Trường ĐH Kiến Trúc TP.HCM Bộ môn kết cấu mới
Bài báo cáo tiểu luận
KẾT CẤU KHUNG THÉP PHẲNG GVBM: Trần Quốc Hùng SVTH : Hà Thị Thúy Nga Lớp : KT15A1 MSSV : 15510201028
1
2
MỤC LỤC A. GIỚI THIỆU B. NỘI DUNG I. Định nghĩa khung phẳng II. Đặc điểm khung phẳng II. Đặc điểm làm việc a.Khung rỗng phẳng b. khung đặc phẳng III. Phân loại khung thép phẳng a. Khung rỗng phẳng b. khung đặc phẳng IV. Công trình minh hoạ V. Quá trình thi công C. PHẦN KẾT LUẬN D. PHỤ LỤC
3
Giới thiệu Hệ khung phẳng được sử dung rộng dãi trong công trình xây dưng, kiến trúc dân dụng như trung tâm vận chuyển, phân phối hàng hóa, siêu thị hay các công trình công cộng: nhà thi đấu thể thao,.. ngoài ra còn là lựa chọn phổ biến trong các thiết kế kết cấu công trình công nghiệp: kết cấu thép một hay nhiều nhịp... Kết cấu khung bao gồm khung đặc và khung rỗng, với ưu điểm tiết kiệm vật liệu, thời gian, chi phí thi công, kết cấu kiểu dầm nên nhẹ hơn Chiều cao xà ngang giảm nên tiết kiệm được vật liệu làm tường và giảm thể tích thừa trong nhà
Một số ứng dụng khung thép phẳng : Công Nghiệp + Nhà Máy + Xưởng Sản Xuất + Nhà Kho
Công Trình Công Cộng + Trung Tâm Hội Nghị + Nhà Thí Nghiệm + Trung Tâm Thể Thao + Khung che tiệc cưới
4
Thương Mại + Showrooms + Siêu Thị + Văn Phòng + Nhà Trưng Bày + Trung Tâm Triển Lãm
Công Trình Khác + Trang Trại + Trạm Xăng + Kho Chứa Máy Bay + Nhà Chờ Sân Bay
5
Khái niệm
Khung phẳng là khung được cấu thành bởi các bộ phận phương ngang ( như dầm và bản sàn) và các bộ phận phương đứng ( như tường và cột chịu lực)- những bộ phận có sức kháng chịu biến dạng võng và uốn các bộ phận liên kết với nhau thành hệ khung truyền tải trọng lượng xuống đất nền
Kết cấu khung thép phẳng Kết cấu khung thép chịu lực bao gồm tải trọng tĩnh và tải trọng động. Nguyên tắc của truyền lực sẽ là: -Tải trọng tĩnh và tải trọng động: + Tải trọng tĩnh là những lực đặt tĩnh trong suốt quá trình lắp dựng của kết cấu. Có thể nằm ở trên, bên trong (tải trọng tĩnh hay còn gọi là trọng lực chính của kết cấu công trình).
Kết cấu khung thép chịu lực của nhà thép với kết cấu đơn giản, độ cứng ngang nhà lớn, cách âm tốt dễ dàng mở rộng diện tích, đảm bảo thông thoáng tốt. -Hệ thống khung thép chịu lực bao gồm chịu lực hoàn toàn và chịu lực không hoàn toàn: +Hệ thống khung chịu lực không hoàn toàn thường dùng trong không gian mặt bằng rộng hoặc được bố trí theo những quy tắc nhất định, hệ thống này vừa kết hợp cột chịu lực vừa tường chịu lực và sàm dầm trong hệ thống chịu lực dầm gối lên tường chịu lực.
6
Đăc điểm làm việc
7
Đặc điểm làm việc
•
Tường ngang liên kết cứng với
•
Chiều cao tường ngang trong
cột=> làm việc như một kết
khung nhỏ hơn trong dàn có
cấu thống nhất => tiết kiệm
nhịp tương ứng
vật liệu
•
So với hệ dầm dàn chiều cao
•
Dùng khi nhịp lớn L= 50-
tường ngang trong khung nhỏ
150m
hơn hệ, có đọ cứng lớn hơn, chịu
không lớn
lực lớn hơn nên tiết kiệm vật liệu hơn
nhưng
chiều
cao
8
L = 40-150m, tiết diện khung có thể rỗng hoặc đặc
Ưu điểm: của kết cấu khung so với kết cấu kiểu dầm là trọng lượng bản thân bé hơn, chiều cao xà ngang nhỏ hơn.
Nhược điểm: chiều cao tiết diện cột lớn ảnh hưởng đến không gian sử dụng trong nhà, chịu ảnh hưởng của lún móng và thay đổi nhiệt độ.
Chiều cao chính của khung được chọn theo chiều cao tiết diện cột nhưng không nhỏ hơn (1/40)L. Tiết diện xà ngang thay đổi cách đầu cột một đoạn (0.1750.225)L, tiết diện đoạn xà ngang còn lại lấy không đổi
2. Kích thước chính của khung Nhịp của cầu trục được xác định từ trục của ray này đến ray đổi diện;
S= L-2A A là khoảng cách từ mép ngoài tường đến trục của ray cầu trục • • •
A= hc +hw + Zmin hc là bề rộng của tường (tường tôn hoặc tường xây); hw là chiều cao của tiết diện cột; Zmin là khoảng cách an toàn tối thiểu từ trục ray đến mép trong của cột và được xác định theo bảng tra cầu trục của các nhà cung cấp.
Bề rộng nhà 1 khoảng cách được tính từ mép ngoài tường đến mép ngoài tường phía đối diện; Chiều cao nhà H (chiều cao của diềm mái) là khoảng cách từ chân cột đến mép ngoài diềm mái; Độ dốc mái i là góc giữa mái và đường nằm ngang. - Độ dốc mái thông dụng thường là 1/15 hoặc 1/10; Bước khung B là khoảng cách giữa các đường tim của hai cột khung chính kề nhau. Bước khung thông dụng nhất là 6m, 7.5m, 8m và 9m. Nhịp của cầu trục S được xác định từ trục của ray này đến ray đổi diện
9
Đặc điểm làm việc: sự ổn định phương ngang
Phân loại
sự ổn định phương ngang nhờ vào đặc điểm hình tam giác: (a) một khung hình chữ nhật với các liên kết khớp bị biến hình; (b) thêm dây cáp đồng chéo giúp ổn định theo một hướng (khi dây cáp chịu kéo), (c) nhưng không giúp ổn định theo hướng ngược lại (dây cáp không thể chịu nén); (d) thêm dây cáp đằng chéo thứ hai giúp ổn định theo cả hai hướng; (e) một thanh giằng chéo giúp ổn định theo cả hai hướng, bởi vì nó có thể làm việc cà chịu kéo lẫn (f) chịu nén.
Sự ổn định phương ngang nhờ vào đặc điểm hình tam giác khung tam gác với các liên kết khớp là bất biến hình Nhắc lại rằng, không thể thay đổi hình dáng hình tam giác khi chiều dài của một hay nhiều cạnh không thay đổi.
Sự ổn định phương ngang nhờ vào Tên kết cứng, một tên kết bên trên cứng sẽ làm khung ổn định (khi đó, nó làm việc như một khung tam giác bất biến hình. Nhiều hơn một tên kết cứng sẽ làm gia tăng độ cứng cho khu, nhưng đây cho hệ trở nên siêu tĩnh.
Mo-men uốn tại từng để trong một: khung cứng đều được quyết định bởi mức độ khác nhau giữa hình của khung với dáng cong tối ưu không sinh ra biến dạng uốn.Phần nào của khung nằm càng xa đường parabola thì momen càng lớn và cần chiều cao tiết diện càng lớn
Sự ổn định về phương ngang nhờ vào liên kết cứng khung 3 khớp
10
Đặc điểm cấu tạo
11
Có 2 loại khung thép phẳng chính
- Khung đặc hoặc rỗng hỗn hợp (cột đặc, xà rỗng) đã giới thiệu trong phần tính toán khung ngang nhà công nghiệp. - Khung rỗng nhẹ (L không lớn): có thể đưa về khung đặc có độ cứng tương đương để tính. - Khung rỗng nặng (L lớn): phải tính như một hệ thanh có kể đến biến dạng của tất cả các thanh. - Khi nhịp lớn ( L ≥ 50m ) cột thấp, cứng phải kể đến tác dụng của nhiệt độ. - Khi thiết kế khung nhịp lớn, độ võng chỉ tính toán do hoạt tải gây ra, còn độ võng do tĩnh tải thì được triệt tiêu với độ vồng của kiến trúc.
12
Khung đặc Chế tạo đơn giản nhưng nặng do TLBT, nên nhịp không lớn: 50-60m Khung đặc thường được thiết kế sơ đồ khung 2 khớp (ở chân cột ) Thường được dùng cho khung nhà kho, chợ và được chế tạo từng đoạn rồi chuyển tới công trường lắp ráp Thường là tiết diện chữ I đặc tổ hợp. Tùy từng đoạn chọn nội | lực để tính tiết diện. Kiểm tra điều kiện ổn định tổng thể và điều kiện ổn định cục bộ Sử dụng cho công trình nhỏ không có cầu trục Có lợi cho móng vì chỉ có tải trọng đứng, không có momen lực Khung đặc: Tiết diện thường làm: chữ I tổ hợp hàn (cột, xà). Có thể là vát (khung hai khớp). Tăng diện tích sử dụng, nhẹ kết cấu nhưng chế tạo phức tạp hơn. Nút khung chịu nội lực lớn, vì vậy góc trong được làm theo đường cong để tránh tập trung ứng suất cục bộ. Ở đây phải được gia cố bằng các sườn hướng tâm. - Khung rỗng: Khi nội lực thanh ≥ 200T thì dùng dàn nặng. Mỗi thanh dàn là một đơn vị vận chuyển, được liên kết với nhau ở mối nối dựng lắp.
Sườn cục bộ
Với cột
Ở trong phạm vi bán kính cong. Sườn phụ đặt về phía bản bụng chịu nén để tăng cường chịu nén và đặt hướng tâm.
• •
Mắt nách khung Trong trường hợp chịu lực lớn, US tập trung lớnobản cánh trong được bo tròn theo một vòng lượn sóng và nên dùng 1 bán kính cong để dễ chế tạo. Cần gia cường 1 số sườn để chống IS tập trung ở nách khung
Có thể thay đổi TD cột nhưng thay đổi đều từ trên xuống dưới. Chú ý kiểm tra ở 3 tiết diện: mắt khung, giữa cột và chân cột chủ yếu chịu nén uốn
Với dầm • •
Chiều cao tiết diện xà ngang thường chọn bằng (1/30-1/40)L. Bản bụng nên chọn mỏng vì còn có sườn cấu tạo => làm tăng độ ổn định cho bản bụng. Có thể thay đổi TD.
13
Khung rỗng Khi nội lực thanh ≥ 200T thì dùng dàn nặng. Mỗi thanh dàn là một đơn vị vận chuyển, được liên kết với nhau ở mối nối dựng lắp. Theo sơ đồ kết cấu, khung có thể là khung không khớp ( ngàm với móng), hoặc khung 2 khớp. Vị trí 2 khớp có thể đặt ở móng hoặc ở đỉnh
.
Khung rỗng nặng
Khung rỗng nhẹ
1. Gặp nhiều, được tạo nên từ hệ thanh , Sơ đồ khung 2 khớp hoặc không khớp 2. Khớp ở chân: TD cột ở chân bé nên không chiếm mặt bằng | lớn + thường được dùng nhiều nhất 3. Khớp ở đỉnh: chân lớn nên chiếm DTích mặt bằng lớn, ít dùng 2 khung không khớp: Có KN vượt nhịp lớn. TD Chân lớn (5-6m) 4. nên chỉ dùng khi nhịp lớn. 5. Khung chịu TT lớn và nhịp lớn, TD dàn khung tương tự như TD của dàn nặng: chữ Thoặc [], chiều cao xà ngang thường chọn bằng (1/12-1/20)L 6. Bản giằng: là bản mắt ghép ốp 2 bên. Bản giằng đặt giánđoạn => TD rỗng. Bản giằng đặt liên tục => Bản giằng trở thành 1 bộ phận trong TD (tiết diện ống). TD ống: LK với bản. mắt rất phức tạp, đòi hỏi độ chính xác và trình độ thi công cao.
1. Cấu tạo hệ khung rông nhẹ - Nhịp nhỏ, tải trọng nhỏ. Dàn khung rỗng giống dân thường, được ghép bởi các thép góc 2. Bản mắt phải là đa giác lồi. Kích thước bản mắt đủ LK các thanh Chiều dày khung phải như nhau mới ốp được bản mắt, nếu không, bản mắt sẽ bị kênh 3. Do NL trong từng thanh khác chọn chiều dày thanh cánh, thanh bụng thay đổi, nhưng h không thay đổi 4. Đh LK thanh vào bản mắt: chỉ dùng Đh mép. 5. Thanh thượng được cắt chéo, LK đa với thanh cánh ngoài của cột. Thanh cánh hạ cũng cắt chéo và LK với thanh cánh trong của cột bằng LK đa. 6. Các thanh khác nên đặt úp để không bị đọng bụi và ẩm. Thanh cánh hạ được đặt ngửa 7. Vẽ thanh rồi vẽ mắt. Mắt đủ hở bên ngoài để hàn đh sống.
Chi tiết cấu tạo Hệ giằng mái·
14
Phân loại Chi tiết khớp nối ·
Chi tiết khớp nối dầm mái·
Chi tiết xà gồ·
15
Phân loại
16
Phân loại
Theo tiết diện · 1. Tiết diện đặc: Ta có khung đặc (L = 50 – 60m), dễ gia công, chế tạo, lắp dựng, tốn vật liệu. 2. Tiết diện rỗng: Ta có khung rỗng (L = 100 – 150m).
Theo
cấu
sơ đồ kết
1. Khung 2 khớp: khớp có thể ở móng hoặc ở đầu cột. 2. Khớp đặt tại hai đầu cột mômen giữa xà ngang lớn, tuy nhiên đơn giản cho lắp ráp. 3. Khớp đặt ở móng: Sẽ làm giảm mômen ở xà ngang nhưng mômen trong đầu cột lại tăng. 4. Khung không khớp: Giảm được mômen nhịp nhiều, tiết kiệm vật liệu làm 5. khung nhưng chi phí vật liệu làm móng nhiều
Theo hình dáng 1. Chiều cao nhà so với nhịp nhỏ: gara. 2. Chiều cao nhà nhịp lớn: Nhà công nghiệp. 3. Khi chiều cao nhà H = 15 - 20m nên làm khung đa giác.
17
Phân loại theo dạng khung đặc sự đa dạng về loại hình như một tầng, hai tầng, một nhịp, hai nhịp, một mái, hai mái và kết cấu các khung nhà thép cũng vì vậy mà đa dạng tùy loại hình mà công trình được xây dựng
Các dạng khung thép đặc phổ biến
18
1. Khung một nhịp Đây là kiểu khung điển hình nhất, phổ biến nhất của nhà thép tiền chế nói chung. Đặc biệt thích hợp với nhà kho, nhà xưởng không có cầu trục hoặc cầu trục có sức nâng nhỏ. Là khung cứng. Khung cứng: là khung gồm các cấu kiện được liên kết với nhau bằng các liên kết cứng (hoặc liên kết chịu mômen), giúp tạo ổn định cho khung mà không cần giằng trong mặt phẳng khung. Thông thường ta dùng khung một nhịp dạng có hai mái dốc. Ở gối đỡ, cột được đặt lên tấm bản đế được gắn vào móng bê tông bằng một hoặc nhiều cặp bu lông neo. Chân cột thường là dạng gối khớp, đôi khi dùng dạng gối cứng nếu cần hạn chế chuyển vị ngang của khung (trong trường hợp công trình chịu tải gió lớn, có cầu trục với sức trục nặng…).Cột và dầm kèo có tiết diện vát dạng I tổ hợp hàn. Cả cột lẫn dầm kèo đều là các cấu kiện chịu nén uốn. Kích thước mỗi nhịp: +Nhịp lớn nhất có thể đạt 90 m +Nhịp thông dụng: khoảng (15-45) m +Nhịp hợp lý nhất: khoảng (24-36) m Cấu tạo điển hình (hình 1): +Cột và kèo được liên kết cứng (rigid connection); chân cột liên kết khớp (pinned base). +Cột và kèo có tiết diện đặc, tổ hợp từ thép tấm (gia công, chế tạo nhanh). +Cột và kèo có tiết diện vát (tapered section) để phù hợp với nội lực phát sinh trong khung ngang - nhằm tiết kiệm tối đa vật liệu. +Độ dốc mái (roof slope) đề nghị: - Nhịp dưới 45m: 10% - Nhịp từ 45m đến 60m: 15% - Nhịp trên 60m: 20% Khi nhà cao (trên 12 m) & tỷ số chiều cao/bề rộng vượt quá 0.75, hoặc nhà có cầu trục chạy điện thì nên làm chân cột liên kết ngàm (fixed base) để giảm chuyển vị ngang cho khung - khi đó, cột sẽ có tiết diện không đổi (cột thẳng - straight column). Cấu tạo chân cột trong trường hợp này tương đối phức tạp. Có thể thay thế giải pháp dầm vì kèo bằng giàn vì kèo + cột có tiết diện không đổi (hình 2) - tuy nhiên giải pháp này hiện nay ít dùng do thiết kế, gia công chế tạo giàn tương đối phức tạp, tốn nhiều thời gian và nhân công.
19
2. Khung nhiều nhịp - hai mái dốc Có thể có nhiều loại như có một, hai hoặc ba cột chống ở bên trong, chia đều công trình ra tùy theo số lượng các cột chống bên trong, kích cỡ của mỗi phần có thể từ 15m đến 30m. Loại khung này thường được áp dụng cho các khách sạn, nhà hàng bởi các công trình này phân thành nhiều tầng, nhiều phòng, nhiều ngăn phục vụ cho các khách hàng. Thích hợp cho các nhà loại nhà không có cầu trục. Các chi tiết liên kết khá đơn giản (cột liên kết khớp với móng, các cột chống bên trong liên kết khớp với kèo). Thuận lợi cho việc thoát nước mái (không có máng xối giữa nhà - do đó các đường ống thoát nước không bên trong nhà). Bề rộng nhà: dưới 210m. Kích thước mỗi nhịp (mỗi module): Lớn nhất: không quá 70m Thông dụng: 15m đến 45m Hợp lý nhất: 15m đến 24
Nhược điểm: Độ cứng của khung không lớn chuyển vị ngang của khung lớn. Khi nhà rộng, chiều cao giữa nhà quá lớn tải trọng gió tác dụng vào ngôi nhà nhiều hơn. Trường hợp chuyển vị ngang của khung lớn thay liên kết khớp ở đầu các cột giữa (cột chống bên trong) bằng liên kết cứng.
Độ dốc mái: Thông dụng: 10% (chiều cao giữa nhà sẽ lớn khi bề rộng nhà lớn). Đề nghị: 5% (dùng tấm lợp không bắt vít - standing seam roof).
Khung nhiều nhịp- hai mái dốc
20
3. Khung nhiều nhịp - nhiều mái dốc Là kiểu trong một công trình nhưng lại có nhiều loại mái khác nhau, được xếp chồng, xen kẽ lên nhau. Mỗi phần mái có thể dài 30m đến 40m. Loại khung này thường được áp dụng với các công trình dân dụng như nhà ở, biệt thự…nó không chỉ tạo sự kiên cố mà còn thỏa mãn thẩm mĩ, sở thích của người dùng. Tùy theo công trình bạn muốn xây dựng nên là gì mà bạn chọn loại khung phù hợp, sự lựa chọn phù hợp sẽ giúp cho quá trình xây dựng công trình nhanh, tận dụng triệt để không gian, phân bổ hợp lý các mặt hàng hoặc những công việc khác, phát huy hết tác dụng của công trình mà bạn muốn. Thích hợp cho các loại nhà không có cầu trục lẫn nhà có cầu trục. •Độ cứng của khung lớn hạn chế được chuyển vị ngang. •Bề rộng nhà: không quá 240m. •Bề rộng mỗi nhịp (mỗi module): • Nhịp lớn nhất: không quá 80m. • Nhịp thông dụng: 18m đến 45m. • Nhịp hợp lý nhất: 24m đến 36m. 1. Chiều cao giữa nhà không lớn tải trọng gió tác dụng vào ít hơn. 2. Các chi tiết liên kết, chi tiết cấu tạo khá phức tạp. 3. Việc thoát nước mái tương đối phức tạp (do có máng xối giữa nhà - do đó các đường ống thoát nước đi ngầm bên trong nhà). 4. Tùy theo yêu cầu, có thể dùng khung có các cột chống bên trong (hình 2.6)
21
Công trình tham khảo
22
System
Warehouse Kiến trúc sư: Olgooco
Olgooco
Location: Mehrshahr, , iran Diện tích: 1.500,0 m2 Dự án năm: 2017 Các nhà sản xuất: FILIPPI Tên dự án: Hệ thống Kho
23
Entrepreneurial activities differ substantially depending on the type of organization and creativity involved.
24
System Warehouse Olgooco
Thiết kế một cái kén trắng trên toàn bộ cấu trúc là điểm khởi đầu cho sự biến thái của cấu trúc chính để tạo ra một biểu thức thống nhất của một dạng động. Dự án hệ thống kho dữ liệu của nhà cung cấp sử dụng bảng màu đơn sắc, chỉ bao gồm các sắc thái của màu trắng. Màu sắc thực sự duy nhất đến từ các nhà máy, như một hương vị của thiên nhiên bên trong không gian công nghiệp và từ gốm sứ, là sản phẩm của nhà máy mà toàn bộ dự án được xây dựng để hỗ trợ và cung cấp các thiết bị lưu trữ. Các kho và quản lý như không gian trung gian cung cấp ánh sáng và xem cho nhau.
25
SHED Địa điểm dự án: 25 North Street, Healdsburg, Ca. 95448 Chủ sở hữu / Khách hàng: Cindy Daniel và Doug Lipton Loại hình kinh doanh / Sử dụng: Café, bán lẻ, không gian sự kiện Ngày hoàn thành: tháng 7 năm 2013
Jensen Architects
26
Việc sử dụng độc đáo các tòa nhà kim loại tiền chế (PEMB) là một lĩnh vực điều tra đang diễn ra đối với các kiến trúc sư Jensen. Các tòa nhà được sản xuất chủ yếu ngoài công trường và nhanh chóng lắp ráp tại vị trí tạo ra ít chất thải liên quan đến xây dựng, xói mòn và ô nhiễm. Cấu trúc tiền chế được tái chế phần lớn, tấm ốp kim loại cách nhiệt và thi công tác động thấp nhanh chóng củng cố tất cả các giá trị môi trường của dự án, trong khi khung cấu trúc cứng nhắc của nó cho phép không gian nội thất mở rộng của SHED và các kết nối hào phóng với quảng trường vào, vườn mưa và khu phố .
27
28
Trung tâm tốt nghiệp đại học nghệ thuật California Kiến trúc sư: Jensen Architects / Jensen & Macy Architects Địa điểm: 184 Hooper St, California College of the Arts, San Francisco , CA 94103, USA Diện tích: 29640.0 ft2 Năm dự án: 2007
29
 El
Ninot Market Remodeling
Mateo Arquitectura
30
THỂ DỤC DỤNG CỤ JEAN CLAUDE UNIA À PORT DE BOUC Kiến trúc sư: Jean marc chieng Vị trí: pháp, maresille Năm: 2010
31
32
Phòng trưng bày của Nhà thể thao- Sports Hall
33
Trung tâm nghệ thuật thị giác Sainsbury địa chi: Foster + Partners Norwich, UK năm sx: 1974 - 1978
34
Nhà thép tiền chế Với những ưu điểm đặc biệt bao gồm giá thành thấp, tính hữu dụng cao, độ bền cao, kiểm soát chất lượng hoàn hảo và thời gian hoàn thành nhanh chóng;ứng dụng nhà thép tiền chế được sử dụng trong rất nhiều công trình như nhà máy, nhà kho, xưởng sản xuất, showroom, văn phòng, trung tâm mua sắm, trường học, bệnh viện, siêu thị, nhà cộng đồng và đa dạng các ứng dụng khác.
35
ỨNG DỤNG NHÀ KHUNG THÉP TIỀN CHẾ SHOWROOM Ô TÔ HYUNDAI 3S ĐỒNG THÁP & CÀ MAU Nhà thép tiền chế là loại nhà được xây dựng với khung trụ và vật liệu bằng thép và được chế tạo, lắp đặt dựa theo yêu cầu bản vẽ kiến trúc và kỹ thuật đã chỉ định sẵn. Trong đó, bộ khung thép bao gồm: cột, dầm sàn được sản xuất trong nhà máy sau đó mang ra ngoài công trường lắp đặt bằng Bulong liên kết. Bộ khung này có nhiệm vụ gánh toàn bộ trọng lượng của tòa nhà và đổ dồn xuống phần móng. Sản phẩm nhà thép tiền chế QSB cho Showroom HyunDai Cà Mau Trong quá trình thi công phần cọc, móng & kết cấu
Chiều rộng đối với khung nhà thép tiền chế là từ
nền thì khung nhà thép tiền chế được gia công, sản
10m~40m
xuất riêng biệt trong nhà máy, giúp rút ngắn thời
Showroom trưng bày nhiều hơn
không
cột
giữa,
giúp
không
gian thi công của dự án lên đến 50% – 70% so với giải pháp bê tông truyền thống 1.Showroom Ô Tô HyunDai– Tỉnh Đồng Tháp
2.Showroom Ô Tô HyunDai – Tỉnh Cà Mau
Kho nội thất 12 của Pytorator
Tòa nhà tiền chế Oriental PEB Kerala
Warehouse Interior 3D Model - 3D Model
gian
36
Quá thi
trình công
37
Quá trình thi công
.
Lắp dựng là bước cuối cùng trong quy trình xây dựng nhà thép tiền chế và kết cấu thép. Ở bước này, toàn bộ các cấu kiện sẽ được lắp dựng tại công trường và kết nối với nhau bằng bu lông.
Chuẩn bị lắp dựng, lắp dựng cột
Lắp dựng kèo
Lắp dựng xà gồ, giằng
Cân chỉnh khung nhà gian đầu tiên
Lắp nóc gió
Lắp dựng bao che và hoàn thiện
38
Kết luận Kết cấu khung thép ngày càng trở nên phổ biến trong xây dựng, không chỉ với công trình công cộng, công nghiệp mà còn được sử dụng rộng dãi trong nhà ở,, vừa đem lại hiệu quả về mặt thẩm mĩ bền chắc tối đa làm cho khung nhẹ hơn và tiết kiệm vật liệu một cách triệt để, thi công nhanh Giảm thiểu các ảnh hưởng của thời tiết lên quá trình xây dựng. , tiết kiệm được chi phí do giảm thiểu thời gian thi công, nhanh chóng đưa công trình vào hoạt động. Giảm chi phí nhân công xây dựng và quản lý dự án… dẫn đên tiết kiệm rất lớn chi phí cho dự án.
Nhận xét về môn học Ưu điểm Khái quát tổng thể các dạng kết cấu, phân chia khoa học từng phần các loại kết cấu Bài giảng cung cấp đầy đủ thông tin về nguyên lí làm việc, cấu tạo, chức năng,..
Khuyết điểm Kết cấu khá phổ biến, chưa cập nhập nhiều kết cấu mới hơn trong tương lai, chưa có khái niệm cụ thể của từng loại kết cấu và có nhiều định nghĩa chưa rõ ràng Cần có nhiều hình ảnh minh họa, video clip trực quan hơn sẽ đem lại sự tiếp thu thông tin nhiều hơn về bài giảng sline bài giảng khá khó nhìn