SOU FUJIMOTO
Musashino Art University Museum & Library
SOU FUJIMOTO Musashino Art University Library
Sou Fujimoto
01
Giới thiệu tác giả
02
Công trình tiêu biểu
Musashino Art University Library
03
Tổng quan về công trình
04
Hồ sơ kỹ thuật
05
Phân tích chuyên sâu
5
Sou Fujimoto
6
7
01
Giới thiệu tác giả Sou Fujimoto sinh ngày 4 tháng 8 năm 1971, ông lớn lên tại Hokkaido, miền bắc Nhật Bản. Sou phát triển tình yêu thiên nhiên và thích tự mình thực hiện những chuyến thám hiểm dài trong rừng cây của hòn đảo. Hầu hết các tác phẩm sau này của ông cũng được truyền cảm hứng từ tình yêu thiên nhiên, ông đã lấy cảm hứng từ rừng và hang động vào các thiết kế của mình. Ông theo học Đại học Tokyo, và năm 1994, ông tốt nghiệp ngành kiến trúc. Năm 2000, Fujimoto thành lập một công ty cùng tên với tên là Sou Fujimoto Architects , ở Tokyo. Kể từ đó, Sou Fujimoto dần trở thành trong những kiến trúc sư Nhật Bản sáng tạo và có ảnh hưởng nhất hiện nay Ông chia sẻ thẳng thắn “ Trong năm hay sáu năm nay, ông không làm gì cả”. Bước ngoặt lớn của ông là khi cha ông - một giám đốc bệnh viện, đã giúp ông giành được một dự án quan trọng: Trung tâm phục hồi chức năng tâm thần cho trẻ em. Công trình đó thu hút sự chú ý của truyền thông, giúp cho sự nghiệp của ông thăng tiến. Sou Fujimoto đã thực hiện một số dự án thể chế như Bảo tàng và Thư viện Đại học Nghệ thuật Musashino ở Tokyo, được xây dựng vào năm 2010. Vào năm 2013, Fujimto được giao nhiệm vụ thiết kế một cấu trúc tạm thời cho nhà trưng bày Serpentine ở Kensington Gardens, London. Sou Fujimoto đã nhận được nhiều giải thưởng và giải thưởng cho các thiết kế sáng tạo và sáng tạo của mình, bao gồm giải thưởng lớn của Viện kiến trúc Nhật Bản năm 2008, giải thưởng thiết kế kiến trúc Kenneth F. Brown năm 2007, giải thưởng lớn trong lễ trao giải AR năm 2006, giành giải vàng trong cuộc thi của Hiệp hội kiến trúc sư và kỹ sư xây dựng Tokyo 2006, giải nhất cuộc thi ngôi nhà gỗ ở Kumamoto năm 2005, Giải nhất cuộc thi Thiết kế quốc tế cho diễn đàn nghệ thuật môi trường cho Annaka và giải thưởng gương mặt mới của JIA 2004.
8
9
Quan điểm thiết kế kiến trúc là sự thể nghiệm do tác động, mối quan hệ hài hòa Con người - Thiên nhiên - Xã hội. Đề cao các giá trị truyền thống với một cách tác động mang tính thời đại. Điều đó làm nên một ngôn ngữ tạo hình kiến trúc rất riêng, gần như không dễ nắm bắt được bằng mắt thường, mà có thể cảm nhận được thông qua các giác quan hay tư duy biện chứng khác. Quan điểm thiết kế đều mang những hình ảnh ẩn dụ từ tự nhiên như tán cây, khu rừng, hang động, ... đều nhằm mục đích hướng con người sống gần gũi hơn với thiên nhiên.
10
Các thủ pháp được sử dụng Mối quan hệ tương quan Khi thiết kế các công trình, Fujimoto luôn tìm các cặp đối tượng chủ đạo trong dự án và tạo mối liên kết giữa các đối tượng với nhau. Các cặp đối tượng có thể trở thành chủ đề cho dự án.
11
12
Many Small Cubes 2014
13
Tính mơ hồ Không gian “ lưng chừng” ( The in - Between) là nguồn cảm hứng chính trong quá trình hình thành ý tưởng thiết kế của Fujimoto. Vùng lưng chừng mà ông tìm kiếm là một khoảng không gian mơ hồ giữa hai yếu tố đối lập như tự nhiên - nhân tạo., đơn giản - phức tạp, trong - ngoài. Các thủ pháp xây dựng không gian cũng từ đó được tạo ra như chia nhỏ không gian, chồng chéo các lớp không gian với nhau hoặc nhân chúng lên nhiều lần đều hướng đến mục đích làm cho sự mơ hồ càng rõ ràng hơn.
Propose “ Mirage -Like” Landmark 14
Tính đồng nhất Fujimoto quan niệm rằng ngôi nhà chính là thành phần không gian được che chở sâu nhất trong lòng thành phố và vì vậy một khu phố giống như ngôi nhà lớn của cộng đồng cư dân tại khu vực đó. Ông đã chuyển hóa quan niệm này thành không gian kiến trúc bằng thủ pháp đồng nhất các yếu tố không gian với nhau. Tính đồng nhất các không gian được thể hiện rõ ràng trong các công trình như: Nhà N ở Oita, Thư viện đại học nghệ thuật Musashino.
House N Oita Japan
15
Tính ngẫu nhiên Tính ngẫu nhiên trong thiết kế của Sou Fujimoto bắt đầu tự một mô-dun đơn giản những ngay ngắn và chỉn chu. Các mô-đun sẽ kết hợp với nhau bằng các thủ pháp chồng lớp, xoay hướng, nhân rộng để tạo ra sự đa dạng và phức tạp giống như sự phát triển của tự nhiên.
Vertical village Paris
16
Envision Pavilion
17
18
Serpentine Pavilion 2013
19
02
Công trình tiêu biểu
Children’s Center for Psychiatric Rehabilitation 2006
House K 2019
20
L’Arbre Blanc Residential Tower 2019
21
Many Small Cubes 2014
22
House NA 2014
23
Musashino Art University Museum & Library
24
25
03
Tổng quan về công trình
Thư viện Đại học Nghệ thuật Musashino là công trình lớn nhất được thiết kế bởi Sou Fujimoto cho đến thời điểm hiện tại . Ý tưởng của Sou Fujimoto là tạo ra một hình xoắn ốc liên tục, khiến người bước vào công trình muốn khám phá hết mọi ngóc ngách, trải nghiệm hết các khía cạnh. Ông đã thiết kế hàng ngàn kệ sách và các gian phòng được đánh số. Thư viện được thiết kế theo phong cách hiện đại, bao bọc bởi các tấm kính chịu lực để thu hút ánh sáng, đồng thời giảm lượng điện năng tiêu thụ kết hợp vật liệu chủ đạo là gỗ. Sou Fujimoto đã giành được dự án này năm 2007, bằng khái niệm “ rừng sách” đã gây ảnh hưởng ấn tượng đến bồi thẩm đoàn Ý. Dự án này là một thư viện mới trong trường Đại học nổi tiếng ở Nhật Bản. Với yêu cầu thiết kế một tòa nhà thư viện mới và cải tạo là tòa nhà hiện có thành một phòng trưng bày nghệ thuật. Trong thư viện, các giá sách khổng lồ được làm bằng gỗ sáng, khu vực đọc sách được kết nối với nhau bằng những cây cầu nhỏ. Cầu thang rộng được sử dụng như một khác phòng. Ánh sáng tự nhiên được lọc qua các tấm polycarbonate, tạo ra một lượng sách vừa đủ, giúp không gian đọc sách trở nên ấm cúng
26
27
28
Một rừng sách vô tận được tạo ra từ việc xếp các bức đường lớn cao 9m với khẩu độ lớn. Việc sử dụng hình xoắn ốc tạo nên một mối quan hệ đặc biệt giữa con người và những cuốn sách, giá sách bao quanh và che chở người trong công trình. Các mảng tường bao bằng giá sách đôi khi được đục rỗng bằng mảng kính, tạo thêm chiều sâu cho khu rừng sách này, xuyên từ lớp này qua lớp khác. Thư viện có một kho lưu giữ kín, nằm ở tầng hầm. Thư viện hoạt động như một hòm khổng lồ, tổng cộng có 200.000 đầu sách, một nửa được đặt ở khu lưu trữ mở, nửa còn lại trong kho lưu trữ kín. Kiến trúc sư đã xóa nhòa ranh giới giữa tầng trên và tầng dưới với các bậc thềm đủ lớn để ngồi. Sơ đồ chiếu sáng giúp người dùng thư viện định hướng không gian, các hàng đèn rọi được đặt trên ban công và đèn thả phía trên các bàn. Sou Fujimoto giải thích rằng đi trong thư viện như đi bộ xuyên rừng, đèn rọi sáng mời bạn ghé đến hoặc ở lại đó. Ở bên ngoài tòa nhà, các kệ được nhuộm màu nâu sẫm và đã được xử lý hóa học để chống cháy.
29
04 Hồ sơ kỹ thuật
Mặt bằng tầng 1 30
Mặt bằng tầng 2 31
Mặt bằng tầng hầm
32
Mแบทt cแบฏt
33
Dây chuyền công năng
34
Sơ đồ phân khu chức năng
35
05
Phân tích chuyên sâu
Khối đọc
Khu đọc truyền thống
36
37
Phòng đọc, làm việc nhóm Không gian nơi các nhóm nhỏ có thể tổ chức các cuộc thảo luận và thuyết trình.Có thể đặt chỗ với 3 người trở lên (tối đa 180 phút). Nó cũng có thể được sử dụng cho các hội thảo và các lớp học với một nhóm nhỏ.
38
Phòng nghiên cứu sinh Có 10 phòng riêng cho sinh viên tốt nghiệp trở lên, và 9 phòng riêng cho các nhà nghiên cứu,giảng viên.
Phòng nghiên cứu, lớp học đặc biệt Đây là một phòng đọc cho các lớp học sử dụng sách và áp phích hiếm. Xung quanh phòng học được bap phủ bằng kính.
39
Phòng AV Đây là một phòng riêng để xem các tài liệu của AV Gallery. Tai nghe được thuê tại quầy. Có 5 gian để bạn có thể xem các tài liệu nghe như DVD, CD và VHS được đặt trong Thư viện AV.
40
Khu máy tính Sinh viên đại học và giảng viên có thể kết nối Internet thông qua mạng LAN không dây trong toàn bộ tòa nhà. Có 19 iMac được kết nối với Internet. Bất cứ ai cũng có thể sử dụng nó một cách tự do.
41
Khối lưu trữ
42
43
Thư viện sách MAU là một trường đại học nghệ thuật, sách của họ tập trung ở góc số 7 - THE ARTS. Nó cũng lưu trữ nhiều ghế thiết kế mang tính biểu tượng được thu thập từ khắp nơi trên thế giới và sinh viên mỹ thuật có thể sử dụng chúng khi họ đọc sách trong thư viện.
Thư viện ảnh Có thể khoảng 5.500 cuốn sách ảnh. 50.000 danh mục triển lãm trong nước và quốc tế, tổ chức các triển lãm ảnh hai năm một lần, được sắp xếp bởi chủ đề và nghệ sĩ.
44
45
Tầng hầm Tầng bảo quản các tài liệu, chẳng hạn như các ấn phẩm cũ và các bộ sưu tập đặc biệt. Ngoài ra, mặt sau của tạp chí được lưu trữ, một loạt các tạp chí trong nước và quốc tế, như kiến trúc, kịch, nhiếp ảnh, thời trang và văn học được thu thập tại đây. Ngoài khoảng 120.000 cuốn sách được xuất bản trong năm, sách nghệ thuật có giá trị đều được đặt trong thư viện dưới lòng đất.
46
Khối công cộng Sảnh và quầy tiếp tân Nằm ở ngay lối vào vừa là quầy hỗ trợ thông tin vừa là nơi để làm thủ tục mượn sách
47
Phòng triển lãm Được tổ chức như một nơi để trình bày nghiên cứu và công bố tài liệu liên quan đến các bộ sưu tập được tổ chức bởi thư viện.
48
Khán phòng Phần cầu thang chính có một bên bậc rộng được dùng làm khán phòng và đôi khi là tổ chức một triển lãm nhỏ.
49
Giao thĂ´ng
50
Giao thông tiếp cận Công trình có 2 lối tiếp cận chính một lối vào tầng 1 lối còn lại là thang bộ lên thẳng tầng 2, cả 2 đều có cửa chốt gió. Lối vào tầng 1 có đường đi bằng phẳng rộng 4m.
51
Giao thông giữa các khối chức năng Giao thông hướng ngang Tầng 1 sử dụng hành giữa, các phòng, khu chức năng bố trí 2 bên. Phía trong sử dụng toàn bộ ánh sáng nhân tạo. Hành lang hẹp nhất (màu cam) rộng 1.8m (đáp ứng nhu cầu thoát hiểm cho 180-225 người). Do chỉ có 1 cửa thoát chính nên quãng đường dài nhất từ một phòng chức năng (phòng tự học) đến cửa thoát hiểm lên là 40m.
52
Đúng như ý đồ của tác giả, mặt bằng tầng hai giống như một khu rừng ngập tràn sách. Trừ lối đi bộ ở phần thông tầng dẫn ra khu máy tính tra cứu, lối đi ở tầng 2 thư viện gần như không có tính định hướng. Mỗi lần bước vào nơi đây ta lại đi một con đường mới, một trải nghiệm mới.
53
Các không gian cắt ra của giá sách tạo ra những lối đi và cửa sổ. Số được sử dụng để dò đường nhưng lại không theo thứ tự tăng dần, nó bị xáo trộn.
54
Giao thông đứng
55
Kết nối chính giữa tầng một và tầng hai bằng cầu thang lớn. Nằm giữa phần xoắn ốc của hai bức tường bằng kệ sách và hàng loạt các bậc lớn với ô tủ bên trong. Đôi khi các bậc thang lớn được dùng làm khán phòng hoặc các cuộc triển lãm nhỏ. Điều này tạo ra sự kết nối đặc biệt giữa tầng một và tầng hai, không phải là hai không gian riêng biệt mà kết nối chặt chẽ.
56
57
Hình thức Hình khối Dựa trên một loạt các giá sách cao được xếp theo đường xoắn ốc để tạo ra một cánh rừng.
58
Vật liệu Lớp vỏ ngoài là các giá sách cao làm bằng gỗ tuyết tùng đỏ được gắn 2 lớp kính chịu lực dày 19mm bằng các bu lông. Các giá bên ngoài được phủ 1 lớp sơn tĩnh điện Polyester (nhờ có đặc tính hoá học của nhựa, bột màu và bột độn mà sơn gốc Polyester chịu được tia tử ngoại mạnh, màng sơn không bị hoá vàng, hoá phấn, thích hợp cho việc bảo vệ các chi tiết, kết cấu.
59
Mái Phần mái của công trình làm bằng vật liệu cách nhiệt và chống thấm nước. các giếng trời vị trí không thẳng hàng với các đường xoắn ốc trong thư viện tạo cho người dùng cảm giác đi bộ trong rừng dưới những tia nắng chiếu qua những tán cây bất kì. Trần nhà được làm bằng vật liệu polycarbon cho phép ánh sáng mặt trời đi qua.
60
Tường Đóng vai trò làm tường của công trình là các giá sách làm bằng gỗ cao 9m với kích thước mỗi ô là 300x230x300 mm. Bằng cách sắp xếp các giá sách khổng lồ này theo 1 đường xoắn ốc đứt quãng, Fujimoto tạo ra một trải nghiệm như mê cung trong thư viện thể hiện quan điểm của ông về một thư viện như khu rừng của tri thức. Gỗ màu vàng kết hợp với ánh sáng khuếch tán từ trần polycarbonate để đáp ứng đủ ánh sáng cho các phòng đọc thoáng mát, sáng đều.
61
62
63
Sàn Sàn làm bằng bê tông cốt thép được trải thảm màu xám.
64
Cảnh quan Công trình thuộc khuôn viên của trường Đại học Nghê thuật Musashino, có nguồn gốc từ Trường Nghệ thuật Hoàng gia Nhật Bản, thành lập vào năm 1929 tại thời điểm Đế quốc Nhật Bản vẫn bao gồm phần lớn của Đông Bắc Á, được coi là trường nghệ thuật hàng đầu trong cả nước. Dự án ban đầu liên quan đến việc thiết kế một tòa nhà thư viện mới và tân trang lại tòa nhà hiện có thành một phòng trưng bày nghệ thuật, cuối cùng sẽ tạo ra một sự tích hợp mới của Thư viện và Phòng trưng bày nghệ thuật.
65
Thư viện có 2 mặt tiếp giáp với con đường hoa anh đào trong tạo tầm nhìn gây hứng thú đọc sách cho đọc giả.
66
Kỹ thuật
67
Kết cấu Khung thép chịu tải chính được gắn vào trong các giá sách để vừa đảm bảo chịu lực vừa giữ nguyên mục đích thẩm mỹ của công trình. Bê tông cốt thép được dùng cho sàn, móng, dầm, cột tầng hầm và một só phần tường bao công trình.
68
69
70
71
72
Ánh sáng Chiếu sáng tự nhiên Hướng lấy sáng chính Bắc-Nam - Mặt trời có xu hướng quay theo quỹ đạo có độ lệch về phía nam
73
Tận dụng triệt để chiếu sáng tự nhiên, trực tiếp cho các phòng: Phòng đọc, sảnh, phòng triển lãm..
74
Giải pháp khai thác sử dụng ánh sáng tự nhiên Hình thức chiếu sáng tự nhiên kết hợp cả trên mái lẫn tường bên Ánh sáng vào sâu trong các phòng, độ rọi nhiều hơn, hạn chế bức xạ trực tiếp.
75
Cửa sổ lớn và cửa mở khắp tòa nhà giúp chiếu sáng. Ánh sáng mặt trời được cung cấp đầy đủ cho thư viện, giảm nhu cầu chiếu sáng điện vào ban ngày
76
77
78
79
Chiếu sáng qua cửa sổ mái Ban ngày ánh sáng tự nhiên thông qua các giếng trời khác nhau, được sắp đặt với khoảng cách đều nhau, khuếch tán bởi tấm polycarbonate đa lớp.
80
Chiếu sáng nhân tạo Bóng đèn được treo với mật độ khác nhau trong mỗi không gian. Tạo bầu không khí thư giãn hơn.
81
Cách âm, chống ồn Những giá sách gỗ cao đến trần nhà với nhiều ngăn trống tạo thành các khoảng trống hút âm, làm giảm tiếng ồn đáng kể trong thư viện. Ngoài ra mặt sàn được trải thảm xốp, giúp giảm tiếng ồn như đi lại, kéo bàn kế, rơi đồ vật..
82
Thiết bị chuyên dụng Cửa kiểm soát an ninh
Bảng thông tin, thông báo sự kiện
83
Máy nhận diện mặt sách
Máy mượn sách tự động
84
Giỏ đựng sách với thiết kế đặt biệt, có thể làm bàn đặt sách hoặc ghế ngồi tạm thời.
85
Tài liệu tham khảo
https://www.archdaily.com/145789/musashino-art-university-museum-library-sou-fujimoto https://mauml.musabi.ac.jp/en/ https://arcspace.com/feature/musashino-art-university-library/ https://www.archilovers.com/projects/67195/musashino-art-university-museum-and-library.html https://www.musabi.ac.jp/english/ https://archeyes.com/sou-fujimoto-musashino-art-university-museum-library/ https://www.interactiongreen.com/musashino-art-university-library-sou-fujimoto/ https://www.architecturalrecord.com/articles/7488-musashino-art-university-museum-library https://www.dezeen.com/2011/05/12/musashino-art-university-libraryby-sou-fujimoto-architects/ https://www.academia.edu/398380/Spiral_of_Life_The_Musashino_Art_University_Museum_ and_Library
86
87
Nhóm sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Phương Dung Vũ Bích Hoa Cao Thị Thanh Loan Trần Thị Thảo Nguyễn Chí Cường