GT Kiến trúc QG 2014: QH phân khu Khu công viên trung tâm tp. Phan Rang Tháp Chàm, Ninh Thuận

Page 1

BÁO CÁO QUY HOẠCH PHÂN KHU - KHU CÔNG VIÊN TRUNG TÂM THÀNH PHỐ PHAN RANG THÁP CHÀM -TỈNH NINH THUẬN Tỷ lệ 1/2.000

Hình ảnh tiêu biểu


MỤC TIÊU LẬP QUY HOẠCH • Cụ thể hóa nội dung đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm đến năm 2025 và các định hướng, chủ trương phát triển có liên quan trong thành phố Phan Rang – Tháp Chàm và Tỉnh Ninh Thuận; • Phát triển khu công viên và đô thị trung tâm mới của thành phố phù hợp với tính chất đô thị du lịch; • Làm cơ sở pháp lý để triển khai đầu tư xây dựng cũng như quản lý xây dựng theo quy hoạch.


CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH

• Luật QHĐT và các văn bản pháp quy hiện hành; • Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Phan Rang Tháp Chàm; • Quyết định phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch phân khu Khu công viên trung tâm thành phố Phan Rang Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.


PHẠM VI VÀ QUY MÔ LẬP QUY HOẠCH • Diện tích: 112,6ha • Giới hạn: - Phía Bắc giáp đường Nguyến Văn Cừ và đường Nguyễn Thị Minh Khai; - Phía Tây giáp đường Nguyễn Tri Phương; - Phía Nam giáp đường 16/4; - Phía Đông giáp đường quy hoạch qua phía Tây thôn Mỹ Phước – phường Mỹ Bình.

Sơ đồ vị trí Khu công viên trong định hướng phát triển không gian thành phố Phan Rang – Tháp Chàm đến năm 2030

Sơ đồ vị trí Khu công viên trên bản đồ vệ tinh


HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT •

Phần lớn là đất nông nghiệp với tổng diện tích 62,3 ha – chiếm 55,3% tổng diện tích thiết kế. Đất ở - 20,62ha, chiếm khoảng 18,3%. Ngoài ra còn có các loại đất như: đất tôn giáo (chùa Thiên Đức); mặt nước (chủ yếu là kênh Chà Là và hồ điều hòa kết hợp cảnh quan); đường giao thông, đất trống và diện tích nhỏ là nghĩa địa (1,04 ha – nằm phía Đông chùa Thiên Đức).

• •

BẢNG HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9

Loại đất Đất dân cư Đất tôn giáo Đất trồng lúa Đất trồng màu Đất trồng cây ăn quả Đất nghĩa địa Đất trống Mặt nước Đất giao thông Tổng

Diện tích đất (ha) 20,62 1,11 36,32 16,58 9,39 1,04 9,29 14,81 3,46 112,62

Chỉ tiêu (m2/ngư ời) 18,3 149 1,0 32,3 262 14,7 120 8,3 68

Tỷ lệ (%)

0,9 8,2 13,2 3,1 100

25


HIỆN TRẠNG GIAO THÔNG

Hiện nay có một đường giao thông chéo về thôn Mỹ Phước chạy qua khu vực thiết kế. Trong quy hoạch chung, đường chéo này hoàn toàn bị bỏ, thay thế bằng mạng đường ô cờ. Kiến nghị, trước mắt, nên giữ con đường này, đảm bảo giao thông ngắn nhất. Nếu sau này không cần tới con đường này nữa, thì vẫn có thể sử dụng như một đường nội bộ của công viên.


HIỆN TRẠNG GIAO THÔNG * Giao thông đô thị có liên quan đến khu vực nghiên cứu thiết kế: + Đường 16 tháng 4: nằm sát khu vực nghiên cứu về phía Nam, lộ giới 37m, mặt đường trải nhựa, chất lượng tương đối tốt. (mặt cắt 1-1). + Đường Nguyễn Văn Cừ: nằm sát khu vực nghiên cứu về phía Bắc, lộ giới 6-9m, mặt đường trải nhựa, đang xuống cấp. (Mặt cắt 2-2). + Đường Ngô Gia Tự, lộ giới 27m, nằm ở phía Tây, cách khu vực nghiên cứu khoảng 600m. + Đường Yên Ninh, lộ giới 31m, nằm ở phía Đông, cách khu vực nghiên cứu thiết kế khoảng 1,2km.

* Giao thông trong khu vực nghiên cứu : - Trong khu vực có tuyến đường trải nhựa, rộng 5m nối đường Nguyễn Gia Cừ với đường 16 tháng 4, đi chéo qua khu vực nghiên cứu thiết kế. Chiều dài tuyến đi trong ranh giới khoảng 1km. (Mặt cắt 3-3). - Ngoài ra, trong khu vực nghiên cứu còn có 1 số tuyến đường bê tông và đường đất, mặt cắt từ 2-3m. (Mặt cắt 4-4).

* Đánh giá hiện trạng: - Thuận lợi: Khu vực nghiên cứu có quan hệ rất thuận lợi với các khu trung tâm đô thị, do vị trí liền kề với các tuyến giao thông chính của thành phố Phan Rang. + Khó khăn : Hệ thống giao thông bên trong khu vực nghiên cứu còn hạn chế, chưa mạch lạc, chủ yếu là giao thông tự phát.


HIỆN TRẠNG CẤP NƯỚC Khu vực nghiên cứu hiện chưa có hệ thống cấp nước sạch tuy nhiên đã có các tuyến ống cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước thành phố Phan Rang Tháp Chàm chạy qua gồm: + Tuyến ống cấp nước sạch 300mm và 150mm trên đường Nguyễn Văn Cừ + Tuyến ống cấp nước sạch 200mm và 150mm trên đường 16 Tháng 4


HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN LIÊN LẠC •

Chuyển mạch Hệ thống chuyển mạch trong khu vực thiết kế nằm trong hệ thống chuyển mạch chung Host Phan Rang – Tháp Chàm dung lượng lắp đặt 16.542 lines. Mạng ngoại vi Hiện tại, mạng ngoại vi có một số đường cáp đồng thuê bao cấp tín hiệu cho dân cư khu vực thiết kế, chủ yếu là cáp đồng đi trên cột điện. Mạng thông tin di động Toàn tỉnh Ninh Thuận có các nhà cung cấp mạng điện thoại di động bao gồm: Vinaphone, Viettel, Mobilphone,... Những nhà cung cấp dịch vụ trên, đang khai thác công nghệ GSM và CDMA. Vùng phủ sóng phục vụ người dân tại khu vực nghiên cứu đã được phủ kín. Mạng Internet Mạng Internet trong khu vực thiết kế đang sử dụng mạng băng thông rộng ADSL.


HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC VÀ VSMT

Hiện trạng thoát nước thải. Khu vực nghiên cứu sử dụng hệ thống thoát nước hỗn hợp. - Trên Nguyễn Văn Cừ có 2 cống thoát nước chung, KT 600 x 600 mm. - Nước thải được tách ra theo tuyến cống bao D400 dọc đường Nguyễn Tri Phương. -Tại điểm kênh Chà Là giao cắt với đường 16/4 nước thải được tách và bơm chuyển về trạm XLNT tập trung bằng ống có áp D250. Hiện trạng quản lý CTR. - CTR được công ty Nam Thành thu gom đạt tỷ lệ 100% và được vận chuyển về khu xử lý Nam Thành.

Hiện trạng nghĩa trang -Trong khu vực nghiên cứu có 1 nghĩa trang quy mô 1,04ha nằm phía Đông chùa Thiên Đức, hiện nay đã đóng cửa.


GIẢI PHÁP QUY HOẠCH


GIẢI PHÁP QUY HOẠCH

Khu vực thiết kế nằm giữa trung tâm khu vực phát triển đô thị theo quy hoạch ARUP.


GIẢI PHÁP QUY HOẠCH

Công viên này nằm ở giao diện giữa khu đô thị cũ và đô thị mới ven biển. Khu công viên là gạch nối, là mối liên kết giữa hai khu. Tính chất trung chuyển này là bản sắc đặc trưng của khu thiết kế.


GIẢI PHÁP QUY HOẠCH

Bản đồ phân khu chức năng cho thấy rõ nguy cơ khu công viên là một mảng trống lớn có thể ngăn cách hai khu đô thị mới và cũ. Nguy cơ này do đó phải được loại trừ và hạn chế trong giải pháp thiết kế.


GIẢI PHÁP QUY HOẠCH

Về logic cảnh quan và tự nhiên, khu công viên được kết nối với các khu khác trong vùng đô thị bởi hệ thống nước. Mối liên kết sinh thái này do đó cần phải được đảm bảo.


GIẢI PHÁP QUY HOẠCH

Cho tới khi khu công viên thực sự nằm trọn trong trung tâm đô thị, nó vẫn sẽ là một vùng cây xanh, công viên nằm bên ngoài. Vì vậy, trong khoảng thời gian trung hạn đó, cần có giải pháp nào để khu vực này vẫn phát huy tác dụng, và nhất là không ảnh hưởng đến việc phát triển của toàn thể đô thị.


CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KHÔNG GIAN – THIẾT KẾ CẢNH QUAN


HỆ THỐNG MẶT NƯỚC •Có hai tuyến phố đã được quy hoạch, chia khu đất thành 3 phần. •Khu vực nửa trên có quy hoạch một hồ điều hòa kết hợp cảnh quan,được định hướng theo khu vực đất trũng nhất và có giới hạn là kênh Chà Là. •Đất đào hồ có thể dùng để đắp những vùng khác, nhất là tôn đất cho trục đường giao thông. •Để cảnh quan hồ được hấp dẫn, hình thái hồ nên có một bán đảo ở giữa. •Kết nối hồ này với hồ hiện hữu phía góc Tây Nam tạo thành mạng nước liên hoàn. •Kênh Chà Là cần được duy trì, để không ảnh hưởng tới mạch thủy lợi chung.


HỆ THỐNG GIAO THÔNG

Đảm bảo một hệ thống kết nối giao thông thuận tiện nhất, từ mọi nơi có thể tiếp cận tới khu công viên và dễ dàng di chuyển đến các vùng khác trong đô thị. •Đường bao quanh khu công viên trở thành một dạng đường vành đai thuận tiện. •Tại tất cả các đầu mối giao thông đều có những quảng trường, bãi đỗ, với những kết nối dịch vụ, cảnh quan, điểm nhấn. •Từ các điểm đầu mối này, có các tuyến chéo kết nối trực tiếp các điểm với nhau.


HỆ THỐNG GIAO THÔNG •Hệ thống đường giao thông ngoằn ngoèo riêng cho việc đi bộ, đi xe đạp, ngắm cảnh. •Các tuyến đường này là ranh giới phân tách , tạo nên hình khối của các khu vực cây xanh, tạo cảnh quan có đặc trưng riêng. •Dọc theo các tuyến đường vòng vèo này bố trí các cảnh quan nhỏ. •Khi tổ chức các lễ hội tại công viên, những đường vòng này sẽ rất có hiệu quả cho việc bố trí những sản phẩm đa dạng khác nhau.


HỆ THỐNG CÁC TRỤC CẢNH QUAN – ĐIỂM DỊCH VỤ •Từ các đầu mối giao thông quan trọng, thiết kế những trục đường cảnh quan kết nối vào bờ hồ. Đây là những trục hoàng tráng, , tập trung các hoạt động vui chơi, giái trí, điểm xuyết công trình dịch vụ. •Bố trí một số điểm dịch vụ quy mô vừa và nhỏ tại những vị trí phù hợp, có hướng mở về phía hồ chính (không gian xây dựng không ảnh hưởng đến cảnh quan chung).


KHÔNG GIAN CẢNH QUAN CÂY XANH

Nguyên lý trồng cây: phân ra thành vùng trồng cây bóng mát (xanh đậm) và vùng thảm thấp (vàng) để tạo khối và tầm nhìn. •Khu vực cây xanh có thể kết hợp với những hoạt động như tết trồng cây, mỗi người dân đăng ký trồng một cây v.v. •Khu vực thảm mở rộng tầm nhìn ven hồ cũng như từ đô thị vào sâu trong công viên.


LOGIC BỐ TRÍ KHÔNG GIAN

•Kết hợp các mạng giao thông, mặt nước, cây xanh thành logic bố trí không gian. •Đảm bảo quy mô của từng loại cảnh quan riêng ,vừa tạo ấn tượng, vừa tạo sự thay đổi không gian phong phú khi đi dọc theo các tuyến đường.


KHU ĐÔ THỊ PHÍA ĐÔNG NAM CÔNG VIÊN •

• • •

Tại phía Đông Bắc của hồ cảnh quan phía Nam, bố trí công trình trung tâm biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, có hướng mở về phía hồ, tiếp cận thuận lợi với hệ thống giao thông. Khu dân cư thôn Phước Mỹ được quy hoạch cải tạo, hạn chế quy mô giải tỏa. Bổ sung hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Tổ chức một số điểm vườn hoa – sân chơi . Các qũy đất nông nghiệp hoặc đất trống được quy hoạch bố trí xen cấy các chức năng đô thị.


HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ ĐÔ THỊ CHO CÁC KHU VỰC ĐẶC TRƯNG


MINH HỌA CHI TIẾT TỔ CHỨC KHÔNG GIAN CÁC TUYẾN CẢNH QUAN CHÍNH


MINH HỌA CHI TIẾT TỔ CHỨC KHÔNG GIAN CÁC TUYẾN CẢNH QUAN CHÍNH


MINH HỌA CHI TIẾT TỔ CHỨC KHÔNG GIAN CÁC TUYẾN CẢNH QUAN CHÍNH


MINH HỌA CHI TIẾT TỔ CHỨC KHÔNG GIAN CÁC TUYẾN CẢNH QUAN CHÍNH


MINH HỌA CHI TIẾT TỔ CHỨC KHÔNG GIAN CÁC TUYẾN CẢNH QUAN CHÍNH


MINH HỌA CHI TIẾT TỔ CHỨC KHÔNG GIAN CÁC TUYẾN CẢNH QUAN CHÍNH


MINH HỌA CHI TIẾT TỔ CHỨC KHÔNG GIAN CÁC TUYẾN CẢNH QUAN CHÍNH


MINH HỌA CHI TIẾT TỔ CHỨC KHÔNG GIAN CÁC TUYẾN CẢNH QUAN CHÍNH


HỆ THỐNG QUẢNG TRƯỜNG •

Các khu vực quảng trường là điểm hội tụ các luồng chuyển động , là những điểm nhấn, tạo bởi ấn tượng của không gian trống giữa những vùng cây xanh lớn. Tổ chức đài phun nước, ưu tiên có thiết kế ngầm ở dưới đất, diện tích mặt bằng vẫn có thể là những không gian vui chơi . Tại một số điểm quảng trường tiếp giáp với mặt nước, cần tạo bậc tiếp cận với mặt nước. Gạch lát trên quảng trường có tính thẩm mỹ và độ bền cao.


Minh họa giải pháp thiết kế đài phun nước trên các quảng trường – tạo không gian thân thiện với người sử dụng


CÁC CÔNG TRÌNH DỊCH VỤ TRONG CÔNG VIÊN •

Chủ yếu là dịch vụ văn hóa, ẩm thực, có quy mô phù hợp, hình thức kiến trúc thân thiện, lẩn khuất trong không gian cây xanh của công viên.

Bố cục công trình cần khai thác được hướng mở về phía không gian mặt nước, tận dụng tối đa khả năng thưởng ngoạn cảnh quan của công viên.


KHU VỰC TRUNG TÂM BIỂU DIỄN VĂN HÓA – NGHỆ THUẬT

Công trình này là một điểm nhấn quan trọng, một dấu ấn kiến trúc mới trong không gian thành phố. Giải pháp thiết kế cần tạo được hướng mở về phía hồ, đồng thời hài hòa với không gian kiến trúc cảnh quan lân cận.


KHU ĐÔ THỊ PHÍA ĐÔNG NAM •

• •

Cải tạo, nâng cấp và xen cấy các chức năng mới, hạn chế đền bù giải tỏa và lưu giữ được các giá trị hiện hữu. Khuyến khích phát triển dịch vụ trên các tuyến đường chính. Tại các khu vực đất có thể chuyển đổi chức năng có quy mô tương đối lớn, bố trí một công trình trường học và 2 khu đất dự trữ cho công trình công cộng. Khuyến khích trồng cây bóng mát trên tất cả các tuyến đường.


TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT


ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN


ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN Khu công viên trung tâm là một trong những thành tố chính trong hệ thống không gian mở công cộng. Khu vực này cần tạo điều kiện hình thành nên khu vực trung tâm rõ nét cho thành phố, những không gian giao lưu và dịch vụ đô thị phục vụ chung cho cả khu cũ và khu mới, cũng như toàn thành phố, mang đến những giá trị hiện đại, đồng thời những nét bản sắc riêng cho đô thị du lịch.

Phối cảnh minh họa không gian tổng thể công viên trung tâm


BẢNG TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT Khu công viên phía Bắc

Loại đất

TT 1 2 3

Đất cây xanh, vườn hoa trồng cây có tán cao, bóng mát Đất quảng trường trồng cây thấp Trục tiểu cảnh kết hợp điểm dừng chân, dịch vụ và thiết bị vui chơi

Diện tích đất (ha)

Khu công viên phía Tây Nam

Khu đô thị phía Đông Nam

diện tích đất (ha)

Tỷ lệ (%)

Diện tích đất (ha)

21,97

34,7

7,08

24,9

8,91

14,1

2,01

7,1

3,75

5,9

1,12

1,8

0,91

3,2

2,03

17,49

27,6

9,80

34,4

27,29

Tỷ lệ (%)

Diện tích đất (ha)

Tổng

0,74

Tỷ lệ (%) 3,9

29,79 10,92 3,75

5

Đất dịch vụ văn hóa ẩm thực trong công viên Mặt nước

6

Đất dịch vụ văn hóa thể thao

3,07

10,8

3,07

7

Đất công trình công cộng đô thị Đất ở phân lô (tái định cư hoặc phát triển mới) Đất hỗn hợp (dạng chung cư kết hợp dịch vụ) Đất dân cư hiện trạng cải tạo, có thể sử dụng đa chức năng, xen cấy các khu chức năng mới Đất hỗn hợp (ở kết hợp thương mại dịch vụ) Đất dịch vụ thương mại đô thị

2,29

8,0

2,29

4

8 9 10 11 12 13 14 15

Đất tôn giáo Đất giao thông khu vực và bãi đỗ xe Đất giao thông chính Tổng

1,11

1,8

9,03

14,2

1,14

6,1

1,14

1,31

7,0

1,31

1,95

10,4

1,95

1,16

6,2

1,16

8,05

42,8

8,05 1,11

3,33

11,7

4,45

23,7

16,81 1,97

63,38

100

28,49

100

18,8

100

112,64


QUY HOẠCH GIAO THÔNG

•Giao thông khu vực: + Phía Bắc: Giáp đường Nguyễn Văn Cừ và đường Nguyễn Thị Minh Khai. Mặt cắt đường 27m. + Phía Nam: Giáp đường 16 tháng 4, mặt cắt ngang đường 37m. + Phía Tây: Giáp đường Nguyễn Tri Phương (đường quy hoạch), mặt cắt 31m. + Phía Nam: Giáp đường Phan Bội Chau (đường quy hoạch), mặt cắt 31m.

-Giao thông nội bộ: -Xây dựng mới tuyến đường khu vực theo hướng Đông Tây, cắt ngang qua khu vực nghiên cứu, kết nối đường Nguyễn Tri Phương và đường Phan Bội Châu. Mặt cắt ngang đường 27m (Mặt cắt 3-3).


QUY HOẠCH GIAO THÔNG

-Giao thông nội bộ: - Trong khu vực dân cư: xây mới các tuyến đường khu vực và phân khu vực, đường nội bộ đảm bảo sự liên hệ thuận tiện giữa các khu chức năng trong khu vực. Mặt cắt ngang đường 20m, 13 và 9m. Trong khu vực công viên: Tổ chức các tuyến đường dạo đi lại thuận tiện lát gạch trang trí, tạo hình phù hợp với chức năng sử dụng, màu sắc đẹp, hài hoà với cảnh quan, có mặt cắt từ 3-6m.


QUY HOẠCH CHUẨN BỊ KỸ THUẬT * San nền : Trên cơ sở định hướng điều chỉnh quy hoạch xây dựng thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, cao độ khu dân cư hiện trạng, cao độ đường hiện trạng, lựa chọn cao độ khống chế : H ≥ +4,0m. (vi chỉnh so với cao độ khống chế của quy hoạch chung thành phố Phan Rang – Tháp Chàm H  4,5m) -Các khu vực đã xây dựng có cao độ ≥ +3,5m giữ nguyên địa hình tự nhiên, chỉ san lấp cục bộ. -Các công trình có cao độ nền <4m, khi xây dựng, cần đảm bảo cao độ tối thiểu H ≥ +4,0m.

* Thoát nước mưa : a. Hệ thống : Sử dụng hệ thống thoát nước mưa riêng hoàn toàn. b.Kết cấu cống: cống hộp bê tông cốt thép đúc sẵn hoặc mương nắp đan. c.Hướng thoát: thoát vào hồ và kênh tiêu Chà Là

* Giải pháp kỹ thuật khác: Cải tạo và kiên cố hóa kênh tiêu Chà Là theo dự án của thành phố.


QUY HOẠCH GIAO THÔNG *Các công trình giao thông: - Bãi đỗ xe: Các bãi đỗ xe trong khu vực công viên được tổ chức đảm bảo nhu cầu sử dụng của khách đến công viên cũng như các khu chức năng đô thị ở lân cận. Các bãi đỗ xe bố trí thuận tiện cho xe ra, vào và gần các cổng chính công viên, nơi có nhu cầu đỗ xe lớn. Dự kiến xây dựng 10 bãi đỗ xe với tổng diện tích là 1.06ha. -Cầu cống: Cầu, cống trong khu vực nghiên cứu được xây dựng phù hợp với tải trọng, cấp đường, cụ thể tuỳ thuộc từng tuyến đường.

*Chỉ tiêu kỹ thuật: - Chỉ tiêu mạng lưới: + Tổng diện tích đất giao thông: 20.72 ha + Bãi đỗ xe : 1.06 ha - Chỉ tiêu kỹ thuật các tuyến đường: + Bề rộng 1 làn xe: 2,75-3,75m + Bề rộng làn đi xe đạp : 1.5m + Bề rộng làn đi bộ : 0.75m


ĐỊNH HƯỚNG CẤP NƯỚC - Nguồn: + Nước sạch được cung cấp từ hệ thống cấp nước sạch của thành phố Phan Rang - Tháp Chàm thông qua nhà máy nước Phan Rang - Tháp Chàm. + Nước tưới cây cho khu công viên sẽ được lấy nước từ hệ thống hồ trong khu vực nhờ các hố thu nước được bố trí tại các vị trí sát hồ và tiện cho xe lấy nước.

- Mạng lưới đường ống: + Đường ống cấp nước được thiết kế dạng mạng vòng kết hợp dạng ống nhánh (dạng cành cây). + Đường kính ống cấp nước dự kiến có kích thước từ 40mm đến 100mm, đường ống có đường kính 80mm trở lên dùng ống gang; từ 50mm trở xuống dùng ống thép tráng kẽm hoặc HDPE + Độ sâu chôn ống tối thiểu cách mặt đất 0,50m, ống qua đường xe chạy độ sâu chôn ống không được nhỏ hơn 0,7m.


QUY HOẠCH HỆ THỐNG THÔNG TIN LIÊN LẠC • Chuyển mạch Với nhu cầu thuê bao khoảng 3.000 thuê bao thì Host Phan Rang – Tháp Chàm vẫn là nguồn tín hiệu chính cấp cho khu vực này. • Truyền dẫn Sử dụng tuyến cáp quang từ trạm trung tâm Phan Rang – Tháp Chàm đến những điểm tập trung thuê bao. • Mạng ngoại vi : Hạ ngầm tất cả các loại cáp xuống cống bể.

• Mạng điện thoại di động Các nhà cung cấp dịch vụ này sẽ xây dựng 1-2 trạm thu phát sóng (BTS) theo công nghệ mới trong khu vực nghiên cứu.

• Mạng internet: Khai thác mạng băng thông rộng cho khu vực nghiên cứu. Bên cạnh đó cũng cần triển khai hệ thống mạng không dây (Wifi, Wimax…)


QUY HOẠCH HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC VÀ VSMT Quy hoạch thoát nước thải. - Khu vực thiết kế sử dụng hệ thống thoát nước hỗn hợp - Nước thải từ các khu vực dịch vụ riêng lẻ trong công viên được thu gom vào cống bao -Nước tưới cây, rửa đường trong công viên sẽ được thu gom vào mạng lưới thoát nước mưa

Quy hoạch thu gom và xử lý CTR - Tổng lượng chất thải rắn : 2,5 tấn/ngđ. - Thu gom phải phân loại tại nguồn. Bố trí các thùng rác hợp vệ sinh trong khu vực công viên. - CTR thu gom sẽ được đưa về xử lý tại khu xử lý CTR Nam Thành.

Quy hoạch quản lý nghĩa trang. - Toàn bộ khu vực nghiên cứu sử dụng nghĩa trang Núi Ngỗng thuộc xã Nhân Sơn huyện Ninh Sơn, quy hô 50ha.


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.