CÁCH TÍNH CUNG MỆNH VÀ XÁC ĐỊNH HƯỚNG NHÀ TỐT XẤU THEO PHONG THỦY Có một cách tính cung mệnh rất đơn giản và dễ hiểu, từ đó sẽ giúp chúng ta chủ động tự tính cung mệnh cho mình để lựa chọn căn nhà, hướng bàn làm việc … có hướng hợp với cung mệnh của mình nhất. *Trước tiên chúng ta lập bảng để đối chiếu: STT
1
2
3
4
5
6
7
8
0
Mệnh quái Nam Khảm Ly Cấn Đoài Càn Khôn Tốn Chấn Khôn Mệnh quái Nữ
Cấn Càn Đoài Cấn Ly Khảm Khôn Chấn Tốn
*Cách tính như sau: Lấy năm sinh âm lịch chia cho 9 ta có số dư. Lấy số dư đối chiếu bảng trên ta sẽ được cung mệnh nam hoặc nữ. *Khi kết hợp cung mệnh của người với 8 hướng sẽ ra 8 dòng khí sau: Bốn khí tốt: 1.Sinh khí 2. Thiên y 3. Phước đức 4. Phục vị Bốn khí xấu: 5. Tuyệt mệnh 6. Ngũ quỷ 7. Lục sát 8.Họa hại * Sau khi tính được cung mệnh ta phân ra: - Đông tứ mệnh (Ly, Khảm, Chấn, Tốn) sẽ ứng với Đông tứ trạch gồm có 04 hướng: Bắc; Nam; Đông; ĐôngNam. - Tây tứ mệnh (Càn, Cấn, Khôn, Đoài) sẽ ứng với Tây tứ trạch gồm 4 hướng: Tây; Tây Bắc; Tây Nam và Đông Bắc. * Ta có Bát Quái đồ để đối chiếu hướng nhà tốt xấu theo cung mệnh như sau:
Càn
Cấn
Khôn
Tốn
Chấn
Ly
Khảm
Đoài
*Nhìn vào đồ hình trên chúng ta thấy rằng: Nếu người thuộc cung Càn (Thuộc Tây Tứ Trạch) mà có hướng nhà thuộc Đông Tứ Trạch thì sẽ không được tốt. Thí dụ nếu hướng nhà quay về hướng Bắc thì phạm lục sát; hướng Đông thì phạm ngũ quỷ; hướng Đông Nam phạm họa hại; hướng Nam phạm tuyệt mạng. Tuy nhiên nếu người cung Càn này có hướng nhà thuộc Tây Tứ Trạch thì sẽ rất tốt. Thí dụ nếu hướng nhà quay về hướng Tây thì được sanh khí; hướng Tây Nam thì được phước đức; hướng Tây Bắc thì được phục vị; hướng Đông Bắc thì được Thiên Y.
* Trên thực tế rất có thể chúng ta đang ở trong ngôi nhà có hướng không hợp với cung mệnh của chúng ta. Nghĩa là cung chúng ta thuộc Tây Tứ Trạch nhưng lại ở trong ngôi nhà có hướng thuộc Đông Tứ Trạch. Thí dụ người thuộc cung Khôn (thuộc tây tứ trạch) nhưng lại có căn nhà có hướng cửa chính quay về hướng Đông Nam (phạm ngũ quỷ).Nếu gặp phải trường hợp này thì không vì thế mà chúng ta quá lo lắng vì ngoài hướng nhà không tốt thì chúng ta còn có thể hóa giải bằng cách điều chỉnh hướng bếp, hướng cửa phụ, chuyển đổi vị trí cửa chính theo cung vị khác,… cho hợp với cung mệnh của chúng ta. Ngoài ra chúng ta còn có thể treo thêm chuông gió hoặc sáo trúc ở trước hiên nhà (Chuông gió hay sáo trúc được áp dụng và sử dụng rất rộng rãi. Nó có tác dụng đón lành tránh dữ, báo động và xua đi những luồng khí dữ, mời chào những luồng khí trong lành dẫn tới ngôi nhà); Dùng tấm thảm trải nền có màu hợp với cung bản mệnh đặt phía trong chính giữa cửa chính (Tấm thảm có tác dụng chọn lọc khí tốt trong thiên nhiên tiếp thêm luồng khí lành đó cho ngôi nhà của chúng ta); Lựa chọn màu sắc cho các vật dụng, sơn tường, gạch nền... hợp với cung mệnh của chúng ta; Thiết kế kích thước của cửa chính và các cửa phụ của ngôi nhà theo các số đo tốt của thước lỗ bang... Đặc biệt là nếu chúng ta luôn biết làm lành lánh dữ, hằng ngày luôn biết niệm Phật tụng kinh thì mọi điều không tốt sẽ dần dần được hóa giải theo chiều hướng tốt đẹp hơn.
Bảng phụ lục liệt kê các màu sắc tương hợp với cung mệnh:
KHẢM
LY
CHẤN TỐN CÀN KHÔN CẤN ĐOÀI
SINH
Xanh
Xanh
Xanh Trắng, Trắng, Vàng, Vàng, Trắng,
KHÍ
lục,
lục,
lục,
vàng vàng,
xanh
xanh
đỏ,
kim,
bích,
bích,
hồng,
chàm, chàm,
cam,
kem,
kem,
vàng,
vàng
đỏ,
đỏ,
vàng
xanh
kim,
hồng,
hồng,
kim,
bích,
bạc
cam,
cam,
bạc
tím,
tím,
đen
đen
tím
chàm,
tím
tím
tím, xám
THIÊN Xanh Y
Xanh Trắng, Xanh Vàng Trắng, Trắng, Vàng
lục,
lục,
vàng
lục,
kem,
vàng,
vàng
kem,
xanh
đỏ,
kim,
đỏ,
nâu,
vàng
kim,
nâu,
bích,
hồng,
xanh
hồng, cam,
kim,
xanh
cam,
chàm,
cam,
bích,
cam,
bạc
bích,
xám
tím,
tím
chàm,
tím
đen
PHÚC ĐỨC
chàm,
tím,
tím,
xám
xám
Xanh Trắng, Xanh lục, đỏ, vàng
xám
Xanh Vàng Trắng, Trắng, Vàng
lục,
lục,
kem,
vàng,
vàng
kem,
hồng,
kim,
xanh
xanh
nâu,
vàng
kim,
nâu,
cam,
xanh
bích,
bích,
cam,
kim,
xanh
cam,
tím
bích,
chàm, chàm, xám
bạc
bích,
xám
chàm,
tím,
tím,
chàm,
tím,
đen
đen
tím,
xám PHỤC Trắng, Xanh VỊ
xám Xanh
Xanh Trắng, Vàng, Vàng, Trắng,
vàng
lục,
lục,
lục,
vàng,
kem,
kem,
vàng,
kim,
đỏ,
xanh
xanh
vàng
đỏ,
đỏ,
vàng
xanh
hồng,
bích,
bích,
kim,
hồng,
hồng,
kim,
bích,
cam,
chàm,
tím
chàm, chàm,
tím,
tím,
tím,
đen
đen
bạc
cam,
cam,
tím
tím
bạc
xám
BẢNG TRA MỆNH CUNG XEM HƯỚNG VÀ MỆNH NIÊN TRONG NHÂN SỰ
Bảng mệnh niên các năm và mệnh cung của nam và nữ. Cột 5 là xác định mệnh niên trong việc tính toán tuổi kết hôn. Cột 6 là cung mệnh của Nam, cột 7 là cung mệnh của Nữ trong việc xem tuổi Chọn hướng nhà, hướng bàn làm việc…
Năm 1 2
Năm âm lịch
Giải nghĩa 3
Ngũ hành
Giải nghĩa
Cung Cung mệnh nam mệnh nữ 6 7
4
5
1924 Giáp Tý
Ốc Thượng Chi Thử_Chuột ở nóc nhà
Hải Trung Kim
Vàng trong biển Tốn Mộc
1925 Ất Sửu
Hải Nội Chi Ngưu_Trâu trong biển
Hải Trung Kim
Vàng trong biển Chấn Mộc Chấn Mộc
1926 Bính Dần
Sơn Lâm Chi Hổ_Hổ trong rừng
Lư Trung Hỏa
Lửa trong lò
Khôn Thổ Tốn Mộc
1927 Đinh Mão
Vọng Nguyệt Chi Thố_Thỏ ngắm trăng
Lư Trung Hỏa
Lửa trong lò
Khảm Thuỷ
Khôn Thổ
1928 Mậu Thìn
Thanh Ôn Chi Long_Rồng trong sạch, ôn hoà
Đại Lâm Mộc
Gỗ rừng già
Ly Hoả
Càn Kim
1929 Kỷ Tỵ
Phúc Khí Chi Xà_Rắn có phúc
Đại Lâm Mộc
Gỗ rừng già
Cấn Thổ
Đoài Kim
1930 Canh Ngọ
Thất Lý Chi Mã_Ngựa trong nhà
Lộ Bàng Thổ Đất bên đường
Khôn Thổ
Đoài Kim Cấn Thổ
1931 Tân Mùi
Đắc Lộc Chi Dương_Dê có lộc
Lộ Bàng Thổ Đất bên đường
Càn Kim
Nhâm 1932 Thân
Thanh Tú Chi Hầu_Khỉ thanh tú
Kiếm Phong Kim
Vàng chuôi kiếm
Khảm Khôn Thổ Thuỷ
1933 Quý Dậu
Lâu Túc Kê_Gà nhà gác
Kiếm Phong Kim
Vàng chuôi kiếm
Tốn Mộc
1934 Giáp Tuất
Thủ Thân Chi Sơn Đầu Cẩu_Chó giữ mình Hỏa
Lửa trên núi
Chấn Mộc Chấn Mộc
1935 Ất Hợi
Quá Vãng Chi Trư_Lợn hay đi
Sơn Đầu Hỏa
Lửa trên núi
Khôn Thổ Tốn Mộc
1936 Bính Tý
Điền Nội Chi Thử_Chuột trong ruộng
Giản Hạ Thủy
Nước khe suối
Khảm Thuỷ
Khôn Thổ
1937 Đinh Sửu
Hồ Nội Chi Ngưu_Trâu trong hồ nước
Giản Hạ Thủy
Nước khe suối
Ly Hoả
Càn Kim
1938 Mậu Dần
Quá Sơn Chi Hổ_Hổ qua rừng
Thành Đầu Thổ
Đất đắp thành
Cấn Thổ
Đoài Kim
1939 Kỷ Mão
Sơn Lâm Chi Thố_Thỏ ở rừng
Thành Đầu Thổ
Đất đắp thành
Đoài Kim Cấn Thổ
1940 Canh Thìn
Thứ Tính Chi Long_Rồng khoan dung
Bạch Lạp Kim
Vàng sáp ong
Càn Kim
1941 Tân Tỵ
Đông Tàng Chi Xà_Rắn ngủ đông
Bạch Lạp Kim
Vàng sáp ong
Khảm Khôn Thổ Thuỷ
Quân Trung Chi 1942 Nhâm Ngọ Mã_Ngựa chiến
Dương Liễu Mộc
Gỗ cây dương
Tốn Mộc
1943 Quý Mùi
Quần Nội Chi Dương_Dê trong đàn
Dương Liễu Mộc
Gỗ cây dương
Chấn Mộc Chấn Mộc
1944 Giáp Thân
Quá Thụ Chi Hầu_Khỉ leo cây
Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khôn Thổ Tốn Mộc
1945 Ất Dậu
Xướng Ngọ Chi Kê_Gà gáy trưa
Tuyền Trung Khảm Thủy Nước trong suối Thuỷ
1946 Bính Tuất
Tự Miên Chi Ốc Thượng Cẩu_Chó đang ngủ Thổ
Đất nóc nhà
Ly Hoả
Càn Kim
1947 Đinh Hợi
Quá Sơn Chi Trư_Lợn qua núi
Ốc Thượng Thổ
Đất nóc nhà
Cấn Thổ
Đoài Kim
1948 Mậu Tý
Thương Nội Chi Trư_Chuột trong kho
Thích Lịch Hỏa
Lửa sấm sét
Đoài Kim Cấn Thổ
1949 Kỷ Sửu
Lâm Nội Chi Ngưu_Trâu trong
Thích Lịch Hỏa
Lửa sấm sét
Càn Kim
Ly Hoả
Khôn Thổ
Ly Hoả
Khôn Thổ
Khôn Thổ
Ly Hoả
chuồng 1950 Canh Dần
Xuất Sơn Chi Hổ_Hổ xuống núi
Tùng Bách Mộc
Gỗ tùng bách
Khảm Khôn Thổ Thuỷ
1951 Tân Mão
Ẩn Huyệt Chi Thố_Thỏ trong hang
Tùng Bách Mộc
Gỗ tùng bách
Tốn Mộc
Hành Vũ Chi Long_Rồng phun 1952 Nhâm Thìn mưa
Trường Lưu Thủy
Nước chảy mạnh
Chấn Mộc Chấn Mộc
1953 Quý Tỵ
Thảo Trung Chi Xà_Rắn trong cỏ
Trường Lưu Thủy
Nước chảy mạnh
Khôn Thổ Tốn Mộc
1954 Giáp Ngọ
Vân Trung Chi Mã_Ngựa trong mây
Sa Trung Kim
Vàng trong cát
Khảm Thuỷ
Khôn Thổ
1955 Ất Mùi
Kính Trọng Chi Dương_Dê được quý mến
Sa Trung Kim
Vàng trong cát
Ly Hoả
Càn Kim
1956 Bính Thân
Sơn Thượng Chi Hầu_Khỉ trên núi
Sơn Hạ Hỏa
Lửa trên núi
Cấn Thổ
Đoài Kim
1957 Đinh Dậu
Độc Lập Chi Kê_Gà độc thân
Sơn Hạ Hỏa
Lửa trên núi
Đoài Kim Cấn Thổ
1958 Mậu Tuất
Tiến Sơn Chi Cẩu_Chó vào núi
Bình Địa Mộc
Gỗ đồng bằng
Càn Kim
1959 Kỷ Hợi
Đạo Viện Chi Trư_Lợn trong tu viện
Bình Địa Mộc
Gỗ đồng bằng
Khảm Khôn Thổ Thuỷ
1960 Canh Tý
Lương Thượng Chi Bích Thượng Thử_Chuột trên xà Thổ Đất tò vò
Tốn Mộc
1961 Tân Sửu
Lộ Đồ Chi Ngưu_Trâu trên đường
Bích Thượng Thổ Đất tò vò
Chấn Mộc Chấn Mộc
Kim Bạch Kim
Vàng pha bạc
Khôn Thổ Tốn Mộc
1963 Quý Mão
Quá Lâm Chi Kim Bạch Thố_Thỏ qua rừng Kim
Vàng pha bạc
Khảm Thuỷ
Khôn Thổ
1964 Giáp Thìn
Phục Đầm Chi Lâm_Rồng ẩn ở đầm
Phú Đăng Hỏa
Lửa đèn to
Ly Hoả
Càn Kim
1965 Ất Tỵ
Xuất Huyệt Chi Xà_Rắn rời hang
Phú Đăng Hỏa
Lửa đèn to
Cấn Thổ
Đoài Kim
1966 Bính Ngọ
Hành Lộ Chi Mã_Ngựa chạy trên đường
Thiên Hà Thủy
Nước trên trời
Đoài Kim Cấn Thổ
1967 Đinh Mùi
Thất Quần Chi
Thiên Hà
Nước trên trời
Càn Kim
Quá Lâm Chi 1962 Nhâm Dần Hổ_Hổ qua rừng
Khôn Thổ
Ly Hoả
Khôn Thổ
Ly Hoả
Dương_Dê lạc đàn Thủy 1968 Mậu Thân
Độc Lập Chi Hầu_Khỉ độc thân
Đại Trạch Thổ
Đất nền nhà
Khảm Khôn Thổ Thuỷ
1969 Kỷ Dậu
Báo Hiệu Chi Kê_Gà gáy
Đại Trạch Thổ
Đất nền nhà
Tốn Mộc
1970 Canh Tuất
Tự Quan Chi Thoa Xuyến Cẩu_Chó nhà chùa Kim
Vàng trang sức
Chấn Mộc Chấn Mộc
1971 Tân Hợi
Khuyên Dưỡng Chi Trư_Lợn nuôi nhốt
Thoa Xuyến Kim
Vàng trang sức
Khôn Thổ Tốn Mộc
1972 Nhâm Tý
Sơn Thượng Chi Thử_Chuột trên núi
Tang Đố Mộc
Gỗ cây dâu
Khảm Thuỷ
Khôn Thổ
1973 Quý Sửu
Lan Ngoại Chi Ngưu_Trâu ngoài chuồng
Tang Đố Mộc
Gỗ cây dâu
Ly Hoả
Càn Kim
1974 Giáp Dần
Lập Định Chi Hổ_Hổ tự lập
Đại Khe Thủy
Nước khe lớn
Cấn Thổ
Đoài Kim
1975 Ất Mão
Đắc Đạo Chi Thố_Thỏ đắc đạo
Đại Khe Thủy
Nước khe lớn
Đoài Kim Cấn Thổ
1976 Bính Thìn
Thiên Thượng Chi Long_Rồng trên trời
Sa Trung Thổ
Đất pha cát
Càn Kim
1977 Đinh Tỵ
Đầm Nội Chi Sa Trung Xà_Rắn trong đầm Thổ
Đất pha cát
Khảm Khôn Thổ Thuỷ
1978 Mậu Ngọ
Cứu Nội Chi Mã_Ngựa trong chuồng
Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời
Tốn Mộc
1979 Kỷ Mùi
Thảo Dã Chi Dương_Dê đồng cỏ
Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời
Chấn Mộc Chấn Mộc
Thạch Lựu Mộc
Gỗ cây lựu đá
Khôn Thổ Tốn Mộc
Thạch Lựu Mộc
Gỗ cây lựu đá
Khảm Thuỷ
Khôn Thổ
Đại Hải Thủy
Nước biển lớn
Ly Hoả
Càn Kim
1983 Quý Hợi
Lâm Hạ Chi Trư_Lợn trong rừng
Đại Hải Thủy
Nước biển lớn
Cấn Thổ
Đoài Kim
1984 Giáp Tý
Ốc Thượng Chi Thử_Chuột ở nóc
Hải Trung Kim
Vàng trong biển Đoài Kim Cấn Thổ
Thực Quả Chi Hầu_Khỉ ăn hoa 1980 Canh Thân quả 1981 Tân Dậu
Long Tàng Chi Kê_Gà trong lồng
Cố Gia Chi Khuyển_Chó về 1982 Nhâm Tuất nhà
Khôn Thổ
Ly Hoả
Khôn Thổ
nhà
1985 Ất Sửu
Hải Nội Chi Ngưu_Trâu trong biển
Hải Trung Kim
Vàng trong biển Càn Kim
1986 Bính Dần
Sơn Lâm Chi Hổ_Hổ trong rừng
Lư Trung Hỏa
Lửa trong lò
Khảm Khôn Thổ Thuỷ
1987 Đinh Mão
Vọng Nguyệt Chi Thố_Thỏ ngắm trăng
Lư Trung Hỏa
Lửa trong lò
Tốn Mộc
1988 Mậu Thìn
Thanh Ôn Chi Long_Rồng trong sạch, ôn hoà
Đại Lâm Mộc
Gỗ rừng già
Chấn Mộc Chấn Mộc
1989 Kỷ Tỵ
Phúc Khí Chi Xà_Rắn có phúc
Đại Lâm Mộc
Gỗ rừng già
Khôn Thổ Tốn Mộc
1990 Canh Ngọ
Thất Lý Chi Mã_Ngựa trong nhà
1991 Tân Mùi
Ly Hoả
Khôn Thổ
Lộ Bàng Thổ Đất đường đi
Khảm Thuỷ
Cấn Thổ
Đắc Lộc Chi Dương_Dê có lộc
Lộ Bàng Thổ Đất đường đi
Ly Hoả
Càn Kim
Nhâm 1992 Thân
Thanh Tú Chi Hầu_Khỉ thanh tú
Kiếm Phong Kim
Vàng mũi kiếm
Cấn Thổ
Đoài Kim
1993 Quý Dậu
Lâu Túc Kê_Gà nhà gác
Kiếm Phong Kim
Vàng mũi kiếm
Đoài Kim Cấn Thổ
1994 Giáp Tuất
Thủ Thân Chi Sơn Đầu Cẩu_Chó giữ mình Hỏa
Lửa trên núi
Càn Kim
1995 Ất Hợi
Quá Vãng Chi Trư_Lợn hay đi
Sơn Đầu Hỏa
Lửa trên núi
Khảm Khôn Thổ Thuỷ
1996 Bính Tý
Điền Nội Chi Thử_Chuột trong ruộng
Giảm Hạ Thủy
Nước cuối nguồn
Tốn Mộc
1997 Đinh Sửu
Hồ Nội Chi Ngưu_Trâu trong hồ nước
Giảm Hạ Thủy
Nước cuối nguồn
Chấn Mộc Chấn Mộc
1998 Mậu Dần
Quá Sơn Chi Hổ_Hổ qua rừng
Thành Đầu Thổ
Đất trên thành
Khôn Thổ Tốn Mộc
1999 Kỷ Mão
Sơn Lâm Chi Thố_Thỏ ở rừng
Thành Đầu Thổ
Đất trên thành
Khảm Thuỷ
Cấn Thổ
2000 Canh Thìn
Thứ Tính Chi Long_Rồng khoan dung
Bạch Lạp Kim
Vàng chân đèn
Ly Hoả
Càn Kim
2001 Tân Tỵ
Đông Tàng Chi Xà_Rắn ngủ đông
Bạch Lạp Kim
Vàng chân đèn
Cấn Thổ
Đoài Kim
Dương Liễu Mộc
Gỗ cây dương
Đoài Kim Cấn Thổ
Quân Trung Chi 2002 Nhâm Ngọ Mã_Ngựa chiến
Ly Hoả
Khôn Thổ
2003 Quý Mùi
Quần Nội Chi Dương_Dê trong đàn
Dương Liễu Mộc
2004 Giáp Thân
Quá Thụ Chi Hầu_Khỉ leo cây
Tuyền Trung Khảm Thủy Nước trong suối Khôn Thổ Thuỷ
2005 Ất Dậu
Xướng Ngọ Chi Kê_Gà gáy trưa
Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Tốn Mộc
2006 Bính Tuất
Tự Miên Chi Ốc Thượng Cẩu_Chó đang ngủ Thổ
Đất nóc nhà
Chấn Mộc Chấn Mộc
2007 Đinh Hợi
Quá Sơn Chi Trư_Lợn qua núi
Ốc Thượng Thổ
Đất nóc nhà
Khôn Thổ Tốn Mộc
2008 Mậu Tý
Thương Nội Chi Thư_Chuột trong kho
Thích Lịch Hỏa
Lửa sấm sét
Khảm Thuỷ
Cấn Thổ
2009 Kỷ Sửu
Lâm Nội Chi Ngưu_Trâu trong chuồng
Thích Lịch Hỏa
Lửa sấm sét
Ly Hoả
Càn Kim
2010 Canh Dần
Xuất Sơn Chi Hổ_Hổ xuống núi
Tùng Bách Mộc
Gỗ tùng bách
Cấn Thổ
Đoài Kim
2011 Tân Mão
Ẩn Huyệt Chi Thố_Thỏ
Tùng Bách Mộc
Gỗ tùng bách
Đoài Kim Cấn Thổ
Hành Vũ Chi Long_Rồng phun 2012 Nhâm Thìn mưa
Trường Lưu Thủy
Nước chảy mạnh
Càn Kim
2013 Quý Tỵ
Thảo Trung Chi Xà_Rắn trong cỏ
Trường Lưu Thủy
Nước chảy mạnh
Khảm Khôn Thổ Thuỷ
2014 Giáp Ngọ
Vân Trung Chi Mã_Ngựa trong mây
Sa Trung Kim
Vàng trong cát
Tốn Mộc
2015 Ất Mùi
Kính Trọng Chi Dương_Dê được quý mến
Sa Trung Kim
Vàng trong cát
Chấn Mộc Chấn Mộc
2016 Bính Thân
Sơn Thượng Chi Hầu_Khỉ trên núi
Sơn Hạ Hỏa
Lửa trên núi
Khôn Thổ Tốn Mộc
2017 Đinh Dậu
Độc Lập Chi Kê_Gà độc thân
Sơn Hạ Hỏa
Lửa trên núi
Khảm Thuỷ
Cấn Thổ
2018 Mậu Tuất
Tiến Sơn Chi Cẩu_Chó vào núi
Bình Địa Mộc
Gỗ đồng bằng
Ly Hoả
Càn Kim
ĐỌC THÊM:
Gỗ cây dương
Càn Kim
Ly Hoả
Khôn Thổ
Ly Hoả
Khôn Thổ
PHỤC VỊ : Có thể coi đây là cung cơ bản ổn định của mỗi tuổi. Được cung “Phục
vị” là được nhàn hạ, ít phải lao động chân tay, không vất vả về thể xác. Được cung “phục vị” công danh, sự nghiệp ổn định, không bị quấy phá. Thực ra cung “phục vị” chưa phải là cung tốt nhất về công danh. Muốn tốt về công danh phải có thêm 2 cung “quanquý ” và ” quan tước” nữa. Ở cung “phục vị” sẽ ít bệnh tật, tuổi thọ cao. Căn nhà có cửa quay về hướng “phục vị” là một căn nhà có hướng tốt. PHÚC ĐỨC : Có khi người ta còn gọi là cung “diên niên“, căn nhà có cửa quay về
hướng “phúc đức” là gặp nhiều may mắn, có âm phù, dương trợ, dễ gặp quý nhân phù trợ. Người ta quan niệm có phúc, có đức là có hậu vận tốt, con cái thành đạt. (Người trồng cây cảnh người chơi, ta trồng cây đức để đời về sau). Có câu “Khai môn “Phước Đức” – đại kiết xương, Niên niên tấn bửu đắc điền viên, Chủ tăng điền địa , kim ngân khí, Hữu sinh quý tử bất tầm thường”. SINH KHÍ : Có sinh lực dồi dào, có sức khoẻ tốt. Đường con cái thuận lợi, đủ khả
năng sinh đẻ đầy đủ con trai và con gái. Nhà có cửa quay về hướng sinh khí của chủ nhà là ngôi nhà ấm áp, đúng nghĩa là tổ ấm của mọi thành viên trong gia đình. THIÊN Y : Nghĩa đen của “thiên y” là thuốc trời, nói khác đi là khi đau ốm dễ
được gặp thầy gặp thuốc. Ngôi nhà có cửa quay về hướng thiên y là ngôi nhà khi chủ nhà đau ốm sẽ được gặp thầy, gặp thuốc (giải bệnh dễ dàng, nhanh chóng tai qua nạn khỏi). NGŨ QUỶ : Hay bị kẻ xấu quấy phá. Hay bị cản trở về đường phấn đấu trong sự
nghiệp. Hay bị dèm pha phá đám cản trở về đường nhân duyên. Những người sống trong ngôi nhà có cửa quay về hướng “ngũ quỷ” thực sự rất bực bội khó chịu , dễ va chạm cãi cọ, mệt mỏi về sức khoẻ, bất hoà trong quan hệ gia đình, không may mắn trong sự nghiệp. HOẠ HẠI : Nhà có cửa quay về hướng “hoạ hại” là những người sống ở đó hay
gặp những tai hoạ bất ngờ, khi thì thiên nhiên gây khó khăn cho việc lao động sản xuất (mưa bão, lũ lụt, sâu bệnh gây mất mùa), khi thì kẻ thù gây khó khăn cho cuộc sống. Nhiều khi là tai bay vạ gió hoặc những oan trái bất ngờ giáng xuống cuộc sống yên bình. Trong nhà thường có người có bệnh tật bẩm sinh, bệnh mãn tính, hoặc bệnh nan y. LỤC SÁT : Nhà có cửa quay về hướng “lục sát” là ở đó có sự thiệt hại về người và
của (hiểu ngắn gọn : “lục sát” là mất người, mất của). Khi sinh nở không khéo sẽ bị xảy thai hoặc trẻ sơ sinh khó nuôi. trong nhà có thể có người chết trẻ. Đồ đạc trong nhà hay bị mất mát, thất thoát. Nhiều khi tiền của không cánh mà bay. TUYỆT MỆNH : Có khi gọi là “tuyệt mạng“, không phải là chết người như nhiều
người lầm tưởng. “Tuyệt mệnh” có thể hiểu là một mình một tính cách, Có phương pháp tư duy không giống ai, hay trong một nhà, mỗi thành viên có một cách sống khác nhau, không đồng nhất quan điểm trong mọi góc độ của cuộc sống. Dễ dẫn đến chia ly về tình cảm (xa nhau thì tốt) “Tuyệt mênh” là mối
liên lạc với những ngưới thân yêu hoặc bị xa cách, hoặc bị đổ vỡ. Những người trong nhà phải tự lập bươn chải, ít có được sự giúp đỡ từ mọi phía.