hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài nƣớc. Tàu hũ ky – Từ món ăn nhà nghèo thành đặc sản của một làng nghề
Tàu hũ ky ngày càng được ưa chuộng trong ẩm thực Việt. Cách đây ngót nghét gần 100 năm trƣớc có hai anh em ngƣời Hoa tên là Châu Phạch và Châu Sầm đem nghề làm tàu hủ ky đến đất Mỹ Hòa ở huyện Bình Minh, Vĩnh Long mà lập nghiệp (dải đất nằm kẹp giữa sông Hậu và nhánh Cái Vồn, nay gần chân cầu Cần Thơ). Bà con trong vùng thấy hay đến xin truyền nghề, dần dà số ngƣời làm tàu hủ ky đông lên thành hẳn một làng nghề xôm tụ. Từ đó, ngƣời dân nơi đây cũng trở nên quen dần với mùi khói đặc trƣng của những miếng tàu hủ ky vàng ruộm, cùng hình ảnh giàn sợi tàu hủ ky chờ nắng dọc bờ sông. Dù phổ biến là vậy nhƣng có lẽ ít ai biết đây lại là một món ăn xuất xứ từ con nhà nghèo. Ngƣời ta kể rằng hồi xƣa, có một gia đình nghèo khổ làm nghề bán sữa đậu ngoài chợ. Ngày nọ, vợ chồng họ cãi nhau to đến mức quên nồi sữa đang đun trên bếp bị đóng thành váng. Ngƣời vợ tiếc của không nỡ bỏ đi nên vớt lấy váng đậu treo lên sào phơi cho ráo rồi quên bẵng đi mất. Khi nhà chẳng còn gì ăn vợ chồng lại lục đục, chị vợ nhìn
139
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
thấy váng đậu khô bữa nọ còn vắt trên vách bếp bèn lấy ra chế biến với hy vọng sẽ thành món ăn qua cơn đói. Nhƣng thật không ngờ là miếng váng đậu đó đã trở thành một món ăn ngon hơn cả tƣởng tƣợng. Đó là sự tích, còn để làm tàu hủ ky chuyên nghiệp thì phải tốn công hơn nhiều. Để làm tàu hủ ky Mỹ Hòa ngâm đậu chừng 2 tiếng để nở và mềm rồi xay thành bột, sau đó đƣa vào máy ly tâm vắt lấy nƣớc. Nƣớc đậu nguyên chất đƣợc bỏ lên chảo đun để lấy váng. Thông thƣờng ngƣời ta xếp 18 chảo thành hai hàng gọi là một dàn, tùy theo quy mô từng gia đình mà số dàn này nhiều hay ít. Để lên váng đậu, nƣớc trong chảo chỉ đƣợc duy trì ở khoảng 70 độ C. Nếu muốn lá tàu hủ ky dày thì để váng nổi lâu hơn, còn lá mỏng chỉ cần nổi váng chừng 5 phút. Cứ khoảng 10 phút sau khi vớt chảo lại nổi váng một lần và đƣợc thợ dùng dao rạch váng rồi treo lên sào trúc ngay phía trên chảo cho ráo. Thợ làm tàu hủ ky phải luôn tay cho đến khi cạn nƣớc, lấy mãi tới lớp cuối cùng thì gọi là vớt bẹ. Để ra đƣợc 1kg tàu hủ ky với giá 95 ngàn đồng bán ra thị trƣờng phải dùng khoảng 2,4 kg đậu nành tƣơi. Làm tàu hủ ky Mỹ Hòa chỉ sợ đến mùa gió chƣớng tháng 7, lúc đó nƣớc đục và đậu xấu nên tàu hủ thƣờng lên váng chậm và màu không đẹp. Chỉ từ khoảng giữa tháng 10 đến tháng 4 hàng năm là thời gian thuận lợi để làm đƣợc tàu hũ ky ngon. Khi nhắc đến tàu hủ ky, nhiều ngƣời thƣờng mặc định đó là đồ chay, nhƣng bây giờ thì nó không còn là nguyên liệu độc quyền dành riêng cho những ngƣời ăn chay nữa. Vì không chỉ là một món ăn giàu dinh dƣỡng, tàu hủ ky còn đa dạng trong chế biến. Nào là tàu hủ miếng lớn, tàu hủ ky cọng khô, cọng non, tàu hủ ky ƣớp muối… Là một trong những làng nghề truyền thống của tỉnh Vĩnh Long, Tàu hủ ky Mỹ Hòa – Bình Minh có từ lâu đời đã hoạt động trên 60 năm. Năm 2013, làng nghề đã đƣợc Cục Sở hữu trí tuệ công nhận nhãn hiệu tập thể “Tàu hủ ky Mỹ Hòa – Bình Minh”. Hiện có 34 hộ gia đình đang theo nghề truyền thống này. Với những vƣờn cây ăn quả cây ngon trái ngọt, cùng với hai làng nghề truyền thống đặc sắc này đã giúp Vĩnh Long níu chân du khách trong và ngoài nƣớc. Nếu chỉ đến Vĩnh Long để thƣởng thức cây trái mà bỏ qua tham quan làng nghề gốm Cổ Chiên hay làng nghề tàu hũ ky Mỹ Hòa, thì chuyến đi của du khách hẳn vẫn chƣa trọng vẹn. Có đến đây, du khách mới có thể cảm nhận rõ hơn về thiên nhiên, con ngƣời và lịch sử lâu đời của vùng đất đƣợc thiên nhiên ƣu ái này./. Bảo Phƣơng/KD&PL Theo http://giadinhphapluat.vn
140
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
58.Tam Bình: Có thêm 3 làng nghề Cập nhật, 07:28, Thứ Năm, 28/06/2012 (GMT+7) Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long vừa có quyết định công nhận 3 làng nghề ở huyện Tam Bình đạt tiêu chí làng nghề và giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, triển khai thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nƣớc. Cụ thể, làng nghề đan lục bình ấp An Phú, xã Bình Ninh; làng nghề đan thảm Ấp 4, xã Hậu Lộc và làng nghề đan thảm lục bình ấp Bình Phú, xã Loan Mỹ./. Văn Phƣớc (TP Vĩnh Long) Theo http://baovinhlong.vn
141
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
BẢNG TRA CHỮ CÁI TÊN TÀI LIỆU
1 Bánh tráng cù lao Mây và Bánh xếp Thanh Thảo (Tỉnh Vĩnh Long)
53
130
2
Bình Tân: Tiếp tục giữ vững nhịp độ phát triển Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và thƣơng mại - dịch vụ
28
62
3
Bình Tân: Tổng giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp đạt 102% kế hoạch
29
63
Các Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phát triển tốt
27
61
Các ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phát triển khá
26
60
6
Chuyển đổi công nghệ lò nung liên hoàn khôi phục nghề gạch, gốm tại Vĩnh Long
32
65
7
Còn nhiều khó khăn trong phát triển ngành nghề truyền thống nông thôn
31
64
8
Công nghiệp và Tiểu thủ công nghiệp
18
48
9
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Vĩnh Long: Bám sát nguồn nhân lực, đào tạo theo nhu cầu
22
54
10 Định hƣớng phát triển ngành nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
21
53
11 Giúp ngƣời khuyết tật kiếm tiền
25
58
12 Gốm Cổ Chiên và Tàu hũ ky Mỹ Hòa: Vĩnh Long đâu chỉ có cây trái!
57
137
13 Hành trình quảng bá đặc sản Việt Nam lần 3 - 2015: Tàu hủ ky Vĩnh Long
47
119
14 Hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở Vĩnh Long trong những năm 1986 – 1990
09
32
15 Hƣớng tới vị thế ngành kinh tế động lực
11
37
16 Kể chuyện làng tàu hủ ky trăm tuổi
48
120
17
23
56
19
49
4 5
Khai giảng lớp dạy nghề tiểu thủ công nghiệp
18 Khuyến công Vĩnh Long: Hỗ trợ tích cực sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
142
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
19 Khuyến công Vĩnh Long: Hƣớng tới phát triển chuyên nghiệp và hiệu quả
20
50
Làng bánh trăm năm tuổi ở Vĩnh Long
50
125
Làng nghề - động lực phát triển kinh tế nông thôn
41
102
22 Làng nghề bánh tráng Cù Lao Mây đƣợc đầu tƣ thiết bị đề nâng cao năng lực sản xuất
51
127
23 Làng nghề bánh tráng Cù Lao Mây vào mùa
52
128
24 Làng nghề đan Lục Bình
44
112
25 Làng nghề làm bánh tráng giấy
54
132
26 Làng nghề tàu hủ ky Mỹ Hòa – Bình Minh
49
123
Nghề đan lát truyền thống của đồng bào Khmer Vĩnh Long
46
117
Nghề làm gốm đỏ Vĩnh long
43
108
29 Phát triển bền vững làng nghề truyền thống
40
99
30
04
25
36
93
02
09
35
73
03
19
20 21
27 28
31
32
Quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn năm 2011 - 2015 và định hƣớng đến năm 2020 của tỉnh Vĩnh Long Quyết định 1570/QĐ-UBND năm 2013 công nhận làng nghề đạt tiêu chí do tỉnh Vĩnh Long ban hành Quyết định 1585/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đề cƣơng, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí dự án quy hoạch phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
33 Quyết định 2388/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt chƣơng trình phát triển làng nghề tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2008 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
34 Quyết định 530/QĐ – UBND năm 2014 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 – 2015 và định hƣớng đến năm 2020
143
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
35 Sản xuất công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp Vĩnh Long trong những năm 1975 – 2000
10
34
17
48
58
141
05
26
07
29
06
28
08
31
30
63
24
57
44 Triển vọng chuỗi lục bình Vĩnh Long
45
115
45 Từ gạch nung đến gốm mỹ nghệ
33
68
46 Ủy Ban Nhân Dân tỉnh phê duyệt quyết định điều chỉnh quy hoạch phát triển cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 – 2015 và định hƣớng đến năm 2020
01
06
Vĩnh Long bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền thống
37
94
Vĩnh Long công nhận 23 làng nghề nông thôn
55
133
Vĩnh Long điều chỉnh quy họach phát triển cụm công nghiệp
14
42
15
44
39
98
16
45
38
96
36 Sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp duy trì đƣợc mức ổn định 37
Tam Bình: Có thêm 3 làng nghề
38 Tiểu thủ công nghiệp ở Vĩnh Long thời các chúa Nguyễn và triều Nguyễn 39
40 41
Tiểu thủ công nghiệp ở Vĩnh Long thời thuộc Mỹ và chính quyền Sài Gòn của miền Nam (1954 – 1975) Tiểu thủ công nghiệp ở Vĩnh Long thời thuộc Pháp Tiểu thủ công nghiệp ở Vĩnh Long từ năm 1975 đến nay
42 Trà Ôn: Đạt trên 26,4 tỷ đồng từ các ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 43
47 48 49
Trên 40% lao động nông thôn học nghề tiểu thủ công nghiệp
50
Vĩnh Long phấn đấu huyện nào cũng có cụm công nghiệp 51 Vĩnh Long phát triển ngành nghề nông thôn không theo kiểu "phong trào" 52
Vĩnh Long Phát triển sản phẩm công nghiệp địa phƣơng
53 Vĩnh Long xây dựng chƣơng trình phát triển làng nghề truyền thống đến năm 2020 144
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
54 Vĩnh Long: Đẩy mạnh phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
12
40
55
56
134
42
106
13
41
34
70
56
Vĩnh Long: Nhiều nông dân thoát nghèo nhờ nghề mới Vĩnh Long: Phát triển du lịch gắn làng nghề truyền thống
57 Vĩnh Long: Phát triển tiểu thủ công nghiệp để đột phá chuyển dịch kinh tế nông thôn 58
Vƣơng quốc đỏ” ở Vĩnh Long
145
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
MỤC LỤC Lời giới thiệu ........................................................................................................... 03 Phần I: Tiểu thủ công nghiệp……….....…………….……………………………........05 01.Ủy Ban Nhân Dân tỉnh phê duyệt quyết định điều chỉnh quy hoạch phát triển cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 – 2015 và định hƣớng đến năm 2020…………………..……………...…...……………..06 02.Quyết định 1585/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đề cƣơng, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí dự án quy hoạch phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
tỉnh
Vĩnh
Long
đến
năm
2020,
tầm
nhìn
đến
năm
2030.….…………………………..................................................................................09 03.Quyết định 530/QĐ – UBND năm 2014 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 – 2015 và định hƣớng đến năm 2020……………………………....……………..19 04.Quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn năm 2011 2015 và định hƣớng đến năm 2020 của tỉnh Vĩnh Long ..……………………………..25 05.Tiểu thủ công nghiệp ở Vĩnh Long thời các chúa Nguyễn và triều Nguyễn………………………………………………………………………………………26 06.Tiểu thủ công nghiệp ở Vĩnh Long thời thuộc Pháp.………..........................28 07.Tiểu thủ công nghiệp ở Vĩnh Long thời thuộc Mỹ và chính quyền Sài Gòn của miền Nam (1954 – 1975) …. ………....................................................................29 08.Tiểu thủ công nghiệp ở Vĩnh Long từ năm 1975 đến nay................. ………31 09.Hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở Vĩnh Long trong những năm 1986 – 1990…………..............................................................................32 10.Sản xuất công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp Vĩnh Long trong những năm 1975 – 2000 ………………………………………………………………………………...34 11.Hƣớng tới vị thế ngành kinh tế động lực………………………………………37 12.Vĩnh Long: Đẩy mạnh phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp………40 13.Vĩnh Long: Phát triển tiểu thủ công nghiệp để đột phá chuyển dịch kinh tế nông thôn……………………………………………………………………………………41 14.Vĩnh Long điều chỉnh quy họach phát triển cụm công nghiệp………………42 15.Vĩnh Long phấn đấu huyện nào cũng có cụm công nghiệp…………………44 16.Vĩnh Long Phát triển sản phẩm công nghiệp địa phƣơng…………………...45 17.Sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp duy trì đƣợc mức ổn định…….48
146
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
18.Công nghiệp và Tiểu thủ công nghiệp………………………………………….48 19.Khuyến công Vĩnh Long: Hỗ trợ tích cực sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp………………………………………………………………………………………..49 20.Khuyến công Vĩnh Long: Hƣớng tới phát triển chuyên nghiệp và hiệu quả……………………………………………………………………………………………50 21.Định hƣớng phát triển ngành nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp……53 22.Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Vĩnh Long: Bám sát nguồn nhân lực, đào tạo theo nhu cầu…………………………………………………………............54 23.Khai giảng lớp dạy nghề tiểu thủ công nghiệp…………………………………56 24.Trên 40% lao động nông thôn học nghề tiểu thủ công nghiệp……………….57 25.Giúp ngƣời khuyết tật kiếm tiền…………………………………………………58 26.Các ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phát triển khá……………….60 27.Các Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phát triển tốt…………..61 28.Bình Tân: Tiếp tục giữ vững nhịp độ phát triển Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và thƣơng mại - dịch vụ…………………………………………………………...62 29.Bình Tân: Tổng giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp đạt 102% kế hoạch….63 30.TRÀ ÔN: Đạt trên 26,4 tỷ đồng từ các ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp………………………………………………………………………………………..63 31.Còn nhiều khó khăn trong phát triển ngành nghề truyền thống nông thôn…64 32.Chuyển đổi công nghệ lò nung liên hoàn khôi phục nghề gạch, gốm tại Vĩnh Long………………………………………………………………………………………….65 33.Từ gạch nung đến gốm mỹ nghệ………………………………………………..68 34.“Vƣơng quốc đỏ” ở Vĩnh Long………………………………………………......70 Phần II: Làng nghề truyền thống ............................................................................ 72 35.Quyết định 2388/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt chƣơng trình phát triển làng nghề tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2008 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2020……….73 36.Quyết định 1570/QĐ-UBND năm 2013 công nhận làng nghề đạt tiêu chí do tỉnh Vĩnh Long ban hành…………………………………………………………………..93 37.Vĩnh Long bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền thống…………….....94 38.Vĩnh Long xây dựng chƣơng trình phát triển làng nghề truyền thống đến năm 2020……………………………………………………………………………………96 39.Vĩnh Long phát triển ngành nghề nông thôn không theo kiểu "phong trào"…………………………………………………………………………………………..98 40.Phát triển bền vững làng nghề truyền thống……………………………….....99 41.Làng nghề - động lực phát triển kinh tế nông thôn…………………………..102
147
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
42.Vĩnh Long: Phát triển du lịch gắn làng nghề truyền thống………………….106 43.Nghề làm gốm đỏ Vĩnh long…………………………………………………...108 44.Làng nghề đan Lục Bình……………………………………………………….112 45.Triển vọng chuỗi lục bình Vĩnh Long………………………………………….115 46.Nghề đan lát truyền thống của đồng bào Khmer Vĩnh Long……………….117 47.Hành trình quảng bá đặc sản Việt Nam lần 3 - 2015: Tàu hủ ky - Vĩnh Long………………………………………………………………………………………...119 48.Kể chuyện làng tàu hủ ky trăm tuổi…………………………………………...120 49.Làng nghề tàu hủ ky Mỹ Hòa – Bình Minh…………………………………...123 50.Làng bánh trăm năm tuổi ở Vĩnh Long……………………………………….125 51.Làng nghề bánh tráng Cù Lao Mây đƣợc đầu tƣ thiết bị đề nâng cao năng lực sản xuất………………………………………………………………………………..127 52.Làng nghề bánh tráng Cù Lao Mây vào mùa………………………………..128 53.Bánh tráng cù lao Mây và Bánh xếp Thanh Thảo (Tỉnh Vĩnh Long)………130 54.Làng nghề làm bánh tráng giấy…………………………………………….....132 55.Vĩnh Long công nhận 23 làng nghề nông thôn………………………………133 56.Vĩnh Long: Nhiều nông dân thoát nghèo nhờ nghề mới……………………134 57.Gốm Cổ Chiên và Tàu hũ ky Mỹ Hòa: Vĩnh Long đâu chỉ có cây trái!.......137 58.Tam Bình: Có thêm 3 làng nghề………………………………………………141
148
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
149
Thông tin chuyên đề: TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
THƢ VIỆN TỈNH VĨNH LONG
TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG Chỉ đạo thực hiện: Đỗ Thị Thạch Chịu trách nhiệm nội dung, biên tập: Lê Thị Kiều Chinh Võ Tuấn Kiệt
Biên soạn: Bùi Lê Bảo Linh
150