Diagram Lecture (VNese ver.)

Page 1

SƠ ĐỒ VÀ LẬP SƠ ĐỒ KIẾN TRÚC DIAGRAM & DIAGRAMING ARCHITECTURE Eytan Fichman - B.Arch., M.Arch., Ed.M. Hanoi Architecture University


đây không phải một sơ đồ (diagram), nhưng, để sơ đồ hóa, chúng ta cần phải tách rời các thành phần, rồi lại xếp chúng với nhau (theo những trật tự nhất định), để giải thích cho chính mình và những người khác, chúng ta có thể sẽ cần những thông tin dạng này để tiếp tục định hướng nghiên cứu . . . và hãy bắt đầu phân tách các thành phần. . .

Ghost Car - 1939 Plexiglas Pontiac Deluxe Six posted by Nefeli Aggellou https://www.facebook.com/Bardia.Architecture


Oxnard House, t.kế: Steven Holl - sách: Holl, S. (1991). Anchoring. New York: Princeton Architectural Press, trg. 126-127.

có thể được sử dụng để diễn giải một công trình, sử dụng sự phân tách để trình

bày bằng một bản vẽ sơ phác, ý tưởng, hay các mối quan hệ. Hanoi Architectural University: Architectural Presentation Methods: Fall 2014


- một vài trong số rất nhiều các tiêu chí diagram có thể thực hiện là làm rõ và mô tả.


(Có rất nhiều vấn đề cần quan tâm trong lúc làm) Phân tích Kiến trúc Sơ phác / Cảm hứng / Nghiên cứu cơ bản / Parti Thời gian, Văn hóa và Khí hậu Hình / Nền Khu đất / Định hướng trong Mặt bằng, Mặt cắt và Hình khối Trật tự Không gian / Mặt bằng cho đến Mặt cắt Chuyển động / Không gian chuyển tiếp cho Khu đất và Công trình Các chức năng cho Khu đất và Công trình Riêng / Chung Cấu trúc / Kết cấu Sự bao bọc (đóng / mở) và Lớp vỏ công trình như một Bộ lọc Tính Vật liệu Bố cục, Hình và Tỷ lệ Tính trong suốt / Tính mờ đục / Các cách nhìn Ánh sáng, Nhiệt Thông thoáng Đặc tính âm thanh Thêm / Bớt Lặp lại / Đơn nhất


có thể là sự kết hợp giữa

tách riêng một số thứ ra (phân tích) và Adolf Loos: phân tách trục (hình trên: bài tập sinh viên, Jonathan Bell) Rufer and Scheu houses

sắp xếp một số thứ với nhau (tổng hợp), định hình một ngôn ngữ chung cho cả hai.

trg. 110, Hertzberger, Herman (1998), Notations of Herman Hertzberger. Rotterdam: NAi Publishers.


kết cấu

diagrams

--------------------------------------------

mặt bằng tầng dưới

-----------------------------------------------------------

giao thông

----------------------------------------------------------giản lược hóa các đối sự bao bọc tượng, trình bày lại theo một

số cách có chọn lọc – chọn lọc và giản lược là 2 cách để chúng ta ‘phân tách’ Ảnh: pp. 28-29, Meier, Richard (1984), Richard Meier Architect. New York: Rizzoli.


việc sơ đồ hóa phẳng có thể làm rõ phương án tổ chức các thành phần chức năng của thiết kế

trg.13, 73 sách Frederick, Matthew (2007), 101 Things I Learned in Architecture School, Cambridge, MA: MIT Press.


Bản phác thảo phối cảnh này có thể được hiểu như một sơ đồ phác thảo ghi lại cảm súc về chuyển động mà kiến trúc sư đã theo đuổi trong thiết kế của mình - các sơ đồ (diagrams) có khả năng diễn tả rất nhiều thứ. Tháp Einstein - t.kế: Erich Mendelsohn; góc nhìn phía Tây, nguồn: Mendelsohn, E. (1930 / 1992), Erich Mendelsohn, the Complete Works. New York: Princeton Architectural Press, trang. 45, 46.


TP. Medieval – Mặt bằng Hình / Nền

Khu ngoại ô đương đại MB. Hình / Nền

Mối quan hệ‘hình’ và ‘nền’đôi khi được sử dụng trong việc sơ đồ hóa (diagramming) các mối quan hệ giữa không gian và hình thức. Hoán đổi trắng / đen trong một bản vẽ đôi khi có thể là một phương pháp giúp chúng ta xem lại các mối quan hệ giữa hình và nền. trg. 7 sách: Frederick, Matthew (2007), 101 Things I Learned in Architecture School, Cambridge, MA: MIT Press.


trg. 4, 6 sách: Frederick, Matthew (2007), 101 Things I Learned in Architecture School, Cambridge, MA: MIT Press.

Mối quan hệ giữa không gian

‘chính’/‘phụ’ đôi khi được sử dụng trong sơ đồ hóa các quan hệ giữa không gian và hình thức. Hoán đổi trắng / đen trong một bản vẽ đôi khi có thể giúp chúng ta hiểu không gian và hình thức.


Trong ví dụ trên, một bản vẽ sơ phác về đôi tay con người đã được chuyển hóa thành sơ đồ không gian và sơ đồ phác thảo của công trình sử dụng theo thời gian. Oxnard House t.kế: Steven Holl from Holl, S. (1991). Anchoring. New York: Princeton Architectural Press, trg. 126-127.


phân tích có thể là một tiến trình của lựa chọn và‘bớt đi’các yếu tố hoặc ‘vấn đề’ của công trình. Các khối chức năng được chọn lọc, ‘giản lược’và ‘tách rời’ theo kiểu diễn giải cấu trúc Ảnh: trg.20, Fenton, Joseph (1985), Hybrid Buildings. New York: Princeton Architectural Press.


Sơ đồ kết cấu (trên mặt bằng)

Các sơ đồ có thể giúp

ta suy luận hình thức

Sơ đồ quan hệ Mặt bằng - Mặt cắt

nhiều yếu tố của Kiến trúc

Mặt bằng trg. 33, 107, 216, 220, Clark, Roger and Pause, Michael (1979), Analysis of Precedent, Raleigh, NC: NC State University

Mặt bằng


Moller House, thiết kế: Adolf Loos Mặt bằng – Mặt cắt: phân tích tầm nhìn, ánh sáng và giao thông.


http://ocw.mit.edu/NR/rdonlyres/Architecture/4-101Experiencing-Architecture-StudioSpring2003/B29EBFA4-00FF-449C-9EAAE064692B24FA/0/5cDiagramming.pdf

Các phân tích thường được phát triển qua tiến trình khảo sát bằng các phác

thảo

dạng sơ đồ để nhận diện hoặc làm rõ ý tưởng Bill Hubbard phác thảo sơ đồ giao thông và bao che

phương pháp này là cơ bản Da Vinci plan diagram and 3-d sketch

trg. 69, Vezzosi, A. (1997), Leonardo da Vinci, the Mind of the Renaissance, New York: Harry Abrams.


trg. 184, Cullen, Gordon (1961, 1980), The Concise Townscape, New York: Van Nostrand Reinhold.

sơ đồ phác thảo này

phân tách cụ thể, các điều kiện của mặt cắt không gian, bỏ qua tất cả những thứ khác.


Sơ đồ có thể hiển

thị những thứ ta không nhìn thấy - trong trường

hợp này là một hình ảo.

Những thông tin hình học có thể được lồng vào hình gốc, trong trường hợp này là khuôn mặt, hoặc cũng có thể được tách riêng ra đứng độc lập như một sơ đồ về hình dạng của khuôn mặt.

p. 183-184, Evans, Robin, (1997), Translations from Drawing to Building and Other Essays. Cambridge, MA: The MIT Press.


Jean-Léon Gérôme. The Duel after the Masquerade. 1857-1859..Lauer, David A.; Pentak, Stephen (2011-01-01). Design Basics, 8th Edition (Kindle Locations 2377-2379). Cengage Learning. Kindle Edition.


Sol Lewitt. Wall Drawing 51. Tất cả các điểm kiến trúc kết nối với nhau bằng những đường thẳng (chi tiết). Tháng 6 1970. Blue snap lines. LeWitt Collection, Chester, Connecticut.Lauer, David A.; Pentak, Stephen (2011-01-01). Design Basics, 8th Edition (Kindle Locations 2399-2400). Cengage Learning. Kindle Edition.


tạo ra các quan hệ tỷ lệ có thể nhìn thấy


Những hình ẩn. . .

http://new.dwell.com/contests/helloagain?utm_source=Dwell&utm_content=APRIL&utm_campaign=Lin colnContest&utm_medium=email

http://pinterest.com/pin/4644405836461818/


trg. 59, các diễn họa từ Architettura Civile (1737 ed.) sách: Perez-Gomez, Alberto and Parcell, Stephen, editors (1999), Chora Three. Montreal: McGill-Queens University Press.

Giao thoa (tuyến) của các dạng hình học

được làm rõ


Villa LaRoche mô hình phân tích (bài tập sinh viên, Jonathan Bell)

giản lược hóa giao thông bằng cách ‘duỗi ra’, hoặc làm thẳng, p. 85, Evans, Robin, (1997), Translations from Drawing to Building and Other Essays. Cambridge, MA: The MIT Press.

so sánh các mặt bằng theo sự đơn giản trong tổ chức giao thông

một cách có trật tự để tìm hiểu sự liên tục của nó rõ ràng hơn.


Adolf Loos: Rufer and Scheu Houses, Vienna Phối cảnh trục đo tách lớp nhà Rufer (ảnh trên: bài tập của SV. Jonathan Bell) Nghiên cứu sơ đồ trục đo khối nhà Rufer và Scheu (ảnh dưới) Sơ đồ mặt đứng (ảnh trái)

Suy luận (và giải thích) các ý tưởng bằng các sơ đồ phân tích mặt cắt, mặt đứng và phối cảnh trục đo tách lớp.


Adolf Loos: Rufer and Scheu Houses, Vienna Rufer exploded axon (above: student work, Jonathan Bell)

Thuật ngữ ‘phân

tích’ (analysis) có nguồn gốc từ một từ cổ có nghĩa là nới lỏng (loosen).

Trong trường hợp này, sự tách rời có chủ đích các bản vẽ được sử dụng để nới lỏng (loosened) các phần của tòa nhà, kéo rời chúng ra  sẽ được nhìn thấy rõ hơn, trong khi vẫn duy trì các định hướng kết nối  vẫn có thể hình dung được việc sắp đặt chúng lại với nhau.


những nghiên cứu phân tích đô thị phát

triển ngôn ngữ

sơ đồ để mô tả những thành phần của thành phố. pp. 145-147, Lynch, Kevin (1960/1975), The Image of the City. Cambridge, MA: The MIT Press.


Trong quá trình tìm ý, chúng ta có thể nghiên cứu, chơi và mơ ước. Thông qua việc vẽ, suy nghĩ và mô hình hóa, chúng ta có thể thu được kết quả của những hoạt động này.


Tạo ra ý tưởng từ sự phối hợp giữa mặt bằng, mặt cắt và các diagram về hình khối

Do những bản vẽ được đặt rất gần nhau nên ta thấy được sự liên hệ, “câu chuyện” giữa chúng p. 110, Hertzberger, Herman (1998), Notations of Herman Hertzberger. Rotterdam: NAi Publishers.


Bạn có thể tạo ra những ý tưởng bằng việc

nghiên cứu, đặt câu hỏi “sẽ ra sao nếu…”, thực hiện tiến trình sơ đồ hóa các khả năng, sau đó

khảo sát & phản ánh về giá trị và tiềm năng của những khả năng này. p. 180, Hertzberger, Herman (1998), Notations of Herman Hertzberger. Rotterdam: NAi Publishers.


Rokko Housing, plan and section sketch plus aerial view in (1990)Tadao Ando: Architectural Monographs 14, New York: St. Martin’s Press, pp. 70-71.

ảnh trên là các sơ đồ mặt bằng - mặt cắt đặt trong mối tương quan với nhau, giúp kiến trúc sư trình

bày một

nghiên cứu, bên cạnh đó là hình ảnh thiết yếu của dự án (ảnh trái). Điều đó giống thứ mà Trường phái Beaux Arts gọi là “parti” - thuật ngữ mà nay ta vẫn dùng.


pp. 17, 18, 21, 22, 62 in (2005), FOBA / Buildings. New York: Princeton Architectural Press.

tìm ý thông qua các nghiên cứu dạng sơ đồ trên mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt và phối cảnh.


a spatial diagram (left) based on material investigations of a sponge, used to invent and synthesize a building’s spaces p.55, Mitchell, William (2007), Imagining MIT, Cambridge, MA: MIT Press.

pp. 52, 58 in Holl, Steven (2004), Steven Holl: Simmons Hall. New York: Princeton Architectural Press.


inducing ideas through iterative axonometric diagrams of architectural form p. 30, Eisenman, Peter (1987) PETEREISENMANHOUSESOFCARDS. New York: Oxford University Press.

p. 65, 80, Eisenman, Peter (1999), Diagram Diaries. New York: Universe Publishing.

“House VI became a kaleidoscope of diagrams rather than the result of a generative sequence.”


Peter Eisenman, House 11a Project Model of design (above) Axonometric Diagrams (right)

Mô hình hóa bằng cấu trúc 3 chiều

có thể làm rõ những mối quan hệ trong hình khối và không gian 3 chiều


Sơ đồ (diagrams), trong sự trừu tượng và đơn giản hóa một cách cơ bản, có thể được sử dụng như là ngôn ngữ chung để kết nối giữa công việc thống kê và tổng hợp


Vuoksenniska Church, Imatra

Vuoksenniska Church, Imatra

Alvar Aalto đã kết hợp những phân tích / nghiên cứu về âm thanh trong không gian với những nghiên cứu về đồng bộ hình thức và không gian. Finlandia Hall, Helsinki

pp. 110-111, Ruusuvuori, Aarno, Pallasmaa, Juhani, editors (1978), Alvar Aalto: 1898-1976. Helsinki: Museum of Finnish Architecture.

Viipuri City Library


Sơ đồ phân tích của Le Corbusier về một phù điêu Ai Cập (aảnh trên) Sơ đồ tổng hợp của Le Corbusier về hệ thống tỷ lệ cơ bản của con người (ảnh dưới) p. 189, Francesco di Giorgio Martini studies in PerezGomez, Alberto and Parcell, Stephen, editors (1999), Chora Three. Montreal: McGill-Queens University Press.

những sơ đồ phân tích về hình dáng con người (trên) trở thành cơ bản trong việc tổng hợp mặt bằng hay mặt đứng KT. pp. 193, 67, Le Corbusier (1954,1958 / 1986), The Modular. Cambridge, MA: Harvard University Press.


Zaha Hadid: Cincinnati Contemporary Arts Center Photo (above) Model Diagrams (right)

tập hợp các sơ đồ 3 chiều, phân tích và đồng bộ hóa hệ thống giao thông và hình khối.


chụp ảnh, vẽ, làm mô hình, cắt ghép sơ đồ, nhập những kết quả phân tích nhà kho với đồng bộ ngôi nhà. p. 141, Blackwell, Marlon (2005), An Architecture of the Ozarks. New York: Princeton Architectural Press.

Đồng bộ hóa hình thức bằng các sơ đồ ứng dụng các kết quả phân tích về hướng mặt trời

Le Corbusier’s sun diagrams


những câu chuyện không gian được kể thông qua sơ đồ hóa (diagramming)

cách kể chuyện bằng sơ đồ có thể sẽ rất thú vị cho những câu chuyện về kiến trúc. Những câu chuyện về không gian, sơ phác, kỹ thuật, văn hóa. Chúng có thể tạo thành những lập luận về một quan điểm. . .

p. 65, 80, Eisenman, Peter (1999), Diagram Diaries. New York: Universe Publishing.


Giải thích một chuỗi những bước phát triển trong thiết kế và cấu trúc công trình thông qua

những sơ đồ khối và chữ

trg. 651, 689, MVRDV (2005), KM3: Excursions on Capacities. Rotterdam: Berlage Institute.


De Rietlanden Sports Hall by Slangen + Koenis Architects Project size: 2.500 sqm http://www.dezeen.com/2013/04/30/de-rietlanden-sports-hall-by-slangen-koenis-architects/ accessed 05 May 2013


http://www.archnewsnow.com/ShowFeatureImage.asp?IDir=F0403Images&FName=Feature0403_16x.j pg&Caption=Geometric%20comparative%20diagrams%20of%2020%20buildings%20and%20projects %20by%20Harry%20Seidler.&Credit=Harry%20Seidler%20%26%20Associates accessed 06 oct 2012


Peter Eisenman, Project for Carnegie Mellon Research Institute Model of design (above) Diagrammatic model (above right) Diagrammatic Drawings (below right)

thử nghiệm với mô hình sơ đồ 3 chiều


Các sơ đồ (bên phải) đã phân tách ảnh (trên) để khám phá các hệ thống chính / phụ của dự án.

pp. 45-46, Tschumi, Bernard, edited by Damiani, Giovanni (2003), Bernard Tschumi, New York: Rizzoli.


Le Corbusier: các sơ đồ 4 yếu tố (trên) phân tích tác phẩm của ông trong câu chuyện phản ánh những ý tưởng, quan điểm cá nhân về những phạm trù quan trọng của hình thức kiến trúc. Le Corbusier: House Diagrams


Bolles + Wilson, New Luxor Theatre, Rotterdam, Netherlands Photograph (above) Model Diagram of spiral (right)

mô hình sơ phác có thể giải thích ý tưởng chủ đạo đằng sau thiết kế của một công trình


Diễn giải ý tưởng bằng các sơ đồ, chữ, mặt bằng và mặt cắt.

pp. 128-129 (1987), chapel + shelter by Jose Oubrerie with Kirkor Kalaycayian in New York Architects. Cefalu, Italy: Mediterranea Editrice In Architettura.


Sơ đồ + Chữ có thể giải thích và làm rõ những yêu cầu về chức năng cho không gian đệm trước khi vào nhà. . . pp. 166-167, Chermayeff, Serge and Alexander, Christopher (1963 / 1965), Community and Privacy: Towards a New Architecture of Humanism. New York: Anchor Books.


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.