UNIT 1: HIGHER EDUCATION A. Từ vựng Giáo dục đại học có đang làm chúng ta thất vọng?
Ở nhiều nơi trên thế giới, giáo dục đại học đang không đem lại kết quả như chúng ta mong đợi. Thay vì được cung cấp những kiến thức cũng như kỹ năng cần thiết cho công việc trong tương lai, học sinh đại học hầu như bị vùi đầu vào theoretical knowledge, thiếu tính thực tiễn để có thể qua được các bài kiểm tra trên trường. Mô hình học thông thường không còn phát huy tác dụng, trong khi đó các hình thức interactive learning không được phổ cập ở môi trường đại học. Thời gian dành cho extracurricular activities từ đó cũng bị hạn chế dần. Tuy rằng nhiều ngành nghề yêu cầu formal qualifications tốt nhưng điều đó không có nghĩa những practical skills như kỹ năng ứng xử, kỹ năng làm việc nhóm là không cần thiết. Chỉ có kiến thức sách vở chứ không có kỹ năng mềm, học sinh không thể có career prospects tốt sau khi ra trường. Today’s knowledge-based society cần những cá nhân toàn vẹn cả về kiến thức lẫn kỹ năng. Chính vì vậy, tertiary education cần có sự cải cách lớn để có thể đáp ứng được nhu cầu này của xã hội. Tertiary education ('tə:ʃəri - edju:'keiʃn) dùng để chỉ tất cả các loại hình giáo dục sau bậc trung học phổ thông, bao gồm các chứng chỉ hành nghề (certificate), bằng cử nhân đại học (bachelor’s degrees) và các bằng cấp/chứng chỉ thạc sĩ (master’s degrees) hay tiến sĩ (doctoral degrees). Tertiary education còn được gọi là “higher education” và rất hay được dùng trong các bài viết thuộc chủ đề giáo dục đại học hay gặp trong bài thi IELTS.
1