History of art

Page 1

Test 20% • July 18th 2017 NGUYEN DANG KHOA 81404013 PHAM DUC LONG

LEONARDO DA VINCI MONA LISA THE LAST SUPPERT

MECHELAN GELO THE STATUE OF DAVID PIETA

Michelangelo is an Italian sculptor, painter, architect, and poet of the High

RAFFAELLO SANZIO THE SCHOOL OF ATHENS SISTINE MADONNA Raffaello, Raffaele or Raffaellino is an Italian painter and architect of the High Renaissance.

Renaissance.

HIGH RENAISSANCE IS THE PERIOD DENOTING THE APOGEE OF THE VISUAL ARTS IN THE ITALY


ART OF THE WORLD TÓM TẮT CÁC TRƯỜNG PHÁI HỘI HỌA THẾ GIỚI (TỪ THẾ KỶ 13 TỚI THỂ KỶ 20).

1. MỸ THUẬT PHỤC HƯNG 2. NGHỆ THUẬT BAROQUE 3. MỸ THUẬT HÀ LAN

1.

Niên đại: TK 13 đến tK 16 Bối cảnh xã hội: Khoa học kỹ thuật rất phát triển. Hình thành những tư tưởng mới ,quan điểm thẩm mỹ mới. Đặc điểm: Stự sang trọng,lý tưởng. khát vọng hướng tới là sự chuẩn mực.

Đề cao giá trị con người

4. MỸ THUẬT CỔ ĐIỂN

Leonardo Da Vinci

Michelangelo

Raphael

+ Nàng Monalisa.

5. NGHỆ THUẬT ROCOCO

+ Tượng David.

+ Trường

+ Bữa tiệc cuối cùng. + Trần Nhà nguyện

học Athen.

+ Đức mẹ Lita.

+ Đức mẹ

6. NGHỆ THUẬT TÂN CỔ ĐIỂN

2 • History of art • Nguyen Dang Khoa

Sistine.

+ Sự phán xét cuối cùng. Maria.


2.

Niên đại: TK 17. Bối cảnh xã hội: Xã hội phương Tây có nhiều biến động, bắt đầu là cuộc cải cách tôn giáo, sự ra đời của đạo

4.

tin lành ở 1 số trung tâm: Đức, Thụy

Niên đại: TK 17. Bối cảnh xã hội: Sự hình thành của các quốc gia độc lập. Đặc điểm: Hướng tới cái chuẩn mực. Tinh thần sùng bái cổ đại. Toát lên vẻ

Sĩ, Anh và 1 số nước Tây Âu. Ranh giới

đẹp hoài cổ. Đề tài khai thác từ cổ sử.

giữa các quốc gia có sự thay đổi,cách mạng tư sản bắt đầu

Nicolas Pussin (1594 - 1665)

diễn ra mở đầu ở Hà Lan, Anh.

+ Apollo và các nàng thơ.

Đặc điểm:

+ Midas và Bacchus.

- Baroque ở Ý:

+ Et in Arcadia Ego (Ta chết trong Areadia).

Giàu cảm xúc, hiện thực hơn, ánh sáng tập trung, nhiều

Lorain

đường cong, giàu tính chuyển động, phá bỏ sự tĩnh tại trang

+ The Roman Campagna (1639).

nghiêm chuẩn mực của nghệ thuật Phục Hưng.

+ Sunrise (1646 - 1647).

Caravage

+ Phán quyết của Paris”, (1645 - 1646).

+ Những người chơi nhạc (1595 - 1596).

+ Đám cưới của Isaac và Rebekah” (1648).

+ Cậu bé với giỏ trái cây (1593 - 1594). Bernini + David. + Apollo và nữ thần Daphne. Toát lên tinh thần sùng đạo kết hợp

5.

trung thực của nghệ thuật Baroque. Đưa ra những đề tài cụ

Niên đại : TK 18 Bối cảnh xã hội: Trong suốt thế kỷ 18 ở Pháp, một tầng lớp trung lưu có thế lực và giàu có mới phát triển rất nhanh và mạnh, xã hội thượng lưu Paris là nguồn nuôi sống cho phong cách nghệ

thể, đề tài nào được vẽ, đề tài nào không được vẽ, Cấm vẽ

thuật này.

tranh khỏa thân. Gregorio

Đặc điểm: đặc trưng bởi những đường nét uốn lượn của

Fernandez (điêu khắc )

ánh hào quang, những đường vòng lượn sóng không theo

+Pieta

quy luật và bố cục tuân theo hệ thống. Trong hội họa, phong

+Christ at Column

cách Rococo được thể heienj bởi những màu sắc tinh tế, nơi

Jusepe Ribera (hội họa)

mà màu hồng, màu xanh cây và màu vàng được dùng làm

+Prometeo.

chủ đạo trong các chủ đề thần bí và những câu chuyện ly kì

+Saint Francis of Assisi.

cảu các nhân vật thần thoại.

- Baroque ở Bỉ:

Rococo nảy sinh từ Baroque nhưng lại đối lập lại với

Pierre Paul Rubens

Baroque, rồi sau này đến phiên Rococo lại bị Neoclassicism

+ Bắt cóc con gái nhà Lisip.

phủ định và thay thế. Bị kẹp giữa, Rococo không trang trọng

+ Chân dung Helena Fourmant.

lộng lẫy như Baroque, không đứng đắn nghiêm nghị như

3.

Niên đại: TK 17.

Neoclassicism, và thiếu hẳn tính đạo đức của cả hai. Rococo

Bối cảnh xã hội: Đất nước giành được

là hoa lá, đùa cợt, lung linh, phù phiếm. Đương nhiên vì thế

độc lập ở thế kỉ 17.

Rococo vừa được yêu chiều, vừa bị ghét bỏ.

Đặc điểm: Không đi vào đề tài tôn giáo

Boucher

hay thần thoại như Ý thời Phục Hưng

+ Venus an ủi thần tình ái.

mà hướng tới con người, phong cảnh

+ Danies vừa tắm xong.

quê hương mình. Vẽ những bức tranh với kích thước nhỏ,vì vậy những họa sĩ Hà Lan được gọi là tiểu sư. RemBrandt + Bài học giải phẫu của bác sĩ Tulp

6.

Niên đại: 1750 - 1880. Bối cảnh xã hội: Cuộc đại cách mạng ở Pháp nổ ra năm 1789. Giới nghệ sĩ, văn sĩ cùng thấy họ như bị hút vào cơn

+ Tuần đêm

lốc thay đổi của chính trường xã hội.

+ Chân dung tự họa

Đặc điểm: Quay lại sùng bái cổ đại

Vermeer

nhằm mục đích khơi dậy tinh thần đấu tranh, lý tưởng, trách

+Chị đầu bếp

nhiệm và nghĩa vụ công dân. Hướng tới anh hùng thời đại.

+ Cô gái đọc thư bên cửa sổ

Đề cao cái hình họa trong tác phẩm. Mang nhiều kịch tính.

+ Cô gái với ly rượu vang

Louis David

Bantoni Pompeo

Frans Hals

+ Lời thề của Horati.

+ Đám cưới của của Cupid và

+ Chân dung của Jacob Pietersz Olycan.

+ Phu nhân Recamier.

Psyche anagoria. + Achilles tại Toà án Lycomedes.

History of art • Nguyen Dang Khoa • 3


7. NGHỆ THUẬT LÃNG MẠNG 8. NGHỆ THUẬT HIỆN THỰC

7.

Niên đại: 1790 - 1850. Bối cảnh xã hội: Hình thành ở Tây Âu sau thành công của cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ 18. Giai đoạn phát triển nhất là từ 1800 đến 1850

9. HỘI HỌA ẤN TƯỢNG

Đặc điểm: Hướng tới văn học thời kì

10. TÂN ẤN TƯỢNG

Trung cổ. Hướng tới sự kiện mang tính thời đại. Đề cao màu

11. HẬU ẤN TƯỢNG

Gericault

12. HỘI HỌA DÃ THÚ

+ Họa sĩ trong xưởng vẽ.

13. NGHỆ THUẬT BIỂU HIỆN

+ Con thuyền Đăng-tê.

8.

Niên đại: TK 19. Bối cảnh xã hội: Chủ nghĩa hiện thực, với tư cách một trào lưu, một phương pháp, chỉ xuất hiện vào thế kỉ 19 ở các quốc gia Pháp, Ý, Anh, Nga, sau đó ảnh hưởng tới các nước khác.

sắc, hình họa chỉ là yếu tố phụ. + Bè Meduse. Delacroix + Thần tự do trên chiến lũy.

9.

Niên đại: 1874 - 1886. Bối cảnh xã hội: Sự phát triển của khoa học kỹ thuật phương tây, đặc biệt khoa học quang học và sự ra đời của máy ảnh. Phong trào vẽ ngoài trời của trường phái Barbiron và nghệ thuật

Đặc điểm: Theo đuổi cái đẹp trong cuộc sống.

hiện thực. Cuộc triển lãm của viện hàn lâm mỹ thuật với 2 tác

Gustave Courbert

phẩm bị loại của Manet: Bữa ăntrưa trên cỏ 1863, Olimpia

+ Đám tang ở Ornans,

1865 mở đầu 1 cuộc cách tân.

+ Cô gái ngủ gật bên sông Sen,

Đặc điểm: Đặt những vệt màu nguyên chất cạnh nhau để

+ Kính chào ngài Courbert,

tạo sự hòa trộn tự nhiên trong mắt người xem. Đặt những

Phorang xoa Mile

vệt màu nguyên chất cạnh nhau để tạo sự hòa trộn tự nhiên

+ Những chị mót lúa.

trong mắt người xem. Tranh vẽ nhanh, giàu cảm xúc, phóng

+ Tiếng chuông chiều.

khoáng, quan tâm nhất là quan hệ giữa màu sắc và ánh sáng.

4 • History of art • Nguyen Dang Khoa


Claude Monet + Ấn tượng mặt trời mọc (1872). + Thiếu phụ trong vườn. + Ao súng.

12.

Niên đại: 1905 - 1907. Bối cảnh xã hội: Khuynh hướng Dã thú ra đời đầu thế kỷ 20, phát triển cực thịnh năm 1905 - 1906, có dấu hiệu suy

+ Cầu xe lửa ở Argenteuil.

tàn năm 1907 và chấm dứt hoạt động

Renoir

trước Chiến tranh thế giới thứ nhất để

+ Khỏa thân dưới nắng.

chuyển sang những phong cách rất khác nhau.Cách tân về

+ Vũ hội ở Moulindela Galette.

màu sắc một cách triệt để. Tranh không diễn tả khối, không

+ Tiệc trưa trên thuyền.

vờn sáng tối mà chỉ có những mảng màu gay gắt, nhưng

10.

Tân ấn tượng là một xu hướng nghệ

đường viềm mạnh bạo nhưng không vì vậy mà mất đi vẻ

thuật ra đời sau chủ nghĩa ấn tượng.

đẹp dứt khoát. Những thành viên tiêu biểu là: Henri Matisse,

Sau khi trường phái ấn tượng xuất

Vlaminck, Derain, Van Doghen, Marquet, Dufy....

hiện, tổ chức nhiều cuộc triển lãm

Đặc điểm: Chống lại trường phái ấn tượng Phất cao lá cờ

nhưng vẫn chưa được đông đảo

tự do, không quan trọng đề tài. Dùng màu nguyên chất tạo

công chúng ủng hộ, hai họa sĩ người

tương phản, vứt bỏ sáng tối, vứt bỏ khối vờn. Con người và

Pháp là Georges Seurat và Paul Signac nhìn nhận thấy những

sự vật được vẽ nét dứt khoát, mạnh và đậm. Bút

điểm cần thay đổi. Seurat muốn làm cho nghệ thuật ấn tượng

pháp phóng đại, cường điệu. Mang màu sắ tươi mới, màu

trở nên vững chãi hơn, dựa trên cơ sở của khoa học. Thứ

sắc mạnh, giàu yếu tố trang trí.

mà hai người dựa vào chính là những thành tựu của quang

Maurice de Vlaminck

học. Dựa trên những tương phản về sắc độ, ánh sáng, các

+ Những cây màu đỏ.

họa sĩ Tân ấn tượng rút ngắn nét vẽ thành những chấm màu

+ Le Restaurant de la Machine và Bougival.

nguyên chất đặt cạnh nhau. Nhiều nhà nghiên cứu đã gọi

Henri Matisse

nghệ thuật Tân ấn tượng là nghệ thuật chấm màu.

+ Cô gái và chiếc mũ.

Georges Seurat là người đứng đầu của trào lưu này. Ông

+ Bát và quả.

đã tập hợp các họa sĩ bị các triển lãm chính thức từ chối

+ Phu nhân Matisse.

lập nên phòng tranh của các họa sĩ độc lập (Salon des

Andre Derain

Indépendants). Mặc dù vậy, trào lưu Tân ấn tượng cũng chỉ

+ Chiếc cầu cháy.

tồn tại được 4 năm ngắn ngủi.

11.

Hậu ấn tượng là tên gọi chung để chỉ tới những nghệ sĩ thuộc thời kỳ sau trường phái ấn tượng. Trường phái

13.

ấn tượng là một bước ngoặt trong hội

Niên đại: 1905 - 1925. Bối cảnh xã hội: Sự khủng hoảng của xã hội phương Tây. Đặc điểm: Đề cao yếu tố cá nhân, nhấn mạnh, thậm xưng trong sự thể

họa, rũ bỏ những quan niệm từng tồn

hiện cảm tính - xúc cảm của chủ thể

tại rất nhiều năm ở châu Âu. Từ sau ấn

(thường là cảm xúc con người hoặc một nhóm người) hoặc

tượng, nhiều nghệ sĩ độc lập tìm tòi sáng tạo và đi theo các

xúc cảm của chính người họa sĩ. Những cảm xúc này thường

hướng khác nhau. Mặc dù họ không có phong cách sáng tác

được gây ra bởi một sự kiện đặc biệt nào đó, cũng có thể

giống nhau, nhưng được gọi chung là hậu ấn tượng. Thuật

bởi sự gặp mặt-giao lưu của nhiều người hoặc sự giao lưu

ngữ này do nhà phê bình người Anh Roger Fry đặt ra chỉ

của những xu hướng hội họa khác nhau (như cổ điển và

những họa sĩ như Paul Cézanne, Paul Gauguin, Vincent Van

hiện đại).

Gogh. Nghiên cứu về các họa sĩ này cũng cho thấy sự phát

Paul Klee

triển của nghệ thuật Pháp thời gian cuối thế kỷ 20.

+ Bức tranh “Con cá vàng”.

Các nghệ sĩ hậu ấn tượng từ chối rập khuôn theo chủ nghĩa

Gauguin

ấn tượng và từng người tìm cách nổi bật cá tính của mình, có

+ “Christ jaune” (Chúa vàng).

thái độ biểu hiện chủ nghĩa trong hình họa, màu sắc và cách

van Gogh

giải quyết đề tài. Đó thực sự làm nên một nghệ thuật mới

+ “Almond branches in bloom” (Những cành hoa mận nở).

với những tuyên ngôn thẩm mĩ khác, không giống với nghệ

+ “Doctor Gachet” (Bác sĩ Gachet).

thuật và kĩ thuật của xu hướng ấn tượng mà họ cùng tham

Edvard Munch

gia trước đó. Ba họa sĩ Paul Cézanne, Paul Gauguin, Vincent

+ “The Scream” (Tiếng thét).

Van Gogh với ba phong cách hiện thực đã làm phong phú và đa dạng một thời kỳ ngắn ngủi nhưng vang dội và đầy hấp dẫn của nghệ thuật. Họ báo hiệu cho các trào lưu sẽ nở rộ ở thế kỷ 20.

History of art • Nguyen Dang Khoa • 5


ART OF THE WORLD TÓM TẮT CÁC TRƯỜNG PHÁI HỘI HỌA THẾ GIỚI TK13  TK20 02  05.......................................................

NGHỆ THUẬT PHỤC HƯNG 06  07.......................................................

LEONARDO DA VIN CI 08 - 15.......................................................

MICHELANGELO 16 - 21.......................................................

RAFFAELLO SANZIO 22 - 27.......................................................

NGHỆ THUẬT BAROQUE CARAVAGGIO 28 - 33.......................................................

CHỦ NGHĨA ẤN TƯỢNG IMPRESSIONISM EDOUARD MANET 34 - 39.......................................................

6 • History of art • Nguyen Dang Khoa


Nghệ thuật thời kỳ Phục Hưng Filippo Brunelleschi, Lorenzo Ghiberti và Donatello là những người mở đường cho hướng đi mới trong nghệ thuật có tiền thân là Nicola Pisano, Giotto di Bondone và những nghệ sĩ khác. Nói chung, ở Ý thời gian khoảng từ 1420 đến 1600 được gọi là thời kỳ Phục Hưng, trong châu Âu còn lại là thời gian từ 1500 đến 1600. Bên cạnh sự mô phỏng theo nghệ thuật Cổ đại là việc nghiên cứu

Giai đoạn đầu của thời kỳ Phục Hưng (từ khoảng 1420 đến

thiên nhiên tích cực hơn, một khía cạnh quan trọng trong lịch sử

1490/1500) khởi điểm từ thành phố Firenze (tiếng Anh:

phát triển của nghệ thuật Phục Hưng. Ngay trước Vasari, nhiều nhà

Florence) với những bức tượng của Donatello, tranh phù

thơ như Boccaccio đã khen ngợi họa sĩ Giotto có thể vẽ lại sự vật

điêu đồng của Ghiberti, bích họa của Masaccio và các công

giống như trong tự nhiên mà không có ai trước ông đạt được. Xu

trình xây dựng của Filippo Bruelleschi. Thời gian từ khoảng

hướng tạo hình sự vật và con người theo tự nhiên từ đấy là một

1490/1500 cho đến 1520 là đỉnh cao của thời kỳ Phục Hưng.

trong những ý muốn chính của các nghệ sĩ. Thế nhưng phải đến thế

Trung tâm của thời kỳ vươn đến hoàn mỹ và hài hòa cao độ

kỷ 15 thì các nghệ sĩ mới đạt được đến một cách miêu tả theo tự

này là thành phố Roma của giáo hoàng. Đây là thời gian của

nhiên gần như hoàn hảo. Vì thế mà các sử gia về nghệ thuật thường

phác thảo kiến trúc cho nhà thờ thánh Peter ở Roma của

giới hạn khái niệm Phục Hưng cho các miêu tả nghệ thuật trong thế

Bramante, các bức họa nổi tiếng nhất của Leonardo da Vin-

kỷ 15 và thế kỷ 16.

ci, của Raffaello, các bức tượng và bích họa của Michelangelo cũng như các tác phẩm khắc đồng của Albrecht Dürer.

Gắn liền với yêu cầu tự nhiên trong nghệ thuật là sự tôn vinh thời

Sau đó là thời kỳ Hậu Phục Hưtng hay Mannerism với đặc

kỳ Cổ đại của các nghệ sĩ. Người ta ngưỡng mộ các tác phẩm nghệ

trưng là có nhiều xu hướng nghệ thuật khác nhau. Man-

thuật thời Cổ đại như là các ví dụ điển hình trong việc miêu tả theo

nerism có khuynh hướng cường điệu hóa kho tàng hình

tự nhiên và vì thế là các ví dụ đáng được mô phỏng theo trong lúc

dáng của Phục Hưng (Ví dụ như diễn tả cơ thể con người

tự diễn đạt tự nhiên. Ngoài ra nhà lý thuyết về kiến trúc người Ý,

được kéo dài ra và uốn cong trong một cử động mạnh). Giai

Leone Battista Alberti, còn đòi hỏi các nhà nghệ thuật “không những

đoạn cuối của thời kỳ Hậu Phục Hưng dần dần chuyển sang

ngang bằng với các danh nhân thời kỳ Cổ đại mà còn phải cố gắng

phong cách Baroque.

vượt lên trên họ”. Tức là nghệ thuật không những phải diễn đạt lại một cách trung thực thực tế mà còn phải cố gắng cải thiện và làm

Thế nhưng thời kỳ Phục Hưng không diễn ra theo một

hoàn hảo tấm gương của tự nhiên.

khuôn mẫu hoàn toàn giống nhau trên khắp châu Âu. Trong khi tinh thần Phục Hưng bắt đầu rất sớm và đặc biệt

Bên cạnh xác định mới về quan hệ của nghệ thuật đối với tự nhiên

nở rộ ở Ý, có ảnh hưởng đều khắp trong hội họa, điêu khắc

và việc ngưỡng mộ thời kỳ Cổ đại, thời kỳ Phục Hưng cũng đặt câu

và kiến trúc thì mãi đến khoảng năm 1500 hay sau đó thời

hỏi về bản chất của cái đẹp. Các nghệ sĩ cố gắng diễn tả một con

kỳ Phục Hưng mới bắt đầu ở phía Bắc của châu Âu và cũng

người đẹp toàn hảo. Kích thước và tỉ lệ lý tưởng đều đóng một vai

chỉ chiếm ưu thế một phần, đồng thời mang nhiều tính

trò trong việc diễn tả cơ thể con người trong hội họa và điêu khắc

cách dân tộc. Trong các quốc gia khác ngoài Ý kiến trúc và

cũng như trong phác thảo kiến trúc. Với cách phối cảnh cổ điển các

điêu khắc chịu ảnh hưởng nhiều hơn là hội họa. Tại Pháp và

nghệ sĩ đã phát triển một phương pháp để diễn tả sự rút ngắn trong

Đức phong cách cổ đại được hòa trộn với nhiều yếu tố dân

chiều sâu không gian với tính chính xác của toán học.

tộc, nổi bật trong thời kỳ đầu của Phục Hưng hơn là trong thời kỳ Hậu Phục Hưng, thời kỳ mà hình dáng được thể hiện

Thông thường người ta chia thời kỳ lịch sử nghệ thuật Phục Hưng,

đầy đặn và mạnh mẽ hơn, chuyển đến cường điệu hóa của

đặc biệt là Phục Hưng Ý, ra làm 3 giai đoạn chính:

phong cách Baroque. Phong cách Phục Hưng tại Hà Lan, Ba Lan, Anh và Tây Ban Nha cũng mang sắc thái dân tộc.

Sơ Phục Hưng (tiếng Anh: Early Renaissance) Thịnh Phục Hưng (tiếng Anh: High Renaissance) Hậu Phục Hưng hay Mannerism sắc thái dân tộc.

History of art • Nguyen Dang Khoa • 7


Sự đơn giản cũng là sự tinh tế tột cùng.”

8 • History of art • Nguyen Dang Khoa


LEONARDO DA VINCI L Đại danh họa người Ý

là khái niệm về máy bay trực thăng, xe

Leonardo da Vinci (1452

tăng, dù nhảy, sự sử dụng hội tụ năng

– 1519) được công nhận

lượng mặt trời, máy tính, sơ thảo lý

là một thiên tài toàn

thuyết kiến tạo địa hình, tàu đáy kép,

MONA LISA

THE LAST SUPPER

năng của thế giới.

cùng nhiều sáng chế khác.

DUOMO DI MILANO

Leonardo da Vinci tên đầy đủ là

Đã gần 500 năm kể từ ngày Leonardo

Leonardo di ser Piero da Vinci, sinh

da Vinci mất, nhưng những tác phẩm

VITRUVIUS MAN

ngày 15/04/1452 tại thị trấn Vinci vùng

hội họa kinh điển của ông vẫn luôn

Tuscan, thuộc thung lũng hạ lưu sông

luôn là những tuyệt tác để hậu thế

Arno. Ông sống cùng cha là công

chiêm ngưỡng, xuýt xoa. Riêng đối

chứng viên Ser Piero. Ngay từ nhỏ,

với các nhà nghiên cứu, chuyên gia và

Leonardo da Vinci đã yêu thích âm

phục chế tranh trên toàn thế giới, các

nhạc, vẽ và tạo hình. Có một lần, cha

tác phẩm của ‘thiên tài nghệ thuật’ là

của Leonardo mang những bức vẽ

những bài toán cực kỳ khó, chưa có

của con trai tới nhà người bạn thân là

lời giải đáp hoàn chỉnh.

Andrea del Verrocchio - họa sĩ nổi danh ở Florence thời bấy giờ. Verrocchio đã

Một số tác phẩm tiêu biểu:

rất kinh ngạc về tài năng thiên bẩm của

Người Vitruvius (1490).

Leonardo da Vinci và quyết định trở

Báo tin mừng (1475-1480).

thành thầy của Leonardo.

Thánh mẫu Benois (1478-1480). Đức mẹ đồng trinh trong hang đá

Bên cạnh tài năng thiên bẩm về nghệ

(1483-86).

thuật hội họa, Leonardo còn am hiểu

Người đàn bà và con chồn (1488-90).

sâu rộng các lĩnh vực khoa học như

Chân dung một nhạc sĩ (khoảng 1490).

toán học, y học, triết học, giải phẫu

Madonna Litta (1490-1491).

học, thiên văn học, quang học, thủy

Bữa ăn tối cuối cùng (1498).

lực.

Mona Lisa (1503-1505/1507).

Leonardo di ser Piero da Vinci là một họa sĩ, nhà điêu khắc, kiến trúc sư, nhạc sĩ, bác sĩ, kỹ sư, nhà giải phẫu, nhà sáng tạo và triết học tự nhiên. Ông được coi là một thiên tài toàn năng người Ý.

Leda và thiên nga (1508). Ông còn là người có những ý tưởng

St. John the Baptist (khoảng 1514).

vượt trước thời đại của mình, đặc biệt

History of art • Nguyen Dang Khoa • 9


TÁC PHẨM TIÊU BIỂU QUA NHIỀU LĨNH VỰC: Hội họa, kiến trúc, giải phẫu học.

Nhà thờ chính tòa Milano (tiếng Ý:

1.

Duomo di Milano; phương ngữ Milano: Domm de Milan) là nhà thờ chính tòa của Tổng giáo phận Milano, tọa lạc ở thành phố Milano, Lombardia, miền bắc nước Ý. Phải mất 5 thế kỷ để xấy dựng

1. NHÀ THỜ CHÍNH TÒA MILANO

đại thánh đường theo phong cách gô tích này và hiện là nhà thờ Công giáo Rôma lớn thứ tư trên thế giới.

2. NGƯỜI VITRUVIUS 3. CHÂN DUNG TỰ HỌA 4. NGƯỜI ĐÀN BÀ VÀ CON CHỒN 5. LEDA VÀ CON THIÊN NGA

Bố cục quy hoạch của thành phố Milano đều lấy trung tâm là nhà thờ này, với đường phố xuất phát từ nó hoặc chạy quanh nó. Nhà thờ chính tòa mới của Saint Ambrose đã được xây dựng trên khu vực này vào đầu thế kỷ thứ 5, tiếp giáp với một nhà thờ được thêm vào trong 836. Khi một đám cháy làm hỏng cả hai tòa nhà trong năm 1075, các tòa nhà này sau đó đã được xây dựng lại như nhà thờ hiện nay.

10 • History of art • Nguyen Dang Khoa


2.

Người Vitruvius là tên một bức vẽ nổi

đang sống, chuyển động trước mắt người xem, bức tranh

tiếng của Leonardo da Vinci được ông

đã tạo nên luận thuyết vẽ tranh của riêng Leonardo da Vinci.

thực hiện vào khoảng năm 1490. Bức

Sự nổi tiếng rộng khắp về bức tranh không phải chỉ đến từ

vẽ mô tả một người đàn ông khỏa thân

chân dung nàng Cecilia mà còn một phần là sự xuất hiện

ở hai trạng thái khác nhau (duỗi thẳng

đầy chuyển động của con chồn màu trắng ermine đang áp

chân và dạng chân) nằm trong một hình

mình bên người đàn bà trẻ. Sự thanh tao, quý phái của nàng

tròn và hình vuông trùng trục đối xứng, số đo của người đàn

Cecilia đã được làm tăng lên bởi hình ảnh bàn tay lớn của

ông tuân theo một tỷ lệ được da Vinci quy ước và ghi chép

nàng che trở cho con chồn nhỏ bé, cử chỉ đồng điệu của bàn

phía dưới hình vẽ. Đây là một trong các tác phẩm phổ biến

tay nàng và chân trái trước của con chồn thể hiện hàm ý của

nhất của Leonardo da Vinci, nó hiện được bảo quản tại bảo

sự tin tưởng, chấp thuận lẫn nhau.

tàng Gallerie dell’Accademia ở Venezia, Ý, và chỉ được trưng bày trước công chúng trong các dịp đặc biệt.

Kích thước: 54cm x 39 cm. thời gian: 1489-1490.

Kích thước: 34.6 cm × 25.5 cm.

Chất liệu: Sơn dầu.

Chất liệu: Giấy và mực.

Vị trí: Bảo tàng Czartoryski velit.

Thời gian: 1490, Phục hưng Ý. Vị trí: Bảo tàng trưng bày Gallerie dell’Accademia, Venice.

3.

Portrait of a Man in Red Chalk. Một trong những bức chân dung tự họa nổi tiếng nhất thế giới đang được

5.

“Leda và con thiên nga” là câu chuyện thần thoại Hy Lạp khá nổi tiếng, đã trở thành đề tài cho các nhà thơ, họa sĩ, nhà điêu khắc sáng tạo nghệ thuật trong suốt nhiều thế kỷ.

trưng bày tại thành phố Turin, Italia.

Trong câu chuyện thần thoại này, Thần

Rất ít thông tin về bức tranh 500 tuổi,

Dớt đã hóa thành một con thiên nga để đến tự tình với nàng

dễ vỡ, phai màu vẽ bằng phấn đỏ của

Leda xinh đẹp. Từ đây, Leda đã sinh ra hai người con là

Leonardo da Vinci, nhưng nhiều người tin rằtng, nó có quyền

Helen và Polydeuces (con của Thần Dớt). Leda cũng là vợ

năng huyền bí. Truyền thuyết ở Turin cho rằng, cái nhìn của

của vua Tyndareus xứ Sparta, nàng đã sinh hạ cho chồng hai

Leonardo da Vinci trong bức chân dung tự họa rất mãnh liệt,

người con, là Castor và Clytemnestra.

đến nỗi những người xem sẽ thấm nhuần sức mạnh tuyệt

Những cuộc tình tự giữa nàng Leda và con thiên nga là một

vời. Một số người nói, chính sức mạnh kỳ diệu, chứ không

câu chuyện từ xa xưa đã rất thu hút sự quan tâm của các

phải là giá trị văn hóa và kinh tế của bức tranh, dẫn đến việc

nghệ sĩ. Câu chuyện này đã được khắc họa trong những

nó được bí mật chuyển từ Turin tới Rome trong Thế chiến II,

tác phẩm nghệ thuật đỉnh cao, hơn thế, nó còn hiện diện cả

và rơi vào tay trùm phát-xít Hitler để từ đó cho ông thêm sức

trong những vật dụng đời thường, như trên mặt nhẫn, vò

mạnh. Bức chân dung tự họa của Leonardo có giá trị đến nỗi

gốm… thông qua bàn tay tài hoa của những thợ thủ công.

nó là vật thể được nhà nước bảo vệ và bảo quản với điều

Trong hội họa - điêu khắc, có khá nhiều họa sĩ tên tuổi từng

kiện hết sức nghiêm ngặt. Song vẫn còn nhiều bí ẩn qua sự

thực hiện các tác phẩm về nàng Leda bên con thiên nga.

nhận định của mỗi người khi họ nhìn thấy bức tranh “Đây thật

Năm 1508, danh họa người Ý Leonardo da Vinci đã vẽ một

sự là chân dung tự họa hay còn bí ẩn nào khác ?“.

bức tranh, trong đó nàng Leda khỏa thân đang âu yếm chú thiên nga, ở bên cạnh nàng là hai cặp trẻ sinh đôi vừa chui ra

Kích thước: 33.3 cm × 21.6 cm.

từ vỏ trứng. Tuy vậy, bức tranh này đã biến mất không lý do.

Chất liệu: Đá phấn trên giấy. Thời gian: 1512, Phục hưng Ý.

Kích thước: 73.7 cm x 69.5 cm.

Vị trí: Thư viện Hoàng gia Turin.

Chất liệu: Sơn dầu. Thời gian: từ 1503 - 1510.

4.

Leonardo da Vinci đã tạo ra sự bứt phá

Vị trí: Hiện chưa thể xác định.

trong phong cách vẽ chân dung của ông so với truyền thống, cách sắp đặt cứng nhắc là phần đầu và phần thân trên cùng quay về một hướng. Trong bức tranh nàng Cecilia, đầu nàng và

phần thân trên hướng về hai hướng khác nhau: phần thân trên cơ thể hướng về bên trái, phần đầu hướng về bên phải. Chân dung nàng Cecilia vì vậy đã tạo nên cảm giác nàng

History of art • Nguyen Dang Khoa • 11


THE LAST SUPPER BỮA ĂN TỐI CUỐI CÙNG Tác giả: Leonardo da Vinci.

Theo các sách phúc âm, “The Last Super” là bữa ăn sau cùng Chúa Jesus chia sẻ

Kí ch thướ c: 4,6 m x 8,8 m.

với các môn đồ trước khi Ngài chết. “The last super” - Bữa tiệc cuối cùng (cách

Vị trí: Nhà thờ Santa Maria

dịch khác là Tiệc Ly) cũng là tiêu đề của nhiều tác phẩm hội họa nổi tiếng nhất của danh họa Leonardo da Vinci thời kì Phục Hưng.

delle Grazie.

Theo các học giả, bữa ăn là dịp kỷ niệm Lễ Vượt qua, cử hành vào tối thứ Năm

Thời gian: 1495–1498

trước khi Chúa Jesus chịu đóng đinh trên thập tự giá vào thứ Sáu. Trong bữa tiệc,

Giai đoạ n: Phục Hưng Ý.

khi cầm bánh và rượu nho, Chúa Jesus bảo các môn đồ: “Hãy làm điều này để nhớ đến ta”.

Phương tiện: Màu keo

Theo truyền thuyết, bữa tiệc được tổ chức tại một nơi ngày nay gọi là Căn phòng

trên chất nền, nhũ hương,

“Bữa tiệc cuối cùng” trên núi Zion, ngay bên ngoài bức tường của Cổ thành

Pitch.

12 • History of art • Nguyen Dang Khoa

Jerusalem. Slavisa Pesci, một chuyên gia công nghệ thông tin đã tạo ra một hiệu ứng hình ảnh tương đối thú vị bằng việc làm mờ bức tranh đi một nửa và chồng


Là một tuyệt phẩm nổi tiếng của danh họa Leonardo da Vinci, “Bữa tiệc cuối cùng – The Last Supper” cũng được coi là một bức họa tiềm ẩn nhiều thông điệp và gợi ý lạ lùng bên trong..”

hai chiều khác nhau của bức tranh lại

để lại một đoạn nhạc có giai điệu buồn.

đủ làm nên một giai điệu đúng nghĩa,

với nhau. Bí ẩn bức họa “Bữa tiệc cuối

Bí ẩn bức họa “Bữa tiệc cuối cùng”

cho tới khi Pala phát hiện ra điểm mấu

cùng”Hình ảnh Chúa Jesus ôm đứa bé

Cách bài trí bánh mì cùng tư thế bàn

chốt: khuông nhạc này phải được đọc

được phát hiện. Kết quả đã khiến anh

tay của Jesus và các tông đồ đều là

từ phải sang trái – theo đúng cách viết

hết sức bất ngờ với sự xuất hiện của

dấu hiệu tượng trưng cho các nốt nhạc

của Leonardo. Bí ẩn bức họa “Bữa tiệc

hai vị Hiệp sĩ thánh chiến ở hai phía

Đầu tiên, Pala đã phát hiện thấy một

cuối cùng” ẩn chứa bản nhạc ngầm với

đầu bàn và dường như chúa Jesus

khuông nhạc 5 dòng chạy ngang qua

giai điệu buồn bã.

còn đang ôm một đứa trẻ ở giữa. Bí

bức hoạ. Thêm vào đó, cách bài trí

Kết quả không nằm ngoài dự đoán,

ẩn bức họa “Bữa tiệc cuối cùng” Hình

bánh mì trong bàn ăn, kết hợp với tư

khi kết hợp với nhau, các nốt trong

ảnh Hiệp sĩ thánh chiến hiện ra ở phía

thế bàn tay của Jesus và các tông đồ

khuông nhạc này cho một bản nhạc

đầu bàn.

đều là những dấu hiệu tượng trưng

dài 40 giây với giai điệu buồn bã tựa

Mới đây nhất, một nhạc sĩ kiêm kỹ sư

cho các nốt nhạc. Theo Pala, phát

như một bài hát cầu siêu cho linh hồn

tin học nổi tiếng của Ý lại vừa công bố

hiện này cũng hoàn toàn phù hợp với

người đã khuất.Trong cuốn sách của

phát hiện về những nốt nhạc ẩn đằng

những biểu tượng trong đạo Cơ Đốc,

ông mang tựa đề “La Musica Celata”

sau bức “Bữa tiệc cuối cùng” của danh

giữa bánh mì - biểu thị cho thân thể

(“The Hidden Music” - tạm dịch là “Giai

hoạ Leonardo Da Vinci. Phát hiện này

của Chúa và bàn tay - được dùng để

điệu ngầm”), Pala đã mô tả chi tiết về

đang làm tăng thêm những khả năng

ban phát thức ăn. Tuy nhiên, nếu chỉ có

hành trình tìm kiếm của ông về giai điệu

về thiên tài thời kì Phục Hưng có thể đã

dấu hiệu về những nốt nhạc thì chưa

trầm lắng ấn giấu sau bức danh hoạ.

History of art • Nguyen Dang Khoa • 13


MONA LISA

LA GIOCONDA La Joconde, chân dung Lisa Gherardini.

M

LEONARDO DA VINCI NĂM: 1503–1506 KÍCH THƯỚC 77 × 53 CM SƠN DẦU TRÊN GỖ DƯƠNG BẢO TÀNG LOUVRE, PARIS

ona Lisa có lẽ là bức

hơn 1% trung tính và 0% ngạc nhiên.

Theo các nhà nghiên cứu, Leonardo

tranh nổi tiếng nhất thế

Bí ẩn trong đôi mắt Mona Lisa

Da Vinci đã sử dụng kỹ thuật ông tự

giới. Nụ cười bí ẩn quyến

Theo phát hiện mới nhất của các nhà

học “Sfumato” để pha trộn các chất

rũ làm nên bức tranh nổi

nghiên cứu Italia, trong mắt nàng Mona

màu sơn, đặc biệt là xung quanh các

tiếng đó vẫn mãi là một vấn đề đầy

Lisa có chứa nhiều con số và chữ cái

góc của mắt và miệng nàng Mona Lisa.

tranh cãi.

nhỏ xíu. Bức tranh bức tranh nổi tiếng

Theo đó, khi người xem chú ý vào đôi

Bí ẩn trên gương mặt Mona Lisa

nhất thế giới này đã gần 500 năm tuổi

mắt nàng, họ vẫn có thể thấy nàng

Để đánh giá trạng thái cảm xúc của

rồi nên không còn sắc nét nữa nên có

đang cười qua trường mắt.

khuôn mặt nàng Mona Lisa, các

những phần không thể nhìn rõ được.

Tỉ lệ vàng trên khuôn mặt Mona Lisa

nhà khoa học thuộc trường Đại học

Ở mắt phải của Mona Lisa có ký tự

Trong toán học và nghệ thuật, hai đại

Amsterdam phối hợp cùng các học

LV, rất có thể đó là tên viết tắt của

lượng được gọi là có “tỷ lệ vàng” nếu

giả trường Đại học Illinois đã tính toán

Leonardo da Vinci. Còn mắt trái cũng

tỷ số giữa tổng của các đại lượng

gương mặt Mona Lisa trên góc độ

có ký tự nhưng chưa xác định được

đó với đại lượng lớn hơn bằng tỷ số

khoa học hơn. Theo đó, gương mặt

đó là chữ CE hay B. Ở vòm mắt có số

giữa đại lượng lớn hơn với đại lượng

nàng hiện lên 83% hạnh phúc, 9%

72, hoặc L và số 2.

nhỏ hơn. Từ bức tranh, ta có thể thấy

chán ghét, 6% sợ hãi, tức giận 2%, ít

Bí ẩn trong nụ cười Mona Lisa

khuôn mặt nàng Mona Lisa nằm gọn

14 • History of art • Nguyen Dang Khoa


trong một hình chữ nhật vàng và cấu

Bí ẩn trong đôi tay Mona Lisa

trúc phần còn lại của bức tranh cũng

Một trong những câu hỏi hóc búa khác

cấu trúc theo một vòng xoắn ốc vàng.

nữa trong họa phẩm này là vị trí của

Mona Lisa có lông mày và lông mi

cánh tay phải, nằm ngang dưới bụng

Theo kết quả cuộc nghiên cứu của

nàng. Đây là lần đầu tiên có một họa sĩ

Pascal Cotte, sau khi quét (scan) bức

đặt cánh tay và cổ tay của người mẫu

tranh bằng máy ảnh Multi-spectral

ở vị trí như vậy.

240-megapixel. Bức ảnh cận cảnh về

Bí ẩn động vật xuất hiện phía sau

đôi mắt trái của Mona Lisa làm lộ ra

nàng Mona Lisa

một nét bút lông trên vùng lông mày

Nếu nối hoàn chỉnh những nét vẽ trong

của nàng. Sau khi phát hiện điều này,

khung cảnh phía sau nàng Mona Lisa

người ta vẫn chưa thể tìm ra dụng ý

và xoay 1 góc thích hợp, chúng ta có

mà Da Vinci muốn ‘nói’ khi ẩn dấu nét

thể thấy hình ảnh đầu con trâu, đầu sư

vẽ về bộ lông mày và lông mi của nàng.

tử và khỉ.

Cho đến nay, vẻ đẹp của nàng Mona Lisa vẫn còn là một bí ẩn khá lớn. Tuy vậy, bức tranh Mona Lisa vẫn là bức tranh nổi tiếng nhất thế giới. “ History of art • Nguyen Dang Khoa • 15


MICHELANGELO MICHELANGELO DI LODOVICO BUONARROTI SIMONI

K

6 - 3 - 1475. 18 - 2 -1564 (88 tuổi). Ý. nhà điêu khắc, hoạ sĩ, kiến trúc sư và nhà thơ. Thời kỳ đỉnh cao Phục hưng.

hông chỉ là điêu khắc gia, Michelangelo còn hoạ

Giorgio Vasari, người đã viết về ông, trong sách của mình,

sĩ, kiến trúc sư, nhà thơ, và là kỹ sư. Trong lĩnh

đã cho rằng ông là động cơ của mọi thành tựu nghệ thuật từ

vực nào, ông cũng có những thành tựu xuất sắc.

khi bắt đầu thời kỳ Phục hưng, một quan điểm vẫn tiếp tục

Không chỉ thành tựu, ông còn là tấm gương về

được ủng hộ trong lịch sử nghệ thuật trong nhiều thế kỷ…

niềm say mê với sức sáng tạo và sức lao động phi thường.

Khả năng sáng tạo của Michelangelo trong mọi lĩnh vực ông

Chẳng phải ngẫu nhiên mà cho đến ngày nay, ai cũng phải

tham gia trong suốt cuộc đời dài của mình rất phi thường;

thừa nhận, ông là một

khi tính cả các thư

trong những nhân vật vĩ

từ, phác thảo, ký

đại nhất thời Phục Hưng.

sự còn lại, ông

“Một người khổng lồ”!

là nghệ sĩ được

Chính ông, bằng tài năng

ghi chép đầy đủ

và nhân cách của mình,

nhất về cuộc đời

cùng với những người

ở thế kỷ 16. Hai

như Leonardo da Vinci,

trong số các tác

Raphael đã “buộc” nhân

phẩm

loại phải có một cách

nhất của ông Đức

nhìn khác, một cách nghĩ

Mẹ Sầu Bi và Vua

khác về vai trò và vị thế

David, được thực

của người hoạ sĩ và điêu

hiện trước khi ông

khắc trong xã hội. Cho

sang tuổi 30. Dù

tới ngày nay. Trước đó,

ông không được

nổi

tiếng

trong mắt mọi người, cho dù đầy vẻ quyến rũ và đặc biệt,

đánh giá nhiều trong hội hoạ, Michelangelo cũng đã tạo ra

hoạ sĩ và điêu khắc cuối cùng, cũng chỉ là những “người

hai trong các tác phẩm có ảnh hưởng lớn nhất thuộc thể

thợ”, những kẻ “lao động chân tay-thấp kém”! Có nhìn trên

loại bítch họa trong lịch sử Nghệ thuật phương Tây: Cảnh

nền bối cảnh này, mới thấy tầm ảnh hưởng của ông lên thời

Thiên Chúa sáng thế trên trần Nhà nguyện Sistine và Sự

đại lớn lao như thế nào. Ngay khi ông còn sống, tầm vóc vĩ

phán xét cuối cùng trên bức tường thờ Nhà nguyện Sistine

đại của ông đã được công nhận. Ông có lẽ là người duy nhất

ở Roma. Là một kiến trúc sư, Michelangelolà người tiên

đương thời có tiểu sử được xuất bản khi đang còn sống.

phong trong phong cách Mannerist tại Thư viện Laurentian.

16 • History of art • Nguyen Dang Khoa


Michelangelo người khổng lồ của thời đại Phục Hưng”

Ở tuổi 74, ông kế tục Antonio da Sangallo Trẻ trở thành

được gọi là Il Divino (“người siêu phàm”). Một trong những

kiến trúc sư của Vương cung thánh đường Thánh Phêrô.

phẩm chất của ông được những người đương thời ngưỡng

Michelangelo đã thay đổi đồ án, góc phía tây được hoàn

mộ nhất là terribilità, một cảm giác kính sợ trước sự vĩ đại, và

thiện theo thiết kế của Michelangelo, mái vòm được hoàn

các nỗ lực của những nghệ sĩ thời sau học theo phong cách

thành sau khi ông mất với một số sửa đổi. Một ví dụ khác về

say mê và rất cá nhân của ông đã dẫn tới Mannerism, phong

vị trí độc nhất của Michelangelo: ông là nghệ sĩ phương Tây

trào lớn tiếp sau trong nghệ thuật phương Tây sau thời Đỉnh

đầu tiên có tiểu sử được xuất bản khi đang còn sống. Hai

cao Phục hưng.

cuốn tiểu sử đã được xuất bản trong khi ông đang sống; một

Một số tác phẩm tiêu biểu: Tượng David, Trần Nhà nguyện

trong số đó bởi Giorgio Vasari, cho rằng ông là động cơ của

Sistine, tượng Moses, Sự phán xét cuối cùng, thiết kế mái

mọi thành tựu nghệ thuật từ khi bắt đầu thời kỳ Phục hưng,

vòm Nhà thờ thánh Peter,...

một quan điểm vẫn tiếp tục được ủng hộ trong lịch sử nghệ thuật trong nhiều thế kỷ. Trong đời mình, ông cũng thường

History of art • Nguyen Dang Khoa • 17


DAVID

MARBLE STATUE

T

ượng David là một bức tượng do Michelangelo điêu khắc từ năm 1501 đến 1504, là một kiệt tác của nghệ thuật điêu khắc

thời Phục Hưng và là một trong hai tác phẩm điêu khắc vĩ đại nhất của Michelangelo (cùng với Pietà). Riêng tượng David hầu như chắc chắn giữ danh hiệu bức tượng được công nhận nhất trong lịch sử nghệ thuật. Bức tượng này đã được xem như là một biểu tượng của vẻ đẹp con người trẻ trung và sức mạnh. Thời Phục Hưng, những người có dương vật nhỏ thường được xem là đẹp, bởi họ cho rằng dương vật lớn chỉ có ở loài thú dữ. Vì thế dương vật của David được làm nhỏ để thể hiện sự hoàn mỹ của vẻ đẹp con người theo quan niệm của thời kỳ này. Tượng cẩm thạch cao 4.34 m miêu tả Vua David theo Kinh Thánh tại thời điểm ông quyết định chiến đấu với Goliath. Nó đã là biểu tượng của Cộng hòa Fiorentina, một quốc gia thành phố bị đe dọa tứ phía bởi các cường quốc đối thủ mạnh. Bức tượng hoàn chỉnh được làm lễ vén màn vào ngày 8 tháng 9 năm 1504.

18 • History of art • Nguyen Dang Khoa


Thêm nữa, một câu hỏi tới giờ vẫn

Carrara đã được các nghệ sĩ khác bắt

chưa có lời giải đáp của các nhà khoa

đầu trước đó, đã minh chứng cho sự

học là tại sao tượng David lại không

xuất chúng của ông với tư cách là một

được … cắt bao quy đầu trong khi vua

nhà điêu khắc có tài năng kỹ thuật phi

David là người Do Thái và 100% theo

thường và sức mạnh của khả năng

tục lệ Do Thái vào lúc đó là đàn ông sẽ

sáng tạo biểu tượng.

phải cắt bao quy đầu? Theo các nhà khoa học, lời giải đáp cũng cùng lý do

Cũng trong giai đoạn này, Michelangelo

với câu hỏi phía trên: tác giả đã tạc

vẽ bức tranh Holy Family and St John,

tượng theo phong cách Hy Lạp cổ mà

cũng được gọi là Doni Tondo hay

ở Hy Lạp cổ thì việc cắt bao quy đầu

Holy Family of the Tribune: nó được

không được ủng hộ.

đặt hàng cho hôn lễ của Angelo Doni

Michelangelo quay trở lại Florence

và Maddalena Strozzi và vào thế kỷ

năm 1499–1501. Mọi thứ đang thay

17 được treo trong căn phòng gọi là

đổi tại nước cộng hoà sau sự thất

Tribune ở Uffizi. Ông cũng có thể đã

bại của những Thầy tu chống Phục

vẽ bức Madonna and Child with John

hưng và người lãnh đạo Florence,

the Baptist, được gọi là Manchester

Girolamo Savonarola (bị hành quyết

Madonna và hiện ở tại National Gallery,

năm 1498) và sự nổi lên của gonfaloni-

London.

ere Pier Soderini. Ông được các tổng tài Phường hội Len yêu cầu hoàn thành một dự án còn dang dở đã được bắt

David là vị vua người do thái thứ hai của Vương quốc Israel thống nhất (1040 TCN 970 TCN).

đầu từ 40 năm trước đó bởi Agostino di Duccio: một bức tượng khổng lồ thể hiện David như một biểu tượng của sự tự do của Florentine, sẽ được đặt tại Piazza della Signoria, phía trước Palazzo Vecchio. Michelangelo đáp ứng bằng cách hoàn thành tác phẩm nổi tiếng nhất của mình, tượng David năm 1504. Kiệt tác này, được làm từ một khối đá mable tại các mỏ đá ở

Nhà phê bình nghệ thuật James Leonard Amodeo đã cho rằng: “David của Michelangelo là tổng hợp những chỉ số bất xứng hài hòa trong một tổng thể cân xứng đến tuyệt vời” History of art • Nguyen Dang Khoa • 19


20 • History of art • Nguyen Dang Khoa


“PIETA” HAY “ĐỨC MẸ SẦU BI” THỜI GIAN: 1498 - 1499 CHẤT LIỆU: CẨM THẠCH CHIỀU CAO: 174 × 195CM VỊ TRÍ: VƯƠNG CUNG THÁNH ĐƯỜNG THÁNH PHÊRÔ “Pieta” hay còn gọi là “Đức Mẹ sầu bi” là một đề tài được nhiều danh họa các thế kỷ trước thực hiện. Tuy nhiên dưới bàn tay tài hoa và sự sáng tạo độc đáo của Michelangelo, bức tượng mới thực sự là một công trình vĩ đại và đạt đến đỉnh cao của sự tuyệt vời. Dù tác phẩm mang nỗi đau buồn sâu thẳm khi miêu tả người mẹ trong tư thế ngồi vững chãi, mắt nhắm nghiền như đang chịu nỗi đau đớn tuột cùng khi ôm xác của đứa con trai duy nhất vào lòng, nhưng người chiêm ngưỡng luôn cảm nhận được một ẩn ý sâu xa đằng sau bức điêu khắc này. Trong bức tượng, Đức Mẹ đồng trinh Marida xuất hiện với vẻ đẹp hiền hậu, trẻ trung trong khi đó Chúa Jesu lại quá già nua và gầy gò. Điều này tưởng chừng như vô lý nhưng đây lại chính là sự sáng tạo độc đáo và khác thường của Michelangelo. Với ông, Đức Mẹ mang một vẻ đẹp không bao giờ tàn phai của một người con gái trinh trắng còn Chúa mang một hình hài già nua và thảm thương vì Chúa đã từng trải mọi đau khổ của đời. Tác phẩm này được xem là “một sự phát lộ mọi tiềm năng và xung lực của nghệ thuật điêu khắc”. Còn theo Vasari” chắc chắn đó là một điều thần diệu mà một khối đá có thể được tạc thành một sự hoàn hảo mà thiên nhiên không thể tạo ra trong đó”.

History of art • Nguyen Dang Khoa • 21


RAFFAELLO SANZIO

22 • History of art • Nguyen Dang Khoa


SINH: 1483, URBINO, Ý. MẤT: 1520, ROMA, Ý. LĨNH VỰC: HỘI HỌA, KIẾN TRÚC GIAI ĐOẠN: PHỤC HƯNG Ý.

R

Cùng với Michelangelo và Leonardo da Vinci, ông hình thành bộ ba bậc thầy vĩ đại vào thời đó.”

affaello, thường gọi là Raphael, tên

Trong suốt thời gian ấy ông đã sáng tác rất nhiều tác phẩm,

đầy đủ là Raffaello Sanzio da Urbino

bức tranh đức Mẹ Madonna nổi tiếng nhất ra đời trong thời

(6 tháng 4 hoặc 28 tháng 3 năm 1483

gian này. Tranh của Raffaello nổi tiếng khắp Thế giới, hầu

– 6 tháng 4 năm 1520 là họa sĩ và kiến

như các bảo tàng lớn đều có tranh về Đức Mẹ của ông.

trúc sư nổi tiếng người Ý. Cùng với

Từ Vienne đến Madrid, từ london đến Paris… “The Sistine

Michelangelo và Leonardo da Vinci,

Madonna”, bức tranh nổi tiếng nhất trong số các bức tranh

ông hình thành bộ ba bậc thầy vĩ đại vào thời đó.

về Đức Mẹ của Raffaello, và cũng là bức tranh cuối cùng của ông. Nó đang được giữ trong bảo tàng Dresden, Đức. Từ

Raphael là một họa sĩ rất năng suất, ông có một xưởng vẽ

năm 1508, nhận lời mời Giáo hoàng, ông đã vẽ một chùm

rất lớn, và bất chấp cái chết khá sớm của ông ở tuổi 37, đã

bích họa trong tòa thánh Vatican, làm việc tại đây hơn 5 năm.

để lại một khối lượng lớn các tác phẩm. Nhiều tác phẩm của

Ngày nay, 4 bức bích họa lớn trên 4 bức tường trong thánh

ông được tìm thấy trong tòa thánh Vatican, nơi những bức

thất Vatican chính là những hiện vật gốc của Rafffaello từ

bích họa Raphael Rooms ở ngay trung tâm, và đây cũng là

hơn 400 năm trước. Hồi đó, Giáo hoàng yêu cầu vẽ 4 bức

các tác phẩm lớn nhất trong sự nghiệp của ông. Các tác

bích họa bao hàm 4 nội dung “thần học”, “triết học”, “văn

phẩm nổi tiếng nhất là The School of Athens trong tòa nhà

nghệ”, “tôn giáo”. Raffaello đã từ bỏ lối vẽ cứng nhắc xưa kia

Vatican Stanza della Segnatura. Sau những năm đầu tiên của

về đề tài tôn giáo mà đưa vào đó những nội dung tương tự

ông ở Rome nhiều tác phẩm của ông đã được thực hiện tại

Phục hưng với văn hóa cổ Hy lạp, hình thành những cấu tứ

xưởng vẽ, với chất lượng giảm đáng kể. Ông có ảnh hưởng

đặc biệt, mới lạ. Ông còn thiết kế nhà thờ lớn thành Pie tại

lớn trong suốt cuộc đời, mặc dù bên ngoài Rome tác phẩm

Vatican ở Roma. Ông đã có những đóng góp lớn trong việc

của ông đã được biết đến chủ yếu từ các bức vẽ hợp tác

quy hoạch tổng thể xây dựng nhà thờ, đồng thời ông còn là

với người khác của ông. Sau cái chết của ông, ảnh hưởng

người phụ trách thi công công trình lớn này và đã dâng hiến

của Michelangelo - đối thủ lớn của ông - đã trở nên rộng

sức lực cả cuộc đời mình cho công trình Năm 1520, mới 37

rãi hơn cho đến thế kỷ thứ 18 và 19, khi sự hòa nhã và hài

tuổi ông đã sớm từ giã cõi đời, khi chưa kịp nhìn nhà thờ Pie

hòa của Raphael đã một lần nữa được coi là kiểu mẫu. Sự

khánh thành. Cuộc đời ông quá ngắn ngủi, nhưng với những

nghiệp của ông chia thành ba giai đoạn và ba phong cách, do

sáng tác nghệ thuật thiên tài của mình, ông thật xứng đáng

Giorgio Vasari mô tả đầu tiên: những năm đầu tiên của ông ở

với danh hiệu “thánh hội họa” của thời kì Phục hưng. Các

Umbria, sau đó một thời gian khoảng bốn năm (1504-1508)

tác phẩm tiêu biểu của ông: Thánh Niccolo (Saint Niccolo da

tiếp thu những truyền thống nghệ thuật của Florence, tiếp

Tolantino Altarpiece 1501, Bảo tàng Capodimonte, Naptes);

theo là thời gian mười hai năm cuối cùng thành công và bận

Jesus chịu đóng đinh trên thánh giá (The Crucifixion 1502,

rộn ở Rome, khi ông làm việc cho hai vị Giáo hoàng và các

Phòng tranh quốc gia London); Trao vương miện trinh nữ

cộng sự thân thiết của họ.

(Coronation of the Virgin 1503, Vatican) …

Từ nhỏ Raffaello đã được học với những thầy giáo giỏi và ông cũng học rất giỏi. Năm 21 tuổi, ông đến Firenze, cái nôi của hội họa Phục hưng, nơi mà bất cứ chỗ nào cũng có thể trở thành nghệ thuật. Tại đây, ông đã được nghiên cứu các tác phẩm nổi tiếng của những bậc thầy nghệ thuật như Léonard De Vinci, Michelangelo và ông đã có bước nhảy vọt trong nghệ thuật. Raffaello lưu lại Firenze gần ba năm.

History of art • Nguyen Dang Khoa • 23


SISTINE MADONNA ĐỨC MẸ MADONNA THỜI GIAN: 1512 KÍCH THƯỚC: 265 CM × 196 CM CHẤT LIỆU: VẢI BẠT, SƠN DẦU

B

ức tranh “Đức Mẹ” (Sistine Madonna) “Đức

nhã, tha thiết, hình ảnh nghiêm trang, gần gũi, lạ lùng. Ý nghĩa

mẹ” sáng tác năm 1513, là một bức tranh về

của bức tranh là Đức mẹ muốn cứu rỗi Thế giới đã không

tôn giáo mà Raffaello vẽ cho một tu viện ở

hề tiếc nuối dâng đứa con yêu quý của mình cho nhân loại,

Italia. Đề tài bức tranh lấy từ một câu chuyện

để cậu sống trên thế gian này nhận lấy bao nỗi khổ cực thay

trong kinh thánh. Bức tranh có bố cục tài tình, khéo léo với

cho mọi người, bằng sự hy sinh tính mạng cứu vớt hàng

6 nhân vật, tạo nên hình tam giác ổn định bền vững như

triệu con người đang chịu bao đắng cay khổ ải. Dưới nét

mong muốn trường tồn của nhà thờ. Điểm cao trang nghiêm,

vẽ của Raffaello, Đức mẹ không phải là cái cao xa vời vợi

đường bệ là Đức mẹ đang bế chúa hài đồng. Nét mặt hiền

không ai với tới được mà là “một con người” tâm hồn chan

từ, trầm lặng và nghiêm trang, ánh mắt bà sâu thẳm. Đứa

chứa tình cảm, là một người mẹ dịu dàng ấm áp, là một vị

bé ôm trong tay chính là Giesu – đứa con yêu quý của bà.

nữ anh hùng không tiếc hy sinh tất cả những gì quý giá nhất

Giesu bé bỏng, hoạt bát và khỏe mạnh, nhưng cũng có nét

của mình để thực hiện cho lý tưởng. Lấy đề tài câu chuyện

vô cùng tinh túy, ánh mắt như tiên đoán một người sinh ra

tôn giáo, tác giả đã miêu tả tính chất cao thượng của con

để làm những việc lớn lao phi thường. Xung quanh khuôn

người, làm cho sáng tạo nghệ thuật thời kì Phục hưng đạt

mặt ngời sánh của Đức mẹ và chúa hài đồng là vầng hào

đến một tầm cao mới.

quang kì ảo. Nếu ta nhìn kĩ sẽ thấy vầng hào quang này soi rõ vô vàn những khuôn mặt đang hướng về chúa. Hai bên là các nhân vật Saint và Barbara đang tôn vinh Đức mẹ và chúa hài đồng. Họ đang cùng bồng bềnh trên mây. Bên dưới cận cảnh là hai thiên thần đang hướng thượng. Màu sắc tao

24 • History of art • Nguyen Dang Khoa


History of art • Nguyen Dang Khoa • 25


THE SCHOOL OF ATHENS

TRƯỜNG HỌC ATHENS - THÁNH ĐƯỜNG CỬA NHỮNG TRIẾT GIA THỜI GIAN: 1510 - 1511 KÍCH THƯỚC: 5 M X 7,7 M CHẤT LIỆU: SƠN, VỮA THẠCH CAO

B

ức tranh “trường học Athens” Bức tranh

tay như đối chọi với Trời, hình ảnh tượng trưng cho Đất. Đó

“trường học Aten” chính là bức tranh đại diện

là phong cách của hai triết gia, một người theo đuổi lý thuyết

cho nội dung “triết học” được vẽ vào năm 1510

siêu hình, còn một người bảo vệ những logic khoa học thực

– 1511. Ta thấy trước mắt là một tòa kiến trúc

tế. Ở phía bên trái, những người theo hướng của Plato như

lớn, trải dài từ gần đến xa, xa nữa là một loạt các cửa vòm.

đang nghiên cứu sự huyền bí của vũ trụ, còn phía bên phải

Hai nhà triết học vĩ đại đang đi ở phía trước, là Platong và

những nhà triết học theo Aristotle đang chăm chú theo dõi

Arixtot thời cổ Hy Lạp như Xôcơrat, Acsimet… tượng trưng

những quy luật phát triển tự nhiên của con người. Cái hay

cho những người kế tục tư tưởng văn hóa cổ Hy Lạp vượt

của Rafael là ông đã phân loại rạch ròi hai trường phái triết

lên thế hệ trước của mình.

học: Siêu hình và thực tế lồng vào trong cùng một tổng thể

Raffaello chọn triết học làm đề tài cũng không nằm ngoài

bức tranh như để tôn vinh sự cần thiết của cả hai trường

xu hướng của chủ nghĩa nhân văn thời kỳ này. “Trường học

phái này. Hai triết gia, một người “ngước” lên Trời, một người

Athens “ là sự vinh danh thế giới trước khi Chúa ra đời. Triết

“hướng” xuống Đất, cùng nhau đứng dưới mái vòm Athens

học trong góc nhìn mới mẻ của khoa học, toán học, nghệ

mở ra bầu trời xanh. Thêm tí nữa, cuốn sách trên tay Plato

thuật tạo hình cho đến những bản chất phát triển tự nhiên

được đặt theo hình dọc còn trên tay Aristotle lại được đặt

của con người đều xuất phát từ thần học và tôn giáo. Hai

theo hình ngang tượng trưng cho sự “dọc, ngang” của trời

ông tổ của nghành triết học, thầy trò Plato và Aristotle chễm

đất. Plato theo phương thẳng đứng còn Aristotle theo hướng

chệ vào đứng giữa bức tranh như đại diện cho hai trường

nằm ngang và hai đường thẳng ấy gặp nhau ở một điểm

phái triết học tương phản nhau. Plato với ngón tay phải chỏ

chung duy nhất, tính “Vĩnh viễn”, một hình ảnh tượng trưng

lên cao tượng trưng cho Trời, còn Aristote để xấp lòng bàn

mà không phải họa sĩ nào cũng lột tả được về bản chất.

26 • History of art • Nguyen Dang Khoa


Không chỉ có thế, “Trường học Athens”

tường của Tòa thánh Vatican sẽ không

là một tổng thể bao gồm những nhân

bao giờ được phục chế, mà trái lại nó

vật kiệt xuất, những nhân vật mang

sẽ được gìn giữ và bảo tồn như những

đầy tính tư tưởng của nhân loại.

di sản văn hóa cấp quốc gia. Bởi lẽ ở

Tính triết học trong “Trường học

đó là nơi đã để lại dấu ấn tài hoa của

Athens” của Raphael,tính triết học

một trong những danh họa kỳ tài bậc

trong “Trường học Athens” của tận

nhất của nền hội họa Ý thời Phục Hưng

bây giờ và mãi sau này, những bức

- Raffaello Santi.

“Trường học Athens” hay “hánh đường của những triết gia” bây giờ đã thành bất tử và rất nhiều họa sĩ đã bị ảnh hưởng từ bức tranh này.”

History of art • Nguyen Dang Khoa • 27


CARAVAGGIO MERISI SINH: 1571, Ý MẤT: 1610, Ý (38 TUỔI) LĨNH VỰC: HỘI HỌA TRÀO LƯU: BAROQUE Là họa sĩ người Ý. Cũng như Giotto và Masaccio,Caravaggio là một nhân vật bản lề trong lịch sử nghệ thuật. Ông là người đầu tiên thoát ra được lối vẽ đương thời và mạnh dạn tìm cho mình bút pháp thực tế và đôi khi khiêu khích. Ánh sáng trong tranh ông trở thành một trường phái mang chính tên ông mà ảnh hưởng rất nhiều đến thế hệ họa sĩ sau này.

28 • History of art • Nguyen Dang Khoa


Nghệ thuật Baroque THE HALL OF MIRRORS  PHÒNG GƯƠNG NỔI TIẾNG CỦA CUNG ĐIỆN VERSAILLES Nghệ thuật Barốc (Baroque) bắt nguồn từ phong trào chống cải

Lâu đài Versailles là công trình ghi dấu những tinh hoa của

cách của Giáo hội Roma vào thếkỷ XVII. Hội đồng tôn giáo đã ra

nghệ thuật Pháp thế kỉ 17 và 18, kiến trúc của nó tuân theo

sắc lệnh rằng nghệ thuật là công cụ chủ yếu để mở rộng uy tín và

những quy tắc chuẩn mực của chủ nghĩa cổ điển như tính

thanh thế cho nhà thờ.

đối xứng của công trình, các hành lang nhiều cột, các công

Cùng thời gian này xu thế chống lại nghệ thuật Cổ điển Phục hưng

trình nghệ thuật lấy cảm hứng từ truyền thuyết và nghệ

và tinh thần Chủ nghĩa nhân văn xuất hiện. Một phong cách nghệ

thuật cổ đại. Xen vào sự chính xác này là một số nét nghệ

thuật ưu tiên biểu lộ cảm xúc chân thực, ham muốn thể hiện sự

thuật Baroque.

chuyển động và ưa thích những chi tiết trang trí ra đời. Nghệ thuật Barốc ra đời trong khung cảnh khoa học có những

Lâu đài hiện nay hầu như vẫn mang dáng vẻ công trình do

bước tiến mới và tự nhiên được coil à «thuần nhất, hài hoà và khả

vua Louis XIV (1643-1715) giao cho kiến trúc sư Le Vau xây

thi». Trái với Phụchưng coi trọng «chiềusâu» thì Baroque nặng về

dựng năm 1668. Bên trong cung điện của lâu đài là nhiều

«mởrộng»

phòng lớn (Grand Appartement) như Phòng lớn của Đức

Trường phái Baroque còn gọi là “dị điển”, là khuynh hướng nghệ

vua, Phòng lớn của Hoàng hậu hay Phòng Gương (Galerie

thuật xuất hiện ở Roma đầu thế kỷ 17, để phản ứng lại cái phức

des Glaces). Các phòng lớn này được thông nhau bằng các

tạp và giả tạo của chủ nghĩa Thủ pháp của TKXVI.

dãy hành lang trang trí lộng lẫy từ sàn nhà đến trần, đây là

Phong cách này dành ưu tiên biểu lộ cảm xúc chân thực nhưng vẫn

tác phẩm của những người thợ thủ công do Charles Le Brun

toát lên vẻ hào nhoáng, quyến rũ và sự trang trí quá tải.

phụ trách. Phòng Gương là căn phòng lớn nhất của lâu đài, nó dài tới 73 mét, một bên nhìn ra khu vườn, một bên được

Đặc điểm chính:

bao phủ bởi 17 tấm gương cực lớn. Bên cạnh các phòng lớn

Từ “Ba rốc” xuất phát từ một từ Bồ Đào Nha có nghĩa là một “viên ngọc trai

còn có các phòng nhỏ (Petit Appartement) như Phòng ngủ

không đều”. Nghệ thuật thời Ba rốc quả thật có nét đặc trưng là những

của Đức vua (Chambre du roi) với rất nhiều tấm thảm và gỗ

hình khối thật sự tương phản nhau, đối lập với nghệ thuật thời Phục hưng

lát tường mạ vàng. Ngoài ra còn có các buồng con và các

ca tụng sự giản dị và hài hòa. Trọn thế kỷ 17 là sự giằng co giữa những

phòng chức năng khác. Không chỉ gồm các phòng ở và làm

mặt đối lập không thể hòa giải. Chúng ta gặp lại sự ca ngợi cuộc sống như

việc, lâu đài còn có một nhà nguyện và một nhà hát riêng.

dưới thời Phục hưng, nhưng chúng ta cũng lại rơi vào thái cực khác với sự

Tại nhà nguyện của Versailles từ năm 1689 đến năm 1710

phủ định cuộc sống và chối từ thế giới. Dù trong nghệ thuật hay trong đời

các vị hoàng đế Pháp đã tổ chức những buổi cầu nguyện

thực, cuộc sống đều bừng nở với vẻ tráng lệ chưa từng có, trong khi cùng

của hoàng gia. Nhà hát được khánh thành năm 1770 là một

lúc đó, các tu viên lại khuyên người ta tránh xa cuộc đời.

trong những công trình lớn cuối cùng được xây dựng của lâu đài

Một trong những khẩu hiểu của thời Ba rốc là thành ngữ La tinh carpe diem, có nghĩa là “Hãy nắm lấy ngày hôm nay”. Còn một thành ngữ La tinh khác cũng hay được dùng: memento mori, có nghĩa là “Hãy nhớ răng ai rồi cũng sẽ chết”. Trong hội họa, điều đó càng rõ nét, bởi trong cùng một bức tranh có thể thấy cuộc sống tưng bừng trụy lạc hết sức với một bộ xương ở góc dưới cùng. Ở nhiều khía cạnh, phong cách Ba rốc có đặc trưng là tính phù hoa hoặc khoa trương. Nhưng song song với điều đó, nhiều người vẫn bị ám ảnh bởi điều ngược lại, là khía cạnh phù du của cuộc đời. Nghĩa là tất cả cái đẹp đang bao quanh chúng ta đã bị kết án phải tiêu vong một ngày nào đó.

History of art • Nguyen Dang Khoa • 29


DEATH OF THE VIRGIN CÁI CHẾT CỦA ĐỨC MẸ ĐỒNG TRINH THỜI GIAN: 1604 - 1606 KÍCH THƯỚC: 369 CM × 245 CM CHẤT LIỆU: TRANH VẢI SƠN DẦU VỊ TRÍ: TẠI BẢO TÀNG LOUVRE, PARIS

B

ức tranh được ủy thác cho họa sĩ để trang trí

kỳ diệu của bức tranh, còn có một điểm nữa là kết cấu đặc

nhà cầu nguyện tư của gia đình Lelmi, trong

biệt của các nhân vật trong tranh: các thánh tông đồ, đứng

nhà thờ Santa Maria della Scala ở Roma.

thẳng hàng trước Đức mẹ cùng với thi hài và cánh tay buông

Khi bức tranh được hoàn thiện thì bị chủ hàng

thõng của người đã tạo thành một cây thánh giá hoàn hảo .

từ chối vì Đức mẹ Đồng trinh không được vẽ theo kiểu

Để hiểu được bức tranh đó, cần phải biết rằng Caravaggio

truyền thống mà hoàn toàn khác hẳn. Maria trong tranh của

luôn gần gũi với những người nghèo và tham gia vào các

Caravaggio với khuôn mặt trần thế, bàn tay bỏ thõng, bụng

phong trào tôn giáo tuyên truyền cho sự nghèo khổ tuyệt

thì sưng phồng. Người đàn bà được vẽ trong tranh là một cô

đối của các tu sĩ và các nhà thờ. Chính vì vậy mà nhà danh

gái điếm bị chết đuối ở sông Tevere. Xác nàng trương phồng

họa này sống trong một căn nhà rất nghèo nàn, chỉ có sách

lên, nhưng điều đã gây ra scandal là bàn chân được vẽ trần

Thánh và một vài đồ cần thiết. Không gian trong ảnh rất giống

lên đến tận mắt cá chân.

nhà ở của họa sĩ.

Cảnh được vẽ trong không gian tầm thường, nghèo hèn,

Thất vọng vì bị từ chối tranh vẽ và sau đó ít lâu, một vụ án

ở giữa tranh có đặt thi hài của đức mẹ, gần sát cận là

mạng xảy ra trong cuộc cãi lộn đã buộc Caravaggio phải từ

Maddalena, ngồi trên một cái nghế xoàng xĩnh, hai tay ôm

bỏ Roma đi nơi khác ở.

đầu khóc, bên cạnh là các Thánh tông đồ đang đau khổ.

Bức tranh này sau được Bá tước thành Mantova mua do

Cảnh thì vẽ trong bóng tối và được lóe sáng duy nhất bởi

Rubens dắt mối.

màu đỏ của váy người chết và từ tấm phông rủ, một đồ vật duy nhất trong cảnh nghèo nàn này. Ngoài ánh sáng là điều

30 • History of art • Nguyen Dang Khoa


History of art • Nguyen Dang Khoa • 31


THE LUTE PLAYER NGƯỜI CHƠI ĐÀN LUTE THỜI GIAN: 1596 KÍCH THƯỚC: 100 CM × 126.5 CM CHẤT LIỆU: TRANH VẢI SƠN DẦU

N

hữnng tác phẩm thời kỳ đầu của ông là tranh sinh hoạt. Tiêu biểu cho sáng tác của ông trong thể loai tranh này là tác phẩm: “Người chơi đàn Lute” sáng tác năm 1596. Nhân vật được diễn

tả trong tranh là một thanh niên trông yểu điệu và lãng mạn như một thiếu nữ. Với những đường cong mềm mai, uyển chuyển từ bàn tay chuyển qua dây đàn. Gương mật, ánh mắt, nét môi được diễn tả sinh động, gợi vẻ quyến rũ. Ca - ra - va - giơ đã thổi vào tâm hồn chàng trai một nỗi buồn man mác, hình như là một cảm thức mơ hồ về tuổi thanh xuân sớm nở, tối tàn như bình hoa trước mặt. Sức hấp dẫn của tác phẩm còn được thể hiện trong cách diễn tả ánh sáng một cách huyền diệu. Ông đã vận dụng sự tương phản giữa sáng và tối để thể hiện một thứ ánh sáng mới khác hẳn với ánh sáng trong tranh của các họa sỹ Phục Hưng. Đó là ánh sáng Ba - rốc, ánh sáng rọi tập trung vào một số điểm nhất định trong tranh, phần còn lại chìm trong bóng tối.

32 • History of art • Nguyen Dang Khoa


History of art • Nguyen Dang Khoa • 33


EDOUARD MANET SINH: 1832, PHÁP MẤT: 1883, PHÁP LĨNH VỰC: HỘI HỌA t

TRÀO LƯU: HIỆN THỰC, ẤN TƯỢNG

Trước khi được liệt vào phạm vi ảnh hưởng của chủ nghĩa ấn tượng, thật ra Manet là họa sĩ hiện thực hơn là ấn tượng. Manet có thời gian đi du lịch nhiều nơi, chính trong thời gian du hành vòng quanh châu Âu ,ông đã có nhiều trải nghiệm và cảm nhận để sau này in lại dấu ấn trong những tác phẩm của mình. Rồi những tác phẩm của ông đã có ảnh hưởng tới những họa sỹ trẻ mà sau đó sẽ được gọi là “các họa sỹ ấn tượng”.

34 • History of art • Nguyen Dang Khoa


CHỦ NGHĨA ẤN TƯỢNG IMPRESSIONISM Trường phái ấn tượng đánh dấu một bước tiến quan trọng của hội họa. Cái tên “ấntượng” do các nhà phê bình gọi theo một bức tranh nổi tiếng của Claude Monet: Impression, soleil levant (Ấn tượngmặt trời mọc). Trường phái ấn tượng hình thành từ Paris hiện đại. Đó là chất xúc tác,là nơi xuất phát và là chủ đề của trường phái ấn tượng. Trong thập niên 1850, Paris vẫn còn là một thành phố thời Trung cổ với những con đường quanh co, nhỏ hẹp, thiếu vệ sinh và thiếu cả ánh sáng. Vào khoảng thập niên 1870, thời hoàng kim của trường phái ấn tượng, thành phố cũ già nua này đã bị phá bỏ thành bình địa để từ đó xây dựng lại một thủ đô với những đại lộ dài, với hàng dãy tiệm cà phê, nhàhàng, và nhà hát. Các sự kiện khác khích lệ sự ra đời của nghệ thuật hiện đại: Tranh khắc Nhật Bản du nhập vào châu Âu. Sự phát triển về kỹ thuật nhiếp ảnh. Những khám phá mới về quang học. Sự kiện năm 1863, một loạt tác giả nổi tiếng bị loại khỏi Triển lãm Quốc gia. Những sự kiện trên đã ảnh hưởng đến cách nhìn của người họa sĩ thời kỳ này và thôi thúc họ có những sáng tạo táo bạo trong cách

IMPRESSION, SOLEIL LEVANT  ẤN TƯỢNG MẶT TRỜI MỌC Những bức tranh thuộc trường phái ấn tượng được vẽ bằng những nét cọ có thể nhìn thấy được, sự pha trộn không hạn chế giữa các màu với nhau và nhấn mạnh đến sự thay đổi và chất lượng củađộ sáng trong tranh. Hai ý tưởng đáng chú ý trong trường phái này là: Bức tranh được vẽ rất nhanh với mục đích là ghi lại một cách chính xác tổng quan của khung cảnh. Tiếp theo sau là thể hiện một cái nhìn mới, nhanh và không định kiến;khác với trường phái hiện thực, tự nhiên. Bút pháp của hội họa Ấn tượng là những nét màu chuyển hẳn thành những vệt ngắn gọn hay lốm đốm, lấm tấm nhỏ cùng với bảng màu trong trẻo, sáng sủa đã dần thay thế cho các mặt sơn din hẵn hay vờn khối quen thuộc trước kia. Chủ đề chỉ là cảnh sinh hoạt hiện đại chốn phồn hoa đô hội rất đỗi bình thường.

diễn tả ánh sáng và phối kết màu sắc. Năm1874, sau hơn 10 năm, nhóm các họa sĩ bị loại này lại chính thức ra mắt công chúng. Hầu như cả Paris đều phản đối, công kích lối vẽ không theo qui tắc, hình nét và mảng khối lòe nhòe này. Từ tên bức tranh “ấn tượng mặt trời mọc” của Monet, mà một nhà phê bình (nhàbáo Louis Leroy của tờ Charivari) mỉa mai gọi họ là những họa sĩ “ấn tượng”.

History of art • Nguyen Dang Khoa • 35


LE DÉJEUNERSUR L’HERBE BỮA ĂN TRÊN CỎ THỜI GIAN: 1863 KÍCH THƯỚC: 208 CM × 264.5 CM CHẤT LIỆU: TRANH VẢI SƠN DẦU

B

ức tranh miêu tả một phụ nữ khỏa thân đang ngồi cạnh hai người đàn ông ăn vận chỉnh tề, xa xa là một phụ nữ khác dường như đang chơi đùa với cây cỏ và giỏ trái cây bên cạnh.

Bữa trưa trên cỏ cùng với một bức tranh khác vẽ cùng năm của Manet, Olympia đã làm công chúng choáng váng vì sự táo bạo trong ý tưởng. Nhiều người cho rằng Manet quá liều lĩnh khi miêu tả một vị nữ thần và hình ảnh hình thể của phụ nữ y như những gái điếm. Thậm chí, Napoleon III cũng nói rằng bức tranh của Manet “thiếu đứng đắn”. Tuy nhiên, danh họa người Pháp bác bỏ các cáo buộc.

từ. Chính những người đầu tiên có vinh dự thưởng lãm đã

Vì Bữa trưa trên cỏ không được các Salon đón nhận, Manet

gọi bức tranh một cách nhạo báng là Le déjeuner sur l’herbe

đã mang bức tranh tới cuộc triển lãm chung với các đồng

(Bữa trưa trên cỏ) và Manet đã lấy luôn cái tên này để đặt

nghiệp Pissarro, Jongkind, Fantin-Latour. Hàng ngàn người

cho bức tranh.

đã tới chiêm ngắm các tác phẩm trong triển lãm và bức tranh “thiếu đứng đắn” của Manet là một điểm nhấn khó quên.

Hai người đàn ông xuất hiện trong bức tranh, một người là

Bữa trưa trên cỏ sau đó đã trở thành biểu tượng thể hiện

Eugenia (Bên trái), anh trai của Manet, người còn lại là anh vợ

sự rạn nứt giữa hội họa kinh viện (Với các chủ đề cơ bản là

tương lai của ông, Ferdinand Leenhoff (Người đội mũ). Còn

lịch sử, tôn giáo, chân dung) và sự phóng khoáng của hội

người phụ nữ khỏa thân nhìn thẳng vào người thưởng tranh

họa hiện đại còn Manet thì trở thành anh hùng trong mắt các

là sự kết hợp giữa Victorine Meurent, một người mẫu tranh

nghệ sĩ trẻ.

nổi tiếng của Manet và đường nét cơ thể vợ tương lai của danh họa, Suzanne Leenhoff.

Bữa trưa trên cỏ được Manet vẽ vào những năm 1862 – 1863, tên ban đầu là Bathe (Tắm). Ông có ý định sẽ mang bức tranh tới hội chợ của Học viện mỹ thuật nhưng bị chối

36 • History of art • Nguyen Dang Khoa


Bữa trưa trên cỏ của Manet đóng một

Chủ đề khỏa thân từng xuất hiện trong

vai trò quan trọng trong việc giải phóng

hội họa thời Phục Hưng nhưng Manet

hình ảnh nghiêm cẩn, cứng nhắc giả

lại gây nên một cuộc tranh cãi về chủ

tạo của phụ nữ, phủ nhận định kiến chỉ

đề này. Nguyên do là vì sự táo bạo

có các nữ thần trong thần thoại mới có

trong ánh mắt nhìn thẳng của người

thể khỏa thân mà vẫn tự nhiên, không

phụ nữ trong bức tranh. Không cần

chút nhục cảm. Với biểu cảm bình

“đội lốt” hình ảnh của một nữ thần

thản của hai người đàn ông, bức tranh

nào, cô như chiếu thẳng ánh mắt thách

như một sự khẳng định chắc nịch rằng

thức tới công chúng. Bất chấp những

hình ảnh phụ nữ khỏa thân không có gì

chỉ trích về chủ đề tầm thường của

đáng xấu hổ.

bức tranh “trị giá ba xu”, Bữa trưa trên

Cùng với Olympia, Le déjeuner sur l’herbe (Bữa trưa trên cỏ) đã phá vỡ những thành kiến cực đoan, mở cánh cửa nặng nề của nghệ thuật hiện đại và trở thành những kiệt tác trong

cỏ vẫn “đạp lên dư luận”, trở thành bức tranh nổi tiếng nhất thế kỷ XIX.

sự nghiệp của danh họa Manet.”

History of art • Nguyen Dang Khoa • 37


OLYMPIA NGƯỜI CHƠI ĐÀN LUTE THỜI GIAN: 1863 KÍCH THƯỚC: 130.5 CM × 190 CM CHẤT LIỆU: TRANH VẢI SƠN DẦU

H

ai năm sau, đến lượt tác phẩm Olympia của Edouard Manet trở thành trung tâm của búa rìu dư luận. « một con vượn cái », « một mụ nịnh thần thối tha », «Trông mụ ta giống như là một

con Q bích vừa trong buồng tắm chui ra »… đó là những lời lẽ dành cho Victorine, người mẫu trong bức Olympia. Người ta chỉ trích bàn tay mà Olympia đặt ở bụng dưới trông giống như một con cóc. Người ta phê phán sự hiện diện của con mèo đen và của bó hoa. Tất cả đều cảm thấy khó chịu vì cái vòng Victorine đeo ở cổ tay phải và dải ruy băng đen cô đeo ở cổ. Tóm lại, toàn bộ bố cục của tranh đều bị lên án. Các nghệ sĩ của thế kỷ 19 vẽ nữ thần trông giống như những con điếm, ở đây Manet vẽ con điếm giống như một người đang phanh phui ruột gan kẻ xem một cách lạnh lùng. Hôm qua cũng như hôm nay, nghệ thuật sống bằng những quy ước, và cái đẹp thường là một thói quen của nhãn quan. Phải đẩy lùi cái ghế ra đằng sau, để có thể đánh giá về một tác phẩm nghệ thuật. Bức tranh hiện thực, thẳng thắn, thách thức dư luận, và là bức tranh thứ ba bị loại khỏi triễn lãm, gây ra sự phản đối còn mạnh hơn.

38 • History of art • Nguyen Dang Khoa


History of art • Nguyen Dang Khoa • 39


CREATE BY NGUYEN DANG KHOA CLASS: 14080402 STUDENT ID: 81404013


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.