Bmt giao trinh th tvd

Page 1

Bài 1

CÁCH SỬ DỤNG KÍNH HIỂN VI PHƯƠNG PHÁP CẮT-NHUỘM-VẼ VI PHẪU PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN TIÊU BẢN THỰC VẬT Mục tiêu học tập 1. Sử dụng được kính hiển vi quang học để quan sát các vi phẫu thực vật. 2. Thực hiện được các vi phẫu và tiêu bản để quan sát bằng kính hiển vi quang học.

Nội dung Phần 1: CẤU TẠO VÀ CÁCH SỬ DỤNG KÍNH HIỂN VI QUANG HỌC 1. Cấu tạo của kính hiển vi

Chân kính

Hình 1. Kính hiển vi 2 thị kính hiệu OLYMPUS Hình 1. Kính hiển vi quang học 2 thị kính

1


Các bộ phận: chân kính, bàn kính, kẹp, ốc di chuyển vật kính là phần cơ học của kính hiển vi. Các bộ phận: tụ quang, vật kính, thị kính, đèn chiếu sáng, gương phản chiếu là phần quang học.

2. Cách sử dụng kính hiển vi 2.1. Điều chỉnh ánh sáng cho quang trường - Mở cửa sổ chắn sáng tối đa. - Nâng tụ quang lên cho đến khi đầu tụ quang cách bàn mang vật khoảng 5 mm. - Xoay vật kính nhỏ (10X) vào vị trí quan sát (vào khớp). 2.2. Quan sát mẫu vật - Đặt tiêu bản lên bàn kính và kẹp chặt lại. Điều chỉnh sao cho mẫu vật quan sát nằm đúng ở giữa lỗ trống của bàn kính và ngay bên dưới đầu vật kính 10X. - Dùng ốc sơ cấp chỉnh cho bàn kính lên cao tối đa (hoặc hạ từ từ vật kính xuống cho đến khi đầu vật kính cách phiến kính mỏng khoảng 5 mm). - Nhìn vào thị kính, tay vặn ốc sơ cấp để hạ từ từ bàn kính xuống (hoặc nâng từ từ vật kính lên) cho đến khi nhìn thấy mẫu vật cần quan sát trong quang trường. - Dùng ốc di chuyển tiêu bản để quan sát sơ bộ toàn bộ mẫu vật. - Khi muốn chuyển sang quan sát ở vật kính lớn: ta giữ nguyên trạng thái của kính hiển vi, dùng tay xoay nhẹ nhàng đĩa mang vật kính để đưa vật kính cần quan sát (ví dụ vật kính 40X) vào khớp, sau đó vặn ốc vi cấp để thấy rõ nét mẫu vật.

3. Bảo quản kính hiển vi Sau khi sử dụng kính hiển vi: - Lau cẩn thận phần cơ học bằng vải mềm khô và sạch. - Lau cẩn thận phần quang học bằng giấy lau kính. Tuyệt đối không được dùng khăn lau hay sờ tay vào các phần quang học.

Phần 2: THỰC HIỆN TIÊU BẢN Làm tuần tự các bước sau: - Cho 1 giọt dung dịch quan sát (nước cất, glycerin, KI, Soudan III…) vào giữa phiến kính dày (phiến kính mang vật, lame). - Đặt mẫu vật cần quan sát vào giữa giọt dung dịch. - Đậy nhẹ nhàng phiến kính mỏng (phiến kính đậy vật, lamelle) lên mẫu vật sao cho không có bọt khí trong dung dịch.

2


Phần 3: PHƯƠNG PHÁP CẮT-NHUỘM-VẼ VI PHẪU 1. Phương pháp cắt vi phẫu Cầm mẫu vật cần cắt trên tay hay đặt trên bàn. Dùng dao lam cắt ngang (hay cắt dọc) thành những lát mỏng. Chú ý: - Dao lam dùng cắt vi phẫu phải là dao mới. - Khi cắt, dao lam được đặt thẳng góc với mẫu vật. - Vị trí cắt trên mẫu vật thay đổi tùy theo cơ quan: (Hình 2) Đối với thân cây: Cắt ở phần lóng, không cắt sát và ngay mấu. Đối với phiến lá: Cắt ở khoảng 1/3 phía dưới nhưng không sát đáy phiến. Nếu phiến rộng quá thì có thể bỏ bớt phần thịt lá, chỉ chừa lại khoảng 1cm ở hai bên gân giữa.

Hình 2. Các vị trí cắt vi phẫu trên thân và lá

2. Phương pháp nhuộm vi phẫu Áp dụng phương pháp nhuộm kép bằng phẩm nhuộm Carmino-vert de Mirande (thành phần chính là son phèn và lục iod). Trình tự nhuộm vi phẫu như sau: - Ngâm vi phẫu trong nước javel đến khi mẫu trắng, nhưng tối đa không quá 30 phút. Nếu sau 30 phút mà vi phẫu không trắng thì phải thay nước javel khác rồi tiếp tục ngâm vi phẫu. - Rửa sạch vi phẫu bằng nước thường (3-4 lần). - Ngâm vi phẫu đã rửa trong dung dịch acid acetic 10% trong 10 phút. - Loại bỏ hết acid acetic. - Ngâm vi phẫu trong phẩm nhuộm 15 phút. - Rửa sạch vi phẫu bằng nước thường. - Ngâm trong nước thường hay glycerin. Sau khi nhuộm, vách tế bào sẽ có màu: - Màu hồng hay màu hồng tím khi vách tế bào bằng cellulose (tế bào biểu bì, mô mềm, mô dày và libe). - Màu xanh nước biển, màu xanh rêu hay màu vàng chanh khi vách tế bào tẩm chất gỗ (mô cứng, gỗ) hay chất bần (bần, tầng tẩm suberin và tầng suberoid).

3. Phương pháp vẽ vi phẫu Chọn những vi phẫu đạt yêu cầu để khảo sát và vẽ cấu tạo. Để thể hiện cấu tạo giải phẫu của cơ quan, thường phải vẽ sơ đồ và chi tiết. 3.1.Vẽ sơ đồ Vẽ sơ đồ là dùng các ký hiệu để vẽ (Hính 4).

3


Chọn vùng để vẽ: - Nếu vi phẫu có cấu tạo đối xứng qua trục (thân và rễ) thì có thể chỉ vẽ ½ vi phẫu. - Nếu vi phẫu có cấu tạo đối xứng qua mặt phẳng (phiến lá, cuống lá) thì vẽ toàn bộ. 3.2. Vẽ chi tiết Vẽ chi tiết là vẽ đúng hình dạng, cách sắp xếp của các tế bào và tỉ lệ tương đối giữa các tế bào với nhau trong một mô và giữa các mô trong một cơ quan. Các qui ước dùng để vẽ chi tiết: (Hình 3) - Vách tế bào nhuộm màu hồng thì vẽ nét đơn, nhuộm màu xanh thì vẽ nét đôi (2 nét gần hay xa nhau là tùy theo độ dày của vách tế bào). - Đối với mô dày: Những vùng dày lên của vách tế bào thì tô đen. - Đối với mạch gỗ: Tô đen ở ¼ phía trên bên trái của nét trong.

A

B

C

D E

Hình 3. Các qui ước dùng vẽ chi tiết cấu tạo vi phẫu A: Tế bào vách cellulose, B và C: Tế bào vách tẩm chất gỗ hay chất bần, D: Mô dày, E: Mạch gỗ và mô mềm gỗ

4


Tầng sinh bần

Hình 4. Các ký hiệu dùng vẽ sơ đồ cấu tạo vi phẫu Hình 3. Các qui ước dùng vẽ chi tiết cấu tạo vi phẫu A: Tế bào vách cellulose, B và C: Tế bào vách tẩm chất gỗ hay chất bần, D: Mô dày, E: Mạch gỗ và mô mềm gỗ

5


Bài 2

MÔ MỀM, MÔ CHE CHỞ, MÔ NÂNG ĐỠ Mục tiêu học tập 1. Phân biệt và vẽ đúng các loại mô mềm. 2. Phân biệt và vẽ đúng các loại mô che chở. 3. Phân biệt và vẽ đúng các loại mô nâng đỡ.

Nội dung - Chuẩn bị mẫu vật: Cắt ngang và nhuộm kép phiến lá Thông thiên, phiến lá Náng, thân hoặc cuống lá Húng chanh, thân Yên bạch, cuống lá Hậu phát, phiến lá Trà. - Thực hiện tiêu bản các vi phẫu trên. - Quan sát:

1. Mô mềm Vi phẫu cắt ngang phiến lá Thông thiên có các loại mô mềm như sau: - Gân giữa: có 2 loại mô mềm: mô mềm đạo và mô mềm đặc. - Thịt lá: có 2 loại mô mềm: mô mềm giậu và mô mềm xốp (mô mềm khuyết).

Hình 4. Mô mềm giậu và mô mềm xốp ở phiến lá Thông thiên

6


2. Mô che chở 2.1. Biểu bì và lỗ khí (lá Náng) Quan sát tế bào biểu bì và lỗ khí của lá Náng ở 2 dạng: - Nhìn từ trên xuống: Bóc biểu bì của lá. - Nhìn ngang trên vi phẫu lá cắt ngang và nhuộm kép.

Hình 5. Biểu bì và lỗ khí ở lá Náng

2.2. Lông che chở Quan sát các loại lông che chở sau: - Lông đơn bào hình thoi ở lá Vú sữa: dùng dao lam cạo mặt dưới lá Vú sữa, quan sát trong nước. - Lông đa bào một dãy ở thân hoặc cuống lá Húng chanh.

1

2

Hình 6. Lông che chở 1: hình thoi ở lá Vú sữa, 2: đa bào một dãy ở thân Húng chanh

2.3. Bần và lỗ vỏ Quan sát ở thân Bụp (già).

7


1

2 Hình 7. Bần và lỗ vỏ ở thân Bụp già 1: bần, 2: lỗ vỏ

2. Mô nâng đỡ 2.1. Mô dày - Mô dày góc (thân Húng chanh). - Mô dày tròn (phiến lá Thông thiên). - Mô dày phiến (thân Yên bạch). 2.2. Mô cứng - Tế bào mô cứng (cuống lá Hậu phát). - Sợi (cuống lá Hậu phát). - Thể cứng (phiến lá Trà).

1

2

Hình 8. Tế bào mô cứng và thể cứng 1: tế bào mô cứng ở cuống lá Hậu phát, 2: thể cứng ở lá Trà

BÁO CÁO THỰC HÀNH 1. Hình vẽ các loại mô mềm 2. Hình vẽ biểu bì và lỗ khí, các dạng lông che chở và bần. 3. Hình vẽ 3 loại mô dày. 4. Hình vẽ tế bào mô cứng, sợi, thể cứng. Các hình vẽ đều có chú thích đầy đủ.

8


Bài 3

MÔ DẪN, MÔ TIẾT Mục tiêu học tập 1. Phân biệt và vẽ đúng các loại mô dẫn. 2. Phân biệt và vẽ đúng các loại mô tiết.

Nội dung - Chuẩn bị mẫu vật: Cắt ngang và nhuộm kép cuống lá Khuynh diệp, lá Chanh, thân Lốt, thân Húng chanh, thân Xương rồng kiểng, thân Mướp. - Thực hiện tiêu bản các vi phẫu trên. - Quan sát:

1. Mô dẫn Quan sát thân Mướp cắt ngang: Hệ thống dẫn (libe và gỗ) ở thân Mướp xếp thành từng bó riêng biệt. Mỗi bó libe-gỗ gồm (từ trên xuống dưới): libe cấp 1, libe cấp 2, gỗ cấp 2, gỗ cấp 1 và libe trong (kiểu bó chồng kép). 1.1. Libe Cấu tạo gồm: mạch rây (ống sàng), tế bào kèm và mô mềm libe. - Libe 1: thường khó nhận dạng vì bị libe 2 đè bẹp. Dưới gỗ 1 có thêm libe trong (libe quanh tủy), cấu trúc giống libe 1. - Libe 2: ngay phía dưới libe 1. 1.2. Gỗ Gồm thành phần dẫn nhựa và không dẫn nhựa. - Thành phần dẫn nhựa:  Gỗ cấp 1 xếp thành từng bó với mạch nhỏ ở trong mạch to hơn ở ngoài (phân hóa ly tâm). Bó gỗ 1 nằm bên dưới gỗ 2.  Gỗ 2: đường kính của mạch to hơn, xếp lộn xộn. - Thành phần không dẫn nhựa:  Mô mềm gỗ 2: là những tế bào có vách tẩm chất gỗ, xếp thành dãy xuyên tâm xung quanh các mạch gỗ 2.  Tia ruột: 1 hoặc 2 dãy tế bào.

2. Mô tiết 3.1. Tế bào tiết (thân Lốt): là những tế bào mô mềm chứa đầy chất tiết là tinh dầu có màu vàng. 3.2. Lông tiết (thân hay lá Húng chanh) có trên lớp biểu bì, có nhiều dạng khác nhau. 3.3. Túi tiết: Là những khoảng trống gần như hình tròn. - Kiểu ly bào ở cuống lá Khuynh diệp. - Kiểu tiêu ly bào ở phiến lá Chanh. - Kiểu tiêu bào ở thân Lốt. 3.4. Ống nhựa mủ thật (thân Xương rồng kiểng) Quan sát trên vi phẫu dọc và vi phẫu ngang (trong dung dịch iod).

BÁO CÁO THỰC HÀNH 1. Hình vẽ các dạng lông tiết, tế bào tiết, túi tiết ly bào và túi tiết tiêu bào. 2. Hình vẽ ống nhựa mủ thật.

9


3. Hình vẽ một bó libe gỗ chồng kép. Các hình vẽ đều có chú thích đầy đủ.

Hình 9. Lông tiết ở thân Húng chanh

1

2 Hình 10. Các kiểu túi tiết 1: ly bào, 2: tiêu ly bào, 3: tiêu bào

Hình 11. Bó libe gỗ chồng kép ở thân Mướp

10

3


Bài 3 RỄ CÂY Mục tiêu học tập 1. Nhận biết và vẽ được sơ đồ cấu tạo cấp 1 của rễ cây lớp Ngọc lan và lớp Hành. 2. Nhận biết và vẽ được sơ đồ cấu tạo cấp 2 của rễ cây lớp Ngọc lan. 3. Phân biệt được rễ cấu tạo cấp 1 của cây lớp Ngọc lan và lớp Hành dựa vào đặc điểm cấu tạo của vi phẫu.

Nội dung bài học Vật liệu: Rễ Rau muống non, rễ Riềng, rễ Tai tượng Ấn (hoặc rễ Dừa cạn). - Thực hiện tiêu bản vi phẫu Rau muống non, rễ Riềng, rễ Tai tượng Ấn. - Quan sát :

1. Rễ Rau muống non (rễ cấp 1 lớp Ngọc lan) Vi phẫu rễ cấu tạo đối xứng qua trục, gồm 2 vùng rõ rệt: - Vùng vỏ từ tầng lông hút đến nội bì, vùng này chiếm khoảng 2/3 bán kính vi phẫu, gồm các mô: tầng lông hút, tầng tẩm chất bần, mô mềm vỏ và nội bì. - Vùng trung trụ gồm từ trụ bì trở vào trong, vùng này chiếm khoảng 1/3 bán kính vi phẫu, gồm các mô: trụ bì, các bó libe, các bó gỗ và tủy.

Hình 12. Cấu tạo rễ Rau muống (non)

11


2. Rễ Riềng (rễ lớp Hành) Vi phẫu rễ gồm 2 vùng rõ rệt: - Vùng vỏ từ tầng lông hút đến nội bì, vùng này chiếm khoảng 2/3 bán kính vi phẫu, gồm các mô: tầng lông hút, tầng suberoid, mô mềm vỏ và nội bì. - Vùng trung trụ gồm từ trụ bì trở vào trong, vùng này chiếm khoảng 1/3 bán kính vi phẫu, gồm các mô: trụ bì, các bó libe, các bó gỗ và tủy (gồm mô mềm tủy và các mạch hậu mộc).

Hình 13. Cấu tạo rễ Riềng

3. Rễ Tai tượng Ấn Vi phẫu rễ gồm các mô: bần, nhu bì, mô mềm vỏ, libe 1, libe 2, gỗ 2, gỗ 1.

12


Khi rễ cây già, gỗ cấp 2 phát triển mạnh và chiếm toàn bộ trung tâm của rễ (không còn mô mềm tủy), lúc đó gọi là gỗ chiếm tâm (đặc điểm này không có ở thân cây). Các mạch gỗ cấp 1 khi đó thường không còn phân biệt được.

Hình 14. Cấu tạo rễ Tai tượng Ấn

BÁO CÁO THỰC HÀNH 1. Hình vẽ sơ đồ cấu tạo và bài mô tả cấu tạo chi tiết của rễ Rau muống (non): các mô từ ngoài vào trong, hình dạng và cách sắp xếp của các tế bào trong từng mô. 2. Hình vẽ sơ đồ cấu tạo và bài mô tả cấu tạo chi tiết của rễ Riềng: các mô từ ngoài vào trong, hình dạng và cách sắp xếp của các tế bào trong từng mô. 3. Hình vẽ sơ đồ cấu tạo và bài mô tả cấu tạo chi tiết của rễ Tai tượng Ấn: các mô từ ngoài vào trong, hình dạng và cách sắp xếp của các tế bào trong từng mô.

13


Bài 4 THÂN CÂY CẤU TẠO CẤP 1 VÀ CẤP 2 Mục tiêu học tập 1. Nhận biết và vẽ được sơ đồ cấu tạo cấp 1 và cấp 2 của thân cây lớp Ngọc lan và lớp Hành. 2. Phân biệt được cấu tạo cấp 1 của thân cây lớp Ngọc lan với thân cây lớp Hành dựa vào đặc điểm giải phẫu. 3. Phân biệt được thân cây với rễ cây dựa trên đặc điểm giải phẫu. Nội dung Chuẩn bị vật liệu: thân Diếp cá (non), thân Măng tây và thân Húng cây. - Thực hiện tiêu bản thân Diếp cá (non), thân Măng tây và thân Húng cây. - Quan sát :

1. Thân Diếp cá (non) (thân cấp 1, lớp Ngọc lan) Vi phẫu thân gồm 3 vùng rõ rệt: - Biểu bì. - Vùng vỏ từ hạ bì đến nội bì, vùng này nhỏ hơn vùng trung trụ, gồm các mô: hạ bì, mô mềm vỏ, nội bì. - Vùng trung trụ gồm các mô: trụ bì, bó libe gỗ, mô mềm tuỷ.

Hình 15. Cấu tạo thân Diếp cá

14


2. Thân Măng tây (thân cây lớp Hành) Lớp nội bì không xác định được, do đó không phân biệt được chính xác ranh giới giữa vùng vỏ và vùng trung trụ như ở thân cây lớp Ngọc lan. Tuy nhiên, vi phẫu thân cũng có 3 vùng rõ rệt: - Biểu bì - Vùng vỏ từ biểu bì đến hết mô mềm vỏ, vùng này nhỏ hơn vùng trung trụ. - Vùng trung trụ từ vòng đai mô cứng trở vào trong. Hệ thống dẫn là các bó libe-gỗ riêng biệt theo kiểu gỗ hình chữ V kẹp libe ở giữa.

Hình 16. Cấu tạo thân Măng tây

15


3. Thân Húng cây (thân cấp 2 lớp Ngọc lan) Vi phẫu thân cấu tạo cấp 2 gồm 3 vùng: - Biểu bì - Vùng vỏ nhỏ hơn vùng trung trụ, gồm các mô: mô dày, mô mềm vỏ, nội bì. - Vùng trung trụ gồm từ trụ bì trở vào trong, gồm các mô: trụ bì, vòng libe gỗ, mô mềm tuỷ.

Hình 17. Cấu tạo thân Húng cây

BÁO CÁO THỰC HÀNH 1. Hình vẽ sơ đồ và bài mô tả cấu tạo chi tiết của thân Dấp cá (non): các mô từ ngoài vào trong, hình dạng và cách sắp xếp của các tế bào trong từng mô. 2. Hình vẽ sơ đồ và bài mô tả cấu tạo chi tiết của thân Măng tây: các mô từ ngoài vào trong, hình dạng và cách sắp xếp của các tế bào trong từng mô. 3. Hình vẽ sơ đồ và bài mô tả cấu tạo chi tiết của thân Húng cây: các mô từ ngoài vào trong, hình dạng và cách sắp xếp của các tế bào trong từng mô. 4. Những đặc điểm phân biệt rễ cây và thân cây.

16


Bài 5 THÂN CÂY CẤU TẠO BẤT THƯỜNG Mục tiêu học tập 1. Nhận biết một số kiểu cấu tạo bất thường của thân cây. 2. Vẽ được sơ đồ cấu tạo bất thường của thân cây. Nội dung - Chuẩn bị vật liệu: Cắt ngang và nhuộm kép thân Lốt, thân Cát đằng và thân Ớt. - Thực hiện tiêu bản thân Lốt, thân Cát đằng và thân Ớt. - Quan sát:

1. Thân Lốt Hệ thống dẫn gồm 2 vòng libe-gỗ: vòng libe-gỗ ngoài theo kiểu hậu thể gián đoạn, vòng libe-gỗ trong là các bó vết lá.

Hình 18. Cấu tạo thân Lốt

17


3. Thân Ớt Quan sát libe quanh tủy.

Hình 19. Cấu tạo thân Ớt

18


4. Thân Cát đằng Quan sát libe trong gỗ.

Hình 20. Cấu tạo thân Cát đằng

BÁO CÁO THỰC HÀNH 1. Hình vẽ sơ đồ cấu tạo và bài mô tả cấu tạo chi tiết của thân Lốt: các mô từ ngoài vào trong, hình dạng và cách sắp xếp của các tế bào trong từng mô. 2. Hình vẽ sơ đồ cấu tạo và bài mô tả cấu tạo chi tiết của thân Ớt: các mô từ ngoài vào trong, hình dạng và cách sắp xếp của các tế bào trong từng mô. 3. Hình vẽ sơ đồ cấu tạo và bài mô tả cấu tạo chi tiết của thân Cát đằng: các mô từ ngoài vào trong, hình dạng và cách sắp xếp của các tế bào trong từng mô.

19


Bài 6 LÁ CÂY Mục tiêu học tập 1. Phân biệt được cấu tạo của lá cây lớp Ngọc lan với lá cây lớp Hành và cây Hạt trần. 2. Nhận biết được đặc điểm cấu tạo của từng loại lá. 3. Vẽ được sơ đồ cấu tạo của từng loại lá.

Nội dung - Chuẩn bị mẫu vật: Cắt ngang và nhuộm kép phiến lá Ắc ó, phiến lá Tre. - Thực hiện tiêu bản phiến lá Ắc ó, phiến lá Tre. - Quan sát:

1. Lá Ắc ó (lá cây lớp Ngọc lan) Vi phẫu lá có cấu tạo đối xứng qua một mặt phẳng, gồm 2 phần : - Gân giữa: Mặt dưới lồi nhiều hơn so với mặt trên. Hệ thống dẫn gồm gỗ ở trên và libe ở dưới, xếp thành hình cung, cấu tạo cấp 1; có thể gặp thêm hai bó libe- gỗ của gân phụ, hình tròn, với gỗ ở trong và libe ở ngoài. - Thịt lá có cấu tạo dị thể không đối xứng.

Hình 21. Cấu tạo lá Ắc ó

20


2. Lá Tre (lá cây lớp Hành) Vi phẫu lá có cấu tạo đối xứng qua một mặt phẳng, gồm 2 phần : - Gân giữa: Mặt dưới lồi nhiều hơn so với mặt trên. Hệ thống dẫn gồm các bó libe gỗ xếp rời rạc, không đều nhau, theo kiểu bó mạch kín. - Thịt lá có cấu tạo đồng thể. Biểu bì trên có thêm các tế bào hình bọt. Các bó libe gỗ cấu tạo tương tự các bó ở gân lá, nhưng có thêm một bao cellulose ở bên ngoài bao mô cứng. Giữa 2 bó libe gỗ là những tế bào thoáng khí; các tế bào này có thể bị hủy tạo thành khuyết.

Hình 22. Cấu tạo lá Tre

BÁO CÁO THỰC HÀNH 1. Hình vẽ sơ đồ cấu tạo và bài mô tả cấu tạo chi tiết của lá Ắc ó: các mô từ ngoài vào trong, hình dạng và cách sắp xếp của các tế bào trong từng mô. 2. Hình vẽ sơ đồ cấu tạo và bài mô tả cấu tạo chi tiết của lá Tre: các mô từ ngoài vào trong, hình dạng và cách sắp xếp của các tế bào trong từng mô.

21


Bài 7 HOA Mục tiêu học tập 1. Mô tả được các phần của hoa. 2. Viết được hoa thức và vẽ được hoa đồ của hoa khảo sát.

Nội dung bài học Vật liệu: Hoa Bụp, hoa La dơn. Quan sát:

1. Các phần của hoa 1.1. Cấu tạo hoa 1.1.1. Đài hoa - Số lượng lá đài. - Đều hay không đều. - Rời hay dính. - Hình dạng (nếu lá đài rời thì mô tả hình dạng của từng lá đài, nếu lá đài dính thì mô tả ống đài và các phiến rời ở phía trên). - Màu sắc: thông thường lá đài có màu xanh lục, nếu có màu như cánh hoa thì gọi là đài dạng cánh. - Các đặc điểm khác như lông, gân, đốm, tuyến… - Tiền khai lá đài: kiểu xoắn ốc, van (liên mảnh), lợp (kết lợp), năm điểm. - Đài phụ? Nếu có thì mô tả các đặc điểm tương tự như ở đài chính. 1.1.2. Tràng hoa Nêu các đặc điểm tương tự như của đài hoa: - Số lượng cánh hoa. - Đều hay không đều. - Rời hay dính. - Hình dạng (nếu cánh hoa rời thì mô tả hình dạng của từng cánh hoa, nếu cách hoa dính thì mô tả ống tràng và các phiến rời ở phía trên). - Màu sắc: thông thường cánh hoa có màu khác xanh lục, nếu có màu xanh lục như lá đài thì gọi là cánh dạng. - Các đặc điểm khác như lông, gân, đốm, tuyến… - Tiền khai cánh hoa: kiểu xoắn ốc, van (liên mảnh), lợp (kết lợp), năm điểm. - Tràng phụ? Nếu có thì mô tả các đặc điểm tương tự như ở tràng chính. 1.1.3. Bộ nhị - Số lượng. - Kích thước: đều hay không đều? - Vị trí đính: trên đế hoa, trên ống đài, trên ống tràng? - Vị trí nhị so với cánh hoa: xen kẽ hay đối diện? - Cách sắp xếp: xoắn ốc hay vòng? - Liên hệ giữa các nhị: rời hay dính. Nếu các nhị dính nhau thì cho biết dính ở đâu? - Mô tả chỉ nhị: hình dạng, màu sắc, nhẵn hay có lông,… - Mô tả bao phấn: hình dạng, màu sắc, số ô, cách mở, hướng, cách đính vào chỉ nhị.

22


- Mô tả hạt phấn: cà nhuyễn bao phấn của hoa vừa nở trên phiến kính dày, quan sát dưới kính hiển vi bằng vật kính X10 rồi mô tả các đặc điểm: hình dạng, màu sắc, rời hay dính. 1.1.4. Bộ nhụy - Cắt ngang và cắt dọc bầu noãn để xác định: số lượng lá noãn, lá noãn dính hay rời, số ô của bầu, số noãn trong mỗi ô, cách đính noãn. - Vị trí của bầu so sới các bộ phận khác: trên, dưới hay giữa. - Các đặc điểm khác như hình dạng, màu sắc, có hay không có cuống nhụy, cuống nhị nhụy. - Mô tả vòi nhụy: số lượng, hình dạng, vị trí đính so với bầu noãn, màu sắc, lông, gai,… - Mô tả đầu nhụy: số lượng, hình dạng, màu sắc. - Sự hiện diện của đĩa mật (vị trí của đĩa mật thay đổi tùy theo vị trí của bầu noãn).

2. Viết hoa thức Hoa thức là công thức tóm tắt cấu tạo của hoa, được viết theo các ký hiệu sau: * : hoa đều  : hoa không đều : hoa lưỡng tính ♀ : hoa cái ♂: hoa đực

k : đài phụ K : đài hoa C : tràng hoa P : lá đài và cánh hoa giống nhau A : nhị G : lá noãn

- Các ký hiệu trên được viết trên một hàng ngang theo thứ tự từ trái sang phải như sau: tính đối xứng, phái tính, đài phụ (nếu có), đài chính, tràng hoa, nhị và lá noãn.

- Số lượng các bộ phận của mỗi vòng được viết sau mỗi chữ viết tắt. Nếu các bộ phận của hoa dính liền nhau thì viết số trong dấu ngoặc đơn. - Nếu bầu trên thì gạch ngang ở dưới chữ G (hay dưới số lượng lá noãn). Nếu bầu dưới thì gạch ở trên chữ G. Ví dụ: hoa thức của hoa đậu như sau: 

K(5) C5 A(9)+1 G 1

3. Vẽ hoa đồ Hoa đồ là hình vẽ tóm tắt cấu tạo của hoa theo các ký hiệu sau: : trục hoa

: lá bắc và lá bắc con

: lá đài màu xanh lục

: cánh hoa màu khác xanh lục

B : bao phấn 2 ô X : bộ phận bị trụy hay bị lép

D : bao phấn 1 ô

Bầu noãn thì vẽ đúng dạng cắt ngang và trình bày được các đặc điểm: số ô, số noãn trong ô, cách đính noãn. Vách bầu vẽ bằng nét đôi, vách ngăn giữa các ô vẽ nét đơn.

23


Một số qui ước khi vẽ: - Trục hoa vẽ phía trên. - Lá bắc vẽ phía dưới. - Các bộ phận của hoa vẽ ở giữa trục hoa và lá bắc:  Hoa đều: các bộ phận của hoa được vẽ trên những đường tròn đồng tâm.  Hoa không đều: các bộ phận của hoa được vẽ trên những đường bầu dục.  Bộ phận dính nhau được nối lại. Ví dụ:

Lá đài dính

B B

B B

Cánh hoa dính

Nhị dính ở chỉ nhị

B

Nhị dính ở bao phấn

Nhị dính với cánh hoa Chú ý: Không chú thích trên hoa đồ.

BÁO CÁO THỰC HÀNH 1. Bài mô tả cấu tạo của hoa Bụp. Viết hoa thức, vẽ hoa đồ. 2. Bài mô tả cấu tạo của hoa La dơn. Viết hoa thức, vẽ hoa đồ.

24


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.