GT Kien truc QG 2014: QH Phan khu bai ven bien khu vuc Vinh Hy, xa Vinh Hai, tinh Ninh Thuan

Page 1

QUY HOẠCH PHÂN KHU DẢI VEN BIỂN KHU VỰC VĨNH HY – HUYỆN NINH HẢI – TỈNH NINH THUẬN


THUYẾT MINH QUY HOẠCH PHÂN KHU DẢI VEN BIỂN KHU VỰC VĨNH HY HUYỆN NINH HẢI – TỈNH NINH THUẬN

2


Môc lôc Trang

I.

GIỚI THIỆU VỀ KHU VỰC LẬP QUY HOẠCH:..................... 4 1.1.

Lý do lập quy hoạch và sự cần thiết của ñồ án ........................... 4

1.2.

Vị trí ñịa lý, giới hạn khu ñất thiết kế ........................................ 4

1.3.

ðịa hình, cảnh quan: .............................................................. 5

1.4.

Hiện trạng sử dụng ñất và công trình xây dựng .......................... 7

1.5.

Hiện trạng công trình xây dựng .............................................. 10

1.6.

Hiện trạng kinh tế - văn hóa – xã hội ..................................... 12

1.7.

Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật .................................................. 12

II.

GIẢI PHÁP QUY HOẠCH ................................................ 13

2.1.

Quan ñiểm và nguyên tắc chung ............................................ 13

2.2.

Các ý tưởng quy hoạch chính ................................................. 13

2.3.

Giải pháp quy hoạch tổng thể - Lộ trình thực hiện quy hoạch ..... 14

2.4.

Các giải pháp thiết kế ñô thị .................................................. 17

2.5.

Quy hoạch sử dụng ñất:........................................................ 28

2.6.

Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:.................................... 32

2.7.

Tổng hợp nhu cầu vốn .......................................................... 39

2.8.

Suất ñầu tư trung bình ......................................................... 39

III. Kết luận ........................................................................ 39

3


I. 1.1.

GIỚI THIỆU VỀ KHU VỰC LẬP QUY HOẠCH: Lý do lập quy hoạch và sự cần thiết của ñồ án

Trong bối cảnh, những bãi biển ñẹp, những giá trị văn hóa nhân văn ñang ngày càng suy giảm giá trị, do khai thác du lịch không ñúng cách ở rất nhiều ñịa phương trong cả nước, những giá trị thiên nhiên và nhân văn của Vĩnh Hy còn giữ ñược gần như nguyên vẹn là một ñiều thuận lợi rất lớn. ðể bảo vệ, tôn tạo, khai thác và phát huy các giá trị nơi ñây, phục vụ hữu hiệu cho ngành du lịch Ninh Thuận nói riêng và ñời sống xã hội của người dân trong tỉnh Ninh thuận nói chung, việc lập quy hoạch phân khu Dải ven biển khu vực Vĩnh Hy là hết sức cần thiết. Trong ñó, mục tiêu quy hoạch phát triển bền vững cần ñược ñặt lên hàng ñầu, với cách tiếp cận của ñô thị học cảnh quan, chú trọng ñến khai thác phát triển dựa trên tôn tạo và phát huy những giá trị văn hóa, nhân văn, thu hút các thành phần khác nhau trong xã hội tham gia phát triển khu du lịch, cũng ñồng thời mang lại lợi ích cho các thành phần khác nhau, tạo môi trường du lịch thực sự có khả năng hấp dẫn du khách quốc tế, không chỉ ñến mà còn quay lại với Vĩnh Hy, với Ninh Thuận.

1.2.

rất thuận lợi cả về ñường bộ (tuyến ñường 702) và ñường biển (cảng biển). Về phía Tây, khu vực Vĩnh Hy là ñiểm kết nối thuận lợi nhất vào khu vực trung tâm của rừng quốc gia Núi Chúa. Về phía ðông, vịnh Vĩnh Hy kề cận khu vực có rạn san hô và là nơi kết nối duy nhất với dịch vụ du lịch san hô. Như vậy, trong tương lai, khu vực vịnh Vĩnh Hy có khả năng phát triển thành một trung tâm du lịch mang tính chất ñầu mối, phục vụ cho chuỗi du lịch sinh thái phía Bắc của tỉnh Ninh Thuận.

Vị trí ñịa lý, giới hạn khu ñất thiết kế

Khu vực lập quy hoạch nằm ven vịnh Vĩnh Hy, dưới chân núi Chúa, thuộc phía Bắc tỉnh Ninh Thuận, ñược bao bọc bởi rừng quốc gia núi Chúa, riêng phía ðông Nam là tiếp giáp với biển ðông. Diện tích khu ñất thiết kế khoảng 234ha, bao gồm toàn bộ thôn Vĩnh Hy, thôn Cầu Gãy và các khu vực lân cận.

Hình: Vị trí khu ñất thiết kế

Hình: Ranh giới khu ñất thiết kế so với ranh giới rừng quốc gia Núi Chúa.

Theo quy hoạch chung, vịnh Vĩnh Hy có vị trí là ñiểm trung tâm trong chuỗi du lịch sinh thái ven biển phía Bắc của tỉnh Ninh Thuận. Phía Bắc Vĩnh Hy có các ñiểm du lịch Bình Tiên, Núi Chúa, Bãi Thùng; phía nam Vĩnh Hy là các ñiểm du lịch Nam Núi Chúa, Hang Rái, resort Thái An – spa nho, Bãi Thịt, ðầm Nại... Khả năng tiếp cận của Vĩnh Hy với các ñiểm du lịch này ñều

Hình: Vị trí khu vực thiết kế trong Quy hoạch chung

4


1.3.

ðịa hình, cảnh quan:

Cảnh quan: Vịnh Vĩnh Hy là ñịa danh nổi tiếng của Ninh Thuận. Với những cảnh quan ñặc sắc của vịnh biển trong xanh, bao quanh là núi rừng trùng ñiệp, nơi thì xanh ngắt, nơi là núi ñá hùng vĩ lan xa ra biển, ñan xen có một số bãi tắm thoải, cát trắng, cùng với không gian làng chài rất ñặc trưng, Vĩnh Hy là khu vực có tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh Ninh Thuận. Từ trên núi, có nhiều ñiểm có thể tiếp cận và có tầm nhìn rất ñẹp về phía vịnh, biển và làng chài. Các ñiểm này cần ñược khai thác hợp lý trong ñịnh hướng quy hoạch.

Hình: Các ñiểm ngắm cảnh có thể khai thác


ðánh giá ñất:

ðịa hình: Khu vực nghiên cứu gồm hai loại ñịa hình ñặc trưng: núi cao và ñồng bằng nhỏ hẹp:

Hình: ðịa hình khu vực thiết kế

Hình: Sơ ñồ ñánh giá ñất xây dựng - phần ñồng bằng

Hình: Sơ ñồ ñánh giá ñất xây dựng phần ñồi núi

6


1.4.

Hiện trạng sử dụng ñất và công trình xây dựng

a) Hiện trạng sử dụng ñất Khu vực nghiên cứu thiết kế có tổng diện tích 234 ha. Bao gồm: - ðất ở - 15,06ha, chiếm khoảng 6,43%, chia thành hai thôn: thôn Vĩnh Hy 12,9 ha sống tập trung ở phần ñất bằng phẳng ven biển và thôn Cầu Gãy 2,16ha sống tập trung trên triền núi. - ðất công cộng - 0,48ha, ñất cơ quan - 0,20ha; ñất trường học - 1,15ha; ñất quốc phòng 0,66ha; ñất tôn giáo – 0,57ha.

Ruộng lúa

Rừng trồng ñiều

Vườn cây ăn quả - ðất trống, ñất chưa sử dụng 9,56ha, chiếm 4,08%, tập trung chủ yếu ven tuyến ñường 702. Quỹ ñất này có thể khai thác tổ chức các ñiểm dịch vụ, nơi dừng chân ven ñường. Ngoài ra, một số bãi cát trống ven biển cũng chưa ñược khai thác sử dụng.

Hình: Hiện trạng ñất ở

Hình: Hiện trạng ñất công cộng, cơ quan, giáo dục, quốc phòng và tôn giáo.

- ðất canh tác gồm: ñất trồng lúa – 1,4ha chiếm 0,60%; ñất trồng cây ăn quả – 66,3ha chiếm 28,30%, chủ yếu là ñiều, ngoài ra có một số ít vườn trồng na, táo, dừa...; ñất ñồi núi trồng cây bụi – 102,98 chiếm 43,95%.

Hình:Hiện trạng ñất canh tác

Hình: Hiện trạng ñất trống, ñất chưa sử dụng

1. Bãi Cóc là bãi tắm tự nhiên cần ñược bảo vệ và cải tạo. Có thể phát triển một số dự án dịch vụ phục vụ du lịch, nhưng không cho phép tư hữu hóa.

2. Vùng trồng dừa là quỹ ñất trống duy nhất ven mặt vịnh, cần ñược giữ làm không gian công cộng, không tư hữu hóa. Tại ñây có thể tổ chức cắm trại, các trò chơi bãi biển v.v…

7


- ðất nghĩa trang, nghĩa ñịa - 4,12ha chiếm 1,76%, phân bố rải rác và nằm xen lẫn trong vùng ñất canh tác. Trong tương lai, cần quy hoạch tập trung lại ñể ñảm bảo vệ sinh môi trường và cảnh quan cho khu vực.

chảy xiết, không nên bố trí cầu cảng trong khu vực này. Cầu cảng - ñiểm cập bến hiện nay là nơi kết nối duy nhất với du lịch san hô. Tuy nhiên, dịch vụ du lịch này hiện nay ñều do các công ty tư nhân (Vĩnh Tiến, Sài Gòn tourist…) tự liên hệ hợp ñồng với khách du lịch và thu lợi nhuận. Có khoảng 10 chiếc tàu ñậu ở cầu cảng ñể ñón khách cả ngày và ñêm. Khách du lịch ñi từ quốc lộ 702 ra thẳng bến tàu xem san hô sau ñó trở về, không ghé qua Vĩnh Hy.

Hình trên: Nghĩa ñịa xen lẫn trong khu vực trồng ñiều Vùng ven suối Lồ Ồ phía Bắc ñường tỉnh lộ 702 có cảnh quan ñẹp và nguyên sơ, có thể khai thác phát triển dịch vụ du lịch thăm quan ngắm cảnh.

ðìa nuôi tôm

Hình bên: Hiện trạng ñất nghĩa ñịa

- Mặt nước – 23,16ha, chiếm 9,88%, bao gồm: mặt vịnh và suối Lồ Ồ. Mặt vịnh hiện nay là nơi neo ñậu của tàu thuyền ñánh bắt hải sản và một số tàu ñón khách du lịch bãi san hô. Suối Lồ Ồ có cảnh quan ñẹp và là ñiểm hấp dẫn du lịch. - ðìa tôm có diện tích 5,71ha, chiếm 2,44%, thuộc sở hữu của một số ít hộ, nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng, năng suất khá.

Bảng: Tổng hợp hiện trạng sử dụng ñất TT

Loại ñất

1

ðất ở

2

Diện tích (ha)

Tỷ lệ %

m2/người

15,06

6,43

49,5

ðất công cộng

0,48

0,20

1,6

3

ðất cơ quan

0,44

0,19

1,4

4

ðất trường học

1,15

0,49

3,8

5

ðất quốc phòng

0,66

0,28

2,2

6

ðất tôn giáo

0,57

0,24

1,9

7

ðất nghĩa trang, nghĩa ñịa

4,12

1,76

13,6

8

ðất trồng lúa

1,40

0,60

4,6

9

ðất trồng cây ñiều

66,30

28,30

218,1

10

ðất chưa sử dụng

9,56

4,08

31,4

11

ðất ñồi núi

102,98

43,95

338,7

12

ðất hạ tầng kỹ thuật

0,10

0,04

0,3

13

ðầm tôm

5,71

2,44

18,8

14

Mặt nước

23,16

9,88

76,2

15

ðất giao thông

2,62

1,12

8,6

Tổng

234

100

Hình: Hiện trạng mặt nước và ñìa tôm Vùng ven vịnh nước lặng, hiện là nơi neo ñậu của rất nhiều tàu thuyền; Vùng cửa vịnh, từ phía Nam suối Lồ Ô là nơi ñón luồng nước từ biển vào và luồng nước từ suối Lồ Ồ ñổ xuống, nước

8



1.5.

* Hiện trạng công trình xây dựng trong làng chài

Hiện trạng công trình xây dựng

a) Hiện trạng công trình xây dựng thôn Vĩnh Hy * Hiện trạng công trình xây dựng ven vịnh Dải ñất ven vịnh là khu vực có vị trí trọng yếu. Hiện nay, dải ñất này rất hẹp, các nhà có hàng rào ra rất sát mép vịnh. Trong tương lai, việc quan trọng nhất là mở rộng và thiết kế khu

vực

này.

Hình: Vị trí khu vực ven vịnh

Hình: Vị trí khu vực làng chài (số 2)

Các vị trí trọng ñiểm Vị trí 5: Công trình xây sát mép vịnh

- Hiện trạng công trình nhà ở: Các lô ñất ở ña số ñã chia nhỏ. Mật ñộ xây dựng ở những lô ñất ở có thể lên tới 70-80%. Tất cả nhà ñều một tầng, cấp 4 hoặc tạm. ðường ngõ nhỏ, dày. Giữa hai lớp ñường chỉ có một lớp nhà (mặt cắt A-A). Với mật ñộ như vậy, trong tương lai, một mặt nên mở rộng mặt bằng, mặt khác nên nâng chiều cao xây dựng và nâng cấp công trình.

Hình: Hiện trạng chia lô ñất ở và phần diện tích xây dựng công trình.(S1=193m2)

Hình: Mặt cắt A-A. Giữa hai lớp ñường chỉ có một lớp nhà. Các ñường quá nhỏ tạo cảm giác rất cận nhà, không thuận tiện cho tham quan du lịch.

Vị trí 1: Không gian hai bên cầu chưa có sự liên kết và ñiểm nhấn.

Vị trí 2: Dự án khu ñón tiếp và dịch vụ du lịch Vĩnh Hy. - Không nên quây kín 4 mặt, nên mở phía ven ñường

Một số công trình nhà dân xây Vị trí 3: ðồn biên phòng và hợp tác xã hiện ñang chiếm giữ không gian dịch vụ và cảnh quan trọng yếu nhất. Nên chuyển ra nơi khác. Quỹ ñất trống trước mặt khu vực này có thể khai thác thành một khu trung tâm ven vịnh.

Vị trí 6: Khu vực cuối ñường hiện chưa xây kè. Cần xây dựng kè ñảm bảo phù hợp với cảnh quan sinh thái.

dựng lấn chiếm ra sát mép suối. Cần làm tuyến ñường bảo vệ ven suối.

Hình:Hiện trạng công trình nhà dân trong làng chài.

10


- Hiện trạng công trình công cộng và không gian công cộng thôn Vĩnh Hy: Thôn Vĩnh Hy nhìn chung chưa có nhiều không gian công cộng.

b) Hiện trạng công trình xây dựng thôn Cầu Gãy

Công trình có tính bền vững nhất hiện nay là Lăng Ông, có thể ñược cải tạo, nâng cấp. Trường tiểu học, trường mầm non, hợp tác xã và ñồn biên phòng ñều ở những vị trí có tiềm năng rất quan trọng ñối với mục tiêu phát triển du lịch, nên chuyển ñổi vị trí. Vị trí chợ hiện nay là thuận lợi, nhưng cần phải ñược thiết kế và bố trí hợp lý trong cả quần thể khu trung tâm sau này. Nên kết hợp chợ với khu vực chợ cá. Nhìn chung, quy mô chợ trong tương lai có thể cần mở rộng. Nên bố trí tập trung hai khu chợ vào một vị trí. Vị trí và quy mô trạm y tế, trước mắt, có thể chấp nhận, về lâu dài, cũng nên cân nhắc chuyển ñổi, nếu có nhu cầu ưu tiên cho dịch vụ du lịch về phía Bắc suối Lồ Ồ.

Hình: Số 4 - Vị trí thôn Cầu Gãy - Hiện trạng công trình nhà ở: Thôn Cầu Gãy

Trường THCS Nguyễn Văn Linh hiện chiếm giữ khu vực cổng vào rất quan trọng của cả khu du lịch. Trong tương lai, nên chuyển ñổi vị trí trường học, ñể có vùng ñất trống, tạo cảnh quan thật ñặc sắc cho khu vực cổng vào.

là một xóm của người Raglai, tái ñịnh cư từ

Khu vực bến xe hiện nay là hợp lý, nhưng khi nhu cầu du lịch tăng lên, diện tích có thể không ñủ ñáp ứng. Nên bố trí mở rộng khu vực bến xe, ñồng thời tìm những giải pháp ñể xe ở nhiều khu vưc khác, trong trường hợp những thời gian cao ñiểm.

khoảng 15m2, tường gạch trát xi mặng, mái

tích xây dựng công trình (1-Nhà cộng ñồng. 2Trường tiểu học. 3-Trường mẫu giáo).

vùng lõi rừng quốc gia Núi Chúa về ñây. Cấu trúc thôn bản không có cá tính, không có bản sắc văn hóa. Nhà cửa xây cùng một mẫu, mỗi gia ñình có một căn nhà vuông nhỏ, chỉ fibro xi măng. - Hiện trạng công trình công cộng: Công trình công cộng gồm một trường tiểu học, một trường mẫu giáo và một nhà sinh hoạt cộng Hình: Hiện trạng các công trình công cộng thôn Vĩnh Hy. (1-Hợp tác xã và ñồn biên phòng. 2-Lăng Ông. 3-Nhà thờ họ ðinh. 4-Trường mầm non. 5Chợ. 6-Trường tiểu học. 7-Trạm y tế. 8-Bến xe. 9Miếu. 10-Trường THC. 11-Trạm kiểm lâm).

Lăng Ông

Hình: Hiện trạng chia lô ñất ở và phần diện

Trường tiểu học VĨnh Hy

ñồng ñược xây dựng ñơn giản, chất lượng thấp.

Hình: Nhà cộng ñồng thôn Cầu Gãy

Nhà thờ họ ðinh

Nhận xét chung: thôn Vĩnh Hy tạo ấn tượng là rất chật hẹp, về lâu dài sẽ không hấp

Hình: Hiện trạng nhà dân thôn Cầu Gãy

dẫn khách du lịch. Do vậy, cần chủ ñộng tạo một hai tuyến phố du lịch mới với không

Nhận xét chung: Thôn Cầu Gẫy rất cần ñược nâng cấp và cải tạo, phát triển khu vực này thành ñiểm du lịch văn hóa cộng ñồng, thu hút khách du lịch.

gian công cộng rộng rãi hơn hẳn, ñồng thời tập trung cải tạo, mở rộng dải ñường ven sông, ven biển làm ñường du lịch.

11


1.6.

Hiện trạng kinh tế - văn hóa – xã hội

Trong khu vực nghiên cứu thiết kế hiện có 760 hộ dân - với khoảng 3.040 người sinh sống. Mật ñộ dân cư khoảng 13 người/ha. Trong ñó: -

-

-

Thôn Vĩnh Hy có 689 hộ - 2.755 người, sống chủ yếu bằng nghề ñánh bắt hải sản. Ngoài ra, một phần thu nhập từ trồng ñiều và cây ăn quả, một số ít hộ nuôi tôm nước lợ, nhưng thu nhập không ñáng kể. Vịnh Vĩnh Hy có lịch sử và hiện vẫn ñang là nơi trú ngụ và tránh bão của dân chài. Tàu cá ñậu trong vịnh chủ yếu là của dân chài ñịa phương (khoảng 127 tàu)và của một số thuyền từ nơi khác tới (có thêm 50 ñến 100 tàu). Thôn Cầu Gãy có 71 hộ - 285 người, ña số là dân tộc Raglai ñược tái ñịnh cư từ trong vườn quốc gia Núi Chúa về ñây, ña số là hộ nghèo, không có nghề nghiệp, cuộc sống thường ngày không còn bản sắc. Họ chỉ có một số ít diện tích ruộng lúa (1,4ha) và nương ñiều (66,3ha). Một số hộ có nuôi bò theo dự án trợ cấp cho người nghèo. Ngoài ra, họ không ñược khai thác rừng ñể làm nhà và công cụ sinh hoạt. Với hiện trạng ñó, không thể tổ chức du lịch. Vị trí thôn này lại rất trọng yếu trong khu vực du lịch núi Chúa. Vì vậy, cần kết hợp các dự án du lịch, nếu có, ở khu vực này với trách nhiệm tạo việc làm và cải tạo môi trường cảnh quan cũng như ñiều kiện sống của người dân ở ñây. Trình ñộ dân trí phần lớn ở cả hai thôn ñều chưa ñủ ñể làm dịch vụ du lịch. Hiện ñã có dự án ñào tạo cho người dân trong chương trình phát triển du lịch của rừng quốc gia Núi Chúa.

1.7.

Hiện trạng giao thông: - Tỉnh lộ 702 chạy dọc khu vực nghiên cứu: ñang ñược hoàn thiện, nền rộng 8m, mặt ñường trải nhựa. - Các ñường chính trong khu vực hầu hết là ñường bê tông, nền ñường rộng 3,5-4m. - ðường kết hợp kè bê tông ven biển có chất lượng khá tốt, bề rộng nền ñường 5m. - ðường dân sinh trong các khu dân cư: hầu hết là ñường bê tông, rộng 1,5 - 2m. - Công trình giao thông: + Bến xe: quy mô 0,2ha. + Cầu Vĩnh Hy ñang thi công nối TL 702 qua suối Lồ Ô. Trong khu vực nghiên cứu còn có 1 cầu bê tông với bề rộng khoảng 3m và cầu treo nối với khu dân cư thôn Cầu Gãy (chỉ dành cho người ñi bộ). + Cầu cảng tại ñầm Vĩnh Hy chủ yếu phục vụ neo ñỗ cho tầu cá và 1 số tầu du lịch nhỏ.

Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật

Hiện trạng thoát nước mưa: Chưa có hệ thống thoát nước mưa, chỉ có 6 cống tiêu qua ñường. Hướng thoát nước mưa là theo ñịa hình tự nhiên ra suối Lồ Ô và ra vịnh Vĩnh Hy. Hiện trạng cấp nước: - Nguồn: trạm cấp nước sạch công suất 156 m3/ngñ, sử dụng nguồn nước suối. - Mạng lưới ñường ống: Có ñường kính từ 60mm-110mm, chủ yếu là ống nhựa - Công nghệ xử lý: nước suối◊ bể lắng◊bể lọc◊mạng lưới Hiện trạng cấp ñiện: - Nguồn ñiện : từ Trạm 110KV Ninh Hải , công suất: 110/22KV-1x25MVA - Lưới ñiện trung thế: 2,1 Km ñường dây 22KV từ Trạm 110KV Ninh Hải ñến các trạm phân phối 22/0,4KV. - Lưới ñiện hạ thế: chủ yếu là lưới ñiện hạ thế cho khu dân cư nông thôn. - Lưới ñiện chiếu sáng: Chưa có hệ thống chiếu sáng. - Trạm biến áp: 3 trạm biến áp với tổng công suất là 175kVA cấp ñiện cho toàn bộ khu vực. Hiện trạng thoát nước thải: Chưa có hệ thống thu gom và xử lý; Thoát chung với nước mưa. Hiện trạng quản lý CTR: CTR ñã ñược thu gom và ñưa về bãi rác của thôn Vĩnh Hy. Nghĩa trang: hiện ñang có nhiều nghĩa ñịa nhỏ nằm rải rác với tổng diện tích 4,12ha. Hiện trạng thông tin liên lạc: - Chuyển mạch: Nằm trong hệ thống chuyển mạch chung Host Phan Rang – Tháp Chàm, dung lượng lắp ñặt 16.542 lines qua trạm vệ tinh Ninh Hải – Thuận Bắc. - Mạng ngoại vi: có một số ñường cáp ñồng thuê bao cấp tín hiệu cho dân cư khu vực thiết kế, chủ yếu là cáp ñồng ñi trên cột ñiện. - Mạng thông tin di ñộng : ñã ñược phủ kín. Các nhà cung cấp mạng ñiện thoại di ñộng: Vinaphone, Viettel, Mobilphone,…, khai thác công nghệ GSM và CDMA. - Mạng Internet : ñang sử dụng mạng băng thông rộng ADSL.

Hình: Giao thông hiện trạng

12


II. GIẢI PHÁP QUY HOẠCH

- Trong phạm vi gần, Vĩnh Hy có thể phục vụ cho nhu cầu của 7 ñiểm du lịch lân cận. Các ñiểm du

2.1.

lịch này ñều thuộc loại cao cấp, với lượng khách ít. Trên cơ sở ñó, ta có thể xác ñịnh loại hình dịch vụ

Quan ñiểm và nguyên tắc chung

1. Quy hoạch Vĩnh Hy trở thành khu trung tâm du lịch, phù hợp với quan ñiểm xây dựng và phát triển trong quy hoạch tổng thể chiến lược vùng ven biển của tỉnh Ninh Thuận. 2. Khai thác thế mạnh về vị trí ñịa lý có tính chất ñầu mối và các giá trị cảnh quan mà Vĩnh Hy ñược thiên nhiên ưu ñãi ñể phát triển Vĩnh Hy trở thành một trung tâm du lịch có bản sắc, hài hòa với thiên nhiên và có sức hút ñối với du khách trong và ngoài nước.

cao cấp cần có ở Vĩnh Hy, ngoài những dịch vụ dành cho khách qua ñường ñại trà. - Cảng Vĩnh Hy hiện nay là nơi kết nối duy nhất với du lịch san hô. Trong tương lai, cần khai thác hơn nữa thế mạnh về du lịch san hô ở Vĩnh Hy. Có thể phát triển mở rộng, tổ chức các ñiểm ñón du lịch bằng ñường biển (taxi nước) tới các ñiểm du lịch lân cận ñể thăm quan, trở thành trung tâm du lịch mang tính ñầu mối. Tuy các khu du lịch này ñều có thể tiếp cận bằng ñường bộ, nhưng tiếp cận từ ñường thủy sẽ hấp dẫn hơn nhiều.

3. Bên cạnh việc khai thác, cần bảo vệ và có biện pháp cải tạo môi trường cảnh quan thiên nhiên, bảo tồn các giá trị văn hóa lâu ñời. Nâng cấp, cải tạo khu dân cư hiện hữu ñể kết hợp phát triển du lịch văn hóa cộng ñồng. 4. Quy hoạch Vĩnh Hy trở thành một trung tâm du lịch có bản sắc, hài hòa với thiên nhiên và có sức hút ñối với du khách trong và ngoài nước. 5. Thực hiện quy hoạch theo lộ trình ñể từng bước thu hút khách du lịch, thu hút nguồn vốn ñầu tư trong nước và quốc tế một cách hiệu quả, tạo ñộng lực phát triển toàn diện cho khu vực Vĩnh Hy.

2.2.

Các ý tưởng quy hoạch chính

2.2.1.

Quy hoạch Vĩnh Hy trở thành trung tâm của chuỗi dịch vụ du lịch ven biển phía Bắc tỉnh Ninh Thuận

- Dọc ven biển phía Bắc của tỉnh Ninh Thuận, tính từ khu vực

thị

ñầu)cho

trấn tớ

mới

nút

(ñiểm

giao

của

ñường ven biển với quốc lộ 1A ở phía Bắc (ñiểm cuối), hiện có nhiều ñiểm du lịch sinh thái. Với khoảng cách 40km, rất cần có một trung tâm dịch vụ có vai trò kết nối và cung cấp dịch vụ cho các ñiểm du lịch này. Vịnh Vĩnh Hy có vị trí trung tâm, cách ñiểm ñầu khoảng 18km,

cách

ñiểm

cuối

khoảng 22km; có khả năng tiếp cận thuận lợi về cả ñường bộ (tuyến ñường tỉnh lộ 702) và ñường biển (bến cảng); do ñó rất

thuận

lợi

Hình: Sơ ñồ vị trí và mối liên hệ của Vĩnh Hy trong chuỗi du lịch sinh thái phía Bắc tỉnh Ninh Thuận

ñể trở thành một ñiểm trung tâm dịch vụ của dải du lịch ven biển. Nếu tổ chức tốt, ñây sẽ là ñiểm dừng chân lý tưởng nhất trên toàn dải ven biển Bắc Ninh Thuận.

Hình:Vĩnh Hy có vị trí trung tâm và lợi thế về kết nối giao thông bộ và giao thông thủy.

13


2.2.2.

Quy hoạch Vĩnh Hy trở thành ñiểm kết nối rừng quốc gia núi Chúa với dải du lịch ven biển

Rừng quốc gia núi Chúa là một trong những danh thắng và tài nguyên thiên nhiên quan trọng với nhiều cảnh ñẹp, các hệ sinh thái ñộng thực vật phong phú. ðường giao thông hiện trạng cũng như theo quy hoạch, chỉ ñi vòng quanh rừng quốc gia, không tiếp cận vào trong. Vị trí duy nhất có tiếp cận vào tận gần vùng lõi, từ ñó có thể tham quan, nghiên cứu các hệ sinh thái và cảnh quan rừng quốc gia là ở Vĩnh Hy. Do ñó, Vĩnh Hy có thể ñược coi như cửa ngõ vườn Quốc gia, ñiểm tới của vườn.

Hình: Rừng quốc gia núi chúa – Hồ trên núi Chúa

2.2.3.

Xây dựng Vĩnh Hy trở thành ñiểm dịch vụ cho hoạt ñộng ngư nghiệp

Làng chài ở Vĩnh Hy có lịch sử từ lâu ñời, là nơi tập trung của dân chài. Hiện nay có khoảng 127 tàu thuyền thường xuyên neo ñậu ở vịnh, phần lớn là tàu cá của dân chài ñịa phương. Những lúc biển ñộng, gió bão, vịnh Vĩnh Hy trở thành nơi trú ngụ của một số thuyền từ các nơi khác tới, có thêm khoảng 50 tới 100 tàu. Trong tương lai, vịnh Vĩnh Hy sẽ vẫn là trung tâm tập trung của dân chài. Có thể phát triển mở rộng thêm các dịch vụ tương ứng như chợ cá, cầu cảng, các ñiểm sinh hoạt tín ngưỡng, các ñiểm tổ chức lễ hội v.v…

2.3.

Giải pháp quy hoạch tổng thể - Lộ trình thực hiện quy hoạch

1- Cải tạo, nâng cấp và khai thác không gian ven biển. Tổ chức tuyến ñường dạo ven mặt biển, thiết lập các khu trung tâm dịch vụ ven biển ñể thu hút và phục vụ khách du lịch ñến Vĩnh Hy, ñặc biệt là luồng khách du lịch bãi san hô.

Chú thích: - 1 và 3: Quảng trường và trung tâm dịch vụ du lịch ven biển - 2: Khu vực cắm trại và tổ chức các hoạt ñộng vui chơi ven biển. - 4: Bãi tắm

14


2- Tổ chức ñiểm ñón khách du lịch vào thăm quan rừng quốc gia Núi Chúa tại khu vực ven tuyến ñường 702. ðây cũng sẽ là nguồn khách du lịch tiềm năng của Vĩnh Hy trong tương lai.

4- Mở một tuyến phố trung tâm dịch vụ du lịch mới, kết nối chặt chẽ với không gian dịch vụ ven vịnh và toàn bộ khu vực làng chài hiện hữu. ðây sẽ là ñiểm nhấn về dịch vụ du lịch của Vĩnh Hy.

3- Mở rộng, nâng cấp các nhánh giao thông từ biển hướng sâu vào thôn Vĩnh Hy ñể tạo ñiều kiện cho toàn bộ khu làng chài tham gia vào không gian dịch vụ du lịch ven vịnh. Tổ chức các tuyến ñường mòn lên các ñiểm ngắm cảnh trên núi và ñến các bãi tắm công cộng.

5- Mở rộng dịch vụ dừng chân ven ñường, thu hút khách du lịch qua ñường thăm quan Vĩnh Hy.

15


6- Cải tạo khu dân cư thôn Cầu Gãy trở thành ñiểm du lịch văn hóa cộng ñồng:

7- Khai thác các vùng ñất thuận lợi cho xây dựng trên núi ñể tổ chức các dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.

16


2.4.

Các giải pháp thiết kế ñô thị

Khu vực Vĩnh Hy ñược quy hoạch theo các khu vực ñặc trưng và ñề xuất các giải pháp/hướng dẫn thiết kế ñô thị cho từng khu vực như sau:

Hình: Sơ ñồ phân khu khu vực thiết kế

17


Các khung thiết kế ñô thị tổng thể:

Sơ ñồ phân khu khu vực thiết kế

Hệ thống không gian mở

Tuyến leo núi ngắm cảnh và ñiểm dừng chân trên Cấu trúc xây dựng công trình núi

Các tuyến ñi bộ và xe ñạp

Công trình ñiểm nhấn


19


2.4.1.

Khu vực ven vịnh – Tối ña hóa không gian mở công cộng

Khu vực ven vịnh gồm: Tuyến ñường dạo và các quảng trường ven biển; các trung tâm dịch vụ ven biển; khu cắm trại ven biển; bãi Cóc.

Hình: Khu vực ven vịnh (1- Khu vực cắm trại. 2- Hội quán. 3- Các quảng trường nhỏ ven vịnh. 4- Khu quảng trường lớn ven vịnh. 5- ðồn biên phòng. 6. Khu ñón tiếp và dịch vụ du lịch. 7Dải công trình dịch vụ ven vịnh. 8- Cầu cảng. 9- Bãi Cóc trong. 10- Bãi Cóc ngoài)

a) Tổ chức tuyến ñường dạo và các quảng trường ven biển - Quy hoạch tuyến ñường ven vịnh trở thành tuyến ñường dạo, dành cho người ñi bộ và xe ñạp. - Cải tạo quỹ ñất trống ven vịnh thành các quảng trường nhỏ. - Tổ chức một quảng trường lớn ở khu vực cầu cảng nhằm tạo không gian thuận lợi cho các hoạt ñộng du lịch ñường biển cũng như hoạt ñộng ñánh bắt cá. - Không gian trống trước ñồn biên phòng hiện nay cũng cần ñược cải tạo thành quảng trường phục vụ du lịch và sinh hoạt công cộng. - Tất cả các quảng trường ñược lát gạch và trồng cây xanh tạo bóng mát. - Tuyến ñường ven biển liên kết với các quảng trường tạo thành một dải không gian công cộng và dịch vụ ven biển. ðây sẽ là nơi tổ chức các hoạt ñộng của dân chài như: tổ chức lễ hội, họp chợ, bán cá, tổ chức các buổi chợ cuối tuần; tổ chức các hoạt ñộng dịch vụ ẩm thực...

Hình: Khu vực ven vịnh (2- Hội quán. 3- Các quảng trường nhỏ ven vịnh. 4- Khu quảng trường lớn ven vịnh. 5- ðồn biên phòng. 6. Khu ñón tiếp và dịch vụ du lịch. 7Dải công trình dịch vụ ven vịnh. 8- Cầu cảng)

20


- Trong tương lai, tại các công trình hiện nay ven tuyến ñường ven vịnh có thể phát triển các dịch vụ du lịch. Do Vĩnh Hy là một vịnh biển nhỏ, nên khuyến khích phát triển các công trình dịch vụ du lịch có quy mô nhỏ, tạo không khí tấp nập, thân thiện và ấm cúng. - Dự án khu ñón tiếp và dịch vụ du lịch Vĩnh Hy, không xây dựng quây kín 4 mặt. - Xây mới một dải công trình dịch vụ ven biển phục vụ khách du lịch như: cửa hàng, quán ăn, nhà hàng, club... - Bố trí thêm một trung tâm ven biển dưới dạng hội quán, là nơi tổ chức gặp gỡ, giao lưu và hội họp của dân chài. - Quy hoạch thêm một cầu cảng mới phía Nam cầu cảng hiện nay ñể ñáp ứng nhu cầu và lượng khách du lịch trong tương lai. Ngoài du lịch bãi san hô, Vịnh Vĩnh Hy sẽ phát triển thêm một số dịch vụ du lịch bằng ñường biển khác như: thăm quan Bãi Cóc, ñi thuyền câu cá, thăm quan các ñiểm du lịch trên chuỗi du lịch ven biển Ninh Thuân... Hình: Hình ảnh minh họa các hoạt ñộng tại khu vực ven biển

- Tầng cao xây dựng công trình ven vịnh tối ña cho phép là 5 tầng.

b) Tổ chức các trung tâm dịch vụ ven biển - Hiện trạng tuyến ñường ven vịnh rất hẹp (3m), công trình ven vịnh lại xây sát mép ñường, chỉ một số vị trí là có khoảng lùi (khoảng lùi từ 0-7m), hàng rào công trình cao gây cản trở tầm nhìn, tạo cảm giác chật hẹp. Giải pháp trước mắt là hạ thấp hàng rào của các công trình ñể mở rộng tầm nhìn, tạo cảm giác thông thoáng hơn cho không gian ven vịnh.

Hình: Khu vực ven vịnh (.2- Hội quán. 3- Công trình ven tuyến ñường ven vịnh hiện nay. 5- ðồn biên phòng. 6. Khu ñón tiếp và dịch vụ du lịch. 7- Dải công trình dịch vụ ven vịnh mới. 8- Cầu cảng)

Hình: Hiện trạng hàng rào khu vực ven vịnh tạo cảm giác chật hẹp

Hình: Việc hạ thấp hàng rào sẽ tạo cảm giác rộng rãi hơn cho không gian ven vịnh.

Hình: Minh họa tổ chức không gian và các hoạt ñộng tại khu vực trung tâm ven biển.

21


c) Tổ chức khu cắm trại ven biển - Khu ñất hiện ñang trồng dừa tại góc ðông Bắc của vịnh Vĩnh Hy là khu ñất duy nhất ven vịnh chưa xây dựng, cảnh quan còn hoang sơ và có bãi cát lớn. Tại ñây, ñồ án ñề xuất quy hoạch một khu cắm trại và vui chơi ven biển. Khu vực này ñược quy ñịnh là không gian công cộng và sẽ là một ñiểm quan trọng thu hút khách du lịch của Vĩnh Hy. - Cần cải tạo lại môi trường, di dời các khu mộ rải rác tập trung về nghĩa trang chung và trồng thêm các loại cây bóng mát có tán lớn.

Hình: Khu cắm trại ven biển (1)

d) Khai thác phát triển du lịch sinh thái cộng ñồng tại khu vực Bãi Cóc - Khai thác phát triển du lịch cộng ñồng tại khu vực Bãi Cóc. Không tư hữu hóa khu vực này, chỉ cho phép tổ chức một vài công trình thấp tầng làm dịch vụ ẩm thực và các dịch vụ phục vụ cho hoạt ñộng tắm biển ven triền dốc chân núi, từ cao ñộ 20m trở xuống. - Bãi Cóc trong và bãi Cóc ngoài ñược kết nối với nhau bằng một ñường mòn nhỏ, rộng 1,5m. Tổ chức 2 ñiểm cập tàu tại khu vực giữa hai bãi Cóc ñể khách du lịch có thể tới tham quan bằng ñường biển. Ngoài ra, tổ chức một tuyến ñường mòn nối từ khu vực cắm trại tới bãi Cóc ñể khách du lịch có thể kết hợp leo núi ngắm cảnh và tắm biển. Các hoạt ñộng du lịch có thể khai thác phát triển là: tắm biển, các trò chơi bãi biển, cắm trại...

Hình: Bãi Cóc (7-Bãi Cóc trong, 8-Bãi Cóc ngoài)

Hình: Minh họa các hoạt ñộng du lịch tại khu vực cắm trại ven biển

Hình: Minh họa bãi tắm công cộng

22


2.4.2.

Khu vực làng chài

2.4.3.

Tuyến phố trung tâm mới

- Khu vực làng chài là nơi sinh sống của ngư dân Vĩnh Hy từ rất lâu ñời, cần ñược cải tạo và nâng cấp nhưng phải giữ ñược cấu trúc ñặc trưng hiện trạng . - Kết hợp phát triển các dịch vụ du lịch văn hóa trong khu vực làng chài. - Các tuyến ñường trong khu vực làng chài sẽ dành cho ñi bộ và xe ñạp. Hiện nay, mạng giao thông trong khu vực làng chài rất dày và nhỏ hẹp. Cần nâng cấp và mở mới một số tuyến ñường chính rộng rãi, thông thoáng hơn. Một số tuyến chính có lề ñường ñể trồng cây, còn lại là ñường không có lề. Các mạch giao thông ñược kết nối thông suốt, tạo một số khoảng sân trống làm nơi sinh hoạt cộng ñồng. - Do mật ñộ xây dựng trong khu vực làng chài rất cao, nên khuyến khích nâng chiều cao xây dựng và nâng cấp công trình, tuy nhiên chiều cao cho phép không ñược vượt quá 4 tầng.

Hình:Tuyến phố trung tâm mới - không gian dịch vụ vụ mở rộng của khu làng chài - Tuyến phố trung tâm mới là ñiểm nhấn của khu du lịch, nằm tiếp giáp về phía Tây khu làng chài ven vịnh hiện hữu, ñược kết nối với dải không gian công cộng ven vịnh bởi các tuyến giao thông hướng biển và có vai trò liên kết khu vực cắm trại với chuỗi công viên ven suối Lồ Ồ.

- Tuyến phố có lòng ñường rộng 6m, vỉa hè trồng nhiều cây bóng mát. Ưu tiên cho người ñi bộ và xe ñạp, xe cơ giới chỉ ñược lưu thông vào một số thời gian nhất ñịnh trong ngày. Hai bên tuyến phố quy hoạch các quảng trường lớn nhỏ, tạo không gian ñóng mở linh hoạt. Các quảng trường ñược thiết kế dạng sân lát và trồng cây bóng mát. Trên một phần của vỉa hè có thể cho thuê ñể mở dịch vụ, tạo sự hấp dẫn và sôi ñộng cho tuyến phố, nhưng cần ñảm bảo không gian cho hoạt ñộng ñi bộ và chất lượng cảnh quan môi trường. - Chức năng sử dụng ñất hai bên tuyến phố phong phú: ở, khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, club, rạp chiếu phim, bảo tàng, quán xá... ðối tượng phục vụ có thể là khách du lịch cao cấp hoặc khách ñại trà. - Vì quỹ ñất hạn hẹp nên khuyến khích xây dựng mật ñộ cao tại khu vực này. Hình thức công trình có thể tự do nhưng tầng cao giới hạn không quá 7 tầng.

Hình: Minh họa giải pháp cải tạo khu vực làng chài

23


Hình: Hình ảnh minh họa hoạt ñộng trên tuyến phố trung tâm

2.4.4.

Khu vực ven suối Lồ Ồ

- Suối Lồ Ồ là một trong những ñiểm thu hút du lịch của vườn quốc gia Núi Chúa. Tại ñoạn chảy qua khu vực Vĩnh Hy, phía Bắc tuyến ñường 702, cảnh quan suối Lồ Ồ vẫn còn hoang sơ và hấp dẫn. Tại ñây có thể khai thác dịch vụ du lịch thăm quan ngắm cảnh. Quy hoạch một số ñiểm quảng trường ven suối tại những vị trí có tầm nhìn ñẹp, có mặt bằng, ñể khách du lịch có thể dừng chân thư giãn, ngắm cảnh, cắm trại... - Với ñoạn suối phía Nam tuyến ñường 702, cần cải tạo vùng ven suối ñể ñảm bảo an toàn, sạch sẽ nhưng vẫn phải giữ ñược ấn tượng cảnh quan tự nhiên. Tổ chức tuyến ñường giao thông dọc hai bên khu vực suối nhằm bảo vệ suối. Quy hoạch một chuỗi công viên cây xanh và quảng trường ven suối, tạo cơ hội tiếp cận tối ña cho người dân cũng như khách du lịch với không gian mặt nước. Các quảng trường có thể ra sát mép suối với nhiều thềm có cao ñộ khác nhau, và ñược phủ cây bóng mát theo ngôn ngữ tự nhiên. Cây trồng trong khu vực này phải là các loại cây xanh tạo cảm giác tự nhiên, ít phải chăm sóc hoặc các loại cây ăn quả.

Hình: Tổ chức không gian hai bên suối Lồ Ồ

Hình: Minh họa tổ chức không gian cây xanh công viên ven suối. Nhiều khu vực ñược bổ sung các tiện ích ñô thị và có những khu vực duy trì ấn tượng sinh thái tự nhiên.

24


2.4.5.

Khu vực ven tuyến ñường tỉnh 702

2.4.6.

Khu vực phát triển mới - chức năng linh hoạt nằm phía Nam suối Lồ Ồ - Hiện trạng khu vực này một phần là ñất trống, một phần là quỹ ñất của ñầm nuôi tôm. ðây sẽ là vùng phát triển mở rộng của thôn Vĩnh Hy trong tương lai. - Khu vực phát triển mới có chức năng linh hoạt: ở, dịch vụ, ở kết hợp dịch vụ, công cộng hay các dự án sản xuất hoặc dự án du lịch tùy theo nhu cầu phát triển và ñầu tư. Các công trình khuyến khích xây dựng mật ñộ cao, hình thức công trình phong phú, có thể là nhà vườn hoặc dạng lô phố có sân trong ñể kết hợp ở và làm dịch vụ. Tầng cao tối ña 6 tầng.

- Trên tuyến ñường 702 chạy dọc theo dải ven biển, cảnh quan hai bên tuyến ñường còn hoang vắng, chủ yếu là rừng núi, chỉ có một số ít các cụm dân cư ven ñường lại cách nhau khá xa. Vì vậy, cần quy hoạch Vĩnh Hy trở thành ñiểm dừng chân trên ñường 702. - Tổ chức một số các công trình dịch vụ như: cửa hàng, quán ăn, quảng trường... Ngoài ra, một số khu ñất ven ñường ñược quy hoạch với quy mô lớn, ñể có thể tổ chức ñược các dịch vụ ñối ngoại như: trạm xăng, siêu thị, trung tâm thương mại.v.v... - Tổ chức một ñiểm ñón thăm vườn quốc gia núi Chúa ven tuyến ñường 702, tại vị trí có tuyến ñường kết nối với rừng quốc gia Núi Chúa. - Bố trí một quảng trường phía Nam tuyến 702 tại vị trí cửa ngõ, tạo hướng mở rõ nét vào khu vực Vĩnh Hy. Quảng trường này cần ñược thiết kế thân thiện. - Bố trí 2 bến xe kết hợp bãi ñỗ xe ven 702. Các bãi ñỗ xe này ñược tổ chức kết xe nội bộ, phục vụ việc tham quan. Bãi phục vụ chủ yếu cho khách dừng chân, dịch vụ ven tuyến ñường này.

tuyến ñường hợp làm bến ñỗ xe thứ 3 sử dụng các

- Tạo không gian công cộng và sân chơi nội bộ trong mỗi nhóm công trình.

- Các công trình xây dựng cần ñảm bảo khoảng lùi tối thiểu 5m từ lộ giới ñường về phía ðông và tối thiểu 7m từ lộ giới ñường về phía Tây, ñể tạo sự thông thoáng và thuận lợi cho hoạt ñộng dịch vụ. - Tổ chức bậc thang ñi bộ giữa ñường 702 với ñường nội bộ tại các khu vực có ñộ cao chênh cốt lớn. - Chiều cao xây dựng công trình dọc ñường 702 ñược quy ñịnh không quá 7 tầng.

Hình: Khu vực phát triển mới ña chức năng(1-Quảng trường ven suối Lồ Ồ)

Hình: Minh họa tổ chức không gian khu vực dịch vụ ven ñường 702 (1-ðiểm ñón của vườn quốc gia Núi Chúa. 2- ðiểm cửa ngõ)

Hình: Mặt cắt minh hoạ tổ chức không gian khu vực dịch vụ ven ñường 702, tại vị trí có ñộ chênh cốt lớn giữa ñường 702 và ñường khu vực.

Hình: Minh họa sân chơi trong khu dân cư

25


2.4.7.

Khu vực thôn Cầu Gãy

- Thôn Cầu Gãy có vị trí trọng yếu trong khu vực du lịch Núi Chúa. (nằm trên tuyến kết nối rừng quốc gia Núi Chúa với bờ biển) - Cần quy hoạch thôn Cầu Gãy trở thành ñiểm du lịch văn hóa cộng ñồng nhằm tạo việc làm, cải tạo môi trường cảnh quan cũng như ñiều kiện sống của người dân. Nâng cấp, mở rộng một số tuyến ñường chính (ñạt mặt cắt ngang 5m), cải tạo các công trình xây dựng hiện trạng, tạo một số khoảng không gian trống làm nơi sinh hoạt cộng ñồng và tổ chức lễ hội. - ðể thu hút khách du lịch, cần khôi phục các nghề truyền thống của dân tộc Hình: Tổ chức không gian khu vực thôn Cầu Gãy Raglai như: làm rượu cần, làm nỏ, làm ñàn Chapi... Tạo ñiều kiện ñể người dân tổ chức các lễ hội truyền thống, cúng tế, các hoạt ñộng văn hóa văn nghệ dân gian. Khai thác một số các sản vật ñặc trưng của người dân ñịa phương như lá nón, sâm nam, song mây hay các loại quả rừng như trám, treo, da ñá, dâu rừng...

2.4.8.

Khu vực du lịch sinh thái núi

kết hợp các ñiểm thăm quan ngắm cảnh suối Lồ Ồ. ðể bảo tồn nét tự nhiên và hoang sơ của cảnh quan ven suối, các công trình cần xây dựng mật ñộ thấp và tầng cao công trình ñảm bảo nằm dưới tán lá cây.

Hình: Minh họa công trình resort trên triền núi

2.4.9.

Khu rừng sinh thái:

- Khuyến khích người dân trồng cây lâm sản cho năng suất và giá trị kinh tế cao, tạo nguồn thu nhập thêm cho người dân, ñồng thời phủ xanh khu vực rừng núi. - Khai thác một số các ñiểm ngắm cảnh trên ñỉnh núi. Tổ chức các tuyến ñường mòn lên núi ngắm cảnh và các ñiểm dịch vụ dừng chân - Các hoạt ñộng có thể khai thác: ñạp xe, leo núi ngắm cảnh, cắm trại trên núi, kết hợp leo núi, tắm biển v.v...

Hình: Khu vực các dự án du lịch sinh thái trên núi

- Trên triền núi có một số quỹ ñất tương ñối bằng phẳng có thể khai thác làm các dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng. Qũy ñất này nằm xen kẽ với các khe nước tụ thủy của suối Lồ Ồ tạo nên cảnh quan rất ñẹp. Tổ chức các tuyến ñường nhỏ, chạy ven theo khe nước vào từng cụm du lịch. Có thể bố trí một số nhà nghỉ dạng resort, các công trình dịch vụ du lịch

Hình: Các tuyến ñường lên núi ngắm cảnh và các ñiểm dừng chân.

26


HìnhMinh họa các hoạt ñộng du lịch khám phá cảnh quan và các ñiểm ngắm cảnh trên núi

2.4.10.

Hình: Công trình công cộng hiện trạng thôn Hình:Công trình công cộng theo quy hoạch mới Vĩnh Hy Thôn Vĩnh Hy Chú thích: (1-Hợp tác xã.2-ðồn biên phòng. 3-Chợ.4-Trường tiểu học.5-Trường THCS.6-Bến xe.7-Trạm y tế.8-Trường mầm non.9-Trạm kiểm lâm.10-Nhà văn hóa. 11- Sân thể thao)

Các công trình công cộng:

a) Thôn Vĩnh Hy: - Các công trình công cộng hiện nay ñều chiếm giữ vị trí trọng yếu của khu du lịch. Cần thiết lập lại vị trí mới và mở rộng quy mô ñể ñáp ứng nhu cầu trong tương lai ñối với các công trình này. Trong giai ñoạn trước mắt, việc ñầu tiên cần làm là chuyển ñổi vị trí của hợp tác xã ñể tạo không gian cho dãy phố dịch vụ mới, ñồng thời mở rộng quảng trường trước khu vực cầu cảng.

b) Thôn Cầu Gãy: - Trường tiểu học và trường mẫu giáo vẫn ở vị trí hiện nay. - Chuyển vị trí của trụ sở thôn (nhà sinh hoạt cộng ñồng) ñến cạnh trường tiểu học và mở rộng diện tích.

- Trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường mầm non và trạm y tế ñược quy hoạch tại vị trí mới, ñảm bảo bán kính phục vụ thuận tiện và mở rộng diện tích ñáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai. - Chợ vẫn ñược quy hoạch ở vị trí cũ nhưng ñược mở rộng thêm phần diện tích của trường tiểu học hiện trạng. Tổ chức lề ñường rộng ở trước khu vực chợ ñể thuận tiện cho việc trao ñổi mua bán dọc các tuyến phố giáp chợ. - Khu vực bến xe hiện nay ñược chuyển ñến vị trí của trường THCS Nguyễn Văn Linh cũ. Bến xe mới này kết hợp bãi ñỗ xe với ñiểm ñón chở khách ñi vào khu vực Vĩnh Hy bằng ô tô ñiện. - Trạm kiểm lâm ñược chuyển sang vị trí ñối diện bên kia ñường, ñể dành chỗ cho khu vực vườn hoa quảng trường cửa ngõ. - Quy hoạch mới một sân thể thao phục vụ chung cho thôn Vĩnh Hy. Bố trí một nhà văn hóa kết hợp trụ sở thôn cạnh sân thể thao và một trong khuôn viên công viên cây xanh.

Hình:Công trình công cộng theo quy hoạch Hình: Công trình công cộng hiện trạng thôn mới Thôn Cầu Gãy Cầu Gãy (Ghi chú: A-Trụ sở thôn. B-Trường tiểu học. C-Trường mẫu giáo).

27


2.4.11.

Quy hoạch không gian chiều cao và mật ñộ xây dựng

a) Quy hoạch không gian chiều cao Chiều cao công trình xây dựng trong các khu vực ñược khống chế như sau: -

Khu làng chài hiện hữu cải tạo nâng cấp: tầng cao xây dựng ≤ 4 tầng.

-

Tuyến phố trung tâm: tầng cao xây dựng ≤ 5 tầng.

-

2.5.

Quy hoạch sử dụng ñất:

Bảng: Tổng hợp quy hoạch sử dụng ñất

TT

Loại ñất

Khu trung tâm dịch vụ du lịch ven vịnh: tầng cao xây dựng ≤ 5 tầng.

A

Tổng ñất xây dựng các khu chức năng

-

Khu dịch vụ ven ñường tỉnh lộ 702: tầng cao xây dựng ≤ 7 tầng.

1

-

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

Chỉ tiêu (m2/người)

89,71

100

180,1

ðất các khu ña chức năng

31,69

35,4

63,6

Khu phát triển mới có chức năng linh hoạt: tầng cao xây dựng ≤ 5 tầng.

- ðất ở hiện trạng cải tạo

12,45

13,9

25,0

-

Khu thôn Cầu Gãy: tầng cao xây dựng ≤ 3 tầng.

5,89

6,6

11,8

-

Khu du lịch sinh thái núi: tầng cao xây dựng ≤ 3 tầng.

- ðất phát triển mới có chức năng linh hoạt

Các công trình công cộng: tầng cao xây dựng tuân theo tiêu chuẩn chuyên ngành.

- ðất trung tâm ñô thị hiện trạng cải tạo

0,87

1

1,7

-

2

2

4,0

10,48

12

21,0

- ðất trung tâm ñô thị phát triển mới - ðất khuyến khích phát triển dịch vụ ven ñường 702 2

ðất dịch vụ ven biển

1,91

2

3,8

3

ðất công trình công cộng

3,67

4,1

7,4

4

ðất du lịch sinh thái núi

9,24

10

18,6

5

ðất tôn giáo

0,48

0,5

1,0

6

ðất công viên, cây xanh và quảng trường

24,35

27,1

48,9

7

ðất giao thông trong khu vực

18,37

20,5

36,9

B

ðất khác

1

ðất giao thông ñối ngoại

2

ðất cảnh quan sinh thái lâm nghiệp

3

ðất trồng lúa

4

Mặt nước

144,39 0,18 127,9 1,13 15,37

Hình: Quy hoạch không gian chiều cao

b) Quy hoạch mật ñộ xây dựng Mật ñộ xây dựng trong các khu ñất xây dựng công trình tuân thủ QCXDVN về mật ñộ xây dựng, tương ứng với chiều cao công trình và kích thước lô ñất, cũng như các quy ñịnh ñối với công trình công cộng.

28


29



31


2.6. 2.6.1.

Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật: Quy hoạch hệ thống giao thông:

a)Tổ chức mạng lưới ñường: - Nâng cấp, cải tạo tuyến TL 72 ñoạn qua ñô thị với mặt cắt ngang ñường rộng 16m, mở rộng vỉa hè 4m mỗi bên tạo ñiều kiện phát triển dịch vụ hai bên ñường. - Xây dựng mới tuyến ñường chính khu vực chạy song song với tuyến TL 72 cải tạo, theo hướng Bắc Nam, quy mô mặt cắt dự kiến 15m. - Xây dựng mới các tuyến ñường khu vực song song và vuông góc với hệ thống ñường chính khu vực hướng ra phía vịnh, ñảm nhận vai trò phát triển mới dải ven vịnh Vĩnh Hy. Dự kiến mặt cắt ngang ñường 10-13m - Nâng cấp, cải tạo kết hợp chỉnh trang hệ thống ñường nội bộ, ñường trong khu dân cư hiện trạng, bề rộng mặt cắt ñường từ 7m - Nâng cấp, cải tạo hệ thống ñường tại khu dân cư thôn Cầu Gẫy tạo ñiều kiện phát triển dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng, ñồng thời xây dựng mới các tuyến ñường ven suối kết hợp với dải cây xanh tạo cảnh quan.Quy mô mặt cắt dự kiến 5m. b) Công trình phục vụ giao thông: - Bến xe: Khu vực nghiên cứu thiết kế là khu du lịch với quy mô nhỏ, sử dụng hệ thống giao thông sạch và hệ số cơ giới hóa rất thấp nên chỉ thiết kế các bến, bãi ñỗ xe tại các ñầu mối giao thông (nằm ngoài các khu trung tâm, dịch vụ) và ñược tính toán theo chỉ tiêu 2,5m2/người – theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam ñược ban hành theo quyết ñịnh số 439/BXD-CSXD ngày 25-9-1997. Bao gồm : + Xây dựng bến xe tại phía Nam khu vực nghiên cứu với quy mô khoảng 0,5ha - có vai trò là ñiểm trung chuyển, kết nối ñi các ñiểm du lịch ven biển hoặc trên biển trong vùng. + Xây dựng bến xe với quy mô 0,6ha - tại vực cầu phía Bắc Vĩnh Hy, tại ñiểm ñón khu vực trung tâm du lịch, ñối diện ñiểm vào rừng quốc gia Núi Chúa. Bãi ñỗ xe ñược tổ chức kết hợp với bến xe nội bộ ñón khách tham quan trong nội bộ khu thiết kế. + Xây dựng bến xe với quy mô 0,15ha tại vực ven ñường tỉnh 702 – nằm phía Nam Vĩnh Hy (qua suối Lồ Ồ).

khu vào ñón này ñưa vực khu cầu

- Cầu, cống: Tiếp tục triển khai xây dựng cầu Vĩnh Hy , nâng cấp cải tạo cầu bê tông cũ phù hợp với cấp hạng của tuyến ñường, ñồng thời xây dựng cầu mới qua suối trên tuyến ñường chính khu vực. - Cầu cảng : Nâng cấp cầu cảng hiện hữu phục vụ neo ñỗ cho các tầu ñánh bắt hải sản ñồng thời xây mới hệ thống cầu cảng phục vụ cho các thuyền du lịch.


33


2.6.2.

Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:

a) San nền : - Cao ñộ nền khống chế: H ≥ +3,0m. - Các khu vực ñã xây dựng có cao ñộ ≥ +2,5m giữ nguyên ñịa hình tự nhiên, chỉ san lấp cục bộ. - Các công trình có cao ñộ nền <3m, khi xây dựng, cần ñảm bảo cao ñộ tối thiểu H ≥ +3,0m. - Khu dịch vụ ven ñường tỉnh lộ 702 chỉ san giật cấp tạo thềm xây dựng. - Khu vực du lịch sinh thái núi chỉ xây dựng công trình mật ñộ thấp theo ñịa hình tự nhiên ñể bảo tồn nét tự nhiên và hoang sơ của cảnh quan ven suối. b) Thoát nước mưa : - Hệ thống thoát nước mưa: Sử dụng hệ thống thoát nước chung với nước thải. - Kết cấu cống: cống hộp bê tông cốt thép ñúc sẵn hoặc mương nắp ñan. - Hướng thoát: thoát ra suối Lồ Ô và thoát ra vịnh Vĩnh Hy. c) Giải pháp kỹ thuật khác: - Nạo vét, khơi thông các ñường tập trung lũ ở phía thượng lưu suối Lồ Ồ không ñể tắc nghẽn dòng chảy, tích tụ nước, hạn chế lũ quét nghẽn dòng. ðiều tiết nước tại các ñập và tổ chức hệ thống các file ñóng mở ở cầu, cống qua ñường ñể giữ nước vào mùa khô tại suối Lồ Ồ. - Kè suối tại các khu vực dân cư và ñường giao thông ñể giữ dòng lũ chảy trong lòng dẫn chống xói lở, lũ quét, lũ ống. Các khu du lịch ven suối cần có giải pháp bảo vệ cụ thể khi thiết kế ỏ các giai ñoạn sau.


2.6.3.

Quy hoạch cấp nước: a) Nguồn nước: Trước mắt tiếp tục sử dụng nguồn nước suối quanh khu vực ñể cấp nước. Tương lai sử dụng nước từ hệ thống cấp nước thành phố Phan Rang - Tháp Chàm. b) Công trình ñầu mối: Cải tạo, nâng công suất công trình thu và trạm xử lý từ 156m3/ngñ lên 850m3/ngñ, nguồn nước suối. c) Mạng lưới ñường ống: Lắp ñặt thêm các tuyến ống cấp nước phân phối dọc theo các tuyến ñường ñảm bảo công suất cấp nước 850 m3/ngñ


2.6.4.

Quy hoạch cấp ñiện:

a) Nguồn ñiện: trạm 110/22KV Ninh Hải, công suất 1x25MVA. b) Lưới ñiện trung thế: Nâng cấp tuyến ñường dây 22KV hiện có, cải tạo nắm tuyến 1 số ñoạn. c) Lưới ñiện hạ thế 0.4KV: ñi nổi, dùng cáp vặn xoắn ABC. Tiết diện các ñường dây trục chính là ABC (4x120mm2). d) Lưới ñiện chiếu sáng: ñược ñi kết hợp với tuyến hạ thế 0,4KV cấp ñiện cho sinh hoạt. Sử dụng cáp vặn xoắn ABC tiết diện ≥6mm2. e) Trạm biến thế 22/0,4KV: bán kính phục vụ ≤300m và gần ñường giao thông ñể tiện thi công. Trạm hạ thế sử dụng loại trạm xây và trạm hợp bộ kiểu Kiot.

36


2.6.5.

Quy hoạch hệ thống thoát nước thải, vệ sinh môi trường:

a) HÖ thång tho¸t n−íc th¶i - Nước thải sẽ ñược thu gom theo hệ thống cống chung với nước mưa - Tuyến cống bao tách ñưa nước thải về xử lý trong các bể xử lý với quy mô nhỏ và ñơn giản như các bể tự hoại cải tiến có dòng chảy ngược và ngăn lọc(Bastaf). b) Thu gom vµ xö lý chÊt th¶i r¾n: - Phân loại CTR tại nguồn thành CTR vô cơ và chất thải hữu cơ, CTR sau khi thu gom chuyển về bãi chôn lấp tại eo núi Hòn Ngang-Hòn Nhọn (theo QH chuyên nghành CTR tỉnh Ninh Thuận). c) Quy hoạch quản lý nghĩa trang nhân dân: - Rà soát các nghĩa trang, khu mộ rải rác trên ñịa bàn các thôn trong phạm vi nghiên cứu, ñóng cửa và trồng cây xanh tại các nghĩa trang gần khu dân cư. Quy tập các phần mộ nhỏ lẻ vào nghĩa trang tập trung của từng thôn.


2.6.6.

Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc:

a) Chuyển mạch Với nhu cầu thuê bao khoảng 6.000 thuê bao thì Host Phan Rang – Tháp Chàm vẫn là nguồn tín hiệu chính cấp cho khu vực này. b) Truyền dẫn: Sử dụng tuyến cáp quang từ trạm trung tâm Phan Rang – Tháp Chàm ñến những ñiểm tập trung thuê bao. c) Mạng ngoại vi : Hạ ngầm tất cả các loại cáp xuống cống bể. d) Mạng ñiện thoại di ñộng: Trạm thu phát tín hiệu (BTS) hiện có ñược bổ sung thiết bị với công nghệ mới. e) Mạng internet: Khai thác mạng băng thông rộng cho khu vực nghiên cứu. Bên cạnh ñó cũng cần triển khai hệ thống mạng không dây (Wifi, Wimax…)

38


2.6.7.

-

-

-

-

-

-

-

Giải pháp bảo vệ môi trường và giảm thiểu tác ñộng của hiện tượng biến ñổi khí hậu:

Bảo vệ tài nguyên rừng, khuyến khích người dân trồng cây lâm sản cho năng suất và giá trị kinh tế cao, tạo nguồn thu nhập thêm cho người dân, ñồng thời phủ xanh khu vực rừng núi, bảo vệ hệ sinh thái rừng. Tổ chức các tuyến ñi bộ và giao thông chậm, xây dựng các bến xe và các ñiểm dừng ñỗ xe ô tô ñiện ñể ñón trở khách du lịch trong khu vực Vĩnh Hy, giảm thiểu sử dụng phương tiện giao thông cơ giới ñể giảm thiểu tác ñộng tới môi trường. Bố trí các công trình trường học, chợ, nhà văn hóa, sân thể thao trong lõi khu vực phát triển mới, ñảm bảo bán kính phục vụ, phát huy tối ña việc ñi bộ và xe ñạp, giảm lượng nhiên liệu tiêu thụ phục vụ cho phương tiện giao thông. ðoạn suối phía bắc tuyến tỉnh lộ 702: Hai bên suối Lồ Ồ - nạo vét, khơi thông các ñường tập trung lũ ở phía thượng lưu suối Lồ Ồ không ñể tắc nghẽn dòng chảy, tích tụ nước, hạn chế lũ quét, nghẽn dòng. ðiều tiết nước tại các ñập và tổ chức hệ thống các file ñóng mở ở cầu, cống qua ñường ñể giữ nước ngọt vào mùa khô tại suối Lồ Ồ. Kè suối tại các khu vực dân cư và ñường giao thông ñể giữ dòng lũ chảy trong lòng dẫn chống xói lở, lũ quét, lũ ống. Các khu du lịch ven suối cần có giải pháp bảo vệ cụ thể khi thiết kế ỏ các giai ñoạn sau. ðoạn suối phía nam tuyến tỉnh lộ 702 ñược quy hoạch dải công viên cây xanh hai bên. ðây cũng ñồng thời là nơi chứa nước vào mùa mưa bão. Hiện nay ñã có hệ thống kè ven vịnh Vĩnh Hy. Tuy nhiên khu vực cắm trại phía cuối tuyến du lịch ven vịnh vẫn giữ nguyên bãi cát tự nhiên, không kè cứng. ðây cũng chính là phần diện tích chứa nước trong mùa lũ. Tổ chức công trình chủ yếu bố cục các cạnh dài quay hướng Bắc và hướng Nam hoặc ghé ðông Nam và Tây Bắc ñể lấy sáng tự nhiên và ñón gió mát, hạn chế bức xạ mặt trời ñể giảm năng lượng tiêu thụ cho làm mát không khí và chiếu sáng.

-

Quy hoạch tối ña diện tích cây xanh ñể ñiều hòa vi khí hậu.

-

Kiểm soát các phương tiện giao thông thủy ñể không gây ô nhiễm môi trường nước vịnh.

2.7.

Tổng hợp nhu cầu vốn

B¶ng 1:

Tæng hîp nhu cÇu vèn ®Çu t− h¹ tÇng x· héi vµ h¹ tÇng kü thuËt

TT

Loại công trình

Nhu cầu vốn (tỷ ñồng)

I

Công trình phúc lợi công cộng và cây xanh

41,9

II

Hạ tầng kỹ thuật

2.1

Chuẩn bị kỹ thuật

86,6

2.2

Giao thông

87,0

2.3

Cấp ñiện

26,80

2.4

Cấp nước

3,00

2.5

Thoát nước và vệ sinh môi trường

2,80

2.6

Thông tin liên lạc

7,38

III

Chi phí khác-30%

214,38

76,64

Tổng

2.8.

332,12

Suất ñầu tư trung bình

+ Suất ñầu tư trung bình:

3,7 tỷ ñồng/ha ñất xây dựng

+ Trong ñó suất ñầu tư hạ tầng kỹ thuật: 2,4 tỷ ñồng/ha ñất xây dựng + Trong ñó suất ñầu tư công trình phúc lợi công cộng: 8,4 triệu ñồng/người

III. Kết luận ðồ án Quy hoạch phân khu dải ven biển khu vực Vĩnh Hy ñã nghiên cứu, phân tích các yếu tố vị trí ñịa lý và hiện trạng nhằm ñưa ra giải pháp quy hoạch phù hợp và hiệu quả, khai thác phát triển Vĩnh Hy trở thành một trung tâm du lịch hấp dẫn, mang tính ñầu mối, thu hút du lịch trong và ngoài nước. Các giải pháp quy hoạch ñảm bảo tính ñồng bộ, hiện ñại, hài hòa với thiên nhiên và thân thiện với môi trường; Chú trọng khai thác các không gian ñặc trưng, các giá trị văn hóa lịch sử lâu ñời, tạo nên bản sắc riêng hấp dẫn khách du lịch. ðồng thời, các giải pháp quy hoạch ñảm bảo từng bước thu hút nguồn vốn ñầu tư trong nước và quốc tế một cách hiệu quả, tạo ñộng lực phát triển toàn diện cho khu vực Vĩnh Hy. Việc ñầu tư quy hoạch phát triển khu dải ven biển khu vực Vĩnh Hy là một trong những nội dung quan trọng, góp phần thúc ñẩy phát triển du lịch của tỉnh Ninh Thuận nói riêng và của Việt Nam nói chung.


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.