quydinh

Page 1

QUY ĐỊNH THỐNG NHẤT CHO BẢN THẢO GỬI ĐĂNG TRONG CÁC BÁO Y SINH HỌC Uỷ ban quốc tế các nhà biên tập báo y học N Engl J Med 1997:336;306-15 Một nhóm các biên tập viên của các báo y học đại cương đã họp không chính thức ở Vancouver, Colombie Britannique năm 1978 để chuẩn bị các qui định về cách trình bày các bản thảo gửi đăng ở các tạp chí của họ. Nhóm này được biết đến tên là nhóm Vancouver. Các qui định này dành cho các bản thảo, bao gồm cả sự trình bày tài liệu tham khảo do Thư Viện Y Học Quốc Gia Hoa Kỳ (National Library of Medicine) chuẩn bị đã được xuất bản lần đầu năm 1979. Nhóm Vancouver đã trở thành Uỷ ban quốc tế các biên tập viên báo y học và Uỷ ban này họp hàng năm. Dần dần nhóm quan tâm tới những chủ đề khác. Uỷ ban đã cho xuất bản 5 lần bản "Qui định thống nhất cho bản thảo gửi đăng trong các báo y sinh học". Từ vài năm nay, Uỷ ban đã bắt đầu quan tâm tới những vấn đề vượt quá sự chuẩn bị các bản thảo. Hiện tại một số vấn đề được đề cập trong "Qui định thống nhất", một số khác được xử lý trong các qui định riêng rẽ. Mỗi đề nghị được đăng trong một tạp chí khoa học. Lần xuất bản thứ 5 (1997) là kết quả của một cố gắng để tổ chức và soạn lại bản qui định của lần xuất bản thứ 4 nhằm cải thiện sự sáng sủa và đề cập đến những chủ đề khác như bản quyền, sự giữ bí mật, việc mô tả phương pháp. Nội dung toàn bộ của bản "Qui định thống nhất cho bản thảo gửi đăng trong các tạp chí y sinh học" có thể được in lại để đào tạo, cho các mục đích không sinh lợi mà không vi phạm bản quyền; uỷ ban khuyến khích việc phổ biến văn bản này. Các báo chấp nhận tuân theo bản "Qui định thống nhất" (hơn 500 báo) phải dẫn phiên bản 1997 trong hướng dẫn của mình với các tác giả. Các yêu cầu thông tin và nhận xét xin gửi tới bà Kathleen Case ở ban thư ký của ICMJE, Annals of Internal Medicine, American College of Physicians Independence Mall W., Sith st, at Race, Philadelphia, PA 19106-1572 United States. (Tel: 215-351-2661; fax:215-351-2644; email: kathyc @ acp.mhs. Compuserve.com). Những tờ báo có đại diện ở uỷ ban quốc tế các nhà biên tập của các tạp chí y học năm 1996 là Annals of Internal Medicine, British Medical Journal, Canadian Medical Association Journal, Journal of the American Medical Association, Lancet, Medical Journal of Australia, New England Medical Journal, Tidsskrift for den Norske Laegefovening, Western Journal of Medicine, Index Medicine. Cần phải xác định rõ qui định này bắt buộc gì và không bắt buộc gì. 1. Bản "Qui định thống nhất" này là những hướng dẫn cho các tác giả về cách thức chuẩn bị bản thảo và không phải là hướng dẫn cho các nhà biên tập về phong cách của ấn phẩm (mặc dù có rất nhiều tờ báo xây dựng dựa trên các chỉ dẫn này nhằm để phù hợp với văn phong của họ). 2. Nếu các tác giả chuẩn bị bản thảo tuân thủ những qui định này, các biên tập viên của các tờ báo liên quan sẽ không phải gửi trả bản thảo để yêu cầu sửa về cách trình bày trước khi xem xét để in. Ngược lại, trong quá trình xuất bản, các bản thảo có thể được các biên tập viên sửa đổi để phù hợp với văn phong xuất bản riêng của tờ báo. 3. Các tác giả gửi bản thảo tới các báo này không phải chuẩn bị bản thảo theo văn phong xuất bản của tờ báo mà phải tuân thủ theo "Qui định thống nhất". Các tác giả cũng phải tôn trọng các chỉ dẫn cho tác giả của tờ báo để biết tờ báo đó thường in những chủ đề gì và nên gửi đăng dạng bài báo nào. Ví dụ bài báo nghiên cứu, tổng quan hay thông báo lâm sàng. Hơn nữa, các hướng dẫn của báo có thể chứa các qui định đặc biệt khác ví như số bản thảo cần gửi, ngôn ngữ được chấp nhận, độ dài của bài báo, các chữ viết tắt được chấp nhận. Tốt nhất là các tờ báo áp dụng qui định này ghi rõ trong chỉ dẫn cho tác giả rằng qui định của họ là tuân theo "Qui định thống nhất cho bản thảo gửi đăng trong các báo y sinh học" và trích dẫn một dạng đã xuất bản. NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý TRƯỚC KHI GỬI BẢN THẢO ĐĂNG BÁO Xuất bản trước và xuất bản đồng thời Đã đăng báo và đăng đồng thời là đăng một bài báo có nội dung là một bài báo đã đăng. Các độc giả của các bài báo "nguyên thuỷ" có quyền nghĩ rằng những gì họ đọc là nguyên bản trừ khi có một chú dẫn chỉ rõ rằng


bài báo được in lại với sự đồng ý của tác giả và ban biên tập. Cơ sở của việc này là các luật quốc tế về bản quyền, các nguyên tắc đạo đức và việc sử dụng tối ưu các nguồn tư liệu. Phần lớn các tờ báo không muốn đăng một công trình đã được công bố rộng rãi trong một bài báo đã xuất bản hay trong một bài báo đã gửi, hay đã được chấp nhận đăng ở một tờ báo khác dưới dạng in trên báo viết hay báo điện tử. Chính sách này không ngăn cản việc xem xét một bài báo đã bị một bài báo khác từ chối hay là bài báo chính thức sau bài đăng một số kết quả bước đầu của cùng một công trình hay là các bản tóm tắt, hay poster trong một hội nghị chuyên ngành dành cho các nhà khoa học. Điều này cũng không loại trừ các kết quả của những bài báo trình bày ở một hội nghị khoa học nếu nó không được đăng toàn văn hoặc nếu nó đã được gửi đăng trong tóm tắt hội nghị hay trong một ấn phẩm tương tự. Các bài báo đăng trong các tờ thông tin của hội nghị thường không được coi là sự vi phạm qui tắc này, nhưng các tóm tắt kết quả này không được khuyếch trương lên bởi các số liệu phụ thêm hay việc in lại các bảng số liệu hay minh hoạ. Khi gửi bài đăng, tác giả luôn phải trình bày cho ban biên tập biết tất cả các lần gửi đăng trước và các báo cáo bước đầu mà những cái đó có thể được xem như một lần xuất bản trước hay xuất bản đồng thời của cùng một công trình hay của một công trình rất gần. Tác giả phải thông báo cho ban biên tập khi công trình có chứa đựng những chủ đề mà những cái đó đã là chủ đề của một báo cáo bước đầu đã xuất bản. Một báo cáo như vậy phải được trích dẫn và tham khảo trong bài báo mới. Cần gửi kèm một bản của bài báo này cùng bài gửi đăng để ban biên tập quyết định. Nếu dự định hay in đồng thời mà không có các chú dẫn như trên các tác giả phải sẵn sàng chờ đợi một sự phản ứng từ ban biên tập. ít nhất, việc từ chối ngay lập tức bản thảo sẽ có thể xảy ra. Nếu ban biên tập không được thông báo về những sự vi phạm này, và bài báo đã được xuất bản, một thông báo về việc xuất bản đồng thời này có thể được đăng với hoặc không có sự đồng ý và giải thích của tác giả. Việc thông báo trước, thường là cho đại chúng về một thông tin khoa học viết trong một bài báo đã được chấp nhận nhưng còn chưa được đăng là một sự vi phạm vào chính sách của phần lớn các báo. Trong một số trường hợp, và chỉ sau khi có thống nhất với nhà xuất bản thì một thông báo trước về kết quả có thể được chấp nhận, ví dụ để thông báo cho công chúng về một nguy cơ cho sức khoẻ cộng đồng. Xuất bản lần 2 có thể chấp nhận Việc xuất bản lần thứ 2 bằng một ngôn ngữ khác là có thể với điều kiện là các qui tắc sau đây được tôn trọng: - Các tác giả nhận được sự đồng ý của ban biên tập của cả hai tờ báo. Ban biên tập của lần xuất bản thứ 2 phải có một bản sao, một bản in thử hay bản thảo chính thức của ấn bản đầu tiên. - Quyền ưu tiên của lần in thứ nhất được tôn trọng với khoảng thời gian ít nhất 2 tuần giữa 2 lần xuất bản (trừ khi có sự thoả thuận đặc biệt giữa hai nhà xuất bản). - Bài báo của lần in thứ 2 được viết cho đối tượng độc giả khác với độc giả của ấn bản đầu. - Lần in thứ 2 chứa cùng các kết quả và sự giải nghĩa như lần in đầu. - Một ghi chú ở trang đầu đề của lần xuất bản thứ 2 thông tin cho người đọc, các chuyên gia và người thu thập tài liệu rằng bài báo đã được đăng toàn phần hay 1 phần và dẫn tài liệu tham khảo đầu tiên. Một ghi chú có thể chấp nhận được viết như sau: “Bài báo này dựa trên một nghiên cứu nguyên uỷ đã đăng trong (tên của tạp chí với chỉ dẫn đầy đủ)”. Việc cho phép đăng lần thứ hai phải được đồng ý không có yêu cầu về tài chính. Bảo vệ quyền của bệnh nhân Bệnh nhân có quyền được tôn trọng sự tự do cá nhân mà không ai được vi phạm khi không có sự đồng ý của chính người bệnh. Những thông tin qua đó có thể cho phép nhận dạng người bệnh không được đăng trong các ấn phẩm bằng chữ viết, ảnh trừ khi những tư liệu này là không thể thiếu cho mục đích khoa học và bệnh nhân (hay cha mẹ hoặc người giám hộ) đã đồng ý rõ ràng bằng văn bản cho phép đăng. Bệnh nhân cần được xem bản thảo gửi đăng trước khi quyết định cho phép bằng văn bản cho việc đăng báo vì mục đích này. Những chi tiết cho phép nhận diện bệnh nhân phải được che bỏ khi chúng có vai trò không thật cần thiết, nhưng tư liệu không được làm sai hay làm giả để đạt mục đích tránh nhận diện. Một sự vô danh hoàn toàn là khó có thể đạt được và khi nghi ngờ thì luôn cần một sự cho phép bằng văn bản rõ ràng. Trong phần hướng dẫn cho tác giả phải ghi rõ yêu cầu việc có đồng ý bằng văn bản. YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC GỬI BẢN THẢO Tóm tắt các yêu cầu về kỹ thuật


- Đánh máy toàn bộ bản thảo cách dòng. - Mỗi chương của bản thảo phải bắt đầu bằng một trang mới. - Sử dụng thứ tự sau đây: trang đầu đề, tóm tắt và từ khoá, nội dung bài, lời cảm ơn, tài liệu tham khảo, bảng số liệu (mỗi bảng trên một trang riêng biệt), các chú giải của các minh hoạ. - Các minh hoạ (ảnh bóng không sửa) không được rộng quá 203x254mm. - Gửi kèm tất cả các giấy cho phép in lại của tất cả các tư liệu đã công bố hay khi sử dụng các hình ảnh cho phép nhận dạng người. - Gửi kèm các giấy tờ cần thiết như là giấy tờ về chuyển quyền tác giả. - Gửi kèm số bản thảo đủ theo yêu cầu dưới dạng bài viết. - Giữ lại tất cả bản sao của các tư liệu gửi đi. Chuẩn bị bản thảo Nội dung của các bài báo nghiên cứu thực nghiệm và lâm sàng thường hay (nhưng không nhất thiết) được chia thành các phần với đầu đề: Đặt vấn đề, Phương pháp, Kết quả và Bàn luận. Các bài dài có khi cần phải có các phụ đề trong các phần (đặc biệt là phần Kết quả và Bàn luận) để cho nội dung được sáng sủa. Những dạng bài báo khác như thông báo lâm sàng, tổng quan, xã luận thường cần tới một sơ đồ khác. Các tác giả phải tham khảo ý kiến của các báo về các thông tin chi tiết. Đánh máy bản thảo trên giấy trắng, khổ 216x279mm hoặc ISO A4 (210x297mm), để lề ít nhất 25mm. Chỉ đánh máy trên một mặt giấy. Sử dụng cách dòng đôi cho trang đầu đề, tóm tắt, nội dung, cảm ơn, tài liệu tham khảo, các bảng số liệu và các chú giải cho các minh hoạ. Đánh số trang theo thứ tự, bắt đầu bằng trang đầu đề. Đánh số trang ở góc phải trên hoặc dưới của mỗi trang. Bản thảo trên đĩa mềm vi tính Với các bài báo đã gần với bản thảo đã được chấp nhận cuối cùng, một số báo yêu cầu tác giả gửi tới một bản sao dưới dạng điện tử (hay đĩa mềm vi tính); có thể chấp nhận nhiều dạng xử lý văn bản hay tạo trang kiểu ASCII. Khi gửi đĩa mềm, các tác giả phải: - Đảm bảo đã gửi một bản in sao y nội dung của bài báo trong đĩa; - Chỉ lưu trong đĩa bản thảo ở dạng cuối cùng; - Tài liệu được xác định rõ; - Ghi nhãn đĩa chỉ rõ phần mềm thống kê sử dụng và tên tư liệu; - Thêm các thông tin về “phần mềm" và "phần cứng" được sử dụng. Các tác giả phải tham khảo hướng dẫn với tác giả của các báo về các định dạng được chấp nhận, các quy ước về xác định tư liệu, số bản thảo phải gửi và các thông tin chi tiết khác. Trang đ u đ Trang đầu đề phải bao gồm: (a) tên bài báo, phải súc tích nhưng chứa đựng thông tin; (b) tên của từng tác giả, với chức danh khoa học cao nhất và nơi làm việc; (c) tên và địa chỉ của khoa hay cơ sở nơi công trình được thực hiện; (d) giấy miễn trừ trách nhiệm nếu cần; (e) tên và địa chỉ của tác giả chịu trách nhiệm gửi và nhận bản thảo; (f) tên và địa chỉ tác giả sẽ gửi báo biếu hoặc ghi rõ là không cung cấp báo biếu; (g) nguồn gốc các sự hợp tác bao gồm các học bổng, trang thiết bị, thuốc hay các vật liệu khác; (h) một đầu đề thông dụng ngắn dưới 40 ký tự (kể cả ký tự và khoảng trống) đặt ở cuối trang đầu đề. Xác đ nh t cách tác gi Tất cả những người được coi là tác giả phải được xác định đủ tư cách là tác giả. Mỗi tác giả phải tham gia ở mức độ đủ để chấp nhận trách nhiệm trước công chúng về nội dung của bài báo. Việc xác định tư cách tác giả dựa trên những đóng góp chủ yếu vào việc (a) đề ra ý tưởng và phương pháp nghiên cứu hay phân tích và nhận định các kết quả; (b) soạn thảo bài báo hay chỉnh lý bài báo cùng với việc tham gia vào nội dung khoa học của bài báo; (c) phê chuẩn bản thảo cuối cùng sẽ đăng. Các điều kiện (a), (b), (c) phải được thực thi đầy đủ. Sự tham gia vào việc tìm nguồn tài chính hay thu thập các kết quả không được xác định là có tư cách tác giả. Cũng như vậy, việc coi sóc chung nhóm nghiên cứu không đủ để được coi là tác giả. Mỗi phần của bài báo có tác dụng cơ bản để rút ra các kết luận chính phải được ít nhất một tác


giả chịu trách nhiệm. Ban biên tập có thể yêu cầu ghi rõ tác giả nào đã tham gia vào phần nào; thông tin này có thể được đăng. Càng ngày sẽ càng có nhiều nghiên cứu đa trung tâm thực hiện bởi một nhóm tác giả. Tất cả những thành viên của một nhóm được ghi danh như là tác giả, hoặc là ở dưới đầu đề hay ở cuối trang phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí để trở thành tác giả như đã nói ở trên. Những thành viên của nhóm không đáp ứng đủ các yêu cầu trên chỉ được nhắc tới với sự đồng ý của họ trong phần cảm ơn hay phần phụ lục (xem phần cảm ơn). Thứ tự tên các tác giả là kết quả của sự thoả thuận của các đồng tác giả. Thứ tự được sắp xếp theo nhiều cách khác nhau và ý nghĩa của nó không phải luôn luôn rõ ràng trừ khi nó được xác định bởi các tác giả. Các tác giả nếu muốn có thể giải thích sự lựa chọn thứ tự tên trong một chú thích ở cuối trang. Khi quyết định thứ tự tên, các tác giả phải biết rằng nhiều báo giới hạn số tên tác giả trong các bản tóm tắt và National Library of Medicine chỉ ghi trong Medline tên của 24 tác giả đầu tiên và tên của tác giả cuối cùng khi có trên 25 tác giả. Tóm t t và t khoá Trang thứ hai phải bao gồm phần tóm tắt (tối đa là 150 từ cho các tóm tắt không cấu trúc và 250 từ cho các tóm tắt cấu trúc). Phần tóm tắt phải trình bày mục đích của nghiên cứu hay thử nghiệm, các phương pháp chủ yếu (chọn chủ đề nghiên cứu hay chọn động vật thí nghiệm; phương pháp quan sát hay phân tích), và các kết luận chính. Cần nhấn mạnh về các khía cạnh mới và quan trọng của nghiên cứu hay quan sát. Phía dưới tóm tắt, các tác giả phải ghi và xác định rõ từ 3 đến 10 từ hay câu ngắn để giúp cho việc chỉ số hoá bài báo dễ dàng hơn. Các thuật ngữ này có thể được đăng cùng với phần tóm tắt. Cần phải sử dụng các từ trong danh sách của Index Medicus: “Medical Subject Headings (MeSH)”; nếu các từ muốn dùng không có trong danh sách này (MeSH), các thuật ngữ đơn giản có thể được sử dụng. Phần đặt vấn đề Xác định mục đích của bài báo và tóm tắt các cơ sở xuất phát của nghiên cứu hay của quan sát. Chỉ trích dẫn các tài liệu tham khảo cần thiết nhất và không đưa vào các kết quả hay các kết luận sẽ được trình bày sau. Ph ng pháp Mô tả phương thức chọn đối tượng của quan sát hay thí nghiệm (bệnh nhân hay động vật thí nghiệm bao gồm cả nhóm chứng). Xác định tuổi, giới và các đặc điểm quan trọmg của đối tượng. Việc định nghĩa và sử dụng các yếu tố về chủng tộc và dân tộc là quá mức cần thiết. Các tác giả chỉ sử dụng các yếu tố này khi đặc biệt chú ý đến chúng. Xác định các phương pháp, các máy móc (tên và địa chỉ của nhà sản xuất trong ngoặc đơn), và các quy trình với chi tiết vừa đủ để cho phép người đọc có thể kiểm tra lại các kết quả. Đưa ra các tài liệu tham khảo chỉ rõ các phương pháp thông dụng, bao gồm cả các phương pháp thống kê (xem dưới đây); đưa ra tài liệu tham khảo và mô tả ngắn khi phương pháp đã được xuất bản nhưng ít được biết tới; mô tả các phương pháp mới hoặc được cải tiến cơ bản, nói rõ lý do tại sao lựa chọn phương pháp đó và đánh giá các hạn chế của các phương pháp đó. Định nghĩa và xác định cụ thể các thuốc và các chế phẩm hoá học cùng với tên khoa học, liều dùng và đường dùng. Các báo cáo của các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên phải đưa ra các thông tin về tất cả các yếu tố quan trọng của nghiên cứu bao gồm cả sơ đồ nghiên cứu (quần thể nghiên cứu, các thủ thuật hay trị liệu, các kết quả và lý do lựa chọn các thuật toán phân tích thống kê), cách thực hiện các nghiên cứu (phương pháp chọn ngẫu nhiên, sự phân nhóm điều trị) và phương pháp sử dụng để tạo ra sự vô danh (phương pháp mù). Các tác giả gửi bài đến các tạp chí đại cương phải có một đoạn mô tả các phương pháp xác định, chọn lựa, lấy và tổng hợp các kết quả. Các phương pháp này phải được mô tả trong phần tóm tắt. V n đ đ o đ c Với những nghiên cứu trên người phải chỉ rõ xem việc nghiên cứu có tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức của Uỷ ban chịu trách nhiệm về thử nghiệm trên người (Uỷ ban của vùng hay của quốc gia) hay tuân theo tuyên bố Helsinki năm 1975, sửa đổi năm 1983. Không được sử dụng tên hoặc chữ viết tắt tên bệnh nhân hay số lưu trữ bệnh án của bệnh viện đặc biệt là trong các ảnh minh hoạ. Với các thí nghiệm trên động vật, phải chỉ rõ


xem cĂĄc hĆ°áť›ng dẍn cᝧa cĆĄ sáť&#x; hay cᝧa háť™i Ä‘áť“ng quáť‘c gia váť nghiĂŞn cᝊu hay luáş­t quáť‘c gia váť chăm sĂłc vĂ sáť­ d᝼ng Ä‘áť™ng váş­t trong phòng thĂ­ nghiᝇm cĂł Ä‘ưᝣc tĂ´n tráť?ng. Th ng kĂŞ MĂ´ tả phĆ°ĆĄng phĂĄp tháť‘ng kĂŞ váť›i chi tiáşżt vᝍa Ä‘ᝧ Ä‘áťƒ cho phĂŠp Ä‘áť™c giả khi tham khảo sáť‘ liᝇu nguyĂŞn thuᝡ cĂł tháťƒ kiáťƒm tra cĂĄc káşżt quả bĂĄo cĂĄo. Náşżu cĂł tháťƒ thĂŹ lưᝣng hoĂĄ cĂĄc káşżt luáş­n vĂ trĂŹnh bĂ y chĂşng cĂšng váť›i cĂĄc phĆ°ĆĄng tiᝇn thĂ­ch hᝣp Ä‘áťƒ Ä‘ĂĄnh giĂĄ cĂĄc sai sĂłt váť phĂŠp Ä‘o hay nhᝯng cháť— khĂ´ng chắc chắn (vĂ­ d᝼ nhĆ° khoảng tin cáş­y). TrĂĄnh viᝇc Ä‘ạt cĆĄ sáť&#x; tin tĆ°áť&#x;ng trĂŞn máť™t giả thiáşżt tháť‘ng kĂŞ duy nhẼt nhĆ° lĂ giĂĄ tráť‹ cᝧa p lĂ cĂĄi khĂ´ng luĂ´n luĂ´n mang lấi máť™t thĂ´ng tin Ä‘áť‹nh lưᝣng quan tráť?ng. TrĂŹnh bĂ y tiĂŞu chuẊn cᝧa cĂĄc Ä‘áť‘i tưᝣng nghiĂŞn cᝊu. Ä?Ć°a ra cĂĄc chi tiáşżt váť cĂĄch cháť?n mẍu ngẍu nhiĂŞn. MĂ´ tả cĂĄc phĆ°ĆĄng phĂĄp Ä‘ảm bảo tĂ­nh vĂ´ danh cᝧa cĂĄc mẍu nghiĂŞn cᝊu. TrĂŹnh bĂ y cĂĄc biáşżn chᝊng cᝧa viᝇc Ä‘iáť u tráť‹. BĂĄo cĂĄo sáť‘ lưᝣng cĂĄc trĆ°áť?ng hᝣp nghiĂŞn cᝊu. TrĂŹnh bĂ y sáť‘ cĂĄc trĆ°áť?ng hᝣp báť‹ mẼt liĂŞn lấc trong quĂĄ trĂŹnh theo dĂľi (nhĆ° lĂ nhᝯng trĆ°áť?ng hᝣp loấi ra kháť?i nghiĂŞn cᝊu trong máť™t tháť­ nghiᝇm lâm sĂ ng). CĂĄc tĂ i liᝇu giĂşp cho viᝇc Ä‘áť ra nghiĂŞn cᝊu vĂ cĂĄc phĆ°ĆĄng phĂĄp tháť‘ng kĂŞ phải Ä‘ưᝣc trĂ­ch dẍn tᝍ cĂ´ng trĂŹnh chuẊn (váť›i viᝇc ghi rĂľ sáť‘ trang) hĆĄn lĂ trong bĂ i bĂĄo khi cĂĄc Ă˝ tĆ°áť&#x;ng hay phĆ°ĆĄng phĂĄp Ä‘ưᝣc trĂŹnh bĂ y sĆĄ lưᝣc. TrĂŹnh bĂ y rĂľ cĂĄc chĆ°ĆĄng trĂŹnh tin háť?c Ä‘ưᝣc sáť­ d᝼ng. Ä?ạt phần mĂ´ tả chung cᝧa phĆ°ĆĄng phĂĄp trong phần phĆ°ĆĄng phĂĄp nghiĂŞn cᝊu. Khi cĂĄc sáť‘ liᝇu Ä‘ưᝣc táť•ng hᝣp lấi trong phần káşżt quả phải chᝉ rĂľ phĆ°ĆĄng phĂĄp tháť‘ng kĂŞ Ä‘ưᝣc sáť­ d᝼ng Ä‘áťƒ phân tĂ­ch cĂĄc káşżt quả Ä‘Ăł. Giáť›i hấn sáť‘ lưᝣng cĂĄc bảng vĂ biáťƒu Ä‘áť“ áť&#x; mᝊc táť‘i thiáťƒu Ä‘áťƒ giải thĂ­ch cĂĄc luáş­n Ä‘iáťƒm cᝧa bĂ i bĂĄo vĂ lĂ m cho viᝇc trĂŹnh bĂ y chĂşng dáť… dĂ ng hĆĄn. HĂŁy sáť­ d᝼ng cĂĄc Ä‘áť“ thi thay vĂŹ cĂĄc bảng váť›i quĂĄ nhiáť u sáť‘ liᝇu; Ä‘ᝍng nhắc lấi cĂĄc sáť‘ liᝇu Ä‘ĂŁ Ä‘Ć°a trong cĂĄc bảng vĂ biáťƒu Ä‘áť“. TrĂĄnh dĂšng cĂĄc thuáş­t ngᝯ káťš thuáş­t tháť‘ng kĂŞ váť›i Ă˝ nghÄŠa khĂ´ng káťš thuáş­t nhĆ° kiáťƒu “bẼp bĂŞnhâ€? (muáť‘n nĂłi phĆ°ĆĄng phĂĄp ngẍu nhiĂŞn), “bĂŹnh thĆ°áť?ngâ€?, “rĂľ rᝇtâ€?, “tĆ°ĆĄng quanâ€? hay “mẍu tháť­â€?. Phải dáť‹nh nghÄŠa cĂĄc thuáş­t ngᝯ tháť‘ng kĂŞ, cĂĄc chᝯ viáşżt tắt vĂ phần láť›n cĂĄc biáťƒu tưᝣng. K t qu TrĂŹnh bĂ y cĂĄc káşżt quả máť™t cĂĄch hᝣp lĂ˝ trong bĂ i, trong cĂĄc bảng vĂ cĂĄc minh hoấ. Ä?ᝍng nhắc lấi trong bĂ i tẼt cả cĂĄc sáť‘ liᝇu trong cĂĄc bảng hay cĂĄc minh hoấ; chᝉ nĂŞu giĂĄ tráť‹ hay tĂłm tắt cĂĄc quan sĂĄt chᝧ yáşżu. BĂ n lu n NĂŞu giĂĄ tráť‹ cĂĄc khĂ­a cấnh máť›i vĂ quan tráť?ng cᝧa nghiĂŞn cᝊu vĂ káşżt luáş­n rĂşt ra. Ä?ᝍng nhắc lấi chi tiáşżt cĂĄc sáť‘ liᝇu hay cĂĄc thĂ´ng tin khĂĄc Ä‘ĂŁ trĂŹnh bĂ y trong phần Ä‘ạt vẼn Ä‘áť hay phần káşżt quả. Trong phần bĂ n luáş­n cần chᝉ rĂľ quan hᝇ cᝧa cĂĄc phĂĄt hiᝇn vĂ giáť›i hấn cᝧa chĂşng, bao gáť“m cả nhᝯng giả thiáşżt cho cĂĄc nghiĂŞn cᝊu trong tĆ°ĆĄng lai. TrĂŹnh bĂ y káşżt quả cᝧa cĂĄc nghiĂŞn cᝊu cĂł chẼt lưᝣng khĂĄc. LiĂŞn hᝇ cĂĄc káşżt luáş­n váť›i cĂĄc m᝼c Ä‘Ă­ch cᝧa nghiĂŞn cᝊu nhĆ°ng phải trĂĄnh nhᝯng ĂĄp Ä‘ạt khĂ´ng cĂł cĆĄ sáť&#x; vĂ cĂĄc káşżt luáş­n khĂ´ng Ä‘ưᝣc chᝊng minh chĂ­nh thᝊc báşąng cĂĄc sáť‘ liᝇu. Ä?ạc biᝇt, cĂĄc tĂĄc giả phải trĂĄnh sáťą ĂĄp Ä‘ạt váť cĂĄc lᝣi Ă­ch kinh táşż hay giĂĄ cả trᝍ phi bản thảo cĂł cĂĄc sáť‘ liᝇu vĂ phân tĂ­ch váť kinh táşż. TrĂĄnh nhắc lấi nhᝯng káşżt quả Ä‘ĂŁ cĂł tᝍ trĆ°áť›c vĂ dẍn táť›i ảo tĆ°áť&#x;ng váť cĂĄc cĂ´ng trĂŹnh chĆ°a káşżt thĂşc. Chᝉ Ä‘Ć°a ra cĂĄc giả thiáşżt khi chĂşng Ä‘ĂŁ Ä‘ưᝣc xĂĄc Ä‘áť‹nh vĂ phải nĂłi rĂľ ráşąng Ä‘Ăł chᝉ lĂ giả thiáşżt. CĹŠng cĂł tháťƒ trĂŹnh bĂ y cĂĄc khuyáşżn cĂĄo náşżu Ä‘ĂŁ Ä‘ưᝣc chᝊng minh. L i c m n Tấi váť‹ trĂ­ thĂ­ch hᝣp trong bĂ i bĂĄo (chĂş thĂ­ch cuáť‘i trang Ä‘ầu Ä‘áť hay ph᝼ l᝼c cuáť‘i bĂ i bĂĄo; tham khảo, theo quy Ä‘áť‹nh cᝧa bĂĄo), máť™t hay nhiáť u thĂ´ng tin phải Ä‘ưᝣc xĂĄc Ä‘áť‹nh: (a) nhᝯng ngĆ°áť?i Ä‘Ăłng gĂłp vĂ o cĂ´ng trĂŹnh Ä‘ĂĄng Ä‘ưᝣc cảm ĆĄn nhĆ°ng chĆ°a xᝊng Ä‘áťƒ cĂł máť™t cháť— trong váť‹ trĂ­ tĂĄc giả vĂ­ d᝼ nhĆ° sáťą ᝧng háť™ cᝧa chᝧ nhiᝇm khoa cho cĂ´ng trĂŹnh; (b) láť?i cảm ĆĄn cho cĂĄc sáťą giĂşp Ä‘ᝥ váť káťš thuáş­t; (c) láť?i cảm ĆĄn cho cĂĄc giĂşp Ä‘ᝥ váť váş­t chẼt hay tĂ i chĂ­nh cĂł ghi rĂľ bản chẼt cᝧa giĂşp Ä‘ᝥ vĂ (d) cĂĄc máť‘i quan hᝇ cĂł tháťƒ lĂ nguáť“n gáť‘c cᝧa nhᝯng tranh chẼp váť quyáť n lᝣi. Nhᝯng ngĆ°áť?i tham gia váť mạt khoa háť?c vĂ o cĂ´ng trĂŹnh nhĆ°ng sáťą tham gia Ä‘Ăł chĆ°a Ä‘ᝧ Ä‘áťƒ cĂł tháťƒ Ä‘ᝊng vĂ o hĂ ng ngĹŠ cĂĄc tĂĄc giả phải Ä‘ưᝣc ghi nháş­n váť›i sáťą xĂĄc Ä‘áť‹nh rĂľ chᝊc năng hay sáťą Ä‘Ăłng gĂłp cᝧa háť?: vĂ­ d᝼ “tĆ° vẼn khoa háť?câ€?, “ Ä‘áť?c vĂ cho Ă˝ kiáşżn vĂ o Ä‘áť cĆ°ĆĄng nghiĂŞn cᝊuâ€?, “thu tháş­p sáť‘ liᝇuâ€?, “tham gia vĂ o máť™t tháť­ nghiᝇm lâm sĂ ngâ€?. Nhᝯng ngĆ°áť?i nĂ y phải cho phĂŠp thĂŹ máť›i Ä‘ưᝣc nĂŞu tĂŞn háť?. TĂĄc giả cĂł trĂĄch nhiᝇm thu tháş­p cĂĄc bản cho phĂŠp Ä‘Ăł cᝧa nhᝯng ngĆ°áť?i Ä‘ưᝣc cảm ĆĄn vĂŹ ngĆ°áť?i Ä‘áť?c thĆ°áť?ng cho ráşąng nhᝯng ngĆ°áť?i Ä‘Ăł Ä‘ĂŁ Ä‘áť“ng Ă˝ vĂłi cĂĄc sáť‘ liᝇu vĂ cĂĄc káşżt luáş­n cᝧa bĂ i bĂĄo. Nhᝯng giĂşp Ä‘ᝥ váť káťš thuáş­t cần Ä‘ưᝣc cảm ĆĄn trong máť™t Ä‘oấn riĂŞng tĂĄch biᝇt váť›i nhᝯng láť?i cảm ĆĄn cho cĂĄc sáťą giĂşp Ä‘ᝥ khĂĄc.


TàI li u tham kh o Đánh số thứ tự các tài liệu tham khảo theo thứ tự tính cho lần xuất hiện đầu tiên trong bài. Xác định các tài liệu tham khảo trong bài viết, trong các bảng hay các chú giải bằng chữ số ả rập trong ngoặc đơn. Các tài liệu tham khảo được trích dẫn trong các bảng hay trong chú giải của các biểu đồ phải được đánh số tuỳ theo lúc nó xuất hiện lần đầu trong phần bài viết liên quan tới bảng hay biểu đồ đó. Sử dụng văn phong như trong các ví dụ dưới đây, dựa trên cách viết của Thư Viện Y Học Quốc Gia Hoa Kỳ đăng trong Index Medicus. Đầu đề của báo phải được viết tắt theo cách viết của Index Medicus. Hãy tham khảo danh mục các báo được chỉ dẫn trong Index Medicus, do Thư Viện Quốc Gia xuất bản hàng năm và trong số tháng Giêng của Index Medicus. Cũng có thể lấy danh mục này từ trên mạng Internet trong trang Web: . Hãy tránh dùng các tóm tắt của các hội nghị khoa học làm tài liệu tham khảo. Khi tham khảo các tài liệu đã được chấp nhận nhưng còn chưa đăng phải ghi như sau: “đang in” hay “sẽ xuất bản”; tác giả phải nhận được sự đồng ý bằng văn bản cho việc tham khảo các tài liệu đó và phải kiểm tra để chắc chắn tài liệu đó đã được chấp nhận đăng. Các thông tin về các bài báo đã gửi đăng nhưng chưa được chấp nhận phải được trích dẫn trong bài như sau “quan sát không đăng báo” cùng với sự cho phép bằng văn bản ghi rõ nguồn gốc của nó. Tránh tham khảo các “thông tin cá nhân” trừ khi các thông tin đó chứa đựng một thông tin chủ yếu mà không thể tìm thấy trên các phương tiện đại chúng; trong trường hợp này tên của người và ngày trao đổi thông tin phải được ghi rõ trong ngoặc đơn trong bài báo. Tác giả phải kiểm tra tài liệu tham khảo bằng bản gốc. Cách viết của “Quy định thống nhất” (cách viết theo nhóm Vancouver) đã được chấp nhận rộng rãi tuân theo cách viết thống nhất ANSI được Thư Viện Y Học Quốc Gia (NLM) chấp nhận sử dụng cho các cơ sở dữ liệu của họ. Có những chú thích được thêm vào để chỉ rõ sự khác nhau giữa cách viết theo Vancouver hay theo NLM. Các n ph m đ nh kỳ 1. Bài báo trong báo định kỳ Liệt kê 6 tác giả đầu tiên tiếp theo là chữ et al. (Chú ý: NLM liệt kê tới 25 tác giả; nếu có nhiều hơn 25 tác giả, NLM liệt kê 24 tác giả đầu tiên, tác giả cuối cùng và sau đó là et al.) Vega KJ, Pina I, Krevsky B. Heart transplantation is associated with an increased risk for pancreatobiliary disease. Ann Intern Med 1996 Jun 1;124 (11):980-3. Nếu một tạp chí đánh số trang liên tục theo tập (giống như phần lớn các báo y học), tháng và số có thể bị nhầm lẫn. (Chú ý: Cách trình bày này sử dụng cho các ví dụ của "Quy định thống nhất". NLM không sử dụng cách trình bày này). Vega KJ, Pina I, Krevsky B. Heart transplantation is associated with an increased risk for pancreatobiliary disease. Ann Intern Med 1996;124:980-3. Khi có trên 6 tác giả được liệt kê: Parkin DM, Clayton D, Black RJ, Masuyer E, Friedl HP, Ivanov E, et al. Childhood leukaemia in Europe after Chernobyl: 5 year follow-up. Br J Cancer 1996;73:1006-12. 2. Cơ quan với tư cách là tác giả The Cardiac Society of Australia and New Zealand. Clinical exercise tress testing. Safety and performance guidelines. Med J Aust 1996;164:282-4. 3. Tác giả khuyết danh Cancer in South Africa [editorial]. S Afr Med J 1994;84:15. 4. Bài báo viết bằng ngôn ngữ không phải tiếng Anh (Chú ý: NLM dịch đầu đề sang tiếng Anh, đặt phần dịch trong dấu móc và thêm vào chữ viết tắt chỉ ngôn ngữ nguyên thuỷ). Ryder TE, Haukeland EA, Solhaug JH. Bilateral infrapatellar seneruptur hos tidligere frisk kvinne. Tidsskr Nor Laegeforen 1996;116:41-2. 5. Tập có phụ bản Shen HM, Zhang QF. Risk assessment of nickel carcinogenicity and occupational lung cancer. Environ Health Perspect 1994;102 Suppl 1:275-82. 6. Số có phụ bảnM Payne DK, Sullivan MD, Massie MJ. Women's psychological reactions to breast cancer. Semin Oncol 1996;23 (1 Suppl 2):89-97. 7. Tập có chia thành các phần riêng


Ozben T, Nacitarhan S, Tuncer N. Plasma and urine sialic acid in non-insulin dependent diabetes mellitus. Ann Clin Biochem 1995;32 (Pt 3):303-6. 8. Số có chia thành các phần Poole GH, Mills SM. One hundred consecutive cases of flap lacerations of the leg ageing patients. N Z Med J 1994;107 (986 Pt 1): 377-8. 9. Số không có tập Turan I, Wredmark T, Fellander-Tsai L. Arthroscopic ankle arthrodesis in rheumatoid arthritis. Clin Orthop 1995;(320):110-4. 10. Không có số cũng không có tập Browell DA, Lennard TW. Immunologic status of the cancer patients and the effects of blood transfusion on antitumor responses. Curr Opin Gen Surg 1993:325-33. 11. Đánh số trang bằng số La mã Fisher GA, Sikic BI. Drug resistance in clinical oncology and hematology. Introduction. Hematol Oncol Clin North Am 1995 Apr;9(2): XI-XII 12. Ghi rõ lại bài báo khi cần Enzensberger W, Fischer PA. Metronome in Parkinson's disease [letter]. Lancet 1996;347-1337. Clement J, De Bock R. Hematological complications of hantavirus nephropathy (HVN) [abstract]. Kidney Int 1992;42:1285. 13. Bài báo có chứa một đoạn trích Garey CE, Schwarzman AL, Rise ML, Seyfried TN. Ceruloplasmin gene defect associated with epilepsy in EL mice [retraction of Garey CE, Schwarzman AL, Rise ML, Seyfried TN. In: Nat Genet 1994;6:426-31]. Nat Genet 1995;11:104. 14. Bài báo được rút ra Liou GI, Wang M, Matragoon S. Precocious IRBP gene expression during mouse development [retracted in Invest Ophthalmol Vis Sci 1994;35:3127]. Invest Ophthalmol Vis Sci 1994;35:1083-8. 15. Bài báo có chứa một đính chính Hamlin JA, Kahn AM. Herniography in symptomatic patients following inguinal hernia repair [published erratum appears in West J Med 1995;162:278]. West J Med 1995;162:28-31. Sách và các n b n không đ nh kỳ khác (Chú ý: theo cách viết của hệ thống Vancouver thì việc dùng dấu phảy giữa tên nhà xuất bản và số chỉ ngày là sai mà phải dùng dấu chấm phảy). 16. Tác giả với tư cách cá nhân Ringsven MK, Bond D. Gerontology and leadership skills for nurses. 2nd ed. Albany (NY): Delmar Publishers;1996. 17. Ban biên tập hay người biên soạn với tư cách là tác giả Norman IJ, Redfern SJ, editors. Mental health care for elderly peaple. New York: Churchill Livingstone;1996. 18. Cơ quan với tư cách là tác giả và ban biên tập Institute of Medicine (US). Looking at the furture of the Medicaid program. Washington (DC): The Institute;1992. 19. Chương trong một cuốn sách (Chú ý: Cách viết của hệ thống Vancouver hay sử dụng dấu hai chấm hơn là dấu chấm trước số trang). Phillips SJ, Whisnant JP. Hypertension and stroke: In: Laragh JH, Brenner BM, editors. Hypertension: pathophysiology, diagnosis, and management. 2nd ed. New York: Raven Press;1995.p.465-78. 20. Bản ghi nhớ của hội nghị


Kimura J, Shibasaki H, edotors. Recent advances in clinical neurophysiology; 1995 Oct 15-19; Kyoto, Japan. Amsterdam: Elsevier 1996. 21. Thông tin từ hội nghị Bengtsson S, Solheim BG. Enforcement of data protection, privacy and security in medical informatics. In: Lun KC, Degoulet P, Piemme TE, Rienhoff O, editors. MEDINFO92. Proceeding of the 7th World Congress on Medical Informatics;1992 Sep 6-10;Geneva, Switzerland. Amsterdam: North-Holland;1992.p. 1561-5. 22. Báo cáo khoa học hoặc kỹ thuật Thực hiện với một hãng là nhà cung cấp tài chính hay nhà tài trợ: Smith P, Golladay K. Payment for durable medical equipment billed during skilled nursing facility stays. Final report. Dallas (TX): Dept. of Health and Human Services (US), Office of Evaluation and Inspections;1994 Oct, Report No.: HHSIGOEI69200860. Thực hiện với một cơ quan bảo trợ: Field MJ, Tranquada RE, Feasley JC, editors. Health Services research: work force and educational issues, Washington: National Academy Press;1995. Contract No.: AHCPR282942008. Sponsored by the Agency for Health Care Policy and Research. 23. Luận án Kaplan SJ. Post-hospital home health care: the elderly's access and utilization [dissertation]. St. Louis (MO): Washington Univ.:1995. 24. Văn bằng Larsen CE, Trip R, Johnson CR, inventors; Novoste Corporation, assignee. Methods for procedures related to the electrophysiology of the heart. US petent 5,529,067. 1995 Jun 25. Các tài li u đã công b khác 25. Bài trong báo hàng ngày Lee G. Hospitalizations tied to ozone pollution: study estimates 50,000 admissions annually. The Washington Post 1996 Jun 21;Sect. A:3 (col 5). 26. Tư liệu nghe nhìn HIV+/AIDS: the facts and the furture [videocassette]. St. Louis (MO): Mosby-Year Book;1995. 27. Tư liệu pháp lý: Luật dân sự: Preventive Health Amendment of 1993, Pub. L. No. 103-107 Stat. 2226 (Dec. 14,1993). Dự án luật: Medical Records Confidentiality Act of 1995, S. 1360, 104th Cong., 1st Sess. (1995). Luật về các quy tắc liên bang: Informed Consent, 42 C.F.R. Sect. 441.257 (1995). Điều trần: Increased Drug Abuse: the impact on the Nation's Emergency Rooms: Hearing before the Subcomm. On Human Resources and Intergovernmental Relations of the House Comm. On Gouvernment Operations, 103rd Cong., 1st Sess. (May 26, 1993). 28. Bản đồ North Carolina. Tuberculosis rates per 100,000 population, 1990 [demographic map]. Raleig: North Carolina Dept. of Environment, Health, and Natural Resources, Div. Of Epidemiology;1991. 29. Kinh thánh The Holy Bible. King James version. Grand Rapids (MI): Zondervan Publishing House;1995. Ruth 3:1-18. 30. Từ điển và các tài liệu tham khảo tương tự Stedman's medical dictionary. 26th ed. Baltimore: Williams & Wilkins; 1995. Apraxia; p. 119-20. 31. Tác phẩm kinh điển The Winter's Tale: act 5, scence 1, lines 13-16. The comlete works of William Shakespeare. London: Rex;


1973. TàI li u ch a công b 32. Tài liệu đang in (Chú ý: NLM hay dùng từ “sẽ đăng” vì một số tài liệu sẽ không được đăng.) Leshner AI. Molecular mechanisms of cocaine addiction. N Engl J Med. In press 1997. T li u đI n t 33. Bài báo trong một tờ báo ở dạng điện tử Morse SS. Factors in the emergence of infectious diseases. Emerg Infect Dis [serial online] 1995 Jan-mar [cited 1996 Jun 5];1(1):[24 screens]. Available from: URL: http://www.cdc.gov/ncidod/EID/cid.htm. 34. Bản chuyên khảo ở dạng điện tử CDI, clinical dermatology illustrated [monograph on CD-ROM]. Reeves JRT, Maibach H. CMEA Multimedia Group, producers. 2nd ed. Version 2.0. San Diego: CMEA;1995. 35. Phiếu điện tử Hemodynamics III: the ups and downs of hemodinamics [computer program]. Version 2.2. Orlando (FL): Computerized Educational Systems;1993. B ng s li u Đánh máy cách dòng, mỗi bảng trên một trang riêng. Không gửi các bảng dưới dạng ảnh. Đánh số các bảng theo thứ tự xuất hiện lần đầu tiên trong bài và ghi cho mỗi bảng một đầu đề ngắn. Dành cho mỗi cột một đầu đề ngắn hay chữ viết tắt. Đặt các chú giải ở phần chú thích cuối bảng chứ không cho vào trong bảng. Trong phần chú thích này giải thích các chữ viết tắt không tiêu chuẩn sử dụng trong mỗi bảng. Với các chú thích này sử dụng các biểu tượng sau đây theo thứ tự: *,†,‡,Đ,**,††,‡‡, v.v… Xác định các phép đo thống kê của các biến số như khoảng cách, loại và sai số chuẩn trung bình. Không sử dụng các dòng ngang và dọc bên trong bảng. Đảm bảo tất cả các bảng được sử dụng trong bài. Nếu bạn sử dụng các số liệu trong một công trình khác dù có được đăng hay không, phải được phép và cảm ơn cũng như ghi rõ nguồn gốc. Việc sử dụng quá nhiều bảng so với độ dài của bài báo có thể gây ra những khó khăn cho việc sắp trang. Tham khảp các số của tờ báo mà mình định gửi bài đăng để ước lượng xem có bao nhiêu bảng được sử dụng trên 1000 từ trong bài. Ban biên tập, khi chấp nhận một bài báo có thể yêu cầu rằng những bảng phụ thêm có chứa các thông tin phụ quan trọng nhưng quá dài để có thể in sẽ được lưu trữ trong một cơ sở lưu trữ, ví dụ như “National Auxilliary Publication Service” ở Hoa Kỳ hay sẽ được tác giả cung cấp khi có yêu cầu. Các bảng này phải gửi kèm bài để ban biên tập xem xét. Các minh hoạ (biểu đồ) Phải gửi toàn bộ các yếu tố của biểu đồ. Biểu đồ phải được vẽ bởi các nhà chuyên nghiệp và chụp ảnh, các bản viết tay hay đánh máy không được chấp nhận. Với các tranh vẽ, các hình X quang và các tư liệu khác, hãy gửi các phim chụp ảnh đen và trắng, chất lượng tốt, thường ở cỡ 127x173mm nhưng không bao giờ được vượt quá 203x254mm. Các chữ, số và ký hiệu phải rõ ràng và có cỡ đủ để có thể nhìn được sau khi đã thu nhỏ để in. Các đầu đề và các phần giải thích cụ thể của các chú giải trong các minh hoạ không được nằm trong hình minh hoạ. Mỗi hình phải có một cái nhãn dán vào mặt sau trên đó ghi rõ số của hình, tên tác giả và chiều đặt hình. Không được viết trực tiếp lên mặt sau hình cũng như không được vạch lên hay làm hỏng hình bằng các kẹp giấy. Không được gấp hình cũng như dán hình lên bìa. Các ảnh chụp tiêu bản vi thể phải có thang chia độ ở trong. Các dấu hiệu, mũi tên hay chữ cái dùng trong các ảnh vi thể phải tương phản. Với các ảnh chụp người, phải làm cho chủ thể không thể nhận ra được hoặc các ảnh phải kèm theo đồng ý


bằng văn bản cho phép sử dụng (xem bảo vệ quyền của người bệnh). Đánh số thứ tự các minh hoạ theo lần xuất hiện đầu tiên trong bài báo. Nếu một minh hoạ đã xuất bản, phải cảm ơn nguồn cung cấp và gửi kèm cho phép bằng văn bản của người có quyền tác giả cho phép in lại. Sự cho phép được yêu cầu độc lập với tác giả và nhà xuất bản, trừ những tư liệu về lĩnh vực công cộng. Với những minh hoạ màu, kiểm tra xem tờ báo có yêu cầu phim âm bản màu, giấy trong dương bản hay các phim màu. Những khung đánh dấu vùng sẽ sử dụng của minh hoạ sẽ giúp cho ban biên tập. Một số báo chỉ đăng những minh hoạ màu nếu tác giả chấp nhận trả tiền Chú gi i c a các minh ho Đánh máy cách dòng chú giải của các minh hoạ trên một trang riêng, đánh số chúng bằng chữ số ả rập tương ứng với các minh hoạ. Với các dấu hiệu, các mũi tên, các số hay chữ cái dùng để xác định các phần trong minh hoạ, phải giải thích chúng rõ ràng trong chú giải. Giải thích các thang độ ở trong và ghi rõ các phương pháp nhuộm tiêu bản. Đ n v đo Việc đo chiều dài, chiều cao, trọng lượng và thể tích theo hệ thống mét (mét, kilogam, lít) hoặc các hệ số của chúng. Nhiệt độ sử dụng hệ Celcius. Huyết áp đo tính bằng milimét thuỷ ngân. Tất cả các đơn vị đo của các xét nghiệm máu và sinh hoá sử dụng theo hệ đơn vị quốc tế. Các ban biên tập có thể yêu cầu rằng các tác giả thêm các đơn vị vào trước khi đăng. Chữ viết tắt và ký hiệu Chỉ được sử dụng các chữ viết tắt đã chuẩn hoá. Tránh viết tắt trong đầu đề và trong tóm tắt. Phải viết đầy đủ thuật ngữ trước khi sử dụng chữ viết tắt lần đầu trong bài, chỉ trừ khi đó là một đơn vị đo quốc tế. Gửi bản thảo tới báo Gửi đủ số bản thảo và minh hoạ theo yêu cầu trong một phong bì tốt, nếu cần cho thêm một tấm bìa để tránh gấp gãy các ảnh trong quá trình vận chuyển. Cho các minh hoạ vào một phong bì tốt riêng biệt. Gửi kèm theo bản thảo một lá thư được ký bởi tất cả các đồng tác giả, nội dung gồm: (a) lưu ý về việc bài đã từng đăng trước đó, đăng đồng thời hay đã gửi đăng một phần công trình trong một tờ báo khác; (b) tình trạng các liên quan về tài chính hay liên quan khác có thể là nguồn gốc của các tranh chấp quyền lợi; (c) một bản cam đoan rằng bài báo đã được đọc và chấp nhận bởi tất cả các đồng tác giả, rằng các tiêu chuẩn để xác định tư cách tác giả trong tài liệu này được tuân thủ và ngoài ra mỗi tác giả đều đồng ý rằng bản thảo là kết quả của một công trình trung thực; (d) tên, địa chỉ và số điện thoại của tác giả là người liên lạc và là người sẽ chịu trách nhiệm liên hệ với các tác giả khác, chịu trách nhiệm xem lại bản thảo và sửa lỗi. Bức thư này phải chứa đựng tất cả các thông tin cần thiết cho Ban biên tập như là thể loại bài mà bài báo sẽ gửi đăng trong tạp chí đó, chấp nhận chịu thanh toán tiền trả cho việc in các minh hoạ màu. Gửi kèm theo bản thảo bản sao của các giấy cho phép in lại một tư liệu đã xuất bản, cho phép sử dụng các hình minh hoạ, các yếu tố cho phép nhận diện người hay ghi tên các người cần cảm ơn. VIỆC TRÍCH DẪN BẢN QUY ĐỊNH THỐNG NHẤT Có nhiều tờ báo đăng “Quy định thống nhất cho bản thảo gửi đăng trong các tạp chí y sinh học” và các địa chỉ kèm theo (nhiều trang web có đăng tài liệu này). Để trích dẫn ấn bản mới nhất của bản "Quy định thống nhất”, hãy tìm một ấn bản xuất bản sau ngày 1 tháng Giêng năm 1997.


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.