1 PHẦN I ỨNG DỤNG NGŨ HÀNH TRONG BỐC DỊCH
Chương 1 PHẦN CƠ BẢN I. LỤC THẬP HOA GIÁP NẠP ÂM CA
六六六六六六六 Giáp Tí - Ất Sửu :
Hải trung Kim
Bính Dần - Đinh Mão : Lô trung Hoả MậuThìn - Kỷ Tị:
Đại lâm Mộc
Canh Ngọ - Tân Mùi:
Lộ bàng Thổ
Nhâm Thân - Quý Dậu : Kiếm Phong Kim Giáp Tuất - Ất Hợi
Sơn đầu Hoả
Bính Tí - Đinh Sửu :
Giản hạ Thuỷ
Mậu Dần - Kỷ Mão :
Thành đầu Thổ
Canh Thìn - Tân Tị :
Bạch lạp Kim
Nhâm Ngọ - Quí Mùi :
Dương liễu Mộc
Giáp Thân - Ất Dậu :
Tỉnh tuyền Thủ
Bính Tuất - Đinh Hợi :
Ốc thượng Thổ
Mậu Tí - Kỷ Sửu :
Tích lịch Hoả
Canh Dần - Tân Mão : Tùng bá Mộc Nhâm Thìn - Quí Tị :
Trường lưu Thuỷ
Giáp Ngọ - Ất Mùi :
Sa trung Kim
Bính Thân - Đinh Dậu: Sơn hạ Hoả Mậu Tuất - Kỷ Hợi :
Bình địa Mộc
Canh Tí - Tân Sửu :
Bích thượng Thổ
Nhâm Dần - Quí Mão : Kim bạc Kim Giáp Thìn - Ất Tị :
Phú đăng Hoả
Bính Ngọ - Đinh Mùi :
Thiên hà Thủy
Mậu Thân - Kỷ Dậu :
Đại dịch Thổ
Canh Tuất - Tân Hợi :
Thoa xuyến Kim
Nhâm Tí - Quí Sửu :
Tang giá Mộc
Giáp Dần - Ất Mão:
Đại khê Thuỷ
Bính Thìn - Đinh Tị :
Sa trung Thổ
Mậu Ngọ - Kỷ Mùi :
Thiên thượng Hoả
Canh Thân - Tân Dậu : Thạch lựu Mộc
2 Nhâm Tuất - Quí Hợi : Đại hải Thuỷ II. THIÊN CAN
六六
Thiên can gồm 10 : - Giáp, Ất thuộc Mộc ở phương Đông - Bính, Đinh thuộc Hoả ở phương Nam - Mậu, Kỷ thuộc Thổ ở Trung ương - Canh, Tân thuộc Kim ở phương Tây - Nhâm, Quí thuộc Thuỷ ở phương Bắc. Các can dương là Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm; các can âm là Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý. III. ĐỊA CHI 六
六
Địa chi gồm 12 : - Tí thuộc Thuỷ tượng chuột. - Sửu thuộc Thổ tượng trâu - Dần thuộc Mộc tượng cọp - Mão thuộc Mộc tượng thỏ1 - Thìn thuộc Thổ tượng rồng - Tị thuộc Hoả tượng rắn - Ngọ thuộc Hoả tương ngựa - Mùi thuộc Thổ tượng Dê - Thân thuộc Kim tượng khỉ - Dậu thuộc Kim tượng gà - Tuất thuộc Thổ tượng chó - Hợi thuộc Thuỷ tượng heo. Các Chi dương là : Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất và các Chi âm là ; Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi. ĐỒ HINH VỀ PHƯƠNG VỊ CỦA CAN CHI BÁT QUÁI LY Bính - Ngọ - Đinh Tị Mùi KHÔN
TỐN Nam
Thìn Mão - CHẤN
Thân Tây
Đông
ĐOÀI - Dậu Tuất
Dần Bắc
CÀN
CẤN Sửu
1
Ở nước ta lại dùng tượng là mèo.
TÍ Hợi Quí-Thuỷ- Nhâm KHẢM
IV.
3 IV. NGŨ HÀNH SINH KHẮC 六
六六六 -
Kim
sinh Thuỷ - Thuỷ sinh Mộc - Mộc sinh Hoả - Hoả sinh Thổ - Thổ sinh Kim - Kim khắc Mộc - Mộc khắc Thổ - Thổ khắc Thuỷ - Thuỷ khắc Hoả - Hoả khắc Kim
V. LỤC THÂN SINH KHẮC
六六六六
Sinh Ta là Phụ Mẫu Ta sinh là Tử Tôn Khắc Ta là Quan Quỷ Ta khắc là Thê Tài Tỉ hoà Ta là Huynh Đệ Đây là phép dùng Lục thân để thay thế cho Ngũ hành. Lục thân là 6 loại thân thuộc, gồm : - Phụ mẫu (Cha mẹ) - Huynh đệ (Anh em) - Thê tài ( Vợ và của cải tiền bạc) - Quan quỷ (Công danh và tai hoạ) - Tử Tôn (Con cháu) Kể cả mình (Ta) nữa là sáu loại. Lấy một hành trong ngũ hành làm chính, gọi là Ta. Ví như Ta thuộc Mộc thì sinh Mộc là Thuỷ, tức Phụ mẫu thuộc Thuỷ, Mộc sinh Hoả thì Hoả là Tử Tôn, rồi Kim khắc Mộc nên Quan quỷ thuộc Mộc, và Mộc khắc Thổ thì Thổ là Thê Tài , cùng hành với ta là Mộc thì Mộc là Huynh đệ. Khi sử dụng ngũ hành thì chỉ dùng Lục thân là hiểu hành gì rồi khỏi phải đề cập nữa. Như trên thì nếu Ta thuộc Mộc, mà nói đến Phụ mẫu thì biết ngay là Thuỷ....
VI. THIÊN CAN TƯƠNG HỢP
天干相合
Thiên can gồm 10 , có âm và dương . Can có ngũ hành tương sinh tương khắc nhưng lại có hợp nhau, thường âm mới hợp với dương: - Giáp hợp Kỷ - Ất hợp Canh
4 - Bính hợp Tân - Đinh hợp Nhâm - Mậu hợp Quý
VI. ĐỊA CHI XUNG HỢP
地支冲合
Địa chi được sắp xếp trên địa bàn là một đường tròn, phân thành bốn hướng cùng 12 vị trí, ở những Địa chi có vị trí xuyên tâm thì xung nhau. Và những địa chi đối xứng nhay qua trục nam bắc thì hợp nhau: - Tí hợp Sửu - Dần hợp Hợi - Mão hợp Tuất - Thìn hợp Dậu - Tị hợp Thân - Ngọ hợp Mùi - Tí Ngọ tương xung - Sửu Mùi tương xung - Dần Thân tương xung - Mão Dậu tương xung - Thìn Tuất tương xung - Tị Hợi tương xung.
VII. THỨ TỰ CỦA NGŨ HÀNH
六六 六六
Thuỷ số 1 - Hoả số 2 - Mộc số 3 - Kim số 4 - Thổ số 5. VIII. THỨ TỰ CỦA BÁT QUÁI 六
六六六
Càn số 1 - Đoài số 2 - Li số 3 - Chấn số 4 - Tốn số 5 - Khảm số 6 - Cần số 7 - Khôn số 8.
IX. TƯỢNG CỦA BÁT QUÁI
八卦象例
六 六 六 Càn tam liên (Càn có 3 vạch liền)
六 六 六 Khôn lục đoạn (Khôn có 6 vạch đứt)
六 六 六 Chấn ngưỡng bồn (Chấn có hình cái chậu ngửa)
5
六 六 六 Cấn phúc uyển (Cấn có hình chén úp)
六 六 六 Li trung hư (Li ở giữa ruột rỗng)
六 六 六 Khảm trung mãn (Khảm có ruột đầy)
六 六 六 Đoài thượng khuyết (Đoài ở trên khuyết)
六 六 六 Tốn hạ đoạn (Tốn ở dưới đứt) Càn thuộc Kim - Khảm thuộc Thuỷ - Cấn thuộc Thổ - Chấn Tốn thuộc Mộc - Li thuộc Hoả - Khôn thuộc Thổ - Đoài thuộc Kim. X.PHÉP DÙNG ĐỒNG TIỀN THAY CỎ THI 六
六六六六
Với ba đồng tiền đã hun trong lò, hết sức thành kính mà cầu rằng: “ Trời bảo gì, khấu đầu cho ứng ngay; Thần linh cảm mà cho biết. Nay tôi họ tên....có việcquan tâm, không biết tốt xấu, xin giải nghi ngờ, nên như thế nào. rũ lòng cho hay”. Khấn xong gieo ba đồng tiền. Được 1 sấp là 1 vạch đơn vạch sách
2
, được 2 sấp là 1
, 3 sấp là 1 vạch trùng 0 , 3 ngửa là 1 vạch giao X . Từ dưới lên trên mà an quẻ. Gieo 3 lần
thành Nội quái. Lại khấn rằng: “Quẻ ...... 3 vạch, chưa quyết được hung cát, lại cầu xin 3 hào của Ngoại quái để thành một quẻ, quyết đoán được ưu nghi”. Lại gieo thêm 3 lần như trước, hợp thành một quẻ để đoán hung cát. Rất chí thành chí kính thì hết sức cảm ứng. Quyết viết:
六六六六六六六 六 六六 六 六 六 六 六 六六六六六 單單單曰乾 拆拆拆曰坤 單拆單曰離 拆單拆曰坎 六六六六 Lưỡng bối do lai sách song mi 2
Sách có nghĩa là xé, nứt ra.
6 Bổn thị đơn hồn mi giao định vị Tổng bối thị trùng an. Đơn đơn đơn viết Càn, Sách sách sách viết Khôn Đơn sách đơn viết Li Sách đơn sách viết Khảm Dư quái phỏng thử. Phép rằng: Hai sấp là sách (gạch đứt) như hai mày Vốn là dùng Đơn để định hào Sấp tất cả là Trùng. Đơn, đơn, đơn là quẻ Càn Sách sách sách là quẻ Khôn. Đơn sách, đơn là quẻ Li, Sách, đơn, sách là quẻ Khảm. Các quả khác cũng phỏng theo như thế.) Ba hào Sấp gọi là Trùng Ba hào Ngữa gọi là Giao Hào Trùng và Giao gọi là phát động Trùng là hào Dương, Giao là hào Âm. Động tất biến. Âm biến thành Dương, Dương biến thành Âm. . XI. TÊN CỦA 64 QUẺ 六
十四卦名
64 quẻ chia thành 8 cung, mỗi cung 8 quẻ, Các cung gồm Càn, Đoài, Li, Chấn ,Tốn, Khảm, Cấn, Khôn. 1. Cung Càn thuộc Kim gồm các 8 quẻ: Càn vi Thiên, Thiên Phong Cấu, Thiên Sơn Độn,Thiên Địa Bỉ, Phong địa Quan, Sơn địa Bát, Hoả địa Tấn, Hoả Thiên Đại Hữu. 2. Cung Khảm thuộc Thuỷ gồm 8 quẻ: Khảm vi Thuỷ, Thuỷ Trạch Tiết, Thuỷ Lôi Truân, Thuỷ Hoả Ký Tế, Lôi Hoả Phong, Địa Hoả Minh Di, Địa Thuỷ Sư. 3. Cung Cấn thuộc Thổ, gồm 8 quẻ: Cấn vi Sơn, Sơn Hoả Bí, Sơn Thiên Đại Súc, Sơn Trạch Tổn, Hoả Trạch Khuê, Thiên Trạch Lý, Phong Trạch Trung Phum Phong Sơn Tiệm. 4. Cung Chấn thuộc Mộc gồm 8 quẻ: Chấn vi Lôi, Lôi địa Dự, Lôi Thuỷ Giải, Lôi Phong Hằng, Địa Phong Thăng, Thuỷ Phong Tỉnh, Trạch Phong Đại Quá, Trạch Lôi Tuỳ. 5. Cung Tốn thuộc Mộc gồm 8 quẻ: Tốn vi Phong, Phong Thiên Tiểu Súc, Phong Hoả Gia Nhân, Phong Lôi Ích, Thiên Lôi Vô Vọng, Hoả Lôi Phệ Hạp, Sơn Lôi Di, Sơn Phong Cổ. 6. Cung Li thuộc Hoả gồm 8 quẻ: Li vi Hoả, Hoả Sơn Lữ, Hoả Phong Đỉnh, Hoả Thuỷ Vị Tế, Sơn Thuỷ Mông, Phong Thuỷ Hoán, Thiên Thuỷ Tụng, Thiên Hoả Đồng Nhân. 7. Cung Khôn thuộc Thổ gồm 8 quẻ: Khôn vi Địa, Địa Lôi Phục, Địa Trạch Lâm, Địa Thiên Thái, Lôi Thiên Đại Tráng, TrạchThiên Quải, Thuỷ Thiên Nhu, Thuỷ Địa Tỉ.
7 8. Cung Đoài thuộc Kim gồm 8 quẻ: Đoài vi Trạch, Trạch Thuỷ Khổn, Trạch Địa Tụy, Trạch Sơn Hàm,Thuỷ Sơn Kiển, Địa Sơn Khiêm, Lôi Sơn Tiểu Quá, Lôi Trạch Qui Muội. XII. NẠP GIÁP TRANG QUÁI CA ( Thơ để An Thiên Can vào Quẻ)
六六六六六 An từ dưới lên trên (hào sơ đến hào lục) Càn (kim):
Nội quái khởi Giáp Tí, Ngoại quái khởi Nhâm Ngọ
Lần lượt : Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất. Khảm (thuỷ) : Nội quái khởi Mậu Dần, Ngoại quái khởi Mậu Thân Lần lượt : Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất, Tí Cấn (thổ)
: Nội quái khởi Bính Thìn, Ngoại quái khởi Bính Tuất Lần lươt: Thìn, Ngọ, Thân, Tuất, Tí, Dần
Chấn (mộc) : Nội quái khởi Canh Tí, Ngoại quái khởi Canh Ngọ Lần lượt: Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất. Tốn (mộc) : Nội quái khởi Tân Sửu, Ngoại quái khởi Tân Mùi Lần lượt: Sửu, Hợi, Dậu, Mùi, Tị, Mão . Li (hoả)
: Nội quái khởi Kỷ Mão. Ngoại quái khởi Kỷ Dậu Lần lượt: Mão, Sửu, Hợi, Dậu, Mùi, Tị.
Khôn (mộc) : Nội quái khởí Ất Mùi, Ngoại quái khởi Quí Sửu Lần lượt: Mùi, Tị, Mão, Sửu, Hợi, Dậu. Đoài (kim) : Nội quái khởi Đinh Tị, Ngoại quái khởi Đinh Hợi Lần lượt: Tị, Mão, Sửu, Hợi, Dậu, Mùi. XIII. AN THẾ ỨNG QUYẾT (Phép an Thế và Ứng)
六六六六 Quẻ đứng đầu mỗi cung (như Càn vi Thiên, Khảm vi Thủy, Cấn vi Sơn....) Thế ở hào lục, tiếp đến theo thứ tự của quẻ trong mỗi cung, Thế ở hào sơ mà lên dần. Quẻ Du hồn Thế ở hào tứ, quẻ Qui Hồn Thế ở hào tam. Ví dụ ở cung Càn : quẻ Càn vi Thiên Thế ở hào lục, quẻ Thiên Phong Cấu Thế ở hào sơ, quẻ Thiên Sơn Độn Thế ở hào nhị, quẻ Thiên Địa Bỉ Thế ở hào tam, quẻ Phong Địa Quan Thế ở hào tứ, quẻ Sơn địa Bát Thế ở hào Ngũ, quẻ Hoả Địa Tấn (du hồn) Thế ở hào tứ, quẻ Hoả Thiên Đại Hữu (qui hồn) Thế ở hào tam. Dĩ nhiên Ứng an cách Thế hai hào, như Thế ở hào lục thì ứng ở hào tam, Thế ở hào sơ thì Ứng ở hào tứ chẳng hạn.... Ghi chú: Vì ngày trước học Dịch ai cũng rõ việc định Thế Ứng ở mỗi quẻ, nên chỉ trình bày đơn sơ như trên. Ta có thể nói rõ hơn như sau: 64 quẻ Dịch dựa vào bát quái mà phân thành 8 nhóm gọi là Bát cung. Đứng đầu mỗi cung là quẻ trùng quái, tức là quẻ Bát Thuần. Các quẻ ở trong mỗi cung có số thứ tự từ 1 đến 8. Quẻ đứng đầu hay quẻ số 1 của mỗi cung là quẻ Bát Thuần, các quẻ kế tiếp là do động biến của các hào trong quẻ Bát Thuần
8 Ví dụ : Quẻ Bát thuần Càn (trên Càn dưới Càn) đứng đầu 8 quẻ thuộc cung Càn :
1.Bát Thuần CÀN
2.Động hào sơ biền Thiên Phong CẤU
3.Động thêm hào nhị biến Thiên Sơn ĐỘN
4.Động thêm hào tam biến Thiên Địa BỈ
5.Động thêm hào tứ biến Phong Địa QUAN
6.Động thêm hào ngũ biến Sơn Địa BÁT
7.Quẻ Du Hồn quay trở lại động hào từ biến Hoả Địa TẤN
8.Quẻ Qui Hồn động lại các hào trước biến Hoả Thiên ĐẠI HỮU
Như vậy cung Càn gồm có 8 quẻ là Càn, Cấu, Độn, Bỉ, Quan, Bác, Tấn và Đại Hữu. Các cung khác cũng phỏng theo như thế. 8 cung của quẻ Dịch lấy tên quẻ đầu mà gọi gồm có : - Cung Càn thuộc Kim - Cung Đoài thuộc Kim - Cung Li thuộc Hoả - Cung Chấn thuộc Mộc - Cung Tốn thuộc Mộc - Cung Khảm thuộc Thuỷ - Cung Khôn thuộc Thổ Quẻ đầu của mỗi cung là quẻ Bát Thuần, bất kỳ ở cung nào quẻ thứ 7 đều gọi là quẻ Du Hồn và quẻ thứ 8 gọi là quẻ Qui Hồn. Quẻ thuộc cung nào thì mang ngũ hành của cung đó. Ngũ hành của các hào trong quẻ thì tuỳ thuộc vào Can Chi của mỗi hào. Như hào Tí thì thuộc Thuỷ, hào Ngọ thì thuộc Hoả…. Quẻ đơn (gồm 3 hào) có quẻ Dương, có quẻ Âm. Quẻ dương là Càn, Khảm, Cấn; Chấn; quẻ Âm là Tốn, Li, Khôn, Đoài. Chồng quẻ đơn lên nhau thành 6 hào. Với quẻ Dương dù ở nội quái hay ngoại quái (tức ở trên hay dưới), Can Chi an vào theo chiều thuận, tức chiều từ hào sơ đến hào lục. Với quẻ Âm thì an Can Chi theo chiều nghịch, tức chiều từ hào lục đến hào sơ. Quẻ dương thì an Địa Chi dương (Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất), quẻ âm an Địa Chi âm ( Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi). Rồi an vào Can Chi vào các hào như đã ghi trong phần XII. Muốn rõ hơn thì đọc Chương 4 có ghi 64 quẻ cùng an Can Chi vào từng quẻ một.
XIV. LỤC THÚ CA
六六六
六六六六六 六六六六六 六六六六六 六六六六六 六六六六六 六六六六六 Giáp Ất khởi Thanh Long
(Thơ về Lục thú)
9 Bính Đinh khởi Chu Tước Mậu nhật khởi Câu Trần, Kỷ nhật khởi Đằng Xà, Canh Tân khởi Bạch Hổ Nhân quí khởi Huyền Vũ. Cách an như sau : (Lấy ngày Giáp Ất và Bính Đinh làm thí dụ,ngoài ra cứ phỏng theo như thế) Ngày Giáp Ất
Ngày Bính Đinh
Hào lục
Huyền Vũ
Thanh Long
Hào ngũ
Bạch Hổ
Huyền Vũ
Hào tứ
Đằng Xà
Bạch Hổ
Hào tam
Câu Trần
Đằng Xà
Hào nhị
Chu Tước
Câu Trần
Hào sơ
Thanh Long
Chu Tước.
XV. AN NGUYỆT QUÁI THÂN QUYẾT
六 六 六 六 六 (Phép an Quái thân theo tháng)
Thế ở hào âm thì khởi từ tháng Ngọ, Thế ở hào dương thì khởi từ tháng Tí. Muốn biết Quái thân ở đâu thì theo tháng trên mà khởi từ hào sơ, đếm đến vị trì của hào Thế thì ngưng. Ví dụ : Quẻ Thiên Địa Bỉ : Háo lục Hào ngũ- Tuất Hào tứ Hào tam Hào nhị Hào sơ
ỨNG Quái Thân THẾ
Quẻ này Thế ở hào âm, nên hào sơ khởi tháng Ngọ, hào nhị là Thân, đến hào tam có Thế là Tuất. như vậy Quái Thân sẽ ở hào Tuất , mà trong quẻ này hào ngũ là Tuất, nên Quái thân ở hào ngũ. Với ví dụ trên ta có thể biết không phải quẻ nào cũng có Quái thân, và vì Tí, Ngọ đều là địa chi dương, nên lần lượt là Tí, Dần, Thìn ... và Ngọ, Thân, Tuất.... mà tính.
XVI. TAM HỢP CỤC
六六六六
Thân Tí Thìn hợp thành Thuỷ cục Tị dậu Sửu hợp thành Kim cục Dần Ngọ Tuất hợp thành Hoả cục Hợi Mão Mùi hợp thành Mộc cục. XVII. VÒNG TRƯỜNG SINH 六
六六
Trường Sinh - Mộc Dục - Quan đới - Lâm quan - Đế Vượng - Suy - Bệnh - Tử - Mộ - Tuyệt - Thai Dưỡng. Đó là 12 giai đoạn biến chuyển của Ngũ hành, từ lúc sinh và phát triển cho đến lúc suy tàn. Các giai đoạn này kế tiếp nhau.
10 - Hoả có Trường Sinh tại Dần, Mộc Dục tại Mão, Quan Đới tại Thìn, Lâm Quan tại Tị, Đế Vượng tại Ngọ, Suy tại Mùi, Bệnh tại Thân, Tử tại Tị, Mộ tại Tuất, Tuyệt tại Hợi, Thai tại Tí và Dưỡng tại Sửu. - Thuỷ có Tràng Sinh tại Thân, Mộc Dục tại Dậu, Quan đới tại Tuất..... Đế Vượng tại Tí... Mộ tại Thìn, Tuyệt tại Tị..... - Mộc có Trường Sinh tại Hợi,... Đế Vượng tại Mão, ... Mộ tại Mùi, Tuyệt tại Thân.... - Kim có Trường Sinh ở Tị,.... Đế Vượng tại Dậu,..Mộ tại Sửu, Tuyệt tại Dần.... - Thổ Trường Sinh ở Thân, Đế Vượng tại Tí, Mộ tại Thìn, Tuyệt tại Tị.....
Tị
Ngọ Mùi
Thìn
Thân
Mão
Dậu
Tuất Dần Sửu Tí Hợi
- Trường Sinh khởi tại 4 cung Tị, Thân, Hợi, Dần.
Thuỷ, Thổ có Trường Sinh tại Thân Mộc có Trường Sinh tại Hợi Hoả có Trường Sinh tại Tị Hoả có Trường Sinh tại Dần.
XVIII. LỘC - MÃ - DƯƠNG NHẪN - 六
六六六
- Giáp có Lộc ở Dần, Nhẫn ở Mão - Ất có Lộc ở Mão, Nhẫn ở Thìn - Bính có Lộc ở Tị, Nhẫn ở Ngọ - Đinh có Lộc ở Ngọ, Nhẫn ở Mùi - Mậu có Lộc ở Tị, Nhẫn ở Ngọ - Kỷ có Lộc ở Ngọ, Nhẫn ở Mùi - Canh có Lộc ở Thân, Nhẫn ở Dậu - Nhâm có Lộc ở Hợi, Nhẫn ở Tí - Quí có Lộc ở Tí, Nhẫn ở Sửu. - Thân, Tí, Thìn có Mã ở Dần - Tị Dậu Sửu có Mã ở Hợi - Dần Ngọ Tuất có Mã ở Thân - Hợi Mão Mùi có Mã ở Tị.
11 Căn cứ vào Nhật Thần (ngày xem quẻ) để định Lộc, Mã và Nhẫn.
XIX. PHÉP ĐỊNH QUÍ NHÂN
六六六六
甲戊兼牛羊 乙己鼠猴鄉 丙丁猪雞位 壬癸兔蛇藏 庚辛逢馬虎 此是貴人方 Giáp Mậu kiêm ngưu dương Ât Kỷ thử hầu hương Bĩnh Đinh trư kê vị Nhâm Quí thố xà tàng Canh Tân phùng mã hổ Thử thị Quí nhân hương Giáp, Mâu gồm trâu, dê Ât Kỷ ở đất khỉ Bính, Đinh ở heo, gà Nhâm, Quí ẩn ở thỏ, rắn Đấy là nơi Quí Nhân Như ngày Giáp, Mậu xem quẻgặp quẻ có hào Sửu (trâu), Mùi (dê) là hào có Quí Nhân. Lại nếu là người sinh vào Giáp, Mậu thì có mệnh gặp Quí Nhân.
XX. TAM HÌNH - LỤC HẠI
三刑 六害
Tam hình Dần hình Tị Tị hình Thân Sửu Tuất tương hình Mùi tịnh điệt Tí hình Mão Mão hình Ngọ Thìn Ngọ Dậu Hợi tự tương hình (Dần hình Tị, Tị hình Thân, Sửu Tuất hình nhau, Mùi cùng đến – Tí hình Mão, Mão hình Tí, Thìn Ngọ Dậu Hợi tự hình nhau) Tức Dần - Tị - Thân , Sửu - Tuất – Mùi, Tí – Mão - Ngọ tạo thành ba địa chi hình nhau. Thìn, Ngọ, Dậu Hợi tự hình.
12 Lục hại Tí Mùi bất kham thân Sửu hại Ngọ hề Dần Tị chân, Mão hại Thìn hề Thân hại Hợi Dậu Tuất tương xuyên chuyển kiến thâm (Tí Mùi không thể gần nhau - Sửu hại Ngọ - Dần Tị (hại) thật – Mão hại Thìn – Thân hại Hợi - Dậu Tuất đâm nhau ,thấy càng sâu) Tức :
Tí hại Mùi, Sửu hại Ngọ, Dần hại Tị, Mão hại Thìn, Thân hại Hợi, Dậu hại Tuất
XXI. TƯỢNG CỦA BÁT CUNG
八宮諸身
Càn là ngựa – Khôn là trâu - Chấn là rồng - Tốn là gà - Khảm là heo – Li là trĩ - Cấn là chó – Đoài là dê rồi: Càn là đầu – Khôn là bụng - Chấn là chân - Tốn là đùi - Khảm là tai – Li là mắt - Cấn là tay – Đoài là miệng. XXII. ĐỊNH GIAN HÀO 定
間爻歌
世應當中兩間爻 忌神發動莫相交 六六六六六六六 生 世 扶 身事 事 高 Thế ứng đương trung lưỡng gian hào, Kỵ thần phát động mạc tương giao Nguyên thần dữ Dụng đương trung động, Sinh Thế phù thân sự sự cao. Hai hào giữa Thế và ứng là gian hào Kỵ thần phát động thì đứng liên kết với gian hào, Nếu gian hào là Nguyên và Dụng thần lại động, Sinh phò Thế thì mọi việc đều tốt
XXIII. PHÉP KHỞI THÁNG THEO NĂM
甲己之年丙作首 乙庚之鄉戊為頭 丙 辛之 位 從 庚 上 丁壬壬位順行流 戊癸之年何方法 甲寅之上好追求
六六六六六
13 Giáp Kỷ chi niên Bính tác thủ Ất Canh chi tuế Mậu vi đầu. Bính Tân chi vị tòng Canh thướng Đinh Nhâm Nhâm vị thuận hành lưu Mậu Quí chi niên hà phương pháp Giáp Dần chi thượng hảo truy cầu. Năm Giáp Kỷ, Bính khởi đầu Năm Ất Canh, Mậu khởi đầu Năm Bính Tân thì bắt đầu là Canh Năm Đinh Nhâm thì bắt đầu là Nhâm Năm Mậu Quí thì theo cách nào ? Khéo tìm từ tháng Giáp Dần Tức : Năm có Thiên Can Giáp, Kỷ thì thàng Giêng là Bính Dần; năm Ât Canh, tháng Giêng là Mậu Dần; năm Bính Tân tháng Giêng là Canh Dần; năm Đinh Nhâm thàng Giêng là Nhâm Dần, năm Mậu Quí tháng Giêng là Giáp Dần. Các tháng kế tiếp cứ theo đó mà tính. Như tháng Giêng là Bính dần thì tháng hai là Đinh Mão, tháng ba là Mậu Thìn….
XXIV. KHỞI GIỜ THEO NGÀY
日上起時法
甲己還加甲 乙庚丙作初 丙辛從戊起 丁壬庚子居 戊癸何方法 壬子是順行 Giáp Kỷ hoàn gia Giáp Ất Canh, Bính tác sơ Bính Tân tòng Mậu khởi, Đinh Nhâm, Canh Tí cư. Mậu Quí hà phương pháp ? Nhâm Tí thị thuận hành. Giáp kỷ thì lại Giáp Ât Canh thì Bính khởi đầu, Bính Tân khởi từ Mậu Đinh Nhâm thì Canh Tí Mậu Quí theo cách nào ? Khởi thuận từ Nhâm Tí)
14 tức : Ngày Giáp, Kỷ thì giờ Tí là Giáp Tí ; ngày ất, Canh thì giờ đầu là Bính Tí, ngày Bính Tân thì Mậu Tí, ngày Đinh Nhâm thì Canh Tí; ngày Mậu Quí thì Nhâm Tí. Giờ tiếp theo là Sửu có thiên can kế tiếp, như Giáp Tí thì tiếp đến là Ất Sửu… XXV.ĐỊNH GIỜ DẦN 定
寅時法
- Tháng Giêng và Chín : Canh năm 2 điểm là giờ Dần - Tháng Hai và Tám : Canh năm 4 điểm là giờ Dần - Tháng Ba và Bảy :Vừa sáng là giờ Dần. - Tháng Tư và Sáu : Mặt trời vừa ló là giờ Dần. - Tháng Năm : Mặt trời cách đất 3 trượng là giờ Dần. - Tháng Mười và Mười hai : Canh tư 2 điểm là giờ Dần. - Tháng Mười một : Đầu Canh tư là giờ Dần. Tính theo giờ hiện đại thì Canh tư từ 1 giờ đến 3 giờ, canh năm từ 3 giờ đến 5 giờ. Mỗi canh gồm 10 điểm, tức mỗi điểm chứng 24 phút. Canh năm 2 điểm là khoảng 3giờ 24 phút.
15 Chương 2 CA QUYẾT I. CHƯ HÀO TRÌ THẾ QUYẾT
諸諸諸諸諸
Phép về các hào trì Thế
世爻旺相最為強 諸諸諸諸諸諸諸 諸諸諸諸諸諸諸 諸諸諸諸諸 諸諸 諸諸諸諸諸諸諸 諸諸諸諸諸諸諸 Thế hào vượng tướng tối vi cường. Tác sự hanh thông đại cát xương. Mưu vọng chư ban giai toại ý, Dụng thần sinh hợp diệu nan lường. Tuần Không, Nguyệt phá phùng phi cát, Khắc hại hình xung ngộ bất lương. Thế hào vượng tướng là hết sức mạnh mẽ, Công việc hanh thông quá tốt lành Mưu cầu mọi việc đều như ý, Nếu được Dụng thần sinh hợp là đẹp khó lường Gặp Tuần không, Nguyệt phá chẳng phải tốt Chịu khắc hại hình xung thì chẳng hay. .
諸諸諸諸諸諸諸 諸諸諸諸諸諸諸 諸 諸 諸諸 諸 諸 諸 財摇謀利莫心焦 諸諸諸諸諸諸諸 諸諸諸諸諸諸諸 Phụ mẫu trì Thế chủ thân lao, Cầu tự thiếp chúng dã nan chiêu
16 Quan động Tài an nghi phó thí Tài diêu mưu lợi mạc tâm tiêu. Chiêm thân Tài động vô hiền phụ, Hựu khủng khu khu thọ bất cao. Thế trì Phụ mẫu chủ thân vất vả, Dù hầu thiếp có đông, cầu con cũng khó. Quan động, Tài an tĩnh nên đi thi, Tài động thì chớ buồn về mưu lợi, Xem thân mệnh mà Tài động thì không có cha hiền, Lại sợ ngắn ngủi thọ chẳng cao.
諸諸諸諸諸諸諸 求名切忌坐當頭 諸諸諸諸諸諸諸 官訟 從今了便休 諸諸諸諸諸諸諸 有剋無生反見愁. Tử tôn trì Thế sự vô ưu Cầu danh thiết kỵ toạ đương đầu. Tị loạn hứa an thất khả đắc, Quan tụng tòng kim liễu tiện hưu. Hữu sinh vô khắc chư ban cát, Hữu khắc vô sinh phản kiến sầu. Tử tôn trì Thế việc chẳng lo, Nhưng cầu danh gặp phải thì rất kỵ Tị loạn chắc yên, mát của lại được, Kiện tụng từ nay liền chấm dứt. Nếu Thế được sinh không khắc mọi việc tốt, Hữu khắc không sinh ngược lại là lo buồn.
諸諸諸諸諸諸諸 占身不病也遭官 財物時時憂失摇 功名最喜世當權
17
入墓愁疑無散日 逢冲轉禍變成歡 Quỷ hào trì Thế sự nan an, Chiêm thân bất bệnh dã tao quan, Tài vật thời thời ưu thất thoát, Công danh tối hỉ Thế đương quyền Nhập Mộ sầu nghi vô tán nhật, Phùng xung chuyển hoạ biến thành hoan. Quan Quỷ trì Thế việc chẳng yên, Khi xem thân chẳng bệnh thì gặp việc quan. Tài vật thường thường lo mấtmát, Công danh rất tốt nếu Thế nắm quyền1 Nếu nhập Mộ buồn vì không có ngày xung tán, Nếu gặp ngày xung thì chuyển hoạ biến thành phúc.
財爻持世益財榮 諸諸諸諸諸諸諸 諸諸諸諸諸諸諸 利身剋父散文風. 求 官問訟宜財托 動變兄官萬事凶 Tài hào trì Thế ích tài vinh, Huynh nhược dao trùng bất khả phùng, Cánh ngộ Tử tôn minh ám động, Lợi thân khắc Phụ tán văn phong. Cầu quan vấn tụng nghi tài thác, Động biến Huynh, Quan vạn sự hung. Tài trì Thế, tiền càng tăng Không thể gặp hào Huynh dao động. Lại gặp Tử tôn dù ám động hay minh động, Lợi thân mà khắc cha, hư văn thư. . Cầu quan, hỏi kiện nên Tài động, 1
Ý nói vượng tướng.
18 Nếu Thế động biến Huynh hay Quan mọi sự đều hung.
兄弟持世莫求財 官興須慮禍將來 諸諸諸諸諸諸諸 諸諸諸諸諸諸諸 父母相生身有壽 諸諸諸諸諸諸諸 Huynh đệ trì Thế mạc cầu tài Quan hưng tu lự hoạ tương lai. Chu Tước tính lâm phòng khẩu thiệt, Như dao tất định tổn Thê tài. Phụ mẫu tương sinh thân hữu thọ, Hoá quan hoá Quỷ hữu kỳ tai. Huynh đệ trì Thế chớ cầu tài, Quan động nên lo hoạ sắp đến. Chu Tước cùng đến phòng bị khẩu thiệt, Nếu động tất hại vợ và tiền. Được Phụ Mẫu sinh thì được thọ, Thế động hoá Quan, hoá Quỷ có tai hoạ la lùng.
II. THẾ ỨNG SINH KHẮC KHÔNG VONG ĐỘNG TĨNH CA
世應生剋空亡動靜歌
Sinh khắc giữa Thế Ứng cùng động tĩnh và Không vong - Thế và Ứng tương sinh tất cát. Thế Ứng tương khắc tất hung. Thế Ứng tị hoà thì việc trung bình có thể mưu sự tam được. - Ứng động thì người thay đổi. Ứng lâm Không thì ý người khó cùng. Thế lâm Không, Thế động lòng ta không thích, chỉ e rằng bản thân thay đổi.
III. QUÁI THÂN HỈ KỴ QUYẾT
卦身喜忌訣
Hỉ và Kỵ của Quái thân
身臨 福德不見官 所憂必竟變成歡 目前凶事終須吉 緊急還來漸漸寬
19 Thân lâm Phúc Đức bất kiến quan Sở ưu tất cánh biến thành hoan. Mục tiền hung sự chung tu cát Khẩn cấp hoàn lai tiệm tiệm khoan. Thân ở Phúc Đức không gặp quan, Điều lo tất cuối biến thành vui. Việc hung trước mắt cuối thành tốt, Gấp gáp rồi ra thong thả dần
身臨原用與青龍 定期喜事入門中 若遇驛馬身爻動 諸諸諸諸諸諸諸 Thân lâm Nguyên, Dụng dữ Thanh Long, Định kỳ hỉ sự nhập môn trung. Nhược ngộ Dịch mã Thân hào động, Xuất lộ cầu mưu sự sự thông. Thân ở Nguyên thần, Dụng thần cùng với Thanh Long, Đúng kỳ việc mừng sẽ đến nơi. Nếu gặp Dịch mã và Thân hào lại động, Mưu cầu bên ngoại mọi việc đều hanh thông.
身爻切忌入空亡 作事難成且守常 刑傷破摇皆為忌 勸君安分守 家邦 Thân hào thiết kỵ nhập Không vong, Tác sự nan thành thả thủ thường. Hình thương, Phá, Tuyệt giai vi kỵ, Khuyến quân an phận thủ gia bang. Hào Thân rất kỵ gặp Không vong, Làm việc chẳng thành nên giữ bình thường. Hình thương hay Phá, Tuyệt đều là kỵ Khuyên bạn an phận mà giữ nhà.
20 IV. PHI PHỤC SINH KHẮC CÁT HUNG CA
飛伏生剋吉凶歌
Cát hung của sinh khắc giữa Phi và Phục
伏剋飛 神為出暴 飛來剋伏反傷身 伏 去 生 飛 名 泄氣 飛 來生伏得長生 諸諸諸諸諸諸諸 用見非傷伏不寧 飛伏不和為無助 伏藏出現審來因 Phục khắc Phi thần vi xuất bộc Phi lai khắc Phục phản thương thân Phục khứ sinh Phi danh tiết khí Phi lai sinh Phục đắc trường sinh Hào phùng Phục khắc Phi vô sự Dụng kiến Phi thương Phục bất ninh. Phi Phục bất hoà vi vô trợ, Phục tàng xuất hiện thẩm lai nhân. Phục khắc Phi ấy là xuất lộ được, Phi mà khắc Phục thì ngược lại hại mình2 Phục lại đi sinh Phi thì gọi là tiết khí, Phi lại sinh Phục thì được trường sinh. Quẻ gặp Phục khắc Phi thì vô sự, Mà khi gặp Phi khắc hại Phục thì chẳng yên. Phi Phục bất hoà là không được trợ giúp Phục thì ẩn giấu phải xem xét mới rõ lúc nào xuất hiện.
V. ĐOÁN DỊCH VẬT NỆ THẦN SÁT
諸諸諸諸諸諸
Đoán Dịch chớ câu nệ về Thần Sát3
易卦陰陽在變通 諸諸諸諸諸諸諸 時人須辨陰陽理 神煞休將定吉凶 2 3
Thường Dụng thần không hiện trong quẻ mới dùng hào Phục. Nếu Phục bị khắc tức Dụng thần bị hại, không thể xuất hiện được. Chỉ những sao được an vào quẻ như Quí Nhân, Lộc thần, Dịch Mã….
21 Dịch quái âm dương tại biến thông Ngũ hành sinh khắc diệu vô cùng. Thời nhân tu biện âm dương lý Thần sát hưu tương định cát hung. Xem quẻ Dịch phải thông biến về âm dương, Sinh khắc của ngũ hành vô cùng thần diệu. Người xem cần biện lý âm dương, Đừng dùng Thần Sát định cát hung. VI. HÀO AN TĨNH QUYẾT 爻
安靜訣
Lục hào an tĩnh Quẻ gạp 6 hào đều an tinh thì nên xem Dụng thần và Nhật thần. Nhật thần khắc hoặc hình Dụng thần,làm việc cần thận trọng, lại suy xétvè Thế và Ứng . Chớ thêm Kỵ thần xuất hiện vì càng kỵ, Nếu Thế ứng ở Dụng thàn hoặc Nguyên thần mọi việc đương nhiên thịnh vượng.
VII. LỤC HÀO LOẠN ĐỘNG QUYẾT
諸諸諸諸諸
Lục hào loạn động
諸諸諸諸諸諸諸 須向宮中看用神 用若休囚遭剋害 諸諸諸諸諸諸諸 Lục hào loạn động sự nan minh Tu hướng cung trung khán Dụng thần. Dụng nhược hưu tù tao khắc hại, Tu tri thử sự phí tinh thần. Lục hào loạn động việc khó biết rõ ràng, Nên xem Dụng thần ở trong quẻ, Nếu Dụng thần hưu tù hoặc bị khắc hại, Thì phải biết việc này chỉ tổn phí tinh thần.
VIII.KỴ THẦN CA
忌神歌
看卦先須看忌神 忌神宜靜不宜興 忌神急要逢傷剋 若遇生扶用受刑
22 Khán quái tiên tu khán Kỵ thần, Kỵ thàn nghi tĩnh bất nghi hưng. Kỵ thàn cấp yếu phùng thương khăc Nhược ngộ sinh phù Dụng thụ hình. Xem quẻ trước tiên nên xem Kỵ thần, Kỵ thần cần yĩnh không nên động. Kỵ thần cần nhất phải bị hình khắc, Nếu được sinh phù thì Dụng thần bị hình khắc. IX. NGUYÊN THẦN CA
原神發動志揚揚 用伏藏兮也不妨 須要生扶兼旺相 最嫌化剋及逢傷 Nguyên thần phát động chí dương dương Dụng phục tàng hề dã bất phương. Tu yếu sinh phù kiêm vượng tướng, Tối hiềm hoá khắc cập phùng thương. Nguyên thần phát động chí phấn chấn, Dụng thần có phục cũng chẳng hại gì, Nguyên thần cần được sinh phù và vương tướng Ngại nhất là hoá hồi đầu khắc cùng bị khắc thương.
X. DỤNG THẦN BẤT THƯỢNG QUÁI QUYẾT 用
正卦如無變又無 就將首卦六親攻 動爻生用終須吉 若遇交重剋用凶 Chánh quái như vô biến hựu vô Tựu tương thủ quái lục thân công. Động hào sinh Dụng chung tu cát Nhược ngộ giao trùng khắc Dụng hung.
神不上卦訣
23 Chánh quái nếu không có Dụng thần, biến quái cũng không. Thì đem quẻ đầu (của mỗi cung) mà tìm ở lục thần, Nếu động hào sinh Dụng thần thì cuối cùng cũng tốt, Nếu động hào khắc Dụng thần thi hung
XI. DỤNG THẦN KHÔNG VONG QUYẾT
用神空亡訣
Phép về Dụng thần và Không vong
發動逢冲不謂空 靜空遇剋却為空 忌神最喜逢空吉 用與原神不可空 Phát động phùng xung bất vị Không Tĩnh không ngộ khắc khước vi không. Kỵ thần tối hỉ phùng Không cát, Dụng dữ Nguyên thần bất khả Không. Hào lâm Không mà phát động chảng gọi là Không, Hào tĩnh bị khắc lâm Không mới là Không. Mừng được Kỵ thần lâm Không vì thế là tốt, Còn Dụng thần và Nguyên thần không thể lâm Không.
諸諸諸諸諸諸諸 諸諸諸諸諸諸諸 旬空又摇真空象 再遇爻傷到底空 Xuân Thổ Hạ Kim Thu thụ Mộc Tam Đông phùng Hoả thị chân Không. Tuần không hựu trị chân không tượng, Tái ngộ hào thương, đáo để Không. Hào Thổ vào Xuân, hào Kim vào Hạ, hào Mộc vào Thu Hào Hoả trong ba tháng đông gặp Không mới thật là Không. Tuần không lại trị ở hào là tượng chân không, Hào lại bị thương khắc cuối cùng sẽ là Không. XII. DỤNG THẦN PHÁT ĐỘNG QUYẾT 用
神發動訣
24
用爻發動在宮中 縱摇休囚亦不凶 更得生扶兼旺相 諸諸諸諸諸諸諸 Dụng hào phát động tại cung trung, Túng trị hưu tù diệc bất hung. Cánh đắc sinh phù kiêm vượng tướng, Quản giao tác sự vĩnh hanh thông. Trong quẻ Dụng thần phát động, Nếu có hưu tù cũng không hung, Nếu được sinh phù cùng vượng tướng, Khiến công việc mãi được hanh thông.
XIII. NHẬT THÀN QUYẾT
日辰 訣
看 卦 先須 看 日 辰 日辰剋用不堪親 日辰與用相生合 作事何愁不趁心. Khán quái tiên tu khán Nhật thần, Nhật thần khắc Dụng bất kham thân, Nhật thần dữ Dụng tương sinh hợp, Tác sự hà sầu bất sấn tâm. Xem quẻ trước tiên nên xem Nhật thần, Không nên có Nhật thần khắc Dụng thần. Nhật thần nếu sinh hợp với Dụng thần, Thì làm việc gì cũng vừa lòng.
XIV. LỤC THÂN PHÁT ĐỘNG QUYẾT
父動當頭剋子孫 病人無藥主昏沈 姻親子息應難得 買賣勞心利不存 諸諸諸諸諸諸諸 論官下狀理先分
六坍發動訣
25
諸諸諸諸諸諸諸 失物逃亡要訴論 Phụ động đương đầu khắc Tử tôn, Bệnh nhân vô dược chủ hôn trầm. Nhân thân tử tức ứng nan đắc, Mãi mại lao tâm lơi bất tồn. Quan vọng hành nhân thư tín động, Luận quan hạ trạng lý tiên phân. Sĩ nhân khoa cử đăng kim bảng, Thất vật đào vong yếu tố luân. Phụ hào động trước hết là khắc Tử tôn, Xem bệnh thì không có thuốc chửa, chủ hôn mê Hôn nhân và cầu con khó thành tựu, Buôn bán vất vả mà chẳng có lợi. Mong người đi xa thì có thư tín, Về quan sự trước hết phải phân luận định các lý, Người đi thi thì có tên ở bảng vàng. Xem về mất đồ vật và xem việc bỏ trốn cần nên luận rõ.
子 孫 發 動傷 官 鬼 占病求醫身便痊 行人買賣身康泰 婚姻喜美是前緣 摇婦當生子易養 詞訟私和不到官 謁貴求名休進用 勸君守分聽乎天 Tử tôn phát động thương Quan quỷ. Chiêm bệnh cầu y thân tiện thuyên, Hành nhân mãi mại thân khang thái, Hôn nhân hỉ mỹ thị tiền duyên Sản phụ đương sinh tử dịch dưỡng Từ tụng tư hoà bất đáo quan.(từ tố không luận sư bất toàn) Yết quí cầu danh hưu tiện tiến, Khuyến quân thủ phận thính hồ thiên(thủ cựu thường chiêm khả tự nhiên).
26
Tử tôn động thì khắc Quan quỷ, Xem bệnh, mời thầy thuốc thì bệnh sẽ lành. Xem người đi xa, buôn bán thì mạnh khoẻ thông suốt Hôn nhân vui vẻ, tốt đẹp vốn có tiền duyên. Xem sản phụ thì sinh con dễ nuôi, Kiện tụng thì hoà khỏi phải lên quan. Yết kiến quí nhân, cầu chức vị thì chớ tiến hành, Khuyên bạn nên thủ phận, theo mệnh trời.
官鬼從來剋兄弟 婚姻未就生疑滯 病困 門庭禍崇來 耕種蠶桑皆不利 出外逃亡定見灾 詞訟官非有囚繫 買賣財輕賭博摇 失摇難尋多暗昧 Quan quỷ tòng lai khắc Huynh đệ Hôn nhân vị tựu sinh nghi trệ. Bênh khốn môn đình hoạ sùng lai Canh chủng tàm tang giai bất lợi. (canh cải đông thân giai bất cát) Xuất ngoại đào vong định kiến tai. Từ tụng, quan phi hữu tù hệ (tố tung thương thân hữu tù trập) Mãi mại tài khinh đỗ bác thâu. Thất vật nan tầm đa ám muội. Quan quỷ xưa nay khắc Huynh đệ, Hôn nhân chưa thành nhiều cản trở, Bệnh thì nguy mà hoạ đến nhà. Trồng cày dâu tằm đều không lợi, Đi xa, bỏ trốn gặp tai ương. Kiện tụng, phạm việc quan khiến tù tội. Buôn bán lợi ít mà đánh bạc tất thua Mất vật khó tìm mà lắm nghi ngờ.
財爻發動剋文書
27
應舉求名總是虛 將本經營為大吉 親姻如意樂 無虞 行人在外身將動 摇婦求神 易 摇除 失物靜安家未出 病人傷胃更傷脾 Tài hào phát động khắc văn thư, Ứng cử cầu danh tổng thị hư. Tương bỏn kinh doanh vi đại cát,( Mải mại giao quan tài lợi hảo) Thân nhân như ý lạc vô ngu. Hành nhân tại ngoại thân tương động, Sản phụ cầu thần dị thoát trừ (sản phụ cầu thần hoạn thoát trừ) Thất vật tĩnh an gia vị xuất, Bệnh nhân thương vị cánh thương tì. Tài hào động khắc Văn thư Thi cử, cầu danh đều vô ích, Đem vốn kinh doanh thì rất tốt, Hôn nhân như ý chảng gì lo. Xem người đi xa thì sắp di chuyển, Sản phụ cầu thần thì đễ qua khỏi, Mất vật thì vật còn trong nhà chưa đem ra ngoài, Xem bệnh thì đau dạ dày và đau tì.
兄弟交重剋了財 病人難愈未離灾 應舉奪標為忌客, 官非陰賊耗錢財 若帶吉神為有助 出路行人便未來 貨物經商 消折本 買婢求妻事不諧 Huynh đệ giao trùng khắc liễu Tài, Bệnh nhân nan dũ vị li tai. Ứng cử đoạt tiêu vi kỵ khách,
28 Quan phi âm tặc hao tiền tài. Nhược đới cát thần vi hưu trợ, Xuất lộ hành nhân tiện vị lai Hoá vật kinh thương tiêu chiết bổn Mãi tì cầu thê sự bất hài. Huynh đệ động là khắc Thê tài, Người bệnh khó lành chưa thoát khỏi tai hoạ. Thi cử. cầu danh thì Huynh là kỵ khách, Việc quan và trộm cướp khiến hao tiền. Nếu có cát thần thì được giúp, Người đi xa đã lên đường mà chưa đến, Buôn bán kinh doanh hao tiền vốn, Mua tì, kiếm vợ việc không vui.
XV. LỤC THÂN BIẾN HOÁ CA
六親變化歌
- Phụ Mẫu hoá Phụ Mẫu là hoá Tiến thần, sẽ được về văn thư; hoá Tử không hại nhân khẩu; hoá Quan thì cử đi làm nơi khác; hoá Thê lo lắng nhiều về nhà cửa; hoá Huynh Đệ là tiết khí. - Tử Tôn hoá Thoái thần thì người và tiền không vừa ý; hoá Phụ hao phá ruộng vườn; hoá Thê lợi ích gấp bội;hoá Quan lo âu sinh sản; hoá Huynh là được sinh. - Quan Quỷ hoá Tiến thần cầu quan nhanh chóng; hoá Tài xem bệnh sẽ hung; hoá Phụ được văn thư; hoá Tử thì hại công danh; hoá Huynh thì nhà không hoà thuận. - Thê tài hoá Tiến thần thì tiền của đến nhà; hoá quan nhiêu âu lo; hoá Tử thì vui vẻ; hoá Phụ hợp gia trường; hoá Huynh chủ phá tài. - Huynh đệ hoá Thoái thần, xem gì cũng chẳng kỵ; hoá Phụ thì nộ bộc tì thiếp có hại; hoá Tài thì tiền chưa được; hoá Quan anh em gặp tai ương; hoá Tử thì như ý. XVI. LỤC THÚ CA ĐOÁN 六
獸 歌斷
發動青龍附用通 進財進禄福無窮 臨仇遇忌都無益 酒色成災在此中 Phát động Thanh Long phụ Dụng thông, Tiến tài tiến lộc phúc vô cùng. Lâm Cừu ngộ Kỵ đô vô ích Tửu sắc thành tai tại thử trung. Thanh Long động trợ giúp Dụng thần.
29 Khiên tài lộc tăng tiến phúc vô cùng. Nếu Thanh Long ở Cừu thần và Kỵ thần thì vô ích, Chỉ tạo ra vì tửu sắc mà gây tai hoạ.
朱雀交重文印旺 煞神相併漫勞功 是非口舌皆因此 動出生身卻利公 Chu Tước giao trùng văn ấn vượng Sát thần tương tính mạn lao công Thị phi khẩu thiệt giai nhân thử, Động xuất sinh thân khước lợi công. Chu Tước động thì vượng về văn thư, Sát thần lại hợp cùng thì nhọc sức nhiều. Thị phi khẩu thiệt đều từ đó, Nếu động mà sinh Thân thì ích lợi cho mình.
勾陳發動憂田土 累摇迍邅為忌逢 生用有情方是吉 若然安靜不迷蒙 Câu Trần phát động ưu điền thổ Luỹ tuế truân chiên vị Kỵ phùng. Sinh Dụng hữu tình phương thị cát Nhược nhiên an tĩnh bất mê mông. Câu Trần động có lo âu về ruộng đất, Nếu ở Kỵ thần là nhiều năm truân chiên. Nếu sinh Dụng thầnmới là tốt, Còn như an tĩnh thì không xấu xa gì.
諸諸諸諸諸諸諸 怪夢陰魔暗裏攻 持木落空休道吉 逢冲之日莫逃凶
30 Đằng Xà Quỷ khắc ưu oanh bạn Quái mộng âm ma ám lý công. Trì mộc lạc Không hưu đạo cát, Phùng xung chi nhật mạc đào hung. Đằng xà ở Quan quỷ mà khắc thì âu lo ràng buộc, Mộng lạ âm ma ngầm phá rối. Nếu ở Mộc hào gặp Không thì đừng bảo là tốt Vì gặp ngày xung thì chẳng tránh được hung tai.
白虎交重喪惡事 官司病患必成凶 持金動剋妨人口 遇火生身便不同 Bạch Hổ giao trùng tang ác sự, Quan ti bệnh hoạn tất thành hung. Trì kim động khắc phương nhân khẩu, Ngộ hoả sinh Thân tiện bất đồng. Bạch Hổ động thì có việc tang và xấu, Thành hung vì việc quan và bênh hoạn Ở hào Kim mà động thì khắc hại nhân khẩu. Nếu ở hào Hoả mà sinh Thân thì chẳng như nói trên.
玄武動交多暗昧 若臨官鬼賊交攻 有情生世邪無犯 仇忌臨之姦盜凶 Huyền Vũ động giao đa ám muội, Nhược lâm Quan quỷ tặc giao công. Hữu tình sinh Thế tà vô phạm Cừu, Kỵ lâm chi gian đạo hung. Huyền Vũ động thì nhiều ám muội Nếu ở hào Quan thì giặc tấn công. Nếu sinh Thế thì tà chẳng phạm được, Huyền Vũ ở Cừu thần, Kỵ thần thì tai ương về trộm gian.
31
XVII. QUÁI TƯƠNG PHỐI
卦相配
- Càn là lão phụ (thuộc dương) - Khôn là lão mẫu (thuộc âm) - Chấn là trưởng nam (thuộc dương) - Tốn là trưởng nữ (thuộc âm) - Khám là trung nam (thuộc dương) - Li là trung nữ (thuộc âm) - Cấn là thiếu nam (thuộc dương) - Đoài là thiếu nữ (thuộc âm) XVIII. LỤC GIÁP TUẦN KHÔNG KHỞI LỆ 六
甲旬空起例
Tuần Không ở Lục Giáp - Trong tuần Giáp Tí : Tuần Không ở Tuất và Hợi - Trong tuần Giáp Dần: Tuần Không ở Tí,và Sửu - Trong tuần Giáp Thìn: Tuần Không ở Dần và Mão - Trong tuần Giáp Ngọ: Tuần Không ở Thìn và Tị - Trong tuần Giáp Thân: Tuần Không ở Ngọ và Mùi - Trong tuần Giáp Tuất: Tuần Không ở Thân và Dậu Tuần Giáp Tí gồm 10 ngày từ Giáp Tí đến Quí Dậu, trong tuần này không có Địa chi Tuất và Hợi,cho nên gọi Tuất và Hợi là lâm Không. Tương tự tuần từ Giáp Dần đến Quí Hợi, không có ngày Tí và Sửu nên Tí và Sửu lâm Không. Các tuần khác phỏng theo như thế.
XIX. NGUYỆT PHÁ ĐỊNH LỆ
月破定例
Lệ Định Nguyệt Phá - Thàng Giêng , tiết Lập Xuân, kiến Dần , Nguyệt phá là Thân. - Tháng Hai, tiết Kinh Trập, kiến Mão, Nguyệt phá là Dậu - Thàng Ba, tiếtThanh Minh, kiến Thìn, Nguyệt phá là Tuất. - Tháng Tư, tiết Lập Hạ, kiến Tị, Nguyệt phá là Hợi. - Tháng Năm, tiết Mang Chủng, kiến Ngọ, Nguyệt phá là Tí - Tháng Sáu, tiết Tiểu Thử, kiến Mùi, Nguyệt phá là Sửu. - Tháng Bảy, tiết Lập Thu, kiến Thân, Nguyệt phá là Dần. - Tháng Tám, tiết Bạch Lộ, kiến Dậu, Nguyệt phá là Mão. - Tháng Chín, tiết Hàn Lộ, kiến Tuất, Nguyệt phá là Thìn. - Tháng Mười, tiết Lập Đông, kiến Hợi, Nguyệt phá là Tị. - Tíang Mười một, tiết Đại Tuyết, kiến Tí, Nguyệt phá là Ngọ. - Tháng Chạp, tiết Tiểu Hàn, kiến Sửu, Nguyệt phá là Mùi.
32
Theo qui định các tháng Âm Lịch đều theo tiết khí mà định, mà không theo các ngày đầu tháng. Như tháng Giêng gọi là tháng Dần khởi đầu từ tiết Lập Xuân. Tháng hai gọi là tháng Mão khởi đầu từ tiết Vũ Thuỷ… Muốn rõ phải căn cứ theo Lịch hằng năm. Tuy nhiên tiết khí lại định theo mặt trời, nên không xê dịch bao nhiêu đối với Dương lịch. Như tiết Lập Xuân luôn vào ngày 4 tháng 2 hoặc 5 tháng 2 Dương lịch, tiết Kinh Trập vào ngày 5 hoặc 6 tháng 3 Dương lịch….Vì qui định theo tiết khí nên mỗi năm Âm lịch chỉ gồm 12 tháng, không ảnh hưởng gì đến tháng Nhuận cùng tháng đủ thiếu trong Âm lịch.
33 Chương 3 THÔNG HUYỀN PHÚ VÀ TUÝ KIM PHÚ
通通通 通通通通通 通通通通通 通通通通通 通通通通通 通通通通通 通通通通通 通通通通通 通通通通通 爻動始為定 次者論空亡 通通通通通 通通通通通 世應俱發動 必然有改張 龍動家有喜 通d動主 有喪 勾陳朱雀動 通通通通通 財動憂尊長 父動損兒郎 子動男人滯 兄動女人殃 出行宜世動 通通通通通 用動值三合 行人立回莊 通通通通通 通通通通通 父母爻興旺 為官至侯王 通通通通通 官訟定無妨 勾陳剋玄武 通通通通通 父病嫌財殺 財興母不長 無鬼病難療 鬼旺主發狂 請看考鬼歷 通通通通通 占婚通 通通 占值看陰陽 若要問風水
34
三四世吉昌 長生墓值訣 卦卦要審詳 通通通通通 通通通通通 分別各有類 無物不包藏 THÔNG HUYỀN PHÚ Dịch hào bất vong thành Thần hào khởi loạn phát Thể tượng hoặc ký thành, Vô giả hình ưu sắc Thuỷ tu luận Dụng thần. Thứ tất khán Nguyên thần, Tam hợp hội dụng cát, Lộc Mã tối vi lương. Hào động thuỷ vị định Thứ giả luận Không vong. Lục xung chủ xung tính Hình khắc câu chủ thương. Thế ứng câu phát động, Tất nhiên hữu cải trương. Long động gia hữu hỷ, Hổ động chủ hữu tang. Câu Trần, Chu Tước động, Điền thổ dữ văn chương Tài động ưu tôn trưởng, Phụ động tổn nhi lang. Tử động nam nhân trệ, Huynh động nữ nhân ương. Xuất hành nghi Thế động. Qui hồn bất xuất cương. Dụng động trị tam hợp, Hành nhân lập hồi trang. Chiêm trạch Tài, Long vượng, Hào phú quán nhất hương. Phụ Mẫu hào hưng vượng, Vi quan chí hầu vương. Phúc thần nhược trì Thế,
35 Quan tụng định vô phương. Câu Trần khắc Huyền Vũ, Bổ tặc bất tu mang. Phụ bệnh hiềm Tài sát, Tài hưng mẫu bất trường. Vô Quỷ bệnh nan liệu, Quỷ vượng chủ phát cuồng. Thỉnh khán khảo lịch quỷ, Đảo tạ đắc n khang. Chiêm hôn hiềm khắc Dụng. Chiêm sản khán âm dương. Nhược yếu vấn phong thuỷ, Tam tứ hào cát xương. Trường sinh, Mộ, Tuyệt quyết, Quái quái yếu thẩm tường. Vạn thiên ngôn bất tận, Lược cử kỳ đại cương. Phân biệt các hữu loại Vô vật bất bao tàng .
Dịch : Hào dịch nào càn bậy – Hào thần há phát lộn xộn- Thể tượng khi đã thành – Đưng sinh lòng lo lắng-
Trước tiên luận Dụng thần - Tiếp đến xem Nguyên thần – Tam hợp với dụng là tốt - Có Lộc Mã là tốt hết sức Trước tiên định hào động - Tiếp đến luận Không vong - Lục xung là chủ tất cả xung nhau – Hình, Khắc đều chủ hại -Thế, Ứng đều phát động - Tất chủ có thay đổi – Long động chủ nhà có chuyện vui - Hổ động chủ nhà có tangCâu Trần, Chu Tước động – Là có việc về điền trạch và văn thư – Tài động hại bậc tôn trưởng - Phụ động hại con cháu - Tử động làm Nam nhân trở ngại – Tài động hại nữ nhân – Xuất hành nên Thế động - Qui hồn tất không đi được - Dụng động có tam hợp - Người đi đường tức khắc về nhà – Xem nhà cửa mà Tài, Long vượng – Giàu có bậc nhất làng – Hào Phụ mẫu hưng vượng – Làm quan đến vương hầu - Nếu Phúc thần trì Thế - Việc quan tụng chẳng có hại – Câu Trần thì khắc Huyền Vũ – Thì không gấp bắt giặc – Xen bệnh cha không nên bị Tài sát – Tài động mẹ sống chẳng lâu - Quẻ không có Quỷ khó trị bệnh - Quỷ vượng chủ phát điên – Xin xem lịch khảo quỷ Cầu cúng tất an khang – Xem hôn nhân hiềm Dụng bị khắc – Về sinh sản xem hào âm dương - Nếu hỏi về phong thuỷ - Cần hào tam và tứ tốt đẹp - Về Trường Sinh, Mộ, Tuyệt - Mọi quẻ đều cần xét rõ – Ngàn vạn lời nói không hết - Chỉ nêu phần đại cương - Cần phân rõ các phần - Không gì là không chứa trong đó.
通通通 子動生財不宜父擺 兄動剋財子動能解
36
財動生鬼切忌兄搖 子動剋鬼財動能消 父動生兄忌財相剋 鬼動剋兄父動能泄 鬼動巽入忌子交重 財動剋父鬼動能中 兄動生子忌鬼搖揚 父動剋子兄動無妨 子興剋鬼父動無妨 若然兄動鬼必遭傷 財興剋父兄動無憂 若然子動父命難留 父動剋子財動無事 若是鬼興其子必死 鬼興剋兄子動可救 財若交重兄弟不 久 兄興剋財鬼興無礙 若是父興財遭剋害 TUÝ KIM PHÚ Tử động sinh Tài, bất nghi Phụ bãi, Huynh động khắc Tài, Tử động năng giải. Tài động sinh Quỷ, thiết kỵ Huynh diêu, Tử động khắc Quỷ, Tài động năng tiêu. Phụ động sinh Huynh, kỵ Tài tương khắc. Quỷ động khắc Huynh, Phụ động năng tiết. Quỷ động tốn nhập, kỵTử giao trùng, Tài động khắc Phụ, Quỷ động năng trúng. Huynh động sinh Tử, kỵ Quỷ dao dương. Phụ động khắc Tử, Huynh động vô phương, Tử hưng khắc quỷ phụ động vô phương Nhược nhiên Huynh động, Quỷ tất tao thương. Tài hưng khắc Phụ, Huynh động vô ưu, Nhược nhiên Tử động, Phụ mệnh nan lưu. Phụ động khắc Tử, Tài động vô sự,
37 Nhược thị Quỷ hưng, kỳ Tử tất tử. Quỷ hưng khắc Huynh, Tài động khả cứu, Tài nhược giao trùng, Huynh Đệ bất cửu. Huynh hưng khắc Tài, Quỷ hưng vô ngại, Nhược thị Phụ hưng, Tài tao khắc hại. Tử động sinh Tài không nên Phụ động, Huynh động khắc Tài, Tử động có thể giải Tài động sinh Quỷ, rất kỵ Huynh động. Tử động khắc Quỷ, Tài động tất hết Phụ động sinh Huynh, kỵ Tài đến khắc. Quỷ động khắc Huynh, Phụ động chế bớt. Quỷ đã khởi động, kỵ Tử lại động Tài động khắc Phụ, Quỷ động có thể trung hoà Huynh động sinh Tử, kỵ Quỷ giao động Phụ động khắc Tử, Huynh động thì chẳng hại. Tử động khắc Quỷ, Phụ động thì không còn bị hại, Nhưng nếu Huynh động tất Quỷ bị hại. Tài động khắc Phụ, Huynh động thì chẳng lo. Nếu Tử lại động thì mệnh của Phụ chẳng giữ được. Phụ động khắc Tử, Tài động thì chẳng có việc gì, Nhưng nếu Quỷ lại động thì Tử tất chết. Quỷ động khắc Huynh, Tử động có thể cứu Nếu Tài lại động thì Huynh đệ không lâu. Huynh động khắc Tài, Quỷ động thì vô hại, Nếu Phụ lại động thì Tài tất bị hại. Phần này nói đến sinh khắc chế hoá, để rõ trong hung có chứa cát, trong cát lại chứa hung mà thôi. Như Kim động vốn sinh Thuỷ, nhưng Hoả động chế Kim thì Kim không thể sinh Thuỷ. Như Hoả động vốn khắc Kim, nhưngThuỷ lại động thì chế Hoả làm không thể tổn thương Kim. Như Kim gặp Hoả động tất chịu khắc, nhưng được Thổ động thì Hoả ham sinh Thổ mà quên khắc Kim, gọi là “tham sinh quên khắc” , Kim ngược lại là tốt. Như Hoả động khắc Kim mà hào Thổ an tĩnh, lại gặp Mộc động, Mộc lại giúp Hoả khắc Kim, tất hung. Người học nên theo lý chế hoá sinh khắc của ngũ hành mà định hung cát vậy.
38
.
38 Chương 4 QUẺ VỚI CÁC HÀO CÙNG PHI THẦN, PHỤC THẦN VÀ QUÁI THÂN
Sau đây là bảng ghi 64 quẻ theo từng cung một với Can Chi và Lục Thân cùng Thế Ứng và vài lời đơn giản giải thích quẻ này:
j CUNG CÀN 乾 乾 1. Bát Thuần CÀN – Kim -乾 Nhâm Tuất Nhâm Thân Nhâm Ngọ Giáp Thìn Giáp Dàn Giáp Tí
乾乾
Phụ - THẾ Huynh Quan Phụ - ỨNG Tài Tử
Càn là mạnh mẽ. Quẻ đầu tiên của cung CÀN. có tên Bát Thuần Càn. Trong quẻ có đủ Tài, Quan, Phụ, Tử, Huynh. 2. Thiên Phong CẤU – Kim -乾 Nhâm Tuất Nhâm Thân Nhâm Ngọ Tân Dậu Tân Hợi Tân Sửu
乾乾
Phụ Huynh Quan - ỨNG Huynh Tử (phục Tài - Dần) Phụ - THẾ
Cấu là gặp gỡ, Trong quẻ chỉ thiếu hào Thê Tài. Dùng hào nhị của quẻ Càn là Dần mộc đến phục tại hào nhị của quẻ Cấu là Hợi thuỷ. Mộc có Trường Sinh ở Hợi. Hợi thuỷ là Phi thần, Dần mộc là Phục thần. Thủ lại sinh Mộc. Ấy là Phi đến sinh Phục được Trường Sinh. 3. Thiên Sơn ĐỘN – Kim -天 Nhâm Tuất Nhâm Thân Nhâm Ngọ Bính Thân Bính Ngọ Bính Thìn
山遯
Phụ Huynh - ỨNG Quan Huynh Tử(phục Tài Dần)-THẾ Phụ (phục Tử Tí)
Độn là thối lui.Trong quẻ thiếu hào Thê Tài và Tử Tôn. Lấy hào Nhị của quẻ Càm là Dần mộc đến phục tại hào nhị của quẻ này là Ngọ hoả, Ngọ hoả là Phi thần, Dần mộc là Phục thần. Mộc sinh hoả cho nên gọi là Tiết khí. Lấy hào sơ Tí thuỷ là Tử Tôn của quẻ Càn đến phục dưới hào sơ của quẻ này là Thìn thổ. Thuỷ Mộ tại Thìn, nên Phục thần nhập Mộ tại Phi hào.
39 4. Thiên địa BỈ - Kim - 天 Nhâm Tuất Nhâm Thân Nhâm Ngọ Ất Mão Ất Tị Ất Mùi
地否
Phụ - ỨNG Huynh – Quái Thân Quan Tài - THẾ Quan Phụ (phục Tử Tí)
Bỉ là bế tắc.Trong quẻ thiếu hào Tử Tôn.Lấy hào sơ của quẻ Càn là Tí thuỷ đến phục dưới hào sơ của quẻ này là Mùi thổ. Mùi thổ là Phi thần, Tí thuỷ là Phục thần. Thổ khắc Thuỷ cho nên Phi hào khắc Phục thần. 5. Phong Địa QUAN – Kim - 風 Tân Mão Tân Tị Tân Mùi Ất Mão Ất Tị Ất Mùi
地觀
Tài Quan(phục HuynhThân) Phụ - THẾ Tài Quan Phụ (phục Tử Tí)
Quán là xem xét. Trong quẻ thiếu hào Huynh Đệ và Tử Tôn. Lấy hào ngũ của quẻ Càn là Thân kim Huynh Đệ đến phục dưới hào dưới hào ngũ của quẻ này là Tị hoả. Tị là Phi thần, Thân kim là Phục thần. Kim Trường Sinh tại Tị, ấy là Phục dưới Trường Sinh nên xuất lộ. Lại dùng hào sơ của quẻ Càn là Tử Tôn Tí thuỷ đến phục dưới hào sơ của quẻ này là Mùi thổ. Mùi là Phi thần, Tí thuỷ là Phục thần. Thổ khắc Thuỷ nên Phi khắc Phục thần. 6. Sơn Địa BÁC – Kim - 乾 Bính Dần Bính Tí Bính Tuất Ất Mão Ất Tị Ất Mùi
乾乾
Tài Tử (phục HuynhThân) – THẾ Phụ - Quái Thân Tài Quan – ỨNG Phụ
Bác là rơi rụng. Trong quẻ thiếu hào Huynh Đệ. Lấy hào ngũ của quẻ Càn là Thân kim đến phục dưới hào ngũ của quẻ này là Tí thuỷ. Tí thuỷ là Phi thần, Thân kim là Phục thần. Kim sinh thuỷ, nên Phục sinh Phi gọi là tiết khí. 7. Hoả Địa TẤN – Kim - 火 Kỷ Tị Kỷ Mùi Kỷ Dậu Ất Mão Ất Tị Ất Mùi
地晉
Quan Phụ Huynh - Quái Thân – THẾ Tài Quan Phụ (phục Tử Tí) - ỨNG
40 Tấn là tiến tới. Quẻ thứ bảy của cung Càn, gọi là quẻ Du hồn. Trong quẻ thiếu hào Tử Tôn. Lấy hào sơ của quẻ Càn là Tí thuỷ đến phục dưới hào sơ của quẻ này là Mùi thổ. Múi thổ là Phi thần, Tí thuỷ là Phục thần. Thổ khắc Thuỷ nên Phi khắc Phục. 8. Hoả Thiên ĐẠI HỮU – Kim - 火 Kỷ Tị Kỷ Mùi Kỷ Dậu Giáp Thìn Giáp Dần Giáp Tí
天大有
Quan – THẾ Phụ Huynh Phụ - ỨNG Tài – Quái Thân Tử
Đại Hữu là rộng rãi. Quẻ cuối cùng của cung Càn, gọi là quẻ Qui Hồn. Trong quẻ đầy đủ cả Tài, Quan, Phụ, Tử, Huynh chẳng cần tìm Phục thần..
CUNG KHẢM 乾 乾 1. Bát Thuấn KHẢM -Thuỷ - 乾 Mậu Tí Mậu Tuất Mậu Thân Mậu Ngọ Mậu Thì Mậu Dần
乾乾
Huynh – THẾ Quan Phụ Tài – ỨNG Quan Tử
Khảm là hãm, quẻ đầu của cung Khảm, tên gọi là quẻ Bát Thuần. Trong quẻ đủ cả Tài, Quan, Phụ, Huynh, Tử dùng để phục tại 7 quẻ khác ở trong cung. 2. Thuỷ Trạch TIẾT - Thuỷ - 乾 Mậu Tí Mậu Tuất Mậu Thân Đinh Sửu Đinh Mão Đinh Tị
乾乾
Huynh – Quái Thân Quan Phụ - ỨNG Quan Tử Tài – THẾ
Tiết là ngừng. Trong quẻ đầy đủ cả Tài, Quan, Phụ, Huynh, Tử chẳng cần tìm hào Phục.
3. Thuỷ Lôi TRUÂN - Thuỷ - 水
雷屯
41 Mậu Tí Mậu Tuất Mậu Thân Canh Thìn Canh Dần Canh Tí
Huynh Quan – ỨNG Phụ Quan (phục Tài Ngọ) Tử - THẾ Huynh
Truân là khó khăn. Trong quẻ thiếu hào Thê Tài, lấy hào tam của quẻ Khảm là Ngọ hoả đến phục dưới hào tam của quẻ này là Thìn Thổ. Thìn là Phi thần, Ngọ là Phục thần. Hoả sinh Thổ, nên Phi sinh Phụ, ấy là tiết khí. 4. Thuỷ Hoả KÝ TẾ - Thuỷ - 水 Mậu Tí Mậu Tuất Mậu Thân Kỷ Hợi Kỷ Sửu Kỷ Mão
火既濟
Huynh – ỨNG Quan Phụ Huynh (phục Tài Ngọ) – THẾ Quan Tử - Quái Thân
Ký Tế là hợp. Trong quẻ thiếu Thê Tài. Lấy hào Tam của quẻ Khảm là Ngọ hoả đến phục tại hào tam của quẻ này là Hợi thuỷ, Hợi thuỷ là Phi thần, Ngọ hoả là Phục thần. Hoả Tuyệt tại Hơi nên Phục thần Tuyệt tại Phi hào. 5. Trạch Hoả CÁCH - Thuỷ - 澤 Đinh Mùi Đinh Dậu Đinh Hợi Kỷ Hợi Kỷ Sửu Kỷ Mão
火革
Quan Phụ Huynh – THẾ Huynh (phục Tài Ngọ) Quan Tử - ỨNG
Cách là thay đổi. Trong quẻ thiếu hào Thê Tài. Lấy hào tam của quẻ Khảm là Ngọ hoả đến phục dưới hào tam của quẻ này là Hợi thuỷ. Hợi thuỷ là Phi thần, Ngọ hoả là Phục thần. Hoả Tuyệt ở Hợi nên Phục thần Tuyệt tại Phi hào. 6. Lôi Hoả PHONG - Thuỷ - 雷 Canh Tuất Canh Thân Canh Ngọ Kỷ Hợi Kỷ Sửu Kỷ Mão
火豐
Quan – Quái Thân Phụ - THẾ Tài Huynh Quan – ỨNG Tử
Phong là lớn. Trong quẻ đầy đủ cả Tài, Quan, Phụ, Huyn, Tử nên không cần tìm hào Phục. 7. Địa Hoả MINH DI - Thuỷ - 地
火明夷
42 Quí Dậu Quí Hợi Quí Sửu Kỷ Hợi Kỷ Sửu Kỷ Mão
Phụ Huynh Quan – THẾ Huynh (phục Tài Ngọ) Quan Tử - ỨNG
Minh Di là tai hại , là quẻ thứ bảy của cung Khảm, gọi là quẻ Du Hồn.Trong quẻ thiếu hàoThê Tài nên dùng hào tam của quẻ Khảm là Ngọ hoả đến phục dưới hào tam của quẻ này là Hợi thuỷ. Hợi thuỷ là Phi thần, Ngọ hoả là Phục thần. Hoả Tuyệt tại Hợi nên Phục tuyệt tại Phi hào. 8. Địa Thuỷ SƯ - Thuỷ - 地 Quí Hợi Quí Dậu Quí Sửu Mậu Ngọ Mậu Thì Mậu Dần
水師
Phụ - ỨNG Huynh Quan Tài – THẾ Quan Tử
Sư là đông đúc, quẻ cuối cùng của cung Khảm, gọi là quẻ Qui Hồn. Trong quẻ đầy đủ cả Tài, Quan, Phụ, Huyn, Tử nên không cần tìm hào Phục.
CUNG CẤN 乾 乾 1. Bát Thuần CẤN - Thổ - 乾 Bính Dần Bính Tí Bính Tuất Bính Thân Bính Ngọ Bính Thìn
乾乾
Quan – THẾ Tài Huynh Tử - ỨNG Phụ Huynh
Cấn là ngừng. Quẻ đầu của cung Cấn, gọi là quẻ Bát Thuân. Trong quẻ Tài, Quan, Phụ, Tử , Huynh đều đủ, dùng để làm hào Phục tại các quẻ khác trong cung. 2. Sơn Hoả BÍ - Thổ - 山 Bính Dần Bính Tí Bính Tuất Kỷ Hợi Kỷ Sửu Kỷ Mão
火賁 Quan – Tài Huynh – ỨNG Tài (phục Tử Thân) Phụ (phục Phụ Ngọ) Huynh – THẾ
Bí là trang sức. Trong quẻ thiếu hào Phụ Mẫu và Tử Tôn. Lấy hào nhị quẻ Cấn là Ngọ hoả đến phục dưới hào nhị của quẻ này là Sửu thổ. Sửu thổ là Phi thần, Ngọ hoả là Phục thần. Hoả sinh Thổ, ấy là Phục sinh Phi tức tiết khí.
43 Lấy hào tam của quẻ Cấn là Thân kim đến phcụ dưới hào tam của quẻ này là Hợi thuỷ. Hợi thuỷ là Phi thần, Thân kim là Phục thần. Kim sinh Thuỷ nên Phi sinh Phục, ấy là tiết khí. 3. Sơn Thiên ĐẠI SÚC - Thổ - 山 Bính Dần Bính Tí Bính Tuất Giáp Thìn Giáp Dần Giáp Tí
天大畜
Quan Tài – ỨNG Huynh Huynh (phục Tử Thân) Quan (phục Phụ Ngọ) - THẾ Tài
Đại Súc là tụ lại. Trong quẻ thiếu hào Phụ Mẫu và Tử Tôn. Lấy hào nhị quẻ Cấn là Ngọ hoả đến phục tại hào nhị của quẻ này là Dần mộc. Dần mộc là Phi thần, Ngọ hoả là Phục thần. Mộc sinh Hoả, Hoả Trường Sinh tại Dần. Ấy là Phi sinh Phục được Trường Sinh. Lại lấy hào tam của quẻ Cấn là Thân kim đến phục tại hào tam của quẻ này là Thìn thổ. Thìn thổ là Phi thần, Thân kim là Phục thần. Thổ sinh Kim ấy là Phi hào sinh Phục thần. 4. Sơn Trạch TỔN - Thổ - 山 Bính Dần Bính Tí Bính Tuất Đinh Sửu Đinh Mão Đinh Tị
澤損
Quan – ỨNG Tài Huynh Huynh (phục Tử Thân)–THẾ Quan Phụ
Tổn là Ích . Trong quẻ thiếu hào Tử Tôn. Lấy hào tam của quẻ Cấn là Thân kim đến phục tại hào tam của quẻ này là Sửu thổ. Sửu thổ là Phi thần, Thân kim là Phục thần. Kim Mộ tại Sửu, ấy là Phục thần nhập Mộ tại Phi hào. 5. Hoả Trạch KHUÊ - Thổ - 火 Kỷ Tị Kỷ Mùi Kỷ Dậu Đinh Sửu Đinh Mão Đinh Tị
澤睽
Phụ Huynh (phục Tài Tí) Tử - THẾ Huynh Quan Phụ - ỨNG
Khuê là phản (ngược lại). Trong quẻ thiếu hào Thê Tài. Lấy hào ngũ của quẻ Cấn là Tí thuỷ đến phục tại hào ngũ của quẻ này là Mùi thổ. Mùi thổ là Phi thần, Tí thuỷ là Phục thần. Thổ khắc Thuỷ là Phi khắc Phục.
6. Thiên Trạch LÝ - Thổ - 天 Nhâm Ngọ Nhâm Thân Nhâm Tuất Đinh Sửu Đinh Mão Đinh Tị
澤履
Huynh Tử (phục Tài Tí) – THẾ Phụ Huynh Quan - ỨNG Phụ
44
Lý là lễ. Trong quẻ thiếu hào Thê Tài. Lấy hào ngũ của quẻ Cấn là Tí thuỷ đến phục tại hào ngũ của quẻ này là Thân kim. Thân kim là Phi thần, Tí thuỷ là Phục thần. Thuỷ có Trường sinh tại Thân, ấy là Phi sinh Phục được Trường Sinh. 7. Phong Trạch TRUNG PHU - Thổ - 風 Tân Mão Tân Tị Tân Mùi Đinh Sửu Đinh Mão Đinh Tị
澤中孚
Quan Phụ (phục Tài Tí) Huynh - THẾ Huynh (phục Tử Thân) Quan Phụ - ỨNG
Trung Phu là tin tưởng. Đây là quẻ thứ bảy trong quẻ gọi là quẻ Du Hồn. Trong quẻ thiếu hào Thê Tài và Tử Tôn. Dùng hào ngũ của quẻ Cấn đến phục tại hào ngũ của quẻ này là Tị hoà. Tị hoả là Phi thần, Tí thuỷ là Phục thần. Thuỷ Tuyệt tại Tị, ấy là Phục thàn Tuyệt tại Phi hào. Lại lấy hào tam của quẻ Cấn là Thân kim đến phục tại hào tam của quẻ này.là Sửu thổ, Sửu thổ là Phi thần, Thân kim là Phục thần. Kim Mộ tại Sửu, nên Phục thần Mộ tại Phi hào. 8. Phong Sơn TIỆM - Thổ - 風 Tân Mão Tân Tị Tân Mùi Bính Thân Bính Ngọ Bính Thìn
山漸
Quan – ỨNG Tài (phục Tài Tí) Huynh Tử - THẾ Phụ Huynh
Tiệm là tiến dần. Quẻ thứ tám trong cung, gọi là quẻ Qui Hồn. Trong quẻ thiếu hào Thê Tài, Lấy hào ngũ của quẻ Cấn là Tí thuỷ đến phục tại hào ngũ của quẻ này là Tị hoả. Tị hoả là Phi Thần, Tí thuỷ là Phục thần. Thuỷ Tuyệt tại Tị nên Phục Tuyệt tại Phi hào.
CUNG CHẤN 乾 乾 1. Bát thuần CHẤN - Mộc - 乾 Canh Tuất Canh Thân Canh Ngọ Canh Thìn Canh Dần Canh Tí
乾乾
Tài – THẾ Quan Tử Tài – ỨNG Huynh Phụ
Cấn là động. Quẻ đầu của cung Chấn, gọi là quẻ Bát Thuần, Trong quẻ đầy đủ Tài, Tử, Huynh, Quan, Phụ dùng để phục tại các quẻ khác trong cung. 2. Lôi Địa DỰ - Mộc - 乾
乾乾
45 Canh Tuất Canh Thân Canh Ngọ Ất Mão Ất Tị Ất Mùi
Tài Quan Tử - ỨNG Huynh Tử Tài (phục Phụ Tí) – THẾ
Dự là vui vẻ. Trong quẻ thiếu hào Phụ Mẫu. Lấy hào sơ của quẻ Chấn là Tí thuỷ đến phục tại hào sơ của quẻ này là Mùi thổ. Mùi thổ là Phi thần, Tí thuỷ là Phục thần. Thổ khắc Thuỷ tức Phi khắc Phục. 3. Lôi Thuỷ GIẢI - Mộc - 雷 Canh Tuất Canh Thân Canh Ngọ Mậu Ngọ Mậu hìn Mậu Dần
水解
Tài Quan = ỨNG Tử Tử Tài – THẾ Huynh (phụcPhụ Tí)
Giải là tán. Trong quẻ thiếu hào Phụ Mẫu, Lấy hào sơ của quẻ Chấn là Tí thuỷ đến phục dưới hào sơ của quẻ này là Dần mộc. Dần mộc là Phi thần, Tí thuỷ là Phục thần. Thuỷ sinh Mộc tức Phục sinh Phi nên tiết khí. 4. Lôi Phong HẰNG - Mộc - 雷 Canh Tuất Canh Thân Canh Ngọ Tân Dậu Tân Hợi Tân Sửu
風恆
Tài Quan = ỨNG Tử Quan Phụ (phục Huynh Dần)– THẾ Tài
Hằng là lâu dài. Trong quẻ thiếu hào Huynh Đệ . Lấy hào nhị của quẻ Chấn là Dần mộc đến phục tại hào nhị của quẻ này là Hợi thuỷ. Hợi thuỷ là Phi thần, Dần mộc là Phục thần. Thuỷ sinh Mộc, Mộc Trường Sinh tại Hợi. Ấy là Phi sinh Phục được Trường Sinh. 5. Địa Phong THĂNG - Mộc - 地 Quí Dậu Quí Hợi Quí Sửu Tân Dậu Tân Hợi Tân Sửu
風升
Quan Phụ Tài (phục Tử Ngọ) – THẾ Quan Phụ (phục Huynh Dần) Tài – ỨNG
Thăng là tiến. Trong quẻ thiếu hào Huynh Đệ và Tử Tôn. Láy hào nhị của quẻ Chấn là Dần mộc đến phục dưới phục dưới hào nhị của quẻ này là Hợi thuỷ. Hợi thuỷ là Phi thần, Dần mộc là Phục thần. Thuỷ sinh Mộc, Mộc Trường Sinh tại Hợi. Tức Phi sinh Phục được Trường Sinh. 6, Thuỷ Phong TỈNH - Mộc-水
風井
46 Canh Tí Canh Tuất Canh Thân Tân Dậu Tân Hợi Tân Sửu
Phụ Tài – THẾ Quan (phục Tử Ngọ) Quan Phụ(phục Huynh Dần)-ỨNG Tài
Tỉnh là lặng yên. Trong quẻ thiếu hào Huynh Đệ và Tử Tôn. Lấy hào tứ của quẻ Chấn là Ngọ hoả đến phục tại hào tứ của quẻ này là Thân kim. Thân kim là Phi thàn, Ngọ hoả là Phục thần. Hoả khắc Kim, tức Phục khắc Phi , ấy là xuất bộc 1 . Lại dùng hào nhị của quẻ Chấn là Dần mộc đến phục tại hào nhị của quẻ này là Hợi thuỷ, Hợi thuỷ là Phi tháng, Dần mộc là Phục thần. Thuỷ sinh Mộc và Mộc Trường Sinh tại Hợi. Ấy là Phi sinh Phục được Trường Sinh. 7. Trạch Phong ĐẠI QUÁ - Mộc - 澤風 Đinh Mùi Đinh Dâu Đinh Hợi Tân Dậu Tân Hợi Tân Sửu
大過
Phụ Tài Quan (phục Tử Ngọ) –THẾ Quan Phụ(phục Huynh Dần) Tài – ỨNG
Đại Quá là tai hoạ. Quẻ thứ bảy của cung Chấn gọi là quẻ Du Hồn. Trong quẻ thiếu hào Huynh Đệ và Tử Tôn. Lấy hào nhị quẻ Chấn là Dần mộc đến phục tại hào nhị của quẻ này là Hợi thuỷ, Hợi thuỷ là Phi thần, Dần mộc là Phục thần.Thuỷ sinh Mộc, Mộc Trường Sinh tại Hợi , Ấy là Phi sinh Phục được Trường Sinh. Lại lấy hào tứ của quẻ Chấn là Ngọ hoả đến phục tại hào tứ của quẻ này là Hợi thuỷ. Hợi thuỷ là Phi hào, Ngọ hoả là Phục thần.Hoả Tuyệt tại Hợi nên Phục Tuyệt tại Phi hào. 8. Trạch Lôi TUỲ - Mộc - 澤 Đinh Mùi Đinh Dậu Đinh Hợi Canh Thìn Canh Dần Canh Tí
雷隨
Tài - ỨNG Quan Phụ (phục Tử Ngọ) Tài – THẾ Huynh Phụ
Tuỳ là thuận theo. Quẻ cuối cùng của cung Chấn gọi là quẻ Qui Hồn, Trong quẻ thiếu hào Tử Tôn. Lấy hào tứ cảu quẻ Chấn là Ngọ hoả đến phục tại hào tứ của quẻ này là Hợi thuỷ. Hợi thuỷ là Phi thần, Ngọ hoả là Phục thần. Hoả Tuyệt tại Hợi, nên Phục Tuyệt tại Phi hào.
CUNG TỐN 乾 乾 1. Bát Thuần TỐN - Mộc - 乾 Tân Mão Tân Tị Tân Mùi Tân Dậu Tân Hợi Tân Sửu 1
乾乾
Huynh – THẾ Tử Tài Quan – ỨNG Phụ Tài
có nghĩa “ lộ ra ngoài”, ý nói thoát được kiềm chế của hào Phi..
47
Tốn là thuận. Quẻ đầu của cung Tốn., tên gọi là quẻ Bát Thuần. Trong quẻ đầy đủ Tài, Quan, Phụ, Huynh, Tử dùng để phục tại những quẻ khác trong cung. 2. Phong Thiên TIỂU SÚC - Mộc - 風 Tân Mão Tân Tị Tân Mùi Giáp Thìn Giáp Dần Giáp Tí
天小畜
Huynh Tử Tài - ỨNG Tài (phục Quan - Dậu) Huynh Phụ - THẾ
Tiểu Súc là lấp kín. Trong quẻ thiếu hào Quan Quỷ. Lấy hàm tam của quẻ Tốn là Dậu kim đến phục dưới hào tam của quẻ này là Thìn thổ. Thìn thổ là Phi thần, Dậu kim là Phục thần. Thổ sinh Kim ấy là Phi sinh Phục. 3. Phong Hoả GIA NHÂN - Mộc - 風 Tân Mão Tân Tị Tân Mùi Kỷ Hợi Kỷ Sửu Kỷ Mão
火家人
Huynh Tử - ỨNG Tài Phụ (phục Quan - Dậu) Tài – THẾ Huynh
Gia Nhân là cùng nhau. Trong quẻ thiếu hào Quan Quỷ. Lấy hào tam của quẻ Tốn là Dậu kim đến phục dưới hào tam của quẻ này là Hợi thuỷ. Hợi thuỷ là Phi thần, Dậu kim là Phục thần. Kim sinh Thuỷ tức Phục sinh Phi gọi là tiết khí. 4. Phong Lôi ÍCH - Mộc Tân Mão Tân Tị Tân Mùi Canh Thìn Canh Dần Canh Tí
Huynh – ỨNG Tử Tài Tài (phục Quan - Dậu) – THẾ Huynh Phụ
Ích là bớt đi. Trong quẻ thiếu hào Quan Quỷ. Lấy hào tam của quẻ Tốn là Dậu kim đến phục dưới hào tam của quẻ này là Thìn thổ. Thìn thổ là Phi thần, Dậu kim là Phục thần.Thổ sinh Kim tức Phi sinh Phục. 5. Thiên Lôi VÔ VỌNG - Mộc - 天 Nhâm Tuất Nhâm Thân Nhâm Ngọ Canh Thìn Canh Dần Canh Tí
雷无妄
Tài Quan Tử - THẾ Tài Huynh Phụ - ỨNG
Vô Vọng là thiên tai. Trong quẻ đầy đủ Tài, Quan, Phụ, Huynh, Tử không cần tìm hào Phục. 6. Hoả Lôi PHỆ HẠP - Mộc - 火 Kỷ Tị Kỷ Mùi Kỷ Dậu Canh Thìn Canh Dần Canh Tí
雷噬嗑
Tử Tài – THẾ Quan Tài Huynh – ỨNG Phụ
48
Phệ Hạp là cắn. Trong quẻ đầy đủ Tài, Quan, Phụ, Huynh, Tử không cần tìm hào Phục. 7. Sơn Lôi DI - Mộc - 乾
乾乾
Bính Dần Bính Tí Bính Tuất Canh Thìn Canh Dần Canh Tí
Huynh Phụ (phục Tử Tị) Tài – THẾ Tài (phục Quan Dậu) Huynh Phụ - THẾ
Di là nuôi dưỡng. Quẻ thứ bảy của cung Tốn, gọi là quẻ Du Hồn. Trong quẻ thiếu hào Tử Tôn và Quan Quỷ. Lấy hào tam của quẻ Tốn là Dậu kim đến phục dưới hào tam của quẻ này là Thìn thổ. Thìn thổ là Phi thần, Dậu kim là Phục thần.Thổ sinh Kim ấy là Phi sinh Phục. Lại đem hào ngũ của quẻ Tốn là Tị hoả đến phục dưới hào ngũ của quẻ này là Tí thuỷ. Tí thuỷ là Phi thần, Tị hoả là Phục thần.Thuỷ khắc Hoả ấy là Phi khắc Phục. 8. Sơn Phong CỔ - Mộc -山 Bính Dần Bính Tí Bính Tuất Tân Dậu Tân Hợi Tân Sửu
風蠱
Huynh – ỨNG Phụ (phục Tử Tị) Tài Quan – THẾ Phụ Tài
Cổ là việc. Quẻ cuối cùng của cung Tốn, gọi là quẻ Qui Hồn. Trong quẻ thiếu hào Tử Tôn. Lấy hào ngũ của quẻ Tốn là Tị hoả đến phục dưới hào ngũ của quẻ này là Tí thuỷ. Tí thuỷ là Phi thần, Tị hoả là Phục Thần. Thuỷ khắc Hoả ấy là Phi khắc Phục.
CUNG LI 乾 乾 1. Bát thuần Li - Hoả - 乾 Kỷ Tị Kỷ Mùi Kỷ Dậu Kỷ Hợi Kỷ Sửu Kỷ Mão
乾乾 Huynh - THẾ Tử Tài Quan – ỨNG Tử Phụ
Li là bám vào. Quẻ đầu của cung Li, gọi là quẻ Bát Thuần. Trong quẻ đầy đủ Tài, Quan, Phụ, Huynh, Tử được dùng để phục tại các quẻ khác trong cung. 2. Hoả Sơn LỮ - Hoả - 火 Kỷ Tị Kỷ Mùi Kỷ Dậu Bính Thân Bính Ngọ Bính Thìn
山旅
Huynh Tử Tài – ỨNG Tài (phục Quan Hợi) Huynh Tử (phục Phụ Mão) – THẾ
49
Lữ là khách. Trong quẻ thiếu hào Phụ Mẫu và Quan quỷ. Lấy hào sơ của quẻ Li là Mão mộc đem phục dưới hào sơ của quẻ này là Thìn thổ. Thìn thổ là Phi thần, Mão mộc là Phục thần. Mộc khắc Thổ, ấy là Phục khắc Phi, gọi là xuất bạo. Lại lấy hào tam của quẻ Li là Hợi thuỷ đến phục dưới hào tam của quẻ này là Thân kim. Thân kim là Phi thần, Hợi thuỷ là Phục thần. Kim sinh Thuỷ, Thuỷ Trường Sinh ở Thân. Áy là Phi sinh Phục được Trường Sinh. 3. Hoả Phong ĐỈNH - Hoả - 火 Kỷ Tị Kỷ Mùi Kỷ Dậu Tân Dậu Tân Hợi Tân Sửu
風鼎
Huynh Tử - ỨNG Tài Tài Quan – THẾ Tử (phục Phụ Mão)
Đỉnh là định. Trong quẻ thiếu hào Phụ Mẫu.Lấy hào sơ của quẻ Li là Mão mộc đến phục dưới hào sơ của quẻ này là Sửu thổ. Sửu thổ là Phi thần, Mão mộc là Phục thần. Mộc khắc Thổ là Phục khắc Phi, gọi là xuất bộc. 4. Hoả Thuỷ VỊ TẾ - Hoả - 火 Kỷ Tị Kỷ Mùi Kỷ Dậu Mậu Ngọ Mậu Thìn Mậu Dần
水未濟
Huynh Tử - ỨNG Tài Huynh (phục Quan Hợi)–THẾ Tử Phụ
Vị Tế có nghĩa là mất. Trong quẻ thiếu hào Quan Quỷ. Lấy hào tam của quẻ Ly là Hợi thuỷ đến phục dưới hào tam của quẻ này là Ngọ hoả. Ngọ hoả là Phi thần, Hợi thuỷ là Phục thần. Thuỷ khắc Hoả tức Phục khắc Phi, ấy là xuất bộc. 5. Sơn Thuỷ MÔNG - Hoả - 山 Bính Dần Bính Tí Bính Tuát Mậu Ngọ Mậu Thìn Mậu Dần
水蒙
Phụ Quan Tử (phục Thê Dậu) - THẾ Huynh Tử Phụ - ỨNG
Mông là tối. Trong quẻ thiếu hào Thê Tài. Lấy hào tứ của quẻ Ly là Dậu kim đến phục dưới hào tứ của quẻ này là Tuất thổ. Tuất thổ là Phi thần, Dậu kim là Phục thần. Thổ sinh Kim, tức Phi sinh Phục. 6. Phong Thuỷ HOÁN - Hoả - 風 Tân Mão Tân Tị Tân Mùi Mậu Ngọ Mậu Thìn Mậu Dần
水渙
Phụ Huynh – THẾ Tử (phục Thê Dậu) Huynh (phục Quan Hợi) Tử - ỨNG Phụ
50
Hoán là tan. Trong quẻ thiếu hào Thê Tài và Quan Quỷ. Lấy hào tam của quẻ Li là Hợi thuỷ đến phục dưới hào tam của quẻ này là Ngọ hoả, Ngọ hoả là Phi thần, Hợi thuỷ là Phục thần. Thuỷ khắc Hoả tức Phục khắc Phi, ấy là xuất bộc. Lại lấy hào tứ của quẻ Li là Dậu kim đến phục dưới hào tứ của quẻ này là Mùi thổ. Mùi thổ là Phi thần, dậu kim là Phục thần. Thổ sinh Kim nên Phi sinh Phục. 7. Thiên Thuỷ TỤNG - Hoả - 天 Nhâm Tuất Nhâm Thân Nhâm Ngọ Mậu Ngọ Mậu Thìn Mậu Dần
水訟
Tử Tài Huynh – THẾ Huynh (phục Quan Hợi) Tử Phụ - ỨNG
Tụng là bàn. Quẻ thứ bảy thuộc cung Li, gọi là quẻ Du Hồn. Trongq thiếu hào Quan Quỷ. Lấy hào tam của quẻ Li là Hợi thuỷ đến phục dưới hào tam của quẻ này là Ngọ hoả. Ngọ hoả là Phi thần, Hợi thuỷ là Phục thần. Thuye khắc Hoả nên Phục khắc Phi gọi là xuất bộc. 8. Thiên Hoả ĐỒNG NHÂN - Hoả - 天 Nhâm Tuất Nhâm Thân Nhâm Ngọ Kỷ Hợi Kỷ Sửu Kỷ Mão
火同人
Tử - ỨNG Tài Huynh Quan – THẾ Tử Phụ
Đồng nhân là thân thuộc. Quẻ cuối cùng của cung Li là quẻ Qui Hồn. Trong quẻ Tài, Quan, Phụ, Huynh, Tử đầy đủ, không cần tìm hảo Phục.
CUNG KHÔN 乾 乾 1. Bát Thuần KHÔN - Thổ - 乾 Quí Dậu Quí Hợi Quí Sửu Ất Mão Ất Tị Ất Mùi
乾乾
Tử - THẾ Tài Huynh Quan – ỨNG Phụ Huynh
Khôn là thuận. Quẻ đứng đầu của cung Khôn, gọi là quẻ Bát Thuần. Trong quẻ Tài, Quan, Phụ, Huynh, Tử đều đầy đủ, dùng để phục tại các quẻ khác ở trong cung. 2. Địa Lôi PHỤC - Thổ - 乾 Quí Dậu Quí Hợi Quí Sửu Canh Thìn Canh Dần Canh Tí
乾乾
Tử Tài Huynh – ỨNG Huynh Quan (phục Phụ Tị) Tài
51
Phục là trở lại. Trong quẻ trhiếu hào Phụ Mẫu. Lấy hào nhị của quẻ Khôn là Tị hoả đến phục dưới hào nhị của quẻ này là Dân mộc, Dần mộc là Phi thần, Tị hoả là Phục thần. Mộc sinh Hoả , Hoả trương Sinh tại Dần, tức Phi sinh Phục được Trường Sinh. 3. Đia Trạch LÂM - Thổ - 地 Quí Dậu Quí Hợi Quí Sửu Đinh Sửu Đinh Mão Đinh Tị
澤臨
Tử Tài – ỨNG Huynh Huynh Quan – THẾ Phụ
Lâm là lớn. Trong quẻ Tài, Quan, Phụ, Huynh, Tử đều đầy đủ không cần tìm Phục hào. 4. Địa Thiên THÁI - Thổ - 地 Quí Dậu Quí Hợi Quí Sửu Giáp Thìn Giáp Dần Giáp Tí
天泰
Tử - ỨNG Tài Huynh Huynh – THẾ Quan (phục Phụ Tị) Tài
Thái là thông suốt.Trong quẻ thiếu hào Phụ Mẫu.Lấy hào nhị của quẻ Khôn là Tị hoả đến phục dưới hào nhị của quẻ này là Dần mộc. Dần mộc là Phi thần, Tị hoả là Phục thần. Mộc sinh Hoả, Hoả có Trường Sinh tại Dần, nên Phi sinh Phục được Trường Sinh. 5. Lôi Thiên ĐẠI TRÁNG - Thổ - 雷 Canh Tuất Canh Thân Canh Ngọ Giáp Thìn Giáp Dần Giáp Tí
天大壯
Tử Tài Huynh – THẾ Huynh Quan Tài – ỨNG
Đại Tráng là hướng về. Trong quẻ Tài, Quan, Phụ, Huynh, Tử đều đầy đủ không cần tìm Phục hào. 6. Trạch Thiên QUẢI - Thổ - 澤 Đinh Mùi Đinh Dậu Đinh Hợi Giáp Thìn Giáp Dần Giáp Tí
天夬
Huynh Tử - THẾ Tài Huynh Quan (phục Phụ Tị) – ỨNG Tài
52 Quải là quyết. Trong quẻ thiếu hào Phụ Mẫu. Lấy hào nhị của quẻ Khôn là Tị hoả đến phục dưới hào nhị của quẻ này là Dần mộc. Dần mộc là Phi thần, Tị hoả là Phục Thần. Mộc sinh Hoả, Hoả Trường Sinh tại Dần, nên Phi sinh Phục được Trường Sinh. 7. Thuỷ Thiên NHU - Thổ - 水 Mậu Tí Mậu Tuất Mậu Thân Giáp Thìn Giáp Dần Giáp Tí
天需
Tài Huynh Tử - THẾ Huynh Quan (phục Phụ Tị) Tài – ỨNG
Nhu là nên, phải. Quẻ thứ bảy của cung Khôn, gọi là quẻ Du Hồn. Trong quẻ thiếu hào Phụ Mẫu. Lấy hào nhị của quẻ Khôn là Tị hoả đến phục dưới hào nhị của quẻ này là Dần mộc. Dần mộc là Phi thần, Tị hoả là Phục Thần. Mộc sinh Hoả, Hoả Trường Sinh tại Dần, nên Phi sinh hục được Trường Sinh. 8. Thuỷ Địa TỈ - Thổ - 水 Mậu Tí Mậu Tuất Mậu Thân Ất Mão Ất Tị Ất Mùi
地比 Tài – ỨNG Huynh Tử Quan – THẾ Phụ Huynh
Tỉ là hoà. Quẻ thứ tam của cung Khôn, gọi là quẻ Qui Hồn. Trong quẻ Tài, Quan, Phụ, Huynh, Tử đều đầy đủ không cần tìm Phục hào.
CUNG ĐOÀI 乾 乾 1. Bát Thuần Đoài – Kim - 乾 Đinh Mùi Đinh Dậu Đinh Hợi Đinh Sửu Đinh Mão Đinh Tị
乾乾 Phụ - THẾ Huynh Tử Phụ - ỨNG Tài Quan
Đoài là vui vẻ. Quẻ đầu của cung Đoài, gọi là quẻ Bát Thuần. Trong quẻ có đủ Tài, Quan, Phụ, Huynh, Tử dùng để phục tại các quẻ khác trong cung. 2. Trạch Thuỷ KHỔN – Kim - 澤 Đinh Mùi Đinh Dậu Đinh Hợi Mậu Ngọ Mậu Thìn Mậu Dần
水困
Phụ Huynh Tử - ỨNG Quan Phụ Tài - THẾ
Khổn là nguy. Trong quẻ Tài, Quan, Phụ, Huynh, Tử đều đầy đủ không cần tìm Phục hào.
53
3. Trạch Địa TUỴ - Kim - 澤 Đinh Mùi Đinh Dậu Đinh Hợi Ất Mão Ất Tị Ất Mùi
地萃
Phụ Huynh – ỨNG Tử Tài Quan – THẾ Phụ
Tuỵ là tụ. Trong quẻ Tài, Quan, Phụ, Huynh, Tử đều đầy đủ không cần tìm Phục hào. 4. Trạch Sơn HÀM – Kim - 澤 Đinh Mùi Đinh Dậu Đinh Hợi Bính Thân Bính Ngọ Bính Thìn
山咸
Phụ - ỨNG Huynh Tử Huynh – THẾ Quan (phục Tài Mão) Phụ
Hàm là cảm. Trong quẻ thiếu hào Thê Tài. Lấy hào nhị của quẻ Đoài là Mão mộc đến phục dưới hào nhị của quẻ này là Ngọ hoà. Ngọ hoả là Phi thần, Mão mộc là Phục thần. Mộc sinh Hoả tức Phục sinh Phi, ấy là tiết khí. 5. Thuỷ Sơn KIỂN – Kim - 水 Mậu Tí Mậu Tuất Mậu Thân Bính Thân Bính Ngọ Bính Thìn
山蹇
Tử Phụ Huynh – THẾ Huynh Quan (phục Tài Mão) Phụ - ỨNG
Kiển là khó khăn. Trong quẻ thiếu hào Thê Tài. Lấy hào nhị của quẻ Đoài là Mão mộc đến phục dưới hào nhị của quẻ này là Ngọ hoả. Ngọ hoả là Phi thần, Mão mộc là Phục thần. Mộc sinh Hoả, tức Phục sinh Phi ấy là tiết khí. 6. Địa Sơn KHIÊM – Kim - 乾 Quí Dậu Quí Hợi Quí Sửu Bính Thân Bính Ngọ Bính Thìn
乾乾
Huynh Tử - THẾ Phụ Huynh Quan (phục Tài Mão) – ỨNG Phụ
Khiêm là thối lui. Trong quẻ thiếu hào Thê Tài. Lấy hào nhị của quẻ Đoài là Mão mộc đến phục tại hào nhị của quẻ này là Ngọ hoả. Ngọ hoả là Phi thần, Mão mộc là Phục thần. Mộc sinh Hoả, tức Phục sinh Phi ấy là tiết khí. 7. Lôi Sơn TIỂU QUÁ – Kim - 雷 Canh Tuất Canh Thân Canh Ngọ Bính Thân Bính Ngọ Bính Thìn
雷雷雷
Phụ Huynh Quan (phục Tử Hợi) – THẾ Huynh Quan (phục Tài Mão) Phụ - ỨNG
54
Tiểu Quá là lầm lỗi. Quẻ thứ bảy thuộc cung Đoài, gọi là quẻ Du Hồn. Trong quẻ thiếu hàoThê Tài và Tử Tôn. Lấy hào nhị của quẻ Đoài là Mão mộc đến phục tại hào nhị của quẻ này là Ngọ hoả. Ngọ hoả là Phi thần, Mão mộc là Phục thần. Mộc sinh Hoả, tức Phục sinh Phi ấy là tiết khí. Lại lấy hào tứ của quẻ Đoài là Hợi thuỷ đến phục dưới hào tứ của quẻ này là Ngọ hoả. Ngọ hoả là Phi thần, Hợi thuỷ là Phục thần. Thuỷ khắc Hoả, tức Phục khắc Phi ấy là xuất bộc. 8. Lôi Trạch QUI MUỘI – Kim - 雷 Canh Tuất Canh Thân Canh Ngọ Đinh Sửu Đinh Mão Đinh Tị
澤歸妹
Phụ - ỨNG Huynh Quan (phục Tử Hợi) Phụ - THẾ Tài Quan
Qui Muội là rộng lớn. Quẻ cuối cùng của cung Đoài, gọi là quẻ Qui Hồn. Trong quẻ thiếu hào Tử Tôn. Lấy hào tứ của quẻ Đoài là Hợi thuỷ đến phục dưới hào tứ của quẻ này là Ngọ hoả. Ngọ hoả là Phi thần, Hợi thuỷ là Phục thần. Thuỷ khắc Hoả, tức Phục khắc Phi ấy là xuất bộc. Trên đây là từng quẻ có ghi rõ Phục thần cùng Quái thân. Vì trong Dịch Lâm Bổ Di có phép Âm phục Dương, Dương phục Âm và Bóc Dich Toàn Thư có phép Càn, Khôn qua lại trao đổi, đều nhẫm lẫn, Vì thế nên an kỹ từng quẻ một cho tiện người học về sau. Như quẻ có 6 hào an tĩnh cùng hào động biến mà không có Dụng thần thì theo trình bày trong các quẻ trên. Nếu động hào là Dụng thần, là Quái thân thì không cần tìm Phục thần nữa. Như quẻ Thiên Sơn Độn mà 6 hào an tĩnh, thiếu hào Thê Tài, thì lấy hào nhị của quẻ Càn là Tí thuỷ đến phục tại hào nhị Ngọ hoả của của quẻ Độn, nhưng nếu quẻ Độn có hào sơ động biến thành Thiên Hoả Đồng Nhân , tức hào sơ Bính Thìn Phụ mẫu đã biến thành Kỷ Mão Thê Tài, thì dùng hào Mão mộc Thê Tài này làm Dụng thần , chẳng cần phải xem hào Dần mộc phục ở hào nhị nữa. Ngoài ra đều phỏng như thế.
55 Chương 5 THẬP BÁT LUẬN
十十十 Mười tám phần luận bàn Thứ Nhất: PHÂN LOẠI DỤNG THẦN - Phàm xem ông bà nội, cha mẹ, thầy, chủ nhà, chú bác, cô dì và những người ngang hàng với cha mẹ, thân hữu có tuổi như cha mẹ ta, cùng tường thành, nhà cửa, xe cộ, y phục, đồ dùng che mưa, vải vóc, chăn mền, chương sớ hâỳnh quán đều lấy Phụ Mẫu làm Dụng thần. - Phàm xem công danh, quan phủ, sấm chớp, chồng, anh em hay thân thuộc ngang hàng với chồng, bạn bè của chồng, cùng loạn thần, giặc cướp, âu lo, việc gian tà, bệnh tật, người cầm đầu, gió chướng đều lấy Quan Quỷ làm Dụng thần. - Phàm xem cho anh em, chị em, chồng của chị em, anh em vợ, anh em kết nghĩa, bạn tri giao, bạn cùng làm quan đều lấy Huynh Đệ làm Dụng thần. - Phàm xem cho chi dâu, em dâu, thê thiếp, cùng thê thiếp của bạn, tì bộc, vật giá, tiền tài châu báu, vàng bạc, kho chứa, lương tiền, vật loại đồ dùng, cùng xem trời nắng ráo sáng sủa đều lấy Thê Tài làm Dụng thần. - Phàm xem cho con cái, cháu, chắc, rể, môn đồ , trung thần, lương tướng, thuốc men, tăng đạo, lục súc, chim chóc, cùng gió thuận, việc giải sầu, tránh hoạ và hỏi về thời tiết, nhật nguyệt, tinh đầu đều lấy Tử Tôn làm Dụng thần. Thứ hai : THẾ ỨNG LÀM DỤNG THẦN Hai hào Thế và Ứng ở trong các quẻ thì Thế là mình mà Ứng là người. Thế Ứng tương sinh, tương hợp là khách chủ hợp ý, Thế Ứng tương khắc tương xung là khách chủ bất hoà. - Phàm xem tật bệnh cho mình hoặc hỏi tuổi thọ hoặc xem xuất hành hung hay cát, xem hao tổn lợi ích cho mình đều lấy hào Thế làm Dụng thần. - Phàm xem cho người chẳng biết xưng hô ra sao, bạn bè không thâm giao, cửu lưu thuật sĩ, kẻ thù , quân địch, xem cho nơi nào đó, cho núi, sông, chùa chiền nào đó đều lầy Ứng làm Dụng thần. - Như xem đất nào đó có thể chôn cất cho mình không thì Thế làm huyệt mà Ứng làm đối án . Còn như xem mua đất của người để mai táng, mà hỏi đất đó nếu chôn có lợi cho nhà mình không thì lấy Ứng làm huyệt mà Thế là nhà mình. Thứ ba: HỎI ĐÁP VỀ DỤNG THÀN - Có người hỏi : Nô bộc xem cho chủ nhânlấy hào Phụ Mẫu làm Dụng thần. Chủ nhân xem cho nô bộc vì sao không lấy hào Tử Tôn làm Dụng thần ? Đáp : Tất cả những gì nuôi dưỡng, che chở cho ta đều dùng Phụ Mẫu làm Dụng thần, tức như thành quách, nhà cửa, xe tàu, y phục.. .Các loại như vàng bạc, vật dụng, tì bộc, .. để sử dụng đều lấy Thê Tài làm Dụng thần. - Lại hỏi: Xem cho vợ của anh em, cho chị em của vợ dùng hào Tài làm Dụng thần, mà sao xemcho anh em của chồng lấy hào Quan làm Dụng thần ? Đáp: Xem cho vợ của anh em, chị em của vợ là những người ngang hàng với vợ, mà chồng xem cho vợ lấy hào Thê Tài làm Dụng thần vì thế tất cả đều dùng hào Thê Tài. Anh em của chồng là người
56 ngang hàng với chồng, mà xem cho chồng lấy hào Quan Quỷ làm Dụng thần thì tất cả đều dùng hào Quan Quỷ. - Hỏi: Sách xưa đều chép Huynh Đệ là gió mây, nay lấy hào Quan Quỷ là gió chướng, Tử Tôn là gió thuận, vì sao như thế ? Đáp: Quí nhân dùng hào Quan là Quan tinh, thứ nhân lấy Quỷ làm hoạ hại. Quí nhân lấy Tử Tôn là ác sát, thứ nhân lấy Tử tôn làm Phúc thần. Quan là sao câu thúc, Quỷ là sao lo âu cản trở. Như gặp gió mưa liên miên, hoặc gặp gió chướng, tật bệnh, quan sự quấy nhiễu, giặc cướp xâm hại khiến người lo âu, há Phúc thần có thể chế Quan Quỷ mà giải ưu sầu sao. Cho nên có thế dùng được như vậy.
Thứ tư : LUẬN VỀ NGUYÊN THẦN, CỪU THẦN, KỴ THẦN - Phàm xem quẻ muốn biết Nguyên thần thì trước tiên phải xem hào nào là Dụng thần. Hào sinh Dụng thần là Nguyên thần. Như Dụng thần gặp Tuần không, Nguyệt phá, suy nhược, hoặc phục tàng không hiện được Nguyên thần động sinh, hoặc được Nhật thần, Nguyệt kiến làm Nguyên thần sinh, thì đợi Dụng thần xuất Không, xuất Phá, đúng trị nhật1 điều mong muốn tất toại. Nếu Dụng thần vượng tướng mà Nguyên thần hưu tù, bất động, hoặc động mà hoá Mộ, hoá Tuyệt, hoá khắc, hoá Phá, hoá Thoái, hoặc bị Nhật thần, Nguyệt kiến khắc chế đều không thể sinh Dụng thần tức gốc rễ của Dụng thần bị tổn thương, thì không chỉ vô ích mà ngược lại còn bị hại nữa. - Phàm xem quẻ muốn biết Kỵ thần thì trước tiên phải biết Dụng thần, hào khắc Dụng thần là Kỵ thần. Như Kỵ thần động khắc Dụng thần, mà hào Dụng thần xuất hiện chẳng lâm Không tất sẽ chịu khắc . Còn như trong quẻ nếu có Nguyên thần động sinh Dụng thần thì ngược lại Kỵ thần lại sinh Nguyên thần, đó gọi là "tham sinh quê khắc" tức Dụng thần có gốc rễ vững chắc, tốt càng gấp bội. Nếu Kỵ thần độc phát2mà Dụng thần lâm Không ấy là Tị không 3, còn nếu phục tàng thì gọi là Tị hung4. Nếu Nhật thần, Nguyệt kiến sinh Dụng thần là được cứu. Những điều như trên đều là điềm tốt chẳng có gì nghi ngờ nữa. Nếu Kỵ thần biến hồi đầu khắc, hoặc bị Nhật thần, Nguyệt kiến khắc xung, hoặc động hào chế Kỵ thần ấy là giặc muốn hại ta mà giặc bị hại trước, ta đâu có hại gì. Còn như Nhật thần, Nguyệt kiến sinh phò Kỵ thần, hoặc Kỵ thần chồng chất khắc Dụng thần thì dù Dụng thần Tị không hay phục tàng đi nữa, thì đến lúc xuất Không, xuất lộ tất bị hại chẳng cứu được. - Phàm xem quẻ muốn biết Cừu thần thì hào chế khắc Nguyên thần mà sinh phò Kỵ thần ấy là Cừu thần. Nếu trong quẻ Cừu thần phát động thì Nguyên thần bị hại, Dụng thần không gốc rễ, Kỵ thần tăng sức thì hoạ khỏi phải nói. Thứ năm : LUẬN VỀ PHI THẦN Phi thần có 6 loại: - Loại 1 : Quẻ đã có Phục Thần, hào mà Phục thần phục dưới đó gọi là Phi thần. - Loại 2: Năm loại Lục thú gọi là Phi thần. - Loại 3 : Năm loại ở cung khác gởi vào bản cung mà tạo thành Tài, Quan, Phụ, Huynh, Tử.
1 2 3 4
chỉ ngày có cùng địa chi với Dụng thần. Như Dụng thần là hào Dần lâm Không thì đợi đến ngày Dần, với Nguyệt phá cũng thế. có nghĩa một mình Kỵ thần động có nghĩa nhờ Không mà tránh. tức tránh được hung
57 - Loại 4 , 5 và 6: Trong một quẻ hai hào trên và dưới , mà một loại nội tĩnh ngoại động thì Ngoại phi nhập Nội là loại 4, một loại ngoại tĩnh nội động thì Nội phi phập Ngoại là loại 5, còn loại trong và ngoài đều động gọi Phi khứ là loại 6. Thứ sáu: PHỤC THẦN CHÍNH TRUYỀN Phục thần là nói đến trong một quẻ không có Dụng thần, thì xem Dụng thần phục tại hào nào, Dụng lúc đó gọi là Phục thần. Dụng thần đã hiện rồi thì Tuần không, Nguyệt phá, động tĩnh, sinh khắc, hợp xung đều từ đó mà điều động. Nếu có bệnh thì dùng thuốc, như lâm Không thì đợi trị nhật, Nguyệt phá thì cần điền hợp, Phục thì đợi xuất lộ, xung thì đợi hợp, hợp thì đợi xung. Ấy là vật cùng thì biến, vật đầy thì nghiêng. Nếu theo thuyết xem Phá, Không là vô dụng, lấy quẻ Càn phục dưới quẻ Khôn dù có đủ cả ngũ loại (Phụ,Huynh,Tài, Quan, Tử), lại kéo quẻ Bỉ làm phục, lại từng hào đều có Phục. Há chẳng phải là bệnh mà không có thuốc sao, truyền lại như vậy thật là sai lầm. Khiến người học chẳng có cổng mà vào. Nay trình bày một lẽ nhất định để người học dễ thăng tiến. Các quẻ Càn, Khôn, Cấn, Đoài, Khảm, Li, Chấn, Tốn đứng đầu mỗi một trong 8 cung, gọi là quẻ Bát Thuần. đầy đủ các hào thuộc Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ mà tượng là Quan, Phụ, Tài, Tử, Huynh. Mỗi quẻ thuộc trong 8 cung đều căn cứ vào những quẻ này để tìm hào Phục. Như quẻ Cấu, quẻ Độn thiếu hào Tài thì tìm ở hào Dần Mộc của quẻ Càn; các quẻ Bỉ, Độn, Tấn, Quan thiếu Thuỷ thì dùng hào Tí thuỷ của quẻ Càn đến phục tại hào sơ; quẻ Quan, Bác thiếu Kim thì dùng Thân kim của quẻ Càn đến phục. Nay chỉ lấy quẻ Càn làm phép tắc, các quẻ khác cũng căn cứ vào quẻ đứng đầu cung mà tìm hào Phục vậy. Thứ bảy: LUẬN VỀ LỤC THÚ - Thanh Long hết sức vui vẻ mà rất nhân từ, ở Kỵ thần thì mưu sự chẳng lợi. - Bạch Hổ hung, mạnh mẽ mà hiếu sát, sinh Dụng thần thì tốt. - Chu Tước khắc Thân thì hay có khẩu thiệt, thị phi. Nếu sinh Dụng thần thì văn thư, thư từ thường đến. - Câu Trần thuộc Thổ, lâm Không thì ruộng vườn thường kém thu hoạch, nếu mạnh mẽ mà khắc Thế thì bị công sai bắt đi. - Đằng Xà quái dị khiến kinh sợ. - Huyền Vũ tư tình, đạo tặc. * Bạch Hổ là huyết thần, coi sinh sản chớ nên phát động. * Ở cung Ngọ, Chu Tước hoá Thuỷ nào sợ tai hoả tai. * Đằng Xà thuộc Mộc ở Quỷ lấn áp Thân, sợ rằng tự ải, mà khó tránh gông cùm. * Huyền Vũ là Quan sinh Thế an tĩnh, dù giao thiệp tiểu nhân cũng chẳng sợ liên quan. * Thế tĩnh có Thanh Long bị khắc bị bắt ở chốn hí trường, tửu điếm. * Thổ Quỷ động mà có Câu Trần thì luận nên cầu đảo báo đáp Thái Tuế, nếu hỏi về bệnh thì phù thủng vàng da. Đó là Lục thú ở Dụng thần,chớ suy tôn Lục thú, gặp cát thần nhiều thì tốt, gặp lắm hung thần thì hung.
58
Thứ tám: LUẬN VỀ VỊ TRÍ CỦA TỨ SINH Hoả có Sinh ở Dần; Kim có Sinh ở Tị; Thuỷ Thổ có Sinh ở Thân; Mộc có Sinh ở Hợi. Hoả có Khố5 ở Tuất, Tuyệt ở Hợi; Kim có Khố ở Sửu, Tuyệt ở Dần.Thuỷ Thổ có Khố ở Thìn, Tuyệt ở Tị; Mộc có Khố ở Mùi, Tuyệt ở Thân. Đó là lệ định về Trường Sinh, Mộ, Tuyệt. Các quẻ đều dùng. Ngoài ba yếu tố đó ra, còn những yếu 6
tố khác trong quẻ đều chẳng quan trọng. Như Hoả có Mộc Dục tại Mão, là tương sinh; Quan Đới tại Thìn , Suy ở Mùi, Dưỡng ở Sửu là tiết khí. Tị hoả có Lâm Quan ở Tị là Phục ngâm; Ngọ hoả có Lâm quan ở Ngọ là Thoái thần. Tị hoả có Đế Vượng tại Ngọ là Tấn thần; Ngọ hoả có Đế Vượng tại Ngọ là Phục ngâm. Ngọ hoả có Suy ở Mùi là tương hợp; Ngọ hoả có Bệnh ở Thân. Tị Ngọ hoả có Tử ở Dậu là Cừu thần; Tị hoả có Bệnh ở Thân là tương hợp, Thai ở Tí là tương khắc. Ngọ hoả có Thai ở Tí là khắc, là xung là Phản ngâm. Xem như thế thì các yếu tố này chẳng quan trọng gì. Thứ chín: LUẬN VỀ NGUYỆT PHÁ Phàm Nguyệt Phá ở trong quẻ đều có liên quan đến những hào hiện trong quẻ. Như khi Nguyệt Phá động có thể sinh khắc hào khác, khi là biến hào có thể sinh khắc hào đã biến ra nó. Trước mắt tuy bị Phá, nhưng ra khỏi tháng lại không Phá, ngày hôm nay tuy bị Phá, nhưng đến trị nhật lại không Phá 7. Nguyệt Phá rất mừng gặp được hợp, điền thực. Lần lượt ứng năm hoặc tháng; nếu ứng gần hơn thì ngày hoặc giờ. Như hào Phá mà an tĩnh lại lâm Không, suy nhược lại gặp động hào, Nguyệt kiến, Nhật thần khắc hại thì loại Nguyệt Phá này gọi là Chân Phá, cuối cũng sẽ bị Phá.
Thứ mười: LUẬN VỀ TUẦN KHÔNG Phàm trong quẻ hào gặp Tuần Không là thần cơ biểu hiện tại đó. Nếu các loại hào gặp Tuần Không mà vượng tướng hoặc hưu tù mà phát động. được Nhật thần sinh phò, động mà được biến hào sinh phò, động biến Không, phục mà vượng tướng, cuối cùng cũng hữu dụng, chẳng qua đợi lúc xuất Tuần mà gặp Trị nhật, lại có những cách hợp Không, xung khởi, xung thực, điền bổ sẽ chú rõ ở phần chiêm nghiệm ở quyển sau. Nếu loại hào gặp Tuần không mà hưu tù an tĩnh hoặc bị Nhật thần khắc, động hào khắc, phục mà bị khắc, tĩnh mà bị Nguyệt phá thì mới là Thực Không, cuối cùng sẽ là Không.
Thứ mười một: LỆ ĐỊNH VỀ QUẺ PHẢN NGÂM Quẻ Phản Ngâm có hai loại: Quẻ Phản ngâm và Hào Phản ngâm. Quẻ Phản ngâm là quẻ biến thành tương xung. Hào Phản ngâm là hào biến thành tương xung (hào biến tương xung thì nhiều, với quẻ thì chỉ có một là Không biến Tốn, Tốn biến Khôn).
5
tức Mộ khố. Định suy vượng của Ngũ hành bằng vòng Trường Sinh gồm 12 yếu tố :Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tuyệt, Mộ, Thai, Dưỡng. Trong đó Sinh, Tuyệt, Mộ (Khố) là quan trong mà thôi. 7 Như xem vào tháng Dần thì hào Thân gọi là Nguyệt Phá. Ứng việc sẽ xảy ra ở Tị (hợp với Thân), hoặc Dần (điền thực). 6
59 Quẻ Càn ở Tây Bắc, phải cóTuất, trái có Hợi; quẻ Tốn ở Đông Nam phải có Thìn, trái có Tị, Hai quẻ này đối nhau có Thìn và Tuất, Tị và Hợi tương xung.. Cho nên quẻ Càn vi Thiên biến thành Tốn vi Phong, rồi Tốn biến thành Càn; quẻ Thiên Phong Cấu biến thành Phong Thiên Tiểu Súc, rồi Tiểu Súc biến thành Cấu. Đấy là hai quẻ Càn và Tốn tương xung là hai quẻ Phản Ngâm vậy. Quẻ Khảm ở Chính Bắc nằm tại Tí, quẻ Li ở Chính Nam nằm tại Ngọ. Hai quẻ này đối nhau có Tí và Ngọ tương xung. Cho nên Khảm vi Thuỷ biến thành Li vi Hoả, rồi Li biến thành Khảm; quẻ Thủy Hoả Ký Tế biến thành Hoả Thuỷ Vị Tế, rồi Vị Tế biến thành Ký Tế . Đấy là hai quẻ Khảm và Ly tương xung là hai quẻ Phản Ngâm vậy. Quẻ Cấn ở Đông Bắc. phải có Sửu, trái có Dần; quẻ Khôn ở Tây Nam, phải có Mùi, trái có Thân. Hai quẻ này đối nhau có Sửu và Mùi, Dần và Thân tương xung. Cho nên Cần vi Sơn biến thành Khôn vi Địa, rồi Khôn biến thành Cấn; quẻ Sơn Địa Bác biến thành Địa Sơn Khiêm, rồi Khiêm biến thành Bác. Đấy là hai quẻ Cấn và Khôn tương xung là hai quẻ Phản Ngâm vậy. Quẻ Chấn ở Chính Đông nằm tại Mão, quẻ Đoài ở Chính Tây nằm ở Dậu. Hai quẻ này đối nhau có Mão và Dậu tương xung. Nên Chấn vi Lôi biến thành Đoài vi Trạch, rồi Đoài biến thành Chấn; quẻ Lôi Trạch Qui Muội biến thành Trạch Lôi Tuỳ, rồi Tuỳ biến thành Qui Muội. đó là hai quẻ Chấn và Đoài tương xung là hai quẻ Phản Ngâm vậy. Tí biến Ngọ, Ngọ biến Tí; Sửu biến Mùi, Mùi biến Sửu; Dần biến Thân, Thân biến Dần; Mão biến dậu, Dậu biến Mão;Thìn biến Tuất, Tuất biến Thìn; Tị biến Hợi, Hợi biến Tị. Đó là những hào tương xung biến đổi lẫn nhau là Phản Ngâm của các hào.
Thứ mười hai: LỆ ĐỊNH VỀ QUẺ PHỤC NGÂM Quẻ Phục Ngâm có 3 loại: 1. Quẻ Càn biến Chấn, Chấn biến Càn; Vô Vọng biến Đại Tráng, Đại Tráng biến Vô Vọng. Đó là Tí Dần Thìn biến thành Tí Dần Thìn, Ngọ Thân Tuất biến thành Ngọ Thân Tuất. Phục Ngâm cả Nội quái lẫn Ngoại quái . 2. Quẻ Cấu biến Hằng, Hằng biến Cấu; Độn biến thành Tiểu Quá, Tiểu Quá biến thành Độn; Bỉ biến thành Dự, Dự biến thành Bỉ; Phong biến thành Đồng Nhân, Đồng Nhân biến thành Phong; Lý biến thành Qui Muội, Qui Muội biến thành Lý; Giải biến thành Tụng, Tụng biến thành Giải. Đó là Ngọ Thân Tuất biến thành Ngọ Thân Tuất. Phục Ngâm ở Ngoại quái. 3. Quẻ Đại Hữu biến thành Phệ Hạp, Phệ Hạp biến thành Đại Hữu; Truân biến thành Nhu, Nhu biến thành Truân; Đại Súc biến thành Di, Di biến thành Đại Súc; Tuỳ biến thành Quải, Quải biến thành Tuỳ; Tiểu Súc biến thành Ích, Ích biến thành Tiểu Súc; Thái biến thành Phục, Phục biến thành Thái. Đó là Tí Dần Thìn biến thành Tí Dần Thìn. Phục Ngâm ở nội quái. (Quẻ Phục Ngâm chỉ có Càn biến thành Chấn, Chấn biến thành Càn. Xét các quẻ khác không có Phục Ngâm).
60 Thứ mười ba: LUẬN VỀ VƯỢNG TƯỚNG HƯU TÙ - Mùa Xuân: Mộc vượng, Hoả tướng. Mùa Hạ: Hoả vượng, Thổ tướng. Mùa Thu: Kim vượng, Thuỷ tướng. Mùa Đông: Thuỷ vượng, Mộc tướng. Bốn tháng cuối mỗi mùa Thổ vượng, Kim tướng. Đó là vượng tướng ở bốn mùa. - Mùa Xuân thì Thổ và Kim. Mùa Hạ thì Kim và Thủy. Mùa Thu thì Mộc và Hoả. Mùa Đông thì Hoả và Thổ. Đó là hưu tù ở các mùa. - Phàm trong quẻ, hào vượng tướng mà bị Nhật thần cùng động hào khắc chế, trước mắt được thời mà tươi tốt, quá thời sẽ bị hại. Đó chỉ là vượng tướng dùng trong tạm thời. - Phàm trong quẻ, hào hưu tù nếu được Nhật thàn cùng động hào sinh phù, trước mắt tuy không thể thoả chí, gặp thời sẽ đắc ý. Đó là hưu tù đợi thời mà dùng vậy. Thứ mười bốn: LUẬN VỀ TRONG HỢP CÓ KHẮC - Phàm trong quẻ hào Tí biến thành Sửu, hào Tuất biến thành Mão, đó là Tí với Sửu hợp, Tuất với Mão hợp, trong hợp có khắc, hợp ba phần mà khắc bảy phần. Nếu vượng tướng, được Nhật Nguyệt sinh phò trợ giúp, hoặc trong quẻ có động hào sinh, thì luận là hợp. Nếu hưu tù, mất thời lệnh, bị Nhật Nguyệt khắc, hoặc trong quẻ động hào khắc, thì luận là khắc vậy. Duy Thân Kim hoá Tị Hoả, mà không có Nhật Nguyệt với động hào tương sinh, không luận khắc, mà là hoá hợp, hoá Trường Sinh vậy. Nếu xem vào ngày tháng Dần là Tam hình tụ hội, Thân bị Dần xung nên không thể luận cát được.
Thứ mười lăm: LUẬN VỀ HỢP XỨ PHÙNG XUNG, XUNG TRUNG PHÙNG HỢP Hợp xứ phùng Xung có ba loại : 1. Phàm được quẻ Lục Hợp biến thành Lục Xung. 2. Nhật Nguyệt xung với hào. 3. Động hào biến thành xung. Xung trung phùng Hợp cũng có ba loại: 1. Phàm được quẻ Lục Xung biến thành Lục Hợp. 2. Nhật Nguyệt hợp với hào. 3. Động hào biến thành hợp. Hợp xứ phùng Xung mưu sự tuy thành mà kết quả lại tan. Xung trung phùng Hợp sự đã tan mà lại thành.
Thứ mười sáu: LUẬN VỀ TUYỆT XỨ PHÙNG SINH, KHẮC XỨ PHÙNG SINH Kim có Tuyệt tại Dần, Mộc có Tuyệt ở Thân, Thuỷ cóTuyệt ở Tị, Hoả có Tuyệt ở Hợi 8.
8
Tuyệt là một trong 12 thành phần của vòng Trường Sinh thuộc ngũ hành mà khởi đầu là Trường Sinh, tiếp đến là Mộc Dục, Quan đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bênh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai và Dưỡng. Về sau gọi tắt là Kim tuyệt ở Dần, Mộc tuyệt ở Thân… có nghía hành Kim có Tuyệt ở Dần, hành Mộc có Tuyệt ở Thân….
61 - Ví như ngày Dần xem quẻ, hào Kim có Tuyệt ở Dần, nếu trong quẻ có hào Thổ động mà sinh Kim, là Tuyệt xứ phùng sinh. - Ngày Thân xem quẻ, hào Mộc có Tuyệt ở Thân, nếu trong quẻ có hào Thuỷ động sinh Mộc, là Tuyệt xứ phùng sinh. - Ngày Tị xem quẻ, hào Thuỷ có Tuyệt tại Tị, nếu trong quẻ có hào Kim động sinh Thuỷ, là Tuyệt xứ phùng sinh. - Ngày Hợi xem quẻ, hào Hoả có Tuyệt tại Hợi, nếu trong quẻ có có hào Mộc động sinh Hoả, là Tuyệt xứ phùng sinh. - Tuy ngày Tị xem quẻ, hào Thổ có Tuyệt tại Tị, nếu Nguyệt kiến sinh phò trợ giúp, hào Thổ không thể bảo là Tuyệt, mà là Nhật sinh. Nếu Thổ hoá ra Tị, lại có Nhật Nguyệt trợ giúp, không bảo là hoá Tuyệt, mà bảo là hoá hồi đàu sinh. Nếu Nhật Nguyệt chế Thổ, thì bảo Thổ Tuyệt tại Nhật thần, là hoá Tuyệt vậy. - Nếu ngày Dậu xem quẻ, hào Dần bị khắc, trong quẻ lại có hào Thuỷ động sinh Mộc, ấy là khắc xứ phùng sinh. Ngoài ra đều phỏng theo như thế. Nói chung Tuyệt xứ phùng sinh là “hàn cốc phùng xuân” (hang lạnh gặp xuân), khắc xứ phùng sinh là “hung hậu kiến cát” (sau hung gặp cát).
Thứ mười bảy: LUÂN VỀ BIẾN TIẾN THẦN VÀ BIẾN THOÁI THẦN - Phàm trong quẻ Hợi biến thành Tí, Sửu biến thành Thìn, Dần biến thành Mão, Tị biến thành Ngọ, Mùi biến thành Tuất, Thân biến thành Dậu , Tuất biến thành Sửu là biến thành Tiến Thần. Tiến Thần thì cát hay hung tăng thêm uy thế. - Phàm trong quẻ Tí biến thành Hợi, Tuất biến thành Mùi, Dậu biến thành Thân, Mùi biến thành Thìn, Ngọ biến thành Tị, Thìn biến thành Sửu, Mão biến thành Dần, Sửu biến thành Tuất là biến thành Thoái Thần. Thoái Thần thì cát hay hung đều giảm uy lực.
Thứ mười tám: LUẬN VỀ QUẺ NGHIỆM VÀ KHÔNG NGHIỆM Phàm người xem quẻ, chỉ chí thành mới cảm cách được thần minh. Cho nên thận trọng trai giới, chỉ xem một việc, cáo trước Thần mà sau mới xem. Rồi nghiên cứu các lẽ của Dụng thần, của Nguyên thần, của Kỵ thần, của Cừu thần, cùng động tĩnh, sinh khắc, hợp xung, biến hoá, Tuần không, Nguyệt Phá, Nguyệt kiến, Nhật thần, thì không quẻ nào là không nghiệm. Nếu người bói không xét lòng vốn có của người xem mà vọng đoán, thì lý không thông, quẻ chẳng nghiệm. Lại kèm hỏi thêm mấy chuyện, tất không định được, thì quẻ chẳng nghiệm. Như việc gian đạo, tà dâm thì trời chẳng dung, quẻ không nghiệm. Hoặc ngẫu nhiên thừa dịp mà xem, không chút thành kính, quẻ cũng không nghiệm. Lại như xem thay cho người, tất trước hết nói rõ danh phận của người xem thay như thế nào, thân hay sơ, trên hay dưới đối với mình , phân biệt Dụng thần mà xem, để khỏi sai lầm. Nếu nô bộc thay cho chủ đến xem thì lấy hào Phụ Mẫu làm Dụng thần. Nay có người vì giữ thể diện không nói thực tình, giả thác là thân thích, để chọn sai Dụng thần, tuy xem cũng vô ích vì không nghiệm..
62 Lại có người đến xem, lòng tuy thành kính, hoặc vì việc gì cản trở phải khiến người thay thế để xem, mà người xem thay hoặc lòng không thành thì không nghiệm. Lại hoặc một việc mà hôm nay xem, ngày mai lại xem nữa, hoặc một người xem liền bốn năm quẻ, tức nhàn chám khinh nhờn cũng không nghiệm. ===========
Tứ thời vượng tướng, vòng trường sanh mộ tuyệt, nguyệt kiên, nhật thần, thế ứng, minh động, ám động Như các bác cũng biết, tất cả những nguyên lý dùng trong Kinh Dịch nói chung đã được các nhà bác học tiền nhân của chúng ta lấy “trộm” từ các nguyên lý vận hành của vũ trụ. Cho nên việc ứng dụng vào dự đóan, nó đòi hỏi ta phải theo đó mà lý giải, phân tích, biện chứng thật minh bạch, rõ ràng. Vì đây tuyệt đối không phải là một phương pháp phát kiến độc lập của con người dùng để tiên đóan vận hạn hên xui, may rủi đơn thuần hay chỉ tiên liệu được những sự việc đến một giới hạn nào đó rồi còn lại đều do con người, phước đức của mỗi con người quyết định vào kết quả chung cuộc? Do đó, đòi hỏi người học phải thật sự lào thông những nguyên lý này và tuân thủ thật nghiêm ngặt mỗi khi ứng dụng vào đời sống thì kết quả dự đoán nhất định sẽ không thể nào sai, nếu sai thì mặt trời chắc sẽ mọc hướng tây, cây cà sẽ trổ ra quả bí vậy? Vì đây là qui luật của tự nhiên nếu được vận hành theo nguyên lý nào thì nhất định sẽ cho ra ngay kết quả sự việc của nguyên lý đó, không cần biết con người có dùng phương pháp nào, nguyên lý gì để phát hiện, tiên lượng trước hay không? và cũng không một thế lực hữu hình, vô hình nào có thể sai khiến được. Do đó, điều e ngại lớn là mỗi người trong chúng ta chưa thấu hiểu hết mà cứ chấp nệ theo đuổi sở kiến của riêng mình thì không thể nào tiếp cận và tuân thủ tốt những nguyên tắc này của Dịch, dẫn đến kết quả luận đóan cũng không được như sự mong cầu… Ngoài ra, người am tường Dịch cũng cần để tâm quan sát tất cả mọi hiện tượng sự vật được các nguyên lý này biến hóa tác động thường ngày vào mọi mặt của đời sống. Một mặt để giúp ta sống 1 cách lạc quan, vui vẻ cùng với mệnh trời, mặt khác nó còn giúp ta nhanh chóng nhận diện ra mọi hiện tượng sự vật ngay từ lúc còn trong tình trạng của thể khí mỗi khi ta tiếp xúc những lý lẽ này được phơi bài ra trong mỗi hào, mỗi quẻ. Tỷ như: luận về ngũ hành địa chi của năm, tháng, ngày, giờ mà Dịch gọi đây là quyền lệnh của Tam truyền thì ta phải hiểu đó là hệ thống tổ chức uy quyền tối thượng của vũ trụ. Uy quyền này nó vượt lên tất cả mọi uy quyền và thế lực của thế gian, được thiết lập nên để điều hành, cai quản cả vũ trụ trong đó có thế giới vạn vật, muôn loài nhằm đảm bảo cho đời sống của vạn vật sau khi được sanh hóa ra luôn được tồn tại và phát triển không ngừng cùng vũ trụ. Hệ thống này đứng đầu là đương niên Thái tuế. Quyền lệnh của đương niên Thái tuế là xây dựng nên thiết chế kỷ cương, trật tự của đời sống vũ trụ bằng tiết khí của 4 mùa và cũng nhằm để cai quản đời sống vạn vật. Sau đó phân quyền xuống cho 3 cấp thừa hành là Nguyệt kiên, Nhật thần cùng Thời thần để quản lý và thực hiện. Chỉ khi nào có việc hệ trọng thì Thái tuế mới đứng ra can thiệp v.v… Khi hệ thống quyền lực này tác động vào đời sống của xã hội con người thì cũng vậy. Thể chế nào cũng phải thiết lập nên hệ thống tổ chức quyền lực để cai quản người dân của họ và cũng đương nhiên phải có 1 thần tượng được mọi người tôn kính đứng đầu gọi là Vua, là Thiên tử v.v…Cũng vậy, quyền lệnh của thiên tử là xây dựng, ban hành thiết chế kỷ cương, luật vua phép nước cho riêng mình rồi mới phân quyền xuống cho 3 cấp tỉnh thành, quận huyện, phường xã để giám sát thực hiện. Tuy nhiên trong quá trình tác động khiến cho hệ thống này có nơi tổ chức thành quá nhiều cấp hay bị thiếu hụt đi nhưng tất cả điều đó đều là những hiện tượng bất thừơng mà bất thường thì sẽ không
63
được hiệu quả và sẽ gây ra khiếm khuyết, rối loạn hay sẽ không được tồn tại lâu dài. Tất cả quần thể, cộng đồng lớn nhỏ nào cũng đều như vậy… Điều tiếp theo tôi xin được cùng luận bàn theo gợi ý, về 4 mùa vượng tướng. Đây là chu kỳ tiết khí tuần hoàn trong 1 năm cùa vũ trụ, theo đó mỗi hành đều có 1 chu kỳ hưng thịnh nhất rồi sau đó bị suy tàn đi vào những chu kỳ còn lại. Khi tác động vào đời sống thì vượng ở 4 mùa nói chung: đó là hiện tượng sung mãn nhất của một đời người cả về tinh thần lẫn thể chất, hoặc đó là giai đoạn thận lợi, tốt đẹp nhất cho một sự việc hay một công trình nào đó. Dùng trong dự đoán dụng thần lâm vượng cũng được tiên liệu như vậy. Nói riêng trong thời kỳ hưng vượng, có người thành công về tiền tài của cải vật chất, cuộc sống giàu sang, phúc thọ... Nhưng cũng có người được thành công về sự nghiệp công danh, quyền cao chức trọng, có uy quyền cai quản, sai khiến mọi người và trong số họ cũng có người được cả phú quý, lẫn vinh hiển giàu sang. Đó là vì trong thời vượng Dịch có chia ra 2 đối tượng: 1 là đối tượng được hoàn cảnh và mọi người phò trợ giúp đỡ để thọ hưởng cuộc sống hạnh phúc, giàu sang. Thứ 2 là đối tượng được đương quyền, tại chức, được thành công mỹ mãn về sự nghiệp, công danh tên tuổi được ghi vào sử sách... Cụ thể như mùa xuân thì hành mộc đều vượng hết nhưng tháng giêng thì dần mộc là Nguyệt kiên được đương quyền tại vị, nên phải có chức tước quyền hành. Còn mẹo mộc thì chỉ được dần mộc phò trợ mà thành công trên nhiều lãnh vực khác và ngược lại đến tháng 2 mẹo mộc đương quyền thì nó cũng lại dần mộc như vậy v.v… Tuy nhiên, sự hưng vượng này dài hay ngắn còn tùy thuộc vào hòan cảnh và đặc biệt là do kết quả việc hành xử trên các mối quan hệ của mỗi con người rồi sau đó cũng sẽ bị suy yếu dần vậy Do đó khi dùng vào dự đóan nếu dụng thần được lâm vượng địa ở 4 mùa nếu dùng cho việc trước mắt, hiện tại thì tiên liệu mọi việc đều sẽ tốt đẹp, còn việc lâu dài thì không được lâu dài trừ phi được thêm sự sanh trợ khác? Ngoài ra, cũng cần xem xét dụng thần lâm Nguyệt vượng hay vượng mà được Nguyệt cũng phò? Nguyệt vượng thì sự vật ấy rất mạnh mẽ, kiên cường và chủ động được mọi tình huống để đem lại kết quả tốt đẹp. Còn vượng cũng phò thì sẽ được những thế lực bên ngoài cùng đồng tâm hỗ trợ mới đem đến sự thành công. Tuy nhiên lý của Dịch tụ trong hào quẻ thường không đơn lẻ, mà phần nhiều thường xuất hiện chồng chéo lên nhau và buộc ta phải phân tích chế hóa cho thật kĩ để tiên liệu khí nào sẽ thiên thắng, trước khi kết luận lý ấy sẽ cho ra kết quả chung cuộc như thế nào? Tỷ như xem về con người dụng thần được lâm Nguyệt thì rất tốt nhưng lại bị Nhật thần, hoặc động hào đến xung khắc, thì tiên liệu rằng người này đang ở vào thời kỳ hưng vượng cơ hội đến nhiều và có đầy đủ năng lực để chủ động hòan thành mọi việc được giao. Nhưng hiềm gì do quá hăng hái, quá tự tin vào bản lãnh lúc nào cũng làm quá phạm vi chức trách của mình. Điều đó có thể dẫn đến làm cho người lãnh đạo trực tiếp khó chịu và thường bị khiển trách, xử phạt nếu đó là Nhật thần khắc. Vì Nhật thần là hiện thân của người lãnh đạo trực tiếp của ta trên mọi lãnh vực của cuộc sống… Còn nếu bị động hào đến khắc thì người này thường xuyên bị kẻ thù, bị người đời bài bác, hãm hại vì động hào là hiện thân của những người cùng thời và có các mối quan hệ với ta …Và cuối cùng cho dù người này năng lực và cơ hội đến nhiều nhưng cũng không thể dễ dàng gì mà đạt đến sự thành công như mong đợi v.v…mà Dịch gọi đó phùng thương vậy.
64
Còn dụng thần được vượng ở nhật thần hay vượng ở vòng trường sinh đơn độc thì cũng đều tốt và đều có thể dùng làm mốc để kỳ quyết được. Tuy nhiên cũng cần phải phân ra sự chi phối, tác động mỗi thứ vượng đều có sự khác nhau như quyền lệnh của Nhật thần và Nguyệt kiên vậy. Còn như có lý nào khác chi phối vào thì phải phân tích chế hóa kĩ rồi sau đó mới chọn để làm mốc mà kỳ định vậy. Như trên đã nói, trong thực tế có nhiều quẻ lý bị chồng chéo lên nhau khó mà phân định lý nào sẽ thiên thắng để làm cơ sở kết luận sự việc. Điều đó nó cũng gần đồng với nghĩa diễn tiến của sự việc quá ư là phức tạp, hoặc do người xem tạp niệm quá nhiều trái với nguyên tắc của Dịch vì vậy mà lý của nó không tụ được rõ ràng mà sanh ra thác tạp. Đây cũng là 1 điểm nhấn khá quan trọng làm nản chí cho những người mới học, lấy làm khó hiểu cho những nhà nghiên cứu với Dịch học vậy. Kính bác vantinh cùng chư bằng hữu thân mến! Có lẽ tôi chỉ tham gia đề tài này vài ý, rất mong quí vị tiếp tục luận bàn thêm.
63
Chương 6 TỔNG ĐOÁN HOÀNG KIM SÁCH TRỰC GIẢI THIÊN KIM PHÚ
黃黃黃黃黃 黃黃黃黃黃 1. 黃
黃黃黃黃黃黃黃
Động tĩnh âm dương phản phúc thiên biến Âm dương động tĩnh đổi thay thay đổi vô cùng - Động hào là hào giao 黃 và trùng 黃 , tĩnh hào là hào đơn 黃 và sách 黃 .Hào Giao và Sách thuộc âm, hào Đơn và Trùng thuộc dương. Nếu hào là Đơn và Sách thì an tĩnh, hào an tĩnh thì không có lý biến hoá. Nếu hào là Giao và Trùng thì phát động, hào phát động thì trước sau cũng có biến đổi. Như Giao Giao Giao vốn là quẻ Khôn thuộc âm, nhân vì động nên biến thành Đơn Đơn Đơn là quẻ Càn thuộc dương. Nói chung vật động thì biến. Vì sao Giao biến thành Đơn, Trùng biến thành Sách ? Đều do chữ “Động” đã lý giải ý nghĩa của chữ “Cực”. Người xưa bảo “Vật cực tắc biến, khí mãn tất khuynh” (Vật đến cùng cực tất biến, vật tràn đầy tất nghiêng). Giả như trời cực nóng thì sẽ nổi gió mây, nếu mưa gió quá mức thì sẽ ngưng tạnh. Cho nên người xưa ví :”Lúa giã thành gạo, gạo nấu thành cơm.Nếu không giã gạo, nấu cơm là không làm nó động thì lúa vẫn nguyên lúa, gạo vẫn nguyên gạo. Không động thì không biến. Trong việc phát động cũng có biến thành tốt, biến thành xấu. Dương cực tất biến Âm, Âm cực tất biến Dương. Đó là ý nghĩa “Động tĩnh Âm dương phản phúc thiên biến. 2. 黃
黃黃黃黃黃黃黃黃黃黃黃
Tuy vạn tượng chi phân vân, tu nhất lý nhi dung hợp Tuy vạn loại rối rắm, chỉ cần một lý là thông suốt Câu này chỉ giảng được một chữ “Lý”, chữ “tượng” phải giảng là “ban” (loại) . Lý là lý trung dung. Trong những tác dụng hình xung, phục hợp, động tĩnh, sinh khắc, chế hoá có một cái lý chắc chắn không đổi. Cái lý của quẻnày luận đến chỗ cùng cực của trung dung. Tuy vạn loại rối rắm mà một lý ấy có thể thông suốt hết. 3. 黃,
黃黃黃黃黃黃黃, 黃黃黃黃黃黃黃. 黃黃黃黃黃黃黃, 不及者益之則利
Phù, Nhân hữu hiền bất tiếu chi thù- Quái hữu quá bất cập chi dị. Thái quá giả tổn chi tắc thành - Bất cập giả ích chi tắc lợi Này, Người đời có hiền hư khác biệt - Quẻ có thái quá, bất cập chẳng giống nhau Thái quá thì bớt đi sẽ thành - Bất cập thì thêm vào tất lợi
64 Hiền hư khác nhau là cái chẳng không đồng đều của con người, quá và bất cập là cái không đồng đều của hào trong quẻ. Người lấy đức của trung dung làm chủ, quẻ lấy tượng trung hoà làm đẹp. Đức chủ ở trung dung nên nơi nào cũng thiện. tượng đạt trung hoà nên cầu gì cũng được. Cho nên trong quẻ, động tĩnh, sinh khắc, hợp xung, Không phá, vượng suy, Mộ Tuyệt, hiện phục đều mang cái lý thái quá và bất cập trong đó. Phàm lý của quẻ chỉ luận được đạo trung hoà. Giả như loạn động thì chỉ cần tìm hào độc tĩnh. An tĩnh thì chỉ cần xem ngày phùng xung. Nguyệt phá thì cần xuất phá, điền hợp. Tuần không thì cần xuất Tuần, trị nhật. Động thì đợi hợp. Tĩnh thì đợi xung. Khắc xứ phùng sinh, Tuyệt xứ phùng sinh, Xung trung phùng hợp, Hợp xứ phùng xung. Những phép này thì chỉ là “thái quá bớt đi sẽ thành, bất cập thêm vào thì lợi” Ngày xưa chú thích :Thái quá là Dụng thần hiện nhiều. Nếu Dụng thần chỉ ở một vị trí không vượng hoặc được mùa1 là vô khí, ấy là bất cập. Giải thích này thạt nông cạn. không biết rằng trong quẻ không đâu là không có thái quá và bất cập. Động tĩnh, sinh khắc, hợp xung, Tuần không Nguyệt phá, vượng suy, Mộ Tuyệt, phục tàng xuất hiện, mỗi loại cũng có thể là thái quá, cũng có thể là bất cập. Chính trong chỗ linh động này tự có sự huyền diệu. Học giả nên để tâm tham cứu. 4. 黃
黃黃黃黃黃黃黃
Sinh phù củng hợp. thời vũ tư miêu Sinh phù, củng hợp là mạ được mưa tưới đúng lúc Sinh ta và hào Dụng thần là Sinh, Phò ta và Dụng hào là Phù. Củng ta và Dụng hào là Củng, Hợp ta và Dụng hào là Hợp. Sinh là như Kim sinh Thuỷ chẳng hạn, Ngũ hành tương sinh. Phù là như Hợi phù Tí, Sửu phù Thìn, Dần phù Mão, Thìn phù Mùi, Tị phù Ngọ, Mùi phù Tuất, Thân phù Dậu. Củng tức như Tí củng Hợi, Mão củng dần, Thìn củng Sửu, Ngọ củng Tị, Mùi củng Thìn, Dậu củng Thân, Tuất củng Mùi. Hợp gồm có Nhị hợp, Tam hợp, Lục hợp. Nhị hợp tức như Tí hợp Sửu chẳng hạn; Tam hợp như Hợi Mão Mùi hợp thành Thuỷ cục chẳng hạn; Lục hợp tức quẻ Lục hợp. Câu này cũng nối tiếp với câu trên :” Bất cập thì nên thêm vào” mà thôi. Nếu Dụng thần suy nhược bị xung phầm được sinh phù, củng hợp như cây mạ gặp hạn được mưa, tức mà đọt nhiên đâm chồi. Nếu trong quẻ Kỵ thần suy nhược xung phá, được sinh phù củng hợp, ấy là giúp Trụ làm việc ác, hoạ càng nặng . Học giả nên phân biệt. Ba câu sau đây cũng phỏng theo như thế. 5. 黃
黃黃黃黃黃黃黃
Khắc hại hình xung, thu sương sát thảo Khắc, Hại, Hình, Xung như sương thu giết cỏ Khắc là tương khắc, như Kim khắc Mộc chẳng hạn; Hại là Lục hại tức Tí hại Mùi, Sửu hại Ngọ, Dần hại Tị, Mão hại Thìn, Thân hại Hợi, Dậu hại Tuất; Hình là như Dần Tị Thân chẳng hạn; Xung là như Tí Ngọ tương xung chẳng hạn. Đây cũng là nối tiếp câu trên, nếu Dụng thần suy nhược và không được Sinh phù củng hợp, ngược lạii bị Khắc hại hình xung, cho nên ví như sương thu giết cỏ. Nói chung ba loại Hình, Khắc, Xung trong quẻ thường nghiệm, còn Lục hại không ứng nghiệm, cần phải nói rõ. 1
Nguyên văn là “lệnh” tức nắm quyền. Như hào Mộc được xem vào mùa xuân chẳng hạn.
65
6. 黃
黃黃黃黃黃黃黃黃黃
Trường Sinh, Đế Vượng tranh như Kim Cốc chi viên Trường Sinh, Đế Vượng dành được vườn Kim Cốc2 Trường Sinh tức như Hoả có Trường sinh ở Dần chẳng hạn, Đế Vượng tức như Hoả có Đế Vượng ở Ngọ chẳng hạn. Dụng thần gặp Sinh Vượng, tuy suy nhược cũng luận là hữu khí, cho nên dùng vườn Kim Cốc để ví. Câu này luận Dụng thần được Trường Sinh, Đế Vượng tại Nhật thần. Câu này không nói là Trường Sinh, Đế Vượng tại Biến hào. Nếu nói Sinh, Vượng tại Biến hào là lầm. Giả như Ngọ hoả biến thành Ngọ hoả, đó là quẻ Phục ngâm, có gì mà tốt, làm sao ví với vườn Kim Cốc ? Nói chung Dụng thần Đế Vượng ở Nhật thần chủ nhanh chóng; Trường Sinh tại Nhật thần chủ chậm chạp. Vốn Trường sinh giống như người mới sinh, nuôi dưỡng lớn lên dần; Đế Vương giống như lúc trai tráng, sức đang mạnh, vì thế Trường Sinh thì chậm mà Đế Vượng thì nhanh. 7.黃
黃黃黃黃黃黃黃黃黃
Tử Mộ Tuyệt Không nãi thị nãi lê chi địa Tử, Mộ, Tuyệt, Không là đất địa ngục. Tử, Mộ, Tuyệt đều khởi từ Trường Sinh; Không là Tuần không; Tử là chết, giống như người bị bệnh mà chết; Mộ là che lấp, giốn như chết đem chon dưới mồ; Tuyệt là cắt đứt giống như người chết gốc rễ đều đứt; Không là rỗng như ở vực sâu lạnh lẽo, người không thể tới được. Nãi lê là tên địa ngục, ý nói hung hại. Bốn điều trên cùng với Khắc hại hình xung. ý nghĩa giống nhau, lại dẫn ý "thái quá và bất cập". Nếu Dụng thần không được sinh phù củng hợp, ngược lại bị Tử Mộ Tuyệt Không, nên lấy địa ngục mà ví. Đại khái hào ở trong quẻ chỉ dùng được với 3 yếu tố Trường Sinh, Mộ, Tuyệt, xét Nhật thần, xem Biến hào. Duy Mộc Dục, Quan đới, Lâm quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Thai, Dưỡng không thể xem ở Biến hào, vì ở trường hợp động mà biến thành như thế thì dùng Sinh khắc xung hợp, Tiến thần, Thoái thần, Phản ngâm, Phục ngâm mà luận. 8. 黃
黃黃黃黃黃黃黃黃黃黃黃黃黃
Nhật thần vi lục hào chi chúa tể, hỉ kỳ diệt Hạng nhi an Lưu Nhật thần là chúa tể của sáu hào, mừng nếu diệt được Hạng Vũ để Lưu Bang yên ổn Nhật thần là chúa tể trong Bốc phệ, không xem Nhật thần thì không thể biết tình trạng nặng nhẹ về hung cát của quẻ. Nhật thần vốn có thể xung khởi, xung thực, xung tán. Các hào động Không, tĩnh vượng, có thể hợp điền; các hào bị Nguyệt phá; suy nhược thì có thể trợ giúp, cường vượng thì có thể chế phục, phát động thì có thể khắc chế, phục tàng thì có thể đề bạt, để có thể thành việc, có thể hư việc, cho nên gọi là chúa tể của sáu hào. Như Kỵ thần vượng động, Dụng thần hưu tù, nếu được Nhật thần khắc chế Kỵ thần, sinh phù Dụng thần thì mọi việc chuyển hung thành cát. Cho nên mới gọi là "diệt Hạng an Lưu". 9.黃 2
黃黃黃黃黃黃黃黃黃黃黃黃黃黃
Kim Cốc là tên vườn hoa của Thạch Sùng thuộc huyện Lạc Dương tỉnh Hà Nam Trung Quốc. Thạch Sung là người kinh doanh giàu có đời Tấn.
66 Nguyệt kiến nãi vạn quái chi đề cương, khởi khả trợ Trụ nhi vi ngược Nguyệt kiến là đề cương của vạn quẻ, há đi giúp Trụ làm ác. Nguyệt kiến là cương lĩnh của Bốc phệ, Nguyệt kiến có thể cứu giúp mà có thể phá hại. Cho nên mới bảo là đề cương của vạn quẻ. Nếu trong quẻ có Kỵ thần phát động khắc thương Dụng thần, nếu Nguyệt kiến lại sinh phò Kỵ thần đó ,đó là giúp Trụ làm ác. Nếu Kỵ thần khắc Dụng thần mà lại bị Nguyệt kiến khắc chế Kỵ thần, sinh phò Dụng thần tất cứ giúp sự việc. Phàm xem Nguyệt kiến chỉ luận được sinh khắc, giống với Nhật thần. Nói chung quyền tạo hoạ phúc bởi Nguyệt kiến chỉ nội trong tháng, không thể từ đầu đến cuối sự việc, nhưng Nhật thần thì bất luận việc dài lâu mấy nữa, cuối cũng cũng tạo ảnh hưởng. Ấy vì 12 giai đoạn Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới... liên quan đến Nhật thần, còn với Nguyệt kiến chẳng qua chỉ luận đến Nguyệt phá, hưu tù, vượng tướng, sinh khắc. Nay có người nói Suy, Bệnh, Tử, Mộ ở Nguyệt kiến là không tốt, Trường Sinh, Đế Vượng ở Nguyệt kiến là tốt là những điều truyền lại không thể tin được. 10. 黃
黃 黃 黃 黃黃 黃 黃 黃 黃
Tối ác giả Tuế quân, nghi tĩnh nhi bất nghi động Ác nhất là Tuế quân, nên tĩnh không nên động. Tuế quân tức Thái tuế của năm, tượng Thiên tử. Đã là quá ác, há không thể là quá thiện sao ? Đã nên an tĩnh, há không nên phát động sao ? Nếu hào Thái Tuế lâm Kỵ thần phát động đến xung khắc Thế thân, Dụng hào chủ tai ách bất lợi, trong năm thường nhiều lộn xộn. Cho nên bảo là quá ác, nên an tĩnh. Câu nói này ý nói Tuế quân lâm Kỵ thần thì nên tĩnh không nên động. Nếu hào Thái Tuế động đến sinh hợp hào Thế thân, chủ thường gặp may mắn, trong năm hỉ khánh gia tăng, đáng bảo là "rất thiện", cũng nên phát động. Nếu Dụng thần lâm Thái Tuế tất việc liên quan đến triều đình, nếu Nhật thần, động hào xung Dụng hào là phạm thượng. Bất kể luận công hay tư đều nên thận trọng. 11,最
要者身位喜扶而不喜傷
Tối yếu giả Thân vị, hỉ phù nhi bất hỉ thương Quan trọng nhất là hào Thân, thích phò trợ mà không thích bị thương khắc Thân tức Nguyệt quái thân. Thế ở hào dương thì khởi từ tháng Tí, Thế ở hào âm thì khởi từ tháng Ngọ. .Đó là phép an Quái thân. Đại khái sau khi lập quẻ, xem Quái thân có hiện hay không, có sự can thiệp của Nhật thần, Nguyệt kiến, động hào hay không, tất biết hung cát. Bói việc tất sự thể, bói về người tức nhân thân. Chỉ thích được sinh phù củng hợp, không nên bị khắc hại hình xung. Phàm xem quẻ lấy Thân là chủ việc coi. Cho nên bảo là "Rất quan trọng"3 12. 黃
黃 黃 黃 黃 黃 黃 黃 黃 黃 -動 為 始 變 為 終 最 怕 交 爭
Thế vi kỷ, Ứng vi nhân đại nghi kế hợp Động vi thuỷ, Biến vi chung tối phạ giao tranh. Thế là mình, Ứng là người, rất cần phối hợp Động là đầu, Biến là cuối sợ nhất chống nhau. 3
Đây là chú thích của Vương Hồng Tự trong tác phẩm này, một số tác phẩm khác không coi trọng Quái Thân, cho Thân ở đây chỉ là Thế mà thôi. Và không chỉ ở câu này mà còn ở nhiều câu phú khác nữa.
67 Giao trùng là động. Động thì dương biên âm, âm biến dương. Trong quẻ gặp như thế phải lấy hào động làm khởi đầu sự việt, biến hào làm kết thúc sự việc. Hào phát động biến thành khắc, biến thành xung ấy là giao tranh. Phàm Thế Ứng nên sinh hợp Dụng thần, sợ biến khắc xung. 13. 應
位遭傷不利他人之事 世爻受制豈宜自己之謀
Ứng vị tao thương,bất lợi tha nhân chi sự Thế hào thụ chế khởi nghi tự kỷ chi mưu. Ứng bị thương khắc thì bất lợi việc cho người Thế hào bị chế, há nên mưu sự cho mình sao ? Vị trí của Ứng phải dựa vào Dụng thần mới biết rõ. Như xem cho người khác, tuỳ người mà có Dụng thần khác nhau. Như xem cho người sơ giao cùng với người không định được cấp bậc đối với mình thì dùng hào Ứng làm người đó. Nếu xem cho bạn của cha , chủ nhà, thầy dạy thì Phụ Mẫu là Dụng thần; xem cho bạn của con cháu, thì hào Tử Tôn là Dụng thần; xem cho thê thiếp, nô tì thì hào Thê Tài là Dụng thần. Bạn của cha, bạn của mình cho đến bạn của con cháu, tuy là người khác phải phân biệt xưng hô già trẻ ra sao mà dùng, không thể đại khái dùng hào Ứng để khỏi đoán lầm. Như xem việc lợi hại cho chính mình, lấy hào Thế là chính mình. Thế bị khắc chế, há nên tự mình mưu sự sao ? 14. 世
應俱空人無准實
Thế Ứng câu không, nhân vô chuẩn thực Thế Ứng đều Không, ta và người đều không thật lòng. Câu này cũng nối theo câu trước mà nói đến Thế Ứng. Nhưng phàm mưu sự, thế tất phải nhờ người khác. Thế lâm Không tất tự mình không thật lòng, Ứng lâm Không thì người khác không thật lòng. Nếu Thế và Ứng đều Không thì ta và người chẳng thật lòng với nhau. Thế Ứng hợp mà lâm Không thì hư ước không giữ chữ tín. Nếu nhờ trưởng bối mưu sự mà được hào Phụ Mẫu sinh hợp Thế hào, thì nhờ cậy được ích lợi, nếu Ứng lại lâm Không thì tuy được sức của trưởng bối nhưng một bên không thật lòng, cũng khó thành việc được. 15. 內
外 兢 發 事必 翻 騰
Nội ngoại cạnh phát, sự tất phiên đằng Trong và ngoại tranh động thì sự việc lộn xộn. “Cạnh” là xung khắc, “phát” là động. Phàm xem gặp quẻ nội và ngoại quái loạn động, xung khắc loạn xạ, nhân tình bất thường, chủ việc tráo trở, lộn xộn. 16. 世
或交重兩目顧瞻於馬首 應如發動一心似托於猿攀
Thế hoặc giao trùng, lưỡng mục cố chiêm ư mã thủ Ứng như phát động nhất tâm tự thác ư viên phan.
68 Thế giao hoặc trùng như ngựa ngước hai mắt mà nhìn Ứng nếu động thì lòng giống như vượn leo cây. Ngựa ngước nhìn hoặc sang đông hoặc sang tây, vượn leo cây tất trong lòng không định. Thế là lấy mình mà nói, Ứng là lấy người mà nói. Sách có ghi: “Ứng động sợ người khác thay đổi, Thế động tự mình do dự”, đều là nói đổi thay chuyển biến,không thể giữ một lòng. Câu này cũng dẫn từ câu ở trước, Thế Ứng là người và ta, lại dẫn ý tranh cạnh tráo trở để nói, hung cát của sự việc nói chung cũng không ngoài sinh phù củng hợ,hình xung khắc hại. 17. 用
神有氣無他故所作皆成 主象徒存更被傷凡謀不遂
Dụng thần hữu khí vô tha cố, sở tác giai thành Chủ tượng đồ tồn cánh bị thương, phàm mưu bất toại. Dụng thần hữu khí không bị cớ nào khác, việc làm đều thành Chủ tượng vô ích lại bị thương, mọi mưu sự không xong. Dụng thần là như xem văn thư, trưởng bối lấy hào Phụ Mẫu làm Dụng thần chẳng hạn. Chủ tượng cũng là Dụng thần. Chữ "cố" nên viết là "bệnh" . Sao gọi là bệnh? Phàm Dụng thần gặp hình xung khắc hại, ấy là bệnh. Như trong quẻ Dụng thần vượng tướng gặp bệnh, có thế đợi lúc trừ hết bệnh, cũng thành việc. Nếu vượng tướng mà không bị hình xung khắc hại, mưu sự gì cũng theo ý muốn, không gì là không thành. Nếu Dụng thần suy nhược, vô khí mà lại gặp Nguyệt kiến, Nhật thần hình xung khắc hại, giống như một người không đủ khí tiên thiên, suy nhược quá mức, há có thể tăng thêm bệnh sao ? Cho nên hào suy nhược mà bịị hình thương khắc hại, mọi việc đều uổng phí tâm lực, cuối cùng chẳng thành tựu. Vốn hào Dụng tuy xuất hiện mà không được sinh trợ, trong quẻ lại không có Nguyên thần, nếu lại gặp Không, Phá ấy là Chủ tượng "đồ tồn", ""đồ tồn" là hiện diện vô ích, mưu sự nào có thể toại ý. 18.有
傷須救
Hữu thương tu cứu Bị thương nên được cứu. Thương là Thần khắc hại Dụng thần. Cứu là Thần che chở Dụng thần. Như Thân kim là Dụng thần bị Ngọ hoả phát động khắc, tất hào Thân bị thương, nếu được Nhật thần là Tí, hoặc động hào là Tí thì Tí khử, xung Ngọ hoả, hoặc ngày Hợi, hào Hợi chế phục Ngọ hoả tất Ngọ hoả bị chế, Thân kim há không phải là có cứu tinh sao ? Nếu Nguyệt kiến xung khắc Dụng thần, được Nhật thần sinh hợp Dụng thần, lại hoặc Nhật thần khắc Dụng thần, trong quẻ lại động một hào sinh Dụng, đó là bị thương mà được cứu. Phàm gặp bị thương được cứu thì mọi việc trước khó sau dễ, trước hung sau cát. Dụng thần được cứu vẫn hữu dụng. 19. 黃
黃黃黃
Vô cố vật Không Vô cố chớ nên Không.
69 “Cố” có nghĩa “bị thương”, “vật” phải có nghĩa “không”. Nói chung hào có Tuần không, an tĩnh mà lại gặp Nguyệt kiến, Nhật thần khắc chế tức bị Không thái quá, tức xuất Tuần gặp trị nhật, cũng không thể cát, không thể hung. Loại Tuần không này cuối cùng là Không vô dụng. Nếu hào có Tuần không mà phát động, hoặc được Nguyệt kiến, Nhật thần sinh phù củng hợp, hoặc Nhật thần xung khởi nó , hoặc động hào sinh hợp với nó, đó là Không vô cố, đợi xuất Tuần gặp trị nhật thì được việc. Cho nên gọi là hào “Không vô cố” (hào lâm Không không bị thương) Tuy ở Tuần không mà không bị Nguyệt kiến, Nhật thần khắc thương, không thể luận là Không thật sự. Lại như Dụng thần hoá hồi đầu khắc, lại bị hợp Cục khắc, bị khắc quá nhiều, há không bị thương sao ? Nếu Nhật Nguyệt không thương khắc nó, Dụng thần một khi lâm Không tất không chịu khắc, cũng gọi là “vô cố”. Ngày xưa có nói về “tị hung” (tránh hung), cũng gần với lý “vô cố” . Xưa chú thích nhầm là “ hào không bị thương khắc thì không nên có Không, nếu bị Nhật Nguyệt khắc thì nên có Không” làm mất diệu chỉ của tiên thiên, lại làm sai ý của câu văn nữa. 20. 空
逢冲而有用
Không phùng xung nhi hữu dụng Không gặp xung mà hữu dụng. Nói chung hào trong quẻ gặp Tuần không, người đời nay không kể hung hay cát đều đoán là vô dụng, riêng chẳng biết là nếu bị Nhật thần xung cũng có chỗ dùng được. Vốn xung tất phải động, động thì không phải Không, cho nên “Không gặp xung mà hữu dụng”. 21. 合
遭破以無功
Hợp tao Phá dĩ vô công Hợp gặp Phá nên vô ích. Câu này chỉ nói về "hợp xứ phùng xung" (hợp gặp xung). Vốn hào trong quẻ gặp hợp, như đồng lòng hợp sức, việc tất được trợ giúp. Phàm mưu sự gì muốn thành tựu mà gặp được thế tất không gì mà không thành. Nếu Hợp mà gặp Xung hình phá khắc, sợ gặp gian trá tiểu nhân, phá phách hai bên, tất sinh lòng nghi kỵ. Như Dần hợp với Hợi, nếu gặp ngày Thân, hoặc gặp hào Thân động xung khắc Dần mộc, tất hại Hợi thuỷ. Cho nên mới bảo:" Hợp gặp Phá thì vô ích". Hợp thì thành, ý nói hoà hợp. Phá là tan, ý nói là phá mở ra. Phàm việc muốn thành mà gặp "hợp xứ phùng xung" , thì việc thành rồi lại tan. Phàm muốn việc tán mà gặp quẻ có "hợp xứ phùng xung" thì toại ý. Nếu "xung trung phùng hợp" (trong xung gặp hợp) thì ngược lại như thế. 22. 自
空化空必成凶咎
Tự Không hoá Không tất thành hung cựu Tự lâm Không hay động hoá Không thì trở thành hung xấu. Tự Không là Dụng thần lâm Không, hoá Không là Dụng thần động hoá thành Tuần không. "Hung cựu" ý nói không thành việc được. Câu này nối tiếp câu trên về mưu sự, nếu Dụng Không hoặc hoá Không, thì động là có biến đổi mà Không thì nghi hoặc, việc tất không thành. Cho nên mới bảo là "hung cựu".
70 23. 刑
合克合終見乖淫
Hình hợp khắc Hợp , chung kiến quai dâm Hình Hợp, khắc hợp cuối cùng gặp ngang trái. Hợp ý nói là "hoà hợp" , phàm quẻ gặp vậy thì việc gì cũng lợi. Nhưng không biết là trong hợp có hình có khắc. Hợp mà bị khắc, cuối cùng sẽ không hoà hợp, mà bị Hình cuối cùng sẽ ngang trái. Như Dụng thần là Mùi Tài hào, Ngọ là hào Phúc, Ngọ hợp với Mùi, nhưng Ngọ mang tự Hình 4, thì gọi là "Hình hợp" . Lại như Tí là Tài hào, Tí hợp với Sửu, Sửu thổ lại khắc Tí thuỷ, ấy là "Khắc hợp", như xem về thê thiếp , trước hợp sau phản, mọi việc cuối cùng sẽ ngang trái. 24. 動
內合而絆住
Động trị Hợp nhi bạn trú Động gặp Hợp thì ràng buộc. Nói chung hào động không gặp hợp, rồi sẽ động. Nếu có hợp thì bị ràng buộc mà không thể động. Đã không thể động thì không thể sinh khắc gì cả. Như hào hợp với Nhật thần, thì phải đợi đến ngày xung với hào này, mới ứng được hung hoặc cát. Như hào khác động đến hợp với hào này thì đợi ngày xung hào đến hợp này, mới ứng hung hay cát của sự việc. Giả như Dụng thần Sửu thổ là Tài hào hợp với ngày Tí, đợi ngày Mùi mới ứng việc; nếu hào Tí đến hợp thì đợi ngày Ngọ mới ứng việc.Lại như hào Tử Tôn động mà bị Nhật thần hợp, thì không thể sinh được Tài, đợi đến lúc xung khai làm động Tử Tôn mới có tài được. Ngoài ra cứ phỏng như thế.
25.
靜得冲而暗興
Tĩnh đắc xung nhi ám hưng Tĩnh gặp xung thì ám động. Nói chung hào không động, không thể bảo là an tĩnh. Nếu bị Nhật thần xung thì tuy tĩnh rồi cũng động, gọi là ám động. Giống như người nằm ngủ bị kêu dậy, không thể an tĩnh mà ngủ được. Ở trong quẻ hào động có thể xung hào an tĩnh. Vả lại hào ám động giống như làm việc riêng tư, hào ám động sinh phò ta, như có người âm thầm trợ giúp, còn nếu khắc hại ta thì như bị người ngầm hại. Lý lẽ tham sâu, việc ứng vào ngày hợp. 26. 入
墓難克 黃黃黃黃
Nhập Mộ nan khắc Đới vượng phỉ Không Nhập Mộ khó khắc, Đang vượng chẳng Không. Nhập Mộ khó khắc là nói hào động nhập Mộ không thể khắc hào khác, lại nói hào nhập Mộ không bị động hào khắc. Giả như Dần mộc phát động vốn khắc Thổ, nếu gặp ngày Mùi xem quẻ, hào Mộc này nhập Mộ ở ngày Mùi, hoặc hoá ra Mùi, thì nhập Mộ tại Mùi, tất không thể khắc Thổ được. Lại như Dần động khắc Thổ, mà hào Thổ
4
Xem phần Tam hình ở chương cơ bản.
71 gặp ngày Thìn tất nhập Mộ tại Thìn, hoặc hoá ra Thìn thì nhập Mộ ở biến hào, đều chẳng bị Dần mộc khắc. Cho nên gọi là "nhập Mộ khó khắc". Vượng tướng tức như mùa Xuân thì Mộc vượng, Hoả tướng; mùa Hạ thì Hoả vượng, Thổ tướng; mùa Thu Kim vượng Thuỷ tướng; mùa đông Thuỷ vượng Mộc tướng; bốn tháng Quí 5 Thổ vượng Kim tướng. Xưa bảo đang sinh là Vượng, được sinh là Tướng. Hào Không vong không thể luận là Không. Lại bảo hào vượng tướng qua khỏi Tuần vẫn hữu dụng, cho nên gọi là "chẳng Không".
27. 有
助有扶衰弱休囚亦吉
Hữu trợ hữu phù, suy nhược hưu tù diệc cát Được trợ được phò, suy nhược hưu tù cũng tốt. Câu này chỉ đề cập đến Dụng thần. Giả như mùa Xuân xem quẻ, Dụng hào thuộc Thổ là suy nhược hưu tù, vốn là không tốt, nếu được Nhật thần, động hào sinh phù củng hợp, tuy gọi là vô khí nhưng không luận hưu tù. Giống như người nghèo hèn được quí nhân đề bạt. Nếu Kỵ thần vô khí thì không nên đựơc phù trợ. 28. 貪
生貪合刑冲克害皆忘
Tham sinh tham hợp, Hình xung khắc hại giai vong Ham Sinh ham Hợp, đều quên cả Hình xung khắc hại. Câu này cũng chỉ đề cập đến dụng thần. Nếu Dụng thần gặp Hình xung khắc hại, đều chẳng phải là điềm tốt. Nếu được hào sinh, hào hợp với hào Hình xung đó, thì hào này ham Sinh ham Hợp nên không đáng lo. Nên bảo là quên xung quên khắc. Như Dụng thần là Tị, trong quẻ có hào Hợi động xung khắc Tị hoả, lại có hào Mão động, tức hào Hợi thuỷ ham sinh Mão mà quên khắc Tị. Như hào Dần động tức hào Hợi thuỷ ham hợp với Dần mà quên khắc Tị. Đó là quên khắc, quên xung. quên Hình . Ngoài ra phỏng theo như thế, có thể suy ra được. 29. 別
衰旺以明剋合 辨動靜以定刑冲
Biệt suy vượng dĩ minh khắc hợp Biện động tĩnh dĩ định hình xung Phân suy vượng để rõ khắc hợp Chia động tĩnh để định hình xung) Câu này phân biệt lẽ suy ượng, động tĩnh, sinh khắc chế hoá. Nếu chỉ phân suy vượng mà không phân động tĩnh tức lầm lẫn cách dùng. Như hào vượng vốn khắc được hào suy, nếu an tĩnh dù có vượng cũng không thể khắc được hào suy. Hào suy vốn không thể khắc được hào vượng, nếu phát động thì khắc được hào vượng. Điều đó ví động như người dậy, tĩnh như người nằm. Tuy vượng tướng nhưng chẳng qua vượng nhất thời trước mắt, tuy suy cũng chẳng qua suy nhất thời trước mắt. Chờ khí vượng lui, mà hào suy được phò trợ thì có thể khắc được hào vượng.
5
Chỉ các tháng Quí xuân, Quí hạ, quí thu và Quí đông (tháng ba, sáu, chín và chạp)
72 Nếu hào vượng động khắc hào suy mà hào này không được Nhật thần cứu giúp thì chịu khắc ngay. Chỉ có Nhật thần có thể xung khắc được động hào, tĩnh hào mà động hào không sinh khắc được Nhật thần đó. Nếu Nguyệt kiến hiện trong quẻ thì động hào có thể khắc. Như vậy lẽ suy vượng động tĩnh đã rõ ràng. 30. 黃
黃黃黃黃黃黃黃黃黃
Tính bất tính, xung bất xung nhân đa tự nhãn Tính không Tính, Xung chẳng Xung vì quá nhiều địa chi6 Tính là hào trong quẻ mà Nhật thần lâm tại đó. Xung là hào trong quẻ mà bị Nhật thần xung. Chữ “Bất” (chăng) là nói hào Tính mà chẳng Tính được, hào Xung mà chẳng xung được. Sao gọi là không thể “Tính” ? Giả như ngày Tí xem quẻ, trong quẻ có hào Tí làm Dụng thần, Nhật thần lâm tại đó. Nếu hào Tí suy nhược đã có Nhật thần ở đấy, nên luận là vượng. Nhưng cũng không thể để hào Tí hoá Mộ, hoá Tuyệt, hoá khắc. Đấy là Nhật thần biến hoại, không thể gọi là hào tốt, mà ngược lại là hung tại ngày này. Cho nên gọi là Tính mà chẳng Tính. Sao gọi là không thể Xung ? Lại như ngày Tí xem quẻ, trong quẻ lại thấy chi Ngọ làm Dụng thần , Nhật thần xung Ngọ, nếu Tí hào trong quẻ động xung khắc hào Ngọ. Nếu được hào Tí hoá Mộ, hoá Tuyệt, hoá khắc, đấy là Nhật thần hoá hoại, không thể hại được Ngọ, nên ngược lại thấy tốt trong ngày này. Cho nên Xung mà không thể Xung. Hai điều trên xảy ra nhân vì xem quẻ vào ngày Tí. Trong quẻ hiện nhiều hào Tí biến hoại này, cho nên xảy ra như thế. Ngoài ra cứ phỏng theo vậy. 31. 刑
非刑合非合為少支神
Hình phi Hình, Hợp phi Hợp vị thiểu chi thần Hình chẳng Hình, Hợp chẳng Hợp vì thiếu địa chi. Hình là Tam hình, Hợp là Hợp cục. Như Dần Tị Thân là Tam hình, Sửu Tuất Mùi là Tam hình, Tí Mão là Nhị hình, Thìn, Ngọ, Hợi, dậu là Tự hình. Giả như trong quẻ có hai chi Dần và Tị mà thiếu Thân, có hai chi Dần Thân mà không có Tị, có hai chi Tị Thân mà không có Dần, là thiếu mất một chi mà không thành Hình. Như Hợi Mão Mùi là Tam hợp , Thân Tí Thìn là Tam hợp, Tị Dậu Sửu là Tam hợp, Dần Ngọ Tuất là Tam hợp. Giả như có Hợi, Mão mà không có Mùi; có Mùi Mão mà không có Hợi, có Hợi Mùi mà không có Mão, là thiếu một chi mà không thành Hợp. Phép Tam hình, Tam hợp cần phải trọn vẹn các chi, có hai hào động tất hợp được một hào, nếu chỉ một hào động thì không thể hợp được hai hào kia. Như trong quẻ Hình Hợp đều có đủ các hào nhưng đều an tĩnh thì chẳng thành Hình Hợp. Như vậy mà chiêm nghiệm tất sẽ rõ ràng thông suốt. 32. 爻
遇令星物難我害
Hào ngộ lệnh tinh, vật nan ngã hại Hào gặp Nguyệt kiến, vật khó hại ta.
6
Tự vốn nghĩa là “chữ”, ở đây chỉ Địa chi an ở trong quẻ. Câu này đề cập đến trường hợp Nhật thần có cùng Địa chi với hào trong quẻ.
73 Lệnh tinh là Nguyệt kiến, Vật là động hào ở trong quẻ. Nếu Dụng thần là Nguyệt kiến , mà Nguyệt kiến tức nắm quyền lệnh. Nếu động hào thương khắc, đâu đáng sợ. Cho nên bảo là :Vật khó hại ta. 33. 伏
居空地事與心違
Phục cư Không địa sự dữ tâm vi Phục tại Tuần không việc trái với lòng. Phục là Phục thần. Sáu hào trong quẻ thiếu Dụng thần, phải tra Dụng thần ở quẻ đầu của cung chứa quẻ này để xem phục tại hào tương ứng trong quẻ, hào này là Phi. Phi thì hiện rõ mà Phục thì ẩn tàng. Nếu sáu hào trong quẻ không có Dụng thần, Dụng thần phải phục mà lại lâm Tuần không, nếu chẳng được đề bạt, mưu sự chắc chắn chẳng thành tựu. Cho nên mới bảo “việc trái với lòng”. 34. 伏
無提拔終徒爾 飛不推開亦枉然
Phục vô đề bạt chung đồ nhĩ Phi bất suy khai diệc uổng nhiên. Phục chẳng được đề bạt cuối cùng cũng vô ích Phi không được suy khai cũng uổng công. Câu này cũng nối ý với câu trên. Phục là nói Dụng thần không hiện trong quẻ phải ẩn phục dưới hào khác. Nếu không có Nhật thần, động hào sinh phù củng hợp, tức Phục không được đề bạt. Phi là hào mà Dụng thần phục ở dưới nó, là thần hiển lộ. Suy là xung, ý nói xung khai Phi thần khiến cho Phục thần thoát ra được. 35. 空
下伏神易於引拔
Không hạ Phục thần dị ư dẫn bạt Phục thần dưới hào Không thì dễ kéo ra. Câu này nói Phục thần ở dưới Phi thần lâm Tuần không Hào Phi này đã lâm Không, giống như không níu kéo được nên Phục thần đễ kéo ra ngoài. Dẫn là thần củng phù, Bạt cũng là Sinh phù củng hợp, ý nói xung hào Phi để kéo ra hào Phục. 36. 制
中弱主難以維持
Chế trung nhược chủ nan dĩ duy trì Suy nhược bị chế khó duy trì. Chế là nói bị Nguyệt kiến, Nhật thần khắc chế. Nhược chủ chỉ hào suy nhược. Như Dụng thần bị suy nhược mà lại bị Nhật Nguyệt xung khắc, nếu được động hào sinh cũng có trợ giúp. Vốn là hào suy nhược mà gặp Nhật Nguyệt khắc, như cành khô cây mục. Nếu có mưa thấm nhuần cũng khó mong sinh rễ mới. Đây là đề cập đến Dụng thần xuất hiện, nếu lại là Phục thần dù có được Tính dẫn 7 cũng vô dụng.
7
Dùng theo ý của tác giả : Tính là Nhật thần lâm tại hào này, Dẫn là củng phù. Như vạy thì trái với ý ở trước là hào này bị Nhật Nguyệt khắc thương.
74 37. 日
傷爻真罹其禍 爻傷日徒受其名
Nhật thương hào chân li kỳ hoạ Hào thương Nhật đồ thụ kỳ danh Nhật khắc hào mới thật gặp hoạ Hào khắc Nhật chỉ mang lấy danh) Nhật thần là chúa tể của sáu hào, nắm hết mọi việc. Sáu hào là bề tôi của Nhật thần, phân ra mà coi mọi việc. Vì thế Nhật thần có thể hình xung khắc hại được các hào, mà hào trong quẻ không thể hình xung khắc hại Nhật thần. Nguyệt kiến đối với hào trong quẻ cũng thế. 38. 黃
黃黃黃黃黃 黃
Mộ trung nhân bất xung bất phát Người trong Mộ không xung chẳng phát. Tổng quát Dụng thần nhập Mộ thì nhiều cản trở, mọi việc tốn sức mà chẳng thành, nên đợi Nhật thần hay động hào xung, hoặc xung khắc hào Mộ mới được hữu dụng. Sách xưa bảo rằng:” Xung Không tức khởi, Phá Mộ tắc khai” (Xung Không thì làm trở dậy, Phá Mộ thì mở ra)
39.
黃黃 黃黃 黃 黃 黃
Thân thượng Quỷ bất khử bất an Quỷ bên Thân không khử không yên. Thân là mượn để nói đền Thế hào. Nhưng phàm Quan Quỷ trì Thế, nhưng mình không phải là người có chức vị thì hào Quan Quỷ là thần trở ngại ưu nghi, nên được Dụng thần, động hào xung khắc mà khử đi, mới được yên mà không lo. Hoặc Kỵ thần lâm ở Thế cũng như vậy, nhưng không thể quá khắc, sợ ta cũng bị thương. Tiên thánh nói: “Nhân nhi bất nhân tật kỷ thậm, loạn dã” (Người đã bất nhân, ghét quá sức thì nó làm loạn). Chỉ quí ở chỗ trung hoà mà thôi.8 40. 德
入卦而無謀不遂 忌臨身而多阻無成
Đức nhập quái nhi vô mưu bất toại Kỵ lâm Thân nhi đa trở vô thành Đức có ở trong quẻ không mưu tính gì không toại ý Kỵ ở Thân thì nhiều trở ngại mà không thành. Đức là hợp. Trong hoà hợp có ân tình đức nghĩa. Cho nên phàm mưu sự gì mà Dụng thần động hợp Thế hoặc Dụng thần hoá thành sinh hợp, hoặc Nhật thần lâm Dụng hợp Thế, hoặc Nhật thần sinh hợp Dụng hào đều gọi là Đức vào trong quẻ, thì không mưu sự gì không toại ý. Nhưng mà hợp xứ phùng xung thì e có biến động. Nếu Kỵ thần mà như thế thì nhiều cản trở khó thành.
8
Luận với Kỵ thần lâmThế không hoàn toàn đúng như vậy. Nếu Thế vượng dù trì Kỵ thần, xem cho mình thì mọi việc cũng không thể xấu được
75 41.卦
遇凶星避之則吉
Quái ngộ hung tinh, tị chi tắc cát Quẻ gặp hung tinh, tránh đi tất cát. Hung tinh ấy là Kỵ thần. Phàm Dụng thần bị Nhật thần, Nguyệt kiến khắc thương, bất luận Không hay Phục, trước sau cũng bị thụ chế, không có nơi để tránh. Nếu không bị Nhật Nguyệt thương khắc, chỉ gặp Kỵ thần trong quẻ động khắc. Nếu Dụng hào lâm Tuần không, phục tàng thì không chịu khắc, gọi là tránh. Đợi ngày xung khắc Kỵ thần, thì hung tự tiêu tan. Nếu Dụng thần xuất hiện mà không lâm Không thì bị hại, khó tránh được thương khắc. Cho nên bảo “tránh đi thì cát”. 42. 爻
逢忌殺敵之無傷
Hào phùng kỵ sát, địch chi vô thương Hào gặp kỵ sát, được cứu thì khỏi bị hại. Hào là Dụng hào, như cầu tài lấy hào Tài làm Dụng thần chẳng hạn. Địch có nghĩa là cứu giúp. Ví như cầu tài, trong quẻ hào Tài thuộc Mộc, nếu có hào Kim động khắc Tài là hung, hoặc được hào Hoả phát động khắc Kim tức hào Kim tự chống không nỗi, làm sao có thể khắc Mộc được, hào Mộc khỏi lo. Cho nên bảo “được cứu thì không bị hại”. 43. 主
象休囚怕見刑冲剋害 用 爻 變 動 忌 遭 死墓 內 空
Chủ tượng hưu tù, phạ kiến hình xung khắc hại Dụng hào biến động, kỵ tao Tử Mộ Tuyệt Không. Chủ tượng hưu tù, sợ gặp hình xung khắc hại Dụng hào biến động kỵ gặp Tử Mộ Tuyệt Không. Chủ tượng cũng chỉ Dụng thần. Nếu hưu tù đã không thành việc, há lại bị hình khắc sao ? Nếu Dụng thần phát động, như người mạnh mẽ tiến tới trước, há có thể hoá Mộ Tuyệt sao ? 44. 用
化用有用無用 空化空雖空不空
Dụng hoá Dụng hữu dụng vô dụng Không hoá Không tuy Không bất Không Dụng hoá Dụng có lúc hữu dụng, có lúc vô dụng Không hoá Không tuy là không mà chẳng không. Dụng thần hoá Dụng thần có Dụng thần hữu dụng, có Dụng thần vô dụng. Hữu dụng là Dụng thần hoá Tiến thần. Vô dụng là Dụng thần hoá Thoái thần, cùng quẻ Phục ngâm. Cho nên mới phân biệt “hữu dụng” và “vô dụng”. Hào lâm Không an tĩnh tất không thể hoá thành Không, chỉ hào phát động mới có thể biến thành. Đã phát động thì không phải là Không. Hoá thành Không cũng do động mà biến thành. Phàm hào động lâm Không hoặc hào động biến Không đều không thể luận là thực sự là Không, vì ra khỏi Tuần thì hữu dụng.
76
45.黃
黃黃黃 -墓多暗昧
化病兮傷損 -黃黃黃黃黃 Dưỡng chủ hồ nghi - Mộ đa ám muội. Hoá Bệnh hề thương tổn – Hoá Thai hề câu liên. Dưỡng chủ nghi ngờ - Mộ nhiều ám muội Hoá Bệnh thì tổn hại – Hoá Thai thì khó khăn. Trường Sinh, Mộc Dục, quan đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bênh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai , Dưỡng là 12 9
Thần . Trong quẻ chỉ ba giai đoạn Trường Sinh, Mộ, Tuyệt là cần xem xét ở mọi quẻ, mọi hào. Còn các giai đoạn khác như Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Thai, Dưỡng mỗi cái đều luận thành sinh khắc xung hợp, Tiến Thoái thần, Phục ngâm, Phản ngâm. Không thể câu chấp Dưỡng là nghi ngờ, Bệnh chủ tổn thương, Thai chủ khó khăn. 46. 黃
黃黃黃黃黃黃黃
Hung hoá Trường Sinh, sí nhi vị tán Hung hoá Trường Sinh, mạnh mẽ mà chưa tan. Dụng thần hoá thành Trường Sinh là tốt. Nếu Hung thần hoá Trường Sinh thì căn hoạ đã manh nha, ngày tăng trưởng dần, tất đợi ngày Mộ, Tuyệt mới giảm bớt cái thế của hung thần được. 47. 吉
連沐浴敗而不成
Cát liên Mộc Dục, bại nhi bất thành Cát hợp Mộc Dục, bại mà không thành. Mộc Dục có tên là Bại thần, lại gọi là Mộc Dục Sát, là thần vô liêm sỉ, tính tình dâm bại, nhưng có phân ra nặng hay nhẹ. Tức như Kim bại ở Ngọ, trong bại có khắc; Dần mộc bại ở Tí, trong bại có sinh; Mão mộc bại ở Tí, trong bại có hình; Thuỷ bại ở Dậu, trong bại có sinh; Thổ bại ở Dậu, trong bại có tiết khí. Hoả bại ở Mão, trong bại có sinh. Chỉ xem hôn nhân là hết sức kỵ. Nếu xem chọn vợ mà được hào Tài hoá Mộc Dục kèm sinh, tất bại gia phong; kèm khắc thì vì gian mà sát thân. Còn xem chuyện khác, nếu hào Thế hoá Mộc Dục, nếu kèm sinh thì vì sắc mà hại danh; kèm khắc thì vì gian mà táng thân. Được cứu thì trong chỗ hiểm có đường sống. Cho nên mới bảo : “Cát thần không nên hoá Mộc Dục” 48. 戒
回 頭之 剋 我 勿 反 德以 扶 人
Giới hồi đầu chi khắc ngã Vật phản đức dĩ phù nhân Ngăn hồi đầu mà khắc ta Chớ trái đức mà giúp người. 9
Từ này dùng rất phổ biến trong các môn Thuật số, có thể dùng để chỉ các tinh tú, can chi, ngày tháng, các hào trong quẻ…. ở đây nói đến 12 giai đoạn của ngũ hành.
77 Hồi đầu khắc là Dụng thần tự hoá Kỵ thần. Như hào Hoả hoá Thuỷ chẳng hạn. Xem mọi chuyện mà Thế hào, Thân hào, Dụng hào gặp thế đều không tốt. Phàm Dụng thần động sinh hợp Thế thì là có tình với ta, mưu sự dễ thành. Hoặc Dụng thần động không sinh hợp Thế Thân, mà ngược lại sinh hợp với hào Ứng cùng hào khác đều gọi là “trái đức giúp người”. Phàm xem mà gặp thế mọi mưu sự khó khăn, vì tượng lợi người hại mình. 49.惡
曜孤寒怕日辰之併起
Ác diệu cô hàn, phạ Nhật thần chi tính khởi Ác diệu mà cô hàn, thì chỉ sợ Nhật thần lâm ở đó. Ác diệu là chỉ Kỵ thần; Cô là một mình không được sinh phù củng hợp; Hàn là suy nhược vô khí. Phàm xem quẻ gặp Kỵ thần cô hàn thì vĩnh viến không tổn hại được ta. Chỉ sợ Nhật thần lâm khởi ở đó, thì cô hàn mà được thế, cuối cùng không tránh được tổn hại. Nếu trị Nguyệt kiến cũng thật đáng sợ. 50. 用爻
重疊以墓庫之收藏
Dụng hào trùng điệp dĩ Mộ khố chi thu tàng Dụng hào trùng điệp thì nhờ Mộ khố để cất chứa. Như trong quẻ Dụng thần trùng điệp thái quá, thích nhật là Mộ của Dụng thần lâm Thân Thế, ấy là qui về cất chứa ở ta.10 51. 事
阻隔兮間發 黃黃黃黃黃黃
Sự trở cách hề gian phát Tâm thoái hối hề Thế Không. Việc ngăn cản vì gian hào động Lòng dùng dằng vì Thê lâm Không. Gian hào là hai hào ở giữ Thế và Ứng . Vốn hai hào ở giữa Thế Ứng này ngăn cách đường giữa ta và người. Gian hào động là có người cản trở. Muốn biết ai ngăn trở cứ lấy Lục thân mà suy. Như Phụ Mẫu động là bậc tôn trưởngchẳng hạn. Phàm Thế hào gặp Tuần Không, thì trong lòng uể oải không muốn thăng tiến để thành tựu công việc. Cho nên bảo :”Tâm dùng dằng vì Thế lâm Không”. 52. 卦
爻發動須看交重 動變比和當明進退
Quái hào phát động tu khán giao trùng Động biến tỉ hoà đương minh tiến thoái Hào trong quẻ phát đông cần xem giao hay trùng Động biến thành cùng hành xem rõ Tiến hay Thoái. 10
Câu này giảng không rõ. Khi Dụng thần trùng điệp tức xuát hiện quá nhiều trong quẻ. Như Dụng thần thuộc Thuỷ, mà trong quẻ có quá nhiều hào Thuỷ. Muốn Dụng thần có tác dụng thì phải đợi đến lúc Dụng thần nhập Mộ. Nếu là Dụng thần thuộc Thuỷ như trên thì phải đợi đến Thìn là Mộ khố của Thuỷ.
78 Phàm hào phát động trong quẻ, giao thì chủ tương lai, trùng thì chủ quá khứ. Như xem về Đào vong (bỏ trốn) thấy Phụ Mẫu Chu Tước phát động, nếu hào này là giao, còn có người đến báo tin; nếu là trùng thì tin đã biết trước rồi. Các chuyện khác cứ phỏng theo như thế. Động biến thành cùng hành , là chỉ đến Tiến thần và Thoái thần. Như Dần mộc hoá Mão mộc là Tiến Thần, Mão biến thành Dần là thoái thần. Tiến chủ đi lên phía trước, Thoái chủ lùi ra sau. 53.煞
生身莫將吉斷 用剋世勿作凶看
蓋生中有刑害之兩防 合處有剋傷之一慮 Sát sinh Thân mạc tương cát đoán, Dụng khắc Thế vật tác hung khan Cái : Sinh trung hữu Hình hại chi lưỡng phòng Hợp xứ hữu khắc thương chi nhất lự. Sát sinh Thân chớ đoán là tốt Dụng khắc Thế chớ xem là hung. Vốn được sinh cũng phòng hai điều Hình và hại. Được hợp cũng có lo về khắc thương. Sát là Kỵ thần. Sinh là hợp vậy. Thân là như tự xem thì lấy hào Thế . Nếu trong quẻ Kỵ thàn phát động, tất thương khắc Dụng thần, như vậy dù đã sinh hợp với ta thì cũng chẳng ích gì. Huống gì trong sinh hợp có hình, có hại, có khắc. Như Kỵ thần sinh Thế kèm có Hình khắc, không những chỉ mưu sự không thành, điều mong cầu chẳng được, còn sợ vì mưu sự mà gặp xấu. Như một người đi thi Hương vào ngày Quí Dậu thàng Thìn bói được quẻ Tiết biến Khảm, Thế hào Tị hoả hoá Kỵ thần là Dần mộc, trong sinh có Hình. lại có Mão mộc Kỵ thần ám động sinh Thế. Về sau vào trường bị bệnh. Đấy là Kỵ sinh Thân, trong sinh có mang Hình, về hại cũng tương tự, còn khắc thì nặng hơn. Lại như Dụng thần động khắc Thế, đó là “vật” 11 đến tìm ta, phàm mưu sự dễ thành, chớ thấy ngắc ta mà cho là hung, được Dụng thần khắc Thế vốn là cát. Nhưng không nên đi sinh hợp với Ứng hào. Đó là hậu với người mà bạc với ta, thì tuy Dụng thần khắc Thế cũng xem là hung, không thể không biết đến. 54. 刑
害八宜臨用 死內豈可持身
Hình hai bất nghi lâm Dụng Tử Tuyệt khởi khả trì Thân Hình hại chẳng nên lâm Dụng Tử Tuyệt há lại trì Thân. Phàm Dụng thần, Thân,Thế gặp Nhật thần tương hình, tất chủ bất lợi, xem việc thì chẳng thành. Xem vật thì không tốt, xem bệnh thì trầm trọng, xem người thì có bệnh, xem đàn bà thì bất trinh, xem văn thư thì sơ hở, xem 11
Dùng thuật ngữ ở câu 32. Vật ở đây chỉ hào động
79 kiện tụng thì hình. Hại thì không đến nỗi hư việc, đại khái cũng phỏng thế, mà hoá Hình hại cũng thế. Cần xem suy vượng sinh khắc, phân định nặng nhẹ kỹ càng. Hào Tử Tuyệt tại Nhật thần mà trì Thế Thân, Dụng thần xem mọi việc đều bất lợi. Biến động mà hoá Tử Tuyệt cũng vậy, nhưng có “Tuyệt xứ phùng sinh” người học cần nên biết. 55. 動
逢冲而事散
Động phùng xung nhi sự tán Động gặp xung thì việc tan. Vốn hào xung không phải theo một lệ mà đoán. Như hào Tuấn không an tĩnh gặp xung thì gọi là khởi; hào Tuần không phát động gặp xung gọi là thực; hào an tĩnh bất Không gặp xung gọi là ám động; hào phát động bất Không gặp xung gọi là tán, lại gọi là xung thoát. Phàm động hào mà găph xung tán thoát, cát chẳng thành cát, hung không thành hung. 56. 內
逢生而事成
Tuyệt phùng sinh nhi sự thành Tuyệt mà gặp sinh thì việc thành. Phàm Dụng thần ở Tuyệt địa, không thể câu chấp mà luận là phải Tuyệt tại Nhật thần. Dụng thần hoá Tuyệt cũng thế. Nếu gặp sinh phù là trong hung có cát, điềm đại tốt, gọi là “Tuyệt xứ phùng sinh” 57. 如
逢合住須冲破以成功
Như phùng hợp trú, tu xung phá dĩ thành công Nếu gặp hợp, nên xung phá để thành công. Trong quẻ Dụng thần, Kỵ thần gặp Nhật thần hợp, hoặc tự hoá thành hợp, hoặc có động hào đến hợp. Không kể là hung hay cát đều không có kết quả, phải chờ đến lúc xung phá thì việc cát hung mới ứng. Giả như Dụng hào động sinh Thế, việc dễ thành, nếu gặp hợp, tất lại ngăn trở, cần đợi ngày xung thì việc mới thành.Ở câu sau là phép đoán nhật kỳ. 58. 若
遇休囚必生旺而成事
Nhược ngộ hưu tù tất sinh vượng nhi thành sự Nếu gặp hưu tù tất chờ lúc sinh vượng mới thành việc. Phép đoán Nhật kỳ không thể chấp nhất, phải linh động mà suy đoán để không nhầm lẫn. Như: - Dụng hào hợp trú thì dùng nhật kỳ xung để đoán. - Dụng hào hưu tù tất lúc sinh vượng mới thành việc. Cho nên vô khí thì phải dùng tháng ngày vượng tướng mà đoán - Dụng hào vượng tướng bất động thì dùng ngày tháng xung động mà đoán. - Dụng hào hữu khí phát động thì lấy ngày hợp mà đoán. Hoặc hữu khí mà động mà hợp Nhật thần, hoặc Nhật thần lâmmà động sinh hợp Thế thân, tức lấy ngày đó mà đoán. - Dụng hào bị thụ chế tất lấy tháng ngày chế sát mà đoán
80 - Dụng hào được thời vượng động mà lại được sinh phù, đấy là quá vượng, nên dụng tháng ngày Mộ khố để đoán. - Dụng hào vô khí phát động mà được sinh phù tức lấy ngày tháng sinh phù mà đoán. - Dụng hào nhập Mộ thì dùng ngày tháng xung Mộ mà đoán. - Dụng hào Tuấn không an tĩnh, tất lấy ngày xuất Tuần gặp xung mà đoán. - Dụng hào Tuần không phát động, tức dùng ngày trị 12 lúc xuất Tuần để đoán. - Dụng hào phát động Tuần không mà bị hợp tức dùng ngày xung khi ra khỏi Tuần mà đoán. - Dụng hào Tuần không phát động mà gặp xung, tức là xung thực, tất lấy ngày đó mà đoán Trên đây là phép đoán tổng quát, trong đó lý lẽ vi diệu, học giả phải thông suốt, linh động phân ra nặng nhẹ , Phân định rõ Dụng và Kỵ thì đoán chẳng sai. 59. 速
則動而剋世 緩則靜而生身
Tốc tắc động nhi khắc Thế Hoãn tắc tĩnh nhi sinh Thân. Nhanh thì động mà khắc Thế Chậm thì tĩnh mà sinh Thân. Đây cũng là phép đoán nhật kỳ, để định ứng nhanh hay chậm. Nếu Dụng thần động mà khắc Thế thì việc đến nhanh, nếu động mà sinh Thế thì ứng chậm. Nếu tĩnh mà sinh Thế lại trì trệ. Lại dùng suy vượng động tĩnh mà suy nghiệm, tất vạn điều chẳng lầm. Như suy mà phát động khắc Thế so với vượng động mà khắc Thế thì xảy ra chậm hơn. Ngoài ra cứ phỏng thế.
`60.父
亡而事無頭緒 福隱而事不稱情
Phụ vong nhi sự vô đầu tự Phúc ẩn nhi sự bất xứng tình Phụ lâm Không thì việc không đầu mối Phúc phục thì việc không vừa lòng. Câu này chỉ nói đến việc công. Xem văn thư thì hào Phụ Mẫu là văn thư. Phàm xem công danh thì việc công, cơ quan đều dùng hào Phụ Mẫu làm đầu mối. Đầu tiên là dựa vào văn thư, tiếp đến mới theo Quan Quỷ, nếu hào văn thư gặp Không vong, sợ việc chưa xác đáng. Cho nên mới bảo : “Phụ Không vong thì việc không có đầu mối”. Phàm xem việc tư lấy hào Tử Tôn làm thần giải ưu, lại dùng hào Tài làm căn nguyên. Há Tử Tôn phục mà không hiện sao. Cho nên mới bảo:” Phúc Đức ẩn mà việc chẳng vừa lòng”.. 61. 鬼 12
雖禍災伏猶無氣
Trị nhật ngày mang địa chi của hào. Như hào Dần lâm Không thì đợi hết tuấn sang đến ngày Dần.
81 Quỷ tuy hoạ tai, phục do vô khí Quỷ tuy là tai hoạ, phục thì vô khí. Hào Quan Quỷ tuy bảo là thần sát về tai hoạ, nhưng trong sáu hào của quẻ không thể không có, nên xuất hiện mà an tĩnh, không nên phục tàng. Nếu phục thì trong quẻ vô khí. Vả lại hào Quan đó cũng là nơi dựa khi xem mọi chuyện, tức cũng cần. Như xem về quan chức thì Quan là Dụng thần; xem văn thư thì Quan là Nguyên thần; xem kiện tụng thì Quan là quan lại; xem bệnh tật thì Quan là bệnh; xem trộm cướp thì Quan là trộm cướp; xem việc quái dị thì Quan là quái dị; xem về tiền bạc nếu không có hào Quan sợ Huynh Đệ nắm quyền khó tránh tổn hại. 62. 子
雖福德多反無功
Tử tuy phúc đức , đa phản vô công Tử tuy là phúc đức, bị khắc nhiều thì vô ích. “Đa”” là xuất hiện nhiều, “Phản” là chịu khắc. Chỉ xem công danh thì Tử Tôn là ác sát. Ngoài ra đều lấy Tử Tôn làm thần phúc đức. Như xem thuốc men đều lấy Tử Tôn làm Dụng thần, nếu trong quẻ xuất hiện nhiều hào Tử Tôn thì dùng thuốc lộn xộn, có uống cũng vô ích. Như xem cầu tài gặp hào Tử Tôn bị tương, không chỉ không lợi sợ còn bị hao vốn. 63. 黃
黃黃黃黃黃黃 論官鬼斷作禍殃
黃 黃 黃 黃 ,黃 黃 黃 黃 兄 弟 交 重 必 至 ,凡 謀 多 阻 滯 Cứu Phụ Mẫu suy vi thể thống Luận Quan Quỷ đoán tác hoạ ương Tài nãi lộc thần, Tử vi phúc đức Huynh Đệ giao trùng tất chí, phàm mưu đa trở trệ. Xét Phụ Mẫu suy được thể thống Luận Quan Quỷ đoán được hoa tai. Tài là lộc thần , Tử là phúc đức Huynh Đệ động tất mưu sự nhiều trở ngạ.) Ở đây tuy nói đại lược về năm loại13, nhưng cũng có phân ra để mà dùng. Giả như xem chung thân, lấy hào Phụ Mẫu để luận xuất thân, nếu gặp Quý Nhân mà có sát, tức hậu duệ của nhà quan lại, nếu bị hình hại vô khí là con nhà nghèo hèn. Giả như xem về tai hoạ nên xem Quan Quỷ lâm vào loại thú nào, nếu ở Huyền vũ thì hoạ về đạo tặc. Tài là thực lộc của người ta, cho nên gọi là lộc thần; Tử Tôn có thể giải ưu khắc Quan Quỷ cho nêngọi là phúc đức. Huynh Đệ là ngang hàng với ta mà lấn Tài, động thì khắc Tài mà tranh đoạt , cho nên mới bảo :”mưu sự nhiều trở ngại”. 64.卦 內
重疊須知事體兩交關
Quái thân trùng điệp, tu tri sự thể lưỡng giao quan 13
Tức lục thân gồm 5 loại Phụ Mẫu, Quan Quỷ, Tử Tôn, Thê Tài, Huynh Đệ, nếu thêm Ta vào thì thành 6.
82 Quái thân trùng điệp, nên biết sự việc có liên quan đến hai nơi. Quái thân là Nguyệt quái thân, phép khởi là “Thế dương khởi từ tháng Tí, Thế âm khởi từ tháng Ngọ” Cần phải luận rõ câu này. Phàm hào Quái thân là thể của sự việc cần xem. Nếu trong quẻ có đến hai hào xuất hiện, tức là việc có kết hợp, hoặc sự việc liên quan đến hai nơi. Nếu ở Huynh Đệ tất cùng mưu sự với người, Huynh Đệ khắc Thế, hoặc lâm Quan Quỷ phát động tất có người tranh giành việc này. Trong quẻ không xuất hiện Quái thân, việc chưa định hướng; xuất hiện sinh Thế, trì Thế, hợp Thế thì sự việc đã định. Quái thân nên xuất hiện mà không nên động, động thì phòng có biến đổi, nếu biến hoại thì việc sẽ biến hoại. Nếu trì Thế thì biết việc này mình có thể điều động. Nếu Quái thân lâm Ứng thì việc này quyền bính ở người, hoặc do hào khác động biến thành tức biết người liên quan hào này cũng thuộc vào việc đó. Như Tử Tôn là tăng đạo hoặc bọn cháu chắt chẳng hạn, hoặc phục ở dưới hào khác cũng như theo vậy mà suy đoán. Nếu sáu hào cùng Phi hào, Biến hào, Phục thần đều không có Quái thân, thì việc ấy chưa chắc, ở Không vong, Mộ, Tuyệt thì việc khó thành. Đại để Quái thân dùng để xem sự thể, không thể lầm là để xem thân mệnh, như xem tướng mạo xấu đẹp thì xem Quái thân có thể biết. Phàm gặp Thân khắc Thế thì sự việc tìm tới ta là tốt, Thế khắc Thân thì hung. Nếu được hào Thân sinh hợp hào Thế lại càng tốt. 65. 虎
興而遇吉神不害其為吉
龍動而逢凶曜難掩其為凶 玄武主道賊之事亦必官爻 朱雀本口舌之神然須兄弟 疾病大宜天喜若臨凶煞必生悲 出行最怕往亡如係吉神終獲利 是故吉凶神煞之多端何如生剋制化之一理 Hổ hưng nhi ngộ cát thần bất hại, kỳ vi cát. Long động nhi phùng hung diệu nan yểm, kỳ vi hung. Huyền Vũ chủ đạo tặc chi sự. diệc tất Quan hào. Chu Tước bổn khẩu thiệt chi thần, nhiên tu Huynh Đệ Tật bệnh đại nghi Thiên Hỷ, nhược lâm hung sát tất sinh bi. Xuất hành tối phạ Vãng vong, như hệ cát thần chung hoạch lợi Thị cố cát hung thần sát chi đa đoan, hà như sinh khắc chế hoá chi nhât lý. Hổ động mà gặp cát thần chẳng hại, mà là tốt Long động mà gặp sao hung khó tránh, ấy là hung. Huyền Vũ chủ việ đạo tặc không nên ở hào Quan, Chu Tước vốn thần khẩu thiệt nhưng không nên ở Huynh Đệ Tật bệnh rất nên có Thiên Hỷ, nếu lâm hung sát tất sinh đau buồn. Xuất hành rất sợ Vãng Vong , nếu gặp cát thần cuối cùng được lợi. Cho nênThần sát cát hoặc hung tuy quá nhiều, đâu bằng một lý sinh khắc chế hoá.
83 Đại để Bốc dịch nên đinh Ngũ hành của Lục thân , không thể dùng thần sát lộn xộn để đoán. Vốn Thần sát ở sách xưa đến lúc Kinh Phòng tiên sinh làm Dịch, để lại quá nhiều sao hung cát làm mê hoặc người học về sau, đại loại như Thiên Hỷ, Vãng Vong, Đại Sát, Đại Bạch Hổ. Nay người đời lấy làm tông chỉ, không gì là không tin. Nhưng thần sát quá nhiều, há có thể dùng được sao. Với phép dùng Lục thú mà nói, chẳng ai không lấy Thanh Long làm tốt, Bạch Hổ làm hung, thấy Chu Tước cho là khẩu thiệt, thấy Huyền Vũ cho là đạo tặc, không phân biệt lầm trì Dụng thần, Nguyên thần, Kỵ thần hay Cừu thần, đại khái lấy tinh chất của Lục thú để đoán mà thôi , làm mất diệu chỉ của tiên thiên. Chẳng lẽ Bạch Hổ động chắc chắn là hung, nếu lâm vào hào thích ứng để sinh phù củng hợp với Thế thân , thì có gì hại đến ta, cho nên bảo là hung mà chẳng hại, ấy là tốt. Thanh Long động vốn là tốt, nếu lâm vào hào kỵ, hình xung khắc hại Dụng thàn, thì có ích gì cho việc. Cho nên bảo là tốt mà chẳng ngăn được hung. Chu Tước tuy chủ khẩu thiệt nhưng chẳng phải Huynh Đệ tính lâm, tất không thể thành khẩu thiệt. Huyền Vũ tuy chủ đọ tặc, nếu không phải là hào Quan tính lâm, thì không gọi là đạo tặc. Vốn Lục thù dựa vào sinh khắc ngũ hành của Lục thân. Lại như Thiên Hỷ là cát tinh, xem bệnh mà gặp, tuy đại lợi nhưng hung hiểm, lại không đoán chết , là cớ nhớ Thiên Hỷ; nếu lâm vào Kỵ thàn, thì ta lấy làm buồn mà chẳng lấy làm vui. Vãng Vong là hung sát, xuất hành mà gặp tuy đại tượng cát lợi, lại đoán hung , vì cớ là thần chết. Nếu lâm vào hào ưa thích động mà sinh phù củng hợp với Thế thân Dụng thần, ta tất lấy làm lợi mà không cho là hại. Vì quyền của Thần sát là nhẹ mà quyền của Ngũ hành là nặng. Do vậy mà xem, gặp cát thì cát, gặp hung thì hung, do ở Ngũ hành mà không do ở Thần sát, nghiệm ở lý mà không nghiệm ở sát, hà tất phải theo thuyết ảo vọng đó. Nếu không thi ta quá lẫn lộn, đã hại lý lẽ mà loạn nhân tâm, há làm sao có thể chắc đúng được. Thần sát vốn không bằng chứng,chỉ khiến việc đoán dịch rẽ ra nhiều lối, mà khônoáonr thoả bằng lẽ sinh khắc chế hoá, đã sáng tỏ lý lẽ mà linh động, rành mạch mà chẳng mê hoặc. Lục thân là cái gốc, Lục thú là cái ngọn. Đến nhưấcc cát thân hung sát như Thiên Hỷ, Thiên Y, Tang xa đều là từ ngọn này đến ngọn khác, muốn dùng thì chỉ có Lục Thú là được. Tức trọng ở gốc mà nhẹ ở ngọn vậy. Nhưng Lục thú chỉ có thể suy tính tình, hình trạng, còn như cát hung đắc thất, lấy sinh khắc của Lục thân làm chủ. Học như vậy thì gốc ngọn đều đầy đủkhông mất diệu chỉ, mà từ một lẽ có thể thông suốt hết. 66. 嗚
呼卜易者知前則易
Ô hô ! Bốc dịch giả tri tiền tắc dịch Than ôi ! Người bói dịch trước hết phải biết thông biến. Người đời bói dịch đều câu nệ vào cổ pháp, người biết biến thông hiếm có. Cho nên gặp Long, Hổ thì đoán vui buồn, thuỷ hoả thì đoán mưa tạnh, Không vong thì cho là hung, Nguyệt phá thì bảo vô dụng, Thân thì cho là mình, Ứng hào thì cho là người. Phàm loại như thế khó nêu lên cho hết. Lưu Bá Ôn tiên sinh viết sách này, dùng cái hay của lý lẽ mà bỏ cái hẹp hòi của ý nghĩa, tỏ rõ cái tối tăm xưa , định lại cho đúng sai lầm ngày nay. Người đời chấp mê vào cổ pháp chẳng ai là không lấy đó mà lý giải. Người có chí với thuật này nên xét những điều nói trên, thì tự biết linh động. 67.求
占者鑑後則靈
Cầu chiêm giả giám hậu tắc linh (Người cầu bói phải xem xét sau đó mới linh)
84 Người đoán dịch đương nhiên phải thông biến, mà người cầu bói cũng không thể không biết đạo về bói. Đấy là thành tâm. 68. 筮
必誠心
Phệ tất thành tâm (Bói phệ phải thành tâm) Thánh nhân làm Dịch ca ngợi thần minh, vì đem đạo hợp với trời đất. Cho nên phàm bói Dịch, tất cần chân thành kính cẩn, hết lòng mà cầu, tất cát hung hoạ phúc không gì là không nghiệm. Ngày nay người cầu bói đông, mà cử chỉ chẳng nghiêm trang, ăn mặc bê bối, thậm chí có người chẳng thắp nhang, chẳng rửa tay. Lại có người giàu có tự kiêu, sai gia nhân xem bói thay mình, hoặc nhờ thân hữu đi coi giúp, mà không biết mình tuy phát tâm xem mà người đi thay tâm chưa kính. Cẩu thả như thế mà muốn cầu thần minh cảm ứng sao, há không thân trọng ư? 69.黃
黃黃黃
Hà phương Tí nhật Ngày Tí có hại gì. Trong sách lịch âm dương có câu “Tí bất vấn quái” (Tí chẳng xem bói). Cho nên người đời nay phần lớn kỵ ngày Tí. Lưu quốc sư nói : Việc ứng hung cát đều do cảm của thần minh. Thần minh không lúc nào không có, không lúc nào không cảm. Cảm được với thần minh thì không lúc nào không nghiệm. Cho nên phàm bói Dịch do ltại người có lòng thành hay không, chẳng do tại ngày Tí hay không phải ngày Tí. Toàn chương trên đây trình bày chung phép đoán Dịch, là chương nói nhứng nét chính yếu. Không theo như thế thì mọi việc khó quyết. Người có chí trước hết đọc chương này, nêu có thể suy đi nghĩ lại mãi, đọc kỹ chú thích tất rõ lý lẽ, thì mọi điều mọi việc xảy ra đều có thể lý giải. Nào có gì hơn được Bốc dịch .
.
85
85 Chương 7 THIÊN THỜI
天天 1.天
道 杳冥 豈 可 度 斯 夫 旱 潦
天天天天天天天天天天天 天天天天 -天天天天 Thiên đạo yểu minh, khởi khả đạc tư phù hạn lạo Dịch hào vi diệu, tự năng nghiệm bỉ chi âm tình. Đương cứu Phụ Tài - Vật bằng thuỷ hoả. Đạo trời u minh há lượng được hạn lụt thế sao Hào dịch vi diệu tự nghiệm được nắng mưa đấy Phải xét Phụ, Tài - Chớ nhờ Thuỷ Hoả. Thiên Huyền phú và Dịch Lâm Bổ Di đều dùng Thuỷ Hoả làm chủ nắng mưa, mà không xét Lục thân chế hoá. Vốn cố chấp mà không thông biến. Vả lại như hào Thuỷ là mưa, tất bảo vượng động sẽ mưa như trút, hưu tù thì mưa bay bay. Nhưng Thuỷ ở mùa đông vượng tất mưa. Mưa há chỉ to vào thu đông mà nhỏ vào xuân hạ sao ? Biết như thế mà không tự phá bỏ sao ? Phàm xem thiên thời nên xem Phụ và Tài, chớ luận Thuỷ và Hoả. 2.天
天天天天天天天天天 父母興隆四海盡霑雨澤
Thê Tài phát động bát phương hàm ngưỡng tình quang Phụ Mẫu hưng long tứ hải tận triêm vũ trạch. Thê Tài phát động tám phương đều thấy nắng ráo Phụ Mẫu vượng hưng bốn bể đều thấm ướt mưa. Dùng hào Phụ Mẫu làm mưa, Tài động thì khắc chế thần mưa, cho nên chủ tạnh. 3.應
乃太虛逢空則雨晴難擬
Ứng nãi thái hư, phùng Không tắc vũ tình nan nghĩ Ứng là bầu trời, gặp Không thì nắng mưa khó định. Xem Thiên thời , Ứng lâm Không thì nắng mưa khó định, phải dựa vào Phụ, Tài và Nhật thần để đoán. 4.天
天天天天天天天天天天
Thế vi đại khối, thụ khắc tắc thiên biến phi thường. Thế là đất lớn, chịu khắc thì trời biến đổi phi thường. Ứng là Trời, thể của muôn vật. Thế là Đất, chủ muôn vật. Nếu Thế bị động hào hình khắc tất thời tiết thay đổi phi thường.
86
5. 天
天天天天天天天
Nhật thần chủ nhất nhật chi âm tình Nhật thần chủ mưa nắng trong ngày. Như hào Phụ Mẫu động bị Nhật thần khắc chế thì không mưa. Nếu hào Phụ Mẫu động được Nhật thần sinh phù chủ mưa to. Nếu Tài hào động được Nhật thần sinh phù chủ nắng bức. Nhật thần là chúa tể. 6.天
天天天天天天天
Tử Tôn quản cửu thiên chi nhật nguyệt Tử Tôn cai quản tháng ngày trong bốn phương. Tử Tôn dương là ngày, Tử Tôn âm là tháng. Vượng tất trời trong sáng, suy thì trời ảm đạm, Không phục thì mây che, mộ tuyệt thì u ám. Mộ thì nên gặp xung, Tuyệt nên gặp sinh. 7.天
天天天天天天天
Nhược luận phong vân toàn bằng Huynh Đệ Nếu luận gió mây toàn dựa vào Huynh Đệ. Gió mây nên xem hào Huynh Đệ , dùng vượng động suy tĩnh để luận gió mây lớn nhỏ dày mõng. Nếu luận về thuận phong hay nghịch phong thì không dùng Huynh Đệ. Lấy Tử Tôn làm thuận phong, dùng Quan quỷ làm nghịch phong. 8.天
天天天天天天天
Yếu tri lôi điện đản khán Quan hào Muốn biết sấm chớp chỉ xem hào Quan. Quan Quỷ ở cung Chấn động là Sấm, vượng tướng là sét, hoá Tiến thần cũng thế. Hoặc quẻ không có Phụ Mẫu, tuy sấm cũng không mưa, Phụ Mẫu trị nhật mới mưa. 9.更
隨四季推詳
Cánh tuỳ tứ quý suy tường Lại tuỳ bốn mùa để suy rõ. Câu này nối tiếp với cau trên, gặp mùa đông thì không thể đoán sấm. 10.天
天天天天天
Tu phối ngũ hành tham quyết Nên phối hợp với ngũ hành mà quyết đoán. Ngũ hành tuỳ thời mà vượng. Xuân Đông nhiều sương tuyết băng đá, Hạ Thu sấm chớp sương móc buổi sớm. 11.晴
或逢官為烟為霧
87 Tình hoặc phùng Quan vi yên vi vụ Tạnh gặp quan Quỷ là khói là sương. Quẻ được trời tạnh, nếu Quan Quỷ động thì có khói mù dày đặc, lắm sương, gió độc tối mù. Đông thì quá lạnh, hạ thì quá nóng. 12.天
天天天天天天天
Vũ nhi ngộ Phúc vi điện vi hông Mưa mà gặp Phúc Đức là chớp là mống. Quẻ xem xó mưa, nếu Tử Tôn động thì có chớp có cầu vồng. Tử Tôn chủ có màu sắc, cầu vồng và chớp đều có hình ảnh đó, cho nên dựa đó mà suy. 13.應
臨子孫碧落無瑕疵之半點
Ứng lâm Tử Tôn, bích lạc vô hà tì chi bán điểm Ứng ở Tử Tôn thì bầu trời xanh không có chút mây. Phàm Ứng lâm Tử Tôn động, mặt trời sáng tỏ. Hoặc Tài lâm Ứng động hoá Phúc Đức cũng thế. 14.天
l天 天 天 天 天 天 天 天 天 天 天
Thế lâm Thổ Quỷ, hoàng sa đa mạn tán ư thiên thôn Thế ở Quỷ thổ thì trời vàng như cát rải rác cả ngàn thôn. Hợc hào Phụ Mẫu Không phục, lâm Quỷ thổ phát động thì trời vàng, đợi hào Phụ xuất Không, đến ngày xung thì có mưa. 15.三
合成財問雨那堪八卦
Tam hợp thành Tài, vấn vũ na kham bát quái. Tam hợp thành Tài cục, hỏi mưa thì chẳng quẻ nào được. Quẻ có Tam hợp thành Tài cục thì ráng rực rỡ mà không mưa. Tam hợp thành Phụ cục thì có mưa. 16.五 鄉
連父求晴怪殺臨空
Ngũ hương liên Phụ, cầu tình quái sát lâm Không. Phụ dù có hành gì trong ngũ hành, cầu nắng thì Sát chớ lâm Không) Ngũ hương là ngũ hành Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ . Chỉ có hào Phụ là mưa. Tài hào là kỵ sát. Nếu cầu tạnh đừng để Tài hào lâm Tuần Không.
17.財
化鬼陰晴未定
Tài hoá Quỷ âm tình vị định Tài hào hoá Quan Quỷ nắng ráo hay u ám chưa định được.
88 Tài chủ tạnh nắng, Quỷ chủ u ám. Như gặp Tài và Quỷ biến đổi lẫn nhau, hoặc Quỷ Tài đều động tất chủ nắng ráo hay u ám chưa định được. 18.父
化兄風雨靡常
Phụ hoá Huynh phong vũ mỹ thường Phụ hoá Huynh gió mưa không thường, Phụ chủ mưa, Huynh chủ gió. Hai hào này hoá lẫn nhau hoặc đều động chủ gió mưa xen lẫn. Phàm luận thứ tự thì động xảy ra trước, biến xảy ra sau. Nếu đều động cả thì vượng chiếm trước, mà suy thì sau. 19.父
化子孫雨後長虹垂鄉蝀
弟連福德雲中日月出蟾蛛 Phụ hoá Tử Tôn, vũ hậu trường hồng thuỳ đế đống Đệ liên Phúc Đức, vân trung nhật nguyệt xuất thiềm thù. Phụ hoá Tử Tôn, sau mưa có cầu vồng dài vắt ngang Huynh Đệ cùng Phúc Đức, trong mây hiện ra nhật nguyệt. Nhật Nguyệt, cầu vồng đều thuộc Tử Tôn. Nếu Phụ hào hoá ra Tử Tôn tất sau cơn mưa có cầu vồng, nếu Huynh hào hoá Tử Tôn thì trong mây có mặt trời. 20. 父
持月建必然陰雨連旬
Phụ trì Nguyệt kiến tất nhiên âm vũ liên tuần Phụ trì Nguyệt kiến thì ắt mưa mù suốt tuần. Như cầu tạnh nắng há lại Phụ trì Nguyệt kiến. Nếu không có Tử Tôn cùng Thê Tài động thì tất mưa mù trọn tuần. 21.兄
坐長生擬定狂風累日
Huynh toạ Trường Sinh, nghĩ định cuồng phong luỹ nhật Huynh ở Trường Sinh, đoán định gió lớn nhiều ngày. Với Trường Sinh mà mầm mống của mọi sự việc. Nếu Hào Phụ gặp tất mưa nhiều ngày; hào Huynh gặp thì gió nhiều ngày; hào Quan gặp thì mây mù không tan; hào Tài gặp thì không mong có mưa. Đợi đến ngày Mộ Tuyệt thì mưa mới hết, gió mới ngừng, mới hết mây mù... 22.父
財無助旱潦有常
Phụ Tài vô trợ hạn lạo hữu thường Phụ và Tài không được phù trợ, thường có hạn lụt. Quan hào và Phụ Mẫu vô khí mà Tài hào vượng động tất hạn. Tử Tôn, Thê Tài vô khí mà Phụ Mẫu vượng động tất lụt. Gặp như vậy sợ nhất là Nhật Nguyệt động mà sinh phù thì lụt ngập hết, hạn thì khô cằn. Nếu hai hào Phụ Tài tuy vượng động nhưng bị chế phục, lại không được phù trợ, nếu hạn thì cũng có lúc, mà mưa cũng có chừng.
89
23.福
德帶刑日月必蝕
Phúc Đức đới Hình, Nhật Nguyệt tất thực Phúc Đức mà bị Hình, tất có Nhật Nguyệt thực. Tử Tôn bị Hình hoá Quan Quỷ, hoặc Quan Quỷ động mà hình hại, hoặc Phụ có Đằng Xà mà khắc Tử, đều chủ có Nhật Nguyệt thực. Hào Dương thì Nhật thực, hào Âm thi Nguyệt thực. 24.雨
h天 天 天 天 天 天
Vũ hiềm Thê vị chi phùng xung Xem mưa thì ngại hào Thê gặp xung. Xem mưa nếu Tài hào ám động, thì Phụ Mẫu ngầm bị thương, không hi vọng có mưa. 25.晴
利 父爻之入 m天
Tình lợi Phụ hào chi nhập Mộ Xem nắng thì lợi khi hào Phụ nhập Mộ Hào Phụ phát động nhập Mộ, mà không có Nhật thần, động hào xung khai Mộ khố thì mưa ngưng. 26.子
伏財飛檐下暴夫猶抑鬱
Tử phục Tài phi, thiềm hạ bộc phu do ức uất Tử phục Tài Phi, người dưới thềm còn chịu oi bức. Hào Tài chủ tạnh mà không chủ có mặt trời. Nếu Tử Tôn xuất hiện, phát động vượng tướng thì sau sẽ có mặt trời.Nếu không có Tử Tôn thì hào Tài không gốc rễ, Quan Quỷ ắt chuyên quyền, điềm tạnh không lâu được. 27.父
衰 官 旺 門 前 行 客尚 鄉 趄
Phụ suy Quan vượng, môn tiền hành khách thượng tư thư Phụ suy Quan vượng, trước cổng người đi còn chùn bước. Mưa lấy hào Phụ làm chủ, được hào Quan vượng động thì có mưa. Nếu hào Phụ lâm Không thì không có mưa, tượng mây dày đặc không tan. Đợi hào Phụ xuất Tuần gặp xung tất mưa. 28. 福
合應爻木動交而游絲漫野
Phúc hợp Ứng hào mộc động giao nhi du ti mạn dã Phúc hợp với hào Ứng, thuộc mộc mà động thì mưa bay tràn đồng. Tử Tôn là thần khoáng đạt, nếu ở hạo Mộc động mà hợp với Ứng, hoặc ở hào Ứng mà sinh hợp với Thế thân, tất thì gió dịu nắng ấm, trời lộng gió mưa bay. 29.鬼
冲身位金星會而陰霧迷空
Quỷ xung Thân vị Kim tinh hội nhi âm vụ mê không Quỷ xung Thân, thuộc Kim thì sương mù mờ mịt.
90 Quỷ lâm hào Kim động mà xung khắc Thế thân, hoặc xung khắc Ứng hào, hợc lâm Ứng mà động, đều chủ khói mù mờ mịt khắp đồng. 30.卦
鄉暗冲雖空有望
Quái trị ám xung, tuy Không hữu vọng Quẻ gặp ám xung, tuy Không cũng có hi vọng. Như xem mưa mà Phụ hào lâm Không, xem tạnh ráo mà Tài hào lâm Không, nếu được Nhật thần xung, tất xung Không mà nên chẳng phải là Không. Muốn định nhật kỳ, phải xuất Tuần mới hi vọng được. 31.爻
逢合住縱動無功
Hào phùng hợp trú, túng động vô công Hào nếu gặp hợp, dù động cũng vô ích. Phụ động thì mưa, Tài động thì tạnh, là lẽ đương nhiên. Nhếu bị Nhật thần hợp, tuy động cũng như tĩnh, đợi Nhật thần xung Phụ hào có thể mưa, xung Tài hào có thể tạnh. 32.合
父鬼冲開有雷則雨- 合財剋破無風不晴
Hợp Phụ, Quỷ xung khai, hữu lôi tắc vũ, Hợp Tài, Huynh khắc phá, vô phong bất tình Hợp với Phụ, Quỷ xung khai, có sấm sẽ mưa; Hợp với Tài, Huynh khắc phá không gió không tạnh. Như động hào hợp với Phụ hào, được Quan quỷ khử xung động hào, trước sấm sau mưa. Tài bị động hào hợp, được Huynh Đệ khắc phá động hào, không gió thì không tạnh. 33.坎
巽互交此日雪花飛六出
Khảm Tốn hỗ giao, thử nhật tuyết hoa phi lục xuất (Khảm Tốn cùng động thì ngày đó hoa tuyết bay) Khảm Tôn là nói đến Phụ và Huynh đều động. Xem vào mùa đông, có tượng gió tuyết tung bay. 34.陰
陽各半今朝霖雨慰三農
Âm dương các bán, kim triêu lâm vũ uý tam nông Âm dương mỗi thứ một nửa thì hôm đó mưa dầm, an uý nhà nông. Âm và tình là nói đến 2 hào Quan và Phụ. Như ccầu mưa mà thấy Quan và Phụ đều vượng động mà không có xung hợp thương tổn thì ngày đó có mưa. 35.兄
弟木興係巽風而馮夷何其肆虐
Huynh Đệ mộc hưng hệ Tốn phong, nhi Phùng Di hà kỳ tứ ngược Huynh Đệ thuộc mộc động liên quan cung Tốn, để Thần gió sao quá bạo ngược.
91 Gặp Huynh Đệ thuộc mộc ở cung Tốn, vượng động hình khắc hào Thế thì lo có gió lếu Phụ cũng vượng động chủ gió mưa hoà lẫn. 36.妻
財發動屬乾陽而旱魃乎爾行凶
Thê Tài phát động thuộc Càn dương nhi hạn bạt hồ nhĩ hành hung Thê Tài động thuộc cung Càn dương sao mà Thần hạn quá hành hung. Tài hào phát động, hoặc biến nhập quẻ Càn, lại gặp Nguyệt kiến Nhật thần sinh phù hợp trợ tất chủ đại hạn. 37.六
龍御天祇為蛇興震卦
Lục long ngự thiên chỉ vi Xà hưng Chấn quái Lục long hiện ở trời chỉ vì Đằng Xà động ở cung Chấn. Chấn có tượng rồng, nếu thấy Thanh Long hoặc hào Thìn tại cung Chấn vượng động, tất có rồng hiện. Nếu Phụ hoá Thìn thì trước mưa sau có rồng. Nếu Thìn hoá Phụ thì trước thấy rồng sau có mưa. Phụ hào an tĩnh hoặc Không phục, rồng tuy hiện mà không mưa, hoá Tài cũng thế. 38.五
雷驅電蓋緣鬼發離宮
Ngũ lôi khu điện cái duyên Quỷ phát Li cung Sấm xua chớp vốn do Quỷ động ở cung Li. Có tiếng là sấm, không tiếng là chớp. Nếu Quỷ ở cung Ly động nên đoán là sấm động xua chớp. Vốn quẻ Li tượng có màu sắc. Quỷ thuộc hoả cũng thế. 39.土
星 依 父 雲 行 雨 施 於 天-木 德 扶 身 而 日 暖 風 和 之 景
Thổ tinh y Phụ, vân hành vũ thí ư thiên Mộc Đức phù thân, nhật noãn phong hoà chi cảnh Phụ có hành Thổ, trời chuyển mây mưa, Phúc Đức thuộc Mộc trợ Thân, tượng nắng ấm gió dịu. Thổ chủ mây, Phụ chủ mưa, cho nên Thổ lâm Phụ động thì tượng mây chuyển trời mưa. Mộc chủ gió, Tài chủ tạnh. cho nên Mộc lâm Tài động có nắng ấm gió dịu. 40. 半
晴半雨卦中財父動興
Bán tình bán vũ, quái trung Tài Phụ đồng hưng Nửa mưa nửa tạnh, trong quẻ Tài Phụ cùng động. Thê Tài, Phụ Mẫu đều động tất nhiên nửa mưa nửa tạnh.vượng tạnh nhiều mưa ít, Phụ vượng Tài suy thì mưa nhiều tạnh ít. 41.多
霧多煙爻象財官皆動
Đa vụ đa yên, hào tượng Tài Quan giai động
92 Nhiều sương nhiều khói, trong quẻ Tài Quan đều động. Tài động chủ tạnh, Quỷ động chủ âm u. Quan vượng Tài suy thì sương nặng hạt như mưa phùn. Quỷ suy Tài vượng thì khói mờ chốt lát rồi sáng tỏ. 42.身 鄉
同 人 雖 晴 而 日輪 含 曜
世持福德縱雨而雷鼓藏聲 Thân trị đồng nhân, tuy tình nhi nhật luân hàm diệu Thế trì Phúc Đức, túng vũ nhi lôi cổ tàng thanh. Thân ở cùng người, tuy tạnh mà trời cũng không sáng Thế ở Phúc Đức nếu mưa cũng không có tiếng sấm. Phàm Huynh Đệ trì Thế, động thì khắc Tài, Tài nếu vượng tướng trời cũng không trong sáng. Tử Tôn trì Thế nếu động thì khắc Quan, Quan nếu động tuy mưa cũng không có tiếng sấm. 43.父
空財伏須救輔爻
剋日取期當明占法 Phụ Không, Tài phục tu cứu phụ hào Khắc nhật thủ kỳ, đương minh chiêm pháp. Phụ lâm Không, Tài phục nên xét Nguyên thần Chon ngày ứng việc, cần rõ phép xem. Phụ1 hào là Nguyên thần. Xem mưa lấy Phụ Mẫu làm Dụng thần, lấy hào Quan quỷ làm Nguyên thần; xem tạnh ráo lấy Tài hào làm dung thần, lấy Tử Tôn làm Nguyên thần. Nếu Dụng thần Không phục, suy vượng, động tĩnh, xuất hiện, Mộ Tuyệt, hợp xung, Nguyệt phá thì phải dúng phép định bệnh trên các hào mà quyết đoán ngày ứng việc. Nay lấy Dụng thần làm phép tắc mà định lúc ứng việc như sau: - Dụng thần phục tàng chờ ngày Dụng thần xuất lộ thì ứng việc; như Dụng thần an tĩnh chờ ngày xung tĩnh thì ứng việc; như Dụng thần Tuần không an tĩnh, chờ xuất Tuần gặp ngày xung thì ứng việc; như Dụng thần tĩnh Không gặp xung, gọi là xung khởi, chờ xuất Tuần gặp ngày hợp sẽ ứng việc; như Dụng thần tĩnh Không gặp chờ, chờ xuất Tuần gặp ngày xung thì ứng việc; như Dụng thần phát động mà không bị gì khác, chờ gặp ngày hợp ứng việc; như Dụng thần Tuần không phát động gặp xung ,gọi là xung thực, thì ứng việc vào ngày này. Như Dụng thần phát động gặp hợp, động Không gặp hợp cũng tĩnh mà gặp hợp, đều chờ ngày xung mà ứng việc; như Dụng thần nhập Mộ ở Nhật thần, chờ ngày xung Dụng thần sẽ ứng việc; như Dụng thần tự hoá nhập Mộ, chờ ngày xung khai Mộ khố sẽ ứng việc; như Dụng thần bị hào khác động hợp, hay tự đống hoá hợp chờ ngày xung khai hào hợp với Dụng thần thì ứng việc. Như Dụng thần bị Nguyệt phá chờ ra khỏi tháng gặp ngày trị hoặc ngày hợp thì ứng việc; như Dụng thần Tuyệt ở Nhật thần hoặc hoá Tuyệt ở hào , chờ ngày Trường Sinh sẽ ứng việc; Như Nguyên thần hợp cục khắc mà Dụng thàn phục tàng, chờ ngày xuất lộ ứng việc; như Tuần không thì chờ ngày xuất Tuần ứng việc.
1
Phụ ở đây có nghĩa là “trợ giúp”
93 Cho nên thep phép thì hợp thì chờ xung, xung thì chờ hợp; Tuyệt thì đợi Sinh, Mộ thì đợi mở; Phá thì đợi bổ, Không thì xuất Tuần, Suy thì đợi vượng. Việc xa thì đoán vào tháng ngày, việc gần thì đoán ngày giờ. Cho nên bảo: "Chọn ngày ứng việc nên rõ phép xem" . Mưa thì nên xét hào Phụ Không mà bất Không; tạnh thì nên xét hào Tài tuy phục mà không phục.Đã biết Dụng thần, còn nên xét thêm Nguyên thần. Cho nên bảo:" Phụ Không Tài phục nên xét Nguyên Thần". Chữ "tu" nên có nghĩa là "kiêm" (kèm thêm), mà xưa chú thích nghi là xem mưa mà hào Phụ lâm Không, bất tất phải theo hào Phụ, nên lấy Nguyên thần mà suy; xem tạnh mà Tài hào phục, bất tất phải theo hào Phụ mà lấy Nguyên thần để đoán, lấy từ mà đoán nghĩa, cho nên ta phải trình bày cặn kẻ. 44.要
知其詳別陰陽可推晴雨
欲知其細明衰旺以決重輕 Yếu tri kỳ tường, biệt âm dương khả suy tình vũ Dục tri kỳ tế, minh suy vượng dĩ quyết trọng khinh Muốn biết rõ, phân âm dương để suy tạnh hay mưa, Muốn biết cặn kẽ, ró suy vượng để quyết nặng nhẹ. Câu này ý nói đại lược mà thôi. Âm dương, động biến là quan trọng lớn lao (định mưa hay tạnh), còn nhỏ bé và ít oi là bởi vượng suy. Như vậy có thể đoán định được mưa to hay nhỏ.
94 NIÊN THỜI
年年 (VIỆC TRONG NĂM)
1.
年年年年年年年年 年年年年年年年年 年年年年年年年 年年年年年年年
Âm tình hàn thử Thiên đạo chi thường Thuỷ hạn binh tai niên thời chi biến. Dục quyết hoạ phúc ư nhất niên Tu thẩm cát hung ư bát quái. Nắmg mưa lạnh nóng việc bình thường của Thiên đạo, Lụt hạn binh đao là những biến cố trong năm Muốn định hoạ phúc trong một năm Cần xét cát hung nơi bát quái. Niên thời là sự việc trong bốn mùa của một năm. Việc quốc gia, quan lại, thời tiết, nhân vật đều ở trong 6 hào của quẻ.
2.
年年年年 年年年年年年 年年年年年年年年年年
Sơ quan vạn vật, mạc cư Tử Tuyệt chi hương Thứ sát quần lê, hỉ tại vượng sinh chi địa Hào sơ để xem vạn vật, chớ trị ở nơi Tử Tuyệt, Hào tiếp xét lê dân, mừng tại chỗ Vượng Sinh. Vạn vật thuộc hào Sơ, ở Tài Phúc thì cát, lâm Quan Quỷ thì hung. Hào hai là vị trí của nhân dân, gặp Tử Tôn bốn mùa an lạc, gặp Quan Quỷ trong năm nhiều tai hoạ.
3.
年年年年年年年年年年 年年年 年年年年年年年年年年年年年
Tam ngôn phủ huyện quan liêu, Huynh động tất chinh khoa tất truy Tứ luận cửu khanh tể tướng, xung Thân tất tuần sát vô tư. Hào tam nói về quan lại phủ huyện, nếu Huynh động thì truy thu thuế . Hào tứ luận về Tể tướng và cửu khanh1, nêu xung Thân thì việc tuần sát vô tư. Hào tam đoán quan lại có trách nhiệm, sinh hợp Thế hào thì có lòng thương người mến vật. Nếu lâm Tử Tôn thì thanh liêm chính trực, lâm Quan Quỷ bất nhân tàn bạo, lâm Huynh Đệ phát động khắc Thế thì bức bách thu thuế. Nếu xem cử khanh và tể tướng thì xét hào tứ, lâm Tử Tôn sinh hợp Thế Thân thì cai trị lo lắng cho dân, chính trực vô tư. 1
Chỉ các hạng quan lớn. Tuỳ triều đại mà thay đổi, như triều Minh ở Trung Quốc gọi Thượng thư của lục Bộ, Đô ngự sử ở Đô Sát viện, Thông Chính Ty sứ, Đại Lý tự khanh là cửu khanh.
95
4.
年年年年年年 年年年 年年年
Ngũ vi Quân thượng chi hào, Lục vi hạo thiên chi vị. Hào ngũ là vị của vua Hào lục là vị của Trời. Hào ngũ là vị trí của vua, không nên động khắc hào Thế, vì như thế thì năm đó chịu bóc lột của triều đình. Nếu lâm Tài Phúc sinh hợp hào Thế tất được ân của vua, hoá ra Phụ Mẫu thường có ân xá, lâm Không động tất có danh mà không thực. Hào lục là Trời, nếu lâm Không năm ấy tất nhiều việc quái dị, vì vốn Trời không có lý xuất Không, nên chủ sự biến đổi lạ thường.
5.
年年年年年年年年年年年 世還為地逢空則人物多災
Ứng diệc vi Thiên, khắc Thế tắc Thiên tâm bất thuận; Thế hoàn vi Địa, phùng không tắc nhân vật đa tai Ứng cũng là Trời, khắc Thế thì lòng Trời không thuận Thế còn là Đất, gặp Không thì người vật nhiều tai ương. Ứng hào lại là những quân bên ngoài Kinh, Thế hào lại là bản địa (chỉ vùng người xem đang ở)
6.
太歲逢凶乘旺有溫州之大颶
Thái Tuế phùng hung thừa vượng, hữu Ôn châu chi đại cụ Thái Tuế gặp hung mà vượng có gió lớn ở Ôn châu 2. Thái Tuế là chủ tinh của một năm, duy gặp Tử Tôn, Thê Tài là cát, lâm những nơi khác đều bất lợi. Như lâm Huynh động thì năm đó nhiều gió, khắc Thế thì tai hoạ về gió bão. 7. 年年年年年年年年年年年年 Lưu niên trị Quỷ đới hình, thành Hán tẩm chi oanh lôi. Lưu niên gặp Quan quỷ nên sấm sét trên đất Hán. Thái Tuế lâm Quan Quỷ động , nhiều sấm sét tai hoạ. Sáu hào không có Quan, niên nguyệt không trị Quan , hoặc Quan suy tuyệt đều tốt.
8.
年年年年年年年年年年 年年年年年年年年年年
Phát động Thê Tài, hạn nhược Thành Thang chi nhật Giao trùng Phụ Mẫu, lạo như Nghiêu đế chi thì. Thê Tài phát động thì trời hạn như thời vua Thành Thang Phụ Mẫu động thì lụt như thời vua Nghiêu.
2
Tên phủ ở Triết Giang Trung quốc, đây dùng để chỉ miền đất đang ở. Dung từ Ôn châu để đối với Hán tẩm ở vế sau (câu 7).
96 Thê Tài lâm Thái Tuế phát động mà hào Phụ suy nhược, tất chủ khô hạn. Nêu Phụ trì Thái Tuế phát động, Tử Tôn suy nhược chủ nước lớn. 9. 年年年年年年年年年年年 Mãnh liệt hoả Quan hồi lộc hưng tai ư chiếu ứng (Quan Quỷ thuộc Hoả vượng động thì ứng việc có hoả tai) Quan Quỷ thuộc Hoả phát động chủ có hoả tai. Hoả Quỷ phát động chủ có hoả tai, nếu với hào Thế vô can mà trở ngại, với hào Ứng thì hàng xóm bị hoả tai. Dùng nội ngoại quái mà luận xa hay gần.
10.
年年年年年年年年年年年
Uông dương thuỷ Quỷ, Huyền Minh tác hoạ ư giang hoài Thuỷ Quỷ thì nước mênh mông, Huyền Minh3 gây hoạ nơi sông lớn. Thuỷ Quỷ phát động chủ có thuỷ tai, tại ngoại quái động thì ngập chìm ở nơi khác, ở nội quái động thì nước sông tràn ngập ở nơi gần, nếu không khắc Thế thì tuy ngập cũng vô sự.
11.
年年年年年年年年年年年
Vưu phạ thuộc kim, tứ hải can qua giai đỉnh phất Càng sợ nếu thuộc kim, bốn biển chiến tranh sùng sục. Kim Quỷ phát động sợ có binh đao, xung khắc Ứng hào, sinh hợp với hào ngũthì triều đình chinh phạt, như ở ngoại quái lại thuộc cung khác, khắc hào ngũ hoặc khắc Thái Tuếthì ở ngoài xâm phạm đất nước. Hoặc lưỡng Quỷ đều động thì chẳng phải một nơi làm loạn, hoặc hoá hồi đầu khắc, nhưng Nhật thần Nguyệt kiến động hào khắc chế thì tuy có phản loạn mà chẳng hại. Nếu Quan hưu tù động thì là giặc cứơp.
12.
年年年年年年年年年 年年
Cánh hiềm trị Thổ, thiên môn dịch lệ khổ phù đồng Lại hiềm ở Thổ, khổ vì tai hoạ ôn dịch khắp ngàn nhà. Thổ Quỷ phát động lại lâm Bạch Hổ đều chủ ôn dịch, nếu khắc Thế thì người mắc bệnh chết nhiều, có chế thì chẳng hại gì.
13.
年年年年年年年年年年年年 年年
Phùng Chu Tước nhi hoá Phúc hào, Tài động tắc hạn hoàng tương kế Gặp Chu Tước mà hoá Phúc Đức, Tài động thì hạn và sâu bọ kế tiếp nhau. (Quỷ lâm Chu Tước động,hình khắc Thế Thân chủ có tai hoạ sâu bọ, vì vốn Chu Tước (chim sẻ đỏ) có thể bay được.
14.
年年年年年年年年年年年年年年
Ngộ Câu Trần nhi gia Thế vị, túc hưng tắc cơ cận tương nhưng Gặp Câu Trần lại ở Thế hào mà hưng động thì đói kém vô cùng. 3
tên thuỷ thần.
97 Câu Trần chuyên chỉ điền thổ, Quan Quỷ gặp phải thì không phải là năm đầy đủ. Trì Thế, khắc Thế là năm thu hoạch kém. Tài hoá Huynh mà Quỷ cũng động tất đói kém vô cùng.
15.
年年年年年年年年年年
Mãng hưng đạo khởi do Huyền Vũ chi đương Quan Giặc cướp nổi lên do Huyền Vũ ở cung Quan. Quan Quỷ có Huyền Vũ động khắc hào Thế, năm đó tất nhiều giặc cướp. Nếu thuộc Kim xung khắc Tuế quân hoặc hào Ngũ, động chuyện binh đao rối loạn khắp nơi để chống đối với triều đình.
16.
災歲異多因歲蛇之御世
Tai lệ dị đa nhân Đằng Xà chi ngự Thế Nhiều tai ương nhân vì Đằng Xà ở Thế. Đằng Xà là thần quái dị, ở hào Lục động tuy không phải Quan Quỷ cũng chủ có biến đổi lạ thường. Nếu Quan Quỷ ở hào lục động tuy không có Đằng Xà cũng chủ biến đổi lạ lùng.
17,
若在乾宮天鼓兩鳴於元末
Nhược tại Càn cung, thiên cổ lưỡng minh ư Nguyên mạt Nếu ở cung Càn, trống trời trổi lên cuối triều Nguyên. Đằng Xà ở Quan hào động, nếu ở cung Càn , chủ có trống trời nổi lên lạ thường. Dùng ngũ hành để phân biệt, như hào Kim là Tử Tôn hoặc hoá thành quẻ đoài thì có lạ tường về tinh tú. Ngoài ra cứ phỏng theo như thế.
18.
如 當震卦雷霆獨異於國初
Như đương Chấn quái, lôi đình độc dị ư quốc sơ Nếu ở quẻ Chấn, sấm sét lạ thường buổi dựng nước. Đằng Xà là Quan Quỷ động thuộc cung Chấn, thì có sấm sét lạ thường. Nếu vào mùa hè thu không có mây mà sấm sét. Quẻ Chấn là rồng, nếu ở Thìn hoặc hoá Thìn chủ có rồng xuất hiện.
19.
年年年年年年年年年年年年年年
Cấn chủ sơn băng, lâm Ứng tắc Tống đô hữu ngũ thạch chi vẫn Cấn chủ núi đổ, lâm Ứng tất như kinh đô nhà Tống có vẫn thạch rơi xuống. Đằng Xà là Quan Quỷ ở cung Cấn động, chủ có núi sụp đổ, như vào niên hiệu Nguyên Thống 4 núi sập thành bình địa chẳng hạn.
20.
坤為地震帶刑則懷仁有二所之崩
Khôn vi địa chấn, đới hình tắc Hoài Nhân hữu nhị sở chi băng Khôn là địa chấn, bị hình tất Hoài Nhân5 có hai núi bị sập.
4 5
Niên hiệu vào đời Thuận Đế nhà Nguyên. Hoài Nhânlà tên phủ thuộc tỉnh Sơn Tây Trung Quốc.
98 Đằng Xà Quỷ thuộc cung Khôn mà động chủ có địa chấn, thuộc Kim thì có tiếng vang, bị Hình thì đất nức. Khôn là trâu, Quỷ lâm Sửu động tất trâu lạ thường. Hai quẻ Càn Khôn là việc lạ của người không phải của vật, như đàn bà mọc râu, đàn ông mang thai, cuối đời Nguyên có những việc lạ thường này.
21.
年年年年年年年年年年年
Khảm hoá Phụ hào, vũ huyết vũ mao kiêm vũ thổ Khảm hoá Phụ thì mưa máu, mưa lông cùng mưa đất. Quan Quỷ mang Đằng Xà thuộc quẻ Khảm động hoá Phụ đều đoán mưa. Mưa máu, mưa lông cùng mưa đất đều là chuyện lạ cuỗi đời Nguyên.
22.
年年年年年年年年年年年
Tốn liên Huynh Đệ, phong hồng, phong hắc cập phong toàn Tốn dính với Huynh Đệ thì gió đỏ, gió đen cùng gió xoáy. Quan quỷ có Đằng Xà thuộc cung Tốn, động hoá Huynh Đệ chủ có gió lạ thường. Thời Nguyên Đế có gió đen. Nếu không hoá Huynh chớ đoán là gió, mà là lạ thường về thảo mộc cầm thú. Thời Xuân thu, chim nghịch bay lui; trong kho đời Đường tiền hoá thành bướm.
23.
日生黑子宋恭驚離象之反常
Nhật sinh hắc tử, Tống Cung kinh Li tượng chi phản thường Đời Cung Đế đời Tống, mặt trời sinh vết đen, lạ thường thuộc cung Li. Đằng Xà Quan Quỷ thuộc cung Ly động, chủ có lạ thường về mặt trời. Như thời Cung Đế nhà Tống mặt trời sinh vết đen. Nếu lâm Ngọ thì có lửa lạ thường. Như vào niên hiệu Đại Đức lửa từ trên không xuống thiêu cháy lúa má.
24.
沼起白龍唐玄遭兌金之變異
Chiểu khởi bạch long, Đường Huyền tao Đoài kim chi biến dị Gặp cung Đoài thuộc Kim thì biến đổi lạ lùng như thời Huyền Tông nhà Đường có rồng trắng từ ao nổi lên. Đoài là đầm, chủ giếng, ao. Nếu Đằng Xà ở Quỷ thuộc cung Đoài động thì như thời Đường Huyền Tông có rồng trắng trong ao bay lên không trung; trong giếng sau điện của thái tử của vua Thuận Đế nhà Nguyên, trong giếng mới có rồng xuất hiện, phát ánh sáng biến ảo khôn lường, cung nhân nhìn thấy chẳng ai không khiếp sợ.
25.
發動空亡乃驗天書之詐
Phát động Không vong nãi nghiệm thiên thư chi trá Phát động mà lâm Không là như chuyện giả trá của thiên thư. Đằng Xà ở trên đã phát động mà không lâm Không, hoá Không thì quái dị có thể có, nhưng nếu gặp xung gặp Không thì giả trá, nói không thực, như chuyện đời Tống Chân Tông có thiên thư từ trên trời giáng xuống.
26.
居臨歲卦定成黑眚之妖
99 Cư lâm nội quái định thành hắc sảnh chi yêu Ở nội quái thì thành yêu nghiệt màu đen. Đằng Xà Quỷ tại nội quái của bản cung, yêu quái hiện trong nhà, như thời Tống Chân Tông có yêu quái đen hiện ở góc sân,
27.
欲知天變於何方須究地支而分野
Dục tri thiên biến ư hà phương, tu cứu địa chi nhi phân dã Muốn biết trời biến đổi ở phương nào, phải xem Địa chi mà phân vùng. Phàm gặp tượng biến đổi lạ thường, cần xem hiện ở phương nào, để biết phương nào bị hại mà định. Như Tí là vùngTề, Sửu là vùng Ngô, Dần là vùng Yên…
28.
身持福德其年必獲休祥
Thân trì Phúc Đức, kỳ niên tất hoạch hưu tường Thân ở Phúc Đức thì năm đó tất được tốt lành. Tử Tôn là Phúc Đức sinh Tài khắc Quỷ, nếu vượng động thì năm được mùa, nước yên dân vui, thái bình quan thanh liêm, vạn vật hanh thông.
29.
世受刑傷此歲多遭驚怪
Thế thụ hình thương, thử tuế đa tao kinh quái Thế chịu hình thương, năm đó gặp nhiều quái sợ. Thế là hào chủ của niên thời, trăm họ, cày cấy, ngũ cốc, lục súc đều dựa vào nơi đó. Nếu Thế lâm Tài Phúc vượng tướng thì vừa lòng. Nếu bị Tuế, Nguyệt, Nhật cùng động hào khắc thì nhiều kinh hiểm.
30.
年豐歲稔財福生旺而無傷
Niên phong tuế nẫm, Tài Phúc sinh vượng nhi vô thương Năm được dồi dào vì Tài Phúc vượng mà không bị hình thương. Tử Tôn đắc địa, Tài hào hữu khí chẳng lam Không, Huynh Quỷ đều suy tĩnh thì ắt năm được mùa dồi dào.
31.
冬暖夏凉水火休囚而莫助
Đông noãn Hạ lương, Thuỷ Hoả hưu tù nhi mạc trợ Đông ấm, Hạ mát bì Thuỷ, Hoả hưu tù mà chẳng được trợ giúp. Dùng Tài, Phụ để xem hạn và lụt, hào Thuỷ, Hoả để xem lạnh nóng. Nếu Thủy lâm Không thì Đông tất ấm, Hoả ở Tử Tuyệt thì Hạ tất mát. Nếu vượng động khắc Thế thì cực nóng hoặc cực lạnh.
32.
他宮傷剋外番侵凌
Tha cung thương khắc ngoại phiên xâm lăng Cung khác mà khắc hại thì nước bên ngoài xâm lấn. Tha cung là nước bên ngoài, không có tha cung thì xem ngoại quái. Nếu khắc thương khắc bản cung thì nước ngoài đến xâm phạm. Ngoại sinh nội thì tiến cống nhiều.
100 33.
本卦休囚國家衰替
Bản quái hưu tù, quốc gia suy thế Quẻ gốc hưu tù thì nước nhà suy tàn. Bản quái là nước nhà, không có bản cung thì xem nội quái. Nếu vượng tướng thì quốc gia cường thịnh, vô khí thì nước nhà suy tàn.
34.
陰陽相合定然雨順風調
Âm Dương tương hợp định nhiên vũ thuận phong điều Âm Dương hợp nhau thì mưa thuận gió hoà. Phàn gặp Thế Ứng tương sinh, lục hào tương hợpnăm đó chủ mưa thuận gió hoà, lại được an tĩnh. Tài Phúc chẳng Không thì năm được mùa.
35.
兄鬼皆亡必主國泰民安
Huynh Quỷ giai vong, tất chủ dân an quốc thái Huynh Quỷ đều Không tất chủ quốc thái dân an. Huynh Đệ là thần bóc lột, phá bại, Quan Quỷ chủ hoạ hoạn tai ương. Huynh và Quỷ đều Không vong hoặc không có trong quẻ thì chủ quốc thái dân an,
36.
推 明天道能知萬象之森羅 識透玄機奚啻一年之休咎
Suy minh Thiên đạo, năng tri vạn tượng chi sâm la Thức thấu huyền cơ, hề thí nhất niên chi hưu cựu Suy rõ Thiên đạo thì có thể biết vạn vật bao la, Thấu rõ huyền vi, sao chẳng rõ tốt xấu trong năm.
101 Chương 9 THÂN MỆNH
身身 1.身
身身身身身身身 身 身 身 身 身 身身 身 身 身 身 身 身身 身 身 身 身 身 身 身 身 身 身身身身身身身身身身身
Càn Khôn định vị, nhân vật triệu sinh, Cảm âm dương nhi hoá dục, phân trí ngu vu trọc thanh. Ký phú thả thọ, Thế hào vượng tướng cánh vô thương, Phi yểu tất bần, Thân vị hưu tù kiêm thụ chế. Càn Khôn định vị, người vật bắt đầu sinh Chịu âm dương để biến đổi nuôi nấng – Phân trí ngu tuỳ ở trọc hay thanh Đã giàu lại thọ vì Thế hào vượng tướng chẳng bị thương, Chẳng yểu thì nghèo vì Thân vị hưu tù cùng bị thụ chế Người sinh ra ở đời, muốn biết thuộc hạng nào, quí hay tiện cao hay thấp đều lấy Thế hào làm chủ. Vượng tướng lại được Nhật thần, động hào sinh hợp, tất chủ người này giàu sang, phúc thọ. Nếu hưu tù vô khí mà bị Nhật thần, động hào khắc chế thì người này không nghèo cũng yểu. 2. 世
居空地終身作事無成 身入墓爻到老求謀多戾
Thế cư Không địa, chung thân tác sự vô thành, Thân nhập Mộ hào, đáo lão cầu mưu đa lệ. Thế lâm Không, suốt đời làm việc chẳng thành Thân nhập Mộ, đến già mưu sự vẫn ngang trái Phàm xem Thân mệnh, đại kỵ Thế Thân lâm Không, chủ suốt đời làm việc chẳng thành. Nếu Thế Thân nhập Mộ , chủ người này như say như mê, không lanh lợi, mọi mưu tính ít thành tựu. 3. 身
身 身身 身 身 身 爻象豐隆命運高
Quái cung suy nhược căn cơ thiển, Hào tượng phong long mệnh vận cao. Quẻ suy nhược thì căn cơ kém Hào tượng vượng thì mệnh vận tốt
102 Vốn căn nguyên của người ta liên hệ ở quẻ, hung cát của mệnh dựa vào hào. Cho nên quẻ vô khí thì căn cơ kém, tào tượng được thời thì mệnh vận cao. 4. 若
問成家嫌六冲為卦 要知創業喜六合之成爻
Nhược vấn thành gia hiềm Lục xung vi quái Yếu tri sáng nghiệp hỉ Lục hợp chi thành hào. Nếu hỏi việc thành gia nghiệp, ngại gặp quẻ Lục xung. Cần biết sáng tạo sự nghiệp, mừng được quẻ Lục hợp Gặp quẻ Lục xung tất chủ công việc có đầu không đuôi; được quẻ Lục hợp là người từng trải, mở mang được cơ nghiệp. Gặp xung trung phùng hợp thì về sau mới thành tựu, hợp xứ phùng xung thì về sau thất bại. 5. 身
身身身身身身身 衰世遇扶人人創立
Động Thân tự vượng, độc lực sanh trì Suy Thế ngộ phù, nhân nhân sáng nghiệp Thân động tự vượng, thì một mình gắng sức gây dựng, Thế suy được phù, nhờ người tạo nghiệp Thế hào không đựơc sinh phò mà tự cường vượng phát động tức tay trắng tạo được cơ nghiệp, không ai giúp đỡ. Nếu vô khí mà được Nhật Nguyệt ,động hào sinh phò, tất được người nâng đỡ mà tạo được sự nghiệp. 6. 日
時合助一生偏得小人心
歲月剋冲半世未沾君子德 Nhật thời hợp trợ, nhất sinh thiên đắc tiểu nhân tâm Tuế Nguyệt khắc xung, bán thế vị triêm quân tử đức. Ngày, giờ hợp trợ suốt đời được lòng tiểu nhân Tuế Nguyệt khắc xung, hết nửa đời chưa được hưởng đức quân tử Thế hào gặp Niên, Nguyệt, Nhật sinh hợp tất được quí nhân thân ái, tiểu nhân kính cẩn. Nếu bị xung khắc, khó tránh được khinh thường. Như hào Phụ hợp tất được phụ ấm, hào Huynh khắc tất chịu rắc rối về anh em. 7. 遇
龍子而無氣縱清高亦是寒儒
Ngộ Long Tử nhi vô khí, túng thanh cao diệc thị hàn nho Tử gặp Thanh Long mà vô khí thì cũng chỉ là hàn nho thanh cao Tử Tôn có Thanh Long mà trì Thế tất có chí cao xa, không thích công danh phú quí. Như Thiệu Khang Tiết , Đào Uyên Minh… Tử Tôn vô khí là kẻ sĩ siêu quần sống xa đời. 8. 逢
虎妻而旺強雖鄙俗偏為富客
103 Phùng Hổ Thê nhi vượng cường, tuy bỉ tục thiên vi phú khách Hổ ở Thê mà cường vượng, tuy hủ lậu nhưng là kẻ giàu có Bạch Hổ lâm ở Tài vượng mà trì Thế , người này tuy không biết lễ nghĩa, nhưng nhà đầy đủ như bọn Lý Trừng, Tiêu Sùng. Tài vượng mà bị chế hoặc phục cũng chẳng thông văn chương. 9. 身
身身身身身身身
身 身 身 身 身 身身 身 身身身身身身身 遇子則身不犯刑 Phụ Mẫu trì Thân, tân cần lao lục Quỷ hào trì Thế, bệnh tất triền miên Ngộ Huynh tắc tài mạc năng tụ Ngộ Tử tắc thân bất phạm hình. Phụ Mẫu trì Thân, chăm lo vất vả Hào Quỷ trì Thế, tật bệnh triền miên Gặp Huynh thì tiền bạc chẳng tụ Gặp Tử thì thân chẳng hình tội Phụ Mẫu trì Thế chủ thân vvất vả chăm lo, động thì khắc thương Tử Tôn. Quan là tai hoạ, gặp phải là chủ mang tật bệnh hoặc rước quan tụng. Nếu có Quí Nhân cùng lâm tất tốt. Huynh là thần phá tài, khắc thê ,lắm việc phá hao, suốt đời khó tụ tài. Gặp Tử Tôn không thể cầu danh, suốt đời chẳng phạm hình tội, an nhàn tự tại, y thực đầy đủ, rất sợ Tử Tôn hưu tù. 10. 祿
薄而遇煞冲奔走於東西道路
Lộc bạc nhi ngộ sát xung, bôn tẩu ư đông tây đạo lộ Lộc kém mà gặp sát xung, bôn tẩu khắp đông tây Lấy Tài làm lộc. Nếu hào Tài lâm Tử Tuyệt vô khí tắc lộc kém, mà hào Thế lại bị ác thần xung động, không có cát thần cứu trợ, là mệnh vận hết sức thấp kém. 11. p 福
輕 而逢 凶 制 寄 歲 於 南 北 人 家
Phúc khinh nhi phùng hung chế, ký thực vu nam bắc nhân gia Phúc bạc mà bị hung chế, ăn nhờ nhà người ta khắp bắc nam Hào Tử nếu bị Tử, Mộ, Tuyệt, Không ấy là Phúc kém, mà hào Thế lại bị khắc chế là bị người ta chế phục , tất chủ ăn nhờ ở người khác.
12. 子
死妻空歲俗離塵之輩
Tử Tử, Thê Không, tuyệt tục li trần chi bối Tử gặp Tử, Thê lâm Không là bọn xa lánh cõi đời
104 Hào Phúc là Tử Tôn, hào Tài là Thê, nếu lâm vào Tử Mộ Tuyệt Không là điều hình táng vợ con, tất xa lánh cõi đời. 13. 貴
臨祿到出將入相之人
Quí lâm Lộc đáo, xuất tướng nhập tướng chi nhân Quí nhân đến, Lộc Mã lâm là người xuất tướng nhập tướng 1 Quí Nhân, Lộc Mã vượng lâm Thân Thế mà Quan Quỷ, Phụ Mẫu lại đến phò trợ, hoặc Nhật thần, Nguyệt kiến sinh hợp là điềm xuất tướng nhập tướng, là người phú quí hết sức. 14. 朱
雀與福德臨身合應乃梨園之子弟
Chu Tước dữ Phúc Đức lâm Thân hợp ứng nãi lê viên tử đệ Chu Tước với Phúc Đức lâm Thân, hợp với Ứng là con cháu phường hát Tử Tôn là thần vui vẻ, Chu Tước lại giỏi về ăn nói, nếu lâm Thân Thế mà sinh hợpvới Ứng hào là làm vui cho người khác, cho nên là con em phường hát, không phải thế thì là người linh lợi. 15. 身
身身身身身身身身身身身身身
Bạch Hổ đồng Phụ hào trì Thế phùng Kim tắc liễu thị đồ nhân Bạch Hổ cùng hào Phụ trì Thế mà ở hào Kim là bọn đồ tể ở chợ Phụ Mẫu thuộc Kim, mang Bạch Hổ mà trì Thế là bọn giết heo dê. Vốn Bạch Hổ thuộc Kim là dao, mà Phụ Mẫu khắc Tử Tôn, Tử Tôn là lục súc cho nên mới bảo là đồ tể.
16. 世
加玄武官爻必然梁上之君子
身帶勾陳父母定為野外之農夫 Thế gia Huyền Vũ Quan hào, tất nhiên lương thượng chi quân tử Thân đới Câu Trần Phụ Mẫu, định vi dã ngoại chi nông phu Thế ở hào Quan có Huyền Vũ là tên ăn trộm Thân mang Câu Trần ở Phụ Mẫu là nông phu ngoài đồng Huyền Vũ thuộc Quan Quỷ chủ đạo tặc, nếu lâm Thân Thế là bọn trộm cướp. Câu trần chuyên coi điền thổ, ở Phụ Mẫu là hào tân khổ, nếu trì Thế là người chuyên việc cày cấy.
17. 財
福司權榮華有日 官兄秉政破敗無常
Tài Phúc ti quyền vinh hoa hữu nhật Quan Huynh bỉnh chính phá bại vô thường Tài Phúc nắm quyền, có ngày vinh hoa 1
Ra ngoài biên cương là đại tướng, vào chốn triều đình là thừa tướng
105 Quan Huynh nắm quyền, phá bại không chừng. Nếu được hai hào Tài, Phúc vượng tướng động, nếu trước mắt trì trệ nhưng cuối cùng cũng phát đạt. Nếu có Quan, Huynh nắm quyền vượng động , tuy trước mắt hưởng lợi, cùng có lúc phá bại nghèo hèn. 18. 卦
卜中年凶煞幸無挫折 如占晚景惡星尤怕攻冲
Quái bốc trung niên, hung sát hạnh vô toả chiết Như chiêm vãn cảnh, ác tinh vưu phạ công xung. Quẻ xem lúc trung niên gặp hung sát cũng may chẳng bẽ gãy được Nếu xem lúc già cả, càng sợ ác tinh xung phá. Nếu quẻ xem vận trung niên, như hỏi về tài lộc tất cần hai hào Tài và Phúc vượng tướng, nếu phát động sinh Thân hoặc trì Thế , được Nhật Nguyệt sinh hợp, lại không có động hào hình xung khắc hại Thế Thân, ấy tấ Thê Tài, Tử Tôn không bị hình khắc phá hao. Nếu xem công danh lúc trung niên, không nên Tử Tôn phát động, Thế trì hào Quan mà không có Nhật Nguyệt, động hào xung khắc hại, được Nhật Nguyệt, động hào sinh phò củng hợp, lại được hào cửu ngũ sinh hợp, tất đã là quan mà thăng tiến nữa. Nếu xem sinh con, không nên hào Tử Tôn Không Phục Mộ Tuyệt, Nhật Nguyệt, động hào khắc Tử Tôn; nếu lại được Nhật Nguyệt động hào sinh phò đề bạt, tất đoán năm sinh phò đề bạ sẽ sinh con. Nếu xem kết cục lúc tuổi già, sợ nhất là Thế hào hưu tù. bị Nhật Nguyệt, động hào khắc xung. Nếu được Tử Tôn động sinh Thế, tất chủ lúc già có con có cháu, có phước được con cháu hiếu kính. Nếu hào Tài được hợp mà không bị xung, thì vợ chồng hoà thuận. Nếu Tử Tôn khắc Thế mà Thế hào vượng tướng thì tuy thọ mà con cháu ngỗ nghịch. Nếu Tử Tôn Không Tuyệt mà chẳng được cứu, hào Tài vô khí thì tuổi già cô đơn. Nếu lại hỏi về tuổi thọ, hào sinh Thế là tuổi thọ. Hào sinh Thế bị năm nào đó hình xung khắc hại, lại xem năm tháng nào xung khắc hào Thế, tất năm đó hết tuổi thọ. Dịch Lâm Bổ Di định ra đại hạn và tiểu hạn. Với tiểu hạn, mỗi hào coi một năm. Chánh quái coi 30 năm trước, biến quái coi 30 năm sau, hỗ quái lại cọi 60 năm sau. Ta thường xem mà thấy chẳng nghiệm, nên thấy là lầm lẫn cần chỉ rõ cho người học.
19. 正
卦不利李密髫齡迍邅
Chính quái bất lợi, Lý Mật thiều linh truân chiên Chánh quái bất lợi, Lý Mật tuổi nhỏ truân chiên Chánh quái để đoán việc trước, nếu chánh quái hung thì quá khứ nhiều đau khổ. 20. 支
卦有扶馬援期頤矍鑠
Chi quái hữu phù, Mã Viện kỳ di quắc thước Biến quái được phò, Mã Viện tuổi già quắc thước Chi quái là biến quái, xem việc về sau, nếu biến ra sinh phò thì tương lai mạnh mẽ hưởng phúc.
106
21. 一
卦和同張公藝家門雍睦
Nhất quái hòa đồng, Trương Công Nghệ gia môn ung mục Một quẻ hoà đồng, Trương Công Nghệ cửa nhà hoà thuận Xem thân mệnh mà sáu hào an tĩnh, không xung phá khắc hại, tướng sinh tương hợp, tất cửa nhà vui vẻ, như nhà Trương Công Nghệ 9 đời cùng chung sống với nhau, trên dưới thuận hoà. 22.六
爻同擊司馬氏骨肉相殘
Lục hào đồng kích, Tư Mã thị cốt nhục tương tàn Sáu hào kích nhau, họ Tư Mã cốt nhục tương tàn Sáu hào loạn động, quẻ lại xung khắc, hoặc tam hình lục hại. tất chủ người thân không hoà thuận, cốt nhục tương tàn, như tám vị vương họ Tư Mã đời Tấn, làm vua nhưng đều bị tru diệt. 23. 閔
子騫孝孚歲外父獲生身 孔仲尼父友家邦兄同世合
Mẫn Tử Khiên hiếu phu nội ngoại, Phụ hoạch sinh Thân Khổng Trọng Ni phụ hữu gia bang, Huynh đồng Thế hợp Mẫn Tử Khiên hiếu trong ngoài đều biết, nhờ Phụ được Thân sinh Khổng Trọng Ni trong hiếu ngoài tin yêu, do Huynh hợp với Thế Hào Phụ Mẫu là cha mẹ sinh ra ta, nếu Thế sinh hợp với hào Phụ Mẫu thì như Mẫn Tử Khiên hiếu với cha mẹ. Nếu Thế với Huynh Đệ sinh hợp thì như Không Trọng Ni trong hoà với anh em, ngoài được bạn bè tin yêu. Hào Huynh ở bản cung chỉ anh em, ở cung khác chỉ bạn bè. Xem nội ngoại Ứng hào để phân biệt thân sơ. 24. 世
應相生漢鮑宣娶桓氏少君為婦
晦貞相剋唐郭曦招升平公主為妻 Thế Ứng tương sinh, Hán Bào Tuyên thú Hoàn thị Thiếu Quân vi phụ Hối trinh tương khắc, Đường Quách Hy chiêu Thăng Bình Công Chúa vi thê Thế Ứng tương sinh, Bào Tuyên đời Hán lấy Hoàng thị Thiếu Quân làm vợ, Thế Ứng tương khắc, Quách Hy đời đường lấy Thăng Bình Công Chúa làm vợ . Thế là căn bản của cuộc đời, Ứng là người vợ kết tóc trăm năm. Nếu thấy sinh hợp thì phu xướng phụ tuỳ, nếu xung khắc thì sắt cầm lỗi điệu. 25. 箕
踞鼓盆世傷應位
Ky cứ cổ bồn ca, Thế thương Ứng vị Ngồi xoạc gỏ bồn mà ca2, Thế thương hào Ứng.
2
Tức vợ chết, Lấy tích Trang Tử lúc vợ chết gỏ bồn mà ca.
107 Thế trì Bạch Hổ, Đằng Xà, lâm Huynh Đệ mà vượng động, hình hại hào Ứng, hào Ứng lại vô khí thì hình khắc vợ, như Trang Tử thời Xuân Thu, vợ chết ngồi gỏ bồn mà hát. 26. 河
東獅子吼應制世爻
Hà Đông sư tử hống, Ứng chế Thế hào Vợ như sư tử Hà Đông vì Ứng chế hào Thế. Hào Ứng hình xung hào Thế thì người này có vợ như chuyện Trần Quí Thường có vợ như sư tử Hà Đông. 27. 世
持凶而應剋願聽雞鳴
Thế trì hung nhi Ứng khắc, nguyện thính Kê minh Thế trì hung mà bị Ứng khắc, mong được nghe thiên Kê minh Nếu hào Thế ở Huynh, quan có các hung thần Hổ, Xà thì ngược lại mừng được hào Ứng khắc, ấy là khắc hung trên mình ta, trừ bệnh cho ta, chủ có vợ hiền, như Tề Tương Công bỏ phế triều chính mà được Trần hiền phi ngày đêm cảnh giới mà thành tốt, cho nên trong Kinh Thi có thiên “Kê minh”. 28. 身
帶吉而子扶喜聞鶴和
Thân đới cát nhi Tử phù, hỉ văn hạc hoạ Thân mang cát thần mà được Tử phò, mừng được nghe hạc hoạ Thế có cát thần mà vượng động, Tử Tôn lại sinh phò, chủ có con hiền cùng tạo sự nghiệp, làm thêm tốt đẹp. Dịch có câu:” 鶴
29. 福
鳴 在 陰 其 子 和 之 Hạc minh tại âm, kỳ tử hoà chi”
遇旺而任王育子皆賢
Phúc ngộ vượng nhi Nhậm Vương dục tử giai hiền Phúc được vượng mà Nhậm, Vương nuôi con đều hiền. Tử Tôn nếu vượng tướng, chẳng bị Không cùng chẳng bị thương khắc, chủ có con hiền, như Phương con của Nhậm Diêu, Giới con của Vương Hồn đều được gọi là người hiền trong nhóm Nguyễn Tịch. 30. 子
化兄而房杜生子不肖
Tử hoá Huynh nhi Phòng Đỗ sinh tử bất tiếu Tử hoá Huynh mà Phòng Đỗ sinh con chẳng tốt. Tử Tôn động biến Nguyệt Phá, quang quỷ với hào Huynh Đệ tương hợp, hoặc động lâm Huyền Vũ, hoặc với Quan Huyền Vũ hợp, thì người con đó chẳng ra gì. Vốn Huynh Đệ là thần phá bại, Quan Quỷ là thần mang nhiều tai hoạ, Huyền Vũ là sao gian hiểm, đạo tặc, Nguyệt Phá là thần không thành tựu. Lý Anh từng nói:”Phòng Đỗ bình sinh vất vả mà sinh con chẳng ra gì”. 31.伯
道無兒蓋為子臨空位
卜商哭子皆因父帶刑爻
108 Bá Đạo vô nhi ,cái vị Tử lâm Không vị Bốc Thương khốc tử, giai nhân Phụ đới hình hào Bá Đạo không con vì Tử lâm Không Bốc Thương khóc con vì Phụ hào mang những sao hình khắc. Tử Tôn nếu lâm Không tất chủ không con, như Quách Bá Đạo bỏ con mà không sinh được nữa. Nếu Phụ có Hổ, Xà ,động khắc Tử Tôn thì như Tử Hạ khóc con chết vậy.
32. 父
如歲木竇君生丹桂五枝芳
Phụ như trị Mộc, Đậu quân sinh đan quế ngũ chi phương Hào Phụ thuộc Mộc như Đậu quân sinh được năm con quí. Nếu hỏi sinh con nhiều hay ít phải dùng số sinh thành của ngũ hành mà luận, như hào Phụ thuộc Mộc thì Tử Tôn thuộc Thổ, Thổ có số là 5, như Đậu Yến Sơn sinh được 5 con. 33. 鬼
或依金田氏取紫荊三本茂
Quỷ hoặc y Kim, Điền thị tụ tử kinh tam bản mậu Quỷ thuộc Kim như ba anh em họ Điền đều tốt đẹp. Nếu hào Quỷ thuộc Kim thì Huynh Đệ thuộc Mộc , chủ có ba anh em, như Điền Chân, Điền Quảng, điền Khánh. 34. 兄
持金旺喜看荀氏之八龍
弟依水強驚睹陸公之雙璧 Huynh trì Kim vượng, hỉ khán Tuân thị chi bát long Đệ y Thuỷ cường, kinh đổ Lục công chi song bích. Huynh trì Kim vượng, mừng thấy tám con rồng nhà họ Tuân Đệ thuộc Thuỷ cường, sợ thấy chỉ được hai viên ngọc của Lục công. Nên dùng số sinh thành của Lục thân mà suy, nhừng phải phân biệt suy vượng. Nếu sinh vượng thì tăng lên gấp hai, hưu tù thì giảm còn nửa. Cho nên Huynh thuộc Kim vượng thì như con của Tuân Thục gồm 8 anh em, như tám con rồng. Nếu Huynh lâm Thuỷ vượng tướng thì như hai viên ngọc Lục Vỹ với Lục Cung. Nếu vượng tướng mà bị chế , hưu tù mà được phò, lại nên dùng bản số để đoán. Ngoài ra cứ phỏng theo như thế. 35. 若
也 爻 逢 重 歲 須 現 在 以 推詳
Nhược dã hào phùng trùng điệp, tu hiện tại dĩ suy tường. Nếu hào gặp trùng điệp thì nên lấy số hiện có để suy đoán. Nếu trong quẻ chỉ có một hào, có thể dùng ngũ hành để suy. Nếu hai hoặc ba hào tất lấy số hào hiện có để đoán, như hai, ba, hoặc bao nhiêu đó… 36. 財
動剋親于早歲
109
兄 衰喪 偶 於 中 年 Tài động khắc thân vu tảo tuế Huynh suy táng ngẫu vu trung niên Tài động khắc cha mẹ lúc tuổi nhỏ Huynh suy thì vợ chết lúc trung niên Tài khắc Phụ Mẫu, Huynh khắc Thê Tài . 37. 化
父生身柴榮拜郭威為父
Hoá Phụ sinh Thân, Sài Vinh bái Quách Anh vi phụ Hoá Phụ sinh Thân, Sài Vinh nhận Quách Anh làm cha. Quẻ có Phụ Mẫu, lại biến ra Phụ Mẫu đến sinh hợp Thế thân, tất lại nhận cha mẹ, làm con người khác, như đời Ngũ Đại, Sài Thái Tông làm con của Chu Thái Tổ. 38. 化
孫 合 世 石勒 養 季 龍 為 兒
Hoá Tôn hợp Thế, Thạch Lặc dưỡng Quí Long vi nhi Hoá Tử Tôn mà hợp với Thế, Thạch Lặc nuôi Quí Long làm con. Quẻ có Tử Tôn, lại ngoại cung hoá ra Tử Tôn sinh hợp với Thân Thế, chủ người này có con nuôi, như thời Tấn, quí Long nhà hậu Triệu là con nuôi của Thạch Lặc. 39. 世
陰父亦陰賈似道母非正室
Thế âm Phụ diệc âm , Giả Tự Đạo mẫu phi chính thất Thế âm mà Phụ cũng âm, mẹ của Giả Tự Đạo chẳng phải là vợ chánh. Phụ và Thế đều thuộc âm tất là con của vợ lẻ, như Giả Tự đạo đời Tống. 40. 身
旺官亦旺陳仲舉器不凡庸
Thân vượng Quan diệc vượng, Trần Trọng Cử khí bất phàm dung Thân vượng mà Quan cũng vượng, Trần Trọng Cử khí phách chẳng tầm thường. Quan hào vượng tướng, Thân Thế cũng vượng tướng, lại gặp Quí Nhân, Lộc Mã, Văn thư (Phụ) sinh hợp Thế hào, tất chủ ngày sau đề tên lên bảng vàng, như Trần Trọng Cử có khí phách chẳng tầm thường. 41. 子
化合財唐明皇有祿山之子
Tử hoá hợp Tài, Đường Minh Hoàng hữu Lộc Sơn chi tử Hào biến là Tử hợp với Tài, Đường Minh Hoàng nhận Lộc Sơn làm con. Hoá thành Tử ở tha cung 3 thì Tử hào là con nuôi. Nếu hợp với hào Tài mà mang Hàm Trì, Huyền Vũ tất có tình với thê thiếp của mình, như An Lộc Sơn tư thông với Dương Quí Phi. 42. 歲 3
兄合應陳伯常有孺子之兄
Tha cung là chỉ Biến quái. Quẻ Dịch gồm Chính quái, có động hào thì biến thành Biến Quái.
110 Nội Huynh hợp Ứng, Trần Bá Thường hữu Nhụ Tử chi huynh Hào Huynh ở nội quái hợp với Ứng, Trần Bá Thường có con với vợ của anh. Huynh Đệ ở nội quái là anh em, không phải là bạn bè. Nếu hợp với hào Ứng hoặc hào Tài thì vợ tư thông với anh em, như Trần Bình quan hệ với chị dâu. 43.應
帶勾陳兼歲福孟德耀復歲於斯時
Ứng đới Câu Trần kiêm trị Phúc, Mạnh Đức Diệu phục sản vu tư thời. Ứng mang Câu Trần mà trị tại Phúc Đức, Mạnh Đức Diệu 4 lại sinh ra vào thời đó. Câu Trần chủ xấu xí, thật thà. Tử Tôn chủ hiền thục. Ứng hào là vợ, vượng tướng mà lâm ở Tử Tôn, không bị thương khắc thì có vợ như nàgn Mạnh Quang, dung mạo tuy không đẹp mà thật đức hạnh. 44. 財
逢玄武更逢刑楊太真重生於今日
Tài phùng Huyền Vũ cánh phùng hình, Dương Thái Chân trùng sinh vu kim nhật Tài có Huyền Vũ lại bị hình, Dương Thái Chân tái sinh ở ngày nay. Huyền Vũ là thần dâm loạn, nếu lâm Tài hào, vợ không trinh khiết, nếu phát động hợp với hào Ứng hoặc hợp với hào khác, như Dương Quí Phi nết hạnh xấu xa. 45. 合
多而歲煞爭持乃許子和之錢樹
Hợp đa nhi chúng sát tranh trì, nãi Hứa Tử Hoà chi tiền thụ Hợp với nhiều hào mà trì nhiều sát tinh, là cây tiền của Hứa Tử Hoà. Ứng là hào Tài được hợp quá nhiều, lại có Huyền Vũ, hình hại lâm ở đó là bọn ca kỹ, như Hứa Bình Hoà làm kỹ nữ, lúc sặp chết nói với mẹ rằng: "Cây tiền đổ rồi" . 46. 官
歲而諸凶皆避如隋煬帝之採花
Quan chúng nhi chư hung giai tị, như Tuỳ Dạng Đế chi thái hoa Quan hào nhiều mà tránh được mọi hung, như việc cắt lụa làm hoa của Tuỳ Dạng Đế. Phàm Nhật Nguyệt động biến, được quá nhiều hào Quan tương hợp với Tài, mà hào Tài không lâm Huyền Vũ và các sát tinh tức chủ phụ nữ trùng hôn, tái giá, như Tuỳ Dạng Đế cắt lụa làm hoa ở Tây uyển. Nếu Quan Quỷ ở bản cung khắc Tài hào, là điềm sinh li tử biệt, không phải là chồng chết mà tái giá. 47. 白
虎刑臨武后淫而且悍
Bạch Hổ hình lâm, Vũ hậu dâm nhi thả hãn Bạch Hổ lâm hình hại, Vũ Hậu dâm mà hung tợn. Bạch Hổ là thần cường bạo, Phụ nữ gặp phải là người hung tợn, lại mang thêm hình hại lâm Tài hào như Vũ Tắc Thiên hung hãn mà dâm. 48. 青 4
龍福到孟母淑而又慈
tức là nàg Mạnh Quang (tự Đức Diệu), người đời Đông Hán vợ của Lương Hồng, là người hiền thục biết tờ chồng.
111 Thanh Long phúc đáo, Mạnh mẫu thục nhi hựu từ Thanh Long là phúc đến, như Mạnh mẫu hiện thục mà nhân từ. Thanh Long chủ nhân từ, Tử Tôn chủ đứng đắn. Nếu Tài lâm Thanh Long hoá Tử hoặc Tử lâm Thanh Long sinh Tài, thì phụ nữ này hiền hậu nhân từ như Mạnh mẫu. 49. 逢
龍 而化 敗 兄 漢 蔡 琰 聰 明 而 失 節
Phùng Long nhi hoá bại Huynh, Hán Sái Diệm thông minh nhi thất tiết Gặp Thanh Long mà hoá thành Huynh bại hoại, như nàng Sái Diệm đời Hán, thông minh mà thất tiết. Tài gặp Thanh Long vốn chủ thông minhnhw hoá Huynh Đệ cùng Mộc Dục đều chủ không trinh khiết, không sống lâu , như nàng Sái Diệm tuyệt thếvăn chương mà thất tiết với người Hồ. 50. 化
子而生身世魯伯歲賢德而無疵
Hoá Tử nhi sinh Thân Thế, Lỗ Bá Cơ hiền đức nhi vô tì Hoá Tử Tôn mà sinh Thân Thế, Bá Cơ nước Lôc hiền đức mà không tì vết. Tài động hoá thành Tử Tôn sinh hợp Thế Thân tất có đức tốt, như Bá Cơ vợ của Lỗ Trang Công ngôn hạnh đều tốt, không thể phê bình gì hết. 51. 合
而遇空竇二女不辱于盜賊
Hợp nhi ngộ Không, Đậu nhị nữ bất nhục vu đạo tặc Hợp mà gặp Không, hai con gái họ Đậu không để đạo tặc làm nhục. Nếu hào khác đến hợp, hoặc Huyền Vũ, Hàm Trì động đến khắc hợp, nếu Tài hào lâm Không, như niên hiệu Phung Thiên đời Đường, hai con gí họ Đậu bị cướp bắt đi, nhảy núi chịu chết để khỏi mang nhục. 52. 靜
而冲動卓文君投奔于相如
Tĩnh nhi xung động, Trác Văn Quân đầu bôn vu Tương Như Tĩnh mà được xung động, Trác Văn Quân bỏ trốn theo Tương Như. Hàm Trì, Huyền Vũ trì Tài, nếu Tài suy, lâm Không, bất động thì chẳng ngại. Nếu Nhật Nguyệt động hào xung, thì như Tương Như lấy tiếng đàn khiêu động , làm ban đêm Trác Văn Quân bỏ trốn đi theo, về sau làmnghề bán rượu. 53. 福
引刑爻發動衛共姜作誓於柏舟
Phúc dẫn hình hào phát động, Vệ Cọng Khương tác thệ vu Bá Chu. Phúc động mà hình, Vệ Cọng Khương làm thơ Bá Chu 5 để thề. Tử Tôn vượng động chủ khắc phu, như Tử là thần trinh khiết, tượng thủ tiết, như Vệ Cọng Khương là thơ Bá Chu lấy chết mà thề.
5
Bá Chu là tên một thiên trong Kinh Thi. Thế tử nước Vệ là Cọng Bá mất, vợ là Cọng Khương thủ tiết, cha mẹ muốn gả chồng khác, nàng không chịu làm bài thơ này để thề giữ tiết.
112 54. 身
遭化鬼剋刑班婕妤感傷于秋扇
Thân tao hoá Quỷ khắc hình, Ban Tiệp Dư cảm thương vu thu phiến Thân hoá Quan Quỷ khắc hình, Ban Tiệp dư cảm thương chiếc quạt vào mùa thu. Nếu gặp quẻ lục hợp mà Thế hào hoá Quan Quỷ hình khắc, lấy hào động làm khởi đầu, hào biến làm kết cục. Như đời Hán, Ban Cơ ban đàu được Thành Đế yêu thương gần gũi mà về sau lơ là, nên thấy chiếc quạt vào mùa thu mà thương cảm, nên làm từ để tỏ ý thê lương. 55. 弭
鬼爭權水父冲錢玉蓮逢汝權于江滸
Nhị Quỷ tranh quyền, thuỷ Phụ xung, Tiền Ngọc Liên phùng Nhữ Quyền vu giang hử Hai hào Quỷ tranh quyền bị Phụ thuỷ xung, Tiền Ngọc Liên gặp Nhữ Quyền trên bến nước. Nếu có hai hào Quỷ cùng phát động đến sinh hợp hào Tài, lại gặp hào Phụ thuộc Thuỷ đến xung, mà hào Tài lại lâm Không, tất chủ có hai chồng tranh quyền, bị Phụ mẫu bức bách mà tự giữ tiết tháo nên nhập Không vong, như Tôn Nhữ Quyền gặp Tiền Ngọc Liên vậy. 56. 六
爻兢合陰歲動秦若歲遇陶穀於郵亭
Lục hào cạnh hợp, âm Tài động, Tần Nhược Lan ngộ Đào Cốc ư bưu đình Lục hào tranh nhau hợp, Tài hào âm mà động, Tần Nhược Lan gặp Đào Cốc ở bưu đình. Nam có hợp thì thông minh tuấn tú, nữ có hợp thì trôi nổi dâm dật, nếu quẻ Lục hợp mà hào Tài thuộc âm, bất động thì còn được,động thì dâm đãng vô liêm sỉ, như Tần Nhược Lan gặp Đào học sĩ vậy. Nếu hào Tài tương hợp với Thế, không đoán như thế, Nữ nhân tự bói, lấy Thế làm mình mà hợp với hào khác cũng đoán như vậy. 57. 鬼
弱而未獲生扶朱淑貞良人愚蠢
Quỷ nhược nhi vị hoạch sinh phù, Chu Thục Trinh lương nhân ngu xuẩn Quỷ yếu mà không được sinh phù, chồng của Chu Thục Trinh ngu xuẩn. Phàm xem thân mệnh cho phụ nữ, lấy hào Quan Quỷ làm chồng, không nên bị Tuần không, gặp Không thì khó làm chủ; lại không nên suy yếu, yếu thì gặp chồng kém cỏi. Nếu hào Phu yếu mà không được sinh phò hợp trợ, mà có các sát tinh Câu Trần, Đằng Xà, thì như chồng của Chu Thục Trinh tiểu nhân mà ngu xuẩn, nên có làm bài thơ đoạn trường. 58. 官
強而又連龍福歲孟子夫婦賢明
Quan cường nhi hựu liên Long Phúc, Ngô Mạnh Tử phu chủ hiền minh Quan hào vượngmà lại có Thanh Long, Lộc Mã , chồng của Ngô Mạnh Tử hiền minh. Nếu hào Quan Quỷ vượng mà gặp Thanh Long, Lộc Mã, Quí Nhân chủ có chồng hiền minh quí hiển, như Ngô Mạnh Tử lấy được chồng là Lỗ Chiêu Công . Nếu suy nhược mà được sinh phù cũng đoán thế. 59. 若
卜嬰孩之造化乃相福德為用神
Nhược bốc anh hài chi tạo hoá, nãi tương Phúc Đức vi Dụng thần
113 Nếu bói về nuôi nấng trẻ con, thì đêm hào Phúc Đức làm Dụng thần. Phàm xem con trẻ dễ hay khó nuôi, mừng khi được Huynh vượng, tối kỵ Phụ Mẫu vượng động. Nếu Phụ Mẫu vượng động thì thương khắc, mà Huynh Đệ động thì sinh phò. Vốn được sinh phò thì dễ nuôi. 60. 隨
官入墓未為有子有孫
助鬼傷身不免多災多病 Tuỳ Quan nhập Mộ, vị vi hữu tử hữu tôn. Trợ Quỷ thương Thân, bất miễn đa tai đa bệnh. Theo Quan nhập Mộ, thì chưa có con có cháu Giúp Quỷ hại Thân, khó tránh nhiều bệnh nhiều tai Nếu thất Tử Tôn nhập Mộ hoặc hoá Quan nhập Mộ, hoặc hoá Quan Quỷ tất chết. Cho nên mới bảo là “chưa gọi là có con có cháu”. Nếu gặp Quỷ thương khắc hào Huynh Đệ khiến Tử Tôn không có gốc rễ, tất nhỉều bệnh khó nuôi. Tài động trợ Quỷ khắc Huynh, hoặc Quỷ trì Thế lâm Thân tất chủ nhiều bệnh. 61. 胎
連官鬼曾經落地之關
Thai liên Quan Quỷ , tằng kinh lạc địa chi quan Thai liên hệ đến Quan Quỷ là từng chết đi sống lại. Hào Thai của Tử Tôn lâm Quan Quỷ, hoặc hoá ra hàô Quỷ, hoặc bị Quỷ xung khắc, thì khi lâm bồn chết đi sống lại, tục gọi “lạc địa quan”. 62. 子
帶貴人自有登天之日
Tử đới Quí Nhân, tự hữu đăng thiên chi nhật Tử Tôn có Quí Nhân , tất có ngày lên trời. Tử Tôn nếu có Lộc Mã, Quí Nhân , chủ đứa con này ngày sau quí hiển 63. 身
身身身身身身
逢歲地似雨傾花 Ngộ lệnh tinh như phong dao cán Phùng Tuyệt địa tự vũ khuynh hoa Gặp lệnh tinh như gió lay cành Gặp tuyệt địa như mưa làm hoa đổ. Phàm Phụ Mẫu động khắc Tử, nếu được Tử Tôn trị Nhật thần, Nguyệt kiến, tuy có hơi xấu, như gió nhẹ lay cành, không có hại. Nếu gặp Mộ Tuyệt lại bị khắc, như mưa to làm hoa rơi rụng, có hại. 64. 子
孫 化 鬼 孝 殤 十 月入 明 途
祿貴臨爻拜住童年登相位
114 Tử Tôn hoá Quỷ, Hiếu thương thập nguyệt nhập minh đồ Lộc Quí lâm hào, Bái Trụ đồng niên đăng tướng vị. Tử Tôn hoá Quỷ, Hiếu Thương 10 tháng đã chết - Lộc Quí lâm Tử, Bái Trụ tuổi nhỏ đã làm tướng) Tử Tôn hưu tù hoá Quỷ, hoá Phụ đều là điềm chết, giống như Hán Thương đế sinh 10 tháng thì chết. Nếu Tử lâm Quí Nhân, Lộc Mã vương tướng như Bái Trụ đời Nguyên năm 14 tuổi đã làm tướng. 65. 凶
煞未攢震卦李令伯至九歲而能行 Hung sát vị toàn Chấn quái Lý Lệnh Bá chí cửu tuế nhi năng hành.
Hung sát chưa phá quẻ Chấn, Lý Lệnh Bá đến chín tuổi mới đi được Quẻ Chấn là chân, gặp Quan Quỷ, hung thần khắc hại đi lại tất chậm, như Lý Nguỵ Công chín tuổi mới đi được, đó là vì hung thần vây lấy chân.
66. 吉
神皆聚乾宮白居易未週年而識字 Cát thần giai tụ Càn cung, Bạch Cư Dị vị chu niên nhi thức tự
Cát thần đều tụ ở cung Càn,Bạch Cư Dị chưa đầy năm đã biết chữ Càn là qquẻ đầu Bát quái, thuộc Kim, thuần dương, số 1, dương chủ ở trên, Kim chủ thông minh , 1 là soos khởi đầu. Nếu gặp Long Đức cùng Tử Tôn tại cung này tất nhiên nhỏ mà thông minh như Bạch Lạc thiên sinh ra vừa bảy tháng đã biết hai chữ 之 Chi, 身 Vô
67. 八
純 頑 劣 晉食 我 狼 子 野 心 Bát Thuần ngoạn liệt, Tấn Thực Ngã lang tử dã tâm
Bát thuần ương ngạnh như Thực Ngã đời Tấn lòng lang dạ sói Quẻ Bát thuần sáu hào tương xung, tiểu nhi gặp tất chủ bướng bỉnh, tính hung hãn như Thực Ngã đời Tấn lòng dạ ác độc như giống sài lang.
68. 六
合聰明唐李白錦心繡口 Lục hợp thông minh Đường Lý Bạch cẩm tâm tú khẩu
Quẻ Lục hợp thông minh như Lý Bạch đời Đường nhả ngọc phun châu. Đại để quẻ Lục hợp tất nửa âm nửa dương, trẻ con gặp được, trí tuệ thông minh, ngày sau văn chương quán thế, như Lý Thái Bạch có tài văn thơ.
69. 陽
象陽宮后稷所以岐嶷 Dương tượng dương cung Hậu Tắc sở dĩ kỳ nghi.
Cung dương hào dương như Hậu Tắc nhỏ mà thông minh
115 Dương tượng cao minh thông đạt. Tử Tôn lâm hào dương cung dương như Hậu Tắc con của bà Khương Nguyên thông minh dĩnh ngộ.
70. 陰
卦陰爻晉惠所以歲駿 Quái âm âm hào Tấn Huệ sở dĩ tráng tuấn
Quẻ âm hào âm nên Tấn Huệ ngu si. Âm chủ thấp kém, tượng giáng xuống. Tử Tôn ở âm cung âm hào chủ ngu si, như Tấn Huệ Đế nghe tiếng ếch bảo là “công hồ tư hồ” , thấy người đói chết bảo :sao không ăn thịt nai”. Cho nên sử sácg chê là ngu si.
71. 龍
父扶身效藏燈於祖瑩 Long Phụ phù Thân hiệu táng đăng ư Tổ Oánh
Thanh Long ở Phụ phò Thân bắt chước Tổ Oánh giấu đèn. Thanh Long là cát thần, Phụ Mẫu là thi thơ, là nơi học. Nếu đều lâm Thân, hoặc sinh hợp Thế Thân hoặc Phúc Đức đều chủ đứa bé hiếu học, như Tổ Oánh tám tuổi ham đọc sách, cha mẹ sợ thành bệnh nên cấm đọc, nên bí mật giấu đèn, đợi cha mẹ ngủ rồi thắp lên mà đọc. 72. 歲
君歲福希投筆於班超 Tuế Quân trị Phúc hy đầu bút ư Ban Siêu
Tuế Quân ở Phúc, hiếm người ném bút như Ban Siêu Thái Tuế tượng cho vua. Tử Tôn lâm ở đấy tất có chí lớn, như Ban Siêu đời Hán thuở nhỏ thường ném bút than rằng:” Đại trượng phu phải lập chí dựng nước,sao lại đắm mình trong nghiên bút”. Sau đi sứ Tây Vực được phong là Vạn Lý Hầu.
73. 官
鬼 無 傷曹 彬 取 印 終 封 爵 Quan Quỷ vô thương Tào Bân thủ ấn chung phong tước
Quan Quỷ không bị thương khắc, Tào Bân giữ ấn mà sau được phong tước. Thái Tuế ở Phúc Đức là có chí lơn, nhưng Quan Quỷ bị khắc chế, hoặc lâm Không thì tuy chí lớn nhưng rốy cục chẳng toại ý, Quan Quỷ không bị thương khắc tất sẽ vừa lòng, như Tào Bân lúc đầy tuổi cầm dáo nắm ấn mà về sãuuất tướng nhập tướng được phong tước cao.
74. 父
身有氣車胤囊螢卒顯名 Phụ Thân hữu khí Xa Dận nang huỳnh tốt hiển danh
Phụ và Thân hữu khí như Xa Dận chứa đom đóm trong túi rồi sau hiển danh Thanh Long, Phụ Mẫu trì Thân thì biết hiếu học, nhưng Thân Thế, Dụng thần cùng Quan, Phụlâm Mộ Tuyệt phải vất vả mới hi vọng thành tựu, như Xa Dận chăm học mà cuối cùng dựng được sự nghiệp.
116 75. 金
爻動合啼必無聲 Kim hào động hợp đề tất vô thanh
Hào Kim động hợp thì khóc không ra tiếng Trong Ngũ hành chỉ có Kim là có âm thanh, trong ngũ tạng chí có phổi là có âm thanh. Cho nênlấy hào Kim làm thanh âm của người. Kim hoặc xung hoặc Không thì âm thanh vang dội, như động bị hợp thì khóc không thành tiếng.
76. 父
母靜 冲 兒 須 缺 乳 Phụ Mẫu tĩnh xung nhi tu khuyết nhũ
Phụ Mẫu tĩnh bị xung mà trẻ thiếu sữa. Nếu Tử Tôn vượng tướng sữa tất nhiều, hưu tù Không phá sữa tất ít. Sợ nhất là Phụ động hoặc tĩnh mà bị xung, nếu không thiếu sữa tất sẽ khắc Tử Tôn.
77. 用
旺兒 肥終易養 主衰兒弱必難為 Dụng vượng nhi phì chung dị dưỡng
Chủ suy nhi nhược tất nan vi. Dụng vượng con mập mà nuôi dễ Chủ suy con yếu mà khó nuôi. Tử Tôn vượng tướng không bị thương khắc, con mập dễ nôi. Tử Tôn hưu tù bị khắc nhiều gầy yếu khó nuôi.
78. 身
臨父母莫逃鞠養之辛勤
Thân lâm Phụ Mẫu mạc đào cúc dưỡng chi tân cần Thân ở Phụ Mẫu khó tránh được săn sóc chu đáo. Phụ Mẫu trì Thế, trẻ nhiều tai ách nên khó tránh nuôi dưỡng vất vả, vì Phụ Mẫu là thần chăm lo vất vả, là ác sát của tiểu nhi.
79. 世
遇子孫終見劬勞之報效 Thế ngộ Tử Tôn chung kiến cù lao chi báo hiệu
Thế gặp Tử Tôn cuối cùng báo đáp ân cù lao. Tử Tôn trì Thế, con tất hiếu thuận, sẽ báo đáp ơn nuôi dưỡng. Vốn Tử Tôn trì Thế có nghĩa gần gũi cha mẹ.
80. 若
問 榮 枯 全 在 六 親之 决 斷 要知壽夭必須歲卜以推詳
117 Nhược vấn vinh khô toán tại Lục Thân chi quyết đoán Yếu tri thọ yểu tất tu lánh bốc dĩ suy tường Nếu hỏi thịnh suy quyết đoán ở tại Lục Thân Cần biết thọ yếu nên bói riêng để suy rõ. Sáu hào của một quẻ quản sự thịnh suy được mất, dùng Tài, Quan, Phụ, Tử, Huynh để quyết đoán. Còn xem thọ yểu nên bói riêng một quẻ.
Lục hào dự trắc chung thân vận khí đích phương pháp, chung sinh vận khí dự trắc
身身预测终身运气的方法,终生运气预测 分享到: 来源:乾乾易学网
www.hoooj.com 浏览:2229 身
身身身 身身身身身身身身身身身身身身卦象,身身卦爻。《断易天机》云“卦旺不如爻旺”,非也,卦身大象,大象吉, 身吉;大象凶, 身凶。故卦象 吉者,犹如中流砥柱;卦象凶者,遇克更凶。卦旺又得吉爻旺相更是好上加好。 (2) 身身身身身身身身身身身之妻。 (3) 身 之身一卦之主,人之根基,吉凶身福之所在。世爻旺相, 身身身身爻之扶,身爻之生合如人身体之身壮,能抗外邪之侵犯。又若 身身身身身身身身或吉神生助,无凶 煞刑冲克害,不 身吉而又吉,而且前途 身大。倘若世遇旬空、休囚死身之地,被身身身身身身身 (4) 身之身妻,如身身人、青身等吉神生世合世,必得 身妻之内助,共偕白身之之身身咸池、玄武等凶 身刑克世爻,其妻必身身身、淫乱而生 (5) 身身福旺,必富且寿。世身人之身,歲歲养身身身身身身身身之源泉、福禄之根。故世爻、身身身身身身 身 身 身 身 身 身身,必富而寿。 (6) 世爻、身爻歲旺,而子 身爻不不旺者,必是先富后身之人。 (7) 世爻不旺而有气,身福歲旺,逢生旺之期必身,是先身后富之家。 (8) 世爻不旺,而身身身身爻旺者,是富屋之身之之 (9) 世爻、子身爻歲旺,而身身身身身身身身享福之人。 身人 多 得 身成事身,不知身身,只知享受,或将身托人 身管,今朝有酒今朝醉,不管明 (10)身富歲爻旺,而世爻无气者,不吉之象,身然有吃有穿,但日子 身身,不是痴呆身身身身疾病不离身,官非不断,或怪鄙俗。 身身身身世爻休囚死身身身身福歲旺者,身是大凶之兆。身身身身身身歲歲歲身身身之 (12)世爻、身身身身身爻三者无气,或遇空被墓身身身身身凶,是无衣无食之人。 (13)世爻得地,而身福失陷者,此人身身力健,有小 身小技,亦可度日。 (14)世爻身爻有气,而福爻无气,此人身身身累,但手上常不缺 身,或代人掌管身身身身之 (15)世居空地,身身作事无成。 身身身之歲,最怕世爻落旬空之地,身有身空百空之 身,故而一事无成。故古有云:“世落空亡前 之身身身落空亡后有殃,世身空亡受疑决,若凡歲 身身身阳。世 身男有 身身身身女遭殃。” 世空 身之之身空,空而身者不 身空;逢日建身身身身 (16)世爻入墓,一生多身,世墓又休囚无气,凡人遇之,不痴亦呆,身是一生多灾多身之 (17)世爻衰而遇扶,因人扶助;世爻无气,得日月身爻有一而行扶者,必遇身人提拔而得福。 (18)世逢身月日建,有一生扶者,必得恩身身身人提拔重用,身身得意,群人 身身身身身身五爻而生世,主 身名人。倘若世爻有气得地, 被日月有一冲克者,必与同行不和,尽遭身身。如受五爻太身冲克,凡人遇此,身者受官人欺凌,身朋妒忌,重者官灾不断 (19)身 母爻持世:古称父母爻 身辛苦之神,持世 身身 身 身 身 身身身身身身身 身 身 身 身 身分旺衰生扶而 身之。父母持世,卦中无生助者, 身身身 身 身碌之人,若在旺地,又得 身身身爻生扶者,就不能以辛苦身碌而断。父母爻身身身,又在旺地得日月身爻生之,或官旺 来生世,不 身之之之之,而且本人定在文上或身身上有重大造就。父母 爻旺,不畏身爻之克。但不利子身爻。倘苦卦中无子身身身身身 (20)身 身爻持世:子身爻福神,是制官鬼之神,故持世一生不犯官刑,千灾万身,逢凶化吉。子身身身身身身身身身身身爻失陷,不出家 必是清高之寒士。子身持世不利求 身身身的,但不是 身身身名。如子身爻得月建生之,身日建,又得五君爻身身身身身身而化回身身身身 不但有名而且名身 气不小,也从未有官。身身身身例有之。 (21)官鬼持世:古有“命中无官,身得官星持世”、“生世”。持世之官旺而得日月身爻生之,必官歲亨通,若又得五爻生之,更是 身身身身身身身登天之象,官鬼持世,遇休囚死 身之地,又无原神生助之,不身无官,且一生不得安宁,不是疾病身身,就是官非 身残等不利,造成不安。但官星旺,必克兄弟,故凡大官者几乎兄弟无存,或者身 身残疾。 (22)之身爻持世:歲歲养命之源,人不可无身之身爻持世,又得日月身身身身身身身身身歲荣身身身身之兆。但身太旺,必身身身身身身身身身存。 身之 又 多者,婚上不身,必有多妻之故。 (23)兄弟爻持世:前面身身身 身 身 身身身之神,破身之患,克妻耗身身身身不断,多婚之人,身以富足。但兄弟爻旺者, 身身身身身 身 身身 巧心灵,少病。如得日月作 身爻合世,富而身之之身身身身身身身身身歲歲之徒:遇勾身玄武,瘠身身身身身身之人;衰而受克,身身 身 身 (24)之身持世,喜歲歲身身身身身身身人和悦。克世者因酒色而 身中生悲,腰肢疼痛等。 (25)朱雀持世,旺而生世定主文上有喜,但性急,多招官非,遇病犯 身之之 (26)之身身身身身之身重,行事身身;克世,主官灾牢役,心歲歲之 (27)身蛇持世,身人多虚言,多心机,无信身。遇病寒身泄。 (28)白虎持世,身之身身好勇;克世,主官非,行身身身身身身身在肺。 (29)玄武持世,盗身身身身身人奸雄,遇吉神身吉,遇病主寒泄内湿。
118 (30)身身生之歲气,卦宜六合,不宜六冲,卦逢合者身身身身身身身身身事多成,百事亨通,定成身身之志。卦逢六冲身凶,凡事有始无 身身身事少成,又咸池凶身身世,出身必然微身身身身身之身世,定身之身清高。世爻不遇日辰身爻生扶而旺,其人必主白手成家。 人无完人,金无足赤;身阳相制,各有得失,因此,一卦之中,身身身身称心,十全十美。身于大多数人来 身,得克少、生多、六爻平 之之之之身之
Lục hào dự trắc chung thân vận khí phương pháp, cả đời vận khí dự trắc (1) dự trắc cả đời vận khí, quẻ thành lúc sau, thủ Quan quẻ tượng, tế Quan quẻ hào. 身 đoạn dịch thiên cơ 身 vân "Quẻ vượng không bằng hào vượng ", phi vậy, quẻ là đại tượng, đại tượng tốt lành, tắc tốt lành; đại tượng hung, tắc hung. Cho nen quẻ tượng tốt lành giả, giống như trụ cột vững vàng; quẻ tượng hung giả, ngộ khắc thêm hung. Quẻ vượng lại đắc tốt lành hào vượng tướng lại tốt hơn thêm tốt. (2) Thế là gốc rễ của cả đời, ứng là kết tóc chi thê. (3) Thế hào làm một quẻ đứng đầu, nhân chi căn cơ, cát hung họa phúc chỗ ở. Thế hào vượng tướng, lâm nhật nguyệt động hào chi phù, ứng hào chi Sinh hợp nếu như nhân thân thể mạnh tráng, có thể kháng ngoại tà chi xâm phạm. Lại nếu lâm Thiên ất Quý Nhân, Dịch Mã hoặc tốt lành thần Sinh trợ, vô hung thần hình xung khắc hại, không chỉ có tốt lành mà lại tốt lành, hơn nữa tiền đồ rộng lớn. Nếu Thế ngộ tuần không, hưu tù tử tuyệt nơi, bị xấu giết hình xung khắc hại, lại vô tốt lành thần giải cứu, chẳng những dữ nhiều lành ít, hơn nữa kẻ vô tích sự. (4) ứng hào làm vợ, nếu như lâm Quý Nhân, Thanh Long hạng cát thần Sinh Thế hợp Thế, nhất định phải hiền thê trong vòng trợ, cộng giai đầu bạc. Nếu như ứng lâm hàm trì, Huyền vũ hạng hung sát hình khắc Thế hào, này thê tất đoạt phu quyền, dâm loạn mà sinh Ly. (5) Thế tài phúc vượng, tất phú mà thọ. Thế là bản mệnh con người, tài là nguồn dưỡng mệnh, Tử tôn là tài chi nguồn suối, phúc lộc chi gốc rễ. cả ba thế hào, tài hào, Tử tôn hào, không một tổn thương, tất phú mà thọ. (6) Thế hào, tài hào hai vượng, mà Tử tôn hào không vượng giả, tất là trước phú sau bần. (7) Thế hào không vượng mà có khí lực, tài phúc hai vượng, phùng Sinh vượng chi kỳ tất phát, là trước bần sau phú nhà. (8) Thế hào không vượng, mà tài hào Tử tôn hào vượng, là nhà giàu mà người keo kiệt. (9) Thế hào, Tử tôn hào hai vượng, mà tài không vượng , là vô tài hưởng phúc người. Nên nhiều người được có sẵn sự nghiệp, không biết kinh doanh, chỉ biết hưởng thụ, hoặc đem tài thác nhân chịu trách nhiệm, sáng nay có rượu sáng nay say, mặc kệ ngày mai uống nước lạnh. (10) tài phú hai hào vượng, mà Thế hào vô khí giả, không tốt lành chi tượng, mặc dù có ăn có mặc, nhưng ngày khổ sở, không phải si ngốc điếc ách, tắc tật bệnh không rời thân, thưa kiện không ngừng, hoặc quái thô tục.
119
(11) Thế hào hưu tù tử tuyệt, mà tài phúc hai vượng, còn lại là điềm đại hung. Mặc dù gia có bạc triệu, nan mua trường sinh chi nhạc. (12) Thế hào, tài hào, Tử tôn hào ba người vô khí, hoặc ngộ Tuần không bị mộ tuyệt, động mà biến hung, là không có quần áo vô thực. (13) Thế hào đắc địa, mà tài phúc bị thất hãm, người này thân cường lực kiện, có tiểu mưu tiểu kĩ, cũng khả độ nhật. (14) Thế hào tài hào có khí lực, mà phúc hào vô khí, người này mặc dù vô tích lũy, nhưng trên tay thường không thiếu tiễn, hoặc thay mặt người chưởng quản quyền sở hữu tài sản vv. (15) Thế cư không địa, chung thân chỉ sự không làm nổi. Trắc chung thân chi vận, sợ nhất Thế hào lạc tuần không, tắc có thân không trăm không chi nghĩa, cho nên kẻ vô tích sự. Cho nên xưa có vân: "Thế bại vong trước gặp nạn, ứng bại vong sau có hại, Thế ứng không vong chịu nghi ngờ quyết, nếu phàm hai hào động xem âm dương. Thế động nam có thương tích, ứng động nữ gặp tai ương." Thế Tuần không lâm vượng không là Tuần không, Tuần không mà động giả không là Tuần không; phùng nhật kiến động hào Sinh chi không là Tuần không, nhật kiến xung giả không là Tuần không. (16) Thế hào nhập mộ, cả đời nhiều nan, Thế mộ lại hưu tù vô khí, phàm nhân ngộ chi, không si cũng ngốc, còn lại là cả đời nhiều tai nạn. (17) Thế hào suy mà ngộ phù, có người trợ giúp; Thế hào vô khí, đắc nhật nguyệt động hào phù giả, tất ngộ Quý Nhân đề bạt mà đắc phúc. (18) Thế phùng tuế Nguyệt Nhật kiến, Sinh phù giả, nhất định phải ân sủng hoặc Quý Nhân đề bạt trọng dụng, lãnh đạo đắc ý, nhóm người ủng hộ. Thái tuế lâm ngũ hào mà Sinh Thế, chủ kiến danh nhân. Nếu Thế hào có khí lực đắc đất, bị nhật nguyệt có một xung khắc giả, tất cùng đồng hành bất hòa, tẫn gặp phỉ báng. Nếu như chịu ngũ hào thái tuế xung khắc, phàm nhân ngộ này, khinh giả chịu quan nhân khi dễ, thân bằng đố kỵ, trùng giả quan tai không ngừng cực khổ nói. (19) Phụ mẫu hào trì Thế: cổ xưng Phụ mẫu hào là vất vả chi thần, trì Thế làm một Sinh vất vả lao lực chi mệnh thật là không giả, nhưng phải phân vượng suy Sinh phù mà luận chi. Phụ mẫu trì Thế, trong quẻ vô Sinh trợ giả, tắc là vất vả lao lực người, nếu ở vượng đất, lại đắc nhật nguyệt động hào Sinh phù giả, sẽ không có thể lấy vất vả lao lực mà đoạn. Phụ mẫu hào là công văn, lại ở vượng đất đắc nhật nguyệt động hào Sinh chi, hoặc quan vượng đến sinh Thế, không chỉ có người ấy thọ dài, hơn nữa tự mình định ở văn thượng hoặc nghệ thuật trên có trọng đại tạo nên. Phụ mẫu hào vượng, không sợ tài hào chi khắc. Nhưng bất lợi Tử tôn hào. Nếu khổ trong quẻ vô Tử tôn hào, hoặc Tử tôn hào vượng mà đắc Sinh không ngại.
120
(20) Tử tôn hào trì Thế: Tử tôn hào phúc thần, là chế Quan quỷ chi thần, mất trì Thế cả đời không đáng quan hình, ngàn tai vạn họa, gặp dữ hóa lành. Tử tôn hào trì Thế bất lực vô tài, hoặc tài hào bị chiếm đóng, không xuất gia tất là thanh cao chi hàn sĩ. Tử tôn trì Thế bất lợi cầu quan đúng, nhưng không phải tuyệt đối vô danh. Nếu như Tử tôn hào đắc nguyệt kiến Sinh chi, lâm nhật kiến, lại đắc ngũ quân hào động đến sinh chi, động mà biến quay đầu lại Sinh chi, chẳng những có danh hơn nữa danh khí còn không tiểu, vậy chưa bao giờ có quan. Như vậy ví dụ thực tế có chi. (21) Quan quỷ trì Thế: cổ có "Trúng mục tiêu vô quan, khó được Quan Tinh trì Thế ", "Sinh Thế" . Trì Thế chi quan vượng mà đắc nhật nguyệt động hào Sinh chi, tất số làm quan, nếu lại đắc ngũ hào Sinh chi, lại thăng chức rất nhanh, bình bước lên trời chi tượng, Quan quỷ trì Thế, ngộ hưu tù tử tuyệt nơi, lại vô nguyên thần Sinh trợ chi, không chỉ có vô quan, mà cả đời không được an bình, không phải tật bệnh liên miên, chính là thưa kiện thân tàn hạng bất lợi, tạo thành bất an. Nhưng Quan Tinh vượng, tất khắc Huynh đệ, mất phàm đại quan giả cơ hồ Huynh đệ vô tồn, hoặc là thân đái tàn tật. (22) Thê tài hào trì Thế: tài là dưỡng mệnh chi nguyên, nhân không thể vô tài. Tài hào trì Thế, lại đắc nhật nguyệt động hào Tử tôn Sinh chi, tất là tài quang vinh gia phú bạc triệu điềm. Nhưng tài rất vượng, tất tổn thương khắc Phụ mẫu, hoặc Phụ mẫu nan tồn. Lại tài hào nhiều giả, hôn thượng không thuận, tất có nhiều thê chi mất. (23) Huynh đệ hào trì Thế: phía trước giảng xong, Huynh đệ là giựt tiền chi thần, rủi ro chi hoạn, khắc thê háo tài, rõ ràng không ngừng, nhiều hôn người, khó có thể giàu có. Nhưng Huynh đệ hào vượng giả, bần mà tốt nghĩa, đa số khéo tay tâm linh, thiếu bệnh. Nếu như đắc nhật nguyệt chỉ tài hào hợp Thế, phú mà kiêu. Vượng lâm Hổ Xà, Huyền vũ là gian trộm xấu trá đồ đệ: ngộ Câu trần Huyền vũ, tích bần bả vai chọn mà người hạ tiện; suy mà chịu khắc, tắc bệnh thật tốt chiêu thị phi. (24) Thanh Long trì Thế, hỉ lâm môn, thái độ làm người hiền lành, gặp người hoà nhã. Khắc Thế giả nhân tửu sắc mà nhạc trung Sinh bi thương, vòng eo đau đớn hạng. (25) Chu Tước trì Thế, vượng mà Sinh Thế định chủ văn trên có hỉ, nhưng gấp gáp, nhiều chiêu thưa kiện, ngộ bệnh phạm đau đầu. (26) Câu trần trì Thế, thái độ làm người ổn trọng, làm việc trì độn; khắc Thế, chủ quan tai lao dịch, tâm khó chịu. (27) đằng Xà trì Thế, thái độ làm người nhiều hư nói, đa tâm cơ, vô thành thật. Ngộ bệnh nóng lạnh tiết. (28) Bạch Hổ trì Thế, thái độ làm người kiên cường tốt dũng; khắc Thế, chủ thưa kiện, đi biến huyết quang, ngộ bệnh thì tại phế.
121 (29) Huyền vũ trì Thế, đạo tặc ám muội, thái độ làm người gian hùng, ngộ tốt lành thần tắc tốt lành, ngộ bệnh chủ hàn tiết nội thấp. (30) trắc cả đời chi vận khí, quẻ đương nhiên lục hợp, không nên lục xung, quẻ phùng hợp giả tắc tốt lành, thái độ làm người hòa khí, mưu sự nhiều thành, trăm sự hanh thông, định thành gây dựng sự nghiệp chi chí. Quẻ phùng lục xung tắc hung, lấy việc có đầu không có đuôi, mọi việc thiếu thành, lại hàm trì hung sát lâm Thế, xuất thân tất nhiên nghèo hèn; Dịch Mã Quý Nhân lâm Thế, định vì phú quý thanh cao. Thế hào không gặp nhật thần động hào Sinh phù mà vượng, người ấy tất chủ tay không thành gia. Không người nào con người toàn vẹn, nhân vô thập toàn; âm dương tướng chế, tất cả hiểu được mất, bởi vậy, nhất quẻ bên trong, tuyệt không mọi thứ thỏa mãn, thập toàn thập mỹ. Đối với đại đa số người đến giảng, đắc khắc thiếu, Sinh nhiều, lục hào bình thản vậy sẽ không sai.
118 Chương 10 CẦU DANH
求求 Xem công danh
求求求求求求求求求 l求求 求 求 求 求求 求 求 求 求 求 求 求求求求求求求求 求求求求求求求求求求 求求求求求求求求求求 Độc thư ngũ xa, cố dục trí thân vu lang miếu Hung tàng vạn quyển, khẳng cam độn tích vu khâu viên Yếu tướng quốc gia – Đương tường Dịch quái Phụ hào vượng tướng, kỳ văn trịch địa kim thanh Quỷ vị hưng long, gia báo nê kim tiệp hỉ. Sách đọc năm xe, nên muốn dấn thân vào lang miếu Lòng thông vạn cuốn, sao lại cam chịu ở ruộng vườn. Muốn giúp nước nhà - Cần rành quẻ Dịch Phụ hào vượng tướng, nổi tiếng văn chương Quỷ hào hưng long, tin mừng đậu đạt. Phàm xem công danh, lấy hào Phụ làm văn chương, Quỷ làm quan chức. Hai hào này là chủ trong quẻ, một hào bị thương thì không thành.Nếu hào Phụ vượng tướng, văn chương tất hay; hào Quan đắc địa, công danh có cơ hội. “Nê kim báo hỉ” nói chung là có nghĩa “đề danh ở bảng vàng, công thành danh tựu. Chẳng phải lấy Quỷ làm tin tức đến, người học nên biết rõ. 1.求
求求求求求求求求求求
求求求求求求求求求求求 Tài nhược giao trùng, hưu vọng thanh tiền chi trúng tuyển Phúc như phát động, nan kỳ kim bảng chi đề danh. Tài giao trùng đừng mong trúng tuyển, Phúc phát động khó có lúc bảng đề danh" 2. 求
求求求求求求求求求
Huynh Đệ đồng kinh, nãi đoạt tiêu chi ác khách Huynh Đệ cùng hàng là đoạt ác khách đoạt đích của ta. Cùng loại với ta là Huynh Đệ, cầu danh mà gặp là người cùng đi với ta. Nếu Huynh Đẹ phát động, hoặc Nguyệt kiến, Nhật thần đều là Huynh Đệ, tất người đồng hành quá đông, thì có thể đoạt đích dến của ta. Nếu đại tượng có thể thành tựu, thì danh cũng tụt hậu.
119 3. 求
求求求求求求求求求
Nhật thần phụ đức, thực khuyến giá chi lương bằng Nhật thần phụ đức, tất có bạn tốt trợ giúp. Nếu Phụ Mẫu, Quan Quỷ vô khí, lại được Nhật thần phò khởi 1 chủ có bạn hữu trợ giúp của cải, phí tổn trên đường cầu danh của mình. 4.求
求求求求求求求求求求
Lưỡng Dụng tương xung, đề mục sinh sơ nhi bất thục Hai Dụng bị xung, đề bài đơn sơ mà không thuộc. Lấy hào Quan làm Dụng thần, thích hợp mà không thích bị xung. Nếu bị hào Quan xung, chủ đề ra trúc trắc, nên không thuộc. 5. 求
求求求求求求求求求求
Lục hào cạnh phát, công danh hoảng hốt dĩ nan thành Sáu hào đều động, công danh mờ mịt khó thành tựu. Sáu hào đều thích an tĩnh, chỉ cần Phụ Mẫu, Quan Quỷ hữu khí đừng lâm Không. Nguyệt kiến, Nhật thần đừng thương khắc Quan, Phụ, thì tốt. Phàm động tắc biến, hào biến cũng có thể Mộ Tuyệt Không, hoặc hình khắc, tất là xấu. Cho nên gặp quẻ loạn động, có thể biết đại khái là không tốt. 5.求
求求求求求求求求求
Nguyệt khắc Văn thư, trình thức bối nhi bất trúng. Nguyệt kiến khắc Văn thư, bài làm trái thể thức không trúng với thầy . Phụ vượng mà được động hào, Nhật thần sinh hợp, bài văn gấm hoa từng chữ một. Bị Thê Tài thương khắc, tất bài làm nhiều sơ hở. Nguyệt kiến xung khắc tất bài làm không đúng thể thức của quan trường. 6.求
求求求求求求求求求
Thế thương Quan Quỷ, sĩ đồ trất nhi bất thông Thế thương khắc Quan Quỷ, thì hoạn lộ trắc trở không thông. Thế là kẻ cầu danh, nếu trì Quan Quỷ hoặc được Quan Quỷ sinh hợp, công danh có triển vọng.Nếu lâm Tử Tôn, tất khắc chế Quan Quỷ thì quan lộ không thông, mưu cầu cũng không được. 7. 求
求 求 求 ơ求 求 求 求 求 求 求
Thê Tài trợ Quỷ, Phụ hào Không, khả đồ kiểu hãnh Thê Tài giúp Quan Quỷ, Phụ hào lâm Không, mưu cầu nhờ may mắn.
1
Tức Nhật thần sinh làm cho vượng động được.
120 Phụ Mẫu lâm Không, nếu được hào Tài phát động sinh phò Quan Quỷ, do may mắn mà được. Nếu cả Tài Quan đều động mà hào Phụ lâm Không, thì ngược lại không tốt, hào Phụ bất Không mới hi vọng. 8.求
求求求求求求求求求求
Phúc Đức biến Quan, Thân vị hợp, diệc thiểm khoa danh Phúc Đức biến Quan Quỷ hợp với Thế, cũng được công danh kém. Chánh quái không có Quan Quỷ, nếu được Tử Tôn biến thành Quan Quỷ mà sinh hợp với hào Thế mà hào Phụ có khí, công danh cũng có hi vọng, nhưng không thể đậu cao. 9. 求
求求求求求求求求求
Xuất hiện vô tình, nan toại thanh vân chi chí Xuất hiện mà vô tình thì cũng khó đạt chí thanh vân 2. Trong quẻ nếu hào Quan không lâm trì Thế thân, ngược lại đi lâm hào khác, hoặc phát động mà đi sinh hào khác, không sinh hợp Thế thân, hoặc bị Phá 求 Mộ 求Tuyệt đều gọi là xuất hiện vô tình, tuy có trong quẻ mà đối với ta cũng vô ích, nên khó đạt được chí cao của ta. 10.求
求求求求求求求
Phục tàng hữu dụng, chung từ bạch ốc chi nhân Phục tàng mà hữu dụng, cuối cùng cũng từ giả cảnh nghèo hèn. Quan Quỷ không xuất hiện, nhưng xem phục tại hào nào, nếu hào Quan này hữu dụng thì chờ đến gặp đúng năm thì sẽ từ giả cảnh nghèo hèn. 11.求
求求求求求求
求求求求求求求 Nguyệt kiến khắc Thân đương bị trách, Tài như sinh Thế tất bang lương. Nguyệt kiến khắc Thế bị trách phạt, Tài hào sinh Thế được giúp lương. Nguyệt kiến nếu khắc hào Thế mà hào Quan thất thời, tất bị trách phạt. Trong quẻ hào Quan trì Thế mà hào Tài phát động sinh hợp hào Thế, tất mừng được trợ giúp lương tiền. 12. 求
求求求求求求求求求
Phụ Quan tam hợp tương phùng, liên khoa cập đệ Tam hợp với Phụ và Quan, đậu đạt liên tiếp. Trong quẻ tam hợp thành Quan cục, tất chủ đậu liên khoa; hợp thành Phụ cục cũng tốt. 13. 求 2
求求求求求求求求求
Thanh vân có nghĩa "đạt đến địa vị cao"
121 Long Hổ nhị hào câu động, nhất cử thành danh Hai hào Long 求Hổ đều động, một lần thi đã thành danh. Thanh Long 求 Bạch Hổ đều ở trong quẻ, động sinh hợp hào Thế, tất đậu thủ khoa. Nếu ở Quan, Phụ hoặc Thế thân cũng tốt. 14.求
求 求 求求 求 求 求 求 求
Sát hóa sinh Thân chi Quỷ, khủng phát thanh y Sát hóa Quỷ sinh Thế, e rằng chỉ đạt được học sinh. Lấy Tử Tôn làm Sát, vượng phát động tất bị loại. Nếu Tử Tôn hóa Quỷ hào sinh Thế, cuối cùng chẳng thoát được nghèo hèn, chẳng qua chỉ đạt đến bậc học sinh mà thôi. Quẻ có Tài động hợp với Tử Tôn, có thể dùng tiền mà mưu cầu chức vụ cũ 3. 15.求
求求求求求求求求求
Tuế gia hữu khí chi Quan, chung đăng hoàng giáp Thái Tuế lại thêm khí lực cho Quan Quỷ, cuối cùng cũng đậu đạt. Rất cần được hào Thái Tuế hữu tình. Nếu Thái Tuế lâm Quan Quỷ, là tượng bề tôi diện kiến quân vương, nên được sinh vượng, hữu khí, tất nêu cao danh tính. 16. 求
求求求求求求求求求求
Bệnh trở thí kỳ vô cố, Không lâm vu Thế vị Bệnh bất ngờ ngăn cản không thi được vì hào Thế lâm Không. Động hào, Nhật thần đến thương khắc Thế mà Thế lại lạc Không vong là ượng đại hung. Xem trước khi thi thì đi cũng không thành, miễn cưỡng mà đi cuối cùng bất lợi. 17. 求
求求求求求求求求求求
Hỉ thiêm trường ốc hữu tình, Long hợp vu Thân hào Mừng được hữu tình về việc thi cử là do Long hợp với hào Thế. Nếu quẻ có đại tượng tốt, lại được Long động sinh hợp Thế thân, không những chỉ danh thành mà có nỗi mừng riêng. Nếu lâm Không động tất đợi ngày tháng xuất Không sẽ thấy vui mừng. 18.求
求求求求求求求
Tài phục phùng Không, hành lương tất phạp Tài hào phục mà lâm Không, thiếu lương ăn trên đường đi. Trong 6 hào của quẻ không có hào Tài, Rài phục mà lại lâm Không tất thiếu lương ăn đi đường. 3
Ngày trước quan lại muốn đi thi phải xin thôi chức, nếu hỏng lại không cho giữ chức vụ cũ nữa, vì cho rằng kém mà đi thi cầu may.
122
19. 求
求求求求求求求
Thân hưng biến Quỷ, lai thí phương thành Thế động hóa Quỷ, đi thi tất đạt. Quẻ có mòi không thành, nhưng được Thế hào động hóa Quỷ hữu khí mà Phụ Mẫu không bị chế, thì có thể đậu được. 20. 求
求求求求求求求求求 求求求求求求求求求求
Quái trị Lục xung, thử khứ nan đề nhạn tháp Hào phùng Lục hợp, giá hồi tất chiếm ngao đầu. Gặp quẻ Lục xung, lần đi này khó đậu được Gặp quẻ Lục hợp, lần này tức đậu đầu. Xem công danh gặp quẻ Lục xung tất khó thành, được quẻ Lục hợp tất dễ đậu. 21.求
求求求求求求求求求求 求求求求求求求求求求求
Phụ vượng Quan suy, khả tích Lưu Quĩ chi hạ đệ Phụ suy Quan vượng, kham ta Trương Sảng chi đăng khoa Phụ vương Quan suy, Lưu Quí hỏng thật đáng tiếc Phụ suy Quan vượng, , than ôi Trương Sảng lại đậu. Phụ Mẫu , Quan Quỷ nên hữu lực, chớ bị chế thì công danh có thể thành. Nếu Phụ Mẫu vương tướng mà Quan Quỷ lâm Không hoặc không hiện trên quẻ, bài làm tốt mà không được đậu, như Lưu Quí văn chương xuất sắc mà không đậu được. Nếu hào Phụ suy nhược, được hào Quan vượng động phù khởi Văn thư thì văn chương tuy bình thường nhưng có thể thành danh, như Trương Sảng văn chương không xuất sắc mà đậu cao. 22.求
求求求求求求求 動傷日剋還守雞窗
Ứng hợp Nhật sinh tất tư ngạt tiến, Động thương Nhật khắc hoàn thủ kê song Hào Ứng hợp, Nhật thần sinh tất được tiến cử Hào động thương, Nhật thần khắc vẫn còn phải học. Phụ Quan hóa Tuyệt, danh tất khó thành. Nếu hào Ứng, động hào hoặc Nguyệt kiến, Nhật thần phù khởi Quan Quỷ, tất phải có người tiến cử, hoặc dùng tiền của cầu danh tất được. 23. 求
求求求求求求求求求求求求
123 Thế động hóa Không, Dụng vượng tắc báo biến phiên thành hồ điệp Thế động hóa Không, Dụng thần vượng thì hiển danh trở thành mộng ảo. Nếu đựợc quẻ sẽ đậu đạt, nhưng Thế hào động nhập Mộ Tuyệt, sợ sau khi thành danh không được hưởng phước. Gặp quẻ Du hồn thì chết dọc đường, Qui hồn thì đến nhà mới chết, hào Mộ Tuyệt là Thái Tuế thì qua năm mới chết. 24.求
求求求求求求求求求求求求
Thân Quan hóa Quỷ, Nguyệt phù, tắc bằng trình liên bộ thiềm cung Thân ở Quan hóa Quỷ được Nguyệt kiến phò, tắc đường công danh đạt đến cung trăng. Quái Thân là sự thể, nên hợp với công danh,sợ lâm Tài Phúc. Nếu Quan hào ở đấy thì có danh vọng, lại nếu phát động hóa Quan mà được Nguyệt kiến sinh hợp, tất chủ đậu đạt liên tiếp. 25. 求
求求求求求求求求求求求求求
Cánh tường bản chủ chi hào thần, phương luận kỳ nhân chi mệnh vận Lại phải rõ hào bản chủ, mới luận được mệnh vận của người xem) Bản chủ là hào chủ của người xem. Tự xem thì lấy hào Thế mà luận, xem cho con thì xem hào Tử Tôn chẳng hạn. Hào chủ này sợ bị khắc chế, và hung xấu. Tùy hào này mà hung cát sẽ ứng.
求求求求求求求求求求求 求求求求求求求求求求求 Tuy phú sổ ngôn, tổng luận cùng thông chi đắc thất Tái tương bát quái, trùng suy chí dụng chi cát hung Tuy vài câu phú mà luận chung cùng thông đắc thất 4 Lại đem bát quái , suy thêm xem hung hay cát.
4
Có nghĩa thông suốt, bế tắc và được mất.
124 Chương 11 SĨ HOẠN
仕仕 LÀM QUAN 1. 仕
仕仕仕仕仕仕仕 仕仕仕仕仕仕仕仕 仕仕仕仕仕仕仕仕仕仕 仕仕仕仕仕仕仕仕仕仕
Vị quốc cầu hiền trị dân vi bản Trí thân phụ tướng lộc dưỡng vi tiên. Vượng tướng Thê Tài tất đắc thiên chung chi túc Hưng long Quan Quỷ định cư nhất phẩm chi tôn Vì nước cầu hiền là gốc việc trị dân Đem thân làm quan lấy lộc làm đầu Thê Tài vương tướng tất được gạo lúa ngàn chung Quan Quỷ hưng vượng địa vị tôn quí nhất phẩm. Mạt sĩ cầu danh thì không cần có hào Tài, quí nhân đã ra làm quan cần có hào Tài, vì có tước tất có lộc, chưa hề làm quan mà không có bổng lộc. Cho nên xem về quan chức được hào Tài vượng tướng tất bổng lộc nhiều. Nếu hào Tài hưu tù hoặc Không hoặc phục thì chưa có bổng lộc. Tài hào bị xung thì có sự cố mà giảm bổng. Nếu Nhật thần, Nguyệt kiến xung Tài, mà hình hại Thế hào, Quan hào e bị ngưng bổng giảm chức. Quan Quỷ vượng tướng chức cao tước lớn, hưu tù Tử Tuyệt thì chức nhỏ tước kém, nếu phát động sinh hợp Thế hào, được Nhật thần, Nguyệt kiến sinh phò tất được đề bạt. 2. 仕
仕仕仕仕仕仕仕仕仕
Tử nhược giao trùng, đương lự tước quan bác chức Tử Tôn nếu động, phải lo bị tước quan cách chức. Trong quẻ nếu Tử Tôn phát động, mưu cầu tất không toại lòng. Nếu đã có chức vụ e bị họa cách tước chức. 3. 仕
仕仕仕仕仕仕仕仕仕
Huynh như phát động, tu phòng giảm bổng trừ lương. Huynh Đệ nếu phát động, cần phòng cắt trừ lương bổng. Huynh Đệ phát động, không tránh khỏi hao nhiều tiền của mà bị chê bai. Nếu Tử Tôn cùng động, hoặc Huynh Đệ hóa Tử Tôn, tất có việc giảm trừ lương bổng. Huynh trì Thân, lâm Thế đều bất lợi.
125 4. 仕
仕仕仕仕仕仕仕仕仕
Phụ Mẫu Không vong, hưu vọng sai trừ tuyên sắc Phụ Mẫu lâm Không, đừng mong có được sắc phong. Hào Phụ Mẫu là ấn tín, văn thư, cáo mệnh, sắc phong, tấu thư, biểu chương 1 , không thể thiếu ở trong quẻ. Hào Phụ cần vượng tướng, không nên suy. Nếu phò Thế là tốt nhất, như hữu khí trì Thái Tuế mà sinh hợp với hào Thế chủ có chiếu ban của triều đình. Nếu là Nguyệt kiến tất quan trên khen thưởng chẳng hạn... Nếu hào Phụ lâm Không thì đừng mong tưởng. 5. 仕
仕仕仕仕仕仕仕仕仕
Quan hào ẩn phục, mạc tư tước vị thăng thiên Hào Quan ẩn phục, chớ mong tước vị thăng tiến. Quan hào lâm trì Thế Thân, hoặc động sinh hợp hào Thế, không bị Nguyệt kiến, Nhật thần xung khắc, mọi điều mưu cầu có thể hợp ý. 6. 仕
仕仕仕仕仕仕仕仕仕
Nguyệt kiến sinh Thân, đương tế phong vân chi hội Tuế quân hợp Thế, tất thừa vũ lộ chi ân. Nguyệt kiến sinh Thân, đang thời gặp hội rồng mây Thái Tuế hợp Thế, tất hưởng ân mưa móc. Thái Tuế tượng quân vương, Nguyệt kiến là quan cầm quyền. Nếu Thái Tuế, Nguyệt kiến sinh hợp Thế Thân, tất có điều tốt. Chỉ sợ xung khắc Thế Thân tất bị biếm trích 2 . Nếu Nguyệt kiến sinh phò Quan hào, Thế hào tất có chức về pháp luật. Thái Tuế ở hào Phụ phò hào Quan hoặc hào Thế tất có ân vua, nếu Thế Quan sinh vượng càng tốt. 7. 仕
仕仕仕仕仕仕仕
Thế động phùng Không, cư Quan bất cửu Thế động lâm Không thì làm quan không lâu. Nếu là quan tuần tra bên ngoài, Thế động lâm Không thì ngược lại là tốt cho mình. Gặp Nhật thân, động hào tương xung tất làm quan không lâu. 8.仕
仕仕仕仕仕仕仕
Thân Không vô cứu, Mênh tận đương nguy `
Thân lâm Không mà không thế cứu giải, tất mệnh vận nguy hiểm. Thế lâm Không mà không cứu giải được, không kể chức mới nhận hay nhận lâu rồi, cũng
gặp đại nạn đến mất mệnh. Nếu xem mưu cầu chuyện gì thì sẽ không thành. 9. 仕 1
仕仕仕仕仕 仕
Tức những loại văn thư ngày: Tấu thư là sớ tâu lên vua, cáo mệnh là "lệnh vua ban ", sắc phong là "giấy phong chức hàm", biểu chương là "văn thư dâng lên" 2 Cách chức đổi đi
126 Quỷ hóa Phúc xung đương đại chức Quỷ hóa Tử Tôn thì bị thay chức. Qua tuần tra nên Quỷ động, quan điều hành nên Quỷ an tĩnh. Nếu Quan động hóa Tử tất có quan khác đến thay thế. 10. 仕
仕仕仕 仕仕仕
Tài lâm Phúc động tất ưu đinh Tài lâm, Phúc động tất có tang chế. Xem về việc quan không thể thiếu hào Tài, mà cũng không nên Tài động. Nếu Quan vô khí mà được Tài động phò khởi, tất nên dùng tiền mà mưu cầu quan chức, mới được thăng tiến. Nếu cha mẹ yếu mà gặp hào Tài này lâm Bạch Hổ, vượng động tất có tang cha mẹ. 11.仕
仕仕仕仕仕仕仕仕仕仕
Nhật thần xung khắc, định nhiên phỉ báng chi đa chiêu Nhật thần xung khắc tất bị chê bai nhiều. Nhật thần hình xung khắc Thế, tất bị chê bai. Theo lục thân mà suy, như ở Huynh Đệ tất vì hối lộ hoặc bức bách thu thế; ở Thê Tài thì vì tiền thuế không thu được; ở Tử Tôn vì rượu chè mà bỏ bê việc quan; ở Phụ Mẫuvì việc quan nhiều không lo liệu hết; ở Quan Quỷ thì nếu không bị hình trượng, sẽ bị quan cùng triều không hợp tác. Nếu Thế ở Nguyệt kiến thì tuy bị chê bai cũng không có hại. 12. 仕
仕仕仕仕仕仕仕仕仕仕
Quỷ sát thương Thân, nhân kiến tai ương chi bất miễn Quỷ sát thương Thân, không khỏi bị tai ương. Quan Quỷ động mà sinh hợp Thế là Dụng thần; động mà khắc thương hào Thế là Quỷ sát. Sinh phò hợp Thế là điềm tiến thủ; hình xung khắc Thế là hung họa. 13. 仕
仕仕仕仕仕仕仕仕仕
Huynh hào hóa Quỷ vô tình, đồng liêu bất hiệp Huynh hào hóa Quỷ mà vô tình thì quan đồng liêu không hợp sức. Trong quẻ Quỷ động hóa xuất Huynh Đệ, xung khắc hào Thế chủ bất hòa với đồng liêu. Hoặc Huynh Đệ hình hại thương khắc Thế cũng như vậy. Thế khắc hào Huynh là ta xem thường người. 14. 仕
仕仕仕仕仕仕仕仕仕
Thái Tuế gia hình bất thuận, biếm trích nan đào. Thái Tuế có thêm hình mà không thuân, khó tránh bị cách chức đổi đi.
127 Thái Tuế động thương khắc Thế hào, tất bị biếm trích, lại gia thêm hình hại Xà Hổ tất bị nỗi nhục gôm cùm. 15. 仕
仕仕仕仕仕仕仕 身空煞動避禍之徵
Quái tĩnh, Thế Không thoái hưu chi triệu Thân Không, Sát động tị hoạ chi trưng Quẻ tĩnh, Thế lâm Không là điềm lui về Thân lâm Không, Sát lại động nên tránh hoạ. Đã làm quan mà Thế hào lâm Không, nếu sáu hào an tĩnh, Nhật Nguệt, Thái Tuế thương khắc Thế là điềm về hưu. Nếu Quỷ động cùng Nhật Nguyệt , Thái Tuế thương khắc Thế hào, mà Thế hào lâm Không, tức cần tránh gấp khó tránh được hoạ. 16.仕
仕 仕仕仕 仕 仕 仕 仕 仕 仕 仕 仕 仕
Thân biên phục Quỷ nhược phi Không, đầu thượng ô sa chung bất thoát Quỷ phục bên Thân nếu không lâm Không, thì cuối cùng không cỡi mũ ô sa trên đầu. Được Quỷ hào lâm Thân trì Thế, hoặc Quỷ phục dưới hào Thế tuy bị trách phạt nhưng vẫn còn quan chức. Nếu Quan hào không lâm trì Thế thân, hoặc không phục dưới hào Thế, hoặc tuy phục dưới hào Thế nhưng lâm Không , tất bị cách chức. 17. 仕
仕仕仕仕仕仕仕仕仕仕仕
Tài Không, Quỷ động, thanh danh chấn nhi nang kiếp không hư Tài lâm Không, Quỷ động, tiếng tăm vang dội mà túi thì rỗng không. Phàm được Quan động sinh hợp hào Thế , Nhật Nguyệt, động hào lại không xung khắc thì làm quan có thanh danh , nếu được Tài haò sinh phò hợp trợ thì tuy bên trong tham lam hối lộ mà bên ngoài không mất danh. Nếu Thế hào Không phục, Tài hào Tử Tuyệt, tuy có thanh danh nhưng không ăn của hối lộ. 18. 仕
仕仕仕仕仕仕仕仕仕仕仕
Quan vượng Phụ suy, chức nhậm cao nhi nha môn lãnh lạc Quan vượng, Phụ suy thì chức cao mà nơi làm việc quan thì vắng vẻ. Hào Phụ vượng tất cửa quan to lớn, hưu tù thì cửa quan bé nhỏ. Nếu Quan vương Phụ suy thì chẳng phải chức nhỏ nhưng cửa quan an nhàn và vắng vẻ. Quan Phụ đều suy thì chức nhỏ mà cửa quan bé.
19.仕
仕仕仕仕仕仕仕仕仕
Chức cư phong hiến giai nhân Nguyệt trị Quan hào
128 Giữ chức về phong hiến3 là do Nguyệt kiến trị ở hào Quan. Quan Quỷ không lâm Nguyệt kiến thì chắc chắn không giữ chức vụ về phong hiến. Nếu lâm Nguyệt kiến lại phù trợ cho hào Thế, chắc chắn giữ chức vụ về phong hiến, mà không phải là quan ở huyện ở châu. Nếu có Bạch Hổ ở hào hình thế chủ trấn thủ ở biên thuỳ, nắm giữ binh quyền.
20.仕 仕 仕 仕 仕 仕 仕 仕 仕 仕 Quan tại nhị ti, chỉ vi Quỷ lâm bàng vị Quan ở cơ quan nhỏ chỉ vì Quỷ ở bàng hào. Quan ở Tí Ngọ Mão Dậu là quan chính ấn. Quan ở Dần Thân Tị Hợi là chức quan phụ tá. Quan ở Thìn Tuất Sửu Mùi là quan tạp chức. Nếu lâm ở Nhật thần Nguyệt kiến là quan nắm ấn.
21.仕 仕 仕 仕 仕 仕 仕 仕 仕 仕 仕 Phủ tuy bách tính, Huynh động tắc nan hoá ngu ngoan Quan cai trị vỗ về dân chúng nếu có Huynh động thì khó giáo hoá vì ngu muội. Phàm quan chăn dân thì cần Tài hào vượng mà bất động, Phụ Mẫu phù trợ mà chẳng Không thì mới tốt. Nếu Tài hào Không Tuyệt, Phụ hào bị Hình thì đất đai khô cằn dân nghèo hèn. Phụ Mẫu động lâm Thế việc chính sự quá bề bộn. Huynh Đệ trì Thế thì tiền bạc không vượng, hoặc dân nghèo khó trị.
22.仕 仕 仕 仕 仕 仕 仕 仕 仕 仕 仕 Tuần sát tứ phương, lộ Không tắc đa ưu kinh quái Quan đi tuần sát bốn phương, hào lộ gặp Không vong thì nhiều âu lo kinh sợ. Quan khâm sai đi tuần sợ Thế hào gặp Không. Nếu Thế ở hào ngũ lâm Không, sợ bị Nhật Nguyệt hình khắc, e bị hoạ hại tai ách giữa đường.
23.仕 仕 仕 仕 仕 仕仕 仕 仕 仕 仕 仕 Xuất chinh tiểu bổ, Phúc Đức hưng nhi khấu tặc tiêm vong Đem quân đánh dẹp, Phúc Đức vượng thì giặc bị tiêu diệt. Phàm nhận chức tướng soái, hoặc quan võ đi đánh giặc, bình thường bói không nên Tử Tôn phát động vì sẽ bị giáng chức đổi di. Nếu như gặp việc mà bói thì mừng được Tử Tôn phát động, tất tiễu trừ giặc có công lớn. Thế khắc Ứng cũng tốt
24. 仕
仕仕仕仕仕仕仕仕仕仕仕
Trấn thủ biên thùy, quái hào tĩnh nhi Hoa di an thái Giữ gìn biên thùy, hào trong quẻ an tĩnh thì định yên các rợ. 3
Chỉ chức vụ coi về phép tắc, về giáo hoá dân chúng.
129 Không kể quan chức văn hay võ trấn thủ ở địa phương đều nên sáu hào an tĩnh, không bị Nhật Nguyệt xung khắc thì yên ổn không lo. Nếu gặp Quan Quỷ phát động, Thế Ứng xung khắc tất bị quấy phá. Cần biến hóa mà suy ra. 25.仕
仕仕仕仕仕 仕仕仕仕
Tấu trần gián tránh, na kham Thái Tuế xung hình Tâu trình can gián nào chịu được Thái Tuế hình xung. Phàm gặp việc dâng sớ tâu trình, can gián cùng diện kiến vua, đều kỵ bị động hào xung khắc, cùng kỵ Thái Tuế hình khắc hào Thế> Nếu được thái Tuế, Nguyệt kiến sinh hợp với Thế hào tất được chấp thuận. Nếu xung khắc cần phòng tai họa bất trắc. 26. 仕
仕仕仕仕仕仕仕仕仕
Tăng đạo y quan, khởi khả Văn thư phát động ? Với tăng đạo, thầy thuốc há Văn thư có thể động sao ? Với tăng đạo, quan ngự y đều lấy Tử Tôn làm Dụng thần. Nếu Phụ động tất khắc tăng đạo y quan, dùng thuốc không linh nghiệm mà trái lại kết quả không tốt, nếu bị khắc xung cần phòng thị phi.
仕仕仕仕仕仕仕 仕仕仕仕仕仕仕 Đản tùy chức phận chi suy tường Khả thức sĩ đồ chi bỉ thái Nhưng tùy theo chức phận mà suy rõ là có thể biết hung cát trên đường làm quan.
130 Chương 12 CẦU TÀI
求求 求求求求求求求求求求求求求求 求求求求求求求求求求求求求求 求 求求 求 求 求 求 求 Cư hoá viết Cổ, hành hoá viết Thương, tổng vi tư sinh chi kế. Thi sở dĩ Phệ, qui sở dĩ Bốc, mạc phi tựu lợi chi mưu. Yếu vấn cát hung đản khán Tài Phúc. Cất hàng tại nhà là Cổ, đem hàng đi gọi là Thương, tất cả đều là kế thêm của, Cỏ thi để bói Phệ, mai rùa để Bốc, bói gì cũng chỉ vì tính lợi. Cần hỏi cát hung chỉ xem Tài, Phúc. Tài là vốn, Phúc là lời. Hai yếu tố này không thể tổn hại. Trong quẻ hào Tử Tôn gọi là Phúc thần. 1. 財
旺福興無問公私皆稱意 財空福絕不拘營運總違心
Tài vượng, Phúc hưng, vô vấn công tư giai xứng ý Tài Không, Phúc Tuyệt, bất câu doanh vận tổng vi tâm Tài vượng, Phúc động chẳng kể công hay tư đều vừa lòng Tài Không, Phúc Tuyệt chẳng kể mưu cầu gì cũng trái lòng. Tài vượng tướng, Tử Tôn phát động, không kể mưu tính công hay tư đều hợp ý. Nếu bị thương khắc hay lâm Mộ Tuyệt, mà không được cứu, buôn bán gì cũng trái với ý nguyện. 2. 有
福無財兄弟交重偏有望
Hữu Phúc vô Tài, Huynh Đệ giao trùng thiên hữu vọng Có Phúc mà không có Tài, Huynh Đệ động hơi có hi vọng. “Hữu” là có ý nói phát động, “Vô” có ý nói Phục tàng. Phàm xem cầu tài mà trong quẻ Tử Tôn phát động, mà không bị thương khắc, thì tài nguyên dồi dào vững chắc, cho nên tốt. Lại nếu hào Huynh phát động sinh phò Tử Tôn, thì càng củng cố gốc rễ. Cho nên mới bảo Huynh Đệ giao trùng thì có hi vọng đều là vì Tử Tôn cũng động. 3. 有
財無福官爻發動亦堪求
Hữu Tài vô Phúc, Quan hào phát động diệc kham cầu Có Tài không có Phúc nếu hào Quan động cũng có thể mong được.
131 Tử Tôn phục, Tài không có sinh khí, nếu gặp Huynh Đệ tất bị cướp đoạt, cần trong quẻ có hào Quan phát động, hoặc Nhật thần là Quan để khắc chế Huynh Đệ thì có thể cầu tài được. Nếu lại có Tử Tôn động, thì dù Quan Quỷ động cũng bị trở ngại, ngược lại không dễ dàng. 4. 財
福俱無何異守株待兔
Tài Phúc câu vô hà dị thủ châu nhi đãi thố Tài Phúc đều không có, nào khác gì ôm cây đợi thỏ. Có Tài không có Phúc thì tiền bạc khó khăn, há cả Tài và Phúc đều không có, nào khác gì vọng tưởng ôm cây đợi bắt được thỏ. 5. 父
兄皆動無殊緣木求魚
Phụ Huynh giai động vô thù duyên mộc dĩ cầu ngư Phụ và Huynh đều động không khác gì trèo cây để bắt cá. Phụ Mẫu khắc Tử Tôn mà sinh Huynh Đệ. Phụ và Huynh đều động thì như trèo cây bắt cá, ý nói không thể nào được. 6. 月
帶栽神卦雖無而月中必有
Nguyệt đới Tài thần, quái tuy vô nhi nguyệt trung tất hữu Nguyệt kiến là Tài thì quẻ tuy không có hào Tài. nhưng trong tháng thì có tiền. Nguyệt kiến là giềng mối của quẻ, nếu lâm hào Tài, tuy trong quẻ không có hào Tài nhưng hào Tài phục cũng được Nguyệt kiến phò củng, gặp ngày trị tất được. 7. 日
傷 妻 位 財 雖 旺 而 當 日應 無
Nhật thương Thê vị, Tài tuy vượng nhi đương nhật ứng vô Nhật hình thương hào Thê, thì dù hào Tài vượng mà ngay ngày đó cũng không có) Tài hào vượng tướng sinh hợp với Thế hào hoặc trì Thế hào tất tượng sẽ có. Nếu bị Nhật thần khắc chế thì phải qua ngày đó mới có thể được. 8. 求
求求求求求求求求求求
Đa Tài phản phúc, tất tu Mộ khố dĩ thu tàng Nhiều hào Tài thì tráo trở, tất cần nhập Mộ để cất giữ. Trong quẻ hiện hai ba hào Tài là thái quá, thì Tài tráo trở khó mong được, cần có Mộ khố của Tài trì Thế thân mới gọi là được cất giữ thì mới có lợi. 9. 無
鬼分爭又怕交重而阻滯
Vô Quỷ phân tranh, hựu phạ giao trùng nhi trở trệ Không có Quỷ tất tranh chia, lại sợ động mà trở ngại.
132 Không có Quỷ tất hào Huynh chuyên quyền, Tài tuy hữu khí cũng bị tiêu hao. Nếu Huynh lại phát động tất lo có tranh đoạt phân tán tiền của. Quan Quỷ lại không nên động, động tất có trở ngại. 10. 兄
如太過反不剋財
Huynh như thái quá phản bất khắc Tài Huynh hào nếu quá nhiều thì ngược lại không khắc hào Tài. Huynh Đệ là hào kỵ sát khi xem cầu tài. Nhật Nguyệt, hào động, hào biến đều là Huynh, thì hào Huynh thái quá. Nếu thấy Tử Tôn động, ngược lại Huynh chẳng khắc Tài mà là lợi vô cùng. Tử Tôn an tĩnh thì phần lớn không tốt1. 11. 求
求求求求求求求
Thân hoặc Huynh lâm tất nan cầu vọng Nếu Thân lâm Huynh tất khó mưu cầu. Hào Quái thân là hào thể thống khi xem cầu tài, nếu trì Huynh thì bất cứ buôn bán gì, hỏi về tiền của gì cũng bất lợi. Huynh Đệ trì Thế cũng vậy. 2 12. 財
來就我終須易 求求求求求求求
Tài lai tựu ngã chung tu dị Ngã khứ tầm tài tất thị nan. Tài đến tìm Ta rồi sẽ dễ, Ta đi tìm Tài tất sẽ khó. Tài hào sinh hợp Thế hào, khắc Thế, trì Thế là Tài đến tìm Ta, tất nhỉên dễ được. Nếu hào Tài với hào Thế không liên quan, thì gọi là Ta đi tìm Tài, tất khó hi vọng được. 13.身遇
旺財似守囊中之物 世持動弟如撈水底之針
Thân ngộ vượng Tài tự thủ nang trung chi vật Thế trì động Đệ như lạo thuỷ để chi châm Thân gặp Tài vượng giống như lấy vật ở trong túi, Thế trì Huynh Đệ động tựa như mò kim đáy nước. Thế là người cầu tài, nếu lâm hào Tài, tuy vô khí tất cũng chủ dễ được, nếu vượng tướng lại càng tốt. Nếu lâm Huynh Đệ mà dù an tĩnh cũng chủ khó được, động thì càng hại.
1
Giải thích như thế này thì chẳng có gì lạ, chỉ diễn ý “ tham sinh vong khắc”(ham sinh mà quê khắc). Huynh động sinh Tử, Tử động sinh Tài mà thôi. Không nêu được sự thái quá của hào Huynh làm nó không thể khắc Tài. 2 Thật ra với Quái thân thì chưa chắc đã nghiệm, chỉ ngại Huynh ở hào Thế, nhưng cũng còn phải xét suy vượng nữa.
133 14. 福
變財生穰穰利源不竭
Phúc biến Tài sinh, nhương nhương lợi nguyên bất kiệt Phúc động sinh Tài, dồi dào nguồn lợi không dứt. Xem cầu tài mà Tử Tôn động thì lợi lâu dài,lại thêm hào Tài sinh hợp Thế thân là tượng liên miên không hết. Nếu Tài hoá Tử cũng thế. 15. 兄
連 鬼剋 紛 紛 口 舌 難 逃
Huynh liên Quỷ khắc phân phân khẩu thiệt nan đào Huynh cùng Quỷ khắc, khó tránh khẩu thiệt rối rắm. Ngày xưa chú thích là Huynh Đệ biến Quan Quỷ rồi khắc Thế hàol à bị khẩu thiệt rối rắm. Ta cho nói như cậy là sai lầm. Nói chung trong quẻ mà Huynh Đệ động khắc Thế, mà Huynh hoá Quan Quỷ hồi đầu khắc thì chắc chắn chẳng bị khẩu thiệt hao tổn. Ta thường thấy ứng nghiệm. Trong quẻ mà Quan Quỷ và Huynh Đệ cùng phát động thì chắc chắn có thị phi khẩu thiệt. Câu này là nói Huynh Đệ với (liên) Quan Quỷ, chứ không nói Huynh Đệ hoá Quan Quỷ . 16. 父
化財必辛勤而有得
Phụ hoá Tài tất tân cần nhi hữu đắc Phụ hoá Tài tất vất vả mới được. Phụ hoá Tài thì không thể tự nhiên mà được, phải vất vả mới có. Huynh hoá Tài thì trước tán sau tụ, hoặc không lợi lúc đầu mà lợi về sau. Quan hoá Tài mà sinh hợp Thế thân, lợi ở chốn công môn, lợi yết kiến quí nhân, cho người cửu lưu thuật sĩ, cầu tại hoàn toàn hi vọng. Nếu Quan lại khắc Thế là giúp Quỷ hại thân, việc công hay tư đều không tốt. 17. 財
化鬼防耗折而驚憂
Tài hoá Quỷ phòng hao chiết nhi kinh ưu Tài hoá Quỷ phòng hao tổn mà lo sợ. Tài hoá Quan hoặc hoá Huynh rất hung, chủ hao tổn. Lại nếu Thế hào bị thương, e vì tiền mà mang hoạ. 18. 財
局合福神萬倍利源可許
Tài cục hợp Phúc thần vạn bội lợi nguyên khả hứa Hợp thành Tài cục hay Phúc cục, có thể chắc lợi vạn phần. Trong quẻ có tam hợp thành Tài cục, động sinh Thế tất chủ lợi liên miên không dứt, lại được Tài vượng thì chắc lợi vạn phần. Hợp thành Phúc cục sinh hợp Thế hào cũng vậy. 19. 求
求 求求求 n年生 意無聊
Tuế quân phùng Kiếp nhất niên sinh ý vô liêu Tuế quân gặp Kiếp, một năm làm ăn chán nản)
134 Phàm xem làm ăn lâu dài, sợ nhất là Thái Tuế lâm Huynh Đệ, chủ một năm bất lợi, trì Quan Quỷ chủ một năm lo sợ, trì Phụ Mẫu chủ một năm vất vả, trì Tài Phúc chủ một năm thuận lợi. 20. 世
應二爻空合虛約難憑
Thế Ứng nhị hào Không hợp hư ước nan bằng Hài hào Thế và Ứng lâm Không mà hợp thì là hứa hẹn không có căn cứ. Thê lâm Không khó kiếm được tiền, Ứng lâm Không khó dựa vào người khác. Thế và Ứng đều không mưu sự không chuẩn thực, Không mà động hợp thì là hư ước, hoá Không cũng thế. 21. 主
人一位刑傷往求不遇
Chủ nhân nhất vị hình thương vãng cầu bất ngộ Hào chủ bị hình thương, đến cầu không gặp. Chủ nhân là như cầu tài ở quí nhân thì Quan hào làm chủ, cầu tài ở phụ nữ thì Tài hào làm chủ, đại loại như thế. Chủ hào bị Nhật thần, động hào hình thương, hoặc lâm Không hoặc hoá Không đều chủ đến không gặp, mà có gặp cũng chẳng lợi. 22. 世
持空鬼多因自己遲疑
Thế trì Không Quỷ đa nhân tự kỷ trì nghi Thế trì Quỷ lâm Không phần lớn vì mình chần chờ nghi ngờ. Thế trì Quỷ tất được hào Tài sinh, phàm cầu Tài tất dễ. Nếu lâm Không thì tự mình không hăng hái, nghi ngờ mà lui, cho nên không thành tựu. Thế trì Tài lâm Không cũng thế. 23. 日
合動財卻被他人把住
Nhật hợp động Tài khước bị tha nhân bả trú Nhật hợp với Tài động thì bị người khác nắm giữ. Tài hào động đến sinh hợp là tượng dễ dàng kiếm được. Nếu bị động hào, Nhật thần hợp với hào Tài động này, tất bị người khác nắm giữ, khó đến với ta. Muốn biết người nào nắm giữ thì lấy hào hợp mà đoán định, như hào Phụ là bậc tôn trưởng chẳng hạn. Muốn biết ngày nào đến tay mình, tất đợi ngày xung mới được. 24. 要
知 何 日得 財 不 離 生 衰 旺 合
Yếu tri hà nhật đắc Tài, bất li sinh suy vượng hợp Muốn biết ngày nào được tiền thì chẳng rời lẽ sinh ,vượng, hợp. Tài động nhập Mộ, hoặc bị hợp thì đợi ngày xung sẽ được; hoặc Tài động gặp Tuyệt thì chờ ngày sinh sẽ được; gặp xung thì chờ ngày hợp; gặp Nguyệt phá thì chờ ngày điền thực, ngày hợp sẽ được; như an tĩnh thì đợi ngày xung sẽ được; gặp Tuần không thì chờ ngày xuất Tuần; phục thì chờ ngày xuất hiện.
135 25. 欲
决何時有利但詳春夏秋冬
Dục quyết hà thời hữu lợi, đản tường xuân hạ thu đông Muốn đoán lúc nào có lợi, chỉ cần rõ xuân hạ thu đông. Phàm xem hàng hoá lúc nào được giá không thể đại khái lấy ngũ hành của hào Tài để đoán,như hào Mộc thì đoán xuân và đông được giá, mà lại nên dùng các phép xung thì đợi hợp, hợp thì đợi xung, Tuyệt thì đợi Sinh, Mộ thì đợi lúc xung khai…để đoán. Lại nên dùng hào Tử Tôn để đoán, như Tài ở Trường Sinh thì ngày càng được giá, gặp Đế Vượng thì trước mắt được giá, chậm trễ thì hạ giá mà không có lời. 26. 合
夥不嫌兄弟
Hợp khoả bất hiềm Huynh Đệ Hùn hạp thì không hiềm Huynh Đệ. Phàm xem hùn hạp buôn bán, nếu Thế Ứng đều là Tài hào tất hợp ý. Huynh lâm Quái thân ấy là nguyên nhân dẫn đến chia của cải, nhưng tĩnh thì không ngại mà động thì không nên. 27. 公
門何慮官爻
Công môn hà lự Quan hào Cửa công lo gì hào Quan. Xem về Tài đều kỵ Quan động, chủ sợ có cản trở. Xem về Tài cho cửa quan tất phải dựa vào quan phủ, nên Quan cần sinh hợp Thế thân mới tốt, còn khắc Thế tất hoạ đến ngay. 28. 九
流術士偏宜鬼動生身
Cửu lưu thuật sĩ thiên nghi Quỷ động sinh Thân Xem cho Cửu lưu thuật sĩ cần Quỹ động sinh Thân. .Cửu lưu cầu Tài lấy Quan hào làm chủ, nếu xuất hiện mà động sinh hợp với Thế tất nhiên xứng ý, kỵ hình khắc với hào Thế. 29. 六
畜血財尤喜福興持世
Lục súc huyết Tài vưu hỷ Phúc hưng trì Thế Lục súc khó kiếm tiền, nên có Phúc động trì Thế. Phàm xem quẻ bán buôn lục súc, nuôi dưỡng đều cần Tử Tôn vượng tướng, trì Thế lâm Thân thì tốt. Phụ Mẫu phát động tất có thương tổn, hoá xuất Thổ Quỹ nên phòng ôn dịch mà chết. Phúc vượng Tài lâm Không, lục súc tuy tốt mà không có lợi. 30. 世
應同人放債必然連本失
Thế Ứng đồng nhân, phóng trái tất nhiên liên bản thất Thế Ứng cùng là Huynh Đệ, cho vay tất mất vốn.
136 Cho vay tối kỵ Thế Ứng đều là Huynh Đệ, tất khó đòi, Tài hào Tuyệt thì vốn cũng không còn. Thế Ứng lâm Không cũng thế. 31. 日
月相合開行定主有人投
Nhật Nguyệt tương hợp, khai hàng định chủ hữu nhân đầu Được Nhật Nguyệt hợp thì mở hàng chủ có người đến. Người mở hàng xem về Tài, cần Thế Ứng đừng lâm Không, Tài Phúc cần trọn vẹn, Quan Quỷ cần hữu khí, Phụ Huynh cần suy tĩnh mới là thượng cát. Lại được Nhật Nguyệt, động hào sinh hợp với Thế, thì người xa gần tới lui cửa hàng, tài lợi đều thuận. Động hoá Quan Huynh thường thị phi khẩu thiệt. Ứng lâm Không chủ mở hàng không thành. 32. 應
落空亡索借者失望
Ứng lạc Không vong sách tá giả thất vọng Ứng lâm Không, đi vạy bị thất vọng. Đi vay mượn không nên Ứng lâm Không, Không thì chẳng thực. Hào chỉ vật muốn vay mượn đừng Không thì thong thả cũng có hi vọng. Như vật là áo quần, kinh sách thì lấy hào Phụ Mẫu; lục súc, đồ uống rượu thì lấy Tử Tôn . Ngoài ra tiền bạc, thực phẩm đều lấy hào Tài. 33. 世
遭刑剋賭博者必輸
Thế tao hình khắc, đổ bác giả tất thâu Thế gặp hình khắc, đánh bạc tất thua. Phàm xem đánh bạc cần Thế vượng, Ứng suy. Thế klhắc Ứng ta thắng, Ứng khắc Thế người tháng. Huynh Quỷ động hình khắc Thế hào, hoặc Thế lâm Huynh, lâm Không đều chủ không thắng. Thế Ứng tĩnh mà lâm Không, việc đánh bạc không thành. Thế ở Quan Quỷ, phong người âm mưu lường gạt ta. Gian hào động hoá Quan Quỷ, Huynh Đệ thì phần nhiều là đánh lộn. 34. 鬼
剋身爻商販者必遭盜賊
Quỷ khắc Thân hào, thương phiến giả tất tao đạo tặc Quỷ khắc hào Thân, bán buôn tất gặp giặc cướp. Bán buôn kinh doanh nếu gặp Quan lâm Huyền Vũ, động khắc Thế tất gặp hoạ giặc cướp. 35. 間
興害世置貨者當慮他人
Gian hưng hại Thế, trí hoá giả đương lự nha nhân Gian hào động hại Thế, đưa hàng hoá cần lo người môi giới. Bán hàng cần Ứng hào sinh hợp Thế hào, tất nhiên dễ thành; hình khắc Thế tất khó. Hào chỉ hàng hoá nhiều thì hàng hoá nhiều, hào này ít thì ít hàng hoá, Không phục thì không có hàng hoá. Hào chỉ hàng hoá như lục súc thì xem hào Phúc, ngũ cốc thì xem hào Tài chẳng hạn. Tối kỵ là Huynh Đệ động, phòng bị côn đồ cướp hoặc bị lường gạt. Huynh ở gian hào khắc Thế hào ,cần
137 phòng môi giới âm mưu cướp tiền bạc. Đi ra ngoài buôn bán gặp Ứng lâm Không thì chẳng thuận lợi. 36. 停
搨者喜財安而鬼靜
Đình tháp giả, hỉ Tài an nhi Quỷ tĩnh Cất hàng hoá, mừng được Tài yên mà Quỷ tĩnh. Cất hàng hoá không nên Tài động, động tất có biến. Cũng không nên lâm Không sợ có thay đổi. Quan Quỷ động thì hoạ chẳng lường. Phụ Mẫu động hoá Quan Quỷ hình khắc Thế hào, bị mưa làm hư hàng hoá. Cho nên cất hàng hoá cần 6 hào an tĩnh, chỉ có Tử Tôn động là tốt. 37. 絕
貨者宜財動而身興
Thoát hoá giả nghi Tài động nhi Thân hưng Bán hàng thì cần Tài động mà Thân động. Tài động tất chủ dễ bán. Nếu Tài ở ngoài động sinh Thế, cần đi xa bán hàng. Tài ở nội quái động sinh Thế thì bàn tại địa phương. Nếu Tài trì Thế mà Tử Tôn ở ngoại quái động, cũng nên đi nơi khác để bán hàng. Người đọc cần thông biến. 38. 路
上有官休出外
Lộ thượng hữu Quan hưu xuất ngoại Hào lộ trị Quan đừng ra ngoài. Hào ngũ là lộ (đường) , lâm Quan phát động, giữa đường nhiều nguy hiểm, không nên ra ngoài. Muốn biết tai hoạ gì xem Lục thần để đoán. Như Bạch Hổ là sóng gió, Huyền Vũ là đạo tặc chẳng hạn. 39. 求
求求求求求求
Trạch trung hữu Quỷ vật cư gia Hào trạch gặp Quỷ chớ nên ở nhà. Hào nhị là hào trạch (nơi ở).Ở nhà cầu Tài, mà Quỷ ở hào này động thì bất lợi. Xem ngũ hành để đoán. Như Hoả Quỷ thì kỵ đèn đuốc chẳng hạn. Được Tử Tôn trì Thế phát động mới không bị hại. Nếu không có Tử Tôn động thì nên dời phố mới có thể giải được. 40. 絕
外無財伏又空必然乏本
Nội ngoại vô Tài, phục hựu Không, tất nhiên phạp bản Nội ngoại quái không có hào Tài, Tài phục lại lâm Không tất thiếu vốn. Nếu biến hào cũng không có hào Tài, hào Tài phục lại lâm Không, thì người dù muốn kinh doanh cũng thiếu vốn. 41. 父
兄有氣財歡絕莫若安貧
138 Phụ Huynh hữu khí, Tài hoàn Tuyệt, mạc nhược an bần Phụ hào, Huynh hào hữu khi, Tài hào lại Tuyệt, thì chẳng bằng nghèo mà an thân. Hai hào Phụ, Huynh hữu khí, phòng bị hết vốn. Chẳng bằng an thân thủ phận.
生 計 多 端 占 法 不 一但 能 誠 敬 以 祈 求 自 可 預 知 其 得 失 Sinh kế đa đoan, chiêm pháp bất nhất đản năng thành kính dĩ kỳ cầu tự khả dự tri kỳ đắc thất. Xem việc làm ăn rất rắc rối, phép xem không giống nhau, chỉ phải thành tâm để cầu mới có thể đoán trước được hay mất.
139 Chương 13 THẤT THOÁT
失失 MÂT MÁT
失失失失失失失失失失 失 失失失失失失失失失 Dân khổ cơ hàn mỗi hữu xuyên du chi bối Hốt vong kiểm thúc diệc di thất chi ngu Dân khốn khổ đói lạnh nên có bọn khoét ngạch đào tường Vật quên coi sóc nên nhiều lo ngại để mất.
1. 失失失失失失失
- 失失失失失失失
Yếu thức kỳ trung chi đắc thất Tu tường quái thượng chi Thê Tài Muốn biết lấy được hay mất đi Nên rõ Thê Tài trong quẻ bói. Hào Tài chủ cho vật đã mất, nếu được xung trung phùng hợp thì mất đi mà lại được, còn nếu hợp xứ phùng xung thì đã mất sẽ không tìm lại được.
2. 失失失失失失失
失失失
失失失失失失失失失失 Tự Không hoá Không giai đương trí nhi bất vấn Nhật vượng Nguyệt vượng tổng vị tán nhi khả tầm Tự Không hoá Không đều nên để đó đừng có hỏi Nhật vượng Nguyệt vượng thì vẫn còn nguyên, có thể tìm lại được. Dụng hào lâm Không hoặc động hoá Không đều khó tìm thấy. Nếu Tài là Nguyệt kiến hoặc Nhật thần vượng tướng thì vật còn nguyên có thể tìm lại. 3. 失失失失失失失失失失
失失失失失失失失失失 Nội quái bản cung sưu tác gia đình khả kiến Tha cung ngoại quái truy lai lân lý năng tri. Nếu ở nội quái của Bản cung1 thì có thể tìm thấy trong nhà. Ở Ngoại quái của Tha cung thì truy tìm ở hàng xóm láng giềng. 1
Bản cung tức Chính quái. Trong bói dịch, quẻ ban đầu là Chính quái, có hào động biến đổi mà trở thành Biến quái tức Tha cung.
140 Hào Tài ở Nội quái của Bản cung , vật mất chưa ra khỏi nhà có thể tìm thấy. Hào Tài ở Ngoại quái của Tha cung vật đã ra khỏi nhà, khó tìm lại được, ở gian hào tất có thể tìm ở nhà hàng xóm. 2 4. 失失失失失失失失失
失
Ngũ lộ tứ môn lục nãi đống lương các thượng Hào ngũ là lộ, tứ là cổng, lục là cột rường hay trên gác. Đây là nói sơ lược về sáu hào. Dụng Thần tại hào ngũ có thể tìm trên đường, tại hào tứ có thể tìm thấy ở cổng ở cửa, tại hào sáu có thể tìm ở rường, ở trên gác. Học giả không nên câu nệ phải linh động.
5. 失失失
失失失失失失
Sơ tỉnh nhị táo tam vi khuê khổn phòng trung Hào sơ là giếng, hào nhị là bếp, hào tam là trong phòng khuê. Nếu Dụng Thần ở hào sơ Hợi Tí thì có thể tìm trong giếng nước, ở hào nhị có thể tìm trước bếp,hào tam thì có thể tìm thấy trong phòng. Nếu phục dưới hào tam Quan Quỷ thì có thể tìm trong gian thờ.
6. 失失失失失失失失失失
失失失失失失失失失失 Thuỷ thất vu trì, Mộc nãi sài tân chi nội Thổ mai tại địa, Kim vi chuyên thạch chi gian. Thuỷ thì mất trong ao, Mộc thì trong củi Thổ thì chôn trong đất, Kim là trong đống gạch đá. Tài lâm hào Thuỷ thì vật ở trong ao; Tài lâm hào Mộc thì vật ở trong gỗ củi, trong bụi cây, bụi tre; Tài lâm Kim vượng tướng thì ở trong đồ đồng, sắt, thiếc, mà hưu tù thì ở trong vại chum; Tài lâm hào Thổ vượng tướng thì ở trong gạch đá, hưu tù thì trong ngói, gạch vụn, sỏi…
7. 失失失失失失失失失失 Động nhập Mộ trung thâm tàng nhi bất kiến Động nhập Mộ thì chôn sâu không thấy được. Nếu Dụng hào nhập Mộ, hoá Mộ hoặc Phục dưới Mộ tức ở trong đồ vật. Muốn biết lúc nào thấy được thì chờ ngày xung khai Mộ.
8. 失失失失失失失失失失 Tĩnh lâm Thế thượng, vật thượng tại nhi hà phương Tĩnh mà lâm Thế thì vật còn đó lo gì. Phàm xem mất mát, Dụng hào không nên động, động tất biến đổi. Nếu được an tĩnh, trì Thế, sinh hợp Thế, chủ vật chưa mất, dễ tìm thấy. Nếu được sinh vượng, bất Không càng dễ nữa.
2
Lời giải này khác với nội dung của câu Phú.
141 9. 失失失失失失失失失失 Quỷ Mộ hào lâm tất tại phần biên mộ trắc Lâm vào hào Quỷ Mộ thì ở bên cạnh mồ mã. Dụng lâm Quỷ Mộ, vật ở trong chùa miếu, vô khí thì trong mồ mã. Nếu ở Nội quái của Bản cung thì ở cạnh linh cửu, hoặc ơ nơi bài vị, gia thêm Đằng Xà e ở nơi tượng Phật, tranh Thần, ở hào tam thì ở trong nhà hương hoả.
10. 日辰合住定然器掩遮藏 Nhật thần hợp trú định nhiên khí yểm già tàng Nhật thần hợp trú thì bị vật chep lấp. Dụng hào phát động gặp Nhật thần hợp trú tất nhiên có vật che lấp. Nếu xung mà gặp hợp tất tìm được, mà hợp gặp xung thì khó tìm.
11. 失失失失失失失失失失
失失失失失失失失失失 Tí hào Phúc biến Thê Tài tu thám thử huyệt Dậu địa Tài phùng Phúc Đức đương kiểm kê tê Phúc ở hào Tí biến Thê Tài nên tìm ở hang chuột Tài ở Dậu gặp Phúc nên kiếm ở chuồng gà. Tài hoá Phúc, Phúc hoá Tài vật mất tất ở trong hang tổ cầm thú. Như ở hào Tí là bị chuột cắn tha đi, ở hào sơ là hang dưới đất, hào Dần là mèo tha, Sửu là ở chuồng trâu, Ngọ là ở chuồng ngựa, Mùi là chuồng dê, Dậu là chuồng gà, Hợi là chuồng heo. Có hợp là ở bên trong, không hợp thì ở gần đó. 12. 鬼在空中世動則自家所失 Quỷ tại Không trung Thế động tắc tự gia sở thất Quan Quỷ lâm Không, Thế động là tự nhà làm mất. Hào không có Quan hoặc Quan lâm Không mà hào Thế động là tự nhà làm mất không phải bị người trộm mang đi.
13. 財伏應下世合則假貨
于人
Tài phục Ứng hạ Thế hợp tắc giả hoá vu nhân Tài phục ở Ứng được Thế hợp là bị người mượn . Quan Quỷ hoặc lâm Không, hoặc Phục, hoặc Tử Tuyệt không động mà Tài ở hào Ứng hoặc phục dưới hào Ứng là tự đem cho người mượn 3. Muốn biết người nào mượn dùng hàod Ứng lâm vào Lục Thân để đoán. Như lâm Tử là bọn trẻ nhỏ chẳng hạn.
14. 若伏子孫當在僧房道院 3
vật tưởng bị mật mà thật ra đem cho người mượn
142
如伏父母必遺衣笈書箱 Nhược phục Tử Tôn đương tại tăng phòng đạo viện, Như phục Phụ Mẫu tất di y cấp thư sương Nếu phục ở Tử Tôn tất tại tăng phòng, đạo viện Nếu phục Phụ Mẫu tất ở rương áo quần, hòm sách vở. Dụng hào không hiện ở quẻ, nên xem phục tại nơi nào. Nếu phục tại Tử Tôn vật mất tìm trong chùa chiền, hợc nơi bọn trẻ nhỏ. Nếu phục tại Phụ Mẫu vật ở trong nhà chính hoặc ở nơi bậc tôn trưởng, không hợp thì trong áo quần trong sách, có hợp thì ở trong rương áo quần trong hòm sách. Nếu phục dưới hào Huynh của bản cung thì ở nơi anh chị em, ở tha cung thì ở chỗ bạn bè quen biết.
15. 在內則家中失內
在外則他處遺亡 Tại nội tắc gia trung thất thoát Tại ngoại tắc tha xứ di vong Tại Nội thì mất trong nhà, Tại ngoại thì để quên nơi khác. Dụng hào ở Nội quái mất ở trong nhà, tại Ngoại quái mất ở nơi khác.
16. 財伏逢冲必是人移物動 Tài phục phùng xung tất thị nhân di vật động (Tài hào phục gặp xung tất do người chuyển vật đi ) Tài hào phục ở trong quẻ, được Nhật thần, động hào ám xung, nếu Quan Quỷ suy tĩnh thì vật bị người chuyển đi mà không phải bị người lấy trộm. 17. 鬼興出現定為賊竊
人內
Quỷ hưng xuất hiện định vi tặc thiết nhân du. Quỷ xuất hiện động chắc chắn bị giặc cướp, người lấy đi. Quan Quỷ không hiện trong quẻ hoặc lâm Không hoặc suy Tuyệt, bất động đều không phải do người trộm. Quẻ Du Hồn thì phần lớn do quên. Nếu hao Quan Quỷ biến động mới là bị người lấy trộm.
18. 陰女陽男內卦則家人可决
生壯墓老他宮則外賊無疑 Âm nữ dương nam Nội quái tắc gia nhân khả quyết Sinh tráng Mộ lão, tha cung tắc ngoại tặc vô nghi. Âm là gái, dương là trai, Nội quái có thể đoán chắc là gia nhân Sinh là mạnh, Mộ là già, ở tha cung tức là cướp ở bên ngoài, chẳng phải nghi ngờ. Hào Quỷ thuộc dương là nam lấy trộm, thuộc âm là nữ lấy trộm. Âm hoá Dương là nữ lấy trộm với nam, Dương hoá Âm là nam lấy trộm gởi cho nữ. Quan sinh vượng thì người lấy trộm là tráng niên, Mộ Tuyệt là lão niên,
143 Thai Dưỡng là trẻ con, bị Hình là người bị bệnh. Quan ở bản cung nội quái là trong nhà lấy trộm, tha cung Nội quái là người thuê nhà, hoặc người khác họ ở trong nhà lấy trộm. 19. 失失失失失失失失失失
失失失
巽象官加白虎東南上肥胖陰人 Càn cung Quỷ đới Đằng Xà, Tât Bắc phương sấu trường nam tử Tốn tượng Quan gia Bạch Hổ. Đông Nam thượng phì bán âm nhân. Quỷ ở cung Càn có Đằng Xà là người nam ốm cao ở phương Tây Bắc Quan thuộc cung Tốn thêm Bạch Hổ là người nữ béo mâtp ở phương Đông Nam. Đây là nói đến dùng bát quái để định phương hướng, Lục thần để định hình dáng giặc cướp. Như Quỷ ở cung Càn là người ở phương Tây Bắc, ở Tốn là người ở phương đông Nam, có Đằng Xà thì thân dài mà ốm, có Bạch Hổ vượng tướng thì to mập, hưu tù thì gầy ốm.Ngoài ra cứ phỏng theo như thế mà đoán.
20. 與世刑冲必是冤仇相聚
與福交變必然僧道同謀 Dữ Thế hình xung tất thị oan cừu tương tụ Dữ Phúc giao biến tất nhiên tăng đạo đồng mưu. Hình xung với Thế tất tất vì thù oán hiềm khích Động biến với Phúc tất do tăng đạo4 đồng mưu. Hào Quỷ với Thế hình xung, thì cướp vốn có hiềm thù, sinh hợp với Thế là người vốn thân thuộc. Quỷ hoá Tử, Tử hoá Quỷ tất có tăng đạo lẫn lộn vào bên trong.
21. 鬼遇生扶慣得中間滋味 Quỷ ngộ sinh phù quán đắc trung gian tư vị Quỷ được sinh phò thì vốn đã quen nghề này rồi. Hào Quỷ vô khí lại lâm Tử Tuyệt, nếu được Nhật thần, động hào phò khởi, thì tên trôm cướp này đã quen đánh mùi rồi. Nếu là Nguyệt kiến tức cường đạo, là Thái Tuế thì cướp lâu năm.
22. 官興上下須防內
外勾連
Quan hưng thượng hạ tu phòng nội ngoại câu liên Quan động ở Thượng, Hạ quái nên phòng trong ngoài câu kết. Quẻ có hai hào Quỷ, trộm chẳng phải một người, cả hai đều động thì trong ngoài thông đồng. Nếu Nội động Ngoại tĩnh thì gia nhân trộm với người ngoài; Ngoại động Nội tĩnh thì trong nhà có người biết sự tình.
23. 木剋
六爻窬牆而入 金傷三位穿壁而來
4
Tăng là thầy chùa tu Phật , Đạo là đạo sĩ tu tiên
144 Mộc khắc lục hào du tường nhi nhập Kim thương tam vị xuyên bích nhi lai Mộc khắc hào lục đào tường mà vào Kim khắc hào tam khoét vách mà đến. Mộc Quỷ khắc Thổ nên đào tường, đào hang. Kim Quỷ khắc Mộc nên vạch rào, xẻ vách. Hoả Quỷ khắc Kim nên bẽ khoá cạy móc. Thuỷ Quỷ khắc Hoả nên tạt nước tắt đèn. Thổ Quỷ khắc Thuỷ nên vượt khe lội hào. Mộc Hoả biến đổi thì có đèn soi cầm gậy…Muốn biết theo nơi mào mà vào thì dùng chỗ Quỷ khắc mà định. Như Mộc Quỷ khắc hào lục thì nhảy tường mà vào, khắc hào sơ thì đào hang ở cửa sau mà vào.
24. 世去冲官失主必曾驚覺 Thế khử xung Quan thất chủ tất tằng kinh giác Thế khử xung Quan thì người mất của giật mình tỉnh giấc. Thế xung hào Quỷ, người mất biết, Ứng xung Quỷ người khác biết được, bàng hào xung Quỷ người ở bên biết được.
25. 日來
剋鬼賊心亦自驚疑 Nhật lai khắc Quỷ tặc tâm diệc tự kinh nghi
Nhật thần khắc Quỷ, cướp trong lòng cũng sợ hãi. Quỷ bị Nhật thần, động hào hình khắc thì cướp lo sợ, tất sẽ bị bắt.
26. 子動丑宮問牧童定知消息
福興酉地見酒客可探情由 Tử động Sửu cung vấn mục đồng định tri tiêu tức Phúc hưng Dậu địa kiến tửu khách khả thám tình do Tử động ở hào Sửu, dò hỏi tin ở mục đồng Phúc động ở Dậu, hỏi thăm khách uống rượu để biết tình hình. Tử động tất có người thấy được, hỏi có thể biết tin tức. Nếu ở hào Tí có thể hỏi nơi người đàn ông đầu trần, hay người đánh cá; tại hào Sửu có thể hỏi người chăn trâu, nứng kẻ xây tường; tại hào Dần hỏi người thợ mộc, người gánh tre; ở hào Mão hỏi người bán dép, gánh củi, gánh cỏ…;tại hào Thìn hỏi những người đào dông đào giếng, cày bừa gần sông,..; tại hào Tị hỏi người con gái mặc áo đỏ hoặc gả ăn mày chơi rắn; tại hào Ngọ hỏi người đun lò, đót lửa thắp đèn hoặc người cỡi ngựa..; tại hào Mùi hỏi người gánh tro canh tác, người chăn dê; tại hào Thân hỏi ngườịth đồng thợ sắt, hoặc người chơi đùa với khỉ; tại hào Dậu hỏi người thợ kim, người uống rượu, kẻ bắt gà,,,; tại hào Tuất hỏi người lội bùn cày đất, dẫn chó,,;tại hào Hợi hỏi người gánh nước, kẻ đạp xe, gặt áo hoặc tắm…
27. 兄
動劫財若卜起贓無處覓 Huynh động Tài nhược bốc khởi tang vô xứ mịch
Huynh động khắc Tài, nếu bói tang vật thì không biết đâu mà tìm.
145 Bói xem về tangvật cùng tìm vật, nếu thấy Huynh động đều chủ vật mất thất tán, cuối cùng khó tìm được.
28. 官
興剋世如占捕盜必傷身 Quan hưng khắc Thế, như chiêm bổ đạo tất thương thân
Quan động khắc Thế, xem bắt cướp tất hại thân. Phàm xem bắt cướp cần Thế vượng Quỷ suy. Thế động Quỷ tĩnh thì đễ bắt cướp. Nếu hào Quỷ vượng động khắc Thế thì ngược lại nên đề phòng kẻo bị hại.
29. 世 內
子孫任彼強梁何足慮 Thế trị Tử Tôn, nhậm bỉ cường lương hà túc lự
Thế trị Tử Tôn, mặc cướp mạnh chẳng đáng lo. Tử là người bắt giặc. Nếu tử vượng động hoặc lâm Thế, hoặc Nhật Nguyệt lâm đấy, tức Quỷ bị chế, tất bắt giặc được. Nếu gặp giặc hung ác cường bạo cũng không đáng lo.
30. 鬼
臨墓庫縱能巡捕亦難擒 Quỷ lâm Mộ Khố túng năng tuần bổ diệc nam cầm
Quỷ nhập Mộ nếu vây bắt cũng khó được. Quỷ hào nhập mộ hoặc hoá nhập Mộ, hoặc ơhục dưới Mộ đều chủ giặc trốn kỹ, khó bắt được. Phải đợi Nhật thần, động hào phá Mộ mới bắt được.
31. 日
合賊爻必有窩藏之主 Nhật hợp tặc hào tất hữu oa tàng chi chủ
Nhật thần hợp với hào giặc là có chủ đồng loã tàng trữ. Quỷ là hào giặc, coi bắt giặc cướp mà có hợp với giặc tất có người đồng loã cất giữ, không thể tìm được. Đợi ngày xung hợp mới có thể bắt được.
32. 動
冲鬼煞還逢指示之人 Động xung Quỷ sát hoàn phùng chỉ thị chi nhân
Động xung với Quỷ sát thì gặp người chỉ điểm. Hào Quỷ gặp xung động, cùng bị khắc tất có người chỉ nơi cướp ẩn núp.
33. 卦
若無官理當論伏 財如 發 動 墓 處 推 詳
Quái nhược vô Quan lý đương luận Phục Tài như phát động Mộ xứ suy tường Quẻ nếu không Quan nên luận Phụ Tài như phát động, suy rõ tại Mộ.
146 Bắt cướp mà không có hào Quan giặc tất ẩn núp, nên xem hào Quan phục tai nơi nào tất biết giặc ở tại đâu. Nếu phục dưới hào Tài thì ở nhà vợ chẳng hạn. Nếu biến thành Quan thì luận tại biến hào, không cần xem hào Phục nữa. Nếu bói về đồ tàng trữ mà hào tài phát động, xem Mộ tại nơi nào tất biết nơi cất giấu.
34. 伏
若剋飛終被他人隱匿 飛如剋伏還為我輩擒拿 Phục nhược khắc Phi chung bị tha nhân ẩn nặc
Phi như khắc Phục hoàn vi ngã bối cầm na5 Phục ở đây chỉ luận hào Quỷ, còn Phi thì luận hào Thế. Nếu Quỷ phục dưới Thế khắc Phi cuối cùng khó bắt được. Như Phi khắc Phục tất sẽ bắt được. 35. 若
伏空爻借賃屋居非護賊 Nhược phục Không hào tá nhậm ốc cư phi hộ tặc
Nếu phục ở hào Không thì thuê nhà mà ở chẳng phải trợ giúp giặc. Quỷ phục dưới hào Không là thuê nhà ở mà không phải oa tàng, hoặc ẩn trú tại nhà người khác mà không chứa chấp. Về sau bại lộ.
36. 如
藏世下提防竊盜要留心 Như tàng Thế hạ đề phòng thiết đạo yếu lưu tâm
Nếu phục dưới Thế cần lưu tâm đề phòng trộm cướp. Phàm xem phòng trộm cướp cần nhấts là hào Quỷ suy tĩnh cùng lâm Không hoặc Quỷ bị Nhật thần xung tánhoặc Tử Tôn khắc chế đều là điềm tốt. Nếu hào Quỷ không bị chế, động khắc hào Thế sẽ bị hại. Nếu Quỷ phục dưới hào Thế tuy vô sự nhưng đến lúc sẽ lộ ra, cần đề phòng.
37. 倘
失舟車衣服不宜妻位交重 或亡走獸飛禽切忌父爻發動 Thảng thất chu xa y phục bất nghi Thê vị giao trùng
Hoặc vong tẩu thú phi cầm thiết kỵ Phụ hào phát động Nếu mất xe thuyền quần áo không nên Thê Tài giao động Hoặc mất thú vật kỵ nhất là Phụ hào phát động. Thất thoát không phải hoàn toàn lấy hào Tài làm Dụng thần. Nếu mất xe thuyền, áo quần, văn thư tất lấy hào Phụ Mẫu làn Dụng thần. Cho nên rất kỵ hào Tài động. Nếu mất chim thú lấy Tử Tôn làm Dụng thần, cho nên kỵ hào Phụ phát động khắc Tử tất khó tìm. Học giả nên linh động.
卦爻仔細搜求 -失失失失失失 5
Từ này âm Hán Việt là nã nhưng phiên thiết là na
147 Quái hào tử tế sưu cầu - Đạo tặc nan đào tróc hoạch Kỹ càng tìm xem các hào - Giặc cướp khó tránh bị bắt.
148 Chương 14 23. XUẤT HÀNH
出出 出出出出出出出出出出 出出出出出出出出出出 出出 出 出 出 出 出 出出出出出出出 出出出出出出出出 出出出出出出出出 Nhân phi phú quí yên năng toạ hưởng vinh hoa Cẩu vi lợi danh ninh miễn bôn trì đạo lộ Nhiên hoặc thiên lý chi chiêu dao Phù khởi nhất triêu chi bạt thiệp Đồ trung hưu cửu nhược cá năng tri Tựu lý tai thường thần linh hưũ chuẩn Người chẳng được phú quí làm sao ngồi hưởng vinh hoa Nếu chẳng vì lợi danh thà tránh bôn ba trên đường Nhưng vì đường sá xa xôi Há có thể lặn lội một sớm một chiều Giữa đường tốt xấu nếu người nào có thể biết Thì trong đó may rủi thần linh đã có định. 1. 出
出出出出出出出出出出 出出出出出出出出出出出
Phụ vi hành lý đới hình tắc phá tổ bất trung Thê tác bàn triền sinh vượng tắc phong dinh túc dụng Phụ là hành lý, bị hình khắc thì hao tổn không vừa ý Thê là thức dùng, sinh vượng tất dồi dào đủ dùng. Xuất hành lấy Phụ Mẫu làm hành lý, vượng tướng thì nhiều loại, hưu tù thì ít loại. Vượng mà lâm Không thì tuy có cũng chẳng nhiều, bị hình hại là những vật đã cũ hư nát. Thê là tài vật, tiền vốn, vượng tướng thì dồi dào, hưu tù thì ít ỏi. Nếu Huynh động hoá Tài thì hùn vốn hoặc tiền mượn chứ không phải của mình.
2. 出
出出出出出出出出出 Thế như suy nhược na kham thuỷ túc phong xan
149 Thế nếu suy nhược làm sao chịu nỗi gió sương . Thế là mình, sinh vượng thì mạnh khoẻ, hưu tù thì mệt mỏi, cho nên không chịu nỗi vất vả vì sương gió. 3. 出
出出出出出出出出出
Ứng nhược Không vong, nan vọng mưu thành sự tựu Ứng nếu lâm Không, khó mong mưu sự thành tựu. Ứng hào là nơi đến, rất sợ Không vong, chủ nơi đó vắng vẻ, mưu sự khó thành không có thể vừa ý để trở về.
4. 出
出出出出出出出出出
Gian hào an tĩnh vãng lai nhất lộ bình an Gian hào an tĩnh đi lại dọc đường bình yên. Gian hào là những nơi đi qua, động tất dọc đường bị cản trở, nếu được an tĩnh thì đi lại bình an không cản trở. Gian hào lâm Tài Phúc động thì mưu tính dọc đường còn lợi hơn nơi mình đến.
5. 出
出出出出出出出出出
Thái Tuế khắc xung,hành chỉ chung niên nạo quát Thái Tuế khắc xung, đi lại suốt năm chẳng ra gì. Thái Tuế phát động xung khắc hào Thế, thì người xem đi ra ngoài suốt năm không lợi. Nếu có Bạch Hổ, hung sát thì chẳng phải là điềm tốt.
6. 世
傷 應 位 不 拘 遠 近總 宜 行 應剋世爻無問公私皆不利 Thế thương Ứng vị bất cẩu viễn cận tổng nghi hành,
Ứng khắc Thế hào vô vấn công tư giai bất lợi Thế khắc hại Ứng không kể xa hay gần đều nên đi Ứng khắc Thế, chẳng cần biết công hay tư đều bất lợi. Thế khắc Ứng là ta chế nơi đến, nên đi thông suốt chẳng có gì cản trở. Ứng khắc Thế thì nơi đến bế tắc. Nếu Thế bị động hào, Nhật thần hình khắc càng bất lợi.
7. 八
純亂動到處皆凶
Bát thuần loạn động đáo xứ giai hung
150 Bát thuần là quẻ Lục xung, sáu hào không hoà nhau. Nếu lại loạn động thì làm sao tốt được. 8出
出出出出出出出
Lưỡng gian tề Không độc hành tất cát Hai gian hào đều lâm Không, đi một mình mới tốt. Gian hào nếu lâm Khôngchủ không có cản trở, lại là bạn đồng hành. Nếu hai gian hào đều lâm Không thì nên đi một mình, khỏi phải liên luỵ vì bạn đồng hành.
9. 世
動 訂 期, 出 出 出 出 出 出 出 出 出 出 出, 出 出 出 出 出 出 出 Thế động đính kỳ biến Quỷ tắc tự đầu la võng
Quan lâm uý súc hoá Phúc tất chung thoát phiền lung Thế động tất đã ấn định ngày đi, biến Quỷ thì lao đầu vào lưới Quan thì lọt vào nơi đáng sợ, hoá Phúc thì rồi cũng thoát khỏi lồng. Thế hào không động thì ngày đi chưa định, động thì ngày đi đã định rồi. Thế Ứng đều động nên đi xa. Nếu Thế động biến thành hào Quỷ chủ về sau gặp tai hoạ, hoặc Quỷ trì Thế là tượng loanh quanh sợ sệt muốn đi mà chẳng dám đi. Quỷ hoá Tử Tôn thì tuy tai hoạ nhưng không đáng sợ.
10. 靜
遇日冲必為他人而去 動逢間合定因同伴而留
Tĩnh ngộ Nhật xung tất vi tha nhân nhi khứ, Động phùng gian hợp định nhân đồng bạn nhi lưu Tính gặp Nhật xung tất vì người khác mà đi, Động mà hợp với gian hào vì bạn đồng hành mà ở lại. Thế hào an tĩnh gặp Nhật thần, động hào ám xung thì người khác nhờ mình đi chẳng phải mình tự đi. Nhật thần tính khởi, hợp khởi cũng vậy. Nếu Thế hào phát động, gặp Nhật thần, động hào hợp trú, thì sắp đi mà vướng bận chưa thể khởi hành được, nếu hợp gian hào là đồng bạn níu lại. Muốn đoán ngày đi tất vào ngày xung 1.
11. 世
若逢空最利九流出往 Thế nhược phùng Không tối lợi cửu lưu xuất vãng
Thế nếu gặp Không, rất lợi cho bọn cửu lưu xuất hành.
1
Có thế xung Thế, xung hào hợp.
151 Thế lâm Không đi không thành, gượng đi rồi cũng khó vừa lòng, vất vả vô ích.Bọn cửu lưu, nghệ thuật hoặc là người nha môn thì chẳng cần lợi nên ngược lại là tốt.
12. 土
如遇福偏宜陸地行程
Thổ như ngộ Phúc nghi lục địa hành trình Thổ nếu gặp Phúc nên đi đường bộ. Trong quẻ Hoả Thổ là đường bộ, Thuỷ Mộc là đường thuỷ. Nếu lâm Tài zPhúc thì cát, lâm Quan Quỷ thì hung. 13. 鬼
地墓鄉豈堪踐履 出出出出出出出出 Quỷ địa Mộ hương khởi kham tiễn lý
Tài phương Phụ hướng khước khả đăng lâm Tại Quỷ tại Mộ há dám cất bước Phương Tài, hướng Phụ có thể lên đường. Quỷ, Mộ cùng Tài Phụ là nói đến vị trí của hào Thế nếu người đi tự xem. Phương Quan Quỷ cùng phương Quỷ Mộ, phương Mộ của Thế, cùng phương khắc Thế là những phương hung không nên đến đó. Nên đến phương Tài Phúc cùng phương sinh Thế mới đại cát lợi. 14. 官
挈玄 爻 刑 剋 盜 賊 驚 憂 Quan khiết Huyền hào hình khắc đạo tặc kinh ưu
Quan mang Huyền Vũ mà khắc là lo sợ giặc cướp). Quan Quỷ lâm Huyền vũ vốn là giặc cướp, nếu hình khắc Thế hào thì khó tránh lo sợ giặc cướp.
15. 出
出出出出出出出出出 Huynh thừa Hổ sát giao trùng phong ba hiểm trở Huynh mang Bạch Hổ động khắc là sóng gió hiểm nguy.
Huynh hào có Bạch Hổ cùng Kỵ thần đều động hoặc Quỷ tại cung Tốn động khắc Thế đều nguy hiểm về sóng gió.
16. 妻
來剋世莫貪無義之財 財合變官勿戀有情之婦 Thê lai khắc Thế mạc tham vô nghĩa chi tài
Tài hợp biến Quan vật luyến hữu tình chi phụ
152 Thế khắc Thế chớ hàm tiền phi nghĩa, Tài hợp biến Quan chớ mê phụ nữ đa tình. Tài động hình khắc Thế hào sợ vì tiền mà mang hoạ. Thế và Tài tương hợp mà Tài động biến thành Quan Quỷ, hình khắc Thế cũng mang hoạ. Cho nên mới bảo chớ tham tiền bất nghĩa, e vì sắc mà tai ương, tránh đi cuối cùng sẽ tốt. 17. 父
遭風雨之淋漓舟行尤忌
Phụ tao phong vũ chi lâm li chu hành vu kỵ Phụ Mẫu thì gặp gió mưa dầm dề, đi thuyền rất kỵ. Phụ Mẫu là thần lo lắng vất vả, động tất lặn lội trên đường không an ổn hưởng lợi. Nếu Phụ hình khắc Thế hào tất gió mưa ngăn trở. Phụ là thuyền bè, khắc Thế thì đi thuyền không lợi,cho nên rất kỵ. 18. 福
遇 和同之伴侶謁貴反凶 Phúc quá hoà đồng chi bạn lữ, yết quý phản hung
Phúc thì gặp bạn đồng hành, nhưng ywts kiến kẻ quyền quí tất hung. Tử Tôn trì Thế thì rất tốt, chủ gặp bạn đồng hành tốt, đi đường bình yên. Nếu vì yết kiến người quyền quí mà xuất hành thì không nên. Tử động khắc Quan nên ngược lại không có lợi. 19 出
出出出出出出出出出 Cấn cung Quỷ toạ Dần hào hổ lang tử tế
Tại cung Cấn, Quỷ ở hào Dần thì cẩn thận về sói cọp. Cấn là núi, Dần thuộc cọp. Nếu thuộc cung Cấn mà Quỷ ở Dần là cọp sói. Nếu Quỷ không khắc Thế thì sói cọp vô hại với ta, nếu khắc Ứng tất hại người khác.
20. 卦
見兄逢蛇煞光棍宜防 Quái kiến Hunh phùng xà sát, quang côn nghi phòng
Quẻ gặp Huynh với Đằng Xà khắc hại, nên phòng bọn côn đồ. Huynh đệ chủ cướp Tài, nếu Huynh có Đằng Xà động tất có côn đồ cướp của cải, nếu không chế được Huynh hào thì nên phòng, mà chế được thì vô hại.
21. 鬼
動間中不諧同侶 Quỷ động gian trung bất hài đồng lữ
Quỷ ở gian hào động, không hoà hợp với bạn đồng hành. Quỷ ở gian hào động, nếu không bất hoà với bạn đồng hành, không thì bạn bị ốm đau, còn khắc Thế thì xấu.
153
22. 兄
興世上多費盤纏 Huynh hưng Thế thượng đa phí bàn triền
Thế ở Huynh động, hao phí linh tinh rất nhiều. Huynh Đệ hào chủ hao tán tiền của. Nếu trì Thế tất tự mình hao phí, không ở hào Thế tất vì người khác mà hao phí của ta.
一卦如無鬼煞方得如心
23.
Nhất quái như vô Quỷ sát phương đắc như tâm Một quẻ nếu không có Quỷ Sát mới được vừa lòng. Quan Quỷ chủ tai hoạ, cho nên không nên gặp. Vì thế không xuất hiện hoặc an tĩnh hoặc bị khắc chế, bị Phục mới vô hại.
24. 出
出出出出出出出出出 Lục hào bát kiến Phúc thần yên năng xứng ý
Sáu hào đều không có Phúc thần, làm sao vừa ý. Tử là Phúc Đức lại là thần giải ách, nếu Tử không hiện ở quẻ hoặc lâm Không thì không thể chế Quan Quỷ, tất Quỷ sát chuyên quyền e có tai hoạ.
25. 主
人動遇空亡半途而返 Chủ nhân động ngộ Không vong bấn đồ nhi phản
Chủ nhân động lâm Không, nửa đường quay về. Xem xuất hành nên biết rõ người nào đi. Như xem cho con cháu thì Tử Tôn là Chủ nhân tức Dụng thần. Ngoài ra cứ phỏng theo thế. động gặp Không vong, nửa đường trở lui, động hoá thoái thần cũng thế.
26. 財
氣旺臨月建滿載而回 Tài khí vượng lâm Nguyệt kiến mãn tải nhi hồi
Tài vượng lâm Nguyệt kiến tất chở đầy hàng mà về. Xuất hành mà được hào Tài vượng lâm Nguyệt kiến sinh hợp Thế, trì Thế không bị hình khắc chủ chất đầy hàng về nhà. 27. 但
能趨吉避凶
出出出出出出 Đãn năng xu cát tị hung
154 Hà lự đăng cao thiệp hiểm Đã biết tìm cát tránh hung Lo gì lên cao vượt hiểm.
155 Chương 15 CẦU SƯ
求求 TÌM THẦY
求求求求求求求求求求求 求求求求求求求求求求求 Quyên kim soạn thực giáo dưỡng tuy lại hồ nghiêm quân Minh thiện phục sơ khải phát toàn tư phù tiên giác Bỏ tiền bạc nuôi dạy tuy cậy nhờ vào cha Mở mang bước đầu rõ điều lành toàn dựa vào thầy.
1. 求
求求求 求求求求 Phàm cầu sư phó
Tu cứu VănThư Tìm thầy dạy bảo Phải xét Văn thư. Văn thư tức Phụ Mẫu. Hào Phụ Mẫu là thư tịch, học quán, thành tích học tập.
2. 求
求求求求求求求求 求求求求求求求求求
Dụng cư nhược địa tất bất phạm bất mô Nhược tại vương hương tắc khả căng khả thức Dụng thần hưu tù tất chẳng có gì là mô phạm Nếu được vượng tướng tấ có thê làm mẫu mực. Thầy được mời dạy không biết thứa bậc ra sao, nên dùng hào Ứng làm Dụng thần. Nếu có danh phận thứ bậc thì không thể dùng hào Ứng, nên lấy danh phận mà luận. Như học trò đi tìm thầy mà bói, không kể thầy già hay trẻ đều lấy hào Phụ Mẫu làm thầy. Nếu Dụng thần hưu tù thì thầy đó kém cỏi không đáng làm mô phạm cho người khác, còn vượng tướng hữu khí thì thông minh, uyên bác là học giả mẫu mực.
3. 求
求求求求求求求求求 Lâm hình lâm hại hiếu thi hạ sở chi uy
Lâm Hình hại thì thích dùng roi vọt. Hạ sở là roi để răn dạy. Nếu Dụng thần mang hình hại, Bạch Hổ thì thầy tính nóng thiếu nhân từ tất thích roi vọt, nếu vượng thì càng gia tăng.
156 4. 求求
求求求求求求求求
Phùng tuế phùng Thân nghiệp thiên thúc tu chi dưỡng Gặp Tuế, gặp Thân thì chuyển nghề lấy bổng lộc. Dụng hào, Quái thân hoặc trì Thái Tuế, vị thầy này chuyên lấy nghiêm khắc làm nghề cốt để lấy bổng lộc nuôi gia đình.
5. 求
求求求求求求求 求求求求求求求求 Đoài Kim, Chấn, Tốn tạp học kham suy
Li Hoả, Càn, Khôn chuyên kinh khả đoán Đoài Kim, Chấn, Tốn là tạp học khó định Li Hoả, Càn, Khôn là chuyên về Kinh. Phàm để đoán thầy chuyên Kinh hay tạp học, phải lấy hào Phụ ở năm quẻ Chấn, Tốn, Cấn, Khảm, Đoài là tạp học, còn 3 quẻ Li, Càn, Khôn là chuyên kinh 1
6. 求
求求求求求求求求求求 求求求求求求求求求求求 Bản tượng đồng hương tại nội tắc li gia bất viễn
Tha cung dị địa tại ngoại tắc cách thuộc tu dao. Ở bản cung nội quái thì không rời xa nhà Tại Tha cung ngoại quái ở cách xa. Dụng hào tại bản cung mà ở ngoại quái là người bản xứ, mà chỗ ở thì xa. Tại Tha cung nội quái thì người khác quận mà chỗ ở thì gần.
7. 求
求求求求求求求 Dữ Thế tương sinh phi thân tắc hữu
Tương sinh với thế không phải thân thuộc thì là bạn. Sinh hợp với hào Thế tất có bà con, không đồng cung với hào Thế là bạn bè quen biết.
8. 與
官爻變不貴亦榮
Dữ Quan hào biến bất quí diệc vinh Biến thành hào Quan không quí cũng vinh. Dụng hoá thành Quan, vị thầy này ngày sau tất quí hiển. Nếu có Bạch Hổ mà bị hình hại là người mang bệnh. Nếu trì Nguyệt kiến lại có thêm Thanh long tất còn tương lai tốt đẹp.
1
Chuyên Kinh ở đây chỉ chuyên học về kinh sách của nhà Nho, còn tạp học tất học nhiều thứ như Nho, Y ,Lý, Số chẳng hạn…
157 9. 靜
合福爻喜遇循循之善誘 求求求求求求求求求求求 Tĩnh hợp Phúc hào hỉ ngộ tuần tuần chi thiện dụ
Động gia Long Đức phạ phùng lẫm lẫm chi uy nghiêm Tĩnh hợp với hào Phúc mừng được dài ngày khéo dạy Động có Long Đức e gặp phải nghiêm khắc đáng sợ. Dụng thần với Tử Tôn hợp thì rất tốt tất gặp thầy giỏi văn, biết lễ dạy bảo dần dần, giữ đúng đạo làm thầy, chủ thầy và trò hợp nhau. Chỉ sợ Phụ động tất khắc Tử, nếu lại thêm Bạch Hổ hình hại, tất nhiên khó cho đệ tử vì chủ vị thầy nghiêm nghị đáng sợ, không thể phạm lỗi nhỏ.
10. 求
求求求求求求求求求求 Phụ nhập Mộ trung Biên HiếuTiên ái miên lại độc
Phụ nhập Mộ thì như Biên Hiếu Tiên2 thích ngủ nhác đọc sách. Hào Phụ nhập Mộ thì vị thầy này thích an hưởng nhác dạy, sức học kém. Nếu Phụ lâm Không hoá Mộ cũng như thế. Nếu Nhật thần xung phá hào Mộ thì vị thầy sức học phi thường.
11. 文
臨身上李老聃博古通今 Văn lâm Thân thượng Lý Lão Đam bác cổ thông kim
Văn tại Thân, Lý Lão Đam3 hiểu thông kim cổ. Phàm tìm thầy lấy hào Văn thư làm khả năng của thầy. Sáu hào trong quẻ không có hào Văn thư tất thầy kém học thức. Nếu có hào này tĩnh ở Quái thân hoặc được sinh vượng thì tài học của thầy phi thường.
12. 求
求求求求求求求求求 Mẫu hoá Tử Tôn tất chủ năng thi năng phú
Phụ Mẫu hoá Tử Tôn tất giỏi thơ giỏi phú. Phụ hào động hoá Phúc, vị thầy này giỏi làm mọi thứ văn, nếu bị hình hại bệnh bại thì tuy biết àm đủ loại văn nhưng nhiều sơ hở. Tử mang Nguyệt kiến lại có thêmThanh Long tất xuất khẩu thành thơ văn. Nếu Tử hợp với hào Phụ thì vị thầy này có thể mang con theo. 13. 求
求求求求求求求求求 Quỷ liên Huynh sát định nhiên đa trá đa gian
Quỷ cùng Huynh sát chắc chắn là nhiều gian dối. Phàm gặp Huynh động hoá Quỷ, Quỷ động hoá Huynh đều chủ gian trá, nếu lại hình khắc hào Thế tất có thị phi khẩu thiệt.
2
Biên Thiều tự Hiếu Tiên người đoèi Đông Hán, nổi danh văn học, mấy trăm người theo học, thường ban ngày dạy hay giả vờ ngủ. Đệ tử thường chế nhạo : Lý hiếu Tiên, thích tranh biện, ngày ham ngủ, nhác đọc thư’. 3 tức Lão Tử.
158 14. 求
求求求求求求求求求
Khẩu thị tâm phi Không vong nhi phát độn. Miệng thì ừ mà lòng thì không, do lâmKhông vong mà phát động) Dụng hào nên tĩnh không nên động, nên vương không nên Không. Động mà Không tất không thành thực. Tĩnh mà Không thì biếng nhác việc dạy, hoá Không cũng thế.
15. 求
求求求求求求求求求 Bỉ diên thử thỉnh trì Thế Ứng nhi hưng long
Bên này mời bên kia thỉnh vì trì Thế Ứng mà phát động. Thế Ứng đều động chủ thầy có hai nhà mời dạy, nếu cả hai hào đêu lâm Không tất việc đều không thành.
17. 應 值
母而生世須知假館
Ứng trị Mẫu nhi sinh Thế tu tri giả quán4 Ứng ở Phụ Mẫu mà sinh Thế phải biết là đi học nhờ nơi khác. Phụ Mẫu lâm hào Ứng , mà Thế hào động sinh hợp với Phụ, thì đi học tại nhà người khác, tức học theo. 18. 父
在外 而 福 合 必 是 擔 囊 Phụ tại ngoại nhi Phúc hợp tất thị đảm nang
Phụ ở ngoài mà hợp với Phúc là gánh hòm theo thầy. Phàm bói quẻ tìm thầy, nếu con em tự xem lấy hào Thế làm học trò mà không xem hào Phúc. Cha anh đến xem lấy hào Tử làm học trò mà không dùng hào Thế. Nếu Phụ hào ở ngoại quái lại ở tha cung yên tĩnh, Tử Tôn lại động tương hợp với Phụ, tất du học ở tha phương, gánh hòm theo thầy.
19. 鬼
化文且剋世則訟由乎學 Quỷ hoá Văn thả khắc Thế tắc tụng do hồ học
Quỷ hoá Văn Thư khắc Thế thì tranh tụng do việc học. Quỷ động nếu hoá ra Phụ Mẫu hình khắc hào Thế thì tất chủ ngày sau tranh tụng. Phụ hoá Quỷ hào hoặc Quan Phụ cùng động khắc thương Thế cũng vậy.
20. 求
求求求求求求求求求求 Nguyệt phù Phúc Đức, Nhật sinh tắc thanh xuất ư lam
Nguyệt phù trợ Phúc Đức, được Nhật thần sinh thì trò giỏi hơn thầy. Cần được Tử Tôn hữu khí không lâm Không, lại được Nhật Nguyệt, động hào sinh hợp thì học hành tiến bộ. Nếu hào Dụng suy thì ngược lại con em hơn thầy.
21. 刑 4
剋同傷父子必罹其害
Giả là “không thật”, tức nơi dạy học là nhà của người khác chứ không phải nhà mình
159
合生為助官鬼莫受其扶 Hình khắc đồng thương Phụ Tử tất li kỳ hại Hợp sinh vi trợ Quan mạc thụ kỳ phù Phụ Tử cùng bị khắc thương tất chịu hại Quan Quỷ được hợp sinh chẳng nhận trợ giúp. Cha bói mời thầy dạy con, lấy Thế là mình và Tử Tôn là con, dùng Ứng hào làm thầy. Như Thế và Tử Tôn đều chịu hình khắc thì về sau cha con tất gặp hại. Không thể để Quan hào động hình khắc Thế, Tử Tôn mà lại được Tài động phò trợ Quan.
22. 求
求 求求求求求求求求 Hoặc kích hoặc xung, Phụ Mẫu phùng chi bất cửu Gặp Phụ Mẫu xung kích tất không lâu dài.
Phụ Mẫu tuy cần có khí nhưng không nên động, phát động tất thương khắc Tử Tôn thì chẳng lâu dài được.
23. 或
空或陷世身見之不成 Hoặc Không hoặc hãm Thế Thân kiến chi bất thành
Gặp Thế Thân hoặc Không hoặc hãm tất việc không thành. Thế Ứng, Thân hào lâm Không, bị xung khắc là tượng khó thành việc.
24. 財
化父爻妻族薦之于不日 Tài hoá Phụ hào, thê tộc tiến chi vu bất nhật
Tài hoá Phụ thì họ hàng bên vợ giới thiệu thầy liền. Nếu quẻ có Phụ Mẫu được hào Thê của bản cung hoá thành thì nội trong ngày nhà vợ giới thiệu thầy đến. Huynh hoá Phụ thì thầy do bạn bè giới thiệu.
25. 母
藏福德僧家設帳于先年 Mẫu tàng Phúc Đức, tăng gia thiết trướng vu tiên niên
Phụ Mẫu phục ở Phúc Đứclà thầy chùa trước đây đã thiết trướng dạy học. Nếu hào Phụ phục tại Tử Tôn, thì thầy mời trước đây đã mở dạy tại nhà chùa. Phụ phục dưới hào Thế thì là thầy cũ.
搜 索六爻無過求理 思量萬事莫貴讀書 Sưu sách lục hào vô quá cầu lý Tư lượng vạn sự mạc quí độc thư.
160 Suy xét sáu hào chẳng qua để tìm lý lẽ Cân nhắc vạn sự chẳng gì quí hơn học. Phàn xem tìm thầy không nhất thiết là thầy dạy đạo học, mà có thể muốn tìm học thợ làm nghề, cùng bái thầy đi tu chẳng hạn. Nhưng nếu tự đi xem thì lấy Chủ tượng cho thầy là Phụ Mẫu, chủ tượng cho người học là Thế hào. Nhưng nếu là người nào đó đến xem thì phải hỏi quan hệ, néu người học là bạn bè, anh em, thì lấy Huynh Đệ làm chủ tượng. Nhưng cần thầy trò tương sinh, tương hợp mới tốt, còn tương khắc, tương xung thì hung.
161 Chương 16 HỌC QUÁN
學學 NHÀ HỌC
學得明師可繼程風于滿座 學學學學學學學學學學學 學學學學 學學學學 Học đắc minh sư khả kế Trình phong vu mãn toạ Sư phi lương quán nan kỳ cổ túc chi doanh sương Cố dục bút canh Tiên tu thi phệ Học được thầy giỏi có thể nối được phong độ thầy Trình 1 được nhiều người theo học Thầy không có chỗ dạy tốt khó có được lúa gạo đầy rương Cho nên muốn dạy học Trước tiên phải bói thi phệ2 1. 世
為西席如逢父母必明經 Thế vi tây tịch, như phùng Phụ Mẫu tất minh kinh
Thế là thầy dạy3, nếu gặp Phụ Mẫu tất thông suốt các kinh. Phàm xem nơi dạy học, lấy hào Thế làm thầy. Nếu lâm Phụ Mẫu tất hiểu thông kinh sách.Thế ở ba cung Càn, Khôn, Li cũng thế. Thế lâm Quan Quỷ, hoặc ở bản cung Quan hào phục dưới Thế phần lớn thầy là Tú tài. 2. 學
學學學學學學學學學學 Ứng nãi đông gia, nhược ngộ quan hao tu tác lại
Ứng là chủ nhân, nếu gặp hào Quan là có quan chức. Ứng hào là chủ nhân khi xem về nơi dạy. Nếu Ứng lâm Quan tất nhà của quan lại, hay người đi làm việc.Có thêm Bạch Hổ tất là bệnh nhân. Nếu lâm Phụ Mẫu có Câu Trần là nhà người trồng trọt, có Chu Tước là người có học, gia Bạch Hổ là đồ tể, có Đằng Xà là nhà thợ thuyền. Ứng hào lâm Tử Tôn thuộc Kim tất chủ nhân là tăng đạo, lâm Tài ở âm cung âm hào mà trong quẻ không có Quan Quỷ tất phụ nữ làm chủ nhà. Nếu hào Ứng lâm Quan lại có Quí Nhân là nhà phú quí. Lâm Tài hoá Tài, hoá Tử là người buôn bán.
3. 學
1
學學學學學學學學學學學
Chỉ Trình Di và Trình Hạo hai danh Nho đời Tống, được nhiều người theo học Bói cỏ thi và bốc phệ 3 Ngưới xưa với thứ tự ngồi trênchiếu thì trong bên phải, bên phải là vị trí của thầy, của khách, tức ngồi ở tây mà mặt nhìn về đông. Tây tịch là chỉ thầy dạy học. 2
162
學學學學學學學學學學學學 Lâm Quan hề thiếu tráng, hưu tù tất bần phạp chi gia Mộ khố hề cao niên, vượng tướng tắc phú hào chi gia Lâm Quan thì kém khoẻ, hưu tù tất là nhà nghèo nàn Mộ khố tất cao tuổi, vượng tướng thì là nhà hào phú. Ứng hào lâm ở hào vượng chủ nhân tất nhiên là người mạnh mẽ, nếu lâm Mộ khố là người già, lâm Tài Phúc tất nhà phú quí. Nếu luận về đức tính nên dùng Lục Thân và Lục Thú để suy đoán. 4. 學
學學學學學學 逢金水絕少兒孫 Trị Thổ Hoả Không vô Phụ Mẫu
Phùng Kim Thuỷ Tuyệt thiểu nhi tôn Ở Thổ Hoả mà lâm Không thì không có cha mẹ Gặp Kim Thuỷ lâm Tuyệt thì ít con cháu. Quẻ Khôn, Cấn thuộc Thổ, nếu là hào Hoả vượng lâm Không, động Không, xung Không chủ cha mẹ không trọn vẹn. Suy lâm Không thì không còn cha mẹ. Nếu được quẻ Càn Đoài thuộc Kim, không có hào Thuỷ, mà Thuỷ lại Tuỵệt ở Phi hào , hoặc Tuyệt ở Nhật thần tất chủ không có con cháu. Ngoài ra cứ phỏng như thế.
5. 學
學學學學學學學學學 相生相合必然情意相投 Bất củng bất hoà quyết định chủ tân bất hiệp
Tương sinh tương hợp tất nhiên tình ý tương đầu Không củng không hoà, chắc chủ khách không hợp sức Tương sinh tương hợp tất nhiên tình ý hợp nhau. Thế Ứng hình xung khắc hại về sau chủ khách bất hoà. Nếu được sinh hợp tỉ hoà thì tình thắm thiết. Sinh mà hoá khắc ban đầu hoà hợp sau lại bất hoà; xung mà hoá hợp ban đầu lạt lẽo mà sau thân thiết. Ứng sinh hợp với Tử Tôn thì thầy trò nhiều ân nghĩa, nếu xung khắc tất bất hoà.
6. 學
學學學學學學學 Tài tác thúc tu bất nghi hoá Đệ
Thê Tài là bổng lộc, không nên hoá Huynh Đệ. Xem về nơi dạy lấy Thê Tài làm bổng lộc, chỉ sợ Huynh Đệ phát động, hoặc Tài hào hoá Huynh Đệ chỉ bổng lộc cho có danh thật ra không thực. Tài hào vô khí mà gặp Nhật thần, động hào sinh phò cung hợp bổng lộc tuy không nhiều mà các lễ tết trong bốn mùa đều chu toàn cho thầy.
163 7. 父
為書館豈可逢空
Phụ vi thư quán khởi khả phùng Không (Phụ là thư quán, há lâm Không. Xem nơi dạy học lấy hào Phụ Mẫu làm thư quán 4, vượng tướng tất có thư quán tốt. Quẻ không có Phụ Mẫu, hoăc Phụ Mẫu lâm Không, tất không có thư quán, nên việc dạy cũng khó thành. 8. 鬼
動合身須得貴人推荐 Quỷ động hợp Thân tu đắc quí nhân suy tiến
Quỷ động hợp Thân, nên được quí nhân tiến cử. Quan Quỷ phát động tất có trở ngại, nếu sinh hợp với Thế Thân tất có quí nhân tiến cử mới thành.
9. 學
學學學學學學學學學 Huynh hưng lâm Ứng quyết đa đồng loại xâm mưu
Huynh động lâm Ứng, chắc chắn người cùng nghề mưu phá. Phàm Ứng trì Huynh Đệ tất có người cùng nghề dạy tranh đoạt nơi dạy, Huynh lâm Quái thân cũng vậy. Nếu tại gian hào động xung khắc Thế hào chủ có người nói ra vào để phá.
10. 官
如藏伏應無督集之人 Quan như tàng phục ứng vô đốc tập chi nhân
Quan Quỷ nếu phục thì ứng vào việc không có người đốc suất. Quan Quỷ sinh phò Phụ Mẫu. Cho nên xem về nơi dạy lấy hào này làm người kiểm soát con em. Nếu Quan Quỷ không xuất hiện, hoặc hiện mà lâm Không, chủ không có người tụ tập học sinh để thành lớp học.
11. 應
若空亡未有招賢之主 Ứng nhược Không vong vị hữu chiêu hiền chi chủ
Ứng nếu lâm Không, chủ chưa có người thỉnh thầy. Ứng hào lâm Không tất không có người mời thầy. Nếu hào Phụ không xuất hiện hoặc lâm Không tất khó thành việc dạy. Ứng hào động Không, hoá Không tất chủ không thật, chỉ mang danh hờ. 12. 動
象臨財難稱意 Động tượng lâm Tài nan xứng ý
Tài động trong quẻ khó vừa lòng. Hào Văn Thư là Dụng thần lúc xem về học quán. Nếu hào Tài động tất khắc Phụ, nếu việc chưa thành thì khó thành, mà đã thành rồi thì không được vừa ý.
4
Chỉ nơi chứa sách. Ở đây đề cập đến sách để dạy.
164 13. 空
爻持世豈如心 Không hào trì Thế khởi như tâm
Không vong tại Thế há vừa lòng sao? Hào Phụ Mẫu trong quẻ xuất hiện sinh hợp với Ứng mà Thế lâm Không, việc mở lớp dạy không thành. 14. 學
學學學學學學學 Thân vị thụ thương tuy thành bất lợi
Hào Thân bị thương, dù thành cũng không lợi. Thế Thân bị Nhật thần, Nguyệt kiến, động hào hình khắc, việc tuy thành nhưng về sau có tật bệnh hoặc quan phi.
5
15. 間
爻有動縱吉難成
Gian hào hữu động túng cát nan thành Gian hào động, nếu tốt cũng khó thành. Gian hào động khắc, sự việc trắc trở, trắc trở thì khó thành tựu.
16. 鬼
或化兄備禮先酬乎薦館 Quỷ hoặc hoá Huynh bị lễ tiên thù hồ tiến quán
Quỷ nếu hoá Huynh thì được đem đầy đủ lễ vật trước khi mời về dạy. Phàm gặp hào Quỷ động hoá Huynh tất được người trước đem lễ mời dạy nên có thể thành việc. Huynh ở Thế Thân cũng như vậy.
17. 世
如變鬼央 人轉荐於東家 Thế như biến Quỷ ương, nhân chuyển tiến ư đông gia
Thế như biến thành Quỷ, trung gian tiến cử với chủ nhân. Hào Quỷ xuất hiện mà Thế lại hoá xuất Quỷ thì được tiến cử nên có thể thành việc, Quẻ không có Quan Quỷ , mà động hào lại biến thành Quan thì ban đầu không có người tiến cử, mà phải có người tiến cử thì việc mới thành.
18. 世
無生合謾看白眼之紛紛 Thế vô sinh hợp mạn khán bạch nhãn chi phân phân
Thế không được sinh hợp thì luôn bị khinh nhờn xem thường. Ứng không khắc Thế, Phụ Mẫu bất Không, Huynh Quỷ không động mà Nhật Nguyệt, động hào đều không sinh hợp Thế hào , thì việc tuy thành nhưng chủ nhân không kính trong thầy, nên đối xử khinh thường .
19. 福
或興隆會見青衿之濟濟 Phúc hoặc hưng long hội kiến thanh cấm chi tễ tễ
5
tức tai vạ dính líu đến chính quyền.
165 Phúc nếu vượng động thì được học sinh đông đúc. Xem lớp dạy lấy hào Phúc làm đệ tử, vượng tướng thì đông đúc, hưu tù thì ít ỏi.
20. 學
學學學學學學學學學 Suy phùng phù khởi, nhật gia phụ cấp chi đồ
Suy mà được phò khởi thì ngày càng thêm đồ đệ6 Tử Tôn suy nhược được Nhật thần, động hào sinh hợp, phù khởi thì học sinh ban đầu không đông mà sau khi mở lớp thì ngày càng thêm nhiều.
21. 動
遇冲開時減執經之子
Động ngộ xung khai, thời giảm chấp kinh chi tử Động gặp xung khai, thì giảm bớt đệ tử7. Tử Tôn động nếu bị Nhật thần, động hào xung tán thì đệ tử phản thầy mà đi. Nếu bị Thế xung thì thầy đuổi môn đồ. 22. 逢
龍則俊秀通明 遇 虎 則 剛 強 頑劣 Phùng Long tắc tuấn tú thông minh
Ngộ Hổ tắc cương cường ngoan liệt Gặp Long thì thông minh tuấn tú Gặp Hổ thì cứng đầu ngu độn. Tử Tôn lâm Thanh Long được Nguyệt kiến sinh hợp mà lại lâm Kim Thuỷthì có đệ tử thông minh phi thường. Nếu lâm Bạch Hổ tấ đồ đệ phần lớn kém cỏi cứng đầu.
23. 陽
卦陽爻居養位座前有劉恕之神童 陰宮陰象化財爻帳後列馬融之女 樂 Dương quái Dương hào cư dưỡng vị, toạ tiền hữu Lưu Thứ chi thần đồng
Âm cung Âm tượng hoá Tài hào, trướng hậu liệt Mã Dung chi nữ nhạc Quẻ Dương hào Dương ở vượng địa , trong học sinh có thần đồng như Lưu Thứ 8 Cung Âm tượng Âm hoá Tài hào thì sau trướng Mã Dung 9 có bọn nữ nhạc.
Tử Tôn ở Dương cung Dương hào mà lâm Kim Thuỷ vượng tướng, bất Không lại được củng phù thì đệ tử có người vượt trội như thần đồng Lưu Thứ. Nếu tại Âm cung Âm hào chủ có nữ nhân theo học. 6 7 8 9
Nguyên văn có hai chữ “phụ cấp” tức bưng hòm tráp cho thầy. Nguyên văn có hai chữ “chấp kinh” là cầm kinh sách Lưu Thứ người đời Tống, rất thông minh, sách đọc qua một lượt là thuộc. Chưa đầy mười sáu tuổi đã đỗ tiến sĩ. Mã Dung người đời Đông Hán tài cao,học rộng, Mở lớp dạy theo học cả ngàn người. Nơi dạy trước là môn đồ, sau có bọn nữ nhạc.
166
24. 兩
福自冲鬼谷絕孫臏龐涓之弟子 子孫皆合伊川遇楊時游酢之門生 Lưỡng Phúc tự xung, Quỷ Cốc trị Tôn Tẫn, Bàng Quyên chi đệ tử
Tử Tôn giai hợp Y Xuyên ngộ Dương Thì, Du Tạc chi môn sinh Hai hào Phúc tự xung thì như Tôn Tẫn, Bàng Quyên 10 đệ tử của Quỷ Cốc Tử Tôn đều hợp như môn sinh Dương Thì, Du Tạc11 của Y Xuyên Trong quẻ có hai hào Tử Tôn đều động xung nhau thì trong đệ tử nhiều người không hợp. Nếu thương khắc Thế thì oán thầy. Nếu cả hai hào đều sinh hợp Thế thì môn sinh hết lòng giữ đùng lễ giáo. 25. 世
動妻爻抉主親操井臼 Thế động Thê hào chủ thân thao tỉnh cửu
Thế động ở Tài thì tự thân lo việc nấu nướng. Thế lâm Tài động thì tự thân lo bếp núc không được cho đồ ăn.
26. 應
生財絕定然供膳絕餐 Ứng sinh Tài trị định nhiên cung thiện ung xan
Ứng sinh, Tài trị chắc được cấp dưỡng bữa ăn. Hào Tài lâm Ứng sinh hợp Thế Thân chủ cung cấp thức ăn. Nguyệt kiến, Nhật thần, động hào đới Thê Tài là môn đồ luân phiên cung cấp thức ăn. Vượng tướng thì hậu đãi, hưu tù thì đạm bạc.
27. 如
索束脩可把妻財推究 若居伏地還求朋友維持 Như sách thúc tu khả bả Thê Tài suy cứu
Nhược cư phục địa cầu bằng ưhữu duy trì. Nếu đòi hỏi bổng lộc thì xét hào Thê Tài Nếu phục tàng thì tìm bạn bè giúp đỡ. Phàm xem về việc đòi hỏi bổng lộc dạy học thì lấy hào Tài làm chủ, nếu Tài không xuất hiện thì nhờ bạn bè đòi hỏi mới được.
28. 出
現不傷旺相生身名曰吉 入空無救休囚死絕號曰凶 Xuất hiện bất thương, vượng tướng sinh Thân giai viết cát
10
Bàng Quyên, Tôn Tẫn sống thời Chiến Quốc học binh pháp với Quỷ Cốc tử. Về sau TônTẫn làm quân sư cho Tề, mà Bàng Quyên làm tướng nước Nguy. Tề Nguỵ đánh nhau, Nguỵ thua Quyên tự vẫn mà chết. 11 Dương Thì và Du Tạc người đời Tống học trò của Trình Y Xuyên tức Trình Di.
167 Nhập Không vô cứu hưu tù Tử Tuyệt hiệu viết hung Xuất hiện không bị thương khắc, vượng tướng sinh Thân tất là cát Lâm Không chẳng được cứu, hưu tù Tử Tuyệt gọi là hung, Bói về bổng lộc được hào Tài xuất hiện vượng tướng, Nguyệt kiến, Nhật thần, động hào không thương khắc tất không khiếm khuyết. Nếu Tài hào xuất hiện bị khắc hoặc Tuyệt hoặc Không hoặc Mộ đều chủ không vừa lòng.
29. 變
出父爻書債必然償貨物 Biến xuất Phụ hào thư trái tất nhiên thường hoá vật
Biến thành hào Phụ, giấy nợ tất phải bồi bằng hiện vật. Tài động hoá Phụ, hoặc Phụ động hoá Tài chủ bổng lộc được tính bằng hiện vật. 30. 化
成兄弟硯田定必欠收成 Hoá thành Huynh Đệ nghiên điền định tất khiếm thu thành
Biến thành Huynh Đệ tiền dạy chắc thu không đủ. Tài hào hoá Huynh thì có danh mà không có thực
31. 身
空應悾財福空必然虛度 Thân Không Ứng Không, Tài Phúc Không tất nhiên hư độ
Thân Không, Ứng Không, Tài Phúc Không tất nhiên chỉ là giả. Phàm xem bổng lộc gặp Quái thân lâm Không, Ứng lâm Không, Thê Tài, Phúc Đức đều lâm Không hoặc không xuất hiên trên quẻ,tất chủ không có bổng lộc. 32. 月
剋日剋動變剋恐受刑傷 Nguyệt khắc Nhật khắc, động biến khắc khủng thụ hình thương
Nhật Nguyệt khắc, động biến hào khắc e có hình thương. Nhật Nguyệt, động biến hào đều hình khắc Thế hào, xem mở lớp dạy học e có điều bất trắc, chủ hung.
33. 鬼
化財生非訟則學金休矣 Quỷ hoá Tài sinh khi tụng tắc học kim hưu hỹ
Quỷ hoá Tài sinh, không kiện cáo thì chẳng có tiền bạc. Trong quẻ không có hào Tài mà gặp Huỳnh, Quỷ, Văn Thư hoá thành Tài hào sinh hợp với Thế hào thì nên kiện với quan bổng lộc mới có được.
34. 子
連父合因學而才思加焉 Tử liênPhụ hợp nhân học nhi tài tư gia yên
Tử hợp với Phụ, nhờ học mà tài năng gia tăng.
168 Thế hào nếu suy nhược, Tuyệt, vô khí mà gặp được Tử Tôn động hoá sinh hợp Thế hào chủ tài năng của con em ngày càng tăng tiến.
169 Chương 17 HÔN NHÂN
婚婚 婚 婚 婚 婚 婚婚 婚 婚 婚婚婚婚婚婚婚婚 婚 婚 婚 婚婚 婚 婚 婚 婚 婚 婚 婚婚婚婚婚婚婚婚婚婚婚 婚婚婚婚 婚婚婚婚 Nam nữ hợp hôn khế ư tiền định. Châu Trần đế kết phân tại túc thành Nhiên phi Nguyệt lão yên tri phu phụ ư đương thời Bất hữu mật nghĩa khởi thức cát hung ư kim nhật ? Dục hài khang lệ Tu định âm dương. Nam nữ kết hôn vốn do tiền định Châu Trần duyên kết đã ước từ xưa Không phải Nguyệt lão nào biết đương thời chồng vợ Chẳng rành Dịch kinh đâu hay hiện tại cát hung. Muốn được đẹp đôi - Âm dương phân rõ. Dương lẻ Âm chẵn phối hợp mà thành hôn. Như nhà trai xem quẻ cần Thế thuộc Dương mà Ứng thuộc Âm. Âm Dương của Dụng thần đúng vị thế. Nhà gái xem quẻ nên Thế thuộc Âm mà Ứng thuộc Dương. Âm Dương thích ứng mới thành đạo vợ chồng. 1.婚
婚婚婚婚婚婚婚婚婚婚
Âm Dương giao thác nan kỳ cầm sắt chi hòa minh Âm Dương lẫn lộn cầm sắt khó hòa âm điệu. Như trai xem về người nữ gặp Thế thuộc Âm, Ứng thuộc Dương hoặc Thế thuộc Âm, Tài thuộc Dương. 2.婚
婚婚婚婚婚婚婚婚婚婚
Nội ngoại hỗ dao, định kiến gia đình chi nạo quát Nội ngoại động dao, ghắc gặp gia đình lộn xộn. Xem quẻ hôn nhân nên an tĩnh, an tĩnh thì gia đình hòa thuận không có tranh cấp. Nếu Tài động thì bất hòa với ông bà gia, Quan động thì bất hòa với chị em dâu, Phụ động thì bất hòa với con cháu, Huynh động thì bất hòa với thê thiếp. Động mà lại là Nguyệt kiến, Nhật thần thì không chỉ bất hòa mà còn là hình khắc nữa. 3. 婚
婚婚婚婚婚婚
170
婚婚婚婚婚婚婚 Lục hợp tắc dị nhi thả cát Lục xung tắc nan nhi hựu hung Quẻ lục hợp thì dễ mà tốt Quẻ lục xung thì khó mà hung. Quẻ Lục hợp tượng một Âm một Dương phối , Thế Ứng tương sinh, sáu hào tương hợp. Ngườ xem được quẻ này thì chủ dễ thành mà lại tốt. Quẻ lục xung không thuần âm thì sẽ thuần dương, tượng hai nữ cùng ở, hai nam cùng trú, chí tất không hợp. Người xem được quẻ này chủ không thành, mà nếu thành cũng không lợi. 4. 婚
婚 婚 ,婚 婚 婚 婚 婚 婚 婚 婚 婚
Âm nhi Dương, Dương nhi Âm thiên lợi khiên ti chi cử. Đáng Âm mà Dương, Đáng Dương mà Âm, hôn nhân kém lợi. Thế và Dụng thần nên Dương mà ngược lại là Âm, Ứng và Tài nên Âm mà ngược lại là Dương, xem lấy vợ phần lớn bất lợi, chỉ có gởi rể là tốt. 5.婚
婚 婚 ,婚 婚 婚 婚 婚 婚 婚 婚 婚
Thế hợp Ứng,Ứng hợp Thế chung thành chủng ngọc chi duyên Thế hợp Ứng, Ứng hợp Thế, duyên kết tốt lành. Nhà trai bói thì Thế là nhà trai, Ứng là nhà gái. Nếu được hợp thì tượng thỏa ý nguyện hai bên, chủ dễ thành mà về sau lại tốt lành. 6.婚
婚婚婚婚婚婚婚婚婚
婚婚婚婚婚婚婚婚婚婚 Dục cầu canh thiếp khởi nghi Ứng động Ứng Không Nhược luận sính nghi, an khả Thế Xà, Thế Đệ (Muốn thành dạm hỏi, há nên Ứng động, Ứng Không, Nếu luận sính lễ, nào nên Thế Xà,Thế Đệ. Nếu muốn dạm hỏi cần Ứng hào an tĩnh, sinh hợp với Thế hào, tất nhiên chấp thuận. Nếứng hào động, hoặc lâm Không hoặc xung đều chủ không đồng ý. Thế lâm Đằng Xà, hoặc Huynh Đệ chủ nhà trai keo kiệt, lễ vật không nhiều. Nếu hào Ứng lâm đấy chủ của hồi môn của nhà gái đơn sơ. Nếu vượng động thì chủ khắc thê. 7. 婚
婚婚婚婚婚婚 婚 婚 應用 婚 婚 婚
Ứng sinh Thế duyệt phục thành thân Thế khắc Ứng dụng cường kiếp thú Ứng sinh Thế vui vẻ thành thân
171 Thế khắc Ứng hôn nhân cưỡng ép. Ứng hào sinh hợpThế hào, chủ nhà gái ưa thích nhà trai tất dễ thành. Nếu Thế hòa sinh hợp Ứng hào chủ nhà trai ưa thích nhà gái. Nếu Thế vượng khắc Ứng suy tất cậy giàu khinh nghèo, cưỡng ép hôn nhân. 8. 婚
婚婚婚婚 婚婚婚婚 n婚婚 婚
Như Nhật hợp nhi Thế Ứng tỉ hòa, nhân nhân thành sự Nếu hợp Nhật thần mà Thế Ứng cùng hành, nhờ người mà được việc. Thế và Ứng đồng hành, được Nhật thần hợp Thế Ứng, hoặc gian hào động hợp Thế Ứng tất nhờ sức của người mai mối. 9. 若
父 動 而 子 孫 墓 絕 ,婚 婚 婚 婚
Nhược Phụ động nhi Tử Tôn Mộ Tuyệt, vị tự cầu hôn Nếu Phụ hào động mà Tử Tôn lâm Mộ Tuyệt thì vì nối dõi mà cầu hôn. Nếu vì không con mà lấy vợ, gặp Phụ hào vượng động, hoặc Tử Tôn lâm Mộ Tuyệt, chủ không có con cái.Phụ trì Thế thân cũng như vậy. 10. 婚
婚婚婚婚婚婚婚婚
Tài Quan động hợp, tiên tư nhi hậu công Tài hào động hợp với Quan hào, trước riêng tư mà sau công khai. Chồng xem quẻ lấy Tài hào làm vợ, Thế động hợp với Tài tất trước thông dâm mà sau lấy thành vợ. Tài và Thế hào động hợp cũng thế. Tài động hợp với bàng hào tất có tình ý với người ngoài. Tài được hợp nhiều cũng thế. 11. 世
應化空始成而終悔
Thế Ứng hoá Không, thuỷ thành nhi chung hối Thế Ứng hoá Không, trước thành mà sau hối. Thế động sinh hợp Ứng hào, nhà trai muốn thành. Ứng động sinh hợp Thế hào, nhà gái mong gả con, đều là tượng việc dễ thành. Nhưng sợ biến nhập Không vong, tất có ý thối lui. 12. 六
合而動象刑傷必多破阻
世冲而日辰扶助當有吹虛 Lục hợp nhi động tượng hình thương, tất đa phá trở. Thế xung nhi Nhật thần phù trợ, đương hữu xuy hư. Lục hợp mà động tượng hình thường, tất nhi cản trở Thế xung mà Nhật thần phò giúp, tất có tán trợ. Thế Ứng gặp sinh tất tốt. Nếu gặp Nhật thần, động hào xung khắc, hai bên tất có cách trở khó thành. Thế Ứng xung khắc vốn hung, nếu gặp Nhật thần, động hào sinh hợp, tất được tán trợ
172 mà thành. Muốn biết người cản trở cũng như tán trợ, theo ngũ loại mà suy. Như Phụ Mẫu là chú bác, bậc tôn trưởng. ở ngoại cung, quái khác thì lấy người ngoài mà suy. 13. 婚
婚婚婚婚婚婚婚婚婚婚
用合身位方知綺席之易婚 Quỷ khắc Thế hào quả tín duyên song chi nan giá Dụng hợp Thân vị phương tri ỷ tịch chi dị hôn Quỷ khắc Thế, duyên đã chắc mà khó gả chồng Dụng hợp Thân mới rõ duyên đẹp dễ thành. Như Quỷ sát khắc Thế, không chỉ là duyên không vừa ý mà còn gây tai ương. Nếu Dụng thần sinh hợp Thế hào, không chỉ dễ thành, mà sau lại đằm thắm.
14.
財鬼如無刑害夫妻定主和諧
Tài Quỷ như vô hình hại, phu thê định chủ hoà hài Tài, Quỷ nếu không gây hình hại thì vợ chồng chủ hoà thuận vui vẻ. Tài Quỷ hình xung khắc hại, vợ chồng tất nhiên không hoà thuận. Nếu không như thế tất hoà hợp đến già. 15. 文
書若動當權子嗣必然蕭索
Văn thư nhược động đương quyền, tử tự tất nhiên tiêu tác Văn thư nếu động nắm quyền, con nối dõi đương nhiên tan tác. Phụ Mẫu vượng động, Tử Tôn lâm Không ngược lại có thể có con. Đến năm Tử Tôn xuất Không cũng khó tránh hình khắc. Nếu chẳng lâm Không, tất chịu hình thương, chủ không có con. 16. 若
在一宮當有通家之好
若加三合曾叨會面之親 Nhược tại nhất cung, đương hữu thông gia chi hảo, Nhược gia tam hợp tằng thao hội diện chi thân. Nếu tại một cung thì có thông gia tốt đẹp Nếu thêm tam hợp thì đã từng thân thiết gặp mặt. Thế Ứng sinh hợp, tỉ hoà, Tài Quỷ lại ở cùng một cung thì thân càng thêm thân. Nếu gặp tam hợp thì tuy thân mà vốn chẳng biết. Nếu có tam hợp, tất từng gặp qua rồi. 17. 如
逢 財鬼空亡乃婚 n姻之大忌
苟遇陰陽得位實天命之所關 Như phùng Tài Quỷ Không vong, nãi hôn nhân chi đại kỵ Cẩu ngộ âm dương đắc vị, thực thiên mệnh chi sở quan.
173 Nếu Tài, Quỷ lâm Không là cầm kỵ trong hôn nhân Nếu gặp âm, dương đúng vị trí, tất liên quan đến mệnh trời. Chồng bói về vợ lấy Tài hào. Nữ bói về chồng, lấy hào Quan Quỷ. Đó là Dụng thần trong hôn nhân. Nếu ở Không vong, tất không tốt lành. Nhưng không thể câu chấp theo phép để suy đoán là Tài lâm Không thì vợ chết, Quan lâm Không thì chồng chết. Vốn nam xem về Nữ lấy Tài làm chủ, Quỷ lâm Không chẳng có hại. Nữ xem về nam lấy Quỷ làm chủ, Tài lâm Không chẳng hại.Như cha mẹ chú bác xem hôn nhân cho con gái, cháu gái, tất cần xem hào Tử Tôn như thế nào. Nếu anh xem hôn nhân cho em tất phải xem hào Huynh Đệ. Hào này gặp cát tất cát, gặp hung tất hung. Phải theo Dụng thần mà đoán, không thể đại khái mà nói được. 18. 應
財世鬼終須夫唱婦隨
應鬼世財不免夫權妻奪 Ứng Tài Thế Quỷ chung tu phu xướng phụ tuỳ Ứng Quỷ Thế Tài bất miễn phu quyền thê đoạt Ứng ở Tài, Thế ở Quỷ cuối cùng chồng nói vợ nghe, Ứng ở Quỷ, Thế ở Tài khố tránh vợ đoạt quyền chồng. Thế trì Quỷ, Ứng trì Tài, nếu người nam bói tất âm đương đúng vị trí, tất nhiên nam nắm quyền làm chồng, nữ giữ đạo làm vợ. Tất chồng xướng vợ nghe theo. Nếu Ứng trì Quỷ, Thế trì Tài thì âm dương không đúng vị trí, tất nhiên vợ đoạt quyền chồng, chỉ đi gởi rể là tốt.
19.
婚婚婚婚婚婚婚婚婚 翁姑不睦定因妻位交重
Trục lý bất hợp, chỉ vị Quan hào phát động Ông cô bất mục định nhân Thê vị giao trùng Chị em dâu không hợp chỉ vì hào Quan phát động Dâu gia không thuận vì hào Thê dao động. Chồng xem hôn nhân lấy Huynh làm chị em dâu, Phụ là ông bà gia. quẻ có Quan động tất khắc Huynh Đệ chỉ chị em dâu bất hoà, có Tài động tất khắc Phụ Mẫu chủ bất hoà với ông bà gia. Nếu vượng mà không bị chế, hào Phụ suy nhược không thể địch được tất hình hình khắc với cha mẹ. 20. 父
合財爻異日有新臺之行
世臨妻位他日無就養之心 Phụ hợp Tài hào, dị nhật hữu tân đài chi hạnh, Thế lâm Thê vị, tha nhật vô tựu dưỡng chi tâm Phụ hợp với hào Tài, ngày sau tất có gian dâm giữa dâu gia, Thế lâm hào Thê, ngày sau chẳng có lòng nuôi dưỡng.
174 Xem hôn nhân gặp hai hào Tài, Phụ mang Huyền Vũ mà động hợp, tất có gian dâm giữa ông gia và nàg dâu. Nếu hào Tài lâm Thế Thân, Huyền Vũ không động hợp, vợ tất không giỏi thờ ông bà gia. 21. 空
鬼伏財必是望門之寡婦
動財絕虎定然帶服之婺娘 Không Quỷ, phục Tài tất thị vọng môn chi quả phụ Động Tài trị Hổ, định nhiên đới phục chi vụ nương Tài hào phục ở Quỷ lâm Không, tất là quả phụ ngóng chồng bên cổng. Tài hào động lâm Bạch Hổ, chắc là cô gái chịu tang. Trong quẻ hào Tài phục dưới hào Quỷ lâm Không, thì người con gái từng có sính lễ, chưa kết hôn thì chồng chết, tục gọi là “vọng môn chi quả”. Nếu thêm Bạch Hổ mà phát động thì đã lấy chồng mà chồng chết . Nếu Quỷ phục dưới hào Tài mà không lâm Không tất phụ nữ có chồng. Nếu được Nhật Thần, động hào đề khởi mà hin hf khắc Thế háo thì về sau phòng tranh tụng. 22. 世
應俱空難遂百年之連理
Thế Ứng câu Không, nan toại bách niên chi liên lý Thế Ứng đều không khó toại được trăm năm thân ái. Thế lâm Không là tự mình không muốn thành, Ứng lâm Không là người không muốn thành. Miễn cưỡng muốn thành hôn nhân thì kết quả không toại ý. 23. 財
官疊見重為一度之新人
Tài Quan điệp kiến, trùng vi nhất độ chi tân nhân Tài Quan hiên nhiều thì lại một phen nữa làm cô dâu, chú rể Nam xem lấy vợ, quẻ có hai hào Tài, Nữ xem lấy chồng quẻ có hai hào Quan, tất là lấy vợ lại hoặc lấy chồng lại, một phen nữa làm dâu rể mới. Hai hào Quan tất có hai nhà tranh lấy vợ. Tài phục dưới Quỷ, nam tất có vợ ở nhà; Quỷ phục dưới Tài, tất vợ đã có chồng. Quỷ không lâm Không mà Nhật thần xung khắc Thê Tài, tất vợ li thân mà cải giá. 24. 夫
若才能官位占長生之地
妻如醜拙財爻落墓庫之絕 Phu nhược tài năng , Quan vị chiếm Trường Sinh chi địa Thê như xú chuyết, Tài hào lạc Mộ khố chi hương Chồng nếu có tài năng, vì hào Quan ở Trường Sinh Vợ nếu vụng xấu, vì hào Tài ở Mộ khố. Nếu cần biết tính tình, dung mạo của nam hay nữ, thì xem hai hào Tài và Quan. Vượng thì thân mập, suy thì gầy ốm. Nếu lâm Bạch Hổ, Đằng Xà, Câu Trần, Huyền Vũ hoặc thuộc Thổ, Hoả
175 thì dung mạo xấu, còn lâm Thanh Long hoặc thuộc Mộc, Kim thì dung mạo đẹp. Suy mà được phò thì xấu mà có tài năng, vượng mà nhập Mộ thì đẹp mà kém vụng. 25. 婚
婚婚婚婚婚婚
時衰則發達難期 Mệnh vượng tắc vinh hoa khả nghĩ Thời suy tắc phát đạt nan kỳ. Mệnh vượng thì có thể đoán vinh hoa, Thời suy thì khó có lúc phát đạt. Mệnh là hào bản mệnh của người cầu bói. Hai chữ vượng suy, ngày xưa chú thích là dùng bốn mùa để luận, là sai lầm. Nếu người mệnh Mộc mà chọn xem vào mùa xuân thì phát đạt sao? Há phú quý nghèo hèn do người tự chọn lựa sao ? Với ta thường nghiệm là bản mệnh lâm ở hào Tài Phúc, cùng lâm ở các sao tốt như Thanh Long, Quí Nhân hoặc được Nhật thần, động hào sinh phò củng hợp, chắc chắn có ngày vinh hoa. Nếu bản mệnh lâm Huynh Đệ, hoặc lâm sao xấu như Bạch Hổ, hoặc gặp Nhật thần, động hào hình xung khắc hại, chắc chắn không có khi nào phát đạt. Nếu bản mệnh lâm Phụ Mẫu chủ gỏi các ngành nghề, như thêm Thanh Long tất chủ giỏi thơ văn, lâm Huynh Đệ tất thích cờ bạc, lâm Tài Phúc tất giỏi việc nhà, lâm Quan Quỷ mà có hung thần, chủ bệnh tật, quan hình1 . Nếu không có hung thần thì là người làm việc chốn công môn 2, còn có Quí Nhân tất quyền quí. Người học cứ tuỳ loại mà suy ra. 26. 財
合財壹舉兩得
鬼和鬼四覆三番 Tài hợp Tài nhất cử lưỡng đắc, Quỷ hoá Quỷ tứ phục tam phan. Tài hợp Tài một lần mà được hai Quỷ hoá Quỷ nhiều lần tráo trở. Xem hôn nhân Tài hoá Tấn thần thì có tì bộc đi cùng 3, ấy là của cải tặng. Tài gặp xung thì cuối cùng sẽ đi mất. Tài hoá Tử thì có mang theo con cái, ấy là vốn có chồng. Tài lâm Không thì tuy đến nhưng không lâu. Nếu Tài hoá Thoái mà gặp xung ngày sau phản chồng cải giá, hoặc về nhà cha mẹ mình. Nói chung thì Quỷ hoá Quỷ không luận Tấn thần hoặc Thoái thần mà luận mọi việc đều tráo trở. 27. 兄
弟動而爻臨玄武須防劫騙之謀
Huynh Đệ động nhi hào lâm Huyền Vũ tu phòng kiếp phiến chi mưu Huynh Đệ động mà lâm Huyền Vũ nên phòng mưu mô lừa đảo.
1 2 3
Chỉ chịu hình tội Chỉ cơ quan n hà nước. Chỉ tớ gái, đầy tớ đi theo cô dâu.
176 Huynh Đệ lam Huyền Vũ, Đằng Xà mà hình xung Thế thân, nên phòng bên trong có gian trá, âm mưu lường gạt. Nếu Thế Ứng sinh hợp, âm dương đúng vị trí, không cần hao tốn lắm mà có thể thành tựu. 28. 應
空而卦伏文書未有執盟之主
Ứng Không nhi quái phục Văn thư, vị hữu chấp minh chi chủ. Ứng lâm Không mà có hào Phụ ẩn phục, chưa có người làm chủ hôn. Phụ Mẫu là người chủ hôn, nếu không hiện ở quẻ hoặc ở Không vong, tất không có chủ hôn. Nếu Quái Thân lâm Tài, tất người nữ tự chủ trường việc lấy chồng. 29. 兩
父 齊興必有爭 m盟之 象
雙官俱動斯為兢娶之端 Lưỡng Phụ tề hưng, tất hữu tranh minh chi tượng Song quan câu động, tư vi cạnh thú chi đoan Hai hào Phụ đều động tất có tượng tranh hôn, Hai hào Quan đều động ấy là có mầm tranh vợ. Trong quẻ hào động hoặc biến nếu có hai hào Phụ, chủ có hai người chủ hôn, nếu không tất có hai nhà đi hỏi. Nếu hai hào Quan đều động, tất hai nhà tranh hôn. Nếu trong quẻ thấy hào Phụ hoá Quan , Quan hoá Phụ, Phụ và Quan đều động e có tranh kiện. Nếu Huynh lâm Chu Tước tất có khẩu thiệt. 30. 日
逢父合已期合絕于三星
Nhật phùng Phụ hợp dĩ kỳ hợp cẩn vu tam tinh Phụ hợp với Nhật thần, tất ngày thành hôn đã định. Nhật thần và Phụ Mẫu hợp , hoặc Nhật Thần là hào Phụ, chỉ ngày thành hôn đã định. 32. 世
獲 財 生 終 得 粧 奩於 百 兩
Thế hoạch Tài sinh , chung đắc trang liễm ư bách lạng Thế được Tài sinh, kết quả được của hồi môn hơn trăm lạng. Phàm xem của hồi môn, phải xem hào Tài. Nếu hào Tài sinh hợp hào Thế, lại được Nhật thần, động hào phò trợ, tất có của hồi môn. Nếu lâm Câu Trần tất có của hồi môn là đất đai. 33. 欲
通 謀 妁須 論 間 爻
Dục thông mưu chước tu luận gian hào Muốn hiểu mai mối phải luận gian hào. Xem về dạm hỏi tất gian hào là người mai mối. Nếu chỉ xem riêng về mai mối thì chẳng dùng gian hào mà dùng hào Ứng là người mối giới. 34. 應
或相生乃女家之瓜葛
177
世如相合必男室之葭莩 Ứng hoặc tương sinh, nãi nữ gia chi qua cát Thế như tương hợp tất nam thất chi gia phu Hoặc tương sainh với hào Ứng là có quan hệ với nhà gái Nếu tương hợp với hào Thế tất thân thích xa với nhà trai. Gian hào tương hợp với hào Thế là thân thích với nhà ta, tương hợp với hào Ứng là thân thích với nhà người. Nếu sinh hợp với cả Thế và Ứng thì đều thân thích với cả hai nhà, vượng tường là mới thân, hưu tù là quen xưa; ở bản cung là hết sức gần gũi, ở cung khác thì chỉ là quen biết ở ngoài. 35.先
觀卦象陰陽必男女可决
Tiên quan quái tượng âm dương, tất nam nữ khả quyết Trước xem là âm hay dương trong quẻ, tất có thể đoán là nam hay nữ. Dương là nam làm môi giới, âm là nữ làm môi giới. Dùng suy động vượng tĩnh mà luận. 36. 次
看卦爻之動靜老幼堪衰
Thứ khán quái hào chi động tĩnh, lão ấu kham suy Sau xem đến động tĩnh của hào trong quẻ, có thể suy già hay trẻ) Haò động mà suy nhược tất người già, tĩnh mà vượng tướng tất thiếu niên. 37.論
貧富當究身命
婚婚婚婚婚婚婚 Luận bần phú đương cứu thân mệnh Quyết mỹ ố khả nghiệm tính tình Luận giàu nghèo phải xét thân mệnh, Đoán xấu đẹp có thể nghiêm tính tình. Nam xem về vợ tất xem hào Tài, nữ xem về chồng phải xem hào Quan. Nam xem vầ nhà gái, nữ xem về nhà trai đều xem hào Ứng. Nếu Ứng vượng, Tài suy thì nhà gái tuy giàu nhưng dung mạo cô gái không đẹp. Cứ như thế mà suy. 38. 雀 絕
兄臨慣在其中得利
Tước trị Huynh lâm, quán tại kỳ trung đắc lợi Có Chu Tước mà lâm Huynh Đệ thì được lợi nhờ quen bên trong. Gian hào nếu có Đằng Xà, Chu Tước hoặc ở Huynh Đệ thì người này quen nghề môi giới mà kiếm lợi. 39. 世
應冲合每他出以為媒
Thế Ứng xung hợp, mỗi tha xuất dĩ vi môi
178 Thế hoặc Ứng xung hợp thì phiền người đi làm mối. Gian hào an tĩnh bị Thế hoặc Ứng xung hợp. hoặc Nhật thần xung khởi, tất người đó không có tâm đi làm mai.Nhờ người này nói tất được. Nếu gian hào động thì không đoán như thế. 40. 兩
間同發定多月老以爭盟
二間俱空必無通好 Lưỡng gian đồng phát, định đa Nguyệt lão dĩ tranh minh Nhị gian câu Không tất vô thông hiếu dĩ vi lễ Hai gian hào cùng động, tất đoán nhiều người tranh làm mai mối Hai gian hào đều Không chẳng dùng lễ để thông hiếu. Hai gian hào đều động tất có hai người mối, tất phải xem suy vượng cùng bị bị chế hay không để biết người nào nắm chủ động. 41. 世
應不和仗冰言而通好
Thế Ứng bất hoà trượng băng ngôn thi thông hiếu Thế và Ứng không hợp tất cậy người mai mối mà giao hảo. Thế và Ứng tương xung hoặc tương khắc nếu được gian hào sinh hợp với Thế động, Ứng động, nên cậy người mai mối hbai bên việc mới thành. 42. 間
爻受剋總綺語亦無從
Gian hào thụ khắc, tổng ỷ ngữ diệc vô tòng Gian hào chịu khắc, dùng lời ngon ngọt cũng không theo. Muốn cầu thân, nếu được hào Ứng sinh hợp gian hào, tất nghe tin theo người mai mối. Nếu ngược lại gian hào bị hào Ứng xung khắc, tuy người mối dùng lời ngon ngọt cũng không theo. 43. 財
官冲剋反招就裏愆尤
Tài Quan xung khắc phản chiêu tựu lý khiên vưu Tài Quan xung khắc ngược lại mắc lầm lỗi bên trong. Gian hào nếu bị Nhật thần, động hào hoặc Tài, Quan xung khắc, n gười mai mối mắc oán với hai nhà trai gái. Thế hào xung khắc thì bị oán trách của nhà trai, Ứng hào xung khắc thì bị nhà gái oán trách. 44. 世
應生扶必得其中厚惠
Thế Ứng sinh phù tất đắc kỳ trung hậu huệ Thế Ứng sinh phò tất có nhiều ân huệ. Gian hào gặp Thế, Ứng, Nhật thần là Tài Phúc sinh hợp, thì người môi giới được hai nhà trai gái báo đáp, vượng tướng thì nhiều mà hưu tù thì ít. Thế vượng tất nhà trai cho nhiều, Ứng vượng thì nhà gái cho nhiều.
179
45.一
卦凶吉須察精微委曲
百年夫婦方知到底團絕 Nhất quái hung cát tu sát tinh vi uỷ khúc Bách niên phu phụ phương tri đáo để đoàn loan. Phải xét kỹ càng chi tiết mới biết cát hung của quẻ Mới biết được trọn vẹn việc trăm năm của vợ chồng. Chương này chỉ luận việc trai xem việc lấy vợ, nữ xem chuyện lấy chồng. Ngày nay các thuật gia không phân biệt rõ ràng, phàm chọn rể, cưới dâu, gả em gái, chọn chị dâu , lại không dùng Dụng thần để đoán, đại khái lấy hào Quan làm chồng, hào Tài làm vợ, thật đại lầm lẫn. Huống gì trong chương này có viết: “Trục lý bất hợp vi Quan hào phát động; Ông cô bất mục, định nhân Thê vị giao trùng” (Chị em dâu không hợp chỉ vì hào Quan phát động; Dâu gia không thuận vì hào Thê dao động). Hai câu này có thể làm bằng chứng, học giả nên dựa vào Dụng thần hung cát để suy đoán, không thể đại khái dùng Tài, Quan.
180 Chương 18
產產 SẢN DỤC
產 產 產 產產 產 產 產 產 產 產 產產產產產產產產產產產 產產產產產產產產產產 產產產產產產產產產產 產產產產產產產產產產產產 產產產產產產產產 陽為男子掌中探見一枝新 陰是女兒門右喜看弧帨 設 Thủ xuất hỗn độn phán càn khôn nhi sinh nhân vật Kế hưng Thái Hạo chế giá thú dĩ hợp phu thê. Ngật kim sổ thiên bách niên hoá sinh vất tuyệt, Tuy chí cơ ức vạn thế lạc dịch vô cùng. Cái đắc âm dương giao cảm, phương năng thai dựng tương sinh. Tiên khán Tử Tôn, cánh tri nam nữ, Dương vi nam tử chưởng trung thám kiến nhất chi tân, Âm thị nữ nhi môn hữu hỉ khán hồ thuế thiết. Ban đầu xuất hiện hỗn độn rồi phân càn khôn mà sinh ra người vật Thái Hạo1 nối tiếp tạo giá thú để hợp vợ chồng Đến nay trải mấy ngàn năm sinh sản không dứt Tuy đến vạn ức đời cũng vẫn còn nối tiếp không dứt. Vốn nhờ âm dương giao cảm, mới có thai mà sinh đẻ Trước xem Tử Tôn , rồi biết nam nữ Dương là trai, trong tay nắm một cành cây mới Âm là gái, bên phải cửa mừng thấy bày cung và khăn 2. Tử Tôn là Dụng thần khi xem về sinh sản. Vượng tướng, đơn, trùng tức hào dương thì sinh nam; hưu tù giao chiết là hào âm thì sinh nữ. 1. 主
星生旺當生俊秀之肥兒 產產產產產產產產產產產
Chủ tinh sinh vượng đương sinh tuấn tú chi phì nhi Mệnh diệu hưu tù tất sản uỷ mị chi nhược tử. 1
tức Phục Hy, một vua thời tối cổ ở Trung Quốc. Ở thiên Nội tắc trong Lễ Kinh ghi: 產 產, 產 產 產 產 產 產 產 ,產 產 產 產 產 產 產 Tử sinh, nam tử thiết hồ vu môn tả, nữ tử thiết thuế vu môn hữu (Sinh con, trai thì treo cung bên trái của cổng, gái thì treo khăn bên phải của cổng). Câu ở trên không đúng với ý Kinh. 2
181 Dụng thần sinh vượng thì sinh con mập mạp tuấn tú, Dụng thần hưu tù tất sinh con bạc nhược ốm yếu. Tử Tôn được sinh vượng tất con béo mập, về sau tuấn tú vượt trội.Hưu tù thì gầy bé, ngày sau chủ kém cỏi khó tiến bộ. 2.產
產產產產產產產
Như vô Phúc Đức mạc cứu thai hào Nếu không có hào Tử Tôn chớ xét hào Thai. Dụng thần không xuất hiện trong quẻ, xem Phục thần oở dưới hào nào, rồi xem hung cát mà đoán. 3. 產
產產產產產產
一剋一刑終一夢 Song Thai song Phúc tất song sinh Nhất khắc nhất hình chung nhất mộng. Hai hào Thai, hai hào Phúc tất sinh đôi. Một hào bị khắc, một bị Hình thì như giấc mộng. Trong quẻ có hai hào Tử Tôn, lại có hai hào Thai, nếu không phát động cũng chủ sinh đôi. Nếu Tử hoá Tử, Thai hoá Thai mà là hoá Thoái chủ song thai mà không đậu. Xem động tĩnh âm dương có thể đoán nam hay nữ. Chẳng hạn một động, một tĩnh, một âm, một dương là một trai một gái chẳng hạn. Quẻ không có Tử Tôn nếu hào Thai bị Nguyệt kiến, Nhật thần, động hào hình khắc là điềm đại hung, chỉ là mộng ảo tức bảo là con sẽ chết. Tử Tôn suy nhược, bị khắc cũng vậy. 4.胎
臨官鬼懷妊便有採 薪優
財化子孫分娩即當勿藥喜 Thai lâm Quan Quỷ hoài nhậm tiện hữu thái tân ưu Tài hoá Tử Tôn phân miễn tức đương vật dược hỉ Thai ở Quan Quỷ mang thai tất có bệnh Tài hoá Tử Tôn có thai mưng khỏi uống thuốc. Quan Quỷ ở hào Thai phụ nữ mang thai có bệnh có bệnh. Tài hợp hào Phúc tất sẽ bình an. 5. 妻
財一位喜見扶持
胎福二爻怕逢傷害 Thê Tài nhất vị hỉ kiến phù trì Thai Phúc nhị hào phạ phùng thương hại. Hào Thê Tài mừng được phò trợ, Hai hào Thai, Phúc sợ gặp khắc hại.
182 Chồng xem cho vợ thì Tài là sản phụ, Thai là bào thai, Phúc là con. Ba hào đều mừng được Nguyệt kiến, Nhật thần, động hào sinh phò hợp trợ, tất sản phụ bình an, thai ổn đin hj, con dễ nuôi. Nếu gặp hình, xung, khắc hại thì sản phụ nhiều tai ương, thai không yên, con khó nuôi. Nếu hoá thành Tử, Mộ, Không, Tuyệt cũng vậy.
6. 產 產 產 產 產 產 產 產 產 產 產 Hổ tác huyết thần trị Tử giao trùng thai dĩ phá Bạch hổ là huyết thần, ở Tử Tôn mà động thì thai đã bị hư. Bạch Hổ là Huyết thần, nếu lâm Tử Tôn hoặc lâm hào Thai mà phát động thì thai đã bị hư. Nếu lâm Thê Tài mà động thì cũng như thế. 7. 龍
為喜氣遇胎發動日將臨
Thai vi hỉ khí, ngộ Thai phất động nhật tương lâm Thai là điềm mừng, gặp Thai phát động thì ngày sinh sắp đến. Xem sinh sản lấy Thanh Long làm điềm mừng, nếu lâm hào Thai, Tử Tôn hoặc Thê Tài mà động thì ngày sinh sắp đến, tất nhiên đúng ngày đó sẽ sinh.
8. 福 遇 龍 空 胎 動 乃 墜 胎 虛 喜 Phúc ngộ Long Không, Thai động nãi truỵ thai hư hỉ. Phúc gặp Long lâm Không, Thai động thì truỵ thai, mừng hụt. Phúc lâm Thanh Longmà Lâm Không tất bị chế, lại thấy hào Thai phát động, hoặc bị Nhật thần, động hào xung động, tất bị truỵ thai mà mừng hụt. 9. 官
當虎動福空乃半帨空娠
Quan đương Hổ động , Phúc Không nãi bán sản không thần Quan có Bạch Hổ động, Phúc lâm Không là có thai mà bị tiểu sản. Bạch Hổ lâm Quan phát động, hoặc lâm Tài động hoá Quan, hoặc lâm Quỷ động gặp Không hoá Không, hoặc bị xung tán, là tượng bị tiểu sản (đẻ non), con không nuôi được. 10. 福
已動而日又冲胎兒必預生於膝下
Phúc dĩ động nhi nhật hựu xung Thai, nhi tất dự sinh ư tất hạ. Phúc đã động mà Nhật lại xung Thai thì con tất đã sinh ở dưới chân. Phúc thần phát động mà Nhật thần xung Thaithì con tất đã sinh dưới chân.
11.福
被 傷 而 胎 化 鬼 子 當屈 死 於 腹 中
Phúc bị thương nhi Thai nhưng hoá Quỷ, tử đương khuất tử ư phúc trung. Phúc bị thương mà Thai hoá Quỷ, con tất chết trong bụng.
183 Tử Tôn lâm Mộ, Tuyệt , lại bị Nhật Nguyệt, động hào hình xung khắc hại tất đại hung, hoặc Thai lâm Quan, động hoá Quỷ thì là thai đã chết. Nếu hào Tài bị thương, phòng mẹ con đều bị nạn. 12. 產
產產產產產產 父興兮難為厥子
Huynh động hề bất lợi kỳ thê Phụ hưng hề nan vi quyết tử. Huynh động tất không lợi cho vợ, Phụ động thì con gặp nạn. Huynh động tất khắc Thê Tài, Phụ động tất khắc Tử Tôn. Chống xem vợ sinh, gặp Huynh động tất ản phụ bất an, gặp Phụ động thì con gặp nạn. 13. 用
在空亡逢惡煞何妨坐草之虞
Dụng tại Không Vong phùng ác sát, hà phương toạ thảo chi ngu Dụng ở Không vong, gặp ác sát chẳng có gì lo khi sinh sản. Phụ hào phát động vốn khắc Tử Tôn, nếu hào Phúc được Nguyệt kiến, Nhật thần phò trợ, hoặc lâm Không mà chẳng chịu khắc, cho nên bảo rằng “vô ngu” (không lo) 14. 妻
臨玄武入陰宮果應夢蘭之兆
Thê lâm Huyền Vũ nhập âm cung, quả ứng mộng lan chi triệu Thê Tài lâm Huyền Vũ ở cung âm tất ứng điềm có thai. Tốn, Li, Khôn, Đoài thuộc âm. Nếu hai hào Tài và Tử đều thuộc vào cung này tất sinh nữ. Nếu Tài lâm Huyền Vũ, hoặc tác hợp với ứng hào, bàng hào, Huyền Vũ tất tư thông mà có thai. 15.剋
世剋身誕生日迫
Khắc Thế khắc Thân đản sinh nhật bách Khắc Thế, khắc Thân ngày sinh đã gần kề. Được Tử Tôn, hào Thai xung khắc Thế Thân, ngày sinh đã gấp, phải lấy ngày giờ để đoán. 16. 不
冲不發帨日時遲
Bất xung bất phát sản nhật thời trì Không xung, không động ngày sinh thường trễ. Thai và Phúc không động lại không bị ám xung, tất chậm trễ, nên đợi đến lúc ngày tháng xung. .17. 胎
福齊興官父合臨帨難生
Thai Phúc tề hưng Quan Phụ hợp, lâm sản nan sinh. Hào Thai và Phúc đều động mà hợp với Quan, Phụ, đến lúc sinh khó đẻ.
184 Hai hào Thai, Phúc phát động vốn chủ dễ sinh. Nếu bị Quan Quỷ, Phụ Mẫu, động hào hợp trú, hoặc Nhật thần hợp trú đều chủ khó sinh. Đợi ngày xung phá mới có thể sinh được. 18. 子
財皆帨日辰扶將危有救
Tử Tài giai Tuyệt, Nhật thần phù tương nguy hữu cứu. Tử và Tài đều Tuyệt mà được Nhật thần phò trợ, sắp nguy thì được cứu. Nếu gặp hai hào Tử và Tài đều ở Mộ, Tuyệt chắc chắn là hung. Nếu được Nhật thần, động hào sinh phò thì là điềm sặp nguy mà được cứu. 19. 產
產產產產產產產產產
Gian hợp gian sinh toàn lại thu sinh chi lực Gian hào hợp, gian hào sinh thì hoàn toàn nhờ sức của bà đỡ. Dùng gian hào để đoán là bà đỡ. Nếu động mà sinh hợp với hào Tài tất nhờ sức của bà nuôi đẻ. 20. 官
`空 官 伏 定 然 遺 腹 之 兒
Quan Không, Quan phục định nhiên di phúc chi nhi Quan hào lâm Không, Quan hào phục chắc chắn là để lạin đứa con trong bụng vợ. Nếu người ngoài hoặc sản phụ đến xem gặp quẻ không có hào Quan Quỷ, hoặc Quan lâm Không, Tử Tuyệt,chỉ chồng của sản phụ đã chết, để lại đứa con trong bụng. Nếu hào Quan phục nhưng vượng tướng hoặc được đề bạt tất cha đứa trẻ đi xa, vắng mặt khi sinh đứa bé. 21. 遊
魂 卦 官 鬼 空 亡乃 背 爹 落 地
Du hồn quái Quan Quỷ Không vong, nãi bối da lạc địa Quẻ du hồn, Quan Quỷ lâm Không là sinh con vắng mặt cha. Gặp quẻ Du hồn Quan Quỷ lâm Không, nếu chưa vượt qua tháng 3 chắc chắn chủ chồng đi xa mà ở nhà sinh, ấy là bối sinh. Nếu chồng tự đi xem thì không luận hào Quan mà dùng haò Thế. Nếu Thế hào lâm Không gặp quẻ Du hồn, chủ sau khi đi khỏi nhà thì sinh con. 22. 發
動爻父兄刑害必攜子歸泉
Phát động hào Phụ Huynh hình hại tất huề tử qui tuyền Phụ hào phát động, Huynh hình hại tất mẹ dẫn con về chốn cửu tuyền. Hào Huynh, Phụ nếu nắm quyền, vượng tướng, khi động thì hình khắc Thê Tài, Tử Tôn. Nếu hai hào Tài và Phúc không được trợ giúp chủ mẹ con đều gặp hung. 23. 官
化福胎前多病
財化鬼帨後多災 3
Luận chưa ra khỏi tháng vì sợ trường hợp sẽ xuất Không, hoặc qua Tháng thì vượng, suy sẽ khác.
185 Quan hoá Phúc thai tiền đa bệnh. Tài hoá Quỷ sản hậu đa tai Quan hoá Tử, Thai thì trước khi sinh nhiều bệnh. Tài hoá Quỷ sau khi sinh nhiều tai ương. Quỷ hoá Tử Tôn chủ có bệnh trước khi sinh con. Tài hoá Quan Quỷ e rằng sau khi sinh gặp tai nạn. 24. 產
產產產產產產
六沖遇子婦安然 Tam hợp thành Huynh nhi khuyết nhũ Lục xung ngộ Tử phụ an nhiên Tam hợp thành Huynh cục, con thiếu bú Lục xung gặp Tử, mẹ yên ổn. Quẻ có tam hợp tạo thành Huynh Đệ cục, sinh con tất sữa mẹ thiếu. Chồngđi xem tất phòng vợ bị khắc. Nếu được hào Phúc phát động hoặc an tĩnh nhưng được Nhật thần xung động tất hào Tài có sinh khícho nên sản phụ yên ổn. 25. 應
若 逢 空 外 家 無催 生 之 禮 物
Ứng nhược phùng Không, ngoại gia vô thôi sinh chi lễ vật Ứng nếu lâm Không tất nhà ngoại không có lễ vật để thúc sinh mau. Dùng hào Ứng để làm nhà ngoại, nếu lâm Không tất không có lễ vật thúc sinh. 26. 世
如帨弟自家調理帨之肥甘
Thế như trị Đệ, tự gia điều lý tuyệt chi phì cam Thế nếu ở hào Huynh, thì tự mình nuôi dưỡng không dồi dào. Huynh ở Thế mà suy thì nhà nghèo tất sản phụ được nuôi dưỡng không đầy đủ. 27. 陽
福會青龍無異桂庭之秀子
陰 孫非 月 建 何 殊 桃 洞 之 仙 帨 Dương Phúc hội Thanh Long, vô dị quế đình chi tú tử Âm Tôn phi Nguyệt kiến, hà thù đào động chi tiên cơ. Hào Phúc dương gặp Thanh Long, khác gì con giỏi chốn quế đình Hào Tử âm mà chẳng phải Nguyệt kiến, chẳng khác gì tiên nữ ở động đào. Tử Tôn lâm Nguyệt kiến có Thanh Long hoặc Nguyệt Kiến ở Thanh Long sinh hợp Tử Tôn tất mừng sinh trai, mà sau này tuấn tú thông minh. Nếu Tử Tôn không phải là Nguyệt kiến, Nhật thần lại không được Nhật Nguyệt sinh mà ở hào âm tất là con gái. 28. 若
卜有孕無孕須詳胎伏胎飛
186 Nhược bốc hữu dựng vô dựng, tu tường Thai phục Thai phi Nếu bói có thai hay không, nên rõ Thai phục hoặc Thai là phi hào. Phàm bói có thai hay khôngchuyên lấy hào Thai làm chủ, không xem hào Tử Tôn. Nếu trong quẻ sáu hào trên dưới cung năm tháng ngày giờ đều không có hào Thai, tất chủ không có thai. Trong quẻ có động hào hoá ra hào Thai, trước mắt thì không mà sau tất có thai. Chỉ gặp hào Thai xuất hiện tất có thai. 29. 出
現空亡將
而有散
交重 化 帨 既 孕 而 不 成 Xuất hiện Không vong tương phôi nhi hữu tán Giao trùng hoá Tuyệt ký dựng nhi bất thành. Xuất hiện mà lâm Không, tuy là phôi nhưng mà lại tan đi. Động mà hoá Tuyệt đã có thai mà chẳng thành. Phôi là máu ngưng lại. Phôi là dương tinh và âm huyệt đọng tụ lại mà thành thai. Vốn chưa thành hình gọi là Phôi, mà đã thành hình gọi là Dựng. Hào Thai xuất hiện mà lâm Không chủ tuy có thai nhưng không thành hình mà tan đi. Nếu động tất đã thành hình, chỉ sợ biến nhập Mộ Tuyệt thì thai thành hình nhưng không nuôi được, thì cũng chẳng thành.
30.
必逢官 必遇虎
Bán tất phùng Quan Chẩm tất ngộ Hổ Thai bị thương vì gặp Quan Xuất huyết tất gặp Hổ. Bán là thai bị thương tổn. Thai lâm Quan hoặc bị hào Quan , Nguyệt kiến, Nhật thần hình xungkhắc hạiđều chủ thai bị tổn thương. Đàn bà có thai mà có kinh nguyệt gọi là “chầm” . Nếu chưa được một tháng mà Thai lâm Bạch Hổ tất sảo thai (sút sảo). Nếu bị xung sát hoặc phát động hoá Quỷ thì là tiểu sản (đẻ non).
31. 產
產產產產產產產產產
Đới lệnh tinh nhi hoạch trợ tồn một hàm an Mang Nhật Nguyệt mà được phò trợ, sống chết đều yên. Phàm hào Thai vượng tướng, lại được sinh hợp tương trợ, không lâm Quan Quỷ, hoặc Phụ Mẫu, Không vong thì thai đã thành, ở hào dương thì sinh con trai dễ nuôi. 32. 有
陰地而無傷緩急非益
Hữu âm địa nhi vô thương, hoãn cấp phi ích
187 Lâm hào âm mà không bị thương hại, nhanh hay chậm đều chẳng lợi gì. Hào Thai thuộc âm, hưu tù mà được Nguyệt kiến Nhật thần, động hào sinh hợp, mà không có hung thần hình hại, tất thai đã thành mà lại sinh con gái. Cho nên mới bảo “nhanh chậm đều chẳng lợi”. 33. 產
p產 產 產 產 產 產 產
若遇文書此前無子 Như phùng Huyền Vũ ám lý thành thai Nhược ngộ Văn thư, thử tiền vô tử. Nếu gặp Huyền Vũ thì lén lút mà thành thai, Nếu gặp Phụ Mẫu thì trước đây chưa có con. Thai lâm Huyền Vũ tất thai chẳng do chân chính vợ chồng mà có. Nếu lâm hào Phụ chủ trước lần này chưa hề có con, nay mới thành thai. 34. 孕
形于外只因土並勾陳
胎隱 于中端為龍 h產產 Dựng hình vu ngoại4 chỉ nhân Thổ tịnh Câu Trần Thai ẩn vu trung, đoan vi lâm Long hợp Đức Thai hình thành rõ ra bên ngoài chỉ vì Thổ cùng Câu Trần, Thai ẩn bên trong, chình vì lâm Thanh Long hợp với Phúc Đức. Thai lâm Câu Trần, hiện rõ chuyện mang thai. Thai lâm Thanh Long thì thai này không hiện, lại gặp tam hợp, lục hợp tất ẩn. 35. 若
問收生之婦休將兩間而推
如占代養之娘須以一財柔斷 Nhược vấn thu sinh chi phụ, hưu tương lưỡng gian nhi suy Như chiêm đại dưỡng chi nương, tu dĩ nhất Tài nhi đoán. Nếu hỏi về bà đỡ, chớ dùng hai gian hào để suy Nếu xem vú em tất dùng hào Tài để đoán. Nếu xem về sinh sản thì dùng gian hào để đoán cho bà đỡ. Nay người ta chỉ xem hung cát về bà đỡ, nếu lấy gian hào mà luận thì sai lý. Cho nên xem bà đõ và vú em đều dùng chỉ hào Thê Tài làm Dụng thần, không thể lấy gian hào mà suy. 36. 兄
動兮手低乳母須防盜物
Huynh động hề thủ đê, nhũ mẫu tu phòng đạo vật Huynh động thì nên phòng bà vú mình nuôi trộm đồ vật.
4
Nguyên bản ghi chữ Nội, nhưng theo lời chú thích là Ngoại mới đúng
188 Huynh Đệ phát động thì chủ bà đỡ, vú em thấy của mà ham, lại chủ tham ăn. Lâm Huyền Vũ tất là kẻ trộm cắp. 37. 父
興兮乳少老娘切恐傷胎
Phụ hưng hề nhũ thiểu lão nương, thiết khủng thương thai. Phụ động thì bà vú ít sữa e hại thai. Phụ Mẫu phát động lại thêm hình hại, bé tất bị hại, không nên như thế. Xem về bà vú cũng vậy. 38. 子
孫發動乳多手段更高能
Tử Tôn phát động nhũ đa, thủ đoạn cánh cao năng. Tử Tôn động thì sữa nhiều mà có tài năng cao. Tử Tôn vượng tướng phát động, không bị chế phục, sinh phò hào Tài, thì bà đỡ có khả năng, bà vú tất sữa nhiều. 39. 兄
鬼交重禍甚事機猶返復
Huynh Quỷ giao trùng hoạ thâm, sự cơ do phản phúc Huynh, Quỷ động thì nhiều tai hoạ, sự việc còn tráo trở. Quan Quỷ động tất có tai hoạ, nếu không thương Thế Thân thì tuy hung cũng nhẹ, nếu khắc hại thì hoạ khó nói được. 40. 財
合福爻善能調護
身生子位理會維持 Tài hợp Phúc hào thiện năng điều hộ Thân sinh Tử vị lý hội duy trì Tài hợp với hào Phúc thì có tài năng Thân sinh Tử Tôn có thể trợ giúp lâu dài. Quái thân với hào Tài hợp với Tử Tôn là rất tốt. Xem về bà đỡ tất có khả năng cải tử hoàn sinh, xem về bà vú tất giỏi nuôi trẻ mà sữa cũng nhiều. 42. 如
逢相剋將沖決見多災多咎
Như phùng tương khắc tương xung, quyết kiến đa tai đa cữu Nếu gặp tương khắc, tương xung, chắc chắn nhiều tai hoạ nhiều trở ngại. Tử Tôn bị Tài hào với Quái thân hình xung khắc hại là tối kỵ, đứa trẻ tất bị tai hoạ.
189
190
Chương 19 TIẾN NHÂN KHẨU
進進進 NHẬN THÊM NGƯỜI
進進進進進進進進進進進 進進進進進進進進進進進 進進進進進進進進進進 進進進進進進進進進進 Độc phu xử thế hưu ngôn vô tử tức vong tình Quân tử trị gia nan đạo nhất thân kiêm tác bộc Tất tu tiện bế nãi túc sử lệnh ư tiền Nhược bất minh linh yên kế tông chi ư hậu Cô đơn ở đời đừng nói không có tình với con cái Quân tử lo việc nhà đâu thể một thân kiêm nô bộc Tất phải có tình thương mới mới lệnh được người trước mặt Nếu không có con nuôi làm sao nối tiếp tông tộc về sau Già mà không có con gọi là Độc 進, qua làm con nuôi nha người khác gọi là Minh linh 進
進 , như trong Thi có
câu :”Tò vò mà nuôi con nhện”. 1. 須
別來占
進進進進 Tu biệt lai chiêm Phương tri Chủ Dụng Cần phân ra để xem Mới biết được Chủ tượng, Dụng thần . Trẻ làm con nuôi thì dung Tử Tôn làm chủ, mua tì thiếp, đầy tớ cùng thu nhận người bơ vơ lạc lỏng đều lây Thê Tài làm chủ. Nếu chứa chấp người bị nạn thì phải xem người này với ta quen biết ra sao, bạn bè thì lấy Huynh Đệ làm chủ, tôn trưởng thì lấy Phụ Mẫu làm chủ, đàn bà thì lấy Thê Tài làm chủ.
2. 用
不宜動動必難留 Dụng bất nghi động, động tất nan lưu
Dụng không nên động, động thì khó giữ lại. Dụng thần phát động , người này khó bám vào ta. Nếu gặp quẻ Du hồn hoặc há thành quẻ Du hồn tất ngày sau sẽ bỏ trốn. Nếu sinh hợp với hào Thế thì không đến nỗi phải liên luỵ.
191 3. 主
不可傷傷須夭折 Chủ bất khả thương, thương tu yểu chiết
Chủ không thể bị thương , thương thì chết yểu. Chủ tượng suy nhược mà bị Nhật thần, động hào vượng đến hình thương khắc hại không được giải cứu tất nhiên bị chết.
4. 進
進進進進進進進進進 進進進進進進進進進進
Suy nhập Mộ trung nghĩ định uỷ mỵ bất chấn Vượng lâm Thế thượng quyết nhiên cán cổ hữu thành Suy nhập Mộ tất là mệt mọi không phấn chấn Thế vượng chắc chắn gánh vác thành tựu. Dụng hào nhập Mộ thì người này biếng nhác. Nếu suy nhược vô khí, lâm Không Tuyệt chủ uể oẳichngr phấn chấn. Dụng thần nếu vượng tướng lâm Thân Thế , hoặc sinh hợp Thế hào là đại cát. 5. 進
進進進進進進進進進 進進進進進進進進進進 Động hoá Không vong hữu thuỷ vô chung chi bối
Xà hợp Quan Quỷ đa mưu thiểu đức chi nhân Động hoá Không là bọn có đầu không đuôi Xà hợp với Quan Quỷ là người nhiều mưu thiếu đức. Dụng hào phát động biến nhập Không vong chủ người này có đầu không đuôi. Nếu lâm Đằng Xà, động hợp Quan Quỷ thì người đó tuy nhiều cơ mưu nhưng gian trá không thành thực, nếu đàn bà thì thất tiết.
6. 臨
玄武而化兄爻門戶須防出入 遇青龍而連福德貲財可付經營 Lâm Huyền Vũ nhi hoá Huynh hào môn hộ tu phòng xuất nhập
Ngộ Thanh long nhi liên Phúc Đức tư tài khả phó kinh doanh Lâm Huyền Vũ mà hoá Huynh cần cần phòng khi ra vào nhà cửa Gặp Thanh long mà nối kết với Phúc Đức có thể giao của cải để kinh doanh. Dụng thần lâm Huyền Vũ động hoá Huynh Đệ chủ người này hám của mê sắc chớ dùng như người nhà. Dụng hào lâm Thanh Long động hoá Tử Tôn sinh hợp Thế hào chủ người này hết sức thành thật, trung hậu , gởi của cải thì lo giữ khó mất, nếu khiên kinh doanh thì đem lợi về cho chủ.
7. 若
逢 太過及 空 亡 ,進 進 進 進 進 進 進 Nhược phùng thái quá cập Không vong phản chủ thiểu thành kiêm lại noạ
192 Nếu gặp quá nhiều cùng lâm Không tất phản chủ ít thành thật mà biếng nhác. Trong quẻ Dụng thần xuất hiện đến ba bốn hào, hoặc lâm Không thì người này cơ mưu kín đáo, phản phúc thiếu thành thực.
8. 用
爻生合世爻必得其力 主象剋冲身象難服其心 Dụng hào sinh hợp Thế hào tất đắc kỳ lực
Chủ tượng khắc xung Thân tượng nan phục kỳ tâm Dụng hào sinh hợp Thế hào tất nhờ được sức Chủ tượng khắc xung Thân khó thu phục lòng Dụng hào sinh hợp Thế hào thì người này có thể dùng. Phàm có việc thì hết sức hết lòng. Sợ nhất là “hợp xứ phùng xung”
9. 財
化子攜子偕來 世合身終身寵用 Tài hoá Tử, huề tử giai lai
Thế hợp Thân chung thân sủng dụng Tài hoá Tử thì cùng dắt con đến Thế hợp Thân thì được yêu dùng trọn đời. Phàm xem thê thiếp mà hào Tài hoá Tử Tôn, thì mang theo đứa trẻ cùng đến. Nếu Tài động sinh hợp Thế hào mà hoá Tử Tôn ngược lại bị hình khắc thì người tì này có thể dùng mà con thì ngu muội. Xem việc thì hào Quái thân là thể của sự việc, xem người thì là thân minhg. Nếu gặp Thế hào sinh hợpchủ người này được yêu dùng.
10. 受
動變之傷向後終難稱意 得日月之助他時定見如心 Thụ động biến chi thương hướng hậu chung nan xứng ý
Đắc Nhật Nguyệt chi trợ tha thời định kiến như tâm Chịu động biến thương khắc về sau khó vừa lòng Được Nhật Nguyệt trợ giúp về sau chắc được hợp ý. Nhật thần, Nguyệt kiến, động hào khắc Thế thì người này không thể dùng. Thế hào suy tất sẽ bị hại. Nếu được động biến, Nhật Nguyệt sinh phò hợp trợ về sau sẽ tốt.
11.世
與卦身 以和為貴 Thế dữ Quái thân dĩ hoà vi quí
Thế và Quái thân lấy hoà làm quí Hai hào Thế, Thân tương hợp tương sinh, tỉ hoà là quí; tương khắc tương xung, hình hại là hung.
193
12. 兄
同官鬼惟靜為佳 Huynh đồng Quan Quỷ duy tĩnh vi giai
Huynh cùng Quan Quỷ chỉ có tĩnh mới tốt Huynh động thì phá Tài, khẩu thiệt; Quan động là hoạ hoạn, tật bệnh. Cho nên hai hào này không nên động, tĩnh thì mới vừa ý.
13. 兄
鬼交重誠恐將來成訟 進進進進進進進進進進 Huynh Quỷ giao trùng khủng tương lai thành tụng
Tam hợp bạn trú tu tri thử khử đồ lao Huynh Quỷ phát động sợ tương lai kiện tụng Kết thành Tam hợp nên biết cũng là đồ bỏ Huynh và Quan phát động hoặc Quan và Văn thư biến đổi lẫn nhau chủ ngày sau kiện cáo. Nếu gặp hợp cũng thành việc bỏ đi.
14. 若
在間爻乃是牙人作鬼 Nhược tại gian hào nãi thị nha nhân tác quỷ
Nếu ở gian hào thì môi giới quái quỷ Mua bán giao dịch lấy gian hào làm người môi giới. Nếu gian hào lâm Huynh Đệ Quan Quỷ phát động thì môi giới quái quỷ.
15. 如
居空地不過賣主爭財 Như cư Không địa bất quá mại chủ tranh tài
Nếu ở Không vong, chẳng qua chủ bán giành tiền. Hào Quan Quỷ Không vong, động mà hợp với ư tất chủ bán và môi giới âm mưu làm tiền.
16. 進
進進進進進進進進進進進 Quái tượng lưỡng Quan lưỡng Phụ tu tri sự hệ lưỡng đầu
Quái tượng có hai hào Quan hai hào Phụ thì nên biết liên quan đến hai việc Trong quẻ có hai hào Quan, hai hào Phụ e có nhiều giao dịch.
17. 兄
鬼一動一冲切莫財交一手 Huynh Quỷ nhất động nhất xung thiết mạc tài giao nhất thủ
Huynh Quỷ một động một xung, nhất thiết tiền bạc đừng giao cho một người. Quẻ có hào Ứng khắc Thế mà Huynh và quan phát động nên phòng âm mưu lừa dối.
194
18. 應
生世他來就我 世生應我去求人 Ứng sinh Thế tha lai tựu ngã
Thế sinh Ứng ngã khứ cầu nhân Ứng sinh Thế thì người tìm ta Thế sinh Ứng thì ta cầu người Xem nhờ người thuê mua nô tì, lấy Ứng hào làm Chủ. Nếu Chủ hợp Thế thì người đến với ta nên xong việc, mà dễ dàng. Nếu Thế sinh Ứng ta đi cầu người, việc khó thành.
19. 和
合易成最怕 日辰冲破 Hoà hợp dị thành tối phạ Nhật thần xung phá
Hoà hợp đễ thành, sợ nhất là Nhật thần xung phá Nếu được hào Ứng sinh hợp Thế, mọi việc dễ thành. Nếu là hợp xứ phùng xung khắc hại chủ nhân có cản trở. Để biết người nào cản trở lấy hào phá hợp mà đoán.
20. 相
冲難就偏宜動象生扶 Tương xung nan tựu, thiên nghi động tượng sinh phù
Tương xung khó thành, nên được động hào sinh phò Thế và Ứng tương xung, tương khắc mọi việc khó thành. Nếu được động hào, Nhật thần sinh phò hợp trợ tất có quí nhân lo liệu, việc có thể thành.
21. 兄
爻發動為詐為虛 卦象亂興多更多變 Huynh hào phát động vi trá vi hư
Quái tượng loạn hưng đa canh đa biến Huynh hào phát động nhiều hư trá Quẻ mà loạn động lắm đổi thay Hào Huynh là thần phản phúc bất định, loạn động thì việc không chắc chắn nhiều thay đổi. 22. 六
爻為父定無主契之人 Lục hào vi Phụ định vô chủ khế chi nhân
Sáu hào không có Phụ tất không có người làm chủ việc.
Lấy hào Phụ làm Văn thư, chủ việc. Nếu sáu hào không có Phụ Mẫu thì không có người đứng ra làm chủ việc. Nếu động hào biến ra Phụ Mẫu thì có người ngoài đứng ra làm chủ.
195
23. 兩
間俱空未有作中之子 Lưỡng gian câu Không vị hữu tác trung chi tử
Hai gian hào đều lâm Không, chưa có người làm trung gian Gian hào là người môi giới, nếu lâm Không tức không có người đứng giữa.
24. 世
獲間生喜媒人之護向 Thế hoạch gian sinh hỉ môi nhân chi hộ hướng
Thế được gian sinh, mừng được người môi giới giúp đỡ dẫn lối Gian hào sinh Thế, hợp Thế, tất nhiên môi giới giúp ta. Nếu gian hào là Tử Tôn tức liên quanđến con cháu.
25. 生
扶弟出防賣主之合謀 Sinh phù Đệ, xuất phòng mại chủ chi hợp mưu
Sinh phò Huynh Đệ, phong hợp mưu với chủ bán Nếu Huynh, Quỷ động khắc Thế hào mà Ứng hào lại hình xung khắc hại ta tất gian hào sinh hợp là giả trá, hợp mưu chứ không thành tâm.
26. 父
化兄契虛事假 Phụ hoá Huynh khế hư sự giả
Phụ hoá Huynh thì giấy tờ giả, việc giả Phàm gặp Phụ Mẫu hoá Huynh Đệ chắc chắn sự việc không thật, khế ước không thật. Quẻ không có Phụ Mẫu mà do Huynh Đệ động hoá thành cũng như thế.
27. 進
進進進進進進 Huynh trì Thế, Tài tán nhân li
Huynh trì Thế tiền tan người lìa. Huynh Đệ trì Thế chỉ phí tiền vô ích. Nếu nhờ người mua nô tì cũng không hết lòng. Nếu có hung thần vượng động tất chủ tiền tán mà người lìa.
28. 應
若空亡我欲成交徒費力 世 如 發 動彼 來 謀 合 亦 難 成 Ứng nhược Không vong, ngã dục thành giao đồ phí lực
Thế như phát động bỉ lai mưu hợp diệc nan thành Ứng nếu lâm Không, ta muốn thành mà chỉ phí sức Thế nếu động, người đến hợp kết quả không thành
196 Ứng lâm Không thì ý của người khó đồng với ta. Thế động thì tự mình ưa đổi thay, cho nên không thành việc.
29. 弟
因財乏 鬼必疑心
Đệ nhân tài phạp Quỷ tất nghi tâm Đệ vì thiếu tiền Quỷ tất nghi ngờ. Huynh Đệ trì Thế tất vì tiền bạc thiếu. Aủy hào trì Thế tất tự mình đa nghi hoặc thụt lui thụt tới nên việc khó thành.
30. 進
進進進進進進進 千變萬化卦象無常 能求不見之形 自戶未來之事 Tứ phúc tam phiên sự cơ bất định
Thiên biến vạn hoá quái tượng phi thường Năng cầu bất kiến chi hình Tự dụ vị lai chi sự Ba phen bốn lượt việc không chắc Ngàn biến vạn hoá, Quái tượng bất thường Muốn tìm cái mà chẳng biết hình dung Tự nói ra sự việc trong tương lai. Phàm xem việc thu nhận con cái vất bỏ của người, sợ nhất là Quỷ lâm Huyền Vũ, nếu phát động tất là trộm cướp. Dụng lâm Huyền Vũ hoặc hoá thanh Quỷ hào cũng vậy, nếu hình khắc Thế hào tất sẽ bị hại.
197
Chương 20 Gia Trạch 家家 Nhà cửa
家家家家家家家家家家 家家家家家家家家家家 家家家家家家家家 家家家家家家家 Sáng cơ lập nghiệp tuy bổn nhân chi kinh vĩ Quan phong liễm khí mỗi do trạch dĩ triệu đoan Cố yếu tri nhân trạch chi hưng suy Đương sát quái hào chi nội ngoại Tạo dựng cơ nghiệp vốn là kế hoạch của người ta Thu gom gió khí đều bởi gốc nguồn nơi nhà cửa Để rõ hưng suy của nhân trạch Phải xem nội ngoại của quái hào. Nội tức nội quái, hào nhị của nội quái là “ nhà cửa” (trạch xá). Ngoại là ngoại quái, hào ngũ của ngoại quái là “người ở trong nhà” (nhân khẩu). Xem về gia trạch quan trọng nhất là Trạch xá, Nhân khẩu, Tài, Quan, Phụ, Huynh, Tử, Thế Ứng, Nhật thần, Nguyệt kiến, Tuế quân. 1. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Nội vi trạch, ngoại vi nhân, tường thẩm hào trung chi chân giả Nội là nhà, ngoại là người ở, xét kỹ chân giả của các hào. Phàm hào nhị của nội quái khắc hào ngũ của ngoại quái là nhà cửa khắc người ở tất hung, hoặc hào ngũ ngoại quái khắc hào nhị nội quái ấy là người ở khắc nhà cửa tất cát, hoặc hào nhị nội quái sinh hào ngũ ngoại quái là nhà cửa sinh người tất cát. 2. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Hợp vi môn, xung vi lộ bất luận quái nội chi hữu vô Hợp là cổng, xung là đường đi, bất luận hiện hay không trong quẻ. Hợp với hào nhị là “cổng” (môn), xung với hào nhị là “đường” (lộ), không cần xuất hiện ở hào trong quẻ. Về xung hợp thì như quẻ Thiên Phong Cấu, hào nhị Tân Hợi thuộc Thuỷ là “trạch”, Dần hợp với Hợi, nên Dần là “môn”; Tị và Hợi tương xung nên Tị là “lộ”. Trong quẻ này vốn không có hai hào Dần và Tị. Quẻ Cấu thuộc Kim,
198
Dần mộc là hào Tài, Tị hoả là hào Quan. Dần là Tài thị “môn” lợi, Tị là Quỷ thì lộ không tốt, Ngoài ra cứ phỏng theo như thế. 3. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家家家家家家家家家家家 Long đức Quí nhân thừa vượng nhạc nhạc chi hầu môn Quan tinh Phụ mẫu trường sinh đàm đàm chi tướng phủ. Long ở ngày tháng có Quí nhân được vượng nên cửa nhà bậc công hầu Quan Quỷ , Phụ Mẫu được Trường Sinh là nơi tướng phủ. Long là Thanh Long; Đức là năm, tháng, ngày. Quan tinh là Quan Quỷ, Quí nhân tức Thiên Ất Quí nhân. Nếu như Thanh Long, Phụ Mẫu, Quan Quỷ, Quí nhân lâm Niên, Nhật, Nguyệt, lâm trạch, lâm Thân, lâm Mệnh là tượng chủ có quan chức. 4. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Môn đình tân khí tượng, trùng giao đắc hợp Thanh Long Cửa nhà có tượng đổi mới vì giao trùng hợp với Thanh Long. Giao và trùng có Thanh Long mà bất Không trị Nhật thần thì nội trong tuần tất được vượng, chủ có sáng tạo mới. Nếu hưu tù thì chủ sửa chửa cũ, làm cổng mới. Lâm hào Tài thì sửa lại bếp cũ, ở hào Phụ thì sửa lại nhà cũ, ở hào Huynh thì sửa mới các cửa, lâm Tử thì sửa mới các phòng, lâm quan thì sửa mới sảnh đường. 5. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Đường vũ cựu qui mô, trạch xá trùng xâm Bạch Hổ Nhà cửa giữ qui mô cũ vì Bạch Hổ xâm hào trạch xá. Bạch Hổ động hưu tù, Không Tuyệt chủ nhà cửa làm từ xa xưa, đổ nát không sửa sang. 6. 家 家 家 家 家 家家 家 家家家家家家家家 Thổ kim phát động khai tịch chi cơ Phụ Mẫu không vong tô nhẫm chi trạch Thổ Kim phát động mở mang nền móng Phụ Mẫu lâm Không cửa nhà thuê mướn. Thổ hoá Kim, Kim hoá Thổ là nền móng của mở mang, Phụ Mẫu là nhà cửa lâm Không, vô khí, lại gặp hào Ứng, Nhật thần, động hào hoá Văn thư, tương hợp, tương sinh với hào Trạch, chủ là nơi thuê mướn. 7. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Môn đình nhiệt náo, Tài Quan lâm Đế Vượng chi hương
199
Nhà cửa náo nhiệt vì Tài, Quan ở nơi Đế Vượng. Tài Quan, Long đức Quí nhân vượng ở vị trí Trường Sinh mà lâm hào Trạch, sinh hào Mệnh, Thế chủ gia đình náo nhiệt. 8. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家家家家家家家家家家 Gia đạo hưng long, phúc lộc tại Trường Sinh chi địa Giao trùng sinh khắc trùng tân canh hoán sảnh đường Cửa nhà vượng thịnh vì Phúc Lộc ở tại Trường Sinh Động mà sinh hoặc khắc tất làm mới thay đổi nhà cửa. Phúc tức Tử Tôn, Lộc tức Thê Tài, được sinh vượng mà lâm hào “trạch” hào “nhân” sinh Thân, sinh Thế chủ cửa nhà thịnh vượng. Hào nhị phát động hoặc được sinh hoặc bị khắc chủ cải tạo nhà cửa. 9. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Thế Ứng tỉ hoà nhất hợp lưỡng ban môn phiến Thế và Ứng cùng hành thì kết hợp hai nhà. Tỉ hoà là Huynh Đệ. Hoặc lâm Huynh Đệ hoặc Thế Ứng hoá Huynh Đệ, hoặc lâm hào Trạch, hoặc hợp hào Trạch chỉ kết hợp hai nhà thành một. 10. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家家家家家家家家家家家 Môn lộ dữ Nhật thần cách đoạn, thiên khúc vãng lai Trạch cơ dữ Thế Ứng giao lâm hỗ tương hoán dị Hào môn, hào lộ có ngăn cách với Nhật thần thì lui tới quanh co Hào trạch với Thế Ứng giao lâm là trao đổi lẫn nhau. Như quẻ Tốn hào nhị Tân Hợi thuỷ là hào “trạch” hợp với Dần mộc, Dần là hào “môn”. Nhật thần hoặc động hào nếu là Tí, thì Tí và Dần được ngăn cách bởi Sửu; nếu Nhật thần, động hào là Thìn, thì Thìn với Dần bị Mão ngăn cách. ấy là “cách môn” (cách cổng). Lại như Tị xung Hợi, Tị là hào “lộ”. Nhật thần với động hào nếu là Mão, thì Mão và Tị bị Thìn ngăn cách; nếu Nhật thần hoặc động hào là Mùi, thì Mùi và Tị bị Ngọ ngăn cách . ấy là “cách lộ” (cách đường) Nếu gặp cách môn, cách lộ như trên thì đường đi đến quanh co. 11. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Thế dữ Nhật thần khắc trạch, phá tổ bất ninh Thế và Nhật thần khắc hào trạch, phá tổ không yên. Hào Thế và Nhật thần cùng khắc hào “trạch” chủ lìa quê cha đất tổ không yên.
200
12. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Trạch lâm Nguyệt phá khắc Thân sinh tai bất dĩ Trạch bị Nguyệt phá khắc Thân, tai hoạ không dứt. Hào Nguyệt phá động khắc hào Thế cùng hào Thân mệnh chủ có tai hoạ mãi. 13. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Ứng phi nhập trạch hợp chiêu dị tính đồng cư Ứng hợp với hào trạch là mời người khác họ vào cùng ở. Hào mà Ứng lâm cùng hợp với hào “trạch” là có người khác họ cùng ở. 14. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Trạch động sinh Thân quyếtchủ cận niên thiên trú Hào trạch động sinh Thân, chủ việc gần dời chỗ ở. Hào trạch động mà sinh Thế, sinh Thân tất chủ gần đến lúc chuyển chỗ ở. 15. 家 家 家 家 家 家 家 家 Môn phùng tam phá hưu bại băng đồi Hào môn gặp tam phá là bại hoại sụp đổ. Tam phá là niên, nguyệt, nhật xung phá. Như hào môn lâm Huynh Đệ chủ cổng cửa, tường vách sụp đổ; lâm Tử Tài chủ nhà, phòng, chái bếp hư hại sụp đổ. 16. 家 家 家 家 家 家 家 家 Trạch ngộ lưỡng Không, hoang nhàn hư phế Hào trạch gặp lưỡng Không thì bỏ hoang hư nát. Như hào trạch lâm Không của Nhật thần lại bản mệnh của nhà lâm Không chủ hoang phế, hoặc bỏ trồn khỏi nhà. 17. 家 家 家 家 家 家 家 家 Thế lâm ngoại trạch li tổ phân cư Thế ở hào trạch ngoại quái là bỏ tổ đi ở nơi khác. Hào trạch với hào Thế của chánh quái giống nhau, hoặc giống với hào Thế của Biên quái. Như quẻ Minh Di, hào nhị Sửu là hào trạch. Thế ở hào tứ cũng là Sửu. ấy là Thế lâm ngoại trạch. Ngoài ra cứ phỏng theo như thế. động tất chủ lìa tổ đi ở nơi khác, không động tất chủ dời chỗ ở. 18. 家 家 家 家 家 家 家 家
201
Ứng nhập trung đình, ngoại nhân đồng trú Ứng ở trung đình, người ngoài vào ở chung. Hào Ứng lâm và hào trạch lâm giống nhau là vậy. Lại như quẻ Bác, quẻ Tỉnh hào Ứng ở hào trạch, nên đều gọi là Ứng nhập trung đình. Chủ người ngoài cùng ở chung. Nếu Nhật thần cũng lâm tại đó là đi ở nhờ.
19. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家家家家家家家家家家家家家 Trạch hợp hữu tình chi Huyền Vũ, môn đình liễu mạch hoa nhai Mộc lâm vô khí chi Đằng Xà, ốc cá mao thiềm bồng hộ. Trạch hợp với Huyền Vũ là liễu ngõ hoa tường1 Mộc vô khí lâm Đằng Xà là nhà tranh vách đất. Hào trạch hợp với Huyền Vũ lại gặp hào Mộc Dục động, chủ đàn bà dâm đãng, người thuộc ngõ liễu hoa tường. Đằng Xà ở hào Mộc vô khí lâm hào trạch chỉ nhà nghèo khổ bần cùng. 20. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Quỷ hữu trợ nhi vô chế, quỷ vượng nhân suy Quỷ được trợ giúp mà không bị ngăn chận, âm thịnh dương suy. Như nạp âm người mệnh Mộc xem được quẻ Càn, Đoài thì hào Hoả là Quan Quỷ, Mộc sinh Hoả cho nên Mộc mệnh trợ Quỷ. Nếu trong quẻ không có Thuỷ sinh Mệnh, thì Quỷ không bị chế nên người suy mà quỷ vượng. Nếu người mệnh Kim thì trợ Thuỷ Quỷ ở cung Li, mệnh Thuỷ thì trợ Mộc Quỷ ở cung Khôn, mệnh Hoả thì trợ Thổ Quỷ ở cung Khảm. 21. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Trạch vô phá nhi phùng sinh, trạch hưng tài vượng Trạch không bị phá mà được sinh, trạch hưng tài vượng. Niên phá, Nguyệt phá, Nhật phá không phá hào trạch, mà hào này lại được Niên, Nhật Nguyệt, động hào sinh, Tài hào lại vượng tướng, hữu khí thì trạch hưng vượng. 22. 家 家 家 鬼耗 家 家 家 Hữu Tài vô Quỷ, hao tán đa đoan Có Tài mà không có Quỷ, hao tán rắc rối. Nếu không có hào Quỷ thì Huynh Đệ không bị khắc chế, e lúc Huynh Đệ nắm quyền thì của cải hao tán, cung thê cũng sinh rắc rối. 1
tức là nhà điếm
202
23. 家 家 家 家 家 家 家 家 Hữu Quỷ vô Tài, tai sinh bất dĩ Có Quỷ không Tài, hao sinh ra mãi. Quỷ không nên động, Tài không thể không có. Nếu Quan Quỷ động khắc hào Thế, khắc hào Trạch chủ tai hoạ liên miên. 24. 家 家 家 家 家 家 家 家 Hữu nhân chế Quỷ, Quỷ động vô phương Có người chế Quỷ, Quỷ động chẳng hại. Như ngưỡi mệnh Mộc xem được quẻ Khảm, thì hào Thổ là Quan Quỷ, mệnh Mộc khắc Thổ Quỷ.. Người mệnh Kim thì chế được Mộc Quỷ thuộc cung Khôn…Bản mệnh khắc được Quỷ thì vô hại. 25. 家 家 家 家 家 家 家 家 Trợ Quỷ thương Thân, Tài đa hà ích Giúp Quỷ hại Thân, Tài nhiều ích gì. Như người mệnh Kim xem được quẻ Càn có Quỷ thuộc Hoả, Tài thuộc Mộc. Mộc sinh Hoả, Hoả khắc Kim. ấy là Tài hào trợ Quỷ hại Thân, nên Tài nhiều cũng vô ích. 26. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Kỵ Quỷ hào giao trùng, lâm Bạch Hổ tu phòng nhân quyến hình thương Quỷ là Kỵ thần động rất kỵ, nếu lâm Bạch Hổ thì thân quyến bị hình thương. Quỷ là Kỵ thần cùng Bạch Hổ phát động xung khắc nạp âm2 của Mệnh, tức người này gặp tai ương
27. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Thôi thi sát thân mệnh nhập hoàng tuyền, đại kỵ mộ môn khai hợp Đẩy thây giết thân mệnh đến suối vàng, kỵ nhất là mở đóng cửa Mộ. Quỷ động khắc mệnh người gọi là “đẩy thây sát mệnh”, gặp Tử Tuyệt là “đến suối vàng” , kỵ hào nhân mệnh xung hợp với hào Mộ là “mở đóng cửa Mộ” . Phàm trong quẻ thấy Quỷ Mộ là như thế. 28. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Mộc Kim niên mệnh tối hiềm Càn Đoài chi Hoả hào Mệnh Kim, Mộc rất ngại hào Hoả của quẻ Càn, quẻ Đoài. Người mệnh Mộc, Kim xem được hào Hoả của quẻ Càn, Đoài. Mộc mệnh sinh Hoả, ấy là trợ Quỷ; Hoả Quỷ khắc Kim là hại Thân. Kim hào Mộc mệnh cũng thế. 2
Ở đây lại chú giải lấy ngũ hành của Mệnh theo nạp âm, như tuổi Bính Tuất, đinh hợi có nạp âm là Ôc thượng Thổ chẳng hạn…mà không dùng hào Thế…
203
29. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Thuỷ Hoả mệnh nhân bất phạ Chấn Tốn cung chi Kim Quỷ Người mệnh Thuỷ Hoả không sợ Kim Quỷ của cung Chấn,Tốn.
Phàm nạp âm của bản mệnh là Thuỷ, Hoả mà xem được hào Kim Quỷ của quẻ Chấn Tốn. Kim có thể sinh Thuỷ, Hoả có thể khắc Kim. Cho nên mới bảo người mệnh Thuỷ Hoả không sợQuỷ của hai cung Chấn, Tốn. 30. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Quan tinh bội ấn cư ngọc đường nãi thực lộc chi gia Quan tinh đeo ấn, ở nhà ngọc hưởng thực lộc3 Nếu có Quan, có Quí, có Lộc, có Ấn cùng Thái Tuế sinh Thân Mệnh, là người quyền quí 31. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Quí Nhẫn gia Hình khống bửu mã, tất đề binh chi tướng Quí nhân, Dương Nhẫn thêm Hình, cỡi ngựa, tất tướng nắm binh quyền. Quí là Quí Nhân, Nhẫn là Dương Nhẫn, Hình là Tam Hình . Quí nhân cùng cát tinh phụ trợ Dương Nhẫn lại thêm Tam Hình, ở vị trí của Quí nhân, được Thái Tuế sinh, bàng hào có Mã là tướng soái nắm quân. 4 32. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Tài hoá Phúc hào, nhập công môn đa chí trệ lưu Tài hào hoá Phúc hào vào cơ quan công quyền gặp nhiều cản trở. Quan hào trì Thế, Tài hào sinh là tốt. Tài lại hoá Phúc tức Tài được tăng thêm sức lại càng tốt hơn. Nếu Tài trì Thế hoá Tử Tôn, lại đi sinh Quan Quỷ ở hào khác, thì đi làm quan ở chốn công quyền gặp bất lợi. 33. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Quí Ấn gia Quan, tại sĩ đồ tất nhiên thiên chuyển (Quí, Ấn ở hào Quan, đường làm quan tất nhiên chuyển đổi) Quan và Phụ có Quí nhân lâm hào Thế, hoặc là Nhật thần và phát động trong Tuần thì có đường thăng tiến trong chốn quan trường. 34. 家 家 家 家 家 家 家
家家
Tử thừa phụ nghiệp Tử hữu khoa táo chi phong 3
tức có lộc để ăn khỏi phải làm gì cả. Hai câu 29, 30 đề cấp đến Tinh sát, mà Tinh sát chỉ là phần quá phụ trong Bốc Dịch. Mà giải thích cũng lung tung không có gì để căn cứ. Nên chưa chắc đã do tác giả chú giải mà có thể là của người sau thêm vào. 4
204
Con theo nghiệp cha, con có phong độ vượt trội. Tử mệnh lâm hào ngũ mà tương hợp với hào Phụ mẫu, chủ con nối nghiệp cha. Nếu tương xung thì chẳng ra gì (ngỗ ngược, bất hiếu) , mà không được thừa hưởng sự nghiệp của cha. 35. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Thê đoạt phu quyền, Thê hữu năng gia chi triệu Vợ đoạt quyền chồng,vợ có tài nội trợ. Thê mệnh ở hào ngũ, tương sinh tương hợp với Phu, là điềm được vợ có tài quản lý. Nếu Thê hình khắc (?) hào Phu chủ vợ khinh chồng hoặc vợ phá gia. 36. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Đệ chẩn nãi huynh chi tí, thân mệnh tương thương Em vặn tay anh, thân mệnh hại nhau. Hào Đệ lâm vào mệnh của hào Huynh, hoặc hào Huynh lâm vào mệnh hào Đệ, nếu hình khắc chủ không thân thiết không quí trong nhau. Nếu sinh hợp thì chủ anh em vui vẻ hoà thuận. 37. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Thê tiếm cô chương chi hào, gia thanh khả kiến Vợ chiếm hào của bố mẹ chồng, nhà có tiêng tăm. Hào hai là hào của con dâu, nếu tương khắc tương hình với mệnh của mẹ chồng, chủ con dâu bất hiếu ngỗ ngược. Nếu tương sinh tương hợp chủ thuận thảo hiếu kính, giữ đạo làm dâu. 38. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Thê phạm Phu gia chi sát, Thê phá Phu gia Vợ phạm sát của nhà chồng, vợ phá nhà chồng. Thê mệnh bị Nguyệt Phá, Huynh Đệ có Bạch Hổ phát động, chủ vợ phá cửa nhà của chồng. 39. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Phu lâm Thê lộc chi hào, Phu thực Thê lộc Chồng lâm vào hào lộc của vợ, chồng ăn lộc của vợ. Như vợ tuổi Giáp Tí, Lộc tại Dần, mệnh của Phu lâm ở đấy, nếu sinh vượng hữu khí thì chủ chồng ăn lộc của vợ. Nếu gặp Dương Nhẫn, Không vong. Quỷ, Hao, Phá, thì tuy ăn lộc vợ mà cũng vô ích. 40.家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Giao trùng Huynh Đệ khắc Thê, thân tái lý ti huyền
205
Huynh Đệ động khắc Thê, mệnh phải tục huyền. Hào Huynh Đệ phát động khắc Thê mệnh, hoặc Phu mệnh lâm Huynh Đệ động, chủ tục huyền (lấy vợ khác) 41. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Nội ngoại Tử Tôn sinh Thế vị đa chiêu tài vật Tử Tôn ở nội ngoại quái sinh Thế thì được nhiều tiền của. Tử Tôn ở nội ngoại quái phát động sinh hào Tài ở Thế tất được nhiều tiền của. 42. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Thế vi Nhật thần phi nhập trạch cưu cứ thước sào Thế là Nhật thần vào hào trạch, tu hú chiếm tổ chim khách. Thế ở Nhật thần với Quan Quỷ vào hào Trạch chủ ở nhà người khác hoặc thuê nhà. Như quẻ Đại Quá, nội quái là Tốn, Tân Hợi là hào Trạch; ngoại quái là Đoài, Thế trì Đinh Hợi là đúng như câu này. 43. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Ứng lâm Phụ Mẫu động sinh Thân, long sinh xà phúc Ứng lâm Phụ Mẫu phát động sinh Thân là rồng sinh ra rắn. Ứng ở hào Phụ Mẫu, mệnh người xem ở tại đấy, được hào Ứng sinh, hoặc động sinh mệnh của con (Tử mệnh) chủ là con của tì thiếp, hoặc chủ do cha mẹ trước sinh hay cha mẹ sau sinh. Thân mệnh đều lâm Phụ Mẫu tất chủ trùng bái song thân ( có thêm cha mẹ nuôi). 44. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Thế Ứng cách dị Huynh Đệ đa nhân lưỡng tính Thế Ứng cách nhau bởi Huynh Đệ thì đông mà hai họ. Như quẻ Tấn có Huynh Đệ là Kỷ Dậu trì Thế, Ứng ở Ất Mùi. Mùi với Dậu cách nhau chi Thân. Lại như quẻ Độn, Ứng ở Nhâm Thân, Thế ở Bính Ngọ. Ngọ và Thân cách nhau bởi chi Mùi. Như hào Thân là Huynh Đệ của bản cung5 là chân Huynh Đệ. Hoặc được Nhật Nguyệt, động hào ngăn cáchcũng đoán như thế. Ngoài ra cứ phỏng theo như thế. 45. 家 家 家 家 家 家 家 家 家家 家 家 Ứng hào tựu Thê tương hợp, ngoại nhân nhập xá vi phu Hào Ứng tương hợp với Thê vị, người ngoài vào nhà làm chồng. Hào Ứng nhập vào hào Trạch, sinh hợp với Thê mệnh là rước người ngoài vào nhà làm chồng. 5
Quẻ Tấn thuộc cung Càn (Kim), nên Huynh Đệ thuộc Kim.
206
46. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Giả cung hữu Tử phi lai, dị tính quá phòng tác tự Giả cung có Tử đến, người khác họ đến nối dõi. Như Tử Tôn ở Giả cung đến phục tại hào Thân mệnh, chủ có người khác họ đến làm con nối dõi. Ở bản cung Ứng là hào Phi động tức đi làm con nối dõi người khác. 47.家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Thê đới Tử lâm Phu vị, dẫn tử giá nhân Thê mang tử lâm Phu vị, lấy chồng đem con đi theo. Thê mệnh mang Tử Tôn, ở Nhật thần, chủ vợ đi lấy chồng mang con theo.
48. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Phu thân khởi hợp Thê hào, tương thân tựu phụ Thân của Phu hợp với hào Thê, mang thân theo vợ. Thế hào động lâm hào Thê mệnh, hoặc hào Mệnh động lâm hào Thê mệnh, hay hợp hào Thê mệnh, tất đem thân theo vợ. 49. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Bản mệnh tựu trung Không tử kiến Tử ứng trì Bản mệnh cớ Tử lâm Không tất có con muộn. Tử Tôn ở Mệnh lâm Tuần Không chủ có con muộn 50. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Thân hào hợp xứ phùng Thê thú hôn tất tảo Thân hào hợp với Thê tất lấy vợ sớm. Thân hào hợp với hào Thê mệnh, lấy vợ sớm. Hào thân của Thê hợp với hào mệnh của Phu, lấy chồng chẳng muộn. 51. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Phu phụ hợp hào kiến Quỷ, hôn phối bất minh Hào hợp với Phu và Phụ là Quỷ tất lấy chồng không minh bạch. Hào mà Phu hợp, hào mà Thê hợp là Quỷ thì hôn phối không minh bạch. 52. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Tử Tôn Tuyệt xứ hình thương nhi đa bất dục
207
Tử Tôn ở Tuyệt mà bị hình thương, con nhiều mà không nuôi được. Tử Tôn gặp Tuyệt mà lại bị hình thương tất con nhiều mà không nuôi được. Tử Tôn gặp Tuyệt lại chịu hình thương khắc hại chủ sinh nhiều con cái mà không nuôi được 53. 家 家 家 家 家 家 家 家 家家家家家家家家 Phu thê phản mục hỗ kiến hình xung Huynh Đệ vô tình hỗ tương lăng chế Vợ chồng bất hoà vị bị hình xung Anh em vô tình chỉ vì khắc chế. Thân hào và Nhật thần động hình khắc Thê mệnh chủ chồng không hoà với vợ. Hào Thê thân cùng Nhật thần động hình khắc Phu mệnh chủ vợ không hoà với chồng. Hoặc Thê mệnh xung với Phu thân hay Phu mệnh xung với Thê thân đều chủ vợ chồng bất hoà. Huynh Đệ với Nhật thần khắc Đệ thân, Mệnh hào hoặc Đệ là Nhật thần khắc Huynh thân, Mệnh hào đều chủ anh em bất hoà, gây gỗ nhau. 54. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家家家家家家家家家家家 Nhật thần dữ Thế Thân tương sinh đương chủ song thai Thân Mệnh dữ Thế Ứng đồng hào đa ứng lưỡng tính Nhật thần và Thế Thân tương sinh chủ có sinh đôi Thân Mệnh với Thế Ứng cùng một hào phần lớn ứng có hai họ. Thế Thân với Nhật thần, động hào cùng hành đều sinh Mệnh, chủ có sinh đôi, Mệnh ở Ứng, mà Thế cũng ở hào đó6 chủ có hai họ7 55. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家家家家家家家家家家 Thê Tài phát động bất kham Phụ trị hưu tù Phụ Mẫu giao trùng tối kỵ Tử lâm Tử Tuyệt Thê Tài phát động không chịu được khi Phụ hưu tù Phụ Mẫu động rất kỵ Tử Tôn ở Tử Tuyệt. Vế trên ý nói Phụ hưu tù không nên có Thê Tài phát động, vì bị khắc hại. Còn Phụ Mẫu động tất khắc Tử Tôn. 56. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 6 7
tức Thế Ứng cùng một địa chi tức con hai dòng
208
Thê khắc Thế Thân, động hợp Ứng, Thê tất trùng hôn Thê khắc Thế Thân, động hào hợp Ứng tất vợ lấy chồng khác. Tài hào động khắc Phu mệnh hoặc Thê mệnh động khắc Phu hào cùng Nhật thần lại tương hợp với hào Ứng là chủ vợ tái giá. Nếu Tài hào hoặc Thê mệnh có Hàm Trì 8 lại tương hợp với hào Ứng khắc hào Phu thân, Phu mệnh chủ vợ cùng với người ngoài mưu sát chồng. Nếu lâm hào Phụ thì chủ việc chưa xảy ra. 57. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Phu hình Thê mệnh lưỡng phùng Tài, phu đương tái thú Phu hình khắc Thê mệnh., có hai hào Tài chủ chồng lại lấy thêm vợ) Phu hình khắc Thê mệnh, hoặc hình khắc hào Tài, lại bị khắc, nếu có hai hào Tài chủ khắc hai vợ. Nhật thần lại hợp với bàng hào là Tài chủ lại lấy vợ nữa. Nhật thần cùng động hào có Nhẫn, Hình đều sát thương Thê mệnh, chủ gặp hành động ác độc của chồng. 58. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Thê dữ Ứng hào tương hợp, ngoại hữu tư thông Thê với hào Ứng tương hợp, có tư thông với bên ngoài. Thê mệnh, Tài hào với Ứng tương hợp có Hàm Trì, Huyền Vũ chủvợ có ngoại tình. Chồng với Nhật thần khắc Thê, khắc Ứng chủ gặp vợ gian tà. 59. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Nam lâm nữ tử hỗ giao, nội đa dâm dục Nam lâm hào Nữ ở hỗ quái, bên trong có dâm dục. Nam mệnh hào động hợp với Nữ mệnh hào. Nữ thân hào động lâm Nam mệnh hào là hỗ hợp tôn ti không đúng thứ tự, chủ có việc dâmloạn. Nếu vợ chồng hỗ tương hợp thì có gian dâm trước khi lấy nhau. 60, 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Thanh Long Thuỷ Mộc lâm Thê vị, đa hoạch liễm tài Thanh Long, Thuỷ Mộc ở Thê hào chủ nhiều của hồi môn. Như Tài hào lâm Thuỷ Mộc có khí, Phu mệnh ở đấy tất chủ được của cải nhà vợ. 61. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Huyền Vũ Đào Hoa phạm Mệnh trung, hoang dâm tửu sắc Huyền Vũ, Đào Hoa phạm Mệnh thì hoang dâm tửu sắc. Thân Mệnh có Huyền Vũ , Hàm Trì chủ ham tửu sắc. Tai gái đều luận như nhau. 62. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 8
tức là Đào Hoa. Sao này Nhật thần, như ngày Dần Ngọ Tuất an tại hào Mão, Tị Dậu Sửu an tại Ngọ chẳng hạn.............
209
Thế Ứng Thê hào tương hợp, đương chiêu thiên chính chi phu Thế, Ứng và Thê tương hợp chủ có chồng chính chồng phụ. Thế, Ứng, Tài hào tam hợp, gặp hai hào Quỷ hợp với Thê mệnh chủ có chồng chính chồng phụ.
63. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Tài hào Thế Ứng lục xung, tất thị sinh li chi phụ Tài hào và Thế Ứng lục xung tất xa cách vợ. Thê mệnh ở hào Quỷ phá hợp với Thế . Ứng với Nhật thần phá hợp tương xung với hào Thê, hoặc hào Thê mệnh với Thế Ứng , động hào tương xung hoặc Nhật thần tương xung chủ chia lìa với vợ. 64. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Thế Ứng dữ Thê hào tương cách, phùng xung tất chiêu ngoại quận chi nhân Thế Ứng ngăn cách bới hào Thê gặp xung tất lấy người ngoài quận. Thế Ứng tại Tuần thuộc Nhật thần cách nhau bởi hào Thê hoặc hào Phu, ngoài Tuần thuộc Nhật thần gặp xung chủ chồng là người ơt quận khác. 65. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Phu thê dữ Phúc Đức tương phùng đới hợp, tất cận thân lân chi nữ Phu và Thê hợp với Phúc Đức tất lấy con gái hàng xóm. Hai hào Mệnh của Thê và Phu đều ở bản cung, trong đó hợp với Tử Tôn chủ đã thân thiết mà thân thiết hơn nữa 66. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Mệnh phùng Tử khí tối hiềm sát kỵ đương đầu Mệnh gặp Tử Khí rất ngại đương đầu với Sát Kỵ. Chủ tượng9 gặp Tử Tuyệt, nếu Nhật thần, động hào lâm Kỵ sát khắc bản mệnh chủ có tai hoạ chết chóc. 67. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Quỷ nhập Mộ hương vưu kỵ Thân hào tiễn huyết Quỷ nhập Mộ càng kỵ hào Thân chảy máu. Mệnh hào là Quỷ nhập Mộ sợ hào Thân bị Sát chế10, là điềm không được tốt. 68. 家 家 家 家 家 家 家 家 Ác mạc Ác vu tam Hình điệt Nhẫn Ác chẳng Ác vì tam Hình mà không Nhẫn11.
9
chỉ Dụng thần chỉ Kỵ thần, hoặc lâm Tử Tuyệt, Không vong 11 chỉ Dương Nhẫn tức Kình Dương 10
210
Hình mà không Nhẫn thì không thể hại người, Nhẫn không Hình thì hoạ chẳng lớn. Nếu đầy đủ cả Hình và Nhẫn khắc Thân, lâm Quan chủ phạm việc quan, lâm Huyền Vũ, Kiếp Sát thì bị trộm cướp của cải. Mênh Thế cùng động hào, Nhật thần khắc Ứng chủ ta giết người khác. Ứng và Nhật thần, động hào mang Sát tinh khắc Thế chủ người khác hại ta. Nếu có Tử Tôn phát động thì trong hung lại có cát. 69. 家 家 家 家 家家 家 Hung mạc hung tứ hổ giao gia Hung chẳng hung vì tứ Hổ giao nhau. Tứ Hổ là năm, tháng, ngày, giờ. Nếu Quỷ lại có sát tinh thì cả nhà có tai hoạ chết chóc. Nếu trong quẻ Phúc Đức động tượng buồn vui lẫn lộn. 70. 家 家 家 家 家 家 家 家 (cữu : xấu) Tứ Quỷ thiếp Thân, phòng sinh tai cựu Tứ Quỷ bám vào Thân, phòng sinh tai ách. Tứ Quỷ cũng là năm,tháng, ngày, giờ. Nếu tứ Quỷ trị Quan Thế, lâm Thân, trì Thế chủ có tai ách. 71. 家 家 家 家 家 家 家 家 Tam Truyền khắc Thế dị nhạ tai nguy Tam Truyền khắc Thế dễ gặp tai ách. Tam Truyên là năm, tháng, ngày . Nếu Tam Truyền mang sát tinh khắc Thế, Thân mệnh, chủ có nạn chết người. 72. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家家家家家家家家家家家家 Kiếp Vong lưỡng tặc thương Thân, thanh thảo phần đầu chi quỷ Thân mệnh lưỡng Không ngộ sát, hoàng tuyền lộ thượng chi nhân Hai giặc Kiếp Vong hại Thân, là chết mộ đang còn xanh cỏ Thân Mệnh đều lâm Không gặp sát là người ở chốn suối vàng. Thân Mệnh gặp Tuyệt , Không vong trong tuần, bị Quỷ hại Thaan, khắc Mệnh chủ có tai hoạ chết người. 73. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家家 家 家 Câu Trần thương Huyền Vũ chi Thê Tài, nữ đa hung hoạ Bạch Hổ tổn Thanh Long chi Quan, Quỷ phu kỵ tử vong Câu Trần hại Thê Tài có Huyền Vũ thì phụ nữ gặp nhiều tai hoạ Bạch Hổ hại Quan Quỷ có Thanh Long là chồng chết).
THUYỀN GIA TRẠCH 家家家
211
Nhà ở là Thuyền 家家家家家家家家家家家家家 Ký minh trú trạch chi căn – Tái khán thuyền cư chi áo diệu Đã rõ cội nguồn của nhà ở - Lại xem huyền diệu của đò thuyền. 1. 家 家 家 家 家 家 家 家 家家家家家家家家 Thanh Long Phụ Mẫu tổ đại thuyền cư Bạch Hổ Thê Tài sơ đương thuyền hộ Phụ Mẫu Thanh long ở thuyền từ đời tổ Thê Tài Bạch Hổ chỉ ngụ đò mới đây. 2. 家 家 家 家 家 家 家家家家家家 Yếu thức bình cư an ổn Tu quan Phúc Đức Thanh Long Muốn biết ăn ở ổn yên Cần xem Phúc Đức Thanh Long 3. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家家 家 家 家 Sơ thị thuyền đầu tất tu Tử Tôn hưng vượng Lục thị hậu đà định nghi Phúc Đức giao trùng Hào sơ là đầu nên Tử Tôn hưng vượng Hào lục là đuôi cần Phúc Đức trùng giao 4. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家家家家家家家家家家 Phụ Mẫu hình xung chủ phong cuồng lãng cấp Thê Tài khắc hãm định nhiên nhạ thị chiêu phi. Phụ Mẫu hình xung chủ phong ba sóng gió Thê Tài khắc hãm chắc rước lấy thị phi. 5. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家家 家 家 家 家
212
Nhược phùng Huynh Đệ giao trùng quái mộc tất tu trùng hoán Đản ngộ Quỷ hào lâm Dụng yểm đảo cấp nghi cầu tường Như Huynh giao trùng tất gặp gỗ ma cần phải đổi thay Nếu Dụng lâm Quỷ thì lại gặp yêu nên đi cầu cúng. 6. 家 家 家 家 家 家 家 家 Nhị vi liệp mộc tu yếu kiên phương Hảo nhị là xiên đâm cần phải rắn chắc.
7. 家 家 家家 家 家 家 家 家家家家家家家家 Nhược ngộ Đằng Xà tất sinh quái dị Đản phùng Chu Tước khẩu thiệt tai ương. Nếu gặp Đằng Xà tất sinh quái dị Nhưng lâm Chu Tước khẩu thiệt tai ương. 8. 家 家 家 家 家 家 家家家家家家 Thanh Long lợi ích gia thiêm Bạch Hổ tổn nhân chiêu hoạ Thanh Long lợi ích càng thêm Bạch Hổ hai người rước hoạ. 9. 家 家 家 家 家 家 家家耗家家家 Huyền Vũ ưu nghi đạo tặc Câu Trần hao tán hoá tài Huyền Vũ cướp bóc lo lắng Câu Trần tán hao của cải. 10. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家家家家家家家家家家 Tam vi sương khẩu phạ hình xung khắc hại Tứ vi nguy can hỉ ngộ củng hợp sinh phù. Khoang thuyền thuộc hào tam sợ gặp hình xung khắc hại Cột buồm nơi hào tứ mừng đăpcj củng hợp sinh phù.
213
11. 家 家 家 家 家家家家 Ngũ vi mao lãm Lục vi lỗ bồng Dây neo thuộc hào năm Mái chèo ở hào sáu
12. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家家家家家家家家家家 Nhược đắc tương sinh hành thuyền tất định chí phú Như phùng xung khắc thuyền cư đa chủ tai ương Nếu được tương sinh đi thuyền tất sinh giàu có Như gặp xung khắc ở thuyền chủ lắm tai ương. 13. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家家家家家家家家家家 Thế hào phát động nghi khí cựu nhi tòng tân Ứng vị hưng long nghi thế cư nhi địch cát. Thế hào phát động nên thay cũ đổi mới Ứng hào vượng hưng cần ở đời mới tốt. 14. 家 家 家 家 家 家 家 家 家家家家家家家家 Thế lâm Huyền Vũ đạo tặc tương xâm Trì Thế Câu Trần phiên thuyền tổn hoá Thế lâm Huyền Vũ giặc cướp lấn xâm Thế có Câu Trần lật thuyền mất của. 15. 家 家 家 家 家 家 家 家家家家家家家 Bạch Hổ phòng đoạ thuỷ bất ngu Thanh Long chủ lâm nguy hữu cứu Bạch Hổ chìm nước lo phòng Thanh Long lâm nguy được cứu
214
16. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家家 Đằng Xà hào động chủ bạo bệnh chi ưu Chu Tước hào hưng hữu đoạn nguy chi hoạ Đằng Xà phát động chủ âu lo bệnh nặng Chu Tước vượng hưng có hoạ gãy buồm. 17. 家 家 家 家 家 家 家 家 家家家家家家家家 Sơ vị phùng Không thuyền đầu phá tổn Nhị hào ngộ Quỷ thằng lãm tổn thương Hào nhất gặp Không, đầu thuyền hư hại Hào nhị lâm Quỷ, neo buộc tổn thương. 18. 家家家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家家 家 家家 家 Tam hào tối kỵ hình xung sương nội bình cơ tác sùng Tứ vị phạ phùng hung sát bồng tác lậu tu phòng Hào tam rất kỵ hình xung, ván khoang quỷ ám Hào tứ sợ gặp hung sát, buồm rách cần phòng. 19. 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家家家家家家家家家家 Ngũ vi mao lãm phùng Không tất ưu nghi Lục thị đà môn ngộ sát định đưong tu hoán. Hào ngũ dây neo gặp Không tất phải lo âu, Hào lục bánh lái gặp sát cần nên tu sửa. 20 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 家 Nhược năng y thử nhi suy, thuyền cư tất vô tha sự Nếu cứ theo thế mà suy, ở thuyền chẳng có gì khác nữa.
215
215 CHƯƠNG 20 PHẦN BỔ TÚC Phép đoán về Gia Trạch phân biệt rõ trên sáu Hào
新新新新新新新新新新新新 1. 新
新新新 新新新 新新新新新新新 Sơ hào phi Quỷ hưu ngôn tỉnh
Dậu kim can thiệp đạo kê nga Hào sơ không thuộc Thuỷ đừng bảo là giếng Dậu kim dính vào thì bảo là gà ngỗng Hào sơ nếu là Hợi Tí thuộc Thuỷ mới có thể đoán là giếng, nếu là Tài Phúc thì luận cát, Quan Quỷ, Kỵ thần thì đoán hung. Nếu hào sơ với hao Dậu hình xung khắc hại, sinh hợp tức có can thiệp, mà có can thiệp thì mới đoán tốt xấu về việc nuôi gà ngỗng, không thể đoán lộn xộn được.
2. 新新
新新新新新 Lâm Thổ phùng xung cơ địa phá
Ở hào Thổ mà gặp xung thì nền móng bị phá. Hào sơ ở Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc Thổ bị Nhật Nguyệt xung phá thì nên móng nhà bị đào phá.
3. 新
新新新新新新 Vô Quan vô Quỷ tiểu nhi hoà
Không có Quan Quỷ thì trẻ con yên ổn. Hào sơ lâm Quan Quỷ có Bạch Hổ, Phụ Mẫu phát động thì nhà đó con trẻ bị hoạ. Nếu không có Quan Quỷ, Kỵ sát thì con trẻ an ổn.
4. 宅
邊若有墳和墓 須知鬼墓值爻初 Trạch biên nhược hữu phần hoà mộ
Tu tri Quỷ Mộ trị sơ hào. Bên cạnh nhà có mồ mả Nên biết Quỷ Mộ ở hào sơ. Quỷ Mộ là là Mộ khố là Quan Quỷ ở trong quẻ. Nếu gặp quẻ thuộc cung Chấn Tồn, Quan Quỷ thuộc Kim, Mộ khố tại Sửu, mà Sửu ở hào sơ thì bên cạnh nhà có mộ xưa.
216 5. 水
臨白虎將橋斷 Thuỷ lâm Bạch Hổ tương kiều đoán
Bạch Hổ lâm hào Thuỷ sẽ đoán là cầu. Hào sơ lâm Tí Hợi thuộc Thuỷ , lại có Bạch Hổ chủ có cầu. Nếu là Tài, Phúc tất cát, gặp xung thì câu bị hư hại.
6. 新
新新新新新新 Dần Mộc miêu lương thử hao vô
Dần Mộc thì mèo giỏi mà chuột hết sạch. Nếu hào sơ lâm Dần mộccát thần thì nhà này có mèo giỏi bắt được chuột.
7. 新
新新新新新新 木爻官鬼樹為戈 Huyền Vũ thuỷ thừa câu lợi dược
Mộc hào Quan Quỷ thụ vi qua. Huyền Vũ thì nước nhờ cống khe mà thông suốt Mộc hào Quan Quỷ thì cây thành giáo. Như hào sơ lâm Hợi Tí thuộc Thuỷ, kèm theo Huyền Vũ thì không thể đoán là cầu, là giếng mà phải đoán là cồng, mương thông nước. Nếu hào này là Quan Quỷ thuộc Mộc thì chủ bên trái gần nhà có rễ cây đâm phá nền nhà.
8. 新
新新新新新
Nhị hào Mộc Quỷ lương hoành táo. Hào nhị Quan Quỷ thuộc Mộc là có đòn tay gác ngang bếp. Đây là nói về hào nhị, nếu là hào Mộc Quan Quỷ chủ có sà gác ngang bếp. 9. 新
新新新新新新
Phụ Mẫu trì chi chủ đường áo Phụ Mẫu trì ở đó chủ lừ nơi sâu kín của nhà. Nếu hào nhị lâm Phụ Mẫu, không kể thuộc Kim, Môc, Thổ, Hoả, Thuỷ đều đoán là nơi kín đáo của nhà. Nếu vượng tướng, an tĩnh là tốt, hưu tù, phá khắc chủ bị dột nát.
10. 新
新新新新新新 土金變化宜興造 Tước Hoả Quan trì lự hoả tai
Thổ Kim biến hoá nghi hưng tạo. Chu Tước ở Quan Quỷ thuộc Hoả thì lo bị hoả tai
217 Thổ Kim biến hoá lẫn nhau thì nên tạo lại nhà. Nếu Chu Tước cùng Quan thuộc Hoả ở hào nhị chủ có hoả tai. Nếu hào nhị động Thổ hoá Kim hoặc Kim hoá Thổ chủ có xâu dựng lại.
11. 木
被金冲鍋蓋摧 金局摧殘鍋破壞 Mộc bị Kim xung oa cái tồi
Kim cục tồi tàn oa phá hoại Mộc bị Kim xung là nồi vung bị hư Kim cục suy tàn thì nồi vung bị phá. Như hào nhị lâm Mộc bị ngày Kim, hào Kim xung biết nồi vung bị vỡ hư. Nếu hào nhị hơp thành Kim cục bị xung thì trên bếp có nồi vung bị vỡ.
12. 新
新 新 新 新新 (thừa : cưỡi, nhân, cỗ xe, sách ghi chép) 土乘冲剋
新新
Huyền Vũ Thổ thừa táo bất khiết, Thổ thừa xung khắc táo băng hoại. Huyền Vũ thuộc Thổ tất bếp không sạch sẻ Thổ bị xung khắc thì bếp bị hư nát. Nếu hào nhị thuộc Thổ có Huyền Vũ, chủ trước bếp không sạch sẻ. Nếu hào nhị thuộc Thổ bị Nhật Nguyệt, động hào xung khắc thì bếp tất hư sập.
13. 新
新新新新新新 福財遭剋苦相 隨
Thế Quỷ tịnh lâm phi tổ ốc Phúc Tài tao khắc khổ tương tuỳ1 Thế và Quỷ cùng lâm chẳng phải nhà của tổ tiên Phúc Tài gặp khắc, cực khổ đeo đuổi mãi. Thế lâm Quan Quỷ ở hào nhị, thì nhà này chắc chắn không phải của tổ tiên. Nếu Tài, Phúc ở hào nhị vượng tướng, hữu khí chủ nhà này an ổn sung túc, còn như hưu tù phá khắc chủ nhà cực khổ đeo đuổi mãi.
14. 新
新新 新 新 新 新 Tuất Thổ can liên dĩ khuyển ngôn
Liên can đến Tuất thổ thì bảo là chó. Nếu hào nhị với hào Tuất sinh khắc xung hợp thì đoán là chó giữ nhà. Ở Tài Phúc thì tốt, ở Kỵ sát thì hung. 1
Nguyên bản chép là 新 Trục, dùng chữ 新 Tuỳ có nghĩa tương tự mà hợp âm điệu của câu hơn.
218
15. 新
新新新新新新 Ứng phi thử địa nhân đồng trú
Ứng ở nơi này thì có người cùng ở chung. Như hào Ứng lâm ở hào nhị chủ có người ngoài cùng ở chung.
16. 此
爻不獨斷宅母各分名分安危卜 Thử hào bất độc đoán trạch mẫu, các phân danh phận an nguy bốc.
Hào này không chỉ đoán mẹ, mỗi một người phân ra thứ bậc để bói an nguy
.
Xưa dùng hào nhị để chỉ vị trí của mẹ mà đoán hung cát, ta cho là sai lầm. Phàm người nhà như bà nội, mẹ, chị em dâu, chị em gái, vợ, con gái cùng ở chung một nhà, phải định rõ danh phận, mới chọn được Dụng Thần xem sinh khắc đoán được hung cát.
17. 新
新新新新新新 新新新新新新新
Tam hào Hợi thuỷ đoán trư sinh Huynh Đệ lâm hào phương luận môn Hào tam thuộc Hợi thuỷ đoán là heo nuôi Huynh Đệ lâm đấy mới luận là cổng Hào tam không lâm Hợi thuỷ không thể đoán tốt xấu của heo nuôi. Nếu Huynh Đệ lâm ở hào tam mới có thể đoán là cổng. Nếu lâm Tài, Quan, Phụ, Tử không thể suy đoán đại lược được.
18. 兄
弟卯爻床榻論 Huynh Đệ Mão hào sàng tháp luận
Huynh Đệ là Mão thì đoán là giường. Nếu Huynh Đệ là hào Mão không thể đoán là cổng cửa, nên luận là giường. Nói chung Huynh Đệ là Mão lâm ở hào tam tất trước nơi thờ có giường sập, hoặc trên lầu làm phòng che nơi thờ,
19. 無
官莫妄斷家神
Vô Quan mạc vọng đoán Gia thần Không có hào Quan chớ đoán ẩu là Thần trong nhà. Hào tam nếu lâm Quan Quỷ mới thật đoán là Thần. Nếu không phải là hào Quan lâm trìthì khôngthể đoán là Thần.
20. 金
官臨主香爐破 木鬼青龍牌位新
219 Kim Quan lâm chủ hương lư phá Mộc Quỷ Thanh Long bài vị tân Kim Quan lâm thì chủ là lư hương bị phá, Mộc Quỷ có Thanh long đoán là bài vị mới. Như hào tam lâm Quan thuộc Kim chủ lư hương bị phá đổ. Nếu Quỷ thuộc Mộc có Thanh long vượng tướng thì bài vị thờ mới mẽ đẹp đẽ.
21. 四
爻若動來冲剋 門門相對似穿心
Tứ hào nhược động lai xung khắc Môn môn tương đối tự xuyên tâm Hào tứ nếu động đến khắc Cửa đối nhau như đâm vào tim. Nếu hào tứ động xung khắc hào tamchủ trong nhà cửa đối nhau hoặc xuyên tâm, chủ hao phá bất lợi.
22. 三
四互臨兄弟位門多屋少耗傷金 Tam tứ hỗ lâm Huynh Đệ vị - Môn đa ốc thiểu hao thương kim
Hào tam và tứ lâm Huynh Đệ - Cửa nhiều nhà ít chủ hao tài. Nếu hào tam và tứ đều lâm Huynh Đệ chủ nhà này phòng ít cửa nhiều, chủ hao tán tiền bạc.
23. 若
被動爻冲本位 新新新新新新新 Nhược bị động hào xung bản vị
Xuất nhật bất tại chính môn hành. Nếu bị động hào xung vào vị trí Thì ra vào không đi bằng cổng chính. Như hào tam này bị Nhật Nguyệt, động hào xung khắc, chủ nhà này ra vào bằng cổng bên, không đi cổng chính.
24. 爻
臨 卯 木主 床 帳 木臨蛇鬼婦虛驚 Hào lâm Mão mộc chủ sàng trướng
Mộc lâm Xà Quỷ phụ hư kinh Hào (tam) lâm Mão mộc chủ giường màn Mộc ở Xà Quỷ thì phụ nữ phải hãi kinh.
220 Nếu hào tam Mão mộc thì là giường màn, ở Tài Phúc thì giường màn mới, ở Đằng Xà Quan Quỷ thì phụ nữ nằm ở giường bị hãi sợ ngoài ý muốn. 25. 三
爻不是兄弟位 官交父陷始難寧 Tam hào bất thị Huynh Đệ vị
Quan giao Phụ hãm thuỷ nan ninh. Hào tam không phải vị trí của anh em Quan động, Phụ hãm khó an ổn. Xưa lấy hào tam làm vị trí của anh em là lầm lẫn. Nếu hào Quan phát động khắc hại hào Huynh Đệ, lại gặp Phụ Mẫu Không hãm, không thể đến cứu giúp, mới luận anh em bị hoạn nạn không yên.
26. 四
爻兄弟方言值 四二相合主大門
Tứ hào Huynh Đệ phương ngôn hộ Tứ Nhị tương hợp chủ đại môn. Hào tứ Huynh Đệ mới nói là cửa, Hào tứ và nhị tương hợp chủ cổng lớn. Theo cổ pháp, hào tam là cổng, hào tứ là cửa, nhưng không có Huynh Đệ lâm vào đấy không thể đoán là cổng cửa. Nếu Huynh Đệ lâm hào tứ thì đoán là cửa. Hào tứ hậơc động hoặc tĩnh tương hợp với hào nhị thì quyết đoán là cổng lớn.
27. 未
變鬼臨弟四位 新新新新新新新 Mùi biến Quỷ lâm đệ tứ vị
Súc dương bất lợi kiến tai truân. Mùi biến Quỷ lâm hào tứ Dê nuôi bất lợi gặp tai hoạ. Mùi hào ở hào tứ đoán là dê, biến thành Quan Quỷ thì nuôi dê bị hao tổn.
29. 玄
武官鬼門破漏 青龍財福喜更新 Huyền Vũ Quan Quỷ môn phá lậu
Thanh Long Tài Phúc hỉ canh tân Huyền Vũ ở Quan Quỷ thì công hư phá, Thanh Long ở Tài Phúc mừng đổi mới.
221 Hào tứ nếu lâm Huyền Vũ Quan Quỷ thì cổng bị hư nát. Nếu lâm Thanh Long Tài Phúc sinh hợp với hào nhị thì nhà có đổi mới.
30. 新
新新新新新新 Chu Tước lâm Quan chủ ngục tụng
Chu Tước lâm Quan Quỷ chủ có kiện tụng Hào tứ lâm Quan Quỷ có Chu Tước chủ có kiện tụng và việc quan.
31. 玄
武乘兄有水侵 Huyền Vũ thừa Huynh hữu thuỷ xâm
Huyền Vũ ở Huynh Đệ là có nưỡcâm n hập Nếu Huyền Vũ lâm Huynh Đệ không thể dùng Huynh Đệ để đoán là cửa, mà luận là có nước ở ao, đầm xâm nhập vào nơi ở. Nếu xung khắc với hào nhị thì có trở ngại cho chỗ ở.
32. 兄
弟值蛇臨爻位鄰人坑廁礙家庭 Huynh Đệ Đằng Xà lâm hào vị, lân nhân khanh xí ngại gia đình.
Huynh Đệ có Đằng Xà thì hố xí hàng xóm gây trở ngại cho gia đình. Hào tứ là Huynh Đệ có Đằng Xà không thể vì Huynh Đệ mà đoán là cửa, mà đoán hàng xóm có hố phá bỏ làm gây trở ngại.
33. 新
新新新新新新 不是無門是破門 Tuần không, Ngưyệt phá đương hào kiến
Bất thị vô môn thị phá môn Hào này bị Tuần không, Nguyệt phá Thì chẳng phải là không có cổng mà cổng bị hư hại. Nếu hào tứ lâm Không, Nguyệt phá thì nên đoán là không có cửa lớn hoặc cửa bị hư hại.
34. 冲
剋相乘旁出入 外族不應將此論 Xung khắc tương thừa bàng xuất nhập
Ngoại tộc bất ưng tương thử luận. Xung khắc thì ra vào cổng bên Không luận là người khác họ. Hoa tứ bị xung khắc tất chủ ra vào bằng cổng bên. Còn luận là người khác hgọ như Dịch Lâm Bổ Di là không co căn cứ.
222 35. 財
剋子臨傷父母 新新新新新新新 Tài khắc Tử lâm thương Phụ Mẫu
Âm Dương lưỡng đoán nội trung phân. Tài khắc Tử lâm hại Phụ Mẫu Ám Dương phân biệt rõ bên trong mà đoán. Tài động khắc Phụ , nếu hào Tử Tôn động mà trợ giúp Tài chủ Phụ Mẫu bị hại. Nếu Phụ Mẫu thuộc dương thì khắc cha, thuộc âm thì khắc mẹ . Sáu hào trong quẻ như vậy mà đoán. Phép xưa lấy hào tứ làm vị trí của mẹ mà đoán khắc mẹ là rất sai lầm. 36. 五
爻剋二人口甯 官連蛇鬼長房迍 Ngũ hào khắc nhị, nhân khẩu ninh
Quan liên xà Quỷ, trưởng phòng truân. Hào ngũ khắc hào nhị, mọi người an ổn Quan kết với Xà, gia trưởng khó khăn. Hào ngũ là hào nhân khẩu, khắc hào nhị thì nhân khẩu an ổn, nhưng động mà khắc hào trạch thì không nên. Lại cần dùng sinh khắc của Lục thân để luận. Như hào nhị động khắc hào ngũ thì chỗ ở này không an ổn. Hào ngũ lại là gia trưởng , trưởng tử. Nếu Quan Quỷ cùng Xà, Hổ trì đấy chủ trưởng phòng gặp tai ách.
37. 若
遭白虎刑冲剋 主有驚癇不得生 Nhược tao Bạch Hổ hình xung khắc
Chủ hữu kinh giản bất đắc sinh. Nếu hào ngũ bị Bạch Hổ , hào động hình xung khắc hại lại không đoán là gia trưởng, con trưởng, lại đoán nhà này có kẻ bị bệnh động kinh, khó chửa mà không sống lâu.
38. 世
臨陰位女為政 財爻持世贅為姻 Thế lâm âm vị nữ vi chính
Tài hào trì Thế chuế vi nhân Thế ở hào âm phụ nữ làm chủ, Tài hào trì Thế thì gởi rể. Nếu Thế ở hào ngũ thuộc âm chủ nhà này vợ làm chủ, quản lý công việc. Thê Tài trì Thế mà ở hào này thì người này đi gởi rể, không phải phụ nữ làm chủ.
223 39. 若
是二爻冲剋破 當家夫妻少恩情 Nhược thị nhị hào xung khắc phá,
Đương gia phu phụ thiểu ân tình. Nếu bị hào nhị xung khắc phá, Thì trong nhà này vợ chồng kém yêu thương. Nếu như hào nhị như gặp xung phá thì lại luận vợ chồng bất hoà, không đoán là gởi rể. 40. 水
臨世合水遶屋 兄弟臨時牆有坑 Thuỷ lâm Thế hợp, thuỷ nhiễu ốc,
Huynh Đệ lâm thì, tường hữu khanh. [1. khanh1. cái hố 2. đường hầm 3. hãm hại 4. chôn sống] Thuỷ ở Thế mà hợp thì nước vây quanh nhà Huynh Đệ lâm thì tường có cống . Ngũ hào thuộc Thuỷ sinh hợp với hào nhị, hoặc sinh hợp với hào Thế chủ chung quanh nhà có nước vây quanh. Nếu lâm Huynh Đệ chủ trong tường có cống
41. 丑
土剋冲牛不利 椿庭休咎父爻尋 Sửu thổ khắc xung ngưu bất lợi,
Xuân đình hưu cửu Phụ hào tầm Sửu thổ khắc xung thì trâu chẳng lợi, Xem tốt xấu của cha thì tìm hạo Phụ Nếu hào Sửu phát động khắc hào ngũ hợc hình xung hào ngũ, nuôi trâu chẳng lợi. Nếu lấy hào ngũ là Phụ Mẫu tất sai lầm. Muốn xem hung cát cho cha nên luận sinh khắc ở hào Phụ.
42. 六
爻財位論奴丁 父母相臨祖輩人 陽木棟梁陰是柱 官庫侵之乃是墳 Lục hào Tài vị luận nô đinh,
Phụ Mẫu tương lâm tổ bối nhân. Dương mộc đống lương âm thị trụ Quan khố xâm chi nãi thị phần. Tài ở hào lục luận nô tì, Phụ Mẫu lâm đó đoán trưởng bối .
224 Thuộc dương Mộc là rường kèo, thuộc âm là cột, Quan khố ở đó là mồ mả. Hào lục nếu là Thê Tài thì mới đoán nô tì, gặp Tuần không, Nguyệt phá thì nô bộc kém cỏi. Nếu bị Nhật xung, hào xung thì đoán nô bộc bỏ trốn. Nếu lâm Phụ Mẫu thì luận tốt xấu cho các bậc trưởng bối. Nếu Phụ Mẫu là hào dương thuộc Mộc , không đoán là trưởng bối mà đoán là kèo cột, mà âm Mộc thì luận trụ cột. Nếu Mộ của hào Quan lâm ở hào lục phải đoán là mồ mả., phân biệt sinh khắc, hợp xung mà đoán tốt xấu.
43. 父
臨屬土主牆壁 Phụ lâm thuộc Thổ chủ tường bích
Phụ lâm mà thuộc Thổ đoán là tường vách. Nếu Phụ Mẫu thuộc Thổ phải đoán tường vách.
44. 卯
木藩籬定吉凶 Mão Mộc phiên li định cát hung
Mão Mộc thì đoán rào giậu. Nếu lâm Mão Mộc không kể âm hay dương đều đoán là rào giậu, dùng sinh khắc hợp xung để định hung cát. Nếu hào Mão lâm Không thì như nói trước có hàng rào, nếu động khắc Thế đoán hung mà được sinh hợp thì đoán cát.
45. 身
世相臨弟六爻 新新新新新新新 Thân Thế tương lâm đệ lục hào,
Li tổ thành gia đoán khả tất. Thân Thế lâm ở hào sáu, Đoán là rời quê lập nên nghiệp. Nếu Quái thân ở hào lục, hoặc hào Thế ở đó, chủ người đến xem phải lìa tổ mới dựng được sự nghiệp.
46. 位
臨于酉動爻冲 鍋破懸知在此中 Vị lâm vu Dậu động hào xung,
Oa phá huyền tri tại thử trung. Nếu lâm ở Dậu bị động hào xung, Biết có nồi vỡ treo ở đấy. Nếu hào lục là Dậu kim, bị Nhật Nguyệt, động hào xung, chủ trong nhà có nồi vỡ không yên.
47. 雀
鬼臨爻顛女斷
225
爻爻分別不相蒙 Tước Quỷ lâm hào điên nữ đoán, Hào hào phân biệt bất tương mông
Chu Tước lâm hào Phụ đoán có phụ nữ điên Phân rõ từng hào không lờ mờ Nếu Quan Quỷ có Chu Tước lâm hào lục, chủ có phụ nữ điên cuồng. Mông là mê muội không hiểu gì.
226 Chương 21 CHÂU THUYỀN
舟舟 THUYỀN BÈ
舟舟舟舟舟舟舟舟 Phàm bốc mãi thuyền đoán đồng thuyền hộ Phàm bói về thuyền buôn cũng đoán như thuyền ở 1 Phàm bói thuyền buôn hoặc thuyền thuê cũng giống nhau. Nếu người chủ thuyền tự bói lấy Gia trạch để đoán, chứ không theo phép này.
1.舟
舟舟舟舟舟舟舟舟舟 Lục thân trì Thế khả suy tân cựu chi do
Lục thân ở Thế cho suy được nguồn gốc mới cũ Phàm đoán thuyền mới hay cũ, dùng Lục thân trì Thế để quyết đoán. Nếu Tài, Phúc thì mới, Phụ Mẫu thị cũ, Huynh Đệ thì nửa mới nửa cũ, Quan Quỷ thì nhiều tai hoạ. Lại lấy vượng tướng để quyết đoán.
2. 舟
舟舟舟舟舟舟舟舟舟 Chư Quỷ động lâm khả thức tiết bệnh chi xứ
Ở nơi hào Quỷ động lâm có thể biết chỗ hư hại Kim Quỷ thì đinh thiếu, Thổ Quỷ thì thiếu bùn, Mộc Quỷ thì phải vá, Thuỷ Quỷ thì có nơi rò, Hoả Quỷ thì nức nẻ.
3. 舟
舟舟舟舟舟舟舟舟 舟舟舟舟舟舟舟舟舟 Nhị hào vi tiền sương yếu trì Tài Phúc
Ngũ hào vi hậu đà phạ kiến Quan Huynh Hào nhị là khoang trước, cần trì Tài Phúc Hào ngũ là bánh lái sợ gặp Quan Huynh Hào sơ,hào nhị là khoang trước, hào tam tứ là khoang giữa, hào ngũ lục là bánh lái ở sau.
4. 舟
舟舟舟舟舟舟舟 Phụ tác sao công bất nghi thương khắc
Phụ là người lái không nên thương khắc
1
Nguyên văn là Thuyền hộ, chỉ những người sinh sống bằng thuyền trên sông nước.
227 Bói về thuyền lấy Phụ Mẫu làm thuyền, bói về điều khiển thì Phụ Mẫu là người lái. Phụ hào cần vượng tướng sinh hợp hào Thế là tốt, nếu phát động thương khắc hào Thế là hung.
5. 舟
舟舟 舟舟舟舟舟 Long vi thuyền vĩ, khởi khả Không hình
Long là đuôi thuyền, há lại Không hình Thanh Long là đuôi thuyền, lâm Tài Phúc, vượng động trì Thế, sinh hợp Thế chủ lợi ích vừa ý.
6. 舟
舟舟舟舟舟舟舟 Đằng Xà biện sách lãm chi kiên lao
Đằng Xà là để luận về chắc chắn của dây neo Đằng Xà là giây neo thuyền, hưu tù lâm Không thì khô cháy, vượng tướng trì cát thần thì rắn chắc.
7. 舟
舟舟舟舟舟舟舟 Bạch Hổ vi phàm tường chi thuận lợi
Bạch Hổ là thuận lợi của cánh buồm cột buồm. Bạch Hổ thuộc Phong cho nên lấy làm buồm. Nếu sinh vượng mà ở Tài Phúc, cát thần, động mà sinh hợp Thế, trì Thế Thân tất thuyền có buồm tốt khiến gió thuận lợi đi nhanh. Nếu Bạch Hổ đới hungQuỷ, ác sát vượng động khắc hại Thế Thân hoặc gặp quái phản ngâm, chủ không có gió hoặc bị gió lật thuyền.
8. 六
爻皆吉不傷身 舟舟舟舟舟舟舟 Lục hào giai cát bất thương Thân
Tứ hải ngao du vô trở trệ Sáu hào đều tốt không thương hại Thân Ngao du bốn biển không trở ngại. Sáu hào sinh hợp Tài Phúc, cát thần lại sinh vượng trì Thế, trì Thân. Động hào lại không thương khắc thì đi đâu cũng tốt, tuy đi xa bốn biển ngũ hồ cũng đều thuận lợi.
228 Chương 22 XƯỚNG GIA
娼娼 NHÀ ĐIẾM
娼娼 1 娼 娼 娼 娼 娼 娼 娼 娼 娼 娼 娼娼娼娼娼娼娼娼娼娼娼娼 花街托迹 - 柳巷安身 娼娼娼娼娼娼娼娼娼娼 娼娼娼娼娼娼娼娼娼娼 若要安甯必得世無冲剋 娼娼娼娼娼娼娼娼娼娼 Dưỡng bản thân ư hoa liễu chi gia viết xướng viết kỹ Thức hoạ phúc ư cơ vi chi tế duy thi duy qui Hoa triệt thác tích - Liễu hạng an thân Môn ngoại phân phân tổng thị phong lưu tử đệ Song tiền tễ tễ vô phi ca vũ giai nhân Nhược yếu an ninh tất đắc Thế vô xung khắc Dục cầu xứng ý hoàn tu Ứng khứ sinh phù Nuôi thân ở ngõ liễu hoa gọi điếm gọi đĩ Biết sâu sắc về hoạ phúc chỉ qui chỉ thi2 Giấu tích lối hoa – An thân ngõ liễu Ngòai cổng tới lui con em giới phong lưu Trước song tràn đầy ca vũ giai nhân Muốn được an ổn cần Thế không xung khắc Mong cầu vừa ý lại cần Ứng đến sinh phò Phàm nhà chứa bói xem việc làm ăn nơi đó đều lấy hào Thế làm người chủ nhà, Ứng làm khách chơi. Nếu Nguyệt kiến, Nhật thần, động hào đều không hình xung khắc Thế tất chủ nhà cửa tốt lành lợi ích, mọi người an ổn.
1. 娼
娼娼娼娼娼娼娼娼娼 Quái kiến Lục xung vãng lai diệc đồ nghênh nhạ
Gặp quẻ Lục xung qua lại chỉ là bọn đưa rước. Xung là tán. Nếu gặp quẻ Lục xung hợp hợp xứ phùng xung, không chỉ khách vãng lai không có ơn gì mà còn phòng bị xua đuổi ở không an.
1 2
Nguyên văn vế này thiếu mất một từ, phải thêm vào một chữ 娼 bản cho thích hợp. Qui là mai rùa, Thi là cỏ thi. Tức là hai lối bói Bốc và Phệ
229 2. 娼
娼 娼 娼娼 娼 娼 娼 娼 娼 Hào đương Lục hợp thần hôn hạnh nhĩ bàn hoàn
Gặp quẻ Lục hợp may mắn được khách loanh quanh. Được quẻ Lục hợp rất tốt. Hợp tất tình ý khắn khít, chủ nhân được nhiều chiếu cố, trong ngoài hoà đồng, gia đình hoà thuận.
3. 娼
娼娼娼娼娼娼娼娼娼娼 Tài nhược Không vong tiền thụ tử khủng phòng khuynh đổ
Tài nếu lâm Không e phòng cây tiền ngã đổ. Tài hào là điếm đĩ, nếu lâm Không hoặc suy tuyệt chịu khắc, chủ kỹ nữ táng vong. Hào Tài nếu xuất hiện nhiều , kỹ nữ vượng tướng tất nhan sắc xinh đẹp, suy nhược thì dung mạo không xinh, Hình thì bị bệnh; Nhật Nguyệt, động hào không sinh không hợp chư không có người quyến luyến.
4. 官
如墓絕探花郎那得棲遲 Quan như Mộ Tuyệt, thám hoa lang na đắc thê trì
Quan như Mộ Tuyệt thì khách làng hoa nào có ở lâu. Quan hào là khách trú, nếu động sinh hợp Thế hào thì nhiều khách buôn chiếu cố, lại thêm Nhật thần sinh phù thì có quí nhân đến, không nên gặp Không vong, Mộ Tuyệt.
5. 娼
娼娼娼娼娼娼娼娼娼 Thê Tài Quan Quỷ nhị giả bất khả tương vô
Hai hào Thê Tài và Quan Quỷ không thể không có. Không có Tài chủ không có gái xuất sắc; vô Quan chủ không đón tiếp được quí khách, tiền tài bị hao phá. Nếu Tài Quan đều Không hoặc một Không một phục thì thời vận không đến.
6. 財鬼
父 兄子 孫 皆 宜 不 動
Tài Quỷ Phụ Huynh Tử Tôn giai nghi bất động Tài, Quỷ, Phụ, Huynh, Tử Tôn đều nên không động Người thường xem nhà cửa nên Tử Tôn động, chỉ có nhà điếm thì không, vì Tử động khắc Quan . Nhưng nếu Quan động thì Tử cũng nên động . Mừng nhất là được Lục Thân an tĩnh. Cho nên mới bảo “đều không nên động”.
7.
鬼 煞傷身火盜官灾多恐怖 Quỷ sát thương Thân, hoả đạo quan tai đa khủng bố Quỷ sát hại Thân, hoả tai, trộm cướp, quan tai nhiều lo sợ
230 Quỷ hào sinh hợp Thế hào là tượng khách chơi mê mẫn, tuy động cũng tốt. Nếu xung khắc hình hại Thế là Quỷ sát gây hoạ, nặng thì quan tai, giặc cướp, nhẹ thì thị phi khẩu thiệt. 8. 日
辰冲父住居屋宅有更張 Nhật thần xung Phụ, trú cư ốc trạch hữu canh trương
Nhật thần xung Phụ thì nhà cửa có đổi thay Phụ Mẫu là nhà ở. Nếu bị Nhật thần xung khắc hoặc Phụ Mẫu hoá thành Tài hào, chắc chắn có sự đổi thay, ở không lâu.
9. 兄
弟交重罄囊用度 Huynh Đệ giao trùng khánh nang dụng độ
Huynh Đệ phát động sạch túi để sống Huynh Đệ chủ sống đạm bạc, nhiều hao tán, nếu được sinh phò không đủ sống qua ngày.
10. 子
孫藏伏蹙額追陪 Tử Tôn tàng phục túc ngạch truy bồi
Tử Tôn phục tàng vất vả qua ngày3 Tử Tôn là Thần Phúc đức, thần vui vẻ. Nhà chứa tuy không nên có Tử Tôn động nhưng Tử Tôn không thể phục tàng, chủ nhà cửa không yên, ở không ổn, đời sống không thịnh vượng.
11.
財化福爻家出從良之妓 Tài hoá Phúc hào, gia xuất tòng lương chi kỹ Tài hoá Phúc thì trong n hà có kỹ nữ hoàn lương
Không nên Tài động, động thì kỹ nữ đi mất. Nếu gặp xung khắc hoặc Không động cũng vậy. Nếu Tài hoá Tử hợp Ứng, kỹ nữ có ý hoàn lương, hoá Tử sinh Thế có thể gọi là cây làm tiền.
12. 官
居刑地門招惡病之人 Quan cư hình địa, môn chiêu ác bệnh chi nhân
Quan mang Hình thì rước người bị bệnh Quan Quỷ mang Hình, sinh hợp Thế Thân, phần lớn đón rước người bệnh. Nếu sinh hợp với Thế,Hình xung với Tài, cần phòng vì kỹ nữ sẽ mắc bệnh.
13. 忌
動 衰 空 閑是 閑 非 閑 撓 舌 Kỵ động suy Không nhàn thị nhàn phi nhàn nạo thiệt K ỵ thần phát động nhưng suy mà lâm Không nhàn rỗi dính vào chuyện thị phi.
3
Nguyên văn “túc ngạch” là nhăn trán, “truy bồi” là “theo đuổi”. Ý nói vất vả theo cuộc sống
231 Thần khắc Thế phát động, suy lâm Không tức bị chế, chẳng qua dính vào thị phi mà thôi, không bị chế thì chẳng tốt.
14. 財
興剋世有財有利有驚憂 Tài hưng khắc Thế hữu tài hữu lợi hứu kinh ưu
Tài động khắc Thế, có tiền có lợi có lo âu. Phàm hào Tài vượng tướng, không nên đôn gj thương khắc Thế hào. Vốn Tài là đầu mối sinh tai hoạ, tất nhiên vì tiền của mà gây hoạ.
15. 娼
娼娼娼娼娼娼 娼娼娼娼娼娼娼 Năng tương huyền lý dĩ suy tường
Chân nãi hoàng kim nhi bất dị Phải đem lý huyền diệu để suy rõ Mới thật là vàng nên không đổi.
232 Chương 23 TẬT BÊNH
疾疾 I. BỆNH CHỨNG
病症 疾疾疾疾疾疾疾疾 疾疾疾疾疾疾疾疾 Nhân thục vô thường, tật bệnh vô thường Sự thục vi đại, tử sinh vi đại Vô thường của người ta là gì ? Bệnh tật là vô thường Sự việc lớn lao là gì ? Sống chết là lớn lao. Phàm xem bệnh chứng dùng hào Quan để xem nặng nhẹ, dùng hào độc phát cũng có thể suy được. 1. 疾
疾 疾 疾 疾 疾疾 疾 疾 疾
疾疾疾疾疾疾疾疾疾疾 疾疾疾疾疾疾疾疾疾疾 疾疾疾疾疾疾疾疾疾疾 Hoả thuộc tâm kinh, phát nhiệt yết can khẩu táo. Thuỷ qui thận bộ, ác hàn đạo hãn di tinh Kim phế, Mộc can, Thổ nãi bệnh xâm tì vị Suy khinh vượng trọng, động tắc tiễn bách thân khu Hoả thuộc kinh của tim, làm phát nhiệt cổ miệng khô ran Thuỷ qui về thận, rét lạnh, mồ hôi trộm, di tinh Kim thuộc phổ, Mộc thuộc gan, Thổ là bệnh xâm vào tì vị Suy thì nhẹ, vượng thì nặng, động làm khốn khổ tấm thân, Quỷ hào thuộc Hoả, tim bị bệnh, thuộc chứng tất phát nóng, họng miệng khô khan. Thuỷ thuộc thận kinh, bị bệnh thuộc chứng rét lạnh, xuất mồ hôi trộm hoặc di tinh, bạch trọc. Kim thuộc phế kinh, bị bệnh thuộc chứng ho, hoặc suyển đàm chẳng hạn. Mộc thuộc can kinh, bị bệnh, tất thuộc chứng cảm mạo, phong hàn hoặc tay chân uể oải. Thổ thuộc tì kinh, bệnh tất thuộc chứng hư hoàng, phù trủng, hoặc bị ôn dịch do thời khí. Nếu hào Quỷ suy nhược tất bệnh nhẹ, vượng tướng tất bệnh nặng, an tĩnh tất yên ổn, động tất phiền toái. 2. 疾
疾疾疾疾疾疾疾疾疾
疾疾疾疾疾疾疾疾疾疾 Khôn phúc, Càn đầu, Đoài tất hầu phong khái thấu. Cấn thủ, Chấn túc, Tốn tu than hoán trường phong
233 Khôn là bụng, Càn là đầu , Đoài tất cổ họng ho gió Cấn là tay, Chấn là chân, Tốn phải tê liệt, hoặc đường ruột. Quỷ tại cung Khôn, trong bụng bị bệnh. Hoả Quỷ thì sưng viêm trong bụng, Thuỷ Quỷ thì đâu đớn trong bụng, động hoá Tài hoặc hoá Thuỷ Quỷ thì bị thổ tả kiết lị, Thổ quỷ thì u trong bụng, cổ trướng, Mộc Quỷ thì bệnh ruột thắt, sa ruột, hoặc bệnh ở ruột già, Kim Quỷ đau ở sườn, ở thường quái thì đau tại ngực, hạ quái thì đau ở thắt lưng. Đây là đoán Quỷ tại cung Khôn, ở các cung khác cũng phỏng theo như thế. 3. 疾
疾疾疾疾疾疾疾疾疾疾
疾疾疾疾疾疾疾疾疾疾疾 疾疾疾疾疾疾疾疾疾疾疾 玄 武憂 鬱 男 人則 陰 症 陰 虛 Đằng Xà tâm kinh, Thanh Long tắc tửu sắc quá độ Câu Trần thủng trướng, Châu tước tắc ngôn ngữ điên cuồng Bạch Hổ tổn thương, nữ tử tắc huyết băng huyết vựng. Huyền Vũ ưu uất, nam nhân tắc âm chứng âm hư . Đằng Xà thì tâm sợ hãi, Thanh Long thì tửu sắc quá độ Câu Trần thì sưng trương, Chu Tước thì ăn nói điên cuồng. Bạch Hổ thì thương tích, đàn bà thì bị chứng băng huyết, vưng đầu vì máu Huyền Vũ thì ưu uất, đàn ông bị âm chứng âm hư. Đằng Xà ở Quỷ thì nằm ngồi không yên, tâm thần bất định. Thanh Long tại Quỷ thì tửu sắc quá độ, yếu đuối không còn sức. Câu Trần tại Quỷ thì bụng sưng trương, tì vị không hoà. Chu Tước tại Quỷ thì ăn nói điên cuồng, thân nóng mặt đỏ. Bạch Hổ tại Quỷ thì té ngã, khí muộn thương gân tổn cốt, nếu phụ nữ thì bị băng huyết, chóng mặt, các chứng sau khi sinh, vì Bạch Hổ là huyệt thần cho nên mới vậy. Huyền Vũ tại Quỷ sắc dục quá độ, lòng lo buồn, tại bản cung chủ âm hư, hoá Tử Tôn thì người nam bị âm chứng âm hư, vì Huyền Vũ vốn là Thần ám muội. Khi đoán phải thông biến. 4. 疾
疾疾疾疾疾疾疾
鬼藏世下病起如前 Quỷ phục quái trung bệnh lai mạc giác Quan tàng Thế hạ bệnh khởi như tiền. Quỷ phục trong quẻ, bệnh đến chẳng rõ nguyên do Quan phục tại Thế bệnh cũ tái phát. Gặp Quan Quỷ không xuất hiện tất ân, bị bệnh không hiểu vì sao. Quan Quỷ phục tại Thế tất bệnh cũ tái phát. 5. 疾
疾疾疾疾疾疾疾疾疾
234
疾疾疾疾疾疾疾疾疾疾 疾疾疾疾疾疾 疾疾疾疾疾疾 Nhược phục Thê Tài tất thị thương cơ thất bão. Như tàng Phúc Đức định nhiên tửu tuý đam dâm. Phụ nãi lao thương sở chí – Huynh vi khí thực tương xâm Nếu phục tại Thê Tài tất bị thương thực hoặc đói Nếu phục tại Phúc Đức chắc say sưa dâm dật. Phụ Mẫu là đau vì lao lực Huynh Đệ là vì ăn uống mà đau. 6. 疾
疾疾疾疾疾疾 鬼 化鬼 遷 變 百 端
Quan hoá Quan, tân cựu lưỡng bệnh Quỷ hoá Quỷ, thiên biến bách đoan Quan hoá Quan, bị bệnh cũ lẫn bệnh mới Quỷ hoá Quỷ thì biến đổi trăm điều). Trong quẻ xuất hiện hào Quan mà biến thành Quan, chủ bệnh cũi và mới. Lại như hào Quan hoá Tấn thần, tất bệnh nặng thêm, hoá Thoái thần tất bệnh giảm. 7. 化
出 文且 在 五 爻 則 途 中 遇 雨 疾疾疾疾疾疾疾疾疾疾疾疾
Hoá xuất Văn thư tại ngũ hào tắc đồ trung ngộ vũ Biến thành Huynh Đệ cư tam vị tắc phòng nội thương phong. Hoá thành Phụ Mẫu ở hào ngũ thì giữa đường gặp mưa Biến thành Huynh Đệ ở hào tam bị trúng gió trong phòng. Hoá trhành Phụ Mẫu tất ở nới sửa sang mà bị bệnh, nếu ở hào ngũ thuộc Thuỷ thì giữa đường đội mưa mà bệnh. Nếu hoá Huynh Đệ tất vì miệng lưỡi mà nôn, hoặc bị thương thực, nếu ở hào ba thì trong phòng cởi áo mà cảm gió lạnh. Nếu hoá Tử Tôn thì ở ở tại chùa quán, hoặc đi săn bắn. Hoá Thê Tài thì bị thương thực hoặc vị vợ, tôi tớ hoặc vì mua bán. Lục Thân hoá thành Quan Quỷ cũng theo như trên mà đoán. 8. 本
宮為在家得病下必內傷 疾疾疾疾疾疾疾疾疾疾疾
Bản cung vi tại gia đắc bệnh, hạ tất nội thương Tha quái vi biệt xứ nhiễm tai, thượng tu ngoại cảm. Tại bản cung thì bị bệnh ở nhà, hạ quái tất bị nội thương
235 Ở tha quái tất nhiễm bệnh ở nơi khác, ở thượng quái tất bị ngoại cảm. Quỷ ở bản cung1 thì bị bệnh tại nhà, ở ba hào dưới tất bị chứng nội thương. Ở ngoại cung thì bị bệnh ở ngoài nhà , lại ở ba hào trên thì cảm phong tà. Thượng hạ quái đều có Quan hào thì bị cả chứng nội thương và ngoại cảm. 9. 上
實下空夜輕日重
Thựơng thực hạ Không dạ khinh nhật trọng Trên thực, dưới Không thì bệnh đêm nhẹ ngày nặng. Quỷ tại nội cung tất đêm nặng, Quỷ tại ngoại quái thì ban ngày bệnh nặng. Nếu quẻ có hai hào Quỷ , một vượng một lâm Không hoặc một động một tĩnh thì ngày bệnh nặng, đêm bệnh nhẹ. 10. 動
生變剋暮熱朝涼
Động sinh biến khắc, mộ nhiệt triêu lương Động sinh, biến thành khắc thì tối nóng sáng mát. Nói chung thì hào động là khởi đầu, hào biến là cuối cùng. Nếu động hào sinh phò Dụng thần mà biến hào hình khắc Dụng thần thì sáng mát tối nóng, ngày nhẹ đêm nặng. Nếu động hào khắc mà biến hào sinh thì đoán ngược lại. 11. 水
化火火化水往來寒熱
Thuỷ hoá Hoả, Hoả hoá Thuỷ vãng lai hàn nhiệt Thuỷ hoá Hoả, Hoả hoá Thuỷ thì khi nóng khi lạnh mãi. Thuỷ hoá Hoả, Hoả hoá Thuỷ không cần là hào Quan Quỷ nhưng có liên hệ đến chủ tượng2 đều là chứng nóng lạnh đổi thay mãi. Có hai hào Thuỷ và Hoả đều độngcũng vậy. Thuỷ vượng Hoả suy thì lạnh nhiều nóng ít. Nếu Thuỷ bị thương mà Hoả được trợ giúp thì đang nóng chợt lạnh. Cung Khảm mà Hoả động thì trong lạnh ngoài nóng, cung Li Thuỷ động thì da lạnh mà xương nóng. Nếu mang Nhật thần tất chứng sốt rét. 12.上
冲下下冲上內感外傷
Thượng xung hạ, hạ xung thượng nội ngoại cảm thương. Trên xung dưới, dưới xung trên thì trong ngoài đều cảm thương. Thương hạ quái đều có hào Quỷ tất bệnh cả bên trong và bên ngoài. Hai hào Quỷ đều động, đều tĩnh trong ngoài đều cảm bệnh. Hai hào Quỷ tự xung nhau thì khi bệnh khi lành. 13. 火
鬼冲財上臨則嘔逆多土
Hoả Quỷ xung Tài thượng lâm tắc ẩu nghịch đa thổ Hào Quỷ thuộc Hoả xung Tài ở thượng quái thì nôn mửa nhiều. 1 2
Bản cung là chỉ ở quẻ chính ban đầu giưo được, còn tha quái tất quẻ biến. chỉ Dụng Thần
236 Hoả tính nóng bốc lên trên, Tài là ăn uống. Cho nên xem bệnh gặp Quỷ thuộc Hoả động khắc Tài3 ở ngoại quái thì nôn mửa nhiều không ăn uống được. 14. 水
官化土下直則小便不通
Thuỷ Quan hoá Thổ hạ trực tắc tiểu tiện bất thông Hào Quỷ thuộc Thuỷ ở dưới tất tiểu tiện không thông. Quan hào Thuỷ hoá ra Thổ hồi đầu khắc tại hào sơ của bản cung, thì tiểu tiện không thông, thuộc âm thì đại tiện không thông. Dương cung âm tượng, âm cung dương tượng thì cả đại tiểu tiện đều không thông. Nếu hào dương mà có thêm Bạch Hổ thì đái ra máu; hào âm thì ỉa ra máu, vì Bạch Hổ là Huyết thần. Bị hình khắc thì mắc bệnh trĩ, lậu. 15. 若患牙
疔兌鬼金連火煞
Nhược hoạn nha đinh, Đoài Quỷ kim liên hoả sát Nếu bệnh đau răng tất Quỷ ở cung Kim gặp Hoả sát. Quỷ ở cung Đoài, đau ở miệng. Nếu Kim Quỷ hoá Kỵ thần , hoặc Kỵ thần hoá Kim Quỷ tất sưng răng. Không hoá thành Kỵ thần tất chỉ bị răng đau. Quỷ tĩnh gặp xung thì răng bị lung lay. 16. 如
生 內氣震 宮 土 h 化 木 星
Như sinh cước khí Chấn cung Thổ hoá Mộc tinh Nếu đau do khí ở chân tất Thổ ở cung Chấn hoá Mộc). Quỷ ở cung Chấn thì bệnh ở chân, thêm Câu Trần thì sưng chân, thêm Bạch Hổ thì gãy hoặc thương tích. Quỷ thuộcThổ hoá Mộc thì đau chân vì khí, Mộc Quỷ thì buốt tê chân, Thuỷ Quỷ thì đau vì thấp khí, Hoả quỷ thì mụt nhọt độc, Kim quỷ thì đau xương, hoặc thương tích ở chân vì dao kéo. 17. 鬼
在 離 宮化水 痰 火 何 疑 官來 乾 象 變 木 頭 風 有 準 震遇內蛇乃發動驚悸顛狂 艮逢 巳 午 又 交 重 癰 疽 瘡 毒
Quỷ tại Li cung hoá Thuỷ đàm hoả hà nghi Quan lai Càn tượng biến Mộc đầu phong hữu chuẩn. Chấn ngộ Đằng Xà nãi phát động kinh quí điên cuồng, Cấn phùng Tị Ngọ hựu giao trùng ung thư sang độc. Quỷ ở cung Li hoá Thuỷ thì bị đàm vì hoả chẳng có gì nghi ngờ Quan ở cung Càn hoá Mộc chắc chắn là đau đầu bởi gió. Ở cung Chấn gặp Đàng Xà mà động thì sợ hãi điên cuồng Ở cung Cấn mà tại Tị Ngọ lại giao động thì sưng mụt nhọt độc. 3
Câu này chú giải không đúng, vì Quan Quỷ không thể khắc Thê Tài. Thê Tài luôn luôn sinh Quan Quỷ.
237 Quỷ ở cung Li hoá Thuỷ bị chứng đàm do hoả, Thuỷ động hoá Quỷ cũng vậy. ở cung Càn Quỷ hoá Mộc tất choáng váng do đầu bị gió, Mộc động biến ra Quỷ cũng thế. Chấn ở ngoại quái chớ đoán là ở chân, có thể đoán là nằm ngồi không yên , tâm thần hoảng hốt. Vôn Chấn chủ động cho nên như thế. Lại thêm Đằng xà phát động tất bệnh động kinh, điên cuồng, con nít thì bệnh kinh phong, gặp xung thì tất lo về leo tường, leo lên nóc nhà.. ở cung Cấn gặp Hoả Quỷ tất chứng ung thư. Nếu biến ra Thổ Quỷ có thể đoán là sưng thủng chẳng hạn. Ngoài ra cứ theo thế mà suy. 18. 卦
內無財飲食不納
Quái nội vô Tài ẩm thực bất nạp Trong quẻ không có hào Tài, ăn uống chẳng được. Tài hào chủ ăn uống, nếu lâm Không thì ăn uống chẳng được, cò không hiện trong quẻ thì không nghĩ đến việc ăn uống. 19. 間
中有鬼胸膈不寬
Gian trung hữu Quỷ hung cách bất khoan Gian hào có Quỷ thì lồng ngực không được khoan khoái. Phần giữa Thế và ứng là lồng ngực của bệnh nhân. Quỷ hào ở đấy thì bế tắc không thông. Nếu Kim Quỷ thì đau xương lòng ngực, Thổ Quỷ thì ăn no tức ngực, Mộc Quỷ tất ngứa ho, Thuỷ quỷ thì đàm chận ngực, Hoả quỷ phần lớn đau ngực. Nếu hoá Tài hoặc Tài hào hoá Quỷ ăn không tiêu mà tức ngực. 20. 鬼 內
逢生病體安而復作
Quỷ Tuyệt phùng sinh bệnh thể an nhi phục tác Quỷ Tuyệt nhưng được sinh, bênh đã yên nhưng trở lại. Quan Quỷ gặp Tuyệt bệnh tất nhẹ, nếu được sinh phò tất gọi “tuyệt xứ phùng sinh” bệnh đương nhiên trở lại. 21. 世
衰入墓神思困而不清
Thế suy nhập Mộ, thần tư khổn nhi bất thanh Thế suy nhập Mộ, bệnh hôn trầm mà chẳng biết gì. Thế hào nhập Mộ, bệnh tất hôn trầm, nếu vượng tướng hữu khí thì uể oải. Suy thì chẳng nói năng được, sợ mê man không ăn uống thích ngủ, biếng nhác không thích mở mắt. Nếu ở âm cung tất bị chứng liên quan đến người âm. Dụng hào nhập Mộ, Quỷ Mộ lâm Dụng thần, hoặc Nguyên thần nhập Mộ đều đoán như thế. 22. 應
鬼合身纏染他人之症
Ứng Quỷ hợp Thân triền nhiễm tha nhân chi chứng Hào Ứng là Quỷ hợp với Thân là lây bệnh người khác.
238 Ứng lâm Quan Quỷ hình khắc hoặc hợp với Dụng thần thì nhân thăm người thân bạn bè mà lây bệnh. Quỷ hào thuộc Thổ tất bị bệnh thời khí. Dụng thần lâm Ứng thì bị bệnh phải nằm nhà người khác. 23. 世
官傷用重發舊日之災
Thế Quan thương Dụng trùng phát cựu nhật chi tai Quan ở Thế thương khắc Dụng thần, bệnh ngày xưa lại tái phát. Đại để hào Quan trì Thế tất nhiên vốn trước kia có bệnh, nếu thương khắc Dụng thần thì bệnh cũ tái phát. Quái thân trì Quỷ cũng thế. 24. 疾
疾 疾 t傷肢體必然 酸痛 主遭木剋皮骨定見傷殘 火為仇則喘咳之災 水 來 害 則 恍 惚 之症
Dụng thụ Kim thương chi thể tất nhiên toan thống Chủ tao Mộc khắc bì cốt định kiến thương tàn. Hoả vi cừu tắc suyển khái chi tai Thuỷ lai hại tắc hoảng hốt chi chứng. Dụng bị Kim hại tất thân thể đau ê ẩm, Dụng gặp Mộc khắc thì xương da bị thương tích Hoả là kẻ thù thì bị ho hen, Thuỷ đến hại thì bị chứng dật dờ. Nếu Kim động khắc thì hào Mộc bị thương, các khớp xương đau nhức. Mộc động khắc thì hào Thổ bị chế, da xương bị thương tổn. Ngoài ra cứ phỏng theo thế mà suy. 25. 疾
疾疾疾疾疾疾疾疾疾
Không cập đệ tam thử bệnh tu tri yêu nhuyễn. Không ở hào thứ ba, phải biết bệnh này là đau lưng. Hào thứ ba như lâm Khônglà đau lưng. Hoặc vương tướng mà lâm Không là đau lưng, không lâm Không mà bị động hào, Nhật thần, Quan Quỷ xung khắc thì đau nhói ở lưng. Đông lâm Không cũng thế. Quỷ ở hào này cũng chủ đau lưng. 26. 官
傷上六斯人當主頭疼
Quan thương thượng lục nhân đương chủ đầu đông Quan hại hào thượng lục thì người đó bị đau ở đầu. Không chỉ Quan Quỷ khắc hào thương lục thì chủ đau đầu, tức như Quan Quỷ lâm ở đâu cũng chủ đau ở đó. Nếu Quan Quỷ khắc gian hào hoặc lâm gian hào đều chủ phần ngực không tốt. Kỵ thần cũng đoán như thế. Ngoài ra cứ theo đó mà suy.
239
27. 財
動 卦中 非 吐 則 瀉
Tài động quái trung, phi thổ tắc tả Tài ở trong quẻ không mửa thì tả. Tài hào động ở thượng quái chủ mửa, động ở hạ quái chủ tả. Nếu gặp hợp tất muốn mửa mà không mửa được, muốn tả mà không tả được. 28. 木
興世上非痒則疼
Mộc hưng Thế thượng, phi dưỡng tắc đông. Mộc động ở Thế không ngứa thì đau. Hai hào Dần Mão thuộc Mộc, Dần mộc chủ đau, Mão mộc chủ ngứa,
Cũng giống như các việc khác, việc xem bệnh tật cũng coi trọng dụng thần. sống hay chết cũng ở dụng thần cả. Chỉ không dùng dụng thần mà đoán đc sống-chết là biến quái và lục xung. 1. Lục xung biến lục xung, bệnh đã lâu tất khó điều trị (chờ chết:-S ) 2. Quẻ biến xung khắc, bệnh mới phát cũng nguy 3. Dụng thần gặp tuần không, bệnh mới phát thì ko đáng lo Dụng thần bị nguyệt phá bệnh đã lâu thì khó được an ổn. 4. Dụng thần hóa Quan quỷ, quan quỷ hóa dụng thần thận trọng phòng bất trắc Kỵ thần hóa dụng thần, dụng thần hóa kỵ thần hết sức khó chữa. 5. Dụng thần gặp hoặc hóa mộ, tuyệt thì cần phải sinh, vượng Dụng thần bị nhật, nguyệt khắc, hào động khắc, sợ nhất là dụng thần hưu tù. 6. Thế là quan quỷ bệnh nói chung nhẹ nhưng khó trị 7. Thân ở phúc đức (tức hào tử tôn) bệnh dù nguy hiểm nhưng cũng trị được. 8. Quan quỷ hóa trường sinh, kỵ thần hóa tiến thần nên lo vì thêm tai họa. 9. Phúc đức dao động hóa khắc, gặp quẻ phản ngâm bệnh tất tráo trở. 10. DỤng thần suy, tuyệt mà được trợ giúp cũng chẳng đáng lo.
240
11. Nếu dụng thần không hiện trong quẻ nên xem lại quẻ khác (trừ trường hợp có nhật nguyệt làm dụng thần) Đông tà cẩn bút.
240 Chương 24 BỆNH THỂ
病病 病病病病病病病 病病病病病病病病病病病 病 病 病病 病 病 病 病 病 病 病 Ký minh chứng hậu , đương quyết an nguy. Tái bả hào thần sưu sách cá trung chi huyền diệu, Trùng gia tham khảo phương cùng tựu lý chi tinh vi Lúc đã rõ căn bệnh chắc chắn quyết đoán được an nguy Lại xem các hào tìm lẽ huyền diệu bên trong Xét thêm nữa mới đạt được lẽ tinh vi.
1. 病
病病病病病病病病病.
Tiên khán Tử Tôn, tối hữu sinh phù củng hợp Trước hết là xem Tử Tôn, tốt nhất là được sinh phò củng hợp. Tử Tôn có thể khắc chế Quan Quỷ, người xưa gọi là Giải Thần, lại còn gọi là Phúc Đức. Xem bệnh để dùng thuốc mà trong quẻ không có hào Tử Tôn, Quan Quỷ không bị khắc chế tất uống thuốc không có hiệu nghiệm mà cầu đảo cũng không linh ứng. Cho nên trước tiên phải xem hào này. Xem bệnh cho cha mẹ cho chồng không nên có hào Tử Tôn phát động , vì động thì khắc hào Phu mà lại khắc Nguyên thần của hào Phụ. 2. 病病病病病病病病病病 Thứ quan Chủ tượng, phạ phùng khắc hại hình xung Tiếp theo là xem Dụng Thần, sự bị khắc hại hình xung. Chủ tượng tức Dụng Thần, như xem cho chồng lấy hào Quan làm Dụng Thần, xem cho vợ lấy hào Tài làm Dụng Thần chẳng hạn. Nếu Dụng Thần bị hình xung khắc hại, thì bệnh nhân khốn khổ vì bệnh nên sợ bị khắc hại, nếu được sinh phò tất không đến nỗi phải chết. 3. 病病病病病病病病病病 Thế trì Quan hào, bệnh tổng khinh nhi nan liệu Thế trì hào Quan, nói chung bệnh nhẹ nhưng khó trị. Tự xem bệnh thì sợ hào Quan trì Thế vì khó tránh thoát được. 4. 病病病病病病病病病病 Thân lâm Phúc Đức, thế tuy hiểm nhi kham y
241 Thân lâm Phúc Đức thì tuy nguy hiểm nhưng có thể trị được. Quái thân là thể của quẻ, Tử Tôn lâm Thân thì chắc chắn không lo. Nếu bệnh nguy hiểm có thể dùng thuốc sẽ thuyên giảm. 5. 病病病病病病病病病病 Dụng tráng hữu phù, thiết khủng thái cương tắc chiết Dụng vượng mà lại được phò trợ, sợ nhất là quá cứng tất sẽ gãy. Phàm Dụng Thần lâm Nguyệt kiến lại được Nhật thần sinh phò củng hợp, mà có động hào sinh phò là điềm quá cứng tất gãy. Sợ nhất là Dụng Thần trị Nguyệt kiến tất hung, nhưng nếu được Nhật thần, động hào hình khắc thì không hết vượng. Cho nên mới bảo “thái quá thì hảo tổn sẽ lợi” 6. 主空無救須防中道而殂 Chủ Không vô cứu, tu phòng trung đạo nhi tồ Dụng Thần lâm Không mà chẳng được cứu tất phòng nửa đường mà chết. Chẳng phải chỉ có lâm Không, phàm Chủ tượng gặp Mộ Tuyệt Không Phá mà được cứu thì vô hại, không được cứu tất chết. Cứu tất là “sinh phò củng hợp”.
7.
祿係妻財空則不思飲食 病病病病病病病病病病 Lộc hệ Thê Tài, Không tắc bất tư ẩm thực Thọ thuộc Phụ Mẫu, động tắc phản xúc thiên niên Lộc liên quan đến Thê Tài, lâm Không thì chẳng nghĩ đến ăn uống Thọ thuộc ở Phụ Mẫu, động thì ngược lại mau chết.
Xem bệnh lấy Thê Tài làm thực lộc, trong quẻ nếu không có hào Tái hoặc Tài lâm Không tất không ăn uống được. Xem bệnh kỵ hào Phụ Mẫu động vì hào này khắc chế Tử Tôn, nên Quan Quỷ lộng hành mà uống thuốc chẳng hiệu nghiệm, nên nói mau chóng hết tuổi trời. Xem bệnh cho anh em thì lại cần Phụ Mẫu động. 8. 主象伏藏定主遷延乎歲月 Chủ tượng phục tàng chủ thiên diên hồ tuế nguyệt Chủ tượng phục tất chủ bệnh kéo dài năm tháng. Dụng hào không hiện ở quẻ, nếu được đề bạt phò dẫn 1 , tất đợi đến ngày xuất lộ. Nếu là bệnh đã lâu tất gặp trị niên, trị nguyệt2 mới lành. Cho nên mới bảo định đến kéo dài của năm tháng . 9. 子孫空歲必乏調理之肥甘 Tử Tôn không tuyệt tất phạp điều lý chi phì cam Tử Tôn lâm Không Tuyệt khó điều trị cho mập mạp. 1 2
Dẫn là nói có thế xuất lộ. Trị niên, trị nguyệt là năm và tháng mà Dụng thần trì. Như Dụng thần là Dần phục tàng thì đợi năm Dần, tháng Dần.
242 Tử Tôn vốn là thuốc, nhưng lại là rượu thịt, nếu lâm Tử Tuyệt hoặc lâm Không , hoặc không hiên trên quẻ, tất không được điều dưỡng cho mập lên. Nếu Nhật thần hoặc hào Ứng là Tử Tôn sinh hợp với Dụng Thần tất có người biếu tặng thức ăn để nuôi dưỡng. 10. 世上鬼臨不可隨官入墓 Thế thượng Quỷ lâm, bất khả tuỳ Quan nhập Mộ Quan Quỷ ở hào Thế thì không thể theo Quỷ để nhập Mộ. Phàm tự xem bệnh, nếu Thế lâm Quỷ nhập Mộ ở Nhật thần hoặc hoá nhập Mộ khố, chắc chắn là điềm không tốt. Thế hào trì Quỷ nhập Mộ mà động cũng hung. 11. 身臨福德豈宜父動來傷 Thân lâm Phúc Đức khởi nghi Phụ động lai thương Thân lâm Phúc Đức, há nên có Phụ động đến khắc hại ? Xem bệnh lấy Tử Tôn làm thần giải ách, nếu Thân lâm Tử Tôn là điềm đại cát. Nếu Phụ Mẫu động đến khắc thì không tốt, nhưng Phụ Mẫu bị chế thì chẳng hại. 12. 用
連鬼煞目前必見傾危
Dụng liên Quỷ sát, mục tiền tất kiến khuynh nguy Dụng biến thành Quỷ, trước mắt tất nguy hiểm. Chữ “liên” phải giảng là “biến thành”. Ngày nay các thuật gia thấy Dụng thần biến ra Quan Quỷ đoán bệnh tất chết, tất bị lời mà làm hại nghĩa. Ai ngờ Quỷ sát ấy là Kỵ thần. Dụng liên Quỷ sát tất Dụng thần hoá hồi đầu khắc. Nếu biến hồi đầu khắc mà không được Nhật Nguyệt, động hào giải cứu tất bị nguy hại ngay. 13.福
化忌爻病勢增加於小愈 Phúc hoá Kỵ hào bệnh thế tăng gia ư tiểu dũ
Phúc Đức hoá Kỵ thần, bệnh đang nhẹ thành nặng. Tử Tôn phát động chế ngự Quan Quỷ , bệnh tất thuyên giảm. Nếu hoá Phụ Mẫu hồi đầu khắc Tử Tôn tất bệnh có hơi bớt mà không cẩn thận trở thành nặng. Tử Tôn hoá Quan Quỷ cũng thế. 14. 14.福
化忌爻病勢增加於小愈 Phúc hoá Kỵ hào bệnh thế tăng gia ư tiểu dũ
Phúc Đức hoá Kỵ thần, bệnh đang nhẹ thành nặng. Tử Tôn phát động chế ngự Quan Quỷ , bệnh tất thuyên giảm. Nếu hoá Phụ Mẫu hồi đầu khắc Tử Tôn tất bệnh có hơi bớt mà không cẩn thận trở thành nặng. Tử Tôn hoá Quan Quỷ cũng thế. 15.世撓兄弟飲食減省於平時
Thế nạo Huynh Đệ ẩm thực giảm tỉnh ư bình thì
243 Thế ở Huynh Đệ, ăn uống giảm hơn bình thường. Huynh Đệ trì Thế ăn uống tất giảm, mà bệnh cũng do ăn uống nhiều. 16.用歲逢生危而有救 Dụng Tuyệt phùng sinh, nguy nhi hữu cứu Dụng thần gặp Tuyệt mà được sinh thì nguy nhưng được cứu. Phàm Dụng Thần gặp Tuyệt nhưng được động hào ở trong quẻ sinh, gọi là “Tuyệt xứ phùng sinh” , tượng trong hung có cát. Tuy nguy nhưng được cứu. 17.主衰得助重亦何妨 Chủ suy đắc trợ, trọng diệc hà phương Chủ tượng suy nhưng được trợ giúp thì bệnh nặng cũng được cứu. Dụng Thần không nên quá yếu, yếu tất thân bệnh nhân không còn sức, khó lành được. Nếu được Nhật thần, động hào sinh hợp, phò trợ tất rất tốt, nếu bệnh thật nặng cũng không chết được. 18.鬼伏空亡備衣冠防不測 Quỷ phục Không vong bị y quan phòng bất trắc Quan Quỷ lâm Không, chuẩn bị áo mũ phòng khi bất trắc. Câu này chỉ dùng cho bệnh của cha mẹ, quan lớn và chồng. Nếu Quan hào phục mà lâm Không tất phòng bất trắc. 19.日辰帶鬼亟而祈禱保無虞 Nhật thần đới Quỷ cức nhi kỳ đảo bảo vô ngu Nhật thần ở Quỷ, gấp cầu đảo để khỏi lo. Như Nhật thần là Quan Quỷ sinh hợp hào Thế, hoặc hào Dụng thì nên cầu đảo. Xem sinh hợp với Thần gì, như với Thanh Long là Hoa Phan Hương Nguyện, với Câu Trần Thổ Địa, Thành Hoàng, Chu Tước là Hương Đăng Khẩu Nguyện, Đằng Xà là Bách Tính Kinh Thần, với Bạch Hổ là Thương Ty Ngũ Đạo, Huyền Vũ là Huyền Đế Bắc Âm. Dương tượng, Dương hào là Thần; Âm tượng và Âm hào là Quỷ. Nay chỉ trình bày sơ lược, xem kỹ chương Quỷ Thần ở sau mà đoán mới đúng, không thể đoán càn để khỏi hao tiền bạc của người ta. 20. 動化父來冲
剋勞役堪憂
Động hoá Phụ lai xung khắc lao dịch kham ưu Động hoá Phụ đến xung khắc đừng nên lo lắng vât vả. Trong quẻ Phụ Mẫu động đến xung khắc Dụng Thần hoặc Dụng Thần động biến thành Phụ Mẫu không xung khắc nên tự tại ít làm việc vất vả, nếu không thì bệnh tái phát trầm trọng .
21.日
加福去生扶藥醫則愈 Nhật gia Phúc khứ sinh phù y dược tắc dũ
244 Nhật ở Phúc mà đến sinh phò, tắc lành nhờ thầy nhờ thuốc. Nhật thần lâm Tử Tôn sinh phò củng hợp Dụng thần tắc nhờ thuốc mà lành bệnh. 22. 身
上 飛 伏 雙 官 膏 肓之 疾
Thân thượng phi phục song Quan cao mang chi tật Trên Thân ẩn hiện hai hào Quan là bệnh hiểm nghèo). Thân là quái Thân cùng Dụng thần . Nếu hào Thân đã lâm Quan Quỷ lại có hào Quan khác động nhập vào Thân, hoặc giáp trước sau Thân đều là hào Quan, hoặc giáp trước sau Dụng thần đều là Quan Quỷ, hoặc Quỷ ở Thế mà Thân lại ở Quỷ, đều gọi là song Quan giáp Dụng, giáp Thân, đều tượng bệnh trầm trọng đến chết. Như xem quẻ hung cát về bệnh cho con, mà được quẻ Hằng, thì hào tam và ngũ đều là Quan Quỷ, hào Ngọ hoả Tử Tôn ở hào tứ là gồm giữa hai hào Quỷ. Ngoài ra cứ phỏng theo thế. 23. 命
入呦冥兩墓泉世之人 Mệnh nhập u minh lưỡng Mộ, tuyền thế chi nhân
Mệnh vào lưỡng Mộ tối tăm là người ở cử tuyền. Ở quẻ thì xem có Quỷ Mộ, với Thế thì xemcó Thế Mộ, với Dụng thần thì xem có Chủ Mộ. Trong quẻ nếu xuất hiện Tam Mộ này , thì thấy rõ ràng nên bảo là “sáng”. Biến nhập trong Mộ, người ta không thấy nên gọi là “tối”. Không kể tối hay sáng, bệnh đều chủ nguy hiểm. Hoặc hào Thế, hào Dụng bị hào Quan hai đầu giáp, hoặc Thân bị hai Quỷ Mộ giáp tất chắc chết. Nếu được Nhật thần, động hào xung phá hào Mộ mới vô sự. 24. 應
合而變財傷,勿食餽來之物
Ứng hợp nhi biến Tài thương,vật thực quỹ lai chi vật Hào Ứng hợp mà biến thành Tài thương khắc, chớ ăn đồ đem lại biếu. Ứng hào động đến sinh hợp Dụng thần thì có người đến thăm, nếu là hào Tài hay Phúc tất có quà biếu, nếu là hào Huynh thì chỉ đến thăm không mà thôi. Nếu Ứng tuy sinh hợp Dụng thần, nhưng Dụng hoặc động biến thành Tàihiònh xung khắc hại, thì quà đem biếu chớ nên ăn, không thì sẽ sinh hại. Xem cho bậc trưởng bối càng nên kỵ. 25. 鬼
動而逢日破何妨見險之虞
Quỷ động nhi phùng Nhật phá, hà phương kiếm hiểm chi ngu Quỷ động mà bị Nhật phá, chẳng lo gì khi gặp nguy hiểm. 26. 病
病病病病病病病病病病
要知命盡須詳鬼煞之旺衰 Dục quyết bệnh thuyên đương cứu Phúc thần chi động tĩnh Yếu tri mệnh tận tu tường Quỷ sát chi vượng suy Muốn đoán đau lành nên xét động tĩnh của Phúc thần Muốn hay sống chết cần xem vương suy nơi Quỷ sát. Đọc câu này không thể vì lời mà hại nghĩa. Phúc thần với nghĩa hẹp là Tử Tôn mà nghĩa rông là Nguyên thần. Quỷ sát theo lý thì phải là Kỵ thần mà không là Quan Quỷ. Phàm xem bệnh mà gặp Nguyên thần vượng động thì dù
245 Dụng Thần bị Không phá, phục tàng bệnh cũng có thể lành . Nếu gặp Kỵ thần vượng động thì Dụng Thần có xuất hiện bất Không phá nhưng mệnh cũng đã tận.
246
Chương 25 Y DƯỢC
醫醫 (Thầy -Thuốc)
醫醫醫醫醫醫醫醫 藥不對症枉死者多 醫醫醫醫醫醫醫 -醫醫醫醫醫醫醫 醫醫醫醫醫醫醫醫醫醫醫 醫 醫醫 醫 醫 醫 醫 醫 醫 醫 醫 Bệnh bất cầu y, toàn sinh giả quả, Dược bất đối chứng, uổng tử giả đa Dục trạch thiện giả nhi tòng chi Thuận tựu thi nhân nhi vấn giả Ứng tác y nhân, Không tắc gian vong nhi bất ngộ, Tử vi dược nhĩ, phục tắc hãn cách dĩ vô công. Bệnh không tìm thầy, có sống được cũng quá ít, Thuốc không đúng bệnh, chết uổng quá nhiêu. Vì muốn chọn đường tốt để theo - Cần tìm thầy bói để hỏi Ứng là thầy thuốc, lầm Không tất trông mong mà chẳng gặp Tử là thuốc men, phục thì trị bệnh cũng vô ích. Phàm bói về Y dược thì lấy hào Tử Tôn làm thuốc, lấy hào Ứng làm thầy thuốc. Nếu Tử Tôn bị hại hoặc Mộ Tuyệt, hoặc hào Quan sinh vượng thì thuốc không đúng bệnh, không thể trừ bệnh được. Nếu Ứng hào lâm Tuần Không thì thầy thuốc đi nơi khác, dùng thuốc cũng không kết quả. 1. 醫
醫醫醫醫醫醫醫醫醫
Quỷ động quái trung, nhãn hạ tốc nan thủ hiệu Trong quẻ Quỷ động, trước mắt khó có hiệu quả nhanh. Xem thuốc cần hào Quỷ an tĩnh mà vô khí. Nếu phát động, tuy có thuốc hay nhưng nhất thời khó có hiệu quả. Chơ ngay Quan Quỷ bị Mộ tuyệt thì dùng thuốc moái có hiệu lực. 2. 空
臨世上心中強欲求醫 Không lâm Thế thượng, tâm trung cưỡng dục cầu y
Không ở hào Thế thì trong lòng miễn cưỡng tìm thầy.
247 Hào Thế lâm Không tất không chuyên tâm tìm thầy hoặc không tin tưởng, tuy mời thầy cũng không dùng thuốc của ông ta. 3. 醫
醫醫醫醫醫醫醫醫醫 Quan vượng Phúc suy dược nhĩ khinh nhi bệnh trọng
Quan vượng, Tử suy thuốc kém mà bệnh nặng. Hào Quan vô khí, Tử Tôn vượng tướng thì thuốc chữa bệnh uống có kết quả. Nếu TửTôn hưu tù, hào Quan vượng tướng thì thuốc kém mà bệnh nặng uống vào vô ích.
4. 應 衰 世 旺 病 家 富 而 醫 貧 Ứng suy Thế vượng bệnh gia phú nhi y bần Ứng suy mà Thế vượng thì nhà bệnh giàu mà thầy thuốc nghèo. Thế là nhà của người bệnh, Ứng là nhà thầy thuốc. Nếu tương hợp tương sinh tất không
thân thuộc thì là bằng hữu. Nếu Ứng vượng Thế suy thì nhà bệnh nghèo mà thầy thuốc
giàu,Ứng suy Thế vượng thì đoán ngược lại.
5. 父
母不宜持世 官煞豈可臨身
Phụ Mẫu bất nghi trì Thế Quỷ sát khởi khả lâm Thân Phụ Mẫu không nên trì Thế Quỷ sát há có thể lâm Thân ? Quái Thân và hào Thế đều không nên lâm Quan Quỷ, gặp phải thế thì uống thuốc không công hiệu. 6. 官
化官病變不一 子化子藥雜不精
Quan hoá Quan bệnh biến bất nhất Tử hoá Tử dược tập bất tinh Quan hoá Quan bệnh thay đổi bất thường Tử hoá Tử thuốc lẫn lộn không tinh. Câu này nói Quan hoá Tiến Thần bệnh chứng bất nhất hoặc bệnh thế không định được. Hoá Thoái thần thì đoán ngược lại. Dụng thần khi xem về thuốc là Tử Tôn, nếu Tử Tôn hoá Tiến thần thì thuốc uống có hiệu quả, nếu hoá Thoái thần cùng quẻ Phục ngâm thì không thể uống thuốc đó được.
248
7. 福
化忌爻遇服殺身之惡劑
Phúc hoá Kỵ hào ngộ phục sát thân chi ác tễ Hào Phúc hoá Kỵ thần, uống lầm thuốc mà chết. Vốn có động tắc phải biến, nếu Tử Tốn hoá Phụ Mẫu hồi đầu khắc thì Tử Tôn khó thương khắc Quan Quỷ tất uống lầm thuốc mà hoạ đến thân. 8. 應
臨官鬼防投增病之藥湯
Ứng lâm quan Quỷ phòng đầu tăng bệnh chi dược thang Ứng ở Quan Quỷ thì phòng uống thuốc mà bệnh nặng thêm. Ứng lâm Quan Quỷ tất không phải là thầy thuốc giỏi, nếu lại hình khắc Thế, Dụng thần nên phòng lầm thuốc mà hại người, hoặc lâm Kỵ hào, hoặc hoá Quan Quỷ đều không nên dùng thuốc của Thầy này. 9. 鬼
帶 日 神 定 非久 病
Quỷ đới Nhật thần định phi cửu bệnh Quỷ là Nhật thần chắc chẳng phải là cửu bệnh1 Quỷ trị Nhật thần động tất trước mắt bệnh nặng. Nếu Nhật thần là Quan Quỷ nhưng không hiện trong quẻ tất không thể bảo bệnh này đang nặng.
10.
應臨月建必是官醫 Ứng lâm Nguyệt kiến tất thị Quan y Ứng là Nguyệt kiến tất thấy thuốc triều đình.
Ứng trì Thái Tuế là thế y2, trì Nguyệt kiến, Nhật thần tất quan y3, lại được Nhật Nguyệt lâm Tử Tôn thì cho thuốc rất thần hiệu. Ứng lâm Tử Tôn là thấy thuốc chuyên môn có thể phó thác. 11. 世
下伏官子動則藥雖妙而病根當在
Thế hạ phục Quan, Tử động tắc dược tuy diệu nhi bệnh căn thường tại (Quan phục dưới Thế mà Tử động thì thuốc tuy hay nhưng gốc bệnh vẫn còn mãi) Đại để tự xem bệnh cho mình mà gặp Quan phục ở dưới hào Thế hoặc xem bệnh cho người khác gặp Quan phục dưới Dụng thần , tất bệnh không thể đoán được nguồn gốc, ngày sau e sẽ tái phát. 12. 衰 1 2 3
中坐鬼身臨則病雖輕而藥力難扶
tức bệnh lâu ngày chỉ thấy thuốc gia truyền tức thầy thuốc làm việc cho nhà nước
249 Suy trung toạ Quỷ, Thân lâm tắc bệnh tuy khinh nhi dược lực nan phù Thân lâm Quỷ suy thì bệnh tuy nhẹ mà thuốc không công hiệu. Quái Thân tuy lâm Quỷ suy nhược là tượng bệnh kéo dài khó lành, hoặc Dụng thần lâm Quan nhập Mộ cũng vậy. 13. 父
若伏藏名雖醫而未諳脈理
Phụ nhược phục tàng danh tuy y nhi vị am mạch lý Phụ hào suy nhược mà phục thì tuy gọi là thầy thuốc nhưng không rành mạch lý. Trong quẻ Phụ động, Tử Tôn không thể chuyên quyền, cho nên không tốt. Nhưng không thể không tĩnh, mà không thể không động, vì sao vậy ? Vốn khí mạch của con người đều phụ thuộc vào cha mẹ, cho nên xem về thầy thuốc không có hào Phụ Mẫu thì là thầy thuốc quê mùa, tuy dùng thuốc mà không rõ mạch lý. 14. 鬼
不出現藥總用而不識病源
Quỷ bất xuất hiện dược tổng dụng nhi bất thức bệnh nguyên Quỷ không hiện có dùng thuốc cũng không rõ căn bệnh. Quan Quỷ là bệnh, xuất hiện thì dễ bị khắc chế nên dùng thuốc có hiệu quả. Nếu không hiện trong quẻ thì bệnh ẩn không rõ nguồn gốc, chẳng quyết đoán được thuốc dùng nên khó có công hiệu. 15. 醫
醫醫醫醫醫醫醫
Chủ Tuyệt thụ thương, Lư y nan cứu Chủ tượng bị thương khắc, thầy thuốc họ Lư4 cũng khó cứu được. Chủ tượng nếu phục, Mộ, Tuyệt, hoặc biến nhập Mộ, Tuyệt, lại bị khắc thì lương y cũng không cứu nỗi. 16. 父
興得地扁鵲無功 Phụ hưng đắc địa, Biển Thước vô công
Hào Phụ động lại đắc địa thì Biển Thước5 cũng vô ích) Phụ Mẫu phát động, Tử Tôn thụ thương, uống thuốc tất không công hiệu. Nếu Tử Tôn có khí mà Nhật thần, động hào khắc Phụ Mẫu tất uống thuốc có hiệu quả.
17. 察
官爻而用藥火土寒涼 Sát Quan hào nhi dụng dược Hoả Thổhàn lương
4 5
Lư sinh người đời Tần, được lệnh Tần Thuỷ Hoàng vượt biển tìm thuốc trường sinh. Biển Thước họ Tần tên Việt nhân là thầy thuốc giỏi thời Chiến quốc ở Trung Quốc.
250 Xem hào Quan mà dùng thuốc hoăc Hoả, Thổ hoặc hàn lương. Hoả Thổ ở hào Quan tì bệnh này thuộc nhiệt, nên dùng thuốc hàn để trị; Kim Thuỷ ở hào Quan thì phần lớn thuộc bệnh hàn, dùng than thuốc ôn nhiệt để trị. Như Hoả thì dùng Hàn, Thổ thì dùng lương, Thuỷ thì nhiệt, Kim thì ôn…Lại nếu Hoả Quỷ sinh vượng, nếu được sinh phò thì dùng thuốc đại hàn để trị. Gặp Thuỷ Quỷ sinh vượng mà được hợp trú thì nên dùng thuốc đại nhiệt. Nếu Hoả Quỷ tại âm cung, âm hào là chứng âm hư hoả động có thể dùng thuốc giáng hoả tư âm. Thuỷ Quỷ tại dương cung nội quái là chứng huyết khí hư tổn có thể dùng thuốc bổ trung ích khí. Ngoài ra cứ phong như thế, nên linh động
18. 醫
醫醫醫醫醫醫醫醫醫 Nghiệm Phúc Đức dĩ nghênh y Sửu Dần đông bắc.
Nghiệm Phúc Đức để mời thấy ở phương Sửu Mùi, hoặc đông bắc. Phàm xem uống thuốc nên xem Tử Tôn là hào nào, tất biết thầy thuốc ở đâu có thể trị được. Nếu ở hào Tí thì người ở phương bắc, là Sửu thì thầy ở phương đông bắc chẳng hạn. Lại như Tử Tôn là Dần thuộc Mộc thì tên người thầy có bộ Mộc ở bên, hoặc bộ Thảo đầu, hoặc mạng cọp chẳng hạn…Tuy chẳng phải là phương đông nhưng cũng có thể trị được bệnh.
19. 木
帶財興大忌魚鮮生冷 Mộc đới Tài hưng kỵ ngư tiên sinh lãnh.
Tài thuộc Mộc vượng kỵ cá tươi, vật phát lạnh. Tài là ăn uống, đố để nuôi sống. Nếu Tài động thì sinh trợ Quỷ hào, ngược lại là có hại. Nếu thuộc Thuỷ thì kỵ các vật như cá tươi, các vật làm lanh thì dùng thuốc mới có hiệu quả. Nếu ở hào Mộc kỵ ăn những đồ động phong; hào Hoả kỵ đồ nấu nướng nóng; ở Kim kỵ đồ ăn cứng chắc; ở Thổ kỵ đồ dầu mỡ. Tài nếu không động thì không thể đoán ẩu. Lại sợ hào Quỷ sinh ra vật , như Sửu thì kỵ trâu bò, Dậu thì kỵ gà vịt… Ngoài ra phỏng theo như thế.
20. 木
加龍治偏宜舒暢情懷 Mộc gia Long trị thiên nghi thư sướng tình hoài.
Mộc được Thanh Long trị nên được thong dong sung sướng. Thanh Long là thần vui vẻ, lại lâm Mộc mà sinh hợp với hào Thế , thì bệnh nhân nên gác việc nhà, an nhàn thong thả, uống thuốc mới kiến hiệu.
21. 財
合用神居外動吐之則痊 Tài hợp Dụng Thần cư ngoại động thổ chi tắc thuyên,
Tài ở ngoại cung động hợp với Dụng Thần, nôn mửa tất bớt.
251 Tài ở ngoại cung chủ nôn mửa, nếu sinh hợp với Dụng hào dùng thuốc nôn tất bớt.
22. 子逢
火 德 寓 離 宮灸 之 則 愈
Tử phùng Hoả ngụ Li cung cứu chi tắc dũ. Tử thuộc Hoả ở cung Li, cứu tất lành bệnh. Tử Tôn thuộc Hoả lại ở cung Li, dùng thuộc nhiệt điều trị, hoặc dùng ngãi để cứu tất lành.
23. 醫
醫醫醫醫醫醫醫 木爻官鬼先要疏風 Khảm quái Tử Tôn tắc tu phát hãn
Mộc hào Quan Quỷ tiên yếu sơ phong. Tử Tôn thuộc quẻ Khảm tất đổ mồ hôi Quan Quỷ thuộc Mộc, trước hết nên thoát phong. Tử Tôn thuộc Thuỷ hoặc tại cung Khảm phát động, đều nên xuất mồ hôi. Quan Quỷ thuộc Mộc trước hết làm tán phong tà rồi dùng thuốc mới công hiệu.
24. 用
旺有 扶 休 再 補 鬼衰屬水莫行針 Dụng vượng hữu phù hưu tái bổ
Quỷ suy thuộc Thuỷ mạc hành châm Dụng Thần vượng được phò trợ không nên “bổ” Quan Quỷ suy thuộc Thuỷ chớ nên châm. Dụng hào hưu tù Mộ Tuyệt tất dùng thuốc bổ mới công hiệu. Nếu Dụng hào được vượng tướng lại được sinh phò hợp trợ nên dùng thuốc công phạt để điều trị, nếu dùng thuốc bổ có tác dụng ngược lại thì sinh hại. Tử Tôn thuộc Kim lợi dụng kim châm. Quan Quỷ thuộc Thuỷ mà dùng kim châm thì Kim sinh Thuỷ, trợ giúp cho bệnh. Thổ Quỷ thì kỵ thuốc nhiệt; Mộc Quỷ thì kỵ thuốc hàn; Mộc Quỷ thì kỵ thuốc phong; Kim Quỷ thì kỵ thuốc hoàn 6.
25. 福
鬼俱空當不治而自愈 子官皆動宜內補而外修 Phúc Quỷ câu Không đương bất trị nhi tự dũ
Tử Quan giai động nghi nội bổ nhi ngoại tu. 6
Nguyên văn là 醫 hoàn, tức thuốc viên.
252 Phúc Quỷ đều lâm Không, không chữa bệnh cũng lành Tử và Quan đều động nên trong bổ ngoài cầu. Xem về bệnh mà hai hào Tử và Quan đều lâm Không là điềm tốt, hoặc đều suy tĩnh, không xung không tính thì bệnh tự lành, không cần dùng thuốc. Nếu hai hào đều động thì không phải dùng không đúng thuốc mà do Thần gây hoạ, cho nên mới gọi là “vô công” (vô ích) , nên cầu đảo rồi uống thuốc mới giảm. Tục gọi là “ngoại tu nội bổ” .
26. 卦
動兩孫用藥須當間服 Quái động lưỡng Tôn dụng dược đương gián phục
Quẻ có hai hào Tử Tôn động, dùng thuốc nên gián đoạn. Quẻ có hai hào Tử Tôn động, không cần liên tục uống thuốc mà chia ra uống mới có hiệu quả.
27. 鬼
傷二間立方須用寬胸 Quỷ thương nhị gian , lập phương tu dụng khoan hung.
Quỷ hại gian hào, nên dùng thuốc cho ngực được thư giản. Quan Quỷ động xung khắc gian hào , hoặc Quỷ ở gian hào động tất lồng ngực bất lợi, cần dùng thuốc cho ngực được thư giản. Gặp Huynh Đệ phát động tất khí nghịch, nên dùng thuốc điều khí.
28. 父
合變孫莫欲閉門修養 Phụ hợp biến Tôn mạc dục bế môn tu dưỡng
Phụ biến hợp với Tử Tôn, chẳng gì hơn đóng cửa dưỡng bệnh. Trong quẻ Phúc, Quan suy tĩnh, nếu có Phụ Mẫu động sinh hợp Thế Thân, không nên uống thuốc, nên ở yên tĩnh, đóng cửa dưỡng bệnh.
29. 五
興化福可用路遇醫人 Ngũ hưng hoá Phúc khả dụng lộ ngộ y nhân
Hào ngũ động hoá Phúc, có thể nhờ thầy thuốc gặp trên đường. Nếu hào ngũ của Quẻ động hoá Tử Tôn, không cần chọn thầy để uống thuốc, thầy thuốc tầm thường cũng trị được. Nếu Tử Tôn không hiện mà Nhật thần lâm Tử Tôn sinh hợp thì tất có thầy đến trị bệnh ngoài tiên liệu của mình.
30. 世
應比和無福德須用更醫 Thế Ứng tỉ hoà vô Phúc Đức tu dụng canh y
253 Thế Ứng tỉ hoà mà không có Phúc Đức, nên đổi thầy thuốc. Thế Ứng tỉ hoà, quẻ không có Phúc Đức thì thuốc không lợi mà không hại, nên đổi thầy thuốc mới lành bệnh.
31. 財
官 發 動子 孫 空 徒 勞 服 藥 Tài Quan phát động Tử Tôn Không đồ lao phục dược
Tài Quan phát động, Tử Tôn lâm Không, uống thuốc vô ích. Tài và Quan đều động, thế bệnh đã hung, mà Tử Tôn lâm Không uống thuốc cũng vô ích. Phàm xem tìm thầy uống thuốc cần thành tâm ngầm cầu xem nhờ thầy nào uống thuốc gì có công hiệu hay không, không cxần nói rõ họ tên, người đoán cứ theo chương này mà suy, thì không chọn thầy sai lầm, thành tâm tất cảm ứng, quẻ luôn ứng nghiệm, há chẳng an tâm sao?
254 Chương 26 HÀNH NHÂN
行行 NGƯỜI ĐI ĐƯỜNG 1. 人
為利名忘却故鄉生處樂家無音信 行行行行行行行行行行行行行行行
Nhân vi lợi danh vong khước cố hương sinh xứ lạc gia vô âm tín Toàn bằng Chu Dịch quái trung suy yếu quyết qui kỳ đãn tầm chủ tượng Người vì danh lợi quên mất cố hương, ham vui làm nhà không tin tức, Toàn cậy quẻ Chu Dịch suy đoán, định ngày về phải tìm Chủ tượng. Chủ tượng là Dụng thần. Xem cho quan chức lấy hào Quan, xem cho trẻ nhỏ lấy hào Tử Tôn, xem cho vợ, nôn bộc lấy hào Tài, anh em bè bạn lấy hào Huynh Đệ, xem cho bậc tôn trưởng lấy hào Phụ. Không phải là người trong lục thân thì lấy hào Ứng. 2. 主
象交重身已動 行 行 行 行行 行 行 Chủ tượng giao trùng thân dĩ động
Dụng hào an tĩnh vị tư qui. Chủ tượng giao trùng thân đã động Dụng hào an tĩnh chẳng lo về. Chủ tượng tức Dụng thần. Dụng thần động thì hành nhân đã đi. Nếu Dụng thần an tĩnh lại không có Nhật thần, động hào xung tính thì ở yên tại tha hương, chưa nghĩ chuyện về.
3. 剋
速生遲我若制他難見面 Khắc tốc sinh trì, ngã nhược chế tha nan kiến diện
Khắc thì nhanh, sinh thì chậm. Nếu ta chế người thì khó gặp mặt. Dụng hào động khắc Thế, hoặc Thế nhập Không vong thì người đi mau về đến. Nếu sinh hợp với hào Thế thì người đi chậm về. Kỵ nhất là Thế hào động khắc Dụng thần vì chưa thể về.
4. 三
門四鄉用如合世即還家
Tam môn tứ hộ, Dụng như hợp Thế tức hoàn gia Hào tam là cổng, tứ là cửa, Dụng hào như hợp Thế thì về nhà ngay. Hào tam và tứ là môn (cổng) hộ (cửa lớn) lâm Dụng hào động, ngày về đã gần. Nếu Dụng hào không bị chế, không Phục mà động sinh hợp Thế thì có thể đứng chờ về. 5. 行
行行行行行行行行行 Động hoá Thoái thần, nhân ký lai nhi phục phản
255 Động hoá thoái thần thì người đã về mà quay trở lại. Dụng hào nếu hoá Tấn thần, người đi về gấp nội trong ngày . Hoá Thoái thần người đi tuy đến nhưng quay trở lại, hoặc đi nơi khác, nói chung là không thể về.
6. 靜生
世位身未動而懷歸
Tĩnh sinh Thế vị, thân vị động nhi hoài qui Tĩnh mà sinh Thế, thân chưa động mà đã nghĩ chuyện về. Lục hào an tĩnh người đi chưa nghĩ về. Nếu Dụng hào sinh hợp Thế hào tuy thân chưa động mà đã nghĩ chuyện về.
7.行
行行行行行行行行行行行
Nhược ngộ ám xung, đổ vật khởi thương tình chi khách huống Nếu gặp ám xung, nhìn cảnh mà cảm nổi lòng nơi đất khách. Dụng hào an tĩnh vốn không có ý về. Nếu gặp Nhật thần xung động tất nhiên ngắm cảnh nhớ nhà mà muốn trở về. Nếu bị Nguyệt kiến, động hào khắc thì cũng khó lên đường.
8. 如
逢合住臨行有塵事之羈身 Như phùng hợp trú lâm hành hữu trần sự chi ky thân
Nếu gặp hợp trú, sặp đi thì gặp việc níu chân. Dụng thần phát động vốn là điềm quay về. Nếu gặp động hào, Nhật thần hợp Dụng, thì có việc ràng buộc không về được. Phải đợi đến khi Nhật Nguyệt xung Dụng mới có thể về. Lâu thì lấy năm, tháng mà đoán, gần thì lấy ngày giờ để đoán.
9. 世
剋用而俱動轉往他方
Thế khắc Dụng nhi câu động chuyển vãng tha phương Thế khắc Dụng mà cùng động, chuyển đi nơi khác) . Không nên Thế khắc Dụng thần. Nếu an tĩnh chịu khắc thì vẫn ở nguyên chỗ cũ. Nếu phát động thì hành nhân đã lên đường. Như bị Thế, động hào khắc mà Dụng thần lại động thì hành nhân chuyển đi nơi khác.
10. 用
比世而皆空難歸故里 Dụng tỉ Thế nhi giai Không nan qui cố lý
Dụng tỉ hoà với Thế mà đều lâm Không, khó về quê cũ. Thế hào lâm Không, hành nhân mau đến. Như Dụng hào cũng lâm Không thì lại đoán không về. Vì thế không thể theo Thế mà đoán. Nên mới nói Dụng và Thế đều lâm Không khó về quê cũ.
256 11. 行
行行行行行行行行行行
Viến hành tối phạ Dụng hào thương, vưu hiêm nhập Mộ Đi xa rất sợ Dụng hào bị khắc thương, càng ngại nếu Nhập Mộ. Phàm bói đi xa, nếu Dụng thần xuất hiện không bị thương khắc, không lâm Không, không bị Phá, chủ ở ngoài được cát lợi, về chậm cũng vô hại. Nếu gặp Mộ Tuyệt cùng Nhật Nguyệt, động hào hình khắc đều chủ không tốt.
12. 近
出何妨主象伏偏利逢冲
Cận xuất hà phương, Chủ tượng phục thiên lợi phùng xung Gần đi nào hại gì, Chủ tượng phục thì lợi khi gặp xung. Gần đi nếu Dụng hào phục, tất vì sự cố mà không về, đến trị nhật tất sẽ về đến. 1. Nếu Dụng an tĩnh thì đến ngày xung động, nếu lâm Không an tĩnh thì đến khi xuất Không gặp ngày xung sẽ về đến.
13. 若
伏空鄉須究卦中之六合
Nhược phục Không hương, tu cứu quái trung chi lục hợp Nếu phục tại hào lâm Không, nên xét lục hợp của quẻ. Nếu Dụng thần phục tại hào Phi bất Không, nên chờ ngày xung Phi thì có thể về đến. Nếu phục tại hào Phi lâm Không, được Nhật thần, động hào hợp, nhanh thì đến ngay ngày đó, chậm thì đến trị nhật. 14. 如
藏官下當參飛上之六神
Như tàng Quan hạ đương tham Phi thượng chi lục Thần Nếu phục dưới hào Quan nên xem Lục Thần ở hào Phi. Dụng hào phục dưới hào Quan là việc hung, là sự ràng buộc. Nếu Quan có Câu Trần thì vấp ngã tổn thương, lâm Đằng Xà là mắc vướng đáng sợ, có Bạch Hổ hoặc Quan Quỷ thuộc Thổ thì bệnh nằm không về được. lâm Huyền Vũ thì giặc cướp ngăn trở hoặc vì tình cảm trai gái mà không về. Ngoài ra phần bên dưới có nêu rõ cứ theo đó mà suy.
15. 兄
弟遮藏緣是非而不返 Huynh Đệ già tàng duyên thị phi nhi bất phản
Huynh Đệ mà che tất vì thị phi nên không về. Dụng thần phục dưới hào Huynh Đệ tất vì cờ bạc, có Chu Tước thì giành giật cải cọ, Bạch Hổ thì do sóng gió cản trở.
16. 子
孫把持由樂酒以忘歸
Tử Tôn bả trì do lạc tửu dĩ vong qui Tử Tôn níu nắm là do nghiện rượu mà quên về. 1
Như Dụng thân phục mà là Dần mộc thì đến ngày Dần tất là trị nhật.
257 Dụng hào phục dưới Tử Tôn, tất vì rong chơi nghiệm rựơu, nếu không thì vì tăng đạo, lục súc hoặc con cháu, bọn trẻ nhỏ cản trở mà không về được.
17. 父
為文書之阻滯 Phụ vi Văn Thư chi trở trệ
Phụ hào thì ngăn trở bởi Văn Thư. Dụng thần phục dưới Phụ Mẫu, tất vì văn thư mà bị cản trở, hoặc vì bậc tôn trưởng, nghệ nhân giữ lại.
18. 行
行行行行行行
Tài nhân mãi mại chi khiên liên Tài hào thì bị cản trở vì buôn bán. Dụng hào phục dưới hào Tài vượng tất vì buôn bán kinh doanh được lợi mà quên về. Nếu Tài lâm Không hoặc gặp Huynh Đệ động thì phần lớn là vì hao vốn. Nếu có thêm Hàm Trì chắc chắn vì ham nữ sắc nên quên về.
19. 用
伏應財之下身贅他家 Dụng phục Ứng Tài chi hạ thân chuế tha gia
Dụng phục dưới Ứng Tài là gởi rể nhà người. Dụng hào phục dưới hào Ứng là Thê Tài thuộc Âm tất gởi rể nhà người ta. Nếu thuộc Dương sinh hợp với Thế Thân là thay người trông coi tiền bạc nên không về.
20. 主
投財庫之中名留富室 Chủ đầu Tài khố chi trung danh lưu phú thất
Chủ tượng ẩn trong Tài khố, thì ở nơi nhà giàu. Dụng hào phục dưới Tài khố, hành nhân tất ở nơi nhà giàu trông coi tiền bạc. Nếu Phục thần gặp Mộ Tuyệt tất nương tựa người ta để sống qua ngày.
21. 五
爻有鬼皆因途中之不通
Ngũ hào hữu Quỷ giai nhân đồ trung chi bất thông Hào ngũ là Quan Quỷ thì vì đường sá không thông. Dụng hào ohục ở hào ngũ Quan Quỷ thì vì đường thuỷ bộ không thông mà cản trở.
22. 一
卦無財只為盤纏之缺乏 Nhất quái vô Tài chỉ vi bàn triền chi khuyết phạp
Trong quẻ không có hào Tài chỉ vì đồ mang theo thiếu thốn. Trong quẻ động hào, biến hào, Nhật Nguyệt đều không phải là Thê Tài tất vì không có lộ phí để trở về.
258 23. 墓
持墓動必然臥病呻吟
Mộ trì Mộ động tất nhiên ngoạ bệnh thân ngâm Mộ trì, Mộ động tất bệnh nằm rên rĩ. Dụng hào nhập Mộ, hoá Mộ hoặc trì Quỷ Mộ hoặc phục dưới hào Quỷ Mộ đều chủ bệnh mà không trở về được. Nếu phục dưới Quan Quỷ hoặc lâm Bạch Hổ tất bị tù mà không phải là bệnh.
24. 世
合世冲須用遣人尋覓
Thế hợp Thế xung tu dụng khiển nhân tầm mịch Thế hợp Thế xung nên cho người đi tìm kiếm. Dụng hào an tĩnh mà Thế động xung khởi, hoặc hợp khởi; Dụng hào phục mà Thế đề khởi. Dụng hào nhập Mộ mà Thế phá Mộ thì tự nên đi tìm kiếm thì hành nhân mới về được.
25. 合
逢玄武昏迷酒色不思鄉 Hợp phùng Huyền Vũ hôn mê tửu sắc bất tư hương
Hợp mà gặp Huyền Vũ thì say đắm tửu sắc mà không nhớ nhà. Hoặc Dụng hào lâm Huyền Vũ, động mà gặp hào Tài hợp trú, hoặc Dụng phục dưới hào Tài có Huyền Vũ đều chủ ham mê tửu sắc không nhớ quê nhà. Phải đợi lúc xung phá hào hợp mới có thể về. Nếu Dụng phục dưới Quan Quỷ có Huyền Vũu mà hào Tài không tương hợp thì hành nhân ở ngoài làm giặc mà không trở về được.
27. 卦
得遊魂漂泊他鄉無定跡 Quái đắc Du hồn phiêu bạt tha hương vô định tích
Quẻ Du hồn thì phiêu bạc tha hương không dấu vết. Gặp quẻ Du Hồn, Dụng hào phát động thì hành nhân đi đây đi đó không có nơi nhất định. Du hồn hoá Du hồn thì hành tung bất định , Du hồn hoá Qui hồn thì đi cùng khắp rồi mới về.
28. 行
行行行行行行 身臨 用 發 必 然 歸 Nhật tính Kỵ hưng hưu vọng đáo
Thân lâm Dụng phát tất nhiên qui Nhật thần tính, Kỵ thần hưng đừng mong đến. Thân lâm, Dụng thần động tất nhiên về.
259 Kỵ thần lâm Thân Thế hoặc Nhật thần khắc Dụng đều chủ không về. Nếu được Dụng thần lâm Thân Thế, Dụng xuất hiện2 phát động hoặc Trì Thế động thì hành nhân về ngay. 29. 父
動卦中當有魚書之寄 Phụ động quái trung đương hữu ngư thư chi ký
Phụ động trong quẻ thì có thơ gởi về. Phàm xem thơ từ mà trong quẻ có Phụ Mẫu động thì chủ có tin tức gởi về
30. 財
興世上應無雁 信 之來
Tài hưng Thế thượng ứng vô nhạn tín chi lai Tài động ở Thế, ứng không có tin tức đến. Chỉ xem thư từ là lấy Phụ Mẫu làm Dụng Thần. Nếu Thế trì Tài động tất khắc Phụ thì không có tin tức thư từ.
31. 行
行行行行行行 行行行行行行行 Dục quyết qui kỳ chi viễn cận
Tu tường Chủ tượng chi hưng suy. Muốn định ngày về gần hay xa Nên rõ suy vượng của Chủ tượng. Đoán ngày về tất dùng phép “hợp thì đợi xung, xung thì đợi hợp, Không thì xuất tuần, phá thì bổ hợp, Tuyệt thì đợi Sinh, Mộ thì đợi xung khai”. Cứ thế mà suy thì biết ngày về gần hay xa.
動處靜中含蓄許多凶吉象 天涯海角羈留多少利名人 Động xứ tĩnh trung hàm súc đa hung cát tượng, Thiên nhai hải giác ky lưu đa thiểu lợi danh nhân. Trong động tĩnh chứa biết bao nhiêu điều hung cát Chân trời góc bể giữ chân không thiếu kẻ theo lợi danh.
2
tức Dụng thần không phục
4 Chương 27 TỪ TỤNG
詞詞 KIỆN CÁO
詞詞詞詞詞詞詞詞詞詞 詞詞詞詞詞詞詞詞詞詞 Tiểu phẫn tiểu trừng tất chí tranh trường cạnh đoản Đại khuy ký phụ ninh bất tố uổng thân oan Hờn giận nhỏ nhoi đưa đến tranh canh hơn thua Đã thua thiệt lớn sao không kiện tụng để tỏ oan uổng. 1. 詞
詞詞詞 -詞詞詞詞 Dục định thâu doanh – Tu tường Thế Ứng
Muốn định hơn thua – Nên rõ Thế Ứng . Trong quẻ Thế và Ứng là tượng bên nguyên và bên bị, Biết rõ ràng Thế Ứng tất có thể biết hơn thua.
2. 應
乃對頭要休囚子絕 世為自己宜帝旺長生
Ứng nãi đối đầu yếu hưu tù Tử Tuyệt Thế vi tự kỷ nghi Đế Vượng, Trường Sinh Ứng là kẻ đối đầu cần hưu tù Tử Tuyệt, Thế là mình nên Đế Vượng, Trường Sinh. Không kể là nguyên cáo hay bị cáo. Khi xem Thế là mình, Ứng là người đối đầu. Ứng vượng Thế suy là người mạnh ta yếu, Thế vượng Ứng suy là người yếu ta mạnh.
3. 相
冲相剋乃是欺凌之象
Tương xung tương khắc nãi thị khi lăng chi tượng . Tương xung tương khắc là tượng khinh dễ làm nhục. Thế hào hình khắc Ứng hào chưa phải ta thắng, nhưng tượng ta khinh dễ người. Phải được Quỷ khắc hào Ứng thì ta mới thắng. Động hào với Nhật thần, Nguyệt kiến khắc Ứng cũng thế. 4. 相
生相合終成和好之情
Tương sinh tương hợp chung thành hoà hảo chi tình
5 Tương sinh tương hợp cuối cùng cũng thành hoà hảo. Thế Ứng sinh hợp thì bên nguyên và bị có ý giải hoà. Thế sinh Ứng thì ta có ý cầu hoà, Ứng sinh Thế thì người có ý cầu hoà. Thế Ứng động lâm Không, hoá Không đều giả đò hoà.
5. 世
應比和官鬼動恐公家 捉打官司 Thế Ứng tỉ hoà Quan Quỷ động khủng công gia tróc đả quan ti
Thế Ứng tỉ hoà mà Quan Quỷ động, e quan lớẩtách cứ quan dưới. Thế Ứng tỉ hoà1 là tượng hoà giải. Nếu Quan Quỷ động khắc tất chủ quan phủ trách cứ quan dưới không chịu theo sự hoà giải. Nếu Tử Tôn động thì cuối cùng cũng hoà giải được. 6. 卦
爻 安 靜 子 孫 興喜 親 友 勸 和 公 事 Quái hào an tĩnh Tử Tôn hưng, hỉ thân hữu khuyến hoà công sự
Quái hào an tĩnh, Tử Tôn động, mừng được thân hữu khuyên hoà giải việc quan. Sáu hào an tĩnh, Thế Ứng tuy không sinh hợp
7. 世
空則我欲息爭 Thế Không tắc ngã dục tức tranh
Thế lâm Không thì ta muốn thôi tranh tụng Thế lâm Không thì ta muốn thôi tranh tụng, Ứng lâm Không thì người muốn thôi tranh tụng. Thế Ứng đều Không thì cả ta và người đều muốn bãi kiện.
8. 應
動則他多機變 Ứng động tắc tha đa cơ biến
Ứng động thì người nhiều cơ biến. Thế động tất ta có lòng dùng mưu mô. Nếu hoá Quan hồi đầu khắc thì ngược lại mưu tính thất bại. Ứng động thì người mưu mô, nếu là Nguyệt kiến thì có nương tựa quí nhân, khắc Thế thì ta không tốt.
9. 詞
詞詞詞詞詞詞詞詞詞 鬼剋間爻且喜有司明見 Gian thương Thế vị tu phòng ngạnh chứng đồng mưu
Quỷ khắc gian hào thả hỉ hữu ti minh kiến. Gian hào thương khắc Thế hào phòng ngưới chứng ngang ngạnh đồng mưu Quỷ khắc gian hào lại mừng được quan trên biết rõ.
1
tức cùng hành, không sinh không khắc.
6 Gian hào là người làm chứng trung gian, sinh hợp Thế thì theo ta; sinh hợp Ứng thì theo người. Gian hào xung khắc với Thế tất có thù với ta, xung khắc với Ứng tất có thù hằn với người. Nếu vượng hào sinh Ứng mà suy hào sinh Thế thì có sức giúp người mà không giúp gì được ta. Hoặc tĩnh sinh Ứng mà động khắc Thế thì không ra mặt theo người mà ra mặt chống ta. Nếu hào xung khắc ta ngược lại sinh hợp Ứng nên phòng người làm chứng đồng mưu hãm hại. Nếu có Quan Quỷ khắc chế, hoặc bị Nhật thần xung khắc tất quan trên không nghe lời người này, ta vô sự. Gian hào nếu bị hình khắc , người làm chứng tất bị trách phạt. Hào này gần Thế thì nhân chứng của ta, gần x thì nhân chứng của người.
10. 身
乃根因事體空則情虛 Thân nãi căn nhân sự thể, Không tắc tình hư
Thân là nguồn gốc sự việc, lâm Không tức không thực. Quái thân liên quan đến gốc nguồn sự việc, nếu vượng thì việc lớn, suy thì việc nhỏ, động thì việc gấp, tình thì chậm, nếu Không, Phục thì sự việc không thực; Phi Phục đều Không thì chẳng chút nào thực cả.
11. 父
為案卷文書伏須未就
Phụ vi án quyển văn thư, Phục tu vị tựu Phụ là án quyển, văn thư, nếu Phục tức chưa hoàn thành. Trong quẻ không có hào Phụ Mẫu thì văn thư chưa xong, nếu bị Hình khắc tất nhiều sơ hở, hoá Tài cũng thế, hoá Huynh thì bị bác bỏ, được Nguyệt kiến hợp thì quan trên chấp nhận, xung thì không đồng ý.
12. 鬼
作問官剋應則他遭仗責
Quỷ tác vấn Quan khắc Ứng tắc tha tao trượng trách Quỷ là Quan thẩm vấn, khắc Ứng tức người bị quỡ trách. Quỷ là quan xử kiện, động khắc Ứng thì ta thắng kiện, khắc Thế thì ta thua kiện. 13. 日
為書吏傷身則我受刑名 Nhật vị thư lại, thương Thân tắc ngã thụ hình danh
Nhật là thư lại, khắc hại Thân tất ta chịu hình phạt. Nhật thần có thể cửu việc mà có thể làm hư việc. Như Quỷ động khắc Thế tất bị hình phạt, nếu được Nhật thần chế Quỷ, xung Quỷ tất nhờ lời của người ngoài giải thích mà quan coi kiện khoan tha ta.
14. 逢
財則理直氣壯 Phùng Tài tắc lý trực khí tráng
Gặp Tài thì có khí phách mà lý lẽ thẳng thắn. Lấy Tài làm lí lẽ, Tài lâm Thế thì ta có lỹ, lâm Ứng thì người có lý. Bị Quan Quỷ hình hại thì tuy có lý mà quan không theo, Huynh động tất không chịu nghe theo lời biện bạch. Như vậy thì Tài là Kỵ thần.
7 15. 遇
兄則財散人離 Ngộ Huynh tắc tài tán nhân li
Gặp Huynh thì tiền hao mà người lìa. Huynh Đệ nếu ở hào Thế Thân thì sự việc liên can nhiều người, động thì ta hao tốn nhiều tiền bạc, thêm Bạch Hổ thì khuynh gia bại sản. Nếu lâm hào Ứng thì đoán cho người.
16. 世
入墓爻難免獄囚之繫 Thế nhập Mộ hào nan miễn ngục tù chi hệ
Thế nhập Mộ thì khó tránh tù tội. Thế hào nhập Mộ, hoá Mộ hoặc lâm Quỷ Mộ là tượng hung, tất có tai hoạ ngục tù, nếu có Bạch Hổ thì trong tù lại bị bệnh.
17. 官
逢太絕必非州縣之詞 Quan phùng Thái Tuế tất phi châu huyện chi từ
Quan gặp Thái Tuế tất chẳng phải việc của châu huyện. Quan ở hào ngũ nếu trị Thái Tuế thì việc liên quan đến triều đình, gặp Nguyệt kiến tất liên quan đến quan lớn.
18. 絕
外有官事涉一司終不了 Nội ngoại hữu Quan, sự thiệp nhất ty chung bất liễu
Nội ngoại quái đều có hào Quan, việc xử ở một ty sẽ không xong được. Hào Quan không hiện ở quẻ thì không có quan chủ trương xét xử, nội ngoại quái đều có quan thì quyền không qui về một chỗ, chủ sự việc lẫn lộn, phải xử đến hai ba nơi mới xong việc được.
19. 上
下有父詞興兩度始能成 Thựơng hạ hữu Phụ, từ hưng lưỡng độ thuỷ năng thành
Thượng hạ đều có hào Phụ, đưa đơn hai lần việc mới xong. Hai hào Quan và Phụ không nên xuất hiện hai lần, tượng bất định, sẽ có chuyển biến. Việc kiện tụng tất kéo dài khó kết thúc. Như xem về cáo trạng tất phải tố cáo lại mới thành.
20. 官
父兩強詞狀表章皆准理 妻 財 一 動 申 呈 訴 告總 徒 勞 Quan Phụ lưỡng cường, từ trạng biểu chương giai chuẩn lí,
Thê Tài nhất động, thân trình tố cáo tổng đồ lao Quan Phụ đều mạnh, đơn từ cáo trạng đều chấp thuận Thê Tài phát động tỏ bày tố cáo cũng vô ích.
8 Phàm những việc như dâng biểu, tấu trình, ýô cáo đều cần hai hào Quan Phụ đều hữu khí, không bị Không tức đều được chấp thuận. Sợ nhất là Tài động khắc Phụ thì việc không thể thành.
21. 父
旺官衰雀角鼠牙之訟 Phụ vượng Quan suy, tước giác thử nha chi tụng
Phụ vượng, Quan suy chỉ là việc đầu voi đuôi chuột. Phụ Mẫu vượng tướng, Quan Quỷ hưu tù, thì tuy đơn từ lớn lao mà thực sự chỉ là việc nhỏ nhặt.
22. 變
衰動旺虎頭蛇尾之人 Biến suy động vượng, hổ đầu xà vỹ chi nhân
Biến suy động vượng là người đầu cọp đuôi rắn. Thế Ứng vương động là thế muốn thôn tính nhau. Nếu biến nhập vào Mộ, Tuyệt, Không vong là trước mạnh sau yếu, tương đầu voi đuôi chuột. Thế lhì dùng cho ta. Mà Ứng là nói đến người.
23. 世
若逢生當有貴人倚靠 應衰無助必無奸惡刁唆 Thế nhược phùng sinh đương hữu quí nhân ỷ kháo
Ứng suy vô trợ tất vô gian ác điêu toa Thế nếu được sinh thì có quí nhân để nương tựa Ứng suy không được giúp tất không có kẻ gian ác toa rập. Thế hào suy nhượcđược Nguyệt kiến, Nhật thần, động hào sinh hợp tất có quí nhân phò trợ, người kia không thể làm gì ta. Ứng hào gặp như thế thì luận ngược lại.
24. 無
合無生總旺何如獨絕虎 有刑有剋逢空當效縮頭龜
Vô hợp vô sinh tổng vượng hà như độc cước Hữu hình hữu khắc phùng Không đương hiệu xúc đầu qui. Vô hợp vô sinh có vượng cũng như cọp một chân Bị hình bị khắc, lâm Không nên như rùa rụt đầu. Ứng hào vượng động không có sinh hợp thì người đối đầu như cọp một chân, không đáng sợ. Thế không được sinh hợp lại có Nhật Nguyệt, động hào hình khắc thì nên như rùa thụt đầu, chớ ra đấu lý.
25. 兄
在間中事必干絕 Huynh tại gian trung tất can chúng
Huynh ở gian hào tất liên quan đến nhiều người.
9 Huynh Đệ tại gian hào thì trong án can phạm đông, động thì chứng nhân tham tiền đòi hỏi hối lộ, khắc Ứng thì yêu sách tiền của người, khắc Thế thì ta phải dùng tiền mua chuộc mới ổn.
26. 父
臨應上彼欲興詞 Phụ lâm Ứng thượng bỉ dục hưng từ
Phụ ở hào Ứng, kẻ kia muốn khởi kiện. Phụ Mẫu là văn thư, lâm Thế thì ta muốn kiện, lâm Ứng thì người muốn kiên ta, động thì muốn làm ngay, tĩnh thì chưa thực hiện.
27. 父
動 而 官 化 福 爻 事 將 成 而 偶 逢兜 勸
父 空 而 身 臨 刑 煞 詞 未 准 而 先 被 笞刑 Phụ động nhi Quan hoá Phúc hào, sự tương thành nhi ngẫu phùng đâu khuyến Phụ Không nhi Thân lâm hình sát, từ vị chuẩn nhi tiên bị si hình. Phụ động mà Quan hoá Phúc, việc sắp thành mà gặp khuyên lơn Phụ Không mà Thân gặp hình sát, án từ chưa chuẩn mà đã bị hình phạt. Phàm xem việc tố cáo, gặp hai hào Quan Phụ đều động thì việc có thể thành tựu. Nếu Phụcó khí mà Quan hoá Tử Tôn tất chủ thân đến chốn cửa quan sắp đầu đơn mà có người khuyên lơn. Nếu Phụ hoá Không, Mộ, Tuyệt và Quan Quỷ hình khắc Thế hào hoặc Thế bị Nhật thần hình xung khắc hại thì cáo trạng chưa chuẩn thuận mà đã bị phạt roi vọt.
28. 妻
動生官須用貲財囑託 Thê động sinh Quan tu dụng ti tài chúc thác
Thê động sinh Quan nên dùng của cải mà nhờ cậy. Nếu đã thành kiện, quẻ có Tài động tất cần dùng tiền của để nhờ vả Quan phủ. Nếu gặp Tử Tôn xung Quan thì tuy hao tốn tiền của cũng vô ích.
29. 世
興變鬼必因官訟亡身 Thế hưng biến Quỷ tất nhân quan tụng vong thân
Thế động biến Quỷ tất vì kiện tụng mà bỏ thân. Thế trì Quan ta thất lý, Ứng trì Quanngười kia thất lý. Thế biến Quỷ e vì kiện lên quan mà bỏ mình. Ứng biến Quỷ thì đoán như thế với người.
30. 子
在身邊到底不能結證 官伏世下訟根猶未芟除 Tử tại Thân biên đáo để bất năng kết chứng
10 Quan phục Thế hạ tụng căn do vị sam trừ. Tử ở bên Thân, rốt cục cũng không thể kết án Quan phục dưới Thế, việc kiện chưa thể kết thúc. Quái thân lâm Phúc Đức, xuất hiện, phát động thì kiện tụng tiêu tan. Chỉ sợ Quan phục dưới Thế thì mầm kiện tụng vẫn còn, trước mắt tuy chưa thành việc, nhưng đợi khi Quan vượng xuất lộ thì kiện tụng lại tái phát. 31. 墓
逢日德刑冲目下即當出獄 絕挈福神生合獄中必遇天恩 Mộ phùng Nhật, Đức hình xun,g mục hạ tức đương xuất ngục
Tuế khiết Phúc thần sinh hợp, ngục trung tất ngộ thiên ân. Mộ mà gặp Nhật, Phúc hình xung, trước mắt tức thoát khỏi ngục tù Thái Tuế và Phúc thần sinh hợp thì ở trong ngục mà được ân vua. Hào Thế động nhập Mộ, Quỷ động nhập Mộ tất tượng vào tù. Nếu được Nhật thần hình xung khắc phá trước mắt tất ra tù. Ở trong ngục mà bói, mừng nhất là được Thài Tuế sinh hợp hào Thế chủ có ân vua xá tội. Nguyệt kiến sinh hợp thì được quan lơn tha ra, Nhật thần sinh hợp thì được quan hữu trách buông tha, Phụ Mẫu sinh hợp thì vì nên bày tỏ tố cáo thì có thể khỏi tội.
32. 若
問罪名須詳官鬼 Nhược vấn tội danh tu tường Quan Quỷ
Nếu hỏi về tội nên rõ Quan Quỷ. Phàm bói tội nhẹ nặng, dùng hào Quan mà định, vượng thì nặng, suy thì nhẹ. Nếu thêm Hình, Bạch Hổ mà vượng động khắc Thế thuộc Hoả thì chịu cực hình, thuộc Kim thì bị sung quân, Mộc thì bị roi trượng, Thuỷ thì tội đồ. Nên xem sinh vượng, có bị chế hay không mà đoán, không thể câu chấp.
33. 要
知消散當看子孫 Yếu tri tiêu tán đương khán Tử Tôn
Muốn biết tiêu tan hay không nên xem Tử Tôn. Nếu Phúc động Quỷ tĩnh thì dùng sinh vượng, Nhật Nguyệt để đoán. Quỷ động Phúc tĩnh dùng Quan Mộ và Nhật Nguyệt để đoán. 34. 卦
象既成勝負了然明白 訟 庭 一剖 是 非 判 若 昭 彰 Quái tượng ký thành thắng phụ liễu nhiên minh bạch
Tụng đình nhất phẫu thị phi phán nhược chiêu minh Tượng quẻ đã thành hơn thua rõ ràng đã thấy Pháp đình phân tách đúng sai giải quyết rõ ràng
.
267 Chương 28 QUỶ THẦN
鬼神 徼福鬼神乃當今之所尚 禱爾上下在古昔而皆然 不質正於易爻 亦虛行於祀典 Kiểu phúc Quỷ Thần nãi đương kim chi sở thượng Đảo nhĩ thượng hạ tại cổ tích nhi giai nhiên Bất chất chính ư dị hào Diệc hư hành ư tự điển Cầu phước ở Quỷ Thần là điều ưa chuộng ngày nay Cầu đảo trên dưới thì xưa nay vẫn thế Không hỏi đúng sai ở hào Dịch, Cúng tế cũng vô ích. 1. 先
看卦內官爻
便知鬼神情狀 Tiên khán quái nội Quan hào Tiện tri Quỷ Thần tình trạng Trước xem hào Quan trong quẻ Liền biết tình trạng của Quỷ Thần. Quan Quỷ có thể gây hoạ phúc, cho nên xem Quan Quỷ có thể biết được tình trạng. 2. 旺
神衰鬼方隅乾巽堪推
陰女陽男老幼旺衰可决 Vượng Thần suy Quỷ phương ngung Càn Tốn kham suy Âm nữ Dương nam lão ấu vượng suy khả quyết 1 Vượng là Thần, suy là Quỷ, phương hướng suy ra từ quẻ Âm là nữ Dương là nam, dúng vượng suy có thể đoán già trẻ. Phàm thấy hào Quỷ vượng tướng thì là Thần, hưu tù là Quỷ; dương là Thần là nam, Âm là Quỷ là nữ. Càn cung thì Quỷ hướng Tây Bắc, Tốn cung là Quỷ hướng Đông Nam. 3. 若
在乾宮必許天燈斗願
如居兌卦定然口愿傷神 坎是北廟 艮則城隍宅土 離為南殿坤則土地墳陵 震恐樹神煞杖傷之男鬼 巽必縊死或顛仆之陰人 八卦仔細推詳- 諸鬼自能顯應 Nhược tại Càn cung tất hứa Thiên Đăng Đẩu nguyện Như cư Đoài quái định nhiên Khẩu Nguyện Thương Thần Khảm thị Bắc Miếu, Cấn tắc Thành Hoàng trạch thổ Li vi Nam Điện, Khôn tắc Thổ Địa phần lăng 1
Nguyên văn là Càn, Tốn tức lấy hai quẻ mà gọi chung cho các quẻ
268 Chấn khủng thụ thần sát trượng thương chi nam quỷ Tốn tất ải tử hoặc điên phó chi âm nhân Bát quái tử tế suy tường - Chư quỷ tự năng hiển ứng. Nếu ở cung Càn tất chắc là Thiên Đăng Đẩu Nguyện Nếu tại cung Đoài chắc là Khẩu Nguyện Thương Thần Khảm là Bắc miếu, Cấn thì Thần Hoàng đất đai Li là Nam điện, Khôn là Thổ địa mồ mã, Tốn tất người âm thắt cổ hoặc điên loạn Suy kỹ ở bát quái - Tự hiển ứng các Quỷ. Đây là dùng Bát Quái để suy, Càn là Thiên Thần, tại cung này thuộc Hoả nên thắp Thiên Đăng Đẩu Nguyện chẳng hạn. 4. 更
值勾陳必有土神見礙
如臨朱雀定然咒詛相侵 白虎血神玄武必死於不明之鬼 青龍善願螣蛇則犯乎施相之神 Cánh trị Câu Trần tất hữu Thổ Thần kiến ngại Như lâm Chu Tước định nhiên chú trở tương xâm Bạch Hổ Huyết Thần, Huyền Vũ tất tử ư bất minh chi quỷ Thanh Long thiện nguyện, Đằng Xà tắc phạm hồ thi tướng chi Thần. Nếu có Câu Trần tất có trở ngại về Thổ Thần 2 Như có Chu Tước chắc bị chú trở xâm hại 3 Bạch Hổ là Huyết Thần , Huyền Vũ là quỷ chết nơi tối tăm Thanh Long là lời mong ước tốt lành, Đằng Xà tất phạm phải Thần bị bêu xác. Đây là lấy Lục Thần mà suy đoán. Câu Trần chuyên coi về điền thổ, Quỷ hào tại đấy là Thổ Thần gây hoạ.. 5. 金
乃傷司火定
神香願
木為伽鎖水為河泊 江神 Kim nãi thương ty, Hoả định Táo Thần hương nguyện Mộc vì già toả, Thuỷ vi Hà Bạc giang Thần. Kim là gây thương tích, Hoả là Táo Thần để cầu mong Mộc là gông cùm,Thuỷ là thần sông Hà Bá. Đây là dùng Ngũ hành mà suy. Kim là binh khí, Quỷ gây thương tích. Quỷ vượng là Thương Thần, suy là Thương Quỷ. 6. 若 見 土 爻 - 當 分 厥 類 Nhược kiến Thổ hào – Đương phân quyết loại. (Nếu gặp hào Thổ - Phải phân chia loại. Thổ Quỷ âm hào là âm thổ, dương hào là dương thổ. Từ Mộc biến thành là Thụ đầu thổ (Đất ở cây). Lâm Ứng xung Thế là Phi lai Thổ. Nếu Nhật Nguyệt động biến thành là Ngũ phương Thổ chẳng hạn. 7. 鬼
墓乃伏屍為禍
財庫則藏神不安 Quỷ Mộ nãi phục thi vi hoạ Tài khố tắc tàng thần bất an. Quỷ Mộ là hoạ ẩn ở thây người Tài Mộ thì không yên vì Tàng Thần. 4 Hào Quỷ thuộc Kim có Sửu động là Quỷ Mộ . Thê Tài thuộc Mộc, quẻ có Mùi động là Mộc Mộ. Ngoài ra cứ phỏng như thế. 8. 修 2
造動土必然煞遇勾陳
Chú trở là “lời niệm tạo hoạ phúc cho người khác” , được xem như một lối thần thông. Tức Thần về máu huyết 4 Sửu là Mộ khố của Kim. 3
269
口舌起因乃是土逢朱雀 Tu tạo động thổ tất nhiên Sát ngộ Câu Trần Khẩu thiệt khởi nhân thị Thổ phùng Chu Tước. Tu tạo, động thổ tất nhiên do Sát gặp Câu Trần Khẩu thiệt xảy ra vì Thổ gặp Châu Tước. Đây là Thổ Quỷ. Như gặp Câu Trần tất nhân vì động thổ tu tạo mà sinh bất an. 9. 或
犯井神水在初爻遇鬼
或干司命火臨二位逢官 若在門頭須犯家堂部屬 如臨道上當求五路神祇 四遇世衝鬼必出門撞見 六逢月合神須遠地相干 Hoặc phạm Tỉnh Thần, Thuỷ tại sơ hào ngộ Quỷ, Hoặc can Tư Mệnh Hoả lâm nhị vị phùng Quan. Nhược tại môn đầu tu phạm gia đường bộ thuộc Như lâm đạo thượng đương cầu Ngũ lộ Thần Chi Tứ ngộ Thế xung Quỷ tức xuất môn tràng kiến, Lục phùng Nguyệt hợp Thần tu viến địa tương can. Hoặc phạm Thần giếng vì Thuỷ tại hào sơ gặp Quỷ Hoặc liên quan đến Thần bếp vì Hoả ở hào nhị là Quan 5 Nếu tại hào môn là phạm vào thuộc hạ của gia đường 6 Nếu lâm hào lộ nên cầu Ngũ Lộ Thần Chi Hào bốn gặp Thế xung Quỷ tức ra công thì gặp Hào lục hợp với Nguyệt kiến tương quan đến Thần ở xa. 7 Thuỷ Quỷ ở hào sơ, đoán là thần giếng. Hoả Quỷ ở hào nhị đoán là Tư Mệnh . Nếu Quỷ ở hào tam đoán là gia 8 đường . Nếu lâm hào ngũ đoán là Lộ đầu Ngũ Thánh; lâm hào tứ đoán là Quỷ ngay trước cổng; ở hào lục đoán là nhiễm tà ở nơi xa. 10. 鬼
剋身冤家債主
身剋鬼妻妾陰人 我去生他卑幼兒童僧道 他來生我祖宗尊長爹娘 若無生合剋刑必是兄弟朋友 Quỷ khắc Thân oan gia trái chủ Thân khắc Quỷ thê thiếp âm nhân Ngã khứ sinh Tha ti ấu nhi đồng tăng đạo Tha lai sinh Ngã tông tôn trưởng đa nương Nhược vô sinh hợp khắc hình, tất thị huynh đệ bằng hữu. Quỷ khắc Thân là oan gia chủ nợ Thân khắc Quỷ là người âm thuộc thê thiếp Ta sinh người là bọn trẻ nhỏ, tăng đạo Người khắc ta là bậc tôn trưởng, mẹ cha Nếu không sinh hợp hình khắc là anh em bè bạn. Đây là lấy Quái Thân để suy đoán. Quỷ sinh Quái Thân là cha mẹ, Quái Thân sinh Quỷ là con cháu. Quỷ khắc quái Thân là oan cừu, Quái Thân khắc Quỷ là Thê thiếp. Quái Thân và Quỷ cùng hành là anh chị em hay bè bạn.
5
tức hào tam . Vì “tam môn tứ hộ” (hào ba là cổng, hào tứ là cửa). Xem chương Gia Trạch tức hào ngũ 7 tức Táo quân. Vì danh hiệu của Táo thần là “Đông trù Tư mệnh Táo phủ ThầnQuân” 8 Ý nói nhà thờ 6
270 11. 刑
不善終
絕則無祀 Hình bất thiện chung Tuyệt tắc vô tự. Hình thì cuối cùng chẳng tốt Tuyệt thì không người nối dõi Quỷ ở hào Hình là Quỷ chẳng tốt. Phải lấy ngũ hành để suy đoán quỷ là người nào. Quỷ không hiện thì xem phục tại hào nào tất biết quỷ nào phá. Như phục dưới hào Phụ tất là tổ tiên, phục dưới hào Tử là trẻ nít chẳng hạn. 12. 如 臨 日 月 定 然 新 死 亡 靈 Như lâm Nhật Nguyệt định nhiên tân tử vong linh Nếu lâm Nhật Nguyệt là vong linh mới chết. Quẻ không có hào Quan Quỷ mà Nhật thần là Quan Quỷ tất là vong linh mới chết gây hoạ. Nếu Nhật thần là Quỷ mà trong quẻ lại có Quỷ tức gần đây có hứa nguyện mà chưa thực hiện. 13. 自 入 墓 刑 决 是 獄 中 囚 犯 Tự nhập Mộ Hình thị ngục trung tù phạm. Tự nhập Mộ Hình, tất tù phạm trong ngục. Như ngày Mùi xem quẻ, được hào Quan Quỷ nhập Mộ thì là quỷ trong nhà tù. Nếu vượng tướng phát động là Thần trong miếu. 14. 旁
爻財合必月下之情人
應位弟生乃社中之好友 Bàng hào Tài hợp tất nguyệt hạ chi tình nhân Ứng vị Đệ sinh nãi xã trung chi hảo hữu. Hợp với Bàng hào là Tài tất là tình nhân dưới trăng Ứng được Huynh Đệ sinh là bạn thân trong xã. Hào Tài động hợp với hào Quỷ hoặc Tài hoá Quỷ, Quỷ hoá Tài, tự tác hợp tức người tư thông với bệnh nhân gây 9 hoạ 15. 化
出鬼爻臨玄武則穿窬之鬼
變成父母遇螣蛇則魘魅之精 Hoá xuất Quỷ hào lâm Huyền Vũ tắc xuyên du chi quỷ Biến thành Phụ Mẫu ngộ Đằng Xà tắc yếm mị chi tinh Biến thành Quỷ mà có Huyền Vũ tất gặp quỷ là kẻ trộm Biến thành Phụ Mẫu gặp Đằng Xà tất là con tinh mê hoặc. Quỷ động hoá Lục thân, tức lấy hào biến mà đoán. Như hoá Huynh Đệ là bạn bè, anh em chị em, chị em dâu chẳng hạn. Nếu hoá thành Quan Quỷ lại mang Huyền Vũ tất là trộm cướp. Hoá ra Phụ Mẫu tất chú bác. Hoá Lục thân mà có Đằng Xà thì nhà này do thợ làm công thành quỷ mà người trong nhà không yên. Phụ hoá Quan tuy không có Đằng Xà cũng do thợ gây hoạ. 16. 太
歲 鬼 臨 乃 祖傳 之 舊 例
日辰官併是口許之初心 Thái Tuế Quỷ lâm nãi tổ truyền chi cựu lệ Nhật thần Quan tính thị khẩu hứa chi sơ tâm Quỷ lâm Thái Tuế là lệ cũ do tổ tiên truyền lại Nhật thần lâm Quan là do lòng hứa hẹn trước đây. Nếu Thái Tuế, Nhật thần đều là Quan Quỷ tức trước mắt lệ báo đáp tổ tiên chưa trọn vẹn. 17. 持
世則未酬舊願 伏為有口無心
變財乃不了心齋空必有頭無尾 Trì Thế tắc vị thù cựu nguyện, Phục vi hữu khẩu vô tâm. 9
Câu này chú giải không ăn khớp gì với ý của câu Phú cả. Vế đầu là hào Quỷ đi hợp với bàng hào là Tài, tất Quỷ ám với thê thiếp trong nhà. Vế sau Ứng là Quan Quỷ được Huynh Đệ sinh tất quỷ vốn là bạn thân trong xã.
271 Biến Tài nãi bất liễu tâm, trai không tất hữu đầu vô vĩ Trì Thế thì hứa nguyện chưa báo đáp, Phục thì được miệng mà không có lòng Biến Tài thì không hết lòng, Không tất có đầu không đuôi. Hào Quỷ trì Thế có hứa nguyện trước đây cần phải báo đáp. 18. 鬼
在宅中住居不穩
官臨應上朝向不通 Quỷ tại trạch trung trú cư bất ổn Quan lâm Ứng thượng triều hướng bất thông Quỷ tại hào trạch, nơi ở không yên Quan tại hào Ứng hướng nhà không thông. Hào nhị của Nội quái là hào trạch. Nếu hào Quỷ động lâm ở đấy thì nơi ở không yên ổn, thường có bệnh tật. Nếu hào Ứng lâm Quỷ hướng của nhà bất lợi cần phải cải đổi mới tốt. 19. 兌
卦金龍干佛象
坎宮木動犯划舟 Đoài quái kim Long can Phật tượng Khảm cung Mộc động phạm qua chu. Kim tại cung Đoài có Thanh Long là tượng Phật Mộc tại cung Khảm động là phạm mái chèo. Kim tại cung Đoài phát động là kim thân Phật tượng (tượng Phật thân vàng). Mộc tại cung Khảm phát động là tượng mái chéo. 20. 水
土交加在 乾宮則三元大帝
火金互動於兌卦為五道傷官 Thuỷ Thổ giao gia tại Càn cung tắc Tam Nguyên Đại Đế Hoả Kim hỗ động ư Đoài quái Ngũ Đạo Thương Quan Thuỷ Thổ trao đổi nhauỉơ cung Càn tất là Tam Nguyên Đại Đế Hoả Kim động trao đổi nhau ở cung Đoài là Ngũ Đạo Thương Quan. Tam Quan là Thiên, Địa, Thuỷ. Tam Quan Càn cung là Thổ Thuỷ hoá lẫn nhau gặp hào Quan. Ngũ đạo là Thần đao kiếm, tại cung Đoài động hoá lẫn nhau mà gặp Quan Quỷ là như thế. 21. 三
空無香火之堂
卦 動有不祥之禍 Tam Không vô hương hoả chi đường Quái động hữu bất tường chi hoạ. Hào tam Không là nhà không có hương hoả Quái động là có sự không may. Hào tam lâm Không, thì nhà này không thờ phụng. Các hào trong quẻ phân các tháng trong 4 mùa là: Tháng cuối mùa là hào sơ và lục, tháng giữa mùa là hào nhị hào ngũ, tháng đầu mùa là hào tam tứ. Lâm Huyền Vũ tất có đồ vật kì quái, có Huyền Vũ là vật trộm của người ta. Phàm gặp hào này động tuy chẳng phải là hào Quan Quỷ nhưng có việc lạ. Đằng Xà lại động lâm Quỷ mới bảo là yêu quái. 22. 龍 遇 文 書 獨 發 經 文 可 斷 Long ngộ Văn thư phát động kinh văn khả đoán Thanh Long gặp Phụ Mẫu động có thể đoán là văn thư. Như Phụ Mẫu độc phát là cầu cúng tổ tông, lâm Thanh long là có kinh văn cầu nguyện. 23. 蛇 逢 官 鬼 屬 陰 夢 寐 當 推 Xà phùng Quan Quỷ thuộc âm mộng mị đương suy Xà gặp Quan Quỷ thuộc âm phải đoán là mộng mị. Quan Quỷ có Đằng Xà tất có quái dị kinh hãi. Nếu ở âm cung, âm tượng tất có mộng mị. Xung khắc Thế hào, Dụng hào tất trong mộng gặp Thần quấy rối.
272 24. 動 入 空 中 值 鬼 恐 失 孝 思 之禮 Động nhập Không trung trị Quỷ thất hiếu tư chi lễ Quỷ động lâm Không e thất lễ về hiếu. Quan hào động lâm Không, hoá Không đều chủ thiết sót về lễ tổ tiên. Nếu ở tha cung ngoại quái tất trong quyến thuộc trước đây có thờ mà nay không thiết bài vị. 25. 靜 居 宅 上 臨 木 家 停 暴 露 之 棺 Tĩnh cư trạch thượng lâm Mộc, gia đình bộc lộ chi quan Tĩnh mà ở hào trạch thuộc Mộc là có quan tài người nhà bị bộc lộ. Hào Mộc Quan Quỷ tĩnh ở hào nhị hoặc Mộc Quỷ phục dưới hào Phụ Mẫu thì nhà có linh cửu không an.
19 Chương 29 CHỦNG TÁC
種種 TRỒNG TRỌT
種種種種 - 種種種種 種種種種種種種種種種種 種 種種種種種種種種種種 Nông vi quốc bản - Thực nãi dân thiên Ngũ cốc bất đồng thục thức dị nghi nhi bố chủng Nhất niên quan hệ toàn bằng quái tượng dĩ suy tường. Nông là nền tảng của nước - Ăn là cần thiết cho dân Ngũ cốc khác nhau ai biết thích nghi lúc nào mà trồng trọt Liên quan trong năm đều nhờ vạo quẻ bói để suy rõ
1. 種種種種種種種種 Vượng tướng Thê Tài phong đăng khả bốc Thê Tài vượng tướng có thể đoán là đầy đủ. Thê Tài là căn bảo của nhà nông, phàm xem trồng trọt cần xem hào Tài hiện hay không, bị thương khắc hay không mới biết hung cát. Nhưng hào này không thể thiếu mà lại không nên động, động thì Quan Quỷ hữu khí, cuối cùng tổn hao. Nếu Tài động mà hoá thành Phúc hào mới tốt.
2. 種種種種種種種種 Không vong Phúc Đức tổn hao nan bằng Phúc Đức lâm Không hao tổn khó lường Tử Tôn là Nguyên thần, mừng nhất là được sinh vượng, phát động tất cát. Nếu gặp Không vong tất Tài không có sinh khí mà Quan Quỷ nắm quyền tất rốt cuộc hao tổn.
3. 種種種種種種種種種種 Phụ Mẫu giao trùng vân tử đồ tri phí lực Phụ Mẫu phát động phí công cày bừa Phụ Mẫu là thần vất vả khó nhọc, động tất chủ hao sức mà thu hoạch cũng kém.
4. 種種種種種種種種種種 Huynh hào phát động niên thì mạc vọng toàn thu Huynh Đệ phát động trong năm việc thu hoạch khó trọn vẹn
20 Huynh Đệ thì khắc Tài, sợ nhất là phát động. Nếu được Tử Tôn cũng động thì ngược lại trong năm được mùa. Nếu Tử Tôn an tĩnh mà suychớ hi vọng thu hoạch trọn vẹn, lại chủ hao công hao vốn. 5. 種種種種種種種種種種
種
Quỷ tại vượng hương ngộ Thuỷ thần nhi hoà miêu yếm hủ Quan Quỷ vượng gặp Thuỷ thần thì lúa mạ hư nát vì úng nước Hào Quỷ phát động nếu lâm hào Thuỷ xung khắc Thế Thân, lúa mạ úng nước mà hư. Nếu Quan hào lại được Nhật thần, Nguyệt kiến sinh phù thì có tai hoạ về lũ lụt.
6. 種種種種種種種種種種種種 Quan cư sinh địa gia Hoả sát nhi giá sắc tiêu khô Quan ở vượng địa thêm Hoả sát mà cày cấy khô hạn Quan ở nơi sinh vượng mà lân hào Hoả tất chủ thiếu Thuỷ, xung khắc, hình khắc e có hoạ khô cháy lúa má. Nếu được chế phcụ thì tuy khô hạn nhưng không đáng lo ngại. 7. 種種種種種種種種種種 Thổ kỵ khắc Thân thuỷ hạn bất điều chi tuế Kỵ Thổ khắc Thân vì mưa nắng trong năm không điều hoà Thổ Quỷ phát động tất chủ nắng mưa không điều hoà lại chủ trong làng có hoả tai, nếu không lúa không được mùa. 8. 種種種種種種種種種種 Kim hiềm thươngThế minh hoàng giao quát chi niên Ngại bị Kim khắc Thế, vì sâu làm hại suốt năm Kim Quỷ phát động khắc Thế chủ chủ có sâu bọ. Nếu không thương Thân thương Thế, hào Tài vượng mà tĩnh cũng không bị hại.
9. 種種種種種種種種
生扶拱合方許無虞 Mộc tắc phong tồi tĩnh tu cốc bỉ Sinh phù củng hợp phương hứa vô ngu. Mộc thì bị gió đổ, tĩnh nên lúa lép xấu Sinh phù củng hợp thì mới không lo Hào Mộc phát động thương khắcThế Thân cây trồng tất gặp gió lớn lay ngã. Nếu hoá Thuỷ hoặc Thuỷ vượng mà phát động thì tai ách lũ lụt; Mộc Quỷ bất động cũng chủ hư hại. Vốn hào Mộc là chủ của ngũ cốc. Nếu Phúc hào an tĩnh, Tài hào suy tất chủ kết bông mà không có quả. Tài Phúc động Không hoá Không đều tượng lúa hư hại.
10. 種種種種種種種
種種種種
21
五位連官定阻西成于八月 Nhị hào toạ Quỷ tất nanđông tác vu tam xuân Ngũ vị liên Quan định trở tây thành vu bát nguyệt. Quỷ ở hào nhị, tất khó làm vụ xuân ở phía đông Quan ở hào ngũ đoán bị ngăn trở làm xong vụ mùa tháng tám ở phía tây. Hào nhị là chủ ở Nội quái, hào ngũ là chủ của Ngoại quái. Nội quái có Quan trồng trọt có nhiều trở ngại, Ngoại quái có Quan lúc thu gặt gặp nhiều trở ngại. Nếu hai hào nhị ngũ bị Nhật thần hình thương, thì xem hào nào bị thương tất sẽ biết việc gì cản trở, như hào Huynh là khẩu thiệt, hào Quan là kiện tụng, bệnh tật.
11. 種種種種種種種
種種種種種種種 Sơ vượng tắc chủng tử hữu dư Tứ Không tắc canh ngưu vị bạn Hào sơ vượng thì hạt giống có thừa Hào Tứ lâm Không thì trâu cày chưa có Hào sơ vượng tướng hạt giống có thừa, lâm Không tất thiếu. Hào tứ vượng tướng trâu tất cườngtráng, suy lâm Không thì không có trâu. Lâm Không mà động hoá ra Tử Tôn hoặc hoá hào Sửu mà hợp với hào Ứng thì mướn trâu của người khác.
12. 應爻生合世天心符合人心 Ứng hào sinh hợp Thế, Thiên tâm phù hợp nhân tâm Ứng hào sinh hợp với Thế, lòng Trời phù hợp với lòng người. Phải lấy hào Ứng làm Trời (Thiên), hào Thế làm Đất (Địa). Hào Ứng sinh hợp Thế thì cày cấy được thuận trời, xung khắc Thế thì nói chung mọi công việc không gặp gió thì mưa,
13. 卦象疊財爻多壅爭如少壅 Quái tượng luỹ Tài hào đa úng tranh như thiểu úng Quái tượng gặp nhiều hào Tài, bồi nhiều không bằng bồi ít. Trong quẻ hào Tài chồng chất quá nhiều không nên bồi đắp nhiều đất bùn. Hào Tài bất Không, Huynh Đệ không động mà gặp Tử Tôn phát độngbồi đắp nhiều thì thu hoạch nhiều.
14. 種種種種種種種
種種種種
Nhật đới Phụ hào nhất bội công phu nhất bội thục (Nhật thần tại hào Phụ, càng ra sức càng thu hoạch nhiều
22 Phụ Mẫu nếu lâm Nhật thần hoặc ở Thế tất chủ vất vả cực nhọc, nếu chẳng ra sức tất thu hoạch ít. Tất ra một phần công một phần lợi.
15. 財臨帝旺及時耕種及時收 Tài lâm Đế Vượng cập thì canh tác cập thì tu Tài có Đế Vượng, canh tác kịp thời thu hoạch kịp thời. Phàm hào Tài sinh vượng không nên cày cấy quá trễ tất sẽ thu hoạch kém.
16. 種種種種種種種種種種種種 Yếu tri chung thuỷ cát hung đãn khán động hào biến hoá Muốn biết hung cát trước sau, chỉ xem biến hoá của động hào Động hào biến thành Tài Phúc là cát, biến Huynh Đệ là hung, Phụ hào hoá Huynh Quỷ vất vả mà không được mùa, Phụ hoá Tài Phúc vất vả mà thu hoạch tốt. Tài hoá Huynh Tử, hoá Quan thì ban đầu thông suốt mà cuối cùng không có gì. Huynh hoá Tài, Quan hoá Tử trước bị hao tổn mà sau như ý. Nếu Tài vượng hoá Tử Tôn thì ngũ cốc tràn đầy.
17. 欲識栽培可否分詳子位持臨 Dục thức tài bồi khả phủ phân tường Tử vị trì lâm Muốn biết cần vun bồi hay không phải định rõ vị trí của Tử Tôn Phàm bói trồng trọt nên phân hạt giống loại nào thì phải phân ra mà xem. Nếu được Tử Tôn trì lâm Thân Thế, hào Tài không bị hình thương khắc hạithì loại giống trồng thu hoạch được nhiều. Nếu Quan Quỷ trì Thân Thế hoặc Phụ động hoặc hào Tài động biến Huynh Quỷ chủ loại giống này không thu hoạch được.
18. 世值三刑農須帶疾 Thế trị tam Hình nông tu đới tật Thế gặp tam Hình, làm nông phải bệnh Thế là người làm ruộng, nếu bị Nhật thần, động hào hình xung khắc hại, hết sức bất lợi. Nếu mang Bạch Hổ, tam Hìnhnông phu tất nhiên mang bệnh. Thế trì hào Quan cũng vậy. Nếu có Chu Tước e bị thị phi. Trì Huynh Đệ thì thiếu công làm hoặc trồng trọt thiếu kỹ thuật. Trì Tài Phúc hoặc được Tài sinh Phúc hợp đều rất tốt.
19. 父逢兩鬼地必同耕 Phụ phùng lưỡng Quỷ, địa tất đồng canh Phụ gặp lưỡng Quỷ, đất tất cùng canh tác Phàm trong quẻ có hai hào Quỷ xuất hiện, hoặc Quỷ lâm Ứng động tác hợp, hoặc Nhật thần là Quỷ hợp Thế hoặc được Huynh Đệ hợp tính tất lo liệu hợp tác với người khác.
23 20. 父在
外爻水輔地雖高而潮值 父居值卦日生田固小而膏腴 Phụ tại ngoại hào Thuỷ phụ địa tuy cao nhi triều thấp
Phụ cư nội quái Nhật sinh điền cố tiểu nhi cao du. Phụ ở hào thuộc Ngoại quái, Thuỷ trợ thì đất tuy cao cũng đầy nước Phụ ở Nội quái, Nhật thần sinh ruộng vốn nhỏ mà màu mỡ Phụ Mẫu là ruộng, ở Ngoại quái thì ruộng cao, ở Nội quái thì ruộng thấp, sinh vượng thì phì nhiêu, Tuyệt thì khô cằn, lâm Mộc thì hình dài, lâm Thổ thì hình ngắn, Hoả thì đất khô hạn, Thuỷ thì úng nước, lâm Kim thì đất cát trắng. Nhật thần xung khắc thì người chẳng đoái hoài, sinh hợp thì ruộng tốt.
21. 種種種種
種種 Phụ hoá Phụ nhất khâu lưỡng đoạn
Phụ hoá Phụ một khu đất mà chia hai phần Quẻ có hai hào Phụ hoặc hoá ra Phụ mà có hai hào, hoặc Quái Thân xuất hiện chồng chất tất có hai nơi canh tác.
22. 冲併冲七坎八坑 Xung tính xung thất khảm bát khanh Xung tính xung lồi lên lõm xuống Nhật thần, động hào xung khắc Phụ Mẫu thì ruộng không bằng phẳng hoặc lồi mõm, hoặc lục súc gây hại hoặc bị ngời đi dẫm đạp.
23. 種種種種種種種種種種種 Dương tượng dương hào thử địa tất nhiên quan đẩu tắc Tượng dương, hào dương tất là ruộng quan cho đấu. Phụ Mẫu ở cung dương, dương hào là ruộng quan cho đấu.
23. 或空或動其田還恐屬他人 Hoặc Không hoặc động kỳ điền hoàn khủng thuộc tha nhân Hoặc Không hoặc động, ruộng e thuộc về người khác. Phụ Mẫu Không vong thì việc trồng trọt chẳng thành, nếu không thì chẳng phải ruộng của mình. Lâm Thế phát động thì ruộng đất có biến đổi,hoá nhập Không vong hoặc lâm Không hợp hào Ứng thì bán cho người khác. Thế lâm Câu Trần động cũng chủ ruộng có canh cải.
24. 坐落胎養開闢未久
Toạ lạc Thai Dưỡng khai tịch vị cửu
24 Ở tại Thai, Dưỡng mở mang chưa lâu Thai Dưỡng tất đề cập đến suy nhược. Như Phụ Mẫu nếu an tĩnh mà ở hào suy nhược, được động xung là ruộng mới khai thác, Hào Phụ suy nhược mà động cũng thế, hoặc là ruộng mới. Nếu Phụ trì Thái Tuế, Nguyệt Kiến là sản nghiệp tổ tiên để lại. Không có hào Phụ Mẫu mà do Thế động hoá ra là do ta nối tiếp để làm, Tài biến hoá ra là ruộng hồi môn của vợ, Huynh Đệ hoá ra là ruộng chung hợp lại, Quan Quỷ hoá ra là ruộng của nhà quan, nếu không thì là ruộng của quan cho đấu, Ứng hào hoá ra là ruộng của người khác.
25. 變成福德溝洫分明 Biến thành Phúc Đức cấu hức phân minh Biến thành Phúc Đức, lạch ngòi rõ rệt Phụ Mẫu hoá thành Phúc Tài đương nhiên ngòi lạch rõ ràng, đất ở đây là ruộng tốt nên giá cao, hoá Huynh Đệ thì không được giá, hoặc chưa phân chia hoặc hợp với ruộng của nhà người khác, nếu liên hệ đến Quái thân tất thì trồng chung với người khác, hoá Quan hào thì ruộng này không tốt.
26. 種種種種種種種種種種 Nhược thị Khảm cung tất cận giang hồ chi trắc Nếu là cung Khảm thì ở bên sông hồ Phụ Mẫu ở cung Càn ruông tất cao, ở Nội quái thì ruộng chẳng thấp; Phụ tại cung Khảm ruộng tất gần sông hồ. Phụ tại cung Li, gần ruộng bị hạn; Phụ tại cung Chấn Tốncạnh ruộng có cây cối; Phụ tại cung Khôn ruộng ở ngoài thành, trung tâm của ruộng; Phụ tại cung Đoài thì bên ruộng có quan câu 1 hoặc gần ao hồ.
27. 若伏兄弟乃租值鄰之田 Nhược phục Huynh Đệ nãi tô hương lân chi điền Nếu phục tại Huynh Đệ là ruôn gj thuê của láng giềng Đây là nói đến thuê trồng trọt. Nếu hoà Phụ xuất hiện thì xem hào này tất biết là ruộng của ai. Quẻ không có hào Phụ phải phục tại hào nào. Nếu phục tại Huynh thì là ruộng của hàng xóm. Nếu không có Phụ hào mà do động hào biến thành, thì là ruộng của người biến thành đó. Như do Tài hào biến thành thì là ruộng của phụ nữ. Ngoài ra cứ phỏng theo như thế.
1
tức cống của nhà nước đào.
25 Chương 30 LỤC SÚC
六六 1. 六
六六六六六六六六六 六六六六六六六六六六 六六六六六六 六 六 六 六六六
Đạo hình vạn vật lý tổng qui ư nhất tâm Dịch tận tam tài chiêm khởi di hồ lục súc Duy năng tinh dĩ sát chi Tự đắc minh nhi thi hĩ. Đạo trải khắp vạn vật mà lẽ đều một mối Dịch suốt tận tam tài1há bỏ sót lục súc sao Chỉ có điều phải xem xét thật tinh vi Biết được rõ chỉ có nhờ cỏ thi2 vậy. Phàm bói về lục súc không thể lấy bản mệnh để luận, phải xét từng loại con vật để bói, dùng Tử Tôn làm Dụng Thần, dùng hào Tài làm giá cả để mà đoán. 2. 六
六六六六六六六六六六 Mệnh tại Phúc thần nhược ngộ hưng long tu trường dưỡng
Mệnh ở Phúc Đức, nếu được động vượng nên nuôi lâu dài Mệnh của lục súc, gia cầm đều dùng hào Tử Tôn. Nếu vượng tướng hữu khí, chẳng Không tất nhiên nuôi lâu dễ lớn, hưu tù Mộ Tuyệt thì chắc chắn không được. Nếu không xuất hiện ở quẻ hoặc lâm Không đều không thể nuôi.
3. 六
六六六六六六六六六六 Lợi qui Tài vị, như phùng tù Tử định khinh vi
Lợi do ở hào Tài, nêu hưu tù Tử Tuyệt chắc chắn là ít Nói chung xem lục súc, chỉ có trâu ngựa là xem sức lực mà giống khác thì xem lợi hay không. Nhưng sức và lợi đều dùng hào Tài. Nếu hưu tù Mộ Tuyệt thì tài lợi kém, sức lực chẳng nhiều, vượng tướng mới đại cát. 4. 六
六 六 六六 六 一般皆宜出現 Nhị giả bất khả tương vô
1 2
chỉ Thiên (trời), địa (đất) và nhân (người) Dùng có thi để bói, tức ám chỉ bói Dịch vậy
25
26 Nhất bàn giai nghi xuất hiện Hai hào này không thể không có Nói chung cần phải xuất hiện Không có Phúc hào thì khó nuôi, không có Tài hào thì lợi kém. Tài Phúc xuất hiện, không lâm Không thích hợp cho nuôi lục súc.
5. 財
旺福衰雖瘦弱而善走 財空福動總遲純而可觀 Tài vượng Phúc suy tuy sậu nhược nhi thiện tẩu
Tài Không Phúc động tổng trì thuần nhi khả quan Tài vượng, Phúc suy tuy ốm yếu nhưng giỏi chạy Tài Không, Phúc động thuần thục chậm nhưng tốt đẹp Phàm xem các loại trâu ngựa, hào Tử Tôn vượng tướng chủ mập mạp, hưu tù chủ gầy yếu, động thì mạnh mẽ. Tài hào vượng tướng thì chủ có sức, lại chủ chạy giỏi về sau cũng có sức.
6. 財
若空亡雖利暫時無遠力 Tài nhược Không vong tuy lợi tạm thời vô viễn lực
Tài nếu lâm Không tuy tạm thời có lợi nhưng không lâu dài Tài hào phát động nhưng không nên hoá Không, lâm Không tất không thể lâu dài.
7. 福
臨刑害若非
六六六六
Phúc lâm Hình hại nhược phi diệp tị định điêu ba Phúc bị Hình hại nếu không răng sún, mũi cũng bị sẹo Hào Tử Tôn bị Hình chủ súc vật bị khuyết tật .
8. 相
có âm “diệp” có nghĩa “sún răng”.
合相生必主調良且善 相冲相剋定然頑劣不馴 Tương hợp tương sinh tất chủ điều lương thả thiện
Tương xung tương khắc định nhiên ngoan liệt bất tuần Tương hợp tương sinh tất chủ tính hiền lại đễ bảo Tương xung tương khắc chắc chắn ngu và khó huấn luyện Tử Tôn sinh hợp Thế hào lúc súc dễ dạy rất tốt cho ta mà có ích. Nếu Hình xung khắc hại tất chủ tính dữ mà khó nuôi.
9. 要
知蹄足身形須看臨持八卦 26
27
欲別青黃白黑須參生剋六神 Yếu tri đề túc thân hình tu khán lâm trì Bát quái Dục biệt thanh hoàng hắc bạch tu tham sinh khắc Lục thần. Muốn biết chân móng thân hình, cần xem lâm trì ở Bát quái Muốn phân xanh vàng trắng đen nên xét sinh khắc của Lục thần Càn là đầu, Khảm là tai, Chấn là chân trước, Cấn là chân sau, Tốn là lưng, Li là mắt, Khôn là bụng, Đoài là miệng. Thanh Long có màu xanh, Bạch Hổ màu trắng, Chu Tước màu đỏ, Huyền Vũ màu đen, Câu Trần, Đằng Xà màu vàng. Phàm xem thì lấy nơi Tử Tôn trì lâm làm bản thân, màu sắc thì lấy hào động đến sinh khắc mà đoán chỗ khác nhau. Như Tử Tôn lâm Huyền Vũ tại cung Canmf bị cung Khôn động khắc là thân đen chân vàng. Nếu bị cung Cấn, Bạch Hổ động khắc có thể đoán thân vàng chân trắng. Ngoài ra phỏng theo như thế. Phàm khắc nhiều hơn sinh, suy ít vượng nhiều thì linh động mà đoán.
10. 六
六六六六六六六六 Âm dương hữu thư hùng tẫn mẫu chi phân
Âm dương phân được trống mái đực cái. Giống cầm phân trông mái, giống thú phân đực cái. Xem Tử Tôn thuộc háo âm hay dương. Như xem trâu mà được Tử Tôn hào dương thì là trâu đực, xem ngựa là ngựa đực chẳng hạn.
11. 六
六六六六六六六六 Thai Dưỡng vi câu, độc, cao, sồ chi loại
Thai Dưỡng là các loại ngựa con, nghé, dê con, gà con . Ngựa con là Câu, trâu con là Nghé, dê con là Cao, gà con là Sồ. Phàm gặp Tử Tôn mang Thai, Dưỡng lâm hào Thế tất là những giống trên.
12. 身
坐子胎必是受胎之六畜
Thân toạ Tử Thai tất thị thụ thai chi lục súc Tử Thai ở Thân la Lục súc mang thai Nếu hào Thai của Tử Tôn lâm ở hào Thân là súc vật mang thai , hoá thành hào Thai cũng thế.
13. 福
臨鬼墓須知有病於一身 Phúc lâm Quỷ Mộ tu tri hữu bệnh ư nhất thân
Phúc tại Quỷ Mộ nên biết thân mang bệnh Phúc lâm Quỷ Mộ thì xúc vật có bệnh. Quỷ xung cũng chủ có bệnh.
14. 父
動有傷子絕則徒為勞碌 27
28 Phụ động hữu thương, Tử Tuyệt tắc đồ vi lao lục Phụ động tất bị hại, Tử gặp Tuyệt thì vất vả vô ích Phụ Mẫu phát động tất thương khắc Tử Tôn, lục súc hao tổn. Tử Tôn lại gặp Tuyệt vô khí, tất chủ chết chóc, chăn nuôi cũng vất vả vô ích.
15. 兄
興不長福興則反有生扶 Huynh hưng bất trưởng, Phúc hưng tắc phản hữu sinh phù
Huynh động thì không lớn, Phúc động thì ngược lại có sinh phò Huynh Đệ phát động lục súc không phát triển, nếu Tử Tôn cũng động thì Tài hào tất được sinh phò chủ lục súc dễ nuôi mà lợi nhiều.
16. 世
若空亡到底終須失望 Thế nhược Không vong đáo để chung tu thất vọng
Thế nếu lâm Không cuối cùng rồi thất vọng Thế hào lâm Không tất chẳng vừa lòng. Việc nuôi Lục súc cũng chỉ có đầu mà không đuôi.
17. 逢
金生旺當慮
六
絕土交重須憂病染 Phùng Kim sinh vượng đương lự giảo nhân Trị Thổ giao trùng tu ưu bệnh nhiễm Gặp Kim sinh vượng phải lo cắn người Được Thổ phát động lo bị dịch bệnh. Kim Quỷ phát động bệnh về móng về đường ruột, nếu khắc hào Thế thì khó chạm vào mình chúng, Thế hào lại gặp Tuyệt tất làm tổn thương người. Mộc Quỷ chủ bị bệnh kết thảo; Thuỷ Quỷ chủ bệnh về hàn; Hỏa Quỷ phát động tất chủ bệnh về nhiệt,; Thổ Quỷ phát động nên phòng ôn dịch.
18.
官加蛇雀必因成訟成驚 Quan gia Xà Tước tất nhân thành tụng thành kinh Hào Quan có Xà, Tước thì thành kiện, thành đáng sợ
Nhật có Đằng Xà phát động thì con vật này ngày sau có quái dị đáng sợ. Nếu lâm Chu Tước thì khẩu thiệt tranh tụng, lâm Huyền Vũ phòng bị trộm cướp, lâm Bạch Hổ phòng té ngã. 19. 六六六六六六六六六六 Tử biến Huynh Tài khả nghiệm thực thô thực tế Tử biến Huynh Tài có thể nghiệm là ăn ít ỏi hoặc tạp ăn Tử Tôn hoà ra Huynh Đệ chủ miệng nhỏ ít ăn, hoá Tài hào chủ miệng rộng tạp ăn.
28
29 20. 財
連兄弟乃芻豢之失時 Tài liên Huynh Đệ nãi sô hoạn chi thất thời
Tài cùng Huynh Đệ là thất thời về cỏ nuôi ăn Tử hoá Huynh là miệng nhỏ không ăn mấy; Tài hoá Huynh thì người nuôi gia súc cho ăn không đúng giờ khiến đói chứ không phải là không ăn. 21. 子
化父爻必勞心之太過 Tử hoá Phụ hào tất lao tâm chi thái quá
Tử hoá Phụ thì lao tâm quá mức Tử Tôn phát động thì giống nuôi tốt, nếu hoá Phụ Mẫu hồi đầu khắc thì người không thương tiếc vật dùng nó qua mức khiến tổn thương.
22. 福
連官鬼須防竊取之人 鬼化子孫恐是盜來之畜 Phúc liên Quan Quỷ tu phòng thiết thủ chi nhân
Quỷ hoá Tử Tôn khủng thị đạo lai chi súc Phúc và Quỷ có tương quan nên phòng người lấy trộm Quỷ hoá Tử e ăn trộm gia súc Tử Tôn hoá Quỷ tất về sau bị người ăn trộm súc vật, nếu không vật bị bệnh chết. Nếu Quan hoá Tử sợ người đến trộm. Sinh hợp Thế hào tất có lợi, xung khắc Thế hào thì có hại.
23. 官
兄交變難逃口舌之相侵 Quan Huynh giao biến nan đào khẩu thiệt chi tương xâm
Quan và Huynh biến đổi lẫn nhau khó tránh bị khẩu thiệt Trong quẻ Quỷ biến Huynh, hoặc Quan Huynh đều động tất vì con vật nuôi mà phát sinh khẩu thiệt. 24. 日
月並刑豈免死亡於不測 Nhật Nguyệt tịnh hình khởi miễn tử vong ư bất trắc
Nhật Nguyệt đều Hình há tránh được chết chóc bất ngờ. Nhật thần, Nguyệt kiến, động hào đều hình khắc Tử Tôn, khó tránh được súc vật bị chết.
25. 若
占置買亦宜福動生身 Nhược chiêm trí mãi diệc nghi Phúc động sinh Thân
Nếu xem về mua vật cũng nên Phúc động sinh Thân Phàm xem mua lục súc mà Tử Tôn phát động tất có nhiều, cần sinh hợp Thế hào thì mua dễ thành. Nếu xung khắc với Thế thì khó mua. 26. 倘
問利時最怕財興化絕 29
30 Thảng vấn lợi thì tối phạ Tài hưng hoá Tuyệt Nếu hỏi về lợi thì rất sợ Tài động hoá Tuyệt Hào Tài xuất hiện bất Không, hữu khí, trì Thế, sinh hợp Thế , không bị thương khắc , không biến thành Huynh Quỷ tất có lợi. Nếu Tài hoá khắc, hoá Tuyệt thì bất lợi.
27. 或
賭或鬥皆宜世旺財興 Hoặc đổ hoặc đấu nghi Thế vượng Tài hưng
Hoặc đánh cá hoặc cho đấu đá đều nên Thế vượng, Tài động Người phương bắc thích đá chim thuần, đá gà, dê. Người phương nam thích chọi dế. Phàm xem về việc này cần hào Thế hữu khí, khắc Ứng, Tử Tôn phát động tức ta thắng. Ứng bị Nhật thần, Nguyệt kiến, động hào hình khắc ta cũng thắng. Nếu Thế bị Ứng khắc, Tử Tôn lâm Không, phục mà Quan Quỷ phát động, Nhật Nguyệt, động hào ngược lại khắc Thế thì người thắng. 28. 或
獵或漁總怕應空福絕 Hoặc lạp hoặc ngư tổng phạ Ứng Không Phúc Tuyệt
Nếu săn hoặc bắt nói chung sọ Ứng lâm Không, Phúc gặp Tuyệt Phàm xem săn bắt cần Ứng sinh Thế , Phúc thần vượng tướng sinh hợp Thế Thân là tốt, nếu ZKhông Tuyệt thì khó vừa ý.
29. 乳
抱者宜胎福生旺而無傷 Nhũ bão giả nghi Thai Phúc sinh vượng nhi vô thương Nuôi súc vật sinh con cần Thai Phúc sinh vượng không bị thương khắc
Phàm xem nuôi heo nái, dê mẹ cần hai hào Thai, Phúc sinh vượng không bị hình khắc tất không bị tổn hại.
30. 醫
治者要父官衰絕而有制 Y trị giả yếu Phụ Quan suy Tuyệt nhi hữu chế
Về chửa bệnh cần Phụ Quan suy Tuyệt mà bị chế. Lục súc bị bệnh xem chửa trị cần Tử Tôn vượng tướng, hữu khí không gặp hình khắc mà Phụ Mẫu, Quan Quỷ hưu tù , Mộ Tuyệt hoặc tuy động nhưng bị chế thì không có hại.
30
31 Chương 31 TÀM TANG
蠶蠶 DÂU TẰM
蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶 Ký ngôn chủng thực, hợp luận tàm tang Đã nói đến trồng trọt - Phải hợp luận dâu tằm
1. 蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶
蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶 Thái tự tân khổ chỉ vi ti miên nhi dưỡng dục Cát hung huyền hoặc nhân bằng bốc phệ ư thi qui. Vất vải hái nuôi chỉ vì tơ lụa mà nuôi nấng Nghi ngờ hung cát phải nhờ bôc phệ với thi qui1 Mọi pháiđều lấy hào Thuỷ làm Kỵ thần, hào Hoả làm Dụng thần, Ai đâu biết coi về tằm lấy Tử Tôn làm tằm, coi về tơ lấy Thê Tài làm tơ, coi về lá dâu lấy Thê Tài làm giá tiền lá, đâu có kỵ ,có mừng về Thuỷ Hoả. Nếu hào Tài lâm Ứng hợp, hợp Ứng , hào Tài hợp với động hào đều là phụ nữ nuôi tằm mà không phải là tơ là giá lá dâu. Vì thế cần phải linh động.
2. 蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶 Sơ luận Tử Tôn đắc địa tắc tàm miêu tất lợi Luân bước đầu là Tử Tôn đắc địa thì tằm và dâu tất lợi, Phàm xem tằm thì lấy Tử Tôn làm Dụng thần. Nếu Tử Tôn vương tướng đắc địa không bị hình xung khắc hai tất tằm giống thịnh lợi.
3. 蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶 Thứ bằng Tài vị đương quyền tắc ti kiễn đa thu Tiếp đến được Tài hào nắm quyền thì thu hoạch nhiều tơ kén Phàm xem về tơ và kén chỉ có hào Tài làm Dụng thần, Nếu Tài hào vượng tướng được sinh hợp không xung khắc tự nhiên thu hoạch nhiều tơ kén.
4. 蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶 Phúc Đức yếu hưng cánh hỉ Nhật thần phù trợ Phúc Đức cần động lại mừng được Nhật thần phò giúp
1
Bốc là bói bằng qui (rùa), Phệ là bói bằng cỏ thi.
32 Tử Tôn là con tằm, vượn tướng phát động thì tằm hưng vượng. Nếu suy nhược lại được Nhật thần, động hào sinh phò củng hợp tất tượng đại cát. Chỉ sợ Phụ Mẫu và Nhật thần thương khắc tằm tất hao tổn. 5. 蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶 Thê Tài phạ Tuyệt, vưu hiềm động tượng hình xung Thê Tài sợ Tuyệt, càng ngại bị động hào hình xung Phàm xem tơ lụa nếu hào Tài hưu tù Tử Tuyệt hoặc Nhật thần, động hào hình xung khắc hại, tất không có tằm tốt. Nếu được sinh vượng hữu khí, không bị thương khắc tất đại cát.
6. 蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶 Huynh Đệ lâm Thân diệp phí nhi ti hoàn vi bạc Huynh Đệ ở Thân, hao tốn về lá dâu mà tơ thì ít Quái Thân nếu lâm Huynh Đệ tất chủ hao tốn nhiều về lá dâu, khắc thương Thế tất thiếu thức ăn cho tamừ nên tơ kén thu hoạch ít.
7. 蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶 Phụ Mẫu trì Thế tâm lao nhi tàm tất nan vi Phụ Mẫu trì Thế, vất vả mà khó nuôi tằm Phụ Mẫu là Kỵ thần của Tử Tôn, nếu lâm Thân Thế tuy có an tĩnh tất hao phí cũng gấp bộilại thêm vất vả, sau mới có hi vọng. Cho nên mới bảo khó nuôi. Nhật Nguyệt không nên là Phụ hào.
8. 蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶 Ngũ hành như ngộ Quan hào tất tao thương tổn Ngũ hành ở hào Quan tất ớinh ra hao tổn Hào Quan phát động thuộc Kim chủ có sưong đến nỗi tằm chết cứng; thuộc Mộc chủ cửa song không cẩn thận khiến tằm bị gió lạnh; thuộc Thuỷ tàm ăn nhằm lá dâu úng nước khiến sinh bị tả; thuộc Hoả khắc Thế nên phòng hoả tai, nếu không chỗ nuôi quá nóng không thông gió; thuộc Thổ thì cho ăn không đều, tằm thức ngủ thất thường hoặc chậm trễ phân nong đến nỗi phát nóng khiển tổn thương tằm.
9. 蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶蠶 Nhất quái giai vô Quỷ sát phương thuỷ hanh giai Một quẻ không Quỷ sát mới được tốt đẹp Phàm xem quẻ nuôi tằm không có hào Quan, hoặc Quan không động tất không biến đổi, mới bảo rằng tốt đẹp
10. 日主冲身切忌穢人入室 Nhật chủ xung Thân thiết kỵ uế nhân nhập thất Nhật thần xung Thân, kỵ nhất là ô uế mà vào nơi nuôi.
33 Gặp Nhật thần tương xung Thân Thế, hoặc Ứng hào động khắc nên phong người ô uế đem tà nhập vao nhà khiến tằm hư hại.
11. 妻財合應必然汙婦臨蠶 Thê Tài hợp Ứng tất nhiên ô phụ lâm tàm Thê Tài hợp Ứng tất có phụ nữ ô uế vào nơi nuôi Tài hào là phụ nữ nuôi tằm, lâm Thái Tuế là người quen, hoá Tử Tôn là người kheo kéo, hoá Phụ Mẫu thì khó nuôi tằm, hoá Quan có bệnh tật, hoá Huynh Đệ , Mộ Tuyệt, gái nuôi tằm có nạn lớn. Thai ở Tử Tôn hoặc Tài hoá Tử Tôn có Thai thì đàn bà nuôi tằm có chửa. Nếu hào Quỷ động hợp với Ứng thì đàn bà nuôi tằm tư tình với người ngoài, bị xung khắc thì việc này đã bại lộ.
12. 蠶子
受暗冲每遇分檯須仔細
Tàm tử thụ ám xung mỗi ngộ phân đài tu tử tế Cón tằm chịu ám xung thì khi khiêng phân nên kỹ càng Tử Tôn hào là con tằm, xuất hiện không động mà bị Nhật thần, động hào ám xung chủ lúc khiên nong phân chia không cẩn thận khiến tổn thương tằm.
13. 財爻
無傷剋凡占葉價必騰增 Tài hào vô thương khắc, phàm chiêm diệp giá tất đằng tăng
Tài hào không bị thương khắc, xem về giá lá dâu tất tăng vọt Nếu xem giá lá tằm cao thấp chỉ dung hào Tài, gặp được động hào, Nhật thần tương sinh tất giá đắc, Tài suy vô khí, hoặc hoá Mộ, nhập Mộ Tuyệt đều chủ giá thấp.
14. 兄弟入空亡
絲翻白雪
Huynh Đệ nhập Không vong ti phiên bạch tuyết Huynh Đệ lâm Không tơ trắng như tuyết Như Huynh Đệ gặp Tử Tuyệt , Không vong, phục bất động đều có hi vọng thu lợi. Nếu chỉ xem về tơtất tốt, xem về giá lá thì mắc, xem về tằm thì không vượng.
15. 福身臨巳午繭積黃金 Phúc Thân lâm Tị Ngọ kiễn tích hoàng kim Phúc ở Tị Ngọ kén quí như vàng Nuôi tằm mùa xuân thì sau Thanh Minh thu hoạch tằm giống, sau Lập Hạ thu hoạch tơ kén. Lúc đó cuối xuân đầu hè rất cần Tử Tôn ở hai hào Tị Ngọ, Tị Ngọ là nói vượng tướng vậy. Nếu Tử Tôn động hợp tam cục với Tài là đại cát.
34 16. 父動化財不枉許多辛苦 Phụ động hoá Tài bất uổng hứa đa tân khổ Phụ động hoá Tài chẳng uổng công lao bỏ ra. Phụ động khắc Tử, đấy không phải là điềm tốt, nhưng nếu hoá Tài gồi đầu khắc chế nên không thể thương khắc Tử, Cho nên mới bảo là không phí công lao đã bỏ ra.
17. 官興變福亦遭幾度虛驚 Quan hưng biến Phúc diệc tảo kỷ độ hư kinh Quan động hoá Phúc trải qua lắm dộ hãi kinh Quan Quỷ phát động, nuôi tằm tất có tổn hao, nếu hoá Tử hồi đầu khắc chế nên vô sự, nhưng cũng kinh hãi. Nếu mua ra hoả tàm để thu lấy tằm giống cũng tốt.
18. 卦出乾宮若養夏蠶偏吉利 Quái xuất Càn cung nhược dưỡng hạ tàm thiên cát lợi Ra được quẻ Càn, nếu nuôi hạ tằm thì lợi ích Tằm có xuân tằm, hạ tằm. Xuân tằm tục gọi là Đầu tằm. Sau tiết Thanh Minh thu hoạch tằm giống, sau tiết Lập Hạ thu hoạch tơ kén. Hạ tằm tục họi là Nhị tằm, sau tiết Mang Chủng thu hoạch tằm giống, sau tiết Hạ Chí thu hoạch kén tơ. Lúc này Hạ hoả trời nóng, nếu được hào Tử Tôn thuộc Thuỷ thì lại tốt. Vì hai cung Càn Đoài có Tử Tôn thuộc Thuỷ, cho nên bảo nuôi hạ tằm có lợi ích.
19. 母居刑地如言蠶室定崩摧 Mẫu cư Hình địa như ngôn tàm thất băng tồi Phụ Mẫu có Hình thì bảo là chỗ nuôi tằm sập đổ Phong nuôi tằm lấy Phụ Mẫu mà luận, sinh vượng hữu khí thì sửa sang chỉnh tề, Tử Tuyệt, Hình hại đổ nát, ở hào Thuỷ mà tự Hình thì phòng dột nát. Phụ hoá Thuỷ, Thuỷ hoá Phụ đều đoán như vậy.
20. 蠶繭獻功三合會財局而旺相
卦宮定位六爻隨動靜已推詳 Tàm kiễn hiến công tam hợp hội Tài cục nhi vượng tướng Quái cung định vị lục hào tuỳ động tĩnh dĩ suy tường. Ra công về kén tằm vì được tam hợp Tài cục vượng tướng Định vị trí động tĩnh của quẻ trong cung mà suy rõ. Quẻ có Tam hợp, sợ nhất hợp thành Phụ cục, Quan cục hết sức bất lợi. Vì hào hợp thành cục bất kể thuộc mùa nào đều luận vượng tướng, Như hợp thành Phụ cục tắc thương hại Tử Tôn, nếu hợp thành Quan cục tất thương khắc Huynh Đệ là Nguyên thần của Tử Tôn. Cho nên xem tằm được hai tam hợp cục của Tài và Phúc thì đoán hoàn toàn tốt.
35
Chương 32 QUỐC TRIỀU
國國 (Chính sự) 1.國
國國國國國國國國國國 國 泰 則 民 樂當 推 禍 福 之 源 國國國國國國國國國國國國國國國國 國國國國國國國國國國國國國 大象休囚秦始皇遺二世主之禍
Quân thứ tắc thần trung, cọng tế minh lương chi hội Quốc thái tắc dân lạc, đương suy hoạ phúc chi nguyên Tuy Thiên Địa thượng tri cọng thuỷ chung - Huống Quốc Gia khởi năng vô hưng phế. Bản cung vượng tướng, Chu Văn Vương sáng bát bách niên chi cơ Đại tượng hưu tù, Tần Thuỷ Hoàng di nhị thế chủ chi hoạ. Vua khoan thì thần trung, cùng giúp vận hội (vua) sáng (tôi) hiền. Nước thái thì dân lạc, phải suy căn nguyên phúc hoạ. Tuy là Trời Đất phải biết có thuỷ có chung - Huống chi Nước Nhà há nào không hưng không phế Bản cung vượng tướng, Chu Văn Vương sáng nghiệp tám trăm năm Đại tượng hưu tù, Tần Thuỷ Hoàng truyền lại hai đời chúa. Như bề tôi bói, lấy bản cung làm triều đình, lấy Thái Tuế làm hào chỉ vua, hào hợp vơis Thái Tuế là hào chỉ Hoàng hậu, Nguyền kiến là hào chỉ quan , Nhật thần là hào Đông cung, Tử Tôn là hào của thứ dân, hào Phụ là quốc gia. Bói được bản cung vượng tướng thì như con cháu của Chu Văn Vương hưởng được vận nước dài đến tám trăm năm. Nếu bản cung hưu tù , đại tượng lại hung thì như Tần Thuỷ Hoàng chỉ được hai đời là mất nước. 2. 九
五逢陽當遇仁明之主 四爻值福必多忠義之臣
Cửu ngũ phùng dương, đương ngộ nhân minh chi chúa Tứ hào trị Phúc, tất đa trung nghĩa chi thần. Hào ngũ thuộc dương, gặp được chúa nhân từ sáng suốt Hào từ ở Phúc, tất có nhiều quan trung nghĩa) Hào ngũ là vị trí của vua, gặp hào dương là tượng gặp thanh long tài phúcấy là vua nhân từ sáng suốt. Hào tứ là vị trí của quan, nếu là hào Phúc Đức vượng tướng là quan thẳng thắn can ngăn, nêu ở Quan Quỷ, Huynh Đệ là quan a dua nịnh bợ. 3. 國
國 國 國 國 國 國 國 h國 國 國
36 Tuế khắc suy cung, Ngọc thụ Hậu Đình Hoa dục tạ Thái Tuế khắc mà bản cung thì suy, cây ngọc sân sau hoa muốn rụng 1. Bản cung suy nhược bị Thắi Tuế khắc, nước có điềm vong loạn. Trần Hậu Chúa tuyển cung nữ có làm khúc “Ngọc thụ Hậu đình Hoa”, vua tôi sớm tối say mê ca hát, sau bị nhà Tuỳ diệt. 4. 年
傷弱世鼎湖龍去不多時
Niên thương nhược Thế, đỉnh hồ long khứ bất đa thời Năm khắc Thế suy nhược, không bao lâu vua sẽ mất2. Câu này nói đến vua tự bói. Nếu Thái Tuế hình xung khắc hại hào Thế thì chủ bị tật bệnh, hoặc trong nước gặp nạn. 5. 世
臨沐浴合妻財夫差戀西值而亡國
Thế lâm Mộc Dục hợp Thê Tài, Phù Sai luyến Tây Thi nhi vong quốc Thế ở Mộc Dục hợp với Thê Tài là Phù Sai say mê Tây Thi mà mất nước. Câu này nói trường hợp vua tự bói. Nếu Thế ở Mộc Dục mà hợp với hào Thê, hay hào Ứng hoặc Mộc Dục động khắc hợp với hào Thế tất hiếu sắc, như Phù Sai say mê sắc đẹp của Tây Thi mà bị nước Việt diệt. 6. 應
帶咸池臨九五武后革唐命而為周
Ứng đới Hàm Trì lâm cửu ngũ, Vũ hậu cách Đường mệnh nhi vi Chu Ứng có Hàm Trì mà ở vị trí cửu ngũ là Vũ hậu thay nhà Đường mà lập nên nhà Chu. Vua tự bói thì lấy hào Ứng làm Hoàng hậu. Nếu mang Hàm Trì thì về sau tất dâm, nếu lại ở vị trí hào ngũ khắc Thế thì như Vũ hậu nhà Đường phế vua Trung Tông làm Lư Lăng Vương,thay nhà Đường mà lập nên nhà Châu. 7. 遊
魂遇空虞舜南巡不返
Du hồn ngộ Không, Ngu Thuấn nam tuần bất phản Quẻ Du hồn mà lâm Khôngắnh vua Ngu Thuấn đi tuần phương nam mà không trở về. Quẻ gặp Du hồn không nên rời kinh đi tuần thú, nếu thâm hung sát khắc Thế , hoặc hào Thế động hoá Mộ Tuyệt thì như vua Ngu Thuấn đi tuần phương nam rồi mất ở Thương Ngô. 8. 國
國 國國國 h皇返 國亡身
Qui hồn đới Sát, Thuỷ Hoàng phản quốc vong thân Quẻ Qui hồn mà bị khắc chế thì như Tàn Thuỷ Hoàng trở về nước mà mất. Nếu gặp quẻ Qui hồn mà động hào khắc Thế Thân thì như Thuỷ Hoàng cầu tiên ở biển, trở về nước mà mất ở Sa Khâu.
1
Ở đây Ngọc Thụ Hậu Đình Hoa dung với hai nghĩa là “tên khúc hát của Trần Hậu Chúa” và “hoa của cây ngọc ở sân sau” Đỉnh Hồ long khứ là “rồng đi khỏi đỉnh Hồ”. Sử Ký chép: Hoàng Đế đúc đỉnh ở dưới núi Kinh Sơn. Đỉnh đúc xong, vua cỡi rồng lên tiên. Người sau dùng từ này để nói bậc đế vương chết. 2
37 9. 子
發逢空張子房起歸山之計
Tử phát phùng Không, Trương Tử Phòng khởi qui sơn chi kế Tử động gặp Không thì như Trương Tử Phòng tính kế vào núi tu tiên. Tử Tôn ở cung khác là bề tôi, nếu lâm Không mà động, bị hào Thế khắc hại, tất vua muốn hại tôi như Trương Lương đời Hán bỏ chức mà đi theo Xích Tòng Tử. 10. 國
國國國國國國國國國國國
Tướng tinh bị hại, Nhạc Vũ Mục bão dụ thiên chi oan Tướng tinh bị hại thì như Nhạc Vũ Mục ôm nỗi oan thấu trời. Tướng tinh là như ngày Dần Ngọ Tuất xem bói thì Ngọ là Tướng tinh, ngoài ra cứ thế mà suy. Nếu Tướng tinh ở haod Tài, Tử tất được người trung lương trí dũng, ở Quan Quỷ có Bạch Hổ là tướng hung tợn. Nếu ở Quan Quỷ khắc hại hào Thế sợ có âm mưu tạo biến. Tướng tinh bị động hào khắc hại thì như Nhạc Vũ Mục bị Tần Cối hại. 11. 應
旺生合世爻聖主得椒房之助
Ứng vượng sinh hợp Thế hào, Thánh chúa đắc tiêu phòng chi trợ Ứng vượng sinh hợp hào Thếthì vua được trợ giúp của hoàng hậu. Hào Ứng là hoàng hậu, nếu vượng tướng sinh hợp hào Thế lại ở Tài, Phúc thì hoàng hậu trí lược nhân từ, khiến vua làm thiện như Mã Hậu đời Hán , Tuyên Nhân đời Tống là bậc Nghiêu Thuấn trong đám nữ lưu. 12. 國
國國國國國國國國國國國國
Nhật thần củng phù Tử vị, đông cung nhiếp thiên tử chi quyền Nhật thần củng phù hào Tử là đông cung nắm quyền thay vua. Nếu Tử Tôn ở bản cung sinh vượng, lại được Nhật thần phò trợ là muốn truyền ngôi cho thái tử, là lúc nước có việc thế quyền cai trị nước. 13. 世
剋福爻唐玄宗有殺兒之事
Thế khắc Phúc hào, Đường Huyền Tông hữu sát nhi chi sự Thế khắc hào Phúc là có việc Đường Huyền Tông giết con. Nếu Thế khắc hào Tử bị Mộ Tuyệt ở bản cung, là Thái tử bị sàm tấu làm hại, như Đường Huyền Tông tin lời dèm pha của Lý Lâm Phủ mà phế cả Thái tử, Anh Ngạc Vương tên Diêu, Quang Vương tên Cứ rồi bắt phải chết. 14. 子傷
君位隋楊廣有值父之心
Tử thương quân vị, Tuỳ Dương Quảng hữu thí phụ chi tâm Tử thương hào quân, Dương Quảng đời Tuỳ có lòng giết cha). Tử Tôn ở bản cung vượng động khắc hào Thế là có điềm Thái tử muốn đoạt ngôi, như Tuỳ Dương Quảng giết cha mà tự lập làm vua.
38 15. 一
卦 無 孫 宋 仁 t國 國 國 國 國 國
Nhất quái vô Tôn, Tống Nhân Tông hữu tuyệt tự chi thán Gặp quẻ không có Tử Tôn, Tống Nhân Tông than thở vì tuyệt tự. Trong quẻ không có hào Tử Tôn hoặc Tử Tôn hưu tù động nhập Mộ, tất nước không có Thái tử, như Tống Nhân Tông than thở không có con. 16. 四
爻剋子秦扶蘇中趙相之謀
Tứ hào khắc Tử, Tần Phù Tô trúng Triệu tướng chi mưu Hào tứ khắc Tử Tôn, Phù Tô nước Tần trúng mưu của tướng họ Triệu. Hào tứ là vị trí của bề tôi, nếu vượng động khắc hại Tử Tôn của bản cung thì như Thái tử Phù Tô của nước Tần bị Triệu Cao giả chiếu bắt phải chết. 17. 身
值動官唐泰宗禁庭值血
Thân trị động Quan, Đường Thái Tông cấm đình điệp huyết Thân ở Quan Quỷ động, Đường Thái Tông dẫm lên máu ở nơi cung cấm. Thân Thế trì Quan vượng động tất khắc sát Huynh Đệ, như Đường Thái Tông phục binh ở cổng Huyền Vũ bắn chết Kiến Thành, Nguyên Cát, máu chảy chốn cung cấm làm ngựa dẫm phải. 18. 世
安空弟周 t泰百讓國逃 值
Thế an Không Đệ , Chu Thái Bá nhượng quốc đào Kinh Thế ở Huynh Đệ lâm Không, Chu Thái Bá nhường nước trốn vào đất Kinh. Thế trì Huynh Đệ lâm Không, hợp với Ứng hào, bị cát thần động khắc, là tượng anh em nhường nhau ngôi thiên tử, như Chu Thái Bá giả hái thuốc trốn vào Kinh Man, nhường ngôi cho Quí Lịch. 19. 凶
神生合世爻玄宗信臨甫之佞
Hung thần sinh hợp Thế hào, Huyền Tông tín Lâm Phủ chi nịnh Hung thần sinh hợp với hào Thế, Huyền Tông tin lời nịnh của Lâm Phủ. Nếu Quỷ sát động mà sinh hợp hào Thế là nịnh thần du nịnh, được vua tín nhiệm, như Đường Huyền Tông tín dùng Lý Lâm Phủ trong mười chín năm làm thiên hạ đại loạn. 20. 君
位傷剋四位商值害比干之忠
Quân vị thương khắc tứ vị , Thương Trụ hại Tỉ Can chi trung Quân vị thương khắc hào tứ, vua Trụ nhà Thương hại trung thần Tỉ Can. Hào tứ là bề tôi, trì Tài Tử mà bị hào vua thương khắc như Tỉ Can tận trung mà bị vua Trụ giết.
21. 離
宮變入坎宮帶凶煞而徽欽亡身於漠北
Li cung biến nhập Khảm cung, đới hung sát nhi Huy Khâm vong thân ư mạc bắc
39 Cung Li biến nhập vào cung Khảm bị hung sát nên Huy Khâm bỏ mạng ở sa mạc phía bắc. Quái tượng hung, Thế lại bị khắc, hoặc đông nhập Mộ Tuyệt là điềm chết. Li nam Khảm bắc, Li hoá Khảm là từ Nam vào Bắc, như Tống Huy Khâm bị nước Kim bắt, chết ở sa mạc phía bắc. 22. 乾
象化巽象有吉曜而孫劉鼎足於東南
Càn tượng hoá vi Tốn tượng, hữu cát diệu nhi Tôn Lưu đỉnh túc ư đông nam Quẻ Càn hoá Tốn, có cát tinh mà Tôn và Lưu chia chân vạc ở đông nam. Càn biến Tốn đại tượng là hung, nếu có cát tinh như Lưu Huyền Đức cùng với Ngô, Nguỵ phân ba chân vạc lập thành tam quốc. 23. 國
之治亂興衰卦理推詳剖決
Quốc chi trị loạn hưng suy, quái lý suy tường phẩu quyết Nước yên, loạn hay hưng, suy đều phân tích quẻ để suy rõ.
40 Chương 33 CHINH CHIẾN
征征 1.征
征征征征征征征征征征征征征 征征征征征征征征征征征征征征 征征征征征征征征征征征征征 征征征征征征征征征征征征征
Y bất chấp phương, binh bất chấp pháp, kham xưng đại tướng tài năng Mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên, đương cứu tiên sư diệu luận. Quan Thế Ứng chi vượng suy, dĩ quyết lưỡng gia chi thắng phụ Tương Phúc Quan chi cường nhược, dĩ phân bỉ ngã chi quân sư Trị bệnh không chấp phái thuốc, dùng binh không chấp binh pháp mới xứng tài đại tướng Mưu sự tại ngườ,i thành sự tại trời, trước tiên phải xét luận bạn của các thầy đời trước; Xem vượng suy của Thế Ứng để quyết hơn thua của hai phe, Đem mạnh yếu của Phúc Quan để phân quân sư của ta và người. Thế là ta, Ứng là người. Thế vượng khắc Ứng thì thắng, Ứng vượng khắc Thế thì thua. Tử là tướng của ta, Quỷ là tướng của người. 2. 征
征征征征征征征征征征 征 征 征 征 征 征 征 征 征征
Phụ Mẫu hưng long chủ vọng tinh kỳ chi tế dã Kim Phụ không động thính kim cổ chi huyên thiên. Phụ Mẫu hưng vượng chủ nhìn thấy cờ xí che kín đồng rộng Hào Phụ thuộc Kim động lâm Không thì nghe chuông trống vang trời. Phụ Mẫu là cờ xí. Kim động là nghe tiếng chuông trống, Kim lâm Không nên có tiếng vang. 3. 征
征征征征征征 征征 征 征 征 征 征
Tài vi lương thảo chi bản căn Huynh nãi phục binh chi hình thế Tài là nền tảng của lương thảo Huynh là hình thế của phục binh. Tài là lương thảo, vượng thì nhiều, suy thì ít, Không thì chẳng có lương. Huynh là phục binh, lại là thần đoạt lương, không nên vượng động.
4. 征
征 征 世濟 征 征 征 征 征 征
41
征征征征征征征征征征征 Thủy hưng phù Thế tế xuyên nghi giá khinh chu Hỏa vượng sinh Thân lập trại tất an ư thắng địa. Thủy vượng phò Thế, vượt sông nên dùng thuyền nhẹ, Hỏa vương sinh Thân, lập trại tất được đất hình thế tốt. Thế nếu động sinh phò Thế Thân, hoặc Tử Tôn thuộc Thủy động, nên dùng thuyền vượt sông mà đánh tất thắng. Hỏa nếu vượng động sinh phò Thế Thân, dựng trại tất được đất có địa thế tốt. 5. 征
征征征征征征征征征征 征征征征征征征征征征征
Phụ Mẫu hưng trì chủ soái vô khoan nhân chi đức, Tử Tôn đắc địa tướng quân hữu quyết thắng chi tài. Phụ Mẫu vượng trì Thế, chủ soái không có đức khoan dung, Tử Tôn đắc địa1 thì tướng cầm quân có tài quyết thắng. Phụ Mẫu trì Thế động là chủ súy không thương quân sĩ, trên dưới không đoàn kết, nếu với Huynh Đệ và Quan Quỷ thì phòng có biến. Nếu Tử Tôn trì Thế vượng động thì tướng cầm quân tất có tài quyết thắng ngoài ngàn dặm. 6.征
征征征征征征征征征征征征征征征征
Thủy hào khắc Tử, Tử Tôn cường, Hàn Tín bối thủy trận nhi Trần Dư bị trảm Thủy hào khắc Tử mà Tử vượng thì như Hàn Tín xây lưng vào sông bày trận mà Trần Dư bị chém. Thế trì Thủy động hoặc Thủy hào khắc Tử Tôn, nếu Tử Tôn cũng động được Nhật Nguyệt sinh hpò thì có thể bắt chước Hàn Tín dựa lưng vào nước để bày trận mà lại thắng. 7. 征
征征征征征征征征征征征征征濟征征
Âm tượng trì Huynh, Huynh khắc Ứng, Lý Tố dạ tẩu nhi Nguyên Tế tao cầm. Huynh trì hào âm, Huynh khắc Ứng mà Lý Tố thừa đêm trời tuyết mà bắt Nguyên Tế. Huynh là phục binh, tại Nội quái động khắc hào Ứng, là phục binh của ta, khắc Thế là phục binh của người. Nếu ở hào dương nên phục binh ban ngày, tại hào âm nên phục binh ban đêm, như vào triều Hiến Tông, Lý Tố đi trong đêm truyết cho ngựa ngặm tăm thẳng đến Sái thành bắt Ngô Nguyên Tế.
8. 世
持子而被傷可效周亞夫堅壁不戰
Thế trì Tử nhi bị thương, khả hiệu Chu Á Phu kiên bích bất chiến. Thế trì Tử mà bị thương, có thể bắt chước Chu á Phu giữ vững không đánh.
1
tức có vị thế tốt như được sinh phò, hoặc vượng tướng...
42 Thế trì Tử Tôn thì tướng tất có tài năng, có thể thắng địch. Nếu bị động khắc thì nên cố thủ, không nên tốc chiến, như thời Hán Cảnh Đế bảy nước làm phản, vua sai Chu Á Phu đóng đồn ở Tế Liễu để đánh. Nửa đêm quân sợ hãi rối loạn, Chu Á Phu nằm yên không dậy, lo đào hào đắp luỹ, mới ngày sau mới định yên quân, rồi phá được quân của bảy nước. 9. 應
臨官而遭剋當如司馬懿固壘休兵
Ứng lâm Quan nhi tao khắc, đương như Tư Mã Ý cố luỹ hưu binh Ứng lâm hào Quan mà bị khắc, nên nư Tư Mã Ý giưc vững luỹ không ra đánh. Ứng trì Quan vượng, tướng địch tài năng, ta tuy đối địch dù có Tử Tôn động cũng không thể thắng lớn, giống như thời Tam quốc, Tư Mã Ý tự liệu không bằng Khổng Minh cam chịu nhận lấy khăn yếm của phụ nữ cố thủ không ra đánh. 10. 世
持 衰 福 得 生 扶 王 剪 以 六 十 萬 眾 而 勝楚 Thế trì suy Phúc đắc sinh phù Vương Tiến dĩ lục thập vạn chúng nhi thắng Sở
Thế ở Phúc suy, được sinh phò như Vương Tiễn đem sáu mươi vạn binh mà thắng Sở. Thân Thế tuy trì Tử suy nhượccũng khó thắng. Nếu được Nguyệt kiến, Nhật thần sinh phò, có thể băts chước thời Tần Thuỷ Hoàng, Vương Tiễn đem sáu chục vạn quân mà đánh thắng Sở. 11. 卦
有 眾官 臨 旺 子 謝 玄 以 八 千 之 兵 而 破秦
Quái hữu chúng Quan lâm vượng Tử, Tạ Huyền dĩ bát thiên chi binh nhi phá Tần. Quẻ có nhiều hào Quan mà Tử vượng, như Tạ Huyền đem tám ngàn quân mà phá Tần. Hào Quan tuy nhiều mà an tĩnh, Tử Tôn tuy ít mà vượng động thì ít có thể thắng đông, như Tạ Huyền Lưu Lao đời Tấn dùng tám ngàn quân phá được chín mươi vạn quân của Tần vương Phù Kiên.
12. 兩
子合世扶身李郭同心而興唐室
Lưỡng Tử hợp Thế phù Thân, Lý Quách đồng tâm nhi hưng Đường thất Hai Tử hợp Thế phò Thân mà Lý Quách đồng tâm chấn hưng nhà Đường. Quẻ có hai hào Tử vượng động sinh Thế, chủ có hai tướng hợp mưu thắng địch, như hai tướng Lý Bật và Quách Tử Nghi đời Đường giữ lòng trung nghĩa gắng sức dẹp loạn, hưng khởi nhà Đường.
13. 征
征 征 征 征 征征 征 征 征 征 征 征 征
Nhị Phúc hình xung hoá Tuyệt, Chung Đặng hỗ khích nhi táng thân gia Hai Phúc hình xung hoá Tuyệt mà Chung và Đặng hiềm khích nhau khiến táng thân. Hai hào Tử Tôn vượng động đều hoá nhập Mộ, Tử, Tuyệt, Không tuy thắng địch, cũng vì tranh quyền đoạt sủng mà tàn hại lẫn nhau như Chung Hội và Đặng Ngãi đời Tấn đem quân bình đất Thục. Thục tuy bình đình mà hai tướng tàn hại lẫn nhau khiến tan nát thân gia.
43 14. 子
化死爻曹操喪師於赤壁
Tử hoá Tử hào Tào Tháo táng sư ư Xích Bích Tử hoà Tử mà Tào Tháo chôn quân ở Xích Bích Tử Tôn là quân ta, nếu động nhập Tử, Mộ, Tuyệt, Bại mà Ứng lâm Quỷ Phụ động thương Thân Thế tất hao binh tổn tướng, như Tào Tháo bị thua Chu Du, Hoàng Cái.
15. 世
逢 眾 地 項 羽自 刎 於 烏 江
Thế phùng Tuyệt địa, Hạng Vũ tự vẫn ư Ô giang. Thế gặp Tuyệt địa mà Hạng Vũ tự vẫn ở sông Ô Thế là quốc chủ, tướng suý của ba quân, nên vượng động khắc Ứng. Nếu Thế suy mà bị hào Ứng hình xung khắc hại, động nhập Tử, Mộ, Không, Tuyệt thì như Hạng Vũ tự vẫn ở sông Ô.
16. 水
鬼剋身秦符堅有淝水之敗
Thuỷ Quỷ khắc Thân, Tần Phù Kiên hữu Phì thuỷ chi bại Thuỷ Quỷ khắc Thân như Tần Phù Kiên bị thua ở sông Phì. Thuỷ Quỷ vượng động thương khắc Thế Thân, tất quân địch được lợi thuyền bè qua sông, như quân của Tần Phù Kiên bị tám ngàn quân của Tạ Huyền vượt sông đánh bại.
17. 火
官持世漢高祖遇平城之圍
Hoả Quan trì Thế Hán Cao Tổ ngộ Bình Thành chi vi Hoả Quan trì Thế như Hán Cao Tổ bị vây ở Bình Thành. Hoả hào lâm Quỷ thì trại giặc tất gần, Hoả hào trì Thế nên phòng bị vây. Tử Tôn vượng động thì bị vây lại thắng. Nếu Tử suy Quan vượng thì giống như Hán Cao Tổ bị vây bảy ngày ở Bình Thành mới được giải vây.
18. 應
官剋世卦無財張睢陽食盡而斃
Ứng Quan khắc Thế, quái vô Tài Trương Tuy Dương thực tận nhi tễ Ứng Quan khắc Thế, quẻ không có Tài, Trương ở Tuy Dương hết lương thực mà chết. Ứng hào trì Quỷ khắc Thế, trong quẻ không có Tài hào, là tượng chết vì không có lương ăn, như Trương Tuần bị vây ở thành Duy Dương.
19. 世
鬼興隆生合應呂文煥無援而降
Thế Quỷ hưng long sinh hợp Ứng, Lữ Văn Hoán vô viện nhi hàng. Thế Quỷ hưng vượng sinh hợp với Ứng, Lữ văn Hoán không có viện quân phải hàng. Vượng Quỷ trì Thế là tượng bị vây khốn, trong quẻ không có hào Tài, Tử, lại Thế suy nhược, lại sinh hợp hào Ứng, là điềm lương thiếu, quân ít phải hàng địch. Đời Tống Lữ Văn Hoán giữ thành Tương Dương bị quân Nguyên vây lâu ngày, Giả Tự Đạo che giấu việc, thành không có viện quân, hết lương phải hàng.
44 20. 外
宮子動化眾爻李陵所以降虜
Ngoại cung Tử động hoá Tuyệt hào Lý Lăng sở dĩ hàng lỗ. Ngoại cung Tử động hoá Tuyệt, Lý Lăng bị bắt phải hàng. Tử ở ngoại cung động, Thế bị Ứng khắc xuối cùng tất bại. Lại hoá Tuyệt không tránh khỏi bị bắt mà phải hàng, như việc Lý Lăng thời Hán Vũ Đế .
21.眾
卦福興生合應樂毅所以背燕
Nội quái Phúc hưng sinh hợp Ứng, Nhạc Nghị sở dĩ bội Yên. Phúc hưng ở nội quái, sinh hợp với Ứng như Nhạc Nghị phải phản Yên. Tử Tôn phát động mà ngược đi sinh Ứng, thương khắc Thế Thân là điềm binh tướng của ta phản đi hàng địch, như Nhạc Nghi tướng của nước Yên đầu hàng quân Triệu.
22. 鬼
雖衰而遇生扶勿追窮寇
Quỷ tuy suy nhi ngộ sinh phù, vật truy cùng khấu Quỷ tuy suy, gặp sinh phò chớ đuổi địch đến cùng. Hào Quan tuy suy nêứu được động hào, Nhật thần sinh phò củng hợp thì quân địch tuy ít nhưng được cứu viện. 23. 子
雖旺而遭剋制毋急興師
Tử tuy vượng nhi tao khắc vô cấp hưng sư. Tử tuy vượng mà gặp khắc không gấp khởi binh. Tử Tôn tuy vượng nếu bị Nhật thần, động hào khắc hại, quân địch tất có mưu tính, không thể đánh gấp, đánh tất không đến nỗi đại bại nhưng hao quân, mất uy, cần thong thả. 24.鬼
爻暗動傷身眾王被專諸之刺
Quỷ hào ám động thương Thân, Ngô Vương bị Chuyên Chư chi thích Hào Quỷ ám động thương Thân, Ngô Vương bị Chuyên Chư hành thích. Vượng Quan ám động khắc hại Thế Thân như Vua Ngô bị Chuyên Chư hành thích. Thế khắc Quỷ ám động, hoặc Tử động đến cứu như Kinh Kha hành thích Tần Vương không được nên bị chết.
25. 子
化 官 爻 剋 世 張 飛 遭 范張 之 誅
Tử hoá Quan hào khắc Thế, Trương Phi tao Phạm Trương chi tru Tử hoá Quan khắc Thế như Trương Phi bị Phạm, Trương giết. Tử Tôn hoá Quan Quỷ sinh hợp hào Ứng, ngượ lại đi khắc hại Thế Thân thì binh lính ta giết chủ hàng địch, như Trương Dực Đức đời Hậu Hán bị bộ tốt Phạm Cương, Trương Đạt hành thích trong trướng mà hàng Tôn Quyền.
26. 征
征征征征征征征征征征征征征
45 Yếu thức dụng binh chi lợi khí, ngũ hành quái tượng tính suy tường Muốn biết dùng loại vũ khí nào tốt, phải suy rõ ngũ hành cùng quái tượng. Thổ là đạn đá, Kim là đao tên, Tuỷ Mộc là thuyền bè, Hoả là dinh trại. Lại Càn Đoài là đao, Chấn Tốn là cung, là lửa, là súng. Khôn là đánh ngoài đồng chẳng hạn. Nếu là thần khắc Ứng thì nên dùng vũ khí này để đánh, nếu bị Ứng khắc thì nên phòng địch dùng loại vũ khí đó.
仁 智 勇嚴 之 將 豈 越 於 此 征征征征征征征征征征 Nhân trí dũng nghiêm chi tướng khởi việt ư thử, Công thủ khắc địch dụng binh đương thẩm ư thời. Nhân trí dũng nghiêm của tướng há vượt qua được sao, Dụng binh công thủ khắc địch phải xem xét thời vận.
46 Chương 34 TỊ LOẠN
避避 TRÁNH LOẠN
避避避避, 避避避避. 避避避避避避避避避避, 避避避避避避避避避避 避避避避避避避 避避避避避避避 Nhân hữu cùng thông Thế hữu bỉ thái Tự tha bạc mệnh vận đương li loạn chi thu Mỗi thán cùng đồ liêu diễn biến thông chi Dịch Người có cùng thông - Đời có bỉ thái Tự than mệnh bạc vận số gặp lúc li loan Khi gặp đường cùng hày diễn Dịch lý biến thông. Nhân lục những quẻ đã ứng nghiệm mà đoán được giặc cướp hiện nay. Phương của quan Quỷ và nơi bị Quan Quỷ khắc chớ có đến. Phương của Tử Tôn và nơi sinh Ta thì nên đến. Như xem ở lại chỗ cũ, được Tử Tôn chỉ sinh một mình Ta, thì ở lại nơi đáng sợ đó 1. Xem bỏ đi nơi khác cũng thế. Đó là yếu chỉ của thiên này. 1. 避
避避避 避避避避避避
避避避避避避避避避避 Quỷ vị hưng long tặc thế tất nhiên xương quyết Quan hào Mộ Tuyệt nhân tâm thủy đắc an khang. Quan Quỷ hưng vượng, thế giặc tất hung hãn, Quan hào bị Mộ Tuyệt, lòng người mới được yên vui. Quan Quỷ vượng tướng phát động, giặc tất hung hãn. Nếu Quan Quỷ hưu tù an tĩnh, bị Nhật thần, động hào khắc chế, tất yên ổn chẳng đáng sợ. 2. 避
避避避避避避 避避避避避避避
Lộ thượng như phùng, hưu xuất ngoại
1
chỉ chỗ đang xảy ra giặc giã hay giặc cướp.
47 Trạch trung như ngộ, vật qui gia Trên đường nếu gặp chớ ra ngoài Trong nhà nếu gặp chớ trở về. Nội quái là nhà, ngoại quái là đường. Quỷ ở ngoại quái động, ra ngoài tất gặp, nên ở trong nhà. Nếu Quỷ ở nội quái động, nên trốn ở ngoài. 3. 避
避避避避避避避避避避
避避避避避避避避避避避 Động lai hình hại, tổng giao trí tuệ dã nan đào Biến nhập Không vong, nhược bị câu lưu do khả thoát Động mà hình hại, dù có trí huệ cũng khó tránh Nếu nập Không vong dù bị bắt giữ cũng thoát được. Nếu Quỷ động mà không hại Thế, dù có hung hãn, cũng không gặp họa. Nếu bị hình xung khắc hại, tất rời đi mà lánh nạn. Nếu hào Quan biến nhập Tử Mộ Không Tuyệt, tất đầu voi đuôi chuột, tất gặp hung nhưng không phải là điềm xấu. 4. 避
避避避避避避避避避
避避避避避避避避避避 Nhật thần chế phục, hà phương quái lý hình thương Nguyệt kiến lâm trì, vật vị hào trung ẩn phục. Nhật thần chế phục, dù trong quẻ bị hình thương nào có hại gì Nguệt kiến lâm trì thì chớ bảo là đang phục dưới hào. Quan Quỷ động hình khắc Thế hào, vốn là điềm hung, nếu được Nhật thần, động hào khắc chế xung tán, đều gọi là được cứu, tất chẳng bị hại. Chỉ sợ Nguyệt kiến, Nhật thần lâm Quỷ mà hình khắc Thế hào, tuy trong quẻ không có Quỷ, cũng không tránh được tai họa. 5. 避
避避避避避避
避避避避避避避 Sở luyến giả đề khởi chi thần Sở lại giả Tử Vong chi địa. Thích được hào đề khởi Cậy vào ở Tử Vong2. Hào Quỷ phục tàng là tốt. Nếu được Nhật thần, động hào xung khai, Phi thần đề khởi, Phục thần vẫn tạo ra hại. Nếu Quan Quỷ thực Không, thực Phá mới không bị tai họa. 6. 避
2
避避避避避避避避避
Tuy trong vòng Trường Sinh có Tử, ở đây đề cập chính là Không Vong, tức Tuần Không.
48
避避避避避避避避避避 Tự trì Quỷ Mộ, phần trung bất khả tiềm tàng Hoặc trị Thuỷ thần, chu nội do đương tử tế. Trì ở Quỷ Mộ chớ núp ở trong lăng mộ Nếu ở hào Thuỷ cũng xem kỹ khi ở trong thuyền. Hào Quan Quỷ nhập Mộ, phát động hình khắc hoặc trì Thế Thân là như nói trên. Phàm gặp như thế không thể trốn trong lăng mộ. Gặp Mộc Quỷ thì kông tốn ở trong bụi cỏ, gặp Thuỷ Quỷ không trốn ở trong thuyền, Kim Quỷ không thể trốn ở chùa miếu, Hoả quỷ không thể trốn ở nơi lò đúc, lò rèn… 7. 避
避避避避避避
避避避避避避避 Tí hào Phúc đức bắc nghi hành Ngọ tượng Quan hào nam vật vãng Tí hào là Tử Tôn thì nên đi về phương Bắc Ngọ hào là quan Quỷ thì tránh đến phương Nam). Phương của Quan Quỷ la nơi ra vào của giặc nên tránh, phương của Tử Tôn là nơi giặc không đến thì nên đến đó. 8. 鬼
逢冲散何須剋制之鄉
福遇 空亡莫 n若生 扶之地 Quỷ phùng xung tán, hà tu khắc chế chi hương Phúc ngộ Không vong, mạc nhược sinh phù chi địa Quỷ gặp xung tán, cần gì tìm phương khắc chế Phúc gặp Không vong, thì không bằng ở phương sinh phò. Phương của Tử Tôn vốn tốt vì cớ xhế Quan Quỷ, nếu phát động thì lấy phương này. Nếu Phúc tĩnh, Quan động mà trong quẻ có hào xung tán Quan, thì lấy phương xung tán này là tốt, vì cớ là hào có thể dùng được. Nếu Tử Tôn lâm Không Phục, suy tĩnh, bị chế mà hào Quỷ không bị xung tánthì nên lấy phương sinh Thế, hợp Thế là tốt. 9. 避
避避避避避避避避避
Vượng hưng nội quái, chung lai bản cảnh hoành hành Vượng hưng ở nội quái, kết cục là hoành hành ngay tại địa phương. Phàm xem giặc cướp có đến địa phương ta không, nếu Quan tại nội quái của quẻ phát động, tất sẽ đến. Tại ngoại quái cung khác thì không xâm phạm ta. Nếu trì Thế lâm nội quái thì đến ngay nhà của ta, ở ngoại quái lâm hào Ứng thì tuy đến mà không vào nhà ta. Cũng kỵ lâm Quái thân.
10.
動化退神必往他鄉摽掠
Động hoá Thoái Thần tất vãng tha hương phiêu lược
49 Động hoá Thoái Thần tất đi cướp phá nơi khác. Hào Quan phát động nếu hoá Thoái Thần, thì sẽ đi cướp phá nơi khác. Nếu hoá Tấn Thần, giặc sẽ ào đến nên trốn gấp. 11. 官
運旺福動生身反凶為吉
Quan vận vượng Phúc động sinh Thân, phản hung vi cát Quan động, Phúc động sinh Thế, hung trở thành cát. Hào Quan phát động khắc Thế tất gặp hại. Nếu hoá xuất Tử Tôn khắc Quỷ, hoặc Tử, Tài động đi sinh hợp Thế Thân, tất nhiên hoạ lại thành phúc. 12. 陽
化陰財刑剋世弄假成真
Dương hoá âm Tài hình khắc Thế, lộng giả thành chân Dương hoá âm Tài hình khắc Thế, giả lại thành thật. Quan hào phát động không thương khắc Thế, mà ngược lại bị Tài động khắc Thế, tất vì tham tiền của mà bị hại. 13. 賊
興三合爻中必投陷井
Tặc hưng tam hợp hào trung, tất đầu hãm tỉnh Giặc nổi lên trong tam hợp cục, tất nhảy vào hố vào giếng. Sợ nhất là động thành tam hợp Quỷ cục, tất chủ giặc bốn phía hợp lại, tuy muốn tránh cũng không tránh được. Quẻ có hai hào Quỷ đều động khắc Thế, cũng cần tam hợp thành Huynh cục, thân tuy vô sự mà tài vật đều mất, thành tam hợp Phụ cục thì thận trọng với con trẻ; tam hợp Tài cục sinh hợp Thế tất chủ cha mẹ thất tán; tamhợp Tử cục khắc chế hào Quỷ là tốt nhất.
14. 避
避避避避避避避避避
Thân tại lục Tuần Không xứ, chung thoát phiền lung Thân ở Không vong của 6 Tuần3, cuối cùng cũng thoát khỏi rắc rối. Thân Thế lâm Không tránh đi tất tốt. 15. 官
鬼臨身任爾潛蹤猶撞見
Quan Quỷ lâm Thân, nhậm nhĩ tiềm tung do tràng kiến Quan Quỷ ở Thâm, dù có trốn cùng tìm ra được. Quan hào trì Thế là giặc cướp đến bên mình, làm sao tránh được ? Như bị bắt đi cũng khó mà trở về được. 16. 子
孫持世總然對面不相逢
Tử Tôn trì Thế, túng nhiên đối diện bất tương phùng 3
Lục thập hoa giáp gồm 60 can chi, chia làm 6 tuần, mỗi tuần 10 can chi, và 2 chi bị Tuần Không.
50 Tử Tôn trì Thế, dù có đối mặt cũng chẳng gặp được. Tử Tôn trì Thế bất động cũng tốt, phát động càng hay hơn. nếu lâm Nguyệt kiến hoặc Nhật thần, hoặc ở hào bên4 mà động cũng tốt. Trong quẻ tuy Quỷ động, cũng không đáng sợ. 17. 兄
變官爻竊恐鄉人劫掠
Huynh biến Quan hào, thiết khủng hương nhân kiếp lược Huynh biến thành Quan, e sợ là người làng đến cướp. Trong quẻ không có hào Quan mà hào Huynh lại biến thành Quan, nên phòng người làng thừa cơ cướp tiền của mà chẳng phải là giặp cướp. Huynh ở nội quái là hàng xóm, tại ngoại quái thì ở xa hơn. 18. 財
l連鬼 煞須防臧獲私 臧
Tài liên Quỷ sát, tu phòng tang hoạch tư tàng Tài cùng Quỷ sát, nên phòng tôi tớ thu giấu. Trong quẻ không có Quỷ, Tài biến thành Quan là nô bộc giả trộm cướp lấy của, hoặc trong lúc loạn lạc, bị chúng lấy đem giấu. Nếu ở ngoại quái là đàn bà trong làng. 19. 日
辰冲剋財爻妻孥失散
動象刑傷福德兒女鄉離 Nhật thần xung khắc Tài hào, thê noa thất tán Động tượng hình thương Phúc Đức, nhi nữ phao li Nhật thần xung khắc hào Tài, vợ con thất tán Động hào hính thương Phúc Đức, con cái rời xa. Quan động tất có kinh hiểm. Không kể là Nhật Thần, hay động hào, hễ bị hình thương là không yên. Nếu xung khắc Thê Tài là chủ vợ con thất tán, xung khắc Tử Tôn tất chủ con cái li tán. 20. 火
動剋身恐有燎毛之苦
水 興傷 世 必 成 滅 頂 之 凶 Hỏa động khắc Thân, khủng hữu liệu mao chi khổ Thủy hưng thương Thế, tất thành diệt đính chi hung. Hỏa động khắc Thế, e dễ dàng bị khốn khổ, Thủy động hại Thế, hung hại đã đến bên đầu. Trong quẻ Hoả Quỷ động khắc Thế, chủ có hỏa tai, nếu Thủy Quỷ khắc Thế chủ có thủy tai.
21. 父
若空亡包裹須防失鄉
妻如落陷財物當慮遺亡 4
tức không phải hào Thế.
51 Phụ nhược Không vong, bao khảo tu phòng thất thoát Thê như lạc hãm, tài vật đương lự di vong. Phụ hào lâm Không, cất giữ nên phòng mất mát, Thê hào lạc hãm, cần lo để mất tiền của. Hòa Phụ lâm Không, nếu không mất của cất giữ thì phải lo có sự bất trắc đối với cha mẹ. Tài lâm Không phòng mất của, nếu không thì thê thiếp gặp tai ương. Tử Tôn lâm Không lo về trẻ nhoe. Ngoài ra cứ thế mà suy. 22. 五
位交重兩處身家無下落
Ngũ vị giao trùng, lưỡng xứ thân gia vô hạ lạc Hào ngũ giao trùng, nhà và người hai nơi không chỗ trú thân. Phàm gặp hào ngũ phát động, tránh loạn phải chạy đông chạy tây không yên. Người và nhà mỗi nơi. Nếu lại bị Nhật thần, động hào xung tán hào Thế, tất không có chỗ để an thân. 23. 六
爻亂動一家骨肉各東西
Lục hào loạn động, nhất gia cốt nhục các đông tây Sáu hào loạn động, cốt nhục trong nhà mỗi người một nơi. Quẻ lục xung hay sáu hào loạn động, chủ cha mẹ xung tán, anh em, vợ chồng, những người cốt nhục tự lo trốn tránh, không thể tụ tại một nơi. 24. 福
臨鬼位刑冲帶煞則官兵不道
Phúc lâm Quỷ vị hình xung đới sát, tắc quan binh bất đạo Phúc lâm Quan Quỷ lại hình xung đới sát, thì quan binh vô đạo. Tử Tôn động vốn là điềm tốt, nếu bị hình hại, gặp Bạch Hổ, Đằng Xà lại biến thành Quan Quỷ tất quan binh thừa loạn mà cướp bóc. 25. 避
避避 h爻剋 合傷財必妻妾 遭淫
Quan biến Huynh hào khắc hợp thương Tài, tất thê thiếp tao dâm Quan biến Huynh khắc hợp với hào Tài thì thê thiếp bị dâm ô. Quan động hình khắc Thế, hợp với hào Tài thì thân bị bắt, vợ bị dâm ô. Nếu không thương Thế mà chỉ hợp với hào Tài thì thân tuy vô sự nhưng vợ bị nhục. Nếu lại hóa Huynh thì bị dâm ô mà khó trở về. 26. 財
k去 生 扶 只 為 貪 財 翻 作 禍
Thê khứ sinh phù, chỉ vi tham tài phiên tác họa Nếu Tài đi sinh phò, thì chỉ vì tham tiền mà sinh họa. Quỷ động thì mừng nhất là bị suy tuyệt. Nếu được Tài động đi sinh phò thì vì tham tiền mà sinh họa. Thế thì lấy mình mà nói, Ứng thì lấy người mà nói.
52 27. 子
來冲動佳人而哭惹成災
Tử lai xung động, giai nhân nhi khốc nhạ thành tai. Tử mà xung động, nhân vì con khóc mà thành họa. Quỷ yên tĩnh là rất tốt, nếu bị Tử Tôn xung động, tất vì tiếng khóc của trẻ con nên giặc biết mà bị hại. Phúc vượng mà quan suy thì chẳng hại gì.
28.
得鄉六親生旺雖險何妨 如臨四鄉刑傷逢屯即死 Đắc trị Lục thân sinh vượng, tuy hiểm hà phương. Như lâm Tứ tuyệt hình thương, phùng truân tức tử. Được ở Lục thân mà sinh vượng, gặp hiểm cũng chẳng hại gì, Nếu ở Tứ Tuyệt bị hình thương, gặp hại tất chết. Dụng thần bị khắc tất có tai ương. Nếu hào bị khắc đó mà sinh vượng thì không đến nỗi hại mệnh.
Chỉ sợ hào mày lâm Tuyệt địa, mà suy nhược tất táng mệnh. 29. 世
遇亂離既已逐爻而决矣
時遭患難亦當隨象以推 之 Thế ngộ loạn li, ký dĩ trục hào nhi quyết hỹ Thời tao hoạn nạn, diệc đương tùy tượng dĩ suy chi. Đời gặp loạn li, đã dựa vào từng hào để quyết đoán, Lúc gặp hoạn nạn, cũng nên tùy quẻ mà suy đoán. Ở yên không việc gì, có gì mà bói. Nếu bị hình phạt, bị tội giam giữ, hoặc bị quan phủ tróc nã, người thù tìm hại, hoặc gặp họa không biết dựa vào đâu, tai ưong đột xuất. Nếu không tránh tất sẽ bị hại. Vì thế không thể không xem bói mà tránh. Đại khái cũng tương tự với thiên Tị Loạn này. Cho nên chép các câu này phụ vào. 30. 最
怕官爻剋世則必難迴避
Tối phạ Quan hào khắc Thế, tắc tất nan hồi tị Sợ nhất là hào Quan khắc Thế , tất khó tránh được. Phàm xem tránh họa, thoát họa mà gặp Quỷ động khắc thương Thế đều không tránh được. Quan trì Thế cũng vậy. Nếu Quỷ lâm Không Tuyệt hoặc không động, như Phục dưới hào Thế thì trước mắt chẳng hại, nhưng sau đến khi Quỷ được vượng sẽ phát tác. 31. 太
宜福德臨身則終可逃生
Thái nghi Phúc Đức lâm Thân, tắc chung khả đào sinh Hợp nhất là Phúc Đức lâm Thân, cuối cùng có thể sống được. Tử Tôn có thể chế được Quan Quỷ, là thần giải ách. Nếu Tử Tôn lâm Thân Thế hoặc ở bàng hào phát động, hoặc là Nguyệt kiến Nhật thần, tuy gặp Quan Quỷ cũng chẳng hại gì, chỉ sợ Không vong, Mộ Tuyệt tất bị chế.
53 32. 官
化父冲必有文且挨捕
Quan hóa Phụ xung, tất hữu văn thư ai bổ Quan hóa Phụ xung, tất có văn thư đi bắt. Vượng hào phát dộng, tên đã vào danh sách, hoặc quan đã phê ở ngoài. Hào quỷ cũng động, việc đã khẩn cấp. Phụ hóa Quan, Quan hóa Phụ hình khắc hào Thế, tất đã khiến công sai đi bắt. 33. 日
冲官散必有多親友維持
Nhật xung Quan tán, tất đa thân hữu duy trì Nhật xung Quan tán tất níu được nhiều thân hữu. Quan động vốn khó tránh thoát, nếu được Nhật thần động xung tán khắc chế Quan Quỷ, tất có tâm phúc thân hữu giửi thoát lo liệu cho ta. 34. 鬼
伏而兄弟冲提禍由骨肉
Quỷ phục nhi Huynh Đệ xung đề, họa do cốt nhục Quỷ phục mà được Huynh Đệ xung khởi, họa do cốt nhục sinh ra. Quan phục mà được Huynh Đệ xung, Phi thần đề bạt, hoặc Huynh Đệ xung động Quan Quỷ đến hình khắc, là do cốt nhục trong nhà mà tìm ra tung tích, sợ khó tránh được. 35. 官
靜而旁爻刑剋事出吏且
Quan tĩnh nhi bàng hào hình khắc, sự xuất lại thư Quan hào tĩnh mà bàng hào hình khắc, việc do thư lại. Quan Quỷ tĩnh mà trong quẻ động hào hình khắc Thế hào là bọn dưới quyền của quan, hoặc kẻ thù hãm hại. Nếu hóa thành hào Huynh là muốn cướp của cải. 36. 應
若遭傷當累鄉
Ứng nhược tao thương đương lụy chúng Ứng nếu bị hại thì liên hệ đến người khác. Quan Quỷ thương khắc hào Ứng, tất liên quan đến người khác. Nguyệt kiến, Nhật thần thương khắc Ứng cũng thế. 37. 妻
如受剋定傷財
Thê như thụ khắc định thương tài Thê Tài như bị khắc thì hại tiền bạc. Như gặp Huynh động tất chủ phá hao tiền bạc. 38. 偏
喜六爻安靜
Thiên hỉ lục hào an tĩnh Riêng mừng sáu hào an tĩnh.
54 Sáu hào bất động, Quan hào không bị xung thì có thể tránh hoạn nạn. Lại nên trong quẻ không có hào Quan, không Quan Quỷ tất chủ việc bình an, Quan Quỷ gặp Không vong cũng thế.
39. 又
宜一卦無官 Hựu nghi nhất quái vô Quan
Lại nên một quẻ không hào Quan Không có hào Quan thì quan coi việc không có tất bình an, Quan lâm Không cũng tốt. 40. 或
身世之逢空
Hoặc Thân Thế chi phùng Không Hoặc Thế Thân lâm Không. Thế Thân gặp Không vong, trăm việc đều tiêu tan. Tuy gặp Quỷ động cũng vô sự. 41. 或
用神之得地
Hoặc Dụng thần chi đắc địa Hoặc Dụng thần được đắc địa. Dụng thần vượng tướng mà không bị hình xung khắc hại, không hóa Tử Mộ Không Tuyệt, đều là điềm tốt. 42. 避
l來大 事也無妨
海樣深仇何足慮 Thiên lai đại sự dã vô phương Hải dạng thâm cừu hà túc lự Việc lớn như trời cũng chẳng hại Thâm cừu như biển cũng khôn lo. Hai câu này tóm lại ý của 4 câu trước. Tổng kết mà nói trong quẻ có một cát thần, chắc chắn không việc gì. Việc có trăm đường, lý chỉ có một. Biết suy xét kỹ càng mà có thể hòa hợp thông suốt, theo lí mà suy thì tất đạt được thần diệu.
55
Chương 35 ĐÀO VONG
逃逃 BỎ TRỐN
逃逃逃逃逃逃逃逃 逃逃逃逃逃逃逃逃 逃逃逃逃逃逃逃逃逃逃逃逃逃 Khoan năng ngự chúng vũ mạn tư gia Nghiêm dĩ trị nhân đào vong toại khởi Cố đại thánh chi hữu dung thượng vị tiểu nhân chi nan dưỡng Cai trị khoan dung, gia tăng khinh nhờn Nghiêm khắc trị người, mà sinh bỏ trốn Cho nên đại Thánh rộng lượng cũng bảo tiểu nhân khó nuôi.
1. 逃
逃逃逃 逃逃逃逃 Tu sát Dụng hào
Phương tri thực tích Phải xét hào Dụng Mới rõ sự thật. Dụng hào tức như xem nô tì, thê thiếp bỏ trốn thì dùng hào Thê Tài chẳng hạn.
2. 逃
逃逃逃逃逃逃逃 逃逃逃逃逃逃逃逃 Nhược lâm Ngọ địa tất vãng nam phương
Hoặc hoá Dần hào chuyển di Đông Bắc Nếu lâm ở Ngọ tất đến phương Nam Còn hoá hào Dần chuyển đến Đông Bắc. Dụng thần an tĩnh, nơi hào này lâm là phương hướng bỏ trốn. Cho nên mới bảo: Lâm Ngọ là phương Nam. Nếu Dụng thần phát động dùng biến hào để định hướng. Chuyển di là chuyển đến nơi nào đó. Tức như Ngọ biến Dần chắc chắn trước đến hướng Chánh Nam sau đến Đông Bắc.
56 3. 逃
逃逃逃逃逃逃逃逃逃 逃逃逃逃逃逃逃逃逃逃 Mộc thuộc Chấn cung đô ấp kinh thành chi nội
Kim cư Đoài tượng am quán tự viện chi trung Mộc thuộc cung Chấn thì ở trong kinh thành trong ấp đông đúc Kim ở cung Đoài là trong am miếu chùa quán. Dụng thần như thuộc hào Mộc cung Chấn tất ở tại ấp lớn, nếu ở hào cửu ngũ thì tại kinh đô. Nếu ở hào kim cungĐoài tất trốn trong am miếu tự viện. 4. 逃
逃逃逃逃逃逃逃逃逃 逃逃逃逃逃逃逃逃逃逃 Quỷ Mộ giao trùng miếu vũ trung gian ẩn nặc
Hưu tù Tử Tuyệt mộ lăng tả hữu tiềm tàng Quỷ Mộ giao động thì trốn núp trong am miếu Hưu tù Tử Tuyệt tất ẩn gần bên mồ mã. Dụng thần trì Quỷ Mộ, người trốn tất núp trong am miếu, nếu lâm Tử Tuyệt tất trốn gần bên mồ mã.
6. 逃
逃逃逃逃逃逃逃 Như phùng tứ Khố đương cứu ngũ hành Nếu gặp Tứ Khố nên xét ngũ hành.
Tứ Khố tức 4 Địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi . Như Dụng thần thuộc Mộc mà trong quẻ có Mùi động chẳng hạn1. Thìn là Khố của Thuỷ và Thổ tất ở ven dòng nước; Tuất là Hoả khố thì ở bên cạnh chùa miếu; Sửu là Kim Khố thì ở nhà thợ bạc thợ rèn; Mùi là Mộc Khố thì ở vườn rừng , trong củi trong cỏ hoặc ở nhà thợ mộc, thợ tre…. Phàm xem đào vong, đạo tặc nếu gặp hào Mộ chắc chắn khó tìm, phải chờ ngày tháng xung phá hào Mộ mới có thể tìm được.
7. 逃
逃逃逃逃 逃逃逃
Thảng phục Ngũ hương khởi nghi nhất loại Nếu phục dưới Ngũ hương2, nào phải giống nhau. Quẻ không có Dụng thần nên xem phục dưới hào nào, thì có thể biết người bỏ trốn ở tại nơi nào.
1 2
Mộc có Mộ tại Mùi. Khố tức là “Kho chứa”. Thuỷ Thổ thì Khố tại Thìn; Kim thì Khố tại Sửu; Hoả thì Khố tại Tuất. chỉ Lục thân : Phụ Mẫu, Quan Quỷ, Huynh Đệ, Tử Tôn, Thê Tài
57
8. 木
興水象定乘舟楫而逃 Mộc hưng Thuỷ tượng, định thừa chu tiếp nhi đào
Mộc động ở cung Thuỷ, chắc dùng thuyền để trốn. Dụng hào thuộc Mộc tại cung Khảm, động tất dùng thuyền trốn đi. Mộc hoá Thuỷ, Thuỷ hoá Mộc hoặc Mộc tại Thuỷ cung động hay Thuỷ động ở cung Mộc đều như vậy.
9. 動
合伏財必拐婦人而去 Động hợp phục Tài tất quải phụ nhân nhi khứ
Động mà hợp với Tài phục là đem đàn bà mà trốn đi. Dụng hào động đến hợp với hào Tài của bản cung, người này tất mang theo đàn bà mà bỏ trốn. Tài hào nếu phục ở Thế tất là thê thiếp của ta, tại Ứng là phụ nữ của nhà hàng xóm.
10. 內
近外遠生世則終有歸期 Nội cận ngoại viễn, sinh Thế tắc chung hữu qui kỳ
Nội thì gần, Ngoại thì xa, sinh Thế hào tất cuối cùng cũng có ngày lui về. Dụng hào tại nội quái của bản cung thì người bỏ trốn ở bản địa, tại Ngoại quái của bản cung là ở cùng phủ khác huyện. Nếu Dụng thần ở Tha cung Nội quái thì huyện bên, nơi tiếp giáp hai huyện; Tha cung Ngoại quái thì ở châu huyên của phủ khác. Nếu ở hào lục thì bỏ đi phương xa. Mừng nhất là sinh hợp Thế hoặc trì Thế , người này tuy bỏ đi, ngày sau sẽ tự về, tìm cũng dễ thấy.
11. 靜
易動難坐空則必無尋路 Tĩnh dị động nan, toạ Không tắc tất vô tầm lộ
Tĩnh thì dễ, động thì khó, lâm Không thì không có đường mà tìm. Dụng hào không động dễ tìm người này, động thì di chuyển bất thường, khi đông khi tây, hoặc đổi tên cải họ, rất khó tìm thấy. Nếu lâm Không thì hoàn toàn vô tung tích.
12. 合
起合住若非容隱必相留 Hợp khởi, Hợp trú nhược phi dung ẩn tất tương lưu
Hợp khởi, Hợp trú nếu không che giấu tất lưu giữ. Dụng tĩnh gặp Hợp là Hợp khởi. Dụng động gặp Hợp tất Hợp trú. Nếu Nhật thần,động hào Hợp khởi Dụng thần tất có việc oa trữ, che giấu, lưu giữ. Muốn biết người che giấu, lưu giữ, lấy hào hợp mà đoán. Như là Tử Tôn tất tăng đạo, Phụ Mẫu là bậc tôn trưởng chẳng hạn. Hào hợp với Thế xung khắc chắc chắn không khai báo.
58 13. 逃
逃逃逃逃逃逃逃逃逃逃 Xung động, xung khai bất thị sử lệnh đương bại lộ
Xung động, Xung khai, nếu không bị sai khiến tất bại lộ. Hào tĩnh gặp xung là Xung động, động hào gặp xung là Xung khai. Dụng hào gặp Nhật thần, động hào xung động thì trong nhà tất có người khiến bỏ trốn. Nếu là Phụ Mẫu thì là bậc tôn trưởng.
14. 動
爻刑剋有人阻彼登程 日建生扶有伴糾他同去 Động hào hình khắc, hữu nhân trở bỉ đăng trình
Nhật kiến sinh phù, hữu bạn củ tha đồng khứ. Động hào hình khắc, có người cản trở đường đi Nhật thần sinh phù, có người rủ rê cùng đi. Dụng hào gặp xung bị người phá, gặp khắc thì bị người bắt lại. Được phò, được sinh , được tính tất có người rủ rê cùng đi. Nếu hào hình khắc với Dụng có tình với Thế 3 tất đến bào cho ta biết. 15. 間
爻作合原中必定知情 Gian hào tác hợp nguyên trung tất định tri tình
Hợp với gian hào tức vốn trung gian đã có người biết sự tình. Gian hào vốn là người chịu trách nhiệm, không có người này thì đoán là người trong xóm. Nếu gian hào hợp với Dụng thần, tất biết sự tình; nếu xung khắc với Thế thì người này dụ đõ người ấy bỏ đi.
16. 世
應相生路上須當撞見 Thế Ứng tương sinh lộ thượng tu đương tràng kiến
Thế Ứng tương sinh thì phải bắt gặp trên đường. Thế Ứng đều động xung nhau thì gặp nhau trên đường. Dụng hào và Thế động xung cũng vậy. Thế hào động khắc Dụng hào hoặc Thế vượng Ứng suy tất nhiên bắt được. Ứng vượng Thế suy hoặc Dụng hào khắc Thếtuy gặp nhưng không thể bắt được. 4
17. 無
冲無破居六位則一去不回 有剋有生在五爻則半途仍走
3 4
Ý nói sinh hợp Thế Ý nói bắt được người bỏ trốn
59 Vô xung vô Phá cư lục vị tắc nhất khứ bất hồi Hữu khắc hữu sinh tại ngũ hào tắc bán đồ nhưng tẩu Không xung không Phá ở hào lục tất đi không trở lại, Bị khắc được sinh tại hào ngũ nửa đường bỏ chạy. Dụng hào không chịu hình khắc, lại không được sinh hợp, Thế hào lại không khắc Dụng hào thì trốn đi khôngnghĩ quay về, tìm không ra. Nếu động hào, Nhật thần khắc chế Dụng hàolà điềm có thể bắt lại. Nếu gặp hào biến đi sinh hợp Dụng hào
18. 主
象 化 出主 將 歸 亦 難 留 Chủ tượng hoá xuất chủ tương qui diệc nan lưu
Chủ tượng hoá xuất, chủ sắp quay về khó giữ lại. Quẻ có Dụng hào không nên hoá Thoái thần, tức hoá khứ tất khó bắt được. Như bị Thế hào, động hào, Nhật thần khắc chế, nếu bắt về được cũng khó giữ được lâu.
19. 本
宮化入本宮去應不遠 Bản cung hoá nhập bản cung, khứ ứng bất viễn
Bản cung hoá nhập bản cung, thì đi không xa. Quẻ trong bản cung lại hoá ra quẻ trong bản cung, thí như quẻ Càn biến thành các quả của cung này như Cấu, Độn, Bỉ, Quán....5 chủ người này trốn ở trong địa phương, tất không xa. Nếu Dụng hào ở tha cung động mà hoá nhập tha cung thì đi xa mà lại chuyển hướng.
20.
歸魂卦用仍生合不捕而自回 遊魂卦應又交重能潛而會遁 Qui Hồn quái Dụng nhưng sinh hợp bất bổ nhi tự hồi Du Hồn quái Ứng hựu giao trùng năng tiềm nhi hội độn Quẻ Qui Hồn, Dụng sinh hợp không bắt mà tự về Quẻ Du Hồn, Ứng lại động núp được mà lại bỏ trốn.
được quẻ Qui Hồn thì người trốn đi ý muốn quay về, nếu sinh hợp hào Thế, người này tự quay về nên dễ tìm thấy. Gặp quẻ Du Hồn thì người này không có ý vềcó thể ẩn trốn khó mà tìm được.
21. 世
剋應爻任爾潛身終見獲 應傷世位總然對面不相逢
5
64 quẻ Dịch phân thành 8 cung, mỗi cung gồm 8 quẻđứng đầu là quẻ Bát Thần. Như ở cung Càn gồm các quẻ: Thuân Càn, Cấu, Độn, Bỉ, Quán, Bác, Tấn, Đại Hữu
60 Thế khắc Ứng hào nhậm nhĩ tiềm thân chung kiến hoạch Ứng thương Thế vị tổng nhiên đối diện bất tương phùng Thế khắc hào Ứng dù có trốn rồi cũng bắt được Ứng thương Thế hào, nói chung có đối mặt cũng không gặp được. Thế khắc Dụng hào thì ta chế được người, đi không thể xa, tìm dễ gặp. Dụng khắc Thế là người chế ta, tượng được tự do, tìm khó gặp.
22. 逃
逃逃逃逃逃逃逃 Phụ Mẫu Không vong diễu vô âm tín
Phụ Mẫu lâm Không không một chút tin tức. Phụ Mẫu chủ tin tức, lâm Không tất không có tin, Nếu động sinh hợp Thế tất có người đến báo tin.
23. 逃
逃逃逃逃逃逃逃 Tử Tôn phát động đương hữu duy trì
Tử Tôn phát động tất có níu giữ. Tử Tôn lâm Thân Thế bỏ đi tự nhiên thuận lợi. Nếu được Nhật thần sinh hợp Thế hào tất có sự lưu giữ. Nói chung là dù có nghịch cảnh cũng không thể làm hại mình. Câu này dùng cho người bỏ trốn tự xem.
24. 內
煞傷身竊恐反遭刑辱 Chúng sát thương Thân thiết khủng phản tao hình nhục
Các Sát6 hại Thân e sợ ngược lại bị hình nhục. Động biến Nhật Nguyệt hình xung khắc hại Thế hào gọi là “chúng sát thương Thân), thì gặp hình phạt, không trốn tất tốt. 25. 動
兄持世必然廣費貲財 Động Huynh trì Thế tất nhiên quảng phí ti tài
Huynh động trì Thế tất hao phí nhiều của cải. Huynh Đệ trì Thế hao phí tiền của thì có thể tìm được, hoặc hao phí tiền của thì có thể trốn đi. Nếu thêm Huyền Vũ vượng động khắc Thế nên phòng bị người lường gạt. 26. 父
動遍官必得公人捕捉
Phụ động biến Quan tất đắc công nhân bổ tróc Phụ động biên Quan tất được người của quan bắt giữ.
6
Từ goi chung Nhật Nguỵet, động hào, Kỵ thần.... khắc hại Thế.
61 Phụ hoá Quan, Quan hoá Phụ hoặc Quan Phụ đều động tất nên đưa đơn cáo quan để quan sai người bắt tất sẽ được.
27. 世
投入墓須防窩主拘留 Thế đầu nhập Mộ tu phòng oa chủ câu lưu
Thế nhập Mộ thỉ nên phòng người oa trữ bắt giữ. Phàm xem gặp Thế nhập Mộ thì ngược lại bị nhục vì người bắt giữ hoặc về sau bị tai bệnh. 28. 世
應比和不空必潛于此 Thế Ứng tỉ hoà bất Không tất tiềm vu thử
Thế Ứng tỉ hoà không bị Không tất trốn ở đây. Phàm xem người bỏ trốn còn ở nơi này hay không nên được Thế Ứng sinh hợp, tỉ hoà 7, Dụng hào xuất hiện mà không lâm Không, tất còn trốn ở đây.
29. 世
應空亡獨發徒費乎心 Thế Ứng Không vong độc phát đồ phí hồ tâm
Thế Ứng đều lâm Không chỉ khiên phí tâm vô ích. Thế lâm Không tất không hết sức đi tìm, Dụng lâm Không thì tìm không thấy được. Thế Ứng đều Không chủ không thể tìm, người trốn không trở về. Huynh Đệ độc phát tất láo khoét không thực rồi cũng tìm không ra.
30. 逃
逃逃逃逃逃 -何慮深潛遠遁 Đãn năng sách ẩn thám u - Hà lự thâm tiềm viễn độn
Nếu biết được nơi ẩn náu - Lo gì giấu kỹ trốn xa.
7
tức cùng Ngũ hành.