BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG KHOA KIẾN TRÚC
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ BẢO TỒN MÔI TRƯỜNG BIỂN
GVHD: Cô Nguyễn Thị Kim Tú SVTH: Phạm Công Minh MSSV: A160929 Lớp: K22A1
2
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ BẢO TỒN MÔI TRƯỜNG BIỂN
Lời mở Nước ta là quốc gia có đường bờ biển dài, có 3 mặt Đông, Nam và Tây Nam hướng ra biển với chiều dài lên đến 3260 km, từ Móng Cái ở phía Bắc đến Hà Tiên ở phía Nam. Phần Biển Đông thuộc chủ quyền Việt Nam mở rộng về phía Đông và Đông Nam, có thềm lục địa, các đảo và quần đảo lớn nhỏ bao bọc. Với các thuận lợi về môi trường biển, nước ta ở một số nơi đang đẩy mạnh các hoạt động khai thác biển một cách quá mức, không có tổ chức, dẫn đến kiệt quệ hệ sinh thái biển, làm môi trường biển bị thoái hóa. Thêm vào đó con người đang tàn phá thiên nhiên rất nhiều, rác thải đổ ra biển với số lượng khổng lồ, bị ảnh hưởng nhiều nhất không ai khác đó là những sinh vật biển. Con người đã có thể thám hiểm lên không gian nhưng vẫn chưa khám phá hết đáy đại dương nơi mình đang sinh sống, ở độ sâu 10994 m, sâu nhất mà con người có thể khám phá được lại không có sinh vật nào có thể nhìn bằng mắt thường được nhưng lại phát hiện ra một thứ rất quen thuộc – rác thải nhựa. Không có lời giải thích nào hợp lý hơn việc con người đã phá hoại mội trường biển để nhựa có thể đi đến một nơi mà nó chưa từng thuộc về. Vì thế, ta cần phải có những dự án bảo vệ môi trường biển, giúp các loài sinh vật có một ngôi nhà chung thật tốt. Trên đường biển dài hơn 3000km của nước ta, Quy Nhơn là một trong những nơi có vùng biển khá hoang sơ, ít được khai thác cho du lịch thương mại, chủ yếu là hoạt động nuôi trồng hải sản của người dân nơi đây. Nơi đây có các điều kiện tự nhiên thích hợp cho việc nuôi trồng và bảo tồn sinh vật biển, cũng là nơi có vị trí ở miền Trung, thuận lợi giao thiệp với các tỉnh thành ở 2 miền Nam – Bắc. Quy Nhơn là một thành phố đang đổi mới, được xây dựng các công trình giao thông như ga tàu hỏa, sân bay, cảng biển và các công trình hạ tầng lỹ thuật như trạm xử lý nước thải, khu xử lý rác thải y tế, nhà máy chế biến rác thải Long Mỹ,… Song, thành phố đang đẩy mạnh phát triển khu công nghệ cao hướng tới năng lượng sạch với việc sử dụng năng lượng mặt trời và năng lượng gió, đang nghiên cứu thêm năng lượng từ song biển. Do đó Quy Nhơn là nơi đầy tiềm năng cho một viện nghiên cứu và bảo tồn môi trường biển để tìm ra các giải pháp cứu ngôi nhà chung của chúng ta.
3
4
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ BẢO TỒN MÔI TRƯỜNG BIỂN
MỤC LỤC TRANG
Lời mở .............................................................................................................3 MỤC LỤC ........................................................................................................5 CHƯƠNG 1: CÁC TIỀN ĐỀ CHO VIỆC CHỌN ĐỀ TÀI .............................7 1.1 Đặc vấn đề ........................................................................................................ 8 1.2 Sự cần thiết của Viện nghiên cứu là bảo tồn môi trường biển ............ 8 1.2.1 Giá trị của môi trường biển với các loài sinh vật sống ..................... 8 1.2.3 Tầm quan trọng của việc bảo tồn môi trường biển đối với các loài sinh vật sống và văn hóa của người dân biển................................... 13 CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ KIẾN TRÚC VIỆN NGHIÊN CỨU ..............14 2.1 Khái niệm và lịch sử hình thành công trình ............................................... 15 2.2 Phân loại các công trình viện nghiên cứu ............................................... 17 2.2.1 Theo loại hình nghiên cứu ...................................................................... 17 2.2.2 Theo mục tiêu nghiên cứu ..................................................................... 17 2.2.3 Theo vị trí và quy mô nghiên cứu ......................................................... 17 2.2 Công trình thực tế trong và ngoài nước ................................................... 18 CHƯƠNG 3: LỰA CHỌN VÀ ĐÁNH GIÁ KHU ĐẤT XÂY DỰNG ..........21 3.1 Lựa chọn khu đất............................................................................................ 22 3.2 Phân tích hiện trạng....................................................................................... 23 3.2.1 Hiện trạng sử dụng đất ........................................................................... 23 3.2.2 Giao thông ................................................................................................. 23 3.2.3 Mối liên hệ vùng và khu vực lân cận .................................................. 24 3.2.4 Điều kiện tự nhiên, môi trường .............................................................. 25 3.2.5 Cảnh quan xung quanh ......................................................................... 25 3.3 Đánh giá chung về khu đất xây dựng ...................................................... 25
5
6
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 4: CÁC SỐ LIỆU, TIÊU CHUẨN VÀ ĐỊNH HƯỚNG THIẾT KẾ27 4.1 Các tiêu chuẩn, quy chuẩn tính toán quy mô công trình ................... 28 4.2 Các tiêu chuẩn, quy chuẩn về không gian, diện tích các khu vực chức năng đặc thù .............................................................................................. 31 4.3.1 Định hướng chung ................................................................................... 47 4.3.2 Định hướng vật liệu xây dựng mới ....................................................... 48 4.3.3 Định hướng về kiến trúc .......................................................................... 50 4.3.4 Định hướng về kết cấu vỏ bao che .................................................... 51 CHƯƠNG 5: CƠ SỞ TÍNH TOÁN QUY MÔ VÀ THIẾT LẬP NHIỆM VỤ THIẾT KẾ........................................................................................................52 5.1 Các chỉ tiêu, quy định về kiến trúc, quy hoạch ..................................... 52 5.2 Thống kê quy mô phân khu tổng thể công trình .................................... 53 5.3 Thống kê chi tiết các không gian chức năng ......................................... 54 CHƯƠNG 6: Ý TƯỞNG THIẾT KẾ VÀ PHƯƠNG ÁN SƠ BỘ ...................59 PHỤ LỤC........................................................................................................62 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................62
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ BẢO TỒN MÔI TRƯỜNG BIỂN
CHƯƠNG 1 CÁC TIỀN ĐỀ CHO VIỆC CHỌN ĐỀ TÀI
7
8
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP
1.1 Đặc vấn đề Được nhiều lợi thế về mặt môi trường biển với 3260km đường bờ biển trải dài phía Đông-Đông Nam, nước ta được nhận nguồn tài nguyên dồi dào từ dầu mỏ, hóa chất cho đến ngư sản và du lịch,… Nhưng nhu cầu ngày một tăng cao khiến cho con người khai thác quá mức, làm kiệt quệ nguồn tài nguyên mà không biết giữ gìn, tái tạo lại. Con người đang dần phá hoại môi trường sinh sống của các loài động vật, nặng nề nhất chính là các sinh vật dưới biển khơi.
Tại sao con người sinh sống trong môi trường có một liên hệ mật thiết với biển, sử dụng các nguồn tài nguyên của biển mà lại không biết trân trọng và giữ gìn môi trường biển
1.2 Sự cần thiết của Viện nghiên cứu là bảo tồn môi trường biển 1.2.1 Giá trị của môi trường biển với các loài sinh vật sống
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ BẢO TỒN MÔI TRƯỜNG BIỂN
9
10
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP [Nguồn: saveourseasmagazine.com]
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ BẢO TỒN MÔI TRƯỜNG BIỂN
11
12
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP
1.2.2 Thực trạng về kiến thức và nhận thức của con người đối với các sinh vật sống và môi trường biển
Hiện tại, con người đang hủy hoại môi trường bởi hành động khai thác quá mức làm suy kiệt nguồn tài nguyên thiện nhiên. Từ việc khai thác dầu mỏ, dầu loang ra biển khiển các sinh vật sống phải khổ sở thậm chí tử vong do một hành động vô ý thức của con người. Đặc biệt nhất là rác thải nhựa. Theo thống kê trên thế giới, cữ mỗi phút là có 1 xe tải chở rác đổ xuống biển (ảnh thông tin bên). Chúng không bị phân hủy hoặc ít nhất là mất hàng trăm năm để phân hủy. Chúng trôi nổi khắp nơi trong đại dương, các sinh vật sống vô tinh nghĩ chúng là thức ăn và ăn đến bệnh chết mà thôi. Trong khi một số không may thì bị mắc vào lưới cá bị bỏ, vòng nhựa, chai nhựa và lớn lên bị dị dạng bởi danh động vô ý thức của con người chúng ta. Sẽ thế nào nếu ta bỏ rác ra biển – cá ăn rác –và chúng ta lại ăn cá, một vòng lặp dường như không có hồi kết nếu chúng ta không dừng lại việc đầu tiên.
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ BẢO TỒN MÔI TRƯỜNG BIỂN 1.2.3 Tầm quan trọng của việc bảo tồn môi trường biển đối với các loài sinh vật sống và văn hóa của người dân biển
Phần lớn đại dương là nước, mà nước là một phần tất yếu cho mọi cuộc sống trên trái đất này. Vì thế bảo vệ biển cũng là bảo vệ chính chúng ta. Vấn đề nghiên cứu và bảo tồn môi trường biển dù không mới nhưng thực sự cần thiết cho nước ta, giúp người dân hiểu được sự cấp bách thế nào cho việc này. Qua đó hình thành thói quen và cải thiện phương thức đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản hiệu quả nhất.Từ đó, các sinh vật biển có được môi trường sống tốt hơn và không bị các phế phẩm của con người gây hại đến mạng sống nữa.
[Nguồn: Seachangeproject.eu/MarinePlastics]
13
14
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 2 KHÁI QUÁT VỀ KIẾN TRÚC VIỆN NGHIÊN CỨU
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ BẢO TỒN MÔI TRƯỜNG BIỂN
2.1
Khái niệm và lịch sử hình thành công trình
Viện nghiên cứu là dạng công trình kiến trúc được xây dựng với các không gian chức năng tích hợp, đảm bảo các tiêu chuẩn khắt khe để phục vụ cho một loại hình nghiên cứu đặc thù nào đó. Lĩnh vực nghiên cứu của viện nghiên cứu phải đáp ứng vừa có tính chuyên sâu, vừa đảm bảo các hoạt động đào tạo, giảng dạy cũng như tính chuyên môn dặc thù của mình. Viện nghiên cứu có thể chuyên về nghiên cứu cơ bản hoặc có thể định hướng nghiên cứu ứng dụng . Mặc dù thuật ngữ này thường ngụ ý nghiên cứu khoa học tự nhiên, nhưng cũng có nhiều viện nghiên cứu về khoa học xã hội, đặc biệt là cho các mục đích nghiên cứu xã hội học và lịch sử.
Trung tâm nghiên cứu và y tế Sidra
15
16
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ BẢO TỒN MÔI TRƯỜNG BIỂN
2.2 Phân loại các công trình viện nghiên cứu 2.2.1 Theo loại hình nghiên cứu • • •
Nghiên cứu về khoa học Nghiên cứu về văn hóa nghệ thuật: còn gọi là " nghiên cứu dựa trên thực hành " Nghiên cứu về nhân văn con người
2.2.2 Theo mục tiêu nghiên cứu • •
Nghiên cứu cơ bản thuần túy (nền tảng): Nghiên cứu ứng dụng
2.2.3 Theo vị trí và quy mô nghiên cứu • •
Nghiên cứu đặt tại trung tâm dân cư: Nghiên cứu đặt tại khu vực đặc thù ✓ Các trung tâm nghiên cứu về tự nhiên, sinh vật, môi trường, khí tượng thuỷ văn ✓ Các trung tâm nghiên cứu cách ly Trung tâm công nghệ năng lượng bền vững
Trung tâm Đổi mới Công nghệ Năng lượng Khu vực RIZ
Trung tâm Nghiên cứu và Nghiên cứu Dầu khí King Abdullah
17
18
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP
2.3 Công trình thực tế trong và ngoài nước Trung tâm đa dạng sinh học Naturalis Leiden
NOAA Trung tâm Khoa học Thủy sản Tây Nam, Gould Evans
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ BẢO TỒN MÔI TRƯỜNG BIỂN Trung tâm phần mềm và công nghệ sinh học, Coll-Barreu Arquitectos
Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Nhân văn Trung tâm Địa Trung Hải
19
20
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP
Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên
Viện Hải dương học
Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam
Viện Nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ BẢO TỒN MÔI TRƯỜNG BIỂN
CHƯƠNG 3 LỰA CHỌN VÀ ĐÁNH GIÁ KHU ĐẤT XÂY DỰNG
21
22
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP
3.1 Lựa chọn khu đất Với công trình Viện nghiên cứu môi trường biển, điều tất yếu là phải tiếp giáp với biển. Trong 3260km chiều dài bờ biển, đáng để tâm đến đó là tỉnh Bình Định, trọng điểm đó là thành phố Quy Nhơn. Nơi đây được biết đến là một thành phố mới phát triển, người dân dễ mến và thân thiện. Quy Nhơn vốn còn khá hoang sơ, chưa bị khai thác du lịch nhiều nên còn giữ được môi trường sạch đẹp, là nơi sinh sống của nhiều sinh vật biển. Thêm vào đó, Vị trí địa lý của Quy Nhơn gần như là trung tâm của chiều dài bờ biển nên có được nhiều thuận lợi về mặt quan hệ các tỉnh thành trong nước và quốc tế. Quy Nhơn cũng sở hữu đầm Thị Nại – là một trong các đầm nước mặn sinh thái lớn nhất Việt Nam, tạo nhiều thuận lợi cho việc nghiên cứu và bảo tồn các quần xã sinh thái sinh học. Song, Quy Nhơn đang đổi mới quy hoạch, tạo các khu công nghệ cao sử dụng năng lượng bền vững thân thiện với môi trường, xây dựng lối sống văn minh hơn để lan tỏa lối sống vì môi trường.
Khu đất xây dựng
Tp. Quy Nhơn
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ BẢO TỒN MÔI TRƯỜNG BIỂN
3.2 Phân tích hiện trạng 3.2.1 Hiện trạng sử dụng đất
TRUNG TÂM THÀNH PHỐ QUY NHƠN
23
24
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP
3.2.2 Giao thông Bình Định được lên phương án xây dựng hàng loạt hạ tầng giao thông quan trọng như: cầu Nhơn Hội và tuyến cáp treo dài gần 3 km nối TP. Quy Nhơn với khu du lịch Hải Giang; quốc lộ 19B; dự án Cầu Thị Nại 2 với tổng mức đầu tư gần 1.900 tỷ đồng; dự án tuyến đường từ Quốc lộ 19C kết nối Cảng Quy Nhơn với tổng mức đầu tư 1.452 tỷ đồng; dự án Đường ven biển... Trong đó, quốc lộ 19B là một trong những tuyến giao thông có ý nghĩa đặc biệt trong việc kết nối 3 tâm điểm lớn tại Bình Định bao gồm: Sân bay Quốc tế Phù Cát - Khu kinh tế Nhơn Hội TP. Quy Nhơn. Quốc lộ 19B được quy hoạch có nền đường rộng từ 30 - 42 m, từ 4 - 6 làn xe cơ giới, 2 làn xe thô sơ, vận tốc 80 km/h. Tính đến thời điểm này, quốc lộ 19B đã được đưa vào sử dụng vào cuối năm 2020. Qua đó tạo nhiều thuận lợi về mặt quan hệ với các khu vực trong và ngoài nước, có nhiều điều kiện hơn để trao đổi các công trinh nghiên cứu và cứu trợ các cá thể, quần thể động thực vật.
3.2.3 Mối liên hệ vùng và khu vực lân cận Trên thành phố Quy Nhơn có khá nhiều tuyến đường lớn đi qua, tiêu biểu là Quốc lộ 1A và mới đây là Quốc lộ 19B cũng đã được đưa vào sử dụng. Phía Nam tiếp giáp Phú Yên, phía Bắc tiếp giáp Quảng Ngãi cũng là 2 tỉnh mạnh về nuôi trổng thủy hải sản và vẫn chưa khai thác du lịch nhiều, tạo tiền đề cho khu vực của viện nghiên cứu.
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ BẢO TỒN MÔI TRƯỜNG BIỂN 3.2.4 Điều kiện tự nhiên, môi trường Quy Nhơn có nhiều thế đất khác nhau, đa dạng về cảnh quan địa lí như núi rừng, gò đồi, đồng ruộng, ruộng muối, bãi, đầm, hồ, sông ngòi, biển, bán đảo và đảo. Bờ biển Quy Nhơn dài 42 km, diện tích đầm, hồ nước lợ lớn, tài nguyên sinh vật biển phong phú, có nhiều loại đặc sản quý, có giá trị kinh tế cao... Các ngành kinh tế chính của thành phố gồm công nghiệp, thương mại, xuất nhập khẩu, dịch vụ cảng biển, nuôi và khai thác thuỷ hải sản. Quy Nhơn được biết đến như một thành phố giàu tài nguyên thiên nhiên: về tài nguyên đất có bán đảo Phương Mai với diện tích 100km, đầm Thị Nại 50km (trong đó: Quy Nhơn 30km, huyện Tuy Phước 20km), có trên 20.000ha rừng.
3.2.5 Cảnh quan xung quanh Trong khu vực, cảnh quan còn khá hoang sơ nhưng không lâu nữa nơi đây sẽ khoách một chiếc áo mới bởi các dự án quy hoạch công nghệ kinh tế trọng tâm được xây dựng. Nhưng không vì vậy mà cảnh quan thiên nhiên lại bị giảm. Song song với việc quy hoạch các công trinh kiến trúc mới, địa phương cũng tổ chức các khu sinh thái, nuôi trồng thủy hải sản và công viên cây xanh để bù trừ cho phần diện tích bị lấy đi. Từ đó tạo mối liên hệ mật thiết giữa con người và môi trường tự nhiên.
25
26
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP
3.3 Đánh giá chung về khu đất xây dựng ƯU ĐIỂM Vị trí khu đất nằm trong vùng trọng tâm của bờ biển nước ta, dễ dàng giao lưu và trao đổi thông tin với các khu vực trong và ngoagi nước. Gắn với công trinh khá ít các công trinh lân cận, chủ yếu là một ít nhà dân ở phía bắc. Mang tính độc lập cho việc nghiên cứu khoa học và bảo tồn các sinh vật biển. Trong bán kinh tiếp cận, có quan hệ với khu sinh thái đầm Thị Nại. Nơi đây là khu bảo tồn sinh thái cho các cá thể và quần thể động thực vật. Nằm trên vị trí sườn đồi thoải, tạo cho công trinh có một độ cao nhất định để thiết lập các trạm quan trắc và quan sát các quần xã, quần thể sinh học. Gần với khu đất có bãi quang điện và phong điện có thể cung cấp năng lượng cho công trinh hoạt động. CƠ HỘI Là nền móng cho việc phát triển và lan toản nhận thức của con người đối với môi trường biển. Đây cũng có thể là nơi giao dục là tuyên truyền cho người dân bản địa cũng như các du khách khi đến Quy Nhơn về việc bảo vệ và giữ gìn hệ sinh thái như thế nào, giúp người dân nắm bắt được giá trị của thiên nhiên và sản xuất có kế hoạch hơn.
KHUYẾT ĐIỂM Ở vị trí cách trung tâm khá xa, phải mất nhiều thời gian để đi lại mặc dù có cầu Thị Nại. Vị trí nằm trên sườn đồi không tranh khỏi việc sạc lở hoặc nước lũ tràn về nên phải đặc biệt chú ý đến kết cấu chịu lực của công trinh. Chỉ có 1 hướng tiếp cận khu đất đó là phải đi vòng qua khu dân cư vì phía ngoai toàn là sườn đồi.
THÁCH THỨC Phải có giải pháp kết cấu hiệu quả để công trinh được vững chắc. Có thể phát triển thêm các lối giao thông đường thủy bởi khu đất có khá nhiều diện tích giáp biển.
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ BẢO TỒN MÔI TRƯỜNG BIỂN
CHƯƠNG 4 CÁC SỐ LIỆU, TIÊU CHUẨN VÀ ĐỊNH HƯỚNG THIẾT KẾ
27
28
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP
4.1 Các tiêu chuẩn, quy chuẩn tính toán quy mô công trình
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ BẢO TỒN MÔI TRƯỜNG BIỂN
29
30
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ BẢO TỒN MÔI TRƯỜNG BIỂN
4.2 Các tiêu chuẩn, quy chuẩn về không gian, diện tích các khu vực chức năng đặc thù Phòng thí nghiệm Bên trong mỗi phòng lab bố trí các máy móc thiết bị, bàn ghế được sắp xếp phục vụ cho việc nghiên cứu, theo đúng các tiêu chuẩn và quy định bố trí cho từng nội dung nghiên cứu nhất định. Phòng làm việc cá nhân vói tiêu chuẩn 1624m2/phòng/người. Đơn vị làm việc (ttaajp hợp những chỗ làm việc) tạo nên mặt bằng cơ bản hoặc theo mô đun.
31
32
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ BẢO TỒN MÔI TRƯỜNG BIỂN
33
34
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ BẢO TỒN MÔI TRƯỜNG BIỂN
35
36
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP Phòng thí nghiệm kỹ thuật tái tạo DNA là mô hình thí nghiệm khá đặc biệt, đòi hỏi phải có các không gian được cách ly tốt để đảm bảo các mẫu vật không bị phát tán ra ngoài. Ngăn cách không gian lưu trữ mẫu vật và không gian thí nghiệm mẫu vật.
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ BẢO TỒN MÔI TRƯỜNG BIỂN Phòng thí nghiệm đếm và phân loại tế bào bằng phương pháp huỳnh quang cần không gian làm việc độc lập để không bị ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh. Các vật dụng, thiết bị khá đơn giản như các phòng thí nghiệm khác nên không gian không quá cầu kì về mặt kỹ thuật.
37
38
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP Phòng vệ sinh khử trùng dụng cụ thí nghiệm có chức năng khá cần thiết cho bộ phận thí nghiệm, việc rửa tại chỗ bằng tay sẽ có khả năng không vệ sinh kỹ, dẫn đến có thể lây lan các tế bào bệnh, các chất độc hại nên phải có máy rửa để rửa sạch hoàn toàn dụng cụ, trả dụng cụ về hiện trạng ban đầu.
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ BẢO TỒN MÔI TRƯỜNG BIỂN Phòng thí nghiệm các loại hình đặc biệt thường được sử dụng cho các công cụ chuyên dụng có kích thước lớn, đa số là các loại máy móc đo khí tượng thủy văn hoặc các mô hình giả lập các hiện tượng tự nhiên như động đất, sóng thần,… kích thước phòng có thể tùy thuộc vào kích thước của công cụ hoặc mô hình giả lập để thuận tiện cho việc nghiên cứu. Hoặc để nghiên cứu các loài sinh vật lớn như cá voi, cá mập hay các hóa thạch động vật cổ xưa.
Máy mô phỏng địa chấn
Mô hình tạo sóng – sóng thần
Một số dạng phòng thí nghiệm đặc biệt
39
40
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP
Phòng thí nghiệm tích hợp giảng dạy Đặt biệt là mô hình phòng thí nghiệm kết hợp giảng dạy thường thấy nhất ở các viện nghiên cứu trực thuộc các học viện hoặc trường đại học, vừa có thể phục vụ nghiên cứu vừa có thể tổ chức các hoạt động giảng dạy, thực hành cho sinh viên ở các lớp. Dạng phòng thí nghiệm này có cách bố trí các bàn thí nghiệm linh hoạt hơn, không bị bó buộc vào một dây chuyền nhất định, thường co cụm thành nhóm.
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ BẢO TỒN MÔI TRƯỜNG BIỂN
Trung tâm bảo tồn thiên nhiên Wasit
Khu nuôi cấy thực vật Là không gian để nuôi trồng và bảo dưỡng những giống sinh vật biển như tảo biển, san hô,… Những giống này cần có khu vực riêng cũng như là một môi trường sạch để chúng phát triển tốt. Từ đó tìm ra hướng giái quyết các vấn đề về sự ô nhiễm của môi trường biển và giả lập một hệ sinh thái cho sinh vật biển sinh sống, đưa từ vi mô lên vĩ mô.
41
42
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP
Khu bảo tồn nuôi dưỡng động vật Là các không gian mặc dù mang tính chất nuôi nhốt nhưng trên một diện tích khá rộng lớn và gần với thiên nhiên, môi trường trong khu nuôi nhốt động vật cũng được tái hiện lại gần giống với môi trường sống của loài nuôi giữ dựa vào các tính toán và nghiên cứu về tập tính sinh sống của từng loài mà cho ra những khu nuôi dưỡng phù hợp nhất. Những khu vực này vừa là nơi lưu giữ bảo tồn nguồn gen, vừa là nơi để các nhà khoa học thực hiện những quan sát nghiên cứu về đặc tính sinh sống của động vật trên môi trường mô phỏng, qua đó thực nghiệm và đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường sao cho phù hợp nhật, để các loài vật có thể thích nghi tốt nhất. Sau đó áp dụng vào thực tế môi trường sống hoang dã bên ngoài. Khu bảo tồn cũng là nơi cưu mang những sinh vật gặp nguy hiểm đến tính mạng bởi rác thải của con người, nuôi dưỡng chúng đến khi chúng phục hồi hoàn tòn các chức năng thì sau đó sẽ thả chúng về lại với tự nhiên.
Palivion Cần Giờ
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ BẢO TỒN MÔI TRƯỜNG BIỂN Khu triễn lãm trưng bày Không gian trưng bày trong các trung tâm nghiên cứu thường được sử dụng với mục đích trưng bày các ấn phẩm với mục đích tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm nghiên cứu ra công chúng không quá đặt nặng các vấn để tạo ấn tượng và bao hàm ẩn ý sâu xa như trong các bảo tàng vì vậy dù vẫn sở dụng cách cách bố trí mẫu vật, bố cục không gian tương tự các không triển lãm thông thường nhưng cách tổ chức đơn giản hơn. Chủ yếu là trưng bày sách báo, tranh ảnh điện tử, các mẫu vật đơn giản là chính. Dây chuyền công năng khối triển lãm: Từ sảnh chính công trình, người tham quan tiếp cận sinh khối trong bày, đi theo một dây chuyền khép kín trưng bày hình ảnh, điện tử trong nhà kính trưng bày ngoài trời, khu lưu niệm.
Jiangyin Greenway
43
44
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP
Trung tâm bảo tồn thiên nhiên Wasit
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ BẢO TỒN MÔI TRƯỜNG BIỂN
Trung tâm bảo tồn thiên nhiên Wasit
Khu trưng bày không chỉ trong nhà, mà ở ngoài công trình cũng có thể tổ chức cảnh quan để triễn lãm và nuôi trồng động thực vật.
45
46
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP
Tháp xoắn ốc Doarchi Đài quan sát thiên nhiên Đài quan sát thiên nhiên là hạng mục không thể thiếu cho các công trình mang tính chất nguyên vị. Nhiệm vụ của đài quan sát không chỉ là một tháp cao tạo view đẹp mà còn kèm các chức năng như ăn uống, lưu niệm,… Với tiến bộ về khoa học kỹ thuật, các tháp quan sát ngày nay đựng sử dụng các loại vật liệu kết cấu khác nhau, đủ loại hình dáng khác nhau từ quy mô bình thường đến to lớn kỳ lạ cho các yêu cầu khác nhau.
Với công dụng cũng giống như đài quan sát trên cao, lối đi dưới biển cũng cho con người một cái nhìn trực quan hơn về môi trường bên dưới mặt nước, giúp ta có thêm góc nhìn với biển.
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ BẢO TỒN MÔI TRƯỜNG BIỂN
4.3 Định hướng thiết kế
4.3.1 Định hướng chung Đáp ứng yêu cầu đặt ra của công trình cũng như thỏa mãn những tiêu chuẩn, qui chuẩn và nguyên lý thiết kế. Tổ chức không gian giúp người đến công trình dễ dàng tiếp cận với các không gian chức năng như dịch vụ : ✓ Không gian trưng bày thiên nhiên kết nối với nhà kính bằng kết cấu như thế nào. ✓ Những không gian bảo tồn của từng loài hoặc quần xã khác nhau có gì đặc biệt và có gì khác nhau. Tổ chức qui hoạch sao cho thuận lợi cho giao thông ngoại vi, nội bộ, đồng thời phãi hài hòa với môi trờng xung quanh tránh làm hại đến môi trường. Thiết kế cảnh quan gắn kết với môi trường tự nhiên, cảnh quan biển đảo hiện hữu. Hình khối công trình phải hiện đại nhưng vẫn phản ánh được một nét đặc trưng của các công trình nằm trong vùng biển khơi từ hình khối, vật liệu đến kết cấu. Hướng công trình khai thác hướng Đông giáp biển với nhiều thuận lợi cho việc giao thông thiếp cận bằng đường thủy. Trung tâm nghiên cứu và y tế Sidra
47
48
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP
4.3.2 Định hướng vật liệu xây dựng mới Biến rác thải nhựa thành mực in 3D chế tạo modul vỏ bao che Rác thải nhựa thường mắc vào các rãnh và mạch nước, đặt ra một thách thức trong hệ sinh thái quan trọng có thể khiến Trái đất bị đe dọa. Chỉ trong một năm, hàng ngàn sinh vật biển bị chết do các loại chất thải nhựa trong khi hàng triệu người đứng trước nguy cơ nuốt phải nhựa. Do đó để cải thiện những vấn đề cấp bấp trên, Công Nghệ in 3D đã ra đời tận dụng những vật dụng nhựa để tái chế vào Công Nghệ in 3D, gúp làm giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường và tận dụng được nguồn phế liệu từ môi trường
Thiết kế Neuron Pod
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ BẢO TỒN MÔI TRƯỜNG BIỂN
Bê tông in 3D Bê tông đã được sử dụng trong ngành xây dựng hàng ngàn năm và ngày nay hy vọng là mang vật liệu này đến gần hơn với một thế giới nơi mà sự phức tạp về thiết kế và hình học không đặt ra rào cản cho việc sử dụng vật liệu này để tạo ra các thiết kế phức tạp. Bằng cách sử dụng Rhino 3d và Grasshopper 3d (phần mềm thiết kế tham số), Luai có thể thiết kế các hình học phức tạp được điều khiển bằng tham số đồng thời tạo ra các đường in để cánh tay robot hiểu và thực thi.
Trung tâm Nghiên cứu và Nghiên cứu Dầu khí King Abdullah
49
50
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP
4.3.3 Định hướng về kiến trúc
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ BẢO TỒN MÔI TRƯỜNG BIỂN 4.3.4 Định hướng về kết cấu vỏ bao che
51
52
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 5 CƠ SỞ TÍNH TOÁN QUY MÔ VÀ THIẾT LẬP NHIỆM VỤ THIẾT KẾ
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ BẢO TỒN MÔI TRƯỜNG BIỂN
5.1 Các chỉ tiêu, quy định về kiến trúc, quy hoạch Bảng chỉ tiêu về kiến trúc và quy hoạch STT THÀNH PHẦN
NỘI DUNG
1
Diện tích khu đất
5.2 ha
2
Mật độ xây dựng
≤ 40%
3
Tầng cao xây dựng
1-4
4
Hệ số sử dụng đất
0.6
5
Chỉ giới xây dựng
6m
6
Chỉ tiêu cấp nước
40m3/ngày đêm
7
Chỉ tiêu cấp điện
70kW/ngày đêm
8
ChỈ tiêu thoát nước
32m3/ngày đêm
9
Chỉ tiêu nhân viên, học viên, chuyên gia
450-500 người
Chỉ tiêu khách tham quan
200 người
10
Bảng cơ cấu sử dụng đất STT
THÀNH PHẦN
DTXD (m2)
1
Đất công trình
19760
38
2
Đất sân bãi, quảng trường, vườn ngoài trời
13000
25
3
Đất cây xanh, mặt nước
8840
17
4
Công trình lấn biển
5200
10
5
Giao thông
5200
10
52000
100
TỔNG
MĐXD (%)
5.2 Thống kê quy mô phân khu tổng thể công trình STT
THÀNH PHẦN
1
KHU NGHIÊN CỨU
2
KHU THỰC NGHIỆM, BẢO TỒN
3
DTSD (m2)
TỈ LỆ (%)
3750
12
11540
36
KHU TRƯNG BÀY, TRIỂN LÃM
3480
11
4
KHU ĐÀO TẠO
2240
7
5
KHU HỘI NGHỊ, HỘI THẢO
1480
5
6
KHU ĐIỀU HÀNH
408
1
7
KHU DỊCH VỤ
680
2
8
KHU SÂN BÃI KỸ THUẬT
8400
26
31978
100
TỔNG
53
54
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP
5.3 Thống kê chi tiết các không gian chức năng
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ BẢO TỒN MÔI TRƯỜNG BIỂN
55
56
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ BẢO TỒN MÔI TRƯỜNG BIỂN
57
58
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ BẢO TỒN MÔI TRƯỜNG BIỂN
CHƯƠNG 6 Ý TƯỞNG THIẾT KẾ VÀ PHƯƠNG ÁN SƠ BỘ
59
60
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP
KHÔNG GIAN CÂY XANH ĐỆM LỐI VÀO NỘI BỘ
LỐI VÀO CHÍNH
KHỐI NHÀ CHÍNH
BẾN THUYỀN KHU KHU CHĂM SÓC NUÔI TRÔNG NGOÀI TRỜI
KHU BẢO TỒN KẾT HỢP THAM QUAN
SƠ PHÁT TỔNG THỂ CÔNG TRÌNH
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ BẢO TỒN MÔI TRƯỜNG BIỂN
MÔ HÌNH KHỐI TỔNG THỂ
KHỐI HỘI TRƯỜNG HỘI THẢO KHU THỰC NGHIỆM KHU NGHIÊN CỨU
KHU BẢO TỒN TRONG NHÀ
HÀNH CHÍNH
KHU ĐÀO TẠO
ĐÀI QUAN SÁT KẾT HỢP THAM QUAN NGOÀI TRỜI
KHU TRIỄN LÃM TRƯNG BÀY
DIAGRAM
61
62
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP
PHỤ LỤC Sự hình thành của bão và hệ lụy gây ra
Động vật biển bị mắc vào rác thải nhựa
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ BẢO TỒN MÔI TRƯỜNG BIỂN Các loài có nguy cơ tuyệt chủng
Cá ngừ vây xanh
Lợn biển
San hô
Rái cá biển
Cá voi xám
Cá heo
Rùa quả đồng
Cá đuối giant devil
63
64
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP
TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyên lý thiết kế công trình công cộng – KTS. Tạ Trường Xuân Neufert (3rd edition) – Architech’s Data Laboratory Design Guide (2005) – Brian Griffin Eco-Landscape Design – Jonh A. Flannery-Karen M. Smith IDEAS (2012) – Charly Nelson-Sarah Peek TCVN 4601-1988 – Trụ sở cơ quan – Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 3981:1985 – Trường đại học – Tiêu chuẩn thiết kế. QCVN 03:2009/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật phân loại, phân cấp công trình xây dựng. TCVN 6170-1999 – Công trình biển cố định – kết cấu TCXDVN 297-2003 – Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng QCVN 09-2017/BXD – Công trình xây dựng sử dụng năng lượng hiệu quả.